Nghiên cứu khoa học " BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LIM XANH (ERYTHROPHLOEUM FORDII OLIV) TẠI BÌNH PHƯỚC "
lượt xem 21
download
Lim xanh là cây gỗ quý, nổi tiếng từ lâu đời và hiện đang được ưa chuộng trên thị trường. Phân bố tự nhiên của cây Lim xanh từ biên giới Việt Trung đến Quảng Nam, Đà Nẵng, nhưng tập trung nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên, Lim xanh lại tỏ ra thích hợp trồng trên đất Bình Phước (khu vực Đông Nam Bộ), kể cả cho làm giầu rừng và trồng rừng thuần loài. Trong mô hình làm giầu rừng theo rạch, sau 10 năm, tỷ lệ sống đạt từ 53%-75%, tăng trưởng bình quân năm đạt 1,25cm/năm về đường kính...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học " BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LIM XANH (ERYTHROPHLOEUM FORDII OLIV) TẠI BÌNH PHƯỚC "
- BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KHẢ N ĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LIM XANH (ERYTHROPHLOEUM FORDII OLIV) TẠI BÌNH PHƯỚC Phạm Văn Bốn Phân vi ện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ TÓM TẮT Lim xanh l à cây gỗ quý, nổi tiếng từ l âu đời và hiện đang được ưa chuộng trên thị trường. Phân bố tự nhi ên của cây Lim xanh từ bi ên giới Vi ệt Trung đến Quảng Nam, Đà Nẵng, nhưng tập trung nhi ều ở các tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên, Lim xanh lại tỏ ra thích hợp trồng trên đất Bình Phước (khu vực Đông Nam Bộ), kể cả cho làm giầu rừng và trồng rừng thuần loài. Trong mô hình làm gi ầu rừng theo rạch, sau 10 năm, tỷ lệ sống đạt từ 53%-75%, tăng trưởng bình quân năm đạt 1,25cm/năm về đường kính và 1,35m/năm về chi ều cao. Trong mô hình rừng trồng thuần loài, sau 3 năm, tỉ l ệ sống còn 81,81%, tăng trưởng đạt 2,15cm/năm về đường kính và 1,93m/năm về chiều cao. Tuy nhiên, đây mới là kết quả bước đầu, cần ti ếp tục mở rộng quy mô nghiên cứu trên diện rộng, với nhiều loại đất khác nhau trong khu vực nhằm bổ sung loài cây này vào danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất trong khu vực sinh thái Đông Nam Bộ, đồng thời góp phần vào công tác bảo tồn nguồn gen. Từ khóa: Sinh trưởng, Lim xanh, tỉnh Bình Phước MỞ ĐẦU Lim xanh là cây gỗ quý, được xếp vào nhóm gỗ tứ thiết của Vi ệt Nam “Đinh, Lim, Sến, Táu”, nổi tiếng từ l âu đời, được sử dụng vào nhi ều mục đích khác nhau như: xây dựng, cầu đường, đóng đồ gia dụng, đồ cao cấp… và hiện đang được thị trường ưa chuộng. Do được ưa chuộng nhiều, cộng với vi ệc khai thác không hợp l ý dẫn đến Lim xanh ngoài tự nhiên đã dần bị cạn kiệt, cần được chú ý nghi ên cứu gây trồng và bảo tồn. Theo tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa thì Lim xanh phân bố tự nhiên ở hầu hết các tỉnh mi ền Bắc Việt Nam, song dải phân bố chính kéo dài từ Quảng Ninh, Nam Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang qua Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh tới Quảng Bình. Còn theo tác giả Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên thì phạm vi phân bố của cây Lim xanh từ bi ên giới Việt Trung đến Quảng Nam, Đà Nẵng. Tuy nhi ên, một số mô hình rừng trồng thí nghiệm cây Lim xanh ở Trạm Thực nghiệm Lâm nghi ệp Tân Phú – Phân viện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ tại Bình Phước đã cho thấy Lim xanh có khả năng sinh trưởng và phát tri ển tốt tại khu vực này. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh gi á nhằm đưa loài cây này vào trồng rừng đại trà trong khu vực sinh thái Đông Nam Bộ l à cần thiết ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Mô hình làm giầu rừng bằng các loài cây gỗ lớn, trong đó có cây Lim xanh 10 năm tuổi - Mô hình rừng trồng Lim xanh thuần loài 3 tuổi - Phương pháp nghiên cứu Tìm hiểu hồ sơ rừng trồng, tài liệu, báo cáo khoa học đã có. - Điều tra, thu thập số liệu ngoài hiện trường theo phương pháp ÔTC điển hình ớđối với mô hình - rừng trồng thuần loài và theo hàng đối với mô hình làm giầu rừng theo rạch. Chỉ tiêu đo đếm: D1,3(cm), Hvn(m), tỷ lệ sống chết, tình hình sinh trưởng. KẾT QUẢ N GHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Một số đặc điểm tự nhiên tỉnh Bình Phước Địa hình tỉ nh Bình Phước mang đặc điểm của vùng trung du. Độ cao bình quân so với mực nước biển 300m, cao nhất là 550m, thấp nhất là 50m. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ tháng 5-11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ bình quân năm 26,5oC, độ ẩm trung bình 75%. Lượng bốc hơi khá cao, có năm l ên tới 1400mm. Lượng mưa trung bình năm 2438mm. Đặc điểm đất đai: Bình Phước có 5 nhóm đất chính là: Nhóm đất phát tri ển trên đá macma ki ềm và trung tính Fk; Đất feralit đỏ nâu trên bazan chưa và ít phân hóa; Đất feralit vàng nâu trên bazan chưa phân hóa; Đất feralit vàng nâu trên đá bazan có tầng kết von đá ong; Nhóm đất feralit vàng nâu Fu và xám đi ển hình phát tri ển trên phù sa cổ. Đất trồng trồng Li m xanh là nhóm đất feralit vàng nâu trên đá bazan có tầng kết von đá ong. Tính chất hóa học đất khu vực trồng Lim xanh được thể hiện trong bảng sau: 1
- Bảng 1. Tính chất hóa học đất trong khu vực trồng Lim xanh Mù 2+ 2+ 3+ + Thành phần cơ giới Độ pH N P2 K2 Ca Mg Al H pH n TT sâu H2 O5 O me/1 me/1 me/1 me/1 KCL (%) 2- (cm) O (%) (%) 00 00 00 00 >2 0.002
- Sinh trưởng của cây Lim xanh trong mô hình làm giàu rừng Hiện trạng rừng trước khi thực hiện Rừng thuộc đối tượng IC. Tán rừng cao 6-8m, ngoài ra còn một số cây cao từ 15-20m. Cây tái sinh có tri ển vọng (cây có chiều cao >2m, sinh lực tốt) là 1.650 cây/ha. Phương thức làm giầu rừng Phương thức làm giầu rừng theo rạch (rạch chặt, rạch chừa). Kỹ thuật Rạch chặt rộng 4m, rạch chừa rộng 6m, rạch được bố trí theo hướng đông tây. Trên rạch chặt phát sạch cỏ dại, chặt toàn bộ tre gai, dây leo, cây gỗ tạp, chỉ chừa lại cây gỗ có gi á trị kinh tế. Kích thước hố trồng 50cmx50cm, hố cách hố 4m. Sau 3 tháng, chăm sóc, xới vun gốc và phát chồi, dây leo l ấn át cây trồng. Năm thứ 2: phát luỗng toàn bộ dây leo, chặt toàn bộ cây gai, tre gai và cỏ dại trên toàn di ện tích băng chừa. Chăm sóc 2 l ần/năm. Năm thứ 3, 4 ngoài vi ệc phát cỏ dại, cây chồi, đối với rạch chừa có tầng cao 15- 20m còn ti ến hành mở sáng. Sinh trưởng của cây trồng sau 3 năm Bảng 2. Sinh trưởng của cây trồng trong mô hình làm giầu rừng sau 3 năm tuổi Khi trồng Tháng 12/2001) (8/1998) TT Loài cây Nghiệm thức 1* Nghiệm thức 2** D H ∆Hvn D H D H (cm) (vn) ∆D ∆Hvn ∆D (cm) (vn) (cm) (vn) Dầu rái 1 0.8 0.82 4.43 1.1 3.22 0.72 2.57 0.53 2.22 0.42 Sao đen 2 0.6 0.75 2.89 0.69 2.79 0.61 1.94 0.4 2.01 0.38 Chò chỉ 3 0.5 0.45 2.32 0.55 2.42 0.59 1.44 0.28 1.62 0.35 4 Vên vên 0.8 0.72 3.1 0.69 2.75 0.61 2 0.36 2.01 0.39 5 Lim xanh 0.4 0.35 4.87 1.34 5.19 1.45 3.31 0.87 3.63 0.98 Muồng đen 6 0.5 0.55 7.7 2.16 6.68 1.84 3.63 0.94 4.49 1.18 Giáng hương 7 0.9 0.90 4.63 1.12 4.08 0.95 2.27 0.41 2.46 0.47 Gõ đỏ 8 0.9 0.88 3.48 0.77 3.11 0.67 2.41 0.45 2.18 0.39 Xà cừ 9 1.1 0.95 6.53 1.63 5.47 1.36 4.13 0.91 3.82 0.86 Nhạc ngựa lá nhỏ 10 1.2 0.45 6.9 1.71 5.45 1.35 3.85 0.79 3.81 0.86 Nhạc ngựa 11 1.2 0.98 5.85 1.39 5.43 1.33 3.71 0.75 3.58 0.86 12 Chiêu li êu 0.6 0.75 7.26 2 6.14 1.62 4.14 1.06 3.9 0.95 Trám trắng 13 0.7 0.78 2.77 0.62 2.38 0.48 * Tầng rừng rạch chừa ban đầu cao 6-8m ** Tầng rừng rạch chừa ban đầu cao 15-20m (Nguồn: Phạm Văn Đẩu, Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học, tháng 12/2001) Từ kết quả bảng trên cho thấy sinh trưởng của các loài cây ở 2 nghi ệm thức khác nhau đáng kể, tốc độ tăng trưởng về đường kính và chiều cao ở nghiệm thức 1 vượt trội so với nghiệm thức 2, có loài tăng gấp hơn 2 l ần về đường kính, gấp hơn 1,5 lần về chiều cao như Muồng đen, Nhạc ngựa lá nhỏ…. Điều này cho thấy ánh sáng có ảnh hướng lớn tới sinh trưởng của cây trồng dưới rạch. Về cây Lim xanh: Được coi là cây mọc chậm, tốc độ thay đổi theo từng giai đoạn tuổi và vùng phân bố. Tăng trưởng trung bình 10 năm đầu đạt 0,5-0,7cm/năm về đường kính và 0,5-0,7m/năm về chiều cao, sau đó có thể mọc nhanh hơn (Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên, 2000). Tuy nhi ên trong khu vực nghiên cứu, Lim xanh có tốc độ sinh trưởng khá nhanh. Tăng trưởng bình quân năm về đường kính đạt 1,34cm ở nghi ệm thức 1 và 0,87cm ở nghi ệm thức 2. Tăng trưởng bình quân năm về chiều cao đạt 1,45 ở nghiệm thức 1 và 0,98m ở nghiệm thức 2. Ở cả 2 nghi ệm thức tốc tăng trưởng về đường kính và chiều cao đều cao hơn mức trung bình mà tác giả Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên đưa ra. 3
- Sinh trưởng của cây trồng sau 10 năm Bảng 3. Sinh trưởng của cây trồng sau 10 năm tuổi trong mô hình làm giầu rừng Tháng 11/2008 Nghiệm thức 1* Nghiệm thức 2** TT Loài cây D H D H ∆D ∆Hvn ∆D ∆Hvn TLS TLS (cm) (vn) (cm) (vn) Dầu rái 1 7,6 0,76 6 0,6 30,43 6,29 0,63 6,84 0,68 52 Sao đen 2 4,87 0,49 5,5 0,55 52,17 3,89 0,39 5,48 0,55 52 Chò chỉ 3 0 - 0 0 0 4 Vên vên 4,46 0,45 4,5 0,45 39,13 4,86 0,49 5,61 0,56 18 5 Lim xanh 12,48 1,25 13,5 1,35 75 12,5 1.25 13.5 1,35 53 Muồng đen 6 15,71 1,57 13,5 1,35 70 13,5 1,35 13 1,35 50 Gi áng hương 7 7,46 0,75 5,5 0,55 65 - - Gõ đỏ 8 6,35 0,64 6 0,6 60,87 5,1 0,51 6,86 0,69 38 Xà cừ 9 10,33 1,03 7 0,7 60 0 0 Nhạc ngựa l á 10 - 0 0 0 nhỏ Nhạc ngựa 11 - 0 10,03 1,00 10 1 50 12 Chiêu li êu 11,81 1,18 13 1,3 20,09 11,68 1,17 13 1,3 6 Trám trắng 13 - Từ kết quả bảng trên cho thấy, sau 10 năm Lim xanh vẫn đứng ở tốp đầu về tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng đường kính và chi ều cao, vượt trội so với nhiều loài cây được coi là có tốc độ sinh trưởng nhanh và trung bình như: Xà cừ, Chiêu li êu, Dầu rái, Sao đen. Tỷ lệ sống đạt 75% ở nghi ệm thức 1 và 53% ở nghiệm thức 2. Tăng trưởng bình quân năm về đường kính và chi ều cao ở 2 nghiệm thức đều bằng 1,25cm/năm và 1,35m/năm. Qua quan sát cho thấy hầu hết Lim xanh đã và đang tham gia vào tán rừng. Sinh trưởng của Lim xanh trong mô hình rừng trồng thuần loài Bảng 4. Sinh trưởng Lim xanh trồng thuần loài sau 3 năm tuổi tại Trạm thực nghiệm Lâm nghiệp Tân Phú (Tân Hòa - Đồng Phú – Bình Phước) Thời gian Mật độ ban đầu ∆D1.3(cm) ∆Hvn(m) Tỷ lệ sống D1.3(cm) Hvn(m) trồng (cây/ha) (%) 2005 833 6,46 2,15 5,80 1,93 81,81 (Thời gian điều tra tháng 11/2008) Kết quả bảng trên cho thấy, tỷ l ệ sống của Lim xanh sau 3 năm đạt 81,81% điều này chứng tỏ cây Lim xanh có thể thích nghi tốt với khu vực này. Tốc độ sinh trưởng bình quân năm đạt 2,15cm/năm về đường kính và 1,93m/năm về chiều cao. Với vi ệc áp dụng kỹ thuật trồng rừng truyền thống (không áp dụng kỹ thuật thâm canh rừng) thì tốc sinh trưởng trên có thể nói là cao đối với một loài cây gỗ quý và được coi là cây sinh trưởng chậm từ trước đến nay như cây Lim xanh. Qua quan sát cho thấy trong thời gian mùa khô cây vẫn sinh trưởng và phát triển tốt, l á rụng không nhiều. Đi ều này chứng tỏ Lim xanh còn là l oài cây có khả năng chịu hạn tốt. 4
- Lim xanh 10 năm tuổi trong mô hình làm giầu Lim xanh 3 năm tuổi trồng thuần loài rừng theo rạch tại Bình Phước tại Bình Phước KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận Lim xanh có khả năng sinh trưởng và phát tri ển tốt ở khu vực tỉnh Bình Phước, cả khi trồng làm giầu rừng lẫn khi trồng thuần loài. Trong mô hình l àm gi ầu rừng theo rạch, sau 10 năm tỷ lệ sống còn 75% đối với nghi ệm thức 1 (rạch chừa ban đầu cao 6-8m) và 53% đối với nghiệm thức 2 (rạch chừa ban đầu cao 15-20m). Tốc độ tăng trưởng bình quân ở cả 2 nghi ệm thức đều đạt 1,25cm/năm về đường kính và 1,35m/năm về chiều cao. Trong mô hình rừng trồng thuần loài, tỷ lệ sống sau 3 năm còn 81,81%. Tốc độ tăng tưởng bình quân năm đạt 2,15cm/năm về đường kính và 1,93m/năm về chi ều cao. Khuyến nghị Diện tích các mô hình rừng trồng còn nhỏ, phạm vi hẹp, cần ti ếp tục trồng thử nghi ệm với quy mô l ớn, trên nhiều loại đất khác nhau trong khu vực Bình Phước nói riêng và khu vực Đông Nam Bộ nói chung TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000. Thực vật rừng, Đại học Lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghi ệp, Hà Nội. Phạm Văn Đẩu, 2001. Nghiên cứu các biện pháp l àm giầu rừng bằng các loài cây gỗ lớn, gỗ quý bản địa để bảo tồn nguồn gen thực vật quý hiếm, tạo môi trường sinh thái ở khu vực, đồng thời nâng dần năng suất và giá trị kinh tế của rừng ở tỉ nh Bình Phước. Báo cáo khoa học, Phân vi ện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ. Phạm Thế Dũng, 2005. Nghi ên cứu một số bi ện pháp kỹ thuật thâm canh rừng cho các dòng Keo lai được tuyển chọn trên đất phù sa cổ tại tỉnh Bình Phước làm nguyên liệu gi ấy. PRIMARY APPRAISAL OF GROWTH OF ERYTHROPHLOEU M FORDII OLIV IN BINH PHUOC PROVINCE Pham Van Bon South Vietnam Forest Science Sub-Institute SUMMARY 5
- Erythrophloeum fordii Oliv is a precious timber tree, which has been famous for many years. Its natural distribution is from the Vietnam – China border to Quang Nam and Da Nang provinces. Erythrophloeum fordii Oliv is also suitable for planting in Binh Phuoc province, both as natural forest enrichment and as pure plantation. In forest enrichment planting the survival rate after 10 years is 53-75%, and mean annual increment is 1,25cm of diameter and 1,35m of height. In pure plantations the survival rate after three years is 81,81%, and mean annual increment is 2,15cm of diameter and 1,93m of height. However, these are only primary results so further studies are required on many different soil types in region i n order to add this species to the list of major afforestation tree species Viet Nam’s Southeast region. Key words: Growth, Erythrophloeum fordii Oliv, Binh Phuoc province 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phương pháp nghiên cứu khoa học - TS Phương Kỳ Sơn
173 p | 2969 | 1229
-
Phương pháp nghiên cứu khoa học
7 p | 2021 | 637
-
Phương pháp nghiên cứu khoa học - Vũ Cao Đàm
200 p | 2341 | 417
-
Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học part 1
18 p | 916 | 341
-
Tài liệu học tập về phương pháp nghiên cứu khoa học - TS. Nguyễn Văn Tuân
152 p | 401 | 134
-
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong sinh viên
6 p | 1619 | 109
-
BÁO CÁO " GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG "
5 p | 263 | 66
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
116 p | 259 | 63
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 1
13 p | 331 | 55
-
LÝ LUẬN VÀ KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
49 p | 352 | 55
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " LUẬN CƯƠNG CỦA LÊNIN “VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ DÂN TỘC THUỘC ĐỊA” QUYẾT ĐỊNH BƯỚC NGOẶT VÀ SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG CỦA HỒ CHÍ MINH"
9 p | 256 | 32
-
Chuyên đề: Các phương pháp và qui trình nghiên cứu khoa học
60 p | 205 | 32
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học sức khỏe: Phần thứ hai - NGND.GS. BS.Hoàng Tử Hùng
26 p | 160 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO LƯƠN ĐỒNG (MONOPTERUS ALBUS)"
9 p | 167 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Một số dẫn liệu bước đầu về họ Na (Annonaceae), Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) và họ Đậu (Fabaceae) ở Bắc Quỳnh Lưu, Nghệ A"
7 p | 138 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ LEO (Wallago attu Schneider)"
10 p | 147 | 14
-
Nghiên cứu khoa học " Bước đi ban đầu của Trạm thực nghiệm khkt tân lạc – hoà bình thuộc Trung tâm ứng dụng KHKT lâm nghiệp "
7 p | 134 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực lâm sàng y tế công cộng và dược tại Việt Nam năm 2017-2019
189 p | 22 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn