BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐỖ ĐÌNH HƢNG
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT ĐỒNG BỘ VÀ BÙ DỊCH TẦN
DOPPLER CHO TRUYỀN THÔNG DƢỚI NƢỚC
SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ OFDM
Ngành : Kỹ thuật viễn thông
Mã số : 9520208
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. NGUYỄN QUỐC KHƢƠNG
2. PGS.TS. HÀ DUYÊN TRUNG
Hà Nội - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các kết quả khoa học đƣợc trình bày trong luận án này là kết
quả nghiên cứu của bản thân tôi trong suốt thời gian làm nghiên cứu sinh và chƣa xuất
hiện trong các công bố của các tác giả khác. Các kết quả đạt đƣợc là chính xác, trung
thực và không trùng lặp với các kết quả đƣợc công bố trƣớc đó.
Tập thể hƣớng dẫn Tác giả luận án
i
TS. Nguyễn Quốc Khƣơng PGS.TS. Hà Duyên Trung Đỗ Đình Hƣng
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Quốc Khƣơng và PGS.TS. Hà Duyên Trung là Thầy giáo đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học và hỗ trợ tôi về
mọi mặt để tôi có thể hoàn thành bản luận án Tiến sĩ này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến
Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Đức đã giúp đỡ tận tình trong quá trình đăng các
nghiên cứu khoa học.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Thanh-Hiệu trƣởng Trƣờng
Điện-Điện tử, Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội, nơi tôi đƣợc học tập và nghiên cứu
trong suốt quá trình. Tôi xin cảm ơn Phòng Đào tạo Đại học, các Thầy cô đã giúp đỡ tôi
rất nhiều trong quá trình làm Nghiên cứu sinh.
Cuối cùng, tôi xin dành những lời cám ơn trân trọng đến gia đình tôi. Sự động viên,
giúp đỡ và sự hi sinh, nhẫn nại của gia đình là động lực mạnh mẽ giúp tôi vƣợt qua mọi
khó khăn để hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 11 năm 2022
Tác giả luận án
ii
Đỗ Đình Hƣng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ………………………………………………………………………....vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ............................................................... ix
CÁC KÝ HIỆU TOÁN HỌC DÙNG TRONG LUẬN ÁN…………………………...xi
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................................................... 1
2. NHỮNG VẤN ĐỀ CÕN TỒN TẠI ....................................................................................... 2
3. MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN ............................................................................................... 3
4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 4
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 5
6. NHỮNG GIỚI HẠN TRONG CÁC NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ........................................... 5
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 5
8. CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ............................................................................... 6
9. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN ................................................................................................... 7
CHƢƠNG TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DƢỚI NƢỚC ................ 9
1.1. GIỚI THIỆU CHƢƠNG……………………………………………………………. ... 9
1.2. ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG TIN DƢỚI NƢỚC ............................................. 9
1.3. HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG TIN DƢỚI NƢỚC .............................................................. 9
1.3.1. Các thông số chủ yếu của môi trƣờng thủy âm…………………………........ 9
1.3.2. Tính đa đƣờng trong lan truyền sóng âm ......................................................... 10
1.3.3. Suy hao trong môi trƣờng nƣớc ........................................................................ 10
1.3.4. Nhiễu môi trƣờng ............................................................................................. 10
1.3.5. Hiệu ứng Doppler ............................................................................................. 10
1.3.6. Nhận xét ............................................................................................................ 12
DƢỚI NƢỚC ..................................................................................................................... 12
1.4. KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ ĐA SÓNG MANG TRỰC GIAO (OFDM) TRONG MÔI TRƢỜNG
1.4.1. Giới thiệu kỹ thuật OFDM .............................................................................. 12
1.4.2. Tính trực giao ................................................................................................... 13
1.4.3. Nhiễu giao thoa ký tự và nhiễu giao thoa sóng mang ...................................... 15
1.4.4. Các vấn đề kỹ thuật trong OFDM .................................................................... 18
iii
1.5. SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ KHÁC TƢƠNG ĐƢƠNG KỸ THUẬT OFDM ......... 22
1.5.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 22
1.5.2. Mô hình so sánh OFDMA và SC-FDMA…………………………………. 22
1.5.3. Kết quả mô phỏng…………………………………………………………. 25
1.5.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 27
1.5.5. Nhận xét ............................................................................................................ 27
1.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG .................................................................................................. 28
CHƢƠNG 2 ĐỒNG BỘ TÍN HIỆU CHO HỆ THỐNG OFDM TRUYỀN THÔNG
TIN DƢỚI NƢỚC ............................................................................................................ 29
2.1. GIỚI THIỆU CHƢƠNG ................................................................................................ 29
2.2. ĐỒNG BỘ THỜI GIAN ................................................................................................ 29
2.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 29
2.2.2. Một số phƣơng pháp đồng bộ thời gian phổ biến hiện nay .............................. 30
2.2.3. Nhận xét chung ................................................................................................. 33
2.3. THUẬT TOÁN ĐỒNG BỘ THỜI GIAN SỬ DỤNG KHOẢNG BẢO VỆ GI ............................ 33
2.3.1. Mô tả hệ thống .................................................................................................. 34
2.3.2. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 39
2.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG .................................................................................................. 43
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP BÙ DỊCH TẦN DOPPLE CHO HỆ THỐNG
OFDM TRUYỀN THÔNG TIN DƢỚI NƢỚC ............................................................ 44
3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HIỆN TƢỢNG DOPPLER…………………………………………...44
3.1. GIỚI THIỆU CHƢƠNG .......................................................................................... 44
3.2.1. Mô hình tín hiệu ............................................................................................... 44
3.2.2. Đồng bộ thô tần số ............................................................................................ 45
3.2.3. Kiểm soát bù tần số bằng việc sử dụng tín hiệu dẫn đƣờng liên tục kết hợp
giám sát công suất trễ ................................................................................................. 46
3.2.4. Bù dịch tần Doppler ......................................................................................... 48
3.3. ĐỀ XUẤT PHƢƠNG PHÁP BÙ DỊCH TẦN DOPPLER DỰA TRÊN CHUỖI TÍN HIỆU HÌNH SIN ........ 49
3.3.1. Mô tả hệ thống ................................................................................................. 50
3.3.2. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 56
3.3.3. Giao diện hệ thống.......................................................................................... 57
3.3.4. Kết quả thu đƣợc .............................................................................................. 59
3.3.5. Nhận xét ............................................................................................................ 60
3.4. PHƢƠNG PHÁP BÙ DỊCH TẦN DOPPLER SỬ DỤNG TÍN HIỆU SÓNG MANG DẪN ĐƢỜNG
iv
(CARRIER FREQUENCY PILOT- CFP) .............................................................................. 60
3.4.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 60
3.4.2. Mô tả hệ thống .................................................................................................. 61
3.4.3. Mô tả chi tiết phƣơng pháp thực hiện ............................................................... 66
3.5. PHƢƠNG PHÁP GIẢI MÃ TRỰC TIẾP (DIRECT DECODE) ............................................. 68
3.5.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 68
3.5.2. Hệ thống thủy âm giải mã trực tiếp .................................................................. 69
3.5.3. Giải thích nguyên lý ......................................................................................... 70
3.5.4. Mô tả chi tiết phƣơng pháp thực hiện ............................................................... 71
3.5.5. Thực nghiệm và kết quả ................................................................................... 73
3.5.6. Nhận xét ............................................................................................................ 76
3.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG .................................................................................................. 76
CHƢƠNG 4 TRUYỀN THÔNG DƢỚI NƢỚC SỬ DỤNG MÔ HÌNH SISO (
ANTEN PHÁT-1 ANTEN THU) KẾT HỢP ĐẶC TÍNH PHÂN TẬP KHÔNG
GIAN-THỜI GIAN CỦA HỆ THỐNG MIMO ............................................................ 78
4.1. GIỚI THIỆU CHƢƠNG ................................................................................................ 78
4.2. MÔ HÌNH HỆ THỐNG ................................................................................................. 78
4.3. CAC KỸ THUẬT PHAN TẬP ........................................................................................ 79
4.3.1. Phân tập thời gian ............................................................................................. 79
4.3.2. Phân tập tần số ................................................................................................. 80
4.3.3. Phân tập không gian ........................................................................................ 81
4.4. DUNG LƢỢNG HỆ THỐNG MIMO ............................................................................. 82
DƢỚI NƢỚC CHỈ SỬ DỤNG MỘT CẶP ANTEN THU PHÁT (SISO) ........................................ 83
4.5. ĐỀ XUẤT PHƢƠNG PHÁP PHÂN TẬP KHÔNG GIAN THỜI GIAN CHO TRUYỀN THÔNG
4.5.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 83
4.5.2. Giải mã N tín hiệu phân tập không gian thời gian ........................................... 84
4.5.3. Thực nghiệm, mô phỏng hệ thống và kết quả .................................................. 88
4.5.4. Nhận xét ............................................................................................................ 93
4.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG ................................................................................................. 93
KẾT LUẬN CHUNG VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ............................. 94
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN ................................ 96
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO CỦA LUẬN ÁN .................................................................. 97
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Phổ của tín hiệu FDM và OFDM .................................................................................. 13
Hình 1.2. a.Tác động của nhiễu đối với hệ thống đơn sóng mang b. Tác động của nhiễu đến hệ
thống đa sóng mang ...................................................................................................................... 13
Hình 1.3. Phổ của các sóng mang trực giao .................................................................................. 15
Hình 1.4. Phổ của bốn sóng mang trực giao ................................................................................. 16
Hình 1.5. Phổ của bốn sóng mang không trực giao ...................................................................... 16
Hình 1.6. Ảnh hƣởng của ISI ........................................................................................................ 17
Hình 1.7. Chèn khoảng bảo vệ là khoảng trống ............................................................................ 17
Hình 1.8. Chèn khoảng bảo vệ Cyclic prefix ................................................................................ 18
Hình 1.9. Suy giảm biên độ do lệch tần số sóng mang ................................................................. 20
Hình 1.10. Sơ đồ so sánh hệ thống sử dụng kỹ thuật OFDMA và SC-FDMA [5] ....................... 23
Hình 1.11. Mô hình chèn pilot ...................................................................................................... 25
Hình 1.12. Kết quả mô phỏng và lý thuyết trong trƣờng hợp điều chế BPSK, NFFT=2048,
GI=1024, với kênh Rayleigh nTap=10 ......................................................................................... 26
Hình1.13. Dạng tín hiệu OFDM và SC-FDMA bị cắt đỉnh khi vƣợt ngƣỡng ............................. 26
Hình 1.14. So sánh kết quả mô phỏng .......................................................................................... 26
Hình 1.15. a. Chòm sao OFDMA thu đƣợc SER=0.048 ............................................................ 27
Hình 2.1. Phổ tín hiệu đồng bộ OFDM………………………………………………………….30
Hình 2.2. Mô tả quá trình đồng bộ thời gian theo phƣơng pháp Schmidl .................................... 30
Hình 2.3. Mô tả quá trình đồng bộ thời gian theo phƣơng pháp Minn ........................................ 31
Hình 2.4. Sơ đồ hệ thống OFDM ................................................................................................ 35
Hình 2.5. Kỹ thuật sắp xếp sóng mang trong hệ thống OFDM ................................................... 36
Hình 2.6. Thuật toán đồng bộ thời gian sử dụng chuỗi GI ........................................................... 38
Hình 2.7. Hệ thống OFDM thực nghiệm ...................................................................................... 40
Hình 2.8. Tín hiệu OFDM thu đƣợc trên hệ thống tại Hồ Tiền .................................................... 40
Hình 2.9. Hàm phân bố mật độ xác suất của biên bộ tín hiệu OFDM thu đƣợc ........................... 41
Hình 2.10. So sánh độ ổn định tín hiệu giữa 2 đỉnh đồng bộ gần nhất ......................................... 41
Hình 2.11. So sánh SNR giữa hai phƣơng pháp .......................................................................... 42
Hình 2.12. Chòm sao tín hiệu thu đƣợc sau giải mã của 2 phƣơng pháp .................................... 42
Hình 3.1. Cấu trúc khung dữ liệu .................................................................................................. 46
Hình 3.2. Tín hiệu dẫn đƣờng liên tục .......................................................................................... 47
Hình 3.3. Hiện tƣợng dịch chuyển phổ công suất trễ gây bởi sự co giãn thời gian ..................... 48
Hình 3.4. Sơ đồ hệ thống thu – phát ............................................................................................. 51
vi
Hình 3.5. Kỹ thuật sắp xếp dữ liệu lên các sóng mang con cho hệ thống OFDM ....................... 52
Hình 3.6. Khung tín hiệu phát ....................................................................................................... 53
Hình 3.7. (a). Chòm sao tín hiệu thu (b).Chòm sao xoay lại bằng thuật toán xoay pha ............ 55
Hình 3.8. Sơ đồ thực nghiệm hệ thống trên Hồ Tiền .................................................................... 56
Hình 3.9. Tín hiệu OFDM có gắn chuỗi hình sin ......................................................................... 57
Hình 3. 10. Giao diện bên phát ..................................................................................................... 58
Hình 3.11. Giao diện bên thu ........................................................................................................ 59
Hình 3.12. Chòm sao tín hiệu thu sau khi xoay pha ..................................................................... 59
Hình 3.13. Hệ thống truyền dữ liệu số trên kênh truyền thủy âm bao gồm sơ đồ khối máy phát và
máy thu. ......................................................................................................................................... 62
Hình 3.14. Phổ công suất trung bình tín hiệu ............................................................................... 65
Hình 3.15. Mô hình hệ thống giải mã trực tiếp ............................................................................. 69
Hình 3.16. Mô hình thực nghiệm .................................................................................................. 73
Hình 3.17. a. Tín hiệu OFDM thu đƣợc trong miền thời gian b. Phổ của tín hiệu với sóng mang
CFP ở trung tâm ............................................................................................................................ 73
Hình 3.18. Biến thiên của độ dịch tần Doppler theo vận tốc dịch chuyển tƣơng đối giữa bên phát
và bên thu ...................................................................................................................................... 73
Hình 3.19. So sánh SER của phƣơng pháp giải mã trực tiếp và giải mã 2 bƣớc .......................... 76
Hình 4.1. Mô hình hệ thống MIMO .............................................................................................. 78
Hình 4.2. Từ mã đƣợc phát có xen và không xen ........................................................................ 80
Hình 4.3. Các loại phân tập không gian ...................................................................................... 81
Hình 4.4. Mỗi khung tín hiệu đƣợc phát lặp N lần ...................................................................... 84
Hình 4.5: Hệ thống 1 anten phát nhiều anten thu (SIMO) ........................................................... 84
Hình 4.6. Lƣu đồ thuật toán giải mã N khung tín hiệu ................................................................. 86
Hình 4.7. Độ hội tụ các điểm tín hiệu của chòm sao M-QAM ..................................................... 87
Hình 4.8. Kết hợp các khung giải mã MRC theo thứ tự SNR giảm dần ....................................... 88
Hình 4.9. So sánh các trƣờng hợp ................................................................................................. 88
Hình 4.10. Mô hình thực nghiệm tại Hồ Tiền ............................................................................... 89
Hình 4.11: Hệ thống OFDM thử nghiệm ...................................................................................... 90
Hình 4.12. Tín hiệu N=10 khung .................................................................................................. 92
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Các thông số của hệ thống truyền tin dƣới nƣớc ............................................................... 9
Bảng 2. Các thông số của hệ thống thủy âm sử dụng thuật toán đồng bộ thời gian ..................... 39
Bảng 3. Các thông số của hệ thống thủy âm sử dụng chuỗi hình sin ........................................... 56
Bảng 4. Các thông số của hệ thống thủy âm sử dụng CFP ........................................................... 74
Bảng 5. SNR của các khung truyền dữ liệu .... …………………………………………………..88
Bảng 6. Các tham số của hệ thống OFDM-SISO ......................................................................... 91
Bảng 7. SER của mỗi khung và khi kết hợp các khung ................................................................ 92
viii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ
Tiếng Anh
Tiếng Việt
viết tắt
Fourth-Generation wireless
Thế hệ mạng di dộng thứ 4
4G
communication system
Amplitude Shift Keying
Điều chế số theo biên độ tín hiệu
ASK
Analog to Digital Converter
Mạch chuyển đổi tƣơng tự - số
ADC
Bit Error Rate
Tỷ lệ lỗi bit
BER
Carrier Frequency Offset
Độ lệch tần số sóng mang
CFO
Carrier Frequency Pilot
Tần số sóng mang pilot
CFP
Cyclic Prefix
Tiền tố vòng
CP
Digital to Analog Converter
Mạch chuyển đổi số- tƣơng tự
DAC
Discrete Fourier transform
Phép biến đổi Fourier
DFT
Digital Video Broadcasting for
Hệ thống truyền hình số mặt đất
DVB-T
Terrestrial Transmission Mode
Frequency Division Mutilplexing
Ghép kênh phân chia theo tần số
FDM
Frequency Shift Keying
Điều chế khóa dịch tần
FSK
Fast Fourier Transform
Phép biến đổi Fourier nhanh
FFT
Guard Interval
Khoảng bảo vệ
GI
Intercarrier Interference
Nhiễu liên kênh
ICI
Intersymbol Interference
Nhiễu liên ký tự
ISI
Inverse Discrete Fourier Transform
Phép biến đổi Fourier ngƣợc
IDFT
Inverse Fast Fourier Transform
Phép biến đổi nhanh Fourier ngƣợc
IFFT
Multiple Input Multiple Output
Hệ thống đa đầu vào đa đầu ra
MIMO
Maximal Ratio Combiners
Kỹ thuật phân tập thu với bộ kết hợp tỷ
MRC
lệ tối đa
Quadrature Amplitude Modulation
Điều chế biên độ vuông góc
M-QAM
Orthogonal Frequency Division
Ghép kênh phân chia theo tần số trực
OFDM
Multiplexing
giao
Parallel to Serial
Bộ chuyển đổi từ song song sang nối
P/S
tiếp
Peak to Average Power Ratio
Tỷ số công suất đỉnh trên công suất
PAPR
ix
trung bình
Probability Density Function
Hàm mật độ xác suất
Power Delay Profile
Hàm phân bố công suất trễ
PDP
Pilot Signal Assisted Modulation
Điều chế tín hiệu dẫn đƣờng
PSAM
Phase Shift Keying
Điều chế số khóa dịch pha
PSK
Quadrature Phase Shift Keying
Điều chế khóa pha cầu phƣơng
QPSK
Serial to Parallel
Bộ chuyển đổi nối tiếp sang song song
S/P
Symbol Error Rate
Tỉ số ký hiệu trên lỗi
SER
Signal to Noise Ratio
Tỉ số tín hiệu trên nhiễu
SNR
UnderWater Acoustic
Kênh thủy âm
UWA
x
CÁC KÝ HIỆU TOÁN HỌC DÙNG TRONG LUẬN ÁN
Ký hiệu Ý nghĩa S*(t) Liên hợp phức của S(t)
τmax Khoảng trễ lớn nhất
Độ dài biến đổi Fourier
M(n) Trung bình giá trị tƣơng quan trên độ dài một khoảng CP
Tổ hợp chập N của i phần tử
Độ lợi đƣờng truyền
Độ trễ
Tín hiệu thông dải
Tín hiệu băng tần cơ sở
H(m, n) Hàm truyền đạt ƣớc lƣợng của kênh cho sóng mang phụ thứ m và cho
Ma trận khử nhiễu liên kênh
ký tự thứ n
TGI Chiều dài khoảng bảo vệ
Độ dịch tần gây bởi hiện tƣợng Doppler
Hàm truyền đạt ứng với ký tự thứ n
Tín hiệu ở sóng mang khụ thứ k
I(k, l) Nhiễu liên sóng mang từ sóng mang phụ thứ l tới sóng mang phụ thứ k
Ma trận nghịch đảo của H
Ma trận chuyển vị và liên hợp phức của H
Tần số sóng mang phía thu
Số lần cắt không của tín hiệu
Độ lệch tần số lấy mẫu
Tần số lấy mẫu
Tần số tái lấy mẫu
P(i) Sai lệch giữa hai mẫu tín hiệu trong 2 cửa sổ
xi
R(i) Tập giá trị tƣơng quan của liên hợp phức giữa 2 cửa sổ tín hiệu Mức biên độ của CFP
Tần số của CFP
Khoảng cách giữa hai sóng mang
mean dùng để tính giá trị trung bình
angle dùng để tính góc của một giá trị là số phức
xii
Hàm để xây dựng ma trận khử nhiễu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài
Trong một vài năm trở lại đây, thông tin dƣới nƣớc đang đƣợc sử dụng rất rộng rãi
trong các lĩnh vực nhƣ: thám hiểm đại dƣơng, quan trắc địa hình dƣới biển, vận hành và
truyền thông tin giữa các tầu ngầm và đặc biệt có vai trò quan trọng trông lĩnh vực quân
sự, an ninh quốc phòng. Cụ thể, Việt Nam có hàng nghìn km bờ biển với vùng hải phận
biển Đông vô cùng rộng lớn. Do vậy, thông tin dƣới nƣớc đang trở thành một trong
những lĩnh vực đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm hiện nay [9,10].
Trong môi trƣờng dƣới nƣớc, do đặc tính môi trƣờng bị hấp thụ và suy hao với tốc độ
nhanh [12,13,14] nên tín hiệu sử dụng sóng điện từ sẽ bị giới hạn về tốc độ cũng nhƣ
khoảng cách truyền dẫn. So với tín hiệu sóng điện từ, tín hiệu sóng âm có những ƣu điểm
vƣợt trội vì âm thanh ít bị suy hao trong môi trƣờng nƣớc. Vì vậy, việc sử dụng sóng âm
để truyền thông tin dƣới nƣớc là một phƣơng pháp ƣu tiên hàng đầu kết hợp với các công
nghệ tiên tiến sẽ đạt hiệu quả cao [15,16].
Tuy nhiên trong môi trƣờng dƣới nƣớc, sóng âm bị ảnh hƣởng của sự biến đổi nhiệt
độ, các loại nhiễu và truyền dẫn đa đƣờng do sự phản xạ và tán xạ [12-16], tốc độ truyền
dẫn của sóng âm dƣới nƣớc cũng rất hạn chế (khoảng 1.5km/s) nhỏ hơn rất nhiều so với
sóng điện từ là 300.000km/s nên gây ra trễ truyền dẫn và ảnh hƣởng của dịch tần Doppler
đến tín hiệu thu cũng lớn hơn khi so sánh với việc truyền sóng vô tuyến [9,10,11]. Những
đặc tính đó đã làm cho kênh truyền dƣới nƣớc khác hẳn so với kênh truyền sử dụng sóng
điện từ.
Có nhiều kỹ thuật truyền thông đƣợc sử dụng để truyền thông tin dƣới nƣớc nhƣ
ASK, FSK, M_PAM, M_QAM, OFDM, SC-FDMA [1,7]. Trong số các kỹ thuật này thì
kỹ thuật điều chế phân chia theo tần số trực giao (OFDM) có ƣu điểm là hiệu quả sử
dụng phổ cao nên phù hợp với băng thông hạn hẹp của kênh truyền dƣới nƣớc, ngoài ra
OFDM có khả năng chống giao thoa đa đƣờng tốt. Vì vậy, luận án sẽ tập trung nghiên
cứu vào việc sử dụng kỹ thuật OFDM cho truyền thông dƣới nƣớc.
Tuy nhiên, đặc điểm của tín hiệu OFDM là rất nhạy cảm với sai lệch thời gian và sai
lệch tần số. Do vậy việc xác định chính xác điểm bắt đầu của tín hiệu OFDM và sai lệch
1
tần số bên phát trong môi trƣờng nhiễu cao nhƣ ở dƣới nƣớc là một trong những vấn đề
công nghệ quan trọng cần giải quyết. Thêm vào đó, khi có dịch chuyển tƣơng đối giữa
bên phát và bên thu sẽ gây ra hiệu ứng Doppler, làm sai lệch giữa tần số thu và phát gây
ra nhiễu liên sóng mang ICI ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng tín hiệu thu [24-28].
Có thể thấy rằng hệ thống thông tin dƣới nƣớc chịu nhiều ảnh hƣởng của các yếu tố
môi trƣờng, suy hao do khoảng cách, nhiễu, di chuyển… nên chất lƣợng của tín hiệu thu
đƣợc thƣờng rất thấp do tỷ lệ SNR nhỏ nên tỷ lệ lỗi SER thƣờng khá cao [15-17]. Việc
nghiên cứu ra các biện pháp để nâng cao chất lƣợng tín hiệu là rất cần thiết. Vì vậy, trong
chƣơng 4 của luận án sẽ đƣa ra các đề xuất tận dụng ngay các yếu tố bất lợi của việc
truyền thông nhƣ sự chuyển động tƣơng đối giữa phát và thu hay chuyển động của sóng
gió mặt nƣớc để tạo lập hệ thống truyền thông tận dụng tính phân tập không gian- thời
gian của tín hiệu thu đƣợc tƣơng đƣơng với hệ thống nhiều anten thu- phát (MIMO) để
cải thiện chất lƣợng tín hiệu giúp giảm tỷ lệ lỗi ký tự SER khi giải mã.
Để giải quyết những vấn đề nêu ở trên, luận án sẽ tập trung nghiên cứu ba vấn đề
chính sau:
- Thứ nhất là nghiên cứu và giải quyết các vấn đề về đồng bộ thời gian cho tín hiệu
OFDM trong môi trƣờng dƣới nƣớc.
- Thứ hai là nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và đƣa ra các đề xuất mới để bù dịch
tần Doppler cho hệ thống thông tin dƣới nƣớc sử dụng kỹ thuật OFDM.
- Thứ ba là tìm ra các phƣơng pháp để cải thiện chất lƣợng tín hiệu thủy âm qua việc
ứng dụng đặc tính phân tập không gian-thời gian để hệ thống chỉ sử dụng một cặp anten
thu – phát mà có khả năng nhƣ một hệ thống gồm nhiều anten (MIMO).
2. Những vấn đề còn tồn tại
Vấn đề : Có nhiều phƣơng pháp đồng bộ cho hệ thống OFDM, nhƣng chủ yếu là sử
dụng những chuỗi tín hiệu đặc biệt để gắn vào đầu hoặc cuối mỗi khung tín hiệu, nhƣ
phƣơng pháp Schmidl, phƣơng pháp Park, phƣơng pháp Minn và phƣơng pháp Seung.
Những phƣơng pháp này đƣợc đề cập trong [20,21] không phù hợp với tiêu chí truyền tin
của thông tin dƣới nƣớc do hệ thống cần phải tiết kiệm băng thông. Ngoài ra do đặc điểm
của sóng âm [14] khác với sóng vô tuyến nên việc áp dụng các phƣơng pháp trên cho
2
truyền tín hiệu dƣới nƣớc sẽ đạt hiệu quả không cao.
Vấn đề 2: Việc truyền tin dƣới nƣớc gặp nhiều khó khăn do tốc độ truyền sóng âm rất
chậm (1,5km/s) nên với sự chuyển động tƣơng đối giữa bên phát và thu cũng gây ra
lƣợng dịch tần Doppler lớn ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín hiệu OFDM. Có nhiều nghiên
cứu về bù dịch tần Doppler cho truyền thông dƣới nƣớc sử dụng công nghệ OFDM nhƣ ở
trong [18,25]. Đặc điểm chung của các phƣơng pháp đó là việc tính toán độ dịch tần số
Doppler thƣờng đƣợc thực hiện sau khi đồng bộ. Thực tế, trong trƣờng hợp độ dịch tần
Doppler lớn kèm nhiễu mạnh, tín hiệu thu đƣợc sẽ bị méo dạng nghiêm trọng so với tín
hiệu phát nên kỹ thuật đồng bộ dựa trên việc so sánh các chuỗi tín hiệu để tính độ dịch
tần Doppler thƣờng không chính xác.
Vấn đề 3: Các phƣơng pháp bù dịch tần Doppler hiện nay [25, 26, 27] vẫn phải sử
dụng các chuỗi ký tự để thêm vào đầu các khung nên sẽ không cho hiệu quả tốt về tiết
kiệm băng thông nhƣ các phƣơng pháp [26, 27] đều phải sử dụng 2 bƣớc để bù dịch tần
Doppler đó là: đồng bộ thô và đồng bộ tinh. Ở bƣớc đồng bộ thô, tần số Doppler sẽ đƣợc
tính toán gần đúng và làm tròn thành số nguyên. Ở bƣớc đồng bộ tinh, các phƣơng pháp
đó sẽ sử dụng thuật toán để tính toán chính xác tần số Doppler và sử dụng ma trận ICI để
khử nhiễu liên kênh trƣớc khi giải mã tín hiệu bên thu. Việc sử dụng 2 bƣớc tính toán
nhƣ vậy sẽ phức tạp và không thích ứng đƣợc khi tần số Doppler biến đổi nhanh.
Vấn đề 4: Do đặc điểm kênh truyền dƣới nƣớc chịu tác động của nhiều yếu tố nhƣ
nhiễu, dịch tần Doppler, nên tín hiệu giải thu đƣợc thƣờng bị sai và có chất lƣợng rất
thấp, có tỷ lệ lỗi tín hiệu SER cao [15-17]. Thông thƣờng trong các hệ thống vô tuyến thì
để nâng cao chất lƣợng tín hiệu thu, ngƣời ta sẽ sử dụng nhiều anten thu nhằm tận dụng
tính phân tập không gian của tín hiệu [86,87]. Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều anten thu
phát (MIMO) sẽ khiến thiết bị trở nên cồng kềnh rất khó di chuyển đặc biệt trong môi
trƣờng dƣới nƣớc. Do vậy, việc tìm ra một giải pháp sử dụng hệ thống một thu - một phát
(SISO) nhƣng lại có có thể ứng dụng đƣợc các đặc tính của hệ thống MIMO đó là tận
dụng đƣợc tính phân tập không gian-thời gian của tín hiệu để giải quyết các vấn đề trên là
mục tiêu của luận án.
3. Mục tiêu của luận án
Nghiên cứu thuật toán để đồng bộ thời gian cho tín hiệu OFDM trong môi trƣờng
truyền tin dƣới nƣớc với tiêu chí:
Chỉ sử dụng khoảng bảo vệ GI để phát hiện điểm đồng bộ cho khung dữ liệu
3
nên cho hiệu quả sử dụng băng thông tốt.
Cho hiệu quả đồng bộ và chất lƣợng tín hiệu thu đƣợc tốt hơn các phƣơng
pháp phổ biến.
Nghiên cứu phƣơng pháp bù dịch tần Doppler sử dụng chuỗi tín hiệu hình sin với các
ƣu điểm so với các phƣơng pháp hiện có:
Việc tính độ dịch tần Doppler đƣợc thực hiện trƣớc khi đồng bộ nên không
cần phải xác định chính xác điểm bắt đầu của mỗi khung tín hiệu.
Độ dài chuỗi sin ngắn nên tiết kiệm đƣợc băng thông đồng thời xử lý dễ dàng
hơn.
Xác định đƣợc gần chính xác tần số Doppler ngay từ bƣớc đồng bộ thô nên ở
bƣớc đồng bộ tinh chỉ cần sử dụng thuật toán xoay pha đơn giản.
Đề xuất một phƣơng pháp bù dịch tần Doppler hoàn toàn mới, sử dụng một tần số
sóng mang tín hiệu dẫn đƣờng (Carrier Frequency Pilot-CFP) để tính toán và bù
dịch tần Doppler với các tiêu chí:
Không sử dụng chuỗi ký tự đặc biệt để gắn thêm vào nên tiết kiệm băng thông
so với các phƣơng pháp khác.
Sử dụng 2 bƣớc đồng bộ thô và đồng bộ tinh để tính toán và xác định độ dịch
tần Doppler.
Nghiên cứu cải tiến và đƣa ra phƣơng pháp giải mã trực tiếp (Direct Decoder) sử
dụng kết hợp CFP để bù dịch tần Doppler với các tiêu chí:
Không sử dụng chuỗi ký tự gắn thêm vào (preamble) mà chỉ sử dụng CFP nên
tiết kiệm đƣợc băng thông so với cá phƣơng pháp khác.
Ở phần giải mã chỉ sử dụng một bƣớc duy nhất để tính độ dịch tần Doppler nên sẽ cho thời gian tính toán nhanh hơn, đáp ứng tốt sự biến đổi nhanh của
hệ thống.
Đề xuất mô hình hệ thống chỉ sử dụng một cặp anten thu-phát mà vẫn ứng dụng đƣợc đặc tính phân tập không gian-thời gian của hệ thống MIMO với các tiêu chí sau:
Hệ thống đơn giản, nhỏ gọn dễ di chuyển trong môi trƣờng nƣớc. Cải thiện chất lƣợng tín hiệu sau khi giải mã.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình truyền thông tin dƣới nƣớc sử dụng kỹ thuật điều chế OFDM.
Thuật toán đồng bộ thời gian sử dụng khoảng bảo vệ GI.
Thuật toán bù dịch tần Doppler sử dụng chuỗi hình sin và thuật toán xoay pha tín
4
hiệu.
Thuật toán bù dịch tần sử dụng sóng mang dẫn đƣờng CFP (Carrier Frequency Pilot)
và ứng dụng kỹ thuật giải mã trực tiếp (Direct Decoder) kết hợp CFP cho hệ thống
OFDM truyền thông dƣới nƣớc.
Đƣa ra giải pháp hệ thống sử dụng một cặp anten thu-phát mà vẫn tận dụng đƣợc đặc
tính phân tập không gian-thời gian của hệ thống MIMO để cải thiện chất lƣợng tín
hiệu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết và làm thực nghiệm, từ các kết quả thực nghiệm đƣa ra các đề
xuất mới phù hợp thực tế.
Nghiên cứu các thuật toán xử lý tín hiệu sóng âm truyền dƣới nƣớc.
Thu thập dữ liệu của hệ thống thông tin dƣới nƣớc tại Hồ Tiền-Đại học Bách Khoa
Hà Nội.
Phân tích và xử lý dữ liệu sử dụng phần mềm Matlab kết hợp phần mềm phân tích dữ
liệu của phòng Lab Wicom.
6. Những giới hạn trong các nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu thực hiện chủ yếu ở môi trƣờng nƣớc nông có độ sâu không quá 50m.
Các kết quả nghiên cứu đƣợc thu thập từ thực nghiệm nên khác với các kết quả nghiên cứu bằng mô phỏng sử dụng mô hình kênh đó là việc thực nghiệm chỉ có
thể thực hiện với một số hạn chế lần, cụ thể là từ một đến vài lần.
Bên thu và bên phát đƣợc gắn cố định hoặc bên thu là điểm cố định và bên phát
chuyển động tƣơng đối với bên thu.
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp cho lĩnh vực truyền thông tin
không dây dƣới nƣớc cụ thể giải quyết các vấn đề: đồng bộ tín hiệu, mã hóa và
giải mã tín hiệu, loại bỏ nhiễu, bù dịch tần Doppler,…
Ngoài ra, các kết quả của luận án cũng là nền tảng để phát triển các phƣơng
pháp đồng bộ tín hiệu, tối ƣu hóa băng thông cho thông tin dƣới nƣớc, truyền
5
thông tin với sự biến đổi nhanh của tần số Doppler.
Nội dung trình bày trong Chƣơng 3 của luận án đƣợc Cục sở hữu trí tuệ - Bộ
Khoa học và công nghệ cấp bằng độc quyền sáng chế.
Các kết quả của luận án là những phƣơng pháp khả thi và có khả năng ứng
Ý nghĩa thực tiễn
dụng trong thực tế để phát triển thuật toán tối ƣu, thuật toán đồng bộ tín hiệu,
thuật toán bù dịch tần Doppler, nâng cao chất lƣợng tín hiệu trong thông tin dƣới
nƣớc.
Ngoài ra các kết quả này cũng có thể đƣợc ứng dụng để các nhà sản xuất
trong nƣớc có thể thiết kế các hệ thống truyền thông tin dƣới nƣớc, các hệ thống
tàu ngầm, thăm dò đáy biển, bảo vệ chủ quyền lãnh hải,…
8. Các đóng góp mới của luận án
Luận án có các đóng góp mới nhƣ sau:
Đề xuất thuật toán về đồng bộ thời gian sử dụng chuỗi bảo vệ GI cho hệ thống
OFDM dƣới nƣớc.
Đề xuất phƣơng pháp bù dịch tần Doppler sử dụng chuỗi tín hiệu hình sin cho hiệu
quả sử dụng phổ tốt hơn và xử lý tín hiệu dễ dàng hơn. Tiếp theo, tác giả đề xuất
phƣơng pháp bù dịch tần Doppler không sử dụng các ký tự đặc biệt mà dùng tần
số sóng mang CFP (Nội dung này đƣợc cấp Bằng sáng chế của Cục sở hữu trí tuệ-
Bộ Khoa học và Công nghệ).Cuối cùng, tác giả đƣa ra phƣơng pháp mới về giải
mã trực tiếp sử dụng CFP để bù dịch tần Doppler cho hệ thống dƣới nƣớc.
Cải thiện chất lƣợng tín hiệu thủy âm sử dụng đặc tính phân tập không gian-thời
gian của hệ thống MIMO. Phƣơng pháp đề xuất truyền tín hiệu thủy âm từ một
cặp anten thu-phát (SISO), tín hiệu truyền đi đƣợc lặp lại nhiều lần tùy thuộc vào
chất lƣợng kênh truyền. Các tín hiệu đƣợc truyền đi lặp lại ở các thời điểm khác
nhau nên tạo ra sự phân tập về thời gian và sự dịch chuyển tƣơng đối giữa bên
toán lựa chọn tín hiệu thu sử dụng thuật toán giải mã tối ƣu tín hiệu của N khung
phát và bên thu tạo nên sự phân tập về không gian cho hệ thống. Đề xuất thuật
hiệu quả của quá trình truyền tin.
6
tín hiệu OFDM nhận đƣợc nhằm tối ƣu hóa quá trình giải mã tín hiệu và tăng
9. Bố cục của luận án
Nội dung của luận án chia làm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan về hệ thống thông tin dƣới nƣớc
Chƣơng này gồm 2 phần:
Trình bày các đặc tính của hệ thống truyền thông tin dƣới nƣớc
Ứng dụng kỹ thuật OFDM cho hệ thống thủy âm và so sánh ƣu nhƣợc điểm của hệ
thống OFDMA và SC-FDMA.
Chƣơng 2. Đồng bộ tín hiệu cho hệ thống OFDM
Chƣơng này gồm 2 phần:
Trình bày các phƣơng pháp đồng bộ thời gian cho hệ thống OFDM.
Đề xuất phƣơng pháp đồng bộ thời gian mới chỉ sử dụng khoảng bảo vệ GI kết hợp
với thuật toán xác định vị trí khoảng bảo vệ.
Chƣơng 3. Phƣơng pháp bù dịch tần Doppler
Chƣơng này gồm 3 phần:
Đề xuất bù dịch tần Doppler sử dụng chuỗi tín hiệu hình sin với kết quả có nhiều ƣu
điểm so với các phƣơng pháp hiện nay.
Đề xuất phƣơng pháp hoàn toàn mới, không sử dụng chuỗi ký tự đặc biệt mà chỉ sử
dụng tín hiệu sóng mang dẫn đƣờng CFP để tính toán và bù dịch tần Doppler qua
2 bƣớc đồng bộ thô (coarse synchronization) và đồng bộ tinh (fine
synchronization).
Nghiên cứu cải tiến và đƣa ra phƣơng pháp giải mã trực tiếp (Direct Decoder) sử dụng kết hợp CFP để bù dịch tần Dopple chỉ sử dụng một bƣớc đồng bộ duy nhất.
Chƣơng 4. Truyền thông dƣới nƣớc sử dụng mô hình SISO (1 anten phát-1 anten thu)
kết hợp đặc tính phân tập không gian-thời gian của hệ thống MIMO Chƣơng này gồm 2 phần:
Trình bày về đặc tính phân tập không gian- thời gian của hệ thống MIMO.
Áp dụng kỹ thuật phân tập không gian-thời gian cho hệ thống truyền thông dƣới
nƣớc chỉ sử dụng một cặp anten thu-phát. Kỹ thuật đề xuất đặc biệt hiệu quả đối
với trƣờng hợp có sự dịch tần Doppler của tín hiệu thu đƣợc nghĩa là có sự chuyển
động tƣơng đối giữa bên phát và bên thu. Phƣơng pháp đề xuất truyền tín hiệu
thủy âm từ một cặp anten thu-phát, tín hiệu truyền đi đƣợc lặp lại nhiều lần tùy
7
thuộc vào chất lƣợng kênh truyền. Các tín hiệu đƣợc truyền đi lặp lại ở các thời
điểm khác nhau nên tạo ra sự phân tập về thời gian. Do có sự chuyển động tƣơng
đối giữa bên phát và thu nên cùng một tín hiệu truyền đi sẽ đƣợc thực hiện ở hai vị
trí khác nhau điều này tạo nên tính phân tập trong không gian tín hiệu. Dựa trên
đặc tính phân tập này của tín hiệu, luận án đề xuất một phƣơng pháp lựa chọn và
giải mã tín hiệu gần với tối ƣu. Phƣơng pháp đề xuất ƣu việt hơn so với kỹ thuật
MRC thông thƣờng và tiết kiệm thời gian giải mã tín hiệu để phù hợp với việc
8
truyền thông tin thời gian thực.
CHƢƠNG TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DƢỚI NƢỚC
1.1. Giới thiệu chƣơng
Hệ thống thông tin dƣới nƣớc [6,8] đã đƣợc nghiên cứu từ rất nhiều thập kỉ trƣớc
trên thế giới. Cùng với các hệ thống truyền thông trên mặt đất, hệ thống thông tin dƣới
nƣớc ngày càng góp phần quan trọng vào các lĩnh vực của cuộc sống. Tuy nhiên, do
những tính chất của môi trƣờng nên hệ thống thông tin thủy âm có nhiều điểm khác biệt
với hệ thống thông tin thông thƣờng sử dụng sóng vô tuyến trên mặt đất.
Chƣơng 1 trình bày về các đặc điểm của sóng âm - loại sóng đƣợc sử dụng trong
truyền thông tin dƣới nƣớc, và các yếu tố ảnh hƣởng đến hệ thống, qua đó giúp ta có
đƣợc cái nhìn tổng quan về hệ thống.
Hệ thống truyền thông tin dƣới nƣớc mà đặc biệt là truyền nƣớc nông mà luận án tập
1.2. Đặc điểm hệ thống truyền thông tin dƣới nƣớc
trung nghiên cứu có những đặc tính khác biệt so với hệ thống truyền thông tin trên cạn.
Cụ thể đó là trong môi trƣờng nƣớc có rất nhiều các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình
truyền thông tin đó là yếu tố thuộc đặc tính môi trƣờng nƣớc, địa hình bề mặt đáy, tính đa
đƣờng, hiệu ứng Doppler,… [12-14]. Chính vì vậy, việc tập trung nghiên cứu vào các
vấn đề đồng bộ hệ thống, bù dịch tần Doppler, loại bỏ các loại nhiễu ISI, ICI, giải mã,
khôi phục và cải thiện chất lƣợng tín hiệu là mục tiêu của luận án.
1.3. Hệ thống truyền thông tin dƣới nƣớc
Phần này sẽ trình bày về những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình truyền sóng âm
dƣới nƣớc. Các yếu tố này bao gồm: các yếu tố về môi trƣờng, tính đa đƣờng, suy hao,
nhiễu môi trƣờng, hiệu ứng Doppler,… [9, 10, 11].
1.3.1. Các thông số chủ yếu của môi trƣờng thủy âm
Bảng 1. Các thông số của hệ thống truyền tin dƣới nƣớc [10,11,12]
Sóng vô tuyến
Sóng ánh sáng
Sóng âm
Tốc độ truyền
~1500 m/s
~33.333.333 m/s
~33.333.333 m/s
Suy hao năng
Phụ thuộc vào độ đục
>0,1dB/m/Hz
~28 dB/km/100MHz
lƣợng
của nƣớc
9
Băng thông
~kHz
~MHz
~10-150 MHz
Kích thƣớc
~0,1 m
~0,5 m
~0,1 m
Ănten
Dải tần hoạt động
~kHz
~MHz
-
Hz
Khoảng cách
~km
~10 m
10-100 m
1.3.2. Tính đa đƣờng trong lan truyền sóng âm
Truyễn dẫn đa đƣờng trong truyền thông vô tuyến [14] gây ra nhiễu liên kí tự ISI
(Inter - Symbol Interference) và Fading của kênh trong miền tần số. Mặt khác, truyền dẫn
đa đƣờng dẫn đến khoảng thời gian trễ khác nhau của các tín hiệu khác nhau nhận đƣợc ở
phía thu, điều này làm khó khăn cho quá trình hiệu chỉnh dữ liệu. Hiện tƣợng đa đƣờng
[13] trong môi trƣờng nƣớc khác rất nhiều so với hiện tƣợng đa đƣờng trong môi trƣờng
trên cạn. Nó bị chi phối bởi hai hiệu ứng: phản xạ âm thanh ở bề mặt, ở đáy, hay phản xạ
với bất kì vật thể nào và khúc xạ âm thanh trong nƣớc [14]. Mỗi đƣờng truyền có những
đặc trƣng riêng của mình, chẳng hạn nhƣ sự lan truyền, hấp thụ, tốc độ trải trễ. Do đó,
mô hình hệ thống thực nghiệm cần phải đƣợc xem xét cho từng loại đƣờng dẫn.
1.3.3. Suy hao trong môi trƣờng nƣớc
Tín hiệu sóng âm khi truyền trong môi trƣờng nƣớc [15] sẽ chịu ảnh hƣởng của
suy hao. Suy hao trong môi trƣờng nƣớc khi truyền sóng âm sẽ ảnh hƣởng đến rất nhiều
yếu tố đó là việc lựa chọn tần số sóng âm để truyền và phạm vi truyền tín hiệu.
1.3.4. Nhiễu môi trƣờng
Nhiễu trong một kênh thông tin dƣới nƣớc bao gồm nhiễu từ môi trƣờng xung
quanh và nhiễu tại một vị trí cụ thể. Nhiễu từ môi trƣờng xung quanh luôn luôn tồn tại,
trong khi nhiễu tại một vị trí cụ thể là duy nhất cho vị trí đó. Nhiễu từ môi trƣờng xung
quanh xuất phát từ một số nguồn nhƣ sự bất ổn định, sóng vỗ, mƣa và chuyển động của
tàu thuyền. Nhiễu này không phải là nhiễu trắng và đƣợc xấp xỉ bằng nhiều Gauss. Mặt
khác, nhiễu tại một vị trí cụ thể thƣờng có chứa một số lƣợng lớn các thành phần không
phải nhiễu Gauss.
10
1.3.5. Hiệu ứng Doppler
Chuyển động tƣơng đối giữa máy thu và máy phát gây nên thay đổi trong đáp ứng
kênh truyền do hiệu ứng Doppler [15,16]. Biên độ của hiệu ứng Doppler tỉ lệ với tỉ số:
, trong đó v là chuyển động tƣơng đối giữa máy thu và máy phát, c là vận tốc âm
thanh trong nƣớc. Do vận tốc âm thanh trong nƣớc là khá nhỏ khi so sánh với vận tốc của
sóng điện từ trên không trung nên ảnh hƣởng của hiệu ứng Doppler là rất lớn [18,26,27].
Các thiết bị tự động dƣới nƣớc di chuyển với tốc độ khoảng vài m/s, tuy nhiên kể cả khi
không có những chuyển động thì những ảnh hƣởng nhƣ sự trôi dạt gây nên bởi sóng,
thủy triều cũng luôn tồn tại. Nói cách khác luôn có chuyển động tƣơng đối giữa máy thu
và máy phát, hệ thống thông tin thông tin dƣới nƣớc cần đƣợc thiết kế nhằm giải quyết
vấn đề này. Vấn đề này có nhiều điểm tƣơng đồng với hệ thống vô tuyến dẫn qua vệ tinh.
Méo tín hiệu gây ra do chuyển động của thiết bị tác động đến việc thiết kế thuật toán
đồng bộ và ƣớc lƣợng kênh truyền.
Mức độ ảnh hƣởng của méo lên tín hiệu phụ thuộc trực tiếp vào giá trị của thông
số . Ta làm phép so sánh sau: với hệ thống thông tin vô tuyến có độ dịch chuyển tƣơng
đối giữa nguồn thu và phát là: 160km/h thì , giá trị này đủ nhỏ để ảnh
hƣởng của hiệu ứng Doppler có thể đƣợc bỏ qua. Nói cách khác, việc xem xét ảnh hƣởng
độ méo của tín hiệu trong quá trình đồng bộ là không cần thiết vì xác suất lỗi bit là rất
nhỏ. Ngƣợc lại, với kênh thông tin dƣới nƣớc, giả sử độ dịch chuyển giữa nguồn phát và
thu là 0.5 m/s thì . Nếu nhƣ dịch chuyển tƣơng đối lên tới vài m/s, giá trị
của vào khoảng , nên giá trị này không thể bỏ qua đƣợc.
Dịch chuyển Doppler [17] và trải phổ Doppler sinh ra do chuyển động tƣơng đối
là một trong những yếu tố khác biệt giữa kênh thông tin dƣới nƣớc với kênh thông tin
trên cạn. Trải phổ Doppler gây ra lệnh pha, trễ đồng bộ. Trong hệ thống thông tin dƣới
nƣớc dùng đa sóng mang, hiệu ứng Doppler còn gây ra méo đặc biệt nghiêm trọng.
Trong hệ thống thông tin vô tuyến trên không trung, sự nén, giãn theo thời gian là có thể
bỏ qua, hiệu ứng Doppler là nhƣ nhau với tất cả các sóng mang con. Với hệ thống thông
tin dƣới nƣớc, ảnh hƣởng của dịch chuyển Doppler lên mỗi sóng mang con là khác nhau
đáng kể, điều này gây nên méo Doppler không động bộ trên toàn bộ băng thông tín hiệu.
Gần đây, việc phát hiện ra tín hiệu đa đƣờng không phải liền nhau, mà là những
11
tín hiệu tới cách biệt nhau đã giúp cải thiện đáng kể hiệu năng của cả hệ thống đơn sóng
mang và đa sóng mang. Những nghiên cứu gần đây cũng đạt đƣợc kết quả nhất định
trong việc đánh giá những cải thiện trong kênh thông tin thủy âm sử dụng.
1.3.6. Nhận xét
Về cơ bản việc truyền tín hiệu trong môi trƣờng không khí và trong môi trƣờng
nƣớc có nhiều điểm giống nhau. Khi truyền tín hiệu trong mỗi môi trƣờng đều gặp phải
những vấn đề về đƣờng truyền, các loại suy hao và nhiễu ảnh hƣởng lên hệ thống. Nhƣng
vì môi trƣờng dƣới nƣớc là môi trƣờng có tính chất phức tạp hơn nên việc khôi phục tín
hiệu sau khi truyền đi cũng tƣơng đối khó khăn. Chính những khó khăn này của truyền
thông dƣới nƣớc đã thúc đẩy việc nghiên cứu chuyên sâu để đƣa ra các biện pháp kỹ
thuật mới đƣợc đề cập trong nội dung của luận án.
1.4. Kỹ thuật điều chế đa sóng mang trực giao (OFDM) trong môi trƣờng dƣới
nƣớc
Có nhiều kỹ thuật đƣợc sử dụng cho việc truyền thông tin dƣới nƣớc nhƣ ASK,
FSK, M_PAM, M_QAM. Mỗi kỹ thuật có những ƣu điểm và nhƣợc điểm khác nhau
[1,2]. Tuy nhiên với mục tiêu sử dụng hiệu quả băng thông thì kỹ thuật điều chế OFDM
là một trong những kỹ thuật đƣợc luận án lựa chọn. Việc sử dụng kỹ thuật điều chế đa
sóng mang trực giao OFDM đã đƣợc áp dụng trong [6], [17].
Luận án sẽ trình bày về kỹ thuật OFDM và mô hình hệ thống OFDM để qua đó ta
có cái nhìn tổng quát về kỹ thuật OFDM và ứng dụng kỹ thuật đó trong truyền thông
dƣới nƣớc.
1.4.1. Giới thiệu kỹ thuật OFDM
OFDM là cụm từ viết tắt của kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
(Orthogonal Frequency-Division Multiplexing). Đó là sự kết hợp giữa mã hóa và ghép
kênh. Trong OFDM chuỗi dữ liệu đầu vào nối tiếp có tốc độ cao (R) đƣợc chia thành N
chuỗi con song song (từ chuỗi dữ liệu 1 đến chuỗi dữ liệu N) có tốc độ thấp hơn (R/N). N
chuỗi con này đƣợc điều chế bởi N sóng mang phụ trực giao, sau đó các sóng mang này
đƣợc cộng với nhau và đƣợc phát lên kênh truyền đồng thời. Ở phía quá trình thu tín hiệu
thì đƣợc thực hiện ngƣợc lại.
OFDM là trƣờng hợp đặc biệt của FDM (Frequency-division multiplexing). Bản
12
chất trực giao của các sóng mang phụ OFDM cho phép phổ của các chuỗi con sau điều
chế chồng lấn lên nhau mà vẫn đảm bảo việc tách riêng biệt từng thành phần tại phía thu.
Nhờ vậy mà hiệu quả sử dụng băng tần tăng đáng kể và tránh đƣợc nhiễu giữa các sóng
mang lân cận ICI (Inter-carrier Interference). Ta có thể thấy đƣợc điều này qua phổ của
tín hiệu OFDM và tín hiệu FDM.
Hình 1.1. Phổ của tín hiệu FDM và OFDM
Mặt khác, do chuỗi dữ liệu nối tiếp tốc độ cao đƣợc chia thành các chuỗi con có
tốc độ thấp nên tốc độ ký hiệu của các chuỗi con nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ của
chuỗi ban đầu, vì vậy các ảnh hƣởng của nhiễu liên ký tự ISI, của hiệu ứng trễ trải đều
đƣợc giảm bớt. Nhờ vậy có thể giảm độ phức tạp của các bộ cân bằng ở phía thu.
Một ƣu điểm nữa của kỹ thuật OFDM là khả năng chống lại fading chọn lọc tần số
và nhiễu băng hẹp. Ở hệ thống đơn sóng mang, chỉ một tác động nhỏ của nhiễu cũng có
thể gây ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ tín hiệu (Hình 1.3a). Nhƣng đối với hệ thống đa sóng
mang, khi có nhiễu thì chỉ một phần trăm nhỏ của những sóng mang con bị ảnh hƣởng
(Hình 1.3b), và vì vậy ta có thể khắc phục bằng các phƣơng pháp mã hoá sửa sai.
Hình 1.2. a.Tác động của nhiễu đối với hệ thống đơn sóng mang b.Tác động của nhiễu đến hệ thống đa sóng mang
1.4.2. Tính trực giao
Các tín hiệu là trực giao nhau nếu nhƣ chúng độc lập với nhau. Tính trực giao là
13
một tính chất cho phép nhiều tín hiệu thông tin đƣợc truyền và thu tốt trên một kênh
truyền chung và không có xuyên nhiễu giữa các tín hiệu này. Mất đi tính trực giao sẽ làm
cho các tín hiệu thông tin này bị xuyên nhiễu lẫn nhau và bên thu khó khôi phục lại đƣợc
hoàn toàn thông tin ban đầu. Trong hệ thống OFDM, các sóng mang con đƣợc chồng lấp
với nhau nhƣng tín hiệu vẫn có thể đƣợc khôi phục mà không có xuyên nhiễu giữa các
sóng mang kế cận bởi vì các sóng mang con có tính trực giao. Một tập các tín hiệu đƣợc
gọi là trực giao từng đôi một khi hai tín hiệu bất kỳ trong tập đó thỏa mãn điều kiện.
(1.1)
với S*(t) là ký hiệu của liên hợp phức S(t). Ts là chu kỳ ký hiệu. K là hằng số.Tập N
sóng mang phụ trong kỹ thuật OFDM có biểu thức:
(1.2)
với k = 0, 1, …, N-1
Các sóng mang này có tần số cách đều nhau một khoảng và trực giao từng đôi
một do thỏa mãn điều kiện.
Ta xét hai sóng mang và
14
(1.3)
Hình 1.3. Phổ của các sóng mang trực giao
Nhƣ vậy, các sóng mang trực giao từng đôi một hay còn gọi là độc lập tuyến tính.
Trong miền tần số, phổ của mỗi sóng mang phụ có dạng hàm sin(x) do mỗi ký hiệu trong
miền thời gian đƣợc giới hạn bằng một xung chữ nhật. Mỗi sóng mang phụ có một đỉnh ở
tần số trung tâm và các vị trí null (tại đây biên độ bằng 0) tại các điểm cách tần số trung
tâm một khoảng bằng bội số của FS. Vì vậy, vị trí đỉnh của sóng mang này sẽ là vị trí null
của các sóng mang còn lại (Hình 1.4) và do đó các sóng mang không gây nhiễu cho
nhau.
1.4.3. Nhiễu giao thoa ký tự và nhiễu giao thoa sóng mang
a. Khái niệm
Trong môi trƣờng đa đƣờng, ký tự phát đến đầu vào máy thu với các khoảng thời
gian khác nhau thông qua nhiều đƣờng khác nhau. Sự mở rộng của chu kỳ ký tự gây ra
sự chồng lấn giữa ký tự hiện thời với ký tự trƣớc đó và kết quả là có nhiễu liên ký tự
(ISI). Trong OFDM, ISI thƣờng đề cập đến nhiễu của một ký tự OFDM với ký tự trƣớc
15
đó.
Hình 1.4. Phổ của bốn sóng mang trực giao
Trong hệ thống OFDM, phổ của các sóng mang chồng lấn nhƣng vẫn trực giao
với sóng mang khác. Điều này có nghĩa là tại tần số cực đại của phổ mỗi sóng mang thì
phổ của các sóng mang khác bằng không. Bên thu lấy mẫu các ký tự dữ liệu trên các
sóng mang riêng lẻ tại điểm cực đại và điều chế chúng để tránh nhiễu từ các sóng mang
khác. Nhiễu gây ra bởi ký tự trên sóng mang kề nhau đƣợc xem là nhiễu xuyên kênh
(ICI).
Tính chất trực giao của sóng mang có thể đƣợc nhìn thấy trên giản đồ trong miền
thời gian hoặc trong miền tần số. Từ giản đồ miền thời gian, mỗi sóng mang có dạng
hình sin với số nguyên lần lặp với khoảng FFT. Từ giản đồ miền tần số, điều này tƣơng
ứng với mỗi sóng mang có giá trị cực đại tần số trung tâm của chính nó và bằng không
tại tần số trung tâm của sóng mang khác. Hình 1.5 biểu diễn phổ của bốn sóng mang
trong miền tần số cho trƣờng hợp trực giao.
Tính trực giao của một sóng mang với sóng mang khác bị mất nếu giá trị của sóng
mang không bằng không tại tần số trung tâm của sóng mang khác. Từ giản đồ miền thời
ê i B
ộ đ
n
gian, tƣơng ứng hình sin không dài hơn số nguyên lần lặp khoảng FFT.
tầ Hình 1.5. Phổ của bốn sóng mang không trực giao n số
16
Nhiễu ICI xảy ra khi kênh đa đƣờng khác nhau trong hệ thống OFDM. Dịch tần
Doppler trên mỗi thành phần đa đƣờng gây ra bù tần số trên mỗi sóng mang, kết quả là
mất tính trực giao giữa chúng. Nhiễu ICI cũng xảy ra khi một ký tự OFDM trải qua ISI.
Sự bù tần số sóng mang của bên phát và bên thu cũng gây ra ICI đến một ký tự OFDM.
b. Phƣơng pháp chống nhiễu liên ký hiệu
Hình 1.6. Ảnh hưởng của ISI
Hình 1.7 cho ta thấy một ký hiệu và phiên bản trễ của nó. Chính thành phần trễ
này gây ra nhiễu ảnh hƣởng đến phần đầu của ký hiệu tiếp theo. Đây chính là nhiễu liên
ký hiệu ISI.
Hình 1.7. Chèn khoảng bảo vệ là khoảng trống
Để loại bỏ sự ảnh hƣởng của ISI, chúng ta dời ký hiệu thứ i ra xa ký hiệu trƣớc đó
(ký hiệu i – 1) một khoảng bằng khoảng trễ trải (τmax). Một khoảng rỗng do đó sẽ đƣợc
chèn vào giữa hai ký hiệu, nhƣng nhƣ vậy tín hiệu sẽ bị thay đổi đột ngột và mất tính liên
tục. Vì vậy, trong thực tế ngƣời ta chèn khoảng bảo vệ ∆G đƣợc copy từ phần cuối của
ký hiệu và dán vào phần đầu ký hiệu đó nhƣ Hình 1.7. Khoảng bảo vệ này đƣợc gọi là
cyclic prefix. Chiều dài của khoảng bảo vệ cần đƣợc hạn chế để đảm bảo hiệu suất sử
17
dụng băng tần, nhƣng nó vẫn phải dài hơn khoảng trễ trải của kênh truyền nhằm loại bỏ
đƣợc nhiễu ISI. Ở bên thu, khoảng bảo vệ này đƣợc loại bỏ trƣớc khi thực hiện giải điều
chế.
Hình 1.8. Chèn khoảng bảo vệ Cyclic prefix
1.4.4. Các vấn đề kỹ thuật trong OFDM
OFDM là giải pháp kỹ thuật rất thích hợp cho truyền dẫn vô tuyến tốc độ cao. Tuy
nhiên, để có thể đem áp dụng vào các hệ thống, có ba vấn đề cần phải giải quyết khi thực
hiện hệ thống sử dụng OFDM:
- Ƣớc lƣợng tham số kênh.
- Đồng bộ
- Giảm tỉ số công suất tƣơng đối cực đại PAPR (Peak to Average Power Ratio)
Vấn đề thứ nhất liên quan trực tiếp đến chỉ tiêu chất lƣợng hệ thống OFDM nếu dùng
phƣơng pháp giải điều chế liên kết, còn hai vấn đề sau liên quan đến việc xử lý các
nhƣợc điểm của OFDM. Ngoài ra, để nâng cao chỉ tiêu chất lƣợng hệ thống, ngƣời ta sử
dụng mã hóa tín hiệu OFDM.
1.4.4.1. Ƣớc lƣợng tham số kênh
Ƣớc lƣợng kênh (Channel estimation) trong hệ thống OFDM là xác định hàm
truyền đạt của các kênh con và thời gian để thực hiện giải điều chế bên thu khi bên phát sử
dụng kiểu điều chế kết hợp (coherent modulation). Để ƣớc lƣợng kênh, phƣơng pháp phổ
biến hiện nay là dùng tín hiệu dẫn đƣờng (PSAM-Pilot signal assisted Modulation). Trong
phƣơng pháp này, tín hiệu pilot bên phát sử dụng là tín hiệu đã đƣợc bên thu biết trƣớc về
18
pha và biên độ. Tại bên thu, so sánh tín hiệu thu đƣợc với tín hiệu pilot nguyên thủy sẽ
cho biết ảnh hƣởng của các kênh truyền dẫn đến tín hiệu phát. Ƣớc lƣợng kênh có thể
đƣợc phân tích trong miền thời gian và trong miền tần số. Trong miền thời gian thì các
đáp ứng xung h(n) của các kênh con đƣợc ƣớc lƣợng. Trong miền tần số thì các đáp ứng
tần số H(k) của các kênh con đƣợc ƣớc lƣợng. Có hai vấn đề chính đƣợc quan tâm khi sử
dụng tín hiệu dẫn đƣờng :
Vấn đề thứ nhất là lựa chọn tín hiệu pilot : Phải đảm bảo yêu cầu chống nhiễu,
hạn chế tổn hao về năng lƣợng và băng thông khi sử dụng tín hiệu này. Với hệ
thống OFDM, việc lựa chọn tín hiệu pilot có thể đƣợc thực hiện trên giản đồ
thời gian-tần số, vì vậy kỹ thuật OFDM cho khả năng lựa chọn cao hơn so với
hệ thống đơn sóng mang. Việc lựa chọn tín hiệu pilot ảnh hƣởng rất lớn đến
các chỉ tiêu hệ thống.
Vấn đề thứ hai là việc thiết kế bộ ƣớc lƣợng kênh: Phải giảm đƣợc độ phức tạp
của thiết bị trong khi vẫn đảm bảo đƣợc độ chính xác yêu cầu. Yêu cầu về tốc
độ thông tin cao (tức là thời gian xử lý giảm) và các chỉ tiêu hệ thống là hai
yêu cầu ngƣợc nhau. Vì vậy, khi thiết kế cần phải dung hòa hai yêu cầu trên.
1.4.4.2. Đồng bộ trong OFDM
Trong các hệ thống thông tin thì đồng bộ là một vấn đề quan trọng, việc đồng bộ
đúng sẽ quyết định việc thu có chính xác hay không và tín hiệu có giải mã đƣợc không.
Đối với hệ thống thông tin sử dụng kỹ thuật OFDM thì việc đồng bộ chính xác lại càng
trở nên quan trọng vì nó liên quan tới cửa sổ FFT sử dụng để giải điều chế tín hiệu và khả
năng giảm nhiễu liên sóng mang ICI. Vì vậy, để thực hiện đồng bộ trong hệ thống OFDM
có hai vấn đề cần giải quyết. Thứ nhất là đồng bộ về thời gian và thứ hai là đồng bộ về tần
số. Việc đồng bộ thời gian là cần xác định chính xác điểm bắt đầu của mỗi tín hiệu
OFDM. Đối với vấn đề đồng bộ tần số thì phải đảm bảo đƣợc tần số tín hiệu thu đƣợc
giống nhƣ là tần số tín hiệu bên phát.
a.Đồng bộ thời gian
Tại bên thu sẽ cần xác định chính xác điểm bắt đầu và kết thúc của mỗi tín hiệu
OFDM để tách ra đƣợc các tín hiệu riêng biệt sử dụng cho việc giải mã. Quá trình xác
định này sẽ trở nên khó hơn trong trƣờng hợp hệ thống thu phát di chuyển, khi đó tín
19
hiệu thu đƣợc sẽ bị co dãn về độ dài. Ví dụ nếu bên thu tiến lại gần bên phát thì các tín
hiệu OFDM thu đƣợc sẽ bị co ngắn lại, còn trƣờng hợp bên thu di chuyển xa ra khỏi phía
phát thì tín hiệu thu bị kéo dãn ra.
b. Đồng bộ về tần số
Đồng bộ tần số là vấn đề quyết định đối với hệ thống thông tin đa sóng mang. Nếu
việc thực hiện đồng bộ không bảo đảm, các chỉ tiêu chất lƣợng cũng nhƣ các ƣu điểm của
hệ thống này so với hệ thống thông tin đơn sóng mang truyền thống bị giảm đi đáng kể.
Trong hệ thống OFDM, do tính trực giao của các sóng mang con đòi hỏi rất chặt chẽ nên
việc đồng bộ giữa các sóng mang cũng cần đƣợc hết sức quan tâm để đảm bảo cho việc
phục hồi tín hiệu. Có hai nguyên nhân chính dẫn đễn việc mất đồng bộ sóng mang, đó là:
Sự suy giảm biên độ sóng mang thu (do thời điểm lấy mẫu tại máy thu không nằm đúng
vào đỉnh của xung sin [sinc (x) = sin x / x]) và nhiễu kênh lân cận ICI....)
Hình 1.9. Suy giảm biên độ do lệch tần số sóng mang
1.4.4.3. Giảm PAPR (Peak to Average Power Ratio: Tỷ số công suất đỉnh trên công
suất trung bình)
Trong tín hiệu OFDM bao gồm những sóng mang phụ đƣợc điều chế độc lập có
biên độ và pha khác nhau. Những sóng mang phụ này có phổ khác nhau trong miền tần
số và đƣợc truyền cùng lúc. Khi những sóng mang phụ đƣợc cộng liền mạch với nhau,
công suất đỉnh tức thời của tín hiệu OFDM sẽ lớn hơn rất nhiều so với công suất trung
bình. Trong trƣờng hợp xấu nhất, khi N tín hiệu đƣợc cộng cùng pha, công suất đỉnh sẽ
lớn hơn N lần so với công suất trung bình.
20
a. Nguyên nhân
Kỹ thuật OFDM chia băng thông của tín hiệu thành những sóng mang phụ có băng
thông hẹp hơn và truyền dữ liệu một cách song song. Nó có nhiều lợi ích khác nhau, nhƣ
tăng hiệu suất sử dụng phổ, giảm nhiễu ISI và ICI… Nhƣng tỷ số công suất đỉnh trên
công suất trung bình cao là một trong những nhƣợc điểm chính trong hệ thống OFDM.
PAPR cao sẽ làm giảm hiệu suất của bộ khuếch đại, bộ khuếch đại phải cần độ tuyến tính
cao hoặc phải làm việc ở một độ lùi khá lớn. Do đó, yêu cầu giảm PAPR trong hệ thống
OFDM là cần thiết.
b. Các phƣơng pháp giảm công suất đỉnh trên công suất trung bình
Kỹ thuật xén tín hiệu: bao gồm các phƣơng pháp: xén (clipping), cửa sổ đỉnh (peak
Để giảm PAPR, có nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng. Có 3 nhóm chính:
windowing), điều khiển tín hiệu (commanding). Cách đơn giản nhất để giảm
Kỹ thuật mã hóa: nguyên lý của phƣơng pháp này là chọn những từ mã với PAPR
PAPR là phƣơng pháp xén công suất tín hiệu truyền dƣới 1 mức ngƣỡng.
nhỏ. Một số từ mã cũng có khả năng sửa lỗi cao. Chuỗi bổ sung Golay lấy từ mã
Reed-Muller là một trong những từ mã rất tốt thƣờng đƣợc sử dụng và nó cũng
cung cấp một khả năng sửa lỗi cao cùng một thời điểm. Mặc dù mã hóa là phƣơng
pháp rất tốt để giảm PAPR, nhƣng rất khó để tìm đƣợc đủ từ mã có PAPR nhỏ,
Kỹ thuật xáo trộn symbols: nhóm kỹ thuật này còn đƣợc gọi là kỹ thuật xử lý tín
nhất là đối với những hệ thống OFDM có nhiều sóng mang phụ.
hiệu tuyến tính. Ý tƣởng cơ bản của nhóm phƣơng pháp này là mỗi symbol
OFDM sẽ đƣợc xáo trộn thành những chuỗi khác nhau. Chuỗi có PAPR nhỏ nhất
sẽ đƣợc chọn để truyền đi. Phƣơng pháp này lại có một số vấn đề cần phải giải
quyết đó là: PAPR phải đƣợc tính ở phía phát và thông tin về chuỗi đƣợc chọn sau
khi đã xáo trộn cần phải đƣợc biết ở phía thu để giải xáo trộn ở phía thu.
Phƣơng pháp xén là phƣơng pháp đơn giản nhất để giảm tỷ số PAPR, đỉnh đƣờng bao
của tín hiệu vào sẽ bị giới hạn bởi một giá trị ngƣỡng đƣợc thiết lập trƣớc.
Phƣơng pháp xén là kỹ thuật xử lý tín hiệu không tuyến tính và sẽ làm méo dạng tín
hiệu và làm tăng tỷ lệ bit lỗi.
Phƣơng pháp mã hóa sẽ chọn từ mã có PAPR nhỏ để làm giảm PAPR cho tín hiệu khi
21
phát đi. Mã tốt nhất sẽ đƣợc tìm và lƣu lại trong bảng để thực hiện mã hóa và giải mã.
Việc tìm ra mã tốt nhất và sắp xếp nó vào trong bảng sẽ rất phức tạp, nhất là đối với hệ
thống OFDM có nhiều sóng mang con.
Mã hóa sửa sai có thể đƣợc sử dụng nhƣ là một phƣơng pháp tối ƣu nó vừa có tác
dụng trong việc mã hóa và sửa sai, lại có công dụng làm giảm đi PAPR cho hệ thống
OFDM.
1.5. Sử dụng phƣơng pháp điều chế khác tƣơng đƣơng kỹ thuật OFDM
1.5.1. Đặt vấn đề
Một số công nghệ truyền tin mới đƣợc ứng dụng trong truyền thông dƣới nƣớc
nhƣ OFDM [17,20] đƣợc ứng dụng do khả năng sử dụng hiệu quả băng tần và đặc biệt là
khả năng chống nhiễu đa đƣờng tốt. Tuy nhiên OFDM có nhƣợc điểm là có PAPR cao
nên ảnh hƣớng đến khả năng hoạt động của bộ khuếch đại công suất từ đó làm giảm đáng
kế khoảng cách truyền tin. Việc giảm PAPR có nhiều giải pháp [4] mà trong đó sử dụng
kỹ thuật SC-FDMA là một giải pháp đáng quan tâm. SC-FDMA [2,3] cũng đƣợc sử dụng
trong đƣờng xuống mạng thông tin di động LTE - 4G [4,5]. Việc nghiên cứu so sánh hai
hệ thống OFDMA và SC-FDMA đã đƣợc trình bày trong một số bài báo [5,6] nhƣng kết
quả chƣa đƣợc rõ ràng và chƣa đƣợc kiểm chứng bằng thực nghiệm đối với môi trƣờng
dƣới nƣớc có tác động của ảnh hƣởng của nhiều loại nhiễu khác nhau. Thêm vào đó,
trong thông tin thủy âm thì việc sử dụng OFDMA hay SC-FDMA chƣa đƣợc chuẩn hóa
nhƣ trong các hệ thống của mạng thông tin di động LTE. Bởi vậy, trong luận án này
trƣớc khi đi sâu nghiên cứu về kỹ thuật OFDM cho môi trƣờng truyền thông dƣới nƣớc,
tác giả có thực hiện việc so sánh giữa hệ thống sử dụng kỹ thuật OFDMA và hệ thống
sửa dụng kỹ thuật SC-FDMA trong việc truyền dẫn thông tin. Các kết quả so sánh đƣợc
thực hiện bằng phƣơng pháp mô phỏng và thực nghiệm trên kênh thủy âm để kiểm
chứng.
1.5.2. Mô hình so sánh OFDMA và SC-FDMA
22
Sơ đồ hệ thống OFDMA và SC-FDMA đƣợc mô tả nhƣ hình dƣới đây:
Hình 1.10. Sơ đồ so sánh hệ thống sử dụng kỹ thuật OFDMA và SC-FDMA [5]
Giải thích chức năng các khối trong mô hình hệ thống:
(1): Khối biến đổi từ nối tiếp sang song song
(2): Khối điều chế M-QAM
(3): Khối biến đổi Fourier rời rạc
(4): Khối sắp xếp các sóng mang con
(5): Khối biến đổi Fourier rời rạc ngƣợc
(6): Khối biến đổi từ song song sang nối tiếp
(7): Khối chèn pilot và các ký tự đặc biệt
(8): Khối biến đổi DAC
(9): Transducer phát
(10): Môi trƣờng thủy âm
(11): Hydrophone thu
(12): Khối biến đổi ADC
(13): Khối loại bỏ pilot và các ký tự đặc biệt
(14): Khối biến đổi từ nối tiếp sang song song
(15): Khối biến đổi Fourier rời rạc
23
(16): Khối giải sắp xếp và cân bằng các sóng mang con
(17): Khối biến đổi Fourier rời rạc ngƣợc
(18): Khối giải điều chế M-QAM
(19): Khối biến đổi từ song song sang nối tiếp
Nguyên lý hoạt động của hệ thống nhƣ sau: dòng bit dữ liệu vào sẽ đƣợc đƣa qua bộ
biến đổi nối tiếp thành M dòng bit song song. Tiếp đó các dòng bit đƣợc đƣa vào khối
điều chế M-QAM, đầu ra khối điều chế MQAM là tín hiệu:
S=[S0 S1 …. SM-1] (1.4)
Đối với trƣờng hợp điều chế SC-FDMA thì tín hiệu S sẽ đƣợc đƣa đến khối biến
đổi FFT, đầu ra khối FFT là tín hiệu:
X=[X0 X1 …. XM-1] gồm M phần tử (1.5)
Trong trƣờng hợp điều chế OFDM sẽ không có khối biến đổi FFT nên trƣờng
hợp này tín hiệu X = S.
Để có thể truyền đƣợc tín hiệu chỉ gồm các giá trị thực sau khi biến đổi IFFT,
kỹ thuật ánh xạ sắp xếp tín hiệu lên sóng mang đặc biệt đƣợc sử dụng.
Ở đầu vào khối ánh xạ gồm M phần tử X. Khối ánh xạ sẽ sắp xếp các tín hiệu
này lên các sóng mang OFDM tại dải tần số mong muốn đƣợc tính toán dựa trên tần số
lấy mẫu. Khi đó đầu ra khối ánh xạ là NFFT tín hiệu:
Y=[Y0 Y1 …..YNFFT-1] (1.6)
Giá trị cụ thể của Y đƣợc lấy từ X và các số 0 đại diện cho các sóng mang
zeros nhƣ sau:
Y=[0 ….0 X0 X1 …. XM-1 0 0 . . .. XM-1* …. X1* X0* 0 . …0] (1.7)
Tín hiệu Y sau khối ánh xạ đƣợc đƣa qua khối biến đổi IFFT sẽ cho NFFT kết quả
đầu ra gồm toàn số thực.
Tiếp đó tín hiệu đƣợc chuyển đổi từ song song sang nối tiếp và đƣa tới khối chèn
khoảng bảo vệ để chống nhiễu ISI (Intersymbol Interference) rồi qua biến đổi số tƣơng tự
(DAC) tới transducer để phát đi dƣới dạng tín hiệu sóng âm.
Ở sơ đồ thu, tín hiệu nhận đƣợc thông qua Hydrophone sẽ đƣợc giải mã OFDMA
24
hay SC-FDMA tùy thuộc vào tín hiệu phát.
Trong trƣờng hợp thực hiện mô phỏng để tính tỷ lệ lỗi tín hiệu (SER), kênh
truyền dƣới nƣớc sẽ đƣợc tạo ra là kênh Rayleigh. Sau đó nhiễu trắng và nhiễu màu sẽ
đƣợc cộng vào tín hiệu.
Để đảm bảo công suất của hai hệ thống là bằng nhau thì ở khối FFT trong SC-
FDMA sẽ đƣợc chia cho khi phát đi và ở bên thu thì sẽ nhân với .
Để thực hiện ƣớc lƣợng kênh truyền, mẫu Pilot sau đƣợc sử dụng:
Hình 1.11. Mô hình chèn pilot
Để tính toán giá trị kênh truyền, kỹ thuật ƣớc lƣợng kênh là LS (Least Square) và phƣơng
pháp nội suy bằng bộ lọc cosin nâng với hàm đặc tuyến (sinx/x) đƣợc sử dụng.
1.5.3. Kết quả mô phỏng
Kết quả mô phỏng đƣợc thực hiện với hai trƣờng hợp: thứ nhất là kênh Gauss và
thứ hai là kênh Rayleigh. Thông số mô phỏng là độ dài NFFT = 2048, khoảng bảo vệ
25
GI=1024
Hình 1.12. Kết quả mô phỏng và lý thuyết trong trường hợp điều chế BPSK,
NFFT=2048, GI=1024, với kênh Rayleigh nTap=10
Nhận xét: Với cùng một giá trị SNR thấp, điều chế SC-FDMA cho chất lƣợng tín hiệu
không tốt bằng hệ thống OFDMA.
Kết quả trong trƣờng hợp có cắt bỏ PAPR.
Hình1.13. Dạng tín hiệu OFDM và SC-FDMA bị cắt đỉnh khi vượt ngưỡng
26
Hình 1.14. So sánh kết quả mô phỏng
1.5.4. Kết quả thực nghiệm
Hệ thống đƣợc thực nghiệm tại Hồ Tiền trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội. Khoảng cách
giữa phát thu là 50m, tín hiệu đƣợc phát đảm bảo công suất là nhƣ nhau và vị trí của các
transducer là không thay đổi. Các thông số điều chế: NFFT=2048, GI=1024, dải tần fmin=12
KHz; fmax=15 KHz, điều chế QPSK.
Kết quả thực nghiệm cho thấy: SER của hệ thống OFDMA bằng 0.048 còn SER của hệ thống
SC-FDMA là 0.103.
Nhƣ vậy có thể kết luận rằng hệ thống truyền thông tin trong môi trƣờng dƣới nƣớc sử dụng kỹ
thuật điều chế OFDMA sẽ cho tỷ lệ lỗi ký tự sau khi giải mã thấp hơn so với hệ thống sử dụng
kỹ thuật SC-FDMA.
Sau khi giải mã tín hiệu và ánh xạ tín hiệu lên các chòm sao điều chế, ta sẽ thu đƣợc các kết quả
nhƣ sau:
Hình 1.15. a. Chòm sao OFDMA thu được SER=0.048
b. Chòm sao SC-FDMA SER=0.103
1.5.5. Nhận xét
Việc truyền tin dƣới nƣớc sử dụng điều chế OFDMA và SC-FDMA là hoàn toàn
khả thi. Tuy nhiên mặc dù SC-FDMA có lợi hơn OFDMA về tỷ số PAPR nhƣng với
cùng các thông số điều chế nhƣ nhau cả về lý thuyết, mô phỏng và thực tế khi áp dụng
trong môi trƣờng truyền thông dƣới nƣớc thì trong cả hai trƣờng hợp tín hiệu có cắt
PAPR và không cắt PAPR thì hệ thống SC-FDMA đều cho chất lƣợng tín hiệu thu đƣợc
27
kém hơn so với hệ thống OFDM.
1.6. Kết luận chƣơng
Trong chƣơng này luận án đã trình bày chi tiết về kỹ thuật OFDM, đồng thời cũng
phân tích các ƣu - nhƣợc điểm cũng nhƣ các vấn đề kỹ thuật ảnh hƣởng đến chỉ tiêu chất
lƣợng hệ thống sử dụng kỹ thuật OFDM. Từ đó ta có thể áp dụng những lợi thế của kỹ
thuật OFDM trong việc giải quyết các vấn đề trong hệ thống thông tin dƣới nƣớc.
Kết quả của Chƣơng đƣợc trình bày trong bài báo sau:
J1. Dinh Hung Do, Quoc Khuong Nguyen (Hanoi University of Science and
Technology, Vietnam), “Comparison of single carrier FDMA vs. OFDMA in underwater
acoustic communication systems”, in pp.65-68 Journal of Science& Technology on
28
Information and Communications (JSTIC), ISSN 2525-2224, 2017.
CHƢƠNG 2: ĐỒNG BỘ TÍN HIỆU HỆ THỐNG OFDM
TRUYỀN THÔNG TIN DƢỚI NƢỚC
2.1. Giới thiệu chƣơng
Trong hệ thống thông tin số nói chung, các ký tự đã đƣợc mã hoá trải qua quá trình
điều chế và đƣợc truyền trên các kênh hay bị ảnh hƣởng bởi xuyên nhiễu. Ở phía thu,
thông thƣờng bộ giải điều chế xem nhƣ đã biết tần số sóng mang và đa số các bộ giải mã
đã biết thời khoảng của ký tự. Bởi vì quá trình xuyên nhiễu kênh nên các tham số tần số
sóng mang và thời khoảng ký tự không còn chính xác. Do đó, cần phải ƣớc lƣợng và
đồng bộ chúng. Nhƣ vậy, ở phía thu phải giải quyết sự đồng bộ hoá. Đồng bộ là một
trong những vấn đề quan trọng trong hệ thống OFDM. Một trong những hạn chế của hệ
thống OFDM là khả năng dễ bị ảnh hƣởng bởi lỗi do đồng bộ, đặc biệt là đồng bộ tần số
do mất tính trực giao của các sóng mang con.
Sự đồng bộ của hệ thống OFDM rất khác so với những hệ thống đơn sóng mang.
Hệ thống OFDM chia luồng dữ liệu vào một số lƣợng lớn sóng mang phụ. Mỗi sóng
mang phụ có tốc độ dữ liệu thấp. Mặt khác, bởi vì khoảng cách sóng mang phụ thông
thƣờng là phải nhỏ hơn nhiều so với tổng băng thông, sự đồng bộ tần số trở nên khó
khăn.
Có nhiều phƣơng pháp đồng bộ đƣợc sử dụng trong hệ thống OFDM nhƣ đồng bộ
tần số lấy mẫu, đồng bộ tần số sóng mang và đồng bộ thời gian (đồng bộ ký tự). Trong
đó phƣơng pháp đồng bộ thời gian đƣợc sử dụng rộng rãi do tính chất đơn giản và dễ
thực hiện.
2.2. Đồng bộ thời gian
2.2. . Khái niệm
Đồng bộ thời gian có nhiệm vụ là tìm ra điểm bắt đầu của chuỗi tín hiệu OFDM đƣợc phát
đi, bên cạnh đó cũng tìm ra ranh giới của các khung dữ liệu OFDM. Sau khi thực hiện đồng bộ,
ta sẽ tìm đƣợc tín hiệu có ích chính là tín hiệu OFDM ban đầu đƣợc phát qua kênh truyền. Từ đó
mới có thể ƣớc lƣợng kênh và khôi phục tín hiệu chính xác và hiệu quả.
Để thực hiện việc đồng bộ thời gian thì nhiệm vụ là tìm ra điểm bắt đầu của khung OFDM
đầu tiên, mà cách đơn giản nhất đó là sử dụng phép nhân tƣơng quan tín hiệu. Điểm có giá trị
tƣơng quan lớn nhất chính là điểm bắt đầu của GI của khung tín hiệu OFDM đầu tiên.
29
Hình 2.1. Phổ tín hiệu đồng bộ OFDM
2.2.2. Một số phƣơng pháp đồng bộ thời gian phổ biến hiện nay
Theo tìm hiểu của tác giả thì hiện nay có một số phƣơng pháp đồng bộ thời gian rất
phổ biến và đƣợc ứng dụng nhiều trong thực tế. Các phƣơng pháp này đều dựa trên
symbol huấn luyện đƣợc chèn thêm vào đầu hoặc cuối của mỗi khung truyền dữ liệu.
a. Phƣơng pháp Schmidl
Phƣơng pháp Schmidl [8] sử dụng một symbol huấn luyện có hai nửa giống hệt
nhau, mỗi nửa có chiều dài bằng nửa mẫu OFDM symbol chƣa bao gồm khoảng bảo vệ
đƣợc đặt tại điểm bắt đầu của mỗi frame với cấu trúc nhƣ sau:
S=[ A, A] (2.1)
Hình 2.2. Mô tả quá trình đồng bộ thời gian theo phƣơng pháp Schmidl
30
Để xác định điểm bắt đầu của khung, liên hợp phức của nửa đầu đƣợc nhân tƣơng
quan mẫu ở nửa còn lại. Để tính tƣơng quan, ta sử dụng hai cửa sổ trƣợt trên miền thời
gian W1 và W2 đều có chiều dài L bằng chiều dài nửa mẫu symbol huấn luyện. Do kích
thƣớc cửa sổ là mẫu nên hàm giá trị độ lệch sẽ có một vùng phẳng trong các
khoảng CP. Khoảng này không có ích trong việc ƣớc lƣợng độ lệch thời gian symbol. Do
đó, để khắc phục nhƣợc điểm này ta tính trung bình giá trị tƣơng quan trên độ dài một
khoảng CP nhƣ phƣơng trình:
(2.2)
với:
(2.3)
(2.4)
Ta có là tín hiệu thu đƣợc, n là điểm ứng với mẫu đầu tiên trong cửa sổ trƣợt 2L.
b. Phƣơng pháp Minn
Nhằm nâng cao độ chính xác cho phƣơng pháp Schmidl, symbol huấn luyện trong
phƣơng pháp Minn [9] đƣợc chia thành bốn khoảng với mẫu tín hiệu trên hai khoảng sau
(2.5)
là đảo của các giá trị trong hai khoảng đầu.
Hình 2.3. Mô tả quá trình đồng bộ thời gian theo phương pháp Minn
31
(2.6)
(2.7)
Với , khi đó:
c. Phƣơng pháp Park
Mặc dù phƣơng pháp Minn khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp
Schmidl, tuy nhiên sai số trung bình bình phƣơng MSE vẫn khá lớn trong kênh bị nhiễu
ISI [20]. Do vậy, Park [19] đề xuất phƣơng pháp sử dụng symbol huấn luyện với cấu trúc
(2.8)
nhƣ sau:
Để xác định điểm bắt đầu OFDM symbol, phƣơng pháp này cơ bản đƣợc thực
hiện giống với phƣơng pháp Minn hay phƣơng pháp Schmidl, chỉ khác một điều cấu trúc
symbol huấn luyện S sẽ đƣợc chia thành bốn khoảng A, B, A*, B*, với A*, B* tƣơng ứng
là liên hợp phức của A, B, L= .
Khi đó, đƣợc xác định nhƣ sau:
(2.9)
(2.10)
d. Phƣơng pháp Seung
Dựa theo phƣơng pháp Park, cấu trúc symbol huấn luyện của phƣơng pháp đƣợc
(2.11)
thể hiện nhƣ dƣới đây, với B* là liên hợp phức của mẫu tín hiệu đối xứng với mẫu A.
(2.12)
32
Khi đó, ta có:
(2.13)
2.2.3. Nhận xét chung
Các phƣơng pháp đồng bộ thời gian dựa symbol huấn luyện ở trên đều cho kết quả
đồng bộ rất chính xác. Tuy nhiên, đặc điểm môi trƣờng thủy âm là băng thông hạn chế,
vì vậy các phƣơng pháp này không phù hợp với kênh truyền dƣới nƣớc bởi khi chèn
thêm symbol cấu trúc đặc biệt vào trƣớc frame khiến một phần băng thông hệ thống bị
chiếm dụng. Để khắc phục nhƣợc điểm này,tác giả đề xuất một thuật toán đồng bộ thời
gian hoàn toàn mới, thuật toán này chỉ sử dụng khoảng bảo vệ GI để xác định điểm bắt
đầu của khung dữ liệu OFDM để đồng bộ. Chi tiết về thuật toán sẽ đƣợc trình bày trong
phần tiếp đây.
2.3.Thuật toán đồng bộ thời gian sử dụng khoảng bảo vệ GI
Hầu hết các phƣơng pháp đồng bộ thời gian thông thƣờng sử dụng chuỗi kí tự đặc
biệt biết trƣớc hoặc Header nhƣ phƣơng pháp của Schmidl [8], phƣơng pháp của Park và
Seung [19]. Các phƣơng pháp này dẫn đến sự thừa của băng thông để gửi các ký hiệu thí
điểm. Do đó, tác giả đề xuất một thuật toán đồng bộ hóa thời gian cho thông tin liên lạc
âm thanh dƣới nƣớc, sử dụng khoảng bảo vệ (GI) đƣợc lấy ra từ trong ký tự OFDM. Mục
đích chính của việc sử dụng GI là để chống lại nhiễu ISI.
Thông tin dƣới nƣớc (UWA) đang trở thành một trong những vấn đề đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm hiện nay [6,8]. Việc truyền tin dƣới nƣớc gặp nhiều khó khăn do
tốc độ truyền sóng âm rất chậm (1,5km/s) so với tốc độ truyền tín hiệu sóng vô tuyến
trong chân không (300,000km/s) nên băng thông truyền tín hiệu trong nƣớc là rất nhỏ chỉ
vài Khz đến vài chục Khz [9,10]. Ngoài ra do suy hao lớn và nhiễu mạnh do ảnh hƣởng
của nhiều yếu tố nhƣ môi trƣờng, sóng, gió và các phƣơng tiện giao thông đƣờng
thủy,…. nên khoảng cách truyền tin cũng bị hạn chế rất nhiều chỉ một vài km [11], [12].
Có nhiều kỹ thuật truyền tin đã đƣơc áp dụng cho truyền thông dƣới nƣớc nhƣ ASK,
FSK, QAM, đã đƣợc ứng dụng từ lâu nhƣng có bị hạn chế về tốc độ truyền tin do khả
năng điều chế nhiều mức kém. Một số công nghệ truyền tin mới đƣợc ứng dụng trong
truyền thông dƣới nƣớc nhƣ OFDM [17] đƣợc ứng dụng do khả năng sử dụng hiệu quả
băng tần và đặc biệt là khả năng chống nhiễu đa đƣờng tốt [23]. Tuy nhiên OFDM đặc
33
điểm là rất nhạy cảm với sai lệch tần số [24], do vậy nó cần đƣợc đồng bộ chính xác. Do
đặc điểm của truyền tín hiệu dƣới nƣớc là bị ảnh hƣởng rất mạnh của nhiễu và tính chất
không tuyến tính của bộ thu phát sóng âm nên băng tần truyền dẫn bị ảnh hƣởng rất
mạnh của lựa chọn tần số. Thêm vào đó do băng thông rất hạn chế nên cần hạn chế tối đa
các thông tin mào đầu dữ liệu. Vì vậy, luận án đề xuất một phƣơng pháp đồng bộ sử dụng
khoảng bảo vệ (GI) của tín hiệu OFDM để xác định điểm bắt đầu của dữ liệu. Ƣu điểm
của phƣơng pháp này là khả năng xác định chính xác điểm bắt đầu của tín hiệu trong
trƣờng hợp có nhiễu mạnh và loại trừ đƣợc ảnh hƣởng của nhiễu khi chƣa có tín hiệu
thực sự đƣợc truyền đi.
Trong truyền thông thủy âm, do đặc điểm sóng âm thanh là suy hao lớn ở tần số cao
nên để truyền đi xa thƣờng dùng tần số thấp khoảng vài chục Khz. Trong thực nghiệm sử
dụng tần số từ 12-15Khz. Ở tần số này việc điều chế tín hiệu có thể thực hiện trực tiếp ở
băng tần cơ sở mà không cần qua bƣớc nhân với sóng mang nhƣ các hệ thống OFDM sử
dụng sóng radio. Để có thể truyền đƣợc tín hiệu chỉ gồm các giá trị thực sau khi biến đổi
IFFT, kỹ thuật ánh xạ sắp xếp tín hiệu lên sóng mang đặc biệt đƣợc sử dụng.
2.3.1. Mô tả hệ thống
Trong môi trƣờng truyền thông tin dƣới nƣớc, thông thƣờng ngƣời ta sử dụng một
tần số sóng mang thấp khoảng vài chục kHz để tránh sự mất mát suy hao ở tần số cao.
Do vậy tín hiệu sẽ đƣợc thực hiện điều chế trực tiếp tại băng tần cơ sở (baseband) mà
không sử dụng điều chế IQ sau khi chuyển đổi từ số sang tƣơng tự (DAC) giống nhƣ
thực hiện trong hệ thống truyền thông tin vô tuyến OFDM. Trong phần này, luận án mô
tả một kỹ thuật sắp xếp (mapping) các sóng mang con, để tín hiệu truyền sau khi biến
đổi IFFT là một tín hiệu thực. Phần ảo của tín hiệu truyền sẽ bị triệt tiêu. Nhƣ vậy, chúng
ta có thể tránh đƣợc việc sử dụng bộ điều chế IQ. Sơ đồ của hệ thống truyền tin dƣới
34
nƣớc đƣợc thể hiện trong Hình 2.4.
Hình 2.4. Sơ đồ hệ thống OFDM
Giải thích chức năng các khối trong hệ thống:
(1): Nguồn dữ liệu cần phát Data input đƣợc gửi đến bộ biến đổi nối tiếp ra song song
(S/P)
(2): Khối điều chế M-QAM
(3): Khối để chèn không
(4): Biến đổi IFFT
(5): Chèn khoảng bảo vệ cho tín hiệu OFDM
(6): Biến đổi tín hiệu từ song song ra nối tiếp (P/S)
(7): Bộ biến đổi DAC
(8): Bộ biến đổi ADC
(9): Khối thuật toán đồng bộ thời gian
(10): Loại bỏ khoảng bảo vệ GI
(11): Bộ biến đổi nối tiếp ra song song (S/P)
35
(12): Biến đổi FFT
(13): Biến đổi tín hiệu từ song song ra nối tiếp (P/S)
(14): Khối giải điều chế M-QAM
(15): Biến đổi tín hiệu từ song song ra nối tiếp (P/S)
Chuỗi bit đầu vào đƣợc đƣa qua khối S/P thành K tín hiệu ra song song, sau đó
đƣợc điều chế ở khối M-QAM ra K ký hiệu phức. Những ký hiệu này đƣợc thể hiện bởi :
, trong đó với N là độ dài FFT cũng là số sóng mang
của hệ thống OFDM.
Sau khi điều chế M-QAM, khối Zeros Insertion sẽ chèn ký tự “0” vào tín hiệu để đảm
bảo tín hiệu sẽ đƣợc truyền ở băng tần thiết kế cũng nhƣ chuyển đổi ký tự phức sang tín
hiệu thực và đƣa vào khối IFFT. Kỹ thuật sắp xếp đƣợc mô tả nhƣ sau:
Hình 2.5. Kỹ thuật sắp xếp sóng mang trong hệ thống OFDM
Trong hệ thống sử dụng khoảng tần số từ đến và tần số
lấy mẫu . Sau khi áp dụng kỹ thuật sắp xếp sóng mang, tín hiệu S đƣợc biến
đổi sang miền thời gian nhờ khối IFFT, khi đó tín hiệu hoàn toàn là tín hiệu thực bởi
phần ảo đã bị triệt tiêu. Tiếp theo GI mẫu tín hiệu của S sẽ đƣợc copy và paste vào phần
đầu của tín hiệu OFDM để chống nhiễu liên ký tự (ISI). Sau đó, chúng sẽ đƣợc biến đổi
sang chuỗi tín hiệu nối tiếp nhờ khối P/S. Trƣớc khi đƣợc gửi đến transducer để truyền
trong môi trƣờng nƣớc, tín hiệu số đƣợc biến đổi sang tƣơng tự dƣới dạng sóng âm thanh
nhờ khối DAC. Ở phía bên thu tín hiệu sẽ đƣợc giải mã theo trình tự ngƣợc lại. Ở đây
chúng ta chú ý thấy trong Hình 2.4 có khác biệt so với các hệ thống OFDM thông
thƣờng ở chỗ có thêm một khối đƣợc gọi là khối đồng bộ thời gian. Trong khối này có
36
chứa thuật thoán đồng bộ thời gian mà luận án sẽ trình bày cụ thể ở phần tiếp dƣới đây.
Nhƣ chúng ta đa biết, hầu hết các phƣơng pháp đồng bộ thời gian thông thƣờng sử
dụng chuỗi kí tự đặc biệt biết trƣớc hoặc Header nhƣ phƣơng pháp của Schmidl [20],
phƣơng pháp của Park và Seung [21]. Các phƣơng pháp này sử dụng các chuỗi ký tự đặc
biệt nên ảnh hƣởng đến hiệu suất sử dụng băng thông. Do đó, luận án đề xuất một thuật
toán đồng bộ thời gian cho thông tin liên lạc âm thanh dƣới nƣớc, sử dụng khoảng bảo vệ
(GI) đƣợc lấy ra từ trong ký tự OFDM. Mục đích chính của việc sử dụng GI là để chống
lại nhiễu ISI.
Thuật toán đồng bộ đƣợc đề xuất đƣợc mô tả nhƣ sau: cho là một tín hiệu
truyền qua kênh . Sau đó, tín hiệu thu đƣợc có thể đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
(2.14)
Trong đó là nhiễu.
Vị trí bắt đầu của mỗi tín hiệu OFDM đƣợc phát hiện bằng cách tìm kiếm vị trí của
khoảng bảo vệ. Thuật toán đề xuất để tìm kiếm GI dựa trên tiêu chí MSE đƣợc mô tả nhƣ
37
sau:
Hình 2.6. Thuật toán đồng bộ thời gian sử dụng chuỗi GI
Nội dung của lƣu đồ thuật toán đƣợc diễn giải nhƣ sau:
Bƣớc : Tính tổng chênh lệch biên độ giữa tín hiệu thu đƣợc và nhƣ
sau:
(2.15)
Với là chỉ số của mỗi kí tự OFDM, là độ dài chuỗi bảo vệ GI, là độ dài
của tín hiệu và là độ dài FFT.
Bƣớc 2: Tính toán hàm nhƣ sau:
(2.16)
38
Với :
Bƣớc 3: Nhân tín hiệu và nhƣ sau:
(2.17)
Bƣớc 4: Ma trận thời gian đƣợc xác định bằng cách nhân với
nhƣ sau:
(2.18)
Bƣớc 5: Chuẩn hóa ma trận thời gian :
(2.19)
Với .
2.3.2. Kết quả thực nghiệm
Hệ thống đƣợc thực nghiệm tại Hồ Tiền- Đại Học Bách Khoa Hà Nội. Hệ thống
đƣợc thiết lập với khoảng cách giữa bên phát và thu là 60m với độ sâu là 1m. Các tham
số của hệ thống đƣợc cho nhƣ bảng sau:
Bảng 2. Các thông số của hệ thống thủy âm sử dụng thuật toán đồng bộ thời gian
Thông số Giá trị
Hệ thống SISO 1phát-1 thu
Tần số lấy mẫu 96kHz
Băng thông 12-15Khz
Độ dài FFT 4096
Độ dài khoảng bảo vệ GI 1024
Kiểu điều chế QPSK
Độ dài OFDM 51.21 ms
Khoảng cách giữa các sóng mang con 23.4375Hz
Ở đây transducer và hydrophone đƣợc sử dùng kèm mạch khuếch đại và máy
tính có card âm thanh để xử lý tín hiệu. Các kết quả thu đƣợc sẽ đƣợc xử lý bằng
39
phần mềm tại phòng WICOM Lab.
Hình 2.7. Hệ thống OFDM thực nghiệm
Hình 2.8. Tín hiệu OFDM thu được trên hệ thống tại Hồ Tiền
Kiểm tra hàm mật độ xác suất của biên độ tín hiệu tín hiệu thủy âm thu đƣợc ta thấy
40
nó có dạng chuẩn của phân bố Rayleigh.
Hình 2.9. Hàm phân bố mật độ xác suất của biên bộ tín hiệu OFDM thu được
Để kiểm tra kết quả của phƣơng pháp này, ta sẽ đi so sánh với kết quả khi sử dụng
phƣơng pháp Schmidl đối với hệ thống thử nghiệm trên Hồ Tiền. Kết quả so sánh tại
Hình 2.10 cho thấy tín hiệu của phƣơng pháp mà luận án trình bày có sự ổn định hơn so
với phƣơng pháp Schmidl.
41
Hình 2.10. So sánh độ ổn định tín hiệu giữa 2 đỉnh đồng bộ gần nhất
Tiếp theo ta so sánh tỷ số tín hiệu trên nhiễu SNR của hai phƣơng pháp:
Hình 2.11. So sánh SNR giữa hai phương pháp
Cuối cùng là mô hình chòm sao tín hiệu thu đƣợc. Qua đó, ta thấy phân bố của các
điểm xung quanh chòm sao rất nhỏ và tập trung nên biên độ và pha của tín hiệu thu đƣợc
sẽ cho kết quả tốt hơn so với phƣơng pháp Schmidl.
Schmidl’s method Proposed method
42
Hình 2.12. Chòm sao tín hiệu thu được sau giải mã của 2 phương pháp
2.4. Kết luận chƣơng
Đồng bộ thời gian trong hệ thống OFDM là vô cùng quan trọng quyết định đến
hiệu suất của hệ thống OFDM. Các thuật toán đồng bộ thời gian chủ yếu sử dụng chuỗi
symbol huấn luyện cho kết quả đồng bộ tốt nhƣng lại lãng phí băng thông và giảm tốc độ
truyền dữ liệu. Phƣơng pháp do luận án trình bày đã giải quyết tốt vấn đề hiệu quả sử
dụng băng thông, do chỉ sử dụng chuỗi GI để đồng bộ, đồng thời các kết quả thực
nghiệm đã chứng minh phƣơng pháp do tác giả đề xuất có hiệu quả tốt hơn so với các
phƣơng pháp hiện nay.
Kết quả của chƣơng này đã đƣợc công bố trong bài báo sau:
C1. Dinh Hung Do, Quoc Khuong Nguyen, Viet Ha Do and Van Duc Nguyen (Hanoi
Unversity of Science and Technology, Vietnam) A Time Synchronization Method for
OFDM-Based Underwater Acoustic Communication Systems, In 2016 International
43
Conference on Advanced Technologies for Communications (ATC), pp131-134, 2016.
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP BÙ DỊCH TẦN DOPPLER CHO
HỆ THỐNG OFDM TRUYỀN THÔNG TIN DƢỚI NƢỚC
3.1. Giới thiệu chƣơng
Việc truyền tin dƣới nƣớc gặp nhiều khó khăn do tốc độ truyền sóng âm rất chậm
(1,5km/s) nên với sự chuyển động tƣơng đối chậm giữa bên phát và thu cũng gây ra
lƣợng dịch tần Doppler lớn ảnh hƣởng đến tín hiệu OFDM. Trƣớc tiên ta cần nghiên cứu
về hiện tƣợng Doppler cho hệ thống OFDM.
3.2. Đặc điểm của hiện tƣợng Doppler
Hiện tƣợng Doppler không ảnh hƣởng nhiều tới hiện tƣợng co giãn thời gian, ví
dụ với vận tốc 1 m/s gây ra độ dịch tần bằng 15 Hz nhƣng chỉ gây ra sai lệch 1 mẫu cho
mỗi một ký tự OFDM. Một phƣơng pháp bù dịch tần Doppler mới bao gồm hai giai đoạn
mà không cần phải lấy mẫu tín hiệu lại. Giai đoạn đầu là quá trình xoay ngƣợc pha trƣớc
khi thực hiện điều chế FFT để bù dịch tần thông thƣờng. Giai đoạn hai là quá trình bù
dịch tần Doppler trƣớc khi ƣớc lƣợng kênh bằng cách sử dụng một ma trận ICI. Để tăng
độ chính xác khi ƣớc lƣợng độ dịch tần, hệ thống mới sử dụng các tín hiệu dẫn đƣờng
liên tục kết hợp với việc giám sát sự biến đổi theo thời gian của hàm phân bố công suất
trễ (PDP).
3.2.1. Mô hình tín hiệu
Phần này sẽ trình bày hai yếu tố ảnh hƣởng tới dịch tần Doppler trong miền tần số.
Tín hiệu truyền đi của một ký tự OFDM có thể đƣợc viết dƣới dạng:
(3.1)
Tổng cộng có (2N + 1) sóng mang phụ đƣợc sử dụng để truyền tải dữ liệu, fc và f0
lần lƣợt là tần số sóng mang và khoảng cách tần số giữa các sóng mang phụ. Cn biểu diễn
dữ liệu trên sóng mang phụ thứ n. Giả thiết rằng có tất cả L đƣờng truyền, mỗi đƣờng
truyền có độ lợi là và độ trễ là . Độ dịch tần Doppler cho tất cả các đƣờng truyền
đều nhƣ nhau và bằng . Do đó, tín hiệu thông dải thu đƣợc là:
44
(3.2)
với:
Ở đây, v(t) là vận tốc tƣơng đối giữa máy phát và máy thu.
Trong miền thời gian, hiệu ứng Doppler gây méo các mẫu tín hiệu, hiện tƣợng này
đƣợc gọi là co giãn thời gian. Một ý tƣởng đơn giản là lấy mẫu lại những tín hiệu bị méo
để khắc phục hiệu ứng Doppler. Khác với các phƣơng pháp này, trong hệ thống đề xuất
sử dụng phƣơng pháp khắc phục hiệu ứng Doppler trong miền tần số.
Sau khi hạ tần, chúng ta thu đƣợc:
Trong đó:
(3.3)
(Hz).
Đầu tiên, tất cả các sóng mang phụ đều chịu độ dịch tần thông thƣờng
Thứ hai, mỗi sóng mang phụ chịu độ dịch tần khác nhau là (Hz), tùy thuộc vào vị
trí của các sóng mang phụ. Đây đƣợc gọi là hiệu ứng dịch tần phụ thuộc vào vị trí hay
còn gọi là dịch tần Doppler không đồng nhất. Hiệu ứng dịch tần phụ thuộc vào vị trí gây
ảnh hƣởng nghiêm trọng tới các quá trình điều chế bậc cao nhƣ 16-QAM hay 64-QAM.
Trong trƣờng hợp mô phỏng hệ thống, khi vận tốc di chuyển tƣơng đối là 1 (m/s) sẽ gây
ra độ dịch tần thông thƣờng là 16 (Hz), bằng 16% khoảng cách giữa các sóng mang phụ.
chịu độ dịch tần
Thêm vào đó, các sóng mang phụ ở phía biên tƣơng ứng với
Doppler không đồng nhất là (Hz), tƣơng đƣơng với 2.5% khoảng cách giữa các
sóng mang phụ. Sóng mang phụ trung tâm ứng với giá trị n = 0 sẽ không chịu ảnh hƣởng
của kiểu dịch tần này. Do đó hiệu ứng dịch tần phụ thuộc vị trí nói trên cần phải đƣợc
xem xét kỹ lƣỡng.
3.2.2. Đồng bộ thô tần số
Do điều kiện môi trƣờng rất phức tạp bao gồm độ dịch tần Doppler cao, độ trải trễ
rộng, nhiễu từ môi trƣờng đa dạng, trong hệ thống đề xuất ở đây sử dụng một tín hiệu
45
mào đầu bao gồm 3 ký tự OFDM để đồng bộ thô thời gian và tần số. Hai ký tự X1 và X2
đƣợc sử dụng để xác định điểm bắt đầu của mỗi khung dữ liệu. Hai cửa sổ trƣợt đƣợc sử
dụng để tính độ tƣơng quan giữa X1 và X2 ở phía thu.
Hình 3.1. Cấu trúc khung dữ liệu
Tiếp đến, tiền tố vòng CP (Cyclic Prefix) của ký tự X1 đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng
thành phần phân số của độ dịch tần. Các ký tự X2 và X3 đƣợc sử dụng ƣớc lƣợng thành
phần giá trị nguyên của độ dịch tần, giá trị này có thể gấp một vài lần khoảng cách giữa
các sóng mang phụ. Ở đây dữ liệu đƣợc chèn vào tất cả các sóng mang phụ thay vì chỉ
một số sóng mang phụ. Tóm lại ý tƣởng ở đây là thực hiện điều chế pha vi phân sử dụng
hai ký tự X2 và X3 nhƣ sau:
(3.4)
Ở phía máy thu, chúng ta đƣợc:
(3.5)
Sau khi bù một phần độ dịch tần, một tham số đƣợc dùng để ƣớc lƣợng phần
nguyên của độ dịch tần, nó đƣợc tính nhƣ sau:
(3.6)
3.2.3. Kiểm soát bù tần số bằng việc sử dụng tín hiệu dẫn đƣờng liên tục kết hợp
giám sát công suất trễ
Sử dụng các tín hiệu dẫn đƣờng liên tục rất thuận tiện trong quá trình giám sát độ
dịch tần theo thời gian, tuy nhiên độ dịch tần cực đại có thể đƣợc ƣớc lƣợng bằng
. Để tăng khả năng ƣớc lƣợng độ dịch tần, hệ thống đề xuất có khả năng theo dõi sự biến
đổi của phổ công suất trễ PDP (Power Delay Profile) theo thời gian. Thêm vào đó, độ
chính xác của quá trình ƣớc lƣợng tần số bằng việc sử dụng các tín hiệu dẫn đƣờng liên
46
tục trở nên kém hiệu quả, bởi các tín hiệu dẫn đƣờng này bị gián đoạn nghiêm trọng bởi
nhiễu liên kênh ICI. Do vậy việc ƣớc lƣợng thô độ dịch tần trƣớc khi sử dụng các tín hiệu
dẫn đƣờng liên tục là rất quan trọng.
Hình 3.2. Tín hiệu dẫn đƣờng liên tục
Các tín hiệu dẫn đƣờng liên tục đƣợc chèn vào cùng các dữ liệu thực đƣợc minh
họa nhƣ trên Hình 3.2. Về cơ bản, sai pha giữa hai tín hiệu dẫn đƣờng cho biết độ dịch
tần, biểu thị qua các công thức sau:
(3.7)
(3.8)
Ở đây, H(m, n) là hàm truyền đạt ƣớc lƣợng của kênh cho sóng mang phụ thứ m
47
và cho ký tự thứ n, TGI là chiều dài khoảng bảo vệ.
Hình 3.3. Hiện tƣợng dịch chuyển phổ công suất trễ gây bởi sự co giãn thời gian
Do có sự co giãn thời gian gây bởi hiện tƣợng Doppler, phổ công suất trễ PDP
quan sát đƣợc sẽ bị dịch chuyển theo thời gian khi sử dụng một cửa sổ FFT cố định. Hiện
tƣợng này đƣợc mô tả nhƣ trên Hình 3.3. Độ dịch chuyển của PDP theo thời gian chỉ ra
sự co giãn thời gian và độ dịch tần tƣơng ứng gây bởi hiện tƣợng Doppler:
(3.9)
Ở đây, Tsb là chiều dài của ký tự OFDM bao gồm cả khoảng bảo vệ, fc là tần số
sóng mang. Sau khi bù thành phần tần số bằng cách xoay ngƣợc pha, độ dịch tần còn
lại đƣợc ƣớc lƣợng bằng cách sử dụng các tín hiệu dẫn đƣờng liên tục nhƣ đã trình bày
trƣớc đó.
3.2.4. Bù dịch tần Doppler
Trong mục này, hai giai đoạn bù dịch tần Doppler không cần lấy mẫu lại sẽ đƣợc
trình bày. Đầu tiên, hệ thống thực hiện xoay ngƣợc pha trƣớc khi thực hiện giải điều chế
FFT để bù thành phần xoay pha/tần số thông thƣờng. Sau đó tín hiệu thu đƣợc nhƣ sau:
(3.10)
(3.11)
Sau khi giải điều chế FFT, tín hiệu thu đƣợc ở sóng mang phụ thứ k:
48
(3.12)
I(k, l) biểu diễn nhiễu liên sóng mang từ sóng mang phụ thứ l tới sóng mang phụ
thứ k. Cần chú ý rằng I(k, l) không chỉ phụ thuộc vào tốc độ Doppler và khoảng cách (l
– k) giữa hai sóng mang phụ, mà còn phụ thuộc vào vị trí của sóng mang thụ thứ l. Nói
cách khác, các sóng mang phụ ở phần biên sẽ chịu ảnh hƣởng của nhiễu liên sóng mang
ICI nhiều hơn so với các sóng mang phụ ở phần trung tâm. Do đó giai đoạn thứ hai là bù
dịch tần dựa theo vị trí các sóng mang bằng cách sử dụng ma trận ICI [28]. Giả thiết rằng
trên tất cả các đƣờng truyền đều có chung một độ dịch tần Doppler, điều này dẫn tới một
kết quả khá thú vị là ảnh hƣởng không đồng nhất của dịch tần Doppler và fading lựa
chọn tần số là phân biệt nhƣ đƣợc chỉ ra trong biểu thức ma trận bên dƣới.
(3.13)
Bởi đƣờng chéo chính của I lớn hơn nhiều các đƣờng chéo khác và giá trị tuyệt
đối của các thành phần trong I(k, l) suy giảm nhanh chóng khi rời xa đƣờng chéo chính,
do đó sẽ có nhiều cách khác nhau để tránh việc phải tìm ma trận nghịch đảo của I, ví dụ
nhƣ phƣơng pháp lặp Jacobi.
3.3. Đề xuất phƣơng pháp bù dịch tần Doppler dựa trên chuỗi tín hiệu hình sin
Thông tin dƣới nƣớc đang trở thành một trong những vấn đề đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm hiện nay. Việc truyền tin dƣới nƣớc gặp nhiều khó khăn do tốc độ
truyền sóng âm rất chậm (1,5km/s) nên với sự chuyển động tƣơng đối chậm giữa bên
phát và thu cũng gây ra lƣợng dịch tần Doppler lớn ảnh hƣởng đến tín hiệu OFDM. Có
nhiều nghiên cứu về bù dịch tần Doppler cho truyền thông dƣới nƣớc sử dụng công nghệ
OFDM nhƣ [35].
Đặc điểm của các phƣơng pháp [27] là việc tính toán độ dịch tần số Doppler
49
thƣờng đƣợc thực hiện sau khi đồng bộ. Thực tế trong trƣờng hợp độ dịch tần Doppler
lớn, kèm nhiễu mạnh, tín hiệu thu đƣợc sẽ bị méo dạng nghiêm trọng so với tín hiệu phát
nên kỹ thuật đồng bộ dựa trên việc so sánh các chuỗi tín hiệu thƣờng không chính xác.
Tƣơng tự nhƣ các phƣơng pháp [27,35], để tính độ dịch tần Doppler, trong luận án đề
xuất gắn thêm một tín hiệu sóng mang hình sin vào đuôi của mỗi khung tín hiệu truyền
đi. Ƣu điểm của việc gắn tín hiệu sin vào đuôi khung so với các phƣơng pháp [25] là độ
dài tín hiệu gắn vào ngắn hơn do đó tiết kiệm đƣợc băng thông. Ngoài ra việc xử lý tín
hiệu hình sin cũng đơn giản và đem lại độ chính xác cao hơn trong việc tính toán độ lệch
tần Doppler. Phƣơng pháp đƣợc đề xuất ở đây cũng khác với các phƣơng pháp trƣớc đây
là việc tính toán độ lệch tần Doppler đƣợc thực hiện trƣớc khi đồng bộ tín hiệu. Do đó
không cần đòi hỏi phải xác định chính xác điểm bắt đầu của các khung dữ liệu. Ngoài ra
việc sử dụng phƣơng pháp này có khả năng xác định một cách gần chính xác độ lệch tần
số Doppler của tín hiệu thu ngay từ bƣớc đồng bộ thô do vậy ở bƣớc đồng bộ tinh việc
điều chỉnh tín hiệu dựa trên tính sai lệch góc pha của tín hiệu Pilot của các symbol và ở
bƣớc cuối cùng chỉ cẩn sử dụng thuật toán xoay pha tín hiệu nhằm điều chỉnh chính xác
chòm sao tín hiệu thu trong trƣờng hợp vẫn chƣa điều chỉnh hết độ lệch tần số. Thêm vào
đó việc sử dụng sóng hình sin để xác định tần số Doppler cho phép áp dụng đƣợc với hệ
thống có tốc độ chuyển động tƣơng đối nhanh giữa phát và thu. Việc sử dụng chuỗi tín
hiệu sin có độ dài ngắn cho phép tiết kiệm băng thông hơn so với việc gắn thêm các
chuỗi tín hiệu mào đầu khung trong [21]. Trong thực nghiệm, có thể thu đƣợc tín hiệu ở
tốc độ lớn hơn 2m/s và thực tế có thể cao hơn nhƣng do điều kiện về trang thiết bị thí
nghiệm và điều kiện khách quan nên nhóm đề tài chƣa thực hiện đƣợc.
3.3.1. Mô tả hệ thống
Trong môi trƣờng truyền thông tin UWA, thông thƣờng ngƣời ta sử dụng một tần số sóng
mang thấp khoảng vài chục kHz để tránh sự mất mát suy hao ở tần số cao. Do vậy tín
hiệu sẽ đƣợc thực hiện điều chế trực tiếp tại băng tần cơ sở (baseband) mà không sử dụng
điều chế IQ sau khi chuyển đổi từ số sang tƣơng tự (DAC) giống nhƣ thực hiện trong hệ
thống truyền thông tin vô tuyến OFDM. Trong phần này, một kỹ thuật sắp xếp (mapping)
các sóng mang con, để tín hiệu truyền sau khi biến đổi IFFT là một tín hiệu thực. Phần
ảo của tín hiệu truyền sẽ bị triệt tiêu. Nhƣ vậy, chúng ta có thể tránh đƣợc việc sử dụng
50
bộ điều chế IQ.
Hình 3.4. Sơ đồ hệ thống thu – phát
Giải thích chức năng các khối trong hệ thống:
(1): Nguồn dữ liệu cần phát Data input đƣợc gửi đến bộ biến đổi nối tiếp ra song song
(S/P)
(2): Khối điều chế M-QAM
(3): Khối chèn zeros
(4): Khối biến đổi IFFT
(5): Khối chèn khoảng bảo vệ GI
(6): Biến đổi tín hiệu từ song song ra nối tiếp (P/S)
(7): Bộ biến đổi DAC.
(8): Bộ biến đổi ADC.
(9): Bộ lọc thông dải
(10): Khối tính toán độ lệch tần Doppler ( Đồng bộ thô)
51
(11): Khối lấy mẫu lại tần số
(12): Phát hiện điểm bắt đầu của mỗi tín hiệu OFDM
(13): Khối biến đổi FFT
(14): Khối cân bằng
(15): Khối ƣớc lƣợng kênh.
(16): Giải điều chế M-QAM.
a. Hệ thống phát:
Sơ đồ của hệ thống phát đƣợc cho trên Hình 3.4. Tín hiệu nhị phân đầu vào đƣợc chia
thành K dòng dữ liệu song song. K chính là số sóng mang dữ liệu của tín hiệu OFDM.
Sau đó dòng bít sẽ đƣợc đƣa đến khối điều chế M-QAM. Đầu ra khối M-QAM là vector
tín hiệu: trong đó: , với N là tổng số sóng mang của hệ
thống OFDM.
Tiếp đó vector tín hiệu đƣợc đƣa qua khối chèn không (Zeros Insertion) để đặt tín
hiệu này lên đúng tần số sóng mang muốn truyền đi. Do việc điều chế M-QAM và biến
đối IFFT tạo ra tín hiệu phức nên tác giả sử dụng một kỹ thuật sắp xếp tín hiệu đặc biệt
để sau khi biến đổi IFFT thì đầu ra chỉ gồm các giá trị thực. Việc sắp xếp tín hiệu lên
các sóng mang trong hệ thống OFDM đƣợc thực hiện nhƣ Hình 3.5.
Hình 3.5. Kỹ thuật sắp xếp dữ liệu lên các sóng mang con cho hệ thống OFDM
Cụ thể, tác giả đã thực hiện truyền tín hiệu trong khoảng: đến
, với tần số lấy mẫu . Việc áp dụng kỹ thuật sắp xếp sóng mang
52
nhƣ trên Hình 3.5 cho phép tín hiệu đầu ra khối IFFT chỉ gồm toàn các giá trị thực:
trong đó: và là điểm bắt đầu và kết thúc của sóng mang
dữ liệu tại vị trí tƣơng ứng của và .
Sau khi sắp xếp các sóng mang, tín hiệu S đƣợc biểu diễn trong miền thời gian đƣợc
đƣa đến khối IFFT. Tín hiệu này sẽ đƣợc đƣa qua khối chèn khoảng bảo vệ (GI Insertion)
để chống nhiễu liên ký tự (ISI) rồi qua khối biến đổi song song thành nối tiếp (P/S) và đi
vào bộ biến đổi số sang tƣơng tự (DAC) để truyền đi qua transducer phát dƣới dạng sóng
âm.
Nhằm đảm bảo bên thu có thể xác định đƣợc độ dịch tần Doppler sinh ra do có sự
chuyển động tƣơng đối giữa bên phát và bên thu, tác giả thiết kế khung truyền dẫn tín
hiệu có gắn thêm một chuỗi tín hiệu hình sin vào đuôi của mỗi khung truyền nhƣ sau:
Hình 3.6. Khung tín hiệu phát
Việc gắn chuỗi tín hiệu hình sin vào cuối của mỗi khung dữ liệu để đảm bảo nó không
gây ra nhiễu ISI tới tín hiệu OFDM. Độ dài của mỗi chuỗi tín hiệu sóng sin tƣơng đƣơng
với 3 OFDM symbol. Độ dài chuỗi sin gắn vào nhƣ vậy đủ để đảm bảo có thể phát hiện
tƣơng đối chính xác độ dịch tần Doppler chứ không đƣợc quá dài sẽ gây lãng phí băng
thông của hệ thống. Nhƣ vậy nếu với độ dài mỗi khung gồm 40 tín hiệu OFDM thì phần
tín hiệu sin gắn thêm vào chiếm khoảng 8% dung lƣợng của hệ thống.
b. Hệ thống thu:
Tại phía thu, quá trình đồng bộ đƣợc thực hiện qua hai bƣớc, đồng bộ thô và đồng bộ
tinh. Ở bƣớc đồng bộ thô, việc tính toán độ lệch tần số Doppler sẽ dựa trên chuỗi tín hiệu
sin đƣợc gắn vào cuối mỗi khung truyền. Ở bƣớc này, việc tính toán độ chính xác độ lệch
tần số Doppler phụ thuộc vào độ dài chuỗi tín hiệu hình sin. Nhƣ đã nói ở trên, nếu độ
dài chuỗi tín hiệu sin quá lớn sẽ ảnh hƣởng tới băng thông của hệ thống nên trong thực
53
nghiệm sử dụng chuỗi sin có độ dài tƣơng đƣơng với độ dài của 3 tín hiệu OFDM. Do
vậy việc tính toán độ lệch tần Doppler chỉ tƣơng đối ở bƣớc đồng bộ này. Việc điều
chỉnh chính xác độ lệch tần sẽ đƣợc thực hiện trong bƣớc đồng bộ tinh.
Bƣớc : Đồng bộ thô
Trƣớc tiên các khung sẽ đƣợc tách ra dựa trên khoảng trắng giữa các khung. Bên
thu sẽ tính tần số thu đƣợc tƣơng ứng với sóng mang dựa trên tín hiệu sin phát đi đƣợc
gắn vào cuối mỗi khung. Khi đó tần số sóng mang tại máy thu dựa trên chuỗi tín hiệu sin
(3.14)
đƣợc tính theo công thức (3.14) nhƣ sau:
Trong đó (Zeros Cross) là số lần cắt không của tín hiệu thu đƣợc. Độ lệch tần
(3.15)
số lấy mẫu cần điều chỉnh đƣợc tính bởi công thức (3.15):
Trong đó Fc là tần số sóng mang bên phát phát đi và [.] là phép làm tròn số.
Tuy nhiên để có thể lấy mẫu trở lại tín hiệu thì giá trị này cần phải đƣợc làm tròn
số ở đây tác giả sử dụng hàm nội suy và lấy mẫu lại của Matlab. Sai lệch do tính không
chính xác tần số Doppler và do quá trình làm tròn số cùng với sai lệch do ảnh hƣởng của
quá trình truyền gây ra do môi trƣờng và các dao động do sóng mặt nƣớc gây ra sẽ đƣợc
bù lại trong phần đồng bộ tinh thông qua ƣớc lƣợng kênh truyền.
Tiếp theo đó tín hiệu thu sẽ đƣợc tái lấy mẫu lại theo tần số lấy mẫu mới bằng :
(3.16)
Sau khi đƣợc lấy mẫu lại tín hiệu thu đƣợc: yr(n) = Resample [y(n)], tín hiệu yr(n)
sẽ đƣợc đƣa qua khối tìm đồng bộ tinh để xác định điểm bắt đầu của khung tín hiệu.
Phƣơng pháp xác định điểm đầu của OFDM symbol
Để xác định điểm bắt đầu của OFDM symbol, đầu tiên ta sẽ tính toán sai lệch lớn
nhất hai mẫu tín hiệu nằm trong hai cửa sổ nhƣ phƣơng trình dƣới đây:
54
(3.17)
(3.18)
Trong đó:
+ GI = NG – 1 là chiều dài khoảng bảo vệ
+ K = NS + NG – 2 = 2*NFFT + GI + 1
Tiếp đến tìm tập giá trị tƣơng quan của liên hợp phức của mẫu trong cửa sổ W2
(3.19)
với mẫu tín hiệu cửa sổ W1.
Để tăng khả năng xác định chính xác điểm bắt đầu OFDM symbol, giá trị các đỉnh
tƣơng quan cần đƣợc tách biệt rõ ràng, muốn thế ta nhân hai phƣơng trình trên với nhau,
kết quả chuẩn hóa đƣợc thể hiện nhƣ phƣơng trình dƣới đây:
( 3.20)
Bƣớc 2: Xoay pha tín hiệu
Việc hiệu chỉnh tần số Doppler cần phải làm tròn số để thực hiện tái lầy mẫu lại
tín hiệu cộng thêm với cả sai số do tính toán và ảnh hƣởng của môi trƣờng nên vẫn còn
tồn tại sự khác biệt giữa tần số tín hiệu thu và phát. Điều này sẽ khiến cho chòm sao của
tín hiệu thu đƣợc bị xoay đi một góc nhƣ Hình 3.7.
Hình 3.7. (a). Chòm sao tín hiệu thu (b).Chòm sao xoay lại bằng thuật toán xoay pha
Để điều chỉnh độ lệch pha này tác giả sử dụng một thuật toán xoay pha đơn giản
55
nhƣ sau. Mặt phẳng chòm sao đƣợc chia thành bốn góc phần tƣ nhƣ Hình 3.7(a). Tại mỗi
góc phần tƣ, ta sẽ tính tổng trung bình góc pha của mỗi tín hiệu thu đƣợc nằm trong góc
phần tƣ đó. Đối với tín hiệu nằm trong góc phần tƣ thứ nhất thì giá trị góc pha sẽ nằm
trong khoảng từ 0 đến . Tín hiệu nằm trong các góc phần tƣ còn lại sẽ đƣợc cộng lấy
trung bình sau đó quy chuẩn về góc phần tƣ thứ nhất bằng cách trừ đi góc pha tƣơng ứng
lần lƣợt là cho các góc phần tƣ thứ 2, 3 và 4. Cuối cùng ta sẽ tính tổng trung
bình góc pha của cả bốn góc phần tƣ làm góc quay pha. Tín hiệu sau khi quay pha nhƣ ở
Hình 3.7(b).
3.3.2. Kết quả thực nghiệm
Việc thực nghiệm đƣợc thực hiện tại Hồ Tiền Đại học Bách Khoa Hà Nội với khoảng
cách tối đa là 60m và độ sâu 2m. Để thực hiện thí nghiệm với hiệu ứng doppler với một
Transducer phát và một Transducer thu, tác giả luận án để thiết bị thu tín hiệu OFDM ở
một điểm cố định trên hồ. Máy phát đƣợc đặt trên một chiếc thuyền nhỏ và đƣợc kéo
bằng dây từ ở hai phía theo góc thẳng với hƣớng sóng tới của máy thu.
Hình 3.8. Sơ đồ thực nghiệm hệ thống trên Hồ Tiền
Sau đó, kết quả sẽ đƣợc xử lý bằng các phần mềm đƣợc phát triển bởi phòng thí
nghiệm truyền thông không dây (WICOM) của Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội. Các
thông số hệ thống OFDM đƣợc cho trong bảng sau:
56
Bảng 3. Các thông số của hệ thống UWA sử dụng chuỗi hình sin
Thông số Giá trị
1 Transducer phát – 1 Transducer thu SISO
Tần số lấy mẫu 96 kHz
Băng thông 12-15kHz
Độ dài FFT 2048
Độ dài khoảng bảo vệ (GI) 1024
Phƣơng pháp điều chế QPSK
Chiều dài của OFDM symbol (ms) 32
Khoảng cách giữa các sóng mang OFDM (Hz) 46.865
Số OFDM symbol trên một khung ( ) 40
Chiều dài khung ( ) (ms) 1280
Độ dài chuỗi sin (ms) 200
Khoảng trống giữa các khung (ms) 200
Tín hiệu phát là các khung truyền liên tiếp cách nhau khoảng 0.2s. Với tốc độ lớn
hơn 2m/s độ dịch tần Doppler khoảng 35Hz lớn hơn 70% độ rộng một sóng mang con
của tín hiệu OFDM là 46Hz.
Hình 3.9. Tín hiệu OFDM có gắn chuỗi hình sin
Tốc độ chuyển động trong thí nghiệm đạt 2m/s. Chòm sao tín hiệu nhƣ Hình 3.12.
Tỷ lệ lỗi symbol: SER = 0.115 đạt đƣợc khi chƣa áp dụng các kỹ thuật sửa lỗi.
3.3.3. Giao diện hệ thống
57
Bên phát:
Hình 3. 10. Giao diện bên phát
-Nhóm các chỉ số (index): Nhóm này chỉ ra các thông số hệ thống bao gồm số mức
điều chế (Modulating_lever), số các sóng mang phụ chứa dữ liệu (No_datasubs),
chiều dài khoảng bảo vệ (Guard), chiều dài phép biến đổi IFFT (IFFT) và cuối
cùng là dải tần số sử dụng trong hệ thống (Band (Hz)). Các giá trị ứng với các
thông số trên có thể thay đổi đƣợc theo mong muốn ngƣời sử dụng.
-Nhóm hiển thị file text (Content of File): Hiện thị nội dung file text lên màn hình.
-Nhóm Signal: Hiển thị kết quả tín hiệu phát đi trên miền tần gian và phổ tín hiệu đó.
-Nhóm Button: Khi nhấn nút “Load” nội dung file text sẽ đƣợc hiển thị lên màn hình
nhóm Content of File. Nút “Transfer” sẽ thực hiện điều chế tín hiệu OFDM và sau
đó phát tín hiệu đi thông qua card âm thanh của laptop. Khi muốn xóa tất cả các
tiến trình đang thực hiện ta nhấn nút “Reset”.
58
Bên thu:
Hình 3.11. Giao diện bên thu
Giống nhƣ giao diện bên phát, bên thu cũng đƣợc chia thành các nhóm sau:
-Button Group: Hiện thị đƣợc dải tần số sử dụng, và chứa các nút chức năng
“Receiver” nhận dữ liệu từ phía phát để thực hiện giải điều chế tín hiệu OFDM và
nút “Reset” khởi tạo lại chƣơng trình.
-Content of File: Hiển thị file text sau khi đã đƣợc giải mã OFDM.
-Nhóm Signal: Hiển thị dạng tín hiệu nhận đƣợc thu đƣợc (hình trên cùng), và dạng
tín hiệu đồng bộ đƣợc hiển thị (hình bên dƣới).
-Nhóm Modulating Stars: hiện thị chòm sao OFDM thu đƣợc.
3.3.4. Kết quả thu đƣợc
Hình 3.12. Chòm sao tín hiệu thu sau khi xoay pha
59
Từ các kết quả thu đƣợc có thể thấy thuật toán đồng bộ đề xuất cho khả năng nhận
diện điểm bắt đầu của tín hiệu OFDM rất tốt.
3.3.5. Nhận xét
Phƣơng pháp truyền thông dƣới nƣớc sử dụng kỹ thuật OFDM có gắn sóng mang
bằng cách gắn thêm một chuỗi tín hiệu hình sin vào cuối của mỗi khung tín hiệu OFDM
mà luận án đề xuất có ƣu điểm là có khả năng thích nghi đƣợc với sự thay đổi tốc độ lớn
và liên tục trong khoảng thời gian ngắn. Kết quả thử nghiệm chỉ dừng lại trong khuôn
viên của trƣờng đại học nên tốc độ trong thử nghiệm có hạn chế là 2m/s. Nhƣợc điểm
của việc sử dụng sóng mang gắn thêm vào cuối của khung dữ liệu là làm giảm băng
thông của hệ thống nhƣng so với các phƣơng pháp khác thì độ dài tín hiệu c gắn thêm
vào cũng không lớn hơn mà nó lại cho phép hệ thống có thể di chuyển với tốc độ nhanh
hơn và có thể áp dụng với các khung có chiều dài ngắn hơn.
3.4. Phƣơng pháp bù dịch tần Doppler sử dụng tín hiệu sóng mang dẫn đƣờng
(Carrier Frequency Pilot- CFP)
3.4.1. Đặt vấn đề
Trong chƣơng này, luận án đề xuất một phƣơng pháp mới để bù sự thay đổi tần số
Doppler cho các hệ thống truyền thông âm thanh dƣới nƣớc dựa trên OFDM. Để tiết
kiệm băng thông, phƣơng pháp này không sử dụng thêm tín hiệu mào đầu (preamble)
trong mỗi khung OFDM nhƣ đƣợc đề xuất trong nhiều phƣơng pháp thông thƣờng. Thay
vào đó, sóng mang phụ trung tâm đƣợc sử dụng dành riêng cho truyền dẫn pilot. Tín hiệu
này đƣợc gọi là tần số sóng mang dẫn đƣờng (CFP), đƣợc sử dụng để phát hiện tần số
Doppler. Tại máy thu, hai bƣớc đồng bộ đƣợc triển khai. Bƣớc đầu tiên thực hiện đồng
bộ thô. Trong bƣớc này, tần số Doppler đƣợc ƣớc lƣợng gần đúng bằng tần số sóng
mang. Trong bƣớc thứ hai, phƣơng pháp sử dụng CFP để điều chỉnh tần số Doppler ƣớc
tính. Bƣớc này đƣợc gọi là đồng bộ tinh. Ƣu điểm của phƣơng pháp đƣợc đề xuất là giảm
độ dài khung OFDM. Do đó, băng thông hệ thống đƣợc sử dụng hiệu quả. Phƣơng pháp
đƣợc đề xuất có thể theo dõi sự biến thiên thời gian nhanh của tần số Doppler, đó là một
đặc trƣng điển hình của kênh dƣới nƣớc. Để kiểm tra tính hiệu quả của phƣơng pháp
đƣợc đề xuất, tác giả đã thử nghiệm phƣơng pháp trong kênh dƣới nƣớc thực sự với tốc
độ chuyển động Rx tƣơng đối là 3m/s . Kết quả thử nghiệm cho thấy tần số Doppler ƣớc
60
tính phù hợp tốt với tính toán lý thuyết.
3.4.2. Mô tả hệ thống
Khác với hệ thống OFDM không dây, sự thay đổi của tần số Doppler trong môi
trƣờng thủy âm có thể đƣợc gây ra bởi các nguồn khác nhau, chẳng hạn nhƣ chuyển động
tƣơng đối của tranceivers, chuyển động bề mặt nƣớc, hỗn loạn thành phần ở dƣới nƣớc.
Do đó, tính trực giao của tín hiệu OFDM sẽ bị ảnh hƣởng dẫn đến nhiễu ICI [28] trong
hệ thống.
Để giảm thiểu ICI, sự thay đổi tần số Doppler phải đƣợc bù tại máy thu. Thông
thƣờng, có một số phƣơng pháp bù trừ ICI cho UWC dựa trên OFDM [26]. Các phƣơng
pháp đƣợc đề xuất trong [27,28] tính toán sự dịch chuyển Doppler sau khi đồng bộ hóa
tần số. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp thay đổi tần số Doppler lớn, kỹ thuật đồng bộ hóa
dựa trên so sánh tín hiệu nhận đƣợc với tín hiệu truyền đi không cung cấp kết quả đồng
bộ đáng tin cậy. Do đó, sự dịch chuyển tần số Doppler ƣớc tính tƣơng ứng cũng không
chính xác. Đây là chính là mục tiêu của tác giả để đề xuất phƣơng pháp ƣớc lƣợng tần số
Doppler, không dựa vào preamble hoặc tín hiệu postamble đƣợc thực hiện trong [27].
Trong phƣơng pháp đƣợc đề xuất, tần số Doppler đƣợc ƣớc tính trƣớc khi tín hiệu
OFDM đƣợc đồng bộ. Để ƣớc tính tần số Doppler, sóng mang phụ đƣợc dành riêng để sử
dụng làm tần số tham chiếu. Tín hiệu sóng mang dẫn đƣờng này đƣợc gọi là CFP. CFP
thƣờng đƣợc tăng cƣờng công suất phát so với các sóng mang phụ khác, và nó có thể
đƣợc sử dụng cho tần số Doppler để ƣớc lƣợng kênh.
Để bù lại sự thay đổi tần số Doppler, tác giả đề xuất triển khai hai bƣớc đồng bộ hóa
tần số. Bƣớc đầu tiên thực hiện đồng bộ hóa thô, trong khi bƣớc thứ hai điều chỉnh sự
thay đổi tần số Doppler thu đƣợc ở mức chính xác hơn của tần số Doppler ƣớc tính. Tác
giả đặt tên cho bƣớc này là bƣớc đồng bộ hóa tinh. Đồng bộ thô dựa trên thông tin của
CFP, trong khi đồng bộ tinh đƣợc thực hiện trên cơ sở thông tin góc của tín hiệu pilot của
hai ký hiệu liên tiếp.
So với kỹ thuật đƣợc đề xuất trong [28], phƣơng pháp đề xuất không cần một khung dài
để có đƣợc ƣớc tính về sự thay đổi tần số Doppler nhƣ trong [27]. Thay vào đó, ƣớc tính
tần số Doppler có thể thu đƣợc trong hai ký hiệu OFDM liên tiếp.
Do đó, cách tiếp cận của phƣơng pháp đề xuất có thể đƣợc áp dụng cho một kênh thời
61
gian biến đổi rất nhanh, nơi tốc độ chuyển động tƣơng đối của tranceivers cao. Tuy
nhiên, phƣơng pháp này đã sử dụng việc tăng công suất phát trên CFP để đạt đƣợc hiệu
suất tốt và ƣớc lƣợng tần số Doppler. Đây cũng là một nhƣợc điểm của phƣơng pháp của
nhóm nghiên cứu.
Trong thực tế, sự chênh lệch công suất phát của tín hiệu OFDM với tín hiệu CFP là tăng
khoảng 10% so với tín hiệu OFDM không sử dụng CFP.
Hình 3.13. Hệ thống truyền dữ liệu số trên kênh truyền thủy âm bao gồm sơ đồ khối máy
phát và máy thu.
Giải thích chức năng các khối trong hệ thống:
(1): Nguồn dữ liệu cần phát Data input đƣợc gửi đến bộ biến đổi nối tiếp ra song song
(S/P)
(2): Khối điều chế M-QAM
(3): Tín hiệu Pilot và CFP
(4): Sắp xếp dữ liệu và Pilot lên các sóng mang của hệ thống OFDM.
62
(5): Khối để chèn không và sắp xếp đặc biệt
(6): Biến đổi IFFT
(7): Chèn khoảng bảo vệ cho tín hiệu OFDM.
(8): Biến đổi tín hiệu từ song song ra nối tiếp (P/S)
(9): Bộ biến đổi DAC
(10): Transducer phát.
(11): Transducer thu
(12): Bộ biến đổi ADC
(13): Bộ lọc thông dải BPF
(14): Khối tính toán độ lệch tần Doppler
(15): Lấy mẫu lại.
(16): Phát hiện điểm bắt đầu của mỗi tín hiệu OFDM.
(17): Loại bỏ khoảng bảo vệ GI của mỗi tín hiệu OFDM.
(18): Biến đổi Fourier thuận cho mỗi tín hiệu OFDM.
(19): Ƣớc lƣợng kênh.
(20): Tính độ lệch thời gian lấy mẫu của tín hiệu OFDM cần điều chỉnh.
(21): Thực hiện việc khử nhiễu ICI trong miền thời gian của mỗi tín hiệu OFDM
(22): Biến đổi Fourier cho tín hiệu OFDM.
(23): Tách các Pilot và ƣớc lƣợng kênh truyền.
(24): Ƣớc lƣợng giá trị dữ liệu truyền đi
(25): Giải điều chế M-QAM
Giải thích nguyên lý:
Ở phía máy phát: Nguồn dữ liệu cần phát (Data input) đƣợc gửi đến bộ biến đổi nối
tiếp ra song song (S/P) rồi đƣa đến khối điều chế M-QAM sau đó nó kết hợp với tín
hiệu Pilot (tín hiệu dẫn đƣờng) và tín hiệu sóng mang dẫn đƣờng (Carrier frequency pilot
63
– CFP) từ khối tiếp theo để sắp xếp lên các sóng mang của hệ thống OFDM.
Tín hiệu sóng mang dẫn đƣờng CFP là Pilot đặc biệt đƣợc thiết kế để có thể làm
việc tƣơng tự nhƣ sóng mang dữ liệu trong các hệ thống thông tin nhƣ VSB (Vestigial
Side Band). Nhờ đó mà bên thu có thể xác định đƣợc chính xác tần số của tín hiệu phải
thu để có thể xử lý phù hợp. Tín hiệu tiếp đó đƣợc đƣa đến khối Zeros Insertion để chèn
không và sắp xếp đặc biệt để tạo ra tín hiệu chỉ gồm các số thực sau khi biến đổi Fourier
ngƣợc IFFT. Khối GI làm nhiệm vụ chèn khoảng bảo vệ cho tín hiệu OFDM. Khối P/S
biến đổi tín hiệu từ song song ra nối tiếp (P/S) và đƣợc đƣa đến bộ biến đổi số tƣơng tự
DAC. Tín hiệu tƣơng tự ở đầu ra khối DAC sẽ đƣợc đƣa đến đến transducer phát.
Ở phía thu, tín hiệu khi nhận đƣợc tại transducer thu sẽ đƣợc đƣa qua bộ biến đổi
ADC để biến thành tín hiệu số sau đó đƣa qua bộ lọc thông dải BPF để loại bỏ các tín
hiệu không thuộc dải tần thông tin phát đi. Tín hiệu đầu ra sẽ đƣợc đƣa đến khối tiếp
theo để tính toán độ lệch tần Doppler rồi sẽ đƣợc lấy mẫu trở lại ở khối Resamling. Khối
Symbol Detection thực hiện việc phát hiện điểm bắt đầu của mỗi tín hiệu OFDM. Khối
GI Removal sẽ loại bỏ khoảng bảo vệ GI của mỗi tín hiệu OFDM. Khối FFT thực hiện
việc biến đổi Fourier thuận cho mỗi tín hiệu OFDM. Khối Channel Estimation sẽ tính
toán độ lệch pha giữa hai CFP của hai tín hiệu OFDM liên tiếp. Khối (22) sẽ tính độ lệch
thời gian lấy mẫu của tín hiệu OFDM cần điều chỉnh. Khối (21) thực hiện việc tính toán
lại các mẫu tín hiệu trong mỗi tín hiệu OFDM trong miền thời gian. Khối (22) thực hiện
biến đổi Fourier cho tín hiệu OFDM. Khối (23) thực hiện tách các Pilot và ƣớc lƣợng
kênh truyền. Khối (24) sẽ ƣớc lƣợng giá trị dữ liệu truyền đi và cuối cùng khối (25) sẽ
giải điều chế M-QAM cho dữ liệu nhận đƣợc để khôi phục lại dữ liệu ban đầu.
Bài báo [25] đã thực hiện tính toán và bù dịch tần Doppler qua 2 bƣớc đồng bộ thô
và đồng bộ tinh. Ở bƣớc đồng bộ thô, phần nguyên của độ dịch tần Doppler đƣợc tính
dựa trên các tín hiệu gắn thêm vào đầu khung X1, X2, X3 sau đó tín hiệu OFDM sẽ đƣợc
quay pha lần 1 để triệt tiêu độ dịch tần này. Ở bƣớc đồng bộ tinh, độ lệch tần Doppler
đƣợc tính dựa trên các pilot liên tục trong miền tần số và việc loại bỏ nhiễu ICI đƣợc thực
hiện trong miền tần số với ma trận khử nhiễu kích thƣớc .
Bài báo [26] cũng thực hiện bù dịch tần Doppler cho hệ thống OFDM theo hai bƣớc.
Ở bƣớc đồng bộ thô, việc tính toán độ dịch tần Doppler dựa trên các tính hiệu gắn vào
trƣớc (preamble) và sau (postable) của mỗi khung tín hiệu OFDM sau đó tín hiệu OFDM
64
sẽ đƣợc lấy mẫu lại. Ở phần đồng bộ tinh, độ dịch tần dƣ còn lại (CFO) sẽ đƣợc tính dựa
trên các sóng mang “không” và ICI sẽ đƣợc loại bỏ thông qua phép nhân ma trận trong
miền tần số.
Các phƣơng pháp này có đặc điểm là phải gắn thêm các thông tin vào đầu hoặc cuối
các khung truyền dữ liệu, do đó nó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng băng thông của hệ
thống và tiêu tốn công suất phát tín hiệu. Thêm vào đó việc thực hiện bù Doppler của
những phƣơng pháp này đƣợc thực hiện sau khi đồng bộ tín hiệu, nghĩa là phải xác định
đƣợc đúng điểm bắt đầu của dữ liệu. Tuy nhiên trong thực tế đối với trƣờng hợp kênh
truyền bị ảnh hƣởng lớn của dịch tần Doppler thì tín hiệu sẽ bị méo dạng nghiêm trọng
do đó rất khó có thể xác định chính xác điểm bắt đầu của tín hiệu.
Điểm mới của phƣơng pháp đề xuất có ƣu điểm là không cần gắn thêm phần thông
tin bổ sung vào đầu hay cuối của khung dữ liệu, thay vào đó sẽ sử dụng một trong nhiều
sóng mang của hệ thống OFDM làm tín hiệu dẫn đƣờng sóng mang (Carrier Frequency
Pilot- CFP). Các CFP sẽ đƣợc tăng công suất phát lớn hơn mức công suất phát trung bình
của tín hiệu OFDM. CFP sẽ có hai chức năng, một chức năng vẫn làm Pilot cho hệ thống
OFDM nhƣ những Pilot thông thƣờng khác và một chức năng thứ hai là làm sóng mang
dùng để bên thu có thể qua đó tính đƣợc độ dịch tần số Doppler. Nhƣợc điểm của phƣơng
pháp tác giả đề xuất là sẽ làm tăng công suất phát tín hiệu. Tỷ lệ phần trăm mức công
suất tăng thêm của tín hiệu phát đƣợc tính:
65
Hình 3.14. Phổ công suất trung bình tín hiệu
(3.21)
Trong đó
-PCFP là công suất phát của tín hiệu OFDM có gắn CFP
-P là công suất phát của tín hiệu OFDM không có CFP
-Ac là biên độ của CFP
-K là tổng số sóng mang dữ liệu của hệ thống OFDM
-M là số mức điều chế
Trong trƣờng hợp của phƣơng pháp đề xuất sử dụng băng thông 20-28Khz với Ac=6 thì
.
3.4.3. Mô tả chi tiết phƣơng pháp thực hiện
Điểm mới thứ nhất của phƣơng pháp là đề xuất sử dụng một sóng mang trong hệ
thống OFDM thành song mang dẫn đƣờng CFP. Mức biên độ cụ thể của CFP ký hiệu là
Ac phải lớn hơn mức biên độ trung bình của tín hiệu OFDM:
(3.22)
-Tần số của sóng mang dẫn đƣờng CFP ký hiệu là Fc đƣợc tính:
(3.23)
Ở đây là khoảng cách giữa hai sóng mang trong hệ thống OFDM, c là chỉ số sóng
mang tƣơng ứng với CFP. Khoảng cách giữa hai sóng mang trong hệ thống OFDM đƣợc
tính:
(3.24)
Với fs là tần số lấy mẫu của tín hiệu, N là độ dài dùng để biến đổi Fourier cho tín hiệu
OFDM. N cũng chính là tổng số sóng mang của hệ thống.
-Điểm mới thứ 2 là hệ thống thu thực hiện lấy mẫu lại tín hiệu trƣớc khi thực hiện
66
đồng bộ nên đảm bảo phát hiện chính xác điểm bắt đầu khung dữ liệu. Với y là tín
hiệu ở đầu ra khối BPF (13), Lf là độ dài của y. Tại khối (14) thực hiện biến đổi
Fourier rời rạc cho y với độ dài Lf đƣợc tín hiệu Y:
(3.25)
- Tần số tín hiệu thu đƣợc Fr tƣơng ứng với CFP đƣợc tính theo công thức:
(3.26)
Trong đó fs là tần số lấy mẫu của tín hiệu
Độ lệch tần Doppler khi thực hiện đồng bộ thô sẽ đƣợc tính dựa trên tần số thu Fr theo
công thức:
(3.27)
Trong đó hàm [.] dùng để làm tròn số. Khi đó tần số lấy mẫu mới frs đƣợc tính :
(3.28)
Tần số lấy mẫu này đƣợc đƣa đến khối (15) để lấy mẫu lại cho tín hiệu y để đƣợc tín hiệu
yr tín hiệu yr sẽ đƣợc đƣa đến khối (16): yr=resample(y)
-Ở bƣớc đồng bộ tinh ta sẽ tính toán độ lệch tần Doppler dựa trên CFP trong khung tín
hiệu OFDM sau khi đã đồng bộ thô. Gọi là góc lệch giữa hai CFP liên tiếp, khi đó
sẽ đƣợc tính:
(3.29)
Ở đây H là giá trị kênh truyền ƣớc lƣợng đƣợc tại các CFP; k là chỉ số sóng mang con
thứ k và i là số thứ tự của tín hiệu OFDM thứ i trong khung tín hiệu OFDM; mean dùng
để tính giá trị trung bình và angle dùng để tính góc của một giá trị là số phức. Từ giá trị
, độ lệch thời gian giữa hai mẫu tín hiệu trong mỗi tín hiệu OFDM đƣợc tính:
(3.30)
67
Tín hiệu thu đƣợc qua khử nhiễu ICI:
(3.31)
Trong đó là tín hiệu thu đƣợc ở đầu ra khối (17), sẽ đƣợc đƣa đến đầu vào khối
(22)
là ma trận khử nhiễu ICI đƣợc đề xuất nhƣ sau:
(3.32)
Với g(t) là hàm dùng để xây dựng ma trận khử nhiễu trong miền thời gian :
(3.33)
Tác giả sẽ thực hiện việc thực nghiệm và so sánh kết quả của đề phƣơng pháp này
cùng với đề xuất mới về giải mã trực tiếp ở mục 3.5 sau đây.
3.5. Phƣơng pháp giải mã trực tiếp (Direct decoder)
3.5.1. Đặt vấn đề
Luận án đề xuất một phƣơng pháp mới để bù sự thay đổi tần số Doppler cho các hệ
thống truyền thông âm thanh dƣới nƣớc dựa trên OFDM. Phƣơng pháp này cũng sử dụng
sóng mang phụ trung tâm đƣợc sử dụng dành riêng cho truyền dẫn pilot gọi là tần số
sóng mang dẫn đƣờng (CFP), đƣợc sử dụng để phát hiện tần số Doppler. Tại phía thu,
thay vì áp dụng hai bƣớc đồng bộ thô và đồng bộ tinh thì tác giả đề xuất chỉ sử dụng một
bƣớc duy nhất để giải mã tín hiệu. Ƣu điểm của phƣơng pháp đƣợc đề xuất là giảm đƣợc
thời gian tính toán của hệ thống do đó có thể theo dõi sự biến thiên thời gian nhanh của
68
tần số Doppler và đáp ứng tốt với tín hiệu truyền trong thời gian thực.
3.5.2. Hệ thống thủy âm giải mã trực tiếp
Hình 3.15. Mô hình hệ thống giải mã trực tiếp
Giải thích chức năng các khối trong hệ thống:
(1): Nguồn dữ liệu cần phát Data input đƣợc gửi đến bộ biến đổi nối tiếp ra song song
(S/P)
(2): Khối điều chế M-QAM
(3): Tín hiệu Pilot và CFP
(4): Sắp xếp dữ liệu và Pilot lên các sóng mang của hệ thống OFDM.
(5): Khối để chèn không và sắp xếp đặc biệt
(6): Biến đổi IFFT
(7): Chèn khoảng bảo vệ cho tín hiệu OFDM.
(8): Biến đổi tín hiệu từ song song ra nối tiếp (P/S)
(9): Bộ biến đổi DAC
Transducer phát
Môi trƣờng thủy âm
Transducer thu
69
(10): Bộ biến đổi ADC
(11): Bộ lọc thông dải BPF
(12): Phát hiện điểm bắt đầu của mỗi tín hiệu OFDM.
(13): Tách các symbol
(14): Ƣớc lƣợng độ dài các symbol
(15): Khối tính toán độ lệch tần Doppler
(16) Loại bỏ khoảng bảo vệ GI của mỗi tín hiệu OFDM
(17): Tính độ lệch thời gian lấy mẫu của tín hiệu OFDM cần điều chỉnh.
(18): Ma trận lấy mẫu lại.
(19): Biến đổi Fourier thuận cho mỗi tín hiệu OFDM.
(20): Ƣớc lƣợng giá trị dữ liệu truyền đi
(21): Tách các Pilot và ƣớc lƣợng kênh truyền.
(22): Giải điều chế M-QAM
3.5.3. Giải thích nguyên lý:
Ở phía máy phát: Nguồn dữ liệu cần phát (Data input) đƣợc gửi đến bộ biến đổi nối
tiếp ra song song (S/P) rồi đƣa đến khối điều chế M-QAM sau đó nó kết hợp với tín
hiệu Pilot (tín hiệu dẫn đƣờng) và tín hiệu sóng mang dẫn đƣờng (Carrier frequency pilot
– CFP) từ khối tiếp theo để sắp xếp lên các sóng mang của hệ thống OFDM.
Tín hiệu sóng mang dẫn đƣờng CFP là Pilot đặc biệt đƣợc thiết kế để có thể làm
việc tƣơng tự nhƣ sóng mang dữ liệu trong các hệ thống thông tin nhƣ VSB (Vestigial
Side Band). Nhờ đó mà bên thu có thể xác định đƣợc chính xác tần số của tín hiệu phải
thu để có thể xử lý phù hợp. Tín hiệu tiếp đó đƣợc đƣa đến khối Zeros Insertion để chèn
không và sắp xếp đặc biệt để tạo ra tín hiệu chỉ gồm các số thực sau khi biến đổi Fourier
ngƣợc IFFT. Khối GI làm nhiệm vụ chèn khoảng bảo vệ cho tín hiệu OFDM. Khối P/S
biến đổi tín hiệu từ song song ra nối tiếp (P/S) và đƣợc đƣa đến bộ biến đổi số tƣơng tự
DAC. Tín hiệu tƣơng tự ở đầu ra khối DAC sẽ đƣợc đƣa đến đến transducer phát.
Ở phía thu, tín hiệu khi nhận đƣợc tại transducer thu sẽ đƣợc đƣa qua bộ biến đổi
ADC để biến thành tín hiệu số sau đó đƣa qua bộ lọc thông dải BPF để loại bỏ các tín
70
hiệu không thuộc dải tần thông tin phát đi. Tín hiệu đầu ra sẽ đƣợc đƣa đến khối tiếp
theo để tính toán độ lệch tần Doppler rồi sẽ đƣợc lấy mẫu trở lại ở khối Resamling. Khối
Symbol Detection thực hiện việc phát hiện điểm bắt đầu của mỗi tín hiệu OFDM. Khối
GI Removal sẽ loại bỏ khoảng bảo vệ GI của mỗi tín hiệu OFDM. Khối FFT thực hiện
việc biến đổi Fourier thuận cho mỗi tín hiệu OFDM. Khối Channel Estimation sẽ tính
toán độ lệch pha giữa hai CFP của hai tín hiệu OFDM liên tiếp. Khối (19) biến đổi
Fourier thuận của tín hiệu OFDM. Khối (20) thực hiện việc ƣớc lƣợng tín hiệu OFDM
truyền đi. Khối (21) sẽ tách các pilot và ƣớc lƣợng kênh truyền và cuối cùng khối (22) sẽ
giải điều chế M-QAM cho dữ liệu nhận đƣợc để khôi phục lại dữ liệu ban đầu.
3.5.4. Mô tả chi tiết phƣơng pháp thực hiện
Hệ thống thu thực hiện lấy mẫu lại tín hiệu trƣớc khi thực hiện đồng bộ nên đảm
bảo phát hiện chính xác điểm bắt đầu khung dữ liệu. Với y là tín hiệu ở đầu ra khối BPF
(11), Lf là độ dài của y. Tại khối (14) thực hiện biến đổi Fourier rời rạc cho y với độ dài Lf
đƣợc tín hiệu Y:
(3.34)
- Tần số tín hiệu thu đƣợc Fr tƣơng ứng với CFP đƣợc tính theo công thức:
(3.35)
Trong đó fs là tần số lấy mẫu của tín hiệu
Độ lệch tần Doppler khi thực hiện đồng bộ thô sẽ đƣợc tính dựa trên tần số thu Fr theo
công thức:
(3.36)
Trong đó hàm [.] dùng để làm tròn số. Khi đó tần số lấy mẫu mới frs đƣợc tính :
(3.37)
Dựa vào khoảng zero giữa hai khung liên tiếp, ta sẽ xác định đƣợc điểm bắt đầu của mỗi
đƣợc tính nhƣ sau:
khung dữ liệu thông qua khối () ở sơ đồ phía thu. Từ đó, tính đƣợc tổng độ dài các mẫu
71
tín hiệu của mỗi khung OFDM ký hiệu là
(3.38)
Trong đó:
là số ký tự OFDM trong mỗi khung.
là độ dài của số mẫu OFDM phía thu đƣợc
tính nhƣ sau:
(3.39)
Tất cả các OFDM symbols trên mỗi khung sẽ đƣợc tách riêng dựa vào đáp ứng bên thu.
:
.
Sau đó loại bỏ khoảng bảo vệ GI, mỗi OFDM đƣợc biểu diễn bởi một véc tơ với chiều
Các symbols này sẽ đƣợc đƣa qua ma trận lấy mẫu lại
, từ đó ta thu đƣợc:
(3.40)
Trong đó
là ma trận lấy mẫu lại có cỡ
.
đƣợc tạo từ ma trận
với cỡ
. Dòng thứ i của ma trận
là:
(3.41)
trong đó: L là độ dài của bộ lọc g(t), chỉ số
(3.42)
(3.43)
đƣợc tạo ra từ cột L+1 đến
của ma trận
.
dài
g(t) là hàm định dạng cosin nâng dùng để xây dựng ma trận trong miền thời gian:
sẽ đƣợc đƣa qua khối FFT và khối ƣớc lƣợng
(3.44)
kênh để giải mã tín hiệu.
72
Sau khi lấy mẫu lại với chiều dài N, tín hiệu
3.5.5. Thực nghiệm và kết quả
Các thí nghiệm dƣới nƣớc đƣợc thực hiện tại hồ Hồ Tiền tại Đại học Bách Khoa Hà Nội
(HUST).
Mô hình thí nghiệm đƣợc minh họa trong Hình 3.16.
Hình 3.16. Mô hình thực nghiệm
Trong thí nghiệm này, bộ thu tín hiệu đƣợc đặt ở vị trí cố định bên cạnh hồ. Bộ phát nằm
trên chiếc thuyền nhỏ đƣợc kéo bằng dây thừng từ cả hai phía theo hƣớng bên phải về
phía bộ nhận tín hiệu.
Sau đó, các kết quả đƣợc xử lý bởi phần mềm, đƣợc phát triển bởi Phòng thí nghiệm
truyền thông không dây WICOM.
Bảng 4. Các thông số của hệ thống thủy âm sử dụng CFP
Thông số Giá trị
1 Transducer phát – 1 Transducer thu SISO
Tần số lấy mẫu (KHz) 96
Băng thông (KHz) 20-28
2048 Độ dài FFT ( )
Độ dài khoảng bảo vệ (GI) 1024
73
Phƣơng pháp điều chế QPSK
Chiều dài của OFDM symbol (ms) 32
Khoảng cách giữa các sóng mang OFDM (Hz) 46.865
Số OFDM symbol trên một khung ( ) 30
Chiều dài khung ( ) (ms) 960
Độ dài chuỗi sin (ms) 200
Biên độ của CFP 6
Biên độ của sóng mang thƣờng 1,4142
Khoảng trống giữa các khung (ms) 150
74
Độ dài của g(t) 15
Hình 3.17. a. Tín hiệu OFDM thu được trong miền thời gian
b. Phổ của tín hiệu với sóng mang CFP ở trung tâm
Hình 3.18. Biến thiên của độ dịch tần Doppler theo
vận tốc dịch chuyển tương đối giữa bên phát và bên thu
75
Hình 3.19. So sánh SER của phương pháp giải mã trực tiếp và giải mã 2 bước
3.5.6. Nhận xét Phƣơng pháp giải mã trực tiếp (Direct Decoder) sử dụng kết hợp CFP để bù dịch tần Doppler có các ƣu điểm vƣợt trội là: phần giải mã chỉ sử dụng một bƣớc duy nhất để
tính độ dịch tần Doppler nên sẽ cho thời gian tính toán nhanh hơn, đáp ứng tốt sự biến
đổi nhanh của hệ thống.
3.6. Kết luận chƣơng
Việc áp dụng phƣơng pháp đề xuất cho phép tăng hiệu quả sử dụng băng thông của
hệ thống OFDM. Cho phép truyền tín hiệu OFDM ở dƣới nƣớc trong khi di chuyển với
tốc độ rất cao. Theo mô phỏng cho phép độ lệch tần Doppler giữa bên phát với bên thu là
hàng nghìn Hz (so sánh với tần số tín hiệu phát chỉ 24Khz) thì tƣơng đƣơng với tốc độ di
chuyển tƣơng đối giữa bên phát và bên thu là hàng trăm m/s còn trong thực nghiệm tại hồ
Tiền trƣờng Đại học Bách Khoa Hà nội là <4m/s. Kết quả này có thể ứng dụng cho thông
76
tin và tầu ngầm, ngƣời nhái và điều khiển các robot tự hành dƣới biển.
Kết quả của chƣơng này đã đƣợc công bố trong bài báo và công bố khoa học sau:
J2. Đỗ Đình Hƣng, Nguyễn Quốc Khƣơng (Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội),
“Phƣơng pháp bù dịch tần Doppler dựa trên chuỗi tín hiệu hình sin cho hệ thống OFDM
truyền thông tin dƣới nƣớc”, “A Doppler Compensation Method Based on the Sinusoidal
Signal in OFDM Underwater Communication System”, pp.11-14 in Journal of Science &
Technology (JST), No.129 (2018), ISSN 2354-1083.
C2. Quoc Khuong Nguyen, Dinh Hung Do and Van Duc Nguyen (Hanoi Unversity of
Science and Technology, Vietnam), “ Doppler Compensation Method using Carrier
Frequency Pilot for OFDM-Based Underwater Acoustic Communication Systems”, In
2017 International Conference on Advanced Technologies for Communications (ATC),
pp.254-259, 2017.
J3. Dinh Hung Do, Quoc Khuong Nguyen, “A Direct decoder method for OFDM with
carrier frequency pilot in underwater acoustic communication systems”, in Journal of
Science and Technology on Information and Communications (JSTIC), pp.21-26, ISSN
2525-2224, 2018.
Bằng sáng chế:
Nguyễn Quốc Khƣơng (VN), Đỗ Đình Hƣng (VN), Nguyễn Văn Đức (VN), “Phƣơng
pháp bù dịch tần Doppler”, Bằng Độc quyền sáng chế Số 20 32, theo Quyết định số:
77
78879/QĐ-SHTT, ngày :06/11/2018, Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ.
CHƢƠNG 4 TRUYỀN THÔNG DƢỚI NƢỚC SỬ DỤNG MÔ HÌNH SISO (1 ANTEN
PHÁT-1 ANTEN THU) KẾT HỢP ĐẶC TÍNH PHÂN TẬP KHÔNG GIAN-THỜI GIAN
CỦA HỆ THỐNG MIMO
4.1. Giới thiệu chƣơng
Kỹ thuật MIMO (Multi Input-Multi Output) xuất hiện rất sớm do A.R Kaye và D.A
George đề xuất năm 1970, Branderburg và Wyner (1974), và W. van Etten năm 1975,
1976 [41-43]. Trong quá trình cải tiến, công nghệ này không ngừng phát triển.
Việc sử dụng kỹ thuật nhiều anten thu phát nhằm mục đích tăng hiệu quả sử dụng
băng thông. Do đặc điểm của kênh thông tin dƣới nƣớc có băng tần rất hạn chế chỉ một
vài Khz, vì vậy cần có những giải pháp để tăng hiệu quả sử dụng băng tần và MIMO
chính là một trong những giải pháp đó đã đƣợc áp dụng trong truyền thông dƣới nƣớc.
Việc sử dụng MIMO cho kênh truyền dƣới nƣớc cũng không khác gì với kênh sử dụng
sóng vô tuyến thông thƣờng, chỉ khác là với tín hiệu sóng điện từ sử dụng hệ thống anten
thu- phát, còn với sóng âm thì sử dụng hệ thống transducer thu-phát.
4.2. Mô hình hệ thống MIMO
Hình 4.1. Mô hình hệ thống MIMO
78
Hệ thống gồm có anten phát và anten thu đƣợc biểu diễn theo mô hình rời rạc nhƣ
sau:
(4.1)
Mô hình đƣợc biểu diễn dƣới dạng:
(4.2)
Với là tín hiệu nhận đƣợc từ chiều từ anten thu.
kí hiệu nhiễu Gausse trắng
là ma trận kênh truyền chứa các hệ số phức hij, kích thƣớc NR×NT, hij có
biên độ và độ dịch pha ngẫu nhiên, mỗi hệ số hij biểu diễn độ lợi của kênh truyền từ anten
phát j đến anten thu i.
4.3. Các kỹ thuật phân tập
Trong môi trƣờng vô tuyến, kỹ thuật phân tập đƣợc sử dụng rộng rãi để làm giảm
ảnh hƣởng của fading đa đƣờng và cải tiến độ tin cậy của kênh truyền [86] mà không
yêu cầu tăng công suất phát hoặc tăng băng thông cần thiết. Kỹ thuật phân tập yêu cầu
nhiều bản sao tín hiệu tại nơi thu, tất cả cùng mang một thông tin nhƣng có sự
tƣơng quan rất nhỏ trong môi trƣờng fading. Vì vậy, sự kết hợp hợp lý của các phiên bản
khác nhau sẽ làm giảm ảnh hƣởng của fading và cải thiện độ tin cậy của đƣờng truyền.
Có nhiều cách để thu đƣợc phân tập nhƣ phân tập thời gian, phân tập tần số. Trong một
kênh với nhiều anten phát hoặc thu ta có phân tập không gian [86]. Do vậy, phân tập là
một kỹ thuật quan trọng, trong một hệ thống vô tuyến có thể sử dụng vài loại phân tập.
4.3.1. Phân tập thời gian
Phân tập qua thời gian [87] có thể thu đƣợc khi thực hiện mã hóa và ghép xen
79
thông tin đƣợc mã hóa và các ký hiệu mã hóa đƣợc phân tán theo thời gian trong các chu
kỳ kết hợp khác nhau để các các phần khác nhau của từ mã có thể độc lập khi xảy ra hiện
tƣợng fading.
Giả sử ta phát một từ mã chiều dài ký hiệu và tín hiệu thu là:
(4.3)
Giả sử ghép xen lý tƣởng để các ký tự liên tiếp đƣợc phát đủ xa theo thời gian,
ta có thể giả thiết rằng là độc lập.
Hình 4.2. Từ mã đƣợc phát có xen và không xen
Trong Hình 4.2, các từ mã đƣợc truyền các các ký hiệu liên tiếp nhau và đƣợc ghép xen,
từ mã bị triệt tiêu bởi fading nếu không dùng bộ ghép xen kênh, nếu dùng bộ xen kênh
thì mỗi từ mã chỉ mất một ký tự và ta có thể khôi phục lại từ ba ký tự không bị ảnh
hƣởng bởi fading [88].
4.3.2. Phân tập tần số
Trong phân tập tần số, sử dụng các thành phần tần số khác nhau để phát cùng một
lƣợng thông tin. Các tần số cần đƣợc phân chia để đảm bảo bị ảnh hƣởng của fading một
cách độc lập [87]. Khoảng cách giữa các tần số phải lớn hơn vài lần băng thông kết hợp
80
để đảm bảo rằng fading trên các tần số khác nhau là không tƣơng quan. Kỹ thuật trải phổ
rất hiệu quả khi băng thông kết hợp của kênh nhỏ [89]. Tuy nhiên, khi băng thông kết
hợp của kênh truyền lớn hơn băng thông trải phổ, trải trễ đa đƣờng sẽ nhỏ hơn chu kỳ tín
hiệu. Trong trƣờng hợp này, trải phổ là không hiệu quả để cung cấp phân tập tần số. Phân
tập tần số gây ra sự tổn hao hiệu suất băng thông tùy thuộc vào sự dƣ thừa thông tin trong
cùng băng tần.
4.3.3. Phân tập không gian
Để khai thác phân tập thời gian cần phải ghép xen và mã hóa qua các chu kỳ thời
gian kết hợp. Khi có các ràng buộc về độ trễ, thì phân tập này có thể không sử dụng
đƣợc. Lúc này có thể sử dụng một loại phân tập khác gọi là phân tập anten hay phân tập
không gian [86-88]. Phân tập không gian có thể thu đƣợc bằng cách đặt nhiều anten tại
đầu phát hoặc đầu thu. Nếu các anten đặt với khoảng cách đủ xa, độ lợi kênh giữa các
anten độc lập nhau. Khoảng cách giữa các anten phụ thuộc vào môi trƣờng tán xạ cũng
nhƣ tần số sóng mang [88].
Những loại phân tập không gian phổ biến hiện nay:
Hình 4.3. Các loại phân tập không gian
-Phân tập SIMO sử dụng một anten phát và nhiều anten thu. Tín hiệu thu đƣợc có thể
thay đổi lớn qua một vài chiều dài bƣớc sóng trong môi trƣờng nhiều tín hiệu đa đƣờng.
Xác suất lỗi bit ( ) của QPSK trong các kênh fading Rayleigh là xấu. Nếu bộ thu thu
đƣợc vài kênh fading độc lập, mỗi sóng mang cùng tín hiệu, nó có thể kết hợp thông tin
mỗi đƣờng dẫn để giảm tại máy thu. Ngoài ra, các kỹ thuật phân tập thu có độ phức
tạp thấp hơn nhƣ phân tập chuyển mạch tức là lựa chọn thay đổi anten nếu cƣờng độ tín
81
hiệu anten thu hiện tại bị rơi xuống dƣới một ngƣỡng xác định.
-Phân tập MISO sử dụng nhiều anten phát và một anten thu. Phân tập thu khó để thực
hiện tại máy thu di động do thiếu không gian, công suất, chi phí tăng và phụ thuộc vào
loại hình dạng. Phân tập phát có yêu cầu phần cứng và độ phức tạp xử lý tín hiệu đáng kể
đối với hệ thống.
- Phân tập MIMO sử dụng nhiều anten phát và nhiều anten thu để tăng tốc độ truyền dẫn
và cải thiện chất lƣợng của tín hiệu.
4.4. Dung lƣợng hệ thống MIMO
Hệ thống MIMO kết hợp sử dụng đa anten ở cả phía phát và phía thu [86,87]. Hệ
thống có thể cung cấp phân tập phát nhờ đa anten phát, phân tập thu nhờ đa anten thu
nhằm tăng chất lƣợng hệ thống hoặc thực hiện Beamforming tại nơi phát và nơi thu để
tăng hiệu suất sử dụng công suất, triệt can nhiễu. Dung lƣợng hệ thống này còn đƣợc cải
thiện đáng kể nhờ vào độ lợi ghép kênh cung cấp bởi kỹ thuật mã hóa không gian – thời
gian VBLAST. Khi thông tin kênh truyền đƣợc biết tại cả nơi phát và nơi thu, hệ thống
có thể cung cấp độ lợi phân cực cao và độ lợi ghép kênh cực đại, dung lƣợng hệ thống
trong trƣờng hợp phân tập cực đại có thể đƣợc xác định theo công thức:
(4.4)
Dung lƣợng hệ thống trong trƣờng hợp đạt độ lợi ghép kênh cực đại có thể xác định theo
công thức sau:
(4.5)
Ƣu điểm hệ thống MIMO
Tăng độ lợi mảng: làm tăng tỉ số tính hiệu trên nhiễu, từ đó làm tăng khoảng
cách truyền dẫn mà không cần tăng công suất phát.
Tăng độ lợi phân tập: làm giảm hiệu ứng fading thông qua việc sử dụng hệ
thống anten phân tập, nâng cao chất lƣợng hệ thống.
Tăng hiệu quả phổ: Bằng cách sử dụng ghép kênh không gian, thời gian.
Tăng dung lƣợng kênh mà không cần tăng công suất phát và băng thông.
Nhƣợc điểm hệ thống MIMO
Tăng độ phức tạp trong xử lý tín hiệu phát và thu.
82
Kích thƣớc, độ phức tạp của thiết bị tăng lên (do sử dụng nhiều anten).
Nhiễu đồng kênh: do sử dụng nhiều anten truyền dữ liệu cùng với một băng
tần.
4.5. Đề xuất phƣơng pháp phân tập không gian thời gian cho truyền thông dƣới
nƣớc chỉ sử dụng một cặp anten thu phát (SISO)
4.5. . Đặt vấn đề
Hệ thống nhiều anten thu phát đƣợc sử dụng rộng rãi trong các hệ thống vô tuyến
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng băng thông hay tăng tốc độ truyền và chất lƣợng tín
hiệu thu. Việc sử dụng nhiều anten thu phát có đƣợc nhờ vào đặc tính phân tập về không
gian và thời gian của tín hiệu sóng vô tuyến. Kỹ thuật phân tập không gian đƣợc hiểu nhƣ
là sự thay đổi vị trí giữa các cặp anten thu phát nhờ đó làm thay đổi trạng thái kênh
truyền [87-88]. Kỹ thuật phân tập thời gian thì dựa trên đặc tính phụ thuộc thời gian của
kênh vô tuyến nên một tín hiệu có thể đƣợc truyền đi ở nhiều thời điểm khác nhau. Kết
hợp với việc phân tập không gian thời gian cho tín hiệu thì có rất nhiều kỹ thuật mã hóa
đã đƣợc áp dụng nhƣ STBC, SFBC, Alamouiti…
Trong môi trƣờng truyền thông dƣới nƣớc, băng thông tín hiệu rất hạn hẹp chỉ có
vài chục Khz thêm vào đó tốc độ truyền lan của sóng âm là rất thấp nếu so sánh với tốc
độ truyền lan của sóng điện từ nên mọi sự chuyển động tƣơng đối giữa bên phát và bên
thu sẽ gây ra sự dịch tần Doppler rất lớn với tín hiệu thu [26-29]. Vì vậy trong các hệ
thống truyền thông dƣới nƣớc để nâng cao chất lƣợng tín hiệu cũng nhƣ hiệu quả sử dụng
băng thông thì việc sử dụng nhiều transducer thu phát để truyền thông tin dƣới nƣớc
cũng nhằm tận dụng các ƣu điểm của sự phân tập không gian và thời gian của tín hiệu là
rất cần thiết. Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp với hệ thống có quá nhiều transducer sẽ
trở nên cồng kềnh tiêu tốn nhiều năng lƣợng và cản trở sự chuyển động của thiết bị.
Trong nội dung chính của chƣơng 4, đề xuất áp dụng kỹ thuật phân tập không gian - thời
gian cho hệ thống truyền thông dƣới nƣớc nhƣng chỉ sử dụng một cặp transducer thu
phát. Kỹ thuật đề xuất đặc biệt hiệu quả đối với trƣờng hợp có sự dịch tần Doppler của
tín hiệu thu đƣợc nghĩa là có sự chuyển động tƣơng đối giữa bên phát và bên thu.
Phƣơng pháp đề xuất truyền tín hiệu thủy âm từ một cặp transducer thu phát, tín hiệu
truyền đi đƣợc lặp lại nhiều lần tùy thuộc vào chất lƣợng kênh truyền. Các tín hiệu đƣợc
truyền đi lặp lại ở các thời điểm khác nhau nên tạo ra sự phân tập về thời gian [86-88].
83
Do có sự chuyển động tƣơng đối giữa bên phát và thu nên cùng một tín hiệu truyền đi sẽ
đƣợc thực hiện ở hai vị trí khác nhau điều này tạo nên tính phân tập trong không gian tín
hiệu.
Hình 4.4. Mỗi khung tín hiệu được phát lặp N lần
4.5.2. Giải mã N tín hiệu phân tập không gian thời gian
a. Kỹ thuật MRC giải mã tín hiệu thu phân tập
Kỹ thuật MRC (Maximal Ratio Combining) đƣợc sử dụng cho trƣờng hợp hệ thống có
một anten phát và nhiều anten thu nhƣ hình dƣới đây:
Hình 4.5: Hệ thống anten phát nhiều anten thu (SIMO)
Trong đó X là tín hiệu phát, H là kênh truyền và Y là tín hiệu thu từ N anten.
(4.6)
Kỹ thuật giải mã tín hiệu theo phƣơng pháp MRC áp dụng cho hệ thống một anten phát
nhiều thu đƣợc thực hiện nhƣ sau:
(4.7)
là chuyển vị và liên hợp phức của H
với:
Kỹ thuật nhiều Transducer thu một phát dựa trên đặc tính phân tập không gian của
84
tín hiệu thu đƣợc độ chính xác của tín hiệu thu đƣợc tăng lên khi số lƣợng transducer thu
tăng. Tuy nhiên số lƣợng transducer thu không thể tăng quá lớn vì khi đó hệ thống sẽ trở
nên phức tạp.
b. Đề xuất phƣơng pháp giải mã tối ƣu cho N tín hiệu thu có phân tập không gian-
thời gian
Đối với tín hiệu thủy âm, tín hiệu nhận đƣợc là N khung. Khi đó việc sử dụng N
khung để giải mã tín hiệu theo phƣơng pháp MRC không phải là lựa chọn tối ƣu bởi vì
thực tế có sự khác biệt lớn về chất lƣợng tín hiệu giữa các khung truyền. Vì vậy nếu áp
dụng kỹ thuật MRC cho N khung thì chƣa phải là giải pháp tối ƣu nhất. Còn nếu áp dụng
phƣơng pháp giải mã tối ƣu, nghĩa là kết hợp tất cả các trƣờng có có thể xảy ra với N
khung thì sẽ có tất cả Q khả năng:
(4.8)
Với giá trị N lớn (ví dụ với N=5 thì sẽ có 55 khả năng). Điều này sẽ không phù hợp
với một ứng dụng truyền thông tin thời gian thực hoặc sẽ ảnh hƣởng tới tốc độ truyền tin.
Để lựa chọn phƣơng án tốt nhất, luận án đề xuất thuật toán giải mã tối ƣu tín hiệu của N
85
khung tín hiệu OFDM nhận đƣợc. Thuật toán giải mã đƣợc mô tả nhƣ lƣu đồ dƣới đây:
Hình 4.6. Lưu đồ thuật toán giải mã N khung tín hiệu
Để áp dụng sơ đồ thuật toán trong Hình 4.6, cần ƣớc lƣợng tỷ lệ lỗi ký tự khi giải
mã tín hiệu thu. Để ƣớc lƣợng tỷ lệ lỗi ký tự SER ta phải sử dụng thuật toán ƣớc lƣợng
kích thƣớc các ngôi sao trong chòm sao tín hiệu M-QAM bằng cách tính kích thƣớc vòng
tròn có bán kính r (vòng trong màu đỏ trong hình 4.7) xung quanh mỗi điểm tín hiệu
chuẩn trong chòm sao M-QAM. Với giá trị r càng nhỏ thì tỷ lệ lỗi tín hiệu SER sẽ càng
86
bé.
Hình 4.7. Độ hội tụ các điểm tín hiệu của chòm sao M-QAM
Thuật toán sử dụng để tính toán kích thƣớc trung bình các ngôi sao trong chòm sao
tín hiệu X thu đƣợc từ quá trình giải mã các khung tín hiệu OFDM công thức (4.8) đƣợc
thực hiện nhƣ sau:
B1: Giải điều chế tín hiệu X thu đƣợc Xr
B2: Tái điều chế tín hiệu Xr đƣợc tín hiệu Xq
B3: Tính khoảng cách giữa hai tín hiệu X và Xq:
(4.9)
Khoảng cách trung bình này càng nhỏ nghĩa là vòng tròn có bán kích r trên Hình 4.7
càng nhỏ thì tỷ lệ lỗi SER của tín hiệu càng thấp.
Trong sơ đồ thuật toán Hình 4.6 có thể đƣợc chia thành hai bƣớc:
+ Bƣớc : Khi nhận đƣợc N khung dữ liệu, trƣớc tiên hệ thống sẽ ƣớc lƣợng tỷ lệ SER
của tất cả các khung tín hiệu dựa trên thuật toán ƣớc lƣợng SER ở trên. Tiếp đó sẽ sắp
xếp lại thứ tự các khung theo trình tự SER của các khung từ bé đến lớn. Đặt giá trị
SER_min bằng SER của khung đầu tiên.
+ Bƣớc 2: Kết hợp nhiều khung để giải mã theo phƣơng pháp MRC. Gọi Ci là tập hợp
các khung từ 1 đến i, trƣớc tiên cho i=2, nhƣ vậy tập đầu tiên C2 sẽ gồm hai khung số 1
và 2, giải mã MRC đƣợc áp dụng cho khung i khung liên tiếp. Tỷ lệ lỗi SER_Ci sẽ đƣợc
tính lại cho i khung. Nếu tỷ lệ lỗi này thấp hơn tỷ lệ lỗi của lần tính trƣớc đó thì tiếp tục
tăng i=i+1 cho khung tiếp theo. Còn nếu tỷ lệ SER lớn hơn so với SER_min thì quá trình
87
sẽ dừng lại.
4.5.3. Thực nghiệm, mô phỏng hệ thống và kết quả:
Luận án sẽ thực hiện bằng 2 cách mô phỏng và thực nghiệm.
Trƣớc tiên là thực hiện mô phỏng trong trƣờng hợp điều chế 16-QAM. Tín hiệu nhận
đƣợc là 10 khung (N=10). Các khung này có giá trị SNR giảm dần so với tín hiệu SNR
của khung đầu tiên SNR_max=5 (dB) theo bảng sau:
Bảng 5. SNR của các khung truyền dữ liệu
Khung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
SNR 1 1.4142 2.2361 3.1623 3.8730 4.4721 5 5.4772 5.9161 6.3246
Hình 4.8. Kết hợp các khung giải mã MRC theo thứ tự SNR giảm dần
Từ Hình 4.8 ta nhận xét là việc sử dụng 3 khung tốt nhất trong số 10 khung tín hiệu
nhận đƣợc là có hiệu quả. Việc sử dụng thêm các khung có chất lƣợng tín hiệu kém
không làm tăng hiệu quả giải mã tín hiệu theo phƣơng pháp MRC. Tuy nhiên đây chỉ là
kết quả mô phỏng với giá trị SNR ở trong Bảng 5.
88
Hình 4.9. So sánh các trường hợp
Trong Hình 4.9 trục SNR là giá trị SNR nhỏ nhất các khung còn lại có giá trị SNR tăng
dần với bƣớc tăng 2dB. Kết quả cho thấy việc sử dụng kỹ thuật MRC để kết hợp giải mã
N khung tín hiệu là không hiệu quả. Phƣơng pháp đề xuất có hiệu quả xấp xỉ với phƣơng
pháp tối ƣu. Tuy nhiên phƣơng pháp tối ƣu với N khung sẽ phải thực hiện sự
kết hợp (ví dụ với N=10 thì sẽ có 1023 khả năng xảy ra) còn theo phƣơng pháp đề xuất
thì chỉ cần thực hiện 2N-1 khả năng.
Hình 4.10. Mô hình thực nghiệm tại Hồ Tiền
Sau đó, kết quả đƣợc xử lý bằng phần mềm do Phòng thí nghiệm Truyền thông
không dây (WICOM) của Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội phát triển. Các thông số
của hệ thống OFDM đƣợc thể hiện trong Bảng 6. Các tín hiệu đƣợc điều chế bởi QPSK,
với NFFT = 2048, độ dài khoảng bảo vệ là 1024, băng thông của hệ thống là từ 20 kHz
đến 28 kHz. Tín hiệu đƣợc truyền các khung liên tiếp cách nhau khoảng 0,15s. Mỗi
khung bao gồm các ký hiệu OFDM (Ns). Trong thực nghiệm, phạm vi thay đổi tốc độ tối
đa từ −3,5m / s đến + 3,5m / s. Dấu trừ của tốc độ có nghĩa là máy phát di chuyển xa máy
thu và dấu cộng là theo hƣớng đối lập. Ở tốc độ tối đa ± 3,5m / s, độ dịch tần của Doppler
là khoảng -56Hz đến + 56Hz so với CFP ở 24 kHz, độ dịch tần này lớn hơn độ rộng của
sóng mang phụ của tín hiệu OFDM là 46,865Hz. Trong Hình 4.11, tín hiệu thực tại máy
thu trong miền thời gian và tần số thu đƣợc từ thực nghiệm trong trƣờng hợp máy phát di
89
chuyển ra xa máy thu và quay trở lại.
Hình 4.11: Hệ thống OFDM thử nghiệm
Giải thích chức năng các khối trong hệ thống:
(1): Nguồn dữ liệu cần phát Data input đƣợc gửi đến bộ biến đổi nối tiếp ra song song
(S/P)
(2): Khối điều chế M-QAM
(3): Tín hiệu Pilot và CFP
(4): Sắp xếp dữ liệu và Pilot lên các sóng mang của hệ thống OFDM.
(5): Khối để chèn không và sắp xếp đặc biệt
(6): Biến đổi IFFT
(7): Chèn khoảng bảo vệ cho tín hiệu OFDM.
(8): Biến đổi tín hiệu từ song song ra nối tiếp (P/S)
(9): Bộ biến đổi DAC
Transducer phát.
90
Transducer thu
(10): Bộ biến đổi ADC
(11): Bộ lọc thông dải BPF
(12): Khối tính toán độ lệch tần Doppler
(13): Lấy mẫu lại tần số
(14): Phát hiện điểm bắt đầu của mỗi tín hiệu OFDM.
(15): Khối biến đổi FFT
(16): Loại bỏ khoảng bảo vệ GI của mỗi tín hiệu OFDM
(17): Khối ƣớc lƣợng kênh
(18): Thực hiện việc khử nhiễu ICI trong miền thời gian của mỗi tín hiệu OFDM
(19): Tính độ lệch thời gian lấy mẫu của tín hiệu OFDM cần điều chỉnh.
(20): Biến đổi Fourier thuận cho mỗi tín hiệu OFDM.
(21): Tách các Pilot và ƣớc lƣợng kênh truyền.
(22): Ƣớc lƣợng giá trị dữ liệu truyền đi
(23): Giải điều chế M-QAM
Tham số truyền của hệ thống OFDM đƣợc trình bày trong bảng dƣới đây:
Bảng 6: Các tham số của hệ thống OFDM-SISO
Tham số Giá trị
1 phát-1 thu SISO
Tần số lấy mẫu (KHz) 96
Băng thông (KHz) 20-28
Độ dài FFT(NFFT) 2048
Khoảng bảo vệ (GI) 1024
Điều chế QPSK
91
Chiều dài ký tự OFDM (ms) 32
Khoảng cách giữa các sóng mang con (Hz) 46.865
30 Số ký tự OFDM trên khung (Ns)
Độ dài khung (ms) 960
Biên độ của CFP 6
Roll-off factor raised cosin filter (α) 0.2
150 Khoảng trống giữa các khung Td (ms)
Biên độ trung bình Pilot 1.4142
Chiều dài g(t) trên mẫu (2L+1) 15
Trong thực nghiệm, tác giả truyền 10 khung dữ liệu liên tiếp (N=10)
Hình 4.12. Tín hiệu N=10 khung
Trên Hình 4.12 :10 khung tín hiệu nhận đƣợc bên thu. Bảng dƣới đây là kết quả giải mã
tín hiệu:
Bảng 7. SER của mỗi khung và khi kết hợp các khung
SER MRC Khung SER Kết hợp các khung
0.015909 1 0.015909 1
0.0022727 2 0.040909 1,2
0.0022727 3 0.19318 1,2,3
0.00075758 4 0.1053 1,2,3,4
0.0015152 5 0.13636 1,2,3,4,5
0.00075758 6 0.14545 1,2,3,4,5,6
0.00075758 7 0.60985 1,2,3,4,5,6,7
92
0.00075758 8 0.21364 1,2,3,4,5,6,7,8
9 0.095455 1,2,3,4,5,6,7,8,9 0.00075758
10 0.07803 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10 0.00075758
4.5.4. Nhận xét
SER nhận đƣợc khi áp dụng thuật toán đề xuất cũng giống nhƣ SER nhận đƣợc khi kết
hợp 10 khung. Từ kết quả Bảng 7 có thể thấy rằng việc kết hợp 4 khung truyền (các
khung 1,2,3,4) đã cho kết quả SER tốt nhất. Vì vậy, tùy điều kiện truyền và thực tế mà có
thể thay đổi giá trị N cho thích hợp.
4.6. Kết luận chƣơng
Môi trƣờng truyền thông dƣới nƣớc là rất phức tạp do ảnh hƣởng nhiều của các điều
kiện vật lý, cho nên tín hiệu nhận đƣợc khi giải mã thƣờng bị lỗi nhiều. Vì vậy việc áp
dụng kỹ thuật truyền lặp lại tín hiệu phát OFDM nhiều lần và áp dụng kỹ thuật giải mã
MRC thích hợp sẽ cho phép nâng độ chính xác khi truyền thông tin. Việc áp dụng kỹ
thuật này cũng cho phép ta giảm bớt các thiết bị phần cứng phức tạp và cồng kềnh nhƣ
các transducers thu phát.
Kết quả của chƣơng này đƣợc trình bày trong bài báo (năm 2022) tại Tạp chí
Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự (JMST):
J4. Do Dinh Hung, Nguyen Quoc Khuong, Ha Duyen Trung, Nguyen Thanh Trung, Nguyen
Thi Hai Yen, 2022, “Method of selecting signals with spatial-temporal diversity for
underwatercommunication using OFDM technique”, in Journal of Military Science and Technology (JMST), pp.3-11, ISSN 1859-1043.
93
KẾT LUẬN CHUNG VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Truyền tín hiệu trong môi trƣờng dƣới nƣớc và trong môi trƣờng không khí có nhiều
điểm giống nhau. Khi truyền tín hiệu trong mỗi môi trƣờng đều gặp phải những vấn đề
về đƣờng truyền, các loại suy hao và nhiễu ảnh hƣởng lên hệ thống. Nhƣng vì môi trƣờng
dƣới nƣớc là môi trƣờng có tính chất phức tạp hơn nên việc khôi phục tín hiệu sau khi
truyền đi cũng tƣơng đối khó khăn. Chính những khó khăn này của truyền thông dƣới
nƣớc đã thúc đẩy việc nghiên cứu của luận án để đƣa ra các biện pháp kỹ thuật mới.
Đóng góp 1: Có nhiều phƣơng pháp đồng bộ cho hệ thống OFDM, nhƣng chủ yếu là
sử dụng những chuỗi tín hiệu đặc biệt để gắn vào đầu hoặc cuối mỗi khung tín hiệu, nhƣ
phƣơng pháp Schmidl, phƣơng pháp Park, phƣơng pháp Minn và phƣơng pháp Seung.
Nhƣng thiết kế này không phù hợp với tiêu chí truyền tin của thông tin dƣới nƣớc do phải
tiết kiệm băng thông. Ngoài ra do đặc điểm của sóng âm khác với sóng vô tuyến nên việc
áp dụng các phƣơng pháp trên cho truyền tín hiệu dƣới nƣớc sẽ đạt hiệu quả không cao.
Vì vậy luận án sẽ đề xuất một phƣơng pháp hoàn toàn mới sử dụng thuật toán phù hợp để
đồng bộ với thông tin dƣới nƣớc đó là chỉ sử dụng khoảng bảo vệ (GI) để xác định điểm
bắt đầu của khung truyền dẫn. Từ đó cho kết quả đồng bộ tín hiệu với độ chính xác và
hiệu quả sử dụng băng thông cao.
Đóng góp 2: Việc truyền tin dƣới nƣớc gặp nhiều khó khăn do tốc độ truyền sóng âm
rất chậm (1,5km/s) nên với sự chuyển động tƣơng đối chậm giữa bên phát và thu cũng
gây ra lƣợng dịch tần Doppler lớn ảnh hƣởng đến tín hiệu OFDM. Có nhiều nghiên cứu
về bù dịch tần Doppler cho truyền thông dƣới nƣớc sử dụng công nghệ OFDM trƣớc đây.
Phƣơng pháp đề xuất cũng khác với các phƣơng pháp trƣớc đây là việc tính toán độ
lệch tần Doppler trong phƣơng pháp của tác giả luận án đƣợc thực hiện trƣớc khi đồng bộ
tín hiệu. Do đó không cần đòi hỏi phải xác định chính xác điểm bắt đầu của các khung dữ
liệu. Ngoài ra phƣơng pháp đề xuất có khả năng xác định một cách gần chính xác độ lệch
tần số Doppler của tín hiệu thu ngay từ bƣớc ban đầu. Do vậy ở bƣớc cuối cùng chỉ cần
sử dụng thuật toán xoay pha tín hiệu nhằm điều chỉnh chính xác chòm sao tín hiệu thu
trong trƣờng hợp vẫn chƣa điều chỉnh hết độ lệch tần số. Thêm vào đó việc sử dụng sóng
hình sin để xác định tần số Doppler cho phép áp dụng đƣợc với hệ thống có tốc độ
chuyển động tƣơng đối nhanh giữa phát và thu.
Các phƣơng pháp bù dịch tần Doppler hiện nay vẫn phải sử dụng các chuỗi ký tự để
94
thêm vào đầu các khung nên sẽ không cho hiệu quả tốt. Để tiết kiệm băng thông, trong
luận án này tác giả đề xuất một phƣơng pháp mới hoàn toàn không sử dụng chuỗi ký tự
đặc biệt mà sử dụng một tín hiệu sóng mang dẫn đƣờng đƣợc gọi là CFP (Carrier
Frequency Pilot) để phát hiện và bù dịch tần Doppler.
Tiếp theo, do các phƣơng pháp hiện nay đều phải sử dụng 2 bƣớc để bù dịch tần
Doppler là: đồng bộ thô và đồng bộ tinh. Ở bƣớc đồng bộ thô, tần số Doppler sẽ đƣợc
tính toán gần đúng và làm tròn thành số nguyên. Ở bƣớc đồng bộ tinh, thuật toán sẽ sử
dụng CFP để tính toán chính xác tần số Doppler dựa trên hàm có sẵn của phần mềm
Matlab. Việc sử dụng 2 bƣớc tính toán nhƣ vậy sẽ phức tạp và không thích ứng đƣợc khi
tần số Doppler biến đổi nhanh.
Vì vậy trong luận án đã đề xuất một thuật toán hoàn toàn mới, chỉ sử dụng một bƣớc
duy nhất để xác định và bù dịch tần Doppler. Tác giả gọi đó là phƣơng pháp giải mã trực
tiếp sử dụng CFP (A Direct Decoder Method with CFP).
Đóng góp 3: Trong môi trƣờng truyền thông dƣới nƣớc, băng thông tín hiệu rất hạn
hẹp chỉ có vài chục KHz thêm vào đó tốc độ truyền lan của sóng âm là rất thấp nếu so
sánh với tốc độ truyền lan của sóng điện từ nên mọi sự chuyển động tƣơng đối giữa bên
phát và bên thu sẽ gây ra sự dịch tần Doppler rất lớn với tín hiệu thu. Vì vậy trong các hệ
thống truyền thông dƣới nƣớc để nâng cao chất lƣợng tín hiệu cũng nhƣ hiệu quả sử dụng
băng thông thì việc sử dụng nhiều transducer thu phát để truyền thông tin dƣới nƣớc cũng
nhằm tận dụng các ƣu điểm của sự phân tập không gian và thời gian của tín hiệu trong hệ
thống MIMO-OFDM là rất cần thiết. Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp với hệ thống có
quá nhiều anten sẽ trở nên cồng kềnh tiêu tốn nhiều năng lƣợng và cản trở sự chuyển
động của thiết bị. Vì vậy, trong luận án này, tác giả áp dụng kỹ thuật phân tập không gian
thời gian cho hệ thống truyền thông dƣới nƣớc nhƣng chỉ sử dụng một cặp transducer thu
phát. Kỹ thuật đề xuất đặc biệt hiệu quả đối với trƣờng hợp có sự dịch tần Doppler của
tín hiệu thu đƣợc nghĩa là có sự chuyển động tƣơng đối giữa bên phát và bên thu. Bên
cạnh đó, tác giả đề xuất phƣơng pháp lựa chọn tín hiệu thu sử dụng thuật toán giải mã
tối ƣu tín hiệu của N khung tín hiệu OFDM nhận đƣợc nhằm tối ƣu hóa quá trình giải mã
95
tín hiệu và tăng hiệu quả của quá trình truyền tin.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
Bài báo hội thảo quốc tế:
1. C1. Dinh Hung Do, Quoc Khuong Nguyen, Viet Ha Do and Van Duc Nguyen (Hanoi
Unversity of Science and Technology, Vietnam), 2016, “A Time Synchronization Method for
OFDM-Based Underwater Acoustic Communication Systems”,
In 2016
International
Conference on Advanced Technologies for Communications (ATC), pp131-134.
2. C2. Quoc Khuong Nguyen, Dinh Hung Do and Van Duc Nguyen (Hanoi Unversity of Science and Technology, Vietnam), 2017, “ Doppler Compensation Method using Carrier
Frequency Pilot for OFDM-Based Underwater Acoustic Communication Systems”, In 2017 International Conference on Advanced Technologies for Communications (ATC), pp.254-259.
Bài báo tạp chí Khoa học và Kỹ thuật:
1. J1. Dinh Hung Do, Quoc Khuong Nguyen (Hanoi University of Science and Technology,
Vietnam), 2017, “Comparison of single carrier FDMA vs. OFDMA in underwater acoustic
communication systems”, in pp.65-68 Journal of Science& Technology on Information and
Communications (JSTIC), ISSN 2525-2224.
2. J2. Đỗ Đình Hƣng, Nguyễn Quốc Khƣơng (Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội), 2018, “Phƣơng pháp bù dịch tần Doppler dựa trên chuỗi tín hiệu hình sin cho hệ thống OFDM truyền
thông tin dƣới nƣớc”, “A Doppler Compensation Method Based on the Sinusoidal Signal in OFDM Underwater Communication System”, pp.11-14 in Journal of Science & Technology
(JST), No.129(2018), ISSN 2354-1083.
3. J3. Dinh Hung Do, Quoc Khuong Nguyen, 2018, “A Direct decoder method for OFDM with
carrier frequency pilot in underwater acoustic communication systems”, in Journal of Science
and Technology on Information and Communications (JSTIC), pp.21-26, ISSN 2525-2224.
4. J4. Do Dinh Hung, Nguyen Quoc Khuong, Ha Duyen Trung, Nguyen Thanh Trung, Nguyen
Thi Hai Yen, 2022, “Method of selecting signals with spatial-temporal diversity for
underwatercommunication using OFDM technique”, in Journal of Military Science and Technology (JMST), pp.3-11, ISSN 1859-1043.
Bằng Độc quyền sáng chế:
Nguyễn Quốc Khƣơng (VN), Đỗ Đình Hƣng (VN), Nguyễn Văn Đức (VN), “Phƣơng pháp bù
dịch tần Doppler”, Bằng Độc quyền sáng chế Số 20 32, theo Quyết định số: 78879/QĐ-SHTT,
ngày :06/11/2018, Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ.
96
[1]
PGS.TS Nguyễn Văn Đức,”Bộ sách kỹ thuật thông tin số ,tập 1-2”,Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật ,2006
[2]
J. Li, Y. Du, and Y. Liu, "Comparison of Spectral Efficiency for OFDM and SC-FDE
under IEEE 802.16 Scenario," Proceedings of the 11th IEEE Symposium on Computers
and Communications (ISCC'06), 2006.
[3]
T. Shi, S. Zhou, and Y. Yao, "Capacity of single carrier systems with frequency-domain
equalization,"IEEE 6th CAS Symp. on Emerging Technologies: Mobile and Wireless
Comm., pp. 429-432, May 2004.
[4]
H. G. Myung, J. Lim, and J. Goodman, "Peak-to-Average Power Ratio of Single Carrier
FDMA Signals with Pulse Shaping," The 17th Annual IEEE International Symposium
on Personal, Indoor and Mobile Radio Communications (PIMRC'06), pp. 1-5, Sep.
2006.
[5]
H. G. Myung, J. Lim, and D. J. Goodman, "Single Carrier FDMA for Uplink Wireless
Transmission,"IEEE Vehicular Technology Magazine, vol. 1, no. 3, pp. 30-38, Sep.
2006.
[6]
Arjun Thottappilly , “OFDM for Underwater Acoustic Communication’’, Virginia
Polytechnic Institute and State University,2011.
[7]
Ove Edfors, Magnus Sandell, Jan-Jaap van de Beek, An introduction to Orthogonal
Frequency Division Multiplexing, September 1996.
[8]
M.Stojanovic,“ Underwater Acoustic Communication Channels: Propagation Models
and Statistical Characterization”, IEEE Communications Magazine, issue 1, Feb 2009
[9]
Albers V. M., “Underwater Acoustics Instrumentation” 1969.
[10]
Loyd Butler, “Underwater Radio Communication”, Originally published in Amateur
Radio, April 1987.
[11] MandarChitre, Shiraz Shahabudeen, “Underwater Acoustic Communications and
Networking: Recent Advances and Future Challenges”.
[12] Mohd Ansor Bin Yusof, Shahid Kabir, “Underwater Communication Systems: A
Review”, Progress In Electromagnetics Research Symposium Proceedings, Marrakesh,
Morocco, Mar. 20–23, 2011.
[13] H. Esmaiel and D. Jiang, “Review article: Multicarrier communication for underwater
acoustic channel,” Int. J. Communications, Network and System Sciences, vol. 6, pp.
361–376, aug 2013.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO CỦA LUẬN ÁN
[14] P. A. van Walree, “Propagation and scattering effects in underwater acoustic
communication channels,” IEEE Journal of Oceanic Engineering, vol. 38, no. 4, pp. 614-
631, 2013.
[15] Milica Stojanovic, Member, IEEE “Recent Advances in High-Speed Underwater
Acoustic Communications” IEEE Journal of oceanic engineering, vol. 21, no.2,april
1996.
[16] G.M. Wenz, “Acoustic ambient noise in the ocean: Spectra and sources,” J.Acoust.
Soc. Amer., vol.34, no. 12, pp. 1936-1956, Dec. 1962.
[17] M.Stojanovic, “Low complexity OFDM detector for underwater acoustic channels,”
IEEE Oceans Conf., Sept. 2006.
[18] B.Li, S.Zhou, M.Stojanovic, L.Freitag and P.Willet, “Non-uniform Doppler
compensation for zeropadded OFDM over fast-varying underwater acoustic channels,”
IEEE Oceans Conf., June 2007.
[19] Adegbenga B. Awoseyila, Christos Kasparis ans Barry G. Evans “Improved Preamble –
Aided Timing Estimation for OFDM systems” IEEE communications letters, vol. 12, no.
11, November 2008.
[20] T. Schmidl and D. Cox, “Robust frequency and timingsynchronization for OFDM,” IEEE
Trans. Commun, vol. 45, no.12, 1997:1613-1621.
[21] A.M. Khan, Varun Jeoti, M. A. Zakariya, and M.Z. Ur Rehman, “Robust Symbol Timing
Synchronization for OFDM Systems Using PN Sequence” International Journal of
Information and Electronics Engineering, Vol. 4, No.3, May 2014.
[22] M.Stojanovic, Low complexity OFDM detector for underwater acoustic channels, IEEE
Oceans Conf., Sept. 2006.
[23] H. Esmaiel and D. Jiang, "Review article: Multicarrier communication for underwater
acoustic
channel,"
Int.
J.
Communications,
Network
and
SystemSciences,vol.6,
pp.
361-376,
aug
2013.
[24] M. Stojanovic and J. Preisig, "Underwater acoustic communication channels:
Propagation models and statistical characterization," IEEE Communications Magazine,
vol. 47, no. 1, 2009.
[25] Tran Minh Hai, Saotome Rie, Suzuki Taisuki, Tomohisa Wada,
"A
Transceiver Architecture
for Ultrasonic OFDM with Adaptive Doppler
Compensation," International Journal of Information and Electronics Engineering, vol. 4,
no.3,2014.
[26] B. Li, S. Zhou, M. Stojanovic, L. Freitag, and P. Willett, "Non-uniform
Doppler compensation for zero-padded OFDM over fast-varying underwater acoustic
98
channels,"
in
OCEANS
2007-Europe.
IEEE,
pp.1-6,
2007.
[27] Baosheng Li, Student Member,
IEEE, Shengli Zhou, Member,
IEEE,
Milica Stojanovic, Member,
IEEE, Lee Freitag, Member,
IEEE, and Peter
Willett,
Fellow,
IEEE
"Multicarrier
Communication
over Underwater
Acoustic Channels with Nonuniform Doppler Shifts
IEEE
Journal
of
Oceanic Engineering," vol. 38, no. 4, pp. 614-631, 2013.
[28] Hai Minh Tran, Tomohisa Wada
, "On
ICI Canceller
for Mobile OFDM
DTV Receivers," TACT vol. 2, pp. 290-297, 2013.
[29] A.B.Awoseyila,
C.Kasparis,
and
B.G.Evans,"
Improved
preambleaided
timing
estimation
for OFDM
systems,"
IEEE Communications
Letters,
vol.12,no.11,pp.825-827,2008.
[30]
J. A. Hildebrand,
"Anthropogenic and natural
sources of ambient noise
in
the ocean," Marine Ecology Progress Series, vol. 395, pp. 5-20, 2009.
[31] T. Schmidl and D. Cox,
"Robust
frequency and
timing
synchronization
for OFDM," IEEE Trans. Commun, vol. 45, no.12, pp. 1613-1621, 1997.
[32] Simon Haykin, Simon S. Haykin,
" Commmunication System" Second
Edition ISSN 0271-6046, Wiley, 1983.
[33] Gerard J. Foschini (Autumn 1996). "Layered space-time architecture for wireless
Communications in a fading environment when using multi-element antennas". Bell
Labs Technical Journal. 1 (2): 41–59.
[34] H. Esmaiel and D. Jiang, "Review article: Multicarrier communication for
underwater acoustic channel," Int. J. Communications, Network and System Sciences,
vol. 6, pp. 361-376, aug 2013.
[35] Tran Minh Hai, Saotome Rie, Suzuki Taisuki, Tomohisa Wada, "A
Transceiver Architecture for Ultrasonic OFDM with Adaptive Doppler
Compensation," International Journal of Information and Electronics Engineering,
vol. 4, no. 3, 2014.
[36] Kahn, Leonard (November 1954). "Ratio Squarer". Proc. IRE (Corresp.). 42 (11): 1704.
doi:10.1109/JRPROC.1954.274666
[37] Ahmed, S. and H. Arslan (2008). Evaluation of frequency offset and Doppler effect
interrestrial RF and in underwater acoustic OFDM systems. IEEE Military
Communications Conference, MILCOM, San Diego, CA, USA.
[38] Aval, Y. M. and M. Stojanovic (2015). Differentially coherent multichannel de-
tection of acoustic OFDM signals. Oceanic Engineering, IEEE Journal of 40 (2), 251–
268.
99
[39] Aval, Y. M., S. K. Wilson, and M. Stojanovic (2015). On the achievable rate of a class of
acoustic channels and practical power allocation strategies for ofdm systems. IEEE Journal
of Oceanic Engineering 40 (4), 785–795.
[40] Badiey, M., Y. Mu, J. Simmen, S. E. Forsythe, et al. (2000). Signal variability in shallow-
water sound channels. IEEE Journal of Oceanic Engineering 25 (4), 492–500.
[41] Baktash, E., M. J. Dehghani, M. R. F. Nasab, and M. Karimi (2015). Shallow wa- ter
acoustic channel modeling based on analytical second order statistics for moving
transmitter/receiver. IEEE Transactions on Signal Processing 63 (10), 2533–2545.
[42] Bernad´o, L., A. Roma, A. Paier, T. Zemen, N. Czink, J. Karedal, A. Thiel,
F. Tufvesson, A. F. Molisch, and C. F. Mecklenbrauker (2011). In-tunnel vehicular
radiochannel characterization. In Vehicular Technology Conference (VTC Spring), 2011
IEEE 73rd, pp. 1–5. IEEE.
[43] Bernado, L., T. Zemen, F. Tufvesson, A. F. Molisch, and C. F. Mecklenbrauker
(2014). Delay and doppler spreads of nonstationary vehicular channels for safety-
relevant scenarios. IEEE Transactions on Vehicular Technology 63 (1), 82–93.
[44] Bjerrum-Niese, C., L. Bjørno, M. A. Pinto, and B. Quellec (1996). A simula- tion
tool for high data-rate acoustic communication in a shallow-water, time-varying channel.
Oceanic Engineering, IEEE Journal of 21 (2), 143–149.
[45] Blankenagel, B. and A. G. Zajic (2013). Simulation model for wideband mobile- to-
mobile underwater fading channels. In 2013 IEEE 77th Vehicular Technology
Conference (VTC Spring).
[46] Bouvet, P.-J. and A. Loussert (2010). Capacity analysis of underwater acoustic mimo
communications. In OCEANS 2010 IEEE-Sydney, pp. 1–8. IEEE.
[47] Brekhovskikh, L. and Y. Lysanov (2003). Fundamentals of Ocean Acoustics. New York.
[48] Brekhovskikh, L. M. and Y. P. Lysanov (1991). Fundamentals of Ocean Acoustics.
Berlin, Germany: Springer-Verlag.
[49] Caley, M. and A. Duncan (2013.). Investigation of underwater acoustic multi-path Doppler
and delay spreading in a shallow marine environment. Acoustics Australia, vol. 41, no. 1,
pp. 20–28 .
[50] Capoglu, I. R., Y. Li, and A. Swami (2005). Effect of Doppler spread in OFDM- based
UWB systems. IEEE Trans. Wireless Commun., vol. 4, no. 5, pp. 2559–2567 .
[51] Cheng, L., B. E. Henty, D. D. Stancil, F. Bai, and P. Mudalige (2007). Mobile
vehicle-to-vehicle narrow-band channel measurement and characterization of the 5.9 ghz
dedicated short range communication (dsrc) frequency band. IEEE Journal on Selected
Areas in Communications 25 (8).
100
[52] Chitre, M. (2007). A high-frequency warm shallow water acoustic communica- tions
channel model and measurements. The Journal of the Acoustical Society of America 122
(5), 2580–2586.
[53] Chitre, M., S. Shahabudeen, and M. Stojanovic (2008). Underwater acoustic com-
munications and networking: Recent advances and future challenges. Marine tech- nology
society journal 42 (1), 103–116.
[54] Clay, C. S. and H. Medwin (1998). Fundamentals of Acoustical Oceanography
(Applications of modern acoustics). Academic Press.
[55] De Rango, F., F. Veltri, and P. Fazio (2012). A multipath fading channel model for
underwater shallow acoustic communications. In 2012 IEEE International Con- ference on
Communications (ICC), pp. 3811–3815. IEEE.
[56] Deane, G. B., J. C. Preisig, and A. C. Lavery (2013). The suspension of large bubbles
near the sea surface by turbulence and their role in absorbing forward- scattered sound.
IEEE Journal of Oceanic Engineering 38 (4), 632–641.
[57] Dol, H., M. Colin, M. Ainslie, P. van Walree, and J. Janmaat (2013). Simulation of an
underwater acoustic communication channel characterized by wind-generated surface waves
and bubbles. Oceanic Engineering, IEEE Journal of 38 (4), 642–654.
[58] Esmaiel, H. and D. Jiang (2013). Review article: Multicarrier communication for
underwater acoustic channel. Int. J. Communications, Network and System Sci- ences 6,
361–376.
[59] Fayziyev, A., M. Paetzold, E. Masson, Y. Cocheril, and M. Berbineau (2014).
[60] A measurement-based channel model for vehicular communications in tunnels. In
Wireless Communications and Networking Conference (WCNC), 2014 IEEE, pp. 116–
121. IEEE.
[61] Flatte, S. M. (1983). Wave propagation through random media: Contributions from
ocean acoustics. Proceedings of the IEEE 71 (11), 1267–1294.
[62] Fleury, B. H., M. Tschudin, R. Heddergott, D. Dahlhaus, and K. I. Pedersen (1999).
Channel parameter estimation in mobile radio environments using the SAGE algorithm.
IEEE Journal on Selected Areas in Communications 17 (3), 434–450.
[63] Fuhl, J., J.-P. Rossi, and E. Bonek (1997). High-resolution 3-D direction-of-arrival
determination for urban mobile radio. IEEE Transactions on Antennas and Propa-
gation 45 (4), 672–682.
[64] Hamdi, K. A. (2010). Exact SINR analysis of wireless OFDM in the presence of carrier
frequency offset. IEEE Transactions on Wireless Communications 9 (3).
101
[65] Hashemi, H. (1993). The indoor radio propagation channel. Proceedings of the IEEE
81 (7), 943–968.
[66] Heitsenrether, R. M., M. Badiey, M. B. Porter, M. Siderius, and W. A. Kuperman (2004).
Modeling acoustic signal fluctuations induced by sea surface roughness. In AIP Conference
Proceedings, Volume 728, pp. 214–221. AIP.
[67] Hogstad, B. O., C. A. Guti´errez, M. P¨atzold, and P. M. Crespo (2013). Classes of sum-
of-cisoids processes and their statistics for the modeling and simulation of mobile fading
channels. EURASIP Journal on Wireless Communications and Net- working 2013 (1), 1–15.
[68] Ijaz, S., A. J. Silva, O. C. Rodr´ıguez, and S. M. Jesus (2011). Doppler domain
decomposition of the underwater acoustic channel response. In OCEANS, 2011
IEEE-Spain, pp. 1–7. IEEE.
[69] Jornet, J. M. and M. Stojanovic (Sep. 2008.). Distributed power control for un-
derwater acoustic networks. in Proc. OCEANS 2008, Quebec City, Canada.
[70] Lasota, H. and I. Kochan´ska (2011). Transmission parameters of underwater com-
munication channels. Hydroacoustics 14, 119–126.
[71] Lee, P., J. Barter, K. Beach, E. Caponi, C. Hindman, B. Lake, H. Rungaldier, and
J. Shelton (1995). Power spectral lineshapes of microwave radiation backscattered from
sea surfaces at small grazing angles. In IEE Proceedings-Radar, Sonar and Navigation,
Volume 142, pp. 252–258. IET.
[72] Li, J. and M. Kavehrad (Dec. 1999.). Effects of time selective multipath fading on OFDM
systems for broadband mobile applications. IEEE Communications Letters, vol. 3, no.12,
pp. 332–334 .
[73] Liu, C., Y. V. Zakharov, and T. Chen (2012). Doubly selective underwater acous- tic
channel model for a moving transmitter/receiver. Vehicular Technology, IEEE
Transactions on 61 (3), 938–950.
[74] Lucani, D. E., M. Stojanovic, and M. M´edard (2008). On the relationship between
transmission power and capacity of an underwater acoustic communication channel. In
OCEANS 2008-MTS/IEEE Kobe Techno-Ocean, pp. 1–6. IEEE.
[75] Stojanovic, M. (October 2007). On the relationship between capacity and distance
an underwater acoustic communication channel. ACM SIGMOBILE Mobile Computing
and Communications Review (MC2R), vol.11, no. 4, pp. 34–43 .
[76] Stojanovic, M. and J. Preisig (2009). Underwater acoustic communication chan- nels:
Propagation models and statistical characterization. IEEE Communications Magazine
47 (1), 84–89.
[77] Tomasi, B., G. Zappa, K. McCoy, P. Casari, and M. Zorzi (2010).Experimental study
102
of the space-time properties of acoustic channels for underwater communica- tions. In
OCEANS 2010 IEEE-Sydney, pp. 1–9. IEEE.
[78] Tuteur, F., H. Tung, and J. Zornig (1980). Asymmetric doppler amplitudes in the
surface scatter channel for crosswind transmitter–receiver geometry. The Journal of the
Acoustical Society of America 68 (4), 1184–1192.
[79] Urick, R. J. (1967). Principles of underwater sound for engineers. Tata McGraw- Hill
Education.
[80] Van Walree, P. (2011). Channel sounding for acoustic communications: techniques and
shallow-water examples. Norwegian Defence Research Establishment (FFI), Tech.
Rep. FFI-rapport 7.
[81] Van Walree, P., T. Jenserud, and R. Otnes (2010). Stretched-exponential doppler spectra
in underwater acoustic communication channels. The Journal of the Acous- tical Society
of America 128 (5), EL329–EL334.
[82] Van Walree, P., T. Jenserud, M. Smedsrud, et al. (2008). A discrete-time channel
simulator driven by measured scattering functions. IEEE Journal on Selected Areas in
Communications 26 (9), 1628–1637.
[83] Van Walree, P., R. Otnes, et al. (2013). Ultrawideband underwater acoustic com-
munication channels. IEEE Journal of Oceanic Engineering 38 (4), 678–688.
[84] Walker, D. (2000). Experimentally motivated model for low grazing angle radar
doppler spectra of the sea surface. IEE Proceedings-Radar, Sonar and Naviga- tion
147 (3), 114–120.
[85] Watts, S., L. Rosenberg, S. Bocquet, and M. Ritchie (2016). Doppler spectra of medium
grazing angle sea clutter; part 1: characterisation. Radar, Sonar Navigation, IET 10 (1),
24–31.
[86] H. Bolcskei, "MIMO-OFDM Wireless Systems: Basics, Perspectives, and Challenges,"
IEEE Wireless Communication, August 2006.
[87] Ming Jiang and Lajos Hanzo, “Multiuser MIMO-OFDM for Next-Generation
Wireless Systems”, Proceedings of the IEEE, Vol. 95, No.7, July 2007.
[88] Helmut Bolckei ETH Zurich, “MIMO-OFDM Wireless Systems: Basics, Persectives
and Challenges”, IEEE Wireless Communications, August 2006.
[89] “MIMO-OFDM Wireless Communications with Matlab, Yong Soo Cho”, Jaekwon
Kim, Won Young Yang, Chung G.Kang, IEEE Press, John Wiley & Sons (Asia) Pte Ltd,
2018.
103
[90] S. Azeez, B. Das, “Performance Analysis of Underwater Acoustic Communication
System with Massive MIMO-OFDM,” Evolution
in Signal Processing and
Telecommun. Networks, vol. 839. Springer, 2022, pp. 315–324.
[91] S.S. Ganesh, S. Rajaprakash, “Study and Comparision of “MIMO-OFDM” Under
Acoustic Communication Systems,” Lecture Notes in Networks and Systems, vol. 351.
Springer, Singapore, 2022.
[92] Li, Y.; Li, Y.; Chen, X.; Yu, J.; Yang, H.; Wang, L. A New Underwater Acoustic
Signal Denoising Technique Based on CEEMDAN, Mutual Information, Permutation
Entropy,
and Wavelet
Threshold
Denoising. Entropy 2018, 20,
563.
https://doi.org/10.3390/e20080563.
[93] Chang, S.; Li, Y.; He, Y.; Wang, H. Target Localization in Underwater Acoustic Sensor
Networks
Using
RSS
Measurements. Appl.
Sci. 2018, 8,
225.
https://doi.org/10.3390/app8020225.
[94] Yang, H.; Shen, S.; Yao, X.; Sheng, M.; Wang, C. Competitive Deep-Belief Networks
for
Underwater
Acoustic
Target
Recognition. Sensors 2018, 18,
952.
https://doi.org/10.3390/s18040952.
[95] Muhammed, D.; Anisi, M.H.; Zareei, M.; Vargas-Rosales, C.; Khan, A. Game Theory-
Based Cooperation for Underwater Acoustic Sensor Networks: Taxonomy, Review,
Research
Challenges
and
Directions. Sensors 2018, 18,
425.
https://doi.org/10.3390/s18020425.
[96] Wang, X.; Liu, A.; Zhang, Y.; Xue, F. Underwater Acoustic Target Recognition: A
Combination of Multi-Dimensional Fusion Features and Modified Deep Neural
Network. Remote Sens. 2019, 11, 1888. https://doi.org/10.3390/rs11161888.
[97] S. H. Park, P. D. Mitchell and D. Grace, "Reinforcement Learning Based MAC
Protocol (UW-ALOHA-Q) for Underwater Acoustic Sensor Networks", IEEE Access,
vol. 7, pp. 165531-165542, 2019.
[98] T. Polonelli, D. Brunelli and L. Benini, "Slotted ALOHA overlay on lorawan: a
distributed synchronization approach", Proceedings of the 16th IEEE International
Conference on Embedded and Ubiquitous Computing (EUC 2018), pp. 1-7, 2018.
[99] E. Khatter and D. Ibrahim, "Proposed ST-Slotted-CS-ALOHA Protocol for Time Saving
and Collision Avoidance", ISeCure-The ISC International Journal of Information
Security, vol. 11, no. 3, pp. 67-72, 2019.
[100] E. Hemalatha, M. Dhamodaran and E. Punarselvam, "Robust Data Collection with
Multiple Sink Zone in 3-D Underwater Sensor Networks", International Journal on
Applications in Basic and Applied Sciences, vol. 5, no. 1, pp. 8-14, December 2019.
104
[101] Hu, G.; Wang, K.; Liu, L. Underwater Acoustic Target Recognition Based on
Depthwise Separable Convolution Neural Networks. Sensors 2021, 21, 1429.
https://doi.org/10.3390/s21041429.
[102] X. Luo and Y. Feng, "An Underwater Acoustic Target Recognition Method Based on
Restricted Boltzmann Machine", Sensors, vol. 20, pp. 5399, 2020.
[103] J. Yan, Y. Gong, C. Chen, X. Luo and X. Guan, "AUV-aided localization for Internet
of underwater things: A reinforcement-learning-based method", IEEE Internet Things
J., vol. 7, no. 10, pp. 9728-9746, Oct. 2020.
[104] S. Zheng, G. Duan and B. Xia, "Underwater acoustic positioning based on valley-
chirality locked beam of sonic system", Int. J. Mech. Sci., vol. 174, May 2020.
[105] D. Wei et al., "Dynamic magnetic induction wireless communications for autonomous-
underwater-vehicle-assisted underwater IoT", IEEE Internet Things J., vol. 7, no. 10,
pp. 9834-9845, Oct. 2020.
105