BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
PHÙNG MINH LƯƠNG NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG THÔNG THƯỜNG CỦA DÂN TỘC Ê ĐÊ TÂY NGUYÊN, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP PHÙ HỢP Ở TUYẾN THÔN BẢN
Chuyên ngành: MŨI HỌNG Mã số: 62.72.53.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Hµ néi - 2011
Công trình ñược hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hường dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tấn Phong GS.TS Đặng Tuấn Đạt Phản biện 1: GS TS Trương Việt Dũng Phản biện 2: TS Trần Tố Dung Phản biện 3: PGSTS Nguyễn Tư Thế Luận án sẽ ñược bảo vệ trước hội ñồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại: trường ñại học Y Hà Nội vào lúc 14h ngày 7 tháng 1 năm.2011 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện quốc gia - Thư viện trường ñại học Y Hà Nội - Thư viện thông tin y học trung ương
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ BÀI BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phùng Minh Lương (2008), “Nghiên cứu tỷ lệ viêm mũi họng
ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực
hành, số 10, tr: 64-66.
2. Phùng Minh Lương (2008), “Nghiên cứu tình hình VTG trong
mùa khô ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê Tây Nguyên”, Tạp chí Y
Học thực hành, số 10, tr: 42 – 47.
3. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt
(2009), “Nghiên cứu tỷ lệ bệnh lý TMH vào mùa khô của dân
tộc Ê Đê Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 2, tr: 87-
89.
4. Phùng Minh Lương (2009), “Tìm hiểu cơ cấu bệnh lý
TMH tại bệnh viện tuyến tỉnh Tây Nguyên”, Tạp chí Y
Học thực hành, số 1, tr: 33 – 35.
5. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt
(2009), “Ngiên cứu tỷ lệ viêm mũi xoang ở cộng ñồng dân tộc
Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 9, tr: 47 –
48.
6. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt
(2009), “Nghiên cứu tỷ lệ viêm họng ở cộng ñồng dân tộc Ê
Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 9, tr: 29 - 31. 7. Phùng Minh Lương (2009), “Nghiên cứu tỷ lệ viêm tai ứ dịch
ở trẻ em dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực
hành, số 10, tr: 39 – 42.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và
chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án PHÙNG MINH LƯƠNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn ñến với tất cả các thầy cô ñã dạy dỗ tôi nên người.
Tôi xin chân thành cảm ơn ñảng úy, ban giám hiệu trường Đại Học Tây
Nguyên. Bộ môn TMH, phòng sau ñại học - trường Đại Học Y Hà Nội ñã tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất ñối với PGS.TS Nguyễn Tấn Phong,
GS.TS Đặng Tuấn Đạt ñã tận tâm chỉ dẫn, giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong học
tập và nghiên cứu hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
GS TS Trần Hữu Tuân, GS TS Trương Việt Dũng, GS TS Phan Ngọc Đính,
PGS TS Nguyễn Tư Thế. PGS.TS Nguyễn Đình Phúc, PGS.TS Lương Minh
Hương cùng bộ môn TMH trường Đại Học Y Hà Nội. GS.TS Lương Sỹ Cần,
GS.TS Dương Đình Thiện, GS.TS Đào Ngọc Phong, PGS.TS Nguyễn Hoàng
Sơn, PGS.TS Phạm Khánh Hòa, TS Trần Tố Dung, PGS.TS Nguyễn Thị Hoài
An, TS Võ Thanh Quang, TS Phan Văn Trọng. PGS.TS Chu Văn Thăng và
khoa Y Tế cộng cộng, PGS.TS Phạm Thiện Ngọc, ThS.BS Nguyễn Ngọc Long,
PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Dung, TS Nguyễn Đăng Vững.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới: các trạm y tế xã Ea Tu, Cư Ebur, Ea Pok. Nhân
viên y tế thôn buôn và nhân dân 3 buôn Ko Tam, Ea Sut, Dha Prong.
Thấm ñẫm trong tôi tình thương yêu nồng nàn và sâu lắng của gia tộc họ
Phùng, Ông Bà nội, Ba Mạ, Má, vợ con, anh chị em tôi trong những năm
tháng dài học tập. Đọng lại trong tôi là hình ảnh của người thân, ñồng nghiệp
và bạn bè gần xa ñã quan tâm ñộng viên tôi trong học tập và hoàn thành luận
án. Cảm ơn sông Hiếu và nông trường Tây Hiếu nơi tôi sinh ra, lớn lên và
luôn tắm mát tâm hồn tôi.
Phùng Minh Lương
iii
CHỮ VIẾT TẮT
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban ñầu
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
GSGC Gia súc gia cầm
KAP Kiến thức – thái ñộ – thực hành
NC Nghiên cứu
NCCN Nghiên cứu cắt ngang
NVYTTB Nhân viên y tế thôn bản
TMH Tai Mũi Họng
tp Thành phố
TTGDSK Truyền thông giáo dục sức khoẻ
VH Viêm họng
VHMT Viêm họng mạn tính
VHCT Viêm họng cấp tính
VM Viêm mũi
VMCT Viêm mũi cấp tính
VMMT Viêm mũi mạn tính
VMDU Viêm mũi dị ứng
VMX Viêm mũi xoang
VX Viêm xoang
VXCT Viêm xoang cấp tính
VXMT Viêm xoang mạn tính
VTG Viêm tai giữa
VTGCT Viêm tai giữa cấp tính
VTGMT Viêm tai giữa mạn tính
VTGƯD Viêm tai giữa ứ dịch
WHO Tổ chức y tế thế giới
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... II
CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... III
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... VII
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. X
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................... XII
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................... 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu 4
1.1.1. Nghiên cứu các bệnh TMH tại cộng ñồng trên thế giới ..................... 4 1.1.2. Nghiên cứu các bệnh TMH tại cộng ñồng ở Việt Nam ..................... 5
1.2. Một số ñiểm về giải phẫu và sinh lý Tai Mũi Họng 7
1.2.1. Giải phẫu và sinh lý Tai .................................................................... 9 1.2.2. Giải phẫu và sinh lý Mũi Xoang ..................................................... 13 1.2.3. Giải phẫu và sinh lý Họng .............................................................. 22
1.3. Các phương pháp thăm khám TMH 28
1.3.1. Các phương pháp thăm khám thông thường TMH .......................... 28 1.3.2. Khám nội soi TMH ......................................................................... 31 1.3.3. Chẩn ñoán hình ảnh Tai Mũi Họng ................................................. 33
1.4. Nguyên lý chung về ñiều trị các bệnh TMH thông thường 37
1.4.1. Các bệnh viêm tai xương chũm ....................................................... 37 1.4.2. Các bệnh viêm mũi xoang và viêm họng ........................................ 39
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh TMH 41
1.6. Một số biện pháp can thiệp giảm tỷ lệ bệnh TMH ở cộng ñồng ............. 45 1.6.1. Biện pháp can thiệp cộng ñồng ....................................................... 45 1.6.2. Biện pháp can thiệp cá thể .............................................................. 45
1.7. Dân tộc Ê Đê 46
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 47
2.1. Địa ñiểm nghiên cứu 47
2.2. Thời gian nghiên cứu 48
v
48 2.3. Đối tượng nghiên cứu
48 2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 48
50 2.4.2. Giả thiết nghiên cứu
51 2.4.3. Mẫu nghiên cứu
56 2.4.4. Kỹ thuật thu thập thông tin
2.4.5. Các tiêu chuẩn chẩn ñoán ............................................................... 58 2.4.6. Các biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản ......................... 69 2.4.7. Phân tích xử lý số liệu .................................................................... 71 2.4.8. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu ................................................... 71 CHƯƠNG 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ..................................................... 73
73 3.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng
3.1.1. Đặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu ................................................ 73 3.1.2. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng ........................................................ 74 3.1.3. Mô hình các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê ......... 75
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng 78
3.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến mô hình bệnh TMH .......................... 78 3.2.2. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm tai giữa ................................... 82 3.2.3. Các yếu tố liên quan với từng bệnh viêm mũi, viêm xoang ............. 87 3.2.4. Các yếu tố liên quan với viêm họng ................................................ 96
3.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản 102
3.3.1. Đánh giá nhận thức thái ñộ thực hành (KAP) của NVYTTB ........ 102 3.3.2. So sánh sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn của NVYTTB .... 103 3.3.3. Hiệu quả của biện pháp TTGDSK tại cộng ñồng ......................... 104 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................... 108
4.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng 108
4.1.1. Một số ñặc ñiểm dịch tễ của ñối tượng nghiên cứu ....................... 108 4.1.2. Tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng ................. 109 4.1.3. Mô hình các bệnh TMH tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê .................... 112
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến các bệnh Tai Mũi Họng 124
4.2.1. Yếu tố kinh tế ............................................................................... 124 4.2.2. Yếu tố mắc bệnh TMH theo ảnh hưởng của khói thuốc lá ............ 124 4.2.3. Yếu tố mùa ................................................................................... 126 4.2.4. Yếu tố giới .................................................................................... 127
vi
4.2.5. Yếu tố tuổi .................................................................................... 128 4.2.6. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở ......................... 130 4.2.7. Yếu tố chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở, trong sân với bệnh TMH . 130 4.2.8. Yếu tố ô nhiễm môi trường ñến bệnh TMH .................................. 131 4.2.9. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm tai giữa ................................. 132 4.2.10. Các yếu tố liên quan với viêm mũi xoang ................................... 136 4.2.11. Các yếu tố liên quan với viêm họng ............................................ 139
4.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp tại tuyến thôn bản 140
4.3.1. So sánh hiệu quả giữa trước và sau tập huấn của NVYTTB .......... 142 4.3.2. Đánh giá hiệu quả của TTGDSK với người dân trong cộng ñồng . 144 KẾT LUẬN ................................................................................................ 151
1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng thông thường 151
1.1. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng 151
2. Các yếu tố liên quan ñến các bệnh tai mũi họng tại cộng ñồng 151
3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp phù hợp tại thôn buôn 152
3.1. Đánh giá KAP của nhân viên y tế thôn bản ...................................... 152
3.2. Hiệu quả của biện pháp TTGDSK tại cộng ñồng ............................. 152
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH TMH ........... 153
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN ................................
CỦA LUẬN ÁN ........................................................................................ 154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .........................................
VÀ BÀI BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................... 155
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 156
PHỤ LỤC .................................................................................................. 175
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
Bảng 2.1. Danh sách các cá thể chọn vào NCCN mô hình bệnh TMH 52
Bảng 2.2. Danh sách chọn cá thể NC các yếu tố liên quan tới bệnh TMH 55
Bảng 2.3. Công thức tính OR 71
Bảng 3.1. Tỷ lệ giới tính của ĐTNC 73
Bảng 3.2. Tỷ lệ các nhóm tuổi 73
Bảng 3.3. Đặc ñiểm kinh tế hộ gia ñình 73
Bảng 3.4. Nghề nghiệp của ĐTNC 74
Bảng 3.5: Tỷ lệ mắc bệnh TMH 74
Bảng 3.6. Các bệnh viêm tai giữa 75
Bảng 3.7. Tỷ lệ các bệnh viêm mũi xoang 76
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh Viêm họng – viêm Amiñan 77
Bảng 3.9. Tỷ lệ viêm VA mạn tính 77
Bảng 3.10. Tỷ lệ các nhóm bệnh Tai giữa, Mũi Xoang và Họng 77
Bảng 3.11. So sánh hộ nghèo và hộ ñủ ăn với bệnh TMH 78
Bảng 3.12. Yếu tố mắc bệnh TMH theo ảnh hưởng của khói thuốc lá 78
Bảng 3.13. So sánh sự khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa của bệnh TMH 79
Bảng 3.14. So sánh sự khác biệt giữa nam và nữ ở bệnh TMH 79
Bảng 3.15. So sánh sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh TMH 80
Bảng 3.16. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở 80
Bảng 3.17. Yếu tố chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở và trong sân 81
Bảng 3.18. Yếu tố liên quan ô nhiễm môi trường sống 81
Bảng 3.19. So sánh bệnh viêm tai giữa cấp theo tuổi 82
Bảng 3.20. So sánh bệnh viêm tai giữa cấp tính theo giới 82
Bảng 3.21. So sánh bệnh VTGMT thủng nhĩ theo giới 83
Bảng 3.22. So sánh bệnh VTGMT thủng nhĩ theo tuổi 84
viii
Bảng 3.23. So sánh bệnh VTGƯD theo mùa 84
Bảng 3.24. So sánh bệnh VTGƯD theo giới 85
Bảng 3.25. So sánh bệnh viêm tai giữa ứ dịch theo tuổi 85
Bảng 3.26. Yếu tố nguy cơ VA tới bệnh VTGƯD 86
Bảng 3.27. Yếu tố nguy cơ viêm mũi xoang với bệnh VTGƯD 86
Bảng 3.28. Yếu tố nguy cơ viêm họng với VTGƯD 87
Bảng 3.29. Yếu tố nguy cơ viêm amiñan với VTGƯD 87
Bảng 3.30. Đặc ñiểm các bệnh viêm mũi 87
Bảng 3.31. So sánh bệnh viêm mũi cấp tính theo mùa 88
Bảng 3.32. So sánh bệnh viêm mũi cấp tính theo tuổi 89
Bảng 3.33. So sánh ñặc ñiểm mắc viêm mũi mạn tính theo mùa 89
Bảng 3.34. So sánh bệnh viêm mũi mạn tính theo giới 89
Bảng 3.35: So sánh bệnh viêm mũi mạn tính theo tuổi 90
Bảng 3.36. So sánh bệnh VMDƯ theo mùa 90
Bảng 3.37. So sánh viêm mũi dị ứng theo nhóm tuổi 91
Bảng 3.38. So sánh bệnh VMDƯ theo giới 91
Bảng 3.39. So sánh bệnh viêm xoang cấp tính theo giới 92
Bảng 3.40. Đặc ñiểm các bệnh viêm xoang mạn tính 92
Bảng 3.41. So sánh ñặc ñiểm bệnh VXMT theo mùa 93
Bảng 3.42. So sánh ñặc ñiểm bệnh VXMT theo giới 93
Bảng 3.43. So sánh bệnh VXMT theo tuổi 94
Bảng 3.44. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo mùa 95
Bảng 3.45. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo giới 95
Bảng 3.46. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo tuổi 96
Bảng 3.47. So sánh bệnh viêm họng cấp tính theo giới 97
Bảng 3.48. So sánh bệnh viêm họng cấp tính theo tuổi 97
ix
98 Bảng 3.49. So sánh bệnh viêm họng mạn tính theo giới
98 Bảng 3.50. So sánh bệnh viêm họng mạn tính theo tuổi
98 Bảng 3.51. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo mùa
100 Bảng 3.52. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo tuổi
100 Bảng 3.53. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo giới
101 Bảng 3.54. So sánh bệnh VA mạn tính theo giới
101 Bảng 3.55. So sánh theo nhóm tuổi
102 Bảng 3.56. So sánh hiệu quả ñiều trị bệnh VTGUD trước và sau can thiệp
103 Bảng 3.57. Khảo sát trình ñộ của NVYTTB
Bảng 3.58. Đánh giá CSSKBĐ các bệnh TMH của 2 nhóm NVYTTB 103
Bảng 3.59. Cần thiết ñưa bệnh TMH vào chương trình ñào tạo NVYTTB 103
Bảng 3.60. So sánh trước và sau tập huấn về triệu chứng của VMX 104
Bảng 3.61. So sánh trước và sau tập huấn về biến chứng của VMX 104
Bảng 3.62. So sánh trước và sau tập huấn về xử trí với bệnh VMX 104
Bảng 3.63. So sánh kiến thức về bệnh TMH 105
Bảng 3.64. So sánh nhận thức về phòng bệnh TMH 105
Bảng 3.65. So sánh thái ñộ với tác hại của bệnh TMH 105
Bảng 3.66. So sánh thái ñộ xử lý khi bị bệnh TMH 106
Bảng 3.67. Hiệu quả ñiều trị của TTGDSK với tỷ lệ bệnh TMH 106
Bảng 3.68. Vi khí hậu 2008 – 2009 tại ñịa ñiểm NC 106
Bảng 3.69. Chất lượng môi trường không khí tại Ea Tu và Cư Mgar 107
Bảng 3.70. So sánh môi trường không khí với Nam Sơn (Hà Nội) 108
x
Trang DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Vòm mũi họng 8
Hình 1.2. Hình ảnh tai giữa 12
Hình 1.3. Sơ ñồ giải phẫu – chức năng hố mũi – niêm mạc mũi 15
Hình 1.4. Cấu tạo của cơ quan khứu giác 16
Hình 1.5. Hệ thống tế bào sàng 17
Hình 1.6. Hệ thống xoang trước và phức hợp lỗ ngách 17
Hình 1.7. Xoang hàm và các cấu trúc liên quan 18
Hình 1.8. Sơ ñồ vận chuyển niêm dịch của hệ thống xoang 21
Hình 1.9. Họng miệng 25
Hình 1.10. Họng thanh quản 26
Hình 1.11. Soi bóng mờ 29
Hình 1.12. Hình ảnh soi mũi trước 30
Hình 1.13. Hình ảnh màng nhĩ bình thường 31
Hình 1.14. Phim Schuller 34
Hình 1.15. Tư thế Blondeau 34
Hình 1.16. Tư thế Hirtz 35
Hình 1.17. Tư thế Axial 35
Hình 1.18. Tư thế Coronal 35
Hình 1.19. Tư thế Coronal 36
Hình 1.20. Phim Coronal 36
Hình 1.21. Tư thế Axial 37
Hình 1.22. Phim Axial 37
Hình 1.23. Đặt ống thông khí 38
Hình 1.24. Chích rạch màng nhĩ 39
Hình 2.1. Sơ ñồ cách chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn 50
xi
Hình 2.2. Sơ ñồ cách chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn 53
Hình 2.3. Sơ ñồ nội soi mũi chẩn ñoán của Stammberger 57
Hình 2.4. Hình ảnh màng nhĩ trong VTGƯD 57
Hình 2.5. Hình ảnh thủng màng nhĩ 58
Hình 2.6. Máy ño nhĩ lượng 60
Hình 2.7. Máy ño nhĩ lượng cầm tay OTOflex 10 60
Hình 2.8. Máy soi tai cầm tay Otoscope 61
Hình 2.9. Máy nội soi Tai Mũi Họng VH6 61
Hình 2.10. Các dạng thường gặp của nhĩ ñồ 62
Hình 2.11. Phân loại nhĩ ñồ của Nguyễn Tấn Phong 63
xii
Trang DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu ñổ 3.1. Biểu ñổ ñặc ñiểm nhóm tuổi của ñối tượng NC 74
Biểu ñổ 3.2. Biểu ñổ tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng 75
Biểu ñổ 3.3. Biểu ñổ ñặc ñiểm bệnh viêm mũi xoang 76
Biểu ñổ 3.4. Biểu ñổ ñặc ñiểm bệnh VTGMT thủng nhĩ 83
Biểu ñổ 3.5. Biểu ñổ tỷ lệ mắc VTGƯD theo mùa 85
Biểu ñổ 3.6. Biểu ñổ ñặc ñiểm bệnh viêm mũi mạn tính 89
Biểu ñổ 3.7. Biểu ñổ ñặc ñiểm mắc bệnh VXMT theo mùa 92
Biểu ñổ 3.8. Biểu ñổ ñặc ñiểm mắc bệnh VXMT theo giới ở mùa mưa 94
Biểu ñổ 3.9. Biểu ñổ tỷ lệ mắc viêm họng cấp tính theo mùa 96
Biểu ñổ 3.10. Biểu ñổ tỷ lệ bệnh VHMT theo nhóm tuổi 99
Biểu ñổ 3.11. Biểu ñổ tỷ lệ mắc viêm amiñan mạn tính theo mùa 99
Biểu ñổ 3.12. Biểu ñổ tỷ lệ mắc VA mạn tính theo mùa 101
Biểu ñổ 3.13. Biểu ñồ vi khí hậu năm 2008 tại ñịa ñiểm NC 106
Biểu ñổ 3.14. Biểu ñồ vi khí hậu năm 2009 tại ñịa ñiểm NC 106
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai Mũi Họng là bệnh phổ biến ở nước ta do các yếu tố ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt ñới nóng và ẩm, do ô nhiễm môi trường không khí và ảnh
hưởng của biến ñổi khí hậu ñang gia tăng. Phong tục tập quán của ñồng bào
dân tộc như chăn thả gia súc gia cầm xung quanh nhà ở, nhận thức vệ sinh
phòng bệnh thấp ñã làm bệnh Tai Mũi Họng trong cộng ñồng gia tăng.
Các bệnh viêm mũi xoang, viêm tai giữa, viêm họng là những bệnh thường
gặp ở cộng ñồng do ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu, vệ sinh môi trường kém
và nhất là ở các nước chậm phát triển. Từ trước tới nay ñã có nhiều công trình
nghiên cứu mô hình bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng: tại Đức viêm xoang
mạn tính ở cộng ñồng rất cao, khoảng 5% cộng ñồng dân cư. Tần xuất viêm
mũi xoang mạn tính ở châu Âu ước tính 5% và số lần khám bệnh do viêm
xoang cấp tính gấp 2 lần viêm xoang mạn tính [8]. Ở Hoa Kỳ trong thập niên
gần nhất, viêm mũi xoang tăng lên. Năm 1997 ở Hoa Kỳ viêm xoang trong
cộng ñồng là 15%, thiệt hại hàng năm khoảng 2,4 tỉ ñôla [11], [22], [31].
Tại Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu bệnh Tai Mũi Họng ở
cộng ñồng: năm 1997, Đặng Hoàng Sơn nghiên cứu 3300 trẻ ở Củ Chi viêm
tai giữa mạn tính 6,86%, viêm tai giữa ứ dịch 7,1% [50]. Năm 2001, Trần
Duy Ninh nghiên cứu tại vùng dân tộc miền núi 7 tỉnh phía Bắc ở cộng ñồng
với bệnh Tai Mũi Họng rất cao 63,61%. Năm 2004, Nguyễn Văn Thanh ở Bà
Rịa Vũng Tàu, bệnh Tai Mũi Họng 91% [58].
Riêng bệnh Tai Mũi Họng trong dân tộc Ê Đê chưa có công trình nào.
Các yếu tố ảnh hưỏng tới mô hình bệnh Tai Mũi Họng bao gồm các
yếu tố nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, vệ sinh môi trường kém, nước
thải, rác thải không ñược thu gom xử lý. Ô nhiễm không khí trong nhà, lao
ñộng nặng nhọc trong ñiều kiện tồi tàn, lạc hậu, ô nhiễm. Những thay ñổi về
2
vi khí hậu nơi ở, nơi làm việc có ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe và năng suất lao
ñộng, gây các bệnh theo mùa, thời tiết.
Ô nhiễm không khí nơi ở, nơi làm việc, xử lý chất thải, thải ra khói bụi, hơi
khí ñộc, các loại vi khuẩn nấm mốc gây bệnh làm gia tăng các bệnh.
Chỗ ở là môi trường trực tiếp bảo vệ sức khỏe cá nhân cả ba mặt thể chất tinh
thần và xã hội. Người nghèo ở chật hẹp, ñiều kiện vệ sinh kém, ô nhiễm, thiếu
nước sạch, không xử lý phân rác, dễ mắc các bệnh Tai Mũi Họng.
Biến ñộng khí hậu thời tiết do môi trường suy thoái, khai thác tài nguyên cạn
kiệt, làm thay ñổi môi trường sinh thái, suy giảm ña dạng sinh học. Sự suy
giảm tầng ôzôn, hiệu ứng nhà kính, thảm họa thiên nhiên ngày càng ảnh
hưởng lớn tới sức khỏe cộng ñồng.
Một số tộc người nhất ñịnh có nguy cơ bị viêm tai giữa rất cao. 8% thổ dân da
ñỏ ở Mỹ và 12% người Eskimo bị viêm tai giữa. Giải phẫu và chức năng của
vòi nhĩ có vai trò quan trọng ñối với tỉ lệ viêm tai giữa. Vòi nhĩ rộng và có ñộ
mở lớn hơn ở những quần thể này khiến họ dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn
thường gặp của viêm tai giữa.
Việc ñưa ra các biện pháp phòng phơi nhiễm với các tác nhân ñộc hại
như hạn chế tối ña việc tiếp xúc với khói, bụi như cải tạo hệ thống thông gió,
mang khẩu trang khi làm việc cũng hạn chế, giảm nhẹ ñáng kể tỷ lệ mắc và
tần số mắc các bệnh ñường hô hấp nói chung và hạn chế bệnh Tai Mũi Họng
nói riêng.
Chuyên ngành Tai Mũi Họng nước ta trong thập niên trở lại ñây ñã có
những bước phát triển nhảy vọt cả về mặt trang thiết bị kỹ thuật cũng như
phương pháp ñiều trị hiện ñại làm tăng hiệu quả ñiều trị bệnh lý Tai Mũi
Họng nói chung. Tuy nhiên cùng với sự phát triển công nghiệp hóa và giao
thông ñã làm gia tăng mạnh mẽ các yếu tố ảnh hưởng môi trường kết hợp với
các ñiều kiện sống và những tập tục của ñồng bào dân tộc ít người ñã làm gia
3
tăng các bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng. Hiện nay chưa có công trình
nghiên cứu về tìm các biện pháp can thiệp hiệu quả các bệnh Tai Mũi Họng ở
tuyến thôn bản ñể giảm tỷ lệ các bệnh Tai Mũi Họng thông thường. Việc tìm
các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng và áp dụng các biện pháp can
thiệp ñể giảm mắc bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng là rất cần thiết.
Trên thực tế ở nước ta Tai Mũi Họng ñang ñược phát triển về các kỹ
thuật về thăm khám và ñiều trị. Tuy nhiên những tiến bộ này ña số chỉ có ở
các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế...
Ở Tây Nguyên và nhiều vùng nông thôn của Việt Nam việc áp dụng các
tiến bộ còn hạn chế do thiếu nhân lực và tiềm lực y tế ñể chăm sóc sức khỏe
ban ñầu cho cộng ñồng trong lĩnh vực Tai Mũi Họng. Việc chẩn ñoán và ñiều
trị bệnh Tai Mũi Họng tại tuyến thôn bản ñang là mảng trắng nhất là tại các
vùng cao, miền núi.
Việc xác ñịnh các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới bệnh tật của cộng ñồng sẽ
là cơ sở tin cậy cho việc lập kế hoạch can thiệp nhằm hạn chế loại bỏ các yếu
tố nguy cơ, sẽ góp phần giảm tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng của cộng ñồng.
Việc áp dụng ñồng thời máy nội soi Tai Mũi Họng và máy ño nhĩ lượng ñể
nghiên cứu về mô hình bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng của nước ta, các yếu
tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng cũng như tìm ra các biện pháp can thiệp
phù hợp ở tuyến thôn bản ñối với các bệnh Tai Mũi Họng hiện chưa có công
trình nào tiến hành.
Bởi vậy nghiên cứu này của chúng tôi nhằm các mục tiêu sau ñây:
1/ Mô tả mô hình bệnh Tai Mũi Họng của dân tộc Ê Đê – Tây Nguyên.
2/ Mô tả một số yếu tố liên quan tới bệnh Tai Mũi Họng.
3/ Đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp phù hợp tại tuyến thôn bản.
Trên cơ sở 3 mục tiêu trên, ñề xuất một số biện pháp phòng bệnh Tai Mũi
Họng.
4
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu các bệnh TMH tại cộng ñồng trên thế giới
- Năm 1987, Giles M [109] nghiên cứu (NC) tỷ lệ mắc viêm tai giữa (VTG) ở
Maori (New Zealand) ở trẻ em sống ở Maori.
- Năm 1987, Julien và Baxter [122]: 78% trẻ Inuit và 12% trẻ Cree có dấu
hiệu VTG.
- Năm 1991, NC VTG ở Hàn Quốc của Kim C.S [132]: VTG 2,85%, viêm tai
giữa cấp tính (VTGCT) 0,02%, viêm tai giữa ứ dịch (VTGUD) 0,06%, viêm
tai giữa mạn tính (VTGMT) 2,19%, Nam 3,10%, Nữ 2,61%.
- Năm 1996, Min YG [142] NC viêm mũi xoang (VMX) ở Hàn Quốc: viêm
mũi dị ứng (VMDU) 1,14%, viêm xoang mạn tính (VXMT) 1,01%.
- Năm 1996, NC VTG ở 591 trẻ em Inuit (Greenland) của Homoe P,
Christensen RB [121]: VTGMT 6,8% ở Nuuk và 11,7% ở Sisimiut, viêm tai
giữa cấp tính (VTGCT) 1.5% - 0.4%, VTGƯD: 23.0% và 28.2%.
- Năm 1997, Saim [155] ñiều tra 1097 trẻ từ 5-6 tuổi VTGƯD 13, 8%.
- Năm 1998, Marcgisio [141] NC 3413 trẻ từ 5-7 tuổi ở Italia, VTGƯD
14,2%.
- Năm 2000, Rhuston [154] NC 6000 trẻ 6-7 tuổi ở Hongkong, VTGƯD
5,3%.
- Năm 2002, NC VTG ở người cao tuổi (>60 tuổi) Thái Lan của Bunnag
Chaweewan [83]: viêm tai (VT) 16,3%, viêm tai ngoài 12,5 %, VTG 2,7 %.
- Năm 2004, Bluestone C.D [79] NC VTGMT ở Inuit (Alaska) 30 – 46%,
Inuit (Canada) 7- 31 %, Inuit (Greenland) 7-12%, thổ dân Úc 12- 33%, thổ
dân da ñỏ 4 - 8%. Năm 2005, Hannaford PC [117]: bệnh tai mũi họng (TMH)
trong cộng ñồng ở Scotland: 20% giảm nghe, 20% ù tai, 13 – 18% VMDU,
31% viêm họng cấp tính (VHCT).
5
- Năm 2005, Jean Paul Font và Matthew Ryan ở Hoa kỳ [8]: tỷ lệ viêm xoang
(VX) ở người lớn 14,1%, chi phí ñiều trị là 3,4 tỷ USD/ 1 năm.
- Năm 2008, Harold K Simon [26], Atlanta: viêm họng (VH) của trẻ em ở
Hoa Kỳ 10%.
1.1.2. Nghiên cứu các bệnh TMH tại cộng ñồng ở Việt Nam
- Năm 1986, Lương Sỹ Cần và cộng sự [64] ñiều tra trên 529 trẻ em nhà máy
dệt 8/3 thấy tỷ lệ mắc bệnh TMH là 50%.
- Năm 1994, Phạm Khánh Hoà và cộng sự trong một số ñiều tra bệnh TMH:
Tỷ lệ mắc bệnh TMH ở 3 xã Vạn Phúc, Vĩnh Quỳnh, Tam Hiệp huyện Thanh
Trì, Hà Nội: trẻ em 59,25%, người lớn 62,2% [18]. Bệnh TMH trong nhân
dân khu công nghiệp Thượng Đình 52,8% [19]; bệnh TMH ở 2 xã Nhật Tân
và Hoàng Tây huyện Kim Bảng, Hà Nam là 34,4% [20].
- Năm 1994, Nguyễn Thị Thoa, Nghiêm Quang Bình [41] ñiều tra 2000 trẻ
em lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo ở Hà Nội thấy tỷ lệ mắc bệnh TMH là 23,7%.
- Năm 1996, Nguyễn Hoàng Sơn [64] ñiều tra 25000 trẻ em tại 13 cơ sở khác
nhau từ miền Bắc ñến miền Trung thì tỷ lệ mắc bệnh TMH là 44%.
- Năm 1999 theo NC của Vũ Đức Vọng [65] trong ñề tài xác ñịnh các yếu tố
nguy cơ ñặc thù của môi trường vùng Tây Nguyên tác ñộng tới sức khoẻ cộng
ñồng, ñề xuất và áp dụng các biện pháp can thiệp ñã kết luận môi trường nhà
ở và khu dân cư của ñồng bào Ê Đê (Đăk Lăk) bị ô nhiễm nặng gấp 3-26 lần (bao gồm bụi hạt và bụi trọng lượng). Kết quả một số hơi khí SO2 mg/m3 0,12; NO2 mg/m3 0,075; H2S mg/m3 0,18; Bụi lơ lửng mg/m3 0,36.
- Năm 2001, Trần Duy Ninh [38] NC bệnh TMH tại 7 tỉnh miền núi phía bắc
Việt Nam, bệnh TMH: 63,61%, viêm tai xương chũm 2,71%, viêm mũi (VM)
12,5%, VX 3,94%, VA 16,71%, VH và Amiñan 47,42%.
- Năm 2001, Nguyễn Thanh Trúc [64] NC bệnh TMH trẻ em ở vùng bãi rác
thải Nam Sơn (Sóc Sơn) Hà Nội, bệnh TMH 61,99%, Nam 50,36%, Nữ
6
49,64%. Tác giả ñã nêu rõ tình trạng môi trường không khí cách trung tâm bãi rác thải 400m Nam Sơn (Sóc Sơn) SO2 mg/m3 0,08; NO2 mg/m3 0,039; CO mg/m3 2,78; H2S mg/m3 0,042; Bụi lơ lửng mg/m3 0,42. Sống trong môi
trường không khí bị ô nhiễm như vậy nên tỷ lệ bệnh TMH của trẻ em vùng
Nam Sơn (Sóc Sơn) cao.
- Năm 2003, Nguyễn Thị Hoài An [1] NC tỷ lệ VTGƯD ở trẻ em Hà Nội.
- Năm 2004, Phạm Thế Hiển [17] NC tại Cà Mau, bệnh TMH 34,4 %, VMX
mạn tính 11,8 %, viêm Amiñan mạn tính 8.4 %, VTGMT 1,6%.
- Năm 2004, Nguyễn Văn Thanh [58] NC bệnh TMH tại các nhà máy chế
biến thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, tỷ lệ mắc bệnh TMH 91%, VM 66,6%,
VX 2.1%, VH 32,2%, viêm thanh quản 1.8%, viêm mũi teo 5.4%.
Môi trường trong lĩnh vực thủy sản thì tác ñộng gây hại ñược xác ñịnh, ñặc
ñiểm của chất loại chất thải này là dễ lên men thối rữa, vì phần lớn chúng
ñược hợp thành từ các vật thể sống nên phân huỷ rất nhanh dưới ñiều kiện thời tiết nóng ẩm (nhiệt ñộ thường vào khoảng 270C và ñộ ẩm khoảng 80%).
Việc phân huỷ các chất thải này tuy không ñộc nhưng cũng tạo ra sự thay ñổi
lớn cho chất lượng môi trường sống của những người lao ñộng tại các cơ sở
chế biến thủy sản nông nghiệp cũng như dân cư sống ở vùng phụ cận.
Đối với các nhà máy chế biến nước mắm thì lượng khí phát tán vào khí quyển
chủ yếu là SO2, NO2, H2S. Ngoài những chất khí nêu ở trên, còn một số chất
gây mùi khó chịu, làm giảm chất lượng không khí cho môi sinh con người
như các loại chất phân huỷ từ chượp làm nước mắm cũng như từ các loại phế
thải trong chế biến thủy sản bị phân huỷ trong quá trình lưu giữ trong nhà
máy như NH3, Dimetylamin, Trimetylamin... với nồng ñộ khác nhau và cũng
chủ yếu là từ các cơ sở sản xuất nước mắm [39], [58].
- Năm 2005, Đặng Hoàng Sơn [51] NC tại Cần Giuộc, thành phố (tp) HCM
trên 1629 trẻ từ 0-16 tuổi, VTGCT 1,3 - 1,4%, VTGMT 0,8 - 1,4%.
7
- Năm 2006, Nguyễn Hữu Khôi [25] NC bệnh TMH ở trẻ em quận 8 tp HCM,
2072 trẻ 4-6 tuổi, bệnh TMH 64,77%, viêm Amiñan quá phát 46,04%, viêm
Amiñan quá phát có ngủ ngáy 7,77%, VTGƯD 5,79%, VTGCT 0,1%.
- Năm 2008, Lê Thanh Hải [15] NC bệnh VMX tại nhà máy luyện thép Lưu
Xá, Thái Nguyên (98,9%). Đây là tỷ lệ mắc bệnh VMX cao nhất tại Việt
Nam, vì ô nhiễm môi trường quá cao làm ảnh hưởng tới ñường hô hấp trên.
- Trong những năm gần ñây với tốc ñộ ñô thị hoá và các ngành công nghiệp
phát triển nhanh chóng, nhưng vấn ñề bảo vệ môi trường sống nói chung ñặc
biệt là môi trường không khí chưa ñược quan tâm một cách thích ñáng nên
VMX và các bệnh ñường hô hấp cũng gặp với một tỷ lệ cao. Trong công
nghiệp, VMX ở các ngành như ngành khai thác than, ngành luyện kim, ngành
vật liệu xây dựng thường gặp ở tỷ lệ cao hơn cả, các công việc phải lao ñộng
trong môi trường nhiều bụi, ñặc biệt bụi kết hợp hơi khí ñộc, hoặc bụi kết hợp
cường ñộ lao ñộng nặng trong môi trường nhiệt ñộ cao thì tỷ lệ bệnh càng
tăng. Khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, một khu công nghiệp lớn của
cả nước, nơi tập trung nhiều nghìn công nhân cũng ñã ñược nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu phát hiện bệnh tật cũng như sức khoẻ của người lao ñộng nơi
ñây, tuy vậy VMX không phải là bệnh ñặc thù chỉ có trong lao ñộng mới xuất
hiện nên chưa ñược quan tâm NC nhiều [39].
Cho ñến nay ñã có nhiều NC bệnh TMH tại cộng ñồng ở ñồng bằng, ở
miền núi phía bắc, trong các khu công nghiệp, nhà máy và ñã ñưa ra nhiều tỷ
lệ bệnh TMH ở phạm vi số lượng mẫu hạn chế. Chưa có NC bệnh TMH thực
hiện tại cộng ñồng dân tộc ít người ở Tây Nguyên và có số lượng mẫu NC lớn
như của chúng tôi tiến hành.
1.2. Một số ñiểm về giải phẫu và sinh lý Tai Mũi Họng
TMH là những hốc nằm sâu trong vùng ñầu cổ. Các hốc này ñược bao
bọc ngoài bởi xương như các xoang mặt, mũi, tai và xương chủm, bởi sụn
8
như Thanh quản, bởi cơ màng như Họng. Các hốc này ñược bao bọc ngoài
bởi xương như các xoang mặt, mũi, tai và xương chũm, bởi sụn như Thanh
quản, bởi cơ màng như Họng. Bên trong ñược lót một lớp niêm mạc, phần lớn
là niêm mạc trụ có lông chuyển (niêm mạc ñường hô hấp) như mũi xoang, tai
và các tế bào xương chũm, trừ họng và phần tiền ñình thanh quản là lát tầng.
Lớp niêm mạc này ñược chi phối bởi hệ thống mạch máu và thần kinh rất
phong phú. Do ñặc ñiểm như vậy nên bệnh lý TMH chủ yếu là bệnh lý của
niêm mạc, bệnh lý niêm mạc là dễ bị tái phát nhất là ở cơ ñịa dị ứng, trẻ em...
Những ñặc ñiểm giải phẫu ứng dụng, sinh - bệnh lý hệ thống lông
chuyển - niêm dịch hòm nhĩ – vòi và nhất là sự giống nhau về nguyên lý ñiều
trị giữa VTGƯD và VX ñưa ta ñến nhận xét là hòm nhĩ hai bên cũng giống
như hệ thống xoang phụ của mũi: hệ thống xoang cạnh vòm. Hai hệ thống
xoang này có cùng một nơi ñổ là vòm mũi họng (VMH) vì vậy có thể coi vòm
họng là vùng ñại phức hợp lỗ ngách và nguyên nhân, sinh bệnh học của hai hệ
thống xoang này giống như nhau, sự khác biệt chỉ ở mức ñộ, số lượng xoang
bị bệnh và triệu chứng biếu hiện ở mỗi hệ thống xoang riêng biệt [43].
Hình 1.1. Vòm mũi họng [11]
9
1.2.1. Giải phẫu và sinh lý Tai
1.2.1.1. Giải phẫu Tai giữa
- Hòm nhĩ
Là một hốc xương nằm trong xương ñá, phía trước thông với thành bên
họng mũi bởi vòi nhĩ, phía sau thông với hệ thống thông bào xương chũm bởi
một cống nhỏ gọi là sào ñạo. Hòm nhĩ nhìn nghiêng như một thấu kính phân
kỳ lõm 2 mặt chạy chếch xuống dưới, ra ngoài và ra trước. Hòm nhĩ là 1 phần
quan trọng của tai giữa, trong hòm nhĩ chứa hệ thống xương con. Màng nhĩ và
hệ thống xương con có chức năng tiếp nhận và biến ñổi âm từ sóng âm
chuyển thành chuyển ñộng cơ học ñể truyền vào tai trong.
Là một hốc rỗng chứa không khí, cao 15mm, sâu 2 - 4mm, thể tích 1-
2cm3, phía trên dày 5 - 6mm, giữa mỏng 1,5- 2mm, nằm hơi chếch ra ngoài,
xuống dưới và ra trước. Hòm nhĩ giống cái thấu kính 2 mặt lõm, gồm 6 thành:
+ Thành ngoài của hòm nhĩ, phần dưới là màng nhĩ.
+ Thành trong: chia làm 2 phần bởi ñoạn II của ống Fallope chứa dây thần
kinh mặt. Phần trên là thành trong của thượng nhĩ có gờ của ống bán khuyên
ngoài nằm ngay trên ống Fallope. Phần dưới là thành trong của atrium, ở mặt
này có 2 lỗ gọi là cửa sổ: cửa sổ bầu dục ở về phía trên và sau ngay dưới ống
Fallope, cửa sổ tròn ở phía dưới. Trong cửa sổ bầu dục có ñế xương bàn ñạp
lắp vào, ở cửa sổ tròn có màng mỏng bịt kín, phân cách tai giữa với vịn nhĩ.
+ Thành sau: phần trên của thành sau là sào ñạo nối liền hòm nhĩ với sào bào.
phần dưới của thành sau là tường dây VII ngăn cách hòm nhĩ với sào bào.
Thành này có 2 ngách: ngách trong sát với thành trong của hòm nhĩ ñược gọi
là ngách nhĩ, ngách ngoài gọi là ngách thần kinh mặt.
+ Thành trên (trần nhĩ) là 1 lớp xương mỏng ngăn cách tai giữa với hố não
giữa, cụ thể là với thùy thái dương bướm.
+ Thành trước hay thành ñộng mạch cảnh trong.
10
+ Thành dưới: ở thấp hơn bờ dưới của ống tai ngoài ñộ 3- 4mm, trong một cái
lõm gọi là ngăn hạ nhĩ. Thành này có liên hệ với nóc vịnh cảnh. Thần kinh
Jacobson nhánh của dây thần kinh số IX chui qua mặt này ñể vào hòm nhĩ.
Hệ thống màng nhĩ - chuỗi xương con ñảm bảo sự liên tục từ màng nhĩ ñến
cửa sổ bầu dục. Gồm có:
* Màng nhĩ: có 2 phần: trên là màng chùng Shrapnell liên hệ trực tiếp với túi
Prussak, dưới là màng căng ( 9/10 màng nhĩ) trực tiếp với atrium.
* Chuỗi xương con: ngoài vào trong có xương búa, xương ñe, xương bàn ñạp.
* Dây chằng.
* Các cơ: cơ búa, cơ bàn ñạp.
Tai giữa ñược phủ một lớp niêm mạc biểu mô hô hấp với những tế bào
trụ có lông chuyển, tế bào chế nhày. Lớp biểu mô trụ chỉ lát trong lòng hòm
nhĩ và vòi nhĩ, còn nửa sau thượng nhĩ, sào ñạo, sào bào và các hốc thông bào
chũm ñược bao phủ bởi một lớp biểu mô dẹt không có tế bào chế nhày. Dưới
niêm mạc là các tuyến chế nhày, các tuyến này phát triển mạnh ở phần trước
của hòm nhĩ và vòi nhĩ ñặc biệt ở ñoạn vòi nhĩ sụn. Giống như biểu mô hô
hấp trên bề mặt niêm mạc tai giữa có một lớp dịch nhày, lớp dịch này vận
chuyển liên tục xuống VMH nhờ hoạt ñộng của hệ thống lông chuyển.
- Vòi nhĩ
+ Vòi nhĩ là một ống sụn - xương nối thông hòm nhĩ với thành bên của
VMH. Vòi tai có hướng ñi từ sau ra trước, chếch vào trong và xuống dưới tạo với mặt phẳng nằm ngang một góc 450 ở người lớn và 100 ở trẻ nhỏ. Vòi nhĩ
dài 15mm ở < 9 tháng tuổi, 30mm < 4 tuổi và ở người trưởng thành dài từ 30
ñến 38mm.
+ Cấu tạo: Vòi nhĩ có hai ñoạn: ñoạn xương chiếm 1/3 sau và ñoạn sụn chiếm
2/3 trước. Hai ñoạn này có hình chóp nón nối với nhau ở giữa tạo nên một
chỗ thắt hẹp gọi là eo vòi. Eo này cao 2mm, rộng 1mm.
11
Niêm mạc vòi nhĩ: phía trên liên tiếp với niêm mạc hòm nhĩ, dưới liên tiếp
với niêm mạc vòm mũi. Là niêm mạc ñường hô hấp trên, ñưa viêm nhiễm từ
mũi họng lên tai giữa, do ñó bệnh học tai giữa ñược xếp trong nhóm viêm
ñường hô hấp trên [6], [28], [36].
- Các xoang chũm
Là các thông bào xưong chũm, thông phía trên thành sau với hòm nhĩ.
+ Sào ñạo hay ống thông hang là một ống nhỏ hình tam giác mỗi bề 4mm,
thông tầng trên (thượng nhĩ) với hang chũm.
+ Sào bào là xoang lớn nhất trong xương chũm, có hình hộp 6 mặt. Nó
thông với hòm nhĩ và thông bào xương chũm, tiếp cận và liên quan với màng
não, ñại não (thùy thái dương), tiểu não, xoang tĩnh mạch bên và dây thần
kinh VII. Sào bào, sào ñạo và các xoang chũm ñều ñược lót bằng niêm mạc
liên tiếp với niêm mạc hòm nhĩ, là ñệm khí và cũng là ñường lan tràn bệnh
tích từ hòm nhĩ tới xương chũm và các cơ quan lân cận [29], [32], [77].
1.2.1.2. Sinh lý truyền âm
- Cơ chế sinh lý truyền âm
+ Truyền sóng âm từ môi trường không khí ở tai ngoài sang môi trường
dịch ở tai trong.
+ Biến thế làm cho sóng âm có rung ñộng với biên ñộ lớn nhưng cường ñộ
bé ở màng nhĩ thành rung ñộng với biên ñộ bé nhưng cường ñộ lớn ở ốc tai.
+ Có chức năng bảo vệ cho bộ phận tiếp nhận ở cơ quan corti của tai trong.
Bốn ñiều kiện ñể tai giữa thực hiện tốt chức năng truyền âm:
+ Màng nhĩ kín và rung ñộng tốt theo tác ñộng của sóng âm; tiếp nhận sóng
âm và chuyển dao ñộng âm (với âm ñơn có hình sin) thành rung ñộng cơ học.
+ Chuỗi xương con liên tục, chuyển rung ñộng cơ học từ màng nhĩ ñến cửa
sổ bầu dục và cử ñộng dễ dàng trong môi trường không khí.
12
+ Chuyển ñộng hòa hợp giữa 2 cửa sổ bầu dục và cửa sổ tròn với sự lệch
pha theo tác ñộng của sóng âm và sóng thủy lực trong dịch ống tai.
+ Không khí trong hòm nhĩ ñổi mới liên tục qua ñóng mở tự ñộng vòi nhĩ.
Hình 1.2. Hình ảnh tai giữa [44]
- Hiệu quả truyền âm và khuyếch ñại của tai giữa
Sóng âm ñi từ nguồn âm ñến tai giữa ñược truyền trong môi trường không
khí và khi ñi qua cửa sổ bầu dục vào tai trong nó ñược chuyển qua môi trường
nước. Theo quy luật vật lý, sóng âm mất 99,9% năng lượng, tương ứng 30dB.
Trong quá trình truyền âm tai giữa có nhiệm vụ khuyếch ñại âm ñể bù lại sự
mất này. Hiệu quả khuyếch ñại âm ở tai giữa do:
+ Sự chênh lệch diện tích rung: của màng nhĩ và bàn ñạp ở cửa sổ bầu dục là 17 lần. Màng nhĩ có diện tích 85-90 mm2 rung ñộng trước tác ñộng của sóng âm, nằm ở 2/3 dưới. Diện tích của bàn ñạp là 3,2mm2. Tỷ lệ chênh lệch
là 55: 3,2 = 17 lần, khi ñến cửa sổ bầu dục âm ñược khuyếch ñại 17 lần.
+ Hiệu quả ñòn bẩy: khi màng nhĩ rung, chuỗi xương con chuyển ñộng
theo trục quay từ mấu trước xương búa qua ngành ngắn xương ñe. Tổng hợp
2 hiệu quả khuyếch ñại của hệ thống màng nhĩ – xương con – cửa sổ là 17 x
1,3 = 22 lần và mức thu hồi tương ứng là 25dB.
13
+ Sự cộng hưởng tự nhiên vốn có của hòm nhĩ và khoang ống tai hiệu quả
tối ưu ở dải tần số 500 – 3000Hz, ñó là tần số chủ yếu của tiếng nói, sự nhạy
cảm của tai ở tần số này rất quan trọng ñể nghe hiểu tiếng nói.
+ Sự lệch pha của 2 cửa sổ: sóng âm tới thâm nhập vào cửa sổ bầu dục, tạo
nên trong ốc tai một chuyển ñộng sóng thủy lực ñi từ cửa sổ bầu dục dọc theo
vịn tiền ñình qua vịn nhĩ ñến cửa sổ tròn.
Sự lệch pha này rất quan trọng ñối với chức năng của tai [6], [66], [93], [105].
- Sinh lý vòi nhĩ
Vòi nhĩ có 3 chức năng cơ bản:
+ Chức năng thông khí: vòi nhĩ có khả năng ñiều hòa và cân bằng áp lực
của hòm nhĩ với môi trường ngoài thông qua chức năng ñóng mở loa vòi.
+ Dẫn lưu và làm sạch: hoạt ñộng hệ thống niêm dịch - lông chuyển của
niêm mạc hòm nhĩ và vòi mà dịch tiết trong tai giữa dẫn xuống VMH.
+ Chức năng bảo vệ: phản xạ ñóng loa vòi ngăn không cho áp lực âm thanh
và dịch từ VMH xâm nhập vào tai giữa [49], [72], [130].
1.2.2. Giải phẫu và sinh lý Mũi Xoang
1.2.2.1. Giải phẫu hốc mũi
- Vòm mũi
Là một rãnh hẹp cong xuống dưới ñi từ trước ra sau có ba ñoạn:
+ Đoạn trán mũi: ñược cấu tạo bởi xương mũi và gai mũi của xương trán.
+ Đoạn sàng: ở dưới mảnh sàng, phần hẹp nhất của vòm mũi khoảng 2mm.
+ Đoạn bướm: ở sau cùng ñược tạo nên bởi mặt trước và dưới của thân
xương bướm, có lỗ thông xoang bướm ñổ vào hố mũi.
- Nền mũi
Khoảng 5cm, là vòm ổ miệng, ñược tạo nên 2/3 trước bởi mảnh khẩu cái
của xương hàm trên và 1/3 sau bởi mảnh ngang xương khẩu cái.
14
- Hai thành ngoài
Bên phải và bên trái ñược tạo nên bởi khối bên xương sàng, xương hàm
trên, xương lệ, xương khẩu cái và chân bướm (cánh trong).
Cuốn mũi còn gọi là xoăn mũi. Thành ngoài luôn có ba cuốn mũi: dưới,
giữa và cuốn trên.
Ngách mũi còn gọi là khe mũi, là phần thành bên nằm dưới cuốn mũi.
Thành bên có ba ngách mũi: dưới, giữa và trên. Ngách mũi dưới ñược tạo nên
bởi thành trong xoang hàm trên và cuốn dưới.
Lỗ thông của ống lệ tỵ mở ra ngách mũi dưới. Ngách mũi giữa giới hạn bởi
cuốn giữa ở trong và khối bên xương sàng ở ngoài.
Ngách mũi giữa có ba phần lồi lên lần lượt từ trước ra sau là ñê mũi (Agger
Nasi), mỏm móc (Processus Uncinatus) và bóng sàng (Bulla Ethmoidalis) và
giữa là các chỗ lõm, các khe, phễu..., xoang hàm, xoang trán và các tế bào
xoang sàng trước thông vào ñây, tạo nên ñơn vị lỗ thông - ngách.
Ngách mũi trên là khe hẹp giữa xoang sàng sau và cuốn trên. Các lỗ thông
của sàng sau và xoang bướm ñổ vào khe trên.
Tận cùng phía sau của ngách mũi trên có lỗ bướm khẩu cái ñể cho ñộng
mạch – thần kinh bướm khẩu cái ñi ra [68], [86]. - Vách ngăn mũi
Chia hố mũi thành hai: phải và trái và là thành trong của hai hố mũi.
Cấu tạo gồm phần trước là sụn vách mũi và phần sau gồm xương lá mía
(Vomer) ở dưới và mảnh thẳng ñứng xương sàng ở trên [56].
- Niêm mạc mũi
Niêm mạc phủ lên toàn bộ hố mũi, các chỗ lồi lõm ở ngách mũi và các lỗ
thông xoang và liên tiếp với niêm mạc xoang.
Về giải phẫu chức năng mũi có hai tầng với hai chức năng khác nhau có hai
loại niêm mạc tương ứng.
15
Hình 1.3. Sơ ñồ giải phẫu – chức năng hố mũi – niêm mạc mũi [24]
+ Tầng mũi trên (Tầng ngửi):
Tính từ chỗ bám của cuốn trên ñi lên ñến vòm mũi là vùng khứu giác (Regio
Olfactoria) với niêm mạc khứu giác màu vàng hoặc nâu xám có các tế bào
khứu và các sợi thần kinh khứu giác.
+ Tầng mũi dưới (Tầng hô hấp):
Vùng hô hấp từ dưới cuốn mũi trên trở xuống, là vùng rộng lớn với niêm mạc
hô hấp màu ñỏ hồng, biểu mô lông chuyển, có nhiều tuyến chế tiết nhầy,
nhiều tế bào bạch huyết và mạng mạch máu thần kinh rất phong phú [33],
[37], [46], [47].
1.1.2.2. Giải phẫu các xoang cạnh mũi
Đặc ñiểm chung:
Là các hốc xương rỗng nằm trong khối xương sọ mặt bao quanh hố mũi.
Thông ra ngách mũi giữa và ngách mũi trên bởi các lỗ thông xoang.
Thành xoang ñược lót bởi niêm mạc hô hấp và liên tục với niêm mạc hô hấp
của mũi cùng cấu trúc chung, gọi chung là niêm mạc mũi xoang.
Xoang chứa không khí, thông với hố mũi và có khả năng tự dẫn lưu – làm
sạch qua các lỗ thông mũi xoang [9], [33], [82], [99], [102], [134].
16
Hình 1.4. Cấu tạo của cơ quan khứu giác [24]
- Hệ thống Sàng, các tế bào Sàng
Hệ thống sàng rất phức tạp gồm 2 khối bên xương sàng, bên trong chứa
các tế bào sàng. Các tế bào sàng trung bình có từ 7- 9 xoang và nhiều nhất là
14 xoang. Các tế bào sàng rất nhỏ và ñường dẫn rất hẹp, là hệ thống xoang có
trước trong quá trình phát triển của cơ thể. Nó cũng là hệ thống xoang bị viêm
sớm nhất. Mouret phân chia hệ thống sàng dựa vào lỗ ñổ của xoang sàng vào
khe giữa hay khe trên và vị trí của các lỗ thông này so với chân bám của cuốn
giữa: nhóm sàng trước bao gồm các tế bào sàng nằm ở phía trước và phía
dưới của chân bám cuốn giữa có lỗ ñổ vào khe giữa, vùng này còn gọi là phức
hợp lỗ ngách (complexus ostiomeatus) vì ngoài lỗ của xoang sàng còn có các
ñường thông ra của xoang trán và xoang hàm. Người ta vẫn thường coi bệnh
lý xoang sàng là khởi thủy sẽ lan tới xoang hàm và xoang trán [113].
Nhóm sàng sau gồm các tế bào sàng nằm ở phía sau và phía trên của chân
bám cuốn mũi giữa có lỗ ñổ vào khe trên hay cực trên của Santorini.
Chính nhờ sự phân chia này mà thầy thuốc khám nội soi mũi có thể xác ñịnh
ñược nhóm xoang nào bị viêm. Nhóm xoang trước bị viêm thì mủ ñọng ở khe
giữa, nhóm xoang sau bị viêm thì mủ ñọng ở khe trên và khe sàng bướm.
17
Hệ thống xoang trước ngoài các tế bào sàng trước vừa mô tả trên còn có 2
xoang quan trọng là xoang hàm và xoang trán.
Hình 1.5. Hệ thống tế bào sàng [24]
Hình 1.6. Hệ thống xoang trước và phức hợp lỗ ngách [24]
Hệ thống xoang trước ngoài các tế bào sàng trước còn có xoang trán và xoang
hàm. Đặc ñiểm chung là ñều có lỗ ñổ vào khe giữa và ñặc ñiểm này cần ñược
lưu ý khi thăm khám nội soi ñánh giá VX của hệ thống xoang trước, ñồng
18
thời hệ thống phức hợp lỗ ngách này ñược Messerklinger coi là chìa khóa
trong chẩn ñoán và ñiều trị bằng phẫu thuật nội soi ñối với viêm xoang trước.
- Xoang Hàm (xoang Highmore)
Là 1 tế bào sàng phát triển vào trong xương hàm trên. Có hình tháp tam
giác nằm nghiêng ngay dưới ổ mắt. Đáy hình tháp chính là vách mũi xoang
nơi có lỗ thông xoang ñổ ra. Chính lỗ ñổ chung vào phức hợp lỗ ngách ở khe
giữa làm cho xoang hàm có liên quan mật thiết với xoang sàng.
Hình 1.7. Xoang hàm và các cấu trúc liên quan [24]
- Xoang Trán
Là một tế bào sàng phát triển vào trong bề dầy của xương trán, xoang
trán nằm ngang phía trên và trong của ổ mắt. Thường xoang trán có 2 xoang
nằm cách nhau bởi 1 vách liên xoang trán. Giống xoang hàm, xoang trán có
hình tháp ñể nằm, ñáy xoang chính là vách liên xoang. Lỗ thông xoang trán
và ñường dẫn lưu xoang trán vào khe giữa (phức hợp lỗ ngách).
Có 2 ñiểm ñặc biệt:
- Đường dẫn lưu dài nhất so với các xoang.
19
- Đổ chung vào ñường dẫn lưu của xoang hàm vào phức hợp lỗ ngách.
Chính vì vậy viêm xoang hàm là thủ phạm gây nên viêm xoang trán do tắc
ñường dẫn lưu của xoang trán. - Xoang Bướm
- Là do phát triển của 1 tế bào sàng vào trong xương Bướm và hình thành.
- Nằm trong thân xương bướm và có lỗ ñổ vào khe sàng bướm (nơi hội lưu
của các tế bào sàng sau và xoang bướm). Chính vì lý do này mà viêm xoang
bướm liên quan mật thiết với viêm xoang sàng sau [103].
1.2.2.2. Sinh lý Mũi Xoang
- Chức năng hô hấp
Không khí hít vào trong mũi tạo một góc 600 so với sàn mũi và chia
làm nhiều luồng qua các khe mũi (dưới mỗi cuốn mũi). Theo Masing luồng
không khí xoáy là ñến các lỗ thông xoang. Vận tốc di chuyển của luồng
không khí này khoảng 2 –3 m/giây. Sau khi qua van mũi, trở thành nằm
ngang vì ñây là vùng hẹp nhất, vận tốc di chuyển là 12 –18 m/giây.
Ở vùng các cuốn mũi, vận tốc giảm xuống còn 2 –3 m/giây. Thể tích không
khí qua mũi mỗi lần hít vào là 382 ± 50m/s ở ngưòi lớn, ở trẻ em thể tích này
tăng gia theo số tuổi của bệnh nhân [34], [152], [159].
Một yếu tố khác ảnh hưởng ñến sự cương tụ của các mạch máu dưới
niêm mạc cuốn mũi là chu kỳ mũi - ñã ñược Kayser mô tả năm 1895 ñể mô tả
sự luân phiên xung huyết và trở lại kích thước bình thường của các hồ máu
trong các cuốn mũi trong khoảng thời gian khoảng 4 giờ.
Năm 1967 chỉ có Guillerm dùng máy ño trở kháng mũi chứng minh rằng
cho dù có thay ñổi các thông số trong mũi, trở kháng mũi hầu như không thay
ñổi giữa 2 bên hốc mũi. Điều này có thể thấy ở 80% người bình thường.
Đo trở kháng thụ ñộng ở trẻ em từ 3 – 6 tháng tuổi không có chu kỳ mũi.
Chu kỳ mũi rõ rệt trong tuổi dậy thì và giảm dần ở tuổi trưởng thành [147].
20
- Chức năng lọc sạch
Chức năng của mũi chính là chức năng lọc bụi.
Lọc thô ở tiền ñình mũi. Lọc tinh ở niêm mạc lông chuyển.
Hiệu quả của chức năng này phụ thuộc vào kích thước của vật lạ. Trong ñộng
tác hô hấp bình thường, chỉ một vài hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 5µm có thể
xâm nhập vào ñường hô hấp dưới sau khi qua lớp niêm mạc nhày của mũi.
Những chất kích thích ñường kính 1µm khó bị bắt giữ bởi niêm mạc mũi.
- Chức năng làm ấm không khí
Năm 1956, Ingelstedt NC về sự thay ñổi nhiệt ñộ và ñộ ẩm tương ñối ñã
cho thấy hiệu quả của niêm mạc mũi ñối với ñiều hoà nhiệt ñộ của không khí hít vào. Ở nhiệt ñộ môi trường là 230C và ñộ ẩm tương ñối là 40% trong ñiều kiện bình thường, luồng không khí sẽ ñược làm ấm lên 300 và ñộ ẩm tương
ñối là 98%.
Sau khi hít không khí có nhiệt ñộ (- 40 – 00C) khi ñến họng nhiệt ñộ vẫn là
310C và ẩm ñộ là 98%. Khi thở bằng miệng chức năng này sẽ kém hơn [30].
- Khứu giác
Biểu mô khứu giác phủ trên xương cuốn trên và một phần vách ngăn. Vùng
niêm mạc khứu giác có màu vàng do phosphorlipid. Lớp biểu mô giả tầng
chứa các tế bào khứu giác. Tế bào nâng ñỡ, tế bào ñáy và các tuyến Bowman,
những tế bào tiếp nhận khứu giác lưỡng cực ñóng vai trò như một thụ thể
ngoại vi và hạch ñầu tiên.
Thần kinh khứu giác sẽ ñược truyền ñến hệ viền, tổ chức lưới góp phần
giúp cuống não nhận biết mùi, thông tin mùi này ñược chuyển ñến hồi hải mã,
Thalamus và vùng hạ ñồi cuối cùng ở thùy trán [71], [87], [136].
- Tầm quan trọng của các xoang cạnh mũi
Có 2 con ñường vận chuyển niêm dịch của xoang:
21
Vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang và vận chuyển niêm dịch trên
vách ngăn, trong ñó quan trọng hơn cả là con ñường vận chuyển niêm dịch
trên vách mũi xoang.
- Vận chuyển niêm dịch của hệ thống xoang trước khởi nguồn từ xoang hàm,
xoang trán và các xoang sàng trước. Niêm dịch từ trong các xoang này ñổ về
phức hợp lỗ ngách ở khe giữa và từ ñây ñi dọc theo khe giữa từ trước ra sau
ñến ñuôi cuốn giữa ñổ vào vùng VMH dọc theo nẹp trước loa vòi.
- Vận chuyển niêm dịch của hệ thống xoang sau: bắt ñầu từ các xoang sàng
sau ñổ qua 2 khe trên và khe cực trên và ñổ xuống khe sàng bướm là nơi hội
tụ của 2 dòng dịch từ xoang bướm và xoang sàng sau gặp nhau. Từ ñây dòng
dịch ñi phía sau của ñuôi cuốn giữa và ñổ vào VMH dọc theo nẹp sau loa vòi.
Sự vận chuyển niêm dịch của 2 ñường này liên quan mật thiết ñối với sinh lý
và bệnh lý xoang. Chính sự vận chuyển niêm dịch của 2 ñường này giải thích
mối liên quan mật thiết của bệnh lý VMH với bệnh lý mũi xoang.
Hình 1.8. Sơ ñồ vận chuyển niêm dịch của hệ thống xoang [24]
Các xoang cạnh mũi cũng có chức năng bảo vệ khuôn mặt, làm ấm, làm
ẩm không khí vào mũi do sự trao ñổi nhiệt và ñộ ẩm giữa niêm mạc mũi và
không khí hít vào, là hòm cộng hưởng trong chức năng phát âm và chức năng
khứu giác. Tham gia ñiều áp mũi, hấp thu chấn ñộng, nhà máy sản xuất khí
22
NO, diệt nấm, vi khuẩn, virus, tăng hoạt ñộng lông chuyển. Hoạt ñộng sinh lý
bình thường của hệ thống các xoang cạnh mũi thực hiện 3 chức năng chính:
- Thông khí: giúp cân bằng áp lực giữa môi trường trong xoang và hốc mũi.
- Dẫn lưu: lưu thông dịch tiết từ trong xoang ra hốc mũi.
- Bảo vệ hệ thống niêm mạc khỏi các tác nhân gây bệnh [96], [133].
1.2.3. Giải phẫu và sinh lý Họng
Họng là ngã tư ñầu vào của ñường ăn và ñường thở: thức ăn từ miệng qua
họng - thực quản xuống dạ dày và khí thở từ mũi qua họng, thanh khí phế
quản ñến nhu mô phổi. Họng là cơ quan hình ống, ống họng. Đó là ống xơ -
cơ và niêm mạc nằm trước cột sống cổ ñi từ nền sọ ñến ngang mức ñốt sống
cổ (C6), tương ñương với bờ dưới sụn nhẫn ở phía trước.
Họng ñược chia làm 3 tầng, nhưng chỉ là sự phân chia ảo, không có mô
hoặc màng ngăn cách thực sự. Từ trên xuống dưới 3 tầng của họng là:
1.2.3.1. Họng mũi
- Giải phẫu:
Là phần mũi của họng nằm sau hố mũi và trên màn hầu bao gồm:
Hình 1.9. Họng miệng [11]
23
+ Vòm họng: tận trên cùng, kín, trông tựa như nóc nhà vòm nên ñược gọi là
vòm họng. Nằm ngay dưới thân xương bướm và dưới nền của xương chẩm.
+ Thành trước - lỗ mũi sau:
Thành trước của họng mũi là 2 lỗ mũi sau, qua ñây họng thông qua mũi.
+ Thành bên - lỗ hầu của vòi nhĩ (lỗ vòi).
Từ ñuôi cuốn dưới ñi ra phía bên sau khoảng 1 cm ngang mức khẩu cái cứng
là lỗ hầu của vòi nhĩ và gọi tắt là lỗ vòi. Lỗ vòi là chỗ ñể thông ra họng của
vòi nhĩ. Qua lỗ vòi, vòi nhĩ ñưa không khí từ họng mũi lên tai giữa và dẫn lưu
từ hòm nhĩ xuống họng mũi. Ở trẻ nhỏ, quanh lỗ vòi có nhiều mô bạch huyết
gọi là amiñan vòi. Tận cùng thành bên có ngách hầu gọi là hố Rosenmuller.
+ Thành sau: là phần niêm mạc trải dọc từ nền xương chẩm xuống ñến cung
trước ñốt ñôi. Ở ñường giữa trên cùng ngang chỗ bám của cơ khít hầu trên
hướng về phía xương chẩm có túi cùng nhỏ gọi là túi họng mà từ ñây túi có
thể phát triển thành nang gọi là nang Thornwald.
Amiñan họng còn gọi là hạnh nhân hầu hoặc amiñan Luschka. Ở trẻ nhỏ có
mô Lympho khá lớn nằm ở vòm họng, phát triển dần về thành sau có thể ñến
hố Rosenmuller và gọi là amiñan họng. Trẻ lớn dần lên khối amiñan này teo
nhỏ lại. Quá trình nhiễm khuẩn, viêm kéo dài và quá phát mô lympho làm cho
amiñan họng to và sùi lên gây cản trở thở mũi và viêm họng mũi kéo dài và
tái phát. Đó là bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ mà gọi là sùi vòm họng hoặc
viêm quá phát VA.
+ Thành dưới - Màn hầu mềm
Thành dưới không phải là một thành ngăn cách thực sự, mà là một thành quy
ước (ảo). Chỉ có phía trước mặt trên màn hầu mềm tạo nên phần trước sàn
họng mũi và chỉ ở ñây có sự ngăn cách thực sự họng mũi và họng miệng. Chỉ
khi nuốt, màn hầu nâng lên tạo nên toàn bộ sàn họng mũi, xuất hiện sự ngăn
cách hoàn toàn và tạm thời giữa họng mũi và họng miệng.
24
Niêm mạc họng mũi: là một phần của niêm mạc ñường thở có biểu mô
lông chuyển trụ giả tầng. Biểu mô lót che phủ suốt bề mặt họng mũi cho ñến
ngang mức bờ dưới màn hầu. Biểu mô hô hấp họng mũi chứa nhiều tế bào
Goblet tiết nhầy. Các tuyến tiết nằm sâu dưới niêm mạc có các ống tiết xuyên
qua biểu mô ra bề mặt và chế tiết chất nhầy, thanh dịch hoặc hỗn hợp cả hai.
- Sinh lý
+ Tham gia các chức năng nuốt, thở, nói và nghe với mức ñộ và vai trò khác
nhau. Hệ thống lympho vòng Waldeyer tham gia vào quá trình miễn dịch của
cơ thể như người bảo vệ tuyến ñầu ñối với các tác nhân gây bệnh xâm nhập
vào cơ thể qua cổng vào của ñường ăn và ñường thở, theo thức ăn, uống và
khí thở.
+ Nghe: một ñiều kiện ñể tai giữa hoạt ñộng tốt là hòm nhĩ thông thoáng,
không ứ dịch cân bằng áp lực không khí ở hai bên màng nhĩ. Đó là ñiều kiện
tiên quyết ñể hệ thống màng nhĩ xương con dao ñộng bình thường ñảm nhận
sự dẫn truyền và khuyếch ñại âm từ môi trường xung quanh con người (môi
trường khí) qua tai giữa vào tai trong ñến các tế bào lông thính giác ở ốc tai.
1.2.3.2. Họng miệng
- Giải phẫu: là phần miệng của họng, nằm sau miệng, từ bờ dưới màn hầu
ñến phần sau lưỡi ngang mức thung lũng thanh thiệt, bao gồm thành trước,
thành sau và 2 thành bên.
+ Thành trước: có màn hầu, eo họng và thung lũng thanh thiệt.
Màn hầu: ở trạng thái nghỉ mặt sau màn hầu tạo nên thành trước họng miệng
và dưới nó là eo họng. Còn khi nuốt, màn hầu ñược nâng lên trên và sau, ñể
ngăn cách hoàn toàn họng miệng với họng mũi.
Eo họng có giới hạn như sau: trên là lưỡi gà và bờ tự do của màn hầu, 2 bên là
cung khẩu cái lưỡi thường gọi là trục trước amiñan khẩu cái và dưới là mặt lưng
của phần sau lưỡi.
25
Thung lũng thanh thiệt: là vùng lõm ở giữa rễ lưỡi và thanh thiệt nằm hai bên
nép lưỡi thanh thiệt mà phía trước có ñám mô lympho gọi là amiñan lưỡi.
+ Thành sau: là lớp có niêm mạc tiếp nối với thành sau họng mũi ở phía trên
và nằm trước ñốt sống cổ C2 – C4.
+ Hai thành bên:
Mỗi bên có 2 nếp niêm mạc ñi từ màn hầu xuống thành bên gọi là trụ trước và
trụ sau amiñan. Hai trụ giới hạn một khoảng tam giác gọi là hố amiñan chứa
khối mô lympho amiñan khẩu cái [89], [90], [112].
Các khối mô lympho trong họng mũi và họng miệng gọi chung là amiñan kết
nối với nhau thành vòng khép kín gọi là vòng amiñan Waldeyer, bao gồm:
amiñan vòm + 2 amiñan vòi + 2 amiñan khẩu cái + amiñan lưỡi.
Màn hầu có 2 mặt: mặt trước thuộc về miệng và mặt sau thuộc về họng. Màn
hầu phía trên dính chặt vào khẩu cái cứng, hai bên dính vào thành bên họng,
chỉ tự do ở bờ dưới và chính giữa có lưỡi gà dài thõng xuống. Cấu tạo và cách
bám như vậy giúp cho màn hầu di ñộng ñược trong ñộng tác nuốt ñể ñóng kín
họng mũi và tham gia cấu âm trong cơ chế phát âm.
Mô lympho họng: nhiều ñám mô lympho nằm dưới niêm mạc hoặc lẫn vào
niêm mạc và tập trung ở lối vào ñường thở hoặc ñường ăn của họng, tạo thành
vòng Waldeyer [48].
Cân họng: còn gọi là mạc nền hầu. Cân họng là lớp sợi nằm giữa niêm mạc và
cơ. Nó dầy lên phía trên cùng ñể bám chặt vào nền sọ ở nền xương chẩm và
mặt dưới xương ñá.
Chỗ chắc và dai nhất của cân họng là ở hố amiñan khẩu cái.
Các cơ họng: sắp xếp thành 2 lớp: cơ vòng ở ngoài, lớp cơ dọc ở trong.
Lớp cân ngoài: là lớp sợi mỏng giống như cái áo khoác ngoài của họng bao
lấy các cơ khít hầu và ñám rối thần kinh, mạch máu [31].
- Sinh lý vòng Waldeyer
26
Hệ thống các khối mô lympho ở thành sau họng mũi và họng miệng:
Amiñan họng, amiñan khẩu cái, amiñan lưỡi, với một số khối lympho nhỏ
khác liên kết với nhau tạo nên vòng lympho. Miễn dịch của Amiñan: hoạt
ñộng miễn dịch mạnh nhất ở ñộ tuổi 3-10 tuổi, Đến tuổi 60 giảm ñáng kể các
lympho B có Ig ở trong tất cả các nang Amiñan, ñồng thời các tế bào nhánh
giảm dần theo tuổi.
1.2.3.3. Họng thanh quản
- Giải phẫu: là phần thanh quản của họng nằm sau thanh quản, Họng thanh
quản là phần thấp nhất của họng tiếp nối với thực quản nên gọi là hạ họng,
nằm trước ñốt sống cổ C3-C6, ñi từ xương móng ñến sụn nhẫn. Họng thanh
quản bao gồm: thành trước, thành sau và 2 thành bên.
Hình 1.10. Họng thanh quản [11]
+ Thành trước - Lối vào thanh quản
Thành trước họng thanh quản chính là mặt sau thanh quản và là nơi họng mở
thông vào thanh quản. Lối vào thanh quản nằm chếch có ranh giới trước và
trên là phần trên thanh thiệt, sau là sụn nhẫn và bên là nếp phễu - thanh thiệt.
+ Thành sau: là lớp mang niêm mạc liên tục từ họng miệng xuống, nằm trước
ñốt sống cổ C3-C4-C5-C6 cách biệt với cột sống cổ bởi lớp mô liên kết lỏng
lẻo gọi là khoảng sau họng.
+ Hai thành bên xoang lê:
27
Thành bên hạ họng cùng với thanh quản ở giữa tạo nên máng họng – thanh
quản ñược gọi là xoang lê. Cơ nhẫn họng bao quanh, tạo nên cơ thắt trên thực
quản (ñể ñóng kín miệng thực quản).
3 phần này thông thương với nhau, niêm mạc ñồng nhất có hệ thống bạch
huyết liên quan với nhau (vòng Waldeyer) tạo thành phức hợp lò viêm cũng
như sự lan tràn các yếu tố viêm nhiễm. Điều này giải thích các nhiễm trùng hô
hấp dưới (viêm phế quản, viêm phổi…) bắt ñầu từ họng.
Niêm mạc họng miệng và họng thanh quản: thuộc niêm mạc ñường ăn,
chịu sự ñè ép, cọ sát của thức ăn ñi qua, là biểu mô vẩy lát sừng không sừng
hóa. Một cấu trúc ñặc biệt nằm dưới biểu mô là tấm mô liên kết chứa nhiều
sợi ñàn hồi [26], [114].
- Sinh lý
+ Nuốt
Chức năng chủ yếu của họng ñưa thức ăn uống từ miệng xuống thực quản -
dạ dày ñể quá trình tiêu hóa tiếp tục bình thường. Có 3 thì: miệng – họng –
thực quản [26].
+ Thở
Họng tham gia thụ ñộng, chỉ là ống dẫn ñơn thuần cho khí thở vào, ra. Khi
thở vào bình thường, màn hầu buông thõng xuống cho không khí từ mũi dễ
dàng qua họng vào thanh quản và ngược lại. Nhưng khi há miệng to, thở thật
mạnh thì màn hầu bị kéo lên ngăn cách họng mũi và lúc này không khí qua
họng miệng và thoát ra ngoài.
+ Phát âm
Gồm 2 phần: thanh quản tạo ra âm cơ bản, họng và miệng vừa là hộp cộng
hưởng vừa bộ phận cấu âm. Âm cơ bản do thanh quản tạo ra ñược các bộ
phận trong họng và miệng khuyếch ñại, ñiều chỉnh và tạo thành các âm vị, âm
tiết, thành tiếng nói. Phát âm - nghe – ngôn ngữ là quá trình liên hệ hữu cơ.
28
1.3. Các phương pháp thăm khám TMH
1.3.1. Các phương pháp thăm khám thông thường TMH
1.3.1.1. Tai giữa
- Hỏi bệnh: chủ yếu là 5 triệu chứng chính: ñau tai, chảy mủ, nghe kém, ù tai
và chóng mặt; Thời gian xuất hiện, diễn biến liên quan của các triệu chứng
với nhau, toàn thân và các cơ quan khác.
- Thăm khám thực thể:
+ Khám ngoài:
Nhìn tai, xương chũm và vùng kế cận, quan sát, phát hiện các biến ñổi về màu
sắc của da, các biến dạng vành tai, các biến dạng do nề, tấy sưng ...ở vùng
chũm và kế cận.
Sờ nắn vùng chũm, vành tai ñể xác ñịnh các biến dạng, ñặc biệt lưu ý tìm các
ñiểm ñau vùng chũm, vành tai và nắp tai vì rất có giá trị trong chẩn ñoán [73],
[150], [151].
1.3.1.2. Mũi Xoang
Khám mũi xoang gồm có hai phần: khám bên ngoài và khám bên trong.
- Khám bên ngoài
Nhìn sống mũi xem có bị vẹo không. Nếu sống mũi bị vẹo nên nghĩ ñến chấn
thương mũi làm lệch sụn vách ngăn. Nếu mũi hình chân kiềng hoặc hình yên
ngựa thì nên nghĩ ñến hủy hoại vách ngăn (thường là do giang mai). Nếu mũi
tẹt là do trĩ mũi. Nếu mũi ñỏ nên nghĩ ñến rối loạn tuần hoàn. Nếu rễ mũi bị
bẹp và bè ra, hai núm lệ cách nhau xa có thể nghĩ ñến khối u xoang sàng. Sờ
nắn mũi giúp ta thêm một số triệu chứng, thí dụ trong viêm xơ mũi, cánh mũi
bị xơ cứng, trong vỡ tháp mũi các xương chính bị gãy và nằm lệch.
- Khám bên trong
Khám bên trong của mũi rất cần thiết. Nó cho chúng ta biết một số triệu
chứng quan trọng về mũi, về các xoang.
29
+ Khám mũi trước:
Khám tiền ñình: là phần trước của hố mũi, chỗ có nhiều lông. Muốn xem tiền
ñình phải dùng ngón tay cái vén ñầu mũi lên. Xem tiền ñình còn lông hay
không, tiền ñình khô hay ướt, phía trước vách ngăn có vẹo hay không. Xong
rồi dùng spêculum mũi ñể khám trong sâu. Để người bệnh ngồi thẳng lưng,
nhìn thẳng vào mặt thầy thuốc. Tập trung ánh sáng ñèn vào mũi bệnh nhân.
Khoảng cách giữa cuốn giữa và vách ngăn là ñường lên khe khứu giác. Vách
ngăn của vùng này thường hay bị vẹo và ñè vào cuốn giữa, gây ra nhức ñầu.
Khi dùng que tràm ñể thăm dò vùng này, không nên chọc quá sâu vì có thể
ñâm vào mảnh thủng của xương sàng .
Nhìn mặt trước của xoang, hố nanh, rãnh mũi má, rãnh mũi - mắt, gốc mũi,
góc trong hốc mắt xem có bị nề, phồng, biến ñổi không.
- Tìm ñiểm ñau:
+ Điểm ñau ở hố nanh: vùng má, tương ứng với xoang hàm.
+ Điểm Grunwald ở bờ trong và trên của hố mắt: nghĩ ñến viêm xoang sàng.
+ Điểm Ewing ở mặt trước của xoang trán [56], [57], [87].
- Soi bóng mờ (Transllumination):
Là một phương pháp thường dùng trong chẩn ñoán viêm xoang nhưng ngày
nay ít dùng vì lợi ích rất hạn chế.
Hình 1.11. Soi bóng mờ [43]
30
Hình 1.12. hình ảnh soi mũi trước [11]
1.3.1.3. Họng
- Khám lâm sàng
Khám họng bao gồm 2 thao tác chủ yếu: nhìn và sờ. Nhìn trực tiếp và nhìn
gián tiếp qua gương soi trọng họng. Khám họng ñược thực hiện theo trình tự.
+ Hỏi bệnh tỷ mỉ và chi tiết. Trong bệnh họng thường là: ñau họng, khạc
ñàm, khó nuốt, ngủ ngáy, ho kéo dài, hơi thở hôi...
+ Nhìn trực tiếp từ miệng ñến thành sau họng có chiếu sáng từ ngoài vào.
Quan sát, ñánh giá một cách hệ thống: môi răng lợi, miệng, lưỡi, họng.
+ Nhìn gián tiếp qua gương soi ñưa vào trong họng ñể thu hình ảnh gián
tiếp những vùng họng bị che khuất không thể nhìn trực tiếp ñược, ñó là họng
mũi và hạ họng - thanh quản.
+ Sờ vùng miệng - họng khi nghi ngờ khối u, sùi, loét, thâm nhiễm ... Dùng
que thăm dò chạm vào màn hầu và thành sau họng ñể ñánh giá phản xạ, cảm
giác và vận ñộng của họng.
+ Sờ nắn vùng cổ, ñặc biệt tìm các hạch cổ và sờ nắn vùng góc hàm và cổ
trước bên, những vùng liên quan gần nhất với họng.
Để khám họng ñạt hiệu quả cao, cần có dụng cụ thích hợp và tư thế bệnh
nhân ñúng. Dụng cụ thiết yếu khám họng gồm có:
31
- Đèn Clar hoặc gương trán, ñè lưỡi thẳng hoặc gấp khuỷu ( ≥ 300).
- Que thăm dò và que bông ñể có thể chạm ñến các vùng trong họng, nhất
là khi kiểm tra cảm giác, vận ñộng và phản xạ.
- Móc ñể vén trụ, vén lưỡi gà, gương soi họng mũi và soi hạ họng - thanh
quản. Đèn cồn ñược dùng ñể hơ nóng gương soi trước khi soi họng ñể chống
mờ do hơi nước lẫn trong hơi thở ra. Găng tay, một ít bông, gạc vô trùng.
Bình xịt có chứa thuốc tê Lidocain (5%).
1.3.2. Khám nội soi TMH
1.3.2.1. Tai: chọn ñúng ống soi tai thích hợp. Bệnh nhân quay ñầu, hướng tai
ñược khám ñối diện với thầy thuốc
- Thầy thuốc: một tay cầm phía trên vành tai kéo nhẹ lên trên và ra sau. Tay
kia cầm soi tai bằng 2 ngón tay cái và trỏ, ñưa nhẹ hơi xoay ống soi tai vào
trong
1 2 3
4 5 6 7
Hình 1.13. Hình ảnh màng nhĩ bình thường [43]
1. Màng chùng. 2. Dây chằng nhĩ búa sau. 3. Mấu ngoài xương búa.
4. Dây chằng nhĩ búa trước. 5. Rốn nhĩ. 6. Vòng sụn sợi. 7. Nón sáng.
1.3.2.2. Mũi xoang
Đóng vai trò quan trọng, bởi vì việc chẩn ñoán ñúng vị trí tổn thương, nguyên
nhân sinh bệnh giúp ta có chẩn ñoán chính xác và ñem lại hiệu quả cho phẫu
32
thuật sau này. Nội soi mũi xoang phải bắt ñầu bằng việc khám nội soi mũi
xoang thường xuyên nhằm giúp cho người mới bước vào chuyên ngành phẫu
thuật nội soi nắm ñược các mốc giải phẫu quan trọng qua nội soi ñồng thời có
thể phát hiện ra những biến ñổi bất thường về bệnh lý cũng như giải phẫu ở
vùng khe mũi giữa. Trước hết dùng ống hút làm sạch tiền ñình hốc mũi hai
bên, sau ñó ñặt những ñoạn bấc có tẩm thuốc tê (cocain hoặc xylocain) vào
hốc mũi trong 20' ñể cho hốc mũi ñược thoáng và gây tê liệt niêm mạc mũi. Sau khi ñã làm sạch và thông thoáng hốc mũi, ta sử dụng ống nội soi 300,
ñường kính 4mm ñưa vào hốc mũi.
Quy trình khám nội soi mũi gồm hai phần như sau:
- Quan sát chung toàn bộ hốc mũi
Bắt ñầu ñưa ống nội soi vào hốc mũi từ từ ñi dọc theo sàn mũi ta có thể quan
sát toàn bộ chiều dài và bờ tự do cuốn mũi dưới ñồng thời ñánh giá những
biến ñổi về mặt hình thái bất thường của phần này.
Sau ñó ta hướng ống soi thẳng lên trên quan sát bờ tự do của cuốn mũi giữa
và từ ñó tiến thẳng lên quan sát cuốn mũi trên và lên ñến trần hốc mũi.
Tiếp tục ñưa ống nội soi xuống phía sau và dưới ñể có thể quan sát lần lượt
phần ñuôi cuốn sàng, khe sàng - bướm, bờ trên cửa mũi sau. Đi qua lỗ mũi
sau ñể tìm ra vòi và hố Rosenmuller và toàn bộ họng mũi.
Khi rút ống nội soi cố gắng quan sát khe, vùng dưới cuốn mũi dưới. Trong
một số trường hợp ta có thể phát hiện ñược lỗ thông của ống lệ tỵ, mà lỗ này
thường nằm ở vị trí 1/3 trước cuốn mũi dưới gặp 1/3 giữa. Để có thể nhìn rõ
ống lệ ty cần dùng bay ñẩy nhẹ cuốn mũi dưới về phía vách ngăn mũi.
- Quan sát chi tiết
Đưa ống nội soi vào mũi và bắt ñầu quan sát khe mũi giữa. Trước hết là quan
sát phần ñầu cuốn mũi giữa: chân bám của phần này vào vách mũi xoang, tế
bào ñê mũi, gờ ống lệ tỵ. Tiếp ñến là quan sát những cấu trúc bên trong của
33
khe mũi giữa bắt ñầu bằng việc tìm và xác ñịnh mỏm móc, thường nó nằm ở
phần sau của ống lệ tỵ, thông thường ta khó có thể ñưa ống nội soi vào khe
mũi giữa từ phía trước, do vậy ở thì này nên ñi dọc theo bờ cuốn mũi giữa từ
trên xuống dưới và ra sau, ta sẽ thấy bờ tự do của mỏm móc (phần nằm
ngang) ở ngay phía trên bờ tự do cuốn mũi giữa. Tiếp tục theo phía sau ta sẽ
thấy vùng fontanell sau và lỗ thông xoang hàm phụ nằm trong khe mũi giữa.
mỏm móc và bóng sàng. Đôi khi có thể thấy ñường thông vào xoang hàm và
lỗ thông xoang hàm. Khi ñi ñến phần sau cuốn mũi giữa nên hướng ống nội
soi vào mặt ngoài cuốn mũi giữa và ñưa thật từ từ ống nội soi về phía sau. Khi
ñi hết phần ñuôi cuốn mũi giữa ta hướng ống nội soi lên trên ñể quan sát lỗ
thông xoang bướm nằm ở phía sau và trên ñuôi cuốn giữa. Lỗ thông này
thường nằm trong một khe hẹp có tên là khe sàng - bướm, Lỗ thông xoang
bướm thường có nhiều hình dạng khác nhau: hình tròn, hình bầu dục, hoặc
ñôi khi chỉ là một khe hẹp nằm rất gần vách ngăn mũi.
Hiện nay có loại dụng cụ nội soi xách tay (nội soi dùng pin) thích hợp cho
công việc thăm khám ở cộng ñồng [118].
1.3.2.3. Họng : ống nội soi mềm thanh quản thích hợp cho soi chẩn ñoán các
bệnh họng mũi và hạ họng. Ống nội soi cứng thích hợp cho các phẫu thuật ở
họng mũi. Ống nội soi cứng kết hợp với soi thanh quản treo thích hợp cho các
phẫu thuật ở vùng hạ họng và thanh quản [54], [55], [91].
1.3.3. Chẩn ñoán hình ảnh Tai Mũi Họng
1.3.3.1. XQ kinh ñiển
Thuận tiện trong thăm khám và chẩn ñoán ở cộng ñồng.
- Chụp XQ Tai: phim Schuller còn gọi là tư thế thái dương - nhĩ vì tia
quang tuyến ñi từ bờ trai – thái dương ñến hòm nhĩ bên ñối diện và ra ống tai
ngoài. Phim Schuller bệnh lý có 3 hình ảnh:
34
Hình 1.14. Phim Schuller [42]
+ Mất hết cấu trúc thông bào.
+ Xương chủm lắng ñọng chất vôi, tăng ñậm bờ trên xương ñá, bờ trước
tĩnh mạch bên và góc Citelli.
+ Xương chũm có 1 ổ tiêu xương bờ hình ña vòng nằm trong tam giác
xương chủm [123].
- XQ Mũi Xoang
+ Tư thế Blondeau: (cằm mũi phim)
Hình 1.15. Tư thế Blondeau [52]
35
+ Tư thế Hirtz (cằm ñỉnh phim)
Hình 1.16. Tư thế Hirtz [52]
1.3.3.2. Hình ảnh C.T Scan
- Xương Thái Dương
Những tiến bộ kỹ thuật C.T Scan với coupe cắt mỏng hơn cho phép ta
phát hiện các khối u kích thước nhỏ mà ñộ tương phản lại rõ rệt so với tổ chức
xung quanh. Kể cả các cấu trúc xương rất nhỏ ta cũng có thể phát hiện ñược
chẳng hạn như xương bàn ñạp, cống tiền ñình. Những hình ảnh mà ta nhận
ñược chụp với cửa sổ xương mở rộng và ñặt ở mức 4000HU [53].
+ Coupe cắt ngang (Axial)
Hình 1.17. Tư thế Axial [27]
36
+ Coupe cắt ñứng (Coronal)
Hình 1.18. Tư thế Coronal [53]
- C.T Scan Mũi Xoang
+ Tư thế Coronal: (bình diện trán)
Hình 1.19. Tư thế Coronal [30]
Hình 1.20. Phim Coronal [42]
37
+ Tư thế Axial: (bình diện trục)
Hình 1.21. Tư thế Axial [42]
Hình 1.22. Phim Axial [30]
Mục tiêu cơ bản của phim CT của các bệnh nhân nghi ngờ có bệnh lý viêm
xoang là: phải giúp cho thầy thuốc nhận ra ñược mốc giải phẫu bình thường
và biến ñổi hình thái, giúp chẩn ñoán các biến ñổi bệnh lý và giúp phẫu thuật
viên hoạch ñịnh các bước phẫu thuật [80], [135], [160].
1.4. Nguyên lý chung về ñiều trị các bệnh TMH thông thường
1.4.1. Các bệnh viêm tai xương chũm
1.4.1.1. Điều trị nội khoa
- Chỉ ñịnh:
+ VTGMT không nguy hiểm.
+ VTGƯD giai ñoạn ñầu.
- Nguyên tắc ñiều trị:
Điều trị triệu chứng và ñiều trị nguyên nhân.
38
- Phương pháp ñiều trị:
+ Điều trị triệu chứng với 2 nguyên tắc: dẫn lưu mủ và làm ngừng chảy mủ.
Có hiệu quả gồm: chọn loại thuốc kháng sinh nhỏ tai phù hợp, làm vệ sinh tai
thường xuyên và kỹ lưỡng, khống chế mô hạt granulation.
+ Điều trị nguyên nhân: các bệnh lý vùng mũi họng (viêm VA, VMX…) tùy
theo nguyên nhân mà sử dụng phương pháp ñiều trị thích hợp [52], [74]. Việc
ñiều trị nội khoa mang lại hiệu quả cho tuyến thôn bản.
1.4.1.2. Điều trị ngoại khoa
- Chỉ ñịnh:
+ Viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm.
+ Viêm tai xương chủm mạn tính hồi viêm biến chứng xuất ngoại và nội sọ.
- Nguyên tắc ñiều trị:
+ Phẫu thuật bảo tồn: dành cho các bệnh viêm tai màng nhĩ ñóng kín như
VTGCT ứ mủ. Điều trị nguyên nhân gây viêm tai giữa như nạo VA [76].
+ Phẫu thuật tiệt căn xương chũm dành cho bệnh viêm tai giữa nguy hiểm
như viêm tai xương chũm cấp tính [106], [157].
- Các phương pháp ñiều trị:
+ Điều trị bảo tồn:
Hình 1.23. Đặt ống thông khí [41]
39
Hình 1.24. Trích rạch màng nhĩ [78], [115].
Phẫu thuật ñặt ống thông khí cho VTGƯD, trích rạch màng nhĩ. Tần xuất và
ñộ trầm trọng của VTG giảm hẳn khi ống thông này còn hoạt ñộng, ngoài ra
ống thông khí còn là phương pháp thích hợp trong trường hợp kháng sinh dự
phòng không mang lại hiệu quả. Với trẻ em bị nhiều ñợt VTG nặng, cần phối
hợp cả 2 phương pháp trên. Cũng lưu ý rằng ống dẫn lưu có thể mang lại một
số biến chứng: chảy tai, lỗ thủng tồn tại trên màng nhĩ, sẹo – nghẹt – rơi ra
ngoài hoặc vào trong hòm nhĩ – viêm nhiễm quanh ống.
Phương pháp này có thể áp dụng ở tuyến cơ sở.
+ Các phương pháp phẫu thuật tiệt căn có chỉ ñịnh làm ở tuyến chuyên khoa
cần có hỗ trợ của thăm khám thính lực và chẩn ñoán hình ảnh [108], [146].
1.4.2. Các bệnh viêm mũi xoang và viêm họng
1.4.2.1. Điều trị nội khoa
Là chủ yếu phù hợp ở tuyến thôn bản. Điều trị bằng nội khoa thường phải
xem xét, cân nhắc kết hợp với ñiều trị bằng phẫu thuật ñể giải quyết trực tiếp
những yếu tố nguyên nhân gây bệnh, ñiều trị nhiễm trùng, làm giảm phù nề,
tạo thuật lợi cho dẫn lưu chất xuất tiết của xoang.
Vai trò của vi trùng trong cơ chế bệnh sinh VMX thì vẫn còn bàn cãi. Dù sao
chăng nữa, khi chẩn ñoán sớm và ñiều trị tích cực với kháng sinh uống,
corticosteroid tại chỗ, chống phù nề, sung huyết và xịt mũi bằng Salin, thì ña
số những bệnh nhân các triệu chứng giảm ñáng kể và tỏ ra ñáp ứng tốt với
40
ñiều trị. Khi ñiều trị nội khoa thất bại, bệnh nhân cần ñược chuyển ñánh giá
ñiều trị bằng phẫu thuật [30].
- Chỉ ñịnh: áp dụng cho tất cả trường hợp viêm cấp tính và mạn tính. Có thể
áp dụng cho ñiều trị ngoại khoa (ñiều trị nội trước phẫu thuật).
- Nguyên tắc: ñiều trị toàn thân và ñiều trị tại chỗ.
+ Điều trị toàn thân:
Giải quyết tình trạng nhiễm trùng, làm giảm tình trạng phù nề niêm mạc.
Tái lập hoạt ñộng sinh lý (dẫn lưu và thông khí) các xoang.
Phá vỡ vòng xoang bệnh lý: tắc nghẽn, ứ ñọng, phù nề niêm mạc, nhiễm
trùng, tắc nghẽn hơn nữa. • Các thuốc diệt khuẩn. • Các thuốc làm loãng ñờm. • Các thuốc kháng viêm. • Các thuốc giảm phù nề, co mạch, phục hồi niêm mạc.
+ Điều trị tại chỗ:
Có 2 nguyên tắc:
• Dẫn lưu và làm sạch dịch tiết. • Ngừng giảm tiết dịch [45], [88], [97], [98].
- Phương pháp ñiều trị tại chỗ:
+ Xì mũi, nhỏ thuốc vào mũi.
+ Xông hơi nước nóng, phun hơi thuốc, rửa mũi.
+ Khí dung (aérosol); Phương pháp di chuyển Proetz.
+ Phản xạ liệu pháp.
+ Rửa họng, tưới nước nóng vùng họng.
+ Súc họng.
+ Bôi thuốc vào họng.
+ Phun thuốc vào họng – xông họng [157].
41
Điều trị tại chỗ ở họng thông dụng hiện nay khác với cách truyền thống
trước ñây, chủ yếu là dùng thuốc viên ngậm hoặc xịt họng thuận tiện cho
người sử dụng [81], [92].
1.4.2.2. Điều trị ngoại khoa
- Chỉ ñịnh: ñiều trị nội khoa thất bại.
- Nguyên tắc ñiều trị: khôi phục chức năng của mũi xoang, ñặc biệt là chức
năng thở, bảo tồn phục hồi hệ thống niêm mạc mũi xoang và con ñường vận
chuyển niêm dịch ñi từ xoang tới mũi. Quan ñiểm này khác với phẫu thuật
kinh ñiển trước ñây.
- Phương pháp ñiều trị:
+ Phẫu thuật cắt Amiñan, nạo VA.
+ Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang tùy theo các mức ñộ tổn thương
chia làm 5 loại.
+ Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn, phẫu thuật cuốn mũi.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh TMH
Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới bệnh TMH
Bao gồm các yếu tố môi trường tự nhiên và các yếu tố môi trường xã hội.
* Các yếu tố môi trường tự nhiên
Bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học của không khí, ñất, nước.
- Những thay ñổi về vi khí hậu: vi khí hậu nơi ở, nơi làm việc có ảnh hưởng
lớn ñến sức khỏe và năng suất lao ñộng, môi trường quá nóng, quá lạnh, quá
ẩm, quá khô làm căng thẳng quá trình ñiều nhiệt, suy giảm sức ñề kháng, gây
các bệnh theo mùa, tăng các bệnh liên quan ñến thời tiết.
- Ô nhiễm không khí nơi ở, nơi làm việc: do sinh hoạt, ñun nấu, nghề phụ,
công trình vệ sinh, do ô nhiễm tại các khu công nghiệp, giao thông, xử lý chất
thải, thải ra khói bụi, hơi khí ñộc, các loại vi khuẩn nấm mốc gây bệnh làm
gia tăng các bệnh liên quan ñến ô nhiễm.
42
- Ô nhiễm các nguồn nước: do khí thải, nước thải, rác thải từ khu dân cư, khu
công nghiệp, làm ô nhiễm các nguồn nước mặt, ngầm, làm cho nguồn nước bị
ô nhiễm các chất ñộc hại.
- Ô nhiễm môi trường ñất: do khí thải, rác thải từ khu dân cư, công nghiệp, do
phân bón, các hóa chất trừ sâu diệt cỏ, gây ô nhiễm nguồn nước, tích lũy
trong sản phẩm nông nghiệp, qua thức ăn vào cơ thể, ảnh hưởng xấu cho sức
khoẻ.
* Các yếu tố môi trường xã hội
– Việc không ổn ñịnh, rủi ro, thu nhập thấp làm giảm sức khỏe.
– Ô nhiễm không khí trong nhà ở: yếu tố nguy hại cho các nước ñang phát
triển và là vấn ñề lớn tại các vùng nông thôn. Nguyên nhân chính là do ñun
nấu bếp bằng than củi không ñược thông khí tốt, nhà cửa không thông thoáng,
ẩm thấp, gần chuồng gia súc. Theo WHO năm 2001 ô nhiễm không khí trong
nhà là nguyên nhân của 35,7% trường hợp viêm ñường hô hấp dưới.
– Các yếu tố văn hóa:
+ Trình ñộ văn hóa: ảnh hưởng ñến hiểu biết, thái ñộ, thực hành ñối với sức
khỏe và việc bảo vệ sức khỏe của cá nhân và công cộng.
+ Phong tục tập quán: ảnh hưởng ñến khả năng ñối phó với các vấn ñề sức
khỏe: có thói quen ảnh hưởng xấu ñến sức khỏe [59].
Có nhiều công trình NC ñã tìm ra 15 yếu tố ảnh hưởng tới bệnh VTGMT:
- Viêm tai giữa ứ dịch. - Viêm tai giữa cấp tính. - Điều trị không thích hợp: kháng sinh không ñúng, hoàn cảnh kinh tế
nghèo không ñủ chi trả dịch vụ y tế. - Điều kiện kinh tế xã hội thấp kém. - Do thay ñổi thời tiết mùa nóng mùa lạnh. - Khói thuốc lá.
43
- Tập trung quá ñông người. - Thời gian lưu trú tại nhà trẻ mẫu giáo quá lâu trong một ngày. - Thiếu bú sữa mẹ chỉ dùng sữa bò. - Suy dinh dưỡng. - Điều kiện vệ sinh thấp kém. - Thay ñổi miễn dịch. - Thiếu hụt giải phẫu: hở hàm ếch, sứt môi, hội chứng Down.
- Bệnh HIV. - Nhiễm trùng ñường hô hấp trên tái diễn [49], [79].
Trước ñây do quan niệm cơ chế bệnh sinh của viêm mũi xoang chủ yếu
do nhiễm khuẩn nhưng sau này bằng kết quả NC của Messerklinger, Wigan
ñược công bố năm 1967 và sau ñó là NC của Stammbeger, Kennedy... hiểu
biết về sinh lý, chức năng mũi xoang và cơ chế bệnh sinh của VMX ñã hoàn
toàn thay ñổi.
Yếu tố nguy hiểm thứ nhất gây VMX: người ta thấy những người
nghiện thuốc lá thuốc lào hay những trẻ em có cha mẹ nghiện thuốc lá thuốc
lào ñều có nguy cơ bị VMX cấp và tiến triển thành VMX mạn tính cao hơn
rất nhiều. Ngay cả những người nghiện thuốc lá thuốc lào và mắc VMX
nhưng sau khi cai thuốc chức năng hô hấp của họ cũng ñược cải thiện nhiều.
Vai trò của thuốc lá ñối với VMX ñã ñược cả thế giới công nhận.
Yếu tố nguy hiểm thứ hai gây VMX: phải kể ñến là hít thở không khí bị
ô nhiễm, có thể là ô nhiễm bụi hay ô nhiễm hơi khí ñộc như SO2, CO,
CO2,…hoặc ô nhiễm cả hai. Khi cơ thể phải thở hít không khí có nồng ñộ bụi
cao, bụi sẽ ngưng ñọng lại trong niêm mạc mũi xoang làm khô lớp nhày của
niêm mạc, làm cho các tế bào nhày ở ñây tăng tiết dịch, ngoài ra các hạt bụi
còn có thể gây tổn thương niêm mạc tạo ñiều kiện cho các vi khuẩn dễ dàng
xâm nhập vào lớp dưới gây nên các ñợt VMX cấp bùng phát.
44
Đối với các chất khí như SO2, CO, CO2,…khi vào ñường hô hấp gặp
nước trong dịch nhày ở niêm mạc mũi xoang nó sẽ chuyển thành các dạng
axit kích thích gây tổn thương niêm mạc.
Điều kiện phải làm việc trong một môi trường nhiệt ñộ quá nóng, khô
cũng gây ảnh hưởng trực tiếp ñến chức năng sinh lý của mũi xoang, khiến cho
sự quá tải chức năng của niêm mạc mũi xoang. Làm niêm mạc phù nề, tăng
xuất tiết ñể ñảm bảo ñộ ẩm cần thiết của khí thở cho cơ thể, quá trình tiếp xúc
lâu dài trong thời gian làm việc khiến cho quá ngưỡng sinh lý tế bào tiết nhày
và lông chuyển là yếu tố gây nên VMX. Mặt khác sự thay ñổi ñột ngột của vi
khí hậu trong và sau khi tiếp xúc với nhiệt ñộ cao cũng làm cho hoạt ñộng
sinh lý niêm mạc mũi xoang bị ảnh hưởng.
Các yếu tố bản thân và gia ñình như cơ ñịa dị ứng, tuổi cao trên 40 hay bố mẹ
hút thuốc lá … cũng ảnh hưởng gián tiếp tới tỷ lệ mắc VMX. Ngoài ra các
yếu tố xã hội như người nghèo khổ, nhà ở ẩm thấp hay vào mùa ẩm lạnh
nhiều sương mù thì tỷ lệ bệnh cũng tăng cao hơn [43].
Quá trình viêm họng (VH) mạn không ñặc hiệu là sự phối hợp giữa 2
yếu tố: bản thân niêm mạc họng và những tác nhân, những kích thích ở những
nơi khác tác ñộng lên niêm mạc. Trước tiên niêm mạc họng yếu về chức năng
và sự thích nghi, tình trạng bệnh lý mạn tính ở các vùng lân cận làm cho niêm
mạc bị viêm mạn tính như tắc nghẹt mũi thường xuyên do quá phát VA, do
polype mũi, chảy nhầy mủ liên tục tiết ra từ mũi xoang xuống họng. Những
kích thích ñến từ môi trường như bụi, khói, hóa chất làm việc ở môi trường
nóng, thay ñổi về thời tiết và nhiệt ñộ không khí, ở lâu trong phòng ñiều hòa
không khí quá khô lạnh và lạm dung rượu hút thuốc lá… ñều là tác nhân gây
nên viêm họng mạn tính [37], [48].
45
1.6. Một số biện pháp can thiệp giảm tỷ lệ bệnh TMH ở cộng ñồng
Việc ñưa ra các biện pháp phòng phơi nhiễm với các tác nhân ñộc hại
trong công nghiệp như hạn chế tối ña việc tiếp xúc với khói, bụi như cải tạo
hệ thống thông gió, mang khẩu trang thường xuyên trong khi làm việc cũng
hạn chế ñược khá nhiều, làm giảm nhẹ ñáng kể tỷ lệ mắc và tần số mắc các
bệnh ñường hô hấp nói chung và hạn chế bệnh TMH nói riêng.
Các NC trên thế giới về các bệnh TMH do tiếp xúc với khói bụi còn ít ñược
ñề cập tới các phương pháp thải loại giúp hệ thống tiết nhày lông chuyển của
niêm mạc mũi xoang trong trường hợp quá tải chức năng của hệ thống này.
Trong các trường hợp quá tải ñó thì việc can thiệp giúp thải loại các tác nhân
bụi, khói còn nằm trên bề mặt hệ thống nhày lông chuyển là hoàn toàn cần
thiết và giúp cho quá trình phục hồi chức năng của hệ thống, làm giảm nguy
cơ mắc bệnh TMH.
1.6.1. Biện pháp can thiệp cộng ñồng
- Các biện pháp làm thông thoáng nhà ở.
- Biện pháp truyền thông về tác hại của bệnh tật tiếp xúc với khói bụi.
- Mang khẩu trang khi làm việc.
1.6.2. Biện pháp can thiệp cá thể
Rửa mũi phòng tránh bệnh TMH
Thời tiết mùa hè nóng, bụi, môi trường ô nhiễm là nguy cơ gây ra các bệnh về
TMH nếu không biết cách bảo vệ. Sử dụng khăn che mặt có thể hạn chế ñược
tác hại của môi trường ñến cơ thể nhưng chỉ ñược một phần, phần lớn là sử
dụng các biện pháp khác trong ñó rửa mũi ñược coi là hình thức ñơn giản,
hiệu quả.
Khẩu trang thực ra chỉ hạn chế ñược một phần; ñó là chưa kể nhiều khi phải
ñeo khẩu trang cả buổi mới thay. Do vậy rửa sạch mũi là cách ñể bảo vệ sức
46
khỏe bản thân và những người xung quanh. Cần dùng nước rửa mũi vào buổi
sáng, buổi tối trước khi ngủ.
- Khi thời tiết khí hậu khô hanh, sau khi tiếp xúc với môi trường ô nhiễm
- Khi có bệnh ñường hô hấp [48].
1.7. Dân tộc Ê Đê
Dân tộc Ê Đê khoảng 330.348 người, có nguồn gốc từ chủng tộc Indonesien
từ các hải ñảo Thái Bình Dương ñã có mặt lâu ñời ở Đông Dương; truyền
thống dân tộc vẫn mang ñậm nét mẫu hệ thể hiện dấu vết hải ñảo của nhóm
tộc người nói tiếng MaLay. Người Ê Đê làm rẫy là chính. Ngoài trồng trọt
còn chăn nuôi, săn bắn, hái lượm, ñánh cá, ñan lát, dệt vải. Ngày nay người
Êñê gắn mình với sản xuất nông sản cây công nghiệp: cà phê, cao su, hồ tiêu, ca cao...Nghề trồng trọt ở ñây có nuôi trâu, bò, voi. Trong gia ñình người Ê
Đê, chủ nhà là phụ nữ, theo chế ñộ mẫu hệ, con cái mang họ mẹ. Nhà người
Ê Đê thuộc loại hình nhà dài sàn thấp, thường dài từ 15 ñến hơn 100 m tùy
theo gia ñình nhiều người hay ít người. Là nhà của gia ñình lớn theo chế ñộ
mẫu hệ. Bộ khung kết cấu ñơn giản. Cái ñược coi là ñặt trưng của nhà Ê Đê
là: hình thức của cầu thang, cột sàn và cách bố trí trên mặt bằng sinh hoạt.
Đặc biệt là ở hai phần. Nửa ñằng cửa chính gọi là Gah là nơi tiếp khách, sinh
hoạt chung của cả nhà dài, bếp chủ, ghế khách, ghế chủ, ghế dài (Kpan) (tới
20 m), chiếng ché... nửa còn lại gọi là Ôk là bếp ñặt chỗ nấu ăn chung và là
chỗ ở của các ñôi vợ chồng, chia ñôi theo chiều dọc, phần về bên trái ñược coi
là "trên" chia thành nhiều gian nhỏ. Phần về bên phải là hàng lang ñể ñi lại, về
phía cuối là nơi ñặt bếp...[65].
47
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa ñiểm nghiên cứu
Dựa trên các ñiều kiện ñịa lý tự nhiên, cư trú tập trung của dân tộc Ê Đê ở
tỉnh Đăk Lăk, chúng tôi tiến hành chọn 3 ñiểm NC tại buôn Ea Sut xã Ea Pok
huyện Cư Mgar, buôn Ko Tam xã Ea Tu, buôn Dha Prong xã Cư Ebur thuộc
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk, Tây Nguyên.
Tây Nguyên có tổng diện tích 54.460 km2, gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai,
Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, có 58 ñơn vị hành chính cấp huyện, 691 ñơn
vị hành chính cấp xã, hơn 6900 thôn, buôn, bon, làng, tổ dân phố. Tây
Nguyên bao gồm 4 tỉnh có ñường biên giới giáp với hai nước Lào và
Campuchia dài 590 km. Theo kết quả ñiều tra dân số 01/04/2009 dân số Tây
Nguyên là 5.107.437, trong ñó có 12 dân tộc thiểu số tại chỗ, ñông nhất là
người Gia rai, Êñê, Bana, Cơho... Ngoài ra còn các dân tộc thiểu số từ nơi
khác ñến, ñặc biệt là từ vùng núi phía bắc: Nùng, Tày, Mông... Các dân tộc tại
chỗ Tây Nguyên mặc dù thuộc hai nhóm ngôn ngữ chủ yếu là Nam Đảo, Nam
Á, nhưng có nhiều ñiểm tương ñồng: ñơn vị tổ chức xã hội cao nhất là buôn,
làng (buôn, bon, plây…) theo kiểu truyền thống mang dấu ấn của công xã
mẫu hệ, với sinh hoạt cộng ñồng bền chặt, ý thức cộng ñồng rất cao. Nhiều
buôn, bon, làng, plây cổ truyền của ñồng bào các dân tộc thiểu số ñến nay vẫn
giữ ñược những ñặc ñiểm cấu trúc, sinh hoạt văn hóa truyền thống ñặc trưng
và hết sức ña dạng. Đặc thù tự nhiên quan trọng là một sơn nguyên nhiều dãy
núi trung bình cao trên 800m, nhiều cao nguyên ở ñộ cao 300m, chế ñộ khí
hậu nhiệt ñới gió mùa mùa khô và mùa mưa kéo dài .
Đắk Lắk (theo tiếng Ê Đê: Đăk = nước; Lăk = hồ) là một tỉnh nằm ở
trung tâm Tây Nguyên, phía Bắc giáp Gia Lai, phía Nam giáp Lâm Đồng,
phía Tây Nam giáp Đăk Nông, phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hòa, phía
Tây giáp Campuchia. Tỉnh lỵ của Đắk Lắk là Buôn Ma Thuột, cao nguyên
48
Đắk Lắk hay cao nguyên Buôn Ma Thuột là một trong những cao nguyên
thuộc Tây Nguyên. Vị trí: nằm ở trung tâm tỉnh, cao nguyên rộng lớn chạy dài
từ Bắc xuống Nam trên 90 km, từ Đông sang Tây 70 km. Phía Bắc cao gần
800 m, phía Nam 400 m, thoải dần về phía Tây còn 300 m, ñịa hình khá bằng
phẳng. Đắk Lắk có 44 dân tộc, người Ê Đê là dân tộc bản ñịa chính. Theo
thống kê ñiều tra dân số năm 2009 tại Đăk Lăk: dân số là 1.731.639 người
trong ñó dân tộc Kinh 1. 154.942 người, dân tộc Ê Đê ñứng thứ 2 với 304.085
người, chiếm 17,56%.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7 / 2007 tới tháng 3/ 2010.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
+ Cộng ñồng người dân tộc Ê Đê tại 3 buôn: Ko Tam, Ea Sut, Dha Prong
của huyện Cư Mgar và tp Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk.
+ Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới mức ñộ mắc bệnh TMH.
+ Các nhân viên y tế thôn buôn (NVYTTB) trên ñịa bàn tỉnh Đăk Lăk.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
2.4.1.1. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 1
NC ngang mô tả: ñể xác ñịnh mô hình bệnh TMH chúng tôi NC cắt ngang
(NCCN) ñể mô tả tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH. Tiến hành 2 ñợt NC cắt
ngang mô tả vào mùa khô và mùa mưa.
- Tìm triệu chứng cơ năng bệnh TMH bằng cách hỏi bệnh (ñược thực hiện
trên toàn bộ quần thể NC), trẻ nhỏ thì hỏi bố mẹ theo bộ câu hỏi.
- Khám triệu chứng thực thể các bệnh TMH cho toàn bộ quần thể NC.
2.4.1.2. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 2
Để ñánh giá mối liên quan giữa bệnh TMH với một số yếu tố liên quan như
mùa, nhóm tuổi, giới, ñiều kiện kinh tế, ảnh hưởng của khói thuốc lá, yếu tố
49
liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở, yếu tố liên quan chăn thả GSGC
dưới sàn nhà ở - trong sân với bệnh TMH và liên quan giữa các bệnh của
TMH. Chúng tôi tiến hành NC mô tả bằng 2 NC cắt ngang theo mùa là mùa
khô và mùa mưa.
+ NC cắt ngang thứ nhất tiến hành vào mùa khô ñể xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc
các bệnh TMH và các yếu tố liên quan.
+ NC cắt ngang thứ hai tiến hành vào mùa mưa ñể xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc
các bệnh TMH và các yếu tố liên quan. So sánh tỷ lệ hiện mắc giữa 2 mùa.
Hỏi về các yếu tố liên quan của bệnh theo bộ câu hỏi.
+ Đo chiều cao, cân nặng ñể phân loại sức khoẻ theo tiêu chuẩn của WHO.
+ Đo ñộ ẩm, tốc ñộ gió và nhiệt ñộ trong tất cả những ngày khám do cán bộ
kỹ thuật trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đăk Lăk thực hiện.
+ Đo nồng ñộ các chất khí do viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên thực hiện.
Phương pháp xác ñịnh: xác ñịnh các thông số chất lượng không khí thực hiện
theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN)
5972:1995 xác ñịnh nồng ñộ khối lượng của carbon monoxit (CO), phương
pháp sắc ký khí; TCVN 5067:1995 chất lượng không khí. Phương pháp khối
lượng xác ñịnh hàm lượng bụi; TCVN 6138:1996 (ISO 7996:1985) Xác ñịnh
nồng ñộ khối lượng của các nitơ ôxit. Phương pháp quang hóa học.
2.4.1.3. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 3
- Nghiên cứu biện pháp can thiệp cộng ñồng
Chọn bệnh có tỷ lệ hiện mắc cao là bệnh VTGƯD ñể can thiệp, dùng phương
pháp ñiều trị nội khoa. Đánh giá hiệu quả trước và sau can thiêp.
- NC biện pháp can thiệp trên các nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB)
+ Điều tra NVYTTB về KAP các bệnh TMH trước khi tập huấn.
+ Tập huấn cho NVYTTB về CSSKBĐ các bệnh TMH.
+ Hiệu quả nhận thức thông qua việc ñánh giá bộ KAP trước và sau can thiệp.
50
- Nghiên cứu biện pháp can thiệp trên người dân tại cộng ñồng
+ Truyền thông giáo dục sức khoẻ (TTGDSK) cho cộng ñồng, ñánh giá
hiệu quả của biện pháp can thiệp tại cộng ñồng thông qua TTGDSK cho các
cá thể NC. Phỏng vấn 730 ĐTNC có tuổi từ 13 trở lên trước và sau TTGDSK.
Số mẫu 730 ñược chọn theo phương pháp nhẫu nhiên ñơn bằng chọn từ
khung mẫu là danh sách của 3 buôn NC có ñộ tuổi từ 13 trở lên. Chúng tôi
tiến hành TTGDSK tại lần khám lần 1 sau ñó 6 tháng khám lại lần 2 ñể ñánh
giá tỷ lệ mắc bệnh TMH của ñợt khám lần 2 so với lần 1 (không theo mùa).
Tỉnh Dăk Lăk
BMT Cư Mgar
Xã Ea Tu Xã Cư Ebur Xã Ea Pok
Buôn Ko Tam Buôn Ea Sut
Buôn Dha Prong
Hình 2.1. Sơ ñồ cách chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn
2.4.2. Giả thiết nghiên cứu
“ Nếu một cộng ñồng dân cư sống trong vùng dịch tễ mà phơi nhiễm với
các yếu tố nguy cơ mắc bệnh TMH thì tỷ lệ mắc bệnh TMH sẽ cao và cường
ñộ mắc bệnh TMH sẽ cao ở cộng ñồng ñó”.
“ Nếu tiến hành can thiệp bằng các biện pháp phù hợp ở tuyến thôn buôn
cho những cộng ñồng dân cư có nguy cơ mắc bệnh TMH cao thì tỷ lệ mắc
bệnh TMH ở người dân trong cộng ñồng ñó sẽ giảm thấp”.
51
2.4.3. Mẫu nghiên cứu
2.4.3.1. Mô tả mô hình bệnh TMH
- Cỡ mẫu [4], [40], [63]: áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ
p trong quần thể NC.
2
n
Ζ=
2
−
1
pq εα 2
Cỡ mẫu (n) ñược tính theo công thức sau:
Trong ñó:
n: cỡ mẫu tối thiểu cần phải có.
p: ước tính tỷ lệ mắc bệnh TMH trong cộng ñồng tương tự là 0,60 (ước tính
từ NC thử trước ñó của chúng tôi tại buôn Ea Bong xã Cư EaBur).
q: tỷ lệ dân không mắc: 1- p; ε: ñộ chính xác tương ñối = 0,05.
Z α/2: giá trị Z thu ñược từ bảng Z ứng với giá trị α ñược chọn.
α: mức ý nghĩa thống kê (ñược quy ước bởi người NC).
Từ NC thử về tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH của cộng ñồng dân tộc Ê Đê
tại buôn Ea Bong, Đăk Lăk năm 2007 của Phùng Minh Lương là 60%, có: p =
0,60 => 1- p = 0,40; α = 0,05 ứng với ñộ tin cậy 95%.
Z α/2 = 1,96 thu ñược từ bảng Z ứng với α = 0,05;
Thay các giá trị p, (1-p), Z1 - α/2 và e vào công thức ở trên ta tính ñược cỡ
2
n
=
=
1600
mẫu cần thiết tối thiểu cho NC ngang mô tả tỷ lệ này là:
( 96.1
)
2
60,0 ( 04,0
× 40,0 ) × 60,0
Vì là mẫu chùm nên Deff (design effect) = 2; Như vậy tổng số mẫu cả 1
ñợt NC ngang mô tả chúng tôi là 1600 × 2 = 3200. Để tránh sai số hệ thống và
52
sự bỏ cuộc của các cá thể chúng tôi gia tăng 5% = 3360, thực tế ñã khám
ñược 3380 × 2= 6760 người.
- Chọn mẫu: [4], [40], [63]: NC ngang mô tả.
Chọn ĐTNC: chọn các cá thể ñang sinh sống tại 3 ñiểm NC, từ 1 - > 100
tuổi. Cách chọn ĐTNC: sau khi ñịnh hình ñược cách chọn ñiểm NC, chọn 3
ñiểm cụ thể theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn.
Cách tiến hành như sau:
+ Giai ñoạn 1: chúng tôi xác ñịnh tiến hành bắt thăm chọn ñược 2 ñiểm là
BMT và Cư Mgar trong tổng số 8 huyện thị của Đăk Lăk (Đăk Lăk có 14
huyện thị nhưng trong ñó có 6 huyện không có dân tộc Ê Đê cư trú hoặc sinh
sống xen kẽ với các dân tộc ít người khác nên không ñược chọn).
+ Giai ñoạn 2: từ danh sách 33 xã có các buôn Ê Đê cư trú của Buôn Ma
Thuột và Cư Mgar, tiến hành bắt thăm và chọn ñược 3 xã: Ea tu, Cư Ebur và
Ea Pok.
+ Giai ñoạn 3: tại từng xã chúng tôi lại bắt thăm và chọn ra 3 buôn: Dha
Prong, Ko Tam và Ea Sut.
+ Giai ñoạn 4: chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu chùm (mẫu cụm)
một giai ñoạn (còn gọi là mẫu chùm một bậc) là cách lấy mẫu chỉ tiến hành
qua một bước, nghĩa là toàn bộ cá thể cư trú trong buôn có tên trong danh
sách khung mẫu (tuy nhiên vì một số ĐTNC bỏ cuộc nên số khám 2 mùa
không giống nhau 100%), NC tiến hành qua mùa khô và mùa mưa.
Bảng 2.1. Danh sách các cá thể chọn vào NC mô hình bệnh TMH.
Tên Buôn Số ĐTNC mùa khô Số ĐTNC mùa mưa
Ko Tam 1100 1100
Ea Sut 1015 1015
Dha Prong 1265 1265
Tổng số 6760 người
Buôn Ko Tam
Buôn Jù
Xã Ea Tu
Buôn KrongA
53
Buôn Ko Tam
Buôn Krong B
Buôn Ea Nao
Buôn Ea Nao B
Buôn Port A
Buôn Port B
Xã Ea Pok
Buôn Ea Sut
Buôn Ea Sut
Buôn Ea Map
Buôn Lang
Buôn Dung Buôn Ea Bong
Buôn. Dha Prong
Xã Cư Ebur
B. Dha Prong
Buôn Ktun
Hình 2.2. Sơ ñồ cách chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn
54
2.4.3.2. Mô tả các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh TMH
2
QP 1
1
QP 2
2
n
Z
=
2
+ e
1
−
α 2
- Cỡ mẫu NC (n) ñược tính theo công thức sau [4], [40], [63]:
P1 tỷ lệ các cá thể mắc bệnh mùa khô. Q1 tỷ lệ các cá thể không mắc bệnh
mùa khô. P2 tỷ lệ các cá thể mắc bệnh mùa mưa. Q2 tỷ lệ các cá thể không mắc
bệnh mùa mưa.
(Giá trị p1 và p2 lấy từ một NC thử tại buôn Ea Bông của chúng tôi).
α = 0,05 ứng với ñộ tin cậy 95%.
Z α/2 = 1,96 thu ñược từ bảng Z ứng với α = 0,05; e = 0,05.
×
×
50.0
Thay các giá trị p, (1-p), Z1 - α/2 và e vào công thức ở trên ta tính ñược cỡ
mẫu cần thiết tối thiểu: ( 70.0
)
n
=
=
707
2
+ 05.0
) 30.0 (
( 50.0 )
2 αZ 1 − 2
Để tránh sai số hệ thống và sự bỏ cuộc của các cá thể, chúng tôi tăng gấp 2
lần cỡ mẫu tối thiểu. Như vậy tổng số mẫu cả 1 ñợt NC ngang mô tả chúng tôi
ñã khám 1425 người. Số mẫu này ñược khám ñủ cả 2 lần NC mùa khô và mùa
mưa.
- Chọn mẫu mô tả các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh TMH
Chúng tôi tiến hành tiếp theo giai ñoạn 4 của cách chọn mẫu mô tả mô hình
bệnh TMH nêu trên:
+ Giai ñoạn 5: từ danh sách của từng buôn ñược khám, chúng tôi tiến hành
chọn người vào danh sách NC theo phương pháp ngẫu nhiên ñơn là bắt thăm
chọn số lẻ. Những người nhận ñược số chẵn vẫn ñược khám bệnh và cấp
thuốc, ñường sữa nhưng không thuộc danh sách NC này. Những cá thể có tên
trong danh sách này ñược khám lại lần thứ 2 trong NC lần sau.
55
Bảng 2.2. Danh sách các cá thể ñược chọn vào NCCN mô tả các yếu tố
liên quan tới bệnh TMH.
Tên Buôn Số cá thể NC Số cá thể NC cắt ngang
cắt ngang mùa khô mùa mưa
462 Ko Tam 462
447 Ea Sut 447
516 Dha Prong 516
1425 Tổng số 1425
2.4.3.3. Chọn cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp cộng ñồng
- Mẫu nghiên cứu can thiệp ñiều tra KAP của NVYTTB
+ Cỡ mẫu: [4], [63]: chúng tôi chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên ñơn và chọn ñược 760 cá thể NVYTTB thuộc tỉnh Đăk Lăk.
+ Chọn ñối tượng vào NC: chọn các cá thể là NVYTTB ñang trực tiếp công
tác tại các thôn buôn ở của tỉnh Đăk Lăk.
+ Cách ñiều tra: lập phiếu ñiều tra và phỏng vấn NVYTTB theo bộ KAP.
- Mẫu nghiên cứu can thiệp của NVYTTB trước và sau khi tập huấn
CSSKBĐ các bệnh TMH
+ Chọn các NVYTTB ñang làm việc tại các buôn thuộc các trạm y tế xã.
+ Tập huấn về CSSKBĐ các bệnh TMH cho NVYTTB.
+ Tiến hành phỏng vấn KAP của bệnh TMH trước và sau khi tập huấn ñể
ñánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.
- Chọn cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp bằng TTGDSK tại cộng ñồng
+ Cỡ mẫu [40],[63]: áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ p
trong quần thể NC.
+ Cách thức chọn mẫu: lập danh sách khung mẫu tham gia TTGDSK từ
mẫu mô tả mô hình bệnh TMH, danh sách khung mẫu từ 13 tuổi trở lên là
56
chọn mẫu chủ ñích, sau ñó chọn theo mẫu ngẫu nhiên ñơn là bốc thăm chọn ra
730 cá thể.
+ TTGDSK cho người dân về bệnh TMH và cách phòng chống bệnh TMH
ở cộng ñồng, phỏng vấn KAP bệnh TMH trước và sau khi TTGDSK ñể ñánh
giá hiệu quả của TTGDSK.
+ Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp TTGDSK bằng so sánh tỷ lệ mắc
bệnh TMH trong 730 ĐTNC của 2 lần NC cắt ngang ñợt 1 và ñợt 2.
2.4.4. Kỹ thuật thu thập thông tin
2.4.4.1. Lập phiếu khám bệnh TMH
Cho toàn bộ số người ñược chọn trong 2 NC cắt ngang mùa khô và mùa
mưa ñể phát hiện tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH trong cộng ñồng tại thời ñiểm
NC, tìm các yếu tố liên quan.
2.4.4.2. Phiếu ñiều tra
- Phỏng vấn bố mẹ và bản thân người ñược khám:
+ Về các yếu tố nguy cơ với các bệnh TMH.
+ Nhận thức, thái ñộ và thực hành của người dân về bệnh TMH.
- KAP của NVYTTB về CSSKBĐ bệnh TMH [13], [16].
2.4.4.3. Phương tiện thăm khám
- Bộ dụng cụ khám Tai Mũi Họng: + Máy nội soi TMH VH6 có 3 ống nội soi cứng 00, 300, 700. Máy nội soi
tai cầm tay Otoscope.
+ Máy ño nhĩ lượng TM 262 của Welch Allyn (Hoa Kỳ). Máy ño nhĩ lượng
cầm tay Otoflex 10. Đèn Clar.
- Chụp XQ kinh ñiển: Blondeau, Hirtz, Schuller.
2.4.4.4. Quy trình thăm khám
Khám bằng máy nội soi TMH và ño nhĩ lượng cho toàn bộ quần thể NC.
- Nội soi tai.
57
- Đo nhĩ lượng: trước khi ño khám màng nhĩ còn nguyên vẹn hay biến ñổi
màu sắc, có ráy tai phải lấy sạch. Màng nhĩ bị thủng thì không ño nhĩ lượng.
- Nội soi mũi xoang chẩn ñoán theo hướng dẫn của Stammberger:
Hình 2.3. Sơ ñồ nội soi mũi chẩn ñoán của Stammberger [43]
Bước 1: nhìn tổng quát ñịnh hướng và ñưa ống soi ñi dọc theo sàn mũi từ mũi
trước ñến mũi sau.
Bước 2: ñưa ống soi lên dần phía sau trên ñể quan sát vùng ở giữa - cuốn giữa
và cuốn dưới.
Bước 3: tập trung vào vùng ngách mũi giữa.
* Khám Họng: nội soi họng mũi và hạ họng, hỏi các triệu chứng cơ năng và
khám lâm sàng tìm triệu chứng thực thể [111].
Hình 2.4. Hình ảnh màng nhĩ trong VTGƯD [44]
58
Hình 2.5. Hình ảnh thủng màng nhĩ [44]
2.4.5. Các tiêu chuẩn chẩn ñoán
2.4.5.1. Viêm tai giữa cấp tính
- Màng nhĩ chưa vỡ
* Triệu chứng cơ năng
+ Đau tai mỗi ngày một tăng, ñau sâu trong tai, ñau theo nhịp ñiệu của
mạch.
+ Điếc là triệu chứng quan trọng thường xuyên có, theo kiểu dẫn truyền.
+ Triệu chứng ù tai, cảm giác ñầy tai.
* Triệu chứng thực thể
+ Toàn bộ màng nhĩ nề ñỏ hơi tím, phồng lên, mất các chỗ lồi lõm, khi soi
không thấy tam giác sáng, cán xương búa, mấu ngắn.
+ Màu sắc màng nhĩ hoà lẫn màu sắc của da ống tai.
+ Hoặc màng nhĩ phồng lên, phồng nhất thường phía sau trên.
+ Nhiệt ñộ có thể tăng cao, trẻ nhỏ có thể có co giật [148].
- Màng nhĩ vỡ
* Triệu chứng cơ năng
+ Bệnh nhân không còn ñau tai, nhiệt ñộ bình thường, ăn ngủ ñược.
59
* Triệu chứng thực thể
+ Ống tai ñầy mủ, không mùi, lúc ñầu mủ loãng vàng, sau ñặc quánh.
+ Lỗ thủng bề dầy ñỏ, nham nhở, lỗ thủng to nhỏ khác nhau.
+ Nếu mủ dẫn lưu tốt thì triệu chứng sốt không tái phát [128].
2.4.5.2. Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ
- Triệu chứng cơ năng
+ Chảy mủ tai ñặc sánh, màu vàng hoặc xám xanh có khi lẫn máu. Mủ
nhiễm trùng thối khắm. Làm kháng sinh ñồ: có nhiều vi trùng
+ Nghe kém, ù tai.
- Triệu chứng thực thể:
+ Chảy mủ tai.
+ Lỗ thủng màng nhĩ:
* Lỗ thủng thường ñơn ñộc và hay ở góc trên và sau.
* Bờ lỗ thủng rõ rệt có khi thành sẹo hay ngoặm vào khung nhĩ.
* Nếu tai có chất cholesteatome soi tai có thể thấy ñược [101].
2.4.5.3. Viêm tai giữa ứ dịch
- Triệu chứng lâm sàng
Điếc và nhiễm trùng tái phát ở tai giữa.
- Triệu chứng thực thể
+ Soi tai: màng nhĩ không bình thường, ña số ñục, dầy hơn, mất bóng.
+ Luôn thấy sự giãn của mạch máu ở vùng rìa màng nhĩ.
+ Khi mới tràn dịch, thường gặp nhất ở trẻ em, màng nhĩ phồng. Trái lại
nếu tràn dịch tồn lại trong một thời gian dài hoặc tái phát nhiều lần, màng nhĩ
mỏng, teo, bị co kéo thường ở phần sau. Co kéo màng nhĩ này thường kèm
theo một dạng u hạt ở phần tư sau trên [35], [41].
60
- Đo nhĩ lượng
Hình 2.6. Máy ño nhĩ lượng Welch Allyn TM 26 (Hãng Welch Allyn)
Hình 2.7. Máy ño nhĩ lượng cầm tay OTOflex 10 (Hãng Madsen)
61
Hình 2.8. Máy soi tai cầm tay Otoscope (Hãng Provix, Koria)
Hình 2.9. Máy nội soi Tai Mũi Họng (Hãng VH)
1.Nhĩ ñồ bình thường 4. Tai giữa viêm dính
2.Giảm áp lực trong hòm nhĩ , tràn dịch 5 Tăng ñộ cứng của xương con
3.Tràn dịch 6. Gián ñoạn chuỗi tiểu cốt
62
Hình 2.10. Các dạng thường gặp của nhĩ ñồ [49], [126].
Nhĩ ñồ bình thường
Có hình dáng chóp nón loe, không cân xứng, ñỉnh nón trùng với mức áp
lực O (tức là không chênh lệch so với áp lực khí trời 1 atmosphère). Theo
nhiều tác giả ñỉnh nhĩ ñồ ở trong phạm vi −50mm H2O ñến +50mm H2O ñều
ñược coi là bình thường, ñộ cao của ñỉnh tùy thuộc vào máy và tùy thuộc vào
từng tai ño, không có ý nghĩa ñặc thù, cần kết hợp với các kết quả thăm khám
khác ñể ñoán ñịnh. Nhĩ ñồ bình thường xác nhận ñịnh luật Gellé: “Sự thay ñổi
áp lực trong ống tai ngoài ảnh hưởng ñến sức nghe” [7], [145].
Jerger ñã ñề nghị phân ra 6 dạng nhĩ ñồ cơ bản như sau [126]:
63
+ Nhĩ ñồ dạng 1 là nhĩ ñồ bình thường.
+ Nhĩ ñồ dạng 2 là nhĩ ñồ có ñỉnh bình thường, biên ñộ bình thường, tuy
vậy ñỉnh này lại chuyển dịch mạnh về phía áp lực âm (ở người lớn ñỉnh ở áp
lực nhỏ hơn -100+200mm H2O, ở trẻ em nhỏ hơn -150+200mm H2O). Nó chỉ
ra 1 áp lực âm trong hòm tai.
+ Dạng 3 là nhĩ ñồ có dạng hình ñồi không có ñỉnh, chuyển dịch về phía áp
lực âm, biên ñộ thấp. Nó chỉ ra sự có mặt của dịch trong hòm tai.
+ Nhĩ ñồ dạng 4 là nhĩ ñồ ñường thẳng chếch lên về phía trái, nó có thể
hiện tai giữa bị viêm dính hoặc bị xẹp nhĩ.
+ Nhĩ ñồ dạng 5 là nhĩ ñồ có ñỉnh ở 0 nhưng biên ñộ của nó rất thấp (dưới
4 UR), chỉ ra sự cứng của hệ thống màng nhĩ xương con, ví dụ như xơ nhĩ.
+ Nhĩ ñồ dạng 6 có dạng “tour Eiffel” nó có biên ñộ rất cao, biểu ñồ này
chỉ ra gián ñoạn chuỗi tiểu cốt hoặc màng nhĩ quá mỏng [124], [140].
Cũng dựa vào hình dáng của nhĩ ñồ bình thường, Nguyễn Tấn Phong ñã bổ
sung: phân loại nhĩ ñồ làm 2 nhóm tung ñồ nhĩ lượng và hoành ñồ nhĩ lượng
một cách dễ dàng và thuận lợi trong việc ñánh giá tổn thương tai giữa [44].
TungTung ®å®å nhnhÜÜ ll−î−îngng HoHoµµnhnh ®å®å nhnhÜÜ ll−î−îngng
Hình 2.11. Phân loại nhĩ ñồ của Nguyễn Tấn Phong [44]
64
2.4.5.4. Viêm mũi cấp tính
- Triệu chứng toàn thân: sốt nhẹ, người mệt mỏi, kém ăn, nhức ñầu.
- Triệu chứng cơ năng: nghẹt mũi, chảy mũi, ñầu trong, sau ñục như mủ
nhầy, chất mũi làm hoen ố khăn tay. Ngửi kém do cản trở hô hấp, chảy máu
mũi ít.
- Triệu chứng thực thể: niêm mạc mũi xung huyết ñỏ, cuốn mũi nề, sàn mũi
và các khe mũi xuất tiết nhầy.
2.4.5.5. Viêm mũi mạn tính
- Viêm mũi xuất tiết
Triệu chứng: bệnh nhân luôn luôn bị ngạt mũi hoặc khịt mũi và ở mũi lúc
nào cũng chảy ra tiết nhờn trong hoặc ñục nhưng không thối. Bệnh nhân bị ho
dai dẳng vì tiết nhờn rơi xuống thanh quản gây ra viêm khí phế quản. Khám
mũi thấy niêm mạc sung huyết chìm ñắm trong tiết nhầy ñục. Cửa mũi trước
thường bị ñỏ và nẻ. Nếu không ñược ñiều trị, bệnh này sẽ kéo dài lâu và ñưa
ñến viêm mũi quá phát, VXMT, VTGƯD.
- Viêm mũi quá phát
+ Triệu chứng chính là ngạt mũi.
Đầu tiên bệnh nhân chỉ ngạt mũi về ban ñêm khi nằm. Hễ nằm nghiêng bên
nào thì tắc mũi bên ấy. Khí hậu có ảnh hưởng lớn ñến bệnh: lúc nào trời lạnh
hoặc ẩm ướt thì ngạt mũi tăng. Ban ngày thì hiện tượng ngạt mũi xảy ra một
cách bất thường tùy theo không khí nóng hay lạnh có bụi bặm hay có mùi cay
nồng, tùy theo trước hay sau bữa cơm, tùy theo có bị xúc ñộng mạnh hay
không. Ban ñêm xuyên bị ngạt mũi, thở ñằng miệng, ngáy to và sáng dậy khô
họng. Bệnh nhân thường hay khịt mũi và ñằng hắng ñể khạc ra những cục
nhầy khô quánh ở trong họng. Dần dần hiện tượng xuất tiết nhầy lan rộng
xuống thanh quản gây ra ho húng hắng. Ngoài ra bệnh nhân còn ngửi kém và
nghe kém vì khe khứu giác và vòi nhĩ bị tắc [138].
65
2.4.5.6. Viêm mũi dị ứng
Triệu chứng thường thành từng cơn.
- Ngứa mũi, nhảy mũi, nghẹt mũi, chảy mũi trong. niêm mạc mũi nhợt
nhạt.
Chẩn ñoán: dựa vào tiền sử gia ñình, dựa vào triệu chứng lâm sàng.
- Cận lâm sàng: chúng tôi không có ñiều kiện tiến hành làm xét nghiệm
nước mũi có nhiều tế bào ái toan hoặc xác ñịnh kháng nguyên.
2.4.5.7. Viêm xoang cấp tính
- Triệu chứng: bệnh nhân bị cảm mạo hoặc cúm từ mấy ngày trước, ñột
nhiên bị ñau một cách dữ dội ở trán, ở má, hoặc ở thái dương.
Đau lan xuống răng, tỏa ra nửa bên ñầu. Đau có giờ nhất ñịnh: thường ñau
về buổi sáng từ 8 giờ ñến 11 giờ.
Những cơn ñau có giờ giấc rõ rệt như vậy thường là do viêm xoang trán.
+ Xì mũi nhiều, xì ra tiết nhầy và mủ ñặc.
Bệnh nhân chảy mũi cả hai bên, bên ñau thì có mủ rõ rệt hơn bên kia.
- XQ tư thế Blondeau xoang viêm sẽ mờ ñặc hơn xoang bình thường.
Khi các xoang sau bị viêm, bệnh nhân có những triệu chứng sau:
- Nhức ñầu ở vùng chẩm hoặc ñau ở sau xương chũm kèm theo mỏi gáy.
- Cảm giác căng trong ổ mắt làm cho người ốm nhìn chóng mỏi mắt.
- Soi mũi sau: mủ từ ngách trên lan ra vòm và xuống thành sau của họng.
Chụp Hirtz thấy xoang sàng sau hoặc xoang bướm bị mờ [152], [166].
2.4.5.8. Viêm xoang mạn tính
- Tiêu chuẩn bệnh sử và triệu chứng cơ năng
Xuất hiện trong 6 tháng, ngạt, tắc mũi từng ñợt hay liên tục. Xì mũi nhầy
hay mủ ñặc. Đau từng ñợt các vùng xoang trán, rễ mũi, má, chẩm.
- Tiêu chuẩn thực thể nội soi
Hốc mũi:
66
+ Ứ ñọng xuất tiết nhầy loãng, mủ nhầy hoặc mủ ñặc, bẩn.
+ Niêm mạc hốc mũi viêm phù nề mọng hoặc thoái hoá thành polype.
Cuốn giữa:
+ Niêm mạc phù nề hoặc thoái hoá thành polype.
+ Cuốn giữa có tế bào khí lớn (concha bullosa).
+ Cuốn giữa cong ngược ra ngoài.
Ngách giữa:
+ Ngách giữa hẹp do bị chèn ép (vẹo vách ngăn), concha bullosa, polype,
dị hình mỏm móc... gây cản trở dẫn lưu của phức hợp lỗ ngách.
+ Ứ ñọng xuất tiết nhầy, mủ nhầy hoặc mủ ñặc, bẩn.
+ Niêm mạc phù nề hoặc thoái hoá mọng thành polyp.
Mỏm móc:
+ Niêm mạc phù nề, thoái hoá thành gờ Kauffman hoặc polype.
+ Dị hình gây ảnh hưởng ñến dẫn lưu của phức hợp lỗ ngách:
Mỏm móc quá phát tạo thành 1 cuốn giữa giả. Mỏm móc ñảo chiều, bịt vào
vùng rãnh bán nguyệt.
Mũi sau:
+ Ứ ñọng xuất tiết nhầy, mủ nhầy hay mủ ñặc bẩn.
+ Polype to, phát triển ra tận cửa mũi sau [70], [94], [107].
- Tiêu chuẩn chẩn ñoán hình ảnh
Phim XQ kinh ñiển (Blondeau, Hirtz):
+ Hình mờ ñều hoặc không ñều các xoang. Mất vách ngăn các xoang sàng.
+ Hình dày niêm mạc xoang, có mức dịch, hình ảnh polype trong xoang
[149], [153].
Phim cắt lớp vi tính: vì NC ở cộng ñồng nên không thể chụp ñược vì ñiều
kiện kinh phí và máy móc.
- Tiêu chuẩn chia ñộ polype mũi
67
Sử dụng bảng chia ñộ của ñại học Munich năm 1998.
Độ 1: polype khu trú gọn trong phức hợp lỗ ngách.
Độ 2: phát triển ra ngách giữa nhưng chưa vượt bờ tự do cuốn giữa.
Độ 3: polype vượt quá bờ tự do cuốn giữa ñến lưng cuốn dưới.
Độ 4: polype che kín toàn bộ hốc mũi, ra tận cửa mũi sau.
- Chẩn ñoán lâm sàng Triệu chứng chính: 5 triệu chứng chính
+ Tắc nghẹt mũi.
+ Chảy mũi trước hoặc chảy mũi sau hoặc cả hai.
+ Rối loạn khứu giác có thể từ nhẹ, ngửi kém ñến mất mùi hoàn toàn.
+ Đau nhức mặt với các ñiểm ñau tương ứng với xoang bị tổn thương.
+ Có thể sốt cao hoặc âm ỉ.
Triệu chứng phụ: 6 triệu chứng phụ
- Nhức ñầu, nặng ở ñỉnh ñầu, thái dương hoặc ñau vùng chẩm - gáy.
- Ho dai dẳng mà không có nguyên nhân ở họng hoặc khí phế quản.
- Đau tai hoặc có cảm giác ñầy, căng, nặng trong tai. Nhức răng.
- Hơi thở hôi, mệt mỏi, uể oải, giảm khả năng làm việc, không tập trung,
ảnh hưởng ñến sức làm việc trí óc [23], [137], [153].
Pankey G.A và Mendelsson M.G ñã ñưa ra tiêu chuẩn lâm sàng chẩn ñoán
viêm xoang dựa theo triệu chứng như sau: VXMT khi có 2 triệu chứng chính
hoặc 1 triệu chứng chính kèm ≥ 2 triệu chứng phụ. Nghi ngờ khi chỉ 1 triệu
chứng chính hoặc chỉ có các triệu chứng phụ [30].
- Các dấu hiệu gợi ý viêm xoang mạn tính
Theo Kennedy có 6 dấu hiệu về hình ảnh nội soi mũi gợi ý VXMT:
+ Viêm lan rộng và xung huyết niêm mạc mũi là dấu hiệu khởi ñầu của VX.
+ Sự hiện diện của polype và chất nhầy mucin (dầy, ñục, dai) chứng tỏ viêm
mạn hoặc viêm dị ứng do nấm.
68
+ Phù nề niêm mạc ở ñiểm tiếp xúc là cơ sở ñể sau này hình thành polype.
+ Phần trước cuốn giữa và ngách mũi giữa là gợi ý về niêm mạc dưới ñó.
+ Niêm mạc phù nề ở ngách giữa, vùng phễu và bóng sàng có thể phình vào
vùng phễu. Đó là hậu quả và biểu hiện của viêm xoang sàng trước mạn.
+ Ban ñỏ ở thành bên mũi vùng thóp thể hiện viêm xoang hàm mạn tính.
Theo Stamberger cần lần lượt ñánh giá các bất thường về giải phẫu như
sau: vách ngăn, tế bào ñê mũi, mỏm móc, cuốn giữa và bóng sàng [110],
[119], [125].
2.4.5.9. Viêm họng cấp tính
- Triệu chứng viêm họng cấp nhiễm khuẩn thông thường:
Khởi phát ñột ngột, sốt, mệt mỏi. Đau họng là triệu chứng chủ yếu.
- Khám họng: niêm mạc họng xung huyết rộng, nề ñỏ hoặc xuất tiết rải rác.
2.4.5.10. Viêm họng mạn tính ñơn thuần
- Triệu chứng thấy vướng trong họng và phải khạc ñờm ñể làm sạch họng,
húng hắng ho, cảm giác khô họng nhiều ñàm nhớt trong họng và ñau lúc nuốt.
- Khám họng chỉ thấy niêm mạc xung huyết ñỏ hoặc những ñám xuất tiết
nhày bám rải rác ở thành sau [129].
2.4.5.11. Viêm Amiñan cấp tính
- Khởi phát ñột ngột, sốt cao, rét run.
- Các triệu chứng thường gặp: ñau họng và khó nuốt. Rối loạn toàn thân:
nhức ñầu, mệt mỏi, ñau nhức cơ khớp.
- Khám thực thể: Amiñan to, có những ñám xuất tiết trên bề mặt amiñan
hoặc chỉ giới hạn ở các hốc. Niêm mạc họng ñỏ và có hạch vùng cổ trước.
Công thức máu: bạch cầu hạt tăng.
2.4.5.12. Viêm amiñan mạn tính
- Triệu chứng: khó nuốt, ñau tai, hơi thở hôi và hạch cổ to.
69
- Khám thực thể: Amiñan có thể to hoặc không to. Ấn từ phía trụ trước vào
thấy chất bã ñậu hay dịch mủ chảy ra từ các hốc [127], [156].
2.4.5.13. Chẩn ñoán viêm VA quá phát bít tắc
- Tam chứng bít tắc xuất hiện ngày càng rõ rệt: thở miệng, ngủ ngáy và rối
loạn phát âm theo kiểu giọng mũi kín, ngủ ngáy có ở 85% trẻ em có VA quá
phát bít tắc. Có thể xuất hiện ngưng thở trong lúc ngủ. Kèm theo: sổ mũi
thường xuyên, chảy nhầy họng và ho kéo dài.
Bộ mặt VA: miệng luôn há, mũi tẹt, trán dô, khẩu cái cong lên và hàm răng
trên vầu, vẻ mặt kém tinh anh do ñêm ngủ không ngon giấc. Nội soi vòm thấy
tổ chức lympho quá phát, có nhiều dịch nhầy [165].
2.4.6. Các biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản
2.4.6.1. Biện pháp can thiệp tại cộng ñồng ñối với NVYTTB
- Phỏng vấn NVYTTB về CSSKBĐ các bệnh TMH, về việc ñã học hay
chưa học ñào tạo lớp NVYTTB. Khảo sát hiểu biết của NVYTTB ñối với các
bệnh thông thường TMH, hỏi xem có thật sự cần thiết ñưa một số bệnh TMH
vào chương trình ñào tạo NVYTTB hay không?
Tập huấn cho NVYTTB về bệnh thường gặp trong cộng ñồng là bệnh viêm
mũi xoang sau ñó ñánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp này thông qua
kiểm tra KAP trước và sau khi ñược tập huấn.
2.4.6.2. Biện pháp TTGDSK tại tuyến thôn bản
Tiến hành 3 phương pháp TTGDSK về các bệnh TMH tại tuyến thôn bản:
- Phương pháp truyền thông gián tiếp:
Sử dụng ñài truyền thanh của ñịa phương, ñây là phương tiện ñược sử
dụng phổ biến, hệ thống loa ñược trang bị tại nhà cộng ñồng của buôn làng.
TTGDSK trên ñài truyền thanh ñịa phương dễ thực hiện, ñơn giản ít tốn kém.
Những bài giảng TTGDSK các bệnh TMH ñược lồng ghép với các chương
trình khác của ñịa phương, ñược dịch ra tiếng Ê Đê và chính các NVYTTB là
70
người Ê Đê trực tiếp ñọc. Lúc TTGDSK tại nhà cộng ñồng của buôn sử dụng
loa cầm tay.
- Các phương pháp TTGDSK trực tiếp:
+ Nói chuyện chuyên ñề giáo dục sức khoẻ: với các vấn ñề của bệnh TMH
thường gặp ở cộng ñồng ñể nâng cao hiểu biết của cộng ñồng và giáo dục
cộng ñồng thực hiện các hành ñộng ñể ngăn chặn vấn ñề ñó. Thông thường
các buổi nói chuyện kết hợp với các buổi họp của buôn như họp dân, họp hội
phụ nữ hay họp chi hội Thanh niên..., tiến hành trước khi khám bệnh thực tế.
Làm việc với các cấp lãnh ñạo của xã, buôn ñể bàn việc lồng ghép TTGDSK
cho dân làng tại nhà cộng ñồng. Nội dung TTGDSK có cấu trúc chặt chẽ,
chính xác và dễ nhớ.
+ Thảo luận nhóm giáo dục sức khoẻ: trong quá trình thảo luận ĐTNC
ñược phát biểu trước nhóm về những suy nghĩ của mình về các vấn ñề sức
khoẻ liên quan, qua ñó thể hiện ñược kiến thức và kinh nghiệm của người
tham dự thảo luận. Tham dự thảo luận nhóm lắng nghe người khác sẽ làm cho
người tham dự có thêm kinh nghiệm và làm họ hiểu các vấn ñề sức khoẻ của
họ, thấy rõ các giá trị lợi ích của các thực hành có lợi cho sức khoẻ.
+ Tư vấn giáo dục sức khỏe cho cá nhân: hướng dẫn giúp ñỡ ĐTNC hiểu rõ
vấn ñề và lựa chọn cách giải quyết vấn ñề sức khoẻ cụ thể của cá nhân và gia
ñình. Thực hiện tại lúc trực tiếp khám bệnh cho ĐTNC.
+ Thăm hộ gia ñình và thực hiện TTGDSK: nhằm xây dựng quan hệ thân
thiện chân thực với ĐTNC, ĐTNC dễ tiếp thu và thay ñổi hành vi. Tại môi
trường gia ñình quen thuộc nên các thành viên gia ñình có tâm lý thoải mái tự
tin ñể trình bày và nêu ý kiến.
Chúng tôi trực tiếp quan sát ñược các vấn ñề liên quan tới bệnh TMH. Đưa
ra lời khuyên sát thực với ñiều kiện hoàn cảnh gia ñình và mỗi ñối tượng
trong gia ñình [10].
71
2.4.7. Phân tích xử lý số liệu
Số liệu thu thập ñược sẽ ñược phân tích xử lý theo phương pháp thống kê y
học trên phần mềm Epi-info 6.04.
Để tìm hiểu xem yếu tố nguy cơ có ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc bệnh không, trong khi xử lý số liệu dùng thuật toán χ2. Qi: tần số quan sát. Li: tần số lý
thuyết, m = hàng, n= cột.
Tra bảng χ2 với (m-1)(n-1) bậc tự do ở mức α . Tỷ xuất chênh OR dùng
ñể ño ñộ lớn của mối tương quan của bệnh với các yếu tố nguy cơ.
Bảng 2.3. Công thức tính OR
Yếu tố nguy cơ Bệnh TMH Bình thường Tổng số
Có a b a + b
Không c d c + d
Tổng số a + c b + d a + b + c + d
OR = × da cb ×
a. Số người bị mắc bệnh có phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.
b. Số người không bị mắc bệnh có phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.
c. Số người bị bệnh không phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.
d. Số người không bị bệnh không phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.
2.4.8. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu
Đề cương NC ñược thông qua hội ñồng chấm ñề cương nghiên cứu sinh
của trường ñại học Y Hà Nội, ñược Bộ y tế, Bộ giáo dục và ñào tạo cho phép
thực hiện. Được các cấp chính quyền và sở y tế của tỉnh Đăk Lăk ñồng ý.
- Cam kết tiến hành NC với tinh thần trung thực, áp dụng các nguyên lý về
NC và ñạo ñức NC cũng như phổ biến kết quả NC. Khi tiến hành NC tôn
trọng hạnh phúc, quyền, lòng tin, nhận thức, phong tục tập quán của ĐTNC.
72
- Thiết kế NC cho việc lựa chọn, mời, ñưa vào hay loại trừ ra khỏi NC một
cách công bằng. Trước khi NC phải hỏi ý kiến và ñược sự ñồng ý của ĐTNC,
cung cấp cho họ các thông tin chi tiết về mục tiêu, phương pháp, yêu cầu,
nguy cơ, bất lợi, khó chịu và những hậu quả có thể xảy ra trong NC.
- Sự ñồng ý tham gia NC phải là tự nguyện mà không có cưỡng bức, có
quyền rút khỏi NC bất cứ lúc nào, người già, trẻ em không có khả năng quyết
ñịnh thì phổ biến cho các nhà lãnh ñạo và người thân của họ nắm rõ ñể họ
quyết ñịnh.
- NC ñược giám sát bởi một nhóm những nhà NC có kinh nghiệm, có trình
ñộ về vấn ñề NC. NC sử dụng các cơ sở và ñiều kiện NC thích hợp và có ñủ
các kỹ năng, nguồn lực có khả năng giải quyết các vấn ñề nẩy sinh với ĐTNC
trong NC. Khi thu thập, sử dụng các thông tin cá nhân về ĐTNC hay về quần
thể NC bảo ñảm bí mật và sự nhạy cảm về văn hóa. NC chỉ nhằm bảo vệ và
nâng cao sức khỏe cho cộng ñồng (hoặc bệnh nhân) không nhằm mục ñích nào
khác.
73
Chương 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng
3.1.1. Đặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Tỷ lệ giới tính của ĐTNC
Giới n % Tổng cộng
43,1 2916 6760 Nam
56,9 3844 Nữ
Bảng 3.2. Tỷ lệ các nhóm tuổi
n % Tổng cộng Nhóm tuổi
18,70 Nhà trẻ mẫu giáo (1-6) 1264
18,90 Tiểu học (7 – 11) 1278
6760 13,19 Trung học cơ sở (12-15) 892
7,45 Trung học phổ thông (16- 19) 504
36,18 Tuổi trưởng thành (20-59) 2446
5,56 Cao tuổi (60 – 90) 376
Nhận xét: nhóm tuổi trưởng thành cao nhất 36,18%; nhóm cao tuổi ít
nhất 5,56%.
Bảng 3.3. Đặc ñiểm kinh tế hộ gia ñình
Kinh tế n % Tổng cộng
27,56 Nghèo 1863 6760
72,44 Đủ ăn 4897
Nhận xét: ĐTNC thuộc hộ gia ñình ñủ ăn 72,44%, có 27,56% ĐTNC
thuộc hộ gia ñình nghèo.
74
2500
2000
1500
1000
500
0
Tiểu học Trung
Cao tuổi
Nhà trẻ mẫu giáo
học cơ sở
Trưởng thành
Trung học phổ thông
Biểu ñổ 3.1. Biểu ñổ ñặc ñiểm nhóm tuổi của ñối tượng NC
Bảng 3.4. Nghề nghiệp của ĐTNC
Nghề nghiệp n % Tổng cộng
15,0 Còn nhỏ 1016
1,5 Già 99
6760 43,22 Nông nghiệp 2922
0,4 Cán bộ 24
0,5 Công nhân 35
39,4 Học sinh / sinh viên 2664
Nhận xét: ĐTNC làm nông nghiệp 43,22%, có 0,9% là cán bộ và công
nhân; Học sinh, sinh viên 39,4%. Tỷ lệ còn nhỏ 15%, già 1,5%.
3.1.2. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng
Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng
Tỷ lệ mắc bệnh TMH n Tổng cộng %
58,9 Có 3981
6760 41,1 Không 2779
Nhận xét: tỷ lệ mắc bệnh TMH của cộng ñồng dân tộc Ê Đê là 58,9%.
75
41.1%
58.9%
Có Không
Biểu ñổ 3.2. Biểu ñổ tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng
3.1.3. Mô hình các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê
3.1.3.1. Bệnh viêm tai giữa
Bảng 3.6. Các bệnh viêm tai giữa
Bị bệnh Tổng số Bệnh viêm tai giữa khám n %
0,4 Viêm tai giữa cấp tính 27
6760 2,20 VTGMT thủng nhĩ 149
0,22 VTGMT xâm lấn biều bì 15
29,1 Viêm tai giữa ứ dịch 1967
31,92 Tổng cộng 2158
Nhận xét: tỷ lệ Viêm tai giữa cấp tính 0,4%, Viêm tai giữa ứ dịch cao
nhất 29,1%, Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ 2,4%, Viêm tai giữa mạn tính
nguy hiểm 0,22% và Viêm tai giữa cấp tính 0,4%.
76
3.1.3.2. Các bệnh viêm mũi xoang
Bảng 3.7. Tỷ lệ các bệnh viêm mũi xoang
Bị bệnh Tổng số Bệnh viêm mũi xoang khám n %
2,4 161 Viêm mũi cấp tính
4,83 327 Viêm mũi mạn tính
6760 12,9 869 Viêm mũi dị ứng
0,2 18 Viêm xoang cấp tính
4,77 323 Viêm xoang mạn tính
25,11 Tổng cộng 1698
Nhận xét: Viêm mũi cấp tính 2,4%; Viêm mũi mạn tính 4,83%; Viêm
mũi dị ứng có tỷ lệ 12,9%; Viêm xoang cấp tính 0,2%; Viêm xoang mạn tính
4,77%.
99.8%
97.6%
95.2%
95.2%
87.1%
Không Có
12.9%
2.4%
4.8%
4.8%
0.2%
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
VMDƯ VXCT
VXMT
Viêm mũi cấp
Viêm mũi mạn
Biểu ñổ 3.3. Biểu ñổ ñặc ñiểm bệnh viêm mũi xoang
Nhận xét: tỷ lệ bệnh VMDƯ cao nhất 12,9%.
77
3.1.3.3. Viêm họng – viêm Amiñan - viêm VA
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh Viêm họng – viêm Amiñan
Bị bệnh Tổng số khám Bệnh n %
0,7 Viêm họng cấp tính 46
6760 3,0 Viêm họng mạn tính 200
0,1 Viêm amiñan cấp tính 6
16,1 Viêm amiñan mạn tính 1086
19,79 Tổng cộng 1338
Nhận xét: viêm amiñan mạn tính cao nhất 16,1%.
Bảng 3.9. Tỷ lệ viêm VA mạn tính
Viêm VA Tổng số Nhóm tuổi khám % n
2,45 Nhà trẻ mẫu giáo 31 1264
0,15 Tiểu học 2 1278
1,29 Nhóm 1-11 tuổi 33 2542
Nhận xét: viêm VA mạn tính Nhà trẻ mẫu giáo 2,45%, Tiểu học 0,15%.
Tỷ lệ viêm VA của nhóm tuổi từ 1-11 của trẻ Ê Đê là 1,29%.
Bảng 3.10: Tỷ lệ các nhóm bệnh Tai giữa, Mũi Xoang và Họng
Nhóm bệnh n % Tổng số khám
Tai giữa 2158 31,92
6760 Mũi Xoang 1698 25,11
Họng 1354 20,02
78
Nhóm bệnh Tai giữa có tỷ lệ cao nhất 31,92%, Họng thấp nhất 20,02%.
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng
3.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến mô hình bệnh TMH
3.2.1.1. Yếu tố kinh tế
Bảng 3.11. So sánh hộ nghèo và hộ ñủ ăn với bệnh TMH
Mắc bệnh TMH Số OR_CI Hộ n % khám 95%
62,80 1170 1863 1,26 (1,13- Nghèo
1,41) 57,27 2805 4897 Đủ ăn
6760 Tổng cộng
Nhận xét: ĐTNC thuộc hộ nghèo mắc bệnh TMH 62,80%, số ñối tượng
NC thuộc hộ ñủ ăn có tỷ lệ mắc bệnh TMH 57,27%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05, χ2=16,99; bậc tự do = 1), OR_CI 95% = 1,26 (1,13- 1,41).
3.2.1.2. Yếu tố mắc bệnh TMH theo ảnh hưởng của khói thuốc lá
Bảng 3.12. Yếu tố mắc bệnh TMH theo ảnh hưởng của khói thuốc lá
Có người hút thuốc Mắc bệnh TMH Số OR_CI 95%
khám trong gia ñình % n
550 70,78 777 Có 1,2 (0,95- 1,52) 66,82 433 648 Không có
1425 Tổng cộng
Nhận xét: có sự khác biệt giữa những người hút thuốc với những người
không hút thuốc ở bệnh TMH, (p<0,05), ñộ tin cậy 95%.
Gia ñình có người hút thuốc lá trong nhà ở có tỷ lệ mắc bệnh TMH 70,78%,
gia ñình không có người hút thuốc lá có tỷ lệ mắc bệnh TMH 66,82%, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), ñộ tin cậy 95%.
79
3.2.1.3. Yếu tố mùa với bệnh TMH
Bảng 3.13. So sánh sự khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa của bệnh TMH
Có bệnh Số OR_CI 95% Mùa khám n % 1,44 (1,24- 64,0 Mùa khô 912 1425 1,68) 55,2 Mùa mưa 786 1425
2850 Tổng cộng
Nhận xét: có sự khác biệt giữa 2 mùa ở bệnh TMH (p<0,001). Mùa khô
tỷ lệ mắc bệnh TMH trong cộng ñồng 64%, mùa mưa tỷ lệ mắc bệnh TMH
55,2%. Mùa khô nguy cơ bị bệnh TMH cao gấp 1,44 lần so với mùa mưa (CI:
1,24- 1,68). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,000).
3.2.1.4. Yếu tố giới với bệnh TMH
Bảng 3.14. So sánh sự khác biệt giữa nam và nữ ở bệnh TMH
Có Số OR_CI 95% Giới khám n % 1,18(1,01- 61,93 Nam 737 1190 1,38) 57,89 Nữ 961 1660
2850 Tổng cộng
Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ (χ2=4,7; bậc
tự do = 1).
Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh 61,93% cao hơn Nữ giới 57,89% (p<0,05),
OR_CI 95% = 1,18(1,01- 1,38).
80
3.2.1.5. Yếu tố tuổi với bệnh TMH
Bảng 3.15. So sánh sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh TMH
Có Tổng số Nhóm tuổi khám n %
73,43 Nhà trẻ mẫu giáo 376 512
62,80 Tiểu học 407 648
52,57 Trung học cơ sở 204 388
50,60 Trung học phổ thông 84 166
55,85 Tuổi trưởng thành 539 965
50,58 Cao tuổi 86 171
Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh TMH (p<0,05), (χ2=69,06, ñộ tự do = 5), ñộ tin cậy 95%. Nhóm tuổi Nhà trẻ mẫu giáo mắc
bệnh cao nhất 73,43%, nhóm cao tuổi ít nhất 50,585. Nhóm tiểu học 62,8%;
nhóm Trung học cơ sở 52,57%; Trung học phổ thông 50,60%;
Tuổi trưởng thành 55,85%.
3.2.1.6. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở với bệnh TMH
Bảng 3.16. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở
Có bếp củi Mắc bệnh TMH Tổng OR_CI 95%
trong nhà cộng n %
71,87% Có 708 985 1,56(1,22- 2,00) 62,05% Không 273 440
Nhận xét: có sự khác biệt giữa nhà ở có bếp nấu ăn bằng củi với nhà không có bếp nấu ăn bằng củi với tỷ lệ mắc bệnh TMH (p<0,01), χ2= 13,71),
có bếp củi trong nhà ở có nguy cơ mắc bệnh TMH cao hơn 1,56 lần.
81
3.2.1.7. Yếu tố chăn thả gia súc gia cầm (GSGC) dưới sàn nhà ở, trong
sân với bệnh TMH.
Bảng 3.17. Yếu tố liên quan chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở và trong sân
Chăn thả GSGC dưới Mắc bệnh TMH Tổng OR_CI 95%
sàn nhà và trong sân cộng n %
71,27 Có 546 766 1,27 (1,01-
1,60) 66,16 Không 436 659
Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,03, χ2= 4,33). OR_CI
95% = 1,27 (1,01- 1,60). Đối tượng nghiên cứu có chăn thả GSGC dưới
sàn nhà ở và trong sân có nguy cơ mắc bệnh TMH cao hơn 1,27 lần so với ñối
tượng nghiên cứu không chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở và trong sân.
3.2.18. Yếu tố liên quan ô nhiễm môi trường sống
Bảng 3.18. Yếu tố liên quan ô nhiễm môi trường sống
Ô nhiễm Mắc bệnh TMH Tổng số OR_CI 95%
môi trường khám n %
64,37 Dha Prong 1628 2529 1,42 (1,11-
1,67) 55,45 Ea Sut, Ko Tam 2346 4231
Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,000, χ2= 52,05), Bệnh
TMH của buôn Dha Prong là 64,37% cao hơn so với tỷ lệ bệnh TMH của 2
buôn Ko Tam, Ea Sut 55,47%. Điều này chứng tỏ khu dân cư có vị trí nằm
gần khu vực gây ô nhiễm môi trường thì càng có nguy cơ mắc bệnh TMH cao
hơn khu dân cư có vị trí xa hơn.
82
3.2.2. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm tai giữa
3.2.2.1. Bệnh viêm tai giữa cấp tính
- Bệnh VTG cấp tính theo tuổi
Bảng 3.19. VTG cấp tính theo nhóm tuổi
Có Số khám Nhóm tuổi n %
1,76 Nhà trẻ mẫu giáo 9 512
0,46 Tiểu học 3 648
0,00 Trung học cơ sở 0 388
0,00 Trung học phổ thông 0 166
0,21 Tuổi trưởng thành 2 965
0 Cao tuổi 0 171
2850 Tổng cộng
Nhận xét: không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh VTGCT
(p>0,05), nhóm Nhà trẻ mẫu giáo có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất 1,76%; nhóm
Trung học cơ sở , Trung học phổ thông và nhóm Cao tuổi mắc bệnh 0%.
- Bệnh VTG cấp tính theo giới
Bảng 3.20. So sánh bệnh viêm tai giữa cấp tính theo giới
Viêm tai giữa cấp tính Tổng Giới OR_CI 95% % n cộng
0,60 Nam 7 1158 1,39(0,44- 4,33) 0,41 Nữ 7 1692
Nhận xét: không có sự khác biệt giữa 2 giới (χ2= 0,39; bậc tự do = 1),
p>0,05; OR_CI 95% = 1,39 (0,44- 4,33).
83
3.2.2.2. Bệnh viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ
57.5%
60
50
41.4%
40
34.5%
27.3%
30
Tai trái Tai phải Hai tai
20
24.1%
10
15.2%
0
Mùa khô
Mùa mưa
Biểu ñổ 3.4. Biểu ñổ ñặc ñiểm VTGMT thủng nhĩ thủng nhĩ
Nhận xét: tỷ lệ mắc VTGMT thủng nhĩ ở tai trái là chủ yếu
Mùa khô: 57,5%; mùa mưa: 41,4%.
Tai phải (mùa khô 15,2%; mùa mưa: 24,1%).
Mắc 2 tai (mùa khô: 27,3%; mùa mưa: 34,5%).
- Bệnh VTG mạn tính thủng nhĩ theo giới
Bảng 3.21. So sánh bệnh VTGMT thủng nhĩ theo giới
VTGMT thủng nhĩ Tổng OR_CI 95% Giới % n cộng
1,68 Nam 20 1158 0,66(0,37- 1,16) 2,53 Nữ 42 1692
Nhận xét: không có sự khác biệt (χ2= 2,35; bậc tự do = 1); OR_CI 95% =
0,66(0,37- 1,16).
84
- Bệnh VTG mạn tính thủng nhĩ theo nhóm tuổi
Bảng 3.22. So sánh bệnh VTGMT thủng nhĩ theo tuổi
VTGMT thủng nhĩ Số khám Nhóm tuổi n %
0,97 5 Nhà trẻ mẫu giáo 512
0,92 6 Tiểu học 648
1,80 7 Trung học cơ sở 388
2,41 4 Trung học phổ thông 166
2,90 28 Tuổi trưởng thành 965
7,05 12 Cao tuổi 171
2850 Tổng cộng
Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở VTGMT thủng nhĩ,
nhóm cao tuổi có tỷ lệ cao nhất 7,05%, nhóm Tiểu học có tỷ lệ thấp nhất 0,92% (p<0,05), (χ2= 29,93; bậc tự do = 5).
3.2.2.3. Bệnh viêm tai giữa ứ dịch (VTGƯD)
- Bệnh viêm tai giữa ứ dịch theo mùa
Bảng 3.23. So sánh bệnh VTGƯD theo mùa
Viêm tai giữa ứ dịch Tổng Theo mùa OR_CI 95% % cộng n
417 29,3 Mùa Khô 1425 0,95 (0,81-
431 30,2 1,12) Mùa Mưa 1425
Nhận xét: không có sự khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa.
85
Tỷ lệ %
100
69.8%
80
Không
70.7%
60
Có
40
20
30.2%
29.3%
0
Mùa khô
Mùa m ưa
Biểu ñổ 3.5. Biểu ñổ tỷ lệ mắc viêm tai giữa ứ dịch theo mùa
- Bệnh viêm tai giữa ứ dịch theo giới
Bảng 3.24. So sánh bệnh VTGƯD theo giới
Viêm tai giữa ứ dịch Tổng Giới OR_CI 95% % n cộng
31,93 Nam 380 1158 1,19(1,01-
1,41) 28,19 Nữ 468 1692
Nhận xét: có sự khác biệt giữa nam và nữ, (χ2=4,64 ; bậc tự do = 1).
- Bệnh viêm tai giữa ứ dịch theo nhóm tuổi
Bảng 3.25. So sánh bệnh viêm tai giữa ứ dịch theo tuổi
Tổng Viêm tai giữa ứ dịch Nhóm tuổi cộng n %
43,16 Nhà trẻ mẫu giáo 221 512
42,90 Tiểu học 278 648
20,10 Trung học cơ sở 78 388
16,26 Trung học phổ thông 27 166
21,42 Tuổi trưởng thành 207 965
21,76 Cao tuổi 37 171
86
Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh viêm tai giữa ứ
dịch (p<0,05), (χ2=166,61; bậc tự do = 5), ñộ tin cậy 95%.
- Yếu tố nguy cơ bệnh viêm VA tới bệnh viêm tai giữa ứ dịch
Bảng 3.26. Yếu tố nguy cơ VA tới bệnh VTGƯD
VTGƯD (n= 1967) OR_CI 95% Viêm VA Có VTGƯD Không VTGƯD
Có 17 14
54,83 % 45,16 % 2,98 (1,39- 6,39)
Không 1950 4779
28,97 % 71,02 %
Nhận xét: có sự khác biệt giữa bị viêm VA và không bị viêm VA với
viêm tai giữa ứ dịch, (χ2=10,02; bậc tự do = 1), (p<0,01).
- Yếu tố nguy cơ bệnh viêm mũi xoang với bệnh viêm tai giữa ứ dịch
Bảng 3.27. Yếu tố nguy cơ VMX với bệnh VTGƯD
Viêm tai giữa ứ dịch (n= 848) OR_CI 95% Viêm mũi
Có Không xoang
Có 441 276
61,50% 38,49% 6,78(5,61- 8,19)
Không 407 1726
19,08% 80,91%
Nhận xét: có sự khác biệt giữa bị VMX với không bị VMX với viêm tai giữa ứ dịch, (χ2=462; bậc tự do = 1), p<0,05. Bị VMX thì tỷ lệ VTGƯD là
61,505; không bị VMX thì tỷ lệ VTGƯD 19,08%.
Bị viêm mũi xoang thì nguy cơ bị VTGƯD cao hơn không bị VMX là 6,78
lần, OR_CI 95% = 6,78(5,61- 8,19).
87
- Yếu tố nguy cơ viêm họng với bệnh viêm tai giữa ứ dịch
Bảng 3.28. Yếu tố nguy cơ viêm họng với VTGƯD
Viêm tai giữa ứ dịch (n= 848) OR_CI 95% Viêm họng Có Không
Có 30 86 0.82 (0,52- 25,86% 74,13% 1,27) Không 818 1916
29,91% 70,09%
Nhận xét: không có sự khác biệt p>0,05.
- Yếu tố nguy cơ viêm amiñan với bệnh viêm tai giữa ứ dịch
Bảng 3.29. Yếu tố nguy cơ viêm amiñan với VTGƯD
Có VTGƯD Viêm Tổng OR_CI 95% n % amiñan cộng
35,04 Có 164 468 1,34 (1,08- 1,66) 28,75 Không 685 2382
Nhận xét: khác biệt có ý nghĩa thống kê (χ2=7,39). Bị viêm Amiñan thì
nguy cơ VTGƯD cao hơn 1,34 lần so với không bị viêm Amiñan.
3.2.3. Các yếu tố liên quan với từng bệnh viêm mũi, viêm xoang
Bảng 3.30. Đặc ñiểm các bệnh viêm mũi
% n Viêm mũi
11,6 Viêm mũi cấp tính 69
29,3 Viêm mũi mạn tính 175
59,1 Viêm mũi dị ứng 353
100,0 597 Tổng cộng
88
3.2.3.1. Các yếu tố liên quan với viêm mũi cấp tính (VMCT)
- Bệnh viêm mũi cấp tính theo mùa
Bảng 3.31. So sánh bệnh viêm mũi cấp tính theo mùa
Có Theo mùa N OR_CI 95% n %
3,8 Mùa Khô 54 1425 3,70 (2,08-
6,59) 1,1 Mùa Mưa 15 1425
Nhận xét: có sự khác biệt giữa 2 mùa (p<0,001).
- Bệnh viêm mũi cấp tính theo nhóm tuổi
Bảng 3.32. So sánh bệnh viêm mũi cấp tính theo tuổi
Số Viêm mũi cấp tính Nhóm tuổi khám n %
6,44 Nhà trẻ mẫu giáo 33 512
3,08 Tiểu học 20 648
0,77 Trung học cơ sở 3 388
2,41 Trung học phổ thông 4 166
0,83 Tuổi trưởng thành 8 965
0,59 Cao tuổi 1 171
2,19 69 Tổng cộng
Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh VMCT (p<0,05), (χ2=53,56; bậc tự do = 5), ñộ tin cậy 95%. Nhà trẻ mẫu giáo cao nhất 6,44%;
Nhóm Cao tuổi có tỷ lệ VMCT thấp nhất 0,59%;
Nhóm Tiểu học có tỷ lệ VMCT cao thứ 2 là 3,08%.
Trung học cơ sở 0,77%; Trung học phổ thông 2,41%.
Tuổi trưởng thành 0,83%. Càng nhỏ tuổi thì tỷ lệ VMCT càng cao.
89
3.2.3.2. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm mũi mạn tính
- So sánh bệnh viêm mũi mạn tính (VMMT) theo mùa
58.8%
60
50
43.3%
41.7%
40
Chung
30
Quá phát
29.4%
20
Xuất tiết
11.8%
15%
10
0
Mùa khô
Mùa mưa
Biểu ñổ 3.6. Biểu ñổ ñặc ñiểm bệnh viêm mũi mạn tính
Nhận xét: tỷ lệ mắc VMMT dạng quá phát (mùa khô: 29,4%; mùa mưa:
15,0%); VMMT dạng xuất tiết (mùa khô 11,8%; mùa mưa: 43,3%).
Bảng 3.33. So sánh ñặc ñiểm mắc VMMT xuất tiết theo mùa
VMMT xuất tiết Tổng Mùa OR_CI 95% n % cộng
0,7 Mùa Khô 10 1425 0,38 (0,18- 0,79) 1,8 Mùa Mưa 26 1425
Nhận xét: không có sự khác biệt giữa 2 mùa ở bệnh VMMT dạng xuất tiết
(p<0,05); OR_CI 95% = 0,38 (0,18- 0,79).
- Bệnh viêm mũi mạn tính theo giới
Bảng 3.34. So sánh bệnh VMMT theo giới
Viêm mũi mạn tính Giới Số khám OR_CI 95% n %
6,30 Nam 75 1158 1,05 (0,76-
1,45) 6,02 Nữ 100 1692
2850 Tổng cộng
90
Nhận xét: không có sự khác biệt (p>0,05), (χ2=0,09; bậc tự do = 1).
- Viêm mũi mạn tính theo nhóm tuổi
Bảng 3.35: So sánh bệnh viêm mũi mạn tính theo tuổi
Viêm mũi mạn tính Tổng Nhóm tuổi cộng n %
8,39 43 Nhà trẻ mẫu giáo 512
6,48 42 Tiểu học 648
8,25 32 Trung học cơ sở 388
8,43 14 Trung học phổ thông 166
4,25 41 Tuổi trưởng thành 965
1,77 3 Cao tuổi 171
Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở VMMT (p<0,05), (χ2=20,84; bậc tự do = 5), ñộ tin cậy 95%. Nhóm Trung học phổ thông cao
nhất 8,43%; Nhóm Cao tuổi có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất 1,77%.
3.2.3.3. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm mũi dị ứng (VMDƯ)
- Bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa
Bảng 3.36. So sánh bệnh VMDƯ theo mùa
Viêm mũi dị ứng N OR_CI 95% Theo mùa n %
213 14,9 1425 Mùa Khô 1,61 (1,28- 2,02) 140 9,8 1425 Mùa Mưa
Nhận xét: khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001), OR_CI 95% = 1,61 (1,28-
2,02); mùa khô cao hơn mùa mưa.
91
- Bệnh viêm mũi dị ứng theo nhóm tuổi
Bảng 3.37. So sánh viêm mũi dị ứng theo nhóm tuổi
Viêm mũi dị ứng Số Nhóm tuổi khám % n
11,91 Nhà trẻ mẫu giáo 512 61
6,94 Tiểu học 648 45
10,57 Trung học cơ sở 388 41
10,24 Trung học phổ thông 166 17
18,01 Tuổi trưởng thành 965 174
5,29 Cao tuổi 171 9
12,19 347 Tổng cộng
Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các lứa tuổi (p<0,05),
nhóm trưởng thành tỷ lệ cao nhất 18,01%; Nhà trẻ mẫu giáo 11,91%; Tiểu
học 6,94%; Trung học cơ sở 10,57%; Trung học phổ thông 10,24%; Cao tuổi
thấp nhất 5,29%.
- Bệnh viêm mũi dị ứng theo giới
Bảng 3.38. So sánh bệnh VMDƯ theo giới
Viêm mũi dị ứng Giới N OR_CI 95% n %
12,86 Nam 149 1158 1,02 (0,81- 1,29) 12,05 Nữ 204 1692
Nhận xét: không có sự khác biệt theo giới (p>0,05); (χ2=0,03; bậc tự do = 1).
OR_CI 95% 1,02 (0,81- 1,29). Nam và Nữ có tỷ lệ VMDƯ tương ñương
nhau.
92
3.2.3.4. Các yếu tố liên quan với viêm xoang cấp tính (VXCT)
Bệnh viêm xoang cấp tính theo giới
Bảng 3.39. So sánh bệnh viêm xoang cấp tính theo giới
Viêm xoang cấp tính Tổng Giới OR_CI 95% n % cộng
0,26 Nam 3 1158 1,04 (0,12-
3,79) 0,24 Nữ 4 1692
Nhận xét: không có sự khác biệt giữa nam và nữ trong bệnh viêm xoang cấp tính (p>0,05), (χ2=0,11; bậc tự do = 1). Nam có tỷ lệ viêm xoang
cấp tính 0,50%, Nữ 0,50%; OR_CI 95% = 1,04 (0,12- 3,79).
3.2.3.5. Các yếu tố liên quan với viêm xoang mạn tính (VXMT)
- So sánh bệnh viêm xoang mạn tính theo mùa
Bảng 3.40. Đặc ñiểm các bệnh viêm xoang mạn tính
Viêm xoang n % Số khám
37,29 Viêm xoang trước mạn tính 44
2850 46,51 Viêm xoang sau mạn tính 55
16,10 Viêm ña xoang mạn tính 19
Nhận xét: Viêm xoang trước mạn tính 37,29%, Viêm xoang sau mạn
tính cao nhất 46,51%, viêm ña xoang mạn tính thấp nhất 16,10%.
50
40
44,4%
49,7%
Trước
30
42,6%
31,7%
Sau
20
7,3%
23,9%
Đa xoang
10
0
Mùa khô
Mùa m ưa
Biểu ñổ 3.7.Biểu ñổ ñặc ñiểm mắc bệnh VXMT theo mùa
93
Nhận xét: tỷ lệ ở mùa khô: VX trước mạn tính 31,7%; VX sau mạn
tính: 44,4%. Mùa mưa: VX trước mạn tính là 42,6%; VX sau mạn tính 49,7%.
Bảng 3.41. So sánh các bệnh VXMT theo mùa
Mùa VX Trước VX Sau Viêm ña xoang
mạn tính mạn tính mạn tính
n % n % n %
Mùa khô 20 31,7 28 44,4 15 23,9
Mùa mưa 24 42,6 27 49,1 4 7,3
p 0,04
Nhận xét: có sự khác biệt giữa 2 mùa (p<0,05), (χ2=6,237).
Mùa khô viêm xoang trước mạn tính 31,7%; viêm xoang sau mạn tính 44,4%;
viêm ña xoang mạn tính 23,9%.
Mùa mưa viêm xoang trước mạn tính 42,6%; viêm xoang sau mạn tính
49,1%; viêm ña xoang mạn tính 23,9%.
- Bệnh viêm xoang mạn tính theo giới
Bảng 3.42. So sánh ñặc ñiểm bệnh VXMT theo giới
Viêm xoang mạn tính Tổng OR_CI95% Giới cộng n %
1,18 (0,80 - 1,74) 4,53 54 1158 Nam
3,85 64 1692 Nữ
Nhận xét: không có sự khác biệt giữa Nam và Nữ (p> 0,05), χ2 = 0,81).
Nam giới 4,53%; Nữ giới 3,85%. OR_CI95% = 1,18 (0,80 - 1,74).
94
47,8%
50,0%
47,8%
40,6%
Trước Sau Đa xoang
9,4%
4,4%
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
Nam
Nữ
Biểu ñổ 3.8. Biểu ñổ ñặc ñiểm mắc bệnh VXMT theo giới ở mùa mưa
Nhận xét: nam: VX trước mạn tính 35,5%; VX sau mạn tính 45,2%. Ở
nữ: VX trước mạn tính 40,6%; VX sau mạn tính 50%.
- Bệnh viêm xoang mạn tính theo nhóm tuổi
Bảng 3.43. So sánh bệnh VXMT theo tuổi
Viêm xoang mạn tính Số khám Nhóm tuổi n %
0,78 Nhà trẻ mẫu giáo 4 512
6,33 Tiểu học 41 648
5,41 Trung học cơ sở 21 388
6,02 Trung học phổ thông 10 166
3,72 Tuổi trưởng thành 36 965
3,53 Cao tuổi 6 171
4,33 118 Tổng cộng
Nhận xét: không có sự khác biệt (χ2=26,01; p>0,05), ñộ tin cậy 95%.
Nhóm Nhà trẻ mẫu giáo tỷ lệ thấp nhất; nhóm Tiểu học cao nhất 6,33%.
95
3.2.3.6. Các yếu tố liên quan với viêm mũi xoang (VMX)
- So sánh bệnh viêm mũi xoang theo mùa
Bảng 3.44. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo mùa
Viêm mũi xoang Theo mùa Số khám OR_CI 95% n %
419 29,4 Mùa Khô 1425 1,57 (1,32- 1,86) 20,9 298 Mùa Mưa 1425
2850 Tổng cộng
Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,005.
Bệnh viêm mũi xoang theo mùa:
Mùa khô 29,4% cao hơn mùa mưa 20,9%.
Mùa mưa có lượng mưa nhiều làm cho nồng ñộ bụi trong không khí giảm làm
không khí trong lành, OR_CI 95% = 1,57 (1,32- 1,86).
- Bệnh viêm mũi xoang theo giới
Bảng 3.45. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo giới
Viêm mũi xoang Số Giới OR_CI 95% % n khám
25,71 Nam 306 1158 1,05 (0,81- 1,28) 24,75 Nữ 411 1692
2850 Tổng cộng
Nhận xét: không có sự khác biệt giữa nam và nữ trong viêm mũi xoang
(χ2=0,34; bậc tự do = 1).
Nam giới có tỷ lệ viêm mũi xoang 25,71%; Nữ giới viêm mũi xoang 24,75%;
OR_CI 95% = 1,05 (0,81- 1,28).
96
- Bệnh viêm mũi xoang theo nhóm tuổi
Bảng 3.46. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo tuổi
Viêm mũi xoang Số khám Nhóm tuổi % n
32,22 Nhà trẻ mẫu giáo 512 165
28,85 Tiểu học 648 187
25,51 Trung học cơ sở 388 99
33,73 Trung học phổ thông 166 56
26,70 Tuổi trưởng thành 965 258
9,41 Cao tuổi 171 16
28,98 781 Tổng cộng
Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), (χ2=36,61)
Nhóm Nhà trẻ mẫu giáo 32,22%; Tiểu học 28,85%; Trung học cơ sở 25,51%;
Trung học phổ thông 33,73%; Tuổi trưởng thành 26,70; Cao tuổi 9,41%.
3.2.4. Các yếu tố liên quan với viêm họng
3.2.4.1. Các yếu tố liên quan với viêm họng cấp tính
- Bệnh viêm họng cấp tính theo mùa
100
99,6%
99,1%
80
60
Có
40
Không
20
0,4%
0,9%
0
Mùa Khô
Mùa Mưa
Biểu ñổ 3.9. Biểu ñổ tỷ lệ mắc viêm họng cấp tính theo mùa
97
Nhận xét: tỷ lệ mắc bệnh viêm họng cấp tính mùa khô là 0,9%; mùa
mưa viêm họng cấp tính 0,4%.
- Bệnh viêm họng cấp tính theo giới
Bảng 3.47. So sánh bệnh viêm họng cấp tính theo giới
Viêm họng cấp tính Giới Số khám OR_CI 95% n %
0,51 Nam 6 1158 0,64 (0,22- 1,81) 0,78 Nữ 13 1692
2850 Tổng cộng
Nhận xét: không có sự khác biệt giữa nam và nữ trong bệnh viêm họng
cấp tính, Nam có tỷ lệ mắc bệnh viêm họng cấp tính 0,51%; Nữ 0,78%. (χ2=0,81; bậc tự do = 1), p>0,05 với OR_CI 95% = 0,64 (0,22- 1,81).
- Bệnh viêm họng cấp tính (VHCT) theo nhóm tuổi
Bảng 3.48. So sánh bệnh viêm họng cấp tính theo tuổi
Viêm họng cấp tính Số khám Nhóm tuổi n %
0,39 Nhà trẻ mẫu giáo 2 512
0,61 Tiểu học 4 648
0,25 Trung học cơ sở 1 388
0,60 Trung học phổ thông 1 166
1,14 Tuổi trưởng thành 11 965
0 Cao tuổi 0 171
2850 Tổng cộng
Nhận xét: không có sự khác biệt (p>0,05), χ2=5,99; ñộ tin cậy 95%.
Tuổi trưởng thành có tỷ lệ VHCT cao nhất, nhóm Cao tuổi ít nhất.
98
3.2.4.2. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm họng mạn tính
- Bệnh viêm họng mạn tính theo giới
Bảng 3.49. So sánh bệnh viêm họng mạn tính theo giới
Viêm họng mạn tính Giới Số khám OR_CI 95% n %
3,27 Nam 39 1158 0,94 (0,61-
1,44) 3,49 Nữ 58 1692
2850 Tổng cộng
Nhận xét: không có sự khác biệt giữa 2 giới trong bệnh VHMT (p>0,05).
- Bệnh viêm họng mạn tính theo nhóm tuổi
Bảng 3.50. So sánh bệnh viêm họng mạn tính theo tuổi
Viêm họng mạn tính Số khám Nhóm tuổi n %
1,56 Nhà trẻ mẫu giáo 8 512
2,16 Tiểu học 14 648
3.35 Trung học cơ sở 13 388
2,41 Trung học phổ thông 4 166
5,17 Tuổi trưởng thành 50 965
4,70 Cao tuổi 8 171
2850 Tổng cộng
Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh viêm họng mạn
tính (p<0,05), (χ2=18.93; bậc tự do = 5), ñộ tin cậy 95%.
Tuổi trưởng thành có tỷ lệ cao nhất 5,17%, nhóm nhà trẻ mẫu giáo có tỷ lệ
thấp nhất 1,56%. Tiểu học 2,16%; Trung học cơ sở 3,35%; Trung học phổ
thông 2,41%; Cao tuổi 4,70%.
99
6
5
4
3
2
1
0
Tiểu học
Cao tuổi
Mẫu giáo mầm non
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trưởng thành
Biểu ñổ 3.10. Biểu ñổ tỷ lệ bệnh viêm họng mạn tính theo nhóm tuổi
Nhận xét: tỷ lệ viêm họng mạn cao nhất ở nhóm trưởng thành.
3.2.4.3. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm amiñan mạn tính
- Bệnh viêm amiñan mạn tính theo mùa
Bảng 3.51. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo mùa
Có Tổng Theo mùa OR_CI 95% n % cộng
22,0 Mùa Khô 313 1425 2,30 (1,87- 2,41) 10,9 Mùa Mưa 155 1425
Nhận xét: có sự khác biệt giữa 2 mùa (p<0,001). Mùa khô nguy cơ mắc
viêm amiñan mạn tính cao gấp 2,306 lần so với mùa mưa.
100
89,1%
80
78,0%
60
Có
40
Không
22,0%
10,9%
20
0
Mùa khô
Mùa m ưa
Biểu ñổ 3.11. Biểu ñổ tỷ lệ mắc viêm amiñan mạn tính theo mùa
100
Nhận xét: viêm amiñan mạn tính ở mùa khô: 22%; ở mùa mưa: 10,9%.
- Bệnh viêm amiñan mạn tính theo nhóm tuổi
Bảng 3.52. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo tuổi
Có Số khám Nhóm tuổi % n
16,21 Nhà trẻ mẫu giáo 512 83
19,29 Tiểu học 648 125
18,81 Trung học cơ sở 388 73
12,65 Trung học phổ thông 166 21
15,32 Tuổi trưởng thành 965 148
10,59 Cao tuổi 171 18
16,48 468 Tổng cộng
Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh viêm amiñan mạn
tính (p<0,05), (χ2=12,31; bậc tự do = 5), ñộ tin cậy 95%.
Nhóm tuổi Tiểu học tỷ lệ cao nhất 16,29%, nhóm Cao tuổi tỷ lệ mắc bệnh ít
nhất 10,59 %. Nhà trẻ mẫu giáo 16,21%; Trung học cơ sở 18,81%; Trung học
phổ thông 12,65%; Tuổi trưởng thành 15,32%.
- Bệnh viêm amiñan mạn tính theo giới
Bảng 3.53. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo giới
Có Giới Tổng cộng OR_CI 95% n %
18,06 215 1158 Nam 1,23 (1,0 – 1,5) 15,24 253 1692 Nữ
Nhận xét: có sự khác biệt giữa nam và nữ (p<0,05). (χ2=4,03; bậc tự do = 1).
101
3.2.4.4. Các yếu tố liên quan với bệnh VA mạn tính
- Bệnh VA mạn tính theo mùa
99,8%
100
99,5%
80
Có
60
Không
40
0,2%
0,5%
20
0
Mùa khô
Mùa mưa
Biểu ñổ 3.12. Biểu ñổ tỷ lệ mắc VA mạn tính theo mùa
- Bệnh VA mạn tính theo giới
Bảng 3.54. So sánh bệnh VA mạn tính theo giới
Có Theo giới Tổng cộng OR_CI 95% % n
0,68 99,31 Nam 874 6 0,63 (0,39- 4,4) 1,07 98,92 Nữ 277 3
Nhận xét: không có sự khác biệt (χ2=0,72; bậc tự do = 1).
- Bệnh viêm VA mạn tính theo tuổi
Bảng 3.55. So sánh theo nhóm tuổi
Có Tổng cộng Nhóm tuổi n %
1,37 Nhà trẻ mẫu giáo 7 512
0,15 Tiểu học 1 648
Nhận xét: có sự khác biệt (p<0,05), (χ2=4,5; bậc tự do = 1).
102
3.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản
3.3.1. Đánh giá nhận thức thái ñộ thực hành (KAP) của NVYTTB
Bảng 3.56. Khảo sát trình ñộ của NVYTTB
Đã tham dự Chưa tham dự Tham dự lớp ñào tạo YTTB
Tổng cộng 550 210
72,36 % 27,63
Nhận xét: số NVYTTB ñã tham dự lớp ñào tạo sơ học y tế thôn bản
72,35%; NVYTTB chưa qua ñào tạo 27,63%. Đây chính là một trong những
nguyên nhân làm cho công tác CSSKBĐ nói chung và TMH nói riêng bị hạn
chế ở tuyến thôn bản.
Bảng 3.57. Đánh giá CSSKBĐ các bệnh TMH của 2 nhóm NVYTTB
Đã tham dự lớp Có biết Không biết OR_ CI 95% ñào tạo YTTB CSSKBĐ CSSKBĐ
250 300 Nhóm ñã
tham dự 45,5% 54,5% 1,56 (1,11- 2,21) 73 137 Nhóm chưa
tham dự 34,8% 65,2%
Nhận xét: có sự khác biệt giữa ñược ñào tạo với chưa ñược ñào tạo
(p<0,05).
Bảng 3.58. Sự cần thiết ñưa bệnh TMH vào chương trình ñào tạo NVYTTB
Tham dự lớp ñào tạo Cần thiết OR_ CI 95% NVYTTB n %
Đã tham dự 543 98,7% 6,83 (2,62-
Chưa tham dự 193 91,9% 18,46)
103
Nhận xét: có sự khác biệt giữa NVYTTB ñược ñào tạo với chưa ñược ñào tạo.
3.3.2. So sánh sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn của NVYTTB
Bảng 3.59. So sánh trước và sau tập huấn về triệu chứng của VMX
Biết Tổng cộng OR_ CI 95% Triệu chứng
của VMX n % 17,88 (2,15- Sau tập huấn 13 86,7 15 196,97) Trước tập huấn 4 26,7 15
Nhận xét: có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn (p<0,05).
Trước tập huấn tỷ lệ NVYTTB biết về triệu chứng của VMX 26,7%, sau khi
ñược tập huấn tỷ lệ NVYTTB biết tăng lên 86,7%. OR_ CI 95% = 17,88
(2,15- 196,97).
Bảng 3.60. So sánh giữa trước và sau tập huấn về biến chứng của VMX
Biết Tổng cộng OR_ CI 95% Biến chứng
n % của VMX 16 (2,08- Sau tập huấn 12 80,0 15 159,47) Trước tập huấn 3 20,0 15
Nhận xét: có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn (p<0,05).
Bảng 3.61. So sánh trước và sau tập huấn về hướng xử trí với bệnh VMX
Biết Tổng cộng OR_ CI 95% Hướng xử trí
n % của VMX
Sau tập huấn 14 93,3 15 91 (5,73- 612,09)
Trước tập huấn 2 13,3 15
Nhận xét: có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn (p<0,05), OR=91.
104
3.3.3. Hiệu quả của biện pháp TTGDSK tại cộng ñồng
Bảng 3.62. So sánh kiến thức về bệnh TMH
Bệnh TMH Hiểu biết Tổng OR_ CI
cộng n % 95%
30,14 Sau TTGDSK 220 730
1,99 (1,54-2,57) 17,81 Trước TTGDSK 130 730
Nhận xét: sau TTGDSK thì hiểu biết bệnh TMH tăng gấp 1,99 lần so với trước TTGDSK, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001, χ2= 30,44).
Bảng 3.63. So sánh nhận thức về phòng bệnh TMH
Phòng bệnh TMH Hiểu biết Tổng
cộng OR 95%CI n %
Sau TTGDSK 190 26,03 730
7,40 Trước TTGDSK 54 730 4,40 (3,16- 6,19)
Nhận xét: sau truyền thông giáo dục sức khoẻ thì nhận thức phòng bệnh
TMH tăng gấp 4,4 lần so với trước truyền thông giáo dục sức khoẻ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,000, χ2= 91,01).
Bảng 3.64. So sánh thái ñộ với tác hại của bệnh TMH
Hiểu biết
Tác hại của bệnh Tổng cộng n % OR 95%CI
Sau TTGDSK 210 28,77 730
4,27 (3,13-5,89) 8,64 Trước TTGDSK 63 730
Nhận xét: sau truyền thông giáo dục sức khoẻ thì thái ñộ về tác hại
phòng bệnh TMH tăng gấp 4,27 lần so với trước truyền thông giáo dục sức khoẻ với p <0,000, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,000, χ2= 97,36).
105
Bảng 3.65. So sánh thái ñộ xử lý khi bị bệnh TMH
Xử trí bệnh TMH Hiểu biết Tổng
OR_ CI 95% cộng n %
Sau TTGDSK 267 36,58 730
3,11 (2,41-4,04) 15,62 Trước TTGDSK 114 730
Nhận xét: sau TTGDSK thì hiểu biết về thái ñộ xử trí khi bị bệnh TMH
tăng gấp 3,11 lần so với trước TTGDSK. KTC 95% với p <0,001, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,000, χ2= 83,14).
Bảng 3.66. Hiệu quả ñiều trị của TTGDSK với tỷ lệ bệnh TMH
Mắc bệnh TMH Tổng
Truyền thông giáo dục sức khoẻ OR_ CI 95% cộng n %
43,84 Sau 320 730 2,46(1,98-
3,06) 65,76 Trước 480 730
Nhận xét: sau khi TTGDSK tỷ lệ mắc bệnh TMH trong mẫu NC ñã
giảm từ 65,76% xuống 43,84%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001), χ2= 70,79.
3.4. Các yếu tố vi khí hậu và môi trường không khí
Bảng 3.67. Vi khí hậu 2008 – 2009 tại ñịa ñiểm NC
Năm T0 Độ ẩm Vận tốc gió (m/s)
% Trung bình Cao nhất
78,6 3.8 11,6
2008 88 2 10,42
78,4 3,38 13,8
Mùa khô 2204 Mùa mưa 2401 2009 Mùa khô 2207 Mùa mưa 2406 86,6 2.3 11,7
106
Nhiệt ñộ Vận tốc gió Độ ẩm
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
Biểu ñổ 3.13. Biểu ñồ vi khí hậu năm 2008 tại ñịa ñiểm NC
Nhiệt ñộ Vận tốc gió Độ ẩm
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Biểu ñổ 3.14. Biểu ñồ vi khí hậu năm 2009 tại ñịa ñiểm NC
107
Bảng 3.68. Chất lượng môi trường không khí tại ñịa ñiểm NC Dha Prong Ko Tam Ea Sut Tiêu chuẩn Khí
cho phép
0,2 Bụi 0,32 0,31
0,04 0,33 0,21 H2S 0,35 0,32
0,35 0,61 0,51 SO2 0,65
0,1 0,31 0,24 NO2 0,35
0,2 0,82 0,68 NH3 0,93
Nhận xét: nồng ñộ các chất cao hơn tiêu chuẩn cho phép, ở buôn Dha
Prong có nồng ñộ cao hơn 2 buôn Ko Tam và Ea Sut.
Bảng 3.69. So sánh môi trường không khí với Nam Sơn (Hà Nội)
Các chất hơi khí
SO2 mg/m3 NO2 mg/m3 H2S mg/m3 Bụi lơ lửng mg/m3
Nồng ñộ cho phép 0,350 0,100 0,04 0,2
Nam Sơn 0,08 0,039 0,176 0,425
Đăk Lăk 0,65 0,35 0,32 0,35
Nhận xét: nồng ñộ Bụi, SO2, NO2, H2S trong môi trường không khí ở
khu dân cư của Đăk Lăk cao hơn khu vực cách bãi rác thải Nam Sơn 400m
(Sóc Sơn) của Nguyễn Thanh Trúc.
Không khí tại Đăk Lăk ñã bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân như khói,
bụi, chất thải của các khu công nghiệp.
108
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng
4.1.1. Một số ñặc ñiểm dịch tễ của ñối tượng nghiên cứu
Theo kết quả từ bảng 3.1: NC 6760 người, nam 43,1%, nữ 56,9% nhận
thấy tỷ lệ nữ cao hơn nam, cho thấy dân số cộng ñồng dân tộc Ê Đê có sự mất
cân ñối giữa 2 giới. Những ñại gia ñình cùng chung sống trong một ngôi nhà
dài, ñứng ñầu mỗi gia ñình là một người ñàn bà cao tuổi và có uy tín, có trách
nhiệm trông nom toàn bộ tài sản chung của ñại gia ñình, quyết ñịnh việc sản
xuất và ñời sống gia ñình, ñại diện cho gia ñình trong các mối quan hệ với
buôn làng. Con cái mang họ mẹ, của cải ñược thừa kế theo dòng họ nữ.
Theo bảng 3.3 ña số ĐTNC thuộc hộ ñủ ăn 73,8%, có 26,2% ĐTNC
thuộc hộ nghèo. Theo quyết ñịnh số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của
chính phủ ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai ñoạn 2006 – 2010: ở nông
thôn hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 ñồng/ người/ tháng tương
ñương 2.400.000 ñồng/ người/ năm trở xuống là hộ nghèo.
Theo kết quả bảng 3.4: nghề nghiệp của ĐTNC có 43% làm nông
nghiệp, ñối tượng này hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với môi trường khí hậu bị
ô nhiễm như làm nương rẫy, ñốt cây, cày xới, xay xát nông sản ñã làm cho tỷ
lệ bệnh TMH tăng cao. Tỷ lệ học sinh 39,4% và trẻ còn nhỏ < 6 tuổi là 15%.
Tỷ lệ cán bộ, công nhân rất thấp (0,5%), chủ yếu công việc của ñồng
bào dân tộc là làm nông nghiệp. Mặc dù hiện nay Đảng và nhà nước ñã tập
trung ưu tiên các chế ñộ chính sách ñể phát triển ñời sống ñồng bào dân tộc Ê
Đê nhưng học sinh học lên ñại học, cao ñẳng rất ít, dân trí của ñồng bào thấp,
chủ yếu là tiểu học, trung học cơ sở. Số học trung học phổ thông rất ít vì ñặc
ñiểm các em phải ñi học xa, nội trú tại trường dân tộc nội trú nên thường bỏ
học ñể về làm rẫy. Chính vì nhiều vấn ñề như trình ñộ văn hoá thấp, kinh tế
khó khăn, khó hội nhập về mặt ngôn ngữ nên nhận thức của bà con còn chậm.
109
Theo biểu ñồ 3.1: cho thấy nhóm tuổi càng nhỏ thì chiếm tỷ lệ số dân
càng cao, tuổi càng cao thì tỷ lệ số dân càng thấp. Khoảng 1/2 ĐTNC từ 1-19
tuổi. Nhóm cao tuổi chỉ có 5,56%, qua NC số cụ có tuổi từ 90 trở lên không
có.
4.1.2. Tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng
Chúng tôi không có dữ liệu ñể so sánh tỷ lệ mắc bệnh TMH của cộng ñồng
dân tộc Ê Đê với các cộng ñồng khác trên thế giới. Các NC trên thế giới tập
trung chủ yếu vào một số bệnh cụ thể nên chúng tôi sẽ ñánh giá ở phần tỷ lệ
cụ thể từng bệnh.
Việc NC ñiều tra tỷ lệ bệnh TMH ở cộng ñồng tại nước ta lâu nay ñã có nhiều
công trình. Tuy nhiên NC của chúng tôi tiến hành tại cộng ñồng là lần ñầu
tiên các phương tiện như máy nội soi TMH và máy ño nhĩ lượng ñược áp
dụng ñể ñánh giá tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH tại cộng ñồng.
Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh TMH của cộng ñồng dân
tộc Ê Đê là 58,9%. Đây là tỷ lệ mắc bệnh khá cao, ñiều này nói lên vấn ñề sức
khoẻ của cộng ñồng dân tộc Ê Đê ñang cần tới sự quan tâm hơn nữa của các
cấp lãnh ñạo.
Trong các nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ mắc bệnh này theo suy nghĩ của
chúng tôi ñó là ñời sống kinh tế, văn hóa, dân trí của ñồng bào Ê Đê còn thấp
và ñặc biệt là ñịnh cư tại Tây Nguyên nơi có vi khí hậu khắc nghiệt.
Theo bảng 3.69 thì không khí tại 3 buôn nghiên cứu ñều bị ô nhiễm,
chính vì thế nên tỷ lệ bệnh TMH trong cộng ñồng dân tộc Ê Đê cao.
Tỷ lệ mắc bệnh TMH của Ê Đê cao hơn rất nhiều nếu so với kết quả
của Phạm Thế Hiển tại Cà Mau (tỷ lệ toàn tỉnh 34,4%, thành thị 30,3%, nông
thôn 34,3%, rừng 40,2%) [17]. Trong NC này không thấy ñưa ra tỷ lệ bệnh
VTGƯD.
Theo kết quả NC của Vũ Đức Vọng về vi khí hậu tại 2 buôn dân tộc Ê Đê,
110
Đăk Lăk, so sánh theo tiêu chuẩn của bộ khoa học công nghệ và môi trường
về nồng ñộ giới hạn cho phép bụi trong môi trường không khí khu dân cư thì
môi trường nhà ở và khu dân cư bị ô nhiễm nặng gấp 3-26 lần (gồm bụi hạt và
bụi trọng lượng). Nhà sàn lợp ngói, bếp trong nhà: nồng ñộ bụi hạt 45 hạt/cm3 ở trong nhà và 23 hạt/cm3 ở ngoài trời; bụi trọng lượng (mg/m3) 3,5
trong nhà và 2,9 ngoài trời. Nhà trệt nền ñất, bếp riêng: bụi hạt 22 ở trong
nhà và 20 ở ngoài trời; bụi trọng lượng 3,2 trong nhà và 7,4 ngoài trời. Tiêu chuẩn cho phép 0,5 mg/m3 [65].
Hơi khí chỉ ñiểm vệ sinh (mg/l) có ô nhiễm khí H2S và NH3 tại khu dân cư
liên quan tới tình trạng thả súc vật rong, nuôi gia súc dưới gầm sàn. Kết quả
xét nghiệm vi sinh vật không khí tại các buôn ñồng bào Ê Đê có tổng số vi khuẩn hiếu khí/m3 và tổng số nấm mốc/m3 vượt tiêu chuẩn cho phép, môi
trường không khí có nhiễm bẩn bởi vi sinh vật hiếu khí và nấm mốc [5], [65].
Vũ Đức Vọng và cộng sự NC về “ ñiều kiện vi khí hậu khu dân cư của 5 dân tộc Ê Đê, M’ Nông, Gia Rai, Ba Na, Xơ Đăng ở Tây Nguyên”, ñã kết
luận Tây Nguyên có gió lớn và gió xoáy, bụi quá nhiều, ñặc biệt vào mùa khô,
ñộ ẩm không khí cao, ñặc biệt vào buổi sáng [65].
So sánh với tỷ lệ bệnh TMH (63,61%) của các dân tộc ít người ở 7 tỉnh
miền núi phía bắc của Trần Duy Ninh thì tỷ lệ mắc bệnh TMH của cộng ñồng
Ê Đê thấp hơn.
So sánh vi khí hậu của Đăk Lăk với 7 tỉnh miền núi phía Bắc thấy ñộ
ẩm trung bình của Đăk Lăk thấp hơn, có lẽ vì thế tỷ lệ mắc bệnh TMH của 7
tỉnh miền núi phía Bắc cao hơn [38].
Theo Trần Duy Ninh thì tỷ lệ mắc bệnh TMH ở Thái Nguyên 62,61%,
Lạng Sơn 65%, Lai Châu 65,39%, Hoà Bình 72,03%, Sơn La 59,98%, Bắc
Kạn 62,98%, Hà Giang thấp nhất 53,77%.
111
Tỷ lệ mắc bệnh TMH trong cộng ñồng Ê Đê cao hơn Hà Giang
(53,77%), ñáng chú ý là Hà Giang có ñộ ẩm thấp nhất trong 7 tỉnh miền núi
phía Bắc (78,2%), thấp hơn cả Đăk Lăk (81,2%). Ngoài ra tỷ lệ mắc bệnh
TMH của Ê Đê thấp hơn 6 tỉnh còn lại. Tỉnh có tỷ lệ cao nhất là Hòa Bình
(72,03%) [38].
So sánh với từng dân tộc thì tỷ lệ bệnh TMH của Ê Đê cao hơn dân tộc
Mông (49,49%) và thấp hơn dân tộc Sán Dìu (73,81%) ở phía bắc [38].
Hiện tượng chuồng GSGC ở ngay trong khuôn viên nhà, chen chúc trong khu
dân cư không phải là hiếm. Chỉ một gia ñình nuôi vài con lợn chuồng trại
không vệ sinh, thì tất cả các hộ xung quanh phải hứng chịu hậu quả nguồn
nước, không khí bị ô nhiễm, làm cho tỷ lệ các bệnh TMH của Ê Đê tăng cao.
Tỷ lệ bệnh TMH của dân tộc Ê Đê gần bằng với kết quả NC của Trần Công
Hòa (1988) tại Đồng Hỷ (Thái Nguyên) 58,3% [64].
Bluestone C.D nhận xét: ñộ ẩm càng cao thì tỷ lệ bệnh TMH càng cao [79].
Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với kết quả của Phạm Khánh Hòa và
cộng sự (1994) tại khu dân cư xã Duyên Thái (Hà Nội) có bệnh TMH 67,4%
[64]. Tại làng nghề sơn mài Hạ Thái, xã Duyên Thái ô nhiễm chủ yếu khuếch
tán trong không khí. Trong công ñoạn sản xuất thợ thủ công sử dụng sơn, chất
dung môi bả, sấy không ñảm bảo quy trình xử lý ô nhiễm ñã bay vào không
trung gây mùi khó chịu, ảnh hưởng ñến sức khỏe cộng ñồng.
Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với tỷ lệ mắc bệnh TMH ở 3 xã Vạn
Phúc, Vĩnh Quỳnh, Tam Hiệp huyện Thanh Trì, Hà Nội của Phạm Khánh Hòa
và cộng sự (1994) là 62,2% [18]. Tỷ lệ mắc bệnh TMH của 4 xã này cao có
thể là do ô nhiễm môi trường không khí vì 4 xã này ñều là trọng ñiểm ô
nhiễm của Hà Nội. Tại Vĩnh Quỳnh, Tam Hiệp có các công ty Phân lân nung
chảy Văn Điển, công ty Pin Hà Nội, công ty Sơn Hà Nội, nghĩa trang Văn
Điển, bãi rác thải. Người dân không ngừng khổ sở bởi bụi và mùi nồng nặc
112
bốc ra từ các nhà máy. Những ngày trời mưa, bụi và khí thải hấp thụ bốc hơi
khiến người dân rất khó chịu, nhức ñầu, sổ mũi thường xuyên. Sự ô nhiễm
không khí tập trung ở các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, sơn
màu, ñục ñá, ñồ gỗ [39].
Kết quả của chúng tôi cao hơn so với tỷ lệ mắc bệnh TMH của Nguyễn
Hữu Phẩm (1996) tại Kim Bảng (Hà Nam) có tỷ lệ 34,4% [20].
4.1.3. Mô hình các bệnh TMH thông thường tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê
Theo kết quả từ bảng 3.6 tỷ lệ VTGCT của dân tộc Ê Đê 0,4% cao hơn
tỷ lệ 0,2% tại 3 tỉnh Long An, Đồng Tháp và Đồng Nai, ñiều này có thể lý
giải do tỷ lệ NKHHT ở cộng ñồng Ê Đê cao dẫn tới VTGCT cao [3].
Tỷ lệ VTGCT tại cộng ñồng theo NC của Kim C.H (1991) ở Hàn Quốc
(0,4% so với 0,02%) [132]. Tỷ lệ VTGCT NC tại cộng ñồng thổ dân ở vùng
hoang vu của Úc, theo Moriss P. S, Leach A.D (2005) có VTGCT không
thủng nhĩ 26%, VTGCT thủng nhĩ 7% [144].
Theo kết quả từ bảng 3.6 tỷ lệ VTGMT thủng nhĩ là 2,2% so sánh với
tỷ lệ VTGMT 1,6% của Phạm Thế Hiển (2004) tại Cà Mau thì tỷ lệ của Ê Đê
cao hơn [17]. Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ 2,71% của Trần Duy Ninh (2001).
Tỷ lệ VTGMT 2,85% tại Hàn Quốc của Kim C.H (1991) [132].
So sánh với tỷ lệ VTGMT của Thái Lan 4,7% và Malaisia 4,4% nhận thấy tỷ
lệ VTGMT thủng nhĩ của cộng ñồng dân tộc Ê Đê thấp hơn [163].
Tỷ lệ VTGMT theo NC của Wakode P.T (2006) tại Yavatmal (Ấn ñộ),
VTGMT chảy mủ tại ñây 3%, VTGCT là 1,3%, yếu tố nguy cơ: nghèo ñói,
kém vệ sinh và viêm Amiñan quá phát [162].
WHO/CIBA (1996): phân ñộ VTGMT chảy mủ về VTGMT [163]:
- Cao nhất ( > 4%) cần ñược chú ý khẩn cấp ñể ñối phó với vấn ñề lớn
của sức khoẻ cộng ñồng: Tanzania, Ấn Độ, Guam, thổ dân Úc, Greenland.
113
- Cao (2-4%): Nigeria, Angola, Mozambique, Hàn quốc, Thái Lan,
Philippines, Malaysia, Việt Nam, Micronesia, Trung Quốc.
- Thấp (1-2%): Brasil, Kenia.
- Thấp nhất (<1%): Gambia, Saudi Arabia, Israel, Úc, Anh, Đan Mạch,
Phần Lan, thổ dân da ñỏ ở Hoa Kỳ.
So sánh với cấp ñộ của WHO/CIBA thì tỷ lệ VTGMT thủng nhĩ của
Ê Đê thuộc loại cao, hiện nay cách phân loại VTGMT trên thế giới ñang còn
nhiều, chúng tôi phân loại VTGMT là VTGMT thủng nhĩ chảy mủ theo
WHO/CIBA (2004). VTGMT chảy mủ là gánh nặng bệnh tật của thế giới
ñang phát triển, ñặc biệt các nước nghèo. Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh VTGMT
chảy mủ ñã chỉ ra rằng gánh nặng bệnh tật của toàn cầu từ VTGMT chảy mủ
bao gồm từ 65-330 triệu người. 60% trong số này gặp khó khăn do suy giảm
chức năng nghe. VTGMT chảy mủ làm chết 28.000 người, 90% trong số này
ở Đông Nam Á, tây Thái Bình Dương, châu Phi và các dân tộc ít người ở
vành ñai Thái Bình Dương. VTGMT ít gặp ở Mỹ, châu Âu, Trung Đông và
Úc (ngoại trừ thổ dân Úc) [162].
Các yếu tố nguy cơ ñã thể hiện rõ ở tỷ lệ VTGMT của trẻ em Maori từ
năm 1978- 1987. Khoảng cách gần với cơ sở y tế có vai trò quan trọng làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em thổ dân da ñỏ vùng Arizona sống trong vùng
dành riêng cho người da ñỏ. Nuôi con bằng sữa bò, hút thuốc lá thụ ñộng và
tiền sử gia ñình bị VTG là các yếu tố nguy cơ của VTGMT thủng nhĩ. Các
chủng tộc như người da ñỏ ở tây nam nước Mỹ, thổ dân Úc, thổ dân Eskimo
(Inuit) ñảo quốc Greenlan và Eskimo vùng Alaskan (Hoa Kỳ) liên quan tới
phát triển VTGMT thủng nhĩ [162]. So sánh với các thổ dân, dân tộc ít người
trên thế giới thì tỷ lệ VTGMT thủng nhĩ của Ê Đê ít hơn. Theo Alan D.B
(2002): VTGMT thủng nhĩ cao nhất là Inuit 24- 46%, thổ dân da ñỏ 4-8%, các
ñảo nam Thái Bình Dương 4 - 6%. Theo Julien, Baxter, Crago Ilecki và
114
Therien (1987) NC về tỷ lệ VTG của trẻ em 2 bộ tộc Inuit và Cree sống chung
vị trí ñịa lý ở bắc Quebec tìm “bằng chứng của bệnh tai” thấy có 78% trẻ Inuit
và 12% trẻ Cree [167]. NC VTGMT thủng nhĩ ở bộ tộc Inuit của Alaska: 30 –
46%, Inuit (Canada) 7- 31 %, Inuit (Greenland) 7-12%, thổ dân da ñỏ (Hoa
Kỳ) 4 - 8%, thổ dân Úc 12- 33%, [67].
Moriss P. S, Leach A.D (2005) NC 709 trẻ em tuổi từ 6-30 tháng tuổi từ
29 làng tại các cộng ñồng thổ dân ở các vùng hoang vu của Úc thì tỷ lệ VTG
là 91% ñây có thể xem là tỷ lệ VTG cao nhất tại cộng ñồng, VTGMT thủng
nhĩ không có mủ 2%, VTGMT thủng nhĩ có mủ 15% [144].
Theo David Parry và Peter S Rolan (2006): 7% American Indian và 12%
của Eskimos bị ảnh hưởng bởi VTGMT. Những cộng ñồng khác như Guam,
Hong kong, Nam Phi và ñảo Solomon cũng tăng nguy cơ này ở trẻ em [67].
- Tỷ lệ VTGƯD theo bảng 3.6 là 29,1%, cho thấy bệnh VTGƯD tại cộng
ñồng dân tộc Ê Đê rất cao, theo chúng tôi có thể là sự rối loạn chức năng ñóng
mở vòi nhĩ do sống ở cao nguyên và xuất tiết dịch trong hòm nhĩ gây ra.
Ngoài ra yếu tố chủng tộc của dân tộc Ê Đê cũng ñóng vai trò quan trọng.
VTGƯD là kết quả của sự phối hợp 2 yếu tố:
- Viêm sau nhiễm trùng của niêm mạc mũi họng, niêm mạc tai giữa.
- Sự giảm thông khí các hốc tai giữa do sự rối loạn chức năng vòi.
Tai giữa có thể quan niệm như là ñược hít thở không khí với hít vào và thở
ra. Sự co của cơ búa sẽ kéo màng nhĩ vào trong làm áp lực trong hòm tai trở
nên dương nhẹ ñẩy một vài microlitres khí vào họng mũi. Khi vòi nhĩ mở ra
trong mỗi cử ñộng nuốt, một vài microlitres khí từ họng mũi lại ñược ñẩy vào
hòm nhĩ. Quá trình hô hấp này bị can thiệp bởi nhiều yếu tố, nó có một sự cân
bằng rất tế nhị. Khi sự cân bằng này bị rối loạn (tăng hấp thụ hay giảm thổi
vào) gây ra sự giảm áp lực trong tai giữa. Cũng tương tự như vậy khi vòi nhĩ
bị tắc hoàn toàn.
115
Giảm áp lực trong tai giữa sẽ ñi kèm với sự biến ñổi thành phần hỗn dịch
với sự giảm nồng ñộ O2 và tăng nồng ñộ CO2. Khi bị VTGƯD, nồng ñộ CO2
trong hỗn dịch khí tăng gấp 4 lần bình thường.
Có lẽ sự biến ñổi của hỗn dịch khí trong hòm nhĩ (tăng tỉ lệ CO2 là nguồn
gốc của di sản niêm mạc (tăng tế bào nhầy và các tuyến dưới niêm mạc) làm
tăng tiết dịch nhầy trong tai giữa. Dị sản niêm mạc cũng kèm theo sự thay ñổi
chuyển ñộng lông chuyển, liệt hệ thống lông chuyển, thay ñổi về ñộ nhớt của
dịch nhầy...
Mặt khác giảm áp lực trong hòm nhĩ là yếu tố cản trở sự dẫn lưu dịch từ
hòn nhĩ vào họng, ñồng thời hút vi khuẩn và dịch họng vào tai giữa làm cho
niêm mạc tai giữa và vòi nhĩ càng viêm phù nề, càng gây rối loạn chức năng
vòi. Đó là nguồn gốc của VTGƯD [49].
VTGUD là hậu quả của nhiễm khuẩn hô hấp trên bởi vi khuẩn và virus, chủ
yếu là hậu quả của VTGCT. 65- 78% bệnh nhân bị VTGUD có nhiễm khuẩn
hô hấp trên trong những ngày trước của VTGUD. Mặt khác các tác giả ñã chỉ
ra rằng 30 – 50% bệnh nhân bị VTGCT dù ñã ñược ñiều trị vẫn tiến triển ñến
VTGUD trong vài tuần vài tháng [79].
Trong số những nguyên nhân khác nhau thì bệnh lý ở mũi họng vẫn là chủ
yếu. Hai nguyên nhân thường gặp nhất là VA và viêm xoang [35], [49].
Theo bảng 3.25 tỷ lệ VTGƯD của dân tộc Ê Đê cao nhất ở nhóm tuổi
Nhà trẻ mẫu giáo 43,16%, nhóm Tiểu học có tỷ lệ cao 42,90%. Tỷ lệ VTGƯD
của chúng tôi cao hơn so với các kết quả từ trước tới nay tại Việt Nam. Tỷ lệ
VTGƯD của dân tộc Ê Đê cao hơn so với các NC trong nước như của
Nguyễn Thị Hoài An, Nguyễn Công Hoàng, Đặng Hoàng Sơn [21], [50].
So sánh với các NC khác trên thế giới thì tỷ lệ này thuộc vào loại
cao. Tỷ lệ VTGƯD của nhóm nhà trẻ mẫu giáo Ê Đê cao hơn NC của Tong
(2000) ở nhóm nhà trẻ mẫu giáo Hồng Công 5,3%; cao hơn Saim (1997) ở
116
trẻ cùng nhóm tuổi Malaysia 13,8%; cao hơn so với với NC của Homoe P
(1996) tại trẻ cùng nhóm tuổi Inuit (Greenland) 36.6% [139].
Theo Marchisio (1998) khi NC 3413 trẻ từ 5-7 tuổi ñánh giá tỷ lệ và
yếu tố nguy cơ của VTGƯD ở trẻ em ở Italia: VTGƯD 14,2%, không có sự
khác nhau về giới, tuổi, các tháng khám bệnh, hay vùng ñịa lý. Trẻ càng ít
tuổi thì bị cả 2 tai nhiều hơn trẻ nhiều tuổi. VTGƯD không liên hệ với các
yếu tố: cân nặng khi sinh, ñẻ non, tiền sử dị ứng của bố mẹ, thời gian chăm
sóc sau sinh, tiền sử gia ñình bị nhiễm trùng tai. Các nguy cơ là từ những bé
ñã có 1 lần bị VTGCT, những bé ñã cắt Amiñan và nạo VA [141].
Tỷ lệ VTGƯD ở nhóm tuổi nhà trẻ mẫu giáo theo kết quả của
Portoian- Shuhaiber và Cullinan (1984) NC nhóm nhà trẻ mẫu giáo ở nam
Luân Đôn bị VTGƯD là 41% [149], ñây có thể xem là tỷ lệ VTGƯD cao nhất
ở ñồng bằng tại một nước có nền kinh tế phát triển và y học tiên tiến.
Tỷ lệ VTGƯD của chúng tôi ở nhóm tuổi tiểu học (7- 11) 42,90% cao
hơn của Holmquist ở Kuwait NC có 31,3% trẻ 7- 11 tuổi bị VTGƯD [120].
Tỷ lệ VTGƯD ở nhóm tuổi nhà trẻ mẫu giáo của các thổ dân Úc
(44,8%) theo Moriss P. S (2005) [144].
Theo Bluestone C.D thì sống ở ñộ cao hơn so với mặt biển là trong
những yếu tố nguy cơ gây ra VTGƯD [74].
Các NC VTGƯD lâu nay tập trung ở vùng ñồng bằng chưa có công
trình nào NC ở vùng cao nguyên. Có thể áp xuất không khí vùng cao nguyên
thấp hơn áp xuất vùng ñồng bằng là nguyên nhân chính rối loạn ñóng mở vòi
nhĩ gây ra VTGƯD có tỷ lệ cao ở dân tộc Ê Đê. Áp suất khí quyển giảm
khoảng 50% khi lên tới ñộ cao chừng 5 km (tương ñương với khoảng 50%
của tổng khối lượng không khí nằm trong phạm vi 5 km bề mặt Trái Đất).
Áp suất trung bình của khí quyển, tại mực nước biển là khoảng 101,3
kPa hay 760 mm thủy ngân (khoảng 14,7 pound trên inch vuông hoặc 1
117
átmốtphe theo hệ ño lường quốc tế). Có thể do áp xuất không khí giảm làm
cho rối loạn chức năng thông khí của vòi nhĩ, vòi nhĩ thường xuyên ñóng lại
làm xuất tiết dịch trong hòm nhĩ gây ra VTGƯD. Giống như khi ta ñi ô tô lên
ñèo cao thường cảm thấy ù tai do sự chênh lệch áp xuất trong hòm nhĩ và
không khí bên ngoài. Có thể là do vấn ñề giải phẫu vòi nhĩ của chủng tộc,
theo Moriss P.S, Leach A.D (2005) tại cộng ñồng thổ dân ở Úc thì tỷ lệ
VTGƯD ở ñây cao (41%) [144]. Theo Bluesotne CD: chủng tộc ñóng vai trò
quan trọng trong gia tăng bệnh VTGMT, người da ñỏ và Inuit chứng tỏ gia
tăng nguy cơ của nhiễm trùng. Giải phẫu và chức năng của vòi nhĩ ñóng vai
trò quan trọng, vòi nhĩ thì rộng hơn và thường xuyên mở hơn trong những
cộng ñồng này, vì thế làm tăng nguy cơ vi khuẩn từ mũi chảy ngược lên gây
ra VTGCT và VTGMT [74], [75].
Có thể do vận tốc gió quá cao và gió xoáy tại Đăk Lăk ñã làm ô nhiễm
môi trường chủ yếu là bụi trong không khí tăng lên làm gia tăng tỷ lệ nhiễm
trùng hô hấp trên dẫn tới biến chứng VTGƯD.
Theo Bluestone C.D trong ñiều trị nội khoa VTGƯD bao gồm:
- Kháng sinh: vì 30-50% dịch trong VTGƯD cấy vi khuẩn dương tính, 25%
dịch cấy có tác nhân gây bệnh là Haemophilus influenza, Moraxella
catarrhalis, Steptococus Pneumoniae, Staphylococus aureus là các vi khuẩn
thường sinh beta-lactamase; và trong VTGƯD mặc dù không có các triệu
chứng cơ năng và thực thể của một tình trạng viêm cấp, vẫn là biểu hiện của
một tình trạng nhiễm trùng ở mức ñộ thấp ở một tỷ lệ ñáng kể các bệnh nhân.
Do ñó cần ñiều trị kháng sinh, ñặc biệt ở bệnh nhân chưa từng dùng kháng
sinh. Kháng sinh sử dụng: amoxiciline, cefaclor, amoxiclav, cotrimoxazol,
cefuroxim acetyl, cefixim.
- Kháng Histamin - co mạch thông mũi, corticoid toàn thân, thuốc tan ñàm.
118
Kháng sinh liệu pháp kèm hay không kèm corticoid là chọn lựa ñiều trị nhờ
hiệu quả ngắn hạn, ñó là trường hợp cha mẹ không muốn phẫu thuật. Trong
trường hợp này thì trẻ ñược ñiều trị nội khoa một ñợt từ 10-14 ngày.
Theo George A.G thì VTGƯD cũng là bệnh nhiễm khuẩn, liệu pháp kháng
sinh là chọn lựa tại chỗ. Gates và cộng sự dùng kết hợp Erythromycine
ethylsuccinate và Sulfisoxazole và thấy rằng 45% giảm trong tháng thứ nhất
và 60% trong tháng thứ 2. Trong thử nghiệm lâm sàng bởi Healy (1984) dùng
Trimethoprim - sulfixazole, Mandel (1987) dùng Amoxiciline và Thomsen
(1989) dùng Amoxiciline / Clavulanate, tỷ lệ lành bệnh trong những nhóm
can thiệp ñã cao hơn các nhóm chứng [109].
Theo Marchisio (1998) NC ñánh giá tỷ lệ và yếu tố nguy cơ của VTGƯD
ở trẻ ở Italia và ảnh hưởng của ñiều trị VTGƯD mạn tính với Cefalosporin,
Ceftibuten thế hệ mới trong 2 mùa ñông. Ông ñiều trị can thiệp bằng chia 2
nhóm can thiệp và nhóm chứng. Tại nhóm chứng ñiều trị bằng Cefalosporin,
Ceftibuten, ở nhóm chứng cho nhỏ nước muối sinh lý. Sau 8 tuần thì kết quả
tại nhóm can thiệp lành bệnh 36,5%, lành bệnh ở nhóm chứng 18,6% [146].
Hiện nay các trạm y tế xã ở Đăk Lăk ñang ñược xây dựng và củng cố,
ñội ngũ nhân viên y tế của trạm y tế xã nếu ñược tập huấn, ñào tạo và ñào tạo
lại, bổ túc kiến thức về CSSKBĐ các bệnh TMH thì việc chẩn ñoán ñược các
bệnh TMH thông thường tại tuyến thôn bản sẽ là việc làm ñược trong tầm tay
của chúng ta. Đảng và nhà nước ta có chủ trương cấp sổ bảo hiểm y tế cho
toàn bộ nhân dân các dân tộc thiểu số, việc ñiều trị các bệnh TMH thông
thường tại tuyến thôn, xã sẽ giúp hạn chế các biến chứng nguy hiểm của bệnh
TMH cũng như những khó chịu ảnh hưởng tới cuộc sống do các triệu chứng
bệnh gây ra. Hiện nay một số bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Đăk Lăk ñã có
bác sỹ TMH, ñược trang bị máy nội soi TMH, máy ño nhĩ lượng, ñã có thể
119
ñảm nhận ñược việc chỉ ñạo tuyến xã trong công tác khám và chữa bệnh
TMH tuyến thôn bản.
Theo Bluestone CD nhận xét ña số VTGUD có thể khỏi tự nhiên, thời
hạn tự khỏi bệnh rất thay ñổi: vài tuần tới vài tháng thậm chí vài năm. Trẻ em
ở các lứa tuổi khác nhau (2-4 tuổi) thường gặp nhất là biểu ñồ nhĩ lượng tiến
triển nặng dần lên, do vậy cần làm nhĩ lượng và ño thích lực nhắc lại nhiều
lần cho ñến khi nhĩ lượng và thính lực trở lại bình thường. Khoảng cách giữa
các lần ño là vài tuần [74].
4.1.3.2. Tỷ lệ các bệnh viêm mũi xoang
Theo bảng 3.7: so sánh với Trần Duy Ninh thì VX của chúng tôi thấp hơn
Hà Giang (5,14%) và Lai Châu (5,02%), cao hơn Thái Nguyên (3,59%), Lạng
Sơn (2,69%), Bắc Kạn (3,96%), Hòa Bình (4,01%), Sơn La (3,13%) [38].
Tỷ lệ VXMT của dân tộc Ê Đê thấp hơn so với tỷ lệ VXMT tại cộng
ñồng của Úc (2001) (4,77% so với 10,5%) [69].
Tỷ lệ VMDU của chúng tôi cao hơn tỷ lệ VMDU 5% trong cộng ñồng
tại Hà Nội, theo Phan Quang Đoàn, Nguyễn Văn Đĩnh (2009) [14].
Tỷ lệ VMDƯ tại Úc (15,6 %) [69], của Nigeria (29,6%) [100]. Kết quả
NC của Min Y. G (1996) tại Hàn Quốc thì tỷ lệ VX (1,01%) [143].
Ở Cao nguyên có sự chênh lệch cao về nhiệt ñộ giữa các mùa cũng như giữa ngày và ñêm, có khi tới 5-100C. Niêm mạc ñường hô hấp luôn phải ñiều
chỉnh ñể thích nghi. Đó cũng là ñiều kiện thuận lợi gây bệnh ñường hô hấp.
Kết quả từ bảng 3.75 cho thấy không khí bị ô nhiễm, chủ yếu là ô
nhiễm bụi. Ở trong môi trường không khí bị ô nhiễm như vậy có thể ngay tại
nhà ở, nhưng thường gặp là tiếp xúc trong môi trường lao ñộng. Khi cơ thể
phải thở hít không khí có nồng ñộ bụi cao, bụi sẽ ngưng ñọng lại trong niêm
mạc mũi xoang làm khô lớp nhày của niêm mạc, làm cho các tế bào nhày ở
ñây phải tăng tiết dịch, ngoài ra các hạt bụi còn có thể gây tổn thương niêm
120
mạc tạo ñiều kiện cho các vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào lớp dưới gây nên
các ñợt VMX cấp bùng phát. Đối với các chất khí như SO2, CO, CO2,…khi
vào ñường hô hấp gặp nước trong dịch nhày ở niêm mạc mũi xoang nó sẽ
chuyển thành các dạng axit kích thích gây tổn thương niêm mạc. Sự thay ñổi
ñột ngột của vi khí hậu trong và sau khi tiếp xúc với nhiệt ñộ cao cũng làm
cho hoạt ñộng sinh lý niêm mạc mũi xoang bị ảnh hưởng [164].
Chính sự quá tải chức năng của niêm mạc mũi xoang trong trường
hợp tiếp xúc với khói bụi lâu ngày là một trong các nguyên nhân gây ñặc lại
của chất nhầy làm tắc nghẽn phức hợp lỗ thông khe và làm nặng thêm tình
trạng viêm xoang tạo thành vòng xoáy bệnh lý [23], [56],[164].
Tỷ lệ VMDƯ của dân tộc Ê Đê phản ánh tình trạng ô nhiễm môi
trường không khí do bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép [5]. Phong tục nấu ăn
bằng bếp củi trong nhà, vận tốc gió quá mạnh, chăn nuôi GSGC thả rong là
ñiều kiện thuận lợi gia tăng bệnh VMDƯ.
Theo kết qủa xét nghiệm của sở Tài nguyên môi trường Đăk Lăk 2009
thì nồng ñộ H2S và bụi lơ lửng tại Đăk Lăk vượt tiêu chuẩn cho phép [5].
Tỷ lệ VMDƯ theo kết quả của Desalu OO, Salamy AK (2009):
VMDU từ 18- 45 tuổi tại Ilogin (Nigeria) 29,6%, 13-14 tuổi 39,2%. Theo
Desalu OO, Salamy AK: gặp cao nhất ở nhóm tuổi 20, càng cao tuổi bệnh
càng giảm, nam 65% > nữ, VMDU gặp nhiều hơn ở tầng lớp nghèo. Bụi nhà
+ khói bếp là 2 yếu tố nguy cơ chính gây VMDU [100].
Tỷ lệ VMDƯ tại Hàn Quốc 1,14% của Min Y.G, Jung H.W [151], Úc-
New Zealand 7%, Anh 8%, Thụy Sỹ 9%. Tỷ lệ VMDƯ của Hoa Kỳ 8-19%,
Venezuela 19% [45].
Theo Vũ Văn Sản: các thống kê dịch tễ học gần ñây ở trong nước cho
thấy nhiều ñịa phương trong cả nước, VMDƯ chiếm tỷ lệ từ 10-20% dân số.
NC ở cộng ñồng Techumseh- Michigan của Broder I, Higgins MW và cộng
121
sự năm 1974 gồm 10.000 người cho thấy tỷ lệ phân bố bệnh là 7,5% ở Nam
giới, 8,2% ở phụ nữ và tỷ lệ vào khoảng 10% cho cả 2 giới.
Trong một NC ở Thụy Điển, Edfors- Lubs thấy VMDƯ 15% ở nam
giới, 14% ở nữ giới. Kết quả này có thể ñại diện toàn dân Thụy Điển ở tuổi 42
trở lên [47].
Tỷ lệ VMDƯ ở Thái Lan 38,63%, Singapore 39,58%, Indonesia
41,45%. Như vậy tỷ lệ VMDU chênh lệch giữa các vùng trên thế giới. Các
nước ñang phát triển có tỷ lệ mắc cao hơn so với các nước phát triển. Điều
này dễ hiểu vì môi trường sống ở các nước có ñộ ô nhiễm cao hơn [8], [47].
Tỷ lệ VXMT của Min Y.G tại Hàn quốc (1996) 1,01%, không có sự
khác nhau về giới, nhóm tuổi. Các yếu tố nguy cơ là chỗ ở chật chội ñông
người, cơ ñịa dị ứng và kinh tế [143].
4.1.3.3. Tỷ lệ các bệnh Viêm họng – VA – Amiñan
Theo kết quả từ bảng 3.8: tỷ lệ VH của dân tộc Ê Đê 3% cao hơn so với
tỷ lệ VH ở Hoa Kỳ (2%) [26], ñiều này phản ánh tình trạng luôn phải tiếp xúc
với môi trường không khí có nhiều bụi làm cho bệnh mũi họng tăng lên của
ñồng bào Ê Đê. Bệnh thường gặp vì thở bình thường không khí thở vào phải
ñi từ mũi qua họng vào ñường hô hấp dưới và các virus hô hấp và các vi
khuẩn có trong không khí ñi theo vào. VH là bệnh rất phổ biến. NC về dịch tễ
những năm gần ñây ở Hoa Kỳ cho thấy VH chiếm 2% tất cả các trường hợp
ñến khám bệnh ngoại trú ở bệnh viện, các phòng mạch tư và các trung tâm
cấp cứu. Mỗi năm ở Hoa Kỳ có tới 40 triệu lượt người ñi khám bệnh vì viêm
họng cấp. Viêm họng cấp là bệnh hô hấp có tần suất cao nhất [31].
Vùng họng có một hệ thống thần kinh dày ñặc, các sợi thần kinh cảm
giác, vận ñộng và tự ñộng (giao cảm và phó giao cảm). Đan xen nhau tạo nên
ñám rối họng làm cho họng rất nhạy cảm, dễ bị kích thích và phản ứng với
những thay ñổi của môi trường, Với những tác nhân gây kích thích của môi
122
trường, tựa như họng là bộ phận báo ñộng, cảnh tỉnh của cơ thể. Chỉ cần thức
khuya, gặp luồng gió lạnh, trời trở rét, ñi qua một vùng không khí trong lành
hoặc ăn phần thức ăn có nhiều chất kích thích…ngay lập tức bị ñau họng.
Theo bảng 3.58 so sánh với Nguyễn Tư Thế (2005) thì tỷ lệ viêm Amiñan
mạn tính của nhóm Nhà trẻ mẫu giáo Ê Đê cao hơn (16,21% so với 5,9%).
Các yếu tố thuận lợi cho viêm Amiñan là: thời tiết thay ñổi ñột ngột (bị
lạnh ñột ngột khi mưa, ñộ ẩm cao), Ô nhiễm môi trường do bụi, khí, ñiều kiện
sinh hoạt thấp, vệ sinh kém. Sức ñề kháng kém, cơ ñịa dị ứng. Có ổ viêm
nhiễm như VMX, VA, do ñặc ñiểm cấu trúc của Amiñan có nhiều khe hốc,
ngách là nơi cư trú, và phát triển của vi khuẩn [2], [3], [56].
Tỷ lệ viêm Amiñan của trẻ em Ê Đê 17,71% cũng lớn hơn so với trẻ em
Hà Nội qua NC của Nguyễn Thị Hoài An (8,73% trong mùa ñông và
4,28% trong mùa hè) [1]. So sánh với Phạm Thế Hiển tại Cà Mau thì tỷ lệ
viêm Amiñan mạn tính của cộng ñồng Ê Đê cao hơn (16,1% so với 8,4%)
[17]. Viêm Amiñan và VA luôn là bệnh thường gặp trong TMH, nhất là ở trẻ
em. Những năm gần ñây ñã có rất nhiều NC và hiểu biết về vai trò của các mô
lympho họng vòng Waldeyer, ñặc biệt là Amiñan khẩu cái trong ñáp ứng
miễn dịch của cơ thể. Vào tháng thứ 3 của thai kỳ các tế bào lympho ñầu tiên
xuất hiện ở lớp dưới niêm mạc họng và ñến tháng thứ 6 của nang lympho ñầu
tiên mới ñược hình thành và sau ñó bắt ñầu hình thành các khối amiñan. Biểu
mô phủ lên bề mặt các khối amiñan là biểu mô kép có những chỗ lõm xuống
ñể sau này hình thành các hốc amiñan. Nhu mô amiñan chứa nhiều nang
lympho, các loại tâm mềm (germ center) và các loại không có tâm mềm.
Lympho B tập trung chủ yếu ở các nang, còn giữa các nang chủ yếu là
lympho T. Tại bề mặt của họng có một bộ phận lympho tiếp xúc trước tiên
với các chất lạ theo không khí thở vào và theo thức ăn ñột nhập vào cơ thể, ñó
là các amiñan các khối mô lympho của vòng Wadleyer, trong ñó amiñan khẩu
123
cái nằm ở trung tâm vùng chiến lược này. Do ñó khối lượng lớn nhất, ở vị trí
ñặc biệt vừa tiếp xúc với thức ăn, vừa tiếp xúc với khí thở, amiñan khẩu cái
có vai trò chìa khoá trong sự ñáp ứng miễn dịch ñầu tiên chống lại các kháng
nguyên xâm nhập vào cơ thể thông qua ñường mũi và ñường miệng. Do vị trí
dễ tiếp cận và khối lượng khá lớn, nên các nhà NC ñã chọn amiñan khẩu cái
NC về hệ thống cơ quan lympho họng và hơn hai thập kỷ qua ñã thu ñược
nhiều hiểu biết về sinh lý miễn dịch và bệnh lý của amiñan khẩu cái [103],
[127].
Mặc dù tỷ lệ VMDU cao nhưng tỷ lệ VA của trẻ em Ê Đê rất thấp (VA
mạn tính 1,29%), ñây là ñiều lạ vì lâu nay vẫn quan niệm V.A hay gặp ở trẻ
em những vùng kinh tế khó khăn, dân trí thấp. Tỷ lệ VA mạn tính thấp hơn so
với các kết quả NC trong nước và thế giới. Số trẻ bị chảy nước mũi trong
nhầy, số trẻ có tổ chức lympho quá phát vùng VMH có nhiều nhưng số trẻ
chảy thò lò mũi xanh hai bên rất hiếm.
Theo bảng 3.9: tỷ lệ VA nhóm Nhà trẻ mẫu giáo 2,45% của Ê Đê thấp hơn
so với viêm VA mạn tính 13,5% của Nguyễn Tư Thế (2005) [60]. Tỷ lệ VA
của trẻ em từ 1-11 tuổi của Ê Đê 1,29% thấp hơn viêm VA của Trần Duy
Ninh (Thái Nguyên 13,09%, Hà Giang 22,09%, Lạng Sơn 16,19%, Bắc Kạn
25,77%, Lai châu 17,17%, Hoà Bình 15,67%, Sơn La 7,29%) [38]. Viêm VA
của trẻ em Ê Đê cũng ít hơn so với kết quả của Nguyễn Thị Hoài An (1,29%
so với 9,76%).
Theo bảng 3.52 tỷ lệ viêm Amiñan của Nhà trẻ mẫu giáo 16,21%, Tiểu học
19,29% và trung học cơ sở 18,81% của Ê Đê cao hơn so với trẻ em vùng gần
bãi rác thải ở Sóc Sơn (Hà Nội) (12,67%) [64].
Kết quả từ bảng 3.10 cho thấy nhóm bệnh VTG cao nhất 31,9%, ñây là vấn
ñề sức khoẻ ñáng quan tâm vì nguy hiểm của VTG ñối với cộng ñồng.
124
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến các bệnh Tai Mũi Họng
4.2.1. Yếu tố kinh tế
Theo kết quả bảng 3.11: hộ nghèo có tỷ lệ bệnh TMH cao hơn hộ ñủ
ăn (OR= 1,26; KTC 95% (1,13- 1,41). Điều này tương tự với kết quả NC của
Phạm Thế Hiển, Nguyễn Thị Hoài An và Trần Duy Ninh. Min Y.G, Jung
H.W trong NC tại Hàn quốc (1996) cũng có nhận xét như vậy.
Người nghèo thường gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, vì mưu sinh
họ phải làm những công việc khó khăn, tiếp xúc thường xuyên với môi trường
lao ñộng nặng nhọc, ô nhiễm. Họ phải kiếm ăn trước sau ñó mới lo tới sức
khoẻ sau, nhiều khi trong nhận thức của nhiều người bệnh TMH không nguy
hiểm, không gây tử vong nên họ chủ quan không ñi khám bệnh. Nhà cửa chật
chội thiếu các tiện nghi sinh hoạt. Chỗ ở là môi trường trực tiếp bảo vệ sức
khỏe cá nhân cả ba mặt thể chất tinh thần và xã hội. Người nghèo ở chật hẹp,
ñiều kiện vệ sinh xấu, ô nhiễm, thiếu nước sạch, không xử lý phân rác, dễ mắc
các bệnh truyền nhiễm, dễ bị các căng thẳng. Trình ñộ văn hóa thấp ảnh
hưởng ñến nhận thức ñối với sức khỏe của cá nhân và công ñồng [40], [59].
4.2.2. Yếu tố mắc bệnh TMH theo ảnh hưởng của khói thuốc lá
Theo kết quả bảng 3.12: có sự khác biệt giữa những người hút thuốc
với những người không hút thuốc ở bệnh TMH (p<0,05), OR= 1,2; KTC95%
(0,95- 1,52). Người hút thuốc và hút thuốc thụ ñộng có tỷ lệ mắc bệnh TMH
cao hơn những người không hút thuốc.
Kết quả này phù hợp với nhận xét của Nguyễn Hoàng Sơn là có 87,81%
trẻ bị bệnh do ảnh hưởng của gia ñình có người hút thuốc lá [48].
Phạm Thế Hiển, Trần Duy Ninh cũng có cùng nhận ñịnh gia ñình có
người hút thuốc lá thì có tỷ lệ mắc bệnh TMH cao hơn gia ñình không có
người hút thuốc lá [17]. Nguyễn Thị Hoài An nhận xét: “khói thuốc là một
trong các yếu tố nguy cơ của VTGƯD” [1]. Kết quả của chúng tôi phù hợp
125
với Nguyễn Công Hoàng khi NC mối liên quan giữa VTGƯD và khói thuốc
lá [21].
Khi chúng ta hít vào, không khí sẽ vào ñường hô hấp trên qua mũi và
miệng, nơi không khí ñược lọc, sưởi ấm và làm ẩm. Hệ thống hô hấp có một
số hàng rào bảo vệ ñể chống lại các bệnh. Quá trình lọc ở ñường hô hấp trên
giúp ngăn chặn vi khuẩn, virus và các chất gây kích thích từ ngoài vào trong
phổi. Khi khói thuốc ñi vào qua miệng thì người hút thuốc ñã vô tình bỏ qua
cơ chế bảo vệ ñó là quá trình lọc ở mũi. Những người hút thuốc thường bài
tiết nhiều ñờm hơn những người không hút thuốc mà khả năng ñưa ñờm ra
khỏi ñường hô hấp lại kém hơn. Điều này là do hệ thống lông chuyển ở người
hút thuốc bị liệt thậm chí bị phá huỷ. Khói thuốc cũng làm thay ñổi cấu trúc
các tuyến tiết nhầy và do vậy thành phần của chất nhầy cũng bị thay ñổi. Đôi
khi các tuyến tiết nhầy bị tắc lại làm giảm khả năng bài tiết ñờm. Hậu quả
cuối cùng là chất nhầy ở những người hút thuốc bị nhiễm bởi các chất ñộc
hại, và bị giữ lại nhiều trong tổ chức phổi cản trở sự lưu thông trao ñổi khí.
Khói thuốc và ô nhiễm môi trường là một trong các yếu tố nguy cơ của
nhiễm khuẩn hô hấp trên là nguyên nhân của những thay ñổi cấu trúc và sinh
lý niêm mạc ñường hô hấp. Khói thuốc lá có thể gây tăng sản các tế bào hình
chén và làm tăng tiết dịch nhầy trên ñường hô hấp làm tê liệt hay làm giảm
chức năng của phòng tuyến miễn dịch ở ñường thở. Các NC sinh hoá chất
Nicotin nước bọt, huyết thanh và nước tiểu ñã chỉ ra rằng nồng ñộ nicotin
trong máu và nước tiểu có liên quan tới số lượng người hút và số lượng ñiếu
hút trong nhà. Những người nghiện thuốc lá thuốc lào hay những trẻ em có
cha mẹ nghiện thuốc lá thuốc lào ñều có nguy cơ bị VMX cấp và tiến triển
thành VMX mạn tính cao hơn rất nhiều. Ngay cả những người nghiện thuốc lá
thuốc lào và mắc VMX nhưng sau khi cai thuốc chức năng hô hấp của họ
126
cũng ñược cải thiện nhiều. Vai trò của thuốc lá ñối với VMX ñã ñược cả thế
giới công nhận [164].
Buôn Ê ñê là nơi quần tụ của vài chục, có khi vài trăm nóc nhà dài theo
kiểu nhà sàn với kích thước và quy mô khác nhau phụ thuộc vào số lượng các
thành viên trong gia ñình mẫu hệ. Các cặp vợ chồng, con cái ñều ở chung
trong ngôi nhà dài ñó. Khi một người hút thuốc thì tất cả thành viên trong gia
ñình ñều hút thuốc lá thụ ñộng làm cho nguy cơ mắc bệnh TMH tăng lên.
Boggs PB nhận xét: những chất gây ô nhiễm trong không khí ngoài trời
hoặc trong nhà tác ñộng chủ yếu như là những chất kích thích, Những chất
kích thích như khói thuốc lá trong nhà và các hơi khí của khí tự nhiên. Khói
thuốc lá của cha mẹ, người thân trong nhà ñã làm tăng khả năng bị mắc bệnh
với bệnh dị ứng về ñường hô hấp của các trẻ không hút thuốc lá [45].
4.2.3. Yếu tố mùa
So sánh khí hậu mùa khô và mùa mưa Đăk Lăk trong 2 năm 2008-2009
thì nhiệt ñộ và ñộ ẩm mùa khô thấp hơn mùa mưa. Độ ẩm trung bình của Đăk
Lăk thấp hơn 7 tỉnh miền núi phía bắc [38]. So sánh với ñộ ẩm trung bình của
Hà Nội theo Nguyễn Thị Hoài An (2003) là 76% thì ñộ ẩm tại Đăk Lăk cao
hơn. Bình thường cơ thể thích nghi với ñộ ẩm 30 – 45%, ñộ ẩm cao làm cho
cơ thể phản ứng với ñộ ẩm rất nhạy làm cho cơ thể dễ bị nhiễm lạnh, tạo ñiều
kiện thuận lợi cho TMH phát triển.
So sánh kết qủa vi khí hậu của Đăk Lăk trong 2 năm 2008 và 2009
(bảng 3.68) với tiêu chuẩn vi khí hậu cho phép nhà ở [5], [39] thấy ñộ ẩm của
Đăk Lăk và tốc ñộ gió vượt mức cho phép, có lẽ sự khắc nghiệt của thời tiết
cao nguyên làm tỷ lệ bệnh TMH tăng. Đặc biệt mùa khô tốc ñộ gió cao hơn
mùa mưa làm bụi trong không khí cao hơn làm cho tỷ lệ bệnh mùa khô cao
hơn mùa mưa.
127
Theo bảng 3.13: tỷ lệ mắc bệnh TMH mùa khô 64,0%, mùa mưa 55,2%.
Có sự khác biệt giữa 2 mùa ở bệnh TMH. Mùa khô của Tây Nguyên tương
ứng với mùa lạnh, mùa mưa là mùa nóng. Trong năm 2008 mùa khô có nhiệt ñộ trung bình là 2204, ñộ ẩm trung bình 78,6%; mùa mưa có nhiệt ñộ trung bình là 2401, ñộ ẩm trung bình 88%. Trong năm 2009 mùa khô có nhiệt ñộ trung bình là 2207, ñộ ẩm trung bình 78,4%; mùa mưa có nhiệt ñộ trung bình là 2406, ñộ ẩm trung bình 86,6%. Trong NC của chúng tôi yếu tố mùa ảnh hưởng rõ ràng tới tỷ lệ mắc bệnh TMH. Mùa khô là mùa có t0 thấp nhất trong
năm (tương ứng với mùa thu, mùa ñông) làm cho con người dễ bị viêm ñường
hô hấp trên. Theo kết quả của Nguyễn Thị Hoài An, Nguyễn Công Hoàng thì
VTGƯD mùa ñông cao hơn mùa hè [21]. Theo kết quả của ñề tài “nhiễm
khuẩn hô hấp trên cấp tính của trẻ em Việt Nam” nhiễm khuẩn hô hấp trên
cao nhất vào mùa ñông và mùa xuân: 19,21% vào tháng 12 và 16,17% vào
tháng 2. Mùa hè nhiễm khuẩn hô hấp trên thấp nhất 9,57% vào tháng 6 [48].
Kết quả này cũng phù hợp với nhận xét của Trần Duy Ninh: vào thời
ñiểm xuân hạ có tỷ lệ mắc bệnh TMH cao nhất.
Theo bảng 3.74 và 3.75 mùa khô có vận tốc gió cao hơn mùa mưa, nồng ñộ
bụi trong không khí cao hơn nên mùa khô tỷ lệ mắc bệnh cao hơn mùa mưa,
do ñó khi có gió thổi mạnh bụi bay ñi khắp nơi mang theo nấm mốc, phấn hoa
và nhiều hơi khí ô nhiễm làm cho tỷ lệ bệnh TMH tăng cao hơn mùa mưa.
Mùa khô là mùa có nhiều phấn hoa Ong làm mật làm tỷ lệ VMDƯ tăng lên.
Mùa mưa không khí trong lành hơn do lượng mưa làm sạch không khí xung
quanh, mưa làm bụi không bay cao bay xa ñược do ñó các kháng nguyên gây
bệnh giảm xuống làm tỷ lệ bệnh thấp hơn.
4.2.4. Yếu tố giới
Theo bảng 3.14: Nam mắc bệnh TMH > Nữ, có sự khác biệt giữa nam
và nữ ở bệnh TMH, OR=1,18, KTC 95% (1,01- 1,38). Nam giới là lao ñộng
128
chính trong gia ñình, họ thường xuyên phải trực tiếp ra rẫy sản xuất, Nữ giới
làm công việc nội trợ, chăm sóc con cái và quản lý gia ñình. Chính vì thế nên
nam giới tiếp xúc thường xuyên với các yếu tố bụi, hoá chất nông nghiệp,
phấn hoa, nấm mốc trong khi sản xuất nên tỷ lệ nam giới bị mắc bệnh TMH
cao hơn nữ giới.
Theo Nguyễn Thị Hoài An thì tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ,
Bluestone C.D cũng có nhận xét về tỷ lệ nam cao hơn nữ trong VTGƯD [79].
Nguyễn Hoàng Sơn có nhận ñịnh Nam mắc bệnh VTGƯD nhiều hơn
Nữ [49]. Trong kết quả của chúng tôi: 2 nhóm bệnh VTGƯD và viêm
Amiñan mạn tính thì tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ, Các bệnh còn lại như
VMX thì tỷ lệ mắc bệnh giữa Nam và Nữ tương ñương nhau. Chính vì thế khi
so sánh yếu tố về giới thì Nam luôn mắc bệnh cao hơn Nữ. Trần Duy Ninh
cũng có kết quả tương tự khi NC 7 dân tộc miền núi phía Bắc: Mông, Sán
Dìu, Kinh, Nùng, Tày, Giấy, Dao ñều có tỷ lệ Nam bị bệnh TMH cao hơn Nữ.
4.2.5. Yếu tố tuổi
Theo bảng 3.15 có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh TMH
(p<0,05), cao nhất là Nhà trẻ mẫu giáo 73,43%, cao tuổi có tỷ lệ thấp nhất
50,58%; tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng giảm. Tỷ lệ bệnh TMH của 3
nhóm nhà trẻ mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở ñều cao hơn so với kết
quả của Nguyễn Thanh Trúc ở trẻ em (7-14 tuổi) vùng gần bãi rác Nam Sơn;
thấp hơn với tỷ lệ bệnh TMH 75,38% của trẻ em trực tiếp bới rác ở Nam Sơn,
Hà Nội. Theo kết quả bảng 3.70 thì tại khu dân cư Ê Đê một số hơi khí ô
nhiễm cao hơn tại vùng gần bãi rác Nam Sơn của Nguyễn Thanh Trúc làm
chúng tôi nghĩ rằng trong môi trường không khí bị ô nhiễm như thế là nguyên
nhân làm cho tỷ lệ bệnh TMH của trẻ em Ê Đê cao gần bằng với tỷ lệ bệnh
TMH vùng bãi rác Nam Sơn [64].
129
Nhóm tuổi nhà trẻ mẫu giáo có tỷ lệ bệnh TMH cao hơn so với kết quả của
Nguyễn Tư Thế ở Huế khi NC trẻ cùng nhóm tuổi có tỷ lệ bệnh TMH 59,2%.
So sánh với NC của Trần Duy Ninh ở Dân tộc Mông thì nhóm tuổi nhà trẻ
mẫu giáo Ê Đê có tỷ lệ bệnh TMH thấp hơn (74,05% so với 73,43%).
Trong quá trình lớn lên và trong ñời sống hàng ngày, con người luôn phải
ñối mặt với các vi sinh gây bệnh cũng như rất nhiều yếu tố dị nguyên và các
chất kích thích của môi trường. Ngay từ 6 tháng tuổi trở ñi, cơ chế của trẻ em
phải tự tạo ra khả năng ñể kháng chống lại các tác nhân gây bệnh ñột nhập
vào cơ thể. Amiñan và VA, là những cơ quan lympho ngoại biên, ở một vị trí
lý tưởng có thể kiểm soát ñược thức ăn trước khi vào dạ dày và khí thở trước
khi ñưa vào phổi ñể chống lại các tác nhân gây bệnh ñi theo. Tại họng miệng
và họng mũi, cửa ngõ ñầu vào của ñường ăn và ñường thở, tế bào lympho sẽ
nhận dạng các loại kháng nguyên, ghi nhớ chúng và sản xuất ra các kháng thể
ñặc hiệu cũng như kích thích các thực bào tiêu diệt chúng và như thế tại họng
mũi và họng miệng cơ thể ñã mở ñầu một ñáp ứng miễn dịch. Trải qua thời
gian, sự ñáp ứng miễn dịch xảy ra liên tiếp mỗi khi có vi sinh vật gây bệnh, có
kháng nguyên lạ xâm nhập và ñã diễn ra một quá trình học tập miễn dịch
Trong quá trình lớn lên cháu bé sẽ dần dần tiếp xúc với các loại siêu vi
và vi khuẩn gây bệnh thông thường và có rất nhiều lần ñau họng, hắt hơi, sổ
mũi, sôt nhẹ, nhưng chính qua ñó cháu lớn lên trong sự thích nghi. Người
trưởng thành cùng tiếp xúc với các bệnh nguyên như nhau nhưng có nhiều
người không mắc bệnh vì cơ thể ñã biết bảo vệ mình qua quá trình học tập
miễn dịch ngay từ lúc mới lớn lên, giúp cho cơ thể thích nghi tốt. Các tế bào
lympho (T và B) ñóng vai trò quan trọng trong ñáp ứng miễn dịch cả cơ thể.
Do vậy trong những năm của thời kì phát triển ñầu tiên của trẻ, thỉnh thoảng
có sốt nhẹ, ñau họng, hắt hơi, chảy mũi mà vẫn ăn chơi bình thường, phải
130
xem ñó là quá trình thích nghi và học tập miễn dịch, ñó là “ bệnh thích nghi”
[11], [31], [48], [75].
4.2.6. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở
Theo bảng 3.16: có sự khác biệt giữa nhà ở có bếp nấu ăn bằng củi với
nhà không có bếp nấu ăn bằng củi với tỷ lệ mắc bệnh TMH. OR=1,56, KTC
95% (1,22- 2,00). Hộ nghèo phải sinh sống trong ñiều kiện chật hẹp và phải
sử dụng những loại nhiên liệu thô sơ rẻ tiền, là nạn nhân ñầu tiên của nạn ô
nhiễm trong nhà. Họ không có ñiều kiện tiếp cận với các loại nhiên liệu sạch
hay hệ thống dẫn, lọc khí thải. Trong khói bếp có rất nhiều hóa chất ñộc hại
ñối với hệ miễn dịch và hệ thống hô hấp như SO2, CO, hydrocarbone, NO,
formaldehyde, benzen, bồ hóng... Vì thế, những ñứa trẻ thường xuyên hít phải
khói bếp có nguy cơ mắc bệnh viêm ñường hô hấp cấp cao gấp 2-3 lần so với
trẻ ñược sống trong môi trường không khí trong lành. Khói từ ñốt các nhiên
liệu trong nhà là một trong bốn nguyên nhân tử vong hàng ñầu và bệnh tật ở
các nước nghèo nhất thế giới. Ô nhiễm không khí trong nhà từ việc ñốt các
nhiên liệu rắn là nguyên nhân gây tử vong của hơn 1.600.000 người, ñặc biệt
là phụ nữ và trẻ em. Đây là số tử vong lớn hơn do bởi nước bẩn và vệ sinh
kém và lớn hơn bệnh sốt rét. Trần Duy Ninh cũng có cùng nhận xét trên. Kết
quả của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của Phạm Thế Hiển và Hồ Hữu
Nhơn: tỷ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm gia ñình sử dụng bếp củi cao hơn nhóm
sử dụng bếp ga và ñiện [17]. Costa L.D, Navarro A cũng có nhận xét tương tự
về yếu tố nguy cơ từ bếp nấu ăn bằng than củi với bệnh TMH của trẻ em
Maputo [95].
4.2.7. Yếu tố chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở, trong sân với bệnh TMH
Theo kết quả từ bảng 3.17: có sự khác biệt giữa nhà ở có chăn thả với
nhà không có chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở và trong sân với tỷ lệ mắc bệnh
TMH. Gia ñình có chăn nuôi GSGC dưới sàn nhà và trong sân có nguy cơ
131
mắc bệnh TMH cao hơn 1,26 lần so với không chăn thả. Khu vực chăn nuôi
theo tập quán của ñồng bào Ê Đê thường ở xung quanh nơi sinh hoạt của gia
ñình, ña số chất thải ñược thải trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm nghiêm
trọng môi trường không khí, ñất, nước mặt, nước ngầm. Người dân chưa nhận
thức ñược nguy hại của ô nhiễm môi trường tới sức khoẻ và do ñiều kiện kinh
tế khó khăn nên họ chưa thể xây dựng khu chuồng trại cao ráo hợp vệ sinh ñể
không ảnh hưởng tới vi khí hậu xung quanh mình. Nguyên nhân do hầu hết
người chăn nuôi chưa xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi, hệ thống thoát
nước thải ñơn giản, v.v… Ô nhiễm nhiệt, tiếng ồn và nguy cơ lây lan các bệnh
từ vật nuôi sang người ngày càng tăng cao do công nghệ, phương thức và quy
mô chăn nuôi còn lạc hậu, nhỏ lẻ, phân tán, xen lẫn trong khu dân cư.
Chăn nuôi là ngành có nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí ở
nông thôn. Dưới tác dụng của vi sinh vật hoại sinh có sẵn trong phân rác các
hợp chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ và sinh ra khí thối (H2S) bay vào làm nhiễm
bẩn không khí. Bụi từ ñống rác, bãi phân khô trên sân, trong buôn khi gặp
mùa khô có gió mạnh sẽ bay vào làm nhiễm bẩn không khí dẫn ñến viêm
ñường hô hấp. Trần Duy Ninh nhận xét: những hộ gia ñình có ñặt chuồng gia
súc dưới gầm sàn có tỷ lệ mắc bệnh TMH cao nhất, chuồng gia súc càng ñặt
xa nhà thì tỷ lệ mắc bệnh TMH càng giảm, tuy nhiên cho tới nay vẫn còn
nhiều ñịa phương có gia ñình ñặt chuồng GSGC dưới sàn nhà, thậm chí
không có chuồng trại [38].
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của Phạm Thế Hiển: chuồng
gia súc càng ñặt gần nhà thì càng dễ mắc bệnh TMH mạn tính hơn [17].
4.2.8. Yếu tố ô nhiễm môi trường ñến bệnh TMH
Theo kết quả từ bảng 3.18 cho thấy yếu tố ô nhiễm môi trưòng ảnh
hưỏng rõ tới tỷ lệ bệnh TMH trong cộng ñồng dân tộc Ê Đê. Nguyễn Thanh
132
Trúc, Nguyễn Văn Thanh, Trần Duy Ninh cũng có cùng nhận xét về ảnh
hưởng của ô nhiễm môi trường sống tới tỷ lệ bệnh TMH ở cộng ñồng.
Không khí trong khí quyển mà chúng ta ñang hít thở là không khí ẩm,
bao gồm hỗn hợp các chất ở dạng khí có thể tích gần như không ñổi và có
chứa một lượng hơi nước nhất ñịnh tùy thuộc vào nhiệt ñộ và áp suất khí
quyển. Ở ñiều kiện bình thường, không khí (chưa bị ô nhiễm) gồm các thành
phần cơ bản: 78% Nitơ, 21% Ôxy, 1% Argon, và một số khí khác như CO2,
Neon, Helium. Xenon, Hidro, Ozôn, hơi nước.
Ô nhiễm không khí là sự thay ñổi lớn trong thành phần của không khí
hoặc có xuất hiện các khí lạ làm cho không khí không sạch, có sự tỏa mùi,
giảm tầm nhìn xa, gây biến ñổi khí hậu, gây bệnh cho con người và sinh vật.
Sáu chất ô nhiễm quan trọng và chủ yếu trong không khí là: Cacbon oxít
(CO), lưu huỳnh o xít (chủ yếu là SO2), Ni tơ o xít (chủ yếu là No2 và No),
chì (Pb), ozon (O3) và bụi lơ lửng.
Khi môi trường không khí bị ô nhiễm, sức khoẻ con người bị suy giảm, quá
trình lão hoá trong cơ thể bị thúc ñẩy, chức năng của phổi bị suy giảm; gây
bệnh hen suyễn, viêm phế quản; gây bệnh ung thư, bệnh tim mạch và làm
giảm tuổi thọ con người. Các nhóm cộng ñồng nhạy cảm nhất với sự ô nhiễm
không khí là những người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 14 tuổi,
người ñang mang bệnh, người thường xuyên phải làm việc ngoài trời [39].
4.2.9. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm tai giữa
Theo bảng 3.19 VTGCT cao nhất thuộc nhóm tuổi Nhà trẻ mẫu giáo,
ñiều này do cấu trúc khác nhau giữa vòi nhĩ trẻ em và người lớn. Mủ nhầy và
dịch tiết dễ chảy vào hòm nhĩ qua vòi nhĩ gây ra VTGCT. Theo Bluestone
C.D: VTG là bệnh của trẻ em, tỷ lệ cao nhất từ 6 tới 18 tháng tuổi, do cấu trúc
giải phẫu vòi nhĩ, sinh lý và miễn dịch của trẻ chưa hoàn chỉnh.
133
Theo bảng 3.19 nhóm Nhà trẻ mẫu giáo VTGCT cao nhất 1,76%, tuổi
càng cao thì tỷ lệ bệnh càng giảm, tương ứng với khả năng thích nghi môi
trường sống của con người. VTGCT ở Nhà trẻ mẫu giáo Ê Đê cao hơn so với
tỷ lệ 0,6% của Nguyễn Tư Thế (2005) NC ở trẻ em mẫu giáo tp Huế [60].
Theo bảng 3.22 có khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh VTGMT thủng
nhĩ. Nhóm Tiểu học ít nhất 0.92%, nhóm Cao tuổi cao nhất 7,05%.
Theo kết quả từ bảng 3.24 có sự khác biệt giữa nam và nữ ở bệnh VTGƯD.
Bệnh gặp nhiều ở nam hơn nữ (31,93% so với 28,19%). Kết quả này cũng
phù hợp với NC của Bluestone CD (1995) [74], Nguyễn Thị Hoài An (2003)
có cùng nhận xét: nam 9,64 %, nữ 8,05 %. Teele cũng nhận xét: tỷ lệ
VTGƯD ở nam nhiều hơn nữ. Chưa giải thích ñược lý do vì sao, nhưng thực
tế cho thấy viêm nhiễm mạn tính ở tai giữa gặp ở nam hơn ở nữ [109].
Theo bảng 3.25: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh VTGƯD,
cao nhất là nhóm Nhà trẻ mẫu giáo 43,16%. Tuổi càng cao tỷ lệ VTGƯD
càng giảm, tuy nhiên tỷ lệ VTGƯD ở các nhóm tuổi vẫn cao hơn so với các
NC khác trên thế giới, ñiều này nói lên hiện tượng ứ dịch lâu dài trong hòm
nhĩ của bệnh nhân VTGƯD ñang sống tại cộng ñồng. So sánh với kết quả của
Nguyễn Thị Hoài An thì tỷ lệ 3 nhóm tuổi của 3 nhóm nhà trẻ mẫu giáo, tiểu
học và trung học cơ sở của trẻ em Ê Đê có tỷ lệ VTGƯD cao hơn nhiều.
Trẻ em có hệ thống lympho vòng Waldayer phản ứng lại các yếu tố dị
nguyên của môi trường từ ñó gây chảy dịch nhầy vào hòm nhĩ và làm tắc vòi
nhĩ gây VTGƯD. Nguyễn Thị Hoài An, Nguyễn Công Hoàng cũng có kết quả
tương tự [21]. Theo Đặng Hoàng Sơn thì ñỉnh cao nhất của bệnh là 2 tuổi
(22%) [50].
Kết quả của các nhóm tuổi từ 1-15 của Ê Đê cao hơn tỷ lệ VTGƯD 11,61%
ở trẻ em 1-15 tuổi ở Thái Nguyên của Nguyễn Công Hoàng (2008) [21].
134
Trần Viết Luân có nhận xét: VTGƯD phổ biến nhất ở trẻ 1-4 tuổi, tần xuất
ñỉnh gặp ở trẻ 1-4 tuổi là 10-25% [35]. Theo Teele (1989) 93% trẻ em có ít
nhất 1 lần bị VTGƯD và 74% có 2-3 lần bị VTGƯD [49], [109].
- Đoạn xương ñược xẻ ở mặt trước và dưới xương ñá. Đoạn này nằm phía
trước hòm tai và ngay bên dưới ống cơ búa. Thành trong của ñoạn xương liên
quan với ñộng mạch cảnh. Hai liên quan giải phẫu này cắt nghĩa chức năng
thu nhận âm thanh nội tai của loa vòi. Lỗ nhĩ ở mặt trước hòm tai, ngay dưới
ống cơ búa cao hơn ñáy hòm nhĩ 3-4mm. Lỗ họng ở mặt bên của vòm mũi
họng, cao 8-10mm có dạng hình mũ với hai nẹp trước và sau, nẹp sau lồi và
to hơn nẹp trước.
- Đoạn sụn ñược cấu tạo bởi sụn, cơ và màng. Sụn vòi có hình móc câu nó tạo
nên thành trên và thành sau của vòi. Phần uốn cong của sụn rất giàu Elastin vì
thế ñoạn này ñược gọi là phần bản lề nó dễ dàng mở rộng góc cong của sụn
khi cơ căng màn hầu kéo tấm sụn bên ñể mở loa vòi. Thành trước và dưới loa
vòi là lớp mô mỡ Osmann nằm ngay dưới niêm mạc tiếp ñến là lớp màng sợi
che phủ trên ñó có các sợi của cơ căng màn hầu bám vào [84], [85], [104].
- Có bốn cơ tham gia hoạt ñộng ñóng mở loa vòi: cơ căng màn hầu, cơ nâng
màn hầu, cơ vòi hầu và cơ căng nhĩ. Các cơ này có thể hoạt ñộng ñơn lẻ hoặc
phối hợp trực tiếp hoặc gián tiếp ñóng mở loa vòi. Có hai cơ trực tiếp tham
gia mở vòi nhĩ: cơ căng màn hầu hay cơ bao màn hầu ngoài và cơ nâng màn
hầu. Khác biệt giữa vòi nhĩ trẻ em và người lớn: ở trẻ sơ sinh eo vòi nhĩ gần
như không có vì vậy lòng vòi nhĩ rất thông thoáng. Đoạn sụn vòi tạo với ñoạn xương góc 1600 mở ra phía trước ở eo vòi, ở trẻ nhỏ góc này phẳng.
Mật ñộ Elastin trong sụn vòi người lớn cao hơn hẳn trẻ em vì vậy sụn vòi
cứng hơn ở người lớn nên dễ mở ra khi cơ căng màn hầu co lại trái lại do sụn
vòi mềm ở trẻ em nên ñóng mở loa vòi bị hạn chế [35], [49].
135
* Yếu tố nguy cơ bệnh viêm VA tới bệnh VTGƯD
Theo bảng 3.26 trẻ bị viêm VA thì nguy cơ mắc VTGƯD cao hơn
không bị VA. Kết quả này cũng tương tự với NC của Nguyễn Thị Hoài An.
VA ñóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của VTGƯD. Viêm họng mũi
cấp là bệnh thường gặp ở trẻ em từ 6 tháng tuổi ñến 6-7 tuổi và tổn thương
chủ yếu là viêm cấp tính niêm mạc họng mũi bao gồm mô lympho họng mũi
(VA).
Vòng Waldeyer ñược hình thành trong thai kỳ và sau khi sinh nó ñã phát
triển ñầy ñủ. Các khối amiñan phát triển nhanh về khối lượng từ lúc 1-2 tuổi
và phát triển trong thời gian 3-7 tuổi và sau ñó nhỏ dần, teo bé theo tuổi tác.
Viêm họng mũi mạn ở trẻ em thường kèm theo VA quá phát bít tắc. Yếu tố
nguy cơ VA tới VTGƯD: tắc vòi và viêm thứ phát quanh lỗ vòi thường ñưa
ñến VTGƯD, cháu ngễnh ngãng, có thể học kém nhưng không chảy tai. Màng
nhĩ có thể phồng lên (giai ñoạn ứ dịch) hoặc lõm vào (áp lực thấp) [48], [74].
* Yếu tố nguy cơ bệnh VMX với VTGƯD
Kết quả từ bảng 3.27: bị viêm VMX thì nguy cơ mắc VTGƯD cao hơn
không bị VMX. Khi VMX, các tổ chức cuốn mũi trong hố mũi phù nề và
trong hốc mũi chứa ñầy dịch nhầy, làm dịch nhầy từ VMH trào ngược lên
hòm nhĩ gây ra VTGƯD. Trong dịch của VTGƯD có nhiều kháng thể (IgA,
IgG, IgM, IgD và IgE, ñặc biệt IgA và IgG có nhiều nhất, những kháng thể
này gây ra VTGƯD. Người ta cho rằng VMX dị ứng là một trong các nguyên
nhân của VTG bởi vì bệnh tai giữa thường gặp ở những bệnh nhân bị dị ứng.
Vai trò của dị ứng trong nguyên nhân và bệnh sinh của VTG là do 1 hoặc
nhiều cơ chế sau:
- Niêm mạc tai giữa hoạt ñộng như một cơ quan ñích của phản ứng dị ứng.
- Niêm mạc vòi nhĩ bị viêm nề do các phản ứng dị ứng là tắc vòi, gây VTG.
- Dị ứng làm viêm tắc mũi xoang.
136
- Hiện tượng tắc mũi, tắc vòi tạo ra áp lực âm trong tai giữa, sẽ tạo ra lực
hút, hút vi khuẩn, dịch tiết từ vòm mũi họng vào tai giữa.
VMX là tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp trên, ñó là một yếu tố rất quan
trọng gây ra tắc mũi và dẫn ñến giảm thông khí trong tai giữa và gây ra áp lực
âm trong tai giữa. Niêm mạc tăng tiết gây ra tích tụ chất nhầy ở VMH từ ñó
thúc ñẩy nhiễm trùng niêm mạc tai giữa [12], [116].
* Yếu tố nguy cơ viêm amiñan với bệnh VTGƯD
Kết quả từ bảng 3.29: sự khác biệt giữa bị viêm amiñan với không bị viêm
amiñan ở bệnh VTGƯD Bị viêm amiñan thì nguy cơ mắc VTGƯD cao hơn
không bị viêm amiñan. Kết quả này cũng phù hợp với NC của Nguyễn Thị
Hoài An [1]. Amidan khẩu cái là một bộ phận nằm trong vòng Waldeyer ở
họng, khi tổ chức lympho bị quá phát, phù nề viêm nhiễm thì sẽ gây tắc vòi
nhĩ làm tăng tiết dịch trong hòm nhĩ gây ra VTGƯD [48].
4.2.10. Các yếu tố liên quan với viêm mũi xoang
- VMCT theo mùa: theo kết quả từ bảng 3.31 có sự khác biệt giữa 2 mùa
(p<0,001), mùa khô có nguy cơ mắc gấp 3,70 lần so với mùa mưa. Theo
chúng tôi mùa khô nồng ñộ bụi cao hơn so với mùa mưa, là mùa làm rẫy,
nhiệt ñộ thay ñổi nhiều hơn nên VMCT cao hơn mùa mưa.
- VMCT theo nhóm tuổi: kết quả từ bảng 3.32 có sự khác biệt giữa các
nhóm tuổi, cao nhất là Nhà trẻ mẫu giáo 6,44%. Tuổi nhỏ thì khả năng thích
nghi với môi trường kém hơn người lớn, tổ chức lympho phát triển nên
VMCT cao hơn.
- Bệnh VMMT xuất tiết theo mùa: kết quả từ bảng 3.33 có sự khác biệt
giữa 2 mùa. Mùa mưa tỷ lệ cao hơn mùa khô (1,8% so với 0,7%). Theo chúng tôi mùa mưa có t0 và ñộ ẩm cao hơn mùa khô làm VMMT xuất tiết tăng hơn
mùa khô.
137
- VMMT theo nhóm tuổi: kết quả từ bảng 3.35 có sự khác biệt giữa các
nhóm tuổi. Nhóm Trung học phổ thông mắc bệnh cao nhất. Theo chúng tôi
khả năng thích nghi với môi trường sống ñã ñược cơ thể con người tự ñiều
chỉnh và làm quen dần. Đặc biệt ở vùng ñồng bào dân tộc Ê Đê thường bồng
bế con lúc còn nhỏ ñể ñi làm rẫy, chính sự tiếp xúc thường xuyên với các dị
nguyên hàng ngày ñã làm cho khả năng thích nghi tăng lên.
Bình thường không khí thở vào phải ñi từ mũi qua họng vào ñường hô hấp
dưới và các virus hô hấp và các vi khuẩn có trong không khí ñi theo vào, ñồng
thời ở trẻ nhỏ ñang lớn lên trong quá trình học tập miễn dịch và thích nghi nên
hàng rào miễn dịch, bao gồm kháng thể ñặc hiệu trung hòa kháng nguyên gây
bệnh, chưa hoàn thiện, vì vậy mỗi khi tiếp xúc với một loại virus hoặc vi
khuẩn gây bệnh với những kháng nguyên mới lạ, lớp biểu mô – lympho họng
mũi dễ bị tổn thương và xuất hiện tình trạng viêm họng mũi cấp tính.
- Các yếu tố liên quan với bệnh viêm mũi dị ứng
Theo kết quả từ bảng 3.36: có sự khác biệt giữa 2 mùa ở VMDƯ. Mùa khô
có nguy cơ mắc VMDU gấp 1,61 lần so với mùa mưa. Mùa khô là mùa có
nồng ñộ bụi cao hơn mùa mưa do ñất bị nung nóng, cày xới ñi lại nhiều nên
bụi bay nhiều, là mùa phát rẫy làm nương của ñồng bào, là mùa ong ñi lấy
mật nên nồng ñộ phấn hoa trong không khí cao...do bụi nhà, bọ nhà, là những
nguyên nhân gây ra tỷ lệ VMDU cao hơn mùa mưa.
Nguyên nhân của VMDU theo mùa chủ yếu là phấn hoa của các loại cây
cỏ thâm nhập cùng không khí vào mũi. Ngoài ra còn phải kể tới các loại nấm
mốc hoặc sự thay ñổi chỗ ở theo mùa của một số nhóm dân cư.
Nấm mốc (nấm meo) là 1 thành viên nhỏ bé của nhóm các cây cỏ mà ta
gọi là nấm ñó là cây không có rễ , không có thân chắc và không có cấu trúc lá.
Nấm mốc gây dị ứng sinh sản bằng cách tạo ra những bào tử siêu nhỏ, các
bào tử này ñược các luồng gió mang ñi phân phối ở khắp nơi và là nguyên
138
nhân khiến ta bị dị ứng. Trong không khí thì sự vận hành của nấm mốc cũng
tương tự sự vận hành của phấn hoa. Nấm mốc là những vật phổ biến thêm vào
trong không khí ở trong nhà và ở ngoài trời. Khả năng phân tán của nấm mốc
trong các luồng gió phụ thuộc vào một loạt các ñiều kiện của nhiệt ñộ, ñộ ẩm
và những tình trạng của gió cũng tương tự như với phấn hoa. Ví dụ: một số
bào tử nấm mốc ñã lắng xuống ổn ñịnh vì mưa và ñộ ẩm tăng cao, chỉ có thể
lại bay lên vào không khí khi trời khô và lộng gió. Một số bào tử khác lại phụ
thuộc vào sự tăng lên của ñộ ẩm và giọt mưa ñể ném chúng vào không khí.
Vì không có diệp lục nên nấm mốc phải sống ký sinh vào các ñộng vật,
thực vật khác ñể lấy chất dinh dưỡng. Nấm mốc gây ra dị ứng do những bào
tử nấm siêu nhỏ bay theo chiều gió giống như phấn hoa nhưng nó tồn tại
quanh năm. Nấm mốc có thể phát triển ở khắp nơi. Ở trong nhà có thể thấy
nấm mốc ở sàn nhà, tường nhà, giường ñệm, chạn thức ăn, nhà vệ sinh. Ngoài
trời thì nấm mốc ở khắp nơi miễn là ñủ ñộ ẩm, nhiệt ñộ, ánh sáng phù hợp
(cây cối mục thối, ñống lá, ñống phân hữu cơ, nhà kho...). Cắt cỏ, cào lá hoặc
ñập cỏ khô có thể làm bắn ra hàng triệu những tiểu thể nấm mốc vào trong
không khí, những nấm mốc ñó sẽ bám ổn ñịnh vào quần áo và theo về nhà
[12], [45], [47].
Kết quả từ bảng 3.37 có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở VMDU
(p<0,05). Nhóm trưởng thành tỷ lệ mắc cao nhất 18,01%, phù hợp với ñộ tuổi
có tỷ lệ VMDU cao nhất ở Úc [69] và của Desalu tại Nigeria [100].
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của Phan Quang Đoàn,
Nguyễn Văn Đĩnh khi NC VMDU tại Hà Nội [14].
Kết quả này tương tự với những NC trước ñây của nhiều tác giả khác nhau
ñều thấy rằng tỷ lệ mắc VMDU ở thanh thiếu niên cao hơn ở người trung tuổi
và người già. Bệnh này thường khởi phát từ lứa tuổi 5-10. Đạt tỷ lệ cao nhất ở
ñộ tuổi 20. Điều này quan hệ tới hàm lượng IgE trong máu của lứa tuổi này.
139
Các xét nghiệm cho thấy rằng hàm lượng IgE trong máu ñạt cao nhất ở lứa
tuổi 9-16 [12], [56]. Boggs PB nhận xét: VMDU có chiều hướng bắt ñầu từ
lúc còn trẻ và qua nhiều năm sau trở nên xấu hơn, rồi giảm ñi vào lúc tuổi già.
Sự giảm ñi vào lúc tuổi già là do sự giảm ñi của khả năng của những hệ thống
về miễn dịch tạo ra các ñáp ứng dị ứng. Sự thuyên giảm các tự phát của
những triệu chứng xảy ra từ sớm cho tới khi ñến tuổi trung niên [45].
Theo bảng 3.38 không có sự khác biệt về giới, Nam mắc nhiều hơn Nữ nhưng
không có sự khác biệt thống kê. Desalu cũng nhận xét như vậy khi NC
VMDU tại Nigeria [100]. Phan Quang Đoàn có nhận xét tương tự về giới mắc
VMDU tại Hà Nội [14]. Kết qủa này phù hợp với nhận xét của Vũ Văn Sản:
về giới tính, tỷ lệ mắc VMDU ở nam giới cao hơn nữ giới, ở trẻ em và người
trẻ tuổi thì nam bị mắc gấp ñôi nữ, nguyên do là sự khác nhau về giới này
chưa rõ nhưng lượng IgE của bé trai thường cao hơn ngay từ lúc sơ sinh [47].
Boggs PB nhận xét: tuổi ấu thơ thì trẻ em trai bị VMDU gấp 2 lần số trẻ em
gái, ở tuổi lớn hơn một chút và ở lứa tuổi vị thành niên cân bằng nhau. Ở lứa
tuổi trung niên thì nam giới dễ bị mắc hơn nữ giới nhưng sự khác biệt ñó mất
ñi ở tuổi 50. Lý do sự khác nhau do giới tính chưa ñược làm sáng tỏ [45].
4.2.11. Các yếu tố liên quan với viêm họng
Kết quả từ bảng 3.50 có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở VHMT, nhóm
trưởng thành cao nhất 5,17%. Theo chúng tôi thì ñây là các nhóm tuổi tham
gia lao ñộng sản xuất lớn nhất trong cộng ñồng, họ thường xuyên tiếp xúc với
sự thay ñổi của khí hậu cũng như môi trường không khí lao ñộng. Với nhận
thức còn yếu về vấn ñề phòng bệnh nên ñối tượng này dễ bị VH nhất. Chịu
ảnh hưởng của khí hậu và nhiệt ñộ và càng khó chịu tăng lên khi thời tiết
chuyển mùa khô hanh. Người già thường mắc phải bệnh này.
Theo Legent tình trạng VHMT thường phản ánh tổn thương cơ quan trên
họng hoặc dưới họng (thực quản - dạ dày). Họng là một vùng của vị trí ñặc
140
ñiểm luôn ñối ñầu với nhiểm khuẩn và chất kích thích gây hại môi trường.
Thức ăn, ñồ uống và khí thở là chất nuôi sống con người, phải thường xuyên
ñưa vào cơ thể qua ñường họng và ñi kèm theo là sinh vật gây bệnh, hoá chất
ñộc hại, các chất kích thích và dị nguyên [31], [48].
- Các yếu tố liên quan với bệnh viêm amiñan mạn tính
Theo kết quả từ bảng 3.51: có sự khác biệt giữa 2 mùa (p<0,001). Mùa khô
thì nguy cơ mắc viêm amiñan mạn tính cao hơn gấp 2,30 lần so với mùa mưa.
Theo chúng tôi thì mùa khô có nhiệt ñộ và ñộ ẩm thấp hơn mùa mưa, nồng ñộ
bụi nhiều hơn do khô nóng và gió thổi lên làm cho cơ quan hô hấp của cơ thể
dễ bị nhiễm bụi nên viêm Amiñan nhiều hơn.
4.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp tại tuyến thôn bản
4.3.1. Đánh giá nhận thức - thái ñộ - thực hành của NVYTTB
Nhân viên Y tế thôn bản nằm ngay trong dân, là cầu nối giữa hệ thống y tế
với người dân, thực hiện các công tác:
- Truyền thông giáo dục sức khoẻ.
- Hướng dẫn vệ sinh phòng bệnh và phát hiện sớm dịch bệnh.
- Hướng dẫn dinh dưỡng hợp lý, chǎm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và
KHHGĐ. Sơ cứu và ñiều trị bệnh thông thường.
- Tham gia các chương trình y tế tại thôn bản.
Vì vậy y tế thôn bản có vai trò quan trọng trong công tác CSSKBĐ cho nhân
dân tại cộng ñồng nhất là ở nông thôn, miền núi. Củng cố và nâng cao chất
lượng hoạt ñộng của mạng lưới này là ñể y tế thôn bản thực sự là cánh tay
vươn dài của ngành y tế. Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 76% dân số
là nông dân, sống ở nông thôn, làm nông nghiệp. Đối tượng phục vụ của y tế
nói chung và y tế cơ sở nói riêng chủ yếu là nông dân. Vì vậy, ñầu tư phát
triển y tế cơ sở ở nông thôn, nâng cao chất lượng CSSK nông dân - lực lượng
lao ñộng ñông ñảo nhất, chính là ñầu tư cho phát triển kinh tế.
141
Việt Nam có khoảng 15 triệu người nghèo, 90% người nghèo sống ở nông
thôn, miền núi, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa - những vùng kinh tế
chậm phát triển. Hiện nay, phần lớn người nghèo chỉ có khả nǎng tiếp cận và
sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng còn thấp và giá cả phù hợp với khả nǎng
chi trả. Do ñó, ñầu tư phát triển y tế thôn bản là ñầu tư cho vùng nghèo, người
nghèo, góp phần xóa ñói giảm nghèo và thực hiện công bằng trong CSSKBĐ,
cũng chính là tham gia ổn ñịnh xã hội. Cơ cấu và chất lượng của nhân viên y
tế thôn bản rất ña dạng, trong ñó phần lớn là cán bộ quân và dân y về nghỉ chế
ñộ, ña số tuổi ñã cao và chưa ñược bồi dưỡng về kiến thức y tế cộng ñồng,
hoạt ñộng chủ yếu của họ là khám chữa bệnh thông thường tại nhà. Số nhân
viên y tế thôn bản ñang hoạt ñộng phân bố không ñều giữa các vùng, tập
trung chủ yếu ở vùng ñồng bằng, trung du, còn vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số có rất ít và còn nhiều nơi chưa có.
Qua kết quả bảng 3.56 tại Đăk Lăk số NVYTTB tham dự lớp sơ học ñào
tạo YTTB là 72,36%, số chưa qua ñào tạo là 27,64%. Điều này có nghĩa là
gần 1/3 NVYTTB chưa ñược học qua cách chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân
nơi cơ sở. Kiến thức về y tế của NVYTTB ở mức sơ ñẳng nhưng chứng kiến
công việc họ làm tại thôn buôn thật nặng nề.
Chính vì thế muốn ñánh giá hiệu quả của một số biện pháp ñiều trị thích
hợp tại tuyến thôn buôn chúng tôi ñã chọn NVYTTB làm ñối tượng ñể khảo
sát về KAP ñối với các bệnh TMH.
Theo bảng 3.57: ñánh giá NVYTTB có biết CSSKBĐ các bệnh TMH có sự
khác biệt giữa NVYTTB ñược ñào tạo với chưa ñược ñào tạo, NVYTTB ñã
tham dự lớp sơ học ñào tạo NVYTTB có biết CSSKBĐ các bệnh TMH gấp
1,56 lần so với NVYTTB chưa qua lớp ñào tạo. Trình ñộ, giới tính và tuổi tác
của NVYTTB khác nhau rất nhiều, 100% NVYTTB tại các buôn dân tộc Ê
Đê là người dân tộc sinh sống tại chỗ, khả năng tiếp thu các bài học khá tốt,
142
họ có lợi thế cùng ăn cùng ở cùng sinh hoạt với cộng ñồng nên nếu ñược ñầu
tư kinh phí cho ñào tạo và học tập các kỹ năng về chăm sóc y tế thôn buôn thì
hiệu quả ñiều trị rất tốt.
Hiện nay tại một số thôn buôn vẫn ñang còn tình trạng NVYTTB chưa qua
ñào tạo, họ tạm thay thế số NVYTTB quá già hay vì nhiều lý do ñã bỏ nghề.
Theo bảng 3.58: so sánh sự cần thiết ñưa một số bệnh TMH vào
chương trình ñào tạo NVYTTB, có sự khác biệt giữa NVYTTB ñược ñào tạo
với chưa ñược ñào tạo. NVYTTB ñã tham dự thấy rằng cần thiết ñưa một số
bệnh TMH vào chương trình ñào tạo gấp 6,83 lần so với NVYTTB chưa qua
lớp ñào tạo. Điều ñặc biệt là trong khung chương trình của cuốn sách “ Tài
liệu ñào tạo mới NVYTTB” [10] của Bộ Y Tế (2005), phần một số bệnh và
chứng thông thường không ñưa ra bệnh nào của TMH, trong ñó có các bệnh
về mắt, răng hàm mặt...
Phải nói rằng CSSKBĐ các bệnh TMH ở tuyến thôn bản ñang là một
mảng trắng, trong khi một số bệnh TMH có thể gây nguy hiểm tử vong, biến
chứng như dị vật ñường ăn, dị vật ñường thở, chảy máu mũi, VA, VTG...
không thấy ñưa vào chương trình ñào tạo NVYTTB.
4.3.2. So sánh hiệu quả giữa trước và sau tập huấn của NVYTTB
Là mô hình can thiệp có hiệu quả cho khu vực thôn bản, ñó là nâng
cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế cơ sở, cải thiện kỹ năng truyền
thông cho NVYTTB, tạo ñiều kiện cho mạng lưới y tế thôn bản hoạt ñộng tốt.
Huy ñộng cộng ñồng cùng tham gia, từ ñó người dân trong cộng ñồng, ñặc
biệt là cha mẹ có ñiều kiện tiếp cận các thông tin và dịch vụ y tế, có khả năng
phát hiện sớm trẻ mắc bệnh TMH ngay tại gia ñình, trẻ ñược ñưa tới cơ sở y
tế kịp thời và ñiều trị ñúng. Phát hiện ñược các yếu tố nguy cơ ñể có biện
pháp phòng bệnh tích cực.
143
Theo bảng 3.59 có khác biệt giữa trước và sau tập huấn, NVYTTB sau khi
tập huấn biết về triệu chứng của VMX cao gấp 17,88 so với trước tập huấn.
Theo kết quả từ bảng 3.60 có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn về
bệnh VMX. NVYTTB sau khi ñược tập huấn biết về biến chứng của VMX
cao gấp 16 lần so với trước khi ñược tập huấn.
Theo bảng 3.61: có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn, NVYTTB sau
khi ñược tập huấn biết về hướng xử trí của VMX cao gấp 91 lần so với trước
khi ñược tập huấn. OR= 91, KTC 95% (5,73- 612,09). Để tập huấn cho
NVYTTB, chúng tôi chọn bệnh VMX là bệnh có tỷ lệ hiện mắc cao trong
cộng ñồng dân tộc Ê Đê ñể giảng, nội dung bài giảng ñược soạn dành cho hệ
sơ học y tá, phần trình bày dễ hiểu, ñơn giản và có hình ảnh minh họa. Chúng
tôi giảng ngay tại nhà cộng ñồng của buôn, có bệnh nhân cụ thể làm cho buổi
tập huấn trở nên dễ hiểu.
Trước khi tập huấn chúng tôi tiến hành ñiều tra về KAP ñối với
NVYTTB, sau buổi tập huấn 10 ngày lại ñiều tra lại ñể ñánh giá khả năng tiếp
thu bài giảng của NVYTTB. Qua kết quả so sánh cho thấy nếu ñược ñào tạo
và ñào tạo lại cũng như thường xuyên có những buổi tập huấn về các bệnh
TMH thì hiệu quả của các biệp pháp ñiều trị phù hợp tại tuyến thôn bản rất
tốt. NVYTTB ñược tập huấn kỹ năng TTGDSK về các bệnh TMH, xử trí và
phòng chống các bệnh TMH thông thường. Họ có nhiệm vụ tuyên truyền
hàng tháng cho bà con thôn buôn bằng các hình thức khác nhau như nói
chuyện sức khoẻ, thảo luận nhóm, lồng ghép với các hoạt ñộng của buôn làng,
hội phụ nữ, họp buôn...NVYTTB có nhiệm vụ ñi thăm hộ gia ñình và theo dõi
sức khoẻ cộng ñồng dân cư trong buôn.
Sau khi ñược tập huấn, NVYTTB rất nhiệt tình và hứng thú với hoạt
ñộng này bởi họ cho rằng ñây là lợi ích thiết thực cho cộng ñồng và cho chính
bản thân họ. NVYTTB ñược trang bị về kiến thức, kỹ năng về CSSKBĐ các
144
bệnh TMH và ñược cập nhật thường xuyên. Tổ chức các hoạt ñộng truyền
thông, chăm sóc theo dõi người bệnh tại thôn buôn ñể phòng chống các bệnh
TMH không những mang lại lợi ích cho người dân mà còn tăng cường niềm
tin của dân ñối với NVYTTB. Lâu nay tại thôn buôn chưa từng có can thiệp
nào ñối với các bệnh TMH, ñặc biệt chăm sóc người bệnh tại nhà, cho người
bệnh uống thuốc, theo dõi nhiệt ñộ. Cách làm này NVYTTB nhận ñược sự
hợp tác tích cực của người dân. Nguyên nhân làm cho NVYTTB hoạt ñộng
tích cực hơn, năng ñộng hơn là do họ ñược tập huấn về các bệnh TMH nên có
kiến thức, tự tin hơn trong công việc hàng ngày. Họ nhận ñược niềm tin, kính
trọng từ dân trong thôn buôn, trở thành người quan trọng cho sức khoẻ của
cộng ñồng.
4.3.3. Đánh giá hiệu quả của TTGDSK với người dân trong cộng ñồng
Công việc TTGDSK tại cộng ñồng là làm cho kiến thức – thái ñộ -
thực hành về bệnh TMH của cộng ñồng tăng lên, ñó là nhiệm vụ khó khăn vì
trình ñộ dân trí của ñồng bào dân tộc Ê Đê còn thấp, ngoài ra phong tục tập
quán lâu ñời của nhân dân khó mà thay ñổi nếu chỉ có ngành y tế tiến hành.
Đó là công việc của các cấp chính quyền cùng phối hợp tham gia mới giải
quyết tốt. Thời tiết và bệnh TMH là hai yếu tố luôn song hành. Qua nghiên
cứu nhận thấy, tỷ lệ bệnh TMH khi thời tiết thay ñổi tăng lên, thời gian bị
bệnh cũng kéo dài hơn, bệnh hay tái phát. Vì vậy phải TTGDSK cho cộng
ñồng biết các yếu tố ảnh hưởng làm cho bệnh TMH tăng nhiều ñến như vậy.
Mũi họng - cửa ngõ của cơ thể: mũi họng ñược cơ thể phân công canh
gác cửa ngõ ñầu tiên khi có vi trùng xâm nhập. Cấu tạo của vùng mũi họng
cũng ñược tạo hóa ban tặng ñể phù hợp với nhiệm vụ ñược giao. Vùng mũi
họng ñược bao phủ bởi một lớp niêm mạc loại biểu mô trụ, có lông chuyển và
các tuyến chế tiết nằm dưới lớp biểu mô. Trên bề mặt niêm mạc ñược bao phủ
một thảm nhầy. Lớp thảm nhầy có chức năng bắt giữ vi khuẩn, các chất bụi
145
bẩn… rồi vận chuyển ra phía cửa mũi sau, xuống họng. Đồng thời lớp nhầy
này kết hợp với lông chuyển ở phía dưới và hệ thống mao mạch của cuốn mũi
ñể thực hiện các chức năng làm ấm, làm ẩm, làm sạch không khí khi ñi qua
mũi vào khí phế quản, bảo vệ phổi trong mùa lạnh.
Khi cửa ngõ cơ thể bị xâm phạm: khi không khí chuyển lạnh ñột ngột,
ñộ ẩm tăng cao làm cho lớp thảm nhầy trong hốc mũi và họng trở nên ñặc và
quánh hơn, lúc này lớp lông chuyển của mũi họng vận ñộng khó khăn dẫn ñến
khả năng làm sạch, làm ấm, làm ẩm không khí của mũi họng giảm, do ñó mũi
họng dễ bị viêm hơn. Biểu hiện sớm của viêm mũi họng là cảm giác khô, rát
mũi, họng. Người bệnh thường xuyên muốn uống nước. Lúc này, rỉ mũi trở
nên nhiều và bám chặt vào mũi làm khó lấy.
Tiếng thở của người bệnh to hơn bình thường - ñây là dấu hiệu ñể phát
hiện sớm trẻ bị viêm mũi họng, nếu ñiều trị ngay ở giai ñoạn này sẽ tránh
ñược việc sử dụng kháng sinh cho trẻ. Đôi khi xuất hiện chảy máu ở một hay
hai bên mũi, máu ñỏ tươi hoặc dịch mũi có màu hồng lẫn dịch mũi, rỉ mũi có
màu ñen. Bệnh nhân hay khịt khạc và ho húng hắng nhưng không có ñờm.
Mặt khác khi lớp thảm nhầy bị ñóng quánh, ñộ pH của dịch mũi họng chuyển
dần từ môi trường kiềm nhẹ sang môi trường acid - thuận lợi cho các vi khuẩn
tồn tại tại chỗ có ñiều kiện phát triển và gây bệnh. Trong ñó các nguyên nhân
do virut chiếm 60-80% các trường hợp gây bệnh, các trường hợp do virut có
thể tự khỏi nếu cơ thể ñủ sức ñề kháng; Nếu viêm mũi họng do vi khuẩn, dịch
mũi có màu vàng xanh, ngày càng ñặc dần.
Biểu hiện hay gặp ở trẻ em là hiện tượng “thò lò mũi xanh”. Sau vài ba
ngày ñến một tuần, nếu không ñiều trị kịp thời sẽ xuất hiện triệu chứng viêm
mũi họng cấp như sốt, ngạt tắc mũi, ho có ñờm vàng xanh… hoặc viêm tai
giữa (trẻ quấy khóc, sốt cao, kêu ñau tai thậm chí chảy mủ tai…).
146
Bảo vệ mũi họng hằng ngày ñể phòng bệnh: ñể khắc phục tình trạng
thay ñổi của niêm mạc mũi họng khi thời tiết chuyển mùa, nhất là từ nóng
sang lạnh, hằng ngày chúng ta nên nhỏ thêm nước muối sinh lý ấm vào mũi
ñể trả lại ñộ nhớt cho lớp thảm nhầy.
Không nên bơm rửa mũi nhiều hoặc xì mũi mạnh nhất là ñối với trẻ em
vì nếu thực hiện không ñúng ñộng tác này, vô tình có thể ñưa vi khuẩn vào tai
hoặc vào xoang, hoặc xuống phế quản… gây ra những biến chứng nặng nề từ
viêm mũi họng.
Nếu dịch nhầy của mũi họng quánh và có màu vàng xanh cần ñi khám
ñể ñược hướng dẫn dùng thuốc thích hợp như ñiều trị nhỏ thuốc tại chỗ làm
loãng dịch, các thuốc sát khuẩn, thuốc làm săn khô niêm mạc mũi, thuốc
kháng viêm, kháng sinh tại mũi… nhưng phải duy trì sự ñiều chỉnh này cho
ñến khi niêm mạc mũi họng hoàn toàn trở về bình thường. Cách phòng bệnh
quan trọng nhất là giữ ấm mũi họng khi thời tiết thay ñổi.
Nguồn sống kinh tế của ñồng bào dân tộc Ê Đê chủ yếu là hoa màu, lúa
rẫy; do ñặc ñiểm thường sống ở vùng rừng núi, vùng xa xôi hẻo lánh nên ít có
ñiều kiện trồng lúa nước mà canh tác lúa rẫy theo phương pháp thủ công như
ñốt rẫy, chọc lỗ tra hạt, luân canh bỏ hóa nên thu nhập rất thấp.
Từ ñiều kiện canh tác lạc hậu này, ñồng bào không chỉ khó khăn về
kinh tế, tỷ lệ hộ ñói nghèo cao mà còn dễ bị nhiễm bệnh nhiễm khuẩn hô hấp
trên do thường ngủ rẫy dài ngày vào các thời ñiểm mùa vụ. Điều kiện chăn
nuôi GSGC cũng mang tính nhỏ lẻ, nuôi dưới gầm sàn hoặc ngay cạnh nhà
nên không bảo ñảm vệ sinh.
Nhà cửa của ñồng bào dân tộc cũng tạm bợ, là nhà sàn nhỏ hẹp vách
bằng phên tre, sàn làm bằng giát nứa ñập không kín nên buổi tối ngủ màn
cũng ít có tác dụng chống gió và lạnh có thể xâm nhập vào màn qua các
khoảng hở. Bên cạnh ñó cách ăn mặc của ñồng bào cũng hết sức ñơn giản:
147
ñàn ông thường ñóng khố, ñàn bà mặc váy ở trần, khi hội hè mới mặc áo cộc
tay hoặc dài tay theo kiểu chui ñầu; bữa ăn thường chỉ có cơm với muối ớt,
canh bầu bí, canh sắn hoặc canh rau rừng.
Trong NC này chúng tôi chọn 730 người ñể ñánh giá hiệu quả của biện
pháp TTGDSK. Trước khi tiến hành TTGDSK chúng tôi phỏng vấn từng cá
thể về KAP của họ ñối với bệnh TMH, sau ñó tiến hành TTGDSK cho ĐTNC
bằng những bài giảng ñơn giản dễ hiểu có các NVYTTB phiên dịch,
TTGDSK ñược tiến hành vào những buổi khám bệnh tại buôn làng, sau ñó
tiến hành phỏng vấn lại ñể ñánh giá hiệu quả của TTGDSK tới cộng ñồng.
Tại những buổi TTGDSK chúng tôi phối hợp với trạm y tế xã, ủy ban nhân
dân xã ñể tiến hành thông báo rộng rãi trên các phương tiện ñài phát thanh
của xã, làm việc với lãnh ñạo buôn, già làng, chi bộ thôn buôn, các cấp hội
phụ nữ, thanh niên buôn ñể vận ñộng tất cả mọi người cùng hưởng ứng tham
gia. Đã là cộng ñồng thì mọi thành viên trong ñó phải có những mối quan hệ
ảnh hưởng và chịu trách nhiệm qua lại với nhau ñể thay ñổi nhận thức, dần
dần sau ñó thay ñổi thái ñộ hành vi với bệnh TMH.
Nhưng trong cộng ñồng này chỉ có một số ít hiểu biết ñúng thì không thể
làm trung tâm ñể thay ñổi thái ñộ và hành vi trong cộng ñồng ñó ñược. Mỗi
khi người dân trong cộng ñồng chưa có nhận thức ñúng về tác hại của bệnh,
chưa hiểu biết ñúng cách gây ra bệnh, biến chứng của bệnh TMH thì sẽ không
thúc ñẩy người dân tìm ñế cơ sở y tế ñể khám chữa bệnh và cũng không tự
phòng bệnh cho mình và cộng ñồng.
Đây là nguyên nhân ñể họ giữ thói quen sinh hoạt thiếu vệ sinh, thiếu kiến
thức phòng bệnh do ñó dẫn tới tỷ lệ bệnh TMH cao.
TTGDSK về yếu tố môi trường: tránh tiếp xúc với bụi, nấm mốc, khói
thuốc lá và những môi trường hóa chất kích thích khác. Cách mang khẩu
trang khi tiếp xúc với bụi, buổi sáng ngủ dậy nên mang giày dép cho ấm chân,
148
không nên chăn thả GSGC dưới nhà sàn... Hạn chế ñể bếp nấu ăn bằng củi
trong nhà ở.
Theo tìm hiểu của chúng tôi tại xã Cư Êbur, TP Buôn Ma Thuột, chăn nuôi
ở ñây khá phát triển với tổng ñàn gia súc, gia cầm trên 160 nghìn con, chủ yếu
là chăn nuôi tập trung trong khu dân cư mà chưa có quy hoạch.
Ước tính lượng phế thải chăn nuôi khoảng trên 5000 tấn/năm, phần lớn
trong số ñó ñược ñóng bao ñem bán cho lái buôn các tỉnh khác làm ảnh hưởng
nghiêm trọng ñến môi trường và sức khỏe của người dân sở tại. Hiện tượng
chuồng gia súc, gia cầm ở ngay trong khuôn viên nhà, chen chúc trong khu
dân cư không phải là hiếm, vì ña số các hộ nông dân ñều tận dụng ñược các
sản phẩm có sẵn, dư thừa hàng ngày ñể chăn nuôi nhằm tăng thu nhập, cải
thiện ñời sống.
Chăn nuôi nhỏ lẻ ñã vậy, chăn nuôi quy mô lớn cũng không khá hơn là
mấy, tuy các cơ sở này nằm tách biệt với khu dân cư nhưng công nghệ xử lý
chất thải thì phần lớn vẫn là chôn lấp do thiếu kinh phí và công nghệ. Mặc dù,
những năm qua ñịa phương ñã áp dụng thành công nhiều công nghệ tiên tiến
xử lý môi trường như: hầm biogas, bể lắng, tuy nhiên mới chỉ phổ biến ở các
trang trại chăn nuôi, các hộ gia ñình chưa mặn mà lắm vì kinh phí ñầu tư khá
cao ñối với người nông dân (trên dưới 10 triệu ñồng, tùy vào quy mô).
Cao nguyên Đăk Lăk không chỉ có ñầy nắng ñầy gió mà dân gian còn
nói Buôn Ma Thuột là “bụi mù trời” nữa. Bụi mù trời rất khó chịu khi gió
mùa Đông bắc hoạt ñộng trong 6 tháng khô hanh hằng năm.
Ở vùng ven Buôn Ma Thuột, hướng Đông Nam, Tây Nam hoặc Đông
Bắc là các hướng gió mùa chủ ñạo của cao nguyên. Thổi tới những bãi khai
thác cát, ñá, những lò gạch ngói nung mang khói bụi toả ra. Các khói bụi lưu
huỳnh, nitơ khi bị ñốt cháy sinh khí SO2, NO2, CO2. Những khí này sẽ chuyển
149
hoá, ngưng tụ cùng hơi nước, sương mù hoặc mây, tạo thành trận mưa axit
sunphuric, nitric …
Những năm 90 của thế kỷ trước, do nạn núi lửa phun ở Philipin, cháy
rừng ở Indonesia, Malaysia mà hạt bụi khói ñã vượt biển, tro bụi ñã phủ lên
Tây Nguyên một lượng khá dày.
Tại EaH’ding (Cư Mgar) vùng cao su mới trồng lượng tro phủ mặt ñất
có bề dày 2 – 3 cm. Nhà máy dầu thực vật Đăk Lăk tại xã Eatu mặc dù có ống
khói cao 15m, nhưng bụi khói lan trực tiếp ra 4 thôn, buôn chung quanh làm
cho sổ mũi, ngạt thở cho người, nhất là trẻ em – sau ñó nhà máy ñã di dời nơi
khác.
Tỷ lệ và thành phần hạt bụi luôn thay ñổi theo mùa và thời tiết – mùa
khô hanh hạt bụi tăng cao hơn, mùa lạnh ẩm ướt bụi ñất giảm nhiều.
Khí hậu Đăk Lăk có vận tốc gió thuộc loại cao ở Việt Nam, vận tốc
trung bình là 2-4m/s, vận tốc gió cao nhất trong khoảng 11m/s tới 13m/s. Mùa
khô, nhiệt ñộ tăng cao mặt ñất như bị nung nóng và cùng với gió ñã làm cho
bụi càng có ñiều kiện lan toả vào mọi ngóc ngách của buôn làng.
Theo kết quả từ bảng 3.62 trước khi TTGDSK tỷ lệ hiểu biết về bệnh TMH
rất thấp, chỉ có 18,66%. Sau khi ñược TTGDSK tỷ lệ hiểu biết bệnh TMH
tăng lên 30,66%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,000.
Kết quả từ bảng 3.63: trước khi ñược TTGDSK, tỷ lệ biết cách phòng
chống bệnh rất thấp (8,53%). Do phong tục tập quán lâu ñời như ở nhà sàn, có
bếp nấu ăn bằng củi trong nhà, chăn thả GSGC dưới sàn nhà, ăn mặc phong
phanh, ñi chân ñất nên khả năng nhiễm bệnh TMH cao. Người dân không biết
ñó là nguyên nhân gây ra bệnh TMH, họ không biết làm thế nào ñể phòng
bệnh TMH. Sau khi ñược TTGDSK tỷ lệ có kiến thức phòng bệnh tăng lên
26,66%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,000.
150
Theo bảng 3.64: trước khi TTGDSK chỉ có 9,73% là có hiểu biết về tác
hại của các bệnh TMH như ñiếc, giảm ngửi, ñau ñầu, suy dinh dưỡng...
90,27% cho rằng bệnh TMH chẳng nguy hại, không cần ñiều trị vì không ảnh
hưởng tới sức khoẻ con người. Sau khi TTGDSK ñược giảng về các nguy hại
của chảy mủ tai có thể gây chết người, viêm amiñan có thể biến chứng vào
khớp, thận, tim... thì cộng ñồng mới nhận ra mối nguy hiểm của bệnh TMH.
Kết quả từ bảng 3.65: trước TTGDSK 83,47% bảo rằng bị bệnh TMH
không cần ñiều trị, sẽ tự khỏi, 16,53% thấy cần thiết phải tới cơ sở y tế
ñể thăm khám và ñiêù trị. Sau khi TTGDSK có tới 39,53% thấy cần
thiết phải ñiều trị bệnh TMH vì các tác hại của bệnh, rõ ràng nhận thức
ñã thay ñổi khi cộng ñồng cảm thấy tác hại của các bệnh TMH.
151
KẾT LUẬN
1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng thông thường
1.1. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng
- Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng: 58,9%, ñây là tỷ lệ cao trong cộng ñồng.
1.2. Tỷ lệ bệnh viêm tai giữa
- Viêm tai giữa cấp tính 0,4%.
- Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ 2,2%.
- Viêm tai giữa mạn tính xâm lấn biểu bì 0,22%.
- VTGƯD 29,1% có tỷ lệ cao nhất, ñặc biệt tuổi càng nhỏ thì tỷ lệ càng cao.
1.3. Tỷ lệ viêm mũi xoang
- Viêm mũi cấp tính 2,4%; Viêm mũi mạn tính 4,83%.
- Viêm mũi dị ứng có tỷ lệ cao nhất 12,9%.
- Viêm xoang cấp tính 0,2%; Viêm xoang mạn tính 4,77%.
1.4. Tỷ lệ các bệnh Viêm họng – viêm VA – viêm Amiñan
- Viêm họng cấp tính 0,7%; Viêm họng mạn tính 3%.
- Viêm amiñan cấp tính 0,1%; Viêm amiñan mạn tính 16,1%.
- Viêm VA: nhà trẻ mẫu giáo 2,45%; tiểu học 0,15%.
1.5. Tỷ lệ các nhóm bệnh
- Viêm tai giữa 31,92%.
- Viêm mũi xoang 25,11%.
- Viêm Họng 20,02%. Nhóm bệnh viêm tai giữa có tỷ lệ cao nhất.
2. Các yếu tố liên quan ñến các bệnh tai mũi họng tại cộng ñồng là
Có 8 yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau ảnh hưỏng tới sức khỏe làm cho tỷ lệ
bệnh tai mũi họng cao tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê.
2.1. Kinh tế: hộ nghèo bị bệnh (62,80%) cao hơn hộ ñủ ăn (57,27%).
2.2. Gia ñình có người hút thuốc lá mắc bệnh TMH 81,98% cao hơn
gia ñình không có người hút thuốc lá (69,44%); p<0,05.
152
2.3. Yếu tố Mùa: mùa khô (64%) cao hơn mùa mưa (55,2%), p<0,05.
2.4. Giới với bệnh tai mũi họng: Nam (61,93%) cao hơn Nữ (57,89%).
2.5. Khói bếp có nguy cơ mắc bệnh tai mũi họng: có bếp bệnh 71,87% cao
hơn không có bếp nấu (62,05%), p<0,05.
2.6. Nguy cơ chăn thả gia súc gia cầm: có chăn thả mắc bệnh 71,27% cao
hơn không có chăn thả (66,16%), p<0,05.
2.7. Ô nhiễm môi trường ñến bệnh tai mũi họng: vùng ô nhiễm nặng có tỷ lệ
bệnh cao hơn vùng ô nhiễm ít hơn, p<0,05.
2.8. Yếu tố nhóm tuổi: nhà trẻ mẫu giáo mắc bệnh cao nhất, p<0,05.
3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp phù hợp tại thôn buôn
Các biện pháp can thiệp phù hợp tại tuyến thôn bản có hiệu quả với p<0,05. 3.1. Đánh giá KAP của nhân viên y tế thôn bản
3.1.1. Đánh giá CSSKBĐ các bệnh TMH giữa 2 nhóm NVYTTB: nhóm ñã
tham dự ñào tạo có biết 45,5%; nhóm chưa tham dự 34,8%, p<0,05.
3.1.2. Có cần thiết ñưa bệnh TMH vào chương trình ñào tạo NVYTTB: ñã
qua ñào tạo 98,7%; nhóm chưa qua ñào tạo 91,9%, p<0,05.
3.1.3. So sánh sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn của NVYTTB:
Biện pháp can thiệp bằng tập huấn cho NVYTTB có hiệu quả với p<0,05.
3.2. Hiệu quả của biện pháp TTGDSK tại cộng ñồng
Biện pháp can thiệp TTGDSK tại cộng ñồng có hiệu quả có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
153
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH TMH
1. Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho cộng ñồng những hiểu biết về
bệnh TMH và cách phòng chống.
2. Kiến nghị với Bộ Y Tế, hội TMH Việt Nam ñưa một số bệnh TMH
thông thường vào tài liệu huấn luyện NVYTTB, ñưa vào chương trình
thực tế cộng ñồng của sinh viên y khoa những bài học về TTGDSK các
bệnh TMH ñể giúp các bác sĩ hiểu biết các bệnh TMH tại cơ sở.
154
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
CỦA LUẬN ÁN
Luận án là công trình NC khoa học ñầu tiên có tính chất toàn diện về
mô hình bệnh TMH tại cộng ñồng, ñặc biệt là ở Tây Nguyên một vùng có
nhiều ñặc ñiểm nhưng chưa có người NC. Những kết quả NC ñã góp phần
quan trọng vào việc phòng chống và ñiều trị bệnh TMH tại cộng ñồng ñể bảo
vệ sức khỏe cho nhân dân các dân tộc ít người nói chung và dân tộc Ê Đê nói
riêng, với các nội dung:
1- Xác ñịnh mô hình bệnh TMH ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê tỉnh
Đăk Lăk trong cùng những ñặc ñiểm sinh cảnh của Tây
Nguyên.
Khảo sát ñược các yếu tố liên quan với bệnh TMH.
2- 3- Lần ñầu tiên ñưa máy nội soi TMH + máy ño nhĩ lượng vào
ñánh giá tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH tại cộng ñồng.
4- Áp dụng phương pháp TTGDSK các bệnh TMH ở cộng ñồng
làm giảm tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH.
Đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh TMH thích hợp 5-
cho cộng ñồng dân cư.
155
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Phùng Minh Lương (2008), “NC tỷ lệ viêm mũi họng ở cộng ñồng dân
VÀ BÀI BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 10, tr: 64-66. 2. Phùng Minh Lương (2008), “NC tình hình VTG trong mùa khô ở cộng
ñồng dân tộc Ê Đê Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 10, tr:
42 – 47.
3. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt (2009), “NC
tỷ lệ bệnh lý TMH vào mùa khô của dân tộc Ê Đê Tây Nguyên”, Tạp
chí Y Học thực hành, số 2, tr: 87- 89.
4. Phùng Minh Lương (2009), “Tìm hiểu cơ cấu bệnh lý TMH tại bệnh
viện tuyến tỉnh Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 1, tr: 33 –
35.
5. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt (2009), “NC
tỷ lệ viêm mũi xoang ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí
Y Học thực hành, số 9, tr: 47 – 48.
6. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt (2009), “NC
tỷ lệ viêm họng ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y
Học thực hành, số 9, tr: 29 - 31.
7. Phùng Minh Lương (2009), “Ngiên cứu tỷ lệ viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ
em dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 10, tr: 39
– 42.
156
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Hoài An (2003), Đặc ñiểm dịch tễ viêm tai ứ dịch ở
trẻ em một số phường ở Hà Nội, Luận văn tiến sỹ Y Học. ĐH Y Hà
Nội.
2. Nguyễn Đình Bảng (1998), “Amidan và VA”, Bài giảng TMH,
bộ môn TMH, Trường ñại học y dược tp HCM, tr: 32-57.
3. Bệnh viện TMH thành phố Hồ Chí Minh (2006), “Chương trình
khám ñiều tra các bệnh về tai và nghe kém 3 tỉnh Long An, Đồng
Tháp, Đồng Nai”, Nội san hội nghị khoa học kỹ thuật, tr: 112-128.
4. Bộ Y Tế (2007), “Xác ñịnh cỡ mẫu trong các NC y tế”, nhà xuất
bản y học, Hà Nội.
5. Bộ Tài Nguyên Môi Trường (2009), “Thông tư quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường”, Hà Nội.
6. Lương Sỹ Cần (2008), “Đo trở kháng âm học”, TMH, Quyển 1,
Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 267- 278.
7. Lương Hồng Châu (2003), NC chức năng thông khí của vòi nhĩ
bằng máy ño trở kháng trên bệnh nhân tai giữa, Luận văn tiến sỹ y
học, ĐH Y Hà Nội.
8. Huỳnh Khắc Cường (2008), “Bàn luận về ñiều trị nội khoa
VMX mạn tính”, TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr:
99-106.
9. Huỳnh Khắc Cường (2008), “Giải phẫu học các xoang cạnh
mũi qua nội soi”, TMH, Quyển 2, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr:
91-100.
157
10. Dự án quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét Việt Nam (2005),
“Tài liệu ñào tạo mới NVYTTB”, nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr: 12
– 188.
11. Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2004), Lâm Sàng TMH, nhà xuất bản Y
Học, Hà Nội, tr: 131- 223 .
12. Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2008), “Viêm mũi dị ứng”, TMH,
Quyển 2, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 35-54.
13. Trương Việt Dũng (2007), “Kỹ thuật và công cụ thu thập thông
tin”, Thực hành cộng ñồng, nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr: 94- 109.
14. Phan Quang Đoàn, Nguyễn Văn Đĩnh (2009), “ Nghiên cứư
một số ñặc ñiểm người bệnh VMDU trên ñịa bàn Hà Nội”, Tạp chí y
học thực hành, số 10, tr: 97-100.
15. Lê Thanh Hải (2008), “NC một số yếu tố liên quan và thực
trạng bệnh VMX mạn tính ở công nhân luyện thép Thái Nguyên qua
thăm khám nội soi”, Tạp chí y học thực hành, số 10, tr: 62-64.
16. Nguyễn Trần Hiển (2007), “Điều tra ngang ñánh giá tình trang
sức khỏe cộng ñồng”, Thực hành cộng ñồng, nhà xuất bản Y Học,
Hà Nội, tr: 82- 93.
17. Phạm Thế Hiển, Nguyễn Hữu Khôi (2004), “NC mô hình một
số bệnh TMH ở người lớn và các yếu tố dịch tễ liên quan tại Cà
Mau”, Tạp chí Y Học tp HCM, tập 8, tr: 103- 104.
18. Phạm Khánh Hòa, Nguyễn Thu Hương (1994), “ Một số nhận
xét về bệnh TMH trong nhân dân 3 xã, huyện Thanh Trì – Hà Nội,
Kỷ yếu công trình NCKH y học, tập 5, nhà xuất bản y học, Hà Nội,
tr: 64 – 74.
158
19. Phạm Khánh Hòa (1995), “Nhận xét về bệnh TMH của nhân
dân khu thương nghiệp Thượng Đình”, Kỷ yếu công trình NCKH y
học, tập 6, nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr: 75 – 86.
20. Phạm Khánh Hòa, Nguyễn Hữu Phẩm (1996), “Tình hình mắc
bệnh TMH ở xã Nhật Tân và Hoàng Tây, Kim Bảng, Nam Hà”, Kỷ
yếu công trình NCKH y học, tập 2, nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr:
170- 174.
21. Nguyễn Công Hoàng (2008), “NC thực trạng VTGMT ở trẻ em
tuổi mẫu giáo tại Thái Nguyên ”, Tạp chí y học thực hành, số 8, tr:
94 - 96.
22. Phạm Kiên Hữu (2008),“Viêm Xoang”, TMH, Quyển 2, Nhà
xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 101-116.
23. Phạm Kiên Hữu (2008), “Viêm mũi cấp mạn”, TMH, Quyển 2,
Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 117-133.
24. Nguyễn Hữu Khôi (2005), Phẫu thuật nội soi mũi xoang, nhà
xuất bản ñại học quốc gia tp HCM, tr: 1- 83.
25. Nguyễn Hữu Khôi (2006), “Điều tra dịch tễ học bệnh TMH ở
trẻ em tuổi mẫu giáo tại các trường mầm non Quận 8 –tp HCM”, Nội
san hội nghị khoa học kỹ thuật, bệnh viện TMH tp HCM, tr: 453-
459.
26. Nguyễn Hữu Khôi (2006), “Viêm họng Amiñan và VA”, Nhà
xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 1- 250.
27. Nguyễn Hữu Khôi (2008), “Phẫu thuật ñiều trị viêm tai giữa
mạn”, TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 336-356.
159
28. Ngô Ngọc Liễn (2006), “Viêm tai giữa ứ dịch”, Giản yếu TMH,
Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr: 54- 56.
29. Ngô Ngọc Liễn (2006), “Tai xương chũm”, Giản yếu TMH, Nhà
xuất bản y học, Hà Nội, tr: 63- 107.
30. Ngô Ngọc Liễn (2006), “Mũi Xoang”, Giản yếu TMH, Nhà xuất
bản y học, Hà Nội, tr: 115- 203.
31. Ngô Ngọc Liễn (2006), “Họng”, Giản yếu TMH, Nhà xuất bản y
học, Hà Nội, tr: 225- 308.
32. Ngô Ngọc Liễn (2001), Thính học ứng dụng, nhà xuất bản y học,
Hà Nội, tr: 9- 246.
33. Nguyễn Văn Long (2008), “Giải phẫu ứng dụng và sinh lý mũi
xoang”, TMH, Quyển 2, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 1-34.
34. Nguyễn Văn Long (2008), “Giải phẫu ứng dụng và Sinh lý tai”,
TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 229-268.
35. Trần Viết Luân (2008), “Viêm tai giữa ứ dịch”, TMH, Quyển 1,
Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 515-534.
36. Nguyễn Hoàng Nam (2008 ), “Hình ảnh tai giữa qua nội soi”,
TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 444-456.
37. Trần Văn Ngọc (2008), “Viêm niêm mạc hô hấp- Sinh lý bệnh
và ñiều trị”, TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 107-
132.
38. Trần Duy Ninh (2001), “NC mô hình bệnh TMH và một số yếu
tố liên quan tại 7 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo
khoa học công nghệ Y Dược, Đại Học Thái Nguyên. tr: 117 – 122.
160
39. Đào Ngọc Phong (2009), Vệ sinh môi trường dịch tễ, nhà xuất
bản y học, Hà Nội, tr: 5- 497.
40. Đào Ngọc Phong (2004), Phương pháp NC khoa học trong y
học và sức khỏe cộng ñồng, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr: 7 - 72.
41. Nguyễn Tấn Phong (2008), “Xốp xơ tai”, TMH, Quyển 1, Nhà
xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 325-335.
42. Nguyễn Tấn Phong (2005), Điện quang chẩn ñoán trong TMH,
nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr : 7- 134.
43. Nguyễn Tấn Phong (1999), Phẫu thuật nội soi chức năng
xoang, nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr: 7- 200.
44. Nguyễn Tấn Phong (2009), Phẫu thuật nội soi chức năng tai
giữa, nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr: 7-207.
45. Lê Văn Phú (2006), Viêm mũi dị ứng, nhà xuất bản Y Học, Hà
Nội, tr: 15 – 112.
46. Võ Thanh Quang (2004), NC chẩn ñoán và ñiều trị viêm ña
xoang mạn tính qua phẫu thuật nội soi chức năng Mũi Xoang, Luận
án tiến sỹ Y Học, ĐH Y Hà Nội.
47. Vũ Văn Sản (2005), Viêm mũi dị ứng và viêm mũi vận mạch,
Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr: 7 - 154.
48. Nguyễn Hoàng Sơn (2008), “Áp xe vùng họng”, TMH, Quyển
2, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 417- 424.
49. Nguyễn Hoàng Sơn (2008), "Viêm tai giữa và viêm tai xương
chủm hài nhi”, TMH, Quyển 2, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr:
425-435.
161
50. Đặng Hoàng Sơn (1998), “Tần xuất mắc bệnh VTG mạn ñược
chọn ngẫu nhiên trong 2 xã miền nam Việt Nam”, Sinh hoạt khoa
học kỹ thuật Việt Pháp lần 4 –TMH, tr: 121- 127.
51. Đặng Hoàng Sơn (2006), “Tần xuất xuất ñộ VTG cấp và mạn,
vi khuẩn và sự ñề kháng KS trong ñiều trị ban ñầu VTG cấp mạn ở
trẻ em”, Nội san hội nghị khoa học kỹ thuật, bệnh viện TMH tp
HCM, tr: 75-82.
52. Nhan Trừng Sơn (2008), “Tư thế cổ ñiển và X Quang bình
thường trong TMH”, TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM,
tr: 133- 143.
53. Nhan Trừng Sơn (2008), “Mốc giải phẫu trong cắt lớp ñiện toán
vùng TMH bình thường”, TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp
HCM, tr: 144-162.
54. Nhan Trừng Sơn (2008), “Viêm Amidan khẩu cái”, TMH,
Quyển 2, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 466-484.
55. Nhan Trừng Sơn (2008), “Viêm V.A ”, TMH, Quyển 2, Nhà
xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 502- 513.
56. Võ Tấn (1994), TMH thực hành, tập 1, nhà xuất bản y học, tp
HCM tr: 36-169.
57. Võ Tấn (1994), TMH thực hành, tập 2, nhà xuất bản y học, tp
HCM tr: 5- 203.
58. Nguyễn Văn Thanh (2004), “Nhận xét sơ bộ về tình hình bệnh
TMH ở công nhân trong một số xí nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu”. Tạp chí Y Học tp HCM, tập 8, tr: 121- 123.
162
59. Chu Văn Thăng (2007), “Yếu tố ảnh hưởng tới sức khoẻ”, Thực
hành cộng ñồng, nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr:20 - 32.
60. Nguyễn Tư Thế, Nguyễn Thị Ngọc Khanh (2005), NC ñặc
ñiểm lâm sàng, tỷ lệ mắc bệnh và các biến chứng của bệnh TMH ở
trẻ em dưới 7 tuổi tại nhà trẻ Hoa Mai tp Huế, ñề tài khoa học cấp
trường, trường ñại học y dược Huế.
61. Dương Đình Thiện (2002), Dịch tễ học lâm sàng, tập 1, nhà
xuất bản Y Học, Hà Nội, trang 5- 258.
62. Dương Đình Thiện (2004), Dịch tễ học lâm sàng, tập 2, nhà
xuất bản Y Học, Hà Nội, tr: 5- 18.
63. Dương Đình Thiện (2007), Xác ñịnh cỡ mẫu trong các NC y tế,
nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr: 13- 123.
64. Nguyễn Thanh Trúc, Phạm Khánh Hòa (2001), “NC tình hình
bệnh TMH trẻ em ở vùng rác thải Hà Nội (Huyện Sóc Sơn)”, luận
văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp 2, Trường ñại học Y Hà Nội.
65. Vũ Đức Vọng và cộng sự (1999), “xác ñịnh các yếu tố nguy cơ
ñặc thù của môi trường vùng Tây Nguyên tác ñộng tới sức khoẻ
cộng ñồng, ñề xuất và áp dụng các biện pháp can thiệp”, Báo cáo
tổng kết ñề tài cấp nhà nước, Trường ñại học y Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
66. Abbas P. J (2001), “Physiology of the Auditory System”,
Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1-36.
67. Alan D.B (2002), “Otitis Media: Its health, social and educatinal
consequences particulaly for canadian Inuit, Metís, and first nations
children and adolescent”, Lakehead university, tr: 3- 6.
163
68. Anon J.B, Rontal M(2000), “Embryology and Anatomy of the
Paranasal Sinuses”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr:
719- 734.
69. Australian Istitute of Health and Welfare (2005),“Chronic
respiratory diseases in Australia: their prevalance, consequences
and prevention”. Canberra.
70. Belenky W.M and Madgy D.N (2000), “Nasal Obstruction and
Rhinorrhea”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 765- 780.
71. Berry L.A (2000), “Psychologycal Considerations for Pediatric
Otolaryngologists”, Pediatric Otolaryngology: Principles and
Practice Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 113- 126.
72. Bluestone CD (1998), “Anatomy and Physiology of the
Eustachian tube”, Head and Neck Surgery – Otolaryngology, tr:
1285 – 1296.
73. Bluestone CD (2000), “Methods of Examination: Clicnical
Examination”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 150-
164.
74. Bluestone CD (2000), “Otitis Media, Atelectasis and Eustachian
tube Dysfunction”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr:
388- 582.
75. Bluestone CD (2000), “Intratemporal complications and
Sequelae of Otitis Media”, Pediatric Otolaryngology,
W.B.Saunders, tr: 583- 635.
164
76. Bluestone CD (2000), “Intracranial Suppurative complications
of Otitis Media and Mastoiditis”, Pediatric Otolaryngology,
W.B.Saunders, tr: 636- 648.
77. Bluestone CD, Stewart R. R and Swarts J.D (2001),
“Anatomy and physiology of the Eustachian Tube”, Cummings'
Textbook of Otolaryngology, tr: 1-14.
78. Bluestone CD (2002), “Tympanostomy tube and relared
procedures”, Sugical Attlas of Pediatric Otolaryngology, tr 1- 16.
79. Bluestone CD (2004), “Study in otitis media: children’s hospital
of Pittsburgh – University of Pittsburgh progress report – 2004”,
Laryngoscope, Vol 114, tr: 2 -16.
80. Bolger W.E, Aletich V.A (2000), “Imaging of the Paranasal
Sinuses in Pediatric Patient with special considerations for
Endoscopic Sinus Surgery”, Pediatric Otolaryngology,
W.B.Saunders, tr: 759- 764.
81. Brodsky L (1998), “Tonsillitis, Tonsillectomy and
Adenoidectomy”, Head and Neck Surgery – Otolaryngology, tr:
1221- 1236.
82. Brown O.E (2000), “Structure and Function of the Upper
Airway”, Pediatric Otolaryngology: Principles and Practice
Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 679- 688.
83. Bunnag C, Prasansuk S, Nakorn A N (2002), “Ear diseases
and hearing in the Thai elderly population”. J Med Assoc Thai, Vol
85, tr: 521-31.
165
84. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),
“Anatomy and Physiology of the Ear”, Diseases of the Ear, Nose
and Throat, Churchill Livingstone, tr: 3- 9.
85. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),
“Tympany Membrane and middle Ear”, Diseases of the Ear, Nose
and Throat, Churchill Livingstone, tr: 29- 48.
86. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),
“Anatomy and Physiology of the Nose and Paranasal sinuses”,
Diseases of the Ear, Nose and Throat, Churchill Livingstone, tr: 81-
88.
87. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),
“Examination and assessment of the Nose and Paranasal sinuses”,
Diseases of the Ear, Nose and Throat, Churchill Livingstone, tr: 89-
93.
88. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),
“Rhinosinusitis”, Diseases of the Ear, Nose and Throat, Churchill
Livingstone, tr: 111- 117.
89. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),
“Examination and assessment of the upper aerodigestive trac”,
Diseases of the Ear, Nose and Throat, Churchill Livingstone, tr:
133- 136.
90. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),
“Anatomy and physiology of the Larynx, Pharynx and
Oesophagous”, Diseases of the Ear, Nose and Throat, Churchill
Livingstone, tr: 167- 172.
166
91. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),
“Tonsills and Adenoids”, Diseases of the Ear, Nose and Throat,
Churchill Livingstone, tr: 177- 182.
92. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),
“Infection of the Larynx and Pharynx”, Diseases of the Ear, Nose
and Throat, Churchill Livingstone, tr: 183- 186.
93. Carlson D.L and Reeh H.L (1998), “Pediatric Audiology”,
Head and Neck Surgery - Otolaryngology, tr: 1329- 1340.
94. Clary R.A (2000), “Acute Inflammatory and Infectious
Disorders of the Nose and Paranasal Sinuses”, Pediatric
Otolaryngology: Principles and Practice Pathways, Thieme
Medical, New Yok, tr: 465- 474.
95. Costa L.D, Navarro A (2004) “Household wood and charcoal
smoke increases risk of otitis media in childhood in Maputo”,
International Journal of Epidemiology, Vol 33, Number 3, tr: 573-
578
96. Cresaman W.C and Naclerio R.M (2000), “Nasal physiology”,
Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 735- 743.
97. Cunningham M.J (1998), “Pediatric Otolaryngology”, Head
and Neck Surgery – Otolaryngology, tr: 1063 - 1082.
98. Danien Pinheiro A (1998), “Sinussitis: current concept and
Management”, Head and Neck Surgery – Otolaryngology, tr: 441-
456.
99. Deems A.A and Doty R.L (1998), “Olfactory Function and
Disorders”, Head and Neck Surgery – Otolaryngology, tr: 317- 332.
167
100. Desalu OO, Salamy A.K (2009) “Prevalance of self reported
Allergic rhinitis and its relationship with Asthma among adult
Nigerian”, J Investig Allergol clin immunnol, Vol 19 (6) tr: 474-480
101. Donaldson J.A and Snyder J.M (2001), “Otosclerosis”,
Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1- 27.
102. Donald P.J (1995), “Anatomy and Histology”, The Sinuses,
Raven Press, New Yok, tr: 25- 48.
103. Donald P.J (1995), “Basic Allergy and Immunology”, The
Sinuses, Raven Press, New Yok, tr: 101- 110.
104. Duckert L.G (2001), “Anatomy of the Skull Base, Temporal
Bone, External Ear and Middle Ear”, Cummings' Textbook of
Otolaryngology, tr: 1- 12.
105. Durant J.D (2000), “Phisycal and Physiologic Base of Hearing”,
Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 127- 149.
106. Fairbanks D.N (1998), “Microbiology, Infections and Antibiotic
Therapy”, Head and Neck Surgery– Otolaryngology, tr 73 – 80.
107. Fairbanks D.N and Raphael G.D (2001), “Nonallergic Rhinitis
and Infection”, Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1- 13.
108. Forsen J.W (2000), “Chronic Disorders of the Middle Ear and
Mastoid”, Pediatric Otolaryngology: Principles and Practice
Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 281- 304.
109. George A.G (2001), “Acute Otitis Media and Otitis Media with
Effusion”, Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1-20.
110. Gluckman J.L (1995), “Nonallergic Rhintis”, The Sinuses,
Raven Press, New Yok, tr: 145- 156.
168
111. Gluckman J.L, Right P.D and Rice H.D(1995), “Sinussitis”,
The Sinuses, Raven Press, New Yok, tr: 161- 172.
112. Goldman A.C and Golssmith A.J (2004), “Tonsils and
Adenoids”, Essentials of Otolarynhgology, Lippincott Williams &
Wilkins, Philadelphia, tr: 252- 257.
113. Graney D.O and Rice D.H (2001), “Sinuses – Anatomy”,
Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1-9.
114. Graney D.O and Myers E.N (2001), “Mouth – Anatomy”,
Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1- 12.
115. Gray S and Lusk R.P (2001), “Tympanostomy Tubes”,
Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1- 9.
116. Gungor A, Baroody F and Naclerio R.M (1996), “Alergic
Rhinitis in Pediatric Population”, Pediatric Otolaryngology for the
General Otolaryngologist, Ikagu- Shoin Medical, tr: 152- 168.
117. Hanaford P.C, Simson J.A, Ann Fiona Bisset and Robert M
(2005), “The prevalance of Ear, Nose and Throat problems in the
community: result from a national cross – sectional postal survey in
Scotland”, Family Practise, vol 22, number 3, tr: 227- 233.
118. Healy G.B (2000), “Introduction to disorders of the uper
airway”, Pediatric Otolaryngology: Principles and Practice
Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 763- 774.
119. Hengerer A.S and Yanofsky S.D (2000), “Complications of
Nasal and Sinus infections”, Pediatric Otolaryngology,
W.B.Saunders, tr: 866- 873.
169
120. Holmquist J (1987), “Prevalence of secretory otitius media
among school children in Kuwait”, The Journal of Laryngology &
Otology, Vol 101, tr: 116-119.
121. Homoe P, Christensen RB, Bretlau P (1996), “Prevalence of
otitis media in a survey of 591 unselected Greenlandic children”, Int
J Pediatr Otorhinolaryngol, tr: 215-230.
122. Homoe P (2001), “Otitis media in Greenland”, International
Jounal of circumbular Healt, Vol. 60 supll 2, tr: 1- 53.
123. Hunter J.V (2000), “Radiologic Evaluation of the Temporal
Bone’, Pediatric Otolaryngology: Principles and Practice
Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 147- 182.
124. Jacobson J.T and Northern J.L (1991), “Overview of Auditory
Diagnosis”, Diagnostic Audiology, Austin, Texas, tr: 3- 18.
125. Jafek B.W and Dodson B.T (1998), “Nasal obstruction”, Head
and Neck Surgery – Otolaryngology, tr: 371- 398.
126. Jerger J (1970), “Clinical experience with impedance
audiometry”, Arch Otolaryngol, tr: 311- 324.
127. Keller J.L and Philip T.H (2000), “Structure and Function of
the Oral Cavity, Pharynx, and Eusophagus”, Pediatric
Otolaryngology: Principles and Practice Pathways, Thieme
Medical, tr: 523- 538.
128. Kenna M.A (2000), “Diagnosis and management of acute otitis
media and otiitis media with effusion”, Pediatric Otolaryngology:
Principles and Practice Pathways, Thieme Medical, tr: 263-280.
170
129. Kenna M.A (2000), “Sore throat in children: diagnosis and
management”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 958-
964.
130. Kenna M.A(2000), “Embryology and developmental anatomy of
the Ear”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 113- 126.
131. Kenna M.A (1998) , “Otitis media with effusion”, Head and
Neck Surgery – Otolaryngology, tr: 1297- 1310.
132. Kim C.H, Jung W.H and Yoo K.Y (1993), “Prevalence of
Otitis media and allied diseases in Koria”, Jounal of Medical
Science, tr: 34 – 39.
133. Lanza D.C and Kennedy D.W (1998), “Ensoscopic Sinus
Surgery”, Head and Neck Surgery – Otolaryngology, tr: 469-485.
134. Lawrence W.C Tom (2000), “Structure and Function of the
Nose, Paranasal Sinuses and Nasopharynx”, Pediatric
Otolaryngology: Principles and Practice Pathways, Thieme
Medical, New Yok, tr: 409- 422.
135. Lee B.C (2000), “Radiology of the Paranasal Sinuses”, Pediatric
Otolaryngology: Principles and Practice Pathways, Thieme
Medical, New Yok, tr: 423- 438.
136. Leopold D.A (2001), “Physiology of Olfaction”, Cummings'
Textbook of Otolaryngology, tr: 1- 26.
137. Lucente F.E and Joseph E.M (2004), “Nasal obstruction,
congestion and drainage”, Essentials of Otolarynhgology, Lippincott
Williams & Wilkins, Philadelphia, tr: 154- 166.
171
138. Lusk R.P and Harlan R.Muntz (2000), “Introduction to
Pediatric Rhinology”, Pediatric Otolaryngology: Principles and
Practice Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 439- 452.
139. Lyn C and Jadusingh W.A (1998), “Hearing screening in
Jamaica: prevalance of otitis media with effusion”, Laryngoscope,
Vol 108(2), tr: 288-90.
140. Madell J.R and Sabin S.L (2004), “Hearing Testing”,
Essentials of Otolarynhgology, Lippincott Williams & Wilkins,
Philadelphia, tr: 77-86.
141. Marchisio (1998), “Epidemiology and treatment of otitis media
with effusion in children in the fist year of premary school”, Acta
otolaryngol, Vol 118, tr: 57-562.
142. Melvin D.S and Pearl A.J (2000), “Otorrhea”, Pediatric
Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 243- 248.
143. Min Y. G, Jung H. W (1996), “Prevalence anh risk factors of
chronic sinusitis in Koria: results of nationwide survey”, Eur Arch
otorhinolaryngol, tr: 435 – 439.
144. Moriss P. S, Leach A.D (2005), “ Otitis media in young chidren
from comunnities in northern and central Australia: a cross sectional
survey”, PMC Pediatrics, tr: 1-10.
145. Neault M.W (2000), “Pediatric Audiology”, Pediatric
Otolaryngology: Principles and Practice Pathways, Thieme
Medical, New Yok, tr: 183- 202.
146. Neely J.G (2001), “Complications of Temporal Bone
Infections”, Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1-39.
172
147. Nienhuis D.M, Thomas V.Mc and Eugene B.Kern (1993),
“Rhinomanometry: Clinical applications in the evaluation of Nasal
obstruction”, Pratical Endoscopic Sinus Sugery, Library of
Congrress Cataloging, tr: 31-41.
148. Parry. D, Peter S Roland . PS (2009), “ Middle Ear, chronic
suppurative otitis, medical treatment”, Emedicine,
149. Portoian- Shuhaiber S, Cullinan (1984), “Middle ear disease
assesed by impedance in primary school children in south London”,
Lancet, tr: 1111-1113.
150. Postic W.P and Handler S.D (2000), “Methods of
examinations”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 945-
957.
151. Pratt L.W (2001), “History and physical examination”,
Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1-16.
152. Rice D.H (1995), “Radiology”, The Sinuses, Raven Press, New
Yok, tr: 83-100.
153. Richardson M.A (2000), “Regional and intracranial
complications of Sinusitis”, Pediatric Otolaryngology: Principles
and Practice Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 487- 496.
154. Rushton H. C, Yue V, Wormald P.J and Van Hasselt C.A
(1997), “Prevalence of otitis media with effusion in multicultural
schools in Hong Kong”. The Journal of Laryngology & Otology, Vol
111, tr: 804-806.
173
155. Saim A, Saim L (1997), “ Prevalance of otitis media with
effusion among pre school children in Malaisia”, International
Journal of Pediatric Otorhinolaryngology, Vol 41, tr: 121-28
156. Shah S and Harel G (2004), “Throat Pain”, Essentials of
Otolarynhgology, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, tr:
217- 224.
157. Shah S and Rosenfeld R.M (2004), “Antimicrobial therapy in
otolaryngology”, Essentials of Otolarynhgology, Lippincott
Williams & Wilkins,Philadelphia, tr: 404- 416.
158. Sohn H.G and Rosenfield R.M (2004), “Upper airway
obstruction”, Essentials of Otolarynhgology, Lippincott Williams &
Wilkins, Philadelphia, tr: 247- 251.
159. Thomas F. S (2000), “Role of allergy and immunnologic
dysfunction in upper respiratoty diseases”, Pediatric
Otolaryngology: Principles and Practice Pathways, Thieme
Medical, New Yok, tr: 49- 65.
160. Vartanian J and Joe S (2008), “CT Scan, Paranasal sinuses,
radiology/imaging in otolaryngology”, Emedicine, tr 1- 18.
161. Wald E.R (2000), “Rhinitis acute and chronic Sinusitis”,
Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 843- 858.
162. Wakode P.T, Joshi S.V (2006), “Chronic suppurative otitis
media in school going children”, Indian Journal of Otolaryngology
and Head & Neck Surgery, tr: 152 – 155.
163. WHO/CIBA (2004): “Chronic suppurative otitis media: Burden
of illness and management option”, WHO, Geneva.
174
164. WHO (2002): “The world health report 2002 - Reducing Risks”,
WHO, Geneva.
165. Zalzal G.H and Cotton R.T (2001), “Pharyngitis and
adenotonsillar disease”, Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr:
1- 17.
166. Zinreich S.J and Dolan K.D (2001), “Radiology of the Nasal
Cavity and Paranasal Sinuses”, Cummings' Textbook of
Otolaryngology, tr: 1-17.
175
PHỤ LỤC PHIẾU KHÁM BỆNH TAI MŨI HỌNG
Số phiếu: 1. Hành chính Họ và tên: Tuổi: Giới: Chổ ở hiện nay: Nghề nghiệp hiện nay: Trình ñộ văn hoá: Lớp : Hệ 12/12 (cid:14) Cân nặng khi sinh : Cân nặng hiện tại : Chiều cao : Xếp loại hộ : nghèo (cid:14) ñủ ăn (cid:14) 2. Tiền sử Một năm thường bị mấy ñợt: Viêm tai : Viêm mũi : Viêm họng: Có ñiều trị bệnh tai mũi họng bao giờ không: Có(cid:14) Không(cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì: Tự ñiều trị tại nhà(cid:14) Điều trị tại cơ sở y tế (cid:14) Kết hợp cả hai (cid:14) 3. Khai thác các triệu chứng cơ năng 3.1.Tai 3.1.1. Đau tai Có bị ñau tai bao giờ không : Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có ñau tai không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì ñau ở tai bên nào: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Cả hai bên (cid:14) 3.1.2. ù tai Có bao giờ bị ù tai không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có bị ù tai không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì ù tai bên nào: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Cả hai bên (cid:14) Tiếng ù như thế nào: Tiềng trầm (cid:14) Tiếng cao (cid:14) Không phân biệt ñược (cid:14) 3.1.3. Nghe kém Có bị nghe kém bao giờ không:Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có nghe kém không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì nghe kém ở tai bên nào: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Cả hai bên (cid:14) Nghe kém ở mức nào: Nhẹ (cid:14) Vừa (cid:14) Nặng (cid:14) Rất nặng (cid:14) 3.1.4. Chóng mặt
176
Có hay bị chóng mặt không Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) 3.1.5. Chảy tai Có bị chảy nước, chảy nhày hay chảy mủ tai bao giờ không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có bị chảy nước, chảy nhày hay chảy mủ tai không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14)
Nếu có thì chảy ở bên nào: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Cả hai bên (cid:14) Chảy nhày hay chảy mủ: Chảy nhày(cid:14) Chảy mủ (cid:14) Không phân biệt ñược (cid:14) Chảy từng ñợt hay chảy liên tục: Chảy từng ñợt (cid:14) Chảy liên tục (cid:14) Mủ có mùi thối không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) 3.1.6. Có khó chịu gì khác ở tai không: 3.2. Mũi 3.2.1. Tắc (ngạt) mũi Có hay bị tắc (ngạt) mũi không: Có (cid:14) Không(cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì: Tắc thường xuyên (cid:14) Thỉnh thoảng (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có bị tắc (ngạt) mũi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì tắc (ngạt) ở bên nào: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Cả hai bên (cid:14) Có dùng thuốc rỏ mũi không: Không (cid:14) Thỉnh thoảng (cid:14) Thường xuyên (cid:14) Dùng loại thuốc rỏ mũi gì: 3.2.2. Chảy mũi Có hay bị chảy nước, nhày hay mủ mũi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có chảy nước, nhày hay mủ mũi không: Có (cid:14) Không(cid:14) Không rõ (cid:14) Chảy ở bên nào: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Cả hai bên (cid:14) Chảy mũi: Trong (cid:14) Nhày(cid:14) Mủ (cid:14) Mủ (nhày) mũi có mùi hôi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hay chảy mũi vào lúc nào: Khi thay ñổi thời tiết (cid:14) Trong hoặc sau lao ñộng (cid:14) Buổi sáng (cid:14) Cả ngày(cid:14) Chảy mũi khi hít thở chất, mùi kích thích(cid:14) Không rõ (cid:14) Có hay phải khịt (khạc) ñờm, nhày từ mũi xuống họng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không ñể ý (cid:14)
Nếu có thì khạc nhày hay khạc mủ: Nhày(cid:14) Mủ (cid:14) Không rõ (cid:14) Khạc vào lúc nào: Sau lao ñộng (cid:14) Buổi sáng (cid:14) Cả ngày (cid:14) 3.2.3. Ngứa mũi Có hay bị ngứa mũi, hắt hơi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14)
177
Hiện tại có bị ngứa mũi, hắt hơi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hắt hơi, ngứa mũi thường bị vào lúc nào: Khi thay ñổi thời tiết: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Khi hít thở chất, mùi kích thích: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Trong giờ làm việc: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14)
Hắt hơi thành từng cơn (cid:14) Hắt hơi từng tiếng (cid:14)
3.2.4. Ngưỉ kém hoặc mất ngửi Đã bao giờ bị ngửi kém hay mất ngửi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại ngửi như thế nào: Bình thường (cid:14) Giảm(cid:14) Mất ngửi (cid:14) 3.2.5. Nhức ñầu Có hay bị nhức ñầu không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có nhức ñầu thì: Thỉnh thoảng (cid:14) Thờng xuyên (cid:14) Nhức ở vùng nào: Trán : (cid:14) Đỉnh (cid:14) Chẩm (cid:14)
Thái dương (cid:14) Khắp ñầu (cid:14) Không rõ (cid:14)
3.2.6. Có khó chịu gì khác ở mũi không: 3.3. Họng – Thanh quản 3.3.1. Đau rát họng Có hay bị ñau, rát họng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có bị ñau, rát họng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) 3.3.2.Vướng họng Hay có cảm giác vướng trong họng không:Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có cảm giác vướng trong họng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) 3.3.3. Ngứa họng Có hay ngứa họng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có ngứa họng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) 3.3.4.Khạc nhổ Có thường xuyên phải khạc nhổ không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Khạc vào buổi sáng (cid:14) Khạc cả ngày (cid:14) Khạc trong hoặc sau lao ñộng (cid:14) 3.3.5. Hơi thở hôi Hơi thở hay có mùi hôi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại hơi thở có mùi hôi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) 3.3.6. Khàn tiếng, mất tiếng Có hay bị khàn tiếng, mất tiếng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì: Khàn tiếng liên tục (cid:14) Thỉnh thoảng (cid:14) Không rõ (cid:14)
178
Hai bên
3.3.7. Có gì khó chịu khác ở họng – Thanh quản không: 4. Phần khám bệnh 4.1.Tai Ấn các ñiểm ñau kinh ñiển: Có ñau (cid:14) Không ñau (cid:14) Đau ở ñâu: Đau ở tai nào: Bên phải(cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) ống tai hẹp: Có (cid:14) Không (cid:14) Hẹp ở bên phải(cid:14) Bên trái(cid:14) (cid:14) Chảy nhày: Có (cid:14) Không (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Chảy mủ: Có (cid:14) Không (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14)
Mủ thối (cid:14) Không thối (cid:14)
Màng nhĩ: Dày, ñục, lõm: Có (cid:14) Không(cid:14) Bên phải(cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Xung huyết: Có (cid:14) Không (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Màng tai thủng: Có (cid:14) Không (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14)
Thủng nhỏ, gọn (cid:14) Thủng rộng (cid:14)
Sẹo hoặc thủng cũ: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Nghiệm pháp Valsava: Tai phải: Có lên (cid:14) Không lên (cid:14) Tai trái: Có lên (cid:14) Không lên (cid:14)
Các triệu chứng khác ở tai:
NHĨ LƯỠNG ĐỒ
Trái Phải
XQ TAI : Schuller :
Tai phải: Tai trái: 4.2. Mũi - Xoang ấn các ñiểm ñau của xoang: Đau (cid:14) Không ñau (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì ñau ở xoang: Niêm mạc: Hồng (cid:14) Xung huyết (cid:14) Nhợt (cid:14) Tím bầm (cid:14)
Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14)
179
Cuốn dưới: Bình thường (cid:14) Quá phát (cid:14) Thoái hoá (cid:14)
Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14)
Khe dưới và sàn mũi: Sạch (cid:14) Nhày (cid:14) Mủ (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Cuốn giữa: Bình thường (cid:14) Quá phát (cid:14) Thoái hoá (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Khe giữa: Sạch (cid:14) Nhày (cid:14) Mủ (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Niêm mạc khe giữa: Nề (cid:14) Thoái hoá (cid:14) Pôlýp (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14)
Hốc mũi có Polýp: Có (cid:14) Không (cid:14)
Có ở bên phải (cid:14) Có ở bên trái (cid:14) Có cả hai bên (cid:14) Cửa mũi sau: Có nhày mủ (cid:14) Pô lýp (cid:14) Khối u (cid:14) Dị hình vách ngăn: Có (cid:14) Không (cid:14)
Các triệu chứng khác ở mũi
Phải XQ Mũi Xoang : Trái
Blondeu Hirtz 4.3. Họng – Thanh quản Niêm mạc: Hồng: (cid:14) Xung huyết (cid:14) Đỏ (cid:14) Có mủ (cid:14) Giả mạc (cid:14) Nhợt (cid:14) Nề dầy (cid:14) Teo mỏng (cid:14) Loét (cid:14)
Không
xơ teo
Tăng sinh mạch máu niêm mạc họng, các trụ amiñan: Có (cid:14) (cid:14) Hạt Lympho thành sau họng: Không(cid:14) ít (cid:14) Vừa (cid:14) Nhiều(cid:14) Các trụ: Bình thường (cid:14) Dầy ñỏ (cid:14) Dính (cid:14) Trụ giả: Có (cid:14) Amiñan: Bình thường (cid:14) Quá phát (cid:14) Khe, hốc (cid:14) (cid:14) Thanh quản: Bình thường (cid:14) Phù nề xung huyết (cid:14) Hạt xơ (cid:14)
Pô lýp (cid:14) Viêm dày (cid:14) Khác:
Các triệu chứng khác ở họng thanh quản:
180
NỘI SOI
1. TAI:
Trái Phải
2. MŨI
Trái Phải
4.HỌNG 3.VÒM
5.THANH QUẢN
5. KẾT LUẬN 5.1. Tai Mũi Họng bình thường (cid:14) 5.2. Bị bệnh Tai Mũi Họng (cid:14) Tên bệnh:
Ngày tháng năm 200
XÁC NHẬN CỦA TRẠM Y TẾ XÃ NGƯỜI KHÁM
181
PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỀ BỆNH TAI MŨI HỌNG CỦA NGƯỜI DÂN Ê ĐÊ
I. Hành chính
Số phiếu:
Họ và tên: Tuổi:
Chổ ở hiện nay: II. Phần ñiều tra
1. Ông (bà) có biết về bệnh TMH không ?
Có □ Không □
2. Theo Ông (bà) nguyên nhân gây nên bệnh TMH là:
Không biết □ Biết □
3. Nếu bị bệnh TMH Ông (bà) sẽ ñiều trị như thế nào ?
Không cần ñiều trị □ Cần ñiều trị □
4. Theo Ông (bà) cần làm gì ñể ñề phòng bệnh TMH ?
- Không biết □ Dùng khẩu trang khi ra ñường có nhiều bụi □
Mang dày giép khi ngủ dậy □
5. Bệnh TMH có tác hại như thế nào?
Không biết □ Biết □
Dak Lak ngày tháng năm 200
Người ñiều tra
182
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ - BẾP NẤU ĂN TRONG NHÀ Ở - NUỐI GIA SÚC GIA CẦM TRONG SÂN VÀ DƯỚI SÀN NHÀ Ở
I. Hành chính
Số phiếu:
Họ và tên: Tuổi:
Chổ ở hiện nay: II. Phần ñiều tra
1. Trong nhà có người hút thuốc lá không?
Có □ Không □
2. Trong nhà mình ở có bếp nấu ăn bằng củi không?
Có □ Không □
3. Nhà mình có chăn thả trâu, bò, heo và gà vịt dưới sàn nhà và trong sân
không?
Có □ Không □
Đăk Lăk ngày tháng năm 200
Người ñiều tra
Hình 2.2. Bản ñồ tỉnh Dak Lak [nguồn www.banme.com]
183
Bản ñồ thành phố Buôn Ma Thuột [ nguồn www.banme.com]
Bản ñồ huyện Cư Mgar [ nguồn www.banme.com]
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
PHÙNG MINH LƯƠNG
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH VÀ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG
THÔNG THƯỜNG CỦA DÂN TỘC Ê ĐÊ
TÂY NGUYÊN, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP PHÙ
HỢP Ở TUYẾN THÔN BẢN
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Hà Nội - 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
PHÙNG MINH LƯƠNG
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG THÔNG THƯỜNG CỦA DÂN TỘC Ê ĐÊ TÂY NGUYÊN, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP PHÙ HỢP Ở TUYẾN THÔN BẢN
Chuyên ngành: MŨI HỌNG Mã số: 62.72.53.05
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN TẤN PHONG GS.TS ĐẶNG TUẤN ĐẠT
Hà Nội - 2010
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
Bố cục của luận án
Luận án “nghiên cứu mô hình và yếu tố ảnh hưởng ñến bệnh Tai Mũi
Họng thông thường của dân tộc Ê Đê Tây Nguyên, ñánh giá kết quả một
số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản ” có 152 trang, 4 chương,
gồm: Đặt vấn ñề 3 trang; Tổng quan 43 trang; Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu 25 trang; Kết quả nghiên cứu 36 trang; Bàn luận 43 trang; Kết
luận 2 trang, có 73 bảng, 35 hình và 14 biểu ñồ. Ngoài ra có 166 tài liệu
tham khảo, 65 tài liệu tiếng Việt; 101 tài liệu tiếng Anh.3 phụ lục có mẫu
phiếu khám bệnh Tai Mũi Họng, mẫu phiếu ñiều tra kiến thức- thái ñộ-
thực hành của người dân Ê Đê; mẫu phiếu ñiều tra thực trạng hút thuốc lá,
bếp nấu ăn bằng củi trong nhà ở và nuôi gia súc gia cầm dưới nhà ở và
trong sân. Trong tóm tắt luận án, tôi chỉ trình bày một số nội dung chính.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai Mũi Họng là bệnh phổ biến ở nước ta do các yếu tố nguy cơ ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt ñới nóng và ẩm, do ô nhiễm môi trường không
khí và ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu ñang gia tăng. Phong tục tập quán
của ñồng dân tộc như chăn thả gia súc gia cầm xung quanh nhà ở, nhận
thức về bệnh Tai Mũi Họng trong cộng ñồng thấp ñã làm cho bệnh Tai
Mũi Họng trong cộng ñồng tăng lên.
Từ trước tới nay ñã có nhiều công trình nghiên cứu mô hình bệnh Tai
Mũi Họng: ở Đức viêm xoang mạn tính rất cao, khoảng 5% cộng ñồng dân
cư. Tần xuất viêm mũi xoang mạn ở châu Âu ước tính 5% và số lần khám
bệnh do viêm xoang cấp tính gấp 2 lần viêm xoang mạn tính. Những
nghiên cứu ở Hoa Kỳ trong thập niên gần nhất, viêm mũi xoang tăng lên.
Năm 1997 ở Hoa Kỳ viêm xoang trong cộng ñồng dân cư là 15%, Tại Việt
- 1 -
Nam có nhiều công trình như Phạm Thế Hiển (2004) nghiên cứu bệnh Tai
Mũi Họng tại Cà Mau 34,4 %. Tại vùng dân tộc miền núi 7 tỉnh phía Bắc
có Trần Duy Ninh (2001) nghiên cứu với bệnh Tai Mũi Họng rất cao
63,61%...ở dân tộc Sán Dìu 73,81%; Mông 49,49%.
Riêng lĩnh vực bệnh Tai Mũi Họng trong dân tộc Ê Đê chưa có công trình
nghiên cứu nào.
Các yếu tố ảnh hưỏng tới mô hình bệnh Tai Mũi Họng bao gồm các yếu tố
nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, vệ sinh môi trường kém, nước thải,
rác thải không ñược thu gom xử lý. Ô nhiễm không khí trong nhà, lao
ñộng nặng nhọc trong ñiều kiện tồi tàn, lạc hậu, ô nhiễm. Những thay ñổi
về vi khí hậu nơi ở, nơi làm việc có ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe và năng
suất lao ñộng, gây các bệnh theo mùa, thời tiết.
Hiện nay công tác phòng bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng chưa ñược quan
tâm và chưa có công trình nghiên cứu tìm các biện pháp can thiệp hiệu quả
các bệnh Tai Mũi Họng ở tuyến thôn bản ñể giảm tỷ lệ các bệnh Tai Mũi
Họng thông thường. Việc tìm các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi
Họng và áp dụng các biện pháp can thiệp ñể giảm tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi
Họng ở cộng ñồng là việc làm rất cần thiết.
Ở Tây Nguyên và nhiều vùng nông thôn của Việt Nam việc áp dụng các
tiến bộ còn hạn chế do thiếu nhân lực và tiềm lực y tế ñể chăm sóc sức
khỏe ban ñầu cho cộng ñồng trong lĩnh vực Tai Mũi Họng.
Việc áp dụng ñồng thời máy nội soi Tai Mũi Họng và máy ño nhĩ lượng
ñể nghiên cứu về mô hình bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng của nước ta,
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng cũng như tìm ra
các biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản ñối với các bệnh Tai
Mũi Họng hiện chưa có công trình nào tiến hành.
- 2 -
Bởi vậy nghiên cứu này của tôi nhằm các mục tiêu sau ñây:
1/ Mô tả mô hình bệnh Tai Mũi Họng của dân tộc Ê Đê – Tây Nguyên.
2/ Mô tả một số yếu tố liên quan tới bệnh Tai Mũi Họng.
3/ Đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản.
Trên cơ sở 3 mục tiêu trên, ñề xuất một số biện pháp phòng bệnh Tai Mũi
Họng.
Những chương tiếp theo của luận án: tổng quan, ñối tượng và phương
pháp nghiên cứu, kết quả, bàn luận và kết luận.
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng trên thế giới
1.1.2. Nghiên cứu các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng ở Việt Nam
1.2. Một số ñiểm về giải phẫu và sinh lý Tai Mũi Họng
Các cơ quan Tai Mũi Họng thông với nhau như các xoang thông với
mũi, mũi họng thông với tai, xương chủm qua vòi nhĩ. Lớp niêm mạc này
ñược chi phối bởi hệ thống mạch máu và thần kinh rất phong phú. Do ñặc ñiểm như vậy nên bệnh lý Tai Mũi Họng chủ yếu là bệnh lý của niêm mạc,
bệnh lý niêm mạc là dễ bị tái phát nhất là ở cơ ñịa dị ứng, trẻ em...Những
ñặc ñiểm giải phẫu ứng dụng, sinh - bệnh lý hệ thống lông chuyển - niêm
dịch hòm nhĩ –vòi và nhất là sự giống nhau về nguyên lý ñiều trị giữa
viêm tai giữa ứ dịch và viêm xoang ñưa ta ñến nhận xét là hòm nhĩ hai bên
cũng giống như hệ thống xoang phụ của mũi: hệ thống xoang cạnh vòm.
Hai hệ thống xoang này có cùng một nơi ñổ là vòm mũi họng vì vậy có thể
coi vòm họng là vùng ñại phức hợp lỗ ngách và nguyên nhân, sinh bệnh
học của hai hệ thống xoang này giống như nhau, sự khác biệt chỉ ở mức
ñộ, số lượng xoang bị bệnh và biếu hiện ở mỗi hệ thống xoang riêng biệt.
- 3 -
1.3. Các phương pháp thăm khám Tai Mũi Họng
1.3.1. Các phương pháp thăm khám thông thường Tai Mũi Họng. 1.3.2. Khám nội soi Tai Mũi Họng.
1.3.3. Chẩn ñoán hình ảnh Tai Mũi Họng
1.4. Nguyên lý chung về ñiều trị các bệnh Tai Mũi Họng thông thường
1.4.1. Viêm tai xương chủm
1.4.2. Viêm mũi xoang và viêm họng
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng
Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng
Gồm các yếu tố môi trường tự nhiên và các yếu tố môi trường xã hội. 1.6. Một số biện pháp can thiệp giảm tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng ở cộng
ñồng
1.6.1. Biện pháp can thiệp cộng ñồng
Việc ñưa ra các biệt pháp phòng phơi nhiễm với các tác nhân ñộc hại
trong công nghiệp như hạn chế tối ña việc tiếp xúc với khói, bụi như cải
tạo hệ thống thông gió, mang khẩu trang thường xuyên trong khi làm việc
cũng hạn chế ñược khá nhiều, làm giảm nhẹ tỷ lệ mắc và tần số mắc các
bệnh ñường hô hấp nói chung và hạn chế bệnh Tai Mũi Họng nói riêng.
- 4 -
1.6.2. Biện pháp can thiệp cá thể
Thời tiết mùa hè nóng, bụi, môi trường ô nhiễm là nguy cơ gây ra các bệnh
về TMH nếu không biết cách bảo vệ. Sử dụng khăn che mặt có thể hạn chế
ñược tác hại của môi trường ñến cơ thể nhưng chỉ ñược một phần, phần
lớn là sử dụng các biện pháp khác trong ñó rửa mũi ñược coi là hình thức
ñơn giản, hiệu quả.
1.7. Dân tộc Ê Đê
Dân tộc Ê Đê khoảng 330.348 người, có nguồn gốc từ chủng tộc
Indonesien từ các hải ñảo Thái Bình Dương ñã có mặt lâu ñời ở Đông
Dương; truyền thống dân tộc vẫn mang ñậm nét mẫu hệ thể hiện dấu vết
hải ñảo của nhóm tộc người nói tiếng MaLay. Người Ê Đê làm rẫy là
chính. Ngoài trồng trọt còn chăn nuôi, săn bắn, hái lượm, ñánh cá, ñan lát,
dệt vải. Trong gia ñình người Ê Đê, chủ nhà là phụ nữ, theo chế ñộ mẫu
hệ, con cái mang họ mẹ.
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa ñiểm nghiên cứu
Tôi chọn 3 ñiểm nghiên cứu tại buôn Ea Sut xã Ea Pok , buôn Ko Tam
xã Ea Tu, buôn Dha Prong xã Cư Ebur, Dăk Lăk, Tây Nguyên.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7/2007 tới tháng 3/2010.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
+ Người dân tộc Ê Đê tại 3 buôn: Ko Tam, Ea Sut, Dha Prong.
+ Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới mức ñộ mắc bệnh Tai Mũi Họng.
+ Các nhân viên y tế thôn buôn trên ñịa bàn tỉnh Dăk Lăk.
- 5 -
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
2.4.1.1. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 1
Nghiên cứu ngang mô tả: mô tả tỷ lệ các bệnh Tai Mũi Họng. Tiến hành
2 ñợt nghiên cứu cắt ngang mô tả vào mùa khô và mùa mưa.
2.4.1.2. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 2
Để ñánh giá mối liên quan giữa bệnh Tai Mũi Họng với một số yếu tố
liên quan và liên quan giữa các bệnh của Tai Mũi Họng. Tiến hành 2
nghiên cứu cắt ngang theo mùa là mùa khô và mùa mưa.
+ Đo ñộ ẩm, tốc ñộ gió và nhiệt ñộ trong tất cả những ngày khám.
2.4.1.3. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 3
- Nghiên cứu biện pháp can thiệp trên các nhân viên y tế thôn bản
+ Điều tra về kiến thức- thái ñộ- thực hành các bệnh Tai Mũi Họng
trước khi tập huấn.
+ Tập huấn về chăm sóc sức khoẻ ban ñầu các bệnh Tai Mũi Họng.
+ Hiệu quả nhận thức qua việc ñánh giá bộ kiến thức- thái ñộ- thực hành
trước và sau can thiệp.
- Nghiên cứu biện pháp can thiệp trên người dân tại cộng ñồng
Truyền thông giáo dục sức khoẻ ñánh giá hiệu quả của biện pháp can
thiệp cho các ñối tượng nghiên cứu. Phỏng vấn 730 ñối tượng nghiên cứu
có tuổi từ 13 trở lên trước và sau truyền thông giáo dục sức khoẻ .
2.4.2. Giả thiết nghiên cứu
“ Nếu một cộng ñồng dân cư sống trong vùng dịch tễ mà phơi nhiễm với
các yếu tố nguy cơ mắc bệnh Tai Mũi Họng thì tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi
Họng sẽ cao và cường ñộ mắc bệnh Tai Mũi Họng sẽ cao ở cộng ñồng ñó”.
- 6 -
“ Nếu tiến hành can thiệp bằng các biện pháp phù hợp ở tuyến thôn buôn
cho những cộng ñồng dân cư có nguy cơ mắc bệnh Tai Mũi Họng cao thì
tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng ở người dân trong cộng ñồng ñó sẽ giảm
thấp”.
2.4.3. Mẫu nghiên cứu
2.4.3.1. Mô tả mô hình bệnh Tai Mũi Họng
+ Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ p trong
quần thể nghiên cứu.
Cỡ mẫu nghiên cứu (n) ñược tính theo công thức sau:
2
Ζ=
n
−
1
pq εα 2 2
Vì là mẫu chùm nên Deff (design effect) = 2; Như vậy tổng số mẫu cả 1
ñợt nghiên cứu.ngang mô tả là 1600 × 2 = 3200. Để tránh sai số hệ thống
và sự bỏ cuộc của các cá thể tôi gia tăng 5% = 3360, thực tế ñã khám ñược
ñã khám 3380 × 2= 6760 người.
+ Chọn mẫu: nghiên cứu ngang mô tả
- Chọn ñối tượng nghiên cứu: chọn cá thể sống tại 3 ñiểm nghiên cứu,
từ 1 - 100 tuổi. Cách chọn ñối tượng nghiên cứu: sau khi ñịnh hình ñược
cách chọn ñiểm nghiên cứu, chọn 3 ñiểm cụ thể theo phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên ñơn.
2.4.3.2. Mô tả sự khác biệt tỷ lệ mắc giữa 2 mùa tới bệnh Tai Mũi Họng
+ Cỡ mẫu nghiên cứu (n) ñược tính theo công thức sau
+
2
QP 1
1
QP 2
2
=
n
Z
α
2
e
−
1
2
- 7 -
P1 tỷ lệ các cá thể mắc bệnh mùa khô. Q1 tỷ lệ các cá thể không mắc
bệnh mùa khô. P2 tỷ lệ các cá thể mắc bệnh mùa mưa. Q2 tỷ lệ các cá thể
không mắc bệnh mùa mưa.
(Giá trị p1 và p2 lấy từ một NC thử tại buôn Ea Bông của tôi).
Tổng số mẫu cả 1 ñợt nghiên cứu ngang mô tả ñã khám 1425 người. Số
mẫu này ñược khám ñủ cả 2 lần mùa khô và mùa mưa.
+ Chọn mẫu mô tả sự khác biệt tỷ lệ mắc giữa 2 mùa tới bệnh Tai Mũi
Họng: tiếp giai ñoạn 4 của chọn mẫu mô tả mô hình bệnh Tai Mũi Họng
nêu trên:
Giai ñoạn 5: từ danh sách của từng buôn ñược khám, tiến hành chọn
người vào danh sách nghiên cứu theo phương pháp ngẫu nhiên ñơn là bắt
thăm chọn số lẻ. Những cá thể có tên trong danh sách này ñược khám lại
lần thứ 2 trong nghiên cứu lần sau.
2.4.3.3. Chọn cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp cộng ñồng
- Mẫu nghiên cứu can thiệp ñiều tra kiến thức- thái ñộ- thực hành của
nhân viên y tế thôn bản:
+ Cỡ mẫu: chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn và chọn
760 cá thể nhân viên y tế thôn bản thuộc tỉnh Dăk Lăk.
+ Chọn ñối tượng: chọn các cá thể là nhân viên y tế thôn bản ñang trực
tiếp công tác tại các thôn buôn ở của tỉnh Dăk Lăk.
- Mẫu can thiệp nhân viên y tế thôn bản trước và sau tập huấn chăm sóc
sức khoẻ ban ñầu các bệnh Tai Mũi Họng: tiến hành phỏng vấn kiến thức-
thái ñộ- thực hành của bệnh trước và sau khi tập huấn ñể ñánh giá hiệu quả
của biện pháp can thiệp.
- Chọn cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức
khỏe tại cộng ñồng
- 8 -
+ Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ p trong
quần thể nghiên cứu.
+ Cách thức chọn mẫu: lập danh sách khung mẫu từ mẫu mô tả mô hình
bệnh Tai Mũi Họng, danh sách khung mẫu từ 13 tuổi trở lên là chọn mẫu
chủ ñích, chọn theo mẫu ngẫu nhiên ñơn là bốc thăm chọn ra 730 cá thể.
+ Truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân về bệnh Tai Mũi Họng
và cách phòng chống bệnh ở cộng ñồng, phỏng vấn KAP bệnh trước và
sau khi truyền thông giáo dục sức khỏe ñể ñánh giá hiệu quả.
+ Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp bằng so sánh tỷ lệ mắc bệnh
Tai Mũi Họng trong 730 ñối tượng nghiên cứu của 2 lần nghiên cứu ñợt 1
và ñợt 2.
2.4.4. Kỹ thuật thu thập thông tin
2.4.4.1. Lập phiếu khám bệnh Tai Mũi Họng
2.4.4.2. Phiếu ñiều tra
2.4.4.3. Phương tiện thăm khám
+ Máy nội soi Tai Mũi Họng có 3 ống nội soi cứng 00, 300, 700.
+ Đèn Clar.
+ Máy ño nhĩ lượng TM 262 của Welch Allyn (Hoa Kỳ).
+ Chụp XQ kinh ñiển: Blondeau, Hirtz, Schuller.
2.4.4.5. Quy trình thăm khám
Khám bằng máy nội soi và ño nhĩ lượng cho toàn bộ quần thể nghiên
cứu ñể phát hiện bệnh, những trường hợp còn nghi ngờ thì cho chụp X
Quang các tư thế kinh ñiển Tai Mũi Họng.
2.4.5. Các tiêu chuẩn chẩn ñoán
2.4.6. Các biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản
2.4.6.1. Biện pháp can thiệp tại cộng ñồng ñối với nhân viên y tế thôn bản
- 9 -
2.4.6.2. Biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe tại tuyến thôn bản
2.4.7. Phân tích xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học trên phần mềm Epi-info 6.04.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng
Tỷ lệ giới: nam 43,1%, nữ 56,9%. Tỷ lệ các nhóm tuổi
Nhà trẻ mẫu giáo (1-6) 18,70%; Tiểu học (7 – 11) 18,90%;
Trung học cơ sở (12-15) 13,19%; Trung học phổ thông (16- 19) 7,45%
Tuổi trưởng thành (20-59) 36,18%; Cao tuổi (60 – 90) 5,56%.
Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng
Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng
n
%
58,9
Có
3981
Không
2779
41,1
3.1.3. Mô hình các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê
Tỷ lệ nhóm bệnh Tai 31,92%; Mũi Xoang 25,11%; Họng 20,02%.
3.1.3.2. Tỷ lệ bệnh viêm tai giữa:
Viêm tai giữa cấp tính 0,4%;
Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ 2,2%;
Viêm tai giữa mạn tính xâm lấn biểu bì 0,22%;
Viêm tai giữa ứ dịch 29,1%.
3.1.3.3. Tỷ lệ viêm mũi xoang:
Viêm mũi cấp tính 2,4%.
Viêm mũi mạn tính 4,83%; viêm mũi dị ứng 12,9%.
Viêm xoang cấp tính 0,2%.
Viêm xoang mạn tính 4,77%.
- 10 -
3.1.3.4. Tỷ lệ các bệnh Viêm họng – viêm VA – viêm Amiñan:
Viêm họng cấp tính 0,7%.
Viêm họng mạn tính 3%.
Viêm amiñan cấp tính 0,1%.
Viêm amiñan mạn tính 16,1%.
Viêm VA: Nhà trẻ mẫu giáo 2,45%, Tiểu học 0,15%.
3.2. Một số yếu tố liên quan với các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng
Bảng 3.11. So sánh hộ nghèo và hộ ñủ ăn với bệnh Tai Mũi Họng
Có bệnh
p
OR_CI 95%
Hộ
n
%
62,80
Nghèo 1170
1,26 (1,13-
0,000*
1,41)
57,27
Đủ ăn
2805
Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05, χ2=16,99; bậc tự do =
1), OR_CI 95% = 1,26 (1,13- 1,41).
3.2.1.2. Yếu tố mắc bệnh Tai Mũi Họng theo ảnh hưởng khói thuốc lá
Bảng 3.12. Yếu tố mắc Tai Mũi Họng theo ảnh hưởng khói thuốc lá
Có người hút
Mắc bệnh Tai Mũi Họng
p
OR_CI
95%
thuốc
n
%
trong gia ñình
550
Có (N1 = 777)
1,2 (0,95-
70,78
0,000*
433
Không có (N2 =
1,52)
648)
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), ñộ tin cậy 95%.
66,82
- 11 -
3.2.1.3. Yếu tố mùa với bệnh Tai Mũi Họng
Bảng 3.13. Yếu tố mùa với bệnh Tai Mũi Họng
Có bệnh
p
OR_CI 95%
Mùa
n
%
1,44 (1,24-
64,0
Mùa khô
912
0,000*
1,68)
55,2
Mùa mưa
786
Nhận xét: có sự khác biệt giữa 2 mùa ở bệnh Tai Mũi Họng (p<0,001).
Bảng 3.14. So sánh sự khác biệt giữa nam và nữ ở bệnh Tai Mũi Họng
Có
p
OR_CI 95%
Giới
n
%
1,18(1,01-
61,93
0,03
Nam
737
1,38)
57,89
Nữ
961
Bảng 3.15. So sánh sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh Tai Mũi Họng
Có
Không
p
Nhóm tuổi
n
%
n
%
Nhà trẻ mẫu giáo
376 73,43 136 26,57
Tiểu học
407 62,80 241 37,20
0,000*
Trung học cơ sở
204 52,57 184 47,43
49,40
Trung học phổ thông
84 50,60 82
Tuổi trưởng thành
539 55,79 427 44,21
49,42
Cao tuổi
86 50,58 85
N= 2850
1696 59,50 1155 40,50
- 12 -
Nhận xét: có sự khác biệt (p<0,05),
Bảng 3.16. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở
Có bếp củi trong
Mắc bệnh Tai
p
OR_CI
nhà
Mũi Họng
95%
%
n
71,87
Có
708
1,56(1,22-
(N1= 985)
0,000*
2,00)
62,05
Không
273
(N2= 440)
Bảng 3.17. Yếu tố chăn thả gia súc gia cầm dưới sàn nhà ở và trong sân
Chăn thả gia súc gia
Mắc bệnh Tai Mũi
p OR_CI 95%
cầm dưới sàn nhà và
Họng
trong sân
%
n
71,27
Có
546
1,27 (1,01-
(N1= 766)
0,03
1,60)
66,16
Không
436
(N2= 659)
Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,03, χ2= 4,33).
Bảng 3.18. Yếu tố liên quan ô nhiễm môi trường sống
Mắc bệnh
Tổng số
OR_CI
Ô nhiễm
môi trường
khám
95%
n
%
64,37
Dha Prong
1628
2529
1,42
(1,11-
55,45
Ea Sut, Ko Tam
2346
4231
1,67)
- 13 -
3.2.3. Các yếu tố liên quan với từng bệnh viêm mũi, viêm xoang
Bảng 3.36. So sánh bệnh VMDƯ theo mùa
Có
Theo mùa
p
OR_CI 95%
n
%
213
14,9
Mùa Khô
1,61 (1,28-
0,000*
2,02)
Mùa Mưa
140
9,8
Nhận xét: khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Bảng 3.51. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo mùa
Có
OR_CI
Theo mùa
p
95%
n
%
22,0
Mùa Khô 313
2,30 (1,87-
0,000*
2,41)
10,9
Mùa Mưa 155
3.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn
bản
Bảng 3.57. Đánh giá chăm sóc sức khoẻ ban ñầu các bệnh TMH của 2
nhóm nhân viên y tế thôn bản
Có biết
Không
OR_
Đã tham dự lớp ñào tạo nhân
viên y tế thôn bản
biết
p
CI
95%
250
300
Nhóm ñã
1,56
tham dự
45,5%
54,5%
0,007
(1,11-
Nhóm chưa
73
137
2,21)
tham dự
34,8%
65,2%
- 14 -
Nhận xét: có sự khác biệt (p<0,05).
Bảng 3.58. so sánh trước và sau tập huấn
về xử trí với viêm mũi xoang
Biết
p
OR_ CI 95%
Hướng xử trí
của viêm mũi xoang
n
%
0,00
91 (5,73-
Sau tập huấn
14
93,3
1
612,09)
Trước tập huấn
2
13,3
Nhận xét: có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn (p<0,05), OR=91.
Bảng 3.59. Hiệu quả ñiều trị của truyền thông giáo dục
sức khoẻ với tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng
Mắc bệnh
Truyền thông giáo dục sức khoẻ
OR_ CI 95%
p
n
%
43,84
320
Sau
2,46(1,98-
0,001
3,06)
65,76
480
Trước
Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, χ2= 70,79, bậc tự do = 1.
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng
Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng của cộng
ñồng dân tộc Ê Đê là 58,9%.
Trong các nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ mắc bệnh này theo suy nghĩ của
tôi ñó là ñời sống kinh tế, văn hóa, dân trí của ñồng bào Ê Đê còn thấp và
ñặc biệt là ñịnh cư tại Tây Nguyên nơi có vi khí hậu tương ñối khắc nghiệt.
Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng của Ê Đê cao hơn rất nhiều nếu so với kết
quả của Phạm Thế Hiển tại Cà Mau. Theo kết quả của Vũ Đức Vọng về vi
- 15 -
khí hậu tại Dăk Lăk, so sánh theo tiêu chuẩn của bộ khoa học công nghệ
và môi trường về nồng ñộ giới hạn cho phép bụi trong môi trường không
khí khu dân cư thì môi trường nhà ở và khu dân cư bị ô nhiễm nặng gấp 3-
26 lần (bao gồm bụi hạt và bụi trọng lượng).
Về hơi khí chỉ ñiểm vệ sinh (mg/l) có biểu hiện ô nhiễm khí H2S và NH3
tại khu dân cư liên quan tới tình trạng thả súc vật rong, nuôi gia súc dưới
gầm sàn.
Kết quả xét nghiệm vi sinh vật không khí tại các buôn ñồng bào Ê Đê có tổng số vi khuẩn hiếu khí/m3 và tổng số nấm mốc/m3 vượt quá tiêu chuẩn
cho phép, môi trường không khí có nhiễm bẩn bởi vi sinh vật hiếu khí và
nấm mốc.
So sánh với tỷ lệ bệnh (63,61%) của các dân tộc ít người ở 7 tỉnh miền núi
phía bắc của Trần Duy Ninh và cộng sự thì tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng
của cộng ñồng Ê Đê thấp hơn.
Theo Trần Duy Ninh thì tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng ở Thái Nguyên
62,61%, Lạng Sơn 65%, Lai Châu 65,39%, Hoà Bình 72,03%, Sơn La
59,98%, Bắc Kạn 62,98%, Hà Giang thấp nhất 53,77%.
Tỷ lệ bệnh của dân tộc Ê Đê gần bằng với kết quả của Trần Công Hòa
(1988) tại Đồng Hỷ (Thái Nguyên) 58,3%.
Bluestone C.D nhận xét: ñộ ẩm càng cao thì tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng
càng cao. Tỷ lệ mắc bệnh của dân tộc Ê Đê thấp hơn nhiều so với kết quả
của Lê Thanh Hải (2008) tại nhà máy luyện thép Lưu Xá, Thái Nguyên
(98,9%). Tỷ lệ mắc bệnh của dân tộc Ê Đê thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ
mắc bệnh Tai Mũi Họng (91%) tại các nhà máy chế biến thủy sản tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu của Nguyễn Văn Thanh.
Tỷ lệ các bệnh Viêm họng – VA – Amiñan
- 16 -
Theo kết quả từ bảng 3.8: tỷ lệ viêm họng của dân tộc Ê Đê 3% cao
hơn so với tỷ lệ viêm họng ở Hoa Kỳ (2%) [26], ñiều này phản ánh tình
trạng luôn phải tiếp xúc với môi trường không khí có nhiều bụi làm cho
bệnh mũi họng tăng lên của ñồng bào Ê Đê. Bệnh thường gặp vì thở bình
thường không khí thở vào phải ñi từ mũi qua họng vào ñường hô hấp dưới
và các virus hô hấp và các vi khuẩn có trong không khí ñi theo vào.
Vùng họng có một hệ thống thần kinh dày ñặc, các sợi thần kinh cảm
giác, vận ñộng và tự ñộng (giao cảm và phó giao cảm).
Đan xen nhau tạo nên ñám rối họng làm cho họng rất nhạy cảm, dễ bị
kích thích và phản ứng với những thay ñổi của môi trường,Với những tác
nhân gây kích thích của môi trường, tựa như họng là bộ phận báo ñộng,
cảnh tỉnh của cơ thể.
Có khi chỉ cần thức khuya, gặp luồng gió lạnh, trời trở rét, ñi qua một
vùng không khí trong lành hoặc ăn phần thức ăn có chất kích thích lập tức
bị ñau họng.
Theo bảng 3.52 so sánh với Nguyễn Tư Thế (2005) tỷ lệ viêm Amiñan
mạn tính của nhóm Nhà trẻ mẫu giáo Ê Đê cao hơn (16,21% so với 5,9%).
Các yếu tố thuận lợi cho viêm Amiñan là: thời tiết thay ñổi ñột ngột (bị
lạnh ñột ngột khi mưa, ñộ ẩm cao), Ô nhiễm môi trường do bụi, khí, ñiều
kiện sinh hoạt thấp, vệ sinh kém.
Sức ñề kháng kém, cơ ñịa dị ứng. Có ổ viêm nhiễm như VA, do ñặc ñiểm
cấu trúc của Amiñan có nhiều khe hốc, ngách là nơi cư trú, và phát triển
của vi khuẩn.
Yếu tố nguy cơ bệnh viêm VA tới bệnh VTGƯD
Theo bảng 3.26 trẻ bị viêm VA thì nguy cơ mắc VTGƯD cao hơn
không bị VA. Kết quả này cũng tương tự với NC của Nguyễn Thị Hoài
- 17 -
An. VA ñóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của VTGƯD. Viêm họng
mũi cấp là bệnh thường gặp ở trẻ em từ 6 tháng tuổi ñến 6-7 tuổi và tổn
thương chủ yếu là viêm cấp tính niêm mạc họng mũi bao gồm mô lympho
họng mũi (VA).
Vòng Waldeyer ñược hình thành trong thai kỳ và sau khi sinh nó ñã phát
triển ñầy ñủ. Các khối amiñan phát triển nhanh về khối lượng từ lúc 1-2
tuổi và phát triển trong thời gian 3-7 tuổi và sau ñó nhỏ dần, teo bé theo
tuổi tác.
Viêm họng mũi mạn ở trẻ em thường kèm theo VA quá phát bít tắc. Yếu tố
nguy cơ VA tới VTGƯD: tắc vòi và viêm thứ phát quanh lỗ vòi thường
ñưa ñến VTGƯD, cháu ngễnh ngãng, có thể học kém nhưng không chảy
tai. Màng nhĩ có thể phồng lên (giai ñoạn ứ dịch) hoặc lõm vào (áp lực
thấp).
4.2. Các yếu tố ảnh hưỏng bệnh TMH-Yếu tố kinh tế: theo kết quả bảng
3.11: hộ nghèo có tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng cao hơn hộ ñủ ăn. Điều này
tương tự với kết quả của Phạm Thế Hiển, Nguyễn Thị Hoài An và Trần
Duy Ninh. Min Y.G, Jung H.W trong NC tại Hàn quốc (1996) cũng có
nhận xét như vậy.
Người nghèo thường gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, vì mưu sinh
họ bắt buộc phải làm những công việc khó khăn, tiếp xúc thường xuyên
với môi trường lao ñộng nặng nhọc, ô nhiễm.
- Yếu tố tuổi: cao nhất là Nhà trẻ mẫu giáo 73,43%, nhóm cao tuổi có tỷ lệ
thấp nhất 50,58%; tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng giảm.
Tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng của 3 nhóm nhà trẻ mẫu giáo, Tiểu học và trung
học cơ sở ñều cao hơn so với kết quả của Nguyễn Thanh Trúc ở trẻ em (7-
- 18 -
14 tuổi) vùng gần bãi rác Nam Sơn; thấp hơn với tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng
75,38% của trẻ em trực tiếp bới rác ở Nam Sơn, Hà Nội.
Nhóm tuổi nhà trẻ mẫu giáo có tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng cao hơn so với
kết quả của Nguyễn Tư Thế ở Huế khi NC trẻ cùng nhóm tuổi có tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng 59,2%.
Trong quá trình lớn lên cháu bé sẽ dần dần tiếp xúc với các loại siêu vi
và vi khuẩn gây bệnh thông thường và có rất nhiều lần ñau họng, hắt hơi,
sổ mũi, sôt nhẹ, nhưng chính qua ñó cháu lớn lên trong sự thích nghi.
Người trưởng thành cùng tiếp xúc với các bệnh nguyên như nhau nhưng có
nhiều người không mắc bệnh vì cơ thể ñã biết bảo vệ mình qua quá trình
học tập miễn dịch ngay từ lúc mới lớn lên, giúp cho cơ thể thích nghi tốt.
Các tế bào lympho (T và B) ñóng vai trò quan trọng trong ñáp ứng miễn
dịch cả cơ thể.
- Yếu tố mắc bệnh Tai Mũi Họng theo ảnh hưởng của khói thuốc lá
Người hút thuốc và hút thuốc thụ ñộng có tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng
cao hơn những người không hút thuốc.
Khói thuốc và ô nhiễm môi trường là một trong các yếu tố nguy cơ của
nhiễm khuẩn hô hấp trên là nguyên nhân của những thay ñổi cấu trúc và
sinh lý niêm mạc ñường hô hấp.
Khói thuốc lá có thể gây tăng sản các tế bào hình chén và làm tăng tiết
dịch nhầy trên ñường hô hấp làm tê liệt hay làm giảm chức năng của
phòng tuyến miễn dịch ở ñường thở.
Các NC sinh hoá chất Nicotin nước bọt, huyết thanh và nước tiểu ñã chỉ
ra rằng nồng ñộ nicotin trong máu và nước tiểu có liên quan tới số lượng
người hút và số lượng ñiếu hút trong nhà.
- 19 -
4.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp tại tuyến thôn bản
- Đánh giá hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khoẻ với người dân
trong cộng ñồng
Mỗi khi người dân trong cộng ñồng chưa có nhận thức ñúng về tác hại
của bệnh, chưa hiểu biết ñúng cách gây ra bệnh, biến chứng của bệnh
TMH thì sẽ không thúc ñẩy người dân tìm ñế cơ sở y tế ñể khám chữa
bệnh và cũng không tự phòng bệnh cho mình và cộng ñồng.
Đây là nguyên nhân ñể họ giữ thói quen sinh hoạt thiếu vệ sinh, thiếu
kiến thức phòng bệnh do ñó dẫn tới tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng cao.
- So sánh hiệu quả giữa trước và sau tập huấn của nhân viên y tế thôn bản
Là mô hình can thiệp có hiệu quả cho khu vực thôn bản, ñó là nâng
cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế cơ sở, cải thiện kỹ năng truyền
thông cho nhân viên y tế thôn bản, tạo ñiều kiện cho mạng lưới y tế thôn
bản hoạt ñộng tốt.
Theo bảng 3.59 có khác biệt giữa trước và sau tập huấn, sau khi tập huấn
biết về triệu chứng của viêm mũi xoang cao gấp 17,88 so với trước khi tập
huấn. Theo kết quả từ bảng 3.60 có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn
về bệnh viêm mũi xoang.
Nhân viên y tế thôn bản sau khi ñược tập huấn biết về biến chứng của
viêm mũi xoang cao gấp 16 lần so với trước khi ñược tập huấn.
Theo bảng 3.61: có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn, sau khi
ñược tập huấn biết về hướng xử trí của viêm mũi xoang cao gấp 91 lần so
với trước khi ñược tập huấn. OR= 91, KTC 95% (5,73- 612,09).
Để tập huấn tôi chọn bệnh viêm mũi xoang là bệnh có tỷ lệ hiện mắc cao
trong cộng ñồng dân tộc Ê Đê ñể giảng, nội dung bài giảng ñược soạn
dành cho hệ sơ học y tá, phần trình bày dễ hiểu, ñơn giản và có hình ảnh
- 20 -
minh họa. Tôi giảng ngay tại nhà cộng ñồng của buôn, có bệnh nhân cụ thể
làm cho buổi tập huấn trở nên dễ hiểu.
KẾT LUẬN
1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng
Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng trong cộng cộng ñồng dân tộc Ê Đê
58,9%.
Tỷ lệ các nhóm bệnh
Tai 31,92%; Mũi Xoang 25,11%; Họng 20,02%.
Tỷ lệ bệnh viêm tai giữa:
Viêm tai giữa cấp tính 0,4%.
Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ 2,2%.
Viêm tai giữa mạn tính xâm lấn biểu bì 0,22%.
VTGƯD 29,1%.
Tỷ lệ viêm mũi xoang:
Viêm mũi cấp tính 2,4%.
Viêm mũi mạn tính 4,83%.
Viêm mũi dị ứng 12,9%.
Viêm xoang cấp tính 0,2%.
Viêm xoang mạn tính 4,77%.
Tỷ lệ các bệnh Viêm họng – viêm VA – viêm Amiñan:
Viêm họng cấp tính 0,7%.
Viêm họng mạn tính 3%.
Viêm amiñan cấp tính 0,1%.
Viêm amiñan mạn tính 16,1%.
Viêm VA: Nhà trẻ mẫu giáo 2,45%, Tiểu học 0,15%.
2. Một số yếu tố ảnh hưởng với các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng
2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng thông thường
- Yếu tố kinh tế.
- Yếu tố của hút thuốc lá thụ ñộng.
- 21 -
- Yếu tố mùa
- Yếu tố giới
- Yếu tố nguy cơ từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở.
- Yếu tố nguy cơ chăn thả gia súc gia cầm dưới sàn nhà ở và trong sân. - Yếu tố ô nhiễm môi trường sống ñến bệnh Tai Mũi Họng - Yếu tố tuổi: tuổi càng thấp thì tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng càng cao
2.2. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm tai giữa
2.2.1. Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ theo tuổi: nhóm Cao tuổi cao nhất
7,05%.
2.2.2. Viêm tai giữa ứ dịch theo giới: Nam 31,93%; Nữ 28,19%.
2.2.3. Viêm tai giữa ứ dịch theo tuổi: nhóm Nhà trẻ mẫu giáo cao nhất
43,16%.
2.2.4. Các yếu tố nguy cơ của Viêm tai giữa ứ dịch: viêm VA, Viêm mũi
xoang, viêm amiñan.
2.3. Các yếu tố liên quan với từng bệnh viêm mũi, viêm xoang
2.3.1. Bệnh Viêm mũi cấp tính theo mùa:
Mùa khô 3,8%; mùa mưa 1,1%.
2.3.2. Viêm mũi cấp tính theo nhóm tuổi:
Nhóm Nhà trẻ mẫu giáo cao nhất 6,44%.
2.3.3. Viêm mũi mạn tính xuất tiết theo mùa:
Viêm mũi mạn tính dạng quá phát (mùa khô: 29,4%; mùa mưa: 15,0%).
Viêm mũi mạn tính dạng xuất tiết (khô 11,8%; mưa: 43,3%).
2.3.4. Viêm mũi mạn tính theo nhóm tuổi:
Trung học phổ thông cao nhất 8,43%.
2.3.5. Viêm mũi dị ứng theo mùa:
Mùa khô 14,9%; mùa mưa 9,8%.
- 22 -
Theo nhóm tuổi: Tuổi trưởng thành cao nhất 18,01%.
2.3.6. Viêm xoang mùa khô:
Viêm xoang trước mạn tính 31,7%.
Viêm xoang sau mạn tính: 44,4%.
Viêm xoang mùa mưa: Viêm xoang trước mạn tính 42,6%.
VX sau mạn tính 49,7%.
2.4. Các yếu tố liên quan với viêm họng
2.4.1. Bệnh viêm họng mạn tính theo tuổi:
Nhóm trưởng thành cao nhất 5,17%.
2.4.2. Viêm amiñan mạn tính: mùa khô 22,0%; mùa mưa 10,9%.
2.4.3. Viêm amiñan mạn tính theo giới: Nam 18,06%; Nữ 15,24%.
2.4.4. Viêm họng cấp tính mùa khô là 0,9%; mùa mưa 0,4%.
3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp tại thôn buôn
3.1. Đánh giá kiến thức- thái ñộ- thực hành của nhân viên y tế thôn bản
Có hiệu quả sau khi tập huấn.
3.2. Hiệu quả của biện pháp truyền thông giáo dục sức khoẻ tại cộng ñồng:
Có hiệu quả, bệnh Tai Mũi Họng: trước 65,76%; sau 43,84%.
Đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh Tai Mũi Họng
1. Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho cộng ñồng những hiểu biết về
bệnh Tai Mũi Họng và cách phòng chống.
2. Đẩy mạnh vệ sinh môi trường, vận ñộng khuyến khích tạo mọi ñiều
kiện ñể nhân dân xây dựng và sử dụng hệ thống chuồng trại chăn
nuôi sạch sẽ, Thay ñổi thói quen dùng bếp nấu ăn bằng củi, than bằng
bếp Gas.
3. Kiến nghị với Bộ Y Tế, hội Tai Mũi Họng Việt Nam ñưa một số
bệnh Tai Mũi Họng thông thường và cấp cứu vào tài liệu huấn luyện
- 23 -
nhân viên y tế thôn bản, Đưa vào chương trình thực tế cộng ñồng của
sinh viên y khoa những bài học về truyền thông giáo dục sức khoẻ
các bệnh Tai Mũi Họng ñể giúp các bác sĩ hiểu biết các bệnh Tai Mũi
Họng tại cơ sở.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
CỦA LUẬN ÁN
Luận án là công trình nghiên cứu khoa học ñầu tiên có tính chất toàn diện
về mô hình bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng, ñặc biệt là ở Tây Nguyên
một vùng có nhiều ñặc ñiểm nhưng chưa có người nghiên cứu.
Những kết quả nghiên cứu ñã góp phần quan trọng vào việc phòng chống
và ñiều trị bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng ñể bảo vệ sức khỏe cho nhân
dân các dân tộc ít người nói chung và dân tộc Ê Đê nói riêng, với các nội
dung:
1. Xác ñịnh mô hình bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê tỉnh
Dăk Lăk trong cùng những ñặc ñiểm sinh cảnh của Tây Nguyên.
2. Khảo sát ñược các yếu tố liên quan với bệnh Tai Mũi Họng.
3. Lần ñầu tiên ñưa máy nội soi Tai Mũi Họng + máy ño nhĩ lượng vào
ñánh giá tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH tại cộng ñồng.
4. Áp dụng phương pháp truyền thông giáo dục sức khoẻ các bệnh Tai
Mũi Họng ở cộng ñồng làm giảm tỷ lệ hiện mắc các bệnh Tai Mũi Họng.
5. Đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh Tai Mũi Họng thích hợp
cho cộng ñồng dân cư.
- 24 -