BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHÙNG MINH LƯƠNG NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG THÔNG THƯỜNG CỦA DÂN TỘC Ê ĐÊ TÂY NGUYÊN, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP PHÙ HỢP Ở TUYẾN THÔN BẢN

Chuyên ngành: MŨI HỌNG Mã số: 62.72.53.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

Hµ néi - 2011

Công trình ñược hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hường dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tấn Phong GS.TS Đặng Tuấn Đạt Phản biện 1: GS TS Trương Việt Dũng Phản biện 2: TS Trần Tố Dung Phản biện 3: PGSTS Nguyễn Tư Thế Luận án sẽ ñược bảo vệ trước hội ñồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại: trường ñại học Y Hà Nội vào lúc 14h ngày 7 tháng 1 năm.2011 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện quốc gia - Thư viện trường ñại học Y Hà Nội - Thư viện thông tin y học trung ương

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ BÀI BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phùng Minh Lương (2008), “Nghiên cứu tỷ lệ viêm mũi họng

ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực

hành, số 10, tr: 64-66.

2. Phùng Minh Lương (2008), “Nghiên cứu tình hình VTG trong

mùa khô ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê Tây Nguyên”, Tạp chí Y

Học thực hành, số 10, tr: 42 – 47.

3. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt

(2009), “Nghiên cứu tỷ lệ bệnh lý TMH vào mùa khô của dân

tộc Ê Đê Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 2, tr: 87-

89.

4. Phùng Minh Lương (2009), “Tìm hiểu cơ cấu bệnh lý

TMH tại bệnh viện tuyến tỉnh Tây Nguyên”, Tạp chí Y

Học thực hành, số 1, tr: 33 – 35.

5. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt

(2009), “Ngiên cứu tỷ lệ viêm mũi xoang ở cộng ñồng dân tộc

Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 9, tr: 47 –

48.

6. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt

(2009), “Nghiên cứu tỷ lệ viêm họng ở cộng ñồng dân tộc Ê

Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 9, tr: 29 - 31. 7. Phùng Minh Lương (2009), “Nghiên cứu tỷ lệ viêm tai ứ dịch

ở trẻ em dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực

hành, số 10, tr: 39 – 42.

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và

chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án PHÙNG MINH LƯƠNG

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi chân thành cảm ơn ñến với tất cả các thầy cô ñã dạy dỗ tôi nên người.

Tôi xin chân thành cảm ơn ñảng úy, ban giám hiệu trường Đại Học Tây

Nguyên. Bộ môn TMH, phòng sau ñại học - trường Đại Học Y Hà Nội ñã tạo

mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất ñối với PGS.TS Nguyễn Tấn Phong,

GS.TS Đặng Tuấn Đạt ñã tận tâm chỉ dẫn, giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong học

tập và nghiên cứu hoàn thành luận án này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn:

GS TS Trần Hữu Tuân, GS TS Trương Việt Dũng, GS TS Phan Ngọc Đính,

PGS TS Nguyễn Tư Thế. PGS.TS Nguyễn Đình Phúc, PGS.TS Lương Minh

Hương cùng bộ môn TMH trường Đại Học Y Hà Nội. GS.TS Lương Sỹ Cần,

GS.TS Dương Đình Thiện, GS.TS Đào Ngọc Phong, PGS.TS Nguyễn Hoàng

Sơn, PGS.TS Phạm Khánh Hòa, TS Trần Tố Dung, PGS.TS Nguyễn Thị Hoài

An, TS Võ Thanh Quang, TS Phan Văn Trọng. PGS.TS Chu Văn Thăng và

khoa Y Tế cộng cộng, PGS.TS Phạm Thiện Ngọc, ThS.BS Nguyễn Ngọc Long,

PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Dung, TS Nguyễn Đăng Vững.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới: các trạm y tế xã Ea Tu, Cư Ebur, Ea Pok. Nhân

viên y tế thôn buôn và nhân dân 3 buôn Ko Tam, Ea Sut, Dha Prong.

Thấm ñẫm trong tôi tình thương yêu nồng nàn và sâu lắng của gia tộc họ

Phùng, Ông Bà nội, Ba Mạ, Má, vợ con, anh chị em tôi trong những năm

tháng dài học tập. Đọng lại trong tôi là hình ảnh của người thân, ñồng nghiệp

và bạn bè gần xa ñã quan tâm ñộng viên tôi trong học tập và hoàn thành luận

án. Cảm ơn sông Hiếu và nông trường Tây Hiếu nơi tôi sinh ra, lớn lên và

luôn tắm mát tâm hồn tôi.

Phùng Minh Lương

iii

CHỮ VIẾT TẮT

CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban ñầu

ĐTNC Đối tượng nghiên cứu

GSGC Gia súc gia cầm

KAP Kiến thức – thái ñộ – thực hành

NC Nghiên cứu

NCCN Nghiên cứu cắt ngang

NVYTTB Nhân viên y tế thôn bản

TMH Tai Mũi Họng

tp Thành phố

TTGDSK Truyền thông giáo dục sức khoẻ

VH Viêm họng

VHMT Viêm họng mạn tính

VHCT Viêm họng cấp tính

VM Viêm mũi

VMCT Viêm mũi cấp tính

VMMT Viêm mũi mạn tính

VMDU Viêm mũi dị ứng

VMX Viêm mũi xoang

VX Viêm xoang

VXCT Viêm xoang cấp tính

VXMT Viêm xoang mạn tính

VTG Viêm tai giữa

VTGCT Viêm tai giữa cấp tính

VTGMT Viêm tai giữa mạn tính

VTGƯD Viêm tai giữa ứ dịch

WHO Tổ chức y tế thế giới

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... I

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... II

CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... III

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... VII

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. X

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................... XII

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................... 4

1.1. Lịch sử nghiên cứu 4

1.1.1. Nghiên cứu các bệnh TMH tại cộng ñồng trên thế giới ..................... 4 1.1.2. Nghiên cứu các bệnh TMH tại cộng ñồng ở Việt Nam ..................... 5

1.2. Một số ñiểm về giải phẫu và sinh lý Tai Mũi Họng 7

1.2.1. Giải phẫu và sinh lý Tai .................................................................... 9 1.2.2. Giải phẫu và sinh lý Mũi Xoang ..................................................... 13 1.2.3. Giải phẫu và sinh lý Họng .............................................................. 22

1.3. Các phương pháp thăm khám TMH 28

1.3.1. Các phương pháp thăm khám thông thường TMH .......................... 28 1.3.2. Khám nội soi TMH ......................................................................... 31 1.3.3. Chẩn ñoán hình ảnh Tai Mũi Họng ................................................. 33

1.4. Nguyên lý chung về ñiều trị các bệnh TMH thông thường 37

1.4.1. Các bệnh viêm tai xương chũm ....................................................... 37 1.4.2. Các bệnh viêm mũi xoang và viêm họng ........................................ 39

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh TMH 41

1.6. Một số biện pháp can thiệp giảm tỷ lệ bệnh TMH ở cộng ñồng ............. 45 1.6.1. Biện pháp can thiệp cộng ñồng ....................................................... 45 1.6.2. Biện pháp can thiệp cá thể .............................................................. 45

1.7. Dân tộc Ê Đê 46

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 47

2.1. Địa ñiểm nghiên cứu 47

2.2. Thời gian nghiên cứu 48

v

48 2.3. Đối tượng nghiên cứu

48 2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 48

50 2.4.2. Giả thiết nghiên cứu

51 2.4.3. Mẫu nghiên cứu

56 2.4.4. Kỹ thuật thu thập thông tin

2.4.5. Các tiêu chuẩn chẩn ñoán ............................................................... 58 2.4.6. Các biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản ......................... 69 2.4.7. Phân tích xử lý số liệu .................................................................... 71 2.4.8. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu ................................................... 71 CHƯƠNG 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ..................................................... 73

73 3.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng

3.1.1. Đặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu ................................................ 73 3.1.2. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng ........................................................ 74 3.1.3. Mô hình các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê ......... 75

3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng 78

3.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến mô hình bệnh TMH .......................... 78 3.2.2. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm tai giữa ................................... 82 3.2.3. Các yếu tố liên quan với từng bệnh viêm mũi, viêm xoang ............. 87 3.2.4. Các yếu tố liên quan với viêm họng ................................................ 96

3.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản 102

3.3.1. Đánh giá nhận thức thái ñộ thực hành (KAP) của NVYTTB ........ 102 3.3.2. So sánh sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn của NVYTTB .... 103 3.3.3. Hiệu quả của biện pháp TTGDSK tại cộng ñồng ......................... 104 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................... 108

4.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng 108

4.1.1. Một số ñặc ñiểm dịch tễ của ñối tượng nghiên cứu ....................... 108 4.1.2. Tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng ................. 109 4.1.3. Mô hình các bệnh TMH tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê .................... 112

4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến các bệnh Tai Mũi Họng 124

4.2.1. Yếu tố kinh tế ............................................................................... 124 4.2.2. Yếu tố mắc bệnh TMH theo ảnh hưởng của khói thuốc lá ............ 124 4.2.3. Yếu tố mùa ................................................................................... 126 4.2.4. Yếu tố giới .................................................................................... 127

vi

4.2.5. Yếu tố tuổi .................................................................................... 128 4.2.6. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở ......................... 130 4.2.7. Yếu tố chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở, trong sân với bệnh TMH . 130 4.2.8. Yếu tố ô nhiễm môi trường ñến bệnh TMH .................................. 131 4.2.9. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm tai giữa ................................. 132 4.2.10. Các yếu tố liên quan với viêm mũi xoang ................................... 136 4.2.11. Các yếu tố liên quan với viêm họng ............................................ 139

4.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp tại tuyến thôn bản 140

4.3.1. So sánh hiệu quả giữa trước và sau tập huấn của NVYTTB .......... 142 4.3.2. Đánh giá hiệu quả của TTGDSK với người dân trong cộng ñồng . 144 KẾT LUẬN ................................................................................................ 151

1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng thông thường 151

1.1. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng 151

2. Các yếu tố liên quan ñến các bệnh tai mũi họng tại cộng ñồng 151

3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp phù hợp tại thôn buôn 152

3.1. Đánh giá KAP của nhân viên y tế thôn bản ...................................... 152

3.2. Hiệu quả của biện pháp TTGDSK tại cộng ñồng ............................. 152

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH TMH ........... 153

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN ................................

CỦA LUẬN ÁN ........................................................................................ 154

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .........................................

VÀ BÀI BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................... 155

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 156

PHỤ LỤC .................................................................................................. 175

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG Trang

Bảng 2.1. Danh sách các cá thể chọn vào NCCN mô hình bệnh TMH 52

Bảng 2.2. Danh sách chọn cá thể NC các yếu tố liên quan tới bệnh TMH 55

Bảng 2.3. Công thức tính OR 71

Bảng 3.1. Tỷ lệ giới tính của ĐTNC 73

Bảng 3.2. Tỷ lệ các nhóm tuổi 73

Bảng 3.3. Đặc ñiểm kinh tế hộ gia ñình 73

Bảng 3.4. Nghề nghiệp của ĐTNC 74

Bảng 3.5: Tỷ lệ mắc bệnh TMH 74

Bảng 3.6. Các bệnh viêm tai giữa 75

Bảng 3.7. Tỷ lệ các bệnh viêm mũi xoang 76

Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh Viêm họng – viêm Amiñan 77

Bảng 3.9. Tỷ lệ viêm VA mạn tính 77

Bảng 3.10. Tỷ lệ các nhóm bệnh Tai giữa, Mũi Xoang và Họng 77

Bảng 3.11. So sánh hộ nghèo và hộ ñủ ăn với bệnh TMH 78

Bảng 3.12. Yếu tố mắc bệnh TMH theo ảnh hưởng của khói thuốc lá 78

Bảng 3.13. So sánh sự khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa của bệnh TMH 79

Bảng 3.14. So sánh sự khác biệt giữa nam và nữ ở bệnh TMH 79

Bảng 3.15. So sánh sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh TMH 80

Bảng 3.16. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở 80

Bảng 3.17. Yếu tố chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở và trong sân 81

Bảng 3.18. Yếu tố liên quan ô nhiễm môi trường sống 81

Bảng 3.19. So sánh bệnh viêm tai giữa cấp theo tuổi 82

Bảng 3.20. So sánh bệnh viêm tai giữa cấp tính theo giới 82

Bảng 3.21. So sánh bệnh VTGMT thủng nhĩ theo giới 83

Bảng 3.22. So sánh bệnh VTGMT thủng nhĩ theo tuổi 84

viii

Bảng 3.23. So sánh bệnh VTGƯD theo mùa 84

Bảng 3.24. So sánh bệnh VTGƯD theo giới 85

Bảng 3.25. So sánh bệnh viêm tai giữa ứ dịch theo tuổi 85

Bảng 3.26. Yếu tố nguy cơ VA tới bệnh VTGƯD 86

Bảng 3.27. Yếu tố nguy cơ viêm mũi xoang với bệnh VTGƯD 86

Bảng 3.28. Yếu tố nguy cơ viêm họng với VTGƯD 87

Bảng 3.29. Yếu tố nguy cơ viêm amiñan với VTGƯD 87

Bảng 3.30. Đặc ñiểm các bệnh viêm mũi 87

Bảng 3.31. So sánh bệnh viêm mũi cấp tính theo mùa 88

Bảng 3.32. So sánh bệnh viêm mũi cấp tính theo tuổi 89

Bảng 3.33. So sánh ñặc ñiểm mắc viêm mũi mạn tính theo mùa 89

Bảng 3.34. So sánh bệnh viêm mũi mạn tính theo giới 89

Bảng 3.35: So sánh bệnh viêm mũi mạn tính theo tuổi 90

Bảng 3.36. So sánh bệnh VMDƯ theo mùa 90

Bảng 3.37. So sánh viêm mũi dị ứng theo nhóm tuổi 91

Bảng 3.38. So sánh bệnh VMDƯ theo giới 91

Bảng 3.39. So sánh bệnh viêm xoang cấp tính theo giới 92

Bảng 3.40. Đặc ñiểm các bệnh viêm xoang mạn tính 92

Bảng 3.41. So sánh ñặc ñiểm bệnh VXMT theo mùa 93

Bảng 3.42. So sánh ñặc ñiểm bệnh VXMT theo giới 93

Bảng 3.43. So sánh bệnh VXMT theo tuổi 94

Bảng 3.44. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo mùa 95

Bảng 3.45. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo giới 95

Bảng 3.46. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo tuổi 96

Bảng 3.47. So sánh bệnh viêm họng cấp tính theo giới 97

Bảng 3.48. So sánh bệnh viêm họng cấp tính theo tuổi 97

ix

98 Bảng 3.49. So sánh bệnh viêm họng mạn tính theo giới

98 Bảng 3.50. So sánh bệnh viêm họng mạn tính theo tuổi

98 Bảng 3.51. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo mùa

100 Bảng 3.52. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo tuổi

100 Bảng 3.53. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo giới

101 Bảng 3.54. So sánh bệnh VA mạn tính theo giới

101 Bảng 3.55. So sánh theo nhóm tuổi

102 Bảng 3.56. So sánh hiệu quả ñiều trị bệnh VTGUD trước và sau can thiệp

103 Bảng 3.57. Khảo sát trình ñộ của NVYTTB

Bảng 3.58. Đánh giá CSSKBĐ các bệnh TMH của 2 nhóm NVYTTB 103

Bảng 3.59. Cần thiết ñưa bệnh TMH vào chương trình ñào tạo NVYTTB 103

Bảng 3.60. So sánh trước và sau tập huấn về triệu chứng của VMX 104

Bảng 3.61. So sánh trước và sau tập huấn về biến chứng của VMX 104

Bảng 3.62. So sánh trước và sau tập huấn về xử trí với bệnh VMX 104

Bảng 3.63. So sánh kiến thức về bệnh TMH 105

Bảng 3.64. So sánh nhận thức về phòng bệnh TMH 105

Bảng 3.65. So sánh thái ñộ với tác hại của bệnh TMH 105

Bảng 3.66. So sánh thái ñộ xử lý khi bị bệnh TMH 106

Bảng 3.67. Hiệu quả ñiều trị của TTGDSK với tỷ lệ bệnh TMH 106

Bảng 3.68. Vi khí hậu 2008 – 2009 tại ñịa ñiểm NC 106

Bảng 3.69. Chất lượng môi trường không khí tại Ea Tu và Cư Mgar 107

Bảng 3.70. So sánh môi trường không khí với Nam Sơn (Hà Nội) 108

x

Trang DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Vòm mũi họng 8

Hình 1.2. Hình ảnh tai giữa 12

Hình 1.3. Sơ ñồ giải phẫu – chức năng hố mũi – niêm mạc mũi 15

Hình 1.4. Cấu tạo của cơ quan khứu giác 16

Hình 1.5. Hệ thống tế bào sàng 17

Hình 1.6. Hệ thống xoang trước và phức hợp lỗ ngách 17

Hình 1.7. Xoang hàm và các cấu trúc liên quan 18

Hình 1.8. Sơ ñồ vận chuyển niêm dịch của hệ thống xoang 21

Hình 1.9. Họng miệng 25

Hình 1.10. Họng thanh quản 26

Hình 1.11. Soi bóng mờ 29

Hình 1.12. Hình ảnh soi mũi trước 30

Hình 1.13. Hình ảnh màng nhĩ bình thường 31

Hình 1.14. Phim Schuller 34

Hình 1.15. Tư thế Blondeau 34

Hình 1.16. Tư thế Hirtz 35

Hình 1.17. Tư thế Axial 35

Hình 1.18. Tư thế Coronal 35

Hình 1.19. Tư thế Coronal 36

Hình 1.20. Phim Coronal 36

Hình 1.21. Tư thế Axial 37

Hình 1.22. Phim Axial 37

Hình 1.23. Đặt ống thông khí 38

Hình 1.24. Chích rạch màng nhĩ 39

Hình 2.1. Sơ ñồ cách chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn 50

xi

Hình 2.2. Sơ ñồ cách chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn 53

Hình 2.3. Sơ ñồ nội soi mũi chẩn ñoán của Stammberger 57

Hình 2.4. Hình ảnh màng nhĩ trong VTGƯD 57

Hình 2.5. Hình ảnh thủng màng nhĩ 58

Hình 2.6. Máy ño nhĩ lượng 60

Hình 2.7. Máy ño nhĩ lượng cầm tay OTOflex 10 60

Hình 2.8. Máy soi tai cầm tay Otoscope 61

Hình 2.9. Máy nội soi Tai Mũi Họng VH6 61

Hình 2.10. Các dạng thường gặp của nhĩ ñồ 62

Hình 2.11. Phân loại nhĩ ñồ của Nguyễn Tấn Phong 63

xii

Trang DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu ñổ 3.1. Biểu ñổ ñặc ñiểm nhóm tuổi của ñối tượng NC 74

Biểu ñổ 3.2. Biểu ñổ tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng 75

Biểu ñổ 3.3. Biểu ñổ ñặc ñiểm bệnh viêm mũi xoang 76

Biểu ñổ 3.4. Biểu ñổ ñặc ñiểm bệnh VTGMT thủng nhĩ 83

Biểu ñổ 3.5. Biểu ñổ tỷ lệ mắc VTGƯD theo mùa 85

Biểu ñổ 3.6. Biểu ñổ ñặc ñiểm bệnh viêm mũi mạn tính 89

Biểu ñổ 3.7. Biểu ñổ ñặc ñiểm mắc bệnh VXMT theo mùa 92

Biểu ñổ 3.8. Biểu ñổ ñặc ñiểm mắc bệnh VXMT theo giới ở mùa mưa 94

Biểu ñổ 3.9. Biểu ñổ tỷ lệ mắc viêm họng cấp tính theo mùa 96

Biểu ñổ 3.10. Biểu ñổ tỷ lệ bệnh VHMT theo nhóm tuổi 99

Biểu ñổ 3.11. Biểu ñổ tỷ lệ mắc viêm amiñan mạn tính theo mùa 99

Biểu ñổ 3.12. Biểu ñổ tỷ lệ mắc VA mạn tính theo mùa 101

Biểu ñổ 3.13. Biểu ñồ vi khí hậu năm 2008 tại ñịa ñiểm NC 106

Biểu ñổ 3.14. Biểu ñồ vi khí hậu năm 2009 tại ñịa ñiểm NC 106

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tai Mũi Họng là bệnh phổ biến ở nước ta do các yếu tố ảnh hưởng của

khí hậu nhiệt ñới nóng và ẩm, do ô nhiễm môi trường không khí và ảnh

hưởng của biến ñổi khí hậu ñang gia tăng. Phong tục tập quán của ñồng bào

dân tộc như chăn thả gia súc gia cầm xung quanh nhà ở, nhận thức vệ sinh

phòng bệnh thấp ñã làm bệnh Tai Mũi Họng trong cộng ñồng gia tăng.

Các bệnh viêm mũi xoang, viêm tai giữa, viêm họng là những bệnh thường

gặp ở cộng ñồng do ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu, vệ sinh môi trường kém

và nhất là ở các nước chậm phát triển. Từ trước tới nay ñã có nhiều công trình

nghiên cứu mô hình bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng: tại Đức viêm xoang

mạn tính ở cộng ñồng rất cao, khoảng 5% cộng ñồng dân cư. Tần xuất viêm

mũi xoang mạn tính ở châu Âu ước tính 5% và số lần khám bệnh do viêm

xoang cấp tính gấp 2 lần viêm xoang mạn tính [8]. Ở Hoa Kỳ trong thập niên

gần nhất, viêm mũi xoang tăng lên. Năm 1997 ở Hoa Kỳ viêm xoang trong

cộng ñồng là 15%, thiệt hại hàng năm khoảng 2,4 tỉ ñôla [11], [22], [31].

Tại Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu bệnh Tai Mũi Họng ở

cộng ñồng: năm 1997, Đặng Hoàng Sơn nghiên cứu 3300 trẻ ở Củ Chi viêm

tai giữa mạn tính 6,86%, viêm tai giữa ứ dịch 7,1% [50]. Năm 2001, Trần

Duy Ninh nghiên cứu tại vùng dân tộc miền núi 7 tỉnh phía Bắc ở cộng ñồng

với bệnh Tai Mũi Họng rất cao 63,61%. Năm 2004, Nguyễn Văn Thanh ở Bà

Rịa Vũng Tàu, bệnh Tai Mũi Họng 91% [58].

Riêng bệnh Tai Mũi Họng trong dân tộc Ê Đê chưa có công trình nào.

Các yếu tố ảnh hưỏng tới mô hình bệnh Tai Mũi Họng bao gồm các

yếu tố nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, vệ sinh môi trường kém, nước

thải, rác thải không ñược thu gom xử lý. Ô nhiễm không khí trong nhà, lao

ñộng nặng nhọc trong ñiều kiện tồi tàn, lạc hậu, ô nhiễm. Những thay ñổi về

2

vi khí hậu nơi ở, nơi làm việc có ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe và năng suất lao

ñộng, gây các bệnh theo mùa, thời tiết.

Ô nhiễm không khí nơi ở, nơi làm việc, xử lý chất thải, thải ra khói bụi, hơi

khí ñộc, các loại vi khuẩn nấm mốc gây bệnh làm gia tăng các bệnh.

Chỗ ở là môi trường trực tiếp bảo vệ sức khỏe cá nhân cả ba mặt thể chất tinh

thần và xã hội. Người nghèo ở chật hẹp, ñiều kiện vệ sinh kém, ô nhiễm, thiếu

nước sạch, không xử lý phân rác, dễ mắc các bệnh Tai Mũi Họng.

Biến ñộng khí hậu thời tiết do môi trường suy thoái, khai thác tài nguyên cạn

kiệt, làm thay ñổi môi trường sinh thái, suy giảm ña dạng sinh học. Sự suy

giảm tầng ôzôn, hiệu ứng nhà kính, thảm họa thiên nhiên ngày càng ảnh

hưởng lớn tới sức khỏe cộng ñồng.

Một số tộc người nhất ñịnh có nguy cơ bị viêm tai giữa rất cao. 8% thổ dân da

ñỏ ở Mỹ và 12% người Eskimo bị viêm tai giữa. Giải phẫu và chức năng của

vòi nhĩ có vai trò quan trọng ñối với tỉ lệ viêm tai giữa. Vòi nhĩ rộng và có ñộ

mở lớn hơn ở những quần thể này khiến họ dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn

thường gặp của viêm tai giữa.

Việc ñưa ra các biện pháp phòng phơi nhiễm với các tác nhân ñộc hại

như hạn chế tối ña việc tiếp xúc với khói, bụi như cải tạo hệ thống thông gió,

mang khẩu trang khi làm việc cũng hạn chế, giảm nhẹ ñáng kể tỷ lệ mắc và

tần số mắc các bệnh ñường hô hấp nói chung và hạn chế bệnh Tai Mũi Họng

nói riêng.

Chuyên ngành Tai Mũi Họng nước ta trong thập niên trở lại ñây ñã có

những bước phát triển nhảy vọt cả về mặt trang thiết bị kỹ thuật cũng như

phương pháp ñiều trị hiện ñại làm tăng hiệu quả ñiều trị bệnh lý Tai Mũi

Họng nói chung. Tuy nhiên cùng với sự phát triển công nghiệp hóa và giao

thông ñã làm gia tăng mạnh mẽ các yếu tố ảnh hưởng môi trường kết hợp với

các ñiều kiện sống và những tập tục của ñồng bào dân tộc ít người ñã làm gia

3

tăng các bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng. Hiện nay chưa có công trình

nghiên cứu về tìm các biện pháp can thiệp hiệu quả các bệnh Tai Mũi Họng ở

tuyến thôn bản ñể giảm tỷ lệ các bệnh Tai Mũi Họng thông thường. Việc tìm

các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng và áp dụng các biện pháp can

thiệp ñể giảm mắc bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng là rất cần thiết.

Trên thực tế ở nước ta Tai Mũi Họng ñang ñược phát triển về các kỹ

thuật về thăm khám và ñiều trị. Tuy nhiên những tiến bộ này ña số chỉ có ở

các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế...

Ở Tây Nguyên và nhiều vùng nông thôn của Việt Nam việc áp dụng các

tiến bộ còn hạn chế do thiếu nhân lực và tiềm lực y tế ñể chăm sóc sức khỏe

ban ñầu cho cộng ñồng trong lĩnh vực Tai Mũi Họng. Việc chẩn ñoán và ñiều

trị bệnh Tai Mũi Họng tại tuyến thôn bản ñang là mảng trắng nhất là tại các

vùng cao, miền núi.

Việc xác ñịnh các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới bệnh tật của cộng ñồng sẽ

là cơ sở tin cậy cho việc lập kế hoạch can thiệp nhằm hạn chế loại bỏ các yếu

tố nguy cơ, sẽ góp phần giảm tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng của cộng ñồng.

Việc áp dụng ñồng thời máy nội soi Tai Mũi Họng và máy ño nhĩ lượng ñể

nghiên cứu về mô hình bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng của nước ta, các yếu

tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng cũng như tìm ra các biện pháp can thiệp

phù hợp ở tuyến thôn bản ñối với các bệnh Tai Mũi Họng hiện chưa có công

trình nào tiến hành.

Bởi vậy nghiên cứu này của chúng tôi nhằm các mục tiêu sau ñây:

1/ Mô tả mô hình bệnh Tai Mũi Họng của dân tộc Ê Đê – Tây Nguyên.

2/ Mô tả một số yếu tố liên quan tới bệnh Tai Mũi Họng.

3/ Đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp phù hợp tại tuyến thôn bản.

Trên cơ sở 3 mục tiêu trên, ñề xuất một số biện pháp phòng bệnh Tai Mũi

Họng.

4

Chương 1: TỔNG QUAN

1.1. Lịch sử nghiên cứu

1.1.1. Nghiên cứu các bệnh TMH tại cộng ñồng trên thế giới

- Năm 1987, Giles M [109] nghiên cứu (NC) tỷ lệ mắc viêm tai giữa (VTG) ở

Maori (New Zealand) ở trẻ em sống ở Maori.

- Năm 1987, Julien và Baxter [122]: 78% trẻ Inuit và 12% trẻ Cree có dấu

hiệu VTG.

- Năm 1991, NC VTG ở Hàn Quốc của Kim C.S [132]: VTG 2,85%, viêm tai

giữa cấp tính (VTGCT) 0,02%, viêm tai giữa ứ dịch (VTGUD) 0,06%, viêm

tai giữa mạn tính (VTGMT) 2,19%, Nam 3,10%, Nữ 2,61%.

- Năm 1996, Min YG [142] NC viêm mũi xoang (VMX) ở Hàn Quốc: viêm

mũi dị ứng (VMDU) 1,14%, viêm xoang mạn tính (VXMT) 1,01%.

- Năm 1996, NC VTG ở 591 trẻ em Inuit (Greenland) của Homoe P,

Christensen RB [121]: VTGMT 6,8% ở Nuuk và 11,7% ở Sisimiut, viêm tai

giữa cấp tính (VTGCT) 1.5% - 0.4%, VTGƯD: 23.0% và 28.2%.

- Năm 1997, Saim [155] ñiều tra 1097 trẻ từ 5-6 tuổi VTGƯD 13, 8%.

- Năm 1998, Marcgisio [141] NC 3413 trẻ từ 5-7 tuổi ở Italia, VTGƯD

14,2%.

- Năm 2000, Rhuston [154] NC 6000 trẻ 6-7 tuổi ở Hongkong, VTGƯD

5,3%.

- Năm 2002, NC VTG ở người cao tuổi (>60 tuổi) Thái Lan của Bunnag

Chaweewan [83]: viêm tai (VT) 16,3%, viêm tai ngoài 12,5 %, VTG 2,7 %.

- Năm 2004, Bluestone C.D [79] NC VTGMT ở Inuit (Alaska) 30 – 46%,

Inuit (Canada) 7- 31 %, Inuit (Greenland) 7-12%, thổ dân Úc 12- 33%, thổ

dân da ñỏ 4 - 8%. Năm 2005, Hannaford PC [117]: bệnh tai mũi họng (TMH)

trong cộng ñồng ở Scotland: 20% giảm nghe, 20% ù tai, 13 – 18% VMDU,

31% viêm họng cấp tính (VHCT).

5

- Năm 2005, Jean Paul Font và Matthew Ryan ở Hoa kỳ [8]: tỷ lệ viêm xoang

(VX) ở người lớn 14,1%, chi phí ñiều trị là 3,4 tỷ USD/ 1 năm.

- Năm 2008, Harold K Simon [26], Atlanta: viêm họng (VH) của trẻ em ở

Hoa Kỳ 10%.

1.1.2. Nghiên cứu các bệnh TMH tại cộng ñồng ở Việt Nam

- Năm 1986, Lương Sỹ Cần và cộng sự [64] ñiều tra trên 529 trẻ em nhà máy

dệt 8/3 thấy tỷ lệ mắc bệnh TMH là 50%.

- Năm 1994, Phạm Khánh Hoà và cộng sự trong một số ñiều tra bệnh TMH:

Tỷ lệ mắc bệnh TMH ở 3 xã Vạn Phúc, Vĩnh Quỳnh, Tam Hiệp huyện Thanh

Trì, Hà Nội: trẻ em 59,25%, người lớn 62,2% [18]. Bệnh TMH trong nhân

dân khu công nghiệp Thượng Đình 52,8% [19]; bệnh TMH ở 2 xã Nhật Tân

và Hoàng Tây huyện Kim Bảng, Hà Nam là 34,4% [20].

- Năm 1994, Nguyễn Thị Thoa, Nghiêm Quang Bình [41] ñiều tra 2000 trẻ

em lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo ở Hà Nội thấy tỷ lệ mắc bệnh TMH là 23,7%.

- Năm 1996, Nguyễn Hoàng Sơn [64] ñiều tra 25000 trẻ em tại 13 cơ sở khác

nhau từ miền Bắc ñến miền Trung thì tỷ lệ mắc bệnh TMH là 44%.

- Năm 1999 theo NC của Vũ Đức Vọng [65] trong ñề tài xác ñịnh các yếu tố

nguy cơ ñặc thù của môi trường vùng Tây Nguyên tác ñộng tới sức khoẻ cộng

ñồng, ñề xuất và áp dụng các biện pháp can thiệp ñã kết luận môi trường nhà

ở và khu dân cư của ñồng bào Ê Đê (Đăk Lăk) bị ô nhiễm nặng gấp 3-26 lần (bao gồm bụi hạt và bụi trọng lượng). Kết quả một số hơi khí SO2 mg/m3 0,12; NO2 mg/m3 0,075; H2S mg/m3 0,18; Bụi lơ lửng mg/m3 0,36.

- Năm 2001, Trần Duy Ninh [38] NC bệnh TMH tại 7 tỉnh miền núi phía bắc

Việt Nam, bệnh TMH: 63,61%, viêm tai xương chũm 2,71%, viêm mũi (VM)

12,5%, VX 3,94%, VA 16,71%, VH và Amiñan 47,42%.

- Năm 2001, Nguyễn Thanh Trúc [64] NC bệnh TMH trẻ em ở vùng bãi rác

thải Nam Sơn (Sóc Sơn) Hà Nội, bệnh TMH 61,99%, Nam 50,36%, Nữ

6

49,64%. Tác giả ñã nêu rõ tình trạng môi trường không khí cách trung tâm bãi rác thải 400m Nam Sơn (Sóc Sơn) SO2 mg/m3 0,08; NO2 mg/m3 0,039; CO mg/m3 2,78; H2S mg/m3 0,042; Bụi lơ lửng mg/m3 0,42. Sống trong môi

trường không khí bị ô nhiễm như vậy nên tỷ lệ bệnh TMH của trẻ em vùng

Nam Sơn (Sóc Sơn) cao.

- Năm 2003, Nguyễn Thị Hoài An [1] NC tỷ lệ VTGƯD ở trẻ em Hà Nội.

- Năm 2004, Phạm Thế Hiển [17] NC tại Cà Mau, bệnh TMH 34,4 %, VMX

mạn tính 11,8 %, viêm Amiñan mạn tính 8.4 %, VTGMT 1,6%.

- Năm 2004, Nguyễn Văn Thanh [58] NC bệnh TMH tại các nhà máy chế

biến thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, tỷ lệ mắc bệnh TMH 91%, VM 66,6%,

VX 2.1%, VH 32,2%, viêm thanh quản 1.8%, viêm mũi teo 5.4%.

Môi trường trong lĩnh vực thủy sản thì tác ñộng gây hại ñược xác ñịnh, ñặc

ñiểm của chất loại chất thải này là dễ lên men thối rữa, vì phần lớn chúng

ñược hợp thành từ các vật thể sống nên phân huỷ rất nhanh dưới ñiều kiện thời tiết nóng ẩm (nhiệt ñộ thường vào khoảng 270C và ñộ ẩm khoảng 80%).

Việc phân huỷ các chất thải này tuy không ñộc nhưng cũng tạo ra sự thay ñổi

lớn cho chất lượng môi trường sống của những người lao ñộng tại các cơ sở

chế biến thủy sản nông nghiệp cũng như dân cư sống ở vùng phụ cận.

Đối với các nhà máy chế biến nước mắm thì lượng khí phát tán vào khí quyển

chủ yếu là SO2, NO2, H2S. Ngoài những chất khí nêu ở trên, còn một số chất

gây mùi khó chịu, làm giảm chất lượng không khí cho môi sinh con người

như các loại chất phân huỷ từ chượp làm nước mắm cũng như từ các loại phế

thải trong chế biến thủy sản bị phân huỷ trong quá trình lưu giữ trong nhà

máy như NH3, Dimetylamin, Trimetylamin... với nồng ñộ khác nhau và cũng

chủ yếu là từ các cơ sở sản xuất nước mắm [39], [58].

- Năm 2005, Đặng Hoàng Sơn [51] NC tại Cần Giuộc, thành phố (tp) HCM

trên 1629 trẻ từ 0-16 tuổi, VTGCT 1,3 - 1,4%, VTGMT 0,8 - 1,4%.

7

- Năm 2006, Nguyễn Hữu Khôi [25] NC bệnh TMH ở trẻ em quận 8 tp HCM,

2072 trẻ 4-6 tuổi, bệnh TMH 64,77%, viêm Amiñan quá phát 46,04%, viêm

Amiñan quá phát có ngủ ngáy 7,77%, VTGƯD 5,79%, VTGCT 0,1%.

- Năm 2008, Lê Thanh Hải [15] NC bệnh VMX tại nhà máy luyện thép Lưu

Xá, Thái Nguyên (98,9%). Đây là tỷ lệ mắc bệnh VMX cao nhất tại Việt

Nam, vì ô nhiễm môi trường quá cao làm ảnh hưởng tới ñường hô hấp trên.

- Trong những năm gần ñây với tốc ñộ ñô thị hoá và các ngành công nghiệp

phát triển nhanh chóng, nhưng vấn ñề bảo vệ môi trường sống nói chung ñặc

biệt là môi trường không khí chưa ñược quan tâm một cách thích ñáng nên

VMX và các bệnh ñường hô hấp cũng gặp với một tỷ lệ cao. Trong công

nghiệp, VMX ở các ngành như ngành khai thác than, ngành luyện kim, ngành

vật liệu xây dựng thường gặp ở tỷ lệ cao hơn cả, các công việc phải lao ñộng

trong môi trường nhiều bụi, ñặc biệt bụi kết hợp hơi khí ñộc, hoặc bụi kết hợp

cường ñộ lao ñộng nặng trong môi trường nhiệt ñộ cao thì tỷ lệ bệnh càng

tăng. Khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, một khu công nghiệp lớn của

cả nước, nơi tập trung nhiều nghìn công nhân cũng ñã ñược nhiều tác giả quan

tâm nghiên cứu phát hiện bệnh tật cũng như sức khoẻ của người lao ñộng nơi

ñây, tuy vậy VMX không phải là bệnh ñặc thù chỉ có trong lao ñộng mới xuất

hiện nên chưa ñược quan tâm NC nhiều [39].

Cho ñến nay ñã có nhiều NC bệnh TMH tại cộng ñồng ở ñồng bằng, ở

miền núi phía bắc, trong các khu công nghiệp, nhà máy và ñã ñưa ra nhiều tỷ

lệ bệnh TMH ở phạm vi số lượng mẫu hạn chế. Chưa có NC bệnh TMH thực

hiện tại cộng ñồng dân tộc ít người ở Tây Nguyên và có số lượng mẫu NC lớn

như của chúng tôi tiến hành.

1.2. Một số ñiểm về giải phẫu và sinh lý Tai Mũi Họng

TMH là những hốc nằm sâu trong vùng ñầu cổ. Các hốc này ñược bao

bọc ngoài bởi xương như các xoang mặt, mũi, tai và xương chủm, bởi sụn

8

như Thanh quản, bởi cơ màng như Họng. Các hốc này ñược bao bọc ngoài

bởi xương như các xoang mặt, mũi, tai và xương chũm, bởi sụn như Thanh

quản, bởi cơ màng như Họng. Bên trong ñược lót một lớp niêm mạc, phần lớn

là niêm mạc trụ có lông chuyển (niêm mạc ñường hô hấp) như mũi xoang, tai

và các tế bào xương chũm, trừ họng và phần tiền ñình thanh quản là lát tầng.

Lớp niêm mạc này ñược chi phối bởi hệ thống mạch máu và thần kinh rất

phong phú. Do ñặc ñiểm như vậy nên bệnh lý TMH chủ yếu là bệnh lý của

niêm mạc, bệnh lý niêm mạc là dễ bị tái phát nhất là ở cơ ñịa dị ứng, trẻ em...

Những ñặc ñiểm giải phẫu ứng dụng, sinh - bệnh lý hệ thống lông

chuyển - niêm dịch hòm nhĩ – vòi và nhất là sự giống nhau về nguyên lý ñiều

trị giữa VTGƯD và VX ñưa ta ñến nhận xét là hòm nhĩ hai bên cũng giống

như hệ thống xoang phụ của mũi: hệ thống xoang cạnh vòm. Hai hệ thống

xoang này có cùng một nơi ñổ là vòm mũi họng (VMH) vì vậy có thể coi vòm

họng là vùng ñại phức hợp lỗ ngách và nguyên nhân, sinh bệnh học của hai hệ

thống xoang này giống như nhau, sự khác biệt chỉ ở mức ñộ, số lượng xoang

bị bệnh và triệu chứng biếu hiện ở mỗi hệ thống xoang riêng biệt [43].

Hình 1.1. Vòm mũi họng [11]

9

1.2.1. Giải phẫu và sinh lý Tai

1.2.1.1. Giải phẫu Tai giữa

- Hòm nhĩ

Là một hốc xương nằm trong xương ñá, phía trước thông với thành bên

họng mũi bởi vòi nhĩ, phía sau thông với hệ thống thông bào xương chũm bởi

một cống nhỏ gọi là sào ñạo. Hòm nhĩ nhìn nghiêng như một thấu kính phân

kỳ lõm 2 mặt chạy chếch xuống dưới, ra ngoài và ra trước. Hòm nhĩ là 1 phần

quan trọng của tai giữa, trong hòm nhĩ chứa hệ thống xương con. Màng nhĩ và

hệ thống xương con có chức năng tiếp nhận và biến ñổi âm từ sóng âm

chuyển thành chuyển ñộng cơ học ñể truyền vào tai trong.

Là một hốc rỗng chứa không khí, cao 15mm, sâu 2 - 4mm, thể tích 1-

2cm3, phía trên dày 5 - 6mm, giữa mỏng 1,5- 2mm, nằm hơi chếch ra ngoài,

xuống dưới và ra trước. Hòm nhĩ giống cái thấu kính 2 mặt lõm, gồm 6 thành:

+ Thành ngoài của hòm nhĩ, phần dưới là màng nhĩ.

+ Thành trong: chia làm 2 phần bởi ñoạn II của ống Fallope chứa dây thần

kinh mặt. Phần trên là thành trong của thượng nhĩ có gờ của ống bán khuyên

ngoài nằm ngay trên ống Fallope. Phần dưới là thành trong của atrium, ở mặt

này có 2 lỗ gọi là cửa sổ: cửa sổ bầu dục ở về phía trên và sau ngay dưới ống

Fallope, cửa sổ tròn ở phía dưới. Trong cửa sổ bầu dục có ñế xương bàn ñạp

lắp vào, ở cửa sổ tròn có màng mỏng bịt kín, phân cách tai giữa với vịn nhĩ.

+ Thành sau: phần trên của thành sau là sào ñạo nối liền hòm nhĩ với sào bào.

phần dưới của thành sau là tường dây VII ngăn cách hòm nhĩ với sào bào.

Thành này có 2 ngách: ngách trong sát với thành trong của hòm nhĩ ñược gọi

là ngách nhĩ, ngách ngoài gọi là ngách thần kinh mặt.

+ Thành trên (trần nhĩ) là 1 lớp xương mỏng ngăn cách tai giữa với hố não

giữa, cụ thể là với thùy thái dương bướm.

+ Thành trước hay thành ñộng mạch cảnh trong.

10

+ Thành dưới: ở thấp hơn bờ dưới của ống tai ngoài ñộ 3- 4mm, trong một cái

lõm gọi là ngăn hạ nhĩ. Thành này có liên hệ với nóc vịnh cảnh. Thần kinh

Jacobson nhánh của dây thần kinh số IX chui qua mặt này ñể vào hòm nhĩ.

Hệ thống màng nhĩ - chuỗi xương con ñảm bảo sự liên tục từ màng nhĩ ñến

cửa sổ bầu dục. Gồm có:

* Màng nhĩ: có 2 phần: trên là màng chùng Shrapnell liên hệ trực tiếp với túi

Prussak, dưới là màng căng ( 9/10 màng nhĩ) trực tiếp với atrium.

* Chuỗi xương con: ngoài vào trong có xương búa, xương ñe, xương bàn ñạp.

* Dây chằng.

* Các cơ: cơ búa, cơ bàn ñạp.

Tai giữa ñược phủ một lớp niêm mạc biểu mô hô hấp với những tế bào

trụ có lông chuyển, tế bào chế nhày. Lớp biểu mô trụ chỉ lát trong lòng hòm

nhĩ và vòi nhĩ, còn nửa sau thượng nhĩ, sào ñạo, sào bào và các hốc thông bào

chũm ñược bao phủ bởi một lớp biểu mô dẹt không có tế bào chế nhày. Dưới

niêm mạc là các tuyến chế nhày, các tuyến này phát triển mạnh ở phần trước

của hòm nhĩ và vòi nhĩ ñặc biệt ở ñoạn vòi nhĩ sụn. Giống như biểu mô hô

hấp trên bề mặt niêm mạc tai giữa có một lớp dịch nhày, lớp dịch này vận

chuyển liên tục xuống VMH nhờ hoạt ñộng của hệ thống lông chuyển.

- Vòi nhĩ

+ Vòi nhĩ là một ống sụn - xương nối thông hòm nhĩ với thành bên của

VMH. Vòi tai có hướng ñi từ sau ra trước, chếch vào trong và xuống dưới tạo với mặt phẳng nằm ngang một góc 450 ở người lớn và 100 ở trẻ nhỏ. Vòi nhĩ

dài 15mm ở < 9 tháng tuổi, 30mm < 4 tuổi và ở người trưởng thành dài từ 30

ñến 38mm.

+ Cấu tạo: Vòi nhĩ có hai ñoạn: ñoạn xương chiếm 1/3 sau và ñoạn sụn chiếm

2/3 trước. Hai ñoạn này có hình chóp nón nối với nhau ở giữa tạo nên một

chỗ thắt hẹp gọi là eo vòi. Eo này cao 2mm, rộng 1mm.

11

Niêm mạc vòi nhĩ: phía trên liên tiếp với niêm mạc hòm nhĩ, dưới liên tiếp

với niêm mạc vòm mũi. Là niêm mạc ñường hô hấp trên, ñưa viêm nhiễm từ

mũi họng lên tai giữa, do ñó bệnh học tai giữa ñược xếp trong nhóm viêm

ñường hô hấp trên [6], [28], [36].

- Các xoang chũm

Là các thông bào xưong chũm, thông phía trên thành sau với hòm nhĩ.

+ Sào ñạo hay ống thông hang là một ống nhỏ hình tam giác mỗi bề 4mm,

thông tầng trên (thượng nhĩ) với hang chũm.

+ Sào bào là xoang lớn nhất trong xương chũm, có hình hộp 6 mặt. Nó

thông với hòm nhĩ và thông bào xương chũm, tiếp cận và liên quan với màng

não, ñại não (thùy thái dương), tiểu não, xoang tĩnh mạch bên và dây thần

kinh VII. Sào bào, sào ñạo và các xoang chũm ñều ñược lót bằng niêm mạc

liên tiếp với niêm mạc hòm nhĩ, là ñệm khí và cũng là ñường lan tràn bệnh

tích từ hòm nhĩ tới xương chũm và các cơ quan lân cận [29], [32], [77].

1.2.1.2. Sinh lý truyền âm

- Cơ chế sinh lý truyền âm

+ Truyền sóng âm từ môi trường không khí ở tai ngoài sang môi trường

dịch ở tai trong.

+ Biến thế làm cho sóng âm có rung ñộng với biên ñộ lớn nhưng cường ñộ

bé ở màng nhĩ thành rung ñộng với biên ñộ bé nhưng cường ñộ lớn ở ốc tai.

+ Có chức năng bảo vệ cho bộ phận tiếp nhận ở cơ quan corti của tai trong.

Bốn ñiều kiện ñể tai giữa thực hiện tốt chức năng truyền âm:

+ Màng nhĩ kín và rung ñộng tốt theo tác ñộng của sóng âm; tiếp nhận sóng

âm và chuyển dao ñộng âm (với âm ñơn có hình sin) thành rung ñộng cơ học.

+ Chuỗi xương con liên tục, chuyển rung ñộng cơ học từ màng nhĩ ñến cửa

sổ bầu dục và cử ñộng dễ dàng trong môi trường không khí.

12

+ Chuyển ñộng hòa hợp giữa 2 cửa sổ bầu dục và cửa sổ tròn với sự lệch

pha theo tác ñộng của sóng âm và sóng thủy lực trong dịch ống tai.

+ Không khí trong hòm nhĩ ñổi mới liên tục qua ñóng mở tự ñộng vòi nhĩ.

Hình 1.2. Hình ảnh tai giữa [44]

- Hiệu quả truyền âm và khuyếch ñại của tai giữa

Sóng âm ñi từ nguồn âm ñến tai giữa ñược truyền trong môi trường không

khí và khi ñi qua cửa sổ bầu dục vào tai trong nó ñược chuyển qua môi trường

nước. Theo quy luật vật lý, sóng âm mất 99,9% năng lượng, tương ứng 30dB.

Trong quá trình truyền âm tai giữa có nhiệm vụ khuyếch ñại âm ñể bù lại sự

mất này. Hiệu quả khuyếch ñại âm ở tai giữa do:

+ Sự chênh lệch diện tích rung: của màng nhĩ và bàn ñạp ở cửa sổ bầu dục là 17 lần. Màng nhĩ có diện tích 85-90 mm2 rung ñộng trước tác ñộng của sóng âm, nằm ở 2/3 dưới. Diện tích của bàn ñạp là 3,2mm2. Tỷ lệ chênh lệch

là 55: 3,2 = 17 lần, khi ñến cửa sổ bầu dục âm ñược khuyếch ñại 17 lần.

+ Hiệu quả ñòn bẩy: khi màng nhĩ rung, chuỗi xương con chuyển ñộng

theo trục quay từ mấu trước xương búa qua ngành ngắn xương ñe. Tổng hợp

2 hiệu quả khuyếch ñại của hệ thống màng nhĩ – xương con – cửa sổ là 17 x

1,3 = 22 lần và mức thu hồi tương ứng là 25dB.

13

+ Sự cộng hưởng tự nhiên vốn có của hòm nhĩ và khoang ống tai hiệu quả

tối ưu ở dải tần số 500 – 3000Hz, ñó là tần số chủ yếu của tiếng nói, sự nhạy

cảm của tai ở tần số này rất quan trọng ñể nghe hiểu tiếng nói.

+ Sự lệch pha của 2 cửa sổ: sóng âm tới thâm nhập vào cửa sổ bầu dục, tạo

nên trong ốc tai một chuyển ñộng sóng thủy lực ñi từ cửa sổ bầu dục dọc theo

vịn tiền ñình qua vịn nhĩ ñến cửa sổ tròn.

Sự lệch pha này rất quan trọng ñối với chức năng của tai [6], [66], [93], [105].

- Sinh lý vòi nhĩ

Vòi nhĩ có 3 chức năng cơ bản:

+ Chức năng thông khí: vòi nhĩ có khả năng ñiều hòa và cân bằng áp lực

của hòm nhĩ với môi trường ngoài thông qua chức năng ñóng mở loa vòi.

+ Dẫn lưu và làm sạch: hoạt ñộng hệ thống niêm dịch - lông chuyển của

niêm mạc hòm nhĩ và vòi mà dịch tiết trong tai giữa dẫn xuống VMH.

+ Chức năng bảo vệ: phản xạ ñóng loa vòi ngăn không cho áp lực âm thanh

và dịch từ VMH xâm nhập vào tai giữa [49], [72], [130].

1.2.2. Giải phẫu và sinh lý Mũi Xoang

1.2.2.1. Giải phẫu hốc mũi

- Vòm mũi

Là một rãnh hẹp cong xuống dưới ñi từ trước ra sau có ba ñoạn:

+ Đoạn trán mũi: ñược cấu tạo bởi xương mũi và gai mũi của xương trán.

+ Đoạn sàng: ở dưới mảnh sàng, phần hẹp nhất của vòm mũi khoảng 2mm.

+ Đoạn bướm: ở sau cùng ñược tạo nên bởi mặt trước và dưới của thân

xương bướm, có lỗ thông xoang bướm ñổ vào hố mũi.

- Nền mũi

Khoảng 5cm, là vòm ổ miệng, ñược tạo nên 2/3 trước bởi mảnh khẩu cái

của xương hàm trên và 1/3 sau bởi mảnh ngang xương khẩu cái.

14

- Hai thành ngoài

Bên phải và bên trái ñược tạo nên bởi khối bên xương sàng, xương hàm

trên, xương lệ, xương khẩu cái và chân bướm (cánh trong).

Cuốn mũi còn gọi là xoăn mũi. Thành ngoài luôn có ba cuốn mũi: dưới,

giữa và cuốn trên.

Ngách mũi còn gọi là khe mũi, là phần thành bên nằm dưới cuốn mũi.

Thành bên có ba ngách mũi: dưới, giữa và trên. Ngách mũi dưới ñược tạo nên

bởi thành trong xoang hàm trên và cuốn dưới.

Lỗ thông của ống lệ tỵ mở ra ngách mũi dưới. Ngách mũi giữa giới hạn bởi

cuốn giữa ở trong và khối bên xương sàng ở ngoài.

Ngách mũi giữa có ba phần lồi lên lần lượt từ trước ra sau là ñê mũi (Agger

Nasi), mỏm móc (Processus Uncinatus) và bóng sàng (Bulla Ethmoidalis) và

giữa là các chỗ lõm, các khe, phễu..., xoang hàm, xoang trán và các tế bào

xoang sàng trước thông vào ñây, tạo nên ñơn vị lỗ thông - ngách.

Ngách mũi trên là khe hẹp giữa xoang sàng sau và cuốn trên. Các lỗ thông

của sàng sau và xoang bướm ñổ vào khe trên.

Tận cùng phía sau của ngách mũi trên có lỗ bướm khẩu cái ñể cho ñộng

mạch – thần kinh bướm khẩu cái ñi ra [68], [86]. - Vách ngăn mũi

Chia hố mũi thành hai: phải và trái và là thành trong của hai hố mũi.

Cấu tạo gồm phần trước là sụn vách mũi và phần sau gồm xương lá mía

(Vomer) ở dưới và mảnh thẳng ñứng xương sàng ở trên [56].

- Niêm mạc mũi

Niêm mạc phủ lên toàn bộ hố mũi, các chỗ lồi lõm ở ngách mũi và các lỗ

thông xoang và liên tiếp với niêm mạc xoang.

Về giải phẫu chức năng mũi có hai tầng với hai chức năng khác nhau có hai

loại niêm mạc tương ứng.

15

Hình 1.3. Sơ ñồ giải phẫu – chức năng hố mũi – niêm mạc mũi [24]

+ Tầng mũi trên (Tầng ngửi):

Tính từ chỗ bám của cuốn trên ñi lên ñến vòm mũi là vùng khứu giác (Regio

Olfactoria) với niêm mạc khứu giác màu vàng hoặc nâu xám có các tế bào

khứu và các sợi thần kinh khứu giác.

+ Tầng mũi dưới (Tầng hô hấp):

Vùng hô hấp từ dưới cuốn mũi trên trở xuống, là vùng rộng lớn với niêm mạc

hô hấp màu ñỏ hồng, biểu mô lông chuyển, có nhiều tuyến chế tiết nhầy,

nhiều tế bào bạch huyết và mạng mạch máu thần kinh rất phong phú [33],

[37], [46], [47].

1.1.2.2. Giải phẫu các xoang cạnh mũi

Đặc ñiểm chung:

Là các hốc xương rỗng nằm trong khối xương sọ mặt bao quanh hố mũi.

Thông ra ngách mũi giữa và ngách mũi trên bởi các lỗ thông xoang.

Thành xoang ñược lót bởi niêm mạc hô hấp và liên tục với niêm mạc hô hấp

của mũi cùng cấu trúc chung, gọi chung là niêm mạc mũi xoang.

Xoang chứa không khí, thông với hố mũi và có khả năng tự dẫn lưu – làm

sạch qua các lỗ thông mũi xoang [9], [33], [82], [99], [102], [134].

16

Hình 1.4. Cấu tạo của cơ quan khứu giác [24]

- Hệ thống Sàng, các tế bào Sàng

Hệ thống sàng rất phức tạp gồm 2 khối bên xương sàng, bên trong chứa

các tế bào sàng. Các tế bào sàng trung bình có từ 7- 9 xoang và nhiều nhất là

14 xoang. Các tế bào sàng rất nhỏ và ñường dẫn rất hẹp, là hệ thống xoang có

trước trong quá trình phát triển của cơ thể. Nó cũng là hệ thống xoang bị viêm

sớm nhất. Mouret phân chia hệ thống sàng dựa vào lỗ ñổ của xoang sàng vào

khe giữa hay khe trên và vị trí của các lỗ thông này so với chân bám của cuốn

giữa: nhóm sàng trước bao gồm các tế bào sàng nằm ở phía trước và phía

dưới của chân bám cuốn giữa có lỗ ñổ vào khe giữa, vùng này còn gọi là phức

hợp lỗ ngách (complexus ostiomeatus) vì ngoài lỗ của xoang sàng còn có các

ñường thông ra của xoang trán và xoang hàm. Người ta vẫn thường coi bệnh

lý xoang sàng là khởi thủy sẽ lan tới xoang hàm và xoang trán [113].

Nhóm sàng sau gồm các tế bào sàng nằm ở phía sau và phía trên của chân

bám cuốn mũi giữa có lỗ ñổ vào khe trên hay cực trên của Santorini.

Chính nhờ sự phân chia này mà thầy thuốc khám nội soi mũi có thể xác ñịnh

ñược nhóm xoang nào bị viêm. Nhóm xoang trước bị viêm thì mủ ñọng ở khe

giữa, nhóm xoang sau bị viêm thì mủ ñọng ở khe trên và khe sàng bướm.

17

Hệ thống xoang trước ngoài các tế bào sàng trước vừa mô tả trên còn có 2

xoang quan trọng là xoang hàm và xoang trán.

Hình 1.5. Hệ thống tế bào sàng [24]

Hình 1.6. Hệ thống xoang trước và phức hợp lỗ ngách [24]

Hệ thống xoang trước ngoài các tế bào sàng trước còn có xoang trán và xoang

hàm. Đặc ñiểm chung là ñều có lỗ ñổ vào khe giữa và ñặc ñiểm này cần ñược

lưu ý khi thăm khám nội soi ñánh giá VX của hệ thống xoang trước, ñồng

18

thời hệ thống phức hợp lỗ ngách này ñược Messerklinger coi là chìa khóa

trong chẩn ñoán và ñiều trị bằng phẫu thuật nội soi ñối với viêm xoang trước.

- Xoang Hàm (xoang Highmore)

Là 1 tế bào sàng phát triển vào trong xương hàm trên. Có hình tháp tam

giác nằm nghiêng ngay dưới ổ mắt. Đáy hình tháp chính là vách mũi xoang

nơi có lỗ thông xoang ñổ ra. Chính lỗ ñổ chung vào phức hợp lỗ ngách ở khe

giữa làm cho xoang hàm có liên quan mật thiết với xoang sàng.

Hình 1.7. Xoang hàm và các cấu trúc liên quan [24]

- Xoang Trán

Là một tế bào sàng phát triển vào trong bề dầy của xương trán, xoang

trán nằm ngang phía trên và trong của ổ mắt. Thường xoang trán có 2 xoang

nằm cách nhau bởi 1 vách liên xoang trán. Giống xoang hàm, xoang trán có

hình tháp ñể nằm, ñáy xoang chính là vách liên xoang. Lỗ thông xoang trán

và ñường dẫn lưu xoang trán vào khe giữa (phức hợp lỗ ngách).

Có 2 ñiểm ñặc biệt:

- Đường dẫn lưu dài nhất so với các xoang.

19

- Đổ chung vào ñường dẫn lưu của xoang hàm vào phức hợp lỗ ngách.

Chính vì vậy viêm xoang hàm là thủ phạm gây nên viêm xoang trán do tắc

ñường dẫn lưu của xoang trán. - Xoang Bướm

- Là do phát triển của 1 tế bào sàng vào trong xương Bướm và hình thành.

- Nằm trong thân xương bướm và có lỗ ñổ vào khe sàng bướm (nơi hội lưu

của các tế bào sàng sau và xoang bướm). Chính vì lý do này mà viêm xoang

bướm liên quan mật thiết với viêm xoang sàng sau [103].

1.2.2.2. Sinh lý Mũi Xoang

- Chức năng hô hấp

Không khí hít vào trong mũi tạo một góc 600 so với sàn mũi và chia

làm nhiều luồng qua các khe mũi (dưới mỗi cuốn mũi). Theo Masing luồng

không khí xoáy là ñến các lỗ thông xoang. Vận tốc di chuyển của luồng

không khí này khoảng 2 –3 m/giây. Sau khi qua van mũi, trở thành nằm

ngang vì ñây là vùng hẹp nhất, vận tốc di chuyển là 12 –18 m/giây.

Ở vùng các cuốn mũi, vận tốc giảm xuống còn 2 –3 m/giây. Thể tích không

khí qua mũi mỗi lần hít vào là 382 ± 50m/s ở ngưòi lớn, ở trẻ em thể tích này

tăng gia theo số tuổi của bệnh nhân [34], [152], [159].

Một yếu tố khác ảnh hưởng ñến sự cương tụ của các mạch máu dưới

niêm mạc cuốn mũi là chu kỳ mũi - ñã ñược Kayser mô tả năm 1895 ñể mô tả

sự luân phiên xung huyết và trở lại kích thước bình thường của các hồ máu

trong các cuốn mũi trong khoảng thời gian khoảng 4 giờ.

Năm 1967 chỉ có Guillerm dùng máy ño trở kháng mũi chứng minh rằng

cho dù có thay ñổi các thông số trong mũi, trở kháng mũi hầu như không thay

ñổi giữa 2 bên hốc mũi. Điều này có thể thấy ở 80% người bình thường.

Đo trở kháng thụ ñộng ở trẻ em từ 3 – 6 tháng tuổi không có chu kỳ mũi.

Chu kỳ mũi rõ rệt trong tuổi dậy thì và giảm dần ở tuổi trưởng thành [147].

20

- Chức năng lọc sạch

Chức năng của mũi chính là chức năng lọc bụi.

Lọc thô ở tiền ñình mũi. Lọc tinh ở niêm mạc lông chuyển.

Hiệu quả của chức năng này phụ thuộc vào kích thước của vật lạ. Trong ñộng

tác hô hấp bình thường, chỉ một vài hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 5µm có thể

xâm nhập vào ñường hô hấp dưới sau khi qua lớp niêm mạc nhày của mũi.

Những chất kích thích ñường kính 1µm khó bị bắt giữ bởi niêm mạc mũi.

- Chức năng làm ấm không khí

Năm 1956, Ingelstedt NC về sự thay ñổi nhiệt ñộ và ñộ ẩm tương ñối ñã

cho thấy hiệu quả của niêm mạc mũi ñối với ñiều hoà nhiệt ñộ của không khí hít vào. Ở nhiệt ñộ môi trường là 230C và ñộ ẩm tương ñối là 40% trong ñiều kiện bình thường, luồng không khí sẽ ñược làm ấm lên 300 và ñộ ẩm tương

ñối là 98%.

Sau khi hít không khí có nhiệt ñộ (- 40 – 00C) khi ñến họng nhiệt ñộ vẫn là

310C và ẩm ñộ là 98%. Khi thở bằng miệng chức năng này sẽ kém hơn [30].

- Khứu giác

Biểu mô khứu giác phủ trên xương cuốn trên và một phần vách ngăn. Vùng

niêm mạc khứu giác có màu vàng do phosphorlipid. Lớp biểu mô giả tầng

chứa các tế bào khứu giác. Tế bào nâng ñỡ, tế bào ñáy và các tuyến Bowman,

những tế bào tiếp nhận khứu giác lưỡng cực ñóng vai trò như một thụ thể

ngoại vi và hạch ñầu tiên.

Thần kinh khứu giác sẽ ñược truyền ñến hệ viền, tổ chức lưới góp phần

giúp cuống não nhận biết mùi, thông tin mùi này ñược chuyển ñến hồi hải mã,

Thalamus và vùng hạ ñồi cuối cùng ở thùy trán [71], [87], [136].

- Tầm quan trọng của các xoang cạnh mũi

Có 2 con ñường vận chuyển niêm dịch của xoang:

21

Vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang và vận chuyển niêm dịch trên

vách ngăn, trong ñó quan trọng hơn cả là con ñường vận chuyển niêm dịch

trên vách mũi xoang.

- Vận chuyển niêm dịch của hệ thống xoang trước khởi nguồn từ xoang hàm,

xoang trán và các xoang sàng trước. Niêm dịch từ trong các xoang này ñổ về

phức hợp lỗ ngách ở khe giữa và từ ñây ñi dọc theo khe giữa từ trước ra sau

ñến ñuôi cuốn giữa ñổ vào vùng VMH dọc theo nẹp trước loa vòi.

- Vận chuyển niêm dịch của hệ thống xoang sau: bắt ñầu từ các xoang sàng

sau ñổ qua 2 khe trên và khe cực trên và ñổ xuống khe sàng bướm là nơi hội

tụ của 2 dòng dịch từ xoang bướm và xoang sàng sau gặp nhau. Từ ñây dòng

dịch ñi phía sau của ñuôi cuốn giữa và ñổ vào VMH dọc theo nẹp sau loa vòi.

Sự vận chuyển niêm dịch của 2 ñường này liên quan mật thiết ñối với sinh lý

và bệnh lý xoang. Chính sự vận chuyển niêm dịch của 2 ñường này giải thích

mối liên quan mật thiết của bệnh lý VMH với bệnh lý mũi xoang.

Hình 1.8. Sơ ñồ vận chuyển niêm dịch của hệ thống xoang [24]

Các xoang cạnh mũi cũng có chức năng bảo vệ khuôn mặt, làm ấm, làm

ẩm không khí vào mũi do sự trao ñổi nhiệt và ñộ ẩm giữa niêm mạc mũi và

không khí hít vào, là hòm cộng hưởng trong chức năng phát âm và chức năng

khứu giác. Tham gia ñiều áp mũi, hấp thu chấn ñộng, nhà máy sản xuất khí

22

NO, diệt nấm, vi khuẩn, virus, tăng hoạt ñộng lông chuyển. Hoạt ñộng sinh lý

bình thường của hệ thống các xoang cạnh mũi thực hiện 3 chức năng chính:

- Thông khí: giúp cân bằng áp lực giữa môi trường trong xoang và hốc mũi.

- Dẫn lưu: lưu thông dịch tiết từ trong xoang ra hốc mũi.

- Bảo vệ hệ thống niêm mạc khỏi các tác nhân gây bệnh [96], [133].

1.2.3. Giải phẫu và sinh lý Họng

Họng là ngã tư ñầu vào của ñường ăn và ñường thở: thức ăn từ miệng qua

họng - thực quản xuống dạ dày và khí thở từ mũi qua họng, thanh khí phế

quản ñến nhu mô phổi. Họng là cơ quan hình ống, ống họng. Đó là ống xơ -

cơ và niêm mạc nằm trước cột sống cổ ñi từ nền sọ ñến ngang mức ñốt sống

cổ (C6), tương ñương với bờ dưới sụn nhẫn ở phía trước.

Họng ñược chia làm 3 tầng, nhưng chỉ là sự phân chia ảo, không có mô

hoặc màng ngăn cách thực sự. Từ trên xuống dưới 3 tầng của họng là:

1.2.3.1. Họng mũi

- Giải phẫu:

Là phần mũi của họng nằm sau hố mũi và trên màn hầu bao gồm:

Hình 1.9. Họng miệng [11]

23

+ Vòm họng: tận trên cùng, kín, trông tựa như nóc nhà vòm nên ñược gọi là

vòm họng. Nằm ngay dưới thân xương bướm và dưới nền của xương chẩm.

+ Thành trước - lỗ mũi sau:

Thành trước của họng mũi là 2 lỗ mũi sau, qua ñây họng thông qua mũi.

+ Thành bên - lỗ hầu của vòi nhĩ (lỗ vòi).

Từ ñuôi cuốn dưới ñi ra phía bên sau khoảng 1 cm ngang mức khẩu cái cứng

là lỗ hầu của vòi nhĩ và gọi tắt là lỗ vòi. Lỗ vòi là chỗ ñể thông ra họng của

vòi nhĩ. Qua lỗ vòi, vòi nhĩ ñưa không khí từ họng mũi lên tai giữa và dẫn lưu

từ hòm nhĩ xuống họng mũi. Ở trẻ nhỏ, quanh lỗ vòi có nhiều mô bạch huyết

gọi là amiñan vòi. Tận cùng thành bên có ngách hầu gọi là hố Rosenmuller.

+ Thành sau: là phần niêm mạc trải dọc từ nền xương chẩm xuống ñến cung

trước ñốt ñôi. Ở ñường giữa trên cùng ngang chỗ bám của cơ khít hầu trên

hướng về phía xương chẩm có túi cùng nhỏ gọi là túi họng mà từ ñây túi có

thể phát triển thành nang gọi là nang Thornwald.

Amiñan họng còn gọi là hạnh nhân hầu hoặc amiñan Luschka. Ở trẻ nhỏ có

mô Lympho khá lớn nằm ở vòm họng, phát triển dần về thành sau có thể ñến

hố Rosenmuller và gọi là amiñan họng. Trẻ lớn dần lên khối amiñan này teo

nhỏ lại. Quá trình nhiễm khuẩn, viêm kéo dài và quá phát mô lympho làm cho

amiñan họng to và sùi lên gây cản trở thở mũi và viêm họng mũi kéo dài và

tái phát. Đó là bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ mà gọi là sùi vòm họng hoặc

viêm quá phát VA.

+ Thành dưới - Màn hầu mềm

Thành dưới không phải là một thành ngăn cách thực sự, mà là một thành quy

ước (ảo). Chỉ có phía trước mặt trên màn hầu mềm tạo nên phần trước sàn

họng mũi và chỉ ở ñây có sự ngăn cách thực sự họng mũi và họng miệng. Chỉ

khi nuốt, màn hầu nâng lên tạo nên toàn bộ sàn họng mũi, xuất hiện sự ngăn

cách hoàn toàn và tạm thời giữa họng mũi và họng miệng.

24

Niêm mạc họng mũi: là một phần của niêm mạc ñường thở có biểu mô

lông chuyển trụ giả tầng. Biểu mô lót che phủ suốt bề mặt họng mũi cho ñến

ngang mức bờ dưới màn hầu. Biểu mô hô hấp họng mũi chứa nhiều tế bào

Goblet tiết nhầy. Các tuyến tiết nằm sâu dưới niêm mạc có các ống tiết xuyên

qua biểu mô ra bề mặt và chế tiết chất nhầy, thanh dịch hoặc hỗn hợp cả hai.

- Sinh lý

+ Tham gia các chức năng nuốt, thở, nói và nghe với mức ñộ và vai trò khác

nhau. Hệ thống lympho vòng Waldeyer tham gia vào quá trình miễn dịch của

cơ thể như người bảo vệ tuyến ñầu ñối với các tác nhân gây bệnh xâm nhập

vào cơ thể qua cổng vào của ñường ăn và ñường thở, theo thức ăn, uống và

khí thở.

+ Nghe: một ñiều kiện ñể tai giữa hoạt ñộng tốt là hòm nhĩ thông thoáng,

không ứ dịch cân bằng áp lực không khí ở hai bên màng nhĩ. Đó là ñiều kiện

tiên quyết ñể hệ thống màng nhĩ xương con dao ñộng bình thường ñảm nhận

sự dẫn truyền và khuyếch ñại âm từ môi trường xung quanh con người (môi

trường khí) qua tai giữa vào tai trong ñến các tế bào lông thính giác ở ốc tai.

1.2.3.2. Họng miệng

- Giải phẫu: là phần miệng của họng, nằm sau miệng, từ bờ dưới màn hầu

ñến phần sau lưỡi ngang mức thung lũng thanh thiệt, bao gồm thành trước,

thành sau và 2 thành bên.

+ Thành trước: có màn hầu, eo họng và thung lũng thanh thiệt.

Màn hầu: ở trạng thái nghỉ mặt sau màn hầu tạo nên thành trước họng miệng

và dưới nó là eo họng. Còn khi nuốt, màn hầu ñược nâng lên trên và sau, ñể

ngăn cách hoàn toàn họng miệng với họng mũi.

Eo họng có giới hạn như sau: trên là lưỡi gà và bờ tự do của màn hầu, 2 bên là

cung khẩu cái lưỡi thường gọi là trục trước amiñan khẩu cái và dưới là mặt lưng

của phần sau lưỡi.

25

Thung lũng thanh thiệt: là vùng lõm ở giữa rễ lưỡi và thanh thiệt nằm hai bên

nép lưỡi thanh thiệt mà phía trước có ñám mô lympho gọi là amiñan lưỡi.

+ Thành sau: là lớp có niêm mạc tiếp nối với thành sau họng mũi ở phía trên

và nằm trước ñốt sống cổ C2 – C4.

+ Hai thành bên:

Mỗi bên có 2 nếp niêm mạc ñi từ màn hầu xuống thành bên gọi là trụ trước và

trụ sau amiñan. Hai trụ giới hạn một khoảng tam giác gọi là hố amiñan chứa

khối mô lympho amiñan khẩu cái [89], [90], [112].

Các khối mô lympho trong họng mũi và họng miệng gọi chung là amiñan kết

nối với nhau thành vòng khép kín gọi là vòng amiñan Waldeyer, bao gồm:

amiñan vòm + 2 amiñan vòi + 2 amiñan khẩu cái + amiñan lưỡi.

Màn hầu có 2 mặt: mặt trước thuộc về miệng và mặt sau thuộc về họng. Màn

hầu phía trên dính chặt vào khẩu cái cứng, hai bên dính vào thành bên họng,

chỉ tự do ở bờ dưới và chính giữa có lưỡi gà dài thõng xuống. Cấu tạo và cách

bám như vậy giúp cho màn hầu di ñộng ñược trong ñộng tác nuốt ñể ñóng kín

họng mũi và tham gia cấu âm trong cơ chế phát âm.

Mô lympho họng: nhiều ñám mô lympho nằm dưới niêm mạc hoặc lẫn vào

niêm mạc và tập trung ở lối vào ñường thở hoặc ñường ăn của họng, tạo thành

vòng Waldeyer [48].

Cân họng: còn gọi là mạc nền hầu. Cân họng là lớp sợi nằm giữa niêm mạc và

cơ. Nó dầy lên phía trên cùng ñể bám chặt vào nền sọ ở nền xương chẩm và

mặt dưới xương ñá.

Chỗ chắc và dai nhất của cân họng là ở hố amiñan khẩu cái.

Các cơ họng: sắp xếp thành 2 lớp: cơ vòng ở ngoài, lớp cơ dọc ở trong.

Lớp cân ngoài: là lớp sợi mỏng giống như cái áo khoác ngoài của họng bao

lấy các cơ khít hầu và ñám rối thần kinh, mạch máu [31].

- Sinh lý vòng Waldeyer

26

Hệ thống các khối mô lympho ở thành sau họng mũi và họng miệng:

Amiñan họng, amiñan khẩu cái, amiñan lưỡi, với một số khối lympho nhỏ

khác liên kết với nhau tạo nên vòng lympho. Miễn dịch của Amiñan: hoạt

ñộng miễn dịch mạnh nhất ở ñộ tuổi 3-10 tuổi, Đến tuổi 60 giảm ñáng kể các

lympho B có Ig ở trong tất cả các nang Amiñan, ñồng thời các tế bào nhánh

giảm dần theo tuổi.

1.2.3.3. Họng thanh quản

- Giải phẫu: là phần thanh quản của họng nằm sau thanh quản, Họng thanh

quản là phần thấp nhất của họng tiếp nối với thực quản nên gọi là hạ họng,

nằm trước ñốt sống cổ C3-C6, ñi từ xương móng ñến sụn nhẫn. Họng thanh

quản bao gồm: thành trước, thành sau và 2 thành bên.

Hình 1.10. Họng thanh quản [11]

+ Thành trước - Lối vào thanh quản

Thành trước họng thanh quản chính là mặt sau thanh quản và là nơi họng mở

thông vào thanh quản. Lối vào thanh quản nằm chếch có ranh giới trước và

trên là phần trên thanh thiệt, sau là sụn nhẫn và bên là nếp phễu - thanh thiệt.

+ Thành sau: là lớp mang niêm mạc liên tục từ họng miệng xuống, nằm trước

ñốt sống cổ C3-C4-C5-C6 cách biệt với cột sống cổ bởi lớp mô liên kết lỏng

lẻo gọi là khoảng sau họng.

+ Hai thành bên xoang lê:

27

Thành bên hạ họng cùng với thanh quản ở giữa tạo nên máng họng – thanh

quản ñược gọi là xoang lê. Cơ nhẫn họng bao quanh, tạo nên cơ thắt trên thực

quản (ñể ñóng kín miệng thực quản).

3 phần này thông thương với nhau, niêm mạc ñồng nhất có hệ thống bạch

huyết liên quan với nhau (vòng Waldeyer) tạo thành phức hợp lò viêm cũng

như sự lan tràn các yếu tố viêm nhiễm. Điều này giải thích các nhiễm trùng hô

hấp dưới (viêm phế quản, viêm phổi…) bắt ñầu từ họng.

Niêm mạc họng miệng và họng thanh quản: thuộc niêm mạc ñường ăn,

chịu sự ñè ép, cọ sát của thức ăn ñi qua, là biểu mô vẩy lát sừng không sừng

hóa. Một cấu trúc ñặc biệt nằm dưới biểu mô là tấm mô liên kết chứa nhiều

sợi ñàn hồi [26], [114].

- Sinh lý

+ Nuốt

Chức năng chủ yếu của họng ñưa thức ăn uống từ miệng xuống thực quản -

dạ dày ñể quá trình tiêu hóa tiếp tục bình thường. Có 3 thì: miệng – họng –

thực quản [26].

+ Thở

Họng tham gia thụ ñộng, chỉ là ống dẫn ñơn thuần cho khí thở vào, ra. Khi

thở vào bình thường, màn hầu buông thõng xuống cho không khí từ mũi dễ

dàng qua họng vào thanh quản và ngược lại. Nhưng khi há miệng to, thở thật

mạnh thì màn hầu bị kéo lên ngăn cách họng mũi và lúc này không khí qua

họng miệng và thoát ra ngoài.

+ Phát âm

Gồm 2 phần: thanh quản tạo ra âm cơ bản, họng và miệng vừa là hộp cộng

hưởng vừa bộ phận cấu âm. Âm cơ bản do thanh quản tạo ra ñược các bộ

phận trong họng và miệng khuyếch ñại, ñiều chỉnh và tạo thành các âm vị, âm

tiết, thành tiếng nói. Phát âm - nghe – ngôn ngữ là quá trình liên hệ hữu cơ.

28

1.3. Các phương pháp thăm khám TMH

1.3.1. Các phương pháp thăm khám thông thường TMH

1.3.1.1. Tai giữa

- Hỏi bệnh: chủ yếu là 5 triệu chứng chính: ñau tai, chảy mủ, nghe kém, ù tai

và chóng mặt; Thời gian xuất hiện, diễn biến liên quan của các triệu chứng

với nhau, toàn thân và các cơ quan khác.

- Thăm khám thực thể:

+ Khám ngoài:

Nhìn tai, xương chũm và vùng kế cận, quan sát, phát hiện các biến ñổi về màu

sắc của da, các biến dạng vành tai, các biến dạng do nề, tấy sưng ...ở vùng

chũm và kế cận.

Sờ nắn vùng chũm, vành tai ñể xác ñịnh các biến dạng, ñặc biệt lưu ý tìm các

ñiểm ñau vùng chũm, vành tai và nắp tai vì rất có giá trị trong chẩn ñoán [73],

[150], [151].

1.3.1.2. Mũi Xoang

Khám mũi xoang gồm có hai phần: khám bên ngoài và khám bên trong.

- Khám bên ngoài

Nhìn sống mũi xem có bị vẹo không. Nếu sống mũi bị vẹo nên nghĩ ñến chấn

thương mũi làm lệch sụn vách ngăn. Nếu mũi hình chân kiềng hoặc hình yên

ngựa thì nên nghĩ ñến hủy hoại vách ngăn (thường là do giang mai). Nếu mũi

tẹt là do trĩ mũi. Nếu mũi ñỏ nên nghĩ ñến rối loạn tuần hoàn. Nếu rễ mũi bị

bẹp và bè ra, hai núm lệ cách nhau xa có thể nghĩ ñến khối u xoang sàng. Sờ

nắn mũi giúp ta thêm một số triệu chứng, thí dụ trong viêm xơ mũi, cánh mũi

bị xơ cứng, trong vỡ tháp mũi các xương chính bị gãy và nằm lệch.

- Khám bên trong

Khám bên trong của mũi rất cần thiết. Nó cho chúng ta biết một số triệu

chứng quan trọng về mũi, về các xoang.

29

+ Khám mũi trước:

Khám tiền ñình: là phần trước của hố mũi, chỗ có nhiều lông. Muốn xem tiền

ñình phải dùng ngón tay cái vén ñầu mũi lên. Xem tiền ñình còn lông hay

không, tiền ñình khô hay ướt, phía trước vách ngăn có vẹo hay không. Xong

rồi dùng spêculum mũi ñể khám trong sâu. Để người bệnh ngồi thẳng lưng,

nhìn thẳng vào mặt thầy thuốc. Tập trung ánh sáng ñèn vào mũi bệnh nhân.

Khoảng cách giữa cuốn giữa và vách ngăn là ñường lên khe khứu giác. Vách

ngăn của vùng này thường hay bị vẹo và ñè vào cuốn giữa, gây ra nhức ñầu.

Khi dùng que tràm ñể thăm dò vùng này, không nên chọc quá sâu vì có thể

ñâm vào mảnh thủng của xương sàng .

Nhìn mặt trước của xoang, hố nanh, rãnh mũi má, rãnh mũi - mắt, gốc mũi,

góc trong hốc mắt xem có bị nề, phồng, biến ñổi không.

- Tìm ñiểm ñau:

+ Điểm ñau ở hố nanh: vùng má, tương ứng với xoang hàm.

+ Điểm Grunwald ở bờ trong và trên của hố mắt: nghĩ ñến viêm xoang sàng.

+ Điểm Ewing ở mặt trước của xoang trán [56], [57], [87].

- Soi bóng mờ (Transllumination):

Là một phương pháp thường dùng trong chẩn ñoán viêm xoang nhưng ngày

nay ít dùng vì lợi ích rất hạn chế.

Hình 1.11. Soi bóng mờ [43]

30

Hình 1.12. hình ảnh soi mũi trước [11]

1.3.1.3. Họng

- Khám lâm sàng

Khám họng bao gồm 2 thao tác chủ yếu: nhìn và sờ. Nhìn trực tiếp và nhìn

gián tiếp qua gương soi trọng họng. Khám họng ñược thực hiện theo trình tự.

+ Hỏi bệnh tỷ mỉ và chi tiết. Trong bệnh họng thường là: ñau họng, khạc

ñàm, khó nuốt, ngủ ngáy, ho kéo dài, hơi thở hôi...

+ Nhìn trực tiếp từ miệng ñến thành sau họng có chiếu sáng từ ngoài vào.

Quan sát, ñánh giá một cách hệ thống: môi răng lợi, miệng, lưỡi, họng.

+ Nhìn gián tiếp qua gương soi ñưa vào trong họng ñể thu hình ảnh gián

tiếp những vùng họng bị che khuất không thể nhìn trực tiếp ñược, ñó là họng

mũi và hạ họng - thanh quản.

+ Sờ vùng miệng - họng khi nghi ngờ khối u, sùi, loét, thâm nhiễm ... Dùng

que thăm dò chạm vào màn hầu và thành sau họng ñể ñánh giá phản xạ, cảm

giác và vận ñộng của họng.

+ Sờ nắn vùng cổ, ñặc biệt tìm các hạch cổ và sờ nắn vùng góc hàm và cổ

trước bên, những vùng liên quan gần nhất với họng.

Để khám họng ñạt hiệu quả cao, cần có dụng cụ thích hợp và tư thế bệnh

nhân ñúng. Dụng cụ thiết yếu khám họng gồm có:

31

- Đèn Clar hoặc gương trán, ñè lưỡi thẳng hoặc gấp khuỷu ( ≥ 300).

- Que thăm dò và que bông ñể có thể chạm ñến các vùng trong họng, nhất

là khi kiểm tra cảm giác, vận ñộng và phản xạ.

- Móc ñể vén trụ, vén lưỡi gà, gương soi họng mũi và soi hạ họng - thanh

quản. Đèn cồn ñược dùng ñể hơ nóng gương soi trước khi soi họng ñể chống

mờ do hơi nước lẫn trong hơi thở ra. Găng tay, một ít bông, gạc vô trùng.

Bình xịt có chứa thuốc tê Lidocain (5%).

1.3.2. Khám nội soi TMH

1.3.2.1. Tai: chọn ñúng ống soi tai thích hợp. Bệnh nhân quay ñầu, hướng tai

ñược khám ñối diện với thầy thuốc

- Thầy thuốc: một tay cầm phía trên vành tai kéo nhẹ lên trên và ra sau. Tay

kia cầm soi tai bằng 2 ngón tay cái và trỏ, ñưa nhẹ hơi xoay ống soi tai vào

trong

1 2 3

4 5 6 7

Hình 1.13. Hình ảnh màng nhĩ bình thường [43]

1. Màng chùng. 2. Dây chằng nhĩ búa sau. 3. Mấu ngoài xương búa.

4. Dây chằng nhĩ búa trước. 5. Rốn nhĩ. 6. Vòng sụn sợi. 7. Nón sáng.

1.3.2.2. Mũi xoang

Đóng vai trò quan trọng, bởi vì việc chẩn ñoán ñúng vị trí tổn thương, nguyên

nhân sinh bệnh giúp ta có chẩn ñoán chính xác và ñem lại hiệu quả cho phẫu

32

thuật sau này. Nội soi mũi xoang phải bắt ñầu bằng việc khám nội soi mũi

xoang thường xuyên nhằm giúp cho người mới bước vào chuyên ngành phẫu

thuật nội soi nắm ñược các mốc giải phẫu quan trọng qua nội soi ñồng thời có

thể phát hiện ra những biến ñổi bất thường về bệnh lý cũng như giải phẫu ở

vùng khe mũi giữa. Trước hết dùng ống hút làm sạch tiền ñình hốc mũi hai

bên, sau ñó ñặt những ñoạn bấc có tẩm thuốc tê (cocain hoặc xylocain) vào

hốc mũi trong 20' ñể cho hốc mũi ñược thoáng và gây tê liệt niêm mạc mũi. Sau khi ñã làm sạch và thông thoáng hốc mũi, ta sử dụng ống nội soi 300,

ñường kính 4mm ñưa vào hốc mũi.

Quy trình khám nội soi mũi gồm hai phần như sau:

- Quan sát chung toàn bộ hốc mũi

Bắt ñầu ñưa ống nội soi vào hốc mũi từ từ ñi dọc theo sàn mũi ta có thể quan

sát toàn bộ chiều dài và bờ tự do cuốn mũi dưới ñồng thời ñánh giá những

biến ñổi về mặt hình thái bất thường của phần này.

Sau ñó ta hướng ống soi thẳng lên trên quan sát bờ tự do của cuốn mũi giữa

và từ ñó tiến thẳng lên quan sát cuốn mũi trên và lên ñến trần hốc mũi.

Tiếp tục ñưa ống nội soi xuống phía sau và dưới ñể có thể quan sát lần lượt

phần ñuôi cuốn sàng, khe sàng - bướm, bờ trên cửa mũi sau. Đi qua lỗ mũi

sau ñể tìm ra vòi và hố Rosenmuller và toàn bộ họng mũi.

Khi rút ống nội soi cố gắng quan sát khe, vùng dưới cuốn mũi dưới. Trong

một số trường hợp ta có thể phát hiện ñược lỗ thông của ống lệ tỵ, mà lỗ này

thường nằm ở vị trí 1/3 trước cuốn mũi dưới gặp 1/3 giữa. Để có thể nhìn rõ

ống lệ ty cần dùng bay ñẩy nhẹ cuốn mũi dưới về phía vách ngăn mũi.

- Quan sát chi tiết

Đưa ống nội soi vào mũi và bắt ñầu quan sát khe mũi giữa. Trước hết là quan

sát phần ñầu cuốn mũi giữa: chân bám của phần này vào vách mũi xoang, tế

bào ñê mũi, gờ ống lệ tỵ. Tiếp ñến là quan sát những cấu trúc bên trong của

33

khe mũi giữa bắt ñầu bằng việc tìm và xác ñịnh mỏm móc, thường nó nằm ở

phần sau của ống lệ tỵ, thông thường ta khó có thể ñưa ống nội soi vào khe

mũi giữa từ phía trước, do vậy ở thì này nên ñi dọc theo bờ cuốn mũi giữa từ

trên xuống dưới và ra sau, ta sẽ thấy bờ tự do của mỏm móc (phần nằm

ngang) ở ngay phía trên bờ tự do cuốn mũi giữa. Tiếp tục theo phía sau ta sẽ

thấy vùng fontanell sau và lỗ thông xoang hàm phụ nằm trong khe mũi giữa.

mỏm móc và bóng sàng. Đôi khi có thể thấy ñường thông vào xoang hàm và

lỗ thông xoang hàm. Khi ñi ñến phần sau cuốn mũi giữa nên hướng ống nội

soi vào mặt ngoài cuốn mũi giữa và ñưa thật từ từ ống nội soi về phía sau. Khi

ñi hết phần ñuôi cuốn mũi giữa ta hướng ống nội soi lên trên ñể quan sát lỗ

thông xoang bướm nằm ở phía sau và trên ñuôi cuốn giữa. Lỗ thông này

thường nằm trong một khe hẹp có tên là khe sàng - bướm, Lỗ thông xoang

bướm thường có nhiều hình dạng khác nhau: hình tròn, hình bầu dục, hoặc

ñôi khi chỉ là một khe hẹp nằm rất gần vách ngăn mũi.

Hiện nay có loại dụng cụ nội soi xách tay (nội soi dùng pin) thích hợp cho

công việc thăm khám ở cộng ñồng [118].

1.3.2.3. Họng : ống nội soi mềm thanh quản thích hợp cho soi chẩn ñoán các

bệnh họng mũi và hạ họng. Ống nội soi cứng thích hợp cho các phẫu thuật ở

họng mũi. Ống nội soi cứng kết hợp với soi thanh quản treo thích hợp cho các

phẫu thuật ở vùng hạ họng và thanh quản [54], [55], [91].

1.3.3. Chẩn ñoán hình ảnh Tai Mũi Họng

1.3.3.1. XQ kinh ñiển

Thuận tiện trong thăm khám và chẩn ñoán ở cộng ñồng.

- Chụp XQ Tai: phim Schuller còn gọi là tư thế thái dương - nhĩ vì tia

quang tuyến ñi từ bờ trai – thái dương ñến hòm nhĩ bên ñối diện và ra ống tai

ngoài. Phim Schuller bệnh lý có 3 hình ảnh:

34

Hình 1.14. Phim Schuller [42]

+ Mất hết cấu trúc thông bào.

+ Xương chủm lắng ñọng chất vôi, tăng ñậm bờ trên xương ñá, bờ trước

tĩnh mạch bên và góc Citelli.

+ Xương chũm có 1 ổ tiêu xương bờ hình ña vòng nằm trong tam giác

xương chủm [123].

- XQ Mũi Xoang

+ Tư thế Blondeau: (cằm mũi phim)

Hình 1.15. Tư thế Blondeau [52]

35

+ Tư thế Hirtz (cằm ñỉnh phim)

Hình 1.16. Tư thế Hirtz [52]

1.3.3.2. Hình ảnh C.T Scan

- Xương Thái Dương

Những tiến bộ kỹ thuật C.T Scan với coupe cắt mỏng hơn cho phép ta

phát hiện các khối u kích thước nhỏ mà ñộ tương phản lại rõ rệt so với tổ chức

xung quanh. Kể cả các cấu trúc xương rất nhỏ ta cũng có thể phát hiện ñược

chẳng hạn như xương bàn ñạp, cống tiền ñình. Những hình ảnh mà ta nhận

ñược chụp với cửa sổ xương mở rộng và ñặt ở mức 4000HU [53].

+ Coupe cắt ngang (Axial)

Hình 1.17. Tư thế Axial [27]

36

+ Coupe cắt ñứng (Coronal)

Hình 1.18. Tư thế Coronal [53]

- C.T Scan Mũi Xoang

+ Tư thế Coronal: (bình diện trán)

Hình 1.19. Tư thế Coronal [30]

Hình 1.20. Phim Coronal [42]

37

+ Tư thế Axial: (bình diện trục)

Hình 1.21. Tư thế Axial [42]

Hình 1.22. Phim Axial [30]

Mục tiêu cơ bản của phim CT của các bệnh nhân nghi ngờ có bệnh lý viêm

xoang là: phải giúp cho thầy thuốc nhận ra ñược mốc giải phẫu bình thường

và biến ñổi hình thái, giúp chẩn ñoán các biến ñổi bệnh lý và giúp phẫu thuật

viên hoạch ñịnh các bước phẫu thuật [80], [135], [160].

1.4. Nguyên lý chung về ñiều trị các bệnh TMH thông thường

1.4.1. Các bệnh viêm tai xương chũm

1.4.1.1. Điều trị nội khoa

- Chỉ ñịnh:

+ VTGMT không nguy hiểm.

+ VTGƯD giai ñoạn ñầu.

- Nguyên tắc ñiều trị:

Điều trị triệu chứng và ñiều trị nguyên nhân.

38

- Phương pháp ñiều trị:

+ Điều trị triệu chứng với 2 nguyên tắc: dẫn lưu mủ và làm ngừng chảy mủ.

Có hiệu quả gồm: chọn loại thuốc kháng sinh nhỏ tai phù hợp, làm vệ sinh tai

thường xuyên và kỹ lưỡng, khống chế mô hạt granulation.

+ Điều trị nguyên nhân: các bệnh lý vùng mũi họng (viêm VA, VMX…) tùy

theo nguyên nhân mà sử dụng phương pháp ñiều trị thích hợp [52], [74]. Việc

ñiều trị nội khoa mang lại hiệu quả cho tuyến thôn bản.

1.4.1.2. Điều trị ngoại khoa

- Chỉ ñịnh:

+ Viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm.

+ Viêm tai xương chủm mạn tính hồi viêm biến chứng xuất ngoại và nội sọ.

- Nguyên tắc ñiều trị:

+ Phẫu thuật bảo tồn: dành cho các bệnh viêm tai màng nhĩ ñóng kín như

VTGCT ứ mủ. Điều trị nguyên nhân gây viêm tai giữa như nạo VA [76].

+ Phẫu thuật tiệt căn xương chũm dành cho bệnh viêm tai giữa nguy hiểm

như viêm tai xương chũm cấp tính [106], [157].

- Các phương pháp ñiều trị:

+ Điều trị bảo tồn:

Hình 1.23. Đặt ống thông khí [41]

39

Hình 1.24. Trích rạch màng nhĩ [78], [115].

Phẫu thuật ñặt ống thông khí cho VTGƯD, trích rạch màng nhĩ. Tần xuất và

ñộ trầm trọng của VTG giảm hẳn khi ống thông này còn hoạt ñộng, ngoài ra

ống thông khí còn là phương pháp thích hợp trong trường hợp kháng sinh dự

phòng không mang lại hiệu quả. Với trẻ em bị nhiều ñợt VTG nặng, cần phối

hợp cả 2 phương pháp trên. Cũng lưu ý rằng ống dẫn lưu có thể mang lại một

số biến chứng: chảy tai, lỗ thủng tồn tại trên màng nhĩ, sẹo – nghẹt – rơi ra

ngoài hoặc vào trong hòm nhĩ – viêm nhiễm quanh ống.

Phương pháp này có thể áp dụng ở tuyến cơ sở.

+ Các phương pháp phẫu thuật tiệt căn có chỉ ñịnh làm ở tuyến chuyên khoa

cần có hỗ trợ của thăm khám thính lực và chẩn ñoán hình ảnh [108], [146].

1.4.2. Các bệnh viêm mũi xoang và viêm họng

1.4.2.1. Điều trị nội khoa

Là chủ yếu phù hợp ở tuyến thôn bản. Điều trị bằng nội khoa thường phải

xem xét, cân nhắc kết hợp với ñiều trị bằng phẫu thuật ñể giải quyết trực tiếp

những yếu tố nguyên nhân gây bệnh, ñiều trị nhiễm trùng, làm giảm phù nề,

tạo thuật lợi cho dẫn lưu chất xuất tiết của xoang.

Vai trò của vi trùng trong cơ chế bệnh sinh VMX thì vẫn còn bàn cãi. Dù sao

chăng nữa, khi chẩn ñoán sớm và ñiều trị tích cực với kháng sinh uống,

corticosteroid tại chỗ, chống phù nề, sung huyết và xịt mũi bằng Salin, thì ña

số những bệnh nhân các triệu chứng giảm ñáng kể và tỏ ra ñáp ứng tốt với

40

ñiều trị. Khi ñiều trị nội khoa thất bại, bệnh nhân cần ñược chuyển ñánh giá

ñiều trị bằng phẫu thuật [30].

- Chỉ ñịnh: áp dụng cho tất cả trường hợp viêm cấp tính và mạn tính. Có thể

áp dụng cho ñiều trị ngoại khoa (ñiều trị nội trước phẫu thuật).

- Nguyên tắc: ñiều trị toàn thân và ñiều trị tại chỗ.

+ Điều trị toàn thân:

Giải quyết tình trạng nhiễm trùng, làm giảm tình trạng phù nề niêm mạc.

Tái lập hoạt ñộng sinh lý (dẫn lưu và thông khí) các xoang.

Phá vỡ vòng xoang bệnh lý: tắc nghẽn, ứ ñọng, phù nề niêm mạc, nhiễm

trùng, tắc nghẽn hơn nữa. • Các thuốc diệt khuẩn. • Các thuốc làm loãng ñờm. • Các thuốc kháng viêm. • Các thuốc giảm phù nề, co mạch, phục hồi niêm mạc.

+ Điều trị tại chỗ:

Có 2 nguyên tắc:

• Dẫn lưu và làm sạch dịch tiết. • Ngừng giảm tiết dịch [45], [88], [97], [98].

- Phương pháp ñiều trị tại chỗ:

+ Xì mũi, nhỏ thuốc vào mũi.

+ Xông hơi nước nóng, phun hơi thuốc, rửa mũi.

+ Khí dung (aérosol); Phương pháp di chuyển Proetz.

+ Phản xạ liệu pháp.

+ Rửa họng, tưới nước nóng vùng họng.

+ Súc họng.

+ Bôi thuốc vào họng.

+ Phun thuốc vào họng – xông họng [157].

41

Điều trị tại chỗ ở họng thông dụng hiện nay khác với cách truyền thống

trước ñây, chủ yếu là dùng thuốc viên ngậm hoặc xịt họng thuận tiện cho

người sử dụng [81], [92].

1.4.2.2. Điều trị ngoại khoa

- Chỉ ñịnh: ñiều trị nội khoa thất bại.

- Nguyên tắc ñiều trị: khôi phục chức năng của mũi xoang, ñặc biệt là chức

năng thở, bảo tồn phục hồi hệ thống niêm mạc mũi xoang và con ñường vận

chuyển niêm dịch ñi từ xoang tới mũi. Quan ñiểm này khác với phẫu thuật

kinh ñiển trước ñây.

- Phương pháp ñiều trị:

+ Phẫu thuật cắt Amiñan, nạo VA.

+ Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang tùy theo các mức ñộ tổn thương

chia làm 5 loại.

+ Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn, phẫu thuật cuốn mũi.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh TMH

Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới bệnh TMH

Bao gồm các yếu tố môi trường tự nhiên và các yếu tố môi trường xã hội.

* Các yếu tố môi trường tự nhiên

Bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học của không khí, ñất, nước.

- Những thay ñổi về vi khí hậu: vi khí hậu nơi ở, nơi làm việc có ảnh hưởng

lớn ñến sức khỏe và năng suất lao ñộng, môi trường quá nóng, quá lạnh, quá

ẩm, quá khô làm căng thẳng quá trình ñiều nhiệt, suy giảm sức ñề kháng, gây

các bệnh theo mùa, tăng các bệnh liên quan ñến thời tiết.

- Ô nhiễm không khí nơi ở, nơi làm việc: do sinh hoạt, ñun nấu, nghề phụ,

công trình vệ sinh, do ô nhiễm tại các khu công nghiệp, giao thông, xử lý chất

thải, thải ra khói bụi, hơi khí ñộc, các loại vi khuẩn nấm mốc gây bệnh làm

gia tăng các bệnh liên quan ñến ô nhiễm.

42

- Ô nhiễm các nguồn nước: do khí thải, nước thải, rác thải từ khu dân cư, khu

công nghiệp, làm ô nhiễm các nguồn nước mặt, ngầm, làm cho nguồn nước bị

ô nhiễm các chất ñộc hại.

- Ô nhiễm môi trường ñất: do khí thải, rác thải từ khu dân cư, công nghiệp, do

phân bón, các hóa chất trừ sâu diệt cỏ, gây ô nhiễm nguồn nước, tích lũy

trong sản phẩm nông nghiệp, qua thức ăn vào cơ thể, ảnh hưởng xấu cho sức

khoẻ.

* Các yếu tố môi trường xã hội

– Việc không ổn ñịnh, rủi ro, thu nhập thấp làm giảm sức khỏe.

– Ô nhiễm không khí trong nhà ở: yếu tố nguy hại cho các nước ñang phát

triển và là vấn ñề lớn tại các vùng nông thôn. Nguyên nhân chính là do ñun

nấu bếp bằng than củi không ñược thông khí tốt, nhà cửa không thông thoáng,

ẩm thấp, gần chuồng gia súc. Theo WHO năm 2001 ô nhiễm không khí trong

nhà là nguyên nhân của 35,7% trường hợp viêm ñường hô hấp dưới.

– Các yếu tố văn hóa:

+ Trình ñộ văn hóa: ảnh hưởng ñến hiểu biết, thái ñộ, thực hành ñối với sức

khỏe và việc bảo vệ sức khỏe của cá nhân và công cộng.

+ Phong tục tập quán: ảnh hưởng ñến khả năng ñối phó với các vấn ñề sức

khỏe: có thói quen ảnh hưởng xấu ñến sức khỏe [59].

Có nhiều công trình NC ñã tìm ra 15 yếu tố ảnh hưởng tới bệnh VTGMT:

- Viêm tai giữa ứ dịch. - Viêm tai giữa cấp tính. - Điều trị không thích hợp: kháng sinh không ñúng, hoàn cảnh kinh tế

nghèo không ñủ chi trả dịch vụ y tế. - Điều kiện kinh tế xã hội thấp kém. - Do thay ñổi thời tiết mùa nóng mùa lạnh. - Khói thuốc lá.

43

- Tập trung quá ñông người. - Thời gian lưu trú tại nhà trẻ mẫu giáo quá lâu trong một ngày. - Thiếu bú sữa mẹ chỉ dùng sữa bò. - Suy dinh dưỡng. - Điều kiện vệ sinh thấp kém. - Thay ñổi miễn dịch. - Thiếu hụt giải phẫu: hở hàm ếch, sứt môi, hội chứng Down.

- Bệnh HIV. - Nhiễm trùng ñường hô hấp trên tái diễn [49], [79].

Trước ñây do quan niệm cơ chế bệnh sinh của viêm mũi xoang chủ yếu

do nhiễm khuẩn nhưng sau này bằng kết quả NC của Messerklinger, Wigan

ñược công bố năm 1967 và sau ñó là NC của Stammbeger, Kennedy... hiểu

biết về sinh lý, chức năng mũi xoang và cơ chế bệnh sinh của VMX ñã hoàn

toàn thay ñổi.

Yếu tố nguy hiểm thứ nhất gây VMX: người ta thấy những người

nghiện thuốc lá thuốc lào hay những trẻ em có cha mẹ nghiện thuốc lá thuốc

lào ñều có nguy cơ bị VMX cấp và tiến triển thành VMX mạn tính cao hơn

rất nhiều. Ngay cả những người nghiện thuốc lá thuốc lào và mắc VMX

nhưng sau khi cai thuốc chức năng hô hấp của họ cũng ñược cải thiện nhiều.

Vai trò của thuốc lá ñối với VMX ñã ñược cả thế giới công nhận.

Yếu tố nguy hiểm thứ hai gây VMX: phải kể ñến là hít thở không khí bị

ô nhiễm, có thể là ô nhiễm bụi hay ô nhiễm hơi khí ñộc như SO2, CO,

CO2,…hoặc ô nhiễm cả hai. Khi cơ thể phải thở hít không khí có nồng ñộ bụi

cao, bụi sẽ ngưng ñọng lại trong niêm mạc mũi xoang làm khô lớp nhày của

niêm mạc, làm cho các tế bào nhày ở ñây tăng tiết dịch, ngoài ra các hạt bụi

còn có thể gây tổn thương niêm mạc tạo ñiều kiện cho các vi khuẩn dễ dàng

xâm nhập vào lớp dưới gây nên các ñợt VMX cấp bùng phát.

44

Đối với các chất khí như SO2, CO, CO2,…khi vào ñường hô hấp gặp

nước trong dịch nhày ở niêm mạc mũi xoang nó sẽ chuyển thành các dạng

axit kích thích gây tổn thương niêm mạc.

Điều kiện phải làm việc trong một môi trường nhiệt ñộ quá nóng, khô

cũng gây ảnh hưởng trực tiếp ñến chức năng sinh lý của mũi xoang, khiến cho

sự quá tải chức năng của niêm mạc mũi xoang. Làm niêm mạc phù nề, tăng

xuất tiết ñể ñảm bảo ñộ ẩm cần thiết của khí thở cho cơ thể, quá trình tiếp xúc

lâu dài trong thời gian làm việc khiến cho quá ngưỡng sinh lý tế bào tiết nhày

và lông chuyển là yếu tố gây nên VMX. Mặt khác sự thay ñổi ñột ngột của vi

khí hậu trong và sau khi tiếp xúc với nhiệt ñộ cao cũng làm cho hoạt ñộng

sinh lý niêm mạc mũi xoang bị ảnh hưởng.

Các yếu tố bản thân và gia ñình như cơ ñịa dị ứng, tuổi cao trên 40 hay bố mẹ

hút thuốc lá … cũng ảnh hưởng gián tiếp tới tỷ lệ mắc VMX. Ngoài ra các

yếu tố xã hội như người nghèo khổ, nhà ở ẩm thấp hay vào mùa ẩm lạnh

nhiều sương mù thì tỷ lệ bệnh cũng tăng cao hơn [43].

Quá trình viêm họng (VH) mạn không ñặc hiệu là sự phối hợp giữa 2

yếu tố: bản thân niêm mạc họng và những tác nhân, những kích thích ở những

nơi khác tác ñộng lên niêm mạc. Trước tiên niêm mạc họng yếu về chức năng

và sự thích nghi, tình trạng bệnh lý mạn tính ở các vùng lân cận làm cho niêm

mạc bị viêm mạn tính như tắc nghẹt mũi thường xuyên do quá phát VA, do

polype mũi, chảy nhầy mủ liên tục tiết ra từ mũi xoang xuống họng. Những

kích thích ñến từ môi trường như bụi, khói, hóa chất làm việc ở môi trường

nóng, thay ñổi về thời tiết và nhiệt ñộ không khí, ở lâu trong phòng ñiều hòa

không khí quá khô lạnh và lạm dung rượu hút thuốc lá… ñều là tác nhân gây

nên viêm họng mạn tính [37], [48].

45

1.6. Một số biện pháp can thiệp giảm tỷ lệ bệnh TMH ở cộng ñồng

Việc ñưa ra các biện pháp phòng phơi nhiễm với các tác nhân ñộc hại

trong công nghiệp như hạn chế tối ña việc tiếp xúc với khói, bụi như cải tạo

hệ thống thông gió, mang khẩu trang thường xuyên trong khi làm việc cũng

hạn chế ñược khá nhiều, làm giảm nhẹ ñáng kể tỷ lệ mắc và tần số mắc các

bệnh ñường hô hấp nói chung và hạn chế bệnh TMH nói riêng.

Các NC trên thế giới về các bệnh TMH do tiếp xúc với khói bụi còn ít ñược

ñề cập tới các phương pháp thải loại giúp hệ thống tiết nhày lông chuyển của

niêm mạc mũi xoang trong trường hợp quá tải chức năng của hệ thống này.

Trong các trường hợp quá tải ñó thì việc can thiệp giúp thải loại các tác nhân

bụi, khói còn nằm trên bề mặt hệ thống nhày lông chuyển là hoàn toàn cần

thiết và giúp cho quá trình phục hồi chức năng của hệ thống, làm giảm nguy

cơ mắc bệnh TMH.

1.6.1. Biện pháp can thiệp cộng ñồng

- Các biện pháp làm thông thoáng nhà ở.

- Biện pháp truyền thông về tác hại của bệnh tật tiếp xúc với khói bụi.

- Mang khẩu trang khi làm việc.

1.6.2. Biện pháp can thiệp cá thể

Rửa mũi phòng tránh bệnh TMH

Thời tiết mùa hè nóng, bụi, môi trường ô nhiễm là nguy cơ gây ra các bệnh về

TMH nếu không biết cách bảo vệ. Sử dụng khăn che mặt có thể hạn chế ñược

tác hại của môi trường ñến cơ thể nhưng chỉ ñược một phần, phần lớn là sử

dụng các biện pháp khác trong ñó rửa mũi ñược coi là hình thức ñơn giản,

hiệu quả.

Khẩu trang thực ra chỉ hạn chế ñược một phần; ñó là chưa kể nhiều khi phải

ñeo khẩu trang cả buổi mới thay. Do vậy rửa sạch mũi là cách ñể bảo vệ sức

46

khỏe bản thân và những người xung quanh. Cần dùng nước rửa mũi vào buổi

sáng, buổi tối trước khi ngủ.

- Khi thời tiết khí hậu khô hanh, sau khi tiếp xúc với môi trường ô nhiễm

- Khi có bệnh ñường hô hấp [48].

1.7. Dân tộc Ê Đê

Dân tộc Ê Đê khoảng 330.348 người, có nguồn gốc từ chủng tộc Indonesien

từ các hải ñảo Thái Bình Dương ñã có mặt lâu ñời ở Đông Dương; truyền

thống dân tộc vẫn mang ñậm nét mẫu hệ thể hiện dấu vết hải ñảo của nhóm

tộc người nói tiếng MaLay. Người Ê Đê làm rẫy là chính. Ngoài trồng trọt

còn chăn nuôi, săn bắn, hái lượm, ñánh cá, ñan lát, dệt vải. Ngày nay người

Êñê gắn mình với sản xuất nông sản cây công nghiệp: cà phê, cao su, hồ tiêu, ca cao...Nghề trồng trọt ở ñây có nuôi trâu, bò, voi. Trong gia ñình người Ê

Đê, chủ nhà là phụ nữ, theo chế ñộ mẫu hệ, con cái mang họ mẹ. Nhà người

Ê Đê thuộc loại hình nhà dài sàn thấp, thường dài từ 15 ñến hơn 100 m tùy

theo gia ñình nhiều người hay ít người. Là nhà của gia ñình lớn theo chế ñộ

mẫu hệ. Bộ khung kết cấu ñơn giản. Cái ñược coi là ñặt trưng của nhà Ê Đê

là: hình thức của cầu thang, cột sàn và cách bố trí trên mặt bằng sinh hoạt.

Đặc biệt là ở hai phần. Nửa ñằng cửa chính gọi là Gah là nơi tiếp khách, sinh

hoạt chung của cả nhà dài, bếp chủ, ghế khách, ghế chủ, ghế dài (Kpan) (tới

20 m), chiếng ché... nửa còn lại gọi là Ôk là bếp ñặt chỗ nấu ăn chung và là

chỗ ở của các ñôi vợ chồng, chia ñôi theo chiều dọc, phần về bên trái ñược coi

là "trên" chia thành nhiều gian nhỏ. Phần về bên phải là hàng lang ñể ñi lại, về

phía cuối là nơi ñặt bếp...[65].

47

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa ñiểm nghiên cứu

Dựa trên các ñiều kiện ñịa lý tự nhiên, cư trú tập trung của dân tộc Ê Đê ở

tỉnh Đăk Lăk, chúng tôi tiến hành chọn 3 ñiểm NC tại buôn Ea Sut xã Ea Pok

huyện Cư Mgar, buôn Ko Tam xã Ea Tu, buôn Dha Prong xã Cư Ebur thuộc

thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk, Tây Nguyên.

Tây Nguyên có tổng diện tích 54.460 km2, gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai,

Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, có 58 ñơn vị hành chính cấp huyện, 691 ñơn

vị hành chính cấp xã, hơn 6900 thôn, buôn, bon, làng, tổ dân phố. Tây

Nguyên bao gồm 4 tỉnh có ñường biên giới giáp với hai nước Lào và

Campuchia dài 590 km. Theo kết quả ñiều tra dân số 01/04/2009 dân số Tây

Nguyên là 5.107.437, trong ñó có 12 dân tộc thiểu số tại chỗ, ñông nhất là

người Gia rai, Êñê, Bana, Cơho... Ngoài ra còn các dân tộc thiểu số từ nơi

khác ñến, ñặc biệt là từ vùng núi phía bắc: Nùng, Tày, Mông... Các dân tộc tại

chỗ Tây Nguyên mặc dù thuộc hai nhóm ngôn ngữ chủ yếu là Nam Đảo, Nam

Á, nhưng có nhiều ñiểm tương ñồng: ñơn vị tổ chức xã hội cao nhất là buôn,

làng (buôn, bon, plây…) theo kiểu truyền thống mang dấu ấn của công xã

mẫu hệ, với sinh hoạt cộng ñồng bền chặt, ý thức cộng ñồng rất cao. Nhiều

buôn, bon, làng, plây cổ truyền của ñồng bào các dân tộc thiểu số ñến nay vẫn

giữ ñược những ñặc ñiểm cấu trúc, sinh hoạt văn hóa truyền thống ñặc trưng

và hết sức ña dạng. Đặc thù tự nhiên quan trọng là một sơn nguyên nhiều dãy

núi trung bình cao trên 800m, nhiều cao nguyên ở ñộ cao 300m, chế ñộ khí

hậu nhiệt ñới gió mùa mùa khô và mùa mưa kéo dài .

Đắk Lắk (theo tiếng Ê Đê: Đăk = nước; Lăk = hồ) là một tỉnh nằm ở

trung tâm Tây Nguyên, phía Bắc giáp Gia Lai, phía Nam giáp Lâm Đồng,

phía Tây Nam giáp Đăk Nông, phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hòa, phía

Tây giáp Campuchia. Tỉnh lỵ của Đắk Lắk là Buôn Ma Thuột, cao nguyên

48

Đắk Lắk hay cao nguyên Buôn Ma Thuột là một trong những cao nguyên

thuộc Tây Nguyên. Vị trí: nằm ở trung tâm tỉnh, cao nguyên rộng lớn chạy dài

từ Bắc xuống Nam trên 90 km, từ Đông sang Tây 70 km. Phía Bắc cao gần

800 m, phía Nam 400 m, thoải dần về phía Tây còn 300 m, ñịa hình khá bằng

phẳng. Đắk Lắk có 44 dân tộc, người Ê Đê là dân tộc bản ñịa chính. Theo

thống kê ñiều tra dân số năm 2009 tại Đăk Lăk: dân số là 1.731.639 người

trong ñó dân tộc Kinh 1. 154.942 người, dân tộc Ê Đê ñứng thứ 2 với 304.085

người, chiếm 17,56%.

2.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 7 / 2007 tới tháng 3/ 2010.

2.3. Đối tượng nghiên cứu

+ Cộng ñồng người dân tộc Ê Đê tại 3 buôn: Ko Tam, Ea Sut, Dha Prong

của huyện Cư Mgar và tp Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk.

+ Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới mức ñộ mắc bệnh TMH.

+ Các nhân viên y tế thôn buôn (NVYTTB) trên ñịa bàn tỉnh Đăk Lăk.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu

2.4.1.1. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 1

NC ngang mô tả: ñể xác ñịnh mô hình bệnh TMH chúng tôi NC cắt ngang

(NCCN) ñể mô tả tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH. Tiến hành 2 ñợt NC cắt

ngang mô tả vào mùa khô và mùa mưa.

- Tìm triệu chứng cơ năng bệnh TMH bằng cách hỏi bệnh (ñược thực hiện

trên toàn bộ quần thể NC), trẻ nhỏ thì hỏi bố mẹ theo bộ câu hỏi.

- Khám triệu chứng thực thể các bệnh TMH cho toàn bộ quần thể NC.

2.4.1.2. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 2

Để ñánh giá mối liên quan giữa bệnh TMH với một số yếu tố liên quan như

mùa, nhóm tuổi, giới, ñiều kiện kinh tế, ảnh hưởng của khói thuốc lá, yếu tố

49

liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở, yếu tố liên quan chăn thả GSGC

dưới sàn nhà ở - trong sân với bệnh TMH và liên quan giữa các bệnh của

TMH. Chúng tôi tiến hành NC mô tả bằng 2 NC cắt ngang theo mùa là mùa

khô và mùa mưa.

+ NC cắt ngang thứ nhất tiến hành vào mùa khô ñể xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc

các bệnh TMH và các yếu tố liên quan.

+ NC cắt ngang thứ hai tiến hành vào mùa mưa ñể xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc

các bệnh TMH và các yếu tố liên quan. So sánh tỷ lệ hiện mắc giữa 2 mùa.

Hỏi về các yếu tố liên quan của bệnh theo bộ câu hỏi.

+ Đo chiều cao, cân nặng ñể phân loại sức khoẻ theo tiêu chuẩn của WHO.

+ Đo ñộ ẩm, tốc ñộ gió và nhiệt ñộ trong tất cả những ngày khám do cán bộ

kỹ thuật trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đăk Lăk thực hiện.

+ Đo nồng ñộ các chất khí do viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên thực hiện.

Phương pháp xác ñịnh: xác ñịnh các thông số chất lượng không khí thực hiện

theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN)

5972:1995 xác ñịnh nồng ñộ khối lượng của carbon monoxit (CO), phương

pháp sắc ký khí; TCVN 5067:1995 chất lượng không khí. Phương pháp khối

lượng xác ñịnh hàm lượng bụi; TCVN 6138:1996 (ISO 7996:1985) Xác ñịnh

nồng ñộ khối lượng của các nitơ ôxit. Phương pháp quang hóa học.

2.4.1.3. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 3

- Nghiên cứu biện pháp can thiệp cộng ñồng

Chọn bệnh có tỷ lệ hiện mắc cao là bệnh VTGƯD ñể can thiệp, dùng phương

pháp ñiều trị nội khoa. Đánh giá hiệu quả trước và sau can thiêp.

- NC biện pháp can thiệp trên các nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB)

+ Điều tra NVYTTB về KAP các bệnh TMH trước khi tập huấn.

+ Tập huấn cho NVYTTB về CSSKBĐ các bệnh TMH.

+ Hiệu quả nhận thức thông qua việc ñánh giá bộ KAP trước và sau can thiệp.

50

- Nghiên cứu biện pháp can thiệp trên người dân tại cộng ñồng

+ Truyền thông giáo dục sức khoẻ (TTGDSK) cho cộng ñồng, ñánh giá

hiệu quả của biện pháp can thiệp tại cộng ñồng thông qua TTGDSK cho các

cá thể NC. Phỏng vấn 730 ĐTNC có tuổi từ 13 trở lên trước và sau TTGDSK.

Số mẫu 730 ñược chọn theo phương pháp nhẫu nhiên ñơn bằng chọn từ

khung mẫu là danh sách của 3 buôn NC có ñộ tuổi từ 13 trở lên. Chúng tôi

tiến hành TTGDSK tại lần khám lần 1 sau ñó 6 tháng khám lại lần 2 ñể ñánh

giá tỷ lệ mắc bệnh TMH của ñợt khám lần 2 so với lần 1 (không theo mùa).

Tỉnh Dăk Lăk

BMT Cư Mgar

Xã Ea Tu Xã Cư Ebur Xã Ea Pok

Buôn Ko Tam Buôn Ea Sut

Buôn Dha Prong

Hình 2.1. Sơ ñồ cách chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn

2.4.2. Giả thiết nghiên cứu

“ Nếu một cộng ñồng dân cư sống trong vùng dịch tễ mà phơi nhiễm với

các yếu tố nguy cơ mắc bệnh TMH thì tỷ lệ mắc bệnh TMH sẽ cao và cường

ñộ mắc bệnh TMH sẽ cao ở cộng ñồng ñó”.

“ Nếu tiến hành can thiệp bằng các biện pháp phù hợp ở tuyến thôn buôn

cho những cộng ñồng dân cư có nguy cơ mắc bệnh TMH cao thì tỷ lệ mắc

bệnh TMH ở người dân trong cộng ñồng ñó sẽ giảm thấp”.

51

2.4.3. Mẫu nghiên cứu

2.4.3.1. Mô tả mô hình bệnh TMH

- Cỡ mẫu [4], [40], [63]: áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ

p trong quần thể NC.

2

n

Ζ=

2

1

pq εα 2

Cỡ mẫu (n) ñược tính theo công thức sau:

Trong ñó:

n: cỡ mẫu tối thiểu cần phải có.

p: ước tính tỷ lệ mắc bệnh TMH trong cộng ñồng tương tự là 0,60 (ước tính

từ NC thử trước ñó của chúng tôi tại buôn Ea Bong xã Cư EaBur).

q: tỷ lệ dân không mắc: 1- p; ε: ñộ chính xác tương ñối = 0,05.

Z α/2: giá trị Z thu ñược từ bảng Z ứng với giá trị α ñược chọn.

α: mức ý nghĩa thống kê (ñược quy ước bởi người NC).

Từ NC thử về tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH của cộng ñồng dân tộc Ê Đê

tại buôn Ea Bong, Đăk Lăk năm 2007 của Phùng Minh Lương là 60%, có: p =

0,60 => 1- p = 0,40; α = 0,05 ứng với ñộ tin cậy 95%.

Z α/2 = 1,96 thu ñược từ bảng Z ứng với α = 0,05;

Thay các giá trị p, (1-p), Z1 - α/2 và e vào công thức ở trên ta tính ñược cỡ

2

n

=

=

1600

mẫu cần thiết tối thiểu cho NC ngang mô tả tỷ lệ này là:

( 96.1

)

2

60,0 ( 04,0

× 40,0 ) × 60,0

Vì là mẫu chùm nên Deff (design effect) = 2; Như vậy tổng số mẫu cả 1

ñợt NC ngang mô tả chúng tôi là 1600 × 2 = 3200. Để tránh sai số hệ thống và

52

sự bỏ cuộc của các cá thể chúng tôi gia tăng 5% = 3360, thực tế ñã khám

ñược 3380 × 2= 6760 người.

- Chọn mẫu: [4], [40], [63]: NC ngang mô tả.

Chọn ĐTNC: chọn các cá thể ñang sinh sống tại 3 ñiểm NC, từ 1 - > 100

tuổi. Cách chọn ĐTNC: sau khi ñịnh hình ñược cách chọn ñiểm NC, chọn 3

ñiểm cụ thể theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn.

Cách tiến hành như sau:

+ Giai ñoạn 1: chúng tôi xác ñịnh tiến hành bắt thăm chọn ñược 2 ñiểm là

BMT và Cư Mgar trong tổng số 8 huyện thị của Đăk Lăk (Đăk Lăk có 14

huyện thị nhưng trong ñó có 6 huyện không có dân tộc Ê Đê cư trú hoặc sinh

sống xen kẽ với các dân tộc ít người khác nên không ñược chọn).

+ Giai ñoạn 2: từ danh sách 33 xã có các buôn Ê Đê cư trú của Buôn Ma

Thuột và Cư Mgar, tiến hành bắt thăm và chọn ñược 3 xã: Ea tu, Cư Ebur và

Ea Pok.

+ Giai ñoạn 3: tại từng xã chúng tôi lại bắt thăm và chọn ra 3 buôn: Dha

Prong, Ko Tam và Ea Sut.

+ Giai ñoạn 4: chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu chùm (mẫu cụm)

một giai ñoạn (còn gọi là mẫu chùm một bậc) là cách lấy mẫu chỉ tiến hành

qua một bước, nghĩa là toàn bộ cá thể cư trú trong buôn có tên trong danh

sách khung mẫu (tuy nhiên vì một số ĐTNC bỏ cuộc nên số khám 2 mùa

không giống nhau 100%), NC tiến hành qua mùa khô và mùa mưa.

Bảng 2.1. Danh sách các cá thể chọn vào NC mô hình bệnh TMH.

Tên Buôn Số ĐTNC mùa khô Số ĐTNC mùa mưa

Ko Tam 1100 1100

Ea Sut 1015 1015

Dha Prong 1265 1265

Tổng số 6760 người

Buôn Ko Tam

Buôn Jù

Xã Ea Tu

Buôn KrongA

53

Buôn Ko Tam

Buôn Krong B

Buôn Ea Nao

Buôn Ea Nao B

Buôn Port A

Buôn Port B

Xã Ea Pok

Buôn Ea Sut

Buôn Ea Sut

Buôn Ea Map

Buôn Lang

Buôn Dung Buôn Ea Bong

Buôn. Dha Prong

Xã Cư Ebur

B. Dha Prong

Buôn Ktun

Hình 2.2. Sơ ñồ cách chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn

54

2.4.3.2. Mô tả các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh TMH

2

QP 1

1

QP 2

2

n

Z

=

2

+ e

1

α 2

- Cỡ mẫu NC (n) ñược tính theo công thức sau [4], [40], [63]:

P1 tỷ lệ các cá thể mắc bệnh mùa khô. Q1 tỷ lệ các cá thể không mắc bệnh

mùa khô. P2 tỷ lệ các cá thể mắc bệnh mùa mưa. Q2 tỷ lệ các cá thể không mắc

bệnh mùa mưa.

(Giá trị p1 và p2 lấy từ một NC thử tại buôn Ea Bông của chúng tôi).

α = 0,05 ứng với ñộ tin cậy 95%.

Z α/2 = 1,96 thu ñược từ bảng Z ứng với α = 0,05; e = 0,05.

×

×

50.0

Thay các giá trị p, (1-p), Z1 - α/2 và e vào công thức ở trên ta tính ñược cỡ

mẫu cần thiết tối thiểu: ( 70.0

)

n

=

=

707

2

+ 05.0

) 30.0 (

( 50.0 )

2 αZ 1 − 2

Để tránh sai số hệ thống và sự bỏ cuộc của các cá thể, chúng tôi tăng gấp 2

lần cỡ mẫu tối thiểu. Như vậy tổng số mẫu cả 1 ñợt NC ngang mô tả chúng tôi

ñã khám 1425 người. Số mẫu này ñược khám ñủ cả 2 lần NC mùa khô và mùa

mưa.

- Chọn mẫu mô tả các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh TMH

Chúng tôi tiến hành tiếp theo giai ñoạn 4 của cách chọn mẫu mô tả mô hình

bệnh TMH nêu trên:

+ Giai ñoạn 5: từ danh sách của từng buôn ñược khám, chúng tôi tiến hành

chọn người vào danh sách NC theo phương pháp ngẫu nhiên ñơn là bắt thăm

chọn số lẻ. Những người nhận ñược số chẵn vẫn ñược khám bệnh và cấp

thuốc, ñường sữa nhưng không thuộc danh sách NC này. Những cá thể có tên

trong danh sách này ñược khám lại lần thứ 2 trong NC lần sau.

55

Bảng 2.2. Danh sách các cá thể ñược chọn vào NCCN mô tả các yếu tố

liên quan tới bệnh TMH.

Tên Buôn Số cá thể NC Số cá thể NC cắt ngang

cắt ngang mùa khô mùa mưa

462 Ko Tam 462

447 Ea Sut 447

516 Dha Prong 516

1425 Tổng số 1425

2.4.3.3. Chọn cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp cộng ñồng

- Mẫu nghiên cứu can thiệp ñiều tra KAP của NVYTTB

+ Cỡ mẫu: [4], [63]: chúng tôi chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên ñơn và chọn ñược 760 cá thể NVYTTB thuộc tỉnh Đăk Lăk.

+ Chọn ñối tượng vào NC: chọn các cá thể là NVYTTB ñang trực tiếp công

tác tại các thôn buôn ở của tỉnh Đăk Lăk.

+ Cách ñiều tra: lập phiếu ñiều tra và phỏng vấn NVYTTB theo bộ KAP.

- Mẫu nghiên cứu can thiệp của NVYTTB trước và sau khi tập huấn

CSSKBĐ các bệnh TMH

+ Chọn các NVYTTB ñang làm việc tại các buôn thuộc các trạm y tế xã.

+ Tập huấn về CSSKBĐ các bệnh TMH cho NVYTTB.

+ Tiến hành phỏng vấn KAP của bệnh TMH trước và sau khi tập huấn ñể

ñánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.

- Chọn cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp bằng TTGDSK tại cộng ñồng

+ Cỡ mẫu [40],[63]: áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ p

trong quần thể NC.

+ Cách thức chọn mẫu: lập danh sách khung mẫu tham gia TTGDSK từ

mẫu mô tả mô hình bệnh TMH, danh sách khung mẫu từ 13 tuổi trở lên là

56

chọn mẫu chủ ñích, sau ñó chọn theo mẫu ngẫu nhiên ñơn là bốc thăm chọn ra

730 cá thể.

+ TTGDSK cho người dân về bệnh TMH và cách phòng chống bệnh TMH

ở cộng ñồng, phỏng vấn KAP bệnh TMH trước và sau khi TTGDSK ñể ñánh

giá hiệu quả của TTGDSK.

+ Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp TTGDSK bằng so sánh tỷ lệ mắc

bệnh TMH trong 730 ĐTNC của 2 lần NC cắt ngang ñợt 1 và ñợt 2.

2.4.4. Kỹ thuật thu thập thông tin

2.4.4.1. Lập phiếu khám bệnh TMH

Cho toàn bộ số người ñược chọn trong 2 NC cắt ngang mùa khô và mùa

mưa ñể phát hiện tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH trong cộng ñồng tại thời ñiểm

NC, tìm các yếu tố liên quan.

2.4.4.2. Phiếu ñiều tra

- Phỏng vấn bố mẹ và bản thân người ñược khám:

+ Về các yếu tố nguy cơ với các bệnh TMH.

+ Nhận thức, thái ñộ và thực hành của người dân về bệnh TMH.

- KAP của NVYTTB về CSSKBĐ bệnh TMH [13], [16].

2.4.4.3. Phương tiện thăm khám

- Bộ dụng cụ khám Tai Mũi Họng: + Máy nội soi TMH VH6 có 3 ống nội soi cứng 00, 300, 700. Máy nội soi

tai cầm tay Otoscope.

+ Máy ño nhĩ lượng TM 262 của Welch Allyn (Hoa Kỳ). Máy ño nhĩ lượng

cầm tay Otoflex 10. Đèn Clar.

- Chụp XQ kinh ñiển: Blondeau, Hirtz, Schuller.

2.4.4.4. Quy trình thăm khám

Khám bằng máy nội soi TMH và ño nhĩ lượng cho toàn bộ quần thể NC.

- Nội soi tai.

57

- Đo nhĩ lượng: trước khi ño khám màng nhĩ còn nguyên vẹn hay biến ñổi

màu sắc, có ráy tai phải lấy sạch. Màng nhĩ bị thủng thì không ño nhĩ lượng.

- Nội soi mũi xoang chẩn ñoán theo hướng dẫn của Stammberger:

Hình 2.3. Sơ ñồ nội soi mũi chẩn ñoán của Stammberger [43]

Bước 1: nhìn tổng quát ñịnh hướng và ñưa ống soi ñi dọc theo sàn mũi từ mũi

trước ñến mũi sau.

Bước 2: ñưa ống soi lên dần phía sau trên ñể quan sát vùng ở giữa - cuốn giữa

và cuốn dưới.

Bước 3: tập trung vào vùng ngách mũi giữa.

* Khám Họng: nội soi họng mũi và hạ họng, hỏi các triệu chứng cơ năng và

khám lâm sàng tìm triệu chứng thực thể [111].

Hình 2.4. Hình ảnh màng nhĩ trong VTGƯD [44]

58

Hình 2.5. Hình ảnh thủng màng nhĩ [44]

2.4.5. Các tiêu chuẩn chẩn ñoán

2.4.5.1. Viêm tai giữa cấp tính

- Màng nhĩ chưa vỡ

* Triệu chứng cơ năng

+ Đau tai mỗi ngày một tăng, ñau sâu trong tai, ñau theo nhịp ñiệu của

mạch.

+ Điếc là triệu chứng quan trọng thường xuyên có, theo kiểu dẫn truyền.

+ Triệu chứng ù tai, cảm giác ñầy tai.

* Triệu chứng thực thể

+ Toàn bộ màng nhĩ nề ñỏ hơi tím, phồng lên, mất các chỗ lồi lõm, khi soi

không thấy tam giác sáng, cán xương búa, mấu ngắn.

+ Màu sắc màng nhĩ hoà lẫn màu sắc của da ống tai.

+ Hoặc màng nhĩ phồng lên, phồng nhất thường phía sau trên.

+ Nhiệt ñộ có thể tăng cao, trẻ nhỏ có thể có co giật [148].

- Màng nhĩ vỡ

* Triệu chứng cơ năng

+ Bệnh nhân không còn ñau tai, nhiệt ñộ bình thường, ăn ngủ ñược.

59

* Triệu chứng thực thể

+ Ống tai ñầy mủ, không mùi, lúc ñầu mủ loãng vàng, sau ñặc quánh.

+ Lỗ thủng bề dầy ñỏ, nham nhở, lỗ thủng to nhỏ khác nhau.

+ Nếu mủ dẫn lưu tốt thì triệu chứng sốt không tái phát [128].

2.4.5.2. Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ

- Triệu chứng cơ năng

+ Chảy mủ tai ñặc sánh, màu vàng hoặc xám xanh có khi lẫn máu. Mủ

nhiễm trùng thối khắm. Làm kháng sinh ñồ: có nhiều vi trùng

+ Nghe kém, ù tai.

- Triệu chứng thực thể:

+ Chảy mủ tai.

+ Lỗ thủng màng nhĩ:

* Lỗ thủng thường ñơn ñộc và hay ở góc trên và sau.

* Bờ lỗ thủng rõ rệt có khi thành sẹo hay ngoặm vào khung nhĩ.

* Nếu tai có chất cholesteatome soi tai có thể thấy ñược [101].

2.4.5.3. Viêm tai giữa ứ dịch

- Triệu chứng lâm sàng

Điếc và nhiễm trùng tái phát ở tai giữa.

- Triệu chứng thực thể

+ Soi tai: màng nhĩ không bình thường, ña số ñục, dầy hơn, mất bóng.

+ Luôn thấy sự giãn của mạch máu ở vùng rìa màng nhĩ.

+ Khi mới tràn dịch, thường gặp nhất ở trẻ em, màng nhĩ phồng. Trái lại

nếu tràn dịch tồn lại trong một thời gian dài hoặc tái phát nhiều lần, màng nhĩ

mỏng, teo, bị co kéo thường ở phần sau. Co kéo màng nhĩ này thường kèm

theo một dạng u hạt ở phần tư sau trên [35], [41].

60

- Đo nhĩ lượng

Hình 2.6. Máy ño nhĩ lượng Welch Allyn TM 26 (Hãng Welch Allyn)

Hình 2.7. Máy ño nhĩ lượng cầm tay OTOflex 10 (Hãng Madsen)

61

Hình 2.8. Máy soi tai cầm tay Otoscope (Hãng Provix, Koria)

Hình 2.9. Máy nội soi Tai Mũi Họng (Hãng VH)

1.Nhĩ ñồ bình thường 4. Tai giữa viêm dính

2.Giảm áp lực trong hòm nhĩ , tràn dịch 5 Tăng ñộ cứng của xương con

3.Tràn dịch 6. Gián ñoạn chuỗi tiểu cốt

62

Hình 2.10. Các dạng thường gặp của nhĩ ñồ [49], [126].

Nhĩ ñồ bình thường

Có hình dáng chóp nón loe, không cân xứng, ñỉnh nón trùng với mức áp

lực O (tức là không chênh lệch so với áp lực khí trời 1 atmosphère). Theo

nhiều tác giả ñỉnh nhĩ ñồ ở trong phạm vi −50mm H2O ñến +50mm H2O ñều

ñược coi là bình thường, ñộ cao của ñỉnh tùy thuộc vào máy và tùy thuộc vào

từng tai ño, không có ý nghĩa ñặc thù, cần kết hợp với các kết quả thăm khám

khác ñể ñoán ñịnh. Nhĩ ñồ bình thường xác nhận ñịnh luật Gellé: “Sự thay ñổi

áp lực trong ống tai ngoài ảnh hưởng ñến sức nghe” [7], [145].

Jerger ñã ñề nghị phân ra 6 dạng nhĩ ñồ cơ bản như sau [126]:

63

+ Nhĩ ñồ dạng 1 là nhĩ ñồ bình thường.

+ Nhĩ ñồ dạng 2 là nhĩ ñồ có ñỉnh bình thường, biên ñộ bình thường, tuy

vậy ñỉnh này lại chuyển dịch mạnh về phía áp lực âm (ở người lớn ñỉnh ở áp

lực nhỏ hơn -100+200mm H2O, ở trẻ em nhỏ hơn -150+200mm H2O). Nó chỉ

ra 1 áp lực âm trong hòm tai.

+ Dạng 3 là nhĩ ñồ có dạng hình ñồi không có ñỉnh, chuyển dịch về phía áp

lực âm, biên ñộ thấp. Nó chỉ ra sự có mặt của dịch trong hòm tai.

+ Nhĩ ñồ dạng 4 là nhĩ ñồ ñường thẳng chếch lên về phía trái, nó có thể

hiện tai giữa bị viêm dính hoặc bị xẹp nhĩ.

+ Nhĩ ñồ dạng 5 là nhĩ ñồ có ñỉnh ở 0 nhưng biên ñộ của nó rất thấp (dưới

4 UR), chỉ ra sự cứng của hệ thống màng nhĩ xương con, ví dụ như xơ nhĩ.

+ Nhĩ ñồ dạng 6 có dạng “tour Eiffel” nó có biên ñộ rất cao, biểu ñồ này

chỉ ra gián ñoạn chuỗi tiểu cốt hoặc màng nhĩ quá mỏng [124], [140].

Cũng dựa vào hình dáng của nhĩ ñồ bình thường, Nguyễn Tấn Phong ñã bổ

sung: phân loại nhĩ ñồ làm 2 nhóm tung ñồ nhĩ lượng và hoành ñồ nhĩ lượng

một cách dễ dàng và thuận lợi trong việc ñánh giá tổn thương tai giữa [44].

TungTung ®å®å nhnhÜÜ ll−î−îngng HoHoµµnhnh ®å®å nhnhÜÜ ll−î−îngng

Hình 2.11. Phân loại nhĩ ñồ của Nguyễn Tấn Phong [44]

64

2.4.5.4. Viêm mũi cấp tính

- Triệu chứng toàn thân: sốt nhẹ, người mệt mỏi, kém ăn, nhức ñầu.

- Triệu chứng cơ năng: nghẹt mũi, chảy mũi, ñầu trong, sau ñục như mủ

nhầy, chất mũi làm hoen ố khăn tay. Ngửi kém do cản trở hô hấp, chảy máu

mũi ít.

- Triệu chứng thực thể: niêm mạc mũi xung huyết ñỏ, cuốn mũi nề, sàn mũi

và các khe mũi xuất tiết nhầy.

2.4.5.5. Viêm mũi mạn tính

- Viêm mũi xuất tiết

Triệu chứng: bệnh nhân luôn luôn bị ngạt mũi hoặc khịt mũi và ở mũi lúc

nào cũng chảy ra tiết nhờn trong hoặc ñục nhưng không thối. Bệnh nhân bị ho

dai dẳng vì tiết nhờn rơi xuống thanh quản gây ra viêm khí phế quản. Khám

mũi thấy niêm mạc sung huyết chìm ñắm trong tiết nhầy ñục. Cửa mũi trước

thường bị ñỏ và nẻ. Nếu không ñược ñiều trị, bệnh này sẽ kéo dài lâu và ñưa

ñến viêm mũi quá phát, VXMT, VTGƯD.

- Viêm mũi quá phát

+ Triệu chứng chính là ngạt mũi.

Đầu tiên bệnh nhân chỉ ngạt mũi về ban ñêm khi nằm. Hễ nằm nghiêng bên

nào thì tắc mũi bên ấy. Khí hậu có ảnh hưởng lớn ñến bệnh: lúc nào trời lạnh

hoặc ẩm ướt thì ngạt mũi tăng. Ban ngày thì hiện tượng ngạt mũi xảy ra một

cách bất thường tùy theo không khí nóng hay lạnh có bụi bặm hay có mùi cay

nồng, tùy theo trước hay sau bữa cơm, tùy theo có bị xúc ñộng mạnh hay

không. Ban ñêm xuyên bị ngạt mũi, thở ñằng miệng, ngáy to và sáng dậy khô

họng. Bệnh nhân thường hay khịt mũi và ñằng hắng ñể khạc ra những cục

nhầy khô quánh ở trong họng. Dần dần hiện tượng xuất tiết nhầy lan rộng

xuống thanh quản gây ra ho húng hắng. Ngoài ra bệnh nhân còn ngửi kém và

nghe kém vì khe khứu giác và vòi nhĩ bị tắc [138].

65

2.4.5.6. Viêm mũi dị ứng

Triệu chứng thường thành từng cơn.

- Ngứa mũi, nhảy mũi, nghẹt mũi, chảy mũi trong. niêm mạc mũi nhợt

nhạt.

Chẩn ñoán: dựa vào tiền sử gia ñình, dựa vào triệu chứng lâm sàng.

- Cận lâm sàng: chúng tôi không có ñiều kiện tiến hành làm xét nghiệm

nước mũi có nhiều tế bào ái toan hoặc xác ñịnh kháng nguyên.

2.4.5.7. Viêm xoang cấp tính

- Triệu chứng: bệnh nhân bị cảm mạo hoặc cúm từ mấy ngày trước, ñột

nhiên bị ñau một cách dữ dội ở trán, ở má, hoặc ở thái dương.

Đau lan xuống răng, tỏa ra nửa bên ñầu. Đau có giờ nhất ñịnh: thường ñau

về buổi sáng từ 8 giờ ñến 11 giờ.

Những cơn ñau có giờ giấc rõ rệt như vậy thường là do viêm xoang trán.

+ Xì mũi nhiều, xì ra tiết nhầy và mủ ñặc.

Bệnh nhân chảy mũi cả hai bên, bên ñau thì có mủ rõ rệt hơn bên kia.

- XQ tư thế Blondeau xoang viêm sẽ mờ ñặc hơn xoang bình thường.

Khi các xoang sau bị viêm, bệnh nhân có những triệu chứng sau:

- Nhức ñầu ở vùng chẩm hoặc ñau ở sau xương chũm kèm theo mỏi gáy.

- Cảm giác căng trong ổ mắt làm cho người ốm nhìn chóng mỏi mắt.

- Soi mũi sau: mủ từ ngách trên lan ra vòm và xuống thành sau của họng.

Chụp Hirtz thấy xoang sàng sau hoặc xoang bướm bị mờ [152], [166].

2.4.5.8. Viêm xoang mạn tính

- Tiêu chuẩn bệnh sử và triệu chứng cơ năng

Xuất hiện trong 6 tháng, ngạt, tắc mũi từng ñợt hay liên tục. Xì mũi nhầy

hay mủ ñặc. Đau từng ñợt các vùng xoang trán, rễ mũi, má, chẩm.

- Tiêu chuẩn thực thể nội soi

Hốc mũi:

66

+ Ứ ñọng xuất tiết nhầy loãng, mủ nhầy hoặc mủ ñặc, bẩn.

+ Niêm mạc hốc mũi viêm phù nề mọng hoặc thoái hoá thành polype.

Cuốn giữa:

+ Niêm mạc phù nề hoặc thoái hoá thành polype.

+ Cuốn giữa có tế bào khí lớn (concha bullosa).

+ Cuốn giữa cong ngược ra ngoài.

Ngách giữa:

+ Ngách giữa hẹp do bị chèn ép (vẹo vách ngăn), concha bullosa, polype,

dị hình mỏm móc... gây cản trở dẫn lưu của phức hợp lỗ ngách.

+ Ứ ñọng xuất tiết nhầy, mủ nhầy hoặc mủ ñặc, bẩn.

+ Niêm mạc phù nề hoặc thoái hoá mọng thành polyp.

Mỏm móc:

+ Niêm mạc phù nề, thoái hoá thành gờ Kauffman hoặc polype.

+ Dị hình gây ảnh hưởng ñến dẫn lưu của phức hợp lỗ ngách:

Mỏm móc quá phát tạo thành 1 cuốn giữa giả. Mỏm móc ñảo chiều, bịt vào

vùng rãnh bán nguyệt.

Mũi sau:

+ Ứ ñọng xuất tiết nhầy, mủ nhầy hay mủ ñặc bẩn.

+ Polype to, phát triển ra tận cửa mũi sau [70], [94], [107].

- Tiêu chuẩn chẩn ñoán hình ảnh

Phim XQ kinh ñiển (Blondeau, Hirtz):

+ Hình mờ ñều hoặc không ñều các xoang. Mất vách ngăn các xoang sàng.

+ Hình dày niêm mạc xoang, có mức dịch, hình ảnh polype trong xoang

[149], [153].

Phim cắt lớp vi tính: vì NC ở cộng ñồng nên không thể chụp ñược vì ñiều

kiện kinh phí và máy móc.

- Tiêu chuẩn chia ñộ polype mũi

67

Sử dụng bảng chia ñộ của ñại học Munich năm 1998.

Độ 1: polype khu trú gọn trong phức hợp lỗ ngách.

Độ 2: phát triển ra ngách giữa nhưng chưa vượt bờ tự do cuốn giữa.

Độ 3: polype vượt quá bờ tự do cuốn giữa ñến lưng cuốn dưới.

Độ 4: polype che kín toàn bộ hốc mũi, ra tận cửa mũi sau.

- Chẩn ñoán lâm sàng Triệu chứng chính: 5 triệu chứng chính

+ Tắc nghẹt mũi.

+ Chảy mũi trước hoặc chảy mũi sau hoặc cả hai.

+ Rối loạn khứu giác có thể từ nhẹ, ngửi kém ñến mất mùi hoàn toàn.

+ Đau nhức mặt với các ñiểm ñau tương ứng với xoang bị tổn thương.

+ Có thể sốt cao hoặc âm ỉ.

Triệu chứng phụ: 6 triệu chứng phụ

- Nhức ñầu, nặng ở ñỉnh ñầu, thái dương hoặc ñau vùng chẩm - gáy.

- Ho dai dẳng mà không có nguyên nhân ở họng hoặc khí phế quản.

- Đau tai hoặc có cảm giác ñầy, căng, nặng trong tai. Nhức răng.

- Hơi thở hôi, mệt mỏi, uể oải, giảm khả năng làm việc, không tập trung,

ảnh hưởng ñến sức làm việc trí óc [23], [137], [153].

Pankey G.A và Mendelsson M.G ñã ñưa ra tiêu chuẩn lâm sàng chẩn ñoán

viêm xoang dựa theo triệu chứng như sau: VXMT khi có 2 triệu chứng chính

hoặc 1 triệu chứng chính kèm ≥ 2 triệu chứng phụ. Nghi ngờ khi chỉ 1 triệu

chứng chính hoặc chỉ có các triệu chứng phụ [30].

- Các dấu hiệu gợi ý viêm xoang mạn tính

Theo Kennedy có 6 dấu hiệu về hình ảnh nội soi mũi gợi ý VXMT:

+ Viêm lan rộng và xung huyết niêm mạc mũi là dấu hiệu khởi ñầu của VX.

+ Sự hiện diện của polype và chất nhầy mucin (dầy, ñục, dai) chứng tỏ viêm

mạn hoặc viêm dị ứng do nấm.

68

+ Phù nề niêm mạc ở ñiểm tiếp xúc là cơ sở ñể sau này hình thành polype.

+ Phần trước cuốn giữa và ngách mũi giữa là gợi ý về niêm mạc dưới ñó.

+ Niêm mạc phù nề ở ngách giữa, vùng phễu và bóng sàng có thể phình vào

vùng phễu. Đó là hậu quả và biểu hiện của viêm xoang sàng trước mạn.

+ Ban ñỏ ở thành bên mũi vùng thóp thể hiện viêm xoang hàm mạn tính.

Theo Stamberger cần lần lượt ñánh giá các bất thường về giải phẫu như

sau: vách ngăn, tế bào ñê mũi, mỏm móc, cuốn giữa và bóng sàng [110],

[119], [125].

2.4.5.9. Viêm họng cấp tính

- Triệu chứng viêm họng cấp nhiễm khuẩn thông thường:

Khởi phát ñột ngột, sốt, mệt mỏi. Đau họng là triệu chứng chủ yếu.

- Khám họng: niêm mạc họng xung huyết rộng, nề ñỏ hoặc xuất tiết rải rác.

2.4.5.10. Viêm họng mạn tính ñơn thuần

- Triệu chứng thấy vướng trong họng và phải khạc ñờm ñể làm sạch họng,

húng hắng ho, cảm giác khô họng nhiều ñàm nhớt trong họng và ñau lúc nuốt.

- Khám họng chỉ thấy niêm mạc xung huyết ñỏ hoặc những ñám xuất tiết

nhày bám rải rác ở thành sau [129].

2.4.5.11. Viêm Amiñan cấp tính

- Khởi phát ñột ngột, sốt cao, rét run.

- Các triệu chứng thường gặp: ñau họng và khó nuốt. Rối loạn toàn thân:

nhức ñầu, mệt mỏi, ñau nhức cơ khớp.

- Khám thực thể: Amiñan to, có những ñám xuất tiết trên bề mặt amiñan

hoặc chỉ giới hạn ở các hốc. Niêm mạc họng ñỏ và có hạch vùng cổ trước.

Công thức máu: bạch cầu hạt tăng.

2.4.5.12. Viêm amiñan mạn tính

- Triệu chứng: khó nuốt, ñau tai, hơi thở hôi và hạch cổ to.

69

- Khám thực thể: Amiñan có thể to hoặc không to. Ấn từ phía trụ trước vào

thấy chất bã ñậu hay dịch mủ chảy ra từ các hốc [127], [156].

2.4.5.13. Chẩn ñoán viêm VA quá phát bít tắc

- Tam chứng bít tắc xuất hiện ngày càng rõ rệt: thở miệng, ngủ ngáy và rối

loạn phát âm theo kiểu giọng mũi kín, ngủ ngáy có ở 85% trẻ em có VA quá

phát bít tắc. Có thể xuất hiện ngưng thở trong lúc ngủ. Kèm theo: sổ mũi

thường xuyên, chảy nhầy họng và ho kéo dài.

Bộ mặt VA: miệng luôn há, mũi tẹt, trán dô, khẩu cái cong lên và hàm răng

trên vầu, vẻ mặt kém tinh anh do ñêm ngủ không ngon giấc. Nội soi vòm thấy

tổ chức lympho quá phát, có nhiều dịch nhầy [165].

2.4.6. Các biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản

2.4.6.1. Biện pháp can thiệp tại cộng ñồng ñối với NVYTTB

- Phỏng vấn NVYTTB về CSSKBĐ các bệnh TMH, về việc ñã học hay

chưa học ñào tạo lớp NVYTTB. Khảo sát hiểu biết của NVYTTB ñối với các

bệnh thông thường TMH, hỏi xem có thật sự cần thiết ñưa một số bệnh TMH

vào chương trình ñào tạo NVYTTB hay không?

Tập huấn cho NVYTTB về bệnh thường gặp trong cộng ñồng là bệnh viêm

mũi xoang sau ñó ñánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp này thông qua

kiểm tra KAP trước và sau khi ñược tập huấn.

2.4.6.2. Biện pháp TTGDSK tại tuyến thôn bản

Tiến hành 3 phương pháp TTGDSK về các bệnh TMH tại tuyến thôn bản:

- Phương pháp truyền thông gián tiếp:

Sử dụng ñài truyền thanh của ñịa phương, ñây là phương tiện ñược sử

dụng phổ biến, hệ thống loa ñược trang bị tại nhà cộng ñồng của buôn làng.

TTGDSK trên ñài truyền thanh ñịa phương dễ thực hiện, ñơn giản ít tốn kém.

Những bài giảng TTGDSK các bệnh TMH ñược lồng ghép với các chương

trình khác của ñịa phương, ñược dịch ra tiếng Ê Đê và chính các NVYTTB là

70

người Ê Đê trực tiếp ñọc. Lúc TTGDSK tại nhà cộng ñồng của buôn sử dụng

loa cầm tay.

- Các phương pháp TTGDSK trực tiếp:

+ Nói chuyện chuyên ñề giáo dục sức khoẻ: với các vấn ñề của bệnh TMH

thường gặp ở cộng ñồng ñể nâng cao hiểu biết của cộng ñồng và giáo dục

cộng ñồng thực hiện các hành ñộng ñể ngăn chặn vấn ñề ñó. Thông thường

các buổi nói chuyện kết hợp với các buổi họp của buôn như họp dân, họp hội

phụ nữ hay họp chi hội Thanh niên..., tiến hành trước khi khám bệnh thực tế.

Làm việc với các cấp lãnh ñạo của xã, buôn ñể bàn việc lồng ghép TTGDSK

cho dân làng tại nhà cộng ñồng. Nội dung TTGDSK có cấu trúc chặt chẽ,

chính xác và dễ nhớ.

+ Thảo luận nhóm giáo dục sức khoẻ: trong quá trình thảo luận ĐTNC

ñược phát biểu trước nhóm về những suy nghĩ của mình về các vấn ñề sức

khoẻ liên quan, qua ñó thể hiện ñược kiến thức và kinh nghiệm của người

tham dự thảo luận. Tham dự thảo luận nhóm lắng nghe người khác sẽ làm cho

người tham dự có thêm kinh nghiệm và làm họ hiểu các vấn ñề sức khoẻ của

họ, thấy rõ các giá trị lợi ích của các thực hành có lợi cho sức khoẻ.

+ Tư vấn giáo dục sức khỏe cho cá nhân: hướng dẫn giúp ñỡ ĐTNC hiểu rõ

vấn ñề và lựa chọn cách giải quyết vấn ñề sức khoẻ cụ thể của cá nhân và gia

ñình. Thực hiện tại lúc trực tiếp khám bệnh cho ĐTNC.

+ Thăm hộ gia ñình và thực hiện TTGDSK: nhằm xây dựng quan hệ thân

thiện chân thực với ĐTNC, ĐTNC dễ tiếp thu và thay ñổi hành vi. Tại môi

trường gia ñình quen thuộc nên các thành viên gia ñình có tâm lý thoải mái tự

tin ñể trình bày và nêu ý kiến.

Chúng tôi trực tiếp quan sát ñược các vấn ñề liên quan tới bệnh TMH. Đưa

ra lời khuyên sát thực với ñiều kiện hoàn cảnh gia ñình và mỗi ñối tượng

trong gia ñình [10].

71

2.4.7. Phân tích xử lý số liệu

Số liệu thu thập ñược sẽ ñược phân tích xử lý theo phương pháp thống kê y

học trên phần mềm Epi-info 6.04.

Để tìm hiểu xem yếu tố nguy cơ có ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc bệnh không, trong khi xử lý số liệu dùng thuật toán χ2. Qi: tần số quan sát. Li: tần số lý

thuyết, m = hàng, n= cột.

Tra bảng χ2 với (m-1)(n-1) bậc tự do ở mức α . Tỷ xuất chênh OR dùng

ñể ño ñộ lớn của mối tương quan của bệnh với các yếu tố nguy cơ.

Bảng 2.3. Công thức tính OR

Yếu tố nguy cơ Bệnh TMH Bình thường Tổng số

Có a b a + b

Không c d c + d

Tổng số a + c b + d a + b + c + d

OR = × da cb ×

a. Số người bị mắc bệnh có phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.

b. Số người không bị mắc bệnh có phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.

c. Số người bị bệnh không phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.

d. Số người không bị bệnh không phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.

2.4.8. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu

Đề cương NC ñược thông qua hội ñồng chấm ñề cương nghiên cứu sinh

của trường ñại học Y Hà Nội, ñược Bộ y tế, Bộ giáo dục và ñào tạo cho phép

thực hiện. Được các cấp chính quyền và sở y tế của tỉnh Đăk Lăk ñồng ý.

- Cam kết tiến hành NC với tinh thần trung thực, áp dụng các nguyên lý về

NC và ñạo ñức NC cũng như phổ biến kết quả NC. Khi tiến hành NC tôn

trọng hạnh phúc, quyền, lòng tin, nhận thức, phong tục tập quán của ĐTNC.

72

- Thiết kế NC cho việc lựa chọn, mời, ñưa vào hay loại trừ ra khỏi NC một

cách công bằng. Trước khi NC phải hỏi ý kiến và ñược sự ñồng ý của ĐTNC,

cung cấp cho họ các thông tin chi tiết về mục tiêu, phương pháp, yêu cầu,

nguy cơ, bất lợi, khó chịu và những hậu quả có thể xảy ra trong NC.

- Sự ñồng ý tham gia NC phải là tự nguyện mà không có cưỡng bức, có

quyền rút khỏi NC bất cứ lúc nào, người già, trẻ em không có khả năng quyết

ñịnh thì phổ biến cho các nhà lãnh ñạo và người thân của họ nắm rõ ñể họ

quyết ñịnh.

- NC ñược giám sát bởi một nhóm những nhà NC có kinh nghiệm, có trình

ñộ về vấn ñề NC. NC sử dụng các cơ sở và ñiều kiện NC thích hợp và có ñủ

các kỹ năng, nguồn lực có khả năng giải quyết các vấn ñề nẩy sinh với ĐTNC

trong NC. Khi thu thập, sử dụng các thông tin cá nhân về ĐTNC hay về quần

thể NC bảo ñảm bí mật và sự nhạy cảm về văn hóa. NC chỉ nhằm bảo vệ và

nâng cao sức khỏe cho cộng ñồng (hoặc bệnh nhân) không nhằm mục ñích nào

khác.

73

Chương 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU

3.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng

3.1.1. Đặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Tỷ lệ giới tính của ĐTNC

Giới n % Tổng cộng

43,1 2916 6760 Nam

56,9 3844 Nữ

Bảng 3.2. Tỷ lệ các nhóm tuổi

n % Tổng cộng Nhóm tuổi

18,70 Nhà trẻ mẫu giáo (1-6) 1264

18,90 Tiểu học (7 – 11) 1278

6760 13,19 Trung học cơ sở (12-15) 892

7,45 Trung học phổ thông (16- 19) 504

36,18 Tuổi trưởng thành (20-59) 2446

5,56 Cao tuổi (60 – 90) 376

Nhận xét: nhóm tuổi trưởng thành cao nhất 36,18%; nhóm cao tuổi ít

nhất 5,56%.

Bảng 3.3. Đặc ñiểm kinh tế hộ gia ñình

Kinh tế n % Tổng cộng

27,56 Nghèo 1863 6760

72,44 Đủ ăn 4897

Nhận xét: ĐTNC thuộc hộ gia ñình ñủ ăn 72,44%, có 27,56% ĐTNC

thuộc hộ gia ñình nghèo.

74

2500

2000

1500

1000

500

0

Tiểu học Trung

Cao tuổi

Nhà trẻ mẫu giáo

học cơ sở

Trưởng thành

Trung học phổ thông

Biểu ñổ 3.1. Biểu ñổ ñặc ñiểm nhóm tuổi của ñối tượng NC

Bảng 3.4. Nghề nghiệp của ĐTNC

Nghề nghiệp n % Tổng cộng

15,0 Còn nhỏ 1016

1,5 Già 99

6760 43,22 Nông nghiệp 2922

0,4 Cán bộ 24

0,5 Công nhân 35

39,4 Học sinh / sinh viên 2664

Nhận xét: ĐTNC làm nông nghiệp 43,22%, có 0,9% là cán bộ và công

nhân; Học sinh, sinh viên 39,4%. Tỷ lệ còn nhỏ 15%, già 1,5%.

3.1.2. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng

Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng

Tỷ lệ mắc bệnh TMH n Tổng cộng %

58,9 Có 3981

6760 41,1 Không 2779

Nhận xét: tỷ lệ mắc bệnh TMH của cộng ñồng dân tộc Ê Đê là 58,9%.

75

41.1%

58.9%

Có Không

Biểu ñổ 3.2. Biểu ñổ tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng

3.1.3. Mô hình các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê

3.1.3.1. Bệnh viêm tai giữa

Bảng 3.6. Các bệnh viêm tai giữa

Bị bệnh Tổng số Bệnh viêm tai giữa khám n %

0,4 Viêm tai giữa cấp tính 27

6760 2,20 VTGMT thủng nhĩ 149

0,22 VTGMT xâm lấn biều bì 15

29,1 Viêm tai giữa ứ dịch 1967

31,92 Tổng cộng 2158

Nhận xét: tỷ lệ Viêm tai giữa cấp tính 0,4%, Viêm tai giữa ứ dịch cao

nhất 29,1%, Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ 2,4%, Viêm tai giữa mạn tính

nguy hiểm 0,22% và Viêm tai giữa cấp tính 0,4%.

76

3.1.3.2. Các bệnh viêm mũi xoang

Bảng 3.7. Tỷ lệ các bệnh viêm mũi xoang

Bị bệnh Tổng số Bệnh viêm mũi xoang khám n %

2,4 161 Viêm mũi cấp tính

4,83 327 Viêm mũi mạn tính

6760 12,9 869 Viêm mũi dị ứng

0,2 18 Viêm xoang cấp tính

4,77 323 Viêm xoang mạn tính

25,11 Tổng cộng 1698

Nhận xét: Viêm mũi cấp tính 2,4%; Viêm mũi mạn tính 4,83%; Viêm

mũi dị ứng có tỷ lệ 12,9%; Viêm xoang cấp tính 0,2%; Viêm xoang mạn tính

4,77%.

99.8%

97.6%

95.2%

95.2%

87.1%

Không Có

12.9%

2.4%

4.8%

4.8%

0.2%

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

VMDƯ VXCT

VXMT

Viêm mũi cấp

Viêm mũi mạn

Biểu ñổ 3.3. Biểu ñổ ñặc ñiểm bệnh viêm mũi xoang

Nhận xét: tỷ lệ bệnh VMDƯ cao nhất 12,9%.

77

3.1.3.3. Viêm họng – viêm Amiñan - viêm VA

Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh Viêm họng – viêm Amiñan

Bị bệnh Tổng số khám Bệnh n %

0,7 Viêm họng cấp tính 46

6760 3,0 Viêm họng mạn tính 200

0,1 Viêm amiñan cấp tính 6

16,1 Viêm amiñan mạn tính 1086

19,79 Tổng cộng 1338

Nhận xét: viêm amiñan mạn tính cao nhất 16,1%.

Bảng 3.9. Tỷ lệ viêm VA mạn tính

Viêm VA Tổng số Nhóm tuổi khám % n

2,45 Nhà trẻ mẫu giáo 31 1264

0,15 Tiểu học 2 1278

1,29 Nhóm 1-11 tuổi 33 2542

Nhận xét: viêm VA mạn tính Nhà trẻ mẫu giáo 2,45%, Tiểu học 0,15%.

Tỷ lệ viêm VA của nhóm tuổi từ 1-11 của trẻ Ê Đê là 1,29%.

Bảng 3.10: Tỷ lệ các nhóm bệnh Tai giữa, Mũi Xoang và Họng

Nhóm bệnh n % Tổng số khám

Tai giữa 2158 31,92

6760 Mũi Xoang 1698 25,11

Họng 1354 20,02

78

Nhóm bệnh Tai giữa có tỷ lệ cao nhất 31,92%, Họng thấp nhất 20,02%.

3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng

3.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến mô hình bệnh TMH

3.2.1.1. Yếu tố kinh tế

Bảng 3.11. So sánh hộ nghèo và hộ ñủ ăn với bệnh TMH

Mắc bệnh TMH Số OR_CI Hộ n % khám 95%

62,80 1170 1863 1,26 (1,13- Nghèo

1,41) 57,27 2805 4897 Đủ ăn

6760 Tổng cộng

Nhận xét: ĐTNC thuộc hộ nghèo mắc bệnh TMH 62,80%, số ñối tượng

NC thuộc hộ ñủ ăn có tỷ lệ mắc bệnh TMH 57,27%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05, χ2=16,99; bậc tự do = 1), OR_CI 95% = 1,26 (1,13- 1,41).

3.2.1.2. Yếu tố mắc bệnh TMH theo ảnh hưởng của khói thuốc lá

Bảng 3.12. Yếu tố mắc bệnh TMH theo ảnh hưởng của khói thuốc lá

Có người hút thuốc Mắc bệnh TMH Số OR_CI 95%

khám trong gia ñình % n

550 70,78 777 Có 1,2 (0,95- 1,52) 66,82 433 648 Không có

1425 Tổng cộng

Nhận xét: có sự khác biệt giữa những người hút thuốc với những người

không hút thuốc ở bệnh TMH, (p<0,05), ñộ tin cậy 95%.

Gia ñình có người hút thuốc lá trong nhà ở có tỷ lệ mắc bệnh TMH 70,78%,

gia ñình không có người hút thuốc lá có tỷ lệ mắc bệnh TMH 66,82%, sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), ñộ tin cậy 95%.

79

3.2.1.3. Yếu tố mùa với bệnh TMH

Bảng 3.13. So sánh sự khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa của bệnh TMH

Có bệnh Số OR_CI 95% Mùa khám n % 1,44 (1,24- 64,0 Mùa khô 912 1425 1,68) 55,2 Mùa mưa 786 1425

2850 Tổng cộng

Nhận xét: có sự khác biệt giữa 2 mùa ở bệnh TMH (p<0,001). Mùa khô

tỷ lệ mắc bệnh TMH trong cộng ñồng 64%, mùa mưa tỷ lệ mắc bệnh TMH

55,2%. Mùa khô nguy cơ bị bệnh TMH cao gấp 1,44 lần so với mùa mưa (CI:

1,24- 1,68). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,000).

3.2.1.4. Yếu tố giới với bệnh TMH

Bảng 3.14. So sánh sự khác biệt giữa nam và nữ ở bệnh TMH

Có Số OR_CI 95% Giới khám n % 1,18(1,01- 61,93 Nam 737 1190 1,38) 57,89 Nữ 961 1660

2850 Tổng cộng

Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ (χ2=4,7; bậc

tự do = 1).

Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh 61,93% cao hơn Nữ giới 57,89% (p<0,05),

OR_CI 95% = 1,18(1,01- 1,38).

80

3.2.1.5. Yếu tố tuổi với bệnh TMH

Bảng 3.15. So sánh sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh TMH

Có Tổng số Nhóm tuổi khám n %

73,43 Nhà trẻ mẫu giáo 376 512

62,80 Tiểu học 407 648

52,57 Trung học cơ sở 204 388

50,60 Trung học phổ thông 84 166

55,85 Tuổi trưởng thành 539 965

50,58 Cao tuổi 86 171

Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh TMH (p<0,05), (χ2=69,06, ñộ tự do = 5), ñộ tin cậy 95%. Nhóm tuổi Nhà trẻ mẫu giáo mắc

bệnh cao nhất 73,43%, nhóm cao tuổi ít nhất 50,585. Nhóm tiểu học 62,8%;

nhóm Trung học cơ sở 52,57%; Trung học phổ thông 50,60%;

Tuổi trưởng thành 55,85%.

3.2.1.6. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở với bệnh TMH

Bảng 3.16. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở

Có bếp củi Mắc bệnh TMH Tổng OR_CI 95%

trong nhà cộng n %

71,87% Có 708 985 1,56(1,22- 2,00) 62,05% Không 273 440

Nhận xét: có sự khác biệt giữa nhà ở có bếp nấu ăn bằng củi với nhà không có bếp nấu ăn bằng củi với tỷ lệ mắc bệnh TMH (p<0,01), χ2= 13,71),

có bếp củi trong nhà ở có nguy cơ mắc bệnh TMH cao hơn 1,56 lần.

81

3.2.1.7. Yếu tố chăn thả gia súc gia cầm (GSGC) dưới sàn nhà ở, trong

sân với bệnh TMH.

Bảng 3.17. Yếu tố liên quan chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở và trong sân

Chăn thả GSGC dưới Mắc bệnh TMH Tổng OR_CI 95%

sàn nhà và trong sân cộng n %

71,27 Có 546 766 1,27 (1,01-

1,60) 66,16 Không 436 659

Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,03, χ2= 4,33). OR_CI

95% = 1,27 (1,01- 1,60). Đối tượng nghiên cứu có chăn thả GSGC dưới

sàn nhà ở và trong sân có nguy cơ mắc bệnh TMH cao hơn 1,27 lần so với ñối

tượng nghiên cứu không chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở và trong sân.

3.2.18. Yếu tố liên quan ô nhiễm môi trường sống

Bảng 3.18. Yếu tố liên quan ô nhiễm môi trường sống

Ô nhiễm Mắc bệnh TMH Tổng số OR_CI 95%

môi trường khám n %

64,37 Dha Prong 1628 2529 1,42 (1,11-

1,67) 55,45 Ea Sut, Ko Tam 2346 4231

Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,000, χ2= 52,05), Bệnh

TMH của buôn Dha Prong là 64,37% cao hơn so với tỷ lệ bệnh TMH của 2

buôn Ko Tam, Ea Sut 55,47%. Điều này chứng tỏ khu dân cư có vị trí nằm

gần khu vực gây ô nhiễm môi trường thì càng có nguy cơ mắc bệnh TMH cao

hơn khu dân cư có vị trí xa hơn.

82

3.2.2. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm tai giữa

3.2.2.1. Bệnh viêm tai giữa cấp tính

- Bệnh VTG cấp tính theo tuổi

Bảng 3.19. VTG cấp tính theo nhóm tuổi

Có Số khám Nhóm tuổi n %

1,76 Nhà trẻ mẫu giáo 9 512

0,46 Tiểu học 3 648

0,00 Trung học cơ sở 0 388

0,00 Trung học phổ thông 0 166

0,21 Tuổi trưởng thành 2 965

0 Cao tuổi 0 171

2850 Tổng cộng

Nhận xét: không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh VTGCT

(p>0,05), nhóm Nhà trẻ mẫu giáo có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất 1,76%; nhóm

Trung học cơ sở , Trung học phổ thông và nhóm Cao tuổi mắc bệnh 0%.

- Bệnh VTG cấp tính theo giới

Bảng 3.20. So sánh bệnh viêm tai giữa cấp tính theo giới

Viêm tai giữa cấp tính Tổng Giới OR_CI 95% % n cộng

0,60 Nam 7 1158 1,39(0,44- 4,33) 0,41 Nữ 7 1692

Nhận xét: không có sự khác biệt giữa 2 giới (χ2= 0,39; bậc tự do = 1),

p>0,05; OR_CI 95% = 1,39 (0,44- 4,33).

83

3.2.2.2. Bệnh viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ

57.5%

60

50

41.4%

40

34.5%

27.3%

30

Tai trái Tai phải Hai tai

20

24.1%

10

15.2%

0

Mùa khô

Mùa mưa

Biểu ñổ 3.4. Biểu ñổ ñặc ñiểm VTGMT thủng nhĩ thủng nhĩ

Nhận xét: tỷ lệ mắc VTGMT thủng nhĩ ở tai trái là chủ yếu

Mùa khô: 57,5%; mùa mưa: 41,4%.

Tai phải (mùa khô 15,2%; mùa mưa: 24,1%).

Mắc 2 tai (mùa khô: 27,3%; mùa mưa: 34,5%).

- Bệnh VTG mạn tính thủng nhĩ theo giới

Bảng 3.21. So sánh bệnh VTGMT thủng nhĩ theo giới

VTGMT thủng nhĩ Tổng OR_CI 95% Giới % n cộng

1,68 Nam 20 1158 0,66(0,37- 1,16) 2,53 Nữ 42 1692

Nhận xét: không có sự khác biệt (χ2= 2,35; bậc tự do = 1); OR_CI 95% =

0,66(0,37- 1,16).

84

- Bệnh VTG mạn tính thủng nhĩ theo nhóm tuổi

Bảng 3.22. So sánh bệnh VTGMT thủng nhĩ theo tuổi

VTGMT thủng nhĩ Số khám Nhóm tuổi n %

0,97 5 Nhà trẻ mẫu giáo 512

0,92 6 Tiểu học 648

1,80 7 Trung học cơ sở 388

2,41 4 Trung học phổ thông 166

2,90 28 Tuổi trưởng thành 965

7,05 12 Cao tuổi 171

2850 Tổng cộng

Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở VTGMT thủng nhĩ,

nhóm cao tuổi có tỷ lệ cao nhất 7,05%, nhóm Tiểu học có tỷ lệ thấp nhất 0,92% (p<0,05), (χ2= 29,93; bậc tự do = 5).

3.2.2.3. Bệnh viêm tai giữa ứ dịch (VTGƯD)

- Bệnh viêm tai giữa ứ dịch theo mùa

Bảng 3.23. So sánh bệnh VTGƯD theo mùa

Viêm tai giữa ứ dịch Tổng Theo mùa OR_CI 95% % cộng n

417 29,3 Mùa Khô 1425 0,95 (0,81-

431 30,2 1,12) Mùa Mưa 1425

Nhận xét: không có sự khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa.

85

Tỷ lệ %

100

69.8%

80

Không

70.7%

60

40

20

30.2%

29.3%

0

Mùa khô

Mùa m ưa

Biểu ñổ 3.5. Biểu ñổ tỷ lệ mắc viêm tai giữa ứ dịch theo mùa

- Bệnh viêm tai giữa ứ dịch theo giới

Bảng 3.24. So sánh bệnh VTGƯD theo giới

Viêm tai giữa ứ dịch Tổng Giới OR_CI 95% % n cộng

31,93 Nam 380 1158 1,19(1,01-

1,41) 28,19 Nữ 468 1692

Nhận xét: có sự khác biệt giữa nam và nữ, (χ2=4,64 ; bậc tự do = 1).

- Bệnh viêm tai giữa ứ dịch theo nhóm tuổi

Bảng 3.25. So sánh bệnh viêm tai giữa ứ dịch theo tuổi

Tổng Viêm tai giữa ứ dịch Nhóm tuổi cộng n %

43,16 Nhà trẻ mẫu giáo 221 512

42,90 Tiểu học 278 648

20,10 Trung học cơ sở 78 388

16,26 Trung học phổ thông 27 166

21,42 Tuổi trưởng thành 207 965

21,76 Cao tuổi 37 171

86

Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh viêm tai giữa ứ

dịch (p<0,05), (χ2=166,61; bậc tự do = 5), ñộ tin cậy 95%.

- Yếu tố nguy cơ bệnh viêm VA tới bệnh viêm tai giữa ứ dịch

Bảng 3.26. Yếu tố nguy cơ VA tới bệnh VTGƯD

VTGƯD (n= 1967) OR_CI 95% Viêm VA Có VTGƯD Không VTGƯD

Có 17 14

54,83 % 45,16 % 2,98 (1,39- 6,39)

Không 1950 4779

28,97 % 71,02 %

Nhận xét: có sự khác biệt giữa bị viêm VA và không bị viêm VA với

viêm tai giữa ứ dịch, (χ2=10,02; bậc tự do = 1), (p<0,01).

- Yếu tố nguy cơ bệnh viêm mũi xoang với bệnh viêm tai giữa ứ dịch

Bảng 3.27. Yếu tố nguy cơ VMX với bệnh VTGƯD

Viêm tai giữa ứ dịch (n= 848) OR_CI 95% Viêm mũi

Có Không xoang

Có 441 276

61,50% 38,49% 6,78(5,61- 8,19)

Không 407 1726

19,08% 80,91%

Nhận xét: có sự khác biệt giữa bị VMX với không bị VMX với viêm tai giữa ứ dịch, (χ2=462; bậc tự do = 1), p<0,05. Bị VMX thì tỷ lệ VTGƯD là

61,505; không bị VMX thì tỷ lệ VTGƯD 19,08%.

Bị viêm mũi xoang thì nguy cơ bị VTGƯD cao hơn không bị VMX là 6,78

lần, OR_CI 95% = 6,78(5,61- 8,19).

87

- Yếu tố nguy cơ viêm họng với bệnh viêm tai giữa ứ dịch

Bảng 3.28. Yếu tố nguy cơ viêm họng với VTGƯD

Viêm tai giữa ứ dịch (n= 848) OR_CI 95% Viêm họng Có Không

Có 30 86 0.82 (0,52- 25,86% 74,13% 1,27) Không 818 1916

29,91% 70,09%

Nhận xét: không có sự khác biệt p>0,05.

- Yếu tố nguy cơ viêm amiñan với bệnh viêm tai giữa ứ dịch

Bảng 3.29. Yếu tố nguy cơ viêm amiñan với VTGƯD

Có VTGƯD Viêm Tổng OR_CI 95% n % amiñan cộng

35,04 Có 164 468 1,34 (1,08- 1,66) 28,75 Không 685 2382

Nhận xét: khác biệt có ý nghĩa thống kê (χ2=7,39). Bị viêm Amiñan thì

nguy cơ VTGƯD cao hơn 1,34 lần so với không bị viêm Amiñan.

3.2.3. Các yếu tố liên quan với từng bệnh viêm mũi, viêm xoang

Bảng 3.30. Đặc ñiểm các bệnh viêm mũi

% n Viêm mũi

11,6 Viêm mũi cấp tính 69

29,3 Viêm mũi mạn tính 175

59,1 Viêm mũi dị ứng 353

100,0 597 Tổng cộng

88

3.2.3.1. Các yếu tố liên quan với viêm mũi cấp tính (VMCT)

- Bệnh viêm mũi cấp tính theo mùa

Bảng 3.31. So sánh bệnh viêm mũi cấp tính theo mùa

Có Theo mùa N OR_CI 95% n %

3,8 Mùa Khô 54 1425 3,70 (2,08-

6,59) 1,1 Mùa Mưa 15 1425

Nhận xét: có sự khác biệt giữa 2 mùa (p<0,001).

- Bệnh viêm mũi cấp tính theo nhóm tuổi

Bảng 3.32. So sánh bệnh viêm mũi cấp tính theo tuổi

Số Viêm mũi cấp tính Nhóm tuổi khám n %

6,44 Nhà trẻ mẫu giáo 33 512

3,08 Tiểu học 20 648

0,77 Trung học cơ sở 3 388

2,41 Trung học phổ thông 4 166

0,83 Tuổi trưởng thành 8 965

0,59 Cao tuổi 1 171

2,19 69 Tổng cộng

Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh VMCT (p<0,05), (χ2=53,56; bậc tự do = 5), ñộ tin cậy 95%. Nhà trẻ mẫu giáo cao nhất 6,44%;

Nhóm Cao tuổi có tỷ lệ VMCT thấp nhất 0,59%;

Nhóm Tiểu học có tỷ lệ VMCT cao thứ 2 là 3,08%.

Trung học cơ sở 0,77%; Trung học phổ thông 2,41%.

Tuổi trưởng thành 0,83%. Càng nhỏ tuổi thì tỷ lệ VMCT càng cao.

89

3.2.3.2. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm mũi mạn tính

- So sánh bệnh viêm mũi mạn tính (VMMT) theo mùa

58.8%

60

50

43.3%

41.7%

40

Chung

30

Quá phát

29.4%

20

Xuất tiết

11.8%

15%

10

0

Mùa khô

Mùa mưa

Biểu ñổ 3.6. Biểu ñổ ñặc ñiểm bệnh viêm mũi mạn tính

Nhận xét: tỷ lệ mắc VMMT dạng quá phát (mùa khô: 29,4%; mùa mưa:

15,0%); VMMT dạng xuất tiết (mùa khô 11,8%; mùa mưa: 43,3%).

Bảng 3.33. So sánh ñặc ñiểm mắc VMMT xuất tiết theo mùa

VMMT xuất tiết Tổng Mùa OR_CI 95% n % cộng

0,7 Mùa Khô 10 1425 0,38 (0,18- 0,79) 1,8 Mùa Mưa 26 1425

Nhận xét: không có sự khác biệt giữa 2 mùa ở bệnh VMMT dạng xuất tiết

(p<0,05); OR_CI 95% = 0,38 (0,18- 0,79).

- Bệnh viêm mũi mạn tính theo giới

Bảng 3.34. So sánh bệnh VMMT theo giới

Viêm mũi mạn tính Giới Số khám OR_CI 95% n %

6,30 Nam 75 1158 1,05 (0,76-

1,45) 6,02 Nữ 100 1692

2850 Tổng cộng

90

Nhận xét: không có sự khác biệt (p>0,05), (χ2=0,09; bậc tự do = 1).

- Viêm mũi mạn tính theo nhóm tuổi

Bảng 3.35: So sánh bệnh viêm mũi mạn tính theo tuổi

Viêm mũi mạn tính Tổng Nhóm tuổi cộng n %

8,39 43 Nhà trẻ mẫu giáo 512

6,48 42 Tiểu học 648

8,25 32 Trung học cơ sở 388

8,43 14 Trung học phổ thông 166

4,25 41 Tuổi trưởng thành 965

1,77 3 Cao tuổi 171

Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở VMMT (p<0,05), (χ2=20,84; bậc tự do = 5), ñộ tin cậy 95%. Nhóm Trung học phổ thông cao

nhất 8,43%; Nhóm Cao tuổi có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất 1,77%.

3.2.3.3. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm mũi dị ứng (VMDƯ)

- Bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa

Bảng 3.36. So sánh bệnh VMDƯ theo mùa

Viêm mũi dị ứng N OR_CI 95% Theo mùa n %

213 14,9 1425 Mùa Khô 1,61 (1,28- 2,02) 140 9,8 1425 Mùa Mưa

Nhận xét: khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001), OR_CI 95% = 1,61 (1,28-

2,02); mùa khô cao hơn mùa mưa.

91

- Bệnh viêm mũi dị ứng theo nhóm tuổi

Bảng 3.37. So sánh viêm mũi dị ứng theo nhóm tuổi

Viêm mũi dị ứng Số Nhóm tuổi khám % n

11,91 Nhà trẻ mẫu giáo 512 61

6,94 Tiểu học 648 45

10,57 Trung học cơ sở 388 41

10,24 Trung học phổ thông 166 17

18,01 Tuổi trưởng thành 965 174

5,29 Cao tuổi 171 9

12,19 347 Tổng cộng

Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các lứa tuổi (p<0,05),

nhóm trưởng thành tỷ lệ cao nhất 18,01%; Nhà trẻ mẫu giáo 11,91%; Tiểu

học 6,94%; Trung học cơ sở 10,57%; Trung học phổ thông 10,24%; Cao tuổi

thấp nhất 5,29%.

- Bệnh viêm mũi dị ứng theo giới

Bảng 3.38. So sánh bệnh VMDƯ theo giới

Viêm mũi dị ứng Giới N OR_CI 95% n %

12,86 Nam 149 1158 1,02 (0,81- 1,29) 12,05 Nữ 204 1692

Nhận xét: không có sự khác biệt theo giới (p>0,05); (χ2=0,03; bậc tự do = 1).

OR_CI 95% 1,02 (0,81- 1,29). Nam và Nữ có tỷ lệ VMDƯ tương ñương

nhau.

92

3.2.3.4. Các yếu tố liên quan với viêm xoang cấp tính (VXCT)

Bệnh viêm xoang cấp tính theo giới

Bảng 3.39. So sánh bệnh viêm xoang cấp tính theo giới

Viêm xoang cấp tính Tổng Giới OR_CI 95% n % cộng

0,26 Nam 3 1158 1,04 (0,12-

3,79) 0,24 Nữ 4 1692

Nhận xét: không có sự khác biệt giữa nam và nữ trong bệnh viêm xoang cấp tính (p>0,05), (χ2=0,11; bậc tự do = 1). Nam có tỷ lệ viêm xoang

cấp tính 0,50%, Nữ 0,50%; OR_CI 95% = 1,04 (0,12- 3,79).

3.2.3.5. Các yếu tố liên quan với viêm xoang mạn tính (VXMT)

- So sánh bệnh viêm xoang mạn tính theo mùa

Bảng 3.40. Đặc ñiểm các bệnh viêm xoang mạn tính

Viêm xoang n % Số khám

37,29 Viêm xoang trước mạn tính 44

2850 46,51 Viêm xoang sau mạn tính 55

16,10 Viêm ña xoang mạn tính 19

Nhận xét: Viêm xoang trước mạn tính 37,29%, Viêm xoang sau mạn

tính cao nhất 46,51%, viêm ña xoang mạn tính thấp nhất 16,10%.

50

40

44,4%

49,7%

Trước

30

42,6%

31,7%

Sau

20

7,3%

23,9%

Đa xoang

10

0

Mùa khô

Mùa m ưa

Biểu ñổ 3.7.Biểu ñổ ñặc ñiểm mắc bệnh VXMT theo mùa

93

Nhận xét: tỷ lệ ở mùa khô: VX trước mạn tính 31,7%; VX sau mạn

tính: 44,4%. Mùa mưa: VX trước mạn tính là 42,6%; VX sau mạn tính 49,7%.

Bảng 3.41. So sánh các bệnh VXMT theo mùa

Mùa VX Trước VX Sau Viêm ña xoang

mạn tính mạn tính mạn tính

n % n % n %

Mùa khô 20 31,7 28 44,4 15 23,9

Mùa mưa 24 42,6 27 49,1 4 7,3

p 0,04

Nhận xét: có sự khác biệt giữa 2 mùa (p<0,05), (χ2=6,237).

Mùa khô viêm xoang trước mạn tính 31,7%; viêm xoang sau mạn tính 44,4%;

viêm ña xoang mạn tính 23,9%.

Mùa mưa viêm xoang trước mạn tính 42,6%; viêm xoang sau mạn tính

49,1%; viêm ña xoang mạn tính 23,9%.

- Bệnh viêm xoang mạn tính theo giới

Bảng 3.42. So sánh ñặc ñiểm bệnh VXMT theo giới

Viêm xoang mạn tính Tổng OR_CI95% Giới cộng n %

1,18 (0,80 - 1,74) 4,53 54 1158 Nam

3,85 64 1692 Nữ

Nhận xét: không có sự khác biệt giữa Nam và Nữ (p> 0,05), χ2 = 0,81).

Nam giới 4,53%; Nữ giới 3,85%. OR_CI95% = 1,18 (0,80 - 1,74).

94

47,8%

50,0%

47,8%

40,6%

Trước Sau Đa xoang

9,4%

4,4%

50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Nam

Nữ

Biểu ñổ 3.8. Biểu ñổ ñặc ñiểm mắc bệnh VXMT theo giới ở mùa mưa

Nhận xét: nam: VX trước mạn tính 35,5%; VX sau mạn tính 45,2%. Ở

nữ: VX trước mạn tính 40,6%; VX sau mạn tính 50%.

- Bệnh viêm xoang mạn tính theo nhóm tuổi

Bảng 3.43. So sánh bệnh VXMT theo tuổi

Viêm xoang mạn tính Số khám Nhóm tuổi n %

0,78 Nhà trẻ mẫu giáo 4 512

6,33 Tiểu học 41 648

5,41 Trung học cơ sở 21 388

6,02 Trung học phổ thông 10 166

3,72 Tuổi trưởng thành 36 965

3,53 Cao tuổi 6 171

4,33 118 Tổng cộng

Nhận xét: không có sự khác biệt (χ2=26,01; p>0,05), ñộ tin cậy 95%.

Nhóm Nhà trẻ mẫu giáo tỷ lệ thấp nhất; nhóm Tiểu học cao nhất 6,33%.

95

3.2.3.6. Các yếu tố liên quan với viêm mũi xoang (VMX)

- So sánh bệnh viêm mũi xoang theo mùa

Bảng 3.44. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo mùa

Viêm mũi xoang Theo mùa Số khám OR_CI 95% n %

419 29,4 Mùa Khô 1425 1,57 (1,32- 1,86) 20,9 298 Mùa Mưa 1425

2850 Tổng cộng

Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,005.

Bệnh viêm mũi xoang theo mùa:

Mùa khô 29,4% cao hơn mùa mưa 20,9%.

Mùa mưa có lượng mưa nhiều làm cho nồng ñộ bụi trong không khí giảm làm

không khí trong lành, OR_CI 95% = 1,57 (1,32- 1,86).

- Bệnh viêm mũi xoang theo giới

Bảng 3.45. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo giới

Viêm mũi xoang Số Giới OR_CI 95% % n khám

25,71 Nam 306 1158 1,05 (0,81- 1,28) 24,75 Nữ 411 1692

2850 Tổng cộng

Nhận xét: không có sự khác biệt giữa nam và nữ trong viêm mũi xoang

(χ2=0,34; bậc tự do = 1).

Nam giới có tỷ lệ viêm mũi xoang 25,71%; Nữ giới viêm mũi xoang 24,75%;

OR_CI 95% = 1,05 (0,81- 1,28).

96

- Bệnh viêm mũi xoang theo nhóm tuổi

Bảng 3.46. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo tuổi

Viêm mũi xoang Số khám Nhóm tuổi % n

32,22 Nhà trẻ mẫu giáo 512 165

28,85 Tiểu học 648 187

25,51 Trung học cơ sở 388 99

33,73 Trung học phổ thông 166 56

26,70 Tuổi trưởng thành 965 258

9,41 Cao tuổi 171 16

28,98 781 Tổng cộng

Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), (χ2=36,61)

Nhóm Nhà trẻ mẫu giáo 32,22%; Tiểu học 28,85%; Trung học cơ sở 25,51%;

Trung học phổ thông 33,73%; Tuổi trưởng thành 26,70; Cao tuổi 9,41%.

3.2.4. Các yếu tố liên quan với viêm họng

3.2.4.1. Các yếu tố liên quan với viêm họng cấp tính

- Bệnh viêm họng cấp tính theo mùa

100

99,6%

99,1%

80

60

40

Không

20

0,4%

0,9%

0

Mùa Khô

Mùa Mưa

Biểu ñổ 3.9. Biểu ñổ tỷ lệ mắc viêm họng cấp tính theo mùa

97

Nhận xét: tỷ lệ mắc bệnh viêm họng cấp tính mùa khô là 0,9%; mùa

mưa viêm họng cấp tính 0,4%.

- Bệnh viêm họng cấp tính theo giới

Bảng 3.47. So sánh bệnh viêm họng cấp tính theo giới

Viêm họng cấp tính Giới Số khám OR_CI 95% n %

0,51 Nam 6 1158 0,64 (0,22- 1,81) 0,78 Nữ 13 1692

2850 Tổng cộng

Nhận xét: không có sự khác biệt giữa nam và nữ trong bệnh viêm họng

cấp tính, Nam có tỷ lệ mắc bệnh viêm họng cấp tính 0,51%; Nữ 0,78%. (χ2=0,81; bậc tự do = 1), p>0,05 với OR_CI 95% = 0,64 (0,22- 1,81).

- Bệnh viêm họng cấp tính (VHCT) theo nhóm tuổi

Bảng 3.48. So sánh bệnh viêm họng cấp tính theo tuổi

Viêm họng cấp tính Số khám Nhóm tuổi n %

0,39 Nhà trẻ mẫu giáo 2 512

0,61 Tiểu học 4 648

0,25 Trung học cơ sở 1 388

0,60 Trung học phổ thông 1 166

1,14 Tuổi trưởng thành 11 965

0 Cao tuổi 0 171

2850 Tổng cộng

Nhận xét: không có sự khác biệt (p>0,05), χ2=5,99; ñộ tin cậy 95%.

Tuổi trưởng thành có tỷ lệ VHCT cao nhất, nhóm Cao tuổi ít nhất.

98

3.2.4.2. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm họng mạn tính

- Bệnh viêm họng mạn tính theo giới

Bảng 3.49. So sánh bệnh viêm họng mạn tính theo giới

Viêm họng mạn tính Giới Số khám OR_CI 95% n %

3,27 Nam 39 1158 0,94 (0,61-

1,44) 3,49 Nữ 58 1692

2850 Tổng cộng

Nhận xét: không có sự khác biệt giữa 2 giới trong bệnh VHMT (p>0,05).

- Bệnh viêm họng mạn tính theo nhóm tuổi

Bảng 3.50. So sánh bệnh viêm họng mạn tính theo tuổi

Viêm họng mạn tính Số khám Nhóm tuổi n %

1,56 Nhà trẻ mẫu giáo 8 512

2,16 Tiểu học 14 648

3.35 Trung học cơ sở 13 388

2,41 Trung học phổ thông 4 166

5,17 Tuổi trưởng thành 50 965

4,70 Cao tuổi 8 171

2850 Tổng cộng

Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh viêm họng mạn

tính (p<0,05), (χ2=18.93; bậc tự do = 5), ñộ tin cậy 95%.

Tuổi trưởng thành có tỷ lệ cao nhất 5,17%, nhóm nhà trẻ mẫu giáo có tỷ lệ

thấp nhất 1,56%. Tiểu học 2,16%; Trung học cơ sở 3,35%; Trung học phổ

thông 2,41%; Cao tuổi 4,70%.

99

6

5

4

3

2

1

0

Tiểu học

Cao tuổi

Mẫu giáo mầm non

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Trưởng thành

Biểu ñổ 3.10. Biểu ñổ tỷ lệ bệnh viêm họng mạn tính theo nhóm tuổi

Nhận xét: tỷ lệ viêm họng mạn cao nhất ở nhóm trưởng thành.

3.2.4.3. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm amiñan mạn tính

- Bệnh viêm amiñan mạn tính theo mùa

Bảng 3.51. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo mùa

Có Tổng Theo mùa OR_CI 95% n % cộng

22,0 Mùa Khô 313 1425 2,30 (1,87- 2,41) 10,9 Mùa Mưa 155 1425

Nhận xét: có sự khác biệt giữa 2 mùa (p<0,001). Mùa khô nguy cơ mắc

viêm amiñan mạn tính cao gấp 2,306 lần so với mùa mưa.

100

89,1%

80

78,0%

60

40

Không

22,0%

10,9%

20

0

Mùa khô

Mùa m ưa

Biểu ñổ 3.11. Biểu ñổ tỷ lệ mắc viêm amiñan mạn tính theo mùa

100

Nhận xét: viêm amiñan mạn tính ở mùa khô: 22%; ở mùa mưa: 10,9%.

- Bệnh viêm amiñan mạn tính theo nhóm tuổi

Bảng 3.52. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo tuổi

Có Số khám Nhóm tuổi % n

16,21 Nhà trẻ mẫu giáo 512 83

19,29 Tiểu học 648 125

18,81 Trung học cơ sở 388 73

12,65 Trung học phổ thông 166 21

15,32 Tuổi trưởng thành 965 148

10,59 Cao tuổi 171 18

16,48 468 Tổng cộng

Nhận xét: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh viêm amiñan mạn

tính (p<0,05), (χ2=12,31; bậc tự do = 5), ñộ tin cậy 95%.

Nhóm tuổi Tiểu học tỷ lệ cao nhất 16,29%, nhóm Cao tuổi tỷ lệ mắc bệnh ít

nhất 10,59 %. Nhà trẻ mẫu giáo 16,21%; Trung học cơ sở 18,81%; Trung học

phổ thông 12,65%; Tuổi trưởng thành 15,32%.

- Bệnh viêm amiñan mạn tính theo giới

Bảng 3.53. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo giới

Có Giới Tổng cộng OR_CI 95% n %

18,06 215 1158 Nam 1,23 (1,0 – 1,5) 15,24 253 1692 Nữ

Nhận xét: có sự khác biệt giữa nam và nữ (p<0,05). (χ2=4,03; bậc tự do = 1).

101

3.2.4.4. Các yếu tố liên quan với bệnh VA mạn tính

- Bệnh VA mạn tính theo mùa

99,8%

100

99,5%

80

60

Không

40

0,2%

0,5%

20

0

Mùa khô

Mùa mưa

Biểu ñổ 3.12. Biểu ñổ tỷ lệ mắc VA mạn tính theo mùa

- Bệnh VA mạn tính theo giới

Bảng 3.54. So sánh bệnh VA mạn tính theo giới

Có Theo giới Tổng cộng OR_CI 95% % n

0,68 99,31 Nam 874 6 0,63 (0,39- 4,4) 1,07 98,92 Nữ 277 3

Nhận xét: không có sự khác biệt (χ2=0,72; bậc tự do = 1).

- Bệnh viêm VA mạn tính theo tuổi

Bảng 3.55. So sánh theo nhóm tuổi

Có Tổng cộng Nhóm tuổi n %

1,37 Nhà trẻ mẫu giáo 7 512

0,15 Tiểu học 1 648

Nhận xét: có sự khác biệt (p<0,05), (χ2=4,5; bậc tự do = 1).

102

3.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản

3.3.1. Đánh giá nhận thức thái ñộ thực hành (KAP) của NVYTTB

Bảng 3.56. Khảo sát trình ñộ của NVYTTB

Đã tham dự Chưa tham dự Tham dự lớp ñào tạo YTTB

Tổng cộng 550 210

72,36 % 27,63

Nhận xét: số NVYTTB ñã tham dự lớp ñào tạo sơ học y tế thôn bản

72,35%; NVYTTB chưa qua ñào tạo 27,63%. Đây chính là một trong những

nguyên nhân làm cho công tác CSSKBĐ nói chung và TMH nói riêng bị hạn

chế ở tuyến thôn bản.

Bảng 3.57. Đánh giá CSSKBĐ các bệnh TMH của 2 nhóm NVYTTB

Đã tham dự lớp Có biết Không biết OR_ CI 95% ñào tạo YTTB CSSKBĐ CSSKBĐ

250 300 Nhóm ñã

tham dự 45,5% 54,5% 1,56 (1,11- 2,21) 73 137 Nhóm chưa

tham dự 34,8% 65,2%

Nhận xét: có sự khác biệt giữa ñược ñào tạo với chưa ñược ñào tạo

(p<0,05).

Bảng 3.58. Sự cần thiết ñưa bệnh TMH vào chương trình ñào tạo NVYTTB

Tham dự lớp ñào tạo Cần thiết OR_ CI 95% NVYTTB n %

Đã tham dự 543 98,7% 6,83 (2,62-

Chưa tham dự 193 91,9% 18,46)

103

Nhận xét: có sự khác biệt giữa NVYTTB ñược ñào tạo với chưa ñược ñào tạo.

3.3.2. So sánh sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn của NVYTTB

Bảng 3.59. So sánh trước và sau tập huấn về triệu chứng của VMX

Biết Tổng cộng OR_ CI 95% Triệu chứng

của VMX n % 17,88 (2,15- Sau tập huấn 13 86,7 15 196,97) Trước tập huấn 4 26,7 15

Nhận xét: có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn (p<0,05).

Trước tập huấn tỷ lệ NVYTTB biết về triệu chứng của VMX 26,7%, sau khi

ñược tập huấn tỷ lệ NVYTTB biết tăng lên 86,7%. OR_ CI 95% = 17,88

(2,15- 196,97).

Bảng 3.60. So sánh giữa trước và sau tập huấn về biến chứng của VMX

Biết Tổng cộng OR_ CI 95% Biến chứng

n % của VMX 16 (2,08- Sau tập huấn 12 80,0 15 159,47) Trước tập huấn 3 20,0 15

Nhận xét: có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn (p<0,05).

Bảng 3.61. So sánh trước và sau tập huấn về hướng xử trí với bệnh VMX

Biết Tổng cộng OR_ CI 95% Hướng xử trí

n % của VMX

Sau tập huấn 14 93,3 15 91 (5,73- 612,09)

Trước tập huấn 2 13,3 15

Nhận xét: có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn (p<0,05), OR=91.

104

3.3.3. Hiệu quả của biện pháp TTGDSK tại cộng ñồng

Bảng 3.62. So sánh kiến thức về bệnh TMH

Bệnh TMH Hiểu biết Tổng OR_ CI

cộng n % 95%

30,14 Sau TTGDSK 220 730

1,99 (1,54-2,57) 17,81 Trước TTGDSK 130 730

Nhận xét: sau TTGDSK thì hiểu biết bệnh TMH tăng gấp 1,99 lần so với trước TTGDSK, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001, χ2= 30,44).

Bảng 3.63. So sánh nhận thức về phòng bệnh TMH

Phòng bệnh TMH Hiểu biết Tổng

cộng OR 95%CI n %

Sau TTGDSK 190 26,03 730

7,40 Trước TTGDSK 54 730 4,40 (3,16- 6,19)

Nhận xét: sau truyền thông giáo dục sức khoẻ thì nhận thức phòng bệnh

TMH tăng gấp 4,4 lần so với trước truyền thông giáo dục sức khoẻ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,000, χ2= 91,01).

Bảng 3.64. So sánh thái ñộ với tác hại của bệnh TMH

Hiểu biết

Tác hại của bệnh Tổng cộng n % OR 95%CI

Sau TTGDSK 210 28,77 730

4,27 (3,13-5,89) 8,64 Trước TTGDSK 63 730

Nhận xét: sau truyền thông giáo dục sức khoẻ thì thái ñộ về tác hại

phòng bệnh TMH tăng gấp 4,27 lần so với trước truyền thông giáo dục sức khoẻ với p <0,000, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,000, χ2= 97,36).

105

Bảng 3.65. So sánh thái ñộ xử lý khi bị bệnh TMH

Xử trí bệnh TMH Hiểu biết Tổng

OR_ CI 95% cộng n %

Sau TTGDSK 267 36,58 730

3,11 (2,41-4,04) 15,62 Trước TTGDSK 114 730

Nhận xét: sau TTGDSK thì hiểu biết về thái ñộ xử trí khi bị bệnh TMH

tăng gấp 3,11 lần so với trước TTGDSK. KTC 95% với p <0,001, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,000, χ2= 83,14).

Bảng 3.66. Hiệu quả ñiều trị của TTGDSK với tỷ lệ bệnh TMH

Mắc bệnh TMH Tổng

Truyền thông giáo dục sức khoẻ OR_ CI 95% cộng n %

43,84 Sau 320 730 2,46(1,98-

3,06) 65,76 Trước 480 730

Nhận xét: sau khi TTGDSK tỷ lệ mắc bệnh TMH trong mẫu NC ñã

giảm từ 65,76% xuống 43,84%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001), χ2= 70,79.

3.4. Các yếu tố vi khí hậu và môi trường không khí

Bảng 3.67. Vi khí hậu 2008 – 2009 tại ñịa ñiểm NC

Năm T0 Độ ẩm Vận tốc gió (m/s)

% Trung bình Cao nhất

78,6 3.8 11,6

2008 88 2 10,42

78,4 3,38 13,8

Mùa khô 2204 Mùa mưa 2401 2009 Mùa khô 2207 Mùa mưa 2406 86,6 2.3 11,7

106

Nhiệt ñộ Vận tốc gió Độ ẩm

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10 11 12

Biểu ñổ 3.13. Biểu ñồ vi khí hậu năm 2008 tại ñịa ñiểm NC

Nhiệt ñộ Vận tốc gió Độ ẩm

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Biểu ñổ 3.14. Biểu ñồ vi khí hậu năm 2009 tại ñịa ñiểm NC

107

Bảng 3.68. Chất lượng môi trường không khí tại ñịa ñiểm NC Dha Prong Ko Tam Ea Sut Tiêu chuẩn Khí

cho phép

0,2 Bụi 0,32 0,31

0,04 0,33 0,21 H2S 0,35 0,32

0,35 0,61 0,51 SO2 0,65

0,1 0,31 0,24 NO2 0,35

0,2 0,82 0,68 NH3 0,93

Nhận xét: nồng ñộ các chất cao hơn tiêu chuẩn cho phép, ở buôn Dha

Prong có nồng ñộ cao hơn 2 buôn Ko Tam và Ea Sut.

Bảng 3.69. So sánh môi trường không khí với Nam Sơn (Hà Nội)

Các chất hơi khí

SO2 mg/m3 NO2 mg/m3 H2S mg/m3 Bụi lơ lửng mg/m3

Nồng ñộ cho phép 0,350 0,100 0,04 0,2

Nam Sơn 0,08 0,039 0,176 0,425

Đăk Lăk 0,65 0,35 0,32 0,35

Nhận xét: nồng ñộ Bụi, SO2, NO2, H2S trong môi trường không khí ở

khu dân cư của Đăk Lăk cao hơn khu vực cách bãi rác thải Nam Sơn 400m

(Sóc Sơn) của Nguyễn Thanh Trúc.

Không khí tại Đăk Lăk ñã bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân như khói,

bụi, chất thải của các khu công nghiệp.

108

Chương 4: BÀN LUẬN

4.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng

4.1.1. Một số ñặc ñiểm dịch tễ của ñối tượng nghiên cứu

Theo kết quả từ bảng 3.1: NC 6760 người, nam 43,1%, nữ 56,9% nhận

thấy tỷ lệ nữ cao hơn nam, cho thấy dân số cộng ñồng dân tộc Ê Đê có sự mất

cân ñối giữa 2 giới. Những ñại gia ñình cùng chung sống trong một ngôi nhà

dài, ñứng ñầu mỗi gia ñình là một người ñàn bà cao tuổi và có uy tín, có trách

nhiệm trông nom toàn bộ tài sản chung của ñại gia ñình, quyết ñịnh việc sản

xuất và ñời sống gia ñình, ñại diện cho gia ñình trong các mối quan hệ với

buôn làng. Con cái mang họ mẹ, của cải ñược thừa kế theo dòng họ nữ.

Theo bảng 3.3 ña số ĐTNC thuộc hộ ñủ ăn 73,8%, có 26,2% ĐTNC

thuộc hộ nghèo. Theo quyết ñịnh số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của

chính phủ ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai ñoạn 2006 – 2010: ở nông

thôn hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 ñồng/ người/ tháng tương

ñương 2.400.000 ñồng/ người/ năm trở xuống là hộ nghèo.

Theo kết quả bảng 3.4: nghề nghiệp của ĐTNC có 43% làm nông

nghiệp, ñối tượng này hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với môi trường khí hậu bị

ô nhiễm như làm nương rẫy, ñốt cây, cày xới, xay xát nông sản ñã làm cho tỷ

lệ bệnh TMH tăng cao. Tỷ lệ học sinh 39,4% và trẻ còn nhỏ < 6 tuổi là 15%.

Tỷ lệ cán bộ, công nhân rất thấp (0,5%), chủ yếu công việc của ñồng

bào dân tộc là làm nông nghiệp. Mặc dù hiện nay Đảng và nhà nước ñã tập

trung ưu tiên các chế ñộ chính sách ñể phát triển ñời sống ñồng bào dân tộc Ê

Đê nhưng học sinh học lên ñại học, cao ñẳng rất ít, dân trí của ñồng bào thấp,

chủ yếu là tiểu học, trung học cơ sở. Số học trung học phổ thông rất ít vì ñặc

ñiểm các em phải ñi học xa, nội trú tại trường dân tộc nội trú nên thường bỏ

học ñể về làm rẫy. Chính vì nhiều vấn ñề như trình ñộ văn hoá thấp, kinh tế

khó khăn, khó hội nhập về mặt ngôn ngữ nên nhận thức của bà con còn chậm.

109

Theo biểu ñồ 3.1: cho thấy nhóm tuổi càng nhỏ thì chiếm tỷ lệ số dân

càng cao, tuổi càng cao thì tỷ lệ số dân càng thấp. Khoảng 1/2 ĐTNC từ 1-19

tuổi. Nhóm cao tuổi chỉ có 5,56%, qua NC số cụ có tuổi từ 90 trở lên không

có.

4.1.2. Tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng

Chúng tôi không có dữ liệu ñể so sánh tỷ lệ mắc bệnh TMH của cộng ñồng

dân tộc Ê Đê với các cộng ñồng khác trên thế giới. Các NC trên thế giới tập

trung chủ yếu vào một số bệnh cụ thể nên chúng tôi sẽ ñánh giá ở phần tỷ lệ

cụ thể từng bệnh.

Việc NC ñiều tra tỷ lệ bệnh TMH ở cộng ñồng tại nước ta lâu nay ñã có nhiều

công trình. Tuy nhiên NC của chúng tôi tiến hành tại cộng ñồng là lần ñầu

tiên các phương tiện như máy nội soi TMH và máy ño nhĩ lượng ñược áp

dụng ñể ñánh giá tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH tại cộng ñồng.

Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh TMH của cộng ñồng dân

tộc Ê Đê là 58,9%. Đây là tỷ lệ mắc bệnh khá cao, ñiều này nói lên vấn ñề sức

khoẻ của cộng ñồng dân tộc Ê Đê ñang cần tới sự quan tâm hơn nữa của các

cấp lãnh ñạo.

Trong các nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ mắc bệnh này theo suy nghĩ của

chúng tôi ñó là ñời sống kinh tế, văn hóa, dân trí của ñồng bào Ê Đê còn thấp

và ñặc biệt là ñịnh cư tại Tây Nguyên nơi có vi khí hậu khắc nghiệt.

Theo bảng 3.69 thì không khí tại 3 buôn nghiên cứu ñều bị ô nhiễm,

chính vì thế nên tỷ lệ bệnh TMH trong cộng ñồng dân tộc Ê Đê cao.

Tỷ lệ mắc bệnh TMH của Ê Đê cao hơn rất nhiều nếu so với kết quả

của Phạm Thế Hiển tại Cà Mau (tỷ lệ toàn tỉnh 34,4%, thành thị 30,3%, nông

thôn 34,3%, rừng 40,2%) [17]. Trong NC này không thấy ñưa ra tỷ lệ bệnh

VTGƯD.

Theo kết quả NC của Vũ Đức Vọng về vi khí hậu tại 2 buôn dân tộc Ê Đê,

110

Đăk Lăk, so sánh theo tiêu chuẩn của bộ khoa học công nghệ và môi trường

về nồng ñộ giới hạn cho phép bụi trong môi trường không khí khu dân cư thì

môi trường nhà ở và khu dân cư bị ô nhiễm nặng gấp 3-26 lần (gồm bụi hạt và

bụi trọng lượng). Nhà sàn lợp ngói, bếp trong nhà: nồng ñộ bụi hạt 45 hạt/cm3 ở trong nhà và 23 hạt/cm3 ở ngoài trời; bụi trọng lượng (mg/m3) 3,5

trong nhà và 2,9 ngoài trời. Nhà trệt nền ñất, bếp riêng: bụi hạt 22 ở trong

nhà và 20 ở ngoài trời; bụi trọng lượng 3,2 trong nhà và 7,4 ngoài trời. Tiêu chuẩn cho phép 0,5 mg/m3 [65].

Hơi khí chỉ ñiểm vệ sinh (mg/l) có ô nhiễm khí H2S và NH3 tại khu dân cư

liên quan tới tình trạng thả súc vật rong, nuôi gia súc dưới gầm sàn. Kết quả

xét nghiệm vi sinh vật không khí tại các buôn ñồng bào Ê Đê có tổng số vi khuẩn hiếu khí/m3 và tổng số nấm mốc/m3 vượt tiêu chuẩn cho phép, môi

trường không khí có nhiễm bẩn bởi vi sinh vật hiếu khí và nấm mốc [5], [65].

Vũ Đức Vọng và cộng sự NC về “ ñiều kiện vi khí hậu khu dân cư của 5 dân tộc Ê Đê, M’ Nông, Gia Rai, Ba Na, Xơ Đăng ở Tây Nguyên”, ñã kết

luận Tây Nguyên có gió lớn và gió xoáy, bụi quá nhiều, ñặc biệt vào mùa khô,

ñộ ẩm không khí cao, ñặc biệt vào buổi sáng [65].

So sánh với tỷ lệ bệnh TMH (63,61%) của các dân tộc ít người ở 7 tỉnh

miền núi phía bắc của Trần Duy Ninh thì tỷ lệ mắc bệnh TMH của cộng ñồng

Ê Đê thấp hơn.

So sánh vi khí hậu của Đăk Lăk với 7 tỉnh miền núi phía Bắc thấy ñộ

ẩm trung bình của Đăk Lăk thấp hơn, có lẽ vì thế tỷ lệ mắc bệnh TMH của 7

tỉnh miền núi phía Bắc cao hơn [38].

Theo Trần Duy Ninh thì tỷ lệ mắc bệnh TMH ở Thái Nguyên 62,61%,

Lạng Sơn 65%, Lai Châu 65,39%, Hoà Bình 72,03%, Sơn La 59,98%, Bắc

Kạn 62,98%, Hà Giang thấp nhất 53,77%.

111

Tỷ lệ mắc bệnh TMH trong cộng ñồng Ê Đê cao hơn Hà Giang

(53,77%), ñáng chú ý là Hà Giang có ñộ ẩm thấp nhất trong 7 tỉnh miền núi

phía Bắc (78,2%), thấp hơn cả Đăk Lăk (81,2%). Ngoài ra tỷ lệ mắc bệnh

TMH của Ê Đê thấp hơn 6 tỉnh còn lại. Tỉnh có tỷ lệ cao nhất là Hòa Bình

(72,03%) [38].

So sánh với từng dân tộc thì tỷ lệ bệnh TMH của Ê Đê cao hơn dân tộc

Mông (49,49%) và thấp hơn dân tộc Sán Dìu (73,81%) ở phía bắc [38].

Hiện tượng chuồng GSGC ở ngay trong khuôn viên nhà, chen chúc trong khu

dân cư không phải là hiếm. Chỉ một gia ñình nuôi vài con lợn chuồng trại

không vệ sinh, thì tất cả các hộ xung quanh phải hứng chịu hậu quả nguồn

nước, không khí bị ô nhiễm, làm cho tỷ lệ các bệnh TMH của Ê Đê tăng cao.

Tỷ lệ bệnh TMH của dân tộc Ê Đê gần bằng với kết quả NC của Trần Công

Hòa (1988) tại Đồng Hỷ (Thái Nguyên) 58,3% [64].

Bluestone C.D nhận xét: ñộ ẩm càng cao thì tỷ lệ bệnh TMH càng cao [79].

Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với kết quả của Phạm Khánh Hòa và

cộng sự (1994) tại khu dân cư xã Duyên Thái (Hà Nội) có bệnh TMH 67,4%

[64]. Tại làng nghề sơn mài Hạ Thái, xã Duyên Thái ô nhiễm chủ yếu khuếch

tán trong không khí. Trong công ñoạn sản xuất thợ thủ công sử dụng sơn, chất

dung môi bả, sấy không ñảm bảo quy trình xử lý ô nhiễm ñã bay vào không

trung gây mùi khó chịu, ảnh hưởng ñến sức khỏe cộng ñồng.

Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với tỷ lệ mắc bệnh TMH ở 3 xã Vạn

Phúc, Vĩnh Quỳnh, Tam Hiệp huyện Thanh Trì, Hà Nội của Phạm Khánh Hòa

và cộng sự (1994) là 62,2% [18]. Tỷ lệ mắc bệnh TMH của 4 xã này cao có

thể là do ô nhiễm môi trường không khí vì 4 xã này ñều là trọng ñiểm ô

nhiễm của Hà Nội. Tại Vĩnh Quỳnh, Tam Hiệp có các công ty Phân lân nung

chảy Văn Điển, công ty Pin Hà Nội, công ty Sơn Hà Nội, nghĩa trang Văn

Điển, bãi rác thải. Người dân không ngừng khổ sở bởi bụi và mùi nồng nặc

112

bốc ra từ các nhà máy. Những ngày trời mưa, bụi và khí thải hấp thụ bốc hơi

khiến người dân rất khó chịu, nhức ñầu, sổ mũi thường xuyên. Sự ô nhiễm

không khí tập trung ở các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, sơn

màu, ñục ñá, ñồ gỗ [39].

Kết quả của chúng tôi cao hơn so với tỷ lệ mắc bệnh TMH của Nguyễn

Hữu Phẩm (1996) tại Kim Bảng (Hà Nam) có tỷ lệ 34,4% [20].

4.1.3. Mô hình các bệnh TMH thông thường tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê

Theo kết quả từ bảng 3.6 tỷ lệ VTGCT của dân tộc Ê Đê 0,4% cao hơn

tỷ lệ 0,2% tại 3 tỉnh Long An, Đồng Tháp và Đồng Nai, ñiều này có thể lý

giải do tỷ lệ NKHHT ở cộng ñồng Ê Đê cao dẫn tới VTGCT cao [3].

Tỷ lệ VTGCT tại cộng ñồng theo NC của Kim C.H (1991) ở Hàn Quốc

(0,4% so với 0,02%) [132]. Tỷ lệ VTGCT NC tại cộng ñồng thổ dân ở vùng

hoang vu của Úc, theo Moriss P. S, Leach A.D (2005) có VTGCT không

thủng nhĩ 26%, VTGCT thủng nhĩ 7% [144].

Theo kết quả từ bảng 3.6 tỷ lệ VTGMT thủng nhĩ là 2,2% so sánh với

tỷ lệ VTGMT 1,6% của Phạm Thế Hiển (2004) tại Cà Mau thì tỷ lệ của Ê Đê

cao hơn [17]. Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ 2,71% của Trần Duy Ninh (2001).

Tỷ lệ VTGMT 2,85% tại Hàn Quốc của Kim C.H (1991) [132].

So sánh với tỷ lệ VTGMT của Thái Lan 4,7% và Malaisia 4,4% nhận thấy tỷ

lệ VTGMT thủng nhĩ của cộng ñồng dân tộc Ê Đê thấp hơn [163].

Tỷ lệ VTGMT theo NC của Wakode P.T (2006) tại Yavatmal (Ấn ñộ),

VTGMT chảy mủ tại ñây 3%, VTGCT là 1,3%, yếu tố nguy cơ: nghèo ñói,

kém vệ sinh và viêm Amiñan quá phát [162].

WHO/CIBA (1996): phân ñộ VTGMT chảy mủ về VTGMT [163]:

- Cao nhất ( > 4%) cần ñược chú ý khẩn cấp ñể ñối phó với vấn ñề lớn

của sức khoẻ cộng ñồng: Tanzania, Ấn Độ, Guam, thổ dân Úc, Greenland.

113

- Cao (2-4%): Nigeria, Angola, Mozambique, Hàn quốc, Thái Lan,

Philippines, Malaysia, Việt Nam, Micronesia, Trung Quốc.

- Thấp (1-2%): Brasil, Kenia.

- Thấp nhất (<1%): Gambia, Saudi Arabia, Israel, Úc, Anh, Đan Mạch,

Phần Lan, thổ dân da ñỏ ở Hoa Kỳ.

So sánh với cấp ñộ của WHO/CIBA thì tỷ lệ VTGMT thủng nhĩ của

Ê Đê thuộc loại cao, hiện nay cách phân loại VTGMT trên thế giới ñang còn

nhiều, chúng tôi phân loại VTGMT là VTGMT thủng nhĩ chảy mủ theo

WHO/CIBA (2004). VTGMT chảy mủ là gánh nặng bệnh tật của thế giới

ñang phát triển, ñặc biệt các nước nghèo. Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh VTGMT

chảy mủ ñã chỉ ra rằng gánh nặng bệnh tật của toàn cầu từ VTGMT chảy mủ

bao gồm từ 65-330 triệu người. 60% trong số này gặp khó khăn do suy giảm

chức năng nghe. VTGMT chảy mủ làm chết 28.000 người, 90% trong số này

ở Đông Nam Á, tây Thái Bình Dương, châu Phi và các dân tộc ít người ở

vành ñai Thái Bình Dương. VTGMT ít gặp ở Mỹ, châu Âu, Trung Đông và

Úc (ngoại trừ thổ dân Úc) [162].

Các yếu tố nguy cơ ñã thể hiện rõ ở tỷ lệ VTGMT của trẻ em Maori từ

năm 1978- 1987. Khoảng cách gần với cơ sở y tế có vai trò quan trọng làm

giảm tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em thổ dân da ñỏ vùng Arizona sống trong vùng

dành riêng cho người da ñỏ. Nuôi con bằng sữa bò, hút thuốc lá thụ ñộng và

tiền sử gia ñình bị VTG là các yếu tố nguy cơ của VTGMT thủng nhĩ. Các

chủng tộc như người da ñỏ ở tây nam nước Mỹ, thổ dân Úc, thổ dân Eskimo

(Inuit) ñảo quốc Greenlan và Eskimo vùng Alaskan (Hoa Kỳ) liên quan tới

phát triển VTGMT thủng nhĩ [162]. So sánh với các thổ dân, dân tộc ít người

trên thế giới thì tỷ lệ VTGMT thủng nhĩ của Ê Đê ít hơn. Theo Alan D.B

(2002): VTGMT thủng nhĩ cao nhất là Inuit 24- 46%, thổ dân da ñỏ 4-8%, các

ñảo nam Thái Bình Dương 4 - 6%. Theo Julien, Baxter, Crago Ilecki và

114

Therien (1987) NC về tỷ lệ VTG của trẻ em 2 bộ tộc Inuit và Cree sống chung

vị trí ñịa lý ở bắc Quebec tìm “bằng chứng của bệnh tai” thấy có 78% trẻ Inuit

và 12% trẻ Cree [167]. NC VTGMT thủng nhĩ ở bộ tộc Inuit của Alaska: 30 –

46%, Inuit (Canada) 7- 31 %, Inuit (Greenland) 7-12%, thổ dân da ñỏ (Hoa

Kỳ) 4 - 8%, thổ dân Úc 12- 33%, [67].

Moriss P. S, Leach A.D (2005) NC 709 trẻ em tuổi từ 6-30 tháng tuổi từ

29 làng tại các cộng ñồng thổ dân ở các vùng hoang vu của Úc thì tỷ lệ VTG

là 91% ñây có thể xem là tỷ lệ VTG cao nhất tại cộng ñồng, VTGMT thủng

nhĩ không có mủ 2%, VTGMT thủng nhĩ có mủ 15% [144].

Theo David Parry và Peter S Rolan (2006): 7% American Indian và 12%

của Eskimos bị ảnh hưởng bởi VTGMT. Những cộng ñồng khác như Guam,

Hong kong, Nam Phi và ñảo Solomon cũng tăng nguy cơ này ở trẻ em [67].

- Tỷ lệ VTGƯD theo bảng 3.6 là 29,1%, cho thấy bệnh VTGƯD tại cộng

ñồng dân tộc Ê Đê rất cao, theo chúng tôi có thể là sự rối loạn chức năng ñóng

mở vòi nhĩ do sống ở cao nguyên và xuất tiết dịch trong hòm nhĩ gây ra.

Ngoài ra yếu tố chủng tộc của dân tộc Ê Đê cũng ñóng vai trò quan trọng.

VTGƯD là kết quả của sự phối hợp 2 yếu tố:

- Viêm sau nhiễm trùng của niêm mạc mũi họng, niêm mạc tai giữa.

- Sự giảm thông khí các hốc tai giữa do sự rối loạn chức năng vòi.

Tai giữa có thể quan niệm như là ñược hít thở không khí với hít vào và thở

ra. Sự co của cơ búa sẽ kéo màng nhĩ vào trong làm áp lực trong hòm tai trở

nên dương nhẹ ñẩy một vài microlitres khí vào họng mũi. Khi vòi nhĩ mở ra

trong mỗi cử ñộng nuốt, một vài microlitres khí từ họng mũi lại ñược ñẩy vào

hòm nhĩ. Quá trình hô hấp này bị can thiệp bởi nhiều yếu tố, nó có một sự cân

bằng rất tế nhị. Khi sự cân bằng này bị rối loạn (tăng hấp thụ hay giảm thổi

vào) gây ra sự giảm áp lực trong tai giữa. Cũng tương tự như vậy khi vòi nhĩ

bị tắc hoàn toàn.

115

Giảm áp lực trong tai giữa sẽ ñi kèm với sự biến ñổi thành phần hỗn dịch

với sự giảm nồng ñộ O2 và tăng nồng ñộ CO2. Khi bị VTGƯD, nồng ñộ CO2

trong hỗn dịch khí tăng gấp 4 lần bình thường.

Có lẽ sự biến ñổi của hỗn dịch khí trong hòm nhĩ (tăng tỉ lệ CO2 là nguồn

gốc của di sản niêm mạc (tăng tế bào nhầy và các tuyến dưới niêm mạc) làm

tăng tiết dịch nhầy trong tai giữa. Dị sản niêm mạc cũng kèm theo sự thay ñổi

chuyển ñộng lông chuyển, liệt hệ thống lông chuyển, thay ñổi về ñộ nhớt của

dịch nhầy...

Mặt khác giảm áp lực trong hòm nhĩ là yếu tố cản trở sự dẫn lưu dịch từ

hòn nhĩ vào họng, ñồng thời hút vi khuẩn và dịch họng vào tai giữa làm cho

niêm mạc tai giữa và vòi nhĩ càng viêm phù nề, càng gây rối loạn chức năng

vòi. Đó là nguồn gốc của VTGƯD [49].

VTGUD là hậu quả của nhiễm khuẩn hô hấp trên bởi vi khuẩn và virus, chủ

yếu là hậu quả của VTGCT. 65- 78% bệnh nhân bị VTGUD có nhiễm khuẩn

hô hấp trên trong những ngày trước của VTGUD. Mặt khác các tác giả ñã chỉ

ra rằng 30 – 50% bệnh nhân bị VTGCT dù ñã ñược ñiều trị vẫn tiến triển ñến

VTGUD trong vài tuần vài tháng [79].

Trong số những nguyên nhân khác nhau thì bệnh lý ở mũi họng vẫn là chủ

yếu. Hai nguyên nhân thường gặp nhất là VA và viêm xoang [35], [49].

Theo bảng 3.25 tỷ lệ VTGƯD của dân tộc Ê Đê cao nhất ở nhóm tuổi

Nhà trẻ mẫu giáo 43,16%, nhóm Tiểu học có tỷ lệ cao 42,90%. Tỷ lệ VTGƯD

của chúng tôi cao hơn so với các kết quả từ trước tới nay tại Việt Nam. Tỷ lệ

VTGƯD của dân tộc Ê Đê cao hơn so với các NC trong nước như của

Nguyễn Thị Hoài An, Nguyễn Công Hoàng, Đặng Hoàng Sơn [21], [50].

So sánh với các NC khác trên thế giới thì tỷ lệ này thuộc vào loại

cao. Tỷ lệ VTGƯD của nhóm nhà trẻ mẫu giáo Ê Đê cao hơn NC của Tong

(2000) ở nhóm nhà trẻ mẫu giáo Hồng Công 5,3%; cao hơn Saim (1997) ở

116

trẻ cùng nhóm tuổi Malaysia 13,8%; cao hơn so với với NC của Homoe P

(1996) tại trẻ cùng nhóm tuổi Inuit (Greenland) 36.6% [139].

Theo Marchisio (1998) khi NC 3413 trẻ từ 5-7 tuổi ñánh giá tỷ lệ và

yếu tố nguy cơ của VTGƯD ở trẻ em ở Italia: VTGƯD 14,2%, không có sự

khác nhau về giới, tuổi, các tháng khám bệnh, hay vùng ñịa lý. Trẻ càng ít

tuổi thì bị cả 2 tai nhiều hơn trẻ nhiều tuổi. VTGƯD không liên hệ với các

yếu tố: cân nặng khi sinh, ñẻ non, tiền sử dị ứng của bố mẹ, thời gian chăm

sóc sau sinh, tiền sử gia ñình bị nhiễm trùng tai. Các nguy cơ là từ những bé

ñã có 1 lần bị VTGCT, những bé ñã cắt Amiñan và nạo VA [141].

Tỷ lệ VTGƯD ở nhóm tuổi nhà trẻ mẫu giáo theo kết quả của

Portoian- Shuhaiber và Cullinan (1984) NC nhóm nhà trẻ mẫu giáo ở nam

Luân Đôn bị VTGƯD là 41% [149], ñây có thể xem là tỷ lệ VTGƯD cao nhất

ở ñồng bằng tại một nước có nền kinh tế phát triển và y học tiên tiến.

Tỷ lệ VTGƯD của chúng tôi ở nhóm tuổi tiểu học (7- 11) 42,90% cao

hơn của Holmquist ở Kuwait NC có 31,3% trẻ 7- 11 tuổi bị VTGƯD [120].

Tỷ lệ VTGƯD ở nhóm tuổi nhà trẻ mẫu giáo của các thổ dân Úc

(44,8%) theo Moriss P. S (2005) [144].

Theo Bluestone C.D thì sống ở ñộ cao hơn so với mặt biển là trong

những yếu tố nguy cơ gây ra VTGƯD [74].

Các NC VTGƯD lâu nay tập trung ở vùng ñồng bằng chưa có công

trình nào NC ở vùng cao nguyên. Có thể áp xuất không khí vùng cao nguyên

thấp hơn áp xuất vùng ñồng bằng là nguyên nhân chính rối loạn ñóng mở vòi

nhĩ gây ra VTGƯD có tỷ lệ cao ở dân tộc Ê Đê. Áp suất khí quyển giảm

khoảng 50% khi lên tới ñộ cao chừng 5 km (tương ñương với khoảng 50%

của tổng khối lượng không khí nằm trong phạm vi 5 km bề mặt Trái Đất).

Áp suất trung bình của khí quyển, tại mực nước biển là khoảng 101,3

kPa hay 760 mm thủy ngân (khoảng 14,7 pound trên inch vuông hoặc 1

117

átmốtphe theo hệ ño lường quốc tế). Có thể do áp xuất không khí giảm làm

cho rối loạn chức năng thông khí của vòi nhĩ, vòi nhĩ thường xuyên ñóng lại

làm xuất tiết dịch trong hòm nhĩ gây ra VTGƯD. Giống như khi ta ñi ô tô lên

ñèo cao thường cảm thấy ù tai do sự chênh lệch áp xuất trong hòm nhĩ và

không khí bên ngoài. Có thể là do vấn ñề giải phẫu vòi nhĩ của chủng tộc,

theo Moriss P.S, Leach A.D (2005) tại cộng ñồng thổ dân ở Úc thì tỷ lệ

VTGƯD ở ñây cao (41%) [144]. Theo Bluesotne CD: chủng tộc ñóng vai trò

quan trọng trong gia tăng bệnh VTGMT, người da ñỏ và Inuit chứng tỏ gia

tăng nguy cơ của nhiễm trùng. Giải phẫu và chức năng của vòi nhĩ ñóng vai

trò quan trọng, vòi nhĩ thì rộng hơn và thường xuyên mở hơn trong những

cộng ñồng này, vì thế làm tăng nguy cơ vi khuẩn từ mũi chảy ngược lên gây

ra VTGCT và VTGMT [74], [75].

Có thể do vận tốc gió quá cao và gió xoáy tại Đăk Lăk ñã làm ô nhiễm

môi trường chủ yếu là bụi trong không khí tăng lên làm gia tăng tỷ lệ nhiễm

trùng hô hấp trên dẫn tới biến chứng VTGƯD.

Theo Bluestone C.D trong ñiều trị nội khoa VTGƯD bao gồm:

- Kháng sinh: vì 30-50% dịch trong VTGƯD cấy vi khuẩn dương tính, 25%

dịch cấy có tác nhân gây bệnh là Haemophilus influenza, Moraxella

catarrhalis, Steptococus Pneumoniae, Staphylococus aureus là các vi khuẩn

thường sinh beta-lactamase; và trong VTGƯD mặc dù không có các triệu

chứng cơ năng và thực thể của một tình trạng viêm cấp, vẫn là biểu hiện của

một tình trạng nhiễm trùng ở mức ñộ thấp ở một tỷ lệ ñáng kể các bệnh nhân.

Do ñó cần ñiều trị kháng sinh, ñặc biệt ở bệnh nhân chưa từng dùng kháng

sinh. Kháng sinh sử dụng: amoxiciline, cefaclor, amoxiclav, cotrimoxazol,

cefuroxim acetyl, cefixim.

- Kháng Histamin - co mạch thông mũi, corticoid toàn thân, thuốc tan ñàm.

118

Kháng sinh liệu pháp kèm hay không kèm corticoid là chọn lựa ñiều trị nhờ

hiệu quả ngắn hạn, ñó là trường hợp cha mẹ không muốn phẫu thuật. Trong

trường hợp này thì trẻ ñược ñiều trị nội khoa một ñợt từ 10-14 ngày.

Theo George A.G thì VTGƯD cũng là bệnh nhiễm khuẩn, liệu pháp kháng

sinh là chọn lựa tại chỗ. Gates và cộng sự dùng kết hợp Erythromycine

ethylsuccinate và Sulfisoxazole và thấy rằng 45% giảm trong tháng thứ nhất

và 60% trong tháng thứ 2. Trong thử nghiệm lâm sàng bởi Healy (1984) dùng

Trimethoprim - sulfixazole, Mandel (1987) dùng Amoxiciline và Thomsen

(1989) dùng Amoxiciline / Clavulanate, tỷ lệ lành bệnh trong những nhóm

can thiệp ñã cao hơn các nhóm chứng [109].

Theo Marchisio (1998) NC ñánh giá tỷ lệ và yếu tố nguy cơ của VTGƯD

ở trẻ ở Italia và ảnh hưởng của ñiều trị VTGƯD mạn tính với Cefalosporin,

Ceftibuten thế hệ mới trong 2 mùa ñông. Ông ñiều trị can thiệp bằng chia 2

nhóm can thiệp và nhóm chứng. Tại nhóm chứng ñiều trị bằng Cefalosporin,

Ceftibuten, ở nhóm chứng cho nhỏ nước muối sinh lý. Sau 8 tuần thì kết quả

tại nhóm can thiệp lành bệnh 36,5%, lành bệnh ở nhóm chứng 18,6% [146].

Hiện nay các trạm y tế xã ở Đăk Lăk ñang ñược xây dựng và củng cố,

ñội ngũ nhân viên y tế của trạm y tế xã nếu ñược tập huấn, ñào tạo và ñào tạo

lại, bổ túc kiến thức về CSSKBĐ các bệnh TMH thì việc chẩn ñoán ñược các

bệnh TMH thông thường tại tuyến thôn bản sẽ là việc làm ñược trong tầm tay

của chúng ta. Đảng và nhà nước ta có chủ trương cấp sổ bảo hiểm y tế cho

toàn bộ nhân dân các dân tộc thiểu số, việc ñiều trị các bệnh TMH thông

thường tại tuyến thôn, xã sẽ giúp hạn chế các biến chứng nguy hiểm của bệnh

TMH cũng như những khó chịu ảnh hưởng tới cuộc sống do các triệu chứng

bệnh gây ra. Hiện nay một số bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Đăk Lăk ñã có

bác sỹ TMH, ñược trang bị máy nội soi TMH, máy ño nhĩ lượng, ñã có thể

119

ñảm nhận ñược việc chỉ ñạo tuyến xã trong công tác khám và chữa bệnh

TMH tuyến thôn bản.

Theo Bluestone CD nhận xét ña số VTGUD có thể khỏi tự nhiên, thời

hạn tự khỏi bệnh rất thay ñổi: vài tuần tới vài tháng thậm chí vài năm. Trẻ em

ở các lứa tuổi khác nhau (2-4 tuổi) thường gặp nhất là biểu ñồ nhĩ lượng tiến

triển nặng dần lên, do vậy cần làm nhĩ lượng và ño thích lực nhắc lại nhiều

lần cho ñến khi nhĩ lượng và thính lực trở lại bình thường. Khoảng cách giữa

các lần ño là vài tuần [74].

4.1.3.2. Tỷ lệ các bệnh viêm mũi xoang

Theo bảng 3.7: so sánh với Trần Duy Ninh thì VX của chúng tôi thấp hơn

Hà Giang (5,14%) và Lai Châu (5,02%), cao hơn Thái Nguyên (3,59%), Lạng

Sơn (2,69%), Bắc Kạn (3,96%), Hòa Bình (4,01%), Sơn La (3,13%) [38].

Tỷ lệ VXMT của dân tộc Ê Đê thấp hơn so với tỷ lệ VXMT tại cộng

ñồng của Úc (2001) (4,77% so với 10,5%) [69].

Tỷ lệ VMDU của chúng tôi cao hơn tỷ lệ VMDU 5% trong cộng ñồng

tại Hà Nội, theo Phan Quang Đoàn, Nguyễn Văn Đĩnh (2009) [14].

Tỷ lệ VMDƯ tại Úc (15,6 %) [69], của Nigeria (29,6%) [100]. Kết quả

NC của Min Y. G (1996) tại Hàn Quốc thì tỷ lệ VX (1,01%) [143].

Ở Cao nguyên có sự chênh lệch cao về nhiệt ñộ giữa các mùa cũng như giữa ngày và ñêm, có khi tới 5-100C. Niêm mạc ñường hô hấp luôn phải ñiều

chỉnh ñể thích nghi. Đó cũng là ñiều kiện thuận lợi gây bệnh ñường hô hấp.

Kết quả từ bảng 3.75 cho thấy không khí bị ô nhiễm, chủ yếu là ô

nhiễm bụi. Ở trong môi trường không khí bị ô nhiễm như vậy có thể ngay tại

nhà ở, nhưng thường gặp là tiếp xúc trong môi trường lao ñộng. Khi cơ thể

phải thở hít không khí có nồng ñộ bụi cao, bụi sẽ ngưng ñọng lại trong niêm

mạc mũi xoang làm khô lớp nhày của niêm mạc, làm cho các tế bào nhày ở

ñây phải tăng tiết dịch, ngoài ra các hạt bụi còn có thể gây tổn thương niêm

120

mạc tạo ñiều kiện cho các vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào lớp dưới gây nên

các ñợt VMX cấp bùng phát. Đối với các chất khí như SO2, CO, CO2,…khi

vào ñường hô hấp gặp nước trong dịch nhày ở niêm mạc mũi xoang nó sẽ

chuyển thành các dạng axit kích thích gây tổn thương niêm mạc. Sự thay ñổi

ñột ngột của vi khí hậu trong và sau khi tiếp xúc với nhiệt ñộ cao cũng làm

cho hoạt ñộng sinh lý niêm mạc mũi xoang bị ảnh hưởng [164].

Chính sự quá tải chức năng của niêm mạc mũi xoang trong trường

hợp tiếp xúc với khói bụi lâu ngày là một trong các nguyên nhân gây ñặc lại

của chất nhầy làm tắc nghẽn phức hợp lỗ thông khe và làm nặng thêm tình

trạng viêm xoang tạo thành vòng xoáy bệnh lý [23], [56],[164].

Tỷ lệ VMDƯ của dân tộc Ê Đê phản ánh tình trạng ô nhiễm môi

trường không khí do bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép [5]. Phong tục nấu ăn

bằng bếp củi trong nhà, vận tốc gió quá mạnh, chăn nuôi GSGC thả rong là

ñiều kiện thuận lợi gia tăng bệnh VMDƯ.

Theo kết qủa xét nghiệm của sở Tài nguyên môi trường Đăk Lăk 2009

thì nồng ñộ H2S và bụi lơ lửng tại Đăk Lăk vượt tiêu chuẩn cho phép [5].

Tỷ lệ VMDƯ theo kết quả của Desalu OO, Salamy AK (2009):

VMDU từ 18- 45 tuổi tại Ilogin (Nigeria) 29,6%, 13-14 tuổi 39,2%. Theo

Desalu OO, Salamy AK: gặp cao nhất ở nhóm tuổi 20, càng cao tuổi bệnh

càng giảm, nam 65% > nữ, VMDU gặp nhiều hơn ở tầng lớp nghèo. Bụi nhà

+ khói bếp là 2 yếu tố nguy cơ chính gây VMDU [100].

Tỷ lệ VMDƯ tại Hàn Quốc 1,14% của Min Y.G, Jung H.W [151], Úc-

New Zealand 7%, Anh 8%, Thụy Sỹ 9%. Tỷ lệ VMDƯ của Hoa Kỳ 8-19%,

Venezuela 19% [45].

Theo Vũ Văn Sản: các thống kê dịch tễ học gần ñây ở trong nước cho

thấy nhiều ñịa phương trong cả nước, VMDƯ chiếm tỷ lệ từ 10-20% dân số.

NC ở cộng ñồng Techumseh- Michigan của Broder I, Higgins MW và cộng

121

sự năm 1974 gồm 10.000 người cho thấy tỷ lệ phân bố bệnh là 7,5% ở Nam

giới, 8,2% ở phụ nữ và tỷ lệ vào khoảng 10% cho cả 2 giới.

Trong một NC ở Thụy Điển, Edfors- Lubs thấy VMDƯ 15% ở nam

giới, 14% ở nữ giới. Kết quả này có thể ñại diện toàn dân Thụy Điển ở tuổi 42

trở lên [47].

Tỷ lệ VMDƯ ở Thái Lan 38,63%, Singapore 39,58%, Indonesia

41,45%. Như vậy tỷ lệ VMDU chênh lệch giữa các vùng trên thế giới. Các

nước ñang phát triển có tỷ lệ mắc cao hơn so với các nước phát triển. Điều

này dễ hiểu vì môi trường sống ở các nước có ñộ ô nhiễm cao hơn [8], [47].

Tỷ lệ VXMT của Min Y.G tại Hàn quốc (1996) 1,01%, không có sự

khác nhau về giới, nhóm tuổi. Các yếu tố nguy cơ là chỗ ở chật chội ñông

người, cơ ñịa dị ứng và kinh tế [143].

4.1.3.3. Tỷ lệ các bệnh Viêm họng – VA – Amiñan

Theo kết quả từ bảng 3.8: tỷ lệ VH của dân tộc Ê Đê 3% cao hơn so với

tỷ lệ VH ở Hoa Kỳ (2%) [26], ñiều này phản ánh tình trạng luôn phải tiếp xúc

với môi trường không khí có nhiều bụi làm cho bệnh mũi họng tăng lên của

ñồng bào Ê Đê. Bệnh thường gặp vì thở bình thường không khí thở vào phải

ñi từ mũi qua họng vào ñường hô hấp dưới và các virus hô hấp và các vi

khuẩn có trong không khí ñi theo vào. VH là bệnh rất phổ biến. NC về dịch tễ

những năm gần ñây ở Hoa Kỳ cho thấy VH chiếm 2% tất cả các trường hợp

ñến khám bệnh ngoại trú ở bệnh viện, các phòng mạch tư và các trung tâm

cấp cứu. Mỗi năm ở Hoa Kỳ có tới 40 triệu lượt người ñi khám bệnh vì viêm

họng cấp. Viêm họng cấp là bệnh hô hấp có tần suất cao nhất [31].

Vùng họng có một hệ thống thần kinh dày ñặc, các sợi thần kinh cảm

giác, vận ñộng và tự ñộng (giao cảm và phó giao cảm). Đan xen nhau tạo nên

ñám rối họng làm cho họng rất nhạy cảm, dễ bị kích thích và phản ứng với

những thay ñổi của môi trường, Với những tác nhân gây kích thích của môi

122

trường, tựa như họng là bộ phận báo ñộng, cảnh tỉnh của cơ thể. Chỉ cần thức

khuya, gặp luồng gió lạnh, trời trở rét, ñi qua một vùng không khí trong lành

hoặc ăn phần thức ăn có nhiều chất kích thích…ngay lập tức bị ñau họng.

Theo bảng 3.58 so sánh với Nguyễn Tư Thế (2005) thì tỷ lệ viêm Amiñan

mạn tính của nhóm Nhà trẻ mẫu giáo Ê Đê cao hơn (16,21% so với 5,9%).

Các yếu tố thuận lợi cho viêm Amiñan là: thời tiết thay ñổi ñột ngột (bị

lạnh ñột ngột khi mưa, ñộ ẩm cao), Ô nhiễm môi trường do bụi, khí, ñiều kiện

sinh hoạt thấp, vệ sinh kém. Sức ñề kháng kém, cơ ñịa dị ứng. Có ổ viêm

nhiễm như VMX, VA, do ñặc ñiểm cấu trúc của Amiñan có nhiều khe hốc,

ngách là nơi cư trú, và phát triển của vi khuẩn [2], [3], [56].

Tỷ lệ viêm Amiñan của trẻ em Ê Đê 17,71% cũng lớn hơn so với trẻ em

Hà Nội qua NC của Nguyễn Thị Hoài An (8,73% trong mùa ñông và

4,28% trong mùa hè) [1]. So sánh với Phạm Thế Hiển tại Cà Mau thì tỷ lệ

viêm Amiñan mạn tính của cộng ñồng Ê Đê cao hơn (16,1% so với 8,4%)

[17]. Viêm Amiñan và VA luôn là bệnh thường gặp trong TMH, nhất là ở trẻ

em. Những năm gần ñây ñã có rất nhiều NC và hiểu biết về vai trò của các mô

lympho họng vòng Waldeyer, ñặc biệt là Amiñan khẩu cái trong ñáp ứng

miễn dịch của cơ thể. Vào tháng thứ 3 của thai kỳ các tế bào lympho ñầu tiên

xuất hiện ở lớp dưới niêm mạc họng và ñến tháng thứ 6 của nang lympho ñầu

tiên mới ñược hình thành và sau ñó bắt ñầu hình thành các khối amiñan. Biểu

mô phủ lên bề mặt các khối amiñan là biểu mô kép có những chỗ lõm xuống

ñể sau này hình thành các hốc amiñan. Nhu mô amiñan chứa nhiều nang

lympho, các loại tâm mềm (germ center) và các loại không có tâm mềm.

Lympho B tập trung chủ yếu ở các nang, còn giữa các nang chủ yếu là

lympho T. Tại bề mặt của họng có một bộ phận lympho tiếp xúc trước tiên

với các chất lạ theo không khí thở vào và theo thức ăn ñột nhập vào cơ thể, ñó

là các amiñan các khối mô lympho của vòng Wadleyer, trong ñó amiñan khẩu

123

cái nằm ở trung tâm vùng chiến lược này. Do ñó khối lượng lớn nhất, ở vị trí

ñặc biệt vừa tiếp xúc với thức ăn, vừa tiếp xúc với khí thở, amiñan khẩu cái

có vai trò chìa khoá trong sự ñáp ứng miễn dịch ñầu tiên chống lại các kháng

nguyên xâm nhập vào cơ thể thông qua ñường mũi và ñường miệng. Do vị trí

dễ tiếp cận và khối lượng khá lớn, nên các nhà NC ñã chọn amiñan khẩu cái

NC về hệ thống cơ quan lympho họng và hơn hai thập kỷ qua ñã thu ñược

nhiều hiểu biết về sinh lý miễn dịch và bệnh lý của amiñan khẩu cái [103],

[127].

Mặc dù tỷ lệ VMDU cao nhưng tỷ lệ VA của trẻ em Ê Đê rất thấp (VA

mạn tính 1,29%), ñây là ñiều lạ vì lâu nay vẫn quan niệm V.A hay gặp ở trẻ

em những vùng kinh tế khó khăn, dân trí thấp. Tỷ lệ VA mạn tính thấp hơn so

với các kết quả NC trong nước và thế giới. Số trẻ bị chảy nước mũi trong

nhầy, số trẻ có tổ chức lympho quá phát vùng VMH có nhiều nhưng số trẻ

chảy thò lò mũi xanh hai bên rất hiếm.

Theo bảng 3.9: tỷ lệ VA nhóm Nhà trẻ mẫu giáo 2,45% của Ê Đê thấp hơn

so với viêm VA mạn tính 13,5% của Nguyễn Tư Thế (2005) [60]. Tỷ lệ VA

của trẻ em từ 1-11 tuổi của Ê Đê 1,29% thấp hơn viêm VA của Trần Duy

Ninh (Thái Nguyên 13,09%, Hà Giang 22,09%, Lạng Sơn 16,19%, Bắc Kạn

25,77%, Lai châu 17,17%, Hoà Bình 15,67%, Sơn La 7,29%) [38]. Viêm VA

của trẻ em Ê Đê cũng ít hơn so với kết quả của Nguyễn Thị Hoài An (1,29%

so với 9,76%).

Theo bảng 3.52 tỷ lệ viêm Amiñan của Nhà trẻ mẫu giáo 16,21%, Tiểu học

19,29% và trung học cơ sở 18,81% của Ê Đê cao hơn so với trẻ em vùng gần

bãi rác thải ở Sóc Sơn (Hà Nội) (12,67%) [64].

Kết quả từ bảng 3.10 cho thấy nhóm bệnh VTG cao nhất 31,9%, ñây là vấn

ñề sức khoẻ ñáng quan tâm vì nguy hiểm của VTG ñối với cộng ñồng.

124

4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến các bệnh Tai Mũi Họng

4.2.1. Yếu tố kinh tế

Theo kết quả bảng 3.11: hộ nghèo có tỷ lệ bệnh TMH cao hơn hộ ñủ

ăn (OR= 1,26; KTC 95% (1,13- 1,41). Điều này tương tự với kết quả NC của

Phạm Thế Hiển, Nguyễn Thị Hoài An và Trần Duy Ninh. Min Y.G, Jung

H.W trong NC tại Hàn quốc (1996) cũng có nhận xét như vậy.

Người nghèo thường gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, vì mưu sinh

họ phải làm những công việc khó khăn, tiếp xúc thường xuyên với môi trường

lao ñộng nặng nhọc, ô nhiễm. Họ phải kiếm ăn trước sau ñó mới lo tới sức

khoẻ sau, nhiều khi trong nhận thức của nhiều người bệnh TMH không nguy

hiểm, không gây tử vong nên họ chủ quan không ñi khám bệnh. Nhà cửa chật

chội thiếu các tiện nghi sinh hoạt. Chỗ ở là môi trường trực tiếp bảo vệ sức

khỏe cá nhân cả ba mặt thể chất tinh thần và xã hội. Người nghèo ở chật hẹp,

ñiều kiện vệ sinh xấu, ô nhiễm, thiếu nước sạch, không xử lý phân rác, dễ mắc

các bệnh truyền nhiễm, dễ bị các căng thẳng. Trình ñộ văn hóa thấp ảnh

hưởng ñến nhận thức ñối với sức khỏe của cá nhân và công ñồng [40], [59].

4.2.2. Yếu tố mắc bệnh TMH theo ảnh hưởng của khói thuốc lá

Theo kết quả bảng 3.12: có sự khác biệt giữa những người hút thuốc

với những người không hút thuốc ở bệnh TMH (p<0,05), OR= 1,2; KTC95%

(0,95- 1,52). Người hút thuốc và hút thuốc thụ ñộng có tỷ lệ mắc bệnh TMH

cao hơn những người không hút thuốc.

Kết quả này phù hợp với nhận xét của Nguyễn Hoàng Sơn là có 87,81%

trẻ bị bệnh do ảnh hưởng của gia ñình có người hút thuốc lá [48].

Phạm Thế Hiển, Trần Duy Ninh cũng có cùng nhận ñịnh gia ñình có

người hút thuốc lá thì có tỷ lệ mắc bệnh TMH cao hơn gia ñình không có

người hút thuốc lá [17]. Nguyễn Thị Hoài An nhận xét: “khói thuốc là một

trong các yếu tố nguy cơ của VTGƯD” [1]. Kết quả của chúng tôi phù hợp

125

với Nguyễn Công Hoàng khi NC mối liên quan giữa VTGƯD và khói thuốc

lá [21].

Khi chúng ta hít vào, không khí sẽ vào ñường hô hấp trên qua mũi và

miệng, nơi không khí ñược lọc, sưởi ấm và làm ẩm. Hệ thống hô hấp có một

số hàng rào bảo vệ ñể chống lại các bệnh. Quá trình lọc ở ñường hô hấp trên

giúp ngăn chặn vi khuẩn, virus và các chất gây kích thích từ ngoài vào trong

phổi. Khi khói thuốc ñi vào qua miệng thì người hút thuốc ñã vô tình bỏ qua

cơ chế bảo vệ ñó là quá trình lọc ở mũi. Những người hút thuốc thường bài

tiết nhiều ñờm hơn những người không hút thuốc mà khả năng ñưa ñờm ra

khỏi ñường hô hấp lại kém hơn. Điều này là do hệ thống lông chuyển ở người

hút thuốc bị liệt thậm chí bị phá huỷ. Khói thuốc cũng làm thay ñổi cấu trúc

các tuyến tiết nhầy và do vậy thành phần của chất nhầy cũng bị thay ñổi. Đôi

khi các tuyến tiết nhầy bị tắc lại làm giảm khả năng bài tiết ñờm. Hậu quả

cuối cùng là chất nhầy ở những người hút thuốc bị nhiễm bởi các chất ñộc

hại, và bị giữ lại nhiều trong tổ chức phổi cản trở sự lưu thông trao ñổi khí.

Khói thuốc và ô nhiễm môi trường là một trong các yếu tố nguy cơ của

nhiễm khuẩn hô hấp trên là nguyên nhân của những thay ñổi cấu trúc và sinh

lý niêm mạc ñường hô hấp. Khói thuốc lá có thể gây tăng sản các tế bào hình

chén và làm tăng tiết dịch nhầy trên ñường hô hấp làm tê liệt hay làm giảm

chức năng của phòng tuyến miễn dịch ở ñường thở. Các NC sinh hoá chất

Nicotin nước bọt, huyết thanh và nước tiểu ñã chỉ ra rằng nồng ñộ nicotin

trong máu và nước tiểu có liên quan tới số lượng người hút và số lượng ñiếu

hút trong nhà. Những người nghiện thuốc lá thuốc lào hay những trẻ em có

cha mẹ nghiện thuốc lá thuốc lào ñều có nguy cơ bị VMX cấp và tiến triển

thành VMX mạn tính cao hơn rất nhiều. Ngay cả những người nghiện thuốc lá

thuốc lào và mắc VMX nhưng sau khi cai thuốc chức năng hô hấp của họ

126

cũng ñược cải thiện nhiều. Vai trò của thuốc lá ñối với VMX ñã ñược cả thế

giới công nhận [164].

Buôn Ê ñê là nơi quần tụ của vài chục, có khi vài trăm nóc nhà dài theo

kiểu nhà sàn với kích thước và quy mô khác nhau phụ thuộc vào số lượng các

thành viên trong gia ñình mẫu hệ. Các cặp vợ chồng, con cái ñều ở chung

trong ngôi nhà dài ñó. Khi một người hút thuốc thì tất cả thành viên trong gia

ñình ñều hút thuốc lá thụ ñộng làm cho nguy cơ mắc bệnh TMH tăng lên.

Boggs PB nhận xét: những chất gây ô nhiễm trong không khí ngoài trời

hoặc trong nhà tác ñộng chủ yếu như là những chất kích thích, Những chất

kích thích như khói thuốc lá trong nhà và các hơi khí của khí tự nhiên. Khói

thuốc lá của cha mẹ, người thân trong nhà ñã làm tăng khả năng bị mắc bệnh

với bệnh dị ứng về ñường hô hấp của các trẻ không hút thuốc lá [45].

4.2.3. Yếu tố mùa

So sánh khí hậu mùa khô và mùa mưa Đăk Lăk trong 2 năm 2008-2009

thì nhiệt ñộ và ñộ ẩm mùa khô thấp hơn mùa mưa. Độ ẩm trung bình của Đăk

Lăk thấp hơn 7 tỉnh miền núi phía bắc [38]. So sánh với ñộ ẩm trung bình của

Hà Nội theo Nguyễn Thị Hoài An (2003) là 76% thì ñộ ẩm tại Đăk Lăk cao

hơn. Bình thường cơ thể thích nghi với ñộ ẩm 30 – 45%, ñộ ẩm cao làm cho

cơ thể phản ứng với ñộ ẩm rất nhạy làm cho cơ thể dễ bị nhiễm lạnh, tạo ñiều

kiện thuận lợi cho TMH phát triển.

So sánh kết qủa vi khí hậu của Đăk Lăk trong 2 năm 2008 và 2009

(bảng 3.68) với tiêu chuẩn vi khí hậu cho phép nhà ở [5], [39] thấy ñộ ẩm của

Đăk Lăk và tốc ñộ gió vượt mức cho phép, có lẽ sự khắc nghiệt của thời tiết

cao nguyên làm tỷ lệ bệnh TMH tăng. Đặc biệt mùa khô tốc ñộ gió cao hơn

mùa mưa làm bụi trong không khí cao hơn làm cho tỷ lệ bệnh mùa khô cao

hơn mùa mưa.

127

Theo bảng 3.13: tỷ lệ mắc bệnh TMH mùa khô 64,0%, mùa mưa 55,2%.

Có sự khác biệt giữa 2 mùa ở bệnh TMH. Mùa khô của Tây Nguyên tương

ứng với mùa lạnh, mùa mưa là mùa nóng. Trong năm 2008 mùa khô có nhiệt ñộ trung bình là 2204, ñộ ẩm trung bình 78,6%; mùa mưa có nhiệt ñộ trung bình là 2401, ñộ ẩm trung bình 88%. Trong năm 2009 mùa khô có nhiệt ñộ trung bình là 2207, ñộ ẩm trung bình 78,4%; mùa mưa có nhiệt ñộ trung bình là 2406, ñộ ẩm trung bình 86,6%. Trong NC của chúng tôi yếu tố mùa ảnh hưởng rõ ràng tới tỷ lệ mắc bệnh TMH. Mùa khô là mùa có t0 thấp nhất trong

năm (tương ứng với mùa thu, mùa ñông) làm cho con người dễ bị viêm ñường

hô hấp trên. Theo kết quả của Nguyễn Thị Hoài An, Nguyễn Công Hoàng thì

VTGƯD mùa ñông cao hơn mùa hè [21]. Theo kết quả của ñề tài “nhiễm

khuẩn hô hấp trên cấp tính của trẻ em Việt Nam” nhiễm khuẩn hô hấp trên

cao nhất vào mùa ñông và mùa xuân: 19,21% vào tháng 12 và 16,17% vào

tháng 2. Mùa hè nhiễm khuẩn hô hấp trên thấp nhất 9,57% vào tháng 6 [48].

Kết quả này cũng phù hợp với nhận xét của Trần Duy Ninh: vào thời

ñiểm xuân hạ có tỷ lệ mắc bệnh TMH cao nhất.

Theo bảng 3.74 và 3.75 mùa khô có vận tốc gió cao hơn mùa mưa, nồng ñộ

bụi trong không khí cao hơn nên mùa khô tỷ lệ mắc bệnh cao hơn mùa mưa,

do ñó khi có gió thổi mạnh bụi bay ñi khắp nơi mang theo nấm mốc, phấn hoa

và nhiều hơi khí ô nhiễm làm cho tỷ lệ bệnh TMH tăng cao hơn mùa mưa.

Mùa khô là mùa có nhiều phấn hoa Ong làm mật làm tỷ lệ VMDƯ tăng lên.

Mùa mưa không khí trong lành hơn do lượng mưa làm sạch không khí xung

quanh, mưa làm bụi không bay cao bay xa ñược do ñó các kháng nguyên gây

bệnh giảm xuống làm tỷ lệ bệnh thấp hơn.

4.2.4. Yếu tố giới

Theo bảng 3.14: Nam mắc bệnh TMH > Nữ, có sự khác biệt giữa nam

và nữ ở bệnh TMH, OR=1,18, KTC 95% (1,01- 1,38). Nam giới là lao ñộng

128

chính trong gia ñình, họ thường xuyên phải trực tiếp ra rẫy sản xuất, Nữ giới

làm công việc nội trợ, chăm sóc con cái và quản lý gia ñình. Chính vì thế nên

nam giới tiếp xúc thường xuyên với các yếu tố bụi, hoá chất nông nghiệp,

phấn hoa, nấm mốc trong khi sản xuất nên tỷ lệ nam giới bị mắc bệnh TMH

cao hơn nữ giới.

Theo Nguyễn Thị Hoài An thì tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ,

Bluestone C.D cũng có nhận xét về tỷ lệ nam cao hơn nữ trong VTGƯD [79].

Nguyễn Hoàng Sơn có nhận ñịnh Nam mắc bệnh VTGƯD nhiều hơn

Nữ [49]. Trong kết quả của chúng tôi: 2 nhóm bệnh VTGƯD và viêm

Amiñan mạn tính thì tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ, Các bệnh còn lại như

VMX thì tỷ lệ mắc bệnh giữa Nam và Nữ tương ñương nhau. Chính vì thế khi

so sánh yếu tố về giới thì Nam luôn mắc bệnh cao hơn Nữ. Trần Duy Ninh

cũng có kết quả tương tự khi NC 7 dân tộc miền núi phía Bắc: Mông, Sán

Dìu, Kinh, Nùng, Tày, Giấy, Dao ñều có tỷ lệ Nam bị bệnh TMH cao hơn Nữ.

4.2.5. Yếu tố tuổi

Theo bảng 3.15 có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh TMH

(p<0,05), cao nhất là Nhà trẻ mẫu giáo 73,43%, cao tuổi có tỷ lệ thấp nhất

50,58%; tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng giảm. Tỷ lệ bệnh TMH của 3

nhóm nhà trẻ mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở ñều cao hơn so với kết

quả của Nguyễn Thanh Trúc ở trẻ em (7-14 tuổi) vùng gần bãi rác Nam Sơn;

thấp hơn với tỷ lệ bệnh TMH 75,38% của trẻ em trực tiếp bới rác ở Nam Sơn,

Hà Nội. Theo kết quả bảng 3.70 thì tại khu dân cư Ê Đê một số hơi khí ô

nhiễm cao hơn tại vùng gần bãi rác Nam Sơn của Nguyễn Thanh Trúc làm

chúng tôi nghĩ rằng trong môi trường không khí bị ô nhiễm như thế là nguyên

nhân làm cho tỷ lệ bệnh TMH của trẻ em Ê Đê cao gần bằng với tỷ lệ bệnh

TMH vùng bãi rác Nam Sơn [64].

129

Nhóm tuổi nhà trẻ mẫu giáo có tỷ lệ bệnh TMH cao hơn so với kết quả của

Nguyễn Tư Thế ở Huế khi NC trẻ cùng nhóm tuổi có tỷ lệ bệnh TMH 59,2%.

So sánh với NC của Trần Duy Ninh ở Dân tộc Mông thì nhóm tuổi nhà trẻ

mẫu giáo Ê Đê có tỷ lệ bệnh TMH thấp hơn (74,05% so với 73,43%).

Trong quá trình lớn lên và trong ñời sống hàng ngày, con người luôn phải

ñối mặt với các vi sinh gây bệnh cũng như rất nhiều yếu tố dị nguyên và các

chất kích thích của môi trường. Ngay từ 6 tháng tuổi trở ñi, cơ chế của trẻ em

phải tự tạo ra khả năng ñể kháng chống lại các tác nhân gây bệnh ñột nhập

vào cơ thể. Amiñan và VA, là những cơ quan lympho ngoại biên, ở một vị trí

lý tưởng có thể kiểm soát ñược thức ăn trước khi vào dạ dày và khí thở trước

khi ñưa vào phổi ñể chống lại các tác nhân gây bệnh ñi theo. Tại họng miệng

và họng mũi, cửa ngõ ñầu vào của ñường ăn và ñường thở, tế bào lympho sẽ

nhận dạng các loại kháng nguyên, ghi nhớ chúng và sản xuất ra các kháng thể

ñặc hiệu cũng như kích thích các thực bào tiêu diệt chúng và như thế tại họng

mũi và họng miệng cơ thể ñã mở ñầu một ñáp ứng miễn dịch. Trải qua thời

gian, sự ñáp ứng miễn dịch xảy ra liên tiếp mỗi khi có vi sinh vật gây bệnh, có

kháng nguyên lạ xâm nhập và ñã diễn ra một quá trình học tập miễn dịch

Trong quá trình lớn lên cháu bé sẽ dần dần tiếp xúc với các loại siêu vi

và vi khuẩn gây bệnh thông thường và có rất nhiều lần ñau họng, hắt hơi, sổ

mũi, sôt nhẹ, nhưng chính qua ñó cháu lớn lên trong sự thích nghi. Người

trưởng thành cùng tiếp xúc với các bệnh nguyên như nhau nhưng có nhiều

người không mắc bệnh vì cơ thể ñã biết bảo vệ mình qua quá trình học tập

miễn dịch ngay từ lúc mới lớn lên, giúp cho cơ thể thích nghi tốt. Các tế bào

lympho (T và B) ñóng vai trò quan trọng trong ñáp ứng miễn dịch cả cơ thể.

Do vậy trong những năm của thời kì phát triển ñầu tiên của trẻ, thỉnh thoảng

có sốt nhẹ, ñau họng, hắt hơi, chảy mũi mà vẫn ăn chơi bình thường, phải

130

xem ñó là quá trình thích nghi và học tập miễn dịch, ñó là “ bệnh thích nghi”

[11], [31], [48], [75].

4.2.6. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở

Theo bảng 3.16: có sự khác biệt giữa nhà ở có bếp nấu ăn bằng củi với

nhà không có bếp nấu ăn bằng củi với tỷ lệ mắc bệnh TMH. OR=1,56, KTC

95% (1,22- 2,00). Hộ nghèo phải sinh sống trong ñiều kiện chật hẹp và phải

sử dụng những loại nhiên liệu thô sơ rẻ tiền, là nạn nhân ñầu tiên của nạn ô

nhiễm trong nhà. Họ không có ñiều kiện tiếp cận với các loại nhiên liệu sạch

hay hệ thống dẫn, lọc khí thải. Trong khói bếp có rất nhiều hóa chất ñộc hại

ñối với hệ miễn dịch và hệ thống hô hấp như SO2, CO, hydrocarbone, NO,

formaldehyde, benzen, bồ hóng... Vì thế, những ñứa trẻ thường xuyên hít phải

khói bếp có nguy cơ mắc bệnh viêm ñường hô hấp cấp cao gấp 2-3 lần so với

trẻ ñược sống trong môi trường không khí trong lành. Khói từ ñốt các nhiên

liệu trong nhà là một trong bốn nguyên nhân tử vong hàng ñầu và bệnh tật ở

các nước nghèo nhất thế giới. Ô nhiễm không khí trong nhà từ việc ñốt các

nhiên liệu rắn là nguyên nhân gây tử vong của hơn 1.600.000 người, ñặc biệt

là phụ nữ và trẻ em. Đây là số tử vong lớn hơn do bởi nước bẩn và vệ sinh

kém và lớn hơn bệnh sốt rét. Trần Duy Ninh cũng có cùng nhận xét trên. Kết

quả của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của Phạm Thế Hiển và Hồ Hữu

Nhơn: tỷ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm gia ñình sử dụng bếp củi cao hơn nhóm

sử dụng bếp ga và ñiện [17]. Costa L.D, Navarro A cũng có nhận xét tương tự

về yếu tố nguy cơ từ bếp nấu ăn bằng than củi với bệnh TMH của trẻ em

Maputo [95].

4.2.7. Yếu tố chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở, trong sân với bệnh TMH

Theo kết quả từ bảng 3.17: có sự khác biệt giữa nhà ở có chăn thả với

nhà không có chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở và trong sân với tỷ lệ mắc bệnh

TMH. Gia ñình có chăn nuôi GSGC dưới sàn nhà và trong sân có nguy cơ

131

mắc bệnh TMH cao hơn 1,26 lần so với không chăn thả. Khu vực chăn nuôi

theo tập quán của ñồng bào Ê Đê thường ở xung quanh nơi sinh hoạt của gia

ñình, ña số chất thải ñược thải trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm nghiêm

trọng môi trường không khí, ñất, nước mặt, nước ngầm. Người dân chưa nhận

thức ñược nguy hại của ô nhiễm môi trường tới sức khoẻ và do ñiều kiện kinh

tế khó khăn nên họ chưa thể xây dựng khu chuồng trại cao ráo hợp vệ sinh ñể

không ảnh hưởng tới vi khí hậu xung quanh mình. Nguyên nhân do hầu hết

người chăn nuôi chưa xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi, hệ thống thoát

nước thải ñơn giản, v.v… Ô nhiễm nhiệt, tiếng ồn và nguy cơ lây lan các bệnh

từ vật nuôi sang người ngày càng tăng cao do công nghệ, phương thức và quy

mô chăn nuôi còn lạc hậu, nhỏ lẻ, phân tán, xen lẫn trong khu dân cư.

Chăn nuôi là ngành có nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí ở

nông thôn. Dưới tác dụng của vi sinh vật hoại sinh có sẵn trong phân rác các

hợp chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ và sinh ra khí thối (H2S) bay vào làm nhiễm

bẩn không khí. Bụi từ ñống rác, bãi phân khô trên sân, trong buôn khi gặp

mùa khô có gió mạnh sẽ bay vào làm nhiễm bẩn không khí dẫn ñến viêm

ñường hô hấp. Trần Duy Ninh nhận xét: những hộ gia ñình có ñặt chuồng gia

súc dưới gầm sàn có tỷ lệ mắc bệnh TMH cao nhất, chuồng gia súc càng ñặt

xa nhà thì tỷ lệ mắc bệnh TMH càng giảm, tuy nhiên cho tới nay vẫn còn

nhiều ñịa phương có gia ñình ñặt chuồng GSGC dưới sàn nhà, thậm chí

không có chuồng trại [38].

Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của Phạm Thế Hiển: chuồng

gia súc càng ñặt gần nhà thì càng dễ mắc bệnh TMH mạn tính hơn [17].

4.2.8. Yếu tố ô nhiễm môi trường ñến bệnh TMH

Theo kết quả từ bảng 3.18 cho thấy yếu tố ô nhiễm môi trưòng ảnh

hưỏng rõ tới tỷ lệ bệnh TMH trong cộng ñồng dân tộc Ê Đê. Nguyễn Thanh

132

Trúc, Nguyễn Văn Thanh, Trần Duy Ninh cũng có cùng nhận xét về ảnh

hưởng của ô nhiễm môi trường sống tới tỷ lệ bệnh TMH ở cộng ñồng.

Không khí trong khí quyển mà chúng ta ñang hít thở là không khí ẩm,

bao gồm hỗn hợp các chất ở dạng khí có thể tích gần như không ñổi và có

chứa một lượng hơi nước nhất ñịnh tùy thuộc vào nhiệt ñộ và áp suất khí

quyển. Ở ñiều kiện bình thường, không khí (chưa bị ô nhiễm) gồm các thành

phần cơ bản: 78% Nitơ, 21% Ôxy, 1% Argon, và một số khí khác như CO2,

Neon, Helium. Xenon, Hidro, Ozôn, hơi nước.

Ô nhiễm không khí là sự thay ñổi lớn trong thành phần của không khí

hoặc có xuất hiện các khí lạ làm cho không khí không sạch, có sự tỏa mùi,

giảm tầm nhìn xa, gây biến ñổi khí hậu, gây bệnh cho con người và sinh vật.

Sáu chất ô nhiễm quan trọng và chủ yếu trong không khí là: Cacbon oxít

(CO), lưu huỳnh o xít (chủ yếu là SO2), Ni tơ o xít (chủ yếu là No2 và No),

chì (Pb), ozon (O3) và bụi lơ lửng.

Khi môi trường không khí bị ô nhiễm, sức khoẻ con người bị suy giảm, quá

trình lão hoá trong cơ thể bị thúc ñẩy, chức năng của phổi bị suy giảm; gây

bệnh hen suyễn, viêm phế quản; gây bệnh ung thư, bệnh tim mạch và làm

giảm tuổi thọ con người. Các nhóm cộng ñồng nhạy cảm nhất với sự ô nhiễm

không khí là những người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 14 tuổi,

người ñang mang bệnh, người thường xuyên phải làm việc ngoài trời [39].

4.2.9. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm tai giữa

Theo bảng 3.19 VTGCT cao nhất thuộc nhóm tuổi Nhà trẻ mẫu giáo,

ñiều này do cấu trúc khác nhau giữa vòi nhĩ trẻ em và người lớn. Mủ nhầy và

dịch tiết dễ chảy vào hòm nhĩ qua vòi nhĩ gây ra VTGCT. Theo Bluestone

C.D: VTG là bệnh của trẻ em, tỷ lệ cao nhất từ 6 tới 18 tháng tuổi, do cấu trúc

giải phẫu vòi nhĩ, sinh lý và miễn dịch của trẻ chưa hoàn chỉnh.

133

Theo bảng 3.19 nhóm Nhà trẻ mẫu giáo VTGCT cao nhất 1,76%, tuổi

càng cao thì tỷ lệ bệnh càng giảm, tương ứng với khả năng thích nghi môi

trường sống của con người. VTGCT ở Nhà trẻ mẫu giáo Ê Đê cao hơn so với

tỷ lệ 0,6% của Nguyễn Tư Thế (2005) NC ở trẻ em mẫu giáo tp Huế [60].

Theo bảng 3.22 có khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh VTGMT thủng

nhĩ. Nhóm Tiểu học ít nhất 0.92%, nhóm Cao tuổi cao nhất 7,05%.

Theo kết quả từ bảng 3.24 có sự khác biệt giữa nam và nữ ở bệnh VTGƯD.

Bệnh gặp nhiều ở nam hơn nữ (31,93% so với 28,19%). Kết quả này cũng

phù hợp với NC của Bluestone CD (1995) [74], Nguyễn Thị Hoài An (2003)

có cùng nhận xét: nam 9,64 %, nữ 8,05 %. Teele cũng nhận xét: tỷ lệ

VTGƯD ở nam nhiều hơn nữ. Chưa giải thích ñược lý do vì sao, nhưng thực

tế cho thấy viêm nhiễm mạn tính ở tai giữa gặp ở nam hơn ở nữ [109].

Theo bảng 3.25: có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh VTGƯD,

cao nhất là nhóm Nhà trẻ mẫu giáo 43,16%. Tuổi càng cao tỷ lệ VTGƯD

càng giảm, tuy nhiên tỷ lệ VTGƯD ở các nhóm tuổi vẫn cao hơn so với các

NC khác trên thế giới, ñiều này nói lên hiện tượng ứ dịch lâu dài trong hòm

nhĩ của bệnh nhân VTGƯD ñang sống tại cộng ñồng. So sánh với kết quả của

Nguyễn Thị Hoài An thì tỷ lệ 3 nhóm tuổi của 3 nhóm nhà trẻ mẫu giáo, tiểu

học và trung học cơ sở của trẻ em Ê Đê có tỷ lệ VTGƯD cao hơn nhiều.

Trẻ em có hệ thống lympho vòng Waldayer phản ứng lại các yếu tố dị

nguyên của môi trường từ ñó gây chảy dịch nhầy vào hòm nhĩ và làm tắc vòi

nhĩ gây VTGƯD. Nguyễn Thị Hoài An, Nguyễn Công Hoàng cũng có kết quả

tương tự [21]. Theo Đặng Hoàng Sơn thì ñỉnh cao nhất của bệnh là 2 tuổi

(22%) [50].

Kết quả của các nhóm tuổi từ 1-15 của Ê Đê cao hơn tỷ lệ VTGƯD 11,61%

ở trẻ em 1-15 tuổi ở Thái Nguyên của Nguyễn Công Hoàng (2008) [21].

134

Trần Viết Luân có nhận xét: VTGƯD phổ biến nhất ở trẻ 1-4 tuổi, tần xuất

ñỉnh gặp ở trẻ 1-4 tuổi là 10-25% [35]. Theo Teele (1989) 93% trẻ em có ít

nhất 1 lần bị VTGƯD và 74% có 2-3 lần bị VTGƯD [49], [109].

- Đoạn xương ñược xẻ ở mặt trước và dưới xương ñá. Đoạn này nằm phía

trước hòm tai và ngay bên dưới ống cơ búa. Thành trong của ñoạn xương liên

quan với ñộng mạch cảnh. Hai liên quan giải phẫu này cắt nghĩa chức năng

thu nhận âm thanh nội tai của loa vòi. Lỗ nhĩ ở mặt trước hòm tai, ngay dưới

ống cơ búa cao hơn ñáy hòm nhĩ 3-4mm. Lỗ họng ở mặt bên của vòm mũi

họng, cao 8-10mm có dạng hình mũ với hai nẹp trước và sau, nẹp sau lồi và

to hơn nẹp trước.

- Đoạn sụn ñược cấu tạo bởi sụn, cơ và màng. Sụn vòi có hình móc câu nó tạo

nên thành trên và thành sau của vòi. Phần uốn cong của sụn rất giàu Elastin vì

thế ñoạn này ñược gọi là phần bản lề nó dễ dàng mở rộng góc cong của sụn

khi cơ căng màn hầu kéo tấm sụn bên ñể mở loa vòi. Thành trước và dưới loa

vòi là lớp mô mỡ Osmann nằm ngay dưới niêm mạc tiếp ñến là lớp màng sợi

che phủ trên ñó có các sợi của cơ căng màn hầu bám vào [84], [85], [104].

- Có bốn cơ tham gia hoạt ñộng ñóng mở loa vòi: cơ căng màn hầu, cơ nâng

màn hầu, cơ vòi hầu và cơ căng nhĩ. Các cơ này có thể hoạt ñộng ñơn lẻ hoặc

phối hợp trực tiếp hoặc gián tiếp ñóng mở loa vòi. Có hai cơ trực tiếp tham

gia mở vòi nhĩ: cơ căng màn hầu hay cơ bao màn hầu ngoài và cơ nâng màn

hầu. Khác biệt giữa vòi nhĩ trẻ em và người lớn: ở trẻ sơ sinh eo vòi nhĩ gần

như không có vì vậy lòng vòi nhĩ rất thông thoáng. Đoạn sụn vòi tạo với ñoạn xương góc 1600 mở ra phía trước ở eo vòi, ở trẻ nhỏ góc này phẳng.

Mật ñộ Elastin trong sụn vòi người lớn cao hơn hẳn trẻ em vì vậy sụn vòi

cứng hơn ở người lớn nên dễ mở ra khi cơ căng màn hầu co lại trái lại do sụn

vòi mềm ở trẻ em nên ñóng mở loa vòi bị hạn chế [35], [49].

135

* Yếu tố nguy cơ bệnh viêm VA tới bệnh VTGƯD

Theo bảng 3.26 trẻ bị viêm VA thì nguy cơ mắc VTGƯD cao hơn

không bị VA. Kết quả này cũng tương tự với NC của Nguyễn Thị Hoài An.

VA ñóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của VTGƯD. Viêm họng mũi

cấp là bệnh thường gặp ở trẻ em từ 6 tháng tuổi ñến 6-7 tuổi và tổn thương

chủ yếu là viêm cấp tính niêm mạc họng mũi bao gồm mô lympho họng mũi

(VA).

Vòng Waldeyer ñược hình thành trong thai kỳ và sau khi sinh nó ñã phát

triển ñầy ñủ. Các khối amiñan phát triển nhanh về khối lượng từ lúc 1-2 tuổi

và phát triển trong thời gian 3-7 tuổi và sau ñó nhỏ dần, teo bé theo tuổi tác.

Viêm họng mũi mạn ở trẻ em thường kèm theo VA quá phát bít tắc. Yếu tố

nguy cơ VA tới VTGƯD: tắc vòi và viêm thứ phát quanh lỗ vòi thường ñưa

ñến VTGƯD, cháu ngễnh ngãng, có thể học kém nhưng không chảy tai. Màng

nhĩ có thể phồng lên (giai ñoạn ứ dịch) hoặc lõm vào (áp lực thấp) [48], [74].

* Yếu tố nguy cơ bệnh VMX với VTGƯD

Kết quả từ bảng 3.27: bị viêm VMX thì nguy cơ mắc VTGƯD cao hơn

không bị VMX. Khi VMX, các tổ chức cuốn mũi trong hố mũi phù nề và

trong hốc mũi chứa ñầy dịch nhầy, làm dịch nhầy từ VMH trào ngược lên

hòm nhĩ gây ra VTGƯD. Trong dịch của VTGƯD có nhiều kháng thể (IgA,

IgG, IgM, IgD và IgE, ñặc biệt IgA và IgG có nhiều nhất, những kháng thể

này gây ra VTGƯD. Người ta cho rằng VMX dị ứng là một trong các nguyên

nhân của VTG bởi vì bệnh tai giữa thường gặp ở những bệnh nhân bị dị ứng.

Vai trò của dị ứng trong nguyên nhân và bệnh sinh của VTG là do 1 hoặc

nhiều cơ chế sau:

- Niêm mạc tai giữa hoạt ñộng như một cơ quan ñích của phản ứng dị ứng.

- Niêm mạc vòi nhĩ bị viêm nề do các phản ứng dị ứng là tắc vòi, gây VTG.

- Dị ứng làm viêm tắc mũi xoang.

136

- Hiện tượng tắc mũi, tắc vòi tạo ra áp lực âm trong tai giữa, sẽ tạo ra lực

hút, hút vi khuẩn, dịch tiết từ vòm mũi họng vào tai giữa.

VMX là tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp trên, ñó là một yếu tố rất quan

trọng gây ra tắc mũi và dẫn ñến giảm thông khí trong tai giữa và gây ra áp lực

âm trong tai giữa. Niêm mạc tăng tiết gây ra tích tụ chất nhầy ở VMH từ ñó

thúc ñẩy nhiễm trùng niêm mạc tai giữa [12], [116].

* Yếu tố nguy cơ viêm amiñan với bệnh VTGƯD

Kết quả từ bảng 3.29: sự khác biệt giữa bị viêm amiñan với không bị viêm

amiñan ở bệnh VTGƯD Bị viêm amiñan thì nguy cơ mắc VTGƯD cao hơn

không bị viêm amiñan. Kết quả này cũng phù hợp với NC của Nguyễn Thị

Hoài An [1]. Amidan khẩu cái là một bộ phận nằm trong vòng Waldeyer ở

họng, khi tổ chức lympho bị quá phát, phù nề viêm nhiễm thì sẽ gây tắc vòi

nhĩ làm tăng tiết dịch trong hòm nhĩ gây ra VTGƯD [48].

4.2.10. Các yếu tố liên quan với viêm mũi xoang

- VMCT theo mùa: theo kết quả từ bảng 3.31 có sự khác biệt giữa 2 mùa

(p<0,001), mùa khô có nguy cơ mắc gấp 3,70 lần so với mùa mưa. Theo

chúng tôi mùa khô nồng ñộ bụi cao hơn so với mùa mưa, là mùa làm rẫy,

nhiệt ñộ thay ñổi nhiều hơn nên VMCT cao hơn mùa mưa.

- VMCT theo nhóm tuổi: kết quả từ bảng 3.32 có sự khác biệt giữa các

nhóm tuổi, cao nhất là Nhà trẻ mẫu giáo 6,44%. Tuổi nhỏ thì khả năng thích

nghi với môi trường kém hơn người lớn, tổ chức lympho phát triển nên

VMCT cao hơn.

- Bệnh VMMT xuất tiết theo mùa: kết quả từ bảng 3.33 có sự khác biệt

giữa 2 mùa. Mùa mưa tỷ lệ cao hơn mùa khô (1,8% so với 0,7%). Theo chúng tôi mùa mưa có t0 và ñộ ẩm cao hơn mùa khô làm VMMT xuất tiết tăng hơn

mùa khô.

137

- VMMT theo nhóm tuổi: kết quả từ bảng 3.35 có sự khác biệt giữa các

nhóm tuổi. Nhóm Trung học phổ thông mắc bệnh cao nhất. Theo chúng tôi

khả năng thích nghi với môi trường sống ñã ñược cơ thể con người tự ñiều

chỉnh và làm quen dần. Đặc biệt ở vùng ñồng bào dân tộc Ê Đê thường bồng

bế con lúc còn nhỏ ñể ñi làm rẫy, chính sự tiếp xúc thường xuyên với các dị

nguyên hàng ngày ñã làm cho khả năng thích nghi tăng lên.

Bình thường không khí thở vào phải ñi từ mũi qua họng vào ñường hô hấp

dưới và các virus hô hấp và các vi khuẩn có trong không khí ñi theo vào, ñồng

thời ở trẻ nhỏ ñang lớn lên trong quá trình học tập miễn dịch và thích nghi nên

hàng rào miễn dịch, bao gồm kháng thể ñặc hiệu trung hòa kháng nguyên gây

bệnh, chưa hoàn thiện, vì vậy mỗi khi tiếp xúc với một loại virus hoặc vi

khuẩn gây bệnh với những kháng nguyên mới lạ, lớp biểu mô – lympho họng

mũi dễ bị tổn thương và xuất hiện tình trạng viêm họng mũi cấp tính.

- Các yếu tố liên quan với bệnh viêm mũi dị ứng

Theo kết quả từ bảng 3.36: có sự khác biệt giữa 2 mùa ở VMDƯ. Mùa khô

có nguy cơ mắc VMDU gấp 1,61 lần so với mùa mưa. Mùa khô là mùa có

nồng ñộ bụi cao hơn mùa mưa do ñất bị nung nóng, cày xới ñi lại nhiều nên

bụi bay nhiều, là mùa phát rẫy làm nương của ñồng bào, là mùa ong ñi lấy

mật nên nồng ñộ phấn hoa trong không khí cao...do bụi nhà, bọ nhà, là những

nguyên nhân gây ra tỷ lệ VMDU cao hơn mùa mưa.

Nguyên nhân của VMDU theo mùa chủ yếu là phấn hoa của các loại cây

cỏ thâm nhập cùng không khí vào mũi. Ngoài ra còn phải kể tới các loại nấm

mốc hoặc sự thay ñổi chỗ ở theo mùa của một số nhóm dân cư.

Nấm mốc (nấm meo) là 1 thành viên nhỏ bé của nhóm các cây cỏ mà ta

gọi là nấm ñó là cây không có rễ , không có thân chắc và không có cấu trúc lá.

Nấm mốc gây dị ứng sinh sản bằng cách tạo ra những bào tử siêu nhỏ, các

bào tử này ñược các luồng gió mang ñi phân phối ở khắp nơi và là nguyên

138

nhân khiến ta bị dị ứng. Trong không khí thì sự vận hành của nấm mốc cũng

tương tự sự vận hành của phấn hoa. Nấm mốc là những vật phổ biến thêm vào

trong không khí ở trong nhà và ở ngoài trời. Khả năng phân tán của nấm mốc

trong các luồng gió phụ thuộc vào một loạt các ñiều kiện của nhiệt ñộ, ñộ ẩm

và những tình trạng của gió cũng tương tự như với phấn hoa. Ví dụ: một số

bào tử nấm mốc ñã lắng xuống ổn ñịnh vì mưa và ñộ ẩm tăng cao, chỉ có thể

lại bay lên vào không khí khi trời khô và lộng gió. Một số bào tử khác lại phụ

thuộc vào sự tăng lên của ñộ ẩm và giọt mưa ñể ném chúng vào không khí.

Vì không có diệp lục nên nấm mốc phải sống ký sinh vào các ñộng vật,

thực vật khác ñể lấy chất dinh dưỡng. Nấm mốc gây ra dị ứng do những bào

tử nấm siêu nhỏ bay theo chiều gió giống như phấn hoa nhưng nó tồn tại

quanh năm. Nấm mốc có thể phát triển ở khắp nơi. Ở trong nhà có thể thấy

nấm mốc ở sàn nhà, tường nhà, giường ñệm, chạn thức ăn, nhà vệ sinh. Ngoài

trời thì nấm mốc ở khắp nơi miễn là ñủ ñộ ẩm, nhiệt ñộ, ánh sáng phù hợp

(cây cối mục thối, ñống lá, ñống phân hữu cơ, nhà kho...). Cắt cỏ, cào lá hoặc

ñập cỏ khô có thể làm bắn ra hàng triệu những tiểu thể nấm mốc vào trong

không khí, những nấm mốc ñó sẽ bám ổn ñịnh vào quần áo và theo về nhà

[12], [45], [47].

Kết quả từ bảng 3.37 có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở VMDU

(p<0,05). Nhóm trưởng thành tỷ lệ mắc cao nhất 18,01%, phù hợp với ñộ tuổi

có tỷ lệ VMDU cao nhất ở Úc [69] và của Desalu tại Nigeria [100].

Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của Phan Quang Đoàn,

Nguyễn Văn Đĩnh khi NC VMDU tại Hà Nội [14].

Kết quả này tương tự với những NC trước ñây của nhiều tác giả khác nhau

ñều thấy rằng tỷ lệ mắc VMDU ở thanh thiếu niên cao hơn ở người trung tuổi

và người già. Bệnh này thường khởi phát từ lứa tuổi 5-10. Đạt tỷ lệ cao nhất ở

ñộ tuổi 20. Điều này quan hệ tới hàm lượng IgE trong máu của lứa tuổi này.

139

Các xét nghiệm cho thấy rằng hàm lượng IgE trong máu ñạt cao nhất ở lứa

tuổi 9-16 [12], [56]. Boggs PB nhận xét: VMDU có chiều hướng bắt ñầu từ

lúc còn trẻ và qua nhiều năm sau trở nên xấu hơn, rồi giảm ñi vào lúc tuổi già.

Sự giảm ñi vào lúc tuổi già là do sự giảm ñi của khả năng của những hệ thống

về miễn dịch tạo ra các ñáp ứng dị ứng. Sự thuyên giảm các tự phát của

những triệu chứng xảy ra từ sớm cho tới khi ñến tuổi trung niên [45].

Theo bảng 3.38 không có sự khác biệt về giới, Nam mắc nhiều hơn Nữ nhưng

không có sự khác biệt thống kê. Desalu cũng nhận xét như vậy khi NC

VMDU tại Nigeria [100]. Phan Quang Đoàn có nhận xét tương tự về giới mắc

VMDU tại Hà Nội [14]. Kết qủa này phù hợp với nhận xét của Vũ Văn Sản:

về giới tính, tỷ lệ mắc VMDU ở nam giới cao hơn nữ giới, ở trẻ em và người

trẻ tuổi thì nam bị mắc gấp ñôi nữ, nguyên do là sự khác nhau về giới này

chưa rõ nhưng lượng IgE của bé trai thường cao hơn ngay từ lúc sơ sinh [47].

Boggs PB nhận xét: tuổi ấu thơ thì trẻ em trai bị VMDU gấp 2 lần số trẻ em

gái, ở tuổi lớn hơn một chút và ở lứa tuổi vị thành niên cân bằng nhau. Ở lứa

tuổi trung niên thì nam giới dễ bị mắc hơn nữ giới nhưng sự khác biệt ñó mất

ñi ở tuổi 50. Lý do sự khác nhau do giới tính chưa ñược làm sáng tỏ [45].

4.2.11. Các yếu tố liên quan với viêm họng

Kết quả từ bảng 3.50 có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở VHMT, nhóm

trưởng thành cao nhất 5,17%. Theo chúng tôi thì ñây là các nhóm tuổi tham

gia lao ñộng sản xuất lớn nhất trong cộng ñồng, họ thường xuyên tiếp xúc với

sự thay ñổi của khí hậu cũng như môi trường không khí lao ñộng. Với nhận

thức còn yếu về vấn ñề phòng bệnh nên ñối tượng này dễ bị VH nhất. Chịu

ảnh hưởng của khí hậu và nhiệt ñộ và càng khó chịu tăng lên khi thời tiết

chuyển mùa khô hanh. Người già thường mắc phải bệnh này.

Theo Legent tình trạng VHMT thường phản ánh tổn thương cơ quan trên

họng hoặc dưới họng (thực quản - dạ dày). Họng là một vùng của vị trí ñặc

140

ñiểm luôn ñối ñầu với nhiểm khuẩn và chất kích thích gây hại môi trường.

Thức ăn, ñồ uống và khí thở là chất nuôi sống con người, phải thường xuyên

ñưa vào cơ thể qua ñường họng và ñi kèm theo là sinh vật gây bệnh, hoá chất

ñộc hại, các chất kích thích và dị nguyên [31], [48].

- Các yếu tố liên quan với bệnh viêm amiñan mạn tính

Theo kết quả từ bảng 3.51: có sự khác biệt giữa 2 mùa (p<0,001). Mùa khô

thì nguy cơ mắc viêm amiñan mạn tính cao hơn gấp 2,30 lần so với mùa mưa.

Theo chúng tôi thì mùa khô có nhiệt ñộ và ñộ ẩm thấp hơn mùa mưa, nồng ñộ

bụi nhiều hơn do khô nóng và gió thổi lên làm cho cơ quan hô hấp của cơ thể

dễ bị nhiễm bụi nên viêm Amiñan nhiều hơn.

4.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp tại tuyến thôn bản

4.3.1. Đánh giá nhận thức - thái ñộ - thực hành của NVYTTB

Nhân viên Y tế thôn bản nằm ngay trong dân, là cầu nối giữa hệ thống y tế

với người dân, thực hiện các công tác:

- Truyền thông giáo dục sức khoẻ.

- Hướng dẫn vệ sinh phòng bệnh và phát hiện sớm dịch bệnh.

- Hướng dẫn dinh dưỡng hợp lý, chǎm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và

KHHGĐ. Sơ cứu và ñiều trị bệnh thông thường.

- Tham gia các chương trình y tế tại thôn bản.

Vì vậy y tế thôn bản có vai trò quan trọng trong công tác CSSKBĐ cho nhân

dân tại cộng ñồng nhất là ở nông thôn, miền núi. Củng cố và nâng cao chất

lượng hoạt ñộng của mạng lưới này là ñể y tế thôn bản thực sự là cánh tay

vươn dài của ngành y tế. Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 76% dân số

là nông dân, sống ở nông thôn, làm nông nghiệp. Đối tượng phục vụ của y tế

nói chung và y tế cơ sở nói riêng chủ yếu là nông dân. Vì vậy, ñầu tư phát

triển y tế cơ sở ở nông thôn, nâng cao chất lượng CSSK nông dân - lực lượng

lao ñộng ñông ñảo nhất, chính là ñầu tư cho phát triển kinh tế.

141

Việt Nam có khoảng 15 triệu người nghèo, 90% người nghèo sống ở nông

thôn, miền núi, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa - những vùng kinh tế

chậm phát triển. Hiện nay, phần lớn người nghèo chỉ có khả nǎng tiếp cận và

sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng còn thấp và giá cả phù hợp với khả nǎng

chi trả. Do ñó, ñầu tư phát triển y tế thôn bản là ñầu tư cho vùng nghèo, người

nghèo, góp phần xóa ñói giảm nghèo và thực hiện công bằng trong CSSKBĐ,

cũng chính là tham gia ổn ñịnh xã hội. Cơ cấu và chất lượng của nhân viên y

tế thôn bản rất ña dạng, trong ñó phần lớn là cán bộ quân và dân y về nghỉ chế

ñộ, ña số tuổi ñã cao và chưa ñược bồi dưỡng về kiến thức y tế cộng ñồng,

hoạt ñộng chủ yếu của họ là khám chữa bệnh thông thường tại nhà. Số nhân

viên y tế thôn bản ñang hoạt ñộng phân bố không ñều giữa các vùng, tập

trung chủ yếu ở vùng ñồng bằng, trung du, còn vùng cao, vùng sâu, vùng xa,

vùng dân tộc thiểu số có rất ít và còn nhiều nơi chưa có.

Qua kết quả bảng 3.56 tại Đăk Lăk số NVYTTB tham dự lớp sơ học ñào

tạo YTTB là 72,36%, số chưa qua ñào tạo là 27,64%. Điều này có nghĩa là

gần 1/3 NVYTTB chưa ñược học qua cách chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân

nơi cơ sở. Kiến thức về y tế của NVYTTB ở mức sơ ñẳng nhưng chứng kiến

công việc họ làm tại thôn buôn thật nặng nề.

Chính vì thế muốn ñánh giá hiệu quả của một số biện pháp ñiều trị thích

hợp tại tuyến thôn buôn chúng tôi ñã chọn NVYTTB làm ñối tượng ñể khảo

sát về KAP ñối với các bệnh TMH.

Theo bảng 3.57: ñánh giá NVYTTB có biết CSSKBĐ các bệnh TMH có sự

khác biệt giữa NVYTTB ñược ñào tạo với chưa ñược ñào tạo, NVYTTB ñã

tham dự lớp sơ học ñào tạo NVYTTB có biết CSSKBĐ các bệnh TMH gấp

1,56 lần so với NVYTTB chưa qua lớp ñào tạo. Trình ñộ, giới tính và tuổi tác

của NVYTTB khác nhau rất nhiều, 100% NVYTTB tại các buôn dân tộc Ê

Đê là người dân tộc sinh sống tại chỗ, khả năng tiếp thu các bài học khá tốt,

142

họ có lợi thế cùng ăn cùng ở cùng sinh hoạt với cộng ñồng nên nếu ñược ñầu

tư kinh phí cho ñào tạo và học tập các kỹ năng về chăm sóc y tế thôn buôn thì

hiệu quả ñiều trị rất tốt.

Hiện nay tại một số thôn buôn vẫn ñang còn tình trạng NVYTTB chưa qua

ñào tạo, họ tạm thay thế số NVYTTB quá già hay vì nhiều lý do ñã bỏ nghề.

Theo bảng 3.58: so sánh sự cần thiết ñưa một số bệnh TMH vào

chương trình ñào tạo NVYTTB, có sự khác biệt giữa NVYTTB ñược ñào tạo

với chưa ñược ñào tạo. NVYTTB ñã tham dự thấy rằng cần thiết ñưa một số

bệnh TMH vào chương trình ñào tạo gấp 6,83 lần so với NVYTTB chưa qua

lớp ñào tạo. Điều ñặc biệt là trong khung chương trình của cuốn sách “ Tài

liệu ñào tạo mới NVYTTB” [10] của Bộ Y Tế (2005), phần một số bệnh và

chứng thông thường không ñưa ra bệnh nào của TMH, trong ñó có các bệnh

về mắt, răng hàm mặt...

Phải nói rằng CSSKBĐ các bệnh TMH ở tuyến thôn bản ñang là một

mảng trắng, trong khi một số bệnh TMH có thể gây nguy hiểm tử vong, biến

chứng như dị vật ñường ăn, dị vật ñường thở, chảy máu mũi, VA, VTG...

không thấy ñưa vào chương trình ñào tạo NVYTTB.

4.3.2. So sánh hiệu quả giữa trước và sau tập huấn của NVYTTB

Là mô hình can thiệp có hiệu quả cho khu vực thôn bản, ñó là nâng

cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế cơ sở, cải thiện kỹ năng truyền

thông cho NVYTTB, tạo ñiều kiện cho mạng lưới y tế thôn bản hoạt ñộng tốt.

Huy ñộng cộng ñồng cùng tham gia, từ ñó người dân trong cộng ñồng, ñặc

biệt là cha mẹ có ñiều kiện tiếp cận các thông tin và dịch vụ y tế, có khả năng

phát hiện sớm trẻ mắc bệnh TMH ngay tại gia ñình, trẻ ñược ñưa tới cơ sở y

tế kịp thời và ñiều trị ñúng. Phát hiện ñược các yếu tố nguy cơ ñể có biện

pháp phòng bệnh tích cực.

143

Theo bảng 3.59 có khác biệt giữa trước và sau tập huấn, NVYTTB sau khi

tập huấn biết về triệu chứng của VMX cao gấp 17,88 so với trước tập huấn.

Theo kết quả từ bảng 3.60 có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn về

bệnh VMX. NVYTTB sau khi ñược tập huấn biết về biến chứng của VMX

cao gấp 16 lần so với trước khi ñược tập huấn.

Theo bảng 3.61: có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn, NVYTTB sau

khi ñược tập huấn biết về hướng xử trí của VMX cao gấp 91 lần so với trước

khi ñược tập huấn. OR= 91, KTC 95% (5,73- 612,09). Để tập huấn cho

NVYTTB, chúng tôi chọn bệnh VMX là bệnh có tỷ lệ hiện mắc cao trong

cộng ñồng dân tộc Ê Đê ñể giảng, nội dung bài giảng ñược soạn dành cho hệ

sơ học y tá, phần trình bày dễ hiểu, ñơn giản và có hình ảnh minh họa. Chúng

tôi giảng ngay tại nhà cộng ñồng của buôn, có bệnh nhân cụ thể làm cho buổi

tập huấn trở nên dễ hiểu.

Trước khi tập huấn chúng tôi tiến hành ñiều tra về KAP ñối với

NVYTTB, sau buổi tập huấn 10 ngày lại ñiều tra lại ñể ñánh giá khả năng tiếp

thu bài giảng của NVYTTB. Qua kết quả so sánh cho thấy nếu ñược ñào tạo

và ñào tạo lại cũng như thường xuyên có những buổi tập huấn về các bệnh

TMH thì hiệu quả của các biệp pháp ñiều trị phù hợp tại tuyến thôn bản rất

tốt. NVYTTB ñược tập huấn kỹ năng TTGDSK về các bệnh TMH, xử trí và

phòng chống các bệnh TMH thông thường. Họ có nhiệm vụ tuyên truyền

hàng tháng cho bà con thôn buôn bằng các hình thức khác nhau như nói

chuyện sức khoẻ, thảo luận nhóm, lồng ghép với các hoạt ñộng của buôn làng,

hội phụ nữ, họp buôn...NVYTTB có nhiệm vụ ñi thăm hộ gia ñình và theo dõi

sức khoẻ cộng ñồng dân cư trong buôn.

Sau khi ñược tập huấn, NVYTTB rất nhiệt tình và hứng thú với hoạt

ñộng này bởi họ cho rằng ñây là lợi ích thiết thực cho cộng ñồng và cho chính

bản thân họ. NVYTTB ñược trang bị về kiến thức, kỹ năng về CSSKBĐ các

144

bệnh TMH và ñược cập nhật thường xuyên. Tổ chức các hoạt ñộng truyền

thông, chăm sóc theo dõi người bệnh tại thôn buôn ñể phòng chống các bệnh

TMH không những mang lại lợi ích cho người dân mà còn tăng cường niềm

tin của dân ñối với NVYTTB. Lâu nay tại thôn buôn chưa từng có can thiệp

nào ñối với các bệnh TMH, ñặc biệt chăm sóc người bệnh tại nhà, cho người

bệnh uống thuốc, theo dõi nhiệt ñộ. Cách làm này NVYTTB nhận ñược sự

hợp tác tích cực của người dân. Nguyên nhân làm cho NVYTTB hoạt ñộng

tích cực hơn, năng ñộng hơn là do họ ñược tập huấn về các bệnh TMH nên có

kiến thức, tự tin hơn trong công việc hàng ngày. Họ nhận ñược niềm tin, kính

trọng từ dân trong thôn buôn, trở thành người quan trọng cho sức khoẻ của

cộng ñồng.

4.3.3. Đánh giá hiệu quả của TTGDSK với người dân trong cộng ñồng

Công việc TTGDSK tại cộng ñồng là làm cho kiến thức – thái ñộ -

thực hành về bệnh TMH của cộng ñồng tăng lên, ñó là nhiệm vụ khó khăn vì

trình ñộ dân trí của ñồng bào dân tộc Ê Đê còn thấp, ngoài ra phong tục tập

quán lâu ñời của nhân dân khó mà thay ñổi nếu chỉ có ngành y tế tiến hành.

Đó là công việc của các cấp chính quyền cùng phối hợp tham gia mới giải

quyết tốt. Thời tiết và bệnh TMH là hai yếu tố luôn song hành. Qua nghiên

cứu nhận thấy, tỷ lệ bệnh TMH khi thời tiết thay ñổi tăng lên, thời gian bị

bệnh cũng kéo dài hơn, bệnh hay tái phát. Vì vậy phải TTGDSK cho cộng

ñồng biết các yếu tố ảnh hưởng làm cho bệnh TMH tăng nhiều ñến như vậy.

Mũi họng - cửa ngõ của cơ thể: mũi họng ñược cơ thể phân công canh

gác cửa ngõ ñầu tiên khi có vi trùng xâm nhập. Cấu tạo của vùng mũi họng

cũng ñược tạo hóa ban tặng ñể phù hợp với nhiệm vụ ñược giao. Vùng mũi

họng ñược bao phủ bởi một lớp niêm mạc loại biểu mô trụ, có lông chuyển và

các tuyến chế tiết nằm dưới lớp biểu mô. Trên bề mặt niêm mạc ñược bao phủ

một thảm nhầy. Lớp thảm nhầy có chức năng bắt giữ vi khuẩn, các chất bụi

145

bẩn… rồi vận chuyển ra phía cửa mũi sau, xuống họng. Đồng thời lớp nhầy

này kết hợp với lông chuyển ở phía dưới và hệ thống mao mạch của cuốn mũi

ñể thực hiện các chức năng làm ấm, làm ẩm, làm sạch không khí khi ñi qua

mũi vào khí phế quản, bảo vệ phổi trong mùa lạnh.

Khi cửa ngõ cơ thể bị xâm phạm: khi không khí chuyển lạnh ñột ngột,

ñộ ẩm tăng cao làm cho lớp thảm nhầy trong hốc mũi và họng trở nên ñặc và

quánh hơn, lúc này lớp lông chuyển của mũi họng vận ñộng khó khăn dẫn ñến

khả năng làm sạch, làm ấm, làm ẩm không khí của mũi họng giảm, do ñó mũi

họng dễ bị viêm hơn. Biểu hiện sớm của viêm mũi họng là cảm giác khô, rát

mũi, họng. Người bệnh thường xuyên muốn uống nước. Lúc này, rỉ mũi trở

nên nhiều và bám chặt vào mũi làm khó lấy.

Tiếng thở của người bệnh to hơn bình thường - ñây là dấu hiệu ñể phát

hiện sớm trẻ bị viêm mũi họng, nếu ñiều trị ngay ở giai ñoạn này sẽ tránh

ñược việc sử dụng kháng sinh cho trẻ. Đôi khi xuất hiện chảy máu ở một hay

hai bên mũi, máu ñỏ tươi hoặc dịch mũi có màu hồng lẫn dịch mũi, rỉ mũi có

màu ñen. Bệnh nhân hay khịt khạc và ho húng hắng nhưng không có ñờm.

Mặt khác khi lớp thảm nhầy bị ñóng quánh, ñộ pH của dịch mũi họng chuyển

dần từ môi trường kiềm nhẹ sang môi trường acid - thuận lợi cho các vi khuẩn

tồn tại tại chỗ có ñiều kiện phát triển và gây bệnh. Trong ñó các nguyên nhân

do virut chiếm 60-80% các trường hợp gây bệnh, các trường hợp do virut có

thể tự khỏi nếu cơ thể ñủ sức ñề kháng; Nếu viêm mũi họng do vi khuẩn, dịch

mũi có màu vàng xanh, ngày càng ñặc dần.

Biểu hiện hay gặp ở trẻ em là hiện tượng “thò lò mũi xanh”. Sau vài ba

ngày ñến một tuần, nếu không ñiều trị kịp thời sẽ xuất hiện triệu chứng viêm

mũi họng cấp như sốt, ngạt tắc mũi, ho có ñờm vàng xanh… hoặc viêm tai

giữa (trẻ quấy khóc, sốt cao, kêu ñau tai thậm chí chảy mủ tai…).

146

Bảo vệ mũi họng hằng ngày ñể phòng bệnh: ñể khắc phục tình trạng

thay ñổi của niêm mạc mũi họng khi thời tiết chuyển mùa, nhất là từ nóng

sang lạnh, hằng ngày chúng ta nên nhỏ thêm nước muối sinh lý ấm vào mũi

ñể trả lại ñộ nhớt cho lớp thảm nhầy.

Không nên bơm rửa mũi nhiều hoặc xì mũi mạnh nhất là ñối với trẻ em

vì nếu thực hiện không ñúng ñộng tác này, vô tình có thể ñưa vi khuẩn vào tai

hoặc vào xoang, hoặc xuống phế quản… gây ra những biến chứng nặng nề từ

viêm mũi họng.

Nếu dịch nhầy của mũi họng quánh và có màu vàng xanh cần ñi khám

ñể ñược hướng dẫn dùng thuốc thích hợp như ñiều trị nhỏ thuốc tại chỗ làm

loãng dịch, các thuốc sát khuẩn, thuốc làm săn khô niêm mạc mũi, thuốc

kháng viêm, kháng sinh tại mũi… nhưng phải duy trì sự ñiều chỉnh này cho

ñến khi niêm mạc mũi họng hoàn toàn trở về bình thường. Cách phòng bệnh

quan trọng nhất là giữ ấm mũi họng khi thời tiết thay ñổi.

Nguồn sống kinh tế của ñồng bào dân tộc Ê Đê chủ yếu là hoa màu, lúa

rẫy; do ñặc ñiểm thường sống ở vùng rừng núi, vùng xa xôi hẻo lánh nên ít có

ñiều kiện trồng lúa nước mà canh tác lúa rẫy theo phương pháp thủ công như

ñốt rẫy, chọc lỗ tra hạt, luân canh bỏ hóa nên thu nhập rất thấp.

Từ ñiều kiện canh tác lạc hậu này, ñồng bào không chỉ khó khăn về

kinh tế, tỷ lệ hộ ñói nghèo cao mà còn dễ bị nhiễm bệnh nhiễm khuẩn hô hấp

trên do thường ngủ rẫy dài ngày vào các thời ñiểm mùa vụ. Điều kiện chăn

nuôi GSGC cũng mang tính nhỏ lẻ, nuôi dưới gầm sàn hoặc ngay cạnh nhà

nên không bảo ñảm vệ sinh.

Nhà cửa của ñồng bào dân tộc cũng tạm bợ, là nhà sàn nhỏ hẹp vách

bằng phên tre, sàn làm bằng giát nứa ñập không kín nên buổi tối ngủ màn

cũng ít có tác dụng chống gió và lạnh có thể xâm nhập vào màn qua các

khoảng hở. Bên cạnh ñó cách ăn mặc của ñồng bào cũng hết sức ñơn giản:

147

ñàn ông thường ñóng khố, ñàn bà mặc váy ở trần, khi hội hè mới mặc áo cộc

tay hoặc dài tay theo kiểu chui ñầu; bữa ăn thường chỉ có cơm với muối ớt,

canh bầu bí, canh sắn hoặc canh rau rừng.

Trong NC này chúng tôi chọn 730 người ñể ñánh giá hiệu quả của biện

pháp TTGDSK. Trước khi tiến hành TTGDSK chúng tôi phỏng vấn từng cá

thể về KAP của họ ñối với bệnh TMH, sau ñó tiến hành TTGDSK cho ĐTNC

bằng những bài giảng ñơn giản dễ hiểu có các NVYTTB phiên dịch,

TTGDSK ñược tiến hành vào những buổi khám bệnh tại buôn làng, sau ñó

tiến hành phỏng vấn lại ñể ñánh giá hiệu quả của TTGDSK tới cộng ñồng.

Tại những buổi TTGDSK chúng tôi phối hợp với trạm y tế xã, ủy ban nhân

dân xã ñể tiến hành thông báo rộng rãi trên các phương tiện ñài phát thanh

của xã, làm việc với lãnh ñạo buôn, già làng, chi bộ thôn buôn, các cấp hội

phụ nữ, thanh niên buôn ñể vận ñộng tất cả mọi người cùng hưởng ứng tham

gia. Đã là cộng ñồng thì mọi thành viên trong ñó phải có những mối quan hệ

ảnh hưởng và chịu trách nhiệm qua lại với nhau ñể thay ñổi nhận thức, dần

dần sau ñó thay ñổi thái ñộ hành vi với bệnh TMH.

Nhưng trong cộng ñồng này chỉ có một số ít hiểu biết ñúng thì không thể

làm trung tâm ñể thay ñổi thái ñộ và hành vi trong cộng ñồng ñó ñược. Mỗi

khi người dân trong cộng ñồng chưa có nhận thức ñúng về tác hại của bệnh,

chưa hiểu biết ñúng cách gây ra bệnh, biến chứng của bệnh TMH thì sẽ không

thúc ñẩy người dân tìm ñế cơ sở y tế ñể khám chữa bệnh và cũng không tự

phòng bệnh cho mình và cộng ñồng.

Đây là nguyên nhân ñể họ giữ thói quen sinh hoạt thiếu vệ sinh, thiếu kiến

thức phòng bệnh do ñó dẫn tới tỷ lệ bệnh TMH cao.

TTGDSK về yếu tố môi trường: tránh tiếp xúc với bụi, nấm mốc, khói

thuốc lá và những môi trường hóa chất kích thích khác. Cách mang khẩu

trang khi tiếp xúc với bụi, buổi sáng ngủ dậy nên mang giày dép cho ấm chân,

148

không nên chăn thả GSGC dưới nhà sàn... Hạn chế ñể bếp nấu ăn bằng củi

trong nhà ở.

Theo tìm hiểu của chúng tôi tại xã Cư Êbur, TP Buôn Ma Thuột, chăn nuôi

ở ñây khá phát triển với tổng ñàn gia súc, gia cầm trên 160 nghìn con, chủ yếu

là chăn nuôi tập trung trong khu dân cư mà chưa có quy hoạch.

Ước tính lượng phế thải chăn nuôi khoảng trên 5000 tấn/năm, phần lớn

trong số ñó ñược ñóng bao ñem bán cho lái buôn các tỉnh khác làm ảnh hưởng

nghiêm trọng ñến môi trường và sức khỏe của người dân sở tại. Hiện tượng

chuồng gia súc, gia cầm ở ngay trong khuôn viên nhà, chen chúc trong khu

dân cư không phải là hiếm, vì ña số các hộ nông dân ñều tận dụng ñược các

sản phẩm có sẵn, dư thừa hàng ngày ñể chăn nuôi nhằm tăng thu nhập, cải

thiện ñời sống.

Chăn nuôi nhỏ lẻ ñã vậy, chăn nuôi quy mô lớn cũng không khá hơn là

mấy, tuy các cơ sở này nằm tách biệt với khu dân cư nhưng công nghệ xử lý

chất thải thì phần lớn vẫn là chôn lấp do thiếu kinh phí và công nghệ. Mặc dù,

những năm qua ñịa phương ñã áp dụng thành công nhiều công nghệ tiên tiến

xử lý môi trường như: hầm biogas, bể lắng, tuy nhiên mới chỉ phổ biến ở các

trang trại chăn nuôi, các hộ gia ñình chưa mặn mà lắm vì kinh phí ñầu tư khá

cao ñối với người nông dân (trên dưới 10 triệu ñồng, tùy vào quy mô).

Cao nguyên Đăk Lăk không chỉ có ñầy nắng ñầy gió mà dân gian còn

nói Buôn Ma Thuột là “bụi mù trời” nữa. Bụi mù trời rất khó chịu khi gió

mùa Đông bắc hoạt ñộng trong 6 tháng khô hanh hằng năm.

Ở vùng ven Buôn Ma Thuột, hướng Đông Nam, Tây Nam hoặc Đông

Bắc là các hướng gió mùa chủ ñạo của cao nguyên. Thổi tới những bãi khai

thác cát, ñá, những lò gạch ngói nung mang khói bụi toả ra. Các khói bụi lưu

huỳnh, nitơ khi bị ñốt cháy sinh khí SO2, NO2, CO2. Những khí này sẽ chuyển

149

hoá, ngưng tụ cùng hơi nước, sương mù hoặc mây, tạo thành trận mưa axit

sunphuric, nitric …

Những năm 90 của thế kỷ trước, do nạn núi lửa phun ở Philipin, cháy

rừng ở Indonesia, Malaysia mà hạt bụi khói ñã vượt biển, tro bụi ñã phủ lên

Tây Nguyên một lượng khá dày.

Tại EaH’ding (Cư Mgar) vùng cao su mới trồng lượng tro phủ mặt ñất

có bề dày 2 – 3 cm. Nhà máy dầu thực vật Đăk Lăk tại xã Eatu mặc dù có ống

khói cao 15m, nhưng bụi khói lan trực tiếp ra 4 thôn, buôn chung quanh làm

cho sổ mũi, ngạt thở cho người, nhất là trẻ em – sau ñó nhà máy ñã di dời nơi

khác.

Tỷ lệ và thành phần hạt bụi luôn thay ñổi theo mùa và thời tiết – mùa

khô hanh hạt bụi tăng cao hơn, mùa lạnh ẩm ướt bụi ñất giảm nhiều.

Khí hậu Đăk Lăk có vận tốc gió thuộc loại cao ở Việt Nam, vận tốc

trung bình là 2-4m/s, vận tốc gió cao nhất trong khoảng 11m/s tới 13m/s. Mùa

khô, nhiệt ñộ tăng cao mặt ñất như bị nung nóng và cùng với gió ñã làm cho

bụi càng có ñiều kiện lan toả vào mọi ngóc ngách của buôn làng.

Theo kết quả từ bảng 3.62 trước khi TTGDSK tỷ lệ hiểu biết về bệnh TMH

rất thấp, chỉ có 18,66%. Sau khi ñược TTGDSK tỷ lệ hiểu biết bệnh TMH

tăng lên 30,66%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,000.

Kết quả từ bảng 3.63: trước khi ñược TTGDSK, tỷ lệ biết cách phòng

chống bệnh rất thấp (8,53%). Do phong tục tập quán lâu ñời như ở nhà sàn, có

bếp nấu ăn bằng củi trong nhà, chăn thả GSGC dưới sàn nhà, ăn mặc phong

phanh, ñi chân ñất nên khả năng nhiễm bệnh TMH cao. Người dân không biết

ñó là nguyên nhân gây ra bệnh TMH, họ không biết làm thế nào ñể phòng

bệnh TMH. Sau khi ñược TTGDSK tỷ lệ có kiến thức phòng bệnh tăng lên

26,66%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,000.

150

Theo bảng 3.64: trước khi TTGDSK chỉ có 9,73% là có hiểu biết về tác

hại của các bệnh TMH như ñiếc, giảm ngửi, ñau ñầu, suy dinh dưỡng...

90,27% cho rằng bệnh TMH chẳng nguy hại, không cần ñiều trị vì không ảnh

hưởng tới sức khoẻ con người. Sau khi TTGDSK ñược giảng về các nguy hại

của chảy mủ tai có thể gây chết người, viêm amiñan có thể biến chứng vào

khớp, thận, tim... thì cộng ñồng mới nhận ra mối nguy hiểm của bệnh TMH.

Kết quả từ bảng 3.65: trước TTGDSK 83,47% bảo rằng bị bệnh TMH

không cần ñiều trị, sẽ tự khỏi, 16,53% thấy cần thiết phải tới cơ sở y tế

ñể thăm khám và ñiêù trị. Sau khi TTGDSK có tới 39,53% thấy cần

thiết phải ñiều trị bệnh TMH vì các tác hại của bệnh, rõ ràng nhận thức

ñã thay ñổi khi cộng ñồng cảm thấy tác hại của các bệnh TMH.

151

KẾT LUẬN

1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng thông thường

1.1. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng

- Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng: 58,9%, ñây là tỷ lệ cao trong cộng ñồng.

1.2. Tỷ lệ bệnh viêm tai giữa

- Viêm tai giữa cấp tính 0,4%.

- Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ 2,2%.

- Viêm tai giữa mạn tính xâm lấn biểu bì 0,22%.

- VTGƯD 29,1% có tỷ lệ cao nhất, ñặc biệt tuổi càng nhỏ thì tỷ lệ càng cao.

1.3. Tỷ lệ viêm mũi xoang

- Viêm mũi cấp tính 2,4%; Viêm mũi mạn tính 4,83%.

- Viêm mũi dị ứng có tỷ lệ cao nhất 12,9%.

- Viêm xoang cấp tính 0,2%; Viêm xoang mạn tính 4,77%.

1.4. Tỷ lệ các bệnh Viêm họng – viêm VA – viêm Amiñan

- Viêm họng cấp tính 0,7%; Viêm họng mạn tính 3%.

- Viêm amiñan cấp tính 0,1%; Viêm amiñan mạn tính 16,1%.

- Viêm VA: nhà trẻ mẫu giáo 2,45%; tiểu học 0,15%.

1.5. Tỷ lệ các nhóm bệnh

- Viêm tai giữa 31,92%.

- Viêm mũi xoang 25,11%.

- Viêm Họng 20,02%. Nhóm bệnh viêm tai giữa có tỷ lệ cao nhất.

2. Các yếu tố liên quan ñến các bệnh tai mũi họng tại cộng ñồng là

Có 8 yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau ảnh hưỏng tới sức khỏe làm cho tỷ lệ

bệnh tai mũi họng cao tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê.

2.1. Kinh tế: hộ nghèo bị bệnh (62,80%) cao hơn hộ ñủ ăn (57,27%).

2.2. Gia ñình có người hút thuốc lá mắc bệnh TMH 81,98% cao hơn

gia ñình không có người hút thuốc lá (69,44%); p<0,05.

152

2.3. Yếu tố Mùa: mùa khô (64%) cao hơn mùa mưa (55,2%), p<0,05.

2.4. Giới với bệnh tai mũi họng: Nam (61,93%) cao hơn Nữ (57,89%).

2.5. Khói bếp có nguy cơ mắc bệnh tai mũi họng: có bếp bệnh 71,87% cao

hơn không có bếp nấu (62,05%), p<0,05.

2.6. Nguy cơ chăn thả gia súc gia cầm: có chăn thả mắc bệnh 71,27% cao

hơn không có chăn thả (66,16%), p<0,05.

2.7. Ô nhiễm môi trường ñến bệnh tai mũi họng: vùng ô nhiễm nặng có tỷ lệ

bệnh cao hơn vùng ô nhiễm ít hơn, p<0,05.

2.8. Yếu tố nhóm tuổi: nhà trẻ mẫu giáo mắc bệnh cao nhất, p<0,05.

3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp phù hợp tại thôn buôn

Các biện pháp can thiệp phù hợp tại tuyến thôn bản có hiệu quả với p<0,05. 3.1. Đánh giá KAP của nhân viên y tế thôn bản

3.1.1. Đánh giá CSSKBĐ các bệnh TMH giữa 2 nhóm NVYTTB: nhóm ñã

tham dự ñào tạo có biết 45,5%; nhóm chưa tham dự 34,8%, p<0,05.

3.1.2. Có cần thiết ñưa bệnh TMH vào chương trình ñào tạo NVYTTB: ñã

qua ñào tạo 98,7%; nhóm chưa qua ñào tạo 91,9%, p<0,05.

3.1.3. So sánh sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn của NVYTTB:

Biện pháp can thiệp bằng tập huấn cho NVYTTB có hiệu quả với p<0,05.

3.2. Hiệu quả của biện pháp TTGDSK tại cộng ñồng

Biện pháp can thiệp TTGDSK tại cộng ñồng có hiệu quả có ý nghĩa

thống kê với p<0,05.

153

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH TMH

1. Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho cộng ñồng những hiểu biết về

bệnh TMH và cách phòng chống.

2. Kiến nghị với Bộ Y Tế, hội TMH Việt Nam ñưa một số bệnh TMH

thông thường vào tài liệu huấn luyện NVYTTB, ñưa vào chương trình

thực tế cộng ñồng của sinh viên y khoa những bài học về TTGDSK các

bệnh TMH ñể giúp các bác sĩ hiểu biết các bệnh TMH tại cơ sở.

154

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN

CỦA LUẬN ÁN

Luận án là công trình NC khoa học ñầu tiên có tính chất toàn diện về

mô hình bệnh TMH tại cộng ñồng, ñặc biệt là ở Tây Nguyên một vùng có

nhiều ñặc ñiểm nhưng chưa có người NC. Những kết quả NC ñã góp phần

quan trọng vào việc phòng chống và ñiều trị bệnh TMH tại cộng ñồng ñể bảo

vệ sức khỏe cho nhân dân các dân tộc ít người nói chung và dân tộc Ê Đê nói

riêng, với các nội dung:

1- Xác ñịnh mô hình bệnh TMH ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê tỉnh

Đăk Lăk trong cùng những ñặc ñiểm sinh cảnh của Tây

Nguyên.

Khảo sát ñược các yếu tố liên quan với bệnh TMH.

2- 3- Lần ñầu tiên ñưa máy nội soi TMH + máy ño nhĩ lượng vào

ñánh giá tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH tại cộng ñồng.

4- Áp dụng phương pháp TTGDSK các bệnh TMH ở cộng ñồng

làm giảm tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH.

Đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh TMH thích hợp 5-

cho cộng ñồng dân cư.

155

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

1. Phùng Minh Lương (2008), “NC tỷ lệ viêm mũi họng ở cộng ñồng dân

VÀ BÀI BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 10, tr: 64-66. 2. Phùng Minh Lương (2008), “NC tình hình VTG trong mùa khô ở cộng

ñồng dân tộc Ê Đê Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 10, tr:

42 – 47.

3. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt (2009), “NC

tỷ lệ bệnh lý TMH vào mùa khô của dân tộc Ê Đê Tây Nguyên”, Tạp

chí Y Học thực hành, số 2, tr: 87- 89.

4. Phùng Minh Lương (2009), “Tìm hiểu cơ cấu bệnh lý TMH tại bệnh

viện tuyến tỉnh Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 1, tr: 33 –

35.

5. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt (2009), “NC

tỷ lệ viêm mũi xoang ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí

Y Học thực hành, số 9, tr: 47 – 48.

6. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt (2009), “NC

tỷ lệ viêm họng ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y

Học thực hành, số 9, tr: 29 - 31.

7. Phùng Minh Lương (2009), “Ngiên cứu tỷ lệ viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ

em dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 10, tr: 39

– 42.

156

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Thị Hoài An (2003), Đặc ñiểm dịch tễ viêm tai ứ dịch ở

trẻ em một số phường ở Hà Nội, Luận văn tiến sỹ Y Học. ĐH Y Hà

Nội.

2. Nguyễn Đình Bảng (1998), “Amidan và VA”, Bài giảng TMH,

bộ môn TMH, Trường ñại học y dược tp HCM, tr: 32-57.

3. Bệnh viện TMH thành phố Hồ Chí Minh (2006), “Chương trình

khám ñiều tra các bệnh về tai và nghe kém 3 tỉnh Long An, Đồng

Tháp, Đồng Nai”, Nội san hội nghị khoa học kỹ thuật, tr: 112-128.

4. Bộ Y Tế (2007), “Xác ñịnh cỡ mẫu trong các NC y tế”, nhà xuất

bản y học, Hà Nội.

5. Bộ Tài Nguyên Môi Trường (2009), “Thông tư quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về môi trường”, Hà Nội.

6. Lương Sỹ Cần (2008), “Đo trở kháng âm học”, TMH, Quyển 1,

Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 267- 278.

7. Lương Hồng Châu (2003), NC chức năng thông khí của vòi nhĩ

bằng máy ño trở kháng trên bệnh nhân tai giữa, Luận văn tiến sỹ y

học, ĐH Y Hà Nội.

8. Huỳnh Khắc Cường (2008), “Bàn luận về ñiều trị nội khoa

VMX mạn tính”, TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr:

99-106.

9. Huỳnh Khắc Cường (2008), “Giải phẫu học các xoang cạnh

mũi qua nội soi”, TMH, Quyển 2, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr:

91-100.

157

10. Dự án quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét Việt Nam (2005),

“Tài liệu ñào tạo mới NVYTTB”, nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr: 12

– 188.

11. Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2004), Lâm Sàng TMH, nhà xuất bản Y

Học, Hà Nội, tr: 131- 223 .

12. Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2008), “Viêm mũi dị ứng”, TMH,

Quyển 2, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 35-54.

13. Trương Việt Dũng (2007), “Kỹ thuật và công cụ thu thập thông

tin”, Thực hành cộng ñồng, nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr: 94- 109.

14. Phan Quang Đoàn, Nguyễn Văn Đĩnh (2009), “ Nghiên cứư

một số ñặc ñiểm người bệnh VMDU trên ñịa bàn Hà Nội”, Tạp chí y

học thực hành, số 10, tr: 97-100.

15. Lê Thanh Hải (2008), “NC một số yếu tố liên quan và thực

trạng bệnh VMX mạn tính ở công nhân luyện thép Thái Nguyên qua

thăm khám nội soi”, Tạp chí y học thực hành, số 10, tr: 62-64.

16. Nguyễn Trần Hiển (2007), “Điều tra ngang ñánh giá tình trang

sức khỏe cộng ñồng”, Thực hành cộng ñồng, nhà xuất bản Y Học,

Hà Nội, tr: 82- 93.

17. Phạm Thế Hiển, Nguyễn Hữu Khôi (2004), “NC mô hình một

số bệnh TMH ở người lớn và các yếu tố dịch tễ liên quan tại Cà

Mau”, Tạp chí Y Học tp HCM, tập 8, tr: 103- 104.

18. Phạm Khánh Hòa, Nguyễn Thu Hương (1994), “ Một số nhận

xét về bệnh TMH trong nhân dân 3 xã, huyện Thanh Trì – Hà Nội,

Kỷ yếu công trình NCKH y học, tập 5, nhà xuất bản y học, Hà Nội,

tr: 64 – 74.

158

19. Phạm Khánh Hòa (1995), “Nhận xét về bệnh TMH của nhân

dân khu thương nghiệp Thượng Đình”, Kỷ yếu công trình NCKH y

học, tập 6, nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr: 75 – 86.

20. Phạm Khánh Hòa, Nguyễn Hữu Phẩm (1996), “Tình hình mắc

bệnh TMH ở xã Nhật Tân và Hoàng Tây, Kim Bảng, Nam Hà”, Kỷ

yếu công trình NCKH y học, tập 2, nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr:

170- 174.

21. Nguyễn Công Hoàng (2008), “NC thực trạng VTGMT ở trẻ em

tuổi mẫu giáo tại Thái Nguyên ”, Tạp chí y học thực hành, số 8, tr:

94 - 96.

22. Phạm Kiên Hữu (2008),“Viêm Xoang”, TMH, Quyển 2, Nhà

xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 101-116.

23. Phạm Kiên Hữu (2008), “Viêm mũi cấp mạn”, TMH, Quyển 2,

Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 117-133.

24. Nguyễn Hữu Khôi (2005), Phẫu thuật nội soi mũi xoang, nhà

xuất bản ñại học quốc gia tp HCM, tr: 1- 83.

25. Nguyễn Hữu Khôi (2006), “Điều tra dịch tễ học bệnh TMH ở

trẻ em tuổi mẫu giáo tại các trường mầm non Quận 8 –tp HCM”, Nội

san hội nghị khoa học kỹ thuật, bệnh viện TMH tp HCM, tr: 453-

459.

26. Nguyễn Hữu Khôi (2006), “Viêm họng Amiñan và VA”, Nhà

xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 1- 250.

27. Nguyễn Hữu Khôi (2008), “Phẫu thuật ñiều trị viêm tai giữa

mạn”, TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 336-356.

159

28. Ngô Ngọc Liễn (2006), “Viêm tai giữa ứ dịch”, Giản yếu TMH,

Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr: 54- 56.

29. Ngô Ngọc Liễn (2006), “Tai xương chũm”, Giản yếu TMH, Nhà

xuất bản y học, Hà Nội, tr: 63- 107.

30. Ngô Ngọc Liễn (2006), “Mũi Xoang”, Giản yếu TMH, Nhà xuất

bản y học, Hà Nội, tr: 115- 203.

31. Ngô Ngọc Liễn (2006), “Họng”, Giản yếu TMH, Nhà xuất bản y

học, Hà Nội, tr: 225- 308.

32. Ngô Ngọc Liễn (2001), Thính học ứng dụng, nhà xuất bản y học,

Hà Nội, tr: 9- 246.

33. Nguyễn Văn Long (2008), “Giải phẫu ứng dụng và sinh lý mũi

xoang”, TMH, Quyển 2, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 1-34.

34. Nguyễn Văn Long (2008), “Giải phẫu ứng dụng và Sinh lý tai”,

TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 229-268.

35. Trần Viết Luân (2008), “Viêm tai giữa ứ dịch”, TMH, Quyển 1,

Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 515-534.

36. Nguyễn Hoàng Nam (2008 ), “Hình ảnh tai giữa qua nội soi”,

TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 444-456.

37. Trần Văn Ngọc (2008), “Viêm niêm mạc hô hấp- Sinh lý bệnh

và ñiều trị”, TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 107-

132.

38. Trần Duy Ninh (2001), “NC mô hình bệnh TMH và một số yếu

tố liên quan tại 7 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo

khoa học công nghệ Y Dược, Đại Học Thái Nguyên. tr: 117 – 122.

160

39. Đào Ngọc Phong (2009), Vệ sinh môi trường dịch tễ, nhà xuất

bản y học, Hà Nội, tr: 5- 497.

40. Đào Ngọc Phong (2004), Phương pháp NC khoa học trong y

học và sức khỏe cộng ñồng, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr: 7 - 72.

41. Nguyễn Tấn Phong (2008), “Xốp xơ tai”, TMH, Quyển 1, Nhà

xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 325-335.

42. Nguyễn Tấn Phong (2005), Điện quang chẩn ñoán trong TMH,

nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr : 7- 134.

43. Nguyễn Tấn Phong (1999), Phẫu thuật nội soi chức năng

xoang, nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr: 7- 200.

44. Nguyễn Tấn Phong (2009), Phẫu thuật nội soi chức năng tai

giữa, nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr: 7-207.

45. Lê Văn Phú (2006), Viêm mũi dị ứng, nhà xuất bản Y Học, Hà

Nội, tr: 15 – 112.

46. Võ Thanh Quang (2004), NC chẩn ñoán và ñiều trị viêm ña

xoang mạn tính qua phẫu thuật nội soi chức năng Mũi Xoang, Luận

án tiến sỹ Y Học, ĐH Y Hà Nội.

47. Vũ Văn Sản (2005), Viêm mũi dị ứng và viêm mũi vận mạch,

Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr: 7 - 154.

48. Nguyễn Hoàng Sơn (2008), “Áp xe vùng họng”, TMH, Quyển

2, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 417- 424.

49. Nguyễn Hoàng Sơn (2008), "Viêm tai giữa và viêm tai xương

chủm hài nhi”, TMH, Quyển 2, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr:

425-435.

161

50. Đặng Hoàng Sơn (1998), “Tần xuất mắc bệnh VTG mạn ñược

chọn ngẫu nhiên trong 2 xã miền nam Việt Nam”, Sinh hoạt khoa

học kỹ thuật Việt Pháp lần 4 –TMH, tr: 121- 127.

51. Đặng Hoàng Sơn (2006), “Tần xuất xuất ñộ VTG cấp và mạn,

vi khuẩn và sự ñề kháng KS trong ñiều trị ban ñầu VTG cấp mạn ở

trẻ em”, Nội san hội nghị khoa học kỹ thuật, bệnh viện TMH tp

HCM, tr: 75-82.

52. Nhan Trừng Sơn (2008), “Tư thế cổ ñiển và X Quang bình

thường trong TMH”, TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM,

tr: 133- 143.

53. Nhan Trừng Sơn (2008), “Mốc giải phẫu trong cắt lớp ñiện toán

vùng TMH bình thường”, TMH, Quyển 1, Nhà xuất bản Y Học, tp

HCM, tr: 144-162.

54. Nhan Trừng Sơn (2008), “Viêm Amidan khẩu cái”, TMH,

Quyển 2, Nhà xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 466-484.

55. Nhan Trừng Sơn (2008), “Viêm V.A ”, TMH, Quyển 2, Nhà

xuất bản Y Học, tp HCM, tr: 502- 513.

56. Võ Tấn (1994), TMH thực hành, tập 1, nhà xuất bản y học, tp

HCM tr: 36-169.

57. Võ Tấn (1994), TMH thực hành, tập 2, nhà xuất bản y học, tp

HCM tr: 5- 203.

58. Nguyễn Văn Thanh (2004), “Nhận xét sơ bộ về tình hình bệnh

TMH ở công nhân trong một số xí nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Bà

Rịa Vũng Tàu”. Tạp chí Y Học tp HCM, tập 8, tr: 121- 123.

162

59. Chu Văn Thăng (2007), “Yếu tố ảnh hưởng tới sức khoẻ”, Thực

hành cộng ñồng, nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr:20 - 32.

60. Nguyễn Tư Thế, Nguyễn Thị Ngọc Khanh (2005), NC ñặc

ñiểm lâm sàng, tỷ lệ mắc bệnh và các biến chứng của bệnh TMH ở

trẻ em dưới 7 tuổi tại nhà trẻ Hoa Mai tp Huế, ñề tài khoa học cấp

trường, trường ñại học y dược Huế.

61. Dương Đình Thiện (2002), Dịch tễ học lâm sàng, tập 1, nhà

xuất bản Y Học, Hà Nội, trang 5- 258.

62. Dương Đình Thiện (2004), Dịch tễ học lâm sàng, tập 2, nhà

xuất bản Y Học, Hà Nội, tr: 5- 18.

63. Dương Đình Thiện (2007), Xác ñịnh cỡ mẫu trong các NC y tế,

nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr: 13- 123.

64. Nguyễn Thanh Trúc, Phạm Khánh Hòa (2001), “NC tình hình

bệnh TMH trẻ em ở vùng rác thải Hà Nội (Huyện Sóc Sơn)”, luận

văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp 2, Trường ñại học Y Hà Nội.

65. Vũ Đức Vọng và cộng sự (1999), “xác ñịnh các yếu tố nguy cơ

ñặc thù của môi trường vùng Tây Nguyên tác ñộng tới sức khoẻ

cộng ñồng, ñề xuất và áp dụng các biện pháp can thiệp”, Báo cáo

tổng kết ñề tài cấp nhà nước, Trường ñại học y Hà Nội.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

66. Abbas P. J (2001), “Physiology of the Auditory System”,

Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1-36.

67. Alan D.B (2002), “Otitis Media: Its health, social and educatinal

consequences particulaly for canadian Inuit, Metís, and first nations

children and adolescent”, Lakehead university, tr: 3- 6.

163

68. Anon J.B, Rontal M(2000), “Embryology and Anatomy of the

Paranasal Sinuses”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr:

719- 734.

69. Australian Istitute of Health and Welfare (2005),“Chronic

respiratory diseases in Australia: their prevalance, consequences

and prevention”. Canberra.

70. Belenky W.M and Madgy D.N (2000), “Nasal Obstruction and

Rhinorrhea”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 765- 780.

71. Berry L.A (2000), “Psychologycal Considerations for Pediatric

Otolaryngologists”, Pediatric Otolaryngology: Principles and

Practice Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 113- 126.

72. Bluestone CD (1998), “Anatomy and Physiology of the

Eustachian tube”, Head and Neck Surgery – Otolaryngology, tr:

1285 – 1296.

73. Bluestone CD (2000), “Methods of Examination: Clicnical

Examination”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 150-

164.

74. Bluestone CD (2000), “Otitis Media, Atelectasis and Eustachian

tube Dysfunction”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr:

388- 582.

75. Bluestone CD (2000), “Intratemporal complications and

Sequelae of Otitis Media”, Pediatric Otolaryngology,

W.B.Saunders, tr: 583- 635.

164

76. Bluestone CD (2000), “Intracranial Suppurative complications

of Otitis Media and Mastoiditis”, Pediatric Otolaryngology,

W.B.Saunders, tr: 636- 648.

77. Bluestone CD, Stewart R. R and Swarts J.D (2001),

“Anatomy and physiology of the Eustachian Tube”, Cummings'

Textbook of Otolaryngology, tr: 1-14.

78. Bluestone CD (2002), “Tympanostomy tube and relared

procedures”, Sugical Attlas of Pediatric Otolaryngology, tr 1- 16.

79. Bluestone CD (2004), “Study in otitis media: children’s hospital

of Pittsburgh – University of Pittsburgh progress report – 2004”,

Laryngoscope, Vol 114, tr: 2 -16.

80. Bolger W.E, Aletich V.A (2000), “Imaging of the Paranasal

Sinuses in Pediatric Patient with special considerations for

Endoscopic Sinus Surgery”, Pediatric Otolaryngology,

W.B.Saunders, tr: 759- 764.

81. Brodsky L (1998), “Tonsillitis, Tonsillectomy and

Adenoidectomy”, Head and Neck Surgery – Otolaryngology, tr:

1221- 1236.

82. Brown O.E (2000), “Structure and Function of the Upper

Airway”, Pediatric Otolaryngology: Principles and Practice

Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 679- 688.

83. Bunnag C, Prasansuk S, Nakorn A N (2002), “Ear diseases

and hearing in the Thai elderly population”. J Med Assoc Thai, Vol

85, tr: 521-31.

165

84. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),

“Anatomy and Physiology of the Ear”, Diseases of the Ear, Nose

and Throat, Churchill Livingstone, tr: 3- 9.

85. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),

“Tympany Membrane and middle Ear”, Diseases of the Ear, Nose

and Throat, Churchill Livingstone, tr: 29- 48.

86. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),

“Anatomy and Physiology of the Nose and Paranasal sinuses”,

Diseases of the Ear, Nose and Throat, Churchill Livingstone, tr: 81-

88.

87. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),

“Examination and assessment of the Nose and Paranasal sinuses”,

Diseases of the Ear, Nose and Throat, Churchill Livingstone, tr: 89-

93.

88. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),

“Rhinosinusitis”, Diseases of the Ear, Nose and Throat, Churchill

Livingstone, tr: 111- 117.

89. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),

“Examination and assessment of the upper aerodigestive trac”,

Diseases of the Ear, Nose and Throat, Churchill Livingstone, tr:

133- 136.

90. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),

“Anatomy and physiology of the Larynx, Pharynx and

Oesophagous”, Diseases of the Ear, Nose and Throat, Churchill

Livingstone, tr: 167- 172.

166

91. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),

“Tonsills and Adenoids”, Diseases of the Ear, Nose and Throat,

Churchill Livingstone, tr: 177- 182.

92. Burton M, Leighton S, Robson A and John Russell (2000),

“Infection of the Larynx and Pharynx”, Diseases of the Ear, Nose

and Throat, Churchill Livingstone, tr: 183- 186.

93. Carlson D.L and Reeh H.L (1998), “Pediatric Audiology”,

Head and Neck Surgery - Otolaryngology, tr: 1329- 1340.

94. Clary R.A (2000), “Acute Inflammatory and Infectious

Disorders of the Nose and Paranasal Sinuses”, Pediatric

Otolaryngology: Principles and Practice Pathways, Thieme

Medical, New Yok, tr: 465- 474.

95. Costa L.D, Navarro A (2004) “Household wood and charcoal

smoke increases risk of otitis media in childhood in Maputo”,

International Journal of Epidemiology, Vol 33, Number 3, tr: 573-

578

96. Cresaman W.C and Naclerio R.M (2000), “Nasal physiology”,

Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 735- 743.

97. Cunningham M.J (1998), “Pediatric Otolaryngology”, Head

and Neck Surgery – Otolaryngology, tr: 1063 - 1082.

98. Danien Pinheiro A (1998), “Sinussitis: current concept and

Management”, Head and Neck Surgery – Otolaryngology, tr: 441-

456.

99. Deems A.A and Doty R.L (1998), “Olfactory Function and

Disorders”, Head and Neck Surgery – Otolaryngology, tr: 317- 332.

167

100. Desalu OO, Salamy A.K (2009) “Prevalance of self reported

Allergic rhinitis and its relationship with Asthma among adult

Nigerian”, J Investig Allergol clin immunnol, Vol 19 (6) tr: 474-480

101. Donaldson J.A and Snyder J.M (2001), “Otosclerosis”,

Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1- 27.

102. Donald P.J (1995), “Anatomy and Histology”, The Sinuses,

Raven Press, New Yok, tr: 25- 48.

103. Donald P.J (1995), “Basic Allergy and Immunology”, The

Sinuses, Raven Press, New Yok, tr: 101- 110.

104. Duckert L.G (2001), “Anatomy of the Skull Base, Temporal

Bone, External Ear and Middle Ear”, Cummings' Textbook of

Otolaryngology, tr: 1- 12.

105. Durant J.D (2000), “Phisycal and Physiologic Base of Hearing”,

Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 127- 149.

106. Fairbanks D.N (1998), “Microbiology, Infections and Antibiotic

Therapy”, Head and Neck Surgery– Otolaryngology, tr 73 – 80.

107. Fairbanks D.N and Raphael G.D (2001), “Nonallergic Rhinitis

and Infection”, Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1- 13.

108. Forsen J.W (2000), “Chronic Disorders of the Middle Ear and

Mastoid”, Pediatric Otolaryngology: Principles and Practice

Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 281- 304.

109. George A.G (2001), “Acute Otitis Media and Otitis Media with

Effusion”, Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1-20.

110. Gluckman J.L (1995), “Nonallergic Rhintis”, The Sinuses,

Raven Press, New Yok, tr: 145- 156.

168

111. Gluckman J.L, Right P.D and Rice H.D(1995), “Sinussitis”,

The Sinuses, Raven Press, New Yok, tr: 161- 172.

112. Goldman A.C and Golssmith A.J (2004), “Tonsils and

Adenoids”, Essentials of Otolarynhgology, Lippincott Williams &

Wilkins, Philadelphia, tr: 252- 257.

113. Graney D.O and Rice D.H (2001), “Sinuses – Anatomy”,

Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1-9.

114. Graney D.O and Myers E.N (2001), “Mouth – Anatomy”,

Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1- 12.

115. Gray S and Lusk R.P (2001), “Tympanostomy Tubes”,

Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1- 9.

116. Gungor A, Baroody F and Naclerio R.M (1996), “Alergic

Rhinitis in Pediatric Population”, Pediatric Otolaryngology for the

General Otolaryngologist, Ikagu- Shoin Medical, tr: 152- 168.

117. Hanaford P.C, Simson J.A, Ann Fiona Bisset and Robert M

(2005), “The prevalance of Ear, Nose and Throat problems in the

community: result from a national cross – sectional postal survey in

Scotland”, Family Practise, vol 22, number 3, tr: 227- 233.

118. Healy G.B (2000), “Introduction to disorders of the uper

airway”, Pediatric Otolaryngology: Principles and Practice

Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 763- 774.

119. Hengerer A.S and Yanofsky S.D (2000), “Complications of

Nasal and Sinus infections”, Pediatric Otolaryngology,

W.B.Saunders, tr: 866- 873.

169

120. Holmquist J (1987), “Prevalence of secretory otitius media

among school children in Kuwait”, The Journal of Laryngology &

Otology, Vol 101, tr: 116-119.

121. Homoe P, Christensen RB, Bretlau P (1996), “Prevalence of

otitis media in a survey of 591 unselected Greenlandic children”, Int

J Pediatr Otorhinolaryngol, tr: 215-230.

122. Homoe P (2001), “Otitis media in Greenland”, International

Jounal of circumbular Healt, Vol. 60 supll 2, tr: 1- 53.

123. Hunter J.V (2000), “Radiologic Evaluation of the Temporal

Bone’, Pediatric Otolaryngology: Principles and Practice

Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 147- 182.

124. Jacobson J.T and Northern J.L (1991), “Overview of Auditory

Diagnosis”, Diagnostic Audiology, Austin, Texas, tr: 3- 18.

125. Jafek B.W and Dodson B.T (1998), “Nasal obstruction”, Head

and Neck Surgery – Otolaryngology, tr: 371- 398.

126. Jerger J (1970), “Clinical experience with impedance

audiometry”, Arch Otolaryngol, tr: 311- 324.

127. Keller J.L and Philip T.H (2000), “Structure and Function of

the Oral Cavity, Pharynx, and Eusophagus”, Pediatric

Otolaryngology: Principles and Practice Pathways, Thieme

Medical, tr: 523- 538.

128. Kenna M.A (2000), “Diagnosis and management of acute otitis

media and otiitis media with effusion”, Pediatric Otolaryngology:

Principles and Practice Pathways, Thieme Medical, tr: 263-280.

170

129. Kenna M.A (2000), “Sore throat in children: diagnosis and

management”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 958-

964.

130. Kenna M.A(2000), “Embryology and developmental anatomy of

the Ear”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 113- 126.

131. Kenna M.A (1998) , “Otitis media with effusion”, Head and

Neck Surgery – Otolaryngology, tr: 1297- 1310.

132. Kim C.H, Jung W.H and Yoo K.Y (1993), “Prevalence of

Otitis media and allied diseases in Koria”, Jounal of Medical

Science, tr: 34 – 39.

133. Lanza D.C and Kennedy D.W (1998), “Ensoscopic Sinus

Surgery”, Head and Neck Surgery – Otolaryngology, tr: 469-485.

134. Lawrence W.C Tom (2000), “Structure and Function of the

Nose, Paranasal Sinuses and Nasopharynx”, Pediatric

Otolaryngology: Principles and Practice Pathways, Thieme

Medical, New Yok, tr: 409- 422.

135. Lee B.C (2000), “Radiology of the Paranasal Sinuses”, Pediatric

Otolaryngology: Principles and Practice Pathways, Thieme

Medical, New Yok, tr: 423- 438.

136. Leopold D.A (2001), “Physiology of Olfaction”, Cummings'

Textbook of Otolaryngology, tr: 1- 26.

137. Lucente F.E and Joseph E.M (2004), “Nasal obstruction,

congestion and drainage”, Essentials of Otolarynhgology, Lippincott

Williams & Wilkins, Philadelphia, tr: 154- 166.

171

138. Lusk R.P and Harlan R.Muntz (2000), “Introduction to

Pediatric Rhinology”, Pediatric Otolaryngology: Principles and

Practice Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 439- 452.

139. Lyn C and Jadusingh W.A (1998), “Hearing screening in

Jamaica: prevalance of otitis media with effusion”, Laryngoscope,

Vol 108(2), tr: 288-90.

140. Madell J.R and Sabin S.L (2004), “Hearing Testing”,

Essentials of Otolarynhgology, Lippincott Williams & Wilkins,

Philadelphia, tr: 77-86.

141. Marchisio (1998), “Epidemiology and treatment of otitis media

with effusion in children in the fist year of premary school”, Acta

otolaryngol, Vol 118, tr: 57-562.

142. Melvin D.S and Pearl A.J (2000), “Otorrhea”, Pediatric

Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 243- 248.

143. Min Y. G, Jung H. W (1996), “Prevalence anh risk factors of

chronic sinusitis in Koria: results of nationwide survey”, Eur Arch

otorhinolaryngol, tr: 435 – 439.

144. Moriss P. S, Leach A.D (2005), “ Otitis media in young chidren

from comunnities in northern and central Australia: a cross sectional

survey”, PMC Pediatrics, tr: 1-10.

145. Neault M.W (2000), “Pediatric Audiology”, Pediatric

Otolaryngology: Principles and Practice Pathways, Thieme

Medical, New Yok, tr: 183- 202.

146. Neely J.G (2001), “Complications of Temporal Bone

Infections”, Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1-39.

172

147. Nienhuis D.M, Thomas V.Mc and Eugene B.Kern (1993),

“Rhinomanometry: Clinical applications in the evaluation of Nasal

obstruction”, Pratical Endoscopic Sinus Sugery, Library of

Congrress Cataloging, tr: 31-41.

148. Parry. D, Peter S Roland . PS (2009), “ Middle Ear, chronic

suppurative otitis, medical treatment”, Emedicine,

149. Portoian- Shuhaiber S, Cullinan (1984), “Middle ear disease

assesed by impedance in primary school children in south London”,

Lancet, tr: 1111-1113.

150. Postic W.P and Handler S.D (2000), “Methods of

examinations”, Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 945-

957.

151. Pratt L.W (2001), “History and physical examination”,

Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr: 1-16.

152. Rice D.H (1995), “Radiology”, The Sinuses, Raven Press, New

Yok, tr: 83-100.

153. Richardson M.A (2000), “Regional and intracranial

complications of Sinusitis”, Pediatric Otolaryngology: Principles

and Practice Pathways, Thieme Medical, New Yok, tr: 487- 496.

154. Rushton H. C, Yue V, Wormald P.J and Van Hasselt C.A

(1997), “Prevalence of otitis media with effusion in multicultural

schools in Hong Kong”. The Journal of Laryngology & Otology, Vol

111, tr: 804-806.

173

155. Saim A, Saim L (1997), “ Prevalance of otitis media with

effusion among pre school children in Malaisia”, International

Journal of Pediatric Otorhinolaryngology, Vol 41, tr: 121-28

156. Shah S and Harel G (2004), “Throat Pain”, Essentials of

Otolarynhgology, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, tr:

217- 224.

157. Shah S and Rosenfeld R.M (2004), “Antimicrobial therapy in

otolaryngology”, Essentials of Otolarynhgology, Lippincott

Williams & Wilkins,Philadelphia, tr: 404- 416.

158. Sohn H.G and Rosenfield R.M (2004), “Upper airway

obstruction”, Essentials of Otolarynhgology, Lippincott Williams &

Wilkins, Philadelphia, tr: 247- 251.

159. Thomas F. S (2000), “Role of allergy and immunnologic

dysfunction in upper respiratoty diseases”, Pediatric

Otolaryngology: Principles and Practice Pathways, Thieme

Medical, New Yok, tr: 49- 65.

160. Vartanian J and Joe S (2008), “CT Scan, Paranasal sinuses,

radiology/imaging in otolaryngology”, Emedicine, tr 1- 18.

161. Wald E.R (2000), “Rhinitis acute and chronic Sinusitis”,

Pediatric Otolaryngology, W.B.Saunders, tr: 843- 858.

162. Wakode P.T, Joshi S.V (2006), “Chronic suppurative otitis

media in school going children”, Indian Journal of Otolaryngology

and Head & Neck Surgery, tr: 152 – 155.

163. WHO/CIBA (2004): “Chronic suppurative otitis media: Burden

of illness and management option”, WHO, Geneva.

174

164. WHO (2002): “The world health report 2002 - Reducing Risks”,

WHO, Geneva.

165. Zalzal G.H and Cotton R.T (2001), “Pharyngitis and

adenotonsillar disease”, Cummings' Textbook of Otolaryngology, tr:

1- 17.

166. Zinreich S.J and Dolan K.D (2001), “Radiology of the Nasal

Cavity and Paranasal Sinuses”, Cummings' Textbook of

Otolaryngology, tr: 1-17.

175

PHỤ LỤC PHIẾU KHÁM BỆNH TAI MŨI HỌNG

Số phiếu: 1. Hành chính Họ và tên: Tuổi: Giới: Chổ ở hiện nay: Nghề nghiệp hiện nay: Trình ñộ văn hoá: Lớp : Hệ 12/12 (cid:14) Cân nặng khi sinh : Cân nặng hiện tại : Chiều cao : Xếp loại hộ : nghèo (cid:14) ñủ ăn (cid:14) 2. Tiền sử Một năm thường bị mấy ñợt: Viêm tai : Viêm mũi : Viêm họng: Có ñiều trị bệnh tai mũi họng bao giờ không: Có(cid:14) Không(cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì: Tự ñiều trị tại nhà(cid:14) Điều trị tại cơ sở y tế (cid:14) Kết hợp cả hai (cid:14) 3. Khai thác các triệu chứng cơ năng 3.1.Tai 3.1.1. Đau tai Có bị ñau tai bao giờ không : Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có ñau tai không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì ñau ở tai bên nào: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Cả hai bên (cid:14) 3.1.2. ù tai Có bao giờ bị ù tai không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có bị ù tai không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì ù tai bên nào: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Cả hai bên (cid:14) Tiếng ù như thế nào: Tiềng trầm (cid:14) Tiếng cao (cid:14) Không phân biệt ñược (cid:14) 3.1.3. Nghe kém Có bị nghe kém bao giờ không:Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có nghe kém không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì nghe kém ở tai bên nào: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Cả hai bên (cid:14) Nghe kém ở mức nào: Nhẹ (cid:14) Vừa (cid:14) Nặng (cid:14) Rất nặng (cid:14) 3.1.4. Chóng mặt

176

Có hay bị chóng mặt không Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) 3.1.5. Chảy tai Có bị chảy nước, chảy nhày hay chảy mủ tai bao giờ không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có bị chảy nước, chảy nhày hay chảy mủ tai không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14)

Nếu có thì chảy ở bên nào: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Cả hai bên (cid:14) Chảy nhày hay chảy mủ: Chảy nhày(cid:14) Chảy mủ (cid:14) Không phân biệt ñược (cid:14) Chảy từng ñợt hay chảy liên tục: Chảy từng ñợt (cid:14) Chảy liên tục (cid:14) Mủ có mùi thối không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) 3.1.6. Có khó chịu gì khác ở tai không: 3.2. Mũi 3.2.1. Tắc (ngạt) mũi Có hay bị tắc (ngạt) mũi không: Có (cid:14) Không(cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì: Tắc thường xuyên (cid:14) Thỉnh thoảng (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có bị tắc (ngạt) mũi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì tắc (ngạt) ở bên nào: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Cả hai bên (cid:14) Có dùng thuốc rỏ mũi không: Không (cid:14) Thỉnh thoảng (cid:14) Thường xuyên (cid:14) Dùng loại thuốc rỏ mũi gì: 3.2.2. Chảy mũi Có hay bị chảy nước, nhày hay mủ mũi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có chảy nước, nhày hay mủ mũi không: Có (cid:14) Không(cid:14) Không rõ (cid:14) Chảy ở bên nào: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Cả hai bên (cid:14) Chảy mũi: Trong (cid:14) Nhày(cid:14) Mủ (cid:14) Mủ (nhày) mũi có mùi hôi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hay chảy mũi vào lúc nào: Khi thay ñổi thời tiết (cid:14) Trong hoặc sau lao ñộng (cid:14) Buổi sáng (cid:14) Cả ngày(cid:14) Chảy mũi khi hít thở chất, mùi kích thích(cid:14) Không rõ (cid:14) Có hay phải khịt (khạc) ñờm, nhày từ mũi xuống họng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không ñể ý (cid:14)

Nếu có thì khạc nhày hay khạc mủ: Nhày(cid:14) Mủ (cid:14) Không rõ (cid:14) Khạc vào lúc nào: Sau lao ñộng (cid:14) Buổi sáng (cid:14) Cả ngày (cid:14) 3.2.3. Ngứa mũi Có hay bị ngứa mũi, hắt hơi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14)

177

Hiện tại có bị ngứa mũi, hắt hơi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hắt hơi, ngứa mũi thường bị vào lúc nào: Khi thay ñổi thời tiết: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Khi hít thở chất, mùi kích thích: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Trong giờ làm việc: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14)

Hắt hơi thành từng cơn (cid:14) Hắt hơi từng tiếng (cid:14)

3.2.4. Ngưỉ kém hoặc mất ngửi Đã bao giờ bị ngửi kém hay mất ngửi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại ngửi như thế nào: Bình thường (cid:14) Giảm(cid:14) Mất ngửi (cid:14) 3.2.5. Nhức ñầu Có hay bị nhức ñầu không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có nhức ñầu thì: Thỉnh thoảng (cid:14) Thờng xuyên (cid:14) Nhức ở vùng nào: Trán : (cid:14) Đỉnh (cid:14) Chẩm (cid:14)

Thái dương (cid:14) Khắp ñầu (cid:14) Không rõ (cid:14)

3.2.6. Có khó chịu gì khác ở mũi không: 3.3. Họng – Thanh quản 3.3.1. Đau rát họng Có hay bị ñau, rát họng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có bị ñau, rát họng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) 3.3.2.Vướng họng Hay có cảm giác vướng trong họng không:Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có cảm giác vướng trong họng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) 3.3.3. Ngứa họng Có hay ngứa họng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại có ngứa họng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) 3.3.4.Khạc nhổ Có thường xuyên phải khạc nhổ không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Khạc vào buổi sáng (cid:14) Khạc cả ngày (cid:14) Khạc trong hoặc sau lao ñộng (cid:14) 3.3.5. Hơi thở hôi Hơi thở hay có mùi hôi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Hiện tại hơi thở có mùi hôi không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) 3.3.6. Khàn tiếng, mất tiếng Có hay bị khàn tiếng, mất tiếng không: Có (cid:14) Không (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì: Khàn tiếng liên tục (cid:14) Thỉnh thoảng (cid:14) Không rõ (cid:14)

178

Hai bên

3.3.7. Có gì khó chịu khác ở họng – Thanh quản không: 4. Phần khám bệnh 4.1.Tai Ấn các ñiểm ñau kinh ñiển: Có ñau (cid:14) Không ñau (cid:14) Đau ở ñâu: Đau ở tai nào: Bên phải(cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) ống tai hẹp: Có (cid:14) Không (cid:14) Hẹp ở bên phải(cid:14) Bên trái(cid:14) (cid:14) Chảy nhày: Có (cid:14) Không (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Chảy mủ: Có (cid:14) Không (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14)

Mủ thối (cid:14) Không thối (cid:14)

Màng nhĩ: Dày, ñục, lõm: Có (cid:14) Không(cid:14) Bên phải(cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Xung huyết: Có (cid:14) Không (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Màng tai thủng: Có (cid:14) Không (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14)

Thủng nhỏ, gọn (cid:14) Thủng rộng (cid:14)

Sẹo hoặc thủng cũ: Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Nghiệm pháp Valsava: Tai phải: Có lên (cid:14) Không lên (cid:14) Tai trái: Có lên (cid:14) Không lên (cid:14)

Các triệu chứng khác ở tai:

NHĨ LƯỠNG ĐỒ

Trái Phải

XQ TAI : Schuller :

Tai phải: Tai trái: 4.2. Mũi - Xoang ấn các ñiểm ñau của xoang: Đau (cid:14) Không ñau (cid:14) Không rõ (cid:14) Nếu có thì ñau ở xoang: Niêm mạc: Hồng (cid:14) Xung huyết (cid:14) Nhợt (cid:14) Tím bầm (cid:14)

Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14)

179

Cuốn dưới: Bình thường (cid:14) Quá phát (cid:14) Thoái hoá (cid:14)

Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14)

Khe dưới và sàn mũi: Sạch (cid:14) Nhày (cid:14) Mủ (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Cuốn giữa: Bình thường (cid:14) Quá phát (cid:14) Thoái hoá (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Khe giữa: Sạch (cid:14) Nhày (cid:14) Mủ (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14) Niêm mạc khe giữa: Nề (cid:14) Thoái hoá (cid:14) Pôlýp (cid:14) Bên phải (cid:14) Bên trái (cid:14) Hai bên (cid:14)

Hốc mũi có Polýp: Có (cid:14) Không (cid:14)

Có ở bên phải (cid:14) Có ở bên trái (cid:14) Có cả hai bên (cid:14) Cửa mũi sau: Có nhày mủ (cid:14) Pô lýp (cid:14) Khối u (cid:14) Dị hình vách ngăn: Có (cid:14) Không (cid:14)

Các triệu chứng khác ở mũi

Phải XQ Mũi Xoang : Trái

Blondeu Hirtz 4.3. Họng – Thanh quản Niêm mạc: Hồng: (cid:14) Xung huyết (cid:14) Đỏ (cid:14) Có mủ (cid:14) Giả mạc (cid:14) Nhợt (cid:14) Nề dầy (cid:14) Teo mỏng (cid:14) Loét (cid:14)

Không

xơ teo

Tăng sinh mạch máu niêm mạc họng, các trụ amiñan: Có (cid:14) (cid:14) Hạt Lympho thành sau họng: Không(cid:14) ít (cid:14) Vừa (cid:14) Nhiều(cid:14) Các trụ: Bình thường (cid:14) Dầy ñỏ (cid:14) Dính (cid:14) Trụ giả: Có (cid:14) Amiñan: Bình thường (cid:14) Quá phát (cid:14) Khe, hốc (cid:14) (cid:14) Thanh quản: Bình thường (cid:14) Phù nề xung huyết (cid:14) Hạt xơ (cid:14)

Pô lýp (cid:14) Viêm dày (cid:14) Khác:

Các triệu chứng khác ở họng thanh quản:

180

NỘI SOI

1. TAI:

Trái Phải

2. MŨI

Trái Phải

4.HỌNG 3.VÒM

5.THANH QUẢN

5. KẾT LUẬN 5.1. Tai Mũi Họng bình thường (cid:14) 5.2. Bị bệnh Tai Mũi Họng (cid:14) Tên bệnh:

Ngày tháng năm 200

XÁC NHẬN CỦA TRẠM Y TẾ XÃ NGƯỜI KHÁM

181

PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỀ BỆNH TAI MŨI HỌNG CỦA NGƯỜI DÂN Ê ĐÊ

I. Hành chính

Số phiếu:

Họ và tên: Tuổi:

Chổ ở hiện nay: II. Phần ñiều tra

1. Ông (bà) có biết về bệnh TMH không ?

Có □ Không □

2. Theo Ông (bà) nguyên nhân gây nên bệnh TMH là:

Không biết □ Biết □

3. Nếu bị bệnh TMH Ông (bà) sẽ ñiều trị như thế nào ?

Không cần ñiều trị □ Cần ñiều trị □

4. Theo Ông (bà) cần làm gì ñể ñề phòng bệnh TMH ?

- Không biết □ Dùng khẩu trang khi ra ñường có nhiều bụi □

Mang dày giép khi ngủ dậy □

5. Bệnh TMH có tác hại như thế nào?

Không biết □ Biết □

Dak Lak ngày tháng năm 200

Người ñiều tra

182

PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ - BẾP NẤU ĂN TRONG NHÀ Ở - NUỐI GIA SÚC GIA CẦM TRONG SÂN VÀ DƯỚI SÀN NHÀ Ở

I. Hành chính

Số phiếu:

Họ và tên: Tuổi:

Chổ ở hiện nay: II. Phần ñiều tra

1. Trong nhà có người hút thuốc lá không?

Có □ Không □

2. Trong nhà mình ở có bếp nấu ăn bằng củi không?

Có □ Không □

3. Nhà mình có chăn thả trâu, bò, heo và gà vịt dưới sàn nhà và trong sân

không?

Có □ Không □

Đăk Lăk ngày tháng năm 200

Người ñiều tra

Hình 2.2. Bản ñồ tỉnh Dak Lak [nguồn www.banme.com]

183

Bản ñồ thành phố Buôn Ma Thuột [ nguồn www.banme.com]

Bản ñồ huyện Cư Mgar [ nguồn www.banme.com]

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHÙNG MINH LƯƠNG

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH VÀ YẾU TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG

THÔNG THƯỜNG CỦA DÂN TỘC Ê ĐÊ

TÂY NGUYÊN, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP PHÙ

HỢP Ở TUYẾN THÔN BẢN

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Hà Nội - 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHÙNG MINH LƯƠNG

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG THÔNG THƯỜNG CỦA DÂN TỘC Ê ĐÊ TÂY NGUYÊN, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP PHÙ HỢP Ở TUYẾN THÔN BẢN

Chuyên ngành: MŨI HỌNG Mã số: 62.72.53.05

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN TẤN PHONG GS.TS ĐẶNG TUẤN ĐẠT

Hà Nội - 2010

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

Bố cục của luận án

Luận án “nghiên cứu mô hình và yếu tố ảnh hưởng ñến bệnh Tai Mũi

Họng thông thường của dân tộc Ê Đê Tây Nguyên, ñánh giá kết quả một

số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản ” có 152 trang, 4 chương,

gồm: Đặt vấn ñề 3 trang; Tổng quan 43 trang; Đối tượng và phương pháp

nghiên cứu 25 trang; Kết quả nghiên cứu 36 trang; Bàn luận 43 trang; Kết

luận 2 trang, có 73 bảng, 35 hình và 14 biểu ñồ. Ngoài ra có 166 tài liệu

tham khảo, 65 tài liệu tiếng Việt; 101 tài liệu tiếng Anh.3 phụ lục có mẫu

phiếu khám bệnh Tai Mũi Họng, mẫu phiếu ñiều tra kiến thức- thái ñộ-

thực hành của người dân Ê Đê; mẫu phiếu ñiều tra thực trạng hút thuốc lá,

bếp nấu ăn bằng củi trong nhà ở và nuôi gia súc gia cầm dưới nhà ở và

trong sân. Trong tóm tắt luận án, tôi chỉ trình bày một số nội dung chính.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tai Mũi Họng là bệnh phổ biến ở nước ta do các yếu tố nguy cơ ảnh

hưởng của khí hậu nhiệt ñới nóng và ẩm, do ô nhiễm môi trường không

khí và ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu ñang gia tăng. Phong tục tập quán

của ñồng dân tộc như chăn thả gia súc gia cầm xung quanh nhà ở, nhận

thức về bệnh Tai Mũi Họng trong cộng ñồng thấp ñã làm cho bệnh Tai

Mũi Họng trong cộng ñồng tăng lên.

Từ trước tới nay ñã có nhiều công trình nghiên cứu mô hình bệnh Tai

Mũi Họng: ở Đức viêm xoang mạn tính rất cao, khoảng 5% cộng ñồng dân

cư. Tần xuất viêm mũi xoang mạn ở châu Âu ước tính 5% và số lần khám

bệnh do viêm xoang cấp tính gấp 2 lần viêm xoang mạn tính. Những

nghiên cứu ở Hoa Kỳ trong thập niên gần nhất, viêm mũi xoang tăng lên.

Năm 1997 ở Hoa Kỳ viêm xoang trong cộng ñồng dân cư là 15%, Tại Việt

- 1 -

Nam có nhiều công trình như Phạm Thế Hiển (2004) nghiên cứu bệnh Tai

Mũi Họng tại Cà Mau 34,4 %. Tại vùng dân tộc miền núi 7 tỉnh phía Bắc

có Trần Duy Ninh (2001) nghiên cứu với bệnh Tai Mũi Họng rất cao

63,61%...ở dân tộc Sán Dìu 73,81%; Mông 49,49%.

Riêng lĩnh vực bệnh Tai Mũi Họng trong dân tộc Ê Đê chưa có công trình

nghiên cứu nào.

Các yếu tố ảnh hưỏng tới mô hình bệnh Tai Mũi Họng bao gồm các yếu tố

nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, vệ sinh môi trường kém, nước thải,

rác thải không ñược thu gom xử lý. Ô nhiễm không khí trong nhà, lao

ñộng nặng nhọc trong ñiều kiện tồi tàn, lạc hậu, ô nhiễm. Những thay ñổi

về vi khí hậu nơi ở, nơi làm việc có ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe và năng

suất lao ñộng, gây các bệnh theo mùa, thời tiết.

Hiện nay công tác phòng bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng chưa ñược quan

tâm và chưa có công trình nghiên cứu tìm các biện pháp can thiệp hiệu quả

các bệnh Tai Mũi Họng ở tuyến thôn bản ñể giảm tỷ lệ các bệnh Tai Mũi

Họng thông thường. Việc tìm các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi

Họng và áp dụng các biện pháp can thiệp ñể giảm tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi

Họng ở cộng ñồng là việc làm rất cần thiết.

Ở Tây Nguyên và nhiều vùng nông thôn của Việt Nam việc áp dụng các

tiến bộ còn hạn chế do thiếu nhân lực và tiềm lực y tế ñể chăm sóc sức

khỏe ban ñầu cho cộng ñồng trong lĩnh vực Tai Mũi Họng.

Việc áp dụng ñồng thời máy nội soi Tai Mũi Họng và máy ño nhĩ lượng

ñể nghiên cứu về mô hình bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng của nước ta,

nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng cũng như tìm ra

các biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản ñối với các bệnh Tai

Mũi Họng hiện chưa có công trình nào tiến hành.

- 2 -

Bởi vậy nghiên cứu này của tôi nhằm các mục tiêu sau ñây:

1/ Mô tả mô hình bệnh Tai Mũi Họng của dân tộc Ê Đê – Tây Nguyên.

2/ Mô tả một số yếu tố liên quan tới bệnh Tai Mũi Họng.

3/ Đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản.

Trên cơ sở 3 mục tiêu trên, ñề xuất một số biện pháp phòng bệnh Tai Mũi

Họng.

Những chương tiếp theo của luận án: tổng quan, ñối tượng và phương

pháp nghiên cứu, kết quả, bàn luận và kết luận.

Chương 1: TỔNG QUAN

1.1. Lịch sử nghiên cứu

1.1.1. Nghiên cứu các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng trên thế giới

1.1.2. Nghiên cứu các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng ở Việt Nam

1.2. Một số ñiểm về giải phẫu và sinh lý Tai Mũi Họng

Các cơ quan Tai Mũi Họng thông với nhau như các xoang thông với

mũi, mũi họng thông với tai, xương chủm qua vòi nhĩ. Lớp niêm mạc này

ñược chi phối bởi hệ thống mạch máu và thần kinh rất phong phú. Do ñặc ñiểm như vậy nên bệnh lý Tai Mũi Họng chủ yếu là bệnh lý của niêm mạc,

bệnh lý niêm mạc là dễ bị tái phát nhất là ở cơ ñịa dị ứng, trẻ em...Những

ñặc ñiểm giải phẫu ứng dụng, sinh - bệnh lý hệ thống lông chuyển - niêm

dịch hòm nhĩ –vòi và nhất là sự giống nhau về nguyên lý ñiều trị giữa

viêm tai giữa ứ dịch và viêm xoang ñưa ta ñến nhận xét là hòm nhĩ hai bên

cũng giống như hệ thống xoang phụ của mũi: hệ thống xoang cạnh vòm.

Hai hệ thống xoang này có cùng một nơi ñổ là vòm mũi họng vì vậy có thể

coi vòm họng là vùng ñại phức hợp lỗ ngách và nguyên nhân, sinh bệnh

học của hai hệ thống xoang này giống như nhau, sự khác biệt chỉ ở mức

ñộ, số lượng xoang bị bệnh và biếu hiện ở mỗi hệ thống xoang riêng biệt.

- 3 -

1.3. Các phương pháp thăm khám Tai Mũi Họng

1.3.1. Các phương pháp thăm khám thông thường Tai Mũi Họng. 1.3.2. Khám nội soi Tai Mũi Họng.

1.3.3. Chẩn ñoán hình ảnh Tai Mũi Họng

1.4. Nguyên lý chung về ñiều trị các bệnh Tai Mũi Họng thông thường

1.4.1. Viêm tai xương chủm

1.4.2. Viêm mũi xoang và viêm họng

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng

Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng

Gồm các yếu tố môi trường tự nhiên và các yếu tố môi trường xã hội. 1.6. Một số biện pháp can thiệp giảm tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng ở cộng

ñồng

1.6.1. Biện pháp can thiệp cộng ñồng

Việc ñưa ra các biệt pháp phòng phơi nhiễm với các tác nhân ñộc hại

trong công nghiệp như hạn chế tối ña việc tiếp xúc với khói, bụi như cải

tạo hệ thống thông gió, mang khẩu trang thường xuyên trong khi làm việc

cũng hạn chế ñược khá nhiều, làm giảm nhẹ tỷ lệ mắc và tần số mắc các

bệnh ñường hô hấp nói chung và hạn chế bệnh Tai Mũi Họng nói riêng.

- 4 -

1.6.2. Biện pháp can thiệp cá thể

Thời tiết mùa hè nóng, bụi, môi trường ô nhiễm là nguy cơ gây ra các bệnh

về TMH nếu không biết cách bảo vệ. Sử dụng khăn che mặt có thể hạn chế

ñược tác hại của môi trường ñến cơ thể nhưng chỉ ñược một phần, phần

lớn là sử dụng các biện pháp khác trong ñó rửa mũi ñược coi là hình thức

ñơn giản, hiệu quả.

1.7. Dân tộc Ê Đê

Dân tộc Ê Đê khoảng 330.348 người, có nguồn gốc từ chủng tộc

Indonesien từ các hải ñảo Thái Bình Dương ñã có mặt lâu ñời ở Đông

Dương; truyền thống dân tộc vẫn mang ñậm nét mẫu hệ thể hiện dấu vết

hải ñảo của nhóm tộc người nói tiếng MaLay. Người Ê Đê làm rẫy là

chính. Ngoài trồng trọt còn chăn nuôi, săn bắn, hái lượm, ñánh cá, ñan lát,

dệt vải. Trong gia ñình người Ê Đê, chủ nhà là phụ nữ, theo chế ñộ mẫu

hệ, con cái mang họ mẹ.

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa ñiểm nghiên cứu

Tôi chọn 3 ñiểm nghiên cứu tại buôn Ea Sut xã Ea Pok , buôn Ko Tam

xã Ea Tu, buôn Dha Prong xã Cư Ebur, Dăk Lăk, Tây Nguyên.

2.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 7/2007 tới tháng 3/2010.

2.3. Đối tượng nghiên cứu

+ Người dân tộc Ê Đê tại 3 buôn: Ko Tam, Ea Sut, Dha Prong.

+ Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới mức ñộ mắc bệnh Tai Mũi Họng.

+ Các nhân viên y tế thôn buôn trên ñịa bàn tỉnh Dăk Lăk.

- 5 -

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu

2.4.1.1. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 1

Nghiên cứu ngang mô tả: mô tả tỷ lệ các bệnh Tai Mũi Họng. Tiến hành

2 ñợt nghiên cứu cắt ngang mô tả vào mùa khô và mùa mưa.

2.4.1.2. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 2

Để ñánh giá mối liên quan giữa bệnh Tai Mũi Họng với một số yếu tố

liên quan và liên quan giữa các bệnh của Tai Mũi Họng. Tiến hành 2

nghiên cứu cắt ngang theo mùa là mùa khô và mùa mưa.

+ Đo ñộ ẩm, tốc ñộ gió và nhiệt ñộ trong tất cả những ngày khám.

2.4.1.3. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 3

- Nghiên cứu biện pháp can thiệp trên các nhân viên y tế thôn bản

+ Điều tra về kiến thức- thái ñộ- thực hành các bệnh Tai Mũi Họng

trước khi tập huấn.

+ Tập huấn về chăm sóc sức khoẻ ban ñầu các bệnh Tai Mũi Họng.

+ Hiệu quả nhận thức qua việc ñánh giá bộ kiến thức- thái ñộ- thực hành

trước và sau can thiệp.

- Nghiên cứu biện pháp can thiệp trên người dân tại cộng ñồng

Truyền thông giáo dục sức khoẻ ñánh giá hiệu quả của biện pháp can

thiệp cho các ñối tượng nghiên cứu. Phỏng vấn 730 ñối tượng nghiên cứu

có tuổi từ 13 trở lên trước và sau truyền thông giáo dục sức khoẻ .

2.4.2. Giả thiết nghiên cứu

“ Nếu một cộng ñồng dân cư sống trong vùng dịch tễ mà phơi nhiễm với

các yếu tố nguy cơ mắc bệnh Tai Mũi Họng thì tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi

Họng sẽ cao và cường ñộ mắc bệnh Tai Mũi Họng sẽ cao ở cộng ñồng ñó”.

- 6 -

“ Nếu tiến hành can thiệp bằng các biện pháp phù hợp ở tuyến thôn buôn

cho những cộng ñồng dân cư có nguy cơ mắc bệnh Tai Mũi Họng cao thì

tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng ở người dân trong cộng ñồng ñó sẽ giảm

thấp”.

2.4.3. Mẫu nghiên cứu

2.4.3.1. Mô tả mô hình bệnh Tai Mũi Họng

+ Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ p trong

quần thể nghiên cứu.

Cỡ mẫu nghiên cứu (n) ñược tính theo công thức sau:

2

Ζ=

n

1

pq εα 2 2

Vì là mẫu chùm nên Deff (design effect) = 2; Như vậy tổng số mẫu cả 1

ñợt nghiên cứu.ngang mô tả là 1600 × 2 = 3200. Để tránh sai số hệ thống

và sự bỏ cuộc của các cá thể tôi gia tăng 5% = 3360, thực tế ñã khám ñược

ñã khám 3380 × 2= 6760 người.

+ Chọn mẫu: nghiên cứu ngang mô tả

- Chọn ñối tượng nghiên cứu: chọn cá thể sống tại 3 ñiểm nghiên cứu,

từ 1 - 100 tuổi. Cách chọn ñối tượng nghiên cứu: sau khi ñịnh hình ñược

cách chọn ñiểm nghiên cứu, chọn 3 ñiểm cụ thể theo phương pháp chọn

mẫu ngẫu nhiên ñơn.

2.4.3.2. Mô tả sự khác biệt tỷ lệ mắc giữa 2 mùa tới bệnh Tai Mũi Họng

+ Cỡ mẫu nghiên cứu (n) ñược tính theo công thức sau

+

2

QP 1

1

QP 2

2

=

n

Z

α

2

e

1

2

- 7 -

P1 tỷ lệ các cá thể mắc bệnh mùa khô. Q1 tỷ lệ các cá thể không mắc

bệnh mùa khô. P2 tỷ lệ các cá thể mắc bệnh mùa mưa. Q2 tỷ lệ các cá thể

không mắc bệnh mùa mưa.

(Giá trị p1 và p2 lấy từ một NC thử tại buôn Ea Bông của tôi).

Tổng số mẫu cả 1 ñợt nghiên cứu ngang mô tả ñã khám 1425 người. Số

mẫu này ñược khám ñủ cả 2 lần mùa khô và mùa mưa.

+ Chọn mẫu mô tả sự khác biệt tỷ lệ mắc giữa 2 mùa tới bệnh Tai Mũi

Họng: tiếp giai ñoạn 4 của chọn mẫu mô tả mô hình bệnh Tai Mũi Họng

nêu trên:

Giai ñoạn 5: từ danh sách của từng buôn ñược khám, tiến hành chọn

người vào danh sách nghiên cứu theo phương pháp ngẫu nhiên ñơn là bắt

thăm chọn số lẻ. Những cá thể có tên trong danh sách này ñược khám lại

lần thứ 2 trong nghiên cứu lần sau.

2.4.3.3. Chọn cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp cộng ñồng

- Mẫu nghiên cứu can thiệp ñiều tra kiến thức- thái ñộ- thực hành của

nhân viên y tế thôn bản:

+ Cỡ mẫu: chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn và chọn

760 cá thể nhân viên y tế thôn bản thuộc tỉnh Dăk Lăk.

+ Chọn ñối tượng: chọn các cá thể là nhân viên y tế thôn bản ñang trực

tiếp công tác tại các thôn buôn ở của tỉnh Dăk Lăk.

- Mẫu can thiệp nhân viên y tế thôn bản trước và sau tập huấn chăm sóc

sức khoẻ ban ñầu các bệnh Tai Mũi Họng: tiến hành phỏng vấn kiến thức-

thái ñộ- thực hành của bệnh trước và sau khi tập huấn ñể ñánh giá hiệu quả

của biện pháp can thiệp.

- Chọn cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức

khỏe tại cộng ñồng

- 8 -

+ Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ p trong

quần thể nghiên cứu.

+ Cách thức chọn mẫu: lập danh sách khung mẫu từ mẫu mô tả mô hình

bệnh Tai Mũi Họng, danh sách khung mẫu từ 13 tuổi trở lên là chọn mẫu

chủ ñích, chọn theo mẫu ngẫu nhiên ñơn là bốc thăm chọn ra 730 cá thể.

+ Truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân về bệnh Tai Mũi Họng

và cách phòng chống bệnh ở cộng ñồng, phỏng vấn KAP bệnh trước và

sau khi truyền thông giáo dục sức khỏe ñể ñánh giá hiệu quả.

+ Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp bằng so sánh tỷ lệ mắc bệnh

Tai Mũi Họng trong 730 ñối tượng nghiên cứu của 2 lần nghiên cứu ñợt 1

và ñợt 2.

2.4.4. Kỹ thuật thu thập thông tin

2.4.4.1. Lập phiếu khám bệnh Tai Mũi Họng

2.4.4.2. Phiếu ñiều tra

2.4.4.3. Phương tiện thăm khám

+ Máy nội soi Tai Mũi Họng có 3 ống nội soi cứng 00, 300, 700.

+ Đèn Clar.

+ Máy ño nhĩ lượng TM 262 của Welch Allyn (Hoa Kỳ).

+ Chụp XQ kinh ñiển: Blondeau, Hirtz, Schuller.

2.4.4.5. Quy trình thăm khám

Khám bằng máy nội soi và ño nhĩ lượng cho toàn bộ quần thể nghiên

cứu ñể phát hiện bệnh, những trường hợp còn nghi ngờ thì cho chụp X

Quang các tư thế kinh ñiển Tai Mũi Họng.

2.4.5. Các tiêu chuẩn chẩn ñoán

2.4.6. Các biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản

2.4.6.1. Biện pháp can thiệp tại cộng ñồng ñối với nhân viên y tế thôn bản

- 9 -

2.4.6.2. Biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe tại tuyến thôn bản

2.4.7. Phân tích xử lý số liệu

Theo phương pháp thống kê y học trên phần mềm Epi-info 6.04.

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng

Tỷ lệ giới: nam 43,1%, nữ 56,9%. Tỷ lệ các nhóm tuổi

Nhà trẻ mẫu giáo (1-6) 18,70%; Tiểu học (7 – 11) 18,90%;

Trung học cơ sở (12-15) 13,19%; Trung học phổ thông (16- 19) 7,45%

Tuổi trưởng thành (20-59) 36,18%; Cao tuổi (60 – 90) 5,56%.

Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng

Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng

n

%

58,9

3981

Không

2779

41,1

3.1.3. Mô hình các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê

Tỷ lệ nhóm bệnh Tai 31,92%; Mũi Xoang 25,11%; Họng 20,02%.

3.1.3.2. Tỷ lệ bệnh viêm tai giữa:

Viêm tai giữa cấp tính 0,4%;

Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ 2,2%;

Viêm tai giữa mạn tính xâm lấn biểu bì 0,22%;

Viêm tai giữa ứ dịch 29,1%.

3.1.3.3. Tỷ lệ viêm mũi xoang:

Viêm mũi cấp tính 2,4%.

Viêm mũi mạn tính 4,83%; viêm mũi dị ứng 12,9%.

Viêm xoang cấp tính 0,2%.

Viêm xoang mạn tính 4,77%.

- 10 -

3.1.3.4. Tỷ lệ các bệnh Viêm họng – viêm VA – viêm Amiñan:

Viêm họng cấp tính 0,7%.

Viêm họng mạn tính 3%.

Viêm amiñan cấp tính 0,1%.

Viêm amiñan mạn tính 16,1%.

Viêm VA: Nhà trẻ mẫu giáo 2,45%, Tiểu học 0,15%.

3.2. Một số yếu tố liên quan với các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng

Bảng 3.11. So sánh hộ nghèo và hộ ñủ ăn với bệnh Tai Mũi Họng

Có bệnh

p

OR_CI 95%

Hộ

n

%

62,80

Nghèo 1170

1,26 (1,13-

0,000*

1,41)

57,27

Đủ ăn

2805

Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05, χ2=16,99; bậc tự do =

1), OR_CI 95% = 1,26 (1,13- 1,41).

3.2.1.2. Yếu tố mắc bệnh Tai Mũi Họng theo ảnh hưởng khói thuốc lá

Bảng 3.12. Yếu tố mắc Tai Mũi Họng theo ảnh hưởng khói thuốc lá

Có người hút

Mắc bệnh Tai Mũi Họng

p

OR_CI

95%

thuốc

n

%

trong gia ñình

550

Có (N1 = 777)

1,2 (0,95-

70,78

0,000*

433

Không có (N2 =

1,52)

648)

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), ñộ tin cậy 95%.

66,82

- 11 -

3.2.1.3. Yếu tố mùa với bệnh Tai Mũi Họng

Bảng 3.13. Yếu tố mùa với bệnh Tai Mũi Họng

Có bệnh

p

OR_CI 95%

Mùa

n

%

1,44 (1,24-

64,0

Mùa khô

912

0,000*

1,68)

55,2

Mùa mưa

786

Nhận xét: có sự khác biệt giữa 2 mùa ở bệnh Tai Mũi Họng (p<0,001).

Bảng 3.14. So sánh sự khác biệt giữa nam và nữ ở bệnh Tai Mũi Họng

p

OR_CI 95%

Giới

n

%

1,18(1,01-

61,93

0,03

Nam

737

1,38)

57,89

Nữ

961

Bảng 3.15. So sánh sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh Tai Mũi Họng

Không

p

Nhóm tuổi

n

%

n

%

Nhà trẻ mẫu giáo

376 73,43 136 26,57

Tiểu học

407 62,80 241 37,20

0,000*

Trung học cơ sở

204 52,57 184 47,43

49,40

Trung học phổ thông

84 50,60 82

Tuổi trưởng thành

539 55,79 427 44,21

49,42

Cao tuổi

86 50,58 85

N= 2850

1696 59,50 1155 40,50

- 12 -

Nhận xét: có sự khác biệt (p<0,05),

Bảng 3.16. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở

Có bếp củi trong

Mắc bệnh Tai

p

OR_CI

nhà

Mũi Họng

95%

%

n

71,87

708

1,56(1,22-

(N1= 985)

0,000*

2,00)

62,05

Không

273

(N2= 440)

Bảng 3.17. Yếu tố chăn thả gia súc gia cầm dưới sàn nhà ở và trong sân

Chăn thả gia súc gia

Mắc bệnh Tai Mũi

p OR_CI 95%

cầm dưới sàn nhà và

Họng

trong sân

%

n

71,27

546

1,27 (1,01-

(N1= 766)

0,03

1,60)

66,16

Không

436

(N2= 659)

Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,03, χ2= 4,33).

Bảng 3.18. Yếu tố liên quan ô nhiễm môi trường sống

Mắc bệnh

Tổng số

OR_CI

Ô nhiễm

môi trường

khám

95%

n

%

64,37

Dha Prong

1628

2529

1,42

(1,11-

55,45

Ea Sut, Ko Tam

2346

4231

1,67)

- 13 -

3.2.3. Các yếu tố liên quan với từng bệnh viêm mũi, viêm xoang

Bảng 3.36. So sánh bệnh VMDƯ theo mùa

Theo mùa

p

OR_CI 95%

n

%

213

14,9

Mùa Khô

1,61 (1,28-

0,000*

2,02)

Mùa Mưa

140

9,8

Nhận xét: khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

Bảng 3.51. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo mùa

OR_CI

Theo mùa

p

95%

n

%

22,0

Mùa Khô 313

2,30 (1,87-

0,000*

2,41)

10,9

Mùa Mưa 155

3.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn

bản

Bảng 3.57. Đánh giá chăm sóc sức khoẻ ban ñầu các bệnh TMH của 2

nhóm nhân viên y tế thôn bản

Có biết

Không

OR_

Đã tham dự lớp ñào tạo nhân

viên y tế thôn bản

biết

p

CI

95%

250

300

Nhóm ñã

1,56

tham dự

45,5%

54,5%

0,007

(1,11-

Nhóm chưa

73

137

2,21)

tham dự

34,8%

65,2%

- 14 -

Nhận xét: có sự khác biệt (p<0,05).

Bảng 3.58. so sánh trước và sau tập huấn

về xử trí với viêm mũi xoang

Biết

p

OR_ CI 95%

Hướng xử trí

của viêm mũi xoang

n

%

0,00

91 (5,73-

Sau tập huấn

14

93,3

1

612,09)

Trước tập huấn

2

13,3

Nhận xét: có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn (p<0,05), OR=91.

Bảng 3.59. Hiệu quả ñiều trị của truyền thông giáo dục

sức khoẻ với tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng

Mắc bệnh

Truyền thông giáo dục sức khoẻ

OR_ CI 95%

p

n

%

43,84

320

Sau

2,46(1,98-

0,001

3,06)

65,76

480

Trước

Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, χ2= 70,79, bậc tự do = 1.

Chương 4. BÀN LUẬN

4.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng

Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng của cộng

ñồng dân tộc Ê Đê là 58,9%.

Trong các nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ mắc bệnh này theo suy nghĩ của

tôi ñó là ñời sống kinh tế, văn hóa, dân trí của ñồng bào Ê Đê còn thấp và

ñặc biệt là ñịnh cư tại Tây Nguyên nơi có vi khí hậu tương ñối khắc nghiệt.

Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng của Ê Đê cao hơn rất nhiều nếu so với kết

quả của Phạm Thế Hiển tại Cà Mau. Theo kết quả của Vũ Đức Vọng về vi

- 15 -

khí hậu tại Dăk Lăk, so sánh theo tiêu chuẩn của bộ khoa học công nghệ

và môi trường về nồng ñộ giới hạn cho phép bụi trong môi trường không

khí khu dân cư thì môi trường nhà ở và khu dân cư bị ô nhiễm nặng gấp 3-

26 lần (bao gồm bụi hạt và bụi trọng lượng).

Về hơi khí chỉ ñiểm vệ sinh (mg/l) có biểu hiện ô nhiễm khí H2S và NH3

tại khu dân cư liên quan tới tình trạng thả súc vật rong, nuôi gia súc dưới

gầm sàn.

Kết quả xét nghiệm vi sinh vật không khí tại các buôn ñồng bào Ê Đê có tổng số vi khuẩn hiếu khí/m3 và tổng số nấm mốc/m3 vượt quá tiêu chuẩn

cho phép, môi trường không khí có nhiễm bẩn bởi vi sinh vật hiếu khí và

nấm mốc.

So sánh với tỷ lệ bệnh (63,61%) của các dân tộc ít người ở 7 tỉnh miền núi

phía bắc của Trần Duy Ninh và cộng sự thì tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng

của cộng ñồng Ê Đê thấp hơn.

Theo Trần Duy Ninh thì tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng ở Thái Nguyên

62,61%, Lạng Sơn 65%, Lai Châu 65,39%, Hoà Bình 72,03%, Sơn La

59,98%, Bắc Kạn 62,98%, Hà Giang thấp nhất 53,77%.

Tỷ lệ bệnh của dân tộc Ê Đê gần bằng với kết quả của Trần Công Hòa

(1988) tại Đồng Hỷ (Thái Nguyên) 58,3%.

Bluestone C.D nhận xét: ñộ ẩm càng cao thì tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng

càng cao. Tỷ lệ mắc bệnh của dân tộc Ê Đê thấp hơn nhiều so với kết quả

của Lê Thanh Hải (2008) tại nhà máy luyện thép Lưu Xá, Thái Nguyên

(98,9%). Tỷ lệ mắc bệnh của dân tộc Ê Đê thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ

mắc bệnh Tai Mũi Họng (91%) tại các nhà máy chế biến thủy sản tỉnh Bà

Rịa Vũng Tàu của Nguyễn Văn Thanh.

Tỷ lệ các bệnh Viêm họng – VA – Amiñan

- 16 -

Theo kết quả từ bảng 3.8: tỷ lệ viêm họng của dân tộc Ê Đê 3% cao

hơn so với tỷ lệ viêm họng ở Hoa Kỳ (2%) [26], ñiều này phản ánh tình

trạng luôn phải tiếp xúc với môi trường không khí có nhiều bụi làm cho

bệnh mũi họng tăng lên của ñồng bào Ê Đê. Bệnh thường gặp vì thở bình

thường không khí thở vào phải ñi từ mũi qua họng vào ñường hô hấp dưới

và các virus hô hấp và các vi khuẩn có trong không khí ñi theo vào.

Vùng họng có một hệ thống thần kinh dày ñặc, các sợi thần kinh cảm

giác, vận ñộng và tự ñộng (giao cảm và phó giao cảm).

Đan xen nhau tạo nên ñám rối họng làm cho họng rất nhạy cảm, dễ bị

kích thích và phản ứng với những thay ñổi của môi trường,Với những tác

nhân gây kích thích của môi trường, tựa như họng là bộ phận báo ñộng,

cảnh tỉnh của cơ thể.

Có khi chỉ cần thức khuya, gặp luồng gió lạnh, trời trở rét, ñi qua một

vùng không khí trong lành hoặc ăn phần thức ăn có chất kích thích lập tức

bị ñau họng.

Theo bảng 3.52 so sánh với Nguyễn Tư Thế (2005) tỷ lệ viêm Amiñan

mạn tính của nhóm Nhà trẻ mẫu giáo Ê Đê cao hơn (16,21% so với 5,9%).

Các yếu tố thuận lợi cho viêm Amiñan là: thời tiết thay ñổi ñột ngột (bị

lạnh ñột ngột khi mưa, ñộ ẩm cao), Ô nhiễm môi trường do bụi, khí, ñiều

kiện sinh hoạt thấp, vệ sinh kém.

Sức ñề kháng kém, cơ ñịa dị ứng. Có ổ viêm nhiễm như VA, do ñặc ñiểm

cấu trúc của Amiñan có nhiều khe hốc, ngách là nơi cư trú, và phát triển

của vi khuẩn.

Yếu tố nguy cơ bệnh viêm VA tới bệnh VTGƯD

Theo bảng 3.26 trẻ bị viêm VA thì nguy cơ mắc VTGƯD cao hơn

không bị VA. Kết quả này cũng tương tự với NC của Nguyễn Thị Hoài

- 17 -

An. VA ñóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của VTGƯD. Viêm họng

mũi cấp là bệnh thường gặp ở trẻ em từ 6 tháng tuổi ñến 6-7 tuổi và tổn

thương chủ yếu là viêm cấp tính niêm mạc họng mũi bao gồm mô lympho

họng mũi (VA).

Vòng Waldeyer ñược hình thành trong thai kỳ và sau khi sinh nó ñã phát

triển ñầy ñủ. Các khối amiñan phát triển nhanh về khối lượng từ lúc 1-2

tuổi và phát triển trong thời gian 3-7 tuổi và sau ñó nhỏ dần, teo bé theo

tuổi tác.

Viêm họng mũi mạn ở trẻ em thường kèm theo VA quá phát bít tắc. Yếu tố

nguy cơ VA tới VTGƯD: tắc vòi và viêm thứ phát quanh lỗ vòi thường

ñưa ñến VTGƯD, cháu ngễnh ngãng, có thể học kém nhưng không chảy

tai. Màng nhĩ có thể phồng lên (giai ñoạn ứ dịch) hoặc lõm vào (áp lực

thấp).

4.2. Các yếu tố ảnh hưỏng bệnh TMH-Yếu tố kinh tế: theo kết quả bảng

3.11: hộ nghèo có tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng cao hơn hộ ñủ ăn. Điều này

tương tự với kết quả của Phạm Thế Hiển, Nguyễn Thị Hoài An và Trần

Duy Ninh. Min Y.G, Jung H.W trong NC tại Hàn quốc (1996) cũng có

nhận xét như vậy.

Người nghèo thường gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, vì mưu sinh

họ bắt buộc phải làm những công việc khó khăn, tiếp xúc thường xuyên

với môi trường lao ñộng nặng nhọc, ô nhiễm.

- Yếu tố tuổi: cao nhất là Nhà trẻ mẫu giáo 73,43%, nhóm cao tuổi có tỷ lệ

thấp nhất 50,58%; tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng giảm.

Tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng của 3 nhóm nhà trẻ mẫu giáo, Tiểu học và trung

học cơ sở ñều cao hơn so với kết quả của Nguyễn Thanh Trúc ở trẻ em (7-

- 18 -

14 tuổi) vùng gần bãi rác Nam Sơn; thấp hơn với tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng

75,38% của trẻ em trực tiếp bới rác ở Nam Sơn, Hà Nội.

Nhóm tuổi nhà trẻ mẫu giáo có tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng cao hơn so với

kết quả của Nguyễn Tư Thế ở Huế khi NC trẻ cùng nhóm tuổi có tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng 59,2%.

Trong quá trình lớn lên cháu bé sẽ dần dần tiếp xúc với các loại siêu vi

và vi khuẩn gây bệnh thông thường và có rất nhiều lần ñau họng, hắt hơi,

sổ mũi, sôt nhẹ, nhưng chính qua ñó cháu lớn lên trong sự thích nghi.

Người trưởng thành cùng tiếp xúc với các bệnh nguyên như nhau nhưng có

nhiều người không mắc bệnh vì cơ thể ñã biết bảo vệ mình qua quá trình

học tập miễn dịch ngay từ lúc mới lớn lên, giúp cho cơ thể thích nghi tốt.

Các tế bào lympho (T và B) ñóng vai trò quan trọng trong ñáp ứng miễn

dịch cả cơ thể.

- Yếu tố mắc bệnh Tai Mũi Họng theo ảnh hưởng của khói thuốc lá

Người hút thuốc và hút thuốc thụ ñộng có tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng

cao hơn những người không hút thuốc.

Khói thuốc và ô nhiễm môi trường là một trong các yếu tố nguy cơ của

nhiễm khuẩn hô hấp trên là nguyên nhân của những thay ñổi cấu trúc và

sinh lý niêm mạc ñường hô hấp.

Khói thuốc lá có thể gây tăng sản các tế bào hình chén và làm tăng tiết

dịch nhầy trên ñường hô hấp làm tê liệt hay làm giảm chức năng của

phòng tuyến miễn dịch ở ñường thở.

Các NC sinh hoá chất Nicotin nước bọt, huyết thanh và nước tiểu ñã chỉ

ra rằng nồng ñộ nicotin trong máu và nước tiểu có liên quan tới số lượng

người hút và số lượng ñiếu hút trong nhà.

- 19 -

4.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp tại tuyến thôn bản

- Đánh giá hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khoẻ với người dân

trong cộng ñồng

Mỗi khi người dân trong cộng ñồng chưa có nhận thức ñúng về tác hại

của bệnh, chưa hiểu biết ñúng cách gây ra bệnh, biến chứng của bệnh

TMH thì sẽ không thúc ñẩy người dân tìm ñế cơ sở y tế ñể khám chữa

bệnh và cũng không tự phòng bệnh cho mình và cộng ñồng.

Đây là nguyên nhân ñể họ giữ thói quen sinh hoạt thiếu vệ sinh, thiếu

kiến thức phòng bệnh do ñó dẫn tới tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng cao.

- So sánh hiệu quả giữa trước và sau tập huấn của nhân viên y tế thôn bản

Là mô hình can thiệp có hiệu quả cho khu vực thôn bản, ñó là nâng

cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế cơ sở, cải thiện kỹ năng truyền

thông cho nhân viên y tế thôn bản, tạo ñiều kiện cho mạng lưới y tế thôn

bản hoạt ñộng tốt.

Theo bảng 3.59 có khác biệt giữa trước và sau tập huấn, sau khi tập huấn

biết về triệu chứng của viêm mũi xoang cao gấp 17,88 so với trước khi tập

huấn. Theo kết quả từ bảng 3.60 có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn

về bệnh viêm mũi xoang.

Nhân viên y tế thôn bản sau khi ñược tập huấn biết về biến chứng của

viêm mũi xoang cao gấp 16 lần so với trước khi ñược tập huấn.

Theo bảng 3.61: có sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn, sau khi

ñược tập huấn biết về hướng xử trí của viêm mũi xoang cao gấp 91 lần so

với trước khi ñược tập huấn. OR= 91, KTC 95% (5,73- 612,09).

Để tập huấn tôi chọn bệnh viêm mũi xoang là bệnh có tỷ lệ hiện mắc cao

trong cộng ñồng dân tộc Ê Đê ñể giảng, nội dung bài giảng ñược soạn

dành cho hệ sơ học y tá, phần trình bày dễ hiểu, ñơn giản và có hình ảnh

- 20 -

minh họa. Tôi giảng ngay tại nhà cộng ñồng của buôn, có bệnh nhân cụ thể

làm cho buổi tập huấn trở nên dễ hiểu.

KẾT LUẬN

1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng

Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng trong cộng cộng ñồng dân tộc Ê Đê

58,9%.

Tỷ lệ các nhóm bệnh

Tai 31,92%; Mũi Xoang 25,11%; Họng 20,02%.

Tỷ lệ bệnh viêm tai giữa:

Viêm tai giữa cấp tính 0,4%.

Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ 2,2%.

Viêm tai giữa mạn tính xâm lấn biểu bì 0,22%.

VTGƯD 29,1%.

Tỷ lệ viêm mũi xoang:

Viêm mũi cấp tính 2,4%.

Viêm mũi mạn tính 4,83%.

Viêm mũi dị ứng 12,9%.

Viêm xoang cấp tính 0,2%.

Viêm xoang mạn tính 4,77%.

Tỷ lệ các bệnh Viêm họng – viêm VA – viêm Amiñan:

Viêm họng cấp tính 0,7%.

Viêm họng mạn tính 3%.

Viêm amiñan cấp tính 0,1%.

Viêm amiñan mạn tính 16,1%.

Viêm VA: Nhà trẻ mẫu giáo 2,45%, Tiểu học 0,15%.

2. Một số yếu tố ảnh hưởng với các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng

2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng thông thường

- Yếu tố kinh tế.

- Yếu tố của hút thuốc lá thụ ñộng.

- 21 -

- Yếu tố mùa

- Yếu tố giới

- Yếu tố nguy cơ từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở.

- Yếu tố nguy cơ chăn thả gia súc gia cầm dưới sàn nhà ở và trong sân. - Yếu tố ô nhiễm môi trường sống ñến bệnh Tai Mũi Họng - Yếu tố tuổi: tuổi càng thấp thì tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng càng cao

2.2. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm tai giữa

2.2.1. Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ theo tuổi: nhóm Cao tuổi cao nhất

7,05%.

2.2.2. Viêm tai giữa ứ dịch theo giới: Nam 31,93%; Nữ 28,19%.

2.2.3. Viêm tai giữa ứ dịch theo tuổi: nhóm Nhà trẻ mẫu giáo cao nhất

43,16%.

2.2.4. Các yếu tố nguy cơ của Viêm tai giữa ứ dịch: viêm VA, Viêm mũi

xoang, viêm amiñan.

2.3. Các yếu tố liên quan với từng bệnh viêm mũi, viêm xoang

2.3.1. Bệnh Viêm mũi cấp tính theo mùa:

Mùa khô 3,8%; mùa mưa 1,1%.

2.3.2. Viêm mũi cấp tính theo nhóm tuổi:

Nhóm Nhà trẻ mẫu giáo cao nhất 6,44%.

2.3.3. Viêm mũi mạn tính xuất tiết theo mùa:

Viêm mũi mạn tính dạng quá phát (mùa khô: 29,4%; mùa mưa: 15,0%).

Viêm mũi mạn tính dạng xuất tiết (khô 11,8%; mưa: 43,3%).

2.3.4. Viêm mũi mạn tính theo nhóm tuổi:

Trung học phổ thông cao nhất 8,43%.

2.3.5. Viêm mũi dị ứng theo mùa:

Mùa khô 14,9%; mùa mưa 9,8%.

- 22 -

Theo nhóm tuổi: Tuổi trưởng thành cao nhất 18,01%.

2.3.6. Viêm xoang mùa khô:

Viêm xoang trước mạn tính 31,7%.

Viêm xoang sau mạn tính: 44,4%.

Viêm xoang mùa mưa: Viêm xoang trước mạn tính 42,6%.

VX sau mạn tính 49,7%.

2.4. Các yếu tố liên quan với viêm họng

2.4.1. Bệnh viêm họng mạn tính theo tuổi:

Nhóm trưởng thành cao nhất 5,17%.

2.4.2. Viêm amiñan mạn tính: mùa khô 22,0%; mùa mưa 10,9%.

2.4.3. Viêm amiñan mạn tính theo giới: Nam 18,06%; Nữ 15,24%.

2.4.4. Viêm họng cấp tính mùa khô là 0,9%; mùa mưa 0,4%.

3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp tại thôn buôn

3.1. Đánh giá kiến thức- thái ñộ- thực hành của nhân viên y tế thôn bản

Có hiệu quả sau khi tập huấn.

3.2. Hiệu quả của biện pháp truyền thông giáo dục sức khoẻ tại cộng ñồng:

Có hiệu quả, bệnh Tai Mũi Họng: trước 65,76%; sau 43,84%.

Đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh Tai Mũi Họng

1. Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho cộng ñồng những hiểu biết về

bệnh Tai Mũi Họng và cách phòng chống.

2. Đẩy mạnh vệ sinh môi trường, vận ñộng khuyến khích tạo mọi ñiều

kiện ñể nhân dân xây dựng và sử dụng hệ thống chuồng trại chăn

nuôi sạch sẽ, Thay ñổi thói quen dùng bếp nấu ăn bằng củi, than bằng

bếp Gas.

3. Kiến nghị với Bộ Y Tế, hội Tai Mũi Họng Việt Nam ñưa một số

bệnh Tai Mũi Họng thông thường và cấp cứu vào tài liệu huấn luyện

- 23 -

nhân viên y tế thôn bản, Đưa vào chương trình thực tế cộng ñồng của

sinh viên y khoa những bài học về truyền thông giáo dục sức khoẻ

các bệnh Tai Mũi Họng ñể giúp các bác sĩ hiểu biết các bệnh Tai Mũi

Họng tại cơ sở.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN

CỦA LUẬN ÁN

Luận án là công trình nghiên cứu khoa học ñầu tiên có tính chất toàn diện

về mô hình bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng, ñặc biệt là ở Tây Nguyên

một vùng có nhiều ñặc ñiểm nhưng chưa có người nghiên cứu.

Những kết quả nghiên cứu ñã góp phần quan trọng vào việc phòng chống

và ñiều trị bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng ñể bảo vệ sức khỏe cho nhân

dân các dân tộc ít người nói chung và dân tộc Ê Đê nói riêng, với các nội

dung:

1. Xác ñịnh mô hình bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê tỉnh

Dăk Lăk trong cùng những ñặc ñiểm sinh cảnh của Tây Nguyên.

2. Khảo sát ñược các yếu tố liên quan với bệnh Tai Mũi Họng.

3. Lần ñầu tiên ñưa máy nội soi Tai Mũi Họng + máy ño nhĩ lượng vào

ñánh giá tỷ lệ hiện mắc các bệnh TMH tại cộng ñồng.

4. Áp dụng phương pháp truyền thông giáo dục sức khoẻ các bệnh Tai

Mũi Họng ở cộng ñồng làm giảm tỷ lệ hiện mắc các bệnh Tai Mũi Họng.

5. Đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh Tai Mũi Họng thích hợp

cho cộng ñồng dân cư.

- 24 -