BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
HUỲNH THANH LONG
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ DI CĂN HẠCH
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN
UNG THƯ ĐẠI TRÀNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
HUỲNH THANH LONG
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ DI CĂN HẠCH
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN
UNG THƯ ĐẠI TRÀNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa
Mã số: 62 72 01 25
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS.BS. Vũ Huy Nùng
2. PGS.TS.BS. Nguyễn Hoàng Bắc
HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc, Phòng Sau
đại học, Bộ môn ngoại Bụng và các Thầy cô của Bộ môn ngoại Bụng và
của Học Viện Quân Y đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc bệnh viện
Nguyễn Tri Phương, phòng Kế Hoạch Tổng Hợp, quý đồng nghiệp trong
bệnh viện đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS. TS. BS. Vũ Huy Nùng,
PGS. TS. BS. Nguyễn Hoàng Bắc, GS. TS. BS. Phạm Gia Khánh, PGS. TS.
BS. Nguyễn Văn Xuyên là những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Các Thầy trong Hội đồng chấm luận án đã đóng góp nhiều ý kiến
quý báu để tôi hoàn thiện luận án này.
Xin chân thành cảm ơn tới
Các bệnh nhân có tên trong đề tài đã hợp tác, cung cấp thông tin
làm nguồn số liệu để tôi hoàn thành luận án.
Xin trân trọng biết ơn tới
Những người thân trong gia đình, bạn đồng nghiệp đã động viên
khích lệ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án này.
Tác giả luận án
HUỲNH THANH LONG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố.
Tác giả luận án
HUỲNH THANH LONG
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Giải phẫu đại tràng ................................................................................. 3
1.1.1. Vị trí, kích thước và hình thể ngoài ................................................ 3
1.1.2. Mạch máu đại tràng ........................................................................ 4
1.1.3. Hệ thống bạch huyết của đại tràng ................................................. 9
1.2. Sinh lý - chức năng của đại tràng .......................................................... 9
1.2.1. Chức năng vận động ....................................................................... 9
1.2.2. Chức năng hấp thụ của đại tràng ................................................. 10
1.2.3. Hoạt động bài tiết dịch ................................................................. 11
1.2.4. Chức năng tiêu hóa ....................................................................... 11
1.2.5. Sự sinh hơi trong đại tràng ........................................................... 12
1.2.6. Động tác đại tiện ........................................................................... 12
1.3. Giải phẫu bệnh ung thư đại tràng ....................................................... 12
1.3.1. Đại thể:.......................................................................................... 12
1.3.2. Vi thể ............................................................................................. 13
1.3.3. Sự xâm lấn và di căn của ung thư đại tràng ................................. 16
1.3.4. Sự di căn ........................................................................................ 17
1.4. Phân loại giai đoạn ung thư đại tràng ................................................. 19
1.4.1. Phân loại giai đoạn theo hệ thống TNM (Tumor – Nodes –
Metastasis) .................................................................................... 19
1.4.2. Phân loại di căn hạch của Nhật Bản về ung thư biểu mô tuyến
đại tràng ........................................................................................ 22
1.5. Mức độ di căn hạch trong ung thư đại tràng và ứng dụng trong
phẫu thuật .............................................................................................. 24
1.5.1. Di căn hạch bỏ chặng và không bỏ chặng .................................... 25
1.5.2. Nạo hạch trong ung thư đại tràng ................................................ 25
1.6. Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng ..................................... 28
1.6.1. Nguyên tắc của phẫu thuật triệt căn ............................................. 28
1.6.2. Lịch sử phẫu thuật cắt đại tràng nội soi ....................................... 28
1.6.3. Kỹ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng và nạo vét hạch trong
phẫu thuật nội soi cắt đại tràng do ung thư (Complete
Mesocolic Excision: CME) ........................................................... 29
1.6.4. Nạo vét hạch của phẫu thuật nội soi điều tri triệt căn ung thư
đại tràng ........................................................................................ 32
1.6.5. Điểm qua một số nghiên cứu về nạo hạch trong ung thư đại
tràng tại Việt Nam ......................................................................... 36
1.7. Tổng quan về kết quả sớm và trung hạn của phẫu thuật nội soi
cắt đại tràng do ung thư và nạo vét hạch ........................................... 37
1.8. Điều trị hóa trị ....................................................................................... 40
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 43
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 43
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân .................................................... 43
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................ 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 43
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 43
2.2.2. Cỡ mẫu .......................................................................................... 43
2.2.3. Phương tiện, chỉ định phẫu thuật nội soi và nạo vét hạch D3
điều trị triệt căn ung thư đại tràng. .............................................. 44
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 50
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 61
2.2.6. Hạn chế của phương pháp nghiên cứu ......................................... 61
2.2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................. 62
Chương 3: KẾT QUẢ ................................................................................... 63
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................... 63
3.1.1. Tuổi ............................................................................................... 63
3.1.2. Giới tính ........................................................................................ 64
3.1.3. Tiền sử bệnh .................................................................................. 64
3.1.4. Cận lâm sàng ................................................................................ 64
3.2. Đặc điểm tổn thương u trong và sau mổ ............................................. 67
3.2.1. Đặc điểm u .................................................................................... 67
3.2.2. Di căn xa ....................................................................................... 69
3.2.3. Diện cắt ......................................................................................... 69
3.3. Kết quả nghiên cứu về mức độ di căn hạch và đặc điểm kỹ thuật
nạo vét hạch ........................................................................................... 69
3.3.1. Kết quả về mức độ di căn hạch ..................................................... 69
3.3.2. Một số yếu tố liên quan với di căn hạch ....................................... 71
3.3.3. Kết quả đặc điểm kỹ thuật nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội
soi .................................................................................................. 75
3.4. Kết quả phẫu thuật và một số yếu tố liên quan .................................. 82
3.4.1. Kết quả sớm ................................................................................... 82
3.4.2. Kết quả xa ..................................................................................... 83
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 99
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................... 99
4.1.1. Tuổi ............................................................................................... 99
4.1.2. Giới tính ...................................................................................... 100
4.1.3. Tiền căn ....................................................................................... 100
4.1.4. Cận lâm sàng .............................................................................. 101
4.1.5. Đặc điểm tổn thương giải phẫu bệnh u trong và sau mổ ........... 103
4.2. Kết quả nghiên cứu về mức độ di căn hạch và đặc điểm kỹ thuật
nạo vét hạch ......................................................................................... 104
4.2.1. Kết quả về mức độ di căn hạch ................................................... 104
4.2.2. Đặc điểm kỹ thuật nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi ........... 109
4.3. Kết quả điều trị triệt căn ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội
soi và một số yếu tố liên quan ............................................................ 112
4.3.1. Kết quả sớm ................................................................................. 112
4.3.2. Kết quả xa ................................................................................... 120
4.4. Một số yếu tố liên quan tái phát và di căn ........................................ 128
4.4.1. Tái phát tại chỗ ........................................................................... 128
4.4.2. Di căn chỗ đặt trocar .................................................................. 130
4.4.3. Di căn xa ..................................................................................... 131
4.5. Điều trị hóa trị hỗ trợ........................................................................... 132
KẾT LUẬN .................................................................................................. 133
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
AJCC American Joint Committee on Cancer 1
(Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ)
ASA The American Society of Anesthesiologists 2
(Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ)
3 BN Bệnh nhân
4 CEA Carcinoembryonic Antigen
(Kháng nguyên phôi)
5 CME Complete Mesocolic Excision
(Cắt toàn bộ mạc treo đại tràng)
6 ĐM Động mạch
7 ĐM ĐTP Động mạch đại tràng phải
8 ĐM ĐTT Động mạch đại tràng trái
9 ĐM MTTD Động mạch mạc treo tràng dưới
10 ĐM MTTT Đông mạch mạc treo tràng trên
11 ĐM TTT Động mạch trực tràng trên
12 ĐM TT Động mạch trực tràng
13 ĐT Đại tràng
14 HE Hematoxylin Eosin
15 LNR Lymph node ratio
(Tỷ lệ hạch di căn)
16 NSĐT Nội soi đại tràng
17 PTNS Phẫu thuật nội soi
TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
18 PTNSMVM PTNS một vết mổ
19 TME Total Mesorectal Excision
(Cắt toàn bộ mạc treo trực tràng)
TMN Tumor, Node, Metastasis 20
TM MTTD Tĩnh mạch mạc treo tràng dưới 21
TM MTTT Tĩnh mạch mạc treo tràng trên 22
UICC Union for International Cancer Control 23
(Hiệp hội Chống Ung thư Quốc tế)
UTĐT Ung thư đại tràng 24
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1. Bảng đối chiếu xếp giai đoạn TNM .................................................. 21
3.1. Phân bố theo tiền sử bênh ................................................................. 64
3.2. Vị trí u trên nội soi đại tràng ............................................................. 65
3.3. Đại thể khối u qua nội soi đại tràng .................................................. 65
3.4. Thang điểm ASA .............................................................................. 66
3.5. Kích thước u trong mổ ...................................................................... 67
3.6. Dạng đại thể u sau mổ trước khi xẻ bệnh phẩm ............................... 67
3.7. Độ biệt hóa của u sau mổ .................................................................. 68
3.8. Mức độ xâm lấn (xếp loại theo T)..................................................... 68
3.9. Nhóm hạch di căn ............................................................................. 70
3.10. Mức độ di căn hạch ........................................................................... 71
3.11. Vị trí ung thư đại tràng với di căn hạch ............................................ 71
3.12. Giới tính và di căn hạch .................................................................... 72
3.13. Nhóm tuổi và di căn hạch ................................................................. 72
3.14. Độ biệt hóa và di căn hạch ................................................................ 73
3.15. Giai đoạn theo T và di căn hạch ........................................................ 73
3.16. Liên quan giữa mật độ hạch và di căn hạch ...................................... 74
3.17. Liên quan giữa kích thước hạch và di căn hạch ................................ 74
3.18. Liên quan CEA trước mổ và di căn hạch .......................................... 75
3.19. Kết quả nạo vét hạch khi cắt đại tràng .............................................. 79
Bảng Tên bảng Trang
3.20. So sánh kết quả phẫu thuật nội soi và nạo vét hạch đại tràng
phải và đại tràng trái ......................................................................... 82
3.21. Liên quan giữa hóa trị sau mổ và tái phát tại chỗ ............................. 85
3.22. Liên quan giữa hóa trị sau mổ và di căn xa ...................................... 85
3.23. Thời điểm sau mổ 6 tháng ................................................................. 86
3.24. Tái phát tại chỗ .................................................................................. 87
3.25. Liên quan giữa tái phát tại chỗ và một số yếu tố .............................. 87
3.26. Liên quan giữa nồng độ CEA tăng sau mổ với tái phát tại chỗ ........ 88
3.27. Liên quan giữa nồng độ CEA tăng sau mổ với di căn xa ................. 89
3.28. Liên quan giữa di căn xa và một số yếu tố ....................................... 89
4.1. Kết quả cắt đại tràng nội soi điều trị ung thư đại tràng .................. 119
4.2. Kết quả sớm và kết quả xa cắt đại tràng bằng phẫu thuật nội soi ... 121
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ..................................................... 63
3.2. Phân bố theo giới tính ......................................................................... 64
3.3. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm chung sau mổ ................................. 90
3.4. Đường biểu diễn tỷ lệ sống chung theo hoá trị ................................... 91
3.5. Đường biểu diễn tỷ lệ sống chung sau mổ theo giai đoạn T ............... 92
3.6. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm chung sau mổ theo di căn hạch ...... 93
3.7. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm chung sau mổ theo di căn nhóm
hạch ..................................................................................................... 93
3.8. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm chung sau mổ theo di căn giai
đoạn hạch ............................................................................................ 94
3.9. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ ........................ 95
3.10. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ theo giai
đoạn T ................................................................................................. 96
3.11. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ theo di căn
hạch ..................................................................................................... 97
3.12. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ theo di căn
nhóm hạch ........................................................................................... 97
3.13. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ theo giai
đoạn ..................................................................................................... 98
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1. Khung đại tràng với các đoạn di động và cố định. ................................. 3
1.2. Hệ thống động mạch đại tràng ................................................................ 6
1.3. Động mạch cấp máu đại tràng trái. ......................................................... 8
1.4. Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa cao. .................................................... 13
1.5. Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa. .................................................... 14
1.6. Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa kém. ................................................... 14
1.7. UTĐT xâm lấn lớp cơ thành ruột. ......................................................... 17
1.8. UTĐT di căn hạch. ................................................................................ 18
1.9. UTĐT xâm lấn mạch máu. .................................................................... 18
1.10. UTĐT xâm lấn bao rễ thần kinh. .......................................................... 19
1.11. Phân loại Nhật Bản về các nhóm hạch trong ung thư biểu mô tuyến
đại tràng. ............................................................................................... 23
2.1. Sơ đồ nghiên cứu. .................................................................................. 44
2.2. Phẫu tích bó mạch hồi-đại tràng. .......................................................... 45
2.3. Cắt mạc treo đại tràng từ trong ra. ........................................................ 46
2.4. Cắt mạc Told từ ngoài vào. ................................................................... 46
2.5. Di động đại tràng góc gan. .................................................................... 47
2.6. Di động đại tràng xuống, đại tràng góc lách. ........................................ 47
2.7. Phẫu tích bó mạch đại tràng giữa .......................................................... 48
2.8. Mở phúc mạc mạc treo đại tràng sigma. ............................................... 48
Tên hình Trang
Hình
2.9. Phẫu tích và thắt bó mạch đại tràng sigma. .......................................... 49
2.10. Phẫu tích mạc treo đại tràng sigma. ...................................................... 49
2.11. Di động đại tràng sigma và đại tràng xuống từ ngoài vào. ................... 50
3.1. Số hạch nạo vét được. ........................................................................... 69
3.2. Vị trí kíp mổ phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải................................ 76
3.3. Di động đại tràng sigma và đại tràng xuống từ ngoài vào. ................... 77
3.4. Nhấc mạc treo đại tràng sigma. ............................................................. 78
3.5. Di động đại tràng góc lách từ ngoài vào. .............................................. 78
3.6. Phẫu tích cắt đại tràng phải nạo vét hạch D3. ....................................... 79
3.7. Sau khi hoàn thành phẫu tích, lật hết đại tràng sang bên trái. .............. 80
3.8. Khối ruột mang u và hạch nạo vét được. .............................................. 81
3.9. Lấy bệnh phẩm qua đường mổ nhỏ trên rốn. ........................................ 81
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư đại tràng (UTĐT) là bệnh lý ác tính thường gặp, đứng hàng
thứ hai sau ung thư dạ dày trong số ung thư đường tiêu hóa. Điều trị UTĐT
hiện nay bằng đa mô thức. Trong đó, phẫu thuật triệt căn được xem là phương
pháp điều trị có hiệu quả nhất [1], [2]. Phẫu thuật mổ mở cắt đại tràng cùng
toàn bộ mạc treo đại tràng tương ứng đã trở thành nguyên lý của phẫu thuật
triệt căn UTĐT được Jamieson và Dobson khẳng định từ năm 1909 [3]. Tuy
nhiên, ung thư đại tràng ở Việt Nam thường được chẩn đoán trễ do bệnh nhân
đến muộn, ung thư thường ở giai đoạn xâm lấn, có biến chứng hoặc di căn xa
[1]. Do đó, kết quả điều trị thường bị hạn chế, tỷ lệ sống sau 5 năm thấp và
chất lượng cuộc sống sau mổ không cao.
Hạch lympho là đường di căn chính của UTĐT, nạo vét hạch là nội
dung quan trọng trong phẫu thuật điều trị triệt căn UTĐT [4], [5], [6], [7].
Xác định đúng số lượng hạch và số lượng hạch vùng bị di căn rất quan trọng
trong chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh, là căn cứ để quyết định các phương
pháp điều trị hổ trợ tiếp sau phẫu thuật .
Phẫu thuật nội soi được thực hiện đầu tiên trên thế giới năm 1991 bởi
Jacob, lúc đầu phẫu thuật nội soi chỉ thực hiện cho các bệnh lý lành tính của
đại tràng, còn trong ung thư đại tràng chưa có sự nhất trí, đồng thuận và còn
nhiều tranh cãi [8] . Tuy nhiên, từ cuối những năm 90, các báo cáo về những
kết quả bước đầu cũng như những nghiên cứu trung và dài hạn của nhiều tác
giả tại những trung tâm lớn trên thế giới đã cho thấy phẫu thuật nội soi ung
thư đại tràng có tỷ lệ tái phát tại chỗ đặt trocar gần như không còn (0-1,7%)
[9] và vấn đề quan trọng là khả năng nạo vét hạch triệt để không khác gì mổ
mở.
2
Năm 2002, các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Bắc [10] bước
đầu đã cho thấy PTNS điều trị UTĐT mang lại những lợi ích của phẫu thuật
xâm nhập tối thiểu, giúp bệnh nhân ít đau, nhanh hồi phục, giảm biến chứng,
trở thành một cuộc cách mạng trong phẫu thuật đại tràng [11] và có thể so
sánh với phẫu thuật kinh điển về kết quả ung thư học, kết quả lâu dài cũng
như chất lượng sống của bệnh nhân [12], [13], [14], [15]. Phẫu thuật nội soi
(PTNS) điều trị triệt căn ung thư đại tràng với mức độ nạo vét hạch D3 tuỳ vị
trí ung thư mà cắt đại tràng phải hoặc đại tràng trái, theo chúng tôi đây là việc
làm cần thiết của phẫu thuật viên.
Tại Việt Nam cũng như trên thế giới những năm gần đây hầu hết các kỹ
thuật mổ mở kinh điển đều được thay thế bằng PTNS, đã có một số báo cáo
về đề tài này. Tuy nhiên, còn rời rạc chưa mang tính tổng quát, chưa thấy
được mức độ di căn hạch và kết quả điều trị triệt căn, nhất là sự kết nối của
PTNS trong lãnh vực này.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu mức độ di căn hạch và
đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi”,
với 2 mục tiêu:
1. Xác định mức độ di căn hạch và đặc điểm kỹ thuật nạo vét hạch
trong điều trị ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi.
2. Đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư đại tràng bằng phẫu thuật
nội soi và một số yếu tố liên quan.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu đại tràng
1.1.1. Vị trí, kích thước và hình thể ngoài
Đại tràng là đoạn cuối của ống tiêu hóa nối từ hồi tràng đến hậu môn,
tạo thành chữ U ngược bao quanh ruột non từ phải sang trái.
Đại tràng dài khoảng 120 - 140cm và bằng 1/4 chiều dài ruột non, có
đường kính khoảng 7,5cm ở manh tràng và giảm dần cho đến đại tràng sigma,
ở trực tràng phình ra thành bóng.
Ở người Việt Nam, chiều dài trung bình của đại tràng là 148,2cm,
Đại tràng ngang
Đại tràng xuống
Đại tràng lên
Đại tràng Sigma
đường kính manh tràng là 5,9cm, đường kính đại tràng xuống là 2,9cm [16].
* Nguồn: theo Nguyễn Đình Hối (1994) [1]
Hình 1.1. Khung đại tràng với các đoạn di động và cố định
4
Về phân chia đại tràng :
+ Đại tràng phải: gồm manh tràng, đại tràng lên, góc gan, và 1/3 phải
của đại tràng ngang.
+ Đại tràng trái: gồm 2/3 trái của đại tràng ngang, góc lách, đại tràng
xuống, đại tràng sigma .
1.1.2. Mạch máu đại tràng
1.1.2.1. Mạch máu chung cho đại tràng phải
Đại tràng phải được nuôi dưỡng bởi các nhánh của động mạch mạc treo
tràng trên (ĐM MTTT). ĐM MTTT là một nhánh của động mạch chủ bụng,
nơi phát sinh ngang với đốt sống ngực XII và thắt lưng I. Từ chỗ phát sinh
động mạch đi xuống dưới và sang phải, tới hố chậu phải, tận cùng ở bờ mạc
treo hồi tràng cách góc hồi - manh tràng khoảng 80cm. ĐM MTTT cho nhiều
nhánh bên, trong đó có các nhánh nuôi khối tá tụy, các nhánh nuôi toàn bộ
ruột non, các nhánh nuôi đại tràng phải. Có 3 nhánh chính:
- Động mạch hồi - đại tràng: phát sinh từ bờ phải của ĐM MTTT, khi
tới manh tràng chia làm 5 nhánh:
+ Nhánh hồi tràng: chia đôi, một đi về phía đại tràng nối với nhánh đại
tràng, một đi về phía hồi tràng nối với nhánh tận của ĐM MTTT tạo thành
cung mạch Trèves. Mạc treo tại đây có rất ít mạch máu, được gọi là vùng vô
mạch Trèves. Do đó, khi phẫu thuật trên vùng này tránh làm tổn thương thêm
các mạch máu và phải chú ý tình trạng thiếu máu nuôi nếu có cắt nối ruột.
+ Nhánh đại tràng: khi tới bờ mạc treo của đại tràng lên thì chia đôi,
một đi về phía hồi tràng nối với nhánh hồi tràng, một đi về phía góc gan nối
với động mạch đại tràng phải.
+ Nhánh manh tràng trước: đi tới mặt trước manh tràng.
+ Nhánh manh tràng sau: đi tới mặt sau manh tràng.
5
+ Nhánh ruột thừa.
- Động mạch đại tràng phải (ĐM ĐTP): hướng về góc phải đại tràng,
chia làm 2 nhánh:
+ Nhánh lên: đi dọc theo bờ dưới đại tràng ngang, nối tiếp với động
mạch đại tràng giữa tạo thành cung động mạch viền.
+ Nhánh xuống: đi dọc theo bờ trong đại tràng lên để nối với nhánh
phải của động mạch hồi - đại tràng.
- Động mạch đại tràng giữa: tách ra từ ĐM MTTT ở dưới cổ tụy, đi vào
mạc treo đại tràng ngang, tới giữa đại tràng ngang chia làm hai nhánh, một
hướng sang phải nối với ĐM ĐTP, một hướng sang trái nối với động mạch
đại tràng trái (ĐM ĐTT) (là một nhánh của ĐM MTTD). ĐM ĐTP cùng với
động mạch đại tràng giữa và ĐM ĐTT tạo nên cung động mạch viền cung cấp
máu cho đại tràng ngang [16].
1.1.2.2. Mạch máu đại tràng trái
Cấp máu cho đại tràng trái là ĐM MTTD.
ĐM MTTD dài khoảng 42mm, đường kính trung bình 3,3mm, đa số có
nguyên ủy từ động mạch chủ bụng 5cm phía trên nơi chia đôi của động mạch
chủ [18], dưới ĐM MTTT, động mạch thận và động mạch sinh dục.
ĐM MTTD sau khi rời khỏi động mạch chủ bụng đi hướng xuống sang
bên trái vào vùng chậu, đi dọc mặt trước xương cùng, hướng vào đoạn trên
trực tràng.
Các nhánh của ĐM MTTD thường gồm: ĐM đại tràng trái, các nhánh
ĐM đại tràng sigma và ĐM trực tràng trên [19].
6
* Nguồn: theo F. H. Netter (2011) [17]
Hình 1.2. Hệ thống động mạch đại tràng
7
* Động mạch đại tràng trái
Là nhánh xuất phát đầu tiên tách khỏi ĐM MTTD tính từ nguyên ủy
của ĐM MTTD, có chiều dài khoảng 62,5mm, đường kính trung bình là
2,7mm. Đôi khi ĐM ĐTT có thân chung với ĐM ĐT sigma, theo Nguyễn
Phước Vĩnh [20] tỷ lệ này là 12,5%. ĐM ĐTT đi chếch lên trên ra ngoài và
cho 2 nhánh:
- Nhánh lên (nhánh phải) của ĐM ĐTT
+ Phần lớn đi hướng vào góc lách (86%), 14% đi hướng vào vùng
giữa của ĐT xuống [21], cho nhiều nhánh tận tạo thành vòng nối động mạch
viền cấp máu cho phần đại tràng ngang đoạn xa và góc lách.
+ Khoảng 16% trường hợp nhánh lên ĐM ĐTT cho một nhánh lên nối
trực tiếp với nhánh trái của động mạch đại tràng giữa hình thành cung Riolan
[22], một nhánh xuống nối với các nhánh tận của ĐT sigma tạo thành cung
mạch viền.
* Động mạch đại tràng sigma
ĐM ĐT sigma dài khoảng 46,8mm, đường kính 2,4mm [19]. Động
mạch này cho từ 1 đến 5 nhánh, khoảng 85% phân thành 2 hoặc 3 nhánh tận
[21]. Các nhánh tận của ĐM ĐT sigma hình thành nên vòng nối trong mạc
treo đại tràng, cho nhánh nối với nhánh xuống của ĐM ĐTT ở đầu gần, và
nhánh nối với ĐM trực tràng trên ở đầu xa tạo thành mạng lưới động mạch
viền quanh đại tràng sigma.
8
ĐT Sigma
* Nguồn: theo Nicholas A. và cs (1964) [21]
Hình 1.3. Động mạch cấp máu đại tràng trái
Ở vùng này cũng có điểm gián đoạn của động mạch viền, không xuất
hiện khoảng 8,8% các trường hợp gọi là điểm tới hạn Sudeck [22] (là điểm
nối kết giữa nhánh ĐM sigma tận cùng nối với nhánh ĐM trực tràng trên).
* Động mạch trực tràng trên
Động mạch trực tràng trên (ĐM TTT) có chiều dài 88mm với đường
kính trung bình 2,8mm. ĐM TTT Là phần tiếp nối của ĐM MTTD sau khi
phân nhánh đầu tiên, tiếp tục bắt chéo động mạch chậu chung trái hướng
xuống dưới rồi từ sau đi hướng sang mặt bên của trực tràng, đi vào vùng chậu
chia làm 2 nhánh phải và trái [23].
Khoảng 81% ĐM TTT phân thành 2 nhánh với nhánh phải lớn hơn
nhánh trái, 17% phân thành nhiều nhánh, còn lại 2% với 1 nhánh ở đường
giữa sau của trực tràng [21]. Sự phân thành những nhánh nhỏ giúp ích cho
9
động mạch đi sâu vào lớp dưới niêm của trực tràng và chạy xuống phía dưới
nhằm cung cấp máu đủ cho đoạn thấp trực tràng.
1.1.3. Hệ thống bạch huyết của đại tràng
Đại tràng có 2 kiểu dẫn lưu bạch huyết: dẫn lưu cạnh ruột và dẫn lưu
trong mạc treo. Hệ bạch huyết của đại tràng phân thành 2 hệ thống một ở
thành đại tràng, một ở ngoài thành đại tràng. Mạng lưới bạch huyết bắt đầu từ
các nang bạch huyết ở lớp niêm mạc, dưới niêm qua lớp cơ đến các hạch trên
thành đại tràng. Sau đó bạch huyết đi dọc các cung viền tạo thành chuỗi hạch
cạnh đại tràng. Từ đó, bạch huyết đi đến các hạch ở chỗ phân nhánh đầu tiên
của động mạch tương ứng với từng đoạn đại tràng gọi là hạch trung gian và
tiếp đến là các hạch nằm cạnh động mạch chủ bụng, nơi xuất phát của ĐM
MTTT và ĐM MTTD gọi là hạch chính.
1.2. Sinh lý - chức năng của đại tràng
Đại tràng có chức năng khác hẳn ruột non và do nhu động không
thường xuyên, khi có thức ăn vào dạ dày, hoạt động ở đại tràng tăng lên, thức
ăn được chuyển đến phần tận cùng của hồi tràng sau 8 giờ. Hồi tràng đẩy từng
đợt vào manh tràng, mỗi đợt từ 10 - 20 giây cách nhau 3 - 15 phút. Khi thức
ăn vào, manh tràng dãn ra và sa xuống dưới, các túi phình đại tràng biến mất.
Manh tràng, đại tràng lên và đại tràng ngang chứa đầy rất chậm do quá trình
hấp thu diễn ra trong nhiều giờ. Thành phần phân khi đẩy qua từ hồi tràng còn
chứa khoảng 90% nước, phần lớn nước được hấp thu ở manh tràng và đại
tràng lên.
1.2.1. Chức năng vận động
Ở đại tràng phải có những sóng nhu động ngược dòng đi từ góc gan
xuống manh tràng với tần số 5 - 6 lần/ 1 phút. Mỗi loạt sóng co bóp kéo dài
khoảng 4 - 5 phút. Ở đại tràng trái các sóng nhu động rất chậm 2 - 3 lần / 24
giờ. Manh tràng rất ít có sóng nhu động. Sóng nhu động toàn bộ chỉ xảy ra 2
10
giờ sau khi ăn, trước khi thức ăn được đến manh tràng. Ban đêm nhu động đại
tràng gần như biến mất hoàn toàn và tái xuất hiện trước khi thức dậy [24].
Các cử động của đại tràng
- Cử động phân đoạn: đại tràng được chia thành các đoạn giống như các
túi được gọi là túi phình đại tràng và trong lòng ruột dưỡng trấp được nhào
trộn qua lại, thay đổi mặt tiếp xúc với niêm mạc. Nhờ vậy trong 100ml dưỡng
trấp từ ruột non xuống đại tràng chỉ có 80 - 150 ml là không được hấp thu và
được đưa ra ngoài dưới dạng phân [24].
- Cử động toàn thể: khoảng 3 - 4 lần trong ngày có những cử động toàn
thể đẩy nhanh dưỡng trấp về phía trực tràng. Tần số co thắt của trực tràng
thường cao hơn đại tràng sigma, nên phân lại đi ngược lại đại tràng sigma,
giải thích vì sao trực tràng thường trống và thuốc đặt hậu môn được đẩy lên
đại tràng.
Sự tống thoát phân
Khi phân làm căng thành trực tràng, phản xạ trực tràng cơ vòng làm
dãn cơ vòng trong hậu môn và cơ vòng ngoài hậu môn tạo cảm giác muốn đi
cầu. nhằm tống thoát phân ra ngoài…
1.2.2. Chức năng hấp thụ của đại tràng
Mỗi ngày đại tràng phải nhận được khoảng 1,5 lít nước, 90% được hấp
thu ở đại tràng phải và ngang. Na+ cũng được hấp thu gần hết theo cơ chế chủ
động. Khả năng tái hấp thu nước và điện giải của đại tràng rất lớn: tới 4 - 5 lít
nước, 816 mmol Na+, 44mmol K+ [24]. Vai trò của muối mật, một số nội tiết
tố dạ dày, ruột, một vài axit rất quan trọng trong việc tái hấp thu nước và điện
giải của tế bào ruột. Nước được hấp thu theo Na+ để đảm bảo cân bằng áp
suất thẩm thấu. Sự hấp thu nước tăng lên khi phân nằm lại lâu trong đại tràng.
Vì vậy, nhịn đại tiện lâu sẽ gây ra táo bón.
Hấp thu Na+, K+, Cl- theo hình thức vận chuyển chủ động ở đoạn đầu
11
của đại tràng. Na+ và Cl- chưa được hấp thu ở ruột non, được hấp thụ tiếp ở
đại tràng. Ngược lại K+ được bài tiết, làm tăng nồng độ K+ ở hồi tràng từ 8
mEq/l lên đến 75 mEq/l ở đoạn cuối đại tràng. Sự hấp thu Na+ và bài tiết K+
ở đại tràng là do Aldosterone điều khiển.
Hấp thu các amin: đại tràng trái có thể hấp thu một số amin như
histamin, tyramin do các vi khuẩn tạo ra từ các axit amin. Hấp thu các chất
này tăng lên khi bị táo bón gây ra các triệu chứng nhức đầu, khó chịu…
Hấp thu NH3 : NH3 do các vi khuẩn trong đại tràng trái sinh ra sẽ được
hấp thụ một phần vào máu. Khi bị táo bón hoặc viêm đại tràng, hấp thu NH3
tăng lên. Điều này bất lợi cho những bệnh nhân suy gan và có nguy cơ bị hôn
mê gan do NH3 máu cao. Vì vậy, để giảm hấp thu NH3 của đại tràng, những
bệnh nhân này phải tránh táo bón, nên thụt rửa đại tràng và dùng kháng sinh
đường ruột.
Hấp thu thuốc: đại tràng có thể hấp thu một số loại thuốc như an thần,
hạ nhiệt, giảm đau, glucocorticoid… Vì vậy, có thể đưa thuốc theo đường này
để điều trị cho bệnh nhân đặc biệt ở trẻ em, dưới dạng thuốc đạn.
1.2.3. Hoạt động bài tiết dịch
Niêm mạc đại tràng bài tiết chất nhầy kiềm tính có vai trò làm trơn để
phân dễ di chuyển và bảo vệ niêm mạc không bị tấn công bởi axit của vi
khuẩn. Khi đại tràng bị viêm chất nhầy tăng tiết làm phân có tính chất nhầy
như nước mũi.
1.2.4. Chức năng tiêu hóa
Chủ yếu do vi khuẩn đảm nhiệm, chúng tạo nên hai hiện tượng lên men
và lên men thối để phân hủy nốt thức ăn chưa tiêu hóa ở ruột non, kết quả là
tạo thành hơi và phân.
Vi khuẩn ở đại tràng
Vi khuẩn sống ở đại tràng phải có vai trò trong chuyển hóa muối mật.
12
khi chúng phát triển quá mức sẽ dẫn đến kém hấp thụ chất dinh dưỡng và một
số vitamin như B12 và axit folic. Ngoài ra, các vi khuẩn ruột cũng tạo ra một
số chất khác như: NH3, histamin, tyramin từ các axit amin còn sót lại.
1.2.5. Sự sinh hơi trong đại tràng
Hơi trong ruột là do hít vào, do vi khuẩn tạo ra và do khuếch tán từ máu
vào. Hơi được sản xuất trong đại tràng lên đến 7 - 10 lít / ngày, chủ yếu do sự
chuyển hóa thức ăn không được tiêu hóa. Các khí CO2 H2 CH4 khuếch tán qua
niêm mạc ruột, còn khí N2 không được hấp thụ nên thoát ra ngoài với lượng
khoảng 600 ml/ ngày [24].
1.2.6. Động tác đại tiện
Khi các phần phía trước của đại tràng trái co bóp đẩy phân xuống trực
tràng sẽ làm căng trực tràng gây nên phản xạ co bóp trực tràng và mở cơ thắt
trong tạo cảm giác muốn đại tiện. Nếu thuận tiện để thực hiện động tác đại
tiện, vỏ não sẽ chủ động duy trì sự co thắt của cơ thất ngoài, đẩy phân chuyển
lên phía trên trực tràng, trừ khi phân lỏng thì chỉ cần sự co bóp của trực tràng
cũng đủ để tống phân ra ngoài.
1.3. Giải phẫu bệnh ung thư đại tràng
UTĐT có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của đại tràng, khoảng 40% nằm ở
trực tràng, 30% ở đại tràng sigma, 15% ở đại tràng phải, 6 - 7% ở đại tràng
trái [25].
1.3.1. Đại thể
Thường gặp nhất là thể sùi, thể thâm nhiễm và thể loét [1], [2].
1.3.1.1.Thể sùi
Khối ung thư thể sùi: sùi như bông cải, móp méo, bở, bề mặt thường bị
loét giống như lõm chén, thường gặp ở đại tràng phải.
1.3.1.2. Thể thâm nhiễm
Co kéo thành ruột, chai cứng, dễ làm hẹp lòng ruột. Khi thâm nhiễm
13
hết chu vi thành ruột sẽ tạo thành dạng vòng nhẫn, thường gặp ở đại tràng trái.
1.3.1.3. Thể loét
Hiếm khi gặp dạng loét đơn thuần mà thường kết hợp với dạng sùi
thành dạng loét- sùi, hay kết hợp với dạng thâm nhiễm tạo thành dạng - loét
thâm nhiễm.
1.3.2. Vi thể
1.3.2.1. Ung thư biểu mô tuyến của đại tràng (90- 95%)
Hình ảnh vi thể, cấu trúc là biểu mô tuyến ác tính. Các tế bào thường có
tính chất biệt hóa, dựa vào tính biệt hóa khác nhau giữa các tế bào, người ta
phân biệt ba nhóm [26]:
- Biệt hóa cao: trên 75% có cấu trúc tuyến bình thường, tạo thành nang
tuyến gồm 2 - 3 lớp tế bào. Các tế bào ít dị dạng, hiếm có hiện tượng phân
bào.
* Nguồn: theo Preiser F. (2008)[26]
Hình 1.4. Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa cao
- Biệt hóa vừa: khoảng 25% - 75% số lượng tuyến có cấu trúc giống
tuyến bình thường, nhưng đã có một số tuyến bắt đầu lỏng lẻo và sắp xếp
không đều, các tế bào dị dạng tương đối nhiều.
14
* Nguồn: theo Preiser F. (2008)[26]
Hình 1.5. Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa
- Biệt hóa kém: dưới 25% số lượng tuyến có cấu trúc giống tuyến bình
thường. Rất nhiều tế bào dị dạng, các tế bào tân sinh phát triển, sắp xếp lộn
xộn, hiện tượng phân bào nhiều và nhiều tuyến dị dạng.
* Nguồn: theo Preiser F. (2008)[26]
Hình 1.6. Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa kém
15
Tiên lượng xấu dần từ độ biệt hóa cao, đến độ biệt hóa vừa, và xấu nhất
ở độ biệt hóa kém [27].
1.3.2.2. Ung thư biểu mô tuyến dạng nhầy của đại tràng (10%)
Ung thư biểu mô tuyến dạng nhầy theo một số tác giả đưa ra tiêu chuẩn
phải có 50% tổn thương có chất nhầy, trong khi một số tác giả khác cho rằng
phải có ít nhất 75% tổn thương có chất nhầy [26], [27]. Ung thư tuyến dạng
nhầy cũng được chia ra 3 độ biệt hóa: biệt hóa cao, biệt hóa vừa, và biệt hóa
kém.
Tiên lượng của ung thư tuyến dạng nhầy thường xấu mặc dù có độ biệt
hóa cao. Ung thư loại này khó điều trị tận gốc và thường hay tái phát sau mổ.
Điều này có thể là do sự chế tiết chất nhầy của ung thư vào các mô và sự chế
tiết này thường mang theo các tế bào ác tính [27], [28].
1.3.2.3. Sarcom của đại tràng
Hiếm gặp, sarcom cơ trơn, sarcom sợi, sarcom mỡ, sarcom mạch máu...
tổn thương có dạng khối ung thư to, thường xuất phát từ mô đệm thành ruột,
là loại ung thư độ ác tính cao và phát triển rất nhanh có thể cho di căn hạch và
di căn xa [28].
1.3.2.4. Lymphoma của đại tràng
Là lymphoma ngoài hạch, thường xuất phát từ mô bạch huyết của thành
đại tràng. Lymphoma ác tính nguyên phát của đại tràng rất ít gặp, chiếm
khoảng 0,2 -0,4% các UTĐT và khoảng 10-15% các lymphoma nguyên phát
đường tiêu hóa.
1.3.2.5. Một số loại ung thư hiếm gặp khác của đại tràng
Thường gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến vảy, ngoài ra còn có ung thư
biểu mô tuyến tế bào hình thoi, tế bào sáng, ung thư thể keo [2].
16
1.3.3. Sự xâm lấn và di căn của ung thư đại tràng
1.3.3.1. Sự xâm lấn
Ung thư biểu mô tuyến đại tràng xuất hiện trước tiên ở lớp niêm mạc,
xâm lấn trực tiếp vào các mô trong thành ruột và xâm lấn mô xung quanh.
Quá trình xâm lấn này xảy ra theo chiều ngang nhiều hơn chiều dọc của thành
ruột và do đó tạo ra các ung thư vòng nhẫn. Khi lan rộng hết thành ruột đến
mô mềm quanh đại tràng, u có thể xâm lấn vào tạng lân cận tùy vi ̣trí u. Sự
kết dính giữa ung thư và các tạng trước hết là quá trình viêm nhiễm. Do vậy,
khi xét nghiệm giải phẫu bệnh các bệnh phẩm có được từ quá trình cắt rộng
cho thấy mức độ xâm lấn thường ít hơn mức độ cắt bỏ thực tế trên lâm sàng
[27].
Masaki và cộng sự (2000) nghiên cứu trên 140 bệnh nhân có ung thư
xâm lấn sang các tạng khác thấy 64,5% các mô xâm lấn có tế bào ung thư và
số còn lại chỉ thấy hiện tượng viêm dính mà không có tế bào ung thư. Do đó,
tác giả khuyên khi ung thư dính vào các tạng khác còn cắt được thì nên cố
gắng lấy bỏ tối đa [27].
1.3.3.2. Xâm lấn theo chiều sâu thành đại tràng
Tế bào ung thư từ lớp niêm mạc xâm lấn qua lớp dưới niêm mạc rồi
đến lớp cơ, lớp thanh mạc, sau đó tế bào ung thư phá hủy lớp thanh mạc để
xâm lấn vào lớp mỡ cạnh đại tràng hay các mô, các tạng lân cận [26], [27].
Chính vì vậy, thanh mạc được coi là mốc để đánh giá giai đoạn trong UTĐT [25].
17
* Nguồn: theo Preiser F. (2008)[26]
Hình 1.7. UTĐT xâm lấn lớp cơ thành ruột
1.3.3.3. Xâm lấn theo chiều dọc thành đại tràng
Sự xâm nhiễm theo chiều dọc thành ruột nhằm xác định xem ở trên và
dưới khối ung thư bao nhiêu cm thì không còn tìm thấy tế bào ung thư. Các
nghiên cứu này dựa vào việc khảo sát kết quả giải phẫu bệnh tìm tế bào ung
thư ở các vi trí khác nhau trên và dưới khối u, tỷ lệ tái phát tại chỗ hoặc tỷ lệ
sống thêm sau khi cắt đại tràng ở những vị trí khác nhau [26], [27].
1.3.4. Sự di căn
Sự di căn là một trong những hiện tượng sinh học chủ yếu của bệnh
ung thư, là tình trạng các tế bào ung thư di chuyển và phát triển thành sang
thương ung thư mới tại các mô hay các tạng ở xa vị trí nguyên phát ban đầu
một khoảng cách nào đó, di căn xảy ra thường nhất là ở gan [29].
1.3.4.1. Sự di căn theo mạch bạch huyết
Tế bào ung thư thường theo dòng bạch huyết tuần tự đến các chặng
bạch huyết, tuy vậy đôi khi cũng có sự di chuyển nhảy cóc [25], [26], [27].
18
* Nguồn: theo Preiser F. (2008) [26]
Hình 1.8. UTĐT di căn hạch
Khối u ở đại tràng góc gan hoặc một phần ba phải đại tràng ngang sẽ di
căn hạch theo bó mạch hồi đại tràng và đại tràng giữa, trong khi đó UTĐT
góc lách và một phần ba trái của đại tràng ngang sẽ di căn hạch dọc theo bó
mạch đại tràng giữa và đại tràng trái [16].
1.3.4.2. Di căn theo đường máu
* Nguồn: theo Preiser F. (2008)[26]
Hình 1.9. UTĐT xâm lấn mạch máu
Gan (77%) và phổi (?%) là hai tạng dễ bị di căn nhất vì có hệ thống
19
tĩnh mạch phong phú [25].
1.3.4.3. Di căn vừa theo đường bạch huyết vừa theo đường máu
Tế bào ung thư theo hệ thống mạch bạch huyết đi lên ống ngực đổ vào
tĩnh mạch chủ trên rồi theo đường máu đi lên phổi và đến các tạng [25], [26].
1.3.4.4. Di căn theo bao rễ thần kinh
* Nguồn: theo Preiser F. (2008) [26]
Hình 1.10. UTĐT xâm lấn bao rễ thần kinh
1.3.4.5. Di căn theo đường phúc mạc
Tiên lượng xấu, việc điều trị với những kỹ thuật hiệṇ có thường không
đem lại kết quả [25], [26], [27].
1.3.4.6. Di căn theo lòng đại tràng
Tế bào ung thư sau khi tróc ra mà còn đủ điều kiện sinh tồn bị vướng
lại ở đường khâu của một miệng nối thì có khả năng gây tái phát tại chỗ [25].
1.4. Phân loại giai đoạn ung thư đại tràng
Xếp giai đoạn giúp xác định chiến lược điều trị hỗ trợ, chọn lựa phương
pháp phẫu thuật thích hợp và tiên lượng bệnh
1.4.1. Phân loại giai đoạn theo hệ thống TNM
Hệ thống TNM xếp giai đoạn UTĐT dựa trên 3 yếu tố là độ sâu xâm
lấn của u nguyên phát, số lượng hạch di căn và di căn xa. Đối với những
20
trường hợp ung thư còn khu trú tại chỗ hay xâm lấn tại vùng thì hạch di căn là
yếu tố tiên lượng quan trọng nhất.
Năm 1987, Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ (AJCC) và Hiệp hội Quốc tế
Chống Ung thư (UICC) chính thức đề nghị đưa hệ thống xếp giai đoạn TNM
vào hệ thống xếp giai đoạn UTĐT, hệ thống xếp giai đoạn này có nhiều thay
đổi theo thời gian dựa vào kết quả của các nghiên cứu lâm sàng. Lần xuất bản
thứ 7 năm 2011 [30], [31], AJCC đã có nhiều thay đổi và đưa ra bảng xếp giai
đoạn TNM trong UTĐT sau:
T : khối ung thư nguyên phát
Tx: không thể đánh giá được u nguyên phát.
T0: chưa rõ u nguyên phát.
Tis: ung thư tại chỗ.
T1: ung thư xâm lấn hết lớp dưới niêm mạc.
T2: ung thư xâm lấn đến lớp cơ.
T3: ung thư xâm lấn đến thanh mạc nhưng chưa xuyên qua phúc mạc
tạng.
T4a: ung thư lan đến bề mặt hoặc xuyên qua phúc mạc tạng.
T4b: ung thư xâm lấn trực tiếp hoặc gây dính các cơ quan hoặc cấu trúc
cạnh đại tràng.
N : di căn hạch
Nx: không thể đánh giá được di căn hạch.
N0: không có di căn hạch.
N1: di căn 1 - 3 hạch quanh đại tràng.
N1a: di căn 1 hạch quanh đại tràng.
N1b: di căn 2 - 3 hạch quanh đại tràng.
N1c: u vệ tinh dưới thanh mạc, mạc treo hoặc vùng không có phúc mạc
quanh đại tràng, không có di căn hạch vùng.
21
N2: di căn trên 4 hạch quanh đại tràng.
N2a: di căn 4 - 6 hạch quanh đại tràng.
N2b: di căn trên 7 hạch quanh đại tràng.
M : di căn xa
Mx: không thể xác định được di căn xa.
M0: chưa có di căn xa.
M1: có di căn xa.
M1a: di căn đến 1 cơ quan khác.
M1b: di căn đến trên 2 cơ quan khác
Bảng 1.1. Bảng đối chiếu xếp giai đoạn TNM
Giai đoạn T N M
0 Tis N0 M0
I T1, T2 N0 M0
IIa T3 N0 M0
IIb T4a N0 M0
IIc T4b N0 M0
IIIa T1, T2 N1 M0
T1 N2a M0
IIIb T3, T4a N1 M0
T2, T3 N2a M0
T1, T2 N2b M0
IIIc T3, T4 N2 M0
IVa Bất kỳ T Bất kỳ N M1a
IVb Bất kỳ T Bất kỳ N M1b
22
1.4.2. Phân loại di căn hạch của Nhật Bản về ung thư biểu mô tuyến đại
tràng
Hệ thống xếp giai đoạn Nhật Bản về ung thư biểu mô tuyến đại tràng
[32] dựa vào các yếu tố: vị trí khối u, kích thước khối u, dạng đại thể, mức độ
xâm lấn theo chiều sâu của khối u, các nhóm hạch bạch huyết (được mã hóa
dựa theo các nhánh động mạch và vị trí hạch), di căn (phúc mạc, gan, phổi...),
xâm lấn mạch máu. Mã hóa số các hạch lympho theo hệ thống xếp giai đoạn
Nhật Bản về ung thư biểu mô tuyến đại tràng.
Các hạch được mã hóa dưới dạng số có 3 chữ số.
Chữ số đầu tiên: số 2, để chỉ đại tràng.
Chữ số thứ hai: các số từ 0 - 9, để chỉ các động mạch vùng như sau:
Động mạch hồi đại tràng. 0
Động mạch đại tràng phải. 1
Động mạch đại tràng giữa. 2
Động mạch đại tràng trái. 3
Động mạch đại tràng sigma. 4
Động mạch mạc treo tràng dưới và động mạch trực tràng 5
trên.
Động mạch trực tràng giữa và động mạch cùng bên. 6
Động mạch chậu. 7
Động mạch bịt. 8
Động mạch chậu ngoài. 9
Chữ số thứ ba: được qui định như sau
1 Các hạch trên thành đại tràng và cạnh đại tràng.
2 Các hạch trung gian.
3 Các hạch chính.
0, 4, 6 Các hạch khác; R: bên phải; L: bên trái.
23
Hình 1.11. Phân loại Nhật Bản về các nhóm hạch
* Nguồn: theo Watanabe T. và cs(2014) [32]
trong ung thư biểu mô tuyến đại tràng
24
1.5. Mức độ di căn hạch trong ung thư đại tràng và ứng dụng trong phẫu thuật
Nạo vét hạch là quá trình lấy đi những hạch có thể bị di căn mặc dù
không thể nhận ra những hạch di căn đó bởi nhìn hay sờ. Một số yếu tố của
khối u nguyên phát có thể ảnh hưởng đến nguy cơ của di căn hạch bao gồm
yếu tố u, độ mô học và xâm lấm mạch bạch huyết [33].
Do vậy,chỉ định cho phẫu thuật triệt căn UTĐT bao gồm cắt đủ rộng
khối u theo chiều dọc cũng như bảo đảm diện cắt theo chu vi và nạo vét hạch
vùng tương ứng. Tùy theo chất lượng của bệnh phẩm khi phẫu thuật triệt căn
UTĐT, tỷ lệ tái phát và sống còn có sự khác biệt rất lớn giữa những trung
tâm. Điều này chứng tỏ trình độ phẫu thuật viên là một yếu tố tiên lượng quan
trọng có liên quan đến kết quả [5].
Kỹ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng sẽ lấy được số lượng hạch nhiều
nhất đồng thời hóa trị sau mổ đã có hiệu quả rõ rệt ở nhiều quốc gia phát triển
hiện nay. Kết quả lâu dài về mặt ung thư học của UTĐT ngày càng cải thiện
[34], [35], hầu hết các phẫu thuật viên đều tán thành “nạo vét hạch tận gốc”.
Đã có nhiều nghiên cứu nhằm chứng minh mối tương quan giữa số
lượng hạch khảo sát được và tiên lượng bệnh ngay cả trong nhưng trường hợp
có di căn hạch: càng nhiều hạch được khảo sát, tiên lượng càng tốt [33].
Tương tự cho tỷ lệ hạch ( LNR) là tỷ lệ giữa số lượng hạch di căn và trên
tổng số hạch nạo vét được, tỷ lệ càng nhỏ tiên lượng càng tốt [36]. Như vậy,
số lượng hạch vùng nạo vét được là một yếu tố quan trọng để đánh giá chất
lượng của phẫu thuật viên và nhà giải phẫu bệnh. Theo Hiệp hội nghiên cứu
UTĐT Nhật Bản, các hạch lympho đại tràng được phân chia thành từng nhóm
dựa theo sự lan truyền bạch huyết độc lập. Ở đại tràng có hai kiểu dẫn lưu
bạch huyết: dẫn lưu dọc theo chiều dài của ruột (dẫn lưu cạnh ruột) và dẫn lưu
hướng về hạch chính của mạc treo ruột (dẫn lưu trong mạc treo) [32]. Các
hạch lympho ở đại tràng được phân thành các nhóm:
25
- Nhóm 1: gồm các hạch trên thành đại tràng hoặc cạnh đại tràng ở
khoảng cách không quá 5 cm chiều rộng so với đầu gần và đầu xa của khối u,
tính luôn kích thước khối u.
- Nhóm 2 (nhóm hạch trung gian): gồm các hạch trên thành đại tràng
hoặc cạnh đại tràng ở khoảng cách trên 5 cm nhưng không quá 10 cm chiều
rộng so với đầu gần hay đầu xa của khối u, các hạch trung gian dọc theo động
mạch nuôi dưỡng đoạn ruột có khối u.
- Nhóm 3 (nhóm hạch chính): gồm các hạch chính ở gốc của động
mạch nuôi dưỡng đoạn ruột có khối u, như các hạch ở gốc động mạch hồi
manh tràng, các hạch dọc theo ĐM MTTT, mạc treo tràng dưới, cạnh động
mạch chủ bụng.
1.5.1. Di căn hạch bỏ chặng và không bỏ chặng
1.5.1.1. Di căn hạch bỏ chặng: là hiện tượng các hạch ở xa u bị di căn trong
khi các hạch gần u hơn lại không bị di căn. Như di căn hạch nhóm 2 nhưng
không di căn hạch nhóm 1, di căn hạch nhóm 3 nhưng lại không di căn hạch
nhóm 1 và 2.
1.5.1.2. Di căn hạch không bỏ chặng: là hiện tượng di căn đi theo một thứ tự,
những hạch gần u bị di căn trước những hạch xa u bị di căn sau.
Tuy nhiên, hiện tượng di căn hạch bỏ chặng hay không bỏ chặng chỉ
được xem khi bệnh nhân có di căn hạch từ N2 trở lên.
1.5.2. Nạo hạch trong ung thư đại tràng
Việc nạo hạch trong phẫu thuật điều trị ung thư đại tràng cũng dựa trên
sự dẫn truyền bạch huyết độc lập và được đặt tên: D0, D1, D2, D3 cụ thể:
D0: không nạo hạch, hoặc nạo không hoàn toàn hạch nhóm 1.
D1: nạo hạch nhóm 1.
D2: nạo hạch nhóm 1 và 2.
D3: nạo hạch nhóm 1, 2 và 3.
26
Đối với ung thư đại tràng giai đoạn tiến triển, phẫu thuật nạo hạch triệt
để phải lấy đi ít nhất các hạch nhóm 1 và 2. Hiện nay không còn khái niệm
nạo hạch D4, bởi vì khi ung thư đã lan đến các nhóm hạch này thì coi như đã
di căn xa, do đó kết quả phẫu thuật ít được cải thiện.
* Định nghĩa hạch vùng
Những hạch bạch huyết cạnh đại tràng và những hạch dọc theo các
mạch máu được xác định như là hạch vùng theo UICC (hồi đại tràng, đại
tràng phải, đại tràng giữa, mạc treo tràng trên, đại tràng trái, mạc treo tràng
dưới và động mạch sigma). Di căn ở những hạch không phải hạch vùng khác
(ví dụ như bó mạch chậu ngoài, động mạch chủ bụng được coi như là di căn
xa) [37].
* Mức độ rộng của nạo hạch cạnh đại tràng
Những nghiên cứu sớm nhất về mức độ lan rộng của di căn hạch dọc
theo đại tràng là của một phẫu thuật viên người Nhật Bản Jinnai D. [38].
Trong nghiên cứu của tác giả này di căn hạch không bao giờ xuất hiện quá
7,5cm từ vị khối u dọc theo đại tràng. Những kết quả này đã được cập nhật
bởi những nghiên cứu mới hơn, phần lớn là từ Nhật Bản. Trong hơn 20 năm
tại bệnh viện Erlangen, cung mạch kế cận luôn được cắt đi mà không có bất
cứ hậu quả nghiêm trọng lâu dài nào về chức năng của ruột như tiêu chảy dữ
dội. Cũng như vậy việc cắt đại tràng mở rộng không làm tăng biến chứng và
tỷ lệ tử vong ở mức 3%, trong mức cho phép. Theo y văn [39] nên phẫu tích
rộng lấy tận gốc hạch theo mạch máu nuôi u và 2 diện cắt nên cách bờ u
10cm, nhưng nguyên tắc ung thư học vẫn được tôn trọng.
Ở Nhật Bản, cung mạch kế cận không được cắt một cách thường qui,
điều này có nghĩa là đoạn ruột cắt được ngắn hơn và số lượng hạch nạo vét
được ít hơn mà không có bất kỳ nhược điểm nào về mặt tỷ lệ sống còn và tái
phát vì điều kiện kỹ thuật cắt cách ly không đụng u của Turnbull được tôn
27
trọng [40]. Điều này có thể là một lý do thực sự cho kết quả lâu dài tốt hơn
hẳn so với những nghiên cứu của những đồng nghiệp khác của ông, hơn là
việc phải thắt mạch máu trước khi di động khối u.
* Mức độ rộng của nạo hạch trung tâm
Thắt động mạch nuôi dưỡng khối u tận gốc của động mạch nuôi đem
lại khả năng nạo vét hạch tối đa, phẫu tích theo mặt phẳng giải phẫu, nếu tính
toàn vẹn của mạc treo đại tràng không được tôn trọng, đặc biệt trong những
trường hợp mổ cấp cứu thì nguy cơ về tỷ lệ sống còn lâu dài sẽ xấu hơn do
vung vảy tế bào ung thư vào xoang bụng [41].
Theo Maingot [42] việc mở phúc mạc ở vị trí giữa của mạc treo đại
tràng xung quanh thân của mạch máu chính bằng một ngón tay và cắt mạch
máu sau đó sẽ đảm bảo để lại một đoạn dài của mạch máu nuôi dưỡng và tính
toàn vẹn của mạc treo đại tràng. Do vậy, hạn chế sự phát tán tế bào ung thư.
Theo tác giả Kessler H. [43], nạo vét hạch vùng, đặc biệt là trong
những trường hợp UTĐT ngang ở hai góc gan và góc lách thật phải thận trọng
và tỉ mỉ mới lấy được nhiều hạch và giảm tỷ lệ tai biến, nhất là những hạch ở
phía trước khối tá tụy và những hạch ở bờ dưới của thân, đuôi tụy, trong mạc
nối và dọc theo động mạch vị mạc nối phải cũng hết sức cẩn thận, cần phải
lưu ý đến nguy cơ hoại tử tụy trên những bệnh nhân có viêm tụy mãn.
Nếu khối u nằm ở phần xa của đại tràng xuống, đại tràng sigma, ưu
điểm về mặt ung thư học của thắt mạch máu ngay tại gốc của động mạch mạc
treo tràng dưới gần với động mạch chủ gần như không đáng kể. Có 2 phân
tích gộp [44], [45] không chứng minh được lợi điểm của buộc tận gốc của
ĐM MTTD đến tiên lượng của bệnh nhân, điều này có thể do cuống mạch
máu dài hơn. Một nguyên nhân khác có thể là kỹ thuật cắt toàn bộ mạc treo
đại tràng chưa được tiêu chuẩn hóa trước đó.
28
1.6. Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng
1.6.1. Nguyên tắc của phẫu thuật triệt căn
Điều trị UTĐT chủ yếu bằng phẫu thuật, ngoài ra còn có các phương
pháp điều trị khác được dùng trước hoặc sau mổ như: hóa trị, miễn dịch…
Việc chọn lựa phương pháp điều trị UTĐT cần dựa trên giai đoạn bệnh, kích
thước và vị trí ung thư. Điều trị triệt căn UTĐT bao gồm các việc sau:
+ Cắt đại tràng tiêu chuẩn: cắt đại tràng theo giải phẫu, đảm bảo diện
cắt an toàn. Phần đại tràng phía trên cắt cách u ít nhất 10cm, bờ cắt dưới cách
u ít nhất 5cm [36], [37], [41].
+ Nạo vét hạch vùng là lấy tất cả hạch dọc theo mạch máu nuôi phần
đại tràng được cắt và những hạch chung quanh nghi ngờ di căn. Số lượng
hạch tối thiểu cần kiểm tra là 12 hạch [32], [36], [37].
+ Cắt các tổn thương xâm lấn, di căn nếu có [39], [41], [43].
1.6.2. Lịch sử phẫu thuật cắt đại tràng nội soi
Năm 1990, Jacobs cắt nửa đại tràng phải, miệng nối được thực hiện
ngoài cơ thể qua vết rạch 5cm.
Năm 1990, Lahey cắt đoạn đại tràng sigma trực tràng, miệng nối được
nối bằng máy khâu nối vòng.
Năm 1997, PTNS một vết mổ (PTNSMVM) được Navarra G. [46] mô
tả đầu tiên trong cắt túi mật.
Năm 1997, phẫu thuật bằng Robot ra đời, nhưng mãi đến năm 2001
mới triển khai và thực hiện thành công cắt đoạn đại tràng [47].
Năm 2008, Bucher P. [48] thực hiện PTNSMVM cắt đại tràng, từ đó có
một số tác giả Hàn Quốc đã thực hiện phẫu thuật này để cắt đại tràng phải và
nạo hạch ở mức độ D3 [49], kết quả rất khả quan.
Năm 2009, Hohenberger W. [50] lần đầu tiên đưa ra khái niệm cắt toàn
bộ mạc treo đại tràng trong phẫu thuật điều trị UTĐT, lúc đầu kỹ thuật này
29
được thực hiện trên cắt đại tràng mổ mở do tính phức tạp và tỉ mỉ của nó,
nhưng gần đây kỹ thuật này đã được áp dụng rộng rãi trong PTNS để điều trị
triệt căn ung thư đại tràng [51].
Năm 2015, tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM, Nguyễn Hữu
Thịnh [52] nghiên cứu trên 111 bệnh nhân được thực hiện PTNSMVM cắt đại
tràng phải do ung thư. Cũng tác giả này, nghiên cứu trên 2 nhóm bệnh nhân,
nhóm I gồm 49 bệnh nhân được cắt đại tràng phải và 37 bệnh nhân được cắt
đại tràng trái với phương pháp PTNSMVM, nhóm II gồm 62 bệnh nhân được
cắt đại tràng phải và 53 bệnh nhân được cắt đại tràng trái với phương pháp
PTNS tiêu chuẩn cho thấy chất lượng bệnh phẩm về số lượng hạch nạo vét
được, diện cắt gần, diện cắt xa… giữa 2 phương pháp là tương đương nhau
[53]. Gần đây nhiều cơ sở trong cả nước đã thực hiện phẫu thuật nội soi gần
như thường qui để điều trị triệt căn ung thư đại tràng.
1.6.3. Kỹ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng và nạo vét hạch trong phẫu
thuật nội soi cắt đại tràng do ung thư (Complete Mesocolic Excision: CME)
Năm 2009, Hohenberger W. [50] lần đầu tiên đưa ra khái niệm cắt toàn
bộ mạc treo đại tràng trong phẫu thuật điều trị UTĐT. Nhiều nghiên cứu đã
cho thấy so với phẫu thuật tận gốc kinh điển, phẫu thuật cắt đại tràng với kỹ
thuật CME có thể cắt trọn nguyên khối bao gồm khối u và mạc treo đại tràng
và lấy được số lượng hạch tối ưu nhưng không làm tăng nguy cơ phẫu thuật,
biến chứng hậu phẫu, kết quả sớm sau mổ là rất tốt, tăng thời gian sống còn,
giảm tỷ lệ tái phát và di căn xa [54], [55].
Điểm mấu chốt của kỹ thuật CME là nạo vét hạch:
(1) Phẫu tích chính xác giữa 2 lớp của mạc Told, tránh làm rách lá tạng
của mạc treo đại tràng [56].
(2) Kẹp mạch máu tận gốc.
(3) Nạo vét được số lượng hạch nhiều nhất.
30
Tất cả các điều này đã mang lại hai ưu điểm quan trọng về mặt ung thư
học cho kỹ thuật CME .
(1) Cắt trọn nguyên khối giúp tránh làm rách mạch máu và mạch bạch
huyết do vậy giảm nguy cơ rơi vãi tế bào ung thư.
(2) Nạo vét được lượng hạch tối ưu, điều này rất có lợi về mặt ung thư
học trong trường hợp ung thư giai đoạn III. Một nghiên cứu năm 2014 [57]
cho thấy mức độ nạo vét hạch khi thực hiện kỹ thuật CME tương đương với
mức độ nạo hạch D3 của các tác giả Nhật Bản.
Đã có nhiều nghiên cứu so sánh về mặt đại thể [35] và vi thể [58], [59],
cho thấy kỹ thuật CME có được chất lượng bệnh phẩm tốt hơn hẳn so với kỹ
thuật kinh điển. Nghiên cứu của tác giả Gouvas năm 2012 trên 34 mẫu bệnh
phẩm đại tràng phải và 56 mẫu bệnh phẩm đại tràng trái, trong kỹ thuật CME
của cả mổ nội soi và mổ mở cho thấy chất lượng bệnh phẩm giữa 2 phương
pháp mổ nội soi và mổ mở là tương đương nhau.
Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu trên, đòi hỏi phẫu thuật viên phải được
đào tạo một cách bài bản về kỹ thuật mổ, một nghiên cứu được thực hiện năm
2012 tại bệnh viện Đại học nhân dân Bắc Kinh [60] cho thấy một phẫu thuật
viên có thể nắm vững kỹ thuật CME sau 25 ca mổ.
Những biến đổi của mạch máu đại tràng phải rất đa dạng nên trong
phẫu thuật cắt đại tràng phải do ung thư với kỹ thuật CME và nhất là PTNS
đòi hỏi phẫu thuật viên phải nắm vững giải phẫu mạch máu đại tràng phải,
nhất là hai bó mạch hồi đại tràng và đại tràng phải. Khi phẫu tích 2 bó mạch
này, TM MTTT là mốc giải phẫu quan trọng nhất, tất cả mạch máu đại tràng
bên phải của TM MTTT phải được thắt tận gốc.
Do đó, việc nhận định động mạch hồi đại tràng đi trước hay sau TM
MTTT giúp phẫu thuật viên chủ động trong phẫu tích tận gốc bó mạch này.
Trong trường hợp động mạch hồi đại tràng bắt chéo trước TM MTTT, khi đó
31
cần phải phẫu tích sang bên trái bó mạch này.
Một nghiên cứu năm 2012 của Nguyễn Hoàng Bắc [61] và cộng sự cho
thấy động mạch hồi đại tràng hiện diện trong tất cả các trường hợp và có 36%
trường hợp bắt chéo phía trước TM MTTT, động mạch đại tràng phải xuất
phát trực tiếp từ ĐM TTT trong 38% trường hợp. Các nghiên cứu khác của
các tác giả nước ngoài cũng cho thấy tỷ lệ động mạch hồi đại tràng bắt chéo
phía trước TM MTTT là 33% [62]. Động mạch đại tràng phải bắt chéo phía
trước TM MTTT trong 63% trường hợp [62].
Tương tự như vậy trong PTNS cắt đại tràng trái, cắt đại tràng sigma,
cắt đại tràng ngang, phẫu thuật viên cần nắm vững giải phẫu của các mạch
máu mạc treo tràng dưới, đại tràng trái, đại tràng sigma, đại tràng giữa và
những thay đổi bất thường của chúng. Động mạch đại tràng giữa có thể xuất
phát từ động mạch thân tạng [63], động mạch vị tá tràng [64].
Sự biến đổi bất thường nguyên ủy của ĐM MTTD rất hiếm xảy ra [19].
ĐM MTTD sau khi rời khỏi động mạch chủ bụng đi hướng xuống sang bên
trái vào vùng chậu sau đó đi dọc mặt trước xương cùng, hướng vào đoạn trên
trực tràng. Các nhánh của ĐM MTTD thường gồm: ĐM đại tràng trái, các
nhánh ĐM đại tràng sigma và ĐM trực tràng trên.
Tuy nhiên, trên vòng nối cung động mạch viền tại điểm nối kết giữa 2
dòng chảy được hình thành trong thời kì phôi thai của ruột giữa và ruột sau
tồn tại những điểm gián đoạn gọi là điểm tới hạn Griffith’s. Theo nghiên cứu
trên 57 xác của tác giả Sinkeet S. [22] được thực hiện ở Châu Phi có 7 trường
hợp không xuất hiện điểm Griffith’s hoặc mạch máu xuất hiện với mức độ ít
hay nghèo nàn [65]. Điều này làm cho hiện tượng thiếu máu miệng nối trong
một số trường hợp cắt đại tràng trở nên trầm trọng hơn.
Nhánh xuống của ĐM ĐTT là nhánh ĐM sigma đầu tiên cung cấp máu
và hình thành nên cung động mạch viền của hầu hết đại tràng trái.
32
1.6.4. Nạo vét hạch của phẫu thuật nội soi điều tri triệt căn ung thư đại
tràng
1.6.4.1. Phẫu tích hạch trên các bệnh phẩm phẫu thuật ung thư đại tràng
Các viện ung thư trên thế giới đều thống nhất số hạch vùng phẫu tích từ
các bệnh phẩm phẫu thuật ung thư đại tràng ít nhất là 12 hạch [15], [31], [32].
N0: không có hạch di căn
N1: có 1 - 3 hạch di căn
N2: có 4 hoặc trên 4 hạch di căn
N3: có bất kỳ hạch di căn dọc theo thân động mạch hay ở gốc của động
mạch mạc treo tràng.
Phẫu tích lấy hết số hạch và khảo sát giải phẫu bệnh rất quan trọng cho
việc phân loại chính xác giai đoạn ung thư, liên quan với tiên lượng cũng như
lập kế hoạch điều trị.
Vì vậy, đối với các UTĐT giai đoạn II, khi không lấy đủ 12 hạch, các
bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ phẫu tích bệnh phẩm thêm lần nữa để phát hiện thêm
các hạch bị bỏ sót, hoặc áp dụng kỹ thuật làm sạch mô mỡ. Một trong số các
kỹ thuật làm sạch mô mỡ thường được sử dụng là kỹ thuật làm sạch bằng
Xylol.
Xylol là một chất lỏng trong suốt, không màu, không tan trong nước,
độ bay hơi vừa, có thể hòa tan với cồn, ê-te, dầu thực vật, và hầu hết các dung
môi hữu cơ. Xylol được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và công nghệ y
học, rất hiệu quả trong việc khử chất béo và được dùng như một chất tẩy rửa,
ứng dụng trong nghiên cứu mô có thể dùng để rửa Paraffin từ những tiêu bản
mô trước khi nhuộm, do Xylol cũng là một chất kỵ nước nên nó có thể hòa
tan chất béo. Mặc dù Xylol có một vài tác động lên hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, cơ,
tóc… nhưng chưa có đủ thông tin, bằng chứng để kết luận về khả năng gây
ung thư của Xylol.
33
Cụ thể, bệnh phẩm phẫu thuật còn lại sau khi phẫu tích theo kỹ thuật
qui ước, được làm sạch bằng Xylol. Mỡ trong bệnh phẩm tan gần hết và các
hạch nhỏ sẽ được nhận định dễ dàng. Đối với các bệnh nhân này, nếu không
lấy và sinh thiết đủ 12 hạch thì được coi là nhóm nguy cơ cao khi xem xét chỉ
định hóa trị hỗ trợ.
1.6.4.2. Những tiến bộ trong việc phát hiện hạch di căn trong ung thư
đại tràng
* Hạch canh gác
Phân tích hạch canh gác là cách tiếp cận mới đã được chấp nhận trong
điều trị ung thư vú. Theo đó các phẫu thuật viên sẽ tiêm chất chỉ thị màu, sau
khoảng 30 phút hạch sẽ có màu xanh của chất chỉ thị màu, lấy hạch này làm
xét nghiệm giải phẫu bệnh, nếu hạch âm tính thì không cần mở rộng phạm vi
nạo hạch của phẫu thuật.
Việc khảo sát hạch canh gác trong UTĐT đã trở nên phổ biến. Tuy
nhiên, giá trị của khảo sát hạch canh gác vẫn còn nhiều tranh cãi. Vai trò của
hạch canh gác như là một công cụ để phát hiện những vị trí di căn và những
hạch bạch huyết lạc chỗ nhằm xác định chiến lược điều trị hỗ trợ và cách tiếp
cận chuẩn vẫn còn chưa rõ ràng [66], [67]. Một số tác gỉa cho rằng trong
UTĐT có 1 tỷ lệ nhất định hạch di căn theo kiểu “nhảy cóc” do đó, tỷ lệ âm
tính giả khi sinh thiết hạch canh gác sẽ cao. Một số tác giả khác lại cho rằng
hạch canh gác có dương tính hay âm tính cũng không làm thay đổi độ rộng
của phẫu thuật. Về nguyên tắc phẫu thuật triệt căn UTĐT là phải thắt mạch
máu tận gốc và lấy đi toàn bộ mạc treo có chứa hạch, cùng đoạn ruột mang u.
Tuy nhiên, hiếm có trường hợp hạch bạch huyết lạc chỗ, theo tác giả Tsioulias
G. J. [67] tỷ lệ di căn hạch bạch huyết lạc chỗ là 8%. Các tác giả ủng hộ việc
khảo sát hạch canh gác trong UTĐT lại cho rằng kỹ thuật này sẽ làm giảm số
lượng hạch cần phân tích giải phẫu bệnh và có thể nâng giai đoạn của khối u
34
từ giai đoạn II thành giai đoạn III nếu hạch canh gác dương tính.
Saha S. [68] và Wiese D. A. [69] là những người đầu tiên mô tả thành
công bản đồ hạch canh gác bằng phẩm nhuộm màu xanh (Lymphazurin). Họ
phát hiện hạch canh gác trong hầu hết bệnh nhân (99-100%) với độ nhạy lần
lượt là 91-92% xanh. Lymphazurin dường như là phẩm nhuộm tốt hơn Patent
Blue V trong phát hiện hạch canh gác. Tác giả Saha S. [68] cũng đã thành
công trong việc sử dụng bản đồ hạch bạch huyết trong đánh giá giai đoạn
UTĐT với kỹ thuật tiêm phẩm nhuộm màu xanh (Lymphazurin) vào lớp
thanh cơ quanh khối u, những hạch tẩm nhuận màu xanh (hạch canh gác) sẽ
được phân tích giải phẫu bệnh, việc phân tích này sẽ được phân tích bằng kỹ
thuật nhuộm hóa mô miễn dịch và hoặc RT-PCR (Reverse Transcriptase-
Polymerase Chain Reaction) đưa đến kết quả nâng giai đoạn của 15%-20%
bệnh nhân giai đoạn II. Kỹ thuật phân tích giải phẫu bệnh như hóa mô miễn
dịch và RT-PCR có thể nhận ra những vi di căn ở hạch bạch huyết. Tuy
nhiên, những kỹ thuật này quá đắt và tốn thời gian để phân tích tất cả các
hạch của bệnh phẩm, đặc biệt là những bệnh phẩm có quá nhiều hạch. Tuy
nhiên, do kết quả âm tính còn cao, khoảng 60% nên kỹ thuật này cần được
tiếp tục nghiên cứu thêm để xác lập vai trò của nó trong chẩn đoán giai đoạn
UTĐT.
Một tác giả nhận thấy chỉ có 26% hạch được khảo sát với phương pháp
nhuộm kinh điển Hematoxylin và Eosin là hạch ung thư [70].
Gần đây, ứng dụng sự phát huỳnh quang của ICG là một phương pháp
mới, khả thi trong sinh thiết hạch canh gác và có thể nâng giai đoạn khối u
với độ chính xác ngày càng được cải thiện nhưng giá trị vẫn còn bị giới hạn
bởi số lượng mẫu nhỏ. Một thuận lợi của kỹ thuật này là quan sát tức thì bản
đồ hạch không có độ trễ và không phơi nhiễm phóng xạ. Trong tương lai
những nghiên cứu với số lượng mẫu lớn hơn sẽ cần thiết để phân tích vai trò
35
của sinh thiết hạch canh gác dưới hướng dẫn của sự phát huỳnh quang trong
UTĐT.
Với kỹ thuật trên, tác giả Kusano M. [71] (2008) đưa ra tỷ lệ phát hiện
hạch canh gác là 88,5% trong UTĐT. Độ chính xác và tỷ lệ âm giả lần lượt là
100% và 0%, ở những bệnh nhân có khối u ở giai đọan T1 tỷ lệ này lần lượt
là 82,6% và 66,7%. Kết quả này cho thấy việc lập bản đồ hạch canh gác với
sự phát huỳnh quang của ICG là dễ dàng, độ nhạy cao và quan sát hình ảnh
tức thì, phương pháp này có thể hứa hẹn và đầy tiềm năng trong việc lập bản
đồ hạch canh gác trong UTĐT.
Hirche C. [72] (2012) nghiên cứu trên các bệnh nhân UTĐT cho thấy
kỹ thuật này là khả thi với tỷ lệ phát hiện hạch canh gác 96% vả độ nhạy lên
đến 82%. Tác giả Cahill R. A. [73] nghiên cứu trên những bệnh nhân ung thư
đại tràng sớm cho rằng kỹ thuật trên cho phép xác định nhanh chóng bản đồ
hạch canh gác và tránh được bỏ sót hạch canh gác.
Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 2013 [74] đưa ra kết luận, giá trị của
khảo sát hạch canh gác và phân tích hạch bằng sinh học phân tử vẫn cần phải
được nghiên cứu thêm.
* Nạo hạch có hướng dẫn bằng miễn dịch phóng xạ
Đánh giá đúng sự di căn hạch bạch huyết trong UTĐT có ý nghĩa quan
trọng trong kết quả điều trị phẫu thuật và việc hoạch định chiến lược điều trị
sau phẫu thuật. Trong vòng ba thập niên vừa qua, đã có nhiều tiến bộ đáng kể
trong việc đánh giá sự di căn hạch bạch huyết trước mổ như: chụp cắt lớp,
MRI, PET – CT [75]. Các kỹ thuật này góp phần đánh giá khá chính xác sự di
căn hạch lympho trong UTĐT. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có hạn chế
riêng của nó [75].
Một trong những lợi ích lớn nhất của phẫu thuật dưới hướng dẫn của
miễn dịch phóng xạ là nó có giá trị tiên đoán âm tính cao trong việc đánh giá
36
sự di căn hạch lympho. Giá trị tiên đoán âm tính này có khi đạt 100% đã giúp
ích rất nhiều cho các phẫu thuật viên trong việc quyết định mức độ nạo vét
hạch trong quá trình phẫu thuật.
* Phát hiện hạch di căn tiềm ẩn bằng hóa mô miễn dịch
Di căn hạch bạch huyết là một trong những yếu tố tiên lượng quan
trọng nhất trong UTĐT. Trong vài năm gần đây đã có nhiều kỹ thuật mới
nhằm phát hiện di căn hạch bạch huyết tiềm ẩn như hóa mô miễn dịch, phân
tích gen. Yoichi Ajioka và Masataka Sasaki ở trường Đại học Y khoa Niigata
(Nhật Bản) đã dùng phương pháp hóa mô miễn dịch với kháng thể đơn dòng
Cytokeratin CAM 5.2 cho 19 bệnh nhân UTĐT (gồm 10 trường hợp UTĐT
tái phát và 9 trường hợp UTĐT nguyên phát) với tổng số hạch thu được là
358 hạch. Tất cả số bệnh nhân này đều đã được xác định là không có di căn
hạch bạch huyết bằng phương pháp nhuộm HE. Kết quả ghi nhận có 67/175
trường hợp hạch có di căn tiềm ẩn trong nhóm bệnh nhân UTĐT tái phát, tỷ lệ
này là 23/183 hạch ở nhóm bệnh nhân UTĐT nguyên phát. Như vậy, phương
pháp hóa mô miễn dịch với kháng thể đơn dòng Cytokeratin CAM 5.2 có thể
giúp phát hiện nhóm bệnh nhân có nhiều nguy cơ tái phát cao sau khi đã được
phẫu thuật cắt bỏ khối ung thư nguyên phát.
1.6.5. Điểm qua một số nghiên cứu về nạo hạch trong ung thư đại tràng tại
Việt Nam
Năm 2002, Nguyễn Văng Việt Hảo [76], đã khảo sát tình trạng di căn
hạch lympho trong UTĐT trên các bệnh phẩm phẫu thuật sau mổ mở bằng kỹ
thuật phẫu tích qui ước, cho thấy rằng có mối liên quan giữa mức độ xâm lấn
khối u và mức độ di căn hạch trong UTĐT.
Năm 2002, Lê Huy Hòa [77], nghiên cứu sự di căn hạch trong UTĐT.
nêu các yếu tố như: đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm giải phẫu bệnh có liên
quan đến sự di căn hạch trong UTĐT. Theo tác giả, sau khi áp dụng kỹ thuật
37
làm sạch mô mỡ bằng Xylol thì số lượng hạch thu được nhiều hơn.
Năm 2010, Nguyễn Triệu Vũ [78] nghiên cứu di căn hạch trong ung
thư đại trực tràng. Theo tác giả, những hạch có kích thước lớn, mật độ chắc
thường cho tỷ lệ di căn cao; tuy nhiên hạch nhỏ, mật độ mềm cũng cho một tỷ
lệ di căn đáng kể (25%).
Năm 2010, Nguyễn Thanh Tâm [79] nghiên cứu tổn thương hạch trong
ung thư biểu mô tuyến ở đại trực tràng được phẫu thuật triệt căn. Theo tác giả,
có sự liên quan giữa tình trạng di căn hạch và nồng độ CEA trước mổ, có sự
liên quan giữa tình trạng di căn hạch cao với ung thư biểu mô biệt hoá kém.
Năm 2011, Nguyễn Cường Thịnh [80] và cộng sự nghiên cứu đặc điểm
di căn hạch trong ung thư đại trực tràng. Theo tác giả, có sự liên quan giữa di
căn hạch với hạch có mật độ chắc, cứng cao hơn so với hạch có mật độ mềm.
1.7. Tổng quan về kết quả sớm và trung hạn của phẫu thuật nội soi cắt
đại tràng do ung thư và nạo vét hạch
Một nghiên cứu đa trung tâm của Verala J.E. và cộng sự [81] (2008)
nhận thấy nhóm bệnh nhân được PTNS cắt đại tràng có thời gian nằm viện
ngắn hơn nhóm mổ mở, chi phí y tế thấp hơn, tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tử
vong thấp hơn nhóm mổ mở.
Nelson H. và cộng sự (2006) [82] trong một nghiên cứu đa trung tâm so
sánh hai nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại tràng được lựa chọn
ngẫu nhiên PTNS hoặc mổ mở trên 1134 với thời gian theo dõi 3 năm trong 2
giai đoạn đã có các kết quả: thời gian sống toàn bộ sau 3 năm theo dõi không
khác biệt giữa 2 nhóm; thời gian mổ ở nhóm PTNS dài hơn nhóm mổ mở (p
<0,001); thời gian hồi phục sau mổ cũng như thời gian nằm viện ở nhóm nội
soi ngắn hơn nhóm mổ mở (p <0,001); thời gian cho ăn ở nhóm mổ nội soi
cũng sớm hơn (p <0,001); thời gian dùng thuốc giảm đau ở nhóm nội soi cũng
ngắn hơn (p <0,001), các tỷ lệ biến chứng sớm, biến chứng muộn sau 60
38
ngày, nhập viện trở lại hoặc mổ lại đều tương tự giữa 2 nhóm.
Cirocchi R. và cộng sự (2013) [83] so sánh giữa PTNS cắt đại tràng
phải khâu nối trong xoang bụng với khâu nối ngoài xoang bụng và nhận thấy
không có sự khác biệt về tỷ lệ dò miệng nối, tỷ lệ tử vong sau mổ. Tuy nhiên,
khâu nối trong xoang bụng làm kéo dài phẫu thuật và tăng chi phí.
Trong báo cáo của Nguyễn Hoàng Bắc và cộng sự [10] (2003), thời
gian mổ cắt đại tràng nội soi trung bình qua 19 trường hợp là 155 phút.
Nguyễn Tạ Quyết và cộng sự [84] (2010) có thời gian mổ nội soi trung bình
qua 51 trường hợp là 189 phút. Nguyễn Phúc Minh và cộng sự [85] (2010)
qua 60 trường hợp cắt đại tràng nội soi là 165 phút. Phạm Như Hiệp, Nguyễn
Tải [86] (2011) thời gian mổ trung bình 185 phút, ngắn nhất 110 phút, dài
nhất 280 phút.
Trong đánh giá đa trung tâm của Liang và cộng sự [87] (2008), tác giả
đã kết luận ưu điểm của PTNS so với mổ mở là giảm đau và nhanh hồi phục
sau mổ. Tuy bệnh nhân trung tiện sớm, nhưng do lần đầu áp dụng mổ nội soi
điều trị UTĐT nên bệnh nhân được nuôi dưỡng đường tĩnh mạch ít nhất 5
ngày sau mổ, ống dẫn lưu cũng được rút sau 5 ngày nếu không có dịch bất
thường. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 11±3,46 ngày. So với mổ
mở trước đây, thời gian nằm viện sau mổ nội soi của bệnh nhân không cải
thiện nhiều như các báo cáo trên thế giới.
Theo Osarogiabon R. U. và cộng sự [88] (2007), thời gian nằm viện ở
nhóm mổ nội soi là 6 ngày so với nhóm mổ mở là 10 ngày (p = 0,007). Theo
Nelson H. và cộng sự [82] (2004), thời gian mổ của nhóm mổ nội soi dài hơn
so với mổ mở (150 phút so với 95 phút, p <0.001) thời gian nằm viện ở nhóm
mổ mở là 6 ngày, so với mổ nội soi là 5 ngày (p <0,001).
Trong thời gian đầu, PTNS được thực hiện cho các bệnh lý lành tính
của đại tràng và đã nhanh chóng được chấp nhận và phổ biến, còn PTNS
39
trong UTĐT chưa có sự nhất trí, đồng thuận và còn nhiều tranh cãi. Nguyên
nhân là tỷ lệ di căn chỗ đặt trocar khá cao, y văn ghi nhận 35 trường hợp di
căn chỗ đặt trocar trong PTNS cho những bệnh lý ác tính ở xoang bụng và
xoang ngực [8] trong vòng 2 năm. Tuy nhiên, từ cuối những năm 90, các báo
cáo về những kết quả bước đầu cũng như những nghiên cứu trung và dài hạn
của nhiều tác giả tại những trung tâm lớn trên thế giới đã cho thấy PTNS
UTĐT có tỷ lệ tái phát tại chỗ đặt trocar gần như không còn. Trong 1 báo cáo
gồm 20 nghiên cứu của Tomita H. và cộng sự về cắt đại tràng nội soi từ 1994-
1998, có 30 trường hợp di căn chỗ đặt trocar tỷ lệ 0- 1.1% sau thời gian theo
dõi 10-33 tháng [89]. Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên về di
căn chỗ đặt trocar. Aziz O. và cộng sự báo cáo không phát hiện trường hợp
nào [90]. Tác giả Zmora O. cho rằng di căn tại vết mổ thật ra có thể là kết quả
không may mắn của đường cong huấn luyện hơn là do phát tán tế bào ung thư
do bơm CO2 [9].
Trong sự tranh luận về tính an toàn về ung thư học, một câu hỏi lớn
được đặt ra là liệu PTNS có đạt được tính triệt căn tương đương với mổ mở
hay không. tránh được sự phát tán tế bào ung thư vào khoang phúc mạc hoặc
trong lòng đoạn ruột kế cận cũng như bảo đảm tính an toàn của diện cắt gần,
diện cắt xa, mức độ nạo vét hạch, số lượng hạch, đảm bảo được kỹ thuật “cột
cao” (high ligation) tại gốc động mạch. Áp dụng những tiêu chuẩn đánh giá
đại thể và vi thể bệnh phẩm nhiều tác giả đã chứng minh được PTNS cắt đại
tràng hoàn toàn có thể đáp ứng được những yêu cầu trên và cho kết quả tương
đương với mổ mở. Phân tích gộp 2071 người bệnh UTĐT của Aziz O. và
cộng sự không có sự khác biệt giữa mổ nội soi và mổ mở về an toàn của diện
cắt hay số lượng hạch lympho thu được [91]. Trong phân tích gộp 1536 người
bệnh UTĐT (796 người mổ nội soi và 740 người mổ mở), Kuhry E. và cộng
sự [92], Jackson T. D. và cộng sự [93]: Số hạch lympho trung bình: 11,8 ± 7,4
40
trong PTNS, 12,2 ± 7,8 trong mổ mở. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p = 0,40). Diện cắt còn mô ung thư: 2,1% của nhóm mổ mở, 1,3% của nhóm
nội soi. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,23).
Nghiên cứu trên 230 bệnh nhân được PTNS cắt đại tràng do ung thư, tỷ
lệ tái phát tại chỗ và tỷ lệ sống thêm sau mổ sau 3 năm lần lượt là 7,8% và
74,6%, tác giả Braga M. nghiên cứu trên 83 bệnh nhân với thời gian theo dõi
trung bình 53,6 tháng, tỷ lệ tái phát tại chỗ là 4% [94].
Về mặt ung thư học và sống còn, nghiên cứu tiền cứu năm 2009 của tác
giả Hohenbeger W. [50] trên 1329 bệnh nhân cho thấy với kỹ thuật CME, tỷ
lệ tái phát tại chỗ sau 5 năm giảm từ 6,5% (1978-1981) xuống còn 3,6%
(1995-2002), tỷ lệ sống không bệnh sau 5 năm tăng 82,1% lên 89,1%. Một
nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ tái phát tại chỗ, tỷ lệ di căn xa, tỷ lệ sống thêm
sau mổ sau 5 năm và tỷ lệ sống không bệnh sau 5 năm của kỹ thuật CME qua
nội soi tương đương với kỹ thuật CME mổ mở [59].
Trong nghiên cứu của Lin K.M và cộng sự về tính khả thi trong điều trị
ung thư của PTNS cắt đại tràng, các tác giả nhận thấy phẫu thuật cắt đại tràng
nội soi qua các số liệu tổng kết đều đảm bảo về mặt ung thư học so với mổ
mở về nạo hạch vùng, đảm bảo diện cắt không còn tế bào ung thư, giảm tỷ lệ
tử vong [95]. Nghiên cứu của Pendlimari R. và cộng sự [96] (2010), tác giả
cho thấy tính khả thi, ưu điểm của PTNS cắt u đại tràng cho thời gian sống
hoàn toàn và sống hoàn toàn không bệnh tương đương mổ mở, tỷ lệ biến
chứng sau mổ thấp và tương tự nhau, số lượng hạch nạo vét được giữa 2
nhóm tương tự nhau. Tác giả khuyến cáo áp dụng PTNS là an toàn và đảm
bảo về mặt ung thư học đối với UTĐT.
1.8. Điều trị hóa trị
Hóa trị hỗ trợ được chỉ định trong những trường hợp sau phẫu thuật
41
triệt căn, hoặc ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao nhằm mục tiêu phòng
tránh tái phát. Hiện nay, không có đủ bằng chứng để khuyến cáo sử dụng hóa
trị thường qui ở bệnh giai đoạn II.
Một số thuốc xử dụng hoá trị gần đây:
- 5 Fluorouracil (5 FU) là loại thuốc đầu tiên được nghiên cứu rộng rãi
và đã được chứng minh giúp tăng tỷ lệ sống thêm sau mổ sau 5 năm thêm
khoảng 2,3-5% ở bệnh nhân UTĐT.
- Những nghiên cứu tiếp theo kết hợp 5 FU và Leucovorin (LV) trong 6
tháng sau khi phẫu thuật đã được chứng minh để giảm tái phát và cải thiện
sống còn. Hiện nay, không có đủ bằng chứng để khuyến cáo sử dụng hóa trị
thường qui ở bệnh giai đoạn II [97].
- Một số tác nhân mới như Irinotecan (CPT-11) và Oxaliplatin đã được
chứng minh hoạt động vượt trội đáng kể trong sự kết hợp với 5 FU/LV trong
các trường hợp di căn. Các nghiên cứu cho thấy kết hợp Irinotecan/5-FU/LV
(IFL) và Oxaliplatin/5-FU/LV (FOLFOX) hiệu quả hơn hẳn so với 5 FU/ LV
trong giai đoạn III.
Năm 2000, IFL đã được chấp thuận như một phác đồ hàng đầu trong
hóa trị hỗ trợ UTĐT. Đến năm 2005, Oxaliplatin/5 FU/LV (FOLFOX) đã
được chấp thuận và sử dụng trong hóa trị hỗ trợ ở hầu hết các trung tâm ung
thư. Phác đồ FOLFOX cũng cho thấy hiệu quả hơn trong UTĐT so với IFL và
có tỷ lệ thấp hơn đáng kể triệu chứng buồn nôn nặng, nôn ói, tiêu chảy, giảm
bạch cầu hạt và mất nước.Capecitabine (Xeloda), một thuốc hóa trị đường
uống, là một tiền chất của 5 FU. Capecitabine được chứng minh hiệu quả hơn
so với 5 FU/LV. Các phác đồ đang được nghiên cứu là phối hợp
Capecitabine/Oxaliplatin (CAPEOX) và Capecitabine/Irinotecan (CAPEIRI).
Gần đây, hai mục tiêu nhiều hứa hẹn trong điều trị UTĐT là các chất ức
chế thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô (EGFR) [98] và yếu tố tăng trưởng nội
42
mạch (VEGF). Kháng thể đơn dòng Cetuximab chặn sự gắn kết với EGFR và
Bevacizumab gắn kết với VEGF tự do. Những thuốc này thường được chỉ
định trong những trường hợp u ở giai đoạn tiến xa hoặc không cắt được u.
Chúng ta chờ đợi sự phát triển trong tương lai của các thuốc này trong cuộc
chiến chống lại bệnh UTĐT.
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi xử dụng phác đồ FOLFOX : gồm
5FU, Leucovorin, Oxaliplatin.
43
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân trên 15 tuổi vào bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 11/2011-
12/2015, được chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến nguyên phát ở đại tràng.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
- Được chẩn đoán xác định là ung thư biểu mô tuyến nguyên phát đại
tràng bằng xét nghiệm mô bệnh học .
- Được PTNS triệt căn với mức độ nạo vét hạch D3 tại bệnh viện
Nguyễn Tri Phương.
- Đủ hồ sơ bệnh án và thông tin sau mổ.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân tắc ruột.
- Chuyển mổ mở.
- Có di căn xa trước phẫu thuật.
- Có bệnh nội khoa nặng với ASA IV.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, không đối chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu
N = Z2
(1-α/2) P (1-P)/d2
Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức:
44
Với:
Z: trị số tới hạn của độ tin cậy. Độ tin cậy 95%, Z (1-α/2) = Z (0,975) = 1.96
P: tỷ lệ tái phát tại chỗ theo y văn (5%) [94], [99]
d: Độ chính xác tuyệt đối mong muốn ở 95% (d = 5%)
N = (1,96)2 × 0,05×0,95 / 0,052 = 73.
2.2.3. Phương tiện, chỉ định phẫu thuật nội soi và nạo vét hạch D3 điều trị
Ung thư biểu mô tuyến
đại tràng
Có khả năng
Nội soi ổ bụng đánh giá
Quá phẫu thuật triệt căn
phẫu thuật triệt căn
Bước 1: giải phóng mạc treo Bước 2: kiểm soát mạch máu
Loại khỏi nghiên cứu
Đánh giá
- U
- Hạch
Bước 3: Nạo vét hạch D3 + Xử lý mạc treo
- Mô bệnh học
Bước 4: Mở bụng đường nhỏ lấy bệnh phẩm và lập lại lưu thông ruột
- Đánh giá giai đoạn
Kết thúc cuộc mổ
Tái khám
Xuất viện
triệt căn ung thư đại tràng
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
45
* Phương tiện, dụng cụ
- Dàn máy mổ nội soi .
- Kính soi 300 hoặc 450
- Kẹp cầm nắm ruột
- Đốt đơn cực, lưỡng cực
- Móc đốt
- Dao cắt đốt siêu âm
- Kẹp clip, Hemolock
- Kẹp mang kim
- Dụng cụ khâu nối (vòng hay thẳng, cho mổ mở hay mổ nội soi)
* Chỉ định điều trị ung thư đại tràng phải bằng phẫu thuật nội soi
U ở manh tràng, đại tràng lên, đại tràng góc gan, u ở 1/3 phải đại tràng
ngang.
* Nguồn: theo Jeffrey W. M. và cs (2006) [101]
Hình 2.2. Phẫu tích bó mạch hồi-đại tràng
46
* Nguồn: theo Jeffrey W. M. và cs (2006) [101]
Hình 2.3. Cắt mạc treo đại tràng từ trong ra
* Nguồn: theo Jeffrey W. M. và cs (2006) [101]
Hình 2.4. Cắt mạc Told từ ngoài vào
47
* Nguồn: theo Jeffrey W. M. và cs (2006) [101]
Hình 2.5. Di động đại tràng góc gan
* Chỉ định điều ung thư đại tràng trái bằng phẫu thuật nội soi
- U ở đại tràng xuống, đại tràng góc lách, 1/3 trái đại tràng ngang, 1/3
Niệu quản trái
trên đại tràng sigma.
* Nguồn: theo Jeffrey W. M. và cs (2006) [101]
Hình 2.6. Di động đại tràng xuống, đại tràng góc lách
48
Mạc nối lớn
Đại tràng ngang
Mạc treo đại tràng ngang
Động mạch mạc treo tràng trên
Bó mạch đại tràng giữa
Tĩnh mạch mạc treo tràng trên
Tá tràng
Động mạch đại tràng phải
Động mạch hồi-đại tràng
* Nguồn: theo Frantzides T. C. và cs (2008)[102]
Hình 2.7. Phẫu tích bó mạch đại tràng giữa
* Nguồn: Jeffrey W. M. và cs (2006)[101]
Hình 2.8. Mở phúc mạc mạc treo đại tràng sigma
49
* Nguồn: theo Jeffrey W. M. và cs (2006) [101]
Hình 2.9. Phẫu tích và thắt bó mạch đại tràng sigma
* Nguồn: theo Jeffrey W. M. và cs (2006) [101]
Hình 2.10. Phẫu tích mạc treo đại tràng sigma
50
* Nguồn: theo Jeffrey W. M. và cs (2006) [101]
Hình 2.11. Di động đại tràng sigma và đại tràng xuống từ ngoài vào
* Nhân sự tham gia phẫu thuật và gây mê hồi sức
Phẫu thuật viên: nghiên cứu sinh, các bác sĩ khoa ngoại Tổng Hợp và
khoa ngoại Tiêu Hoá bệnh viện Nguyễn Tri Phương được đào tạo chính qui
và có chứng chỉ phẫu thuật nội soi.
Bác sĩ gây mê Hồi sức: được đào tạo chính qui có chứng chỉ gây mê
hồi sức tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, đã có nhiều năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực này.
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Trên mỗi bệnh nhân, việc thu thập các kết quả nghiên cứu được ghi
nhận theo một mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất với các chỉ tiêu như sau:
2.2.4.1. Các chỉ tiêu lâm sàng
- Giới tính: nam hoặc nữ.
- Tuổi: được tính bằng năm theo thời gian bệnh nhân nhập viện để phẫu
thuật.
- Tiền căn và bệnh lý kết hợp: được xác định chẩn đoán dựa trên kết
51
quả khám bệnh và điều trị của các chuyên khoa liên quan tại bệnh viện
Nguyễn Tri Phương.
- Phẫu thuật điều trị triệt căn ung thư đại tràng nạo vét hạch D3:
+ Đại tràng phải: là phẫu thuật cắt bỏ 15 - 20cm cuối của hồi tràng
cùng với manh tràng, đại tràng lên và nửa phải đại tràng ngang, động mạch
hồi đại tràng, ĐM ĐTP, nếu cắt đại tràng phải mở rộng thì cắt luôn động
mạch đại tràng giữa các mạch máu được cắt bỏ tận gốc, kèm nạo vét hạch
nhóm 1, 2 , 3 cùng với toàn bộ mang treo tương ứng được cắt bỏ.
+ Đại tràng trái: là phẫu thuật cắt bỏ nửa trái đại tràng ngang, đại
tràng góc lách, đại tràng xuống và đại tràng sigma, ĐM MTTD, ĐM ĐTT,
nếu cắt đại tràng trái mở rộng thì cắt luôn động mạch đại tràng giữa, các mạch
máu được cắt bỏ tận gốc, kèm nạo vét hạch nhóm 1, 2, 3 cùng với toàn bộ
mang treo tương ứng được cắt bỏ.
2.2.4.2. Các chỉ tiêu cận lâm sàng: được thực hiện tại khoa xét nghiệm của
bệnh viện Nguyễn Tri Phương với hệ thống máy móc và quy trình xét nghiệm
thường qui của bệnh viện.
- Xét nghiệm CEA, dương tính khi CEA > 5ng/ml.
- Nội soi đại tràng: vị trí, hình thái tổn thương u.
- Kết quả mô bệnh học sinh thiết qua nội soi .
- Siêu âm ổ bụng trước mổ: xác định có u hay không, tình trạng di căn
hạch nếu có.
- Chụp cắt lớp vi tính xác định:
+ Vị trí u, tình trạng xâm lấn
+ Tình trạng hạch ổ bụng.
+ Tình trạng các tạng di căn.
+ Tình trạng dịch ổ bụng.
+ Bệnh lý kết hợp: không mắc bệnh kết hợp nặng chống chỉ định phẫu
52
thuật nội soi được đánh giá dựa vào ASA là thang điểm dùng để đánh giá
nguy cơ phẫu thuật được công bố vào năm 1961 của Hiệp hội gây mê Hoa
Kỳ: ASA I, ASA II, ASA III.
+ Độ xâm lấn: T1, T2, T3, T4.
2.2.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu trong phẫu thuật
- Phương pháp phẫu thuật.
- Thời gian phẫu thuật: được tính từ lúc rạch da cho đến khi kết thúc
cuộc mổ, khâu da, đơn vị tính bằng phút. Thời gian mổ ở đại tràng phải, đại
tràng trái.
- Mất máu trong mổ: lượng máu mất trong phẫu thuật được hút ra tính
bằng ml gạc có máu, sau đó đem cân, tính ra thể tích máu mất trung bình chung,
ở đại tràng phải, đại tràng trái.
- Tai biến trong mổ: xảy ra trong quá trình phẫu thuật ở đại tràng phải,
đại tràng trái, được xử lý khắc phục bằng chính phẫu thuật nội soi hoặc mổ
mở.
- Chuyển mổ mở: khi xảy ra tai biến không xử lý được bằng PTNS
hoặc khi PTNS không thể hoàn thành được cuộc mổ.
- Kết quả nạo vét hạch:
+ Hạch lấy ra được đánh dấu nhóm 1, 2, 3 và bỏ vào lọ theo qui định
+ Tổng số hạch vét được, số hạch trung bình.
+ Số lượng hạch vét được ở mỗi nhóm 1, 2, 3.
+ Số lượng hạch ở đại tràng phải, ở đại tràng trái, trung bình.
+ Kích thước hạch sau mổ: là đường kích lớn nhất của hạch, được đo
bằng thước đo có gắn kính phóng đại được tính bằng mm.
+ Mật độ hạch: chắc, không chắc.
+ Đánh dấu hạch theo nhóm: 1, 2, 3.
- Đại thể khối u sau mổ:
53
+ Kích thước: được tính bằng cm.
+ Thể loét, sùi, dạng polyp, khác.
- Giải phẫu bệnh đại thể: diện cắt trên và dưới, khối u và hạch: kích
thước, mật độ, số lượng hạch. Bệnh phẩm tươi được kíp phẫu thuật đánh giá
đại thể ngay sau mổ như sờ bằng tay, đo đạc kích với thước đo có độ phóng
đại, đếm số lượng và phân loại.
- Bệnh phẩm cho vào 5 lọ được đánh số từ 1 đến 5:
+ Lọ 1: các hạch cạnh đại tràng.
+ Lọ 2: các hạch trung gian.
+ Lọ 3: nhóm hạch chính.
+ Lọ 4: một phần đại tràng chứa khối u được cắt bỏ.
+ Lọ 5: diện cắt trên và diện cắt dưới
- Toàn bộ bệnh phẩm được cố định trong dung dịch formol 10% gửi
khoa Giải phẫu bệnh, bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
- Kỹ thuật cắt bệnh phẩm:
+ Với bệnh phẩm là đại tràng, cắt dọc khối u theo chiều dọc của thành
ruột bề dày mỗi lát cắt từ 3 - 5mm. Các lát cắt có tổn thương rõ nhất được
chọn làm tiêu bản mô bệnh học.
+ Với bệnh phẩm là hạch, cắt bệnh phẩm ra làm nhiều lát, mỗi lát có
kích thước từ 3 - 5mm theo chiều lớn nhất song song với diện cắt qua vùng
tổn thương. Lát cắt nào có hình ảnh tổn thương rõ nhất được chọn làm tiêu
bản mô bệnh học.
- Nghiên cứu mô bệnh học: Bệnh phẩm phẫu thuật sau khi được phẫu
tích theo kỹ thuật qui ước được làm sạch bằng kỹ thuật Xylol. Nhuộm bằng
phương pháp HE.
Chẩn đoán kết quả mô bệnh học tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
* Nhân sự đọc kết quả mô bệnh học: bác sĩ tại bệnh viện Nguyễn Tri
54
Phương được đào tạo chính qui có chứng chỉ chuyên ngành, có nhiều năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
+ Các chỉ tiêu về mức độ xâm lấn theo TNM [30]
T1: u xâm lấn lớp niêm mạc hoặc lớp dưới niêm
T2: u xâm lấn lớp cơ.
T3: u xâm lấn tới lớp thanh cơ.
T4: u xâm lấn qua thanh mạc vào các tổ chức lân cận.
+ Các chỉ tiêu về kiểu mô bệnh học.
+ Các chỉ tiêu về di căn hạch: Xác định tình trạng di căn hạch theo qui
định của tổ chức AJCC
+ pN0: không có di căn hạch.
+ pN1: di căn hạch chặng 1 (có 1-3 hạch di căn trong tổng số hạch vét
được)
+ pN2:di căn hạch chặng 2 (di căn ≥ 4 hạch).
+ LNR: tỷ lệ hạch di căn trên tổng số hạch nạo vét được.
2.2.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu kết quả sau mổ
* Kết quả sớm sau mổ
- Các yếu tố hồi phục sớm sau mổ:
+ Thời gian thở máy sau mổ: tính bằng giờ kể từ khi kết thúc phẫu
thuật tới khi bệnh nhân được rút ống nội khí quản để tự thở.
+ Mức độ đau sau mổ: đánh giá theo thang đo EVA.
+ Thời gian trung tiện: tính theo giờ kể từ khi kết thúc phẫu thuật đến
khi bệnh nhân có trung tiện lần đầu sau mổ.
+ Thời gian ăn đường miệng: tính theo ngày kể từ khi kết thúc phẫu
thuật tới khi bệnh nhân ăn lỏng trở lại.
+ Thời gian sinh hoạt trở lại: tính từ lúc bệnh nhân trung tiện và tự đi
lại.
55
+ Tình trạng vết mổ: liền kỳ đầu, nhiễm trùng.
+ Thời gian rút ống dẫn lưu xoang bụng được tính bằng ngày.
+ Ngày nằm điều trị sau mổ, được tính từ ngày mổ đến ngày xuất
viện.
- Tai biến và biến chứng:
+ Tai biến trong mổ là tổn thương gây ra trong quá trình phẫu thuật và
được khắc phục bằng một phương pháp điều trị khác.
+ Biến chứng sau mổ: là các biến chứng xuất hiện trong 30 ngày kể từ
sau mổ, thời điểm xuất hiện, chẩn đoán và biện pháp xử lý.
Xì miệng nối: vết mổ hoặc ống dẫn lưu xoang bụng ra dịch tiêu
hóa, bụng ấn đau đề kháng.
Áp xe lưu sau mổ: đau bụng, sốt, siêu âm có khối tụ dịch.
Chảy máu trong ổ bụng: có tình trạng mất máu cấp, siêu âm chọc
ra máu đỏ không đông.
Tắc ruột sau mổ: đau bụng, nôn ói, bí trung đại tiện, X quang có
hình ảnh mức nước hơi..
Chảy máu miệng nối: có tình trạng mất máu cấp và đại tiện ra
máu đỏ tươi,nội soi thấy miệng nối chảy máu.
Tắc ruột sớm sau mổ: đau bụng, nôn ói, bí trung đại tiện, X
quang có hình ảnh mức nước hơi.
Nhiễm trùng vết mổ: vết mổ sưng nóng đỏ đau, rỉ dịch.
Nhiễm trùng phổi: đau ngực , ho sốt, khạc đàm. X quang phổi có
hình ảnh tổn thương.
- Tử vong sau mổ: được tính trong 30 ngày kể từ sau ngày phẫu thuật,
các trường hợp bệnh nặng xin về cũng được xem là tử vong.
* Kết quả xa sau mổ
- Sau mổ bệnh nhân được chỉ định điều trị hóa trị tại đơn vị Ung bướu
56
bệnh viện Nguyễn Tri Phương theo phác đồ thống nhất của đơn vị: FOLFOX
bao gồm các thuốc sau [97]:
+ 5 FU 400mg/m2 IV tiêm tĩnh mạch N1- N2.
+ 5 FU 1200mg/m2 truyền tĩnh mạch liên tục 46 giờ.
+ Leucovorin 200mg/m2 truyền tĩnh mạch 2 giờ N1- N2.
+ Oxaliplatin 85mg/m2 truyền tĩnh mạch 2 giờ N1.
- Sau mổ 1 tháng bệnh nhân được xét nghiệm CEA.
- Chất lượng cuộc sống sau mổ:
+ Tình trạng ăn uống và trung đại tiện.
+ Tăng cân, sụt cân, không thay đổi sau mổ.
+ Khả năng lao động và sinh hoạt so với trước mổ.
- Xác định tình trạng tái phát và di căn sau mổ:.
Tái phát: là tế bào ung thư không bị tiêu diệt hoàn toàn trong lần điều
trị đầu tiên, bao gồm:
+ Tái phát tại chỗ: tế bào ung thư tái phát tại cùng vị trí của tế bào
ung thư ban đầu hoặc rất gần. Tái phát tại miệng nối được phát hiện qua nội
soi đại tràng.
+ Tái phát vùng: tế bào ung thư phát triển vào hạch lympho và mô kế
cận ban đầu. Di căn vết mổ và chỗ đặt trocar dựa trên kết quả sinh thiết tại vị
trí tổn thương có tế bào ung thư.
+ Tái phát xa: tế bào ung thư lan đến các cơ quan, mô khác ở xa ung
thư ban đầu. Di căn ổ bụng dựa vào xét nghiệm dịch ổ bụng hoặc sinh thiết
màng bụng có tế bào ung thư. Di căn các cơ quan: gan, phổi, não… dựa vào
siêu âm bụng, X quang phổi, chụp cắt lớp vi tính, CEA.
- Theo dõi sống sau mổ:
+ Thời gian sống sau mổ được tính bằng tháng từ ngày mổ đến ngày
tử vong hoặc ngày kết thúc nghiên cứu.
57
+ Xác định nguyên nhân chết do UTĐT hay do nguyên nhân khác.
- Tái phát tại vết mổ nhỏ trên bụng:
- Di căn xa: tế bào ung thư rời khỏi u nguyên phát để đến cư trú và phát
triển thành khối u ở cơ quan khác.
- Tỷ lệ sống chung: là phần trăm số người còn sống từ khi chẩn đoán
đến khoảng thời gian điều trị nhất định.
- Tỷ lệ sống chung mang bệnh: là tỷ lệ số người vẫn còn tế bào ung thư
trong người nhưng khối u không phát triển và tái phát sau điều trị, bệnh
không có dấu hiệu tiến triển
- Tỷ lệ sống chung không bệnh: là tỷ lệ số người đã khỏi bệnh hoàn
toàn, không còn bất kỳ dấu hiệu ung thư nào trong cơ thể.
- Chất lượng cuộc sống sau mổ:
+ Tình trạng ăn uống và trung đại tiện.
+ Tăng cân, sụt cân, không thay đổi sau mổ.
+ Khả năng lao động và sinh hoạt so với trước mổ.
- Xác định tình trạng tái phát và di căn sau mổ:
+ Đau bụng sau mổ thời gian xuất hiện.
+ Tái phát tại miệng nối được phát hiện qua nội soi đại tràng
+ Xác định tình trạng di căn vết mổ và chỗ đặt trocar dựa trên kết quả
sinh thiết tại vị trí tổn thương có tế bào ung thư.
+ Xác định tình trạng di căn ổ bụng dựa vào xét nghiệm dịch ổ bụng
hoặc sinh thiết màng bụng có tế bào ung thư.
+ Xác định di căn các cơ quan: gan, phổi, não… dựa vào siêu âm
bụng, X quang phổi, chụp cắt lớp vi tính, CEA.
- Theo dõi sống sau mổ:
+ Thời gian sống sau mổ được tính bằng tháng từ ngày mổ đến ngày
tử vong hoặc ngày kết thúc nghiên cứu.
58
+ Xác định nguyên nhân chết do UTĐT hay do nguyên nhân khác.
2.2.4.5. Xác định đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
- Đặc điểm lâm sàng:
+ Tuổi: phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi với phân lớp các nhóm ≤
40 tuổi, 41-50, 51-60, 61-70, ≥ 70 tuổi.
+ Phân bố bệnh nhân theo giới tính.
+ Tiền sử bệnh.
+ Đặc điểm cận lâm sàng: đặc điểm xét nghiệm máu, nội soi đại tràng.
+ Đặc điểm giải phẫu bệnh:
+ Tính tần suất phân bố bệnh nhân theo vị trí u, kích thước u (trung
bình, lớn nhất, nhỏ nhất) tính bằng cm. Loại tế bào, các mức xâm lấn T, di
căn hạch và di căn xa. Giai đoạn bệnh theo TMN.
2.2.4.6. Mức độ di căn hạch và vài đâc điểm kỹ thuật nạo vét hạch trong ung
thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi
* Từ tập hợp các kết quả nghiên cứu thu được, mô tả mức độ di căn
hạch bao gồm
- Tuổi với di căn hạch.
- Giới tính với di căn hạch.
- Kích thước hạch với di căn hạch.
- Mật độ hạch với di căn hạch.
- Di căn hạch theo nhóm 1, 2, 3.
- Di căn hạch với vị trí đại tràng phải, trái.
- Di căn hạch với phân loại TNM.
- CEA với di căn hạch.
- Kích thước u với di căn hạch.
- T với di căn hạch.
- Độ biệt hoá với di căn hạch.
59
- Giai đoạn bệnh với di căn hạch.
* Kỹ thuật vét hạch bằng phẫu thuật nội soi
- Vị trí: PTV chính và người phụ 1 đứng cùng bên
- Dụng cụ bộ nội soi, đơn cực, lưỡng cực, dao cắt siêu âm.
- Mô tả các thì: kỹ thuật giải phóng mạc treo, kiểm soát mạch máu, nạo
vét hạch, lập lại lưu thông ruột.
- Kết quả:
+ Số hạch vét được trung bình của một bệnh nhân, ở đại tràng phải,
đại tràng trái.
+ Tổng số hạch vét được của tất cả bệnh nhân, ở đại tràng phải, đại
tràng trái, trung bình.
+ Lượng máu mất trung bình, ở đại tràng phải, đại tràng trái.
+ Thời gian nạo vét hạch ở đại tràng phải, đại tràng trái.
+ Giải phóng mạc treo từ ngoài hoặc từ trong.
+ Kiểm soát mạch máu trước hay cắt mạc treo trước.
+ Nạo hạch từ trong hay cắt mạc treo trước.
+ Lập lại lưu thông ruột nối tay hay nối máy.
- Nhận xét:
+ Tai biến, biến chứng chung ở đại tràng phải, đại tràng trái.
2.2.4.7. Đánh giá kết quả triệt căn phẫu thuật nội soi và một số yếu tố liên
quan
* Kết quả sớm
- Thời gian phục hồi sau mổ giai đoạn sớm: thời gian thở máy (trung
bình, ngắn nhất, dài nhất), thời gian trung tiện, ăn lỏng, thời gian nằm viện
sau mổ.
- Thời gian phẫu thuật trung bình, nhanh nhất, lâu nhất.
60
- Lượng máu mất
- Thời gian trung tiện, vận động.
- Tai biến
- Biến chứng
- Tư vong
- Thời gian xuất viện
* Kết quả xa
- Hoá trị hỗ trợ sau mổ: bệnh nhân được sử dụng theo phác đồ
FOLFOX [79] theo chu kỳ mỗi 2 tuần trong 8 tháng; số lượng bệnh nhân có
và không được hoá trị.
- Tái phát, di căn sau mổ.
- Thời gian sống thêm: trung bình, Kaplan - Meier.
- Theo dõi sống sau mổ bằng thuật toán Kaplan - Meier:
+ Xác suất sống thêm trung bình toàn nhóm nghiên cứu.
+ Xác suất sống thêm trung bình theo giai đoạn bệnh.
+ Xác suất sống thêm theo chặng hạch di căn.
+ Xác suất sống thêm theo mô bệnh học.
+ Xác suất sống thêm theo độ xâm lấn.
+ Xác suất sống thêm theo tổn thương đại thể.
* Các yếu tố liên quan
- Tái phát tại chỗ:
+ Vị trí u, kích thước, độ biệt hoá, độ xâm lấn.
+ TNM, giai đoạn bệnh.
+ CEA tăng sau mổ.
+ LNR
- Di căn xa:
61
+ Hạch: kích thước, mật độ, chặng hạch, LNR.
+ TNM, giai đoạn bệnh.
+ CEA tăng sau mổ.
+ LNR
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu được thu thập theo bệnh án nghiên cứu định sẵn, được lưu trữ
và thống kê bằng phần mềm SPSS 18.0.
- Các biến định lượng được khảo sát bằng các giá trị trung bình với độ
lệch chuẩn.
- Các biến định tính, định danh được khảo sát bằng tỷ lệ %.
- Các kết quả thu đươc trình bày trên các bảng, biểu đồ, hình ảnh.
- Tỷ lệ sống thêm sau mổ, tỷ lệ sống không bệnh được ước lượng bằng
thuật toán Kaplan-Meier.
- Mối liên quan về tỷ lệ sống thêm sau mổ, tỷ lệ sống không bệnh giữa
các giai đoạn được kiểm định bằng phép kiểm Log-rank.
- Đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và tỷ lệ tái phát tại
chỗ, di căn xa bằng phép kiểm Khi bình phương.
2.2.6. Hạn chế của phương pháp nghiên cứu
Đây là công trình nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang, không đối
chứng được thực hiện tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong vòng 4 năm có
thuận lợi là việc kiểm tra, lấy số liệu tương đối dễ dàng. Tuy nhiên, có một số
hạn chế sau:
Số liệu chưa đủ lớn, thời gian theo dõi chưa đủ dài trên tất cả các
trường hợp nên việc đánh giá tiên lượng sống chưa mang tính thuyết phục.
62
2.2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này không vi phạm về mặt y đức do không làm ảnh hưởng
đến sức khỏe, tinh thần của bệnh nhân., chúng tôi theo dõi tái khám định kỳ
và làm các xét nghiệm để tầm soát và phát hiện tái phát, di căn ung thư như
NSĐT, CT-scan…. Ngoài các xét nghiệm kể trên chúng tôi còn làm thêm
những xét nghiệm như CT Scan ngực, sọ, xạ hình xương khi bệnh nhân có
các dấu hiệu lâm sàng gợi ý di căn xa, bênh nhân được giải thích vì những lợi
ích thiết thực và đồng thuận với chỉ định của bác sĩ.
Phẫu tích bệnh phẩm phẫu thuật theo kỹ thuật qui ước là kỹ thuật xét
nghiệm giải phẫu bệnh, chỉ thực hiện trên bệnh phẩm phẫu thuật nên không
gây xâm lấn trực tiếp hay phiền hà đối với bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân có chỉ
định PTNS cắt đại tràng phải hoặc đại tràng trái đều được phẫu thuật viên giải
thích về phương pháp mổ, các nguy cơ trong khi mổ, khả năng chuyển mổ mở
cũng như các tai biến và các biến chứng sớm và muộn có thể xảy ra sau
PTNS. Nếu bệnh nhân đồng ý thì đưa vào nghiên cứu.
Mọi thông tin của bệnh nhân đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho
mục đích nghiên cứu.
Từ kết quả nghiên cứu này, có thể đưa ra những khuyến cáo giúp điều
trị tốt hơn cho bệnh nhân UTĐT.
63
Chương 3
KẾT QUẢ
Có 103 trường hợp đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu.
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tỷ lệ (%)
34,0%
23,3%
24.3%
18,4%
Nhóm tuổi
3.1.1. Tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhận xét: Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất: 18 tuổi, bệnh nhân lớn nhất: 85
tuổi, trung bình: 59,61 ± 14,37.
64
3.1.2. Giới tính
Trong 103 bệnh nhân có 56 nam (54,5%) và 47 nữ (45,6%).
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo giới tính
Nhận xét: Từ kết quả biểu đồ 3.2 cho thấy bệnh nhân UTĐT gặp ở nam
nhiều hơn nữ , tỷ lệ 1,19/1.
3.1.3. Tiền sử bệnh
Bảng 3.1. Phân bố theo tiền sử bênh
Tiền căn Số BN Tỷ lệ (%)
Tim mạch và cao huyết áp 21 20,4
Tiểu đường 11 10,7
Hô hấp 4 3,9
Bệnh khác 10 9,7
Nhận xét: Có 36 trường hợp có bệnh lý nội khoa đi kèm chiếm tỷ lệ
36%.
3.1.4. Cận lâm sàng
* Kết quả nội soi đại tràng
65
Chúng tôi ghi nhận 11 bệnh nhân được nội soi đại tràng nơi khác
(10,7%) đều có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô tuyến đại tràng, 92
bệnh nhân còn lại được nội soi tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Như vậy
103 bệnh nhân đều được chẩn đoán ung thư đại tràng bằng NSĐT, chiếm tỷ lệ
100%, với kết quả như sau:
Bảng 3.2. Vị trí u trên nội soi đại tràng
Vị trí u trên NSĐT Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Đại tràng phải 31 30,1
Đại tràng ngang 6 5,8
Đại tràng trái 20 19,4
Đại tràng sigma 46 44,7
Tổng cộng 103 100,0
Nhận xét: Từ bảng 3.2 nhận thấy đa số tổn thương nằm thứ tự ở đại
tràng sigma 46 trường hợp (44.7%), kế đến đại tràng phải, đại tràng trái, đại
tràng ngang.
* Đại thể khối u qua nội soi đại tràng
Bảng 3.3. Đại thể khối u qua nội soi đại tràng
Đại thể khối u Số BN Tỷ lệ (%)
Sùi 74 71,9
Loét 6 5,8
Dạng vòng nhẫn 10 9,7
Dạng Pô-líp 13 12,6
Tổng cộng 103 100,0
66
Nhận xét: Từ bảng 3.3 nhận thấy tổn thương chủ yếu trên NSĐT là thể
sùi 74 trường hợp (71,9%).
* CEA trước mổ
Nồng độ CEA trước mổ thấp nhất 0,82ng/ml, cao nhất 333,74ng/ml;
trung bình 18,09 ± 46,30ng/ml.
* ASA
ASA là thang điểm dùng để đánh giá nguy cơ phẫu thuật, không chỉ
cho thấy các bệnh lý kèm theo mà còn ghi nhận mức độ nặng của bệnh.
Thang điểm này được công bố năm 1961 của Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ.
Bảng 3.4. Thang điểm ASA
ASA Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
2 1,9 I
89 86,4 II
12 11,7 III
103 100 Tổng
Nhận xét: Từ bảng 3.4 trong lô nghiên cứu của chúng tôi không có
ASA từ độ IV trở lên do mẫu nghiên cứu là những bệnh chương trình có chỉ
định điều trị triệt căn và nạo hạch UTĐT bằng PTNS. Có 2 bệnh nhân ASA I
(1,9%), 89 bệnh nhân ASA II (86,4%), 12 bệnh nhân ASA III (11,7%).
67
3.2. Đặc điểm tổn thương u trong và sau mổ
3.2.1. Đặc điểm u
* Kích thước u
Bảng 3.5. Kích thước u trong mổ
Kích thước u trong mổ Số trường Tỷ lệ (%) (cm) hợp
1-3 56 54,4
4 30 29,1
5 2 1,9
6 4 3,9
> 6 11 10,7
Tổng 103 100,0
Nhận xét: U có kích thước lớn nhất là 10cm, nhỏ nhất 1cm, trung bình
3,84±2cm. U kích thước 4cm chiếm tỷ lệ 29,1%.
* Dạng đại thể u sau mổ trước khi xẻ bệnh phẩm
Bảng 3.6. Dạng đại thể u sau mổ trước khi xẻ bệnh phẩm
Dạng đại thể Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Thể sùi 67 65,1
Vòng nhẫn 26 25,2
Khác 10 9,7
Tổng 103 100,0
Nhận xét: U thể sùi có 67 trường hợp chiếm tỷ lệ 65%.
68
* Độ biệt hóa
Bảng 3.7. Độ biệt hóa của u sau mổ
Độ biệt hóa Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Cao 10 9,7
Vừa 75 72,8
Kém 18 17,5
Tổng cộng 103 100,0
Nhận xét: Có 10 trường hợp độ biệt hóa cao (9,7%), có 75 trường hợp
độ biệt hóa vừa (72,8%), có 18 trường hợp độ biệt hóa kém (17,5%).
* Mức độ xâm lấn
Bảng 3.8. Mức độ xâm lấn (xếp loại theo T)
Mức độ xâm Số bệnh Số bệnh Tỷ lệ di Tỷ lệ (%) nhân nhân di căn căn (%) lấn
7,8 T1 8 2 25
45,6 T2 47 15 31,9
31,1 T3 32 22 68,8
15,5 T4 16 12 75
51 49,5 Tổng cộng 103 100,0
Nhận xét: Từ bảng 3.8, mức độ xâm lấn u càng sâu thì tỷ lệ di căn
hạch càng cao, dùng phép kiểm Khi bình phương liên quan có ý nghĩa thống
kê với p < 0,04.
69
3.2.2. Di căn xa:
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào ghi nhận
di căn trong mổ.
3.2.3. Diện cắt
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào diện cắt
còn tế bào ung thư.
3.3. Kết quả nghiên cứu về mức độ di căn hạch và đặc điểm kỹ thuật nạo
vét hạch
3.3.1. Kết quả về mức độ di căn hạch
3.3.1.1. Đặc điểm hạch
* Số lượng hạch
Với 103 bệnh nhân tổng số hạch nạo vét được là 1800 hạch, số lượng
hạch trung bình là 17,34 ± 4,25 hạch, bệnh nhân có nhiều hạch được phẫu tích
nhất là 29 hạch, ít nhất là 12 hạch.
* Nguồn: BN Bùi Văn H., 55 tuổi, mổ ngày 18/06/2014, số bệnh án 19296
Hình 3.1. Số hạch nạo vét được
70
* Mật độ hạch
Có 52 bệnh nhân có mật độ hạch chắc (50,5%), 51 bệnh nhân có mật độ
hạch không chắc (49,5%).
* Kích thước hạch
Hạch có kích thước nhỏ nhất 0,5cm, lớn nhất 3,5cm, trung bình 1,0408
± 0,71cm.
3.3.1.2. Số bệnh nhân di căn hạch
Chúng tôi có 51 bệnh nhân có di căn hạch (49,5%), có 52 bệnh nhân
không di căn hạch (50,5%).
Bảng 3.9. Nhóm hạch di căn
Nhóm hạch Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Di căn nhóm 1 Có 23 22,3
Không 80 77,7
Di căn nhóm 2 Có 20 19,4
Không 83 80,6
Di căn nhóm 3 Có 8 7,8
Không 95 92,2
Nhận xét: Từ bảng 3.9 di căn nhóm 1 có 23 bệnh nhân (22,3%), di căn
nhóm 2 có 20 bệnh nhân (19,4%), di căn nhóm 3 có 8 bệnh nhân (7,8%).
* Phân loại bệnh nhân di căn hạch theo hệ thống TNM
71
Bảng 3.10. Mức độ di căn hạch
Giai đoạn Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
52 N0 50,5
2 N1a 1,9 N1 27,1 26 N1b 25,2
N2a 18 17,5 N2 22,4 N2b 5 4,9
Tổng cộng 103 100
Nhận xét: Từ bảng 3.10 số lượng hạch di căn trên nhóm bệnh nhân
N1b chiếm tỷ lệ lớn nhất (25,2%), kế đến là nhóm N2a (17,5%). Di căn từ 1-3
hạch nhiều hơn bệnh nhân di căn ≥ 4 hạch sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p = 0,48)
3.3.2. Một số yếu tố liên quan với di căn hạch
3.3.2.1. Vị trí ung thư đại tràng với di căn hạch
Bảng 3.11. Vị trí ung thư đại tràng với di căn hạch
Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Di căn hạch ĐT phải Có 15 45,5
Không 18 54,5
Di căn hạch ĐT trái Có 36 51,4
Không 34 48,6
Nhận xét: Từ bảng 3.11 di căn hạch đại tràng phải có 15 bệnh nhân
(45,5%), di căn hạch đại tràng trái có 36 bệnh nhân (51,4%), liên quan
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
72
3.3.2.2. Giới tính và di căn hạch
Bảng 3.12. Giới tính và di căn hạch
Giới tính Nam Tổng số Nữ
Di căn 28 23 51
Không di căn 28 24 2
Tổng cộng 56 47 103
Nhận xét: Từ bảng 3.12 chúng tôi có 28/51 bệnh nhân nam di căn
hạch, có 28/52 bệnh nhân nữ di căn hạch. Tỷ lệ di căn hạch ở nam và nữ gần
như giống nhau, liên quan không có ý nghĩa thống kê p = 0,914.
3.3.2.3. Tuổi và di căn hạch
Bảng 3.13. Nhóm tuổi và di căn hạch
Nhóm tuổi
Di căn hạch Tổng
< 50 50-59 60-69 >= 70
19 Có 9 14 9 51
16 Không 10 10 16 52
Tỷ lệ di căn (%) 47,4 54,3 58,3 36 49,5
35 Tổng cộng 19 24 25 103
Nhận xét: Từ bảng 3.13 cho thấy không có liên quan giữa độ tuổi và
tình trạng di căn hạch p = 0,403 (phép kiểm Khi bình phương). Không có sự
khác biệt giữa các nhóm tuổi với di căn hạch.
73
3.3.2.4. Độ biệt hóa và di căn hạch
Bảng 3.14. Độ biệt hóa và di căn hạch
Độ biệt hóa Di căn Tỷ lệ di căn (%) Tổng
Biệt hóa cao 0 0 10
Biệt hóa vừa 34 45,3 75
Biệt hóa kém 17 94,4 18
Tổng cộng 51 49,5 103
Nhận xét: Từ bảng 3.14 cho thấy liên quan có ý nghĩa thống kê giữa độ
biệt hóa và di căn hạch. Phép kiểm Khi bình phương: p <0,001. Độ biệt hoá
kém cho tỷ lệ di căn cao nhất (49,5%).
3.3.2.5. T và di căn hạch
Bảng 3.15. Giai đoạn theo T và di căn hạch
Giai đoạn Giai đoạn theo T Tổng và di căn 1 2 3 4
Có 2 19 17 13 51
Không 6 28 15 3 52
Tỷ lệ di căn (%) 25 40,4 53,1 81,2 49,5
Tổng cộng 8 47 32 16 103
Nhận xét: Từ bảng 3.15 di căn hạch có liên quan có ý nghĩa thống kê
với giai đoạn theo T với p = 0,018. Độ xâm lấn càng lớn cho di căn càng cao
T4 (81,2%).
74
3.3.2.6. Mật độ hạch và di căn hạch
Bảng 3.16. Liên quan giữa mật độ hạch và di căn hạch
Mật độ hạch
Tổng Không Chắc chắc
Có 1 51 50
Di căn hạch
Không 50 52 2
Tỷ lệ di căn (%) 96,2 2 49,5
Tổng 51 103 52
Nhận xét: Từ bảng 3.16 cho thấy liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
mật độ hạch và di căn hạch. Phép kiểm Khi bình phương: trị số p <0,001.
Hạch có mật độ chắc cho tỷ lệ di căn cao (96,2%).
3.3.2.7. Kích thước hạch và di căn hạch
Bảng 3.17. Liên quan giữa kích thước hạch và di căn hạch
Kích thước hạch sau mổ (cm)
Di căn hạch Tổng
0,50 1,00 1,20 1,50 2,00 2,50 3,00 3,50
Có 14 11 8 12 1 4 1 51 0
Không 38 10 2 1 0 0 0 52 1
Tỷ lệ di căn (%) 26,9 52,4 80 92,3 100 100 100 49,5 0
Tổng 52 21 10 13 1 4 1 103 1
75
Nhận xét: Từ bảng 3.17 cho thấy hạch có kích thước <0,5cm chiếm đa
số và cho tỷ lệ di căn thấp. Sử dụng phép kiểm Khi bình phương “Di căn
hạch” có liên quan có ý nghĩa thống kê với “Kích thước hạch sau mổ” với
p<0,001. Kích thước hạch càng lớn thì tỷ lệ di căn hạch càng cao.
3.3.2.8. CEA trước mổ và di căn hạch
Bảng 3.18. Liên quan CEA trước mổ và di căn hạch
Di căn hạch
CEA trước mổ Tổng
Có Không
Cao > 5 ng/ml 32 26 58
≤5 ng/ml 19 26 45
Tỷ lệ di căn (%) 62,7 50 56,3
Tổng cộng 51 52 103
Nhận xét: Có 58 trường hợp (56,3%) nồng độ CEA trước mổ lớn hơn 5
ng/ml, nhưng chỉ có 32 trường hợp có di căn hạch. Nồng độ CEA trước mổ
liên quan có ý nghĩa thống kê với di căn hạch p = 0,192 (phép kiểm Khi bình
phương).
3.3.2.9. Tỷ lệ hạch di căn trong tổng số hạch nạo vét được
Trong nghiên cứu chúng tôi nạo vét được 1800 hạch, trong đó số hạch
di căn là 198 hạch (11%), số hạch không di căn là 1602 hạch (89%).
3.3.3. Kết quả đặc điểm kỹ thuật nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi
* Các phương pháp phẫu thuật
Có 33 trường hợp cắt đại tràng phải (32%), 70 trường hợp cắt đại tràng
trái (68%).
76
* Vị trí kíp mổ
Phẫu thuật cắt đại tràng phải
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, đầu thấp tối đa, chân cao tạo góc 450,
nghiêng sang trái.
- Phẫu thuật viên: người mổ chính và người cầm camera đứng bên trái
bệnh nhân, người phụ 1 và dụng cụ viên đứng bên phải bệnh nhân.
Phẫu thuật cắt đại tràng trái
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, đầu thấp tối đa, chân cao tạo góc 450 ,
nghiêng sang phải.
- Phẫu thuật viên: người mổ chính và người cầm camera đứng bên phải
bệnh nhân, người phụ 1 và dụng cụ viên đứng bên trái bệnh nhân.
* Nguồn: BN Bùi Văn H., 55 tuổi, mổ ngày 18/06/2014, số bệnh án 1929
Hình 3.2. Vị trí kíp mổ phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải
77
* Số lượng trocar
Có 71 bệnh nhân sử dụng 3 trocar (68,9%), 31 bệnh nhân sử dụng 4
trocar (30,1%) và 1 bệnh nhân sử dụng 5 trocar (1%).
* Kỹ thuật giải phóng mạc treo
Chúng tôi có 96 trường hợp (93%) phẫu tích từ trong ra, 7 trường hợp
Mạc treo đại
tràng Sigma
Ụ nhô
(7%) phẫu tích từ ngoài vào.
* Nguồn: BN Trần Thị K., 71 tuổi,mổ ngày 25/11/2015, số bệnh án 38783
Hình 3.3. Di động đại tràng sigma và đại tràng xuống từ ngoài vào
* Kỹ thuật kiểm soát mạch máu
Chúng tôi có 96 trường hợp (93%) kiểm soát mạch máu từ đầu, 7
trường hợp (7%) cắt mạc treo trước: trái 5 trường hợp, phải 2 trường hợp.
78
Mạc treo đại tràng
Sigma
Mạc treo đại tràng xuống
* Nguồn: BN Trần Thị K., 71 tuổi, mổ ngày 25/11/2015, số bệnh án 38783
Lách
Cân Gerota
Hình 3.4. Nhấc mạc treo đại tràng sigma
* Nguồn: BN Trần Thị H., 28 tuổi, mổ ngày 23/7/2015, số bệnh án 24244
Hình 3.5. Di động đại tràng góc lách từ ngoài vào
79
Kết quả: Lượng máu mất đối với đại tràng phải là 73,03ml, đại tràng
trái là 66,23ml.
* Kỹ thuật nạo vét hạch
Bảng 3.19. Kết quả nạo vét hạch khi cắt đại tràng
Số bệnh Số lượng Hạch di Số hạch trung
nhân hạch căn bình trên 1 BN
33 579 45 17,5 Đại tràng phải
70 1221 153 17,4 Đại tràng trái
103 1800 198 21,3 Tổng số
Nhận xét: Từ bảng 3.21 nhận thấy số hạch ở đại tràng phải 579 hạch,
đại tràng trái 1221 hạch. Số lượng hạch nạo vét được không liên quan có ý
nghĩa thống kê (p > 0,005). số lượng hạch di căn với vị trí liên quan có ý
Bó mạch hồi đại tràng
Tĩnh mạch mạc treo tràng trên
nghĩa thống kê với p < 0,015.
* Nguồn: BN Đặng Thị Hồng M., 43 tuổi, mổ ngày 25/06/2014, số bệnh án 19655
Hình 3.6. Phẫu tích cắt đại tràng phải nạo vét hạch D3
80
Tụy
Bó mạch sinh dục
Tá tràng
Tĩnh mạch hồi đại tràng
Động mạch hồi đại tràng
Niệu quản
Tĩnh mạch mạc treo tràng trên
* Nguồn: BN Đặng Thị Hồng M., 43 tuổi, mổ ngày 25/06/2014, số bệnh án 19655
Hình 3.7. Sau khi hoàn thành phẫu tích, lật hết đại tràng sang bên trái
Kết quả:
Ở đại tràng trái chúng tôi nạo vét được 1221 hạch, ở đại tràng phải có
579 hạch.
Trong quá trình nạo vét hạch ở đại tràng trái, chúng tôi có 1 trường hợp
đứt niệu quản trái (0,97%).
* Kỹ thuật lập lại lưu thông ruột
Chúng tôi mở đường mở nhỏ trên hoặc dưới rốn kéo khối u và mạc treo
ra ngoài nối tay với Vicyl 3.0 hai lớp hoặc nối máy
Đại tràng phải: 33 trường hợp nối tay (32%).
Đại tràng trái: 67 trường hợp nối tay (65%) và 3 trường hợp nối máy
(3%).
81
đại tràng
Clip động mạch đại tràng phải
U đại tràng lên
Hạch mạc treo
* Nguồn: BN Đặng Thị Hồng M., 43 tuổi, mổ ngày 25/06/2014, số bệnh án 19655
Tay găng che chắn vết mổ
Hạch cạnh đại tràng
U đại tràng lên
Hình 3.8. Khối ruột mang u và hạch nạo vét được
* Nguồn: BN Đặng Thị Hồng M., 43 tuổi, mổ ngày 25/06/2014, số bệnh án 19655
Hình 3.9. Lấy bệnh phẩm qua đường mổ nhỏ trên rốn
82
* So sánh kết quả phẫu thuật nội soi và nạo vét hạch đại tràng phải và
đại tràng trái
Bảng 3.20. So sánh kết quả phẫu thuật nội soi và nạo vét hạch
đại tràng phải và đại tràng trái
Thời gian Lượng máu Hạch Tỷ lệ tai
mổ (phút) mất (ml) trung bình biến (%)
Đại tràng phải 133,14 73,03 17,5 0
Đại tràng trái 143,14 66,23 17,4 0,97
Nhận xét: phẫu thuật nội soi nạo vét hạch ở đại tràng trái lâu hơn, tỷ
lệ tai biến cao hơn.
3.4. Kết quả phẫu thuật và một số yếu tố liên quan
3.4.1. Kết quả sớm
Toàn bộ số bệnh nhân đều đạt phẫu thuật triệt căn với mức vét hạch
D3, không còn tổn thương ung thư tại diện cắt.
Tai biến: chúng tôi có 1 trường hợp tai biến cắt đứt niệu quản trái khi
cắt đại tràng trái (0,97%).
Không có trường hợp nào tử vong.
3.4.1.1. Thời gian phẫu thuật
Thời gian mổ ngắn nhất 80 phút, lâu nhất 220 phút, trung bình 136,5 ±
33,92 phút.
3.4.1.2. Dẫn lưu xoang bụng
Có 79 bệnh nhân được dẫn lưu xoang bụng (76,7%) và 24 bệnh nhân
không có dẫn lưu xoang bụng (23,3%).
83
3.4.1.3. Diễn tiến hậu phẫu
- Thời gian hồi sức sau mổ: bệnh nhân sau mổ đến khi tỉnh hẳn chuyển
ra khỏi phòng hồi sức sớm nhất là 2 giờ, chậm nhất 48 giờ, trung bình 8,83 ±
6,36 giờ.
- Thời gian phục hồi chức năng đường tiêu hóa: thời gian từ lúc có
trung tiện và ăn lại đường miệng sớm nhất 1 ngày, chậm nhất 6 ngày, trung
bình 2,46 ± 1 ngày.
- Thời gian vận động trở lại: sớm nhất 1 ngày, chậm nhất 3 ngày, trung
bình 1,5 ± 0,5 ngày.
- Thời gian có lại trung tiện 1,54 ± 0,638 ngày
- Thời gian rút ống dẫn lưu 3,77 ± 0,8 ngày,
3.4.1.4. Biến chứng sớm
- Biến chứng: có 10 trường hợp (9,7%) trong đó có 8 trường hợp nhiễm
trùng vết mổ (7,8%), 1 trường hợp tắc ruột sớm sau mổ cắt đại tràng trái
(0,97%), trường hợp này mổ cấp cứu gỡ dính, 1 trường hợp viêm phổi
(0,97%). Không có trường hợp nào xì, rò miệng nối. (8 trường hợp nhiễm
trùng vết mổ (7,8%) trong đó đại tràng trái 6 trường hợp (5,8%), 2 trường hợp
ở đại tràng phải (2%) 1 trường hợp tắc ruột sớm sau mổ cắt đại tràng trái
(0,97%) đã được mổ gỡ dính.
- Thời gian nằm điều trị: ít nhất là 4 ngày, nhiều nhất là 16 ngày,trung
bình 7,45 ngày, có 1 trường hợp nằm viện kéo dài là do bệnh nhân bị viêm
phổi.
3.4.2. Kết quả xa
Theo dõi xa được tính từ lúc mổ đến 30/11/2016, ngắn nhất là 11 tháng,
dài nhất 58 tháng. Trong 103 bệnh nhân, chết 8 bệnh nhân (8%), còn sống 95
bệnh nhân (92%).
84
Tái khám sau mổ tất cả đều được siêu âm bụng và nội soi đại tràng
kiểm tra (100%), có 10 bệnh nhân di căn gan (9,7%) trong đó có 7 di căn gan
đơn thuần, 3 vừa di căn gan vừa di căn thành bụng, bệnh nhân được nội soi
đại tràng kiểm tra có 9 trường hợp tái phát tại miệng nối (8,7%), 19 bệnh nhân
được chụp bụng cắt lớp (20%), trong đó kể cả 9 trường hợp tái phát tại miệng
nối thì tất cả đều có di căn: trong đó di căn gan đơn thuần là 4 BN; vừa di căn
gan, di căn thành bụng là 3 BN; vừa di căn gan, di căn phổi là 2 BN.
Có 2 bệnh nhân chết sau 3 tháng, 6 tháng do di căn gan và di căn phổi.
Một bệnh nhân chết vì viêm phổi vào tháng 11; 3 BN chết do vừa di căn gan
vừa di căn thành bụng vào tháng 13, 16, 18; 2 BN tái phát tại chỗ và di căn
gan chết vào tháng 15, 21. Có 2 BN tái phát tại chỗ và di căn gan không đồng
ý mổ lại, hiện còn sống thường xuyên nhập viện vì đau bụng, ăn uống kém.
3.4.2.1. CEA sau mổ
Sau mổ 1 tháng, các bệnh nhận tái khám được thử lại nồng độ CEA.
Chúng tôi nhận thấy nồng độ CEA sau mổ thấp nhất 0,3ng/ml, cao nhất
276,4ng/ml. Hầu hết các trường hợp nồng độ CEA sau mổ đều không tăng so
với trước mổ. Có 10 trường hợp (9,7%) nồng độ CEA tăng sau mổ.
3.4.2.2. Điều trị hoá trị sau mổ
Hoá trị sau mổ: chúng tôi có 83 bệnh nhân được hoá trị (80,6%), 20
bệnh nhân không tham gia hoá trị (19,4%). Tái khám sau mổ, có 95 bệnh
nhân, các bệnh nhân này đều được siêu âm bụng kiểm tra (100%), 85 bệnh
nhân được nội soi đại tràng kiểm tra (89%), 19 bệnh nhân được chụp bụng cắt
lớp (20%).
85
3.4.2.3. Liên quan giữa hóa trị sau mổ và tái phát tại chỗ
Bảng 3.21. Liên quan giữa hóa trị sau mổ và tái phát tại chỗ
Hoá trị Tổng Không Có
Có 8 1 9 Tái phát
tại chỗ Không 12 82 94
Tỷ lệ tái phát (%) 40 8,7 1,2
Tổng 20 103 83
Nhận xét: liên quan giữa hóa trị sau mổ và tái phát tại chỗ có ý nghĩa
thống kê với P< 0.001 (Phép kiểm Khi bình phương). BN được hoá trị có tỷ lệ
tái phát tại chỗ thấp hơn so với không được hoá trị
3.4.2.4. Liên quan giữa hóa trị sau mổ và di căn xa
Bảng 3.22. Liên quan giữa hóa trị sau mổ và di căn xa
Hoá trị
Tổng
Không Có
6 Có 4 10
Di căn xa
14 Không 79 93
30 9,7 Tỷ lệ di căn xa (%) 4,8
20 103 Tổng cộng 83
Nhận xét: liên quan giữa hóa trị sau mổ và di căn xa có ý nghĩa thống
kê với P= 0.001 (Phép kiểm Khi bình phương). BN được hoá trị có tỷ lệ di
căn xa thấp hơn so với không được hoá trị.
86
3.4.2.5. Chất lượng cuộc sống sau mổ
Chúng tôi có 103 bệnh nhân, chết 8 bệnh nhân, còn lại 95 bệnh nhân.
Trong số 95 bệnh nhân còn sống, đánh giá 6 tháng sau mổ:
Đa số bệnh nhân lên cân, ăn ngon miệng, đi cầu dễ, cảm giác hài
lòng với cuộc mổ. Họ tự tin hoà nhập với cuộc sống xã hội.
Có 2 bệnh nhân không tự chăm sóc bản thân do bị tai biến mạch
máu não cũ, ăn uống kém, suy kiệt.
Có 2 bệnh nhân di căn gan thường xuyên nhập viện do đau bụng
và ăn uống kém
Bảng 3.23. Thời điểm sau mổ 6 tháng
Chỉ tiêu theo dõi Bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Tăng cân 73 76,8
Cân nặng Không tăng 16 16,8
Sụt cân 6 6,4
Ngon miệng 78 82,1
Ăn kém 13 13,7 Tình trạng ăn uống
Chán ăn 4 4,2
Dễ 76 80
Bón 12 Tình trạng đi cầu 12,6
Rối loạn 7 7,4
Lao động lại 76 80
Tự chăm sóc 15 15,8 Khả năng lao động
Không tự chăm sóc 4 4,2
87
Nhận xét: từ bảng 3.23 nhận thấy sau mổ có 73 bệnh nhân tăng cân
(76,8%). Ăn uống ngon miệng có 78 bệnh nhân (82,1%). Đi cầu dễ có 76
bệnh nhân (80%). Lao động lại có 76 bệnh nhân (80%).
3.4.2.6. Tái phát tại chỗ
Bảng 3.24. Tái phát tại chỗ
Tái phát tại chỗ Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Có 9 8,7
Không 94 91,3
Tổng 103 100,0
Nhận xét: từ bảng 3.24 có 9 bệnh nhân tái phát tại chỗ (8,7%).
Bảng 3.25. Liên quan giữa tái phát tại chỗ và một số yếu tố
Giai Độ biệt Giai Kích Mức độ Di căn đoạn hóa khối đoạn thước u xâm lấn hạch theo u theo T TNM
Trị số P <0,001 <0,001 0,002 0,021 <0,001 <0,001
Nhận xét: có mối liên quan giữa tái phát tại chỗ và một số yếu tố. Sử
dụng phép kiểm Khi bình phương liên quan có ý nghĩa thống kê với các giá trị
p theo bảng 3.25.
88
3.4.2.7. Tỷ lệ di căn hạch
Trong 1800 hạch nạo vét được, có 198 hạch di căn (phải 45 hạch và
trái 153 hạch). Tỷ lệ số hạch di căn trên tổng số hạch nạo vét được ở trên mỗi
bệnh nhân (LNR: Lymph node ratio) từ 0,05 đến 0,25, trung bình trên 51
bệnh nhân có 198 hạch di căn thì tỷ lệ này là 0,11.
Trong nghiên cứu này tất cả những bệnh nhân chết vì di căn xa và tái
phát tại chỗ sau mổ đều có LNR > 0,15.
3.4.2.8. Di căn xa
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, có 10 bệnh nhân cho
di căn xa chiếm tỷ lệ là 9,7%, không có trường hợp nào tái phát chỗ đặt trocar
hoặc tại vết mổ nhỏ lấy bệnh phẩm.
3.4.2.9. Mối liên quan giữa kết quả sau mổ với một số yếu tố
Bảng 3.26. Liên quan giữa nồng độ CEA tăng sau mổ với tái phát tại chỗ
Tái phát tại chỗ CEA sau mổ tăng Tỷ lệ tái phát Tổng so trước mổ (%) Có Không
Tăng 4 9 30,8 13
Không tăng 5 85 5,6 90
Tổng 9 94 8,7 103
Nhận xét: nồng độ CEA tăng sau mổ có liên quan có ý nghĩa thống kê
với tái phát tại chỗ với p = 0,003 (Phép kiểm Khi bình phương).CEA tăng sau
mổ so với trước mổ cho tỷ lệ tái phát tại chỗ cao (30,8%).
89
Bảng 3.27. Liên quan giữa nồng độ CEA tăng sau mổ với di căn xa
Di căn xa Tỷ lệ CEA sau mổ tăng so Tổng trước mổ di căn xa (%) Có Không
13 Tăng 4 9 30,8
90 Không tăng 6 84 6,7
103 Tổng 10 93 9,7
Nhận xét: nồng độ CEA tăng sau mổ có liên quan có ý nghĩa thống kê
với di căn xa với p = 0,006 (phép kiểm Khi bình phương). CEA tăng sau mổ
so với trước mổ cho tỷ lệ di căn xa cao (30,8%).
Bảng 3.28. Liên quan giữa di căn xa và một số yếu tố
Giai Độ biệt Giai Kích Mức độ Di căn đoạn hóa đoạn thước u xâm lấn hạch theo khối u theo T TNM
Trị số P 0,046 0,002 0,001 <0,001 <0,001 0,012
Nhận xét: có mối liên quan giữa di căn xa và một số yếu tố. Sử dụng
phép kiểm Khi bình phương liên quan có ý nghĩa thống kê với các giá trị p
theo bảng 3.28.
90
3.4.2.10. Sống thêm chung sau mổ
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm chung
Đường biểu diễn Số bệnh nhân còn sống
Tỷ
lệ
sống
thêm
chung
Thời gian theo dõi (tháng)
sau mổ tại thời điểm 36 tháng là 91,3% theo phân tích sống còn Kaplan-Meier
Biểu đồ 3.3. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm chung sau mổ
* Sống thêm chung theo hóa trị
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm chung
sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với nhóm bệnh nhân có và không có hóa trị
lần lượt là 97,2% và 62,2% theo phân tích sống còn Kaplan-Meier. Khác biệt
về thời gian sống thêm chung sau mổ giữa các nhóm không có ý nghĩa thống
kê với P<0,001 (phép kiểm Log-rank).
91
Tỷ
Có Không Sống thêm chung- có hóa trị Sống thêm chung- không hóa trị
lệ
sống
thêm
chung
Thời gian theo dõi (tháng)
Biểu đồ 3.4. Đường biểu diễn tỷ lệ sống chung theo hoá trị
* Sống thêm chung sau mổ theo giai đoạn T
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm chung
sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với giai đoạn T1, T2, T3, T4 lần lượt là
93,6% 100%, 90,2%, và 81,3% theo phân tích sống còn Kaplan-Meier.
Khác biệt về thời gian sống thêm chung sau mổ giữa các giai đoạn T
không có ý nghĩa thống kê với P=0,209 (phép kiểm Log-rank).
92
Xếp giai đoạn theo T
Tỷ
T1 T2 T3 T4 Sống thêm chung- T1 Sống thêm chung- T2 Sống thêm chung- T3 Sống thêm chung- T4
lệ
sống
thêm
chung
Thời gian theo dõi (tháng)
Biểu đồ 3.5. Đường biểu diễn tỷ lệ sống chung sau mổ theo giai đoạn T
* Sống thêm chung sau mổ theo di căn hạch
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm chung
sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với nhóm bệnh nhân có và không có di căn
hạch lần lượt là 86,8%, 96,1% theo phân tích sống còn Kaplan-Meier.
Khác biệt về thời gian sống thêm chung sau mổ giữa 2 nhóm không có
ý nghĩa thống kê với P=0,145 (phép kiểm Log-rank), tỷ lệ sống thêm chung
sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với nhóm bệnh nhân không có di căn hạch
và có di căn hạch nhóm 1, 2, 3 lần lượt 96,1%, 94,4%, 88,2% và 62,5% theo
phân tích sống còn Kaplan-Meier.
Khác biệt về thời gian sống thêm chung sau mổ giữa các nhóm có ý
nghĩa thống kê với P=0,002 (phép kiểm Log-rank).
93
Di căn hạch
Có Không Sống thêm chung- có di căn hạch Sống thêm chung- không di căn hạch
Tỷ
lệ
sống
thêm
chung
Thời gian theo dõi (tháng)
Biểu đồ 3.6. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm chung sau mổ
Di căn hạch
Tỷ
Không di căn Di căn hạch nhóm 1 Di căn hạch nhóm 2 Di căn hạch nhóm 3 Sống thêm chung- Không di căn Sống thêm chung- Di căn hạch nhóm 1 Sống thêm chung- Di căn hạch nhóm 2 Sống thêm chung- Di căn hạch nhóm 3
lệ
sống
thêm
chung
Thời gian theo dõi (tháng)
theo di căn hạch
Biểu đồ 3.7. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm chung sau mổ
theo di căn nhóm hạch
94
* Sống thêm chung sau mổ theo giai đoạn hạch
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm chung
sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với nhóm bệnh nhân ở các nhóm hạch N0,
N1, N2 lần lượt là 96,4%, 96,1% và 73% theo phân tích sống còn Kaplan-
Meier. Khác biệt về thời gian sống thêm chung sau mổ giữa các nhóm không
Giai đoạn hạch N0 N1 N2 Sống thêm chung- N0 Sống thêm chung- N1 Sống thêm chung- N2
Tỷ
lệ
sống
thêm
chung
Thời gian theo dõi (tháng)
có ý nghĩa thống kê với P=0,012 (phép kiểm Log-rank).
Biểu đồ 3.8. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm chung sau mổ
theo di căn giai đoạn hạch
95
3.7.3.2. Sống thêm không bệnh sau mổ
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm không bệnh
Đường biểu diễn Số bệnh nhân sống thêm không bệnh
Tỷ
lệ
sống
thêm
không
bệnh
Thời gian theo dõi (tháng)
sau mổ tại thời điểm 36 tháng là 91,6% theo phân tích sống còn Kaplan-Meier.
Biểu đồ 3.9. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ
* Sống thêm không bệnh sau mổ theo hóa trị
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm không
bệnh sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với nhóm bệnh nhân có và không có
hóa trị lần lượt là 97,3% và 63,7%. Khác biệt về thời gian sống thêm không
bệnh sau mổ giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với P<0,001 (phép kiểm
Log-rank).
* Sống thêm không bệnh sau mổ theo giai đoạn T
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm không
bệnh sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với giai đoạn T1,T2, T3, T4 lần lượt
là 100%, 93,5% ,91,5% và 81,3% theo phân tích sống còn Kaplan-Meier.
96
Khác biệt về thời gian sống thêm không bệnh sau mổ giữa các giai
Xếp giai đoạn theo T
T1 T2 T3 T4 Sống thêm không bệnh - T1 Sống thêm không bệnh - T2 Sống thêm không bệnh - T3 Sống thêm không bệnh - T4
Tỷ
lệ
sống
thêm
không
bệnh
Thời gian theo dõi (tháng)
đoạn không có ý nghĩa thống kê với P=0,209 (phép kiểm Log-rank).
Biểu đồ 3.10. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ
theo giai đoạn T
* Sống thêm không bệnh sau mổ theo di căn hạch
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm không
bệnh sau mổtại thời điểm 36 tháng đối với nhóm bệnh nhân có và không có di
căn hạch là lần lượt là 87%, 96,1% theo phân tích sống còn Kaplan-Meier.
Khác biệt về thời gian sống thêm không bệnh sau mổ giữa 2 nhóm không có ý
nghĩa thống kê với P=0,132 (phép kiểm Log-rank), tỷ lệ sống thêm không
bệnh sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với nhóm bệnh nhân không có di căn
hạch và có di căn hạch nhóm 1, 2, 3 lần lượt là 96,1%, 94,7%, 8,2% và 62,5%
theo phân tích sống còn Kaplan-Meier. Khác biệt về thời gian sống thêm
không bệnh sau mổ giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với P=0,001 (phép
kiểm Log-rank).
97
Di căn hạch
Tỷ
Có Không Sống thêm không bệnh - có di căn hạch Sống thêm không bệnh - không di căn hạch
lệ
sống
thêm
không
bệnh
Thời gian theo dõi (tháng)
Biểu đồ 3.11. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ
Di căn hạch
Tỷ
lệ
Không di căn Di căn hạch nhóm 1 Di căn hạch nhóm 2 Di căn hạch nhóm 3 Sống thêm không bệnh- Không di căn Sống thêm không bệnh- Di căn hạch nhóm 1 Sống thêm không bệnh- Di căn hạch nhóm 2 Sống thêm không bệnh- Di căn hạch nhóm 3
sống
thêm
không
bệnh
Thời gian theo dõi (tháng)
theo di căn hạch
Biểu đồ 3.12. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ
theo di căn nhóm hạch
98
* Sống thêm không bệnh sau mổ theo giai đoạn
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm không
bệnh sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với giai đoạn 1, 2, 3, 4 lần lượt là
100%, 93,4%, 92,8% và 0% theo phân tích sống còn Kaplan-Meier.
Khác biệt về thời gian sống thêm không bệnh sau mổ giữa các giai
Giai đoạn
Tỷ
lệ
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Sống thêm không bệnh- Giai đoạn 1 Sống thêm không bệnh- Giai đoạn 2 Sống thêm không bệnh- Giai đoạn 3 Sống thêm không bệnh- Giai đoạn 4
sống
thêm
không
bệnh
Thời gian theo dõi (tháng)
Biểu đồ 3.13. Đường biểu diễn tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ
đoạn có ý nghĩa thống kê với P <0,001 (phép kiểm Log-rank).
theo giai đoạn
99
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
4.1.1. Tuổi
Tuổi trung bình 59,61 ± 14,37, tuổi trẻ nhất là 18 tuổi, già nhất 85 tuổi.
Tuổi trong lô nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của một số
tác giả khác trong nước với tuổi trung bình là 51-63 tuổi [10], [84], [103].
Theo tác giả Lưu Long Phụng [104], tuổi trung bình là 59,2 ± 15,9 nhỏ nhất là
29 tuổi, lớn nhất là 85 tuổi, đa số các trường hợp trong mẫu nghiên cứu lớn
hơn 40 tuổi chiếm 87,5% (28/32 ca).
Nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài cho thấy tuổi mắc bệnh
UTĐT trung bình đều cao hơn kết quả của chúng tôi, tác giả Codignola C.
[105] tuổi trung bình mắc bệnh là 70,81 ± 11,33, tác giả Saha S. [6] tuổi trung
bình là 71 tuổi. Điều này có thể giải thích là do tuổi thọ trung bình của người
Việt Nam thấp hơn so với các nước phát triển.
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự với một số tác giả nước ngoài
nhưng ở châu Á khác như: Hsu T. [106] trên 99 bệnh nhân từ 26 đến 82, tuổi
trung bình là 58,5. Kanemitsu Y. [107] ghi nhận qua 1188 bệnh nhân với độ
tuổi trung vị 58,6 (23-86 tuổi). Mặc dù nghiên cứu của chúng tôi và các tác
giả trong và ngoài nước đều cho thấy một thực tế là tần suất xuất hiện bệnh
UTĐT gia tăng theo tuổi đặc biệt là sau độ tuổi 40.
Tuy nhiên, trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường hợp 18
tuổi, điều này cho thấy bệnh ung thư nói chung, UTĐT nói riêng đang càng
ngày càng trẻ hóa và rất cần những chương trình tầm soát có hiệu quả đặc biệt
trên những bệnh nhân trong gia đình có người thân bị UTĐT, đa polyp đại
100
tràng. Một nghiên cứu trên những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại
tràng dưới 40 tuổi cho thấy có tiên lượng xấu hơn với thời gian sống sau 5
năm chỉ vào khoảng 23%, nguyên nhân có thể là do 47% các trường hợp này
khối u có độ biệt hóa kém hoặc giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô tuyến tiết
nhầy [108].
4.1.2. Giới tính
Tỷ lệ nam/nữ trong lô nghiên cứu của chúng tôi là 1,19/1 so với nhiều
tác giả trong và ngoài nước gần như tương đương vì nam giới có những yếu tố
nguy cơ về ung thư đại tràng nhiều hơn nữ giới như: hút thuốc lá, uống rượu,
chế độ ăn… Một số nghiên cứu khác, tỷ lệ nam chiếm 64% nữ 36% [10], 30
nam và 28 nữ [84], 43 nam, 61 nữ [103], tác giả Nguyễn Thanh Tâm [79] tỷ
lệ này là 1,47, ngược lại trong nghiên cứu của Lưu Long Phụng [104] trên 32
trường hợp có 15 nam, 17 nữ với tỷ lệ nam/nữ là 0,9 tương tự như trong
nghiên cứu của Sinkeet S. [22] là 0,96 (28 nam, 29 nữ), có sự chênh lệch
tương đối với nghiên cứu của Võ Thị Mỹ Ngọc [109] là 1,67 (15 nam, 9 nữ),
Phạm Như Hiệp [86] là 2,5 (50 nam, 20 nữ) với tỷ lệ nam có phần chiếm ưu
thế. Tác giả Nguyễn Cường Thịnh [80] tỷ lệ này là 1,47.
4.1.3. Tiền căn
* Bệnh nội khoa kết hợp
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân có bệnh nội khoa đi kèm
chiếm tỷ lệ 36% trong đó tỷ lệ bệnh cao huyết áp và tim mạch là 20,4% (21
trường hợp), tiếp theo là đái tháo đường, tỷ lệ bệnh lý hô hấp là 3,9% (4
trường hợp). Bệnh nội khoa kết hợp trong lô nghiên cứu của chúng tôi so với
các tác giả khác ít hơn bởi vì trong lô nghiên cứu chúng tôi có sự chọn lựa
bệnh nhằm giảm nguy cơ tai biến và biến chứng sau mổ.
Bệnh nhân có bệnh nội khoa kết hợp là yếu tố làm tăng nguy cơ phẫu
101
thuật. Do đó, làm tăng tỷ lệ tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ, nhất là
bệnh nhân càng lớn tuổi bệnh ở giai đoạn muộn hậu phẫu dễ nặng nề hơn.
Những bệnh nhân nếu có bệnh lý hô hấp kèm theo mà được mổ PTNS do
bơm CO2 vào trong khoang bụng và trong mổ nằm ở tư thế đầu thấp sẽ có
nguy cơ tăng CO2 trong máu, dẫn đến suy hô hấp và có thể phải thở máy sau
mổ. Từ đó, sẽ làm tăng nguy cơ biến chứng hậu phẫu. Theo một số tác giả
[82], [87], [90], bệnh thường gặp là cao huyết áp, đái tháo đường và các bệnh
lý hô hấp như hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, làm tăng tỷ lệ biến
chứng sau mổ và nguy cơ tử vong.
4.1.4. Cận lâm sàng
* Kết quả nội soi đại tràng
103 trường hợp đều được NSĐT (trong đó có 11 trường hợp đã được
nội soi trước khi vào viện) giúp xác định chính xác vị trí khối u, dạng đại thể
và được khẳng định lại trong mổ cho thấy NSĐT có độ đặc hiệu và độ chuyên
biệt cao hơn chụp đại tràng cản quang, qua nội soi thực hiện sinh thiết giúp
việc chẩn đoán chính xác hơn. Từ đó có kế hoạch điều trị thích hợp.
* Đại thể khối u qua nội soi đại tràng
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi u thường gặp nhất ở đại tràng sigma
46 trường hợp chiếm tỷ lệ 44,7%, có lẽ do những tiến bộ của những phương
tiện, kỹ thuật chẩn đoán, nhất là từ khi có NSĐT bằng ống soi cứng và việc
chuẩn bị đại tràng sigma tương đối đơn giản. Do đó, việc phát hiện các tổn
thương vùng đại tràng sigma ngày càng sớm hơn theo lý thuyết u ở đại tràng
sigma.
Nguyễn Hoàng Bắc [12] u ở đại tràng sigma 33,3%. Trong 1 nghiên
cứu khác về bệnh UTĐT, cũng tác giả này đưa ra tỷ lệ u ở đại tràng sigma là
35,6% [103]. Theo Nguyễn Tạ Quyết [84], với NSĐT u ở đại tràng sigma là
102
22,4%, trong khi đó chụp đại tràng cản quang u ở đại tràng sigma chiếm tỷ lệ
gấp 2-3 lần và 3-4 lần ở các vị trí khác. Tác giả Lưu Long Phụng [104], tác
giả Kanemitsu Y. [107] tỷ lệ khối u ở đại tràng sigma lần lượt là 53,1% và
52,4%.
Hầu hết các tác giả trên đều có chung nhận định là khối u thường gặp ở
đại tràng sigma. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tần suất của UTĐT phải
tăng dần trong khi đó khối u ung thư có xu hướng giảm dần ở đại tràng sigma.
Theo tác giả Goldstein N. S. [29] trong giai đoạn 1955-1959 tỷ lệ khối u vùng
này là 60,5% đến giai đoạn 1990-2000 tỷ lệ này là 47,8%. Điều này có thể
giải thích là do những tiến bộ của trang thiết bị, kỹ thuật NSĐT với nội soi
ống mềm thỉ tỷ lệ khối u ở đại tràng phải đã được phát hiện nhiều hơn trong
khi trước đây nội soi ống cứng chỉ quan sát tới đại tràng sigma. Nội soi can
thiệp ngày càng phát triển đã loại bỏ được những thương tổn tiền ung thư ở
đại tràng sigma như polyp, loét…Tác giả Nguyễn Thanh Tâm [79] cho thấy tỷ
lệ u ở đại tràng phải, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma lần
lượt là 33,7%, 9%, 11,2%, 16,9%; theo tác giả Cserni G. [110] 26%, 2%,
14%, 32%; theo tác giả Saha S. [68] tỷ lệ này lần lượt là 59,2%, 12,2%, 4%,
24,3%; còn của chúng tôi tỷ lệ lần lượt là 30,1%, 5,8%, 19,4%, 44,7%.
* CEA trước mổ
Nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ CEA trước mổ thấp nhất 0,82ng/ml,
cao nhất 332,74ng/ml. Có 58 trường hợp (56,3%) nồng độ CEA trước mổ
dương tính lớn hơn 5ng/ml, trong đó có 32 trường hợp di căn hạch. Nồng độ
CEA trước mổ có liên quan có ý nghĩa thống kê với di căn hạch p = 0,192.
Hiện nay, theo nghiên cứu của một sô tác giả [111] CEA được xem như là
một xét nghiệm có vai trò nhất định trong chẩn đoán UTĐT, tuy CEA có độ
nhạy không cao trong chẩn đoán sớm UTĐT (46,95%) nhưng có độ nhạy tăng
dần theo giai đoạn tiến triển của bệnh.
103
* ASA
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết bệnh nhân ASA II (86,4%)
do mẫu nghiên cứu là những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn để mổ cắt đai tràng nội
soi tương tự như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Khoa [112] năm 2011.
ASA là thang điểm dùng để đánh giá nguy cơ phẫu thuật được hiệp hội Gây
mê Hoa Kỳ công bố vào năm 1961, không chỉ phản ảnh bệnh lý kèm theo mà
còn ghi nhận mức độ nặng của bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi có 12 bệnh
nhân ASA III chiếm tỷ lệ 11,7% tương tự nghiên cứu COST [113] có 14,3%,
chúng tôi nhận thấy bệnh nhân có ASA III sau mổ cắt đại tràng nội soi có thời
gian nằm trong phòng hồi sức lâu hơn bệnh nhân có ASA II.
4.1.5. Đặc điểm tổn thương giải phẫu bệnh u trong và sau mổ
* Kích thước u
Kích thước u trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình 4cm, chiếm tỷ
lệ 29,1%, giống với nghiên của Ceelen W. [36]. Theo tác giả Lưu Long
Phụng [104] có 43,8% (14/32 ca) khối u có kích thước lớn hơn 4cm.Trong
quá trình phẫu thuật chúng tôi nhận thấy u có kích thước to ảnh hưởng nhiều
đến thao tác, thời gian mổ lâu hơn, lượng máu mất nhiều hơn và tai biến nhiều
hơn.Tuy nhiên, vì số lượng bệnh nhân còn ít nên cần nghiên cứu lớn hơn để
kiểm chứng. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp u to dính ở
vùng hố chậu trái trong quá trình nạo vét hạch làm đứt niệu quản trái.
* Độ biệt hoá
Độ biệt hoá vừa chiếm đa số 72,8%, độ biệt hoá cao là thấp nhất. Kết
quả của chúng tôi cũng giống như một số tác giả khác, tỷ lệ bệnh nhân di căn
hạch ở nhóm ung thư biểu mô tuyến biệt hoá kém là cao nhất [114], [115],
liên quan giữa độ biệt hoá và di căn hạch có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Tỷ lệ
bệnh nhân di căn hạch ở nhóm có độ biệt hoá cao là thấp nhất [79], [89],
104
[115].
* Mức độ xâm lấn
Chúng tôi chia mức độ xâm lấn ít khi u còn giới hạn trong thành ruột,
xâm lấn nhiều khi u xâm lấn phúc mạc và cơ quan lân cận. Trong nghiên cứu
tỷ lệ bệnh nhân di căn hạch theo mức xâm lấn T1, T2, T3, T4 lần lượt là 25%,
31,9%, 68,8%, 75% (theo bảng 3.8) , tỷ lệ bệnh nhân di căn hạch tăng dần
theo mức độ xâm lấn của u sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,045.
Theo một số tác giả chúng tôi cũng nhận thấy độ xâm lấn u càng sâu cho tỷ lệ
di căn càng cao [78], [79], [115], [120].
4.2. Kết quả nghiên cứu về mức độ di căn hạch và đặc điểm kỹ thuật nạo
vét hạch
4.2.1. Kết quả về mức độ di căn hạch
4.2.1.1. Đặc điểm hạch
* Số lượng
Với 103 bệnh nhân tổng số hạch nạo vét được là 1800 hạch, số lượng
hạch trung bình là 17,34 ± 4,3 hạch (theo mục 3.3.1.1.). Bệnh nhân có nhiều
hạch được phẫu tích nhất là 29 hạch, ít nhất là 12 hạch. Số lượng hạch của
chúng tôi so với tác giả nước ngoài ít hơn, như tác giả Kim Y. W. số hạch
trung bình là 22,3 hạch [116]. Hạch chúng tôi vét được ít hơn có thể do kỹ
thuật nạo vét hạch không đồng đều giữa các phẫu thuật viên, kỹ thuật xử lý
bệnh phẫm sau phẫu thuật không chuẩn nên bỏ sót những hạch có kích thước
nhỏ mặc dù đủ tiêu chuẩn là 12 hạch [30], [31], [110]. Tuy nhiên, để đảm bảo
tính triệt căn của phẫu thuật ngoài cắt đại tràng đúng tiêu chuẩn, diện cắt an
toàn, chúng tôi còn phải hoàn thiện qui trình nạo vét hạch một cách bài bản
hơn nửa để có thể lấy hết hạch, nhất là những hạch kích thước nhỏ.
* Mật độ hạch
Có 52 bệnh nhân có hạch mật độ chắc (50,5%), có 51 bệnh nhân có
105
hạch mật độ không chắc (51%) (theo mục 3.3.1.1.). Nghiên cứu của chúng tôi
giống như một số tác giả khác hạch có mật độ chắc cho tỷ lệ di căn rất cao.
Giống như tác giả Bori R. [117] và Choi P. [120] có 6% hạch mật độ không
chắc cho di căn, nghiên cứu của chúng tôi có 1 bệnh nhận hạch mật độ không
chắc cho di căn hạch (2%). Điều này cho thấy yếu tố mật độ hạch chưa đủ để
đánh giá đúng tình trạng di căn hạch. Tuy nhiên, hạch có mật độ chắc gợi ý
cho tỷ lệ di căn cao, liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
* Kích thước hạch
Hạch có kích thước nhỏ nhất 0,5cm, kích thước lớn nhất 3,5cm, trung
bình 1,0408 ± 0,7cm (theo mục 3.3.1.1.). Kết quả của chúng tôi cũng giống
như một số tác giả khác, đa số hạch vét được có kích thước ≥ 10mm [118],
[119], trong khi nghiên cứu của Cserni G. hạch đa số có kích thước ≤5mm
[110]. Do vậy, để đảm bảo nạo vét hạch triệt để, phẫu thuật viên cần phải nạo
vét hạch cẩn thận và có hệ thống để tránh bỏ sót những hạch có kích thước
nhỏ đồng thời xử lý bệnh phẫm tốt.
* Nhóm hạch di căn
Di căn hạch là yếu tố tiên lượng quan trọng trong điều trị UTĐT, trong
nghiên cứu của chúng tôi có 51 bệnh nhân có di căn hạch (49,5%), 52 bệnh
nhân không di căn hạch (50,5%) .Di căn nhóm 1 có 23 bệnh nhân (22,3%), di
căn nhóm 2 có 20 bệnh nhân (19,4%), di căn nhóm 3 có 8 bệnh nhân (7,8%)
(theo bảng 3.9). Kết quả của chúng tôi cũng giống như một số nghiên cứu
khác [110], [120] càng gần u thì số hạch vét được cũng như số hạch di căn
càng cao.
* Di căn hạch theo phân loại TNM
Cách phân loại này dựa trên số lượng hạch di căn và được chia làm 3
mức N0, N1, N2, giống với Nguyễn Thanh Tâm số lượng hạch di căn trên
mỗi bệnh nhân của chúng tôi: từ 1-3 hạch chiếm tỷ 27,1%, di căn ≥ 4 hạch
106
chiếm tỷ lệ 22,4 % (theo bảng 3.10) sự khác biệt không có ý nghĩa (p= 0,48),
của Nguyễn Thanh Tâm là 26,9% và 22,5% , trong khi một số nghiên cứu
khác của tác giả Adachy Y. [122] là 55,4%, 22,4%, Cserni G. [121] 67,5%,
32,5%, chúng tôi nhận thấy rằng phần lớn bênh nhân có di căn từ 1-3 hạch
nhiều hơn bệnh nhân di căn ≥ 4 hạch sự khác biệt không có ý nghĩa, trong khi
đó các tác giả nước ngoài tỷ lệ di căn từ 1- 3 hạch lớn hơn tỷ lệ bệnh nhân ≥ 4
hạch sự khác biệt có ý nghĩa.
4.2.1.2. Một số yếu tố liên quan với di căn hạch
* Vị trí ung thư đại tràng với di căn hạch
Di căn hạch đại tràng phải có 15 bệnh nhân (45,5%), di căn hạch đại
tràng trái có 36 bệnh nhân (51,4%) (theo bảng 3.11), sự khác biệt về tỷ lệ
bệnh nhân di căn hạch và vị trí u liên quan có ý nghĩa (p< 0,015). Nghiên cứu
của chúng tôi giống Nguyễn Thanh Tâm [79] và Goldstein N. S. [29] có sự
khác biệt giữa nạo vét hạch ỏ đại tràng phải và đại tràng trái. Số lượng hạch
vét được còn phụ thuộc vào kỹ thuật nạo vét hạch của phẫu thuật viện, độ khó
của phẫu thuật, đoạn ruột được cắt bỏ và đoạn mạc treo tương ứng, kinh
nghiệm đọc mô bệnh học.
* Giới và di căn hạch
Chúng tôi có 28/51 bệnh nhân nam di căn hạch, có 28/52 bệnh nhân nữ
di căn hạch. Tỷ lệ di căn hạch ở nam và nữ gần như giống nhau, liên quan
không có ý nghĩa thống kê p = 0,914. Kết quả này cũng giống như nghiên cứu
của các tác giả khác [82], [92], [123].
* Tuổi và di căn hạch
Nghiên cứu của chúng tôi có 4 trường hợp ở độ tuổi từ 15-29 tuổi, tuy
nhiên có 3 trường hợp có di căn hạch, điều này cho thấy đặc điểm ác tính cao
của khối u ung thư cũng xảy ra trên bệnh nhân trẻ tuổi [124], [125]. Tuy
nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi với phép kiểm Khi bình phương cho
107
thấy không có liên quan giữa độ tuổi và tình trạng di căn hạch với p = 0,403.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống như tác giả khác nhận thấy UTĐT gia
tăng theo tuổi [126]
* Độ biệt hoá và di căn hạch
Trong nghiên cứu của chúng tôi độ biệt hoá vừa có 75 bệnh nhân
(72,8%), kế đó là độ biệt hoá kém 18 bệnh nhân (17,5%) (theo bảng 3.14).
Xét riêng từng loại tế bào thì ung thư biểu mô tuyến biệt hoá kém cho tỷ lệ di
căn cao nhất 94%. Giống như một số nghiên cứu khác [127], [128], chúng tôi
nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các loại tế bào với di căn hạch với
p<0,001.
* T và di căn hạch
Tỷ lệ di căn hạch theo các mức xâm lấn T1, T2, T3, T4 của chúng tôi
lần lượt là 25%, 40,4%, 53,1%,81,2% (theo bảng 3.15) theo tác giả Valther R.
[129] 15,6%, 18%, 69%, 75%. Còn theo tác giả Nancy là 22%, 38%, 77%,
82%. Tỷ lệ di căn hạch tăng dần theo mức độ xâm lấn của u. Theo Cserni G.
[121] có sự liên quan giữa độ xấm lấn với kích thước u có ý nghĩa thống kê
(p<0,005). Tính toán với phép kiểm Khi bình phương, di căn hạch có liên
quan có ý nghĩa thống kê với giai đoạn theo T (p = 0,018), tương đương với
kết quả của một số tác giả trên thế giới [120].
* Mật độ hạch và di căn hạch
Chúng tôi chia mật độ hạch thành 2 mức là chắc và không chắc, hạch
có mật độ chắc cho tỷ lệ di căn cao hơn so với hạch có mật độ không chắc.
Tính toán với phép kiểm Khi bình phương, di căn hạch có liên quan có ý
nghĩa thống kê với mật độ hạch (p <0,001), tương đương với kết quả của một
số tác giả trên thế giới [117], [120]. Từ nhận định này có thể xem mật độ chắc
có thể là yếu tố đánh giá hạch di căn.
* Kích thước hạch và di căn hạch
108
Nghiên cứu của chúng tôi giống như một số tác giả trong nước cũng
như nước ngoài cho thấy mối liên quan giữa tỷ lệ hạch di căn với kích thước
hạch (p<0,001), kích thước hạch càng lớn tỷ lệ di căn càng cao [79], [130],
[131]. Tuy nhiên, theo Nguyễn Thanh Tâm [79] và 1 tác giả khác [132] lại
đưa ra kết luận rằng yếu tố kích thước hạch chỉ có giá trị tham khảo vì di căn
hạch vẫn có thể xuất hiện ở những hạch nhỏ hơn 5mm. Do vậy,cần phải nạo
vét hạch rộng rải và triệt để mới lấy hết được những hạch có kích thước nhỏ.
* Giai đoạn và di căn hạch
Đối với UTĐT giai đoạn là yếu tố tiên lượng chinh xác đến thời gian
sống còn. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ di căn hạch ở mức N1, N2 lần
lượt là 27,1%, 22,4% (theo bảng 3.10) của Nguyễn Thanh Tâm là 26,9% và
22,5%. Tương đương với nghiên cứu của Meguid R. A. [133], tỷ lệ bệnh nhân
di căn từ 1-3 hạch (N1) lớn hơn tỷ lệ bệnh nhân di căn ≥ 4 hạch (N2) điều này
cho thấy phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm còn thấp. Tỷ lệ di căn hạch tính
toán với phép kiểm Khi bình phương, di căn hạch liên quan có ý nghĩa thống
kê với giai đoạn theo TNM (p <0,001), tương đương với kết quả của một số
tác giả khác [120], [133].
* Tỷ lệ hạch di căn trong tổng số hạch nạo vét được
Để đảm bảo tính triệt căn trong điều trị UTĐT ngoài cắt bỏ đại tràng
đúng chuẩn, diện cắt an toàn. Vấn đề nạo vét hạch cũng hết sức quan trọng,
có ý nghĩa tiên lượng quyết định liệu trình điều trị hổ trợ sau phẫu thuật. Do
đó, nếu kỹ thuật nạo vét hạch và xử lý bệnh phẩm không chuẩn sẽ làm thay
đổi giai đoạn bệnh ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Trong nghiên cứu của
chúng tôi số lượng hạch nạo vét được là 1800 hạch, trong đó có 198 hạch di
căn chiếm tỷ lệ 11% kết quả tương tư như Nguyễn Thanh Tâm [79]. So với
một số tác giả khác nghiên cứu của chúng tôi không cao như của Cserni G.
(15,6%) [121], Kim Y. (19,6%) [116], Tsikitis V. L. (21,4%) [123], nhất thiết
109
chúng tôi cần phải nạo vét hạch một cách có hệ thống, cẩn thận, rộng rãi, nhất
là xử lý bệnh phẩm tốt.
* CEA trước mổ và di căn hạch
Trong 58 trường hợp CEA trước mổ lớn hơn 5ng/ml, nhưng chỉ có 32
trường hợp di căn hạch (theo bảng 3.18) liên quan có ý nghĩa thống kê với di
căn hạch p=0,192 (phép kiểm Khi bình phương). Theo Nguyễn Thanh Tâm
[79] tỷ lệ bệnh nhân có CEA tăng cao cho tỷ lệ di căn hạch càng cao. Khi
khối u kích thước càng lớn thì bệnh càng tiến triển, độ xâm lấn càng cao sẽ
sản sinh càng nhiều CEA vào máu hơn, CEA có vai trò trong chẩn đoán và
tầm soát UTĐT [111], [134].
4.2.2. Đặc điểm kỹ thuật nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi
* Các phương pháp
Có 70 trường hợp cắt đại tràng trái (68%), có 33 trường hợp cắt đại
tràng phải (32%).
* Tư thế bệnh nhân và vị trí kíp mổ
So với các tác giả khác [52], [84], [101], [103] chúng tôi cho bệnh nhân
nằm đầu thấp tối đa, chân cao và phẫu thuật viên chính và người cầm đèn
đứng cùng bên, khi lập lại lưu thông ruột không mất thời gian cho bệnh nhân
trở lại tư thế ban đầu.
* Số lượng trocar
Giống như đa số tác giả [84], [101], [103] chúng tôi thường sử dụng từ
3 tới 4 trocar chiếm tỷ lệ 99%, chỉ có 1 trường hợp sử dụng 5 trocar (1%) vì u
có kích thước khá to. Chúng tôi nhận thấy khi u có kích thước to dính sẽ ảnh
hưởng đến quá trình phẫu thuật, rất dễ gây tai biến, chảy máu… Chúng tôi có
1 trường hợp u to ở đại tràng trái trong quá trình nạo vét hạch làm đứt niệu
quản trái, phải sử dụng tất cả 5 trocar để khâu lại niệu quản đứt. Do vậy, cần
thiết nên sử dụng thêm trocar khi u có kích thước lớn và thay đổi phương thức
110
mổ khi u to, dính để tránh tai biến và biến chứng.
* Kỹ thuật giải phóng mạc treo
Giống như đa số tác giả chúng tôi có 96 trường hợp (93%) phẫu tích từ
trong ra [52], [103], [135], 7 trường hợp (7%) phẫu tích từ ngoài vào [50]
* Kỹ thuật kiểm soát mạch máu
Chúng tôi có 96 trường hợp (93%) kiểm soát mạch máu từ đầu, 7
trường hợp (7%), cắt mạc treo trước.Theo một số tác giả việc kiểm soát mạch
máu trước tránh làm lây lan tế bào ung thư di chuyển theo đường máu, tránh
được tai biến chảy máu. Điều kiện quyết định thành công của cuộc mổ là
phẫu trường phải rõ ràng vì với một lượng máu nhỏ cũng đủ làm cho phẫu
trường mờ khó thao tác [53], [57], [59], [60].
Đối với đại tràng phải: chúng tôi phẫu tích và kẹp clip tận gốc động -
tĩnh mạch hồi đại tràng, phẫu tích dọc theo TM MTTT hướng về phía đầu
bệnh nhân, kẹp clip bó mạch đại tràng phải tận gốc, nếu u ở 1/3 phải đại tràng
ngang chúng tôi cắt đại tràng phải mở rộng, kẹp clip động mạch đại tràng
giữa
Đối với đại tràng trái: phẫu tích dọc theo ĐM MTTD, bộc lộ và kẹp
clip tận gốc động mạch đại tràng trái, phẫu tích và kẹp clip TM MTTD. Tiếp
tục phẫu tích dọc theo ĐM MTTD hướng về phía chân bệnh nhân, kẹp clip
một hay nhiều nhánh động mạch đại tràng sigma tùy theo vị trí khối u. Nếu u
ở 2/3 trái đại tràng ngang chúng tôi cắt đại tràng trái mở rộng, kẹp clip động
mạch đại tràng giữa.
Kết quả: Lượng máu mất đối với đại tràng phải là 73,03 ml, đại tràng
trái là 66,23 ml.
* Kỹ thuật nạo vét hạch
Đối với đại tràng phải: chúng tôi dùng dao cắt siêu âm nạo vét hạch dọc
bó mạch hồi đại tràng, bó mạch đại tràng phải, nạo vét hạch dọc ĐM MTTT,
111
cắt trọn nguyên khối gồm u và mạc treo đại tràng [50], [100], khi cắt đại tràng
phải mở rộng chúng tôi nạo vét thêm nhóm hạch động mạch đại tràng giữa.
Tại đây cần chú ý tránh làm tổn thương tá tràng tuỵ, động mạch đại tràng
giữa, niệu quản [49], [100].
Đối với đại tràng trái: chúng tôi dùng dao cắt siêu âm nạo vét hạch dọc
ĐM MTTD, hạch dọc bó mạch động mạch đại tràng trái, nếu cắt đại tràng trái
mở rộng chúng tôi nạo vét hạch dọc động mạch đại tràng giữa, cắt trọn
nguyên khối gồm u và mạc treo đại tràng [50], [100]. Tại đây cần chú ý tránh
làm tổn thương dạ dày, lách, tuỵ, niệu quản và bó mạch sinh dục [49], [100].
Kết quả chúng tôi nạo vét được hạch ở đại tràng phải là 579, trung bình
một bệnh nhân vét được 17,5 hạch. Hạch ở đại tràng trái là 1221, trung bình
một bệnh nhân vét được 17,4 hạch. Số lượng hạch nhóm 1 là 986, số lượng
hạch nhóm 2 là 493, số lượng hạch nhóm 3 là 321.
Giống như một số nghiên cứu khác [10], [12], [35], [53], [54] chúng tôi
nhận thấy khi phẫu tích từ trung tâm ra, kiểm soát mạch máu trước thì ít chảy
máu và ít tai biến hơn là đi từ ngoại vi vào. Hiện nay, với sự phát triển và tiến
bộ của các phương tiện cầm máu như hemo-lock, dao cắt đốt siêu âm việc xử
trí mạch máu rất thuận lợi nên tai biến do chảy máu gần như không có.
* Kỹ thuật lập lại lưu thông ruột
Chúng tôi mở đường mở nhỏ trên hoặc dưới rốn kéo khối u và mạc treo
ra ngoài nối tay với Vicryl 3.0 hai lớp hoặc nối máy.
Đại tràng phải: 33 trường hợp nối tay (32%).
Đại tràng trái: 67 trường hợp nối tay (65%) và 3 trường hợp nối máy
(3%).
Giống như Nguyễn Hoàng Bắc chúng tôi nhận thấy khả năng bóc tách
bằng nội soi rất hiệu quả nhất là những u vùng bụng dưới không thể nối bằng
tay [103]. Chúng tôi nhận thấy nối máy hoặc tay nếu đúng kỹ thuật thì kết quả
112
không khác nhau. Tuy nhiên, nối tay bệnh nhân sẽ giảm được chi phí tiền máy
nhất là bệnh nhân điều kiện kinh tế khó khăn.
Tác giả Parsons H. M., năm 2013 nghiên cứu trên 929 bệnh nhân PTNS
cắt đại tràng phải và 1074 bệnh nhân PTNS cắt đại tràng trái. Thời gian mổ
trung bình đối với đại tràng phải là 120 phút, đại tràng trái là 150 phút, lượng
máu mất trung bình (P<0.001), truyền máu trong mổ trên 3 đơn vị đối với cắt
đại tràng trái nhiều hơn hẳn so với đại tràng phải (P=0.02). Đối với cắt đại
tràng phải trung bình là 5 ngày, thời gian nằm viện đối với cắt đại tràng trái
trên 7 ngày (P<0.001), biến chứng sau mổ như nhiễm trùng vết mổ, xì miệng
nối, viêm phổi, thuyên tắc phổi gặp nhiều hơn (P=0.02) những biến chứng
khác như tỷ lệ tử vong sau 30 ngày, không lành vết mổ, mổ lại, nhiễm trùng ổ
bụng, suy thận, nhồi máu cơ tim, nhiễm trùng tiểu, thuyên tắc tĩnh mạch sâu
tương đương nhau [4].
Trong nghiên cứu chúng tôi cũng giống như Parson H. M. [4] nhận
thấy cắt đại tràng trái khó hơn đại tràng phải do đại tràng trái nằm sâu hơn,
dài hơn so với đại tràng phải, cấu trúc kế bên có nhiều cơ quan, tổn thương
thường dạng vòng nhẫn xâm lấn nên trong quá trình bóc tách, nạo vét hạch rất
dễ gây tổn thương mạch máu, niệu quản, lách, tuỵ, dạ dày.thời gian mổ cũng
như tai biến và biến chứng cao hơn ở đại tràng phải.
4.3. Kết quả điều trị triệt căn ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi
và một số yếu tố liên quan
4.3.1. Kết quả sớm
4.3.1.1. Thời gian phẫu thuật
Thời gian mổ trung bình trong lô nghiên cứu của chúng tôi là 136,5
phút, trong đó thời gian mổ nhanh nhất là 80 phút, thời gian mổ dài nhất là
220 phút. So với một số tác giả nước ngoài thời gian mổ của chúng tôi cũng
không khác nhau lắm [113]. Điều hiển nhiên là thời gian mổ sẽ rút ngắn khi
113
phẫu thuật viên thực hành nhiều và có kinh nghiệm. Trước đây, so với mổ mở
các tác giả khẳng định thời gian mổ trung bình của phẫu thuật cắt đại tràng
nội soi chắc chắn lâu hơn mổ mở. Tuy nhiên, gần đây có nhiều báo cáo chứng
minh được thời gian mổ trung bình của PTNS UTĐT bằng hoặc nhanh hơn
mổ mở. So với một số tác giả trong nước, Nguyễn Hoàng Bắc [10] thời gian
mổ trung bình là 155 phút (110 – 240 phút), cũng theo tác giả này trong 1
nghiên cứu khác [103] sự khác biệt về thời gian mổ giữa các loại phẫu thuật
không có ý nghĩa thống kê, thời gian mổ trung bình cho tất cả các loại phẫu
thuật 142±31 phút.
4.3.1.2. Lượng máu mất trung bình
Của chúng tôi là 68,54ml trong đó lượng máu mất khi mổ cắt đại tràng
phải và trái lần lượt là 73,03ml và 66,23ml. (bảng 3.20). Nghiên cứu Lacy
A.M. [137] cho thấy PTNS cắt đại tràng mất ít máu hơn 105ml với mổ nội soi
và 193ml với mổ mở. Theo Veldkamp R. [139] mổ mở là 105ml, mổ nội soi
là 100ml .
4.3.1.2. Dẫn lưu xoang bụng
Nhằm mục đích dẫn lưu dịch ứ đọng sau phẫu thuật, ngoài ra còn giúp
cho phẫu thuật viên phát hiện các biến chứng sớm sau mổ như chảy máu, xì
bục miệng nối. Chỉ định đặt dẫn lưu xoang bụng tùy theo phẫu thuật viên,
theo một số tác giả cho rằng dẫn lưu không có lợi khi cuộc mổ không có tai
biến. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi có 79 trường hợp chiếm 76,7%,
không có mối liên quan giữa yếu tố dẫn lưu xoang bụng và biến chứng sớm
sau mổ.
4.3.1.3. Diễn tiến hậu phẫu
* Thời gian hồi phục
Chúng tôi đánh giá hồi phục sau mổ dựa vào thời gian hồi tỉnh sau mổ,
114
mức độ đau, vận động sớm, thời gian trung tiện, thời gian ăn uống lại, thời
gian điều trị sau mổ. Để đánh giá mức độ đau sau mổ chúng tôi dựa vào thang
điểm EVA. Tuy nhiên, có một số bệnh nhân được điều trị giảm đau bằng tê
ngoài màng cứng nên không có lô đối chứng. Vì vây, nếu dựa vào thang điểm
đo EVA sẽ không được khách quan, đa số phẫu thuật viên đều nhận thấy
PTNS là phẫu thuật ít xâm lấn , ít gây sang chấn thành bụng, đường mổ lại
nhỏ, nên sau mổ bệnh nhân ít đau hơn mổ mở và hài lòng với cuộc mổ [10],
[53], [56], [84].
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết bệnh nhân ASA II (86,4%)
do mẫu nghiên cứu là những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn để mổ cắt đai tràng nội
soi tương tự như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Khoa [112] năm 2011.
ASA là thang điểm dùng để đánh giá nguy cơ phẫu thuật được Hiệp hội gây
mê Hoa Kỳ công bố vào năm 1961, không chỉ phản ảnh bệnh lý kèm theo mà
còn ghi nhận mức độ nặng của bệnh.
Nghiên cứu của chúng tôi có 12 bệnh nhân ASA III chiếm tỷ lệ 11,7%
(bảng 3.4) tương tự nghiên cứu COST [113] có 14,3% bệnh nhân ASA III
được mổ cắt đại tràng nội soi cho thấy những bệnh nhân này có thời gian nằm
khoa hồi sức lâu hơn. Chính vì tiêu chuẩn chọn bệnh như thế nên lô nghiên
cứu của chúng tôi không có trường hợp nào thở máy lâu dài và nằm theo dõi
tại khoa hồi sức tích cực lâu, bệnh nhân sau mổ đến khi tỉnh hẳn chuyển ra
khỏi phòng hồi sức sớm nhất là 2 giờ, chậm nhất 48 giờ, trung bình 8,8 ± 6,36
giờ (3.4.1.4). Có 1 trường hợp bệnh nhân được chuyển khỏi phòng hồi sức
sau 48 giờ là do bệnh nhân này có bệnh nền là bệnh tim thiếu máu cục bộ, sau
mổ bệnh nhân có những cơn đau thắt ngực nên cần theo dõi sát bằng
Monitoring. Ngoài ra, còn có 1 số bệnh nhân được chuyển ra khỏi phòng hồi
sức sau 20 - 26 giờ là do hết giường tại trại bệnh. Qua đó, cho thấy trên thực
tế thời gian hồi sức sau mổ phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cơ sở vật chất và
115
nhân lực của bệnh viện.
*Thời gian vận động trở lại: trung bình bình 1,5 ngày. Vận động sớm
sau phẫu thuật là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của phẫu
thuật. Bệnh nhân được khuyến khích vận động sớm, tăng dần từ mức độ nhẹ
đến khi hồi phục như trước mổ. Vận động sớm giúp giảm tỷ lệ viêm phổi,
ngăn ngừa các biến chứng như: nằm lâu gây loét do tì đè, thuyên tắc tĩnh
mạch sâu, yếu cơ. Để bệnh nhân sớm vận động thì một điều cần lưu ý là phải
giảm đau thật tốt, ngoài ra việc truyền dịch tĩnh mạch và ống thông tiểu là
một trong những chướng ngại cản trở sự vận động của bệnh nhân.
Do vậy, trước phẫu thuật bệnh nhân cần được các phẫu thuật viên tư
vấn và giải thích rõ về lợi ích của việc vận động sớm sau mổ cũng như về
những ảnh hưởng bất lợi của việc nằm lâu ngày trên giường bệnh. Sau mổ,
bệnh nhân cần sự khuyến khích và hỗ trợ vận động của chuyên gia vật lý trị
liệu và của người thân.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả các bệnh nhân đều được bác sĩ tư
vấn trước mổ về lợi ích của vận động sớm sau phẫu thuật. Sau mổ khi bệnh
nhân tỉnh táo, chúng tôi chủ động rút sớm sonde mũi- dạ dày và sonde tiểu và
hướng dẫn bệnh nhân tập vận động nhẹ ở trên giường như hít thở, co duỗi tay
chân, thay đổi tư thế, sau đó hướng dẫn bệnh nhân ngồi dậy, thả 2 chân xuống
giường và khi hết tác dụng của thuốc mê thì tập đi dần dần. Một số trường
hợp có bệnh lý hô hấp, tim mạch kèm theo chúng tôi chỉ định tập vật lý trị
liệu 2 lần/ ngày.
Các phẫu thuật can thiệp ở vùng bụng chậu đa phần gây tắc ruột cơ
năng hay liệt ruột tạm thời sau mổ, đây là một điều không thể tránh được. Liệt
ruột sau mổ cũng là một nguyên nhân gây ra các biến chứng khác. Có nhiều
bằng chứng khoa học cho thấy chức năng của ruột non sẽ hồi phục lại bình
thường từ 4-8 giờ sau mổ vả khả năng làm trống dạ dày sẽ có lại vào ngày hậu
116
phẫu đầu tiên. Vì vậy, quan điểm mới hiện nay là nên cho bệnh nhân ăn uống
bằng miệng ngay khi có thể. Việc này cũng góp phần thúc đẩy hệ tiêu hóa
sớm khôi phục chức năng sau phẫu thuật.
* Thời gian ăn lại đường miệng
Trung bình là 1,5 đến 2,5 ngày. Nuôi ăn sớm và vận động sớm là một
trong những yếu tố quan trọng của hồi phục sớm sau phẫu thuật. Theo cách
điều trị truyền thống, bệnh nhân sau mổ chỉ được nuôi dưỡng qua đường
miệng khi có dấu hiệu hoạt động trở lại của hệ tiêu hóa, như trung tiện hay đi
tiêu được.
Trước đây, nhịn ăn nhiều ngày sau mổ còn do niềm tin là đợi cho
miệng nối tiêu hóa lành lại, tránh khả năng xì rò do nuôi ăn sớm. Qua theo dõi
chúng tôi thấy cho bệnh nhân ăn sớm là an toàn, giúp cho hệ tiêu hóa hoat
động sớm, miệng nối dễ liền hơn. Việc ăn uống sớm đường miệng không làm
tăng biến chứng xì miệng nối mà giúp cho sự liền vết thương nhanh hơn và
làm giảm các biến chứng sau mổ khác [109].
* Thời gian trung tiện: của chúng tôi là 1,54 ngày (1-3 ngày). Nguyễn
Hoàng Bắc [10], trung bình 3 ngày (2-5 ngày), Nguyễn Tạ Quyết [84] là 2,97
ngày, Lacy A.M. [137] là 1,5 ngày, Hewett P. [138] là 4 ngày.
* Thời gian nằm viện: của chúng tôi là 7,45 ngày, Nguyễn Tạ Quyết
[84]. 8,48 ngày, Nguyễn Hoàng Bắc [10] là 6 ngày (2-12 ngày), Nghiên cứu
COST [113] là 5 ngày (4-6 ngày), Veldkamp R. [139] là 8 ngày.
Mặc dù mổ nội soi lâu hơn mổ mở 30 phút nhưng thời gian nằm viện
và thời gian có nhu động ruột ngắn hơn do cần ít thuốc giảm đau hơn, khi mổ
phẫu thuật viên ít cầm nắm vào ruột và sau mổ bệnh nhân vận động sớm
[140], [141].
Một nghiên cứu ở Hoa Kỳ [142] khi so sánh giữa 2 nhóm mổ nội soi và
mổ mở trên những bệnh nhân có chỉ số ASA cao cho thấy mổ nội soi lượng
117
máu mất ít hơn, thời gian có nhu động ruột nhanh hơn, thời gian nằm viện
ngắn hơn và chi phí thấp hơn mổ mở có ý nghĩa thống kê.
* Tai biến và biến chứng
Theo y văn tai biến trong mổ có thể là chảy máu, tổn thương ruột, tổn
thương niệu quản, bàng quang. Biến chứng sau mổ như nhiễm trùng vết mổ,
xì, rò miệng nối, tắc ruột và chảy máu [143].
Các yếu tố nguy cơ của tai biến và biến chứng sau mổ: tuổi, giới tính
nam, suy dinh dưỡng, kinh nghiệm của phẫu thuật viên [144], máu mất,
truyền máu trong mổ, thời gian mổ, béo phì, tiền căn nhồi máu cơ tim, suy
tim [113], [143].
Trong 1 nghiên cứu năm 2006, giới tính nam và thời gian mổ có liên
quan có ý nghĩa thống kê đối với xì miệng nối [145].
* Tai biến trong mổ
Chúng tôi có 1 trường hợp tai biến trong mổ chiếm tỷ 0,97% (bảng
3.24) bệnh nhân nam 42 tuổi u đại tràng sigma to dính vào thành bụng, bàng
quang trong quá trình bóc tách làm rách niệu quản trái, khâu lại niệu quản qua
nội soi, đặt dẫn lưu JJ, diễn biến hậu phẫu ổn định.
Tác giả Lưu Long Phụng [104] nghiên cứu 32 trường hợp, không có ca
nào tử vong hay gây tổn thương nghiêm trọng đến cơ quan khác lân cận.
Tác giả Phạm Ngọc Thi [146] năm 2005 nghiên cứu trên 72 bệnh nhân
được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng, tỷ lệ tai biến trong mổ cắt đại tràng trái
là 2,8%. Trong đó 1 trường hợp xoắn miệng nối, 1 trường hợp chảy máu từ
tĩnh mạch mạc treo, phát hiện kịp thời và xử trí ngay.
Theo Sarli L. [147], 100 ca dân số Ý, được PTNS cắt nửa đại tràng trái
có 12% (12/100 ca) phải chuyển mổ mở, trong đó có 4% (4/100 ca) có biến
chứng chảy máu trong mổ (2 ca không cầm được máu trong PTNS, 2 ca mất
máu nhiều không thuận lợi tiếp tục nội soi phải mổ mở cầm máu), trong lúc
118
phẫu tích có làm tổn thương các cơ quan khác như thủng ruột non 2 ca, các
trường hợp còn lại là do khó khăn trong phẫu thuật, 3 ca dính vùng góc gan
khó bóc tách, 1 ca khó khăn khi phẫu tích đoạn dưới đại tràng sigma, 2 ca còn
lại do tăng CO2 máu quá mức. Nghiên cứu này ghi nhận khả năng xảy ra tai
biến trong mổ cũng như tỷ lệ chuyển mổ mở phụ thuộc vào 2 yếu tố: trọng
lượng của bệnh nhân (p = 0,049) và độ xâm lấn của khối u (p = 0,046).
Theo nghiên cứu của Hewett P. J. [138] tỷ lệ xì miệng nối là 1,4%.
Chúng tôi thấy rằng tỷ lệ tai biến trong mổ này phù hợp với các nghiên cứu
khác [143]. Thậm chí có nghiên cứu đưa ra tỷ lệ tai biến trong mổ là 4% và tỷ
lệ biến chứng sau mổ là 19% [113]. Do vậy, tỷ lệ tai biến của chúng tôi là
chấp nhận được.
* Biến chứng sau mổ
Chúng tôi có 8 trường hợp nhiễm trùng vết mổ (7,8%) (theo mục
3.4.1.4.) trong đó đại tràng trái 6 trường hợp (5,8%), 2 trường hợp ở đại tràng
phải (2%) 1 trường hợp tắc ruột sớm sau mổ cắt đại tràng trái (0,97%) đã
được mổ gỡ dính, 1 trường hợp viêm phổi (0,97%). Biến chứng thường gặp là
nhiễm trùng vết mổ so với một số tác giả khác là 10-20%.
Một tác giả Nhật Bản [148] đưa ra tỷ lệ biến chứng chung là 22,9%,
trong đó tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ là cao nhất 12,3%, tiếp theo là tắc ruột non,
xì miệng nối và chảy máu; Nguyễn Hoàng Bắc [10], nhiễm trùng vết mổ 2
trường hợp bệnh nhân được siêu âm kiểm tra không có tụ dịch; Nguyễn Tạ
Quyết [84], 2 trường hợp viêm phúc mạc hậu phẫu là do xì miệng nối sau cắt
đoạn đại tràng sigma và trường hợp còn lại là u ở đại tràng lên; Nguyễn
Cường Thịnh [149], tỷ lệ biến chứng sau mổ là 10% trong đó biến chứng
nhiễm trùng vết mổ là 7,8 %.
Không có trường hợp nào tử vong sau mổ. Do vậy, tỷ lệ biến chứng của
chúng tôi là chấp nhận được.
119
Bảng 4.1. Kết quả cắt đại tràng nội soi điều trị ung thư đại tràng
Thời Thời
Chuyển Thời Lượng gian gian Tỷ Số Nghiên cứu mổ mở gian mổ máu trung nằm lệ xì BN (%) (phút) mất tiện viện (%)
(ngày) (ngày)
111
11
142
105
1,5
5,2
0
Lacy A. M.
et al. [136]
435
21
166
5,5
Heidi N. et
al. [113]
621
17
150
100
3,6
8,2
2
Veldkamp R.
et al. [139]
294
14,6
158
100
4
7
1,4
Hewett P. J.
et al. [138]
Chúng tôi 103 0 136,5 1,54 7,45 0
Với những kết quả đạt được như tai biến trong mổ thấp, tỷ lệ biến
chứng thấp (9,7%), không có trường hợp tử vong. Hơn nữa, với PTNS bệnh
nhân ít đau hơn, thời gian hồi phục cũng như nằm viện ngắn, tỷ lệ nhiễm
trùng vết mổ thấp, cho thấy có thể thực hiện cắt đại tràng nội soi thường qui
trong UTĐT.
Với kỹ thuật phẫu tích từ trong ra ngoài, chúng tôi nhận thấy có thể nạo
120
vét hạch đến tận gốc các bó mạch chính dễ dàng, giảm thiểu lượng mô bị cầm
nắm trong quá trình phẫu tích tìm cuống mạch, đạt được yêu cầu của nguyên
tắc “cắt cách ly không chạm u” và số lượng hạch nạo vét được (≥12 hạch)
cũng có giá trị tiên lượng [57], [59],[60]. Việc bóc tách và cắt mạc treo thuận
lợi và rút ngắn thời gian hơn nếu sử dụng dao cắt đốt siêu âm. [150], [151].
Nhờ sự chuẩn hóa về dụng cụ và kỹ thuật nhất là dao cắt siêu âm
chúng tôi nhận thấy việc bóc tách đại tràng và cắt mạc treo không quá khó, có
thể hạ đại tràng góc gan hay góc lách nhằm di động đại tràng đủ để đưa ra
ngoài thực hiện cắt nối.
Đường cong huấn luyện trong phẫu thuật cắt đại tràng nội soi đạt được
sau 20-50 trường hợp [152], [153]. Điều này tuỳ thuộc vào kinh nghiệm và kỹ
năng thao tác qua nội soi nhất là trong phẫu thuật cắt đại tràng. Giống như
một số nghiên cứu khác [10], [51], [84], [85] chúng tôi không có trường hợp
nào có tai biến và biến chứng nặng dẫn đến tử vong.
4.3.2. Kết quả xa
4.3.2.1. Chất lượng cuộc sống
Chúng tôi có 103 bệnh nhân, chết 8 bệnh nhân, còn lại 95 bệnh nhân.
Sau mổ có 73 bệnh nhân tăng cân (76,8%). Ăn uống ngon miệng có 78 bệnh
nhân (82,1%). Đi cầu dễ có 76 bệnh nhân (80%). Lao động lại có 76 bệnh
nhân (80%) (theo bảng 3.23), Chen P và Tekkis P so sánh hai nhóm mổ mở
và PTNS đa số đều hài lòng cuộc mổ, nhất là ít đau và thời gian nằm viện
ngắn [87], [91].
4.3.2.2. Tái phát tại chỗ và di căn xa
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ tái phát tại chỗ và
di căn xa của chúng tôi là 8,7% và 9,7% (theo bảng 3.24 và mục 3.4.2.8.)
không có trường hợp nào tái phát chỗ đặt trocar hoặc tại vết mổ nhỏ lấy bệnh
phẩm. So sánh với các nghiên cứu khác chúng tôi có kết quả như sau
121
Bảng 4.2. Kết quả sớm và kết quả xa cắt đại tràng
bằng phẫu thuật nội soi
Di căn Diện Thời Số Tái vết cắt còn Tỷ lệ Tỷ lệ gian hạch phát tại Nghiên mổ,chỗ tế bào sống sống theo nạo chỗ và cứu đặt ung không thêm sau dõi vét di căn trocar thư bệnh(%) mổ(%) (tháng) được xa(%) (%) (%)
95
1
8; 7
Lacy A. M.
et al. [136]
19,4
(2,3;
84
0,9
12
69,2
76,4
Heidi N. et
17,1)
[154]
al.[113],
7,3; 11,3
66,3
68,4
36
2,5
3 năm
3 năm
3 năm
Jayne D. G.
et al.[99]
74,2
81,8
53
2
10
Veldkamp
3 năm
3 năm
[149], [155]
R. et al
0,3
13
Hewett P. J.
et al.[138]
91,6 91,3 Chúng tôi 29,67 0 0 17 8,7; 9,7 (3 năm) (3 năm)
4.3.2.3. Tỷ lệ di căn hạch
Hạch vét được 1800 hạch. Tỷ lệ số hạch di căn trên tổng số hạch nạo
122
vét được (LNR: Lymph node ratio) trên 51 bệnh nhân là 0,11 (theo mục
3.4.2.7.). Trong nghiên cứu này tất cả những bệnh nhân chết vì di căn xa và
tái phát tại chỗ sau mổ đều có LNR > 0,15. Điều này giải thích tại sao nghiên
cứu của chúng tôi có tỷ lệ sống thêm chung và sống thêm không bệnh sau 3
năm cao hơn những tác giả khác, hơn nửa bệnh nhân mới theo dõi được trong
thời gian ngắn, chưa có thể xác định được những biến cố sống còn có xảy ra
hay không, số trường hợp tử vong còn ít nên khi phân tích với phép kiểm
Log-rank chúng tôi cũng không thấy liên quan có ý nghĩa thống kê, cần phải
theo dõi thêm một thời gian đủ dài.
4.3.2.4. CEA sau mổ
Sau mổ 1 tháng, các bệnh nhận tái khám, được thử lại nồng độ CEA.
Giống như một số tác giả [33], [36], [92], [99] chúng tôi nhận thấy sau mổ đa
số bệnh nhân có nồng độ CEA đều giảm về trị số bình thường, trong nghiên
cứu của chúng tôi thấp nhất 0,27ng/ml, cao nhất 276,39ng/ml. Có 10 trường
hợp (9,7%) nồng độ CEA tăng sau mổ 1 tháng, cả 10 bệnh nhân này đều có di
căn xa (bảng 3.27). Dùng phép kiểm Khi bình phương nhận thấy.nồng độ
CEA tăng sau mổ có liên quan có ý nghĩa thống kê với tái phát tại chỗ với
p=0,003, với di căn xa với p=0,006. Một số tác giả nhận xét rằng trong phẫu
thuật triệt căn điều trị UTĐT, sau 1 tháng thì nồng độ CEA phải giảm dần về
trị số bình thường , nếu không giảm hoặc ngày càng tăng cho thấy khả năng
tái phát sau mổ [99], [116], [131], [165].
4.3.2.5. Sống thêm sau mổ
* Thời gian sống thêm chung sau mổ
Thời gian sống thêm chung sau mổ là tiêu chí đánh giá hiệu quả của
phương pháp phẫu thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi vì thời gian theo dõi
chưa đủ 5 năm, nên chúng tôi so sánh và tính thời gian sống thêm chung sau
123
mổ theo phương pháp Kaplan Meier. Thời gian theo dõi ngắn nhất 11 tháng,
dài nhất 58 tháng, thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng. Tỷ lệ sống
thêm chung sau mổ tích lũy tại thời điểm 36 tháng là 91,3%. Một tác giả trong
nước, tỷ lệ sống thêm chung sau mổ sau 3 năm là 84% [156]. Một phân tích
gộp [157] bao gồm các nghiên cứu COST, COLOR, Barcelona Trial,
CLASICC, đưa ra tỷ lệ sống thêm chung sau mổ sau 3 năm là 82,2%. Kết quả
của chúng tôi có cao hơn có thể do ngay từ đầu bệnh nhân có dấu hiệu di căn
xa chúng tôi đã loại trừ, bệnh nhân nghiên cứu được chọn lựa và sau phẫu
thuật 83 bệnh nhân đều được hoá trị đều và đúng hẹn.
Năm 2002, Lacy A. M. và cộng sự [137] báo cáo tỷ lệ sống thêm chung
sau mổ được cải thiện với PTNS điều trị UTĐT với thời gian theo dõi trung
bình là 43 tháng.
* Sống thêm không bệnh sau mổ theo giai đoạn T
Tỷ lệ sống thêm chung sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với giai đoạn
T1, T2, T3, T4 lần lượt là 100%, 93,6%, 90,2%, 81,3% (theo biểu đồ 3.10)
theo một tác giả trong nước là 100%, 86,7%,81%, 50% [156] của chúng tôi có
cao hơn, có sự khác biệt về thời gian sống thêm chung sau mổ giữa các giai
đoạn liên quan không có ý nghĩa thống kê với p = 0,152 (phép kiểm Log-
rank).
* Thời gian sống thêm chung sau mổ theo di căn hạch
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm chung
sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với nhóm bệnh nhân có và không có di căn
hạch là lần lượt là 86,8%, 96,1% theo phân tích sống còn Kaplan-Meier. Khác
biệt về thời gian sống thêm chung sau mổ giữa 2 nhóm không có ý nghĩa
thống kê với p = 0,145 (phép kiểm Log-rank).
Hầu hết các tác giả [68], [158], [159] khác đều cho rằng, khi chưa có di
124
căn xa thì giai đoạn hạch là yếu tố tiên lượng độc lập quan trọng nhất với thời
gian sống thêm sau mổ, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Tâm [79] cho
thấy thời gian sống thêm chung sau mổ của những bệnh nhân có di căn hạch
thấp hơn những bệnh nhân không có di căn hạch có ý nghĩa thống kê. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi giữa hai nhóm di căn và không di căn có khác nhau
nhưng không có ý nghĩa thống kê có lẽ do thời gian theo dõi không đủ dài và
số lượng bệnh nhân không đủ lớn.
Tỷ lệ sống thêm chung sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với nhóm
bệnh nhân không có di căn hạch và có di căn hạch nhóm 1, 2, 3 lần lượt là
96,1%, 94,4%, 88,2% và 62,5% theo phân tích sống còn Kaplan-Meier. Khác
biệt về thời gian sống thêm sau mổ giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với
p=0,002 (phép kiểm Log-rank). Kết quả này cho thấy thời gian sống thêm sau
mổ sau 3 năm giảm dần từ mức N1 đến N3, phạm vi di căn hạch càng xa thì
tiên lượng càng xấu và đặc biệt xấu khi có di căn hạch nhóm 3. Theo tác giả
Nguyễn Thanh Tâm [79], tỷ lệ này lần lượt là 66,55%, 59,3%, và 25% tại thời
điểm 57 tháng. Nghiên cứu của tác giả Kanemitsu Y. [107] trên những bệnh
nhân UTĐT sigma cũng cho thấy tỷ lệ sống thêm chung sau mổ sau 5 năm, 10
năm của nhũng bệnh nhân có di căn hạch nhóm 3 là thấp nhất.
Một nghiên cứu của Nhật Bản năm 2013 [160], tỷ lệ sống thêm chung
sau mổ sau 5 năm của các nhóm bệnh nhân có số hạch di căn 2 hạch, ≥ 3
hạch, 2-3 hạch, ≥4 hạch, 2-4 hạch, ≥5 hạch, 2-5 hạch, ≥6 hạch, 2-6 hạch, ≥7
hạch lần lượt là 71.4%, 70%, 50%, 65%, 51%, 64.3%, 50%, 62.6%, 51.6%.
Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sống thêm chung sau mổ tại thời điểm 36
tháng đối với nhóm bệnh nhân ở các nhóm hạch N0, N1, N2 lần lượt là
96,4%, 96,1% và73% theo phân tích sống còn Kaplan-Meier, khác biệt về
thời gian sống thêm chung sau mổ giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê
với P = 0,012 (phép kiểm Log-rank). Có sự khác biệt này là do thời gian theo
125
dõi nghiên cứu của chúng tôi không đủ dài, chỉ đánh giá xác suất sống sót tích
lũy tại thời điểm 36 tháng.
* Thời gian sống chung theo hoá trị
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm chung
sau mổ đối với nhóm bệnh nhân có và không có hoá trị sau mổ là 97,3%,
63,7%, (biểu đồ 3.4) giống như một số tác giả khác nhận thấy hoá trị hỗ trợ
sau mổ đã cải thiện thời gian sống thêm chung sau mổ, nhất là những bệnh
nhân có số lượng hạch nạo vét được không nhiều [59], [68], [81], [97], [105],
[169]. Tuy nhiên, quan điểm điều trị hoá trị sau mổ hiện nay vẫn còn bàn cải,
một số tác giả cho rằng đối với gia đoạn II, III hoá trị sau mổ là cần thiết và
cải thiện thời gian sống thêm sau mổ , còn giai đoạn I có thể không cần hoá trị
sau mổ nếu phẫu thuật đúng nguyên tắc triệt căn và diên cắt không còn tế bào
ung thư là đủ, giai đoạn IV, ngoài phẫu thuật để điều trị hoặc phòng ngừa các
biến chứng như chảy máu, vỡ u, tắc ruột…, thì hoá trị trước sau mổ giúp giảm
đau, hạn chế chảy máu và có thể kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân [81],
[82], [90], [93], [105], [143], [168].
* Thời gian sống thêm không bệnh sau mổ
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm không
bệnh sau mổ tại thời điểm 36 tháng là 91,6% theo phân tích sống còn Kaplan-
Meier. Một phân tích gộp cho thấy tỷ lệ sống thêm sau mổ không bệnh sau 3
năm là 75,8% [157]. Nghiên cứu COST [154] năm 2007 cho thấy tỷ lệ sống
thêm không bệnh sau mổ với thời gian theo dõi trung bình 3 năm là 87,8%,
sau 5 năm là 69,2%. Một tác giả trong nước, tỷ lệ sống thêm không bệnh sau
mổ sau 3 năm là 72,9% [156].
Nghiên cứu của chúng tôi, với thời gian theo dõi trung bình là 29,67
tháng, tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với giai
126
đoạn sau mổ không bệnh giữa các giai đoạn có ý nghĩa thống kê với p < 0,001
(phép kiểm Log-rank). Tỷ lệ sống thêm sau mổ không bệnh tại thời điểm 36
tháng đối với giai đoạn 1, 2, 3, 4 lần lượt là 100%, 93,4%, 92,8%, 0%, theo
phân tích sống còn Kaplan-Meier. Khác biệt về tỷ lệ sống thêm sau mổ không
bệnh giữa các giai đoạn có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (phép kiểm Log-
rank). Tỷ lệ sống thêm sau mổ không bệnh tại thời điểm 36 tháng đối với giai
đoạn T1, T2, T3, T4 lần lượt là
100%, 93,5%, 91,5%, 81,3% theo phân tích sống còn Kaplan-Meier.
Khác biệt về tỷ lệ sống thêm sau mổ không bệnh giữa các giai đoạn không có
ý nghĩa thống kê với p = 0,209 (phép kiểm Log-rank)
* Thời gian sống thêm không bệnh sau mổ theo di căn hạch
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, tỷ lệ sống thêm không
bệnh sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với nhóm bệnh nhân có và không có
di căn hạch là lần lượt là 87%, 96,1% theo phân tích sống còn Kaplan-Meier.
Khác biệt về thời gian sống thêm sau mổ giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống
kê với p = 0,132 (phép kiểm Log-rank), tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ
tại thời điểm 36 tháng đối với nhóm bệnh nhân không có di căn hạch và có di
căn hạch nhóm 1, 2, 3 lần lượt là 96,1%, 94,7%, 8,2% và 62,5%, theo phân
tích sống còn Kaplan-Meier. Khác biệt về tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ
giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p = 0,001 (phép kiểm Log-rank).
Theo hầu hết các tác giả thì tỷ lệ hạch di căn trên tổng số hạch nạo vét
được (Lymph node ratio: LNR) là một yếu tố quan trọng trong tiên lượng kết
quả sống thêm sau mổ của bệnh nhân UTĐT [161]. Một nghiên cứu năm
2013 [161] những bệnh nhân có LNR<0.15 có tỷ lệ sống thêm sau mổ, cũng
như tỷ lệ sống thêm sau mổ không bệnh cao hơn nhóm còn lại (lần lượt là
100% so với 85% và 90% so với 64%). Nghiên cứu của chúng tôi LNR trên
127
mỗi bệnh nhân là từ 0,05 đến 0,25, trung bình trên 51 bệnh nhân có di căn
hạch tỷ lệ này là 0,11. Điều này giải thích tại sao nghiên cứu của chúng tôi có
tỷ lệ sống thêm chung và tỷ lệ sống thêm không bệnh sau 3 năm cao hơn so
với những tác giả khác, tất cả những bệnh nhân chết vì di căn xa và tái phát
tại chỗ sau mổ đều có LNR > 0,15, điều này còn có thể giải thích là có một số
bệnh nhân mới theo dõi được trong một thời gian ngắn, chưa có thể xác định
được những biến cố sống còn có xảy ra hay không, số trường hợp tử vong còn
ít nên khi phân tích với phép kiểm Log-rank chúng tôi cũng không thấy liên
quan có ý nghĩa thống kê, cần phải theo dõi thêm một thời gian đủ dài.
4.3.2.6. Thời gian theo dõi bệnh nhân
Chúng tôi mổ bệnh nhân trong 5 năm do đó thời gian theo dõi bệnh
nhân gồm nhiều nhóm 5 năm, 4 năm, 3 năm, 2 năm và 1 năm. Theo tác giả
Lacy A. M. [137], nghiên cứu đa trung tâm cũng theo dõi bệnh nhân 44 (27-
85) tháng với mục đích đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn. Nên với thời
gian theo dõi cuả chúng tôi đủ để đánh giá kết quả lâu dài điều trị triệt căn
UTĐT bằng PTNS.
4.3.2.7. Diện cắt
Một nghiên cứu ở United Kingdom năm 2007 [99], tỷ lệ diện cắt còn tế
bào ung thư trên những bệnh nhân được PTNS cắt đại tràng nội soi do ung
thư là 12%. Cũng như nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Bắc [10], trong lô
nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào diện cắt còn tế bào ung
thư. Như vây, 103 bệnh nhân trong lô nghiên cứu của chúng tôi đảm bảo được
tính triệt để về mặt ung thư học.
4.3.2.8. Tính triệt căn của phẫu thuật
Trong sự tranh luận về tính an toàn về ung thư học, một câu hỏi lớn
được đặt ra là liệu PTNS có đạt được tính triệt căn tương đương với mổ mở
128
hay không? Áp dụng kỹ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng trong PTNS vẫn
đảm bảo được phẫu tích tỉ mỉ, chính xác nhất là đảm bảo được những nguyên
tắc của phẫu thuật UTĐT như lấy được trọn và toàn vẹn mạc treo đại tràng
tránh được sự phát tán tế bào ung thư vào khoang phúc mạc hoặc trong lòng
đoạn ruột kế cận cũng như bảo đảm nạo vét hạch ở mức tối ưu, tính an toàn
của diện cắt xa, đảm bảo được kỹ thuật “cột cao” (high ligation) tại gốc động
mạch. Nghiên cứu COST [154] cho thấy tỷ lệ tái phát tại chỗ giữa 2 nhóm mổ
mở và mổ nội soi là tương đương nhau. Áp dụng những tiêu chuẩn đánh giá
đại thể và vi thể bệnh phẩm nhiều tác giả đã chứng minh được PTNS điều trị
Trong phân tích gộp 1536 người bệnh ung thư đại tràng (796 người mổ
nội soi và 740 người mổ mở) [157], số hạch lympho trung bình: 11,8 ± 7,4
trong PTNS, 12,2 ± 7,8 trong mổ mở. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p = 0,40). Diện cắt còn mô ung thư: 2,1% của nhóm mổ mở, 1,3% của nhóm
nội soi. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,23). Một thống kê năm
2008 trên 1223 bệnh viện ở Hoa Kỳ, có tới 60% số bệnh nhân không kiểm tra
đủ 12 hạch [162]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng giống như, đa số tác giả
[49], [56], [154], [157] đều nhận thấy PTNS hoàn toàn có thể đáp ứng được
điều trị triệt căn UTĐT.
4.4. Một số yếu tố liên quan tái phát và di căn
4.4.1. Tái phát tại chỗ
Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67 tháng, có 9 trường hợp tái
phát tại chỗ (8,7%). Phần lớn (80 - 85%) tái phát tại chỗ trong UTĐT có
khuynh hướng xảy ra trong vòng 36 tháng đầu sau khi mổ [163]. Tác giả
Sargent D. J. [158], nghiên cứu trên 20.898 bệnh nhân, tỷ số tương quan giữa
2 nhóm sống không bệnh sau 3 năm và 5 năm là 0,87, theo dõi lâu hơn cũng
không làm thay đổi tỷ lệ tái phát tại chỗ một cách có ý nghĩa, nên chúng tôi
129
coi như tỷ lệ tái phát tại chỗ với thời gian theo dõi trung bình 29,67 tháng
trong nghiên cứu của chúng tôi là chấp nhận được. Một nghiên cứu ở United
Kingdom năm 2007 [99], tỷ lệ tái phát tại chỗ là 7,8%. Phân tích gộp trên
1765 bệnh nhân [157] được mổ nội soi và mổ mở, tỷ lệ tái phát tại chỗ lần
lượt là 3,6% và 5,4%.
Liên quan với u: nghiên cứu của chúng tôi thấy có sự liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa tỷ lệ tái phát tại chỗ với kích thước u trong mổ (p<0,001),
tỷ lệ tái phát của chúng tôi là 8,7%, theo tác giả Jayne D.G. là 7,3% [99].
Liên quan mức độ xâm lấn: tỷ lệ xâm lấn còn khu trú trong thành ruột
chiếm tỷ lệ 84,5%, xâm lấn phúc mạc và cơ quan lân cận 15,5% (theo bảng
3.8), dùng phép kiểm Khi bình phương có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong giữa
hai nhóm này có ý nghĩa thống kê (p <0 ,001), độ xâm lấn càng sâu cho tái
phát càng cao.
Liên quan với di căn hạch: nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ
lệ tái phát tại chỗ có liên quan có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ di căn hạch
(p=0,002). Trong một nghiên cứu ở Brazil [163] tỷ lệ tái phát tại chỗ có liên
quan có ý nghĩa thống kê với di căn hạch (p = 0,014).
Liên quan với độ biệt hoá của khối u (p < 0,001). Trong nghiên cứu của
chúng tôi độ biệt hoá vừa cho di căn hạch 66,7%, biệt hoá kém cho di căn
hạch 33,3%. Trong số 10 trường hợp tái phát di căn biệt hoá kém là 8 (80%),
biệt hoá vừa 2 (20%). Dùng phép kiểm Khi bình phương liên quan có ý nghĩa
thống kê (p < 0,001), nghiên cứu của chúng tôi cũng giống như tác giả Ryuk
J. P. [164] cũng thấy rằng u có độ biệt hoá kém cho tỷ lệ tái phát cao , nhất là
tế bào biệt hoá kém chế tiết nhầy [26].
Liên quan với T (p < 0,001), khối u càng ở giai đoạn tiến triển, di căn
hạch, xâm lấn sâu trong thành đại tràng thì có tỷ lệ tái phát tại chỗ càng cao,
điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả như đã trình bày ở trên,
130
cũng tương tự với kết quả của tác giả Lê Huy Hòa [165].
Ngoài ra, một nghiên cứu gần đây vào tháng 8 năm 2016 [166] cho
thấy tái phát tại chỗ có liên quan có ý nghĩa thống kê với lớn tuổi (p = 0,046),
di căn hạch (p = 0,003), kích thước khối u (p = 0,001) và độ biệt hóa (p =
0,026), nồng độ CEA tăng lên sau mổ (p = 0,003) [111], [165].
Một nghiên cứu khác [167] cho thấy khi so sánh số lượng hạch nạo vét
được giữa 2 nhóm bệnh nhân còn sống và đã chết thì số hạch nạo vét được lần
lượt là 17,5 và 12,8. Tương tự số lượng hạch nạo vét được giữa 2 nhóm bệnh
nhân không và có tái phát trong 5 năm lần lượt là 11,8 và 17,1.
4.4.2. Di căn chỗ đặt trocar
Nhiều tác giả lo ngại vấn đề di căn chỗ đặt trocar sau mổ nội soi cho
bệnh lý ung thư, cơ chế di căn có thể do gieo rắc tế bào ung thư khi kéo bệnh
phẩm qua một vết mổ nhỏ, do dụng cụ cầm nắm vào khối u, tế bào ung thư
gieo rắc khi thoát khí ra ngoài. Psaila J. [168] theo dõi sau 28 tháng trên 2
nhóm mổ nội soi và mổ mở cũng không ghi nhận trường hợp nào di căn chỗ
đặt trocar hay tại vết mổ nhỏ lấy bệnh phẩm tương tự như 1 tác giả khác [90].
Di căn vết mổ thường xảy ra vào tháng thứ 3 đến tháng thứ 9 sau mổ.
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào di
căn chỗ đặt trocar hay tại vết mổ nhỏ lấy bệnh phẩm, để tránh tế bào ung thư
gieo rắc vào thành bụng khi lấy khối u ra ngoài, chúng tôi che chắn vết mổ
bằng găng tay đã cắt bỏ phần các ngón, dùng cổ và bàn tay để che chắn vết
mổ. Hiện tại, đã có nhiều hãng sản xuất ra dụng cụ chuyên biệt để che chắn
vết mổ tuy nhiên giá thành khá cao.
Trước đây, có một số báo cáo cho thấy tỷ lệ di căn chỗ đặt trocar rất
cao thậm chí lên đến 21%. Tuy nhiên, gần đây có nhiều báo cáo cho rằng tỷ lệ
di căn chỗ đặt trocar chỉ còn 0-1,1% [87], [89], [90], [154]. Tác giả Zmora O.
131
[9] cho rằng đó là kết quả không may mắn của đường cong huấn luyện (lỗi
của phẫu thuật viên).
4.4.3. Di căn xa
Với thời gian theo dõi 29,67 tháng, tỷ lệ di căn xa là 9,7% (10 trường
hợp trong đó tất cả đều là di căn gan), so với các nghiên cứu của [78], [93],
[99], tỷ lệ di căn xa của chúng tôi là tương đương, gan là tạng thường gặp di
căn nhất do tế bào ung thư di căn theo đường máu vào TM MTTT, TM
MTTD để về tĩnh mạch cửa và di căn ở gan.
Liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ di căn xa với kích thước u (p =
0,046), mức độ xâm lấn (p = 0,002), độ biệt hóa của khối u (p,0,001), với di
căn hạch: nghiên cứu COST [154] cũng đưa ra tỷ lệ di căn xa là 17,1%. có
liên quan với di căn hạch có ý nghĩa thống kê (p = 0,013).
Liên quan với LNR nghiên cứu của chúng tôi LNR trên mỗi bệnh nhân
là từ 0,05 đến 0,25, trung bình trên 51 bệnh nhân có di căn hạch tỷ lệ này là
0,11, tất cả những bệnh nhân chết vì di căn xa và tái phát tại chỗ sau mổ đều
có LNR > 0,15. Theo một số nghiên cứu [161], những bệnh nhân có LNR
<0,15 tỷ lệ di căn xa rất thấp.
Liên quan với TNM tỷ lệ di căn xa của chúng tôi là 9,7% đa số là di
căn gan, theo nghiên cứu của các tác giả khác [99], [113], [136], [164] lần
lượt là 8,7%, 17,1%, 11,3%, 12,3%. Dùng phép kiểm Khi bình phương liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa TNM với di căn xa (p < 0,001).
Liên quan với nồng độ CEA tăng lên sau mổ (p = 0,006), tương đương
với kết quả của một tác giả trong nước [111].
Một nghiên cứu của tác giả Pietro R. [144] cho thấy chính phẫu thuật
viên là yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ tái phát tại chỗ, di căn xa
và di căn chỗ đặt trocar.
132
4.5. Điều trị hóa trị hỗ trợ
Điều trị hoá trị sau mổ là một phần không thể thiếu trong chiến lược
điều trị đa mô thức cho bệnh ung thư nói chung và UTĐT nói riêng. Tuy
nhiên, còn nhiều tranh cãi trong việc lựa chọn phác đồ và lựa chọn bệnh nhân.
Hóa trị hỗ trợ được chỉ định trong những trường hợp sau phẫu thuật triệt căn
hoặc ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao nhằm mục tiêu phòng tránh tái phát
[169]. Theo nghiên cứu của tác giả [96], cho rằng hoá trị sau mổ đã cải thiện
thời gian sống thêm, tỷ lệ sống thêm không bệnh sau mổ tại thời điểm 36
tháng đối với nhóm bệnh nhân có và không có hóa trị lần lượt là 80,3% và
59,7%. Khác biệt về thời gian sống thêm không bệnh sau mổ giữa các nhóm
có ý nghĩa thống kê với P<0,001 (phép kiểm Log-rank). Của chúng tôi có 83
bệnh nhân được hoá trị (80,2%). Với thời gian theo dõi trung bình là 29,67
tháng, tỷ lệ sống thêm chung sau mổ tại thời điểm 36 tháng đối với nhóm
bệnh nhân có và không có hóa trị lần lượt là 97,2% và 62,2% theo phân tích
sống còn Kaplan-Meier. Khác biệt về thời gian sống thêm chung sau mổ giữa
các nhóm có và không có hoá trị khác nhau có ý nghĩa thống kê với P<0,001
(phép kiểm Log-rank).
133
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 103 bệnh nhân ung thư đại tràng được phẫu thuật
nội soi cắt đại tràng triệt căn, với những kết quả sau thời gian theo dõi trung
bình 29,67 tháng chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:
1. Mức độ di căn hạch và đặc điểm kỹ thuật nạo vét hạch
* Mức độ di căn hạch
- Tỷ lệ di căn hạch là 49,5%, không có liên quan giữa di căn hạch với
tuổi và giới tính, kích thước u.
- Di căn hạch có liên quan với: kích thước hạch (p<0,001), mật độ hạch
(P<0,001), vị trí u (p<0,015), độ biệt hoá u (p<0,001), T (p=0,018), TNM
(p<0,001), giai đoạn (p<0,001), CEA trước mổ (p=0,192)
* Kỹ thuật nạo vét hạch
- Sử dụng 3, 4 trocar là hợp lý gồm 2 trocar 10mm, 1 hoặc 2 trocar
5mm.
- Quy trình kỹ thuật gồm 4 bước, ở bước 1 và 2 kỹ thuật giải phóng
mạc treo và kiểm soát mạch máu nên đi từ trung tâm ra ngoại vi và xử trí
mạch máu tốt trước khi giải phóng mạc treo. Kết quả lập lại lưu thông ruột
giữa nối máy và nối tay không khác biệt.
Nhận thấy nạo vét hạch ở đại tràng trái khó hơn đại tràng phải.
2. Kết quả điều trị triệt căn ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi và
các yếu tố liên quan
* Kết quả sớm
- Thời gian mổ trung bình: 136,5 ± 33,9 phút. Ngày điều trị trung bình
sau mổ 7,45 ngày. Hạch vét được trung bình 17,34±4,3 hạch. Tai biến 1
(0,97%), 10 biến chứng (9,7%). Không có trường hợp nào tử vong.
* Kết quả lâu dài tại thời điểm 36 tháng
134
- Tỷ lệ tái phát tại chỗ 8,7%, di căn xa 9,7%, không có trường hợp nào
tái phát chỗ đặt trocar hoặc tại vết mổ nhỏ lấy bệnh phẩm.
- Tỷ lệ sống và sống thêm không bệnh sau mổ 91,3%.
+ Sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỷ lệ sống thêm sau mổ của bệnh nhân
có và không có hoá trị (p<0,001).
+ Tỷ lệ sống thêm chung sau mổ theo giai đoạn T khác biệt không có
ý nghĩa thống kê (p=0,209.).
+ Tỷ lệ sống thêm chung sau mổ theo di căn hạch khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p=0,002).
* Các yếu tố liên quan với kết quả lâu dài
- Tái phát tại chỗ: Có sự liên quan với kích thước u (p<0,001), độ xâm
lấn (p<0,001), giai đoạn theo TNM (p=0,021), di căn hạch (p=0,002), độ biệt
hoá (p< 0,001), giai đoạn theo T (p<0,001).
- Di căn xa: Có sự liên quan với kích thước u (p=0,046), độ xâm lấn
(p=0,002), di căn hạch (p=0,001), giai đoạn theo TNM (p<0,001), độ biệt hóa
u (p<0,001), giai đoạn theo T (p=0,012), nồng độ CEA tăng sau mổ
(p=0,006).
Chất lượng cuộc sống sau mổ được cải thiện, tỷ lệ tăng cân 76,8%, ăn
ngon miệng 82,1%, đi cầu dễ 80%, lao động lại 80%.
Chúng tôi nhận thấy phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại
tràng hiệu quả, an toàn, không làm tăng tỷ lệ tai biến và biến chứng.
135
KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu và các kết luận của luận án, chúng tôi có một
số ý kiến đề xuất sau:
- Chỉ định phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng và nạo
vét hạch triệt để D3 khi ung thư đại tràng chưa xâm lấn các tạng và chưa có di
căn xa.
- Kỹ thuật nạo vét hạch cần lấy hết những hạch nhỏ nhất để tránh bỏ
sót.
- Cần phải theo dõi thời gian dài để nghiên cứu có ý nghĩa thuyết phục.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Huỳnh Thanh Long, Nguyễn Hoàng Bắc, Vũ Huy Nùng (2017), Đặc
điểm di căn hạch và kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi điều trị triệt
căn ung thư đại tràng, Tạp chí Y-Dược học Quân sự, số 3-2017, tr165 - 172.
2. Huỳnh Thanh Long, Nguyễn Hoàng Bắc, Vũ Huy Nùng (2017), Kết
quả ung thư học của phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng, Tạp
chí Y học Việt Nam, số 2 tháng 3 - 2017, tập 452, tr 20 - 24.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Hối (1994) Phẫu thuật đại trực tràng. Trong: Bệnh học
ngoại khoa đường tiêu hóa, Nhà xuất bản y học, 254 - 290.
2. Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Mậu Anh (2007) Ung thư đại tràng. Trong:
Bệnh học ngoại khoa đường tiêu hóa, Nhà xuất bản y học, 261 - 270.
3. Gordon P. H., Nivatvongs S. (2006) Laparoscopic colon and rectal
surgery. In: Principles of surgery , 3th edition,Mc Graw-Hill, 38:1226 -
1289.
4. Parsons H. M., Begun J. W.,Kuntz K. M. et al. (2011) Lymph node
evaluation for colon cancer and node positivity over the past 20 years.
The Journal of the American Medical Association, 306:1089 - 97.
5. West N. P., Sutton K. M., Ingeholm P. et al. (2010) Improving the
quality of colon cancer surgery through a surgical education program.
Diseases of the Colon& Rectum, 53:1594 - 1603.
6. Wiese D. A., Saha S., Badin J.et al. (2000) Pathologic evaluation of
sentinel lymph nodes in colorectal carcinoma. Archives of Pathology &
Laboratory Medicine, 124:1759 - 1763.
7. Wong S. L. (2011) Lymph nodes evaluation in colon cancer assessing
the link between quality indicators and quality. The Journal of the
American Medical Association, 306:1139 - 1141.
8. Johnstone P. A., Rohde D. C., Swartz S. E. et al. (1996) Port site
recurrences after laparoscopic and thoracoscopic procedures in
malignancy. Journal of Clinical Oncology, 14:1950-1956.
9. ZmoraO., Gervaz P., WexnerS. D. (2000) Trocar site recurrence in
laparoscopic surgery for colorectal cancer. Surgical Endoscopy. 15:788 -
793.
10. Nguyễn Hoàng Bắc, Đỗ Minh Đại, Từ Đức Hiền và cs. (2003) Cắt đại
tràng nội soi. Y học TP Hồ Chí Minh, 7(1):127-32.
11. Andreas M. K. (2014) Evolution and future of laparoscopic colorectal
surgery WJG 20th Anniversary Special Issues: Laparoscopic resection of
gastrointestinal. World Journal of Gastroenterol, 20(41):15119-15124.
12. Biondi A., Grosso G., Mistretta A. et al. (2013) Laparoscopic vs. open
approach for colorectal cancer: evolution over time of minimal invasive
surgery. BMC Surgery, 13(12):1 - 6.
13. Baltazar A. S. D., Jacobs M. (2004) Role of minimally invasive surgery
in colon cancer: A review. Association Mexicana Cirugia Endoscopica,
5(4):188 - 196.
14. Bonnor R. M., Ludwig K. A. (2005) Laparoscopic Colectomy for
Colon Cancer: Comparable to Conventional Oncologic Surgery.Clinics
in Colon and Rectal Surgery, 18(3):174- 181.
15. Kahnamoui K., Cadeddu M., Farrokhyar F. et al. (2007)
Laparoscopic surgery for colon cancer: a systematic review. The Journal
of the Canadian Chiropractic Association, 50(1):48-57.
16. Nguyễn Quang Quyền (2012) Ruột già. Trong: Bài giảng Giải phẫu
học, 14th edition, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí Minh, 39:168 - 180.
17. F. H. Netter (2011) Atlas of Human Anatomy, 5th edition, 4:307.
18. Lê Văn Cường (1994) Các dạng động mạch cung cấp cho đại tràng ở
người Việt Nam. Tập san của hội hình thái học Việt Nam, 4(2):22- 24.
19. Yoo S. J., Ku M. J., Cho S. S. (2011) A Case of the Inferior Mesenteric
Artery Arising from the Superior Mesenteric Artery in a Korean Woman.
Journal of Korean Medical Science, 26(10):1382-1385.
20. Nguyễn Phước Vĩnh (2006) Đặc điểm giải phẫu học mạch máu mạc
treo ở người Việt Nam,Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược
TP Hồ Chí Minh.
21. Nicholas A., Michels M. A., Siddharth P., (1964) The variant blood
supply to the descending colon, rectosigmoid and rectum based on 400
dissections. Diseases of the Colon & Rectum, 8(4): 251 - 278.
22. Sinkeet S., Muthoka J., Saidi H. (2013) Branching Pattern of Inferior
Mesenteric Artery in a Black African Population: A Dissection Study.
International Scholarly Research Network Anatomy, 1-4.
23. De Martino R. R. (2015) Normal and Variant Mesenteric Anatomy.
Mesenteric Vascular Disease.Springer science & Business Media, (2):9-
23.
24. Beck D. E., Robert P. L., Saclarides T. J. et at. (2011) Colonic
Physiology. In: The ASCRS Textbook of Colon and Rectal Surger, 2nd
edition, 946 - 964.
25. Samadder N. J., Curtin C., Wong J. (2014) Epidemiology and
Familial risk of Synchronous and Metachronous Colorectal Cancer: A
population-based study in Utah. Clinical Gastroenterology and
Hepatology http://dx.doi.-org/10.1016/j.cgh.2014.04.017.
26. Preiser F. (2008) Epithelial neoplasms of the Colon. In: Gastrointestinal
pathology an Atlas and text. 3rd edition,Lippincott William &Wilkin,14:
955 - 1000.
27. Masaki T., Muto T.(2000) Predictive value of histology at the invasive
margin in the prognosis of early invasive colorectal carcinom. Journal
Gastroenterol, 35:195 - 200.
28. Sugarbaker P. H., Malawer M. M. (2001) Management of
Abdominalpelvic Sarcoma. In: Musculoskeletal Cancer Surgery:
treatment of sarcomas and allied diseases,Springer science & Business
Media, 7:147- 163.
29. Goldstein N. S., Turner J. R. (2000) Pericolonic tumor deposits in
patients with T3N+M0 colon adenocarcinoms markers of reduced
disease free survival and intra - abdoninal metastases and their
implications for TNM classification. Cancer grading manual, New York
Springer, 88:2228 - 2238.
30. Edge B. B., Compton C. C., Fritz A. G. (2010) The American Joint
Committee on Cancer: the 7th Editionof the AJCC Cancer Staging
Manual and the Future of TNM. Annals of Surgical Oncology, 17:1471 -
1474.
31. Engstrom P. F., Arnoletti J. P., Benson A. B. et al. (2011) NCCN
Guideline Version 2.2012. Colon cancer. National Comprehensive
Cancer Network, https://www.nccn.org/professionals/physician_gls/pd-
f/colon.pdf.
32. WatanabeT., ItabashiM., Shimada Y. et al. (2014) Japanese Society
for Cancer of the Colon and Rectum (JSCCR):Guidelines 2014 for
treatment of colorectal cancer. Int J Clin Oncol, 20(2):207- 239.
33. Sjo O. H., Merok M. A., Svindland A.et al. (2012) Prognostic impact
of lymph node harvest and lymph node ratio in patients with colon
cancer. Diseases of the Colon & Rectum, 55:307- 315.
34. Kube R., Ptok H., Wolff S.et al. (2009) Quality of medical care in
colorectal cancer in Germany. Onkologie, 32:25- 29.
35. West N. P., Hohenberger W., Weber K. (2010) Complete mesocolic
excision with central vascular ligation produces an oncologically
superior specimen compared with standard surgery for carcinom of the
colon. Journal of Clinical Oncology, 28:272 - 278.
36. Ceelen W., Van Nieuwenhove Y., Pattyn P. (2010) Prognostic value of
the lymph node ratio in stage III colorectal cancer: a systematic review.
Annals of Surgical Oncology, 17:2847- 2855.
37. Toyota S., Ohta H., Anazawa S. (1995) Rationale for extent of lymph
node dissection for right colon cancer. Diseases of the Colon & Rectum,
38:705- 711.
38. Jinnai D. (1983) General rules for clinical and pathological studies on
cancer of the colon, rectum and anus. The Japanese Journal of
Surgery,13:557- 573.
39. Ovebro K., Rokke O. (2010) Extended lymph node dissection in
colorectal cancer surgery. Reliability and reproducibility in assessments
of operative reports. International Journal of Colorectal Diseases,
25:213- 222.
40. Turnbull R. B. (1975) Current concepts in cancer. Cancer of the GI
tract: colon, rectum, anus. The no-touch isolation technique of resection.
The Journal of the American Medical Association, 231(11):1181- 1182.
41. Bernhoff R., Holm T., Sjo¨vall A. (2012) Increased lymph node harvest
in patients operated on for right-sided colon cancer: a population-based
study. Colorectal Diseases, 14:691- 696.
42. Zinner M. J. and Ashley S. W. (2007) Tumor of the colon, In:
Maingot's Abdominal Operations. 11th edition,McGraw-Hill, 23:15 -34.
43. Kessler H., Hohenberger W. (2013) Extended Lymphadenectomy in
Colon Cancer is Crucial. World Journal of Surgery, 37:1789- 1798.
44. Lange M. M., Buunen M., Van de Velde C. J. (2008) Level of arterial
ligation in rectal cancer surgery: low tie preferred over high tie. A
review. Diseases of the Colon & Rectum, 51:1139- 1145.
45. Titu L. V., Tweedle E., Rooney P. S. (2008) High tie of the inferior
mesenteric artery in curative surgery for left colonic and rectal cancers: a
systematic review.Digestive Surgery, 25:148- 157.
46. Navarra G., Pozza E. (1997) One-wound laparoscopic
cholecystectomy. The British Journal of Surgery, 84(5):695-710.
47. Mathew R., Kim S. H. (2013) Robotic right hemicolectomy with D3
lymphadenectomy and completemesocolic excision: Technical detail.
OA Robotic Surgery, 1(1):1 - 5.
48. Bucher P., Pugin E., Morel P. (2009) Sigle- Port access Laproscopic
Radical Left Colectomie in Humans. Diseases of the Colon & Rectum,
52:1797- 1802.
49. Choi S. I., Lee K. Y., Park S. J. et al. (2010) Single port laparoscopic
right hemicolectomy with D3 dissection for advanced colon cancer.
World Journal of Gastroenterol, 16(2):275- 278.
50. Hohenberger W., Weber K., Matzel K. et al. (2009) Standardized
surgery for colonic cancer: complete mesocolic excision and central
ligation-technical notes and outcome. Colorectal Diseases, 11(4):354-
364.
51. Gouvas N., Pechlivanides G., Zervakis N. et al. (2012) Complete
mesocolic excision in colon cancer surgery: a comparison between open
and laparoscopic approach. Colorectal Diseases, 14(11):1357- 1364.
52. Nguyễn Hữu Thịnh, Nguyễn Hoàng Bắc (2015) Tính khả thi và an
toàn của phẫu thuật nội soi một vết mổ cắt đại tràng phải. Tạp chí Y Học
TPHCM, 19(1):171- 174.
53. Nguyễn Hữu Thịnh, Nguyễn Hoàng Bắc (2015) Phẫu thuật nội soi một
vết mổ điều trị ung thư đại tràng: kết quả sớm về phương diện ung thư.
Tạp chí Y Học TPHCM, 19(1):162- 165.
54. Adamina M., Manwaring M. L., Park K. J. et al. (2012) Laparoscopic
complete mesocolic excision for right colon cancer. Surgical Endoscopy,
26(10):2976- 2980.
55. Pramateftakis M. G. (2010) Optimizing colonic cancer surgery: High
ligation and complete mesocolic excision during right hemicolectomy.
Tech Coloproctol, 14(1):49-51.
56. Feng B., Sun J., Ling T. L. et al. (2012) Laparoscopic complete
mesocolic excision (CME) with medial access for right-hemi colon
cancer: feasibility and technical strategies. Surgical Endoscopy, 26:3669
- 3675.
57. Chow C. F. K., Kim S. H. (2014) Laparoscopic complete mesocolic
excision: West meets East. World Journal of Gastroenterol,
20(39):14301- 14307
58. Bertelsen C. A., Bols B., Neuenschwander A. U. et al. (2011) Can the
quality of colonic surgery be improved by standardization of surgical
technique with complete mesocolic excision?.Colorectal
Diseases,13:1123 -1129.
59. Siani L. M., Garulli G. (2016) Laparoscopic complete mesocolic
excision with central vascular ligation in right colon cancer: A
comprehensive review. World Journal of Gastrointest Surgery, 8(2):
106- 114.
60. Guo P., Ye Y. J., Jiang K. W. et al. (2012) Learning curve of complete
mesocolic excision for colon cancer. Zhonghua Wei Chang Wai Ke Za
Zhi, 15 (1):28-31.
61. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh (2012) Khảo sát các dạng
mạch máu đại tràng phải qua phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải. Tạp
chí phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, 2:119- 121.
62. Shatari T., Fujita M., Nozawa U. (2003) Vascular anatomy for right
colon lymphadenectomy. Surgical and Radiologic Anatomy,25:86- 88.
63. Yíldílrím M., ÇelikH. H., Yíldíz Z. et al. (2004) The middle colic
artery originating from the coeliac trunk. Case report - Via Medica,
63(3): 363 - 365.
64. Gupta I., Ray A., Basu P. (2013) Variant origin of the middle colic
artery from the gastroduodenal artery. International Journal of
Anatomical Variations, 6:13- 17.
65. Meyers M. A. (1976) Griffiths' point: critical anastomosis at the splenic
flexure. Significance in ischemia of the colon. The American Journal of
Roentgenology, 126(1):77-94.
66. MedinaF. H., TakahashiT., Gabriel F. G. R. et al. (2005) Sentinel
lymph node biopsy in colorectal cancer: A pilot study. Revista de
Investigación Clínica,57(1):49-54.
67. Tsioulias G. J., Wood T. F., Morton D. L. et al. (2000) Lymphatic
mapping and focused analysis of sentinel lymph nodes upstage
gastrointestinal neoplasms. Archives of Surgery, 135:926- 932.
68. Saha S., Sehgal R., Patel M. et al. (2006) A multicenter trial of sentinel
lymph node mapping in colorectal cancer: prognostic implications for
nodal staging and recurrence.The American Journal of Surgery,
191(3):305- 310.
69. Wiese D. A., Saha S., Badin J. (1999) Sentinel lymph node mapping in
staging of colorectal carcinoma. American Journal of Clinical
Pathology, 112:542- 548.
70. Wood T. F., Nora D. T., Morton D. L. (2002) One hundred
consecutive case of sentinel lymph nodes mapping in early colorectal
carcinoma detection of missed micrometastase. Journal of Gastrointest
Surgery, 6:322 - 329.
71. Kusano M., Tajima Y., Yamazaki K. et al. (2008) Sentinel node
mapping guided by indocyanine green fluorescence imaging: a new
method for sentinel node navigation surgery in gastrointestinal cancer.
Digestive Surgery, 2(25):103- 108.
72. Hirche C., Mohr Z., Kneif S. et al. (2012) Ultrastaging of colon cancer
by sentinel node biopsy using fluorescence navigation with indocyanine
green. International Journal of Colorectal Diseases, 3(27):319- 324.
73. Cahill R. A., AndersonM., Wang L. M. et al. (2012) Near-infrared
(NIR) laparoscopy for intraoperative lymphatic road-mapping and
sentinel node identification during definitive surgical resection of early-
stage colorectal neoplasia. Surgical Endoscopy, 26:197-204.
74. Annika R., Cord L. (2013) Lymph nodes staging in colorectal cancer:
old controversies and recent advances. World Journal of Gastroenterol,
2:8515 - 8527.
75. Gokhan C., Nurhan E., Mustafa H. et al. (2013) Routine use of
positron - emission tomography, computed tomography for staging of
primary colorectal cancer: Does it affect clinical management? World
Journal of Surgery Oncology, 11(49):1 - 8.
76. Nguyễn Văng Việt Hảo (2002) Khảo sát di căn hạch bạch huyết trong
ung thư đại tràng, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược TP
Hồ Chí Minh.
77. Lê Huy Hòa (2002) Nghiên cứu tình trạng xâm nhiễm và di căn hạch
bạch huyết của ung thư đại- trực tràng, Luận văn Chuyên khoa cấp II,
Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
78. Nguyễn Triệu Vũ (2010) Nghiên cứu di căn hạch trong ung thư đại-
trực tràng, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí
Minh.
79. Nguyễn Thanh Tâm (2010) Nghiên cứu tổn thương hạch trong ung thư
biểu mô tuyến đại trực tràng được phẫu thuật triệt căn, Luận án tiến sĩ y
học, Học viện Quân y.
80. Nguyễn Cường Thịnh, Nguyễn Thanh Tâm, Triệu Triều Dương
(2011) Đặc điểm di căn hạch trong bệnh Ung thư đại trực tràng theo
phân loại của Nhật Bản.Tạp chí Y Dược lâm sàng108, 6:437 - 444.
81. Verala J. E., Asolati M., Huerta S. et al. (2008) Outcomes of
laparoscopic and open colectomy at academic centers. The American
Journal of Surgery,196:403- 406.
82. Nelson H., Sargent D. J., Wieand H.S. et al. (2004) Comparison of
Laparoscopically Assisted and Open Colectomy for Colon Cancer. The
New England Journal of Medicine. 350:2050- 2059.
83. Cirocchi R., Trastulli S., Farinella E. et al. (2013) Intracorporeal
versus extracorporeal anatomosis during laparoscopic right
hemicolectomy - Systematic review and meta-analysis”. Surgical
Oncology, 22:1-13.
84. Nguyễn Tạ Quyết, Hoàng Vĩnh Chúc, Lê Quang Nghĩa (2010) Cắt
đại tràng qua nội soi ổ bụng. Y học TP Hồ Chí Minh, 14(1):221- 228.
85. Nguyễn Phúc Minh, Đỗ Minh Hùng, Nguyễn Mạnh Dũng và cs.
(2010) Kết quả cắt đại tràng qua nội soi ổ bụng. Y học TP Hồ Chí Minh,
14(1):245- 247.
86. Phạm Như Hiệp, Nguyễn Tải (2011) Đánh giá kết quả bước đầu điều
trị ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Quảng Nam. Y học thực hành, 756(3):57- 59.
87. Liang Y., Li G., Chen P. et al. (2008) Laparoscopic versus open
colorectal resection for cancer: A meta-analysis of results of randomized
controlled trials on recurrence. EJSO, 34:1217- 1224.
88. Osarogiabon R. U., Ogbeide O., Ogbeide E. et al. (2007) Hand-
Assisted Laparoscopic Colectomy Compared with Open Colectomy in
Nontertiary Care Settings. Clinical Colorectal Cancer, 6(8);588- 592.
89. Tomita H., Marcello P. W., Milsom J. W. (1999) Laparoscopic surgery
of colon and rectum. World Journal of Surgery, 23:397-405.
90. Lord S. A., Larach S. W. (1996) Laparoscopic resections for colorectal
carcinoma: a three years experience. Diseases of the Colon and Rectum,
39:148- 154.
91. Aziz O., Constantinides V., Tekkis P. P. et al. (2006) Laparoscopic
Versus Open Surgery for Rectal Cancer: A Meta-Analysis. Annals of
Surgical Onlcology, 13(3):413- 424.
92. Kuhry E., Schwenk W., Gaupset R. et al. (2008) Long-term outcome
of laparoscopic surgery for colorectal cancer: a cochrane systematic
review of randomised controlled trials. Cancer Treat Reviews,
34(6):498-504.
93. Jackson T. D., Kaplan G. G., Arena G. et al. (2007) Laparoscopic
versus open resection for colorectal cancer. Journal ofthe American
College of Surgeons, 204(3):439- 446.
94. Braga M., Frasson M., Vignali A. (2007) Laparoscopic resection in
rectal cancer patients: outcome and cost-benefi analysis. Diseases of the
Colon and Rectum, 50:464- 471.
95. Lin K. M., Ota D. M. (2000) Laparoscopic colectomy for cancer: an
oncologic feasible option. Surgical Oncology, 9:127 - 134.
96. Pendlimari R., Holubar S. D., Pattan-Arun J. et al. (2007) Hand-
assisted laparoscopic colon and rectal cancer surgery: Feasibility, short-
term, and oncological outcomes. Surgery, 148(2):378- 386.
97. Chung K. Y., Kelsen D. (2006), Adjuvant therapy for stage II colorectal
cancer: Who and with What?. Current Treat Options Gastroenterol,
9(3):272 - 280.
98. Vale C. L., Tierney J. F., Fisher D. et al. (2012) Does anti EGFR
therapy improve outcome in advanced colorectal cancer? A systematic
review and meta-analysis. Cancer Treat Reviews, 38:618 - 625.
99. Jayne D. G., Guillou P. J., Thorpr H. (2007) Randomized trial of
laparoscopic assisted resection of colorectal carcinom: 3 year results of
the UK MRC CLASICC Trial Group. Journal of Clinical Oncology,
25:3061 - 3068.
100. Mary R. K., Waddah B. A., Helen M. P. et al. (2013) Are right-sided
colectomy outcomes different from left-sides colectomy outcomes?.
Journal of American Medical Association, 148(6):504 - 510.
101. Jeffrey W. M., Bartholomäus B., NakajimaK. (2006) Right
Colectomy, In: Laparoscopic Colorectal Surgery, 2nd edition, Springer,
8(3):128 - 144.
102. Frantzides C. T., Carlson M. A. A Laparoscopic Colectomy (Large
Bowel resection). Chicago Institute of Minimally Invasive Surgery.
(2008)http://www.laparoscopicexperts.com/laparoscopic-colectomy/.
103. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh (2008) Phẫu thuật nội soi cắt
đại tràng do ung thư: Kinh nghiệm một phẫu thuật viên. Y học TP Hồ
Chí Minh, 12(1):186 - 189.
104. Lưu Long Phụng (2014) Các dạng chia nhánh động mạch mạc treo
tràng dưới nhận định trong phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng, Luận
văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
105. Codignola C., Zorzi F., Zaniboni A. et al. (2005) Is there any Role for
Sentinel Node Mapping in Colorectal Cancer Staging? Personal
Experience and Review of the Literature. Japan Journal of Clinical
Oncology, 35(11):645 - 650.
106. Hsu T. (2007) Inferior mesenteric artery stump pressure is an unreliable
predictor of the outcome of colorectal anastomosis. International
Journal of Colorectal Diseases, 22:1481 - 1484.
107. Kanemitsu Y., Hirai T., Komori K. (2006) Survival benefit of high
ligation of the inferior mesenteric artery in sigmoid colon or rectal
cancer surgery. The British Journal of Surgery, 93(5):609 - 615.
108. Behbehani A., Sakwa M., Ehrlichman R. et al (1985) Colorectal
Carcinoma in Patients under Age 40. Annals of Surgery. 202(5):610 -
614.
109. Võ Thị Mỹ Ngọc (2014) Vai trò của dinh dưỡng hỗ trợ sớm sau phẫu
thuật ung thư đại trực tràng, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học
Y Dược TP Hồ Chí Minh.
110. Cserni G. (2002) The influence of nodal size on the staging of colorectal
carcinomas. Journal of Clinical Pathology, 55:386 - 390.
111. Võ Văn Hiền (2006) Vai trò của CEA trong ung thư đại trực tràng,
Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Trường Đại Học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh.
112. Nguyễn Ngọc Khoa (2011) Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt đại
tràng do ung thư ở người cao tuổi, Luận án Chuyên khoa cấp II, Trường
Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
113. Heidi N., Daniel J. S.,Wieand H. S. et al. (2004) A comparison of
laparoscopically assisted and opencolectomy for colon cancer. The New
England Journal of Medicine, 350:2050- 2059.
114. Kaiser A. M., Nunoo-Mensah F. W., Beart R. W. (2007), Tumors of
the colon. In: Abdominal operations, 11th edition, 625 - 659
115. Kim J., Huynh R., Abraham L. et at. (2006), Number of lymph nodes
examined and its impact on colorectal cancer staging. The American
Surgeon, 72(10):902 - 905
116. Kim Y. W., Kim N. K., Min B. S. et al. (2009), The influence of the
number retrived lymph nodes on staging and suvival in patient with stage
II and III rectal cancer undergoing tumor specific mesorectal excision.
Annals of Surgery, 249(6):965 - 972
117. Bori R., Vinh Hung V., Vajka K., et al. (2007), The impact of the
largest metastasis siza on nodal tumor burden in colorectal carcinoma:
implications for the sentinel lymph node theory in cancers of the large
intestine. Jounal of Surgical Oncology, 95(8):629 - 634
118. Baxter N. N., Virnig D. j., Rothenberger D. A. et al. (2005) Lymph
node evalution in colorectal cancer patients: a population - based study.
Journal of National Cancer Institue, 97(3):219 - 225
119. Candela G., Di Libero L., Varriale S. et al. (2008), Effects of high nd
low ligation on survival in patients operated for colorectal cancer.
Chirurgia Italiana, 60(1):75 - 81
120. Choi P. W., Yu C. S., Jang S. J. et al. (2008) Risk factors for lymph
node metastasis in submucosal invasive colorectal cancer. World Journal
of Surgery, 32(9):2089 - 2094.
121. Cserni G. (2002) Nodal staging of colorectal carcinomas an sentinel
nodes. Journal of Clinical Pathology, 56:327 - 335.
122. Adachy Y., Inomata M., Miyazaki N. et al. (1998), Distribution of
lymph node metastasis an level of inferior mesenteric artery ligation in
colorectal cancer. Journal of Clinical Gastroenterol, 26(3):179 - 182.
123. Tsikitis V. L., Larson D. l., Wolff B. G. et al. (2009), Survival in stage
III colon cancer is independent of the totol number of lymph nodes
retrieved. Journal of the American College of Surgeons, 208(1):42 - 47
124. Cedrek M., Brian M., Brian C. et al (2013) Differential lymph nodes
retrieval in colorectal cancer: Associated factors and effect on survival.
Journal of Gastrointest Surgery. 4(2):156 - 164.
125. Marvin L. Coman (1989) Carcinoma of the Rectum, In: Colon and
Rectal surgery, 5thedition. Lippincott Williams & Wilkins, New York,
23:908 - 911.
126. Choi H. K., Law W. L., Poon J. T. C. (2010), The optimal number of
lymph nodes examined in stage II colorectal cancer and its impactof on
outcomes. BMC Cancer, 10:267
127. Ricciardi R., Madoff R. D., Rothenberger D. et al (2006), Population
based analyses of lymph node metastasis in colorectal cancer. Clinical
Gastroenteral and Hepatology, 4(12):1522 - 1527.
128. Min B. S., Kim N. K., Ko Y. T. et al. (2009), Clinicopathological
features of signet-ring cell carcinoma of the colon and rectum: a case
matched study. Hepatogastroenterology, 56(93):984 - 988.
129. Vather R., Sammour T. (2009) Lymph node evaluationand long-term
survival in stage II and stage III colon cancer: a national study. Annals of
Surgical Oncology, 16(3):1413 - 1417.
130. Nancy N. B., Dan J. V., David A. R. et al. (2005) Lymph Node
Evaluation in Colorectal Cancer Patients: A Population-Based Study,
Journal of the National Cancer Institute, 97(3):219 - 225.
131. Dhar D. K., Yoshimura H., Kinukawa N. et al. (2003) Metastatis
lymph node size and colorectal cancer prognostic. Journal of the
American College of Surgeons, 200(1):20 - 28.
132. Ong M. L. H., Schofield J. B. (2016) Assessment of Lymph node
involvement in colorectal cancer. World Journal of Gastrointestinal
Surgery, 8(3):179 - 192.
133. Meguid R. A., Slidell M. B., Wolfgang C. L. et al. (2008), Is there a
difference in survival between right-sided versus left-sided colon
cancers? Annals of Surgical Oncology, 15(9):2388 - 2394.
134. Tu S. L., Ye Z. Y., Deng G. N. et al. (2007) rule of lymph node
metastasis in colorectal cancer and its affecting factors. Zhonghua Wei
Chang Wei Ke Za Zhi, 10(3):257 - 260.
135. Lee S. D., Lim S. B. (2009) D3 lymphadenectomy using a medial to
lateral approach for curable right-sided colon cancer. Institue Journal
Colorectal Diseases, 24:295-300.
136. Lacy A. M., Delgado S., Castells A. (2008) The long-term results of a
randomizedclinical trial of laparoscopy-assisted versus open surgery for
colon cancer. Annals of Surgery, 248:1-7.
137. Lacy A. M., García-Valdecasas J. C., Delgado S. (2002) Laparoscopy-
assisted colectomy versus open colectomy for treatment of non-
metastatic colon cancer: a randomised trial. Lancet, 359:2224- 2229.
138. Hewett P. J., Allardyce R. A., Bagshaw P. F. (2008) Short-term
outcomes of the Australasian randomized clinical study comparing
laparoscopic and conventional open surgical treatments for colon cancer:
the ALCCaS trial. Annals of Surgery, 248:728- 738.
139. Veldkamp R., Kuhry E., Hop W. J. C. et al. (2005) Laparoscopic
surgery versus open surgeryfor colon cancer: short-term outcomes of a
randomized trial. Lancet Oncol, 6:477- 484.
140. Ned S. A., Christopher M. B., Jane M. Y. (2007) Meta-analysis of
non- randomized comparative studies of the short-term outcomes of
Laparosocpuc resection for Colorectal cancer. ANZ Journal of Surgery,
77:508 - 516.
141. Ohtani H., Tamamori Y., Arimoto Y. et al. (2012) A meta - analysis
of the short and long term results of randomized controlled trial that
compared laparoscopy assisted and open colectomy for colon cancer.
Journal of Cancer, 3:49 - 57.
142. Andre L. M., Ravi P. K., Feza H. R. et al. (2010) Laparoscopic versus
open colectomy for patients with American Society of Anesthesiology
(ASA) classifications 3 and 4: the minimally invasive approach is
associated with significantly quicker recovery and reduced costs.
Surgical Endoscopy, 24:1280 - 1286.
143. Philipp K., PierreA. C., Dieter H. (2010) Complications in colorectal
surgery: risk factors and preventive strategies. Patient Safety in Surgery,
4(5):1 - 13.
144. Pietro R., Urban T. L. (2005) Learning Curve: The Surgeon as a
Prognostic Factor in Colorectal Cancer Surgery. Recent Results in
Cancer Research. Springer, 165:86 - 104.
145. Lipska M. A., Bissett I. P., Parry B. R. et al. (2006) Anastomotic
leakage after lower gastrointestinal anastomosis: men are at a higher risk.
ANZ Journal of Surgery, 76:579 - 585.
146. Phạm Ngọc Thi (2006) Khả năng cắt đại tràng của Phẫu thuật nội soi
trong ung thư đại tràng, Luận án Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y
Dược TP Hồ Chí Minh.
147. Sarli L., Lusco D. R., Regina G. (2006) Predicting Conversion to Open
Surgery in Laparoscopic Left Hemicolectomy. Surgery Laparoscopy
Endoscopy & Percutaneous Techniques, 16(4):212 - 216.
148. Kojima M., Konishi F., Okada M. (2004) Laparoscopic Colectomy
Versus Open Colectomy for Colorectal Carcinoma: A Retrospective
Analysis of Patients Followed Up for at Least 4 Years. Surgery Today,
34:1020 - 1024.
149. Nguyễn Cường Thịnh, Nguyễn Anh Tuấn, Diêm Đăng Bình (2011)
Kết quả 89 trường hợp cắt đại tràng trái nội soi điều trị ung thư đại tràng.
Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 6:350 - 354.
150. Chang Y. J., Marcello P. W., Rusin L. C. (2005) Hand-assisted
laparoscopic sigmoid colectomy: helping hand or hindrance? Surgical
Endoscopy,19:656 - 661.
151. Maartense S., Dunker M. S., Slors J. F. (2004)Hand-assisted
laparoscopic versus open restorative proctocolectomy with ileal pouch
anal anastomosis: a randomized trial. Annals of Surgery, 240:984 - 992.
152. Bennet C. L., Stryker S. J., Ferreira M. R. (1997) The learning curve
for laparoscopic colorectal surgery. Preliminary results from a
prospective analysis of 1194 laparoscopic assisted colectomies. Archives
of Surgery, 132:41 - 44.
153. Tekkis P. P., Senagore A. J., Delaney C. P. (2005) Conversion rates in
laparoscopic colorectal surgery: a predictive model with 1253 patients.
Surgical Endoscopy, 19:47 - 54.
154. Fleshman J., Sargan D. J., Green D. (2007) Laparoscopic colectomy
for cancer is not inferior to open surgery base on 5- years data from the
COST Study Group trial. Annals of Surgery, (246): 655 - 62.
155. Veldkamp R., Buunen M. (2009) Survival after laparoscopic surgery
versus open surgery for colon cancer: long-term outcome of a
randomised clinical trial. The Lancet Oncology,10:44 - 52.
156. Trần Đặng Xuân Tùng (2011) Kết quả lâu dài sau phẫu thuật nội soi
điều trị ung thư đại tràng, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y
Dược TP Hồ Chí Minh.
157. Bonjer H. J., Hop W. C. J., Nelson H. et al.(2007) Laparoscopically
Assisted vs Open Colectomy for Colon Cancer A Meta-analysis.
Archives of Surgery,142:298 - 303.
158. Sargent D. J., Wieand H. S., Haller D. G. (2005) Disease-free survival
versus overall survival as a primary end point for adjuvant colon cancer
studies: individual patient data from 20,898 patients on 18 randomized
trials. Journal of Clinical Oncology, 23:8664 - 8570.
159. Helen M. P., James W. B., Karen M. K. et al. (2013) Lymph nodes
evaluation for colon cancer in an Era of quality guideline: who improves.
Journal of Oncology Practice, 9(4):164 - 171.
160. Sugimoto K., Kawai M., Takehara K. (2013) The validity of
predicting prognosis by the number of lymph node metstases in node-
positive colon cancer. Open Journal of Gastroenterology, 3:217 - 222.
161. Chin C. C., Wang J. Y., Yeh C. Y. et al. (2009) Metastatic lymph node
ratio is a more precise predictor of prognosis than number of lymph node
metastases in stage III colon cancer. International Journal of Colorectal
Diseases, 24:1297 - 1302.
162. Karl Y. B., David J. B., Heidi N. et al. (2008) Use and Outcomes of
Laparoscopic-Assisted Colectomy for Cancer in the United States.
Archives of Surgery, 143(9):832 - 840.
163. Tiago L. D., SilvaE., Daniel C. (2013) Lymph node ratio predicts tumor
recurrence in stage III colon Lymph node ratio predicts tumor recurrence
in stage III colon cancer cancer cancer cancer cancer. Revista Do
Colegio Brasileiro De Cirugioes Journal,40(6):463 - 469.
164. Ryuk J. P., Choi G. S., Park J. S. et al. (2014) Predictive factors and
the prognosis of recurrence of colorectal cancer within 2 years after
curative resection. Annals of Surgical Treatment and Research,
86(3):143 - 151.
165. Lê Huy Hòa (2011) Nghiên cứu giá trị xét nghiệm định lượng Carcino -
Embryonic - Antigen (CEA) trong ung thư đại tràng. Y học Việt Nam,
11(1):21 - 26.
166. Jung W.B., Yu C.S, Lim S.B. et al. (2016) Anastomotic Recurrence
After Curative Resection for Colorectal Cancer. World Journal of
Surgery,41:285 - 294.
167. Vather R., Sammour T. (2009) Lymph node examination as a predictor
of long-term outcom in Duke B colon cancer. International Journal of
Colorectal Diseases, 24:283 - 288.
168. Psaila J., Bulley S. H, Ewing P. et al. (1998) Outcome following
laporoscopic resection for colorectal cancer. British Journal of Surgery,
85:662- 664.
169. André T., Sargent D., Tabernero J. et al. (2006), Current issues in
adjuvant treatment of stage II colon cancer. Annals of Surgical
Oncology, 13:887 - 898.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
SỐ BA: ………………
HÀNH CHÁNH:
1. Họ và tên: ………………………………………………………
2. Tuổi: ………………
Giới: Nam
Nữ
3. Địa chỉ liên hệ:
4. Nghề nghiệp:
5. Lý do nhập viện:
6. Ngày nhập viện:
BỆNH SỬ:
1. Tiền căn:
Có
Không
Cao Huyết Áp
Đái tháo đường
Tim Mạch
Hô hấp
Vết mổ cũ
Bệnh khác
Rối loạn đi cầu
Có
Không
Đàm nhớt
Phân máu
Phân vàng
Tiêu chảy
Bón
2. Khám
- M: ……………
HA: …………
T0:………………
-Tổng trạng: Trung bình Suy kiệt
Tốt
- Cân nặng:................ kg
- Đau bụng:
Có
Không
- Vị trí:
Hạ sườn P
Thượng vị
Hạ sườn T
Hố chậu P
Hạ vị
Hố chậu T
Quanh rốn
- Khối u ổ bụng: Có
Không
- Vị trí:
Hạ sườn P
Thượng vị Hạ sườn T
Quanh rốn
Hố chậu T
Hố chậu P
Nơi khác
- Thăm trực tràng: Máu
Phân vàng
Đàm nhớt
Bón
Phân đen
3. Cận lâm sàng:
GS
A
B
O
AB
He < 2.500.000
2.500.000-3.000.000 > 3.000.000
Hct < 25%
25% - 30%
> 30%
- CEA trước mổ:
- CEA sau mổ:
4. NSĐT:
- Vị trí u: Đại tràng P
Đại tràng ngang
Đại tràng T
Đại tràng Sigma
5. Đại thể:
U chồi sùi
Loét
Vòng nhẫn
Polyp
Khác
- GPB:
Carcinom tuyến
Viêm mạn tính không đặc hiệu
Khác
- Siêu âm: Bình thường
U
Di căn gan
Dịch bụng
Di căn lách
Khác
- MSCT: Bình thường
U
Di căn gan
Dịch bụng
Di căn lách
Hạch mạc treo
Khác
- XQ phổi: Bình thường
Bất thường
- ECG:
Bình thường
Bất thường
- Echo tim: Bình thường
Bất thường
Truyền máu: Có
Không
TRONG MỔ:
- Số lượng Trocar:3
4
≥ 5
- Vị trí u:
ĐT phải
ĐT ngang ĐT góc gan
ĐT trái
ĐT Sigma ĐT góc lách
- U di động:
Tốt
Kém Không
- U:
Dính
Không dính
- Thấy u trong lúc mổ:
Có
Không
- Dạng đại thể:
Sùi
Vòng nhẫn
Khác
- Kích thước u trong mổ:
- Mức độ xâm lấn:
Niêm mạc
Thanh cơ
Phuc mạc
Cơ quan lân cận
- Di căn: Gan Lách
Mạc treo Nơi khác
- Hạch:
Nhóm I Nhóm II
Nhóm III
- Kích thước hạch:
- Số lượng hạch nạo vét được:
- Tổn thương cơ quan: Ruột
Mạch máu
Khác
- Số lượng máu chảy: <50ml
50-100ml
100ml-200ml
> 200ml
- Truyền máu trong lúc mổ:
Có
Không
- Phương pháp phẫu thuật:
cắt đại tràng phải
cắt đại tràng trái
cắt đại tràng ngang
cắt đại tràng sigma
cắt đại tràng sigma + nối máy
cắt toàn bộ khung đại tràng
- Chuyển mổ mở:
Có
Không
- Lý do:......................................................................................
- Thời gian mổ:................. phút
- Mổ rộng vết mổ < 5cm
5cm-8cm
> 8cm
- Dẫn lưu:
Có
Không
- Số lượng:
1 ống
2 ống
≥3 ống
- Giải phẫu bệnh u sau mổ:
Ung thư biểu mô tuyến Khác
- Độ biệt hóa:
Tốt
Vừa
Kém
- Hạch:
Phản ứng
Di căn
Khác
- Diện cắt: Còn tế bào ung thư Không còn tế bào ung thư
- Xếp hạng theo TNM:
T1
T2
T3
T4
- Sau mổ:
+ Thời gian trung tiện:
+ Thời gian rút ống dẫn lưu:
+ Thời gian xuất viện:
- Biến chứng:
+ Nhiễm trùng vết mổ: Có
Không
+ Tụ dịch ổ bụng:
Có
Không
+ Tắc ruột:
Có
Không
+ Biến chứng khác:
Có
Không
+ Mổ lại:
Có
Không
+ Tử vong:
Có
Không
TÁI KHÁM:
1 tháng:
4 tháng:
8 tháng:
12 tháng:
2 năm:
3 năm:
4 năm:
Tái phát
Có
Không
Tái phát lỗ trocar
Có
Không
Di căn xa
Có
Không
Sống
Chết
Thời gian sống thêm:
Thời gian sống thêm không bệnh:
Phụ lục 2
BỆNH ÁN TÁI KHÁM
STT:
SỐ BA: ………………
HÀNH CHÁNH:
1. Họ và tên: ………………………………………………………
Tuổi: ……………… Giới: Nam Nữ
2. Địa chỉ liên hệ: ........................................................................................................
3. Nghề nghiệp: ...........................................................................................................
4. Lý do nhập viện: .......................................................................................................
5. Ngày tái khám: .........................................................................................................
6. Số điện thoại liên lạc: ...............................................................................................
PHƯƠNG PHÁP MỒ:
Cắt đại tràng phải:
Cắt đại tràng trái:
Cắt đại tràng ngang:
Cắt đại tràng sigma:
Ngày mổ
2. Khám:
- M…………………………
HA ……………………………
T0 ………………………………
-Tổng trạng:
Trung bình
Suy kiệt
Tốt
- Cân nặng:
- Đau bụng:
Có Không
- Ăn uống:
Tốt Bình thường
Kém
- Lên cân
Sụt cân Không đổi
- Tình trạng đi cầu Dễ
Khó
Bón
- Tính chất phân: Vàng
Đàm nhớt
Phân đen
3. Cận lâm sàng:
GS
A
B
O AB
He < 2.500.000
2.500.000 – 3.000.000 > 3.000.000
Hct < 25%
25% - 30%
> 30%
CEA
4. NSĐT:
- Tái phát tại chỗ: Có
Không
- Tổn thương:
Có
Không
5. Giải phẫu bệnh lý
- GPB:
Carcinom tuyến Viêm mạn tính không đặc hiệu
Khác
- Siêu âm: Bình thường
U
Di căn gan
Dịch bụng
Di căn lách
Khác
- MSCT: Bình thường
U
Di căn gan
Dịch bụng
Di căn lách
Hạch mạc treo
Khác
HÓA TRỊ SAU MỔ:
Có
Không
- Phác đồ:
- Tái phát:
Có
Không
- Tái phát chỗ đặt trocar
Có
Không
Có
Không
- Di căn xa:
- Vị trí di căn:
- Sống
Chết
- Thời gian sống thêm: ……. Tháng
- Thời gian sống thêm không bệnh:
……. Tháng
Phụ lục 3
DANH SÁCH BỆNH NHÂN MỔ NỘI SOI K ĐẠI TRÀNG
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Từ 11/2011 đến 31/05/2015
STT Năm Số bệnh án
Họ và tên
Tuổi Giới Ngày mổ
Địa Chỉ
1
2011
37361
Nguyễn Văn Th.
39
Nam 30.11.2011
1583/95 Phạm Thế Hiển F6 Q8
2
2012
796
Trần Quí D.
68
Nam 08.01.2012
477/33 Âu Cơ Phú Trung Tân Phú
3
2012
973
Nguyễn Thị Đ.
71
Nữ
12.01.2012
241/20 Nguyễn Văn Luông F11 Q6
Châu
4
2012
23818
Trần Thị K.
65
Nữ
17.07.2012
Giao Long Thành Tiền Giang
5
2012
3462
Đặng Văn H.
56
Nam 06.02.2012
60 Rạch Cát Bến Lức F7 Q8
6
2012
5093
Đào Thị D.
60
Nữ
20.02.2012
Thôn 1 Tâm Đức Hàm Tân
7
2012
5510
Trần Ngọc C.
61
Nam 22.02.2012
266/21A Nguyễn Tri Phương F4 Q10
8
2012
6848
Nguyễn Văn Tr.
55
Nam 05.03.2012
370/4 Bến Bình Đông F15 Q8
9
2012
9005
Trần Văn Ch.
63
Nam 22.03.2012
350/6 Lưu Hửu Phước F 15 Q8
10
2012
11557
Lê Văn X.
80
Nam 11.04.2012
186 kp 2 Lai Vung Đồng Tháp
11
2012
14451
Nguyễn Tri T.
43
Nam 05.05.2012
320/4/12 Trần Bình Trọng F4 Q5
Dương
12
2012
17588
Uông Thành Ph.
40
Nam 30.05.2012
173/24/23 Quãng Hàm Gò Vấp
13
2012
19565
Nguyễn Thị Ng.
64
Nữ
14.06.2012
20A /51 kp7 Hố Nai Biên Hòa
14
2012
19759
NguyễnThị Duy Kh.
62
Nữ
15.06.2012
32 Lê Hồng Phong Bình Định
STT Năm Số bệnh án
Họ và tên
Tuổi Giới Ngày mổ
Địa Chỉ
15
2012
21035
Nguyễn Trọng Ph.
43
Nam 25.06.2012
84/1 Lý Chiêu Hoàng F10 Q6
16
2012
21546
Nguyễn Thị C.
71
Nữ
29.06.2012
106 Bis Vườn Chuối F4 Q3
17
2012
27419
Trương Nhuận Qu.
77
Nam 13.08.2012
22/28 Nguyễn Thời Trung F6 Q5
Hùng
18
2012
35051
Nguyễn Thị U.
62
Nữ
10.10.2012
578/12/25 Vương F13 Q6
19
2012
36092
Nguyễn Thị Hoài B.
34
Nữ
03.11.2012
118/6 Trần Văn Quang F10 Tân Phú
20
2012
41580
Trần Thị Kim Qu.
18
Nữ
28.11.2012 Thạnh Phú Bến Tre
21
2012
44626
Trần Th.
48
Nam 24 12.2012 59 Gia Phú F 13 Q 5
22
2012
38435
Nguyễn Thị H.
59
Nữ
04.11.2012
910 NguyỄn Trãi F 14 Q5
23
2013
1078
Phạm Hồng V.
63
Nữ
09.01.2013
114 Đường 111 F9 Q80
24
2013
5213
Nguyễn Thị B.
37
Nữ
20.02.2013
122 Ấp Bình Lợi Cần Gio
25
2013
10395
Ân Thanh Th.
51
Nam 06.04.2013
79/24/12 Âu Cơ F11 Q11
26
2013
11130
Nguyễn Kim H.
64
Nữ
12.04.2013
83/18 Hoàng Văn Thụ F9 Tân Bình
27
2013
11568
Trần Văn T.
52
Nam 16.04.2013 An Thới, Cần Giờ
28
2013
13720
Võ Văn M.
50
Nam 06.05.2013 C1 Tân Qui Q7
29
2013
23089
Cao Hữu Ph.
80
Nam 24.07.2013
B1 Lô E cc Bình Đông F 6Q8
30
2013
27635
Dương Tấn N.
65
Nam 03.09.2013
104 A2B c/c Bùi Minh Trực F5 Q8
31
2013
28334
Võ Văn Ph.
66
Nam 09.09.2013
B2/22 Ngô Sỹ Liên F 14 Q TB
STT Năm Số bệnh án
Họ và tên
Tuổi Giới Ngày mổ
Địa Chỉ
32
2013
29134
Liên E.
65
Nữ
16.09.2013 Tân Sơn F7 Bạc Liêu
33
2013
30146
Nguyễn Thanh Ph.
41
Nam 24.09.2013
Khóm 3 Bình Hưng Bình Chánh
34
2013
32131
Nguyễn Thị Th.
59
Nữ
11.10.2013 51 Phong Phú F15 Q 8
35
2013
35779
Khưu L.
77
Nữ
11 11.2013
47/17A Lạc Long Quân F1 Q 11
36
2013
36260
Nguyễn Văn Th.
52
Nam 11.11.2013
Thanh Tân Mõ Cày Bến Tre
Hùng
37
2014
1019
Phan Thụy Thanh Th.
36
Nữ
10.01.2014
18/37/67/4 Vương F4 Q6
38
2014
1508
Lê Thị B.
83
Nữ
15.01.2014
D8/38 Ấp 4 Qui Đức Bình Chánh
39
2014
5090
Diệp Thị H.
62
Nữ
20.02.2014
B325/1 Kp 3A Đông Hưng Thuận Q 12
40
2014
6670
Nguyễn Thị Ch.
57
Nữ
06.03.2014
D13/364 Ấp 4 Phong Phú Bình Chánh
41
2014
7766
Nguyễn Văn Ph.
78
Nam 15.03.2014
9/7 Ấp 3 Long Định Cần Đước LA
42
2014
8934
Nguyễn T.
76
Nam 25.03.2014
Đức Ninh Mộ Đức Quãng Ngãi
Riệp
43
2014
18939
Ann S.
26
Nữ
16.06.2014
Xiêm Campukchia
44
2014
19296
Bùi Văn H.
55
Nam 18.06.2014
31/11 Nguyễn Văn Cừ F11Q5
45
2014
19468
Lê Thị H.
54
Nữ
10.06.2014
157/9C Dương Bá Trạc F2Q8
46
2014
19655
Đặng Thị Hồng M.
43
Nữ
21.06.2014 26 Đào Tấn F5 Q5000
47
2014
19945
Trần Thị Phương L.
58
Nữ
24.06.2014
363/6/503 Đất Mới Bình Trị Đông
48
2014
22918
Văn Văn Qu.
55
Nam 18.07.2014
793/81 Hồng Bàng F6Q6
STT Năm Số bệnh án
Họ và tên
Tuổi Giới Ngày mổ
Địa Chỉ
49
2014
25107
Trương Văn Ph.
84
Nam 05.08.2014
216 Nguyễn Đình Chính F11Phú Nhuận
50
2014
27348
Phạm Lê H.
49
Nam 22.08.2014
64 Hoàng Minh Đạo F5Q8
51
2014
32394
Lê K.
81
Nam 02.10.2014
179A Lê Hồng Phong F5Q5
52
2014
33184
Võ Quốc T.
27
Nữ
08.10.2014
16 Lô 26 Phạm Thế Hiển F4 Q8
53
2014
36085
Huỳnh Văn H.
58
Nam 30.10.2014
182/26/8 An Dương Vương F4 Q5
54
2014
36545
Phung Quang M.
66
Nam 03.11.2014
71 NguyỄn Văn Cừ F1 Q5
55
2014
41069
Lý Mỵ Ch.
76
Nữ
08.12.2014 18 Bình Đức F15 Q8
56
2014
41622
Võ Duy Ph.
80
Nam 12.12.2014
526 QL 62 F6 Tân An Long An
57
2014
42443
Vương Cát L.
46
Nam 19.12.2014
153/28 Bà Hom F13 Q6
58
2015
621
Trần Văn Đ.
79
Nam 06.01.2015 09 Mai Hắc Đế F15 Q8
59
2015
2079
Ngô Văn H.
59
Nam 18.01.2015
46B3 Thuận An Bình Dương
60
2015
3064
Vương Tố N.
75
Nữ
27.01.2015
530/23 Bình Trị Đông Bình Tân
61
2015
7652
Hồ Duy H.
52
Nam 11.03.2015
79/9Tân Sơn Nhì Tân Phú
62
2015
8119
Trần Tài Ch.
74
Nam 14.03.2015
32A /10 Tháp Mười F2 Q6
63
2015
10305
Nguyễn Thị S.
85
Nữ
31.03.2015
399 Lạc Long Quân F11Q TB
64
2015
12009
Bùi Thị Nh.
59
Nữ
22.01.2015
Ấp An Phước Cần Gio72
65
2015
16517
Trần Đăng Kh.
58
Nam 19.05.2015
43 Võ Trường Toản F15 Q5
STT Năm Số bệnh án
Họ và tên
Tuổi Giới Ngày mổ
Địa Chỉ
66
2015
17713
Võ Văn S.
77
Nam 28.05.2015 9/1 Đào Tấn F5Q5
67
2015
17959
Trần Văn Kh.
58
Nam 30.05.2015
11/28 KP10 Bình Trị Đông BTân
68
2015
19630
Dương Thanh T.
53
Nam 12.06.2015
1132/6T Tân Tạo Bình Tân
69
2015
19675
Lơ Văn Th.
50
Nam 12.06.2015 Tuy Hòa Phú Yên
70
2015
23924
Trương M.
51
Nam 16.07.2015
124 Lô B Lý Thường Kiệt F7 Q11
71
2015
24244
Trần Thị H.
23
Nữ
13.07.2015
Ấp 2 Tân Mai Bình Phước
72
2015
25728
Trương Kim Th.
61
Nữ
07.08.2015
14/32 Ấp 2 Bình Hưng Bình Chánh
73
2015
30008
Đỗ Văn L.
56
Nam 02.09.2015
09 Lương Ngọc Quyến Bình Chánh
74
2015
31322
Trần Thị Th.
59
Nữ
12.09.2015
13/3C Tân Hòa Đông F13Q6
75
2015
32155
Nguyễn Văn X.
56
Nam 19.09.2015
196C TX 61 Thanh Xuân Hốc Môn
76
2015
34623
Dương Văn H.
59
Nam 08.10.2015
101/14C/15 Bùi Minh Trực F5Q8
77
2015
34886
Võ Thị E.
60
Nữ
10 10.2015
40/20 Đoàn Văn Bơ F9 Q4
78
2015
36434
Trương Tấn H.
53
Nam 22.10.2015
45/9 Phạm Phú Thứ F3 Q6
79
2015
37367
Ngô Tuấn K.
45
Nam 17.09.2015
112/74 Trần Cao Vân Đà Nẳng
80
2015
37540
Nguyễn Văn Ch.
64
Nam 30.10.2015
512 Hồng Bàng F10 Q5
81
2015
38647
Huỳnh Thị Kim Th.
39
Nữ
08.11.2015
89/23 Phạm Thế Hiển F12 Q8
82
2015
38783
Trần Thị K.
72
Nữ
09.11.2015
203/1A Nguyễn Duy F15Q8
STT Năm Số bệnh án
Họ và tên
Tuổi Giới Ngày mổ
Địa Chỉ
83
2015
39757
Đặng Quới X.
77
Nam 24.11.2015
93 Thủ Khoa Huân Châu Đốc
84
2015
43335
Phan Thị S.
50
Nữ
12.12.2015
Tổ 2 Ấp 5 An Hửu Tiền Giang
85
2015
29159
Trà Thị M.
79
Nữ
29.08.2015
Phổ Cường Đức Phổ Quãng Ngãi
86
2014
21767
Nguyễn Hồng S.
62
Nam 18.07.2014 157 Đường số 8 F4 Q8
87
2012
39414
Lê Thị Ngh.
64
Nữ
12.01.2012 Bình Đông Tiền Giang
88
2014
28680
Trương Văn M.
57
Nam 03.09.2014 Giồng Trôm Bến Tre
89
2012
6031
Nguyễn Thị Ch.
84
Nữ
27.02.2012
997/8 Cách Mạng Tháng 8 Q TB
90
2013
9249
Huỳnh Thị N.
85
Nữ
27.03.2013
35 Thân Cửu Nghĩa Tiền Giang
91
2013
38444
Nguyễn Văn C.
80
Nam 02.12.2013 384 Bãi Sậy F7 Q8
92
2012
33122
Nguyễn Thị Th.
63
Nữ
08.10.2012
A0 113/3 Miễu Nhĩ Cần Gio
93
2014
20152
TrẦn Phương T.
54
Nam 25.06.2014
573/43V Phạm Văn Chí F7. Q6
94
2015
33545
Lê Thị Thúy X.
50
Nữ
30.09.2015 128A Mễ Cốc F15 Q8
95
2014
18112
Lê Văn A.
60
Nam 09.06.2014
Ấp Đồi Lâm An Thới Đông CG
96
2013
22308
Phạm Văn Đ.
76
Nam 13.10.2013
36/1 Quốc Lộ 50 Bình Hưng BC
97
2013
25231
Nguyễn Thị Mai Ng.
66
Nữ
12.08.2013
110 Lãnh Binh Thăng F13 Q11
98
2013
41463
NguyỄn Thị Ph.
58
Nữ
30.12.2013
305 Lê Hồng Phong F2 Q10
99
2014
22688
Nguyễn Văn T.
56
Nam 16.07.2014
14 lô 24 Phạm Thế HiỂn F4 Q8
STT Năm Số bệnh án
Họ và tên
Tuổi Giới Ngày mổ
Địa Chỉ
100
2014
20081
Phan Thị Kim H.
64
Nữ
25.06.2014
504/3 Kinh Dương Vương Binh Tân
101
2013
19702
Lưu Gia V.
38
Nữ
25.06.2013
58/11 Hậu Giang F6 Q6
102
2013
17365
Nguyễn Thị Th.
62
Nữ
05.06.2013
20F 1/22 Hoàng Sỹ Khải F14 Q8
103
2012
35947
Lưu Thị B.
57
Nữ
29.10.2012
Ấp 3 Tân Trung Gò Công Tiền Giang