t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
<br />
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN<br />
HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN DO RƯỢU<br />
Phạm Thị Dung1; Dương Quang Huy2<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định nồng độ homocystein huyết tương ở bệnh nhân xơ gan do rượu và mối<br />
liên quan với mức độ xơ gan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang<br />
60 bệnh nhân xơ gan do rượu và 20 người khỏe mạnh được xét nghiệm homocystein máu lúc đói<br />
theo phương pháp miễn dịch vi hạt hóa phát quang tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103.<br />
Kết quả: nồng độ homocystein huyết tương ở bệnh nhân xơ gan do rượu (17,13 ± 15,31 µmol/l)<br />
cao hơn có ý nghĩa so với chỉ số tương ứng ở nhóm chứng (10,16 ± 2,04 µmol/l) (p = 0,046),<br />
mức tăng cao nhất thấy ở nhóm xơ gan Child-Pugh C và 35,5% bệnh nhân tăng homocystein<br />
> 15 µmol/l. Nồng độ homocystein huyết tương có tương quan thuận ít chặt chẽ với điểm<br />
Child-Pugh (hệ số tương quan r = 0,23, p < 0,05). Kết luận: homocystein huyết tương tăng cao<br />
ở bệnh nhân xơ gan do rượu, mức tăng liên quan đến mức độ xơ gan theo thang điểm<br />
Child-Pugh.<br />
* Từ khóa: Xơ gan do rượu; Homocystein.<br />
<br />
Changes of Serum Homocysteine Level in Patients with<br />
Alcoholic Cirrhosis<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate plasma homocysteine level in patients with alcoholic cirrhosis and<br />
the relationship with the degree of cirrhosis. Subjects and method: Prospective, cross-sectional<br />
descriptive study was carried out on 60 patients with alcoholic cirrhosis and 20 control subjects<br />
in Digestive Department, 103 Military Hospital. Homocysteine concentration in plasma was determined<br />
by Chemiluminescent Microparticle Immuno Assay (CMIA). Results: Plasma homocysteine<br />
levels in patients with alcoholic cirrhosis was 17.13 ± 15.31 µmol/L, significantly higher than that<br />
in control group (10.16 ± 2.04 µmol/L), p = 0.046 and increase in homocysteine more than<br />
15 µmol/L, accounted for 35.0%. homocysteine levels were significantly positive correlated to<br />
Child-Pugh score (correlation coefficient r = 0.25, p < 0.05). Conclusion: Homocysteine concentration<br />
increased in alcoholic cirrhotic patients, the level of change related with the degree of cirrhosis<br />
according to Child-Pugh classification.<br />
* Keywords: Alcoholic cirrhosis; Homocysteine.<br />
1. Bệnh viện Đa khoa Hòa Bình<br />
2. Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy (huyduonghvqy@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/09/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018<br />
<br />
27<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xơ gan là một bệnh lý đặc trưng do<br />
thay đổi cấu trúc các tiểu thùy gan bằng<br />
tổ chức xơ, cục tân tạo, là hậu quả của<br />
tổn thương gan mạn tính, lan tỏa, không<br />
hồi phục, cuối cùng dẫn đến nhiều biến<br />
chứng như xuất huyết tiêu hóa do tăng<br />
áp cửa, hội chứng gan thận, hội chứng<br />
gan phổi, ung thư gan… [1], trong đó có<br />
biến chứng rối loạn quá trình chuyển hóa<br />
homocystein (Hcy). Rối loạn chuyển hóa<br />
Hcy thường gặp ở bệnh nhân (BN) xơ gan<br />
do rượu, là một yếu tố góp phần làm gia<br />
tăng tình trạng nhiễm mỡ tại gan, kích<br />
thích có hiệu quả hình thành tổ chức xơ,<br />
làm tăng quá trình tiến triển của bệnh gan<br />
do rượu [3]. Bên cạnh đó, tăng Hcy máu<br />
còn ảnh hưởng đến chức năng thận, là<br />
một trong các yếu tố nguy cơ xuất hiện<br />
hội chứng gan thận cũng như tình trạng<br />
huyết khối tĩnh mạch cửa (TMC)... [5, 7].<br />
Vì vậy, đánh giá nồng độ Hcy máu và<br />
điều trị giảm nồng độ Hcy máu đang là<br />
một hướng đi mới, nhiều triển vọng, có ý<br />
nghĩa trong theo dõi, dự phòng các biến<br />
chứng và làm chậm tiến triển của bệnh<br />
gan nói chung, trong đó có xơ gan do rượu.<br />
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có<br />
nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy,<br />
chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu:<br />
Xác định nồng độ Hcy huyết tương và mối<br />
liên quan với mức độ suy gan ở BN xơ<br />
gan do rượu.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
60 BN xơ gan do rượu điều trị nội trú tại<br />
Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103<br />
từ tháng 10 - 2017 đến 5 - 2018.<br />
28<br />
<br />
Chẩn đoán xơ gan khi lâm sàng và xét<br />
nghiệm có đẩy đủ 2 hội chứng kinh điển<br />
là suy chức năng gan và tăng áp lực TMC<br />
cùng với những thay đổi hình thái gan trên<br />
siêu âm gan.<br />
Loại khỏi nhóm nghiên cứu những<br />
trường hợp xơ gan do căn nguyên virut,<br />
do thuốc...., xơ gan kèm theo ung thư<br />
biểu mô tế bào gan; đang có biến chứng<br />
nặng như xuất huyết tiêu hóa hoặc có các<br />
bệnh lý tim mạch, hô hấp, nội tiết kèm theo;<br />
đang sử dụng một số thuốc ảnh hưởng<br />
xét nghiệm nồng độ Hcy…<br />
* Nhóm chứng: 20 người khỏe mạnh,<br />
nam giới, không có bệnh lý gan mật, nội tiết,<br />
tim mạch... có phân bố tuổi tương đương<br />
với nhóm bệnh.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br />
có so sánh với nhóm chứng.<br />
- Tất cả BN chọn vào nghiên cứu được<br />
khám lâm sàng và chỉ định các xét nghiệm<br />
cận lâm sàng cần thiết để xác định hội<br />
chứng suy chức năng gan và tăng áp lực<br />
TMC. Phân loại mức độ xơ gan theo<br />
thang điểm Child-Pugh (1973).<br />
- Phương pháp định lượng Hcy huyết<br />
tương: định lượng nồng độ Hcy huyết<br />
tương cho tất cả BN nghiên cứu bằng<br />
phương pháp miễn dịch vi hạt hóa phát<br />
quang Chemiluminescent Microparticle<br />
Immuno Assay (CMIA) trên máy Architect<br />
ci16200 tự động (Hãng Roche Diagnostic)<br />
tại Khoa Hóa sinh, Bệnh viện Quân y 103.<br />
- Xử lý và phân tích số liệu: bằng phần<br />
mềm thống kê y học SPSS 18.0 và Excel<br />
2010.<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng<br />
Nhóm chứng (n = 20)<br />
Tuổi, giới<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 60)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Nam<br />
<br />
18<br />
<br />
90,0<br />
<br />
60<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
2<br />
<br />
10,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
52,7 ± 8,4<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
52,3 ± 8,4<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
100% BN xơ gan trong nghiên cứu là nam giới, vì đối tượng lựa chọn là BN lạm dụng<br />
rượu và nghiện rượu, phù hợp với hầu hết nghiên cứu về bệnh lý gan do rượu ở Việt Nam.<br />
Tuổi trung bình của nhóm xơ gan 52,3 ± 8,4, cho thấy xơ gan thường gặp ở lứa tuổi<br />
trung niên, Không có sự khác biệt về tuổi trung bình giữa nhóm BN và nhóm chứng<br />
(p > 0,05).<br />
Bảng 2: Đặc điểm mức độ xơ gan ở nhóm BN xơ gan.<br />
Mức độ xơ gan<br />
Mức độ xơ gan<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Child-Pugh A<br />
<br />
8<br />
<br />
13,3<br />
<br />
Child-Pugh B<br />
<br />
27<br />
<br />
45,0<br />
<br />
Child-Pugh C<br />
<br />
25<br />
<br />
41,7<br />
<br />
Điểm Child-Pugh trung bình<br />
<br />
9,2 ± 2,2<br />
<br />
Mức độ suy chức năng gan chiếm đa số là Child-Pugh B và C (68,3%) với điểm<br />
Child-Pugh trung bình 9,2 ± 2,2, cho thấy BN xơ gan nhập viện điều trị thường có biến<br />
chứng với suy giảm chức năng gan nặng.<br />
Bảng 3: Biến đổi nồng độ Hcy huyết tương ở BN xơ gan so với nhóm chứng.<br />
Hcy huyết tương<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 20)<br />
<br />
Nhóm xơ gan (n = 60)<br />
<br />
p<br />
<br />
Nồng độ Hcy huyết tương trung bình (µmol/l)<br />
<br />
10,16 ± 2,04<br />
<br />
17,13 ± 15,31<br />
<br />
0,046<br />
<br />
Hcy ≤ 15 µmol/l<br />
<br />
20 (100%)<br />
<br />
39 (65,0%)<br />
<br />
Hcy > 15 µmol/l<br />
<br />
0 (0%)<br />
<br />
21 (35,0%)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Nồng độ Hcy trung bình ở nhóm BN xơ gan trong nghiên cứu (17,13 ± 15,31 µmol/l)<br />
cao hơn so với nồng độ Hcy ở nhóm chứng (10,16 ± 2,04 µmol/l), khác biệt có ý nghĩa<br />
với p = 0,046, trong đó 35,0% BN có nồng độ Hcy tăng > 15 µmol/l. Nghiên cứu của<br />
Culafic D.M và CS (2013) trên 35 BN xơ gan, đối chứng với 30 người khỏe mạnh cùng<br />
tuổi và giới cũng cho kết quả tương tự, đó là nồng độ Hcy huyết tương ở nhóm BN<br />
xơ gan cao hơn rõ so với nhóm chứng (14,85 ± 5,40 so với 9,17 ± 1,994 µmol/l,<br />
p < 0,001) [4].<br />
29<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
Cơ chế xơ gan do rượu gây tăng nồng<br />
độ Hcy máu, là tổng hợp của nhiều yếu<br />
tố. Trước hết, BN lạm dụng rượu thường<br />
có tình trạng giảm axít folic trong máu, do<br />
ăn uống và tiêu hóa kém, quá trình hấp<br />
thu bị ức chế bởi rượu cũng như khả<br />
năng lưu giữ vitamin B12, axít folic trong<br />
tế bào gan giảm do tổn thương tế bào<br />
(axít folic và vitamin B12 là cơ chất quan<br />
trọng trong quá trình chuyển hóa Hcy).<br />
Đồng thời, rượu và chất chuyển hóa<br />
rượu là acetaldehyde còn ức chế trực tiếp<br />
hoạt tính của enzym methionin synthetase<br />
(dẫn đến giảm chuyển hóa Hcy thành<br />
methionin) cùng với đáp ứng bù đắp<br />
tăng hoạt tính của enzym betain/Hcy<br />
methyltransferase, từ đó thúc đẩy quá<br />
trình tổng hợp Hcy [3, 5].<br />
Bảng 4: Mối liên quan giữa nồng độ<br />
Hcy huyết tương với mức độ xơ gan theo<br />
thang điểm Child-Pugh.<br />
Mức độ<br />
xơ gan<br />
<br />
Nồng độ Hcy<br />
huyết tương<br />
(µmol/l)<br />
<br />
p<br />
<br />
Child-Pugh A<br />
<br />
10,74 ± 3,02<br />
<br />
pa-b = 0,31<br />
<br />
13,21 ± 6,53<br />
<br />
pb-c = 0,02<br />
<br />
23,04 ± 21,35<br />
<br />
pc-a = 0,046<br />
<br />
Child-Pugh B<br />
Child-Pugh C<br />
<br />
Nồng độ Hcy huyết tương ở BN xơ<br />
gan tăng dần theo mức độ xơ gan, từ<br />
10,74 ± 3,02 µmol/l ở nhóm BN xơ gan<br />
Child-Pugh A lên 23,04 ± 21,35 µmol/l ở<br />
nhóm BN xơ gan Child-Pugh C, sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br />
Bosy-Westphall A và CS nghiên cứu trên<br />
168 BN xơ gan (2003) cũng ghi nhận<br />
nồng độ Hcy tăng dần theo mức độ xơ<br />
gan từ 16,4 ± 9,64 µmol/l ở nhóm xơ gan<br />
Child-Pugh A lên 17,6 ± 8,74 µmol/l ở<br />
nhóm xơ gan Child-Pugh B và 21,3 ±<br />
12,64 µmol/l ở nhóm xơ gan Child-Pugh C<br />
30<br />
<br />
[2]. Kết quả cho thấy xơ gan với tình<br />
trạng suy chức năng gan càng nặng sẽ<br />
song hành với giảm khả năng lưu giữ và<br />
chuyển hóa các vitamin nhóm B, trong đó<br />
có vitamin B12, vitamin B6 và axítd folic<br />
(vitamin B9) dẫn đến thiếu hụt những<br />
vitamin này trong tế bào gan, từ đó ảnh<br />
hưởng đến chuyển hóa Hcy (Hcy không<br />
chuyển được thành methionin - con đường<br />
tái methyl hóa) cũng như không tạo ra<br />
cystein (con đường chuyển nhóm sulfur),<br />
dẫn đến ứ Hcy trong tế bào gan, trào vào<br />
máu, hậu quả là tăng cao nồng độ Hcy<br />
trong máu [3].<br />
Bảng 5: Mối tương quan giữa nồng độ<br />
Hcy huyết tương với một số thông số đánh<br />
giá chức năng gan và điểm Child-Pugh.<br />
Các biến<br />
tương quan<br />
Albumin (g/l)<br />
Nồng độ Bilirubin toàn phần<br />
Hcy<br />
(µmol/l)<br />
(µmol/l)<br />
Tỷ lệ prothrombin (%)<br />
Điểm Child-Pugh<br />
<br />
Hệ số<br />
tương<br />
quan (r)<br />
<br />
p<br />
<br />
-0,25<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
0,10<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0,10<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0,23<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Nồng độ Hcy huyết tương có tương<br />
quan nghịch ít chặt với nồng độ albumin<br />
máu (hệ số tương quan r = -0,25, p < 0,05),<br />
tương quan thuận ít chặt với điểm ChildPugh (hệ số tương quan r = 0,23, p < 0,05),<br />
phù hợp với kết quả nghiên cứu của<br />
Ferre N và CS (2002): nồng độ Hcy huyết<br />
tương liên quan với mức độ suy giảm<br />
chức năng gan (mối tương quan nghịch<br />
với hệ số tương quan r = -0,35, p < 0,05)<br />
[6]. Kết quả này một lần nữa khẳng định<br />
mối liên quan giữa nồng độ Hcy huyết<br />
tương với mức độ suy chức năng gan ở<br />
BN xơ gan rượu.<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu nồng độ Hcy huyết tương<br />
ở 60 BN xơ gan do rượu có so sánh với<br />
nhóm 20 người khỏe mạnh cùng tuổi,<br />
chúng tôi nhận thấy:<br />
- Nồng độ Hcy huyết tương ở BN xơ<br />
gan do rượu (17,13 ± 15,31 µmol/) cao<br />
hơn có ý nghĩa so với chỉ số tương ứng ở<br />
nhóm chứng (10,16 ± 2,04 µmol/), p = 0,046,<br />
mức tăng cao nhất thấy ở nhóm xơ gan<br />
Child-Pugh C và 35,5% BN tăng Hcy<br />
> 15 µmol/l.<br />
- Nồng độ Hcy huyết tương ở BN xơ<br />
gan do rượu có tương quan thuận ít chặt<br />
chẽ với điểm Child-Pugh (hệ số tương<br />
quan r = 0,23, p < 0,05).<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Đào Văn Long. Xơ gan. Bệnh học Nội khoa,<br />
tập 2. Nhà xuất bản Y học. 2012, tr.9-16.<br />
2. Bosy-Westphal A, Ruschmeyer M, Czech N.<br />
Determinants of hyperhomocysteinemia in<br />
<br />
patients with chronic liver disease and after<br />
orthotopic liver transplantation. Am J Clin Nutr.<br />
2003, 77 (5), pp.1269-1277.<br />
3. Chien Y, Chen Y, Peng H et al. Impaired<br />
homocysteine metabolism in patients with<br />
alcoholic liver disease in Taiwan. Alcohol.<br />
2016, 34, pp.33-37.<br />
4. Culafic M.D, Markovic M.L, Obrenovic<br />
R.Z et al. Plasma homocysteine levels in<br />
patients with liver cirrhosis. Vojnosanit Pregl.<br />
2013, 70 (1), pp.57-60.<br />
5. García-Tevijano E.R, Berasain C,<br />
Rodríguez J.A et al. Hyperhomocysteinemia<br />
in liver cirrhosis, mechanisms and role in<br />
vascular and hepatic fibrosis. Hypertension.<br />
2001, 38 (5), pp.1217-1221.<br />
6. Ferré N, Gómez F, Camps J et al.<br />
Plasma homocystein concentrations in patients<br />
with liver cirrhosis. Clin Chem. 2002, 48 (1),<br />
pp.183-185.<br />
7. Woitas R.P, Stoffel-Wagner B, Poege U<br />
et al. Increased Hcy in liver cirrhosis: A result<br />
of renal impairment?. Clin Chem. 2002, 48 (5),<br />
pp.796-797.<br />
<br />
31<br />
<br />