BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------------
TRỊNH XUÂN TRANG
NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT RELEX SMILE
TRONG ĐIỀU TRỊ CẬN VÀ LOẠN CẬN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------
TRỊNH XUÂN TRANG
NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT RELEX SMILE
TRONG ĐIỀU TRỊ CẬN VÀ LOẠN CẬN
Chuyên ngành: NHÃN KHOA
Mã số: 62.72.01.57
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
- PGS.TS.BS. TRẦN ANH TUẤN
- PGS.TS.BS. TRẦN HẢI YẾN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Trịnh Xuân Trang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
1.1. Giải phẫu giác mạc và sự biến đổi của mô giác mạc dưới tác động vật lý
........................................................................................................................ 3
1.2. Laser Femtosecond trong nhãn khoa ...................................................... 8
1.3. Phẫu thuật ReLEx SMILE .................................................................... 11
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 54
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 54
2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 54
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 55
2.4. Cỡ mẫu .................................................................................................. 55
2.5. Biến số nghiên cứu ................................................................................ 56
2.6. Phương pháp và công cụ đo lường thu thập số liệu .............................. 67
2.7. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 68
2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 74
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 75
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 76
3.1. Đặc điểm của bệnh nhân ....................................................................... 76
3.2. Tính an toàn, hiệu quả, chính xác và ổn định sau phẫu thuật ReLEx
SMILE .......................................................................................................... 81
3.3. Đánh giá sự thay đổi về chất lượng thị giác và biến chứng liên quan đến
phẫu thuật ..................................................................................................... 99
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................ 113
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân ..................................................................... 113
4.2. Tính an toàn, hiệu quả, chính xác và ổn định sau phẫu thuật ReLEx
SMILE ........................................................................................................ 117
4.3. Đánh giá những thay đổi về chất lượng thị giác và biến chứng liên quan
đến phẫu thuật ReLEx SMILE......147
KẾT LUẬN .............................................................................................. 176
KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 178
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HẬU PHẪU 12 THÁNG
PHỤ LỤC 2: PHIẾU THU THẬP DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 3: GIẤY CHỨNG NHẬN FDA
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 5: DUYỆT HỘI ĐỒNG Y ĐỨC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
BCVA Best corrected visual acuity Thị lực tối đa có chỉnh kính
CE Conformité Europeen Tổ chức CE
CH Corneal hysteresis Độ trễ
CRF Corneal resistance factor Tính đối kháng giác mạc
DLK Diffuse lamelar keratitis Viêm mặt phân cách vạt
giác mạc vô trùng
EpiLASIK Epipolis Laser-insitu Phẫu thuật EpiLASIK
keratomileusis
FDA Food & Drug Administration Tổ chức FDA
FemtoLASIK Femtosecond laser-insitu Phẫu thuật FemtoLASIK
keratomileusis
FLEx Femtosecond Lenticule Phẫu thuật rút mảnh mô nhờ
Extraction laser Femtosecond
HOA High-order aberration Quang sai bậc cao
LASEK Laser assissted sub-epithelial Phẫu thuật LASEK
keratomileusis
LASIK Laser-insitu keratomileusis Phẫu thuật LASIK
LOA Low-order aberration Quang sai bậc thấp
OBL Opaque bubble layer Tụ khí mặt phân cách vạt
giác mạc
PRK Photorefractive Keratectomy Phẫu thuật PRK
ReLEx Refractive Lenticule Phẫu thuật rút mảnh mô qua
SMILE Extraction - Small incision đường mổ nhỏ
lenticule extraction
Root mean square Tổng quang sai RMS
Thời gian vỡ phim nước mắt
Spherical equivalent Độ cầu tương đương SE
Tear-Film Breakup Time TBUT
Phẫu thuật Trans-PRK Trans-PRK Transepithelial PRK
Thị lực không chỉnh kính Uncorrected visual acuity UCVA
Tổ chức Y tế thế giới World Health Organization WHO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2. Kích thước mảnh mô khúc xạ và phần nhu mô phía trên mảnh mô
trong phẫu thuật ReLEx SMILE dùng hệ thống VisuMax ............................. 19
Bảng 1.3. Chỉ định của ReLEx SMILE .......................................................... 22
Bảng 1.4. Chống chỉ định tuyệt đối và tương đối của ReLEx SMILE ........... 23
Bảng 1.5. Bảng tóm tắt các nghiên cứu về phẫu thuật ReLEx SMILE .......... 24
Bảng 1.6. Những thay đổi sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK ................... 39
Bảng 1.7. Biến chứng thường gặp sau ReLEx SMILE ................................... 41
Bảng 1.8. Biến chứng của phẫu thuật ReLEx SMILE .................................... 42
Bảng 1.9. Xử lý mất lực vòng hút theo giai đoạn chiếu laser ......................... 44
Bảng 1.10. Những dấu hiệu giúp ngăn ngừa tách nhầm đường ...................... 47
và xác định dính mảnh mô .............................................................................. 47
Bảng 1.11. Biến chứng sau phẫu thuật ReLEx SMILE .................................. 51
Bảng 2.1. Logarite giá trị độ nhạy tương phản tương ứng.............................. 64
Bảng 2.2. Khoảng giới hạn bình thường của độ nhạy tương phản ................. 65
Bảng 2.3. Các biến số và thời điểm thu thập .................................................. 66
Bảng 2.4. Nguyên lý và các bước phẫu thuật ................................................. 72
Bảng 3.1. Đặc điểm giải phẫu mắt của bệnh nhân .......................................... 77
Bảng 3.2. Thị lực và khúc xạ trước phẫu thuật ............................................... 78
Bảng 3.3. Phân nhóm độ khúc xạ cầu tương đương trước phẫu thuật ............ 79
Bảng 3.4. Quang sai bậc cao, cảm giác giác mạc, thời gian vỡ phim nước mắt
và độ bền cơ sinh học trước phẫu thuật .......................................................... 80
Bảng 3.5. Thị lực và khúc xạ sau phẫu thuật ReLEx SMILE 12 tháng so với
trước phẫu thuật ............................................................................................... 81
Bảng 3.6. Thị lực và khúc xạ sau phẫu thuật 12 tháng .................................. 81
Bảng 3.7. Các chỉ số an toàn, hiệu quả, tính chính xác và ổn định khúc xạ ... 82
Bảng 3.8. So sánh tỉ lệ loạn thị trước và sau phẫu thuật giữa ......................... 93
hai nhóm ReLEx SMILE và Femto LASIK sau 12 tháng phẫu thuật ............ 93
Bảng 3.9. Kết quả phân tích loạn thị theo Alpins sau 12 tháng ...................... 95
Bảng 3.10. So sánh CH và CRF theo mức độ khúc xạ giữa ReLEx SMILE và
FemtoLASIK thời điểm 12 tháng ................................................................. 107
Bảng 3.11. Thay đổi ∆CH và ∆CRF tại thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật 107
Bảng 3.12. Lượng nhu mô tồn dư sau phẫu thuật ......................................... 109
Bảng 3.13. Cảm giác chủ quan của bệnh nhân sau phẫu thuật 12 tháng ...... 110
Bảng 3.14. Biến chứng trong và sau mổ ....................................................... 111
Bảng 3.15. Tỉ lệ có biến chứng chung trong và sau mổ ................................ 112
Bảng 4.1. Thị lực không chỉnh kính sau phẫu thuật ReLEx SMILE ............ 118
Bảng 4.2. So sánh thị lực không chỉnh kính sau phẫu thuật ......................... 119
ReLEx SMILE và FemtoLASIK ................................................................... 119
Bảng 4.3. Thị lực có chỉnh kính sau phẫu thuật ReLEx SMILE .................. 120
Bảng 4.4. So sánh thị lực có chỉnh kính sau phẫu thuật ............................... 121
ReLEx SMILE và FemtoLASIK ................................................................... 121
Bảng 4.5. Độ khúc xạ cầu sau phẫu thuật ReLEx SMILE ............................ 122
Việc so sánh kết quả khúc xạ cầu sau phẫu thuật ReLEx SMILE và
FemtoLASIK được một số tác giả nghiên cứu và báo cáo. .......................... 123
Bảng 4.6. So sánh độ khúc xạ cầu sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK ..... 123
Bảng 4.7. Độ khúc xạ trụ sau phẫu thuật ReLEx SMILE ............................. 124
Bảng 4.8. So sánh độ khúc xạ trụ sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK ...... 125
Bảng 4.9. Độ cầu tương đương sau phẫu thuật ReLEx SMILE ................... 126
Bảng 4.10. So sánh độ cầu tương đương giữa ReLEx SMILE và FemtoLASIK
....................................................................................................................... 128
Bảng 4.11. Chỉ số an toàn sau phẫu thuật ReLEx SMILE ............................ 130
Bảng 4.12. Chỉ số an toàn của phương pháp ReLEx SMILE và FemtoLASIK
....................................................................................................................... 131
Bảng 4.13. tỉ lệ (%) thay đổi số dòng thị lực tối đa sau phẫu thuật ReLEx
SMILE 12 tháng ............................................................................................ 132
Bảng 4.14. So sánh tỉ lệ (%) thay đổi số dòng thị lực tối đa sau phẫu thuật
ReLEx SMILE và FemtoLASIK ................................................................... 133
Bảng 4.15. Chỉ số hiệu quả sau phẫu thuật ReLEx SMILE .......................... 134
Bảng 4.16. So sánh chỉ số hiệu quả sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK ... 135
Bảng 4.18. So sánh tỉ lệ (%) thị lực không chỉnh kính từ 8/10 trở lên sau phẫu
thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK .......................................................... 137
Bảng 4.20. So sánh tỉ lệ (%) khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật ........................ 141
ReLEx SMILE và FemtoLASIK ................................................................... 141
Bảng 4.21. Tính ổn định khúc xạ sau ReLEx SMILE theo thời gian ........... 142
Bảng 4.22. Đánh giá chung các chỉ số sau phẫu thuật ReLEx SMILE ........ 145
Bảng 4.24. Độ nhạy tương phản sau phẫu thuật ReLEx SMILE .................. 152
Bảng 4.25. Thời gian vỡ phim nước mắt sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK
....................................................................................................................... 156
Bảng 4.27. Những biến chứng trong mổ của phẫu thuật ReLEx SMILE ..... 170
và cách phòng tránh ...................................................................................... 170
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Độ bền cơ sinh học giác mạc ứng với ........................................ 34
lượng nhu mô giác mạc nền tồn dư sau LASIK và ReLEx SMILE ............... 34
Biểu đồ 1.2. Lực liên kết giữa các phiến collagen .......................................... 35
đo bởi kính hiển vi Brillouin ở các độ dày khác nhau ở giác mạc bò ............. 35
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 73
Biểu đồ 3.1. Giới tính của bệnh nhân .............................................................. 76
Biểu đồ 3.2. Tuổi của bệnh nhân .................................................................... 77
Biểu đồ 3.3. Phân bố tỉ lệ cận đơn và cận loạn kép ở hai nhóm ..................... 78
Biểu đồ 3.4. Độ nhạy tương phản trước phẫu thuật ........................................ 80
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ số mắt có thay đổi số dòng thị lực có chỉnh kính (BCVA)
sau phẫu thuật 12 tháng so với trước phẫu thuật ............................................ 83
Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ thị lực không chỉnh kính sau phẫu thuật ReLEx SMILE 12
tháng so với thị lực có chỉnh kính trước phẫu thuật........................................ 84
Biểu đồ 3.7. Tỉ lệ thị lực không chỉnh kính (UCVA) sau phẫu thuật
FemtoLASIK 12 tháng so với thị lực có chỉnh kính (BCVA) trước phẫu thuật
......................................................................................................................... 85
Biểu đồ 3.8. Sự thay đổi số dòng thị lực không chỉnh kính (UCVA) sau phẫu
thuật 12 tháng so với thị lực có chỉnh kính (BCVA) trước phẫu thuật ........... 86
Biểu đồ 3.9. Biểu đồ phân tán khúc xạ mục tiêu so với khúc xạ đạt được trong
khoảng giới hạn khúc xạ ± 0,5 D sau ReLEx SMILE 12 tháng ..................... 87
Biểu đồ 3.10. Biểu đồ phân tán khúc xạ mục tiêu so với khúc xạ đạt được
trong khoảng giới hạn khúc xạ ± 0,5 D sau FemtoLASIK 12 tháng .............. 88
Biểu đồ 3.11. Sự phân bố tỉ lệ khúc xạ cầu tương đương sau phẫu thuật
ReLEx SMILE và FemtoLASIK 12 tháng ...................................................... 89
Biểu đồ 3.12. Tỉ lệ khúc xạ cầu tương đương trong khoảng ± 0,25D, ± 0,5D, ±
1D sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK 12 tháng ....................... 90
Biểu đồ 3.13. Sự ổn định khúc xạ (SE) ........................................................... 91
Biểu đồ 3.14. Biên độ dao động khúc xạ cầu tương đương theo thời gian..... 92
Biểu đồ 3.15. Sự phân bố tỉ lệ % khúc xạ trụ sau phẫu thuật ReLEx SMILE
12 tháng so với trước phẫu thuật ..................................................................... 94
Biểu đồ 3.16. Sự phân bố tỉ lệ % khúc xạ trụ sau phẫu thuật FemtoLASIK 12
tháng so với trước phẫu thuật .......................................................................... 94
Biểu đồ 3.17. Biểu đồ phân tán loạn thị được điều chỉnh bằng phẫu thuật
(SIA) sau ReLEx SMILE 12 tháng so với loạn thị mục tiêu cần điều chỉnh
(TIA) ................................................................................................................ 96
Biểu đồ 3.18. Biểu đồ phân tán loạn thị được điều chỉnh bằng phẫu thuật
(SIA) sau FemtoLASIK 12 tháng so với loạn thị mục tiêu cần điều chỉnh
(TIA) ................................................................................................................ 97
Biểu đồ 3.19. Phân bố của sai số trục loạn thị sau phẫu thuật ....................... 98
ReLEx SMILE 12 tháng .................................................................................. 98
Biểu đồ 3.20. Phân bố của sai số trục loạn thị sau phẫu thuật ....................... 98
FemtoLASIK 12 tháng .................................................................................... 98
Biểu đồ 3.21. Thay đổi tổng quang sai bậc cao (HOAs) sau phẫu thuật ........ 99
Biểu đồ 3.22. Thay đổi coma sau phẫu thuật ................................................ 100
Biểu đồ 3.23. Thay đổi cầu sai sau phẫu thuật .............................................. 101
Biểu đồ 3.24. Độ nhạy tương phản trước và sau phẫu thuật ReLEx SMILE 102
Biểu đồ 3.25. Độ nhạy tương phản trước và sau phẫu thuật FemtoLASIK .. 103
Biểu đồ 3.26. Sự thay đổi độ nhạy tương phản sau phẫu thuật 12 tháng ..... 103
so với trước phẫu thuật .................................................................................. 103
Biểu đồ 3.27. Thay đổi cảm giác giác mạc sau phẫu thuật ........................... 104
Biểu đồ 3.28. Thay đổi thời gian phá vỡ phim nước mắt (BUT) sau phẫu thuật
....................................................................................................................... 105
Biểu đồ 3.29. Độ trễ của giác mạc sau phẫu thuật ........................................ 106
ReLEx SMILE và FemtoLASIK ................................................................... 106
Biểu đồ 3.30. Tính đối kháng của giác mạc sau phẫu thuật ......................... 106
ReLEx SMILE và FemtoLASIK ................................................................... 106
Biểu đồ 3.31. Mật độ tế bào nội mô .............................................................. 108
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu …………………………………………..73
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các lớp của giác mạc ........................................................................ 3
Hình 1.2. Biểu mô và màng Bowman ............................................................... 5
Hình 1.3. A. Nguyên bào giác mạc nằm giữa các phiến collagen ở nhu mô
B-Các sợi collagen được sắp xếp theo nhiều hướng ......................................... 6
Hình 1.4. Sơ đồ giải phẫu thần kinh giác mạc .................................................. 8
Hình 1.5. Quá trình quang hủy ........................................................................ 9
Hình 1.6. Hai mô hình quang hủy ................................................................... 10
Hình 1.7. Laser Femtosecond cắt giác mạc .................................................... 10
Hình 1.8. Phẫu thuật ReLEx FLEx ............................................................... 12
Hình 1.9. Phẫu thuật ReLEx SMILE .............................................................. 13
Hình 1.10. Kỹ thuật hai đường mổ ban đầu của phẫu thuật ReLEx SMILE .. 13
Hình 1.11. Chế độ quét hướng tâm (spiral-in) sau đó ly tâm (spiral-out) ...... 15
Hình 1.12. Chế độ quét ly tâm (spiral-out) sau đó hướng tâm (spiral-in) ...... 15
Hình 1.13. ReLEx SMILE - Thiết đồ cắt dọc giác mạc và nhìn từ trên ......... 16
Hình 1.14 Mắt sau khi laser cắt mảnh mô...................................................... 20
Hình 1.15. Tách và lấy mảnh mô khúc xạ ...................................................... 21
Hình 1.16. Phân bố thần kinh giác mạc bình thường ...................................... 27
Hình 1.17. Hình chụp trên sinh hiển vi đồng tiêu vùng thần kinh dưới màng đáy
trung tâm trước và sau FemtoLASIK và ReLEx SMILE ............................... 29
Hình 1.18. Mức độ bền vững của giác mạc tương ứng với chiều sâu can thiệp
sau phẫu thuật tạo vạt giác mạc....................................................................... 33
Hình 1.19. Phản ứng lành vết thương sau ReLEx trên động vật .................... 37
Hình 1.20. Mất lực vòng hút ........................................................................... 43
Hình 1.21. Hình A. Debris mặt phân cách laser - Hình B. Vùng đen tương ứng
vị trí debris. ..................................................................................................... 44
Hình 1.22. Tụ khí mặt phân cách .................................................................... 45
Hình 1.23. Mảnh mô khúc xạ dính vào nhu mô phía trên mảnh mô .............. 46
Hình 1.24. Dấu Meniscus ................................................................................ 48
Hình 1.25. Hình A. Tổn thương nhu mô sau tách mô - Hình B. Sót một phẩn
mảnh mô - Hình C. Mảnh mô nguyên vẹn không tách và lấy ra được ........... 48
Hình 1.26. Hình A. Rách phần nhu mô phía trên - Hình B. Rách mép đường mổ
nhỏ ................................................................................................................... 49
Hình 1.27. Sẹo sau 16 tháng phẫu thuật do rách phần nhu mô phía trên ....... 49
Hình 1.28. Tróc biểu mô trong quá trình tách mảnh mô ................................ 50
Hình 2.1. Đánh dấu trục 00-1800 trên giác củng mạc ...................................... 69
Hình 2.2. Các bước chiếu laser trong ReLEx SMILE .................................... 70
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tật khúc xạ là một trong những nguyên nhân chính gây giảm thị lực ở nhiều
nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam [6]. Những nguyên nhân chính gây suy
giảm thị lực trên toàn thế giới là tật khúc xạ chưa được chỉnh kính 42%, đục thủy
tinh thể không được phẫu thuật 33% và bệnh tăng nhãn áp 2% [6]. Ước tính vào
năm 2050, 49,8% dân số thế giới, khoảng hơn 4 tỷ người, có thể mắc tật khúc xạ
[6]. tỉ lệ người mắc tật khúc xạ tại Việt Nam khá cao và ngày càng trẻ hóa.
Tật khúc xạ có thể được điều chỉnh bằng kính gọng, kính áp tròng hay phẫu
thuật khúc xạ. Trong đó, phẫu thuật khúc xạ bằng laser ngày càng được ưa chuộng
và trở nên phổ biến. Phẫu thuật khúc xạ bằng laser được chia thành ba thế hệ: thế
hệ một là phẫu thuật laser bề mặt gồm các loại phẫu thuật PRK, LASEK,
EpiLASIK, Trans-PRK, thế hệ hai là phẫu thuật laser có tạo vạt giác mạc gồm
LASIK, FemtoLASIK và thế hệ ba là phẫu thuật laser dạng túi - phẫu thuật
ReLEx SMILE hay còn được gọi là phẫu thuật SMILE.
Nhờ vào sự tiến bộ của khoa học với sự xuất hiện của laser femtosecond, đã
cải tiến phẫu thuật LASIK thành FemtoLASIK. Đây là bước tiến lớn trong ngành
phẫu thuật khúc xạ, giúp loại trừ những biến chứng trong và sau mổ gây nguy hại
đến thị lực. Phẫu thuật FemtoLASIK do đó đã trở nên phổ biến nhất trên toàn thế
giới và được xem là tiêu chuẩn vàng hiệu quả trong điều trị. Tuy nhiên, do
FemtoLASIK là phẫu thuật có tạo vạt giác mạc nên sau mổ vẫn tiềm ẩn suốt đời
nguy cơ chấn thương lệch vạt và làm yếu thành giác mạc.
Vào năm 2011, nhờ vào ứng dụng cắt của tia laser femtosecond, Sekundo
và Shah đã giới thiệu lần đầu tiên phẫu thuật dạng túi thế hệ mới nhất ReLEx
SMILE dùng hoàn toàn laser femtosecond [118], [123]. Phẫu thuật ReLEx
SMILE ra đời theo cơ chế đường mổ nhỏ, với vết thương dạng túi, không tạo vạt
giác mạc, nên có thể loại trừ hoàn toàn nguy cơ chấn thương lệch vạt lẫn bảo vệ
thành giác mạc sau phẫu thuật. Phẫu thuật ReLEx SMILE không bóc tách biểu
2
mô giác mạc như phẫu thuật laser bề mặt nên không gây đau, giảm nguy cơ tạo
sẹo mờ trên giác mạc lẫn nguy cơ nhiễm trùng hậu phẫu. Đây là bước tiến lớn,
đã giúp cho ngành phẫu thuật khúc xạ bước sang trang. Như vậy, những yếu tố
khác của phẫu thuật ReLEx SMILE có đáp ứng được những yêu cầu của phẫu
thuật khúc xạ như là an toàn về thị lực, hiệu quả, chính xác và ổn định lâu dài về
khúc xạ, hay có đi kèm những tác dụng phụ không mong muốn của phẫu thuật
khúc xạ bằng laser trên giác mạc như khô mắt, giảm chất lượng thị giác hay giảm
độ bền cơ sinh học hay không? Đề tài “Nghiên cứu phẫu thuật ReLEx SMILE
trong điều trị cận và loạn cận” được thực hiện để giải quyết những vấn đề đó.
Mục tiêu nghiên cứu của luận án như sau:
1. Đánh giá kết quả về tính an toàn, hiệu quả, chính xác và ổn định sau phẫu
thuật ReLEx SMILE đối chứng với FemtoLASIK.
2. Đánh giá những thay đổi về chất lượng thị giác và biến chứng liên quan
đến phẫu thuật ReLEx SMILE.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU GIÁC MẠC VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA MÔ GIÁC MẠC
DƯỚI TÁC ĐỘNG VẬT LÝ
Nhãn cầu là cấu trúc quang học, giúp chuyển năng lượng ánh sáng thành
xung thần kinh đến vỏ não và thể hiện thành hình ảnh thị giác. Giác mạc đóng
vai trò quan trọng trong phẫu thuật khúc xạ bằng laser vì chiếm 3/4 công suất
khúc xạ của nhãn cầu. Giác mạc là vỏ bọc ngoài cùng nên dễ tiếp cận và là mô
trong suốt nên có thể tác động được.
1.1.1. Các lớp của giác mạc và sự biến đổi của mô giác mạc dưới tác động
Phim nước mắt
Tế bào biểu mô bề mặt
Tế bào cánh
Tế bào đáy
Màng đáy
Biểu mô
Màng đáy
Màng Bowman
Nhu mô
Màng Descemet
Nội mô
vật lý
Hình 1.1. Các lớp của giác mạc
“Nguồn: Bowling, 2016” [24]
4
Giác mạc là cấu trúc đồng nhất, vô mạch, có độ ngậm nước ổn định. Đường
kính ngang giác mạc trung bình là 12 mm, đường kính dọc trung bình là 11,5
mm. Chiều dày trung tâm giác mạc trung bình là 540 µm, mỏng nhất ở trung tâm
giác mạc và tăng dần từ trung tâm về phía ngoại vi. Giác mạc cong nhất ở trung
tâm và dẹt dần về phía ngoại vi, giúp tạo nên hệ thống quang học phi cầu. Giác
mạc là mặt khúc xạ chính của nhãn cầu, phẫu thuật khúc xạ bằng laser tác động
lên bề mặt giác mạc để làm thay đổi độ cong của giác mạc, do đó sẽ thay đổi công
suất khúc xạ của toàn bộ nhãn cầu, giúp điều chỉnh khúc xạ. Hình dạng và độ
cong giác mạc được chi phối bởi cấu trúc cơ sinh học nội tại và môi trường bên
ngoài. Độ cứng của nhu mô trước giác mạc đặc biệt quan trọng trong việc duy trì
độ cong giác mạc. Sự khác biệt trong sắp xếp các bó collagen nhu mô trước làm
tăng lực liên kết ở vùng này, nên độ cong mặt trước giữ ổn định trước sự thấm
nước nhiều hơn so với độ cong mặt sau giác mạc, giải thích lý do nhu mô sau dễ
xuất hiện những nếp gấp. Ngoài chức năng khúc xạ, giác mạc cùng với phim
nước mắt và các cấu trúc khác ngăn chặn bụi, vi khuẩn, cũng như lọc tia tử ngoại
từ mặt trời.
Hình 1.1. mô tả các lớp của giác mạc. Ngoài cùng giác mạc là lớp biểu mô,
dày từ 50 đến 100 µm. Các sợi thần kinh đi qua vùng rìa và tận cùng ở lớp biểu
mô nên sau phẫu thuật laser bề mặt, do lớp biểu mô bị mất, các đầu tận thần kinh
cảm giác sẽ bị bộc lộ ra ngoài làm bệnh nhân đau nhức cho đến khi lớp biểu mô
lành hoàn toàn. Màng Bowman có chiều dày 8-12 µm, là màng xơ chun gắn vào
nhu mô trước, là vùng đồng nhất, không có tế bào. Phía trước màng Bowman
trơn láng và song song với bề mặt giác mạc, phía sau màng hòa vào sợi fibrin của
nhu mô trước (hình 1.2). Màng Bowman là màng xơ chun trước, góp phần làm
vững chắc nhãn cầu, quyết định độ bền cơ sinh học, giúp cố định lớp biểu mô,
ngăn chặn nguyên bào giác mạc tiếp xúc với yếu tố tăng trưởng biểu mô để hình
thành mô xơ và sẹo.
5
Hình 1.2. Biểu mô và màng Bowman
“Nguồn: Delmonte, 2011” [34]
Nhu mô là phần dày nhất, chiếm 90% chiều dày giác mạc, với 78% nước,
15% collagen và 7% protein không collagen, proteoglycans và muối. Nhu mô
giác mạc khác hẳn với các cấu trúc collagen khác trong cơ thể bởi tính trong suốt,
có được điều này là nhờ vào sự sắp xếp chính xác của các bó nhu mô và chất nền
ngoại bào. Các sợi collagen được sắp xếp trong các bó song song gọi là fibrin và
các bó fibrin được sắp xếp song song thành lớp gọi là phiến. Lớp nhu mô mắt
người chứa từ 200 đến 250 phiến riêng biệt, mỗi phiến được sắp xếp vuông góc
so với bó sợi trong phiến kế cận. Nhu mô gồm nhiều phiến collagen có chiều rộng
từ 10-25 µm, cao khoảng 1-2 µm xếp chồng lên nhau (hình 1.3). Nhu mô ở ngoại
vi dày hơn so với trung tâm, các bó sợi collagen có thể thay đổi hướng, vòng theo
chu vi giác mạc ở vùng gần rìa. Mạng lưới với sự sắp xếp có tổ chức cao này làm
giảm tán xạ ánh sáng, góp phần quyết định tính trong suốt và độ bền cơ sinh học
giác mạc. Ở nhu mô trước, sự phân nhánh chéo và bện lại của collagen giữa các
bó lân cận rất mạnh mẽ, đã tạo nên cấu trúc bền vững, những liên kết bền vững
thấy ở nhu mô trước nhiều hơn ở nhu mô sau nên 1/3 trước là nơi nhu mô giác
mạc bền vững nhất [34].
Trong các lớp của giác mạc, chỉ màng Bowman và lớp nhu mô chứa các sợi
collagen. Những lớp này đóng vai trò chính cho độ bền cơ sinh học của giác mạc.
Biểu mô có ít vai trò và khi bị lấy đi cũng gây ít hoặc không thay đổi độ cong
6
phía trước của giác mạc. Đáp ứng cơ học của tổn thương giác mạc diễn ra mạnh
mẽ nhất ở nhu mô nên khi có tổn thương nhu mô, chắc chắn sẽ tạo sẹo [40]. Biến
chứng sẹo mờ giác mạc (haze) hoặc giãn phình giác mạc sau phẫu thuật khúc xạ
thường là do đáp ứng cơ học sau phẫu thuật khúc xạ. Sẹo mờ giác mạc thường
gặp sau phẫu thuật laser bề mặt nhưng lại không gặp sau khi thực hiện phẫu thuật
có tạo vạt, tách lớp nhu mô và màng Bowman. Sẹo mờ giác mạc dường như có
liên quan đến sự tăng dòng thác hoạt hóa cytokine khi biểu mô vỡ, sau đó là sự
tăng hoạt của nguyên bào giác mạc dẫn đến sự thay đổi của phản ứng lành vết
thương. Các báo cáo đã ghi nhận sự không đều trong cấu hình màng đáy, sự hiện
diện của không bào xung quanh lẫn bên trong nguyên bào giác mạc, và sự vô tổ
chức trong cấu trúc phiến của nhu mô giác mạc đều liên quan đến sự kích hoạt
nguyên bào giác mạc. tỉ lệ sẹo mờ giác mạc giảm dần với những tiến bộ liên tục
trong công nghệ laser, chẳng hạn như kích thước điểm nhỏ hơn, vùng cắt lớn hơn,
cũng như những tiến bộ trong quản lý hậu phẫu, như chế độ dùng steroid và
mitomycin-C [34].
Hình 1.3. A. Nguyên bào giác mạc nằm giữa các phiến collagen ở nhu mô
B. Các sợi collagen được sắp xếp theo nhiều hướng
“Nguồn: Delmonte, 2011” [34]
7
Màng Descemet nằm liền kề với nhu mô giác mạc là lớp màng dai, chắc và
không có tế bào. Màng Descemet có sự trãi rộng và độ cứng thấp nên bảo đảm
tính lỏng lẻo trước áp lực nội nhãn để duy trì tính thấm của nhu mô và biểu mô.
Nội mô gồm một lớp tế bào hình lục giác, không có khả năng phân chia để tái tạo
nếu bị tổn thương. Mật độ tế bào nội mô ở người trưởng thành bình thường
khoảng 3500 tế bào/mm2 nhưng giảm dần theo tuổi.
Sự tồn tại của lớp thứ sáu là màng Dua nằm giữa nhu mô giác mạc và màng
Descemet được cho rằng là sự tiếp theo của nhu mô sau [24].
1.1.2. Thần kinh và dinh dưỡng giác mạc
Giác mạc là cấu trúc có độ nhạy cao và được phân phối bởi nhánh mắt của
dây thần kinh sinh ba. Mật độ thần kinh bề mặt giác mạc ước tính gấp 300 đến
600 lần so với da và gấp 20 lần so với tuỷ răng [114]. Giác mạc nhận hầu hết
nhánh cảm giác từ thần kinh mi dài khi thần kinh đi vào phía sau nhãn cầu đoạn
gần thần kinh thị và đi về phía khoang dưới hắc mạc ở xích đạo phía mũi và phía
thái dương [93]. Trước khi đến rìa giác củng mạc, thần kinh chia nhánh nhỏ hơn
và thông nối với nhánh của thần kinh mi ngắn. Thần kinh đi vào giác mạc là thần
kinh cảm giác và vận động, gồm 30 đến 60 bó, phân phối xung quanh vùng rìa,
sau đó đi vào trung tâm giác mạc và phân chia làm nhiều nhánh ra vùng chu biên.
Trong nhu mô giác mạc, các sợi thần kinh sắp xếp song song với các phiến
collagen, phân nhánh thành các sợi nhỏ hơn khi chúng đi dần lên bề mặt và hình
thành đám rối nhu mô trước, số lượng thần kinh phân phối càng dày đặc và kích
thước càng mỏng dần khi tiến về phía nhu mô bề mặt, một số đầu tận cùng thần
kinh nhu mô là tự do, trong khi các sợi khác đến phân phối trực tiếp cho nguyên
bào giác mạc [92]. Sau khi xuyên qua màng Bowman, các sợi thần kinh nhu mô
tận cùng tại một vị trí dày lên hình bầu, là nơi xuất phát của các sợi thần kinh
dưới màng đáy [9].
8
A.Lỗ xuyên chu biên
B. Lỗ xuyên giữa chu biên
C.Lỗ xuyên trung tâm
Hình 1.4. Sơ đồ giải phẫu thần kinh giác mạc
“Nguồn: Mastropasqua, 2015” [84]
Hình 1.4 mô tả các sợi thần kinh nhu mô xuyên qua màng Bowman tại vị trí
giữa chu biên, khá ít lỗ xuyên nằm ở trung tâm hoặc chu biên giác mạc. Khoảng
25-30 lỗ xuyên ở vị trí trung tâm so với 125-160 lỗ xuyên nằm ở giữa chu
biên[84]. Các nhánh thần kinh sau khi đi xuyên qua màng Bowman lại tiếp tục
phân nhánh dưới biểu mô về hướng đám rối dưới màng đáy [9]. Thần kinh giác
mạc có vai trò quan trọng trong hình thành cảm giác ở giác mạc và ảnh hưởng
lớn đến mức độ khô mắt sau phẫu thuật khúc xạ. Giác mạc không có mạch máu,
được dinh dưỡng nhờ vào nguồn glucose và oxygen có ở thủy dịch ở phía sau,
một phần nhỏ nhờ vào hệ thống mạch máu vùng rìa và lớp phim nước mắt bên
ngoài.
1.2. LASER FEMTOSECOND TRONG NHÃN KHOA
Laser femtosecond thuộc bức xạ hồng ngoại có bước sóng 1053 nm
(nanomét), thời gian phát xung là 10-15 giây, là một triệu của một tỷ giây. Trong
khi laser excimer làm bốc hơi tổ chức, bào mòn giác mạc gọi là quá trình quang
cắt (photoablation) thì laser femtosecond tạo nên sự phân hủy xuyên mô gọi là
quá trình quang hủy (photodisruption) (hình 1.5), tách mô nhờ vào bóng khí mà
không tổn thương mô lân cận. Như vậy, mô giác mạc hấp thụ chùm lượng tử của
laser femtosecond tạo thể plasma, đem lại một sóng nén có biên độ rộng, một ít
9
năng lượng nhiệt và một khoang bóng khí với tốc độ siêu thanh, chậm dần và lan
rộng ra, khi mật độ thể plasma tăng vượt ngưỡng sẽ làm phá hủy mô giác mạc
tạo bóng khí, bóng khí vỡ tạo thành CO2, H2O nitrogen và các nguyên tố khác.
Mỗi xung laser tạo nên một bóng khí, hàng nghìn xung tại một mặt phẳng sẽ tạo
lớp bóng khí, có tác dụng tách mô [102] .
Hình 1.5. Quá trình quang hủy “Nguồn: Pepose, 2008” [102]
Laser femtosecond là laser rắn. Ngưỡng của quá trình quang hủy liên quan
nghịch với cường độ tia laser, vì thời gian xung càng ngắn và đường kính của
điểm bắn càng nhỏ thì năng lượng cho quá trình quang hủy càng ít. Năng lượng
xung thấp hơn sẽ tạo ra ít tác dụng phụ không mong muốn như ít lớp bóng khí
mờ, ít tổn thương nhiệt hai bên và ít gây viêm giác mạc phiến cũng như nhạy cảm
ánh sáng nhất thời hơn. Hình 1.6 mô tả hai mô hình sử dụng laser femtosecond
cơ bản: mô hình 1 là sử dụng xung có năng lượng cao (microJoule) và tần số thấp
(kHz), mô hình 2 là sử dụng xung có năng lượng thấp (nanoJoule) và tần số cao
(MHz). Khoảng cách xa hơn giữa các điểm bắn là do sử dụng xung có năng lượng
cao, bóng khí vỡ ra tạo nên sự tách mô. Tuy nhiên, bởi vì khoảng cách này khá
rộng nên có những vùng mô không bị cắt. Do đó, khi điều trị, phẫu thuật viên cần
tính toán cả yếu tố năng lượng và khoảng trống giữa các điểm bắn. Với năng
lượng thấp hơn, kích thước và thể tích của điểm bắn nhỏ hơn thì cơ bản cần các
điểm bắn đặt gần nhau hơn. Do đó, để đạt được nhiều điểm bắn trong một thời
10
gian thích hợp cần xung có tần số cao. Tần số cao cho phép giảm tổng thời gian
phẫu thuật, thời gian phẫu thuật càng ngắn thì sự hợp tác của bệnh nhân sẽ tốt
hơn, tránh ảnh hưởng đến kết quả có thể thiểu chỉnh hoặc thặng chỉnh độ khúc xạ
so với dự đoán. Ngoài ra, yếu tố khác giúp quyết định kết quả phẫu thuật là năng
lượng xung và khoảng cách giữa hai nốt laser, năng lượng trên mỗi xung thấp
hơn sẽ giúp cho bề mặt nhu mô mịn màng và đều đặn hơn, khoảng cách giữa hai
nốt laser nhỏ giúp thao tác tách mô dễ dàng hơn. Mô hình năng lượng thấp và tần
số cao giúp thao tác tách mô dễ dàng và bề mặt mô mịn màng hơn.
Khoảng cách giữa 2 điểm
Khoảng cách giữa 2 điểm
Đường kính điểm laser
Đường kính điểm laser
Mô hình 1 Mô hình 2
Hình 1.6. Hai mô hình quang hủy "Nguồn: Pepose, 2008” [102]
Cắt mép
Cắt mặt cắt
Hình Zigzac
Xoắn từ ngoài vào trong
Xoắn từ trong ra ngoài
Hình 1.7. Laser Femtosecond cắt giác mạc “Nguồn: Soong, 2009” [130]
11
Trong phẫu thuật, nguồn laser được tập trung vào tiêu điểm ở một mặt
phẳng trong nhu mô có độ sâu được cài đặt trước, tia laser quét theo mô hình
xoắn từ ngoài vào trong hoặc từ trong ra ngoài hoặc theo hình zigzac (hình 1.7).
Laser femtosecond cắt giác mạc với độ chính xác khá cao và có tính đồng lặp,
giác mạc được cắt có hình dạng phẳng đều đặn từ trung tâm đến chu biên. Laser
femtosecond có tác dụng cắt mô nên được ứng dụng vào cắt vạt giác mạc trong
phẫu thuật khúc xạ FemtoLASIK hoặc cắt trong nhu mô, tạo mảnh mô nhằm điều
chỉnh khúc xạ trong phẫu thuật ReLEx SMILE.
1.3. PHẪU THUẬT RELEX SMILE
1.3.1. Đại cương về phẫu thuật ReLEx SMILE
Năm 2002, các nhà khoa học làm việc trong chính phủ Đức đã đề ra kế
hoạch tìm ứng dụng mới của tia laser femtosecond, và ứng dụng đó là việc sử
dụng tia laser femtosecond để cắt mảnh mô khúc xạ trong giác mạc nhằm điều trị
khúc xạ. Kể từ đó, vào năm 2004, công ty Carl Zeiss Meditec đã thành lập một
nhóm để nghiên cứu tạo ra tia laser theo yêu cầu như vậy. Thật đáng mừng là vào
năm 2005, tiến sĩ Walter Sekundo từ Đại học ở Marburg, và Tiến sĩ Markus Blum
từ Bệnh viện nhãn khoa Erfurt HELIOS đã tham gia vào những nghiên cứu ban
đầu trên động vật. Những nghiên cứu này đã chứng minh tính khả thi và an toàn
của việc tạo và rút mảnh mô khúc xạ. Do đó, các nghiên cứu lâm sàng đầu tiên
được bắt đầu vào năm 2006, bao gồm các nghiên cứu về FLEx và ReLEx SMILE.
Bệnh nhân đầu tiên trải qua ca phẫu thuật vào ngày 24 tháng 4, 2007 [125]. Với
sự ra đời của hệ thống máy VisuMax Femtosecond Laser (Carl Zeiss Meditec,
Jena, Đức), phương pháp lấy mảnh mô điều chỉnh khúc xạ được giới thiệu lại
dưới tên gọi ReLEx (Refractive Lenticule Extraction) [109]. Phẫu thuật ReLEx
có điểm khác biệt đáng chú ý là toàn bộ quá trình đều chỉ dùng laser femtosecond
và thực hiện thao tác trên một máy laser duy nhất [123], giúp tiết kiệm chi phí
đầu tư hai máy laser như trong việc thực hiện phẫu thuật FemtoLASIK. Phẫu
12
thuật ReLEx có hai biến thể là ReLEx FLEx và ReLEx SMILE (hình 1.8 và hình
1.9). Laser femtosecond quét theo mô hình xoắn ở vị trí hai mặt phẳng với độ sâu
mong muốn để cắt mặt sau và mặt trước mảnh mô sau đó mở đường rạch cong
trên giác mạc, đường cong này có thể mở rộng khoảng 3000- kỹ thuật ReLEx
FLEx ( hình 1.7), hoặc mở nhỏ 200-500 – kỹ thuật ReLEx SMILE (hình 1.8). Phẫu
thuật ReLEx FLEx hiện nay chỉ đóng vai trò là phẫu thuật bước đệm, giúp cho
các phẫu thuật viên mới thực hành bước đầu trước khi thực hiện phẫu thuật
ReLEx SMILE [124]. ReLEx SMILE là phẫu thuật thế hệ thứ ba, còn được gọi
là phẫu thuật dạng túi nhu mô, thế hệ phẫu thuật mới nhất trong ngành phẫu thuật
khúc xạ. Nếu như sự ra đời của laser excimer vào năm 1973 làm biến đổi ngành
phẫu thuật khúc xạ từ rạch giác mạc nan hoa sang laser bốc hơi bào mòn tổ chức
để điều chỉnh khúc xạ, thì sự ra đời của phẫu thuật dạng túi ReLEx SMILE cũng
là một bước tiến của nhân loại, giúp đưa ngành phẫu thuật khúc xạ bước sang
trang, chuyển đổi từ việc chiếu laser làm bốc hơi mô sang việc tạo và rút mảnh
mô khúc xạ hình đĩa. Phẫu thuật lấy mảnh mô bằng đường mổ nhỏ ReLEx SMILE
ra đời đã loại bỏ việc tạo và lật vạt giác mạc cùng những biến chứng liên quan
vạt và lật vạt [109]. Hiện tại, phẫu thuật ReLEx SMILE đạt được sự phổ biến sau
kết quả triển vọng của các thử nghiệm đầu tiên [34], [117] và số lượng nghiên
cứu liên quan được công bố ngày càng tăng [47], [107], [109].
Hình 1.8. Phẫu thuật ReLEx FLEx “Nguồn: Reinstein, 2014”[109]
13
Hình 1.9. Phẫu thuật ReLEx SMILE “Nguồn: Reinstein, 2014” [109]
Tiến sĩ Walter Sekundo và Marcus Blum là cha đẻ của phẫu thuật ReLEx
SMILE, ông là người đầu tiên loại bỏ laser excimer khỏi phẫu thuật khúc xạ với
việc công bố và đoạt giải thưởng video xuất sắc nhất về FLEx lần đầu tiên vào
năm 2008 tại hội nghị Cataratta refractiva ở Milano, Ý. Vào năm 2011, tiếp theo
sau sự mở đường thành công của phẫu thuật FLEx, Sekundo tiếp tục công bố
nguyên lý phẫu thuật ReLEx SMILE - hai đường rạch 5 mm ở vị trí 12h và 6h
(hình 1.10) – với kết quả nghiên cứu đầu tiên thành công sau 6 tháng và sau đó,
Bước 1 và : tạo mảnh mô
Đường kính mảnh mô
Giác mạc
Đường kính nắp
Đường mổ 1
Bước 3: tách mảnh mô
Đường mổ 2
Bước 4: rút mảnh mô
Mảnh mô
Đường mổ nhỏ
phẫu thuật này đã được nhân rộng trên toàn thế giới.
Hình 1.10. Kỹ thuật hai đường mổ ban đầu của phẫu thuật ReLEx SMILE
“Nguồn: Sekundo, 2011” [118]
14
Mặc dù các nghiên cứu đầu tiên cho thấy tính khả thi của phẫu thuật,tính
chính xác và an toàn của kết quả,nhưng phẫu thuật ReLEx SMILE vẫn còn kém
hơn so với LASIK về thời gian hồi phục [125]. Tuy nhiên tỉ lệ % độ khúc xạ
trong khoảng ± 1D là 95,6% theo nghiên cứu đầu tiên của Sekundo (2011) [118].
Trãi qua nhiều nghiên cứu, một số cải tiến của tác giả Rupah Shah đã được ra
đời, bao gồm việc thay đổi hướng của chế độ quét tia laser femtosecond, tăng tần
số laser từ 200 đến 500 kHz [123], tối ưu hóa kích thước lẫn khoảng cách điểm
của tia laser và giảm năng lượng laser, đã dẫn đến kết quả phẫu thuật được cải
thiện tốt[125].
Các nghiên cứu lâm sàng đầu tiên bên ngoài nước Đức đã được thực hiện bởi
Tiến sĩ Rupal Shah ở Ấn Độ vào năm 2008. Rupah Shah có vai trò khá quan trọng
trong việc phát triển và cải thiện kết quả của phẫu thuật ReLEx SMILE. Trong
khi Sekundo giới thiệu phẫu thuật ReLEx SMILE lần đầu tiên có hai đường rạch
trên giác mạc thì Rupah Shah đã cải tiến phẫu thuật thành phẫu thuật đường mổ
nhỏ với một đường rạch duy nhất trên giác mạc, có kích thước 2 - 4 mm (hình
1.13) và đã công bố phát minh vào năm 2010 [123]. Ngoài ra, Rupah Shah là
người đã điều chỉnh năng lượng laser, kích thước nốt laser, lẫn mô hình laser nên
kết quả thị lực đã được cải thiện rõ rệt [124]. Cụ thể hơn, với việc nhận thấy ưu
điểm của mô hình dùng máy laser tần số cao và năng lượng trên một đơn vị diện
tích thấp hơn sẽ cho kết quả phục hồi thị lực nhanh hơn, Shah đã chuyển sang sử
dụng máy laser có tần số cao 500kHz, thay vì 200kHz. Ngoài ra, Shah là người
đã thay đổi chế độ cài đặt cách quét laser giúp cải thiện thời gian phục hồi thị
lực, kết quả thị lực được phục hồi nhanh hơn so với các nghiên cứu được thực
hiện trước đó. Nghiên cứu vào năm 2011 của Shah [124] cho kết luận chế độ quét
hướng tâm (spiral-in) sau đó ly tâm (spiral-out) (hình 1.11) cho hiệu quả thị lực
không chỉnh kính phục hồi tốt hơn trong 1 tuần và 1 tháng đầu sau mổ so với chế
độ quét ly tâm (spiral-out) sau đó hướng tâm (spiral-in) (hình 1.12).
15
Hình 1.11. Chế độ quét hướng tâm (spiral-in) sau đó ly tâm (spiral-out)
“Nguồn: Shah, 2011” [124]
Hình 1.12. Chế độ quét ly tâm (spiral-out) sau đó hướng tâm (spiral-in).
“Nguồn Shah, 2011” [124]
Shah giải thích rằng chế độ quét hướng tâm (spiral-out - spiral-in) và sau
đó ly tâm (spiral-in - spiral-out) giúp giảm thời gian ngắt quãng giữa hai lần laser
tại vùng trung tâm diện đồng tử (lần thứ nhất là cắt mặt sau mảnh mô khúc xạ và
lần thứ hai là cắt mặt trước mảnh mô khúc xạ) nên giúp thị lực phục hồi nhanh
hơn. Những thông số cài đặt trên máy và kỹ thuật một đường rạch duy nhất (hình
1.13) do Shah đưa ra hiện nay vẫn còn đang được áp dụng rộng rãi trên toàn thế
giới [124], [123]. Phẫu thuật ReLEx SMILE đã được CE châu Âu thông qua
chứng nhận cùng với sự ra đời của máy VisuMax. Tại Hoa Kỳ, sau khi hoàn thành
các thử nghiệm lâm sàng, SMILE cũng đã được FDA Hoa Kỳ chấp thuận để điều
trị cận thị vào năm 2016. Đến năm 2017, hơn một triệu ca phẫu thuật ReLEx
SMILE đã được thực hiện trên toàn thế giới [125].
16
Mặt cắt đứng dọc
Nhìn từ trên
Cắt mặt dưới mảnh mô Cắt bờ mảnh mô Cắt mặt trên mảnh mô Cắt đường mổ nhỏ
Hình 1.13. ReLEx SMILE - Thiết đồ cắt dọc giác mạc và nhìn từ trên
“Nguồn: Shah, 2011” [124]
Tiến sĩ Rupah Shah đã cải tiến phẫu thuật ReLex SMILE thành phẫu thuật
một đường mổ nhỏ duy nhất, được thể hiện qua hình 1.13. Bốn vết cắt bằng laser
femtosecond được thực hiện: (1) cắt mặt dưới của mảnh mô, (2) cắt bờ mảnh mô,
(3) cắt mặt trên của mảnh mô, (4) cắt đường mổ nhỏ trên giác mạc. Mặt phẳng
cắt đầu tiên là mặt dưới của mảnh mô hình đĩa, mặt cắt thứ hai ở mặt trên mảnh
mô, mở rộng để hình thành nên một túi trong khoang nhu mô chứa một mảnh mô
hình đĩa, có chiều dày cần lấy ra để điều trị độ cận và loạn hiện hữu theo công
thức Munnerlyn, cuối cùng là tạo đường mổ nhỏ để rút mảnh mô ra ngoài. Phẫu
thuật được hoàn thành mà không ảnh hưởng đến tế bào biểu mô bề mặt.
Các thông số cài đặt trên máy
Hệ thống VisuMax Femtosecond Laser (Carl Zeiss Meditech AG) phát ra
xung femtosecond có bước sóng 1053 nm, tần số 500 kHz tạo mảnh mô trong
nhu mô với vị trí và độ sâu định trước. Máy gồm hệ thống máy vi tính, cánh tay
laser và hệ thống chân không, sinh hiển vi, hệ thống giường nằm cho bệnh nhân
và bàn đạp chân. Nhiều hệ thống chiếu sáng khác nhau được tích hợp vào máy
17
như chiếu sáng lan tỏa, cắt khe và hồng ngoại. Giao diện với bệnh nhân là kính
tiếp xúc cong dùng một lần gắn với vòng hút được gọi là bộ điều trị (treatment
pack). Có ba kích thước cho kính tiếp xúc cong là nhỏ (S), vừa (M) và lớn (L)
tùy theo đường kính giác mạc của bệnh nhân.
Bảng 1.1. Cài đặt thông số laser ứng với nhiều chế độ điều trị
Chế độ chuyên gia
Chế độ tiêu chuẩn
Chế độ nhanh
Thông số
Expert mode
Standard mode
Fast mode
Năng lượng nhịp
140-200 nJ
130 nJ
170 nJ
28-40
26
34
Energy offset
(1 offset= 5 nJ)
Khoảng cách
giữa hai nốt -
4,5 ± 0,5 μm
3 μm
4,5 μm
Track distance
-Mảnh mô và phần
2,0 ± 0,5 μm
2 μm
2 μm
nhu mô phía trên
-Mảnh mô
và
đường mổ nhỏ
Kích thước nốt-
Spot distance
4,5 ± 0,5 μm
3 μm
4,5 μm
-Mảnh mô và phần
nhu mô phía trên
2,0 ± 0,5 μm
2 μm
2 μm
-Mảnh mô
và
đường mổ nhỏ
Việc cài đặt các thông số laser trong máy tùy thuộc vào chế độ được chọn
lựa. Có ba chế độ điều trị là “standard”, “fast”, và “expert”.
- “Standard mode” - chế độ tiêu chuẩn - được nhà sản xuất cài đặt sẵn.
- “Fast mode” - chế độ nhanh - có thể cài đặt và được cài đặt tùy theo từng
vùng.
18
- “Expert mode” - chế độ chuyên gia - có thể điều chỉnh các thông số trên
máy, phẫu thuật viên có thể tối ưu hóa các thông số của riêng mình tùy theo thói
quen của từng phẫu thuật viên và tình trạng mắt của bệnh nhân.
Các thông số được cài đặt bao gồm: kích thước nốt laser, khoảng cách giữa
các nốt, năng lượng mỗi nhịp laser. “Spot spacing” là khoảng cách giữa các nốt
kế nhau, dao động từ 2,0 đến 4,5 μm. “Track spacing” là khoảng cách giữa hai
điểm laser trong các rãnh liền kề và nằm trong khoảng từ 2,0 đến 4,5 μm. Năng
lượng xung xác định kích thước của bóng khí được tạo ra trong quá trình cắt laser
femtosecond, dao động trong khoảng 100–260 nJ (khuyến nghị 100–160 nJ). Một
“energy offset” tương đương với năng lượng xung 5 nJ và nằm trong khoảng từ
20 đến 52 nJ (khuyến nghị 20–32 nJ). Hướng quét theo quy ước là xoắn ốc hướng
tâm đối với mặt phẳng sau mảnh mô và xoắn ốc ly tâm đối với mặt phẳng trước
mảnh mô.
Các bước phẫu thuật
Kỹ thuật tiêu chuẩn của SMILE bao gồm docking, chiếu laser
femtosecond, tách mảnh mô và lấy mảnh mô ra ngoài. Mặt trên mảnh mô khúc
xạ được bóc tách bằng dụng cụ đầu tù qua đường mổ nhỏ ở chu biên, kế tiếp là
bóc tách mặt dưới mảnh mô.
Docking
Bệnh nhân nằm trên bàn mổ, mắt hướng về hệ thống máy laser và nhìn
thẳng cố định vào đèn định thị màu xanh. Bàn mổ được nâng lên từ từ để giác
mạc bệnh nhân chạm vào kính tiếp xúc cong, liềm phim nước mắt xuất hiện khi
kính tiếp xúc cong bắt đầu chạm vào giác mạc, đèn định thị trở nên nhìn thấy rõ
dần. Bệnh nhân được yêu cầu nhìn thẳng vào đèn định thị, khi đã chỉnh đèn xanh
ở vị trí tâm giác mạc, vòng hút bắt đầu hút nhãn cầu. Có thể sử dụng ánh sáng
hồng ngoại sau khi kích hoạt vòng hút để xác định tâm của giác mạc. Áp suất hút
do hệ thống VisuMax tạo ra khoảng 35 mmHg, có thể thực hiện xoay vòng hút
19
giúp bù trừ cho hiện tượng xoay mắt sau khi kích hoạt hút trong các trường hợp
có loạn thị đáng kể.
Chiếu laser Femtosecond
Các thông số cài đặt trên máy như mảnh mô khúc xạ và nhu mô phía trên
được đặt theo thông số kỹ thuật của bác sĩ phẫu thuật và có thể thay đổi tùy theo
từng trường hợp. Thông thường, các thông số được cài đặt ở độ sâu mặt trên mảnh
mô là 120 μm (phạm vi 100–160 μm) với kích thước đường mổ nhỏ trong khoảng
từ 2 đến 5 mm và độ dày mảnh mô khúc xạ tối thiểu là 15 μm (phạm vi 10–30
μm). Vùng quang học 6,0 mm được chọn không có vùng chuyển tiếp đối với phẫu
thuật cận thị đơn và vùng chuyển tiếp 0,10 mm đối với phẫu thuật cận loạn thị.
Đường kính phía trên mảnh mô được đặt lớn hơn 1 mm so với đường kính mảnh
mô. Năng lượng xung từ 100 đến 160 nJ và có thể thay đổi tùy theo bác sĩ phẫu
thuật.
Bảng 1.2. Kích thước mảnh mô khúc xạ và phần nhu mô phía trên mảnh
mô trong phẫu thuật ReLEx SMILE dùng hệ thống VisuMax
Kích thước điều trị Giới hạn
Phần nhu mô phía trên mảnh mô
Chiều dày 100 - 160 µm
Đường kính 6 - 9,6 mm
Vị trí đường mổ nhỏ 00 - 3590
Kích thước đường mổ nhỏ 2 - 5 mm
Góc mép 450 - 1350
Mảnh mô khúc xạ
Đường kính 5 - 8 mm
Đường kính vùng chuyển tiếp 0,1 mm cho loạn thị - 0 mm cho cận thị
Chiều dày tối thiểu 10 - 30 µm
Góc mép 900 - 1790
20
Laser femtosecond tần số 500 kHz được sử dụng để tạo mảnh mô, lasre cắt
mặt dưới mảnh mô từ ngoài vào trong, tiếp theo là cắt mặt bên mảnh mô và cắt
mặt trên mảnh mô từ trong ra ngoài, đường mổ nhỏ được tạo sau cùng.
Tách mảnh mô khúc xạ
Hình 1.14 Mắt sau khi laser cắt mảnh mô
Vòng ngoài (màu đỏ) là giới hạn phần cắt nhu mô trên mảnh mô, vòng trong
(màu vàng) giới hạn bờ mảnh mô – “Nguồn: Titiyal, 2017” [133]
Sau khi chiếu tia laser femtosecond, một lớp bóng khí đồng nhất được tạo
nên trong lớp nhu mô giác mạc. Hai vòng có thể nhìn thấy tương ứng với đường
kính của vết cắt nhu mô phía trên (nắp) và vết cắt mảnh mô. Các vòng này đóng
vai trò như một điểm mốc trực quan để xác định mảnh mô khúc xạ và hướng dẫn
việc tách mảnh mô (Hình 1.14). Vết cắt bên của nắp hay đường mổ nhỏ được mở
bằng một dụng cụ có móc mỏng, mở đến toàn bộ chiều sâu nắp, cạnh mảnh mô
được xác định bằng cách phân định các đường hầm phía trước và phía sau tại vị
trí cắt bên. Các mặt phẳng phía trước và phía sau mảnh mô được tách theo các
hướng đối diện nhau để tránh nhầm lẫn. Sau khi xác định được cạnh mảnh mô,
mặt phẳng trên mảnh mô được tách ra khỏi nắp bên trên bằng dụng cụ, tiếp theom
là tách mặt phẳng dưới mảnh mô. Vùng ngoại vi bờ mảnh mô được giữ nguyên
21
không nên tách sớm, nên giữ đến cuối cùng để tạo lực giữ trong quá trình tách
mặt sau và ngăn không cho mảnh mô khúc xạ bị gấp sang một bên (Hình 1.15 A
– E).
Hình 1.15. Tách và lấy mảnh mô khúc xạ
“Nguồn: Titiyal, 2017” [133]
Lấy mảnh mô ra ngoài
Mảnh mô khúc xạ đã tách ra được lấy ra ngoài qua đường mổ nhỏ bằng
cách sử dụng một microforceps (Hình 1.15 F). Mảnh mô nên được rút ra ngoài
theo bờ chu vi mảnh mô giống xé bao trước thủy tinh thể, giúp tách hết những
phần còn dính mô và ngăn ngừa rách mảnh mô. Sau khi rút ra ngoài, mảnh mô
phải được kiểm tra tính toàn vẹn giúp phát hiện nếu còn sót mô. Mặt phân cách
hay túi nhu mô có thể được rửa bằng dung dịch muối cân bằng (BSS). Sau đó
dùng spongel trãi bề mặt giác mạc, dùng hệ thống chiếu sáng khe sẵn có của hệ
thống laser VisuMax để đánh giá vị trí của nắp khi kết thúc phẫu thuật.
22
1.3.2. Chỉ định và chống chỉ định phẫu thuật
1.3.2.1. Chỉ định của phẫu thuật
Theo khuyến cáo của máy VisuMax, phẫu thuật ReLEx SMILE được thực
hiện trên nhóm đối tượng cận thị có độ cầu tương đương (SE) từ -0,5 D đến -12
D, loạn thị ≤-5 D [125]. Tổ chức CE-Conformité Européen chứng nhận thực hiện
trên bệnh nhân có SE ≤ -11,5 D, gồm cận thị ≤ -10 D và loạn thị ≤ -3 D [134].
Vào năm 2017, tổ chức FDA chứng nhận có thể thực hiện được trên bệnh nhân
có cận thị từ -1,00 D đến -8,00D, với độ loạn thị ≤ -0,50D và SE ≤ -8,25D ở bệnh
nhân từ 22 tuổi trở lên có khúc xạ ổn định trong 1 năm. Sau đó, vào 27 tháng 8
năm 2018, FDA mở rộng tiêu chuẩn chứng nhận trên bệnh nhân có khúc xạ cầu
từ -1,00 D đến – 10,00 D, khúc xạ trụ từ -0,75 D đến -3,00 D, SE ≤ -10,00 D, ở
bệnh nhân 22 tuổi trở lên có khúc xạ ổn định từ một năm, biên độ dao động khúc
xạ cầu và trụ ≤ 0,50 D (xem phụ lục).
Bảng 1.3. Chỉ định của ReLEx SMILE
Tiêu chuẩn
- SE ≤ -11,5 D CE - Conformité - Cận thị ≤ -10 D Européen - Loạn thị ≤ -3 D
- SE ≤ -8,25 D FDA – US Food & - Cận thị từ -1 D đến – 8 D Drug Administration - Loạn thị ≤ -0,5 D 6/3/2017 Bệnh nhân ≥ 22 tuổi có độ cận thị ổn định từ 1 năm
- Cận thị từ -1 D đến – 10 D
FDA - US Food & - SE ≤ -10 D
Drug Administration - Loạn thị từ -0,75 D đến -3 D
27/8/2018 Bệnh nhân ≥ 22 tuổi có độ cận thị và loạn thị ổn định
từ 1 năm, không chênh lệch quá -0,5 D
23
1.3.2.2. Chống chỉ định của phẫu thuật ReLEx SMILE
Theo Rupah Shah [125], phẫu thuật ReLEx SMILE chống chỉ định trên
những trường hợp như bảng 1.4 bên dưới.
Bảng 1.4. Chống chỉ định tuyệt đối và tương đối của ReLEx SMILE
Chống chỉ định tương đối Chống chỉ định tuyệt đối
- Tuổi < 18 - Mỏng giác mạc như bệnh giác mạc
- Đái tháo đường chóp hay thoái hóa rìa
- Bệnh tự miễn - Mang thai hay cho con bú
- Có tiền căn viêm giác mạc - Đục thủy tinh thể BCVA<6/10
Herpes - Glaucoma/viêm màng bồ đào không
- Khô mắt trung bình/ dị ứng nhãn kiểm soát
cầu trung bình - Khô mắt nặng/viêm bờ mi/dị ứng nhãn
- Bề mặt giác mạc không đều/ loạn cầu nặng
thị không đều - Sẹo hay đục giác mạc có thể ngăn tia
- Suy giảm miễn dịch laser xuyên mô giác mạc
- Mắt độc nhất - Viêm/nhiễm trùng mắt hoạt tính
- Loạn dưỡng biểu mô giác mạc
1.3.3. Tính an toàn, hiệu quả, chính xác, ổn định của phẫu thuật ReLEx
SMILE
Bảng 1.5 tóm tắt một số nghiên cứu đã được xuất bản về ReLEx SMILE
từ năm 2010 về kết quả thị lực, khúc xạ trong điều trị cận thị và loạn cận. Những
nghiên cứu này đều cho rằng ReLEx SMILE là phẫu thuật chính xác, và có tính
hiệu quả, an toàn cao.
24
Bảng 1.5. Bảng tóm tắt các nghiên cứu về phẫu thuật ReLEx SMILE
Nghiên cứu
Thời gian
SE sau mổ
Số mắt- Năm
SE trước mổ
51 -
-4,87
+0,03
tỉ lệ % mắt có SE trong ± 0,5D 91
BCVA ≥ 20/20 trước mổ 67
UCVA ≥ 20/20 sau mổ 62
tỉ lệ % mắt mất > 2 hàng thị lực 0
6
2011
tháng
± 2,16
± 0,30
Shah [123]
Hjortdal
670 -
-7,19
-0,25 ±
80
88
61
2,4
3
[54]
2012
tháng
± 1,30
0,44
Sekundo
54 -
12
-4,68 ±
-0,19 ±
92
98
88
0
[119]
2014
tháng
1,29
0,19
Kamiya
26 -
6
- 4,21 ±
0,01
100
100
96
0
[66]
2014
tháng
1,63
Agca [5]
40 -
12
-4,03 ±
-0,33 ±
95
-
65
0
2014
tháng
1,61
0,25
Ganesh
50 -
3
-4,95 ±
-0,14 ±
96
96
96
0
2014
tháng
2,09
0,28
[43]
125 -
12
-7,67 ±
-0,24 ±
88
-
80
0,3
Kim
2015
tháng
1,01
0,35
[71]
Chansue
318 -
12
-4,96 ±
+0,09
93
98
90
0
2015
tháng
1,88
± 0,31
[30]
98 -
12
-5,55 ±
-
-
96
80
0
Zhang
2015
tháng
1,39
[153]
Hansen
722 –
-6,43 ±
-0,06 ±
88
88
58
1,6
3
[52]
2016
tháng
1,59
0,01
Messers
50 -
-6,18 ±
-0,18 ±
78
86
47
0
3
chmidt-
2017
năm
1,91
0,39
Roth
[121]
Agca [8] 54 -
5 năm -4,11 ±
-0,13 ±
93
93
80
0
2019
0,98
0,29
25
Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu khác so sánh kết quả sau ReLEx
SMILE với FemtoLASIK được thực hiện trên bệnh nhân cận thị và loạn cận.
Zhang và cộng sự [154] đã thực hiện nghiên cứu phân tích gộp, so sánh kết quả
phẫu thuật ReLEx SMILE với FemtoLASIK. Các tác giả đã thực hiện 11 nghiên
cứu từ tổng quan 102 bài báo, liên quan đến tổng số 1101 mắt, trong đó 532 mắt
(48,32%) thực hiện ReLEx SMILE và 569 mắt (51,68%) thực hiện FemtoLASIK.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê độ khúc xạ cầu tương đương ở lần
khám cuối cùng (p = 0,72), tỉ lệ mắt bị mất 1 dòng thị lực có chỉnh kính sau phẫu
thuật (p= 0,69), tỉ lệ mắt đạt được thị lực không chỉnh kính là 20/20 hoặc cao hơn
(p= 0,35), và tỉ lệ khúc xạ cầu tương đương trong khoảng ± 1,00D (p= 0,70).
Shah và Sekundo cho rằng ReLEx SMILE ổn định từ 1 tháng sau mổ [119], [123].
Như vậy, các tác giả kết luận rằng ReLEx SMILE và FemtoLASIK là tương
đương về cả tính an toàn, hiệu quả, chính xác và ReLEx SMILE
1.3.4. Nhận xét những thay đổi về chất lượng thị giác và biến chứng liên
quan đến phẫu thuật ReLEx SMILE
1.3.4.1. Quang sai
Quang sai bậc thấp gồm có tật khúc xạ hình cầu (cận, viễn thị) và hình trụ
(loạn thị). Hầu hết quang sai bậc thấp được điều chỉnh bởi phẫu thuật khúc xạ.
Tuy nhiên, sau phẫu thuật có thể làm thay đổi quang sai bậc cao và làm cho chúng
biểu hiện trên lâm sàng, mặc dù trước mổ thường rất thấp và ít nhận thấy [136].
Hai thành phần chính của quang sai bậc cao là coma (bậc 3) và cầu sai (bậc 4).
Coma có thể gặp ở mắt bị giác mạc chóp, dãn phình giác mạc sau phẫu thuật, do
tạo vạt giác mạc hoặc do chiếu laser lệch tâm [40], [53], [95]. Coma ngang (Z(3,-
1)) và coma toàn bộ có liên quan đến nhòe hình, bóng đôi hay tán xạ ánh sáng,
trong khi không có liên quan giữa coma dọc (Z(3,1)) và các triệu chứng ở mắt.
Cầu sai có liên quan đến các triệu chứng lóe đèn, hào quang hay tán xạ ánh sáng.
26
Bởi vì phẫu thuật khúc xạ có can thiệp trực tiếp lên trục thị giác nên ít nhiều
cũng sẽ gây ảnh hưởng đến sự thay đổi quang sai, từ những triệu chứng nhẹ như
chói nắng, lóe đèn…đến những triệu chứng nặng nề hơn mà bệnh nhân cảm thấy
rất khó chịu như nhìn hình đôi (bóng ma), nhòe hình, vầng hào quang quanh đèn
nhất là vào ban đêm gây nguy hiểm cho bệnh nhân khi lái xe… Quang sai sau
mổ liên quan đến nhiều yếu tố như: mức độ đều đặn của vạt, độ nhẵn mịn của mô
giác mạc nền còn lại sau điều trị laser, mức độ lệch vạt hay nhăn vạt vi thể, chiếu
laser lệch tâm,…
Về phương diện chất lượng thị giác, có rất nhiều nghiên cứu nhưng đều có
ý kiến chung là sau ReLEx SMILE, kết quả khá khả quan. Jana Gertnere (2012)
[48] cho thấy lấy mảnh mô khúc xạ ít gây tăng quang sai hơn so với bắn bốc hơi
mô khi so sánh giữa ReLEx và FemtoLASIK. Sau FemtoLASIK, Montés – Micó
R [89] (2007) cho thấy có tăng quang sai, nhất là khi đường kính đồng tử dãn trên
6mm. Sau ReLEx SMILE, Rupah Shah [123] (2011) ghi nhận có sự gia tăng
quang sai so với trước mổ, nhất là quang sai bậc cao, cầu sai và loạn thị. Trong
khi đó, Sekundo lại nhận thấy có sự thay đổi quang sai rất ít so với trước mổ, thấy
có tăng coma và chỉ thấy thay đổi rất nhẹ cầu sai. Như đã mô tả ở trên, sau LASIK,
cầu sai rất lớn do sự dãn rộng của nhu mô chu biên ngoài vùng chiếu, việc này là
do các phiến collagen bị cắt. Ở SMILE, ít phiến collagen bị cắt, do vậy ít mở rộng
nhu mô chu biên nên cầu sai sẽ ít hơn [118].
1.3.4.2. Độ nhạy tương phản
Ngưỡng tương phản là độ tương phản thấp nhất mà bệnh nhân có thể nhận
ra được. Độ nhạy tương phản là khả năng phân biệt được vật trên nền của nó,
được tính bằng nghịch đảo của ngưỡng tương phản. Do đó, một người có ngưỡng
tương phản thấp thì độ nhạy tương phản cao và ngược lại. Độ nhạy tương phản
thông thường có liên quan với tổng quang sai bậc cao.
27
Nghiên cứu của Jana Gertnere [48] thực hiện trên 2 nhóm FemtoLASIK
và ReLEx theo dõi 1 năm sau mổ cho thấy sau FemtoLASIK độ nhạy tương phản
trước và sau mổ giống nhau, còn sau ReLEx, có sự cải thiện thị lực tương phản
ở tất cả các thị tần. Năm 2017, Huan Yan và đồng sự thực hiện nghiên cứu phân
tích tổng hợp những nghiên cứu lớn trên thế giới so sánh giữa phẫu thuật ReLEx
SMILE và FemtoLASIK, tất cả đều cho thấy độ nhạy tương phản sau phẫu thuật
ReLEx SMILE tốt hơn so với FemtoLASIK [151]. Đặc biệt trong nghiên cứu của
Liu và đồng sự có sử dụng hệ thống đo độ nhạy tương phản CSV 1000E kèm thử
nghiệm gây lóa, độ nhạy tương phản sau phẫu thuật ReLEx SMILE phục hồi về
lại ngưỡng trước phẫu thuật nhanh hơn so với nhóm thực hiện phẫu thuật
FemtoLASIK, đặc biệt với ngưỡng tương phản ở tần số cao [79].
1.3.4.3. Cảm giác giác mạc
Hình 1.16. Phân bố thần kinh giác mạc bình thường (hình trái), sau
FemtoLASIK (hình giữa) và sau ReLEx SMILE (hình phải)
“Nguồn: Mastropasqua, 2015” [84]
Sau khi thần kinh đi vào giác mạc, các sợi đi về phía đám rối dưới màng
đáy, sau đó tiếp tục xuyên qua màng Bowman và lên bề mặt. Hình 1.16. minh
họa đường đi của các sợi thần kinh hướng tâm ở giác mạc bình thường (hình trái),
sau FemtoLASIK (hình giữa) và sau ReLEx SMILE (hình phải). Đường liên tục
màu đỏ ở hình giữa thể hiện đường cắt sau FemtoLASIK, trong khi đường liên
tục màu đỏ ở hình phải thể hiện đường cắt sau ReLEx SMILE, cho thấy thần kinh
28
sau FemtoLASIK bị tổn hại nhiều hơn sau ReLEx SMILE. Trong kỹ thuật có tạo
vạt giác mạc với đường mổ rộng như FemtoLASIK (hình giữa), sau khi cắt vạt
giác mạc, tất cả các sợi thần kinh hướng tâm ở nhu mô nông đi qua mặt phẳng
cắt 3000 đều bị cắt ngang, sự can thiệp tiếp theo bằng laser excimer trên giường
nhu mô sẽ tiếp tục làm bay hơi các sợi thần kinh nhu mô ở sâu hơn, làm giảm
đám rối thần kinh dưới màng đáy giác mạc trung tâm, và hậu quả là giảm nhanh
và đột ngột mật độ thần kinh sau phẫu thuật, nên giảm đáng kể cảm giác giác
mạc. Những đặc điểm này giải thích cho hiện tượng giảm nhanh và rõ rệt mật độ
sợi thần kinh giác mạc trung tâm sau phẫu thuật có vạt giác mạc, mức độ giảm
này có thể lên đến 80-95% [9], [17], [41], [88], thời gian hồi phục một phần cho
tổn thương cần nhiều tháng sau. Ngược lại, trong phẫu thuật ReLEx SMILE (hình
phải), sự giảm mật độ sợi thần kinh thấp hơn hẳn và thời gian tái sinh lại nhanh
hơn, mức sụt giảm mật độ thần kinh trung tâm vào khoảng 20-40% [88], [144].
Khi thực hiện phẫu thuật ReLEx SMILE, do không tạo vạt giác mạc nên tránh
được sự cắt ngang các sợi thần kinh chạy dọc bờ cắt. ReLEx SMILE bảo toàn
được 20-30% các sợi thần kinh chạy ngang trên bề mặt và nằm ngoài vị trí mảnh
mô hình đĩa, sau khi các sợi này đi từ dưới màng đáy lên; hơn nữa, mặt cắt mảnh
mô hình đĩa trong ReLEx SMILE chiếm diện tích trung bình là 6,5mm, nhỏ hơn
khoảng 30% so với mặt cắt vạt LASIK [108] nên chỉ các sợi thần kinh nằm gọn
trong mảnh mô là bị mất đi khi các thành phần này bị rút ra, nhu mô còn lại được
bảo toàn gần như nguyên vẹn. Ngoài ra, lý do khác giúp phẫu thuật ReLEx
SMILE tổn hại thần kinh ít hơn so với phẫu thuật FemtoLASIK là mức độ tổn
hại phụ thêm và sự mất nguyên bào giác mạc ít hơn khi dùng laser excimer [88],
[110]. Do đó, phẫu thuật ReLEx SMILE bảo tồn thần kinh tốt hơn so với các
phẫu thuật có tạo vạt giác mạc như FemtoLASIK.
29
Hình 1.17. Hình chụp trên sinh hiển vi đồng tiêu vùng thần kinh dưới
màng đáy trung tâm trước và sau FemtoLASIK và ReLEx SMILE
1:Trước mổ, 2:1 tuần, 3:1 tháng, 4:3 tháng, 5:6 tháng.
“Nguồn: Li, 2013” [77]
Li dùng sinh hiển vi đồng tiêu trên lâm sàng để đánh giá sự thay đổi phân
bố thần kinh giác mạc sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK [77] với
mức độ điều chỉnh cận thị giống nhau, cho thấy có sự khác biệt lớn về sự thay
đổi lớp sợi thần kinh dưới màng đáy và các kiểu tái sinh thần kinh sau phẫu thuật.
Hình 1.17 mô tả nghiên cứu của Li [77]. Hình với chú thích 1 mô tả hình ảnh
trước phẫu thuật, hình với chú thích 2,3,4,5 thể hiện kết quả sau mổ 1 tuần,1
tháng, 3 tháng và 6 tháng. Từ 1 tuần đến 3 tháng, mật độ lớp sợi thần kinh dưới
màng đáy giảm ít hơn sau phẫu thuật ReLEx SMILE so với FemtoLASIK trong
giai đoạn sớm sau phẫu thuật. Sau ReLEx SMILE, sự hồi phục sợi thần kinh dưới
màng đáy được nhìn thấy sau mổ 1 tuần và 1 tháng, sự hồi phục mật độ thần kinh
sau FemtoLASIK diễn ra chậm hơn. Tuy nhiên, mật độ thần kinh đạt về giá trị
như nhau sau 6 tháng theo dõi ở cả hai loại phẫu thuật.
1.3.4.4. Khô mắt
Từ những năm gần đây, rất nhiều nghiên cứu cho rằng khô mắt là biến
chứng chủ yếu gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
30
sau phẫu thuật khúc xạ [72]. Nhiều giả thuyết đã được đưa ra nhằm giải thích cho
hiện tượng này, một trong những giả thuyết này là sự tổn thương của đám rối
thần kinh giác mạc [39], độc giác mạc do thuốc nhỏ mắt [135], không ổn định
lớp phim nước mắt [99] và sự giảm mật độ tế bào Goblet ở kết mạc [23]. Cùng
với sự suy giảm thần kinh giác mạc là sự tiến triển khô mắt. Một số nghiên cứu
cho thấy tình trạng khô mắt có thể không trở về bình thường hoàn toàn sau 1 năm
hoặc lâu hơn [94]. Nguy cơ mắc phải hội chứng khô mắt có mối tương quan với
mức độ cận thị trước phẫu thuật và độ dày mô bị bốc hơi bằng laser hoặc nhu mô
bị cắt đi. Hơn thế nữa trên những bệnh nhân bị hội chứng khô mắt sẽ có nguy cơ
tăng nặng cận thị sau phẫu thuật [11], [33]. Tình trạng bề mặt nhãn cầu và màng
phim nước mắt trước và sau phẫu thuật khúc xạ có thể ảnh hưởng đến kết quả
hay gọi cách khác đó là những biến chứng của phẫu thuật: kết quả khúc xạ, chất
lượng quang học, sự hài lòng của bệnh nhân, độ nặng và thời gian khô mắt sau
phẫu thuật [10].
Bất kỳ loại phẫu thuật khúc xạ dùng laser nào cũng có những bất lợi gây
ra bởi nhiều mức độ tổn hại đến các lớp sợi thần kinh giác mạc. Bởi vì sự toàn
vẹn của lớp sợi thần kinh là nền tảng để giữ vững các tính chất vật lý cho động
học màng phim nước mắt trên bề mặt nhãn cầu và trạng thái cân bằng của biểu
mô giác mạc. Sự tiết nước mắt thường liên quan đến phản xạ thần kinh khởi phát
bởi tác động của dây thần kinh sinh ba chi phối cho biểu mô giác mạc. Hiện tượng
khô mắt có thể gây ra bởi bất thường chức năng của tuyến lệ hoặc do ảnh hưởng
lên thần kinh đến chi phối cho tuyến này [18].
Những than phiền của bệnh nhân về các triệu chứng khô mắt và các bệnh
lý liên quan đến biểu mô giác mạc thường xảy ra sau phương pháp phẫu thuật
khúc xạ truyền thống. Tác dụng không mong muốn xuất hiện nhiều nhất là hiện
tượng khô mắt ở hầu hết 40% bệnh nhân sau mổ LASIK, FemtoLASIK, ngoài ra
còn có những hiện tượng kích ứng bề mặt nhãn cầu không đặc hiệu do bệnh lý
31
biểu mô giác mạc nhẹ và do giảm bôi trơn giác mạc [57]. Trong thời điểm hiện
tại, FemtoLASIK được coi là phương pháp phẫu thuật tiêu chuẩn vàng, nhiều
khảo sát đã chứng minh bằng cách ghi nhận kết quả, thị lực và sự hồi phục nhanh
sau phẫu thuật. Phẫu thuật FemtoLASIK tác động lên chức năng và hình thái của
bề mặt giác mạc. Sự thay đổi về hình thái giác mạc, động học phim nước mắt và
phân phối thần kinh dưới biểu mô sau phẫu thuật gây ra ảnh hưởng đáng kể đến
hội chứng kích ứng nhãn cầu. Tác động của các yếu tố này gây ra những ảnh
hưởng xấu lên kết quả thị lực bao gồm: sự dao động không ổn định của chất lượng
thị giác, giảm độ nhạy tương phản, kể cả trong một số trường hợp, giảm thị lực
có chỉnh kính tối đa [17]. Những trường hợp có khô mắt trước phẫu thuật là một
yếu tố nguy cơ cho kích ứng nhãn cầu nặng sau phẫu thuật khúc xạ.
1.3.4.5. Độ bền cơ sinh học giác mạc
Trong 5 lớp của giác mạc, chỉ màng Bowman và lớp nhu mô chứa các sợi
collagen. Những lớp này như vậy sẽ cung cấp chủ yếu cho sức mạnh của giác
mạc. Biểu mô có vai trò nhỏ trong việc này và việc lấy nó đi cũng gây ít hoặc
không thay đổi độ cong phía trước của giác mạc. Sự trải rộng và độ cứng thấp
của màng Descemet bảo đảm cho tính lỏng lẻo của nó trước áp lực nội nhãn, để
có thể bảo vệ sự thấm của nhu mô và biểu mô. Vai trò của màng Bowman, dày
8-12 µm với đậm đặc tế bào nhu mô và nhiều tế bào sợi collagen sắp xếp tự do,
là một chủ đề gây tranh cãi. Bởi vì giác mạc là mô dị hướng có tính phức tạp cao
với sự sắp xếp cấu trúc các sợi collagen đặc biệt và sự tương tác collagen-chất
nền riêng nên các yếu tố sinh lý và sinh hóa giúp quyết định độ chắc, độ đàn hồi
và sự dẻo dai của giác mạc vẫn chưa được biết đến rõ ràng. Về phương diện cơ
sinh học, giác mạc có thể so sánh với một phức hợp nhiều thành phần hay là mô
sợi gia cố bao gồm hai thành phần chủ yếu. Đầu tiên là sợi collagen, giúp củng
cố độ chắc và tạo khung xương cho giác mạc. Thứ hai là chất nền dính, để các
mô sợi gắn vào, chứa nhiều PGs và glucosaminoglycan, cả hai đều giúp tạo độ
32
đàn hồi và sự dẻo dai [132]. Ngoài độ dày giác mạc, độ dày của sợi collagen và
liên kết chéo của chúng tạo thành bộ khung của giác mạc cũng góp phần vào độ
đàn hồi và độ chắc chắn. Các sợi collagen này chiếm 90% độ dày giác mạc và
gồm nước và glucosaminoglycan. Các sợi collagen xếp thành từng lớp tạo thành
một mạng lưới phức tạp. Mạng lưới này khác nhau ở những vùng khác nhau, các
sợi collagen có mật độ đậm đặc hơn ở 1/3 nhu mô trước so với 2/3 sau. Ngoài ra,
các sợi collagen sắp xếp nghiêng ở 1/3 trước còn ở 2/3 sau thì song song với bề
mặt giác mạc. Mặt khác, nhu mô ở sau có nhiều keratin sulfate ưa nước, còn ở
nhu mô phía trước thì tập trung nhiều dermatan sulfate ít ưa nước. Bởi vì cấu trúc
khác nhau như thế nên nhu mô ở phía trước đóng vai trò quyết định sự ổn định
độ cong giác mạc (màng Bowmann cũng có vai trò này) và tăng khả năng chống
phù giác mạc. Như thế 1/3 trước là phần vững chắc nhất của giác mạc giúp quyết
định độ bền cơ sinh học của giác mạc. Phẫu thuật ReLEx SMILE có tính cắt
xuyên mô mà không lật vạt kết hợp với đường mổ nhỏ giúp bảo tồn hàng rào biểu
mô và màng đáy. Với tính chất cắt nhu mô sâu, nắp vạt từ 120µm-160µm nên
phẫu thuật này bảo tồn được 1/3 nhu mô trước, là nơi có cấu tạo dày đặc các sợi
collagen. Màng Bowmann là màng mỏng trong suốt, dày 8-12 µm áp sát vào lớp
nhu mô. William Bowmann gọi đó là màng chun trước với cấu trúc dạng sợi
tương đối chặt chẽ, có chức năng chống đỡ những tác nhân gây chấn thương cơ
học và kháng khuẩn. ReLEx SMILE có đường mổ nhỏ nên chỉ cắt 2mm qua màng
Bowmann, bảo tồn 1/3 trước nhu mô nên xâm lấn tối thiểu lên nhãn cầu và giữ
an toàn độ bền cơ sinh học giác mạc so với các phẫu thuật khúc xạ có vạt.
33
Mức độ giảm độ bền cơ sinh học
Độ dày vạt giác mạc
Hình 1.18. Mức độ bền vững của giác mạc tương ứng với chiều sâu can
thiệp sau phẫu thuật tạo vạt giác mạc “Nguồn: Marshall J., 2006” [83]
Sau phẫu thuật giác mạc, đặc biệt là phẫu thuật cắt và lật vạt giác mạc như
FemtoLASIK hoặc LASIK, giác mạc vĩnh viễn bị chia cắt thành hai lớp. Theo
Marshall (hình 1.18), sau các phẫu thuật tạo vạt như FemtoLASIK, mất đi 80µm,
140µm, 160µm, 180µm làm giảm tương ứng 14%, 25%, 29%, 33% độ bền cơ
sinh học của giác mạc. Vạt khi lật trở lại gồm nhiều sợi collagen tái sinh của sự
tạo sẹo, chỉ trộn lẫn vào các thớ chứ không bao giờ gắn kết và có cầu nối chắc
chắn với các sợi đã bị đứt như giác mạc nguyên thủy. Vì vậy, độ dày của vạt
không đóng góp vào sự ổn định của cấu trúc giác mạc. Điều đó giải thích cho
việc lật vạt lên dễ dàng để điều trị bổ sung và sau phẫu thuật nhiều năm, vạt vẫn
có thể bị lệch do chấn thương do có liên kết lỏng lẻo với mô bên dưới [60], [75].
Tuy nhiên, vạt tạo bởi dao laser có tính kết dính ở mép vạt và ở mặt cắt tốt hơn
so sánh với dao cơ học tự động [70], [129].
Một trong những lợi ích tiềm tàng của phẫu thuật ReLEx SMILE là có sự
ổn định cơ sinh học cao hơn so với các thế hệ phẫu thuật trước đó vì không lật vạt.
Nhiều tác giả cho rằng có hai nguyên nhân chính tạo nên, thứ nhất là SMILE có
đường cắt ngang nhỏ 200 - trong khi đường cắt dọc (đường cắt vạt dọc bên 3000
trong FemtoLASIK) gây tổn hại cho độ bền cơ sinh học nhiều hơn là đường cắt
34
ngang và thứ hai là SMILE lấy nhu mô sau và giữ lại phiến nhu mô trước - trong
khi phiến nhu mô trước lại bền vững hơn nhiều lần so với phiến nhu mô sau, chưa
kể đến SMILE bảo toàn gần toàn bộ màng Bowman, là màng xơ chun trước bảo
vệ nhãn cầu. Để chứng minh cho giả thuyết trên, Knox Cartwright và cộng sự [26]
đã thực hiện nghiên cứu trên mắt người chết, so sánh lực liên kết giữa các phiến
collagen tạo ra bởi vạt giác mạc, hoặc chỉ gồm đường cắt bên, hoặc chỉ gồm một
đường cắt tách lớp, với mỗi loại cắt được thực hiện ở cả độ sâu 90 và 160 μm, kết
quả cho thấy chỉ cắt mặt phân cách đơn thuần mà không cắt đường cắt bên thì sự
giảm lực liên kết giữa các phiến collagen là ít nhất, cắt đường cắt bên càng sâu thì
lực liên kết giảm càng nhiều. Kết quả tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên
cứu của Medeiros và cộng sự trên mắt heo, cho thấy có sự giảm nhiều độ bền cơ
sinh học sau tạo vạt 300 μm so với vạt mỏng 100 μm [85]. Áp dụng những kết quả
nghiên cứu này vào ReLEx SMILE - đường cắt bên rất nhỏ 150 đến 300 - sẽ ít thay
đổi lực liên kết giữa các phiến collagen giác mạc hơn khi so sánh với
FemtoLASIK- đường cắt bên 3000.
c ạ m c á i g c ọ h h n
c ạ m c á i g c ọ h h n
c ớ ư r t
Nhu mô tồn dư
ô m u h N
i ơ h c ố b ô M
c ạ m c á i g t ạ V
Nhu mô sau
i s ơ c n ề b ộ đ %
i s ơ c n ề b ộ đ %
ệ l ỉ t
ệ l ỉ t
E L I M S ô m h n ả M
Trước
Sau
Trước
Sau
tỉ lệ % nhu mô giác mạc nền tồn dư
tỉ lệ % nhu mô giác mạc nền tồn dư Biểu đồ 1.1. Độ bền cơ sinh học giác mạc ứng với
lượng nhu mô giác mạc nền tồn dư sau LASIK và ReLEx SMILE
“Nguồn: Randleman,2008” [105]
Theo biểu đồ 1.1, vào năm 2008, Randleman và cộng sự cho rằng ở
vùng trung tâm giác mạc, lực liên kết giữa các phiến collagen nhu mô giảm
35
dần từ trước ra sau. Ông nghiên cứu độ bền cơ sinh học giác mạc bằng đánh
giá lực liên kết giữa các phiến collagen trên nhiều đường cắt ở nhu mô giác
mạc hiến tặng, ông phát hiện ra sự tồn tại mối tương quan nghịch mạnh giữa
chiều dày nhu mô và lực liên kết giữa các phiến collagen, rằng 40% nhu mô
trước là vùng bền vững nhất của giác mạc, trong khi 60% nhu mô sau yếu hơn
ít nhất 50% [105].
)
Z H G
(
ố s n ầ T
Chiều sâu đường cắt (mm)
Biểu đồ 1.2. Lực liên kết giữa các phiến collagen
đo bởi kính hiển vi Brillouin ở các độ dày khác nhau ở giác mạc bò
“Nguồn: Scarcelli,2012” [115]
Bốn năm sau, vào năm 2012, Scarcelli [115] ( biểu đồ 1.2 ) đồng thời
nghiên cứu thấy có lực liên kết mạnh hơn ở phần nhu mô trước so với nhu mô sau:
lực liên kết giảm mạnh ở 30% nhu mô trước; ở vùng giữa 70% và 20% chiều dày
nhu mô, lực liên kết giảm chậm nhưng sau đó một lần nữa giảm nhanh ở 20% nhu
mô sau. Sự phi tuyến tính này có thể liên quan với các lớp collagen khác trong
nhu mô, với lớp biểu mô(i), nhu mô trước (ii), nhu mô sau (iii) và vùng gần nội
mô (iv). Tác giả Scarcelli kết luận rằng nhu mô càng sâu thì lực liên kết giữa các
phiến collagen càng giảm, dựa theo biểu đồ 1.2 [115]. Phẫu thuật ReLEx SMILE
36
lấy nhu mô sâu, là phần có độ bền cơ sinh học yếu hơn và giữ lại nhu mô trước là
phần có độ bền cơ sinh học tốt hơn.
Qua nhiều nghiên cứu, mô hình độ bền cơ sinh học sau ReLEx SMILE
được mô tả như sau: thứ nhất, lực liên kết sau phẫu thuật ReLEx SMILE lớn hơn
so với sau phẫu thuật có tạo vạt như LASIK hay FemtoLASIK vì nhu mô trước
còn nguyên vẹn; thứ hai, phẫu thuật PRK là phẫu thuật laser bề mặt, quan niệm
trước nay cho rằng độ bền cơ sinh học sau PRK tốt hơn sau các phẫu thuật có tạo
vạt; nghiên cứu cho rằng lực liên kết sau phẫu thuật ReLEx SMILE thậm chí lớn
hơn PRK vì sau ReLEx SMILE, phần nhu mô giác mạc bị lấy đi nằm ở nhu mô
sâu hơn và yếu hơn, để lại phần nhu mô trước nguyên vẹn bền vững hơn, có nghĩa
rằng ReLEx SMILE sẽ có lực liên kết sau phẫu thuật lớn hơn PRK; thứ ba, ReLEx
SMILE chỉ cắt mặt phân cách và cắt qua đường cắt bên 2 mm nên khi chiều dày
nắp của phẫu thuật ReLEx SMILE càng sâu tức là lấy nhu mô sâu thì càng để lại
nhu mô trước bền vững, trái ngược với phẫu thuật tạo vạt, vạt dày hơn có nghĩa
là cắt nhiều phần nhu mô có lực liên kết mạnh, dẫn đến độ bền cơ sinh học yếu
hơn.
1.3.4.6. Phản ứng lành vết thương
Phản ứng lành vết thương có vai trò quan trọng trong tính an toàn, hiệu quả
và chính xác của phẫu thuật khúc xạ [40]. Những biến đổi sinh học của phản ứng
lành vết thương được cho là yếu tố chính ảnh hưởng đến tính chính xác của phẫu
thuật khúc xạ ở một số bệnh nhân như là thiểu chỉnh, thặng chỉnh, thoái triển hay
loạn thị không đều [40]. Phản ứng lành vết thương còn được báo cáo có liên quan
đến sẹo giác mạc, thoái triển cận thị và xâm lấn biểu mô dưới vạt sau phẫu thuật
FemtoLASIK [59]. Phản ứng lành vết thương giác mạc gồm một chuỗi các phản
ứng phức tạp, được mô tả qua hình 1.19. Trong phẫu thuật giác mạc, khi biểu mô
bị tổn thương do vết cắt của laser femtosecond, tế bào biểu mô vỡ sẽ phóng thích
các cytokine và các yếu tố tăng trưởng (như interleukin (IL) -1, yếu tố hoại tử u
37
(TNF) -α, yếu tố tăng trưởng biểu bì và yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu
cầu). Các cytokine và các yếu tố tăng trưởng này là hóa chất trung gian cho quá
trình tự chết của giác mạc bào, tiếp theo là sự tăng sinh và di cư của các giác mạc
bào còn lại trong vòng vài giờ để khôi phục mô đệm. Trong vòng 24 giờ xảy ra
quá trình thực bào và thúc đẩy sự biến đổi giác mạc bào thành nguyên bào sợi.
Quá trình biệt hóa nguyên bào sợi thành nguyên bào sợi cơ xảy ra, sự xuất hiện
của nguyên bào sợi cơ là yếu tố sinh học đầu tiên đi kèm với sự không đồng đều
trên bề mặt giác mạc và sự xuất hiện sẹo mờ giác mạc. Trong suốt quá trình lành
vết thương, sự cân bằng giữa quá trình tự chết tế bào theo chương trình và sự sản
sinh ra của nguyên bào sợi cơ quyết định giác mạc có mờ đục hay không [80].
Đường vào từ biểu mô
Vỡ tế bào biểu mô phóng thích
Hoạt hóa
Nguyên bào giác mạc
SẸO MỜ GIÁC MẠC
Tế bào viêm
Kích thích
Biến đổi
Tái sắp xếp và lắng đọng collagen không đều
Tự chết theo chương trình
Hình 1.19. Phản ứng lành vết thương sau ReLEx trên động vật
“Nguồn: Yu-Chi Liu, 2015” [80]
38
Chỉ có một số nghiên cứu được thực hiện về sự lành vết thương của giác
mạc và đáp ứng viêm sau phẫu thuật. Nghiên cứu và so sánh sự sửa chữa vết
thương của giác mạc và đáp ứng viêm sau phẫu thuật ReLEx và FemtoLASIK một
ngày sau phẫu thuật, Riau [110] mô tả rằng fibronectin thấy ít xuất hiện quanh
đường cắt giác mạc sau phẫu thuật ReLEx hơn là phẫu thuật FemtoLASIK -
fibronectin là một chất được sản xuất bởi sự hoạt hóa giác mạc bào và đóng vai
trò quan trọng trong kết dính, tăng trưởng, hướng động và biệt hóa trong quá trình
lành vết thương giác mạc; sự khác biệt càng rõ khi độ khúc xạ được điều chỉnh
càng lớn. Ngoài ra, số lượng tế bào CD11b dương - đóng vai trò trong tẩm nhuộm
viêm sau chấn thương- cũng cao hơn sau FemtoLASIK. Các kết quả này gợi ý
rằng laser excimer dùng điều trị trong FemtoLASIK hoạt hóa tình trạng viêm ở
mức độ cao hơn. Hơn thế nữa, Riau thấy rằng không có tế bào CD11b dương nào
được tìm thấy dọc theo mặt phẳng cắt phiến hoặc mặt phẳng dọc sau phẫu thuật
ReLEx khi mảnh mô được lấy ra, điều này cho thấy đáp ứng viêm sau ReLEx chủ
yếu đến từ thao tác tách mô của phẫu thuật viên hơn là ảnh hưởng của laser. Kết
quả khác trong nghiên cứu của Riau là tế bào TUNEL dương – hay là dấu chỉ tế
bào chết theo chương trình- được tìm thấy ở trung tâm giác mạc và vùng chu vi
vạt cắt, gợi ý năng lượng femtosecond laser vẫn gây ra sự chết giác mạc bào dù
không có tổn thương biểu mô, ngoài ra, không có sự chênh lệch rõ ràng về số
lượng tế bào chết theo chu trình giữa phẫu thuật FemtoLASIK và ReLEx, mặc dù
tế bào chết theo chu trình được thấy xảy ra nhiều hơn ở nhóm phẫu thuật
FemtoLASIK [80].
Một số thay đổi sau ReLEx SMILE so với FemtoLASIK được mô tả trong
bảng sau.
39
Bảng 1.6. Những thay đổi sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK
Đặc điểm ReLEx SMILE FemtoLASIK
+/- +++ Khô mắt
Cắt thần kinh giác mạc ít Cắt thần kinh giác mạc
nhiều nên khô mắt nhiều hơn nên khô mắt ít
+/- + Quang sai phát
sinh, thay đổi độ Do không bị lệch vạt vi Do lệch vạt vi thể hay
nhăn vạt khi trải vạt lại nhạy tương phản thể, hay nhăn vạt
Độ bền cơ sinh Xâm lấn tối thiểu, cắt Cắt 1/3 nhu mô trước và
2mm qua màng Bowman, cắt gần hết qua màng học giác mạc
lấy nhu mô sâu, bảo tồn Bowman, đường mổ lớn
1/3 nhu mô trước
Phản ứng lành Tổn thương tế bào biểu mô Tổn thương tế bào biểu
ít nên phản ứng lành vết mô nhiều nên phản ứng vết thương
thương ít hơn, phản ứng lành vết thương khá
viêm chủ yếu từ thao tác mạnh
bóc tách mảnh mô khúc xạ
1.3.4.7. Biến chứng trong và sau phẫu thuật ReLEx SMILE
Một số yếu tố khác cũng được xem là nguyên nhân của việc lan rộng quá
trình lành vết thương và đáp ứng viêm sau phẫu thuật ReLEx SMILE, bao gồm
mức năng lượng cắt laser, kích thước điểm, và khoảng cách laser. Mặc dù phẫu
thuật ReLEx SMILE đã được chứng minh tính hiệu quả và an toàn cho phẫu thuật
cận thị ở nhiều mức độ, sự khác biệt vể kết quả nằm ở việc bóc tách và lấy mảnh
mô giữa các mức năng lượng điều chỉnh khác nhau có thể gây tác động lên quá
trình lành vết thương và phản ứng viêm sau phẫu thuật. Khi điều trị độ cận thị
thấp, việc bóc tách và tiếp cận với mặt trên của mảnh mô có thể khó khăn vì mảnh
40
mô dính với phần nhu mô giác mạc phía trên và khó để tách ra, khi bắt đầu bóc
tách xuống mặt dưới của mảnh mô thì phẫu thuật có thể trở nên khó khăn hơn vì
mảnh mô mỏng nên dễ rách. Hơn thế nữa, việc tách mảnh mô mỏng khi điều trị
độ cận thị thấp khá khó khăn nên làm tăng thao tác thực hiện phẫu thuật, thời gian
kéo dài hơn, dẫn đến quá trình viêm nhiều hơn [38].
1.3.4.7.1. Biến chứng trong phẫu thuật
Krueger cho rằng đa số những biến chứng sau phẫu thuật ReLEx SMILE
thường liên quan đến việc kinh nghiệm ít của phẫu thuật viên và những biến
chứng này hoàn toàn có thể dự phòng được [74]. Shah cũng cho rằng các biến
chứng thường liên quan đến kinh nghiệm của phẫu thuật viên và tổng các biến
chứng thường <1% [125].
Bảng 1.7. mô tả những biến chứng thường gặp sau phẫu thuật ReLEx
SMILE. Những biến chứng này được chia thành hai nhóm là biến chứng trong
mổ và biến chứng sau mổ. Biến chứng trong mổ thường liên quan đến ba giai
đoạn là 1. Giai đoạn laser femtosecond hoạt động tạo mảnh mô, 2. Giai đoạn tách
mảnh mô, 3. Giai đoạn rút mảnh mô ra ngoài. Ở giai đoạn 1 có thể xuất hiện
những biến chứng gây khó khăn trong việc tạo mảnh mô như mất lực vòng hút
trong một số trường hợp có thể phải dừng hay chuyển sang phẫu thuật
FemtoLASIK, tụ khí mặt phân cách hay xuất hiện những vùng đen ở mặt phân
cách làm cho bóc tách khó khăn do mức độ dính mô khá cao. Những biến chứng
ở giai đoạn 1 thường có liên quan đến những khó khăn trong việc tách mảnh mô
ở giai đoạn 2, đôi khi có thể dẫn đến những tình huống không mong muốn như
là thủng phần nhu mô trên, rách mảnh mô hay dính mảnh mô vào phần nhu mô
bên trên. Những biến chứng như khô mắt, viêm giác mạc và dãn phình giác mạc
không nên đánh giá thấp [74].
41
Bảng 1.7. Biến chứng thường gặp sau ReLEx SMILE
Nguồn Krueger [74]
BIẾN CHỨNG TRONG MỔ
BIẾN CHỨNG
SAU MỔ
Liên quan tạo
Liên quan tách
Liên quan
mảnh mô
mảnh mô
rút mảnh mô
- Mất lực vòng
- Trầy biểu mô
- Rách mảnh
- Khô mắt
hút
đường mổ nhỏ
mô
- Viêm giác mạc nhiễm
- Tụ khí mặt phân
- Tách nhầm mặt
- Sót mảnh
trùng
cách (OBL)
sau
mô
- Viêm mặt cắt vô trùng
- Vùng đen mặt
- Dính mảnh mô
(DLK)
phân cách
với nhu mô phía
- Nhạy cảm ánh sáng
- Xuất huyết dưới
trên
thoáng qua
kết mạc
- Thủng nhu mô
- Dãn phình giác mạc
- Xuất huyết
phía trên/ rách
- Sót mảnh mô
đường mổ nhỏ
đường mổ nhỏ
Ngoài ra, theo Shah, những biến chứng thường gặp trong phẫu thuật
ReLEx SMILE là: a). lực hút của vòng hút bị mất khi đang trong quá trình laser,
b). laser lệch tâm, c). rách mép đường mổ nhỏ hoặc thủng phần mô bên trên mảnh
mô khúc xạ, d). mảnh mô khúc xạ bị rách khi đang tách và rút ra ngoài nên do đó
còn sót mảnh mô khúc xạ, e). tụ khí mặt phân cách (OBL-opaque bubble layer)
ở mặt phân cách khi laser đang hoạt động, nếu có tụ khí mặt phân cách sẽ dẫn
đến khó khăn trong việc bóc tách mảnh mô, f). tồn tại dị vật hoặc dịch lỏng giữa
vòng hút nhãn cầu và bề mặt giác mạc, nếu có xảy ra thì laser sẽ không cắt hoàn
toàn mảnh mô, do đó g). mảnh mô khúc xạ sẽ bị dính vào phần mô phía trên mảnh
mô, h). xuất huyết tại vị trí đường rạch, i). thao tác bóc tách mảnh mô thô bạo có
thể gây tróc biểu mô [125]. Mặc dù tần suất xảy ra các biến chứng là khác nhau
theo từng nghiên cứu, thường liên quan đến kinh nghiệm của phẫu thuật viên,
42
nhưng tổng các biến chứng thường <1% (bảng 1.8) [125]. Shah mô tả các biến
chứng trong mổ vào năm 2019, khi đã là một phẫu thuật viên giàu kinh nghiệm,
Shah đã bắt đầu thực hiện ReLEx SMILE từ năm 2010 với nhiều nghiên cứu có
tầm vóc cao, giúp nâng kết quả phẫu thuật đáng kể.
Bảng 1.8. Biến chứng của phẫu thuật ReLEx SMILE
Biến chứng Tác giả
Shah Titiyal 2017 Ivarsen 2014
2019 [133] [61]
[125] n=100 n=1500
<1% Mất lực vòng hút 2 (2%) 14/1500
Vùng đen mặt phân cách 11 (11%)
Tụ khí mặt phân cách 19(19%)
Khó tách mảnh mô 9(9%) 34/1500
Rách mép cắt nhỏ 4(4%) 33/1500
Rách mép cắt lớn 1/1500
Rách nhu mô phía trên mảnh mô 1(1%)
Khó tách 9(9%)
Sót mảnh mô 3(3%)
Trầy biểu mô đường mổ nhỏ 114/1500
Không lấy mảnh mô được 1/1500
Thủng nhu mô trên mảnh mô 4/1500
Trầy biểu mô trung tâm 5/1500
Theo bảng 1.8, Titiyal thực hiện trên 100 mắt, chia làm hai nhóm gồm
nhóm 50 mắt đầu tiên và nhóm 50 mắt kế tiếp, đa số các biến chứng được ông
mô tả khi thực hiện trên nhóm 50 mắt đầu tiên (phẫu thuật viên mới bắt đầu),
trên nhóm 50 mắt kế tiếp, chỉ ghi nhận được 6% vùng đen mặt phân cách, 8% tụ
43
khí mặt phân cách là những biến chứng ít liên quan đến kinh nghiệm phẫu thuật
viên [133]. Ivarsen nghiên cứu trên 1500 ca phẫu thuật ReLEx SMILE nhận thấy
biến chứng gặp nhiều nhất là trầy biểu mô đường mổ nhỏ, kế đến là khó tách
mảnh mô [61]. Do đó, kết quả phẫu thuật ReLEx SMILE phụ thuộc nhiều vào
kinh nghiệm của phẫu thuật viên.
a). Mất lực vòng hút (Suction loss)
Mất lực vòng hút thường liên quan đến cử động đảo mắt liên tục của
bệnh nhân trong khi áp vòng hút vào nhãn cầu [133]. Tùy theo việc mất lực
vòng hút xảy ra trong giai đoạn nào mà việc thực hiện bước tiếp theo sẽ khác
nhau, được mô tả trong bảng 1.9 dưới đây.
Hình 1.20. Mất lực vòng hút
“Nguồn: Titiyal, 2017” [133]
Theo bảng 1.9, nếu sự mất lực vòng hút xảy ra khi cắt mảnh mô <10% thì
sẽ đặt lại vòng hút và tiếp tục phẫu thuật, cần chỉnh tâm nguồn laser bằng ánh
sáng hồng ngoại. Khi đã cắt mảnh mô >10% thì bắt buộc phải chuyển sang phẫu
thuật khác như PRK hay FemtoLASIK. Khi đã hoàn thành việc cắt mảnh mô, khi
có mất vòng hút ở thời điểm nào thì sẽ tiến hành thực hiện lại các bước phẫu thuật
tương ứng theo hướng dẫn dưới đây [133].
44
Nguồn Titiyal [133]
Bảng 1.9. Xử lý mất lực vòng hút theo giai đoạn chiếu laser
Giai đoạn laser Xử trí
Cắt mảnh mô <10% - Đặt lại vòng hút và bắt đầu từ đầu
- Chỉnh tâm bằng dùng ánh sáng hồng ngoại hoặc
làm tan bóng hơi trung tâm
Cắt mảnh mô >10% - Chuyển sang PRK/FemtoLASIK
Cắt bờ mảnh mô - Đặt lại vòng hút và bắt đầu từ lúc cắt bờ mảnh mô
- Giảm đường kính mảnh mô 0,2-0,4 mm
Cắt mặt trên mảnh - Đặt lại vòng hút, bắt đầu lúc cắt mặt trên mảnh mô
mô
Cắt đường mổ nhỏ - Đặt lại vòng hút, bắt đầu lúc cắt đường mổ nhỏ
- Giảm đường kính phía trên mảnh mô 0,2-0,4 mm
b). Vùng đen mặt phân cách (Black spot)
Vùng đen mặt phân cách xuất hiện là do tồn tại sợi hoặc khí giữa bề mặt
nhãn cầu và vòng hút. Những cấu trúc này gây cản trở của sự phân bố tia laser
vào nhu mô giác mạc, những vùng đen sẽ gây khó khăn trong việc tách mảnh mô
do laser chưa đi qua được nên gây dính mô, được mô tả bằng hình mũi tên vàng
ở hình bên dưới [133].
Hình 1.21. Hình A. Debris mặt phân cách laser Hình B. Vùng đen tương ứng vị trí debris – “Nguồn: Titiyal, 2017” [133]
45
c). Tụ khí mặt phân cách laser (OBL)
OBL có thể nhận thấy ở trường hợp cài đặt năng lượng quá cao hay quá
thấp và kết quả là dính mô gây khó tách. Điều này có thể đãn đến thị lực phục
hồi chậm. Phần diện tích nhu mô có OBL nên được tách dính nhẹ nhàng. Giác
mạc có chiều dày giác mạc càng cao và có chiều dày mảnh mô càng thấp thì càng
dễ xuất hiện OBL, những phẫu thuật viên mới nên tránh thực hiện những ca như
thế này.
Hình 1.22. Tụ khí mặt phân cách – “Nguồn: Titiyal, 2017” [133]
d). Dính mô gây khó tách
Dính mảnh mô và phần nhu mô phía trên thường là do tách nhầm mặt
phẳng, theo nguyên lý phải tách mặt phẳng trước mảnh mô trước khi tách mặt
phẳng sau mảnh mô, nhưng phẫu thuật viên làm ngược lại nên sau khi tách xong
mặt dưới mảnh mô thì không thể tách được mặt trên mảnh mô, tình trạng này có
thể gặp ở phẫu thuật viên mới (hình 1.23).
46
Hình 1.23. Mảnh mô khúc xạ dính vào nhu mô phía trên mảnh mô
“Nguồn: Titiyal, 2017” [133]
Khó khăn trong việc tách và rút mảnh mô khúc xạ là biến chứng phổ biến
nhất đối với phẫu thuật viên mới với tỉ lệ lên đến 16% [133]. Xác định mặt phẳng
bóc tách chính xác có thể là một thách thức đối với các bác sĩ phẫu thuật mới bắt
đầu và các dấu hiệu trong phẫu thuật khác nhau đã được mô tả giúp xác định mặt
phẳng bóc tách và chẩn đoán cũng như ngăn ngừa sự kết dính mảnh mô khúc xạ
với phần nhu mô phía trên. Những phẫu thuật viên mới nên tránh thực hiện những
trường hợp độ khúc xạ thấp vì mảnh mô mỏng sẽ khó khăn trong việc xác định
vị trí mặt phẳng trên và dưới, ngoài ra dễ rách, gây sót mô.
Bảng 1.10 mô tả những dấu hiệu giúp xác định dính mảnh mô và ngăn
ngừa tách nhầm đường (tách nhầm mặt phẳng trên và dưới mảnh mô khúc xạ),
gồm các dấu hiệu như dấu Meniscus (hình 1.24), dấu Shimmer và dấu White-
ring.
47
Bảng 1.10. Những dấu hiệu giúp ngăn ngừa tách nhầm đường
và xác định dính mảnh mô
Biến chứng Mô tả Áp dụng
Dấu Meniscus Khoảng trống hình khum Meniscus sign thấy rõ khi
giữa vòng trong (đường tách mặt sau mảnh mô,
kính của đường cắt không thấy khi tách mặt
mảnh mô) và bờ mảnh trước, giúp xác định đúng
mô khi đẩy nhẹ bờ mảnh mặt phẳng
mô về phía ra xa so với
phẫu thuật viên trong
quá trình tách mặt sau
mảnh mô
Dấu Shimmer Ánh phản xạ nhìn thấy Ánh phản xạ không nhìn
quanh dụng cụ bóc tách thấy khi tách mặt trước,
giúp xác định đúng mặt
phẳng
Dấu White ring Ánh phản xạ của bờ Liên quan giữa vị trí của
mảnh mô vòng trắng với dụng cụ tách
rất quan trọng trong việc
tách mặt phẳng mảnh mô,
bởi vì vòng trắng nằm phía
sau dụng cụ khi tách mặt
trước và nằm ở phía trước
dụng cụ khi tách mặt sau
mảnh mô.
48
Hình 1.24. Dấu Meniscus “Nguồn: Titiyal, 2017” [133]
Hình 1.25. Hình A. Tổn thương nhu mô sau do thao tác tách mô thô bạo
trong trường hợp khó tách mảnh mô. Hình B. Sót một phần mảnh mô do
tách mô quá mạnh gây đứt mô. Hình C. Mảnh mô nguyên vẹn không tách
và lấy ra được – “Nguồn: Titiyal, 2017” [133]
49
Việc không tách dính tốt có thể ảnh hưởng đến thị lực sau mổ, tăng nguy
cơ rách nắp, rách đường mổ nhỏ, sót mô và tổn thương nhu mô do thầy thuốc
(hình 1.25).
e). Các biến chứng khác: Các biến chứng khác có thể có là sót mảnh mô, rách
mép đường mổ nhỏ và rách phần nhu mô phía trên mảnh mô (hình 1.26, 1.27)
hay tróc biểu mô (hình 1.28).
Hình 1.26. Hình A. Rách phần nhu mô phía trên - Hình B. Rách mép
đường mổ nhỏ “Nguồn: Titiyal, 2017” [133]
Hình 1.27. Sẹo sau 16 tháng phẫu thuật do rách phần nhu mô phía trên
“Nguồn: Titiyal, 2017”
50
Hình 1.28. Tróc biểu mô trong quá trình tách mảnh mô
“Nguồn: Titiyal, 2017” [133]
1.3.4.8. Biến chứng sau phẫu thuật
Theo Shah, biến chứng sau phẫu thuật thường bao gồm: sẹo mờ giác mạc,
viêm mặt phân cách lan tỏa vô trùng (DLK), khô mắt, viêm giác mạc chấm bề
mặt do khô mắt, thiểu chỉnh hoặc thặng chỉnh và nhiễm trùng [125]. Theo Kim,
viêm mặt cắt lan tỏa (DLK) sau laser femtosecond ít xảy ra, bởi vì nguyên nhân
DLK là phản ứng viêm nội sinh do chấn thương tế bào biểu mô, trong khi cắt giác
mạc bằng laser femtosecond ít làm vỡ tế bào biểu mô [70]. Một số trường hợp
dãn phình giác mạc sau ReLEx SMILE được mô tả trong y văn nhưng báo cáo
chưa rõ ràng, có thể do phẫu thuật ReLEx SMILE được thực hiện trên mắt bệnh
giác mạc chóp nghi ngờ bị bỏ sót hay là dãn phình giác mạc do bản thân phẫu
thuật ReLEx SMILE gây ra [125].
51
Bảng 1.11. Biến chứng sau phẫu thuật ReLEx SMILE
Biến chứng Tác giả
Shah Titiyal 2017 Ivarsen 2014
2019 [133] [61]
[125] n=100 n=1500
(+) Khô mắt ngày 1 75/1500
Đảo biểu mô đường mổ nhỏ 10/1500
Sót sợi mặt phân cách 6/1500
(+) Haze 3(3%) 127/1500
(+) Viêm giác mạc thâm nhiễm 0(0%) 5/1500
Nhìn hình bóng ma một bên 0(0%) 5/1500
Viêm mặt phân cách vô (+) 0(0%) 4/1500
trùng (DLK)
1.3.4.9. Ưu và nhược điểm của ReLEx SMILE
ReLEx SMILE là phẫu thuật không có vạt giác mạc nên không gặp lệch vạt
đại thể, ngay cả sau chấn thương, nên ReLEx SMILE đặc biệt thích hợp cho
những bệnh nhân làm công việc có nguy cơ chấn thương cao. Ngoài ra, do không
lật vạt nên nên không lệch vạt, nhăn vạt vi thể và đặc biệt ít giảm cầu sai nên chất
lượng thị giác sau mổ tốt hơn, đặc biệt đối với bệnh nhân có độ cận thị cao. Phẫu
thuật ReLEx SMILE cắt nhu mô sâu, nhu mô phía trên mảnh mô khúc xạ dày từ
120 µm đến 160 µm nên bảo tồn được 1/3 trước nhu mô, chỉ cắt 2 mm qua màng
Bowman, xâm lấn tối thiểu lên nhãn cầu nên giữ an toàn độ bền cơ sinh học so
với các phẫu thuật tạo vạt. Ngoài ra, trong khi sự tổn hại thần kinh giác mạc được
cho là nguyên nhân của sự khô mắt, thần kinh giác mạc sau ReLEx SMILE bị cắt
ít hơn 20% - 30% so với các phẫu thuật FemtoLASIK hay LASIK có lật vạt.
Đường mổ nhỏ, thời gian lành biểu mô rất nhanh, nên giảm thiểu thời gian hậu
52
phẫu gây khó chịu cho bệnh nhân. Ngoài ra, phẫu thuật ReLEx SMILE dùng
nguồn laser rắn nên không cần dùng gaz hay môi trường với độ ẩm và nhiệt độ
khắt khe như trong FemtoLASIK. Laser femtosecond trong ReLEx SMILE
không làm bốc hơi mô nên không gây mùi khó chịu, không cần hút nhãn cầu với
áp lực nội nhãn cao nên không làm mất thị lực tạm thời do thiếu máu đầu thị thần
kinh hay ít gặp nguy cơ tắc mạch võng mạc hơn.
Tuy nhiên, phẫu thuật ReLEx SMILE vẫn còn tồn đọng một số khuyết
điểm như hạn chế trong khả năng điều chỉnh cận thị rất cao hoặc rất thấp hoặc
loạn thị cao. Những phẫu thuật viên mới nên tránh thực hiện những trường hợp có
mức độ cận thị thấp vì với mảnh mô mỏng rất khó có thể phân định cạnh của mảnh
mô, như vậy sẽ làm tăng nguy cơ tách mảnh mô sai đường khiến cho mảnh mô
dính vào với phần nhu mô phía trước gây khó khăn cho phẫu thuật. Sekundo cho
rằng chiều dày của mảnh mô thấp nhất trong phẫu thuật ReLEx SMILE nên là 40
µm [120]. Phẫu thuật sẽ được thực hiện dễ dàng hơn cho phẫu thuật viên mới ở
những trường hợp có mức độ cận thị từ - 4 D trở lên. Ngoài ra, khả năng điều
chỉnh loạn thị trong ReLEx SMILE vẫn còn nhiều tranh cãi. Vào năm 2017, FDA
chứng nhận cho phép thực hiện ReLEx SMILE trên bệnh nhân từ 22 tuổi trở lên
có cận thị từ -1D đến -8D, loạn thị ≤ -0,50D, độ cầu tương đương ≤ -8,25D với
độ khúc xạ ổn định. Tuy nhiên, đến 2018, FDA đã thay đổi quyết định về chỉ định
điều trị của ReLEx SMILE, có thể phẫu thuật với độ cận thị từ -1D đến -10D, độ
loạn thị từ -0,75D đến -3D, độ cầu tương đương ≤ -10D với độ khúc xạ ổn định,
biên độ dao động cận và loạn thị ≤ -0,50D trong một năm trên bệnh nhân từ 22
tuổi trở lên (xem Phụ lục). Hơn nữa, do mức độ tốn mô giác mạc nhiều hơn so với
phẫu thuật FemtoLASIK khi điều chỉnh cùng mức độ cận thị, nên biên độ điều trị
của ReLEx SMILE nhỏ hơn so với biên độ điều trị của FemtoLASIK. Ngoài ra,
thời gian phục hồi thị lực lại phụ thuộc vào tay nghề và sự khéo léo của phẫu thuật
viên. Một số nguy cơ còn tồn tại trong mổ liên quan đến kỹ thuật như là rách mép
53
mổ, sót hay rách mảnh mô khúc xạ, tách mảnh mô sai đường,…đều có thể xảy ra
ở những phẫu thuật viên chưa có nhiều kinh nghiệm phẫu thuật ReLEx SMILE.
Những trường hợp có hốc mắt sâu, khe mắt hẹp hoặc sống mũi cao thì vòng hút
của laser sẽ có nguy cơ cao bị mất áp lực hút khi đang chiếu laser; nếu biến chứng
mất áp lực vòng hút xảy ra, phải chuyển sang phẫu thuật FemtoLASIK mà không
thể tiếp tục thực hiện bằng ReLEx SMILE. Ngoài ra, những bệnh nhân mắc tái
cận sau phẫu thuật ReLEx SMILE sẽ được điều chỉnh khúc xạ tồn dư bằng phẫu
thuật FemtoLASIK chứ không thể tiếp tục thực hiện ReLEx SMILE lần hai [82],
[134].
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi đầu tiên trong cả nước có máy laser
femtosecond có thể thực hiện được phẫu thuật ReLEx SMILE. Đây là phương
pháp phẫu thuật mới, an toàn, hiệu quả, chính xác, ổn định trong điều trị khúc xạ,
có kết quả chất lượng thị giác tốt và duy trì độ bền cơ sinh học giác mạc, hạn chế
những nguy cơ biến chứng lâu dài gây tổn hại nặng đến thị lực. Có thể cho rằng
sự ra đời của phẫu thuật ReLEx SMILE đã giúp đưa ngành phẫu thuật khúc xạ
bước sang trang.
54
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có nhóm chứng.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Dân số mục tiêu
Bệnh nhân cận và loạn cận.
2.2.2. Dân số chọn mẫu
Các bệnh nhân cận và loạn cận đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và có nhu cầu phẫu
thuật khúc xạ bằng phẫu thuật ReLEx SMILE tại khoa Khúc Xạ, Bệnh viện Mắt
TP.HCM.
2.2.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Các bệnh nhân phẫu thuật khúc xạ lần đầu tiên, tuổi từ 18, độ khúc xạ ổn
định, thay đổi không quá -0,5D trong ít nhất 6 tháng
- Tật khúc xạ dạng cận hoặc loạn cận, cận thị đến -10D, loạn thị ≤ -3D , độ
cầu tương đương ≤ -11,5D D, theo chứng nhận của châu Âu CE – Conformité
Européenne dành cho phẫu thuật ReLEx SMILE [134].
- Khúc xạ mục tiêu là 0 D (plano).
- Chiều dày giác mạc từ 480 µm trở lên, CH (ORA) từ 7,5 trở lên.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2.4. Tiêu chuẩn loại trừ
- Giác mạc không trong suốt trên toàn bộ diện tích, khúc xạ mục tiêu sau
phẫu thuật khác 0, nhu mô giác mạc tồn dư ít hơn 280 µm, nhãn áp > 21mmHg
(đo bằng nhãn áp kế Goldmann), có bệnh lý glaucoma, đục thủy tinh thể, viêm
màng bồ đào, bong võng mạc,...
- Mắt độc nhất, khô mắt nặng (TBUT < 5 giây - theo tiêu chuẩn JDES/ADES
[128], được chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh lý giác mạc chóp, viêm giác mạc do
55
Herpes, đã có can thiệp phẫu thuật mắt trước đó LASIK, PRK, phaco, phakic
IOL, rạch giác mạc nan hoa, rạch giác mạc điều trị loạn thị,…
- Bệnh lý collagen mạch máu, bệnh lý toàn thân tiến triển, không hợp tác tốt
khi phẫu thuật, phụ nữ có thai hoặc cho con bú hoặc đang dùng các nội tiết tố
sinh dục
- Không có điều kiện đi tái khám, theo dõi sau phẫu thuật.
2.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Khúc Xạ, Bệnh viện Mắt TPHCM,
thực hiện lấy mẫu từ năm 2013 đến 2019.
2.4. CỠ MẪU
Tính cỡ mẫu kiểm định sự khác biệt giữa hai tỉ lệ trong quần thể [2]:
2 + 𝜎2
𝛼 2
− 𝑍1−𝛽)2 (𝜎1
2/𝑘) (𝑍1− 𝛥2
𝑛1 =
2 + 𝜎2
𝛼 2
− 𝑍1−𝛽)2 (𝑘 ∗ 𝜎1
2) (𝑍1− 𝛥2
𝑛2 =
n1 = Cỡ mẫu nhóm phẫu thuật bằng phương pháp FemtoLASIK
n2 = Cỡ mẫu nhóm phẫu thuật bằng phương pháp ReLEx SMILE
Nghiên cứu của Bingjie Wang và cộng sự tại Trung Quốc năm 2015 [142],
tại thời điểm sau phẫu thuật 12 tháng giá trị trung bình thời gian vỡ phim nước
mắt (TBUT) ở nhóm ReLEx SMILE (TB ± ĐLC: 9,83 ± 0,99) cao hơn so với
nhóm FemtoLASIK (TB ± ĐLC: 9,30 ± 0,89) (p<0,05).
σ1=0,89: Độ lệch chuẩn nhóm phẫu thuật bằng FemtoLASIK
σ2=0,99: Độ lệch chuẩn nhóm phẫu thuật bằng ReLEx SMILE
Δ=0,53: Chênh lệch giữa 2 trị số trung bình
k = tỉ lệ n2/n1
Z1-α/2=1,96: trị số phân phối chuẩn phản ánh sai lầm loại I
56
Z1-β=1,28: trị số phân phối chuẩn phản ánh sai lầm loại II với lực mẫu = 90%
Nếu chọn k = tỉ lệ n2/n1=1 thì n1=n2=68.
Cỡ mẫu là 68 mắt cho mỗi nhóm.
Các bệnh nhân được tư vấn về phương pháp phẫu thuật, ưu và nhược điểm
của từng loại phẫu thuật. Bệnh nhân tự chọn phương pháp phẫu thuật cho mình.
Bệnh nhân cận và loạn cận hội đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu và không có tiêu
chuẩn loại trừ được đưa vào nghiên cứu, sau đó được giải thích về qui trình nghiên
cứu cũng như các quyền lợi khi tham gia nghiên cứu (được tái khám và làm các
xét nghiệm miễn phí trong suốt quá trình tái khám 1 năm). Bệnh nhân có quyền
tự động không tham gia nghiên cứu bất kỳ lúc nào. Sau khi được nghe giải thích,
bệnh nhân kí xác nhận về sự tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Lô A: dùng phẫu thuật ReLEx SMILE
- Lô B: dùng phẫu thuật FemtoLASIK
2.5. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
2.5.1. Biến số nền
2.5.1.1. Đặc điểm dân số học
- Giới tính: gồm 2 giá trị: nam và nữ.
- Tuổi: tính theo năm dương lịch, xác định từ năm sinh của bệnh nhân đến
thời điểm nghiên cứu. Tuổi được tính bằng cách lấy năm 2020 trừ đi năm
sinh của bệnh nhân.
2.5.1.2. Đặc điểm cấu trúc mắt
- Độ dày giác mạc trung tâm: Đo bằng sóng siêu âm (máy Tomey, Mỹ)
tại 9 điểm của giác mạc, trung tâm và 8 điểm chu biên các hướng, lấy
điểm trung tâm mỏng nhất, đơn vị tính là µm.
- Đường kính ngang giác mạc: giá trị WTW (white to white) thu thập qua
máy chụp bản đồ giác mạc Orbscan, đơn vị tính là mm.
57
- Tế bào nội mô: đo trước mổ và sau mổ 1 năm, đơn vị tính là tế bào/mm2.
- Đường kính đồng tử trong tối: Kích thước đồng tử trong tối đo bằng
máy đồng tử kế Colvard, đơn vị tính là mm.
- Nhãn áp: Đo bằng nhãn áp kế Goldmann gắn trên sinh hiển vi, đơn vị
tính là mmHg, không đo vào ngày 1 và tuần 1.
- Lượng mô lấy đi: là lượng mô được lấy trên máy trong phẫu thuật, tính
bằng chiều dày mảnh mô (ReLEx SMILE), chiều dày bóc mô (FemtoLASIK),
đơn vị tính là µm.
2.5.1.3. Đặc điểm chức năng mắt và chất lượng thị giác
- Thị lực không chỉnh kính và thị lực có chỉnh kính
Thị lực được đo tại các thời điểm trước mổ, và sau phẫu thuật 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng và 12 tháng, bao gồm thị lực không chỉnh kính và thị lực có chỉnh
kính, trong điều kiện đủ sáng. Thị lực được đo bằng bảng thị lực thập phân
Snellen.
- Khúc xạ
Khúc xạ được đo tại các thời điểm ngày 0, và sau phẫu thuật 1 tuần, 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Khúc xạ khách quan đo sau khi liệt điều tiết
bằng Cyclogyl 1% (Cyclopentolate). Khúc xạ khách quan và chủ quan sai lệch từ
0,25D trở xuống được chấp nhận. Khúc xạ sau phẫu thuật được đánh giá bởi ba
biến số:
o Độ khúc xạ cầu (điốp)
o Độ khúc xạ trụ (điốp)
o Độ khúc xạ cầu tương đương (điốp)
58
- Quang sai bậc cao
Các thời điểm đo quang sai bao gồm ngày 0, và sau phẫu thuật 3 tháng, 6
tháng và 12 tháng. Quang sai bậc cao được đo trong điều kiện liệt điều tiết và
đồng tử dãn tối thiểu 6mm, nhằm tránh sai lệch do điều tiết và do đồng tử nhỏ
hơn ngưỡng khảo sát. Người bệnh được làm liệt điều tiết với thuốc nhỏ mắt
Cyclogyl 1% (hoạt chất là Cyclopentolate, hãng Alcon, Mỹ). Trước khi đo, người
bệnh được nhỏ một giọt nước mắt nhân tạo và ngồi nghỉ ngơi, nhắm mắt trong
15 phút nhằm tránh ảnh hưởng của việc thay đổi màng phim nước mắt đến kết
quả đo. Đo bằng máy Allegro Analyzer II (Alcon, Mỹ) sau khi đồng tử dãn trên
6mm để đảm bảo lấy được vùng 6mm của trung tâm giác mạc. Gồm tổng quang
sai bậc cao, cầu sai, coma, tính bằng µm.
o Tổng quang sai bậc cao: tính bằng µm
o Cầu sai: tính bằng µm
o Coma: tính bằng µm
- Độ nhạy tương phản
Tương phản là yếu tố giúp phân biệt hai bề mặt hoặc hai vật cạnh nhau. Mức
độ tương phản càng nhiều, khả năng phân biệt càng cao. Độ nhạy tương phản: là
khả năng phân biệt được vật trên nền của nó, được tính bằng nghịch đảo của
ngưỡng tương phản. Đo độ nhạy tương phản bằng bảng FACT (Functional Acuity
Contrast Test) treo trên tường cách mặt đất 1,2m, chiếu sáng 180+190 lux
(85cd/m2). Người bệnh được chỉnh kính tối đa khi đo. Các nghiên cứu về thị giác
người cho thấy mắt người đạt độ nhạy tương phản cao nhất ở những tần số không
gian thấp và trung bình, từ 3 - 6 c/deg, nghĩa là mắt người dễ dàng nhận ra được
những chi tiết có tần số không gian trong khoảng 3 - 6 c/deg, tương ứng với khả
năng nhận biết về tổng thể. Với các tần số thấp hơn 3 c/deg, độ nhạy tương phản
giảm nhiều, nghĩa là ngưỡng tương phản cao, và tương tự, với các tần số cao hơn
6 c/deg, tương ứng với khả năng nhận biết chi tiết của sự vật, độ nhạy tương phản
59
cũng giảm mạnh (bảng 2.1,2.2). Độ nhạy tương phản của một người càng cao,
chất lượng thị giác của người đó càng tốt.
Ghi nhận giá trị độ nhạy tương phản ở các thị tần 1,5/3/6/12/15/18 c/deg tại
các thời điểm ngày 0, và sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng.
- Cảm giác giác mạc: tính bằng mm
Độ nhạy cảm giác mạc được đánh giá bằng cảm giác kế Cochet-Bonnet
(Luneau, Pháp). Đó là đơn sợi nylon mảnh, dài 6cm tiếp xúc với giác mạc. Sợi
này khá mềm khi được kéo bộc lộ ra ngoài và trở nên chắc chắn hơn khi càng bị
kéo về phía tay cầm, tạo nên mức áp lực từ 11-200mg/mm2.Vị trí khảo sát là ở
trung tâm giác mạc hoặc 4 góc trên, dưới, trong, ngoài cách trung tâm 3mm. Cảm
giác kế dài nhất là 6cm, tương ứng với áp lực thấp nhất, được dùng trước và sau
đó là giảm chiều dài 0,5cm dần cho đến khi bệnh nhân cảm nhận được sợi này
chạm lên giác mạc. Độ dài của sợi nylon mà bệnh nhân cảm nhận được càng cao
thì cảm giác giác mạc của bệnh nhân càng tốt.
- Thời gian vỡ phim nước mắt
Thời gian vỡ phim nước mắt (BUT – Break-up time): Đo thời gian phim
nước mắt vỡ. Thời gian này bình thường từ 10 giây trở lên, dưới 10 giây được
xem như khô mắt, đơn vị tính bằng giây.
- Độ bền cơ sinh học giác mạc
Đo các thông số CH, CRF và IOPcc trên máy Phân tích đáp ứng cơ sinh
học nhãn cầu ORA (Ocular Response Analyzer)
o CH (corneal hysteresis): độ trễ, đáp ứng trễ của giác mạc, đơn vị đo là
mmHg.
o CRF (corneal resistance factor): tính đối kháng của giác mạc, đơn vị đo là
mmHg.
60
o IOPcc (corneal-compensated intraocular pressure): nhãn áp bù trừ giác
mạc, là nhãn áp được xem như độc lập với các tính chất của giác mạc, thể
hiện chính xác hơn nhãn áp thực sự của người bệnh.
- Biến cố, biến chứng
Ghi nhận các biến chứng trong mổ như: tróc biểu mô, kính tiếp xúc cong
(vòng hút) bị mất lực hút khi máy đang chiếu laser, laser lệch tâm, sót mảnh mô,
rách mảnh mô, rách đường mổ nhỏ, khó tách mảnh mô, tróc biểu mô giác mạc,…
Ghi nhận các biến chứng sau mổ như: sẹo mờ, tăng nhãn áp thoáng qua, nhiễm
trùng, viêm mặt cắt vô trùng, viêm giác mạc chấm do khô mắt…
- Bộ câu hỏi soạn sẵn
Bảng câu hỏi gồm các triệu chứng sau: khô mắt, chảy nước mắt sống, nhức
đầu, đau rát mắt, nhìn thấy vầng hào quang quanh nguồn sáng đèn, chói đèn, nhìn
đôi, mờ mắt, dao động thị giác ở ánh sáng ban ngày, dao động thị giác ở ánh sáng
chập choạng tối, ảnh hưởng lái xe ban đêm. Mức thang điểm đánh giá như sau:
0: không có; 1:có [123].
2.5.2. Biến số khảo sát
2.5.2.1. Thị lực và khúc xạ
- Thị lực không chỉnh kính và thị lực có chỉnh kính
Thị lực được đo bằng bảng thị lực thập phân Snellen, sau đó được chuyển
sang thị lực LogMar để tính toán như một biến số liên tục và cuối cùng chuyển
ngược lại thị lực thập phân để diễn giải.
Thị lực LogMar = - lg10 (thị lực thập phân)
Khảo sát:
o Thị lực trung bình không chỉnh kính và có chỉnh kính trước và sau phẫu
thuật
o tỉ lệ thị lực có chỉnh kính sau phẫu thuật bằng hoặc tăng hoặc giảm 1 hàng,
2 hàng, ≥ 3 hàng so với thị lực có chỉnh kính trước phẫu thuật
61
o tỉ lệ thị lực không chỉnh kính sau mổ bằng hoặc tăng hoặc giảm 1 hàng, 2
hàng, ≥ 3 hàng so với thị lực có chỉnh kính trước mổ
o tỉ lệ thị lực thập phân không chỉnh kính sau phẫu thuật đạt ≥ 5/10 và
≥10/10
o tỉ lệ thị lực thập phân có chỉnh kính sau phẫu thuật đạt ≥ 10/10
o tỉ lệ đạt các mức khúc xạ mục tiêu (±0,5 điốp, và ±1 điốp) tại các thời
điểm sau phẫu thuật.
- Khúc xạ
Khúc xạ sau phẫu thuật được đánh giá bởi 3 biến số:
o Độ cầu (điốp)
o Độ trụ (điốp)
o Độ cầu tương đương = độ cầu + ½ độ trụ (kể cả dấu) (điốp)
Độ cầu tương đương cho phép đánh giá tổng quát về độ khúc xạ
- Tính an toàn
Chỉ số an toàn = thị lực có chỉnh kính trung bình sau phẫu thuật/ thị lực có
chỉnh kính trung bình trước phẫu thuật.
Phẫu thuật được đánh giá là an toàn khi có chỉ số an toàn ≥ 1, và không có
trường hợp nào có thị lực có chỉnh kính sau phẫu thuật giảm trên 2 hàng so với
thị lực có chỉnh kính trước phẫu thuật.
- Tính hiệu quả
Chỉ số hiệu quả = thị lực không chỉnh kính trung bình sau phẫu thuật/ thị
lực có chỉnh kính trung bình trước phẫu thuật.
Phẫu thuật hiệu quả khi chỉ số hiệu quả càng cao & 100% trường hợp có
Thị lực không chỉnh kính sau mổ ≥ 5/10 & tỉ lệ Thị lực không chỉnh kính càng
cao càng hiệu quả.
62
- Tính chính xác
Là tỉ lệ độ cầu tương đương sau phẫu thuật đạt trong khoảng khúc xạ mục
tiêu (± 0,25D, ±0,5 điốp, và ±1 điốp). Tính chính xác càng cao khi tỉ lệ đạt khúc
xạ mục tiêu càng cao.
- Tính ổn định
Là biên độ dao động của khúc xạ (độ cầu tương đương) trung bình sau phẫu
thuật theo thời gian. Được xem là ổn định khi biên độ dao động trung bình thuộc
trong khoảng ± 0,5 điốp trong 6 tháng. Ghi nhận và phân tích những trường hợp
dao động vượt quá khoảng ± 1 điốp nếu có theo các mốc thời gian: 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng và 12 tháng.
- Khảo sát loạn thị theo phương pháp Alpins
Việc đánh giá kết quả loạn thị sau phẫu thuật cần cả giá trị và trục loạn thị.
Sử dụng phần mềm VECTrak để tính toán các giá trị loạn thị theo phương pháp
Alpins [14], khi nhập vào phần mềm các giá trị khúc xạ cầu, trụ và trục loạn thị,
khoảng cách mắt-kính gọng (mặc định là 12,5 mm) thì phần mềm sẽ hiển thị các
giá trị cần khảo sát. Alpins [14], báo cáo nhiều cách tính loạn thị sau mổ như:
- Phép trừ đơn (simple subtraction): hiệu số giá trị tuyệt đối của loạn thị
trước mổ với giá trị tuyệt đối của loạn thị sau mổ.
- Giá trị cực đơn tĩnh (Simple polar net induced value) cho biết sự thay đổi
độ lớn cực được tính bằng cách dùng giá trị cực đơn trước và sau mổ.
- Giá trị cực véc tơ tĩnh (Vector polar net induced value) cho biết mức độ
thay đổi cực véc tơ tại kinh tuyến 90 độ bằng cách so sánh giá trị cực véc tơ trước
và sau mổ. Giá trị dương chỉ sự thay đổi cùng chiều kim đồng hồ (clock-wise) và
âm tính chỉ ngược chiều kim đồng hồ (counter-clock-wise).
- Phân tích theo phương pháp Alpin [13], [15], [16] không chỉ cho biết hiệu
quả điều trị loạn thị là thặng chỉnh hay thiểu chỉnh mà còn biết sự thay đổi về trục
của loạn thị. Phân tích này dựa vào kết quả loạn thị trước mổ (TIA) và sau mổ
63
(DV), sau đó tính giá trị loạn thị được điều trị bằng phẫu thuật (SIA) và các biến
số khác.
o TIA (Target Induced Astigmatism vector): loạn thị mục tiêu cần điều chỉnh
(loạn thị trước mổ) cả giá trị và trục.
o DV (Difference Vector): khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật (loạn thị sau mổ)
cả giá trị và trục, tốt nhất bằng 0.
o SIA (Surgically Induced Astigmatism vector): loạn thị được điều chỉnh do
phẫu thuật cả giá trị và trục.
o CI (Correction Index): là giá trị tỷ số SIA/TIA, lý tưởng nhất là 1, nếu giá
trị này < 1 là thiểu chỉnh hoặc > 1 là thặng chỉnh.
o ME (Magnitude of Error): là hiệu đại số của SIA và TIA, nếu giá trị dương
là thặng chỉnh, giá trị âm là thiểu chỉnh.
o AE (Angle of Error): góc được mô tả bởi vectơ của khúc xạ đạt được so
với khúc xạ mục tiêu, AE dương có nghĩa là trục xoay thuận chiều kim
đồng hồ so với trục mục tiêu, AE âm là trục xoay ngược chiều kim đồng
hồ so với trục mục tiêu.
o IOS (Index of Success): hiệu số DV/TIA, đánh giá gián tiếp sự thành công,
tốt nhất là 0.
o FE (Flattening Effect): hiệu quả làm phẳng giác mạc do hiệu quả của SIA
lên kinh tuyến điều trị.
o FI (Flattening Index): chỉ số làm phẳng, được tính bằng FE/TIA, tốt nhất
là 1.
o Xoay (Torque): lượng loạn thị thay đổi do SIA, không có hiệu quả làm
giảm loạn thị nhưng làm xoay và tăng loạn thị, giá trị này dương khi ở vị
trí 450 cùng chiều kim đồng hồ với SIA, giá trị này âm khi ở vị trí 450
ngược chiều kim đồng hồ với SIA.
64
o S.CI (Spherical Correction Index): khúc xạ cầu tương đương (SE) đã được
điều chỉnh/SE ban đầu.
o S.Diff (Spherical Difference): sai lệch khúc xạ cầu tương đương, tính bằng
giá trị tuyệt đối của [khúc xạ cầu tương đương (SE) đã được điều chỉnh -
SE ban đầu].
o S.IOS (Index of Success of Spherical change): sai lệch khúc xạ cầu tương
đương (SE) / SE ban đầu.
o SAS (Success of Astigmatism Surgery) (%): phần trăm thành công của phẫu
thuật loạn thị, tính bằng (1-IOS)*100.
2.5.2.2. Sự thay đổi về chất lượng thị giác và các biến chứng của phẫu thuật
- Quang sai bậc cao: ghi nhận hiệu số chênh lệch (tính bằng µm) của tổng
quang sai bậc cao, cầu sai, coma sau phẫu thuật 1,3,6,12 tháng so với trước phẫu
thuật
- Độ nhạy tương phản: Chuyển đổi giá trị bằng 1-9 ứng với các thị tần
1,5/3/6/12/18 c/deg (chu kỳ/độ) thành logarite giá trị độ nhạy tương phản tương
ứng để xử lý thống kê. Ghi nhận hiệu số bắt cặp độ nhạy tương phản sau phẫu
thuật trừ trước phẫu thuật riêng biệt của từng thị tần ở mỗi nhóm và so sánh biên
độ thay đổi ở mỗi thị tần giữa 2 nhóm trong điều kiện ánh sáng bình thường.
Hiệu số sau phẫu thuật trừ trước phẫu thuật trong từng thị tần mang giá trị dương
là cải thiện, mang giá trị âm là xấu đi.
Bảng 2.1. Logarite giá trị độ nhạy tương phản tương ứng
Hàng 4 3 6 2 1 8 9 7
A B C D E Tần số (c/deg) 1,5 3 6 12 18 Cột 5 0,84 0,95 1,11 1,25 1,39 1,55 1,69 1,85 2,00 1,00 1,17 1,31 1,46 1,60 1,78 1,90 2,05 2,20 1,07 1,21 1,36 1,51 1,65 1,81 1,95 2,11 2,25 0,91 1,04 1,17 1,34 1,47 1,63 1,77 2,07 2,07 0,61 0,77 0,91 1,07 1,23 1,36 1,51 1,66 1,81
65
Bảng 2.2. Khoảng giới hạn bình thường của độ nhạy tương phản
Giá trị độ nhạy tương phản Logarite giá trị độ nhạy tương
(dB) phản Tần số
(c/deg) Giới hạn Giới hạn Giới hạn dưới Giới hạn trên dưới trên
1,48 1,93 30,5 1,5 85,5
1,69 2,06 48,5 3 114
1,74 2,11 54,5 6 128
1,34 2,01 22 12 102,5
0,78 1,74 6 18 55,5
- Cảm giác giác mạc
Tính trung bình càm giác giác mạc sau mổ và sự thay đổi theo thời gian
1,3,6,12 tháng.
- Thời gian vỡ phim nước mắt
Tính trung bình thời gian vỡ phim nước mắt sau mổ và sự thay đổi theo
thời gian 1,3,6,12 tháng.
- Độ bền cơ sinh học giác mạc
o Chia phân nhóm độ cầu tương đương nặng, vừa, nhẹ: so sánh CH và
CRF giữa hai nhóm
o Ghi nhận mức độ chênh lệch ΔCH và ΔCRF theo thời gian.
o Tính mức độ giảm CH và CRF khi lấy đi 1 micromét mô giác mạc
- Mật độ tế bào nội mô
Tính trung bình sau mổ 1 năm, so với trước mổ.
- Lượng nhu mô giác mạc
Tính lượng nhu mô tồn dư sau phẫu thuật và nhu mô cần lấy đi để điều
chỉnh độ cầu tương đương -1D của hai nhóm.
66
Dữ liệu được thu thập qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Các biến số và thời điểm thu thập
Tên biến số
Tháng 12
Ngày 0
Ngày 1
Tháng 1
Tháng 3
Tháng 6
Đặc điểm
X
X
X
X
X
Thị lực, khúc xạ
Thị lực không chỉnh kính Thị lực có kính Khúc xạ chủ quan Khúc xạ khách quan Độ nhạy tương phản
X X X X
X X X
X X X
X X X
X X X
Quang sai bậc cao
X
X
X
X
X
CH CRF BUT
X X X
X X X
X X X
X X X
X X X
Cảm giác giác mạc
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Chất lượng thị giác Cơ sinh học GM Phim nước mắt Giải phẫu và cận lâm sàng
X X
X
X
X
X
X X
Khác
X
Công suất giác mạc Đường kính ngang giác mạc Đường kính đồng tử trong ánh sáng yếu & ánh sáng thường Chiều dày giác mạc Chiều dày bóc mô (FemtoLASIK) Chiều dày mảnh mô (ReLEx SMILE) Nhu mô còn lại Đường kính vùng chiếu quang học Nhãn áp Goldmann Đếm tế bào nội mô Biến cố, biến chứng Bảng câu hỏi các triệu chứng chủ quan của bệnh nhân
67
2.6. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ ĐO LƯỜNG THU THẬP SỐ LIỆU
2.6.1. Phương tiện khám, chẩn đoán, xét nghiệm
- Đèn khe sinh hiển vi khám mắt (Topcon, Nhật) & bộ đo nhãn áp Goldmann
(Optilasa, Tây Ban Nha)
- Bảng thị lực đèn chiếu (Shin Nippon, Nhật), hộp thử kính, gọng kính thử
(Inami, Nhật), đèn soi bóng đồng tử (Welch Allyn, Mỹ), thước Parent (Lunau,
Pháp), kính trụ chéo Jackson (Inami, Nhật).
- Bộ chẩn đoán hình ZDW (Zyoptix Diagnostic Workstation, Bausch & Lomb,
Mỹ)
- Máy đo chiều dày giác mạc (Tomey, Nhật),
- Máy đo kích thước đồng tử Colvard (Oasis, Mỹ)
- Cảm giác kế Cochet Bonnet (Lunau, Pháp),
- Bảng đo độ nhạy tương phản FACT (Stereo Optical, Mỹ)
- Máy đo quang sai Allegro Analyzer II (Alcon, Mỹ)
- Máy đo độ bền cơ sinh học giác mạc ORA (Ocular Response Analyzer)
- Máy đếm tế bào nội mô (Topcon, Nhật).
- Thuốc nhuộm Fluorescein (Chauvin), giấy test Schirmer (Madhu, Ấn độ).
2.6.2. Phương tiện phẫu thuật
- Hệ thống laser femtosecond: Máy Visumax (Carl Zeiss, Đức)
- Hệ thống laser excimer: Máy Wavelight Allegretto WAVE Eye-Q 400 Hz
(Alcon, Mỹ).
- Bộ dụng cụ phẫu thuật, thuốc tê Alcaine 0,5% (Alcon, Mỹ), kháng sinh Oflovid
0,3% (Santen, Nhật), kháng viêm steroid Predfort 1% (Allergan, Ireland), nước
mắt nhân tạo Sanlein 0,1% (Santen, Nhật), thuốc và các dụng cụ tiêu hao khác.
68
2.7. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.7.1. Trước mổ - ngày 0
Khám trước phẫu thuật và chọn người bệnh phù hợp đưa vào mẫu nghiên
cứu. Tiến hành qua 4 bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận người bệnh, thu thập các thông tin hành chính.
Bước 2: Thu thập các thông số cần thiết qua hỏi bệnh và thăm khám lâm
sàng, bao gồm:
- Hỏi bệnh sử: Các bệnh lý tại mắt và toàn thân.
- Đo thị lực: không chỉnh kính và có chỉnh kính trong điều kiện đủ sáng
- Đo khúc xạ chủ quan
- Đo độ nhạy tương phản
- Chụp bản đồ giác mạc
- Đo độ bền cơ sinh học giác mạc
- Đo kích thước đồng tử trong tối
- Test BUT, test Schirmer I không thuốc tê.
Bước 3: Nhỏ thuốc liệt điều tiết, đo đạc các thông số cần thiết trong điều
kiện đồng tử dãn và liệt điều tiết.
- Đo khúc xạ khách quan
- Đo các trị số quang sai đến bậc 5, bao gồm tổng quang sai, các quang sai
thành phần khi đồng tử dãn từ 6mm
- Đo độ dày giác mạc trung tâm
- Đo nhãn áp
- Soi đáy mắt
Bước 4: Bác sĩ tư vấn và giải thích về đặc điểm của cả hai phương pháp
phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK. Người hội tụ đủ tiêu chuẩn chọn
mẫu, không có các tiêu chuẩn loại trừ được giải thích về qui trình nghiên cứu, các
quyền lợi khi tham gia. Nếu người bệnh đồng ý sẽ được chính thức đưa vào
69
nghiên cứu và hẹn ngày phẫu thuật. Nếu không đồng ý sẽ được hẹn phẫu thuật
như thường qui và không đưa vào nghiên cứu.
2.7.2. Trong mổ - ngày 1
Thực hiện phẫu thuật ReLEx SMILE cho lô A (hình 2.2, 2.3) và FemtoLASIK
cho lô B.
Đối với bệnh nhân có độ loạn thị từ 0,25D trở lên, cần đánh dấu trục 00-1800
trên giác củng mạc bằng bút đánh dấu trục trên giác củng mạc (Viscot Medical)
qua sinh hiển vi, giúp điều chỉnh loạn thị theo đúng trục khi thực hiện phẫu thuật
(hình 2.1).
Hình 2.1. Đánh dấu trục 00-1800 trên giác củng mạc
Phẫu thuật ReLEx SMILE chỉ cần duy nhất một loại laser femtosecond với
một hệ thống máy VisuMax (Carl Zeiss, Đức), trong khi phẫu thuật
FemtoLASIK, được thực hiện qua hai hệ thống máy là VisuMax dùng laser
femtosecond để cắt vạt giác mạc và Wavelight Allegretto WAVE Eye-Q 400Hz
để chiếu laser excimer điều chỉnh khúc xạ.
2.7.2.1. Phẫu thuật ReLEx SMILE
Máy VisuMax dùng laser femtosecond tạo ra một xung động ánh sáng cực
ngắn ở tần số 500kHz với năng lượng đặc trưng ≤ 300nJ, độ sâu phía trên mảnh
mô là 120 µm cho ReLEx SMILE, sự quang hủy tạo nên trạng thái plasma và sau
đó một loạt bóng khí được tạo ra theo hình xoắn ốc từ ngoài vào trong ở mặt
phẳng cắt phía dưới mảnh mô (spiral-in) sau đó là từ trong ra ngoài cho mặt phẳng
70
cắt phía trên mảnh mô (spiral-out) loạt bóng khí này giúp tách mặt phẳng mô giác
mạc, với kích thước nốt chạm là 4,0 µm và khoảng cách giữa các nốt chạm là 4,0
µm, năng lượng 26 - 30nJ. Đường kính vùng laser quang học là 6,0 - 6,5 mm.
Laser femtosecond không có yêu cầu đặc biệt cho môi trường nhiệt độ và độ ẩm.
Thực hiện phẫu thuật ReLEx SMILE, bệnh nhân được định thị bằng một
điểm sáng ở trung tâm, bàn được đưa dần lên để mắt chạm vào kính tiếp xúc
cong. Bộ kính tiếp xúc hút cong hút chu biên giác mạc bằng lực hút đủ nhẹ để
vẫn giữ cố định nhãn cầu tốt mà không làm mất thị lực của bệnh nhân trong khi
hút. Khi đã định tâm, kính tiếp xúc cong hút nhãn cầu với lực hút khoảng 85
mmHg giúp cho quá trình chiếu laser bắt đầu. Bệnh nhân luôn được định thị bởi
điểm nháy sáng màu xanh trong suốt quá trình laser phân tách.
Hình 2.2. Các bước chiếu laser trong ReLEx SMILE
“Nguồn: Rupah Shah, 2011” [124]
Hình 2.2 mô tả các bước chiếu laser trong ReLEx SMILE. Laser phân tách
mặt sau mảnh mô theo hình xoắn ốc chế độ hướng tâm ngoài vào trong (spiral-
in) (hình 2.2 A,B) - bờ mảnh mô (hình 2.2 C) - mặt trước mảnh mô theo hình
xoắn ốc chế độ ly tâm trong ra ngoài (spiral-out) (hình 2.2 D) - cuối cùng là đường
mổ nhỏ, hoàn thành quá trình chiếu laser (hình 2.2 E).
Quá trình laser trên mắt bệnh nhân hoàn tất 4 đường cắt (hình 2.3 A). Sau
đó, bệnh nhân được di chuyển về vị trí quan sát bằng sinh hiển vi phẫu thuật, đưa
spatula đầu tù vào qua đường mở để tách mặt phẳng phía trên (hình 2.3 B), tách
mép dưới mảnh mô (hình 2.3 C), sau đó tách mặt phẳng phía dưới của mảnh mô
(hình 2.3 D), sử dụng forceps bắt mảnh mô và lấy ra ngoài (hình 2.3 E). Sau khi
71
mảnh mô được lấy ra, rửa lại khoảng gian mô bằng dung dịch BSS và thấm khô
mép vạt.
Hình 2.3. Các bước tách mảnh mô trong ReLEx SMILE
“Nguồn: Rupah Shah, 2011” [124]
2.7.2.2. Phẫu thuật FemtoLASIK
Dùng laser femtosecond tạo vạt giác mạc nhờ máy VisuMax với tần số
500kHz, xung động ánh sáng cực ngắn ở độ sâu 100 µm, chu trình laser được cài
đặt chiếu từ ngoài vào trong (spiral-in), với kích thước nốt chạm là 2 µm, khoảng
cách giữa các nốt chạm là 2 µm, năng lượng 32nJ; sau khi tách mặt phẳng vạt
giác mạc sẽ cắt mép vạt 270-3000. Nếu trong quá trình tạo vạt giác mạc bị mất
lực hút nhãn cầu (suction loss), làm tuột kính tiếp xúc cong thì vẫn có thể thực
hiện lại bởi vì laser femtosecond tạo vạt có tính đồng lặp, có thể lặp lại vết cắt
gần giống ban đầu với độ chênh lệch vài micron. Vạt giác mạc có đường kính từ
7 đến 9 mm, với bản lề vạt ở vị trí 12 giờ, kích thước 400 đến 600, gờ vạt tạo góc
vuông. Sau khi tạo vạt xong, chuyển bệnh nhân sang máy Wavelight Allegretto
WAVE Eye-Q 400Hz, dùng laser excimer làm bốc hơi mô điều chỉnh độ khúc xạ
tương ứng. Lau khô bề mặt, kích hoạt hệ thống theo dõi sự chuyển động mắt (eye-
tracker), tách vạt bằng spatula, lật vạt lên, chiếu laser theo chương trình thường
qui, chế độ laser điểm bay (fly-spot). Laser excimer có độ rộng xung cực ngắn
12-15 nano giây, mỗi xung laser cắt 0,25µm mô giác mạc. Đường kính vùng laser
quang học là 6 - 6,5 mm. Rửa nền nhu mô, trải vạt, rửa dưới vạt và thấm khô mép
vạt. Môi trường nhiệt độ và độ ẩm là ổn định cho tất cả các ca.
72
Bảng 2.4. Nguyên lý và các bước phẫu thuật
Đặc điểm ReLEx SMILE FemtoLASIK
Nguyên lý Dùng hoàn toàn laser Dùng laser femtosecond tạo
femtosecond vạt, dùng laser excimer điều
chỉnh khúc xạ
Các bước Bước 1: cố định nhãn cầu bằng Bước 1: cố định nhãn cầu bằng
phẫu kính tiếp xúc cong kính tiếp xúc cong
thuật Bước 2: Dùng máy VisuMax Bước 2: dùng máy VisuMax
chiếu laser femtosecond bắt chiếu laser femtosecond tạo vạt
đầu từ mặt sau mảnh mô - viền giác mạc
mảnh mô - mặt trước mảnh mô Bước 3: chuyển bệnh nhân
– đường mổ nhỏ sang máy Wavelight Allegretto
Bước 3: tách mảnh mô từ mặt WAVE Eye-Q 400Hz
trước mảnh mô – mặt sau mảnh Bước 4: lật vạt giác mạc lên
mô và rút mảnh mô ra ngoài Bước 5: chiếu laser excimer
Bước 4: rửa khoảng gian mô Bước 6: rửa nhu mô, trãi vạt lại
với rất ít dung dịch BSS và và thấm khô mép vạt
thấm khô mép vạt
Thời gian Một lần laser 24 giây Hai lần laser: lần 1 dùng laser
laser femtosecond tạo vạt (18 giây)
và lần 2 dùng laser excimer
chỉnh khúc xạ (thời gian kéo
dài tùy thuộc độ khúc xạ)
2.7.3. Sau mổ - ngày 2: Bệnh nhân được nhỏ kháng sinh, kháng viêm steroid
trong 1 tuần và nhỏ nước mắt nhân tạo đến 3 tháng sau phẫu thuật.
Tái khám sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng.
73
Cận thị và loạn thị
Khám tiền phẫu
Loại khỏi nghiên cứu khi
không thỏa tiêu chuẩn
Đưa vào hai mẫu khi thỏa các
tiêu chuẩn
Nhóm chứng
Nhóm nghiên cứu
Phẫu thuật Femto LASIK
Phẫu thuật ReLEx SMILE
Thực hiện phẫu thuật
Thu thập số liệu
Phân tích kết quả nhóm ReLEx SMILE
và đối chiếu với FemtoLASIK
Kết luận
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu
74
2.8. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Nhập số liệu bằng chương trình Microsoft Excel và xử lí số liệu bằng phần
mềm thống kê STATA 14.0, kết quả được trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ.
2.8.1. Thống kê mô tả
Biến số định tính: tần số, tỉ lệ phần trăm
Biến số định lượng: nếu phân phối bình thường thì sử dụng trung bình ± độ
lệch chuẩn, nếu phân phối không bình thường thì mô tả là trung vị và khoảng tứ
phân vị
2.8.2. Thống kê phân tích
- Test χ2 để so sánh 2 giá trị tỉ lệ. Khi tần số <5, dùng test chính xác Fisher.
- Test t và test t bắt cặp để so sánh 2 giá trị trung bình
- Test Mann – Whitney, Wilcoxon cho các dữ liệu phi tham số
- Phân tích phương sai đơn biến, tương quan Pearson, hồi quy đa biến để tìm
các mối tương quan giữa các biến số.
- Giá trị p < 0,05 được cho là khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2.8.3. Kiểm soát sai lệch
- Định nghĩa rõ ràng và cụ thể các biến số
- Tập huấn kỹ cho điều tra viên có cùng kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng đo.
- Bộ câu hỏi được tiến hành nghiên cứu thử, sau đó chỉnh sửa những sai sót
và bất hợp lý trong bộ câu hỏi trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.
- Kiểm soát sai lệch chọn mẫu, tuân thủ theo kế hoạch; qui trình thực hiện.
- Kiểm soát sai số do điều tra viên, chọn điều tra viên có cùng trình độ, tập
huấn cho những người tham gia.
- Kiểm soát sai số do dụng cụ, máy đo được hiệu chỉnh hằng ngày
- Kiểm soát thông tin trên phiếu điều tra ngay sau mỗi ngày điều tra.
- Tập huấn kỹ điều tra viên, giải thích từng vấn đề cụ thể, điều tra được tiến
hành nghiên cứu thử. Các dụng cụ, máy đo đều được Trung tâm thẩm định đo
75
lường chất lượng thành phố Hồ Chí Minh kiểm định. Trong quá trình xét nghiệm
luôn test thử trước khi đưa vào xét nghiệm chính thức. Các thông tin được kiểm
tra lại sau khi kết thúc mỗi trường hợp nghiên cứu.
2.9. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành sau khi được Hội đồng đạo đức Đại học Y dược
thành phố Hồ Chí Minh thông qua. Quá trình thu thập số liệu đối với những thông
tin và thông tin nhận dạng cá nhân của đối tượng cung cấp sẽ được bảo mật, chỉ
phục vụ cho nghiên cứu này. Chỉ những thành viên nhóm nghiên cứu có liên quan
mới được tiếp cận các dữ liệu đã thu thập được.
Người tham gia nghiên cứu được giải thích, cung cấp đầy đủ các thông tin
về mục tiêu của nghiên cứu, các bước tiến hành, các lợi ích khi tham gia, các
thông tin cá nhân được bảo mật. Người tham gia được quyền tự quyết định, không
hề bị ép buộc tham gia và có thể ngừng ở bất kỳ thời điểm nào mà không bị ảnh
hưởng gì đến sức khỏe. Khi có sự tự nguyện tham gia của đối tượng thì mới tiến
hành theo quy trình. Ngoài quá trình phẫu thuật được thực hiện thường quy như
những người bệnh khác, các thao tác thăm khám và các cận lâm sàng không gây
xâm hại đến người bệnh, không can thiệp vào mắt.
Các phương pháp phẫu thuật đã được công nhận và áp dụng ở nhiều nơi trên
thế giới, người bệnh được tư vấn và tự do chọn lựa.
76
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 2013 đến 2019, nghiên cứu đã thực hiện trên 235 mắt của
119 bệnh nhân mắc tật khúc xạ. Trong đó có 125 mắt của 65 bệnh nhân được can
thiệp bằng phẫu thuật ReLEx SMILE (sau đây gọi là nhóm ReLEx SMILE) và
110 mắt của 56 bệnh nhân được can thiệp bằng phẫu thuật FemtoLASIK (sau đây
gọi là nhóm FemtoLASIK). Do các chỉ số nghiên cứu được ghi nhận trên từng
mắt riêng biệt nên trong nghiên cứu, ứng với mỗi mắt được phẫu thuật được xem
như là một ca bệnh. Kết quả nghiên cứu như sau.
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN
3.1.1. Đặc điểm về giới tính và tuổi của bệnh nhân
Nhóm ReLEx SMILE
Nhóm FemtoLASIK
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Biểu đồ 3.1. Giới tính của bệnh nhân
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân nữ giới là 71,9% và nam giới là 28,1%, không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm ReLEx SMILE và
FemtoLASIK (p>0,05, kiểm định Chi bình phương).
77
Biểu đồ 3.2. Tuổi của bệnh nhân
ReLEx SMILE FemtoLASIK
Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân ở nhóm ReLEx SMILE là
28,9 ± 4,7 tuổi, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm FemtoLASIK
(p=0,174, kiểm định T-test phương sai không đồng nhất).
3.1.2. Đặc điểm về giải phẫu mắt của bệnh nhân
p
Bảng 3.1. Đặc điểm giải phẫu mắt của bệnh nhân
Đặc điểm
FemtoLASIK
ReLEx SMILE
Nhãn áp Goldman (mmHg)
14,51 ± 2,88
14,82 ± 2,53
0,402*
Độ dày giác mạc trung tâm (µm) 543,97 ± 29,58 547,91 ± 34,97 0,356*
Đường kính vùng quang học
6,48 ± 0,08
6,50 ± 0,05
0,228**
được chiếu laser (mm)
3272 ± 389
3265 ± 383
0,917*
Số lượng tế bào nội mô (tế bào/mm2)
* Kiểm định T-test phương sai đồng nhất, ** Kiểm định T-test phương sai không đồng nhất
Nhận xét: Các chỉ số độ dày giác mạc trung tâm, số lượng tế bào nội mô,
nhãn áp, mức độ lấy mô và nhu mô còn lại không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa 2 nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK (p>0,05).
78
3.1.3. Đặc điểm về thị lực và khúc xạ trước phẫu thuật
Bảng 3.2. Thị lực và khúc xạ trước phẫu thuật
ReLEx SMILE FemtoLASIK p (X ± SD) (X ± SD)
Thị lực logMAR không 1,09 ± 0,23 1,13 ± 0,25 0,213* chỉnh kính (UCVA)
Thị lực logMAR có chỉnh 0,01 ± 0,03 0,01 ± 0,05 0,944* kính (BCVA)
Độ khúc xạ cầu -4,02 ± 1,81 -4,41 ± 1,85 0,099* (D-điốp) (-0,5 D - -8,25 D) (-0,25 D - -8,5 D)
0,69 ± 0,75 -0,80 ± 0,79 Độ khúc xạ trụ (D- điốp) 0,259* (0 D - -3 D) (0 D - -3D)
* Kiểm định T-test phương sai đồng nhất, ** Kiểm định T-test phương sai không đồng nhất
Độ khúc xạ cầu tương -4,36 ± 1,87 -4,81 ± 1,95 0,071* đương (SE) (D- điốp) (-1 D - -9,13 D ) (-0,63D - -8,88D)
Nhận xét: Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về thị lực logMAR
không chỉnh kính và thị lực logMAR có chỉnh kính, độ khúc xạ cầu, độ khúc xạ
trụ, độ khúc xạ cầu tương đương giữa 2 nhóm (p>0,05).
73.6%
76.6%
80.0%
)
%
( ệ l ỷ T
26.4%
23.4%
20.0%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
ReLEx SMILE Femto LASIK
Chung
Cận đơn
Cận loạn kép
Biểu đồ 3.3. Phân bố tỉ lệ cận đơn và cận loạn kép ở hai nhóm
79
Nhận xét: tỉ lệ cận loạn kết hợp chung ở 2 nhóm cao hơn 3 lần so với cận
đơn, tỉ lệ là 76,6% so với 23,4%. Ở nhóm phẫu thuật Femto LASIK, tỉ lệ cận loạn
cao hơn (80%) so với nhóm ReLEx SMILE (73,6%) nhưng sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p=0,248) (kiểm định Chi bình phương).
FemtoLASIK
Bảng 3.3. Phân nhóm độ khúc xạ cầu tương đương trước phẫu thuật
n (%)
ReLEx Chung P Phân nhóm SMILE n (%) n (%)
Độ khúc xạ nặng 22 50 28 (SE ≥ -6D) (17,60%) (21,3%) (25,5%)
χ2=2,669 Độ khúc xạ trung bình 73 135 62 p=0,263* (-3D < SE ≤-6D) (58,4%) (57,5%) (56,4%)
Độ khúc xạ nhẹ 30 20 50
(SE < -3D ) (24,0%) (18,2%) (21,3%)
* Kiểm định chi bình phương
110 235 Tổng 125 (100%) (100%) (100%)
Nhận xét: tỉ lệ bệnh nhân có độ khúc xạ nặng ở nhóm ReLEx SMILE là
17,6%, có độ khúc xạ vừa và nhẹ ở nhóm ReLEx SMILE lần lượt là 58,4% và
24,0%, kiểm định chi bình phương cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về phân bố độ khúc xạ nặng, trung bình và nhẹ giữa hai nhóm ReLEx
SMILE và FemtoLASIK (p<0,05).
80
3.1.4. Đặc điểm về quang sai bậc cao, độ nhạy tương phản, cảm giác giác mạc,
thời gian vỡ phim nước mắt và độ bền cơ sinh học trước phẫu thuật
Đặc điểm p
Bảng 3.4. Quang sai bậc cao, cảm giác giác mạc, thời gian vỡ phim nước mắt và độ bền cơ sinh học trước phẫu thuật ReLEx SMILE 0,27 ± 0,14 FemtoLASIK 0,29 ± 0,19 Tổng quang sai bậc cao (µm) 0,365**
0,465 ** 0,639** 0,502*
0,739*
* Kiểm định t-test phương sai đồng nhất, ** Kiểm định Mann Whitney
Coma (µm) Cầu sai (µm) Cảm giác giác mạc (mm) Thời gian phá vỡ phim nước mắt (giây) Độ trễ Tính đối kháng của giác mạc 0,25 ± 0,16 0,09 ± 0,07 5,89 ± 0,27 12,62 ± 3,93 10,54 ± 1,44 10,34 ± 1,71 0,27 ± 0,29 0,09 ± 0,08 5,87 ± 0,26 12,46 ± 3,83 10,60 ± 1,52 10,82 ± 1,98 0,772* 0,129*
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tổng quang sai bậc
cao, coma, cầu sai, cảm giác giác mạc, thời gian phá vỡ phim nước mắt, độ trễ và
2.00 1.90 1.80 1.70 1.60 1.50 1.40 1.30 1.20 1.10 1.00 0.90 0.80 0.70 0.60
A (1,5 c/deg) B (3 c/deg)
C (6 c/deg) D (12 c/deg) E (18 c/deg)
ReLEx SMILE
FemtoLASIK
tính đối kháng của giác mạc giữa 2 nhóm (p>0,05).
Biểu đồ 3.4. Độ nhạy tương phản trước phẫu thuật
Nhận xét: Độ nhạy tương phản ở các tần số không gian 1,5 chu kỳ/ độ, 3
chu kỳ/ độ, 6 chu kỳ/ độ, 12 chu kỳ/ độ và 18 chu kỳ/ độ trước phẫu thuật giữa
81
hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05, Phép kiểm Mann Whitney cho 2 mẫu độc lập).
Tóm lại, các đặc điểm trước phẫu thuật của hai nhóm tương đương nhau.
3.2. TÍNH AN TOÀN, HIỆU QUẢ, CHÍNH XÁC VÀ ỔN ĐỊNH SAU
PHẪU THUẬT RELEX SMILE
3.2.1. Kết quả thị lực và khúc xạ của phẫu thuật ReLEx SMILE
Bảng 3.5. Thị lực và khúc xạ sau phẫu thuật ReLEx SMILE 12 tháng so
Đặc điểm
với trước phẫu thuật
12 tháng
Trước phẫu thuật
p
Thị lực logMAR không kính
0,001 ± 0,035
1,09 ± 0,23
<0,001
Thị lực logMAR có kính
-0,005 ± 0,021
0,01 ± 0,03
<0,001
Khúc xạ cầu
0,13 ± 0,24
-4,02 ± 1,81
<0,001
Khúc xạ trụ
-0,20 ± 0,27
-0,69 ± 0,75
<0,001
Khúc xạ cầu tương đương
0,03 ± 0,25
-4,36 ± 1,87
<0,001
Kiểm định T-test bắt cặp
Nhận xét: Sau phẫu thuật ReLEx SMILE 12 tháng, các chỉ số thị lực
logMAR không kính, thị lực logMAR có kính tốt hơn so với trước mổ, giá trị
tuyệt đối khúc xạ cầu, khúc xạ trụ và khúc xạ cầu tương đương thấp hơn có ý
nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật (p<0,001, T-test).
Bảng 3.6. Thị lực và khúc xạ sau phẫu thuật 12 tháng
Đặc điểm ReLEx SMILE FemtoLASIK p
Thị lực logMAR không kính 0,001 ± 0,035 0,006 ± 0,037 0,150
Thị lực logMAR có kính -0,005 ± 0,021 -0,004 ± 0,017 0,565**
Khúc xạ cầu 0,01 ± 0,26 0,07 ± 0,19 0,368**
Khúc xạ trụ -0,20 ± 0,27 -0,19 ± 0,25 0,839*
* Kiểm định T-test phương sai đồng nhất ** Kiểm định T-test phương sai không đồng nhất
Khúc xạ cầu tương đương 0,03 ± 0,25 -0,02 ± 0,20 0,093*
82
Nhận xét: Sau phẫu thuật 12 tháng, các chỉ số thị lực logMAR không kính,
thị lực logMAR có kính, khúc xạ cầu, khúc xạ trụ và khúc xạ cầu tương đương
không khác biệt có ý nghĩa thống kê sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK
(p>0,05, T-test).
Tóm lại, kết quả của hai phẫu thuật về thị lực và khúc xạ không khác nhau
có ý nghĩa thống kê ở thời điểm 12 tháng.
3.2.2. Tính an toàn, hiệu quả, chính xác, ổn định của phẫu thuật ReLEx
SMILE theo độ cầu tương đương (SE)
3.2.2.1. Đánh giá chung về chỉ số an toàn, hiệu quả, tính chính xác và ổn định
sau 12 tháng
Trong các nghiên cứu về khúc xạ, các chỉ số dưới đây luôn phải được tính
toán để thuận lợi cho việc so sánh giữa các phương pháp phẫu thuật khúc xạ khác
nhau hay giữa các máy laser khác nhau.
Bảng 3.7. Các chỉ số an toàn, hiệu quả, tính chính xác và ổn định khúc xạ
Đặc điểm ReLEx SMILE FemtoLASIK p
An toàn 1,04 ± 0,12 1,04 ± 0,18 0,914**
Hiệu quả 1,03 ± 0,13 1,01 ± 0,19 0,412**
Chính xác [±0,5D] 95,2% 95,4% 0,289**
Ổn định
* Kiểm định t-test phương sai đồng nhất ** Kiểm định t-test phương sai không đồng nhất
1 tháng-12 tháng -0,01 ± 0,29 -0,22 ± 0,27 <0,001*
Nhận xét: Sau phẫu thuật ReLEx SMILE 12 tháng, chỉ số an toàn và hiệu
quả đều lớn hơn 1, tỉ lệ khúc xạ trong khoảng ± 0,5D là 95,2%. Sau phẫu thuật
FemtoLASIK 12 tháng, chỉ số an toàn và hiệu quả đều lớn hơn 1, tỉ lệ khúc xạ
trong khoảng ± 0,5 D là 95,4%. Các chỉ số an toàn, hiệu quả và tính chính xác
83
khúc xạ không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm ReLEx SMILE và
FemtoLASIK (p > 0,05, T-test). Phẫu thuật ReLEx SMILE có khuynh hướng ổn
định từ 1-12 tháng, trong khi phẫu thuật FemtoLASIK có khuynh hướng thoái
triển (p<0,001, T-test).
3.2.2.2. Tính an toàn sau phẫu thuật
Tính an toàn sau phẫu thuật được đánh giá dựa trên chỉ số an toàn, tỉ lệ mắt
có sự thay đổi số dòng thị lực có chỉnh kính (BCVA) sau phẫu thuật so với trước
87.27%
90%
84.00%
80%
phẫu thuật và số dòng thị lực có chỉnh kính bị mất.
ReLEx SMILE FemtoLASIK
70%
n â h n
60%
50%
h n ệ b a ủ c
40%
t ắ m ố s
%
30%
ệ l ỷ T
20%
9.60%
6.36%
6.36%
10%
6.40%
0.00%
0.00%
0%
Thêm 1 hàng
Thêm >= 2 hàng
Mất đi >=2 hàng Mất đi 1 hàng
Không thay đổi
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ số mắt có thay đổi số dòng thị lực có chỉnh kính (BCVA)
sau phẫu thuật 12 tháng so với trước phẫu thuật
Nhận xét: Bệnh nhân phẫu thuật ReLEx SMILE sau 12 tháng có 9,6 % số
mắt tăng từ hai dòng thị lực có chỉnh kính (BCVA) trở lên, 84% không thay đổi
so với trước phẫu thuật; không có trường hợp nào giảm từ 2 dòng thị lực có chỉnh
kính trở lên so với trước phẫu thuật.
Bệnh nhân phẫu thuật FemtoLASIK sau 12 tháng có 6,36 % số mắt tăng
từ hai dòng thị lực có chỉnh kính (BCVA) trở lên, 87,27% không thay đổi so với
84
trước phẫu thuật; không có trường hợp nào giảm từ 2 dòng thị lực có chỉnh kính
trở lên so với trước phẫu thuật.
Ở thời điểm 12 tháng, sự thay đổi số dòng thị lực có chỉnh kính (BCVA)
sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p=0,447), kiểm định T-test phương sai đồng nhất.
3.2.2.3. Tính hiệu quả sau phẫu thuật
Tính hiệu quả sau phẫu thuật được đánh giá dựa trên thị lực không chỉnh
kính sau phẫu thuật, cụ thể là thị lực không chỉnh kính sau phẫu thuật so với thị
lực có chỉnh kính trước phẫu thuật và sự thay đổi số dòng thị lực không chỉnh
87.20%
90%
kính sau phẫu thuật so với thị lực có chỉnh kính trước phẫu thuật
ReLEx SMILE
81.60%
80%
70%
- BCVA trước phẫu thuật ≥ 10/10: 87,2% - UCVA sau phẫu thuật ≥ 10/10: 89,6% - BCVA trước phẫu thuật ≥ 8/10: 98,4% - UCVA sau phẫu thuật ≥ 8/10: 100%
60%
50%
40%
30%
20%
8.00%
8.00%
7.20%
10%
3.20%
3.20%
0.80%
0.80%
0%
6/10
7/10
8/10
9/10
10/10
>=12/10
UCVA sau 12 tháng
BCVA trước phẫu thuật
Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ thị lực không chỉnh kính sau phẫu thuật ReLEx SMILE
12 tháng so với thị lực có chỉnh kính trước phẫu thuật
85
Nhận xét: ở nhóm ReLEx SMILE, thị lực không chỉnh kính (UCVA) từ
10/10 trở lên sau phẫu thuật 12 tháng (là tổng tỉ lệ thị lực 10/10 và ≥12/10) không
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thị lực có chỉnh kính (BCVA) trước mổ từ
90.91%
90%
86.36%
10/10 trở lên (kiểm định chính xác Fisher, p=0,183).
Femto LASIK
80%
70%
- BCVA trước phẫu thuật ≥ 10/10: 90,91% - UCVA sau phẫu thuật ≥ 10/10: 89,09% - BCVA trước phẫu thuật ≥ 8/10 : 98,18% - UCVA sau phẫu thuật ≥ 8/10 : 97,28%
60%
50%
40%
30%
0.91%
20%
10%
6.36%
4.55%
3.64%
2.73%
1.82%
0.91%
0.91%
0.91%
0.00%
0%
6/10
7/10
8/10
9/10
10/10
>=12/10
UCVA sau 12 tháng
BCVA trước phẫu thuật
Biểu đồ 3.7. Tỉ lệ thị lực không chỉnh kính (UCVA) sau phẫu thuật
FemtoLASIK 12 tháng so với thị lực có chỉnh kính (BCVA) trước phẫu thuật
Nhận xét: ở nhóm FemtoLASIK, thị lực không chỉnh kính (UCVA) từ
10/10 trở lên sau phẫu thuật 12 tháng (là tổng tỉ lệ thị lực 10/10 và ≥12/10) không
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thị lực có chỉnh kính (BCVA) trước mổ từ
10/10 trở lên (Kiểm định chính xác Fisher, p=0,077).
Tỉ lệ thị lực không chỉnh kính từ 10/10 trở lên (là tổng tỉ lệ thị lực 10/10
và ≥12/10) sau phẫu thuật ReLEx SMILE ở thời điểm 12 tháng là không khác
86
biệt so với FemtoLASIK có ý nghĩa thống kê (p=0,899, phép kiểm Chi bình
phương.
100% bệnh nhân có thị lực không chỉnh kính từ 5/10 trở lên ở cả hai nhóm
90%
80.00%
77.60%
80%
70%
60%
50%
40%
t ắ m % ệ l ỷ T
30%
20%
10.40%
6.40%
10%
4.80%
4.60%
4.50%
4.50%
0%
Thêm 1 dòng
Thêm >= 2 dòng
Mất đi >=2 dòng Mất đi 1 dòng
Không thay đổi
Femto LASIK
ReLEx SMILE
ReLEx SMILE và FemtoLASIK, không có sự khác biệt (p>0,05).
Biểu đồ 3.8 Sự thay đổi số dòng thị lực không chỉnh kính (UCVA) sau phẫu
thuật 12 tháng so với thị lực có chỉnh kính (BCVA) trước phẫu thuật
Nhận xét: Sự thay đổi số dòng thị lực không chỉnh kính (UCVA) sau phẫu
thuật so với thị lực có chỉnh kính (BCVA) trước phẫu thuật ở nhóm SMILE so
với FemtoLASIK không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,095 - kiểm định T-
test phương sai đồng nhất).
87
3.2.2.4. Tính chính xác của phẫu thuật
Tính chính xác của phẫu thuật được đánh giá dựa trên sự phân tán khúc xạ
mục tiêu so với khúc xạ đạt được sau phẫu thuật, sự phân bố khúc xạ cầu tương
đương sau phẫu thuật và tỉ lệ khúc xạ cầu tương đương trong khoảng ±0,5D sau
phẫu thuật càng cao thì càng chính xác.
Biểu đồ phân tán về tính chính xác của phẫu thuật ReLEx SMILE
Y=0,965X +0,179
)
D
( c ợ ư đ t ạ đ ạ x c ú h K
Khúc xạ mục tiêu (D) Đường hồi quy
Khúc xạ đạt được
Biểu đồ 3.9. Biểu đồ phân tán khúc xạ mục tiêu so với khúc xạ đạt được trong
khoảng giới hạn khúc xạ ± 0,5 D sau ReLEx SMILE 12 tháng
Nhận xét: Tại thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật ReLEx SMILE, 95,2%
mắt đạt được khúc xạ xung quanh khúc xạ mục tiêu ±0,5D. Phương trình hồi quy:
Y=0,965X +0,179 (Y: khúc xạ đạt được, X: khúc xạ mục tiêu).
88
Biểu đồ phân tán về tính chính xác của phẫu thuật FemtoLASIK
Y=0.974X + 0.102
)
D
( c ợ ư đ t ạ đ ạ x c ú h K
Khúc xạ mục tiêu (D)
Đường hồi quy
Khúc xạ đạt được
Biểu đồ 3.10. Biểu đồ phân tán khúc xạ mục tiêu so với khúc xạ đạt được
trong khoảng giới hạn khúc xạ ± 0,5 D sau FemtoLASIK 12 tháng
Nhận xét: Tại thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật FemtoLASIK, 95,4% mắt
đạt được khúc xạ xung quanh khúc xạ mục tiêu ±0,5 D.
Phương trình hồi quy: Y=0,974 X + 0,102 (Y: khúc xạ đạt được, X: khúc xạ
mục tiêu).
89
100%
90%
77.27%
80%
68.80%
70%
60%
t ắ
50%
M %
40%
30%
26.40%
18.18%
20%
10%
4.00%
2.73%
1.82%
0.80%
0%
-1 to -0,51 D
-0,5 to 0,0 D
0,1 to 0,5 D
0,51 to 1,0 D
ReLEx SMILE
FemtoLASIK
Biểu đồ 3.11. Sự phân bố tỉ lệ khúc xạ cầu tương đương sau phẫu thuật ReLEx
SMILE và FemtoLASIK 12 tháng
Nhận xét: Ở nhóm ReLEx SMILE, có 68,80% số mắt có độ khúc xạ cầu
tương đương sau 12 tháng trong khoảng -0,5 D đến 0 D và 26,4% số mắt có độ
khúc xạ cầu tương đương sau 12 tháng trong khoảng 0 D đến 0,5 D.
Sự phân bố tỉ lệ khúc xạ cầu tương đương sau 12 tháng ở ReLEx SMILE so
với FemtoLASIK không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,092 - kiểm
định T-test phương sai không đồng nhất).
90
100%
100%
100%
95.45%
95.20%
88.18%
90%
85.60%
80%
70%
60%
50%
t ắ M %
40%
30%
20%
10%
0%
=<±0,25 D
=<±0,50 D
=<±1,00 D
ReLEx SMILE
FemtoLASIK
Biểu đồ 3.12. Tỉ lệ khúc xạ cầu tương đương trong khoảng ± 0,25D, ± 0,5D,
± 1D sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK 12 tháng
Nhận xét: Sau phẫu thuật 12 tháng, tỉ lệ khúc xạ cầu tương đương trong
khoảng ± 0,5D ở nhóm ReLEx SMILE là 95,20%, FemtoLASIK là 95,45%, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,289, T-test) giữa hai nhóm. tỉ lệ khúc
xạ cầu tương đương trong khoảng ± 0,25D ở nhóm ReLEx SMILE và
FemtoLASIK không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,316, T-test) giữa
hai nhóm. 100% có độ khúc xạ trong khoảng ± 1D sau phẫu thuật 12 tháng ở hai
nhóm.
91
0.03
0.01
0.05
0.04
0.03
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
Trước PT
Sau 1 tuần
0.16
0.20
0.16
-0.02
0.04
)
D
( ạ x
c ú h k
ộ Đ
-4.36
-4.81
1.00 0.50 0.00 -0.50 -1.00 -1.50 -2.00 -2.50 -3.00 -3.50 -4.00 -4.50 -5.00 -5.50 -6.00 -6.50 -7.00
Thời gian
ReLEx SMILE
Femto LASIK
3.2.2.5. Tính ổn định theo độ cầu tương đương (SE)
Biểu đồ 3.13. Sự ổn định khúc xạ (SE)
Nhận xét: Nhóm ReLEx SMILE có trung bình khúc xạ cầu tương đương
(SE) trước phẫu thuật là -4,81 ± 1,95 D, trung bình SE sau phẫu thuật 1 tuần là
0,05 ± 0,31 D, sau 1 tháng là 0,04 ± 0,26 D, sau 3 tháng là 0,03 ± 0,27 D, 6
tháng là 0,01 ± 0,26 D và tại thời điểm 12 tháng là 0,03 ± 0,25 D.
Nhóm FemtoLASIK có độ khúc xạ cầu tương đương trung bình trước phẫu
thuật là -4,36 ± 1,87 D; trung bình SE sau phẫu thuật 1 tuần là 0,16 ± 0,34 D, sau
1 tháng là 0,20 ± 0,30 D, sau 3 tháng là 0,16 ± 0,29 D, 6 tháng là 0,04 ± 0,22 D
và tại thời điểm 12 tháng là -0,02 ± 0,20 D.
So sánh giữa các thời điểm với nhau, độ khúc xạ cầu tương đương tồn dư ở
thời điểm 12 tháng sau ReLEx SMILE là 0,03 ± 0,25 D, sau FemtoLASIK là -
0,02 ± 0,20 D, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p=0,093
- kiểm định T-test phương sai không đồng nhất).
92
0.04
0.…
-0.01
-0.01
-0.01
0
-0.04
-0.06
-0.04
-0.12
-0.08
-0.12
-0.23
-0.16
-0.2
-0.24
P<0,001
-0.28
1 - 3 tháng
3 - 6 tháng
6 - 12 tháng
1 - 12 tháng
ReLEx SMILE
Femto LASIK
Biểu đồ 3.14. Biên độ dao động khúc xạ cầu tương đương theo thời gian
Nhận xét: So sánh trong nhóm ReLEx SMILE có xu hướng ổn định, thay
đổi ít theo thời gian không có ý nghĩa thống kê, ổn định từ 1 tuần sau mổ (p>0,05,
T-test bắt cặp). So sánh trong nhóm FemtoLASIK khúc xạ có xu hướng ổn định
đến 1 tháng (p>0,05, T-test bắt cặp), từ 1 tháng trở đi dao động nhiều, theo xu
hướng thoái triển (p<0,05, T-test bắt cặp).
Biên độ dao động khúc xạ sau ReLEx SMILE so với FemtoLASIK, ít hơn
có ý nghĩa thống kê từ sau phẫu thuật 1 tháng đến 12 tháng (p<0,001, T-test).
3.2.3. Khúc xạ trụ sau ReLEx SMILE
3.2.3.1. Sự phân bố khúc xạ trụ sau phẫu thuật
Sự phân bố khúc xạ trụ sau phẫu thuật được thể hiện qua phân nhóm loạn
thị trước và sau mổ ở bảng 3.12 và sự phân bố tỉ lệ giá trị loạn thị theo biểu đồ
3.14 và 3.15 sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK.
93
Bảng 3.8 So sánh tỉ lệ loạn thị trước và sau phẫu thuật giữa
hai nhóm ReLEx SMILE và Femto LASIK sau 12 tháng phẫu thuật
Sau mổ
Trước mổ
ReLEx
Femto
Độ loạn ReLEx
Femto
Độ loạn
p
P
SMILE
LASIK
SMILE
LASIK
101
78
≤ [-0,5D]
< -1,0 D
101
81
(100%)
(96,7%) 0,086*
Điốp
80,8%
73,6%
> [-0,5D] 0 (0,0%) 3 (3,3%)
≤ [-0,5D]
13 (92,8%)
16 (94,1%)
-1,0 đến -
14
17
0,999*
2,0 Điốp
11,2%
15,5%
1
1
> [-0,5D]
(7,2%)
(5,9%)
5
10
≤ [-0,5D]
(33,3%)
(66,7%)
>-2,0 đến -
10
12
0,172*
3,0 Điốp
8,0%
10,9%
5
2
> [-0,5D]
(71,4%)
(28,6%)
(*) Kiểm định chính xác Fisher
Nhận xét:
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở từng phân khúc loạn thị trước
và sau mổ giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK (p>0,05, kiểm
định chính xác Fisher).
Phẫu thuật ReLEx SMILE, có 101 mắt thuộc nhóm loạn thị < -1 D, sau 12
tháng, 100 % có loạn thị ≤ -0,5 D; có 14 mắt thuộc nhóm loạn thị -1 D đến -2
D sau 12 tháng, 92,8 % có loạn thị ≤ -0,5 D; có 10 mắt thuộc nhóm loạn thị -2
D đến -3 D, sau 12 tháng, 33,3 % có loạn thị ≤ -0,5 D.
Phẫu thuật FemtoLASIK, có 81 mắt thuộc nhóm loạn thị < -1 D, sau 12
tháng, 96,7 % có loạn thị ≤ -0,5 D; có 17 mắt thuộc nhóm loạn thị -1 D đến -
2 D sau 12 tháng, 94,1 % có loạn thị ≤ -0,5 D; có 12 mắt thuộc nhóm loạn thị -
2 D đến -3 D, sau 12 tháng, 66,7 % có loạn thị ≤ -0,5 D.
94
80%
68.0%
ReLEx SMILE
70%
60%
50%
35.5%
40%
26.4%
30%
125 mắt trước mổ • Loạn thị ≤ -1D: 80,8% • Loạn thị -1 D đến -2D là 11,2 % • Loạn thị -2D đến -3 D là 8 % 125 mắt sau mổ 12 tháng • Loạn thị ≤ -0,25D: 68 % • Loạn thị -0,26 D đến -0,5D: 26,4% • Loạn thị -0,51D đến -1D: 5,6 %
21.8%
20%
10%
3.6% 5.4% 4.5% 1.8% 4.6% 2.7% 2.7% 0.9%
10.9% 5.5% 4.8%0.8%
0%
≤ 0.25 0.26-0.500.51-0.750.76-1.001.01-1.251.26-1.501.51-1.751.76-2.002.01-2.252.26-2.502.51-2.752.76-3.00
Sau 12 tháng
Trước phẫu thuật
Biểu đồ 3.15. Sự phân bố tỉ lệ % khúc xạ trụ sau phẫu thuật ReLEx
SMILE 12 tháng so với trước phẫu thuật
Nhận xét: Nhóm ReLEx SMILE trước mổ có tỉ lệ % mắt có khúc xạ trụ ≤ -
1 D là 80,8 %, từ -1 D đến -2 D là 11,2 %, từ -2 D đến -3 D là 8 %. Sau 12 tháng,
100 % mắt có tỉ lệ % khúc xạ trụ tồn dư sau mổ ≤ -1 D, trong đó, tỉ lệ % khúc xạ
trụ ≤ -0,25 D là 68 %, từ -0,26 D đến -0,5 D là 26,4 %, chỉ có 5,6 % có khúc xạ
80%
70.9%
trụ từ -0,51 D đến -1 D.
FemtoLASIK
70%
60%
50%
35.5%
40%
24.6%
30%
21.8%
20%
110 mắt – trước mổ • Loạn thị ≤ -1D: 73,6% • Loạn thị -1 D đến -2D là 15,5 % • Loạn thị -2D đến -3 D là 10,9% 110 mắt sau mổ 12 tháng • Loạn thị ≤ -0,25D: 70,9 % • Loạn thị -0,26 D đến -0,5D: 24,6% • Loạn thị -0,51D đến -1D: 4,5% •
10.9% 5.5%
10%
3.6% 5.4% 4.5% 1.8% 4.6% 2.7% 2.7% 0.9%
3.6% 0.9%
0%
≤ 0.25 0.26-0.50 0.51-0.75 0.76-1.00 1.01-1.25 1.26-1.50 1.51-1.75 1.76-2.00 2.01-2.25 2.26-2.50 2.51-2.75 2.76-3.00
Sau 12 tháng
Trước phẫu thuật
Biểu đồ 3.16. Sự phân bố tỉ lệ % khúc xạ trụ sau phẫu thuật FemtoLASIK
12 tháng so với trước phẫu thuật
95
Nhận xét: Nhóm FemtoLASIK trước mổ có tỉ lệ % mắt có khúc xạ trụ ≤ -
1D là 73,7 %, từ -1 D đến -2D là 15,3 %, từ -2D đến -3 D là 11 %. Sau 12 tháng,
100 % mắt có tỉ lệ % có khúc xạ trụ tồn dư sau mổ ≤ -1 D, trong đó, tỉ lệ % khúc
xạ trụ ≤ -0,25 D là 70,9%, từ -0,26 D đến -0,5 D là 24,6 %, chỉ có 4,5% có khúc
xạ trụ từ -0,51 D đến -1 D.
3.2.3.2. Kết quả phân tích loạn thị theo Alpins
Bảng 3.9 Kết quả phân tích loạn thị theo Alpins sau 12 tháng
Chỉ số P ReLEx SMILE (n=125 mắt) FemtoLASIK (n=110 mắt) Tốt nhất
TIA 0,703 ± 0,740 0,643 ± 0,605 0,436**
SIA 0,783 ± 0,743 0,693 ± 0,612 TIA 0,312**
AE 1,306 ± 19,93 -0,037 ± 18,60 0,597*
ME 0,080 ± 0,288 0,059 ± 0,192 0 0,503**
CI 1,120 ± 0,456 1,096 ± 0,397 1 0,710*
IOS 0,371 ± 0,500 0,274 ± 0,452 0 0,171*
SAS 62,87 ± 49,98 72,52 ± 45,23 100 0,176*
Xoay -0,040 ± 0,230 -0,017 ± 0,178 0 0,387**
FE 0,907 ± 0,765 0,841 ± 0,587 TIA 0,506**
* Kiểm định T-test phương sai đồng nhất ** Kiểm định T-test phương sai không đồng nhất
FI 1,038 ± 0,418 1,041 ± 0,368 0,957*
Nhận xét:
Sau 12 tháng, loạn thị mục tiêu cần điều chỉnh (TIA) sau ReLEx SMILE
là 0,70 ± 0,74 D và sau FemtoLASIK là 0,643 ± 0,605 D. Loạn thị được điều
chỉnh bằng phẫu thuật (SIA) sau ReLEx SMILE là 0,78 ± 0,74 D và sau
96
FemtoLASIK là 0,69 ± 0,61 D. Trung bình TIA và SIA giữa hai nhóm không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
So sánh chỉ số CI (SIA/TIA), góc lệch giữa SIA và TIA (AE và AE Abs),
ME, FE,FI, CI, và mức độ xoay trục giữa 2 nhóm không có khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
Chỉ số thành công (IOS) và chỉ số điều chỉnh loạn thị thành công (SAS)
giữa hai nhóm không khác biệt (p>0,05).
3.2.3.3. Loạn thị được điều trị bằng phẫu thuật (SIA) so với loạn thị mục tiêu
cần điều chỉnh (TIA)
)
D
( )
ReLEx SMILE
ỉ
A I S ( t ậ u h t u ẫ h p g n ằ b h n h c u ề i đ c ợ ư đ
ị
(D)
h t n ạ o L
Loạn thị trước mổ (TIA) (D)
Biểu đồ 3.17. Biểu đồ phân tán loạn thị được điều chỉnh bằng phẫu thuật (SIA)
(D)
sau ReLEx SMILE 12 tháng so với loạn thị mục tiêu cần điều chỉnh (TIA)
97
Nhận xét:
Nhóm ReLEx SMILE có phương trình đường thẳng SIA = 0,907 x TIA +
0,125 (R2=0,849).
)
D
( )
FemtoLASIK
ỉ
A I S ( t ậ u h t u ẫ h p g n ằ b h n h c u ề i đ c ợ ư đ
ị
(D)
h t n ạ o L
Loạn thị trước mổ (TIA) (D)
Biểu đồ 3.18. Biểu đồ phân tán loạn thị được điều chỉnh bằng phẫu thuật (SIA)
(D)
sau FemtoLASIK 12 tháng so với loạn thị mục tiêu cần điều chỉnh (TIA)
Nhận xét: Nhóm FemtoLASIK có phương trình đường thẳng SIA = 0,960
x TIA + 0,085 (R2=0,887).
3.2.3.4. Phân bố của sai số trục loạn thị sau phẫu thuật
Sai số trục loạn thị hay còn gọi là AE (angle of error) mô tả vector khúc xạ
đạt được so với khúc xạ mục tiêu ban đầu.
98
0.8%
ReLEx SMILE
1.6%
0.0%
0.8%
4.8%
2.4%
) ộ đ ( ị h t
8.8%
3.2%
37.6%
18.4%
n ạ o l c ụ r t
12.0%
4.0%
0.8%
ố s i a S
2.4%
0.8%
2.4%
> 75 65 đến 75 55 đến 65 45 đến 55 35 đến 45 25 đến 35 15 đến 25 5 đến 15 -5 đến 5 -15 đến -5 -25 đến -15 -35 đến -25 -45 đến -35 -55 đến -45 -65 đến -55 -75 đến -65 <= -75
0.0%
0%
5%
10%
15%
25%
30%
35%
40%
20% Tỷ lệ % mắt
Biểu đồ 3.19. Phân bố của sai số trục loạn thị sau phẫu thuật
ReLEx SMILE 12 tháng
Nhận xét: Sau phẫu thuật 12 tháng, đa số mắt có sai số trục loạn thị (angle
0.0%
of error) trong khoảng <150 và >-150 là 59,2%.
FemtoLASIK
0.9%
0.0%
1.8%
4.5%
3.6%
) ộ đ ( ị h t
6.4%
15.5%
14.5%
n ạ o l c ụ r t
10.9%
0.0%
2.7%
ố s i a S
0.9% 0.9%
2.7%
> 75 65 den 75 55 đến 65 45 đến 55 35 đến 45 25 đến 35 15 đến 25 5 đến 15 -5 đến 5 -15 đến -5 -25 đến -15 -35 đến -25 -45 đến -35 -55 đến -45 -65 đến -55 -75 đến -65 <= -75
0.0%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
Tỷ lệ % mắt
Biểu đồ 3.20. Phân bố của sai số trục loạn thị sau phẫu thuật
FemtoLASIK 12 tháng
Nhận xét: Sau phẫu thuật 12 tháng, đa số mắt có sai số trục loạn thị (angle
of error) trong khoảng <150 và >-150 là 65,5 %.
99
3.3. ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT LƯỢNG THỊ GIÁC VÀ BIẾN
CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN PHẪU THUẬT
3.3.1. Thay đổi quang sai của mắt sau phẫu thuật
4.00 3.75 3.50 3.25 3.00 2.75 2.50 2.25 2.00 1.75 1.50 1.25 1.00 0.75 0.50 0.25 0.00
4.00 3.75 3.50 3.25 3.00 2.75 2.50 2.25 2.00 1.75 1.50 1.25 1.00 0.75 0.50 0.25 0.00
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
Trước PT
Trước PT
ReLEx SMILE
FemtoLASIK
Kiểm định Mann Whitney giữa hai nhóm trước phẫu thuật không khác biệt p=0,919;
tại các thời điểm 3, 6 và 12 tháng sau phẫu thuật khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05
3.3.1.1. Sự thay đổi tổng quang sai bậc cao (HOAs)
Biểu đồ 3.21. Thay đổi tổng quang sai bậc cao (HOAs) sau phẫu thuật
Nhận xét: Tổng quang sai bậc cao ở hai nhóm không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê vào thời điểm trước phẫu thuật.
Tại các thời điểm sau phẫu thuật, tổng quang sai bậc cao ở nhóm
FemtoLASIK cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ReLEx SMILE (p<0,05).
100
Coma
Coma
3.25 3.00 2.75 2.50 2.25 2.00 1.75 1.50 1.25 1.00 0.75 0.50 0.25 0.00
3.25 3.00 2.75 2.50 2.25 2.00 1.75 1.50 1.25 1.00 0.75 0.50 0.25 0.00
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
Trước PT
Trước PT
ReLEx SMILE
FemtoLASIK
So sánh coma: kiểm định Mann Whitney cho thấy trước phẫu thuật, p=0,780; tại thời điểm 3
tháng sau phẫu thuật p=0,019; sau 6 tháng p=0,095; sau 12 tháng p=0,736.
3.3.1.2. Sự thay đổi coma
Biểu đồ 3.22. Thay đổi coma sau phẫu thuật
Nhận xét:
Trước điều trị, coma không khác biệt giữa 2 nhóm (p>0,05).
So sánh cho thấy trị số coma tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật khác biệt
giữa hai nhóm (p=0,019) nhưng không khác biệt sau 6 tháng (p=0,095) và sau 12
tháng (p=0,736), kiểm định Mann Whitney.
101
1.75
1.75
Cầu sai
Cầu sai
1.50
1.50
1.25
1.25
1.00
1.00
0.75
0.75
0.50
0.50
0.25
0.25
0.00
0.00
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
Trước PT
Trước PT
ReLEx SMILE
FemtoLASIK
So sánh cầu sai: kiểm định Mann Whitney cho thấy trước phẫu thuật, p=0,833;
tại các thời điểm sau phẫu thuật p<0,001.
3.3.1.3. Sự thay đổi cầu sai
Biểu đồ 3.23. Thay đổi cầu sai sau phẫu thuật
Nhận xét:
Trước điều trị, cầu sai không khác biệt giữa 2 nhóm (p>0,05).
Cầu sai sau phẫu thuật ở nhóm FemtoLASIK tại các thời điểm đều cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm ReLEx SMILE (p<0,001), kiểm định Mann
Whitney.
102
3.3.2. Thay đổi độ nhạy tương phản
2.00
ReLEx SMILE
1.90
1.80
1.70
1.60
1.50
1.40
1.30
1.20
1.10
1.00
0.90
0.80
0.70
0.60
A (1,5 c/deg)
B (3 c/deg)
C (6 c/deg)
D (12 c/deg)
E (18 c/deg)
Sau 3 tháng
Trước điều trị
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
3.3.2.1. Sự thay đổi độ nhạy tương phản trước và sau phẫu thuật
Biểu đồ 3.24. Độ nhạy tương phản trước và sau phẫu thuật ReLEx SMILE
Nhận xét: Độ nhạy tương phản ở tần số trung bình 1,5 chu kỳ/độ, 3 chu
kỳ/độ, 12 chu kỳ/độ tại thời điểm sau phẫu thuật 12 tháng ở nhóm ReLEx SMILE
không khác biệt so với trước mổ.
Tại thời điểm 12 tháng so với trước phẫu thuật độ nhạy tương phản tại tần
số 6 và 18 chu kỳ/độ tăng.
103
FemtoLASIK
2.00 1.90 1.80 1.70 1.60 1.50 1.40 1.30 1.20 1.10 1.00 0.90 0.80 0.70 0.60
A (1,5 c/deg) B (3 c/deg) C (6 c/deg) D (12 c/deg) E (18 c/deg)
Sau 3 tháng
Trước điều trị
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
Biểu đồ 3.25. Độ nhạy tương phản trước và sau phẫu thuật FemtoLASIK
Nhận xét: So với trước phẫu thuật, độ nhạy tương phản ở các tần số trung
bình 1,5 chu kỳ/độ, 3 chu kỳ/độ, 6 chu kỳ/độ, 12 chu kỳ/độ và 18 chu kỳ/độ tại
thời điểm sau phẫu thuật 12 tháng ở nhóm FemtoLASIK giảm.
3.3.2.2. Sự thay đổi độ nhạy tương phản sau phẫu thuật 12 tháng so với trước
0.1
0.05
0.05
0.01
0
-0.06
-0.02
0
-0.03
-0.07
-0.05
-0.06
-0.1
-0.07
-0.1
-0.15
1.5
6
12
3
18
Femto LASIK
-0.06
-0.07
-0.1
-0.07
-0.06
ReLEx SMILE
-0.02
0.01
0
-0.03
0.05
phẫu thuật
Biểu đồ 3.26. Sự thay đổi độ nhạy tương phản sau phẫu thuật 12 tháng
so với trước phẫu thuật
104
Nhận xét: Sự thay đổi độ nhạy tương phản ở các tần số trung bình 6 chu
kỳ/độ, 12 chu kỳ/độ và 18 chu kỳ/độ tại thời điểm sau phẫu thuật 12 tháng của
nhóm ReLEx SMILE cao hơn nhóm FemtoLASIK có ý nghĩa thống kê (p<0,05;
test Mann Whitney).
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
Trước mổ
7.00
3.3.3. Thay đổi cảm giác giác mạc sau phẫu thuật
5.90
5.89
5.89
5.87
5.85
5.82
6.00
5.58
5.53
5.02
5.00
4.27
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00
ReLEx SMILE
FemtoLASIK
Biểu đồ 3.27. Thay đổi cảm giác giác mạc sau phẫu thuật
Nhận xét: Kiểm định T-test phương sai không đồng nhất tại thời điểm 1
tháng, 3 tháng, sau điều trị cho thấy cảm giác giác mạc ở nhóm Femo LASIK
thấp hơn nhóm ReLEx SMILE (p<0,001), cảm giác giác mạc sau 6 tháng và 12
tháng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,052,p=0,116).
105
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
Trước mổ
14.00
12.62
12.45
3.3.4. Thay đổi phim nước mắt sau phẫu thuật
12.28
12.07
11.92
11.89
11.60
11.57
12.00
10.32
10.01
10.00
8.00
6.00
4.00
2.00
0.00
ReLEx SMILE
FemtoLASIK
Biểu đồ 3.28. Thay đổi thời gian phá vỡ phim nước mắt (BUT) sau phẫu thuật
Nhận xét: BUT trung bình ở nhóm ReLEx SMILE trước và sau phẫu thuật
đều lớn hơn ở nhóm FemtoLASIK, mặc dù vậy, kiểm định cho thấy sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê tại thời điểm sau 1 và 3 tháng (p=0,046, p=0,044). So sánh
BUT giữa 2 nhóm sau 6 tháng không khác biệt (p=0,547, p=0,628).
106
Độ trễ của giác mạc (CH). Đơn vị mmHg
14
12
10.60
10
8.53
8.46
8.10
10.50
7.70
8
8.76
8.62
8.54
8.33
6
4
So với trước điều trị:
2
- Femto LASIK: p<0,001 p<0,001 p<0,001 p<0,001
0
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
- ReLEx SMILE: p<0,001 p<0,001 p<0,001 p<0,001 Trước PT So sánh giữa 2 nhóm:
Mean±SD
ReLEx SMILE
Femto LASIK
Mean ± SD
p=0,730 p=0,766 p=0,959 p=0,651 p=0,113
3.3.5. Thay đổi độ bền cơ sinh học của mắt sau phẫu thuật
Biểu đồ 3.29. Độ trễ của giác mạc sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK
Nhận xét: CH trung bình giảm nhanh sau phẫu thuật 1 tháng và sau đó có
xu hướng ổn định sau 3, 6 và 12 tháng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
Tính đối kháng của giác mạc (CRF). Đơn vị: mmHg
14
10.81
12
10
10.37
7.43
7.21
7.03
8
6.52
7.39
7.24
7.17
6
7.07
So với trước điều trị:
4
- Femto LASIK: p<0,001 p<0,001 p<0,001 p<0,001
2
- ReLEx SMILE: p<0,001 p<0,001 p<0,001 p<0,001
0
Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 6 tháng Sau 12 tháng
So sánh giữa 2 nhóm: Trước PT p=0,730 p=0,078 p=0,809 p=0,881 p=0,099 Mean±SD
ReLEx SMILE
Femto LASIK
Mean ± SD
kê giữa 2 nhóm sau 12 tháng (p=0,133).
Biểu đồ 3.30. Tính đối kháng của giác mạc sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK
107
Nhận xét: CRF trung bình giảm nhanh sau phẫu thuật 1 tháng và sau đó có
xu hướng ổn định sau 3, 6 và 12 tháng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa 2 nhóm ở thời điểm 12 tháng (p=0,099).
Bảng 3.10. So sánh CH và CRF theo mức độ khúc xạ giữa ReLEx SMILE
và FemtoLASIK thời điểm 12 tháng
ReLEx SMILE
8,81 ± 0,95
7,59±1,49
8,89± 1,13
7,45± 1,19
8,42±0,87
7,09± 1,13 FemtoLASIK
8,05 ± 1,14
6,55±1,17
8,64± 1,77
7,23± 1,99
8,52±1,72
7,13± 2,06 p
SE≤-6 (nặng)
0,019
CH
0,010
CRF
-6 Nhận xét: Khi so sánh tại thời điểm 12 tháng và chia phân nhóm độ khúc xạ cầu tương đương theo mức độ nặng, vừa, nhẹ, nhận thấy CH và CRF của nhóm ReLEx SMILE cao hơn có ý nghĩa thống kê so với FemtoLASIK (p<0,05) ở nhóm có độ khúc xạ cầu tương đương mức độ nặng, không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm có độ khúc xạ cầu tương đương mức độ vừa và nhẹ (p>0,05). Bảng 3.11. Thay đổi ∆CH và ∆CRF tại thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật ReLEx SMILE FemtoLASIK p ∆CH -1,78 ± 1,28 -2,14 ± 1,15 0,032* ∆CH/Ablation 0,021 ± 0,016 0,035 ± 0,081 0,073** ∆CRF -2,97 ± 1,65 -3,78 ± 1,04 <0,001** * Kiểm định T-test phương sai đồng nhất, ** Kiểm định t-test phương sai không đồng nhất ∆CRF/Ablation 0,034 ± 0,018 0,063 ± 0,137 0,034** Nhận xét: Trung bình hiệu số CH (∆CH) và trung bình hiệu số CRF (∆CRF) sau 12 tháng so với trước phẫu thuật ở nhóm FemtoLASIK cao hơn ở nhóm ReLEx SMILE. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Giá trị 108 ∆CRF trên mỗi đơn vị lấy mô (1 micromét) sau 12 tháng ở nhóm FemtoLASIK cao hơn ở nhóm ReLEx SMILE, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05), tuy nhiên giá trị ∆CH trên mỗi đơn vị lấy mô lại không có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p>0,05). 3,300 3,275 3,259 3253 3.3.6. Mật độ tế bào nội mô 3203 3,200 3,100 Trước phẫu thuật 12 tháng sau phẫu thuật ReLEx SMILE Femto LASIK Biểu đồ 3.31. Mật độ tế bào nội mô Nhận xét: Mật độ tế bào nội mô trước phẫu thuật không khác biệt giữa nhóm ReLEx SMILE và nhóm FemtoLASIK (p=0,579; Phép kiểm t cho 2 mẫu độc lập). Sau phẫu thuật 12 tháng cũng không tìm thấy sự khác biệt về mật độ tế bào nội mô giữa 2 nhóm (p=0,248; Phép kiểm t cho 2 mẫu độc lập). Sự thay đổi tế bào nội mô trước và sau phẫu thuật không có ý nghĩa thống kê ở cả hai nhóm (p>0,05; Phép kiểm t-test bắt cặp). 109 3.3.7. Lượng nhu mô tồn dư sau phẫu thuật Bảng 3.12. Lượng nhu mô tồn dư sau phẫu thuật ReLEx SMILE FemtoLASIK P Chiều dày giác 547,91±34,98 543,97±29,58 0,356* mạc trước mổ Lượng mô lấy đi 85,63±31,04 92,67±28,27 0,070* Nhu mô tồn dư 335,25 ± 44,75 358,35 ± 41,47 0,0001* Lượng mô cần để 22,87 ± 4,81 20,36 ± 13,39 0,065** Phép kiểm T-test phương sai đồng nhất* Phép kiểm T-test phương sai không đồng nhất** điều chỉnh -1D Nhận xét: Chiều dày giác mạc trước mổ và lượng nhu mô lấy đi để điều chỉnh khúc xạ không khác biệt giữa hai nhóm (p>0,05). Nhu mô tồn dư sau phẫu thuật ReLEx SMILE thấp hơn sau FemtoLASIK (p=0,0001). Tuy nhiên, lượng mô cần để điều chỉnh độ cầu tương đương -1D trong nghiên cứu này giữa hai nhóm là không khác nhau (p>0,05). 3.3.8. Biến chứng của phẫu thuật Khảo sát bằng bảng kiểm các triệu chứng chủ quan của bệnh nhân như: khô mắt, chảy nước mắt, đau đầu, rát mắt, mờ mắt, hào quang, chói đèn, nhìn hình bóng ma, hào quang xung quanh đèn, chói đèn hay tăng nhạy cảm với ánh sáng, dao động thị giác ban ngày, dao động thị giác ban đêm, ảnh hưởng lái xe ban đêm. 110 Bảng 3.13. Cảm giác chủ quan của bệnh nhân sau phẫu thuật 12 tháng P Biến chứng ReLEx SMILE
n (%)
17 (13,6%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
12 (9,6%)
0 (0%) FemtoLASIK
n (%)
24 (21,8%)
0 (0%)
10 (9,1%)
10 (9,1%)
20 (18,2%)
0 (0%) 0,098*
-
-
-
0,557*
- xung 0 (0%) 4 (3,6%) - 9 (7,2%) 21 (19,1%) 0,006* 1 (0,8%) 7 (6,4%) 0,027** 2 (1,6%) 5 (4,5%) 0,257** 0 (0,0%) 4 (3,6%) - 15,2% 28,2% 0,015* * Kiểm định chi bình phương, ** Kiểm định chính xác Fisher Khô mắt
Chảy nước mắt
Đau đầu
Đau rát mắt
Mờ mắt
Nhìn hình bóng ma
(ghost image)
quang
Hào
quanh đèn
Chói đèn hay nhạy
cảm ánh sáng
Dao động thị giác ban
ngày
Dao động thị giác ban
đêm
Ảnh hưởng lái xe ban
đêm
Có biến chứng cảm
giác chủ quan chung Nhận xét: Ở nhóm ReLEx SMILE sau phẫu thuật 12 tháng có khô mắt với tỉ lệ 13,6%, mờ mắt với tỉ lệ 9,6%, chói đèn hay nhạy cảm với ánh sáng trong 7,2%, dao động thị giác ban ngày trong 0,8% và dao động thị giác ban đêm trong 1,6% trường hợp. Ở nhóm FemtoLASIK sau phẫu thuật 12 tháng có khô mắt với tỉ lệ 21,8%, đau đầu với tỉ lệ 9,1%, rát mắt với tỉ lệ 9,1%, mờ mắt với tỉ lệ 18,2%, hào quang xung quanh đèn trong 3,6%, chói đèn hay nhạy cảm với ánh sáng trong 19,1%, dao động thị giác ban ngày trong 6,4%, dao động thị giác ban đêm trong 4,5% và 3,6% trường hợp ảnh hưởng lái xe ban đêm. Sự khác biệt giữa hai nhóm về triệu chứng chủ quan chung là khác nhau có ý nghĩa thống kê (p=0,015, kiểm định Chi bình phương). 111 Khảo sát các biến chứng trong và sau mổ qua bảng sau. Bảng 3.14. Biến chứng trong và sau mổ Số mắt - Tỉ lệ % Đặc điểm Trong mổ ▪ Tụ khí mặt phân cách
▪ Mất lực hút vòng hút khi đang laser
▪ Thủng vạt/phần trên mặt phân cách
▪ Sót mảnh mô
▪ Khó tách mảnh mô
▪ Không thể tách và rút mảnh mô
▪ Rách mép mổ nhỏ ≤ 1mm
▪ Rách mép mổ lớn > 1 mm
▪ Tróc biểu mô giác mạc đường mổ Tổng Sót sợi ở mặt phân cách Sau mổ
▪ Tăng nhãn áp do steroid
▪
Sẹo mờ (haze) mặt phân cách
▪ Viêm giác mạc chấm do khô mắt
▪
▪ Nhiễm trùng
▪ Viêm mặt phân cách vô trùng
▪ Lệch vạt
▪ Nhăn vạt ReLEx SMILE
1 (0,8%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
1 (0,8%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
2 (1,6%)
4 (3,2%)
1 (0,8%)
0 (0%)
2 (1,6%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
3 (2,4%) FemtoLASIK
10 (9,1%)
2 (1,8%)
0 (0%)
-
-
-
-
-
6 (5,5%)
18 (16,4%)
0 (0%)
0 (0%)
12(10,9%)
1 (0,9%)
0 (0%)
2 (1,8%)
2 (1,8%)
5 (4,6%)
22 (20,0%) Tổng Nhận xét: Trong phẫu thuật ReLEx SMILE, có 0,8% có tụ khí mặt phân cách khi đang laser (OBL), 0,8% khó tách mảnh mô, 1,6% tróc biểu mô giác mạc ở đường mổ, 0,8% tăng nhãn áp do steroid và 1,6% viêm giác mạc chấm do khô mắt. Trong phẫu thuật FemtoLASIK, có 9,1% có tụ khí mặt phân cách khi đang laser (OBL), 1,8% mất lực vòng hút khi đang laser, 5,5% tróc biểu mô giác mạc 112 ở đường mổ, 10,9% viêm giác mạc chấm do khô mắt, 0,9% sót sợi ở mặt phân cách, 1,8% viêm mặt phân cách vô trùng, 1,8% lệch vạt và 4,6% có nhăn vạt. Bảng 3.15. Tỉ lệ có biến chứng chung trong và sau mổ Biến chứng ReLEx SMILE FemtoLASIK p Có 4 (3,2%) 18 (16,4%) Biến chứng <0,001* trong mổ Không 121 (96,8%) 92 (83,6%) * Kiểm định chi bình phương Có 3 (2,4%) 22 (20,0%) Biến chứng <0,001* sau mổ Không 122 (97,6%) 88 (80,0%) Nhận xét: Sự khác biệt giữa hai nhóm về biến chứng chung trong và sau mổ là có ý nghĩa thống kê (p<0,001, kiểm định Chi bình phương). 113 Chương 4 BÀN LUẬN Trong thời gian từ 2013 đến 2019, nghiên cứu đã thực hiện trên 235 mắt của 119 bệnh nhân mắc tật khúc xạ. Trong đó có 125 mắt của 65 bệnh nhân được can thiệp bằng phẫu thuật ReLEx SMILE (sau đây gọi là nhóm ReLEx SMILE) và 110 mắt của 56 bệnh nhân được can thiệp bằng phẫu thuật FemtoLASIK (sau đây gọi là nhóm FemtoLASIK). 4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN Cận thị là vấn đề thường gặp nhất ở mắt và ước lượng gặp ở khoảng 1,5 tỉ người (22% dân số) [42], [56]. Tần suất dao động khác nhau tùy từng vùng trên thế giới, tần suất gặp ở người lớn là 15-49% [97], tương đương ở cả nam và nữ [98]. Tần suất gặp ở trẻ em là 1% ở Nepal, 4% Nam Phi, 12% Mỹ, 37% ở một số thành phố lớn ở Trung Hoa [42], [97]. Ở châu Âu và châu Á, loạn thị gặp ở 30- 60% người lớn [91]. Loạn thị gặp ở tất cả các lứa tuổi và được Thomas Young báo cáo lần đầu vào năm 1801 [106]. Song song với tính hiệu quả và phổ biến của phẫu thuật FemtoLASIK, một phương pháp phẫu thuật mới là ReLEx SMILE ra đời nhằm đem lại kết quả phẫu thuật an toàn hơn cho một số trường hợp đặc biệt: người bệnh có nguy cơ chấn thương cao hay giác mạc mỏng. Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát tính an toàn, hiệu quả, chính xác và ổn định của phẫu thuật ReLEx SMILE, đồng thời cũng nhận xét những thay đổi về chất lượng thị giác và những tác dụng phụ không mong muốn so với phẫu thuật FemtoLASIK. 4.1.1. Đặc điểm về giới tính và tuổi của bệnh nhân Về giới tính, nữ chiếm ưu thế hơn nam trong cả nhóm nghiên cứu và nhóm chứng. tỉ lệ chung của nữ gấp 2,5 lần nam giới. Nghiên cứu Demirok (2013), Li (2013) và Denoyer (2015) cũng có tỉ lệ nữ chiếm ưu thế so với nam trong cả 2 phương pháp phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK [35], [37], [77]. Các lý 114 do có thể giải thích cho sự chênh lệch này là nhu cầu phẫu thuật của nữ giới phục vụ cho yếu tố nghề nghiệp và thẩm mỹ. Trong khi đó, 2 nghiên cứu khác có tỉ lệ nam nữ tương đương nhau: tại Anh (2018) trên tổng số 71 mắt của 37 người bệnh phẫu thuật bằng phương pháp ReLEx SMILE, tỉ lệ nữ và nam lần lượt là 43,2% và 56,8% [107]; nghiên cứu tại Đức (2016) có tỉ lệ nữ và nam tương ứng là 46% và 54% [116]. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về giới tính giữa hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng (p>0,05). Điều này cho thấy giới tính không ảnh hưởng đến kết quả giữa 2 phương pháp phẫu thuật. Kết quả này tương tự với các nghiên cứu khác trên thế giới. Nghiên cứu Li (2013) và Denoyer (2015) đưa ra kết luận không có sự khác biệt đáng kể về giới tính giữa 2 nhóm [37], [77]. Tuổi trung bình của người bệnh ở nhóm ReLEx SMILE là 28,9 tuổi. Đây là độ tuổi có độ khúc xạ ổn định và đang trong độ tuổi lao động với cường độ cao nên rất có nhu cầu cải thiện thị lực, nhất là với người bệnh cận thị nặng. Độ tuổi này tương đồng với kết quả trong các nghiên cứu trên thế giới: trên người bệnh phẫu thuật bằng phương pháp ReLEx SMILE do Recchioni (2018) là 33 ± 8 tuổi [107], trên cả 2 nhóm người bệnh phẫu thuật bằng ReLEx SMILE và FemtoLASIK do Demirok (2013) là 26,2 ± 4,4 tuổi [35], và Lin (2014) là 25,92 ± 6,35 [79]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tuổi giữa hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng (p>0,05). Điều này cho thấy tuổi không ảnh hưởng đến hiệu quả giữa hai phương pháp phẫu thuật. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Fangyu Lin tại Trung Quốc (2014) [79] và nghiên cứu của Sefat tại Đức (2016) [116]. Nghiên cứu của Demirok (2013) cũng so sánh hai phương pháp phẫu thuật, tuy nhiên hai phương pháp được thực hiện trên hai mắt của cùng một người bệnh nên không có sự so sánh về tuổi giữa hai nhóm nghiên cứu [35]. 115 4.1.2. Đặc điểm về giải phẫu mắt của bệnh nhân Các thông số về nhãn áp, độ dày giác mạc trung tâm, đường kính ngang giác mạc, đường kính vùng quang học chiếu laser và số lượng tế bào nội mô trước phẫu thuật đều nằm trong giới hạn bình thường và khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK (p>0,05). Kết quả của các thông số này không khác biệt giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK, tương tự với các nghiên cứu khác trên thế giới [35], [79], [116], [139]. Như vậy, kết quả so sánh các thông số này sau phẫu thuật phụ thuộc vào đặc điểm của từng phương pháp điều trị, đảm bảo giá trị của nghiên cứu. 4.1.3. Đặc điểm về thị lực và khúc xạ trước phẫu thuật của bệnh nhân Thị lực có chỉnh kính (BCVA) trước phẫu thuật của nhóm nghiên cứu là 0,01 ± 0,31, nhóm chứng là 0,01 ± 0,05. Kết quả này tương đồng so với các nghiên cứu khác: tại Thổ Nhĩ Kì (2013), BCVA trong nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK lần lượt là 0,01 ± 0,03 và 0,00 ± 0,024 [35]. Nghiên cứu của Fangyu Lin tại Trung Quốc (2014) trong nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK lần lượt là 0,00 ± 0,00 và 0,00 ± 0,01 [79]; nghiên cứu của Meiyan Li tại Trung Quốc (2013) trong nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK lần lượt là −0,02 ± 0,05 và −0,00 ± 0,07 [77]. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đều đưa ra kết luận tương tự: BCVA trước phẫu thuật giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) [35], [77], [79]. Như vậy, kết quả so sánh sau phẫu thuật không có sự ảnh hưởng của thị lực trước điều trị, phản ánh được các đặc điểm của từng phương pháp phẫu thuật, đảm bảo được giá trị của nghiên cứu. Về khúc xạ, độ cầu tương đương (SE) trước phẫu thuật của nhóm nghiên cứu là -4,81 ± 1,95 điốp, nhóm chứng là -4,36 ± 1,87 điốp. Những giá trị này thuộc nhóm khúc xạ mức độ trung bình. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khúc xạ trước phẫu thuật giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK có sự khác 116 biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Do vậy, các đặc điểm của phương pháp điều trị sẽ là yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng thị giác và các kết quả thu đuợc sau phẫu thuật. 4.1.4. Đặc điểm về quang sai bậc cao, độ nhạy tương phản, cảm giác giác mạc, thời gian vỡ phim nước mắt và độ bền cơ sinh học giác mạc trước phẫu thuật của bệnh nhân Các giá trị của quang sai bậc cao, cầu sai và coma trước phẫu thuật giữa 2 nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Vì vậy các dạng quang sai trước phẫu thuật không ảnh hưởng đến sự so sánh kết quả của hai nhóm sau phẫu thuật. Các giá trị độ nhạy tương phản trước phẫu thuật của 2 nhóm nghiên cứu và nhóm chứng được khảo sát ở nhiều tần số không gian khác nhau, cho phép đánh giá chức năng thị giác một cách đầy đủ và toàn diện. Độ nhạy tương phản trước phẫu thuật ở các tần số không gian 1,5 độ/giây, 3 độ/giây, 6 độ/giây, 12 độ/giây và 18 độ/giây giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Vì vậy độ nhạy tương phản của mẫu trước phẫu thuật không ảnh hưởng đến sự so sánh kết quả của hai nhóm sau điều trị. Các thông số về cảm giác giác mạc, thời gian vỡ phim nước mắt không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Các thông số thể hiện độ bền cơ sinh học giác mạc như độ trễ và tính đối kháng giác mạc không khác biệt có ý nghĩa thống kê trước phẫu thuật. Như vậy, kết quả so sánh các thông số này sau phẫu thuật phụ thuộc vào đặc điểm của từng phương pháp điều trị, đảm bảo giá trị của nghiên cứu. 117 4.2. TÍNH AN TOÀN, HIỆU QUẢ, CHÍNH XÁC VÀ ỔN ĐỊNH SAU PHẪU THUẬT RELEX SMILE 4.2.1. Kết quả thị lực và khúc xạ của phẫu thuật ReLEx SMILE Thị lực trước phẫu thuật cũng liên quan đến thị lực sau phẫu thuật. Thị lực trước phẫu thuật thấp hoặc do không đeo kính được hoặc do chênh lệch khúc xạ cao gây nhược thị. Trên lý thuyết, thị lực sau phẫu thuật không chỉnh kính không vượt quá thị lực trước phẫu thuật có chỉnh kính. Sau phẫu thuật 12 tháng, các chỉ số thị lực logMAR không kính, thị lực logMAR có kính, khúc xạ cầu, khúc xạ trụ và khúc xạ cầu tương đương cao hơn có ý nghĩa thống kê sau ReLEx SMILE so với trước phẫu thuật (p<0,05, T-test), điều đó có ý nghĩa phẫu thuật đạt hiệu quả, tương tự với Kamiya, có sự khác biệt giữa thị lực không chỉnh kính sau mổ so với trước mổ có ý nghĩa thống kê (p<0,001) [68]. 4.2.1.1. Thị lực không chỉnh kính Thị lực không chỉnh kính là yếu tố quan trọng đánh giá kết quả phẫu thuật. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thị lực sau phẫu thuật, bao gồm sự trong suốt của trục quang học, tình trạng bệnh lý kèm theo ở mắt và tình trạng khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật. Vì mục tiêu nghiên cứu là đánh giá kết quả và những thay đổi về chất lượng thị giác của phẫu thuật ReLEx SMILE nên trong tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu, chúng tôi đã loại trừ các trường hợp bệnh lý (giác mạc không trong suốt trên toàn bộ diện tích, khúc xạ mục tiêu sau phẫu thuật khác 0, nhu mô giác mạc tồn dư ít hơn 280 µm, nhãn áp đo bằng Goldmann cao >21mmHg, có bệnh lý glaucoma, đục thủy tinh thể, viêm màng bồ đào, bong võng mạc,...) hoặc tiền sử chấn thương, đã có can thiệp phẫu thuật mắt trước đó (bao gồm LASIK, PRK, phaco, phakic IOL, rạch giác mạc nan hoa, rạch giác mạc điều trị loạn thị,…) mà có thể ảnh hưởng đến kết quả thị lực sau mổ. Do đó, thị lực logMAR không chỉnh kính sau mổ hầu như chỉ phản ánh tình trạng khúc xạ tồn lưu sau mổ. 118 Bảng 4.1. Thị lực không chỉnh kính sau phẫu thuật ReLEx SMILE Kim J.R. 2015 58 < -6D -0,05 ±0,09 -0,08±0,09 -0,09±0,09 -0,09 ± 0,08 [71] ≥ -6D -0,02±0,09 -0,04±0,09 -0,04±0,09 -0,04 ± 0,1 Wu W. [147] 2016 91 < -6D 1,05±0,15 1,05±0,15 1,08±0,21 1,09±0,18 65 ≥ -6D 1,03±0,14 1,04±0,15 1,01±0,17 0,99±0,28 Liu M. [81] 2016 113 - -0,10±0,08 -0,13±0,08 -0,14±0,07 - Yildirim Y. 2016 45 ≥ -6D [152] -7,10 0,07±0,05 - 0,05±0,06 0,03±0,04 ±0,95 Moshirfar M. 2018 68 - 0,09±0,16 0,05±0,14 0,05±0,13 - [90] Agca [5] 2014 20 - - - - 0,02±0,06 Kamiya [68] 2015 52 - - - - -0,16±0,11 Pedersen 2017 101 - - - - 0,03±0,16 [101] 2020 125 0,009 0,005 0,008 - 0,001±0,035 ±0,052 ±0,043 ±0,048 Thị lực không chỉnh kính sau ReLEx SMILE ở nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu khác. Các nghiên cứu sau 12 tháng đều cho kết quả tốt như Pedersen thực hiện ReLEx SMILE trên 101 mắt loạn cận có độ loạn từ -0,75 D đến - 4 D cho thị lực logMAR là 0,03±0,16, Kim nghiên cứu trên 58 mắt và chia ra 2 nhóm cận loạn thấp đến trung bình (SE < -6D) và cận loạn cao (SE ≥ -6D) có thị lực logMAR lần lượt là -0,09 ± 0,08 và -0,04 ± 0,1, Agca thực hiện nghiên cứu trên mắt có độ khúc xạ cầu tương đương < -10 D với thị lực có chỉnh kính trước mổ từ 20/25 trở lên ở cả hai mắt cho kết quả thị lực logMAR là 0,02±0,06, Kamiya báo cáo thị lực logMAR 119 sau 12 tháng là -0,16±0,11 và Wu W. nhận thấy thị lực thập phân không kính hậu phẫu 12 tháng là 1,19±0,18 cho bệnh nhân <-6D và 0,99±0,28 cho bệnh nhân ≥ -6D, Yildirim Y. [152] nghiên cứu trên bệnh nhân cận thị nặng cho kết quả thị lực logMar là 0,03±0,04. Tất cả đều cho thấy thị lực không chỉnh kính sau phẫu thuật rất tốt, tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi [68], [71], [81], [90], [147], [152]. Bảng 4.2. So sánh thị lực không chỉnh kính sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK - -0,13 ± 0,08 -0,14 ± 0,06 2016 Liu M.
[81] 84 - -0,13 ± 0,06 -0,14 ± 0,07 30 −0,027±0,069 - 2017 Ganesh
S. [46] −0,011±0,069 - −0,028
±0,055
−0,002
±0,054 60 0,97 0,94 - 2018 Pavkova
[64] 60 0,83 0,86 - 125 0,001±0,035 0,005±0,043 0,008
±0,048 2020 110 0,006±0,037 0,003±0,036 0,005±0,030 Femto
LASIK
ReLEx
SMILE
Femto
LASIK Trong nghiên cứu của chúng tôi, thị lực logMAR không chỉnh kính tại các thời điểm sau phẫu thuật 3, 6 tháng và 12 tháng giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK khác biệt không có ý nghĩa thống kê, tương tự kết quả nghiên cứu sau 1, 3 và 6 tháng của Liu M. và cộng sự tại Trung Quốc (2016) [81], sau 6,12 tháng của Ganesh S. [46] và gần giống với nghiên cứu phân tích gộp trên 1076 mắt của Shen: thị lực logMAR không khác biệt sau 6 tháng phẫu thuật giữa ReLEx SMILE và FemtoLASIK [127]. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Pavkova, thị lực không chỉnh kính sau ReLEx SMILE 12 tháng tốt hơn so với sau 120 FemtoLASIK, ông cho rằng là do FemtoLASIK có thoái triển, nên xuất hiện độ cận loạn tồn dư, do đó, thị lực không chỉnh kính là thấp hơn sau ReLEx SMILE, Pavkova cho rằng trong giai đoạn đầu sau phẫu thuật, thị lực không chỉnh kính tốt hơn ở nhóm FemtoLASIK, nhưng ở giai đoạn sau, thị lực tốt hơn ở nhóm ReLEx SMILE (p<0,001) [64]. 4.2.1.2. Thị lực có chỉnh kính Bảng 4.3. Thị lực có chỉnh kính sau phẫu thuật ReLEx SMILE Agca [5] 2014 20 - - - -0,01±0,02 Kim J.R. 2015 58 < -6D -0,12±0,07 -0,13±0,06 -0,15±0,06 -0,18±0,05 [71] -0,14 ≥ -6D -0,08±0,06 -0,09±0,05 -0,10±0,06 ± 0,06 0,22 Kamiya 2015 52 - - - ±0,07 [68] Liu M. 2016 113 - -0,14±0,07 -0,14±0,06 -0,14±0,06 [81] Moshirfar - 2018 68 -0,01±0,06 -0,02±0,05 -0,05±0,06 M. [90] -0,012 -0,009 -0,009 -0,005 2020 125 ±0,031 ±0,026 ±0,026 ±0,021 Bảng 4.3 mô tả thị lực có chỉnh kính sau 1,3,6 tháng hậu phẫu ReLEx SMILE của các nghiên cứu trên thế giới. Liu M., Moshifar nghiên cứu sau 6 tháng trong khi Agca, Kim JR. và Kamiya nghiên cứu sau 12 tháng cho thấy kết quả tốt, tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi [5] [71] [68] [81] [90]. 121 Bảng 4.4. So sánh thị lực có chỉnh kính sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK ReLEx SMILE 113 -0,14 - -0,14±0,06 ±0,06 Liu M. 2016 [81] FemtoLASIK 84 -0,14 - -0,15±0,05 ±0,05 ReLEx SMILE 30 −0,052±0,076 −0,064±0,082 - Ganesh S. 2017 [46] FemtoLASIK −0,042±0,088 −0,06±0,10 - ReLEx SMILE 125 -0,009 -0,005±0,021 -0,009±0,026 ±0,026 2020 FemtoLASIK 110 -0,004 -0,004±0,017 -0,004±0,018 ±0,028 Trong nghiên cứu của chúng tôi, các giá trị thị lực LogMar có chỉnh kính tại các thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05), tương tự kết quả nghiên cứu của Liu M. [81] và Ganesh S. cho rằng thị lực có chỉnh kính sau mổ không khác biệt giữa ReLEx SMILE và FemtoLASIK [46]. Liu cho rằng thị lực có chỉnh kính sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK lần lượt là -0,14±0,06 và -0,15±0,05 sau 6 tháng hậu phẫu, trong khi theo Ganesh, thị lực có chỉnh kính sau 12 tháng hậu phẫu lần lượt là −0,064 ± 0,082 và −0,06 ± 0,10, tương tự nghiên cứu của chúng tôi, kết quả sau 12 tháng gần bằng nhau, lần lượt là -0,005 ± 0,021 và -0,004 ± 0,017. 122 4.2.1.3. Khúc xạ sau phẫu thuật Bảng 4.5. Độ khúc xạ cầu sau phẫu thuật ReLEx SMILE Chansue 2015 347 -4,61 ±1,85 - - 0,17± 0,30 - [30] Yıldırım 2016 45 -6,64 ±0,88 -0,19 0,21±0,60 0,13± 0,40 - ±0,47 Y. [152] Liu M. 2016 113 -4,87 ±1,67 0,04 0,03±0,16 0,03±0,13 - ±0,17 [81] Chan 2016 34 -6,77 ±0,82 0,07 0,04±0,29 0,01±0,25 - T.C.Y. ±0,32 [28] Moshirfar 2018 68 -5,05 ±1,32 0,01 0,00±0,48 0,01±0,58 - ±0,54 M.[90] 0,14 2020 125 -4,02 ± 1,81 0,15 ± 0,25 0,12 ± 0,23 0,13 ± 0,24 ±0,24 Độ khúc xạ cầu sau 12 tháng phẫu thuật ReLEx SMILE trong nghiên cứu của chúng tôi là 0,13 ± 0,24 D, tương đồng với nghiên cứu của Chansue [30] là 0,17 ± 0,30 D và Yıldırım Y. [152] là 0,13 ± 0,40 D. Độ khúc cầu sau 6 tháng dao động từ 0,01 ± 0,58 D đến 0,21 ± 0,60 D [152] [81] [28] [90], tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi là 0,12 ± 0,23 D. 123 Việc so sánh kết quả khúc xạ cầu sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK được một số tác giả nghiên cứu và báo cáo. Bảng 4.6. So sánh độ khúc xạ cầu sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK ReLEx -4,98 44 - - - -0,13±0,34 SMILE ±1,37 Gernert 2013 [48] Femto -4,83 50 - - - -0,07±0,21 LASIK ±2,38 ReLEx 4,87 0,04 0,03 113 0,03±0,13 - SMILE ±1,67 ±0,17 ±0,16 Liu M. 2016 [81] Femto 4,83 0,02 0,02 84 0,00±0,10 - LASIK ±1,84 ±0,16 ±0,07 ReLEx -4,32 30 - - - -0,09±0,55 SMILE ±0,78 Pavkova 2018 [64] Femto -4,64 30 - - - -0,55±0,40 LASIK ±0,62 ReLEx -4,02 ± 0,14 0,15 125 0,12±0,23 0,13±0,24 SMILE 1,81 ±0,24 ± 0,25 2020 Femto -4,41 ± 0,28 0,25 110 0,14±0,22 0,07±0,19 LASIK 1,85 ±0,28 ± 0,26 Bảng 4.6 so sánh độ khúc xạ cầu sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK 6 và 12 tháng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, giống như Gernert [48] và Liu M. [81]. Tuy nhiên, Pavkova cho rằng khúc xạ cầu sau ReLEx SMILE thấp hơn so với FemtoLASIK do FemtoLASIK có sự thoái triển tái cận trở lại sau phẫu thuật [64]. 124 Sau phẫu thuật khúc xạ, kết quả khúc xạ trụ khá quan trọng, đã được nhiều tác giả quan tâm và đưa ra nhiều báo cáo. Bảng 4.7. Độ khúc xạ trụ sau phẫu thuật ReLEx SMILE Độ khúc xạ trụ Tác giả Năm Mắt Trước mổ 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng Chansue 2015 347 -0,71±0,61 - - - - 0,17±0,34 [30] Yıldırım 2016 45 0,82±0,55 -0,16 - - -0,19±0,34 Y. [152] ±0,35 0,19±0,31 Liu M. 2016 113 0,68±0,69 -0,02 -0,02 -0,01±0,07 - ±0,17 ±0,08 [81] Chan 2016 34 1,20±0,58 -0,16 -0,19 -0,21±0,21 T.C.Y. - ±0,23 ±0,23 [28] Moshirfar 2018 68 0,23±0,22 -0,41 -0,42 -0,49±0,30 - ±0,44 ±0,36 M.[90] Nghiên 2020 125 0,69±0,75 -0,21 -0,25 - -0,22±0,29 cứu của ±0,03 ±0,30 0,20±0,27 chúng tôi Độ khúc xạ trụ sau 12 tháng phẫu thuật ReLEx SMILE trong nghiên cứu của chúng tôi là -0,20 ± 0,27 D, tương đồng với nghiên cứu của Chansue [30] là -0,17 ± 0,34D và Yıldırım Y. [152] là -0,19 ± 0,31 D. Bảng 4.7 mô tả độ khúc trụ sau 6 tháng dao động từ -0,01±0,07 D đến -0,49 ± 0,30D [152] [81] [28] [90], tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi là -0,22 ± 0,29D. 125 Một số tác giả đã nghiên cứu so sánh độ khúc xạ trụ sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK, được mô tả trong bảng dưới đây. Bảng 4.8. So sánh độ khúc xạ trụ sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK Độ khúc xạ trụ Tác giả Mắt Phẫu
thuật 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng 44 - - - Gernert
[48] 50 - - - -0,22
± 0,31
-0,15
± 0,28 113 0,01±0,07 - Liu M.
[81] ReLEx
SMILE
Femto
LASIK
ReLEx
SMILE 84 0,03±0,24 0,01±0,08 - 0,02
±0,08
0,00
±0,03 - Ganesh S.
[46] −0,183
±0,23 −0,191
±0,23 −0,225
±0,28 Femto
LASIK
ReLEx
SMILE
Femto
LASIK Trước
mổ
-0,30
± 0,35
-0,61
± 0,56
0,68
± 0,69 0,02±0,17
0,70
± 0,72
30 −1,08
± 0,38
−1,42
± 0,99 - −0,166
±0,31 −0,166
±0,33 −0,175
±0,36 30 - - - Pavkova
[64] 30 - - - -0,42
± 0,25
-0,39
± 0,25
125 0,69±0,7 110 Nghiên
cứu của
chúng
tôi ReLEx
SMILE
Femto
LASIK
ReLEx
SMILE
Femto
LASIK 5
-0,80
± 0,79 -0,32 D
± 0,29
-0,47 D
± 0,24
-0,20
± 0,27
-0,19
± 0,25 -0,21±
0,03
-0,16±
0,02 -0,25
±0,30
-0,18
±0,25 -0,22±
0,29
-0,20±
0,24 Bảng 4.8 so sánh độ khúc xạ trụ sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK 6 và 12 tháng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, tượng tự với Gernert [48], Liu M. [81] và Ganesh S. [46]. Theo Pavkova, tuy khúc xạ trụ sau ReLEx SMILE (-0,32 D) thấp hơn sau FemtoLASIK (-0,47 D) nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [64]. 126 Kết quả khúc xạ cầu tương đương được một số tác giả báo cáo như sau. Bảng 4.9. Độ cầu tương đương sau phẫu thuật ReLEx SMILE - 2011 51 - 0,03±0,30 - - 2014 54 -4,68±1,29 - - -0,19±0,19 Shah
[101]
Sekundo
[119] - 2015 347 -4,96±1,88 - - 0,09±0,31 Chansue
[30] 2015 52 -4,11±1,73 -0,05±0,28 -0,09±0,25 -0,05±0,16 -0,06
±0,21 Kamiya
K. [68] 2015 58 -0,08±0,33 -0,09±0,31 -0,09±0,38 Kim J.R.
[71] <-6,0D:
-5,05±0,71 125 ≥-6,0D: −0,23±0,39 −0,23±0,37 −0,25±0,35 2015 91 -0,08±0,23 -0,09±0,23 -0,07±0,21 Wu W.
[147] -7,67±1,01
<-6,0D:
−4,69±0,96 -0,07
±0,35
−0,22
± 0,39
-0,08
±0,19 65 ≥-6,0D:
−6,90±0,86 −0,05
±0,27 −0,09±0,24 −0,15±0,20 −0,21±0,25 - 2015 30 -4,65±2,38 - -0,03±0,41 - - 2016 35 -3,84±1,31 - - 0,05±0,18 2016 113 -5,22±1,70 -0,03±0,17 -0,04±0,15 - Denoyer
A. [37]
Roque M.
[113]
Liu M.
[81] -0,05
±0,19 2016 45 -7,10±0,95 - -0,31±0,65 -0,22±0,47 -0,27
±0,58 2017 39 -5,53±1,24 - -0,06±0,20 - - 2017 103 -4,34±0,97 - 0,01 ± 0,19 - - Yildirim
Y. [152]
Chen X.
[31]
Jin H.Y.
[63] 2018 68 -5,16±1,34 -0,21±0,46 -0,26±0,53 - -0,19
±0,53 2020 125 -4,81 ±
1,95 0,03 ± 0,27 0,01 ± 0,26 0,03 ± 0,25 0,04
±0,26 127 Nghiên cứu về khúc xạ cầu tương đương sau phẫu thuật ReLEx SMILE, nhiều tác giả nổi tiếng như Shah cho thấy sau 6 tháng, giá trị khúc xạ cầu tương đương là 0,03 ± 0,30 D [101], hay Sekundo - cha đẻ của phẫu thuật ReLEx SMILE- lại cho rằng sau 1 năm, kết quả độ khúc xạ cầu tương đương có giá trị là -0,19 ± 0,19 D [119]. Tác giả Chansue nghiên cứu trên 347 bệnh nhân, sau 1 năm cho kết quả khúc xạ cầu tương đương là 0,09 ± 0,31D [30]. Kamiya cho rằng sau 1 năm, giá trị này là -0,05 ± 0,16 D [68]. Các kết quả của các tác giả khác theo bảng 4.9 dao động từ -0,22 ± 0,47 D đến 0,09 ± 0,31 D tùy theo độ khúc xạ trước mổ, công thức tính toán của từng phẫu thuật viên và sử dụng máy phẫu thuật Visumax có tần số 500 kHz hay 200 kHz. Bảng 4.9 cho thấy kết quả nghiên cứu độ khúc xạ cầu tương đương sau 12 tháng trên bệnh nhân có độ khúc xạ cầu tương đương trước mổ ≥-6D như Kim J.R. [71], Wu W. [147] và Yildirim Y. [152] có giá trị tồn dư hơi cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, lần lượt là −0,25 ± 0,35 D, −0,21 ± 0,25 D và -0,22 ± 0,47 D, riêng Wu W. [147] cho rằng độ khúc xạ cầu tương đương sau 12 tháng ở nhóm có độ khúc xạ cầu tương đương trước mổ ≥ -6 D cao hơn có ý nghĩa thống kê so với thời điểm 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng sau mổ, có lẽ do các tác giả trên chia nhóm mức độ cận thị trước mổ, trong khi chúng tôi gộp mẫu nghiên cứu và độ khúc xạ cầu tương đương trước mổ của các nghiên cứu trên cao hơn so với trong nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu của chúng tôi có độ khúc xạ cầu tương đương trước mổ trung bình là -4,81 ± 1,95 D nên có độ khúc xạ cầu tương đương sau 12 tháng phẫu thuật là 0,03 ± 0,25 D, gần giống với kết quả của Roque M. [113] là 0,05 ± 0,18 D và Chansue [30] là 0,09 ± 0,31 D. Đồng thời, kết quả của chúng tôi khá tương đồng với kết quả của Kim J.R. [71] và Wu W. [147] khi nghiên cứu trên bệnh nhân có độ khúc xạ cầu tương đương trước mổ < -6 D, lần lượt là -0,09 ± 0,38 D và -0,07 ± 0,21 D. 128 Bảng 4.10. So sánh độ cầu tương đương giữa ReLEx SMILE và FemtoLASIK -5,13 ReLEx - 44 - - - Gernert ±1,41 SMILE 0,23±0,35 2013 -5,13 Femto - 50 - - - ±2,47 LASIK 0,15±0,27 -3,84 ReLEx 35 - - - 0,05±0,18 ±1,31 SMILE Roque M. 2016 [113] -4,07 Femto - 38 - - - ±1,39 LASIK 0,10±0,15 ReLEx -5,22 -0,05 -0,03 -0,04 113 - ±1,70 ±0,19 ±0,17 ±0,15 Liu M. 2016 [81] Femto -5,18 -0,04 -0,02 0,00 84 - LASIK ±1,93 ±0,19 ±0,08 ±0,11 ReLEx −4,58 −0,137 −0,171 −0,208 - SMILE ±1,59 ±0,20 ±0,20 ±0,24 Ganesh S. 2017 30 [46] Femto −5,43 −0,159 −0,209 −0,225 - LASIK ±1,22 ±0,43 ±0,46 ±0,43 -4,52 ReLEx - 30 - - - ±0,06 SMILE 0,09±0,55 Pavkova 2018 [64] -4,83 Femto - 30 - - - ±0,81 LASIK 0,55±0,40 ReLEx -4,36 0,04 ± 0,03 ± 0,01 ± 0,03 ± 125 [48] SMILE ±1,87 0,26 0,27 0,26 0,25 2020 Femto - -4,81 0,20 ± 0,16 ± 0,04 ± 110 LASIK ±1,95 0,30 0,29 0,22 0,02±0,20 129 Bảng 4.10 mô tả so sánh độ cầu tương đương giữa ReLEx SMILE và FemtoLASIK. Ở nghiên cứu của chúng tôi, độ cầu tương đương trung bình sau phẫu thuật ReLEx SMILE không khác biệt so với nhóm FemtoLASIK tại thời điểm 6 và 12 tháng. Điều này tương đồng với nghiên cứu phân tích gộp của Zhang [154], Shen [127] và Yan [151] rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ khúc xạ cầu tương đương tồn dư giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật. Sau 12 tháng phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK, nghiên cứu của Gernert cho kết quả độ cầu tương đương lần lượt là -0,23±0,35 và - 0,15±0,27, nghiên cứu của Roque lần lượt là 0,05±0,18 và -0,10±0,15, không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai phẫu thuật [48], [113]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của Pavkova, theo ông nghiên cứu 1 năm, độ khúc xạ cầu tương đương thấp hơn sau ReLEx SMILE (-0,09±0,55 D) so sánh với FemtoLASIK (-0,55±0,40 D) (p<0,001), do sau FemtoLASIK có sự thoái triển tái cận nên độ khúc xạ cầu tương đương cao hơn [64]. 4.2.2. Tính an toàn, hiệu quả, chính xác, ổn định của phẫu thuật ReLEx SMILE theo độ cầu tương đương (SE) Các chỉ số an toàn, hiệu quả và tính chính xác không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK (p>0,05,T-test), nhưng tính ổn định khúc xạ từ 1-12 tháng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p < 0,05, T-test), sau ReLEx SMILE, độ cầu tương đương (SE) trung bình duy trì ổn định từ sau phẫu thuật 1 tuần đến 12 tháng (p>0,05,T-test), trong khi sau FemtoLASIK có khuynh hướng thoái triển từ 1 tháng (p<0,05, T-test). 4.2.2.1. Tính an toàn Tính an toàn của phẫu thuật khúc xạ được đánh giá dựa trên tiêu chí bảo tồn thị lực tối đa trước phẫu thuật, thể hiện qua tỉ lệ mắt giảm thị lực tối đa so với trước phẫu thuật, số dòng thị lực tối đa bị mất và chỉ số an toàn. 130 Bảng 4.11. Chỉ số an toàn sau phẫu thuật ReLEx SMILE 2014 - 1,01 - - 1,08 2014 60 - 1,01±0,05 - - 1,00
±0,06 2015 50 - - 1,12±0,18 - - Ganesh S.
[44] Kamiya [68] 2015 52 0,86±0,17 0,95±0,24 0,97±0,21 1,00±0,20 - - <-6D - - 1,27±0,17 2015 58 Kim J.R.
[71] - ≥-6D - - 1,24±0,17 2016 91 <-6D 1,10±0,12 1,13±0,14 1,17±0,14 1,17±0,14 Wu W.
[147] ≥-6D 1,10±0,12 1,11±0,11 1,11±0,12 1,13±0,13 2016 32 - 1,03±0,09 1,00±0,04 1,00±0,00 - 2020 125 - 1,06±0,14 1,05±0,14 1,05±0,11 1,04±0,13 Chỉ số an toàn sau phẫu thuật ReLEx SMILE trong nghiên cứu của chúng tôi trên 1 tại thời thời điểm tái khám 12 tháng tương tự nghiên cứu của Sekundo [119], Kamiya [68], Wu W. [147] và Kim J.R. [71]; ngang bằng với các tác giả Alex L.K.Ng, Ganesh S., Lin F., Wu W. [12], [44], [79], [138] khi nghiên cứu tại các thời điểm tái khám 1, 3 và 6 tháng. Nghiên cứu của Wu W. và Kim JR. cho rằng không có sự khác biệt về chỉ số an toàn sau 1,3,6,12 tháng giữa hai nhóm cận thị cao (SE ≥ -6D) và nhóm cận thị trung bình-thấp (SE < -6D [71], [147]. Tuy nhiên Wu W. cho rằng có sự khác biệt về chỉ số an toàn giữa thời gian khám 1, 3, 6 và 12 tháng so với ngày đầu tiên sau mổ ( p<0,001, kiểm định Kruskal-Wallis) ở cả hai nhóm, chỉ số an toàn tốt hơn ở thời gian tái khám 6 tháng và 12 tháng, phù hợp với lý thuyết thời gian phục hồi thị 131 lực hơi chậm sau ReLEx SMILE, tuy nhiên không có sự khác biệt về thời gian phục hồi thị lực giữa hai nhóm cận thi cao và cận thị trung bình-thấp theo thời gian (p<0,05, kiểm định Mann Whitney) [147]. ReLEx 60 - - 1,00±0,06 1,01±0,05 SMILE Lin F. 2014 [79] Femto 51 - - 1,00±0,03 1,01±0,03 LASIK ReLEx 50 - - - 1,12±0,18 Sri SMILE Ganesh 2015 Femto 50 - - [44] - 1,00±0,12 LASIK ReLEx 30 - 1,11 - - Sri SMILE Ganesh 2017 Femto - 1,15 [46] - - LASIK ReLEx 125 1,05±0,12 1,04±0,12 1,06±0,14 1,05±0,14 SMILE 2020 Femto 110 1,04±0,18 1,04±0,18 1,04±0,38 1,04±0,43 LASIK Trong nghiên cứu này, chỉ số an toàn tại các thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tương tự, một số nghiên cứu khác cũng khẳng định chỉ số an toàn của hai phương pháp phẫu thuật không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [79], [44]. 132 Bảng 4.13. Tỉ lệ (%) thay đổi số dòng thị lực tối đa sau phẫu thuật ReLEx SMILE 12 tháng 2014 54 0 12 54 31 3 Sekundo [119] Kamiya K. [68] 2015 52 3,8 17,0 63,0 15,0 0,0 Roque M. [113] 2016 35 0,0 3,0 91,3 5,7 0,0 Kim J.R. [71] 2015 58 0,0 3,4 37,0 52,7 6,9 Pedersen [101] 2017 101 0,0 9,0 55,0 36,0 2020 125 0,0 84,0 6,4 9,6 0,0 Trong nghiên cứu này, ở nhóm ReLEx SMILE, thị lực có chỉnh kính sau mổ 12 tháng so với thị lực có chỉnh kính trước mổ giữ nguyên trong 84 % mắt, tăng một dòng trong 6,4 % mắt, tăng từ hai dòng trở lên trong 9,6 % mắt, không có trường hợp nào giảm từ 2 dòng thị lực có chỉnh kính trở lên so với trước phẫu thuật. Có thể nói rằng, thị lực có chỉnh kính của bệnh nhân sau phẫu thuật bằng phương pháp ReLEx SMILE có sự cải thiện so với trước phẫu thuật. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Roque M. [113], thị lực có chỉnh kính tăng 1 dòng trong 5,7%, giữ nguyên trong 91,3%, 3% giảm 1 dòng thị lực; nghiên cứu của chúng tôi có vẻ tốt hơn so với nghiên cứu của Kamiya K. [68] thị lực có chỉnh kính không đổi trong 63%, tăng 1 dòng trong 15%, giảm 1 dòng trong 17%, giảm từ 2 dòng trở lên trong 3,8% và Sekundo [119] giảm 1 dòng trong 12%, không đổi trong 54%, tăng từ 1 dòng trong 34%. Ngoài ra, Shah [114] cho rằng sau ReLEx SMILE, thị lực chỉnh kính sau phẫu thuật bằng hay tốt hơn so với thị lực có chỉnh kính trước mổ trong 95% trường hợp, có 2 mắt giảm 1 dòng thị lực chỉnh kính sau 6 tháng. Có sự 133 khác biệt có lẽ do các tác giả trên thực hiện phẫu thuật ReLEx SMILE vào thời gian đầu khi chưa có nhiều nghiên cứu về các thông số cài đặt trên máy giúp tối ưu hóa kết quả. Bảng 4.14. So sánh tỉ lệ (%) thay đổi số dòng thị lực tối đa sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK Gernert ReLEx SMILE 12 tháng 44 - 5,0 49,0 46,0 - FemtoLASIK 12 tháng 50 - 8,0 70,0 22,0 - 2013 Roque M. ReLEx SMILE 12 tháng 35 0,0 3,0 91,3 5,7 0,0 [113] 2016 FemtoLASIK 12 tháng 38 0,0 3,0 81,2 15,8 0,0 [48] ReLEx SMILE 12 tháng 125 0,0 0,0 84,0 6,4 9,6 FemtoLASIK 12 tháng 110 0,0 0,0 87,3 6,4 6,4 2020 Bệnh nhân phẫu thuật FemtoLASIK sau 12 tháng có 6,36 % số mắt tăng từ hai dòng thị lực có chỉnh kính (BCVA) trở lên, 87,27% không thay đổi so với trước phẫu thuật; không có trường hợp nào giảm từ 2 dòng thị lực có chỉnh kính trở lên so với trước phẫu thuật. Nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào có giảm 1 dòng thị lực có chỉnh kính sau phẫu thuật, tốt hơn so với nghiên cứu so sánh của Gernert [48] vào năm 2013 và Roque [113] thực hiện vào năm 2016, tuy nhiên, tổng số trường hợp thị lực không đổi và tăng 1 dòng trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với hai tác giả trên. Tại các thời điểm tái khám 1,3,6 và 12 tháng sau phẫu thuật ReLEx SMILE, không có mắt bị mất một hoặc nhiều dòng của thị lực có chỉnh kính sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật FemtoLASIK 1 và 3 tháng, 134 có 1,8% trường hợp bị mất một dòng của thị lực có chỉnh kính nhưng trở về 0% sau 6 và 12 tháng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở thời điểm 6 và 12 tháng, sự thay đổi số dòng thị lực có chỉnh kính sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, điều này tương đồng với nghiên cứu phân tích gộp từ 11 nghiên cứu của Zhang trên 1101 mắt [154], nghiên cứu phân tích gộp từ 12 nghiên cứu trên 1076 mắt của Shen [127] và Yan từ 27 nghiên cứu với 4223 mắt [151] rằng không có sự khác biệt về tỉ lệ % mất một hay nhiều dòng thị lực tối đa sau phẫu thuật ở hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK sau 6 tháng. Cả hai phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK đều cho kết quả an toàn về thị lực và khúc xạ, tương tự như các nghiên cứu khác. 4.2.2.2. Tính hiệu quả Tính hiệu quả của phẫu thuật khúc xạ được thể hiện qua thị lực không kính, bởi mục tiêu của người bệnh sau phẫu thuật là không đeo kính. Bảng 4.15. Chỉ số hiệu quả sau phẫu thuật ReLEx SMILE Lin F. [79] 2014 0,99±0,15 1,04±0,20 - 60 Ganesh S. [44] 2015 - 1,12±0,18 - 50 Tommy C.Y. 2016 34 0,90±0,13 0,89±0,15 0,92±0,12 Chan [27] Alex L.K.Ng [12] 2016 0,96±0,08 0,98±0,07 0,97±0,06 32 2014 54 0,96 0,97 0,96 0,99 Sekundo [119] 2020 125 1,02±0,19 1,02±0,16 1,02±0,15 1,03±0,13 Bảng 4.15 mô tả chỉ số hiệu quả sau ReLEx SMILE. Theo thời gian, chỉ số hiệu quả sau ReLEx SMILE dao động từ 0,89 đến 1,12. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số hiệu quả sau phẫu thuật 1,3,6 và 12 tháng đều trên 1, tương 135 đồng với các nghiên cứu khác trên thế giới như Sekundo, Lin F., Ganesh S., Tommy C.Y. Chan, Alex L.K.Ng [79] [119] [44] [12] [27]. Bảng 4.16. So sánh chỉ số hiệu quả sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK ReLEx 60 0,99 ± 1,04 ± - - SMILE 0,15 0,20 Lin F 2014 [79] Femto 51 1,02 ± 1,10 ± - - LASIK 0,17 0,23 ReLEx 50 1,12 ± - - - Sri SMILE 0,18 Ganesh 2015 Femto 50 1,07 ± [44] - - - LASIK 0,12 ReLEx - - - - 1,06 Sri SMILE Ganesh 2017 Femto - [46] - - - 1,02 LASIK ReLEx 125 1,02 ± 1,02 ± 1,02 ± 0,14 1,03 ± 0,13 SMILE 0,19 0,16 2020 Femto 110 1,02 ± 1,03 ± 1,02 ± 0,17 1,01 ± 0,19 LASIK 0,35 0,39 Bảng 4.16 So sánh chỉ số hiệu quả sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK Trong nghiên cứu này, chỉ số hiệu quả tại các thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tương tự, một số nghiên cứu khác cũng khẳng định rằng hiệu quả của 2 phương pháp phẫu thuật là tương đương nhau [127], [35], [31], [62], [156]. 136 BCVA UCVA UCVA Số Thời Tác giả Năm 10/10 ≥10/10 sau ≥8/10 sau mắt gian mổ trước mổ mổ 92% Sekundo 2011 91 6 tháng — 83,5% [118] 79% Shah [123] 2011 6 tháng 67% 51 62% 95% 40 2014 6 tháng — 65% Agca [5] — 26 2014 6 tháng 100% 96% Kamiya [66] Sekundo 2014 54 12 tháng 98% 88% 98% [119] Kamiya [68] 2015 52 12 tháng 94% - - [30] Chansue 2015 347 12 tháng 90% 95% - Yildirim 2016 45 12 tháng 88% 92% - [152] Pedersen 2017 101 12 tháng 57% - - [101] Nghiên cứu 2020 125 12 tháng 87,2% 89,6% 100% của chúng tôi Sau phẫu thuật 6 và 12 tháng, thị lực không chỉnh kính từ 10/10 trở lên lần lượt dao động từ 62 - 96% và 57 - 94% [30], [66], [101], [118], [119], [123]. Nghiên cứu của chúng tôi, thị lực không chỉnh kính từ 10/10 trở lên sau 12 tháng là 89,6%, tương tự nghiên cứu của Sekundo và Chansue sau 12 tháng là 88% [66] 137 và 90% [30]. Chúng tôi nhận thấy rằng ở nhóm ReLEx SMILE, thị lực không chỉnh kính (UCVA) từ 10/10 trở lên sau phẫu thuật 12 tháng không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thị lực có chỉnh kính (BCVA) trước mổ từ 10/10 trở lên, tương tự nghiên cứu của Shah [123] và Kamiya sau 6 tháng [66]. Thị lực tốt hơn có ý nghĩa thống kê sau 1,2,3 năm hậu phẫu [25]. Chúng tôi nhận thấy 100% trường hợp có thị lực không chỉnh kính từ 5/10 trở lên, tương tự nghiên cứu của Kamiya [68]. Bảng 4.18. So sánh tỉ lệ (%) thị lực không chỉnh kính từ 8/10 trở lên sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK Tác giả Năm Thời
gian Phẫu
thuật Số
mắt UCVA
≥ 10/10
sau mổ UCVA
≥ 8/10
sau mổ BCVA ≥
10/10
trước
mổ 44 - 68 % 90 % ReLEx
SMILE Gernert [48] 2013 12
tháng 50 - 84 % 94 % - - 97 % - Ganesh S. [46] 2017 12
tháng - - 90 % - 35 - 82,9 % 100 % 2016 Roque M.
[113] 12
tháng 38 - 100 % 76,37
% 125 87,2 % 89,6 % 100 % 2020 Nghiên cứu
của chúng tôi 110 90,9 % 89,1 % 97,3 % Femto
LASIK
ReLEx
SMILE
Femto
LASIK
ReLEx
SMILE
Femto
LASIK
ReLEx
SMILE
Femto
LASIK Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ thị lực không chỉnh kính (UCVA) từ 10/10 trở lên sau phẫu thuật ReLEx SMILE ở thời điểm 12 tháng là không khác biệt so với FemtoLASIK. Thị lực không chỉnh kính từ 10/10 trở lên thời điểm 12 tháng ở nhóm ReLEx SMILE là 89,6%, trong khi tỉ lệ này ở nhóm 138 FemtoLASIK là 89,1%. Kết quả này tương tự nghiên cứu phân tích gộp của Zhang [154], Shen [127] và Yan [151] rằng không có sự khác biệt tỉ lệ thị lực không chỉnh kính từ 10/10 trở lên ở hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK. Sri Ganesh [46] so sánh giữa ReLEx SMILE và FemtoLASIK với ICL, cho thấy kết quả thị lực từ 10/10 trở lên lần lượt là 97%, 90% và 93%, trung bình thị lực logMar không chỉnh kính cao nhất ở nhóm ReLEx SMILE, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, cả 3 nhóm đều cho thấy sự cải thiện thị lực theo thời gian. Tuy nhiên, Gernert [48] nghiên cứu ở thời điểm 12 tháng, cho kết quả lần lượt sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK khác biệt có ý nghĩa thống kê lần lượt là 68% và 84%, trong khi các giá trị trong nghiên cứu của chúng tôi không khác biệt giữa hai nhóm, lần lượt là 89,6% và 89,1%, có sự khác biệt này là vì nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên máy VisuMax với đầu laser 500kHz, trong khi Gernert thực hiện trên máy VisuMax 200kHz, có sự khác biệt trong việc sử dụng máy có tần số cao, từ 200 kHz sang 500 kHz nên kết quả tốt hơn, tương tự Shah cũng nhận thấy rằng khi nâng cấp tần số sang 500 kHz và thay đổi mô hình chiếu lẫn năng lượng laser sẽ cho kết quả tốt hơn [123]. Mặt khác, ở thời điểm hậu phẫu sớm sau phẫu thuật, ReLEx SMILE có khuynh hướng phục hồi thị lực hơi chậm hơn so với FemtoLASIK [113]. Theo Roque M, 82,9% sau ReLEx SMILE và 76,37% sau FemtoLASIK có thị lực không chỉnh kính từ 10/10 trở lên, 100% trường hợp có thị lực không chỉnh kính từ 8/10 trở lên ở cả hai nhóm, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sau 12 tháng, nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở thời điểm trước 3 tháng; ở thời điểm sau mổ 1 tuần, tỉ lệ thị lực từ 8/10 trở lên lần lượt là 51% và 97%, tỉ lệ thị lực từ 10/10 trở lên ở 3 tháng lần lượt là 71,5% và 86,8% [113]. Theo Li, nhóm ReLEx SMILE có khuynh hướng phục hồi thị lực chậm hơn ở thời điểm hậu phẫu sớm, đã được nhận thấy ở một số nghiên cứu [77]. 139 Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân có thị lực không chỉnh kính từ 8/10 trở lên ở cả hai nhóm, tương đồng với nghiên cứu của Roque M. [113] 100% trường hợp có thị lực không chỉnh kính từ 8/10 trở lên,, và Gernert [48] có 90% ở nhóm ReLEx SMILE và 94% ở nhóm FemtoLASIK có thị lực không chỉnh kính từ 8/10 trở lên, không khác biệt giữa hai nhóm. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sau 12 tháng, sự thay đổi số dòng thị lực không chỉnh kính (UCVA) sau phẫu thuật so với thị lực có chỉnh kính (BCVA) trước phẫu thuật ở nhóm ReLEx SMILE so với FemtoLASIK không khác biệt. Do đó, so với FemtoLASIK, quy trình ReLEx SMILE đã đạt được thị lực có chỉnh kính và thị lực không chỉnh kính tương tự, cũng như điều chỉnh được khúc xạ mục tiêu. Do đó, ReLEx SMILE có thể tạo ra các kết quả an toàn, hiệu quả và có thể dự đoán được tương tự như FemtoLASIK [31]. 4.2.2.3. Tính chính xác Trong nghiên cứu này, khúc xạ mục tiêu của tất cả người bệnh là chính thị. Tuy nhiên, quá trình lành sẹo sinh học của giác mạc có thể làm cho khúc xạ dao động quanh mức chính thị. tỉ lệ mắt có khúc xạ trở về trong khoảng ± 0,5 D và ± 1,0 D được cho là thước đo chính để đánh giá tính chính xác. Tính chính xác phụ thuộc công thức hiệu chỉnh của phẫu thuật viên, độ cận cao hay thấp, quá trình lành sẹo riêng biệt của mỗi mắt trong từng cá thể, thời gian chiếu tia laser, sự hợp tác của người bệnh trong lúc chiếu laser và đặc biệt trong FemtoLASIK là năng lượng laser và sự kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm trong môi trường phòng mổ... Mục tiêu của phẫu thuật khúc xạ là đưa người bệnh về trạng thái không còn độ khúc xạ. Tuy nhiên, điều này hầu như rất khó đạt được, do tác động của các phản ứng cơ sinh học trong quá trình lành vết mổ, mà ở đó, mỗi cá thể khác nhau sẽ có đáp ứng khác nhau [32]. 140 Tác giả Năm Số mắt ±0,25D ±0,50D ±1,00D Sekundo [119] 2014 54 - 92,0 100,0 Chansue E. [30] 2015 281 - 93,0 99,0 Kamiya [68] 2015 52 100,0 100,0 - Wu W. [147] 2016 91 86,8 96,7 100,0 Pedersen [101] 2017 101 - 74,0 93,0 Nghiên cứu 2020 125 85,6 95,2 100,0 của chúng tôi Kỹ thuật ReLEx SMILE đã được Sekundo & Blum giới thiệu vào năm 2011 [118] với thời gian theo dõi là 6 tháng, tuy nhiên, trên thực tế hai tác giả trên đã tiếp tục theo dõi đến thời điểm 12 tháng (Mele J 2013) với 85% đạt khúc xạ cầu tương đương trong khoảng ±0,5D; so với nghiên cứu khác của Sekundo (2014) theo dõi 1 năm có 92% mắt trong khoảng ±0,5D, có sự khác biệt này bởi vì ở nghiên cứu đầu tiên năm 2011, tác giả đã dùng máy VisuMaxTM có đầu laser là 200 kHz, trong khi nghiên cứu năm 2014 dùng VisuMaxTM có đầu laser thế hệ mới, cải tiến hơn, 500 kHz, do đó, kết quả cải thiện tốt hơn ngoài sự mong đợi [119]. Kết quả nghiên cứu tương tự với tác giả Shah, có 91% mắt trong khoảng ± 0,5D theo dõi 6 tháng với khúc xạ cầu tương đương trước mổ là -4,87 ±2,16D [123]. Chansue theo dõi một năm với trung bình khúc xạ cầu tương đương trước mổ là -4,96 ± 1,88 D, có 93% khúc xạ trong ± 0,5 D và 99% trong ± 1 D. [30]. Wu W. [147] nghiên cứu vào 2016 cho rằng có 96,7% khúc xạ trong ± 0,5 D và 100% trong ± 1 D, Pedersen cho rằng có 74 % khúc xạ trong ± 0,5 D và 93 % trong ± 1 D [101], Kamiya cho rằng 100% khúc xạ trong khoảng ± 0,5 D. Theo Hjordal, sau 3 tháng hậu phẫu, khúc xạ đạt được là 0,25 ± 0,44 D ít hơn so với khúc xạ ban đầu kỳ vọng, 94 % trong giới hạn ±1D [54]. Kamiya cho thấy có 141 100% trường hợp có độ khúc xạ trong giới hạn ± 0,5D, có nghĩa rằng tính chính xác của nghiên cứu tốt hơn so với các nghiên cứu trước, là do nghiên cứu của ông được thực hiện ờ mắt có độ khúc xạ cầu tương đương thấp hơn và dùng máy laser femtosecond thế hệ sau [66]. Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu trên, sau 12 tháng 85,6% bệnh nhân có khúc xạ trong khoảng ±0,25D, 95,2% trong khoảng ±0,5D và 100% trong khoảng ±1D. Bảng 4.20. So sánh tỉ lệ (%) khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK Tác giả Năm Phẫu thuật Thời gian Số mắt ±0,50D ±1,00D ±1,50D Gernert [48] ReLEx 12 tháng 44 84 - - SMILE 2013 FemtoLASIK 12 tháng 50 86 - - Roque M. ReLEx 12 tháng 35 100 - - [113] SMILE 2016 FemtoLASIK 12 tháng 38 100 - - Pietilä J. ReLEx 1 tháng 100 91,0 100,0 - [103] SMILE 2018 - FemtoLASIK 1 tháng 200 93,5 99,5 Nghiên cứu ReLEx 12 tháng 125 95,2 100,0 100,0 của chúng SMILE 2020 tôi FemtoLASIK 12 tháng 110 95,4 100,0 100,0 Nhiều nghiên cứu về tính chính xác của LASIK dao động trong khoảng 78,2% - 96,7%, so với 90,0% - 95,6% dùng ReLEx SMILE [30]. Roque [113] cho rằng có 91,4% và 97,4% sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK trong khoảng ± 0,5 D sau 1 ngày, 91,4% và 100% sau 1 tuần, 94,3 % và 97,4% sau 1 và 3 tháng, 142 100% sau 12 tháng phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK. Gernert [48] nhận thấy có 84% và 86% trường hợp có độ khúc xạ trong khoảng ± 0,5 D. Trong nghiên cứu này, sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng, tỉ lệ khúc xạ cầu tương đương trong khoảng ± 0,5D ở nhóm ReLEx SMILE và nhóm FemtoLASIK không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) và sau phẫu thuật 12 tháng, 100% có độ khúc xạ trong khoảng ± 1D, tính chính xác tăng lên theo thời gian khi khúc xạ ổn định. Một số nghiên cứu phân tích gộp cho thấy các báo cáo trong nghiên cứu đều có khúc xạ sau phẫu thuật nằm trong phạm vi ±1,0D của khúc xạ mục tiêu và không có sự khác biệt đáng kể giữa hai quy trình phẫu thuật [29], [79], [81], [58, 154]. 4.2.2.4. Tính ổn định Tính ổn định nói lên sự bền vững của kết quả điều trị. Thật vậy, sự thoái triển luôn là mối lo ngại của các phẫu thuật viên khi điều chỉnh khúc xạ bằng các phẫu thuật dùng laser excimer. Sự thoái triển dễ xảy ra hơn trên người bệnh trẻ tuổi có độ khúc xạ chưa ổn định, do sự sai lệch trong tính toán nomogram của từng phẫu thuật viên, do mức độ khúc xạ cầu hoặc trụ trước mổ cao, do vùng quang học được chiếu laser nhỏ hoặc do hệ quả của quá trình lành sẹo giác mạc bất thường. Bảng 4.21. Tính ổn định khúc xạ sau ReLEx SMILE theo thời gian Thời gian Tác giả Năm Số mắt Shah [114] 2011 51 2014
2014
2015 54 1 tháng - 3 tháng
3 tháng - 6 tháng
1 tháng -12 tháng
1 tuần - 6 tháng
1 ngày – 12 tháng Sự thay đổi khúc xạ
(D)
-0,02 ± 0,18 D
-0,06 ± 0,27 D
0,08
0,00 ± 0,30 D
-0,06 ± 0,37 D Sekundo [119]
Kamiya [66]
Xu &Yang
[150] 2015 52 1 tuần – 12 tháng Kamiya [68] Pedersen [101]
NC chúng tôi 2017
2020 101
125 12 tháng
1 tháng - 12 tháng -0,05 ± 0,32
Không đáng kể
-0,01 ± 0,29 143 Theo nghiên cứu hồi cứu Mele do Sekundo thực hiện trên loạt ca đầu tiên từ 2011 theo dõi 1 năm đến 2013, dùng VisuMax có đầu laser 200 kHz thì không nhận thấy có sự thoái triển đáng kể sau 1 năm, nhưng theo kinh nghiệm của tác [119]. Vào năm 2014, Sekundo tiếp tục thực hiện nghiên cứu về phẫu thuật ReLEx giả thì thiểu chỉnh 0,75 D trở lên thường liên quan đến sự điều tiết của người bệnh SMILE với thời gian theo dõi là 12 tháng, dùng máy VisuMax có đầu laser 500kHz, kết quả cho thấy độ khúc xạ cầu tương đương trước mổ là -4,68 D, sau mổ 1 tháng là -0,11 D, có sự thoái triển 0,08 D sau 1 tháng đến 1 năm, có 4% (2 mắt) thoái triển > 0,5 D, nhưng độ khúc xạ cầu tương đương sau 12 tháng là -1 D ở cả hai mắt [119]. Nghiên cứu của chúng tôi cho rằng nhóm ReLEx SMILE có xu hướng ổn định, thay đổi ít theo thời gian không có ý nghĩa thống kê từ 1 tuần đến 12 tháng, tương tự với Kamiya (2015), khúc xạ chủ quan thay đổi -0,05 ± 0,32 D từ 1 tuần đến 12 tháng sau phẫu thuật ReLEx SMILE [68], khúc xạ ổn định không khác biệt có ý nghĩa thống kê từ 1 tuần đến 12 tháng sau phẫu thuật. Pedersen (2017) [101] cho rằng trung bình độ khúc xạ cầu tương đương ổn định, không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê trong suốt quá trình hậu phẫu 12 tháng, SE = -0,27 ± 0,51 D ở thời điểm 12 tháng (p=0,96). Vestergarrd [137] nhận thấy có sự thay đổi nhẹ nhưng có ý nghĩa thống kê từ 1 tuần đến 1 tháng sau phẫu thuật, nhưng không có ý nghĩa thống kê từ 1 đến 3 tháng sau ReLEx SMILE. Nghiên cứu khác của Kamiya (2014) cho thấy có sự thoái triển 0,00 ± 0,30 D từ 1 tuần đến 6 tháng sau ReLEx SMILE [66], Xu và Yang [150] cho thấy thay đổi khúc xạ chủ quan từ 1 ngày đến 1 năm là -0,06 ± 0,37 D. Shah [114] cho rằng khúc xạ thay đổi trung bình từ 1 đến 3 tháng là -0,02 ± 0,18 D và từ 3 đến 6 tháng là -0,06 ± 0,27 D, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, khúc xạ ổn định từ 1 tuần và không thay đổi đáng kể từ sau 1 tháng. Chansue E. 144 [30] thậm chí theo dõi đến 2 năm (214 mắt) cho rằng khúc xạ cầu tương đương thay đổi trung bình chỉ là 0,06 D. So sánh giữa ReLEx SMILE và FemtoLASIK, nghiên cứu của chúng tôi cho rằng nhóm ReLEx SMILE có xu hướng ổn định, thay đổi ít theo thời gian không có ý nghĩa thống kê (p=0,492,p=0,555,p=0,450,p=0,312, phép kiểm t-test bắt cặp), nhóm FemtoLASIK khúc xạ có xu hướng ổn định đến 1 tháng (p=0,094), từ 1 tháng trở đi dao động nhiều, theo xu hướng thoái triển (p=0,048,p<0,0001,p=0,0008, phép kiểm T-test bắt cặp). Kết quả này tương đồng với Pavkova rằng sau FemtoLASIK có tái cận trong khi ReLEx SMILE thì ổn định, không khác biệt ở tất cả các thời điểm hậu phẫu [64]. Đa số các nghiên cứu đều cho rằng khúc xạ sau ReLEx SMILE có khuynh hướng ổn định, thay đổi rất nhỏ từ 1 tuần đến 12 tháng, Shah và Sekundo cho rằng khúc xạ có khuynh hướng ổn định từ 1 tuần và không thay đổi từ 1 tháng [119], [123]. Theo nghiên cứu của chúng tôi, nhóm ReLEx SMILE có xu hướng ổn định, thay đổi ít theo thời gian không có ý nghĩa thống kê; trong khi nhóm FemtoLASIK khúc xạ ổn định đến 1 tháng và từ 1 tháng trở đi dao động nhiều, theo xu hướng thoái triển. Ngoài ra, Sekundo & Blum (2011) [118] còn cho rằng ReLEx SMILE là kỹ thuật điều trị cận thị không có vạt và có độ xâm lấn tối thiểu lên giác mạc, theo Rupah Shah (2011) [123], kỹ thuật này ổn định, hiệu quả & an toàn trong điều trị cận thị và phương pháp dùng laser femtosecond hoàn toàn có lợi ích trên thực hành lâm sàng và là giải pháp kinh tế so với việc dùng hai máy laser femtosecond & laser excimer. Kết quả sau phẫu thuật ReLEx SMILE có tính ổn định cao, khả năng tái cận rất thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cấu trúc mắt của người bệnh, tần suất sử dụng mắt sau phẫu thuật. Về mặt khúc xạ và biến chứng trong mổ, theo Kanellopoulos A. J. và Asimellis G. (2013) [69], FemtoLASIK là phương pháp hiệu quả, rất an toàn và ổn định lâu dài. Tuy ReLEx SMILE là phẫu thuật 145 mới được ứng dụng từ vài năm nay, so với FemtoLASIK đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới, nhưng cả hai phương pháp đều được báo cáo kết quả khá khả quan. Bảng 4.22. Đánh giá chung các chỉ số sau phẫu thuật ReLEx SMILE An toàn Hiệu quả Chính Thời Giảm từ xác Ổn định UCVA Chỉ số Tác giả gian/ 2 dòng Chỉ số ±0,50D ≥ 10/10 hiệu số mắt thị lực an toàn (%) (%) quả (%) Sekundo 1năm 54 mắt 0 1,08 88 0,99 92,0 0,08 [119] (2011) Kamiya K. 1 năm 1,00 0,91 -0,05 [68] 52 mắt 3,8 94 100,0 ±0,20 ±0,25 ±0,32 (2015) Ang E.K. 1 năm 0,92 [18] - - 17 mắt 76,5 88,2 - ±0,19 (2009) Nghiên cứu 12 tháng 1,04± 1,04 -0,01 của chúng 125 mắt 0 89,1 95,2 0,13 ±0,13 ±0,29 tôi (2020) Các tiêu chí về an toàn, hiệu quả, chính xác và ổn định, của 2 nhóm nghiên cứu đều đạt mức cao, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của phẫu thuật khúc xạ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính an toàn, hiệu quả và chính xác của hai phương pháp phẫu thuật như nhau. Tuy nhiên, phương pháp phẫu thuật ReLEx 146 SMILE cho kết quả ổn định cao hơn so với phương pháp phẫu thuật FemtoLASIK. 4.2.3. Khúc xạ trụ sau phẫu thuật ReLEx SMILE Sau phẫu thuật 12 tháng, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở từng phân khúc loạn thị trước và sau mổ giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK (p>0,05, kiểm định chính xác Fisher). Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát loạn thị ở bệnh nhân có loạn cận từ -0,5 D đến -3 D dùng phương pháp vectơ Alpins. Sau 12 tháng, loạn thị mục tiêu cần điều chỉnh (TIA) sau ReLEx SMILE là 0,70 ± 0,74 D và sau FemtoLASIK là 0,64 ± 0,60 D. Loạn thị được điều chỉnh bằng phẫu thuật (SIA) sau ReLEx SMILE là 0,78 ± 0,74D và sau FemtoLASIK là 0,69 ± 0,61D. Trung bình TIA và SIA giữa hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Chỉ số thành công (IOS) và chỉ số điều chỉnh loạn thị thành công (SAS) giữa hai nhóm không khác biệt (p>0,05). Có thể nói kết quả điều trị loạn thị sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK không có sự khác biệt đáng kể. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả trường hợp loạn thị từ -0,25 D trở lên đều được đánh dấu trục ngang trên củng mạc rìa trước phẫu thuật trên sinh hiển vi trước mổ và trong mổ đánh dấu trên giác mạc kết hợp với xoay vòng hút áp vào nhãn cầu trước khi laser phát tán, giúp bù trừ việc xoay nhãn cầu do tư thế khi bệnh nhân chuyển từ tư thế ngồi sang nằm. Chúng tôi nhận thấy khi so sánh góc lệch giữa SIA và TIA (AE và AE Abs) và mức độ xoay trục giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sự xoay nhãn cầu chỉ vài độ có thể gây ra thiểu chỉnh khúc xạ, bởi vì lệch trục 40 có thể gây thiểu chỉnh 14 %. Nhãn cầu xoay do tư thế từ ngồi sang nằm thường là mối quan tâm khá lớn của phẫu thuật viên trong phẫu thuật khúc xạ. Theo Pedersen, phương trình đường thẳng hồi quy hồi quy giữa TIA và SIA có dốc là 0,89 có nghĩa là có 11% thiểu chỉnh loạn thị khi tất cả các mắt được khảo sát [101]. Nghiên cứu của chúng tôi có 147 phương trình đường thẳng hồi quy giữa TIA và SIA có dốc là 0,907 có nghĩa là có 9,3% thiểu chỉnh loạn thị nếu tất cả các mắt được khảo sát. Việc điều chỉnh loạn thị cao vẫn chưa được đánh giá một cách có hệ thống sau ReLEx, Kunert báo cáo về việc điều chỉnh loạn thị sau phẫu thuật ReLEx với máy VisuMax 200- kHz, kết quả thiểu chỉnh 10%, tuy nhiên, mức trung bình độ khúc xạ trụ trước phẫu thuật chỉ là 0,96 ± 0,87 D, và đa số mắt có loạn thị thấp nên gây khó khăn cho việc ngoại suy các điểm loạn thị cao. Nghiên cứu khác của Ivarsen đánh giá việc điều chỉnh loạn cận với ReLEx SMILE ở 775 mắt, trong đó có 106 mắt loạn thị từ 2,50 D trở lên, cho thấy độ cầu tương đương của 95% mắt nằm trong khoảng ± 1,0 D ba tháng sau khi phẫu thuật; tuy nhiên, có sự thiểu chỉnh là 0,17 ± 0,42 D ở loạn thị thấp và 0,59 ± 0,65 D ở loạn thị cao. Trong phẫu thuật ReLEx SMILE, nhà sản xuất khuyên rằng đối với khúc xạ cầu đơn thuần, không cần dùng thêm công thức điều chỉnh khúc xạ của phẫu thuật viên [54]. Theo Pedersen, đối với khúc xạ trụ, nên cộng thêm 10% giá trị tuyệt đối của khúc xạ trụ giúp bù trừ phần thiểu chỉnh này [101]. 4.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT LƯỢNG THỊ GIÁC VÀ BIẾN CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN PHẪU THUẬT RELEX SMILE Chất lượng thị giác không chỉ đơn thuần là thị lực, mà còn bao gồm cả quang sai và độ nhạy tương phản. Độ nhạy tương phản tốt hơn và gia tăng quang sai ít hơn sau phẫu thuật là những yếu tố quan trọng đem đến chất lượng thị giác tốt cho người bệnh sau phẫu thuật khúc xạ. Những kết quả nghiên cứu ban đầu của chúng tôi cho thấy ReLEx SMILE cho một kết quả phẫu thuật tốt, đây không những là phẫu thuật an toàn, hiệu quả và chính xác về thị lực và khúc xạ, mà còn mang lại một chất lượng thị giác tốt hơn. 4.3.1. Quang sai bậc cao Quang sai bậc cao giúp đánh giá chất lượng thị giác một cách khách quan trong phẫu thuật khúc xạ. Mặc dù quang sai bậc cao chỉ chiếm 15% trong tổng 148 quang sai của mắt nhưng lại đóng vai trò chính trong chất lượng thị giác của người bệnh, đặc biệt là thị giác trong ánh sáng yếu. Đa số các nghiên cứu đều kết luận rằng phẫu thuật khúc xạ làm gia tăng quang sai của mắt, gây ra những triệu chứng khách quan như chói và quầng sáng quanh đèn sau phẫu thuật [3]. Tăng quang sai bậc cao gây tác động tiêu cực lên chất lượng thị giác thông qua quá trình chuyển tải hình ảnh của vật từ không gian bên ngoài đến võng mạc. Khi khảo sát chức năng thị giác bằng mô hình đa kênh, những trường hợp mắt hoàn toàn bình thường qua khảo sát thị lực nhưng lại bị suy giảm chức năng thị giác sẽ được phát hiện. Một trong những vấn đề của các phương pháp phẫu thuật là phải có khả năng điều trị được các dạng quang sai bậc cao có sẵn trước phẫu thuật và phải hạn chế thấp nhất các dạng quang sai bậc cao mới được tạo ra sau phẫu thuật [86]. Bảng 4.23. Quang sai bậc cao sau phẫu thuật ReLEx SMILE Han T. [50] 2016 6 tháng 0,53±0,17 0,40±0,23 -0,17±0,14 47 Yıldırım Y. [152] 2016 12 tháng 0,92±0,17 0,66±0,30 -0,56±0,20 45 Xia L.K. [149] 2018 3 năm 0,33±0,10 0,59±0,26 -0,26±0,31 78 Han T. [51] 2019 3 năm 0,98±0,41 0,21±0,17 -0,41±0,16 60 2020 12 tháng 125 0,42±0,21 0,37±0,16 -0,14±0,26 Nghiên cứu của Xia Li-Kun và cộng sự tại Trung Quốc (2018), sau 3 năm phẫu thuật giá trị trung bình quang sai tổng và cầu sai ở nhóm ReLEx SMILE thấp hơn so với nhóm FemtoLASIK (p<0,05), tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, giá trị trung bình coma ở nhóm ReLEx SMILE cao hơn so với nhóm FemtoLASIK (p<0,05) [149]. Nghiên cứu của Han Tian và cộng sự tại 149 Trung Quốc (2019), sau 3 năm phẫu thuật giá trị trung bình cầu sai ở nhóm ReLEx SMILE thấp hơn so với nhóm FemtoLASIK (p<0,05) [51]. Nghiên cứu phân tích gộp của Huan Yan và cộng sự cho kết quả tổng quang sai bậc cao và cầu sai của nhóm FemtoLASIK cao hơn có ý nghĩa thống kê so với ReLEx SMILE (p<0,001) [151]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại mọi thời điểm sau phẫu thuật, các giá trị quang sai tổng, coma và cầu sai của nhóm ReLEx SMILE đều thấp hơn nhóm FemtoLASIK, nhưng sự khác biệt chỉ có ý nghĩa thống kê đối với tổng quang sai bậc cao và cầu sai ở tất cả các thời điểm sau phẫu thuật: 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng (p<0,05). Theo Huan Yan, sự tăng quang sai bậc cao và cầu sai thường gặp hơn sau FemtoLASIK so với ReLEx SMILE, tuy nhiên, không có sự khác biệt về coma dọc và coma ngang giữa hai nhóm [151]. Wu và Wang cho rằng coma dọc tăng nhiều hơn sau ReLEx SMILE trong khi coma ngang tăng nhiều hơn sau FemtoLASIK [146]. Cầu sai sau mổ thường liên quan đến đường kính quang học vùng laser, trong khi phẫu thuật ReLEx SMILE không có vùng chuyển tiếp và do đó, có vùng laser quang học lớn hơn so với FemtoLASIK, do đó, cầu sai thường tăng nhiều hơn sau FemtoLASIK so với ReLEx SMILE, trong khi sự gia tăng coma thường liên quan đến sự mất cân bằng trong quá trình lành vết thương và sự thay đổi trục thị giác quang học [151]. Sau các phẫu thuật khúc xạ tạo vạt, hiện tượng cầu sai sinh ra chủ yếu do sự giãn nở nhu mô giác mạc chu biên bên ngoài vùng bóc bay, do các sợi collagen nhu mô bị cắt đứt. Với phẫu thuật SMILE, các sợi collagen nhu mô ít bị cắt đứt, dẫn đến ít giãn nở nhu mô giác mạc và do đó cầu sai thấp hơn so với các phẫu thuật tạo vạt [120]. Như vậy, kết quả này cho thấy phẫu thuật ReLEx SMILE hạn chế được mức tăng các dạng quang sai bậc cao, cụ thể hơn là mức tăng cầu sai so với phẫu thuật FemtoLASIK. Đáp ứng cơ sinh học thường hoạt động mạnh nhất trong khoảng thời gian 1 tháng sau phẫu thuật. Các mô xơ sợi tại vết mổ lúc này chưa sắp xếp lại hoàn 150 chỉnh, bề mặt giác mạc chưa thực sự đạt được tính ổn định, vì vậy các giá trị quang sai bậc cao đo được lúc này chưa thực sự có ý nghĩa. Từ thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, quá trình lành sẹo của các cấu trúc đã phần nào ổn định, thì ảnh hưởng của các đặc điểm thuộc về phương pháp điều trị chính là yếu tố gây ra sự khác biệt của các dạng quang sai bậc cao [1]. Vì vậy, khi so sánh tại thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật, các dạng mức độ quang sai và cầu sai của nhóm ReLEx SMILE đều thấp hơn nhóm FemtoLASIK có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tình trạng tăng nhiều quang sai bậc cao sau phẫu thuật của nhóm FemtoLASIK hơn so với nhóm ReLEx SMILE là do ảnh hưởng của đường mổ trong phẫu thuật FemtoLASIK, mép vạt giác mạc dài làm cho nguy cơ co kéo trong quá trình lành sẹo tạo bởi các fibroblast gia tăng nên tăng quang sai bậc cao, trong khi ReLEx SMILE không lật vạt nên không gây lệch vạt vi thể , vì thế sau phẫu thuật ít gây tăng các dạng quang sai bậc cao. Cầu sai và coma là hai dạng quang sai bậc cao chiếm tỉ lệ cao nhất trong các dạng quang sai bậc cao. Vì vậy khi giá trị của hai dạng quang sai này tăng lên sẽ gây gia tăng tổng quang sai bậc cao đáng kể. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng thị giác sau phẫu thuật. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu khác trên thế giới: nghiên cứu của Anders Vestergaard và cộng sự tại Đan Mạch (2013), cầu sai sau 3 tháng phẫu thuật của nhóm ReLEx SMILE thấp hơn nhóm FemtoLASIK có ý nghĩa thống kê (p<0,001) [139]; Nghiên cứu của Fangyu Lin và cộng sự tại Trung Quốc (2014) đưa ra kết quả: quang sai tổng và cầu sai tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng thấp hơn trong nhóm ReLEx SMILE có ý nghĩa thống kê (p<0,05) [79]; Nghiên cứu tại Đức, Jana Gertnere (2013) cho biết các dạng quang sai bậc cao sau 12 tháng phẫu thuật trong nhóm ReLEx SMILE thấp hơn so với FemtoLASIK có ý nghĩa thống kê (p<0,05) [48]. Theo nghiên cứu của Jin (2017) cả tổng quang sai bậc cao, cầu sai và coma đều giảm có ý nghĩa thống 151 kê sau ReLEx SMILE, tuy nhiên , nghiên cứu này chỉ mô tả sự thay đổi quang sai sau ReLEx SMILE mà không so sánh giữa hai nhóm và nghiên cứu chỉ thực hiện trong thời gian ngắn 3 tháng [63]. Như vậy, các nhà nghiên cứu lâm sàng đều chứng minh rằng các dạng quang sai bậc cao sau phẫu thuật bằng phương pháp ReLEx SMILE cho kết quả tốt hơn phương pháp FemtoLASIK, qua đó giúp hạn chế những tác động tiêu cực lên chất lượng thị giác của người bệnh. 4.3.2. Độ nhạy tương phản Độ nhạy tương phản là khả năng phân biệt thị giác tương phản. Sau phẫu thuật khúc xạ, độ nhạy tương phản thường bị ảnh hưởng ở thị tần trung bình và cao. Quang sai bậc cao gây ra các tác động lên chất lượng thị giác. Điều này thể hiện qua khảo sát độ nhạy tương phản ở những tần số không gian khác nhau. Khảo sát này được coi là một phép đo chi tiết hơn để đánh giá chất lượng thị giác, vì nó cung cấp các kết quả không thể có được bằng các xét nghiệm thị lực lâm sàng tiêu chuẩn (như đo thị lực). Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả độ nhạy tương phản ở những lần tái khám của người bệnh được ghi nhận trong cùng một điều kiện ánh sáng nhất định, để đảm bảo tính đồng nhất khi so sánh các kết quả. Ở tần số càng cao, độ nhạy tương phản cải thiện càng nhiều. Điều này được thấy rõ qua kết quả tại thời điểm sau phẫu thuật 12 tháng, nhóm ReLEx SMILE vượt trội hơn so với nhóm FemtoLASIK ở các thị tần 1,5cpd, 6cpd, 12cpd và 18cpd, các khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Thêm vào đó, so với trước phẫu thuật, độ nhạy tương phản ở tất cả các tần số tại thời điểm sau phẫu thuật 12 tháng đều giảm ở nhóm FemtoLASIK. Điều này có thể giải thích là do phẫu thuật FemtoLASIK gây tăng quang sai bậc cao, qua đó ảnh hưởng đến độ nhạy tương phản, nhất là độ nhạy tương phản ở các tần số không gian cao, đặc biệt thể hiện rõ hơn nếu ở trong điều kiện ánh sáng yếu. 152 Bảng 4.24. Độ nhạy tương phản sau phẫu thuật ReLEx SMILE Chansue E. 2015 12 281 - 1,78±0,12 1,97±0,12 1,6±0,14 0,98±0,19 [30] tháng Ganesh S. 2017 3 60 1,47 1,73±0,56 1,77±0,22 1,44±0,31 1,10±0,15 [45] tháng ±0,35 2020 12 125 1,66 1,78±0,00 1,73±0,08 1,35±0,13 0,99±0,14 tháng ±0,12 Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với Ganesh, Ganesh cho rằng ở ngày 1, độ nhạy tương phản sau FemtoLASIK tốt hơn so với ReLEx SMILE ở tần số 1,5,3,6,12 và 18 chu kỳ/độ , nhưng từ ngày 15 và 3 tháng hậu phẫu, độ nhạy tương phản sau ReLEx SMILE tốt hơn so với FemtoLASIK ở tất cả các tần số (p<0,0001) [43]. Chansue cho rằng độ nhạy tương phản ở nhóm ReLEx SMILE ở tần số 12 và 18 chu kỳ độ, tăng lên từ 1,59 và 0,94 thành 1,6 và 0,98 ở thời điểm 12 tháng hậu phẫu, và có sự giảm tương ứng ở 3 chu kỳ/độ (từ 1,82 thành 1,78) và 6 chu kỳ/độ (từ 1,99 thành 1,97) [30], tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi: so với trước phẫu thuật độ nhạy tương phản tại tần số 6 và 18 chu kỳ/độ tăng ở nhóm ReLEx SMILE. So sánh giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK, nghiên cứu tại Đức do Jana Gertnere (2013) cũng đưa ra kết luận tương tự: phương pháp phẫu thuật ReLEx SMILE có độ nhạy tương phản sau phẫu thuật 12 tháng tốt hơn so với nhóm FemtoLASIK. Điều này được thể hiện đặc biệt rõ ràng ở tần số cao nhất là 18 độ/giây: ở phẫu thuật ReLEx SMILE, độ nhạy tương phản tăng từ 0,99 đến 1,1, trong khi mắt được điều trị bằng FemtoLASIK không cho thấy sự cải thiện hoặc chỉ ở mức tăng nhẹ từ 1,03 đến 1,06 [48]. Nghiên cứu của Huan Yan và 153 cộng sự tại Trung Quốc (2017), thực hiện nghiên cứu phân tích tổng hợp những nghiên cứu lớn trên thế giới so sánh giữa phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK, tất cả đều cho thấy độ nhạy tương phản sau phẫu thuật ReLEx SMILE tốt hơn so với FemtoLASIK [151]. Như vậy, trên cơ sở khảo sát các thay đổi về độ nhạy tương phản, các nghiên cứu lâm sàng cho thấy phẫu thuật ReLEx SMILE có các giá trị liên quan đến độ nhạy tương phản tốt hơn so với phương pháp FemtoLASIK, giúp nâng cao chất lượng thị giác cho người bệnh. Chất lượng thị giác, phẫu thuật ReLEx SMILE cho thấy hạn chế mức tăng thêm cầu sai, coma và tổng quang sai bậc cao toàn bộ sau phẫu thuật đáng kể so với phẫu thuật FemtoLASIK quy ước (p<0,05) và do vậy giúp cải thiện rõ rệt chất lượng thị giác, biểu hiện qua việc khảo sát các giá trị độ nhạy tương phản. Phẫu thuật ReLEx SMILE cho kết quả độ nhạy tương phản tốt hơn và ít quang sai hơn sau phẫu thuật là những yếu tố quan trọng đem đến chất lượng thị giác tốt cho người bệnh sau phẫu thuật khúc xạ. 4.3.3. Cảm giác giác mạc Một số nghiên cứu đã thực hiện đánh giá phân phối thần kinh và cảm giác giác mạc sau phẫu thuật ReLEx. Một số tác giả báo cáo rằng cảm giác giác mạc ở bất kỳ vùng giác mạc nào trong phẫu thuật ReLEx SMILE cũng tốt hơn hẳn phẫu thuật LASIK. Điều thú vị là cảm giác giác mạc đạt về như trước phẫu thuật sau 3 tháng theo dõi đối với SMILE, từ đó gợi ý thay đổi diễn ra lâu hơn đặc biệt đối với LASIK, điều này không xảy ra đối với phẫu thuật ReLEx SMILE không tạo vạt [18]. Giảm cảm giác giác mạc và khô mắt là những biến chứng hậu phẫu phổ biến, một trong những yếu tố để người bệnh đánh giá chất lượng phẫu thuật [137]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, cảm giác giác mạc của nhóm FemtoLASIK giảm nhiều hơn so với nhóm ReLEx SMILE sau phẫu thuật 1 và 3 tháng, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này chứng tỏ cảm giác giác mạc tại thời gian hậu 154 phẫu ban đầu của nhóm ReLEx SMILE tốt hơn so với nhóm FemtoLASIK. Như vậy, khi xét về đặc điểm cảm giác giác mạc hậu phẫu thì phương pháp ReLEx SMILE hoàn toàn vượt trội hơn so với FemtoLASIK trong thời gian ngay sau khi phẫu thuật. Nghiên cứu của Demirok tại Thổ Nhĩ Kì (2013) cũng có kết quả tương tự: cảm giác giác mạc trong nhóm FemtoLASIK thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với trong nhóm ReLEx SMILE sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng [35]. Nghiên cứu phân tích gộp của Zeren Shen tại Trung Quốc (2016) cũng đưa ra kết luận: tỉ lệ độ nhạy cảm giác mạc ở nhóm FemtoLASIK thấp hơn so với nhóm ReLEx SMILE [127]. Kết quả trên cũng tương đồng với nghiên cứu tại Pháp (2015): cảm giác giác mạc hậu phẫu đều giảm ở cả 2 nhóm, tuy nhiên nhóm FemtoLASIK giảm rõ ràng hơn nhóm ReLEx SMILE ở thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật (p<0,05), còn tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, cả 2 nhóm đều hồi phục về mức bình thường và không tìm thấy sự khác biệt (p>0,05) [37]. Theo nghiên cứu của Sengsheng Wei và cộng sự (2013), sau FemtoLASIK, có sự giảm độ nhạy cảm giác mạc ở các hướng sau mổ so với trước mổ từ 1 tuần đến 3 tháng,và sự cải thiện cảm giác đáng kể xảy ra từ 1-3 tháng sau mổ; còn sau ReLEx SMILE, sau 1 tuần thấy có sự giảm độ nhạy giác mạc ở các hướng nhưng đến thời điểm 1 tháng thì không có sự khác biệt ở vị trí phía trên và thái dương so với trước mổ, và sau 3 tháng thì không có sự khác biệt cảm giác ở trung tâm và 4 phía, cảm giác giác mạc yếu nhất ở thời điểm 1 tuần và cải thiện dần sau đó. Khi so sánh giữa FemtoLASIK và ReLEx SMILE, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở trung tâm, trên, dưới, thái dương, mũi ở các thời điểm từ 1 tuần đến 3 tháng [144]. Vestergaard và cộng sự đánh giá cảm giác giác mạc và sử dụng sinh hiển vi đồng tiêu để nghiên cứu hình thái đám rối thần kinh dưới màng đáy so sánh giữa hai kỹ thuật dùng hoàn toàn Laser femtosecond: phẫu thuật ReLEx SMILE - không lật vạt- và kỹ thuật FLEx - cách đầu tiên dùng laser femtosecond tạo 155 mảnh mô, lật vạt lên để lấy mảnh mô ra điều trị cận thị [138]. Các tác giả đánh giá cảm giác giác mạc và mật độ sợi thần kinh giác mạc trung tâm cao hơn có ý nghĩa khi quan sát bởi sinh hiển vi đồng tiêu trong phẫu thuật ReLEx SMILE so với FLEx sau theo dõi 6 tháng. Nghiên cứu này đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kỹ thuật không tạo vạt cho kết quả hồi phục thần kinh nhanh hơn. Mặc dù vậy điều này không được nghiên cứu ở giai đoạn sớm sau phẫu thuật và trong nghiên cứu này kỹ thuật LASIK không được đề cập. Khi so sánh giữa FemtoLASIK và ReLEx SMILE, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở trung tâm, trên, dưới, thái dương, mũi ở các thời điểm từ 1 tuần đến 3 tháng [144]. Stach khi nghiên cứu về thần kinh giác mạc sau LASIK và các phẫu thuật can thiệp lên giác mạc cho thấy sự suy yếu cấu trúc thần kinh giác mạc, mất đám rối dưới màng đáy, nhận thấy vài giờ sau LASIK, và đám rối dưới màng đáy này sau 1 tuần vẫn chưa phục hồi, chỉ nhìn thấy những sợi thần kinh giác mạc rất mỏng sau phẫu thuật 1 tháng [131]. Theo Sengsheng Wei (2013),sau FemtoLASIK, có sự giảm độ nhạy cảm giác mạc ở các hướng sau mổ so với trước mổ từ 1 tuần đến 3 tháng,và sự cải thiện cảm giác đáng kể xảy ra từ 1-3 tháng sau mổ; còn sau ReLEx SMILE, sau 1 tuần thấy có sự giảm độ nhạy giác mạc ở các hướng nhưng đến thời điểm 1 tháng thì không có sự khác biệt ở vị trí phía trên và thái dương so với trước mổ, và sau 3 tháng thì không có sự khác biệt cảm giác ở trung tâm và 4 phía, cảm giác giác mạc yếu nhất ở thời điểm 1 tuần và cải thiện dần sau đó. Theo Shengsheng Wei [144], về cảm giác giác mạc, khi so sánh giữa FemtoLASIK và ReLEx SMILE, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở trung tâm, trên, dưới, thái dương, mũi ở các thời điểm từ 1 tuần đến 3 tháng. Như vậy, cảm giác giác mạc sau phẫu thuật của nhóm nhóm ReLEx SMILE có khuynh hướng phục hồi tích cực hơn so với nhóm FemtoLASIK đã được các nghiên cứu lâm sàng trên thế giới công nhận. 156 4.3.4. Tình trạng khô mắt Giảm cảm giác giác mạc và khô mắt rất thường gặp sau khi phẫu thuật [137]. Mặc dù tình trạng khô mắt sau phẫu thuật chỉ là tạm thời nhưng nếu không được phát hiện sớm và điều trị sẽ trở thành những rối loạn mạn tính với rất nhiều triệu chứng khó chịu như: bỏng rát, cảm giác dị vật, đỏ mắt, nhạy cảm với ánh sáng…, gây kích ứng mắt, tăng phản ứng viêm, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh [87]. Giảm nuôi dưỡng thần kinh là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng khô mắt sau phẫu thuật. Cảm giác giác mạc giảm, mắt ít nhạy cảm hơn nên tần suất chớp mắt giảm làm lớp phim nước mắt trên bề mặt bị bốc hơi nhiều hơn. Meiyan Li (2013) [77] ReLEx SMILE 5,68 ± 4,84 5,03 ± 3,83 7,06 ± 3,85 - 38 FemtoLASIK 3,77 ± 2,91 4,43 ± 4,22 4,97 ± 3,57 - 33 Bingjie Wang (2015) [142] ReLEx SMILE 6,28 ± 1,35 8,21 ± 0,95 9,57 ± 0,93 9,83 ± 0,99 47 FemtoLASIK 6,53 ± 1,24 7,42 ± 0,96 8,19 ± 1,45 9,30 ± 0,89 43 ReLEx SMILE 125 11,60 ± 4,24 11,92± 6,11 12,07 ± 6,26 12,28 ± 5,22 FemtoLASIK 110 10,01 ± 4,37 10,32 ± 6,06 11,57 ± 4,80 11,89 ± 7,08 Trong nghiên cứu này, thời gian vỡ phim nước mắt ở nhóm ReLEx SMILE cao hơn nhóm FemtoLASIK tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật (p<0,05). Nghiên cứu của Bingjie Wang và cộng sự tại Trung Quốc (2015), tại thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng giá trị trung bình TBUT ở nhóm ReLEx SMILE cao hơn so với nhóm FemtoLASIK (p<0,05) [142]. Nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kì (2013) cũng có kết luận thời gian vỡ phim nước mắt tại mọi 157 thời điểm sau phẫu thuật giữa 2 nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05), nhưng ông chỉ thực hiện trên 25 mắt [35]. Trong khi đó, nghiên cứu phân tích gộp của Zeren Shen tại Trung Quốc (2016) và nghiên cứu tại Pháp (2015) đều đưa ra kết luận: cả 2 phương pháp phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK đều an toàn, hiệu quả và có thể dự đoán được kết quả trong việc cải thiện mức độ cận thị. Tuy nhiên, tỉ lệ mắc các triệu chứng khô mắt sau phẫu thuật và mất độ nhạy giác mạc ở nhóm ReLEx SMILE thấp hơn so với nhóm FemtoLASIK [37], [127]. Nghiên cứu tại Pháp (2015): 80% người bệnh trong nhóm ReLEx SMILE không cần thiết phải sử dụng dung dịch nước nhỏ mắt sau 6 tháng phẫu thuật, trong khi đó tỉ lệ này ở nhóm FemtoLASIK là 57% [37]. Thêm vào đó, 20% người bệnh trong nhóm FemtoLASIK phải sử dụng dung dịch nước nhỏ mắt hoặc gel mỗi ngày để thay thế thường xuyên cho nước mắt [37]. Đánh giá về mức độ khô mắt, Rupah Shah [122] (2011) cho rằng khô mắt ít hơn sau ReLEx SMILE so với sau LASIK. Theo tác giả Walter Sekundo [118] cũng cho ý kiến giống như thế khi nói rằng tỉ lệ khô mắt sau phẫu thuật ReLEx SMILE ở thời điểm 1 tuần được ghi nhận chỉ ở mức rất thấp, khoảng 8,3% và nhận thấy có giảm sự nhuộm màu giác mạc chấm nông và cảm giác khô mắt chủ quan. Theo tác giả Shengsheng Wei [144] cho rằng ReLEx SMILE có đường mổ nhỏ nên cắt ít thần kinh hơn, ít khô mắt hơn so với FemtoLASIK. Điều này có thể giải thích do sự can thiệp ít hơn lên tế bào thần kinh giác mạc và ít phá hủy cấu trúc bề mặt giác mạc của ReLEx SMILE [144]. Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi và một số nghiên cứu khác trên thế giới, phương pháp ReLEx SMILE đã được chứng minh có khuynh hướng tích cực hơn so với FemtoLASIK trong việc hạn chế khô mắt sau phẫu thuật cho người bệnh. 158 4.3.5. Độ bền cơ sinh học giác mạc Phẫu thuật ReLEx SMILE là phẫu thuật dạng túi nhu mô. Với đặc tính lấy nhu mô sâu, bảo toàn nhu mô trước, cắt qua màng xơ chun bảo vệ nhãn cầu Bowman 2mm và có đường mổ nhỏ ít xâm lấn nên phẫu thuật ReLEx SMILE được cho rằng có ưu thế hơn các thế hệ phẫu thuật trước về độ bền cơ sinh học nhãn cầu. Một số nghiên cứu khảo sát sự khác biệt cơ sinh học giữa SMILE và LASIK in vivo rất khó khăn vì có quá ít dụng cụ chuyên dụng. Có năm nghiên cứu mà máy Ocular Response Analyzer (Reichert Inc, Depew, NY) được dùng để tính độ trễ giác mạc (CH) và yếu tố kháng lực giác mạc (CRF), tất cả cho rằng CH và CRF đều giảm sau SMILE [7], [55], [67], [141] [145]. Trong hai nghiên cứu dùng mắt đối bên, CH và CRF hơi cao hơn sau SMILE hơn là LASIK [141], [145], trong khi 3 nhóm nghiên cứu khác cho rằng không có khác biệt về CH và CRF giữa ReLEx SMILE và LASIK [7], [55], [67]. Ngoài ra, có hai nghiên cứu cho thấy sự thay đổi sau ReLEx SMILE và LASIK đã được đánh giá bằng máy đo nhãn áp động không tiếp xúc Scheimpflug [100], [126]. Cả hai cho rằng thang đo Corvis đều giảm ở hai phương pháp, nhưng không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, một nghiên cứu cho rằng không có sự khác biệt giữa SMILE và LASEK [126], trong khi phẫu thuật LASEK là phẫu thuật laser bề mặt, can thiệp nông và giúp giữ lại tối đa chiều dày giác mạc sau phẫu thuật. Nghiên cứu của Lei Xia và cộng sự tại Trung Quốc năm 2016, tại thời điểm sau 6 tháng phẫu thuật không có sự khác biệt giữa 2 nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK về CH (p=0,052) nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về CRF giữa hai nhóm (p=0,023) [148]. Nghiên cứu của Pederson và cộng sự vào năm 2015 tại Đan Mạch cho rằng không có sự khác biệt giữa CH và CRF sau 1 năm phẫu thuật LASIK, ReLEx FLEx và ReLEx SMILE khi đo đạc bằng Corvis ST lẫn ORA [100]. 159 Độ bền cơ sinh học giác mạc cũng được Kouassi FX (2012) [73] nghiên cứu, ông cho rằng các thông số CH,CRF giảm sau FemtoLASIK, không liên quan đến cách tạo vạt bằng dao cơ học tự động hay dao laser. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt giữa CH và CRF giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK ở thời điểm tái khám 12 tháng (p>0,05). Kết quả này không giống với lý thuyết sự biến đổi cơ sinh học sau SMILE đã nói ở trên. Tuy nhiên, CH và CRF không phải là những thang đo lí tưởng về cơ sinh học giác mạc [49] khi mà nhiều nghiên cứu cho rằng không có sự thay đổi CH và CRF sau cross-linking trong khi cross-linking là phương pháp giúp tăng cường độ bền cơ sinh học của nhãn cầu [21]. CH và CRF cũng biến đổi có liên quan với độ dày giác mạc[112], vì vậy CH và CRF có thể giảm sau SMILE là do mô đã bị lấy đi. Trong nghiên cứu này, tại thời điểm 12 tháng, giá trị CH và CRF của toàn bộ đối tượng nghiên cứu không khác nhau giữa hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK, tuy nhiên, khi chia phân nhóm độ khúc xạ cầu tương đương theo mức độ nặng, vừa và nhẹ, so sánh tại thời điểm 12 tháng, nhận thấy ở nhóm có độ khúc xạ cầu tương đương mức độ nặng, giá trị trung bình CH và CRF của nhóm ReLEx SMILE cao hơn có ý nghĩa thống kê so với FemtoLASIK (p<0,05), ở nhóm có độ khúc xạ cầu tương đương mức độ vừa và nhẹ không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này tương đồng với nghiên cứu của Wang năm 2014 cho rằng đối với nhóm có độ khúc xạ cao, CH và CRF ở nhóm LASIK giảm nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với ReLEx SMILE (p<0,014), trong khi đối với nhóm có độ khúc xạ thấp thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [141]. Do đó, trên bệnh nhân có mức độ cận loạn cao, việc thực hiện phẫu thuật ReLEx SMILE sẽ giúp duy trì độ bền cơ sinh học tốt hơn cho bệnh nhân. 160 Bảng 4.26. Độ bền cơ sinh học giác mạc sau ReLEx SMILE và
FemtoLASIK Di Wu (2014) [145] 8,64±1,03 8,59±1,00 CH - - ReLEx SMILE 40 CRF 7,98±1,24 7,78±1,03 - - CH - 8,17±0,71 8,11±0,66 - FemtoLASIK 40 CRF 7,29±0,75 6,94±0,66 - - Alper Agca (2014) [7] CH 8,70±1,31 8,95±1,47 - - ReLEx SMILE 30 CRF 7,89±1,57 7,77±1,37 - - CH 8,80±1,51 9,02±1,27 - - FemtoLASIK 30 CRF 7,98±1,58 8,07±1,26 - - Lei Xia (2016) [148] CH 8,47 ± 1,23 8,35 ± 1,08 8,58 ± 1,40 - ReLEx SMILE 69 CRF 7,09 ± 1,53 6,51 ± 1,27 7,05 ± 1,65 - CH 7,76 ± 1,21 8,06 ± 1,06 7,97 ± 1,14 - FemtoLASIK 59 CRF 6,51 ± 1,33 6,53 ± 1,38 6,31 ± 1,41 - Bingjie Wang (2016) [143] CH - 7,85 ± 1,81 7,97 ± 2,05 - ReLEx SMILE 50 CRF - 7,54 ± 1,66 7,83 ± 1,64 - CH - 8,43 ± 1,75 8,31±1,62 - FemtoLASIK 56 CRF - 7,53 ± 1,81 7,29 ±1,76 - CH 8,33±1,65 8,54±1,20 8,62±1,41 8,76±1,05 ReLEx SMILE 125 CRF 7,07±1,79 7,24±1,35 7,17±1,31 7,39±1,23 CH 7,7±1,19 8,1±1,73 8,53±1,45 8,46±1,62 FemtoLASIK 110 CRF 6,52±1,23 7,21±1,88 7,43±2,09 7,03±1,83 161 Trong nghiên cứu của chúng tôi, trung bình hiệu số CH (∆CH) và trung bình hiệu số CRF (∆CRF) sau 12 tháng so với trước phẫu thuật ở nhóm FemtoLASIK cao hơn nhóm ReLEx SMILE, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05) tương đương với nghiên cứu của Osman (2016) trung bình hiệu số CH và CRF giảm nhiều hơn sau LASIK so với ReLEx SMILE ở thời điểm 1 tháng sau mổ (p<0,001) [96]. Nghiên cứu của Di Wu và cộng sự tại Trung Quốc năm 2014, tại thời điểm sau 6 tháng phẫu thuật, ΔCRF ở nhóm FemtoLASIK cao hơn so với nhóm ReLEx SMILE (p=0,025), tuy nhiên không có sự khác biệt về ΔCH giữa 2 nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK (p=0,083)[145]. Nghiên cứu của Alper Agca và cộng sự tại Thổ Nhĩ Kỳ năm 2014 [7] không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK về ΔCH và ΔCRF ở thời điểm 1 và 6 tháng sau phẫu thuật (p>0,05). Nghiên cứu của Zhang và cộng sự tại Trung Quốc năm 2016 cho thấy không có sự khác biệt ΔCH và ΔCRF giữa phẫu thuật LASIK và ReLEx SMILE ở bất kỳ thời điểm tái khám nào, tuy nhiên nghiên cứu so sánh trên nhóm phẫu thuật LASIK theo phân tích mặt sóng [155]. Ở thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật, sự giảm ∆CH và ∆CRF trên 1 micromet mô bị lấy đi ở nhóm FemtoLASIK là 0,027 ± 0,018 và 0,049 ± 0,024, trong khi đó ở nhóm ReLEx SMILE thì thấp hơn với 0,021 ± 0,016 và 0,034 ± 0,018. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này tương tự với nghiên cứu của Li [78] biến thiên CH và CRF trên 1 micromét lấy mô cao hơn ở LASIK so với ReLEx SMILE (trước mổ LASIK có độ cầu tương đương là -5,95±1,78D, ReLEx SMILE có độ cầu tương đương là -5,6±1,43D) (p<0,05). Như thế với việc lấy số lượng mô giống nhau thì mức độ giảm CH và CRF sẽ cao hơn ở nhóm FemtoLASIK, như vậy, độ bền cơ sinh học sau FemtoLASIK sẽ yếu hơn so với ReLEx SMILE khi điều chỉnh cùng một mức độ khúc xạ. Mức độ bền vững của giác mạc sau phẫu thuật, phẫu thuật ReLEx SMILE có tính cắt xuyên mô mà không lật vạt kết hợp với đường mổ nhỏ giúp bảo tồn 162 màng xơ chun Bowman và một phần ba nhu mô trước là nơi vững chắc nhất giác mạc. ReLEx SMILE giúp bảo tồn tối đa cấu trúc giải phẫu và độ bền cơ sinh học của giác mạc so với phương pháp FemtoLASIK. 4.3.6. Mật độ tế bào nội mô Mật độ tế bào nội mô trước và sau mổ ở hai nhóm ReLEx SMILE và FemtoLASIK tại thời điểm 12 tháng không khác biệt với nhau và không khác biệt so với trước mổ có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này cho thấy laser femtosecond và laser excimer khá an toàn trên giác mạc, không gây đột biến, và không làm biến dạng mô. 4.3.7. Lượng nhu mô tồn dư Chiều dày giác mạc trước mổ và lượng nhu mô lấy đi để điều chỉnh khúc xạ không khác biệt giữa hai nhóm (p>0,05). Tuy giá trị trung bình lượng mô cần lấy đi để điều chỉnh độ cầu tương đương -1D trong nghiên cứu này ở nhóm ReLEx SMILE co khuynh hướng cao hơn so với giá trị này ở nhóm FemtoLASIK, nhưng giá trị này ở hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nhu mô tồn dư sau phẫu thuật ReLEx SMILE thấp hơn sau FemtoLASIK (p=0,0001), trong khi chiều dày giác mạc và lượng nhu mô lấy đi là không khác nhau giữa hai nhóm. Điều này có thể giải thích là do vạt giác mạc sau FemtoLASIK là 100 micromét, nhưng chiều dày phía trên mảnh mô khúc xạ là 120 micromét, do đó, chiều dày nhu mô nền tồn dư khác nhau. Tuy nhu mô nền tồn dư ở ReLEx SMILE thấp hơn so với FemtoLASIK, nhưng độ bền cơ sinh học của giác mạc sau ReLEx SMILE vẫn tốt hơn so với sau FemtoLASIK là do phần nhu mô phía trên mảnh mô khúc xạ trong ReLEx SMILE có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ vững chắc giác mạc được giữ lại, trong khi vạt giác mạc sau FemtoLASIK sau khi cắt sẽ vĩnh viễn không còn chức năng trong duy trì độ bền cơ sinh học. Ở ReLEx SMILE, thông số cài đặt chiều dày phần trên mảnh mô được thiết lập có khuynh hướng dày hơn so với chiều dày vạt giác mạc trong 163 FemtoLASIK, với mục đích lấy đi phần nhu mô giác mạc ở nhu mô sâu vì vùng này có mật độ collagen thưa thớt hơn. Chiều dày phần trên mảnh mô trong ReLEx SMILE càng dày thì vùng 1/3 trước giác mạc, nơi có mật độ collagen dày đặc và màng xơ chun Bowman bảo vệ nhãn cầu, càng được bảo toàn và giữ lại gần như nguyên vẹn. Reinstein [108] đã cho rằng độ bền cơ sinh học sau phẫu thuật càng cao khi càng tăng độ dày phần trên mảnh mô khúc xạ – nếu ReLEx SMILE được thực hiện ở nơi sâu hơn của giác mạc, nhu mô trước còn lại bền vững hơn thì độ bền cơ sinh học sau phẫu thuật tốt hơn, trái ngược với LASIK, vạt giác mạc càng dày thì độ bền cơ sinh học càng thấp [108]. 4.3.8. Biến chứng sau phẫu thuật Phẫu thuật ReLEx SMILE có đường cắt nhỏ từ 2-4mm nên biểu mô ở vùng vết mổ lành rất nhanh, do đó bệnh nhân ít khó chịu sau phẫu thuật. Phẫu thuật có đường cắt nhỏ và đường kính vùng laser nhỏ nên ít tổn hại thần kinh giác mạc nên ít gây ra các triệu chứng khô mắt cho bệnh nhân. Ngoài ra, phẫu thuật cắt nhu mô sâu và chỉ cắt qua màng Bowman 2-4mm nên bảo toàn được một phần đặc tính cơ sinh học nhãn cầu. Cuối cùng, với đường mổ nhỏ, không lật vạt giác mạc sẽ không có nguy cơ lệch vạt vi thể và đại thể, người bệnh không còn phải lo lắng về các biến chứng nhăn, lệch vạt… xảy ra do chấn thương vào mắt sau phẫu thuật [125]. Phẫu thuật ReLEx SMILE được thực hiện tất cả thao tác trên một máy laser duy nhất, thay vì phải thực hiện trên hai máy laser trong FemtoLASIK, như vậy giúp phẫu thuật viên rút ngắn thời gian phẫu thuật đáng kể [123]. Về phía bệnh nhân, thời gian phẫu thuật ngắn giúp bệnh nhân định thị tốt hơn trong quá trình laser, kết quả tốt hơn, cảm giác ít căng thẳng hơn và sẽ hợp tác tốt với phẫu thuật viên hơn so với quy trình phẫu thuật có thời gian dài, việc hợp tác tốt sẽ giúp định thị lâu hơn, tránh đảo mắt làm laser chiếu lệch tâm sẽ ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. 164 Trong quá trình làm nghiên cứu, chúng tôi đúc kết một số kinh nghiệm, được mô tả cụ thể dưới đây. Thừ nhất là, những phẫu thuật viên mới bắt đầu nên chọn lựa những trường hợp cận thị đơn thuần có mức độ cận trung bình hoặc cao. Thật vậy, trên bệnh nhân có mức độ cận thấp, với mảnh mô khúc xạ mỏng sẽ gây khó khăn cho việc bóc tách, mảnh mô dễ bị rách và khó lấy trọn ra ngoài. Việc điều trị loạn thị trong phẫu thuật ReLEx SMILE phức tạp hơn, vì cần phải căn chỉnh chính xác trục loạn thị, nhất là khi bệnh nhân thay đổi tư thế từ ngồi sang nằm, do nhãn cầu thường xoay sinh lý theo tư thế. Những bệnh nhân có độ khúc xạ loạn thị từ -0,25 D trở lên, phẫu thuật viên cần đánh dấu trục ngang trên giác củng mạc khi bệnh nhân ngồi trên sinh hiển vi, tương ứng vị trí 3h và 9h ở vùng rìa, khi bệnh nhân chuyển sang tư thế nằm, cần xoay kính tiếp xúc cong (dụng cụ áp vào nhãn cầu khi máy chiếu laser) cho phù hợp với vị trí đánh dấu trên giác mạc ban đầu, giúp bù trừ việc xoay nhãn cầu do tư thế. Thứ hai, kết quả phẫu thuật cũng phụ thuộc khá nhiều vào việc cài đặt các thông số trên máy laser. Theo khuyến cáo, việc dùng năng lượng thấp cho mỗi nhịp laser sẽ giúp bệnh nhân có thị lực phục hồi nhanh hơn ở thời điểm hậu phẫu. Tuy nhiên, năng lượng laser càng giảm thì mức độ dính mô càng tăng, càng khó bóc tách. Do đó, để phẫu thuật viên quen với mức độ dính mô giúp bóc tách tốt thì nên bắt đầu ở mức năng lượng cao hơn và sau đó giảm năng lượng từ từ. Thứ ba, kỹ thuật tách và rút mảnh mô đóng vai trò quan trọng, giúp phẫu thuật đạt kết quả tốt. Thật vậy, trước khi chiếu laser trên giác mạc, phẫu thuật viên cần kiểm tra và rửa sạch bề mặt giác mạc, bởi vì bề mặt có ghèn hay sợi sẽ làm ngăn cản tính xuyên mô của laser, nên mảnh mô sẽ được cắt không hoàn toàn. Nếu mảnh mô được cắt không hoàn toàn thì phẫu thuật viên sẽ gặp khó khăn trong việc bóc tách, ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Về việc tách mảnh mô khúc xạ, phẫu thuật viên nên tách mép trên và dưới mảnh mô bằng hai đường vào ở hai vị trí khác nhau để tránh nhầm lẫn vị trí mặt trên và dưới mảnh mô. Trên lý 165 thuyết, đầu tiên cần tách mặt trên mảnh mô, nếu phẫu thuật viên nhầm lẫn vị trí mặt trên và dưới sẽ gây khó khăn rất nhiều cho việc bóc tách tiếp theo, thậm chí nếu không tách được mặt trên và dưới của mảnh mô thì không thể thực hiện phẫu thuật tiếp do không thể lấy mảnh mô ra ngoài. Ngoài ra, kỹ thuật bóc tách đòi hỏi thao tác nhẹ nhàng, cẩn thận và hai mép hai bên của mảnh mô nên được giữ lại và tách sau cùng để việc tách trọn vẹn mảnh mô dễ dàng hơn, tránh việc dính mô gây tách không hoàn toàn làm sót và rách mảnh mô. Cuối cùng, sau khi lấy mảnh mô ra ngoài, nên hạn chế việc rửa nhiều nước ở túi nhu mô vì sẽ làm chậm phục hồi thị lực và chú ý kiểm tra đầu kim không dính sợi trước khi đưa vào rửa túi nhu mô vì nếu sót sợi trong nhu mô sẽ rất khó lấy ra ngoài.. Trong nghiên cứu này, sau phẫu thuật 12 tháng, cả hai phương pháp ReLEx SMILE và FemtoLASIK đều cho thấy không có trường hợp nào bị nhiễm trùng sau phẫu thuật. Nhóm ReLEx SMILE không có trường hợp nào bị ảnh hưởng đến việc lái xe vào ban đêm hay nhìn thấy vầng hào quang xung quanh đèn, trong khi ở FemtoLASIK xảy ra trong 3,6% trường hợp. Các triệu chứng liên quan đến khô mắt ở nhóm ReLEx SMILE (khô mắt với tỉ lệ 13,6%) ít hơn so với FemtoLASIK (khô mắt với tỉ lệ 21,8%, đau đầu với tỉ lệ 9,1%, rát mắt với tỉ lệ 9,1%). Các triệu chứng liên quan đến chất lượng thị giác như mờ mắt, chói đèn hay nhạy cảm ánh sáng, dao động thị giác ban ngày hay dao động thị giác ban đêm đều xuất hiện sau ReLEx SMILE và cả sau FemtoLASIK. Nghiên cứu của Shah thực hiện vào năm 2011 tại Ấn Độ cho rằng sự thay đổi tỉ lệ % từ trước mổ đến sau ReLEx SMILE 3 tháng có 61,1% giữ nguyên mức độ khô mắt, có 38,9% khô mắt nhiều hơn, đau đầu nhiều hơn trong 16,7%, rát mắt trong 2,8%, tăng nhạy cảm ánh sáng trong 13,9%, mờ mắt trong 19,4%, dao động thị giác ban ngày trong 11,1%, dao động thị giác ban đêm trong 2,8%, không có trường hợp nào nhìn thấy vầng hào quang quanh đèn hay nhìn hình bóng ma, hay bị ảnh hưởng đến việc lái xe vào ban đêm [123]. Nghiên cứu của Chansue (2015) cho rằng hào 166 quang, lóe đèn và những rối loạn thị giác ban đêm được báo cáo ở 17-20% sau phẫu thuật LASIK, thường là do tăng quang sai bậc cao sau mổ, đặc biệt dưới điều kiện ánh sáng yếu khi đồng tử dãn; nhiều nghiên cứu đã đồng ý rằng, càng điều chỉnh độ khúc xạ cao, càng có nguy cơ tăng quang sai bậc cao, dù cho loại trừ nguyên nhân ảnh hưởng đến thị giác ban đêm do tăng quang sai bậc cao sau laser thì chính việc tạo vạt giác mạc trong phẫu thuật khúc xạ đã làm quang sai bậc cao tăng, do đó, với một đường mổ nhỏ cắt dọc duy nhất trong ReLEx SMILE đã hạn chế mức độ tổn thương nhu mô, giảm việc tăng quang sai bậc cao, giúp tăng chất lượng thị giác cho người bệnh [20, 30]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong phẫu thuật ReLEx SMILE, có 1 trường hợp (0,8%) tụ khí ở mặt phân cách khi đang laser (OBL), do đó, tia laser xuyên mô kém nên trường hợp này bị khó tách mảnh mô (0,8%), tuy nhiên, không có trường hợp nào rách mảnh mô hay sót mảnh mô. Trường hợp này xảy ra là do đánh dấu trên giác mạc bằng bút đánh dấu Viscot với quá nhiều mực (đậm hơn mức cần thiết) làm cản trở một phần tia laser femtosecond xuyên mô, do đó nhu mô bên dưới không được cắt hoàn toàn mịn màng, làm cho việc bóc tách gặp khó khăn. Ngoài ra, do đường mổ khá nhỏ, chỉ khoảng 2mm nên trong khi thao tác đòi hỏi sự khéo léo của phẫu thuật viên, có 2 ca (1,6%) tróc biểu mô giác mạc ở đường mổ nhỏ, nằm ngoài trục thị giác nên không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Đối với phẫu thuật viên mới bắt đầu thực hiện ReLEx SMILE, nên chọn kích thước đường mổ nhỏ dài hơn 2 mm, có thể cài đặt kích thước đường mổ từ 3-4 mm sẽ giúp cho thao tác phẫu thuật dễ dàng hơn, tránh biến chứng rách mép mổ. Có 1,6 % trường hợp (2 mắt) có viêm giác mạc chấm do khô mắt và 0,8% (1 mắt) tăng nhãn áp do steroid hậu phẫu, điều trị hạ áp không ảnh hưởng đến thị lực và kết quả phẫu thuật. Trong phẫu thuật FemtoLASIK, có 9,1% có tụ khí mặt phân cách khi đang laser (OBL), gây khó khăn khi tách mặt phân cách, 1,8% mất lực vòng hút khi đang laser, phẫu thuật được tiếp tục được thực hiện lại ngay, 167 5,5% tróc biểu mô giác mạc ở đường mổ do biểu mô lỏng lẻo cùng với lực rửa nước lên giác mạc sau khi laser, sau phẫu thuật được đặt kính áp tròng, biểu mô lành hoàn toàn không ảnh hưởng thị lực; có 10,9% viêm giác mạc chấm do khô mắt hậu phẫu, 0,9% sót sợi ở mặt phân cách, không gây viêm, không ảnh hưởng thị lực, 1,8% viêm mặt phân cách vô trùng cần phải điều trị steroid 2 tuần, 4,6% có nhăn vạt vi thể và 1,8% lệch vạt đại thể sau phẫu thuật 1 ngày cần phải trãi vạt lại và đặt kính áp tròng trong 1 tuần. Những kết quả của quá trình lành vết thương giác mạc trong phẫu thuật khúc xạ có thể dẫn đến những biến chứng không mong muốn như mờ giác mạc, biểu mô xâm lấn và thoái hóa. Nghiên cứu của Ganesh (2014) cho thấy có 4/50 mắt thực hiện FemtoLASIK bị mất lực vòng hút khi đang laser, quy trình được thực hiện lại ngay; 3/50 mắt có nhăn vạt đại thể sau phẫu thuật 1 ngày cần phải rửa, trãi vạt giác mạc tại phòng mổ và đặt kính áp tròng trong 24h sau đó; nhóm ReLEx SMILE có 3 mắt có mất lực vòng hút khi đang laser, quy trình được thực hiện lại và hoàn tất sau đó [43]. Nghiên cứu trên 1500 ca phẫu thuật ReLEx SMILE của Ivarsen ở Đan Mạch vào năm 2014 cho thấy các biến chứng xảy ra trong mổ gồm 6% tróc biểu mô giác mạc, 1,8% rách nhỏ mép mổ, 1,9% khó tách mảnh mô, 1 mắt bị thủng phần trên mảnh mô, 1 mắt có rách lớn ở mép mổ, nhưng 2 mắt này không bị ảnh hưởng đến thị lực hậu phẫu; 0,8% (14 mắt) có vòng hút bị mất áp lực khi đang laser, 13 ca được thực hiện lại ngay sau đó thành công và 1 ca còn lại có triệu chứng nhìn hình bóng ma sau mổ và được điều trị bằng PRK theo bản đồ giác mạc; các biến chứng xảy ra sau mổ gồm: sẹo mờ ở mặt phân cách trong 8%, khô biểu mô giác mạc 1 ngày sau mổ trong 5%, viêm mặt cắt thứ phát sau tróc biểu mô trong 0,3%, thâm nhiễm nhỏ ở mặt phân cách trong 0,3%, những biến chứng này ảnh hưởng đến thị lực có chỉnh kính 3 tháng của 1 mắt, bản đồ giác mạc không đều trong 1% (giảm thị lực có chỉnh kính sau 3 tháng 12 mắt) và nhìn hình bóng ma trong 168 6 mắt). Sau đó, phẫu thuật PRK được thực hiện trên 4 mắt và cải thiện ở 3 mắt. Bệnh nhân cảm thấy hài lòng cao, chỉ có 2 bệnh nhân không hài lòng do nhìn mờ ở lần tái khám sau cùng do còn loạn thị tồn dư [61]. Tác giả báo cáo rằng độ mờ giác mạc vết (mức độ 0,5 đến 1) thường gặp sau phẫu thuật ba tháng (tỉ lệ 8,1%). Trong số 127 mắt có mờ giác mạc, 10 mắt được ghi nhận là có biến chứng chu phẫu, 6 mắt trong số đó gặp khó khăn khi tách mảnh mô và 4 ca có biến chứng rách tại thời điểm cắt. Những biến chứng chu phẫu có thể khởi phát việc lan rộng sản xuất cytokine viêm, dẫn đến mờ giác mạc. Trong 10 ca (tỉ lệ 0,6 %), có một ít đảo tế bào biểu mô được quan sát thấy gần vị trí cắt, và tình trạng biểu mô xâm lấn này biến mất một cách tự phát sau khoảng 1 năm trên 5 mắt. Trong số 5 ca tỉ lệ 0,3%, bệnh nhân có một hoặc nhiều hơn thâm nhiễm giữa các bề mặt ở thời điểm một tuần sau phẫu thuật. Các mẫu bệnh phẩm được lấy làm xét nghiệm vi sinh nhưng kết quả không có tác nhân nào được xác định. 4 mắt tỉ lệ 0,3 % có viêm mặt cắt vô trùng trong một tuần đầu sau phẫu thuật và được điều trị thành công với thuốc nhỏ dexamethasone [61]. Agca và cộng sự [4] đã thực hiện một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 30 bệnh nhân được phẫu thuật ReLEx SMILE một mắt và phẫu thuật FemtoLASIK ở mắt còn lại, kết quả báo cáo cho thấy chỉ số ánh sáng tán xạ ngược trung bình và các chỉ số về độ dày cao hơn có ý nghĩa ở nhóm phẫu thuật ReLEx SMILE hơn nhóm phẫu thuật FemtoLASIK ở thời điểm một tuần đến 3 tháng sau. Tác giả cho rằng sự tăng chỉ số tán xạ ngược giác mạc ở thời điểm sớm sau phẫu thuật ReLEx SMILE không nhất thiết gây ra sự giảm thị lực, tăng nguy cơ biến chứng, hoặc tăng tình trạng viêm, nhưng điều này phản ánh đáp ứng lành thương khác biệt sau phẫu thuật ReLEx SMILE, và vẫn chưa khẳng định được liệu sự khác biệt này gây ra hậu quả lâm sàng tiêu cực hay tích cực. Kamiya và cộng sự [66] cũng báo cáo tình trạng mờ giữa bề mặt cắt thoáng qua như một biến chứng có thể hồi phục thường thấy sau phẫu thuật ReLEx 169 SMILE, mặc dù biến chứng này nhẹ và có thể hồi phục trong thời gian ngắn. Các tác giả cho rằng mờ giác mạc ở các mức độ nhẹ có thể gây ra tình trạng chậm hồi phục thị lực thời gian ngắn sau phẫu thuật, đặc biệt là trong một tuần ở phẫu thuật ReLEx SMILE so với FemtoLASIK. Điều trị steroid tại chỗ có tác dụng làm giảm mờ giác mạc và thoái triển cận thị ở những bệnh nhân có độ cận thị cao sau phẫu thuật PRK [140]. Đối với bệnh nhân LASIK, một nghiên cứu lớn báo cáo cho thấy steroid tại chỗ giảm rõ rệt tỉ lệ mờ giác mạc tại thời điểm một tuần nhưng có liên quan đến tình trạng mất ổn định độ khúc xạ trên bệnh nhân có độ cận thị cao [104]. Trong khi đó mặc dù chưa có những số liệu thống kê lâu dài và số lượng lớn theo dõi tình trạng thoái triển độ cận sau phẫu thuật ReLEx SMILE có hiệu lực gần đây thì steroid tại chỗ vẫn chưa thể đáp ứng hiệu quả giảm thoái triển cận thị trong phẫu thuật ReLEx SMILE, bởi vì kiểu bắn laser, năng lượng laser, và kết quả đáp ứng viêm trong phẫu thuật ReLEx SMILE khá giống phẫu thuật LASIK. Hiện nay, chưa có một phác đồ chuẩn nào cho việc sử dụng steroid tại chỗ sau phẫu thuật ReLEx SMILE. Hầu hết các trung tâm nghiên cứu, việc sử dụng steroid tại chỗ thường thực hiện 4 lần một ngày và trong một tuần. Một số bệnh viện dùng steroid sau phẫu thuật chỉ một thời gian ngắn. Mặc dù vậy, trong các ca có khó khăn khi tách mảnh mô, dùng steroid liều cao là cần thiết nếu thực hiện thao tác nhiều tại vị trí phẫu thuật [38]. Bảng 4.27 mô tả bệnh sinh những biến chứng trong mổ của phẫu thuật ReLEx SMILE như mất lực hút, có vùng đen mặt phân cách, tụ khí mặt phân cách, dính mảnh mô với nhu mô phía trước, sót mô, trầy tróc biểu mô hay rách đường mổ nhỏ và nhu mô phía trên mảnh mô, ngoài ra còn hướng dẫn cách phòng tránh cũng như xử lý các biến chứng này. 170 Bảng 4.27. Những biến chứng trong mổ của phẫu thuật ReLEx SMILE và cách phòng tránh Do tuột vòng
hút khi đang
laser -Phẫu thuật viên chú ý cấu
trúc giải phẫu hốc mắt,
thường gặp trên những bệnh
nhân có hốc mắt sâu
-Giai thích yêu cầu bệnh nhân
không đảo mắt khi đang laser
- Vùng đen
mặt phân
cách - Do có chất
xuất tiết nằm
giữa vòng hút
và giác mạc
Tích tụ nhiều
bóng khí ở mặt
phân cách Tùy theo giai đoạn
trong quá trình
laser cắt mảnh mô,
có thể thực hiện
tiếp hoặc đổi sang
FemtoLASIK/PRK
Lau sạch mặt kính
của vòng hút và rửa
sạch bề mặt giác
mạc trước thao tác
-Chờ bóng khí tan
-Massage nhẹ
nhàng vùng OBL Trong mổ xuất hiện dấu
Meniscus sign, Shimmer sign,
White-ring sign Tụ khí
mặt phân
cách
(OBL)
Dính
mảnh mô
với nhu
mô phía
trên Tách nhầm mặt
phẳng dưới
mảnh mô trước
khi tách mặt
phẳng trên
mảnh mô Sót mô Chụp AS-OCT để
xác định mặt
phẳng, dùng dụng
cụ đặc biệt để tách
(Sinskey hook-
assisted dissection.
Modified strippers
and Y-shaped tip )
Kinh nghiệm phẫu thuật viên Điều trị phần khúc Do tách khó và
dùng lực tách
quá mạnh Thao tác thô
bạo, lực tách
và lấy nhu mô
mạnh xạ tồn dư bằng
PRK/ LASIK/
CircleFemtoLASIK
Đặt kính áp tròng
sau mổ cho đến khi
lành biểu mô, nhỏ
nước mắt nhân tạo Rách
đường
mổ nhỏ
và nhu
mô trên
mảnh mô Trầy/tróc
biểu mô Tránh dùng dụng cụ quá lớn
và tránh tách hoàn toàn một
nửa bên của mảnh mô, phải
giữ lại một phần ở vị trí hai
bên của mảnh mô để có lực
giữ, đối kháng lại với lực tách
của phẫu thuật viên
-Tránh nhỏ thuốc tê quá nhiều
lần trước khi mổ
-Kinh nghiệm phẫu thuật viên Đặt kính áp tròng
sau mổ cho đến khi
lành biểu mô, nhỏ
nước mắt nhân tạo Chấn thương
trong mổ hoặc
nhỏ thuốc tê
quá nhiều lần
trước khi mổ 171 Việc chọn bệnh nhân trước mổ thích hợp có vai trò quan trọng trong sự thành công của phẫu thuật sau mổ, nhất là đối với các phẫu thuật viên mới. Bề mặt mắt SMILE có độ ổn định bề mặt nhãn cầu cao hơn so với phẫu thuật khúc xạ có tạo vạt giác mạc. Quá trình tái tạo sợi thần kinh dưới màng đáy nhanh hơn do đó các triệu chứng khô mắt nếu có sẽ nhẹ hơn và phục hồi nhanh hơn. Tính ổn định bề mặt nhãn cầu tốt hơn nên SMILE trở thành một lựa chọn khả thi cho các trường hợp bị khô mắt nhẹ trước phẫu thuật. Cơ sinh học giác mạc ReLEx SMILE có đường cắt bên nhỏ đối lập với đường cắt lớn theo chu vi giác mạc trong FemtoLASIK. Độ bền cơ sinh học của giác mạc lớn hơn ở 1/3 nhu mô trước do liên kết collagen mạnh hơn, SMILE bảo tồn nhu mô trước, dẫn đến cơ sinh học của giác mạc tương đối tốt hơn nên ReLEx SMILE được ưu tiên hơn LASIK trong những trường hợp có tật khúc xạ cao hơn. Nghề nghiệp Việc không có vạt giác mạc và các biến chứng liên quan khiến ReLEx SMILE trở thành một lựa chọn khả thi cho những bệnh nhân tham gia các môn thể thao đối kháng. Kích thước đồng tử Quang sai bậc cao gây ra (HOAs) cũng như cầu sai ít hơn sau ReLEx SMILE. Bệnh nhân có đồng tử lớn dễ bị lóa và quầng sáng sau FemtoLASIK do cầu sai tăng lên, nên ReLEx SMILE có thể được ưu tiên trong những trường hợp này. Giải phẫu mắt Biến chứng mất lực hút của vòng hút thường thấy sau ReLEx SMILE vì dùng hệ thống áp suất thấp (khoảng 35 mmHg) với thời gian hút lâu hơn (25–28 172 giây) so với FemtoLASIK. Bệnh nhân có hốc mắt sâu, khe mắt hẹp, hoặc lo lắng hoặc bất hợp tác dễ bị mất lực vòng hút nên có thể được lựa chọn FemtoLASIK hoặc phẫu thuật laser bề mặt PRK. Thời gian huấn luyện phẫu thuật ReLEx SMILE có thời gian huấn luyện phẫu thuật tương đối dài hơn và có thể khó thực hiện hơn LASIK/FemtoLASIK trong giai đoạn học tập cho bác sĩ mới phẫu thuật. 4.3.9. Đánh giá chung cả hai dạng phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK Sau thời gian theo dõi 12 tháng, chúng tôi nhận thấy phẫu thuật ReLEx SMILE là một phương pháp phẫu thuật hiệu quả, an toàn, chính xác, ổn định và đáng tin cậy nhằm điều chỉnh cận và loạn cận, giúp nâng cao thị lực không chỉnh kính sau phẫu thuật. Mặt khác, chức năng và chất lượng thị giác sau phẫu thuật ReLEx ít thay đổi ít so với trước mổ khi so sánh với phẫu thuật FemtoLASIK. Tuy nhiên, một nghiên cứu tiếp theo với số lượng người bệnh lớn hơn và thời gian theo dõi lâu dài hơn là cần thiết để giúp đánh giá đầy đủ hơn nữa các giá trị của kỹ thuật này. Kính cận và kính áp tròng được coi là các giải pháp đơn giản dành cho những Tính khoa học của nghiên cứu người có vấn đề về mắt. Ngoài ra, một kỹ thuật phổ biến cũng thường xuyên được áp dụng trong điều trị cận thị là phẫu thuật khúc xạ giác mạc. Tuy tỉ lệ thành công của phương pháp phẫu thuật điều chỉnh thị lực tương đối cao, nhưng nó là một thủ thuật xâm lấn, có khả năng gây biến chứng sau phẫu thuật. ReLEx SMILE là phương pháp phẫu thuật tối ưu, rút một lớp mô mỏng có hình dạng thấu kính qua đường rạch nhỏ. Đây là phương pháp phẫu thuật chỉ có một thao tác, dùng một máy laser [122], không sử dụng dao, không lật vạt giác mạc, đường mổ nhỏ chỉ cắt 2mm qua màng Bowman, lấy nhu mô sau, bảo tồn nhu mô 173 trước [108], [115] và bảo tồn thần kinh giác mạc nhiều hơn so với các phẫu thuật trước đó [77], [88], [105], [110].Vì thế, ReLEx SMILE giúp người bệnh an tâm, chuẩn bị tâm lý nhẹ nhàng và đón nhận kết quả tốt sau điều trị. Phẫu thuật ReLEx SMILE có tính an toàn, hiệu quả, chính xác cao [30], [68], [119], [123] tương đương phẫu thuật FemtoLASIK hiện đang là phẫu thuật tiêu chuẩn trong ngành phẫu thuật khúc xạ [48], [81], [113], [151], nhưng ổn định ít thoái triển và ít có nguy cơ biến chứng trong và sau mổ [61], [125]. Nhiều tác giả đã báo cáo rằng phẫu thuật ReLEx SMILE không có thoái triển khúc xạ trong vòng 6 tháng sau mổ [119] và sau 3 đến 6 tháng sau khi dùng máy VisuMax tần suất 500 kHz và sau 1 năm dùng máy VisuMax tần suất 200 kHz [19], [22], [36], [48], [65], [139]. Tính ứng dụng của nghiên cứu Việc điều trị khúc xạ giúp bệnh nhân thoát khỏi sự phụ thuộc vào kính gọng, thêm sự tự tin và giúp mở ra thêm nhiều cơ hội nghề nghiệp. Phương pháp phẫu thuật ReLEx SMILE sử dụng tia laser femtosecond giúp bảo tồn tối đa sự vững chắc của giác mạc, giảm thiểu khô mắt, là phương án tối ưu với những người bệnh làm việc trong ngành nghề hoạt động mạnh và dễ bị chấn thương vào khu vực mắt như quân đội, cảnh sát, cứu hỏa, thể thao, xây dựng… Sekundo & Blum (2011) [118] cho rằng ReLEx SMILE là kỹ thuật điều trị cận thị không có vạt và có độ xâm lấn tối thiểu lên giác mạc. Theo Rupah Shah (2011) [123], kỹ thuật này ổn định, hiệu quả và an toàn trong điều trị cận thị và phương pháp dùng laser femtosecond hoàn toàn có lợi ích trên thực hành lâm sàng và là giải pháp kinh tế so với việc dùng hai máy laser femtosecond & laser excimer. Ngoài ra, ReLEx SMILE được áp dụng cho hầu hết các trường hợp mắc tật khúc xạ, kể cả người bệnh có độ khúc xạ cầu khá cao (-10 điốp) hoặc có độ khúc xạ trụ từ -0,5 điốp đến -3 điốp [125], [133]. Trình tự phẫu thuật của ReLEx SMILE chỉ có một bước duy nhất: không tạo vạt giác mạc, chiếu laser 174 Femtosecond tạo ra mặt phân cách, tách phần nhu mô và rút qua đường mổ siêu nhỏ. Nghiên cứu của chúng tôi góp phần điều trị người bệnh cận thị và loạn thị mang lại thị lực tốt hơn giúp họ hòa nhập được vào cộng đồng, sinh hoạt, học tập, lao động dễ dàng hơn trong cuộc sống. Nghiên cứu mở ra hy vọng đối với khả năng phát triển những liệu pháp mới nhằm điều trị các tật khúc xạ như cận thị và loạn thị. Tính mới và sáng tạo của nghiên cứu Đây là nghiên cứu can thiệp lâm sàng lần đầu tiên thực hiện ở Việt Nam, nghiên cứu một cách có hệ thống và tương đối toàn diện, cho phép đánh giá kết quả lâu dài và các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật của phương pháp phẫu thuật ReLEx SMILE, là phẫu thuật khúc xạ dạng túi có đường mổ nhỏ và là thế hệ mới nhất trong số các thế hệ phẫu thuật khúc xạ trên thế giới. Nhiều nghiên cứu cho rằng mô hình chiếu laser, tần suất và mức năng lượng laser có vai trò trong việc quyết định sự đều đặn của mảnh mô khúc xạ, nên có thể giúp phục hồi thị lực nhanh hơn [76], [111], [124]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, với sự chọn lựa mức năng lượng laser thấp trong khoảng giới hạn biên độ cho phép, và với kích thước và khoảng cách giữa các nốt laser thích hợp (4 µm) đã cho thấy hiệu quả phục hồi thị lực không chỉnh kính sau mổ nhanh và tốt. Ngoài ra, phác đồ điều trị tại một số bệnh viện (theo phụ lục đính kèm) được chỉ định cho những trường hợp có độ loạn thị ≤ -2 D. Trong khi đó, các trường hợp loạn thị từ -0,25 D đến -3 D đã được đưa vào lô nghiên cứu và cho thấy kết quả tốt đối với các trường hợp loạn thị từ -2 D đến -3 D. Kết quả điều chỉnh loạn thị tốt dù không có phần mềm eye-tracker hoạt động theo cử động nhãn cầu, có lẽ nhờ vào việc đánh dấu trục trên giác mạc kết hợp với việc xoay kính tiếp xúc cong trong khi mổ, nhằm bù trừ với sự xoay mắt khi thay đổi tư thế từ ngồi sang nằm [133], [134]. Do đó, theo nghiên cứu của chúng tôi, ReLEx SMILE là phẫu 175 thuật có khả năng điều chỉnh loạn thị tốt, tương đương với FemtoLASIK đối với các trường hợp có loạn thị ≤ -3 điốp. 176 KẾT LUẬN Nghiên cứu trên 119 người bệnh với 235 mắt, phẫu thuật ReLEx SMILE với 125 mắt và phẫu thuật FemtoLASIK với 110 mắt, chúng tôi đúc kết được một số kết luận. 1. Tính an toàn, hiệu quả, chính xác và ổn định của phẫu thuật ReLEx SMILE Phẫu thuật ReLEx SMILE an toàn về mặt thị lực. Tại thời điểm 12 tháng, chỉ số an toàn là 1,04 ± 0,13 và có 9,6 % số mắt tăng từ hai hàng thị lực có chỉnh kính trở lên so với trước phẫu thuật. Không có trường hợp nào giảm thị lực tối đa từ 2 hàng sau tất cả các thời điểm tái khám. Phẫu thuật ReLEx SMILE có tính hiệu quả, chỉ số hiệu quả thời điểm 12 tháng sau mổ là 1,03 ± 0,15. 100% bệnh nhân có thị lực không chỉnh kính từ 5/10 trở lên ở cả hai nhóm. Thị lực không chỉnh kính từ 10/10 trở lên sau phẫu thuật 12 tháng không khác biệt so với thị lực có chỉnh kính trước mổ từ 10/10 trở lên Phẫu thuật ReLEx SMILE có tính chính xác, tỉ lệ khúc xạ trong khoảng ± 0,5 D là 95,2%, độ cầu tương đương trung bình sau phẫu thuật 12 tháng là 0,03 ± 0,25 D. Kết quả điều trị loạn thị sau ReLEx SMILE tương đồng với FemtoLASIK theo các phân nhóm loạn thị trước mổ. ReLEx SMILE cho kết quả khúc xạ ổn định và ít thoái triển. Phẫu thuật ReLEx SMILE an toàn, hiệu quả, chính xác tương đương phẫu thuật FemtoLASIK nhưng ổn định, ít thoái triển hơn. 2. Nhận xét những thay đổi về chất lượng thị giác và biến chứng liên quan đến phẫu thuật ReLEx SMILE sau 12 tháng ReLEx SMILE có giá trị quang sai tổng và cầu sai thấp hơn so với FemtoLASIK, ReLEx SMILE có độ nhạy tương phản ở các tần số trung bình 6 chu kỳ/độ, 12 chu kỳ/độ và 18 chu kỳ/độ cao hơn nhóm FemtoLASIK sau 12 tháng. 177 ReLEx SMILE có cảm giác giác mạc và TBUT tốt hơn FemtoLASIK sau 1 và 3 tháng phẫu thuật, không thấy khác biệt sau 6 và 12 tháng. CH và CRF sau ReLEx SMILE đều giảm so với trước phẫu thuật, mức độ giảm ∆CH và ∆CRF của ReLEx SMILE ít hơn so với FemtoLASIK. Sự giảm ∆CH và ∆CRF tương ứng với điều trị độ cầu tương đương -1D ở nhóm ReLEx SMILE ít hơn ở nhóm FemtoLASIK. Ở phân nhóm có độ cận loạn nặng, ReLEx SMILE có CH và CRF cao hơn FemtoLASIK. Biến chứng sau phẫu thuật ReLEx SMILE trong nghiên cứu này gồm 0,8% có tụ khí mặt phân cách khi đang laser (OBL), 0,8% khó tách mảnh mô, 1,6% tróc biểu mô giác mạc ở đường mổ, 0,8% tăng nhãn áp do steroid và 1,6% viêm giác mạc chấm do khô mắt. Những biến chứng trong và sau phẫu thuật ít hơn có ý nghĩa thống kê so với FemtoLASIK. Tuy nhiên, tất cả biến chứng trong và sau phẫu thuật đều không ảnh hưởng đến thị lực của bệnh nhân. 178 KIẾN NGHỊ Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin đề xuất kiến nghị như sau 1. Chỉ định điều trị dựa theo mẫu nghiên cứu được chọn thực tế như sau: - Cận thị từ -0,5 D đến -8,25 D - Loạn thị 0 D đến -3 D - Độ cầu tương đương -1 D đến -9,13 D 2. Phẫu thuật ReLEx SMILE được ưu tiên phẫu thuật trên nhóm bệnh nhân - Bệnh nhân có khô mắt trước phẫu thuật - Bệnh nhân có độ khúc xạ cao trước phẫu thuật - Bệnh nhân có tham gia các môn thể thao đối kháng chuyên nghiệp hoặc công việc thuộc ngành nghề có nguy cơ chấn thương cao. 3. Kết quả sau phẫu thuật tùy thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên nên các phẫu thuật viên mới nên hạn chế thực hiện phẫu thuật ReLEx SMILE trong những trường hợp sau đây - Bệnh nhân có hốc mắt sâu, khe mắt hẹp. - Bệnh nhân lo lắng không hợp tác trong mổ. - Bệnh nhân có độ khúc xạ thấp (mảnh mô mỏng) - Bệnh nhân có độ loạn thị cao. 4. Cần có những nghiên cứu tiếp theo, sâu hơn, rộng hơn với thời gian theo dõi dài hơn để đánh giá sự thay đổi cơ sinh học giác mạc bằng phương pháp phẫu thuật ReLEx SMILE. 5. Ngoài ra, cần phổ biến kiến thức về ưu và nhược điểm của hai phương pháp phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK trong cộng đồng để người bệnh có sự chọn lựa phù hợp nhằm có kết quả tối ưu trong điều trị. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN 1. Trịnh Xuân Trang, Trần Hải Yến, Trần Anh Tuấn, Trịnh Quang Trí (2020) “Tính an toàn, hiệu quả, chính xác và ổn định của phẫu thuật ReLEx SMILE trong điều trị cận thị và loạn cận” Y học Thực hành Số 6 (1135) 2020, trang 43-47. 2. Trịnh Xuân Trang, Trần Hải Yến, Trần Anh Tuấn, Trịnh Quang Trí (2020) “ Quang sai bậc cao sau 12 tháng phẫu thuật ReLEx SMILE và FemtoLASIK trong điều trị cận thị và cận loạn” Y học Thực hành Số 6 (1135) 2020, trang 118-122. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Đinh Trung Nghĩa (2016), Nghiên cứu phẫu thuật Lasik sử dụng kỹ thuật mặt sóng trong điều trị cận và loạn cận trung bình, Luận án Tiến sĩ Y học chuyên ngành Nhãn khoa, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.71- 109. 2. Nguyễn Đỗ Nguyên (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Y khoa, Bộ môn Dịch Tễ, khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.36. 3. Trần Hải Yến, Nguyễn Thị Hồng An, Lê Minh Tuấn (2010), "Khảo sát chất lượng quang học thị giác sau phẫu thuật Epi-Lasik". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Tập 14 (Số 1), tr.36-42. TIẾNG ANH 4. Agca A., Ozgurhan E.B., Yildirim Y., et al. (2014), "Corneal backscatter analysis by in vivo confocal microscopy: fellow eye comparison of small incision lenticule extraction and femtosecond laser-assisted LASIK". Journal of Ophthalmology, pp.1-8. 5. Ağca A., Demirok A., Cankaya K.İ., et al. (2014), "Comparison of visual acuity and higher-order aberrations after femtosecond lenticule extraction and small-incision lenticule extraction". Contact Lens and Anterior Eye, 37 (4), pp.292-296. 6. Ackland P., Resnikof S., Bourne R. (2017), "World blindness and visual impairment: despite many successes, the problem is growing ". Community Eye Health Journal, 30 (100), pp.71-73. 7. Agca A., Ozgurhan E.B., Demirok A., et al. (2014), "Comparison of corneal hysteresis and corneal resistance factor after small incision lenticule extraction and femtosecond laser-assisted LASIK: a prospective fellow eye study". Contact Lens and Anterior Eye, 37 (2), pp.77-80. 8. Ağca A., Tülü B., Yaşa D., et al. (2019), "Long-term (5 years) follow-up of small-incision lenticule extraction in mild-to-moderate myopia". Journal of Cataract & Refractive Surgery, 45 (4), pp.421-426. 9. Al-Aqaba M.A., Fares U., Suleman H., et al. (2010), "Architecture and distribution of human corneal nerves". Br J Ophthalmol, 94 (6), pp.784- 789. 10. Albietz J.M., Lenton L.M. (2004), "Management of the ocular surface and tear film before, during, and after laser in situ keratomileusis". J Refract Surg, 20 (1), pp.62-71. 11. Albietz J.M., Lenton L.M., McLennan S.G. (2004), "Chronic dry eye and regression after laser in situ keratomileusis for myopia". J Cataract Refract Surg, 30 (3), pp.675-684. 12. Alex L.K.Ng, Chan T.C.Y., Cheng G.P.M., et al. (2016), "Comparison of the early clinical outcomes between Combined Small-Incision Lenticule Extraction and Collagen Cross-Linking versus SMILE for myopia". Journal of Ophthalmology, pp.1-7. 13. Alpins N.A. (1993), "A new method of analyzing vectors for changes in astigmatism". Journal of Cataract & Refractive Surgery, 19 (4), pp.524- 533. 14. Alpins N. (2001), "Astigmatism analysis by the Alpins method". Journal of Cataract & Refractive Surgery, 27 (1), pp.31-49. 15. Alpins N. (2002), "A re-analysis of astigmatism correction". British Journal of Ophthalmology, 86 (7), pp.827–833. 16. Alpins N., Stamatelatos G. (2003), "Vector analysis applications to photorefractive surgery". International Ophthalmology Clinics, 43 (3), pp.1-27. 17. Ambrosio R.Jr., Tervo T., Wilson S.E. (2008), "LASIK-associated dry eye and neurotrophic epitheliopathy: pathophysiology and strategies for prevention and treatment". J Refract Surg, 24 (4), pp.396-407. 18. Ang E.K., Couper T., Dirani M., et al. (2009), "Outcomes of laser refractive surgery for myopia". J Cataract Refract Surg, 35 (5), pp.921-933. 19. Ang M., Chaurasia S.S., Angunawela R.I., et al. (2012), "Femtosecond lenticule extraction (FLEx): clinical results, interface evaluation, and intraocular pressure variation". Investigative Ophthalmology & Visual Science, 53 (3), pp.1414-1421. 20. Bailey M.D., Zadnik K. (2007), "Outcomes of LASIK for myopia with FDA-approved lasers.". Cornea, 26 (3), 246–54. 21. Barkana Y., Goldich Y., Morad Y., et al. (2009), "Can we measure corneal biomechanical changes after collagen cross-linking in eyes with keratoconus?–a pilot study". Cornea, 28 (5), pp.498–502. 22. Blum M., Kunert K.S., Engelbrecht C., et al. (2010), "Femtosecond lenticule extraction (FLEx)—results after 12 months in myopic astigmatism". Klinische Monatsblätter für Augenheilkunde, 227 (12), pp.961-965. 23. Boira Cabre M.M., Duch Mestres F., F. Tresserra (2003), "Impression cytology and LASIK". Archivos de la Sociedad Española de Oftalmología, 78 (10), pp.555-559. 24. Bowling B. (2016), "Kanski’s Clinical Ophthalmology - A SYSTEMATIC APPROACH - eighth edition - Chapter 6". Elsevier, pp.167-237. 25. Breyer D.R.H., Beckers L., Hagen P., et al. (2019), "Comparison of Long- term Results with Small Incision Refractive Lenticule Extraction (ReLEx SMILE) vs. FemtoLASIK". Klin Monbl Augenheilkd, 236 (10), pp.1201- 1207. 26. Cartwright N.E.K., Tyrer J.R., Jaycock P.D., Marshall J. (2012), "Effects of variation in depth and side cut angulations in LASIK and thin-flap LASIK using a femtosecond laser: a biomechanical study". Journal of Refractive Surgery, 28 (6), pp.419-425. 27. Chan T.C.Y., Yu M.C.Y., Ng A., et al. (2016), "Early outcomes after small incision lenticule extraction and photorefractive keratectomy for correction of high myopia". Scientific Reports, pp.1-9. 28. Chan T.C.Y, Yu M.C.Y., Ng A., et al. (2016), "Scientific Reports". Scientific Reports, pp.1-9. 29. Chan T.C., Ng A.L., Cheng G.P., et al. (2016), "Vector analysis of astigmatic correction after small-incision lenticule extraction and femtosecond-assisted LASIK for low to moderate myopic astigmatism". Br J Ophthalmol, 100 (4), pp.553-559. 30. Chansue E., Tanehsakdi M., Swasdibutra S., McAlinden C. (2015), "Efficacy, predictability and safety of small incision lenticule extraction (SMILE)". Eye and Vision, 2 (14), pp.1-6. 31. Chen X., Wang. Y., Zhang J., et al. (2017), "Comparison of ocular higher- order aberrations after SMILE and Wavefront-guided Femtosecond LASIK for myopia". BMC Ophthalmol, 17 (1), pp.1-8. 32. Christiansen S.M., Mifflin M.D., Edmonds J.N., Simpson R.G., Moshirfar M. (2012), "Astigmatism induced by conventional spherical ablation after PRK and LASIK in myopia with astigmatism < 1.00 D". Clinical Ophthalmology, 6 (2), pp.109-117. 33. De Paiva C.S., Chen Z., Koch D.D., et al. (2006), "The incidence and risk factors for developing dry eye after myopic LASIK". Am J Ophthalmol, 141 (3), pp.438-445. 34. DelMonte D.W., Kim T. (2011), "Anatomy and physiology of the cornea". Journal of Cataract and Refractive Surgery, 37 (3), pp.588-598. 35. Demirok A., Ozgurhan E.B., Agca A., et al. (2013), "Corneal sensation after corneal refractive surgery with small incision lenticule extraction". Optom Vis Sci, 90 (10), pp.1040-1047. 36. Demirok A., Agca A., Ozgurhan E.B., et al. (2013), "Femtosecond lenticule extraction for correction of myopia: a 6 month follow-up study". Clinical Ophthalmology, 7, pp.1041-1047. 37. Denoyer A., Landman E., Trinh L., et al. (2015), "Dry eye disease after refractive surgery: comparative outcomes of small incision lenticule extraction versus LASIK". Ophthalmology, 122 (4), pp.669-676. 38. Donald T.H., Liu T.Y.C., Jodhbir S., et al. (2015), "Small Incision Lenticule Extraction". Part 1: Basic Principle, Springle, pp.12-23. 39. Donnenfeld E.D., Ehrenhaus M., Solomon R., et al. (2004), "Effect of hinge width on corneal sensation and dry eye after laser in situ keratomileusis". Journal of Cataract and Refractive Surgery, 30 (4), pp.790-797. 40. Dupps W.J., Wilson S.E. (2006), "Biomechanics and Wound Healing in the Cornea". Experimental Eye Research, 83 (4), pp.709-720. 41. Erie J.C., McLaren J.W., Hodge D.O., Bourne W.M. (2005), "Recovery of corneal subbasal nerve density after PRK and LASIK". Am J Ophthalmol, 140 (6), pp.1059-1064. 42. Foster P.J., Jiang Y. (2014), "Epidemiology of myopia". Eye (Lond), 28 (2), pp.202-208. 43. Ganesh S., Gupta R. (2014), "Comparison of Visual and Refractive Outcomes Following Femtosecond Laser-Assisted LASIK With SMILE in Patients With Myopia or Myopic Astigmatism". Journal of Refractive Surgery, 30 (9), pp.590-596. 44. Ganesh S., Batra A. (2015), "Comparative Study of Visual Outcome between Femtosecond Lasik with Excimer Laser and All Femtosecond Relex Small Incision Lenticule Extraction (Smile)". IOSR Journal of Dental and Medical Sciences, 14 (11), pp.44-53. 45. Ganesh S., Brar S., Pate l.U. (2017) "Comparison of ReLEx SMILE and PRK in terms of visual and refractive outcomes for the correction of low myopia". International Ophthalmology, pp.1-8. 46. Ganesh S., Brar S., Pawar A. (2017), "Matched population comparison of visual outcomes and patient satisfaction between 3 modalities for the correction of low to moderate myopic astigmatism". Clinical Ophthalmology, 11, pp.1253-1263. 47. Ganesh S., Brar S., Arra R.R. (2018), "Refractive lenticule extraction small incision lenticule extraction: A new refractive surgery paradigm". Indian Journal of Ophthalmology, 66 (1), pp.10-19. 48. Gertnere J., Solomatin I., Sekundo W. (2013), "Refractive lenticule extraction (ReLEx flex) and wavefront-optimized FemtoLASIK: comparison of contrast sensitivity and high-order aberrations at 1 year". Graefe's Archive for Clinical and Experimental Ophthalmology, 251 (5), pp.1437-1442. 49. Gobbe M., Reinstein D.Z., Archer T.J., et al. (2011), "Ocular biomechanics: measurement parameters and terminology". Journal of Refractive Surgery, 27 (6), pp.396–397. 50. Han T., Zheng K., Chen Y., et al. (2016), "Four-year observation of predictability and stability of small incision lenticule extraction". BMC Ophthalmology, 16 (149), pp.1-8. 51. Han T., Xu Y., Han X., et al. (2019), "Three-year outcomes of small incision lenticule extraction (SMILE) and femtosecond laser-assisted laser in situ keratomileusis (FS-LASIK) for myopia and myopic astigmatism". British Journal of Ophthalmology, 103, pp.565-568. 52. Hansen R.S., Lyhne N., Grauslund J., et al. (2016), "Small-incision lenticule extraction (SMILE): outcomes of 722 eyes treated for myopia and myopic astigmatism". Graefe's Archive for Clinical and Experimental Ophthalmology, 254 (2), pp.399-405. 53. Hersh P.S., Fry K., Blaker J.W. (2003), "Spherical aberration after laser in situ keratomileusis and photorefractive keratectomy. Clinical results and theoretical models of etiology". Journal of Cataract and Refractive Surgery, 29 (11), pp.2096-2104. 54. Hjortdal J.O., Vestergaard A.H., Ivarsen A., Ragunathan S., Asp S. (2012), "Predictors for the outcome of small-incision lenticule extraction for Myopia. ". J Refract Surg 28, 865–871. 55. Hjortdal J., Vestergaard A.H., Ivarsen A., et al. (2014), "Central corneal sublayer pachymetry and biomechanical properties after refractive femtosecond lenticule extraction". Journal of Refractive Surgery, 30 (2), pp.102-108. 56. Holden B., Sankaridurg P., Smith E., et al. (2014), "Myopia, an underrated global challenge to vision: where the current data takes us on myopia control". Eye (Lond), 28 (2), pp.142-146. 57. Hovanesian J.A., Shah S.S., Maloney R.K. (2001), "Symptoms of dry eye and recurrent erosion syndrome after refractive surgery". J Cataract Refract Surg, 27 (4), pp.577-584. 58. Hu Y.K., Li W.J., Gao X.W. (2013), "Comparison of small incision lenticule extraction and femtosecond laser assisted LASIK for myopia". International Eye Science, 2013 (13), pp.2074–2077. 59. Hurmeric V., Vaddavalli P.K., Wang J., Yoo S.H. (2012), "Corneal haze following disruption of epithelial basement membrane on ultra-high- resolution OCT following femtosecond LASIK". Journal of Refractive Surgery, 28 (1), pp.72-74. 60. Iskeleli G., Ozkok A., Cicik E. (2009), "Traumatic corneal flap dehiscence 6 years after LASIK". Journal of Refractive Surgery, 25 (9), pp.787-791. 61. Ivarsen A., Asp S., Hjortdal J. (2014), "Safety and complications of more than 1500 small-incision lenticule extraction procedures". Ophthalmology, 121 (4), pp.822-828. 62. Jin Y., Wang Y., Xu L., et al. (2016), "Comparison of the Optical Quality between Small Incision Lenticule Extraction and Femtosecond Laser LASIK". Journal of Ophthalmology, 2016, pp.1-9. 63. Jin H.Y., Wan T., Wu F., Yao K. (2017), "Comparison of visual results and higherorder aberrations after small incision lenticule extraction (SMILE): high myopia vs. mild to moderate myopia". BMC Ophthalmology, 17 (118), pp.1-8. 64. Kacerovska J., Zuana P., Kacerovsky M., et al. (2018), "Comparison of the efficiency of FemtoLASIK and ReLEx SMILE in terms of dioptric error reduction". Biomed Pap Med Fac Univ Palacky Olomouc Czech Repub, 162 (4), pp.329-334. 65. Kamiya K., Igarashi A., Ishii R., et al. (2012), "Early clinical outcomes, including efficacy and endothelial cell loss, of refractive lenticule extraction using a 500 kHz femtosecond laser to correct myopia". Journal of Cataract & Refractive Surgery, 38 (11), pp.1996–2002. 66. Kamiya K., Shimizu K., Igarashi A., Kobashi H. (2014), "Visual and refractive outcomes of femtosecond lenticule extraction and small-incision lenticule extraction for myopia". American Journal of Ophthalmology, 157 (1), pp.128-134. 67. Kamiya K., Shimizu K., Igarashi A., et al. (2014), "Intraindividual comparison of changes in corneal biomechanical parameters after femtosecond lenticule extraction and small-incision lenticule extraction". Journal of Cataract and Refractive Surgery, 40 (6), pp.963-970. 68. Kamiya K., Shimizu K., Igarashi A., et al. (2015), "Visual and refractive outcomes of small incision lenticule extraction for the correction of myopia: 1-year follow-up". BMJ Open, 5, pp.1-9. 69. Kanellopoulos A.J., Asimellis G. (2013), "Long-term bladeless LASIK outcomes with the FS200 Femtosecond and EX500 Excimer Laser workstation: the Refractive Suite". Clinical Ophthalmology, pp.261-269. 70. Kim J.Y., Kim M.J., Kim T.I., et al. (2006), "A femtosecond laser creates a stronger flap than a mechanical microkeratome". Investigative Ophthalmology and Visual Science, 47 (2), pp.599-604. 71. Kim J.R., Kim B.K., Mun S.J., et al. (2015), "One-year outcomes of small- incision lenticule extraction (SMILE): mild to moderate myopia vs. high myopia". BMC Ophthalmology, 15 (59), pp.1-5. 72. Knorz M.C. (2006) "Complications of refractive excimer laser surgery". Ophthalmologe, 103 (3), pp.192-198. 73. Kouassi F.X., Blaizeau M., Buestel C., et al. (2012), "Comparison of Lasik with femtosecond laser versus Lasik with mechanical microkeratome: predictability of flap depth, corneal biomechanical effects and optical aberrations". Journal Français D'Ophtalmologie, 35 (1), pp.2-8. 74. Krueger R.R., Meister C.S. (2018), "A review of small incision lenticule extraction complications". Current Opinion in Ophthalmology, 29 (4), pp.292-298. 75. Kullman G., Pineda R. (2010), "Alternative applications of the femtosecond laser in ophthalmology". Semin Ophthalmol, 25 (5-6), pp.256-264. 76. Kunert K.S., Blum M., Duncker G.I., et al. (2011), "Surface quality of human corneal lenticules after femtosecond laser surgery for myopia comparing different laser parameters". Graefe's Archive for Clinical and Experimental Ophthalmology, 249 (9), pp.1471-1424. 77. Li M., Niu L., Qin B., et al. (2013), "Confocal comparison of corneal reinnervation after small incision lenticule extraction (SMILE) and femtosecond laser in situ keratomileusis (FS-LASIK)". PLoS One, 8 (12), pp.1-9. 78. Li H., Wang Y., Dou R. (2016), "Intraocular pressure changes and relationship with corneal biomechanics after SMILE and FS_LASIK ". Invest Ophthalmol Vis Sci, 57 (10), 4180-6. 79. Lin F., Xu Y., Yang Y. (2014), "Comparison of the visual results after SMILE and femtosecond laser-assisted LASIK for myopia". J Refract Surg, 30 (4), pp.248-254. 80. Liu Y.C., Donald T.H., Tan D.T.H., Mehta J.S. (2015), "Small Incision Lenticule Extraction". Part 1: Basic Principle, Springle, pp.12-23. 81. Liu M., Chen Y., Wang D., et al. (2016), "Clinical Outcomes After SMILE and Femtosecond Laser-Assisted LASIK for Myopia and Myopic Astigmatism: A Prospective Randomized Comparative Study". Cornea, 35 (2), pp.210-216. 82. Marino G.K., Santhiago M.R., Wilson S.E. (2017), "Femtosecond Lasers and Corneal Surgical Procedures". Asia-Pacific Journal of Ophthalmology, 6 (5), pp.456-464. 83. Marshall J. (2006), "Wound healing and biomechanics of corneal flap creation". Presented at European Society of Cataract and Refractive Surgeons Annual Meeting: September 9-13,2006,London, 84. Mastropasqua L., Nubile M. (2015), "SMILE ". " Part 1: Basic Principles - Corneal Nerve and Keratocyte response to ReLEx surgery". Springer International Publishing Switzerland, p.27-43. 85. Medeiros F.W., Sinha-Roy A., Alves M.R., et al. (2011), "Biomechanical corneal changes induced by different flap thickness created by femtosecond laser". Clinics (São Paulo, Brazil), 66 (6), pp.1067-1071. 86. Mello G.R., Rocha K.M., Santhiago M.R., et al. (2012), "Applications of wavefront technology". J Cataract Refract Surg, 38 (9), pp.1671-1683. 87. Mertzanis P., Abetz L., Rajagopalan K., et al. (2005), "The relative burden of dry eye in patients' lives: comparisons to a U.S. normative sample". Investigative Ophthalmology and Visual Science, 46 (1), pp.46-50. 88. Mohamed-Noriega K., Riau A.K., Lwin N.C., et al. (2014), "Early corneal nerve damage and recovery following small incision lenticule extraction (SMILE) and laser in situ keratomileusis (LASIK)". Invest Ophthalmol Vis Sci, 55 (3), pp.1823-1834. 89. Montés-Micó R., Rodríguez-Galietero A., Alió J.L. (2007), "Femtosecond laser versus mechanical keratome LASIK for myopia". Ophthalmology, 114 (1), pp.62-68. 90. Moshirfar M., Murri S., Shah T.J., et al. (2018), "Initial Single-Site Surgical Experience with SMILE: A Comparison of Results to FDA SMILE, and the Earliest and Latest Generation of LASIK". Ophthalmology and Therapy, 7, pp.347–360. 91. Mozayan E., Lee J.K. (2014), "Update on astigmatism management". Current Opinion in Ophthalmology, 25 (4), pp.286-290. 92. Müller L.J., Pels L., Vrensen G.F. (1996), "Utrastructural organization of human corneal nerves". Investigative Ophthalmology and Visual Science, 37 (4), pp.476-488. 93. Muller L.J., Marfurt C.F., Kruse F., Tervo T.M. (2003), "Corneal nerves: structure, contents and function". Exp Eye Res, 76 (5), pp.521-542. 94. Murphy P.J., Corbett M.C., O'Brart D.P., et al. (1999), "Loss and recovery of corneal sensitivity following photorefractive keratectomy for myopia". J Refract Surg, 15 (1), pp.38-45. 95. Netto M.V., Wilson S.E. (2005), "Indications for excimer laser surface ablation". Journal of Refractive Surgery, 21 (6), pp.734-741. 96. Osman I.M., Helaly H.A., et al. (2016), "Corneal biomechanical changes in eyes with small incision lenticule extraction and laser assissted in situ keratomileusis ". BMC Ophthalmology, 16 (123) 97. Pan C.W., Ramamurthy D., Saw S.M. (2012), "Worldwide prevalence and risk factors for myopia". Ophthalmic and Physiological Optics, 32 (1), pp.3-16. 98. Pan C.W., Dirani M., Cheng C.Y., et al. (2015), "The age-specific prevalence of myopia in Asia: a meta-analysis". Optometry and Vision Science, 92 (3), pp.258-266. 99. Patel S., Pérez-Santonja J.J., Alió J.L., Murphy P.J. (2001), "Corneal sensitivity and some properties of the tear film after laser in situ keratomileusis". Journal of Refractive Surgery, 17 (1), pp.17-24. 100. Pedersen I.B., Bak-Nielsen S., Vestergaard A.H., et al. (2014), "Corneal biomechanical properties after LASIK, ReLEx flex, and ReLEx SMILE by Scheimpflug-based dynamic tonometry". Graefe's Archive for Clinical and Experimental Ophthalmology, 252 (8), pp.1329-1335. 101. Pedersen I.B., Ivarsen A., Hjortdal J. (2017), "Changes in astigmatism, Densitometry, and Aberrations after AMILE for low to high myopic astigmatism: a 12-month prospective stusy". Journal of Refractive surgery, 33 (1), pp.11-19. 102. Pepose J.S., Lubatschowski H. (2008), "Comparing femtosecond lasers". Journal of Cataract and Refractive Surgery, pp.45-51. 103. Pietilä J., Huhtala A., Mäkinen P., et al. (2018), "Uncorrected visual acuity, postoperative astigmatism, and dry eye symptoms are major determinants of patient satisfaction: a comparative, real-life study of femtosecond laser in situ keratomileusis and small incision lenticule extraction for myopia". Clinical Ophthalmology, 12, pp.1741-1755. 104. Price F.W., Willes L., Price M., et al. (2001), "A prospective, randomized comparison of the use versus non-use of topical corticosteroids after laser in situ keratomileusis". Ophthalmology, 108 (7), pp.1236-1244. 105. Randleman J.B., Dawson D.G., Grossniklaus H.E., et al. (2008), "Depth- dependent cohesive tensile strength in human donor corneas: implications for refractive surgery". Journal of Refractive Surgery, 24 (1), pp.85-89. 106. Read S.A., Collins M.J., Carney L.G. (2007), "A review of astigmatism and its possible genesis". Clinical and Experimental Optometry, 90 (1), pp.5-19. 107. Recchioni A., Hartwig A., Dermott J., et al. (2018), "Early clinical outcomes after small incision lenticule extraction surgery (SMILE)". Cont Lens Anterior Eye, 41 (1), pp. 132-135. 108. Reinstein D.Z., Archer T.J., Randleman J.B. (2013), "Mathematical model to compare the relative tensile strength of the cornea after PRK, LASIK, and small incision lenticule extraction". J Refract Surg, 29 (7), pp.454-460. 109. Reinstein D.Z., Archer T.J., Gobbe M. (2014), "Small incision lenticule extraction (SMILE) history, fundamentals of a new refractive surgery technique and clinical outcomes". Eye and Visionvolume, 1 (3), pp.1-12. 110. Riau A.K., Angunawela R.I., Chaurasia S.S., et al. (2011), "Early corneal wound healing and inflammatory responses after refractive lenticule extraction (ReLEx)". Investigative Ophthalmology and Visual Science, 52 (9), pp.6213-6221. 111. Riau A.K., Ang H.P., Lwin N.C., et al. (2013), "Comparison of four different VisuMax circle patterns for flap creation after small incision lenticule extraction". Journal of Refractive Surgery, 29 (4), pp.236-244. 112. Roberts C., Touboul D., Kerautret J., Garra C., et al. (2008), "Correlations between corneal hysteresis, intraocular pressure, and corneal central pachymetry". Journal of Cataract and Refractive Surgery 34 (4), pp.616- 622. 113. Roque M., Siong R.L.B., Cua I., et al. (2016), "Comparison of Small Incision Lenticule Extraction (SMILE) and Femtosecond Laser In-Situ Keratomileusis (F-LASIK) for the Correction of Myopia and Astigmatism: 1-Year Clinical Outcome". Philippine Academy of Ophthalmology, pp.17- 21. 114. Rozsa A.J., Beuerman R.W. (1982), "Density and organization of free nerve endings in the corneal epithelium of the rabbit". Pain, 14 (2), pp.105- 120. 115. Scarcelli G., Pineda R., Yun S.H. (2012), "Brillouin optical microscopy for corneal biomechanics". Investigative Ophthalmology and Visual Science, 53 (1), pp.185-190. 116. Sefat S.M., Wiltfang R., Bechmann M., et al. (2016), "Evaluation of Changes in Human Corneas After Femtosecond Laser-Assisted LASIK and Small-Incision Lenticule Extraction (SMILE) Using Non-Contact Tonometry and Ultra-High-Speed Camera (Corvis ST)". Curr Eye Res, 41 (7), pp.917-922. 117. Sekundo W., Kunert K., Russmann C., et al. (2008), "First efficacy and safety study of femtosecond lenticule extraction for the correction of myopia: six-month results". Journal of Cataract and Refractive Surgery, 34 (9), pp.1513-1520. 118. Sekundo W., Kunert K.S., Blum M. (2011), "Small incision corneal refractive surgery using the small incision lenticule extraction (SMILE) procedure for the correction of myopia and myopic astigmatism: results of a 6 month prospective study". British Journal of Ophthalmology, 95 (3), pp.335-339. 119. Sekundo W., Gertnere J., Bertelmann T., Solomatin I. (2014), "One-year refractive results, contrast sensitivity, high-order aberrations and complications after myopic small-incision lenticule extraction (ReLEx SMILE)". Graefe's Archive for Clinical and Experimental Ophthalmology, 252 (5), pp.837-843. 120. Sekundo W. (2015), "Small Incision Lenticule Extraction (SMILE)- Principles, Techniques, Complication management, and Future concept". pp.107-112. 121. Sekundo W., Messerschmidt-Roth A., Lazaridis A., et al. (2017), "Three years follow-up study after refractive small incision lenticule extraction (SMILE) using 500kHz femtosecond laser in “fast mode”". Klin Monbl Augenheilkd, 234 (1), pp.102-108. 122. Shah R., Shah S., Tech M., et al. (2010), "All-in-One Femtosecond Laser Refractive Surgery". Techniques in Ophthalmology, 8 (1), pp.35-42. 123. Shah R., Shah S., Sengupta S. (2011), "Results of small incision lenticule extraction: All-in-one femtosecond laser refractive surgery". Journal of Cataract and Refractive Surgery, 37 (1), pp.127-137. 124. Shah R., Shah S. (2011), "Effect of scanning patterns on the results of femtosecond laser lenticule extraction refractive surgery". Journal of Cataract and Refractive Surgery, 37 (9), pp.1636-1647. 125. Shah R. (2019), "History and result; indications and contraindications of SMILE compared with LASIK". Asia Pac J Ophthalmol (Phila), 8, pp.371- 376. 126. Shen Y., Chen Z., Knorz M.C., et al. (2014), "Comparison of corneal deformation parameters after SMILE, LASEK, and femtosecond laser- assisted LASIK". J Refract Surg, 30 (5), pp.310-318. 127. Shen Z., Shi K., Yu Y., et al. (2016), "Small Incision Lenticule Extraction (SMILE) versus Femtosecond Laser-Assisted In Situ Keratomileusis (FS- LASIK) for Myopia: A Systematic Review and Meta-Analysis". PLoS One, 11 (7), e0158176. 128. Shimazaki J. (2018), "Definition and Diagnostic Criteria of Dry Eye Disease: Historical Overview and Future Directions". Investigative ophthalmology & visual science, 59 (14), pp.1-6. 129. Sonigo B., Iordanidou V., Chong-Sit D., et al. (2006), "In vivo corneal confocal microscopy comparison of intralase femtosecond laser and mechanical microkeratome for laser in situ keratomileusis". Investigative Ophthalmology and Visual Science, 47 (7), pp.2803-2811. 130. Soong H.K., Malta J.B. (2009), "Femtosecond laser in Ophthalmology". American Journal of Ophthalmology, 147 (2), pp.189-197. 131. Stachs O., Zhivov A., Kraak R., Hovakimyan M. (2010) "Structural- functional correlations of corneal innervation after LASIK and penetrating keratoplasty". Journal of Refractive Surgery, 26 (3), pp.159-167. 132. Terai N., Raiskup F., Haustein M., Pillunat L.E., Spoerl E. (2012), "Identification of biomechanical properties of the cornea: the ocular response analyzer". Current Eye Research 37 (7), pp.553-562. 133. Titiyal J.S., Kaur M., Rathi A., et al. (2017), "Learning Curve of Small Incision Lenticule Extraction: Challenges and Complications". The Journal of Cornea and External Disease, 36 (11), pp.1377-1382. 134. Titiyal J.S., Kaur M., Shaikh F., et al. (2018), "Small incision lenticule extraction (SMILE) techniques: patient selection and perspectives". Clinical Ophthalmology, 12, pp.1685-1699. 135. Toda I., Asano-Kato N., Komai-Hori Y., Tsubota K. (2001), "Dry eye after laser in situ keratomileusis". American Journal of Ophthalmology, 132 (1), pp.1-7. 136. Tran H.Y. (2012), "Epipolos laser in situ keratomileusis discarding epithelium versus laser in situ keratomileusis for myopia and myopic astigmatism in Asian eyes". Asia-Pacific Academy of Ophthalmology, 1, pp.277-282. 137. Vestergaard A., Ivarsen A.R., Asp S., et al. (2012), "Small-incision lenticule extraction for moderate to high myopia: Predictability, safety, and patient satisfaction". Journal of Cataract and Refractive Surgery, 38 (11), pp.2003-2011. 138. Vestergaard A.H., Gronbech K.T., Grauslund J., et al. (2013), "Subbasal nerve morphology, corneal sensation, and tear film evaluation after refractive femtosecond laser lenticule extraction". Graefes Arch Clin Exp Ophthalmol, 251 (11), pp.2591-2600. 139. Vestergaard A., Ivarsen A., Asp S., Hjortdal J.Ø. (2013), "Femtosecond (FS) laser vision correction procedure for moderate to high myopia: a prospective study of ReLEx(®) flex and comparison with a retrospective study of FS-laser in situ keratomileusis". Acta Ophthalmologica, 91 (4), pp.355-362. 140. Vetrugno M., Maino A., Quaranta G.M., Cardia L. (2001), "The effect of early steroid treatment after PRK on clinical and refractive outcomes". Acta Ophthalmologica Scandinavica, 79 (1), pp.23-27. 141. Wang D., Liu M., Chen Y., et al. (2014), "Differences in the corneal biomechanical changes after SMILE and LASIK". Journal of Refractive Surgery, 30 (10), pp.702-707. 142. Wang B., Naidu R.K., Chu R., et al. (2015), "Dry eye disease following refractive surgery: A 12 - month follow-up of SMILE versus FS-LASIK in high myopia". Journal of Ophthalmology, 2015, pp.1-8. 143. Wang B., Zhang Z., Naidu R.K., et al. (2016), "Comparison of the change in posterior corneal elevation and corneal biomechanical parameters after small incision lenticule extraction and femtosecond laser-assisted LASIK for high myopia correction". Contact Lens & Anterior Eye, 39 (3), pp.191- 196. 144. Wei S., Wang Y. (2013), "Comparison of corneal sensitivity between FS- LASIK and femtosecond lenticule extraction (ReLEx flex) or small- incision lenticule extraction (ReLEx SMILE) for myopic eyes". Graefe's Archive for Clinical and Experimental Ophthalmology, 251 (6), pp.1645- 1654. 145. Wu D., Wang Y., Zhang L., et al. (2014), "Corneal biomechanical effects: small-incision lenticule extraction versus femtosecond laser-assisted laser in situ keratomileusis". Journal of Cataract and Refractive Surgery, 40 (6), pp.954-962. 146. Wu W., Wang Y. (2015), "The correlation analysis between corneal biomechanical properties and the surgical induced corneal high-order aberrations after small incision lenticule extraction and femtosecond laser in situ keratomileusis". J Ophthalmol, 2015 (758196) 147. Wu W., Wang Y., Zhang H., et al. (2016), "One-year visual outcome of small incision lenticule extraction (SMILE) surgery in high myopic eyes: retrospective cohort study". BMJ Open, 6, pp.1-7. 148. Xia L., Zhang J., Wu J., Yu K. (2016), "Comparison of Corneal Biological Healing After Femtosecond LASIK and Small Incision Lenticule Extraction Procedure". Curr Eye Res, 41 (9), pp.1202-1208. 149. Xia L.K., Ma J., Liu H.N., et al. (2018), "Three-year results of small incision lenticule extraction and wavefront-guided femtosecond laser- assisted laser in situ keratomileusis for correction of high myopia and myopic astigmatism". International Journal of Ophthalmology, 11 (3), pp.470-477. 150. Xu Y., Yang Y. (2015), "Small-incision lenticule extraction for myopia: results of a 12-month prospective study". Optometry and Vision Science, 92 (1), pp.123-131. 151. Yan H., Gong L.Y., Huang W., Peng Y.L. (2017), "Clinical outcomea of Small incision lenticule extraction versus Femtosecond laser-assisted LASIK for myopia: a meta-analysis". Int J ophthalmol, 10 (9), 1436-1445. 152. Yıldırım Y., Alagöz C., Demir A., et al. (2016), "Long-term results of Small-incision Lenticule Extraction in high myopia". Turkish Journal of Ophthalmology, 46, pp.200-204. 153. Zhang J., Wang Y., Wu W., et al. (2015), "Vector analysis of low to moderate astigmatism with small incision lenticule extraction (SMILE): results of a 1-year follow-up". BMC Ophthalmology, 15 (8), pp.1-10. 154. Zhang Y., Shen Q., Yan J. (2016), "Clinical outcomes of SMILE and FS- LASIK used to treat myopia: a meta-analysis". J.Refractive Surgery, 32 (4), 256-265. 155. Zhang J., Zheng L., Zhao X., et al. (2016), "Corneal biomechanics after small-incision lenticule extraction versus Q-value-guided femtosecond laser-assisted in situ keratomileusis". Journal of Current Ophthalmology, 28 (4), pp.181-187. 156. Zhu X., Zou L., Yu M., et al. (2017), "Comparison of postoperative visual quality after SMILE and LASEK for high myopia: A 1-year outcome". PLoS One, 12 (8), pp.1-12. PHỤ LỤC 1 A B C MỘT SỐ HÌNH ẢNH HẬU PHẪU 12 THÁNG Hình PL1. Bệnh nhân mã số 107 – ReLEx SMILE 1 năm A B C Hình PL2. Bệnh nhân mã số 021 – ReLEx SMILE 1 năm A B Hình PL3. Nhăn vạt vi thể sau FemtoLASIK (A-mã số 007, B-mã số 004) B Hình PL4. Nhăn vạt sau FemtoLASIK (mã số 019) A B Hình PL5. Sót sợi ở mặt cắt vạt giác mạc sau FemtoLASIK (mã số 063) Hình PL6. Viêm chấm trên giác mạc (SPK) sau FemtoLASIK (mã số 067) A B C Hình PL7. Viêm mặt cắt lan tỏa vô trùng (DLK) sau FemtoLASIK (mã số 042) PHỤ LỤC 2 PHIẾU THU THẬP DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU RELEX SMILE Số hồ sơ:………………... Số phiếu theo dõi: …………… I. Hành chánh:
Họ và tên:………………………………………………………………………
Năm sinh:………………………………………………………………………
Giới tính: Nam □ Nữ □
Nghề nghiệp:……………………………………………..…………………….
Địa chỉ:……………………………………………………………………..…..
Số điện thoại: 1:………………………2:……….………………………….….
Ngày phẫu thuật: ………./……..../…….…
Loại phẫu thuật: Femto – LASIK □ SMILE □
II. Chuyên môn: Các biến số Mắt Phải Mắt Trái 1.Thường qui
UCVA BCVA KX chủ quan Cầu Trụ Trục Cầu Trụ Trục Pre-op
1 w
1 m
3 m
6 m
12 m
Pre-op
1 w
1 m
3 m
6 m
12 m
Pre-op
1 w
1 m
3 m
6 m
12 m
Pre-op KX kh. quan
2. Khô mắt
BUT (s) Pre-op Ngưỡng cảm
giác GM 1m
3 m
6 m
12 m
Pre-op
1m
3 m
6 m
12 m 3.Độ bền cơ sinh học giác mạc CH CRF WS Pre-op
1 m
3 m
6 m
12 m
Pre-op
1 m
3 m
6 m
12 m
Pre-op
1 m
3 m
6 m
12 m 4. Độ nhạy tương phản 1.5 c/d 3.0 c/d 6.0 c/d 12.0 c/d Pre-op
3 m
6 m
12 m
Pre-op
3 m
6 m
12 m
Pre-op
3 m
6 m
12 m
Pre-op
3 m
6 m
12 m 18.0 c/d Pre-op
3 m
6 m
12 m 5. Quang sai Tổng RMS Coma Spherical Pre-op
3 m
6 m
12 m
Pre-op
3 m
6 m
12 m
Pre-op
3 m
6 m
12 m Op Op Op
Op 6. Khác
ĐK ngang GM Pre-op
Chiều dày GM Pre-op
Độ sâu lấy mô
FemtoLASIK
Chiều dày
lenticule
ReLEx SMILE
Nhu mô nền
Đường kính
vùng quang
học chiếu laser
Đếm tế bào nội
mô
IOPg Biến chứng Pre-op
12 m
Pre-op
1 m
3 m
6 m
12 m
Trong mổ
1d, 1w
1m
3m
6m
12m BẢNG CÂU HỎI CHO BỆNH NHÂN 1. Khô mắt
: ..………..
2. Chảy nước mắt sống
: ..………..
3. Nhức đầu
: ..………..
4. Đau rát mắt
: ..………..
5. Nhìn thấy vầng hào quang quanh nguồn sáng đèn : ..………..
6. Chói đèn
: ..………..
7. Nhìn đôi
: ..………..
8. Mờ mắt
: ..………..
9. Dao động thị giác ở ánh sáng ban ngày
: ..………..
10. Dao động thị giác ở ánh sáng chập choạng tối
: ..………..
11. Ảnh hưởng lái xe ban đêm
: ..……….. Thang điểm đánh giá: 0: Không có; 1: Ít, nhẹ hay nhiều, đáng kểô
m
i
ộ
n
o
à
b
ế
T
Thị lực không chỉnh kính
Số
Tác giả
Năm
SE
mắt
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Nghiên cứu
của chúng
tôi
Tác giả Năm
12 tháng
3 tháng
6 tháng
Số
mắt
113
Phẫu
thuật
ReLEx
SMILE
Femto
LASIK
ReLEx
SMILE
Femto
LASIK
ReLEx
SMILE
Nghiên
cứu của
chúng
tôi
Thị lực LogMar có chỉnh kính
Số
Tác giả Năm
SE
mắt
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Nghiên
cứu của
chúng tôi
Tác giả Năm
Phẫu thuật Số mắt 3 tháng
6 tháng
12 tháng
Nghiên
cứu của
chúng tôi
Độ khúc xạ cầu sau phẫu thuật
Số
ReLEx SMILE
Tác giả Năm
Trước mổ
mắt
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Nghiên
cứu của
chúng
tôi
Độ khúc xạ cầu
Phẫu
Tác giả Năm
Mắt
Trước
thuật
1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
mổ
Nghiên
cứu của
chúng tôi
Tác giả Năm Mắt
Độ cầu tương đương tồn dư sau phẫu thuật
1 tháng 3 tháng
12 tháng
6 tháng
SE trước
mổ
-4,87±2,16
Moshirfar
M.[90]
Nghiên
cứu của
chúng tôi
Tác giả Năm Phẫu
Mắt Trước
1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
mổ
thuật
Nghiên
cứu của
chúng tôi
SE
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Tác giả Năm Số
mắt
54
Sekundo
[119]
Lin F.[79]
Alex L.K.
Ng.[12]
Nghiên cứu
của chúng
tôi
Bảng 4.12. Chỉ số an toàn của phương pháp ReLEx SMILE và FemtoLASIK
Tác
Phẫu
Số
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Năm
giả
thuật
mắt
Nghiên
cứu của
chúng
tôi
Giảm
Số
Giảm
Không
Tăng
Tăng từ
từ
Tác giả
Năm
mắt
1 dòng
đổi
1 dòng
2 dòng
2 dòng
Nghiên cứu của
chúng tôi
Tăng
Số
Giảm từ
Giảm
Không
Tăng
Tác giả
Phẫu thuật Thời gian
từ 2
mắt
2 dòng
1 dòng
đổi
1 dòng
dòng
Nghiên
cứu của
chúng tôi
Tác giả
Năm Số mắt 1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Nghiên cứu của
chúng tôi
Phẫu
1
Tác giả Năm
Số mắt
3 tháng
6 tháng
12 tháng
thuật
tháng
Nghiên
cứu của
chúng
tôi
Bảng 4.17. Tỉ lệ (%) thị lực không chỉnh kính từ 8/10 trở lên sau ReLEx SMILE
Bảng 4.19. Tỉ lệ (%) khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật ReLEx SMILE 12 tháng
Quang sai
Tác giả
Năm Thời gian Số mắt
Coma
Cầu sai
tổng
Nghiên cứu của
chúng tôi
Năm Thời
Số
1,5 cpd
Tác giả
3 cpd
6 cpd
12 cpd
18 cpd
gian
mắt
Nghiên cứu
của chúng
tôi
Bảng 4.25. Thời gian vỡ phim nước mắt sau ReLEx SMILE và FemtoLASIK
Phẫu thuật
Số mắt
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Nghiên cứu của chúng tôi (2020)
Phẫu thuật
Số mắt
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Nghiên cứu của chúng tôi (2020)
Bệnh sinh
Cách phòng tránh
Xử lý
Biến
chứng
Mất lực
hút
Chọn lựa phẫu thuật