ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THU HIỀN
NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THU HIỀN
NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 62.85.01.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự giúp đỡ, hỗ
trợ khoa học của thầy hướng dẫn là PGS.TS. Đàm Xuân Vận. Các kết quả nghiên
cứu trong luận án là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận
án đã được nêu rõ nguồn gốc.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 09 năm 2016
Tác giả
Trần Thị Thu Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước sự
quan tâm, dìu dắt và tận tình hướng dẫn của PGS.TS Đàm Xuân Vận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên,
phòng Đào tạo, trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã quan tâm và
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Phòng Nông nghiệp,
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi
mặt để tôi thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, thầy cô của trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật, đặc biệt các thầy, cô của khoa Kỹ thuật Nông Lâm đã tạo điều kiện và hỗ
trợ hết mức có thể về tinh thần, thời gian và vật chất trong thời gian tôi thực hiện
luận án.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè và người thân
đã luôn giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực
hiện luận án của mình.
Tác giả
Trần Thị Thu Hiền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ........................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ......................................................................... xii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài luận án................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung................................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..........................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................................................3
4. Đóng góp mới của đề tài luận án ......................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đánh giá đất và sử dụng đất bền vững .........................................4
1.1.1. Cơ sở khoa học của đánh giá đất ...........................................................................4
1.1.2. Cơ sở khoa học của sử dụng đất nông nghiệp bền vững.....................................8
1.2. Một số nghiên cứu về đất, đánh giá đất, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
và bền vững.........................................................................................................................15
1.2.1. Một số nghiên cứu về đất, đánh giá đất, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
và bền vững trên thế giới ................................................................................................15
1.2.2. Một số nghiên cứu đất, đánh giá đất, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và
bền vững ở Việt Nam......................................................................................................25
1.3. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vứng
ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................38
iv
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền
vứng ở Việt Nam .............................................................................................................38
1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá sử dụng đất hợp lý và bền vững cho sản xuất
và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên...................................................................................42
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 45
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................45
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................45
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................45
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................45
2.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông
nghiệp của huyện Đồng Hỷ............................................................................................45
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên......45
2.2.3. Phân vùng, hiện trạng các kiểu sử dụng đất chính, tính chất đất sản xuất
nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .........................................................45
2.2.4. Đánh giá, phân hạng thích hợp đất huyện Đồng Hỷ theo hướng
dẫn của FAO..................................................................................................................45
2.2.5. Nghiên cứu một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững
đề xuất sử dụng theo tiểu vùng.......................................................................................46
2.2.6. Định hướng và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ ..................................................................................................46
2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................47
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu..........................................................................................47
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu...............................................................................48
2.3.3. Phương pháp điều tra, bổ sung chỉnh lý bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 và lấy
mẫu đất phân tích.............................................................................................................50
2.3.4. Phương pháp tính trọng số (AHP Analytical Hienarchy Process )
của các chỉ tiêu thành phần (yếu tố bản đồ đơn vị đất đai) đối với các
loại hình sử dụng đất ...................................................................................................51
2.3.5. Phương pháp đánh giá đất theo FAO..................................................................53
2.3.6. Phương pháp thành lập bản đồ bằng công nghệ GIS ........................................55
v
2.3.7. Phương pháp theo dõi các mô hình sản xuất nông nghiệp................................56
2.3.8. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu..................................................................56
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 57
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông
nghiệp của huyện Đồng Hỷ.................................................................................................57
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ....................................57
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .....................................................................................62
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đồng Hỷ...67
3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ...............68
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ ......................................................68
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ........................69
3.2.3. Đánh giá tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2013 - 2015.......................................................................................................................70
3.3. Phân vùng, hiện trạng các kiểu sử dụng đất chính, tính chất đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ...................................................................................72
3.3.1. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính..........................................72
3.3.2. Các loại hình sử dụng đất phổ biến của huyện Đồng Hỷ..................................74
3.3.3. Các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính theo từng tiểu vùng trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ ..................................................................................................74
3.3.4. Tính chất đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ...................78
3.4. Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.............95
3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai...........................................................................95
3.4.2. Xác định trọng số của các chỉ tiêu thành phần (các yếu tố bản đồ đơn
vị đất đai).......................................................................................................................113
3.4.3. Phân hạng thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
phổ biến huyện Đồng Hỷ..............................................................................................116
3.4.4. Xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp đất đai của các loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp phổ biến huyện Đồng Hỷ ..................................................118
3.4.5. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ ................................................................................................120
vi
3.5. Nghiên cứu một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững đề xuất
sử dụng theo tiểu vùng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.......................138
3.5.1. Mô hình 1 (tiểu vùng 1)......................................................................................138
3.5.2. Mô hình 2 (tiểu vùng 1)......................................................................................139
3.5.4. Mô hình 4 (tiểu vùng 2).....................................................................................143
3.5.5. Mô hình 5 (tiểu vùng 3)......................................................................................144
3.6. Định hướng và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ..................................................................................................................149
3.6.1. Cơ sở và định hướng sử dụng đất nông nghịêp đến năm 2020 ......................149
3.6.2. Phân hạng thích hợp tương lai ...........................................................................152
3.6.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp bền vững huyện Đồng Hỷ................................................................................154
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 157
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 158
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNN & PTNT
: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BTN & MT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
: Bảo vệ thực vật
BVTV
: Bộ Y tế
BYT
: Đơn vị bản đồ
ĐVBĐ
: Tổ chức Nông - Lương của Liên hợp quốc
FAO
: Tổng sản phẩm quốc nội
GDP
: Hệ thống thông tin địa lý
GIS
: Đánh giá đất
LE
: Đơn vị đất đai
LU
: Loại sử dụng đất
LUT
LMU
: Đơn vị bản đồ đất đai
NLKH
: Nông lâm kết hợp
NGTK
: Niên giám thống kê
NN & PTNT
: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NVA
: Thu nhập hỗn hợp
NSLĐ
: Năng suất lao động
PTBV
: Phát triển bền vững
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
QĐ
: Quyết định
QĐ-BNN
: Quyết định – Bộ Nông nghiệp
GTSX
: Giá trị sản xuất
STT
: Số thứ tự
TCN
: Tiêu chuẩn ngành
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TP
: Thành phố
TT
: Thị trấn
TPCG
: Thành phần cơ giớ
viii
UBND
: Ủy ban nhân dân
VA
: Giá trị gia tăng
VAC
: Vườn, ao, chuồng
D
: Nhóm đất dốc tụ
P
: Nhóm đất phù sa
Fa
: Đất đỏ vàng trên đá macma axit
Fp
: Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Fq
: Đất đỏ vàng trên đá cát
Fs
: Đất đỏ vàng trên đá phiến sét
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 1990 - 2014 .............................................................35
Bảng 2.1. Số nông hộ được điều tra theo các loại hình sử dụng đất phổ biến của huyện
Đồng Hỷ.................................................................................................................50
Bảng 3.1. Đặc điểm khí hậu huyện Đồng Hỷ (số liệu trung bình từ năm 2013 đến 2015) ..59
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ năm 2015...........69
Bảng 3.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2013 - 2015 ....70
Bảng 3.4. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính.............................................72
Bảng 3.5. Diện tích các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của huyện
Đồng Hỷ năm 2015................................................................................................74
Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính theo từng tiểu vùng
của huyện Đồng Hỷ ...............................................................................................75
Bảng 3.7. Các loại đất sản xuất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ.......................................78
Bảng 3.8. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH – 15 ......................................81
Bảng 3.9. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH - 14.......................................83
Bảng 3.10. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH - 05.....................................86
Bảng 3.11. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH - 06.....................................88
Bảng 3.12. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH - 02.....................................90
Bảng 3.13. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH - 12.....................................92
Bảng 3.14. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH - 10.....................................94
Bảng 3.15. Phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Đồng Hỷ ...................97
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ đất.....................................................101
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ địa hình ...........................................102
Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ dốc..............................................102
Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ thành phần cơ giới............................103
Bảng 3.20. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ dày tầng đất .................................103
Bảng 3.21. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ chế độ tưới .......................................104
Bảng 3.22. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ hàm lượng hữu cơ ............................104
Bảng 3.23. Tổng hợp đặc tính và diện tích các đơn vị đất đai............................................106
Bảng 3.24. Ma trận so sánh cặp của các chỉ tiêu thành phần của LUT 2 lúa, 1 lúa ..........113
x
Bảng 3.25. Ma trận sau khi đã chuẩn hóa và trọng số các chỉ tiêu thành phần của LUT 2
lúa, 1 lúa...............................................................................................................114
Bảng 3.26. Ma trận so sánh cặp và tính trọng số các chỉ tiêu thành phần của LUT 2 lúa
+ 1 màu, 2 màu + 1 lúa, 1 lúa 1 màu, chuyên rau................................................115
Bảng 3.27. Ma trận so sánh cặp và tính trọng số các chỉ tiêu thành phần của LUT cây
hàng năm..............................................................................................................115
Bảng 3.28. Ma trận so sánh cặp và tính trọng số các chỉ tiêu thành phần của LUT cây
lâu năm.................................................................................................................116
Bảng 3.29. Diện tích phân hạng thích hợp đất đai cho các LUT phổ biến của huyện
Đồng Hỷ...............................................................................................................117
Bảng 3.30. Kết quả tổng hợp phân hạng thích hợp đất đai của các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp phổ biến huyện Đồng Hỷ..................................................119
Bảng 3.31. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT chi tiết....................121
Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chi tiết tiểu vùng 1 của huyện
Đồng Hỷ (trị số trung bình 3 năm 2013 - 2015) ..................................................122
Bảng 3.33. Hiệu quả kinh tế trung bình của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp phổ biến tiểu vùng 1 của huyện Đồng Hỷ................................................123
Bảng 3.34. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT chi tiết tiểu vùng 2
của huyện Đồng Hỷ .............................................................................................123
Bảng 3.35. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chi tiết tiểu vùng 2 của huyện
Đồng Hỷ (trị số trung bình 3 năm 2013 - 2015) ..................................................124
Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế trung bình của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp phổ biến tiểu vùng 2 của huyện Đồng Hỷ................................................125
Bảng 3.37. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT chi tiết....................125
Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 3 của huyện
Đồng Hỷ (trị số trung bình 3 năm 2013 - 2015) ..................................................126
Bảng 3.39. Hiệu quả kinh tế trung bình của các loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 3
của huyện Đồng Hỷ .............................................................................................127
Bảng 3.40. Nguyện vọng chuyển đổi loại hình sử dụng đất của nông hộ huyện Đồng Hỷ129
Bảng 3.41. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội tiểu vùng 1 ...................................131
Bảng 3.42. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1.....................................132
Bảng 3.43. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội tiểu vùng 2 ..................................132
xi
Bảng 3.44. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất chính của tiểu vùng 2 ....................133
Bảng 3.45 Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội tiểu vùng 3 ...................................134
Bảng 3.46. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tiểu vùng 3
(trị số trung bình 3 năm 2013 – 2015) .................................................................134
Bảng 3.47. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở huyện Đồng Hỷ............................136
Bảng 3.48. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng chè (2013 - 2015)....................................138
Bảng 3.49. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cây hàng năm (2013 - 2015) ...................140
Bảng 3.50. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng 2 vụ lúa (2013 - 2015) ............................142
Bảng 3.51. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cây hàng năm (2013 - 2015) ...................144
Bảng 3.52. Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên màu (2013 - 2015) ...............................145
Bảng 3.53. Hiệu qủa kinh tế của mô hình trồng cây hàng năm (ớt) (2013 – 2015) ...........147
Bảng 3.54. Diện tích và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp đề xuất cho huyện Đồng Hỷ ....150
Bảng 3.55. Diện tích và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp đề xuất cho từng tiểu vùng của
huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ............................................................................151
Bảng 3.56. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai tương lai.................................................153
Bảng 3.57. Một số giải pháp kỹ thuật đối với các LUT khuyến khích duy trì và phát
triển trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .........................................154
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Phát triển bền vững là một quá trình dàn xếp thỏa hiệp giữa các hệ
thống kinh tế, tự nhiên và xã hội ( IIED, 1995) ......................................... 9
Sơ đồ 1.2. Hiệu quả bảo vệ đất nông nghiệp thông qua tác động tương hỗ
giữa sức sản xuất, chất lượng đất và môi trường R. Lal và Kimble,
1998 [129]................................................................................................. 18
Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Đồng Hỷ...................................................................... 58
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2005 - 2015............................. 62
Hình 3.3. Năng suất một số cây trồng chính của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2013 -
2015........................................................................................................... 63
Hình 3.4. Cơ cấu các thành phần dân tộc.................................................................. 65
Hình 3.5. Cơ cấu sử dụng đất huyện Đồng Hỷ năm 2015 ........................................ 69
Hình 3.6. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Đồng Hỷ........................................ 71 Hình 3.7. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính ................................. 73 Hình 3.8. Bản đồ loại đất huyện Đồng Hỷ................................................................ 79 Hình 3.9. Cảnh quan phẫu diện ĐH-15..................................................................... 81 Hình 3.10. Cảnh quan phẫu diện ĐH-14................................................................... 83 Hình 3.11. Cảnh quan phẫu diện ĐH-05................................................................... 86 Hình 3.12. Cảnh quan phẫu diện ĐH-06.................................................................. 88 Hình 3.13. Cảnh quan phẫu diện ĐH-02................................................................... 90 Hình 3.14. Cảnh quan phẫu diện ĐH-10................................................................... 94
Hình 3.15. Bản đồ đơn vị đất đai huyện Đồng Hỷ.................................................. 105 Hình 3.17. Cảnh quan LUT gừng............................................................................ 139 Hình 3.18. Cảnh quan LUT 2 lúa............................................................................ 141 Hình 3.19. Cảnh quan LUT riềng............................................................................ 142
Hình 3.20. Cảnh quan LUT rau đông...................................................................... 145
Hình 3.21. Cảnh quan LUT rau xuân...................................................................... 145
Hình 3.22. Cảnh quan LUT rau hè.......................................................................... 145
Hình 3.23. Cảnh quan LUT ớt................................................................................. 147
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với sản xuất nông nghiệp
song lại là tài nguyên đất đai có hạn. Sự gia tăng mạnh mẽ về dân số trong những
thập kỷ gần đây chính là sức ép khiến con người phải khai thác quá mức các vùng
đất đai màu mỡ, thậm chí phải mở mang sử dụng cả những vùng đất không thích
hợp vào trồng trọt nhằm đáp ứng các nhu cầu về lương thực và thực phẩm cho
mình. Các hoạt động sử dụng đất trên làm cho đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hoá
và dẫn đến sự suy giảm chất lượng môi trường, khó có khả năng sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên đất đai. Khi xã hội phát triển, dân số tăng nhanh, quá trình đô thị
hóa diễn ra mạnh, kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về nhu cầu lương thực
cũng như nhu cầu về đất sử dụng cho các mục đích chuyên dùng. Điều này, gây áp
lực ngày càng lớn đối với đất sản xuất nông nghiệp, làm cho quỹ đất nông nghiệp
luôn có nguy cơ bị suy giảm diện tích, trong khi đó khả năng khai hoang những
vùng đất mới để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp lại gần như bị cạn kiệt.
Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp và sử dụng có
hiệu quả trên quan điểm sinh thái, bền vững đang ngày càng trở lên cấp thiết, quan
trọng đối với mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ.
Việc đánh giá đúng mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất để tổ chức
sử dụng hợp lý, có hiệu quả đang là một vấn đề có tính thiết thực với tất cả các địa
phương. Từ kết quả đánh giá tiềm năng đất đai đưa ra được các giải pháp mang tính
chiến lược và định hướng sử dụng đất cho tương lai để tổ chức sử dụng đất hiệu quả
và lâu bền.
Đồng Hỷ là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên với 15
xã và 3 thị trấn có tổng diện tích tự nhiên 45.440,6 ha và dân số của huyện là
123.196 người [18]. Đất đai của huyện bị chia cắt bởi một số núi đá, núi đất cao và
gò đồi, việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất cho phát triển sản xuất nông
nghiệp vẫn còn những bất cập như: một số mô hình chuyển đổi chưa thích hợp; việc
thực hiện chuyển đổi của nông dân còn tự phát và chưa dựa trên cơ sở khoa học
2
nguy cơ ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm đất do phân bón, thuốc bảo vệ thực vật;
chưa khai thác hết tiềm năng của đất. Nền kinh tế của huyện còn phát triển chưa cao,
mức thu nhập thấp. Tuy vậy, huyện Đồng Hỷ có quỹ đất nông nghiệp khá lớn, điều
kiện thiên nhiên ở đây tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Để
góp phần sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, lâu bền và để nâng cao đời sống của
người dân trên địa bàn huyện. Việc đi sâu nghiên cứu tiềm năng, đánh giá chất lượng
đất sản xuất nông nghiệp và đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược và cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu tiềm năng và đề
xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên” nhằm đánh giá được tiềm năng đất đai từ đó đưa ra những định
hướng và giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững ở huyện Đồng Hỷ
trong tương lai là rất cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài luận án
2.1. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên.
- Sử dụng phương pháp đánh giá thích hợp của FAO, kết hợp với phương pháp
ứng dụng công nghệ thông tin với phần mềm đánh giá đất đai tự động (ALES) và
phương pháp tính trọng số (Analytic Hierarchy Process - AHP) để xác định các
LUT sản xuất nông nghiệp bền vững cho huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3
- Định hướng sử dụng đất bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất được các loại hình sử dụng đất bền vững theo từng tiểu vùng trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp bền vững khu vực đồi núi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp, tăng năng suất, góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
4. Đóng góp mới của đề tài luận án
Sử dụng phương pháp đánh giá thích hợp của FAO, kết hợp với phương pháp
ứng dụng công nghệ thông tin với phần mềm đánh giá đất đai tự động (ALES) và
phương pháp tính trọng số (Analytic Hierarchy Process - AHP) đã đánh giá được
tiềm năng và đề xuất cơ cấu sử dụng đất cho từng tiểu vùng theo hướng phát trển
bền vững sản xuất nông nghiệp của huyện Đông Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Góp phần bổ sung phương pháp luận về đánh giá đất sản xuất phục vụ phát
triển sản xuất nông nghiệp ở một số huyện miền núi phía Bắc.
Đề xuất được các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và cơ cấu sử
dụng đất nông nghiệp hợp lý, có hiệu hiệu quả và bền vững trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đánh giá đất và sử dụng đất bền vững
1.1.1. Cơ sở khoa học của đánh giá đất
1.1.1.1. Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên
Nguồn gốc của đất
Nguồn gốc của đất là đá mẹ. Dưới tác động của các quá trình lý hoá sinh học
lâu đời của trái đất bởi vòng đại tuần hoàn địa chất và tiểu tuần hoàn sinh vật, các loại
đá bị phá huỷ và hình thành nên đất. Trải qua sự tiến hoá và phát triển của thế giới
sinh vật từ hạ đẳng đến thượng đẳng, chất hữu cơ của chúng đã tạo nên thành phần
hữu cơ cho đất, quyết định sự khác biệt cơ bản giữa đá, đất và cùng với các chất vô
cơ tạo nên độ phì nhiêu của đất, là môi trường sống quan trọng của sinh vật nói chung
và của các loại cây trồng nói riêng.
Các điều kiện sinh thái của đất
Theo Vũ Cao Thái, 1989 [82] đất là môi trường sống cơ bản của hầu hết các
sinh vật sống trên trái đất, trong đó có con người. Môi trường đất chịu tác động liên
tục của các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội làm thay đổi không ngừng các đặc tính
lý, hoá, sinh học của mỗi loại đất. Bao hàm các yếu tố đó là điều kiện sinh thái đất,
gồm: khí hậu, địa chất địa mạo, địa hình, các quá trình hình thành đất, chế độ nước,
thực vật và hoạt động của con người. Các yếu tố của điều kiện sinh thái đất đều có
thể tác động tốt (tích cực/thuận lợi) hoặc xấu (hạn chế) đến môi trường đất tuỳ
thuộc đặc tính tiểu vùng sinh thái tự nhiên, hệ sinh thái, trình độ và nhu cầu sản
xuất, đời sống của con người..
- FAO tổng kết:
+ Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử dụng đất
hoàn toàn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét đến các điều kiện
kinh tế.
+ Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững tương
đối của sự thích nghi của các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng… vì chúng ít thay đổi
hơn so với các yếu tố kinh tế.
5
+ Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên được sử dụng để chia các đơn vị đất đai
thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có giá trị
trong thời gian lâu dài vì các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi rất chậm.
Tóm lại: Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên là việc tìm hiểu về quá trình
hình thành đất và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành đất, các điều kiện sinh thái
đất và các thuộc tính của chúng ảnh hưởng tích cực hay hạn chế, mang tính quy luật
hoặc ngược lại đến hiệu quả của việc sử dụng đất, từ đó đề xuất các giải pháp cải
tạo, sử dụng có hiệu quả nhất.
Tuỳ thuộc mục đích đặt ra mà lựa chọn các yếu tố, chỉ tiêu của từng yếu tố và
tiêu chuẩn đánh giá đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng quy mô, vùng và
quốc gia có thể giống hoặc khác nhau.
1.1.1.2. Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường
Hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất theo FAO, 1993 [121]; đánh giá đất đai dựa
vào điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường gồm:
a, Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện kinh tế
* Các chỉ tiêu về điều kiện kinh tế:
- Tình hình kinh tế chung: tình hình kinh tế so với khu vực, tỷ lệ hộ giàu nghèo...
- Các chỉ số về tổng thu nhập, tốc độ phát triển kinh tế, tổng thu bình quân/đầu người...
- Cơ cấu ngành nghề, tổng thu nhập và tỷ phần của các ngành nghề, ...
- Cơ sở hạ tầng;
- Những thế mạnh chính của vùng, ...
* Một số chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất:
Đánh giá kinh tế đất là các ước tính thực tế của sự thích nghi về kinh tế ở mỗi
đơn vị đất đai theo các chỉ tiêu về kinh tế. Các chỉ tiêu này cũng thể hiện mối liên
quan tới các đặc tính của đất đai.
Các chỉ tiêu kinh tế thường dùng trong đánh giá đất là:
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T= p1.q1 + p2.q2 + ...+ pn.qn
Trong đó: p: là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm; q: là đơn
giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm; T: là tổng giá trị sản
phẩm của 1 ha đất canh tác/năm.
6
- Thu nhập thuần tuý (N): N = T - Csx
Trong đó: Csx: là chi phí sản xuất của 1 ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi
phí vật chất và chi phí lao động; N: là thu nhập thuần tuý của 1 ha đất canh tác/năm;
hiệu quả sử dụng vốn (H): H = T/Csx; giá trị ngày công lao động = H/số công lao
động/ha/năm.
b, Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả xã hội
- Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nông lâm).
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm, thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
- Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng....
c, Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả môi trường
- Tỷ lệ che phủ.
- Mức độ xói mòn.
- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất.
- Tỷ lệ diện tích đất trống được trồng rừng.
- Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp được giao sử dụng.
1.1.1.3. Các khái niệm cơ bản trong đánh giá đất
Theo giáo trình Đánh giá đất của Nguyễn Ngọc Nông và cs (2014) [61] các
khái niệm trong đánh giá đất gồm:
- Đánh giá đất đai: là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của
vạt đất/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng
cần phải có.
- Đất đai (Land): là môi trường tự nhiên bao gồm khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng,
thuỷ văn, thực vật, những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất hoặc cụ thể hơn:
là một phần bề mặt trái đất bao gồm khí quyển, thổ nhưỡng, đá, thuỷ văn, quần thể
động thực vật và hoạt động của con người trong quá khứ, hiện tại, được đánh giá là có
ảnh hưởng đáng kể đến sử dụng đất hiện tại, tương lai của con người. Với khái niệm
này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có
ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (khí hậu, dáng đất/địa
7
hình, địa mạo, đất, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng
ruộng, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người).
- Đơn vị đất đai (Land Unit - LU): là những vạt đất được đặc trưng cụ thể để có
thể nhìn thấy được và có thể xác định được trên khung địa lý. Đơn vị đất đai được sử
dụng làm cơ sở cho đánh giá đất là thể tổng hợp của nhiều loại bản đồ được chồng
ghép lên nhau như bản đồ đất (hoặc nhóm đất), bản đồ các đường đẳng trị mưa, tổng
tích ôn, bản đồ thuỷ lợi...
- Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LMU): trong đánh giá đất (Land
Evaluation - LE) đơn vị bản đồ đất đai là những khoanh, vạt đất được xác định trên
bản đồ với những đặc tính và tính chất đất riêng biệt như chế độ nhiệt, độ dốc, địa
hình, loại đất, chế độ nước...
- Loại sử dụng đất (Land Utilization Type - LUT): là thực trạng sử dụng đất
của vùng đất (đơn vị đất/khoanh đất/vạt đất) bởi các phương thức quản lý và kỹ
thuật sản xuất đặc trưng với các điều kiện về kinh tế, xã hội và thời gian xác định.
- Phân hạng thích nghi đất đai là công đoạn đối chiếu so sánh giữa các yêu cầu
của loại hình sử dụng đất đai với các tính chất, đặc điểm của đơn vị đất đai để xác
định mức độ thích nghi hoặc ngược lại là mức độ hạn chế.
- Đất nông nghiệp là đất được xác định sử dụng vào mục đích chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp như trồng các loại cây hàng năm và lâu năm, làm đồng cỏ chăn
nuôi; nuôi trồng thuỷ sản; làm muối và đất nông nghiệp có rừng.
- Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
- Dẫn theo Bùi Nam Sách, 2015 [74] quy hoạch thủy lợi là một lĩnh vực qui
hoạch khó mang tính chất chuyên ngành và phụ thuộc chủ yếu vào mục tiêu phát
triển kinh tế dài hạn của đất nước, của vùng tiến hành lập qui hoạch.
- Theo Tổng cục Quản lý đất đai, 2015 [91] chất lượng đất là thuộc tính của
đất có ảnh hưởng tới tính bền vững đối với mục đích sử dụng đất cụ thể.
Theo Nguyễn Thế Đặng và cs, 2012 [28]:
8
- Nông nghiệp quảng canh: là giai đoạn tiếp sau của nông nghiệp nguyên thủy,
là nền nông nghiệp chưa hoặc sử dụng rất ít các sản phẩm hóa học vô cơ như phân
bón vô cơ, thuốc hóa học bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng. Các biện
pháp kỹ thuật hết sức giản đơn và công nghệ về giống hầu như chưa có gì. Năng
suất cây trồng, vật nuôi thấp.
- Nông nghiệp thâm canh: là nền nông nghiệp chịu sự điều khiển của con người.
Cùng với cuộc cách mạng xanh về giống, cùng với việc sử dụng với một khối lượng
lớn phân bón vô cơ dễ tiêu, thuốc hóa học bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng,
là việc áp dụng hàng loạt các biện pháp kỹ thuật tiến bộ đã đưa năng suất cây trồng, vật
nuôi lên rất cao. Trong giai đoạn nông nghiệp thâm canh, con người định trước được
sản lượng cây con. Con người cũng điều khiển năng suất cây con trong khuôn khổ nào
đó theo ý muốn.
- Nông nghiệp hữu cơ: phát triển vào cuối giai đoạn nông nghiêp thâm canh, là nền
nông nghiệp sinh thái, nền nông nghiệp tự nhiên. Trong nền nông nghiệp này các phần
vô cơ dễ tan, các thuốc hóa học bảo vệ thực vật và kích thích sinh trưởng vô cơ không
được sử dụng. Quy trình sản xuất tuân theo những quy định nghiêm ngặt và theo gần với
quy luật thiên nhiên. Năng xuất cây trồng, vật nuôi không cao như nông nghiệp thâm
canh, nhưng sản phẩm sạch và an toàn.
1.1.2. Cơ sở khoa học của sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.1.2.1. Các khái khái niệm cơ bản
Khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX.
Khái niệm phát triển bền vững được Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới
(WCED), 1987 [137] “Phát triển bền vững” là: “Sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn thương đến khả năng làm thỏa mãn nhu
cầu của chính các thế hệ mai sau”. Định nghĩa này được nhiều người tán đồng vì nó
mang tính chất vật chất, tinh thần, từ đó tạo ra PTBV; vì suy cho cùng, bản chất của
PTBV tức là sự tồn tại bền vững của loài người trên trái đất, không phân biệt quốc
gia, dân tộc và trình độ kinh tế - xã hội. Ở đây, sự tồn tại của loài người luôn gắn
với sự tồn tại của môi trường kinh tế, xã hội và tự nhiên mà con người cần phải có.
9
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường, 2014 [72]: “Phát triển bền vững là
phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”.
Cho đến nay, tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng hầu hết đều công nhận phát
triển bền vững là sự phát triển hài hòa giữa các mục tiêu tăng trường kinh tế với các mục
tiêu xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững còn bao hàm cả khía cạnh phát
triển trong sự quản lí tốt các xung đột môi trường.
PTBV không chỉ là cách phát triển có tính đến chi phí môi trường, mà thực
ra là một lối sống mới. Ngoài ra, “chiến lược cho cuộc sống bền vững – hãy cứu
lấy trái đất” IUCN - UNEP - WWF, 1991 đã chỉ ra rằng: Sự bền vững trong cuộc
sống của một dân tộc phụ thuộc vào sự hòa hợp với các dân tộc khác và với giới
tự nhiên. Do đó, nhân loại không thể bòn rút được gì hơn ngoài khả năng thiên
nhiên có thể cung cấp, và cần phải áp dụng một kiểu sống mới trong giới hạn
thiên nhiên cho phép.
Với một định nghĩa mạch lạc và ngắn gọn như trên, chiến lược PTBV có thể
dễ dàng được chấp nhận. Tuy nhiên, chỉ khi triển khai chiến lược này trong phát
triển kinh tế xã hội mới thấy cực kỳ khó khăn. Viện Quốc tế về Môi trường và Phát
triển (International Institute for Environmental & Development – IIED) cho rằng
PTBV gồm 3 hệ thống phụ thuộc lẫn nhau (Hình 1.1) (Dẫn theo Nguyễn Ngọc
Nông và Dương Thị Hồng Phương, 2014 [62].
Phát triển bền vững
Hình 1.1. Phát triển bền vững là một quá trình dàn xếp thỏa hiệp giữa các hệ
thống kinh tế, tự nhiên và xã hội ( IIED, 1995)
10
Hội nghị Olympic thế giới Thể thao và Môi trường, 1992 [126] đã đưa ra định
nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm
thương tổn đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
Hội đồng Liên Hiệp Quốc trong hội nghị Rio de Janeiro về môi trường và phát
triển 1992 [134] có 182 nước tham gia đã thông qua bản tuyên bố Rio de Janeiro về
môi trường và phát triển. Bản tuyên bố này đã đưa ra 27 nguyên tắc cho sự phát
triển và bảo vệ môi trường.
Hội đồng Liên hợp quốc trong hội nghị về phát triển bền vững, 2002 [135], đã
thông qua bản tuyên bố “Johannesburg”. Trong bản tuyên bố này đã nêu, phát triển
bền vững là có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển
gồm: Phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo
vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng
môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống).
FAO, 1991 [110] và FAO, 1993 [122] định nghĩa “Phát triển bền vững trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn di truyền động vật, môi
trường không suy thoái, kỹ thuật phù hợp, kinh tế phát triển và xã hội chấp nhận đước”.
Theo kết quả nghiên cứu nông nghiệp tại hội nghị ở New Delhi (Ấn Độ) về quản lý
nông nghiệp bền vững Baier, 1990 [109] “ Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống
có hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn, cải
thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho thế hệ sau”.
Crosson P. và Anderson J. R. 1993 [111] đã định nghĩa “Một hệ thống nông
nghiệp bền vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về ăn và mặc thích hợp;
có hiệu quả môi trường và xã hội, gắn với việc tăng phúc lợi trên đầu người”.
Phát triển nông nghiệp bền vững là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn di
truyền động thực vật, là môi trường không thoái hóa, kĩ thuật phù hợp, kinh tế phát
triển và xã hội chấp nhận được.
Theo Đặng Kim Vui và cs, 2002 [105] phát triển ổn định là quản lý và bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên và định hướng sự thay đổi công nghệ và thể chế nhằm
11
đảm bảo và đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của con người trong các thế hệ
hiện tại và tương lai.
Theo Trần Đức Viên, 2004 [103] hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái do
con người tạo ra với mục đích thoả mãn nhu cầu trên nhiều mặt và ngày càng tăng
của mình. Hệ sinh thái duy trì trên cơ sở quy luật khách quan của nó, tương đối đơn
giản về thành phần và đồng nhất về cấu trúc, chưa cân bằng, kém bền vững và dễ bị
phá vỡ. Hệ sinh thái nông nghiệp được duy trì dưới sự tác động thường xuyên của
con người, nếu ngừng tác động nó sẽ quay về hệ sinh thái tự nhiên.
Theo Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014 [29] nếu sử dụng đất có ý thức bảo vệ và
cải tạo thì đất sẽ ngày một tốt lên, còn ngược lại nếu chỉ biết bóc lột thì đất nhanh
chóng nghèo kiệt, thoái hoá.
1.1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nói chung cần phải xem xét một cách cân
đối và đồng bộ các tiêu chí trên các khía cạnh hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
vấn đề bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu bền. Theo quan điểm về sử dụng đất
bền vững, nhất là đối với đất đồi núi dốc các nhà khoa học đất Việt Nam đã nghiên
cứu và đề nghị sử dụng các tiêu chí sau đây để đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
Đảm bảo bền vững kinh tế
Hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất theo FAO, 1993 [121]; các chỉ tiêu đánh
giá bền vững về kinh tế gồm:
- Tổng lợi nhuận: giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí biến đổi được phân bổ
trực tiếp (đối với cây trồng chi phí gồm: hạt giống, phân bón, nhiên liệu, nước, lao
động, máy móc thuê...).
- Thu nhập thuần: là tổng lợi nhuận trừ các chi phí cố định cho sản xuất.
- Giá trị hiện hữu thuần: giá trị hiện hữu của lợi ích trừ đi giá trị hiện hữu của
chi phí.
- Tỷ lệ lợi ích/chi phí: giá trị hiện hữu của lợi ích chia cho giá trị hiện hữu của
chi phí.
- Mức hoàn trả vốn.
Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000 [40], đề xuất:
12
- Năng suất cao:
+ Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao hơn mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai.
+ Xu thế năng suất phải tăng dần.
- Chất lượng sản phẩm: đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và
xuất khẩu tuỳ mục tiêu thị trường.
- Tổng giá trị trên đơn vị diện tích.
- Giảm rủi ro: hệ thống có mức thiệt hại do thiên tai, sâu bệnh thấp nhất.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009 [12] chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế cho cây trồng ngắn ngày gồm: giá trị sản xuất, chi phí, lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận, giá trị ngày công.
Theo Dương Thành Nam, 2011 [54] chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế cho các
loại hình sử dụng đất vùng gò đồi gồm: giá trị sản lượng, chi phí hàng năm (vật
chất, lao động), lãi, thu nhập và tỷ suất lợi nhuận.
Những thuận lợi, khó khăn về hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp vùng đồi núi:
- Những thuận lợi: vùng đồi núi có nhiều loại hình sử dụng đất (LUT) có giá
trị kinh tế cao (chè, cây ăn quả, các cây hàng năm).
- Những khó khăn: nguồn tưới còn bị hạn chế, cơ sở hạ tầng chưa phát triển,
đầu ra tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, ...
Đảm bảo bền vững xã hội
Hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất của FAO, 1993 [121] cho rằng chỉ tiêu bền
vững về xã hội gồm:
- Dân số: quy mô, phân bố, cấu trúc tuổi, di dân.
- Nhu cầu cơ bản của người sử dụng đất: An ninh lương thực, giảm bớt rủi ro.
- Cơ hội việc làm và thu nhập thấp.
- Quyền sở hữu đất đai.
- Quy hoạch (các hệ thống sử dụng đất) phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
13
- Được cộng đồng chấp nhận: một hệ thống sử dụng đất cho dù tối ưu với
cấp huyện hay cấp cao hơn, nhưng nông hộ không thể thực hiện thì cũng không
thể lựa chọn.
Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000, [40], đề xuất: để đáp ứng nhu cầu của
nông hộ: đây là điều phải quan tâm trước nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu
dài (bảo vệ đất, môi trường...). Sản phảm thu được phải thoả mãn ăn, mặc và nhu
cầu sống hàng ngày, sau đó mới vươn lên sản xuất hàng hoá.
Hệ thống muốn bền vững phải không vượt quá khả năng khả thi của nông hộ
(vốn, lao động, kỹ thuật, quyền sử dụng đất đai).
Sự tham gia của người dân vào quản lý đất đai từ bước quy hoạch đến tiêu thụ
sản phẩm.
Cải thiện bình đẳng giới và quyền trẻ em trong cộng đồng: giảm công việc
nặng nhọc cho phụ nữ và không sử dụng lao động trẻ em.
Phù hợp pháp luật hiện hành.
Được cộng đồng chấp nhận.
Đảm bảo an ninh lương thực.
Theo Dương Thành Nam, 2011 [54] chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội cho các
loại hình sử dụng đất vùng gò đồi gồm: mức độ thu hút lao động, mức độ chấp nhận
cửa người dân với các LUT chủ yếu, khả năng tiêu thụ sản phẩm và giá trị ngày
công lao động.
Những thuận lợi và khó khăn về hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp
vùng đồi núi:
- Những thuận lợi: những sản phẩm nông nghiệp đều đáp ứng nhu cầu tại chỗ
cho nông hộ. Ngoài việc đảm bảo an ninh lương thực cho địa phương, vùng đồi núi
còn sản xuất hàng hóa, vì nơi đây có điều kiện thuận lợi để phát huy tiềm năng đất
đai cũng như các nguồn lực khác.
- Những khó khăn: ở vùng đồi núi đa số chất lượng nguồn nhân lực còn thấp
và không đồng đều giữa các địa phương, nhu cầu sử dụng đất của nông hộ lớn hơn
diện tích hiện có, đất đai được sử dụng triệt để vào sản xuất. Giải quyết việc làm
cho người lao động từ nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, nhưng số lao động thất nghiệp
vẫn còn nhiều.
14
Đảm bảo bền vững môi trường và sinh vật
Để đánh giá mức độ bền vững của hệ thống nông nghiệp về mặt sinh thái môi
trường, người ta thường dùng các chỉ tiêu thể hiện tính bền vững của đất, sinh vật
và môi trường.
Theo hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất của FAO, 1993 [121] các chỉ tiêu bền
vững về môi trường bao gồm:
- Tài nguyên đất và nước: mức độ xói mòn đất, lở đất và bồi tụ; đảm bảo cung
cấp nước, chất lượng nước ở trong và ngoài khu vực quy hoạch hệ thống sử dụng đất.
- Tài nguyên rừng và đồng cỏ, chất lượng môi trường sống của động vật hoang
dã: Mức độ mất rừng hoặc suy thoái rừng, cấu trúc và thành phần của rừng, đồng cỏ
và đất ngập nước. Đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo cuộc sống của động vật
hoang dã, bảo tồn nguồn gien.
- Giá trị cảnh quan phục vụ du lịch: bảo tồn tài nguyên du lịch, vui chơi giải trí.
Hội khoa học đất Việt Nam, 2000 [40] đề xuất:
- Tính bền vững của đất: dựa vào biến đổi của các chỉ tiêu vật lý, hoá học và
sinh học của đất theo thời gian để đánh giá tính bền vững của đất.
+ Độ phì nhiêu của đất phải tăng dần nhờ việc cung cấp thường xuyên chất
hữu cơ cho đất.
+ Giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
+ Khử hay giảm thiểu tối đa các yếu tố có hại cho đất.
+ Thực hiện tốt các biện pháp canh tác.
- Tính bền vững sinh vật: quỹ gen sẵn có được duy trì, phục tráng và bổ sung
bằng các loại mới. Một hệ canh tác nếu tận dụng được nhiều loại bản địa đã được
chọn lọc lâu đời và thích hợp với điều kiện địa phương, lại được bổ sung thêm
những giống mới, sẽ được đánh giá cao về tính bền vững sinh thái.
- Tính bền vững môi trường: đó là việc quản lý đầu vào và đầu ra của hệ thống
nông nghiệp để không ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Những thuận lợi và khó khăn về hiệu quả môi trường sử dụng đất nông nghiệp
vùng đồi núi
15
- Những thuận lợi: vùng đồi núi có thảm thực vật khá phong phú và đa dạng
về chủng loại, có điều kiện để xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và rừng kinh tế
hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
- Những khó khăn: vùng đồi núi thường gặp thiên tai như báo, lũ, sạt lở đất,
chịu ảnh hưởng trực tiếp tác động của biến đổi khí hậu.
1.2. Một số nghiên cứu về đất, đánh giá đất, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và
bền vững
1.2.1. Một số nghiên cứu về đất, đánh giá đất, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và
bền vững trên thế giới
Fleischhauer, 1998 [118] cho rằng từ khi sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn
của mình, đất đai đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển
của loài người. Trước đây, khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu của con người thì việc
khai thác từ đất là quá dễ dàng và chưa có ảnh hưởng lớn đến tài nguyên đất đai. Trong
vài thập kỷ gần đây, khi dân số thế giới ngày một đông hơn, đặc biệt ở các nước đang
phát triển, thì vấn đề bảo vệ lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày
càng mạnh mẽ đối với đất đai. Những diện tích đất canh tác thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp ngày càng cạn kiệt. Do đó, con người phải mở mang thêm diện tích canh
tác trên vùng đất không thích hợp cho sản xuất. Hậu quả đã gây ra các quá trình thoái
hoá, rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng. Đánh giá về tình trạng suy kiệt đất
do hoạt động của con người, kết quả điều tra của chương trình Phát triển Liên hiệp
quốc (UNDP) và Trung tâm Thông tin Nghiên cứu Đất Quốc tế (ISRIC) đã chỉ ra rằng:
tổng diện tích đất đai của thế giới là 13,4 tỷ ha, thì có khoảng 2 tỷ ha đã bị thoái hoá ở
các mức độ khác nhau. Trong đó, diện tích đất thái hoá ở châu Á, châu Phi là 1,24 tỉ ha
(chiếm khoảng 62% tổng diện tích thoái hoá của thế giới). Điều này khiến cho việc duy
trì sức sản xuất và bảo vệ môi trường ở 2 châu lục trên trở thành vấn đề nan giải và hết
sức cấp bách.
Tác động của con người vào đất đai ngày một lớn đã làm cho độ phì nhiêu của
đất ngày càng bị suy thoái. Khi đất đã bị suy thoái nó rất khó có khả năng phục hồi
hoặc phải chi phí rất tốn kém mới có thể phục hồi được. Theo De Kimpe &
Warkentin, 1998 [113] đất có 5 chức năng chính: “duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá
16
và địa hoá học, phân phối nước, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và
phân phối năng lượng”. Các chức năng trên là những trợ giúp rất cần thiết cho các
hệ sinh thái. Mục đích sản xuất và tạo ra lợi nhuận luôn chi phối các hoạt động của
con người lên đất đai và môi trường tự nhiên, những giải pháp sử dụng và quản lý
đất không thích hợp là nguyên nhân chính dẫn đến sự phá vỡ cân bằng lớn trong các
chức năng của đất và chúng sẽ là hậu quả làm cho đất bị thoái hoá. De Kimpe &
Warkentin, 1998 [113] đã đưa ra một ví dụ điển hình về quá trình thoái hoá đất do
hậu quả mất chất hữu cơ trong đất là nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng giữa các
chức năng của đất như: làm cho đất bị chặt bí, do đó thiếu sự trao đổi không khí
giữa đất và khí quyển (chức năng phân phối năng lượng), làm giảm khả năng giữ
nước (chức năng phân phối nước), giảm khả năng hấp phụ chất dinh dưỡng và cố
định chất độc (chức năng tích luỹ và phân phối vật chất) dẫn đến làm giảm các hoạt
động sinh học trong đất (vòng tuần hoàn sinh hoá)...
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại
và tương lai phát triển của con người. Chính bởi vậy, việc tìm kiếm các giải pháp sử
dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất và các tổ chức quốc
tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển của khoa học. Thuật
ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable land ues) đã trở nên khá thông dụng trên
thế giới hiện nay. Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt
trái đất với tất cả các đặc trưng: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thuỷ văn,
thực vật và động vật và cả những hoạt động cải thiện quản lý đất đai như các hệ
thống tiêu nước, xây dựng đồng ruộng... do đó thông qua hoạt động thực tiễn sử
dụng đất, chúng ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến các yếu tố tác
động đến khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng, để tránh
mắc phải những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác hại
đối với môi trường sinh thái. Rất nhiều bài học cho các mục đích sử dụng đất thiếu
cân nhắc đã gây ra những hậu quả không thể lường trước như:
- Mất đất do các nguyên nhân xói mòn (gió và nước) đối với việc sử dụng đất
có tính đặc thù trên các vùng đất dốc và các vùng khô hạn (như đã xảy ra với các
“hội chứng Hoàng Hà” ở Trung Quốc và “hội chứng vận chuyển cát bụi” ở một số
nước thuộc châu Phi.
17
- Hiện tượng suy kiệt dinh dưỡng do khai thác quá mức giới hạn cho phép của
đất “hội chứng Sahel” hoặc việc khai thác sử dụng rừng và các hệ sinh thái tự nhiên
một cách quá mức như “hội chứng Sumatra” ở Inđônêxia.
Việc luân chuyển và tích tụ các hoá chất tồn dư và các chất phóng xạ trong
đất, nước và chuỗi thức ăn, ví dụ: mức độ ô nhiễm quá cao đối với đất do các chất
thải công nghiệp rắn và lỏng như đã xảy ra ở một số nước phát triển “hội chứng
Bittefield” ở Đức. Sự tích luỹ quá nhiều các chất độc trong chuỗi thức ăn đã là
nguyên nhân làm suy giảm tính đa dạng sinh học và khả năng phát triển của các
sinh vật sống trong đất.
Việc quản lý sử dụng đất yếu kém là nguyên nhân làm đất hoá chua hay bị
nhiễm mặn trên phạm vi rộng. Điển hình là “hội chứng sử dụng đất vùng ven biển
Aral” đã gây mặn hoá một diện tích đất khá rộng lớn.
Ngoài ra, việc sử dụng đất còn làm ảnh hưởng đến tính chất vật lý đất như
hiện tượng chai cứng và chặt bí của đất ...
Để duy trì được khả năng bền vững đối với đất đai Smyth A. J. và
J.Dumanski, 1993 [131] đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng đất bền
vững, đó là:
- Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá
chất lượng đất và nước.
- Khả năng về mặt kinh tế.
- Được chấp nhận của xã hội.
Năm nguyên tắc trên được coi như những trụ cột của việc sử dụng đất bền
vững. Nếu trong thực tế đạt được cả 5 mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ thành
công, còn nếu chỉ đạt được một vài mục tiêu chứ không phải tất cả thì khả năng bền
vững chỉ thành công được ở từng bộ phận.
18
Sơ đồ 1.2. Hiệu quả bảo vệ đất nông nghiệp thông qua tác động tương hỗ giữa
sức sản xuất, chất lượng đất và môi trường R. Lal và Kimble, 1998 [129]
Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể hiện trong
nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người đã lựa
chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất
bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây
trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và các sinh vật.
Lal. R. và Kimble J. M., 1998 [129] đã đề xuất việc duy trì khả năng sản xuất
bền vững của đất đối với cây trồng có liên quan đến nhiều yếu tố trong quản lý bảo
vệ chất lượng đất và môi trường, đây cũng chính là vấn đề chi phối các tác động
tương hỗ giữa sức sản xuất - chất lượng đất - chất lượng môi trường trong sản xuất
nông nghiệp như sơ đồ 1.2.
Hiện tượng thoái hoá, suy kiệt dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ đến chất
lưọng đất và môi trường. Nếu các chất dinh dưỡng bị suy kiệt mà không được cải
thiện đất sẽ mất khả năng sản xuất và thậm chí chất lượng môi trường cũng chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ.
ESCAP/FAO/UNIDO, 1993 [116] đã chỉ ra khu vực châu Á là nơi có mức độ
gia tăng dân số cao và mật độ dân số trên một đơn vị diện tích đất canh tác lớn nhất
thế giới. Theo đánh giá của FAO năm 2000 tỷ lệ diện tích canh tác sẽ ở mức 9,7
19
người/ha, vào năm 2010 sẽ là 12 người/ha và cho đến năm 2030 sẽ đạt tới mức 17,7
người/ha. Để đáp ứng được một số lượng lớn nhu cầu thiết yếu về lương thực thực
phẩm cho dân số hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng
suất cây trồng trên đơn vị diện tích đất canh tác, vì hầu như toàn bộ đất đai có khả
năng canh tác trong khu vực đã được đưa vào sản xuất và không có khả năng mở
rộng thêm diện tích nữa. Giải pháp tăng năng suất cây trồng trong điều kiện hầu hết
các đất canh tác trong khu vực đều nghèo về độ phì, không có khả năng cung cấp
đầy đủ chất dinh dưỡng cho năng suất tối ưu của cây trồng đòi hỏi phải bổ sung
thường xuyên cho đất những lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng
phân bón nhằm đáp ứng được các nhu cầu của cây trồng trong hệ thống sử dụng đất,
vừa duy trì được sự ổn định về sản lượng cũng như độ phì của đất. Theo Dent, 1992
[114] chỉ có khoảng 14,2% diện tích thuộc vùng châu Á - Thái Bình Dương là
không có những trở ngại về vấn đề đất đai. Còn phần lớn diện tích đất canh tác ở
đây đều gặp những trở ngại trong sản xuất cây trồng. ESCAP/FAO/UNIDO, 1993
[116] đã chỉ ra những hạn chế chính như độ chua kéo theo hàm lượng nhôm di động
vượt quá mức, nghèo các chất dinh dưỡng, hàm lượng kim loại kiềm thấp và khả
năng giữ ẩm kém. Hầu hết cả 3 yếu tố dinh dưỡng N, P, K được coi là quan trọng
nhất đối với cây trồng thì đất đều bị thiếu hụt.
Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới (WRI), dẫn theo ESCAP/FAO/UNIDO,
1993 [116] cũng chỉ rõ có gần 20% đất đai châu Á bị suy thoái do hoạt động của con
người. Trong sản xuất nông nghiệp đóng góp một phần không nhỏ qua các tác động
thâm canh cây trồng (tăng hệ số sử dụng đất) đã gây ra hàng loạt các quá trình như phá
huỷ cấu trúc, xói mòn và làm suy kiệt dinh dưỡng trong đất...
Dự án kiểm tra, đánh giá độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt đới châu Á
(gồm Trung Quốc, Philippin, Thái Lan, Lào và Việt Nam) cho phát triển nông nghiệp
bền vững trong chương trình môi trường của trung tâm Đông Tây (EWC) và khối các
trường đại học Đông Nam châu Á, 1998 [107] đã tập trung xác định những thay đổi
về tình hình dinh dưỡng của đất trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu
về khả năng bền vững đã chỉ ra rằng những cân bằng về các yếu tố dinh dưỡng N, P,
K của hầu hết các hệ sinh thái nông nghiệp từ đất dốc cao đến nơi đất thấp đều ở mức
20
âm. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những thất thoát chất dinh dưỡng trong các hệ thống
chủ yếu do thiếu thâm canh phân bón cho cây trồng và do bán các sản phẩm thu
hoạch của cây trồng và gia súc ra khỏi hệ sinh thái nông nghiệp của địa phương. Kết
quả nghiên cứu cũng khẳng định sự luân chuyển các dạng vật chất hữu cơ chỉ có tác
động bổ trợ chứ không thay thế cho việc sử dụng phân bón hoá học trong điều kiện
thâm canh cây trồng.
Các tổng kết ở một số nước trong vùng cho thấy:
Theo Anonymous, 1992 [108] ở Bănglađet: hầu hết đất canh tác không cung
cấp đủ N, P, K, S và Zn do hậu quả của việc thâm canh các loại cây trồng nông
nghiệp. Trong đó, việc bón các loại phân có S được coi là một trong các yếu tố
chính để cây trồng cho năng suất cao.
Theo ESCAP/FAO/UNIDO, 1993 [116] ở Inđônêxia: N, P và K thường là các yếu
tố dinh dưỡng hạn chế chính đối với việc sản xuất lương thực.
Theo Tadon H. L. S., 1993 [132] ở Myanma: tất cả đất canh tác thường xuyên
bị thiếu hụt N và P, trong khi K chỉ đủ cung cấp cho các cây trồng truyền thống đạt
mức năng suất trung bình.
Theo Von Uexkull, 1993 [136] ở Thái Lan: phần lớn đất nông nghiệp có độ
phì thấp, nguyên nhân do có nhiều diện tích đất dốc, do đó các chất dinh dưỡng
thường bị rửa trôi theo bề mặt và theo chiều sâu. Thiếu hụt cả N, P, K, Mg và Zn.
Theo ESCAP/FAO/UNIDO, 1993 [116] ở Việt Nam: kết quả đánh giá chung
cho thấy các đất thuộc vùng núi và trung du bị thiếu hụt P, K, Ca và Mg, những loại
đất có thành phần cơ giới nhẹ nghèo hữu cơ thường có biểu hiện thiếu cả N, P và K.
Đất phù sa sông Hồng và sông Cửu Long tuy có độ phì khá song do thâm canh sử
dụng đất cao bình quân 2 - 3 vụ/năm nên lượng dinh dưỡng mà cây trồng lấy đi
thường lớn hơn lượng dinh dưỡng bón vào đất. Do đó, để đảm bảo cho sản xuất nông
nghiệp được bền vững thì N và P là hai yếu tố dinh dưỡng cốt yếu cần phải được
cung cấp bổ sung.
Báo cáo nghiên cứu ở nhiều nước trong vùng châu Á cho thấy, nhìn chung các
nước trong khu vực, mức độ sử dụng phân bón thấp hơn nhiều so với các mức đề
xuất dựa trên cơ sở các phân tích đất và thí nghiệm đồng ruộng theo Dent F. J.,
21
1992 [115]. Do đó cân bằng âm đã xảy ra đối với hầu hết các chất dinh dưỡng cần
cho cây trồng. Điều này hoàn toàn khác với tình hình ở một số nước phát triển, nơi
mà các hiểm hoạ gây ra “vấn đề” cho môi trường lại do việc sử dụng phân bón vượt
quá mức, còn ở các nước thuộc châu Á - Thái Bình Dương vấn đề lại nằm ở chỗ hầu
hết không đáp ứng đủ phân bón cho cây trồng.
Tadol H. L. S., 1993 [132] cũng đã chỉ rõ “Sự suy kiệt đất và các chất dự trữ
trong đất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải thiện độ phì đất
là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên tự nhiên và còn hơn nữa cho chính môi
trường”.
Hiện tượng thoái hoá đất do khai thác quá mức khả năng của đất hoặc không
đáp ứng một cách hợp lý lượng dinh dưỡng cây trồng lấy đi từ đất trong quá trình
canh tác hiện đang là những nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng suy kiệt đất và
làm cho môi trường bị xuống cấp. Do đó, việc xác định các giải pháp bảo vệ và sử
dụng phân bón thích hợp cho các hệ thống sử dụng đất nhằm duy trì độ phì đất là
việc làm rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng, đồng thời tránh được những
hiểm hoạ suy kiệt đất và những tác động xấu tới môi trường. Đây cũng chính là
quan điểm sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp.
Theo FAO và IFA, 2000 [123] dinh dưỡng khoáng cho cây trồng được phân
chia thành 3 dạng. Các chất dinh dưỡng cơ bản cây trồng sử dụng với lượng lớn và
đất thường thiếu hụt gọi là các chất dinh dưỡng đa lượng, bao gồm: chất đạm (N),
lân (P) và kali (K). Các chất dinh dưỡng trung lượng là các chất mà cây trồng yêu
cầu với lượng ít hơn, không thiếu hụt thường xuyên, gồm có canxi (Ca), magiê
(Mg), lưu huỳnh (S). Các chất vi lượng cây trồng sử dụng với lượng rất ít như bo
(B), đồng (Cu), kẽm (Zn), mangan (Mn), molipđen (Mo)...
Theo FAO và IFA, 2001 [124] tổng lượng phân bón sử dụng trong nông
nghiệp là 111.500 nghìn tấn nitơ/năm. Trong số này, một lượng lớn N bị mất do
phát thải ra môi trường. Lượng N2O bị phát thải là 952,4 nghìn tấn, các loại phân
hoá học trung bình mất 1%, phân hữu cơ mất khoảng 0,6%. Lượng khí NO bị phát
thải là 603,3 nghìn tấn, các loại phân hoá học trung bình mất 0,6%, phân hữu có mất
khoảng 0,4%. Lượng khí NH3 bị phát thải từ phân hoá học là 11.300 nghìn tấn,
22
chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 14%; 7.800 nghìn tấn từ phân hữu cơ chiếm tỷ lệ
23%. Vì vậy, sử dụng phân hoá học có thể dẫn tới hiện tượng phú dưỡng, gây ô
nhiễm môi trường.
Theo FAO, 1986 [120] lượng nước cần tưới cho cây trồng được tính như sau:
IN = ET cây + SAT + PERC + WL – Pe
Trong đó: IN là tổng lượng nước cần tưới; ET cây là lượng nước cây trồng cần
(là tổng nhu cầu nước của cây và lượng nước thoát hơi qua lá); SAT là lượng nước
làm ướt đất; PERC là tổng lượng nước bị mất do thấm, rò rỉ hay bốc hơi; WL là
lượng nước cần thiết để tạo một lớp nước; Pe là lượng mưa hiệu quả.
Theo Julian Dumanski, 1998 [127] “Đất canh tác phải chịu tác động của các
quá trình thâm canh cao trong khi sử dụng đất lại không còn giai đoạn bỏ hoá, do đó
các hệ thống duy trì độ phì có hiệu quả cùng với quá trình sử dụng đất theo kiểu tự
nhiên như trước đây không còn được áp dụng nữa”. Một điều có thể nhận thấy rõ là
nhờ kết quả của quá trình thâm canh, quay vòng sử dụng đất mà chúng ta đã giải
quyết một cách đáng kể những nhu cầu cấp thiết của con người. Tuy nhiên, quá
trình sử dụng tài nguyên đất một cách quá mức đã làm không ít diện tích đất canh
tác bị thoái hoá và suy kiệt trên phạm vi rộng. Ở các nước đang phát triển, các hội
chứng suy giảm hàm lượng chất hữu cơ đất, xói mòn đất, quá trình mặn hoá, phá
huỷ cấu trúc đất, sự suy giảm các quần thể sinh vật sống trong đất xuất hiện ngày
một nhiều. Do đó, cần phải tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm bổ trợ cho các
hệ thống quản lý sử dụng để bảo vệ nguồn tài nguyên đất và hạn chế tới mức thấp
nhất những tác động xấu do quá trình sử dụng đất gây ra. Trong thực tế việc sử
dụng đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
- Các yêu cầu và mục đích sử dụng.
- Đặc tính đất đai (thổ nhưỡng, khí hậu, chế độ đất...)
- Yếu tố kinh tế và những trở ngại về điều kiện tự nhiên, xã hội...
Vì vậy, để đưa ra được các quyết định sử dụng đất một cách đúng đắn, rõ ràng
cần phải thu thập và xử lý được một cách đầy đủ các thông tin, không chỉ riêng về
các điều kiện tự nhiên của đất đai mà cả các điều kiện kinh tế xã hội có liên quan
đến mục đích sử dụng từ đó đưa ra được những lựa chọn trong việc sử dụng đất cho
23
người sử dụng, quá trình thực hiện này được người ta biết đến như một quá trình
đánh giá khả năng sử dụng đất thích hợp. Việc đánh giá đất đai thực sự mới được ra
đời từ những thập niên 50 của thế kỷ XX và nó đã được nhìn nhận như một sự lỗ
lực quan trọng, đúng lúc của con người nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai quý
báu và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cho sản xuất nông nghiệp. Tuy
nhiên, cũng phải khẳng định “việc đánh giá sử dụng đất đã xuất hiện khi mà những
kết quả nghiên cứu có tính riêng rẽ về các đặc điểm, tính chất đất không cung cấp
đủ những thông tin và không đáp ứng được một cách đầy đủ đối với các hình thức
và hậu quả trong việc sử dụng đất” theo FAO, 1983 [117].
Kết quả đánh giá đất đã giúp cho việc thống kê tài nguyên đất đai và hoạch
định chiến lược sử dụng, quản lý nguồn tài nguyên đất trong phạm vi toàn liên bang
theo các phân vùng nông nghiệp tự nhiên hướng tới mục đích sử dụng, bảo vệ, cải
tạo đất hợp lý. Tuy nhiên, đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp việc phân
hạng thích hợp chưa đi sâu một cách cụ thể vào từng loại sử dụng, phương pháp này
mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất đai và chưa có
nhưng quan tâm cân nhắc tới các điều kiện kinh tế và xã hội.
Theo FAO, 1976 [119] trước tiên cần phân tích tổng quát: mục tiêu phát triển
của chính phủ, các dữ liệu về kinh tế vĩ mô, thông tin về dân số và tỷ lệ gia tăng
trong tương lai. Phân tích định lượng: Việc sử dụng đất trước tiên mang lại lợi ích
kinh tế cho người sử dụng đất, sau đó là mạng lại lợi ích cho xã hội bằng cách phân
tích chi phí - lợi ích. Để có dữ liệu phân tích định lượng thường phải điều tra nông
nghiệp. Các chỉ tiêu xã hội cần phân tích: đảm bảo an ninh lương thực, thu hút
nhiều lao động, giải quyết việc làm, đảm bảo người dân có đất sản xuất, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo...
Theo FAO, 1976 [119] cần phân tích giả định các LUT thích hợp được thực
hiện thì có ảnh hưởng gì tới môi trường. Các chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
suy thoái môi trường như: xói mòn đất, xâm nhập mặn, suy thoái đất đồng cỏ. Cần
xem xét các tác động đến môi trường do thực hiện các LUT có thể xử lý được
không. Nếu việc suy thoái môi trường có thể xử lý được và chi phí không quá lớn
thì LUT thích hợp vẫn được lựa chọn thực hiện. Ngược lại, việc thực hiện LUT làm
24
môi trường quá suy thoái và xử lý chi phí quá lớn thì loại bỏ LUT. Việc xem xét tác
động đến môi trường không chỉ trong khu vực nghiên cứu mà cả ngoài khu vực
nghiên cứu, như ảnh hưởng của mất rừng làm thay đổi chế độ dòng chảy, xâm nhập
mặn và giảm chất lượng nước tưới vùng hạ lưu.
Yoshida, 1981 [138] đã chỉ ra cây lúa ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau
cần yêu cầu về nhiệt độ khác nhau. Để tạo 1 tấn lúa khô vùng nhiệt đới cần 19 - 24
kg N (trung bình là 20,5 kg), 4 - 6 kg P2O5 (trung bình là 5 kg) và 35 - 50 kg K2O
(trung bình là 44,4 kg).
Nghiên cứu của Dumanski, 2000 [112] cho thấy nền tảng của một nền nông
nghiệp bền vững là duy trì tiềm năng sản xuất sinh học, đặc biệt là duy trì chất
lượng đất, nước và tính đa dạng gen. Nền nông nghiệp bền vững phải đảm bảo 3
yêu cầu: quản lý đất bền vững, công nghệ được cải tiến và hiệu quả kinh tế phải
cao. Trong đó, quản lý đất đai bền vững được đặt lên hàng đầu, nông nghiệp giữ vai
trò động lực cho phát triển kinh tế ở hầu hết các nước đang phát triển một nền nông
nghiệp bền vững hơn, rất cần thiết để tạo lợi ích lâu dài góp phần vào phát triển bền
vững và xóa đói giảm nghèo.
Tóm lại: Theo nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng đất bền vững phải đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây
trồng, chất lượng tài nguyên đất không bị suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, các sinh vật. Phương
pháp đánh giá đất của FAO là sự kế thừa kết hợp được những điểm mạnh của cả hai
phương pháp đánh giá đất của Liên Xô (cũ) và Hoa Kỳ, đồng thời có sự bổ sung
hoàn chỉnh về phương pháp đánh giá đất đai cho các mục đích sử dụng đất khác
nhau. Việc đưa ra phương pháp đánh giá mang tính quốc tế đã giúp cho các nhà
khoa học có tiếng nói chung và bớt đi những trở ngại trên các phương diện trao đổi
thông tin cũng như kiến thức đánh giá sử dụng đất. Điểm nổi bật của phương pháp
đánh giá đất theo FAO là coi trọng và quan tâm đến việc đánh giá khả năng duy trì
và bảo vệ tài nguyên đất đai nhằm xây dựng một nền nông nghiệp bền vững trên
phạm vi toàn thế giới cũng như trong từng quốc gia riêng lẻ.
25
1.2.2. Một số nghiên cứu đất, đánh giá đất, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và
bền vững ở Việt Nam
Theo Thái Công Tụng, 1973 [97] ngay từ xa xưa trong quá trình sử dụng đất
vào mục đích sản xuất, người nông dân Việt Nam đã biết lựa chọn, phân loại sử
dụng và đánh giá đất bằng những kinh nghiệm thực tiễn giản đơn. Những kiến thức
này đã không ngừng được tích luỹ và lưu truyền lại qua nhiều thế hệ khác nhau.
Lịch sử đã chứng minh vào thời nhà Lý (1092) người ta đã biết tiến hành đạc điền.
Thời nhà Lê vào thế kỷ XV đã bắt đầu phân ra các hạng điền nhằm phục vụ cho
chính sách quản lý và thu thuế điền địa. Vào thời Gia Long (1802), với chính sách
sử dụng đất đai, Nhà Nguyễn đã phân chia ra “tứ hạng điền” và “lục hạng thổ” để
làm cơ sở cho việc mua bán và phân cấp ruộng đất. Tuy nhiên những nghiên cứu
một cách tương đối hoàn chỉnh thực sự mới chỉ được bắt đầu vào thời kỳ Pháp
thuộc nhằm mục đích lập các đồn điền khai thác tài nguyên thuộc địa trên những
vùng đất đai phì nhiêu và màu mỡ, có tiềm năng sản xuất cao. Những công trình
nghiên cứu đất lúc bấy giờ chủ yếu là nghiên cứu tổng quát của Viện Nghiên cứu
Nông Lâm Đông Dương với các công trình nghiên cứu của các tác giả Yves Henry
(1930), E. M. Castagnol (1950) và Smith (1951)...
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thái Bạt, Phạm Quang Khánh, 2015 [5] Việt
Nam có diện tích các loại đất là 31.533,6 nghìn ha, chiếm 95,36% diện tích tự
nhiên. Trong 14 nhóm đất của Việt Nam, 5 nhóm đất có diện tích rất lớn, chiếm
85,2% diện tích tự nhiên, đó là: đất đỏ vàng có quy mô diện tích lớn nhất với
17.621,9 nghìn ha, chiếm 53,29%; tiếp đến là nhóm đất phù sa 3.426,9 nghìn ha,
chiếm 10,36%; nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi 3.262,8 nghìn ha, chiếm 9,87%;
nhóm đất xám và xám bạc màu 2.009,0 nghìn ha, chiếm 6,08%; nhóm đất phèn
1.855,4 nghìn ha, chiếm 5,61%. Có thể nói tài nguyên đất của Việt Nam rất đa dạng
về loại hình thổ nhưỡng. Đây là thế mạnh để phát triển một nền nông nghiệp với hệ
thống cây trồng, vật nuôi phong phú từ vùng ven biển đến vùng núi cao, từ nhiệt đới
đến cận ôn đới.
Theo Lê Văn Khoa và Lê Đức, 2015 [47] các loại đất sử dụng trong nông
nghiệp hiện nay của Việt Nam chủ yếu là đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng,
đất cát biển, đất mặn, đất phèn.
26
Nguyễn Đình Bồng, 2015 [16] đã chỉ ra các thách thức chủ yếu đối với sử
dụng đất ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2030 là số lượng đất đai có hạn; chất lượng
đất tồn tại nhiều vấn đề về thoái hóa và ô nhiễm, chịu tác động mạnh của quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa; quản lý sử dụng đất còn nhiều bất cập; tác động của
biến đổi khí hậu toàn cầu.
Emma Rochelle - Newall và cộng sự, 2015 [34] đã chỉ ra xói mòn đất là phần
lớn chịu ảnh hưởng bởi biện pháp sử dụng đất, sự thay đổi về lượng đất xói mòn
qua các giai đoạn phụ thuộc chủ yếu vào sự thay đổi sử dụng đất. Canh tác sắn và
ngô liên tục làm tăng khả năng xói mòn trên quy mô lưu vực. Những hệ thống hay
biện pháp canh tác sử dụng đất bền vững ở lưu vực Đông Cao, xã Tiến Xuân, huyện
Thạch Thất, Hà Nội gồm: hệ thống trồng cỏ chăn nuôi, hệ thống canh tác không làm
đất, trồng rừng với hệ thống cây thấp sẽ làm giảm khả năng giảm lượng đất mất.
Hạn chế tối thiểu việc canh tác làm đất để giảm thiểu xói mòn trên đất dốc. Trồng
cỏ và rừng có ý nghĩa quan trọng để duy trì độ che phủ cao trên mặt đất để giảm
những rủi ro về tạo ra những khe dòng chảy trên mặt. Duy trì canh tác che phủ và
hạn chế làm đất còn tăng khả năng thấm của đất, tạo các băng hàng chắn theo các
đường đồng mức sẽ giúp làm giảm dòng chảy tràn trên bề mặt theo các sườn dốc, từ
đó làm giảm khả năng xói mòn rãnh. Duy trì các biện pháp và hệ thống này sẽ tăng
cường khả năng giữ đất, giảm sự vận chuyển đất từ trên xuống bồi lấp vùng hạ lưu.
Phạm Sỹ Liêm, 2015 [49] đã cung cấp thông tin về chuyện người nông dân
không tha thiết với đồng ruộng đã có từ năm 2005, khi vụ mùa 2004 của tỉnh Thái Bình
giảm 392 ha (giảm 0,46% so với cả nước). Cùng năm đó diện tích lúa mùa cả nước
cũng giảm, chỉ bằng 97% năm trước. Đến năm 2014 diện tích lúa mùa của Thái Bình
giảm 3100 ha (giảm 3,67% so với năm 2005) và cả nước tương ứng giảm 74.100 ha
(giảm 3,64%). Hình thức bỏ ruộng cũng đa dạng: bỏ ruộng, bỏ ruộng hoang, trả ruộng
(trả quyền sử dụng đất).
Nghiên cứu phân loại đất và xây dựng bản đồ đất
Năm 1954 - 1975 tuy đất nước tạm thời bị chia cắt bởi 2 miền thuộc hai chế
độ chính trị xã hội khác nhau nhưng cả hai phía đều đã có nhiều công trình khảo sát,
nghiên cứu phân loại và lập bản đồ đất:
27
- Miền Bắc: các chuyên gia thuộc Liên Xô (cũ) cùng các nhà khoa học đất đầu
tiên tại Việt Nam đã tiến hành điều tra nghiên cứu phân loại đất theo phát sinh học
để xây dựng các bản đồ đất ở các tỷ lệ khác nhau.
- Năm 1957 Fridland và Vũ Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, Đỗ Ánh, Trần Văn
Nam, Nguyễn Văn Dũng đã khảo sát và xây dựng sơ đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt
Nam tỷ lệ 1/1000.000 theo Hội Khoa học Đất Việt Nam, 1996 [38].
- Theo Lê Duy Thước, 1970 [86] năm 1963 Fridland, Lê Duy Thước đã tiến
hành phân vùng địa lý thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam. Tiếp đó, Cao Liêm, Đỗ
Đình Thuận, Nguyễn Bá Nhuận đã biên soạn bản đồ đất miền Bắc Việt Nam tỷ lệ
1/500.000.
- Miền Nam: các công trình nghiên cứu về phân loại đất và lập bản đồ đất theo
Soil Taxonomy đã đựơc F. R. Moormann, Thái Công Tụng, Trương Đình Phú,
Nguyễn Hoại Văn ... tiến hành trong thời gian 1958 - 1969 đã xác định được hầu hết
các loại đất chính ở miền Nam (theo Moormann F. R., 1961 [53]).
Từ năm 1975, sau khi thống nhất đất nước có rất nhiều cuộc khảo tra khảo sát
nhằm xây dựng bản đồ đất toàn quốc và đánh giá tài nguyên đất nhằm bảo vệ và sử
dụng bền vững đất đai.
Năm 1976, Cao Liêm và Ban biên tập bản đồ đất Việt Nam đã tiến hành xây
dựng bản đồ đất toàn quốc. Sau đó Tôn Thất Chiểu, Cao Liêm và những người khác
đã hoàn thành công trình nghiên cứu tổng quát về điều tra phân loại đất và xây dựng
bản đồ đất Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000 (theo Tôn Thất Chiểu, 1996 [21]).
Theo Tổng cục Quản lý đất đai, 2005 [91] phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai trong điều tra phân hạng đất nông nghiệp gồm: nhóm chỉ tiêu về đất (loại
đất, đồ dày tầng đất, thành phần cơ giới), địa hình (độ dốc hoặc địa hình tương
đối), khí hậu (lượng mưa, nhiệt độ, khô hạn, lượng mưa trung bình năm, tổng
tích ôn, khô hạn), chế độ nước (chế độ tưới, xâm nhập mặn (tháng/năm), ngập
úng (ngày)).
Trên phạm vi cấp huyện, Đàm Xuân Vận và Lê Quốc Doanh, 2009 [101] đã
lựa chọn được 8 chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho đánh giá tiềm
năng đất trồng chè huyện Đồng Hỷ là: nhóm đất, độ dốc, độ cao, tầng dày, thành
phần cơ giới, mùn và lân tổng số.
28
Đối với việc đánh giá thích nghi cho cây chè các chỉ tiêu phân cấp được lựa
chọn để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ở các phạm vi nghiên cứu cũng rất khác
nhau. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Toàn, 2010 [90] tại vùng gò đồi Đông Bắc đã
xác định được 7 chỉ tiêu phục vụ cho xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bao gồm: nhiệt
độ trung bình năm, tổng tích ôn, tổng lượng mưa, loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất
mịn, thành phần cơ giới.
Nghiên cứu của Dương Thành Nam, 2011 [54] tại vùng gò đồi tỉnh Thái
Nguyên đã xác định được 7 chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh
giá thích nghi đối với loại cây trồng nông nghiệp (trong đó có cây chè), bao gồm:
đơn vị đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, thành phần cơ giới, điều kiện tưới, tổng
lượng mưa năm và số tháng khô hạn.
Hồ Quang Đức, 2015 [32] đã chỉ ra các loại đất vùng Trung du và đồi núi bao gồm:
đất xám bạc màu, đất đỏ vàng phát triển trên đá sét và đá biến chất, đá vàng đỏ phát triển trên
đá mac ma axit, đất vàng nhạt phát triển trên đá cát, đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ,
đất nâu đỏ phát triển trên đá bazan và đất đỏ nâu phát triển trên đá vôi .
Nghiên cứu về các tính chất, độ phì đất và sử dụng phân bón nhằm sử dụng,
bảo vệ và cải tạo đất
Fridland, 1973 [35] đã nghiên cứu về “đất và vỏ phong hoá nhiệt đới ẩm Việt
Nam”, Nguyễn Vi, Trần Khải, 1978 [102] với công trình nghiên cứu hoá học đất
miền Bắc Việt Nam; Trần Công Tấu, Nguyễn Thị Dần, 1984 [81] nghiên cứu “độ
ẩm đất và cây trồng”; Nguyễn Thị Dần, 1995 [24] đã nghiên cứu ảnh hưởng của
chất hữu cơ đến các tính chất vật lý nước và độ phì của đất. Nguyễn Tử Siêm, Trần
Khải, 1996 [75] đã nghiên cứu về hoá học lân trong đất Việt Nam và những vấn đề
phân lân; để xác định quan hệ giữa “đất, phân bón và cây trồng” Đỗ Ánh và Bùi
Đình Dinh, 1992 [2], Lê Văn Tiềm, 1992 [87] đã nghiên cứu về hoá học đất phục
vụ cho thâm canh.
Song song với các công trình nghiên cứu sâu về đất là những công trình
nghiên cứu về sử dụng phân bón nhằm nâng cao năng suất cây trồng và duy trì bảo
vệ độ phì đất như: Lê Văn Căn, 1977 [17] đã nghiên cứu về “bón vôi: lý luận và
thực tiễn”; Đỗ Ánh, 1992 [1] đã nghiên cứu về đất - phân bón và cây trồng, Võ
29
Minh Kha, 1996 [42] đã nghiên cứu về hướng dẫn thực hành sử dụng phân bón
trong sản xuất nông nghiệp, Vũ Hữu Yêm với những nghiên cứu “sử dụng phân
bón ở miền Bắc Việt Nam 1996 - 1998” [106]. Những nghiên cứu về “Vai trò
của phân bón hoá học trong thâm canh lúa ngắn ngày trên đất phù sa sông Hồng”
Nguyễn Như Hà, Vũ Hữu Yêm, 1999, [3]. Hiệu lực và khả năng cố định photpho
trên đất phèn Đồng Tháp Mười của Nguyễn Đăng Nghĩa, 1994 [56]...
Nghiên cứu chiến lược sử dụng phân bón phục vụ cho nền sản xuất nông
nghiệp bền vững: Dự báo nhu cầu sử dụng phân bón đến năm 2010 ở Việt Nam của
Nguyễn Văn Bộ, 1999 .
[9]. Công trình tổng kết nghiên cứu của viện Thổ nhưỡng, Nông hoá đề tài KN
- 01 - 01 đánh giá các yếu tố dinh dưỡng hạn chế năng suất và chiến lược quản lý
dinh dưỡng cho cây trồng, 1995 [104] đã nghiên cứu một cách hệ thống những vấn
đề sử dụng phân bón nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và duy trì độ phì đất ở phạm
vi rộng trong các vùng có điều kiện sinh thái khác nhau.
Các kết quả quan trắc về chất lượng môi trường đất của Viện Môi trường
Nông nghiệp, giai đoạn 2010 - 2014 cho thấy môi trường đất tại các vùng đô thị hóa
mạnh tại Hà Nội, Phú Thọ, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh có xu hướng chua
hóa do tác động của chất thải công nghiệp và đô thị gây ra. Xu hướng tích lũy các
kim loại nặng trong đất cũng đang tăng và biến động khá mạnh do tác động của chất
thải công nghiệp và đô thị gây ra. Trong 25 điểm quan trắc về hàm lượng kim loại
nặng trong đất thì chỉ có 10 điểm có hàm lượng kim loại nặng trong ngưỡng an toàn
theo QCVN 03 :2008. Đó là những vùng ít chịu ảnh hưởng của nguồn thải như ở
Sóc Sơn và Hoàng Mai. Những điểm chịu ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt, bãi
rác và khu công nghiệp thì một số nơi bị ô nhiễm nặng như ở khu công nghiệp Hòa
Khành, Đà Nẵng với hàm lượng Zn lên tới 260 mg Zn/kg đất; ô nhiễm đồng từ nước
thải công nghiệp và đô thị như ở Thủ Đức và Bình Chánh - thành phố Hồ Chí Minh
với hàm lượng đồng lên tới 94 mg/kg đất (Mai văn Trịnh, 2015 [93]).
Nghiên cứu các hệ thống sử dụng đất thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sinh
thái và hướng tới một nền nông nghiệp bền vững
Những nghiên cứu mang tính hệ thống theo các vùng sinh thái về sử dụng,
quản lý đất dốc: sử dụng quản lý đất dốc với bảo vệ môi trường của tác giả Thái
30
Phiên, 1992 [63] sản xuất nông nghiệp ở trung du, miền núi và vấn đề khai thác đất
một vụ của Bùi Quang Toản, 1993 [89]; đánh giá, đề xuất sử dụng đất trên quan
điểm sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc của Lê Thái Bạt, 1995 [4]; bước
đầu phân chia các tiềm năng nông nghiệp ở vùng trung du, miền núi Bắc Bộ Việt
Nam của Ngô Văn Nhuận, 1985 [60] và nghiên cứu các vùng sinh thái nông nghiệp
Việt Nam của các tác giả Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh,
1996, [52]; phân vùng sinh thái nông nghiệp đồng bằng sông Hồng của Cao Liêm,
Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà, 1990 [48]; đánh giá tiềm năng sinh thái đất bạc
màu Hà Nội của Đào Châu Thu, Đỗ Nguyên Hải, 1990 [85]; hệ sinh thái nông
nghiệp trung du miền Bắc Việt Nam của Lê Trọng Cúc, 1990 [23], ...
Hướng nghiên cứu đánh giá tổng quát về vấn đề môi trường và hiện tượng suy
thoái đất có liên quan tới các điều kiện tự nhiên và quá trình sử dụng đất: về môi
trường đất Việt Nam “suy thoái và giải pháp khắc phục” của tác giả Tôn Thất
Chiểu, 1992 [20]; đánh giá hiện trạng và sử dụng đất hợp lý trên quan điểm sinh
thái và phát triển lâu bền ở Việt Nam của Trần Anh Phong và cs1995, 1996 [66],
[67]; nghiên cứu về vấn đề: “ô nhiễm môi trường đất” của Lê Văn Khoa, 1992 [46]
và nghiên cứu về ô nhiễm kim loại nặng đối với đất và nước của Nguyễn Đình
Mạnh và cs, 1996 [51]... Những nghiên cứu trên đây đã phản ánh vấn đề liên quan
tới môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp và xác định các giải pháp khắc phục
trong sử dụng đất trên quan điểm sinh thái lâu bền.
Vùng đồng bằng sông Hồng là trung tâm sản xuất nông nghiệp lớn thứ hai của
cả nước. Đây cũng là nơi tập trung thu hút được rất nhiều công trình nghiên cứu
khoa học góp phần định hướng cho việc xây dựng các hệ thống cây trồng và sử
dụng đất thích hợp: Đào Thế Tuấn và Pascal BERGERET, 1998 [96] đã nghiên cứu
về hệ thống nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng. Tạ Minh Sơn, 1996 [78] đã
nghiên cứu về điều tra đánh giá hệ thống cây trồng trên các nhóm đất khác nhau ở
đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra, một số nhà khoa học nước ngoài như Eric Lequere,
31
Jean - Marc Barbier, 1998 [33] cũng đã tiến hành nghiên cứu về hệ thống nông
nghiệp thuộc lưu vực sông Hồng...
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Bồng, 2013 [15] tài nguyên đất có hạn, đất
có khả năng canh tác thì ngày càng ít ỏi, trái đất có diện tích 51 tỷ ha, diện tích biển
và đại dương chiếm 36 tỷ ha (chiếm 70,58% diện tích trái đất), diện tích đất liền là
15 tỷ ha (29,42% diện tích trái đất) trong đó, phần lớn có nhiều hạn chế cho sản
xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh dưỡng hoặc quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm,
bị hủy hoại do hoạt động sản xuất hoặc do bom đạn chiến tranh. Diện tích có khả
năng phát triển nông nghiệp có khoảng 3,3 tỷ ha, chiếm 22% diện tích đất liền. Hiện
nhân loại mới khai thác được khoảng 1.500 tỷ ha đất canh tác.
Nguyễn Xuân Thành và cs, 2015 [83] đã chỉ ra rằng nguyên nhân thoái hóa đất
do điều kiện tự nhiên là nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp của sự phát
triển kinh tế - xã hội. Các yếu tố tự nhiên như độ dốc, địa hình cộng với lượng mưa
lớn và tập trung là nguyên nhân chính của xói mòn rửa trôi đất; lượng mưa ít, nắng
nóng, lượng bốc hơi cao cùng với sự suy giảm của thảm thực vật là nguyên nhân
gây khô hạn, ảnh hưởng của thời tiết bất thường làm cho đất bị mặn hóa, kết von,
suy giảm độ phì,... Ngoài ra, việc khai thác sử dụng đất nông nghiệp không phù hợp
đã làm cho đất bị mặn hóa, suy giảm độ phì và tăng nguy cơ xói mòn đất. Sự thiếu
đất đai, chính sách quản lý sử dụng đất còn nhiều bất cập, sức ép phát triển kinh tế,
áp lực gia tăng dân số, sự đói nghèo và nhận thức của người sử dụng đất cũng là tác
nhân gây thoái hóa đất.
Theo Vũ Ngọc Hùng và cs, 2015 [41] đồng bằng sông Cửu Long là vùng châu
thổ lớn nhất Việt Nam, cũng là vùng nhạy cảm và sẽ chịu biến đổi lớn bởi tác động
của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tài nguyên đất của đồng bằng sông Cửu
Long được phân ra 9 nhóm đất, trong đó nhóm đất phù sa chiếm 18,7% diện tích tự
nhiên của vùng, đây là nhóm đất được tập trung khai thác cho mục tiêu sản xuất
nông nghiệp thâm canh với gần 90% được sử dụng canh tác lúa. Nhóm đất mặn
chiếm 16,77%, trong đó hơn 80,35% diện tích nhóm đất này là loại đất chỉ bị nhiễm
mặn trung bình và ít vào mùa khô, dễ cải tạo để trồng trọt. Các loại đất phèn chiếm
gần 36% diện tích đồng bằng, đây là nhóm đất có nhiều hạn chế về lý - hóa tính đối
32
với sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên hơn 60% diện tích đất phèn có tầng phèn hoặc
tầng sinh phèn nằm sâu hơn 50 cm, do đó có khả năng cải tạo và sử dụng bằng các
biện pháp canh tác hợp lý, hiện có hơn 41,64% đất phèn đã được sử dụng cho canh
tác lúa. Đất lập liếp là nhóm đất nhân tác đặc thù ở đồng bằng sông Cửu Long được
hình thành trong quá trình sử dụng đất phèn, đất phù sa,... khi vực đất thấp theo tập
quán canh tác của người dân, chiếm 14,41% diện tích đồng bằng sông Cửu Long.
Tóm lại: Có thể nhận thấy rằng những nghiên cứu mang tính hệ thống và
chuyên sâu về các lĩnh vực bản đồ đất, đặc điểm tính chất và khả năng sử dụng đất là
những cơ sở khoa học cần thiết và rất có ý nghĩa cho đánh giá sử dụng thích hợp và
quản lý đất bền vững trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Đánh giá đất thích hợp theo FAO trên phạm vi toàn quốc
Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng, 1993 [43] bước đầu nghiên cứu đánh giá
tài nguyên đất đai Việt Nam (bản đồ 1/250.000). Kết quả đã xác định 372 đơn vị
bản đồ đất, 90 loại hình sử dụng đất chính và phân chia 41 loại thích hợp đất đai cho
9 vùng sinh thái khác nhau trên phạm vi toàn quốc. Năm 1995, Viện Quy hoach và
Thiết kế Nông nghiệp đã xây dựng và hoàn thành bản đồ đơn vị đất đai và bản đồ
các loại hình sử dụng đất chính ở Việt Nam theo FAO để làm cơ sở cho chiến lược
khai thác và sử dụng tiềm năng đất đai.
* Đánh giá sử dụng đất thích hợp theo FAO ở phạm vi vùng sinh thái và các tỉnh
Cùng với các kết quả đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc, Phạm Quang
Khánh và cs, 1993 [44] đã ứng dụng phương pháp đánh giá đất của FAO đề thực
hiện đề tài nghiên cứu “đánh giá đất và các hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp
ở vùng Đông Nam bộ” (bản đồ tỷ lệ 1/250.000), đã đánh giá xác định được 54 đơn
vị đất đai, 7 loại hình sử dụng đất chính với 49 loại hình sử dụng và 50 hệ thống sử
dụng. Kết quả đánh giá cũng chỉ ra khả năng mở rộng về diện tích đất từ 900 nghìn
ha lên 1,5 triệu ha cho sản xuất nông nghiệp ở vùng Đông Nam bộ.
Nguyễn Công Pho và cs, 1995 [65] đã tiến hành “đánh giá đất vùng đồng bằng
sông Hồng trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền” theo phương pháp của
FAO (bản đồ tỷ lệ 1/250.000), đã xây dựng hướng sử dụng đất trên quan điểm sinh
thái lâu bền, phục vụ cho công tác quy hoạch tổng thể của vùng. Kết quả đánh giá
33
đã xác định được 33 đơn vị đất đai (trong đó có 22 đơn vị thuộc đồng bằng, 11 đơn
vị đất đai thuộc vùng đồi núi) và 28 loại hình sử dụng đất chính; kết quả phân hạng
thích hợp hiện tại và tương lai dựa trên cơ sở đầu tư thuỷ lợi đã cho thấy tiềm năng
đa dạng hoá sản xuất nông nghịêp ở vùng đồng bằng sông Hồng còn rất lớn, đặc
biệt là khả năng tăng diện tích cây trồng vụ đông trên các vùng đất trồng lúa.
Lê Hồng Sơn, 1995 [77] đã nghiên cứu ứng dụng đánh giá đất vào đa dạng
hoá cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng. Dựa trên cơ sở đánh giá tác giả đã xác
định và đề xuất các hệ thống cây trồng trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền
cho 100.000 ha đất bãi ven sông vùng đồng bằng sông Hồng.
Nguyễn Đình Bồng, 1995 [14] đã vận dụng phương pháp đánh giá đất thích
hợp của FAO để đánh giá tiềm năng sản xuất nông, lâm nghiệp cho đất trống đồi
núi trọc ở Tuyên Quang (bản đồ tỷ lệ 1/500.000). Kết quả đánh giá đã xác định và
đề xuất 153.172 ha đất trống đồi trọc có khả năng sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp. Việc khai thác diện tích đất trống đồi núi trọc không chỉ đơn
thuần mang ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn đối với việc khôi phục và
bảo vệ môi trường cho tỉnh Tuyên Quang.
Ở đồng bằng sông Cửu Long, Nguyễn Văn Nhân, 1996 [58] đã ứng dụng kỹ
thuật GIS vào việc đánh giá đất thích hợp của FAO trên phạm vi toàn vùng (bản đồ
tỷ lệ: 1/250.000) với tổng diện tích 3,9 triệu ha. Kết quả đánh giá đã xác định 123
đơn vị bản đồ đất (LMU) với 25 loại hình sử dụng chính (trong đó có 21 loại hình
sử dụng đất nông nghiệp và 3 loại hình sử dụng đất lâm nghiệp và 1 loại hình thuỷ
sản). Tác giả đã phân lập được 57 hệ thống sử dụng đất trên 6 tiểu vùng đại diện
chính và lựa chọn được 12 loại hình sử dụng đất có triển vọng cho vùng. Nghiên
cứu đánh giá sử dụng đất còn đề cập tới các vấn đề có liên quan đến môi trường
như các quá trình xâm nhiễm mặn, ảnh hưởng của việc rửa trôi phèn tới chất lượng
nước sản xuất nông nghiệp và đề xuất giải pháp kiểm soát lũ.
Ở vùng Đông Bắc Việt Nam, Nguyễn Thế Đặng, 2015 [30] đã nghiên cứu sử
dụng và bảo vệ đất trồng chè vùng Đông Bắc Việt Nam. Đất trồng chè vùng Đông
Bắc Việt Nam cần được quản lý tốt vì một số nơi đang bị thoái hóa và ô nhiễm
nặng. Giải pháp chủ yếu để duy trì và tăng cường độ phì đất là trồng cây che phủ
mặt đất, trồng cây che bóng, che phủ mặt đất bằng xác thực vật, bón phân hữu cơ
34
kết hợp tỷ lệ phân vô cơ hợp lý, sử dụng đúng liều lượng thuốc bảo vệ thực vật và
tưới nước giữ ẩm cho đất chè.
Nguyễn Văn Bộ và cs, 2015 [10] đã nghiên cứu và chỉ ra tình hình chung trên
địa bàn cả nước trong hơn một thập kỷ qua, trung bình sản lượng thóc tăng khoảng
1 triệu tấn /năm và chủ yếu nhờ tăng năng suất. Nếu xét trong giai đoạn 2001 - 2013
sản lượng tăng 37,4% thì năng suất tăng 30,3%, trong khi diện tích gieo trồng tăng
có 5,3%. Điều này có liên quan chủ yếu tăng cường sử dụng giống mới, áp dụng
tiến bộ kỹ thuật đồng bộ trong canh tác và xử lý sau quy hoạch.
Ngoài ra, đánh giá đất thích hợp theo FAO còn được áp dụng ở phạm vi của
một số tỉnh phía Nam như Bình Định, Kon Tum... với mục đích xác định các hệ
thống sử dụng đất và tiềm năng sử dụng đất, qua đó đề xuất các giải pháp sử dụng
đất hợp lý, có hiệu quả, đồng thời duy trì bảo vệ môi trường...
* Đánh giá sử dụng đất thích hợp trong phạm vi vùng chuyên canh hẹp và ở
phạm vi cấp huyện
Đánh giá khả năng sử dụng đất vùng dự án Easuop - Đắc Lắc để phân hạng sử
dụng thích hợp đất đai hiện tại và tương lai cho sản xuất lúa nước thông qua cải tạo
thuỷ lợi trong vùng diện tích hơn 8 nghìn ha theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tân,
Nguyễn Khang, 1994 [80].
Vũ Thị Bình, 1995 [7] đã nghiên cứu đánh giá đất phục vụ cho định hướng
quy hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Gia Lâm vùng đồng
bằng sông Hồng là một trong những ứng dụng đầu tiên về phương pháp đánh giá
đất của FAO cho đánh giá chi tiết ở phạm vi cấp huyện nhằm mục đích phục vụ cho
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Kết quả đánh giá thích hợp hiện tại và tương
lai được sử dụng làm cơ sở để xây dựng quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh
thái và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp trên địa bàn của huyện Gia Lâm
Lê Thị Nguyên, 2004 [57] đã chỉ ra rằng để cung cấp phân bón hợp lý, đáp
ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu của cây trồng, góp phần cải tạo đất và đem lại lợi
nhuận tối đa, phải thực hiện như sau: phân bón cần đưa vào tầng đất có bộ rễ tập
trung nhiều nhất; đối với đất có thành phần cơ giới cát, cát pha nên bón phân nhiều
lần; ở vùng khô hạn, nếu thiếu nước tưới trong thời kỳ cây sinh trưởng thì cần bón
35
lót sâu trước khi gieo. Như vậy, biện pháp bón phân phải kết hợp với các biện pháp
kỹ thuật trồng trọt khác làm cho bộ rễ phát triển tốt hơn.
Công thức tính lượng phân cần bón cho cây trồng như sau:
Lượng dinh dưỡng cần bổ sung vào đất bằng biện pháp bón phân = Lượng dinh
cây hút + lượng dinh dưỡng bị mất vào môi trường - lượng dinh dưỡng có sẵn trong đất
Vũ Năng Dũng, 2015 [25] đã nghiên cứu từ năm 1990 đến 2000, là thời kỳ mở
rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp nhanh nhất trong lịch sử cho thấy chỉ trong
vòng 10 năm diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã tăng 2,1 triệu ha (bảng 1.2).
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng chủ yếu là do tăng diện tích trồng cây công
nghiệp lâu năm (tăng 1,7 triệu ha tương ứng là 1,69 lần).
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 1990 - 2014
Đơn vị tính: ha
1990
2000
2010
2014
Năm Loại đất 1. Đất nông nghiệp
16.600.194
20.920.800 26.197.499 26.820.900
- Đất sản xuất nông nghiệp
6.993.241
9.345.400 10.118.085 10.231.700
+ Đất trồng cây hàng năm
5.338.989
6.129.500
6.437.338
6.409.500
+ Đất lúa
4.108.858
4.267.900
4.127.781
4.078.600
+ Đất trồng cây lâu năm
1.045.161
2.181.900
3.680.747
3.822.200
- Đất lâm nghiệp
9.395.164
11.575.400 15.346.126 15.845.200
- Đất nuôi trồng thủy sản
266.789
367.900
690.221
707.900
- Đất nông nghiệp khác
-
-
43.017
20.200
2. Đất phi nông nghiệp
1.789.992
1.976.000
3.671.388
3.796.900
3. Đất chưa sử dụng
14.924.894
10.027.300
3.226.514
2.476.900
Nguồn: Dẫn theo Vũ Năng Dũng, 2015 [25]
Diện tích trồng lúa từ năm 1990 đến năm 2014 giảm không đáng kể, giảm
30.000 ha. Mặc dù, diện tích đất lúa bị mất đi do xây dựng các khu công nghiệp, mở
rộng đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội song nó cũng được mở rộng thêm do
khai hoang lấn biển, làm các công trình thủy lợi để tăng diện tích đất trồng lúa.
36
Hội Khoa học Đất Việt Nam, 1999 [39] đề xuất nội dung các bước phân hạng
đất áp dụng vào thực tiễn ở Việt Nam, trên cơ sở hướng dẫn đánh giá, phân hạng
đất của FAO như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu
- Công trình đánh giá đất đai nhằm phục vụ cho vấn đề gì: quy hoạch tổng thể
xã hội, dự án đa mục tiêu hoặc các dự án vùng chuyên canh...
- Đáp ứng được nhu cầu hiện tại nhưng đồng thời phù hợp với dự kiến phát
triển trong tương lai.
Bước 2: Thu thập tài liệu
Sau khi đã xác định rõ các mục tiêu, thu thập tham khảo những tài liệu, số
liệu, bản đồ cần thiết có liên quan đến đánh giá đất.
Bước 3: Xác định loại hình sử dụng đất
- Lựa chọn và mô tả các LUT.
- Xác định yêu cầu sử dụng đất đai của các LUT.
Bước 4: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
- Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đơn vị bản đồ đất đai.
+ Các chỉ tiêu thường được lựa chọn: nhóm chỉ tiêu về đất, nhóm chỉ tiêu về
địa hình, nhóm chỉ tiêu về chế độ nước. Những chỉ tiêu đồng nhất trong ranh giới
vùng đánh giá đất không cần dựa vào hệ thống chỉ tiêu đánh giá đất.
+ Phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xây dựng bản đồ đơn tính: bản đồ đơn tính là bản đồ thể hiện đặc tính, tính
chất riêng biệt của đất.
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: các bản đồ đơn tính được chồng xếp trên hệ
toạ độ chung bằng công nghệ GIS để tạo thành bản đồ đơn vị đất đai.
- Mô tả bản đồ đơn vị đất đai.
Bước 5: Phân hạng mức độ thích hợp đất đai
So sánh, đối chiếu giữa các đặc tính, tính chất của các đơn vị đất đai với các
yêu cầu của LUT đề xác định mức độ thích hợp.
- Một số nghiên cứu về yêu cầu sử dụng đất và khả năng thích hợp đất đai của
cây lúa nước
37
Nguyễn Ngọc Đệ, 2008 [31] cho rằng tuỳ từng thời kỳ cấy lúa thích hợp với biên độ nhiệt độ khác nhau, nhưng nhiệt độ tối thích khoảng 26 - 280C. Tổng tích ôn cần thiết của cây lúa trung bình là 3500 0C – 4500 0C đối với các giống lúa trung ngày, khoảng 2500 0C – 3000 0C đối với các giống lúa ngắn ngày. Loại đất thích
hợp là thịt hay thịt pha cát, ít chua họăc trung bình (pH = 5,5 - 7,5). Một số giống
lúa có thể thích hợp được trong những điều kiện đất đai khắc nghiệt như phèn, mặn.
Lúa tám Ấp Bẹ Xuân Đài và Tám xoan Trực Thái có thời gian sinh trưởng 163 -
167 ngày, chống đổ tốt, chịu úng khá; thích hợp ở chân ruộng vàn, vàn trũng, độ phì
nhiêu khá và hơi mặn.
Theo Trung tâm Khuyến nông, Khuyến lâm tỉnh Hoà Bình, 2004 [94] nhu cầu
nước của lúa: giai đoạn sau cấy đến đẻ nhánh giữ mức nước ổn định 2 – 3 cm, giai
đoạn sau đẻ nhánh tháo nước cạn nẻ chân chim 7 - 10 ngày để hạn chế lúa đẻ nhánh
vô hiệu, sau đó tháo nước vào giữ ở 2 - 3 cm. Muốn trồng lúa đạt năng suất cao, đất
ruộng cần bằng phẳng và chủ động nước.
- Yêu cầu sử dụng nước của cây ngắn ngày:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009 [12] đề xuất yêu cầu sử dụng
đất của cây ngô, cây khoai lang, cây đậu tượng, cây đậu xanh, cây lạc.
Trần Thị Ba, 2007 [3] cho rằng đậu đũa thích hợp với nhiệt độ 20 - 30 0C. Đậu
có thể trồng trên các loại đất khác nhau từ thịt pha cát đến thịt pha sét, rất thích hợp
trên đất nhiều chất hữu cơ và thoát nước tốt, pH 5,5 - 6, tốt nhất là trên đất thịt nhẹ.
Theo Trần Thị Ba, 2007 [3] cải bắp là cây chịu rét trung bình, nhiệt độ ngày thích hợp cho cây tăng trưởng là 15 -18 0C, nên vụ đông xuân cho năng suất cao nhất. Cải bắp
là cây ưa sáng, thích hợp ở cường độ 3000 lux. Độ ẩm đất thích hợp là 75 - 85%.
Trần Thị Ba, 2007 [3] đã nghiên cứu dưa chuột: nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển là 20 - 30 0C. Yêu cầu về độ ẩm rất lớn (85 - 95%) chịu hạn rất
kém. Đất thích hợp có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, thịt nhẹ; có nhiều chất
hữu cơ; pH từ 5,5 - 6,8. Về nhu cầu dinh dưỡng, phản ứng nhanh chóng với dinh
dưỡng trong đất nhưng lại không chịu được nồng độ cao, nên bón phân nhiều lần
thay vì bón tập trung.
38
Tóm lại: các nghiên cứu của các tác giả trên phạm vi toàn quốc, các vùng sinh
thái và phạm vi cấp tỉnh, cấp huyện về đất, đánh giá đất, sử dụng đất nông nghiệp
hợp lý và bền vững có ý nghĩa trong việc hoạch định chiến lược quản lý, sử dụng
đất cũng như định hướng cho việc sử dụng đất bền vững.
1.3. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền
vứng ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền
vứng ở Việt Nam
Những nghiên cứu về đánh giá đất ở Việt Nam mới thực sự được bắt đầu ở
những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX. Các tác giả Bùi Quang Toản, Vũ Cao
Thái, Nguyên Văn Thân, Đinh Văn Tỉnh... là những người đã tham gia đầu tiên vào
công tác nghiên cứu đánh giá phân hạng đất ở các vùng chuyên canh, cấp huyện và
các hợp tác xã. Nhiều năm nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân hạng đất đã có
những đóng góp thiết thực đối với sản xuất trong việc phân vùng chuyên canh, phân
chia hạng đất và định thuế sử dụng đất ở thời kỳ hợp tác hoá (Bùi Quang Toản,
1986 [88]). Năm 1983 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã đề xuất dự thảo “Phương
pháp phân hạng đất cấp huyên. Dựa trên những kết quả nghiên cứu bước đầu của
việc đánh giá phân hạng đã xác định và đưa ra được nhiều tiêu chuẩn phân hạng
đánh giá đất cho từng loại cây trồng chủ yếu. Tuy nhiên các đánh giá phân hạng đất
mới chỉ tập trung chủ yếu vào các yếu tố có liên quan đến thổ nhưỡng và chế độ
quản lý Nhà nước mà chưa đề cập một cách đầy đủ các đặc tính sinh thái môi
trường và các điều kiện kinh tế xã hội trong đánh giá phân hạng sử dụng đất.
Tôn Thất Chiểu, 1986 [19] đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất khái quát
toàn quốc trên tỷ lệ bản đồ 1/500.000, tác giả đã áp dụng đánh giá phân loại khả
năng thích hợp đất đai trên toàn quốc. Trong đó, 4 nhóm đất được sử dụng cho sản
xuất nông nghiệp, 2 nhóm đất có khả năng sử dụng cho sản xuất lâm nghiệp và 2
nhóm đất được sử dụng vào mục đích sử dụng khác.
Phương pháp đánh giá sử dụng đất thích hợp của FAO đã bắt đầu được nghiên
cứu đánh giá ở Việt Nam vào những năm cuối của thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Vũ
39
Cao Thái, 1989 [82], lần đầu tiên thử nghiệm đánh giá sử dụng đất thích hợp cho
một số cây trồng như cà phê, cao su, chè, dâu tằm ở Tây Nguyên. Tiếp đó phương
pháp đánh giá đất của FAO đã lần lượt được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên
các phạm vi đánh giá khác nhau.
Theo Nguyễn Quang Tuyến và cs, 1990 [98] trên những vùng đất trũng, ngập
úng vào mùa mưa của đồng bằng sông Cửu Long thì mô hình canh tác lùa - tôm, hoặc
nuôi trồng thủy sản và trồng cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Chiến Thắng, 1996 [84] và Nguyễn Ích Tân,
2000 [79] cho thấy chuyển canh tác 2 vụ năng suất bấp bênh thu nhập thấp sang mô
hình nuôi cá vụ hè đông mô hình lúa xuân - cá hè đông và cây ăn quả trồng trên các
bờ bao vùng ũng trũng đồng bằng sông Hồng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trên vùng đất Tiên Sơn (cũ) - Bắc Ninh, Đỗ Nguyên Hải, 2000 [37] đã lựa
chọn được 3 LUT có hiệu cao và bền vững, gồm LUT chuyên rau màu, LUT 2 lúa -
1 vụ đông và LUT 2 màu - lúa. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Bộ, 2010 [8]
đã xác định được 5 LUT gồm LUT 1 lúa - 3 vụ rau, LUT 2 lúa - cây vụ đông, LUT
VAC, LUT chuyên rau màu và LUT 2 lúa có mức độ bền vững cao hơn so với các
loại hình sử dụng đất khác được lựa chọn trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống canh tác NLKH có nhiều ưu điểm
và bền vững trên các vùng đất dốc của nước ta. Theo Thái Phiên và Nguyễn Tử
Siêm, 2002 [64] mô hình canh tác NLKH phù hợp với phong tục tập quán của đồng
bào dân tộc thiểu số. Theo Nguyễn Văn Toản, 2010 [90] mô hình NLKH được coi
là hệ thống sử dụng đất hợp lý nhất trên đất dốc. Hệ thống NLKH tạo ra một hệ sinh
thái ổn định, lâu dài do phù hợp với điều kiện kinh tế của nông dân. Các mô hình
NLKH được áp dụng ở nước ta bao gồm; mô hình rừng ở đỉnh và sườn cao, nương
ở sườn đồi và vườn ở chân đồi đối với vùng gò đồi và trung du; mô hình rừng +
nương hoặc bãi chăn thả + ruộng bậc thang + rừng hoặc mô hình rừng + nương +
vườn + ruộng bậc thang đối với vừng núi cao; mô hình vườn nhà với cây rừng
(vườn rừng) hoặc vườn nhà với cây công nghiệp (vườn cây công nghiệp) hoặc vườn
40
nhà với cây ăn quả (vườn quả) ở vùng trung du và đồng bằng; mô hình rừng ngập
mặn kết hợp nuôi tôm, cua, cá hoặc mô hình nông - lâm - ngư kết hợp (rừng tràm +
lúa nước + cá + ong + VAC) đối với vùng ngập mặn ven biển (Bộ NN&PTNT,
2006 [11]).
Theo Nguyễn Văn Nhân và Nguyễn Hữu Thành, 2007 [59] LUT 3 vụ (2 lúa –
1 màu, 1 lúa - 2 màu) và LUT cây ăn quả lâu năm (bưởi) mang lại hiệu quả kinh tế
cao, bền vững về mặt môi trường và xã hội tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Cũng
theo các tác giả này, để phát triển một nền nông nghiệp bền vững và sử dụng hiệu
quả ở huyện Yên Bình, cần tập trung giải quyết một số giải pháp kinh tế xã hội và
kỹ thuật như: giúp đỡ vốn sản xuất mở rộng chợ nông thôn, tăng cường củng cố hệ
thống khuyến nông, xây dựng và hoản chỉnh hệ thống thông tin liên lạc sử dụng
giống mới phù hợp tăng cường đầu tư phân bón và tăng cường biện pháp xen canh
gối vụ.
Nghiên cứu của Trần An Phong và Hà Ban, 2008 [68] cho thấy tài nguyên đất
và nước là 2 yếu tố quan trọng quyết định đến định hướng phát triển nông nghiệp
bền vững của tỉnh Kon Tum. Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn phương án sử dụng
đất tối ưu tỉnh Kon Tum đến năm 2015 với quy hoạch bố trí 160.268 ha đất sản xuất
nông nghiệp và 657.535 ha đất dành cho mục đích sản xuất lâm nghiệp.
Theo nghiên cứu của Trần Bình Đà và Phạm Đức Tuấn, 2009 [26] các kỹ thuật
canh tác ngô trên tiểu bậc thang, canh tác ngô có che phủ đất bằng phế thải thực vật và
cây trồng xen, thực hiện phương thức nông lâm kết hợp lấy cây ngô làm cây chủ đạo
với 30% diện tích cây lâm nghiệp được khuyến cáo đưa vào canh tác đã đảm bảo sản
xuất bền vững trên vùng đất dốc tỉnh Sơn La.
Theo Lê Đình Sơn, 1995 [76] trồng ngô xen với cây hộ đậu làm tăng độ pH,
tăng hàm lượng mùn cho đất, duy trì hàm lượng N, P, K tổng số, năng suất ngô tăng
35,3% so với ngô trồng thuần trên vùng đất màu tỉnh Hải Dương. Kỹ thuật canh tác
không làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây ngô.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp đã phân cấp độ dày tầng đất và độ
dốc của các loại đất trên địa bàn cả nước phục vụ cho công tác quy hoạch sử dụng
41
đất có hiệu quả và lâu bền. Trong đó, đất đồi núi có độ dốc < 15o chiếm 27,8%; đất đồi núi có độ dốc từ 15o đến 25o chiếm 17,1%; đất đồ núi có độ dốc > 25o chiếm
55,1%; đất đồi núi đang sử dụng cho nông nghiệp 4.413,7 nghìn ha, chiếm 46,3%
diện tích canh tác nông nghiệp, khả năng mở rộng khoảng 1,2 triệu ha, trong đó cho
trồng cây lâu năm khoảng 561,3 nghìn ha, nông lâm kết hợp 539,7 nghìn ha, còn lại
là cây ngắn ngày (dẫn theo Dương Thành Nam 2011 [54]
Lưu Trọng Quyền và cs, 2015 [73] đã nghiên cứu các kỹ thuật canh tác đất
dốc bền vững, như che phủ đất, tạo bậc thang, kết hợp che phủ và trồng xen là
những biện pháp canh tác dễ làm, rẻ tiền, hiệu quả cao, mang lại nhiều lợi ích cho
phát triển nông nghiệp bền vững vùng núi, góp phần giải quyết các vấn đề bất cập
trong canh tác các loại cây trồng hàng năm như trên đất dốc hiện nay. Cụ thể là
ngăn chặn xói mòn, giữ ẩm cho đất, che phủ đất….
Theo Ngô Đình Quế và Lê Đức Thắng, 2015 [71] trên địa bàn toàn quốc hiện
nay có 314 dự án chuyển đổi rừng sang sản xuất nông nghiệp với diện tích 59.909,3
ha, chiếm 20,7% tổng diện tích chuyển đổi toàn quốc. Vùng có diện tích chuyển đổi
sang sản xuất nông nghiệp nhiều nhất là Nam Tây bộ (75,6%), Tây Nguyên, Đông
Nam bộ và Duyên hải Nam Trung bộ.
Theo Phạm Quang Khánh và cs, 2015 [45] ở vùng Đông Nam bộ, đất sản xuất
nông nghiệp có diện tích lớn nhất là 1.353.842 ha (57,4% tổng diện tích đất tự nhiên
của vùng) ngoài ra điều kiện tự nhiên và tài nguyên đất của vùng rất thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp, phần nhiều là đất trồng cây lâu
năm với 1.045.087 ha, chiếm 44,3% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 72% diện tích
đất sản xuất nông nghiệp (tỷ lệ này đối với toàn quốc chỉ là 11,8% và 37 %), đó là
thế mạnh của vùng Đông Nam bộ. Một số cây trồng vừa có giá trị kinh tế cao vừa
có tác động bảo vệ môi trường, đó là cây cao su, điều, tiêu, cây ăn quả. Các cây
trồng dẫn đầu toàn quốc cả về diện tích, năng suất và sản lượng như cao su, điều và
cây tiêu; lúa chỉ là cây thứ yếu có tính chất tận dụng các đất địa hình thấp không có
khả năng trồng cây lâu năm.
42
Tóm lại: Một số kết quả nghiên cứu đánh giá sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp bền vững ở Việt Nam đã chỉ ra đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng
đất bền vững phải bảm bảo bền vững cả 3 mặt: bền vững kinh tế, bền vững xã hội
và bền vững môi trường.
1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá sử dụng đất hợp lý và bền vững cho sản xuất
và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Đặng, 2001 [27] cho thấy đất của huyện Đồng
Hỷ có 3 nhóm đất chính là: phù sa, dốc tụ và xám feralit với 10 đơn vị và đơn vị đất
phụ. Tính chất đất của đa số các đơn vị đất đang dần được phục hồi.
Nguyễn Thị Lợi, 2006 [50] đưa ra kết quả lựa chọn giống cây trồng trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, về lúa đã lựa chọn được giống HYT100 cho đất 2 vụ đạt 77,76
tạ/ha/vụ và giống HCl cho đất 1 vụ đạt 50,5 tạ/ha/vụ; đối với cây ngô đã lựa chọn
được giống SC164, là giống cho năng suất cao nhất cả trên đất 2 vụ và 1 vụ, đạt
79,34 tạ/ha trên đất 2 vụ (ngô đông) và 70,23 tạ/ha trên đất 1 vụ; về lạc đã lựa chọn
được giống L14, là giống cho năng suất cao nhất, đạt 41,94 tạ/ha (đất 2 vụ) và 35,48
tạ/ha (đất 1 vụ).
Theo Đàm Xuân Vận và Lê Quốc Doanh, 2009 [101] tiềm năng đất đai cho
phát triển cây chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là rất lớn chè là cây trồng
cho hiệu quả kinh tế cao và bền vững. Kết quả phân hạng đất đai ở huyện Đồng Hỷ
cho thấy có 192,77 ha đất ở mức rất thích hợp, 2.999,85 ha đất ở mức thích hợp và
19.343,74 ha đất ở mức ít thích hợp với cây chè.
Nghiên cứu của Dương Thành Nam, 2011 [54] đã khẳng định chè là một trong
những loại cây trồng thích hợp với đất đai vùng gò đồi núi Thái Nguyên, vừa mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, vừa đảm bảo được độ che phủ đất, vì vậy có tác
dụng bảo vệ môi trường phủ xanh đất trồng đồi núi trọc. Kết quả phân hạng thích
hợp đất đai vùng gò đồi Thái Nguyên cho thấy có 13.490 ha đất ở mức rất thích hợp
(S1), 80.962 ha ở mức thích hợp (S2) với cây chè. Đây là tiềm năng có thể phát
triển mở rộng diện tích trồng cây chè trong tương lai.
43
Phan Đình Binh và Hoàng Văn Hùng, 2013 [6] đã khẳng định lưu lượng dòng
chảy tăng sẽ dẫn đến tăng xói mòn đất, làm giảm độ màu mỡ, dinh dưỡng trong đất
và làm ngập lụt ở vùng hạ lưu vào mùa mưa. Sự xói mòn có thể vận chuyển các
chất ô nhiễm trong canh tác nông nghiệp như thuốc trừ sâu, kim loại nặng… ảnh
hưởng nghiêm trọng tới môi trường sống của các loại thủy sinh và ảnh hưởng tới
sức khỏe con người sống ở vùng hạ lưu. Ngoài ra, còn ảnh hưởng đến nguồn nước
cung cấp cho sinh hoạt của con người, đặc biệt là vào mùa khô.
Nguyễn Thành Nam và Lê Văn Thơ, 2013 [55] đã khẳng định việc ứng dụng
GIS vào thành lập bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho đánh giá đất nông nghiệp đảm
bảo độ chính xác cao, khả năng cập nhập, lưu trữ, quản lý, phân tích và sử lý thông
tin không gian, thông tin thuộc tính của bản đồ một cách dễ dàng và thuận tiện. Bản
đồ đơn vị đất đai của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên được thành lập là cơ sở
xây dựng một nền nông nghiệp đa canh, đảm bảo an ninh lương thực cho huyện
Định Hóa và tỉnh Thái Nguyên.
Các kết luận qua phân tích tổng quan tài liệu
Có thể thấy rõ ở phạm vi lớn toàn quốc, các vùng sinh thái và phạm vi cấp tỉnh
những nghiên cứu đánh giá đất đã có ý nghĩa lớn cho việc hoạch định các chiến lược sử
dụng, quản lý đất cũng như những định hướng cho việc sử dụng đất bền vững. Tuy
nhiên, những nghiên cứu đánh giá chi tiết ở phạm vi cấp huyện nhằm tìm ra những giải
pháp sử dụng đất hợp lý và bền vững còn bị hạn chế bởi những điểm sau:
- Những đánh giá thích hợp của FAO ở mức chi tiết ở phạm vi cấp huyện mới
chủ yếu tập trung áp dụng cho đánh giá về các điều kiện tự nhiên đất đai để phục vụ
cho quy hoạch và xây dựng các dự án.
- Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá (các đặc tính, tính chất đất đai) nhằm so
sánh giữa khả năng thích hợp của các đơn vị đất trong vùng nghiên cứu cụ thể với
yêu cầu của các loại hình sử dụng đôi khi còn chưa phù hợp đối với phạm vi đánh
giá chi tiết.
44
- Các đánh giá còn thiếu những phân tích sâu về các điều kiện kinh tế - xã hội
của vùng nghiên cứu nhằm đáp ứng được các điều kiện thực tiễn của sản xuất và
khả năng áp dụng các kết quả đánh giá.
- Hướng phân tích sử dụng bền vững trong các đánh giá ở cấp huyện dựa trên
cơ sở mối quan hệ: tiềm năng đất đai, khả năng sử dụng và vấn đề duy trì độ phì đất
và môi trường còn chưa được quan tâm đúng mức để đảm bảo khả năng sử dụng đất
bền vững trong sản xuất.
Trong giai đoạn hiện nay, các nông hộ là những đơn vị sản xuất độc lập và sản
xuất nông nghiệp đang phát triển theo cơ chế thị trường, do đó để định hướng đúng
cho việc quản lý sử dụng đất đai đòi hỏi đánh giá đất phải tiếp cận ở phạm vi vùng
chuyên canh hẹp và phạm vi cấp huyện là những địa bàn rất gần gũi với điều kiện
thực tiễn của sản xuất. Những đánh giá ở mức độ chi tiết đặc biệt càng có ý nghĩa
trong những vùng sản xuất nông nghiệp có điều kiện đất đai đa dạng và hạn chế về
diện tích như huyện Đồng Hỷ và việc đánh giá sử dụng đất thích hợp đòi hỏi không
chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá sử dụng thích hợp mà còn phải đi sâu phân tích
những đặc điểm đặc trưng của đất đai đối với yêu cầu của các loại hình sử dụng để
tìm ra các giải pháp cho mục tiêu sử dụng đất bền vững, đây cũng chính là mục tiêu
hướng tới trong nghiên cứu sử dụng đất bền vững ở huyện Đồng Hỷ dựa trên cơ sở
đánh giá sử dụng đất thích hợp của FAO.
45
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài luận án tập trung nghiên cứu tiềm năng, tính chất
đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo
hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến 2016.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông
nghiệp của huyện Đồng Hỷ
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ.
- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ.
- Đánh giá tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2013 đến 2015.
2.2.3. Phân vùng, hiện trạng các kiểu sử dụng đất chính, tính chất đất sản xuất
nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
2.2.4. Đánh giá, phân hạng thích hợp đất huyện Đồng Hỷ theo hướng dẫn
của FAO
* Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Xây dựng bản đồ chuyên đề được xác định để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
gồm: loại đất, địa hình, độ dốc, thành phần cơ giới, độ dày tầng đất, điều kiện tưới,
hàm lượng hữu cơ.
46
* Đánh giá thích hợp đất đai với từng LUT
* Đánh giá hiệu quả các LUT theo quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
- Đánh giá hiệu quả về kinh tế bao gồm các chỉ tiêu sau: giá trị sản xuất, tổng
chi phí, giá trị gia tăng, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, giá trị ngày công lao động.
- Đánh giá hiệu quả xã hội dựa trên một số chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an ninh lương thực.
+ Thu hút lao động và giải quyết việc làm.
+ Mức phù hợp với năng lực của nông hộ.
+ Giá trị ngày công lao động và hiệu quả đồng vốn.
- Hiệu quả về môi trường của các LUT được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu:
+ Mức độ hích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất.
+ Mức độ sử dụng phân bón, đặc biệt là phân vô cơ.
+ Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
+ Mức độ che phủ
+ Rác thải, chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất
2.2.5. Nghiên cứu một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững
đề xuất sử dụng theo tiểu vùng
Tiểu vùng 1
- Mô hình cây lâu năm: chè.
- Mô hình cây hàng năm: cây dược liệu gừng.
Tiểu vùng 2
- Mô hình chuyên lúa: lúa xuân - lúa mùa.
- Mô hình cây hàng năm: riềng.
Tiểu vùng 3
- Mô hình chuyên rau: rau xuân - rau hè - rau đông.
- Mô hình cây hàng năm: ớt.
2.2.6. Định hướng và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ
- Những quan điểm và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
47
- Trên cơ sở kết quả phân hạng thích hợp đất đai, lựa chọn các LUT có triển
vọng và kết quả nghiên cứu các mô hình, đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
theo từng tiểu vùng cho huyện Đồng Hỷ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu là vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến tính
chính xác, khách quan và thực tiễn của kết quả nghiên cứu đề tài luận án. Việc chọn
điểm nghiên cứu trong đề tài luận án bao gồm chọn vùng, chọn xã và chọn hộ
nghiên cứu. Chọn điểm nghiên cứu bao gồm các bước sau:
Bước 1: chọn tiểu vùng nghiên cứu
Đề tài luận án lựa chọn ba tiểu vùng, ba tiểu vùng này có sự khác biệt tương
đối rõ rệt về điều kiện đất đai, địa hình, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, điều kiện thị
trường, cơ sở hạ tầng, dân tộc, trình độ dân trí... Để đạt được mục tiêu nghiên cứu,
địa điểm nghiên cứu phải đại diện cho tiểu vùng nghiên cứu về các điều kiện kinh tế
- xã hội, tự nhiên, môi trường, văn hóa, tình hình nông thôn của huyện.
Bước 2: Chọn xã nghiên cứu
Việc chọn xã nghiên cứu phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
+ Đại diện và theo tỷ trọng các xã trong tiểu vùng sinh thái, kinh tế của huyện.
+ Quỹ đất nông nghiệp ở mức trung bình, khá so với các xã trong huyện.
+ Có điều kiện sản xuất, mức độ kinh tế, trình độ dân trí... ở mức trung bình
trong huyện.
+ Được phân bố đều ở phía Bắc, Đông, Tây, Nam và trung tâm của huyện.
+ Có khoảng cách xa gần khác nhau trên thị trường, đường quốc lộ và trung
tâm huyện Đồng Hỷ.
Căn cứ vào tình hình cụ thể của huyện Đồng Hỷ đề tài luận án chọn các xã đại
diện từng tiểu vùng nghiên cứu:
- Đại diện cho tiểu vùng 1: là xã Văn Lăng, Quang Sơn đại diện cho tiểu vùng địa
hình cao, có tỷ lệ diện tích đất sản xuất/người cao và nằm ở vị trí gần đầu nguồn tưới.
- Đại diện cho tiểu vùng 2: là xã Nam Hoà, TT Sông Cầu đại diện cho tiểu
vùng có địa hình vàn, có tỷ lệ diện tích đất sản xuất/người trung bình và nằm ở vị trí
trung gian chuyển tiếp giữa địa hình cao và thấp trong hệ thống tưới.
48
- Đại diện cho tiểu vùng 3: là xã Huống Thượng, Linh Sơn đại diện cho tiểu
vùng có địa hình thấp, trũng nhất trong vùng, có tỷ lệ diện tích đất sản xuất/người
thấp nằm ở vị trí gần cuối nguồn tưới.
Bước 3: Chọn hộ nghiên cứu
Đây là bước cuối cùng trong quá trình chọn điểm nghiên cứu, hộ nghiên cứu
phải nằm trong các xã được chọn, mang tính đại diện cho các hộ trong tiểu vùng.
Quá trình chọn các hộ điều tra được dựa vào điều kiện kinh tế (khá, nghèo,
trung bình), điều kiện đất đai và quy mô sản xuất của nông hộ (nhiều, trung bình,
ít), đảm bảo các thành phần và cơ cấu dân tộc đang sinh sống trên địa bàn. Sau đó
các hộ được chọn một cách ngẫu nhiên theo tỷ lệ các hộ và danh sách hộ trong từng
xã. Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài luận án điều tra mỗi tiểu vùng 60 hộ theo cách
trọn ngẫu nhiên.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Số liệu thứ cấp: là những số liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá
trình nghiên cứu của đề tài luận án đã được công bố hoặc thông qua ở các cấp, các
ngành. Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ các nguồn sau:
+ Các tài liệu, sổ sách, báo cáo thống kê, tạp chí, tập san, báo cáo khoa học
chuyên ngành…
+ Các cơ quan liên quan của huyện Đồng Hỷ như: phòng Tài nguyên & Môi
trường huyện Đồng Hỷ, phòng Kế hoạch huyện Đồng Hỷ, phòng Thống kê huyện
Đồng Hỷ, Trạm Khí tượng Thuỷ văn, Sở Tài Nguyên và Môi trường Thái Nguyên,
Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên... Các cán bộ chuyên trách về thủy lợi, địa chính,
thống kê, kinh tế...
- Để thu thập được số liệu thứ cấp dùng phương pháp điều tra trực tiếp thông
qua hệ thống sổ sách, tài liệu đã được công bố, thông qua các cuộc phỏng vấn.
- Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án, số liệu thứ cấp chủ yếu được dùng
để phục vụ cho việc nghiên cứu tổng quan tài liệu, làm rõ được đặc điểm địa bàn
nghiên cứu và một phần đánh giá được khả năng thích hợp của các loại hình sử
dụng đất tại Đồng Hỷ.
49
2.3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp: là số liệu chưa được công bố, tính toán chính thức cho từng nông
hộ cũng như cộng đồng thôn bản, nó phản ánh một cách toàn diện đời sống kinh tế, văn
hóa xã hội đặc biệt là vấn đề sử dụng đất đai và các vấn đề khác có liên quan.
Thông tin số liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu từ các nguồn sau:
+ Các hộ nông dân trong và ngoài vùng nghiên cứu.
+ Các cá nhân có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực
sử dụng đất.
Để thu thập được thông tin số liệu sơ cấp: luận văn đã sử dụng các phương
pháp khác nhau, cụ thể như sau:
- Sử dụng phương pháp điều tra nông thôn có sự tham gia của cộng đồng
(RRA), mẫu phiếu điều tra nông hộ (phụ lục số 17).
- Phương pháp chọn mẫu: điều tra 180 nông hộ (chiếm 0,57% tổng số hộ có
trên địa bàn huyện). Kết quả được suy rộng cho sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của cả huyện. Sử dụng phương pháp phi ngẫu nhiên để chọn mẫu. Chọn nông hộ
điều tra đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính đại diện cao nhất: nông hộ được chọn để điều tra phải là
những hộ đại diện chung cho từng LUT, trên từng đơn vị đất. Nông hộ phải có trình
độ canh tác, sử dụng đất, khả năng đầu tư… ở mức chung nhất, giống với nhiều
nông hộ khác trong khu vực cần điều tra.
+ Điều tra các đơn vị đất: năng suất, chất lượng sản phẩm, chế độ canh tác, sự
phân bố cây trồng phụ thuộc chặt chẽ vào đặc tính, tính chất của từng đơn vị đất đai.
Mỗi đơn vị đất có mức độ phù hợp với cây trồng, nhóm cây trồng khác nhau.
+ Điều tra theo đơn vị diện tích: căn cứ vào diện tích từng LUT trên từng đơn
vị đất để xác định đơn vị diện tích cho phù hợp.
+ LUT có nhiều LUT chi tiết thì xác định đợn vị diện tích để điều tra/1 hộ
càng nhỏ. Ngược lại, LUT có ít LUT chi tiết thì đơn vị diện tích để điều tra/1 hộ
càng lớn.
50
Bảng 2.1. Số nông hộ được điều tra theo các loại hình sử dụng đất phổ biến của
huyện Đồng Hỷ
Ký hiệu
LUT
Số hộ (hộ)
I II III IV V VI VII VIII
2 lúa 2 lúa - 1 màu 1 lúa - 2 màu 1 lúa 1 lúa - 1 màu Chuyên rau Cây hàng năm Cây lâu năm (chè)
52 26 8 4 15 6 4 65
2.3.3. Phương pháp điều tra, bổ sung chỉnh lý bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 và lấy
mẫu đất phân tích
Thừa kế kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 toàn tỉnh, có bổ
sung trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000 toàn huyện Đồng Hỷ sau khi có điều chỉnh lại địa
giới hành chính tỷ lệ 1/10.000 huyện Đồng Hỷ. Qua trình điều tra, chỉnh lý bản đồ
đất áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 8409-2012). Sau đó phúc tra tính chất đất
cho huyện Đồng Hỷ theo phương pháp: điều tra, đào, mô tả và lấy mẫu đất theo
tuyến: tổng số phẫu diện điều tra là 150, trong đó có 15 phẫu diện chính được phân
tích toàn tầng. Ngoài các mẫu đất lấy theo tầng phát sinh, nghiên cứu đã lấy mẫu đất
mặt để phân tích các chỉ tiêu như pHKCl, hàm lượng hữu cơ (OM%), lân dễ tiêu: mg
P2O5/100g đất, kali dễ tiêu K2O/100g…
Các mẫu đất được xử lý sơ bộ theo “TCVN 6647:2007 (ISO 11464: 2006)
chất lượng đất - xử lý sơ bộ đất để phân tích lý - hóa” và phân tích vào tháng 10 và
tháng 11 năm 2013. Các phương pháp phân tích đã sử dụng gồm:
+ pHKCl: đo bằng máy đo pH, dung dịch chiết theo tỷ lệ đất/KCl=1/5
+ Thành phần cơ giới: phương pháp ống hút Robinson;
+ Chất hữu cơ của đất: phương pháp Walkley-Black (TCVN 4050:1985);
tổng số: phương pháp so màu (TCVN 4052:1985).
+ P2O5
+ K2O tổng số và dễ tiêu: phương pháp quang kế ngọn lửa (TCVN
4053:1985);
51
+ P2O5 dễ tiêu: phương pháp Oniani; + Ca2+, Mg2+: phương pháp Complexon.
Sử dụng các TCVN 7373:2004 chất lượng đất - giá trị chỉ thị về hàm lượng
nitơ tổng số trong đất Việt Nam; TCVN 7374:2004 chất lượng đất - giá trị chỉ thị về
hàm lượng phốt pho tổng số trong đất Việt Nam; TCVN 7375:2004 chất lượng đất -
giá trị chỉ thị về hàm lượng kali tổng số trong đất Việt Nam; TCVN 7376:2004 chất
lượng đất - giá trị chỉ thị về hàm lượng các bon hữu cơ tổng số trong đất Việt Nam;
TCVN 7377:2004 chất lượng đất - giá trị chỉ thị pH trong đất Việt Nam làm căn cứ
đánh giá đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
Thang đánh giá hàm lượng hữa cơ, đạm tổng số, lân tổng số và kali tổng số trong
đất theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2008 (phụ lục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7)
2.3.4. Phương pháp tính trọng số (AHP Analytical Hienarchy Process ) của
các chỉ tiêu thành phần (yếu tố bản đồ đơn vị đất đai) đối với các loại hình
sử dụng đất
Mỗi chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu được lựa chọn để xây dựng bản đồ đơn vị đất
đai là một yếu tố để định hạng thích hợp cho LUT cần đánh giá.
Các chỉ tiêu khác có cùng mức độ quan trọng, trọng số của từng nhân tố bằng
1. Tuy nhiên, trong đại đa số các trường hợp là phải khác nhau và cần phải xác định
mức độ quan trọng tương đối của chúng. Trọng số của các chỉ tiêu có thể tính thông
qua thuật số thống kê phép đo hoặc dựa trên kinh nghiệm hiểu biết chủ quan của
chuyên gia quá trình phân tích phân cấp (Analytical Hierarchy Process - AHP) là
một trong thuật số kỹ thuật tính trọng số được Saaty, 1980 [130] đề xuất. Để hướng
dẫn cách tính trọng số bằng phương pháp Analytic Hierarchy Process (AHP),
Teknomo K., 2006 [133] đã đưa ra các ví dụ cụ thể để tính toán. Phương pháp tính
trọng số này bao gồm các bước sau:
Bước 1: So sánh cặp đôi dùng để xác định tầm quan trọng tương đối giữa từng
cặp chỉ tiêu và tổng hợp lại thành một ma trận gồm n dòng và n cột (n là số chỉ
tiêu). Phần tử aij thể hiện mức độ quan trọng của chỉ tiêu hàng i so với chỉ tiêu cột j.
Mức độ quan trọng tương đối của chỉ tiêu i so với j được tính theo tỷ lệ k (giá trị của
k dao động từ 1 đến 9), ngược lại, của chỉ tiêu j so với chỉ tiêu i là 1/k. Ma trận này
52
là ma trận đối xứng, nên chỉ cần xác định giá trị so sánh một bên của đường chéo,
bên còn lại của đường chéo lấp đầy bằng cách sử dụng công thức:
a
a
ji
ij
1 a
ij
Ma trận so sánh của các chỉ tiêu A1, A2, A3, …, An được trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Ma trận so sánh của các chỉ tiêu
…
A1
A2
A3
An
1
…
A1
a12
a13
a1n
1
…
A2
1/a12
a23
a2n
1
…
A3
1/a13
1/a23
a3n
…
…
…
…
…
...
…
1
An
1/a1n
1/a2n
1/a3n
- Bước 2: Tính trọng số
Trên cơ sở ma trận so sánh tính được các mức độ quan trọng của các phương án, quá
trình tính toán như sau Kirkwood C. W., 1997 [128].
Đặt k = 1, khi đó ma trận so sánh là [P1] = [aij] chờ (ma trận vuông nxn)
(1). Xét bước lặp thứ k:
Tính [Pk] = [Pk-1]2
(i = 1, 2, …, n)
ija
n
n Tổng hàng: 1 j
a
ij
j
k
Tính từng giá trị của vector:
k
k 1
k
k
,
k W
0 1
1 n W i n Tk Xác định được vector a k ... WWW W ij 2 n 1 i 1 j , đặt k: = k + 1 quay lại (1); Nếu 0 (2). Nếu k W 1 W W trọng số cần tính là [Wk]
Bước 3: Tính tỷ số nhất quán CR k
1
Ta có:
WP
W
max
k ( max :là giá trị riêng của ma trận so sánh [Pk])
k
1
[
Tính vector nhất quán (Consistency vector): C
WP ] k W [ ]
53
c
c 1
2
... n c
Tính
với vector [C] = [c1, c2, …, cn]T
max
c 3 n
n
Tính chỉ số nhất quán :
CI [
]
max n
1
Chỉ số ngẫu nhiên (RI) tra từ bảng 2.3
Bảng 2.3. Giá trị RI ứng với từng số lượng chỉ tiêu n
n
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
RI
0
0
0,58
0,9
1,12
1,24
1,32
1,41
1,45
1,49
Nguồn : Saaty, 1980 [130]
Tỷ số nhất quán :
CR
)
( 0 0
CI RI
Nếu
thì nhận định là ngẫu nhiên, cần được thực hiện lại bước 1.
010CR
0
Nếu 5 thì [Wk] là bộ trọng số cần tìm theo Goodwin và Wright G., 1998 [125].
2.3.5. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
2.3.5.1. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Sử dụng phương pháp hai bước để đánh giá đất. Bước thứ nhất tiến hành
điều tra cơ bản, sau đó phân hạng thích hợp tự nhiên. Bước thứ hai phân tích kinh
tế, xã hội và ảnh hưởng tới môi trường của LUT, sau đó đề xuất sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp.
Việc phân hạng thích hợp cho từng chỉ tiêu thành phần được thực hiện trên
cơ sở so sánh yêu cầu sử dụng đất của LUT cần đánh giá với đặc tính và tính chất
đất đai của từng đơn vị bản đồ. Cho điểm chưa tính trọng số là điểm cao trong
khoảng thích hợp của LUT (chẳng hạn 70 - 100 điểm thích hợp ở mức S1, thì ta lấy
điểm cao nhất là 100). Công thức cho điểm chưa tính trọng số là S1 = 100 điểm, S2
= 70 điểm, S3 = 50 điểm, N = 15 điểm (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
2009 [12]).
Điểm của chỉ tiêu được tính vào điểm chung để phân hạng thích hợp cho
LUT là điểm chưa tính trọng số nhân với trọng số của chỉ tiêu. Điểm thích hợp của
LUT là tổng điểm của các chỉ tiêu thành phần sau khi đã tính trọng số. Việc xác
54
định mức độ thích hợp của chỉ tiêu địa hình, độ dốc, chế độ tưới còn căn cứ vào
thực tế có thể tưới nước hay tiêu nước cho LUT đó hay không.
2.3.5.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất và
kiểu sử dụng đất
Để đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất hoặc kiểu sử dụng đất
nghiên cứu dựa vào 3 nhóm chỉ tiêu:
Hiệu quả kinh tế
Đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, 2009 [12]:
- Giá trị sản xuất: GO = Sản lượng sản lượng x Giá bán.
- Chi phí: C = IE + Dp + LĐGĐ.
IE = VC + DVP + LV + LĐt.
Trong đó: C: Tổng chi phí (tính cả lao động gia đình); IE: Chi phí trung gian
(không tính lao động gia đình); Dp: Khấu hao tài sản cố định; LĐGĐ: Lao động gia
đình; VC: Chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu); DVP: Dịch vụ phí (làm
đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, vận tải, khuyến nông); LV: Vay lãi ngân hàng hoặc
các nguồn khác. LĐt: Tiền thuê lao động ngoài.
Giá trị gia tăng VA = GO - EI.
Thu nhập hỗn hợp MI: MI = VA - Dp - T.
Trong đó: T là thuế sử dụng đất (nếu có).
- Lợi nhuận: Pr = GO - C hoặc Pr = MI - LĐGĐ.
- Tỷ suất lợi nhuận (%): R = Pr x 100/C. - Giá trị ngày công lao động: HL
MI = MI/ LĐGĐ
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Để đánh giá khái quát khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng đất phục vụ
cho mục đích sản xuất nông nghiệp về mặt xã hội luận án sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Đảm bảo an ninh lương thực.
- Thu hút lao động và giải quyết việc làm.
- Mức phù hợp với năng lực của nông hộ.
55
- Giá trị ngày công lao động và hiệu quả đồng vốn:
+ Chi phí trung gian IC(Intermediate Cost): Đó là toàn bộ chi phí vật chất
trực tiếp cho sản xuất như: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuỷ lợi phí,
thuê máy móc, chi phí công lao động…
n
Ci
Công thức: IC =
i
1
Trong đó: Ci: Là khoản chi phí thứ i
+ Giá trị gia tăng (VA Value Added): Là giá trị tăng thêm hay giá trị sản phẩm
mới tạo ra trong quá trình sản xuất VA=GO - IC
+ Thu nhập hỗn hợp (NVA Net Value Added): Là phần trả cho người lao động
(cả lao động chân tay và lao động quản lý) cùng tiền lãi thu được trên từng loại hình
sử dụng đất. Đây chính là phần thu nhập đảm bảo đời sống người lao động và tích
luỹ cho tái sản xuất mở rộng.
Ta có: NVA = VA – Dp – T (Dp là khấu hao tài sản cố định, T là thuế sử dụng đất).
+ Giá trị ngày công lao động (Hlđ):
Hlđ=VA/số công lao động/ha/năm
+ Hiệu quả đồng vốn (hiệu quả trên một đơn vị chi phí) = NVA/IC
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được phân tích một số chỉ tiêu sau:
+ Mức độ hích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất.
+ Mức độ sử dụng phân bón, đặc biệt là phân vô cơ.
+ Mức độ sử dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật.
+ Mức độ che phủ
+ Rác thải, chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất
2.3.6. Phương pháp thành lập bản đồ bằng công nghệ GIS
- Ứng dụng phần mềm Microstation số hoá bản đồ nền, sau đó chuyển sang phần
mềm ArcGIS 10.1 để biên tập các bản đồ đơn tính theo các mức chỉ tiêu đã phân cấp.
- Ứng dụng phần mềm ArcGIS 10.1 để chồng xếp các bản đồ đơn tính theo
phương pháp cặp đôi nhằm tạo ra bản đồ đơn vị đất đai.
56
- Xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp đất đai hiện tại và bản đồ định hướng
sử dụng đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ bằng các phần mềm ALES kết hợp phần
mềm ArcGIS 10.1.
2.3.7. Phương pháp theo dõi các mô hình sản xuất nông nghiệp
Đề tài luận án không đi sâu thiết kế xây dựng mô hình mà nghiên cứu thực
nghiệm trên các mô hình sản xuất nông nghiệp điển hình được lựa chọn từ các
LUT trên địa bàn huyện, tiến hành điều tra các thông tin về quy mô diện tích,
chủ sử dụng đất, theo dõi quá trình sản xuất, xác định hiệu quả sử dụng đất của
các mô hình thực nghiệm.
2.3.8. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
- Đối với thông tin, số liệu thứ cấp: sau khi thu thập, toàn bộ các thông tin số
liệu được kiểm tra ở ba khía cạnh đầy đủ, chính xác, kịp thời và khẳng định độ tin
cậy. Sau đó, xử lý tính toán phản ánh thông qua các bảng thống kê, đồ thị để so
sánh, đánh giá và rút ra kết luận cần thiết.
- Đối với thông tin, số liệu sơ cấp: toàn bộ thông tin số liệu đều được xử lý
trên MS Excel. Trong quá trình xử lý số liệu, phương pháp phân tổ thống kê được
coi là phương pháp chủ đạo để đánh giá phân tích, so sánh và rút ra những kết luận
cần thiết trong quá trình nghiên cứu.
57
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông
nghiệp của huyện Đồng Hỷ
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía bắc của tỉnh Thái Nguyên với 15 xã
và 3 thị trấn.
Tổng diện tích tự nhiên của Đồng Hỷ là 45.440,6 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Nam giáp huyện Phú Bình, thành phố Thái Nguyên.
- Phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang.
- Phía Tây giáp huyện Phú Lương, thành phố Thái Nguyên.
Huyện Đồng Hỷ có vị trí khá thuận lợi, nằm sát trung tâm thành phố Thái
Nguyên và các khu công nghiệp lớn của tỉnh với hệ thông giao thông đường bộ khá
phát triển (Quốc lộ 1B, tỉnh lộ 269 nối huyện với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang...)
tạo điều kiện thuận lợi cho Đồng Hỷ trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội
cũng như việc tiếp cận các thành tựu khoa học, kỹ thuật và góp phần thu hút vốn
đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Đó chính là động lực để Đồng Hỷ có thể phát triển kinh tế đa dạng với các
ngành: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và nông
lâm nghiệp.
3.1.1.2. Địa hình
Đồng Hỷ có địa hình mang đặc điểm chung của vùng miền núi, đó là địa hình
chia cắt, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, độ cao trung bình 80 m so với mặt
nước biển và phân thành 3 tiểu vùng rõ rệt:
- Vùng Đông Bắc: có địa hình núi cao, chia cắt mạnh, tạo ra nhiều khe suối
hiểm trở, có độ cao trung bình khoảng 120 m so mới mực nước biển. Đất đai vùng
này chủ yếu được sử dụng cho mục đích phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp dài
ngày, chăn nuôi đại gia súc.
58
Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Đồng Hỷ
- Vùng Tây Nam: có địa hình đồi núi thấp, xen kẽ các cánh đồng, độ cao trung
bình dưới 80 m so với mực nước biển. Đất đai thích hợp cho phát triển các cây
lương thực, cây công nghiệp.
- Vùng ven sông Cầu: là vùng có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, nhiều
cánh đồng rộng lớn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, cấu tạo địa hình Đồng Hỷ tạo thuận lợi cho huyện trong phát triển
các vùng cây công nghiệp lớn phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm sản. Tuy
nhiên, địa hình chia cắt cũng gây khó khăn cho Huyện trong giao thương nội huyện,
tăng suất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
3.1.1.3. Khí hậu
Nằm ở chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, khí hậu của huyện
Đồng Hỷ vừa mang tính nhiệt đới gió mùa có tính lục địa, chia làm hai mùa rõ rệt:
Mùa nóng (mùa mưa) từ tháng 4 - 10; mùa lạnh (mùa khô) từ tháng 11 – 3 năm sau.
Theo số liệu quan trắc của Trạm Khí tượng Thủy văn huyện Đồng Hỷ.
- Về chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 0C; nhiệt độ tối thấp trung bình 20 0C; nhiệt đội tối cao trung bình là 27 0C. Tháng có nhiệt độ cao nhất
59
trong năm là tháng 7 (nhiệt độ trung bình 28,5 0C), tháng có nhiệt độ thấp nhất trong năm là tháng 1 (nhiệt độ trung bình 15,6 0C). Tổng giờ nắng trong năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2. Tổng tích ôn trong năm đạt khoảng 8.000 0C.
- Chế độ mưa, ẩm: lượng mưa trung bình năm đạt khoảng 2.000 - 2.100 mm
và tập trung chủ yếu vào mùa mưa chiếm tới 90%. Tháng 7 có lượng mưa lớn nhất
(410 - 420 mm/tháng), số ngày mưa thường từ 17 - 18 ngày/tháng. Tháng 12, tháng
1 có lượng mưa ít nhất (24 - 25 mm/tháng). Lượng bốc hơi trung bình năm của
huyện đạt 985,5 mm, chỉ số ẩm ướt (K) đạt 2,05 nghĩa là phần nước mưa rơi xuống
lãnh thổ gấp 2,05 so với lượng bốc hơi. Như vậy độ ẩm ướt tương đối khá, tuy vậy
hệ số (K) tháng 12, tháng 1 thường nhỏ hơn 0,3 nên có những năm gây ra tình trạng
khô hạn nghiêm trọng.
Bảng 3.1. Đặc điểm khí hậu huyện Đồng Hỷ (số liệu trung bình từ năm 2013
đến 2015)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Yếu tố TB năm (2013- 2015)
17,6 18,4 21,1 23,3 27,6 29,1 29,4 28,7 28 25,2 21,7 18,3 22,0
24,8 26,7 26,3 26,5 27,4 28,2 28,5 28,0 27,7 26,5, 26,0 25,4 27,0
15,6 16,1 16,8 16,7 22,2 22,3 24,5 23,1 23,3 22 12,4 12,9 20,0
25,4 21,4 32,2 95,3 156,9 253,7 261,9 285,2 180,8 127 57,3 18,3 2050,0
75,0 87,0 88,0 83,0 83,0 79,0 83,0 85,0 84,0 82,0 80,0 76,0 82,0
67,0 41,0 46,0 92,0 157,0 179,0 195,0 182,0 187,0 155,0 136,0 97,0 1628,0
1. Nhiệt độ TB (0C) 2. Nhiệt độ tối cao TB (0C) 3. Nhiệt độ tối thấp TB (0C) 4. Lượng mưa TB (mm) 5.Độ ẩm tương đối (%) 6. Số giờ nắng TB (giờ) 7. Lượng bốc hơi TB (mm)
(Nguồn: Trạm Khí tượng Thủy văn huyện Đồng Hỷ 2013, 2014, 2015)
3.1.1.4. Điều kiện thủy văn
Địa hình chia cắt mạnh tạo cho Đồng Hỷ có hệ thống sông suối, ao hồ phong
phú. Phần lớn sông suối ở huyện đều bắt nguồn từ khu vực núi cao phía Bắc và Đông Bắc sông Cầu, mật độ sông suối bình quân 0,2 km/km2. Trên địa bàn huyện
có các hệ thống sông suối chính sau:
57,0 74,9 70,1 61,0 90,0 102,0 83,0 73,0 79,0 77,0 72,0 71,0 985,5
60
- Sông Cầu: là sông lớn nhất, chảy từ phía Bắc xuống theo đường ranh giới
phía Tây dài 47 km. Sông cung cấp nguồn nước chính cho sản xuất khu vực ven
sông, là đương giao thông thủy thuận tiện trong việc vận chuyển hàng hóa hỗ trợ
cho đường bộ. Tuy nhiên, chế độ dòng chảy thất thường, mùa mưa thường dâng
cao, chảy xiết, mùa khô nước sông xuống thấp, nông cạn.
- Các hệ thống suối lớn: tổng chiều dài của các con suối chảy qua địa bàn
huyện khoảng 28 km. Trong đó: suối Linh Nham bắt nguồn từ Võ Nhai chảy qua
Văn Hán, Khe Mo, Hóa Thượng, Linh Sơn đổ ra sông Cầu; suối Thác Lạc chảy từ
Trại Cau đổ ra sông Cầu, dài khoảng 19 km.
Ngoài ra, còn có nhiều suối nhỏ, ao hồ, đập góp phần cung cấp một lượng
nước khá lớn phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt.
3.1.1.5. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: được cung cấp bởi mạng lưới sông, suối, trong đó chủ yếu
là sông Cầu, suối Linh Nham, suối Thác Lạc, suối Ngàn Me... Ngoài ra, trên địa bàn
huyện còn hàng trăm sông, suối, ao hồ, đập chứa, kênh... Tuy nhiên, phần lớn mặt
nước các sông, suối đều thấp hơn mặt bằng đất canh tác nên hạn chế đáng kể tới khả
năng khai thác sử dụng diện tích đất này vào sản xuất.
- Nguồn nước ngầm: điều tra sơ bộ cho thấy đã có nhiều khu vực được nhân
dân khai thác và sử dụng tương đối hiệu quả phục vụ sinh hoạt.
3.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản
Đồng Hỷ nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai
sinh khoáng Thái Bình Dương. Qua điều tra, tìm kiếm và thăm dò địa chất đã phát
hiện được nhiều mỏ và các điểm mỏ trên địa bàn.
3.1.1.7. Tài nguyên rừng và thảm thực vật
Năm 2015, toàn huyện có 24.221,90 ha diện tích đất lâm nghiệp có rừng. Độ che
phủ của rừng là 53,30% song phân bố không đồng đều giữa các khu vực trên địa bàn
huyện, tập trung chủ yếu ở các xã vùng núi cao (Hợp Tiến có độ che phủ đạt 78,81%,
Văn Lăng: 66,48%, Cây Thị: 56,93%, và Tân Long: 56,0%...). Một số địa phương có
mật độ che phủ khá thấp (thị trấn Chùa Hang 0,19%; xã Hóa Thượng 0,44%, ...).
3.1.1.8 Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 toàn tỉnh, có bổ
sung trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000 toàn huyện Đồng Hỷ sau khi có điều chỉnh lại địa
61
giới hành chính tỷ lệ 1/10.000 huyện Đồng Hỷ, thì đất đai trên địa bàn huyện có các
loại đất chính sau:
Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua (Dystric Fluvisols-Pc), có diện
tích không đáng kể 605,70 ha, tập trung ở 3 xã có sông Cầu chảy qua là: Linh
Sơn, Minh Lập, Huống Thượng, phân bố không liên tục dọc theo hai bên bờ sông
suối lớn nhưng ở bậc thềm cao hơn đất phù sa được bồi hàng năm.
Đất phù sa ngòi suối (Dystric Fluvisols - Py). Đất phù sa ngòi suối có diện
tích 1.106,80 ha, phân bố ven một số suối ở 4 xã: Hòa Bình, Minh Lập, Văn Lăng,
Linh Sơn và Nam Hòa; đất thường có địa hình không bằng phẳng do tốc độ dòng
chảy lớn, sản phẩm phù sa thô hơn vùng hạ lưu nên đất thường có thành phần cơ
giới nhẹ lẫn nhiều sỏi sạn và các sản phẩm hữu cơ khác
Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Ferralic Acrisols-Fs). Đất đỏ vàng trên đá phiến
sét có diện tích 8.141,59 ha. Đây là loại đất chiếm diện tích lớn có ở tất cả các xã
thuộc huyện (nhiều nhất ở TT. Sông Cầu, xã Khe Mo, xã Văn Hán) loại đất này
đóng vai trò chiến lược trong phát triển cây chè, cây ăn quả, cây công nghiệp
của huyện.
Đất đỏ vàng trên đá macma axit (Ferralic Acrisols-Fa). Đất đỏ vàng trên đá
macma axit có diện tích 569,85 ha. Đất phát triển trên địa hình đồi núi có độ dốc
tương đối lớn, địa hình chia cắt mạnh, đá mẹ chủ yếu hình thành nên loại đất này là
đá granit, có màu xám hồng, khi phong hóa cho ra tầng đất trung bình màu vàng đỏ
chủ đạo.
Đất vàng nhạt trên đá cát (Haplic Acrisols-Fq). Nhóm đất vàng nhạt trên đá
cát có diện tích 1.569,34 ha, phân bố chủ yếu ở các xã phía Đông Nam của huyện
như Cây Thị, Hóa Trung, Hợp Tiến, TT Trại Cau .
Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Ferralic Acrisols-Fp). Đất nâu vàng trên phù sa
cổ ở huyện Đồng Hỷ có diện tích 733,59 ha, tập trung chủ yếu ở phía Tây huyện
như xã Văn Lăng, Minh Lập và Nam Hòa.
Nhóm đất dốc tụ (GLEYSOLS-D) đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ phân bố
đều ở hầu hết tất cả các xã có diện tích 2.497,03 ha.
Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Đồng Hỷ với đặc trưng là một huyện Trung du miền núi nằm liền kề với thành
phố Thái Nguyên và các khu công nghiệp, có quốc lộ 1B và con sông Cầu chảy qua
62
địa bàn, giao thông đi lại thuận tiện cho việc giao lưu hàng hóa, cung cấp và tiêu thụ
sản phẩm để phát triển theo hướng công nghiệp hóa và đô thị hóa.
Do vị trí của huyện nằm liền kề với thành phố Thái Nguyên và các khu công
nghiệp nên rất thuận lợi cho việc giao dịch về kinh tế, xã hội với trung tâm của tỉnh,
vì vậy cần định hướng sử dụng đất cho phù hợp, đúng mục đích và tiết kiệm.
Chế độ nhiệt phong phú, độ ẩm tương đối khá, định hướng sử dụng đất cần tận
dụng ưu thế này trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do lượng mưa tập trung tới
90% lượng mưa cả năm vào các tháng mùa mưa, do đó cần chú ý các biện pháp để
hạn chế rửa trôi xói mòn đất, nhất là các vùng đồi núi.
Đất đai của huyện nhìn chung kém màu mỡ, độ phì kém, chua. Do đó đi đôi
với định hướng sử dụng đất cần có các biện pháp cải tạo, nâng cao độ phì của đất và
lựa chọn cây trồng nào cho phù hợp với đất.
Tóm lại: các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (địa hình, khí hậu,
đất đai, nguồn nước) thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó khả năng mở
rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp do còn quỹ đất chưa sử dụng dồi dào.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2005 - 2015
63
Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển biến theo hướng tích cực. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế cả năm 2015 ước đạt 10,1%. Nền kinh tế của huyện có sự chuyển
dịch đúng hướng. Năm 2010, tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 20,78%, thương
mại, dịch vụ chiếm 30,89%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ 48,24%;
đến năm 2015 tỷ trọng ngành nông nghiệp đạt 22,8%; thương mại - dịch vụ 27,9%,
công nghiệp - xây dựng 49,3%.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của huyện giai đoạn 2010 - 2015 đạt
18,94%/năm, gấp 1,72 lần so mức tăng bình quân tỉnh (tỉnh đạt 11%/năm). Trong
đó, tăng trưởng giá trị gia tăng (VA) ngành CN - XD đạt 35,13% năm (gấp 2,33 lần
so với mức tăng bình quân của tỉnh); tăng trưởng VA ngành nông, lâm và thủy sản
đạt 5,9%/năm (gấp 1,48 lần so với bình quân tỉnh); tăng trưởng VA ngành dịch vụ
đạt 12,31%/năm, gấp 1,05 lần so với mức bình quân của tỉnh.
Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, thu nhập (GDP) bình quân đầu người
ước đạt 31 triệu đồng/năm, bằng 100% kế hoạch (tăng 5 triệu đồng/người so với
năm 2014). Sản lượng lương thực có hạt bình quân/người năm 2015 là 424
kg/người.
3.1.2.2. Tình hình phát triển các ngành sản xuất
* Sản xuất nông nghiệp Đơn vị tính: tạ/ha
Hình 3.3. Năng suất một số cây trồng chính của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2013 - 2015
64
+ Sản xuất lúa: tổng năng suất lúa năm 2015 là 49,96 tạ/ha, tăng 1,04 tạ/ha so
với năm 2013.
+ Cây công nghiệp ngắn ngày: đáng chú ý nhất là cây lạc tổng năng suất năm
2015 là 15,30 tạ/ha tăng 0,98 tạ/ha so với năm 2013 và tăng 0,67 tạ/ha so với năm
2014. Trong 3 năm qua, cây ngô có sự tăng trưởng rất nhanh về năng suất và sản
lượng Năm 2014 năng suất đạt 43,36 tạ/ha so với năm 2013 tăng 4,16 tạ/ha. Việc
phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày đã đem lại hiệu quả kinh tế cao do
phù hợp với định hướng thị trường đã góp phần ổn định đời sống, nâng cao thu
nhập cho các hộ nông dân. Đồng thời, một số cây họ đậu như đậu tương, lạc còn
mang ý nghĩa tốt cho việc cải thiện chất lượng đất và tạo ra hướng sử dụng đất bền
vững cho vùng đất bạc màu đặc thù như ở Đồng Hỷ.
+ Cây công nghiệp dài ngày: cây chè có diện tích lớn nhất và là cây thế
mạnh của huyện. Trong những năm gần đây, kinh tế đồi rừng đã được chú trọng
phát triển nên diện tích trồng chè liên tục được mở rộng. Năm 2015, diện tích
chè trồng mới và trồng lại 235 ha; sản lượng chè búp tươi đạt 31.950 tấn/ha,
bằng 103,48% kế hoạch.
Ngoài cây chè, một số loại cây ăn quả như: ổi, táo, nhãn, vải, xoài, na, hồng…
cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người nông dân, giúp họ cải thiện mức
sống của mình. Về cây ăn quả, do diện tích giảm mạnh, đồng thời ảnh hưởng của
các điều kiện thời tiết không thuận lợi năm 2015 nên sản lượng quả vải, nhãn chỉ
đạt khoảng 1.500 tấn. Trạm Khuyến nông đã chỉ đạo triển khai các mô hình ghép
cải tạo, đồng thời hướng dẫn các hộ dân trồng mới thay thế bằng các loại cây trồng
khác có hiệu quả kinh tế cao.
3.1.2.3. Thực trạng phát triển xã hội
a. Dân số và lao động
Theo số liệu niên giám thống kê toàn huyện, 2015 [18] dân số trung bình của
huyện là 112.200 người. Mật độ dân số trung bình toàn huyện Đồng Hỷ năm 2015 là 247 người/km2, nhưng phân bố không đều giữa các đơn vị hành chính trong huyện. Thị trấn Chùa Hang có mật độ dân số cao nhất là 3.488 người/km2, xã có mật độ thấp nhất là xã Văn Lăng có 78 người/km2. Trên địa bàn huyện có khoảng
59.230 lao động, chiếm 45,95% dân số. Trong đó, lao động phi nông nghiệp chiếm
65
gần 15% tổng số lao động; lao động nông nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm trên 85%
tổng số lao động. Qua điều tra hàng năm lao động huyện mới chỉ sử dụng hết 78%
quỹ thời gian lao động do thiếu việc làm. Hiện nay, có khoảng 3,6% lao động
thường xuyên không có việc làm và khoảng 30% lao động nông nghiệp nhàn rỗi.
Số lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ gần 85% tổng số lao động. Có thể nói
nguồn lao động của huyện khá dồi dào song trình độ còn hạn chế. Trong thời
gian tới cần có các chính sách phát triển việc làm cho người dân. Cùng với sự
phát triển chung của tỉnh, đời sống nhân dân huyện Đồng Hỷ trong những năm
qua đã được cải thiện.
b. Tài nguyên nhân văn
Trên địa bàn huyện có nhiều dân tộc với bản sắc đa dạng, khác nhau cùng
sinh sống, hiện nay có 8 dân tộc anh em trên địa bàn huyện; trong đó: Kinh chiếm
62,80%, Nùng chiếm 13,6%, Sán Dìu chiếm 21,7%, H’Mông chiếm 1,7%, Hoa
chiếm 0.17% và một số dân tộc khác.
H'Mông, 1.70%
Hoa , 0.17%
Sán Dìu, 21.70%
K inh
Kinh, 62.80%
Nùng
S án Dìu
H'M ông
Nùng , 13.60%
Hoa
Hình 3.4. Cơ cấu các thành phần dân tộc
3.1.2.4. Đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Mạng lưới giao thông
Mạng lưới giao thông huyện trong những năm qua đã không ngừng được cải
tạo, mở rộng. Bình quân hàng năm luân chuyển hành khách 450 - 500 ngàn
người/km và khoảng 50 - 55 tấn hàng hóa. Hiện tại, trên địa bàn huyện có trên 800
66
km đường giao thông, mật độ đường giao thông khoảng 1,74 km/km2 (chưa kể giao
thông nội đồng), bao gồm: khoảng 10 km đường sắt, tuyến quốc lộ 1B chạy qua
huyện dài 16,5 km, tuyến tỉnh lộ 269 dài 27,3 km, 11 km tuyến huyện lộ dài 91,3
km (Hóa Thượng - Hòa Bình, Khe Mo - Đèo Nhâu, Cầu Treo - Huống Thượng, Cây
Thị - Thịnh Đức, Sơn Cẩm - Quang Sơn - Phú Lương, Văn Hán - Đức Thịnh, Linh
Nham - Đèo Khế, Hóa Thượng - Minh Lý - Trại Cài, Chùa Hang - Cao Ngạn, Cấu
Cáp - Cao Ngạn) và gần 600 km đường giao thông đô thị, nông thôn.
Tuy nhiên, phần lớn các tuyến đường huyện, xã đã bị xuống cấp, mặt đường hẹp,
hành lang ở nhiều nơi bị vi phạm. Hiện tại mới chỉ có trên 45% km đường được bê
tông hóa, nhựa hóa, còn lại là đường đất và dải cấp phối. Trong thời kỳ tới, để thực
hiện được các mục tiêu kinh tế, xã hội, huyện cần nâng cấp, mở rộng và làm mới một
số tuyến đường lớn, kết hợp với bê tông hóa đường làng ngõ xóm ở các thôn bản.
b. Thủy lợi
Đến nay, huyện đã xây dựng được 10 hồ, đập và hàng trăm km kênh mương,
đáp ứng nước tưới cho diện tích gieo trồng nông nghiệp, góp phần tưới ẩm cho hàng
trăm ha cây công nghiệp, cây ăn quả, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và cung cấp
nước sinh hoạt cho nhân dân (chiếm đến 80% khu vực dân cư nông thôn).
Tuy nhiên, hiện nay các hệ thống công trình thủy lợi xuống cấp, chỉ phát huy
được khoảng 70% so với công suất thiết kế. Các công trình chủ yếu tập trung tưới
cho cây lúa, nhu cầu tưới tiêu cho cây công nghiệp, cây ăn quả hầu như chưa đáp
ứng được nhu cầu tưới tiêu chủ động.
c. Thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn đã và đang được hiện đại hóa. Đến
nay, 100% số xã, thị trấn có điện thoại, có điểm bưu điện văn hóa. Hệ thống kênh
truyền thanh, truyền hình đã được xây dựng, sửa chữa nâng cấp đảm bảo cung cấp
kịp thời những thông tin về kinh tế, xã hội. Thực hiện tốt việc cấp phát máy thu
hình, đài phát thanh tới các đối tượng theo chương trình, mục tiêu góp phần nâng
cao mặt bằng dân trí, trên 90% dân cư được xem truyền hình.
d. Hệ thống điện
Mạng lưới điện Đồng Hỷ nằm trong hệ thống điện miền Bắc, bao gồm tuyến
điện lưới 35 KV, 4 tuyến lưới điện 6 KV và hàng trăm km điện lưới 0,4 KV. Hiện
67
tại, các xã, thị trấn, các thôn bản trên địa bàn đã được sử dụng điện lưới. Những
năm tới đây yêu cầu đầu tư cho việc phát triển mạng lưới điện đến các thôn xóm
phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất cho dân cư và đáp ứng điện sản xuất phát
triển kinh tế.
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đồng Hỷ
3.1.3.1. Thuận lợi
- Huyện Đồng Hỷ là một huyện có vị trí thuận lợi trong giao lưu, vận chuyển
và trao đổi hàng hoá để đẩy nhanh tốc độ sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ với
các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng và với các vùng kinh tế năng động
khác thông qua Quốc lộ 1B, tỉnh lộ 259, đường sắt, cách sân bay Nội Bài khoảng 70
km và mạng lưới đường liên huyện khá hoàn chỉnh. Đồng Hỷ có đủ điều kiện để
phát huy tiềm năng đất đai cũng như các nguồn lực khác, tạo điều kiện để phát triển
kinh tế - xã hội, hoà nhập với nền kinh tế thị trường, phát triển công nghiệp-tỉểu thủ
công nghiệp, thương mại - dịch vụ.
- Điều kiện đất đai của huyện Đồng Hỷ khá đa dạng, đất có độ dốc nhỏ hơn 8 0C khoảng 7.000 ha thích hợp cho trồng cây hàng năm, diện tích trồng cây công
nghiệp dài ngày khoảng 4.500 ha, còn lại chủ yếu cho phát triển lâm nghiệp. Nền
kinh tế Huyện đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, vượt mức bình quân của tỉnh và
có đóng góp lớn vào phát triển kinh tế. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người
tăng nhanh góp phần mở rộng quy mô nền kinh tế, nâng cao khả năng huy động vốn
đầu tư phát triển.
- Dân cư và lao động: nguồn lao động của huyện khá phong phú. Trong thời
gian tới ngoài việc mở rộng ngành nghề để tạo việc làm cho người lao động cần tổ
chức sử dụng triệt để đất đai, tăng vụ, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
sản xuất nông nghiệp nói riêng khá thuận lợi, đáp ứng được nhu cầu phát triển. Đặc
biệt là hạ tầng thủy lợi phục vụ cho tưới và tiêu chủ động cho phần lớn diện tích đất
nông nghiệp.
- Chất lượng đời sống người dân từng bước được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo
(theo chuẩn mới Quốc gia) có xu hướng giảm nhanh. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
68
có bước chuyển biến theo hướng xã hội hóa, đạt kết quả khá toàn diện. Công tác
quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững.
3.1.3.2. Hạn chế
- Thời tiết khí hậu của huyện tương đối khắc nghiệt, lượng mưa lớn gây xói lở,
úng lụt, lũ quét cục bộ, mùa khô gây hạn hán, thiếu nước trầm trọng, đặc biệt ở
những vùng có địa hình cao, sản xuất và đời sống của nhân dân bị ảnh hưởng.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhưng chưa thực sự tạo được ra những ngành
kinh tế có tính đột phá. Các sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao chủ yếu là sản
phẩm thuộc nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng
sản; những ngành công nghiệp và dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao còn chưa
phát triển, nhất là công nghiệp phụ trợ.
- Cơ cấu kinh tế chưa phát huy, khai thác hết các tiềm năng và lợi thế của
huyện. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp còn chậm, kinh
tế nông thôn chưa thực sự phát triển. Lĩnh vực sản xuất công nghiệp chủ yếu trong
lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác chế biến khoáng sản, nguy cơ ô
nhiễm môi trường cao. Các loại hình dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng - tài
chính, bảo hiểm, y tế... chưa phát triển để phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
- Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp và không đồng đều giữa các địa
phương, cán bộ cơ sở ở một số nơi còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
- Lĩnh vực xã hội còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc, nhất là tệ nạn ma túy; các
thủ tục ở một số nơi còn lạc hậu; tình trạng vi phạm an toàn giao thông chưa được
giải quyết triệt để.
3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ
Căn cứ kết quả tổng hợp số liệu thống kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Đồng Hỷ, 2015 [100] tổng
diện tích tự nhiên của huyện đến 31/12/2015 là 45.440,6 ha. Trong đó: diện tích đất nông
nghiệp là 39.888,6 ha, diện tích đất phi nông nghiệp là 4.865.1 ha, diện tích đất chưa sử
dụng là 686,9 ha. Cơ cấu các loại đất huyện Đồng Hỷ thể hiện qua hình (Hình 3.5).
69
Hình 3.5. Cơ cấu sử dụng đất huyện Đồng Hỷ năm 2015
Huyện Đồng Hỷ còn tổng diện tích đất chưa sử dụng là 686,9 ha chiếm 1,51%
tổng diện tích tự nhiên huyện, gồm: đất bằng chưa sử dụng là 59,8 ha, đất đồi núi
chưa sử dụng là 16,0 ha, núi đá không có rừng cây là 611,1 ha. Đây là nguồn mở
rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ năm 2015
Thứ tự
Loại đất
Mã đất
Cơ cấu (%)
1.1 1.1.1
Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
Tổng diện tích (ha) 15.250,9 7.198,4
33,6 15,8
SXN CHN
1.1.1.1
Đất trồng lúa
5.062,7
11,1
LUA
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
2.135,7
4,7
HNK
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
8.052,5
17,7
CLN
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ năm, 2015)
Đất sản xuất nông nghiệp của huyện là 15.250,9 ha, chiếm 33,6 % tổng diện tích đất tự
nhiên toàn huyện. So với đất sản xuất nông nghiệp: đất trồng cây hàng năm 7.198,4 ha
chiếm 47,20%, đất trồng cây lâu năm 8.052,5 ha chiếm 52,80%; so với đất trồng cây hàng
năm: đất trồng lúa chiếm 70,33%, đất trồng cây hàng năm khác chiếm 29,67%. Như vậy,
Đồng Hỷ là một huyện chủ yếu là thuần nông, cây trồng chủ yếu vẫn là trồng lúa, ngoài ra
đây là một huyện miền núi nên còn có thế mạnh về cây lâu năm.
70
3.2.3. Đánh giá tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2013 - 2015
Trong giai đoạn 2013 - 2015 sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ có
nhiều biến động. Đất nông nghiệp có xu hướng tăng do chuyển từ một số loại đất
sang. Số liệu cụ thể được thể hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2013 - 2015
Thứ tự
Loại đất
Mã đất
Tổng diện tích 2013 (ha)
Tổng diện tích 2015 (ha)
Biến động 2015 - 2013 (ha) Tăng (+), giảm (-) (6) = (5) – (4)
(5)
(4)
(1)
(2)
(3)
37.437,17
39.888,60
1
Đất nông nghiệp
2.451,43
NNP
15.057,13
15.250,90
193,77
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
8.340,96
7.198,40
-1.142,56
CHN
1.1.1.1
Đất trồng lúa
5.409,11
5.062,70
-346.41
LUA
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
2.931,85
2.135,70
-796,15
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
6.716,17
8.052,50
1.336,33
CLN
1.2
Đất lâm nghiệp
22.108,96
24.221,90
2.112,94
LNP
1.2.1
Đất rừng sản xuất
18.014,83
18.864,40
849,57
RSX
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
4.094,13
5.357,50
1.263,37
RPH
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
257,76
392,90
135,14
NTS
1.4
Đất nông nghiệp khác
13,32
22,90
9,58
NKH
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ năm 2013, 2015)
Diện tích đất nông nghiệp năm 2015 là 39.888,60 ha. Giai đoạn 2013 - 2015
diện tích đất nông nghiệp tăng 2.451,43 ha. Nguyên nhân đất nông nghiệp tăng cao là
do một số xã có sự thay đổi diện tích tự nhiên nên diện tích đất nông nghiệp tăng.
Ngoài ra, một số xã đã được đo đạc bản đồ địa chính dẫn đến diện tích đất nông
nghiệp tăng đột biến và một phần do được đầu tư khai hoang, phục hoá và chuyển
một phần diện tích đất chưa sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Trong đó, đất sản
xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2013 - 2015 tăng 193,77 ha; đất lâm nghiệp tăng
2.112,94 ha. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng 135,14 ha.
71
Hình 3.6. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Đồng Hỷ
72
3.3. Phân vùng, hiện trạng các kiểu sử dụng đất chính, tính chất đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
3.3.1. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính
Đồng Hỷ có địa hình mang đặc điểm chung của vùng miền núi, đó là địa hình
chia cắt, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, độ cao trung bình 80 m so với mặt nước biển và phân thành 3 tiểu vùng rõ rệt:
- Vùng Đông Bắc: có địa hình núi cao, chia cắt mạnh, tạo ra nhiều khe suối
hiểm trở, có độ cao trung bình khoảng 120 m so mới mực nước biển. Đất đai tiểu
vùng này chủ yếu được sử dụng cho mục đích phát triển lâm nghiệp, cây công
nghiệp dài ngày, chăn nuôi đại gia súc.
- Vùng Tây Nam: có địa hình đồi núi thấp, xen kẽ các cánh đồng, độ cao trung
bình dưới 80 m so với mực nước biển. Đất đai thích hợp cho phát triển các cây
lương thực, cây công nghiệp.
- Vùng ven sông Cầu: là tiểu vùng có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng,
nhiều cánh đồng rộng lớn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Bảng 3.4. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính
Cơ sở để phân vùng
Tiểu vùng
Đơn vị hành chính
1
Có địa hình núi cao, chia cắt mạnh, tạo ra nhiều khe suối hiểm trở, có độ cao trung bình khoảng 120 m so mới mực nước biển.
Xã Tân Long Xã Văn Lăng Xã Hòa Bình Xã Quang Sơn Xã Minh Lập TỔNG
2
Có địa hình đồi núi thấp, xen kẽ các cánh đồng, độ cao trung bình dưới 80 m so với mực nước biển. Đất đai thích hợp cho phát triển các cây lương thực, cây lâu năm.
Xã Văn Hán Xã Cây Thị Xã Hợp Tiến Xã Nam Hòa Xã Tân Lợi Xã Khe Mo Xã Hóa Trung Thị Trấn Sông Cầu TỔNG
3
Xã Hóa Thượng Thị Trấn Chùa Hang Xã Linh Sơn Xã Huống Thượng Thị Trấn Trại Cau
Là tiểu vùng có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, nhiều cánh đồng rộng lớn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
TỔNG
TỔNG
Diện tích tự nhiên (ha) 4.114,70 6.416,30 1.244,80 1.401,90 1.825,60 15.003,30 6.546,90 4.054,80 5.443,50 2.478,20 2.020,10 3.016,90 1.189,50 1.046,60 25.796,5 1.338,40 302,10 1.550,10 814,80 635,50 4.640,90 45.440,60
Diện tích đất SX nông nghiệp (ha) 1.217,02 842,62 461,75 431,58 1.042,30 3.995,27 2.331,57 549,69 1.384,26 1274,50 531,24 1271,12 715,57 659,51 8.717,50 562,84 120,78 856,04 562,84 205,07 2.538,13 15.250,90
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phòng Nông nghiệp và phòng TNMT huyện Đồng Hỷ
73
Hình 3.7. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính
74
3.3.2. Các loại hình sử dụng đất phổ biến của huyện Đồng Hỷ
Kết quả kiểm kê đất đai năm 2015 và báo cáo thống kê nông nghiệp năm 2015
của huyện Đồng Hỷ, diện tích các LUT phổ biển của huyện được thể hiện bảng 3.5.
Bảng 3.5. Diện tích các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của
huyện Đồng Hỷ năm 2015
Ký hiệu
LUT
Diện tích (ha)
Cơ cấu so với tổng diện tích các LUT (%)
I
2 lúa
2.183,89
17,59
II
2 lúa - 1 màu
1.099,27
8,85
III
1 lúa - 2 màu
628,41
5,06
IV
1 lúa
337,51
2,72
V
1 lúa - 1 màu
813,62
6,55
VI
Chuyên rau
850,23
6,85
VII
Cây hàng năm
1.209,25
9,74
VIII
Cây lâu năm (chè)
5.291,94
42,63
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Đồng Hỷ [69],[70].
- Diện tích đất 2 lúa, 2 lúa - 1 màu, 1 lúa - 2 màu, 1 lúa, 1 lúa - 1 màu, phân
bố ở hầu hết các xã trong huyện, diện tích 5.062,70 ha, chiếm 12,69% tổng diện tích
tự nhiên. Tập trung chủ yếu ở xã Tân Long 364 ha; xã Văn Hán 837,06 ha; xã Khe
Mo 820,53 ha, xã Hợp Tiến 577,21 ha, xã Nam Hòa 535,63 ha.
- Diện tích đất chuyên rau tập trung chủ yếu ở các xã Huống Thương, xã
Linh Sơn, Hóa thượng, Nam Hòa.
- Đất trồng cây lâu năm: diện tích 8.052,5 ha, chiếm 17,72% diện tích tự
nhiên, trong đó cây trồng chính là cây chè với diện tích là 5.291,94 ha.
3.3.3. Các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính theo từng tiểu vùng trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện trước hết
cần nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất của huyện. Đồng
Hỷ là một huyện có địa hình đa dạng với nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau. Hệ
75
thống cây trồng gồm các loại cây lương thực, rau màu, cây ăn quả, cây công
nghiệp... Hệ thống cây trồng được bố trí phù hợp trên từng vùng đất và từng mùa
vụ. Loại hình sử dụng đất là một bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của từng
vùng với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội
và kỹ thuật nhất định. Các loại hình sử dụng đất hiện có của huyện được thu thập
trên cơ sở những tài liệu tổng hợp của huyện và kết quả điều tra trực tiếp ở các hộ
gia đình tại các địa điểm nghiên cứu đại diện cho 3 tiểu vùng kinh tế sinh thái. Kết
quả điều tra hiện trạng sử dụng đất với các loại hình sử dụng đất khác nhau được thể
hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính theo từng tiểu
vùng của huyện Đồng Hỷ
Kiểu sử dụng đất nông nghiệp
Loại đất
Ký hiệu
Tiểu vùng 1
Loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Diện tích (ha)
2 Lúa Lúa xuân - lúa mùa 547,99
Lúa xuân – lúa mùa – lạc đông 105,21
2 Lúa – Màu Lúa xuân - lúa mùa – khoai tây đông 53,51
P, D Lúa xuân - lúa mùa – đậu tương đông 115,10
1 Lúa Lúa mùa 105,22
Lúa mùa – lạc xuân 211,67 1 Lúa - Màu Lúa mùa - ngô 139,95
Cây hàng năm Chuối, gừng (Cây dược liệu) 541,06 Fa, Fs,
Fp, Fq Cây công nghiệp Cây chè 824,69
Tiểu vùng 2
2 Lúa Lúa xuân - lúa mùa 849,01
Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông 156,51
Lúa xuân - lúa mùa – khoai lang đông 139,66 2 Lúa – Màu Lúa xuân- lúa mùa - đỗ tương đông 115,23
P, D Lúa xuân- lúa mùa - rau đông 121,15
Lúa xuân - ngô - rau 203,57 1 Lúa – 2 màu Lạc xuân – lúa mùa – rau đông 152,89
1 lúa Lúa mùa 197,28
1 Lúa - Màu Lúa mùa – lạc xuân 202,52
LUT 1 LUT 2 LUT 3 LUT 4 LUT 5 LUT 6 LUT 7 LUT 8 LUT 9 LUT 1 LUT2 LUT3 LUT4 LUT5 LUT6 LUT7 LUT 8 LUT 9
76
Kiểu sử dụng đất nông nghiệp
Đơn vị đất
Ký hiệu
Tiểu vùng 2
Loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Chuyên rau
Cây hàng năm
Fa, Fs, Fp, Fq
Lúa mùa - đậu tương xuân Rau xuân – rau hè – rau đông Lạc - đậu tương - rau các loại Mía Riềng
Cây công nghiệp Cây chè
Tiểu vùng 3
2 Lúa
2 Lúa – Màu
Lúa xuân - lúa mùa Lúa xuân - lúa mùa - đỗ tương Lúa xuân - lúa mùa - cà chua đông Lúa xuân- lúa mùa - ngô đông Lúa xuân- lúa mùa - hoa Lúa xuân - rau - cà chua đông
207,67 142,58 135,82 103,91 64,36 3.804,59 786,89 114,34 68,17 75,51 34,88 54,95
LUT 10 LUT 11 LUT 12 LUT 13 LUT 14 LUT 15 LUT 1 LUT 2 LUT 3 LUT 4 LUT 5 LUT 6
1 Lúa – 2 màu
P, D
1 Lúa
1Lúa - Màu
51,21 53,72 40,53 42,87 28,67 35,01 28,51 23,30 143,51
Chuyên rau
Cây hàng năm
Cây lâu năm
Fa, Fs, Fp, Fq
118,82 106,26 141,19 62,05 103,37 320,73 75,85 12,30 662,66
LUT 7 Lúa xuân - rau xanh hè - rau xanh đông LUT 8 Lúa xuân - rau xanh hè - bí xanh đông LUT 9 Lúa xuân - dưa bở hè - cà chua đông LUT 10 Lúa xuân - đậu xanh hè - rau xanh đông LUT 11 Lúa xuân - rau xanh hè - hoa LUT 12 Lúa mùa LUT 13 Lúa mùa – ngô đông LUT 14 Lúa mùa – rau xanh đông Rau xanh xuân - rau xanh hè - rau xanh đông LUT 15 LUT 16 Cà chua xuân – rau xanh hè – ngô đông LUT 17 Cà chua xuân – rau xanh hè – bí xanh đông LUT 18 Rau xanh xuân- rau xanh hè - bí xanh đông LUT 19 Ớt LUT 20 Củ đậu LUT 21 Sắn LUT 22 Ổi LUT 23 Táo LUT 24 Chè
* Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa
Loại đất trồng lúa 2 vụ có tổng diện tích 4.183,89 ha, chiếm 9,21% tổng diện
tích tự nhiên. Đất trồng lúa tập trung chủ yếu ở xã Tân Long 364 ha, xã Văn Hán
837,06 ha, xã Khe Mo 856,57 ha, xã Hợp Tiến 577,21 ha, xã Nam Hòa 535,63 ha.
77
- Vụ xuân: thời vụ cấy từ ngày 10 - 25 tháng 2 hàng năm, giống được sử dụng
trong sản xuất là giống lúa thuần bản địa và giống lúa Khang Dân 18,… có thời gian
sinh trưởng từ 125 - 130 ngày, lượng giống gieo 60 kg/ha; phân bón cho diện tích 1
ha gồm: Phân hữu cơ 5 - 8 tấn, urê 150 - 185 kg/ha, supe lân 260 - 320 kg/ha, kali
clorua 80 – 130 kg/ha, năng suất trung bình đạt 49,53 - 53,69 tạ/ha.
- Vụ mùa: thời vụ cấy từ ngày 15 - 25 tháng 6 hàng năm, chủ yếu là giống lúa
lai gồm các giống TH33, Th35, GS9, SYN96 … thời gian sinh trưởng từ 125 - 130
ngày; lượng giống gieo 30 kg/ha; giống lúa thuần: Bao Thai thời gian sinh trưởng từ
125 - 130 ngày; lượng giống gieo 65 kg/ha. Phân bón gồm: Phân hữu cơ 5 - 8 tấn,
phân urê từ 135 -185 kg/ha, kali clorua từ 75 - 90 kg/ha, suphe lân 265 - 295 kg/ha,
năng suất trung bình đạt 44,73 - 48,42 tạ/ha.
* Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa + 1 vụ màu
- Vụ xuân: thời vụ cấy từ ngày 10 - 25 tháng 2 hàng năm; giống được sử dụng
trong sản xuất là giống lúa thuần bản địa và giống lúa Khang Dân 18,… có thời gian
sinh trưởng từ 125 - 130 ngày; lượng giống gieo 60 kg/ha; phân bón cho diện tích 1
ha gồm: Phân hữu cơ 5 - 8 tấn, urê 150 - 2185 kg/ha, supe lân từ 260 - 320 kg/ha,
kali clorua 80 - 130kg/ha.
- Vụ mùa: thời vụ cấy từ ngày 15 - 25 tháng 6 chủ yếu là giống lúa lai, gồm
các giống Nhị Ưu 838, Nhị Ưu 63, SYN 6 … thời gian sinh trưởng từ 125 - 130
ngày; lượng giống gieo 30 kg/ha; phân bón gồm: phân hữu cơ 5 - 8 tấn, phân urê
135 -185 kg/ha, kali clorua 75 - 90 kg/ha, supe lân 265 - 295 kg/ha.
- Vụ đông: chủ yếu trồng khoai tây, khoai lang, thời vụ trồng từ ngày 15 tháng
11 đến ngày 31 tháng 12.
+ Khoai tây: thời vụ gieo từ ngày 15 tháng 10 đến ngày 15 tháng 11, giống sử
dụng cho sản xuất là Diamant có thời gian sinh trưởng 90 - 105 ngày lượng giống 1000
kg/ha phân bón gồm phân hữu cơ 6,2 - 7,2 tấn, urê 110 kg/ha, lân supe 75 kg, kali clorua
120 kg; thuốc bảo vệ thực vật được phun khi có sâu bệnh hại. Năng suất trung bình đạt
125 - 150 tạ/ha.
+ Khoai lang: thời vụ trồng từ cuối tháng 10 giống sử dụng là giống địa
phương, trồng vừa lấy củ vừa lấy thân lá làm thức ăn chăn nuôi; lượng giống đem
trồng từ 1-1,5 tấn dây/1 ha bón lót phân hữu cơ 6 - 7 tấn, bón thúc N, P, K. Năng
suất trung bình đạt từ 51,85 - 57,74 tạ/ha.
78
+ Cây lạc: thời vụ trồng từ giữa tháng 1 đến cuối tháng 2, giống sử dụng là
giống địa phương; lượng giống đem trồng từ 7 - 8 kg lạc củ/sào tương ứng khoảng
200 kg lạc củ /1 ha, phân bón gồm phân hữu cơ 6 - 7 tấn, urê 60 - 80 kg/ha, lân supe
240 -280 kg, kali clorua 60 - 80 kg; thuốc bảo vệ thực vật được phun khi có sâu
bệnh hại. Năng suất trung bình đạt 19,5 tạ/ha.
* Loại hình sử dụng đất chuyên rau
Cây rau các loại: rau được trồng liên tục quanh năm và thường trồng chủ yếu
các loại rau như; rau muống, su hào, bắp cải, rau cải các loại, rau thơm, hành tỏi
…Đầu tư phân bón trung bình cho 1 ha 5 - 7 tấn/ha phân hữu cơ, phân Urê 110 -
140 kg/ha, kali clorua 70 -100 kg/ha, supe lân 60 - 90 kg/ha. Thuốc bảo vệ thực vật
thường xuyên phun thuốc trừ sâu mỗi lần cách nhau 7 - 10 ngày. Năng suất trung
bình đạt 177,39 - 180,77 tạ/ha.
* Loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm
- Đất trồng cây lâu năm: diện tích 8.052,5 ha, chiếm 17,72% diện tích tự
nhiên, được trồng chủ yếu ở các xã trong tiểu vùng 2 như xã Văn Hán 1.454,97 ha;
xã Hợp Tiến 752,92; xã Khe Mo 635,18 ha; xã Minh Lập 558,99 ha. Cây trồng
chính là Chè với diện tích là 5.291,94 ha.
3.3.4. Tính chất đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
Phân loại đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn toàn huyện theo nguồn gốc
phát sinh gồm 3 nhóm chính:
Bảng 3.7. Các loại đất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ
Loại đất
Diện tích (ha)
1.712,50 605,70 1.106,80 11.041,37 569,85
8.141,59
733,59
NHÓM ĐẤT PHÙ SA Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua Đất phù sa ngòi suối NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG Đất vàng đỏ trên đá macma axit Đất đỏ vàng trên đá phiến sét Đất nâu vàng trên phù sa cổ Đất vàng nhạt trên đá cát NHÓM ĐẤT DỐC TỤ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
Tổng
1.596,34 2.497,03 2.497,03 15.250,90
79
Hình 3.8. Bản đồ loại đất huyện Đồng Hỷ
80
3.3.4.1. Nhóm đất phù sa (FLUVISOLS-P)
Nhóm đất phù sa của huyện Đồng Hỷ có diện tích không lớn, chủ yếu là các
dải hẹp phân bố ven các con sông suối trong huyện như sông Cầu và các phụ lưu
của chúng.
Nhóm đất này được hình thành do quá trình bồi đắp của phù sa sông suối, quá
trình thổ nhưỡng xảy ra yếu cho nên có đặc tính xếp lớp, địa hình khá bằng phẳng, ở
thượng nguồn phần lớn có thành phần cơ giới nhẹ, phân lớp tương đối rõ, độ phì
thấp, lẫn nhiều sỏi sạn, ở cuối nguồn thành phần cơ giới nặng hơn, ít sỏi sạn hơn.
Nhóm đất phù sa có 2 đơn vị như sau:
a. Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua (Dystric Fluvisols-Pc)
Có diện tích không đáng kể 605,70 ha, tập trung ở 3 xã có sông Cầu chảy
qua là: Linh Sơn, Minh Lập, Huống Thượng, phân bố không liên tục dọc theo hai
bên bờ sông suối lớn nhưng ở bậc thềm cao hơn đất phù sa được bồi hàng năm.
Thành phần cơ giới của loại đất này từ thịt trung bình đến thịt nhẹ, tầng đất mịn
dày trên 100 cm là chủ yếu, đất khá tơi xốp, đa số diện tích đất này được sử dụng
trồng cây lương thực như ngô, lúa và trồng rau màu phục vụ tiêu dùng trong và
ngoài huyện. Hình thái phẫu diện khá đồng nhất, chuyển lớp từ từ theo màu sắc.
Để minh họa xin nêu số liệu phân tích một số tính chất liên quan đến việc nhận
diện đơn vị phụ này là phẫu diện ĐH - 15 tại xóm Bầu, xã Huống Thượng, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
PHẪU DIỆN ĐH - 15
Thông tin chung
Thời gian lấy mẫu: 05/11/2013
Hiện trạng sử dụng: cây rau - màu
Toa độ địa lý: 48 0584313; 48 2400353
Đá nhẹ (mẫu chất): phù sa
Địa điểm: xóm Bầu, xã Huống Thượng,
Tên đất: đất phù sa không được bồi
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
trung tính ít chua
Độ cao: 37 m
81
Mô tả phẫu diện
ĐH-15
0 - 25 cm: màu nâu xám, ẩm, cấu trúc khá tơi xốp, TPCG thịt nhẹ đến trung bình, có ổ cát xen trong tầng đất, chuyển lớp từ từ.
25 - 70 cm: màu nâu sáng, hơi vàng, ẩm, tơi xốp, TPCG thịt nhẹ đến trung bình, cấu trúc cục, phiến mỏng, chặt, ít lỗ hổng.
70 -120 cm: màu nâu đỏ, ẩm, tơi xốp, TPCG thịt nhẹ đến trung bình, nhiều hang mối kiến lẫn
Cảnh quan phẫu diện
Hình 3.9. Cảnh quan phẫu diện ĐH-15
Bảng 3.8. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH – 15
Tầng
OM
Tổng số ( % ) Dễ tiêu (mg/100g) Cation trao đổi ( ldl/100g) Al3+
Fe d đ Thành phần cấp hạt ( % )
(cm)
(%) N
Limon
Sét
pHKcl
P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ CEC (me/100g)(mg/100g) Cát
0 - 25 3,17 4,19 0,257 0,091 2,67 10,3 0,92 0,12 16,31 1,76 35,97 24,02 47,33 28,65 2,6
25 - 70 3,21 1,19 0,089 0,052 3,68 0,62 0,11 12,32 2,36 38,60 22,14 45,97 31,89 2,3 1,7
Kết quả phân tích cho thấy: đất phù sa không được bồi chua hàng năm có phản
ứng rất chua (pHKcl tầng 1 = 3,17; tầng 2= 3,21; tầng 3= 3,22) thích hợp cho cây
lúa, ngô, rau màu và cây hàng năm. Hàm lượng hữu cơ giàu đến rất nghèo (OM
tầng 1 = 4,19%; tầng 2=1,19%; tầng 3=0,62%) cao hơn ở tầng mặt và thấp dần ở
các tầng dưới. Đạm tổng số ở mức trung bình đến nghèo (tầng 1 = 0,257%; tầng 2
= 0,089%; tầng 3=0,056%), giảm dần khi xuống đến các tầng dưới. Lân tổng số
cũng ở mức trung bình đến nghèo (tầng 1 = 0,091%; tầng 2 = 0,052%; tầng 3 =
70 - 120 3,22 0,62 0,056 0,047 3,92 0,55 0,14 12,37 1,82 22,16 21,28 45,30 33,42 2,4 1,4
82
0,047%), các tầng dưới biến đổi nhưng không nhiều. Kali tổng số ở tầng mặt thuộc
loại trung bình (tầng 1 = 2,67%; tầng 2 = 3,68%; tầng 3 = 3,92%) cao nhất ở tầng
3 và giảm dần ở các tầng trên. Các chất dễ tiêu ở mức nghèo đến rất nghèo. Dung tích hấp thu trung bình, trong đó hàm lượng sắt di động ở mức cao, hàm lượng Ca2+ rất thấp phù hợp trồng cây rau màu và cây hàng năm, nếu thiếu có thể bổ sung Ca2+
khi canh tác. Đất có thành phần cơ giới thịt pha sét trong toàn phẫu diện, tỷ lệ sét <
0,002 mm dao động từ 28,65% ở tầng mặt và gia tăng ở tầng 70 - 120 cm đạt
33,42%. Như vậy, đất phù sa không được bồi chua là loại đất thích hợp với sự đa
dạng cây trồng như rau, màu và các cây hàng năm. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất là
dễ bị ngập lụt trong mùa mưa nên sản xuất trên loại đất này cần quan tâm đến các
biện pháp thời vụ.
b. Đất phù sa ngòi suối (Dystric Fluvisols - Py)
Đất phù sa ngòi suối có diện tích 1.106,80 ha, phân bố ven một số suối ở 4 xã:
Hòa Bình, Minh Lập, Văn Lăng, Linh Sơn và Nam Hòa; đất thường có địa hình
không bằng phẳng do tốc độ dòng chảy lớn, sản phẩm phù sa thô hơn vùng hạ lưu
nên đất thường có thành phần cơ giới nhẹ lẫn nhiều sỏi sạn và các sản phẩm hữu cơ
khác. Mặt khác, do vật liệu không được cuốn theo nước xa nên sản phẩm bồi tích
không đều như đất phù sa sông và mang ảnh hưởng rõ của đất hình thành từ sản
phẩm phong hóa của các loại đá ở các đồi núi xung quanh. Để minh họa xin nêu số
liệu phân tích một số tính chất liên quan đến việc nhận diện đơn vị phụ này là phẫu
diện ĐH - 14 tại xóm Cây Sơn, xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
PHẪU DIỆN ĐH - 14
Thông tin chung
Thời gian lấy mẫu: 27/10/2013
Hiện trạng sử dụng: rừng trồng, chè
trung du
Toa độ địa lý: 480585963; 48 2405898
Đá nhẹ (mẫu chất): phù sa
Địa điểm: xóm Cây Sơn, xã Linh Sơn,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Tên đất: đất phù sa ngòi suối
Độ cao: 50 m
83
MÔ TẢ PHẪU DIỆN
ĐH-14
0 - 17 cm: màu xám nâu, khô, chặt, TPCG thịt trung bình, cấu trúc cục, phiến, chặt, dính và dẻo khi ướt có ít dễ cây hàng năm, chuyển tầng rõ theo màu sắc và độ đá lẫn.
17 - 38 cm: màu xám vàng, khô, chặt, TPCG thịt trung bình, đá đang phong hóa màu đỏ 20%, chặt, dính và dẻo khi ướt.
>38 cm: đá đang phong hóa > 70%, rất ít xốp, chặt, dính và dẻo khi ướt.
Cảnh quan phẫu diện
Hình 3.10. Cảnh quan phẫu diện ĐH-14
Bảng 3.9. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH - 14
Tầng
OM
Tổng số ( % )
Dễ tiêu (mg/100g)
Cation trao đổi ( ldl/100g)
Fe dđ
Thành phần cấp hạt ( % )
Al3+
pHKCl
(cm)
(% )
N
Ca++ Mg++
(me/100g)
(mg/100g)
Cát
Limon
Sét
CEC
P2O5
K2O
P2O5
K2O
0 – 17
3,82
2,84
0,173
0,062
2,28
8,4
2,2
2,47
0,19
48,04
20,71
42,27
37,02
1,44
10,41
17 – 38
3,86
3,15
0,201
0,082
2,33
2,9
3,4
3,39
0,18
34,84
18,47
46,81
34,72
0,98
10,74
Số liệu phân tích phẫu diện đất loại này cho thấy đất có phản ứng rất chua
(pHKCl tầng 1 = 3,82; tầng 2 = 3,86), các tầng có biến đổi không nhiều. Hàm lượng
hữu cơ đạt mức trung bình ở tầng mặt, tăng dần ở tầng 2 (OM tầng 1 = 2,84%; tầng
2 = 3,15%;). Đạm tổng số ở tầng mặt trung bình (tầng 1 = 0,173%; tầng 2 =
0,201%), tăng dần ở các tầng. Lân tổng số cũng ở mức trung bình đến nghèo (tầng
mặt = 0,062%; tầng 2 = 0,082%), các tầng dưới biến động không nhiều. Kali tổng
số ở tầng mặt thuộc loại cao (tầng 1 = 2,28%; tầng 2 = 2,33%) tăng dần ở các tầng.
84
Các chất dễ tiêu ở mức nghèo đến rất nghèo. Dung tích hấp thu trung bình, trong đó hàm lượng nhôm di động ở mức thấp, sắt di động ở mức cao, hàm lượng Ca2+ ở mức
thấp. Đất có thành phần cơ giới thịt pha sét trong toàn phẫu diện, tỷ lệ sét < 0,002 mm
dao động 37,02% ở tầng mặt và 34,72% ở tầng dưới. Nhìn chung đất Py là đơn vị đất
được hình thành do sự bồi đắp của một số sông, suối của huyện. Tính chất độ phì đất
còn ở mức trung bình, tầng mặt khá nhưng cũng có lợi thế gần nguồn nước tưới, thích
hợp cho gieo trồng lúa hoặc cây màu tùy thuộc vào điều kiện có nước tưới hay không.
Do phân bố ở vùng đồi núi nên có giá trị quan trọng trong sản xuất lương thực và thực
phẩm, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và thực phẩm ở các xã trong huyện cũng
như trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Nhận xét chung về đất phù sa
Nghiên cứu cho thấy: độ phì nhiêu của đất phù sa gắn với mẫu chất và địa
hình rõ rệt. Vùng đất phù sa nào hình thành từ mẫu chất phong hoá của đá cát, đá
granit thì có thành phần cơ giới nhẹ và nghèo dinh dưỡng hơn ở những nơi mẫu chất
phong hoá từ đá biến chất hay đá phiến thạch sét.
Nhóm đất phù sa của huyện có diện tích không lớn, độ phì đất còn ở mức khá
và trung bình khá. Là nhóm đất có vai trò quan trọng trong sản xuất lúa nước, cây
màu và cây hàng năm của huyện, động thời là diện tích để phát triển trồng lúa, rau,
màu phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài huyện.
3.3.4.2 Nhóm đất đỏ vàng (ACRISOLS)
Nhóm đất đỏ vàng phân bố ở tất cả các xã. Đây cũng là nhóm đất chiếm diện
tích lớn nhất và là loại đất chủ lực cho phát triển chè, cây ăn quả, cây công nghiệp
của huyện Đồng Hỷ.
Quá trình hình thành đất đỏ vàng là quá trình tích luỹ sắt, nhôm tương đối, các
chất kim loại, kiềm thổ và một số các chất khác bị rửa trôi, do đó tỷ lệ sắt nhôm
tăng lên.
Đất phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau từ đá cát có thành phần cơ giới
nhẹ (đá cát, đá macma axit) đến đất đá sét có thành phần cơ giới nặng. Nhưng có
đặc điểm chung là có tầng B tích sét, với khả năng trao đổi cation thấp dưới 24
meq/100g sét và độ no bazơ dưới 50%.
85
a. Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Ferralic Acrisols-Fs)
Đất đỏ vàng trên đá phiến sét có diện tích 8.141,59 ha. Đất được hình thành
do quá trình phong hoá tự nhiên của đá trầm tích lục nguyên (đá phiến sét và đá
biến chất) qua quá trình phát triển lâu đời có thể đá cũng bị thay đổi về tính
chất hoá học, đất hình thành trên đá này có địa hình chủ yếu là đồi bát úp với
độ dốc đa dạng từ thấp đến cao. Đây là loại đất chiếm diện tích lớn có ở tất cả
các xã thuộc huyện (nhiều nhất ở TT. Sông Cầu, xã Khe Mo, xã Văn Hán) loại
đất này đóng vai trò chiến lược trong phát triển cây chè, cây ăn quả, cây công
nghiệp của huyện. Để minh họa xin nêu số liệu phân tích một số tính chất liên
quan đến việc nhận diện đơn vị phụ này là phẫu diện ĐH - 05 tại xóm 4, TT
Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
PHẪU DIỆN ĐH - 05
Thông tin chung
Thời gian lấy mẫu: 12/10/2013
Hiện trạng sử dụng: trồng chè hạt
Toa độ địa lý: 480588507; 48 2398176
Đá nhẹ (mẫu chất): phiến thạch
Tên đất: đất đỏ vàng trên đá phiến sét
Địa điểm: xóm 4, TT Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Độ cao: 40 m
Mô tả phẫu diện
0 - 15 cm: màu nâu hơi vàng, ẩm, chặt, TPCG thịt trung
bình đến nặng, nhiều rễ chè lẫn 10% cớ 1 - 2 cm, chuyển
tầng rõ theo màu sắc, ít xốp, có hang côn trùng
15 - 35 cm: màu nâu vàng, ẩm, chặt, TPCG thịt nặng,
nhiều rễ chè lẫn 5%, chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ
chặt.
35 - 90 cm: màu đỏ vàng, ẩm, chặt, TPCG thịt nặng, đá
lẫn đang phong hóa 3%, rễ chè lẫn 3%, chuyển tầng rõ
theo màu sắc
90 - 120 cm: màu vàng đỏ, ẩm, chặt, TPCG thịt nặng,
cục khối có ít kết von, đá lẫn đang phong hóa 10%.
86
Cảnh quan phẫu diện
Hình 3.11. Cảnh quan phẫu diện ĐH-05
Bảng 3.10. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH - 05
Tầng
OM
Tổng số ( % )
Dễ tiêu (mg/100g)
Cation trao đổi ( ldl/100g)
Al3+
Fe d đ
Thành phần cấp hạt ( % )
pHKCl
(cm)
(% )
N
Ca++ Mg++
CEC
(me/100g)
(mg/100g)
Cát
Limon
Sét
P2O5
K2O
P2O5
K2O
0 – 15
3,80
4,91
0,285
0,106
0,40
11,0
3,72
0,45
16,79
1,28
37,55
14,10
51,04
34,86
5,5
15 – 35
3,69
2,69
0,184
0,068
0,27
2,4
1,79
0,06
11,26
1,44
43,11
13,28
50,22
36,50
1,1
35 – 90
3,63
1,03
0,084
0,048
0,33
1,4
2,69
0,06
8,78
1,36
7,22
12,02
45,31
42,67
0,7
90 – 120
3,82
0,83
0,072
0,066
0,81
2,0
2,09
0,03
6,55
0,80
3,51
17,99
43,94
38,07
0,7
Số liệu phân tích phẫu diện đất loại này cho thấy đất có phản ứng rất chua ở tất
cả các tầng (pHKCl tầng 1 = 3,80; tầng 2 = 3,69; tầng 3 = 3,63; tầng 4 = 3,82) các
tầng tiếp theo biến động không lớn. Hàm lượng hữu cơ dao động ở mức giàu đến
nghèo (OM tầng 1 = 4,91%; tầng 2 = 2,69%; tầng 3 = 1,03%; tầng 4 = 0,83%) ở
các tầng dưới ở mức trung bình đến nghèo. Đạm tổng số ở tầng mặt khá (tầng 1 =
0,285%; tầng 2 = 0,184%; tầng 3 = 0,084%; tầng 4 = 0,072%), giảm đến nghèo ở
các tầng dưới. Lân tổng số đạt mức trung bình (tầng 1 = 0,106%; tầng 2 = 0,068%,
tầng 3 = 0,048%; tầng 4 = 0,066%), các tầng dưới không biến động vẫn đạt mức
trung bình. Kali tổng số nghèo ở tất cả các tầng (tầng mặt = 0,40%; tầng 2 =
87
0,27%; tầng 3 = 0,33%; tầng = 0,81%). Các chất dễ tiêu ở mức nghèo đến rất
nghèo. Sở dĩ hàm lượng chất dinh dưỡng cao ở tầng mặt do quá trình thâm canh của
người dân nhằm tăng năng suất. Dung tích hấp thu trung bình, trong đó hàm lượng
sắt và nhôm di động chiếm tỷ lệ lớn (thích hợp với cây chè, cây lâu năm), hàm lượng Ca2+ rất thấp. Đất có thành phần cơ giới sét ở tất cả các tầng. Tỷ lệ sét < 0,002 mm dao
động từ 34,86% ở tầng mặt và gia tăng đáng kể ở tầng 35 - 90 cm đạt 42,67%. Đất này
phát triển chè, cây ăn quả và cây lâu năm rất tốt, tuy nhiên cũng cần có chế độ thâm
canh cao do đất nghèo dinh dưỡng, cần lưu ý đến việc bổ sung các chất dinh dưỡng
thiếu hụt trong đất, nhất là lân và kali, cần bón vôi ở một số vùng đất quá chua để ổn
định pH.
b. Đất đỏ vàng trên đá macma axit (Ferralic Acrisols-Fa)
Đất đỏ vàng trên đá macma axit có diện tích 569,85 ha. Đất phát triển trên địa
hình đồi núi có độ dốc tương đối lớn, địa hình chia cắt mạnh, đá mẹ chủ yếu hình
thành nên loại đất này là đá granit, có màu xám hồng, khi phong hóa cho ra tầng đất
trung bình màu vàng đỏ chủ đạo, thành phần cơ giới nhẹ, độ dày tầng đất mịn rất
biến động trong diều kiện phân bố ở địa hình đồi núi dốc, đỉnh nhọn, chia cắt lớn
nên đất chịu sự tác động mạnh của quá trình rửa trôi, xói mòn lớn hơn so với đất có
thành phần cơ giới nặng cùng điều kiện địa hình và lớp phủ thực vật. Để minh họa
xin nêu số liệu phân tích một số tính chất liên quan đến việc nhận diện đơn vị phụ
này là phẫu diện ĐH - 06 tại xóm Na Giang 1, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên.
PHẪU DIỆN ĐH - 06
Thông tin chung
Thời gian lấy mẫu: 14/10/2013
Hiện trạng sử dụng: rừng trồng, Chè
trung du
Toa độ địa lý: 480588412; 48 2399415
Đá nhẹ (mẫu chất): phiến sa thạch
Địa điểm: xóm Na Giang 1, xã Quang
Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Tên đất: đất vàng đỏ trên đá macma
axit
Độ cao: 72 m
88
Mô tả phẫu diện
0 - 30 cm: màu nâu vàng, ẩm, TPCG thịt trung bình, rễ chè lẫn 10% cỡ 1 cm, kết cấu viên, tơi xốp, chuyển tầng rõ theo màu sắc và chất lẫn.
30 - 55 cm: màu vàng đỏ, ẩm, TPCG thịt trung bình, còn ít rễ cây, chuyển tầng từ từ theo màu sắc và độ đá lẫn.
55 - 95 cm: màu vàng đỏ có lẫn vệt đỏ sẫm của đá đang phong hóa, TPCG thịt nhẹ.
Cảnh quan phẫu diện
Hình 3.12. Cảnh quan phẫu diện ĐH-06
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT PHẪU DIỆN Bảng 3.11. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH - 06
Dễ tiêu
Cation trao đổi
OM
Tầng
(mg/100g)
Tổng số ( % )
( ldl/100g)
Al3+
Fe d đ
Thành phần cấp hạt ( % )
pHKCl
(%)
(cm)
N
Ca++ Mg++
CEC
(me/100g)
(mg/100g)
Cát
Limon
Sét
P2O5
K2O
P2O5
K2O
3,84
1,60
0 – 30
0,117
0,053
0,18
1,7
1,8
0,91
0,14
5,31
1,12
10,96
44,45
20,44
35,11
4,02
1,03
30 – 55
0,089
0,047
0,27
0,9
1,2
1,73
0,21
4,92
0,96
4,35
37,70
22,71
39,59
55 – 95
4,36
0,57
26,79
35,11
0,056
0,044
0,20
4,50
2,84
1,78
0,48
0,30
0,6
2,4
38,10 Số liệu phân tích phẫu diện đất này trong vùng cho thấy đất có phản ứng chua
đến rất chua ở tất cả các tầng (pHKCl tầng 1 = 3,84 %; tầng 2 = 4,02%, tầng 3 =
4,36%) các tầng tiếp theo biến động tăng dần. Hàm lượng hữu cơ đạt mức trung
bình (OM tầng 1= 1,60%; tầng 2 = 1,03%, tầng 3 = 0,57%) ở các tầng dưới giảm
xuống mức nghèo. Đạm tổng số ở tầng mặt đạt mức trung bình đến nghèo (tầng 1=
0,117%; tầng 2 = 0,089%, tầng 3 = 0,056%), giảm đến nghèo ở các tầng dưới. Lân
tổng số đạt mức trung bình đến nghèo (tầng 1 = 0,053%; tầng 2 = 0,047%; tầng 3
= 0,044%), các tầng dưới biến động giảm dần đến nghèo. Sở dĩ có sự biến động này
là do quá trình bón phân của người dân, thêm vào đó đất có thành phần cơ giới nhẹ
89
nên chất dinh dưỡng bị rửa trôi ở tầng mặt và tích tụ ở tầng 2. Kali tổng số ở tầng
mặt thuộc loại nghèo (tầng 1 = 0,18%; tầng 2 = 0,27%; tầng 3 = 0,30%) các tầng
dưới có sự tăng dần. Các chất dễ tiêu ở mức nghèo đến rất nghèo. Dung tích hấp thu trung bình trong đó hàm lượng sắt di động chiếm tỷ lệ lớn, hàm lượng Ca2+ thấp.
Đất có thành phần cơ giới từ thịt pha sét đến sét. Tỷ lệ sét < 0,002 mm dao động
35,11% ở tầng mặt và gia tăng đáng kể ở tầng 30 - 65 cm đạt 39,59%. Đất vàng đỏ
trên đá macma axit cũng là đất thích hợp trồng cây lâu năm trong đó có cây chè rất
tốt, tuy nhiên cũng giống như các loại đất đỏ vàng khác đòi hỏi thâm canh cao, cần
tích cực sử dụng phân hữu cơ nhằm giữ chất dinh dưỡng, ở một số tiểu vùng đất quá
chua cần bón thêm vôi.
c. Đất vàng nhạt trên đá cát (Haplic Acrisols-Fq)
Nhóm đất vàng nhạt trên đá cát có diện tích 1.569,34 ha, phân bố chủ yếu ở
các xã phía Đông Nam của huyện như Cây Thị, Hóa Trung, Hợp Tiến, TT Trại Cau
đất hình thành trên đá cát, có nguồn gốc trầm tích, màu xám sáng, khi phong hóa
cho loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, sáng màu, kết cấu kém, khả năng thấm thoát
nước nhanh, hấp thụ nhiệt và tỏa nhiệt nhanh. Tầng đất thường mỏng, kết cấu kém hơn các loại đất khác. Đất loại này phân bố chủ yếu ở độ dốc 15 - 20o. Ngoài thực
địa, đất vàng nhạt phát triển trên đá cát thường phân bố xen kẽ nhau, chồng lên
nhau như giữa sa thạch và phiến thạch sét. Dạng địa hình phổ biến là những dãy đồi
núi thấp thoải, các sườn núi ít rãnh lõm sâu và đỉnh núi ít nhọn, đôi khi có dạng địa
hình bát úp. Để minh họa xin nêu số liệu phân tích một số tính chất liên quan đến
việc nhận diện đơn vị phụ này là phẫu diện ĐH - 02 tại Tổ 3, TT Trại Cau, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
PHẪU DIỆN ĐH - 02
Thông tin chung
Thời gian lấy mẫu: 11/10/2013
Hiện trạng sử dụng: rừng trồng, Chè trung du
Toa độ địa lý: 480588412; 48 2399415
Đá nhẹ (mẫu chất): đá cát
Địa điểm: tổ 3, TT Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Tên đất: đất vàng nhạt trên đá cát
Độ cao: 55m
90
Mô tả phẫu diện
ĐH-02
0 - 15 cm: màu vàng nâu, khô, chặt, TPCG cát pha thịt nhẹ, cấu trúc hạt rời rạc, đá lẫn 3%, chuyển tầng rõ theo màu sắc, lẫn nhiều dễ cây, sỏi sạn nhỏ. 15 - 30 cm: màu vàng nhạt, khô, chặt, TPCG cát pha thịt nhẹ, lẫn dễ cây có đá lẫn, chuyển tầng từ từ theo độ đá lẫn. 30 - 60 cm: màu vàng đỏ có lẫn vệt đỏ sẫm của đá đang phong hóa, TPCG thịt nhẹ. > 60 cm: màu vàng đỏ, sét pha thịt nhẹ, ẩm, nhiều mảnh mẫu chất mềm các kích thước.
Cảnh quan phẫu diện
Hình 3.13. Cảnh quan phẫu diện ĐH-02
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT PHẪU DIỆN
Bảng 3.12. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH - 02
Tầng
OM
Tổng số ( % )
Dễ tiêu (mg/100g)
Cation trao đổi ( ldl/100g)
Al3+
Fe d đ
Thành phần cấp hạt ( % )
pHKCl
(cm)
(%)
N
Ca++
Mg++
CEC
(me/100g)
(mg/100g)
Cát
Limon
Sét
P2O5
K2O
P2O5
K2O
0 – 15
3,51
1,86
0,145
0,024
0,09
1,9
0,6
1,33
0,12
7,32
1,56
7,63
39,30
34,40
26,30
15 – 30
3,58
1,71
0,123
0,031
0,08
5,1
1,5
1,64
0,09
7,46
1,40
15,67
44,82
35,90
19,28
30 – 60
3,49
0,72
0,067
0,031
0,12
2,1
1,1
1,17
0,09
7,92
1,68
4,42
35,15
30,57
34,28
Số liệu phân tích đất cho thấy đất có phản ứng rất chua ở tất cả các tầng (pHKCl
tầng mặt = 3,51; tầng 2 = 3,58; tầng 3 = 3,49) các tầng tiếp theo có sự biến động
đến mức rất chua. Hàm lượng hữu cơ đạt mức trung bình (OM tầng mặt = 1,86 %;
tầng 2 = 1,71%; tầng 3 = 0,72%) các tầng dưới giảm đến nghèo. Đạm tổng số ở
tầng mặt đạt mức trung bình (tầng mặt = 0,145%; tầng 2 = 0,123%; tầng 3 =
0,067%), giảm đến mức nghèo ở các tầng dưới. Lân tổng số dao động ở mức trung
bình ở tầng mặt và tăng ở tầng chuyển tiếp (tầng mặt = 0,024%; tầng 2 = 0,031%;
91
tầng 3 = 0,031%), ở các tầng dưới biến động không nhiều. Kali tổng số cũng ở mức
nghèo (tầng mặt = 0,09%; tầng 2 = 0,08%; tầng 3 = 0,12%) các tầng dưới tăng lên
đạt giá trị trung bình. Các chất dễ tiêu ở mức nghèo đến rất nghèo. Hàm lượng sắt di động chiếm tỷ lệ lớn, hàm lượng Ca2+ ở mức rất thấp. Dung tích hấp thụ ở phần lớn
các tầng đạt giá trị trung bình nhưng tầng sâu hơn thấp. Tỷ lệ sét <0,002 mm dao
động từ 26,3% ở tầng mặt và tăng ở tầng chuyển tiếp đạt 34,28%. Đất vàng nhạt
trên đá cát là loại đất có độ phì tự nhiên thấp, thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ cát cao
và độ dầy tầng đất mịm mỏng. Canh tác trên loại đất này cần lưu ý đến biện pháp
bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và giữ ẩm. Mặt khác cũng cần lưu ý đến việc bón phân
đầy đủ, đặc biệt phân hữu cơ.
d. Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Ferralic Acrisols-Fp)
Đất nâu vàng trên phù sa cổ ở huyện Đồng Hỷ có diện tích 733,59 ha, tập
trung chủ yếu ở phía Tây huyện như xã Văn Lăng, Minh Lập và Nam Hòa. Đất Fp chủ yếu hình thành trên địa hình gò đồi, lượn sóng nhẹ, độ dốc 3 - 8o với
tầng dày > 70 cm, loại đất này hình thành trên nền mẫu chất phù sa cổ. Đất có
quá trình tích lũy sắt nhôm điển hình nên cũng có đặc trưng của nhóm đất đỏ
vàng và màu chủ đạo là màu nâu vàng. Ngoài thực địa có thể nhận biết do có
địa hình lượn sóng, dạng đồi thấp là phổ biến nhưng dốc hơn các loại đất xám,
đất chịu sự tác động của quá trình xói mòn, rửa trôi mạnh. Để minh họa xin nêu
số liệu phân tích một số tính chất liên quan đến việc nhận diện đơn vị phụ này
là phẫu diện ĐH - 12 tại xóm Tân Thịnh, xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên.
PHẪU DIỆN ĐH-12
Thông tin chung
Thời gian lấy mẫu: 25/10/2013
Hiện trạng sử dụng: rừng trồng, chè
Trung du.
Toa độ địa lý: 480585934; 48 2406365
Đá nhẹ (mẫu chất): phiến sa thạch.
Địa điểm: xóm Tân Thịnh, xã Văn Lăng,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Tên đất: đất nâu vàng trên phù sa cổ.
Độ cao: 73 m
92
Mô tả phẫu diện
ĐH-12
0 - 20 cm: màu nâu vàng, ẩm, chặt, TPCG thịt trung bình, có nhiều rễ chè và xoan lẫn 10%, chuyển tầng rõ theo màu sắc.
20 - 50 cm: màu nâu vàng, ẩm, chặt, TPCG thịt trung bình, rễ chè và xoan lẫn 7%, chuyển tầng rõ theo màu sắc.
50 - 80 cm: màu đỏ vàng, ẩm, chặt, TPCG thịt trung bình - nặng, ít chất lẫn, chuyển tầng từ từ theo màu sắc.
80 - 120 cm: màu đỏ vàng, ẩm, chặt, TPCG thịt trung bình - nặng.
Kết quả phân tích phẫu diện
Bảng 3.13. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH - 12
Tầng
OM
Tổng số ( % )
Dễ tiêu (mg/100g)
Cation trao đổi ( ldl/100g)
Al3+
Fe d đ
Thành phần cấp hạt ( % )
pHKCl
(cm)
(%)
N
Ca++ Mg++
CEC
(me/100g)
(mg/100g)
Cát
Limon
Sét
P2O5 K2O
P2O5
K2O
0 – 20
3,84
1,14
0,089
0,058
1,18
1,9
3,0
0,92
0,35
5,85
0,96
13,95
18,41
47,44
34,15
20– 50
3,88
0,57
0,050
0,049
1,38
1,4
2,3
1,07
0,50
5,60
0,92
5,62
19,95
40,20
39,85
50 – 80
3,91
0,41
0,033
0,048
1,47
2,6
1,5
1,00
0,47
5,35
0,98
2,91
20,36
37,13
42,51
80 – 120
3,80
1,65
0,117
0,058
1,02
3,2
6,2
1,01
0,35
6,57
1,28
22,37
21,05
48,89
30,06
Số liệu phân tích phẫu diện đất này cho thấy đất có phản ứng rất chua (pHKCl tầng
1 = 3,84; tầng 2 = 3,88; tầng 3 = 3,91; tầng 4 = 3,8) các tầng tiếp theo không biến
động đều ở mức rất chua. Hàm lượng hữu cơ đạt mức (OM tầng 1 = 1,14%; tầng 2 =
0,57%; tầng 3 = 0,41%; tầng 4 = 1,56%) ở các tầng dưới giảm đến mức nghèo. Đạm
tổng số ở tầng mặt đạt mức trung bình (tầng 1 = 0,089%; tầng 2 = 0,050%; tầng 3 =
0,033%; tầng 4 = 0,117%), ở các tầng dưới. Lân tổng số ở mức trung bình (tầng mặt =
0,058% tầng 2 = 0,049%; tầng 3 = 0,048%; tầng 4 = 0,058%)), ở các tầng dưới giảm
đến mức trung bình. Kali tổng số cũng ở mức nghèo (tầng mặt = 1,18%; tầng 2 =
1,38%; tầng 3 = 1,47%; tầng 4 = 1,02%), các tầng dưới có biến động tăng dần nhưng
vẫn ở mức trung bình. Các chất dễ tiêu ở mức trung bình đến cao. Hàm lượng sắt di động chiếm tỷ lệ lớn, hàm lượng Ca2+ ở mức thấp. Đất có thành phần cơ giới sét ở tất
cả các tầng trong phẫu diện. Tỷ lệ sét < 0,002 mm dao động từ 34,15% ở tầng mặt và
gia tăng ở các tầng tiếp theo đạt 42,51 % ở tầng 50 - 80 cm. Hiện nay, đất nâu vàng
trên phù sa cổ đã được khai thác sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau do có các lợi
thế như tương đối bằng phẳng, tầng đất dày, thành phần cơ giới nhẹ, thường là thịt nhẹ
đến trung bình, thoát nước tốt nên thích hợp với phát triển nhiều loại cây như chè, cây
ăn quả, cây hàng năm, riềng, mía.
93
Nhận xét chung về nhóm đất đỏ vàng
Nhìn chung đất đỏ vàng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ có độ phì tự nhiên kém,
đất phản ứng chua đến rất chua, tầng đất dày chiếm diện tích lớn rất phù hợp với
phát triển sản xuất nông nghiệp. Để cây trồng có năng suất và chất lượng cần tích
cực đầu tư thâm canh tăng cường bón phân đa lượng N, P, K nhằm ổn định năng
suất, ở những tiểu vùng đất quá chua nên bón vôi nhằm ổn định năng suất và tăng
hàm lượng lân trong đất; nên ổn định pHKCl trong khoảng 4 - 5 là tốt nhất, các
nguyên tố vi lượng trong đất đỏ vàng còn nghèo nên cũng phải bổ sung đặc biệt là Mg2+ và nhôm ở dạng dễ tiêu cần phải bón bổ sung.
3.3.4.3 Nhóm đất dốc tụ (GLEYSOLS-D)
Nhóm đất dốc tụ có một loại đất là: đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ phân
bố đều ở hầu hết tất cả các xã có diện tích 2.497,03 ha. Đất được hình thành ở các
thung lũng, xung quanh là đồi núi cao khép kín, địa hình khó thoát nước, hàng năm
được bồi tụ các sản phẩm từ các sườn đồi núi cao xung quanh đưa xuống. Do địa
hình thung lũng nên đặc điểm của loại đất này phụ thuộc nhiều vào tính chất đất đai
của các tiểu vùng đồi núi xung quanh thung lũng như thành phần cơ giới, độ chua,
mức độ lẫn đá và sỏi sạn… So với đất đai trên các đồi núi xung quanh, đất thung
lũng do sản phẩm dốc tụ thường có màu sẫm và xỉn hơn, đất chua hơn, mùn và đạm
tổng số cao hơn. Để minh họa xin nêu số liệu phân tích một số tính chất liên quan
đến việc nhận diện đơn vị phụ này là phẫu diện ĐH - 10 tại xóm Thái Hưng, xã Văn
Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
PHẪU DIỆN ĐH - 10
Thông tin chung
Thời gian lấy mẫu: 27/10/2013
Hiện trạng sử dụng: trồng lúa.
Toa độ địa lý: 480594485; 48 2395846
Đá nhẹ (mẫu chất): phiến sa thạch.
Địa điểm: xóm Thái Hưng, xã Văn Hán,
Tên đất: đất dốc tụ.
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Độ cao: 65 m
94
Mô tả phẫu diện
ĐH-10
0 - 20 cm: màu xám nâu, thịt trung bình, nhão, lẫn xác thực vật, rễ lúa, cấu trúc cục phiến, chuyển lớp từ từ.
20 - 45 cm: màu nâu đen, thịt trung bình, chặt, cấu trúc phiến, ít dễ cây, chuyển lớp rõ.
45 - 120 cm: xám đen, thịt nặng, nhưng lẫn dăm thạch anh, glây trung bình.
Cảnh quan phẫu diện
Hình 3.14. Cảnh quan phẫu diện ĐH-10
Kết quả phân tích đất phẫu diện
Bảng 3.14. Một số tính chất vật lý, hóa học đất phẫu diện ĐH - 10
Tầng
OM
Tầng số ( % )
Dễ tiêu (mg/100g)
Cation trao đổi ( ldl/100g)
Al3+
Fe d đ
Thành phần cấp hạt ( % )
pHKCl
(cm)
(%)
N
Ca++
Mg++
CEC
(me/100g)
(mg/100g)
2-0.02
0.02-0.002
< 0.002
P2O5
K2O
P2O5
K2O
0 – 20
4,91
2,48
0,260
0,08
0,35
1,10
0,33
10,17
40,57
29,60
45,44
24,96
8,0
2,6
1,40
20– 45
4,89
1,40
0,183
0,07
0,37
0,77
0,20
9,29
40,58
24,61
42,85
32,54
7,1
1,9
1,88
45 – 120
4,92
0,26
0,190
0,06
0,37
0,77
0,14
7,29
5,89
24,81
38,87
36,32
6,1
0,8
1,92
Kết quả phân tích cho thấy: đất thung lũng có phản ứng chua đến rất chua
(pHKCl tầng 1 = 4,91; tầng 2 = 4,89; tầng 3 = 4,92) ở các tầng có sự biến động
không lớn. Hàm lượng hữu cơ giảm từ trung bình đến nghèo (OM tầng 1 = 2,48%;
tầng 2 = 1,40%; tầng 3 = 0,26%) cao hơn ở tầng mặt và thấp dần ở các tầng dưới.
95
Đạm tổng số ở mức giầu (tầng 1 = 0,260%; tầng 2 = 0,183%; tầng 3 = 0,190%),
giảm dần khi xuống đến các tầng dưới. Lân tổng số ở mức trung bình (tầng 1=
0,08%; tầng 2= 0,07%; tầng 3 = 0,06%), các tầng dưới biến đổi nhưng không
nhiều. Kali tổng số ở tầng mặt thuộc loại nghèo (tầng 1 = 0,35%; tầng 2 = 0,37%;
tầng 3 = 0,37%). Các chất dễ tiêu ở mức nghèo đến rất nghèo. Dung tích hấp thu trung bình trong đó hàm lượng sắt di động ở mức cao, hàm lượng Ca2+ rất thấp.
Nhóm đất dốc tụ của huyện Đồng Hỷ đa số là chua và rất chua, hàm lượng
hữu cơ khá, N tổng số khá, nhưng lân thấp. Một số nơi chưa chủ động được việc
tiêu nước. Đa phần diện tích trên loại đất này đều được sử dụng canh tác lúa nước.
Nhìn chung nhóm đất này trồng lúa nước 2 vụ ở khu vực gần trung tâm huyện do
chú ý cải tạo nên năng suất lúa đạt khá cao, một số nơi đất dốc tụ không đọng nước
hoặc khô hạn trong mùa khô hanh hiện đang trồng cây ngắn ngày như rau, đậu đỗ,
lạc và ngô. Sản xuất trên loại đất này cần lưu ý khắc phục những hạn chế như độc tố
nhôm di động, thiếu lân và kali nặng.
3.4. Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Theo quan điểm đánh giá đất của FAO, “Đơn vị bản đồ đất đai” (LMU) là một
hợp phần của hệ thống sử dụng đất trong đánh giá đất. Mỗi một LMU là một
khoanh đất hoặc vạt đất riêng rẽ khác nhau được xác định cụ thể trên bản đồ, chúng
có đặc điểm và tính chất đất đai tương đồng và có khả năng thích hợp riêng biệt cho
từng loại hình sử dụng đất ở cùng một điều kiện quản lý sản xuất và cải tạo đất. Mỗi
đơn vị đất đai có chất lượng (đặc tính và tính chất) đất đai riêng và nó thích hợp với
một mức độ nhất định đối với cây trồng.
3.4.1.1. Căn cứ lựa chọn các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai
Việc lựa chọn các chỉ tiêu và phân cấp cho bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho
đánh giá đất và quy hoạch phát triển nông nghiệp là rất quan trọng. Yêu cầu phản
ánh được ở mức cao nhất các yếu tố liên quan đến chất lượng đất đai (đặc tính và
tính chất) nhằm trả lời các đòi hỏi về yêu cầu của các LUT trên cơ sở dựa vào các
dữ liệu về đất đai trong hệ thống sử dụng đất của vùng nghiên cứu.
96
Theo chỉ dẫn của FAO, để đánh giá các đặc tính đất đai ở phạm vi vùng có
diện tích không lớn lắm và có các đặc điểm khí hậu tương đồng thì có thể đi sâu lựa
chọn các yếu tố thổ nhưỡng như: tính chất của đất (loại đất, các tính chất vật lý, hoá
học của đất), các đặc tính về địa hình (độ dốc, dáng đất, địa hình tương đối, độ cao),
các tính chất về nước (tình hình tưới, tiêu, úng ngập), tính chất phân bố của thực vật
và động vật. Các yếu tố trên có ý nghĩa ảnh hưởng quyết định đến sức sản xuất và
khả năng sử dụng đất. Trong đó, có những yếu tố ảnh hưởng rất mạnh (yếu tố trội)
và cũng có những yếu tố ảnh hưởng yếu (yếu tố thường) tới khả năng và hiệu quả
sử dụng đất đai. Nếu sử dụng được nhiều yếu tố để xác định các đơn vị đất đai thì
kết quả cho ra các LMU có khả năng chính xác cao hơn và sẽ có nhiều đơn vị bản
đồ đất đai. Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, để
xác định các chỉ tiêu phân cấp trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai luận án dựa vào
các căn cứ sau:
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm, tính chất đất và những nguồn dữ
liệu có khả năng khai thác được.
- Căn cứ vào yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất trong vùng
nghiên cứu đối chiếu với những nguồn tư liệu có thể thu thập về thổ nhưỡng, hiện
trạng sử dụng đất, điều kiện thuỷ lợi, kết hợp với điều tra khảo sát ngoài thực địa để
xem xét, cân nhắc về các yếu tố có thể lựa chọn cho việc xác định LMU cho huyện
Đồng Hỷ.
Từ kết quả điều tra về tính chất đất sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, trên
cơ sở kết hợp với yêu cầu sử dụng đất của các LUT sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp và trên cơ sở các dữ liệu có được của bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ địa hình,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/25.000 luận án lựa chọn 07 chỉ tiêu phân cấp
để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai gồm: loại đất, địa hình, độ dốc, thành phần cơ
giới, độ dày tầng đất, chế độ tưới, hàm lượn hữu cơ. Đây là những chỉ tiêu đặc trưng
cho đặc tính và tính chất đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ và là những
chỉ tiêu ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và cho năng xuất của các loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp.
97
Bảng 3.15. Phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Đồng Hỷ
Diện tích
Chỉ tiêu
Phân cấp chỉ tiêu
Ký hiệu
ha
%
Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua (Pc)
605,70
3,97
G1
Đất phù sa ngòi suối (Py)
1.106,80
7,25
G2
Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa)
569,85
3,74
G3
1. Nhóm đất
Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs)
8.141,59
53,38
G4
Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp)
733,59
4,82
G5
Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq)
1.596,34
10,47
G6
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D)
2.497,03
16,37
G7
11.164,54
73,21
H1
2. Địa hình
4.044,54
26,52
H2
41,82
0,27
H3
6.068,49
39,79
SL1
3. Độ dốc
4.861,15
31,87
SL2
1. Thấp, vàn thấp 2. Vàn 3. Vàn cao, cao 1. 0 - 80 2. 80 - 250 3. >250
4.321,26
28,33
SL3
1. Nhẹ (cát pha, thịt nhẹ)
9.311,26
61,05
TE1
4. Thành
2. Trung bình
5.110,42
33,51
TE2
phần cơ giới
3. Nặng (Thịt nặng, sét)
829,23
5,44
TE3
1.Từ 0 - 50 cm
6.421,23
42,11
D1
2. Từ 50 - 100 cm
4.419,78
28,98
D2
5. Độ dày
3. > 100 cm
4.409,38
28,91
D3
1. Tưới chủ động
4.746,88
31,13
Ir1
6. Chế độ
2. Tưới bán chủ động
9.993,52
65,53
Ir2
tưới
3. Tưới nhờ nước trời
510,51
3,35
Ir3
OM1
1. > 2
7. Hàm
3.820,4
25,05
lượng hữu
2.1 - 2
10.512,39
68,93
OM2
cơ
3. < 1
918,11
6,02
OM3
Loại đất (ký hiệu G): theo hướng dẫn đánh giá đất của FAO (1976) và trong các
tài liệu hướng dẫn sau này không đề cập đến việc sử dụng chỉ tiêu loại đất trong xây
dựng bản đồ đơn vị đất đai. Tuy nhiên, theo hướng dẫn cũng gợi ý tùy thuộc vào từng
98
quốc gia, vào nguồn nguyên liệu hiện có và khả năng bổ sung thông tin phục vụ đánh giá
đất để lựa chọn số lượng chỉ tiêu. Loại đất được coi là một yếu tố tổng hợp, chứa đựng
nhiều đặc tính chung của một vạt đất, theo đó có thể nhận định được một cách khái quát
những đặc trưng cơ bản về tính chất vật lý, hóa học của các loại đất và khả năng thích
hợp của vạt đất ấy với tình hình sản xuất nông nghiệp. Do kế thừa được bản đồ đất tỷ lệ
1/25.000 của huyện Đồng Hỷ, kết quả cho thấy trên phạm vi nghiên cứu có 3 nhóm đất
với 7 đơn vị đất dưới nhóm. Đánh giá đất trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000 đã lựa chọn đơn vị
dưới nhóm là loại đất (đơn vị đất) làm chỉ tiêu phục vụ đánh giá đất. Được mã hóa bằng
chữ G, tương ứng từ G1 đến G7.
Địa hình (ký hiệu H): mặc dù địa hình của huyện Đồng Hỷ có sự xen kẽ phức
tạp giữa địa hình của vùng đồng bằng và vùng đồi núi song diện tích đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện phân bố chủ yếu ở địa hình dốc thoải, bậc thang và
vùng đất bằng. Để phân cấp địa hình cho đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện, luận án dựa trên cơ sở khảo sát thực địa và tham khảo ý kiến chuyên gia
(các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, các trung tâm đo đạc thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, phòng nông nghiệp, trưởng thôn, các hộ dân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp) để phân cấp địa hình tương đối. Do vậy, yếu tố địa hình tương
đối được chia làm 3 cấp.
Độ dốc (ký hiệu SL): độ dốc được coi là yếu tố trội liên quan đến tính bền
vững của đất trong điều kiện sử dụng sản xuất nông nghiệp. Việc lựa chọn chỉ tiêu
này không đơn thuần là do độ dốc chịu tác động của quá trình xói mòn, rửa trôi chất
dinh dưỡng do mưa gây ra mà còn liên quan đến quá trình chăm sóc, vận chuyển
phân bón và sản phẩm sau thu hoạch cũng như khả năng tưới nước, điều này đã
được nhiều nghiên cứu chứng minh. Theo TCVN8409-2012 về “quy trình đánh giá
đất sản xuất nông nghiệp” hướng dẫn chọn chỉ tiêu tầng dày đất phục vụ xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai nhưng chia thành 6 cấp với bản đồ từ 1/25.000 - 1/10.000,
tương ứng với 6 cấp độ dốc đã có trên bản đồ đất. Nếu phân thành quá nhiều cấp thì
bản đồ đơn vị đất đai sẽ chứa đựng một khối lượng lớn đơn vị đất. Do vậy theo kết
quả khảo sát tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện luân án phân cấp yếu tố độ dốc thành 3 cấp (gộp cấp độ dốc 0 < 30 với cấp 2 từ >3-80 ; >8-150 với 15-
99
200 và > 250). Mã hóa độ dốc bằng chữ SL từ SL1 (0 - 80), SL2 (8 - 250) đến SL3 (> 250). Từ phân cấp này làm cơ sở thành lập được bản đồ độ dốc tỷ lệ 1/25.000 của
huyện Đồng Hỷ.
Thành phần cơ giới (ký hiệu TE): thành phần cơ giới của đất phản ánh tỷ lệ
các cấp hạt có trong đất do tỷ lệ các cấp hạt sét, limon và cát có ảnh hưởng đến khả
năng giữ dinh dương, giữ nước, điều hóa oxy của đất và khả năng làm đất. Theo
TCVN8409-2012 về “Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp" [13], hướng
dẫn chọn chỉ tiêu thành phần cơ giới phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai chia
thành 4 cấp với bản đồ từ 1/25.000 – 1/10.000. Tuy nhiên, kết quả khảo sát tình
hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu có thành phần cơ giới thịt
nhẹ, trung bình và thịt nặng. Do vậy, chỉ tiêu này được phân thành 3 cấp (thịt nhẹ,
thịt trung bình, thịt nặng) được mã hóa bằng chữ TE, tương ứng từ TE1 đến TE3.
Độ dày tầng đất (ký hiệu D): nhìn chung cây trồng nào cũng cần đến tầng dày,
tầng dày đất không chỉ đơn thuần là chỗ dựa cho cây trồng mà còn là kho tàng cung
cấp nước, chất khoáng cho cây trồng. Theo TCVN8409-2012 về “Quy trình đánh
giá đất sản xuất nông nghiệp” [13], hướng dẫn chọn chỉ tiêu độ dày tầng đất phục
vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai nhưng chia thành 2 cấp với bản đồ từ 1/25.000 -
1/10.000. Tuy nhiên trên thực tế sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ và
trên bản đồ đất 1/25.000 của huyện có 3 cấp tầng dày đất. Do vậy, đề tài luận án đã lựa
chọn và phân thành 3 cấp từ mức mỏng đến dày và được mã hóa bằng chữ D, tương
ứng tứ D1 đến D3.
Điều kiện tưới (ký hiệu Ir): theo TCVN8409-2012 về “Quy trình đánh giá đất
sản xuất nông nghiệp" hướng dẫn chọn chỉ tiêu tưới nước phục vụ xây dựng bản đồ
đơn vị đất đai chia thành 3 cấp với bản đồ từ 1/25.000 - 1/10.000 là tưới chủ động,
tưới bán chủ động và không có tưới. Tuy nhiên, kết quả khảo sát thực tế tình hình
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện hệ thống tưới của huyện Đồng Hỷ được
xây dựng tương đối đồng bộ. Nguồn nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp chủ
yếu được lấy từ sông Cầu và một phần được khai thác từ các hồ dự trữ nước trong
vùng. Hiện nay, diện tích chủ động tưới của huyện đạt 53,87% diện tích sản xuất
nông nghiệp. Tuy nhiên, khả năng cung cấp nước tưới giữa các tiểu vùng là không
100
đồng đều, ở tiểu vùng có độ cao trung bình và vùng đồng bằng, nước tưới đã đáp
ứng được 80% diện tích đất canh tác nông nghiệp. Còn đối với vùng xen kẽ đồi núi,
khả năng cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp chỉ đạt khoảng 30% tổng
diện tích đất canh tác. Mặt khác, khi giải quyết tốt vấn đề thủy lợi cải tạo đất thì
mức độ thích hợp của nhiều đơn vị đất đai đối với các loại hình sử dụng đất sẽ tăng
lên. Do vậy, căn cứ theo TCVN8409-2012 và thực trạng cung cấp nước tưới cho sản
xuất nông nghiệp, luận án phân chế độ tưới theo 3 cấp sau: Ir1: tưới chủ động: có tưới
bằng các kênh, mương dẫn nước tự chảy từ nguồn nước đến nơi cần tưới nước hoặc từ
các trạm bơm động lực do nhà nước đầu tư; Ir2: tưới bán chủ động bao gồm những
khoanh đất phân bố ở địa hình cao vùng đồng bằng có nguồn nước tưới cách 200 m
trở xuống và những nơi đất dốc có nguồn nước là sông, hồ đập, suối lớn <100 m;
Ir3: không có khả năng tưới dựa vào nước mưa.
Hàm lượng hưu cơ (ký hiệu OM): chất hữu cơ và mùn có vai trò vô cùng quan
trọng đối với tất cả các quá trình xảy ra trong đất và hầu hết các tính chất lý, hóa, sinh
học của đất. Chất hữu cơ và mùn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng và vi sinh vật;
có tác dụng duy trì và bảo vệ đất. Vì vậy, hàm lượng hữu cơ là chỉ tiêu đưa vào xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai, phục vụ đánh giá đất, phân hạng đất. Theo TCVN8409-2012 về
“Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp" [13] hướng dẫn chọn chỉ tiêu hàm
lượng hữu cơ phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai chia thành 3 cấp với bản đồ
từ 1/25.000 – 1/10.000. Trên thực tế điều tra và phân tích trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ cũng có 3 cấp hàm lượng hữu cơ. Trên cơ sở đó phân cấp hàm lượng hữu cơ
thành 3 cấp sau: OM1 (>2), OM2(1-2), MO3(<1).
3.4.1.2. Xây dựng các bản đồ đơn tính
Sau khi có bản đồ dạng chuẩn DXF, sử dụng phần mềm MapInfo để biên tập
cấu trúc và nhập dữ liệu thuộc tính cho các bản đồ đơn tính theo các đặc tính và tính
chất đã xác định ở bảng 3.15. Cơ sở dữ liệu của các bản đồ đơn tính bao gồm 2 loại
là cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính.
Cơ sở dữ liệu không gian
Cơ sở dữ liệu không gian bao gồm các đối tượng điểm, đường và vùng. Đối
tượng điểm gồm các ký hiệu như trạm xá, UBND xã, cột điện, trường học…
101
Đối tượng đường gồm đường bình độ, các loại đường giao thông, hệ thống
thuỷ lợi… Đối tượng vùng là các khoanh đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ.
Cơ sở dữ liệu thuộc tính
Cơ sở dữ liệu thuộc tính của bản đồ đơn tính được tổ chức thành các tệp tin
lưu dưới dạng DBF. Mỗi tệp tin của bảng thuộc tính đều bao gồm 2 phần (phần cấu
trúc tệp tin và phần dữ liệu). Cơ sở dữ liệu thuộc tính của các bản đồ đơn tính huyện
Đồng Hỷ được thể hiện ở phụ lục 18.
Mỗi chỉ tiêu phân cấp ở bảng 3.16 được thể hiện trên một bản đồ đơn tính.
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ đất
Mã
Loại đất
Số khoanh
Ký hiệu
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Diện tích trung bình/ khoanh (ha)
G1
1 Đất phù sa không được bồi trung tính
44
13,76
3,97
605,70
ít chua (Pc)
121
9,15
7,25
G2
2 Đất phù sa ngòi suối (Py)
1.106,80
69
8,26
3,74
G3
3 Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa)
569,85
1.503
5,42
53,38
G4
4 Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs)
8.141,59
145
5,06
4,82
G5
5 Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp)
733,59
335
4,77
10,47
G6
6 Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq)
1.596,34
377
6,62
16,37
G7
7 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ(D)
2.497,03
TỔNG
2787
15.250,9
5,47 100,00
Theo bản đồ thổ nhưỡng phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh của huyện
Đồng Hỷ, đất sản xuất nông nghiệp của huyện gồm 7 loại. Trong đó, đất đỏ vàng
trên đá phiến sét (G4) có diện tích lớn nhất 8.141,59 ha, gồm 1503 khoanh. Đất vàng
đỏ trên đá macma axit (G3) có diện tích nhỏ nhất 569,85 ha, gồm 69 khoanh.
102
Cơ sở dữ liệu thuộc tính của bản đồ địa hình (phụ lục 19)
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ địa hình
Độ cao
Tỷ lệ (%)
Ký hiệu
Số khoanh
Diện tích (ha)
Diện tích trung bình /khoanh (ha)
Thấp, vàn thấp
H1
2014
11.164,54
5,59
73,21
Vàn
H2
765
4.044,54
5,29
26,52
Cao, vàn cao
H3
8
41,82
5,23
0,27
Tổng
2787
15.250,90
5,47
100,00
Theo kết quả thuộc tính của bản đồ địa hình, địa hình được phân thành 3 cấp. Địa
hình thấp, vàn thấp chiếm diện tích lớn nhất là 11.164,54 ha, chiếm 73,21% tổng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Địa hình cao, vàn cao có diện tích ít
nhất 41,82 ha, chiếm 0,27% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện.
Cơ sở dữ liệu thuộc tính của bản đồ độ dốc được thể hiện ở phụ lục 20:
Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ dốc
Độ dốc
Tỷ lệ (%)
Ký hiệu
Số khoanh
Diện tích (ha)
Diện tích trung bình/khoanh (ha)
SL1
0 - 80
1079
6.068,49
5,62
39,79
SL2
8 - 250
928
4.861,16
5,24
31,87
SL3
>250
780
4.321,26
5,54
28,33
Tổng
2787
15.250,90
5,47
100,00
Trên bản đồ độ dốc chia làm 3 cấp độ đốc. Độ dốc từ 0 - 80 có diện tích lớn
nhất 6.068,49 ha, chiếm 39,79 % tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện. Độ dốc > 250 có diện tích nhỏ nhất 4.321,26 ha, chiếm 28,33% tổng diện tích đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
CSDL thuộc tính của bản đồ thành phần cơ giới (phụ lục 21):
103
Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ thành phần cơ giới
Diện
Thành phần cơ giới
Ký hiệu
Số khoanh
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
tích trung bình/khoanh (ha)
TE1 Nhẹ (Cát, cát pha)
1.649
9.311,26
0,04
61,05
TE2
Trung bình
945
5.110,42
5,41
33,51
TE3 Nặng (thịt nặng và sét)
193
829,23
4,3
5,44
Tổng
2.787
15.250,90
100,00
5,47
Trong 3 loại thành phần cơ giới (nhẹ, trung bình, nặng). Thành phần cơ giới
nhẹ có diện tích lớn nhất là 9.311,26 ha, chiếm 61,05% tổng diện tích đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện. Đất có thành phần cơ giới nặng có diện tích nhỏ
nhất 829,23 ha, chiếm 5,44% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
CSDL thuộc tính của bản đồ độ dày tầng đất (phụ lục 22):
Bảng 3.20. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ dày tầng đất
Độ dày
Tỷ lệ (%)
Ký hiệu
Số khoanh
Diện tích (ha)
Diện tích trung bình/khoanh (ha)
tầng đất
0 – 50 cm
1360
6.421,23
0,61
42,11
D1
50 – 100 cm
709
4.419,78
6,23
28,98
D2
> 100 cm
718
4.409,38
6,16
28,91
D3
Tổng
2787
15.250,90
5,47
100,00
Theo kết quả thuộc tính của bản đồ độ dày tầng đất chia độ dày tầng đất
thành 3 cấp. Trong đó, độ dày từ 0 - 50cm có diện tích lớn nhất 6.421,23 ha, chiếm
42,11% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Độ dày tầng đất từ >100 cm có
diện tích nhỏ nhất là 4.409,38 ha chiếm 28,91% tổng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp của huyện.
Cơ sở dữ liệu thuộc tính của bản đồ chế độ tưới được thể hiện ở phụ lục 23
104
Bảng 3.21. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ chế độ tưới
Mã
Chế độ tưới
Số khoanh
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Diện tích trung bình/khoanh (ha)
Chủ động
707
4.746,88
31,13
6,71
1
Bán chủ động
1.971
9.993,52
65,53
5,07
2
Tưới nhờ nước trời
109
510,51
3,35
4,68
3
Tổng
2.787
15.250,90
100,00
5,47
Theo kết quả thuộc tính của bản đồ chế độ tưới: chế độ tưới bán chủ động có
diện tích lớn nhất 9.993,52 ha, chiếm 65,53% tổng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp. Chế độ tưới nhờ nước trời chiếm diện tích nhỏ nhất 510,51 ha, chiếm 3,35%
tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
Cơ sở dữ liệu thuộc tính của bản đồ hàm lượng hữu cơ phụ lục 24)
Bảng 3.22. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ hàm lượng hữu cơ
HLHC
Ký hiệu
Số khoanh
Diện tích (ha)
Diện tích trung bình/khoanh (ha)
Tỷ lệ (%)
OM1
OM2
OM3
Nghèo Trung bình Rất nghèo
691 1.907 198
3.820,4 10.512,39 918,11
5,53 5,51 4,64
25,05 68,93 6,02
Tổng
15.250,90
2.787
5,47 100,00 Trên cơ sở kết quả thuộc tính của bản đồ hàm lượng hữu cơ, hàm lượng hữu
cơ trung bình có diện tích lớn nhất 10.512,39 ha, chiếm 68,93% tổng diện tích đất
sản xuất nông nghiệp, hàm lượng hữu cơ rất nghèo có diện tích nhỏ nhất 918,11 ha,
chiếm 6,02% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
3.4.1.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng phương pháp chồng xếp bản đồ
Sau khi xây dựng được các bản đồ đơn tính liên quan tới các đặc tính và
tính chất đất đai đã được xác định ở trên, sử dụng chức năng Geoprocessing của
Arcview tiến hành chồng xếp các bản đồ đơn tính lại với nhau theo phương pháp
ghép đôi từng cặp. Bản đồ đơn vị đất đai huyện Đồng Hỷ đã xác định gồm có 112
LMU. Mỗi LMU được phân chia ở dạng tổ hợp 7 yếu tố liên quan đến các đặc tính
và tính chất đất đai, đây là những yếu tố chi phối, ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu
sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất và khả năng sản xuất nông nghiệp.
105
Hình 3.15. Bản đồ đơn vị đất đai huyện Đồng Hỷ
106
3.4.1.4. Mô tả các đơn vị bản đồ đất đai
Bảng 3.23. Tổng hợp đặc tính và diện tích các đơn vị đất đai
Đặc tính đất đai
LMU Đặc tính
G
H
SL
P
D
Ir
OM
86,07
6,62
0,56
Số khoanh Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Diện tích TB 1 khoanh (ha)
519,63
16,76
3,41
1 1 3 1 3 13 1111313 1 1 1
680,23
27,21
4,46
1 1 3 2 3 31 1111323 1 1 2
348,29
5,12
2,28
1 1 3 1 1 25 2111311 2 1 3
36,09
6,02
0,24
1 1 3 2 1 68 2111321 2 1 4
1,68
0,84
0,01
1 1 3 3 1 6 2111331 2 1 5
18,92
2,10
0,12
1 1 3 3 1 2 2111331 2 1 6
7,79
1,95
0,05
1 2 3 1 1 9 2112311 2 1 7
12,50
2,08
0,08
1 2 3 2 1 4 2112321 2 1 8
1,31
1,31
0,01
1 1 3 1 1 6 2211311 2 2 9
73,20
10,46
0,48
1 1 3 2 1 1 2211321 2 2 10
158,74
4,41
1,04
1 1 3 3 1 7 2211331 2 2 11
199,44
66,48
1,31
1 1 3 1 2 36 3111312 3 1 12
138,46
6,02
0,91
1 1 3 2 2 3 3111322 3 1 13
5,03
1,01
0,03
2 2 2 1 2 23 3122212 3 1 14
221,81
3,96
1,45
2 2 2 2 2 5 3122222 3 1 15
211,35
5,03
1,39
1 1 1 1 2 56 4111112 4 1 16
460,87
3,39
3,02
1 1 1 2 2 42 4111122 4 1 17
8,12
2,03
0,05
1 2 1 1 2 136 4112112 4 1 18
150,50
4,30
0,99
1 2 1 2 2 4 4112122 4 1 19
977,97
7,52
6,41
1 2 1 3 2 35 4112132 4 1 20
8,70
2,18
0,06
1 2 2 1 2 130 4112212 4 1 21
1,82
0,91
0,01
1 2 2 2 2 4 4112222 4 1 22
1,22
1,22
0,01
1 2 2 3 2 2 4112232 4 1 23
169,57
3,61
1,11
2 1 1 1 2 1 4121112 4 1 24
2 1 1 2 2 47 4121122 4 1 25
107
898,59
5,35
5,89
Diện tích TB 1 LMU Đặc tính Đặc tính đất đai Diện tích Số khoanh Tỷ lệ (%) (ha) khoanh (ha)
56,48
3,32
0,37
168 4122112 2 2 1 4 1 1 2 26
460,65
8,08
3,02
2 2 1 4 4122122 1 17 2 2 27
2.169,46
11,30
14,23
2 2 1 4 4122132 1 57 3 2 28
1,72
0,86
0,01
192 4122212 2 2 2 4 1 1 2 29
16,83
4,21
0,11
2 2 2 4 4122222 1 2 2 2 30
108,86
5,44
0,71
2 2 2 4 4122232 1 4 3 2 31
24,90
3,56
0,16
2 2 3 4 4122312 1 20 1 2 32
159,64
4,09
1,05
2 2 3 4 4122322 1 7 2 2 33
278,05
2,53
1,82
2 2 3 4 4122332 1 39 3 2 34
25,31
4,22
0,17
3 2 1 110 4132112 4 1 1 2 35
12,87
2,57
0,08
3 2 1 4 4132122 1 6 2 2 36
13,53
1,93
0,09
3 2 1 4 4132132 1 5 3 2 37
0,43
0,21
0,01
3 2 2 4 4132212 1 7 1 2 38
2,03
2,03
0,01
3 2 2 4 4132222 1 2 2 2 39
6,88
1,72
0,05
3 2 2 4 4132232 1 1 3 2 40
72,43
12,07
0,47
3 2 3 4 4132312 1 4 1 2 41
0,95
145,41
6,32
3 2 3 4 4132322 1 6 2 2 42
18,63
3,10
0,12
1 2 1 4 4212112 2 23 1 2 43
93,07
3,10
0,61
1 2 1 4 4212122 2 6 2 2 44
0,52
0,26
0,01
1 2 2 4 4212212 2 30 1 2 45
4,54
0,76
0,03
1 2 2 4 4212222 2 2 2 2 46
50,66
2,81
0,33
1 2 2 4 4212232 2 6 3 2 47
5,38
1,79
0,04
2 2 1 4 2 18 4222112 1 2 48
11,07
2,21
0,07
2 2 1 4 4222122 2 3 2 2 49
106,71
3,33
0,70
2 2 1 4 4222132 2 5 3 2 50
3,07
1,54
0,02
2 2 2 4 4222212 2 32 1 2 51
2 2 2 4 4222222 2 2 2 2 52
108
0,86
0,86
0,01
Diện tích Diện Số TB 1 Tỷ lệ LMU Đặc tính Đặc tính đất đai tích khoanh khoanh (%) (ha) (ha)
237,76
5,94
1,56
2 2 2 3 2 1 4222232 4 2 53
59,74
4,60
0,39
2 2 3 1 2 40 4222312 4 2 54
123,23
3,24
0,81
2 2 3 2 2 13 4222322 4 2 55
384,19
3,12
2,52
2 2 3 3 2 38 4222332 4 2 56
0,64
5,43
97,71
3 2 1 1 2 123 4232112 4 2 57
0,33
3,57
49,91
3 2 1 2 2 18 4232122 4 2 58
0,01
1,24
1,24
3 2 1 3 2 14 4232132 4 2 59
0,02
1,17
3,52
3 2 2 2 2 1 4232222 4 2 60
0,14
2,70
21,60
3 2 2 3 2 3 4232232 4 2 61
0,02
2,33
2,33
3 2 3 1 2 8 4232312 4 2 62
0,03
4,29
4,29
3 2 3 2 2 1 4232322 4 2 63
0,06
8,55
8,55
2 2 3 2 2 1 4322322 4 3 64
0,09
2,74
13,70
2 2 3 3 2 1 4322332 4 3 65
164,27
23,47
1,08
3 2 1 2 2 5 4332122 4 3 66
0,48
2,54
73,53
3 2 1 3 1 7 4332132 4 3 67
0,05
1,60
7,99
1 2 1 1 3 29 5112113 5 1 68
0,80
121,76
3,93
1 2 1 2 3 5 5112123 5 1 69
0,02
2,79
2,79
1 2 2 1 3 31 5112213 5 1 70
0,24
3,74
37,35
1 2 2 2 3 1 5112223 5 1 71
0,33
2,39
50,26
1 2 2 3 3 10 5112233 5 1 72
0,01
0,06
0,06
1 2 3 1 3 21 5112313 5 1 73
1,50
229,27
8,19
1 2 3 2 3 1 5112323 5 1 74
0,00
0,20
0,20
2 2 1 1 3 28 5122113 5 1 75
0,30
4,19
46,13
2 2 1 2 3 1 5122123 5 1 76
0,46
3,66
69,60
1 2 3 1 3 11 5212313 5 2 77
0,84
128,80
3,68
1 2 3 2 3 19 5212323 5 2 78
1 1 1 1 2 35 6111112 6 1 79
109
3,41
3,41
0,02
LMU Đặc tính Đặc tính đất đai Số khoanh Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Diện tích TB 1 khoanh (ha)
48,55
2,70
0,32
1 1 1 2 2 1 6111122 6 1 80
27,72
3,22
1,81
1 1 1 3 2 18 6111132 6 1 81
21,78
4,36
0,14
1 1 2 1 2 86 6121112 6 1 82
29,32
4,19
0,19
1 1 2 2 2 5 6121122 6 1 83
366,89
8,95
2,41
1 1 2 3 2 7 6121132 6 1 84
11,78
5,89
0,08
1 2 2 1 2 41 6121212 6 1 85
9,20
1,15
0,06
1 2 2 2 2 2 6121222 6 1 86
1,25
1,25
0,01
1 1 3 1 2 8 6131112 6 1 87
3,94
0,98
0,03
1 1 3 2 2 1 6131122 6 1 88
66,03
2,20
0,43
1 1 3 3 2 4 6131132 6 1 89
24,46
4,08
0,16
1 2 3 1 2 30 6131212 6 1 90
47,08
2,94
0,31
1 2 3 2 2 6 6131222 6 1 91
1,65
1,65
0,01
1 1 2 1 2 16 6221112 6 2 92
0,22
0,11
0,00
1 1 2 2 2 1 6221122 6 2 93
24,94
2,77
0,16
1 1 2 3 2 2 6221132 6 2 94
3,40
1,70
0,02
1 2 2 1 2 9 6221212 6 2 95
6,70
3,35
0,04
1 2 2 2 2 2 6221222 6 2 96
409,74
14,63
2,69
1 2 2 3 2 2 6221232 6 2 97
13,88
1,16
0,09
1 1 3 1 2 28 6231112 6 2 98
0,27
0,27
0,00
1 1 3 2 2 12 6231122 6 2 99
331,64
6,03
2,17
1 2 3 2 2 1 6231222 6 2 100
1267,30
5,92
8,31
1 2 1 2 1 55 7111221 7 1 101
0,30
0,15
0,01
1 3 1 1 1 7 1 214 7111311 102
20,43
6,81
0,13
1 3 1 2 1 2 7111321 7 1 103
144,72
6,29
0,95
1 3 1 3 1 3 7111331 7 1 104
8,79
0,17
0,06
52
2 3 1 1 1 23 7112311 7 1 105
22,58
2,26
0,15
2 3 1 2 1 7112321 7 1 106
737,55
56,73
4,84
1 2 1 1 1 10 7211211 7 2 107
147,01
2,94
0,96
1 2 1 2 1 13 7211221 7 2 108
1,51
0,03
0,01
52
1 3 1 1 1 50 7211311 7 2 109
3,31
0,08
0,02
41
1 3 1 2 1 7211321 7 2 110
6,88
0,13
0,05
54
1 3 1 3 1 7211331 7 2 111
2 3 1 1 1 7212311 7 2 112
TỔNG
100 2787 15.250,9 5,47
110
Từ kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên, đề tài luận án có một số nhận xét:
- Đặc điểm và tính chất của các LMU trong vùng được mô tả theo các đơn vị
trong phân loại thổ nhưỡng:
+ Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua (ký hiệu G1): gồm 2 LMU với
tổng diện tích 605,7 ha, nằm trên 44 khoanh, diện tích trung bình mỗi khoanh 13,76
ha. Là đơn vị đất có diện tích không đáng kể tập trung ở 3 xã có sông Cầu chảy qua
là: Linh Sơn, Minh Lập, Huống Thượng. Thành phần cơ giới của loại đất này từ thịt
trung bình đến thịt nhẹ, tầng đất mịn dày trên 100 cm là chủ yếu, đất khá tơi xốp, đa
số diện tích đất này được sử dụng trồng cây lương thực như ngô, lúa và trồng rau
màu phục vụ tiêu dùng trong và ngoài huyện.
+ Đất phù sa ngòi suối (ký hiệu G2): gồm 9 LMU với tổng diện tích 1.106,80
ha, nằm trên 121 khoanh, diện tích trung bình mỗi khoanh 9,15 ha. Là đơn vị đất
chiếm diện tích trung bình, phân bố ven một số suối, tập trung chủ yếu ở 4 xã: Hòa
Bình, Minh Lập, Văn Lăng, Linh Sơn và Nam Hòa; thường có địa hình không bằng
phẳng do tốc độ dòng chảy lớn, sản phẩm phù sa thô hơn vùng hạ lưu nên đất
thường có thành phần cơ giới nhẹ lẫn nhiều sỏi sạn và các sản phẩm hữu cơ khác.
Mặt khác do vật liệu không được cuốn theo nước xa nên sản phẩm bồi tích không
đều như đất phù sa sông và mang ảnh hưởng rõ của đất hình thành từ sản phẩm
phong hóa của các loại đá ở các đồi núi xung quanh.
+ Đất vàng đỏ trên đá macma axit (ký hiệu G3): gồm 4 LMU với tổng diện tích
569,85 ha, nằm trên 69 khoanh, diện tích trung bình mỗi khoanh 8,26 ha. Đất phát
triển trên địa hình đồi núi có độ dốc tương đối lớn, địa hình chia cắt mạnh, đá mẹ chủ
yếu hình thành nên loại đất này là đá granit, có màu xám hồng, khi phong hóa cho ra
tầng đất trung bình màu vàng đỏ chủ đạo, thành phần cơ giới nhẹ, độ dày tầng đất
mịn rất biến động trong diều kiện phân bố ở địa hình đồi núi dốc, đỉnh nhọn, chia cắt
lớn nên đất chịu sự tác động mạnh của quá trình rửa trôi, xói mòn lớn hơn so với đất
có thành phần cơ giới nặng cùng điều kiện địa hình và lớp phủ thực vật…
+ Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (ký hiệu G4): gồm 52 LMU với tổng diện tích
là 8.141,59 ha, nằm trên 1503 khoanh, diện tích trung bình mỗi khoanh là 5,42 ha.
111
Đất được hình thành do quá trình phong hoá tự nhiên của đá trầm tích lục
nguyên (đá phiến sét và đá biến chất), qua quá trình phát triển lâu đời có thể đá
cũng bị thay đổi về tính chất hoá học; đất hình thành trên đá này có địa hình
chủ yếu là đồi bát úp với độ dốc đa dạng từ thấp đến cao. Đây là loại đất chiếm
diện tích lớn có ở tất cả các xã thuộc huyện (nhiều nhất ở TT. Sông Cầu, xã
Khe Mo; Văn Hán); loại đất này đóng vai trò chiến lược trong phát triển cây
chè, cây ăn quả, cây công nghiệp của huyện.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ (ký hiệu G5): gồm 11 LMU với tổng diện tích
733,59 ha nằm trên 145 khoanh, diện tích trung bình mỗi khoanh 5,06 ha. Tập
trung chủ yếu ở phía Tây huyện như xã Văn Lăng, Minh Lập và Nam Hòa. Đất Fp chủ yếu hình thành trên địa hình gò đồi, lượn sóng nhẹ, độ dốc 3 - 8o với
tầng dày >70 cm, loại đất này hình thành trên nền mẫu chất phù sa cổ. Đất có
quá trình tích lũy sắt nhôm điển hình nên cũng có đặc trưng của nhóm đất đỏ
vàng và màu chủ đạo là màu nâu vàng. Ngoài thực địa có thể nhận biết do có
địa hình lượn sóng, dạng đồi thấp là phổ biến nhưng dốc hơn các loại đất xám,
đất chịu sự tác động của quá trình xói mòn, rửa trôi mạnh.
+ Đất vàng nhạt trên đá cát (ký hiệu G6): gồm 23 LMU với tổng diện tích là
1.596,36 ha nằm trên 335 khoanh, diện tích trung bình mỗi khoanh 4,77 ha. phân bố
chủ yếu ở các xã phía Đông Nam của huyện như Cây Thị, Hóa Trung, Hợp Tiến,
TT Trại Cau, đất hình thành trên đá cát, có nguồn gốc trầm tích, màu xám sáng, khi
phong hóa cho loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, sáng màu, kết cấu kém, khả năng
thấm thoát nước nhanh, hấp thụ nhiệt và tỏa nhiệt nhanh. Tầng đất thường mỏng, kết cấu kém hơn các loại đất khác. Đất loại này phân bố chủ yếu ở độ dốc 15-20o.
Ngoài thực địa, đất vàng nhạt phát triển trên đá cát thường phân bố xen kẽ nhau,
chồng lên nhau như giữa sa thạch và phiến thạch sét. Dạng địa hình phổ biến là
những dãy đồi núi thấp thoải, các sườn núi ít rãnh lõm sâu và đỉnh núi ít nhọn, đôi
khi có dạng địa hình bát úp.
+ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (ký hiệu G7): gồm 13 LMU với tổng
diện tích là 2.497,03 ha, nằm trên 377 khỏanh, diện tích trung bình mỗi khoanh 6,62
ha. Đất được hình thành ở các thung lũng, xung quanh là đồi núi cao khép kín, địa
112
hình khó thoát nước, hàng năm được bồi tụ các sản phẩm từ các sườn đồi núi cao
xung quanh đưa xuống. Do địa hình thung lũng nên đặc điểm của loại đất này phụ
thuộc nhiều vào tính chất đất đai của các vùng đồi núi xung quanh thung lũng như
thành phần cơ giới, độ chua, mức độ lẫn đá và sỏi sạn… So với đất đai trên các đồi
núi xung quanh, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ thường có màu sẫm và xỉn hơn,
đất chua hơn, mùn và đạm tổng số cao hơn.
- Về diện tích LMU
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ là 15.250,90 ha
và được phân thành 112 LMU. Diện tích trung bình của mỗi một LMU là 5,47 ha.
LMU số 29 có diện tích lớn nhất (2.169,46 ha) và LMU số 74 có diện tích nhỏ nhất
(0,02 ha). Diện tích của các LMU phân bố như sau:
+ 66 LMU có diện tích nhỏ hơn 50 ha với diện tích là 794,76 ha, chiếm 5,7%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
+ 12 LMU có diện tích từ 50 - 100 ha với diện tích là 762,71 ha, chiếm 5,5%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
+ 15 LMU có diện tích từ 100 - 200 ha với diện tích là 2167,12 ha, chiếm
14,5% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
+ 5 LMU có diện tích từ 200 - 300 ha với diện tích là 1178,24 ha, chiếm 8,4 %
diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
+ 7 LMU có diện tích từ 300 - 500 ha với diện tích là 2413,98 ha, chiếm
16,2% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
+ 2 LMU có diện tích từ 500 - 700 ha với diện tích là 1199,86 ha, chiếm 8,6%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
+ 3 LMU có diện tích từ 700 - 1000 ha với diện tích là 2614,11 ha, chiếm
18,7% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
+ 1 LMU có diện tích từ 1000 - 2000 ha với diện tích là 1267,3 ha, chiếm
8,1% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
+ 1 LMU có diện tích lớn hơn 2000 ha với diện tích là 2169,46 ha, chiếm
14,3% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
113
Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho thấy đất sản xuất nông nghiệp ở
huyện Đồng Hỷ có sự phân hóa tương đối phức tạp, chủ yếu được bố chí trên đất đỏ
vàng trên đá phiến sét (Fs) có tầng đất dày, khả năng giữ ẩm khá tốt, đất có phản
ứng chua, hàm lượng hữu cơ và chất dinh dưỡng ở mức trung bình đến cao, tương
đối thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển. Sự khác biệt về các yếu tố địa
hình, thành phần cơ giới và chế độ tưới là những yếu tố tác động đến khả năng phân
chia về chất lượng đất cũng như hiệu quả sản xuất trên các LMU.
3.4.2. Xác định trọng số của các chỉ tiêu thành phần (các yếu tố bản đồ đơn vị đất đai)
Áp dụng phương pháp tính trọng số AHP vào vùng nghiên cứu để tính trọng
số cho từng chỉ tiêu.
Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các chuyên gia nông nghiệp để lập ma trận so
sánh cho các chỉ tiêu thành phần của từng LUT sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ.
3.4.2.1 Loại hình sử dụng đất 2 lúa, 1 lúa
Cách tính trọng số cho LUT 2 lúa, 1 lúa như sau;
- Lập ma trận so sánh căn cứ kết quả hỏi ý kiến của chuyên gia: nước là yêu
cầu quan trọng nhất đối với cây lúa. Nên chỉ tiêu khả năng tưới và địa hình được
xếp vào loại quan trọng nhất. Các chỉ tiêu loại đất, thành phần cơ giới, độ dốc, độ
dày tầng đất ở mức quan trọng thứ hai. Hàm lượng chất hữu cơ ở mức quan trọng
thấp nhất. Nhóm chỉ tiêu quan trọng thấp nhất gấp 2 lần nhóm quan trọng thứ 2 và
gấp 3 lần chỉ tiêu quan trọng thấp nhất. Ma trận so sánh cặp của LUT 2 lúa, 1 lúa,
(bảng 3.24).
Bảng 3.24. Ma trận so sánh cặp của các chỉ tiêu thành phần của LUT 2 lúa, 1 lúa
Chỉ tiêu
G
SL
TE
Ir
D
H
OM
1
1
1
1/2
1
1/2
3/2
G
1
1
1
1/2
1
1/2
3/2
SL
1
1
1
1/2
1
1/2
3/2
TE
2
2
2
1
2
1
3
Ir
1
1
1
1/2
1
1/2
3/2
D
2
2
2
1
2
1
3
H
2/3
2/3
2/3
1/3
2/3
1/3
1
OM
8,667
8,667
8,667
4,333
8,667
4,333
13
Tổngsố
114
- Chuẩn hóa ma trận: Ma trận chuẩn hóa và trọng số của các chỉ tiêu thành
phần của LUT 2 lúa; 1 lúa được trình bày ở bảng 3.25.
Bảng 3.25. Ma trận sau khi đã chuẩn hóa và trọng số các chỉ tiêu thành phần
của LUT 2 lúa, 1 lúa
Chỉ tiêu
SL
TE
Ir
H
OM
G
D
0,115
0,115
0,115
0,115
0,115
Trọng số LUT 0,115
0,115
0,115
G
0,115
0,115
0,115
0,115
0,115
0,115
0,115
0,115
SL
0,115
0,115
0,115
0,115
0,115
0,115
0,115
0,115
TE
0,231
0,231
0,231
0,231
0,231
0,231
0,231
0,231
Ir
0,115
0,115
0,115
0,115
0,115
0,115
0,115
0,115
D
0,231
0,231
0,231
0,231
0,231
0,231
0,231
0,231
H
0,078
0,078
0,078
0,078
0,078
0,078
0,078
0,078
OM
1
1
1
1
1
1
1
1
Tổngsố
- Tính trọng số cho từng chỉ tiêu trọng số của từng chỉ tiêu bằng giá trị tổng số
của hàng chứa chỉ tiêu chia cho số chỉ tiêu, chẳng hạn trọng số chỉ tiêu loại đất là:
G = (0,1154 + 0,1154 + 0,1154 + 0,1154 + 0,1154 + 0,1154 + 0,1154)/7 = 0,1154
Trọng số các chỉ tiêu khác tương tự.
- Tính chỉ số nhất quán CR
µ = 8,667 x 0,1154 + 8,667 x 0,115 + 8,667 x 0,115 + 4,333 x 0,231 + 8,667 x
0,115 + 4,333 x 0,231 + 13 x 0,078 = 7
Cl = (7-7)(7-1)=0; CR=0/1,34=0
Vậy CR < 10% về mặt logic toán học lập ra ma trận so sánh cho các chỉ tiêu
thành phần là chấp nhận được.
3.4.2.2. loại hình sử dụng đất 2 lúa 1 màu, 2 màu 1 lúa, 1 lúa 1 màu, chuyên rau
Cách tính trọng số cho LUT 2 lúa 1 màu, 2 màu 1 lúa, 1 lúa 1 màu, chuyên rau
như sau:
- Lập ma trận so sánh: Thực tế cho thấy đối với LUT 2 lúa 1 màu, 2 màu 1 lúa,
1 lúa 1 màu thì chỉ tiêu thành phần cơ giới, khả năng tưới và địa hình được xếp vào
loại quan trọng nhất. Các chỉ tiêu loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất ở mức quan trọng
thứ hai. Hàm lượng chất hữu cơ ở mức quan trọng thấp nhất. Nhóm chỉ tiêu quan
trọng thấp nhất gấp 2 lần nhóm quan trọng thứ 2 và gấp 3 lần chỉ tiêu quan trọng
115
thấp nhất. Ma trận so sánh cặp của LUT 2 lúa 1 màu, 2 màu 1 lúa, 1 lúa 1 màu,
chuyên rau được trình bày ở bảng 3.26.
Bảng 3.26. Ma trận so sánh cặp và tính trọng số các chỉ tiêu thành phần của
LUT 2 lúa + 1 màu, 2 màu + 1 lúa, 1 lúa 1 màu, chuyên rau
G
SL
TE
Ir
D
OM
H
Trọng số LUT
Chỉ tiêu G
SL
TE
Ir
D
H
OM
1/2 1/2 1 1 1/2 1 1/3
1 1 2 2 1 2 2/3
1/2 1/2 1 1 1/2 1 1/3
1 1 2 2 1 2 2/3
1/2 1/2 1 1 1/2 1 1/3
3/2 3/2 3 3 3/2 3 1
0,103 0,103 0,207 0,207 0,103 0,207 0,070
1 1 2 2 1 2 2/3 3.4.2.3 Các loại hình sử dụng đất cây hàng năm
Cách tính trọng số cho LUT cây hàng năm như sau:
- Lập ma trận so sánh: Thực tế cho thấy đối với LUT cây hàng năm thì chỉ tiêu
thành phần cơ giới, địa hình và độ dày tầng đất được xếp vào loại quan trọng nhất.
Các chỉ tiêu loại đất, độ dốc, khả năng tưới ở mức quan trọng thứ hai. Hàm lượng
chất hữu cơ ở mức quan trọng thấp nhất. Nhóm chỉ tiêu quan trọng thấp nhất gấp 2
lần nhóm quan trọng thứ 2 và gấp 3 lần chỉ tiêu quan trọng thấp nhất. Ma trận so
sánh cặp của LUT cây hàng năm được trình bày ở bảng 3.27.
Bảng 3.27. Ma trận so sánh cặp và tính trọng số các chỉ tiêu thành phần của
LUT cây hàng năm
Chỉ tiêu
G
SL
TE
Ir
D
H
OM
G
1
1
1/2
1
1/2
1/2
Trọng số LUT 0,103
3/2
SL
1
1
1/2
1
1/2
1/2
0,103
3/2
TE
2
2
1
2
1
1
0,207
3
Ir
1
1
1/2
1
1/2
1/2
0,103
3/2
D
2
2
1
2
1
1
0,207
3
H
2
2
1
2
1
1
0,207
3
OM
2/3
2/3
1/3
2/3
1/3
1/3
0,070
1
116
3.4.2.4 .Loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm
Cách tính trọng số cho LUT cây lâu năm như sau:
- Lập ma trận so sánh: Thực tế cho thấy đối với LUT cây lâu năm thì chỉ tiêu
thành phần cơ giới, địa hình và độ dốc được xếp vào loại quan trọng nhất. Các chỉ
tiêu loại đất, dày tầng đất, khả năng tưới ở mức quan trọng thứ hai. Hàm lượng chất
hữu cơ ở mức quan trọng thấp nhất. Nhóm chỉ tiêu quan trọng thấp nhất gấp 2 lần
nhóm quan trọng thứ 2 và gấp 3 lần chỉ tiêu quan trọng thấp nhất. Ma trận so sánh
cặp của LUT cây lâu năm được trình bày ở bảng 3.28.
Bảng 3.28. Ma trận so sánh cặp và tính trọng số các chỉ tiêu thành phần của
LUT cây lâu năm
Trọng
Chỉ tiêu
G
SL
TE
Ir
D
H
OM
số LUT
G
1/2
1/2
1/2
3/2
1
1
1
0,103
SL
2
1
1
2
2
1
3
0,207
TE
2
1
1
2
2
1
3
0,207
Ir
1
1/2
1/2
1
1
1/2
3/2
0,103
D
1
1/2
1/2
1
1
1/2
3/2
0,103
H
2
1
1
2
2
1
3
0,207
OM
1/3
1/3
2/3
2/3
2/3
1/3
1
0,070
3.4.3. Phân hạng thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
phổ biến huyện Đồng Hỷ
Để làm rõ định hạng thích hợp trên từng đơn vị bản đồ đất đai cho từng LUT, định
hạng thích hợp trên bản đồ đơn vị đất đai số 1 cho LUT 2 lúa như sau: chỉ tiêu loại đất có
mức thích hợp là S1 nên điểm trước khi tính trọng số là 100, trọng số loại đất là 100 x
0,115 = 11,50 điểm, tương tự tính cho các chỉ tiêu còn lại cộng tổng số điểm của các chỉ
tiêu thành phần chính là điểm thích hợp của LUT 2 lúa (95,84) ta đưa ra kết luận tại đơn
vị bản đồ đơn vị đất đai số 1 LUT 2 lúa có mức thích hợp là S1; tương tự định hạng trên
các đơn vị bản đồ đất đai khác cho LUT 2 lúa và các LUT khác.
117
Bảng 3.29. Diện tích phân hạng thích hợp đất đai cho các LUT phổ biến của
huyện Đồng Hỷ
Hạng thích hợp
LUT
S2
S3
N
S1
784,04
467,73
549,76
382,36
30,69 422,07
23,13 333,35
13,14 148,69
33,04 195,16
39,16 154,40
30,17 201,01
16,61 113,10
14,06 159,90
24,57 115,46
31,99 98,68
18,00 75,94
25,45 47,43
34,21 326,05
29,24 323,94
22,50 79,29
14,05 84,34
43,07 246,32
34,71 207,74
14,68 248,25
7,54 147,92
10,29 373,86
23,94 397,16
32,89 271,91
32,87 166,10
23,90 2.656,56 50,19
31,44 1.456,87 27,53
23,27 765,21 14,46
21,39 413,30 7,81
1. 2 lúa Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 2. 2 lúa 1 màu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 3. 1 lúa 2 màu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 4.1 lúa Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 5. 1 lúa 1 màu Diện tích(ha) Tỷ lệ (%) 6. Chuyên rau Diện tích (ha) Tỷlệ (%) 7. Cây hàng năm Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 8. Cây lâu năm Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Nguồn: tổng hợp từ các phụ lục số 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32
Diện tích đất thích hợp trồng 2 vụ lúa/năm ở mức S1 chiếm đến 30,69% tổng
diện tích đất sản xuất nông nghiệp; diện tích đất này chủ yếu là đất phù sa và đất
thung lũng do sản phẩm dốc tụ, địa hình thấp hoặc vàn, tưới và tiêu nước tốt.
Diện tích đất thích hợp trồng 2 vụ lúa và 1 vụ màu ở mức S1 chiếm 39,16%;
diện tích đất này phân bố chủ yếu ở đơn vị đất phù sa, thành phần cơ giới thịt trung
bình, địa hình vàn hoặc thấp, thoát nước tốt. Vùng không thích hợp là địa hình trũng
và bị ngập úng hoặc vùng đất có thành phần cơ giới là cát.
118
Diện tích đất thích hợp trồng 2 vụ màu và 1 vụ lúa ở mức S1 chiếm 24,57%,
diện tích đất này chủ yếu thuộc đất có thành phần cơ giới nhẹ, địa hình thấp hoặc
vàn, tiêu thoát nước tốt. Vùng không thích hợp là địa hình trũng và bị ngập úng.
Diện tích đất thích hợp trồng 1 vụ lúa ở mức S1 chiếm đến 34,21%, diện tích
đất này chủ yếu thuộc vùng tưới chủ động, địa hình thấp hoặc vàn. Vùng không
thích hợp là vùng đồi núi cao.
Diện tích đất thích hợp trồng 1 vụ lúa và 1 vụ màu ở mức S1 chiếm đến
43,07%, diện tích đất này chủ yếu thuộc vùng đất phù sa, tưới chủ động, địa hình
thấp hoặc vàn. Vùng không thích hợp là vùng đồi núi cao, tưới không chủ động và
địa hình cao.
Diện tích đất thích hợp trồng cây hàng năm ở mức S1 chiếm 23,90%, chiếm tỷ
lệ cao nhất so với các mức thích hợp khác, diện tích đất này chủ yếu thuộc đất có
thành phần cơ giới nhẹ, địa hình thấp, vàn thấp hoặc vàn, tiêu thoát nước tốt và chế
độ tưới chủ động. Vùng không thích hợp là vùng đồi núi cao, địa hình trũng và bị
ngập úng.
Diện tích đất thích hợp chuyên trồng rau ở mức S1 chiếm 10,29%, diện tích
đất này chủ yếu thuộc đất có thành phần cơ giới nhẹ, địa hình thấp, vàn thấp hoặc
vàn, tiêu thoát nước tốt và chế độ tưới chủ động. Vùng không thích hợp là vùng đồi
núi cao hoặc địa hình trũng và bị ngập úng.
Diện tích đất thích hợp trồng cây lâu năm ở mức S1 chiếm 59,19%, diện tích
đất này thuộc vùng đất đỏ vàng, địa hình vàn, vàn cao. Vùng không thích hợp là địa
hình trũng và bị ngập úng.
3.4.4. Xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp đất đai của các loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp phổ biến huyện Đồng Hỷ
Xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp đất đai của các LUT bằng các phương
pháp chồng xếp các lớp bản đồ phân hạng thích hợp đất đai riêng rẽ của từng LUT.
Kết quả cho thấy có 44 kiểu thích hợp khác nhau (mỗi kiểu có ít nhất một LUT có
mức thích hợp khác so với các kiểu khác). Phân hạng thích hợp đất đai tổng hợp của
các LUT nông nghiệp phổ biến huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên được trình bày ở
bảng 3.30.
119
Bảng 3.30. Kết quả tổng hợp phân hạng thích hợp đất đai của các loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp phổ biến huyện Đồng Hỷ
LUT
Kiểu số
Đơn vị đất
I
II
III
IV
V VI VII VIII
Khoanh
DT (ha)
Kiểu thích hợp
1, 2
S1
S2
S1
S2
S1
S1
S1
S3
773.97
44
12121113
1
3, 4
S1
S1
S2
S1
S2
S3
S1
S3
5163.3
93
11212313
2
5, 6, 11
S2
S2
S2
S2
S2
S3
S2
S3
110.97
15
22222323
3
7, 8
S1
S1
S2
S1
S2
S3
S1
S3
26.70
13
11212313
4
9, 10
S1
S1
S1
S1
S1
S3
S1
S3
13.81
7
11111313
5
12
S3
S2
S2
S2
S3
S2
S2
S1
158.74
36
32223221
6
13
N
S3
S3
S3
S3
S3
S3
S1
1.46
3
43333331
7
14, 15, 16, 17, 18, 19
S3
S2
S2
S2
S2
S2
S2
S1
1045.64
266
32222221
8
20, 97
S3
S3
S3
S3
S3
S3
S3
S2
157.20
37
33333332
9
21
S3
S3
S3
S3
S3
S3
S3
S1
477.97
130
33333331
10
22
S3
S3
S3
S2
S3
S3
S2
S2
8.70
4
33323322
11
23
N
N
S3
S2
S3
S2
S3
S2
1.82
2
44323232
12
24, 26, 29
N
S3
S3
S2
S3
S2
S3
S1
1466.90
361
43323231
13
25
N
S3
S3
S2
S3
S3
S3
S2
139.57
47
43323332
14
N
S3
S3
S3
S3
880.66
279
44333332
N
S3
S2
15
27, 35, 36, 38, 39, 41, 42, 44, 46, 47, 49, 50, 52, 53, 55, 56, 58, 59, 60, 61, 62, 64, 65, 66
1226.32
268
28, 45, 48, 54, 57
N
N
S3
S3
S3
S3
S2
S1
44333321
16
30, 33
N
S3
S3
S3
S3
S3
S3
S2
26.61
9
43333332
17
31, 32, 43, 63
N
N
S3
S3
S3
S3
S3
S1
273.42
48
44333331
18
34, 37, 40
N
N
S3
S3
S3
S3
S3
S3
174.54
45
44333333
19
51
N
N
S3
S2
S3
S3
S2
S1
106.71
32
44323321
20
67
N
N
S3
S3
N
S3
N
S2
22.13
7
44334342
21
68
S3
S2
S2
S2
S2
S3
S2
S1
73.53
29
32222321
22
69, 71, 74, 75, 76, 85, 92, 93, 96, 98
S3
S3
S3
S2
S2
S3
S2
S1
441.45
124
33322321
23
70, 73, 79, 82
S3
S2
S2
S2
S2
S2
S2
S1
564.81
173
32222221
24
S3
S3
S3
S2
S2
S3
S2
S1
25
71
2.79
1
33322321
72, 81
S3
S3
S3
S3
S3
S3
S3
S2
85.90
28
33333332
26
77, 78, 80
S3
S3
S3
S2
S2
S3
S2
S2
119.13
31
33322322
27
83, 95
S3
S3
S2
S2
S2
S3
S2
S1
14
33222321
28
46.71
84
S3
S3
S2
S2
S3
S3
S2
S2
29.32
7
33223322
29
85
S3
S3
S3
S2
S2
S3
S2
S1
30
139.28
41
33322321
86
S3
S3
S3
S2
S3
S3
S2
S2
11.78
2
33323322
31
87, 88, 89, 90, 91, 94
N
S3
S3
S3
S3
S3
S3
S2
51
43333332
32
105.09
99, 100, 101
N
S3
S3
S3
S3
S3
S2
S2
68
43333322
33
345.78
102
S2
S2
S1
S1
S1
S2
S1
S3
577.07
214
22111213
34
103
S2
S2
S2
S1
S1
S2
S1
S3
0.30
2
22211213
35
104
S3
S3
S2
S2
S2
S2
S1
S3
20.43
3
33222213
36
105
S1
S1
S1
S1
S1
S1
S1
S2
144.72
23
11111112
37
106
S2
S2
S2
S1
S1
S2
S1
S2
8.79
52
22211212
38
107
S2
S2
S1
S1
S1
S2
S1
S2
22.58
10
22111212
39
108
S2
S2
S1
S1
S1
S1
S1
S3
237.55
13
22111113
40
109
S2
S1
S1
S1
S1
S2
S1
S3
147.01
50
21111213
41
110
S1
S1
S1
S1
S1
S1
S1
S3
1.51
52
11111113
42
111
S2
S2
S2
S2
S2
S2
S1
S3
3.31
41
22222213
43
112
S2
S2
S1
S1
S1
S2
S3
N
6.88
54
22111234
44
120
Thứ tự các chữ số trong dãy số của kiểu thích hợp tương ứng với thứ tự quy
ước cho từng LUT. Quy ước thứ tự các LUT lần lượt là: LUT 2 lúa (I), LUT 2 lúa 1
màu (II), LUT 1 lúa 2 màu (III), LUT 1 lúa (IV), LUT 1 lúa 1 màu (V), LUT
chuyên rau (VI), LUT trồng cây hàng năm (VII), LUT cây lâu năm (VIII). Mức độ
thích hợp: S1 (1), S2 (2), S3 (3), N (4). Ví dụ kiểu thích hợp số 1 là 12121113 có
nghiã: các LUT (2 lúa có mức thích hợp S1, LUT 2 lúa 1 màu có mức thích hợp S2,
LUT 1 lúa 2 màu có mức thích hợp S1, LUT 1 lúa có mức thích hợp S2, LUT 1 lúa
1 màu có mức thích hợp S1, LUT chuyên rau có mức thích hợp S1, LUT trồng cây
hàng năm có mức thích hợp S1, LUT cây lâu năm có mức thích hợp S3).
3.4.5. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
3.4.5.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Sự phân bố, năng suất, chế độ canh tác, hệ thống cây trồng có quan hệ mật thiết
với đặc điểm thổ nhưỡng, địa hình. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT,
180 nông hộ đã được điều tra. Hiệu quả kinh tế của từng LUT chi tiết trên từng đơn vị
đất đai là giá trị trung bình tổng hợp từ các phiếu điều tra có cùng LUT chi tiết.
* Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của huyện Đồng Hỷ
Chi phí vật chất (CPVC) bao gồm: tổng số tiền mua phân đạm, phân lân, phân
kali và chi phí vật chất khác. Giá các loại phân: đạm urê 8.000 đồng/kg, Supe lân
3.000 đồng/kg, phân kali clorua 12.000 đồng/kg. Chi phí vật chất khác bao gồm thuốc
trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng và giống.
Đồng Hỷ chủ yếu là huyện thuần nông, đất chật người đông nên nông hộ hầu
như tận dụng lao động gia đình; khi cần có thêm lao động trong một thời gian ngắn,
họ nhờ người làm đổi (nhờ người khác làm, sau đó làm trả lại hay gọi là đổi công);
lao động thuê mướn không đáng kể, nông hộ chỉ thuê 1 - 2 công do có việc đột xuất
và không thể làm đổi được. Khấu hao tài sản cố định đối với cây trồng ngắn ngày
không đáng kể. Chi phí vật chất để trồng lúa, trồng màu không nhiều, diện tích canh
tác trên một hộ không lớn, nên kết quả điều tra nông hộ cho thấy phần lớn nông dân
không phải vay lãi.
121
Kết quả điều tra 30 lượt thuê mướn nhỏ lẻ thành công; phỏng vấn trực tiếp 30
lao động phổ thông về yêu cầu giá trị ngày công lao động trung bình (là giá trị ngày
công lao động trung bình mà người lao động yêu cầu) cho thấy, công lao động thuê
mướn trung bình ở địa phương là 150.000 đồng/công. Chí phí công lao động gia đình
= Số công lao đồng x 150.000 đồng/công.
Kết quả tổng hợp và xử lý số liệu từ các phiếu điều tra kinh tế nông hộ cho thấy,
hiệu quả kinh tế của các LUT chi tiết khác nhau. Để so sánh hiệu quả kinh tế giữa các
LUT chi tiết với nhau, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế đươc phân cấp như sau:
* Với tiểu vùng 1:
Bảng 3.31. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT chi tiết
Phân cấp
R (%)
GO (Triệu đồng)
VA (Triệu đồng)
Pr (Triệu đồng)
HLMI (Nghìn đồng)
Thấp (T)
<111.640
<85.863 <26.113,97
<12,33
<17
12,33-55,58
177 - 252
Trung bình (TB)
111.640- 172.195
85.863- 145.167
26.113,97- 64.668,44
Cao (C)
>172.195
>145.167 >64.668,44
> 55,58
>252
Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế được phân chia làm 3 mức: cao
(C), trung bình (TB), thấp (T). Công thức chia thang đánh giá như sau:
Để chia đều độ chênh lệch giữa các LUT chi tiết có giá trị cao nhất với LUT chi
tiết có giá trị thấp nhất chia cho 3 mức ta tính giá trị D.
D = [(LUT Chi tiết có giá trị cao nhất - LUT chi tiết có giá trị thấp nhất)]/3
Mức thấp < giá trị của LUT chi tiết thấp nhất + D
Giá trị LUT chi tiết thấp nhất + D ≤ mức trung bình ≤ giá trị của LUT chi tiết
thấp nhất + 2 x D
Mức cao > giá trị của LUT chi tiết thấp nhất + 2 x D
Ví dụ: Phân cấp hiệu quả kinh tế đối với chỉ tiêu GO. LUT chi tiết có giá trị
GO cao nhất là LUT 9 = 232750 nghìn đồng (bảng 3.28); LUT chi tiết có giá trị GO
thấp nhất là LUT 5 = 51085 nghìn đồng (bảng 3.28). D=(232750 – 51085)/3 = 60555
nghìn đồng; mức thấp < 51085+ 60555 = 111640; 111640 ≤ mức trung bình ≤ 51085
+ 2 x 60555 = 172195; mức cao > 172195 nghìn đồng.
Hiệu quả kinh tế của các LUT chi tiết tiểu vùng 1 được trình bày ở bảng 3.32.
122
Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chi tiết tiểu vùng 1
của huyện Đồng Hỷ (trị số trung bình 3 năm 2013 - 2015)
(Đơn vị tính: ha/năm)
GO
VA
Pr
R (%)
HLMI
Ký hiệu
XXếp loại
(1000 đồng)
%
(1000 đồng)
(1000 đồng)
Xếp loại
(1000 đồng)
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
LUT1
82575
T
62458,6
T
-6,55
T
T
T
T
137
LUT2
156725
TB
134982,6
TB
29,64
TB
TB
TB
TB
204
-5791,4
LUT3
153785
TB
128445,7
TB
21,91
TB
TB
TB
TB
191
35832,6
LUT 4
187569
155494,3
TB
32,20
TB
C
C
TB
TB
212
27645,7
LUT 5
51085
26559,5
T
TB
-19,58
T
C
TB
T
102
45694,3
LUT 6
92985
74351,3
T
T
1,41
T
T
T
T
152
26420,8
LUT 7
80291
68494,6
T
T
0,30
T
T
T
T
150
1301,3
LUT 8
184781
162774,2
C
C
91,37
C
C
C
C
327
244,6
LUT 9
232750
204472,9
C
C
79,69
C
C
C
C
303
88224,2
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)
- Hiệu quả kinh tế của các LUT chi tiết
Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế cao gồm: LUT8, LUT9. Các LUT chi tiết
có hiệu quả kinh tế thấp bao gồm: LUT1, LUT6, LUT7. Còn lại là các LUT chi tiết
có hiệu quả kinh tế trung bình.
Những LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế thấp so với các LUT chi tiết khác,
nhưng giá trị ngày công lao động vẫn lớn hơn 150.000 đồng/công (trừ LUT 1 có giá
trị ngày công lao động nhỏ hơn 150.000 đồng/công). Như vậy, mặc dù giá trị ngày
công lao động của các LUT chi tiết này thuộc loại thấp so với các LUT chi tiết khác,
nhưng vẫn cao hơn giá trị ngày công lao động thuê mướn trung bình của địa phương.
Mặc dù trồng lúa đem lại lợi nhuận không cao, nhưng đã giải quyết được việc làm và
đem lại thu nhập ổn định cho người dân.
* Hiệu quả kinh tế trung bình của các LUT nông nghiệp phổ biến tiểu vùng 1
của huyện Đồng Hỷ
Hiệu quả kinh tế trung bình các LUT nông nghiệp phổ biến tiểu vùng 1 của huyện
Đồng Hỷ được thể hiện ở bảng 3.33.
103222,9
123
Bảng 3.33. Hiệu quả kinh tế trung bình của các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp phổ biến tiểu vùng 1 của huyện Đồng Hỷ
(trị số trung bình 3 năm 2013 - 2015)
Đơn vị tính: ha/năm
LUT
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế R Pr VA (%) (1000 đồng) (1000 đồng)
I II III IV V VI
GO (1000 đồng) 82.575,00 166.026,33 51.085,00 86.638,00 18.4781,00 23.2750,00
62.458,60 139.640,90 26.559,50 71.422,98 162.774,20 204.472,90
-5.791,40 36.390,88 -12.440,50 772,97 88.224,20 103.222,90
HLMI (1000 đồng) 137 202 102 151 327 302
-6,55 27,92 -19,58 0,86 91,37 79,69
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)
Các LUT khác nhau thì có sự khác nhau về hiệu quả kinh tế (bảng 3.33).
Cụ thể, hiệu quả kinh tế của các LUT trên từng đơn vị đất theo thứ tự từ cao
xuống thấp là:
Hiệu quả kinh tế trung bình của LUT V cao nhất, do trồng cây hàng năm (đặc
biệt loại hình sử dụng chuối, gừng) cho thu nhập cao hơn nhiều so với trồng lúa,
LUT III có hiệu quả kinh tế thấp nhất, nếu tính cả công lao động gia đình như một
khoản chi phí thì người sử dụng đất còn bị lỗ; giá trị ngày công lao động trung bình
thấp nhất đạt 102.000 đồng/công, mặc dù không có lãi nhưng LUT vẫn được thực
hiện để giải quyết việc làm cho người lao động.
* Với tiểu vùng 2:
Cách phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế cho các LUT chi tiết tiểu
vùng 2 tương tự như tiểu vùng 1 được trình bày ở bảng 3.34.
Bảng 3.34. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT chi tiết
tiểu vùng 2 của huyện Đồng Hỷ
Phân cấp
R %
Thấp (T)
VA GO (Triệu đồng) (Triệu đồng) < 109.861,67 <105.389,03
Pr (Triệu đồng) <21.930,53
<18,98
HLMI (Nghìn đồng) <180
18,98-55,58
180 - 254
Trung bình (TB)
109.861,67- 167.788,34
105.839,03- 183.354,66
21.930,53- 54.967,67
Cao (C)
>167.788,34 >183.354,66
>54.967,67
> 55,58
>254
124
Bảng 3.35. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chi tiết tiểu vùng 2
của huyện Đồng Hỷ (trị số trung bình 3 năm 2013 - 2015)
(Đơn vị tính: ha/năm)
GO
VA
Pr
R(%)
HLMI
Xếp loại
Ký hiệu
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
%
Xếp loại
Xếp loại
(1000 đồng)
(1000 đồng)
(1000 đồng)
(1000 đồng)
-6.781,60
LUT1
80.828
60.718,40
T
T
T
-7.7
T
135
T
T
LUT2
156.470
134.625,00
TB
37425,73
TB
TB
31.43
TB
207
TB
TB
LUT3
152.561
127,248,00
TB
28.098,00
TB
TB
22.57
TB
192
TB
TB
LUT 4
190.547
121.312,60
TB
12.562,60
T
C
7.05
T
167
T
T
LUT 5
205.908
175.904,30
TB
56.654,30
C
C
37.95
TB
221
TB
TB
LUT 6
194.868
165.751,50
TB
33.001,50
TB
C
20.39
TB
187
TB
TB
LUT 7
214.573
182.493,50
TB
47.193,50
TB
C
28.19
TB
202
TB
TB
-11.106,60
LUT 8
51.935
27.143,40
T
T
T
-17.61
T
106
T
T
LUT 9
93.573
75.211,05
T
2.461,05
T
T
2.70
T
155
T
T
LUT 10
80.276
68.326,90
T
-673,10
T
T
-0.83
T
148
T
T
LUT 11
222520
201.493,70
C
83.743,70
C
C
60.34
C
256
C
C
LUT 12
225715
206.473,50
C
80.473,50
C
C
55.40
C
245
TB
C
LUT 13
205225
182.659,90
TB
72.859,90
C
C
55.04
C
249
TB
TB
LUT 14
183476
161804.80
TB
88.004,80
C
C
92.18
C
328
C
C
LUT 15
230375
202657.30
C
102.157,30
C
C
79.67
C
257
C
C
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)
- Hiệu quả kinh tế của các LUT chi tiết
Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế cao gồm: LUT11, LUT12, LUT 14,
LUT15. Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế thấp bao gồm: LUT1, LUT4, LUT8,
LUT9, LUT10. Còn lại là các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế trung bình.
Những LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế thấp so với các LUT chi tiết khác,
nhưng giá trị ngày công lao động vẫn lớn hơn 150.000 đồng/công (trừ LUT 1, LUT8,
LUT10 có giá trị ngày công lao động nhỏ hơn 150.000 đồng/công). Như vậy, mặc
dù giá trị ngày công lao động của các LUT chi tiết này thuộc loại thấp so với các
LUT chi tiết khác, nhưng vẫn cao hơn giá trị ngày công lao động thuê mướn trung
bình của địa phương. Mặc dù trồng lúa đem lại lợi nhuận không cao, nhưng đã giải
quyết được việc làm và đem lại thu nhập ổn định cho người dân.
* Hiệu quả kinh tế trung bình của các LUT nông nghiệp phổ biến tiểu vùng 2
của huyện Đồng Hỷ
Hiệu quả kinh tế trung bình các LUT nông nghiệp phổ biến tiểu vùng 2 của
huyện Đồng Hỷ được thể hiện ở bảng 3.36.
125
Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế trung bình của các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp phổ biến tiểu vùng 2 của huyện Đồng Hỷ
Đơn vị tính: ha/năm
LUT
GO (1000 Đồng)
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế R VA (%) (1000 Đồng)
Pr (1000 Đồng)
HLMI (1000 Đồng)
I
80.828,00
60.718,40
-6.781,60
-7,74
135
II
176.371,50
139.772,70
33.685,16
24,75
197
III
153.792,00
125.279,50
23.029,47
10,32
165
IV
86.924,50
71.768,98
893,97
0,93
151
V
224.117,50
203.983,60
82.108,60
57,87
251
VI
194.350,50
172.232,40
80.432,35
73,61
289
VII
200.375,00
172.657,30
72.157,30
56,27
157
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)
Các LUT khác nhau thì có sự khác nhau về hiệu quả kinh tế (bảng 3.36). Cụ thể,
hiệu quả kinh tế của các LUT trên từng đơn vị đất theo thứ tự từ cao xuống thấp là:
Hiệu quả kinh tế trung bình của LUT VI cao nhất, loại hình sử dụng đất chuyên rau
cho thu nhập cao hơn nhiều so với trồng lúa, LUT I có hiệu quả kinh tế thấp nhất, nếu tính
cả công lao động gia đình như một khoản chi phí thì người sử dụng đất còn bị lỗ; giá trị
ngày công lao động trung bình thấp nhất đạt 135.000 đồng/công, mặc dù không có lãi
nhưng LUT vẫn được thực hiện để giải quyết việc làm cho người lao động.
* Với tiểu vùng 3:
Cách phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế cho các LUT chi tiết tiểu
vùng 3 tương tự như tiểu vùng 1 được trình bày bảng 3.37.
Bảng 3.37. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT chi tiết
Phân cấp
R%
GO (Triệu đồng)
VA (Triệu đồng)
Pr (Triệu đồng)
HLMI (Nghìn đồng)
Thấp (T)
<111.909
<88.569,6
<27.569,6
<16,42
<173
173 - 233
Trung bình (TB)
111.909- 172.862
88.569,6- 150.718,4
27.569,6- 63.218,4
16,42- 46,52
Cao (C)
>172.862
>150.718,4
>63.218,4
> 46,52
>233
126
Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 3
của huyện Đồng Hỷ (trị số trung bình 3 năm 2013 - 2015)
(Đơn vị tính: ha/năm)
GO
VA
Pr
R(%)
HLMI
Xếp
Ký hiệu
loại
(1000
Xếp
Xếp
Xếp
Xếp
Xếp
(1000 đồng)
(1000 đồng)
%
(1000 đồng)
đồng)
loại
loại
loại
loại
loại
T
LUT1
82.210
T
61.473,4
T
-5,21
T
T
T
139
-4.526,6
T
LUT2
141.680
TB
119.440,7
TB
17,58
TB
TB
TB
182
21.190,73
LUT3
164.181
TB
138.583,5
TB
TB
29,89
TB
TB
TB
206
37.783,5
LUT 4
178.464
144.815,8
TB
TB
28,02
TB
C
TB
TB
205
39.065,8
LUT 5
185.486
153.849,4
TB
21,12
TB
C
C
TB
TB
189
32.349,4
LUT 6
202.458
171.886,1
TB
21,72
TB
C
C
TB
TB
189
36.136,1
LUT 7
21.371
182.621,2
TB
31,03
TB
C
C
TB
TB
207
50.621,2
LUT 8
197.494
165.795,5
TB
21,20
TB
C
C
TB
TB
189
34.545,5
LUT 9
185.612
153.357,0
T
15,10
T
C
C
TB
T
178
24.357,0
LUT 10
190.376
159.914,6
TB
17,72
TB
C
C
TB
TB
182
28.664,58
LUT 11
207.612
178.785,1
TB
25,57
TB
C
C
TB
TB
196
42.285,1
LUT 12
50.956
26.420,8
-13,68
T
T
T
T
T
T
114
-8.079,2
T
T
T
T
2,04
T
T
154
LUT 13
91.018
72.326.85
1.826,85
T
T
T
T
2,58
T
T
154
LUT 14
80.255
69.520.5
2.020,5
C
C
C
C
73,26
C
C
280
LUT 15
233.815
196.337.2
98.867,2
C
C
C
C
72,91
C
C
278
LUT 16
221.610
202.651.9
93.451,9
C
C
C
C
67,61
C
C
273
LUT 17
220.076
196.779.5
88.779,5
C
C
C
C
66,24
C
C
272
LUT 18
228.612
202.993
91.093,0
C
C
C
C
55,62
C
C
251
LUT 19
197.256
174.756.7
70.506,7
C
C
C
C
66,23
C
C
275
LUT 20
179.980
15.7210
71.710,0
C
226
LUT 21
117.546
TB
93.172.5
TB
TB
36,40
TB
TB
31.372,5
C
C
66,81
C
C
293
LUT 22
161.579
TB
132.516.7
TB
64.716,7
C
C
C
C
76,63
C
C
292
LUT 23
187.609
167.347.1
81.397,1
C
C
C
C
72,34
C
C
289
LUT 24
211.723
184.124.4
88.874,4
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)
127
- Hiệu quả kinh tế của các LUT chi tiết
Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế cao gồm: LUT15, LUT16, LUT17, LUT
18, LUT19, LUT20, LUT22, LUT23, LUT24. Các LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế
thấp bao gồm: LUT1, LUT9, LUT12, LUT13, LUT14. Còn lại là các LUT chi tiết có
hiệu quả kinh tế trung bình.
Những LUT chi tiết có hiệu quả kinh tế thấp so với các LUT chi tiết khác,
nhưng giá trị ngày công lao động vẫn lớn hơn 150.000 đồng/công (trừ LUT 1,
LUT12, có giá trị ngày công lao động nhỏ hơn 150.000 đồng/công). Như vậy, mặc
dù giá trị ngày công lao động của các LUT chi tiết này thuộc loại thấp so với các
LUT chi tiết khác, nhưng vẫn cao hơn giá trị ngày công lao động thuê mướn trung
bình của địa phương. Mặc dù trồng lúa đem lại lợi nhuận không cao, nhưng đã giải
quyết được việc làm và đem lại thu nhập ổn định cho người dân.
* Đánh giá hiệu quả kinh tế trung bình của các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp phổ biến tiểu vùng 3 của huyện Đồng Hỷ
Hiệu quả kinh tế trung bình của các loại hình sử dụng đất phổ biến của huyện
Đồng Hỷ được thể hiện qua bảng 3.39.
Bảng 3.39. Hiệu quả kinh tế trung bình của các loại hình sử dụng đất chính
tiểu vùng 3 của huyện Đồng Hỷ
Đơn vị tính: ha/năm
LUT
GO (1000 đồng)
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế R Pr VA (%) (1000 đồng) (1000 đồng)
HLMI (1000 đồng)
82.210,00
61.473,40
-4.526,60
-5,20
139
I
167.452,75
139.172,40
32.587,36
24,16
196
II
199.544,50
168.726,60
36.101,58
22,06
190
III
50.956,00
26.420,80
-8.079,20
-13,70
114
IV
85.636,50
70.923,68
1.823,67
2,30
154
V
220.273,80
198.009,70
110.674,60
67,13
271
VI
153.035,00
127.633,10
55.933,07
56,48
265
VII
199.666,00
175.735,80
85.135,75
74,49
291
VIII
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)
128
Các LUT khác nhau thì có sự khác nhau về hiệu quả kinh tế (bảng 3.45). Cụ thể,
hiệu quả kinh tế của các LUT trên từng đơn vị đất theo thứ tự từ cao xuống thấp là:
Hiệu quả kinh tế trung bình của LUT VI cao nhất do trồng cây màu (đặc biệt
là cà chua, rau xanh, bí xanh, dưa bở, đậu tương) cho thu nhập cao hơn nhiều so với
trồng lúa, LUT IV có hiệu quả kinh tế thấp nhất, nếu tính cả công lao động gia đình
như một khoản chi phí thì người sử dụng đất còn bị lỗ; giá trị ngày công lao động
trung bình thấp nhất đạt 114.000 đồng/công, mặc dù không có lãi nhưng LUT vẫn
được thực hiện để giải quyết việc làm cho người lao động.
3.4.5.2. Đánh giá hiệu quả xã hội
Chỉ tiêu về hiệu quả xã hội là một chỉ tiêu khó định lượng, trong thời gian
nghiên cứu đề tài luận án chỉ xin phép đề cập một số chỉ tiêu: đảm bảo an ninh
lương thực, thu hút lao động và giải quyết việc làm, mức độ phù hợp với năng lực
của nông hộ, giá trị ngày công lao động và hiệu quả đồng vốn.
Giá trị ngày công lao động phản ánh được hiệu quả của quá trình sản xuất ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của người nông dân. Khi thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp và giá trị ngày công tăng lên sẽ khích lệ nông dân tích cực sản xuất và gắn bó
với đồng ruộng. Ngày nay, khi quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá diễn ra mạnh
mẽ, kéo theo lượng lớn nông dân rời bỏ đồng ruộng sang lao động tại ngành nghề khác.
Chính vì vậy, nâng cao thu nhập của người dân là yếu tố quan trọng để người nông dân
gắn bó với ruộng đồng và an tâm đầu tư phát triển sản xuất.
* Đảm bảo an ninh lương thực
Theo Tổng cục Thống kê, 2015 [92] mức tiêu dùng gạo/người/tháng của vùng
ĐBSH là 15,1 kg, quy ra thóc khoảng 20,6 kg.
Theo Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2015 [22] sản lượng lúa cả năm của
huyện Đồng Hỷ là 38.004 tấn, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của
huyện Đồng Hỷ năm 2015 là 451,01 kg, trong đó sản lượng lúa là 134558 tấn
(chiếm 98,35%). Dân số huyện năm 2015 là 112.200 người.
Như vậy, ngoài đảm bảo an ninh lương thực cho người dân địa phương, huyện
Đồng Hỷ còn sản xuất hàng hóa và phục vụ chăn nuôi.
* Thu hút lao động và giải quyết việc làm
Theo Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2015 [22], lao động trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiêp, thu hút một lực lượng lao động lớn, chiếm 65,7%
129
tổng số lao động có trên địa bàn huyện. Hầu hết số lao động này là nông dân, số
người lao động thuộc khu vực nhà nước không đáng kể.
Đánh giá mức độ thu hút lao động cho từng LUT không chỉ dựa vào số lượng
thực hiện LUT, mà còn căn cứ vào mong muốn chuyển đổi LUT đang thực hiện của
nông hộ được thể hiện ở bảng 3.40.
Bảng 3.40. Nguyện vọng chuyển đổi loại hình sử dụng đất của nông hộ huyện
Đồng Hỷ
Nguyện vọng cửa nông hộ so với tổng số hộ điều tra (%) Chuyển sang LUT khác
LUT
Ký hiệu
II
III
IV
V
VI
VII
VIII Khác
Số hộ điều tra (hộ)
25 20 20 30 15 25 25 20
I II III IV V VI VII VIII
Giữ LUT đang thực hiện (%) 72,25 91,21 93,25 95,31 50,12 100,00 100,00 87,23
5,00
7,00 12,25 2,29 6,50
3,50 6,75 4,69 49,88
12,77
2 lúa 2 lúa - 1 màu 1 Lúa 2 màu 1 Lúa 1 màu 1 lúa Chuyên rau Cây hàng năm Trồng cây lâu năm
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu tra 180 nông hộ của huyện Đồng Hỷ
Nguyện vọng của nông hộ có xu hướng chuyển đổi: Từ LUT 2 lúa chuyển
sang các LUT 2 lúa 1 màu 1 lúa, 1 lúa 1 màu, chuyên rau; LUT 2 lúa 1 màu chuyển
sang LUT 1 lúa, 1 lúa - màu; LUT 1 lúa chuyển sang LUT chuyên rau; LUT 1 lúa 1
màu chuyển sang LUT chuyên rau được thể hiện ở bảng 3.40.
Lý do mong muốn được chuyển đổi sang LUT khác của nông hộ là trồng lúa
mang lại hiệu quả kinh tế thấp hơn các loại cây trồng khác.
Sản xuất nông nghiệp góp phần chủ yếu vào xóa đói, giảm nghèo ở địa
phương, là nguồn thu nhập chủ yếu của người dân địa phương: theo kết quả điều tra
nông hộ, thu nhập từ sản xuât nông nghiệp chiếm khoảng 75% thu nhập hàng năm
của nông hộ. Điều này cho thấy Đồng Hỷ là huyện đa số là thuần nông, để nâng cao
thu nhập và đời sống cho người dân vẫn phải dựa vào phát triển nông nghiệp là
chính. Đem lại thu nhập ổn định cho phần lớn lao động ở địa phương: Giá trị ngày
công lao động của các LUT trên các đơn vị đất khác nhau dao động từ 102.000 -
328.000 đồng/công.
130
* Mức độ phù hợp với năng lực của nông hộ
Mức độ phù hợp về vốn sản xuất: Các LUT (trồng lúa, trồng màu, cây hàng
năm, cây lâu năm) phù hợp với năng lực của nông hộ. Khoảng 89 % số nông hộ
được phỏng vấn không phải vay vốn chịu lãi suất để canh tác, mà có thể bán sản
phẩm và tái sản xuất, do chi phí vật chất không lớn. Những người nông dân phần
lớn là người nghèo, không có vốn lớn, lại khó tiếp cận với vốn vay tín dụng từ ngân
hàng, nên phù hợp với những LUT cần ít chi phí vật chất.
Trồng lúa và trồng các loại cây hoa màu đã có từ lâu đời, người dân địa
phương đã có kinh nghiệm canh tác, hơn nữa kỹ thuật không quá khó nên dễ dàng
tiếp thu. Các LUT mới như ớt, chuối - gừng, riềng, mía, cây ăn quả... phát triển
những năm gần đây, kỹ thuật trồng tương đối khó và phức tạp, 42% nông hộ được
phỏng vấn mong muốn được hỗ trợ về kỹ thuật.
* Giá trị ngày công lao động và hiệu quả đồng vốn
Giá trị ngày công lao động phản ánh được hiệu quả của quá trình sản xuất ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của người nông dân. Khi thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp và giá trị ngày công tăng lên sẽ khích lệ nông dân tích cực sản xuất và gắn bó
với đồng ruộng. Ngày nay, khi quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá diễn ra mạnh
mẽ, kéo theo lượng lớn nông dân rời bỏ đồng ruộng sang lao động tại ngành nghề khác.
Chính vì vậy, nâng cao thu nhập của người dân là yếu tố quan trọng để người nông dân
gắn bó với ruộng đồng và an tâm đầu tư phát triển sản xuất.
Giá trị ngày công lao động của mỗi loại hình sử dụng đất có sự khác nhau rõ rệt,
biểu hiện hiệu quả các loại hình sử dụng đất mang lại là khác nhau. Trong đó các loại
hình sử dụng đất có giá trị ngày công cao nhất là trồng chuối - gừng là 327 nghìn
đồng/công (tiểu vùng1), riềng là 328 nghìn đồng/công (tiểu vùng 2), ổi là 293
nghìn/đồng/công, ớt 251 nghìn đồng/công (tiểu vùng 3), thấp nhất là loại hình sử dụng
đất 1 lúa (cả 3 tiểu vùng) có giá trị ngày công trung bình là 107 nghìn đồng/công.
Việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trong nghiên cứu
này được dựa vào các chỉ tiêu: khả năng thu hút lao động và giải quyết việc làm (số
công lao động cần thiết để sản xuất trên 1 ha và giá trị ngày công lao động), khả
năng cung cấp sản phẩm và thị trường, sự chấp nhận của người dân đối với loại hình sử
131
dụng đất đó. Các chỉ tiêu này được đánh giá định tính và phân thành 3 mức: cao,
trung bình, thấp. Cụ thể các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng đất
được phân cấp như sau:
Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp được phân chia
làm 3 mức cao (C), trung bình (TB), thấp (T). Công thức chia thang đánh giá như sau:
- Hiệu quả xã hội tiểu vùng 1
Để chia đều độ chênh lệch giữa các LUT chi tiết có giá trị cao nhất với LUT chi
tiết có giá trị thấp nhất cho 3 mức ta tính giá trị D.
D = [(LUT Chi tiết có giá trị cao nhất - LUT chi tiết có giá trị thấp nhất)]/3
Mức thấp < giá trị của LUT chi tiết thấp nhất + D
Giá trị LUT chi tiết thấp nhất + D ≤ mức trung bình ≤ giá trị của LUT chi tiết
thấp nhất + 2 x D
Mức cao > giá trị của LUT chi tiết thấp nhất + 2 x D
Ví dụ: Phân cấp hiệu quả xã hội đối với chỉ tiêu số công lao động. LUT chi tiết
có số công lao động cao nhất là LUT4 = 732 công (bảng 3.48); LUT chi tiết có số
công lao động thấp nhất là LUT5 = 260 công (bảng 3.48). Dsố công lao động = [732 -
260]/3 = 157,3; 260 + 157,3= 417,3 ≤ mức thấp; mức cao ≥ 539,6 = 225 + 2 x 157,3;
417,3 ≤ mức trung bình ≥ 539,6.
Bảng 3.41 Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội tiểu vùng 1
Giá trị
Hiệu quả
Số công lao động
ngày công
đồng vốn
Phân cấp
Ký hiệu
(Công)
(1000 đ)
(Lần)
< 417
< 62.600
< 0,83
Thấp
T
417 - 539,6
62.600 - 86.200
0,83 - 1,26
Trung bình
TB
> 539,6
> 86.200
> 1,26
Cao
C
Trên cơ sở bảng phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 1 trên địa bàn huyện Đồng Hỷ được trình
bày tại bảng 3.42.
132
Bảng 3.42. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1
(trị số trung bình 3 năm 2013 - 2015)
Đơn vị tính: ha/năm
Hiệu quả đồng vốn Xếp loại LUT Xếp loại Xếp loại Giá trị ngày công (1000 đ) Đánh giá chung
137
TB TB LUT1 T TB Số công lao động (Công) 455 (Lần) 0,7
661
1,1
204
C LUT2 C TB TB
672
1,0
191
C LUT3 C TB C
732
1,1
212
C LUT4 C TB C
260
0,4
102
T LUT5 T T T
487
0,8
152
TB LUT6 TB TB TB
455
0,9
150
TB LUT7 TB TB TB
497
1,7
327
C LUT8 TB C C
675
1,6
303
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyện Đồng Hỷ)
Qua bảng số liệu bảng 3.42 cho ta thấy trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, kiểu sử dụng
đất thu hút được nhiều lao động nhất là loại hình lúa xuân - lúa mùa - đậu tương (thu hút
được 732 lao động), kiểu sử dụng đất có mức độ thu hút lao động thấp nhất là LUT5 (thu
hút 260 công lao động). Loại sử dụng đất có giá trị ngày công lao động cao nhất là loại
hình trồng cây chuối - gừng (đạt trên 327 nghìn đồng/công lao động); giá trị ngày công
lao động thấp nhất là ở loại hình 1 lúa chỉ đạt 102 nghìn đồng/công lao động. Hiệu quả
đồng vốn đạt giá trị cao nhất là 1,7 là LUT 8 (chuối - gừng).
- Hiệu quả xã hội tiểu vùng 2
Cách phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội cho các LUT chi tiết tiểu
vùng 2 tương tự như tiểu vùng 1.
C LUT9 C C C
Bảng 3.43. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội tiểu vùng 2
Phân cấp
Ký hiệu
Số công lao động (Công)
Thấp
T
< 471
Giá trị ngày công (1000 đ) < 70.750
Hiệu quả đồng vốn (Lần) < 0,85
Trung bình
TB
471 - 866
70.750 – 103.250
0,85 - 1,27
Cao
C
> 866
> 103.250
> 1,27
133
Trên cơ sở bảng phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 2 trên địa bàn huyện Đồng Hỷ được
trình bày tại bảng 3.44.
Bảng 3.44. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất chính của tiểu vùng 2 (trị số trung bình 3 năm 2013 - 2015)
Đơn vị tính: ha/năm
Hiệu quả đồng vốn Xếp loại LUT Xếp loại Giá trị ngày công (1000 đ) Xếp loại Đánh giá chung
T LUT1 T TB T Số công lao động (Công) 450 (Lần) 0,70
648
1,13
TB LUT2 TB TB TB
661
1,02
TB LUT3 TB TB TB
725
0,68
C LUT4 TB T TB
795
1,18
C LUT5 TB TB TB
885
1,02
C LUT6 C TB C
905
1,09
C LUT7 C TB C
255
0,43
T LUT8 T T T
485
0,82
TB LUT9 TB T TB
460
0,84
T LUT 10 T T T
785
1,45
C LUT 11 TB C C
840
1,42
C LUT 12 TB C C
732
1,38
C LUT 13 TB C C
492
1,69
TB LUT 14 TB C TB
135 207 192 167 221 187 202 106 155 148 256 245 249 328 257
670
1,34
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)
Bảng số liệu bảng 3.44 cho thấy ở tiểu vùng 2, kiểu sử dụng đất thu hút được
nhiều lao động nhất là loại hình rau xanh - rau hè - bí xanh (thu hút được 905 lao
động), Kiểu sử dụng đất có mức độ thu hút lao động thấp nhất là LUT8 (255 công
lao động). Loại sử dụng đất có giá trị ngày công lao động cao nhất là loại hình trồng
cây riềng (đạt trên 328 nghìn đồng/công lao động); giá trị ngày công lao động thấp
nhất là ở loại hình 1 lúa chỉ đạt 106 nghìn đồng/công lao động. Hiệu quả đồng vốn
đạt giá trị cao nhất là 1,69 là LUT 14 (trồng riềng).
- Hiệu quả xã hội tiểu vùng 3
Cách phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội cho các LUT chi tiết tiểu
vùng 3 tương tự như tiểu vùng 1 (bảng 3.45).
TB LUT 15 TB C TB
134
Bảng 3.45 Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội tiểu vùng 3
Phân cấp
Ký hiệu
Thấp Trung bình
T TB
Số công lao động (Công) < 456 456 - 682
Giá trị ngày công (1000 đ) < 68.500 68.500 - 103.250
Hiệu quả đồng vốn (Lần) < 0,82 0,82 - 1,20
Cao
C
> 682
> 103.250
> 1,20
Trên cơ sở bảng 3.45 hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tiểu vùng 3 trên địa bàn huyện Đồng Hỷ được trình bày tại bảng 3.52.
Bảng 3.46. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
tiểu vùng 3 (trị số trung bình 3 năm 2013 – 2015)
Đơn vị tính: ha/năm
Hiệu quả đồng vốn Xếp loại LUT Xếp loại Giá trị ngày công (1000 đ) Xếp loại Đánh giá chung
139 182 206 205 189 189 207 189 178 182 196 114 154 154 280 278 273 272 251 275 226 293 292 289 139
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)
T TB TB C C C C C C C C T TB T C C C C C TB T TB TB TB T LUT1 LUT2 LUT3 LUT4 LUT5 LUT6 LUT7 LUT8 LUT9 LUT 10 LUT 11 LUT 12 LUT 13 LUT 14 LUT 15 LUT 16 LUT 17 LUT 18 LUT 19 LUT 20 LUT 21 LUT 22 LUT 23 LUT 24 LUT 25 T TB TB C C C C C C C C T T T C C C C C TB T T TB TB T T T TB TB TB TB TB TB TB TB TB T TB TB C C C C C C TB C TB C T T TB TB TB TB TB TB TB TB TB TB T TB T C C C C C TB T TB TB TB T Số công lao động (Công) 440 655 672 705 810 905 880 875 860 875 910 230 470 450 760 728 720 746 695 570 412 452 573 635 440 (Lần) 0,71 0,99 1,09 1,03 1,00 1,03 1,12 1,02 0,95 0,99 1,08 0,44 0,81 0,88 1,58 1,58 1,50 1,47 1,38 1,45 1,08 1,36 1,57 1,49 0,71
135
Bảng số liệu 3.46 cho thấy trên địa bàn tiểu vùng 3 của huyện Đồng Hỷ, kiểu
sử dụng đất thu hút được nhiều lao động nhất là loại hình rau xanh xuân - rau xanh
hè - hoa (thu hút được 910 lao động), kiểu sử dụng đất có mức độ thu hút lao động
thấp nhất là LUT12 (230 công lao động). Loại sử dụng đất có giá trị ngày công lao
động cao nhất là loại hình trồng cây lâu năm (đạt trên 293 nghìn đồng/công lao
động); giá trị ngày công lao động thấp nhất là ở loại hình 1 lúa chỉ đạt 114 nghìn
đồng/công lao động. Hiệu quả đồng vốn đạt giá trị cao nhất là 1,58 là LUT 15 và
LUT 16 (chuyên rau).
Sau khi phân tích, đánh giá nhận thấy rằng: trong các kiểu sử dụng đất chủ yếu
của huyện Đồng Hỷ có 3 kiểu sử dụng đất đạt hiệu quả xã hội cao nhất là kiểu Cây
hàng năm (tiểu vùng 1), cây ăn quả (tiểu vùng 2) và LUT chuyên rau màu (tiểu
vùng 3); kiểu sử dụng đất đạt hiệu quả xã hội thấp nhất là loại hình sử dụng đất 1
lúa. Các kiểu sử dụng đất còn lại đạt hiệu quả xã hội trung bình.
3.4.5.3. Đánh giá hiệu quả môi trường
Đánh giá hiệu quả môi trường qua việc tổng hợp thông tin từ kết quả điều tra
180 nông hộ và khảo sát thực địa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài luận án đề cấp đến 3 tiêu chí ảnh hưởng đến môi trường của
các kiểu sử dụng đất hiện tại như:
- Thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất;
- Mức độ sử dụng phân bón, đặc biệt là phân vô cơ;
- Mức độ sử dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật;
- Mức độ che phủ
- Rác thải, chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất
* Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất:
Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất hiện tại, đó là khả năng
che phủ cho đất và khả năng cải tạo đất của hệ thống cây trồng. Qua kết quả điều tra
nông hộ kết hợp với lấy ý kiến chuyên gia đề tài luận án đã đưa ra một số đánh giá
mức độ thích hợp của các kiểu sử dụng đất hiện tại như sau:
136
Đa số các hộ dân được hỏi trả lời các cây lúa, khoai, lạc, đậu đỗ …cho năng
suất ổn định, kỹ thuật canh tác đơn giản, dễ làm, đồng thời các cây trồng này không
làm ảnh hưởng tới môi trường đất và còn trả lại phần tàn dư hữu cơ khá lớn. Cây
lúa có tác dụng bảo vệ đất như: Sự kết hợp cây lúa và cây màu có thể làm giảm tác
hại của sâu bệnh. Kết hợp đất trồng lúa và đất trồng màu sẽ có tác dụng hạn chế quá
trình hình thành kết von đá ong khá phổ biến trong vùng do ảnh hưởng của quá
trình bốc hơi nước có chứa sắt về mùa khô.
* Về mức độ sử dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật (BVTV)
Để đánh giá tình hình sử dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật của huyện
Đồng Hỷ, 180 hộ được điều tra, kết quả điều tra được tổng hợp ở bảng 3.47.
Bảng 3.47. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở huyện Đồng Hỷ
Phân theo thời gian
Tổng số
Phân theo liều lượng sử dụng (%)
cách lý (%)
Loại hính sử
phiếu
Không
điều tra
dụng đất
Đúng
Thấp hơn
Cao hơn
Đúng
đúng quy
(phiếu)
quy định
quy định
quy định
quy định
định
2 Lúa
180
79,00
18,32
18,00
84,67
15,33
2 Lúa -1 mầu
180
62,33
23,33
14,33
83,33
16,67
120
65,00
19,00
16,00
85,00
15,00
1 lúa
1 Lúa – 2
180
71,50
17,50
11,00
82,50
17,50
mầu
1 Lúa -1 Mầu
180
65,00
19,00
16,00
85,00
15,00
Chuyên rau
180
74,00
13,50
12,50
88,00
12,00
Cây hàng
180
69,00
15,00
16,00
86,33
13,67
năm
Cây CN
180
73,33
12,67
14,00
84,33
15,67
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ kết quả điều tra 180 nông hộ
137
Tại huyện Đồng Hỷ, tất cả các nông hộ điều tra đều sử dụng thuốc trừ sâu, trừ
bệnh hoặc kích thích tăng trưởng trong sản xuất. Trong những năm gần đây do thâm
canh tăng vụ, tăng diện tịch, thay đổi cơ cấu giống cây trồng nên tình hình sâu bệnh
diễn biến phức tạp hơn, xuất hiện nhiều đối tượng sâu bệnh hại mới, lạ. Vì vậy, số
lượng và chủng loại thuốc bảo vệ thực vật sử dụng cũng tăng lên.
Một số nông hộ đã có dấu hiệu lạm dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật (sử
dụng quá liều lượng cho phép, không tuân thủ thời gian cách lý theo hướng dẫn của
nhà sản xuất) ở tất cả các LUT, vì vậy, dẫn đến hậu quả hiện tượng kháng thuốc, có
thể để lại tồn dư thuốc bảo vệ thực vật quá mức cho phép trên nông sản (bảng 3.53).
* Về mức độ che phủ
Năm 2015, toàn huyện có 24.221,90 ha diện tích đất lâm nghiệp có rừng. Độ
che phủ của rừng là 49,45% song phân bố không đồng đều giữa các khu vực trên
địa bàn huyện, tập trung chủ yếu ở các xã vùng núi cao (Hợp Tiến có độ che phủ đạt
78,81%; Văn Lăng: 66,48%; Cây Thị: 56,93%; và Tân Long: 56,0%...). Một số địa
phương có mật độ che phủ khá thấp (thị trấn Chùa Hang 0,19%; xã Hóa Thượng
0,44%...). Công tác khai hoang cải tạo, phủ xanh đất trống đồi núi trọc; bảo vệ và
phát triển rừng được đẩy mạnh nên diện tích đất nông nghiệp đã tăng lên đáng kể;
môi trường sinh thái từng bước được cải thiện.
Nhìn chung, địa bàn huyện Đồng Hỷ thảm thực vật khá phong phú và đa
dạng về chủng loại, có điều kiện để xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và rừng kinh
tế hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Do trước đây, rừng bị chặt phá, khai thác tùy tiện
nên rừng Đồng Hỷ phần lớn là rừng nghèo, trữ lượng lâm sản thấp.
* Rác thải, chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất
Ý thức của người dân trong việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu xong bao
bì còn vứt bừa bãi tùy tiện, không thu gom vào để xử lý, trên các cánh đồng vẫn
chưa có bể chứa để thu gom các bao bì đựng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật
để đem đi xử lý. Chất thải thực vật sau thu hoạch sẽ tăng cao do mức sản lượng
hàng năm ngày một tăng gây ô nhiềm môi trường đất đông thời chất thải hữu cơ
chưa xử lý còn là môi trường sinh sống tốt cho các loại nấm bệnh và sâu hại bùng
phát sau này.
138
3.5. Nghiên cứu một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững đề
xuất sử dụng theo tiểu vùng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
3.5.1. Mô hình 1 (tiểu vùng 1)
Mô hình trồng cây lâu năm: Chè
a, Mô tả:
+ Địa điểm: xóm Sông Cầu, xã
Minh Lập
+ Chủ hộ: Lê Văn Tiến
+ Diện tích: 0,32 ha
+ Thời gian theo dõi: Từ năm
2013 đến năm 2015
+ Giống chè: Phúc Văn Tiên
Hình 3.16 Cảnh quan LUT chè
- Hệ thống tưới tiêu: chủ động.
- Loại đất: đất đỏ vàng trên đá phiến sét.
b) Hiệu quả kinh tế
Qua theo dõi mô hình trên trong 3 năm, năng suất chè đạt trung bình là 102,5
tạ búp tươi/ha, giá trị sản xuất bình quân đạt 218.922.000 đồng/ha, giá trị gia tăng
đạt 190.644.000 đồng/ha. Giá trị ngày công đạt 270.000 - 300.000 đồng/1 ngày
công đường trình bày ở bảng 3.48.
Bảng 3.48. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng chè (2013 - 2015)
GO (1000
VA (1000
Pr (1000
Lao động
HLMI (1000
Năm
đồng/1 ha)
đồng/1 ha)
đồng/1 ha)
(công/ha)
đồng/1 ha)
2013
213.410
185.132
83.132
680
272
2014
220.172
191.894
91.094
672
285
2015
223.185
194.907
94.107
668
291
Trung bình
218.922
190.644
89.444
673
282
c) Hiệu quả xã hội
Mô hình sử dụng đất này hàng năm sử dụng 660 - 680 công lao động/ha/năm;
đây là mô hình phù hợp với năng lực của gia đình ông Lê Văn Tiến về đất, nhân
lực, vốn, kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sản phẩm của địa phương và xã hội, phù hợp
139
với tập quán canh tác của gia đình. Đối với cây chè, điều kiện về khí hậu, đất đai
thuận lợi hơn so với trồng cây ăn quả. Phong tục tập quán, truyền thống canh tác
cây chè trên đất Đồng Hỷ đã hình thành từ rất lâu đời. Sản phẩm đầu ra của cây chè
ổn định, giúp người dân có thu nhập thường xuyên, dễ hồi vốn và hỗ trợ các cây
trồng khác cũng như chăn nuôi cùng phát triển. Do vậy, chè vẫn là cây trồng được
người dân ưa thích mở rộng phát triển và đầu tư trong những năm tới.
d) Hiệu quả môi trường
Mức độ sử dụng phân bón của gia đình ông Tiến cho chè tính cho 1 ha là 188
kg N, 94 kg P2O5, 156 kg K2O. Như vậy, sử dụng phân hóa học cao hơn so với tiêu
chuẩn khuyến cáo, đây cũng là một thực tế sử dụng phân bón của nhiều hộ nông dân
trồng chè trên địa bàn do chăn nuôi trong khu dân cư giảm dẫn đến lượng phân
chuồng giảm, trong khi đó phân hóa học dễ mua trên thị trường nên nhiều nông hộ
có xu hướng sử dụng phân bón hóa học ở mức tương đối cao.
3.5.2. Mô hình 2 (tiểu vùng 1)
Mô hình trồng cây hàng năm: Cây dược liệu (gừng)
a) Mô tả
- Địa điểm: xóm Bản Tèn, xã Văn Lăng
- Chủ hộ: Ông Vương Văn Dính
- Diện tích: 0,27 ha.
Hình 3.17. Cảnh quan LUT gừng
140
- Thời gian trồng: gừng trồng từ đầu vụ xuân (tháng 1 - 2) đến cuối vụ xuân
(tháng 4 - 5). Cuối năm khoảng tháng 10 - 11 - 12 hàng năm ta có thể thu gừng.
Thời gian sinh trưởng của gừng 8 - 10 tháng tùy từng giống.
- Giống: Gừng ta.
- Kỹ thuật trồng: Nên đánh luống: Rộng 1,2 - 1,5 m, cao 35 - 40 cm. Hàng
cách hàng 30 cm, cây cách cây 20 cm. Mỗi hốc đặt một hom. Lấp mùn nhẹ phủ lên,
tưới giữ ẩm 1 tuần đầu để cây mọc đều, phủ đất và phủ rơm rồi tưới nước giữ ẩm.
b) Hiệu quả kinh tế: Theo dõi mô hình 3 năm cho thấy mô hình trồng gừng
cho năng suất bình quân đạt mức cao 2,5 – 3 tấn /ha, tổng giá trị sản xuất bình quân
năm đạt 184.798.000 đồng/ha/năm, giá trị gia tăng 162.787.000 đồng/ha, giá trị
ngày công đạt 330.000 – 340.000 đồng/công được trình bày ở bảng 3.49.
Bảng 3.49. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cây hàng năm (cây gừng)
giai đoạn 2013 - 2015
Năm
GO (1000 đồng/1 ha)
VA (1000 đồng/1 ha)
Pr (1000 đồng/1 ha)
Lao động (công/1 ha)
HLMI (1000 đồng/1 ha)
2013
184.780
162.773
88.223
497
327
2014
184.795
162.774
89.274
490
332
2015
184.821
162.814
88.264
486
335
88.264
491
331
Trung bình
184.798
162.787
c) Hiệu quả xã hội
Hàng năm mô hình sử dụng đất này sử dụng 480 - 490 công lao động/ha/năm,
đồng thời mỗi năm sản xuất ra 2,5 - 3 tấn /ha phục vụ tiêu dùng cho nhân dân trong
và ngoài huyện, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Tuy nhiên, loại
hình sử dụng đất này tương đối mới nên đòi hỏi cần có vốn đầu tư lớn, kỹ thuật cao,
am hiểu thị trường, nhu cầu đất đai phù hợp. Vì vậy, hiện nay ít các nông hộ tiếp
cận sản xuất mô hình này.
d) Hiệu quả môi trường
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ gia đình theo hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn trong việc phòng trừ dịch bệnh, gia đình chỉ sử dụng thuốc theo
141
hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và các loại thuốc đều nằm trong danh mục Nhà
nước cho phép.
3.5.3. Mô hình 3 (tiểu vùng 2)
Mô hình trồng 2 vụ lúa: lúa xuân – lúa mùa
* Mô tả:
+ Địa điểm: xóm Cầu Tre, xã Nam Hòa
+ Chủ hộ: Dương Thị Hồng
+ Diện tích: 0,32 ha.
+ Thời gian theo dõi: từ vụ xuân 2013 đến vụ mùa 2015.
+ Giống lúa: vụ xuân (giống Khang Dân), vụ mùa (giống lúa Bao Thái)
- Kỹ thuật trồng: làm đất và tuốt bằng máy, còn lại ở các khâu: Gieo mạ, cấy lúa,
chăm sóc, phun thuốc bảo vệ thực vật, gặt, v.v…, thủ công là chính.
- Hệ thống tưới tiêu: chủ động.
- Loại đất: Đất phù sa
Hình 3.18. Cảnh quan LUT 2 lúa
b) Hiệu quả kinh tế
Qua theo dõi mô hình trong 3 năm, năng suất lúa đạt khá (trung bình là 51,96
tạ/ha/vụ xuân và 46,75 tạ/ha/vụ mùa), giá trị sản xuất bình quân đạt 82.693.000
đồng/ha, giá trị gia tăng đạt 62.516.600 đồng/ha. Giá trị ngày công đạt 96.000 -
146.000 đồng/1 ngày công được trình bày ở bảng 3.50.
142
Bảng 3.50. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng 2 vụ lúa lúa xuân – lúa mùa
(2013 - 2015)
Năm
Cơ cấu cây trồng
GO (1000 đồng/1 ha) 82.560
VA (1000 đồng/1 ha) 62.443
Lao động (công/1 ha) 457
HLMI (1000 đồng/1 ha) 137,24
Cả năm
42.371
32.318
235
129,58
2013
Lúa xuân (K. Dân)
40.189
30.125
222
96,72
Lúa mùa (Bao Thai)
82.765
62.468
450
137,69
Cả năm
42.382
32.345
232
140,16
2014
Lúa xuân (K. Dân)
40.185
30.123
218
120,05
Lúa mùa (Bao Thai)
82.754
62.637
454
135,28
Cả năm
42.378
32.512
230
146,56
2015
Lúa xuân (K. Dân)
40.376
30.125
224
118,17
Lúa mùa (Bao Thai)
82.693
62.516
453
136,74
Trung bình
c) Hiệu quả xã hội
Mô hình sử dụng đất này, hàng năm sử dụng từ 450 - 460 công lao
động/ha/năm; đây là mô hình phù hợp với năng lực của ông bà Hồng về đất, nhân
lực, vốn, kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sản phẩm hàng ngày của gia đình và xã hội, phù
hợp với tập quán canh tác của gia đình. Mô hình này mỗi năm sản xuất được từ 9,43
- 10,27 tấn thóc/ha, có ý nghĩa trong việc đảm bảo an toàn lương thực của địa
phương, là mô hình cung cấp lương thực có nhu cầu cấp thiết hàng ngày và được
cộng đồng chấp nhận rất cao.
d) Hiệu quả môi trường
Mức độ sử dụng phân bón (quy đổi ra lượng phân bón nguyên chất/1ha) của
gia đình ông bà Hồng là 135 kg N vụ xuân, 121 kg đạm vụ mùa, 93 kg lân vụ xuân,
65,5 kg P2O5 vụ mùa, 68 kg K2O vụ xuân, 44 kg K2O vụ mùa, 4,5 - 5 tấn phân chuồng/1 vụ. Như vậy, sử dụng phân hóa học (đạm, kali) cao hơn so với tiêu chuẩn
khuyến cáo, sử dụng phân chuồng thấp hơn so với tiêu chuẩn khuyến cáo, đây cũng
là một thực tế sử dụng phân bón của nhiều hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn do
chăn nuôi trong khu dân cư giảm dẫn đến lượng phân chuồng giảm, trong khi đó
phân hóa học dễ mua trên thị trường nên nhiều nông hộ có xu hướng sử dụng phân
bón hóa học ở mức cao.
143
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gia đình chỉ sử dụng thuốc theo hướng dẫn
của cơ quan chuyên môn và các loại thuốc đều nằm trong danh mục nhà nước cho
phép như Virtako 40WG, Validacin 5L, Anvil 5SC, Bayluscide 250EC, Acofit
300EC, Tilt super 300EC, v.v…, việc sử dụng đều tuân thủ đúng liều lượng và
chủng loại phù hợp với sâu bệnh trên thực tế.
3.5.4. Mô hình 4 (tiểu vùng 2)
Mô hình trồng riềng
a) Mô tả
- Địa điểm: xóm Cầu Tre, xã Nam Hòa.
- Chủ hộ: Ông Nguyễn Văn Quang.
- Diện tích: 0,24 ha.
- Thời gian theo dõi: từ vụ xuân năm 2013 đến vụ đông năm 2015.
- Kỹ thuật trồng: thời vụ trồng tốt nhất từ cuối tháng 2 đầu tháng 3, đến tháng
4 dương lịch. Tháng 5 riềng hình thành
củ, tháng 7, tháng 8 là lúc cây tích lũy
dinh dưỡng cao nhất, thu hoạch tập trung
vào tháng 12, tháng 1 năm sau. Cày rạch
hàng với khoảng cách hàng cách hàng 60
cm rồi rải phân chuồng, phân hữu cơ vi
sinh để bón lót trên hàng với khoảng
cách trồng cây cách nhau 50- 60 cm.
- Thu hoạch: nếu lấy củ làm giống
Hình 3.19. Cảnh quan LUT riềng
thì có thể thu hoạch sau trồng 1 năm,
nhưng để thu hoạch bán củ thì thu hoạch sau 2 năm trồng mới cho chất lượng tốt,
sản lượng cao. Khi thấy cây đã già, thân ngầm và củ đã nổi rõ hoặc làm nứt mặt đất
quanh gốc, đào thử thấy củ đã già là thu hoạch được.
- Hệ thống tưới tiêu: tưới tiêu chủ động.
- Loại đất: đất phù sa.
b) Hiệu quả kinh tế
Theo dõi mô hình trong 3 năm cho thấy mô hình trồng riềng cho năng suất
bình quân cao 25 - 27 tấn/ha, tổng giá trị sản xuất bình quân năm đạt 165.152.000
đồng/ha/năm, giá trị gia tăng 143.481.000 đồng/ha, giá trị ngày công đạt 280.000 -
300.000 đồng/công.
144
Bảng 3.51. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cây hàng năm (cây riềng) giai
đoạn 2013 - 2015
Năm
Lao động (công/ha)
GO (1000 đồng/1ha) 164.215
VA (1000 đồng/1ha) 142.543
Pr (1000 đồng/1ha) 68.743
HLMI (1000 đồng/1ha) 289
2013
492
2014
165.197
143.525
70.775
485
295
2015
166.045
144.373
72.073
482
299
70.531
Trung bình
165.152
143.481
486
294
c) Hiệu quả xã hội
Hàng năm mô hình sử dụng đất này sử dụng từ 480 – 500 công lao
động/ha/năm, đồng thời mỗi năm sản xuất 25 - 27 tấn/ha phục vụ tiêu dùng cho
nhân dân trong và ngoài huyện, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
Không chỉ gia đình anh Quang mà các hộ cùng trồng riềng nơi đây đã tìm được
hướng đi đúng trong việc thâm canh cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế theo
hướng sản xuất hàng hóa. Anh Quang cho biết, cây riềng trở thành cây đem lại thu
nhập tương đối cao và ổn định cho gia đình anh cũng như một số gia đình trong xã
Nam Hòa. Theo anh, 1 sào riềng cho thu hoạch trung bình khoảng 1 tấn riềng
thương phẩm/năm với giá bán dao động 8.000 - 12.000 đồng/kg.
d) Hiệu quả môi trường
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ gia đình theo hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn trong việc phòng trừ dịch bệnh và các loại thuốc đều nằm trong
danh mục Nhà nước cho phép. Lượng phân bón gia đình sử dụng: Phân chuồng 5-
10 tấn/ha, phân lân 75 - 80 kg P2O5/ha, phân kali 90 - 100 kg K2O/ha.
3.5.5. Mô hình 5 (tiểu vùng 3)
Mô hình chuyên rau (rau xuân - rau hè - rau đông)
a) Mô tả:
- Địa điểm: xóm Bầu, xã Huống Thượng.
- Chủ hộ: ông Đinh Trường Sơn; Diện tích: 0,19 ha
- Thời gian theo dõi: từ xuân năm 2013 đến vụ đông năm 2015.
- Cây trồng áp dụng luân canh trong 3 năm là: rau xuân - rau hè - rau đông.
145
- Kỹ thuật trồng: làm đất bằng máy cơ giới, các khâu còn lại là: Lên luống
trồng, chăm sóc, vun sới, phun thuốc trừ sâu, thu hoạch.
- Hệ thống tưới tiêu: tưới tiêu chủ động. Loại đất: đất phù sa sông Cầu
Hình 3.20. Cảnh quan
Hình 3.21. Cảnh quan
Hình 3.22. Cảnh quan
LUT rau đông
LUT rau xuân
LUT rau hè
b) Hiệu quả kinh tế
Bảng 3.52. Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên màu (rau xuân - rau hè - rau
đông) giai đoạn 2013 - 2015
Cơ cấu
Năm
GO (1000 đồng/1 ha)
VA (1000 đồng/1 ha)
Pr (1000 đồng/1 ha)
Lao động (công/1 ha)
HLMI (1000 đồng/1 ha)
cây trồng
Cả năm
221.635
212.867
98.117
765
278,25
Rau xuân
77.921
68.342
30.347
240
170,53
2013
Rau hè
61.635
62.523
29.377
252
165,32
Rau đông
82.079
82.001
38.392
273
215,61
Cả năm
221.647
202.688
93488
763
278,41
Rau xuân
78.811
68.342
30.247
238
171,51
2014
Rau hè
61.635
62.523
27.277
253
167,01
Rau đông
82.079
79.824
38.392
272
213,32
Cả năm
221.632
202673
93.473
767
278,39
Rau xuân
77.923
68.342
30.237
237
172,53
2015
Rau hè
61.636
62.523
27.275
255
165,51
Rau đông
82.073
82.001
35.960
275
217,61
Trung bình
221.638
206.016
95.026
765
278,35
146
Theo dõi mô hình trong 3 năm cho thấy mô hình chuyên rau cho năng suất
bình quân cao 180,57 tạ/ha, tổng giá trị sản xuất bình quân năm đạt 221.638.000
đồng/ha/năm, giá trị gia tăng 206.016.000 đồng/ha, giá trị ngày công đạt 165.000 -
280.000 đồng/công được trình bày ở bảng 3.52.
c) Hiệu quả xã hội
Mô hình sử dụng đất này hàng năm sử dụng 760 - 670 công lao động/ha/năm.
Mô hình này không những cung cấp thực phẩm phục vụ tiêu dùng cho nhân dân
trong huyện và có khả năng cung cấp lượng thực phẩm lớn cho thị trường ngoài
huyện đáp ứng nhu cầu xã hội. Đây là mô hình phù hợp với năng lực của hộ ông
Sơn về đất, nhân lực, vốn, kỹ thuật, phù hợp với tập quán canh tác của điạ phương.
d) Hiệu quả môi trường:
Mức độ sử dụng phân bón (quy đổi ra lượng phân bón nguyên chất/1 ha) của
gia đình là: với rau xuân là 46 kg N, 59 kg P2O5, 60 kg K2O, 5,5 tấn phân chuồng;
với rau hè là 45 kg N, 43 kg P2O5, 38 kg K2O, 4,2 tấn phân chuồng; với rau đông là
88 kg N, 57 kg P2O5, 67 kg K2O, 6,3 tấn phân chuồng. Như vậy, lượng phân hóa
học được sử dụng cơ bản phù hợp tiêu chuẩn so với lượng phân bón khuyến cáo, sử
dụng phân chuồng thấp hơn so với tiêu chuẩn.
3.5.6. Mô hình 6 (tiểu vùng 3)
Mô hình cây hàng năm (ớt)
a) Mô tả:
- Địa điểm: xóm Cây Sơn, xã Linh Sơn.
- Chủ hộ: bà Lý Thị Loan; Diện tích: 0,12 ha.
- Thời gian theo dõi: từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 11 năm 2015.
- Giống điển hình: giống ớt chỉ thiên.
- Kỹ thuật trồng: làm đất bằng máy cơ giới, còn lại các khâu như: lên luống trồng,
bón phân, chăm sóc, phun thuốc trừ sâu, tỉa nhánh, làm giàn thu hoạch, v.v…, thủ công
là chính.
- Hệ thống tưới tiêu: chủ động.
147
Hình 3.23. Cảnh quan LUT ớt
b) Hiệu quả kinh tế
Theo dõi mô hình trong 3 năm cho thấy mô hình trồng ớt cho năng suất bình
quân đạt 2,5 - 3 tấn/ha, tổng giá trị sản xuất bình quân năm đạt 197.275.000
đồng/ha/năm, giá trị gia tăng 174.775.000 đồng/ha, giá trị ngày công đạt 250.000 -
260.000 đồng/công.
Bảng 3.53. Hiệu qủa kinh tế của mô hình trồng cây hàng năm (ớt) (2013 – 2015)
Pr
GO (1000
VA (1000
HLMI (1000
Lao động
Năm
đồng/1 ha)
đồng/1 ha)
(công/1 ha)
đồng/1 ha)
(1000 đồng/1 ha)
2013
197.250
174.750
70.200
697
250,71
2014
197.267
174.767
72.017
685
255,32
2015
197.309
174.809
73.109
678
257,83
686
254,62
Trung bình
197.275
174.775
71.775
c) Hiệu quả xã hội
Mô hình đã tạo việc làm cho người dân 670 – 690 công lao động/ha/năm. Đồng
thời mỗi năm sản xuất 20 - 25 tấn ớt/ha phục vụ nhu cầu tiêu dùng về thực phẩm cho
nhân dân trên địa bàn huyện, thành phố và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, loại hình sử dụng đất
mới nên đòi hỏi có vốn đầu tư, kỹ thuật trồng, chăm sóc cao và đầu ra của sản phẩm.
Vì vậy, chỉ rất ít các nông hộ có khả năng tiếp cận mô hình này.
148
d) Hiệu quả môi trường
Mức độ sử dụng phân bón của gia đình là: Bón lót: 1-1,3 tấn phân chuồng ủ
hoai + 22 kg phân N.P.K 16 - 16 - 8 + 1 kg super humic + 2 kg micromat (trung vi
lượng) + 2 kg Basudin 10 H. Bón thúc lần 1 (25 - 30 ngày sau trồng): 30 kg N.P.K
16-16-8 + 1 kg super humic. Bón thúc lần 2 (45 - 50 ngày sau trồng): 30 kg N.P.K
16-16-8 + 5 kg urê + 5 kg nitrabo. Bón bổ sung khi đang thu hoạch trái: 20 kg
N.P.K 16-16-8 + 250 g supe humic ngâm chung để tưới 5 - 7 ngày 1 lần. Đối với
sâu đất, sâu ăn lá, sâu đục trái hoặc rầy mật, bọ trĩ, bọ phấn, gia đình sử dụng luân
phiên một trong các loại thuốc như sau: Brightin 1.8EC, Actimax 50WG, Thiamax
25WDG, Secure 10EC, Ammate,...
Ớt là cây trồng mới nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho tiểu vùng 1 huyện
Đồng Hỷ. Ớt tuy có giá trị kinh tế cao nhưng cũng như bao mặt hàng nông sản khác
giá cả bấp bênh nhiều khi giảm chỉ còn 60% giá bình quân. Nguyên nhân là do chưa
hình thành vùng sản xuất tập trung, ớt được trồng ở tiểu vùng 1, tổ chức sản xuất
vẫn chỉ dừng ở quy mô hộ nhỏ lẻ; kênh thu mua là thương lái nên dẫn đến tình trạng
ép giá.
Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp điển hình trên
trên địa bàn huyện trong 3 năm 2013 - 2015 có thể rút ra một số kết luận sau đây.
Hiệu quả kinh tế: Mô hình có hiệu quả kinh tế cao nhất là mô hình 5 (chuyên
rau, tiểu vùng 3) có giá trị gia tăng trung bình là 206.016.000 đồng/ năm, hiệu quả
kinh tế cao thứ 2 là mô hình 1 (chè, tiểu vùng 1), tiếp đến mô hình 6 (ớt, tiểu vùng
3), mô hình 2 (cây dược liệu: gừng, tiểu vùng 1), mô hình 4 (riềng, tiểu vùng 2),
Mô hình 3 (lúa, tiểu vùng 2), có giá trị gia tăng trung bình là 62.516.000 đồng/ năm.
Hiệu quả xã hội: những kiểu sử dụng đất cho hiệu quả xã hội cao nhất là trồng Mô
hình 3 (2 lúa, tiểu vùng 2), tiếp đến là mô hình 1 (chè, tiểu vùng 1), mô hình 5
(chuyên rau, tiểu vùng 3), mô hình 2 (cây dược liệu: gừng, tiểu vùng 1), mô hình 4
(riềng, vùng 2), tiếp đến mô hình 6 (ớt, tiểu vùng 3).
Hiệu quả môi trường được đánh giá từ cao xuống thấp như sau: mô hình 3 (2
lúa, tiểu vùng 2); mô hình 2 (cây dược liệu gừng, tiểu vùng 1); mô hình 4 (riềng,
tiểu vùng 2); mô hình 1 (chè, tiểu vùng 1); tiếp đến mô hình 6 (ớt, tiểu vùng 3); mô
hình 5 (chuyên rau, tiểu vùng 3).
149
3.6. Định hướng và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ
3.6.1. Cơ sở và định hướng sử dụng đất nông nghịêp đến năm 2020
3.6.1.1. Cơ sở sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của huyện Đồng Hỷ
Căn cứ vào hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ở mục 3.4.4 trong đề tài
luận án nên duy trì diện tích lúa có hiệu quả kinh tế cao, loại bỏ những diện tích đất
có mức ít thích hợp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia theo kết luận số
53 - KL/TƯ ngày 15 tháng 3 năm 2009 của Bộ Chính trị về mục tiêu đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030 bảo đảm nguồn cung cấp lương thực với sản lượng cao
gấp đôi và Nghị quyết số 63/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 về đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia.
Khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên ở từng tiểu vùng trong huyện để phát
triển các loại cây trồng lợi thế bao gồm cả cây hàng năm theo hướng thay thế nông
sản nhập khẩu như đậu tương, ngô, cây thực phẩm như rau và cây có giá trị hàng
hóa như hoa, cây cảnh. Hình thành các tiểu vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy
mô lớn, năng suất cao và chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tốt như
chuyên rau, chè, một số cây hàng năm như gừng, riềng, ớt. Đây cũng là những loại
cây trồng có giá trị kinh tế cao, có tính bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi
trường, cung cấp cho thị trường trong huyện và của tỉnh Thái Nguyên.
Dựa vào lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển cây chè nhằm thay thế
một phần diện tích trồng cây hàng năm và cây lâu năm cho hiệu quả sử dụng và
hiệu quả kinh tế thấp, từ đó hình thành các vùng sản xuất chè tập trung quy mô
lớn, năng suất cao và chất lượng tốt, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây
cũng là loại cây trồng cho giá trị kinh tế cao so với một cây trồng khác ở huyện
Đồng Hỷ thể hiện qua (bảng 3.32, bảng 3.35, bảng 3.38), có độ che phủ lớn,
chống xói mòn, rửa trôi tốt.
3.6.1.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững của huyện Đồng Hỷ
Những căn cứ đề xuất định hướng sử dụng đất bền vững:
Căn cứ vào kết quả đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất gắn
với kiểu sử dụng đất và kết quả đánh giá tiềm năng đất theo mức độ thích hợp đối
150
với các kiểu sử dụng đất, theo đó xác định được quy mô diện tích, phân bố của các
mức tích hợp đối với các kiểu sử dụng đất.
Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch tổng thể của huyện Đồng Hỷ
đến năm 2020, từ kết quả phân hạng thích hợp đất đai và những cơ sở sử dụng
đất đã trình bày ở trên, nghiên cứu đã xây dựng được định hướng sử dụng đất
bền vững đến năm 2020 huyện Đồng Hỷ có thể đề xuất định hướng sử dụng đất
bền vững được trình bày ở bảng 3.54.
Bảng 3.54. Diện tích và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp đề xuất cho huyện
Đồng Hỷ
Thứ tự Loại đất Mã đất Biến động (ha) Tăng (+), giảm (-) Tổng diện tích năm 2015 (ha) Tổng diện tích đề xuất (ha)
(5) (6) = (5) – (4) (1) (2) (3) (4)
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 15.250,9 13.132,46 - 2.118,44
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 7.198,3 6138,09 -1060,21
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 5.063,2 4806,50 -256,70
1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 2.234,7 2122,30 -112,40
1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 2.828,5 2684,20 -144,30
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2.135,1 1331,59 -803,51
1.1.1.2.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 1.979,5 1208,30 -771,20
1.1.1.2.2 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK 155,6 123,29 -32,31
6.994,37
-1.058,23
Như vậy, theo định hướng của huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 đất sản xuất
nông nghiệp của huyện sẽ bị giảm đi 2.118,84 ha trong đó đất trồng lúa giảm đi
256,70ha. Diện tích đất lúa bị giảm chủ yếu do chuyển sang mục đích phi nông
nghiệp và 112,4 ha đất chuyên trồng lúa nước vùng trũng chuyển sang nuôi trồng
thủy sản.
Đất trông cây lâu năm giảm đi 1058,23 ha chủ yếu do chuyển sang phi nông nghiệp
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 8.052,6
151
Bảng 3.55. Diện tích và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp đề xuất cho từng tiểu
vùng của huyện Đồng Hỷ đến năm 2020
Tiểu vùng Thứ tự Loại đất Mã đất Tổng 1 2 3
SXN 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 3.286,59 7.666,95 2.178,92 13.132,46 CHN 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.617,76 3.299,70 1.220,63 6.138,09
LUA 1.106,60 2.704,26 995,64 4.806,50
LUC 365,18 1.216,50 540,62 2.122,30
LUK 741,42 1.487,76 455,02 2.684,20
HNK 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước 1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 511,16 595,44 224,99 1331,59
BHK 1.1.1.2.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác 399,72 583,59 224,99 1208,30
NHK 1.1.1.2.2 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác 111,44 11,85
3.6.1.3. Những định hướng phát triển mô hình sản xuất theo hướng hàng hóa của
huyện Đồng Hỷ
Để sử dụng đất bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ cần phát triển các kiểu sử dụng sau đây:
- Duy trì và phát triển loại hình sử dụng đất 2 lúa nhưng theo hướng sản xuất
hàng hóa có chất lượng cao để nâng cao giá trị thu nhập. Hiện tại diện tích đất trồng
lúa có chất lượng cao đang có khoảng 123,73 ha tập trung ở 2 xã Nam Hòa và Văn
Hán. Mô hình này cần phát triển thêm sang các xã Hợp Tiến, Hòa Bình, Hóa
Thượng và Huống Thượng với quy mô khoảng 670 ha vào năm 2020.
- Đối với loại hình sử dụng đất lúa mùa, trong đó có 2 lúa - 1 màu nên ưu tiên
phát triển các kiểu sử dụng đất có tính bền vững cao, đặc biệt là kiểu sử dụng đất
lúa xuân - lúa mùa - rau đông, đây là kiểu sử dụng đất có mặt ở cả 3 tiểu vùng. Kiểu
sử dụng đất 1 lúa - 2 màu nên tập trung phát triển các loại cây trồng vùa có tác dụng
cải tạo, bồi dưỡng đất, vừa có hiệu quả kinh tế cao như cây lạc, cây đậu tương, cây
thực phẩm như rau. Kiểu sử dụng đất cụ thể cần ưu tiên là lạc xuân - lúa mùa - rau
đông ở tiểu vùng 2 và tiểu vùng 3 là lúa xuân - đậu xanh hè - rau đông
- Đối với loại hình sử dụng đất chuyên rau tập trung phát triển ở các xã Hóa
Thượng, Linh Sơn, Huống Thượng, Thị trấn Chùa Hang để tạo thành tiểu vùng sản
xuất hàng hóa. Loại hình sử dụng đất chuyên rau cần được chuyển dần sang mô
hình trồng rau an toàn (hiện tại mới có 32 ha chuyên rau an toàn) tập trung chủ yếu
ở xã Linh Sơn và Huống Thượng là đầu mối cung cấp rau an toàn cho các trưởng
CLN 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.668,83 4.367,25 0 958,29 123,29 6.994,37
152
tiểu học, mầm non và một số siêu thị lớn trên địa hàn huyện và trong tỉnh. Trong
loại hình sử dụng đất chuyên rau đề xuất mở rộng diện tích trồng ớt lên diện tích
khoảng 95 ha ở các xã Linh Sơn, Huống Thượng, Hóa Thượng… Đây là mô hình
mới đã chứng minh được hiệu quả trên đất ở tiểu vùng 3 (hộ gia đình bà Lý Thị
Loan xóm Cây Sơn, xã Linh Sơn của huyện Đồng Hỷ), mô hình này mới chỉ có một
số hộ mạnh dạn đưa vào trồng nên cần xây dựng một tiểu vùng chuyên canh đủ lớn
để nâng cao thu nhập cho nhân dân trong huyện.
- Cây hàng năm: duy trì diện tích các loại cây hàng năm hiện có như mía,
chuối…Đề xuất mở rộng diện tích trồng cây dược liệu (gừng, la hán..) lên diện tích
khoảng 75 ha ở các xã Văn Lăng, Tân Long, Hòa Bình… Đây là mô hình mới đã
chứng minh được hiệu quả trên đất ở tiểu vùng 1 (hộ gia đình ông Vương Văn Dính
Xóm Bản Tèn, xã Văn Lăng của huyện Đồng Hỷ), ngoài ra cũng đề xuất mở rộng
diện tích trồng riềng ở các xã trong tiểu vùng 2. Đây là mô hình mới đã chứng minh
được hiệu quả trên đất ở tiểu vùng 2 (hộ gia đình ông Nguyễn Văn Quang, Xóm
Cầu Tre, Nam Hòa); hai mô hình này mới chỉ có một số hộ mạnh dạn đưa vào trồng
nên cần xây dựng một vùng chuyên canh đủ lớn để nâng cao thu nhập, đời cho nhân
dân trong huyện.
- Cây lâu năm: ngoài việc duy trì diện tích trồng chè và các cây ăn quả hiện có
như nhãn, vải, táo,… cần tập trung trồng mới, thâm canh phát triển cây chè - đặc
biệt loại chè giống mới có năng suất, chất lượng cao, an toàn phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng; đồng thời chú trọng việc cải tiến công nghệ chế biến nông sản để
tăng giá trị trên một sản phẩm, đây là kiểu sử dụng đất cớ mặt ở cả 3 vùng
3.6.2. Phân hạng thích hợp tương lai
Để phân hạng thích hợp tương lai cần phải dựa vào chiến lược phát triển sản
xuất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 và kết quả phân hạng thích
hợp hiện tại có còn diện tích và khả năng chuyển đổi từ kiểu thích hợp thấp lên kiểu
thích hợp cao.
Kết quả đánh giá khả năng thích hợp hiện tại đã phản ánh mức độ thích hợp
của mỗi loại hình sử dụng đất trên các đơn vị bản đồ đất đai. Bên cạnh đó nó cũng
xác định yếu tố hạn chế chính đối với các LUT là địa hình, loại đất và chế độ tưới.
Bằng các biện pháp thủy lợi và bón phân cải tạo đất có thể nâng hạng thích hợp từ
thấp lên cao (từ S2 lên S1; S3 lên S2, S1; N lên S3, S2, S1).
153
Chiến lược phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ đến năm 2020
đã xác định:
- Giai đoạn 2015 - 2020, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng (VA) ngành nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 4,0%/năm; tăng trưởng giá trị sản xuất của toàn ngành
đạt 4,1%/năm.
- Tăng nhanh năng suất lao động ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản từ 9,3
triệu đồng năm 2010 lên 24,8 triệu đồng năm 2015 và 36 triệu đồng vào năm 2020.
- Về trồng trọt: tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt 4.356 tấn trở lên.
- Về hoạt động dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi: đến năm 2020, phấn
đấu giá trị đem lại từ nguồn thu hoạt động dịch vụ trồng trọt và chăn nuôi chiếm
15% giá trị sản xuất nông nghiệp.
Đánh giá thích hợp tương lai của các LUT được nhìn nhận trên cơ sở hoàn
chỉnh hệ thống thủy lợi đảm bảo nhu cầu tưới, tiêu, cải thiện phân bón cho cây
trồng, các giải pháp khác được thực hiện. Các đơn vị bản đồ đất đai có chất lượng
cao phù hợp với nhiều loại cây trồng cần ưu tiên bố trí các LUT mang lại hiệu quả
kinh tế cao, thu hút được nhiều lao động như: LUT 2 lúa, 2 lúa - 1màu, 2 màu - lúa,
chuyên rau, cây hàng năm, cây lâu năm (chè). Những đơn vị bản đồ đất đai trước
đây chỉ trồng 1 vụ hoặc 2 vụ cần được cải tạo để đưa lên sản xuất 2 vụ hoặc 3 vụ.
Những cây trồng có hiệu quả kinh tế, xã hội thấp cần được chuyển sang cây trồng
đem lại hiệu quả kinh tế cao như rau, cây hàng năm. Kết quả phân hạng thích hợp
đất đai tương lai của các LUT được thể hiện bảng 3.56.
Bảng 3.56. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai tương lai
Đơn vị tính: ha
Mức
2 lúa-1
1 lúa - 2
1 lúa - 1
Chuyên
Cây hàng
Cây lâu
TT
thích
2 lúa
1 lúa
màu
màu
màu
rau
năm
năm
hợp
934,02
626,13
359,17
177,95
401,62
327,51
517,41
2.647,69
S1
1
603,51
414,31
287,91
78,31
319,47
316,34
302,89
1.819.27
S2
2
381,32
209,42
102,13
37,23
52,38
157,96
134,56
562,34
S3
3
220,04
149,41
39,20
44,02
40,90
48,19
145,17
262,64
N
4
Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục số 33
154
Theo các số liệu trong bảng 3.56, nhờ thực hiện các biện pháp thủy lợi, bón phân
cải tạo đất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mức độ thích hợp tương lai của một
số đơn vị đất đai đã được nâng lên. Đối chiếu với kết quả phân hạng thích hợp hiện tại
(bảng 3.29) thấy mức độ thích hợp cao (S1) đối với loại hình sử dụng đất 2 lúa, 2 lúa -
màu, 1 lúa - 2 màu, 1 lúa, 1 lúa -1 màu, chuyên rau, cây hàng năm và cây lâu năm tăng
912,74 ha.
Tóm lại, kết quả phân hạng đất đai tương lai dựa vào mục tiêu phát triển sản
xuất nông nghiệp của huyện đến năm 2020, giải quyết tốt các hạn chế sử dụng đất
của kết quả phân hạng thích hợp đất đai hiện tại thực sự là cơ sở khoa học và thực
tiễn phục vụ quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện.
3.6.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp bền vững huyện Đồng Hỷ
3.6.3.1. Giải pháp về kỹ thuật
Bảng 3.57. Một số giải pháp kỹ thuật đối với các LUT khuyến khích duy trì và
phát triển trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Một số hạn chế
Hướng khắc phục
Diện tích (ha)
Loại hình sử dụng đất
Phân hạng thích hợp S2
603,51
Yếu tố địa hình
Chủ động tưới tiêu
2 lúa
S3
381,32
Địa hình, tưới, tiêu
Đầu tư cơ sở vật chất, Chủ động tưới tiêu
S2
414,31
Địa hình, tưới, tiêu
Đầu tư cơ sở vật chất, Chủ động tưới tiêu
2 lúa – 1 màu
S3
209,42
Địa hình, tưới, tiêu
Đầu tư cơ sở vật chất, Chủ động tưới tiêu
S2
316,34
Hàm lượng hữu cơ
Thâm canh, chủ động tưới tiêu
Chuyên rau
S3
157,96
Hàm lượng hữu cơ, địa hình, tưới, tiêu
Thâm canh, chủ động tưới tiêu, đầu tư cơ sở vật chất
S2
302,89
Yếu tố địa hình
Chủ động tưới tiêu
Đầu tư cơ sở vật chất, Chủ
Cây hàng năm
S3
134,56
Địa hình, tưới, tiêu
động tưới tiêu
S2
1.819,27 Yếu tố địa hình
Chủ động tưới tiêu
Đầu tư cơ sở vật chất, Chủ
Cây nâu năm
S3
562,34
Địa hình, tưới, tiêu
động tưới tiêu
155
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, từng bước cơ giới hóa, đưa các giống
cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế, có năng suất sinh học cao, phù hợp với điều
kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ vào sản xuất, tuyên truyền, tập huấn, phổ biến
kiến thức các kỹ thuật mới về thâm canh trong trồng trọt, chăn nuôi…, nhằm nâng
cao hiệu quả trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững, phòng trừ sâu bệnh tổng
hợp theo hướng hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu có hại cho hệ sinh thái đồng ruộng,
thâm canh, luân canh hợp lý, sử dụng đất phải đi kèm với giải pháp bảo vệ và cải
tạo đất và tăng độ phì đất. Hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
sang mục đích khác.
3.6.3.2. Giải pháp về chính sách
Hoàn thiện về quy hoạch sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 và
nghiêm túc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đề ra.
Đẩy nhanh tốc độ thực hiện dồn điền đổi thửa phục vụ xây dựng cánh đồng mẫu
lớn, cải thiện mặt bằng phục vụ cơ giới hóa sản xuất lúa gạo nhằm nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả sử dụng đất, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô
lớn như vùng lúa, vùng hoa, vùng chuyên canh rau, cây ăn quả …
Khuyến khích và tạo mọi điều kiện, trong đó có cơ chế để hình thành các hợp
tác xã sản xuất chuyên canh như hợp tác xã trồng cây dược liệu, hợp tác xã trồng
rau…, các nhóm sở thích trong sản xuất nông nghiệp.
Có cơ chế chính sách ưu đãi về đất, các chính sách trong thẩm quyền của
huyện để huy động sự tham gia của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện và
thành phó Thái Nguyên liên doanh, liên kết với nông dân để xây dựng cánh đồng
mẫu lớn về sản xuất lúa gạo chất lượng cao, về sản xuất rau an toàn từ khâu sản
xuất thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Hỗ trợ một phần chi phí về giống, hướng dẫn kỹ thuật để hộ nông dân chuyển
đổi các mô hình sử dụng đất kém hiệu quả sang mô hình có hiệu quả bền vững, hình
thành sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của nội bộ, trước mắt tập
trung vào 3 mô hình gồm: chuyên rau, cây hàng năm (gừng, riềng, ớt, mía), cây lâu
năm (chè).
156
3.6.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Phối hợp với các viện nghiên cứu, trường đại học trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên lựa chọn các giống cây trồng chất lượng cao có năng suất, thích hợp
với điều kiện sinh thái của huyện Đồng Hỷ để đưa vào sản xuất trước mắt tập trung
vào giống lúa, giống hoa, các giống lạc.
- Tổ chức thử nghiệm các mô hình trồng rau trái vụ, các mô hình nông nghiệp
công nghệ cao có khả năng áp dụng vào sản xuất ở huyện Đồng Hỷ.
- Tổ chức thử nghiệm các mô hình nông nghiệp công nghệ cao áp dụng cho
rau, cho hoa và một số kỹ thuật cao cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện,
tiến tới áp dụng trên diện rộng cho các sản phẩm nông sản hàng hóa của huyện.
- Áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng nước vùng nuôi trồng thủy sản
để đảm bảo nguồn nước sạch cho sản xuất.
3.6.3.4. Các giải pháp nâng cấp hạ tầng cơ sở nông thôn
Đến nay 100% số xã của huyện Đồng Hỷ đã xây dựng xong đề án nông thôn
mới và đang triển khai thực hiện. Song song với việc dồn đổi ruộng đất để xây dựng
cánh đồng mẫu lớn cần kết hợp quy hoạch lại hệ thống thủy lợi và giao thông nội
đồng, đẩy nhanh tốc độ cứng hóa kênh mương, nâng các trạm bơm để đảm bảo hạn
chế đến mức tối đa tình trạng thiếu nước trong sản xuất trong mùa khô hạn và úng
ngập trong mùa mưa bão. Ưu tiên đầu tư thủy lợi cho vùng sản xuất rau, màu.
Cần đầu tư máy móc vào sản xuất để giảm bớt tỉ lệ lao động thủ công trong
sản xuất nông nghiệp, tăng năng xuất lao động, giảm giá thành, đặc biệt chú trọng
khâu làm đất và thu hoạch.
157
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên với 15
xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên của Đồng Hỷ là 45.440,6 ha. Đất sản xuất
nông nghiệp là 15.250.9 ha, chiếm 33,6% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Theo bản
đồ thổ nhưỡng phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh của huyện Đồng Hỷ, đất sản
xuất nông nghiệp của huyện có 7 loại: Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua,
đất phù sa ngòi suối, đất vàng đỏ trên đá macma axit, đất nâu vàng trên phù sa cổ,
đất vàng nhạt trên đá cát, đất đỏ vàng trên đá phiến sét, đất dốc tụ.
2) Huyện Đồng Hỷ có 8 loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính với 48
kiểu sử dụng đất phổ biến gồm: loại hình sử dụng đất 2 lúa, 2 lúa -1 màu, 1 lúa, 1 lúa
- 2 màu, 1 lúa -1 màu, chuyên rau, cây hàng năm, cây lâu năm có diện tích 8.052,5 ha.
Trong đó, loại hình sử dụng đất cây lâu năm (chè) chiếm diện tích lớn nhất là 5.291,94
ha, tiếp đến là loại hình sử dụng đất 2 lúa với diện tích 4.183,89. Điều này chứng tỏ cây
chè và cây lúa là 2 cây trồng chủ đạo của huyện. Về hiệu quả kinh tế: Các loại hình sử
dụng đất có hiệu quả kinh tế rất cao là LUT: chuối - gừng, chè (tiểu vùng 1), LUT:
riềng, chè (tiểu vùng 2), LUT: chuyên rau, ớt, táo, ổi, chè (tiểu vùng 3). Các loại
hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế thấp ở 3 tiểu vùng chủ yếu là LUT 1lúa.
3) Bản đồ đơn vị đất đai của huyện Đồng Hỷ tỷ lệ 1/25000 có 112 đơn vị đất
đai. Diện tích trung bình của mỗi một LMU là 5,47 ha. LMU số 29 có diện tích lớn
nhất (2.169,46 ha) và LMU số 74 có diện tích nhỏ nhất (0,02 ha). Kết quả đánh giá
tiềm năng của 8 LUT cho thấy: diện tích đất thích hợp trồng 2 vụ lúa/năm ở mức S1
chiếm 30,69% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp; diện tích đất thích hợp trồng
2 vụ lúa 1 vụ màu ở mức S1 chiếm 39,16%; diện tích đất thích hợp trồng 2 vụ màu
1 vụ lúa ở mức S1 chiếm 24,57%; diện tích đất thích hợp trồng 1 vụ lúa ở mức S1
chiếm 34,21%; diện tích đất thích hợp chuyên rau ở mức S1 chỉ chiếm 10,29%; diện
tích đất thích hợp trồng 1 vụ lúa 1 vụ màu ở mức S1 chiếm đến 43,07%; diện tích
đất thích hợp cây hàng năm ở mức S1 chỉ chiếm 23,90%; diện tích đất thích hợp
trồng cây lâu năm ở mức S1 chiếm 50,19%,
158
4) Những định hướng phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững là
duy trì và phát triển loại hình sử dụng đất 2 lúa nhưng theo hướng sản xuất hàng
hóa có chất lượng cao để nâng cao giá trị thu nhập. Đối với loại hình sử dụng đất
lúa mùa nên ưu tiên phát triển các kiểu sử dụng đất có tính bền vững cao, đặc biệt là
kiểu sử dụng đất lúa xuân - lúa mùa - rau đông, đây là kiểu sử dụng đất có mặt ở cả
3 tiểu vùng. Đối với loại hình sử dụng đất chuyên rau tập trung phát triển ở các xã
Hóa Thượng, Linh Sơn, Huống Thượng, Thị trấn Chùa Hang để tạo thành tiểu vùng
sản xuất hàng hóa. Cây hàng năm: đề xuất mở rộng diện tích trồng cây dược liệu
(gừng, la hán..) lên diện tích khoảng 75 ha ở các xã Văn Lăng, Tân Long, Hòa
Bình… Đây là mô hình mới đã chứng minh được hiệu quả trên đất ở tiểu vùng 1 (hộ
gia đình ông Vương Văn Dính xóm Bản Tèn, xã Văn Lăng của huyện Đồng Hỷ);
Ngoài ra cũng đề xuất mở rộng diện tích trồng riềng ở các xã trong tiểu vùng 2.
2. Kiến nghị
1) Tăng cường hỗ trợ, đầu tư cho công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp điều kiện sinh thái
của huyện. Cải tạo, nâng cấp, hoàn chỉnh hệ thống tiêu nước và tưới nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp…
2) Trong tình hình đất sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm do tác động
của quá trình đô thị hóa, cần nghiên cứu áp dụng các mô hình sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao, an toàn, đáp ứng nhu cầu của huyện về chất lượng nông
sản, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm để tạo lập thị trường tiêu thụ ổn
định, bền vững.
158
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Ánh (1992), “Đất - phân bón và cây trồng”, Tạp chí Khoa học trái đất, 95
(2), tr. 35 - 44.
[2] Đỗ Ánh và Bùi Đình Dinh (1992), “Quan hệ giữa đất và hệ thống cây trồng”,
Tạp chí khoa học đất, 57 (2), tr. 45 - 51.
[3] Trần Thị Ba (2007), Giáo trình: Trồng rau, Nxb Đại học quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, tr. 9 - 13, 32.
[4] Lê Thái Bạt (1995), Đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái
và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc, Hội thảo quốc gia về đánh giá quy hoạch
sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội, tr. 60 - 63.
[5] Lê Thái Bạt, Phạm Quang Khánh (2015), “Quỹ đất Việt Nam: các loại đất chính và sử dụng trong nông nghiệp”, Hội thảo quốc gia đất Việt Nam, tr. 19.
[6] Phan Đình Binh và Hoàng Văn Hùng (2013), “Ứng dụng mô hình SWAT và hệ thống thông tin địa lý (GIS) để đánh giá ảnh hưởng của sự thanh đổi sử dụng đất đến lưu lượng dòng chảy tại lưu vực sông Phú Lương”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 42 (5), tr. 97 - 101.
[7] Vũ Thị Bình (1995), Đánh giá đất đai phục vụ định hướng quy hoạch nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Gia Lâm vùng đồng bằng sông Hồng, Luận
án PGS khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
[8] Nguyễn Đình Bộ (2010), Đánh giá thực trạng sử dụng đất và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững tỉnh Hải
Dương, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
[9] Nguyễn Văn Bộ (1999), “Dự báo nhu cầu sử dụng phân bón đến năm 2010 ở
Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Đất, 121 (11), tr. 69 - 73.
[10] Nguyễn Văn Bộ, Bùi Hải An, Trần Minh Tiến (2015), Xu thế biến động độ phì nhiêu đất sản xuất nông nghiệp, Hội thảo quốc gia đất Việt Nam, tr. 91.
[11] Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.11 - 25.
159
[12] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Cẩm nang sử dụng đất nông
nghiệp - Tập 2 Phân hạng đánh giá đất đai, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội, tr. 83 - 87, 95, 134 - 135, 174 -176, 181 - 182, 189 - 193.
[13] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2012), TCVN8409-2012 về “quy
trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp phục vụ quy hoạc sử dụng đất cấp
huyện”, Chủ biện, Hà Nội, tr. 9-10, 20-27.
[14] Nguyễn Đình Bồng (1995), Đánh giá tiềm năng sản xuất nông lâm nghiệp của đất
trống đồi núi trọc tỉnh Tuyên Quang theo phương pháp phân loại thích hợp, Luận
án PGS khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
[15] Nguyễn Đình Bồng (2013), Quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất đai
,NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[16] Nguyễn Đình Bồng (2015), “Hiện trạng sử dụng đất Việt Nam năm 2015, dự báo đến năm 2030 và những thách thức”, Hội thảo Quốc gia đất Việt Nam, tr. 108 – 117.
[17] Lê Văn Căn (1977), Bón vôi : Lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
[18] Chi cục Thống kê huyện Đồng Hỷ (2015). Niên giám Thống kê huyện Đồng Hỷ năm
2014, Thái Nguyên.
[19] Tôn Thất Chiểu (1986), “Một số kết quả nghiên cứu về khả năng phát triển nông nghiệp nước ta trong giai đoạn tới”, Tạp chí Quy hoạch Nông nghiệp, 59 (40), tr. 5 - 12.
[20] Tôn Thất Chiểu (1992), Về môi trường đất Việt Nam: Sự suy thoái và giải pháp
khắc phục, hội thảo khoa học sử dụng tốt tài nguyên đất để phát triển và bảo
vệ môi trường, Hội Khoa học Đất, tr. 3 - 5.
[21] Tôn Thất Chiểu (1996), “Phân loại đất và bản đồ đất Việt Nam tỷ lệ
1/1000000”, Tạp chí Khoa học Đất, 82 (3), tr. 68.
[22] Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2015). Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm
2014, Thái Nguyên.
[23] Lê Trọng Cúc, Katheleen Gillogly, A, Terry Rambo (1990), Hệ sinh thái nông
nghiệp trung du miền Bắc Việt Nam, Viện môi trường và chính sách, Trung
tâm Đông – Tây, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, (Số 12), tr. 65 - 77.
160
[24] Nguyễn Thị Dần, nnk (1995), Ảnh hưởng của chất hữu cơ đến một số tính chất
vật lý - nước trong mối quan hệ và độ phì nhiêu thực tế của đất trồng cạn,
Viện Thổ nhưỡng Nông hoá. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 79 - 88.
[25] Vũ Văn Dũng (2015), “Biến động sử dụng đất và những thách thức trong
những năm tới ở nước ta”, Hội thảo quốc gia đất Việt Nam, tr. 19.
[26] Trần Bình Đà và Phạm Đức Tuấn (2009), “Phát triển bền vững trên đất dốc trong canh tác ngô nương hàng hóa ở Sơn La”, Tạp chi Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, 72 (5), tr. 43 - 49.
[27] Nguyễn Thế Đặng (2001), Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, phân tích và chỉnh
lý xây dựng bản đồ đất theo FAO – UNESCO làm cơ sở chi chuyển dịch cơ
cấu cây trồng họp lý trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Đề tài
cấp Bộ trọng điểm B99-02-31TĐ, Trường Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên.
[28] Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Đức Nhuận, Nguyễn Thị Mão.
(2012), Giáo trình: Nông nghiệp hữu cơ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 13 - 14.
[29] Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh, Nguyễn Thế Hùng, Dương Thị Thanh Hà,
Nguyễn Đức Nhuận, Hoàng Thị Bích Thảo, Nguyễn Thu Thùy (2014), Giáo
trình Thổ Nhưỡng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội tr. 26 - 32.
[30] Nguyễn Thế Đặng (2015), Sử dụng và bảo vệ đất trồng chè vùng Đông Bắc
Việt Nam, Hội thảo quốc gia đất Việt Nam, tr. 280.
[31] Nguyễn Ngọc Đệ (2008), Giáo trình: Cây lúa, Nxb Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh, tr.77, 85.
[32] Hồ Quang Đức (2015), “Các loại đất chính và sự thiếu hụt dinh dưỡng đối với
cây trồng ở Việt Nam”, Hội thảo quốc gia đất Việt Nam, tr. 59.
[33] Eric LE QUERE, Jean – Marc BARBIER (1998), Cây lúa nước ở đồng bằng
sông Hồng, phân tích sự biến đổi của một vài phương thức canh tác, Hệ
thống nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,
tr. 68 -71.
[34] Emma Rochelle – Newall và cộng sự (2015), “Kết quả hợp tác nghiên cứu về quản lý tài nguyên đất giữa Viện Nghiên cứu Phát triển Pháp và Viện Thổ
nhưỡng Nông hóa”, Hội thảo Quốc gia đất Việt Nam, tr. 108 – 117.
161
[35] Frid land (1973), “Đất và vỏ phong hoá nhiệt đới ẩm Việt Nam”, Nxb Khoa
học Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 30 - 38.
[36] Nguyễn Như Hà, Vũ Hữu Yêm (1999), “Vai trò của phân hoá học trong thâm canh lúa ngắn ngày trên đất phù sa sông Hồng”. Tạp chí Khoa học Đất, 53 (5) tr. 75 – 80.
[37] Đỗ Nguyên Hải (2000), Đánh giá đất và hướng sử dụng đất bền vững trong
sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh, Luận án tiến sỹ nông
nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
[38] Hội khoa học Đất Việt Nam (1996), Đất Việt Nam, chú giải bản đồ đất tỷ lệ
1/1.000.000, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
[39] Hội Khoa học Đất Việt Nam (1999), Sổ tay điều tra phân loại, đánh giá đất,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 92 - 102.
[40] Hội khoa học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.
[41] Vũ Ngọc Hùng, Phạm Quang Khánh và Nguyễn Thành (2015), “Tài nguyên đất, hiện trạng và khai thác sử dụng cho phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Hội thảo quốc gia đất Việt Nam, tr. 287 - 310.
[42] Võ Minh Kha (1996), Hướng dẫn thực hành sử dụng phân bón, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 290 - 305.
[43] Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1993), “Kết quả bước đầu đánh giá tiềm năng đất đai Việt Nam”, Hội thảo khoa học về quản lý và sử dụng đất bền vững, 1 (1), tr. 23-30.
[44] Phạm Quang Khánh và nnk (1993), “Điều tra, đánh giá và quy hoạch sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và lâu bền, Hội nghị khoa học về quản lý và sử
dụng đất bền vững, 1 (1), tr. 42-50.
[45] Phạm Quang Khánh, Vũ Ngọc Hùng và Nguyễn Văn Thái (2015), “Đất và sử dụng đất vùng Đông Nam bộ trong đô thị hóa và công nghiệp hóa”, Hội thảo quốc gia đất Việt Nam, tr. 149 – 166.
[46] Lê Văn Khoa (1992), “Ô nhiễm môi trường đất’’, Hội thảo khoa học sử dụng tốt tài nguyên đất để phát triển và bảo vệ môi trường, Hội Khoa học
Đất Việt Nam.
162
[47] Lê Văn Khoa, Lê Đức (2015), “Đất Việt Nam: Hiện trạng sử dụng, thách thức
và các giải pháp khắc phục”, Hội thảo quốc gia đất Việt Nam, tr. 48.
[48] Cao Liêm, Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990), Phân vùng sinh thái nông nghiệp đồng bằng sông Hồng, Đề tài cấp Nhà nước mã số 52D.0202, Chương trình bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
[49] Phạm Sỹ Liêm (2015), “Nông dân bỏ ruộng: Thách thức lớn đối với người làm
chính sách”, Hội thảo quốc gia đất Việt Nam, tr. 254.
[50] Nguyễn Thị Lợi (2006), Nghiên cứu thử nghiệm hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên.
[51] Nguyễn Đình Mạnh, Đỗ Nguyên Hải, Hồ Thị Lam Trà (1996), Ô nhiễm môi trường đất và nước vùng sản xuất nông nghiệp ngoại thành Hà Nội, Đề tài nghiên cứu ô nhiễm, Sở Khoa học và Công nghệ Môi trường, Hà Nội.
[52] Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh (1996), Các vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thời kỳ 1986-1996, Viện QHTKNN, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.155 - 168.
[53] Moorman F. R (1961), Bản đồ đất: Tổng quát miền Nam Việt Nam tỷ lệ
1/1.000.000, Sài Gòn.
[54] Dương Thành Nam (2011), Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp vùng gò đồi tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tr. 140.
[55] Trương Thành Nam và Lê Văn Thơ (2013), “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (5) tr. 92 - 96.
[56] Nguyễn Đăng Nghĩa (1994), “Hiệu lực và khả năng cố định phốt pho trên đất
phèn Đồng Tháp Mười”, Tạp chí Khoa học Đất, (Số 4) tr.61 - 86.
[57] Lê Thị Nguyên (2004), Giáo trình: Kỹ thuật nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội, tr. 56 - 59.
[58] Nguyễn Văn Nhân (1996), Đặc điểm đất và đánh giá khả năng sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án PTS khoa học nông nghiệp, Viên KHKTNN Việt Nam.
163
[59] Nguyễn Văn Nhân và Nguyễn Hữu Thành (2007), “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái”, Tạp chí Khoa học Đất, 95
(28), tr. 89- 94.
[60] Ngô Văn Nhuận (1985), Bước đầu phân chia các tiềm năng nông nghiệp ở
Trung Du, miền nũi Bắc Bộ Việt Nam, Luận án PTS, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội I.
[61] Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Thế Đặng, Nông Thị Thu Huyền (2014), Giáo
trình Đánh giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 6-15.
[62] Nguyễn Ngọc Nông, Dương Thị Hồng Phương (2014), Giáo trình Quản lý
môi trường, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 1, 2.
[63] Thái Phiên (1992), Sử dụng, quản lý đất dốc đồi với bảo vệ môi trường, Hội
thảo khoa học sử dụng tốt tài nguyên đất để phát triển và bảo vệ môi trường,
Hội Khoa học Đất (Số 4).
[64] Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (2002), Sử dụng bền vững đất miền núi và
vùng cao ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
[65] Nguyễn Công Pho và nnk (1995), Đánh giá đất vùng đồng bằng sông Hồng
trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Hội thảo quốc gia đánh giá
quy hoạch sử dụng đất, tr. 13 - 18.
[66] Trần Anh Phong và nnk (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan
điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
[67] Trần An Phong (1996), Đánh giá hiện trạng và đề xuất sử dụng đất hợp lý trên
quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
thời kỳ 1986 - 1996. Viện QH - TKNN, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[68] Trần An Phong và Hà Ban (2009), “Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất và phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Kon Tum”. Tạp chí Khoa
học Đất, (29), tr. 105 - 124.
[69] Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đồng Hỷ (2015), Báo cáo
tổng kết công tác năm 2015, triển khai nhiệm vụ năm 2016 huyện Đồng hỷ,
Đồng Hỷ.
164
[70] Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ (2015), Báo cáo kiểm kê
đất đai năm 2015, Đồng Hỷ.
[71] Ngô Đình Quế, Lê Đức Thắng (2015), “Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp,
tồn tại và định hướng trong những năm tới”, Hội thảo quốc gia đất Việt Nam,
tr. 119 – 128.
[72] Quốc hội (2014), Luật Bảo vệ môi trường, NXB Chính trị quốc gia Hà
Nội 2014, tr 1.
[73] Lưu Ngọc Quyền, Đỗ Trọng Hiếu, Nguyễn Văn Toàn (2015), “Sử dụng đất
dốc sinh kế cho đồng bào dân tộc vùng trung du, miền núi phía Bắc”, Hội
thảo quốc gia đất Việt Nam, tr. 147.
[74] Bùi Nam Sách (2015), “Quy hoạc thủy lợi và quy hoach tổng hợp thủy lợi các
lưu vực sông”, Hội thảo quốc gia đất Việt Nam, tr. 177.
[75] Nguyễn Tử Siêm, Trần Khải (1996), “Hoá học lân trong đất Việt Nam và vấn
đề phân lân”, Tạp chí Khoa học Đất, (7), tr. 92 - 95.
[76] Lê Đình Sơn (1995), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật và hiệu quả của hệ
thống trồng xen ngô với cây họ đậu trên vùng đất màu tỉnh Hải Dương, Luận
án tiến sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
[77] Lê Hồng Sơn (1995), Ứng dụng kết quả đánh giá đất vào đa dạng hoá cây
trồng vùng đồng bằng sông Hồng, Hội thảo khoa học quốc gia về đánh giá và
quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp,
tr. 64 - 66.
[78] Tạ Minh Sơn (1996), Điều tra đánh giá hệ thống cây trồng trên các nhóm đất
khác nhau ở đồng bằng sông Hồng, Tạp chí NN & CNTP.
[79] Nguyễn Ích Tân (2000) Nghiên cứu tiềm năng đất đai, nguồn nước và xây
dựng một số vùng úng trũng đồng bằng sông Hồng. Luận án Tiến sỹ nông
nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
[80] Nguyễn Văn Tân, Nguyễn Khang (1994), Ứng dụng phương pháp đánh
giá đất của FAO ở Việt Nam, Một số kết quả nghiên cứu khoa học, Viện
QH-TK Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
165
[81] Trần Công Tấu, Nguyễn Thị Dần (1984) Độ ẩm đất và cấy trồng. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội
[82] Vũ Cao Thái (1989), Phân hạng đất cho một số cây trồng ở Tây Nguyên, Báo
cáo khoa học chương trình 48C.
[83] Nguyễn Xuân Thành, Lê Thái Bạt và Luyện Hữu Cử (2015), “Thực trạng thoái
hóa đất tỉnh Thanh Hóa và các giải pháp phục hồi”, Hội thảo quốc gia đất
Việt Nam, tr. 229 - 244.
[84] Nguyễn Chiến Thắng (1996), Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững
vùng úng trũng vùng đồng bằng sông Hồng, Kết quả nghiên cứu khoa học
thời kỳ 1986 - 1996. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[85] Đào Châu Thu, Đỗ Nguyên Hải (1990), Đánh giá tiềm năng đất, sinh thái đất
bạc màu Hà Nội, Hội nghị hệ thống canh tác Việt Nam, Hà Nội.
[86] Lê Duy Thước (1970), Kết quả nghiên cứu thực nghiệm bảo vệ và cải tạo đất
trong 10 năm qua, Nghiên cứu đất phân, (2), Nxb Khoa học Kỹ thuật Hà Nội,
tr.113 - 127.
[87] Lê Văn Tiềm (1992), Hoá học đất phục vụ thâm canh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[88] Bùi Quang Toản (1986), Một số kết quả phân hạng đánh giá đất. Viện QH –
TKNN, NXB Nông nghiệp, Hà Nội , tr. 13 - 15.
[89] Bùi Quang Toản (1993), Sản xuất nông nghiệp ở trung du, miền núi và vấn đề
khai thác đất một vụ, Nxb, Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 13 - 15.
[90] Nguyễn Văn Toàn (2010), Đất gò đồi vùng Đông Bắc hiện trạng và định
hướng sử dụng bền vững, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
[91] Tổng cục Quản lý đất đai (2015), Tài liệu tập huấn về công tác điều tra, đánh
giá đất đai, Hà Nội, tr.26.
[92] Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám Thống kê 2015, NXB Thống kê, Hà Nội,
tr. 242, 244.
[93] Mai Văn Trịnh và CS (2015), “Thực trạng môi trường đất Việt Nam”, Hội
thảo quốc gia đất Việt Nam, tr. 100.
[94] Trung tâm Khuyên nông Khuyến lâm - Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Hoà Bình (2004), Kỹ thuật canh tác lúa lai, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 33 - 34.
166
[95]. Phạm Anh Tuấn (2014), Đánh giá tiềm năng đất đai và đề xuất giải pháp sử
dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, Luận án tiến
sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
[96] Đào Thế Tuấn & Pascal BERGERET (1998), Hệ thống nông nghiệp lưu vực
sông Hồng, Hợp tác Pháp - Việt, chương trình lưu vực sông Hồng, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
[97] Thái Công Tụng (1972), Đất đai miền châu thổ sông Cửu Long, Viện
khảo cứu Nông nghiệp, Sài Gòn.
[98] Nguyễn Quang Tuyến, Nguyễn Văn Sách và Trần Văn Sáu (1990), ‘Kết quả
điều tra mô hình canh tác lúa - tôm ấp Mang Cá, Cái Con, xã Đại Thành,
Phụng Hiệp, Hậu giang’, Một số hệ thống canh tác lúa của Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển Hệ thống canh tác đồng bằng sông Cửu Long, Tr. 38 - 52.
[99] UBND huyện Đồng Hỷ (2015). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm 9 (2011 - 2015) huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên.
[100] UBND huyện Đồng Hỷ (2015). Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên, tr. 11, 13.
[101] Đàm Xuân Vận và Lê Quốc Doanh (2009), “Đánh giá tiềm năng tự nhiên đất trồng chè huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học Đất, (32), tr.
151 - 155.
[102] Nguyễn Vi - Trần Khải (1978), Nghiên cứu hoá học đất vùng miền Bắc Việt
Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[103] Trần Đức Viên (2004), Sinh thái học nông nghiệp, NXB Giáo dục, Hà
Nội, tr. 83.
[104] Viện Thổ nhưỡng Nông hoá (1995), Yếu tố dinh dưỡng hạn chế năng suất và
chiến lược quản lý dinh dưỡng cây trồng, Đề tài KN - 01 - 01, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
[105] Đặng Kim Vui, Nguyễn Thế Đặng, Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Ngọc Nông
(2002), Giáo trình: Một số phương pháp tiếp cận và phát triển nông thôn,
NXB Nông nghiệp, tr.100.
167
[106] Vũ Hữu Yêm (1996) Báo cáo thí nghiệm sử dụng phân bón ở miền Bắc Việt
Nam, Hội nghị tổng kết chương trình hợp tác nghiên cứu 1996 – 1998 giữa
Nosk Hydro, Đại học Nông nghiệp 1, Hà Nội.
TIẾNG ANH
[107] Aran Patanothai (1998), Land Degradation and Agricuttural Sustainability (Cas
studies from Southeats and East Asia), Khon Kean Thailand, pp. 163 -192.
[108] Anonymous
(1992), Fertilizes Use by Crops, FAO Document
(ESS/MISC/1992/3).
in semi arid
tropics : Sustainable agriculture :
[109] Baier W. (1990), Characteriration of the environmemt for sustainable issues, agriculture perspectives and prospects in semi arid tropics. Proceedings of the internation Symposium on Natural Resource Managememt for Sustainable Agriculture, New Delhi, Indian Soc, page 90 - 128.
[110] Commettee on Fisheries (COFI/Food and Agriculture organization (FAO) (1991), Fisheries Report - R459 - Report of the Nineteenth Session of the Committee on Fisheries, Rome, page 8 -12.
[111] Crosson P. and Anderson J. R. (1993), Concerns for Sustainability Intergration of Natural Resource and Environmental Issure in the Research Agendas of NARS, Copyright 1993 by the International service for National Agricultural Research (ISNAR), Netherland.
[112] Dumanski J. (2000), ‘Assensing sustainable land management (SLM)’,
Agriculture, Ecosystems & Environment 81 (2), P. 83 – 92.
[113] De Kimpe E. R. & Warkentin B. P. (1998), Soid Function and Future of Natural Resources, Towards Sustainable land Use. ISCO, Volumel, p. 10, p. 3 – 11.
[114] Dent F. J. (1992), Environmemtal Issues in land and Water Deverlopment – a region Respective, In RAPA publication No. 1992/8. FAO, BangKok, Thai land, pp. 52-74.
[115] Dent F. J. (1992), Land Evaluation and land Ues Planning, Serminar on Fertilization and the Environmemt, Chiang Mai, Thailand, pp. 251 – 267.
168
[116] ESCAP/FAO/UNIDO (1993), Balance Fertilizer Use It Practical Importance
and Guidelines for Agiculture in the Asia Pacific Region, United Nation New
York, pp. 11 - 43.
[117] FAO (1983), Guidelines: Land Evaluation for Rainfed Agriculture, FAO,
Rome, pp 23 - 25.
[118] Fleischhauer E. and H. Eger (1998), Can Sustainabale land Use be
Achieved ? An Introductory View on Scientific and Political Issues, Towards
Sustainable Land Use. Volume I, ISSS, pp. 19 - 20.
[119] Food and Agriculture Organization of the United Nation (FAO) (1967), A
Framework for land Evaluation, FAO Soil bulletin 32, Rome, page 50 - 51,
21 -27, 48 - 458.
[120] Food and Agriculture Organization of the United Nation (FAO) (1986),
Irrigation Warter Management : Irrigation Warter Needs.
[121] Food and Agriculture Organization of the United Nation (FAO) (1993)
Guidelines for land – use planning, Rome, Italy, page 49.
[122] Food and Agriculture Organization of the United Nation (FAO) (1993),
Cotonou Sustainability of Deverlopment and Management Actions in Two
Community Fisheries Centres in The Gambia – IDAF program – IDAF Technical Report N0 57, page. 1.
[123] Food and Agriculture Organization of the United Nation (FAO) and
International fertilizer industry Association (IEA) (2000), Ferlitizers and their
use, Rome, page 4,10.
[124] Food and Agriculture Organization of the United Nation (FAO) and
International fertilizer industry Association (IEA) (2001), Global estimates of
gaseous emissions of NH3, NO and N2O from agricultural land, Rome, page
57, 61.
[125] Goodwin and Wright G. (1998), Decision analysis for management judgment,
England : Wiley.
[126] International Olympic Committee (Sport and Environment Commission)
(1992), Agenda 21 - Sport for sustainable development, page.17.
169
[127] Julian Dumanski (1998), Land Use planning for Rural Developmemt – Method
and Procedures of National and Provincial level, DES. 1998, pp. 18 - 21.
[128] Kinkwood C. W. (1997), Strategic decision making : multiobjective decision
analysis with spreadsheets, CA :Duxbury Press, Belmont.
[129] Lal R. & Kimble J. M. (1998), Soil Conservation for Mitigating the
Greenhouse Effect, Towards Sustainable Land Use, ISSS, pp. 186 - 192
[130] Saaty T. L. (1996), The Analytic Hierarchy Process, RWS Publication,
Pittsburgh, New YorK, N.Y., McGraw Hill.
[131] Smyth, A. J and Julian Dumanski (1993), FESLM An International
Framework for Evaluating Sustainable land Managememt, World Soil Report
73. FAO, Rome - P. 74.
[132] Tadol H. L. S. (1993), Soil Fertility and Fertilizer Use - an Overview of
Research for Increasing and Sustaining crop Productivity, CASAFA - ISS -
TWA, Workshop on the Intergration of Natural and Man Made Chemicals in
Sustainable Agriculture in Asia, New Delhy, India.
[133] Teknomo. K. (2006), Analytic Hierarchy Process truy cập ngày 22/07/2015,
tại
trang
wed
http://people.revoledu.com/kardi/tutorial/AHP/AHP-
Example.htm.
[134] United Nations (1992), Rio Declaration on Environment and Development
(Report of the United Nations Conference on Environment and Development).
Rio de Janeiro, Brazil, page 1-19.
[135] United Nations Conference on Sustainable Development (2002), Johannesburg
Declaration on Sustainable Development, South Africa, page. 1 - 4.
[136] Von Uexkull H. R., Mutert E. (1993), Principles of Balance Fertilization,
Proc. Regional FADINAP Seminar on Fertilization and the Environment.
Bangkok, Thailand, PP. 17 - 36.
[137] World Commission on Environmemt and Development - WCED (1987),
Report of the World Commission on Environmemt and Development : Our
Common Future, Chapter 2 : Towards Sustainable Development, page. 1.
[138] Yoshida (1981), Fundamentals of Rice Crop Science, Los Banos, the
Philippines: IRRI.
170
Phụ lục 1. Thang phân cấp hàm lượng chất hữu cơ tổng số và Nito tổng số trong đất
N tổng số (%)
OM tổng số (%)
Mức độ
>0,300
>6,0
Rất giầu
0,226-0,300
4,3-6,0
Giầu
0,126-0,225
2,1-4,2
Trung bình
0,050-0,126
1,0-2,0
Nghèo
<0,050
<1,0
Rất nghèo
Nguồn: Agricultural Compendium, 1989
Phụ lục 2. Thang phân cấp hàm lượng lân và kali tổng số trong đất
Mức độ
P2O5 tổng số (%)
>0,10
K2O tổng số(%) > 2,0
Giầu
0,06-0,10
1,0 - 2,0
Trung bình
<0,06
< 1
Nghèo
Nguồn: Agricultural Compendium, 1989
Phụ lục 3. Thang phân cấp hàm lượng lân và kali dễ tiêu trong đất
Mức độ
P2O5 dễ tiêu (%)
K2O dễ tiêu (%) > 20
Rất giàu
17,5 - 20,0
> 15
Giầu
15,0 - 17,5
10 - 15
Trung bình
< 15,0
< 10
Nghèo
> 20
> 15
Rất nghèo
Nguồn: Agricultural Compendium, 1989
Phụ lục 4. Thang phân cấp đánh giá bazơ trao đổi và CEC trong đất
Na+
Ca+
Mức độ
K+
Mg+
CEC8,2
Lđl/100g đất
> 1,2
> 20
> 8,0
> 40
Rất cao
Cao
Trung bình
0,6 – 1,2 0,3 – 0,6 0,1 – 0,3 <0,1
10 – 20 5 – 10 2 – 5 <2
3,0 – 8,0 1,5 – 3,0 0,5 – 1,5 <0,5
26 – 40 13 – 25 6 – 12 <6
Thấp Rất thấp
>2,0 0,7 – 2,0 0,3 – 0,7 0,1 – 0,3 < 0,1
Nguồn: Agricultural Compendium, 1989
171
Phụ lục 5. Thang phân cấp đánh giá độ chua trong đất
Mức độ
pHKCl
Rất chua Chua Ít chua Trung bình Kiềm yếu và kiềm
< 4,0 4,0 – 5,0 > 5,0 – 6,0 > 6,0 – 7,0 > 7,0
Nguồn: Cẩm nang sử dụng đất tập 7
Phụ lục 6. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 03/3008/BTNMT (Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất)
Mức tối đa cho phép (mg/kg đất)
Nguyên tố
1. Arsen 2. Cadmi 3. Đồng (Cu) 4. Chì (pb) 5. Kẽm (Zn)
12 2 50 70 200
Phụ lục 7. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích nông hóa đất
Đơn vị đo
Phương pháp phân tích
pH H2O pH KCl
TT Chỉ tiêu phân tích đất 1. 2. 3. HC 4. N (Tổng số ) 5. P2O5 (Tổng số) 6. K2O (Tổng số) 7. P2O5 (Dễ tiêu) 8. K2O (Dễ tiêu) 9. Ca2+ , Mg2+ 10. Fe3+ (Di động) 11. Al3+ (Di động) 12. CEC 13. Cl- (Hòa tan) 2- (Hòa tan) 14. SO4 15. EC5 16. Tổng số muối tan 17. Độ chua thủy phân 18. Thành phần cơ giới
% % % % mg/100 g đất mg/100 g đất me/100 g đất mg/100 g đất me/100 g đất me/100 g đất % % mS/cm % me/100 g đất %
Đo trên máy pH _ meter Tỉ lệ đất: H2O và đất: KCl = 1:5 WALKLEY-BLACK KEJLDAN DENIGES-STAP Đo trên máy FLAPHO-4 ONIANI MALOVA Chuẩn độ bằng TRILON B So màu VANNIEN ACETATE AMONIUM MORH XLAP Máy đo IL-90; đất: H2O=1:5 Trọng lượng KAPPEN Tỷ trọng kế; rây 7 cấp
172
Phụ lục 8. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng
(Theo giá so sánh 2010)
Chia ra:
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
Tổng số
I.Giá trị (Triệu đồng)
2011 2012 2013 2014 2015
804.348 836.850 967.952 1.053.064 1.127.064
520.884 538.639 540.290 553.470 592.201
203.486 213.954 345.762 408.806 439.379
79.978 84.257 81.900 90.788 95.484
II.Chỉ số phát triển (Năm trước=100) (%)
2012 2013 2014 2015
104,04 115,67 108,79 107,03
105,14 161,61 118,23 107,48
105,35 97,20 110,85 105,17
103,41 100.31 102,44 107,00 Phụ lục 9. Diện tích các loại cây trồng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ Cây hàng năm
Cây lâu năm
Trong đó
Trong đó
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Cây ăn quả
Cây công nghiệp hàng năm
Cây lương thực có hạt
Cây công nghiệp lâu năm (chè)
Diện tích - Ha
2011
14.034 8.921
8.364
557
5.113
2.739
2.374
2012
14.848 9.795
9.237
558
5.053
2.838
2.215
2013
14.844 9.672
9.130
542
5.172
2.900
2.272
2014
15.404 10.141 9.606
535
5.263
2.995
2.268
2015
16.223 10.804 10.122
682
5.419
3.180
2.239
Chỉ số phát triển (năm trước = 100)-%
2012
105,80 109,80 110,44
100,22
98,83
103,61
93,30
2013
99,97
98,74
98,84
97,13
102,36
102,18
102,57
2014
103,78 104,85 105,22
98,71
101,76
103,28
99,82
2015
105,31 106,53 105,37
127,48
102,96
106,18
98,72
173
Phụ lục 10. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ phân theo thành phần kinh tế và ngành kinh ( theo giá so sánh 2010) ĐVT: triệu đồng
2011 836.850 836.850
2012 967.952 967.952
2013 1.053.065 1.053.065
2014 1.130.605 1.127.064
TỔNG SỐ I.Phân theo khu vực KTế 1.Kinh tế quốc doanh 2.kinh tế ngoài quốc doanh
2010 804.348 804.348
836.850 538.639 220.970 178.478 42.492 15.509 101.845 11.783 1.323
187.208
114.952 72.257 0 589 213.954 41.970 72.097 3.597 0 0
84.257
967.952 537.979 214.052 178.581 35.471 16.100 113.813 10.926 5 182.256 118.186 63.214 0 827 345.762 181.845 155.704 3.920 0 4.293 81.900
1.053.065 553.470 224.057 175.649 48.408 16.914 109.746 11.778 170 187.786 121.454 65.444 38 850 408.806 187.375 213.160 6.167 0 5.080 90.789
1.127.064 595.742 237.581 192.048 45.533 16.316 125.789 14.429 4.952 193.134 121.698 67.866 29 3.541 439.379 205.370 221.995 6.540 0 5.474 95.484
804.348 520.884 204.399 160.348 44.051 23.928 91.933 12.823 2.091 183.906 127.656 56.250 0 1.804 320.486 133.188 43.624 3.525 0 23.149 79.978
-Khối HTX, doanh nghiệp -Khối cá thể II.Phân theo ngành kinh tế 1.Trồng trọt 1.1Cây lương thực có hạt Lúa Ngô 1.2Cây chất bột có củ 1.3Cây rau, đậu và gia vị 1.4Cây CN hàng năm 1.5 Cây hàng năm khác 1.6 Cây lâu năm Cây chè Cây ăn quả Cây lâu năm khác 1.7Sản phẩm phụ 2.Chăn nuôi 2.1 Gia súc 2.2 Gia cầm 2.3 Chăn nuôi khác 2.4 SP không qua giết thịt 2.5 Sản phẩm phụ 3.Dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi 4.Săn bắt chim, thú…
0
0
0
0
0
Phụ lục 11. Diện tích, sản lượng của một số cây rau, mầu huyện Đồng Hỷ
2010
2015
Diện tích (ha)
1. Cây lương thực Lúa Ngô 2. Cây chất bột có củ Khoai lang Sắn 3. Cây rau Rau các loại
Diện tích (ha) 2.010 2.094 578 349 1.071
Sản lượng (tấn/ha) 29.694 8.805 2.997 5.326 19.469
Sản lượng (tấn/ha) 38.004 9.598 2.021 4.870 23.500
7.655 2.467 350 308 1.300
174
Phụ lục 12. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đồng Hỷ năm 2015
Thứ tự
Loại đất
Mã đất
Cơ cấu
100 87.8 33.6 15.8 11.1 4.7 17.7 53.3 41.5 11.8 0.9 0.1 10.7 2.1 1.9 0.3 6.4
1.1
0.2 2.2 3
0.2 1.8 0.2
ĐẤT TỰ NHIÊN Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất nuôi trồng thủy sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất quốc phòng Đất an ninh Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất có mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây
Tổng diện tích 45.440,7 39888.2 15250.5 7197.9 5062.7 2135.2 8052.6 24221.9 18864.4 5357.5 392.8 22.9 4865.1 961.9 849.1 112.8 2928.3 8 481.9 0.8 77.5 1019.3 1340.9 4.3 9.7 67.3 811 80.4 2.2 687.4 59.8 16.5 611.1
1.5 0.1 1.3
NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH NTS NKH PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN CSK CCC TON TIN NTD SON MNC PNK CSD BCS DCS NCS
1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.3 1.4 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.2.6 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 3 3.1 3.2 3.3
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ năm 2015)
175
Phụ lục 13. Chi phí các loại hình sử dụng đất chi tiết vùng 1
LĐg (Công)
Phân đạm Uể(Kg)
Phân supe lân (kg)
Phân kaliclorua
Tổng CPVC 1000 đồng
DVP (1000 đông)
LĐg*150 (1000 đồng)
IE (1000 đồng)
C (1000 đồng)
Vật chất khác (1000đ)
495.7
721.5
211.4
6303
14969.9
5146.5
455
68250
20116.4
88366.4
LUT LUT1
513.5
950.2
247.6
6790.47
16720.27
5022.1
661
99150
21742.37
120892.37
LUT2
538.4
989.2
353
7612.7
19123.5
6215.8
672
100800
25339.3
126139.3
LUT3
619.7
1396.6
511.1
9968.5
25249.1
6825.6
732
109800
32074.7
141874.7
LUT4
512.2
911.8
377.2
8526.8
19886.2
4639.3
260
39000
24525.5
63525.5
LUT5
685.2
952.7
408.3
816.75
14056.05
4577.6
487
73050
18633.65
91683.65
LUT6
352
481
272.6
525.5
8055.7
3740.7
455
68250
11796.4
80046.4
LUT7
541.2
490.1
400.3
5435.9
16039.4
5967.4
497
74550
22006.8
96556.8
LUT8
629.4
725.5
546.8
9130.7
24099.3
4177.8
675
101250
28277.1
129527.1
LUT9
176
Phụ lục 14. Chi phí các loại hình sử dụng đất chi tiết tiểu vùng 2
LĐg (Công)
LUT
Phân đạm Uể(Kg)
Phân supe lân (kg)
Phân kaliclorua
Vật chất khác 1000đ
DVP (1000 đông)
LĐg*150 (1000 đồng)
IE (1000 đồng)
C (1000 đồng)
450.7 515.5 542.7 5254.2 657.1 659.5 801 523.5 680.1 352 691 539.5 652.4 542.3 637.5
710.1 945.2 987.5 1412.2 1218.9 1367.3 1389.7 939 963.7 501 753.8 518.7 416.9 494.2 692.5
242.9 255.8 347.9 507.1 417.3 376.5 355.7 375.9 387.7 271.5 254.2 301.3 305.9 367.2 525.9
6303 6791.77 7612.6 9963.5 9520.8 9771.4 9981.8 8555.6 797.45 619.6 6701 6252.1 7383.9 5433.1 9127.5
5155.9 5023.3 6221.5 6915.5 6561.8 5449.2 6802.2 4720.2 4580.2 3752.5 3485.5 3501.7 5040.5 6010.7 4160.5
450 648 661 725 795 885 905 255 485 460 785 840 732 482 670
67500 97200 99150 108750 119250 132750 135750 38250 72750 69000 117750 126000 109800 72300 100500
20109.6 21844.27 25313 69234.4 30003.7 29116.5 31629.5 24791.6 18361.95 11949.1 21026.3 19241.5 22565.1 21671.2 27717.7
87609.6 119044.27 124463 177984.4 149253.7 161866.5 167379.5 63041.6 91111.95 80949.1 138776.3 145241.5 132365.1 93971.2 128217.7
Tổng CPVC 1000 đồng 14953.7 16820.97 19091.5 62318.9 23441.9 23667.3 24827.3 20071.4 13781.75 8196.6 17540.8 15739.8 17524.6 15660.5 23557.2
LUT1 LUT2 LUT3 LUT4 LUT5 LUT6 LUT7 LUT8 LUT9 LUT10 LUT11 LUT12 LUT13 LUT14 LUT15
177
Phân đạm Uể(Kg)
Phân supe lân (kg)
Phụ lục 15. Chi phí các loại hình sử dụng đất chi tiết tiểu vùng 3 Tổng CPVC 1000 đồng
DVP (1000 đông)
Phân kaliclorua
IE (1000 đồng)
C (1000 đồng)
507.6 628.7 567.6 794.6 817.6 777.2 800.1 790 794.1 721.3 715.3 507.3 695.7 235 705 538.8 582 711.5 654.7 525.1 713 723 525.1 605.2
717.1 944.9 997.1 1407.1 1217.1 1369.4 1405.9 1391.9 1411.9 1297.7 1239 899.4 965.8 487 755.9 521.5 672.1 652.6 419.1 498.4 1304 1216.7 852.5 712.3
Vật chất khác 1000đ 6298.1 6786.67 7611.1 9964.8 9520.3 9769.8 10092.6 9982.6 10082.6 11203.1 10970.4 8547.9 807.95 534.2 6709.2 6249.6 6145.1 6684.1 7396.1 5445.3 5292.2 9276.3 756.2 9127.5
273.5 217.9 353.5 523.5 433.5 392 384.2 391.2 404.2 402.51 315.4 384.1 408.2 245.6 259.7 279.1 358.9 409.3 331.4 408.6 362.55 525.1 478.5 521.2
15792.2 17265.77 19385.2 26824.9 24914.4 24799.6 25321.5 25172.7 25521.5 25696.72 24194.6 19913.7 14169.35 6822.4 17733.3 15473.7 17124.2 19245.5 17867.8 16044.5 19258.8 25011.6 16389.5 23809.1
LĐg (Công) 440 655 672 705 810 905 880 875 860 875 910 230 470 450 760 728 720 746 695 570 412 452 573 635
LĐg*150 (1000 đồng) 66000 98250 100800 105750 121500 135750 132000 131250 129000 131250 136500 34500 70500 67500 114000 109200 108000 111900 104250 85500 61800 67800 85950 95250
4944.4 4973.5 6212.3 6823.3 6722.2 5772.3 5772.3 6525.8 6733.5 4764.7 4632.3 4621.5 4521.8 3912.1 3214.5 3484.4 6172.3 6373.5 4631.5 6725.5 5114.7 4050.7 3872.4 3789.5
20736.6 22239.27 25597.5 33648.2 31636.6 30571.9 31093.8 31698.5 32255 30461.42 28826.9 24535.2 18691.15 10734.5 20947.8 18958.1 23296.5 25619 22499.3 22770 24373.5 29062.3 20261.9 27598.6
86736.6 120489.27 126397.5 139398.2 153136.6 166321.9 163093.8 162948.5 161255 161711.42 165326.9 59035.2 89191.15 78234.5 134947.8 128158.1 131296.5 137519 126749.3 108270 86173.5 96862.3 106211.9 122848.6
LUT1 LUT2 LUT3 LUT4 LUT5 LUT6 LUT7 LUT8 LUT9 LUT10 LUT11 LUT12 LUT13 LUT14 LUT15 LUT16 LUT17 LUT18 LUT19 LUT20 LUT21 LUT22 LUT23 LUT24
178
Phụ lục 16. Mẫu xây dựng yêu cầu sử dụng đất theo loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Mức độ thích hợp
TT
LUT
1
2 vụ lúa
Chất lượng và đặc điểm đất đai Loại đất Địa hình
S3 Fp, Vàn thấp
S1 Pc, Py Vàn, vàn thấp
N Fa; Fs; Fp Cao,Vàn cao
SL1 TE3 D1
Độ dốc TPCG (TE) Độ dày tầng đất Điều kiện tưới (I) Chủ động
2
2 lúa + 1 màu
S2 D Cao,Vàn cao; vàn thấp SL2 TE2 D2 Bán chủ động 1 – 2 D E2 SL2 TE2 D2
> 2 Pc, Py E1 SL1 TE3 D1
Chủ động Chủ động
OM (%) Loại đất Địa hình Độ dốc TPCG Độ dày tầng đất Điều kiện tưới
SL3 TE2 D2 Tưới nhờ nước trời < 1 Fp, E3 SL3 TE1 D2 Bán chủ động < 1
SL3 TE1 D3 Tưới nhờ nước trời Fa; Fs; Fp E3 SL3 TE1 D3 Tưới nhờ nước trời Fp
3
1 lúa + 2 màu
Fa;Fs Vàn thấp Vàn thấp;
1 - 2 D; Fp Cao
OM (%) Loại đất Địa hình tương đối Độ dốc TPCG Độ dày tầng đất Điều kiện tưới
> 2 Pc, Py Vàn; vàn cao SL1 TE2 D1 Chủ động
SL2 TE3 D2 Bán chủ động 1 - 2
SL3 TE3 D2 Khó khăn < 1
4
1 lúa
D; Fp; Fs Fa; Vàn thấp
vàn
> 2 Pc, Py Trũng
SL3 TE1 D2
thấp SL3 TE1 D3 Khó khăn Fp Cao, vàn cao SL3 D3
Khó khăn Khó khăn
OM (%) Loại đất Địa hình tương đối Độ dốc TPCG Độ dày tầng đất Điều kiện tưới
SL1 TE3 D1 Chủ động
< 1 Fa; Fs
Fp
5
1 lúa + 1 màu
SL2 TE2c D2 Bán chủ động 1 - 2 D; Fp Vàn
Vàn cao Cao; Vàn
SL2 TE3
SL3 TE3
cao SL3 TE1
OM (%) Loại đất Địa hình tương đối Độ dốc TPCG
> 2 Pc, Py Vàn; Vàn thấp SL1 TE2
179
Độ dày tầng đất Điều kiện tưới
D1 Chủ động
6
Chuyên rau
D2 Bán chủ động 1 - 2 D; Fp; Fs Vàn cao
D2 Khó khăn < 1 Fa vàn
> 2 Pc, Py Cao
D3 Khó khăn Fp Vàn thấp, Trũng SL3 TE1 D3
SL3 TE3 D2
OM (%) Loại đất Địa hình tương đối Độ dốc TPCG Độ dày tầng đất Điều kiện tưới
Khó khăn Khó khăn
SL1 TE3 D1 Chủ động
7
Chuyên màu
< 1 Fa; Fs; Fp vàn
SL2 TE2 D2 Bán chủ động 1 - 2 D Vàn cao
> 2 Pc, Py Cao
SL3 TE3, TE2 D2
Fp; Vàn thấp, Trũng SL3 TE1 D3
OM (%) Loại đất Địa hình tương đối Độ dốc TPCG Độ dày tầng đất Điều kiện tưới
Khó khăn Khó khăn
SL1 TE3 D1 Chủ động
8
Cây lâu năm
< 1 Fp Fa; Fp; vàn
SL2 TE3 D2 Bán chủ động 1 - 2 Fs; Py Vàn cao
> 2 Pc, Cao
SL3 TE3 D2
D; Vàn thấp, Trũng SL3 TE2; TE1 D3
OM (%) Loại đất Địa hình tương đối Độ dốc TPCG Độ dày tầng đất Điều kiện tưới
Khó khăn Khó khăn
SL1 TE3 D1 Chủ động
SL2 TE3 D2 Bán chủ động 1 - 2
OM (%)
> 2
< 1
CHÚ THÍCH TPCG: Thành phần cơ giới OM: Hàm lượng chất hữu cơ CEC: Dung tích hấp thu
180
Phụ lục 17
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
Giàu
Trung bình
THÔNG TIN TỔNG QUÁT Người điều tra:…………………………. Ngày điều tra:…………………….. Họ và tên chủ hộ: …………………………….. Tuổi:…… giới tính: Nam/Nữ Địa chỉ: Thôn (Xóm): …… Xã:……….. huyện: Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Nghề nghiệp chính: ……………..; Nghề phụ: ……………………………. Diện hộ: Khá Nghèo Văn hóa : ………….. Dân tộc: …………….. 1, Tình hình lao động: Tổng số lao động trong độ tuổi: ……. (người). Trong đó số lao động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ………. (người) 2, Thu nhập Tổng thu nhập của hộ …………… (triệu đồng/ năm). Trong đó thu nhập từ nông nghiệp ……….. (%) 3, Diện tích, năng suất
Loại đất
1. Đất ruộng lúa, lúa mầu a. Ruộng 3 vụ - 3 vụ lúa - 2 vụ lúa, 1 vụ màu - 2 vụ màu, 1 vụ lúa b. Ruộng 2 vụ - 2 vụ lúa - 1 vụ lúa, 1 vụ màu c. Ruộng 1 vụ lúa d. Đất chuyên mạ 2. Đất trồng cây hàng năm khác a. Đất chuyên màu và cây CNNN b. Đất chuyên rau c. Đất trồng cây khác còn lại
Loại hình sử dụng đất Diện tích(m2)
(Ông/ bà có thể điền thêm thông tin vào ô trống trong bảng)
181
4. Thu thập từ hoạt động trồng trọt năm 2014 của hộ
Năng suất
Sản lượng
Giá bán
STT
Loại cây trồng
(kg)
(kg/ha)
Diện tích (m2)
Lúa xuân Lúa mùa Khoai Lang Đậu Tương Ngô Lạc Rau đông Sắn Cải, xu hào Cây chè
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8 9 10
(đồng/kg) (Ông/ bà có thể điền thêm thông tin vào ô trống trong bảng)
Loại cây trồng
TT
Thu thập từ hoạt động trồng trọt năm 2015 của hộ Năng suất (kg/ha)
Diện tích (m2)
Sản lượng (kg)
Lúa xuân
Giá bán (đồng/kg)
1.
Lúa mùa
2.
Khoai Lang
3.
Đậu Tương
4.
Ngô
5.
Lạc
6.
Rau đông
7.
Sắn
8
Cải, xu hào
9
Cây chè
10
(Ông/ bà có thể điền thêm thông tin vào ô trống trong bảng)
182
5. Đầu tư sản xuất Đầu tư sản xuất năm 2014
Loại cây trồng
Giống (1000đ)
Đạm (kg)
Lân (kg)
Kali (kg)
Thuốc sâu (1000đ)
Phân chuồng (tạ)
Thủy lợi phí (1000đ)
Công lao động (công)
Lúa xuân Lúa mùa Khoai Lang Đậu Tương Ngô Lạc Rau đông Sắn Cải, xu hào Cây chè
Phân tổng hợp NPK (kg)
(Ông/ bà có thể điền thêm thông tin vào ô trống trong bảng)
Đầu tư sản xuất năm 2015
Loại cây
trồng
Giống (1000đ)
Đạm (kg)
Lân (kg)
Kali (kg)
Thuốc sâu (1000đ)
Phân chuồng (tạ)
Thủy lợi phí (1000đ)
Công lao động (công)
Phân tổng hợp NPK (kg)
Lúa xuân
Lúa mùa
Khoai Lang
Đậu Tương
Ngô
Lạc
Rau đông
Sắn
Cải, xu hào
Cây chè
(Ông/ bà có thể điền thêm thông tin vào ô trống trong bảng)
183
6. Loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất (LUT)
Kiểu sử dụng đất (công thức luân canh)
Chế độ tiêu (chủ động=1, hạn chế=2)
Địa hình tương đối (rất cao=1, cao = 2, vàn=3,thấp=4)
Chế độ tưới (chủ động=1, hạn chế=2, nhờ nước trời=3
2 Lúa - Màu
Lúa xuân- Lúa mùa -
ngô đông
Lúa xuân- Lúa mùa-
K.lang đông
Lúa xuân- Lúa mùa -
Đỗ tương
Lúa xuân- Lúa mùa-
rau đông
Chuyên lúa
Một lúa
Lúa xuân - Lúa mùa Lúa chiêm xuân
Lúa mùa
Lạc xuân-lúa mùa
Một màu- 1lúa
Đậu tương xuân-Lúa
mùa
Chuyên rau
Cải, su hào Ngô xuân- Đậu tương
hè-Ngô đông
Chuyên màu và cây CNNN
Lạc xuân- Đậu tương
hè- Ngô đông
Sắn
Cây công nghiệp
Cây chè
(Ông/ bà có thể điền thêm thông tin vào ô trống trong bảng)
184
7. Năng suất cây trồng chính
Đơn vị tính: Tạ/ha
Năng suất
Cây trồng
2015
2014
Lúa xuân
Lúa mùa
Khoai Lang
Đậu Tương
Ngô
Lạc
Rau đông
Sắn
Cải, xu hào
Cây chè
(Ông /bà có thể điền thêm những cây trồng chưa có)
8. Tình hình dân số, lao động
Trong độ tuổi lao đông
Trong độ tuổi lao đông
Chỉ tiêu
ĐVT
Trong độ tuổi lao đông
Nam
Nữ Nam Nữ
Nữ Nam
Người
- Nhân khẩu nông nghiệp Người Người -Nhân khẩu phi nông nghiệp Tổng số nhân khẩu
(Ông/ bà có thể điền thêm thông tin vào ô trống trong bảng)
185
9. Mức phân bón của nông hộ
Cây trồng
Mức bón phân của nông hộ (Kg/ha) P2O5
K2O
N
Lúa xuân Lúa mùa K.lang Đ. Tương Ngô Lạc Sắn Rau các loại Cây chè
10. Lượng thuốc BVTV thực tế trên cây trồng
Thực tế
Cây trồng
Tên thuốc
Liều lượng (Kg/ha/lần)
Cách ly (ngày)
Thuốc trừ sâu
Lúa Lúa, bắp cải Lúa Lúa Lúa, cải bắp Lúa Lúa, rau đậu Bắp cải Lạc, Đậu,
Cây ăn quả (Hồng…)
Bassa50SD Sattrungdan95BTN DelfinWG Sotoxo 3SC Rigell 80WG Neptoxin 95WG Baran 50EC Vofatox Tập kỳ 1.8EC Reasgant 1.8EC, 2WG, 3.6EC, 5EC, 5WG Actara 25WG,350FS
Cây chè
Thuốc trừ bệnh
Rau, đậu Rau các loại Rau các loại
Cây ăn quả (Hồng)
Ridomil 68 WP Anvil 5SC Dacomil 75WP Ketomium 1.5 x 1000000 cfu/g bột Genol 0.3DD,1.2DD
Cây chè
(Ông/ bà có thể điền thêm thông tin vào ô trống trong bảng)
186
11. Diện tích, năng xuất và sản lượng của một số cây trồng chính
STT
Các chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
ĐVT
1
2
3
4
5
ha Tạ/ha tấn ha Tạ/ha tấn ha Tạ/ha tấn ha Tạ/ha tấn ha Tạ/ha tấn
6
ha Tạ/ha tấn
7
ha Tạ/ha tấn
8
Lúa cả năm Diện tích Năng suất Sản lượng Ngô Diện tích Năng suất Sản lượng Rau các loại Diện tích Năng suất Sản lượng Lạc Diện tích Năng suất Sản lượng Đậu tương Diện tích Năng suất Sản lượng Khoai lang Diện tích Năng suất Sản lượng Sắn Diện tích Năng suất Sản lượng Chè Diện tích Năng suất Sản lượng
ha Tạ/ha tấn
(Ông/ bà có thể điền thêm thông tin vào ô trống trong bảng)
187
12. Mức sử dụng phân bón của các nông hộ với quy trình kỹ thuật
Mức bón phân của các nông hộ
Khuyến cáo mức bón phân
Cây trồng
N
N
(Kg/ha) P2O5
P2O5
(Kg/ha) P2O5
P2O5
P/C (tấn/ha)
P/C (tấn/ha)
Lúa xuân
Lúa mùa
K.lang
Đ. Tương
Ngô
Lạc
Sắn
Mía
Chè
Rau các loại
Cây ăn quả
(Ông/ bà có thể điền thêm thông tin vào ô trống trong bảng)
13. Mức thu hút công lao động của các cây trồng chính
Công lao động
Công lao động
Cây trồng
Cây trồng
(công)
(công)
Lạc
Lúa xuân
Sắn
Lúa mùa
Chè
Khoai lang
Cây ăn quả
Khoai tây
Rau
Đậu Tương
Ngô
(Ông/ bà có thể điền thêm thông tin vào ô trống trong bảng)
188
14. Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng
Thực tế
Khuyến cáo
Liều lượng
Liều lượng
Cây trồng
Tên thuốc
Cách ly
Cách ly
(Kg/ha/lần)
(ngày)
(Kg/ha/lần) (ngày)
Thuốc trừ sâu
Lúa
Bassa50SD
Lúa
DelfinWG
Lúa
Sotoxo 3SC
Lúa
Neptoxin 95WG
Lúa, rau đậu Baran 50EC
Tập kỳ 1.8EC
Lạc, Đậu, Cây ăn quả (Nhãn, vải
Reasgant 1.8EC, 2WG, 3.6EC, 5EC, 5WG
Cây CN
Actara 25WG,350FS
Thuốc trừ bệnh
Rau, đậu
Ridomil 68 WP
Rau các loại Anvil 5SC
Rau các loại Dacomil 75WP
Cây ăn quả (Nhãn, vải) Cây CN
Ketomium 1.5 x 1000000 cfu/g bột Genol 0.3DD,1.2DD
(Ông/ bà có thể điền thêm thông tin vào ô trống trong bảng)
Thái Nguyên, Ngày ……..tháng…….năm 2015
Người cung cấp thông tin (Ký và ghi rõ họ tên)
189
Phụ lục 18. Cấu trúc của bản đồ đất
Tên trường
Độ rộng
Ghi chú
Sokhoanh
Số thứ tự khoanh đất trong bản đồ nền
Kiểu trường Number
3
Dientich
Number
Diện tích
12
Mdsd
Number
Mục đích sử dụng đất theo bản đồ hiện trạng
2
Loaidat
String
Tên của loại đất theo phân loại thổ nhưỡng
30
Kyhieu
String
Ký hiệu các loại đất
2
Madat
Number
Mã số ứng với loại đất từ 1 - 7
2
Phụ lục 19. Cấu trúc của bản đồ địa hình
Ghi chú
Tên trường
Kiểu trường Sokhoanh Number
Độ rộng 3
Số thứ tự khoanh đất trong bản đồ nền
Dientich Number
12
Diện tích
Mdsd
Number
2
Mục đích sử dụng đất theo bản đồ hiện trạng
Docao
String
30
Độ cao
Kyhieu
String
Ký hiệu các cấp địa hình
2
Madh
Number
Mã số ứng với cấp độ cao từ 1 - 3
2
Phụ lục 20. Cấu trúc của bản đồ độ dốc
Ghi chú
Tên trường
Kiểu trường
Sokhoanh Number
Số thứ tự khoanh đất trong bản đồ nền
Độ rộng 3
Dientich Number
Diện tích
12
Mdsd
Number
Mục đích sử dụng đất theo bản đồ hiện trạng
2
Dodoc
String
Độ dốc
30
Kyhieu
String
Ký hiệu các cấp độ dốc
2
Madodoc Number
Mã số ứng với cấp độ dốc từ 1-3
2
190
Phụ lục 21. Cấu trúc của bản đồ thành phần cơ giới
Ghi chú
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
Sokhoanh Number
Số thứ tự khoanh đất trong bản đồ nền
3
Dientich Number
Diện tích
12
Mdsd
Number
Mục đích sử dụng đất theo bản đồ hiện trạng
2
TPCG
String
Thành phần cơ giới
30
Kyhieu
String
Ký hiệu các cấp thành phần cơ giới
2
Matpcg
Number
Mã ứng với các cấp thành phần cơ giới từ 1-3
2
Phụ lục 22. Cấu trúc của bản đồ độ dày tầng đất
Ghi chú
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
Sokhoanh Number
Số thứ tự khoanh đất trong bản đồ nền
3
Dientich Number
Diện tích
12
Mdsd
Number
Mục đích sử dụng đất theo bản đồ hiện trạng
2
DDTĐ
String
Độ dày tầng đất
30
Kyhieu
String
Ký hiệu các của độ dày tầng đất
2
Maddtđ
Number
Mã ứng với các cấp độ dày tầng đất từ 1-3
2
Phụ lục số 23. Cấu trúc của bản đồ chế độ tưới
Độ rộng
Ghi chú
Tên trường
Kiểu trường
Sokhoanh Number
Số thứ tự khoanh đất trong bản đồ nền
3
Dientich Number
Diện tích
12
Mdsd
Number
Mục đích sử dụng đất theo bản đồ hiện trạng
2
Cdtuoi
String
Chế độ tuoi
30
Kyhieu
String
Ký hiệu các cấp chế độ tưới
2
Matuoi
Number
Mã số ứng với cấp chế độ tưới từ 1 - 2
2
191
Phụ lục số 24. Cấu trúc của bản đồ hàm lượng hữu cơ
Tên
Kiểu
Độ rộng
Ghi chú
trường
trường
Sokhoanh Number
3
Số thứ tự khoanh đất trong bản đồ nền
Dientich Number
12
Diện tích
Mdsd
Number
2
Mục đích sử dụng đất theo bản đồ hiện trạng
HLHC
String
30
hàm lượng hữu cơ
Kyhieu
String
Ký hiệu các cấp hàm lượng hữu cơ
2
MaHLHC Number
Mã số ứng với cấp hàm lượng hữu cơ từ 1-3
2
192
Phụ lục số 25. Phân hạng thích nghi đất đai loại hình sử dụng đất 2 lúa
TPCG
Diện tích
LMU
2 lúa Tổng điểm Điểm
Loại đất TH Điểm 11.50 S1 11.50 S1 11.50 S1 11.50 S1 11.50 S1 11.50 S1 11.50 S1 11.50 S1 11.50 S1 11.50 S1 11.50 S1 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N
Định hình Độ dốc TH Điểm TH Điểm TH Điểm 1.725 S1 1.725 S1 1.725 S1 1.725 S2 1.725 S2 1.725 S1 16.10 S2 8.05 S2 1.725 S1 1.725 S1 1.725 S1 1.725 S3 1.725 S3 8.05 S3 16.10 S3 1.725 S2 1.725 S2 11.50 S2 8.05 S2 11.50 S3 11.50 S2 5.75 S2 16.10 S2 1.725 S2 1.725 S2 11.50 S3
46.2 S1 23.1 S1 23.1 S1 32.34 S1 16.17 S1 23.10 S1 16.17 S1 16.17 S1 23.1 S1 23.1 S1 23.1 S1 23.10 S1 11.55 S1 11.55 S2 11.55 S2 16.17 S1 16.17 S1 32.34 S1 16.17 S1 23.10 S1 16.17 S1 32.34 S1 32.34 S1 32.34 S2 16.17 S2 23.10 S2
11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 8.05 8.05 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 8.05 8.05 8.05
N N N N N N S2 S2 N N N N N S2 S2 N N S3 S2 S3 S3 S3 S2 N N S3
Độ dày tâng đất Chế độ tưới Chất hữu cơ (OM%) TH N N N N N N N N N N N N N S3 S2 S1 S1 S1 S1 S1 N S3 S3 S1 S1 S1
TH Điểm 23.1 S1 16.17 S2 23.1 S1 16.17 S2 23.10 S3 23.10 S3 23.1 S1 16.17 S2 23.1 S1 16.17 S2 3.465 N 23.10 S1 16.17 S2 23.1 S1 16.17 S2 23.1 S1 16.17 S2 23.1 S1 16.17 S2 23.10 S3 23.1 S1 16.17 S2 6.930 N 32.1 S1 16.17 S2 23.1 S1
Điểm 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 5.75 16.10 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 17.25 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50
Điểm 0.09 0.09 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46
TH S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
95.84 65.81 80.45 82.76 73.52 80.45 87.90 72.92 80.45 73.52 60.82 68.34 49.86 63.69 75.16 71.18 64.25 97.13 70.58 87.89 86.71 84.45 85.56 92.90 60.80 84.44
S1 S2 S1 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S2 S2 S2 N S2 S1 S2 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1
86.07 687.90 2,747.62 2,415.68 36.09 1.68 18.92 7.79 12.50 1.31 73.20 158.74 1.46 138.46 5.03 221.81 211.35 460.87 8.12 150.50 477.97 8.70 1.82 1.22 139.57 398.59
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
193
N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N
1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725
S3 S2 S3 S2 S3 S2 S2 S2 S2 S3 S2 S1 S1 S2 S2 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
11.55 S2 16.17 S2 23.10 S2 32.34 S2 11.55 S2 32.34 S2 32.34 S2 32.34 S2 32.34 N 23.10 N 32.34 N 23.1 N 23.1 S3 32.34 N 32.34 S3 23.10 S3 23.1 S1 23.1 S1 23.1 S1 23.1 S1 23.1 S1 23.1 S2 23.1 S2 23.1 S2 23.1 S2 23.1 S2 23.1 S2 23.1 S2 23.1 S2
S3 8.05 S3 8.05 S2 8.05 S3 8.05 S2 8.05 S2 8.05 S3 8.05 8.05 S3 3.450 S2 3.450 S3 3.450 S3 3.450 S3 11.50 S2 3.450 S3 11.50 S2 11.50 S2 S2 11.50 S3 11.50 S3 11.50 S3 11.50 S2 11.50 S2 8.05 S3 8.05 S3 8.05 S2 8.05 S3 8.05 S3 8.05 S3 8.05 S2 8.05
5.75 11.50 16.10 11.50 16.10 8.05 11.50 11.50 16.10 11.50 11.50 11.50 16.10 11.50 16.10 16.10 16.10 5.75 11.50 11.50 16.10 16.10 11.50 11.50 16.10 11.50 5.75 11.50 16.10
S1 S1 S2 S2 S3 N N N S1 S1 S1 S3 S2 S3 N N S1 S1 S2 S3 S2 S1 S1 S1 S3 S2 S3 N S2
11.50 11.50 16.10 16.10 11.50 1.725 1.725 1.725 11.50 11.50 11.50 11.50 16.10 11.50 1.725 1.725 11.50 11.50 8.05 11.50 16.10 11.50 11.50 11.50 11.50 8.05 5.75 1.725 8.05
S2 S1 S1 S2 N S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 N S1 S2 S1 S2 S1 S2 N S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2
16.17 46.20 23.1 16.17 6.930 23.1 16.17 23.10 23.1 16.17 6.930 23.1 16.17 6.930 23.1 16.17 23.1 16.17 23.1 16.17 6.930 23.1 16.17 23.10 23.1 16.17 3.465 23.1 16.17
S2 N S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55
5.46 0.00 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46
60.21 95.15 93.64 91.35 61.32 80.45 76.97 83.90 93.68 72.91 72.91 79.84 90.16 72.91 91.95 75.78 92.49 75.21 84.44 80.96 80.92 89.04 77.51 84.44 89.04 74.06 53.30 74.66 78.66
S2 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S3 S2 S1
56.48 460.65 1,067.10 1.72 16.83 108.86 24.90 159.64 278.05 25.31 12.87 13.53 0.43 2.03 6.88 72.43 145.41 18.63 93.07 0.52 4.54 50.66 5.38 11.07 106.71 3.07 0.86 237.76 59.74
194
N N N N N N N N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 N N N N N N
1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725
S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 N N S2 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S1 S2 S1 S2 S2 S3 S2 S2 S1
23.1 S2 23.1 N 23.1 N 23.1 S3 23.1 N 23.1 S3 23.1 N 23.1 S3 3.465 S2 6.930 S2 32.34 N 23.10 N 23.10 S1 32.34 S1 16.17 S1 32.34 S1 32.34 S1 23.10 S1 32.34 S1 32.34 S2 46.20 S2 16.17 S1 S1 23.1 32.34 S1 32.34 S1 23.10 S1 32.34 S2 32.34 S2 46.20 S2
8.05 S3 3.450 S2 3.450 S2 11.50 S2 3.450 S3 11.50 S3 3.450 S2 11.50 S3 S3 8.05 S2 8.05 3.450 S3 3.450 S2 S2 11.50 S2 11.50 S3 11.50 S3 11.50 S2 11.50 S3 11.50 S3 11.50 S2 8.05 S3 8.05 S3 11.50 S3 11.50 N 11.50 N 11.50 N 11.50 N 8.05 N 8.05 N 8.05
11.50 16.10 16.10 16.10 11.50 11.50 16.10 11.50 5.75 8.05 11.50 16.10 16.10 16.10 11.50 11.50 16.10 11.50 11.50 16.10 11.50 5.75 11.50 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725
N S1 S1 S1 S3 S3 N N N N S1 S1 S1 S1 S2 S2 S3 N N S1 S1 N N S1 S1 S1 S1 S1 S1
1.725 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 1.725 1.725 1.725 1.725 11.50 11.50 11.50 11.50 16.10 16.10 11.50 1.725 1.725 11.50 11.50 1.725 1.725 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50
S3 S1 S2 N S2 S3 S1 S2 S2 N S2 S3 S1 S2 S1 S2 N S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S3
23.10 23.1 16.17 6.930 16.17 23.10 23.1 16.17 16.17 3.465 16.17 23.10 23.1 16.17 23.1 16.17 6.930 23.1 16.17 23.1 16.17 23.1 16.17 23.1 16.17 23.10 23.1 16.17 23.10
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2
56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84
5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 7.8 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46
74.66 84.44 77.51 76.32 72.91 87.89 74.66 71.18 42.35 35.41 82.15 86.78 91.14 93.45 84.21 93.45 84.21 76.77 79.08 96.93 99.26 64.09 69.84 87.35 80.42 78.11 83.90 76.97 97.76
S2 S1 S1 S1 S2 S1 S2 S2 N N S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1
123.23 384.19 97.71 49.91 1.24 3.52 21.60 2.33 4.29 8.55 13.70 22.13 73.53 7.99 109.03 2.79 37.35 50.26 0.06 129.27 0.20 46.13 69.60 128.80 3.41 48.55 276.72 21.78 29.32
195
1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05
S2 S2 S2 S2 S1 S2 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S3 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1
32.34 S2 32.34 S2 32.34 N 32.34 N 23.10 S3 32.34 N 11.55 N S2 23.1 S2 23.1 S2 23.1 S2 23.1 S2 23.1 S2 23.1 23.1 N S3 23.1 S3 23.1 32.34 S1 32.34 S1 32.34 S1 32.34 S1 23.10 S1 32.34 S1 S1 23.1 S1 23.1 S1 23.1 S1 23.1 S1 23.1 S1 23.1
N 8.05 8.05 N 3.450 N 3.450 N 11.50 N 3.450 N 1.725 N N 8.05 N 8.05 N 8.05 N 8.05 N 8.05 N 8.05 3.450 N 11.50 N 11.50 N N 11.50 N 11.50 N 11.50 N 11.50 S3 11.50 S2 11.50 N 11.50 N 11.50 N 11.50 N 11.50 N 11.50 S3 11.50
1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 11.50 16.10 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 11.50
S3 S3 S1 S1 S1 S3 S3 S1 S1 S1 S3 S2 S2 S1 S1 S2 S3 N S2 N N N N S2 N N N N
11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 11.50 5.75 11.50 11.50 11.50 11.50 16.10 16.10 11.50 11.50 16.10 11.50 1.725 8.05 1.725 1.725 1.725 3.450 16.10 1.725 1.725 1.725 1.725
S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S3 S1 S2 S2 S2 S1 S2 N S1 S2 S1 S2 S1 S2 N S1
23.1 16.17 23.1 16.17 23.10 23.1 16.17 23.1 16.17 23.10 23.1 16.17 23.10 23.1 16.17 16.17 16.17 23.1 16.17 6.930 23.1 16.17 23.1 16.17 23.1 16.17 3.465 23.1
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
N 85 N 86 N 87 N 88 N 89 N 90 N 91 N 92 N 93 N 94 N 95 N 96 N 97 N 98 99 N 100 N 101 S2 102 S2 103 S2 104 S2 105 S2 106 S2 107 S2 108 S2 109 S2 110 S2 111 S2 112 S2
5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 7.8 5.46 5.46 5.46 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8
83.90 76.97 79.30 72.37 78.11 79.30 44.11 74.66 67.73 74.66 74.66 72.33 81.60 70.06 71.18 75.78 89.09 86.24 85.64 70.07 86.78 93.69 78.73 84.45 77.00 70.07 57.37 86.78
S1 S1 S1 S2 S1 S1 N S2 S2 S2 S2 S2 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S3 S1
139.28 11.78 9.20 1.25 3.94 66.03 24.46 47.08 1.65 0.22 24.94 3.40 6.70 109.74 13.88 0.27 331.64 577.07 0.30 20.43 144.72 8.79 22.58 237.55 147.01 1.51 3.31 6.88
196
Phụ lục số 26. Phân hạng thích nghi đất đai loại hình sử dụng đất 2 lúa 1 màu
LMU Loại đất Độ dốc TPCG Độ dày tâng đất Chế độ tưới 2 lúa Chất hữu cơ (OM%) TH Điểm Điểm TH Điểm TH Điểm TH Điểm TH Điểm TH Điểm Điểm Diện tích Định hình TH
20.7 S1 10.3 S3 20.7 N 1.545 S1 20.7 S3 Tổng điểm 87.745 3.5 86.07 S1 1 S1 10.3 S1
20.7 S1 10.3 S3 20.7 N 1.545 S3 10.35 S3 77.395 3.5 687.9 S1 2 S1 10.3 S1
20.7 S1 10.3 N 6.210 N 1.545 S1 20.7 S1 76.755 7 2747.62 S1 3 S1 10.3 S1
20.7 S1 10.3 N 6.210 N 1.545 S3 10.35 S1 66.405 7 2415.68 S2 4 S1 10.3 S1
20.7 S1 10.3 S3 20.7 N 1.545 N 3.105 S1 73.650 7 36.09 S1 5 S1 10.3 S1
20.7 S1 10.3 S3 20.7 N 1.545 N 3.105 S1 73.650 7 1.68 S1 6 S1 10.3 S1
20.7 S1 10.3 S2 14.49 N 1.545 S1 20.7 S1 85.035 7 18.92 S1 7 S1 10.3 S1
20.7 S1 10.3 S2 14.49 N 1.545 S3 10.35 S1 74.685 7 7.79 S1 8 S1 10.3 S1
14.49 S1 10.3 N 6.210 N 1.545 S1 20.7 S1 70.545 7 12.5 S1 9 S2 10.3 S1
14.49 S1 10.3 N 6.210 N 1.545 S3 10.35 S1 60.195 7 1.31 S2 10 S2 10.3 S1
14.49 S1 10.3 S3 20.7 N 1.545 N 3.105 S1 67.440 7 73.2 S2 11 S2 10.3 S1
20.7 S1 10.3 S3 20.7 N 1.545 S2 14.49 S2 74.180 4.9 158.74 S1 12 S1 1.545 N
20.7 S1 10.3 N 6.210 N 1.545 S3 10.35 S2 55.550 4.9 1.46 S3 13 S1 1.545 N
20.7 S2 7.21 S2 14.49 S2 14.42 S1 20.7 S2 83.965 4.9 138.46 S1 14 S1 1.545 N
20.7 S2 7.21 S2 14.49 S2 14.42 S3 10.35 S2 73.615 4.9 5.03 S1 15 S1 1.545 N
20.7 S1 10.3 S3 10.35 S1 10.3 S1 20.7 S2 78.795 4.9 221.81 S1 16 S1 1.545 N
20.7 S1 10.3 N 3.105 S1 10.3 S3 10.35 S2 61.200 4.9 211.35 S2 17 S1 1.545 N
20.7 S1 10.3 S2 14.49 S1 10.3 S1 20.7 S2 82.935 4.9 460.87 S1 18 S1 1.545 N
20.7 S1 10.3 S2 14.49 S1 10.3 S3 10.35 S2 72.585 4.9 8.12 S1 19 S1 1.545 N
20.7 S1 10.3 S2 14.49 S1 10.3 N 3.105 S2 65.340 4.9 150.5 S2 20 S1 1.545 N
20.7 S1 10.3 S2 14.49 S2 14.42 S1 20.7 S2 87.055 4.9 477.97 S1 21 S1 1.545 N
20.7 S1 10.3 S2 14.49 S3 14.42 S3 10.35 S2 76.705 4.9 8.7 S1 22 S1 1.545 N
20.7 S1 10.3 S2 14.49 S3 14.42 N 3.105 S2 69.460 4.9 1.82 S2 23 S1 1.545 N
20.7 S2 7.21 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 S2 71.565 4.9 1.22 S1 24 S1 1.545 N
20.7 S2 7.21 N 6.210 S1 10.3 S3 10.35 S2 61.215 4.9 139.57 S2 25 S1 1.545 N
197
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 S2 14.49 S1 10.3 S1 20.7 S2 4.9 79.845 S1 398.59 26
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 S2 14.49 S1 10.3 S3 10.35 S2 4.9 69.495 S2 56.48 27
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 S2 14.49 S1 10.3 N 3.105 S2 4.9 62.250 S2 460.65 28
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 S2 14.49 S2 14.42 S1 20.7 S2 4.9 83.965 S1 1067.1 29
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 S2 14.49 S2 7.21 S3 10.35 S2 4.9 66.405 S2 1.72 30
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 S2 14.49 S2 14.42 N 3.105 S2 4.9 66.370 S2 16.83 31
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 S2 14.49 N 1.545 S2 14.49 S2 4.9 64.880 S2 108.86 32
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 S2 14.49 N 1.545 S3 10.35 S2 4.9 60.740 S2 24.9 33
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 S2 14.49 N 1.545 N 3.105 S2 4.9 53.495 S3 159.64 34
N 1.545 S1 20.7 N 3.090 S2 14.49 S1 10.3 S1 20.7 S2 4.9 75.725 S1 278.05 35
N 1.545 S1 20.7 N 3.090 S2 14.49 S1 10.3 S3 10.35 S2 4.9 65.375 S2 25.31 36
N 1.545 S1 20.7 N 3.090 S2 14.49 S1 10.3 N 3.105 S2 4.9 58.130 S3 12.87 37
N 1.545 S1 20.7 N 3.090 S2 14.49 S3 10.3 S1 20.7 S2 4.9 75.725 S1 13.53 38
N 1.545 S1 20.7 S3 10.3 S2 14.49 S3 10.3 S3 10.35 S2 4.9 72.585 S1 0.43 39
N 1.545 S1 20.7 S3 10.3 S2 14.49 S3 10.3 N 3.105 S2 4.9 65.340 S2 2.03 40
N 1.545 S1 20.7 S3 10.3 S2 14.49 N 1.545 S1 20.7 S2 4.9 74.180 S1 6.88 41
N 1.545 S1 20.7 S3 10.3 S2 14.49 N 1.545 S3 10.35 S2 4.9 63.830 S2 72.43 42
N 1.545 S2 14.49 S1 10.3 S2 14.49 S1 10.3 S1 20.7 S2 4.9 76.725 S1 145.41 43
N 1.545 S2 14.49 S1 10.3 S2 14.49 S1 10.3 S3 10.35 S2 4.9 66.375 S2 18.63 44
N 1.545 S2 14.49 S1 10.3 S2 14.49 S3 10.3 S1 20.7 S2 4.9 76.725 S1 93.07 45
N 1.545 S2 14.49 S1 10.3 S2 14.49 S3 10.3 S3 10.35 S2 4.9 66.375 S2 0.52 46
N 1.545 S2 14.49 S1 10.3 S2 14.49 S2 7.21 N 3.105 S2 4.9 56.040 S3 4.54 47
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 S2 14.49 S1 10.3 S1 20.7 S2 4.9 73.635 S1 50.66 48
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 S2 14.49 S1 10.3 S3 10.35 S2 4.9 63.285 S2 5.38 49
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 S2 14.49 S1 10.3 N 3.105 S2 4.9 56.040 S3 11.07 50
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 S2 14.49 S2 14.42 S1 20.7 S2 4.9 77.755 S1 106.71 51
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 S2 14.49 S2 14.42 S3 10.35 S2 4.9 67.405 S2 3.07 52
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 S2 14.49 S3 10.3 N 3.105 S2 4.9 56.040 S3 0.86 53
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 S2 14.49 N 1.545 S1 20.7 S2 4.9 64.880 S2 237.76 54
198
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 S2 14.49 N 1.545 S3 10.35 S2 4.9 54.530 S3 59.74 55
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 S2 14.49 N 1.545 N 3.105 S2 4.9 47.285 N 123.23 56
N 1.545 S2 14.49 N 3.090 S2 14.49 S1 10.3 S2 14.49 S2 4.9 63.305 S2 384.19 57
N 1.545 S2 14.49 N 3.090 S2 14.49 S1 10.3 S3 10.35 S2 4.9 59.165 S3 97.71 58
N 1.545 S2 14.49 N 1.545 S2 14.49 S1 10.3 N 3.105 S2 4.9 50.375 S3 49.91 59
N 1.545 S2 14.49 S3 10.3 S2 14.49 S3 10.3 S3 10.35 S2 4.9 66.375 S2 1.24 60
N 1.545 S2 14.49 S3 10.3 S2 14.49 S3 10.3 N 3.105 S2 4.9 59.130 S3 3.52 61
N 1.545 S2 14.49 S3 10.3 S2 14.49 N 1.545 S2 14.49 S2 4.9 61.760 S2 21.6 62
N 1.545 S2 14.49 S2 14.42 S2 14.49 N 1.545 S3 10.35 S2 4.9 61.740 S2 2.33 63
N 1.545 S3 28.98 S2 7.21 S2 14.49 N 1.545 S3 10.35 S2 4.9 69.020 S2 4.29 64
N 1.545 S3 28.98 S3 5.15 S2 14.49 N 1.545 N 3.105 S2 4.9 59.715 S3 8.55 65
N 1.545 N 6.210 N 1.545 S2 14.49 S1 10.3 S3 10.35 S2 4.9 49.340 N 13.7 66
N 1.545 N 6.210 S1 20.6 S2 14.49 S1 10.3 N 3.105 S1 7 63.250 S2 22.13 67
S3 5.15 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S1 10.3 S1 20.7 S3 3.5 85.140 S1 73.53 68
S3 5.15 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S1 10.3 S3 10.35 S3 3.5 74.790 S1 7.99 69
S3 5.15 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S2 14.42 S1 20.7 S3 3.5 89.260 S1 109.03 70
S3 5.15 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S2 14.42 S3 10.35 S3 3.5 78.910 S1 2.79 71
S3 5.15 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S3 10.3 N 3.105 S3 3.5 67.545 S2 37.35 72
S3 5.15 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 N 1.545 S1 20.7 S3 3.5 76.385 S1 50.26 73
S3 5.15 S1 20.7 S2 7.21 S2 14.49 N 1.545 S3 10.35 S3 3.5 62.945 S2 0.06 74
S3 5.15 S1 20.7 S2 7.21 S2 14.49 S1 10.3 S1 20.7 S3 3.5 82.050 S1 129.27 75
S3 5.15 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S1 10.3 S3 10.35 S3 3.5 74.790 S1 0.2 76
S3 5.15 S2 14.49 S1 10.3 S2 14.49 N 1.545 S2 14.49 S3 3.5 63.965 S2 46.13 77
S3 5.15 S2 14.49 S1 10.3 S3 10.35 N 1.545 S3 10.35 S3 3.5 55.685 S3 69.6 78
N 1.545 S1 20.7 S1 10.3 S3 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S2 4.9 82.935 S1 128.8 79
N 1.545 S1 20.7 S1 10.3 S3 20.7 S1 10.3 S3 10.35 S2 4.9 78.795 S1 3.41 80
N 1.545 S1 20.7 S1 10.3 S3 20.7 S1 10.3 N 3.105 S2 4.9 71.550 S1 48.55 81
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 S3 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S2 4.9 86.055 S1 276.72 82
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 S3 20.7 S1 10.3 S3 10.35 S2 4.9 75.705 S1 21.78 83
199
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 N 3.105 S1 10.3 N 3.105 S2 4.9 50.865 S3 29.32 84
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 N 6.210 S3 10.3 S1 20.7 S2 4.9 71.565 S1 139.28 85
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 N 6.210 S3 10.3 S3 10.35 S2 4.9 61.215 S2 11.78 86
N 1.545 S1 20.7 N 3.090 N 6.210 S1 10.3 S2 14.49 S2 4.9 61.235 S2 9.2 87
N 1.545 S1 20.7 N 3.090 N 6.210 S1 10.3 S3 10.35 S2 4.9 57.095 S3 1.25 88
N 1.545 S1 20.7 S3 10.3 S3 20.7 S1 10.3 N 3.105 S2 4.9 71.550 S1 3.94 89
N 1.545 S1 20.7 S3 10.3 S3 20.7 S2 14.42 S1 20.7 S2 4.9 93.265 S1 66.03 90
N 1.545 S1 20.7 S3 10.3 S3 20.7 S2 14.42 S3 10.35 S2 4.9 82.915 S1 24.46 91
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 S3 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S2 4.9 79.845 S1 47.08 92
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 N 3.105 S1 10.3 S3 10.35 S2 4.9 51.900 S3 1.65 93
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 N 6.210 S1 10.3 N 3.105 S2 4.9 47.760 N 0.22 94
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 N 6.210 S3 10.3 S1 20.7 S2 4.9 65.355 S2 24.94 95
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 N 3.105 S3 5.15 S3 10.35 S2 4.9 46.750 N 3.4 96
N 1.545 S2 14.49 S2 7.21 S3 20.7 S2 14.42 N 3.105 S2 4.9 66.370 S2 6.7 97
N 1.545 S2 14.49 S3 10.3 S3 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S2 4.9 82.935 S1 109.74 98
N 1.545 S2 14.49 S3 10.3 S3 20.7 S1 10.3 S3 10.35 S2 4.9 72.585 S1 13.88 99
N 1.545 S2 14.49 N 3.090 S3 20.7 S2 14.42 S3 10.35 S2 4.9 69.495 S2 0.27 100
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 N 6.210 S2 14.42 S3 10.35 S1 7 76.190 S1 331.64 101
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 N 6.210 N 1.545 S1 20.7 S1 7 73.665 S1 577.07 102
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 N 6.210 N 1.545 S3 10.35 S1 7 63.315 S2 0.3 103
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 N 3.105 S1 7 52.965 S3 20.43 104
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 N 1.545 S2 14.49 S1 7 75.735 S1 144.72 105
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 N 1.545 S3 10.35 S1 7 71.595 S1 8.79 106
S2 7.21 S2 14.49 S1 10.3 S3 20.7 S2 14.42 S2 14.49 S1 7 88.610 S1 22.58 107
S2 7.21 S2 14.49 S1 10.3 S3 20.7 S2 14.42 S3 10.35 S1 7 84.470 S1 237.55 108
S2 7.21 S2 14.49 S1 10.3 S3 20.7 N 7.22 S2 14.49 S1 7 81.410 S1 147.01 109
S2 7.21 S2 14.49 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S3 10.35 S1 7 54.000 S3 1.51 110
S2 7.21 S2 14.49 S1 10.3 N 6.210 N 1.545 N 3.105 S1 7 49.860 N 3.31 111
S2 7.21 S2 14.49 S1 10.3 S2 14.49 N 1.545 S1 20.7 S1 7 75.735 S1 6.88 112
200
Phụ lục số 27. Phân hạng thích nghi đất đai loại hình sử dụng đất 1 lúa 2 màu
Loại đất Định hình Độ dốc TPCG Độ dày tâng đất Chế độ tưới Chất hữu cơ (OM%) 2 lúa LMU Diện tích TH Điểm TH Điểm TH Điểm TH TH TH Điểm TH Điểm Tổng điểm Điểm Điểm Điểm
S1 10.3 S3 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S1 20.7 S3 3.5 86.07 S1 70.150 1
S1 10.3 S3 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S2 14.49 S3 3.5 687.9 S2 63.940 2
S1 10.3 S3 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S1 20.7 S1 7 2747.62 S1 73.650 3
S1 10.3 S3 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S2 14.49 S1 7 2415.68 S2 67.440 4
S1 10.3 N 6.210 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S3 6.210 S1 7 36.09 N 44.670 5
S1 10.3 N 6.210 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S3 6.210 S1 7 1.68 N 44.670 6
S1 10.3 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 S1 14.49 S1 7 18.92 S1 70.545 7
S1 10.3 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 S2 10.35 S1 7 7.79 S2 66.405 8
S1 10.3 S1 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S1 20.7 S1 7 12.5 S1 73.650 9
S1 10.3 S1 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S2 14.49 S1 7 1.31 S2 67.440 10
S1 10.3 S1 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 N 28.98 S1 7 73.2 S1 81.930 11
S3 5.15 S3 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S1 14.49 S2 4.9 158.74 S2 60.190 12
S3 5.15 S3 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S2 20.7 S2 4.9 1.46 S2 66.400 13
S3 5.15 S3 20.7 S2 7.21 S1 20.7 S2 14.42 S1 14.49 S2 4.9 138.46 S1 87.570 14
S3 5.15 S3 20.7 S2 7.21 S1 20.7 S2 14.42 S2 3.105 S2 4.9 5.03 S1 76.185 15
S3 5.15 S3 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S1 20.7 S2 4.9 221.81 S2 66.400 16
S3 5.15 N 6.210 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S2 14.49 S2 4.9 211.35 N 45.700 17
S3 5.15 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 S1 20.7 S2 4.9 460.87 S2 69.505 18
S3 5.15 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 S2 14.49 S2 4.9 8.12 S2 63.295 19
S3 5.15 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 N 41.4 S2 4.9 150.5 S1 90.205 20
S3 5.15 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 S3 10.3 S1 14.49 S2 4.9 477.97 S1 72.050 21
S3 5.15 S3 20.7 N 1.545 S1 20.7 S2 14.42 S2 3.105 S2 4.9 8.7 S1 70.520 22
S3 5.15 S3 10.35 N 1.545 S1 20.7 S2 14.42 S3 41.4 S2 4.9 1.82 S1 98.465 23
S3 5.15 S3 20.7 S1 10.3 N 3.105 S1 10.3 S1 20.7 S2 4.9 1.22 S1 75.155 24
S3 5.15 S3 20.7 S1 10.3 N 3.105 S1 10.3 S2 14.49 S2 4.9 139.57 S2 68.945 25
201
S3 5.15 S3 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S2 26 4.9 92.750 S1 398.59
S3 5.15 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S2 27 4.9 72.050 S1 56.48
S3 5.15 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 S1 10.3 S3 20.7 S2 28 4.9 78.260 S1 460.65
S3 5.15 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 S2 14.42 S1 20.7 S2 29 4.9 82.380 S1 1067.1
S3 5.15 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 S2 14.42 S2 14.49 S2 30 4.9 76.170 S1 1.72
S3 5.15 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 S3 10.3 S3 20.7 S2 31 4.9 78.260 S1 16.83
S3 5.15 S3 20.7 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 S1 20.7 S2 32 4.9 83.995 S1 108.86
S3 5.15 S3 20.7 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 S2 14.49 S2 33 4.9 77.785 S1 24.9
S3 5.15 S3 20.7 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 N 6.210 S2 34 4.9 69.505 S2 159.64
S3 5.15 S3 20.7 S3 10.3 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S2 35 4.9 92.750 S1 278.05
S3 5.15 N 6.210 S3 10.3 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S2 36 4.9 72.050 S1 25.31
S3 5.15 N 6.210 S3 10.3 S1 20.7 S1 10.3 N 6.210 S2 37 4.9 63.770 S2 12.87
S3 5.15 N 6.210 S3 10.3 S1 20.7 S3 10.3 S1 20.7 S2 38 4.9 78.260 S1 13.53
S3 5.15 N 6.210 N 3.090 S1 20.7 S3 10.3 S2 14.49 S2 39 4.9 64.840 S2 0.43
S3 5.15 S3 20.7 N 3.090 S1 20.7 S3 10.3 N 6.210 S2 40 4.9 71.050 S1 2.03
S3 5.15 S3 20.7 N 3.090 S1 20.7 N 1.545 S1 20.7 S2 41 4.9 76.785 S1 6.88
S3 5.15 S3 20.7 N 3.090 S1 20.7 N 1.545 S2 14.49 S2 42 4.9 70.575 S1 72.43
S3 5.15 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S2 43 4.9 92.750 S1 145.41
S3 5.15 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S2 44 4.9 86.540 S1 18.63
S3 5.15 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S2 14.42 S1 20.7 S2 45 4.9 96.870 S1 93.07
S3 5.15 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S2 14.42 S2 14.49 S2 46 4.9 90.660 S1 0.52
S3 5.15 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S2 14.42 S3 20.7 S2 47 4.9 96.870 S1 4.54
S3 5.15 S1 20.7 S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S2 48 4.9 89.660 S1 50.66
S3 5.15 S1 20.7 S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S2 49 4.9 83.450 S1 5.38
S3 5.15 S1 20.7 S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 S3 20.7 S2 50 4.9 89.660 S1 11.07
S3 5.15 S1 20.7 S2 7.21 S1 20.7 S2 14.42 S1 20.7 S2 51 4.9 93.780 S1 106.71
S3 5.15 S1 20.7 S2 7.21 S1 20.7 S2 14.42 S2 14.49 S2 52 4.9 87.570 S1 3.07
S3 5.15 S1 20.7 S2 7.21 S1 20.7 S3 14.42 S3 20.7 S2 53 4.9 93.780 S1 0.86
S3 5.15 S1 20.7 S2 7.21 S1 20.7 N 1.545 S1 20.7 S2 54 4.9 80.905 S1 237.76
202
S3 5.15 S1 20.7 S2 7.21 S1 20.7 N 1.545 S2 14.49 S2 4.9 74.695 S1 59.74 55
S3 5.15 S1 20.7 S2 7.21 S1 20.7 N 1.545 S3 20.7 S2 4.9 80.905 S1 123.23 56
S3 5.15 S1 20.7 S3 10.3 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S2 4.9 92.750 S1 384.19 57
S3 5.15 S1 20.7 S3 10.3 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S2 4.9 86.540 S1 97.71 58
S3 5.15 S1 20.7 S3 10.3 S1 20.7 S1 10.3 N 6.210 S2 4.9 78.260 S1 49.91 59
S3 5.15 S1 20.7 N 3.090 S1 20.7 S3 10.3 S2 14.49 S2 4.9 79.330 S1 1.24 60
S3 5.15 S1 20.7 N 3.090 S1 20.7 S3 10.3 N 6.210 S2 4.9 71.050 S1 3.52 61
S3 5.15 S1 20.7 N 3.090 S1 20.7 N 1.545 S1 20.7 S2 4.9 76.785 S1 21.6 62
S3 5.15 S1 20.7 N 3.090 S1 20.7 N 1.545 S2 14.49 S2 4.9 70.575 S1 2.33 63
S3 5.15 S2 41.4 S2 7.21 S1 20.7 N 1.545 S2 14.49 S2 4.9 95.395 S1 4.29 64
S3 5.15 S2 41.4 S2 7.21 S1 20.7 N 1.545 N 6.210 S2 4.9 87.115 S1 8.55 65
S3 5.15 S1 20.7 S3 10.3 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S2 4.9 86.540 S1 13.7 66
S3 5.15 S1 41.4 S3 10.3 S1 20.7 S1 10.3 N 6.210 S1 3.5 97.560 S1 22.13 67
S2 7.21 S3 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S3 3.5 93.410 S1 73.53 68
S2 7.21 S3 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S3 3.5 87.200 S1 7.99 69
S2 7.21 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 S2 14.42 S1 20.7 S3 3.5 83.040 S1 109.03 70
S2 7.21 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 S2 14.42 S2 14.49 S3 3.5 76.830 S1 2.79 71
S2 7.21 N 6.210 S1 10.3 S1 20.7 S3 10.3 S3 20.7 S3 3.5 78.920 S1 37.35 72
S2 7.21 S3 20.7 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 S1 20.7 S3 3.5 84.655 S1 50.26 73
S2 7.21 S3 20.7 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 S2 14.49 S3 3.5 78.445 S1 0.06 74
S2 7.21 S3 20.7 S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 S3 3.5 90.320 S1 129.27 75
S2 7.21 S3 20.7 S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 S2 14.49 S3 3.5 84.110 S1 0.2 76
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 S1 20.7 S3 3.5 84.655 S1 46.13 77
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 S2 14.49 S3 3.5 78.445 S1 69.6 78
N 1.545 N 6.210 S1 10.3 N 3.105 S1 10.3 S1 20.7 S2 4.9 57.060 S3 128.8 79
N 1.545 S3 20.7 S1 10.3 N 3.105 S1 10.3 S2 14.49 S2 4.9 65.340 S2 3.41 80
N 1.545 S3 20.7 S1 10.3 N 3.105 S1 10.3 N 6.210 S2 4.9 57.060 S3 48.55 81
N 1.545 S3 20.7 S2 7.21 N 3.105 S1 10.3 S1 20.7 S2 4.9 68.460 S2 276.72 82
N 1.545 S3 20.7 S2 7.21 N 3.105 S1 10.3 S2 14.49 S2 4.9 62.250 S2 21.78 83
203
N 1.545 N 6.210 S2 7.21 N 3.105 S1 10.3 N 6.210 S2 4.9 39.480 N 29.32 84
N 1.545 N 6.210 S2 7.21 N 3.105 S2 14.42 S1 20.7 S2 4.9 58.090 S3 139.28 85
N 1.545 N 6.210 S2 7.21 N 3.105 S2 14.42 S2 14.49 S2 4.9 51.880 S3 11.78 86
N 1.545 N 6.210 S3 10.3 N 3.105 S1 10.3 S1 20.7 S2 4.9 57.060 S3 9.2 87
N 1.545 N 3.105 S3 10.3 N 3.105 S1 10.3 S2 14.49 S2 4.9 47.745 N 1.25 88
N 1.545 S3 20.7 S3 10.3 N 3.105 S1 10.3 S3 20.7 S2 4.9 71.550 S1 3.94 89
N 1.545 S3 20.7 S3 10.3 N 3.105 S2 14.42 S1 20.7 S2 4.9 75.670 S1 66.03 90
N 1.545 N 6.210 N 3.090 N 3.105 S2 14.42 S2 14.49 S2 4.9 47.760 N 24.46 91
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 N 3.105 S1 10.3 S1 10.7 S2 4.9 58.460 S3 47.08 92
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 N 3.105 S1 10.3 S2 14.49 S2 4.9 62.250 S2 1.65 93
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 N 3.105 S1 10.3 N 6.210 S2 4.9 53.970 S3 0.22 94
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 N 3.105 S3 10.3 S1 10.7 S2 4.9 58.460 S3 24.94 95
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 N 3.105 S3 10.3 S2 14.49 S2 4.9 62.250 S2 3.4 96
N 1.545 S1 20.7 S2 7.21 N 3.105 S2 14.42 S3 20.7 S2 4.9 72.580 S1 6.7 97
N 1.545 S1 20.7 S3 10.3 N 3.105 S1 10.3 S1 10.7 S2 4.9 61.550 S2 109.74 98
N 1.545 S1 20.7 S3 10.3 N 3.105 S1 10.3 S2 14.49 S2 4.9 65.340 S2 13.88 99
N 1.545 S1 20.7 N 3.090 N 3.105 S2 14.42 S2 14.49 S2 4.9 62.250 S2 0.27 100
S2 7.21 N 3.105 S1 10.3 N 3.105 S2 14.42 S2 14.49 S1 7 59.630 S3 331.64 101
S2 7.21 N 3.105 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S1 10.7 S1 7 42.965 N 577.07 102
S2 7.21 N 3.105 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S2 14.49 S1 7 46.755 N 0.3 103
S2 7.21 S1 41.4 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 N 6.210 S1 7 76.770 S1 20.43 104
S2 7.21 S1 41.4 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 S1 10.7 S1 7 98.855 S1 144.72 105
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 S2 14.49 S1 7 81.945 S1 8.79 106
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 N 3.105 S3 10.3 S1 10.7 S1 7 69.315 S2 22.58 107
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 N 3.105 S3 10.3 S2 14.49 S1 7 73.105 S1 237.55 108
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S1 10.7 S1 7 60.560 S2 147.01 109
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 S2 14.49 S1 7 64.350 S2 1.51 110
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 N 3.105 N 1.545 N 6.210 S1 7 56.070 S3 3.31 111
S2 7.21 S1 20.7 S1 10.3 S1 20.7 N 1.545 S1 10.7 S1 7 78.155 S1 6.88 112
204
Phụ lục số 28. Phân hạng thích nghi đất đai loại hình sử dụng đất 1 lúa
Loại đất
Định hình
Độ dốc
TPCG
2 lúa
LMU
Độ dày tâng đất Điểm TH 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 1.725 N 8.05 S2 5.75 S3 11.5 S1 11.5 S1 11.5 S1 11.5 S1 11.5 S1 5.75 S3 8.05 S2 8.05 S2 11.5 S1 11.5 S1 11.5 S1 11.5 S1 11.5 S1 5.75 S3 5.75 S3 5.75 S3 1.725 N 1.725 N 1.725 N 11.5 S1 11.5 S1
Chế độ tưới Điểm 46.2 16.17 23.1 16.17 3.465 11.55 23.1 16.17 46.2 16.17 11.55 46.2 16.17 23.1 16.17 23.1 16.17 23.1 16.17 11.55 23.1 16.17 11.55 23.1 16.17 23.1 16.17 11.55 23.1 16.17 3.465 46.2 16.17 3.465 46.2 16.17
TH S1 S2 S1 S2 N S3 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 N S1 S2
Chất hữu cơ (OM%) TH S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
Điểm 0.09 0.09 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46
Tổng điểm 99.865 69.835 84.475 77.545 64.84 65.995 86.775 79.845 96.025 65.995 61.375 99.485 62.525 81.56 65.4 81.53 74.6 90.76 76.9 79.21 85.01 73.45 75.76 78.08 71.15 87.31 73.45 75.76 81.56 67.7 61.925 93.705 70.605 50.97 97.155 74.055
Điểm S1 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S3 S1 S1
Diện tích 86.07 687.90 2747.62 2415.68 36.09 1.68 18.92 7.79 12.50 1.31 73.20 158.74 1.46 138.46 5.03 221.81 211.35 460.87 8.12 150.50 477.97 8.70 1.82 1.22 139.57 398.59 56.48 460.65 1067.10 1.72 16.83 108.86 24.90 159.64 278.05 25.31
TH S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
Điểm 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 5.75 5.75 5.75 5.75 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05
TH S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S3 S3 S3 S1 S2 S1 S2 S2 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S2 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S2 S1
Điểm 23.1 23.1 23.1 23.1 23.1 16.17 23.1 23.1 11.55 11.55 11.55 23.1 16.17 23.1 16.17 16.17 16.17 23.1 16.17 23.1 23.1 16.17 23.1 16.17 16.17 23.1 16.17 23.1 23.1 16.17 23.1 16.17 23.1 16.17 16.17 23.1
TH S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 N N
Điểm 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 8.05 8.05 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 1.725 1.725
TH S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
Điểm 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 8.05 8.05 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 8.05 8.05 5.75 5.75 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 5.75 5.75 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
205
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05
S2 S1 S2 S2 S1 S1 S3 S1 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 N N N N S1 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S3
16.17 23.1 16.17 16.17 23.1 23.1 11.55 23.1 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 3.465 3.465 3.465 3.465 23.1 16.17 23.1 16.17 23.1 23.1 16.17 16.17 23.1 11.55
N S3 N S3 S2 N S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 N S3 N N S3 S3 N S2 S2 N S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1
1.725 5.75 1.725 5.75 8.05 1.725 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 1.725 5.75 1.725 1.725 5.75 5.75 1.725 8.05 8.05 1.725 5.75 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 8.05 8.05 11.5
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 11.5 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05
11.5 8.05 8.05 5.75 1.725 1.725 11.5 11.5 8.05 8.05 8.05 11.5 11.5 11.5 5.75 5.75 8.05 1.725 1.725 1.725 11.5 11.5 11.5 5.75 5.75 1.725 1.725 1.725 1.725 11.5 11.5 11.5 11.5 8.05 5.75 5.75 1.725 1.725 11.5 11.5 1.725
S1 S2 S2 S3 N N S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S3 S3 S2 N N N S1 S1 S1 S3 S3 N N N N S1 S1 S1 S1 S2 S3 S3 N N S1 S1 N
S3 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S3 S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 S3 S2 N S1 S2 S2 S3 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S1
11.55 23.1 16.17 11.55 23.1 16.17 23.1 16.17 46.2 16.17 11.55 46.2 16.17 11.55 46.2 16.17 11.55 46.2 16.17 3.465 46.2 16.17 11.55 16.17 3.465 46.2 16.17 16.17 11.55 16.17 11.55 23.1 16.17 23.1 16.17 11.55 46.2 16.17 46.2 16.17 46.2
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3
37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77
5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 7.8 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09
62.505 81.56 63.675 60.78 77.535 64.28 79.21 83.83 98.86 68.83 64.21 98.86 68.83 64.21 93.11 63.08 60.76 89.085 59.055 46.35 92.535 66.53 57.885 56.755 48.075 90.235 52.73 50.97 46.35 54.42 56.165 85.39 71.53 81.94 65.78 68.09 98.715 61.755 98.11 75.01 87.165
S2 S1 S2 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S2 S2 S1 S2 S2 S1 S3 N S1 S2 S3 S3 N S1 S3 S3 N S3 S3 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S2 S1 S1 S1
12.87 13.53 0.43 2.03 6.88 72.43 145.41 18.63 93.07 0.52 4.54 50.66 5.38 11.07 106.71 3.07 0.86 237.76 59.74 123.23 384.19 97.71 49.91 1.24 3.52 21.60 2.33 4.29 8.55 13.70 22.13 73.53 7.99 109.03 2.79 37.35 50.26 0.06 129.27 0.20 46.13
206
S2 N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
8.05 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05
S3 S1 S1 S2 S1 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S1 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S3
11.55 23.1 23.1 16.17 23.1 16.17 16.17 23.1 23.1 16.17 16.17 16.17 23.1 16.17 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 16.17 23.1 16.17 16.17 16.17 16.17 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55 11.55
S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 N S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
11.5 11.5 11.5 11.5 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 8.05 5.75 5.75 1.725 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5
S2 S3 S3 S3 S1 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S2
8.05 5.75 5.75 5.75 11.5 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 8.05 8.05 5.75 5.75 5.75 5.75 5.75 8.05
1.725 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 11.5 5.75 5.75 11.5 11.5 11.5 5.75 8.05 11.5 11.5 11.5 8.05 5.75 5.75 11.5 11.5 5.75 5.75 1.725 1.725 1.725 1.725 1.725 8.05 5.75 1.725 1.725 1.725 1.725
N S1 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S3 S1 S1 S1 S3 S2 S1 S1 S1 S2 S3 S3 S1 S1 S3 S3 N N N N N S2 S3 N N N N
S2 S1 S2 S3 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 N S1 S2 S3 S1 S2 S2 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S1
16.17 23.1 16.17 11.55 23.1 16.17 11.55 46.2 16.17 46.2 16.17 11.55 46.2 16.17 46.2 16.17 3.465 46.2 16.17 11.55 46.2 16.17 16.17 16.17 23.1 16.17 11.55 23.1 16.17 23.1 16.17 46.2 16.17 11.55 46.2
S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
0.09 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 5.46 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8
57.135 82.135 75.205 63.655 84.435 64.825 60.205 96.035 66.005 92.555 62.525 57.905 93.735 59.075 90.235 60.205 47.5 86.785 54.455 49.835 87.935 57.905 48.13 71.19 81.025 67.165 62.545 76.395 69.465 75.8 66.57 92.575 62.545 57.925 94.875
S3 S1 S1 S2 S1 S2 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S3 S1 S2 N S1 S3 N S1 S3 N S1 S1 S2 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S1
69.60 128.80 3.41 48.55 276.72 21.78 29.32 139.28 11.78 9.20 1.25 3.94 66.03 24.46 47.08 1.65 0.22 24.94 3.40 6.70 109.74 13.88 0.27 331.64 577.07 0.30 20.43 144.72 8.79 22.58 237.55 147.01 1.51 3.31 6.88
78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112
207
Phụ lục số 29. Phân hạng thích nghi đất đai loại hình sử dụng đất 1 lúa 1 mầu
Loại đất
Định hình
Độ dốc
TPCG
Độ dày tâng đất
Chế độ tưới
Chất hữu cơ (OM%)
2 lúa
LMU
Diện tích
TH
Điểm
TH
Điểm
TH
Điểm
TH
TH
TH
TH
Điểm
Tổng điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
3.105
N
1.545
S1
10.3
S1
20.7
S1
10.3
N
1
20.7
S1
S3
3.5
70.15
86.07
S1
3.105
N
3.105
S1
10.3
S1
20.7
S1
10.3
N
2
14.49
S2
S3
3.5
65.5
687.90
S2
3.105
N
3.105
S1
10.3
S1
20.7
S1
10.3
N
3
20.7
S1
S1
7
75.21
2747.62
S1
3.105
N
3.105
S1
10.3
S1
20.7
S1
10.3
N
4
14.49
S2
S1
7
69
2415.68
S2
3.105
N
3.105
S1
10.3
S1
20.7
S1
10.3
N
5
10.35
S3
S1
7
64.86
36.09
S3
3.105
N
3.105
S1
10.3
S1
20.7
S1
10.3
N
6
10.35
S3
S1
7
64.86
1.68
S3
20.7
N
3.105
S1
10.3
S1
20.7
S1
10.3
S1
7
20.7
S1
S1
7
92.805
18.92
S1
20.7
N
3.105
S1
10.3
S1
20.7
S1
10.3
S1
8
14.49
S2
S1
7
86.595
7.79
S1
3.105
N
3.105
S1
10.3
S2
14.49
S1
10.3
N
9
20.7
S1
S1
7
69
12.50
S2
3.105
N
3.105
S1
10.3
S2
14.49
S1
10.3
N
10
20.7
S1
S1
7
69
1.31
S2
3.105
N
3.105
S1
10.3
S2
14.49
S1
10.3
N
11
3.105
N
S1
7
51.405
73.20
N
3.105
N
3.105
S3
5.15
S1
20.7
S1
10.3
N
12
20.7
S1
S2
4.9
67.96
158.74
S2
3.105
N
3.105
S3
5.15
S1
20.7
S1
10.3
N
13
14.49
S2
S2
4.9
61.75
1.46
S3
20.7
S2
7.21
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
S1
14
20.7
S1
S2
4.9
86.57
138.46
S1
20.7
S2
7.21
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
S1
15
14.49
S2
S2
4.9
80.36
5.03
S1
3.105
S1
10.3
S3
5.15
S1
20.7
S1
10.3
N
16
20.7
S1
S2
4.9
75.155
221.81
S1
3.105
S1
10.3
S3
5.15
S1
20.7
S1
10.3
N
17
14.49
S2
S2
4.9
68.945
211.35
S2
20.7
S1
10.3
S3
5.15
S1
20.7
S1
10.3
S1
18
20.7
S1
S2
4.9
92.75
460.87
S1
20.7
S1
10.3
S3
5.15
S1
20.7
S1
10.3
S1
19
10.35
S3
S2
4.9
82.4
8.12
S1
20.7
S1
10.3
S3
5.15
S1
20.7
S1
10.3
S1
20
10.35
S3
S2
4.9
82.4
150.50
S1
20.7
S2
7.21
S3
5.15
S1
20.7
S1
10.3
S1
21
20.7
S1
S2
4.9
89.66
477.97
S1
20.7
S2
7.21
S3
5.15
S1
20.7
S1
10.3
S1
22
14.49
S2
S2
4.9
83.45
8.70
S1
3.105
S2
7.21
S3
5.15
S1
20.7
S1
10.3
N
23
10.35
S3
S2
4.9
61.715
1.82
S3
3.105
S1
10.3
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
N
24
20.7
S1
S2
4.9
72.065
1.22
S1
20.7
S1
10.3
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
S1
25
20.7
S1
S2
4.9
89.66
139.57
S1
20.7
S1
10.3
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
S1
26
20.7
S1
S2
4.9
89.66
398.59
S1
20.7
S1
10.3
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
S1
27
14.49
S2
S2
4.9
83.45
56.48
S1
20.7
S1
10.3
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
S1
28
3.105
N
S2
4.9
72.065
460.65
S1
208
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
S1
20.7
5.15
S3
S1
20.7
S2
29
4.9
84.51
S1
1067.10
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
S1
20.7
7.21
S2
S2
14.49
S2
30
4.9
80.36
S1
1.72
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
S1
20.7
7.21
S2
S3
10.35
S2
31
4.9
76.22
S1
16.83
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
S1
20.7
1.545
N
S1
20.7
S2
32
4.9
80.905
S1
108.86
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
S1
20.7
1.545
N
S2
14.49
S2
33
4.9
74.695
S1
24.90
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
S1
20.7
1.545
N
N
3.105
S2
34
4.9
63.31
S3
159.64
S3
5.15
S1
20.7
S3
5.15
S1
20.7
10.3
S1
S1
20.7
S2
35
4.9
87.6
S1
278.05
S3
5.15
S1
20.7
N
1.545
S1
20.7
10.3
S1
S2
14.49
S2
36
4.9
77.785
S1
25.31
S3
5.15
S1
20.7
S3
5.15
S1
20.7
10.3
S1
S3
10.35
S2
37
4.9
77.25
S1
12.87
S3
5.15
S1
20.7
N
1.545
S1
20.7
7.21
S2
S1
20.7
S2
38
4.9
80.905
S1
13.53
S3
5.15
S1
20.7
S3
5.15
S1
20.7
7.21
S2
S2
14.49
S2
39
4.9
78.3
S1
0.43
S3
5.15
S1
20.7
S3
5.15
S1
20.7
7.21
S2
S3
10.35
S2
40
4.9
74.16
S1
2.03
S3
5.15
S1
20.7
S3
5.15
S1
20.7
1.545
N
S1
20.7
S2
41
4.9
78.845
S1
6.88
S3
5.15
S1
20.7
N
1.545
S1
20.7
1.545
N
S2
14.49
S2
42
4.9
69.03
S2
72.43
S3
5.15
S2
14.49
S1
10.3
S1
20.7
10.3
S1
S1
20.7
S2
43
4.9
86.54
S1
145.41
S3
5.15
S1
20.7
S1
10.3
S1
20.7
10.3
S1
S2
14.49
S2
44
4.9
86.54
S1
18.63
S3
5.15
S2
14.49
S1
10.3
S1
20.7
5.15
S3
S1
20.7
S2
45
4.9
81.39
S1
93.07
S3
5.15
S2
14.49
S1
10.3
S1
20.7
7.21
S2
S2
14.49
S2
46
4.9
77.24
S1
0.52
S3
5.15
S2
14.49
S1
10.3
S1
20.7
5.15
S3
S3
10.35
S2
47
4.9
71.04
S1
4.54
S3
5.15
S2
14.49
S2
7.21
S1
20.7
10.3
S1
S1
20.7
S2
48
4.9
83.45
S1
50.66
S3
5.15
S2
14.49
S2
7.21
S1
20.7
10.3
S1
S2
14.49
S2
49
4.9
77.24
S1
5.38
S3
5.15
S1
20.7
S2
7.21
S1
20.7
10.3
S1
N
3.105
S2
50
4.9
72.065
S1
11.07
S3
5.15
S2
14.49
S2
7.21
S1
20.7
5.15
S3
S1
20.7
S2
51
4.9
78.3
S1
106.71
S3
5.15
S2
14.49
S2
7.21
S1
20.7
7.21
S2
S2
14.49
S2
52
4.9
74.15
S1
3.07
S3
5.15
S2
14.49
S2
7.21
S1
20.7
5.15
S3
N
3.105
S2
53
4.9
60.705
S3
0.86
S3
5.15
S2
14.49
S2
7.21
S1
20.7
1.545
N
S1
20.7
S2
54
4.9
74.695
S1
237.76
S3
5.15
S2
14.49
S2
7.21
S1
20.7
1.545
N
S2
14.49
S2
55
4.9
68.485
S2
59.74
S3
5.15
S2
14.49
S2
7.21
S1
20.7
1.545
N
N
3.105
S2
56
4.9
57.1
S3
123.23
S3
5.15
S2
14.49
S3
5.15
S1
20.7
10.3
S1
S1
20.7
S2
57
4.9
81.39
S1
384.19
S3
5.15
S2
14.49
N
1.545
S1
20.7
10.3
S1
S2
14.49
S2
58
4.9
71.575
S1
97.71
S3
5.15
S2
14.49
S3
5.15
S1
20.7
10.3
S1
N
3.105
S2
59
4.9
63.795
S3
49.91
209
S3
5.15
S2
14.49
S3
5.15
S1
20.7
7.21
S2
S2
14.49
S2
60
4.9
72.09
S1
1.24
S3
5.15
S2
14.49
N
1.545
S1
20.7
7.21
S2
N
3.105
S2
61
4.9
57.1
S3
3.52
S3
5.15
S2
14.49
S3
5.15
S1
20.7
1.545
N
S1
20.7
S2
62
4.9
72.635
S1
21.60
S3
5.15
S2
14.49
N
1.545
S1
20.7
1.545
N
S2
14.49
S2
63
4.9
62.82
S3
2.33
S3
5.15
S2
14.49
S2
7.21
S1
20.7
1.545
N
S2
14.49
S2
64
4.9
68.485
S2
4.29
S3
5.15
S2
14.49
S2
7.21
S1
20.7
1.545
N
N
3.105
S2
65
4.9
57.1
S3
8.55
S3
5.15
S3
10.35
N
1.545
S1
20.7
10.3
S1
S2
14.49
S2
66
4.9
67.435
S2
13.70
S3
5.15
S3
10.35
N
1.545
S1
20.7
10.3
S1
S3
10.35
S1
67
7
65.395
S2
22.13
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
S1
20.7
10.3
S1
S1
20.7
S3
68
3.5
93.41
S1
73.53
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
S1
20.7
10.3
S1
S2
14.49
S3
69
3.5
87.2
S1
7.99
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
S1
20.7
5.15
S3
S1
20.7
S3
70
3.5
88.26
S1
109.03
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
S1
20.7
7.21
S2
S2
14.49
S3
71
3.5
84.11
S1
2.79
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
S1
20.7
5.15
S3
S3
10.35
S3
72
3.5
77.91
S1
37.35
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
S1
20.7
1.545
N
S1
20.7
S3
73
3.5
84.655
S1
50.26
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
S1
20.7
1.545
N
S2
14.49
S3
74
3.5
78.445
S1
0.06
S2
7.21
S1
20.7
S2
7.21
S1
20.7
10.3
S1
S1
20.7
S3
75
3.5
90.32
S1
129.27
S2
7.21
S1
20.7
S2
7.21
S1
20.7
10.3
S1
S2
14.49
S3
76
3.5
84.11
S1
0.20
S2
7.21
S2
14.49
S1
10.3
S1
20.7
1.545
N
S1
20.7
S3
77
3.5
78.445
S1
46.13
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
S1
20.7
1.545
N
S2
14.49
S3
78
3.5
78.445
S1
69.60
N
1.545
S1
20.7
S1
10.3
N
3.105
10.3
S1
S1
20.7
S2
79
4.9
71.55
S1
128.80
N
1.545
S1
20.7
S1
10.3
N
3.105
10.3
S1
S2
14.48
S2
80
4.9
65.33
S2
3.41
N
1.545
S1
20.7
S2
7.21
N
3.105
10.3
S1
N
3.105
S2
81
4.9
50.865
N
48.55
N
1.545
S1
20.7
S2
7.21
N
3.105
10.3
S1
S1
20.7
S2
82
4.9
68.46
S2
276.72
N
1.545
S1
20.7
S2
7.21
N
3.105
10.3
S1
S1
20.7
S2
83
4.9
68.46
S2
21.78
N
1.545
S1
20.7
S2
7.21
N
3.105
10.3
S1
S3
10.35
S2
84
4.9
58.11
S3
29.32
N
1.545
S1
20.7
S2
7.21
N
3.105
5.15
S3
S1
20.7
S2
85
4.9
63.31
S3
139.28
N
1.545
S1
20.7
S2
7.21
N
3.105
5.15
S3
S2
14.49
S2
86
4.9
57.1
S3
11.78
N
1.545
S1
20.7
N
1.545
N
3.105
10.3
S1
S1
20.7
S2
87
4.9
62.795
S3
9.20
N
1.545
S1
20.7
S3
5.15
N
3.105
10.3
S1
S2
14.49
S2
88
4.9
60.19
S3
1.25
N
1.545
S1
20.7
N
1.545
N
3.105
10.3
S1
S3
10.35
S2
89
4.9
52.445
N
3.94
N
1.545
S1
20.7
S3
5.15
N
3.105
5.15
S3
S1
20.7
S2
90
4.9
61.25
S3
66.03
210
N
1.545
S1
20.7
S3
5.15
N
3.105
5.15
S3
S2
14.49
S2
4.9
55.04
S3
24.46
91
N
1.545
S2
14.49
S2
7.21
N
3.105
10.3
S1
S1
20.7
S2
4.9
62.25
S3
47.08
92
N
1.545
S2
14.49
S2
7.21
N
3.105
10.3
S1
S2
14.49
S2
4.9
56.04
S3
1.65
93
N
1.545
S1
20.7
S2
7.21
N
3.105
10.3
S1
S3
10.35
S2
4.9
58.11
S3
0.22
94
N
1.545
S2
14.49
S2
7.21
S1
20.7
5.15
S3
S1
20.7
S2
4.9
74.695
S1
24.94
95
N
1.545
S1
20.7
S2
7.21
N
3.105
5.15
S3
S2
14.49
S2
4.9
57.1
S3
3.40
96
N
1.545
S2
14.49
S2
7.21
N
3.105
5.15
S3
S3
10.35
S2
4.9
46.75
N
6.70
97
N
1.545
S2
14.49
S3
5.15
N
3.105
10.3
S1
S1
20.7
S2
4.9
60.19
S3
109.74
98
N
1.545
S2
14.49
N
1.545
N
3.105
10.3
S1
S2
14.49
S2
4.9
50.375
N
13.88
99
N
1.545
S2
14.49
S3
5.15
N
3.105
5.15
S3
S2
14.49
S2
4.9
48.83
N
0.27
100
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
N
3.105
5.15
S3
S2
14.49
S1
7
67.955
S2
331.64
101
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
N
3.105
1.545
N
S1
20.7
S1
7
70.56
S1
577.07
102
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
N
3.105
1.545
N
S2
14.49
S1
7
64.35
S3
0.30
103
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
N
3.105
1.545
N
S3
10.35
S1
7
60.21
S3
20.43
104
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
S1
20.7
1.545
N
S1
20.7
S1
7
88.155
S1
144.72
105
S2
7.21
S1
20.7
S1
10.3
S1
20.7
1.545
N
S2
14.49
S1
7
81.945
S1
8.79
106
S2
7.21
S2
14.49
S1
10.3
N
3.105
10.3
S1
S1
20.7
S1
7
73.105
S1
22.58
107
S2
7.21
S2
14.49
S1
10.3
N
3.105
5.15
S3
S2
14.49
S1
7
61.745
S3
237.55
108
S2
7.21
S2
14.49
S1
10.3
N
3.105
1.545
N
S1
20.7
S1
7
64.35
S3
147.01
109
S2
7.21
S2
14.49
S1
10.3
N
3.105
1.545
N
S2
14.49
S1
7
58.14
S3
1.51
110
S2
7.21
S2
14.49
S1
10.3
N
3.105
1.545
N
S3
10.35
S1
7
54
N
3.31
111
S2
7.21
S2
14.49
S1
10.3
S1
20.7
1.545
N
S1
20.7
S1
7
81.945
S1
6.88
112
211
Phụ lục số 30. Phân hạng thích nghi đất đai loại hình sử dụng đất chuyên rau
TPCG
Độ dày tâng đất Chế độ tưới Chất hữu cơ (OM%)
Độ dốc
Loại đất
Diện tích
LMU
2 lúa Tổng điểm Điểm
Định hình TH Điểm TH Điểm TH Điểm 10.3 S1 10.3 S1 10.3 S1 10.3 S1 10.3 S1 10.3 S1 10.3 S1 10.3 S1 10.3 S1 10.3 S1 10.3 S1 10.3 S3 10.3 S3 7.21 S3 7.21 S3 10.3 S2 10.3 S2 10.3 S2 10.3 S2 10.3 S2 10.3 S2 10.3 S2 10.3 S2 7.21 S2 7.21 S2 7.21 S2 7.21 S2
6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 20.7 20.7 20.7 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210
10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 5.15 5.15 5.15 5.15 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21
N N N N N N N N S3 S3 S3 N N N N N N N N N N N N N N N N
S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2
TH Điểm TH N 3.105 N N 3.105 N N 3.105 N N 3.105 N N 3.105 N N 3.105 N N 3.105 S2 N 3.105 S2 N 3.105 N N 3.105 N N 3.105 N N 3.105 N N 3.105 N S2 14.49 S2 S3 14.49 S2 S1 3.105 N S1 3.105 N S1 14.49 S2 S1 14.49 S2 S1 14.49 S2 S3 14.49 S2 S2 14.49 S2 S3 14.49 S2 S1 3.105 N S1 3.105 N S1 14.49 S2 S1 14.49 S2
TH Điểm 10.3 S1 7.21 S2 10.3 S1 7.21 S2 10.3 S3 10.3 S3 10.3 S1 7.21 S2 10.3 S1 7.21 S2 1.09 N 10.3 S1 7.21 S2 10.3 S1 7.21 S2 10.3 S1 7.21 S2 10.3 S1 7.21 S2 10.3 S3 10.3 S1 S2 7.21 10.28 S3 10.3 S1 7.21 S2 10.3 S1 7.21 S2
TH S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
Điểm 3.5 3.5 7 7 7 7 7 7 7 7 7 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9
46.820 43.730 50.320 47.230 50.320 50.320 50.320 47.230 64.810 61.720 55.600 43.070 39.980 77.240 65.870 52.725 49.635 64.110 61.020 64.110 74.110 79.300 74.090 49.635 46.545 61.020 57.930
S3 S3 S2 S3 S2 S2 S2 S3 S1 S1 S2 S3 S3 S1 S1 S2 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S3 S1 S2
86.07 687.9 2747.62 2415.68 36.09 1.68 18.92 7.79 12.5 1.31 73.2 158.74 1.46 138.46 5.03 221.81 211.35 460.87 8.12 150.5 477.97 8.7 1.82 1.22 139.57 398.59 56.48
Điểm 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 28.98 20.7 10.7 10.7 10.7 10.7 10.7 20.7 28.98 20.7 10.7 10.7 10.7 10.7
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
212
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21
N N N N N N N N N N N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3
6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S3
7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 5.15 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 10.3 10.3 10.3
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49
S1 S3 S2 S2 N N N S1 S1 S1 S2 S2 S3 N N N S1 S2 S2 S3 S1 S1 S1 S2 S3 S2 N N N S1 S1 S1
10.7 20.7 28.98 28.98 3.105 3.105 3.105 10.7 10.7 10.7 28.98 28.98 20.7 3.105 3.105 3.105 10.7 28.98 28.98 20.7 10.7 10.7 10.7 28.98 20.7 28.98 3.105 3.105 3.105 10.7 10.7 10.7
S3 S1 S2 S3 S1 S2 S3 S1 S2 S3 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 N S1 S2 N
10.3 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 1.09 10.3 7.21 1.09 10.3 7.21 1.09
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59
4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9
61.020 71.020 76.210 79.300 53.425 50.335 51.365 64.110 61.020 64.110 82.390 79.300 74.110 56.515 53.425 60.655 65.160 86.530 83.440 78.250 65.160 62.070 65.160 83.440 72.070 74.230 57.565 54.475 48.355 68.250 65.160 59.040
S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S3 S1 S1 S2
460.65 1067.1 1.72 16.83 108.86 24.9 159.64 278.05 25.31 12.87 13.53 0.43 2.03 6.88 72.43 145.41 18.63 93.07 0.52 4.54 50.66 5.38 11.07 106.71 3.07 0.86 237.76 59.74 123.23 384.19 97.71 49.91
213
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 N N N N N N N N N N N N N
S3 7.21 S3 7.21 S3 7.21 S3 7.21 S2 7.21 S2 7.21 S1 7.21 S1 7.21 N 7.21 N 7.21 N 7.21 N 7.21 N 7.21 N 7.21 N 7.21 N 7.21 N 7.21 S3 7.21 7.21 S3 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N
10.35 10.35 10.35 20.7 28.98 28.98 41.4 20.7 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 10.35 10.35 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210
N N N N S2 S2 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 N N N S3 S3
1.09 1.09 1.09 1.09 7.21 7.21 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 7.21 7.21 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 1.09 1.09 1.09 10.3 10.3
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 N N N N N N N N N N N N N
14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105
S2 S3 N N N N S1 S1 S1 S1 S2 S3 S2 N N S1 S1 N N S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S3 S1 S1 S1 S2 S3
28.98 20.7 3.105 3.105 3.105 3.105 10.7 10.7 10.7 10.7 28.98 20.7 28.98 3.105 3.105 10.7 10.7 3.105 3.105 10.7 10.7 10.7 10.7 10.7 10.7 28.98 20.7 10.7 10.7 10.7 28.98 20.7
S2 S3 S1 S2 S2 S3 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 N S3 N S1 S2
7.21 10.3 10.3 7.21 7.21 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 1.09 10.3 7.21 0.545 5.15 1.09 10.3 7.21
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91
4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 7 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9
74.230 69.040 51.445 58.705 73.105 76.195 96.210 80.700 62.710 59.620 80.990 69.620 80.990 55.115 52.025 59.620 56.530 59.255 56.165 46.060 42.970 46.060 42.970 39.880 33.760 61.250 49.880 27.095 31.700 27.640 64.340 52.970
S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S3 N S3 N S1 S2
1.24 3.52 21.6 2.33 4.29 8.55 13.7 22.13 73.53 7.99 109.03 2.79 37.35 50.26 0.06 129.27 0.2 46.13 69.6 128.8 3.41 48.55 276.72 21.78 29.32 139.28 11.78 9.2 1.25 3.94 66.03 24.46
214
92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112
N N N N N N N N N S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 N N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3
10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 6.210 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 N S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3
N N N N N N N N N N N N N S2 S2 N N N N N S2
3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 14.49 14.49 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 14.49
S1 S1 S1 S2 S3 S2 S1 S1 S2 S3 N N N N N S2 S3 N N N N
S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 S2 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S1
10.3 7.21 5.15 10.3 7.21 1.09 10.3 7.21 7.21 7.21 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 10.3
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7
47.110 44.020 41.960 65.390 54.020 56.180 50.200 47.110 65.390 61.735 47.230 44.140 47.230 58.615 55.525 77.245 65.875 51.370 48.280 51.370 62.755
S3 S3 S3 S1 S2 S2 S2 S3 S1 S1 S3 S3 S3 S2 S2 S1 S1 S2 S3 S2 S1
47.08 1.65 0.22 24.94 3.4 6.7 109.74 13.88 0.27 331.64 577.07 0.3 20.43 144.72 8.79 22.58 237.55 147.01 1.51 3.31 6.88
10.7 10.7 10.7 28.98 20.7 28.98 10.7 10.7 28.98 20.7 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 28.98 20.7 3.105 3.105 3.105 3.105
215
TPCG
Độ dốc
Loại đất
Định hình
LMU
Diện tích
2 lúa Tổng điểm Điểm
TH Điểm TH Điểm TH Điểm TH Điểm 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S1 10.35 S1 10.35 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S3 3.105 S3 10.35 S3 10.35 S3 3.105 S3 3.105 S3 10.35 S3 10.35 S3 10.35 S3 10.35 S3 10.35 S3 10.35 S3 3.105 S3 3.105 S3 10.35 S3
Phụ lục số 31. Phân hạng thích nghi đất đai loại hình sử dụng đất chuyên mầu Độ dày tâng đất Chế độ tưới Chất hữu cơ (OM%) TH N N N N N N N N N N N N N S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S3 S3 S1 S1 S1
TH Điểm 20.6 S1 7.21 S2 20.6 S1 7.21 S2 10.3 S3 10.3 S3 20.6 S1 7.21 S2 20.6 S1 7.21 S2 1.09 N 20.6 S1 7.21 S2 20.6 S1 7.21 S2 20.6 S1 7.21 S2 20.6 S1 7.21 S2 10.3 S3 20.6 S1 7.21 S2 10.3 S3 20.6 S1 7.21 S2 20.6 S1
Điểm 3.5 3.5 7 7 7 7 7 7 7 7 7 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9
Điểm 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 28.98 28.98 21.4 21.4 21.4 21.4 21.4 20.7 20.7 20.7 21.4 10.7 21.4
3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 20.7 20.7 20.7 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105
20.6 10.3 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 7.21 7.21 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 7.21 7.21 7.21
10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15
TH S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
N N N N N N N N S3 S3 S3 N N N N N N N N N N N N N N N
S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2
N N N N N N S3 S3 N N N N N S3 S3 N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 N N S3
64.315 40.625 67.815 54.425 57.515 57.515 75.06 61.67 85.41 72.02 65.9 60.565 47.175 80.295 66.905 78.86 65.47 86.105 72.715 75.805 85.405 72.015 75.105 65.47 41.38 72.715
86.07 687.90 2747.62 2415.68 36.09 1.68 18.92 7.79 12.50 1.31 73.20 158.74 1.46 138.46 5.03 221.81 211.35 460.87 8.12 150.50 477.97 8.70 1.82 1.22 139.57 398.59
S1 S3 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
216
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3
5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15
N N N N N N N N N N N N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3
3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 20.7 20.7 20.7 20.7 20.7 20.7 20.7 20.7 20.7 20.7 20.7 20.7 20.7
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 5.15 20.6 20.6 10.3 20.6 10.3 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3
10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35
S1 S1 S2 S2 S2 N N N S1 S1 S1 S3 S3 S3 N N S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S3 S3 S3 N N
21.4 10.7 28.98 28.98 28.98 3.105 3.105 3.105 21.4 21.4 21.4 20.7 20.7 20.7 3.105 3.105 21.4 21.4 28.98 28.98 28.98 21.4 21.4 21.4 20.7 20.7 20.7 3.105 3.105
S2 N S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 S3 S1 S2
7.21 1.09 20.6 7.21 10.3 10.3 7.21 1.09 20.6 7.21 10.3 20.6 7.21 1.09 20.6 7.21 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 20.6 7.21 1.09 20.6 7.21 10.3 20.6 7.21
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55
4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9
59.325 42.505 80.295 66.905 69.995 44.12 41.03 34.91 75.805 62.415 65.505 75.105 61.715 55.595 57.51 38.97 93.4 90.31 90.68 97.89 90.68 90.31 76.92 70.8 89.61 76.22 79.31 72.015 58.625
S2 S3 S1 S1 S1 S3 S3 N S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 N S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2
56.48 460.65 1067.10 1.72 16.83 108.86 24.90 159.64 278.05 25.31 12.87 13.53 0.43 2.03 6.88 72.43 145.41 18.63 93.07 0.52 4.54 50.66 5.38 11.07 106.71 3.07 0.86 237.76 59.74
217
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 N N N N N N N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3
S3 5.15 S3 5.15 S3 5.15 S3 5.15 S3 5.15 S3 5.15 S3 5.15 S3 5.15 S1 5.15 S1 5.15 S1 5.15 5.15 S1 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N 0.545 N S3 0.545 S3 0.545 N 5.15 N 5.15 N 5.15 N 5.15 N 5.15 N 5.15
10.35 S2 20.7 N 20.7 N 20.7 N 20.7 N 20.7 N N 20.7 10.35 N S2 41.4 S2 41.4 S3 41.4 S3 41.4 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S2 3.105 S2 3.105 S1 20.7 S1 20.7 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S2 3.105 S2 3.105 S2 3.105
7.21 1.09 1.09 1.09 1.09 1.09 1.09 1.09 7.21 7.21 10.3 10.3 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 10.3 7.21 7.21 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 7.21 7.21 7.21
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 N N N N N N
10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105
N S1 S1 S1 S2 S2 N N N N S1 S1 S1 S1 S3 S3 S3 N N S1 S1 N N S1 S1 S1 S1 S1 S1
3.105 21.4 21.4 21.4 28.98 28.98 3.105 3.105 3.105 3.105 10.7 21.4 21.4 21.4 20.7 20.7 20.7 3.105 3.105 21.4 21.4 3.105 3.105 21.4 21.4 21.4 21.4 21.4 21.4
N S1 S2 S3 S2 N S1 S2 S2 S3 S2 N S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 N S1 S2 S3
1.09 20.6 7.21 10.3 7.21 1.09 20.6 7.21 5.15 10.3 7.21 1.09 20.6 7.21 20.6 7.21 10.3 20.6 7.21 20.6 7.21 20.6 7.21 20.6 7.21 1.09 20.6 7.21 10.3
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2
56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84
4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 7 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9
42.155 84.19 70.8 73.89 78.38 72.26 65.895 42.155 77.265 82.415 90.01 96.69 80.1 66.71 79.4 66.01 69.1 61.805 38.115 66.71 53.32 79.4 66.01 78.86 65.47 59.35 65.47 52.08 55.17
S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 N S1 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S2 S2
123.23 384.19 97.71 49.91 1.24 3.52 21.60 2.33 4.29 8.55 13.70 22.13 73.53 7.99 109.03 2.79 37.35 50.26 0.06 129.27 0.20 46.13 69.60 128.80 3.41 48.55 276.72 21.78 29.32
218
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21
N N N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 N N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3
S2 3.105 3.105 S2 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N S2 20.7 S2 20.7 S2 20.7 S2 20.7 S2 20.7 S2 20.7 S3 20.7 S3 20.7 S3 20.7 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S1 3.105 S1 20.7 S1 20.7 S1 20.7 S1 20.7 S1 20.7 S1 20.7
7.21 7.21 1.09 1.09 1.09 1.09 1.09 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 10.3 10.3 10.3 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6 20.6
N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N S3 S3 N N N N N S3
3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 10.35 10.35 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 10.35
S2 S2 S1 S1 S1 S3 S3 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S3 S3 N N N N N S2 S2 N N N N
28.98 28.98 21.4 10.7 21.4 20.7 10.35 21.4 21.4 21.4 28.98 28.98 28.98 21.4 21.4 21.4 21.4 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 28.98 28.98 3.105 3.105 3.105 3.105
S1 S2 S1 S2 N S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 S2 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S1 S2 N S1
20.6 7.21 20.6 7.21 1.09 20.6 7.21 20.6 7.21 10.3 20.6 7.21 1.09 20.6 7.21 7.21 7.21 20.6 7.21 10.3 20.6 7.21 10.3 7.21 20.6 7.21 1.09 20.6
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112
4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7
73.05 59.66 59.35 35.26 39.84 58.65 34.91 83.065 69.675 72.765 90.645 77.255 71.135 86.155 72.765 72.765 69.63 64.725 51.335 54.425 71.97 58.58 97.895 94.805 82.32 68.93 62.81 89.565
S1 S2 S2 N N S2 N S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1
139.28 11.78 9.20 1.25 3.94 66.03 24.46 47.08 1.65 0.22 24.94 3.40 6.70 109.74 13.88 0.27 331.64 577.07 0.30 20.43 144.72 8.79 22.58 237.55 147.01 1.51 3.31 6.88
219
Phụ lục số 32. Phân hạng thích nghi đất đai loại hình sử dụng đất cây lâu năm
Loại đất 2 lúa LMU Diện tích
TH S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 Điểm 10.3 10.3 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 5.15 5.15 5.15 5.15 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 Định hình TH Điểm 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 10.35 S3 10.35 S3 10.35 S3 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N Độ dốc TH Điểm 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 14.49 S2 14.49 S2 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 41.4 S1 14.49 S2 14.49 S2 14.49 S2 14.49 S2 14.49 S2 TPCG TH Điểm 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N 3.105 N Độ dày tâng đất Chế độ tưới Chất hữu cơ (OM%) Điểm TH 10.3 N 7.21 N 10.3 N 7.21 N 10.3 N 10.3 N 10.3 N 7.21 N 10.3 N 7.21 N 1.09 N 10.3 N 7.21 N 10.3 S2 7.21 S2 10.3 S1 7.21 S1 7.21 S1 7.21 S1 10.3 S1 7.21 S3 7.21 S3 10.3 S3 10.3 S1 7.21 S1 10.3 S1 7.21 S1 1.09 S1 Điểm 3.5 3.5 7 7 7 7 7 7 7 7 7 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 Điểm 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 14.42 14.42 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 TH S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 TH S1 S2 S1 S2 S3 S3 S1 S2 S1 S2 N S1 S2 S1 S2 S1 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S3 S1 S2 S1 S2 N Tổng điểm 72.255 69.165 72.665 69.575 72.665 72.665 72.665 69.575 79.91 76.82 70.7 68.505 65.415 55.47 52.38 80.32 77.23 77.23 77.23 80.32 77.23 77.23 80.32 53.41 50.32 53.41 50.32 44.2 Điểm S1 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S3 86.07 687.90 2747.62 2415.68 36.09 1.68 18.92 7.79 12.50 1.31 73.20 158.74 1.46 138.46 5.03 221.81 211.35 460.87 8.12 150.50 477.97 8.70 1.82 1.22 139.57 398.59 56.48 460.65 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
220
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 N N N N N N N N N N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 N N N N N 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 20.7 20.7 20.7 20.7 20.7 20.7 20.7 20.7 41.4 41.4 41.4 41.4 41.4 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 6.21 6.21 6.21 6.21 6.21 N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 14.42 14.42 14.42 0.545 0.545 0.545 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 0.545 0.545 10.3 10.3 14.42 14.42 14.42 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 0.545 0.545 0.545 10.3 10.3 10.3 14.42 14.42 S2 S2 S2 N N N S1 S1 S1 S3 S3 S3 N N S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S3 S3 S3 N N N S1 S1 S1 S2 S2 S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 S3 S1 S2 N S1 S2 S3 S2 N 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 1.09 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 1.09 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 1.09 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 1.09 10.3 7.21 10.3 7.21 1.09 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 57.53 54.44 57.53 43.655 40.565 34.445 59.62 56.53 59.62 59.62 56.53 50.41 49.865 46.775 87.565 84.475 91.685 88.595 91.685 60.655 57.565 51.445 60.655 57.565 60.655 50.9 47.81 41.69 52.375 49.285 52.375 53.405 47.285 S2 S2 S2 S3 S3 N S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S2 S3 S2 S2 S3 1067.10 1.72 16.83 108.86 24.90 159.64 278.05 25.31 12.87 13.53 0.43 2.03 6.88 72.43 145.41 18.63 93.07 0.52 4.54 50.66 5.38 11.07 106.71 3.07 0.86 237.76 59.74 123.23 384.19 97.71 49.91 1.24 3.52
221
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 7.21 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 S3 S3 S1 S1 S1 S1 N N N N N N N N N S3 S3 N N N N N N N N N N N N N S3 S3 S3 10.35 10.35 41.4 41.4 41.4 41.4 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 10.35 10.35 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 10.35 10.35 10.35 N N S2 S2 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 N N N N N S2 S2 S2 6.21 6.21 14.49 14.49 20.7 20.7 41.4 41.4 41.4 41.4 41.4 41.4 41.4 14.49 14.49 41.4 41.4 41.4 41.4 41.4 14.49 14.49 14.49 14.49 14.49 6.21 6.21 6.21 6.21 6.21 14.49 14.49 14.49 N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 0.545 0.545 0.545 0.545 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 0.545 0.545 10.3 10.3 0.545 0.545 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 14.42 14.42 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 10.3 N N N N S1 S1 S1 S1 S3 S3 S3 N N S1 S1 N N S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S3 S2 N S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 N S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 N S1 S2 S1 S2 S3 10.3 7.21 7.21 10.3 7.21 1.09 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 7.21 1.09 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 10.3 7.21 1.09 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 7 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 42.62 39.53 78.86 81.95 94.825 90.805 76.86 73.77 76.86 73.77 76.86 67.105 64.015 49.95 46.86 74.35 72.66 78.26 75.17 69.05 51.35 48.26 51.35 55.47 52.38 43.07 39.98 33.86 43.07 39.98 58.595 55.505 58.595 S3 N S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S3 S2 S2 S2 S3 N N S3 N S2 S2 S2 21.60 2.33 4.29 8.55 13.70 22.13 73.53 7.99 109.03 2.79 37.35 50.26 0.06 129.27 0.20 46.13 69.60 128.80 3.41 48.55 276.72 21.78 29.32 139.28 11.78 9.20 1.25 3.94 66.03 24.46 47.08 1.65 0.22
222
95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 S3 S3 S3 S3 S3 S3 N N N N N N N N N N N N 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 5.15 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 S3 S3 S3 S3 S3 S3 N N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 10.35 S2 S2 S2 S3 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 14.49 14.49 14.49 20.7 20.7 20.7 41.4 41.4 41.4 41.4 41.4 41.4 41.4 41.4 41.4 41.4 41.4 41.4 N N N N N N N N N N N N N N N N N N 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 3.105 S2 S2 S2 S1 S1 S3 S3 N N N N N S2 S2 N N N N S1 S2 N S1 S2 S2 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S2 S1 S2 N S1 10.3 7.21 1.09 10.3 7.21 7.21 7.21 10.3 7.21 10.3 10.3 7.21 10.3 7.21 10.3 7.21 1.09 10.3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 4.9 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 62.715 59.625 53.505 64.805 61.715 61.715 72.665 66 62.91 66 66 62.91 87.12 84.03 73.245 70.155 64.035 73.245 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 24.94 3.40 6.70 109.74 13.88 0.27 331.64 577.07 0.30 20.43 144.72 8.79 22.58 237.55 147.01 1.51 3.31 6.88 14.42 14.42 14.42 10.3 10.3 10.3 10.3 0.545 0.545 0.545 0.545 0.545 14.42 14.42 0.545 0.545 0.545 0.545
223
Phụ lục 33. Mức độ thích hợp đất đai tương lai
Đặc tính
LUT
LMU
Diện tích (ha)
Số khoanh
GHSLTEDIROM
II
III
IV
VII
VIII
V
VI
I
S2g
S1
S2om
S1
S1
S1
S1
86,07
1111313
13
1
S3g- om
S2g
S1
S2om
S1
S1
S1
S1
68,90
1111323
31
2
S3g- om
S2g
S3g-d
S1
S3g
S1
S1
S2g
S1
2111311
2747.62
25
3
S2g
S3g-d
S1
S3g
S1
S1
S2ir
S1
2111321
2415.68
68
4
36.09
S2ir
S2ir
S2ir
S2ir
S2ir
S3ir
S2ir
S3g-ir
2111331
6
5
1.68
S2ir
S2ir
S2ir
S2ir
S2ir
S3ir
S2ir
S3g-ir
2111331
2
6
S1
18.92
S1
S2g
S1
2112311
S2d
S3d
S1d
S3g-ir
9
7
S1
7.79
S1
S2ir
S1
2112321
S2d
S3ir
S1d
S3g
4
8
S1
12.50
S1
S1
S1
2211311
S1
S3d
S1d
S3g
6
9
S1
1.31
S1
S1
S1
2211321
S1
S3d
S1d
S3g
1
10
2211331
73.20
S2ir
S2ir
S2ir
S2ir
S2ir
S3ir
S2ir
S3g
7
11
3111312
158.74
S3g
S2g
S2g
S2g
S3g
S2g
S2d
S1
36
12
3111322
1.46
Ng-ir
S3g-ir
S3ir
S3ir
S3g-ir
S3g
S3d
S1
3
13
3122212
138.46
S3g
S2g
S2g
S2g
S2g
S2g-sl
S2sl
S1
23
14
S2sl
S1
S2g
3122222
5.03
S3g-i
S2g-ir
S2g
S2g
S2g
5
15
S2g
S1
S2g
4111112
221.81
S3g
S2g
S2g
S2g
S2g
56
16
S2g
S1
S2g
4111122
211.35
S3g-ir
S2g-ir
S2g
S2g
S2g
42
17
S2g
S1
S2g
136
4112112
460.87
S3g
S2g
S2g
S2g
S2g
18
S2g
S1
S2g
4112122
8.12
S3g-ir
S2g-ir
S2g
S2g
S2g
4
19
4112132
150.50
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S2ir
35
20
130
4112212
477.97
S3g
S3g
S3g-ir
Ng
S3g
S3g
S3g
S1
21
4112222
8.70
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S2g
S3g
S3g-ir
S2g
S2ir
4
22
4112232
1.82
Ng-ir
Ng-ir
S3g-ir
S2ir
S3g-ir
S2g
S3g-ir
S2ir
2
23
4121112
1.22
Ng
S3g
S3g-sl
S2g
S3g-sl
S2g
S3g
S1
1
24
4121122
139.57
Ng-ir
S3g-ir
S3g-sl
S2g
S3g-sl
S3g
S3g
S2ir
47
25
4122112
398.59
Ng-sl
S3g
S3g-sl
S2g
S3g-sl
S2g
S3g
S1
168
26
4122122
56.48
Ng-ir
Ng-ir
S3g-sl
S3g
S3g-sl
S3g
S3g-ir
S2ir
17
27
224
S1
4122132
460.65
Ng-ir
Ng-ir
S3g-sl
S3ir
S3g-ir
S3g-ir
S2g-ir
57
28
S1
4122212
1067.10
Ng-sl
S3g
S3g-sl
S2g
S3g-sl
S2g
S3g
192
29
4122222
1.72
Ng-sl
S3g-ir
S3g-sl
S3sl
S3g-ir
S3g
S3g
S2g
2
30
S1
4122232
16.83
Ng-ir
Ng-ir
S3g-ir
S3ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
4
31
S1
4122312
108.86
Ng-sl
Ng
S3g-ir
S3g
S3g-sl
S3g
S3g
20
32
4122322
24.90
Ng-sl
S3g-ir
S3g-sl
S3g
S3g-sl
S3g
S3g
S2d
7
33
4122332
159.64
Ng-ir
Ng-ir
S3g-sl
S3ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3ir
39
34
110
4132112
278.05
Ng-sl
Ng-sl
S3g-sl
S3sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
35
S3sl
S3g-sl
S2sl
Ng-sl
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
4132122
25.31
6
36
Ng-sl
S3sl
S3g-sl
S3g-sl
S3sl
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
4132132
12.87
5
37
Ng-sl
S3sl
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
4132212
13.53
7
38
Ng-sl
S3sl
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
4132222
0.43
2
39
Ng-sl
S3sl
S3g-sl
S3g-sl
S3sl
Ng-sl
S3gsl
S3g-sl
4132232
2.03
1
40
Ng-sl
S3sl
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
4132312
6.88
4
41
Ng-sl
S3sl
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
72.43
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
4132322
6
42
S3g
S1
4212112
145.41
Ng-e
Ng
S3g
S3g
S3g
S3g
23
43
Ng-ir
Ng-ir
S3g-ir
S3g
S3g
S3g
S2om
S3g
4212122
18.63
6
44
Ng
Ng
S3g
Ng
S3g
S2g
S1
S3g
4212212
93.07
30
45
Ng-ir
Ng-ir
S3g-ir
S3g
S3g
S3g
S2om
S3g
4212222
0.52
2
46
Ng-ir
Ng-ir
S3g-ir
S3ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S2om
4212232
4.54
6
47
18
4222112
50.66
Ng-sl
Ng-sl
S3g-sl
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
S2g
S1
48
4222122
5.38
Ng-sl
Ng-ir
S3-sl
S3g
S3g-sl
S3g-sl
S3g
S2om
3
49
4222132
11.07
Ng-ir
Ng-ir
Ng
S3g-ir
S3g-ir
S3g-sl
S3g-ir
S2om
5
50
32
4222212
106.71
Ng-sl
Ng-sl
S3g-sl
S2g
S3g
S3g-sl
S2g
S1
51
4222222
3.07
Ng-ir
Ng-sl
S3g-sl
S3g
S3g-ir
S3g-sl
S3g-sl
S2om
2
52
4222232
0.86
Ng-ir
Ng-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S2ir
1
53
4222312
237.76
Ng-sl
Ng-sl
Ng
Ng-sl
S3g
S3g-sl
S2g
S1
40
54
4222322
59.74
Ng-ir
Ng-sl
S3g-sl Ng-sl
S3g
S3g-sl
S3g
S2d
13
55
4222332
123.23
Ng-ir
N-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S2ir
38
56
123
4232112
384.19
Ng-sl
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S2g
S1
57
225
4232122
Ng-sl
Ng-sl
S3g-sl
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
97.71
18
58
4232132
Ng-sl
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
49.91
14
59
Ng-sl
Ng-sl
4232222
S3g-sl
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
1.24
1
60
Ng-sl
Ng-sl
4232232
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
3.52
3
61
Ng-sl
Ng-sl
4232312
S3g-sl
Ng-sl
S3g-sl
Sg-sl
S3d-sl
S2sl
21.60
8
62
Ng-sl
Ng-sl
4232322
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S1
2.33
1
63
4322322
N-sl
Ne
Ng
S3g-e
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S2d
4.29
1
64
4322332
N-ir
Ne
S3g-ir
S3g-e
S3g-sl
S3g-sl
S3g-ir
S2ir
8.55
1
65
4332122
Ng-sl
Ne
S3g-sl
S3g-e
S3g-sl
S3g-sl
S3g-ir
S2sl
13.70
5
66
4332132
Ng-sl
Ne
S3g-sl
S3g-e
Ng-sl
S3g-sl
Ng-sl
S2sl
22.13
7
67
5112113
73.53
S1
S3g
S2g
S2g
S2g
S2g
S3g
S2g
29
68
5112123
S1
7.99
S3g-ir
S2g
Ng
Ng
S2g
S3g
S2g
5
69
S1
5112213
109.03
S3g
S2g
S2g
S2g
S2g
S2g
S2g
31
70
5112223
S1
2.79
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S2g
S2g
S3g
S2g
1
71
5112233
37.35
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S2ir
10
72
5112313
S1
50.26
S3g
S2g
S2g
S2g
S2g
S2g
S2g
21
73
5112323
S1
0.06
S3g-ir
S3g-ir
S3g
S2g
S2g
S3g-om
S2g
1
74
S1
5122113
129.27
S3g-sl
S3g
S3g-sl
S2g
S2g
S3g-om
S2g
28
75
5122123
S1
0.20
S3g-sl
S3g-ir
Ng
S2g
S2g
S3g-om
S2g
1
76
5212313
46.13
S3g
S3g
S3g
S2g
S2g
S3g-om
S2g
S2om
11
77
5212323
69.60
S3g-sl
S3g
S3g-ir
S2g
S2g
S3g-om
S2g
S2om
19
78
6111112
128.80
S3g
S2g
S2g
S2g
S2g
S2
S2g
S1
35
79
6111122
3.41
S3g
S3g-ir
S3g-ir
S2g
S2g
S3g
S2g
S2om
1
80
6111132
48.55
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S2ir
18
81
6121112
276.72
S3g-sl
S2g-sl
S2g
S2g
S2g
S2g
S2g
S1
86
82
6121122
21.78
S3g-sl
S3g-sl
S2g
S2g
S2g
S3g
S2g
S1
5
83
6121132
29.32
S3g-ir
S3g-ir
S2g-ir
S2g
S3g-ir
S3g
S2g
S2ir
7
84
6121212
139.28
S3g
S3g-sl
S3g
S2g
S2g
S3g-ir
S2g
S1
41
85
6121222
11.78
S3g-ir
S3g-sl
S3g-ir
S2g
S3g
S3g
S2g
S2om
2
86
6131112
9.20
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
8
87
226
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
1.25
6131122
1
88
Ng-sl
S3g-sl
Nir
S3g-sl
S3g
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
3.94
6131132
4
89
Ng-sl
S3g-sl
S3g-ir
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
66.03
6131212
30
90
Ng-sl
S3g-sl
Nir
S3g-sl
Ng
S3g-sl
S3g-sl
S2sl
24.46
6131222
6
91
S3g
S3g-sl
S3g-sl
S2g
S2g
S2g
S1om
47.08
6221112
S3g
16
92
S3g
S3g-sl
S3g-sl
S2g
S2g
S2g
S1
1.65
6221122
S3g
1
93
Ng-ir
S3g-sl
Nir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S2ir
0.22
6221132
2
94
6221212
S3g
24.94
S3g
S3g-sl
S2g
S2g
S2g
S2g
S1
9
95
3.40
6221222
S3g
S3g
S3s-sl
S3g-sl
S2g
S2g
S2g
S1
2
96
6.70
6221232
S3g
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S3g-ir
S2ir
2
97
6231112
109.74
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S2g-sl
S2g-sl
S3g-ir
S2g
S1
28
98
6231122
13.88
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S3g-sl
S2g
S2sl
12
99
6231222
0.27
Ngsl
S3g-sl
S3g-sl
Ng-sl
S3g-sl
S3g-sl
S2g
S2sl
1
100
7111221
331.64
Ng-ir
S3ir
S3ir
S3g-ir
S3ir
S3ir
S2ir
S2g
55
101
S2d
214
7111311
577.07
S2g
S2ir
S1
S1
S1
S3g
S1
102
7111321
S2d
0.30
S2g
S2ir
S2ir
S1
S1
S3g
S1
2
103
7111331
20.43
S3g-ir
S3ir
Nir
S2ir
S2ir
S2ir
S3g-ir
S1
3
104
S1d
7112311
144.72
S1
S1
S1
S1
S1
S2g
S1
23
105
52
7112321
8.79
S2ir
S2ir
S2ir
S1
S2d
S1
S2g
S1
106
S2d
S1
S1
S2g
S1
S1
7211211
22.58
S2e
S2ir
10
107
S1
S1
S1
S3g
S1
S1
7211221
237.55
S2e
S2ir
13
108
S2d
S1
S1
S3g
S1
S1
7211311
147.01
S2e
S1
50
109
S1d
S1
S1
S3g
S1
S1
7211321
1.51
S1e
S1
52
110
S1
7211331
3.31
S2e
S2ir
S2ir
S2ir
S2ir
S2ir
S3g-ir
41
111
7212311
6.88
S2e
S2d
S1
S1
S1
S2d
S3d
Ng-d
54
112
227
Phụ lục 34
228
Phụ lục 35
229
Phụ lục 36
230
Phụ lục 37
231
Phụ lục 38
232
Phụ lục 39
233
Phụ lục 40
234
Phụ lục 41
235
Phụ lục 42
236
Phụ lục 43
237
Phụ lục 44
238
Phụ lục 45
239
Phụ lục 46
240
Phụ lục 47
241
Phụ lục 48
242
Phụ lục 49. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của tiểu vùng 1
Phân theo liều lượng sử dụng (%)
Phân theo thời gian cách lý (%)
Loại hính sử dụng đất
Tổng số phiếu điều tra (phiếu)
Đúng quy định
Thấp hơn quy định
Cao hơn quy định
Đúng quy định
Không đúng quy định
2 lúa
20
60
70
10
88
12
2 lúa -1 màu
35
60
60
5
85
15
1 lúa
25
60
73
2
72
28
1 lúa -1 mầu
28
60
68
4
82
18
Cây hàng năm
25
60
72
3
87
13
Cây công
20
60
75
5
85
15
nghiệp
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)
Phụ lục 50. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của tiểu vùng 2
Phân theo liều lượng sử dụng (%)
Phân theo thời gian cách lý (%)
Loại hính sử dụng đất
Tổng số phiếu điều tra (phiếu)
Đúng quy định
Thấp hơn quy định
Cao hơn quy định
Đúng quy định
Không đúng quy định
20
2 lúa
60
75
5
87
13
18
2 lúa -1 màu
60
62
20
88
12
18
1 lúa – 2 màu
60
76
8
82
18
25
1 lúa -1 màu
60
65
10
75
25
12
Chuyên rau
60
65
33
83
17
15
Cây hàng năm
60
67
18
85
15
13
Cây công
60
72
15
78
22
nghiệp
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)
243
Phụ lục 51. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của tiểu vùng 3
Phân theo liều lượng sử dụng (%)
Phân theo thời gian cách lý (%)
Loại hính sử dụng đất
Tổng số phiếu điều tra (phiếu)
Thấp hơn quy định
Cao hơn quy định
Đúng quy định
15 17 18 19 22 15 15 17
60 60 60 60 60 60 60 60
Đúng quy định 77 65 68 65 67 63 68 70
Không đúng quy định 15 14 17 15 23 19 13 25
85 86 83 85 77 81 87 75
8 18 14 16 11 22 27 13
2 lúa 2 lúa -1 màu 1 lúa – 2 màu 1 lúa 1 lúa -1 màu Chuyên rau Cây hàng năm Cây công nghiệp
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phiếu điều tra nông hộ của huyên Đồng Hỷ)
Phụ lục 52 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở huyện Đồng Hỷ
Phân theo liều lượng sử dụng (%)
Phân theo thời gian cách lý (%)
Loại hính sử dụng đất
Tổng số phiếu điều tra (phiếu)
Đúng quy định
Thấp hơn quy định
Cao hơn quy định
Đúng quy định
2 lúa
180
79,00
18,32
18,00
84,67
Không đúng quy định 15,33
2 lúa -1 màu
180
62,33
23,33
14,33
83,33
16,67
1 lúa
120
65,00
19,00
16,00
85,00
15,00
1 lúa - 2 mầu
180
71,50
17,50
11,00
82,50
17,50
1 lúa -1 mầu
180
65,00
19,00
16,00
85,00
15,00
Chuyên rau
180
74,00
13,50
12,50
88,00
12,00
Cây hàng năm
180
69,00
15,00
16,00
86,33
13,67
Cây CN
180
73,33
12,67
14,00
84,33
15,67
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ kết quả điều tra 180 nông hộ