HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐẮC LỰC

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2020

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐẮC LỰC

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

9 85 01 03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Việt Hà

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy

bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám

ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả luận án

i

Nguyễn Đắc Lực

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự quan

tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân

thành đến tập thể các thầy, cô giáo Bộ môn Khoa học đất, Khoa Quản lý đất đai, Ban

Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình

học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Cao Việt Hà - người

hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp chỉ ra những ý kiến quý báu và

giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án.

Tôi cũng xin được gửi lòng biết ơn chân thành tới lãnh đạo các Phòng, Ban, người

dân huyện Mai Sơn, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện để tôi điều tra, thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu

đề tài.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo tỉnh Ủy, Ủy ban nhân

nhân, Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Ban Lãnh đạo và cán bộ Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và thực hiện nghiên cứu này.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tập thể và cơ quan, ban, ngành, bạn

bè, gia đình và người thân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,

nghiên cứu.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập thể

và cá nhân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Nghiên cứu sinh

ii

Nguyễn Đắc Lực

MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i

lời cảm ơn ......................................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................................ iii

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi

Danh mục bảng ............................................................................................................... vii

Danh mục hình ................................................................................................................... x

Trích yếu luận án ............................................................................................................. xi

Thesis abstract ................................................................................................................ xiii

Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1

1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3

1.4. Những đóng góp mới của luận án .......................................................................... 4

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................... 4

1.5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................... 4

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 4

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 5

2.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa .......................... 5

2.1.1. Các khái niệm chung .............................................................................................. 5

2.1.2. Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ............................................................. 10

2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá ......................... 18

2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ........ 21

2.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa trên thế

giới và Việt Nam .................................................................................................. 27

2.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên

thế giới ................................................................................................................. 27

2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở

iii

Việt Nam .............................................................................................................. 30

2.2.3. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ sản xuất nông sản hàng hóa

ở tỉnh Sơn La ........................................................................................................ 38

2.3. Định hướng nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 41

Phần 3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................... 44

3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 44

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ......................... 44

3.1.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện

Mai Sơn ................................................................................................................ 44

3.1.3. Lựa chọn và phát triển một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp theo

hướng hàng hóa .................................................................................................... 44

3.1.4. Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng

hóa cho huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La.................................................................... 45

3.1.5. Đề xuất định hướng sử dụng đất và một số giải pháp sử dụng đất nông

nghiệp huyện Mai Sơn theo hướng sản xuất hàng hóa ........................................ 45

3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 45

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ..................................................... 45

3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................................... 46

3.2.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ ........................................................... 47

3.2.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................. 47

3.2.5. Phương pháp chỉnh lý bản đồ đất......................................................................... 50

3.2.6. Phương pháp đánh giá đất theo FAO ................................................................... 50

3.2.7. Phương pháp xác định loại sử dụng đất hàng hóa ............................................... 52

3.2.8. Phương pháp lựa chọn và phát triển mô hình sử dụng đất nông nghiệp theo

hướng hàng hóa .................................................................................................... 52

3.2.9. Phương pháp phân tích SWOT ............................................................................ 52

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................... 54

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ......................... 54

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 54

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................... 61

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mai Sơn đối

iv

với sản xuất nông nghiệp hàng hóa ...................................................................... 68

4.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện

Mai Sơn ................................................................................................................ 70

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mai Sơn năm 2017 .............................................. 70

4.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn giai đoạn 2012 - 2017 ....... 73

4.2.3. Các loại sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn .............................................. 74

4.2.4. Lựa chọn các cây trồng hàng hóa cho huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La .................... 81

4.3. Lựa chọn và phát triển một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp theo

hướng hàng hóa tại huyện Mai Sơn ..................................................................... 94

4.3.1. Mô hình cà phê chè .............................................................................................. 94

4.3.2. Mô hình trồng nhãn .............................................................................................. 96

4.3.3. Mô hình sắn ......................................................................................................... 98

4.3.4. Mô hình trồng mía ............................................................................................... 99

4.3.5. Mô hình trồng ngô ............................................................................................. 101

4.4. Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông sản hàng hóa ...................... 102

4.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho huyện Mai Sơn ........................................ 102

4.4.2. Đánh giá thích hợp đất đai với các LUT hàng hóa ............................................ 119

4.5. Đề xuất định hướng sử dụng đất và một số giải pháp sử dụng đất nông

nghiệp huyện Mai Sơn theo hướng sản xuất hàng hóa ...................................... 124

4.5.1. Các căn cứ pháp lý cho phát triển các loại sử dụng đất hàng hóa của huyện

Mai Sơn tỉnh Sơn La .......................................................................................... 124

4.5.2. Ứng dụng phương pháp phân tích SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm

yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở Mai Sơn ..... 125

4.5.3. Định hướng sử dụng đất cho các loại sử dụng đất hàng hóa ............................. 131

4.5.4. Một số nhóm giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở

Mai Sơn .............................................................................................................. 133

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 136

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 136

5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 137

Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án ......................................... 139

v

Phụ lục ........................................................................................................................... 147

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt ACIAR

Chữ viết đầy đủ Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Úc (Australian Centre for International Agricultural Research)

BVTV CHXHCN Bảo vệ thực vật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CPTG Chi phí trung gian

EU FAO Liên minh châu Âu (European Union) Tổ chức Nông Lương thế giới (Food and Agriculture Organization)

GCNQSDĐ GDP Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)

GIS GTNC Hệ thống thông tin địa lý (Geographic information system) Giá trị ngày công

GTSX HQĐV Giá trị sản xuất Hiệu quả đồng vốn

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế thới (International Union for Conservation of Nature)

KHCN KHKT Khoa học công nghệ Khoa học kỹ thuật

KT-XH LMU Kinh tế - xã hội Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit)

Loại sử dụng đất (Land Use Type)

LUT NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTTS NXB Nuôi trồng thuỷ sản Nhà xuất bản

PTNT TNHH Phát triển Nông thôn Thu nhập hỗn hợp

TPCG TV Thành phần cơ giới Tiểu vùng

UBND UNEP Ủy ban nhân dân Chương trình môi trường Liên hợp quốc (United Nations

UNESCO Environment Programme) Tổ chức văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (United

vi

XDCB Nations Educational Scientific and Cultural Organization) Xây dựng cơ bản

DANH MỤC BẢNG

TT Tên bảng Trang

2.1. Diện tích, sản lượng thanh long ở các vùng sinh thái của Việt Nam năm 2017 .... 34

2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vùng Tây Bắc giai đoạn 2010-2016 ............. 36

3.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất .......................... 48

3.2. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất ........................... 48

3.3. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường các loại, kiểu sử dụng đất .......... 49

4.1. Các hồ đập trên địa bàn huyện Mai Sơn ................................................................ 58

4.2. Tổng hợp các loại đất của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ........................................ 59

4.3. Sản phẩm chủ yếu ngành trồng trọt huyện Mai Sơn giai đoạn 2012 - 2017 .......... 62

4.4. Thực trạng phát triển đàn gia súc, gia cầm huyện Mai Sơn giai đoạn

2012 - 2017 ............................................................................................................ 64

4.5. Thực trạng nuôi trồng thủy sản huyện Mai Sơn giai đoạn 2012-2017 .................. 65

4.6. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mai Sơn năm 2017 ................................................ 70

4.7. Diện tích của các loại đất nông nghiệp ở các xã trong huyện Mai Sơn

năm 2017 ................................................................................................................ 72

4.8. Biến động diện tích đất nông nghiệp của huyện Mai Sơn giai đoạn

2012-2017 .............................................................................................................. 73

4.9. Các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu của huyện Mai Sơn

năm 2017 ................................................................................................................ 77

4.10. Phương thức tiêu thụ các nông sản chính và tỷ lệ bán ra thị trường của các

nông hộ huyện Mai Sơn ......................................................................................... 82

4.11. Diện tích gieo trồng, sản lượng các cây trồng chính của Mai Sơn, tỉnh Sơn

La trong giai đoạn 2015 - 2017 .............................................................................. 84

4.12. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất có khả năng phát triển thành hàng

hóa của huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La ...................................................................... 86

4.13. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất hàng hóa huyện Mai Sơn .................... 88

4.14. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật vượt ngưỡng cho phép cho một số

cây trồng hàng hóa ở Mai Sơn ............................................................................... 89

4.15. Tình hình sử dụng phân bón cho một số cây trồng trong các kiểu sử dụng đất

vii

hàng hóa tại huyện Mai Sơn .................................................................................. 89

4.16. Khả năng che phủ đất của các kiểu sử dụng đất hàng hóa huyện Mai Sơn ........... 90

4.17. Đánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất có cây hàng

hóa của huyện Mai Sơn .......................................................................................... 91

4.18. Kết quả phân cấp hiệu quả của các kiểu sử dụng đất hàng hóa của huyện

Mai Sơn .................................................................................................................. 91

4.19. Các cây nông sản hàng hóa và triển vọng phát triển của huyện Mai Sơn tỉnh

Sơn La .................................................................................................................... 93

4.20. Hiệu quả kinh tế mô hình cà phê chè xen nhãn ở huyện Mai Sơn ......................... 95

4.21. Hiệu quả kinh tế mô hình nhãn ở Mai Sơn giai đoạn 2015-2017 .......................... 97

4.22. Hiệu quả kinh tế mô hình sắn ở Mai Sơn giai đoạn 2015-2017 ............................ 99

4.23. Hiệu quả kinh tế mô hình mía ở Mai Sơn giai đoạn 2015-2017 .......................... 100

4.24. Hiệu quả kinh tế mô hình ngô ở Mai Sơn giai đoạn 2015-2017 .......................... 102

4.25. Các yếu tố, chỉ tiêu phân cấp xác định đơn vị đất đai huyện Mai Sơn ................ 103

4.26. Tổng hợp các loại đất của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ...................................... 104

4.27. Diện tích đất phân theo thành phần cơ giới của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ... 108

4.28. Tổng hợp diện tích đất theo độ dầy tầng đất mịn trong vùng nghiên cứu của

huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ................................................................................ 109

4.29. Diện tích đất phân theo độ cao tuyệt đối của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ........ 110

4.30. Diện tích đất phân theo độ dốc của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ....................... 112

4.31. Diện tích đất phân theo chế độ tưới của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ................ 113

4.32. Tổng hợp đặc tính và diện tích của các đơn vị đất đai vùng nghiên cứu huyện

Mai Sơn tỉnh Sơn La ............................................................................................ 115

4.33. Tổng hợp các đơn vị đất đai theo loại đất vùng nghiên cứu huyện Mai Sơn,

tỉnh Sơn La ........................................................................................................... 117

4.34. Yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất hàng hóa ...................................... 120

4.35. Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp các LUT của huyện Mai Sơn, tỉnh

Sơn La .................................................................................................................. 121

4.36. Tổng hợp diện tích đất đai theo mức độ thích hợp S1 và S2 hiện tại và tương

lai khi cải thiện chế độ tưới .................................................................................. 123

4.37. Phân tích SWOT trong phát triển ngô hàng hóa ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La . 125

4.38. Phân tích SWOT trong phát triển mía theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện

viii

Mai Sơn tỉnh Sơn La ............................................................................................ 126

4.39. Phân tích SWOT trong phát triển cà phê chè theo hướng sản xuất hàng hóa ở

huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La ................................................................................. 127

4.40. Phân tích SWOT trong phát triển sắn theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện

Mai Sơn tỉnh Sơn La ............................................................................................ 128

4.41. Phân tích SWOT trong phát triển cây ăn quả hàng hóa ở huyện Mai Sơn tỉnh

Sơn La .................................................................................................................. 129

4.42. Định hướng phát triển các loại sử dụng đất hàng hóa trên địa bàn huyện Mai

ix

Sơn, tỉnh Sơn La .................................................................................................. 132

DANH MỤC HÌNH

TT Tên hình Trang

2.1. Diện tích các cây công nghiệp lâu năm là nông sản chủ lực quốc gia

năm 2017 ................................................................................................................ 32

2.2. Cơ cấu diện tích đất trồng cam ở một số tỉnh năm 2017 ....................................... 34

2.3. 10 tỉnh có diện tích trồng bưởi lớn nhất Việt Nam năm 2017 ............................... 35

2.4. Tỷ lệ ngô hàng hóa ở các tỉnh vùng Tây Bắc Việt Nam ........................................ 36

2.5. Diện tích đất trồng một số cây ăn quả năm 2017 và diện tích quy hoạch đến

năm 2020 của tỉnh Sơn La ..................................................................................... 39

2.6. Diện tích, phân bố và quy hoạch trồng cây ăn quả của tỉnh Sơn La năm 2020 .... 40

2.7. Khung nghiên cứu của đề tài ................................................................................. 43

3.1. Sơ đồ phân tiểu vùng nghiên cứu .......................................................................... 46

3.2. Sơ đồ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ................................................................... 51

4.1. Sơ đồ hành chính huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ..................................................... 54

4.2. Biểu đồ lượng mưa theo tháng của huyện Mai Sơn ............................................... 56

4.3. Biểu đồ độ ẩm không khí bình quân tháng của huyện Mai Sơn ............................ 56

4.4. Cơ cấu kinh tế huyện Mai Sơn năm 2017 .............................................................. 61

4.5. Mô hình cà phê chè xen nhãn ở hộ ông Đặng Đình Thị xã Chiềng Ban ............... 95

4.6. Mô hình trồng nhãn ở hộ ông Lò Văn Toàn xã Cò Nòi ......................................... 97

4.7. Mô hình trồng sắn ở nương của ông Giàng A Pó tại xã Nà Ớt, huyện

Mai Sơn .................................................................................................................. 98

4.8. Mô hình mía ở xã Cò Nòi huyện Mai Sơn ........................................................... 100

4.9. Mô hình ngô ở xã Cò Nòi huyện Mai Sơn ........................................................... 101

4.10. Sơ đồ loại đất huyện Mai Sơn (thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000) ....................... 107

4.11. Sơ đồ thành phần cơ giới huyện Mai Sơn (thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000) ..... 108

4.12. Sơ đồ độ dày tầng đất huyện Mai Sơn (thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000) .......... 109

4.13. Sơ đồ độ cao tuyệt đối huyện Mai Sơn (thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000) ......... 111

4.14. Sơ đồ độ dốc huyện Mai Sơn (thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000) ........................ 112

4.15. Sơ đồ chế độ tưới huyện Mai Sơn (thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000) ................. 113

x

4.16. Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Mai Sơn (thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000) ............. 114

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên tác giả: Nguyễn Đắc Lực

Tên Luận án: Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa.

Mã số: 9 85 01 03

Ngành: Quản lý đất đai Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu

Xác định được các loại sử dụng đất nông nghiệp hàng hóa chủ đạo, đề xuất định

hướng và giải pháp sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông sản hàng hóa cho huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Phương pháp thu thập số liệu tài liệu

thứ cấp; Phương pháp chọn điểm nghiên cứu; Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ; Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; Phương pháp chỉnh lý bản đồ

đất; Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO; Phương pháp xác định các cây trồng hàng hóa; Phương pháp xây dựng và đánh giá mô hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng

hàng hóa; Phương pháp phân tích SWOT.

Kết quả chính và kết luận

Mai Sơn là huyện nông nghiệp trọng điểm của tỉnh Sơn La có nhiều lợi thế cạnh tranh trong phát triển các cây trồng hàng hóa: có diện tích đất nông nghiệp lớn

(101.116,27 ha) với khí hậu, đất đai thích hợp trồng cà phê chè, cây ăn quả, mía, ngô và một số cây trồng hàng hóa khác. Trong giai đoạn 2010-2018 tốc độ tăng trưởng kinh tế

của huyện được duy trì ổn định, tăng trưởng khá. Năm 2018 tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 12.251,2 tỷ đồng (giá hiện hành) trong đó cơ cấu ngành: Nông - lâm nghiệp

28,0%, Công nghiệp - xây dựng 36,1%, dịch vụ - thương mại 35,9%. Tuy nông nghiệp phát triển mạnh trong những năm gần đây nhưng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, các

cơ sở bảo quản và chế biến nông sản còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hàng hóa.

Các loại sử dụng đất hàng hóa của huyện Mai Sơn được xác định gồm: cà phê chè, ngô hè, mía, sắn và cây ăn quả (trong đó chủ yếu là nhãn và xoài). Trong 3 năm

gần đây diện tích mía, cây ăn quả, cà phê tăng rất nhanh, riêng ngô có xu hướng giảm. Trong 05 LUT cây hàng hóa, 02 LUTs mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là cây ăn quả

và cà phê chè với giá trị gia tăng dao động trong khoảng 80-156 triệu/ha/năm và giá trị ngày công lên tới 150-363 nghìn đồng. Đây cũng là những LUTs cho hiệu quả xã hội và

xi

môi trường cao. LUTs ngô hè và sắn tuy mang lại hiệu quả đồng vốn và có tỷ lệ chấp nhận của người dân cao (do phù hợp với tập quán và kỹ thuật canh tác đơn giản) nhưng

không bền vững về mặt môi trường, dễ gây suy kiệt đất.

Kết quả theo dõi 5 mô hình sử dụng đất theo hướng hàng hóa (ngô, mía, sắn, cà

phê chè xen nhãn, và nhãn trồng thuần) cho thấy, cả 5 mô hình đều cho hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao hơn nhiều so với sản xuất đại trà, nhất là mô hình cà phê

chè và cây ăn quả. Việc áp dụng bón phân vô cơ cùng với tưới tiết kiệm, trồng xen ở các mô hình đã nâng cao rõ rệt hiệu quả kinh tế so với phương thức sản xuất truyền thống

trong dân (giá trị gia tăng tăng từ 1,15 đến 1,94 lần, hiệu quả đồng vốn tăng từ 1,1 đến 2,0 lần.

Kết quả đánh giá tiềm năng sử dụng đất phục vụ sản xuất hàng hóa huyện Mai Sơn đã xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu về tiềm năng đất đai trên cơ sở phương pháp

đánh giá đất theo FAO cho thấy đất đai của huyện có sự phân hóa lớn với 114 LMUs. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp đất đai của huyện với 5 LUT cây trồng hàng hóa

như sau:

* LUT Ngô 1 vụ: có 16.234,44 ha ở mức thích hợp (chiếm 11,97%) và 79.799,09 ha

ở mức ít thích hợp (chiếm tỉ lệ 58,85 %);

* LUT Mía: có 11.731,0 ha ở mức thích hợp (chiếm 8,65 %) và 23.715,36 ha ở mức

ít thích hợp (chiếm tỉ lệ 15,48%);

* LUT Cà phê chè: có 32.060,04 ha ở mức ít thích hợp (chiếm tỉ lệ 23,64% tổng

diện tích đất điều tra của huyện;

* LUT Sắn: có 886,7 ha ở mức thích hợp (chiếm tỉ lệ 0,65% tổng diện tích đất

điều tra) và 47.806,73 ha ở mức ít thích hợp (chiếm tỉ lệ 35,25%);

* LUT cây ăn quả: có 31.651,92 ha ở mức thích hợp (chiếm tỉ lệ 23,34% ) và

5.089,33 ha ở mức ít thích hợp (chiếm tỉ lệ 3,75%).

Yếu tố hạn chế lớn nhất về đất đai là diện tích đất dốc lớn và điều kiện tưới rất hạn chế (huyện có 23,52% diện tích đất nông nghiệp có độ dốc >25o, chỉ có 0,87% đất nông nghiệp có thể tưới chủ động). Cải thiện được chế độ tưới bằng áp dụng hệ thống tưới tiên tiến tiết kiệm nước là yếu tố then chốt trong nâng hạng mức thích hợp đất đai

với các cây trồng hàng hóa.

Trên cơ sở tiềm năng đất đai, mức độ thích hợp của các loại sử dụng đất hàng hóa,

hiện trạng rừng, định hướng pháp triển chung của huyện Mai Sơn, đã xác định được diện tích phát triển 5 LUT hàng hóa đến năm 2025 như sau: LUT cà phê chè 10.000 ha,

LUT cây ăn quả 14.000 ha (trong đó nhãn 3.000 ha, cây xoài 4.000 ha), LUT ngô hè 12.400 ha, LUT mía 6.000 ha và LUT sắn 3.200 ha. Để đạt được các định hướng trên

xii

huyện Mai Sơn cần thực hiện đồng bộ 4 nhóm giải pháp chủ yếu là: (i) Nhóm giải pháp về chính sách, (ii) Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất; (iii) Nhóm giải pháp về tổ chức lại sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ; (iv) Nhóm giải pháp về tập huấn, chuyển giao kỹ thuật.

THESIS ABSTRACT

Code: 9 85 01 03

PhD candidate: Nguyen Dac Luc Thesis title: Study the agricultural land use in Mai Son district, Son La province in the orientation of commodity production Major: Land management Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives

Identify key agricultural commodity for Mai Son district, Son La province, propose orientations and solutions to use agricultural land in accordance with the land potential for the agricultural commodity production for the district. Materials and Methods

The following research methods were used: Method of collecting secondary data and document; Method of selecting research sites; Method of surveying and interviewing farmer households; Method of evaluating agricultural land use efficiency; Method of adjusting the soil map; Land Suitability classification assessment method according to FAO; Method of identifying commodity crops; Method of developing and evaluating agricultural land use models in the direction of commodity; SWOT analysis method. Main findings and conclusions

Mai Son is a key agricultural district of Son La province with many competitive advantages in developing commodity crops. Mai Son had a large area of agricultural land (101,116.27 ha) with favourable climate and suitable soil for growing arabica coffee, fruit trees, sugarcane, maize and some other commodity crops. In the period of 2010-2018, the district's economic growth rate had been maintained stably and grew fairly well. In 2018, the total production value of the district reached VND 12,251.2 billion (current price). Sections were structured as follows: agriculture - forestry 28%, industry - construction 36.1%, services - commerce 35, 9%. Despite the strong development of agriculture in the last years, transport and irrigation infrastructure, storage and processing facilities for agricultural products were still limited, failing to meet the requirements of production.

xiii

Mai Son district's commodity crops were identified as: arabica coffee, maize, sugarcane, cassava and fruit trees (mainly longan and mango). In 2017, the district's maize area reached 19,661.0 ha, arabica coffee 6,353.0ha, sugarcane 6,085.0 ha, cassava 3,450.0 ha, longan 1,139.0 ha and mango 891 ha. In the last 3 years, the area of sugarcane, fruit trees and coffee has increased very fast, but maize land tended to decrease. Among five LUTs of commodity crops, the two LUTs that returned the highest economic efficiency were fruit trees and arabica coffee with added value

ranging between 80-156 million VND/ ha / year and workday value up to 150 -363 thousand VND. These are also LUTs had high social and environmental efficiency. LUTs of one maize and cassava, although brought high capital efficiency and had a high acceptance rate from farmers due to suitable simple farming practices and customs, but were not environmentally sustainable, easily caused land exhaustion.

inorganic fertilization irrigation,

The results of monitoring 5 models of growing commodity crops (maize, sugarcane, cassava, arabica coffee intercroped with longan, and pure longan) showed that all 5 models had much higher economic, social and environmental efficiency compared to those of mass production, especially arabica coffee and fruit tree models. The application of economical together with economical irrigation, intercropping in the models has significantly improved economic efficiency compared to traditional production methods among the people (value added increased from 1.15 to 1.94 times, capital efficiency increased from 1.1 to 2.0 times.

Results of the potential land assessment for commodity production of Mai Son district was used to build a database of land potential based on the FAO land assessment method, which showed that the district's land had major divergence with 114 LMUs. The results of land suitability classification of the district with 5 LUTs of commodity crops were as follows:

* LUT 1 maize: with 16,234.44 ha of suitable level and 79,799.09 ha of marginally suitable level; LUT sugarcane: there was 11,469.3 ha of suitable level and 23,715.36 ha of less suitable level; LUT Arabica coffee: with 32,060.04 ha of less suitable level; LUT cassava: with 886.7 ha at suitable level and 47,806.73 ha of less suitable level; LUT fruit trees: with 31,651.92 ha of suitable level and 5,089.33 ha of less suitable level.

The greatest limitations on land were the large sloping area and the limited irrigation conditions (the district had 23.52% of the agricultural land with slope more than 25o, only 0.87% of the agricultural land can be actively irrigated). Therefore, improving the irrigation regime by adopting advanced water-saving irrigation systems is a key factor in raising the level of soil suitability for commodity crops.

xiv

Based on the land potential, suitability for commodity crops, forest status, general development orientation of Mai Son district, the area for development of these 5 crop groups has been determined by 2025 as follows: 10,000 ha for Arabica coffee and 14,000 ha for fruit trees (of which longan 3.000 ha, mango 4,000 ha), 12,400 ha for maize, 6,000 ha for sugarcane and 3,200 ha for cassava. In order to achieve the above directions, Mai Son district needs to synchronously implement 4 groups of solutions to develop commodity crops, namely: (i) Group of policy solutions, (ii) group of solutions for developing infrastructure; (iii) Group of solutions on product consumption markets; (iv) group of solutions for training and technology transfer.

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt,

là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng và

phát triển dân sinh, kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng (Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam, 2013). Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam diễn ra với tốc

độ rất nhanh đã làm tăng áp lực đối với tài nguyên đất đai, đặc biệt là đất nông

nghiệp. Điều đó dẫn tới nhu cầu phải điều chỉnh lại cách tiếp cận đối với công tác

quản lý và sử dụng đất để hỗ trợ tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng, hài hòa

hóa cách tiếp cận quản lý và sử dụng đất với các xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

Đồng thời tạo ra một hành lang để quản lý quá trình phát triển của đất nước một

cách bền vững.

Nông nghiệp là hoạt động cơ bản nhất của loài người. Hầu hết các nước

trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp

dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp phát triển các ngành

khác (Đường Hồng Dật, 1994). Trong điều kiện các nguồn tài nguyên để sản xuất

có hạn, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đô

thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả

quản lý và sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh

tế đồng thời tạo đà cho phát triển nông nghiệp bền vững.

Hơn 30 năm qua, kể từ khi thực hiện chính sách Đổi mới, nông nghiệp nước

ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -

xã hội (KTXH) của đất nước. Nền nông nghiệp cơ bản đã chuyển sang sản xuất

hàng hoá, phát triển tương đối toàn diện, tăng trưởng khá. trong 10 năm gần đây

(2009-2019), tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp đạt 2,61%/năm,

tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt 3,64%, đóng góp đáng kể trong tăng trưởng GDP

cả nước. Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an toàn lương thực quốc

gia mà còn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản

xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu đạt 36,3 tỷ USD. Tổng cục Thống kê công

bố, năm 2019, GDP toàn ngành nông nghiệp tăng 2,01%, đóng góp 4,6 phần trăm

vào mức tăng trưởng GDP cả nước. Thặng dư thương mại đạt 9,9 tỷ đô la Mỹ.

1

Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới với các mặt

hàng chủ lực như thủy sản (8,63 tỷ USD), hạt điều (3,516 tỷ USD), rau quả

(3,74 tỷ USD), cà phê (2,75 tỷ USD), gạo (2,79 tỷ USD), hạt tiêu và sắn

(0,71 và 0,93 tỷ USD)… Điều đó thể hiện sự tin tưởng và đón nhận của thị

trường thế giới đối với các mặt hàng nông sản của Việt Nam ngày càng lớn; đồng

thời cho thấy hàng hóa nông sản của Việt Nam đã đáp ứng được yêu cầu về chất

lượng cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm ngay cả ở những thị trường khó tính

nhất trên thế giới (Minh Sơn, 2020).

Cùng với tăng trưởng sản lượng là quá trình đa dạng hoá các mặt hàng nông

sản trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh từng vùng. Ở nước ta đã hình thành những

vùng sản xuất tập trung với khối lượng nông sản hàng hóa lớn mang tính kinh doanh rõ rệt, xuất hiện nhiều trang trại và hộ kinh doanh tiểu điền mà ở đó lượng

nông sản hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn và tính chất sản xuất kinh doanh nông

nghiệp hàng hóa ngày càng thể hiện rõ. Tuy nhiên, xét trên tổng thể, nền nông

nghiệp nước ta vẫn đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề như: sản xuất nhỏ,

manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng hàng hóa thấp, khả năng hợp

tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Chính vì vậy, nông

nghiệp hàng hóa là một nội dung được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội X và

nghị quyết đại hội XII của Đảng.

Huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La nằm trong vùng kinh tế động lực dọc Quốc lộ

6 của vùng Tây Bắc. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 142.670,58 ha, dân số 158.455 người, mật độ dân số thấp với 111 người/km2. Địa hình của huyện bị chia cắt mạnh đã tạo ra sự đa dạng trong phát triển nông nghiệp theo hướng sản

xuất hàng hóa (cây hàng năm, cây lâu năm, cây công nghiệp, cây thức ăn chăn

nuôi và cây thuốc….). Lĩnh vực nông nghiệp vẫn là thế mạnh của huyện, tuy

nhiên phần lớn diện tích đất nông nghiệp có độ dốc lớn. Khí hậu khắc nghiệt

(khô hạn về mùa khô, xói mòn về mùa mưa…) làm cho đất có nguy cơ bị xói

mòn, thoái hoá cao. Mặt khác, huyện có 10 thành phần dân tộc sinh sống tạo ra

sự đa dạng về phương thức canh tác và văn hóa khác nhau. Hiện nay, chuyển

dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa diễn ra ở hầu hết các xã,

hiệu quả sử dụng đất tăng lên rõ rệt từ 27,1 triệu đồng/ha năm 2015 lên 30,8 triệu

đồng/ha năm 2017 (UBND huyện Mai Sơn, 2018). Trên địa bàn huyện đã hình

thành một số vùng sản xuất tập trung cây ăn quả, cây công nghiệp… đã tạo ra

2

nhiều sản phẩm góp phần hình thành nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng

hóa. Tuy nhiên, vùng sản xuất hàng hóa chưa có quy hoạch chi tiết, chưa có định

hướng phát triển các sản phẩm nông sản chủ lực cho huyện, chưa có các nghiên

cứu sâu và toàn diện cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.

Để đạt được các mục tiêu phát triển KTXH đồng thời bảo vệ tài nguyên và

môi trường trong khai thác sử dụng đất có hiệu quả bền vững, huyện Mai Sơn

cần phải có một chiến lược sử dụng đất phù hợp. Muốn vậy cần phải bắt đầu từ

việc trả lời các câu hỏi: Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Mai Sơn

hiện nay ra sao? Tiềm năng đất cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa hiện nay của

huyện thế nào? Thị trường tiêu thụ các nông sản của huyện Mai Sơn hiện nay thế

nào? Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trong giai đoạn tiếp theo của huyện ra

sao? Giải pháp nào để sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu

phát triển kinh tế xã hội của huyện?

Để trả lời các câu hỏi trên việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu sử dụng đất

nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo hướng sản xuất hàng hóa” là rất

cần thiết.

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Xác định được các loại sử dụng đất nông nghiệp hàng hóa chủ đạo, đề

xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với tiềm năng đất

đai phục vụ sản xuất nông sản hàng hóa cho huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Quỹ đất nông nghiệp và các loại sử dụng đất (LUT) sản xuất nông nghiệp

theo hướng sản xuất hàng hóa;

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sản xuất nông nghiệp;

- Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp,

phát triển nông nghiệp hàng hóa.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Quỹ đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng có khả năng khai thác, sử dụng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trong địa giới hành chính huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La (trừ đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác). Tổng diện tích điều tra là 135.604,5 ha.

3

- Phạm vi thời gian:

+ Số liệu điều tra thứ cấp lấy trong giai đoạn 2012 - 2017;

+ Số liệu điều tra về hiệu quả sử dụng đất lấy trong giai đoạn 2015- 2017;

+ Hiện trạng sử dụng đất lấy đến 31/12/2017;

+ Giá cả nông sản lấy trong năm 2017.

- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Do đặc điểm sản xuất của huyện nên trong

phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu các cây trồng nông nghiệp chính có

khả năng phát triển thành hàng hóa.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài đã xác định được 5 LUT hàng hóa cho huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

là: LUT cà phê chè (Coffea arabica), LUT cây ăn quả (nhãn, cây xoài), LUT ngô

hè, LUT mía và LUT sắn. Trên cơ sở đánh giá thích hợp đất đai và các điều kiện

sản xuất đã xác định được diện tích phát triển các LUT này đến năm 2025 như

sau: LUT cà phê chè 10.000 ha; LUT cây ăn quả 14.000ha cả trồng thuần và

trồng xen với cà phê (nhãn 3.000 ha, xoài 4.000 ha), LUT ngô hè 12.400 ha, LUT

mía 6.000 ha và LUT sắn 3.200 ha.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

1.5.1. Ý nghĩa khoa học

Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp

theo hướng sản xuất hàng hóa đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội đồng

thời bảo vệ môi trường sinh thái cho vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung các cơ sở dữ liệu về đất đai (dữ liệu

về đất, tiềm năng đất đai, khả năng thích hợp với một số cây trồng hàng hóa

trọng điểm) phục vụ cho quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất của

huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La. Đây cũng là cơ sở để định hướng phát triển sản xuất

nông sản hàng hóa đáp ứng mục tiêu tăng trưởng ổn định cho huyện. Các nghiên

cứu này cũng có giá trị tham khảo cho một số vùng có điều kiện tương tự như

Mai Sơn.

4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG

HÀNG HÓA

2.1.1. Các khái niệm chung

2.1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp

Theo FAO (1993) đất đai được hiểu theo nghĩa rộng là “diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó, bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước, hay hệ thống thoát nước, đường xá, nhà cửa...).

Tại Việt Nam, theo mục đích sử dụng, đất được chia thành 3 nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Đất nông nghiệp được quy định là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1998). Đất nông nghiệp bao gồm các loại đất như: đất trồng cây hàng năm (gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

Trong giai đoạn KTXH phát triển, mức sống của con người còn thấp, công năng của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp để phục vụ nhu cầu thiết yếu: ăn, mặc, ở… Khi con người biết sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì đất đóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.

Trong lịch sử phát triển của thế giới bất kỳ nước nào dù phát triển hay đang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nhiệp để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.

5

Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của

người quản lý và sử dụng đất.

2.1.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp

Sử dụng đất là các hoạt động của con người tác động vào đất đai nhằm thu

lại lợi ích cao nhất, với nhiều mục đích khác nhau (mục đích phi nông nghiệp,

mục đích nông nghiệp, du lịch…). Sử dụng đất đạt kết quả cao hay thấp còn tùy

thuộc vào trình độ nhận thức con người, thể chế chính sách của nhà nước và kỹ

thuật công nghệ được áp dụng. Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm

điều hoà mối quan hệ giữa người và đất đai. Theo Lal & Miller (1993), con

người cần phải sử dụng đất khoa học và hợp lý.

Sử dụng đất là cách con người khai thác đất và các tài nguyên gắn liền với

đất phục vụ cho các lợi ích của mình (Meyer & Turner, 1996). Có nhiều kiểu sử

dụng: Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ và gỗ rừng). Sử

dụng trên cơ sở sản xuất thứ yếu/ gián tiếp (chăn nuôi). Sử dụng vì mục đích bảo

vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hóa loài sinh vật, bảo vệ các loài quý

hiếm). Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt như đường sá, dân cư, công

nghiệp, du lịch, an dưỡng…

Thực tế, sử dụng đất thường được hiểu đơn giản là các hoạt động làm thay

đổi bề mặt trái đất của con người. Trong khi đó, khái niệm của quá trình chuyển

đổi sử dụng đất đề cập đến bất kỳ sự thay đổi trong hệ thống sử dụng đất từ một

trạng thái này sang một trạng thái khác (Lambin & Meyfroidt, 2010).

Nông nghiệp là một ngành sản xuất mà loài người sử dụng đất để có sản

phẩm động vật và thực vật. Đó là hành vi tạo ra lợi ích từ sản xuất nông nghiệp

thông qua việc sử dụng đất đai, lao động và vốn. Khi nói đến nông nghiệp là đề

cập đến cả 4 lĩnh vực: nông, lâm, ngư và chăn nuôi (Nhan Ái Tĩnh, 2002).

Sử dụng đất nông nghiệp là hoạt động của con người tác động vào đất đai thông qua lao động và công cụ sản xuất để tạo ra sản phẩm nông nghiệp theo mong muốn. Sử dụng đất nông nghiệp đạt kết quả cao hay thấp tùy thuộc vào trình độ con người, cơ chế chính sách của nhà nước và kỹ thuật công nghệ được

áp dụng vào sản xuất. Với tư cách là nhân tố của sức sản xuất, nhiệm vụ và nội

dung của việc sử dụng đất nông nghiệp bao gồm 4 mặt sau:

6

+ Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý về thời gian và không gian, hình thành

hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất;

+ Phân phối hợp lý vào các mục đích dùng đất trên diện tích đất nông

nghiệp được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế được lựa chọn;

+ Quy mô sử dụng đất nông nghiệp với sự tập trung thích hợp, hình thành

nên quy mô kinh tế sử dụng đất;

+ Giữ mật độ sử dụng đất nông nghiệp thích hợp, hình thành việc sử dụng

đất một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.

Trong sử dụng đất, FAO (1976) đưa ra khái niệm về loại sử dụng đất chính

và loại sử dụng đất.

- Loại sử dụng đất chính: là một phân nhánh chính (chủ yếu) của sử dụng đất nông thôn như nông nghiệp nhờ nước trời, nông nghiệp có tưới, đồng cỏ, lâm nghiệp hoặc sử dụng đất phục vụ giải trí. Loại sử dụng đất chính thường được xem xét trong các nghiên cứu đánh giá đất đai định tính hoặc khảo sát.

- Loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất đai (Land Use Type - LUT): Loại sử

dụng đất đai là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với những

phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện tự nhiên, KTXH và kỹ thuật được

xác định (Đào Châu Thu & Nguyễn Khang, 1998): Các thuộc tính loại sử dụng đất

bao gồm quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như kỹ thuật canh tác,

sức kéo trong làm đất, đầu tư kỹ thuật và các đặc tính về KTXH như định hướng thị

trường, vốn, lao động, vấn đề sở hữu đất đai...

Có thể liệt kê một số loại sử dụng đất đai trong nông nghiệp khá phổ biến

hiện nay như: chuyên để trồng lúa; chuyên để trồng màu; canh tác lúa - màu;

dùng để trồng cây lâu năm; sử dụng đất để làm đồng cỏ; làm đất lâm nghiệp;

nuôi trồng thuỷ sản, du lịch cảnh quan (giải trí)...

Hướng sử dụng đất quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác và

hiệu quả sản xuất. Chỉ có thông qua đất, các tư liệu sản xuất mới tác động đến

hầu hết các cây trồng, vật nuôi. Vì vậy muốn làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn

và bảo vệ đất đai để đảm bảo cả lợi ích trước mắt cũng nhu mục tiêu lâu dài, cần

sử dụng đất nông nghiệp một cách tiết kiệm có hiệu quả, coi việc bảo vệ lâu bền

nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với

mỗi quốc gia (Đỗ Kim Chung, 2009).

7

2.1.1.3. Các khái niệm chung về hàng hóa và nông sản hàng hóa

* Khái niệm hàng hóa

Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, hàng hóa được định nghĩa là sản phẩm

của lao động thông qua trao đổi, mua bán.

Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người và có thể dùng để trao đổi với hàng hóa khác. Hàng hóa là một phạm trù kinh tế phản ánh những mối quan hệ xã hội giữa người sản xuất và trao đổi hàng hóa. Sản phẩm lao động mang hình thái hàng hóa khi nó trở thành đối tượng mua bán trên thị trường (Nguyễn Lê Huy, 2010).

Hàng hoá là sản phẩm của lao động dùng để trao đổi. Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm đem bán để thu về giá trị của nó trong đó có phần giá trị thặng dư để tái sản xuất và mở rộng quy mô (Vũ Thị Ngọc Trân, 1997).

* Nông sản hàng hóa

Phân công lao động xã hội càng phát triển thì quan hệ trao đổi cũng được mở rộng và ngày càng phức tạp, làm cho tiểu thủ công nghiệp tách khỏi ngành nông lâm nghiệp, hình thành xu hướng công nghiệp thành thị và dần dần tách khỏi nông nghiệp, nông thôn. Chính sự phân công lao động xã hội này đã hình thành nền nông nghiệp hàng hóa trong đó “nông sản sản xuất ra không phải để đáp ứng nhu cầu của người trực tiếp sản xuất, mà đáp ứng nhu cầu của xã hội thông qua trao đổi mua bán trên thị trường thì được gọi là sản phẩm hàng hóa hay nông sản hàng hóa” (Trần Xuân Châu, 2002).

Có thể định nghĩa rằng “nông sản hàng hóa là phần của tổng sản lượng nông nghiệp sau khi đã trừ đi phần dành cho tiêu dùng cá nhân và phần để mở rộng tái sản xuất trong nông nghiệp (giống, thức ăn chăn nuôi…) (Trần Xuân Châu, 2002).

* Sản xuất nông sản hàng hóa

Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị Mac- Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán. Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bộ quá trình sản xuất - phân

8

phối - trao đổi - tiêu dùng đều thông qua mua - bán, thông qua thị trường và đều do thị trường quyết định (dẫn theo Trần Thị Lan Hương, 2008).

Trong nông nghiệp, sản xuất hàng hóa nông nghiệp là sản xuất trên quy mô rộng, có ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, sản xuất chuyên môn hóa, góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh

thần của mỗi cá nhân và toàn xã hội (Trần Thị Lan Hương, 2008).

Như vậy, có thể hiểu, sản xuất nông nghiệp hàng hóa là sản xuất theo nhu cầu thị trường, tạo ra khối lượng nông sản hàng hóa ngày càng lớn đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế; khối lượng nông sản hàng hóa là một bộ phận của tổng sản phẩm nông nghiệp (Trần Xuân Châu, 2002).

Nền nông nghiệp hàng hóa đặc trưng ở chỗ người nông dân quan tâm nhiều hơn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mục đích sản xuất không chỉ là tạo ra nhiều nông sản, mà quan trọng hơn là tạo ra nhiều lợi nhuận. Sản xuất theo hướng nông nghiệp hàng hóa là đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hóa, sử dụng ngày càng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công nghiệp mới (trước thu hoạch và sau thu hoạch), nông nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến và

dịch vụ nông nghiệp.

Nghị quyết Đại hội Đảng XII của Việt Nam đã chỉ rõ Việt Nam cần tập trung xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, hàng hóa lớn, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cho nông sản, nhưng phải bảo đảm phát triển bền vững, an ninh lương thực quốc gia và vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo đảm các tiêu chuẩn theo yêu cầu xuất khẩu, có khả năng tham gia hiệu quả vào chuỗi

giá trị toàn cầu.

Nông sản hàng hóa ở Việt Nam hiện được chia thành 3 nhóm:

- Nhóm nông sản chủ lực quốc gia: là nhóm sản phẩm nông sản có vùng sản xuất tập trung, chuyên canh quy mô lớn gắn với điều kiện của các vùng miền, với kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD (12 nhóm: rau quả, cao-su, gạo, hạt điều…).

- Nhóm sản phẩm nông sản đặc sản gắn với lợi thế vùng/miền, có quy mô vừa phải, mang tính đặc thù của tỉnh/dân tộc, địa phương. Ví dụ: xoài Cao lãnh, dừa Bến tre, hạt dẻ Trùng khánh… Việt Nam hiện có gần 1.000 sản phẩm nông

sản nhóm này.

9

- Nhóm sản phẩm đặc sản quy mô rất hẹp ở từng xã, cụm xã mang đậm nét văn hóa của các dân tộc, địa phương, làm nên nét riêng biệt và độc đáo. Các sản phẩm này gắn với các làng nghề có quy mô nhỏ và vừa (sản phẩm của phong trào OCOP) (Đào Đức Huấn, 2018).

Như vậy có thể hiểu, sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa chính

là sử dụng đất nông nghiệp phục vụ / đáp ứng sản xuất nông sản hàng hóa.

2.1.2. Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

Để đảm bảo cho cuộc sống của con người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để không chỉ duy trì những khả năng hiện có của đất mà còn khôi phục những khả năng đã mất. Có nhiều quan điểm sử dụng đất nông nghiệp khác nhau như: sử dụng đất theo quan điểm bảo tồn, sinh thái, hiệu quả, bền vững… Trong phạm vi của luận án này, chúng tôi đề cập việc sử dụng đất nông nghiệp theo 3 hướng sinh thái, hiệu quả và bền vững.

2.1.2.1. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái

Hệ sinh thái nông nghiệp là một tổng thể bao gồm môi trường và những quần thể sinh vật (cây trồng, vật nuôi, cây rừng), các sinh vật gây hại (sâu, bệnh, chuột, cỏ dại, sinh vật gây bệnh cho vật nuôi...), các sinh vật có ích khác. Các yếu tố (đất, nước, khí hậu, môi trường), kể cả con người trong hệ sinh thái này được hình thành và biến đổi đều do hoạt động của con người. Mỗi hệ sinh thái phải có tính đồng nhất nhất định về các điều kiện vật lí, khí tượng, hoá học, thực vật học và động vật học. Các thành phần trong hệ sinh thái nông nghiệp có chức năng riêng và góp phần chu chuyển vật chất, năng lượng, các thành phần đó có quan hệ chặt chẽ và thống nhất, có phản ứng hệ thống với mọi loại hình tác động.

Theo Lê Văn Khoa & cs. (1999), “nền nông nghiệp sinh thái là nền nông nghiệp kết hợp hài hòa những cái ưu điểm, tích cực của hai nền nông nghiệp: nông nghiệp hóa học và nông nghiệp hữu cơ một cách hợp lý và có chọn lọc nhằm: thỏa mãn nhu cầu hiện tại nhưng không gây hại đến các nhu cầu của các thế hệ tương lai (nông nghiệp bền vững); thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về sản phẩm nông nghiệp, nghĩa là phải đạt năng suất cao, phẩm chất nông sản tốt với mức đầu tư vật chất ít và hiệu quả kinh tế cao”. Vì vậy, nền nông nghiệp sinh thái phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Không phá hoại môi trường: Ở các nước phát triển nông dân được nhận hỗ trợ nhiều từ những chương trình của Chính phủ. Họ không chỉ được tham gia bảo hiểm nông nghiệp do rủi ro của mùa màng còn được nhận một khoản hỗ trợ

10

nhiều hơn thế chỉ để duy trì hệ sinh thái đồng ruộng. Thực tế cho thấy, nền nông nghiệp hiện nay đang diễn ra theo một xu thế bất lợi cho chính con người. Họ chỉ chạy theo lợi ích kinh tế, sẵn sàng hủy hoại môi trường, sử dụng các chất hóa học để tăng năng suất… đã ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống con người.

- Đảm bảo năng suất ổn định: Sản xuất theo mô hình nông nghiệp sinh thái,

ngoài việc tạo ra những sản phẩm sạch, an toàn có lợi cho sức khỏe con người

còn làm tăng thêm giá trị của sản phẩm. Mặt khác còn giúp được người dân biết

và có thói quen sử dụng sản phẩm an toàn, từ đó nâng cao thu nhập trên một đơn

vị diện tích, góp phần cải tạo đất, cải tạo môi trường.

- Đảm bảo khả năng thực thi, ít phụ thuộc vào bên ngoài: Nếu như nền nông

nghiệp hàng hóa phụ thuộc lớn vào các yếu tố bên ngoài: Các chất hóa học như

phân bón, thuốc trừ sâu… thì nền nông nghiệp sinh thái lại chỉ dựa vào khả năng sản xuất và các yếu tố môi trường tự nhiên là chính. Việc không hoặc rất ít sử

dụng các chất hóa học vào sản xuất làm giảm thiểu tới mức tối đa chi phí và sự

ảnh hưởng của nó đến môi trường tự nhiên, trước hết đó là môi trường đất, nước

và không khí. Việc sử dụng các phương pháp sinh học vào sản xuất nông nghiệp

không những đem lại nhiều lợi ích về kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn đối với sức

khỏe của con người.

- Ít lệ thuộc vào hàng nhập ngoại: Với cấu trúc nhiều tầng, cơ cấu cây trồng

trong nền nông nghiệp sinh thái phong phú tạo ra nhiều loại sản phẩm có chất

lượng tốt đảm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu tại chỗ của người dân chính vì vậy

mà ít phải lệ thuộc vào những mặt hàng nhập ngoại. Mặt khác, lòng tin của người

dân dần được hình thành sẽ tạo dựng thói quen sử dụng những loại sản phẩm này

mà quên đi tư tưởng “sính ngoại”.

Theo Shimpei (1999), nền nông nghiệp sinh thái vừa cải thiện được môi

trường sống vừa khai thác thêm được nguồn năng lượng, khiến tổn hại do ô nhiễm môi trường, lãng phí năng lượng và sự phá hoại tài nguyên đất giảm xuống độ thấp nhất. Từ đó đạt được sự thống nhất cao độ giữa ba lợi ích kinh tế, sinh thái và xã hội. Cho nên có thể nói, đây là một mô hình nông nghiệp bền vững, sẽ chiếm địa vị chủ yếu trong nền nông nghiệp tương lai. Sản xuất nông

nghiệp theo hướng sinh thái sẽ giúp giải quyết 3 vấn đề sau:

- Không làm mất cân bằng sinh thái trên đồng ruộng. Vì lâu nay, sản xuất

nông nghiệp ở nước ta đã sử dụng quá nhiều phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có

11

nguồn gốc hóa chất. Việc lạm dụng hóa chất đã khiến cho hệ sinh thái trên đồng ruộng bị mất cân bằng nghiêm trọng. Từ đó, dẫn tới nhiều nguy cơ như dễ bùng

phát dịch hại.

- Không ảnh hưởng xấu tới môi trường. Lâu nay, việc tác động nhiều vào đồng ruộng bằng hóa chất, bằng các biện pháp kỹ thuật không phù hợp đã gây

tổn hại nhiều tới môi trường tự nhiên. Chẳng hạn nguồn nước ở nhiều nơi đang bị

ô nhiễm vì phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật. Chất lượng đất trồng cũng

đang bị suy giảm.

- Sản xuất nông nghiệp theo nền nông nghiệp sinh thái sẽ tạo ra những sản

phẩm sạch mà sản xuất theo hướng sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ

sâu, thuốc bảo vệ thực vật và các chất kích thích sẽ không thể nào có được.

Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái phát triển lâu bền là cơ sở vật chất tất yếu của sản xuất nông nghiệp bền vững cho mọi quốc gia. Ở Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển trên thế giới sản xuất nông nghiệp đang phải đối đầu với tình trạng thiếu đất canh tác do sức ép về gia tăng dân số. Việc khai thác và sử dụng quá mức đối với tài nguyên đất đai đặc biệt là vùng đồi núi đã làm cho đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thoái hoá, suy giảm độ phì. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp bền vững đang trở thành vấn đề mấu chốt để quản lý các nguồn tài nguyên đất đai cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nhằm thay đổi nhanh chóng đời sống xã hội, đồng thời duy trì cải thiện được môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

2.1.2.2. Quan điểm sử dụng đất theo hướng hiệu quả và bền vững

Khi xã hội chưa phát triển, dân số thấp thì người ta thường không quan tâm đến hiệu quả sử dụng đất. Khi dân số tăng nhanh, kéo theo yêu cầu phải cung cấp đủ lương thực, thực phẩm, cùng với quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ khiến môi trường bị suy thoái thì vấn đề hiệu quả sử dụng đất được đặt ra càng cấp bách.

Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Vũ Thị Bình, 1995).

Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,

12

các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (FAO, 1990). Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.

- Hiệu quả kinh tế:

Hiệu quả kinh tế là mục tiêu của người sản xuất, là thước đo phản ánh mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp đầu vào và đầu ra tối ưu. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai hiệu quả, hoặc là hiệu quả kỹ thuật, hoặc là hiệu quả phân bổ thì mới chỉ thỏa mãn điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế. Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cũng cần phải đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế chỉ thể hiện mục đích của người sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn sử dụng đất nông nghiệp bền vững cần quan tâm đến cả 3 mặt: hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường (Đỗ Kim Chung, 2009).

Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguổn lực sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993).

Theo quan điểm tính hiệu quả của C. Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “Tiết kiệm và phân phối môt cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa các ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là qui luật “Tiết kiệm”, là “Tăng năng suất lao động xã hội”, hay đó là “Tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”. Như vậy theo quan điểm của Mác tăng

13

hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (dẫn theo Doãn Khánh, 2000).

Các nhà khoa học kinh tế Samuel- Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa

là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, hiệu

quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này

mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu

quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó”. Canirop cũng đã viết: "Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng cách so sánh kết quả của sản

xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng" (dẫn theo Doãn Khánh, 2000).

Đỗ Khắc Thịnh đã đưa ra khái niệm về hiệu quả: “Thông thường hiệu quả được hiểu như một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có

trường hợp không thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”. Do

vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong muốn và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí (dẫn theo Phan Sĩ Mẫn & Nguyễn Việt

Anh, 2001).

Nếu xét trên phương diện so sánh thì hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa

một bên là kết quả đạt được một bên là các chi phí bỏ ra. Một phương án hay một

giải pháp kỹ thuật, quản lý có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt được sự

tương quan tối ưu giữa kết quả đưa lại và chi phí đầu tư (Bùi Văn Ten, 2000).

Về mặt định lượng, hiệu quả kinh tế là xem xét, so sánh kết quả thu được

và chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu được lớn

hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược

lại. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là phản ánh nỗ lực của từng

khâu, của mỗi cấp trong hệ thống sản xuất phản ánh trình độ năng lực quản

lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Hai mặt định tính và định lượng là cặp phạm trù của hiệu quả kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau

(Đỗ Thị Lan & Đỗ Anh Tài, 2007).

Như vậy, qua phân tích ở trên chúng ta thấy rằng, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống nhất nhau ở bản chất của nó. Người

sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn... So sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để

14

đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc tối thiểu hoá chi phí để đạt

được môt kết quả nhất định.

Như vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một

lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu

ngày càng tăng về vật chất của xã hội.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất, việc phát triển sản xuất hàng hóa

là một xu thế tất yếu.

- Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, định canh, định cư, xây dựng xã hội lành mạnh, nâng cao mức sống của toàn dân.

Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả xã hội gồm: trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội, đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân, đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng, thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân, góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...; tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu (FAO, 1990; Hội Khoa học đất, 2000).

Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.

- Hiệu quả môi trƣờng

Hiệu quả môi trường được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không có những tác động xấu đến vấn đề môi trường như đất, nước, không khí và

hệ sinh học, là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà ngược lại quá trình sản xuất đó còn đem lại cho môi trường tốt hơn, làm cho môi trường xanh, sạch đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên

Hải, 1999).

15

Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo nhiều chiều hướng khác nhau. Theo Đỗ Nguyên Hải (1999), hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn đến.

Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông

nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân

tích trong một thời gian dài. Đánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc phân tích mẫu đất được lấy trên các loại hình sử dụng đất và xem xét mức độ thích

hợp của các loại cây trồng, các loại hình sử dụng đất đối với điều kiện đất đai

hiện tại, đồng thời căn cứ vào kết quả điều tra về đầu tư phân bón, thuốc bảo

vệ thực vật và kết quả phỏng vấn hộ nông dân về nhận xét của họ đối với các

loại hình sử dụng đất hiện tại có bền vững về mặt môi trường hay không (Hội

Khoa học đất, 2000).

-

Sử dụng đất bền vững

Sử dụng đất một cách hiệu quả nhưng hiệu quả ấy phải được duy trì trong

một khoảng thời gian dài (bền vững) luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương

lai phát triển của loài người. Chính vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất và các tổ chức quốc tế quan tâm, không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển của khoa học. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable land use) đã trở thành khá thông dụng trên thế giới hiện nay. Theo Harwood & Richard (1990) “nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp cần dựa trên các tiêu chí như: tốt về môi trường, có hiệu

quả kinh tế, phù hợp với nhu cầu xã hội, nhạy cảm về văn hoá, áp dụng công

16

nghệ thích hợp, có cơ sở khoa học hoàn thiện và đem lại sự phát triển chung cho

cộng đồng”.

Nền tảng của một nền nông nghiệp bền vững là duy trì tiềm năng sản xuất sinh học, đặc biệt là duy trì chất lượng đất, nước và tính đa dạng gen. Nền nông nghiệp bền vững phải đảm bảo được 3 yêu cầu: quản lý đất bền vững, công nghệ được cải tiến và hiệu quả kinh tế phải nâng cao, trong đó quản lý đất đai bền vững được đặt lên hàng đầu. Nông nghiệp giữ vai trò động lực cho phát triển kinh tế ở hầu hết các nước đang phát triển. Một nền nông nghiệp bền vững hơn rất cần thiết để tạo ra những lợi ích lâu dài, góp phần vào phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo (Smyth & Dumanski, 1993).

Sử dụng đất bền vững được dựa trên quan điểm sau: duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất); giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và nước; có hiệu quả lâu bền; được xã hội chấp nhận. Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất bền vững. Nếu sử dụng đất đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất được bảo vệ cho phát triển nông nghiệp bền vững (Đỗ Nguyên Hải, 2000).

Hiện nay, nhân loại đang phải đương đầu với nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái… Nhiều nước trên thế giới đã phát triển nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững. Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3 tiêu chí sau: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.

- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả,... và tàn dư để lại). Một hệ thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.

- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều cần quan tâm trước nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường,...). Sản phẩm thu được cần thoả mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.

Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Hệ thống sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền

17

vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược

lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.

- Bền vững về mặt môi trường: loại sử dụng đất bảo vệ được độ màu mỡ

của đất, ngăn chặn sự thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ

phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ

che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học

biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm

có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm...).

Ba yêu cầu bền vững trên là tiêu chuẩn để xem xét và đánh giá các loại sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái (Đào Châu Thu & Nguyễn Khang, 1998).

2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá

Khi chuyển từ cuộc sống hái lượm, sử dụng thức ăn có sẵn trong tự nhiên sang cuộc sống biết trồng trọt thì con người đã bắt đầu biết sản xuất, sử dụng đất. Thời buổi ban đầu việc trồng trọt chỉ mang tính tự cung, tự cấp và đáp ứng được các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của con người. Sau này, cùng với sự bùng nổ về dân số và phát triển của xã hội, nền sản xuất cũ không còn thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người. Từ đó đặt ra một nền sản xuất mới và nền sản

xuất hàng hóa trong nông nghiệp đã hình thành.

Nông nghiệp là một hoạt động sản xuất mang tính chất cơ bản của mỗi quốc gia (Nguyễn Đình Hợi, 1993). Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn, nông nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng những khó khăn, trở ngại trong nông nghiệp đã gây ra không ít những xáo động trong đời sống xã hội và ảnh hưởng sâu sắc đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung (Quyết định số 394/QĐ - TTg). Để nông nghiệp có thể thực hiện vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân đòi hỏi nông nghiệp phát triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc. Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là sự tiến hóa hợp quy luật. Đó là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nông nghiệp hiện đại. Nền sản xuất hàng hoá có đặc trưng là dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ văn hoá của người lao động cao. Đó là nền sản xuất nông nghiệp có cơ

18

cấu sản xuất hợp lý, được hình thành trên cơ sở khai thác tối đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng. Vì thế, nó là nền nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng hoá nhiều với nhiều chủng loại phong phú và có chất lượng cao. Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là sự tiến hoá hợp quy luật, đó là quá trình chuyển nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nông nghiệp hiện đại. Sản xuất hàng hoá là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội, nó phản ánh trình độ phát triển sản xuất của xã hội đó (Nguyễn Duy Tính, 1995).

Nghiên cứu sự tiến triển của nền nông nghiệp, nhiều nhà kinh tế đã chia

quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp ra ba giai đoạn: nông nghiệp tự cung tự

cấp, nông nghiệp đa dạng hóa, nông nghiệp chuyên môn hóa cao.

Giai đoạn nông nghiệp tự cung tự cấp: sản xuất nông nghiệp chỉ phục vụ cho nhu cầu của chính mình, sản xuất hoàn toàn dựa vào tự nhiên, quy mô nhỏ

độ rủi ro cao, chưa có sản phẩm hàng hóa.

Giai đoạn đa dạng hóa sản xuất: chủng loại cây trồng vật nuôi đã phong phú

hơn, hạn chế được tình trạng bấp bênh, sản phẩm nông nghiệp một phần tiêu dùng

cho gia đình, một phần để trao đổi, từ giai đoạn này đã có hàng hóa nông sản.

Giai đoạn chuyên môn hóa cao: nông nghiệp được chuyển sang sản xuất

chuyên môn hóa, sử dụng máy móc, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,

khối lượng sản phẩm lớn năng suất lao động cao, sản phẩm sản xuất hoàn toàn

cho thị trường (Nguyễn Văn Mấn & Trịnh Văn Thịnh, 2002).

Theo Mazoyer chỉ có tiến lên hệ thống canh tác thâm canh cơ giới hóa vốn

đầu tư lớn, khả năng đảm nhận diện tích lớn thì mới có năng suất lao động và thu

nhập cao, sản phẩm hàng hóa tạo ra nhiều. Điều đó chứng tỏ rằng chỉ khi nào

thực hiện công nghiệp hóa, sản xuất trên một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tư

liệu sản xuất bằng máy móc mới đưa lại năng suất lao động cao, có lượng hàng hóa lớn để bán, khi đó mới thúc đẩy nền sản xuất phát triển (dẫn theo Nguyễn

Văn Mấn & Trịnh Văn Thịnh, 2002).

Sản xuất hàng hóa là một tất yếu khách quan, một thuộc tính bên trong lâu dài của chính sự phát triển nông nghiệp nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa có những ưu thế đặc biệt. Nó thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội. Trong kinh tế hàng hóa có sự tác động của quy luật giá trị, sự nghiệt ngã của cạnh

19

tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung cầu buộc người nông dân phải năng động và biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao chất lượng các

sản phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu xã hội. Sản xuất hàng hóa là tiền

đề để hình thành các mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình thành thị trường

trong nước và thế giới, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, bình đẳng và tiến bộ xã hội.

Nền kinh tế thị trường ra đời làm nảy sinh mối quan hệ cung cầu trên thị

trường. Đối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng “cung” cho thị trường là các

loại nông sản phẩm.... còn “cầu” cho nông nghiệp là các yếu tố đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu... Hiện nay, nếu chủ hộ không chuyên môn hoá cao trong việc

sản xuất , không thay đổi cơ cấu giống và thâm canh tăng vụ thì kết quả sản xuất cũng chỉ để thoả mãn nhu cầu của mình mà không có sản phẩm đem ra bán ở thị

trường, hoặc sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và sẽ không

có tích lũy để đề phòng rủi ro. Trong sản xuất hàng hoá rủi ro về thị trường luôn

là mối lo ngại nhất của người sản xuất.

Theo Nguyễn Duy Bột (2003), thị trường và hoạt động tiêu thụ nông sản

phẩm ở nước ta nổi lên một số vấn đề sau:

- Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp thường bị tồn đọng, nhất là vào thời vụ

thu hoạch.

- Trong tất cả các kênh phân phối liên quan đến sản xuất nông nghiệp đều

có sự tham gia rất phổ biến của tư thương. Phân phối qua nhiều khâu trung gian

đã làm chậm quá trình lưu thông sản phẩm, thậm chí gây ách tắc dẫn đến tồn

đọng giả tạo.

- Hệ thống kinh doanh thương mại Nhà nước đang lâm vào thế lúng túng.

Thị trường đầu ra không ổn định gây khó khăn thường xuyên cho nông nghiệp

trong việc bao tiêu sản phẩm và bao cung vật tư sản xuất.

- Đối với nông dân, trong sản xuất nông nghiệp vẫn phổ biến là “bán cái mình có chứ không phải bán cái thị trường cần”, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sử dụng cái sẵn có chứ chưa chủ động khai thác các yếu tố của nền kinh

tế thị trường.

Từ những vấn đề trên cho thấy: xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng

hoá là hướng đi đúng, là sự vận động phát triển phù hợp quy luật. Vì vậy, tìm

20

kiếm thị trường và những giải pháp sản xuất và đầu tư hợp lý để sản xuất nông

nghiệp theo hướng hàng hoá có hiệu quả cao, ổn định là rất cần thiết.

2.1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa

2.1.4.1. Điều kiện tự nhiên

Nông nghiệp là hình thức sản xuất chịu sự chi phối rất mạnh của các yếu tố tự nhiên và có 5 đặc điểm sau: đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế; đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng và vật nuôi; sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ; sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên; trong nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp trở thành sản xuất hàng hóa. (Ngô Hữu Tình, 2003). Các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng... và các quá trình tự nhiên có tác động trực tiếp đến quá trình sử dụng đất hoặc tương tác với các quá trình ra quyết định của con người dẫn đến thay đổi sử dụng đất (Lambin & Meyfroidt, 2010).

 Đất đai: đất đai là yếu tố thuộc tự nhiên quyết định đến quy mô và phương thức sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm của đất đai quyết định đến mức độ thâm canh, kỹ thuật canh tác cũng như tổ chức lãnh thổ. Điểm cơ bản khác biệt với các yếu tố khác là mức độ phù hợp của đất đai với mỗi cây trồng là khác nhau nên yếu tố thuận lợi cho cây trồng này có khi lại là khó khăn cho sản xuất cây trồng khác. Hơn nữa, với yếu tố đất đai thì ngoài đặc tính thì quy mô diện tích và mức độ tập trung đất đai là yếu tố quyết định tới sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Khả năng tập trung đất đai càng lớn thì càng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

 Nước: Nước có ảnh hưởng quyết định đến quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng. Đảm bảo nguồn nước tưới sẽ tạo điều kiện cho cây phát triển và nâng cao năng suất, chất lượng nông sản trong quá trình sản xuất. Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của hệ thống sông ngòi, ao, hồ... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước cho các yêu cầu sử dụng đất. Vì vậy ở những khu vực gần nguồn nước, biến động sử dụng đất và lớp phủ diễn ra mạnh hơn (Houghton & cs., 1999).

 Điều kiện tự nhiên khác: hầu hết các loại cây trồng tồn tại và phát triển

phụ thuộc vào tự nhiên cơ bản như nhiệt độ, ánh sáng, không khí và dinh dưỡng.

Các yếu tố này kết hợp chặt chẽ với nhau, cùng tác động trong một thể thống

nhất và không thể thay thế nhau.

21

Khí hậu tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sống của

con người. Khí hậu còn là một trong các nhân tố liên quan đến sự hình thành đất

và hệ sinh thái vì thế nó ảnh hưởng đến sử dụng đất và biến động trong sử dụng

đất. Khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố và phát triển nông lâm nghiệp,

thủy sản, đặc biệt là sản xuất hàng hóa trên quy mô lớn. Điều kiện khí hậu quyết

định tới khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng hàng hóa. thích

nghi của cây trồng Các hiện tượng như nước biển dâng, lũ lụt, hạn hán, sự thay

đổi về nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái và sản

xuất nông nghiệp. Vì vậy, những thay đổi trong sử dụng đất dường như là một cơ

chế phản hồi thích nghi mà người nông dân sử dụng để giảm thiểu tác động của

biến đổi khí hậu (Lambin & Meyfroidt, 2010).

 Vị trí địa lý, địa hình: một yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến sản

xuất nông sản hàng hóa. Trong quá trình sản xuất hàng hóa, vị trí địa lý quyết

định tới chi phí vận chuyển, công chăm sóc, thị trường tiêu thụ nông sản từ đó

quyết định tới hiệu quả sử dụng đất. Địa hình quyết định độ dốc, độ cao của đất,

điều này ảnh hưởng đến loại cây trồng hàng hóa, diện tích trồng, kỹ thuật canh

tác, các biện pháp chống xói mòn trên đất dốc, chống úng ngập ở vùng trũng...

Vị trí địa lý của một khu vực tạo nên sự khác biệt về điều kiện tự nhiên như

địa hình, khí hậu, đất đai sẽ là yếu tố quyết định đến khả năng, hiệu quả của việc

sử dụng đất. Những khu vực có vị trí thuận lợi cho sản xuất, xây dựng nhà ở và

các công trình thì biến động sử dụng đất diễn ra mạnh hơn.

Địa hình và thổ nhưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến việc chuyển đổi sử dụng

đất trong nội bộ đất nông nghiệp hoặc từ đất nông nghiệp sang đất phi nông

nghiệp. Những khu vực núi cao, độ dốc lớn biến động sử dụng đất, lớp phủ ít xảy

ra. Những nơi có địa hình thuận lợi, đất đai màu mỡ thì kinh tế phát triển, nhu

cầu đất đai cho các ngành tăng cao do vậy biến động sử dụng đất, lớp phủ xảy ra

với tần suất cao hơn.

* Biến đổi khí hậu: Bắt đầu từ giữa những năm 1970 đến nay, nhiều nghiên

cứu đã xác định rằng: sự biến đổi khí hậu khu vực và toàn cầu có mối quan hệ

hữu cơ với quá trình biến động của sử dụng đất (Cihlar & Denning, 2001). Hoạt

động kinh tế - xã hội trên các đơn vị đất là một trong các nguyên nhân chính phát

thải khí nhà kính vào khí quyển, gây suy thoái đa dạng sinh học trên toàn thế

giới, làm suy giảm khả năng của các hệ sinh thái (IPCC, 2013). Trong các loại sử

22

dụng đất, nông nghiệp, lâm nghiệp đóng góp khoảng 30% lượng phát thải khí

nhà kính toàn cầu (Nguyễn Văn Tài & cs., 2014). Hiện tượng nóng lên của Trái

đất sẽ giúp cải thiện tình hình sản xuất ở những nước thuộc vùng lạnh, nhất là

những khu vực có đủ nước và chất dinh dưỡng, mùa vụ sẽ kéo dài hơn, cây trồng

có năng suất cao hơn, cây rừng sẽ mọc tốt hơn. Trong khi đó những tác động này

lại không thuận đến các nước ở vùng nhiệt đới nắng nóng do sâu bệnh, dịch

bệnh, khan hiếm nước, chi phí làm mát (điều hòa nhiệt độ...). Chính từ những

biến đổi này trên thế giới đã có những dịch chuyển đáng kể những vùng trồng

cây hàng hóa. Ví dụ: Các nước xứ lạnh Bắc Âu như Thụy điển và Đan Mạch đã

tăng diện tích trồng nho và đã sản xuất được rượu vang ngon với chất lượng

không thua kém vang Ý, vang Pháp nhờ khí hậu trở nên ấm hơn. Trong khi đó,

nhiều nước phía Nam châu Âu (Bồ Đào Nha, Hy Lạp, Ý) thời tiết trước đây rất

thuận lợi cho nho giờ trở nên quá nóng khiến nho bị bệnh nhiều, sản lượng giảm

(Phạm Tất Thắng, 2017).

2.1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Các yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến biến động sử dụng đất

bao gồm dân số, công nghệ, chính sách kinh tế, thể chế và văn hóa. Sự ảnh

hưởng của mỗi yếu tố thay đổi khác nhau theo từng khu vực và từng quốc gia

(Meyer & Turner, 1996). Các yếu tố đó gồm: dân số, các yếu tố kinh tế và công

nghệ, các yếu tố về thể chế và chính sách, các yếu tố văn hóa.

Biến động dân số không chỉ bao gồm những thay đổi về tỷ lệ tăng dân số,

mật độ dân số mà còn là sự thay đổi trong cấu trúc của hộ gia đình, di cư và sự

gia tăng số hộ. Dân số tăng dẫn đến việc chuyển đổi đất rừng thành đất sản xuất

nông nghiệp, xây dựng các khu dân cư. Mặc dù tỷ lệ tăng dân số hiện nay giảm

nhưng dân số và nhu cầu về thực phẩm cũng như các dịch vụ khác vẫn đang gia

tăng. Tại châu Phi, dân số tăng là nguyên nhân của nạn phá rừng nhằm khai thác

gỗ củi, than củi và đáp ứng nhu cầu đối với đất trồng trọt. Còn ở châu Á, dân số

tăng dẫn đến mở rộng đất canh tác và ở châu Mỹ Latinh là do sự gia tăng về số

lượng đàn gia súc (IPCC, 2007). Di cư là yếu tố nhân khẩu học quan trọng nhất

gây ra những thay đổi sử dụng đất nhanh chóng và tương tác với các chính sách

của chính phủ, hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa. Mở rộng di cư cũng có thể dẫn

đến nạn phá rừng và xói mòn đất. Vì vậy di cư được coi là nguyên nhân làm thay

đổi cảnh quan và sử dụng đất (Houghton & Hackler, 2000).

23

Trình độ, tập quán canh tác của người dân

Nếu đất đai là đối tượng sản xuất chính, điều kiện tự nhiên là yếu tố tác động trực tiếp thì nhận thức của người sản xuất là yếu tố quyết định trong phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá (Trần Xuân Châu, 2002). Trong sản xuất những người có trình độ văn hóa và trình độ nghề nghiệp cao hơn thì khả năng tổ chức sản xuất tốt hơn. Đối với người nông dân khi nhận thức còn thấp thì khả năng tổ chức sản xuất theo hướng hàng hóa là một yếu điểm lớn. Tâm lý, tư tưởng sản xuất nhỏ, manh mún dựa chủ yếu theo kinh nghiệm và điều kiện của gia đình, phụ thuộc vào thiên nhiên làm người dân khó tiếp thu các kỹ thuật mới, phương thức sản xuất lớn. Kỹ thuật canh tác lạc hậu còn là một trong những nguyên nhân gây suy thoái chất lượng đất.

Hiện nay, phần lớn trình độ nhận thức của người dân ở các vùng miền núi đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn thấp. Vì vậy việc chuyển đổi phương thức canh tác cũ sang phương thức canh tác mới là một vấn đề khó khăn. Hầu hết các phương pháp canh tác truyền thống là quảng canh ở các vùng núi, dựa vào tự nhiên là chủ yếu, canh tác theo hình thức quảng canh, đốt rừng và phá rừng làm nương rẫy. Bên cạnh đó, phương thức canh tác độc canh, không bón phân hoặc bón ít đã làm cho tầng đất mặt bị rửa trôi và bạc màu ảnh hưởng rất lớn đến diện tích đất sản xuất và môi trường, đồng thời làm tăng chi phí và tính không hiệu quả trong quá trình sản xuất (Lê Quốc Doanh & cs., 2003).

Khoa học kỹ thuật (KHKT) là yếu tố quyết định trong phát triển nông

nghiệp, theo các nghiên cứu KHKT góp phần tạo ra 30% giá trị của sản phẩm.

Khoa học công nghệ (KHCN) quyết định năng suất và chất lượng của sản phẩm,

KHCN quyết định đến mức độ phát triển hàng hóa và ứng dụng những tiến bộ

KHKT trong nông nghiệp (CIMMYT, 2001). KHCN giúp tìm ra những phương

thức canh tác mới đảm bảo tăng năng suất, sản lượng cây trồng, đồng thời nhằm

bảo vệ và làm giàu dinh dưỡng cho đất, tăng vụ thông qua thâm canh và các biện pháp kỹ thuật khác. KHCN ảnh hưởng lớn và quyết định trong bảo quản và chế

biến sản phẩm. KHCN phát triển thì bảo quản và chế biến các sản phẩm sẽ nâng giá trị thặng dư của sản phẩm cao hơn. Tuy nhiên khả năng áp dụng KHCN phụ thuộc rất lớn vào trình độ và nhận thức của người dân. Nếu trình độ học vấn và nhận thức của người dân cao thì khả năng tiếp cận KHKT thông qua học hỏi từ các kênh thông tin tốt hơn. Ngược lại, nếu trình độ nhận thức của người dân thấp

sẽ cản trở quá trình áp dụng các tiến bộ KHKT mới.

24

Thị trường tiêu thụ: Một trong các yếu tố quan trọng của sản xuất hàng hóa

là sản phẩm tạo ra phải được trao đổi trên thị trường. Vậy thị trường là yếu tố

nằm trong của quá trình sản xuất hàng hóa. Thị trường phát triển và thuận lợi thì

sản phẩm trao đổi diễn ra thuận lợi. Hiện nay nông sản chủ yếu được tiêu thụ qua

thị trường trong nước và xuất ra nước ngoài. Thị trường có nhu cầu lớn thì thúc

đẩy sản xuất phát triển, thị trường nhỏ có nhu cầu ít thì hạn chế quá trình sản xuất

(Nguyễn Tuấn Sơn & cs., 2005).

Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là yếu tố quyết định của quá trình đưa sản

phẩm đến với thị trường. Hệ thống giao thông thuận tiện sẽ giúp quá trình lưu

thông hàng hóa tốt hơn, cơ sở giao thông khó khăn sẽ cả trở quá trình vận chuyển,

tăng chi phí, mức độ rủi ro, thời gian vận chuyển và ảnh hưởng đến cả quá trình

bảo quản chế biến. Cơ sở hạ tầng chế biến nông sản sẽ quyết định rất nhiều tới

mẫu mã sản phẩm, thời gian bảo quản, tỷ lệ hao hụt trong bảo quản và vận chuyển.

Vùng núi thường có cơ sở hạ tầng khó khăn hơn vùng đồng bằng, là cản trở lớn

trong quá trình sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm (Cục Trồng trọt, 2014).

Chính sách của Nhà nước: Quá trình phát triển nông nghiệp cần thiết có sự

hiện diện các chính sách của Nhà nước. Chính sách Nhà nước tác động đến sức

cạnh tranh của sản phẩm, định hướng phát triển, quy hoạch và đầu tư hỗ trợ.

Chính sách phát triển đúng đắn ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng và tạo nguồn

thu ngoại tệ nhờ vào xuất khẩu, tăng giá trị thặng dư. Hiện nay các chính sách

của Nhà nước được thể hiện mạnh và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất nông

nghiệp hàng hóa. Nghị quyết 26 của hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành trung ương

khóa X về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã chỉ rõ “Phát triển ngành trồng

trọt, hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung, thực hiện đầu tư thâm canh, áp

dụng các giống và quy trình sản xuất mới có năng suất, chất lượng cao; hoàn

thiện hệ thống tưới tiêu; đẩy nhanh cơ giới hoá đồng bộ các khâu sản xuất; hiện

đại hoá công nghiệp bảo quản, chế biến, nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn

thực phẩm và giá trị gia tăng của nông sản hàng hóa”.

Sự phát triển kinh tế làm cho các đô thị ngày càng được mở rộng, đất đai

thay đổi về giá trị, chuyển đổi sử dụng đất ngày càng nhiều. Thêm vào đó, yếu tố

kinh tế và công nghệ còn ảnh hưởng đến việc ra quyết định sử dụng đất bằng

những thay đổi trong chính sách về giá, thuế và trợ cấp đầu vào, thay đổi các chi

25

phí sản xuất, vận chuyển, nguồn vốn, tiếp cận tín dụng, thương mại và công

nghệ. Nếu người nông dân tiếp cận tốt hơn với tín dụng và thị trường (do xây

dựng đường bộ và thay đổi cơ sở hạ tầng khác), kết hợp với cải tiến công nghệ

trong nông nghiệp và quyền sử dụng đất có thể khuyến khích chuyển đổi từ đất

rừng sang đất canh tác hoặc ngược lại. Theo Lambin & Geist (2007), khí hậu,

công nghệ và kinh tế là yếu tố quyết định đến biến động sử dụng đất.

Thay đổi sử dụng đất bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các tổ chức chính trị, pháp

lý, kinh tế hoặc tương tác với các quyết định của người sử dụng đất. Tiếp cận đất

đai, lao động, vốn và công nghệ được cấu trúc bởi chính sách, thể chế của nhà

nước và các địa phương. Chính sách khai hoang của nhà nước có ảnh hưởng rất

lớn, làm diện tích đất nông nghiệp tăng lên đáng kể. Hay những chính sách

khuyến khích trồng rừng, bảo vệ rừng của nhà nước cũng làm cho diện tích rừng

được tăng lên (Lambin & Geist, 2007).

Những động cơ, thái độ, niềm tin và nhận thức cá nhân của người quản lý

và sử dụng đất đôi khi ảnh hưởng rất sâu sắc đến quyết định sử dụng đất. Tất cả

những hậu quả sinh thái không lường trước được phụ thuộc vào kiến thức, thông

tin và các kỹ năng quản lý của người sử dụng đất như trường hợp dân tộc thiểu số

ở vùng cao. Ngoài ra, các yếu tố văn hóa có thể ảnh hưởng đến hành vi do đó nó

trở thành tác nhân quan trọng của việc chuyển đổi sử dụng đất (Bello &

Arowosegbe, 2014).

Có thể nhận thấy, để nông nghiệp chuyển từ nông nghiệp tự cung tự cấp

sang nông nghiệp sản xuất hàng hóa thì sử dụng đất cần có những thay đổi phù

hợp. Trong nền nông nghiệp tự cung tự cấp, sử dụng đất được ưu tiên theo hướng

đa dạng hóa hệ thống cây trồng trên một vùng lãnh thổ để đảm bảo cung cấp tất

cả các nông sản thiết yếu của người dân địa phương. Khi chuyển sang nông

nghiệp hàng hóa thì phương thức sử dụng đất thay đổi theo hướng sản xuất lớn,

phát triển các vùng chuyên canh cây trồng đồng bộ với phát triển các cơ sở hạ

tầng phục vụ sản xuất và chế biến nhằm cung cấp nông sản, nguyên nhiên vật

liệu cho cả vùng rộng/ khu vực thậm chí châu lục. Vấn đề tích tụ tập trung đất đai

để hình thành các vùng sản xuất hang hóa lớn trong nông nghiệp đã được nêu

trong Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 Hội nghị lần thứ sáu

Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI.

26

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO

HƢỚNG HÀNG HÓA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa

trên thế giới

Hiện nay trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 148 triệu km2. Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những

loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10%

tổng diện tích tự nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và

các nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu

Phi chiếm 20%, Châu Đại Dương chiếm 6%) (Bộ Nông nghiệp và phát triển

nông thôn, 2005). Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương

thực, dân số, môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng

đối với loài người (Vũ Năng Dũng, 2004). Nhu cầu của con người ngày càng

tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp

bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài cũng như để giải quyết những xung đột trong việc sử dụng đất cho nông nghiệp, công nghiệp là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học, các Viện nghiên cứu nông nghiệp của các nước trên thế giới đã và đang tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng. Đặc biệt, viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI cũng đã đóng góp nhiều thành tựu về giống lúa và hệ thống canh tác trên đất trồng lúa. Xu hướng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đưa thêm một số loại cây trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm trên một đơn vị diện tích trong một năm (Viện Quy hoạch & Thiết kế Nông nghiệp, 2015).

Theo báo cáo của Tổ chức FAO, nhờ các phương pháp tạo giống hiện đại như đột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học bao gồm nuôi cấy bao phấn cứu phôi, dung hợp tế bào trần, kỹ thuật gen... các nước trồng lúa trên thế giới đã tạo ra nhiều giống đột biến, trong đó có các nước như Trung Quốc, Nhật, Ấn Độ, Mỹ

là những quốc gia đi đầu. Sử dụng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn Trung Quốc đã tạo ra nhiều giống lúa thuần khác nhau, bằng kỹ thuật gen cũng đã chuyển được một

27

số gen kháng bệnh virus, kháng đạo ôn, bạc lá, sâu đục thân.

Gần đây, vấn đề khai thác đất gò đồi đã đạt được những thành tựu đáng kể

ở một số nước trên thế giới. Hướng khai thác chủ yếu trên đất gò đồi là đa dạng

hóa cây trồng, kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu năm, trồng rừng với cây

nông nghiệp trên cùng một vạt đất dốc (Nguyễn Duy Tính, 1995).

Một số nước đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng dinh

dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả như ở

Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật... kết hợp giữa bón phân vào đất, phun phân

qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hoà sinh trưởng đã mang lại hiệu quả

rất cao trong sản xuất như ở Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Úc, Nhật Bản...

Nông dân Ấn Độ thực hiện sự chuyển dịch từ cây trồng truyền thống kém hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả cao bằng cách trồng mía thay cho lúa gạo và lúa mì, trồng đậu tương thay cho cao lương ở vùng đất đen, trồng cây lúa ở vùng có mạch nước ngầm cao thay cho cây lấy hạt có dầu, bông và đậu đỗ (Nguyễn Thị Vòng, 2001).

Như vậy vấn đề về sản xuất nông nghiệp hàng hoá luôn được các quốc gia có nền nông nghiệp mạnh đầu tư phát triển. Vì thế đã thu hút được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Các nhà khoa học các nước đã rất chú trọng đến việc nghiên cứu các cây con giống mới, nghiên cứu những công nghệ sản xuất và chế biến, nghiên cứu về chính sách, định hướng nhằm phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.

Có thể xem xét một số mô hình phát triển nông sản hàng hóa trên thế giới

như sau:

* Vùng trồng nho

Cây nho là một trong những loại cây ăn quả quan trọng và có giá trị dinh

dưỡng cao của nhiều nước. Theo số liệu của FAO STAT (2016), diện tích trồng nho của toàn thế giới là 8.485.000 ha và đang có xu hướng gia tăng với tốc độ 2% mỗi năm, với sản lượng hàng năm đạt 60.473 triệu tấn, chiếm 17,5% tổng sản lượng trái cây trên toàn thế giới. Khoảng 71% sản lượng nho được dùng làm nguyên liệu cho chế biến rượu, 27% dùng ăn tươi và 2% sấy khô (nho không hạt). Đã hình thành một số vùng trồng nho tập trung nổi tiếng trên thế giới. Nằm ở miền Nam nước Pháp, Languedoc là vùng trồng nho và sản xuất rượu vang lớn nhất Pháp và thế giới với

diện tích 290.000ha. Languedoc có đến 60 loại vang nổi tiếng khác nhau, mỗi năm

28

đóng góp 40% tổng sản lượng vang sản xuất trong nước.

Vùng Bordeaux là nơi trồng nho nổi tiếng và sản xuất rượu vang lớn nhất

bờ Đại Tây Dương. Toàn vùng này có tới 120.000 ha trồng nho với 7.000 nông

dân trồng nho làm vang, 400 thương gia rượu vang và 100 nhà môi giới.

Thung lũng Loire (vùng Rhone-Alpes của Pháp) có cánh đồng nho rộng

112.500 ha, trở thành khu vực sản xuất rượu vang hảo hạng lớn thứ 3 của Pháp,

nổi tiếng với những loại vang trắng hàng đầu thế giới.

* Vùng trồng táo

Táo là loại cây ăn quả phổ biến. Trên thế giới đã hình thành những vùng trồng táo hàng hóa với diện tích lớn cung ứng cho thị trường. 10 nước có diện

tích trồng táo lớn nhất trên thế giới là: Argentina (2.383.905ha), Armenia (238.638 ha), Belarus (314.000ha), Azerbaijan (2.383.815ha), Australia

(214.270ha), Bỉ (177.203 ha), Bosnia (173.394 ha), Brazil (130.552 ha) và Mỹ

(101.726ha) ( FAOSTAT, 2016).

* Lúa gạo

Theo số liệu của FAO (2016) Diện tích trồng lúa gạo trên thế giới chủ yếu tập trung ở những vùng đồng bằng của Châu Á. Đã hình thành một số vùng trồng chính với sản lượng cao như: Trung quốc 30,44 triệu ha; Ấn Độ 42,96 triệu ha; Bangladesh 11,38 triệu ha; Thái lan 8,67 triệu ha; Việt Nam 7,78 triệu ha; Campuchia 2,86 triệu ha và CHDCND Lào 0,97 triệu ha (FAOSTAT, 2016).

* Ngô

Theo thống kê của FAO (2016), hiện nay trên toàn thế giới có 75 nước trồng ngô bao gồm cả các nước công nghiệp và các nước đang phát triển, mỗi nước trồng ít nhất 100.000 ha ngô; tổng số diện tích đất trồng ngô là 177,38 triệu ha, đem lại sản lượng 872,08 triệu tấn ngô hạt một năm. Một số nước đứng đầu về diện tích trồng là Mỹ (35,11 triệu ha), Trung Quốc (38,95 triệu ha), Braxin (14,95 triệu ha), Mexico (7,50 triệu ha), Ucrain (4,20 triệu ha), Tanzania (4,03 triệu ha), Nga (2,77 triệu ha) và Philipin (2,48 triệu ha)...

* Chè

Chè là cây công nghiệp chủ lực của một số nước trong đó có Việt Nam.

Hiện nay chè được trồng rộng rãi ở cả 4 châu lục. Một số nước có diện tích chè

lớn, tập trung và các sản phẩm từ chè đa dạng là: Trung Quốc (2.228.906 ha), Ấn

29

độ (585.907 ha), Srilanca (231.628 ha), Kenia (218.500 ha), Việt Nam (118.824

ha), Indonesia (117.268 ha)... (FAOSTAT, 2016).

Như vậy có thể thấy trên thế giới đã hình thành những vùng sản xuất hàng

hóa nông sản chính. Điều này rất thuận lợi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng phục

vụ sản xuất, chế biến nông sản và phát triển thương hiệu.

2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở

Việt Nam

Từ năm 2008 trở về trước nền nông nghiệp Việt Nam chủ yếu phát triển

theo quy mô nhỏ, đa dạng sản phẩm, tính định hướng thấp. Tại Hội nghị VII

Trung ương Đảng khóa 10, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị

quyết số 26/2008/NQ-TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn vào ngày 05

tháng 8 năm 2008 (gọi tắt là Nghị quyết Tam Nông) đã đưa ra định hướng hiện

nay của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, phát triển nông thôn và sinh

kế của nông dân. Một trong những mục tiêu của Việt Nam là đến năm 2020 Việt

Nam sẽ xây dựng một ngành nông nghiệp phát triển toàn diện, hiện đại và ổn

định với sản xuất hàng hóa quy mô lớn, năng suất cao, chất lượng và hiệu quả

tốt, khả năng cạnh tranh cao cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp và

dịch vụ ở nông thôn nhằm đảm bảo an ninh lương thực…

Cùng với Tam Nông, và được thúc đẩy bởi sự tăng giá lương thực thế giới trong thời gian 2007-2009, Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 63/2009/NQ- CP về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia vào ngày 23 tháng 12 năm 2009. Các mục tiêu của Nghị quyết bao gồm: bảo đảm nguồn cung cấp lương thực cho vấn đề an ninh lương thực quốc gia trung hạn và dài hạn, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và đặt dấu chấm hết cho tình trạng thiếu lương thực và nạn đói; cải thiện cơ cấu tiêu dùng và chất lượng thực phẩm và đẩy mạnh thâm canh lúa; đảm bảo các nhà sản xuất gạo thu được lợi nhuận cao hơn. Nhằm đáp ứng các mục tiêu này, chính phủ đã đưa ra nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý sử dụng đất trồng lúa nhằm bảo vệ 3,8 triệu ha diện tích đất lúa để đạt 41-43 triệu tấn gạo, cung cấp đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn gạo mỗi năm.

Để phát triển sản xuất hàng hóa thì yêu cầu về tập trung diện tích đất đai là yếu tố tiên quyết. Chính vì thế, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI đã nêu rõ: “Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện

30

cụ thể từng vùng, từng giai đoạn để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích tụ, tập trung đất đai, từng bước hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp”.

Ngày nay khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO thì vấn đề

sản xuất hàng hóa càng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Hai

mươi năm nay, hàng nông sản Việt Nam đã được xuất khẩu đi nhiều nước, nhiều

mặt hàng nằm trong tốp đứng đầu thế giới như: gạo trung bình mỗi năm xuất

khẩu 4,5-5 triệu tấn; cà phê 6 nghìn tấn; hồ tiêu 110 nghìn tấn; hạt điều chế biến

50 nghìn tấn. Trong giai đoạn hiện nay đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh 3 -

4 vụ trong một năm đạt hiệu quả cao. Đặc biệt ở các vùng ven đô, vùng có điều

kiện tưới tiêu chủ động, nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đã được bố trí

trong luân canh như hoa cây cảnh, cây ăn quả, cây thực phẩm cao cấp.

Bộ NN&PTNT cho biết, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản năm 2019

ước đạt 41,3 tỷ USD, tăng 3,2% so với năm 2018. Trong đó, giá trị xuất khẩu các

mặt hàng nông sản chính ước đạt 18,5 tỷ USD, giảm 5,3%; Thị trường xuất khẩu

các mặt hàng nông lâm thủy sản chính của Việt Nam là Trung Quốc và Hong

Kong, Mỹ, EU, ASEAN và Nhật Bản. Trong năm 2019, Các mặt hàng nông sản

chính đã xuất khẩu được như sau: đối với mặt hàng gạo, khối lượng xuất khẩu

ước đạt 6,34 triệu tấn và 2,79 tỷ USD; Giá trị xuất khẩu mặt hàng rau quả ước đạt

3,74 tỷ USD; Khối lượng chè xuất khẩu đạt 136 nghìn tấn và 235 triệu USD; xuất

khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 2,5 triệu tấn tương ứng với 973 triệu USD;

xuất khẩu cà phê đạt 1,59 triệu tấn và 2,75 tỷ USD; xuất khẩu hồ tiêu ước đạt

284.000 tấn và 715 triệu USD (Đỗ Hương, 2020).

Ở Việt Nam cũng đã hình thành những vùng nông sản hàng hóa với diện

tích trồng tập trung, có đầu tư cho chế biến và xây dựng thương hiệu. Với cây ăn

quả có thể nói tới các vùng trồng tập trung, có thương hiệu như: bưởi da xanh,

chôm chôm của Bến Tre, thanh long Bình Thuận; vải thiều Thanh Hà, Lục Ngạn;

nhãn lồng Hưng Yên; cam Cao Phong, cam Hàm Yên Tuyên Quang; Cà phê Đắc

Lắc; Ngô Sơn La; Hoa Đà Lạt; Hồ tiêu Phú Quốc…

Cuối năm 2018 Bộ NN&PTNT đã ban hành thông tư 37/2018/TT-

BNNPTNT về danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp quốc gia. Theo danh

mục ban hành, 13 sản phẩm nông sản chủ lực quốc gia gồm các sản phẩm: 1- Lúa

31

gạo; 2 - Cà phê; 3- Cao su; 4- Điều; 5- Hồ tiêu; 6- Chè; 7- Rau, quả; 8- Sắn và

sản phẩm từ sắn; 9- Thịt lợn; 10- Thịt và trứng gia cầm; 11- Cá tra; 12- Tôm; 13-

Gỗ và sản phẩm từ gỗ.

Diện tích các cây công nghiệp lâu năm là sản phẩm quốc gia được thể hiện

trong hình 2.1.

Với các cây trồng này cao su được trồng chủ yếu ở Đông Nam Bộ (Bình

Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Vũng Tàu) với 46,4% diện tích toàn quốc đứng thứ

2 là các tỉnh Tây Nguyên chiếm gần 26% tập trung ở Gia Lai, Kon Tum và Đắc Lắc.

Hiện tại, Tây Nguyên là vùng chuyên canh cà phê tập trung của Việt Nam,

góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia sản xuất, xuất khẩu cà phê đứng hàng

thứ 2 thế giới; trong đó, đứng thứ 1 thế giới về sản xuất, xuất khẩu cà phê vối.

Hiện toàn vùng Tây Nguyên có tổng diện tích cà phê hơn 582.000 ha; trong đó,

Đắk Lắk là địa phương có diện tích cà phê lớn nhất với trên 202.000 ha. Năng

suất cà phê ở Tây Nguyên đạt 23,5 đến 25 tạ cà phê nhân/ha, sản lượng mỗi năm

từ 1,3 triệu tấn cà phê nhân trở lên. Ngoài cây cà phê, các tỉnh Tây Nguyên còn

có các loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cây hồ tiêu với

tổng diện tích trên 71.000 ha, cây cao su có gần 252.000 ha, điều 74.276 ha...

(Quang Huy, 2017).

Hình 2.1. Diện tích các cây công nghiệp lâu năm là nông sản chủ lực quốc gia năm 2017

32

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018)

Nếu cà phê vối là sản phẩm chủ yếu của Tây Nguyên thì cây cà phê chè

(Coffea Arabica) cũng là cây đặc thù của tỉnh Sơn La. Cây cà phê chè được

người Pháp đưa vào trồng tại Sơn la từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Từ đó đến

nay, diện tích cà phê của tỉnh Sơn La liên tục mở rộng, tập trung chủ yếu tại các

huyện Mai Sơn, Thuận Châu và thành phố Sơn La. Hiện nay, toàn tỉnh Sơn La

trên 12.039 ha cà phê; trong đó, diện tích cà phê trên địa bàn huyện Mai Sơn

chiếm gần 34%. Cây cà phê Arabica được tỉnh Sơn La xác định là một trong

những cây trồng chủ lực, giúp xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế

tại địa phương. Do chứng minh được hiệu quả kinh tế cao nên diện tích cà phê

tăng rất mạnh trong những năm gần đây. Giai đoạn 2012-2016 diện tích cà phê

Arabica đã tăng 2,17 lần (Nguyễn Cường, 2017).

Cây chè cũng là cây nông sản hàng hóa chủ lực quốc gia. Hiện nay chúng ta

đã có những vùng trồng chè tập trung với những thương hiệu chè nổi tiếng. Năm

2017 những vùng trồng chè tập trung của Việt Nam gồm: Thái Nguyên với

21.500 ha; Hà Giang 20.626 ha; Phú Thọ - 15.820 ha; Lâm Đồng - 12.698 ha;

Tuyên quang - 8.183 ha và Nghệ an 7.138 ha (Tổng cục Thống kê, 2018b).

Trong những năm gần đây thanh long trở thành cây trồng chủ lực mang lại

lợi nhuận cao cho người nông dân và cho Việt Nam. Trong 4 tháng đầu năm

2018 giá trị xuất khẩu thanh long đạt 427 triệu USD tăng 9% so với năm 2017 và

cao gần gấp đôi giá trị xuất khẩu hai loại trái cây xếp sau - nhãn (121 triệu USD) và xoài (104 triệu USD). Đã hình thành những vùng trồng thanh long tập trung ở

các vùng sinh thái của Việt Nam nhưng tập trung nhiều nhất ở Bình thuận, Long

An và Tiền Giang. Hiện tại thanh long đã được xuất khẩu đi các nước Trung

Quốc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Hà Lan và Đài Loan, Mỹ, Italy, Nhật,

Singapore (Trường Giang, 2018).

Số liệu về diện tích trồng thanh long ở các địa phương được thể hiện trong

bảng 2.1.

Ngoài thanh long, cây cam là cây ăn quả được phát triển mạnh trong những năm gần đây. Năm 2017 tổng diện tích của cam ở Việt Nam đã đạt 77.695 ha tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long và khu vực trung du miền núi phía bắc. Đã hình thành những vùng cam có diện tích và sản lượng rất lớn, có thương hiệu như

cam sành Hậu giang, Cam Bắc Quang Hà Giang, cam Hàm Yên Tuyên Quang…

33

Bảng 2.1. Diện tích, sản lƣợng thanh long

ở các vùng sinh thái của Việt Nam năm 2017

TT Địa phƣơng DT trồng DT cho sản phẩm, Sản lƣợng, Diện tích, ha mới (ha) ha tấn

1 Cả nước 44.261,5 2.784,0 37.186,3 818.980,2

2 3 Đồng bằng sông Hồng Trung du miền núi phía Bắc 794,0 677,8 70,2 126,1 616,7 416,0 5.445,7 3.550,3

255,4

4 5 Bắc trung bộ Duyên hải nam trung bộ 387,9 27.312,8 30,5 965,3 2.643,6 25.114,7 519.002,9

5.1 Bình Thuận Tây nguyên 6 27.031,4 498,8 938,5 35,2 24.881,4 518.125,0 4.793,0 439,7

956,5

7 8 Đông nam bộ Đồng bằng sông Cửu long 1.211,4 13.378,8 158,3 1.398,5 13.024,5 9.387,4 270.520,3

8.1 Long An 8.2 Tiền Giang 7.552,6 5.042,2 471,3 774,3 4.773,5 148.563,3 4.059,2 116.406,6

Cây cam sành được phát triển ở huyện Hàm Yên rất mạnh trong khoảng 10

năm gần đây. Từ năm 2014 đến 2017 diện tích vùng cam của huyện Hàm Yên đã

phát triển một cách nhanh chóng từ 4.163 ha lên đến 7.022 ha. Cùng với phát

triển về diện tích, các kỹ thuật canh tác tiên tiến cũng đang được áp dụng, công

tác quảng bá thương hiệu cũng được tỉnh Tuyên Quang đẩy mạnh đã và đang

mang lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con trồng cam (Phúc Hằng, 2017).

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018b)

Hình 2.2. Cơ cấu diện tích đất trồng cam ở một số tỉnh năm 2017

34

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018b)

Vùng trung du miền núi phía bắc Việt Nam đã phát triển một số mô hình sản xuất nông sản hàng hóa, bước đầu đã khẳng định được hiệu quả và đang được nhân rộng. Cây vải thiều được đưa lên tỉnh Bắc Giang từ những năm 2000 và đã chứng minh tính hiệu quả của nó. Trong gần 15 năm diện tích vải thiều của Bắc Giang đã tăng lên tới 27.000 ha trong đó riêng Lục Ngạn đã có tới hơn 18.500 ha. Năm 2016, tổng giá trị thu từ cây ăn quả của huyện Lục Ngạn đạt gần 3.000 tỷ đồng. Ngoài vải thiều, huyện Lục Ngạn đã và đang tập trung nhân rộng và phát triển “tập đoàn” cây có múi. Hiện nay, huyện có gần 4.000 ha diện tích cây có múi (trong đó: cam 2.316 ha, bưởi 1.294 ha…), giá trị doanh thu năm 2016 ước đạt khoảng 700 - 800 tỷ đồng/năm (Đào Cảnh, 2017).

Ngoài cam thì bưởi cũng là cây ăn quả có múi được phát triển mạnh trong những năm gần đây. Ở Việt Nam có một số giống bưởi ngon đã hình thành những thương hiệu mạnh như: bưởi da xanh ở Bến Tre, Vĩnh Long; bưởi Diễn Hà Nội, bưởi Phúc Trạch Hà Tĩnh, bưởi Đoan Hùng ở Phú Thọ. Hiện tại các giống bưởi này đã được nhân rộng ở nhiều vùng miền tạo những vùng chuyên canh với diện tích lớn phục vụ xuất khẩu (hình 2.2). Năm 2017 tổng sản lượng bưởi của Việt Nam đã đạt 500.324,3 tấn.

Các cây trồng hàng hóa ngắn ngày của Việt Nam chủ yếu là lúa gạo và ngô.

Sản xuất lúa gạo của Việt Nam tập trung chủ yếu ở hai vùng đồng bằng lớn của đất nước là đồng bằng sông Cửu Long với 4,19 triệu ha lúa và đồng bằng sông Hồng

với 1,07 ha. Tổng sản lượng lúa của Việt Nam năm 2017 là 42,76 triệu tấn, xuất

khẩu được 5.819 nghìn tấn trị giá 2.633 triệu USD (Tổng cục Thống kê, 2018b).

ha

Hình 2.3. 10 tỉnh có diện tích trồng bƣởi lớn nhất Việt Nam năm 2017

35

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018b)

Hình 2.4. Tỷ lệ ngô hàng hóa ở các tỉnh vùng Tây Bắc Việt Nam

Cây Ngô là cây trồng hàng hóa chủ lực của Vùng Tây Bắc với diện tích và sản lượng rất lớn. Theo nghiên cứu của Đỗ Văn Ngọc (2015) thì với 4 tỉnh vùng Tây Bắc, ngô được sản xuất chủ yếu làm hàng hóa với tỷ lệ bán ra của các hộ dao động từ 75.1-85.3% (hình 2.1). Do phù hợp với trình độ canh tác của người dân, với địa hình, thổ nhưỡng nên trong những năm gần đây diện tích ngô vùng Tây Bắc không ngừng tăng, duy chỉ có Sơn La là diện tích ngô giảm do chuyển sang trồng cây ăn quả, mía và cà phê chè (bảng 2.2).

Nguồn: Đỗ Văn Ngọc (2015)

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngô vùng Tây Bắc giai đoạn 2010-2016

Tỉnh Diễn giải ĐVT 2010 2013 2016

Hòa Bình Diện tích 1.000 ha 35,9 36,9 38,0

Tạ/ha 40,7 Năng suất 41,4 43,1

1.000 Tấn 146,0 Sản lượng 152,8 163,9

1.000 ha 132,7 Sơn La Diện tích 162,8 152,4

Tạ/ha 31,5 Năng suất 40,2 38,9

1.000 Tấn 417,4 Sản lượng 654,6 593,2

1.000 ha 29,1 Điện Biên Diện tích 29,3 30,0

Tạ/ha 23,2 Năng suất 25,2 26,2

1.000 Tấn 67,4 Sản lượng 73,8 78,5

1.000 ha 19,4 Lai Châu Diện tích 21,9 22,8

Tạ/ha 25,8 Năng suất 28,2 30,5

1.000 Tấn 50,1 Sản lượng 61,7 69,6

36

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018b)

Ngoài ra phải kể đến những công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế về thị trường hàng hóa, về thị trường nông sản hàng hóa như: phát triển nông hộ sản xuất

hàng hoá ở vùng đồng bằng sông Hồng của Vũ Thị Ngọc Trân (1997); Công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các vùng kinh tế

lãnh thổ Việt Nam của tác giả Đỗ Kim Chung (1999); Một số giải pháp để thúc đẩy phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp, cây đặc sản vùng Trung du miền núi

Bắc bộ theo hướng sản xuất hàng hóa của Hoàng Tuấn Hiệp (2001); Đẩy nhanh sự phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam hiện nay của Trần Xuân Châu

(2002); Phát triển sản xuất nông sản hàng hóa ở nông hộ thuộc bốn huyện vùng núi

cao phía Bắc tỉnh Hà Giang của Nguyễn Lê Huy (2010); Đánh giá hiệu quả và

định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Lục

Ngạn, tỉnh Bắc Giang của Vũ Thị Thương & Cao Việt Hà (2013); Phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với bảo vệ môi trường ở vùng Tây Bắc Việt Nam của Đỗ

Văn Ngọc (2015);… những công trình nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ cơ sở

lý luận cũng như thực tiễn của quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa cũng như

tạo hướng phát triển thị trường nông sản của Việt Nam trong thời gian tới.

Trong những năm qua, với đường lối đổi mới của Đảng, cơ chế chính sách

của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các nhà khoa học, các học giả nghiên cứu

tìm hiểu về đất và tài nguyên đất, giống cây trồng, vật nuôi để từ đó đưa ra

những mô hình sử dụng đất hiệu quả và bền vững. Đó là tiền đề cho quá trình

sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Một loạt chính sách quy hoạch định hướng phát

triển nông sản hàng hóa đã được chính phủ và các bộ, ban ngành phê duyện

triển khai là những căn cứ pháp lý để phát triển các vùng trồng cây hàng hóa

của Việt Nam. Cụ thể như:

+ Quyết định số 750 QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng chính

phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm

2020;

+ Quyết định số 1987 QĐ-BNN-TT ngày 21 tháng 08 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về Phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành cà phê Việt

Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;

+ Quyết định số 124 QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng

chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông

nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;

37

+ Quyết định số 1648 QĐ-BNN-TTg ngày 17 tháng 07 năm 2013 của Bộ

trưởng Bộ NN&PTNT về Phê duyệt Quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng

tập trung và định hướng rải vụ một số cây ăn quả ở Nam Bộ đến năm 2020;

+ Quyết định số 1442/QD-BNN-TT, ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Bộ

trưởng Bộ NN&PTNT về Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành hồ tiêu Việt

Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

+ Quyết định số 1134 QĐ-BNN-TCLN ngày 05 tháng 04 năm 2016 của Bộ

trưởng Bộ NN&PTNT về Phê duyệt “Quy hoạch phát triển cây mắc ca vùng Tây

bắc và Tây Nguyên đến năm 2020, tiềm năng phát triển đến năm 2030”.

Có thể thấy muốn xây dựng các vùng sản xuất nông sản hàng hóa cần có sự

phát triển đồng bộ về quy mô sản xuất, phương thức sản xuất, cơ sở hạ tầng, chế

biến nông sản, phát triển thương hiệu, đang dạng hóa sản phẩm. Để tạo tiền đề

cho phát triển sản xuất theo quy mô lớn năm 2013 luật đất đai đã được sửa đổi

cho theo hướng tăng quy mô hạn điền và thời gian thuê đất cho các đối tượng sử

dụng đất. Hàng loạt chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất, ưu đãi vay vốn

cho các doanh nghiệp nông nghiệp đã được chính phủ phê duyệt đã và đang tạo

tiền đề cho phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam.

2.2.3. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ sản xuất nông sản hàng

hóa ở tỉnh Sơn La

Tỉnh Sơn La có diện tích tự nhiên là trên 14.000 km2, trong đó có 365.213 ha đất quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp. Sơn La có nhiều tiểu vùng khí hậu,

đất đai đa dạng là các điều kiện lý tưởng cho tăng vụ, thâm canh, rải vụ cây trồng

và vật nuôi, có thể đáp ứng gần như quanh năm với nhiều loại nông sản hàng hóa

khác nhau của thị trường. Đặc biệt với 2 cao nguyên Mộc Châu và Nà Sản đất đai

phì nhiêu là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp như

chè, mía, cà phê... và các loại cây ăn quả như xoài, nhãn, chanh leo, mận hậu, bơ,

chuối, dứa, na… các loại rau, hoa và cây ăn quả có nguồn gốc ôn đới, nhiệt đới, á

nhiệt đới cây dược liệu mang tính đặc trưng của địa phương.

Hiện nay, tỉnh Sơn La có 16 sản phẩm nông sản được Cục Sở hữu trí tuệ

cấp văn bằng bảo hộ, 3 trong số đó được bảo hộ dưới hình thức chỉ dẫn địa lý;

9 sản phẩm được bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận (Chè Olong

Mộc Châu, rau an toàn Mộc Châu, nhãn Sông Mã, cam Phù Yên, táo Sơn tra

38

Sơn La, bơ Mộc Châu, na Mai Sơn, chè Phổng Lái, Thuận Châu, nếp tan

Mường Và, Sốp Cộp); 3 sản phẩm được bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu tập

thể (Chè Tà Xùa Bắc Yên, mật ong Sơn La, khoai sọ Thuận Châu), 1 sản

phẩm đăng ký bảo hộ thành công tại thị trường Thái Lan là chè Shan tuyết

Mộc Châu (Duy Tùng, 2019).

Với định hướng phát triển các vùng sản xuất nông sản hàng hóa hướng tới

xuất khẩu, tỉnh Sơn La đã phối hợp với Cục Bảo vệ thực vật cấp 163 mã số vùng

trồng xuất khẩu cây ăn quả, trong đó có 50 mã vùng trồng cây ăn quả xuất

khẩu sang thị trường Mỹ, Australia gồm xoài, mận, bơ; 113 mã vùng trồng xuất

khẩu sang thị trường Trung Quốc gồm nhãn, xoài, thanh long, bơ, mận, chanh

leo, chuối, dâu tây (Tuyết Lan, 2019).

* Phát triển cây ăn quả ở Sơn La

Với các lợi thế Sơn La đã và đang phát triển mạnh cây ăn quả trong khoảng

10 năm gần đây. Năm 2018 UBND tỉnh đã phê duyệt đề án Phát triển cây ăn quả

trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 với các giải pháp kèm theo để đưa cây ăn quả

thành mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh. Trong đề án này diện tích cây ăn quả

của Sơn La đến năm 2020 sẽ đạt mốc 100.000 ha. Diện tích hiện trạng năm 2017

và quy hoạch trồng cây ăn quả của tỉnh năm 2020 được thể hiện trong hình 2.5.

Hình 2.5. Diện tích đất trồng một số cây ăn quả năm 2017 và diện tích quy

hoạch đến năm 2020 của tỉnh Sơn La

39

Nguồn: UBND tỉnh Sơn La (2018a)

Hình 2.6. Diện tích, phân bố và quy hoạch trồng cây ăn quả

của tỉnh Sơn La năm 2020

Như vậy có thể thấy 3 cây ăn quả có diện tích lớn nhất là Sơn tra, nhãn và xoài. Sơn tra được quy hoạch trồng nhiều nhất ở huyện Bắc Yên (9.873 ha), huyện Thuận Châu (6.188 ha) và Bắc Yên (5.500 ha). Nhãn được quy hoạch trồng nhiều nhất ở huyện Sông Mã (6.824 ha), huyện Yên Châu và Mai Sơn (2.000 ha/ huyện), huyện Mường La và huyện Mộc Châu (1.600-1.500 ha). Xoài năm 2017 đạt sản lượng 29.119 tấn tập trung nhiều ở các huyện Yên Châu (4.700 ha), Mường La (3.200 ha), Mai Sơn (2.450 ha), ở các huyện như Sông Mã. Mộc Châu, Thuận Châu, Bắc Yên, thành phố Sơn La khoảng 1.000 ha/ huyện.

Để phát triển cây ăn quả theo hướng hàng hóa, tỉnh Sơn la đã đưa ra hàng loạt chính sách hỗ trợ cho phát triển cây ăn quả từ hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, thị trường và chế biến (phụ lục 9).

Cây chè tuy có diện tích không lớn lắm (5.571 ha) nhưng được trồng tương

đối tập trung tại một số huyện như Mộc Châu, Thuận Châu, Vân Hồ, Bắc Yên,

Yên Châu. Riêng Mộc Châu tới năm 2017 đã có tổng diện tích chè 1.822 ha, sản

lượng chè búp tươi ước đạt trên 23.000 tấn. Chè shan tuyết Mộc Châu đã được

cấp chỉ dẫn địa lý năm 2010; Các sản phẩm chè của Mộc châu đã được xuất khẩu

sang thị trường Nga, châu Âu từ những năm 80 của thế kỷ trước và càng ngày

càng đa dạng sản phẩm. Cây chè ở Mộc châu còn được khai thác cả trên khía

40

Nguồn: UBND tỉnh Sơn La (2018a)

cạnh phục vụ du lịch nông nghiệp. Diện tích chè có tưới và sản xuất theo

VIetGAP ngày càng tăng. Trong quy hoạch cây chè, tỉnh Sơn la dự kiến đến năm

2030 sẽ nâng diện tích chè lên 9.000 ha và tích cực đưa các giống chè chất lượng

cao vào sản xuất (Mạnh Tiến, 2018).

Cây cà phê chè cũng là cây đặc thù của tỉnh Sơn La. Cây cà phê chè được người pháp đưa vào trồng tại Sơn La từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Từ đó đến nay, diện tích cà phê của tỉnh Sơn La liên tục mở rộng, tập trung chủ yếu tại các

huyện Mai Sơn, Thuận Châu và thành phố Sơn La. Năm 2017, toàn tỉnh Sơn La

trên 12.039 ha cà phê; trong đó, diện tích cà phê trên địa bàn huyện Mai Sơn chiếm

gần 34%. Giai đoạn 2012-2016 diện tích cà phê Arabica đã tăng 2,17 lần. Để đảm

bảo đầu ra cho cà phê, tại xã Chiềng Mung (huyện Mai Sơn) đã khởi công xây

dựng nhà máy cà phê Phúc Sinh Sơn La với hệ thống chế biến đồng bộ từ quả cà

phê tươi theo phương pháp chế biến ướt, công suất 20.000 tấn quả tươi/vụ; hệ

thống xát và phân loại 4.000 tấn cà phê nhân/vụ... (Nguyễn Cường, 2017).

Cây Ngô : Sơn La là một tỉnh có diện tích ngô nhiều nhất vùng Tây Bắc với

diện tích ngô năm 2016 là 152.442 ha (Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Sơn La,

2016). Ở Sơn La nói riêng và vùng Tây Bắc nói chung ngô được coi là cây trồng

chủ lực ổn định lương thực và cung cấp thức ăn cho chăn nuôi (Viện Nghiên cứu

Ngô & FAO, 2002). Với sản lượng và diện tích như vùng Tây Bắc, Ngô được

xác định là cây trồng hàng hóa với tỷ lệ hàng hóa cao.

Cây Ngô được trồng ở hầu hết các huyện trong tỉnh Sơn La với diện tích

năm 2017 là 138.100 ha/năm đạt sản lượng 559.800 tấn. Ở Sơn La nói riêng và

vùng Tây Bắc nói chung ngô được coi là cây trồng chủ lực ổn định lương thực và

cung cấp thức ăn cho chăn nuôi (Viện Nghiên cứu Ngô & FAO, 2002). Ngô

trồng chủ yếu để lấy hạt riêng ở Mộc Châu và các xã lân cận huyện Mộc châu

người ta còn trồng ngô sữa làm thức ăn xanh cho bò. Với sản lượng và diện tích

như vùng Tây Bắc, Ngô được xác định là cây trồng hàng hóa với tỷ lệ hàng hóa

cao (Bùi Diệp Anh, 2017).

2.3. ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Qua nghiên cứu, tổng hợp các vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp theo

hướng hàng hóa, và kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở một số nước

trên thế giới và Việt Nam, có thể rút ra một số nhận xét sau:

41

Đất nông nghiệp là nguồn tài nguyên quan trọng, hữu hạn, không tái tạo của

mỗi quốc gia, ngày càng bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng nên muốn

đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia rất cần quản lý, sử dụng đất một cách

hợp lý và hiệu quả.

Mục tiêu của quản lý sử dụng đất nông nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu ngày

càng cao của con người, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất, đồng

thời bảo vệ môi trường cho sự phát triển bền vững. Để đạt được mục tiêu này, sử

dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là xu thế tất yếu.

Miền đồi núi Việt Nam nói chung và huyện Mai Sơn của tỉnh Sơn La nói

riêng có nhiều khó khăn trong phát triển sản xuất nông sản hàng hóa như: đất

rộng, người thưa, địa hình phức tạp, khí hậu phân mùa rõ rệt, giao thông còn

khó khăn, trình độ sản xuất chưa cao, tỷ lệ hộ nghèo thuộc nhóm lớn nhất cả

nước. Tuy nhiên chính sự đa dạng về đất đai, khí hậu tạo cho Mai Sơn tiềm

năng phát triển nông nghiệp hàng hóa với đa dạng sản phẩm. Chính vì vậy để

phát triển được sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, giữ gìn được quỹ

đất nông nghiệp cả về diện tích và chất lượng rất cần có những nghiên cứu

chuyên sâu về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng:

- Đánh giá đúng tiềm năng đất đai, đảm bảo khai thác quỹ đất hiệu quả,

bền vững.

- Xác định được các nông sản chủ lực của huyện, đánh giá đúng các lợi

thế cạnh tranh của các nhóm cây trồng chủ lực để từ đó đưa ra định hướng sử dụng đất cho huyện trong tương lai.

- Đánh giá được các tồn tại, hạn chế trong điều kiện KTXH phục vụ sản

xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa để có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chuỗi giá trị của các nông sản hàng hóa.

Với khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về

tiềm năng đất đai của huyện, tính thích hợp của đất đai với các cây nông sản

hàng hóa, định hướng phát triển các vùng chuyên canh cây hàng hóa và đề xuất

các giải pháp thực hiện định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa. Khung nghiên cứu của đề tài được thể hiện trong sơ đồ hình 2.7.

42

Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Mai Sơn

Tổng quan về nông sản hàng hóa và sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa

Xác định cây trồng hàng hóa và LUT hàng hóa

Xây dựng mô hình các LUT hàng hóa

Đánh giá cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông sản hàng hóa Đánh giá thích hợp đất đai cho các LUT hàng hóa

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa

Hình 2.7. Khung nghiên cứu của đề tài

43

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, địa mạo; khí hậu thủy văn; các

nguồn tài nguyên; cảnh quan môi trường.

- Điều kiện kinh tế xã hội:

+ Thực trạng phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2010-2017

của huyện (ngành nông lâm nghiệp, công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ

và du lịch);

+ Thực trạng dân số và lao động;

+ Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản

(giao thông, thủy lợi, điện, chợ, các công ty, nhà máy chế biến nông sản…);

+ Thực trạng phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ, thương mại và du lịch;

+ Đánh giá cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm

nông nghiệp huyện Mai Sơn.

3.1.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa

huyện Mai Sơn

- Thực trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn giai

đoạn 2010-2017;

- Xác định các cây trồng hàng hóa, các loại sử dụng đất có triển vọng phát

triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở huyện Mai Sơn;

- Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất sản xuất các cây trồng hàng hóa

trên 3 phương diện (kinh tế, xã hội và môi trường).

3.1.3. Lựa chọn và phát triển một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp theo

hƣớng hàng hóa

Lựa chọn và xây dựng 05 mô hình trình diễn với các cây trồng nông sản

hàng hóa chủ lực để chứng minh về hiệu quả của các cây trồng hàng hóa và tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất phục vụ sản xuất nông sản hàng hóa.

Có 5 mô hình được xây dựng, theo dõi, đánh giá gồm:

- Mô hình trồng ngô hè;

44

- Mô hình trồng nhãn;

- Mô hình trồng cà phê chè có nhãn che bóng;

- Mô hình trồng mía;

- Mô hình trồng sắn.

Các mô hình được theo dõi trong 3 năm từ năm 2015 đến 2017.

3.1.4. Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hƣớng

hàng hóa cho huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai tỷ lệ 1:50.000 cho huyện Mai Sơn;

- Đánh giá thích hợp đất đai cho các loại sử dụng đất hàng hóa đã chọn.

3.1.5. Đề xuất định hƣớng sử dụng đất và một số giải pháp sử dụng đất nông

nghiệp huyện Mai Sơn theo hƣớng sản xuất hàng hóa

- Các căn cứ để định hướng sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hóa cho

huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La;

- Định hướng phát triển các loại sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất

hàng hóa trên địa bàn huyện Mai Sơn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;

- Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất

hàng hóa trên địa bàn huyện Mai Sơn.

3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp

- Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan nhà nước, phòng Tài

nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng

Thống kê, phòng Kế hoạch - tài chính, trung tâm khai thác công trình thuỷ lợi

huyện Mai Sơn. Nguồn số liệu không gian gồm: bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000

huyện Mai Sơn; bản đồ đất tỉnh Sơn La tỷ lệ 1/100.000; bản đồ hiện trạng sử

dụng đất huyện Mai Sơn năm 2015 tỷ lệ 1:50.000 thu thập từ phòng Tài nguyên

và Môi trường huyện Mai Sơn. Các tài liệu thống kê từ các Sở: Sở Tài Nguyên

và Môi trường, Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Sở Kế hoạch & Đầu tư,

Cục Thống kê tỉnh Sơn La.

45

3.2.2. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu

Dựa theo đặc điểm địa hình, huyện Mai Sơn có thể được chia thành hai tiểu vùng:

Tiểu vùng 1 là khu vực đồi núi thấp, xen kẽ các phiêng bãi, lòng chảo (gồm 9 xã và 1 thị trấn phân bố dọc quốc lộ 6: xã Cò Nòi, xã Mường Bon, thị trấn Hát

Lót, xã Hát Lót, xã Chiềng Mung, xã Chiềng Sung, xã Mường Bằng, xã Chiềng

Mai, xã Chiềng Chăn, xã Chiềng Lương). Độ cao tuyệt đối của tiểu vùng 1 dao

động từ 500 - 700 m so với mặt nước biển. Lựa chọn hai xã Mường Bon và Cò

Nòi đại diện cho tiểu vùng 1 để nghiên cứu điểm.

Hình 3.1. Sơ đồ phân tiểu vùng nghiên cứu

Tiểu vùng 2 là khu vực núi trung bình, dốc, bị chia cắt mạnh bởi các con sông, con suối lớn và các dãy núi cao (gồm 12 xã phân bố chủ yếu dọc quốc lộ 4G, vùng hồ thủy điện: Chiềng Ban, Tà Hộc, Phiêng Pằn, Nà Ớt, xã Phiêng Cằm, Chiềng Ve, Nà Bó, Mường Chanh, Chiềng Nơi, Chiềng Dong, Chiềng Chung, Chiềng Kheo). Độ cao tuyệt đối dao động trong khoảng >700 - 1.500 m so với mặt nước biển. Chọn hai xã Chiềng Ban và Nà Ớt đại diện cho tiểu vùng 2.

46

Nguồn: Chỉnh vẽ, thu nhỏ từ sơ đồ hành chính của huyện tỷ lệ 1/50.000

3.2.3. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn nông hộ

Các nông hộ được điều tra, phỏng vấn về tình hình sử dụng đất thông qua bộ câu hỏi trong các phiếu điều tra. Các tiêu chí điều tra gồm: các thông tin chung về hộ, tình hình sử dụng đất của hộ, tình hình sản xuất nông nghiệp của nông hộ.

Tiêu chí chọn nông hộ để điều tra: tại 4 xã điểm đại diện cho hai tiểu vùng tiến hành điều tra hộ (tiểu vùng 1: xã Mường Bon và Cò Nòi; tiểu vùng 2: xã Chiềng Ban và Nà Ớt). Các hộ được lựa chọn là các hộ sản xuất nông nghiệp có kinh tế trung bình của vùng (không thuộc hộ nghèo và cận nghèo), có các loại hình sản xuất nông nghiệp đặc trưng của từng tiểu vùng, có diện tích đất sản xuất nông nghiệp >0,5ha. Tổng số hộ sản xuất nông nghiệp của 4 xã đại diện thuộc nhóm khảo sát là 7.637 hộ (chiếm 87,79 % tổng số hộ nông nghiệp). Mỗi xã lựa chọn ngẫu nhiên 50 hộ từ nhóm hộ khảo sát để điều tra. Tổng số hộ điều tra là 200. Mẫu phiếu có trong phụ lục.

3.2.4. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Để đánh giá hiệu quả của loại sử dụng đất hoặc kiểu sử dụng đất, nghiên cứu dựa vào 3 nhóm chỉ tiêu là: kinh tế, xã hội, môi trường. Các chỉ tiêu được đánh giá phân cấp ở 3 mức: cao, trung bình, thấp. Việc phân cấp dựa vào tham thảo ý kiến của chuyên gia nông nghiệp, nhà quản lý và từ số liệu điều tra nông hộ.

* Hiệu quả về kinh tế:

Áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng theo cẩm nang sử dụng đất tập 2 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn (2009): Sử dụng các chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và hiệu quả đồng vốn. Trong đó:

- Giá trị sản xuất: GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá bán;

- Thu nhập hỗn hợp TNHH = GTSX - CPTG;

Trong đó chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu...) và các phí khác (làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, vận tải, khuyến nông... không tính công lao động);

- Hiệu quả đồng vốn: HQĐV = TNHH/CPTG;

Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế được phân thành 3 mức độ: Cao (C), trung bình (TB) và thấp (T). Các mức đánh giá được phân theo mức hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất chung trên địa bàn huyện (tham khảo ý kiến của cán bộ phòng Nông nghiệp về phân mức hiệu quả kinh tế chung của các kiểu sử

47

dụng đất trên địa bàn, mức chi trả công lao động nông nghiệp, và dựa trên kết quả điều tra thực tế).

Bảng 3.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất

Thang GTSX/ha TNHH/ha HQĐV/ha Cấp đánh giá điểm ( Triệu đồng) ( triệu đồng) (lần)

Cao 3 > 80 > 60 ≥ 1,5

- Hiệu quả kinh tế cao (C): đạt 8-9 điểm;

- Hiệu quả kinh tế trung bình (TB): đạt 6-7 điểm;

- Hiệu quả kinh tế thấp (T): có tổng điểm ≤ 5.

* Hiệu quả xã hội:

Để đánh giá tính hiệu quả xã hội của kiểu sử dụng đất, chúng tôi đã sử dụng

3 tiêu chí gồm:

- Khả năng thu hút lao động thông qua chỉ tiêu số công lao động cần thiết

để hoàn thành sản xuất cho 1 kiểu sử dụng đất/ha/năm;

- Khả năng đảm bảo đời sống thể hiện qua giá trị ngày công lao động; trong

đó giá trị ngày công: GTNC = TNHH/CLĐ (công lao động)

- Mức độ chấp nhận cuả người dân thông qua tỷ lệ người dân được phỏng

vấn có mong muốn tiếp tục duy trì kiểu sử dụng đất này.

Phân cấp các chỉ tiêu hiệu quả xã hội được thể hiện chi tiết trong bảng 3.2.

Trung bình Thấp 2 1 60-80 < 60 40-60 < 40 1,2 - 1,5 < 1,2

Bảng 3.2. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

các loại sử dụng đất

Thang Giá trị ngày công Cấp đánh giá Khả năng thu hút lao động Mức độ chấp nhận của ngƣời điểm (1000 đồng/công) (công ) dân, %

Cao 3 > 400 ≥ 110 ≥70

Tổng hợp xếp loại hiệu quả xã hội cho các kiểu sử dụng đất như sau:

- Hiệu quả xã hội cao (C): đạt 8-9 điểm;

48

Trung bình Thấp 2 1 300-400 < 300 80-110 <80 50-69 <50

- Hiệu quả xã hội trung bình (TB): đạt 6-7;

- Hiệu quả xã hội thấp (T): kiểu sử dụng đất có tổng điểm ≤5.

* Hiệu quả về môi trường:

Sử dụng đất có tác động lớn đến môi trường đất và nước. Sử dụng đất thích

hợp không những có khả năng duy trì mà còn có khả năng cải thiện môi trường

trong đó có môi trường đất. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ

xin đề cập đến một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến môi trường đất hiện tại như:

Mức độ sử dụng phân bón: sử dụng đúng khuyến cáo thì xếp hiệu quả ở

mức cao; nếu sử dụng đúng phân khoáng nhưng thiếu phân hữu cơ, hoặc mức

bón phân cao hay thấp hơn khuyến cáo dưới 10% thì xếp mức trung bình (duy trì

độ phì); mức bón phân cao hay thấp hơn khuyến cáo trên 10% thì xếp mức thấp.

Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: sử dụng đúng khuyến cáo về loại

thuốc, lượng phun và sử dụng thuốc sinh học thì xếp hiệu quả ở mức cao; sử dụng

đúng khuyến cáo về loại thuốc, lượng phun và sử dụng thuốc hóa học thì xếp mức

trung bình; không sử dụng đúng loại thuốc, lượng phun thì xếp mức thấp.

Bảng 3.3. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng các loại,

kiểu sử dụng đất

Cấp đánh giá Thang điểm Mức độ sử dụng phân bón Mức độ sử dụng thuốc BVTV Mức độ che phủ đất chống xói mòn (%)

Cao Đúng khuyến cáo 3 >70

Trung bình 2 50 - 70

Thấp

1 Đúng khuyến cáo, sử dụng thuốc sinh học Đúng khuyến cáo, sử dụng chủ yếu thuốc hóa học Không đúng khuyến cáo < 50

Mức độ che phủ đất chống xói mòn: thể hiện qua % thời gian cây che phủ

đất trong năm (tính thời gian sinh trưởng của một loại cây trồng từ lúc khép tán

đến thu hoạch, xác định được số tháng đất được cây che phủ trong 1 năm, sau đó

tính ra tỷ lệ %); Khả năng che phủ đất <50% được đánh giá thấp, từ 50-70% là

trung bình và > 70% là mức cao.

49

Mức bón phân chênh lệch so với khuyến cáo ≤10% Mức bón phân chênh lệch so với khuyến cáo >10%

Phân cấp chỉ tiêu sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sẽ được thực

hiện dựa vào số liệu điều tra so sánh với khuyến cáo của Phòng Nông nghiệp và

phát triển Nông thôn huyện Mai Sơn.

Tổng hợp xếp loại hiệu quả môi trường cho các kiểu sử dụng đất như sau:

- Hiệu quả môi trường cao (C): đạt 8-9 điểm;

- Hiệu quả môi trường trung bình (TB): đạt 6-7;

- Hiệu quả môi trường thấp (T): kiểu sử dụng đất có tổng điểm ≤5.

* Đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng đất: dùng cách cho điểm tương tự

như đánh giá 3 hiệu quả trên.

3.2.5. Phƣơng pháp chỉnh lý bản đồ đất

Bản đồ đất huyện Mai Sơn tỷ lệ 1/50.000 được xây dựng bằng cách tách từ

bản đồ đất tỉnh Sơn La tỷ lệ 1:100.000 do Viện Thổ nhưỡng Nông hóa thành lập

năm 2015 bằng phần mềm Microstation. Sau đó, trên cơ sở kết quả khảo sát thực

địa, kế thừa kết quả phân tích 58 phẫu diện của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa

(2015), 15 phẫu diện của Nguyễn Văn Vượng (2015), 15 phẫu diện của Sở Nông

nghiệp và PTNT tỉnh Sơn La (2013, 2014), 5 phẫu diện của tác giả, đã hiệu chỉnh

lại bản đồ đất.

3.2.6. Phƣơng pháp đánh giá đất theo FAO

3.2.6.1. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Sử dụng các công cụ phân tích không gian của GIS để xây dựng 6 bản đồ

đơn tính. Bản đồ loại đất, Bản đồ độ dốc và bản đồ độ cao tuyệt đối được xây

dựng từ bản đồ đất sau chỉnh lý bằng cách chiết tách các lớp thông tin. Bản đồ

thành phần cơ giới và bản đồ độ dầy tầng đất được xây dựng từ bản đồ loại đất

kết hợp với số liệu phân tích từ các phẫu diện đất bằng phương pháp nội suy

Kriging để xác định ranh giới chính xác. Bản đồ chế độ tưới được khoanh vẽ trên

nền bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ kết quả điều tra thực địa.

Bản đồ đơn vị đất đai được xây dựng bằng cách chồng xếp các bản đồ đơn

tính bằng phần mềm ArcGIS;

50

Bản đồ loại đất Bản đồ loại đất

Bản đồ trung gian 1

Bản đồ thành phần cơ giới

Bản đồ trung gian 4

Bản đồ độ dày tầng đất

Bản đồ độ cao

BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI

Bản đồ trung gian 2

tuyệt đối

Bản đồ độ dốc

Bản đồ trung gian 3

Bản đồ chế độ tưới

Hình 3.2. Sơ đồ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

3.2.6.2. Phương pháp đánh giá thích hợp đất đai theo FAO

Đầu tiên xác định các yêu cầu sử dụng đất của các cây trồng/ LUTs với các

đặc tính của đất đai, sau đó tiến hành phân hạng thích hợp với từng đặc tính.

Việc phân hạng được chia làm 2 bộ: Bộ thích hợp và bộ không thích hợp.

- Bộ thích hợp được chia thành 3 mức độ: Rất thích hợp - kí hiệu S1; Thích

hợp vừa - kí hiệu S2; Ít thích hợp - kí hiệu S3.

- Bộ không thích hợp - kí hiệu N.

So sánh yêu cầu sử dụng đất của từng LUT với đặc tính đơn vị đất đai để

xác định mức thích hợp sau đó tổng hợp phân hạng thích hợp đất đai theo các yếu

tố hạn chế của đơn vị đất đai đó. Hạng chung của LUT sẽ được xác định theo

mức độ thích hợp thấp nhất của các yếu tố (các đặc tính đất đai).

51

3.2.7. Phƣơng pháp xác định loại sử dụng đất hàng hóa

Các LUT hàng hóa là các LUT có các cây trồng hàng hóa trong hệ thống

cây trồng.

Theo các tiêu chí xác định cây trồng có tính hàng hóa đã trình bày tại mục

2.2.1, các cây trồng hàng hóa của huyện Mai Sơn được lựa chọn đảm bảo có ít

nhất 02 trong 03 tiêu chí sau:

+ Có tỷ lệ nông sản hàng hóa lớn (≥70%) và có triển vọng phát triển thị

trường trong và ngoài nước;

+ Có sản lượng đủ lớn, diện tích tập trung để có thể phát triển vùng sản xuất

hàng hóa: Sản lượng thu được phải đảm bảo vượt nhu cầu tiêu dùng của người

dân trong huyện; diện tích tập trung để tạo thành vùng nguyên liệu với quy mô

≥1% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện, tương đương 490 ha);

+ Hiệu quả kinh tế cao.

3.2.8. Phƣơng pháp lựa chọn và phát triển mô hình sử dụng đất nông nghiệp

theo hƣớng hàng hóa

Trên cơ sở xác định được các cây trồng nông sản hàng hóa, lựa chọn các

mô hình có các LUT có cây trồng hàng hóa tại các địa bàn có phổ biến các LUT

này. Tiêu chí để chọn điểm xây dựng mô hình là: chọn nơi có vùng trồng tập

trung, diện tích mô hình ≥0,5 ha, các quy trình chăm sóc tuân thủ theo đúng

hướng dẫn của khuyến nông tỉnh, các chủ hộ là nông dân có kinh nghiệm sản

xuất tốt. Mô hình được theo dõi trong 3 năm từ năm 2015 đến 2017.

3.2.9. Phƣơng pháp phân tích SWOT

Trong nghiên cứu này, khung phân tích SWOT được sử dụng để tìm hiểu

những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong quản lý sử dụng

đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Kết quả phân tích ma trận SWOT

là một trong các căn cứ đề xuất những giải pháp phù hợp cho sử dụng đất nông

nghiệp hợp lý và hiệu quả ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

52

Khung phân tích SWOT

Phân tích SWOT Tích cực / có lợi

Tiêu cực / có hại

Trong việc đạt được mục

Trong việc đạt được mục

tiêu

tiêu

Tác nhân bên

S: Điểm mạnh

W: Điểm yếu

trong

là khó khăn nội tại trong sản

là thuận lợi trong quản lý,

xuất nông sản hàng hóa có

sử dụng đất theo hướng hàng

thể khắc phục được, cần có

hóa. Các điểm mạnh này cần

các giải pháp để chấm dứt

được duy trì, sử dụng làm

nèn tảng, đòn bẩy cho sản

xuất

Tác nhân bên

T: thách thức

O: cơ hội

ngoài

là do yếu tố thuận lợi bên

là khó khăn khách quan ảnh

ngoài cho quản lý, sử dụng

hưởng tiêu cực đến quản lý,

đất theo hướng hàng hóa.

sử dụng đất theo hướng

Các cơ hội này cần được tận

hàng hóa. Các nguy cơ này

dụng, nắm bắt kịp thời

cần đưa vào kế hoạch để có

những giải pháp ứng phó

phù hợp

53

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH

SƠN LA

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1.Vị trí địa lý

Theo UBND huyện Mai Sơn (2018), địa giới hành chính của huyện nằm trong tọa độ từ 20o52’30’’ đến 21o20’50’’ vĩ độ Bắc; từ 103o41’30’’ đến 104o16’ kinh độ Đông. Sơ đồ hành chính được thể hiện trong hình 4.1.

Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

- Phía Đông giáp huyện Yên Châu, Bắc Yên;

- Phía bắc giáp huyện Mường La;

- Phía Tây giáp huyện Thuận Châu, Sông Mã;

- Phía Nam giáp huyện Sông Mã, tỉnh Hủa Phăn (CHDCND Lào).

Huyện Mai Sơn có 01 thị trấn Hát Lót và 21 xã. Mai Sơn có 03 tuyến đường quốc lộ chạy qua địa bàn huyện (Quốc lộ 6, quốc lộ 37, quốc lộ 4G), trong đó tuyến

54

Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Mai Sơn (2014)

Quốc lộ 6 chạy qua địa bàn với tổng chiều dài 35 km là vùng động lực dọc trục Quốc lộ 6. Do vậy, Mai Sơn có vị trí rất quan trọng chiến lược phát triển KTXH, quốc phòng an ninh của tỉnh nói riêng và vùng Tây Bắc nói chung.

4.1.1.2. Địa hình

Địa hình bị chia cắt mạnh, phức tạp, núi đá cao xen lẫn đồi, thung lũng,

lòng chảo và cao nguyên. Độ cao trung bình so với mực nước biển của huyện

Mai Sơn khoảng 800 - 850m, với 2 hệ thống núi chính là dãy núi Đông chính

chạy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và dãy chạy theo hướng Tây Bắc -

Tây Nam, tạo ra nhiều tiểu vùng với các ưu thế khác nhau cho phép phát triển

kinh tế đa dạng; khu vực có nhiều núi cao, dốc bị chia cắt mạnh bởi các con

sông, con suối lớn và các dãy núi cao, độ cao trung bình khu vực này là 1000 -

1200m so với mực nước biển, phân bố ở phía Đông Bắc và Tây Nam của huyện;

địa hình đồi núi trung bình, có độ cao trung bình 500 - 700m so với mực nước

biển, phổ biến là các dãy núi cao trung bình, xen kẽ các phiêng bãi, lòng chảo, rất

thuận lợi để phát triển nông nghiệp và xây dựng các khu công nghiệp. Địa hình

của huyện Mai Sơn phân bố theo các vị trí như sau:

Tiểu vùng 1 là khu vực đồi núi thấp, xen kẽ các phiêng bãi, lòng chảo (gồm

9 xã và 1 thị trấn phân bố dọc quốc lộ 6: xã Cò Nòi, xã Mường Bon, thị trấn Hát

Lót, xã Hát Lót, xã Chiềng Mung, xã Chiềng Sung, xã Mường Bằng, xã Chiềng

Mai, xã Chiềng Chăn, xã Chiềng Lương). Độ cao tuyệt đối của tiểu vùng 1 dao

động từ 500 - 700m so với mặt nước biển.

Tiểu vùng 2 là khu vực núi cao trung bình, dốc, bị chia cắt mạnh bởi các

con sông, con suối lớn và các dãy núi cao (gồm 12 xã phân bố chủ yếu dọc quốc

lộ 4G, vùng hồ thủy điện: Chiềng Ban, Tà Hộc, Phiêng Pằn, Nà Ớt, xã Phiêng

Cằm, Chiềng Ve, Nà Bó, Mường Chanh, Chiềng Nơi, Chiềng Dong, Chiềng

Chung, Chiềng Kheo). Độ cao tuyệt đối dao động trong khoảng 700 - 1.500m so

với mặt nước biển.

Nhìn chung địa hình của huyện phức tạp gây nhiều khó khăn cho phát triển

KTXH, tuy nhiên có lợi thế là địa bàn thuộc khu vực cao nguyên Nà Sản có

nhiều ưu thế để hình thành vùng sản xuất nguyên liệu với quy mô tập trung theo

hướng sản xuất hàng hóa với các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây rau màu

và phát triển chăn nuôi.

55

4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

a. Khí hậu

Huyện Mai Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt trong năm. Mùa đông lạnh trùng với mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến

tháng 3 sang năm. Mùa hè nóng trùng với mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình trong năm là 210C. Lượng mưa và độ ẩm không khí bình quân giai đoạn 2010-2018 của huyện Mai sơn được thể hiện trong hình 4.2 và 4.3.

Hình 4.2. Biểu đồ lƣợng mƣa theo tháng của huyện Mai Sơn (số liệu trung bình của giai đoạn 2000-2018)

Nguồn: Trung tâm khí tượng Cò Nòi, huyện Mai Sơn (2019)

Hình 4.3. Biểu đồ độ ẩm không khí bình quân tháng của huyện Mai Sơn

(số liệu trung bình của giai đoạn 2000-2018)

56

Nguồn: Trung tâm khí tượng Cò Nòi, huyện Mai Sơn (2019)

Tổng lượng mưa bình quân 1.410 mm/năm, mưa tập trung vào các tháng 6, 7, 8 với lượng mưa chiếm 76% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô lượng mưa nhỏ

chỉ chiếm 24% tổng lượng mưa cả năm, tổng số ngày mưa 145 ngày. Độ ẩm

trung bình là 80,5%. Tổng số giờ nắng là 1.940 ngày.

Như vậy có thể thấy từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau lượng mưa

rất ít, độ ẩm dao động từ 73-79% nên nếu không có tưới thì không thể trồng trọt

được vào giai đoạn này. Chính vì vậy vụ xuân của Mai Sơn thường bắt đầu từ

cuối tháng 4 muộn hơn so với vùng Đông Bắc hơn 2 tháng và trên đất canh tác

nhờ nước trời thì người dân thường chỉ trồng được 1 vụ. Khô hạn khốc liệt vào đầu năm là một trong những hạn chế lớn của sản xuất nông sản hàng hóa ở Mai

Sơn nói riêng va vùng Tây Bắc nói chung.

b. Thủy văn

Ngoài dòng sông Đà chạy qua huyện với chiều dài 24km, Mai Sơn còn có hệ

thống suối thuộc lưu vực sông Đà và sông Mã như: Nậm Pàn, Nậm Khiêng, Nậm

Pó, Tà Vắt, Suối Quét, Huối Hạm, Nậm Mua, suối Căm… với tổng chiều dài khoảng 250 km và nhiều con suối nhỏ khác, mật độ sông suối khoảng 0,7 km/km2.

Do địa hình của huyện chia cắt mạnh, dốc nên phần lớn các con suối có lưu

vực nhỏ, hẹp, ngắn và đều bắt nguồn từ núi cao do đó độ dốc lưu vực lớn đã tạo

nên tính đa dạng về chế độ dòng chảy và lưu lượng nước giữa hai mùa chênh lệch

lớn. Mùa cạn kiệt nước trùng với mùa khô lưu lượng nước nhỏ. Mùa lũ trùng với

mùa mưa lưu lượng dòng chảy lớn, tốc độ dòng chảy cao, lượng nước tập trung

thường gây ra lũ quét, lũ ống ánh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.

Đập dâng trên các con suối để cung cấp nước tưới cho cây trồng. Nước sinh

hoạt chủ yếu từ hệ thống cấp nước tự chảy, nước ngầm. Nhìn chung nước sông, suối

là nguồn nước chính dùng cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân từ xưa đến nay.

Theo số liệu của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mai Sơn (2018) trên địa bàn huyện hiện có 17 hồ đập lớn nhỏ khác nhau phục vụ cho cấp nước sinh hoạt, sản xuất của người dân trên địa bàn huyện. Số liệu chi tiết được thể hiện trong bảng 4.1. Các hồ đập này được xây dựng phần lớn vào những năm 1989-2002 duy có hồ Cọ My ở Chiềng Mung là được xây năm 2009. Các hồ

đập này đã góp phần cung cấp một phần nước tưới và nước sinh hoạt cho người

dân địa phương, tuy nhiên không được quản lý, duy tu thường xuyên. Nhiều hồ

đập thậm chí không còn hồ sơ thiết kế.

57

Bảng 4.1. Các hồ đập trên địa bàn huyện Mai Sơn

Dung Kích thƣớc đập Số Tên công Địa điểm xây Năm xây

TT trình dựng (xã) dựng Dài (m) Cao (m) tích hồ (m3)

1 Bản Củ Chiềng Ban 2002 - 40.000 -

2 Bản Kéo Chiềng Ban 1994 73 35.000 11

3 Bản Đốm Chiềng Ban 1994 100 - 8

4 Huổi Viu Chiềng Ban 1994 80 - 10

5 Bản Thộ Chiềng Ban 1994 80 - 5

6 Con Kén Chiềng Mung 1979 80 112.000 6

7 Cọ Mỵ Chiềng Mung 2009 54 - -

8 Xum Lo Chiềng Mung 2000 100 80.000 10

9 Đen Phường Chiềng Chăn 1989 104 80.000 18

10 Bản Sẳng Mường Bằng 1989 80 - 8

11 Bản Giàn Mường Bằng 1989 35 - 5

12 Nà Bó Nà Bó 1989 60 360.00 12

13 Tiền Phong Mường Bon 1971 92 - 25

14 Bản Ỏ Mường Bon 1996 70 20.000 9

15 Bản Pòn Chiềng Mai 2001 50 1.000 7

16 Xa Căn Mường Bon 2001 - - -

17 Bản Bon Mường Bon 2001 - - -

Sông, suối, hồ là nguồn cung cấp nước cho đời sống, sản xuất nhưng cũng

tiềm ẩn những hiểm họa. Năm 1975 và năm 1991, Mai Sơn là một trong những

huyện xảy ra lũ lớn trên toàn địa bàn huyện. Lũ đã nhấn chìm và cuốn trôi hàng

trăm nóc nhà, làm thiệt hại lớn đến diện tích trồng cấy ven các con suối Nặm Lạ, Nặm Pàn... Năm 1997, hạn hán làm thiệt hại lớn đến sản xuất. Tháng 9/2008, do ảnh hưởng của cơn bão số 6, một trận lũ lớn đã xảy ra trên phần lớn địa bàn huyện, làm sập đổ và cuốn trôi 107 nóc nhà, làm ngập úng hơn 700 ngôi nhà khác, sạt lở trên diện rộng, đe dọa hơn 250 ngôi nhà. Lũ đã cuốn trôi hầu hết các cầu cống bê tông, cầu treo dọc các con suối, làm thiệt hại hàng trăm ha ruộng lúa,

hàng chục ha ao hồ, cuốn trôi trên 7.000 tấn ngô đã thu hái để trong kho. Các trục

đường giao thông như quốc lộ 6, đường 101 vào Tà Hộc bị hư hỏng nặng. Công

58

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mai Sơn (2018)

ty cổ phần Mía đường Sơn La bị hỏng hoàn toàn hệ thống cấp điện, bị ngập úng và cuốn trôi toàn bộ vật tư, hoá chất, nguyên liệu sản xuất phân vi sinh... Theo số

liệu tổng hợp, những tai hoạ như dông sét, lở núi, hỏa hoạn, hạn hán... xảy ra

trong huyện ngày càng nhiều và thường xuyên hơn, mức độ thiệt hại ngày càng

lớn, làm ảnh hưởng đến sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.

4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

a. Tài nguyên đất

Diện tích đất tự nhiên của huyện Mai Sơn hiện là 142.670,58 ha, diện tích

phân loại theo mục đích sử dụng được thống kê trong bảng 4.5. Phần lớn đất này

đã được đưa vào sử dụng, còn 35.115,61 ha đất đồi núi chưa sử dụng, chiếm tới

24,61% diện tích tự nhiên. Kết quả chỉnh lý lại bản đồ đất cho huyện Mai Sơn tỷ

lệ 1/50.000 cho thấy, theo phân loại đất của Việt Nam, đất huyện Mai Sơn thuộc

5 nhóm đất là nhóm đất phù sa, nhóm đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn đỏ vàng và

nhóm đất thung lũng dốc tụ. Diện tích và tỷ lệ các loại đất thuộc đất nông nghiệp

và đất chưa sử dụng của huyện Mai Sơn năm 2017 được thể hiện trong bảng 4.2.

Bảng 4.2. Tổng hợp các loại đất của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Loại đất Ký hiệu Diện tích, (ha) Tỉ lệ (%)

F Fq Fs 8.286,81 42.041,23 6,11 31,00

I. Đất đỏ vàng 1. Đất vàng nhạt trên đá cát 2. Đất đỏ vàng trên đá phiến sét và biến chất 3. Đất nâu đỏ trên đá macma bazo và trung Fk tính

Fv Fu 3.975,60 17.038,71 24.630,40 2,93 12,57 18,16

H Hs 38.165,92 28,15

D D 266,33 0,20

4. Đất đỏ nâu trên đá vôi 5. Đất nâu vàng trên đá macma bazo và trung tính II. Đất mùn vàng đỏ trên núi 6. Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất III. Đất thung lũng 7. Đất dốc tụ IV. Đất đen 8. Đất đen trên sản phẩm bồi tụ cacbonat V. Đất phù sa 9. Đất phù sa ngòi suối

59

Tổng diện tích điều tra R Rdv P Py 263,53 935,96 135.604,50 0,19 0,69 100,00

b. Tài nguyên rừng, thảm thực vật và động vật

Huyện Mai Sơn nằm trong vùng Tây Bắc Việt Nam là nơi hội tụ và giao thoa của nguồn thực vật, khu hệ thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa; hệ thực vật Ấn Độ - Miến Điện; thực vật di cư Malaysia - Indonesia và thực vật Hymalaya. Diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 51.186,80 ha chiếm 35,88% tổng diện tích đất tự nhiên. Vì vậy huyện có điều kiện để xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và rừng kinh tế có giá trị hàng hóa cao. Tài nguyên rừng Mai Sơn khá phong phú, có nhiều nguồn gen động, thực vật quý hiếm. Thực vật có nhiều loài cây quý hiếm như: nghiến, lát… các loài tre trúc và dược liệu. Động vật có các loài chim, sóc, khỉ, các loài bò sát như rắn, trăn và hàng nghìn loài côn trùng tạo nên một quần thể sinh học đa dạng.

Nhìn chung, khu hệ động thực vật rừng Mai Sơn mang tính đặc trưng của khu hệ động, thực vật núi đất xen núi đá vôi vùng Tây Bắc. Tuy nhiên nguồn tài nguyên này đang giảm dần về tính đa dạng sinh học và phong phú vốn có, nhiều loại có nguy cơ bị tiệt chủng, do vấn nạn phá rừng, tình trạng làm nương rẫy, trong thời gian qua đã làm cho tài nguyên sinh vật và tài nguyên rừng của huyện nghèo đi, chất lượng rừng bị suy giảm. Hiện nay phần lớn diện tích rừng là rừng phục hồi, rừng nghèo, rừng tre nứa và rừng hỗn giao trữ lượng thấp. Chỉ có một số ít diện tích rừng có trữ lượng lớn và chất lượng rừng tương đối tốt tập trung chủ yếu ở các xã như: Phiêng Pằn, Phiêng Cằm, Chiềng Nơi, Nà Ớt…, phân bố chủ yếu ở các địa hình hiểm trở có độ cao trên 1000 m, độ dốc lớn khả năng khai thác sử dụng rất hạn chế.

c. Tài nguyên nước

- Nước mặt: Chủ yếu là nguồn nước mưa được lưu trữ trong các ao hồ chứa, kênh mương, mặt ruộng và các hệ thống sông suối. Chất lượng nguồn nước tương đối. Tuy nhiên, nguồn nước mặt phân bố không đều tập trung chủ yếu ở vùng thấp với sông Đà và các con suối lớn như: Nậm Pàn, Nậm Quét, Nậm Lẹ, Suối Hộc… nguồn nước dồi dào về mùa mưa và cạn kiệt về mùa khô. Việc khai thác nguồn nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu là làm đập dâng trên các con suối, lấy nước từ các hồ thủy lợi, thủy điện để cung cấp nước tưới cho cây trồng (bảng 4.1). Nước sinh hoạt của nhân dân chủ yếu được khai thác thông qua hệ thống cấp nước tự chảy.

- Nước ngầm: Qua kết quả điều tra khảo sát cho thấy nước ngầm của huyện phân bố không đều, mực nước thấp, khả năng khai thác khó khăn. Nước ngầm tồn tại chủ yếu dưới hai dạng: Nước ngầm chứa trong các kẽ nứt của đá: được

60

hình thành do nước mưa ngấm qua đất và dự trữ trên bề mặt của các loại đá, nhiều nguồn nước ngầm lộ ra ngoài thành dòng chảy lưu lượng dao động theo mùa; và nước ngầm Kaster, được tàng trữ trong các hang động Kaster hình thành từ núi đá vôi. Nước thường phân bố sâu, ít vận động, các mạch suất lộ từ nguồn Kaster thường có lưu lượng lớn. Nước ngầm Kaster là loại nước cứng khi đưa vào sử dụng trong sinh hoạt cần được xử lý. Chính vì các lý do này ở Mai Sơn nước ngầm hầu như không được sử dụng cho cả mục đích sinh hoạt và tưới trong nông nghiệp.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Trong những năm qua, cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh và cả nước, huyện Mai Sơn đã có những bước phát triển đáng kể ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực từ nông nghiệp đến công nghiệp - xây dựng và thương mại. Đây là bước tạo đà cho quá trình hòa chung công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của cả nước. Đồng thời, phát triển và chuyển dịch kinh tế trên địa bàn huyện cũng tạo cơ sở cho sự phát triển các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa. Trong giai đoạn 2012 - 2017 tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện được duy trì ổn định, tăng trưởng khá, cơ bản đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch. Trong năm 2017 tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện đạt 9.540,29 tỷ đồng (giá hiện hành). Thu nhập bình quân đầu người đạt 30,2 triệu đồng/ năm. Theo số liệu của UBND huyện Mai Sơn (2018) trong cơ cấu kinh tế của huyện Mai Sơn năm 2017 lĩnh vực Nông – Lâm - Thủy sản chiếm tỷ trong không cao chỉ còn 23,55% (hình 4.4)

Hình 4.4. Cơ cấu kinh tế huyện Mai Sơn năm 2017

61

a. Sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp

Trong những năm qua, sản xuất nông lâm nghiệp phát triển khá, đã phát huy tiềm năng, lợi thế cả huyện với thị trường. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng theo hướng tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi, giảm tỉ trọng ngành trồng trọt; chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng cây công nghiệp có giá trị kinh tế, giảm tỷ trọng cây lương thực trên đất dốc và cây ngắn ngày hiệu quả kinh tế thấp.

- Trồng trọt

Trồng trọt vẫn là ngành sản xuất quan trọng của huyện được định hướng phát triển theo hướng thâm canh tăng vụ, tăng năng suất, tăng hiệu quả kinh tế, cải thiện phương thức sản xuất, áp dụng các loại kĩ thuật mới, giống mới vào sản xuất.

Theo số liệu của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mai Sơn (2013, 2016, 2018), diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của huyện Mai Sơn được thể hiện trong bảng 4.3.

Năm 2017, tổng diện tích đất trồng cây lương thực (gồm lúa, ngô) của huyện là 26.087 ha, tổng sản lượng lương thực đạt 109.346 tấn, lương thực bình quân đầu người đạt 690 kg/người. Nhìn chung, năng suất của các loại cây lương thực qua các năm có tăng nhưng không đáng kể.

Bảng 4.3. Sản phẩm chủ yếu ngành trồng trọt huyện Mai Sơn

giai đoạn 2012 - 2017

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2012 Năm 2015 Năm 2017

1. Cây lương thực có hạt (lúa đông xuân, lúa mùa, lúa nương, ngô) 26.968,0 79.965 Diện tích Sản lượng 28.685,0 120.026,0 Ha Tấn 26.087,0 109.346 2. Cây chất củ có bột (sắn, khoai lang, khoai sọ, dong riềng)

Ha Tấn 3.683,0 62.359,0 3.637,0 63.234,5 3.335,0 61.210,0

Diện tích Sản lượng 3. Cây rau đậu Diện tích Sản lượng Ha Tấn 2.353,6 7.078,0 1.310,0 6.405,2 4.237,0 277.689,0 4. Mía

Ha Tấn Diện tích Sản lượng 6.085,0 417.443,0 4.237,0 277.689,0

5.528,6 257.766,0 5. Cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su) 3.041,0 3.156,0 Diện tích Sản lượng Ha Tấn 6.776,0 7.355,0 5.982 7.397,0 6. Cây ăn quả (nhãn, xoài, chuối, cây có múi, vải thiều, na, mơ, mận hậu)

62

Diện tích Sản lượng Ha Tấn 1.370,0 3.632,0 2.804,0 5.603,0 1.389,0 4.094,0

+ Cây chất củ có bột gồm có sắn, khoai lang, khoai sọ, dong riềng. Từ năm

2012 - 2017, diện tích gieo trồng giảm từ 3.683,0 ha xuống còn 3.637,0 ha năm

2017. Mặc dù diện tích giảm nhưng sản lượng tăng từ 62.359,0 tấn lên 63.234,45

tấn do năng suất tăng.

+ Cây rau đậu các loại diện tích và sản lượng tăng dần qua các năm từ 2012

- 2014, sau đó lại giảm mạnh. Đến năm 2017 diện tích rau đậu chỉ còn 1.310,00

ha, giảm rất nhiều so với giai đoạn trước nhưng sản lượng đạt 6.405,2 tấn, giảm

không đáng kể, do năng suất rau tăng rất nhiều so với giai đoạn trước. Diện tích

trồng rau đậu giảm do bị chuyển sang trồng một số loại cây ăn quả cho hiệu quả

kinh tế cao hơn.

+ Cây công nghiệp hàng năm của Mai Sơn chủ yếu là mía, đậu tương. Tổng

diện tích trồng cây mía của huyện năm 2017 là 6.085 ha, sản lượng đạt 417.443,0

tấn. Nhìn chung, các cây công nghiệp hàng năm có diện tích, năng suất và sản

lượng năm sau đều cao hơn năm trước.

+ Cây công nghiệp lâu năm gồm có chè, cà phê, cao su. Từ năm 2012 -

2017, tổng diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm tăng từ 3.041,0 ha lên tới

6776,0 ha, đạt sản lượng 7.355,0 tấn.

+ Cây ăn quả của huyện khá phong phú, trong đó nhiều nhất là xoài, nhãn.

Năm 2017, tổng diện tích đất trồng cây ăn quả của huyện là 2.804,0 ha, sản

lượng 5.603,0 tấn. Trên địa bàn huyện đã hình thành các vùng trồng cây ăn quả

tập trung như nhãn ở các xã Chiềng Ban, Chiềng Sung, Cò Nòi, Hát Lót, Xoài ở

Chiềng Ban, Hát Lót… Ngoài ra trên địa bàn huyện còn trồng các cây ăn quả

khác như: cam, quýt, dứa, mít, bưởi, vải thiều…

- Chăn nuôi

Ngành chăn nuôi đã góp một phần đáng kể trong công tác xóa đói, giảm

nghèo ở huyện. Chăn nuôi được khuyến khích phát triển theo hướng sản xuất

hàng hóa, từng bước hình thành vùng chăn nuôi chăn thả và bán chăn thả tại các

xã khu vực vùng núi đất.

63

Bảng 4.4. Thực trạng phát triển đàn gia súc, gia cầm huyện Mai Sơn

giai đoạn 2012 - 2017

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1 2 Tổng đàn trâu Tổng đàn bò Con Con 13.878 13.878 14.025 13.553 18.225 18.225 18.425 19.442 13.355 13.017 23.552 23.663

3 4 Tổng đàn lợn Tổng đàn dê Con Con 66.619 66.619 70.198 73.571 109.277 98.473 30.197 30.256 20.447 22.129 23.109 25.410

966 817 562 458 58 43

Tổng đàn trâu, bò, lợn, dê, ngựa, gia cầm đều tăng trong những năm gần đây. Năm 2017, huyện có 13.017 con trâu, 23.663 con bò, 98.473 con lợn,

30.256 con dê, 43 con ngựa và 1.175.000 con gia cầm. Tuy nhiên, đàn gia súc,

gia cầm chủ yếu nuôi phân tán ở các hộ gia đình, phục vụ nhu cầu sức kéo và

thực phẩm trên địa bàn huyện, chưa phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình

trang trại, gia trại (Chi cục Thống kê huyện Mai Sơn, 2018).

5 6 Tổng đàn ngựa Tổng đàn gia Con 1.000 726 646 700 704 964 1.175 cầm con

- Sản xuất lâm nghiệp

Diện tích đất lâm nghiệp của huyện có khoảng 51.186,80 ha, độ che phủ

rừng đạt 43%. Diện tích rừng phòng hộ năm 2017 là 16.029,41 ha, rừng sản xuất

35.157,39 ha. Rừng trồng mới năm 2017 là 348 ha, trong đó chủ yếu là rừng sản

xuất với 312 ha, rừng phòng hộ 36,0 ha.

- Nuôi trồng thủy sản

Ngành nuôi trồng thủy sản của huyện đã tận dụng được mặt nước ao hồ,

đập và chính sách đầu tư trợ giá, trợ cước vận chuyển thủy sản giống theo quyết

định của tỉnh. Các giống cá nuôi chủ yếu là cá chép, cá trắm cỏ, các rô phi, còn

lại là các giống cá tự nhiên. Năm 2017, giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt 24.547

triệu đồng. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện năm 2017 là 327 ha,

sản lượng đạt 552 tấn. Số liệu về thực trạng nuôi trồng thủy sản của huyện trong

giai đoạn 2012-2017 được thể hiện chi tiết trong bảng 4.5 (Chi cục Thống kê

huyện Mai Sơn, 2018).

64

Bảng 4.5. Thực trạng nuôi trồng thủy sản huyện Mai Sơn

giai đoạn 2012-2017

Đơn

STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 vị tính

1 Giá trị sản xuất 21.984 22.335 23.043 23.547 23.860 24.547 Triệu đồng

Tổng sản lượng Sản lượng nuôi 2 2.1 Tấn Tấn 534 575 500 445 457 427 528 500 525 495 552 521

Sản lượng bắt Diện tích 2.2 3 Tấn ha 59 362 55 362 30 309 28 322 30 325 31 327

b. Ngành công nghiệp xây dựng

Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công: Được duy trì và phát triển, tốc độ

tăng trưởng khá; từng bước tháo dỡ khó khăn tạo điều kiện thuận lợi cho các

thành phần kinh tế tham gia đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi

thế của địa phương. Phối hợp với các sở ngành của tỉnh hoàn thành việc xây

dựng quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn.

Duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà máy công

nghiệp, có thêm 02 cơ sở mới đi vào sản xuất (Xưởng sản xuất cơ khí của Công

ty cơ khí Sơn La; Cơ sở sản xuất gạch không nung của Công ty cổ phần An Mai). Tổng giá trị sản xuất đạt 1.956,9 tỷ đồng, với các sản phẩm như: Xi măng 450

ngàn tấn, 11.700 tấn tinh bột sắn tăng 1.121 tấn so với năm 2016, 33.300 tấn đường kết tinh giảm 6.669,4 tấn so với năm 2016, 1.388 ngàn m3 nước sạch đô thị, sản lượng điện sinh hoạt đạt 81,1 triệu kwh (tỷ lệ hộ được dùng điện sinh hoạt ước đạt 95,07% tăng 2,57% so với năm 2016), đá xây dựng các loại 170 ngàn m3, gạch 27,2 triệu viên.

Huyện đã phối hợp với các ngành của tỉnh hoàn chỉnh thủ tục thu hút 05 doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp: Sản xuất gạch không nung của Công ty xây dựng 1; Xưởng san chiết ga của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình; Cơ sở sản

xuất tinh bột sắn; Nhà máy điện sinh khối; Nhà máy điện mặt trời.

65

4 Năng suất Tạ/ha 14,75 13,81 14,79 15,52 16,15 16,88

4.1.2.2. Nguồn nhân lực

- Dân số

Theo số liệu thống kê năm 2017 toàn huyện Mai Sơn có 37.345 hộ với

158.455 khẩu. Đây là huyện có dân số đứng thứ 4 trong tỉnh (sau huyện Mộc

Châu, Thuận Châu và thành phố Sơn La). Quy mô trung bình 5 khẩu/hộ; tỷ lệ

tăng dân số tự nhiên của huyện là 1,35%.

Mật độ dân số trung bình 111 người/km2, là huyện có mật độ dân số tương đối cao so với các địa phương trong tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi cho huyện

trong quy hoạch phát triển đô thị, vùng sản xuất nông, lâm nghiệp tập trung. Đặc

biệt phân bố dân cư phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên như địa hình, thủy văn,

thổ nhưỡng, tài nguyên, phân bố dân cư không đồng đều, dân số vùng nông thôn

chiếm tỉ lệ lớn (89,01%).

Về dân tộc, toàn huyện có 6 dân tộc chính cùng chung sống, bao gồm: dân

tộc Thái chiếm tỷ lệ cao nhất với 55,62% dân số toàn huyện; dân tộc Mông

chiếm 7,42%; dân tộc Kinh chiếm 30,53%; dân tộc Sinh Mun chiếm 3,23%; dân

tộc Mường chiếm 0,65%; dân tộc Khơ Mú chiếm 2,49%. Tỷ lệ gia tăng dân số

trong giai đoạn 2010-2017 là 1,25%.

- Lao động việc làm

Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân năm 2017 là 65,225 nghìn người, chiếm 41,83% tổng dân số. Trong đó, lao động nông nghiệp là 50,895 nghìn người (chiếm 78,03%), lao động công nghiệp - xây dựng là 3,098 nghìn người (chiếm 4,75%) và lao động dịch vụ là 11,232 nghìn người (chiếm 17,22%). Nguồn lao động trẻ chiếm tỷ trọng cao, một mặt là lợi thế cho việc phát triển kinh tế - xã hội địa phương, mặt khác cũng tạo sức ép đối với xã hội như công tác giáo dục - đào tạo, giải quyết việc làm, nhu cầu sinh hoạt.

4.1.2.3. Hạ tầng giao thông

- Hệ thống giao thông đường bộ: Trên địa bàn huyện có 3 tuyến (QL6, QL37, QL4G) với tổng chiều dài 85km. Tỉnh lộ: có 5 tuyến (TL103, 109, 110, 113, 117) nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa của huyện với các huyện lân cận với tổng chiều dài 115 km. Đường huyện, xã, đô thị: Tổng chiều dai gần 544 km, với 143 tuyến đường bao gồm các tuyến đường nối mạng lưới giao thông tỉnh lộ, quốc lộ tới các trung tâm xã.

66

- Hệ thống giao thông vận tải đường thủy:

Cùng với hệ thống giao thông đường bộ, Mai Sơn còn khoảng 25 km đường sông (sông Đà) với cảng chính là cảng Tà Hộc. Hệ thống giao thông đường thủy đã giúp cho nhân dân trong vùng dọc sông trao đổi các nông sản, hàng hóa với bên ngoài rất kịp thời và có hiệu quả.

4.1.2.4. Cơ sở tiêu thụ và chế biến nông sản

Trên địa bàn huyện hiện tại có 18 công ty lớn và nhỏ đang hoạt động trong

lĩnh vực tiêu thụ và chế biến nông sản, điển hình như:

Công ty cổ phần Mía đường Sơn La với công suất thiết kế tối đa 5.000 tấn mía nguyên liệu/ngày. Hiện tại công ty đang tiêu thụ phần lớn sản lượng mía của huyện Mai Sơn, huyện Thuận Châu và thành phố Sơn La.

Hiện ở huyện Mai Sơn có hai nhà máy chế biến tinh bột sắn lớn của công ty Phú Yên ở Mường Bon và nhà máy của Công ty Cổ phần chế biến Nông sản BHL Sơn La ở Mường Bằng.

Nhà máy sản xuất chế biến tinh bột sắn do công ty cổ phần tinh bột sắn Phú Yên làm chủ đầu tư với công suất thiết kế 300 tấn nguyên liệu tươi/ ngày. Vụ sản xuất năm 2019-2020, dự kiến Nhà máy sẽ thu mua khoảng gần 100.000 tấn sắn

tươi cho nông dân, sản xuất 30.000 tấn sản phẩm.

Công ty Cổ phần chế biến Nông sản BHL Sơn La có nhà máy chuyên chế biến tinh bột sắn ở Mường Bằng với công suất đạt 200-250 tấn sản phẩm tinh bột/ngày tương đương khoảng 800-900 tấn sắn tươi/ngày. Công suất của hai nhà máy này đảm bảo tiêu thụ toàn bộ sắn nguyên liệu cho huyện Mai Sơn và một số huyện lân cận. Hiện nay hai nhà máy đã ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với nông dân ở các vùng nguyên liệu sắn của tỉnh với quy mô 20.000 ha trên địa bàn Quỳnh Nhai,Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên Phù Yên, Vân Hồ, Yên Châu, Mai Sơn, Sông Mã và Sốp Cộp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến nông sản xuất khẩu Sơn La, với nhà máy chế biến thức ăn gia súc công suất 20.000 tấn/ năm ở KCN Mai Sơn. Nguyên liệu đầu vào của nhà máy là ngô hạt, đảm bảo thu mua ngô nguyên liệu cho nông dân trong huyện.

Công ty cổ phần Cà phê Phúc Sinh Sơn La có nhà mày chế biến cà phê tại xã Chiềng Mung (Mai Sơn), sản xuất khép kín từ quả cà phê tươi theo phương pháp ướt, với công suất 20.000 tấn quả tươi/năm… Năm 2019 Nhà máy chế biến, xuất khẩu khoảng 2.500 tấn cà phê nhân với giá trị xuất khẩu trên 5 triệu USD.

67

Hiện tại, huyện cũng đang tiến hành mở rộng giai đoạn 2 dự án Khu công nghiệp Mai Sơn, với tổng diện tích 150 ha nằm trên địa bàn xã Mường Bằng - Mường Bon huyện Mai Sơn với các dự án đầu tư ưu tiên là chế biến nông lâm sản sẽ thúc đẩy kinh tế của huyện và ổn định đầu ra cho người nông dân.

Trên địa bàn huyện Vân Hồ hiện đang hoàn thiện nhà máy chế biến rau quả và đồ uống công nghệ cao của Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm công nghệ cao - Tập đoàn TH. Nhà máy đã đi vào hoạt động vào cuối năm 2019. Trong giai đoạn I, nhà máy chế biến các loại trái cây như: Cam, nhãn, xoài, chanh leo, sơn tra với các dòng sản phẩm, gồm: nước nhãn, cam, chanh leo cô đặc; sản phẩm chế biến từ xoài, sơn tra (đóng hộp và đông lạnh). Công suất chế biến giai đoạn I đạt 100 tấn quả/ngày, tương đương 30.000 tấn/năm. Giai đoạn II có mức đầu tư 900 tỷ đồng xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm, gồm: Nước cam, nước nhãn, nước chanh leo nguyên chất đóng chai. Định hướng nhà máy này sẽ tiêu thụ toàn bộ lượng cam, chanh leo, nhãn của huyện Mộc Châu, Vân Hồ và Mai Sơn phục vụ sản xuất nước ép cô đặc đồng thời thu mua xoài phục vụ chế biến (Như Thủy, 2020).

Các vùng trồng rau, đậu cô ve của huyện như các xã Mường Bon, Mường Bằng được các thương lái đặt hàng thu mua sản phẩm cung ứng cho thị trường thành phố Sơn La và một phần cho thành phố Hà Nội. Tuy nhiên các sản phẩm tiêu thụ mạnh phải là các sản phẩm được trồng theo quy trình rau an toàn VietGAP của các hợp tác xã nên sản lượng tiêu thụ còn hạn chế. Hơn nữa huyện Mộc Châu có lợi thế cạnh tranh lớn hơn nhiều so với Mai Sơn vì đất bằng phẳng hơn, khoảng cách tới Hà nội gần hơn và điều kiện tưới tốt hơn.

Trên địa bàn huyện cũng có các hệ thống chợ địa phương với 16 chợ lớn nhỏ, đây là nơi buôn bán trao đổi các sản phẩm nông sản phục vụ nhu cầu tại địa phương cũng như các vùng lân cận.

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mai Sơn

đối với sản xuất nông nghiệp hàng hóa

4.1.3.1. Những thuận lợi

- Về vị trí: huyện có vị trí địa lý thuận lợi, là huyện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm dọc Quốc lộ 6 và tam giác phát triển kinh tế thành phố Sơn La - Mai Sơn - Mường La.

- Về đất đai: Nguồn tài nguyên đất đai lớn, diện tích đất có khả năng khai thác cho mục đích nông lâm nghiệp được khai thác triệt để và có hiệu quả bằng việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất tạo ra giá trị

68

hàng hóa cao trên một đơn vị diện tích. Ngoài ra huyện có 3 xã nằm trên cao nguyên Nà Sản có đất tốt, địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi với nhiều loại cây trồng.

- Về kinh tế, xã hội: huyện có lực lượng lao động tương đối dồi dào, tình hình trật tự an toàn xã hội ổn định, nhân dân các dân tộc trong huyện đoàn kết. Huyện có tiềm năng và lợi thế phát triển các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến nông lâm sản với phần lớn các cơ sở công nghiệp của tỉnh tập trung trên địa bàn huyện. Nông dân đang dần có sự thay đổi sản xuất từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa với quy mô tập trung, chất lượng sản phẩm cao.

- Về cơ sở hạ tầng: huyện có hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đã được đầu tư nâng cấp; nhiều dự án, các chương trình của Trung ương, của tỉnh và huyện tiếp tục được triển khai đầu tư là cơ hội lớn để huyện phát triển KTXH. Hệ thống đô thị trên địa bàn đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, đô thị hóa nhanh như các khu đô thị dọc QL6 là đầu mối giao lưu hàng hóa. Có nhiều công ty hoạt động trong tiêu thụ và chế biến nông sản. Ngoài ra hệ thống hồ thủy lợi, thủy điện của huyện có thể cung cấp nước tưới cho một diện tích lớn đất sản xuất.

4.1.3.2. Những hạn chế, khó khăn

- Về điều kiện tự nhiên: Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh đã ảnh hưởng lớn đến khả năng khai thác đất sản xuất nông nghiệp ở quy mô tập trung, sản xuát hàng hóa lớn, gây khó khăn trong phát triển giao thông vận tải, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại các xã vùng cao. Để phát triển đòi hỏi phải có đầu tư đáng kể về nguồn vốn và nhân lực. Khí hậu thời tiết của huyện có nhiều điểm bất lợi cho phát triển nông nghiệp: mùa khô khốc liệt, kéo dài cộng thêm ảnh hưởng của gió phơn; ảnh hưởng các hiện tượng khí hậu cực đoan giai đoạn đầu năm như sương muối, giá rét; mùa mưa thường gặp lũ quét, mưa đá, gió lốc… gây ảnh hưởng xấu cho đời sống và sản xuất của nhân dân và ảnh hưởng đến môi trường chung toàn huyện.

- Chất lượng nguồn lao động thấp, hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém và hạn chế, thiếu vốn đầu tư xây dựng, đặc biệt là các xã vùng cao. Tiến độ đầu tư xây dựng còn chậm, đầu tư dàn trải, hiệu quả đầu tư chưa cao nhất là trong quy hoạch xây dựng.

- Hiện tại do khó khăn về hạ tầng thủy lợi, địa hình lại dốc và chia cắt nên điều kiện tưới rất hạn hẹp (hiện tại chỉ có 0,87% diện tích đất sản xuất nông

69

nghiệp có tưới chủ động. Mai Sơn lại có mùa khô khốc liệt nên với đất không có tưới thì chỉ canh tác được một vụ/ năm.

4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA HUYỆN MAI SƠN

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mai Sơn năm 2017

Theo số liệu thống kê đất đai của phòng Tài nguyên Môi trường huyện

Mai Sơn (2018), năm 2017 tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính của

huyện là 142.670,58 ha, chia thành các nhóm đất sau: đất nông nghiệp là

101.116,27 ha, chiếm tới 70,87%; đất phi nông nghiệp chỉ có 6.438,70 ha,

chiếm 4,51%. Phần diện tích chưa sử dụng còn khá lớn là 35.115,61 ha - chiếm

24,61% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất đồi núi chưa sử

dụng (bảng 4.6). Trong đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp chiếm tới

48,76%. Đây cũng là lợi thế lớn để phát triển nông nghiệp hành hóa ở Mai Sơn.

Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mai Sơn năm 2017

STT Cơ cấu (%)

a. Nhóm đất nông nghiệp

Theo số liệu về hiện trạng sử dụng đất của phòng Tài Nguyên Môi trường huyện Mai Sơn, trong nhóm đất nông nghiệp của huyện, đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất chiếm 50,62% tổng diện tích đất nông nghiệp, kế tới là đất sản xuất nông nghiệp chiếm 48,76%, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác có

diện tích nhỏ, nằm rải rác trên toàn huyện. Diện tích, phân bố của các loại đất

nông nghiệp ở các tiểu vùng được thể hiện trong bảng 4.7.

70

1 1.1 1.1.1 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.3 1.4 2. 3. 3.1 Mục đích sử dụng đất Tổng diện tích đất tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất nuôi trồng thủy sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất chƣa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Mã NNP SXN CHN CLN LNP RSX RPH NTS NKH PNN CSD DCS Diện tích (ha) 142.670,58 101.116,27 49.302,09 39.722,09 9.580,00 51.186,80 35.157,39 16.029,41 533,41 93,97 6.438,70 35.115,61 35.115,61 100 70,87 34,56 27,84 6,72 35,88 24,64 11,24 0,37 0,07 4,51 24,61 24,61

Xã có nhiều đất nông nghiệp nhất là xã Chiềng Nơi với 11.397,13 ha trong đó có 5.845,03ha đất SXNN. Thị trấn Hát Lót là đơn vị có ít đất nông nghiệp nhất

huyện với 965,04 ha và cũng là đơn vị hành chính có diện tích đất SXNN ít nhất

với 557,47ha.

Đất sản xuất nông nghiệp

Theo số liệu về hiện trạng sử dụng đất của phòng Tài Nguyên Môi trường

huyện Mai Sơn, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện có 49.302,09 ha,

phân bố không đều ở các xã trong huyện (bảng 4.6).

- Đất trồng cây hàng năm: có 39.722,09 ha, chiếm 27,84% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện, chiếm tới 80,57% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, bao gồm diện tích đất trồng lúa và cây hàng năm khác.

+ Đất trồng lúa có 5.067,39 ha chiếm 12,75% diện tích đất trồng cây hàng năm và được phân bổ tập trung nhiều tại các xã Chiềng Chung, Mường Chanh, Mường Bằng, Chiềng Mung, Mường Bon, Cò Nòi.

+ Đất trồng cây hàng năm khác có 34.654,70 ha chiếm 87,25% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm của huyện. Các cây trồng chủ yếu là ngô, sắn, mía, rau các loại, khoai, dong giềng.

- Đất trồng cây lâu năm: Đến 2017 toàn huyện có 9.580,00 ha đất trồng cây lâu năm, chiếm 6,72% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, chiếm 19,43% đất sản xuất nông nghiệp của huyện. Những năm gần đây diện tích đất trồng cây lâu năm của huyện tăng liên tục. Tăng mạnh nhất là các loại cây công nghiệp như cao su, chè, cà phê… và được phân bổ tập trung nhiều tại các xã Cò Nòi, Mường Bon, Chiềng Ban, Hát Lót.

Đất lâm nghiệp

Diện tích đất lâm nghiệp của huyện có 51.186,80 ha, chiếm 35,88% diện

tích đất tự nhiên toàn huyện; chiếm tới 50,62% diện tích đất nông nghiệp của

huyện. Trong đó:

- Đất rừng sản xuất: với 35.157,39 ha, chiếm 24,64% tổng diện tích đất tự

nhiên toàn huyện và được phân bổ nhiều nhất ở xã Phiêng Cằm;

- Đất rừng phòng hộ: Có 16.029,41 ha, chiếm 11,24% tổng diện tích đất tự

nhiên toàn huyện và được phân bổ nhiều ở hai xã Phiêng Cằm và Phiêng Pằn.

71

Bảng 4.7. Diện tích của các loại đất nông nghiệp

ở các xã trong huyện Mai Sơn năm 2017

Tổng

Đất NTTS Đơn vị hành chính Đất SXNN

Đất Lâm nghiệp 13.686,10 290,01 Đất NN khác 82,20 37.563,31 T T Tiểu vùng 1 23.505

3,87 14,20 1 TT Hát Lót 557,47 389,50 965,04

2 Chiềng Sung 2.798,55 993,30 12,00 0 3.803,85

3 Mường Bằng 2.336,58 2.000,90 28,42 7,60 4.373,50

4 Chiềng Chăn 2.833,05 1.403,00 15,01 0 4.251,06

5 Chiềng Mung 1.511,75 363,50 40,04 2 1.917,29

6 Mường Bon 1.820,3 636,70 62,78 12,40 2.532,18

7 Chiềng Mai 630,44 702,30 16,00 0 1.348,74

8 Xã Hát Lót 2.601,90 1.143,20 35,00 20,10 3.800,20

9 Cò Nòi 5.376,38 1.305,80 60,80 16,70 6.759,68

10 Chiềng Lương 3.038,58 4.747,90 16,09 9,20 7.811,77

Tiểu vùng 2 25.797,09 37.500,70 243,40 11,77 63.552,96

11 Mường Chanh 1.049,48 1.521,40 11,42 0 2.582,30

12 Chiềng Ban 1.637,64 1.080,70 44,44 4,80 2.767,58

13 Chiềng Chung 1.764,17 3.446,30 14,37 3,90 5.228,74

14 Nà Bó 1.487,40 1.114,00 18,88 0 2.620,28

15 Chiềng Nơi 5.845,03 5.527,10 25,00 0 11.397,13

16 Phiêng Cằm 3.825,32 6.883,10 20,96 0 10.729,38

17 Chiềng Dong 1.043,84 1.375,60 19,16 3,07 2.441,67

18 Chiềng Kheo 851,15 1.374,80 14,54 0 2.240,49

19 Chiềng Ve 812,01 1.869,80 11,53 0 2.693,34

20 Phiêng Pằn 3.109,72 5.656,60 43,34 0 8.809,66

21 Nà Ớt 2.828,28 4.583,10 14,40 0 7.425,78

Đất nuôi trồng thủy sản

Hiện nay địa bàn huyện có 533,41 ha có khả năng nuôi trồng thủy sản, chiếm 0,53% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Tuy nhiên hiện huyện chỉ thả nuôi 327 ha, số còn lại chủ yếu khai thác tự nhiên (chủ yếu là ở các hồ thủy điện, thủy lợi).

Diện tích chuyên nuôi, thả thủy sản có nhiều ở các xã Mường Bon, Cò Nòi.

72

22 Tà Hộc 1.543,05 3.068,20 5,36 0 4.616,61

Đất nông nghiệp khác

Diện tích đất nông nghiệp khác của huyện là 93,97 ha, chiếm 0,07% tổng

diện tích tự nhiên của huyện, chủ yếu phục vụ cho chương trình phát triển chăn

nuôi đại gia súc và diện tích các vườn ươm cây giống. Nhóm đất này phân bố chủ

yếu ở các xã thuộc tiểu vùng 1.

b. Nhóm đất phi nông nghiệp

Toàn huyện hiện có 6.438,7 ha, chiếm 4,51% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Trong nhóm này chiếm tỷ lệ lớn nhất là đất chuyên dùng với diện tích

hơn 3.412 ha.

c. Nhóm đất chưa sử dụng

Hiện tại huyện Mai Sơn có 35.115,61 ha đất chưa sử dụng, chiếm 24,612%

diện tích đất tự nhiên của huyện. Diện tích này có thể khai thác một phần đưa vào

sử dụng với mục đích nông nghiệp.

4.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn giai đoạn 2012 - 2017

So sánh số liệu về diện tích đất nôngnghiệp của huyện Mai sơn của phòng

Tài Nguyên Môi trường huyện cho thấy, trong giai đoạn 2012-2017 đất nông

nghiệp của huyện có sự thay đổi rất lớn theo hướng tăng diện tích đất sản xuất

nông nghiệp và giảm đất rừng. Cụ thể trình bày trong bảng 4.8.

Bảng 4.8. Biến động diện tích đất nông nghiệp

của huyện Mai Sơn giai đoạn 2012-2017

Đơn vị tính: ha

Loại đất Năm 2012 Năm 2017 So sánh 2017/2012

Đất Nông nghiệp 100.141,30 101.116,27 +974,97

1. Đất sản xuất nông nghiệp 36.854,00 49.302,09 +12.448,09

Đất trồng cây hàng năm 33.027,00 39.722,09 +6.695,09

Đất trồng cây lâu năm 3.827,00 9.580,00 +5.753,00

2. Đất lâm nghiệp 62.851,90 51.186,80 -11.665,10

3. Đất nuôi trồng thủy sản 360,90 533,41 +172,51

73

4. Đất nông nghiệp khác 74,50 93,97 +19,47

+ Đất trồng cây hàng năm: Trong giai đoạn 2012 - 2017 diện tích đất trồng cây hàng năm của huyện đã tăng 6.695,09 ha chủ yếu do mở rộng từ đất lâm

nghiệp sang trồng cây hàng năm khác như ngô, sắn, khoai, rau các loại và mía.

+ Đất trồng cây lâu năm trong giai đoạn 2012-2017 đã tăng 5.753,0 ha chủ yếu là tăng diện tích trồng cây cà phê, cao su, cây ăn quả. Hiện tượng này xảy ra

ở hầu hết tại các xã trên toàn huyện.

- Đất lâm nghiệp

Trên toàn huyện Mai Sơn năm 2017 có tổng diện tích đất lâm nghiệp

51186,80 ha giảm 11.665,10 ha so với năm 2012. Đây là con số đáng báo động

trong công tác bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn.

- Đất nuôi trồng thủy sản năm 2012 có 360,90 ha, đến năm 2017 có 533,41

ha, tăng 172,51 ha. Một số hộ nuôi cá lồng bè ở một số hồ thủy lợi.

- Đất nông nghiệp khác toàn huyện có 93,97 ha đất nông nghiệp khác chiếm

0,09 % diện tích đất nông nghiệp của huyện. Đây là khu vực phát triển các trang

trại chăn nuôi tập trung, Trong giai đoạn 2012 - 2017, diện tích đất này tăng

19,47 ha cho thấy loại hình trang trại chăn nuôi tập trung đang phát triển mạnh

trên địa bàn huyện.

Có thể thấy trong những năm gần đây, diện tích đất sản suất nông nghiệp

của huyện tăng một phần do chuyển dịch cải tạo đất chưa sử dụng sang đất nông

nghiệp. Phần lớn diện tích đất sản suất nông nghiệp tăng là do phá rừng làm

nương rẫy của người dân.

4.2.3. Các loại sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn

a. Các đặc điểm về quản lý và sử dụng đất của đồng bào dân tộc huyện Mai Sơn

Huyện Mai Sơn có địa hình miền núi chia cắt mạnh, là nơi sinh sống của

phần đông các đồng bào dân tộc thiểu số nên có những đặc điểm quản lý sử dụng đất mang tính chất bản địa. Kết quả điều tra hiện trạng và tìm hiểu đặc điểm quản lý, sử dụng đất của một số tộc người ở huyện Mai Sơn, có thể thấy điều bao trùm cơ bản dù là tộc người nào, sống ở tiểu vùng lòng chảo, vùng thấp chân núi, vùng giữa hay vùng cao cư dân huyện Mai Sơn đều lấy trồng trọt làm nguồn sóng chính, trong đó cây trồng chủ yếu là lúa, ngô, khoai, sắn, rau, cây ăn quả. Ngoài

trồng trọt, đồng bào còn chăn nuôi gia súc, gia cầm, duy trì các làng nghề thủ

công gia đình và khai thác các nguồn lợi tự nhiên từ rừng.

74

Trong các tiểu vùng khác nhau, với tập quán khác nhau, mỗi tộc người đều có cách ứng xử với tự nhiên theo cách riêng của mình. Khác biệt có thể nhìn thấy dễ

dàng nhất, đó là việc canh tác trồng lúa nước rất phổ biến ở tiểu vùng lòng chảo

và nương rẫy ở tiểu vùng đất dốc theo hình thức ruộng bậc thang. Đặc điểm quản

lý và sử dụng đất của đồng bào dân tộc huyện Mai Sơn có một số mô hình được thể hiện ở lát cắt sử dụng đất.

Canh tác lúa nước phổ biến là những cư dân người Thái, Mường, Kinh sống ở vùng đất có địa hình thấp. Họ thường phân loại đất ruộng thành nhiều loại tùy theo chất đất, nguồn nước và địa hình để lựa chọn giống lúa cho thích hợp với thời vụ gieo trồng. Chủ yếu là sản xuất theo hướng tự cung, tự cấp.

Canh tác nương rẫy cũng có tầm quan trọng rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu lương thực (lúa nương, ngô, sắn), thực phẩm (rau, đậu các loại) của con người, thức ăn cho chăn nuôi và nguyên liệu cho hoạt động thủ công gia đình. Đất nương rẫy được quản lý trên cơ sở giao đất cho các hộ gia đình sử dụng các diện tích mà các gia đình tự nhận là đã khai hoang hoặc mở rộng các mảnh nương cũ.

Quản lý và sử dụng đất vườn - đồi - rừng: Khác với đất lúa nước và đất nương rẫy, đất vườn được các hộ gia đình quản lý trực tiếp. Đất vườn, bao gồm cả đất ở, là tài sản của gia đình được truyền từ đời này qua đời khác với những cách thức và luật lệ đã được quy định. Đối với đất vườn đồi và đất vườn rừng, việc quản lý chủ yếu thuộc về cộng đồng thôn, bản; các hộ gia đình trong thôn, bản được tự do khai phá những phần đất rừng và đất đồi xung quanh nhà để làm vườn rừng và nghiêm cấm không được khai phá vườn rừng trong phạm vi rừng đầu nguồn mà thôn, bản quy định.

Những mô hình sử dụng đất nông lâm kết hợp, với phong tục tập quán phong phú, đồng bào các dân tộc huyện Mai Sơn đã quản lý sử dụng đất với các mô hình chủ yếu là rừng - ruộng bậc thang; rừng - vườn đồi - ruộng bậc thang và mô hình vườn - ao - chuồng với các cây trồng rừng chủ yếu là keo, nghiến, lát, đinh hương, muồng đen... kết hợp với trồng cây dược liệu dưới tán rừng và khoanh nuôi tái sinh các cây trồng bản địa; chăn thả gia súc dưới tán rừng. Với đất rừng, bãi chăn thả và nguồn nước là tài sản chung của cộng đồng mà mọi người trong bản đều có thể sử dụng; mọi người dân đều có ý thức tự giác tuân thủ các luật tục liên quan, đồng thời trao truyền kiến thức bản địa như lấy măng, lấy củi, đánh cá, làm mương phai để vừa đảm bảo đời sống vừa giữ gìn nguồn tài sản của cộng đồng.

75

Qua một số mô hình sử dụng đất của đồng bảo dân tộc huyện Mai Sơn cho thấy, các dân tộc ở huyện đã có truyền thống lâu đời trong quản lý sử dụng đất đai theo cộng đồng. Hiện nay, sự thay đổi nhiều nhất về quản lý và sử dụng đất đai ở vùng là thay đổi về cách thức quản lý đất ruộng, nương rẫy còn đối với đất rừng và nguồn nước thì vẫn trên cơ sở quản lý của cộng đồng thôn, bản.

b. Các loại và kiểu sử dụng đất nông nghiệp của huyện Mai Sơn

Mai Sơn được biết đến là vùng đất thích hợp với nhiều loại cây trồng và

nhiều loại sử dụng đất khác nhau. Hệ thống cây trồng trên địa bàn huyện rất

phong phú và đa dạng. Qua điều tra thu thập, nghiên cứu các tài liệu tổng hợp từ

phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

các phòng ban liên quan của huyện Mai Sơn cùng với kết quả điều tra trực tiếp từ

các hộ cho thấy trên địa bàn huyện có 06 loại sử dụng đất (LUT) với 18 kiểu sử

dụng đất.

Các loại sử dụng đất của huyện có các đặc điểm sau:

LUT1: Chuyên lúa: gồm 3 kiểu sử dụng đất là: lúa xuân - lúa mùa, lúa mùa

và lúa nương.

+ Kiểu sử dụng đất lúa xuân - lúa mùa: phân bố chủ yếu trên đất phù sa ở

các xã thuộc tiểu vùng 1 và khu vực ven sông Đà, tại những nơi có địa hình

tương đối bằng phẳng hoặc bậc thang, điều kiện tưới tiêu bán chủ động nguồn

nước tưới từ các khe, có nước chảy từ trên núi xuống hoặc được phân bố từ các

phai, đập giữ nước chảy từ các suối. Theo số liệu thống kê của Phòng nông

nghiệp và PTNT huyện Mai Sơn các giống chính được sử dụng là nếp 87, nếp 98

năng suất trung bình đạt 52,7 tạ/ha.

+ Kiểu sử dụng đất 1 vụ lúa mùa: thường trồng trên những vùng đất thiếu

nước vụ xuân, chỉ trồng được vụ mùa (chủ yếu trên các ruộng bậc thang canh tác

nhờ nước trời). Năng suất lúa cao, đạt trung bình 50,24 tạ/ha.

+ Kiểu sử dụng đất 1 vụ lúa nương: trồng vào vụ mùa, phân bố chủ yếu ở

các xã tiểu vùng 2 đất có độ dốc lớn, địa hình bị chia cắt mạnh, chủ yếu là trên

loại đất đỏ vàng trên đá phiến sét. Đây là kiểu sử dụng đất mang tính chất

truyền thống của đồng bào dân tộc vùng cao. Năng suất lúa không cao trung

bình đạt 27,88 tạ/ha, song ít gặp rủi ro khi có những biến động về thời tiết, đồng

thời đảm bảo ổn định nhu cầu lương thực cho người dân. Phân bón được dùng

76

chủ yếu là phân hóa học, tro đốt thảm thực vật hoang trên đất khi làm đất; chi

phí giống, thuốc bảo vệ thực vật không nhiều, đầu tư sản xuất thấp, đây cũng là

lý do mà những nông hộ thu nhập thấp, ít lao động thường lựa chọn kiểu sử

dụng đất này.

Bảng 4.9. Các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu

của huyện Mai Sơn năm 2017

Diện tích, (ha) Loại sử dụng Kiểu sử dụng đất đất (LUT) Tổng TV1 TV2

LUT 1: Chuyên 1. Lúa xuân - lúa mùa 1131,0 574,9 556.1

lúa 2. Lúa mùa (lúa nước) 488,0 0 488,0

3. Lúa nương (vụ mùa) 2.778,0 120,3 2.657,7

|Tổng LUT 1 4397,0 695,2 3.701,8

LUT 2: Lúa - 4. Lúa mùa - ngô thu đông 492,0 492,0 0

Màu 5. Lúa nương - dưa mèo 787,8 115,4 672,4

|Tổng LUT 2 1.279,8 607,4 672.4

LUT 3: Chuyên 6. Rau các loại 484,0 310,0 174,0

rau màu 7. Ngô hè 19.661,0 11.676,7 7.931,3

8. Dong riềng 160,0 0 160,0

9. Đậu tương - đậu xanh 135,0 28,0 107,0

|Tổng LUT 3 20.440,0 12.014,7 8.372,3

LUT 4: Cây ăn 10. Mận hậu 154,0 0 154,0

quả 11. Nhãn 1.139,0 902,0 237,0

12. Xoài 891,0 739,0 152,1

13. Bưởi 135,0 112,0 23,0

14. Na 119,0 0 119,0

685,1 |Tổng LUT 4 2.438,0 1.753,0

LUT 5: Cây 15. Sắn 3.450,0 911,6 2.538,4

công nghiệp 16. Mía 6.085,0 5.382,0 703,0

hàng năm Tổng LUT 5 9.535,0 6.293,6 3.241,4

LUT 6: Cây 17. Cao su 345,0 345,0 0

công nghiệp lâu 18. Cà phê 6.353,0 2.009,5 4.343,5

năm Tổng LUT 6 6.698,0 2.354,5 4.343,5

77

44.787,8 23.718,4 21.069,4 Tổng

LUT2: lúa - màu

Loại sử dụng đất Lúa - màu ít gặp rủi ro về biến động của thời tiết, đồng thời đảm bảo ổn định nhu cầu lương thực, thực phẩm và đáp ứng được thức ăn chăn nuôi trong gia đình. Trong cơ cấu phân bón đa phần là phân hóa học, tàn dư thực vật được cày vùi và phân chuồng. Đây cũng là loại sử dụng đất khá phù hợp với tập quán canh tác của địa phương.

Kiểu sử dụng đất lúa mùa - ngô thu đông chỉ có ở những khu ruộng vùng

thấp, nơi đất có độ ẩm tương đối cao hơn (tiểu vùng 1). Chủ yếu được áp dụng

trong các vùng đất trồng 01 vụ lúa nhờ nước trời (vụ mùa). Kiểu sử dụng đất lúa nương - dưa mèo được canh tác trên đất dốc có độ dốc từ 150 - 250, địa hình cao, không chủ động nước tưới, phụ thuộc vào nước trời, phân bố chủ yếu ở tiểu vùng

2 của huyện.

LUT3: Chuyên rau - Màu

LUT 3 chiếm diện tích lớn nhất trong các LUT, với 20.490,0 ha, chiếm tới

20,27% diện tích đất nông nghiệp của huyện. LUT 3 gồm 5 kiểu sử dụng đất phân bố chủ yếu trên đất có độ dốc từ 200 trở lên, phân bố ở tất cả các xã của huyện; riêng kiểu sử dụng đất chuyên rau phân bố chủ yếu ở các khu vực thung

lũng, có khả năng tưới chủ động.

+ Kiểu sử dụng đất chuyên rau: các loại rau thường trồng là rau cải mèo, cải

ngọt, bắp cải, đậu cô ve, đậu đũa, hành, cà chua... Rau được trồng nhiều ở các xã

của tiểu vùng 1 như Hát Lót, Mường Bon, Cò Nòi. Ở các vùng này đã thành lập

tổ hợp tác tuy nhiên diện tích còn rất khiêm tốn do khó khăn về đầu ra của sản

phẩm. Đậu xanh đậu đen, đậu tương là các loại được người dân trồng nhiều

nhưng chủ yếu là sử dụng cho nhu cầu tại chỗ và phục vụ chăn nuôi hộ gia đình.

+ Kiểu sử dụng đất chuyên ngô chiếm diện tích khá lớn với 19.691 ha,

chiếm tới hơn 95% diện tích LUT 3. Ngô chủ yếu được gieo trồng trên đất dốc vào tháng 4, tháng 5 hàng năm (phụ thuộc vào mùa mưa đến sớm hay đến muộn) và thu hoạch vào tháng 7 tháng 8; thời gian sinh trưởng từ 100 - 130 ngày với các giống ngô chủ yếu là DK 8868, LVN 25, DK 9901, DK 9955, CP 999, CP 333, NK 6654, LVN 10. Ở một số vùng thung lũng nơi đất ẩm hơn có thể trồng được

vụ ngô thu nhưng diện tích rất ít.

+ Kiểu sử dụng đất dong riềng được trồng trên đất dốc thuộc tiểu vùng 2, chủ yếu là dựa theo kinh nghiệm và canh tác theo phương thức truyền thống,

78

không sử dụng biện pháp bảo vệ đất với các loại giống DR1, DR3, DR49, DCNR, năng suất khoảng 492,78 tạ/ha. Hiện diện tích trồng không còn nhiều,

khoảng 160 ha.

LUT 4: Cây ăn quả

Diện tích cây ăn quả có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây.

Cây ăn quả ở huyện Mai Sơn rất đa dạng nhưng chỉ có một số cây với diện tích

lớn và được trồng tương đối tập trung là nhãn, xoài và bưởi. Trong đó, nhãn và

xoài chiếm diện tích lớn nhất (1.139ha và 891ha). Năm 2017 diện tích nhãn cho

thu hoạch khoảng 717 ha cho sản lượng ổn định. Hiện nay, nhiều hộ dân đã biết

áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất như: tỉa cành, ghép mắt.. để chăm

sóc cây trồng, từ đó giúp nâng cao năng suất.

+ Xoài: diện tích trồng xoài của huyện năm 2017 là 891,0 ha Các giống

xoài được trồng chủ yếu là các giống xoài lai, xoài ghép như ĐL4 (Đài Loan),

VRQ-XX1 (Thái Lan), R2E2 (Úc). Cây xoài phù hợp với điều kiện tự nhiên của

huyện, sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất trung bình đạt 85,34 tạ/ha, chất

lượng tốt mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xoài cũng là một loại cây ăn quả được

người dân trồng khá nhiều trên địa bàn huyện và đã hình thành những vùng sản

xuất quy mô lớn, sản lượng năm 2017 đạt gần 1300 tấn. Chất lượng xoài cao, đã

xuất khẩu sang một số nước nhưng chưa nhiều.

+ Bưởi: hiện nay bưởi da xanh đang được phát triển (diện tích trồng

hiện nay là 135,00 ha) nhưng diện tích cho thu hoạch ổn định chỉ mới được

3,0 ha. Hiệu quả kinh tế chưa được khẳng định.

+ Mận hậu có diện tích 154 ha tuy nhiên mới chỉ có 23 ha được thu hoạch

do chủ yếu mới được trồng trồng từ năm 2016 trở lại đây. Tổng sản lượng năm

2017 mới chỉ đạt 78 tấn nhưng chất lượng và mẫu mã quả không được như mận

hậu của Mộc Châu vì thế giá bán cũng không cao.

+ Na: Năm 2017 diện tích na của Mai Sơn là 119 ha tập trung chủ yếu ở các khi vực đất đỏ nâu hình thành trên đá vôi ở tiểu vùng 2. Huyện cũng có chủ trương phát triển cây na nhưng hiện tại mới chỉ có 79 ha cho thu hoạch diện tích còn lại mới trồng trong năm 2017. Tuy na có chất lượng tốt nhưng điều kiện vận

chuyển khó khăn, kỹ thuật bảo quản chưa tốt cũng là một yếu tố hạn chế để phát

triển loại cây này.

79

LUT5: Cây công nghiệp hàng năm

LUT 5 có 9.525,00 ha, chiếm 19,32% tổng diện tích đất sản xuất nông

nghiệp. Gồm 2 kiểu sử dụng đất chính.

+ Canh tác sắn chiếm hơn 30% diện tích của LUT 5. Thường sử dụng giống

sắn KM60, KM94, KM987, KM9805, KM160, SC205 và một số giống sắn địa

phương được trồng chủ yếu trên nhóm đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất

vàng nhạt trên đá cát; chu kỳ sinh trưởng trong vòng một năm, có khả năng chịu

lạnh và khô hạn tốt. Thời vụ trồng vào tháng 2 - 3, thu hoạch vào cuối năm, năng

suất khoảng 301,56 tạ củ tươi/ha. Năm 2017 diện tích trồng sắn toàn huyện là

3.440 ha, chủ yếu được canh tác tại tiểu vùng 2.

+ Cây mía: có diện tích 6.085,0 ha, chủ yếu trồng trên đất đồi núi thấp, tại

tiểu vùng 1 như Cò Nòi, Hát Lót, Mường Bon đã hình thành những vùng trồng

mía tập trung đáp ứng nguyên liệu cho công ty cổ phần mía đường Sơn La. Năng

suất bình quân đạt 572,12 tạ/ha với các giống mía chủ yếu là ROC10, ROC22.

Tiểu vùng 2 mía chủ yếu được trồng trong các vườn tạp trong các hộ gia đình,

năng suất trung bình đạt 500,00 tạ/ha. Sản xuất chủ yếu phục vụ nhu cầu dân cư

trên địa bàn.

LUT6: Cây công nghiệp lâu năm

LUT 6 có khoảng 6753,00 ha, chiếm 13,70% tổng diện tích đất sản xuất

nông nghiệp. Gồm 3 kiểu sử dụng đất chính.

- Kiểu sử dụng đất trồng cao su có 345 ha phân bố chính tại xã Mường

Bon và các xã thuộc tiểu vùng 1. Do thời tiết rét đậm rét hại, sương muối vào

năm 2012 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng và phát triển của cây.

Hiện nay cây cao su đang không được đồng tình phát triển của người dân tại

địa phương.

- Kiểu sử dụng đất trồng cà phê trên đất dốc của huyện, diện tích năm 2017

là 6353 ha, chiếm 94,08% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, tập trung ở các xã

Chiềng Ban, Chiềng Mung, Chiềng Mai thuộc tiểu vùng 2. Tuy nhiên do không

được chăm sóc đúng kỹ thuật nên năng suất cà phê bình quân toàn huyện chỉ đạt

khoảng 8-9 tấn quả tươi/ha (tương đương 1,36 tấn cà phê nhân/ha/vụ). Có

5.316,00 ha cho thu hoạch vào năm 2017. Sản lượng cà phê năm 2017 là 7.232,0

tấn cà phê nhân.

80

LUT 7: Nuôi trồng thủy sản

Diện tích NTTS của huyện là 533,41 ha, phân bố rải rác khắp các xã trong huyện. Trong số 533.41 ha mặt nước chỉ có 327 ha nuôi có cho ăn, còn lại là hình thức quảng canh (cá tận dụng thức ăn tự nhiên). Cá nuôi các loài cá thông thường như trắm, trôi, mè, tận dụng các ao hồ trong khuôn viên hộ gia đình, năng suất thấp, phục vụ nhu cầu tiêu dùng là chính.

LUT 8: Rừng

Diện tích đất lâm nghiệp của huyện khá lớn, với 51.186,80 ha, chiếm tới

50,62% diện tích đất nông nghiệp của huyện. Rừng có 02 loại: rừng phòng hộ và

rừng trồng. Diện tích rừng trồng tập trung chủ yếu ở tiểu vùng 2, tuy lớn nhưng

không mang lại hiệu quả kinh tế cao do trên địa bàn không có nhà máy chế biến gỗ,

đường giao thông ở tiểu vùng 2 tương đối khó khăn nên chi phí vận chuyển cao.

4.2.4. Lựa chọn các cây trồng hàng hóa cho huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

Như đã trình bày trong mục 3.2.7, các cây trồng được xác định có thể trở thành nông sản hàng hóa của huyện Mai Sơn phải thỏa mãn được ít nhất 2/3 tiêu chí: (1) Có tỷ lệ hàng hóa lớn và có triển vọng phát triển thị trường; (2) Có sản lượng đủ lớn, diện tích tập trung để có thể phát triển vùng sản xuất hàng hóa; (3) Hiệu quả kinh tế cao, nông sản có chất lượng tốt.

4.2.4.1. Xác định các cây trồng hàng hóa theo tỷ lệ hàng hóa và triển vọng

phát triển thị trường

Để xác định khả năng trở thành hàng hóa của các nông sản chính của

huyện, chúng tôi đã tiến hành điều tra ở 200 hộ sản xuất nông nghiệp của huyện

về tỷ lệ hàng hóa của các nông sản chính được sản xuất tại nông hộ, mức độ và

khả năng tiêu thụ nông sản cũng như các kênh tiêu thụ các nông sản này. Kết quả

được thể hiện trong bảng 4.10.

Có thể thấy hầu hết các nông sản chính của huyện Mai Sơn đều có khả năng

tiêu thụ tương đối dễ dàng trừ cao su. Trong những năm vừa qua với phong trào

đưa cây cao su lên vùng Tây Bắc, huyện Mai Sơn cũng đã phát triển cây cao su

nhưng thực tế cho thấy, cây cao su phát triển kém trên đất Sơn La nói chung và

Mai Sơn nói riêng. Ở Tây Nguyên cây cao su sau khi trồng khoảng 5 năm bắt đầu

có thể khai thác nhưng cao su ở Mai Sơn sang đến năm thứ 6 thứ 7 mới có thể khai

thác được, sản lượng thấp, giá mủ cao su mấy năm vừa rồi không cao nên khó bán.

81

Về tỷ suất hàng hóa: Lúa tuy được trồng ở hầu hết các xã nhưng vì diện tích

trồng lúa không lớn, đặc biệt ít với các xã tiểu vùng 2 nên người dân chủ yếu để

tiêu dùng trong gia đình, họ chỉ bán ra trong vụ mùa (vụ chính). Diện tích có thể

tưới tiêu chủ động để trồng lúa rất hạn chế, khó phát triển thêm. Sản lượng lúa

của huyện năm 2017 chỉ đạt 15.059 tấn/năm tức là đảm bảo 95 kg

thóc/người/năm nên trên thực tế lúa gạo với Mai Sơn chỉ đảm bảo tiêu dùng

trong huyện, không trở thành hàng hóa được.

Đậu đỗ, mía rau, sắn, cà phê và các cây ăn quả có tỷ lệ hàng hóa cao. Người

dân đều bán ra là chủ yếu, sử dụng trong gia đình với tỷ lệ <25%.

Ngô là cây trồng chiếm diện tích rất lớn, sản lượng nhiều và người dân chỉ dùng một phần phục vụ cho nhu cầu trong gia đình (làm lương thực, nấu rượu, thức ăn chăn nuôi…) có >75% là bán ra thị trường thông qua các kênh tiêu thụ khác nhau.

Bảng 4.10. Phƣơng thức tiêu thụ các nông sản chính và tỷ lệ bán ra

thị trƣờng của các nông hộ huyện Mai Sơn

Tỷ lệ hàng hóa (%) Mức độ TT Tên sản phẩm Đối tƣợng mua Sử dụng tiêu thụ Bán trong gia đình

1 Lúa xuân Tiểu thương 90 Dễ 10

2 Lúa mùa Tiểu thương 40 Dễ 60

3 Lúa nương Tiểu thương 80 Dễ 20

4 Ngô Tiểu thương, 25 Dễ 75

công ty

5 Rau các loại Trung bình Tiểu thương, tự bán 25 75

6 Đậu đỗ các loại Trung bình Tiểu thương 12 88

7 Sắn Trung bình 5 95

Tiểu thương, công ty

8 Mía Công ty 0 Dễ 100

9 Cà phê Công ty 0 Dễ 100

10 Cao su Công ty 0 Khó 100

11 Nhãn Trung bình Tiểu thương 1 99

12 Xoài Trung bình Tiểu thương 1 99

13 Mận hậu Trung bình Tiểu thương 2 98

82

14 Na Dễ Tiểu thương 3 97

Về kênh tiêu thụ: Mía, sắn, cao su, cà phê là những cây trồng được tiêu thụ chủ yếu cho các công ty thu mua chế biến nông sản trên địa bàn. Với cà phê và

mía các công ty thậm chí có đầu tư phân bón kỹ thuật cho người dân và cam kết

bao tiêu sản phẩm nên đầu ra được đảm bảo, giá cả ổn định. Cây ăn quả đang

được tỉnh Sơn La đẩy mạnh phát triển với chiến lược phát triển rõ ràng. Từ năm 2017 huyện đã phát triển được 15 tổ hợp tác sản xuất theo VietGAP phục vụ xuất

khẩu. Năm 2017 nhãn và xoài đã được xuất khẩu sang Trung Quốc bằng con đường chính ngạch, năm 2018 huyện đang xúc tiến mở kênh xuất khẩu xoài và

nhãn sang Úc. Năm 2018 huyện ủy Mai Sơn đã ký kết tác với tập đoàn Quế Lâm

để phát triển vùng cây ăn quả và cà phê chè theo hướng hữu cơ phục vụ xuất

khẩu. Khả năng phát triển thị trường cho nhóm cây này rất rộng mở.

Như vậy với tiêu chí này những cây có thể trở thành cây hàng hóa nông sản

chính của huyện theo tiêu chí này gồm: Ngô, đậu đỗ, sắn, mía, cà phê, cây ăn quả.

4.2.4.2. Xác định cây hàng hóa theo tiêu chí sản lượng và diện tích

Trong những năm gần đây cơ cấu cây trồng của huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

có biến động mạnh theo hướng phát triển các cây trồng công nghiệp dài ngày và

các cây ăn quả (theo số liệu từ niên giám thống kê huyện Mai Sơn 2018). Biến

động diện tích gieo trồng của các cây trồng chính huyện Mai sơn được thể hiện

trong bảng 4.11.

Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 tại huyện Mai Sơn có 6 nhóm cây

trồng có diện tích và sản lượng lớn là: lúa, ngô, mía, sắn, cà phê và cây ăn quả.

Tuy nhiên, với diện tích lúa hiện có, sản lượng thóc gạo của Mai Sơn chưa đủ đảm

bảo an ninh lương thực cho huyện nên không thể trở thành sản phẩm hàng hóa.

Trong nhóm cây có hạt thì ngô là cây có diện tích rất lớn, được trồng phổ

biến ở tất cả các xã trong huyện và có thị trường ổn định nên diện tích năm 2017

tuy có giảm nhưng vẫn chiếm tới hơn 20.000 ha. Sản phẩm là ngô hạt chủ yếu

phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Cây mía được huyện định hướng phát triển phục vụ cung cấp nguyên liệu cho nhà máy đường Mai Sơn. Diện tích mía của Mai Sơn chiếm tới 75,7% diện tích mía toàn tỉnh Sơn La. Hiện mía được trồng chủ yếu ở 3 xã và thị trấn của

tiểu vùng 1 là xã Cò Nòi (2.548 ha), xã Chiềng Lương (878 ha), xã Hát Lót và thị

trấn Hát Lót (704 ha).

83

Bảng 4.11. Diện tích gieo trồng, sản lƣợng các cây trồng chính của Mai Sơn,

tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2015 - 2017

Diện tích (ha) Sản Diện tích

TT Cây trồng lƣợng năm 2017 năm 2017/ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2015 (ha) (tấn)

1 Lúa 6.241 6.262 -254 15.059,0 5.987

Lúa xuân (ruộng) 1.092 1.115 +39 6.084,0 1.131

Lúa mùa (ruộng) 1.583 1.622 +42 1.625 8.975,0 Lúa nương 3.566 3.525 -335 3.231

20.727 20.706 20.153 2 Ngô -574 94.287,0

3 Rau các loại 725 808 +206 7.661,0 931

4 Đậu tương 600 276 -443 162,0 157

5 Sắn 3.445 3.450 -5 57.964,0 3.440

6 Mía 4.237 4.905 +1.848 417.443,0 6.085

7 Cà phê 5.554 6.081 +799 7.232,0 6.353

8 Cao su 338 339 +7 2,0 345

9 Cây ăn quả 1.389 1.447 +1.415 5.603,0 2.804

Nhãn 712 727 +427 2.284,0 1.139

Xoài 363 372 +258 1.287,0 891

Mận hậu 23 23 +131 78,0 154

Cây sắn được trồng ở hầu hết các xã nhưng tập trung ở 3 xã của tiểu vùng 2 là Chiềng Nơi (628 ha) Phiêng Cằm (708 ha) và Nà Ớt (426 ha). Huyện Mai Sơn

đã xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn thuộc Công ty Cổ phần chế biến

Nông sản BHL Sơn La với công suất đạt 53.000 tấn/năm đảm bảo tiêu thụ toàn

bộ sắn cho vùng nguyên liệu của huyện Mai Sơn và các huyện lân cận.

Cây ăn quả đang được định hướng phát triển thành cây trồng nông sản chủ lực của huyện trong những năm gần đây phục vụ xuất khẩu với hai cây trồng chính là nhãn và xoài. Diện tích canh tác theo tiêu chuẩn VietGAP ngày càng tăng. Mận hậu là cây trồng lâu đời nhưng năng suất và chất lượng mận của Mai Sơn không cạnh tranh được với mận hậu của Mộc Châu nên khó bán hơn. Na tiêu thụ tốt nhưng là cây trồng mới đưa vào không lâu, lại khó bảo quản nên không

được ưa chuộng bằng xoài và nhãn. Với hai cây mận và na sản lượng cũng như

84

Na 86 87 +33 181,0 119

diện tích hiện tại còn rất khiêm tốn, khả năng mở rộng không cao nên khó có thể

trở thành cây hàng hóa chủ lực trong nhóm cây ăn quả của huyện.

Nhóm cây rau tuy có diện tích gieo trồng đạt gần 1.000 ha nhưng được trồng

rải rác, không tập trung. Vùng rau tập trung của huyện Mai Sơn có 182 ha phân bố

ở thị trấn Hát Lót (22 ha), xã Cò Nòi (128 ha) và xã Mường Bon (32 ha). Tuy

nhiên hiện tại mới chỉ có 3 hợp tác xã với 16 ha được cấp chứng nhận sản xuất rau

an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP với sản lượng 350 tấn/năm. Sản phẩm được tiêu

thụ chủ yếu phục vụ nhu cầu của người dân địa phương thông qua các chợ truyền

thống, chưa có điều kiện phát triển thành cây hàng hóa. Trong định hướng phát

triển cây rau của toàn tỉnh Sơn La cũng xác định rõ, trên cơ sở lợi thế canh tranh

về đất đai, khí hậu và vị trí địa lý tỉnh sẽ phát triển vùng sản xuất rau an toàn tập

trung tại huyện Mộc Châu, huyện Phù Yên và thành phố Sơn La (Sở NN&PTNT

tỉnh Sơn La, 2014). Riêng huyện Mai Sơn chỉ duy trì diện tích rau hiện có, tăng tỷ

lệ rau trồng theo VietGAP để đáp ứng như cầu tại chỗ của người dân.

Từ thời Pháp thuộc, cây cà phê chè đã được khẳng định là cây trồng mang lại

hiệu quả kinh tế cao, thích hợp với khí hậu, thổ nhưỡng của Mai Sơn. Diện tích cà

phê chè năm 2017 của Mai Sơn chiếm tới 87,85% diện tích cà phê chè toàn tỉnh

Sơn La. Hiện nay, diện tích cây cà phê chè đang được đầu tư phát triển mạnh với

hệ thống tưới nhỏ giọt, giống cây sạch bệnh, canh tác theo VietGAP. Hiện tại

huyện cũng đã xây dựng Nhà máy Phúc Sinh Sơn La tại xã Chiềng Mung, cho

phép sản xuất khép kín từ quả cà phê tươi theo phương pháp ướt, với công suất

20.000 tấn quả tươi/năm đảm bảo tiêu thụ toàn bộ nông sản cho vùng nguyên liệu.

Như vậy với tiêu chí này những cây có thể trở thành cây hàng hóa nông sản

chính của huyện gồm: Ngô, sắn, mía, cà phê, cây ăn quả (xoài và nhãn).

4.2.2.3. Xác định cây hàng hóa, các kiểu sử dụng hàng hóa theo tiêu chí hiệu

quả sử dụng đất

Xét trên cả các phương diện: diện tích lớn và tập trung, sản lượng lớn, khả

năng tiêu thụ dễ và thị trường tiêu thụ ổn định thì có thể xác định huyện Mai Sơn

có 5 nhóm cây có khả năng phát triển thành cây trồng hàng hóa là ngô, mía, sắn,

cà phê chè và cây ăn quả (nhãn và xoài). Các cây này nằm trong 7 kiểu sử dụng

đất được thể hiện trong bảng 4.11. Tuy cây trồng hàng hóa được đánh giá chủ

yếu theo hiệu quả kinh tế, nhưng để có được hiệu quả kinh tế cao và bền vững

85

cần phải có hiệu quả xã hội và môi trường ở mức từ trung bình trở lên. Vì vậy để

đánh giá hiệu quả tổng thể sử dụng đất của các cây trồng hàng hóa, đề tài tiến

hành đánh giá theo cả 3 tiêu chí: kinh tế, xã hội và môi trường.

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất:

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất có các cây trồng hàng hóa được thể hiện trong bảng 4.12. Với cây ngô có hai kiểu sử dụng đất có ngô lấy hạt là lúa mùa - ngô thu (trên các ruộng bậc thang canh tác nhờ nước trời) và ngô hè 1 vụ.

Trong các kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là cây ăn quả, kế tới là cà phê chè, mía và thấp nhất là ngô xuân hè. Các cây cà phê chè và cây ăn quả tuy mang lại hiệu quả kinh tế cao nhưng đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn. Đây cũng là khó khăn khi muốn phát triển diện tích các cây này với các hộ nông dân ở vùng núi.

Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất có khả năng phát triển

thành hàng hóa của huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

GTSX CPTG TNHH HQĐV Tổng Phân Kiểu sử Tiểu

điểm cấp dụng đất vùng (Triệu đồng) (lần)

1. Lúa mùa - 7 TV1 70,03 26,27 43,76 1,7 TB

ngô thu 2. Ngô hè TV 1 32,90 17,78 1,2 4 T 15,12

3. Nhãn TV 2 TV 1 31,33 219,78 17,21 156,90 1,2 2,5 4 9 T C 14,12 62,88

4. Xoài TV 2 TV 1 184,50 234,00 121,62 156,09 1,9 2,0 9 9 C C 62,88 77,91

5. Sắn TV 2 TV 1 213,98 55,74 138,64 36,57 1,8 1,9 9 5 C T 75,34 19,17

6. Mía TV 2 TV 1 46,99 58,31 32,74 36,76 2,3 1,7 5 5 T T 14,25 21,55

7. Cà phê chè TV 2 TV 1 56,61 161,88 35,06 93,99 1,6 1,4 5 8 T C 21,55 67,89

Nhìn chung hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất cây hàng năm trong 2 tiểu vùng không chênh lệch nhiều, nhưng hiệu quả của các kiểu sử dụng đất cây ăn

quả của tiểu vùng 1 cao hơn hẳn. Sở dĩ có hiệu tượng này là vì cây nhãn và xoài

86

TV 2 148,96 81,07 1,2 8 C 67,89

mới được phát triển mạnh trong gần 10 năm nay, tiểu vùng 1 có địa hình thuận lợi hơn, giao thông phát triển hơn và kỹ thuật canh tác tốt hơn nên có năng suất

nhỉnh hơn, tiêu thụ dễ dàng hơn nên hiệu quả kinh tế cao hơn. Cây sắn được

trồng nhiều ở tiểu vùng 2, mức đầu tư thấp, không kén đất nên có hiệu quả cao

hơn tiểu vùng 1.

Cây cà phê chè mới được phát triển mạnh trong khoảng 5 năm gần đây trong đó diện tích cho sản phẩm mới chỉ đạt 75% năng suất vườn hầu hết chưa đạt tới mức tối đa, suất đầu tư lớn nên hiệu quả đồng chưa cao. Tuy nhiên đây là cây trồng có tiềm năng phát triển mạnh do lợi thế về đất đai khí hậu. Ngay từ năm 1936 người Pháp đã xác định Mai Sơn là nơi có khí hậu điều kiện đất đai thuận lợi nhất cho phát triển cây cà phê chè ở miền Bắc Việt Nam, trạm nghiên cứu cà phê chè hiện của viện Nghiên cứu nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đặt tại Chiềng Mung đã gần 100 năm tuổi. Các diện tích cà phê chè mới phát triển ở tiểu vùng 1 đều được đầu tư tương đối bài bản, có góp vốn của doanh nghiệp, được tưới nhỏ giọt. Năng suất hiện tại của các vùng cà phê của TV 2 vẫn thấp hơn tiểu vùng 1 do hai nguyên nhân chủ yếu: Vườn đang ở thời kỳ đầu cho thu hoạch chưa đạt năng suất tối đa; số vườn được đầu tư tưới nhỏ giọt còn chưa nhiều do điều kiện kinh tế hộ của tiểu vùng 2 thấp hơn TV 1.

* Hiệu quả xã hội:

Hiệu quả xã hội của kiểu sử dụng đất hàng hóa được đánh giá dựa vào chỉ

tiêu là công lao động, giá trị ngày công và mức độ chấp nhận của người dân. Số

liệu cụ thể được thể hiện trong bảng 4.13.

Có thể thấy mức độ thu hút lao động của các cây hàng năm thấp hơn cây

lâu năm. Số ngày công lao động đầu tư đặc biệt thấp ở sắn. Cây sắn được bà con

trồng nhiều nhưng không được đầu tư chăm sóc (chủ yếu theo kiểu tận dụng). Bà

con chỉ trồng, bón phân kết hợp làm cỏ có 1 lần/vụ/năm. Chính vì thể tuy có giá

trị sản xuất thấp nhưng giá trị ngày công rất cao. Trong các kiểu sử dụng đất giá trị ngày công lao động của cây ăn quả là cao nhất đạt từ 264 - 363 nghìn đồng. Kiểu sử dụng đất ngô 1 vụ cho giá trị ngày công thấp nhất chỉ đạt 66,70 nghìn đồng/công. Tuy nhiên cây ngô là cây truyền thống của đồng bào, dễ canh tác, dễ tiêu thụ nên vẫn được người dân lựa chọn. LUT cây ăn quả, cà phê vừa thu hút nhiều lao động vừa mang lại giá trị ngày công cao và ổn định nhưng đòi hỏi các

lao động có kỹ thuật. Như vậy muốn phát triển được các cây này và nâng cao

hiệu quả sản xuất nhất định phải chú trọng khâu đào tạo lao động.

87

Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất hàng hóa

huyện Mai Sơn

Kiểu sử dụng đất Tiểu vùng Tổng điểm Công lao động Phân cấp HQXH 1000 đồng

Lúa mùa - ngô thu TV 1 GTNC Mức chấp nhận của ngƣời dân, % 90 97,7 448 8 C

Ngô hè 258 TV 1 68,9 70 5 T

258 TV 2 66,7 80 5 T

Nhãn 460 TV 1 341,1 85 9 C

460 TV 2 264,4 90 9 C

Xoài 430 TV 1 363,0 90 9 C

430 TV 2 322,4 85 9 C

Sắn 190 TV 1 192,5 70 7 TB

180 TV 2 181,9 85 7 TB

Mía 230 TV 1 159,0 70 7 TB

240 TV 2 146,1 60 6 TB

Cà phê chè 487 TV 1 193,0 90 9 C

* Hiệu quả môi trường:

Qua điều tra cho thấy, các số liệu dùng để định lượng các tiêu chí dùng để

đánh giá hiệu quả môi trường không có sự sai khác lớn giữa hai tiểu vùng vì thế

hiệu quả môi trường được tổng hợp đánh giá chung cho toàn huyện.

Điều tra tình hình sử dụng thuốc BVTV cho các cây trồng hàng hóa của 200 hộ cho thấy, với lúa, phần lớn cây ăn quả và cà phê các hộ tuân thủ đúng theo

hướng dẫn của cán bộ khuyến nông về chủng loại thuốc, nồng độ phun và thời gian cách ly. Duy có ngô, mía và sắn và nhãn là có hiện tượng sử dụng thuốc với liều lượng vượt ngưỡng cho phép (số liệu cụ thể trong bảng 4.14). Đặc biệt là thuốc trừ cỏ Alliance 20WG và Sherpa 25EC bà con phun với liều lượng gấp gần

2 lần khuyến cáo.

Do liều lượng thuốc, số lần phun không đúng quy định có thể gây hại đến

chất lượng đất và nước, ảnh hưởng đến chất lượng nông sản và sức khỏe của

người dân.

88

487 TV 2 166,5 80 9 C

Bảng 4.14. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật vƣợt ngƣỡng cho phép

cho một số cây trồng hàng hóa ở Mai Sơn

Cây trồng Tên thuốc Liều lƣợng Tiêu chuẩn* So sánh

Ngô

Alliance 20WG Alyalyaic 200WG 2,7 lít/ha 3,8 lít/ha 1 - 1,2 lít/ha 2 - 2,5 lít/ha + +

Sắn Mía Alyrius 200WG Owen 20SL 2,5 lít/ha 2,8 lít/ha 1,5 - 2 lít/ha 2 - 2.5 lít/ha + +

(* Theo hướng dẫn của nhà sản xuất)

Kết quả điều tra về sử dụng phân bón cho thấy, mức độ đầu tư phân bón

hóa học tương đối cao nhưng phân hữu cơ lại thấp. Nguồn đạm chủ yếu là phân

urea, lân chủ yếu là dạng super lân, kali chủ yếu là kali clorua. Tỷ lệ N:P:K chưa cân đối, người nông dân thường bón theo tỷ lệ không đúng với yêu cầu kỹ thuật,

một số loại cây trồng được bón phân mất cân đối nghiêm trọng.

Có thể thấy mức độ đầu tư phân bón cho cây sắn và ngô thấp, tất cả các loại phân bón đều thấp hơn khuyến cáo. Các cây trồng được đầu tư tốt là cà phê, xoài, mía vì các cây này đều được định hướng bao tiêu sản phẩm của các công ty nên việc bón phân đều có khuyến cáo và kiểm soát tốt. Với cây nhãn thì phân lân và kali hơi thấp hơn khuyến cáo, kali bón cho ngô đang thấp hơn khuyến cáo 1,4 lần. Phân hữu cơ thấp với hầu hết các cây trồng trừ mía, xoài và cà phê.

Nhãn Sherpa 25EC 0,7 lít/ha 0,2 - 0,4 lít/ha +

Bảng 4.15. Tình hình sử dụng phân bón cho một số cây trồng trong các kiểu

sử dụng đất hàng hóa tại huyện Mai Sơn

Lƣợng phân bón thực tế

Tiêu chuẩn*

Cây

N

PC

N

PC

P2O5

K2O

P2O5

K2O

trồng

Kg/ha

Tấn/ha

Kg/ha

Tấn/ha

Lúa mùa

89,20

56,25

25,12

2,0

80-100

50-60

20-35

6-8

Ngô

142,20

68,35

55,05

4,45

150-180

70-90

80-100

8-10

Sắn

53,62

35,52

52,28

1,0

80-160

40-80

80-160

5-10

Mía

188,21

91,26

141,92

8,82

175-200

60-90

120-150

8-12

Nhãn

202,12

91,25

217,51

5,60

150-300 100-350 250-300

8-15

Xoài

224,1

101.2

247.56

8,60

150-300 100-350 250-300

8-15

Cà phê

150,37

89,54

259,36

13,16

150-280 90-100 150-300

10-12

(*Theo hướng dẫn của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mai Sơn)

89

* Khả năng che phủ đất:

Trên đất dốc, khả năng che phủ đất có thể sử dụng để đánh giá mức độ

chống xói mòn đất. Với các cây trồng, khả năng che phủ đất được tính theo tỷ lệ

thời gian từ khi cây xòe tán tối đa tới khi thu hoạch. Với ngô thời gian che phủ bắt đầu tính từ khi cây đạt 8-10 lá thật (khoảng 40 ngày), mía từ khi cây đẻ nhánh

rộ (2 tháng sau đốn hoặc sau trồng), sắn từ khi bắt đầu thời kỳ phát triển thân lá

(khảng 3 tháng sau trồng). Khả năng che phủ đất của các cây trồng hàng hóa trên

địa bàn huyện Mai Sơn được trình bày cụ thể trong bảng 4.16.

Kiểu sử dụng đất có độ che phủ lớn nhất là cà phê, cây ăn quả (nhãn, xoài)

sau đó là mía, sắn thấp nhất là kiểu lúa - ngô và ngô hè. Nhìn chung với LUT cây

ăn quả, các gia đình cũng đã biết áp dụng các biện pháp chống xói mòn đất như

trồng các băng cây phân xanh theo đường đồng mức, trồng xen cây họ đậu, đỗ,

lạc… khi cây ăn quả chưa khép tán. Đặc biệt là với cà phê hiện nay người dân

thường trồng cây che bóng nên tăng được độ che phủ nhiều.

Bảng 4.16. Khả năng che phủ đất của các kiểu sử dụng đất hàng hóa

huyện Mai Sơn

TT Kiểu sử dụng đất Thời gian che phủ đất (ngày) Khả năng che phủ đất (%) Mức độ đánh giá khả năng che phủ đất

43,8 Thấp 1 Lúa mùa - ngô thu 160

21,9 Thấp 2 Ngô xuân hè 80

100,0 Cao 3 Nhãn 365

100,0 Cao 4 Xoài 365

74,0 Cao 5 Sắn 270

83,6 Cao 6 Mía 305

Có thể thấy, theo độ che phủ đất thì kiểu lúa - ngô và ngô 1 vụ đều có mức che

phủ thấp. Các kiểu còn lại có mức che phủ đất cao, khả năng chống xói mòn tốt.

Như vậy có thể thấy với các cây hàng hóa của huyện Mai Sơn hiệu quả thu được cao nhất trên cả 3 phương diện kinh tế, xã hội và môi trường là cây cà phê và cây ăn quả (nhãn, xoài). Các cây trồng khác cần áp dụng thêm một số các giải

pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.

90

100,0 Cao 7 Cà phê 365

Bảng 4.17. Đánh giá tổng hợp hiệu quả môi trƣờng của các kiểu sử dụng đất

có cây hàng hóa của huyện Mai Sơn

Điểm

TT Kiểu sử dụng đất Sử dụng phân bón khả năng che phủ đất Sử dụng thuốc BVTV Hiệu quả môi trƣờng

1 Lúa mùa - ngô thu TB TB T 5 T

2 Ngô xuân hè T T T 3 T

3 Nhãn TB T C 6 TB

4 Xoài C C C 9 C

5 Sắn T T C 5 T

6 Mía C T C 7 TB

7 Cà phê C C C 9 C

Bảng 4.18. Kết quả phân cấp hiệu quả của các kiểu sử dụng đất hàng hóa

của huyện Mai Sơn

Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2

STT Kiểu SDĐ HQKT HQXH HQMT HQKT HQXH HQMT Phân cấp Phân cấp

C TB T - - - - 1 TB Lúa mùa - ngô thu

T C C TB TB T C C T T T TB C T TB T C C T T T C C T T T C C TB TB T TB C T TB 2 Ngô hè 3 Nhãn 4 Xoài 5 Sắn 6 Mía T C C T T

* Ghi chú: Tiêu chí 1: sử dụng phân bón; Tiêu chí 2: Sử dụng thuốc BVTV; Tiêu chí 3: Khả năng che phủ đất

C C C C C C C 7 C Cà phê chè

4.2.2.4. Xác định cây nông sản hàng hóa và triển vọng phát triển trên địa bàn huyện Mai Sơn

Như vậy xét tổng thể trên các khía cạnh về tỷ lệ hàng hóa, triển vọng phát triển thị trường, có sản lượng đủ lớn, diện tích tập trung, có hiệu quả kinh tế mức trung bình trở lên, nông sản có chất lượng tốt thì các cây trồng như ngô, mía, sắn, cà phê, nhãn, xoài đều đáp ứng các tiêu chí trở thành cây hàng hóa về diện tích, sản lượng, tỷ lệ hàng hóa, khả năng phát triển thị trường. Duy có ngô, mía và sắn hiện đang có hiệu quả kinh tế thấp, để có thể trở thành cây hàng hóa cần khắc

91

phục yếu tố này, chú trọng cải tiến, thay đổi một số điểm như sau:

+ Với cây Ngô: Hiện tại cây ngô đang có hiệu quả thấp do chủ yếu được trồng một vụ (không thể tăng vụ do yếu tố hạn chế về độ ẩm quá thấp và không có khả năng tưới), năng suất chưa cao, chưa tuân thủ các quy trình kỹ thuật về bón phân và sử dụng thuốc BVTV. Để nâng cao hiệu quả sản xuất cần nâng cao năng suất bằng cách thay đổi cơ cấu giống, bón phân cần đối theo quy trình, tuân thủ đúng khuyến cáo về sử dụng thuốc BVTV. Năm 2017 năng suất ngô bình quân toàn huyện mới đạt 4,7 tấn/ha/vụ trong khi của thế giới là 5,7 tấn/ha/vụ (Trần Kim Định & cs., 2015). Hiện tại có một số xã đã trồng thí điểm ngô biến đổi gen có khả năng chịu hạn tốt và năng suất đạt tới 6,0-6,5 tấn/ha/vụ, sắp tới có thể triển khai gieo trồng trên diện rộng để nâng cao hiệu quả sản xuất trên đất canh tác nhờ nước trời.

+ Với cây sắn: Tuy có hiệu quả kinh tế thấp nhưng hiện tại người dân vẫn duy trì diện tích lớn chủ yếu do các nguyên nhân sau: Sắn hiện tại trồng trên những đất xấu (khó có thể trồng các cây khác), đầu tư rất ít, hợp với tập quán canh tác của đồng bào dân tộc ít người. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất của cây sắn cần tăng cường đầu tư phân bón cho sắn, thay đổi cơ cấu giống, đưa các giống sắn mới năng suất cao vào sản xuất thay thế cho các giống địa phương năng suất thấp. Các giống KM94, KM987 và KM9805 là những giống có tính chống chịu hạn tốt năng suất đạt 30-35 tấn/ha/năm. Giống sắn STB1 là giống có khả năng sinh trưởng tốt, chống chịu sâu bệnh, năng suất củ tươi cao (43,3 - 52,5 tấn/ha), hàm lượng tinh bột đạt khoảng 30% đã được Viện KHKT nông nghiệp Bắc Trung Bộ (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) thử nghiệm thành công ở Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa thiên Huế.

+ Với cây mía: Mía được nhà máy bao tiêu sản phẩm, cung cấp quy trình kỹ thuật nên có đầu ra và thu nhập ổn định. Tuy k+hông có hiệu quả kinh tế cao như các cây trồng khác nhưng vẫn được bà con duy trì. Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất mía cần đưa các giống mới có chữ đường và năng suất cao vào sản xuất. Ví dụ như giống KK3 (tên khác là Khonkaen 3) đã được Viện Nghiên cứu Mía đường đưa vào sản xuất ở khu vực Bắc trung bộ cho năng suất mía bình quân chu kỳ đạt 95,37 - 109,41 tấn/ha, với chữ đường đạt 11,71 - 14,00 CCS (hiện tại năng suất mía bình quân của huyện đạt 70 tấn/ha với chữ đường bình quân đạt 8-9 CCS. Cùng với đổi mới cơ cấu giống cũng cần kiểm soát tốt hơn việc sử dụng thuốc BVTV với mía, tăng cường cơ giới hóa trong sản xuất mía, tổ chức lại sản xuất để giảm tối đa thời gian thu hoạch và chuyên chở mía để tăng chất lượng mía ép.

92

Bảng 4.19. Các cây nông sản hàng hóa và triển vọng phát triển của huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

Chỉ tiêu Kiểu sử dụng đất

Ngô Mía Sắn Cà phê chè Nhãn Xoài

Tỷ lệ hàng hóa, 75 100 95 100 99 99 %

Triển vọng phát Thị trường trong Thị trường trong Thị trường trong Thị trường trong Thị trường trong Thị trường trong

triển thị trường nước tỉnh nước nước + xuất khẩu nước + xuất khẩu nước + xuất khẩu

Sản lượng, tấn 94.287 417.443 57.964 7.232 2.284 1.287

9 3

Vùng trồng tập Ở cả hai TV chủ yếu ở TV1 chủ yếu ở TV2 Ở cả hai TV, Chủ yếu ở TV1 Chủ yếu ở TV1

trung TV2 nhiều hơn

Hiệu quả kinh tế Thấp Thấp Thấp Cao Cao Cao

Chất lượng/ thương hiệu nông Chất lượng tốt Có thương hiệu Chất lượng tốt, chưa có thương Chất lượng tốt, chưa có thương Có chỉ giới địa lý, có thương hiệu Chất lượng tốt, chưa có thương Chất lượng tốt, chưa có thương

sản hiệu hiệu hiệu hiệu

Đánh giá Để trở thành Để trở thành Để trở thành Phát triển diện Phát triển diện Phát triển diện

nông sản hàng hóa cho huyện nông sản hàng hóa cho huyện nông sản hàng hóa cho huyện tích canh tác theo GLOBAL GAP tích canh tác theo GLOBAL GAP tích canh tác theo GLOBAL GAP

93

cần nâng cao hiệu quả kinh tế. cần nâng cao hiệu quả kinh tế cần nâng cao hiệu quả kinh tế. để tăng tỷ trọng xuất khẩu để tăng tỷ trọng xuất khẩu để tăng tỷ trọng xuất khẩu

4.3. LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT

NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG HÀNG HÓA TẠI HUYỆN MAI SƠN

Trên cơ sở xác định được các loại sử dụng đất hàng hóa, chúng tôi tiến hành

xây dựng các mô hình canh tác tiên tiến với các LUT này. Trên các mô hình đều áp dụng các quy trình canh tác theo khuyến cáo của khuyến nông, đưa các giống

mới vào sản xuất, áp dụng các biện pháp chống xói mòn, giữ ẩm...

Các mô hình này được đặt tại các hộ dân có kinh nghiệm sản xuất, có diện

tích canh tác lớn.

4.3.1. Mô hình cà phê chè

4.3.1.1. Mô tả chung

Địa điểm: Mô hình được đặt tại vườn nhà ông Đặng Đình Thị tại xã Chiềng

Ban, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tọa độ: 21014’3” N; 1030 57’11”E;

Độ cao: 790 m. Địa hình: bằng phẳng;

Loại đất: Đất đỏ vàng trên đá phiến sét;

Tuổi cây: 8 năm tuổi. Cà phê và nhãn được trồng từ năm 2011;

Diện tích mô hình là 1,0 ha với cây trồng là cà phê chè Catimor 8 năm tuổi

có trồng xen nhãn che bóng. Cà phê trồng với khoảng cách 2m x 1m (khoảng

4.500 cây/ha). Cứ 5 hàng cà phê trồng một hàng nhãn mật độ 12m x 10m tương

ứng 85 cây/ha. Mô hình có sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt.

Thời gian theo dõi: năm 2015-2017.

Các quy trình canh tác hoàn toàn tuân thủ theo khuyến cáo của khuyến

nông địa phương, có tủ gốc giữ ẩm bằng tàn dư thực vật.

4.3.1.2. Đánh giá hiệu quả của mô hình

* Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế của mô hình được tính trong giai đoạn 3 năm 2015-2017. Mô hình có sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt (hệ thống được đặt khi cây được 2 năm tuổi). Giá trị hệ thống tưới 30 triệu/1 ha, khấu hao trong vòng 15 năm. Như

vậy khấu hao hệ thống tưới /ha/năm là 2 triệu đồng.

Năm 2016 sương muối làm cà phê chè mất mùa nên năng suất chỉ đạt có 2,0 tấn nhân/ha. Tuy nhiên nhờ trồng xen với nhãn, có che chắn của nhãn nên thiệt hại của mô hình ít hơn so với các vườn trồng cà phê thuần.

94

Hình 4.5. Mô hình cà phê chè xen nhãn ở hộ ông Đặng Đình Thị xã Chiềng Ban

Bảng 4.20. Hiệu quả kinh tế mô hình cà phê chè xen nhãn ở huyện Mai Sơn

Năng suất, tấn/ha GTSX CPTG TNHH HQĐV Năm Cà phê nhân Nhãn Triệu đồng/ha/năm (Lần)

2015 2,5 3,16 251,88 73,21 178,67 2,44

2016 2,0 2,89 208,02 72,04 135,98 1,89

2017 2,7 3,25 269,10 73,89 195,21 2,64

(Giá sản phẩm nông nghiệp, vật tư tính theo giá hiện hành năm 2017)

Với mô hình theo dõi, năm 2015 đến 2017 cả cà phê và nhãn đều cho năng

suất ổn định, thiệt hại do sương muối tuy có nhưng nhờ có nhãn che chắn và chủ

vườn chủ động đốt lửa hun khói xua sương muối nên đỡ thiệt hại hơn nhiều so

với các vườn trồng thuần cà phê. Năm 2017 thu nhập hỗn hợp từ 1 ha đã thu

được 195,21 triệu đồng với hiệu quả đồng vốn đạt 2,64 lần.

Có thể thấy, trồng cà phê xen với nhãn có tưới nhỏ giọt đã mang lại hiệu

quả kinh tế cao hơn so với trồng cà phê thuần không có tưới (xem bảng 4.11).

Hơn nữa việc sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt kết hợp bón phân khoáng làm giảm

toàn bộ công bón phân vô cơ.

* Hiệu quả xã hội

Do có tưới nhỏ giọt nên mô hình giảm được rất nhiều công (công bón phân

vô cơ), phần làm cỏ, phun thuốc bảo vệ thực vật, thu hoạch cà phê và nhãn thuê

95

Trung bình 2,4 3,1 243,00 73,05 169,95 2,33

nhân công toàn bộ nên bình quân mỗi năm chỉ tốn 285 công (chủ yếu là công bón

phân hữu cơ, tỉa cành, trông coi và chống rét). Như vậy giá trị 1 ngày công lao

động gia đình ở mô hình thu được trung bình 596.000 đồng.

* Hiệu quả môi trường

Các mô hình cà phê xen nhãn có độ che phủ rất cao từ năm thứ 3 sau trồng

có ý nghĩa rất lớn đối với khả năng hạn chế xói mòn ở địa hình cao dốc, đồng

thời giữ ẩm cho đất. Cũng nhờ hệ thống tưới nhỏ giọt mà lượng nước tưới tiết

kiệm rất lớn so với tưới truyền thống (tưới mặt). Do tưới kèm với bón phân vô cơ

(qua nước tưới) nên còn có thể điều tiết cho hoa nở đồng loạt hơn và vì thế quả

chín đều hơn, chất lượng quả tốt hơn. Trong mô hình có tiến hành phủ đất bằng

tàn dư thực vật (chủ yếu dùng thân ngô, lá vải). Các mức bón phân và sử dụng

thuốc BVTV đề tuân thủ đúng khuyến cáo.

4.3.2. Mô hình trồng nhãn

4.3.2.1. Mô tả chung

Địa điểm: Mô hình được đặt tại vườn nhà ông Lò Văn Toàn tại xã Cò Nòi,

huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tọa độ: 2108’25” N; 104011’50”E;

Độ cao tuyệt đối 780m. Địa hình dốc thoải 12-150.

Loại đất: Đất đỏ vàng phát triển trên đá đá phiến sét và biến chất.

Tuổi cây: 6 năm tuổi

Diện tích mô hình là 1,2 ha với cây trồng là nhãn ghép. Các quy trình canh

tác hoàn toàn tuân thủ theo khuyến cáo của khuyến nông địa phương. Mô hình có

sử dụng hệ thống tưới phun.

Thời gian theo dõi: 2015-2017.

4.3.2.2. Đánh giá hiệu quả của mô hình

* Hiệu quả kinh tế: Mô hình nhãn cho năng suất bình quân 12,5 tấn

quả/ha/năm với giá trị sản xuất đạt 225 triệu/ha, thu nhập hỗn hợp đạt 160,54

triệu/ha và hiệu quả đồng vốn đạt 2,49 lần. Mô hình này cho hiệu quả kinh tế

cao, tạo giá trị sản xuất hàng hóa lớn. Đây là mô hình đang được phát triển mạnh

ở Mai Sơn.

96

Hình 4.6. Mô hình trồng nhãn ở hộ ông Lò Văn Toàn xã Cò Nòi

Bảng 4.21. Hiệu quả kinh tế mô hình nhãn ở Mai Sơn giai đoạn 2015-2017

GTSX CPTG TNHH Năm Năng suất, tạ/ha HQĐV, lần Triệu đồng/ha/năm

2015 2016 12,1 13,0 217,80 234,00 65,12 64,17 152,68 169,83 2,34 2,65

(Giá sản phẩm nông nghiệp tính theo giá hiện hành năm 2017)

* Hiệu quả xã hội: Mô hình Nhãn đã tạo công ăn việc làm và thu hút nguồn

lao động gia đình với giá trị ngày công rất cao (349 nghìn đồng/công). Mô hình

này đòi hỏi đầu tư vốn nhiều và kỹ thuật cao. Hiện tại đã thành lập HTX Dịch vụ

và Nông nghiệp nhãn chín muộn xã Chiềng Mung và HTX dịch vụ Nông nghiệp

và Thương mại Thanh Sơn xã Cò Nòi với quy mô 170 ha nhãn được sản xuất

theo tiêu chuẩn VietGap. Năm 2018 nhãn của hai hợp tác xã này đã các hệ thống

siêu thị lớn tại Hà Nội đặt mua trọn gói với giá bình quân cả vụ khoảng 15 nghìn

đồng/kg.

* Hiệu quả môi trường: Các mô hình nhãn đã có ý nghĩa rất lớn đối với khả năng che phủ đất ở địa hình cao dốc, hạn chế xói mòn và giữ ẩm giữ nước đầu

nguồn. Phân bón thuốc BVTV sử dụng theo đúng khuyến cáo.

97

2017 Trung bình 12,4 12,5 223,20 225,00 64,08 64,46 159,12 160,54 2,48 2,49

4.3.3. Mô hình sắn

4.3.3.1. Mô tả mô hình

Địa điểm: Mô hình được đặt tại nương nhà ông Giàng A Pó tại bản Lọng Ót, xã Nà Ớt, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tọa độ: 2101’15” N; 1030 58’ 51” E;

Độ cao tuyệt đối: 502 m. Độ dốc khoảng 15-200.

Loại đất: Đất vàng đỏ phát triển trên đá macma axit

Diện tích mô hình là 1,0 ha với cây trồng là sắn giống KM94 canh tác nhờ

nước trời. Các quy trình canh tác hoàn toàn tuân thủ theo khuyến cáo của khuyến

nông địa phương (Phân hữu cơ chỉ bón 1 tấn hữu cơ sinh học sông Gianh, N 160 + 200 P2O5 + 160 K2O). Sắn không phun thuốc BVTV.

Thời gian theo dõi: 2015-2017.

Hình 4.7. Mô hình trồng sắn ở nƣơng của ông Giàng A Pó

tại xã Nà Ớt, huyện Mai Sơn

4.3.3.2. Đánh giá hiệu quả mô hình

Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng sắn được trình bày trong bảng 4.20. Với mô hình này năng suất bình quân trong 3 năm chỉ đạt 31 tấn củ tươi/ ha do đất xấu, không có điều kiện tưới và lượng phân hữu cơ bón ít. Vì đất dốc, nương xa, phân hữu cơ ít nên sắn hầu như không được bón phân hữu cơ (ở TV 2 người dân

chăn nuôi đại gia súc theo kiểu thả rông vào rừng nên không có phân hữu cơ).

98

Tuy năng suất sắn không cao nhưng ở mô hình nhờ bón phân cân đối, đầy đủ nên năng suất sắn cao hơn bình quân khu vực mặc dù trồng trên đất xấu. Thu nhập

hỗn hợp đạt bình quân 37,7 triệu/ha/năm (cao hơn bình quân của TV2 gần 5 triệu).

Bảng 4.22. Hiệu quả kinh tế mô hình sắn ở Mai Sơn giai đoạn 2015-2017

Năng suất, GTSX CPTG TNHH HQĐV, Năm tạ/ha lần Triệu đồng/ha/năm

2015 30,0 52,50 15,00 37,50 2,5

2016 2017 32,0 31,0 56,00 54,25 15,00 15,00 41,00 39,25 2,7 2,6

(Giá sản phẩm nông nghiệp tính theo giá hiện hành năm 2017)

Mô hình đã tạo công ăn việc làm và thu hút nguồn lao động gia đình 4 nhân

khẩu góp phần định canh, định cư duy trì được sự phát triển bền vững. Với mô hình này chi phí nhân công chỉ còn 160 công/ha/năm với giá trị ngày công đạt

235.000đ/công.

Về hiệu quả môi trường vẫn chưa đạt mức vì thực tế lượng phân hưu cơ

không được như khuyến cáo nhưng cũng đã giảm được nguy cơ làm suy kiệt đất

nhờ bón phân vô cơ cấn đối và đủ lượng.

Trung bình 31,0 54,25 15,00 39,25 2,6

4.3.4. Mô hình trồng mía

Địa điểm: Mô hình được đặt tại nương nhà ông Lường Ngọc Long tại xã Cò

Nòi, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tọa độ: 2108’44” N; 1040 9’20” E.

Độ cao tuyệt đối: 643 m. Địa hình thung lũng;

Loại đất: Đất thung lũng hình thành từ sản phẩm dốc tụ;

Diện tích mô hình là 1,0 ha với cây trồng là mía giống KM94. Canh tác nhờ

nước trời. Các quy trình canh tác hoàn toàn tuân thủ theo khuyến cáo của công ty

Mía đường Sơn La.

Thời gian theo dõi: 2015-2017.

* Hiệu quả kinh tế

Tiến hành theo dõi mô hình từ năm 2015 - 2017. GTSX của mô hình đạt mức trung bình 71,11 triệu đồng/ha/năm, TNHH đạt 46,43 triệu đồng/ha/năm. Mặc dù mức thu nhập chưa được cao so với các cây trồng khác, nhưng đây là mô hình đang được người dân chấp nhận với tỉ lệ cao do đầu tư vốn ít, thị trường tiêu

99

thụ lại ổn định, không đòi hỏi kỹ thuật cao và được nhà máy đường hỗ trợ về

phân bón lúc đầu vụ và hỗ trợ về kỹ thuật.

Hình 4.8. Mô hình mía ở xã Cò Nòi huyện Mai Sơn

Bảng 4.23. Hiệu quả kinh tế mô hình mía ở Mai Sơn giai đoạn 2015-2017

GTSX CPTG TNHH Năm Năng suất, tạ/ha HQĐV, lần Triệu đồng/ha/năm

2015 2016 82,0 85,0 69,70 72,25 24,07 24,87 45,63 47,38 1,90 1,91

(Giá sản phẩm nông nghiệp tính theo giá hiện hành năm 2017)

* Hiệu quả xã hội: Mô hình đã tạo công ăn việc làm cho 5 lao động gia

đình và một số lao động thời vụ góp phần định canh, định cư duy trì được sự phát

triển bền vững. Mía đòi hỏi ít công, thời vụ thu hoạch không trùng với các cây trồng khác nên tận dụng được lao động nhà. Trong mô hình này, chủ hộ chỉ thuê nhân công lúc thu hoạch (đốn mía) và thuê máy làm đất. Một năm mía đòi hỏi

chi hết 147 công/ha (bón phân, phun thuốc, tỉa nhánh, dọn lá già) với giá trị ngày

công bình quân cho 3 năm đạt 315.000 đồng.

* Hiệu quả môi trường: đạt mức cao do đã tuân thủ đúng các khuyến cáo về sử dụng phân bón, thuốc BVTV và mía có khả năng che phủ đất tốt ở địa hình

cao, dốc, hạn chế xói mòn và giữ ẩm cho đất.

100

2017 Trung bình 84,0 83,7 71,40 71,11 25,12 24,69 46,28 46,43 1,84 1,88

4.3.5. Mô hình trồng ngô

Địa điểm: Mô hình được đặt tại nương nhà ông Lò Văn Toàn tại xã Cò Nòi,

huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tọa độ: 2109’40” N; 1040 9’45” E;

Độ cao tuyệt đối: 809 m. Địa hình đồi cao trung bình, độ dốc 180.

Loại đất: Đất đỏ vàng trên đá phiến sét

Diện tích mô hình là 0,7 ha với cây trồng là ngô giống DK9901. Canh tác

nhờ nước trời. Các quy trình canh tác hoàn toàn tuân thủ theo khuyến cáo của

khuyến nông địa phương.

Thời gian theo dõi: 2015-2017.

* Hiệu quả kinh tế:

Tiến hành theo dõi mô hình từ năm 2015 - 2017. GTSX của mô hình đạt mức trung bình 40,86 triệu đồng/ha/năm, TNHH đạt 25,96 triệu đồng/ha/năm.

Mặc dù mức thu nhập chưa được cao so với các cây trồng khác, nhưng giống ngô

này có năng suất cao vượt trội so với những giống ngô lai khác, chống chịu hạn

và sâu bệnh tốt. Năm 2015 tuy có bị hạn vào đầu năm nhưng ngô vẫn tốt hầu như

không phải trồng dặm.

Hình 4.9. Mô hình ngô ở xã Cò Nòi huyện Mai Sơn

101

* Hiệu quả xã hội: Mô hình đã tạo công ăn việc làm cho 3 lao động gia đình, thân ngô được sử dụng làm thức ăn cho gia súc vào vụ đông, với giá trị

ngày công bình quân cho 3 năm đạt 100.000 đồng.

Bảng 4.24. Hiệu quả kinh tế mô hình ngô ở Mai Sơn giai đoạn 2015-2017

GTSX CPTG TNHH Năng suất hạt, Năm HQĐV, lần tạ/ha Triệu đồng/ha/năm

2015 2016 5,69 5,72 39,83 40,04 14,8 15.0 25,03 25,04 1,69 1,67

(Giá sản phẩm nông nghiệp tính theo giá hiện hành năm 2017)

* Hiệu quả môi trường: đạt mức cao do đã tuân thủ đúng các khuyến cáo về

sử dụng phân bón, thuốc BVTV. Cây ngô có khả năng che phủ đất tốt, hạn chế

xói mòn cho đất.

2017 Trung bình 6,1 5,84 42,7 40,86 14,9 14,9 27,8 25,96 1,87 1,74

4.4. ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG

SẢN HÀNG HÓA

4.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho huyện Mai Sơn

Để sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách có hiệu quả cần phải đánh giá đất đai. Đánh giá đất đai làm cơ sở cho việc phát huy tối đa tiềm năng của đất đai, thúc đẩy sử dụng có hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên đất (Tôn Thất Chiểu & cs., 1999). Trong quy trình đánh giá đất đai của FAO, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là một trong những nội dung có ý nghĩa rất quan trọng. Bản đồ đơn vị đất đai là căn cứ khoa học để đánh giá tiềm năng đất đai và mức độ thích hợp của đất đai với các loại sử dụng đất. Vùng nghiên cứu của huyện Mai Sơn được xác định là 135.604,50 ha gồm toàn bộ quỹ đất nông nghiệp của huyện không tính đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.

4.4.1.1. Xác định các chỉ tiêu phân cấp đất đai và xây dựng bản đồ đơn tính

Đơn vị đất đai là một khoanh đất với những đặc tính và tính chất đất đai thích hợp cho từng loại sử dụng đất (LUT), có cùng điều kiện quản lý đất đai, cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Bản đồ đơn vị đất đai là một tập hợp các đơn vị đất đai trong khu vực đánh giá đất (Đào Châu Thu & cs., 1998). Các đơn vị đất đai được xác định theo phương pháp chồng xếp các bản đồ đơn tính. Theo FAO, để đánh giá các đặc tính đất đai ở phạm vi vùng có diện tích không

102

lớn và có các đặc điểm khí hậu tương đồng thì có thể đi sâu lựa chọn các yếu tố thổ nhưỡng như: tính chất của đất (loại đất, tính chất vật lý, hoá học của đất), các đặc tính về địa hình (độ dốc, dáng đất, địa hình tương đối, độ cao), hệ thống thủy lợi (tưới, tiêu, úng ngập), tính chất phân bố của thực vật và động vật.

Mai Sơn là huyện miền núi phía Tây Bắc, điều kiện địa hình đồi núi dốc. Các yếu tố tự nhiên như bức xạ mặt trời, gió, độ ẩm... tuy có ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp nhưng do không có sai khác lớn trong cùng một huyện nên nghiên cứu chỉ đề cập tới như yếu tố chung của huyện.

Bảng 4.25. Các yếu tố, chỉ tiêu phân cấp xác định đơn vị đất đai

huyện Mai Sơn

Phân cấp chỉ tiêu

Yếu tố 1. Loại đất

2. Thành phần cơ giới

3. Độ dày tầng đất

4. Độ cao tuyệt đối

5. Độ dốc

103

6. Chế độ tưới 1. Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) 2. Đất đỏ vàng trên đá phiến sét và biến chất (Fs) 3. Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Hs + Hj) 4. Đất nâu đỏ trên đá macma bazo và trung tính (Fk) 5. Đất nâu đỏ trên đá vôi (Fv) 6. Đất phù sa ngòi suối (Py) 7. Đất nâu vàng trên đá macma bazo và trung tính (Fu) 8. Đất dốc tụ (Ld) 9. Đất đen trên sản phẩm bồi tụ cacbonat (Rv) 1. Nhẹ 2. Trung bình 3. Nặng 1. Từ 0- 50 cm 2. Từ 50 - 100 cm 3. Trên 100 cm 1. <500 m 2. Từ 500 - 1000 m 3. Trên 1000 m 1. Từ 0 - 30 2. Từ 3 - 80 3. Từ 8 - 150 4. Từ 15 - 200 5. Từ 20 - 250 6. Trên 250 1. Được tưới 2. Không được tưới Ký hiệu G1 G2 G3 G4 G5 G6 G7 G8 G9 T1 T2 T3 De1 De2 De3 H1 H2 H3 Sl1 Sl2 Sl3 Sl4 Sl5 Sl6 Ir1 Ir2

Trên cơ sở xem xét mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sản xuất nông

nghiệp và từ những số liệu điều tra, phân tích về loại đất, địa hình, thành phần cơ

giới, hiện trạng khả năng tưới của hệ thống thủy lợi kết hợp với khảo sát ngoài

thực địa và xem xét các yếu tố sinh thái nông nghiệp đã xác định các chỉ tiêu

trong bản đồ đơn vị đất đai huyện Mai Sơn bao gồm: loại đất, thành phần cơ giới,

độ dày tầng đất, độ cao tuyệt đối, độ dốc và chế độ tưới (Bảng 4.25). Độ phì đất

tuy là một chỉ tiêu rất quan trọng nhưng để xây dựng được bản đồ độ phì cần

kinh phí rất lớn cho công tác phân tích đất mà trong khuôn khổ đề tài luận án

không đáp ứng được nên chỉ tiêu này không được lựa chọn.

4.4.1.2. Xây dựng bản đồ đơn tính

a. Bản đồ loại đất

Loại đất là chỉ tiêu tổng hợp khái quát được đặc tính chung của khoanh đất.

Loại đất phản ánh hàng loạt các chỉ tiêu lý, hóa, sinh học cơ bản của đất, nó còn

cho ta khái niệm về khả năng sử dụng đất và các mức độ tốt xấu, đáp ứng cho các

nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Bảng 4.26. Tổng hợp các loại đất của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Tỉ lệ Diện tích, Loại đất Ký hiệu (ha) (%)

8.286,81 6,11 G1 Đất vàng nhạt trên đá cát

42.041,23 31,00 G2 Đất đỏ vàng trên đá phiến sét và biến chất

38.165,92 28,15 G3 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất

G4 Đất nâu đỏ trên đá macma bazo và trung tính 3.975,60 2,93

17.038,71 12,57 G5 Đất đỏ nâu trên đá vôi

935,96 0,69 G6 Đất phù sa ngòi suối

G7 Đất nâu vàng trên đá macma bazo và trung tính 24.630,40 18,16

266,33 0,20 G8 Đất dốc tụ

263,53 0,19 G9 Đất đen trên sản phẩm bồi tụ cacbonat

104

135.604,50 100,00 Tổng diện tích điều tra

Bản đồ loại đất cho huyện Mai Sơn tỷ lệ 1/50.000 được xây dựng trên cơ sở

tách từ bản đồ đất của tỉnh Sơn La tỷ lệ 1: 100.000, được kiểm tra bổ sung, hiệu

chỉnh với các số liệu phân tích đất từ các mẫu phẫu diện đất bổ sung. Với mục

đích phân cấp để có thể đánh giá thích hợp cho cây trồng, một số đơn vị đất có

tính chất tương tự như nhau, có thể sử dụng giống nhau đã được gộp lại. Bản đồ

loại đất thể hiện 9 loại đất.

Về diện tích, chiếm tỉ lệ lớn nhất là nhóm đất đỏ vàng trên đá phiến sét và

biến chất (Fs), chiếm 31% tổng diện tích điều tra, phân bố trên khắp các xã của

huyện. Loại đất này được hình thành trên các loại đá sét nơi có địa hình ít dốc,

đồi thoải. Đất thường có độ dày tầng đất từ 60 đến 100 cm hoặc lớn hơn, kém tơi

xốp. Đất chua có pH từ 4,0-4,5, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Tỷ lệ

chất hữu cơ trong đất biến động lớn. Lân tổng số và dễ tiêu nghèo, kali ở mức

trung bình.

Tiếp đến là đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Hs, Hk), chiếm

28,15% tổng diện tích điều tra. Loại đất này nằm ở những nơi có độ cao tuyệt đối

900m trở lên, ở độ dốc từ 15 - 25°, ở các xã Chiềng Chung, Mường Chanh,

Chiềng Dong, Phiêng Pằn. Ở độ cao này thì cường độ của quá trình feralit bị

giảm đi. Khi độ cao tăng, thì nhiệt độ giảm và ẩm độ tăng lên đã tạo điều kiện

thuận lợi cho quá trình tích lũy mùn. Thành phần cơ giới từ trung bình đến nhẹ.

Đất có hàm lượng hữu cơ và đạm ở tầng mặt khá, nghèo lân, nhưng kali dễ tiêu giàu. Do nằm ở địa hình cao, dốc, nên dễ bị xói mòn, Ca2+, Mg2+ bị rửa trôi

mạnh, đất có phản ứng chua, độ no bazơ thấp (<50%).

Đất nâu vàng trên đá macma bazo và trung tính đứng thứ 3 về diện tích với

24.165,92 ha chiếm 18,16% tổng diện tích điều tra, phân bố trên khắp các xã

trong huyện. Đất có tỉ lệ sét cao, thành phần cơ giới nặng, có kết cấu khá tốt.

Hàm lượng chất hữu cơ cao. Đạm, lân tổng số ở mức giàu, nghèo kali. Đất có

phản ứng chua và độ bão hòa bazo thấp (<50%).

Đất nâu đỏ trên đá vôi đứng thứ tư về diện tích. Đất được hình thành trong

điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nơi có địa hình đá vôi phát triển. Loại đất

này có hàm lượng chất hữu cơ cao, giàu đạm, có kết cấu tương đối tốt. Hiện có

17.038,71 ha chiếm 12,57% tổng diện tích điều tra. Loại đất này xuất hiện chủ

105

yếu ở mạn phía Đông của huyện như các xã: Hát Lót, Cò Nòi, Chiềng Dong,

Chiềng Chăn.

Đất vàng nhạt trên đá cát được xếp chung nhóm với đất vàng nhạt trên dăm

kết, cuội kết. Loại đất này thường có tầng đất mỏng dưới 75 cm do đá mẹ khó

phong hóa. Thành phần cơ giới từ cát pha cho đến cát. Đất bị rửa trôi mạnh nên

rất chua. Đất nghèo các chất dinh dưỡng kể cả tổng số lẫn dẫn tiêu. Nghèo chất

hữu cơ. Đất bị xói mòn mạnh phân bố trên địa hình dốc. Hiện có 8.286,81 ha

chiếm 6,11% tổng diện tích điều tra. Loại đất này được phân bố ở một số xã:

Chiềng Sung, xã Mường Bằng, xã Tà Hộc.

Đất nâu đỏ trên đá macma bazo và trung tính (bao gồm các loại đá như:

bazan, spilit, andezit, phoocpirit..) Đất có thành phần cơ giới từ trung bình đến

nặng. Đất chua pH từ 4-4,5. Hàm lượng chất hữu cơ ở mức trung bình, lân tổng

số từ trung bình đến giàu. Kali ở mức trung bình. Có diện tích 3.975,60 ha chiếm

2,93% tổng diện tích điều tra đất của huyện, loại đất này nằm rải rác ở một số xã:

Chiềng Mung, Tà Hộc và Mường Bon.

Đất phù sa ngòi suối hình thành do sự lắng đọng của phù sa suối, nên thành

phần cơ giới thường thô, nhẹ, lẫn nhiều khoáng vật nguyên sinh bền. Độ phì

nhiêu tự nhiên tùy từng nơi mà rất khác nhau, nhưng nói chung đất có phản ứng

chua đến rất chua, hàm lượng chất hữu cơ trung bình, đạm tổng số khá, lân và

kali nghèo. Hiện có diện tích 935,96 ha chiếm 0,69% tổng diện tích điều tra. Loại

đất này nằm trên một số xã: Chiềng Ve, Chiềng Chung...

Đất dốc tụ phân bố chủ yếu ở chân các ngọn núi hoặc địa hình bằng, dưới

các khe suối. Loại đất này có độ phì khá cao, giàu chất hữu cơ, khả năng giữ ẩm

rất tốt. Thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Độ dày tầng đất từ 50 đến 70

cm. Có diện tích 266,33 ha chiếm 0,20% tổng diện tích điều tra đất của huyện.

Đây là loại đất có diện tích nhỏ nhất trong số các loại đất được khảo sát của

huyện và nằm trên xã Mường Bằng.

Chiếm diện tích nhỏ nhất là nhóm đất đen trên sản phẩm bồi tụ cacbonat

(Rv), chỉ chiếm 0,19% tổng diện tích điều tra. Với 263,53 ha chiếm 0,19% tổng

diện tích điều tra nằm tập trung tại xã Hát Lót.

106

Hình 4.10. Sơ đồ loại đất huyện Mai Sơn

(thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000)

b. Bản đồ thành phần cơ giới

Bản đồ thành phần cơ giới đất được xây dựng bằng cách bóc tách từ bản đồ

đất cùng với số liệu được phân tích từ các mẫu đất. Trên bản đồ đất, thành phần

cơ giới đất của huyện Mai Sơn được phân thành 5 cấp: Cát pha, thịt nhẹ, thịt

trung bình, thịt nặng và sét. Với mục đích phục vụ sản xuất nông nghiệp với cây

hàng năm và cây lâu năm, để dễ sử dụng hơn chúng tôi chia thành phần cơ giới

đất thành 3 cấp trong xây dựng bản đồ thành phần cơ giới: Thành phần cơ giới nhẹ (gộp cát pha và thịt nhẹ), thành phần cơ giới trung bình và thành phần cơ giới nặng (gộp thịt nặng và sét). Số liệu diện tích được thống kê từ bản đồ thể hiện trong bảng 4.27. Với kết quả thu được, có thể thấy đất của vùng nghiên cứu chủ yếu có thành phần cơ giới trung bình (56,86% về diện tích) và thành phần cơ giới nặng (33,11%). Các loại đất này phân bố rộng rãi ở hầu hết các xã trong huyện. Đất có thành phần cơ giới nhẹ chiếm có 10 % phân bố chủ yếu ở một số

xã: Phiêng Pằn, xã Phiêng Cằm, xã Tà Hộc và xã Chiềng Sung.

107

Bảng 4.27. Diện tích đất phân theo thành phần cơ giới

của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Thành phần cơ giới Ký hiệu Diện tích, (ha) Tỉ lệ, (%)

Thành phần cơ giới nhẹ T1 13.594,43 10,03

Thành phần cơ giới trung bình T2 77.108,12 56,86

Thành phần cơ giới nặng T3 44.901,95 33,11

Tổng diện tích điều tra 135.604,50 100,00

Hình 4.11. Sơ đồ thành phần cơ giới huyện Mai Sơn

(thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000)

c. Bản đồ độ dày tầng đất

Độ dày tầng đất có liên quan đến khả năng hấp thu dinh dưỡng của bộ rễ thực vật, ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của cây

trồng, đặc biệt là những loại cây rau màu, cây có củ, cây ăn quả.

108

Bản đồ độ dày tầng đất cũng được xây dựng bằng cách tách thông tin từ bản đồ đất với công cụ GIS. Bản đồ độ dày tầng đất thể hiện 3 cấp độ: <50cm, 50-

100cm và >100cm. Kết quả cho thấy, tầng đất có độ dày < 50 cm có diện tích

80.267,22 ha, chiếm 59,19% tổng diện tích đất điều tra phân bố tập trung nhiều ở

xã Chiềng Nơi, Phiêng Cằm, Nà Ớt, Chiềng Sung. Đất có độ dày tầng đất từ 50 đến 100 cm, có diện tích 47.097,56 ha chiếm 34,73% tổng diện tích đất điều tra,

phân bố nhiều ở xã: Chiềng Chung, Chiềng Mai, Hát Lót, Chiềng Dong. Đất có độ dày tầng đất trên 100 cm có diện tích 8.466,73 ha chiếm 6,04% tổng diện tích

đất điều tra, phân bố ở xã Chiềng Mung, Chiềng Dong và Mường Bon.

Bảng 4.28. Tổng hợp diện tích đất theo độ dầy tầng đất mịn trong vùng nghiên cứu của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Độ dày tầng đất Ký hiệu Diện tích, (ha) Tỉ lệ, (%)

< 50 cm 50 - 100 cm > 100 cm De1 De2 De3 80.267,22 47.097,56 8.239,72 59,19 34,73 6,08

Tổng diện tích điều tra 135.604,50 100,00

Hình 4.12. Sơ đồ độ dày tầng đất huyện Mai Sơn (thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000)

109

d. Bản đồ độ cao tuyệt đối

Bản đồ độ cao tuyệt đối được xây dựng từ bản đồ địa hình, thể hiện 3

khoảng độ cao: <500m, 500-1000m và >1000m. Các mốc độ cao được chọn để

phân cấp dựa trên các căn cứ sau: Các nghiên cứu của Viện Thổ nhưỡng Nông

hóa (2015) đã chỉ ra rằng, với vùng miền núi phía Bắc Việt Nam, cây cao su, cà

phê chè, cây ăn quả nhiệt đới ở vùng Tây Bắc không nên trồng ở độ cao >1.000m

do sẽ có tác động xấu của nhiệt độ thấp và sương muối vào đầu năm. Ngược lại

cây cà phê chè khi đưa xuống độ cao dưới 500m thì chất lượng giảm (đặc biệt là

mùi hương). Có thể thấy, khu vực có độ cao tuyệt đối <500 m có diện tích rất

nhỏ (6.745,23 ha chiếm tỉ lệ 4,92% diện tích điều tra), phân bố ở các xã Chiềng

Chăn, xã Tà Hộc và xã Mường Bằng. 69,53% diện tích đất vùng khảo sát của

huyện phân bố ở độ cao tuyệt đối từ 500 m đến 1000 m. Vùng có độ cao tuyệt

đối trên 1.000 m chiếm tỉ lệ 25,50% tổng diện tích điều tra, phân bố tập trung tại

các xã Mường Chanh, Chiềng Dong, Chiềng Kheo, Phiêng Pằn.

Bảng 4.29. Diện tích đất phân theo độ cao tuyệt đối

của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Độ cao tuyệt đối Ký hiệu Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)

< 500 m 6.745,23 4,97 H1

500 - 1000 m 94.280,97 69,53 H2

> 1000 m 34.578,30 25,50 H3

110

Tổng diện tích điều tra 135.604,50 100,00

Hình 4.13. Sơ đồ độ cao tuyệt đối huyện Mai Sơn

(thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000)

e. Bản đồ độ dốc

Bản đồ độ dốc được xây dựng bằng chức năng phân tích không gian của

GIS sử dụng bản đồ DEM là bản đồ đầu vào. Theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp

và phát triển nông thôn, bản đồ độ dốc thể hiện 5 cấp với các số liệu diện tích

tương ứng được thống kê từ bản đồ thể hiện trong bảng 4.27.

Kết quả thu được cho thấy, đất có độ dốc từ 00-80 có diện tích nhỏ, chiếm có 13,27% diện tích vùng nghiên cứu và tập trung ở một số xã như Chiềng Ve, Chiềng Chung, Mường Bằng... Cấp độ dốc >150 chiếm hơn 62,04% và tập trung chủ yếu ở xã Mường Chanh, Chiềng Kheo, Phiêng Pằn, Chiềng Chăn. Độ dốc lớn làm cản trở quá trình cơ giới hóa sản xuất, gia tăng nguy cơ xói mòn và sạt lở

đất vào mùa mưa.

111

Hình 4.14. Sơ đồ độ dốc huyện Mai Sơn

(thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000)

Bảng 4.30. Diện tích đất phân theo độ dốc của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Ký hiệu Diện tích, (ha) Tỉ lệ, (%)

Sl1 1.492,32 1,10

Sl2 16.500,89 12,17

Sl3 33.474,83 24,69

Sl4 12.791,57 9,43

Sl5 31.898,43 23,52

Sl6 39.446,46 29,09

f. Bản đồ chế độ tưới

Trong sản xuất nông nghiệp, một trong những nhu cầu thiết yếu đảm bảo

cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt là cần phải có nguồn nước tưới. Vì

112

Độ dốc 0 - 30 30 - 80 >80 - 150 150 - 200 >200 - 250 > 250 Tổng diện tích điều tra 135.604,50 100,00

vậy, để đánh giá, lựa chọn hệ thống cây trồng và biện pháp canh tác phù hợp, bản

đồ chế độ tưới được xây dựng để thể hiện 2 chế độ tưới trên địa bàn nghiên cứu:

Được tưới và không được tưới. Diện tích đất có tưới của huyện chỉ có 1.180,77

ha chiếm tỉ lệ 0,87% tổng diện tích đất điều tra còn tới 99,13% diện tích đất là

tưới nhờ nước trời (bảng 4.31). Diện tích đất có tưới chủ yếu nằm trong vùng

thung lung, ven suối phân bố rải rác ở một số xã Chiềng Ve, Chiềng Chung,

Chiềng Mung và Mường Chanh.

Bảng 4.31. Diện tích đất phân theo chế độ tƣới

của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Chế độ tƣới Ký hiệu Diện tích, (ha) Tỉ lệ, (%)

Được tưới Ir1 1.180,77 0,87

Không được tưới Ir2 134.423,73 99,13

Tổng diện tích điều tra 135.604,50 100,00

Hình 4.15. Sơ đồ chế độ tƣới huyện Mai Sơn

(thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000)

113

4.4.1.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Bản đồ ĐVĐĐ là bản đồ tổ hợp của các bản đồ đơn tính. Mỗi đơn vị bản đồ

ĐVĐĐ chứa đầy đủ các thông tin thể hiện trong bản đồ đơn tính và phân biệt với

các đơn vị khác bởi sự sai khác của ít nhất 1 yếu tố trong các chỉ tiêu phân cấp.

Sau khi xây dựng được các bản đồ đơn tính liên quan tới các đặc tính và tính chất

đất đai, sử dụng chức năng chồng xếp bản đồ của phần mềm ArcGIS tiến hành

chồng xếp các bản đồ đơn tính để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (hình 4.16 và

sơ đồ trong phụ lục). Kết quả cho thấy, khu vực nghiên cứu có 114 đơn vị đất đai

LMU. Diện tích đất trung bình của mỗi một LMU là 1.189,51 ha. LMU có diện

tích nhỏ nhất là LMU số 111, diện tích 7,76 ha thuộc nhóm đất đen trên sản

phảm bồi tụ cacbonat. LMU có diện tích lớn nhất là LMU số 40, diện tích

10.672,93 ha thuộc nhóm đất mùn vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất. Dưới đây

là mô tả các đơn vị đất đai theo các loại đất.

Hình 4.16. Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Mai Sơn

(thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000)

114

Bảng 4.32. Tổng hợp đặc tính và diện tích của các đơn vị đất đai vùng

nghiên cứu huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

Đặc điểm LMU Đặc điểm LMU Diện tích Diện tích LMU LMU (G,T,De,Sl,H, (ha) (ha) (G,T,De,Sl,H, Ir) Ir)

1 1.290,14 232422 111222 29 2.089,32

2 1.499,85 232522 111322 30 2.215,48

3 655,77 232622 111522 31 658,33

4 1.153,17 233222 111622 32 2.006,92

5 543,14 311622 112312 33 741,93

6 168,84 321322 112322 34 574,83

7 879,59 321422 221322 35 25,21

8 1.144,58 321432 221422 36 1.458,62

9 593,29 321522 221522 37 1.204,33

10 4.750,37 321532 221622 38 1.518,54

11 2437,85 321622 221632 39 320,61

12 10.672,93 321632 222222 40 2.325,49

13 1.405,55 322222 222322 41 6.588,16

14 1.251,63 322322 222522 42 156,91

15 183,88 322422 222622 43 160,59

16 880,23 322432 223222 44 737,97

17 1.822,99 322522 231312 45 506,58

18 2.160,22 322532 231322 46 1.725,69

19 195,77 322622 231422 47 5.405,86

20 5.259,03 322632 231432 48 154,73

21 571,22 323322 231512 49 52,60

22 55,44 331322 231522 50 7.698,18

23 132,41 331422 231612 51 740,32

24 257,70 331432 231622 52 3.572,52

25 1.039,82 331622 231632 53 339,92

26 1.173,83 331632 232222 54 885,20

27 411,87 332222 232312 55 857,42

115

28 173,74 332522 232322 56 1.006,85

Đặc điểm LMU Đặc điểm LMU Diện tích Diện tích LMU LMU (G, T, De, Sl, (ha) (ha) (G,T,De,Sl,H, Ir) H, Ir)

57 423122 711312 669,52 87 261,72

58 431322 711322 1.040,59 88 872,58

59 431532 711512 220,29 89 391,24

60 432312 711522 377,15 90 749,80

61 432322 712222 194,10 91 1.700,26

62 512322 712312 1.847,88 92 94,76

63 521222 712322 25,42 93 957,66

64 521322 721312 14,15 94 744,77

65 521422 721422 497,98 95 480,35

66 521522 721522 4.516,38 96 914,95

67 522222 721532 2.370,39 97 1.306,83

68 522322 721622 4.067,00 98 1.544,97

69 523122 721632 4.511,02 99 13,47

70 523222 722212 344,73 100 739,70

71 523322 722222 860,10 101 870,35

72 531322 722322 658,40 102 512,29

73 531522 722522 1.444,63 103 693,32

74 532122 722622 106,38 104 388,08

75 532222 731322 548,26 105 965,02

76 532322 731532 191,49 106 3.403,27

77 532422 731622 124,51 107 25,51

78 533122 832322 48,99 108 243,63

79 533222 823121 179,82 109 1.505,89

80 533322 832221 37,53 110 1.633,91

81 622221 921522 7,76 111 265,89

82 612221 922221 27,46 112 200,91

83 613121 922222 22,94 113 93,85

84 622221 922322 205,37 114 63,55

85 623121 235,02

116

86 632121 76,74

Bảng 4.33. Tổng hợp các đơn vị đất đai theo loại đất vùng

nghiên cứu huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Số đơn Số Tỉ lệ Diện tích Ký vị đất Loại đất (ha) hiệu (%) khoanh đất

9 8.286,81 6,11 G1 Đất vàng nhạt trên đá cát 6

Đất đỏ vàng trên đá phiến sét và 138 42.041,23 31,00 G2 26 biến chất

Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và G3 24 110 38.165,92 28,15 biến chất

11 3.975,60 2,93 G4 5 Đất nâu đỏ trên đá macma bazo và trung tính

48 17.038,71 12,57 G5 Đất đỏ nâu trên đá vôi 19

8 935,96 0,69 G6 Đất phù sa ngòi suối 6

Đất nâu vàng trên đá macma 73 24.630,40 18,16 G7 21 bazo và trung tính

3 266,33 0,20 G8 Đất dốc tụ 3

5 263,53 0,19 G9 4 Đất đen trên sản phẩm bồi tụ cacbonat

a. Đất vàng nhạt trên đá cát

Các LMU thuộc loại đất vàng nhạt trên đá cát gồm 6 LMUs (LMU 1 - 6)

với tổng diện tích đất là 8.286,81 ha nằm trên 9 khoanh đất, chiếm 6,11% tổng

diện tích đất điều tra. Các LMUs này có thành phần cơ giới nhẹ, độ dày của tầng

đất đa số mỏng dưới 50 cm (LMU 1-4), LMU 5, 6 có độ dày trung bình. Về độ dốc, hầu như tất cả LMU đều có độ dốc trong khoảng 80-150 riêng LMU 4 có độ dốc > 250. Ngoài LMU 5 có độ cao dưới 500 m thì các LMUs còn lại đều có độ

cao tuyệt đối từ 500 đến 1000 m. Tất cả LMUs đều không được tưới.

b. Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất

Các LMU thuộc loại đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất gồm 26 LMUs

(LMU 7 - 32) với tổng diện tích 42.041,23 ha nằm trên 138 khoanh đất, chiếm 31,0% tổng diện tích đất điều tra của huyện. Đất có thành phần cơ giới trung bình (LMU 7 - 16) và nặng (LMU 17 - 32); đa số các LMUs có tầng đất mịn <50 cm

117

Tổng diện tích điều tra 114 405 135.604,50 100,00

trừ LMU 5, 6, 16 và 32. Về độ dốc, hầu như tất cả LMUs đều có độ dốc lớn trong khoảng 80 - 150 và cao hơn. Hầu hết các LMUs có độ cao dưới 1.000 m và không được tưới chủ động.

c. Đất nâu đỏ trên đá macma bazo và trung tính

Các LMUs thuộc loại đất nâu đỏ trên đá mama bazo và trung tính gồm 5 LMUs (LMU 57 - 61) với tổng diện tích 3.975,60 ha nằm trên 11 khoanh đất chiếm tỉ lệ 2,93% tổng diện tích đất điều tra. Đa số các LMUs có thành phần cơ giới nặng và trung bình, độ dốc đều > 150, độ cao tuyệt đối ở mức 500m đến 1.000 m (trừ LMU 60). Tất cả LMUs này đều không được tưới chủ động.

d. Đất đỏ nâu trên đá vôi

Các LMUs thuộc loại đất đỏ nâu trên đá vôi gồm 19 LMUs (LMU 62 - 80)

với tổng diện tích 17.038,71 ha nằm trên 48 khoanh đất chiếm tỉ lệ 12,57% tổng

diện tích đất điều tra. Đa số các LMUs có thành phần cơ giới nặng (trừ LMU 62)

cơ giới nhẹ. Độ dầy tầng đất bị chi phối bởi độ dốc. Đa số các LMUs có độ dốc từ 150 đến 250, độ cao tuyệt đối trong khoảng 500 - 1000 m và không được tưới chủ động.

e. Đất nâu vàng trên đá macma bazo và trung tính

Các LMUs thuộc loại đất nâu vàng trên đá macma bazo và trung tính gồm

21 LMU (LMU 87 - 107) với tổng diện tích 24.630,40 ha nằm trên 73 khoanh đất

chiếm tỉ lệ 18,16% tổng diện tích đất điều tra. Có 3 LMU 105, 106, 107 có thành

phần cơ giới nặng, còn lại đa số các LMU này có thành phần cơ giới trung bình.

Đất có độ dầy <100cm trong đó có 14 LMU có độ dày <50 cm. LMU 100 và 101 có độ dốc dưới 80, còn lại đa số các LMU có độ dốc >150. Đại đa số các LMU có độ cao tuyệt đối trong khoảng 500 - 1.000 m và không được tưới chủ động.

g. Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất

Các LMUs thuộc loại đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất gồm 24

LMU (LMU 33 - 56) với tổng diện tích 38.165,92 ha nằm trên 110 khoanh đất,

chiếm tỉ lệ 28,15% tổng diện tích đất điều tra. Đa phần các LMUs có TPCG

trung bình và nặng, có độ dày tầng đất <50 cm, chỉ có LMU 49 có độ dày >100 cm. Về độ dốc, hầu như tất cả LMUs đều có độ dốc lớn, >150 (trừ LMU 41, 55). Có 8 LMU có độ cao tuyệt đối trên 1.000 m và 16 LMUs có độ cao tuyệt đối từ

500 đến 1.000 m. Tất cả LMUs này đều không được tưới chủ động.

118

h. Đất dốc tụ

Các LMUs thuộc loại đất dốc tụ gồm 3 LMUs (LMU 108 - 110) với tổng

diện tích đất 266,33 ha nằm trên 3 khoanh đất chiếm tỉ lệ 0,20% tổng diện tích

đất điều tra. Có LMUs 108, 110 có thành phần cơ giới nặng, LMU 109 có thành phần cơ giới nhẹ. Các LMUs này có độ dày tầng đất >50 cm, độ dốc <150 độ cao

tuyệt đối của các LMUs đều trong khoảng 500 – 1.000 m. Có 2 LMU 109, 110

có tưới chủ động.

i. Đất đen trên sản phẩm bồi tụ cacbonat

Các LMUs thuộc loại đất đen trên sản phẩm bồi tụ cacbonat gồm 4 LMUs

(LMU 111 - 114) với tổng diện tích 263,53 ha nằm trên 5 khoanh đất chiếm tỉ lệ

0,19% tổng diện tích đất điều tra. Tất cả các LMUs đều có thành phần cơ giới

trung bình; Ngoài LMU 111 có độ dày tầng đất <50 cm, còn lại các LMUs khác có độ dày trong khoảng 50 - 100 cm. LMU 112-114 có độ dốc <80, riêng LMU 111 có độ dốc từ 200 - 250. Tất cả LMU đều có độ cao tuyệt đối trong khoảng

500 – 1.000 m. Chỉ LMU 112 được tưới chủ động.

k. Đất phù sa ngòi suối

Loại đất này có 6 LMUs (LMU 81 - 86) với tổng diện tích là 935,96 ha

nằm trên 8 khoanh đất chiếm tỉ lệ 0,69% tổng diện tích đất điều tra. Ngoài LMUs

86 có thành phần cơ giới nặng thì các LMUs còn lại có thành phần cơ giới trung

bình (LMU 81, 84, 85) và nhẹ (LMU 82, 83). Đất bằng phẳng, nằm ở độ cao

trong khoảng 500 - 1.000 m và được tưới chủ động.

4.4.2. Đánh giá thích hợp đất đai với các LUT hàng hóa

Kết quả đánh giá cho thấy trên địa bàn huyện Mai Sơn có 5 LUT và 6

kiểu sử dụng đất chính có triển vọng sản xuất hàng hóa là: Ngô, xoài, nhãn,

mía, sắn và cà phê chè. Để có thể quy hoạch vùng chuyên canh và định

hướng phát triển bền vững rất cần đánh giá thích hợp đất đai cho các LUT

này, gồm: LUT chuyên màu (ngô); LUT cây công nghiệp hàng năm (mía, sắn);

LUT cây công nghiệp lâu năm (cà phê chè); LUT cây ăn quả (nhãn, xoài).

119

4.4.2.1. Xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất hàng hóa

Yêu cầu sử dụng đất của các LUT sẽ là cơ sở cho việc so sánh, đối chiếu với

chất lượng đất của các đơn vị đất đai (LMUs) từ đó xác định được các mức thích

hợp của các loại sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất cho từng tiểu vùng. Các chỉ

tiêu và yêu cầu sử dụng đất đai của các LUT được xác định dựa trên cơ sở tham

khảo kết quả nghiên cứu của FAO (1998), và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông

thôn (2009)

Bảng 4.34. Yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất hàng hóa

Độ dày Mức độ Thành Độ cao Chế độ Độ dốc Loại đất LUT thích phần cơ tuyệt tƣới tầng đất (Sl) (G) hợp giới (T) đối (H) (Ir) (De)

Ngô 2,3 4,8 S1 1,2 1 1 2

5,6 S2 3 - 2 2 3

1,2,3,7,9 S3 4,5 1 3 - 1

- N 6 - - - -

Mía 4 S1 1 3 1 1 2

2,5,7 S2 2 2 2 2 3

1,6,8,9 S3 3 - - - 1

3 N 4,5,6 1 3 - -

Cà phê 4 S1 1,2 3 - 1 3

chè 2,5,7 S2 3 2 2 - 2

- S3 4 - 1 2 -

1,3,6,8,9 N 5,6 1 3 - 1

Sắn 2,4,5,7,9 S1 2 2,3 1 1 2

1,6 S2 1,3 - 2 - 1

3 S3 4,5 - 3 2 3

8 N 6 1 - - -

Cây ăn 2,4,7 S1 1,2 3 1 1 2

5,6,8 S2 3 2 2 2 3

quả (xoài, nhãn) 1 S3 4 - 3 - 1

120

3,9 N 5,6 1 - - -

4.4.2.2. Đánh giá thích hợp đất đai hiện tại cho các loại sử dụng đất hàng hóa

của huyện Mai Sơn

Trên cơ sở bản đồ đơn vị đất đai, yêu cầu sử dụng đất của 5 LUT được lựa

chọn, tiến hành phân hạng thích hợp đất đai cho các LUT hàng hóa. Kết quả

được thể hiện trong bảng 4.35.

Bảng 4.35. Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp các LUT của

huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

LUT Đơn vị đất đai (LMU) Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Ngô hè Hạng thích hợp S2 16.234,44 11,97

79.799,09

S3 58,85

N 39.446,46 29,18

S2 11.731,0 8,65 Mía

S3 23.715,36 15,48

N 102.887,28 75,87

S3 32.060,04 23,64 57, 60, 61, 67-71, 74-76, 78-81, 84-86, 108-110 1-3,5-9, 12-14, 16-22, 26-30, 32, 34-38, 41-46, 49-52, 55, 56,58-59, 62-66, 72- 73, 77, 82, 83, 87-97, 100-103, 105-106, 111-114 4, 10,11,15,23-25, 31, 33, 39-40, 47, 48, 53, 54, 98, 99, 104, 107 12, 16, 26, 32, 57, 67, 69, 70, 74, 75, 78, 79, 100, 101 5,6, 13, 27, 28, 60-62,68, 71, 76, 80-86, 91-93,102, 108-110, 112-114 1-4,7-11,14,15,17-25,29-31, 33-56, 58, 59, 63-66,72,73,77,87-90, 94-99,103- 107, 111 12,13,16,26-29,32, 57, 60,61, 67-71, 74-80,100-102 Cà phê chè

N 103.544,46 76,36

1-11,14,15,17-25,30,31,33-56, 58,59, 62-66,72,73,81-99,103-114 81-85, 112 S2 886,68 0,65 Sắn S3 47.806,73 35,25

N 86.911,08 64,10

S2 31.651,92 23,34 5, 6, 12-14, 16, 26-30, 32, 41-46, 49, 55- 57, 60-62, 67-71,74-80, 91-93,100-103, 113, 114 1-4,7-11,15,17-25,31,33-40,47,48,50-54, 58, 59, 63-66, 72, 73, 81-90, 94-99, 104-112 12, 13, 16, 26-28, 32, 57, 60, 61, 67-71, 74-76, 78-81, 84-86, 100-102, 108-110

121

Cây ăn quả (nhãn và xoài) S3 N 3,75 72,91 5.089,34 98.863,24 5, 6, 29, 62, 77, 82, 83, 91-93 1-4, 7-11, 14-15, 17-25, 30-31, 33- 56,58-59, 62-66, 72-73, 87-90, 94-99, 103-107, 111-114

Có thể thấy, do hạn chế về điều kiện đất đai, điều kiện tưới tất cả các kiểu sử dụng đất đều không có hạng rất thích hợp S1 chỉ có hạng thích hợp S2 và ít

thích hợp S3. Cụ thể như sau:

* LUT Ngô 1 vụ

- Mức thích hợp S2: Có 21 LMU đáp ứng mức độ thích hợp này với diện tích

16.234,44 ha chiếm tỉ lệ 11,97% tổng diện tích đất điều tra của huyện;

- Mức thích hợp S3: Có 74 LMU đáp ứng mức độ thích hợp này với diện

tích 79.799,09 ha chiếm tỉ lệ 58,85 % tổng diện tích đất điều tra của huyện.

* LUT Mía

- Mức thích hợp S2: có 14 LMU đáp ứng mức độ thích hợp S2 với diện tích

11.731,0 ha chiếm 8,65 % diện tích khảo sát;

- Mức thích hợp S3: Có 28 LMU đáp ứng mức độ thích hợp này với diện

tích 23.715,36 ha chiếm tỉ lệ 17,49% tổng diện tích đất điều tra của huyện.

* LUT Cà phê chè

- Mức thích hợp S3: Có 26 LUT đáp ứng mức độ thích hợp này với diện

tích 32.060,04 ha chiếm tỉ lệ 23,64% tổng diện tích đất điều tra của huyện.

* LUT Sắn

- Mức thích hợp S2: Có 6 LMUs đáp ứng mức độ thích hợp này với diện

tích 886,7 ha chiếm tỉ lệ 0,65% tổng diện tích đất điều tra của huyện;

- Mức thích hợp S3: Có 47 LMUs đáp ứng mức độ thích hợp này với diện

tích 47.806,73 ha chiếm tỉ lệ 35,25% tổng diện tích đất điều tra của huyện.

* LUT cây ăn quả:

- Mức thích hợp S2: Có 31 LMU đáp ứng mức độ thích hợp này với diện

tích 31.651,92 ha chiếm tỉ lệ 23,34% tổng diện tích đất điều tra của huyện;

- Mức thích hợp S3: Có 10 LMU đáp ứng mức độ thích hợp này với diện

tích 5.089,34 ha chiếm tỉ lệ 3,75% tổng diện tích đất điều tra của huyện.

4.4.2.3. Đánh giá thích hợp đất đai tương lai cho các loại sử dụng đất hàng

hóa của huyện Mai Sơn

Trong sử dụng đất, FAO (1976) đã khuyến cáo để có hiệu quả kinh tế cao và bền vững chỉ nên phát triển các LUT trên các đơn vị đất đai ở mức thích hợp

S1 và S2.

122

Trong tất cả các yếu tố phân hạng thích hợp đất đai dùng để phân hạng cho đất đai của huyện Mai Sơn có thể thấy chỉ có yếu tố chế độ tưới là có thể cải thiện. Tuy nhiên thực tế cho thấy, Mai Sơn là huyện vùng núi, địa hình chia cắt, việc chủ động tưới cho diện tích lớn là khó khả thi. Hiện tại người dân chỉ đầu tư tưới cho các cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao và rất cao (trừ lúa do đảm bảo an ninh lương thực). Để thu được lợi nhuận tăng thêm từ đầu tư hệ thống tưới cho các cây trồng hàng hóa của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La chỉ nên tập trung đầu tư thêm hệ thống tưới cho các cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vì đất dốc là chủ yếu nên thực tế chỉ có phương thức tưới nhỏ giọt là khả thi nhất, các phương thức tưới khác đều khó thực hiện được. Hiện tại nhiều hộ dân đã đầu tư hệ thống tưới nhỏ giọt cho các vườn cà phê và cây ăn quả trồng mới. Khi chủ động được nước tưới, diện tích đất nông nghiệp thích hợp để trồng các nhóm cây trồng này có thể mở rộng thêm (bảng 4.36).

Bảng 4.36. Tổng hợp diện tích đất đai theo mức độ thích hợp S1 và S2 hiện

tại và tƣơng lai khi cải thiện chế độ tƣới

Diện tích đất, ha LUT Hiện tại Tƣơng lai

Ngô hè

Mía

Cà phê chè Mức thích hợp S1 S2 S1 S2 S1 S2 0 16.234,44 0 11.469,30 0 0 0 16.234,44 0 11.469,30 - 28.792,44

Sắn

S1 S2 0 886,68 0 20.845,80

Đánh giá thích hợp tương lai cho 5 kiểu sử dụng đất hàng hóa cho thấy, chỉ

có cây cà phê có 28.792,44 ha có thể nâng từ hạng S3 lên S2 khi chuyển từ

không có tưới sang tưới chủ động, sắn từ 886,68 ha mức S2 lên lên 20.845,80 ha

mức S2. Các cây trồng khác không nâng hạng được do yếu tố hạn chế chủ yếu là

loại đất, độ dốc, thành phần cơ giới và độ cao hay độ dầy tầng đất mịn chứ không

phải do chế độ tưới.

123

Cây ăn quả S1 S2 0 31.651,92 0 31.651,92 Các LMU đƣợc nâng hạng trong tƣơng lai nhờ cải thiện chế độ tƣới - - - - - 12, 13, 16, 26, 28, 32, 57,61, 67-71, 74-76, 78-80, 101, 102 - 5, 6, 12, 13, 16, 57, 62, 67-71, 91-93, 100-102, 113-114 - -

4.5. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN MAI SƠN THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA

4.5.1. Các căn cứ pháp lý cho phát triển các loại sử dụng đất hàng hóa của huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

Từ năm 2010 trở lại đây tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mai Sơn nói riêng đã có rất nhiều chính sách phát triển nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp công nghệ cao trong chuỗi giá trị, chú trọng công tác xây dựng thương hiệu, xây dựng vùng nguyên liệu sạch hướng tới xuất khẩu đồng thời đẩy mạnh công nghiệp chế biến. Các căn cứ pháp lý cơ bản để định hướng cho nông nghiệp hàng hóa của Mai Sơn là:

+ Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển khoa học, công nghệ nông nghiệp nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2025.

+ Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020.

+ Quyết định số 3417/QĐ-BNN-TT phê duyệt đề án phát triển ngành cà phê bền vững đến năm 2020. Trong đó khẳng định Sơn La và Điện Biên là hai tỉnh trọng tâm phát triển cà phê chè ở khu vực phía Bắc.

+ Đề án: “Phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa của tỉnh Sơn La đến năm 2020” của UBND tỉnh Sơn La được phê duyệt theo Quyết định số 3528/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2014.

+ Quyết định 600/QĐ-UBND tỉnh Sơn La ngày 16 tháng 3 năm 2016 về Phê duyệt dự án phát triển vùng trồng sắn nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

+ Nghị quyết số 37/NQ-HĐND tỉnh Sơn La ngày 15 tháng 3 năm 2017 về đề án phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Nghị quyết có kèm theo đề án phát triển cây ăn quả của toàn tỉnh Sơn La đến năm 2020. Với định hướng này huyện Mai Sơn đến năm 2020 sẽ phát triển hai cây ăn quả chủ lực là xoài và nhãn theo hướng an toàn và hướng hữu cơ.

+ Nghị quyết 80/NQ-HĐND ngày 4 tháng 4 năm 2018 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc thông qua đề án phát triển cây ăn quả của toàn tỉnh Sơn La đến năm 2020.

124

+ Kế hoạch 94/KH-UBND về triển khai thực hiện đề án phát triển cây ăn

quả của UBND tỉnh Sơn La ngày 15 tháng 5 năm 2018.

Cùng với các chính sách hỗ trợ từ Trung ương, tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mai Sơn nói riêng cũng đã và đang có những nỗ lực phát triển mạnh các cây trồng chu lực theo chuỗi giá trị và theo hướng sản xuất hàng hóa hướng tới xuất khẩu.

4.5.2. Ứng dụng phƣơng pháp phân tích SWOT để phân tích điểm mạnh,

điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở

Mai Sơn

Để làm rõ các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức trong phát triển các cây trồng hàng hóa ở Mai Sơn, đề tài đã tiến hành đánh giá SWOT về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa (bảng 4.37-4.41).

Bảng 4.37. Phân tích SWOT trong phát triển ngô hàng hóa

ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

Điểm mạnh (S) S1: Đất đai rộng, khí hậu và tính chất tương đối phù hợp thuận lợi cho phát triển các vùng chuyên canh. S2: Người dân có kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất ngô, năng suất ngô tương đối cao so với bình quân khu vực S3: Đã có một số nhà máy chế biến nông sản có công suất đủ lớn để tiêu thụ ngô cho nông dân. Điểm yếu: (W) W1: Tỷ lệ đất dốc lớn, khó khăn cho việc cơ giới hóa sản xuất làm gia tăng chi phí sản xuất. W2: Canh tác thiếu bền vững (ngô trồng độc canh trên đất dốc, thiếu các biện pháp canh tác chống xói mòn). W3: Chưa có hệ thống sơ chế, bảo quản ngô sau thu hoạch nên tỷ lệ thất thoát còn cao.

Cơ hội (O) O1: Nhu cầu về ngô trong nước ngày càng phát triển phục vụ cho chế biến thức ăn chăn nuôi. O2: Đã có nhiều giống ngô có tiềm năng năng suất cao và khả năng chống chịu tốt với điều kiện hạn hán. O3: Nhà nước, tỉnh có nhiều chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông sản hàng hóa.

125

Thách thức (T) T1: Biến đổi khí hậu diễn ra rất nhanh (tăng nhiệt độ và thay đổi chế độ mưa) đẩy mạnh nguy cơ thoái đất canh tác do xói mòn, thậm chí xói lở nhưng hạn hán gia tăng. T2: Cây ngô đang bị cạnh tranh bởi các cây ăn quả nên diện tích trồng ngày càng thu hẹp. T3: Bị cạnh tranh bởi ngô nhập khẩu do chính sách cắt giảm thuế.

Theo kết quả đánh giá mô hình trồng ngô một vụ, theo kết quả đánh giá SWOT có thể nhận thấy, điều kiện phát triển ngô hàng hóa ở Mai Sơn là rất lớn,

ngô nguyên liệu đã có thị trường ổn định, có các cơ sở chế biến, người dân có

kinh nghiệm canh tác ngô từ lâu đời, và hiện đã có những giống ngô tốt, có tiềm

năng năng suất cao. Tuy nhiên do chỉ canh tác được 1 vụ/ năm nên hiệu quả sử dụng đất trồng ngô không được như các cây trồng khác, đặc biệt thiếu tính cạnh

tranh so với các cây trồng lâu năm như cây ăn quả và cà phê. Chính vì vậy diện tích ngô đã và đang bị thu hẹp trong những năm gần đây. Hiện tượng trồng ngô

trên đất dốc cũng gây những tác động không tốt tới môi trường đất, đẩy nhanh

xói mòn đất. Trong tương lai những diện tích đất có mức thích hợp S1 và S2 với

cây ăn quả và cà phê chè nên ưu tiên chuyển sang trồng những cây này để thu

được lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên vì đây là cây trồng truyền thống phù hợp với tập quán của người dân, là cây lương thực chính của người Mông, đòi hỏi đầu tư

ban đầu ít nên trong 10 năm tới vẫn là cây trồng hàng năm chủ lực của Mai Sơn

nói riêng và Sơn La nói chung.

Bảng 4.38. Phân tích SWOT trong phát triển mía theo hƣớng sản xuất hàng

hóa ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

Điểm yếu: (W) W1: Cạnh tranh diện tích với các cây ăn quả do hiệu quả kinh tế thấp hơn so với các cây ăn quả. W2: Chậm chuyển đổi cơ cấu giống nên năng suất còn thấp. W3: Tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất mía thấp. Thách thức (T) T1: Biến đổi khí hậu làm hạn hán gia tăng ảnh hưởng không tốt tới sinh trưởng mía. T2: Bị cạnh tranh bởi mía đường của các nước trong khu vực đang có giá thành thấp hơn do công nghệ hiện đại hơn. T3: Doanh nghiệp trong nước còn non trẻ, khó chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên chưa có những chính sách phát triển vùng nguyên liệu ổn định.

126

Điểm mạnh (S) S1: Đất đai rộng, khí hậu và tính chất tương đối phù hợp thuận lợi cho phát triển mía S2: Nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động thấp. S3: Thị trường ổn định do được nhà máy đường bao tiêu toàn bộ sản lượng. Cơ hội (O) O1: Đầu ra ổn định do nhu cầu đường trong nước khá cao (mức tiêu thụ đường bình quân đầu người của Việt Nam tăng liên tục trong 5 năm cuối). O2: Đã có nhiều giống mía tốt được khảo nghiệm bởi viện khoa học nông nghiệp phân viện miền Trung có năng suất và chữ đường cao có thể đưa vào sản xuất. O3: Nhà nước, tỉnh có nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất.

Hiện tại ở Mai Sơn, mía được trồng chủ yếu ở tiểu vùng 1 trên địa hình thung lung, đồi thấp thoải (xã Cò Nòi, Hát Lót, Mường Bon). Tuy đã có những

đầu tư nhất định cho mía thuộc vùng nguyên liệu của công ty cổ phần mía đường

Sơn La, có những giống mía tốt và được bao tiêu sản phẩm nhưng hiệu quả kinh

tế của LUT mía vẫn thấp hơn so với nhiều LUT khác trong vùng (cà phê và cây ăn quả). Nguyên nhân hạn chế ở đây chủ yếu do địa hình dốc nên khả năng cơ

giới hóa trong sản xuất mía thấp. Hơn nữa, mía đang trồng ở những vùng trọng điểm phát triển cây ăn quả và cà phê chè nên một số hộ dân trồng mía đang có xu

hướng chuyển sang trồng cây ăn quả ở Cò Nòi và Hát Lót, riêng Mường Bon chủ

yếu chuyển sang trồng cà phê chè. Trong tương lai những diện tích đất có mức

thích hợp S1 và S2 với cây ăn quả và cà phê chè nên ưu tiên chuyển sang trồng

những cây này để thu được lợi nhuận cao hơn. Để duy trì diện tích trồng mía cho vùng nguyên liệu có thể chuyển một phần diện tích từ đất trồng ngô sang để giữ

nguyên diện tích khoảng 6.000 ha cho vùng nguyên liệu mía.

Bảng 4.39. Phân tích SWOT trong phát triển cà phê chè

theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

Điểm mạnh (S) Điểm yếu: (W)

W1: Địa hình dốc, thiếu nước tưới.

S1: Điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho cà phê chè phát triển.

S2: Đất đai rộng, thuận lợi cho phát triển vùng nguyên liệu. W2: Phát triển quá nóng nên cà phê bị đưa trồng cả vào những vùng đất có mức phù hợp thấp, rủi ro cao.

W3: Đa dân tộc, kỹ thuật canh tác thấp,

S3: Thị trường ổn định, điều kiện cho sản xuất và chế biến cà phê ở huyện khá tốt. W4: Thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất.

Cơ hội (O) Thách thức (T)

O1: Nhu cầu về cà phê chè trên thế giới và Việt Nam rất cao.

T1: Hầu hết diện tích trồng cà phê đều thuộc các hộ gia đình, tư nhân gây khó khăn cho việc nâng cao lợi thế sản xuất theo quy mô và tính chuyên môn hóa. O2: Kỹ thuật sản xuất, Công nghệ mới ngày càng phát triển.

O3: Nhà nước, tỉnh có nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất cà phê chè T2: Đất canh tác bị thoái hóa do xói mòn, thậm chí xói lở, biến đổi khí hậu dẫn tới hạn hán gia tăng.

127

T3: Các doanh nghiệp cà phê còn non trẻ, do đó khó tiếp cận với vốn vay và vì thế hạn chế trong hỗ trợ cho người dân trồng cà phê.

Theo phân tích SWOT có thể thấy là Mai Sơn có tiềm năng lớn để phát triển cà phê chè do có rất nhiều ưu đãi từ thiên nhiên và từ các chính sách quy

hoạch phát triển ngành cà phê. Hiện tại hạn chế lớn nhất để phát triển cà phê ở

Mai Sơn là khả năng tưới hạn chế. Do điều kiện tiếp cận nguồn nước hạn chế, hệ

thống tưới ưu việt nhất là hệ thống tưới nhỏ giọt, tuy nhiên chi phí ban đầu cao trong khi kinh tế hộ của người dân trong vùng rất hạn chế, tỷ lệ hộ nghèo còn cao

nên khả năng triển khai trên diện rộng rất hạn chế. Các cơ sở chế biến cà phê tại tỉnh Sơn La vẫn mới dừng lại ở mức sơ chế, chưa có các sản phẩm có mức chế

biến sâu nên giá trị chưa cao.

Bảng 4.40. Phân tích SWOT trong phát triển sắn theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

Điểm mạnh (S) S1: Đất đai rộng, tính chất đất và khí hậu tương đối phù hợp thuận lợi cho phát triển sắn. S2: sắn là cây dễ trồng, đầu tư thấp và không kén đất lại cho năng suất trên một đơn vị diện tích cao, chi phí sản xuất thấp. S3: Thị trường ổn định do được nhà máy chế biến thức ăn gia súc và chế biến tinh bột sắn bao tiêu toàn bộ sản lượng.

Cơ hội (O) O1: Nhu cầu sắn nguyên liệu cao phục vụ cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và sản xuất cồn sinh học. O2: Đã có nhiều giống sắn cao sản có hàm lượng tinh bột cao được khảo nghiệm bởi viện Khoa học nông nghiệp phân viện miền Trung có thể đưa vào sản xuất. O3: Nhà nước, tỉnh có nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất.

Ở Mai Sơn, cây sắn được coi là cây trồng của người nghèo, cây tận dụng đất. Cây sắn được trồng theo lối tận dụng trên những vùng đất xấu, ít đầu tư phân bón. Dù có hiệu quả sử dụng đất thấp hơn các cây khác nhưng đây vẫn là cây trồng được lựa chọn ở tiểu vùng 2 do không mất vốn đầu tư, không phải chăm

128

Điểm yếu: (W) W1: Địa hình dốc, chia cắt, khó khăn cho sản xuất và vận chuyển sắn. W2: Bị cạnh tranh diện tích với các cây trồng khác có hiệu quả cao hơn. W3: Chủ yếu bà con đang sử dụng các giống sắn cũ, năng suất và hàm lượng tinh bột thấp. Kỹ thuật canh tác chủ yếu theo các phương thức truyền thống. Thách thức (T) T1: Do hiệu quả kinh tế thấp, cây sắn không được coi trọng, chỉ trồng trên đất xấu, mức đầu tư thấp nên đất càng suy thoái. T2: Đất canh tác bị thoái hóa do xói mòn, thậm chí xói lở, biến đổi khí hậu dẫn tới hạn hán gia tăng T3: Sắn của Việt Nam đang bị cạnh tranh bởi sắn nguyên liệu giá rẻ từ Campuchia.

sóc nhiều, sống tốt trên những vùng đất xấu khó có thể phát triển các cây trồng khác và có đầu ra ổn định. Trong thời gian tới, cây sắn vẫn được nên duy trì ở

các vùng trồng hiện có nhưng cần đổi mới cơ cấu giống, đầu tư phân bón thích

ứng để nâng cao năng suất, hiệu qủa sản xuất sắn.

Bảng 4.41. Phân tích SWOT trong phát triển cây ăn quả hàng hóa

ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

Điểm mạnh (S) Điểm yếu: (W)

S1: Đất đai rộng, khí hậu và tính chất tương W1: Thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, đặc

đối phù hợp thuận lợi cho phát triển các vùng biệt là cho cơ sở hạ tầng phục vụ sản

chuyên canh cây ăn quả. xuất hàng hóa

S2: Nguồn lao động dồi dào. W2: Canh tác chủ yếu theo quy mô nhỏ

S3: Thị trường hoa quả tươi rộng; chế biến: lẻ chưa đáp ứng được tiêu chuẩn xuất

hiện đang xây dựng một nhà máy chế biến khẩu (diện tích canh tác theo tiêu chuẩn

quả và nước quả ở Vân Hồ với công suất VietGAP còn rất nhỏ).

30.000 tấn quả/năm, công suất đủ lớn để tiêu W3: Chưa có hệ thống bảo quản lạnh

thụ quả cho Mộc châu, Vân Hồ và Mai Sơn. sau thu hoạch nên thời gian lưu giữ hạn

chế dẫn đến tỷ lệ hư hao lớn.

Cơ hội (O) Thách thức (T)

O1: Thị trường thế giới rộng mở T1: Biến đổi khí hậu làm tốc độ thoái

O2: Đã có nhiều giống cây ăn quả chất lượng hóa đất do xói mòn, thậm chí xói lở vào

tốt, năng suất cao. mùa mưa và hạn hán gia tăng vào mùa

O3: Nhà nước, tỉnh có nhiều chính sách hỗ khô.

trợ sản xuất thông qua chương trình, dự án T2: Nhãn và xoài của huyện bị cạnh

Tam Nông, chương trình OCOOP, đề án phát tranh bởi các sản phẩm tương tự từ các

triển cây ăn quả hàng hóa của Sơn La đến huyện, tỉnh lân cận.

2020 và tầm nhìn đến 2025. T3: các nước là thị trường xuất khẩu

truyền thống đang đưa ra nhiều rào cản

kỹ thuật với hoa quả xuất khẩu của Việt

Nam nhằm bảo hộ thị trường trong

Cây ăn quả của Mai Sơn đang được phát triển rất mạnh theo hướng phục vụ cho nhu cầu ăn tươi và chế biến. Năm 2020 tập đoàn TH đã đưa nhà máy chế

biến hoa quả vào vận hành. Với công suất giai đoạn 1 là 100 tấn quả/ ngày tương đương 30.000 tấn quả/ năm (tập trung vào các loại quả như Cam, Nhãn, Xoài,

129

nước.

Chanh leo, Sơn tra với các dòng sản phẩm gồm nước ép cô đặc và sản phẩm chế biến từ Xoài, Sơn tra) nhà máy đảm bảo tiêu thụ quả cho Mộc châu, Mai Sơn và

Yên Châu. Đặc biệt, đây là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam chế biến nước ép và

nước cô đặc từ cam, nhãn. Công nghệ sử dụng là công nghệ trích ly hiện đại nhất

và hoàn toàn tự động do tổng thầu là công ty Riekermann GMBH của Đức lắp đặt. Khi mở rộng ra giai đoạn 2 thì công suất sẽ nâng lên gấp rưỡi và các dạng

sản phẩm sẽ đa dạng hơn. Với thị trường xuất khẩu rộng mở, với các nhà máy chế biến hoa quả động lạnh và nước ép cô đặc mới mở ở Vân Hồ, Mộc Châu thì

sản lượng quả của Mai Sơn hoàn toàn có thể yên tâm về thị trường tiêu thụ và

không sợ bị ép giá mỗi khi được mùa.

Trong khuôn khổ hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình

MTQG xây dựng nông thôn mới (2010-2020) và phong trào thi đua “Sơn La chung sức xây dựng nông thôn mới” (2016-2020). Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Sơn La đã công bố quyết định của UBND tỉnh về kết quả đánh giá,

xếp hạng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) tỉnh

Sơn La, năm 2019. Trong đó huyện Mai Sơn có 2 sản phẩm được công nhận là

Mật ong (Hộ sản xuất kinh doanh Hồ Văn Sâm) và Long nhãn sấy khô Nguyễn

Phòng (Quốc Tuấn, 2020).

Để phát triển cây ăn quả phục vụ xuất khẩu và chế biến cần quy hoạch lại

vùng nguyên liệu và thúc đẩy sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và GLOBAL

GAP. Mặt khác do đặc tính của cà phê thì cây ăn quả nhất là xoài có thể trồng

xen để che bóng cho cà phê.

Như vậy để phát triển được một nền nông nghiệp theo hướng hàng hóa,

huyện Mai Sơn phải tập trung thực hiện một số định hướng sau:

+ Sớm quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa cho từng nhóm cây trồng;

+ Có những chính sách hỗ trợ cho phát triển các cây trồng hàng hóa sản

xuất theo hướng chuỗi giá trị;

+ Tăng cường các kênh thu hút đầu tư vào nông nghiệp, chế biến nông sản

đồng thời đào tạo nguồn lao động nông nghiệp có kỹ thuật tại địa phương;

+ Tăng cường quảng bá sản phẩm nông sản chủ lực, đẩy mạnh, mở rộng các

kênh phân phối tiến tới xuất khẩu vào các thị trường tiềm năng trên thế giới.

130

4.5.3. Định hƣớng sử dụng đất cho các loại sử dụng đất hàng hóa

Để phát triển các cây trồng hàng hóa đã xác định cho huyện Mai Sơn (ngô,

mía, sắn, cà phê chè và cây ăn quả) một cách hiệu quả và bền vững cần có định

hướng rõ về diện tích, lộ trình phát triển và giải pháp thực hiện. Với địa bàn vùng

núi như huyện Mai Sơn, việc giữ rừng trên đất dốc là rất quan trọng. Mai Sơn có

tới 17 hồ đập lớn nhỏ trên địa bàn, có giữ được rừng mới giữ được nước. Hơn

nữa huyện có tới 31.898,43 ha có độ dốc trong khoảng 20-25º và 39.446,46 ha có độ dốc >25o nếu không giữ được rừng nguy cơ sạt lở, xói mòn sẽ rất cao. Chính

vì vậy, trong định hướng tới năm 2025 diện tích rừng của huyện sẽ giữ nguyên,

không chuyển đổi sang mục đích khác.

Để đảm bảo an ninh lương thực, diện tích đất lúa nước (nhất là đất lúa hai

vụ được tưới chủ động sẽ được giữ nguyên, riêng đất ruộng bậc thang canh tác

nhờ nước trời trước chỉ trồng 1 vụ lúa mùa có thể chuyển sang trồng 1 vụ lúa

mùa một vụ ngô thu.

Diện tích ngô một vụ sẽ giảm nhường chỗ cho cây ăn quả và cà phê chè.

Tuy diện tích ngô giảm nhưng theo tính toán, nếu ta thay thế các giống ngô hiện

tại bằng các giống mới năng suất ngô sẽ tăng 1,3 lần. Đồng thời việc đưa các

giống ngô ngắn ngày vào sản xuất sẽ tạo điều kiện cho việc tăng vụ do đó sản

lượng ngô của cả huyện sẽ không giảm.

Mía và sắn xác định là chỉ duy trì diện tích nhưng sẽ áp dụng các giống

mới, các biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất và chất lượng nông sản. Cây cà

phê đang chứng minh được hiệu quả ở vùng đất Mai Sơn, các kỹ thuật canh tác

tiên tiến được áp dụng đã giảm nguy cơ tác động của khô hạn và sương muối.

Với điều kiện đất đai hiện có, với các cơ sở chế biến cà phê đã và đang được

nâng cấp, với định hướng phát triển cà phê chè của Sơn La, năm 2025 diện tích

cà phê chè ở Mai Sơn có thể tăng đến 10.000 ha. Các diện tích trồng mới cà phê

nên trồng xen với cây ăn quả để vừa đa dạng hóa sản phẩm, khắc phục được tình

trạng thiếu lao động theo mùa và giảm được rủi ro thiệt hại cà phê do sương

muối và giảm được chi phí tưới.

131

Bảng 4.42. Định hƣớng phát triển các loại sử dụng đất hàng hóa

trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Địa điểm

Loại sử dụng đất

Diện tích năm 2017, ha

Diện tích định hƣớng đến năm 2025, ha

Ngô Mía

19.661,00 6.085,00

Diện tích đất ở mức thích hợp S1 và S2, ha (không tính rừng) 12.681,35 9.683,30

12.400 6.000

6.353,00

22.279,97

10.000

Cà phê chè

Sắn

3.450,00

15.692

3.200

24.507,46

Cây ăn quả + Xoài + Nhãn

2.804,00 1.139,00 891,00

14.000 4.000 3.000

Các xã trong cả hai tiểu vùng TV1: Thị Trấn Hát Lót, xã Cò Nòi, Mường Bằng, Chiềng Chăn, Mường Bon. LMU: 26, 32, 67, 69, 75, 78, 100, 101 TV2: Chiềng Lương, Nà Bó, Chiềng Ve. LMU: 12, 32, 70, 78, 101 TV1: Mường Bằng, Chiềng Mung, Mường Bon, Chiềng Mai, LMU: 12, 13, 26, 28, 32, 75, 101, 102 TV2: Chiềng Ban, Chiềng Chung, Chiềng Ve. LMU: 12, 16, 74, 101 TV1: Chiềng Chăn, Chiềng Mung, Hát Lót, Chiềng Lương. TV2: Chiềng Chung, Chiềng Nơi, Phiêng Cằm, Phiêng Pằn, Nà Ớt và Tà Hộc. Xoài: TV1 (Chiềng Mung, Mường Bon, Hát Lót, Cò Nòi). LMU 12, 13, 26 Nhãn: TV1 (Thị Trấn, Mường Bằng, Chiềng Mung, Mường Bon, Hát Lót, Cò Nòi). LMU: 12, 13,70 TV2 (Nà Bó, Tà Hộc, Chiềng Ve). LMU: 61, 67, 85

Cây ăn quả tuy có diện tích thích hợp lên tới 24.507 ha nhưng tới năm 2025 chỉ nên phát triển ở mức 15.000 ha trong đó xoài và nhãn có diện tích tương ứng

là 4.000 và 3.000 ha. Đây là hai cây trồng đã có thương hiệu, có đầu ra ổn định

132

và có cơ sở chế biến nước quả đảm bảo thu mua toàn bộ sản lượng cho bà con nông dân. Xoài chỉ phát triển chủ yếu ở TV 1 trong khi đó nhãn có thể trồng ở cả

hai tiểu vùng. Diện tích trồng cây ăn quả và cà phê chè tăng chủ yếu do chuyển

từ đất ngô hè và đất nương rẫy sang. Trong số gần 5.000 ha tăng xoài và nhãn

trồng mới sẽ có hơn 3.000 ha trồng xen với cà phê và 2.000 ha trồng thuần.

Trên cơ sở tiềm năng đất đai, mức độ thích hợp của các cây trồng hàng hóa,

hiện trạng rừng, định hướng pháp triển chung của huyện, diện tích phát triển các

cây trồng hàng hóa được xác định và thể hiện trong bảng 4.42.

4.5.4. Một số nhóm giải pháp phát triển nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa ở

Mai Sơn

4.5.4.1. Giải pháp về chính sách

* Giải pháp về chính sách đất đai

- Lập quy hoạch sản xuất nông nghiệp cho các cây trồng hàng hóa trên cơ

sở đánh giá thích hợp đất đai và lợi thế cạnh tranh của từng loại cây trồng. Hiện

tại đã có đề án phát triển cho các nhóm cây như mía, cây ăn quả, cây cà phê chưa

có đề án phát triển cho cây ngô và sắn trên địa bàn tỉnh. Để các đề án này có thể

thực hiện được cần có quy hoạch tổng thể sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với

kế hoạch sử dụng đất trong tương lai.

- Tạo cơ chế khuyến khích quá trình tập trung và tích tụ ruộng đất nhằm xúc

tiến, phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn và theo quy

hoạch đã duyệt, xóa bỏ hoặc điều chỉnh mức hạn điền.

- Có chính sách hỗ trợ cải tạo các vùng đất hoang, vùng đất trống đồi trọc

để chuyển sang trồng rừng và các cây hàng hóa khác.

* Chính sách tín dụng

- Hoàn thiện các chính sách tín dụng để người sản xuất được vay vốn với số lượng đủ lớn, thời gian dài, lãi suất ưu đãi để sản xuất, đầu tư mua sắm máy móc

thiết bị phục vụ sản xuất đặc biệt là vùng chuyên canh đã được quy hoạch;

- Có các chính sách thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp vào lĩnh vực

chế biến nông sản;

- Đơn giản hóa thủ tục vay vốn để nông hộ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn;

- Do đặc thù ngành nông nghiệp là sản xuất ngoài trời nên gặp nhiều rủi ro từ thiên nhiên trong quá trình sản xuất. Vì vậy cần sớm xây dựng và hoàn thiện

133

chính sách hỗ trợ lãi suất, xóa nợ, khoanh nợ khi các hộ sản xuất gặp rủi ro do thiên tai để các hộ có thể được tiếp tục vay vốn đầu tư vào sản xuất. Thúc đẩy

các chính sách bảo hiểm nông nghiệp.

* Chính sách phát triển KHCN

- Có chính sách ưu tiên vốn cho việc khảo nghiệm các giống mới trên

địa bàn;

- Tổ chức thực hiện tốt các mạng lưới khuyến nông nhằm chuyển giao

nhanh những TBKT mới vào sản xuất;

- Nghiên cứu và chuyển giao các công nghệ chế biến và bảo quản sau thu

hoạch theo hướng đơn giản, phù hợp với điều kiện gia đình nông hộ;

- Có các chính sách ưu tiên phát triển các vùng sản xuất tập trung theo tiêu

chuẩn GAP để phục vụ xuất khẩu;

- Tăng cường truyền thông, tập huấn cho người dân các kỹ thuật canh tác

bền vững trên đất dốc chống xói mòn, sạt lở; kỹ thuật canh tác theo VietGAP và

GLOBAL GAP.

4.5.4.2. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất

- Hệ thống hồ thủy lợi và thủy điện ở Mai Sơn tương đối nhiều với dung tích lớn tuy nhiên hệ thống kênh mương, đường ống dẫn nước còn rất thiếu. Giải

pháp trước mắt là phải xây dựng, nâng cấp hệ thống tưới tiêu, kiên cố hóa hệ

thống kênh mương để tăng diện tích tưới chủ động đặc biệt là những vùng đất

thấp. Với những vùng đất cao của tiểu vùng 2 tốt nhất là tăng cường tưới bằng hệ

thống nhỏ giọt với những loại sử dụng đất cà phê và cây ăn quả.

- Chỉnh trang mở rộng các đường giao thông liên xã, tăng cường đầu tư mở rộng các chợ đầu mối; khuyến khích, liên kết với doanh nghiệp đầu tư hệ thống

kho lạnh bảo quản quả, trung tâm chiếu xạ để đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu.

- Nâng công suất của các cơ sở chế biến, sơ chế nông sản theo hướng gắn với vùng sản xuất tập trung; nâng cấp cải tiến công nghệ của các nhà máy chế biến cà phê, mía đường, tinh bột sắn và chế biến thức ăn chăn nuôi… để kịp thời

tiêu thụ nông sản, tăng giá trị gia tăng cho nông sản hàng hóa.

4.5.4.3. Giải pháp tổ chức sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ

- Huyện Mai Sơn đã và đang thực hiện chính sách khuyến khích phát triển các HTX, liên hiệp HTX làm đầu mối bao tiêu sản phẩm gắn với chuỗi tiêu thụ

134

sản phẩm nông sản. Việc thành lập HTX sẽ bảo đảm cho nông dân trong các khâu cung ứng vật tư, phân bón, giống, phòng trừ sâu bệnh và bao tiêu sản phẩm

đồng thời, HTX cũng là cầu nối liên kết với doanh nghiệp để mở rộng thị trường

tiêu thụ, bảo đảm đầu ra ổn định cho nông dân. Toàn huyện hiện có 80 HTX hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên số tổ chức, hợp tác xã canh tác theo VietGAP, GLOBAL GAP trên địa bàn rất nhỏ, không đáp ứng yêu cầu chất

lượng nông sản phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Chính vì vậy trong thời gian tới phải mở rộng diện tích canh tác theo VietGAP và GLOBAL GAP

thì mới có thể xuất khẩu quả theo đường chính ngạch.

- Xây dựng các chỉ dẫn địa lý và thương hiệu đối với các sản phẩm đặc

trưng của huyện Mai Sơn (cà phê, xoài, mận, nhãn, na...); phát triển thương hiệu thông qua đẩy mạnh quảng bá sản phẩm qua các kênh khác nhau: tổ chức ngày

hội cây ăn quả, hội chợ cà phê Mai Sơn, du lịch sinh thái.

- Quy hoạch hệ thống tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Xác định rõ quy mô,

cơ cấu, thị trường tiêu thụ, kết nối giữa người sản xuất và các cơ sở thu mua lớn

(đại lý, công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi..), ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản

phẩm ngay từ đầu vụ, đầu năm với giá cả thỏa thuận để có kế hoạch sản xuất, ổn

định giá đầu ra cho sản phẩm của người nông dân.

4.5.4.4. Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật

- Tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản các nông sản

hàng hóa chính cho hộ nông dân để nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế của việc

trồng cây hàng hóa; Tăng cường tập huấn các kỹ thuật canh tác chống xói mòn

trên đất dốc, tưới tiết kiệm nước, ứng phó với biến đổi khí hậu;

- Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn về kỹ thuật canh tác tiên tiến các

cây trồng hàng hóa cho cán bộ khuyến nông xã;

- Đào tạo nông dân điển hình, xây dựng những mô hình điểm cho các LUT

hàng hóa làm nơi thăm quan tập huấn cho nông dân trong huyện;

- Phát triển nhân rộng các mô hình điểm của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân có ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản.

135

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

1) Huyện Mai Sơn là huyện nông nghiệp trọng điểm của tỉnh Sơn La có

nhiều lợi thế cạnh tranh trong phát triển các cây trồng hàng hóa. Mai Sơn có diện tích đất nông nghiệp lớn (101.116,27 ha) với khí hậu, đất đai thích hợp trồng cà

phê chè, cây ăn quả, mía, ngô và một số cây trồng hàng hóa khác. Trong giai

đoạn 2012-2017 tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện được duy trì ổn định, tăng

trưởng khá. Năm 2017 tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 12.251,2 tỷ đồng (giá

hiện hành) trong đó cơ cấu ngành: Nông - lâm nghiệp 28%, Công nghiệp - xây dựng 36,1%, dịch vụ - thương mại 35,9%. Tuy nông nghiệp phát triển mạnh

trong những năm cuối nhưng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, các cơ sở bảo quản và chế biến nông sản còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của

sản xuất.

2) Các loại sử dụng đất hàng hóa của huyện Mai Sơn được xác định gồm: cà phê chè, ngô hè, mía, sắn và cây ăn quả (trong đó chủ yếu là nhãn và xoài).

Trong 3 năm gần đây diện tích mía, cây ăn quả, cà phê tăng rất nhanh, riêng ngô

có xu hướng giảm. Trong 05 LUT cây hàng hóa, 02 LUTs mang lại hiệu quả kinh

tế cao nhất là cây ăn quả và cà phê chè với giá trị gia tăng dao động trong khoảng

80-156 triệu/ha/năm và giá trị ngày công lên tới 150-363 nghìn đồng. Đây cũng

là những LUTs cho hiệu quả xã hội và môi trường cao. LUTs ngô hè và sắn tuy

mang lại hiệu quả đồng vốn và có tỷ lệ chấp nhận của người dân cao (do phù hợp

với tập quán và kỹ thuật canh tác đơn giản) nhưng không bền vững về mặt môi

trường, dễ gây suy kiệt đất.

3) Kết quả theo dõi 5 mô hình sử dụng đất theo hướng hàng hóa (ngô, mía,

sắn, cà phê chè xen nhãn, và nhãn trồng thuần) cho thấy, cả 5 mô hình đều cho

hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao hơn nhiều so với sản xuất đại trà, nhất là mô hình cà phê chè và cây ăn quả. Việc áp dụng bón phân vô cơ cùng với tưới

tiết kiệm, trồng xen ở mô hình cà phê và cây ăn quả đã nâng cao rõ rệt hiệu quả kinh tế so với phương thức sản xuất truyền thống trong dân (giá trị gia tăng tăng từ 1,15 đến 1,94 lần, hiệu quả đồng vốn tăng từ 1,1 đến 2,0 lần.

4) Kết quả đánh giá tiềm năng sử dụng đất phục vụ sản xuất hàng hóa

huyện Mai Sơn đã xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu về tiềm năng đất đai trên cơ

sở phương pháp đánh giá đất theo FAO cho thấy đất đai của huyện có sự phân

136

hóa lớn với 114 LMUs. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp đất đai của huyện

với 5 LUT cây trồng hàng hóa như sau:

* LUT Ngô 1 vụ: có 16.234,44 ha ở mức thích hợp (chiếm 11,97%) và

79.799,09 ha ở mức ít thích hợp (chiếm tỉ lệ 58,85 %);

* LUT Mía: có 11.731,0 ha ở mức thích hợp (chiếm 8,65 %) và 23.715,36 ha

ở mức ít thích hợp (chiếm tỉ lệ 15,48%);

* LUT Cà phê chè: có 32.060,04 ha ở mức ít thích hợp (chiếm tỉ lệ 23,64%

tổng diện tích đất điều tra của huyện;

* LUT Sắn: có 886,68 ha ở mức thích hợp (chiếm tỉ lệ 0,65% tổng diện tích

đất điều tra) và 47.806,73 ha ở mức ít thích hợp (chiếm tỉ lệ 35,25%);

* LUT cây ăn quả: có 31.651,92 ha ở mức thích hợp (chiếm tỉ lệ 23,34% )

và 5.089,33 ha ở mức ít thích hợp (chiếm tỉ lệ 3,75%).

Yếu tố hạn chế lớn nhất về đất đai là diện tích đất dốc lớn và điều kiện tưới rất hạn chế (huyện có 23,52% diện tích đất nông nghiệp có độ dốc >25o, chỉ có 0,87% đất nông nghiệp có thể tưới chủ động). Cải thiện được chế độ tưới bằng

áp dụng hệ thống tưới tiên tiến tiết kiệm nước là yếu tố then chốt trong nâng

hạng mức thích hợp đất đai với các cây trồng hàng hóa.

5) Trên cơ sở tiềm năng đất đai, mức độ thích hợp của các loại sử dụng đất

hàng hóa, hiện trạng rừng, định hướng pháp triển chung của huyện Mai Sơn, đã

xác định được diện tích phát triển 5 LUT hàng hóa đến năm 2025 như sau: LUT

cà phê chè 10.000 ha, LUT cây ăn quả 14.000 ha (trong đó nhãn 3.000 ha, cây

xoài 4.000 ha), LUT ngô hè 12.400 ha, LUT mía 6.000 ha và LUT sắn 3.200 ha.

Để đạt được các định hướng trên huyện Mai Sơn cần thực hiện đồng bộ 04 nhóm

giải pháp chủ yếu là: (i) Nhóm giải pháp về chính sách, (ii) Nhóm giải pháp về

phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất; (iii) Nhóm giải pháp về tổ chức lại sản

xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ; (iv) Nhóm giải pháp về tập huấn,

chuyển giao kỹ thuật.

5.2. KIẾN NGHỊ

1) Trên cơ sở kết quả đánh giá đất đai và phân hạng thích hợp cho những

lọai sử dụng đất có lợi thế so sánh, huyện Mai Sơn cần chỉ đạo thực hiện tốt công

tác quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch sản xuất nông nghiệp để hình thành

những vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

137

2) Địa phương cần tạo ra cơ chế thuận lợi, có ưu đãi thu hút đầu tư nhất là

các tổ chức doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ, phát triển hạ tầng

nông thôn để hỗ trợ cho chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp phục vụ sử dụng đất

nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.

3) Xây dựng các sản phẩm nông nghiệp đặc thù, tạo lợi thế so sánh của

huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La so với các địa phương khác thuộc khu vực Tây Bắc.

138

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Đắc Lực & Cao Việt Hà (2019). Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa trên địa bàn

huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

11. 157-164.

2. Nguyễn Đắc Lực & Cao Việt Hà (2019). Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La. Tạp chí Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam. 4

(17). 295-303.

139

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005). Khoa học công nghệ nông nghiệp

và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, Tập 3: Đất và phân bón. NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009). Cẩm nang sử dụng đất nông

nghiệp. Tập 2 (Phân hạng và đánh giá đất đai), Tập 6 (Sử dụng và quản lý sử dụng

đất cấp huyện). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012). Quyết định số 824/QĐ-BNN-TT

ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

phê duyệt đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

4. Bùi Diệp Anh (2017). Các nhu cầu và định hướng sử dụng phát triển ngô tại Việt

Nam. Kỷ yếu hội thảo “Phát triển ngô bền vững tại các tỉnh phía Bắc”. Sơn La 14-

15/7/2017.

5. Bùi Văn Ten (2000). Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh doanh của các

doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. 199 - 200.

6. Cục Trồng trọt (2014). Phát triển sản xuất ngô gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng

các tỉnh phía Bắc, Hà Nội, tháng 6/2014. 1- 21.

7. Chi cục Thống kê huyện Mai Sơn (2018). Niên giám Thống kê huyện Mai Sơn năm

2017.

8. Doãn Khánh (2000). Xuất khẩu hàng hoá Việt Nam 10 năm qua. Tạp chí Cộng sản.

17. 41.

9. Duy Tùng (2019). Xây dựng thương hiện cho nông sản Sơn La. Báo Sơn la online. Truy cập ngày 7/1/2020 tại: http://baosonla.org.vn/vi/bai-viet/xay-dung-thuong-

hieu-cho-nong-san-son-la-19641.

10. Đào Cảnh (2017). Lục Ngạn phát triển vùng cây ăn quả bền vững. Báo Đại biểu http://daibieunhandan.vn dân. Truy 24/10/2016 ngày tại cập

nhân /default.aspx?tabid=82&NewsId=384426.

140

11. Đào Châu Thu & Nguyễn Khang (1998). Đánh giá đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Đào Đức Huấn (2018) Xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Quốc tế. Tạp chí Cộng sản. Truy cập ngày 26/5/2019 tại: Xay-dung-va-phat- http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/kinh-te/2018/52635/ trien-thuong-hieu-nong-san-Viet-Nam-trong.aspx.

13. Đỗ Hương (2020) Tổng giá trị xuất khẩu nông sản đạt 41,3 tỷ USD. Báo Chính Phủ

online. Truy cập ngày 5/1/2020 tại: http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Tong-gia-tri-

xuat-khau-nong-san-dat-413-ty-USD/384163.vgp.

14. Đỗ Kim Chung (1999). Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông

thôn ở các vùng kinh tế lãnh thổ Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Đỗ Kim Chung (2009). Nguyên lý kinh tế nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Đỗ Nguyên Hải (1999). Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong

quản lý sử dụng đất đai bền vững.

17. Đỗ Nguyên Hải (2000). Đánh giá đất và hướng sử dụng đất bền vững trong sản xuất

nông nghiệp của huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường

Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

18. Đỗ Thị Lan & Đỗ Anh Tài (2007). Kinh tế tài nguyên đất. NXB Nông nghiệp, Hà

Nội

19. Đỗ Văn Ngọc (2015). Phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với bảo vệ môi trường ở

vùng Tây Bắc Việt Nam. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển, Học viện

Nông nghiệp Việt Nam.

20. Đường Hồng Dật (1994). Lịch sử nông nghiệp Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà

Nội.

21. Hoàng Tuấn Hiệp (2001). Một số giải pháp để thức đẩy phát triển cây ăn quả, cây

công nghiệp, cây đặc sản vùng Trung du miền núi Bắc bộ theo hướng sản xuất hàng

hóa, Kết quả nghiên cứu khoa học 2001 - 2005. Viện Quy hoạch và TKNN. NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22. Hội Khoa học đất Việt Nam (2000). Đất Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

23. Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ & Hà Đình Tuấn (2003). Nông nghiệp vùng cao

Thực trạng và Giải pháp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

24. Lê Văn Khoa (1999). Đất và Môi trường. NXB Giáo dục, Hà Nội.

25. Mạnh Tiến (2018). Sơn La quy hoạch phát triển diện tích cây chè. Truy cập ngày

5/7/2018 tại http://sonlatv.vn/tin-tuc-n9452/son-la-quy-hoach-phat-trien-dien-tich-

cay-che.html.

26. Minh Sơn (2020). GDP Việt Nam năm 2019 tăng 7,02%. VnExpress. Truy cập ngày

7/1/2020 tại https://vnexpress.net/kinh-doanh/gdp-viet-nam-nam-2019-tang-7-02-

4033893.html.

27. Ngô Hữu Tình (2003). Cây ngô. NXB Nghệ An.

28. Nguyễn Cường (2017). Sơn La công bố chỉ dẫn địa lý cà phê và Ngày hội cà phê

Mai Sơn. Truy cập ngày 12/7/2018 tại: https://baomoi.com/son-la-cong-bo-chi-dan-

141

dia-ly-ca-phe-va-ngay-hoi-ca-phe-mai-son/c/23727774.epi.

29. Nguyễn Duy Bột (2003). Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu.

NXB Thống kê, Hà Nội.

30. Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông

Hồng và Bắc Trung Bộ. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

31. Nguyễn Đình Hợi (1993). Kinh tế tổ chức và Quản lý sản xuất kinh doanh nông

nghiệp. NXB Thống kê, Hà Nội.

32. Nguyễn Lê Huy (2010). Phát triển sản xuất nông sản hàng hóa ở nông hộ thuộc bốn

huyện vùng núi cao phía Bắc tỉnh Hà Giang. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học

Nông nghiệp Hà Nội.

33. Nguyễn Tuấn Sơn & Trần Đình Thao (2005). Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của

một số ngành sản xuất nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi (ngô, đậu tương) ở

Việt Nam. Báo cáo khoa học. Hà Nội. 180 tr.

34. Nguyễn Thị Vòng (2001). Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu và xây dựng quy

trình công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây

trồng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội.

35. Nguyễn Văn Mấn & Trịnh Văn Thịnh (2002). Nông nghiệp bền vững cơ sở và ứng

dụng. Viện Nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa, Hà Nội.

36. Nguyễn Văn Tài, Nguyễn Tùng Lâm & Hoàng Ngọc Hân (2014). Các nguồn phát

thải và định hướng giảm phát thải khí nhà kính. Tạp chí Môi trường, số 7/2014.

Truy cập ngày 12/4/2019 tại: http://tapchimoitruong.vn/pages

/article.aspx?item=C%C3%A1c-ngu%E1%BB%93n-ph%C3%A1t-

th%E1%BA%A3i-v%C3%A0-%C4%91%E1%BB%8Bnh-

h%C6%B0%E1%BB%9Bng-gi%E1%BA%A3m-ph%C3%A1t-th%E1%BA%A3i-

kh%C3%AD-nh%C3%A0-k%C3%ADnh-38526.

37. Nguyễn Văn Vượng (2015). Thu thập, chuẩn hóa, biên tập các lớp dữ liệu về quy

mô diện tích, phân bố cho từng loại đất (thổ nhưỡng) cho 12 tỉnh và 21 huyện thuộc

vùng Tây Bắc. Báo cáo tổng kết đề tài mã số KHCN-TB.01C/13-18. Chương trình

Tây Bắc.

38. Nhan Ái Tĩnh (2002). Phân tích lý luận về sử dụng đất nông nghiệp. Bản dịch của

Tôn Gia Huyên. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

39. Như Thủy (2020). Tỉnh Sơn La hiện có 47 cơ sở, xưởng, nhà máy chế biến nông sản

xuất khẩu. Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La. Truy cập ngày 20/1/2020 tại

https://sonla.gov.vn/4/469/63804/545835/thong-tin-ve-nong-san/tinh-son-la-hien-

142

co-47-co-so-xuong-nha-may-che-bien-nong-san-xuat-khau

40. Phạm Tất Thắng (2017). Biến đổi khí hậu và tăng trưởng kinh tế. Tạp chí công sản

online. Truy cập ngày 20/1/2018 tại http://www.tapchicongsan.

org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2017/42846/Bien-doi-khi-hau-va-tang-truong-

kinh-te.aspx.

41. Phan Sĩ Mẫn & Nguyễn Việt Anh (2001). Định hướng và tổ chức phát triển nền

nông nghiệp hàng hoá. Tạp chí nghiên cứu kinh tế. 273. 21- 29.

42. Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Mai Sơn (2018). Báo cáo tổng

kết nông nghiệp nông thôn năm 2017 và nhiệm vụ phát triển nông nghiệp nông thôn

năm 2018 huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La.

43. Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Mai Sơn (2013). Báo cáo hiện trạng sử

dụng đất 2012.

44. Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Mai Sơn (2016). Báo cáo hiện trạng sử

dụng đất 2015.

45. Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Mai Sơn (2018). Báo cáo hiện trạng sử

dụng đất 2017.

46. Phúc Hằng (2017). Giải pháp nâng cao giá trị cam sành Hàm Yên. Báo Tuyên Quang online. Truy cập ngày 15/10/2018 tại http://baotuyenquang.com.vn/kinh-

te/giai-phap-nang-cao-gia-tri-cam-sanh-ham-yen-81620.html.

47. Quang Huy (2017). Tây Nguyên trở thành vùng sản xuất nông sản hàng hóa lớn của cả nước. Thời báo Tin tức. Truy cập ngày 20/11/2018 tại https://baotintuc.vn/chinh- sach-va-cuoc-song/tay-nguyen-tro-thanh-vung-san-xuat-nong-san-hang-hoa-lon-

cua-ca-nuoc-20170417093723272.htm.

48. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1998). Luật Đất đai. NXB Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

49. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013). Luật Đất đai. NXB Tài nguyên - Môi

trường và bản đồ Việt Nam, Hà Nội.

50. Quốc Tuấn (2020). 28 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP tỉnh Sơn La năm 2019. Cổng thông tin điện tử tỉnh sơn La. Truy cập 20/6/2020 tại https://sonla.gov.vn/4/469/61724/547004/tin-van-hoa-xa-hoi/28-san-pham-duoc-

chung-nhan-san-pham-ocop-tinh-son-la-nam-2019

51. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La (2013). Báo cáo tổng kết đề án “Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020”.

52. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La (2014). Báo cáo tổng kết đề án

“Quy hoạch vùng sản xuất quả an toàn tập trung tỉnh Sơn La đến năm 2020”.

143

53. Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt, Nguyễn Khang & Nguyễn Văn Tân (1999). Sổ tay

điều tra, phân loại đánh giá đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

54. Tổng cục Thống kê (2018a). số liệu chính thức xuất khẩu các tháng năm 2017. Truy https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid 12/6/2018 tại

ngày cập =629&ItemID=19193.

55. Tổng cục Thống kê (2018b). Niên giám thống kê năm 2017. NXB Thống Kê, Hà

Nội.

56. Tuyết Lan (2019). Sơn La có 163 mã số vùng trồng cây ăn quả xuất khẩu. Báo Kinh

tế nông thôn online. Truy cập ngày 20/12/2019 tại: https://kinhtenongthon.vn/son-

la-co-163-ma-so-vung-trong-cay-an-qua-xuat-khau-post31818.html.

57. Trần Thị Lan Hương (2008). Kinh tế học chính trị Mác - Lênin. NXB Lao động Xã

hội. 94tr.

58. Trần Xuân Châu (2002). Đẩy nhanh sự phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở Việt

Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ chí Minh.

225 tr.

59. Trường Giang (2018). Thanh long thống trị trái cây xuất khẩu của Việt Nam. Truy

cập ngày 28/9/2019 tại https://vietnambiz.vn/thanh-long-thong-tri-xuat-khau-trai-

cay-cua-viet-nam-56362.htm.

60. Ủy ban Nhân dân huyện Mai Sơn (2018). Báo cáo Tổng kết nông nghiệp, nông thôn

năm 2017. Nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn năm 2018 huyện Mai Sơn -

Tỉnh Sơn La.

61. Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn La (2013). Quy hoạch phát triển Nông nghiệp và Nông

thôn giai đoạn 2020, định hướng đến năm 2030.

62. Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn La (2014). Đề án: Phát triển và nâng cao hiệu quả sản

xuất nông sản hàng hóa của tỉnh Sơn La đến năm 2020.

63. Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn La (2016). Quyết định 600/QĐ-UBND tỉnh Sơn La ngày

16 tháng 3 năm 2016 về Phê duyệt dự án phát triển vùng trồng sắn nguyên liệu trên

địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

64. Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn La (2018). Kế hoạch 94/KH-UBND về triển khai thực

hiện đề án phát triển cây ăn quả của UBND tỉnh Sơn La.

65. Viện nghiên cứu ngô & FAO (2002). Kết quả điều tra xác định vùng và các điều

kiện phát triển ngô thụ phấn tự do và ngô lai ở phía bắc Việt Nam. NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

66. Viện Quy hoạch & Thiết kế Nông nghiệp (2015). Bản đồ đất và báo cáo thuyết minh

144

bản đồ đất tỉnh Sơn La.

67. Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa (2015). Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu nâng cao

hiệu quả sử dụng tài nguyên đất Nông nghiệp vùng miền núi Tây Bắc Việt Nam”.

68. Vũ Năng Dũng (2004). Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế chính

sách trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

69. Vũ Thị Bình (1995). Đánh giá đất đai phục vụ định hướng quy hoạch nâng cao hiệu

quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Gia Lâm vùng đồng bằng sông Hồng. Luận án

Tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

70. Vũ Thị Ngọc Trân (1997). Phát triển kinh tế hộ sản xuất hàng hóa ở vùng đồng bằng

sông Hồng. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

71. Vũ Thị Thương & Cao Việt Hà (2013). Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng

đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

Tạp chí Khoa học và Phát triển. 4. 542-548.

Tiếng Anh:

72. Bello I.K. & Arowosegbe O.S. (2014). Factors Affecting Land-Use Change on

Property Values in Nigeria, Journal of Research in Economics and International

Finance, Vol. 3(4): 79 - 82.

73. Cihlar J. & Denning S. (Editors) (2001). Terrestrial Carbon Observation - No. 3 -

The Rio de Janeiro Recommendations for Terrestrial and Atmospheric

Measurements. FAO. Rome. 2002. Pp, [online] retrieved on 21 may 2019 from

http://www.fao.org/3/y3929e00.htm.

74. CIMMYT (2001). World Maize facts and trends 1999-2000: Meeting world maize

needs: Technological opportunities and priorities for the public sector.

75. FAO (1976). A Framework for Land Evaluation, FAO Soils bulletin 32, Rome, page

50 - 51, 21 - 27.pp.48 - 458.

76. FAO (1990). Guidelines: Land evaluation for development. FAO Soils Bulletin.

77. FAO (1993). An international Framework for evaluating sustaiable land

management. 1993. Rome.

78. FAO (1998). Land requirement for Cops. FAO. Rome

79. FAOSTAT (2016). Data, Crops. Pp, [online] retrieved on 10 July 2018 from

http://www.fao.org/faostat/en/#data/QC.

80. Harwood Richard R. (1990). “The History of Sustainable Agriculture.” In Clive A.

Edwards, Rattan Lal, Patrick Madden, Robert H. Miller and Gar House (Eds.),

145

Sustainable Agricultural Systems. Delray Beach, FL: St. Lucie Press, 1990, pp. 3-19.

81. Houghton R. A. & Hackler J. L. (2000). Changes in terrestrial carbon storage in the

United States. 1. The roles of agriculture and forestry. Global Ecol. Biogeogr. 9.

125–144.

82. Houghton R.A., Hackler J.L. & Lawrence K.T. (1999). The U.S. cacbon budget-

Contributions from land-use change: Science, v. 285, p. 574-578.

83. IPCC (2007). Climate Change 2007 - The Physical Science Basis. Cambridge

University Press.

84. IPCC (2013). Climate Change 2013. The Physical Science Basis Summary for

Policymakers. A report of Working Group I of the IPCC Technical Summary. A

report accepted by Working Group I of the IPCC but not approved in detail and

Frequently Asked Questions. Pp, [online] retrieved on 20 may 2019 from

https://www.ipcc.ch/site/assets/uploads/2018/03/WG1AR5

_SummaryVolume_FINAL.pdf.

85. Lal R. & Miller F.P. (1993). Soil quality and its management in humid subtropical

and tropical environments. Proc. XVII International Grassland Congress, Massey

University, New Zealand.

86. Lambin & Geist (2007). Causes of land-use and land-conver change. Pp, [online]

retrieved on 21 march 2019 from http://www.eoearth.org/view/article/150964/.

(Accessed 30 june 2014)

87. Lambin E.F. & Meyfroidt P. (2010). Land use transitions: Socio-ecological

feedback versus socio-economic change. Land Use Policy 27(2):108-118.

88. Meyer W.B & Turner B.L.II. (1996). Land-Use/Land-Cover Change: Challenges for

Geographers, Geojournal. 39(3): 237-240.

89. Shimpei M. (1999). Lessons from nature: A guide to Ecological Agriculture in the

tropics. Second edition. Bangkok, Thailand. Pp, [online] retrieved on 12 April 2019

from https://asianfarmers.org/lessons-from-nature-a-guide-to-ecological-agriculture-

in-the-tropics-shimpei-murakami/

90. Smyth A.J. & Dumanski J. (1993). FELM An International Frameworks For

146

Evaluating Sustainable land Management, World soil Report 73, FAO - Rome.

PHỤ LỤC

TT

Tên phụ lục

Trang

Phụ lục 1. Giá các nông sản hàng hóa chính của huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

năm 2017 .................................................................................................... 148

Phụ lục 2. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho ngô hè .......................................... 149

Phụ lục 3. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho mía ............................................... 153

Phụ lục 4. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho cà phê chè .................................... 157

Phụ lục 5. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho sắn ............................................... 161

Phụ lục 6. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho xoài và nhãn ................................ 165

Phụ lục 7. Phiếu điều tra nông hộ ............................................................................... 171

Phụ lục 8. Biểu đồ khí hậu của Mai Sơn giai đoạn nghiên cứu .................................. 174

Phụ lục 9. Các chính sách hỗ trợ phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La ....... 176

Phụ lục 10. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính TV1 huyện Mai Sơn,

tỉnh Sơn La ................................................................................................. 177

Phụ lục 11. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính TV2 ở huyện Mai Sơn,

tỉnh Sơn La ................................................................................................. 178

Phụ lục 12. Các giải pháp phát triển các cây trồng hàng hóa trên cơ sở đánh giá

SWOT ........................................................................................................ 179

Phụ lục 13. Kết quả phân tích 5 phẫu diện điển hình của huyện Mai Sơn tỉnh

147

Sơn La………………………….…………………………….…………...183

Phụ lục 1. Giá các nông sản hàng hóa chính

của huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La năm 2017

TT Cây trồng Đơn vị tính Giá trị

2 Lúa mùa 1000 đ/kg 8

3 Lúa nương 1000 đ/kg 22

4 Ngô hạt 1000 đ/kg 7

5 Lúa tẻ giống 1000 đ/kg 17

6 Ngô giống (ngô lai) 1000 đ/kg 15

7 Cây cà phê giống 1000 đ/cây 6

8 Cây giống xoài 1000 đ/cây 15

9 Cây giống nhãn 1000 đ/cây 15

10 Sắn củ tươi triệu đồng/tấn 1,75

11 Mía triệu đồng/tấn 0,85

12 Cà phê chè (nhân) 1000 đ/kg 78

13 Thanh long 1000 đ/kg 15

14 Nhãn 1000 đ/kg 18

15 Xoài 1000 đ/kg 20

16 Ure 1000 đ/kg 7,5

17 Super lân 1000 đ/kg 4

148

18 Kali đỏ 1000 đ/kg 11

Phụ lục 2. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho ngô hè

LMU G T DE SL H IR Diện tích (ha) Tổng hợp Số khoanh đất Đặc điểm đơn vị đất đai

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

111222 1 1 S3 S1 S2 2.089,32 S3 S3

111322 1 2 S3 S2 S2 2.215,48 S3 S3

111522 2 3 S3 S3 S2 6.58,33 S3 S3

111622 2 4 S3 N S2 2.006,92 S3 S3

112312 1 5 S1 S2 S1 741,93 S3 S3

112322 2 6 S1 S2 S2 574,83 S3 S3

221322 1 7 S3 S2 S2 25,21 S1 S3

221422 5 8 S3 S3 S2 1.458,62 S1 S3

221522 5 9 S3 S3 S2 1.204,33 S1 S3

221622 7 10 S3 N S2 1.518,54 S1 S3

221632 2 11 S3 N S3 320,61 S1 S3

222222 7 12 S1 S1 S2 2.325,49 S1 S3

222322 18 13 S1 S2 S2 6.588,16 S1 S3

222522 1 14 S1 S3 S2 156,91 S1 S3

222622 1 15 S1 N S2 160,59 S1 S3

223222 2 16 S1 S1 S2 737,97 S1 S3

231312 4 17 S3 S2 S1 506,58 S2 S3

231322 3 18 S3 S2 S2 1.725,69 S2 S3

231422 11 19 S3 S3 S2 5.405,86 S2 S3

231432 1 20 S3 S3 S3 154,73 S2 S3

231512 1 21 S3 S3 S1 52,6 S2 S3

231522 28 22 S3 S3 S2 7.698,18 S2 S3

231612 1 23 S3 N S1 740,32 S2 S3

231622 13 24 S3 N S2 3.572,52 S2 S3

231632 2 25 S3 N S3 339,92 S2 S3

232222 3 26 S1 S1 S2 885,2 S2 S3

232312 4 27 S1 S2 S1 857,42 S2 S3

232322 6 28 S1 S2 S2 1.006,85 S2 S3

149

232422 2 29 S1 S3 S2 1.290,14 S2 S3 S2 S3GTDe S2 S3GTDe S2 S3GTDeSl S2 NSl S2 S3GT S2 S3GT S2 S3GDe S2 S3GDeSl S2 S3GDeSl S2 NSl S2 NSl S2 S3G S2 S3G S2 S3GSl S2 NSl S2 S3G S2 S3GDe S2 S3GDe S2 S3GDeSl S2 S3GDSlH S2 S3GDeSl S2 S3GDeSl S2 NSl S2 NSl S2 NSl S2 S3G S2 S3G S2 S3G S2 S3GSl

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

30 232522 6 1.499,85 S2 S3 S1 S3 S2

31 232622 1 655,77 S2 S3 S1 N S2

32 233222 3 1.153,17 S2 S3 S1 S1 S2

33 311622 1 543,14 S3 S3 S3 N S2

34 321322 4 168,84 S1 S3 S3 S2 S2

35 321422 5 879,59 S1 S3 S3 S3 S2

36 321432 4 1.144,58 S1 S3 S3 S3 S3

37 321522 5 593,29 S1 S3 S3 S3 S2

38 321532 8 4.750,37 S1 S3 S3 S3 S3

39 321622 11 2.437,85 S1 S3 S3 N S2

40 321632 23 10.672,93 S1 S3 S3 N S3

41 322222 6 1.405,55 S1 S3 S1 S1 S2

42 322322 8 1.251,63 S1 S3 S1 S2 S2

43 322422 3 183,88 S1 S3 S1 S3 S2

44 322432 1 880,23 S1 S3 S1 S3 S3

45 322522 12 1.822,99 S1 S3 S1 S3 S2

46 322532 4 2.160,22 S1 S3 S1 S3 S3

47 322622 1 195,77 S1 S3 S1 N S2

48 322632 5 5.259,03 S1 S3 S1 N S3

49 323322 1 571,22 S1 S3 S1 S2 S2

50 331322 1 55,44 S2 S3 S3 S2 S2

51 331422 1 132,41 S2 S3 S3 S3 S2

52 331432 1 257,7 S2 S3 S3 S3 S3

53 331622 1 1.039,82 S2 S3 S3 N S2

54 331632 2 1.173,83 S2 S3 S3 N S3

55 332222 1 411,87 S2 S3 S1 S1 S2

56 332522 1 173,74 S2 S3 S1 S3 S2

57 423122 2 261,72 S1 S1 S1 S1 S2

58 431322 2 872,58 S2 S1 S3 S2 S2

59 431532 1 391,24 S2 S1 S3 S3 S3

60 432312 2 749,8 S2 S1 S1 S2 S1

61 432322 4 1.700,26 S2 S1 S1 S2 S2

62 512322 1 94,76 S3 S2 S1 S2 S2

63 521222 4 957,66 S1 S2 S3 S1 S2

150

64 521322 3 744,77 S1 S2 S3 S2 S2 S2 S3GSl S2 NSl S2 S3G S2 NSl S2 S3GDe S2 S3GDeSl S2 S3GDSlH S2 S3GDeSl S2 S3GDSlH S2 NSl S2 NSl S2 S3G S2 S3G S2 S3GSl S2 S3GSlH S2 S3GSl S2 S3GSlH S2 NSl S2 NSl S2 S3G S2 S3GDe S2 S3GDeSl S2 S3GDSlH S2 NSl S2 NSl S2 S3G S2 S3GSl S2 S2HIR S2 S3De S2 S3DeSlH S2 S2TSlIR S2 S2TSlHIR S2 S3T S2 S3De S2 S3De

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

65 521422 1 S3 S3 S2 480,35 S1 S2

66 521522 3 S3 S3 S2 914,95 S1 S2

67 522222 4 S1 S1 S2 1.306,83 S1 S2

68 522322 9 S1 S2 S2 1.544,97 S1 S2

69 523122 1 S1 S1 S2 13,47 S1 S2

70 523222 3 S1 S1 S2 739,7 S1 S2

71 523322 1 S1 S2 S2 870,35 S1 S2

72 531322 1 S3 S2 S2 512,29 S2 S2

73 531522 2 S3 S3 S2 693,32 S2 S2

74 532122 1 S1 S1 S2 388,08 S2 S2

75 532222 3 S1 S1 S2 965,02 S2 S2

76 532322 6 S1 S2 S2 3.403,27 S2 S2

77 532422 1 S1 S3 S2 25,51 S2 S2

78 533122 1 S1 S1 S2 243,63 S2 S2

79 533222 1 S1 S1 S2 1.505,89 S2 S2

80 533322 2 S1 S2 S2 1.633,91 S2 S2

81 622221 1 S1 S1 S2 265,89 S1 S2

82 612221 3 S1 S1 S2 200,91 S3 S2

83 613121 1 S1 S1 S2 93,85 S3 S2

84 622221 1 S1 S1 S2 63,55 S1 S2

85 623121 1 S1 S1 S2 235,02 S1 S2

86 632121 1 S1 S1 S2 76,74 S2 S2

87 711312 2 S3 S2 S1 669,52 S3 S3

88 711322 2 S3 S2 S2 1.040,59 S3 S3

89 711512 2 S3 S3 S1 220,29 S3 S3

90 711522 1 S3 S3 S2 377,15 S3 S3

91 712222 1 S1 S1 S2 194,1 S3 S3

92 712312 4 S1 S2 S1 1.847,88 S3 S3

93 712322 1 S1 S2 S2 25,42 S3 S3

94 721312 1 S3 S2 S1 14,15 S1 S3

95 721422 5 S3 S3 S2 497,98 S1 S3

96 721522 14 S3 S3 S2 4.516,38 S1 S3

97 721532 5 S3 S3 S3 2.370,39 S1 S3

98 721622 10 S3 N S2 4067 S1 S3

151

99 721632 6 S3 N S3 4.511,02 S1 S3 S2 S3DeSl S2 S3DeSl S2 S2GHIR S2 S2GSlHIR S2 S2GHIR S2 S2GHIR S2 S2GSlHIR S2 S3De S2 S3DeSl S2 S2GTHIR S2 S2GTHIR S2 S2GTSlHIR S2 S3Sl S2 S2GTHIR S2 S2GTHIR S2 S2GTSlHIR S1 S2GH S1 S3T S1 S3T S1 S2GH S1 S2GH S1 S2GTH S2 S3GTDe S2 S3GTDe S2 S3GTDe S2 S3GTDe S2 S3GT S2 S3GT S2 S3GT S2 S3GDe S2 S3GDeSl S2 S3GDeSl S2 S3GDSlH S2 NSl S2 NSl

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

100 722212 2 344,73 S3 S1 S1 S1 S1

101 722222 6 860,1 S3 S1 S1 S1 S2

102 722322 3 658,4 S3 S1 S1 S2 S2

103 722522 2 1.444,63 S3 S1 S1 S3 S2

104 722622 1 106,38 S3 S1 S1 N S2

105 731322 3 548,26 S3 S2 S3 S2 S2

106 731532 1 191,49 S3 S2 S3 S3 S3

107 731622 1 124,51 S3 S2 S3 N S2

108 832322 1 48,99 S1 S2 S1 S2 S2

109 823121 1 179,82 S1 S1 S1 S1 S2

110 832221 1 37,53 S1 S1 S1 S1 S2

111 921522 1 7,76 S3 S1 S3 S3 S2

112 922221 1 27,46 S3 S1 S1 S1 S2

113 922222 1 22,94 S3 S1 S1 S1 S2

152

114 922322 2 205,37 S3 S1 S1 S2 S2 S2 S3G S2 S3G S2 S3G S2 S3GSl S2 NSl S2 S3GDe S2 S3GDSlH S2 NSl S2 S2TSlHIR S1 S2H S1 S2H S2 S3GDeSl S1 S3G S2 S3G S2 S3G

Phụ lục 3. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho mía

Đặc Số điểm Diện tích LMU G T DE SL H IR Tổng hợp khoanh đơn vị (ha) đất đất đai

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

1 111222 1 2.089,32 S3 S3 N S2 S2

2 111322 1 2.215,48 S3 S3 N S3 S2

3 111522 2 658,33 S3 S3 N N S2

4 111622 2 2.006,92 S3 S3 N N S2

5 112312 1 741,93 S3 S3 S2 S3 S1

6 112322 2 574,83 S3 S3 S2 S3 S2

7 221322 1 25,21 S2 S1 N S3 S2

8 221422 5 1.458,62 S2 S1 N N S2

9 221522 5 1.204,33 S2 S1 N N S2

10 221622 7 1.518,54 S2 S1 N N S2

11 221632 2 320,61 S2 S1 N N N

12 222222 7 2.325,49 S2 S1 S2 S2 S2

13 222322 18 6.588,16 S2 S1 S2 S3 S2

14 222522 1 156,91 S2 S1 S2 N S2

15 222622 1 160,59 S2 S1 S2 N S2

16 223222 2 737,97 S2 S1 S1 S2 S2

17 231312 4 506,58 S2 S2 N S3 S1

18 231322 3 1.725,69 S2 S2 N S3 S2

19 231422 11 5.405,86 S2 S2 N N S2

20 231432 1 154,73 S2 S2 N N N

21 231512 1 52,6 S2 S2 N N S1

22 231522 28 7.698,18 S2 S2 N N S2

23 231612 1 740,32 S2 S2 N N S1

24 231622 13 3.572,52 S2 S2 N N S2

25 231632 2 339,92 S2 S2 N N N

153

26 232222 3 885,2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 NT S2 NDE S2 NDeSl S2 NDeSl S2 S3GTSl S2 S3GTSl S2 NDe S2 NDeSl S2 NDeSl S2 NDeSl S2 NDeSlH S2 S2GDeSlHIR S2 S3Sl S2 NSl S2 NSl S2 S2GSlHIR S2 NDe S2 NDe S2 NDeSl S2 NDeSlH S2 NDeSl S2 NDeSl S2 NDeSl S2 NDeSl S2 NDeSlH S2 S2GTDeSlHIR

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

27 232312 4 857,42 S2 S2 S2 S3 S1

28 232322 6 1.006,85 S2 S2 S2 S3 S2

29 232422 2 1.290,14 S2 S2 S2 N S2

30 232522 6 1.499,85 S2 S2 S2 N S2

31 232622 1 655,77 S2 S2 S2 N S2

32 233222 3 1.153,17 S2 S2 S1 S2 S2

33 311622 1 543,14 N S3 N N S2

34 321322 4 168,84 N S1 N S3 S2

35 321422 5 879,59 N S1 N N S2

36 321432 4 1.144,58 N S1 N N N

37 321522 5 593,29 N S1 N N S2

38 321532 8 4.750,37 N S1 N N N

39 321622 11 2437,85 N S1 N N S2

40 321632 23 10672,9 N S1 N N N

41 322222 6 1.405,55 N S1 S2 S2 S2

42 322322 8 1.251,63 N S1 S2 S3 S2

43 322422 3 183,88 N S1 S2 N S2

44 322432 1 880,23 N S1 S2 N N

45 322522 12 1.822,99 N S1 S2 N S2

46 322532 4 2160,22 N S1 S2 N N

47 322622 1 195,77 N S1 S2 N S2

48 322632 5 5.259,03 N S1 S2 N N

49 323322 1 571,22 N S1 S1 S3 S2

50 331322 1 55,44 N S2 N S3 S2

51 331422 1 132,41 N S2 N N S2

52 331432 1 257,7 N S2 N N N

53 331622 1 1.039,82 N S2 N N S2

54 331632 2 1.173,83 N S2 N N N

55 332222 1 411,87 N S2 S2 S2 S2

56 332522 1 173,74 N S2 S2 N S2

57 423122 2 261,72 S1 S1 S1 S1 S2

154

58 431322 2 872,58 S1 S2 N S3 S2 S2 S3Sl S2 S3Sl S2 NSl S2 NSl S2 NSl S2 S2GTSlHIR S2 NGDeSl S2 NGDe S2 NGDeSl S2 NGDeSlH S2 NGDeSl S2 NGDeSlH S2 NGDeSl S2 NGDeSlH S2 NG S2 NG S2 NGSl S2 NGSlH S2 NGSl S2 NGSlH S2 NGSl S2 NGSlH S2 NG S2 NGDe S2 NGDeSl S2 NGDeSlH S2 NGDeSl S2 NGDeSlH S2 NG S2 NGSl S2 S2HIR S2 NDe

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

59 431532 1 391,24 S1 S2 N N N

60 432312 2 749,8 S1 S2 S2 S3 S1

61 432322 4 1.700,26 S1 S2 S2 S3 S2

62 512322 1 94,76 S2 S3 S2 S3 S2

63 521222 4 957,66 S2 S1 N S2 S2

64 521322 3 744,77 S2 S1 N S3 S2

65 521422 1 480,35 S2 S1 N N S2

66 521522 3 914,95 S2 S1 N N S2

67 522222 4 1.306,83 S2 S1 S2 S2 S2

68 522322 9 1544,97 S2 S1 S2 S3 S2

69 523122 1 13,47 S2 S1 S1 S1 S2

70 523222 3 739,7 S2 S1 S1 S2 S2

71 523322 1 870,35 S2 S1 S1 S3 S2

72 531322 1 512,29 S2 S2 N S3 S2

73 531522 2 693,32 S2 S2 N N S2

74 532122 1 388,08 S2 S2 S2 S1 S2

75 532222 3 965,02 S2 S2 S2 S2 S2

76 532322 6 3.403,27 S2 S2 S2 S3 S2

77 532422 1 25,51 S2 S2 S2 N S2

78 533122 1 243,63 S2 S2 S1 S1 S2

79 533222 1 1.505,89 S2 S2 S1 S2 S2

80 533322 2 1.633,91 S2 S2 S1 S3 S2

81 622221 1 265,89 S3 S1 S2 S2 S2

82 612221 3 200,91 S3 S3 S2 S2 S2

83 613121 1 93,85 S3 S3 S1 S1 S2

84 622221 1 63,55 S3 S1 S2 S2 S2

85 623121 1 235,02 S3 S1 S1 S1 S2

86 632121 1 76,74 S3 S2 S2 S1 S2

87 711312 2 669,52 S2 S3 N S3 S1

88 711322 2 1.040,59 S2 S3 N S3 S2

89 711512 2 220,29 S2 S3 N N S1

155

90 711522 1 377,15 S2 S3 N N S2 S2 NDeSlH S2 S3Sl S2 S3Sl S2 S3TSl S2 NDe S2 NDe S2 NDeSl S2 NDeSl S2 S2GDeSlHIR S2 S3Sl S2 S2GHIR S2 S2GSlHIR S2 S3Sl S2 NDe S2 NDeSl S2 S2GTDeHIR S2 S2GTDeSlHIR S2 S3Sl S2 NSl S2 S2GTHIR S2 S2GTSlHIR S2 S3Sl S1 S3G S1 S3GT S1 S3GT S1 S3G S1 S3G S1 S3G S2 NDe S2 NDe S2 NDeSl S2 NDeSl

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

91 712222 1 194,1 S2 S3 S2 S2 S2

92 712312 4 1.847,88 S2 S3 S2 S3 S1

93 712322 1 25,42 S2 S3 S2 S3 S2

94 721312 1 14,15 S2 S1 N S3 S1

95 721422 5 497,98 S2 S1 N N S2

96 721522 14 4516,38 S2 S1 N N S2

97 721532 5 2370,39 S2 S1 N N N

98 721622 10 4067 S2 S1 N N S2

99 721632 6 4.511,02 S2 S1 N N N

100 722212 2 344,73 S2 S1 S2 S2 S1

101 722222 6 860,1 S2 S1 S2 S2 S2

102 722322 3 658,4 S2 S1 S2 S3 S2

103 722522 2 1.444,63 S2 S1 S2 N S2

104 722622 1 106,38 S2 S1 S2 N S2

105 731322 3 548,26 S2 S2 N S3 S2

106 731532 1 191,49 S2 S2 N N N

107 731622 1 124,51 S2 S2 N N S2

108 832322 1 48,99 S3 S2 S2 S3 S2

109 823121 1 179,82 S3 S1 S1 S1 S2

110 832221 1 37,53 S3 S1 S2 S2 S2

111 921522 1 7,76 S3 S1 N N S2

112 922221 1 27,46 S3 S1 S2 S2 S2

113 922222 1 22,94 S3 S1 S2 S2 S2

156

114 922322 2 205,37 S3 S1 S2 S3 S2 S2 S3T S2 S3TSl S2 S3TSl S2 NDe S2 NDeSl S2 NDeSl S2 NDeSlH S2 NDeSl S2 NDeSlH S2 S2GDeSlIR S2 S2GDeSlHIR S2 S3Sl S2 NSl S2 NSl S2 NDe S2 NDeSlH S2 NDeSl S2 S3G S1 S3G S1 S3G S2 NDeSl S1 S3G S2 S3G S2 S3G

Phụ lục 4. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho cà phê chè

Đặc Số Tổng điểm Diện tích LMU G T De SL H IR khoanh hợp đơn vị (ha) đất đất đai

1

111222

1

2.089,32 N N N

2

111322

1

2.215,48 N N N

S1 S2 S3 NGTDe S2 S2 S3 NGTDe

3

111522

2

658,33 N N N N

4

111622

2

2.006,92 N N N N

S2 S3 NGTDeSl S2 S3 NGTDeSl

5

112312

1

741,93 N N

6

112322

2

574,83 N N

7

221322

1

25,21 S2 S2 N

8

221422

5

1.458,62 S2 S2 N

S2 S2 S3 S3 NGT S2 S2 S2 S3 NGT S2 S2 S3 NDe S3 S2 S3 NDe

9

221522

5

1.204,33 S2 S2 N N

10

221622

7

1.518,54 S2 S2 N N

11

221632

2

320,61 S2 S2 N N N

S2 S3 NDeSl S2 S3 NDeSl S3 NDeSlH

12

222222

7

13

222322

18

14

222522

1

156,91 S2 S2 S2 N

15

222622

1

160,59 S2 S2 S2 N

16

223222

2

17

231312

4

18

231322

3

1.725,69 S2 S1 N

19

231422

11

5.405,86 S2 S1 N

20

231432

1

154,73 S2 S1 N

21

231512

1

52,60 S2 S1 N N

22

231522

28

7.698,18 S2 S1 N N

23

231612

1

740,32 S2 S1 N N

24

231622

13

3.572,52 S2 S1 N N

25

231632

2

2.325,49 S2 S2 S2 S1 S2 S3 S3IR 6.588,16 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3IR S2 S3 NSl S2 S3 NSl 737,97 S2 S2 S1 S1 S2 S3 S3IR S2 S3 S3 NDe 506,58 S2 S1 N S2 S2 S3 NDe S3 S2 S3 NDe S3 NDeH S3 N S3 S3 NDeSl S2 S3 NDeSl S3 S3 NDeSl S2 S3 NDeSl S3 NDeSlH

26

232222

3

339,92 S2 S1 N N N 885,20 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S3IR

157

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

27

232312

4

28

232322

6

857,42 S2 S1 S2 S2 S3 S3 S3HIR 1.006,85 S2 S1 S2 S2 S2 S3 S3IR 1.290,14 S2 S1 S2 S3 S2 S3 S3SlIR 1.499,85 S2 S1 S2 N 655,77 S2 S1 S2 N

S2 S3 NSl S2 S3 NSl 1.153,17 S2 S1 S1 S1 S2 S3 S3IR

S2 S3 NGTDeSl

S2 S2 S3 NGDe S3 S2 S3 NGDe S3 NGDeH S3 N S2 S3 NGDeSl S3 NGDeSlH S2 S3 NGDeSl S3 NGDeSlH

S2 S2 S3 NGDe S3 S2 S3 NGDe S3 NGDeH S3 N S2 S3 NGDeSl S3 NGDeSlH

S2 N S2 N S2 N S2 N N S2 N N N S2 N N S2 N N N S2 S2 S1 S2 S3 NG S2 S2 S2 S2 S3 NG S2 S2 S3 S2 S3 NG S2 S2 S3 N S3 NGH S2 S3 NGSl S2 S2 N S3 NGSlH S2 S2 N N S2 S3 NGSl S2 S2 N S3 NGSlH S2 S2 N N S2 S1 S2 S2 S3 NG S1 N S1 N S1 N S1 N N S1 N N N S1 S2 S1 S2 S3 NG S1 S2 N

29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59

232422 232522 232622 233222 311622 321322 321422 321432 321522 321532 321622 321632 322222 322322 322422 322432 322522 322532 322622 322632 323322 331322 331422 331432 331622 331632 332222 332522 423122 431322 431532

2 6 1 3 1 4 5 4 5 8 11 23 6 8 3 1 12 4 1 5 1 1 1 1 1 2 1 1 2 2 1

543,14 N N N N 168,84 N 879,59 N 1.144,58 N 593,29 N 4.750,37 N 2.437,85 N 10.672,93 N 1.405,55 N 1.251,63 N 183,88 N 880,23 N 1.822,99 N 2.160,22 N 195,77 N 5.259,03 N 571,22 N 55,44 N 132,41 N 257,70 N 1.039,82 N 1.173,83 N 411,87 N S2 S3 NGSl 173,74 N 261,72 S1 S2 S1 S1 S2 S3 S3IR 872,58 S1 S1 N S2 S2 S3 NDe 391,24 S1 S1 N N N

S3 NDeSlH

158

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

(6) (5) (8) (7) (10) (11) (9)

432322

4

61

512322

1

62

94,76 S2 N

(2) 432312 (1) 60 (3) 2

521222

4

63

957,66 S2 S2 N

S1 S2 S3 NDe

521322

3

64

744,77 S2 S2 N

S2 S2 S3 NDe

521422

1

65

480,35 S2 S2 N

S3 S2 S3 NDe

521522

3

66

914,95 S2 S2 N N

S2 S3 NDeSl

522222

4

67

1.306,83 S2 S2 S2 S1 S2 S3 S3IR

522322

9

68

1.544,97 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3IR

523122

1

69

13,47 S2 S2 S1 S1 S2 S3 S3IR

523222

3

70

739,70 S2 S2 S1 S1 S2 S3 S3IR

523322

1

71

870,35 S2 S2 S1 S2 S2 S3 S3IR

531322

1

72

512,29 S2 S1 N

S2 S2 S3 NDe

531522

2

73

693,32 S2 S1 N N

S2 S3 NDeSl

532122

1

74

388,08 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S3IR

532222

3

75

965,02 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S3IR

532322

6

76

3403,27 S2 S1 S2 S2 S2 S3 S3IR

532422

1

77

25,51 S2 S1 S2 S3 S2 S3 S3Sl

533122

1

78

243,63 S2 S1 S1 S1 S2 S3 S3IR

533222

1

79

1.505,89 S2 S1 S1 S1 S2 S3 S3IR

533322

2

80

1.633,91 S2 S1 S1 S2 S2 S3 S3IR

622221

1

81

265,89 N

S2 S2 S1 S2 S1 NG

612221

3

82

200,91 N N

S2 S1 S2 S1 NGT

613121

1

83

93,85 N N

S1 S1 S2 S1 NGT

622221

1

84

63,55 N

S2 S2 S1 S2 S1 NG

623121

1

85

235,02 N

S2 S1 S1 S2 S1 NG

632121

1

86

76,74 N

S1 S2 S1 S2 S1 NG

711312

2

87

669,52 S2 N N

S2 S3 S3 NTDe

711322

2

88

1.040,59 S2 N N

S2 S2 S3 NTDe

711512

2

89

220,29 S2 N N N

S3 S3 NTDeSl

159

(4) 749,80 S1 S1 S2 S2 S3 S3 S3HIR 1.700,26 S1 S1 S2 S2 S2 S3 S3IR S2 S2 S2 S3 NDe

377,15 S2 N N N

90

711522

1

S2 S3 NTDeSl

194,10 S2 N

91

712222

1

1.847,88 S2 N

92

712312

4

25,42 S2 N

93

712322

1

14,15 S2 S2 N

94

721312

1

497,98 S2 S2 N

95

721422

5

S2 S1 S2 S3 NT S2 S2 S3 S3 NT S2 S2 S2 S3 NT S2 S3 S3 NDe S3 S2 S3 NDe

4.516,38 S2 S2 N N

96

721522

14

2370,39 S2 S2 N N N

97

721532

5

4.067,00 S2 S2 N N

98

721622

10

4.511,02 S2 S2 N N N

99

721632

6

100 722212

2

101 722222

6

102 722322

3

1.444,63 S2 S2 S2 N

103 722522

2

106,38 S2 S2 S2 N

104 722622

1

548,26 S2 S1 N

105 731322

3

S2 S3 NDeSl S3 NDeSlH S2 S3 NDeSl S3 NDeSlH 344,73 S2 S2 S2 S1 S3 S3 S3HIR 860,10 S2 S2 S2 S1 S2 S3 S3IR 658,40 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3IR S2 S3 NSl S2 S3 NSl S2 S2 S3 NDe

191,49 S2 S1 N N N

106 731532

1

124,51 S2 S1 N N

107 731622

1

S3 NDeSlH S2 S3 NDeSl

48,99 N

108 832322

1

179,82 N

109 823121

1

37,53 N

110 832221

1

7,76 N

111 921522

1

S2 S3 NGDeSl

27,46 N

112 922221

1

22,94 N

113 922222

1

205,37 N

114 922322

2

S1 S2 S2 S2 S3 NG S2 S1 S1 S2 S1 NG S2 S2 S1 S2 S1 NG S2 N N S2 S2 S1 S2 S1 NG S2 S2 S1 S2 S3 NG S2 S2 S2 S2 S3 NG

160

(2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (1)

Phụ lục 5. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho sắn

LMU G T DE SL H IR Diện tích (ha) tổng hợp Số khoanh đất Đặc điểm đơn vị đất đai

1

111222

1

S1

S2

2089,32 S2 S2 N

2

111322

1

S2

S2

2215,48 S2 S2 N

3

111522

2

S3

S2

658,33 S2 S2 N

4

111622

2

N

S2

2006,92 S2 S2 N

5

112312

1

S2

S1

741,93 S2 S2

S1

6

112322

2

S2

S2

574,83 S2 S2

S1

7

221322

1

S2

S2

25,21 S1 S1 N

8

221422

5

S3

S2

1458,62 S1 S1 N

9

221522

5

S3

S2

1204,33 S1 S1 N

10

221622

7

N

S2

1518,54 S1 S1 N

11

221632

2

N

S3

320,61 S1 S1 N

12

222222

7

S1

S2

2325,49 S1 S1

S1

13

222322

18

6588,16 S1 S1

S2

S2

S1

14

222522

1

S3

S2

S1

156,91 S1 S1

15

222622

1

S2

160,59 S1 S1

S1 N

16

223222

2

S1

S2

737,97 S1 S1

S1

17

231312

4

S2

S1

506,58 S1 S3 N

18

231322

3

S2

S2

1725,69 S1 S3 N

19

S3

S2

231422

11

5405,86 S1 S3 N

20

231432

1

S3

S3

154,73 S1 S3 N

21

231512

1

S3

S1

52,6 S1 S3 N

22

231522

28

S3

S2

7698,18 S1 S3 N

23

231612

1

N

S1

740,32 S1 S3 N

24

231622

13

N

S2

3572,52 S1 S3 N

25

231632

2

N

S3

339,92 S1 S3 N

26

232222

3

S1

S2

885,2 S1 S3

S1

27

232312

4

S2

S1

857,42 S1 S3

S1

S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDeSl S3 S3IR S3 S3IR S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDeSl S3 NDeSl S3 S3IR S3 S3IR S3 S3SlIR S3 NSl S3 S3IR S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDeSl S3 NDeSl S3 NDeSl S3 S3TIR S3 S3TIR

161

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

28

232322

6

S2

1006,85 S1 S3

S1

S2

29

232422

2

S3

1290,14 S1 S3

S1

S2

30

232522

6

S3

1499,85 S1 S3

S1

S2

31

232622

1

655,77 S1 S3

S1 N

S2

32

233222

3

S1

1153,17 S1 S3

S1

S2

33

311622

1

N

543,14 S3 S2 N

S2

34

321322

4

S2

168,84 S3 S1 N

S2

35

321422

5

S3

879,59 S3 S1 N

S2

36

321432

4

S3

1144,58 S3 S1 N

S3

37

321522

5

S3

593,29 S3 S1 N

S2

38

321532

8

S3

4750,37 S3 S1 N

S3

39

321622

11

N

2437,85 S3 S1 N

S2

40

321632

23

N

10672,93 S3 S1 N

S3

41

322222

6

S1

1405,55 S3 S1

S1

S2

42

322322

8

S2

1251,63 S3 S1

S1

S2

43

322422

3

S3

183,88 S3 S1

S1

S2

44

322432

1

S3

880,23 S3 S1

S1

S3

45

S3

S1

S2

322522

12

1822,99 S3 S1

46

322532

4

S3

S1

2160,22 S3 S1

S3

47

322622

1

195,77 S3 S1

S1 N

S2

48

322632

5

5259,03 S3 S1

S1 N

S3

49

323322

1

S2

571,22 S3 S1

S1

S2

50

331322

1

S2

55,44 S3 S3 N

S2

51

331422

1

S3

132,41 S3 S3 N

S2

52

331432

1

S3

257,7 S3 S3 N

S3

53

331622

1

N

1039,82 S3 S3 N

S2

54

331632

2

N

1173,83 S3 S3 N

S3

55

332222

1

S1

411,87 S3 S3

S1

S2

56

332522

1

S3

173,74 S3 S3

S1

S2

57

423122

2

S2

261,72 S1 S1

S1

S2

58

431322

2

S2

872,58 S1 S3 N

S2

59

431532

1

S3

391,24 S1 S3 N

S3

S3 S3TIR S3 S3TSlIR S3 S3TSlIR S3 NSl S3 S3TIR S3 NDeSl S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDeSl S3 NDeSl S3 S3GIR S3 S3GIR S3 S3GSlIR S3 S3GSlHIR S3 S3GSlIR S3 S3GSlHIR S3 NSl S3 NSl S3 S3GIR S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDeSl S3 NDeSl S3 S3GTIR S3 S3GTSlIR S3 S3IR S3 NDe S3 NDe

162

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (9) (10) (11) (8) (7)

60

432312

2

749,8 S1 S3

S1

S2

S1

61

432322

4

1700,26 S1 S3

S1

S2

S2

62

512322

1

94,76 S1 S2

S1

S2

S2

63

521222

4

957,66 S1 S1 N

S1

S2

64

521322

3

744,77 S1 S1 N

S2

S2

65

521422

1

480,35 S1 S1 N

S3

S2

66

521522

3

914,95 S1 S1 N

S3

S2

67

522222

4

1306,83 S1 S1

S1

S1

S2

68

522322

9

1544,97 S1 S1

S1

S2

S2

69

523122

1

13,47 S1 S1

S1

S2

S2

70

523222

3

739,7 S1 S1

S1

S1

S2

71

523322

1

870,35 S1 S1

S1

S2

S2

72

531322

1

512,29 S1 S3 N

S2

S2

73

531522

2

693,32 S1 S3 N

S3

S2

74

532122

1

388,08 S1 S3

S1

S2

S2

75

532222

3

965,02 S1 S3

S1

S1

S2

76

532322

6

3403,27 S1 S3

S1

S2

S2

77

532422

1

25,51 S1 S3

S1

S3

S2

78

533122

1

243,63 S1 S3

S1

S2

S2

79

533222

1

1505,89 S1 S3

S1

S1

S2

80

533322

2

1633,91 S1 S3

S1

S2

S2

81

622221

1

265,89 S2 S1

S1

S1

S2

82

612221

3

200,91 S2 S2

S1

S1

S2

83

613121

1

93,85 S2 S2

S1

S2

S2

84

622221

1

63,55 S2 S1

S1

S1

S2

85

623121

1

235,02 S2 S1

S1

S2

S2

86

632121

1

76,74 S2 S3

S1

S2

S2

87

711312

2

669,52 S1 S2 N

S2

S1

88

711322

2

1040,59 S1 S2 N

S2

S2

89

711512

2

220,29 S1 S2 N

S3

S1

90

711522

1

377,15 S1 S2 N

S3

S2

91

712222

1

194,1 S1 S2

S1

S1

S2

S3 S3TIR S3 S3TIR S3 S3IR S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 S3IR S3 S3IR S3 S3IR S3 S3IR S3 S3IR S3 NDe S3 NDe S3 S3TIR S3 S3TIR S3 S3TIR S3 S3TSlIR S3 S3TIR S3 S3TIR S3 S3TIR S1 S2GH S1 S2GTH S1 S2GTSlH S1 S2GH S1 S2GSlH S1 S3T S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 S3IR

163

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (8) (9) (10) (11) (7)

92

712312

4

S1

1847,88 S1 S2

S2

S1

93

712322

1

S1

25,42 S1 S2

S2

S2

94

721312

1

14,15 S1 S1 N

S2

S1

95

721422

5

497,98 S1 S1 N

S3

S2

96

721522

14

4516,38 S1 S1 N

S3

S2

97

721532

5

2370,39 S1 S1 N

S3

S3

98

721622

10

4067 S1 S1 N

N

S2

99

721632

6

4511,02 S1 S1 N

N

S3

100 722212

2

344,73 S1 S1

S1

S1

S1

101 722222

6

860,1 S1 S1

S1

S1

S2

102 722322

3

658,4 S1 S1

S1

S2

S2

103 722522

2

1444,63 S1 S1

S1

S3

S2

104 722622

1

106,38 S1 S1

S1 N

S2

105 731322

3

548,26 S1 S3 N

S2

S2

106 731532

1

191,49 S1 S3 N

S3

S3

107 731622

1

124,51 S1 S3 N

N

S2

108 832322

1

48,99 N

S3

S1

S2

S2

109 823121

1

179,82 N

S1

S1

S2

S2

110 832221

1

37,53 N

S1

S1

S1

S2

111 921522

1

7,76 S1 S1 N

S3

S2

112 922221

1

27,46 S1 S1

S1

S1

S2

113 922222

1

22,94 S1 S1

S1

S1

S2

114 922322

2

205,37 S1 S1

S1

S2

S2

S3 S3IR S3 S3IR S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDe S3 NDeSl S3 NDeSl S3 S3IR S3 S3IR S3 S3IR S3 S3SlIR S3 NSl S3 NDe S3 NDe S3 NDeSl S3 NG S1 NG S1 NG S3 NDe S1 S2H S3 S3IR S3 S3IR

164

(2) (3) (4) (5) (6) (9) (10) (11) (1) (7) (8)

Phụ lục 6. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho xoài và nhãn

Đặc điểm Diện tích LMU G T DE SL H IR Tổng hợp Số khoanh (ha) đất đơn vị đất đai

1

111222

1

2

111322

1

3

111522

2

658,33 S3 S3 N N

4

111622

2

2.006,92 S3 S3 N N

5

112312

1

6

112322

2

7

221322

1

8

221422

5

9

221522

5

10

221622

7

1.518,54 S1 S1 N N

11

221632

2

320,61 S1 S1 N N

2.089,32 S3 S3 N S1 S2 S2 NDe 2.215,48 S3 S3 N S2 S2 S2 NDe S2 S2 NDeSl S2 S2 NDeSl 741,93 S3 S3 S2 S2 S1 S2 S3GT 574,83 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S3GT 25,21 S1 S1 N S2 S2 S2 NDe 1.458,62 S1 S1 N S3 S2 S2 NDe S2 S2 NDeSl 1.204,33 S1 S1 N N S2 S2 NDeSl S3 S2 NDeSl

12

222222

7

13

222322

18

2.325,49 S1 S1 S2 S1 S2 S2 S2DeHIR 6.588,16 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2DeSlHIR

14

222522

1

156,91 S1 S1 S2 N

15

222622

1

S2 S2 NSl S2 S2 NSl

16

223222

2

17

231312

4

18

231322

3

19

231422

11

20

231432

1

21

231512

1

52,6 S1 S2 N N

22

231522

28

7.698,18 S1 S2 N N

23

231612

1

740,32 S1 S2 N N

24

231622

13

3.572,52 S1 S2 N N

25

231632

2

160,59 S1 S1 S2 N 737,97 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2HIR 506,58 S1 S2 N S2 S1 S2 NDe 1.725,69 S1 S2 N S2 S2 S2 NDe 5.405,86 S1 S2 N S3 S2 S2 NDe 154,73 S1 S2 N S3 S3 S2 NDe S1 S2 NDeSl S2 S2 NDeSl S1 S2 NDeSl S2 S2 NDeSl S3 S2 NDeSl

26

232222

3

339,92 S1 S2 N N 885,2 S1 S2 S2 S1 S2 S2 S2TDeHIR

165

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

27

232312

4

28

232322

6

29

232422

2

30

232522

6

31

232622

1

655,77 S1 S2 S2 N

857,42 S1 S2 S2 S2 S1 S2 S2TDeSlIR 1.006,85 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2TDeSlHIR 1.290,14 S1 S2 S2 S3 S2 S2 S3Sl S2 S2 NSl 1.499,85 S1 S2 S2 N S2 S2 NSl

32

233222

3

33

311622

1

34

321322

4

35

321422

5

36

321432

4

37

321522

5

593,29 N S1 N N

38

321532

8

4.750,37 N S1 N N

39

321622

11

2.437,85 N S1 N N

40

321632

23

1.153,17 S1 S2 S1 S1 S2 S2 S2THIR 543,14 N S3 N N S2 S2 NGDeSl 168,84 N S1 N S2 S2 S2 NGDe 879,59 N S1 N S3 S2 S2 NGDe 1.144,58 N S1 N S3 S3 S2 NGDe S2 S2 NGDeSl S3 S2 NGDeSl S2 S2 NGDeSl S3 S2 NGDeSl

41

322222

6

42

322322

8

43

322422

3

44

322432

1

45

322522

12

1.822,99 N S1 S2 N

46

322532

4

2.160,22 N S1 S2 N

47

322622

1

195,77 N S1 S2 N

48

322632

5

5.259,03 N S1 S2 N

49

323322

1

50

331322

1

51

331422

1

52

331432

1

53

331622

1

1.039,82 N S2 N N

54

331632

2

1.173,83 N S2 N N

10.672,93 N S1 N N 1.405,55 N S1 S2 S1 S2 S2 NG 1.251,63 N S1 S2 S2 S2 S2 NG 183,88 N S1 S2 S3 S2 S2 NG 880,23 N S1 S2 S3 S3 S2 NG S2 S2 NGSl S3 S2 NGSl S2 S2 NGSl S3 S2 NGSl 571,22 N S1 S1 S2 S2 S2 NG 55,44 N S2 N S2 S2 S2 NGDe 132,41 N S2 N S3 S2 S2 NGDe 257,7 N S2 N S3 S3 S2 NGDe S2 S2 NGDeSl S3 S2 NGDeSl

55

332222

1

56

332522

1

57

423122

2

58

431322

2

411,87 N S2 S2 S1 S2 S2 NG 173,74 N S2 S2 N S2 S2 NGSl 261,72 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2HIR 872,58 S1 S2 N S2 S2 S2 NDe

166

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

59

431532

1

S3 S2 NDeSl

60

432312

2

61

432322

4

62

512322

1

63

521222

4

64

521322

3

65

521422

1

66

521522

3

391,24 S1 S2 N N 749,8 S1 S2 S2 S2 S1 S2 S2TDeSlIR 1.700,26 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2TDeSlHIR 94,76 S2 S3 S2 S2 S2 S2 S3T 957,66 S2 S1 N S1 S2 S2 NDe 744,77 S2 S1 N S2 S2 S2 NDe 480,35 S2 S1 N S3 S2 S2 NDe S2 S2 NDeSl 914,95 S2 S1 N N

67

522222

4

68

522322

9

69

523122

1

70

523222

3

71

523322

1

72

531322

1

73

531522

2

74

532122

1

75

532222

3

76

532322

6

1.306,83 S2 S1 S2 S1 S2 S2 S2GDeHIR 1.544,97 S2 S1 S2 S2 S2 S2 S2GDeSlHIR 13,47 S2 S1 S1 S1 S2 S2 S2GHIR 739,7 S2 S1 S1 S1 S2 S2 S2GHIR 870,35 S2 S1 S1 S2 S2 S2 S2GSlHIR 512,29 S2 S2 N S2 S2 S2 NDe 693,32 S2 S2 N N S2 S2 NDeSl 388,08 S2 S2 S2 S1 S2 S2 S2GTDeHIR 965,02 S2 S2 S2 S1 S2 S2 S2GTDeHIR 3.403,27 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2GTDeSlHIR

77

532422

1

78

533122

1

79

533222

1

80

533322

2

81

622221

1

82

612221

3

83

613121

1

84

622221

1

85

623121

1

86

632121

1

87

711312

2

88

711322

2

89

711512

2

220,29 S1 S3 N N

90

711522

1

377,15 S1 S3 N N

25,51 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S3Sl 243,63 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S2GTHIR 1.505,89 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S2GTHIR 1.633,91 S2 S2 S1 S2 S2 S2 S2GTHIR 265,89 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2GDeH 200,91 S2 S3 S2 S1 S2 S1 S3T 93,85 S2 S3 S1 S1 S2 S1 S3T 63,55 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2GDeH 235,02 S2 S1 S1 S1 S2 S1 S2GH 76,74 S2 S2 S2 S1 S2 S1 S2GTDeH 669,52 S1 S3 N S2 S1 S2 NDe 1.040,59 S1 S3 N S2 S2 S2 NDe S1 S2 NDeSl S2 S2 NDeSl

167

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

91

712222

1

92

712312

4

93

712322

1

94

721312

1

95

721422

5

4.516,38 S1 S1 N N

96

721522

14

2.370,39 S1 S1 N N

97

721532

5

4067 S1 S1 N N

98

721622

10

4.511,02 S1 S1 N N

99

721632

6

100 722212

2

101 722222

6

102 722322

3

194,1 S1 S3 S2 S1 S2 S2 S3T 1.847,88 S1 S3 S2 S2 S1 S2 S3T 25,42 S1 S3 S2 S2 S2 S2 S3T 14,15 S1 S1 N S2 S1 S2 NDe 497,98 S1 S1 N S3 S2 S2 NDe S2 S2 NDeSl S3 S2 NDeSl S2 S2 NDeSl S3 S2 NDeSl 344,73 S1 S1 S2 S1 S1 S2 S2DeIR 860,1 S1 S1 S2 S1 S2 S2 S2DeHIR 658,4 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2DeSlHIR

1.444,63 S1 S1 S2 N

103 722522

2

104 722622

1

105 731322

3

106 731532

1

107 731622

1

S2 S2 NSl S2 S2 NSl 106,38 S1 S1 S2 N 548,26 S1 S2 N S2 S2 S2 NDe S3 S2 NDeSl 191,49 S1 S2 N N S2 S2 NDeSl

108 832322

1

109 823121

1

110 832221

1

111 921522

1

112 922221

1

113 922222

1

114 922322

2

124,51 S1 S2 N N 48,99 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2GTDeSlHIR 179,82 S2 S1 S1 S1 S2 S1 S2GH 37,53 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2GDeH 7,76 N S1 N N S2 S2 NGDeSl 27,46 N S1 S2 S1 S2 S1 NG 22,94 N S1 S2 S1 S2 S2 NG 205,37 N S1 S2 S2 S2 S2 NG

168

(2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (1)

Phiếu số:

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ (cây hàng năm)

Họ và tên chủ hộ:………………………số người trong hộ………số LĐ…..........

Địa chỉ:……………………………………………………………………………

Diện tích đất nông nghiệp:…… sào……….số thửa……………………………..

Các loại hình sử dụng đất của nông hộ:………………………………………….

……………………………………………………………………………………

Hạng mục/cây trồng

Giống cây lượng giống (kg/ha)/hom/ha

Thời gian trồng

Năng suất SP chính ( )

Năng suất SP phụ ( )

Chi phí vật chất

Phân đạm (kg, /ha) Loại phân

Phân lân (kg, /ha) Loại phân:

Phân kali (kg, /ha)

Phân NPK (kg, /ha) Loại phân

Phân khác

Vôi (kg, /ha)

Thuốc BVTV

Loại thuốc

+ Số lần phun/vụ

+ Nồng độ phun

+ Thời gian từ lần phun cuối tới khi thu hoạch

+ Thành tiền (1.000 đ/ha/vụ)

Loại thuốc

169

+ Số lần phun/vụ

+ Nồng độ phun

+ Thời gian từ lần phun cuối tới khi thu hoạch

+ Thành tiền (1.000 đ/ha/vụ)

Loại thuốc

+ Số lần phun/vụ

+ Nồng độ phun

+ Thời gian từ lần phun cuối tới khi

thu hoạch

+ Thành tiền (1.000 đ/ha/vụ)

Công lao động (công/ha)

Làm mạ (làm đất)

Cấy, (trồng)

Chăm sóc

Thu hoạch

Các khoản chi phí khác

Thuê làm đất

Thủy lợi

Phí khác

Khả năng tiêu thụ sản phẩm (khó, TB, dễ)

Kênh tiêu thụ nông sản

(Tư thương mua tại nhà, bán cho công ty hay tự bán ở chợ)

Theo ông bà để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất cần những hỗ trợ gì

từ phía chính quyền địa phương:……………………………............................…

Trân trọng cảm ơn ông/ bà

Mai Sơn, ngày ……tháng………..năm 2017

Ông/ bà có tiếp tục trồng cây này trong những năm tới không?

Chủ hộ ký tên Ngƣời điều tra

170

Phụ lục 7. Phiếu điều tra nông hộ

Phiếu số:

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ CÂY LÂU NĂM

Họ và tên chủ hộ:…………… ………số người trong hộ………số LĐ…...............

Địa chỉ:……………………… ……………………………………………………

Diện tích đất nông nghiệp: …… sào…….số thửa………………………………..

Diện tích trồng cây lâu năm:………..m2 (cây………….m2 cây……………m2; cây…………..m2)

Cây trồng

Giai đoạn kiến thiết cơ bản là

171

Giống cây Mật độ (cây/ha) Chi phí giống (đ/cây) Công trồng (ngày công/ha) Thời gian kiến thiết cơ bản (là số năm tính từ khi trồng cho đến khi có thu hoạch) Phân bón lót Phân chuồng, (kg/gốc) Phân đạm (kg/gốc) Loại phân Phân lân (kg/gốc) Loại phân Phân kali (kg/gốc) Loại phân Phân bón hàng năm Phân chuồng, (kg/gốc) Hữu cơ VS (kg/gốc) Phân đạm (kg/gốc) Loại phân Phân lân (kg/gốc) Loại phân Phân kali (kg/gốc) Loại phân Phân khác loại phân

lượng bón/ha Số lần bón/ha/ năm Công bón phân + Số công/lần bón/ha + Số lần bón/năm Thuốc BVTV + Loại thuốc + Nồng độ phun + số lần phun/năm Thuốc BVTV + Loại thuốc + Nồng độ phun + số lần phun/năm Thuốc BVTV + Loại thuốc + Nồng độ phun + số lần phun/năm Công phun thuốc + Số công/lần phun/ha Công tỉa cành (công/năm)

Giai đoạn kinh doanh

172

Thời gian kinh doanh (là số năm tính từ có thu hoạch cho đến khi cây già cỗi phải đốn bỏ) Phân bón hàng năm Phân chuồng, (kg/gốc) Hữu cơ VS (kg/gốc) Phân đạm (kg/gốc) Loại phân Phân lân (kg/gốc) Loại phân Phân kali (kg/gốc) Loại phân Phân khác loại phân lượng bón/ha Số lần bón/ha/ năm Công bón phân + Số công/lần bón/ha

Theo ông bà để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất cần những hỗ trợ gì

từ phía chính quyền địa phương:………………………………………………

Trân trọng cảm ơn ông/ bà

Mai Sơn, ngày ……tháng………..năm 2017

+ Số lần bón/năm Thuốc BVTV + Loại thuốc + Nồng độ phun + số lần phun/năm Thuốc BVTV + Loại thuốc + Nồng độ phun + số lần phun/năm Thuốc BVTV + Loại thuốc + Nồng độ phun + số lần phun/năm Công phun thuốc (công/ha/ lần phun) Công tỉa cành (công/ha/năm) Công thu hoạch (công/ha/năm) Khả năng tiêu thụ sản phẩm (khó, TB, dễ) Kênh tiêu thụ nông sản (Tư thương mua tại nhà, bán cho công ty hay tự bán ở chợ) Ông bà có muốn trồng tiếp cây này không?

Chủ hộ ký tên Ngƣời điều tra

173

Phụ lục 8. Biểu đồ khí hậu của Mai Sơn giai đoạn nghiên cứu

Biểu đồ lƣợng mƣa huyện Mai Sơn (trạm Cò Nòi) (Số liệu trung bình lấy của giai đoạn 2000-2018)

Biểu đồ số giờ nắng huyện Mai Sơn (trạm Cò Nòi) (Số liệu trung bình lấy của giai đoạn 2000-2018)

174

Biểu đồ độ ẩm không khí trung bình tháng của Mai Sơn (trạm Cò Nòi) (Số liệu trung bình lấy của giai đoạn 2000-2018)

Biểu đồ nhiệt độ không khí trung bình tháng của Mai Sơn (trạm Cò Nòi) (Số liệu trung bình lấy của giai đoạn 2000-2018)

175

Phụ lục 9. Các chính sách hỗ trợ phát triển cây ăn quả

trên địa bàn tỉnh Sơn La

1. Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với việc tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày

10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ;

2. Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP theo quy định tại Quyết định số 3067/QĐ-UBND ngày 17/12/2013 của UBND tỉnh về quy định một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông

nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La;

3. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các dự án bảo quản, chế biến nông sản, trong đó có các dự án đầu tư trong bảo quản, chế biến quả theo quy định tại Nghị

định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

4. Chính sách hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn các huyện (Bắc Yên, Mường La, Sốp Cộp và Vân Hồ) theo Nghị Quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về

Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

5. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết

định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

6. Chính sách tái định cư thủy điện Sơn La;

7. Nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND ngày 15/3/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức

hỗ trợ cải tạo vườn tạp và trồng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La;

8. Nghị quyết số 55/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của HĐND tỉnh Quy định cụ thể một số nội dung về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017- 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn

La;

9. Chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thực phẩm an

176

toàn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2021.

Phụ lục 10. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính TV1 huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Lúa xuân Lúa mùa

5,4 4,65

44,28 37,20

12,24 11,15

220 190

32,04 26,05

2,6 2,3

146 137

Lúa nương

1,15

25,30

6,56

120

18,74

2,9

156

Ngô thu

4,69

32,83

15,12

258

17,71

1,2

69

Ngô xuân hè

4,7

32,90

15,12

258

17,78

1,2

69

1 7 7

Sắn

31,85

55,74

19,17

180

36,57

1,9

203

Mía

68,602

58,31

21,55

230

36,76

1,7

160

Cà phê chè

1,96

148,96

67,89

487

81,07

1,2

166

Nhãn

12,210

219,78

62,88

460

156,90

2,5

341

Xoài

10,699

213,98

77,91

430

136,07

1,7

316

177

GTSX CPTG TNHH HQĐV LĐ GTNC Cây trồng NS, tấn/ha công lần 1000 đ 1000 đ/ha

Phụ lục 11. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính TV2 ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

GTSX CPTG TNHH HQĐV LĐ GTNC Cây trồng NS, tấn/ha công lần 1000 đ 1000 đ/ha

4,987 3,549 0,989 40,89 28,39 21,76 13,12 12,14 6,65 27,77 16,25 15,11 220 190 120 2,1 1,3 2,3 126 86 126 Lúa xuân Lúa mùa Lúa nương

1 7 8

4,606 4,82 32,24 31,33 15,12 15,12 17,12 16,21 258 258 1,1 1,1 66 63 Ngô thu Ngô xuân hè

26,85 68,602 46,99 58,31 14,25 21,55 32,74 36,76 180 230 2,3 1,7 182 160 Sắn Mía

1,96 12,210 148,96 219,78 67,89 62,88 81,07 156,90 487 460 1,2 2,5 166 341 Cà phê chè Nhãn

178

10,699 213,98 77,91 136,07 430 1,7 316 Xoài

Phụ lục 12. Các giải pháp phát triển các cây trồng hàng hóa

trên cơ sở đánh giá SWOT

Giải pháp cho cây Ngô

O - S O - W

+ Tăng cường liên kết giữa 3 nhà (nhà + Tăng cường các chính sách hỗ trợ người

nông, nhà quản lý, doanh nghiệp) để sản xuất hình thành các liên kết sản xuất

nâng cao hiệu quả sản xuất

gắn với tiêu thụ nông sản, hình thành cánh đồng lớn tạo điều kiện gia tăng tỷ lệ cơ giới

hóa trong sản xuất + Chính quyền cần có một số chính sách thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực chế biến

sâu

+ có các chính sách khuyến khích các tổ chức đầu tư thiết bị sơ chế, bảo quản ngô để giảm tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch

T - S T - W

+ Quy hoạch vùng nguyên liệu trên cơ sở + Giới thiệu các mô hình canh tác nông lâm

kêt quả đánh giá thích hợp đất đai,

kết hợp để tăng độ phì nhiêu đất, tăng mức độ che phủ, giảm xói mòn trong sản xuất + Phổ biến các giống ngô mới có năng ngô

suất và tính chống chịu cao để tăng HQKT sử dụng đất;

+ Tập huấn cho người dân các kỹ thuật

canh tác ngô bền vững trên đất dốc

Giải pháp cho cây Mía

O - S O - W

+ Tăng cường liên kết giữa 3 nhà (nhà + Tăng cường các chính sách hỗ trợ người

nông, nhà quản lý, doanh nghiệp) để sản xuất hình thành các liên kết sản xuất

nâng cao hiệu quả sản xuất

gắn với tiêu thụ nông sản, hình thành cánh đồng lớn tạo điều kiện gia tăng tỷ lệ cơ giới

hóa trong sản xuất + Tích cực tổ chức các khóa tập huấn , trao đổi kinh nghiệm sản xuất để nâng

cao hiệu quả sản xuất, duy trì và nhân rộng các mô hình tiên tiến + Đưa các giống mới vào sản xuất cùng với việc tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học,

179

cơ giới hóa sản xuất để hạ thấp giá thành sản xuất

T - S T - W

+ Quy hoạch vùng nguyên liệu trên cơ sở + Giới thiệu các mô hình sản xuất tiên tiến,

kêt quả đánh giá thích hợp đất đai, chuyển giao các giống mới và nhân rộng

mô hình;

+ Tập huấn cho người dân các kỹ thuật canh tác tiên tiến để tăng năng suất và + Tăng cường các hỗ trợ cụ thể của doanh

chữ đường

nghiệp và chính quyền cho người dân trồng mía (về giống, phân bón, phòng trừ dịch hại

và tiêu thụ mía nguyên liệu)

Giải pháp cho cây Sắn

O - S O - W

+ Tăng cường liên kết giữa 3 nhà (nhà nông, nhà quản lý, doanh nghiệp) để + Đưa các giống mới vào sản xuất cùng với việc tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học,

nâng cao hiệu quả sản xuất

cơ giới hóa sản xuất để hạ thấp giá thành sản xuất;

+ Tích cực tổ chức các khóa tập huấn , trao đổi kinh nghiệm sản xuất để nâng + Đầu tư hạ tầng đặc biệt là củng cố hệ

cao hiệu quả sản xuất, duy trì và nhân rộng các mô hình tiên tiến thống đường giao thông liên xã ở tiểu vùng 2 để hạ giá thành vận chuyển

T - S T - W

+ Quy hoạch vùng nguyên liệu trên cơ sở + Giới thiệu các mô hình sản xuất tiên tiến,

kêt quả đánh giá thích hợp đất đai, chuyển giao các giống mới và nhân rộng

mô hình; + Tăng cường tập huấn kỹ thuật canh tác

bền vững cho người dân

+ Tăng cường các hỗ trợ cụ thể của doanh nghiệp và chính quyền cho người dân trồng

180

mía (về giống, phân bón, phòng trừ dịch hại và tiêu thụ)

Giải pháp cho cây Cà phê chè

O - S O - W

Xây dựng thương hiệu cà phê chè Sơn La, + Đầu tư cơ sở hạ tầng như đường xá, các

mở rộng thị trường công trình trữ nước, hệ thống tưới

Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư các dây chuyền chế biến sâu để nâng cao giá + Xác định vùng nguyên liệu dựa trên lợi thế cạnh tranh về điều kiện tự nhiên cũng

như sđiều kiện đất đai

trị gia tăng đồng thời đảm bảo công tác bảo vệ môi trường

+ Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ thành lập các HTX trồng cà phê, đảm bảo sản

lượng và chất lượng nông sản

T - S T - W

Phát triển thương hiệu thông qua quảng Tăng cường tập huấn cho người dân về kỹ

bá sản phẩm, ngày hội cây ăn quả, du lịch sinh thaí… thuật canh tác an toàn, bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu

Chính quyền, doanh nghiệp và người dân

tăng cường liên kết để hình thành các chuỗi cung ứng

181

Có những chính sách hỗ trợ về vốn với các danh nghiệp HTX trồng và chế biến cà phê

Giải pháp cho cây ăn quả

O - S O - W

Xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường

Dầu tư cơ sở hạ tầng như đường xá, chợ tập kết để giửm giá thành vận chuyển; khuyến khích, liên kết với doanh ngiệp dầu tư hệ

thống kho lạnh bảo quản, trung tâm chiếu xạ để đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu

Tổ chức, mở rộng các hợp tác xã canh tác theo VietGAP để đảm bảo chất lượng nông

sản

T - S T - W

Phát triển thương hiệu thông qua quảng Tăng cường tập huấn cho người dân về kỹ

bá sản phẩm, ngày hội cây ăn quả, du lịch sinh thaí… thuật canh tác an toàn, bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu

Chính quyền, doanh nghiệp và người dân tăng cường liên kết để hình thành các chuỗi

cung ứng

Liên kết với doanh nghiệp và các tổ hợp tác

để hỗ trợ cho người dân về giống, vật tư nông nghiệp, kỹ thuật thu hái, bảo quản để

182

giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho người dân

Phụ lục 13: Kết quả phân tích 5 phẫu diện điển hình của huyện Mai Sơn

tỉnh sơn La

Các phẫu diện được đào 7/2015 tại các vườn / nương rẫy – nơi được lựa

chọn để phát triển, theo dõi các mô hình nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng

hóa

1. Phẫu diện MS1:

Địa điểm: Vườn nhà ông Đặng Đình Thị tại xã Chiềng Ban, huyện Mai

Sơn, tỉnh Sơn La. Tọa độ: 21014’3” N; 1030 57’11”E;

Độ cao: 790 m. Địa hình: bằng phẳng;

Loại đất: Đất đỏ vàng trên đá phiến sét;

Cây trồng: Cà phê xen nhãn được trồng từ năm 2011;

Bảng 13.1. Kết quả phân tích tính chất đất phẫu diện MS1

Dễ tiêu

Tổng số (%)

Thành phần cấp hạt

Cation trao đổi (me/100g

Tầng lấy

OM

CEC đất

(mg/100g đất)

pHKCl

đất)

%

mẫu (cm)

(me/100 g đất)

Ca++ Mg++

Cát

Limon

Sét

P2O5

P2O5

K2O

K2O

0-20

4,55

3.25

0,09

28,35

26,16

3.49

0.58

19,80

18,60

32.10

49,30

0,21

20-45

4,24

1,60

0,09

7,93

11,66

2,80

0,47

20,81

17,52

37,03

45,45

0,17

45-70

4,39

1,10

0,08

0,85

1,63

2,86

0,31

19,94

16,20

32,38

51,41

0,15

70-90

4,48

1,10

0,10

0,20

2,49

1,54

1,44

0,70

20,94

24,70

38,41

36,90

2. Phẫu diện MS2:

Địa điểm: Vườn nhãn nhà ông Lò Văn Toàn tại xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn,

tỉnh Sơn La. Tọa độ: 2108’25” N; 104011’50”E;

Độ cao tuyệt đối 780m. Địa hình dốc thoải 120. Loại đất: Đất đỏ vàng phát triển trên đá đá phiến sét.

Cây trồng: Nhãn 6 năm tuổi

Bảng 13.2. Kết quả phân tích tính chất đất phẫu diện MS2

Cation trao

CEC

Dễ tiêu

Độ sâu

Tổng số (%)

Thành phần cấp hạt

(mg/100g đất)

đổi (me/100g đất)

pH (KCl)

OM %

đất (me/100

tầng (cm)

g đất)

Ca++ Mg++

Cát

Limon

Sét

P2O5

P2O5

K2O

K2O

0-25

3,64

3,76

0,07

1,99

11,48

2,19

0,57

9,61

22,34

37,36

40,30

1,54

25-75

3,78

1,50

0,05

0,93

1,21

1,78

0,50

6,47

19,61

35,44

44,95

1,47

75-110

4,05

0,93

0,05

0,43

0,93

1,93

0,61

5,20

18,47

34,71

46,82

1,46

183

3. Phẫu diện MS3

Địa điểm: Mô hình được đặt tại nương nhà ông Giàng A Pó tại bản Lọng

Ót, xã Nà Ớt, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tọa độ: 2101’15” N; 1030 58’ 51” E; Độ cao tuyệt đối: 502 m. Độ dốc khoảng 15-170. Loại đất: Đất vàng đỏ phát triển trên đá macma axit

Cây trồng: Sắn giống KM94 canh tác nhờ nước trời.

B¶ng 13.3: KÕt qu¶ ph©n tÝch phÉu diÖn MS3

Dễ tiêu

Cation trao đổi

Thành phần cơ

Độ

Tổng số (%)

pHK

(meq/100g đất)

giới (%)

(mg/100g đất)

OM (%)

Al3+ (meq/ 100g

Cl

sâu (cm)

đất)

N

P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ CEC

Cát Limon Sét

0-17

4,04 2,37 0,13

0,09 0,93

3,2

7,5

1,45 0,19 8,05

0.41 57,2

25.6

17.2

17-55 3,68 1,24 0,10

0,09 1,03

2,0

4,2

1,13 0,22 7,53

1,8

55,0

26.8

18.2

55-70 3,69 0,53 0,08

0,09 1,00

3,3

1,2

1,13 0,23 7,55

1,9

48,3

28,3

23,4

4.3.4. Mô hình trồng mía

Địa điểm: Mô hình được đặt tại nương nhà ông Lường Ngọc Long tại xã Cò

Nòi, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tọa độ: 2108’44” N; 1040 9’20” E.

Độ cao tuyệt đối: 643 m. Địa hình thung lũng;

Loại đất: Đất thung lũng hình thành từ sản phẩm dốc tụ;

Cây trồng: Mía giống KM94.

B¶ng 13.4: KÕt qu¶ ph©n tÝch phÉu diÖn MS4

Thành phần cơ giới (%)

Tổng số (%)

Cation trao đổi (meq/100g đất)

pHKCl

Dễ tiêu (mg/100g đất)

OM (%)

Độ sâu (cm)

Al3+ (meq/ 100g đất)

N

CEC

P2O5

K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++

Cát Limon Sét

0-15

5,14

4,16

0,25

0,30

0,45

12,9

6,2

4,45

1,18

15,31

24.9

37.2

37.90

0

15-32

5,84

3,75

0,18

0,17

0,53

5,0

5,2

3,63

1,30

8,75

21.6

34.3

44.1

0

32-65

5,06

2,24

0,12

0,09

0,39

3,2

1,9

2,70

1,58

8,41

44,78

28,49

26,73

0

65-100

5,29

2,43

0,09

0,09

0,42

3,9

1,6

3,05

1,43

6,64

44,89

28,53

26,58

0

184

4.3.5. Phẫu diện MS 05

Địa điểm: Nương nhà ông Lò Văn Toàn tại xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn, tỉnh

Sơn La. Tọa độ: 2109’40” N; 1040 9’45” E;

Độ cao tuyệt đối: 809 m. Địa hình đồi cao trung bình, độ dốc 180. Loại đất: Đất đỏ vàng trên đá phiến sét Cây trồng: Ngô hè, giống DK9901.

Bảng 13.5: Kết quả phân tích đất phẫu diện MS05

Tổng số (%)

Cation trao đổi (meq/100g đất)

Thành phần cơ giới (%)

pHKCl

Dễ tiêu (mg/100g đất)

OM (%)

Độ sâu (cm)

Al3+ (meq/ 100g đất)

N

P2O5

K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ CEC

Cát Limon Sét

0-20

4,06

2,24

0,15

0,27

0,17

4,4

2,6

1,26

0,36

9,02

0,96

36,86

23,08

40,06

20-55

4,18

1,86

0,11

0,24

0,17

3,7

1,2

1,05

0,22

7,79

0,64

24,38

23,71

51,91

55-80

4,67

0,58

0,06

0,25

0,18

3,3

1,1

1,38

0,20

5,73

0

24,31

20,10

55,59

80-100

4,75

0,45

0,04

0,27

0,17

2,0

1,1

1,32

0,20

5,62

0,28

19,39

22,82

57,79

185

186

187

188

189

190

191