HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẬT LIỆU HỮU CƠ CHO NGÔ
TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2023
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẬT LIỆU HỮU CƠ CHO NGÔ
TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH NGHỆ AN
Ngành:
Khoa học đất
Mã số:
9 62 01 03
Người hướng dẫn: PGS. TS. Đào Châu Thu
TS. Cao Việt Hưng
HÀ NỘI – 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận án
i
Nguyễn Thị Bích Thủy
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS. Đào Châu Thu và TS. Cao Việt Hưng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Khoa học đất, Khoa Tài nguyên và Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giảng viên và sinh viên Viện
Nông nghiệp - Tài nguyên, Trường Đại học Vinh, lãnh đạo và cán bộ Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Nghệ An, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các hộ nông dân trên địa bàn huyện Nghi Lộc đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn chương trình đào tạo nghiên cứu sinh theo Đề án 911 của Bộ giáo dục và Đào tạo đã hỗ trợ tôi một phần kinh phí giúp tôi thuận lợi trong việc
triển khai và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận án
ii
Nguyễn Thị Bích Thủy
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng .............................................................................................................. viii
Danh mục hình .................................................................................................................. x
Trích yếu luận án ............................................................................................................. xi
Thesis abstract ................................................................................................................ xiii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.4. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................... 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ......................................................... 5
1.5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 5
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 5
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 6
2.1. Đất cát biển và sử dụng đất cát biển ................................................................... 6
2.1.1. Tổng quan đất cát biển ........................................................................................ 6
2.1.2. Sử dụng đất cát biển trong sản xuất nông nghiệp ............................................. 18
2.2. Tình hình sản xuất ngô ..................................................................................... 24
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ................................................................. 24
2.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam .................................................................. 28
2.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở Nghệ An ................................................................... 29
2.3. Nghiên cứu sử dụng vật liệu hữu cơ trong canh tác ngô ............................... 31
iii
2.3.1. Nghiên cứu sử dụng vật liệu hữu cơ trong canh tác ngô trên thế giới .............. 35
2.3.2. Nghiên cứu sử dụng vật liệu hữu cơ trong canh tác ngô ở Việt Nam .............. 42
2.4. Nhận xét rút ra từ tổng quan và định hướng nghiên cứu của luận án ............... 48
Phần 3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 50
3.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 50
3.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 50
3.3. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 50
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 50
3.3.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 50
3.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 52
3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 53
3.5.1. Điều tra thu thập số liệu .................................................................................... 53
3.5.2. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng ............................................................... 53
3.5.3. Phương pháp xây dựng mô hình thử nghiệm ................................................... 59
3.5.4. Phương pháp lấy mẫu và đo đếm các chỉ tiêu nghiên cứu ............................... 60
3.5.5. Phương pháp trồng, chăm sóc và thu hoạch ngô .............................................. 63
3.5.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 65
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 66
4.1. Nghiên cứu phân bố, hiện trạng dụng đất cát biển ở tỉnh Nghệ An ................. 66
4.1.1. Hiện trạng phân bố đất cát biển tỉnh Nghệ An ................................................. 66
4.1.2. Hiện trạng sử dụng nhóm đất cát biển ở tỉnh Nghệ An .................................... 68
4.1.3. Hệ thống cây trồng trên nhóm đất cát biển ở tỉnh Nghệ An ............................. 69
4.1.4. Thực trạng sản xuất ngô trên vùng đất cát biển ................................................ 73
4.2.
Điều tra thực trạng và xác định yếu tố hạn chế trong sản xuất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An ....................................................................................... 74
4.2.1. Thực trạng sản xuất và sử dụng vật liệu hữu cơ trong canh tác ngô trên
đất cát biển ........................................................................................................ 74
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến canh tác ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An .......... 78
4.2.3. Một số nhận xét rút ra từ kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến canh
tác ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An ............................................................. 86
4.3.
iv
Nghiên cứu xây dựng thí nghiệm nguồn vật liệu hữu cơ, cây trồng xen và vật liệu che phủ trong sản xuất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An ................. 89
4.3.1. Đánh giá ảnh hưởng các loại phân hữu cơ trong sản xuất ngô trên đất cát
biển tỉnh Nghệ An ............................................................................................. 89
4.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến sản xuất ngô trên
đất cát biển tỉnh Nghệ An ................................................................................. 98
4.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của cây trồng xen với ngô trồng trên đất cát biển
tỉnh Nghệ An .................................................................................................. 106
4.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu che phủ cho ngô trồng trên đất cát
biển tỉnh Nghệ An ........................................................................................... 117
4.4.
Xây dựng mô hình và đề xuất giải pháp sử dụng vật liệu hữu cơ cho cây ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An ................................................................. 125
4.4.1. Xây dựng mô hình từ các kết quả nghiên cứu trồng ngô trên đất cát biển
tỉnh Nghệ An .................................................................................................. 125
4.4.2. Đề xuất các giải pháp cho canh tác ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An ........ 133
Phần 5. Kết luận và đề nghị ....................................................................................... 135
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 135
5.2. Đề nghị ............................................................................................................ 136
Danh mục các công trình công bố có liên quan đến luận án .................................. 137
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 138
v
Phụ lục ......................................................................................................................... 148
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
Dung lượng cation trao đổi CEC
CHC Chất hữu cơ
CPVS Chế phẩm vi sinh
CT Công thức
CV% Độ biến động
Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc FAO
HC Hữu cơ
HCSH Phân hữu cơ sinh học
HTX Hợp tác xã
Kali dễ tiêu K2Odt
Kali tổng số K2Ots
LAI Chỉ số diện tích lá
Sai số nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức cho phép 5% LSD0,05
MĐTB Mật độ trung bình
ND Nông dân
Ndt Đạm dễ tiêu
NIAPP Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn NN&PTNT
NS Năng suất
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
Nts Đạm tổng số
OC Cacbon hữu cơ
OM Chất hữu cơ
vi
Lân dễ tiêu P2O5dt
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
Lân tổng số P2O5ts
PC Phân chuồng
PPNN Phụ phẩm nông nghiệp
Thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCBD
TPCG Thành phần cơ giới
Tr.đ Triệu đồng
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc
vii
VAC Vườn – Ao – Chuồng
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
2.1. Phân loại, diện tích và phân bố của đất cát Việt Nam........................................... 9
2.2. Phân loại đất tỉnh Nghệ An ................................................................................. 15
2.3. Mô tả hình thái phẫu diện đất cát biển Nghệ An ................................................. 16
2.4. Đặc điểm lý, hóa tính của phẩu diện đất cát biển tỉnh Nghệ An ......................... 17
2.5. Cơ cấu cây trồng trên vùng đất cát ven biển Nghệ An ....................................... 24
2.6. Diện tích năng suất, sản lượng ngô trên thế giới năm 2019 ................................ 25
2.7. Số liệu xuất và nhập khẩu ngô trên thế giới năm 2019 ....................................... 27
2.8. Giá trị xuất và nhập khẩu ngô tại một số quốc gia trên thế giới ......................... 27
2.9. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô giai đoạn 2011-2019 .................................. 28
2.10. Sản xuất ngô ở Nghệ An giai đoạn 2010-2020 ................................................... 29
2.11. Tình hình sản xuất ngô các vùng ven biển tỉnh Nghệ An ................................... 30
3.1. Thành phần dinh dưỡng các loại phân hữu cơ trước thí nghiệm ......................... 54
3.2. Công thức thí nghiệm lượng phân hữu cơ bón cho ngô trồng trên đất cát
biển tỉnh Nghệ An ............................................................................................... 56
3.3. Sơ đồ bố trí mô hình thực nghiệm trên đất cát biển Nghệ An ............................ 59
3.4. Các chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích đất ......................................... 61
4.1. Hiện trạng phân bố đất nhóm đất cát biển tỉnh Nghệ An .................................... 66
4.2. Hiện trạng sử dụng nhóm đất cát biển ở tỉnh Nghệ An ....................................... 68
4.3. Loại hình sử dụng trên nhóm đất cát biển ở tỉnh Nghệ An ................................. 70
4.4. Cơ cấu cây trồng trên đất cát biển ....................................................................... 71
4.5. Diện tích, năng suất mùa vụ sản xuất ngô vùng đất cát biển Nghệ An ............... 72
4.6. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở vùng đất cát biển Nghệ An ................. 73
4.7. Quy mô sản xuất của các nông hộ vùng đất cát biển .......................................... 74
4.8. Thực trạng sử dụng phân bón cho ngô trồng trên đất cát biển ............................ 75
4.9. Thực trạng sử dụng vật liệu hữu cơ cho ngô trên đất cát biển ............................ 77
4.10. Điều kiện khí hậu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2018 ....................................... 80
4.11a. Tính chất đất cát biển trồng ngô huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ....................... 81
viii
4.11b. Kết quả phân tích mẫu đất cát biển tỉnh Nghệ An .............................................. 82
4.12. Hiện trạng các loại cây trồng, vật nuôi và tiềm năng nguồn hữu cơ của tỉnh
Nghệ An năm 2019 ............................................................................................. 83
4.13. Hiện trạng cây trồng, vật nuôi và tiềm năng nguồn hữu cơ ở vùng ven biển
tỉnh Nghệ An năm 2019 ...................................................................................... 85
4.14. Thực trạng cây trồng, vật nuôi và tiềm năng nguồn hữu cơ của các nông hộ
vùng đất cát biển tỉnh Nghệ An........................................................................... 86
4.15. Ảnh hưởng của loại phân hữu cơ chỉ tiêu sinh trưởng của cây ngô .................... 90
4.16. Ảnh hưởng các loại phân hữu cơ đến các yếu tố cấu thành năng suất của ngô ....... 91
4.17. Ảnh hưởng của loại phân hữu cơ đến năng suất của cây ngô ............................ 93
4.18. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ đến chỉ tiêu dinh dưỡng đất trồng
ngô sau thí nghiệm .............................................................................................. 95
4.19. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến hiệu quả kinh tế ......................... 97
4.20. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến diện tích lá và chỉ số diện tích
lá cây ngô .......................................................................................................... 100
4.21. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến năng suất và yếu tố cấu thành
năng suất của cây ngô ....................................................................................... 101
4.22. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ và vô cơ đến một số tính chất hóa
học đất cát biển .................................................................................................. 103
4.23. Ảnh hưởng liều lượng phân hữu cơ đến hiệu quả kinh tế của cây ngô ............. 105 4.24. Ảnh hưởng của cây trồng xen với ngô đến nhiệt độ đất (oC) ............................ 108
4.25. Ảnh hưởng của cây trồng xen với ngô đến độ ẩm đất cát biển (%) .................. 110
4.26. Ảnh hưởng của cây trồng xen với ngô đến tính chất hóa học của đất cát biển ...... 111
4.27. Ảnh hưởng của cây trồng xen với ngô đến năng suất sinh khối ....................... 114
4.28. Ảnh hưởng của cây trồng xen với ngô đến năng suất ...................................... 115
4.29. Diễn biến khí hậu thời tiết của các vụ thí nghiệm (2015 và 2016) ................... 117 4.30. Ảnh hưởng của che phủ đến nhiệt độ đất cát biển trồng ngô (0C) .................... 118
4.31. Ảnh hưởng của che phủ đến độ ẩm đất (%) trồng ngô ..................................... 120
4.32. Ảnh hưởng của che phủ đến sinh trưởng và phát triển của cây ngô ................. 121
4.33. Ảnh hưởng của che phủ đến năng suất của ngô thí nghiệm .............................. 123
4.34. Ảnh hưởng của che phủ đến năng suất của ngô thí nghiệm .............................. 124
4.35. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của ngô ở mô hình thực nghiệm ......... 128
4.36. Một số chỉ tiêu hóa tính trước và mô hình thực nghiệm ................................... 129
ix
4.37. Hiệu quả kinh tế của mô hình thực nghiệm (tính cho 1 ha) .............................. 132
DANH MỤC HÌNH
TT Tên hình Trang
2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới năm 2019 ............................. 25
2.2. Tỉ lệ diện tích và sản lượng ngô của một số quốc gia trên thế giới năm 2019 ...... 26
2.3. Quá trình khoáng hoá chất hữu cơ trong đất và tổng hợp chất mùn đất............... 33
2.4. Chu trình hình thành mùn từ xác hữu cơ ............................................................... 34
2.5. Vai trò của carbon hữu cơ trong đất ...................................................................... 31
4.1. Phân bố diện tích đất cát biển ở tỉnh Nghệ An ...................................................... 67
4.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất cát biển tỉnh Nghệ An ............................................... 69
4.3. Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng vùng ven biển
Nghệ An ................................................................................................................ 79
4.4. Năng suất thực thu của giống ngô CP999 ở hai địa điểm nghiên cứu .................. 94
4.5. Diễn biến ảnh hưởng của trồng xen đến nhiệt độ đất năm 2015 ......................... 107
4.6. Diễn biến ảnh hưởng của trồng xen đến nhiệt độ đất năm 2016 ......................... 107
4.7. Mô hình thực nghiệm tháng 1 năm 2018 ở xã Nghi Phong , huyện Nghi Lộc ... 126
x
4.8. Mô hình thực nghiệm tháng 2 năm 2018 ở xã Nghi Thạch, huyện Nghi Lộc ..... 126
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Mã số: 9 62 01 03
Tên tác giả: Nguyễn Thị Bích Thủy Tên Luận án: Nghiên cứu sử dụng vật liệu hữu cơ cho ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An. Chuyên ngành: Khoa học đất Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu
(1) Đánh giá và xác định đặc điểm về phân bố, tính chất và hiện trạng sử dụng đất
cát biển trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An.
(2) Xác định được yếu tố hạn chế trong sản xuất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An. (3) Nghiên cứu, xác định được hiệu quả sử dụng các nguồn vật liệu hữu cơ, vật liệu phủ đất và cây trồng xen trong sản xuất ngô trên đất cát biển để ổn định và cải thiện độ phì nhiêu đất, nâng cao hiệu quả sản xuất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An.
(4) Xây dựng được mô hình sản xuất ngô và đề xuất các giải pháp kỹ thuật sử
dụng vật liệu hữu cơ hiệu quả trong sản xuất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An. Phƣơng pháp nghiên cứu (1) Điều tra thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp gồm các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, tài nguyên đất đai, diện tích, năng suất ngô, khí hậu thời tiết, nguồn hữu cơ từ gia súc, phế phụ phẩm cây trồng được thu thập từ các báo cáo hàng năm, đề án, báo cáo thống kê từ UBND, Phòng NN & PTNT, Phòng TN & MT của huyện Nghi Lộc; từ Sở NN & PTNT và Sở TN & MT tỉnh Nghệ An.
Số liệu sơ cấp liên quan hệ thống cây trồng, tình hình sản xuất ngô và sử dụng vật liệu hữu cơ được thu thập thông qua phỏng vấn lãnh đạo, chuyên viên phòng NN & PTNT huyện Nghi Lộc, lãnh đạo UBND và hộ nông dân tại các xã nghiên cứu. (2) Bố trí thí nghiệm đồng ruộng
Lựa chọn các loại, liều lượng phân hữu cơ; vật liệu trồng xen, che phủ cho ngô được thực hiện với 4 thí nghiệm đồng ruộng. Tất cả các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô là 20m2, mỗi thí nghiệm được tiến hành trong 2 vụ xuân liên tiếp trên đất màu tại 3 xã Nghi Phong, Nghi Thái, Nghi Thạch huyện Nghi Lộc. Các chỉ tiêu được theo dõi, đánh giá theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-56:2011. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của ngô được phân tích phương sai bằng phần mềm IRRISTAT version 5.0. Giá trị trung bình năng suất theo từng vụ, từng thí nghiệm được so sánh với giống đối chứng sử dụng LSD ở mức ý nghĩa P <5%. (3) Xây dựng mô hình sử dụng vật liệu hữu cơ
xi
Mô hình thực hiện ở 2 địa điểm (xã Nghi Thạch và xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An); diện tích mỗi mô hình là 500 m2 x 4 mô hình x 2 địa điểm, tổng
diện tích 4000 m2, gồm 8 hộ tham gia. Các mô hình gồm: mô hình trồng theo người dân; mô hình sử dụng phân hữu cơ; mô hình trồng xen kết hợp phân hữu cơ; mô hình
phủ nilon kết hợp phân hữu cơ.
(4) Lấy mẫu và phân tích đất
Mẫu đất được lấy vào 2 thời điểm trước và sau thí nghiệm theo phương pháp lấy mẫu đất hỗn hợp TCVN 7538-2:2005; các chỉ tiêu hóa tính đất được phân tích theo
phương pháp phân tích đất-nước-phân-cây trồng của Viện Thổ Nhưỡng - Nông Hóa.
Kết quả chính và kết luận
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đất nông nghiệp vùng ven biển tỉnh Nghệ An thuận lợi để phát triển hệ thống cây trồng hàng năm, đặc biệt các cây trồng ngô, lạc và rau
màu các loại. Diện tích đất trồng ngô chiếm tỉ lệ tương đối cao trong quỹ đất canh tác của vùng, trong đó vụ trồng ngô xuân đem lại năng suất cao hơn so với vụ thu và vụ đông.
Tuy nhiên năng suất ngô trên đất cát biển còn thấp so với trung bình toàn tỉnh do những yếu tố hạn chế: (1) điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thời gian trổ bông đến nuôi hạt thường rơi vào
thời điểm nắng nóng, gió Lào, đất thiếu ẩm, hạn hán; (2) sản xuất ngô không chăm sóc theo đúng quy trình, chủ yếu sử dụng phân vô cơ, ngoài ra không sử dụng các biện pháp canh tác
hữu cơ bổ trợ; (3) thành phần dinh dưỡng trong đất ở mức nghèo đến rất nghèo nên cây trồng chỉ dựa vào lượng phân bón bổ sung cho ngô, trong khi liều lượng không đầy đủ như
khuyến cáo của Sở NN&PTNT.
Đánh giá nguồn hữu cơ từ phế phụ phẩm cây trồng (cây lúa, cây ngô) và gia súc (trâu, bò, lợn, dê) ở tỉnh Nghệ An. Nếu tận dụng hết nguồn hữu cơ này có thể sử dụng gấp
4 lần lượng phân hữu cơ cần bón theo khuyến cáo cho diện tích trồng ngô và lúa toàn tỉnh. Nguồn hữu cơ từ nông hộ và các vùng ven biển cũng được điều tra, đánh giá đủ để
sử dụng cho cây trồng trên địa bàn. Các kỹ thuật canh tác bao gồm trồng xen, che phủ cho ngô đem lại hiệu quả cao, song do thói quen canh tác và cây ngô không được chú trọng
nên còn hạn chế.
Từ các thuận lợi, khó khăn qua điều tra, đề tài bố trí 4 thí nghiệm lặp lại 2 vụ/thí
nghiệm và đã xác định được loại phân hữu cơ là phế phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, cây ngô) được ủ với chế phẩm vi sinh Compost Marker và lượng bổ sung quy đổi 30% yếu
tố N sang lượng phân hữu cơ (tính theo lượng phân bón vô cơ cho ngô là 150 N + 90 P2O5 + 100 K2O) có tác dụng cải tạo đất tốt nâng cao năng suất vừa phù hợp với chi phí cũng như có hiệu quả kinh tế cho vùng đất cát biển tỉnh Nghệ An. Đồng thời đề tài nghiên cứu các biện pháp trồng xen và che phủ cho ngô trong điều kiện canh tác nhờ
xii
nước trời và đã xác định được mô hình trồng xen ngô – đậu đen và che phủ bằng nilon tự hủy cho ngô đã đem lại năng suất cao và cải thiện tính chất đất sau thí nghiệm.
THESIS ABSTRACT
Code: 9 62 01 03
PhD candidate: Nguyen Thi Bich Thuy Thesis title Research on using organic materials for corn on sandy soil in Nghe An province. Major: Soil Science Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research objectives
(1) Evaluate and identify the characteristics of distribution, chemical properties
and current status of using sandy soil in Nghệ An agricultural production.
(2) Identify the limiting factors in maize production on sandy soil in Nghe An
province.
(3) Research, determined the efficiency of using organic materials, mulching materials and intercropping in corn production on sandy soil to stabilize and improve soil fertility, improve corn production efficiency on sandy soil in Nghe An province.
(4) Build the models of corn production and propose the technical solutions to use
organic materials effectively in corn production on sandy soil in Nghe An province. Materials and Methods (1) Investigation and collection of data
Secondary data includes on natural conditions, economy, land resources, acreage, maize yield, climate and weather, organic sources from livestock, crop residues are collected from annual reports, projects, statistical reports from the People's Committee, Department of Agriculture and Rural Development, Department of Natural Resources and Environment of Nghi Loc district; from the Department of Agriculture and Rural Development and the Department of Natural Resources and Environment of Nghe An province.
Primary data related to the crop system, corn production and organic materials using were collected through interviews with leaders, experts from the Department of Agriculture and Rural Development, and leaders of the People's Committees of different localities. communes and farmer households. (2) Field experiment arrangement
xiii
Selection of types and amount of organic fertilizers; Intercropping crops and mulching materials for maize were performed by 4 field experiments. All experiments were arranged by random completly block design with 3 replicates, plot area was 20 m2, each experiment was conducted for 2 consecutive years on spring crop soil in 3 communes (Nghi Phong, Nghi Thai, Nghi Thach), Nghi Loc district. The indicators are monitored and evaluated according to the National Technical Regulation QCVN 01- 56:2011. The yield and yield components of maize were analyzed for variance using IRRISTAT software version 5.0. The average yield value for each crop, each experiment was compared with the control variety using LSD at the significance level of p < 5%.
(3) Build model of organic materials using
The model were set up in 2 locations (Nghi Thach and Nghi Phong communes, Nghi Loc district, Nghe An province); each model has an area of 500 m2 x 4 models x 2 locations, a total area of 4000 m2, including 8 participating households. The models include: plant following famer; using organic fertilizers; intercropping combined with organic fertilizers; nylon mulching combined with organic fertilizers. (4) Soil sampling and analysis
Soil samples were taken at 2 times before and after the experiment by mixed soil sampling method TCVN 7538-2:2005; The soil properties were analyzed by method of soil-water-manure-plant analysis of the Soil and Fertilizer Institute. Main findings and conclusions
Natural, socio-economic conditions and agricultural land in the sandy soil of Nghe An province are favorabed to development of annual cropping systems, especially maize, peanuts and kind of vegetables. The ratio of maize cultivation area high proportion of the arable land fund of the region, in which the spring maize crop has higher yields than the autumn and winter crops. However, maize yield cultivate on sandy soil is still low to compared with the province's average caused by the major limiting factors to the yield of maize are: (1) harsh climatic conditions, the time from flowering to seed rearing usually falls during hot weather with Laos wind, lack of moisture, drought; (2) corn production without proper care, mainly using inorganic fertilizers, and not using complementary organic farming methods; (3) The nutrient composition of the soil is poor to very poor, so the crop depends only on the amount of additional fertilizer applied to maize while the dosage is not adequate as recommended by the Department of Agriculture and Rural Development.
Assessment of organic sources from crop waste products (rice, maize) and livestock (buffalo, cow, pig, goat) are quite diverse. If these organic source are fully utilized, it can be applied 4 times the amount of fertilizer to maize and rice areas needed in the province. Organic sources from farmers and coastal areas are also assessed to be abundanted, enough to be used for plants in the area. Cultivation techniques including intercropping and mulching for maize are highly effective, but due to lack of focus on farming habits and maize plants, they are still limited.
xiv
From the advantages and disadvantages through investigation, the study arranged 4 experiments to repeat 2 crops/experiment and identified kind of organic fertilizers as agricultural waste-products (straw, corn) that were composted which is composted with the microbial Compost Marker production and supplemented with an organic fertilizer equal to 30% N (calculated by the amount of chamical fertilizer for corn is 150 N + 90 P2O5 + 100 K2O) has the effect of improving soil well to improve productivity, which is both cost-effective and economically viable for sandy soils. At the same time, the topic studied the methods of intercropping and mulching for maize in the conditions of cultivation depend on the rain and identified a model of intercropping of maize - black beans and mulching with biodegradable plastic for maize which has brought high yield and and improved soil properties after the experiment.
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong hệ thống phân loại đất, nhóm đất cát biển (Arenosols) được xem là nhóm đất rất nghèo chất dinh dưỡng. Trên thế giới, đất cát biển có khoảng 900
triệu ha, chiếm khoảng 7% diện tích đất tự nhiên. Ở Việt Nam có 533.434 ha,
phân bố trên 120 huyện, 28 tỉnh chiếm khoảng 1,61% diện tích tự nhiên của cả
nước và có 3 loại đất cát phổ biến gồm: đất cồn cát trắng và vàng (Cc); đất cồn cát đỏ (Cđ) và đất cát biển (C). Diện tích đất cát biển lớn nhất ở nước ta chủ yếu
ở ven biển miền Trung từ các tỉnh Thanh Hóa đến Bình Thuận (Hội Khoa học đất
Việt Nam, 2000). Hiện nay, Việt Nam xuất hiện hiện tượng sa mạc hóa cục bộ ở
các dải cát hẹp trải dài dọc theo bờ biển miền Trung, từ Quảng Bình đến Bình
Thuận là nơi có diện tích sa mạc hóa lớn nhất cả nước. Các vấn đề cơ bản của
hoang mạc hóa ở Việt Nam là hạn hán, thoái hóa đất và cồn cát di động theo mùa
gió trong năm (Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2020). Do đó, sản xuất nông nghiệp
trên đất cát biển vốn đã khó khăn ngày càng khó khăn hơn.
Nghệ An là tỉnh ven biển miền Trung, có chiều dài bờ biển 82 km với diện
tích 30.889 ha đất cát biển (bao gồm cồn cát và đất cát biển), chiếm 1,87% tổng
diện tích tự nhiên của tỉnh (NIAPP, 2005). Đất cát biển Nghệ An mang đầy đủ
những tính chất đặc trưng của nhóm đất cát như: độ phì tự nhiên và hàm lượng
hữu cơ rất thấp; thành phần cấp hạt thô chiếm tỉ lệ lớn, kết cấu rời rạc; dung tích
hấp thu thấp dẫn đến khả năng giữ nước, giữ phân kém; đất dễ rửa trôi các chất
dinh dưỡng theo trọng lực xảy ra khi có mưa lớn và bốc hơi mạnh vào mùa nắng
nóng. Đây là những vấn đề rất đáng lo ngại, cũng là thách thức lớn đối với nền
nông nghiệp hiện nay (Nguyễn Thị Bích Thủy & Phan Thị Thu Hiền, 2016).
Sản xuất nông nghiệp trên đất cát biển tỉnh Nghệ An chỉ được sử dụng 1-2 vụ/năm hoặc bị bỏ hoang hóa. Cây trồng chủ yếu là lúa, rau, màu, cây công
nghiệp ngắn ngày và, trong đó cây lạc là cây đem lại hiệu quả kinh tế nhất. Tuy nhiên, trong bối cảnh lượng mưa không đều, lượng bốc hơi cao, gió Lào xuất hiện khô hạn vào tháng 4-7; đất canh tác không chủ động được nước tưới, phụ thuộc hoàn toàn vào nước trời việc nên sản xuất thực sự gặp rất nhiều khó khăn năng suất bấp bênh, thậm chí có những năm mất mùa trắng, do đó người dân sợ rủi ro trong việc đầu tư sản xuất lạc do chi phí giống lạc và vật tư cao. Vì vậy, người dân lựa chọn cây ngô để thay thế những cây trồng khác bởi ngoài đặc tính
1
là loại cây dễ trồng, dễ chăm sóc, không ảnh hưởng nhiều đến đầu vào mà cây ngô còn là một trong những cây trồng chính của Việt nam cũng như của tỉnh
Nghệ An, cụ thể diện tích ngô năm 2020 ở Việt Nam khoảng 1,1 triệu ha, ở Nghệ
An khoảng 45,5 nghìn ha. Tuy nhiên, diện tích trồng ngô có xu hướng giảm dần
trong khi nhu cầu ngô dùng cho thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng, hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu 70% nguyên liệu ngô từ nước ngoài làm tăng chi phí
đầu vào trong chăn nuôi lên cao. Do đó, tỉnh Nghệ An đã xây dựng đề án chuyển đổi từ 7 nghìn đến 10 nghìn ha lúa kém hiệu quả, đất hai lúa sản xuất bấp bênh ở
những vùng khó khăn về nguồn nước sang phát huy ưu thế của các giống ngô lai;
đồng thời xác định r ngô là một trong những cây trồng giúp xóa đói giảm nghèo
cho những vùng khó sản xuất lúa nước, nhưng ngô vẫn chưa đạt được năng suất
như mong muốn. Theo báo cáo tình hình sản xuất ngô ở tỉnh Nghệ An cho thấy: diện tích gieo trồng ngô năm 2007 là 37.473 ha, năm 2015 đã lên tới 58.893 ha
(tăng 59,16%), nhưng đến năm 2019 diện tích ngô có xu hướng giảm xuống là
47.675 ha nhưng năng suất bình quân từ 32,53 tạ/ha (2007) tăng lên 44,93 tạ/ha
(năm 2019) cao hơn 12,40 tạ/ha, vì vậy tổng sản lượng ngô vẫn tăng đều hàng
năm. Xét về năng suất ngô bình quân ở Nghệ An vẫn còn thấp chỉ bằng khoảng
93% so với năng suất ngô bình quân của cả nước (48 tạ/ha); lý do là năng suất
ngô ở một số vùng đất cát biển rất thấp chỉ đạt khoảng 30 – 32 tạ/ha, trong khi
diện tích trồng ngô ở vùng ven biển lại chiếm tỉ lệ cao khoảng 30% tổng diện tích
toàn tỉnh (Cục Thống kê tỉnh Nghệ An, 2014, 2020).
Nguyên nhân năng suất ngô trồng trên đất cát biển thường thấp là do những
điều kiện bất lợi nói trên, ngoài ra tập quán sản xuất của người dân chủ yếu dựa
vào phân vô cơ vì nguồn phân hữu cơ ngày càng hiếm, chỉ một lượng rất nhỏ
phân hữu cơ (3,7 tấn/ha) được bổ sung vào đất ở giai đoạn bón lót (theo kết quả
điều tra). Chính vì thế, đất cát biển vốn đã nghèo chất hữu cơ nay lại càng nghèo hơn, độ phì đất giảm, vi sinh vật trong đất ít, khả năng giữ nước, giữ phân trong
đất kém dẫn đến năng suất cây trồng nói chung trồng trên đất cát biển ngày càng giảm. Để nâng cao được năng suất cho ngô thì phải tăng khả năng giữ ẩm cho đất thông qua biện pháp che phủ, trồng xen; nâng cao dinh dưỡng, độ phì cho đất bằng cách sử dụng kết hợp giữa vô cơ, hữu cơ đúng loại đúng liều lượng vừa tận dụng được nguồn vật liệu hữu cơ sẵn có để giảm chi phí đầu vào mà tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng ngô là việc hết sức cần thiết. Vật liệu hữu cơ bao gồm phân chuồng, phân bắc, nước giải, phân gia cầm, rác đô thị, phân xanh, các
2
phế phụ phẩm, các loại thực vật che phủ, cây trồng xen ... rất quen thuộc trong đời sống của người dân. Đây chính là các nguồn bổ sung chất hữu cơ vô cùng
quan trọng để ổn định năng suất cây trồng và tăng lượng mùn cải thiện đất sản
xuất bền vững. Tuy nhiên, thói quen sử dụng các loại vật liệu hữu cơ (phế phụ
phẩm nông nghiệp) để làm phân bón chưa phổ biến, chủ yếu đốt trên đồng ruộng gây lãng phí và ô nhiễm môi trường. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
chứng minh vai trò của vật liệu hữu cơ không chỉ góp phần nâng cao năng suất cây trồng mà còn duy trì và cải tạo đất (Trần Thị Thiêm & cs., 2020; Li Hui &
cs., 2017; Nguyễn Xuân Lai, 2018). Sử dụng các biện pháp che phủ, trồng xen
với cây cải tạo đất cũng đã đem lại kết quả tốt cho cây trồng (Ibeawuchi & cs.,
2007; Trần Thị Ân & Đoàn Thị Thanh Nhàn, 2004; Trần Văn Điền, 2010). Cho
đến nay các nghiên cứu sử dụng vật liệu hữu cơ trên đất cát biển mới chỉ tập trung chủ yếu với cây rau, cây công nghiệp dài ngày, còn đối với cây ngô chưa
thực sự được quan tâm, chỉ mới được nghiên cứu ở nước ngoài (Aye & cs., 2009;
Yuhui Geng & cs., 2019). Mặc dù Sở NN&PTNT tỉnh Nghệ An đã đưa ra các
biện pháp kỹ thuật khuyến cáo trong sản xuất ngô, nhưng lại dựa trên quy trình
chung của Bộ NN&PTNT, mà chưa có nghiên cứu tổng hợp nào để làm cơ sở
xây dựng quy trình riêng trong việc sử dụng vật liệu hữu cơ trong canh tác ngô
trên đất cát biển. Chính vì vậy, đề tài tập trung nghiên cứu chuyên sâu sử dụng
các vật liệu hữu cơ cho cây ngô nhằm tận dụng tối đa nguồn hữu cơ sẵn có (ở bên
ngoài và tại chỗ) để tăng năng suất cây trồng mà vẫn duy trì đảm bảo dinh dưỡng
đất và canh tác lâu dài, hạn chế nguy cơ đất bị sa mạc hóa ngày càng lan rộng,
đồng thời đưa ra quy trình sử dụng vật liệu hữu cơ hiệu quả để khuyến cáo cho
người dân sản xuất ngô vùng ven biển Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng sử dụng và xác định yếu tố hạn chế trên đất cát biển
trồng ngô, nghiên cứu xác định được vật liệu hữu cơ thích hợp có tác dụng duy trì độ ẩm và cải thiện độ phì nâng cao hiệu quả sản suất ngô trên đất cát biển tỉnh
Nghệ An.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá được đặc điểm về phân bố, tính chất và hiện trạng sử dụng đất
cát biển trong sản xuất nông nghiệp tại Nghệ An.
3
(2) Xác định được yếu tố hạn chế trong sản xuất ngô trên đất cát biển tỉnh
Nghệ An.
(3) Nghiên cứu, xác định được các nguồn vật liệu hữu cơ, vật liệu phủ đất
và cây trồng xen trong sản xuất ngô trên đất cát biển có hiệu quả sử dụng cao để ổn định và cải thiện độ phì nhiêu đất, nâng cao hiệu quả sản xuất ngô trên đất cát
biển tỉnh Nghệ An.
(4) Xây dựng được mô hình sản xuất ngô và đề xuất các giải pháp kỹ thuật sử
dụng vật liệu hữu cơ hiệu quả trong sản xuất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài đánh giá hiện trạng sử dụng đất cát biển, những yếu tố ảnh hưởng
đến đất cát biển trồng ngô ở tỉnh Nghệ An. Từ đó sử dụng các vật liệu hữu cơ (các loại phân hữu cơ, vật liệu che phủ, cây trồng xen) vào canh tác ngô đạt hiệu
quả cao. Các thí nghiệm được thực hiện trong các vụ xuân năm 2015-2018 trên
đất cát biển tỉnh Nghệ An, tập trung vào 3 xã (Nghi Phong, Nghi Thái, Nghi
Thạch), huyện Nghi Lộc – đây là những xã có diện tích trồng ngô lớn nhất
huyện, năng suất ngô còn thấp. Đề tài sử dụng giống ngô CP999 của công ty cổ
phần CP.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
(1) Xác định nguồn phân hữu cơ là sử dụng loại phế phụ phẩm nông nghiệp
ủ với chế phẩm vi sinh Compost Marker theo quy trình của Sở KH&CN tỉnh
Nghệ An với liều lượng bổ sung là quy đổi từ 30%N + 25% P2O5 + 75% K2O sang lượng phân hữu cơ cho năng suất 58,42 - 59,34 tạ/ha cao hơn 15,63 - 15,58
tạ/ha (tăng >35%) so với không sử dụng phân hữu cơ (42,84 - 43,71 tạ/ha) và hiệu
quả kinh tế tăng 7,3 – 7,4 triệu đồng/ha; đồng thời các chỉ tiêu hóa tính của đất sau
thí nghiệm có xu hướng tăng lên.
(2) Xác định nguồn vật liệu hữu cơ đó là: sử dụng cây đậu đen làm cây
trồng xen và nilon tự hủy làm vật liệu che phủ để áp dụng trong canh tác ngô trên
đất cát biển Nghệ An trên nền phân bón cho 1 ha là 150 kg N + 80 kg P2O5 + 100 kg K2O + 400 kg vôi bột và liều lượng phân hữu cơ quy ra lượng nguyên chất là 30%N + 25% P2O5 + 75% K2O có tác dụng tăng khả năng giữ ẩm; giữ nhiệt cho đất khi trời lạnh và giảm nhiệt cho đất khi thời tiết nóng, giúp ngô xuân sinh
trưởng, phát triển và tăng năng suất ngô 30-32% (thí nghiệm trồng xen) và 42-
4
45% (thí nghiệm phủ nilon tự hủy) so với mô hình nông dân chỉ bón phân vô cơ
(150 kg N + 80 kg P2O5 + 100 kg K2O + 400 kg vôi bột) chỉ đạt 43,2 tạ/ha, ngoài ra có cải thiện một phần các chỉ tiêu hóa tính trong đất sau thí nghiệm.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định được các loại vật liệu hữu cơ bao gồm: phân hữu cơ, liều lượng
phân hữu cơ, cây trồng xen và vật liệu che phủ trong canh tác ngô để làm tiền đề
cho việc áp dụng các biện pháp canh tác hữu cơ bền vững cho vùng đất cát biển
nghèo dinh dưỡng ở Nghệ An nói riêng, vùng đất cát biển Việt Nam nói chung.
Góp phần bổ sung các dẫn liệu khoa học về canh tác ngô trên đất cát biển
như tăng khả năng giữ ẩm, cải thiện nhiệt độ đất, duy trì và nâng cao độ phì đất
và khắc phục các hạn chế khó khăn trong sản xuất để đạt năng suất và hiệu quả
kinh tế cao của cây ngô trên đất cát ven biển trong điều kiện sản xuất dựa vào
nước trời.
Luận án còn là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ cho công tác giảng dạy,
nghiên cứu về sử dụng đất cát biển, đặc biệt sử dụng vật liệu hữu cơ cho cây ngô
trồng trên đất cát biển nghèo dinh dưỡng.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác (sử dụng phân hữu
cơ, vật liệu trồng xen và che phủ) giúp cho cây ngô vụ xuân sinh trưởng phát
triển tốt, đạt năng suất, chất lượng cao góp phần vào việc hoàn thiện qui trình
canh tác ngô trên đất cát biển ở Nghệ An. Ngoài ra, sử dụng các vật liệu hữu cơ
sẵn có giúp cải thiện tính chất đất cát biển để hướng đến sản xuất ngô bền vững
và có thể sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài cho các địa phương khác có điều
kiện tương tự và nâng cao thu nhập cho người dân vùng cát ven biển của tỉnh
Nghệ An nói riêng và cả nước Việt Nam nói chung.
5
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẤT CÁT BIỂN VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CÁT BIỂN
2.1.1. Tổng quan đất cát biển
2.1.1.1. Tổng quan đất cát biển trên thế giới
Đất cát là một vật liệu dạng hạt có trong tự nhiên bao gồm các hạt đá và
khoáng chất được phân chia mịn. Đất chứa hơn 85% các hạt cát có kích thước
theo khối lượng được gọi là cát (Flagstaff water services, 2020). Còn theo từ điển
bách khoa: “Đất cát là loại đất trong đó cát chiếm hơn 70% trọng lượng, là loại
đất dễ thấm nước, giữ nước kém. Đất cát chịu tác động của nhiệt mạnh, dễ nóng,
dễ lạnh. Đất cát nghèo chất dinh dưỡng, các chất keo kết và dễ xói mòn”. Loại
đất cát điển hình có hạt cát thô, trầm tích có nguồn gốc phù sa hoặc do gió (dẫn
theo Eswaran & cs., 2005).
Cát có thể được hình thành từ lớp vỏ trái đất, mảnh vụn san hô, vỏ động vật
hay xác sinh vật hóa thạch (Brut, 2020). Đất cát có mặt hầu hết các nơi trên thế
giới, chủ yếu gần vùng biển Đông. Những loại đất có trên 70% cát và nhỏ hơn
15% sét thì được phân loại là đất cát (Arenosols). Nhóm đất cát biển có thể được
hình thành từ cát sỏi, là sản phẩm phong hóa của đá giàu thạch anh hoặc do sự
lắng đọng cát được thấy phổ biến ở các vùng sa mạc và bãi biển (dẫn theo
Hartemink & Huting, 2005).
Trên thế giới, đất cát biển (Arenosols) được phân bố nhiều khu vực, có diện tích khá lớn khoảng 9 triệu km2 (900 triệu ha), trong khi đất sét (Vertisols) chiếm khoảng 300 triệu ha và 700 triệu ha đất đỏ (Ferralsols). Đất cát có mặt ở tất cả
các vùng khí hậu khác nhau trên thế giới và tập trung chủ yếu một số loại như
Alfisols, Entisols, Inceptisols, Spodosols, Ultisols. Chúng được phân bố nhiều ở các vùng khô cằn hoặc bán khô hạn, phổ biến nhiều nhất ở Châu Phi, chiếm
khoảng 51% tổng diện tích đất cát biển trên thế giới. Khoảng 21% đất cát biển phân bố ở Australasia, 10% phân bố ở Nam và Đông Nam Á. Ở Nam và Trung Mỹ có ít hơn khoảng 14%, còn lại phần nhỏ được phân bố ở Bắc Mỹ và Châu Âu. Tuy chiếm diện tích khá lớn nhưng đất cát biển không nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu - có thể do đất cát biển không được sử dụng rộng rãi
trong sản xuất nông nghiệp hoặc chỉ sử dụng cho mục đích chăn thả gia súc
(Hartemink & Huting, 2005).
6
Đất cát là loại đất dễ xác định tính chất vật lý: cấu trúc rời rạc hoặc không có cấu trúc, giữ nước kém, độ thấm cao, dễ bị dí nén và có nhiều đặc tính bất
lợi khác. Khi khô hạn, đất cát liên kết với nhau một cách lỏng lẻo, và rất ít co
dãn bởi vì hàm lượng sét trong đất thấp (Bruand & cs., 2005). Theo Djajadi &
cs. (2011), đất cát bao gồm các hạt đất rời nên sự kết dính giữa chúng rất yếu, đất cát nóng lên nhanh hơn so với các đất khác vào mùa nắng nóng và có xu
hướng khô hạn rất nhanh vào mùa hè, đất lại nghèo chất dinh dưỡng và dễ bị
rửa trôi bởi mưa.
Khi nghiên cứu về khả năng vận chuyển nước trong đất, theo Boughton
(2020), đất cát có ít (hoặc không có) khả năng vận chuyển nước từ các lớp sâu
thông qua mao dẫn. Với tính chất tự nhiên này của đất cát có thể gây ra vấn đề
khô hạn trong việc sử dụng chúng cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, tính chất
vật lý của đất cát được thay đổi đáng kể dựa vào kích thước của hạt, tỉ lệ sét,
hoặc thông qua các quá trình tự nhiên như hoạt động sinh học, hoạt động của con
người và cách quản lý đất (Jerzy & Bogusław, 2021). Do đó, đất cát có thể cải
thiện được khả năng giữ nước và dinh dưỡng thông qua việc bổ sung vật liệu hữu
cơ (Boughton, 2020).
Độ phì nhiêu của đất cát là yếu tố hạn chế nhất đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Ở khu vực Sahelian của Tây Phi, hơn 95% đất ở khu vực này là
thành phần cát nên đặt ra thách thức lớn đối với việc quản lý canh tác bền vững.
Đất cát ở vùng này ngoài đặc tính vật lý như: tính ổn định cấu trúc kém, khả năng
giữ nước và giữ dinh dưỡng thấp, thì hàm lượng chất hữu cơ trong đất và khả
năng trao đổi cation hiệu quả (ECEC) cũng rất thấp. Theo Jenifer & cs. (2019),
hàm lượng cacbon hữu cơ (SOC) trong đất cát cao nhất là ở vùng ôn đới (trung
bình là 19 g/kg), và thấp nhất ở vùng khô hạn (<5 g/kg). Nồng độ SOC trong đất
cao nhất khi lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 700 đến 1300 mm, và
SOC thấp khi nhiệt độ hàng năm cao. Đất cát dưới tán cây rừng trung bình là 23
g SOC/kg, trong khi đất cát dưới đồng cỏ trung bình 7 g SOC/kg. Đất cát pha có nồng độ SOC cao nhất và thấp nhất thuộc loại đất Aridisols. Ngoài ra, Phốt pho là yếu tố hạn chế nhất đối với sản xuất cây trồng ở các loại đất cát, sau đó là nitơ. P có sẵn trong các loại đất này nhỏ hơn 2 mg P/kg trong khi yêu cầu tổng lượng P nằm trong khoảng từ 25 đến 340 mg/kg, mức trung bình là 109 mg/kg. Do đó, những loại đất này có những hạn chế lớn đối với sản xuất nông nghiệp (Bationo
& cs., 2005).
7
Nghiên cứu về lượng bốc hơi trên đất cát cho thấy: lượng bốc hơi nước từ đất cát vào khí quyển rất cao từ 1.300 – 1.800 mm/năm, do đó đất cát trở nên khô rất nhanh và dễ dàng di động theo gió. Trên thực tế, đất cát thường không có các thảm thực vật tự nhiên che phủ, lại nằm ở miền khí hậu nhiệt đới, với nhiệt độ không khí cao 24 – 27,5 ºC, trong những ngày nắng, khi nhiệt độ không khí lên cao tới 37 – 38 ºC thì nhiệt độ của lớp đất cát trên mặt đã lên cao tới 64ºC hoặc cao hơn nữa, làm chết nhiều loại cây trồng. Vì vậy, nghiên cứu giữ ẩm để giảm nhiệt độ cho sản xuất nông nghiệp trên đất cát là việc thực sự cần thiết (dẫn theo Hồ Khắc Minh, 2014).
Nói chung, đất cát biển là loại đất có kết cấu thô, ít hoặc không có cấu trúc đất hỗn hợp và có giá trị thấp về khả năng trao đổi cation, độ bão hòa bazơ, nồng độ cacbon hữu cơ và độ phì nhiêu nên hạn chế đến sự sinh trưởng và phát triển của thực vật (Jerzy & Bogusław, 2021). Tuy nhiên, ưu điểm của đát cát là do có đặc tính nhẹ, thoát nước nhanh nên đất dễ làm và thích hợp với các cây trồng ngắn ngày. Do đó, cần có biện pháp quản lý đất hợp lý để khai thác loại đất này hiệu quả và bền vững.
2.1.1.2. Tổng quan đất cát biển ở Việt Nam
a. Quá trình hình thành đất cát biển
Đất cát biển Việt Nam được hình thành từ quá trình bồi tích của phù sa
sông và biển, các sản phẩm này được nước cuốn trôi theo và bồi tích ở những
vùng ven biển. Đất cát biển còn được hình thành do quá trình phong hoá tại chỗ
của trầm tích biển cũ hoặc trên đá mẹ giàu Silíc (cát kết, liparít, granít,...) và bị
cuốn trôi từ sản phẩm phong hoá của dãy Trường Sơn (Phan Liêu, 1986).
Sự hình thành đất cát biển là do biểu hiện nâng lên của vỏ trái đất ở vùng biển Đông. Các thềm nâng cao 2-4 m và 10-15 m đã tích tụ tạo thành cát vàng và cát trắng có độ cao bề mặt 4-5 m và 12-20 m, còn trên thềm 80 m là khối cát khổng lồ đạt chiều cao bề mặt từ 100-200m. Nhờ có vận động nâng lên kiến tạo mà tạo thành biển vùng vịnh nông, dần dần xuất hiện trên bề mặt và trở thành mẫu chất và hình thành đất (Trần Văn Ý & cs., 2004).
Theo Nguyễn Tuấn Anh (2005), đất cồn cát trắng vàng có tuổi hình thành trẻ nhất, đây là sản phẩm phong hóa từ các khối đá granit của dãy Trường Sơn Bắc. Đất cát biển điển hình được hình thành từ quá trình bồi tụ của phù sa biển. Ngoài ra có đất cát gley hình thành do quá trình canh tác cây lúa nước, bị ngập thường xuyên bị tích đọng trong mùa mưa.
8
Như vậy, sự hình thành đất cát biển là do quá trình vận động nâng lên của vỏ trái đất, do quá trình bồi tụ tạo lập đồng bằng của hệ thống các con sông và
hoạt động biển tiến biển lùi kết hợp với khí hậu gió mùa nhiệt đới đã đẩy nhanh
sự hình thành dải đất cát biển ở Việt Nam.
b. Phân loại, phân bố và diện tích đất cát biển
Ở Việt Nam có 533.434 ha đất cát, chiếm tỷ lệ 1,7% tổng diện tích đất đai tự nhiên toàn quốc. Nhóm đất cát và cồn cát ven biển Việt Nam tập trung chủ yếu ở khu vực duyên hải Miền Trung và có xu hướng ngày càng được mở rộng thêm về diện tích theo thời gian do tỉ lệ đất cát có nguy cơ ngày càng gia tăng của hiện tượng cát lấn, bồi tụ hoặc do bão cát di động (Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000).
Năm 2003, Viện Quy hoạch thiết kế nông nghiệp đã đánh giá nhóm đất cát
được chia thành các loại đơn vị đất (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Phân loại, diện tích và phân bố của đất cát Việt Nam
TT Tên Việt Nam Phân bố Tỉ lệ (%)
Tên phân loại theo FAO- UNESCO Arenosols Diện tích (ha) 533.434 100 Cả nước
1 222.043 41,63 Luvic Arenosols (ARl) Quảng Bình tới Bình Thuận.
2 76.886 14,41 Rhodic Arenosols (ARr) Ninh Thuận và Bình Thuận.
cát biển
3 234.505 43,96 Haplic Arenosols (ARh) Nhóm đất cát cát cồn Ðất trắng và vàng (Cc) Ðất cồn cát đỏ (Cđ) Đất (Ch)
3.1 Ðất cát biển điển hình (C) Haplic Arenosols (ARh)
Tập trung từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh, rải rác dọc ven biển Trung và Nam Trung Bộ và ven biển Nam Bộ.
3.2
cát glây 3.3
Rải rác khắp bờ biển, ven sông, suối cả nước
3.4 Ðất cát mới biến đổi (Ch-cb) Ðất (Cg) Đất cát feralit (Ch-f) Cambic Arenosols (ARh-cb) Gleyic Arenosols (ARg) Ferrali Arenosols (ARh.f)
9
Nguồn: NIAPP (2005)
Cồn cát trắng vàng (Luvic Arenosols): có diện tích 222.043 ha, có tuổi hình
thành cách đây 5.000 - 10.000 năm và hiện nay phân bố tập trung chủ yếu ở các
tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, đến tận các tỉnh Ninh Thuận và Bình
Thuận, bao gồm cả các cồn cát di động, bán di động và cố định, có độ cao trên
mặt biển từ 50 m đến 150 m, thậm chí có nơi cao tới 200 - 300 m.
- Cồn cát đỏ (Rhodic Arenosols): có diện tích 76.886 ha có tuổi hình thành
lâu nhất, cách đây 150.000 năm đến 600.000 năm (niên đại địa chất pleistocene),
phân bố tập trung ở các tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận (Nam Trung Bộ) bao gồm
các cồn cát di động, bán di động và cố định, có độ cao trên mặt biển từ 30 – 100 m,
có nơi cao tới 200m.
- Đất cát (Haplic Arenosols): có diện tích rộng nhất 234.505 ha phân bố chủ
yếu dọc ven bờ biển Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh, rải rác ở dọc ven
biển Trung và Nam Trung Bộ và một số diện tích ở ven biển Nam Bộ. Những
giồng cát là dấu vết của quá trình biển lùi, tạo thành các dải đất cát rộng, hẹp
khác nhau, với địa hình tương đối bằng và có độ cao trên mặt biển từ 2-10 m. Ðất
cát biển có độ phì nhiêu khá hơn hai loại trên, tùy theo địa hình và khả năng tưới
có thể trồng lúa, các loại hoa màu như ngô, khoai, đậu, lạc, mía và một số cây lâu
năm khác.
Nhìn chung đất cát biển có mặt hầu hết ở khắp cả nước Việt Nam nhưng tập
trung nhiều từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh, rải rác dọc ven biển Trung và Nam Trung
Bộ và ven biển Nam Bộ.
c. Đặc điểm về địa hình, nước ngầm
Theo Đặng Văn Thuyết (2005), chế độ nước của đất cát ven biển thể hiện
mức độ ngập hay không ngập, mực nước ngầm nông hay sâu và liên quan đến địa
hình, địa mạo vùng cát ven biển. Sự phân bố địa hình cao thấp nên chế độ nước
ngầm trong đất cát biển cũng khác nhau bởi vì nước ngầm có quan hệ chặt chẽ
đến địa hình. Do khoảng cách dải đất cát đến bờ biển và chế độ mưa mà mực
nước ngầm của đất cát biển có thể ở các độ sâu khác nhau từ 50 - 180 cm. Nơi có
mực nước ngầm cao sẽ điều hòa chế độ nhiệt của đất vào mùa khô và góp phần cung cấp nước cho cây. Nhiệt độ của nước ngầm vào khoảng 15 - 250C, thuận lợi
cho tăng trưởng của rễ cây (Hồ Khắc Minh, 2014).
10
d. Đặc điểm về độ ẩm, lượng mưa và khả năng bốc hơi nước
Các loại đất cát ở nhiệt đới là một trong những đối tượng ít được các nhà
khoa học nghiên cứu vì khả năng sử dụng để trồng trọt rất khó đem lại năng suất,
mặc dù chúng chiếm một diện tích rất lớn. Lượng bốc hơi của đất cát rất cao
từ 1.300 - 1.800 mm/năm, cho nên đất cát trở nên khô nhanh và dễ dàng di động
theo gió. Độ ẩm đất cát rất thấp, khả năng giữ nước của đất cát rất kém, ngay ở
độ sâu từ 30 - 70 cm, độ ẩm của đất cát chỉ đạt 1 - 1,5% trọng lượng cao hơn chút
ngưỡng độ ẩm cây héo. Ngay ở độ ẩm của đất cát vào mùa mưa chỉ tăng lên từ
2 - 3,7% ở độ sâu 50 - 70 cm (Lê Văn Quang & Nguyễn Thị Lan, 2006).
Vùng cát ven biển ở một số nơi có lượng mưa hàng năm rất cao 2.500 –
3.000 mm/năm, trong các tháng mưa nhiều, có các trận mưa lớn, cát lại ở trạng
thái rời rạc, thấm nước nhanh, nên cát dễ dàng bị cuốn trôi theo nước trọng lực,
tạo thành các suối cát trong mùa mưa. Hoạt động của các suối cát trong mùa mưa
đã phá sập nhiều cầu cống, làm tắc nghẽn giao thông và cát bị cuốn trôi từ các
con suối chảy ra, đã vùi lấp hàng trăm ha ruộng, vườn, đất đai canh tác màu mỡ ở
các vùng nội đồng xung quanh.
e. Đặc điểm lý, hóa tính đất cát biển
Tính chất nổi bật của nhóm đất cát Việt Nam là có thành phần cơ giới nhẹ
từ trên đất mặt xuống tầng dưới. Tỉ lệ cát chiếm chủ yếu khoảng 80-90%, limon
và sét chiếm dưới 20%, đặc biệt là sét thường dưới 5%. Về tính chất hóa học, đất
cát biển có rất ít mùn (0,1–1%), chất hữu cơ phân giải mạnh (tỉ lệ C/N = 5); đạm,
lân, kali tổng số nghèo (N: 0,03–0,08%; P2O5: 0,02–0,04%; K2O <0,3%), đất có phản ứng chua trung tính, ít chua, tổng số cation kiềm trao đổi từ 1,5–6,0
me/100g đất. Đất cát biển có cấp hạt cát mịn (0,25-0,01 mm) chiếm đa số có nơi
lên đến 70-95%, còn sét vật lý (<0,001 mm) ít khi vượt quá 10-15%. Sự thay
đổi cấp hạt trong đất phụ thuộc vào thành phần khoáng sơ cấp và khoảng cách đến bờ biển. Dung trong đất cát biển thay đổi từ 1,4-1,7 kg/dm3 và tỷ trọng từ 2,6-2,7, trong khi đó độ xốp biến động 35-45% và sức chứa ẩm đồng ruộng rất
thấp (Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000).
Hàm lượng sét trong đất liên quan rất lớn đến khả năng giữ nước, giữ ẩm
cho đất. Theo Nguyễn Văn Toàn (2004), hàm lượng sét vật lý (< 0,002 mm) có
sự khác nhau rất nhiều ở các loại đất cát biển, tỉ lệ sét trong cồn cát trắng dao
11
động từ 1,6-1,8%, ở cồn cát vàng khoảng 2,6-2,8% và ở đất cát biển điển hình
dao động 8,4-10,0% và đất cát glây dao động khoảng 10-11%. Đất cát biển có
phản ứng chua vừa đến ít chua, hàm lượng hữu cơ ở tầng mặt trung bình 1,2% và
giảm thấp ở tầng kế tiếp (0,8%). Đạm tổng số trung bình (0,03-0,06%), lân tổng
số trung bình (0,02- 0,03%), kali rất nghèo (0,5%).
Trần Thị Ân & Đoàn Thị Thanh Nhàn (2004), đất cát biển điển hình khô
hạn trồng màu có lượng mùn tổng số nghèo, chỉ đạt 0,981%; ở đất cát biển chủ
động tưới tiêu, do luân canh lúa-màu có thời kỳ ngập nước nên quá trình phân
giải chất hữu cơ diễn ra chậm hơn, vì vậy hàm lượng mùn tổng số cao hơn đạt
1,296%. Đạm tổng số ở cả hai loại đất đều nghèo, chỉ đạt 0,045% trên loại đất cát
biển điển hình khô trồng màu và 0,062% trên đất cát biển điển hình chủ động
tưới tiêu. Lân tổng số cũng thuộc loại nghèo dao động xung quanh 0,05%; lân dễ
tiêu cũng rất thấp đạt từ 2,2 - 3,5mg/100g đất. Kali tổng số và dễ tiêu thuộc loại
trung bình. Độ pHKCl từ 5,64 - 5,85.
Đỗ Đình Sâm & cs. (2006), đất cát biển rất nghèo dinh dưỡng, hàm lượng
mùn thường dưới 0,8%; N tổng số trung bình khoảng 0,05%; lân tổng số dưới
0,04%, rất nghèo các cation kiềm và kiềm thổ, đất có độ chua pH (nước) 6,0 - 7,0;
pHKCl 5,5 – 6,8 thuộc loại đất ít chua đến trung tính. Hàm lượng Ca và Mg trao đổi không cao 0,10 - 0,65 lđl/100 g đất. Hàm lượng lân dễ tiêu 0,4 - 0,9 mg/100
g; K dễ tiêu 1,0 - 4 mg/100 g đất. Hàm lượng các chất khoáng trong đất cát cũng
rất nghèo nhưng lại dễ bị cuốn trôi theo nước trọng lực cuốn sâu.
Đặng Văn Thuyết (2005), dựa vào điều kiện hình thành, đặc trưng hình thái
và kết quả phân tích tính chất của đất, trên vùng cát ven biển Bắc Trung bộ có 11
loại đất chính như sau:
(1) Cát trắng vàng di động sát biển: Đất có màu trắng hơi vàng, 96 - 99% là
cát, chỉ có 2- 2,5% limon và 1 - 2% sét, 0,63% chất hữu cơ và 0,02% đạm tổng số, 0,25 - 0,4% lđl/100g Ca++, Mg++; có phản ứng gần trung tính (pH = 6,8). Loại này có lợi thế về độ phì so với các đất cát khác, do vậy chưa có thực vật định cư
chỉ lác đác vài đám rau muống biển nhưng nếu được trồng thì phi lao mọc tốt.
(2) Cát trắng di động ở vùng giữa: Đất màu trắng hơi vàng không có cây
che phủ với 98% là cát, không có hạt sét nên độ rời rạc cao, khả năng giữ nước kém, pH từ 4,8-5,0; mùn < 0,06%, đạm < 0,002%. P2O5 và K2O dễ tiêu, Ca++,
12
Mg++ trao đổi đều giảm so với loại cát di động mới hình thành sát biển. Do vậy đất này không chỉ luôn ở tình trạng bất ổn định nhất mà còn có độ phì kém nhất.
(3) Cát vàng cồn cố định: Đất màu vàng, lớp phủ thực vật là trảng cây bụi,
có nơi mọc thành dạng rú che phủ tới 60 - 70%, có thành phần cát 86 - 87%,
limon 2-6% và đặc biệt là sét tăng cao 7 - 11%. Đất hơi chua (pH = 4,0-4,6) như- ng mùn và đạm đều thấp, riêng P2O5 và K2O dễ tiêu, Ca++, Mg++ trao đổi cao hơn các loại đất khác.
(4) Cát trắng xám cồn cố định: Đất có màu hơi xám, được cố định nhờ cỏ, cây
bụi chịu hạn và phi lao trồng. Thành phần chính là cát 96 - 98% và 1,5 - 2,0% limon, đất chua (pH = 3,8 - 4,2), mùn và đạm khá hơn đất cồn cát vàng, Ca++, Mg++ trao đổi, P2O5 và K2O dễ tiêu đều thấp. Đất này tuy đã cố định nhưng độ phì vẫn kém.
(5) Cát vàng bãi cố định: Đất có màu vàng giống đất cồn cát vàng, địa hình
khá bằng phẳng, rộng và cao nên không bị ngập và có mực nước ngầm ở sâu.
Cũng có đủ 3 thành phần cát 93 - 94%, limon 4 - 6% và riêng hạt sét tăng theo
chiều sâu từ 0,8 đến 5,6%, có lớp phủ cỏ quăn, một số nơi có trảng truông cây bụi.
Đất hơi chua (pH = 4,1 - 4,4), mùn 0,3 - 0,6% và đạm đều khá hơn (0,02 -0,04%). Ca++, Mg++ trao đổi, P2O5 và K2O dễ tiêu rất thấp. Nhờ khả năng dính kết của cát tăng nên khó bị di động do gió và nước. Nếu giải quyết được chế độ nước và đầu
tư thâm canh sẽ nâng cao khả năng sử dụng của đất.
(6) Cát trắng xám, bãi cố định: Có khoảng 90 - 95% cát và gần 5% limon
và sét, đất vẫn hơi chua (pH = 4 - 4,4) và mùn còn khá như bãi cát vàng nhưng đạm, P2O5, K2O tổng số thấp hơn. Ngược lại Ca++, Mg++ trao đổi cũng như P2O5, K2O dễ tiêu thì cao hơn trong khi độ chua thuỷ phân thấp hẳn so với loại trên. Hạn chế chính của loại đất này là thiếu nước, nhất là mùa khô.
(7) Cát xám trắng, bãi cố định: Đất có màu trắng xám được hình thành do
sự tích đọng và bồi tụ cát ở nơi thấp. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát (98%) và
một ít limon (1,5 - 2%), đất hơi chua (pH = 4,3 - 4,9), mùn, đạm, P2O5, K2O, khả năng hấp phụ đều có hàm lượng đáng kể trừ Ca++ và Mg++. Hơn nữa, có chế độ nước bán ngập và mực nước ngầm nông nên thuận lợi cho canh tác nông nghiệp.
(8) Cát xám trắng, chua, bãi cố định: Màu đất xám đen trên nền cát mới
được bồi tụ do cát bị lấn lấp ở nơi thấp do gió và nước mang lại. Cũng có hơn
13
98% là cát và 1,4 - 1,6% limon, đất thường chua, có nơi ít chua (pH = 4,5 - 5,1),
mùn, đạm, P2O5, K2O tuy không cao nhưng thuộc loại khá, dung tích hấp thụ cao ở tầng mặt (3,6 lđl/100 g). Lợi thế chính của đất này là luôn ẩm có nơi bị ngập
nên có thể làm bãi chăn thả hoặc cải tạo để canh tác nông nghiệp. Một số nơi đã
trồng phi lao nhưng không lên líp nên cây thường bị chết do ngập nước.
(9) Cát trắng xám ít chua, bãi cố định: Đất có màu xám trắng hình thành
trên nền cát mới ở các bãi cát thấp của hệ thống các suối trước khi chảy ra biển bị
bồi lấp do nước đưa cát trở lại biển. Mùa mưa chỉ bị ngập tạm thời, mùa khô vẫn
có nước rỉ ngầm nên luôn ẩm và thường được lên luống trồng khoai lang. Đất
vẫn có 95 - 97% cát, 3,0 - 4,0% limon và sét, ít chua hơn (pH = 5,0 - 5,2), mùn, đạm, P2O5, K2O ở mức khá, Ca++ và Mg++ cao nhất (0,2 - 0,6 lđl/100 g) và độ chua thuỷ phân thấp nên thuận cho trồng cây nông nghiệp hơn.
(10) Bãi cát trắng xám, thấp bán ngập, gần trung tính: Đất gần trung tính,
pH = 6,5 - 6,8, mùn chiếm khá cao 0,4%, P2O5 = 0,4 mg/100 g, K2O = 1,8 mg/100 g, dạng này dùng để trồng khoai lang, đỗ, lạc hoặc các loại rau màu 1 vụ.
(11) Bãi cát trắng xám, ngập nước quanh năm, ít chua đến trung tính: Đất
thuộc loại ít chua đến trung tính, pH = 5,5 - 7,0, mùn chiếm khá cao 0,5%,
P2O5 = 0,5 mg/100 g, K2O = 1,8 mg/100 g. Loại đất này còn để hoang hoá nhiều, một số là các bàu, đầm - nơi dự trữ nước ngọt.
Nhìn chung, đất cát biển Việt Nam có thành phần cấp hạt cát mịn từ
(0,25 - 0,01 mm) chiếm đa số có nơi lên đến 70 - 95%, còn sét vật lý (< 0,001
mm) ít khi vượt quá 10 - 15%. Sự thay đổi của cấp hạt trong đất cát phụ thuộc
vào thành phần khoáng sơ cấp và khoảng cách đến bờ biển. Dung trọng đất cát
biển thay đổi từ 1,4 - 1,7 và tỷ trọng từ 2,6 - 2,7, trong khi đó độ xốp biến động
35 - 45%, tính co của đất 0,5 - 1,0% và sức chứa ẩm đồng ruộng rất thấp. Thành
phần dinh dưỡng từ mức nghèo đến rất nghèo, độ pH từ chua ít đến chua. Đất dễ
ngập úng khi mưa và khô hạn vào mùa hè, thích hợp trồng với cây ngắn ngày.
2.1.1.3. Tổng quan đất cát biển tỉnh Nghệ An
Đất cát biển ở miền Trung được hình thành từ hai quá trình chính đó là: (1)
quá trình hoạt động địa chất của biển, vận động nâng lên của thềm biển cũ, điều
này chứng tỏ quá trình nâng cao bờ biển Trung Bộ trước đây là một quá trình tạo
nên nền của đồng bằng cát ven biển ngày nay bằng chứng là các bãi sò ở Diễn
14
Châu (Nghệ An); (2) quá trình bồi tụ tạo lập đồng bằng của hệ thống các con
sông ngắn ở miền Trung. Do hệ thống sông miền Trung thường ngắn và phần lớn
được bắt nguồn từ phía Ðông của dãy Trường Sơn chảy thẳng ra biển nên có độ
dốc lớn, dòng chảy ở các con sông này rất mạnh, vì vậy các sản phẩm lắng đọng
lại thường là những hạt vật liệu thô chủ yếu là các hạt cát có kích thước khác
nhau. Ngoài ra, về cấu tạo địa chất ở khu vực đầu nguồn phần lớn có cấu tạo đá
mẹ khó phong hóa như các loại đá granit, riolit, cát kết... nên chất liệu của các
sản phẩm phong hóa cũng thường rất thô (Phan Liêu, 1986).
Tỉnh Nghệ An có tổng diện tích đất tự nhiên là 1.648.728 ha, gồm 11 nhóm
đất khác nhau (bảng 2.2). Hơn 80% diện tích là vùng đồi núi nằm ở phía tây; phía
đông là phần diện tích đồng bằng và duyên hải ven biển.
Bảng 2.2. Phân loại đất tỉnh Nghệ An
Tổng diện tích Tỉ lệ TT Các loại đất (ha) (%)
Tổng diện tích 1.648.728 100,00
1 Bãi cát, cồn cát và đất cát biển 30.889 1,87
2 Nhóm đất mặn 8.691 0,53
3 Nhóm đất phèn 258 0,02
4 Nhóm đất phù sa 153.093 9,29
5 Nhóm đất xám bạc màu 22.613 1,37
6 Nhóm đất đen 1.375 0,08
7 Nhóm đất đỏ vàng 1.178.795 71,50
8 Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao 162.866 9,88
9 Nhóm đất mùn trên núi cao 5.274 0,32
10 Nhóm đất thung lũng, dốc tụ 5.343 0,32
11 Đất mòn trơ sỏi đá 14.052 0,85
12 Hồ ao, sông suối, núi đá 65.479 3,97
Bảng số liệu cho thấy loại đất chiếm tỉ lệ nhiều nhất là nhóm đất đỏ vàng
1.178.795 ha (71,50%), loại đất ít nhất là nhóm đất phèn 258 ha chiếm 0,02%.
Trong đó, nhóm đất cát biển ở Nghệ An có diện tích là 30.889 ha chiếm 1,87%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Nhóm đất này phân bố tập trung chủ yếu ở các huyện
đồng bằng, ven biển, bao gồm 2 nhóm đất: đất cát biển và cồn cát. Xét về tỉ lệ thì
15
Nguồn: NIAPP (2005)
nhóm đất cát biển xếp thứ 5 trong 12 nhóm đất của tỉnh, do đó sản xuất trên đất
cát biển rất quan trọng vì đây là nhóm đất chuyên sản xuất cây màu cung cấp cho
toàn tỉnh. Mặc dù nhóm đất đỏ vàng chiếm diện tích lớn nhất song chủ yếu sản
xuất cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, cây lâm nghiệp...
Về tính chất của đất cát biển tỉnh Nghệ An cũng giống hầu hết các vùng ven
biển khác có thành phần cơ giới thô, kết cấu rời rạc, dung tích hấp thụ thấp. Các
chất dinh dưỡng như mùn, đạm, lân đều nghèo, kali tổng số cao, nhưng kali dễ
tiêu nghèo, thích hợp và đã được đưa vào trồng các loại cây như: ngô, rau, lạc,
đỗ, dâu tằm... Phẫu diện VN25 được lấy tại xã Diễn Kỷ, huyện Diễn Châu, Nghệ An ở địa hình bằng phẳng độ dốc 0 - 30, trồng ngô và sắn, được mô tả như sau:
Bảng 2.3. Mô tả hình thái phẫu diện đất cát biển Nghệ An
Hình thái PD VN25 Ðặc điểm phân tầng
Ap (0 - 20cm): Nâu (ẩm: 10YR 4/4; khô: 10YR
6/4); cát pha thịt; ẩm; độ mịn cao; có rễ cây
nhỏ; chuyển lớp rõ về màu sắc.
AB (20 - 40 cm): Nâu hơi vàng (ẩm: 10YR 5/8;
khô: 10YR 6/6); cát pha thịt; ẩm; độ mịn cao;
có hang mối; chuyển lớp rõ về mức độ kết von.
Bc1 (40 - 90 cm): Nâu vàng (ẩm: 10YR 5/6;
khô: 10YR 5/8); cát pha thịt; ẩm; nhiều kết von
màu tím khá cứn, tỷ lệ khoảng 30%; chuyển lớp
từ từ.
Bc2 (90 - 150cm): Nâu (ẩm: 10YR 4/6; khô:
10YR 5/6); cát; ẩm; có nhiều kết von màu nâu
tím mềm hơn tầng trên, tỷ lệ khoảng 30%; xuất
hiện mạch nước ngầm; chuyển lớp từ từ.
C (150 - 170cm): Ðen hơi nâu vàng (ẩm: 10Y
3/2; khô: 7,5Y 5/1); cát.
16
Nguồn: Hồ Quang Đức & cs. (1996)
Bảng 2.4. Đặc điểm lý, hóa tính của phẩu diện đất cát biển tỉnh Nghệ An
Tỷ lệ (%) các cấp hạt
Ðộ sâu (cm) Tỷ trọng Dung trọng (g/cm3) Ðộ xốp (%) Ðộ ẩm (%) < 0,002 mm
0- 20 1,51 2,65 43,0 24,3 2,0- 0,2 mm 0,4 0,2- 0,02 mm 76,4 0,02- 0,002 mm 11,6 11,6
20- 40 1,40 2,64 47,0 22,3 0,2 71,1 8,7 20,0
40- 90 1,43 2,73 47,6 28,6 1,5 80,3 5,7 12,5
90- 150 1,44 2,68 46,3 31,2 0,1 96,2 1,5 2,2
Hàm lƣợng tổng số (%) pH Ðộ chua (lđl/100g đất) Hàm lƣợng dễ tiêu (mg/100g) Ðộ sâu (cm) OC N H2O KCl
P2O5 K2O P2O5 K2O Trao đổi 0,03 5,50 0,22 0,10 3,76 0- 20 0,52 0,06 Thủy phân 2,00 7,5 6,3
20- 40 0,17 0,02 0,04 0,40 4,25 2,35 0,03 3,00 7,0 6,2
40- 90 0,09 0,01 0,05 0,51 2,00 2,35 0,04 2,00 7,9 6,4
90- 150 0,04 0,01 0,06 0,50 3,70 2,35 0,03 2,00 8,2 6,9
Ðộ sâu (cm) BS (%)
0- 20 Cation trao đổi (lđl/100g đất) K+ 0,08 Ca2+ Mg2+ 0,31 2,24 Na+ 0,08 Tổng 2,71 CEC (lđl/100g đất) Sét Ðất 25,11 9,00 30,1
20- 40 2,33 0,23 0,05 0,08 2,69 7,76 19,94 34,6
40- 90 2,44 0,26 0,05 0,08 2,83 5,68 15,85 49,8
90- 150 2,52 0,62 0,05 0,26 3,45 7,04 22,74 49,0
Nhìn chung hàm lượng đất cát biển ở Nghệ An có TPCG trên 90% là cát, hàm lượng hữu cơ trong đất thấp, N dao động từ 0,03 - 0,04%, P2O5 dao động từ 0,05 - 0,085, K2O từ 0,2 - 0,5% (Nguyễn Thị Bích Thủy & Phan Thị Thu Hiền, 2016).
Ở Nghệ An, tính riêng diện tích đất cát biển (không bao gồm bãi cát và cồn cát) chiếm 1,7% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh được phân bố ở dọc Quốc lộ 1A gồm thị xã Hoàng Mai, Cửa Lò, thành phố Vinh, các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, đây là nhóm đất nghèo dinh dưỡng, khả năng giữ nước, giữ phân kém lại dễ bị ngập úng. Vì vậy, việc bố trí cây trồng nên chọn
17
Nguồn: dẫn theo Hồ Khắc Minh (2014)
những loại có khả năng chống chịu được hạn hán và sinh trưởng khỏe, nhanh cho
thu hoạch để tránh những hiện tượng bất lợi do thời tiết gây ra.
2.1.2. Sử dụng đất cát biển trong sản xuất nông nghiệp
2.1.2.1. Các loại hình sản xuất trên đất cát biển
Vùng đất ven biển Việt Nam là một trong những khu vực rất đặc trưng, bao gồm nhiều hệ sinh thái nhiệt đới có giá trị kinh tế cao như: Rừng ngập mặn, thảm
cỏ biển, đầm phá, rạn san hô, các vùng cửa sông, bãi triều và các hệ sinh thái đất ngập nước khác. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng gắn liền
với hệ thống đô thị và hệ thống du lịch, dịch vụ ven biển là lợi thế. Tuy nhiên,
muốn sử dụng đất cát biển vào mục đích sản xuất cây nông nghiệp ngắn ngày
phải trồng rừng phòng hộ. Để khai thác đất cát biển vào trồng cây trồng ngắn
ngày, biện pháp tốt nhất là hình thành các ô sinh thái (xung quanh trồng cây lâm
nghiệp và ở giữa trồng cây nông nghiệp) sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao (Hồ
Khắc Minh, 2014).
Theo Nguyễn Tuấn Anh (2005), đất cát Việt Nam đã sử dụng cho các mục
đích là 320.810 ha chiếm 72,49% tổng diện tích đất cát biển, trong đó sử dụng
cho nông nghiệp có 154.515 ha chiếm 48,16%; sử dụng lâm nghiệp 120.020 ha
chiếm 37,41% và cho mục đích chuyên dùng là 46.275 ha chiếm 27,51%. Trong
nông nghiệp, chiếm ưu thế về diện tích và có hiệu quả kinh tế cao là các mô hình
chuyên rau màu hoặc luân canh lúa - đậu đỗ theo mô hình nông lâm kết hợp, phù
hợp với điều kiện sinh thái của địa phương.
Nghiên cứu sử dụng đất đất cát biển ở vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ cho
thấy: trong số 205.698 ha đất cát biển đã sử dụng cho nông nghiệp, lâm nghiệp
và nuôi trồng thủy sản là 153.296 ha, chiếm 70,8%. Chỉ tính riêng cho sản xuất
nông nghiệp đã sử dụng 75.871 ha, chiếm 36,8% tổng diện tích nhóm đất vùng.
Có 3/19 loại hình sử dụng đất cho mức thu nhập và lãi cao là lạc xuân-vừng-ngô đông; đậu tương xuân - vừng - ngô đông và vừng xuân - vừng hè (Nguyễn Văn
Toàn, 2004).
Nguyễn Khắc Lâm (2015), lượng mưa hàng năm trên đất cát biển ở Ninh Thuận thuộc loại ít nhất trong cả nước (bình quân 700 mm/năm), luôn phải đối mặt với tình trạng hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng. Với chiều dài 120 km đường biển, diện tích vùng đất cát biển khoảng 10.708 ha, chiếm 3,19% diện tích đất tự nhiên, Ninh Thuận đã thực hiện khai thác có hiệu quả trong các hoạt động
18
sản xuất nông nghiệp, thủy sản, làm muối, chăn nuôi tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa có giá trị xuất khẩu cao.
Tỉnh Hà Tĩnh có diện tích cát biển 103.000 ha, hình thành 2 tiểu vùng sinh
thái đặc trưng là đất cát và đất phù sa ven biển. Cách thức sử dụng đất cát biển ở
đây khá phong phú và đa dạng: mô hình canh tác truyền thống tự cung tự cấp, mô
hình sản xuất gắn liền với thị trường (HTX), mô hình trang trại an toàn sinh học;
mô hình phát triển nông lâm ngư kết hợp, nuôi trồng thủy sản ven biển.., tuy
nhiên còn nhiều hạn chế. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất cát biển tùy thuộc vào
từng tiểu vùng và đối tượng sử dụng đất. Giá trị sản xuất bình quân cao nhất trên
một ha thuộc về mô hình NTTS (81,6 triệu đồng/ha), tiếp theo là luân canh cây
hàng năm (64 triệu đồng/ha); 30 triệu đồng/ha đối với cây lâu năm và mô hình
nông lâm kết hợp đạt 12,3 triệu đồng/năm (Vũ Đình Bắc, 2010).
Lâm Quang Huy (2015), vùng cát ven biển Quảng Trị có chiều dài 75 km,
chủ yếu là đất cát trắng, sản xuất gặp nhiều khó khăn. Đây là vùng có khí hậu
nắng rát bỏng và gió khô hanh, tình trạng cát bay, cát di động rất mạnh làm cây
cối bị vùi lấp, không con gì, cây gì sống được, nếu không có chiến lược cải tạo.
Trần Văn Nguyện (2013), nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất nông
nghiệp vùng đồng bằng ven biển Thừa Thiên Huế đã nhận thấy sự khắc nghiệt
của vùng đất này là nhiệt độ rất cao về mùa hè, biên độ nhiệt độ rất cao. Trước
thực trạng, đó tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng các mô hình: sản xuất nông
nghiệp với các mô hình trang trại tổng hợp (gồm sản xuất lâm nghiệp, trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ), mô hình trang trại 3 hợp phần (lâm nghiệp -
trồng trọt - chăn nuôi; lâm nghiệp - chăn nuôi - thủy sản), mô hình trang trại 2
hợp phần (lâm nghiệp - trồng trọt; lâm nghiệp - chăn nuôi gà), mô hình nuôi cá
lồng bè trên trằm bàu, hồ chứa nước, mô hình vườn - ao - chuồng (VAC).
Nhìn chung sử dụng đất cát biển gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất
nông nghiệp. Việc duy trì năng suất cây trồng trên mảnh đất khô cằn này thực sự
rất khó khăn. Có những loại đất cát không thể sử dụng để trồng trọt mà chỉ dùng
rồng phi lao làm rừng để chắn gió và cố định cát, chống cát bay và di động, giữ
nguồn nước ngọt cho dân cư canh tác như cồn đất cát trắng ở Quảng Bình, cồn
cát đỏ ở Ninh Thuận, Bình Thuận… Cho nên theo Vũ Đình Bắc (2010), trên đất
cát biển nên chuyển đổi các mô hình sử dụng đất theo hướng giảm diện tích các
19
cây trồng có hiệu quả kinh tế thấp, trên cơ sở đó ổn định đất trồng lúa bảo đảm
cân đối cây lương thực cho vùng, chuyển sang cây trồng vật nuôi hàng hóa có giá
trị kinh tế thương mại cao như lúa chất lượng cao, lạc, rau đậu thực phẩm, lợn
hướng nạc, gia cầm siêu thịt trứng, bò lai lấy thịt, các sản phẩm thủy hải sản đặc
sản. Nguyễn Văn Toàn (2004), nên mạnh dạn chuyển dịch những loại cây trồng
có hiệu quả thấp như lúa, khoai lang sang gieo trồng các loại cây có giá trị xuất
khẩu như lạc, vừng, ngô, đậu tương.
Ở Nghệ An chiều dài bờ biển khoảng 80 km, hệ thống cây trồng khá đa
dạng nhưng chủ yếu là những cây trồng ngắn ngày, quanh năm trồng màu và cây
công nghiệp thực phẩm ngắn ngày, trong đó vụ xuân trồng lạc, ngô; vụ hè thu
trồng vừng, vụ đông trồng ngô, khoai. Mặc dù sản xuất 3 vụ/năm song vụ cho
năng suất cao nhất là vụ Xuân bởi vì vụ hè đất cát bị hạn hán, gió Lào không sản
xuất được, sang vụ thu thường bị ngập úng do mưa bão, vụ đông cây trồng khó
thích nghi vì mưa rét.
Như vậy, qua nghiên cứu các đặc điểm của đất cát biển Việt Nam về phát
triển nông nghiệp trên đất cát biển đã cho thấy cần khắc phục các yếu tố hạn chế,
phát huy khai thác có hiệu quả những tiềm năng của đất cát biển trong sản xuất
nông nghiệp bảo đảm hiệu quả và bền vững. Theo Đào Văn Dinh (2012), khuyến
cáo sử dụng đất cát biển theo 4 nhóm kỹ thuật như sau:
- Quan tâm đến vấn đề thủy lợi để giải quyết yêu cầu nước tưới cho cây
trồng. Những khu vực có địa hình thấp trũng sau khi cải tạo có thể trồng lúa nước
đáp ứng nhu cầu về lương thực tại chỗ.
- Trong quá trình sử dụng phân bón cần chú ý tăng cường lượng phân hữu
cơ cho đất để tăng cường lượng mùn và tạo kết cấu của đất. Khi sử dụng phân
hữu cơ chú ý bón vùi sâu để hạn chế quá trình "đốt cháy" do hiện tượng khoáng
hóa diễn ra mạnh ở đây. Phân hóa học không nên bón tập trung một lúc vì khả
năng hấp phụ của đất thấp cây trồng không hút kịp dễ bị rửa trôi gây lãng phí.
- Cần lựa chọn những giống cây trồng phù hợp với điều kiện đất nghèo
dinh dưỡng, khô hạn, chịu được nhiệt độ cao và ít bị đổ do tác hại của gió. Nên
ưu tiên các cây họ đậu (lạc và các loại đậu xanh, đậu địa phương) trong hệ
thống luân canh để tăng hiệu quả sử dụng đất đồng thời từng bước cải thiện các
tính chất của đất.
20
2.1.2.2. Trồng ngô trên đất cát biển
Đất cát biển thường được coi là rất rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp bởi
hàm lượng chất dinh dưỡng, chất hữu cơ thấp trong đất thấp và dễ ngập úng do
mực nước ngầm cao, khó thoát nước. Do đó, khi chọn lựa cây trồng không nên
chọn những loại cây kén đất, ưa điều kiện thuận lợi.
Cây ngô không yêu cầu quá khắt khe điều kiện ngoại cảnh của như các loại
cây trồng khác. Ngô là loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới thuộc nhóm cây
ngày ngắn. Phần lớn ngô được trồng ở những vùng có khí hậu ôn đới và cận nhiệt
đới ẩm và khó phát triển ở những vùng bán khô hạn. Ở những vùng khí hậu nóng,
nơi có lượng bốc hơi và thoát nước cao, thì nhu cầu nước của cây ngô lại càng cao.
Các nhà khoa học đã tính ra là một cây ngô có thể bốc thoát từ 2 - 4 lít nước/ngày,
bù lại ngô có bộ rễ phát triển mạnh, nên có khả năng hút nước rất khỏe, hơn nhiều
loài cây trồng khác. Rễ ngô thích hợp phát triển trong môi trường háo khí, nếu
đất bị nén chặt, rễ phát triển kém, ăn nông, ít lông hút, khả năng hút khoáng
kém, dẫn đến tình trạng cây thiếu chất dinh dưỡng. Dựa vào đặc tính của cây ngô
trên, người dân có thể trồng được 3 vụ/năm. Tuy nhiên để nó phát triển thuận lợi
thường nên trồng vào thời tiết ấm áp và thời gian chiếu nắng dài. Đất trồng ngô
thường rất đa dạng, có thể sử dụng bất cứ loại đất nào: đất dốc, đất cát, thung
lũng, đất đồi núi, đất đỏ vàng, đất xám… Đất lý tưởng cho trồng ngô là thoát
nước tốt, tốt nhất là thịt pha cát, và ngô phát triển tốt nhất với đất có độ pH giữa
5,8 - 6,8 (Đỗ Trọng Hiếu, 2015).
Theo Jéan Du Plessis (2003), ngô trồng được trên nhiều loại đất, từ đất cát
cho đến đất thịt; từ đất có hàm lượng sét ít hơn 10% (đất cát) hoặc vượt quá 30%
(đất sét và đất sét-mùn đất), các lớp kết cấu giữa 10 và 30%. Tuy nhiên, đất phù
hợp nhất đối với ngô là loại đất thoáng khí và có hệ thống thoát nước tốt, đất giữ
được độ ẩm, có dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng thì sẽ cho cây ngô khỏe mạnh,
năng suất cao. Nếu đất trồng ngô là đất cát, cách nhanh nhất để cải thiện đất là
bón thêm nhiều chất hữu cơ (lá cây, phân chuồng, cỏ cắt và phế phụ phẩm cây
trồng) bởi vì chất hữu cơ sẽ giúp nó giữ lại các chất dinh dưỡng và độ ẩm, đây là
điều quan trọng đối với ngô. Nếu đất trồng ngô là đất sét nặng, việc bón chất hữu
cơ sẽ tăng độ xốp hạn chế sự nén chặt của đất để giúp tăng độ xốp và cải thiện
khả năng thoát nước của đất.
21
Trong các cuộc điều tra các vùng trồng ngô ở Việt Nam của Dang Thanh
Ha & cs. (2004), người nông dân được yêu cầu mô tả và phân loại đất trồng ngô
dựa trên kết cấu và màu sắc của đất, đồng thời xác định được ưu điểm và các
vấn đề khác nhau của từng loại đất. Trong các loại đất được đánh giá, đất cát
được người dân mô tả thuận lợi nhất trong việc làm đất, thoát nước tốt, thích
hợp trồng cây ngắn ngày (ngô, lạc, đậu...). Tuy nhiên, đặc điểm hạn chế của đất
cát là chất dinh dưỡng thấp, khả năng giữ nước kém, năng suất thấp và dễ ngập
úng vào mùa mưa lớn. Cần cung cấp thêm chất dinh dưỡng, bố trí mùa vụ phù
hợp tránh mùa mưa hoặc trồng loại cây thích nghi với điều kiện khí hậu, thời
tiết của vùng.
Để cây ngô có sinh trưởng và phát triển tốt và đem lại lợi nhuận cao đòi hỏi
phải có một chương trình quản lý dinh dưỡng đất đầy đủ. Thiếu các chất dinh
dưỡng sẽ làm giảm năng suất ngô; nếu thừa chất dinh dưỡng cũng sẽ làm giảm
lợi nhuận và có thể gây hại cho môi trường thông qua việc chất dinh dưỡng bị
ngấm sâu vào đất hoặc bị rửa trôi. Cây ngô phải được bổ sung đầy đủ lượng chất
dinh dưỡng thì mới đem lại năng suất cao, tuy nhiên cây ngô còn phụ thuộc vào
việc quản lý các biện pháp kỹ thuật hiệu quả như cách trồng, lựa chọn cây giống,
kiểm soát cỏ dại và côn trùng mới đem lại lợi ích tối đa (Bundy, 2004).
Việc hạn chế tình trạng dinh dưỡng trong đất liên quan đến mối quan hệ
giữa đất, nước và cây trồng và sự suy giảm độ phì của đất liên quan đến sự thiếu
hụt chất dinh dưỡng và chất hữu cơ trong đất. Các nghiên cứu các yếu tố dinh
dưỡng hạn chế trồng ngô trên đất cát biển là N (Yanai & cs., 2007; Nguyễn Thị
Bích Thủy & Phan Thị Thu Hiền, 2016). Như vậy, trong các yếu tố dinh dưỡng
thì ngô có nhu cầu đạm cao nhất, tuy nhiên với mức bao nhiêu và nhất là trên nền
đất cát biển là vấn đề cần được nghiên cứu.
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu trên đất cát biển khá nhiều song
những công trình nghiên cứu về ngô trên đất cát biển còn khá ít, chưa được quan
tâm nhiều. Phạm Đức Ngà & cs. (2012), xác định thời điểm bón phân viên nén
hữu cơ khoáng chậm tan thích hợp cho ngô trên đất cát Quảng Bình cho thấy: số
lần bón phân viên nén hữu cơ vô cơ khoáng chậm tan được chia làm 3 lần bao
gồm bón lót, bón thúc khi ngô 3 - 4 lá và khi ngô 6 - 7 lá với mức bón 143 kg N
22
+ 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha trên nền phân lót 8 tấn/ha phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh cho các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất ngô cao nhất.
Nguyễn Đức Anh & cs. (2015), thời gian sinh trưởng của ngô vụ thu đông
có thời gian từ 105-114 ngày, còn vụ xuân có thời gian sinh trưởng từ 121-126
ngày. Năng suất vụ thu đông dao động từ 52,8-63,33 tạ/ha; vụ xuân dao động từ
57,80-89,11 tạ/ha. Qua đó cho thấy trồng ngô vụ xuân có thời gian sinh trưởng
dài hơn nhưng cho năng suất cao hơn vụ thu đông.
Với những đặc tính của đất cát biển, thường có thể bố trí trồng ngô luân
canh với các cơ cấu cây trồng: Lúa xuân-lúa hè thu-ngô đông hoặc trên đất cát
biển điển hình không ngập nước có thể trồng ngô với các cơ cấu: Lạc xuân-vừng-
ngô đông, ngô xuân-vừng-ngô đông. Đối với ngô trồng trên đất cát biển cần chú
trọng bón phân cân đối, đặc biệt là nguyên tố kali, tăng cường bón phân hữu cơ,
vùi phụ phẩm nông nghiệp của cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau, giữ ẩm
cho đất. Tuy nhiên, đất cát biển ở miền Trung thường nằm ở vùng đất thấp,
thường bị lụt lội, ngập úng, mà cây ngô được xem là cây trồng chính ở vùng đất
này, nên sản xuất gặp khá nhiều khó khăn trong mùa mưa. Ngô cũng được trồng
theo xoay vòng với cây đậu, thuốc lá, hoặc khoai lang.
Nói chung, cây ngô có yêu cầu dinh dưỡng lớn và cần độ ẩm để tạo hạt tăng
năng suất. Vì vậy khi trồng ngô đòi hỏi phải cung cấp đủ dinh dưỡng và độ ẩm
thì mới khai thác được tiềm năng năng suất ngô. Tuy nhiên, với đặc tính đất cát
biển lại khó đáp ứng được yêu cầu của cây ngô, để cải thiện những khó khăn
trên, người dân vùng biển đã tìm nhiều biện pháp kỹ thuật hỗ trợ trong canh tác
ngô. Tuy vậy, các biện pháp đó chỉ dựa vào kinh nghiệm hoặc bột phát mà chưa
có công trình nào nghiên cứu để đưa ra biện pháp hợp lý, phù hợp nhất. Vì vậy
đòi hỏi phải nghiên cứu toàn diện để khắc phục những hạn chế trong trồng ngô
trên đất cát biển nhằm mang lại hiệu quả cao nhất là hết sức cần thiết. Xuất phát
điểm của mọi biện pháp là phải tìm hiểu về tính chất đất cũng như độ phì của nó,
đánh giá được thực trạng trồng ngô, từ đó tìm ra các giải pháp hữu hiệu nâng cao
chất lượng đất cát biển trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.
Trên vùng đất cát ven biển Nghệ An, cơ cấu cây trồng bố trí chủ yếu theo
công thức 3 vụ/năm như sau:
23
Bảng 2.5. Cơ cấu cây trồng trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
Vụ Hè Thu 6-8
Đậu/Vừng/Ngô
Vụ Thời gian (tháng) Cơ cấu chung của tỉnh Cơ cấu cây trồng vùng đất cát ven biển Vụ Xuân Hè 1-6 Lạc/Ngô/ Khoai lang Lạc Lạc Ngô Vừng/ Đậu xanh/ngô Vừng/ Đậu xanh /ngô Đậu xanh /ngô Vụ Đông 9-12 Lạc/Ngô/Khoai lang/Rau Lạc Ngô Rau/ Hoa
Về cơ cấu cây trồng trên đất cát biển của tỉnh Nghệ An cho thấy cây ngô chiếm vị trí quan trọng, có thể gieo trồng 3 vụ/năm. Thời vụ gieo trồng cho hệ thống cây trồng trên vùng đất cát biển Nghệ An thường được bố trí sớm hơn so với các nơi khác. Cây trồng vụ xuân (cây lạc, cây ngô) phải bố trí trong tháng 1 sang đầu tháng 2 để lúc ra hoa đậu hạt có thể né tránh được rét nàng bân (tháng 3 âm lịch), lúc hình thành phát triển quả, hạt né tránh được đợt nắng nóng (tháng 4 âm lịch) hạn chế chất lượng quả, hạt. Ngoài ra, ở vụ Xuân có năm lũ tiểu mãn đến sớm (cuối tháng 5 hoặc đầu tháng 6 dương lịch) sản xuất ngô, lạc có thể bị mất đáng kể do hạt mọc mầm trên đồng ruộng. Sản xuất vụ xuân muốn thành công cần phải chọn loại cây vừa có khả năng chịu lạnh vừa chịu được hạn, vừa ngắn ngày để có thể chịu được khô hạn và né tránh được lũ lụt. Vụ hè thu thường gieo trồng muộn vì không chủ động đượng nước, các loại cây trồng chủ yếu là lạc thu, ngô hè thu, đậu xanh. Vào vụ đông, hệ thống cây trồng thường là ngô đông, khoai, rau.
Như vậy, trên đất cát biển tỉnh Nghệ An cây ngô được bố trí nhiều vụ/năm
bởi là cây dễ trồng, thích nghi được các điều kiện khí hậu của vùng, tuy nhiên do
điều kiện khí hậu khắc nghiệt nên ngô được trồng ở vụ xuân phổ biến hơn vụ
khác trong năm. Hơn nữa giống ngô lại rẻ hơn so với các cây trồng khác nên sản
xuất ngô là lựa chọn khá phổ biến trên vùng đất cát biển.
Nguồn: Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An (2012)
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGÔ
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là một loại ngũ cốc quan trọng, đứng thứ ba sau lúa mì và lúa gạo. Là cây lương thực giàu dinh dưỡng hơn lúa mì và lúa gạo, góp phần nuôi sống gần 1/3 dân số trên toàn thế giới. Diện tích ngô trên thế giới có biến động lên xuống, năm 2011 diện tích ngô là 171,8 triệu ha và tăng lên 198,2 triệu ha năm 2017, sau
đó diện tích ngô giảm xuống 197,2 triệu ha năm 2019 (FAO, 2021).
24
1,400
250
198.2
197.2
1,200
191.3
187.6
200
171.8
1,000
150
800
600
1,148
1,138
100
1,052
1,017
886
400
50
200
58.2
57.4
55
54.2
51.6
0
0
2011
2013
2015
2017
2019
Sản lượng (triệu tấn)
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
Hình 2.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô trên thế giới năm 2019
Từ năm 2011 năng suất đạt 51,6 tạ/ha, năng suất ngô tăng đều hàng năm và đạt 58,2 tạ/ha vào năm 2019 (hình 2.1). Như vậy, mặc dù diện tích giảm song do năng suất ngô tăng nên kéo theo sản lượng trên thế giới không bị giảm, và theo số liệu cập nhất mới nhất sản lượng ngô cao nhất là 1.148 triệu tấn (năm 2019).
Tình hình sản xuất ngô ở các Châu lục có sự chênh lệch rất lớn. So với tổng diện tích toàn thế giới thì diện tích sản xuất ngô ở Châu Mỹ cao nhất 71,6 triệu ha, chiếm 36,3%, cho nên sản lượng ngô ở Châu Mỹ cũng cao nhất 564,9 triệu tấn chiếm 49,19% sản lượng ngô thế giới (bảng 2.6).
Nguồn: FAO (2021)
Bảng 2.6. Diện tích năng suất, sản lƣợng ngô trên thế giới năm 2019
Các châu lục
Thế giới Châu Phi Châu Mỹ Châu Á Châu Âu Châu Đại Dương Diện tích (triệu ha) 197,2 40,7 71,6 66,5 18,4 0,1 Năng suất (tạ/ha) 58,2 20,1 78,9 55,4 72,3 67,6 Sản lƣợng (triệu tấn) 1.148,5 81,9 564,9 368,3 132,8 0,5 Tỉ lệ sản lƣợng (%) 100 7,13 49,19 32,07 11,56 0,05
Diện tích trồng ngô ít nhất là Châu Đại Dương chỉ 0,1 triệu ha, nhưng năng suất đứng thứ hai so với các Châu lục khác (67,6 tạ/ha). Châu Á đứng thứ hai thế giới về diện tích, sản lượng (66,5 triệu ha và 368,3 triệu tấn), tuy nhiên năng suất
vẫn thấp so với mức bình quân thế giới chỉ đạt 55,4 tạ/ha.
25
Nguồn: FAO (2021)
Nếu tính trên từng quốc gia thì Trung Quốc dẫn đầu về diện tích sản xuất
chiếm 21%, sau đó là Mỹ chiếm 17% tổng diện tích toàn thế giới. Tuy nhiên do
năng suất cao nên sản lượng ngô ở Mỹ lại là nước cao nhất chiếm đến 30% tổng
sản lượng ngô trên thế giới.
Về năng suất bình quân trên thế giới đạt 58 tạ/ha (năm 2019). Nhưng nước có
năng suất cao nhất thế giới phải kể đến Jordan đạt 301,7 tạ/ha gấp 5,2 lần so với
năng suất bình quân thế giới. Tiếp đến nước có năng suất cao thứ hai là Saint
Vincent & Grenadines đạt 290,3 tạ/ha cao gấp 5 lần mức trung bình (FAO, 2021).
Hoa Kỳ là nước dẫn đầu về sản lượng ngô, đạt trên 347 triệu tấn trong niên
vụ 2019, kế đến là Trung Quốc đạt trên 261 triệu tấn. Đứng hàng thứ ba là Brazil
với sản lượng 101 triệu tấn. Tổng sản lượng ngô của 3 nước này chiếm 62% sản
lượng ngô thế giới (FAO, 2021).
Romania 2%
Trung Quốc 21%
Nga 1%
Khác 31.22 31%
Khác 20%
Mỹ 30%
Mỹ 17%
Mexico 2% Ấn độ 2%
Tanzania 2%
Brazil 8.88 9%
Indonesia 3% Ukraine 3%
Trung Quốc 23%
Ukraine 2% Indonesia 3%
Mexico 3%
Ấn Độ 5%
Argentina 5%
Argentina 4%
Brazil 9%
Nigeria 3%
Diện tích ngô trên thế giới
Sản lƣợng ngô trên thế giới
Hình 2.2. Tỉ lệ diện tích và sản lƣợng ngô của một số quốc gia trên thế giới
năm 2019
Về giá trị xuất nhập khẩu ngô tại bảng 2.7 cho thấy: tổng giá trị nhập khẩu
trên thế giới 183,75 triệu tấn chiếm 35,26 tỉ USD, Châu Mỹ có giá trị xuất khẩu
cao nhất 125,37 triệu tấn đạt 22,24 tỉ USD (chiếm 63,07%) so với toàn thế giới.
Châu Đại Dương có giá trị xuất khẩu ngô thấp nhất chỉ đạt 0,07 triệu tấn đạt 0,04
tỉ USD. Châu Á có diện tích ngô lớn thứ 2 thế giới xong giá trị xuất khẩu thấp chỉ
đạt 2,63 triệu tấn và thu được 0,80 tỉ USD.
26
Nguồn: FAO (2021)
Bảng 2.7. Số liệu xuất và nhập khẩu ngô trên thế giới năm 2019
Xuất khẩu Nhập khẩu
Các châu lục
Thế giới Châu Phi Châu Mỹ Châu Á Châu Âu Châu Đại Dương Số lƣợng (triệu tấn) 183,75 1,88 125,37 2,63 53,81 0,07 Giá trị (tỉ USD) 35,26 0,46 22,24 0,80 11,72 0,04 Số lƣợng (triệu tấn) 181,78 19,20 41,24 78,24 42,85 0,25 Giá trị (tỉ USD) 39,58 4,24 8,67 16,89 9,71 0,07
Về nhập khẩu, Châu Á đứng thứ nhất thế giới đạt 78,24 triệu tấn ngô năm 2019 tiêu thụ 16,89 tỉ USD. Như vậy ngô được tiêu thụ nhiều nhất ở Châu Á chủ yếu làm thức ăn gia súc và dùng trong ngành công nghiệp (vải sợi, siro, thuốc kháng sinh...). Ở Châu Âu, giá trị nhập khẩu cao hơn Châu Mỹ xếp thứ hai thế giới (42,85 triệu tấn) chiếm 9,71 tỉ USD.
Nguồn: FAO (2021)
Bảng 2.8. Giá trị xuất và nhập khẩu ngô tại một số quốc gia trên thế giới
Quốc gia Xuất khẩu (triệu UDS) Quốc gia Nhập khẩu (triệu USD)
Mỹ Brazil Ukraine Argentina Pháp Thái Lan Romania Hungary Nga Ấn Độ 96,63 40,61 34,96 31,40 22,66 13,46 8,44 8,33 8,26 6,28 Nhật Bản Mexico Hàn Quốc Việt Nam Tây ban nha Iran Ai cập Hà Lan Ý Đức 3,31 2,52 2,09 1,97 1,40 1,31 1,24 1,01 0,88 0,86
Các nước có giá trị xuất khẩu ngô cao thế giới gồm Hoa Kỳ, Brazil, Ukraina.. Trong khi đó các quốc gia tiêu thụ ngô nhiều nhất trên thế giới bao gồm Nhật, Mexico, Hàn Quốc. Như vậy, nhìn chung cây ngô là cây lương thực được xếp vào vị trí quan trọng trên thế giới do nhu cầu tiêu dùng cao, hàng năm sản lượng ngô vẫn tăng lên đáp ứng nhu cầu dân số ngày càng tăng trên toàn cầu. Do đó, các nghiên cứu về ngô vẫn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, góp phần cải thiện cuộc sống cho người dân.
27
Nguồn: FAO (2021)
2.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở nước ta ngô là cây lương thực quan trọng sau cây lúa, những năm trở lại
đây sản xuất ngô đang được chú ý do ngô không những là lương thực mà còn là
cây sử dụng làm thức ăn gia súc, gia cầm. Trong khi cơ cấu nông nghiệp đã
chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng
ngành chăn nuôi nên nhu cầu về ngô là khá lớn. Mục tiêu của ngành nông nghiệp
trong những năm tới sẽ phấn đấu xây dựng vùng trồng ngô hàng hoá ở các khu
vực: vùng Trung du miền núi, vùng Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ,…
Về diện tích gieo trồng và năng suất có sự biến động lớn qua hàng năm, thấy rõ nhất là từ hơn 200 ngàn ha với năng suất 1 tấn/ha (năm 1960), đến năm 2009 đã vượt ngưỡng 1 triệu ha; và diện tích ngô tiếp tục tăng đến năm 2013 khoảng 1,17 triệu ha. Tuy nhiên từ năm 2013 trở lại đây diện tích ngô dần thu hẹp lại chỉ còn khoảng 991 nghìn ha (năm 2019) và xu hướng ngày càng giảm (FAO, 2021). Lý do có thể do các nhà máy công nghiệp ngày một mở rộng nên diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, hơn nữa do trồng ngô hiệu quả kinh tế không cao hơn so với một số cây trồng khác nên người dân không quan tâm đầu tư thâm canh tăng năng suất như một số cây trồng khác.
Bảng 2.9. Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngô giai đoạn 2011-2019
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn)
2011 1.121.255 43,1 48.357,5
2013 2015 1.170.322 1.164.747 44,4 45,4 51.908,5 52.872,5
2017 2019 1.099.274 991.088 46,5 48,0 51.097,5 47.562,3
So với các nước trên thế giới thì năng suất ngô ở ta vẫn thuộc loại khá thấp. Đặc biệt tại một số địa phương miền núi vùng sâu, vùng xa của các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Thanh Hóa, Quảng Nam, Lâm Đồng… một số đồng bào dân tộc ít người sử dụng ngô là nguồn lương thực, thực phẩm chính; nhưng họ sử dụng các giống ngô địa phương và tập quán canh tác lạc hậu nên năng suất ngô ở đây chỉ đạt trên dưới 1 tấn/ha. Tuy nhiên, năng suất ngô trong nước có xu hướng tăng lên: năm 2011 là 43,1 tạ/ha, đến 2019 năng suất đạt trung bình 48 tạ/ha. Hiện nay và trong những năm tới, ngô vẫn là cây ngũ cốc có vai trò quan trọng
28
Nguồn: FAO (2021)
ở nước ta vì sản lượng ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu mà hàng năm chúng ta còn phải nhập khẩu khá nhiều ngô hạt (trị giá trên 500 triệu USD) để sản xuất thức ăn gia súc. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để sản xuất ngô phát triển.
Nhu cầu ngô ở Việt Nam khoảng 7,15 triệu tấn ngô vào năm 2015 và 9 triệu tấn vào năm 2019. So với lượng ngô sản xuất ra, năm 2015 Việt Nam thiếu hụt khoảng hơn 2 triệu tấn ngô/năm. Nhưng thực tế Việt Nam đã và đang phải nhập lượng ngô lớn. Năm 2013 nhập 2,2 triệu tấn ngô, tăng 37,5% về số lượng và 65% về giá trị so với năm 2011. Lượng ngô tiêu thụ nội địa chủ yếu là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, với lượng cầu từ 3,5 - 4 triệu tấn/năm.
2.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở Nghệ An
Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung, cây ngô được coi là cây lương thực quan trọng đứng thứ 2 sau lúa nước. Diện tích gieo trồng của tỉnh năm 2010 là 62.872 ha, diện tích có xu hướng giảm dần đến năm 2014 chỉ còn lại 55.657 ha; đến năm 2020 diện tích t ngô còn lại 45.513 ha ít hơn khoảng 10 ha so với năm 2014 . Năm 2020, năng suất so với 10 năm trước tăng hơn 7 tấn/ha tăng gần 19%/ha, do đó mặc dù diện tích giảm gần 17.000 ha nhưng sản lượng gần tương tương với các năm trước.
Bảng 2.10. Sản xuất ngô ở Nghệ An giai đoạn 2010-2020
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) Năm
2010 2012 62.872 55.789 37,32 35,96 234.625 200.633
2014 2016 55.652 58.893 34,70 39,98 193.093 235.474
2018 Sơ bộ 2020 48.364 45.513 42,76 44,69 206.815 203.398
Trước khi tiến hành đề tài nghiên cứu, việc đánh giá diện tích, năng suất ngô ở vùng đất cát biển trên địa bàn Nghệ An làm cơ sở so sánh cho kết quả sử dụng biện pháp kỹ thuật canh tác của đề tài nghiên cứu. Số liệu bảng 2.11 cho thấy: năm 2010, diện tích gieo trồng ngô ở huyện Diễn Châu cao nhất 5.995 ha và năng suất cũng đạt 48,63 tạ/ha. Huyện Quỳnh Lưu và huyện Nghi Lộc có diện
29
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2014, 2020)
tích tương đương và xếp thứ hai trong diện tích trồng ngô, năng suất ngô ở huyện Nghi Lộc gần như là thấp nhất vùng.
Đến năm 2013, huyện Nghi Lộc là địa phương trồng nhiều ngô nhất 4.743 ha. Trong khi đó do ưu tiên sản xuất rau và lạc, nên diện tích ngô ở hai huyện Diễn Châu và Quỳnh Lưu giảm xuống. Xét về năng suất ngô cho thấy mặc dù huyện Nghi Lộc có diện tích ngô lớn nhưng năng suất ngô lại thấp nhất so với các địa phương thuộc vùng đất cát biển, chỉ đạt 30,5 tạ/ha (năm 2010) và 35,55 tạ/ha (năm 2013).
Bảng 2.11. Tình hình sản xuất ngô các vùng ven biển tỉnh Nghệ An
Năm Chỉ số Vinh Cửa Lò
Hƣng nguyên 508 Diện tích (ha) Quỳnh Lƣu 4.356 Hoàng Mai Diễn Châu 5.995 Nghi Lộc 4.362 331 307
37,78 2010 Năng suất (tạ/ha) 38,13 48,63 32,47 28,97 28,96
1.919 Sản lượng (tấn) 16.609 2.671 14.164 959 889
627 Diện tích (ha) 3.501 4.543 3.377 241 334
38,22 2011 Năng suất (tạ/ha) 39,93 42,25 31,66 30,83 38,08
2.396 Sản lượng (tấn) 13.980 19.193 10.690 743 1310
733 Diện tích (ha) 3.851 5.143 3.900 227 319
39,21 2012 Năng suất (tạ/ha) 42,95 30,02 17,86 22,42 35,08
2.874 509 1119 Sản lượng (tấn) 16.540 19.556 6.965
860 400 304 Diện tích (ha) 3.012 1.092 4.633 4.743
40,44 2013 Năng suất (tạ/ha) 43,85 47,03 51,24 35,55 35,65 34,47
3.477 Sản lượng (tấn) 13.207 5.136 23.738 16.859 1426 1047
556 Diện tích (ha) 2.514 764 2.485 2.874 519 368
48,53 Năng suất (tạ/ha) 44,94 44,99 50,14 35,42 41,98 48,38
2.701 Sản lượng (tấn) 11.296 3.438 12.458 10.182 2.180 1.782 Sơ bộ năm 2020
Đánh giá sơ bộ tình hình sản xuất ngô năm 2020 cho thấy, diện tích tất cả các khu vực trên vùng đất cát biển đều giảm xuống rõ rệt, trong khi đó năng suất lại tăng lên ngoại trừ huyện Nghi Lộc. Điều này cho thấy, huyện Nghi Lộc sản xuất ngô không hiệu quả, do đó cần điều tra để đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất ngô ở địa bàn.
Nhìn chung, năng suất ngô trên vùng đất cát biển của Nghệ An còn rất thấp so với năng suất ngô toàn tỉnh và cả nước. Chính vì vậy, việc lựa chọn nghiên
30
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2014, 2020)
cứu kỹ thuật nhằm đưa ra các giải pháp hợp lý có hiệu quả để nâng cao năng suất trong việc sử dụng đất cát biển trồng ngô cho người dân địa phương nói riêng và các vùng ven biển nói chung là việc rất cần thiết.
2.3. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẬT LIỆU HỮU CƠ TRONG CANH
TÁC NGÔ
Chất hữu cơ thể hiện nền tảng sức khỏe và sức sản xuất của đất. Nguyên
liệu đầu vào chính của OC chủ yếu từ thực vật. Vật liệu hữu cơ bao gồm phân chuồng, cây phân xanh, phế phụ phẩm nông nghiệp, các vật liệu phủ hữu cơ (xác
thực vật), cây trồng xen (vật liệu phủ sống)… Chất hữu cơ sẽ giúp giữ các khoáng
chất đa, trung, vi lượng từ các loại phân hóa học và giải phóng dần dần, cung cấp
cho cây, hạn chế được hiện tượng thất thoát phân bón trong quá trình sử dụng,
giảm chi phí đáng kể trong sản xuất, bên cạnh đó chất hữu cơ con góp phần cải tạo
tính chất vật lý đất, tăng cường độ ẩm giúp cây trồng chống chịu khô hạn tốt hơn.
Hình 2.5. Vai trò của carbon hữu cơ trong đất
Sự hiện diện của chất hữu cơ làm cho môi trường sống cho các hệ vi sinh có ích phong phú hơn, các vi sinh sẽ làm cân bằng môi trường hệ sinh thái, điều hòa nhiệt độ trong đất, vì vậy sẽ hạn chế một số đối tượng gây bệnh, góp phần tăng năng suất và chất lượng nông sản.
31
Nguồn: Nguyễn Quang Chơn (2021)
Thành phần chính của chất hữu cơ trong đất là các bon hữu cơ (OC). Tổng OC là lượng các bon trong các vật liệu có nguồn gốc từ sinh vật sống và thực vật. Việc OC lưu giữ trong đất có thể làm giảm nồng độ các bon dioxide và cải thiện chất lượng đất. Khi OC trong đất < 1%, sức khỏe của đất có thể bị hạn chế và có thể không đạt được tiềm năng năng suất (Nguyễn Quang Chơn, 2021).
Các chất hữu cơ trong đất có quá trình biến đổi phức tạp với sự tham gia trực tiếp của các sinh vật đất và chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đất. Khi đưa vật liệu hữu cơ vào đất, một phần trong chúng bị khoáng hoá hoàn toàn tạo thành các chất khoáng đơn giản, một phần được các sinh vật đất sử dụng để tổng hợp protein, lipit, đường và các hợp chất khác xây dựng cơ thể chúng, một phần sẽ trải qua quá trình biến đổi phức tạp và tái tổng hợp thành các hợp chất cao phân tử được gọi là chất mùn. Nói một cách khác, các chất hữu cơ khi đi vào đất sẽ chịu tác động của 2 quá trình xảy ra đồng thời là quá trình khoáng hoá và quá trình mùn hoá. Tuỳ theo điều kiện đất đai và hoạt động của sinh vật đất mà một trong hai quá trình trên có thể chiếm ưu thế ở trong đất.
Các hợp chất mùn sau khi được hình thành cũng chịu tác động phân giải chậm để tạo thành các chất khoáng (Hình 2.3a, b). Khoáng hoá các hợp chất hữu cơ là quá trình phân huỷ thành các chất khoáng đơn giản như CO2, H2O, NO3-, NH4+, Ca2+, Mg2+, K+... Đây là quá trình biến đổi phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Trước hết các chất hữu cơ phức tạp bị phân giải thành các chất hữu cơ đơn giản hơn gọi là các sản phẩm trung gian, sau đó các hợp chất trung gian này tiếp tục bị phân huỷ tạo thành các sản phẩm cuối cùng là các chất khoáng, lúc đó cây trồng mới sử dụng được.
Hình 2.3a. Quá trình khoáng hoá tổng hợp chất mùn đất
32
Hình 2.3b. Quá trình khoáng hoá chất hữu cơ trong đất
Khi bón chất hữu cơ vào đất, tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường và hoạt động của các vi sinh vật đất mà quá trình khoáng hoá chất hữu cơ có thể diễn ra theo hai con đường khác nhau:
3-, SO4
- Thối mục là quá trình hiếu khí diễn ra trong điều kiện có đầy đủ oxy. Sản phẩm cuối cùng của quá trình này chủ yếu là các chất ở dạng oxy hoá như CO2, H2O, NO3-, PO4 2-. Quá trình này diễn ra sẽ toả nhiệt và kết quả làm tăng nhiệt độ của đất. Đây cũng là lý do vì sao bón hữu cơ giúp gia tăng được nhiệt độ đất trong mùa lạnh. Ngược lại vào mùa nóng, trong đất có hợp chất mùn sẽ gia tăng hệ sinh vật giúp nhiệt độ giảm xuống. Như vậy cây sẽ sinh trưởng phát triển thuận lợi hơn, rút ngắn được thời gian sinh trưởng so với cây trồng bị gặp rét.
- Thối rữa là quá trình kỵ khí diễn ra trong điều kiện thiếu oxy do ngập nước hoặc do các vi sinh vật hiếu khí phát triển nhanh đã sử dụng hết oxy trong đất. Sản phẩm cuối cùng của quá trình thối rữa bên cạnh các chất ở dạng oxy hoá như CO2, H2O còn có một lượng lớn các chất ở dạng khử như CH4, H2S, PH3, NH3..., nguyên nhân này dẫn đến phát thải khí CH4, ô nhiễm môi trường. Do vậy, khi bón phân hữu cơ nên để môi trường thoáng khí, còn môi trường kị khí khi đảm bảo ủ kín cho đến khi hoai mục mới đem bón cho cây trồng.
Tốc độ khoáng hoá các chất hữu cơ trong đất phụ thuộc vào bản chất chất hữu cơ, điều kiện môi trường và hoạt động của sinh vật đất. Các điều kiện môi trường như độ ẩm, nhiệt độ, chế độ không khí, thành phần và tính chất dung dịch đất cũng có ảnh hưởng mạnh đến tốc độ của quá trình khoáng hoá. Thông thường
33
Nguồn: Chelat Vietnam (2019)
ở độ ẩm đất 70%, pH 6,5 – 7,5, nhiệt độ 25 – 30oC và có đủ không khí là thích hợp cho hoạt động của vi sinh vật đất và do đó quá trình khoáng hoá cũng xảy ra mạnh. Trong điều kiện như vậy chất hữu cơ bị phân giải nhanh chóng và mùn ít được tích luỹ. Chính vì vậy mà quá trình phân huỷ chất hữu cơ ở các đất có thành phần cơ giới nhẹ (như đất cát) cũng diễn ra nhanh hơn ở các đất có thành phần cơ giới nặng (đất thịt nặng và đất sét).
Xác hữu cơ
Chuyển hóa do vi sinh vật
Đường
Polyphenol
Các chất linhin biến đổi
Sản phẩm phân hủy linhin
Quinol
Quinol
Hình 2.4. Chu trình hình thành mùn từ xác hữu cơ
Từ sơ đồ trên cho thấy nguồn gốc các chất tham gia cấu tạo nên chất mùn có thể bao gồm tất cả các chất hữu cơ là sản phẩm phân giải trung gian, sản phẩm tái tổng hợp của các cơ thể sinh vật. Chúng có thể là các chất đường, polyphenol, quinol, các chất amin, các hợp chất linhin,... Trong đó các hợp chất chứa vòng thơm như phenol, polyphenol, quinol, polyquinol, các chất linhin có vai trò quan trọng. Theo Stevenson (1982), có 4 con đường hình thành chất mùn khác nhau: Sự liên kết trùng ngưng giữa các hợp chất đường với các chất amin (con đường 1); giữa các polyphenol là sản phẩm phân huỷ các xác hữu cơ với các chất amin (con đường 2); giữa các chất là sản phẩm phân huỷ linhin với các hợp chất amin (con đường 3); và các chất linhin biến đổi với các chất amin (con đường 4). Các con đường này đều có sự tham gia của các quá trình sinh học.
Sự thất thoát OC trong đất là do sự phân hủy bởi vi sinh vật, xói mòn đất bề mặt và sự tích tụ vào các sản phẩm nông nghiệp bị lấy đi sau khi thu hoạch. Vì vậy, cần có biện pháp quản lý carbon hữu cơ dự trữ trong đất bao gồm: (1) Bón
34
Nguồn: Chelate Vietnam (2019)
phân hữu cơ giúp cây sinh trưởng tốt, tăng đầu OC vào đất; (2) Trồng xen canh, gối canh trong thời gian dài, tránh bỏ hóa đất trống hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng; (3) Giữ lại tàn dư thực vật, duy trì lớp phủ bề mặt đất và giảm sự nén chặt do cơ giới trong làm đất và thu hoạch.
Ngày nay, việc sử dụng vật liệu hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp là một trong những hướng đi được nhiều nước đang hướng đến. Mặc dầu tác dụng của nó chậm hơn so với dùng phân hóa học, song những lợi ích của biện pháp này để lại ý nghĩa vô cùng to lớn như cải thiện vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm phác thải khí CH4, giảm hiệu ứng nhà kính giúp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
2.3.1. Nghiên cứu sử dụng vật liệu hữu cơ trong canh tác ngô trên thế giới
2.3.1.1. Sử dụng phân hữu cơ trong canh tác ngô
Ở các nước có nền nông nghiệp phát triển như Canada và Mỹ, sản phẩm hữu cơ sau khi thu hoạch thông thường được trả lại trực tiếp hoặc qua một thời gian ủ làm cho chúng bị phân hủy hoặc bán phân hủy, bằng cách đó làm tăng hiệu quả sử dụng cho cây trồng. Theo Lai (1997), khối lượng phế phụ phẩm nông nghiệp phụ thuộc vào sinh khối của từng loại cây trồng. Ước tính về lượng phế phụ phẩm nông nghiệp cho thấy lúa có thể cho từ 3,5-4,5 tấn/ha, ngô khoảng 12,7-13,2 tấn/ha, đậu tương 0,8-1,0 tấn/ha, lúa mạch 2,6-3,3 tấn/ha (dẫn theo Hoàng Ngọc Thuận, 2012).
Độ phì nhiêu của đất là yếu tố hạn chế nhất trong sản xuất nông nghiệp ở vùng đất cát biển nói riêng. Do cấu trúc rời rạc và kết cấu thô của đất cát nên khả năng giữ nước trong đất là rất thấp. Hơn nữa thành phần dinh dưỡng và khả năng giữ dinh dưỡng kém, do đó gây ra tình trạng khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, để tăng sản lượng cây trồng lên 3-5 lần và cải thiện được độ phì của đất bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ và vô cơ. Sự kết hợp của các vật liệu này cũng cải thiện một loạt các tính chất của đất khác như hàm lượng các bon hữu cơ, khả năng trao đổi cation (CEC) và pH đất (Bationo & cs., 2005).
Ở nhiều khu vực khô cằn và bán khô cằn trên thế giới như Sudan, nước là tài nguyên quan trọng nhất và là yếu tố hạn chế nhất trong việc sản xuất nông nghiệp. Đất cát ở khu vực này có khả năng giữ nước kém, thoát nước nhanh và hàm lượng chất dinh dưỡng thấp. Phân hữu cơ đã được xem như là một phương pháp hữu hiệu để cải thiện các tính chất vật lý của đất. Trước đó Kunar & cs. (1985) và nghiên cứu của Diana & cs. (2008) cho thấy sử dụng chất hữu cơ đã có những ảnh hưởng tích cực đến các tính chất vật lý đất (tăng khả năng giữ nước và
35
dẫn nước). Sự cải thiện của các tính chất này phần lớn dựa vào việc tăng hàm lượng cacbon hữu cơ trong đất (dẫn theo Mubarak & cs., 2009).
Theo Mtambanengwe & Mapfumo (2006), năng suất ngô tăng lên tỉ lệ thuận với tổng lượng N bổ sung từ các nguồn hữu cơ kết hợp với phân bón N vô cơ. Ngoài ra, phân hữu cơ đã cải thiện tính chất vật lý của đất và cho thấy rõ mối tương quan giữa chất hữu cơ trong đất với độ xốp, khả năng giữ nước và năng suất ngô.
Mubarak & cs. (2009), nghiên cứu ảnh hưởng của việc kết hợp các chất thải từ bột đậu nành và bã mía lên hiệu suất của ngô làm thức ăn gia súc và tính chất của đất. Kết quả cho thấy: công thức bón phụ phẩm thực vật hoặc kết hợp với phân chuồng cho năng suất ngô cao hơn khoảng 41 - 70% so với công thức đối chứng (P0.01); các chỉ tiêu cation hòa tan, cation trao đổi (K, Ca và Mg) tăng lên có ý nghĩa thống kê (P0,01 – P0,05). Đặc biệt, hàm lượng OC% đất tăng đáng kể (44-72%) ở các công thức sử dụng phân bón so với không bón phân hữu cơ.
Mark (1995), bón 10 tấn phân hữu cơ trên 1 ha ở độ sâu 10 cm lớp đất mặt sẽ làm tăng lượng chất hữu cơ trong đất lên khoảng 25% và Daniel (2000), năng suất ngô đạt cao nhất 5,4-5,5 tấn/ha (công thức phân hữu cơ) so với đối chứng (không bón phân hữu cơ) chỉ đạt 1,5 tấn/ha qua bảy vụ trồng. Ngoài ra các thí nghiệm cũng cho thấy tổng lượng cacbon và đạm trong đất được cải thiện rõ rệt (dẫn theo Lê Thị Thanh Chi & cs., 2010).
Dogniméton Soro & cs. (2015), phân gia cầm giúp tăng sinh trưởng và năng suất của ngô, cải thiện chất lượng đất có sai khác ý nghĩa thống kê so với công thức bón dinh dưỡng khoáng. Ngoài ra, thời gian bảo quản phân hữu cơ cũng đã ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất ngô.
Ở Indonesia nơi có nguồn hữu cơ phong phú như phân gà, phân bò và các loại cây họ đậu nhưng do tập quán canh tác, nông dân thường không tận dụng nguồn hữu cơ này để sử dụng trong trồng trọt. Nhận thấy đây là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng để tăng sự tăng trưởng và sản xuất ngô ngọt, Midranisiah & cs. (2017) nghiên cứu việc xử lý phân bón hữu cơ từ phân gà bón cho ngô và làm tăng năng suất 4,37 kg ngô/ô thí nghiệm (1 m x 3 m) tương đương 14,5 tấn/ha.
Sự kết hợp giữa phân bón hữu cơ truyền thống và hiện đại là sự đổi mới khoa học để mang lại lợi ích cho môi trường. Wajid & cs. (2012), sản lượng ngô và chỉ tiêu khối lượng bắp, chiều dài bắp, số hạt trên bắp, trọng lượng 1000 hạt đạt cao nhất khi bón lượng 100 kg N/ha từ phân vô cơ + 100 kg N/ha từ phân gia cầm. Tác giả khuyến nghị cần tiếp tục nghiên cứu bằng cách sử dụng bằng nguồn phân bón hữu cơ cao hơn nguồn phân bón vô cơ để vừa tăng năng suất vừa tránh tác động gây ảnh hưởng xấu đối với sức khoẻ con người.
36
Đối với sản xuất ngô trên đất cát biển thì việc sử dụng vật liệu hữu cơ lại vô cùng cần thiết và cần được quan tâm. Suleiman & cs. (2013), đánh giá hiệu suất các vật liệu hữu cơ khác nhau với cây ngô từ thời kỳ nảy mầm đến giai đoạn trưởng thành trong điều kiện đất cát nghèo dinh dưỡng ở Kebbi State, Nigeria. Kết quả cho thấy: đất cát được quản lý bằng vật liệu hữu cơ cung cấp dinh dưỡng đất đã giúp cây ngô sự sinh trưởng và phát triển tốt trong suốt chu kỳ sống.
Bón phân hữu cơ cho ngô rất quan trọng, song nếu kết hợp giữa phân bón hữu cơ và vô cơ sẽ đem lại kết quả tốt hơn khi thúc đẩy nhanh quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô, đem lại hiệu quả tối đa. Tuy nhiên, nghiên cứu phân hữu cơ cho ngô trên đất cát biển cũng chưa được coi trọng, mặt khác các nghiên cứu chủ yếu sử dụng các loại phân hữu cơ từ gia súc, gia cầm mà chưa nghiên cứu nhiều về các loại phân từ phế phụ phẩm nông nghiệp, đây cũng là thiếu sót khi lượng phế thải nông nghiệp sẵn có rất nhiều, nếu tận dụng được nguồn phế phụ phẩm sẽ tăng lượng nguồn hữu cơ vô cùng lớn cho sản xuất ngô nói riêng và cây trồng nói chung. Do đó, đề tài này đặt ra vấn đề nghiên cứu phân hữu cơ từ nguồn sẵn có để nâng cao năng suất cho ngô và cải thiện độ phì cho đất cát biển là việc rất cần thiết.
2.3.1.2. Sử dụng cây trồng xen trong canh tác ngô
Trồng xen canh là phương thức trồng nhiều loại cây trồng cùng một lúc ở cùng một địa điểm và đã được sử dụng rộng rãi trong suốt lịch sử ngành nông nghiệp. Theo truyền thống, trồng xen canh đã được sử dụng để tăng sản lượng cây trồng và hiệu quả của đất, cũng như một chiến lược để giảm thiểu rủi ro (Ann & Matthew, 2018). Đây là một trong những phương pháp quản lý độ phì cho đất rất hữu hiệu, lợi thế phổ biến nhất của xen canh là đem lại năng suất cao hơn dựa trên bổ trợ dinh dưỡng lẫn nhau giữa các thành phần cây trồng xen. Hơn nữa, xen canh cải thiện độ màu mỡ của đất thông qua việc gắn cố định nitơ từ khí quyển (150 tấn/năm) bằng việc sử dụng cây họ đậu và tăng cường bảo vệ đất đai khỏi xói mòn. Tuy nhiên, xen canh có một số nhược điểm như yêu cầu phức tạp về việc lựa chọn các loài cây trồng thích hợp, làm đất, chăm sóc, kể cả thu hoạch.
Ở Ấn độ, người ta nghiên cứu và đánh giá vai trò của các hệ thống xen canh cây ngô nhằm cải thiện tình trạng độ phì của đất ở các trang trại nhỏ vùng bán khô cằn. Ashish & cs. (2015), hệ thống xen canh có hiệu quả trong việc tăng năng suất và lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng nước, kiểm soát cỏ dại, sâu bệnh hại. Đặc biệt, việc trồng xen với cây họ đậu còn tận dụng được lượng đạm từ quá trình cố định đạm trong khí quyển và toàn bộ lượng đạm này được cây ngô sử dụng.
37
Gabatshele & cs. (2012), thực hiện khảo sát ảnh hưởng của trồng xen ngô và đậu đũa, kết quả cho thấy: trọng lượng chất khô của ngô giảm nhưng không có ảnh hưởng đến số lượng hạt trên mỗi bắp và trọng lượng của hạt. Trọng lượng chất khô, số lượng hoa, số lượng quả của đậu đũa giảm đáng kể. Vì vậy, cần phải xem xét khoảng cách trồng thích hợp khi trồng xen ngô và cây họ đậu.
Kiril & cs. (2015), ngô trồng xen với cây cỏ ba lá đã giúp giảm được 15- 37% lượng N từ phân vô cơ so với ngô trồng đơn và cây trồng xen hạn chế sự rửa trôi đạm trong đất. Do đó, khi ngô xen canh với cỏ ba lá cần bón ít lượng N hơn, giảm đáng kể việc bón N.
Việc đốt tàn dư để làm đất trồng ngô làm mất đi lớp phủ bảo vệ và chất hữu cơ của đất, và nó làm trầm trọng thêm các vấn đề môi trường. Do đó trồng xen ngô/cây họ đậu có thể là giải pháp tốt để thay thế cho việc này. Blanchart & cs., (2005), việc trồng xen canh làm tăng năng suất ngô lên 31–53% và để lại nhiều phế phụ phẩm hơn 70–170% và chứa nhiều nitơ hơn 113–230% (tùy từng loại cây họ đậu) so với ngô được gieo sau khi đốt tàn dư, đồng thời giảm được 2/3 lượng cỏ dại. Ảnh hưởng của ngô/xen canh cây họ đậu giúp tăng tích tụ nitơ và dư lượng cây trồng, tăng cường đa dạng sinh học trong đất, ngăn chặn cỏ dại và bảo vệ bề mặt đất, cho phép gieo ngô mà không cần đốt đất - tất cả sẽ góp phần vào sản xuất ngô bền vững ở vùng cao.
Trồng xen với cây họ đậu có ảnh hưởng tích cực đến hàm lượng chất dinh dưỡng của đất. Hàm lượng đạm trong đất cao hơn là do khả năng cố định nitơ từ khí quyển của vi khuẩn Rihzobium (vi khẩn nốt sần) cộng sinh với cây họ đậu. Tuy nhiên, sự tăng trưởng và năng suất của mỗi loại cây trồng đã bị cạnh tranh khi trồng xen, trong một số trường hợp có thể trở nên bất lợi (Fadl & Gebauer, 2004).
Để so sánh năng suất cây trồng và chất dinh dưỡng thu được ở các hệ thống trồng xen với cây họ đậu so với trồng đơn canh, một nghiên cứu được thực hiện trong 4 năm (2009-2012) tại tỉnh Cam Túc, Tây Bắc, Trung Quốc gồm các công thức: ngô/đậu tằm, ngô/đậu tương, ngô/đậu xanh và ngô/củ cải xen và đơn canh ngô. Kết quả cho thấy: năm thứ 3 (năm 2011) và năm thứ tư (năm 2012), năng suất ngô và một số tính chất hóa học trong bốn hệ thống trồng xen cao hơn so với đơn canh ngô. Chất hữu cơ trong đất (OM) ở hệ thống xen canh không khác biệt đáng kể so với việc trồng đơn canh, ngoại trừ hệ thống ngô/đậu xanh và ngô/củ cải trong cả hai năm (2011, 2012). Tổng lượng N ở hệ thống trồng xen ngô/đậu tằm thu được hàm lượng 80 kg/ha vào năm 2011 (Zhi-Gang & cs., 2014).
38
Nghiên cứu của Adama & cs. (2017), trồng xen đậu với ngô trên đất cát ở Châu Phi cận Sahara cho thấy: trọng lượng khô và sự tích tụ N của cây ngô trồng dưới tán cây họ đậu Gliricidia có ảnh hưởng bởi việc bổ sung của các vi sinh vật cố định từ cây họ đậu. Khả năng thu hồi đạm của ngô từ cây họ đậu chiếm 17,32% đến 26,52% N khi sử dụng cây họ đậu như là phân xanh. Hàm lượng Nitơ được giải phóng từ cây họ đậu do các chủng vi sinh vật cố định sau đó được cây ngô sử dụng.
Trồng xen còn có tác dụng lớn hạn chế cỏ dại hạn chế được việc sử dụng thuốc trừ cỏ. Mhlangga & cs. (2016) được thực hiện ở hai địa điểm trên hai loại đất (đất sét và đất cát), kết quả cho thấy: cỏ dại ở công thức trồng xen giảm đáng kể, năng suất hạt ngô cao nhất ở công thức xen ngô/đậu trên đất cát. Tỷ lệ phân bón cao hơn dẫn đến sản lượng ngô lớn hơn và điều này góp phần quan trọng vào năng suất sinh khối trên thí nghiệm đất cát trong mùa 2012/13. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy năng suất sinh khối ngô không bị ảnh hưởng bởi trồng xen đậu.
Như vậy, trồng xen ngô với cây họ đậu không chỉ ảnh hưởng tốt đến năng suất sinh khối, năng suất hạt, cỏ dại và mà còn có tác động đến tính chất lý hóa tính của đất. Tuy nhiên, ngoài những đối tượng cây trồng khác trồng xen với ngô chưa được công bố, đây là lý do để đưa ra lựa chọn so sánh đối tượng trồng với trên đất cát biển trong đề tài nghiên cứu này.
2.3.1.3. Sử dụng vật liệu che phủ trong canh tác ngô
Che phủ được sử dụng cho nhiều chức năng khác nhau và có thể bao gồm nhiều vật liệu khác nhau. Lợi ích chính của việc che phủ đất được nhiều nhà khoa học đánh giá cao trong các nghiên cứu. Theo Schutter & Dick (2002), đất được trồng cây che phủ làm tăng hàm lượng hữu cơ cho đất, giảm xói mòn, tăng CEC, tăng độ bền của đoàn lạp, tăng tốc độ thấm, tái tạo dinh dưỡng cây trồng. Trả lại phụ phẩm từ cây trồng che phủ có thể làm tăng sinh khối của vi sinh vật, khoáng hóa N và làm thay đổi quần thể vi sinh vật đất (dẫn theo Hoàng Ngọc Thuận, 2012).
Tương tự như bón phân hữu cơ, che phủ cũng đem lại lợi ích vô cùng to lớn cho người trồng ngô: tránh được sự thất thoát hơi nước và chất dinh dưỡng của đất, giúp cây trồng sinh trưởng thuận lợi hơn; cải thiện sinh trưởng, năng suất và năng suất cây trồng. Việc tăng năng suất cây ngũ cốc do che phủ đất chủ yếu là do giảm nhiệt độ đất và cải thiện chế độ ẩm đất giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển thuận lợi hơn (Sinkevičienė & cs., 2009).
Che phủ các vật liệu hữu cơ cho ngô được Moody & cs. (1963), nghiên cứu trong suốt 3 năm, ngô được trồng trên các ô thí nghiệm với 3 tấn rơm lúa mì/mẫu (Anh) theo 2 hình thức rải trên bề mặt đất và cày vùi với hai tỷ lệ phân bón N để
39
theo dõi nhiệt độ đất, độ ẩm của đất, chiều cao cây và trọng lượng, hàm lượng N, K và năng suất của ngô. Kết quả nghiên cứu cho thấy: nhiệt độ đất ở độ sâu 4 inch (tương đương 10,16 cm) ở điều kiện che phủ luôn thấp hơn trong suốt thời kỳ cây sinh trưởng. Tốc độ sinh trưởng của ngô ở công thức che phủ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với không phủ. Độ ẩm ở công thức che phủ luôn thích hợp với cây trồng hơn và năng suất hạt cao hơn 42 tạ/ha so với công thức cày vùi rơm; khả năng hạn chế dòng chảy gấp bảy lần so với công thức không phủ rơm.
Một nghiên cứu khác đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật trồng trọt và các phương thức phủ vật liệu hữu cơ khác nhau đối với năng suất ngô được thực hiện ở Punjab, Ấn Độ. Kết quả chỉ ra rằng: sản lượng chất khô trong các ô che phủ cao hơn 138% so với ô không phủ; che phủ giúp tăng sản lượng ngô 60,5% so với đối chứng không che phủ (Rajan & cs., 2004).
Toshio (1991), đã cho thấy sự khác biệt về nhiệt độ giữa đất che phủ và đất trống vào đầu tháng 5: nhiệt độ đã tăng hơn 7ºC trong trường hợp sử dụng màng phủ trong suốt và tăng 5ºC trong trường hợp phủ màng đen. Sự gia tăng nhiệt độ đất này đã giảm xuống sau khi tán lá cà rốt bắt đầu xoè tán. Ngoài ra, màng polyethylene đen cho phép kiểm soát cỏ dại có hiệu quả lên hơn 90%. Vì vậy nếu sử dụng màng phủ nilong trong điều kiện thời tiết lạnh có tác dụng rất tốt trong việc giữ nhiệt cho cây sinh trưởng tốt.
El-Shaikh & Fouda (2008), nhiệt độ tăng lên khi sử dụng công thức màng che phủ polyme, nhiệt độ đất cao nhất ở công thức phủ màng nilon trong suốt cho nên rút ngắn thời gian nảy mầm, ra hoa và thu hoạch. Năng suất trung bình của các công thức phủ rơm rạ, polyme màu đen, polyme trong suốt và polyme màu vàng lần lượt tăng lên 67, 109, 129, và 124% so với đối chứng. Hiệu quả sử dụng nước là 6.22, 7.76, 8.51, 8.34, và 2.32 kg/m3 tương ứng các công thức phủ rơm, polyme màu đen, trong suốt, màu vàng và công thức đối chứng (không phủ).
Tương tự Sinkevičienė & cs. (2009), nhiệt độ đất ở công thức vật liệu che phủ (rơm rạ, than bùn, mùn cưa, cỏ) trong 4 năm thí nghiệm (2005-2008) luôn thấp hơn so với công thức không che phủ, ngược lại độ ẩm ở các công thức che phủ lại cao hơn (cao nhất là công thức che phủ mùn cưa). Thí nghiệm còn cho thấy xu hướng phốt pho và kali trong công thức che phủ cao hơn so với đối chứng. Đặc biệt, che phủ làm giảm mật độ cỏ dại cũng như năng suất cây trồng cao hơn đáng kể.
Ngoài hạn chế cỏ dại, che phủ làm giảm sự bốc hơi nước từ đất và duy trì nhiệt độ ổn định của đất. Theo Tukey & Schoff (1963) cho biết lượng P và K trong đất khi che phủ tăng lên. Họ cho rằng việc giải phóng các chất dinh dưỡng từ việc phân hủy vật liệu che phủ có thể có tác động tích cực lên đất. Việc sử
40
dụng rơm rạ (Sønsteby & cs., 2004) và che phủ cỏ (Cadavid & cs., 1998) đã làm tăng đáng kể hàm lượng lân (P) và kali (K) trong đất (dẫn theo Sinkevičienė & cs., 2009).
Trên đất cát, sử dụng vật liệu che phủ cho cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng vô cùng cần thiết. Các nghiên cứu về tính hiệu quả của che phủ đã được ghi nhận. Thí nghiệm ở Zimbabwe xác định hiệu quả của lớp phủ mùn cho đất đến sản lượng ngô và khả năng giữ nước trong đất. Thí nghiệm được tiến hành trong hai năm trên hai loại đất (đất sét và đất cát). Kết quả cho thấy: trên cả hai loại đất, phương pháp che phủ đất có ảnh hưởng đáng kể đến năng suất hạt ngô. Che phủ đất giúp cải thiện hàm lượng nước trên cả hai loại đất với lợi ích tối đa ở mức 4 tấn/ha (Walter & cs., 2006).
Zamir & cs. (2013) đánh giá tác động của che phủ hữu cơ và các kỹ thuật canh tác đến tăng trưởng, năng suất, chất lượng của ngô và các tính chất vật lý của đất cát phía Nam Nigeria. Kết quả cho thấy: kỹ thuật không làm đất + phủ rơm lúa mì cho trọng lượng ngô 1000 hạt là 341,67 g và năng suất hạt là 6,33 tấn/ha; canh tác thông thường + vật liệu mùn cưa cho năng suất (4,92 tấn/ha). Hàm lượng đạm trong đất cao nhất ở công thức kỹ thuật canh tác cày vùi rơm rạ (10,26%). Trên cơ sở những kết quả này, tác giả đề xuất rằng việc cày xới và che phủ là kỹ thuật thực tiễn rất quan trọng để tăng năng suất cây trồng. Trong số các kỹ thuật khác nhau, việc sử dụng kỹ thuật không làm đất kết hợp với vật liệu phủ rơm lúa mỳ trên đất cát cho năng suất tối đa và hiệu quả kinh tế cao.
Trung Quốc là nơi có diện tích đất cát lớn nên việc nghiên cứu che phủ cho cây trồng trên loại đất này cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm. Theo Wei Qin & cs. (2015), việc che phủ đất có thể làm tăng đáng kể năng suất, hiệu quả sử dụng nước (WUE) và hiệu quả sử dụng nitơ (NUE) của cả lúa mì và ngô tương ứng là 20% và 60% so với không che phủ. Ảnh hưởng che phủ đến ngô lớn hơn trên lúa mì và ảnh hưởng của màng phủ nilon lớn hơn phủ rơm rạ. Một điều quan trọng là màng phủ nilon có nhiệt độ tương đối thấp hơn trong khi che phủ rơm cho thấy xu hướng ngược lại. Tác động che phủ không liên quan đến hàm lượng chất hữu cơ trong đất. Như vậy, che phủ đất làm tăng đáng kể sản lượng ngô và lúa mì, tăng WUE và NUE, và do đó có thể đóng góp vào việc tăng sản lượng thực tế, đặc biệt ở vùng đất khô hạn và dinh dưỡng thấp.
Để so sánh sự cân bằng nước, năng suất và hiệu quả sử dụng nước (WUE) của ngô vụ xuân dưới các loại lớp che phủ khác nhau, một thí nghiệm thực địa 7 năm đã được thực hiện ở khu vực Changwu của cao nguyên Loess. Ba công thức được sử dụng trong thí nghiệm này: rơm rạ (SM), màng nhựa nilon (PM) và
41
không phủ (CK). Kết quả cho thấy rằng sự thay đổi nước trong đất của ngô xuân hè ở độ sâu 300 cm. Sử dụng nước (ET) không khác biệt đáng kể trong các công thức thí nghiệm. Tuy nhiên, năng suất hạt ở công thức phủ cao hơn đáng kể so với không phủ. Hiệu quả sử dụng nước (WUE) ở công thức PM cao hơn so với CK trong tất cả các năm thí nghiệm. Mặc dù, lượng ET ở công thức PM có xu hướng cao hơn trong các nghiệm thức khác (nhưng không có ý nghĩa thống kê), sự bay hơi của nước trong thời kỳ bỏ hoá sau thu hoạch cũng giảm. Như vậy, công thức phủ PM có tác dụng bền vững đối với cân bằng nước ngầm (Wen & cs., 2016).
Trên cơ sở những công trình nghiên cứu trên cho thấy khả năng ảnh hưởng của che phủ đến cây trồng rất lớn. Ngoải việc tăng năng suất, chất lượng còn hạn chế đến cỏ dại và tăng hàm lượng dinh dưỡng trong đất. Nguyên nhân của tác động này là do che phủ làm cản trở sự bốc hơi nước, duy trì được độ ẩm và nhiệt độ đất thuận lợi cho cây trồng thuận lợi sinh trưởng và phát triển. Do đó, hướng nghiên cứu che phủ cho cây ngô trên đất cát biển là hướng nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất cao, cải thiện được những khó khăn thách thức trong điều kiện canh tác không chủ động được tưới tiêu.
2.3.2. Nghiên cứu sử dụng vật liệu hữu cơ trong canh tác ngô ở Việt Nam
2.3.2.1. Sử dụng phân hữu cơ trong canh tác ngô
Sử dụng phân hữu cơ bón cho cây trồng là tập quán truyền thống của nông dân Việt Nam. Tập quán này vẫn được duy trì, phát triển và có giá trị cho đến ngày nay theo tốc độ phát triển của ngành trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất nông sản hàng hoá có hiệu quả kinh tế và chất lượng cao. Phân hữu cơ từ nguồn phế thải gia súc, gia cầm hay phế phụ phẩm cây trồng nông nghiệp là rất lớn nếu biết tận dụng sẽ đảm bảo được nguồn hữu cơ đầy đủ cho cây trồng. Theo Bùi Huy Hiền (2015), gia súc nhốt chuồng mỗi năm thải ra một lượng phân (kể cả chất độn): Trâu, bò: 8-9 tấn; lợn: 1,8-2 tấn; dê, cừu: 0,8-0,9 tấn; ngựa: 6-7 tấn). Đây là nguồn dinh dưỡng quan trọng đã và đang góp phần làm tăng năng suất cây trồng cũng như ổn định độ phì nhiêu của đất. Ngoài ra, sản xuất nông sản cũng sẽ để lại một lượng rất lớn phế phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, thân, lá,…).
Hiệu lực của phân hữu cơ đối với cây trồng nói chung không ai có thể phủ nhận. Theo Trần Thị Thu Hà, 2003: khi bón 6 tấn phân chuồng/ha kết hợp nền phân vô cơ 30 kg N, 60 kg P2O5 và 60 kg K2O cho lạc trên đất cát nghèo dinh dưỡng ở Thừa Thiên Huế, năng suất lạc tăng lên 36,6% so với công thức đối chứng (không bón phân hữu cơ) (dẫn theo Hồ Khắc Minh, 2014).
42
Sử dụng hố chứa để ủ phân chuồng có chất lượng tốt hơn phương pháp lưu trữ truyền thống. Sử dụng phân chuồng của các phương pháp ủ khác nhau cho thí nghiệm đồng ruộng cho thấy hiệu quả cũng khác nhau. Áp dụng các biện pháp hữu cơ khác nhau kết hợp với nền vô cơ cho năng suất cao hơn so với việc chỉ phân bón vô cơ. Tỷ suất lợi nhuận cao nhất ở công thức sử dụng 10 tấn phân/ha được sản xuất bằng cách ủ bảo quản trong hố. Về tính chất đất cũng có sự thay đổi sau thí nghiệm, kết quả cũng chỉ ra rằng việc kết hợp các loại chất hữu cơ khác nhau đã cải thiện được tất cả các tính chất của đất hơn là chỉ sử dụng phân bón vô cơ (Hoang Thi Thai Hoa & cs., 2015).
Lê Thị Thanh Chi & cs. (2010), đánh giá chất lượng phân hữu cơ ủ phối trộn với chất cặn và dung dịch hầm ủ biogas và hiệu quả của phân compost đối với độ phì nhiêu đất và sinh trưởng của cây ngô. Tác giả kết luận: phân hữu cơ ủ từ chất cặn hầm ủ biogas (20 tấn/ha) giúp cải thiện pH đất, hàm lượng chất hữu cơ, đạm hữu cơ dễ phân hủy, lân dễ tiêu tăng khác biệt có ý nghĩa thông kê. Phân hữu cơ ủ từ dung dịch và từ chất cặn hầm ủ biogas giúp tăng sinh trưởng của cây ngô rau trên đất xám bạc màu. Sinh khối tươi và trọng lượng trái ngô rau tăng có ý nghĩa thống kê so với chỉ bón phân vô cơ, đạt hiệu quả cao nhất ở CT bón 10 tấn phân hữu cơ (ở cả hai loại dung dịch và chất cặn) kết hợp 112,5 N- 67,5 P2O5- 75 K2O (75% phân vô cơ khuyến cáo).
Liều lượng bón phân hữu cơ và phân vô cơ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng của ngô nếp lai HN88. Bón phân hữu cơ ở mức 2,6 tấn phân hữu cơ vi sinh sông Gianh (nền 130 N + 70 P2O5 + 80 K2O/ha) cho năng suất thực thu cao và ổn định, đạt 34,1- 37,7 tạ/ha; chất lượng nếm thử cũng được đánh giá tốt nhất so với các công thức còn lại. Liều lượng phân bón 140 N + 80 P2O5 + 90 K2O trên nền 3 tấn phân vi sinh/ha (CT 4) cho năng suất cao và ổn định nhất qua hai vụ, năng suất thực thu đạt 37,8 – 40,0 tạ/ha; đánh giá chất lượng đạt kết quả tốt (Đặng Văn Minh & Trần Trung Kiên, 2015).
Ở Việt Nam, các nghiên cứu vật liệu hữu cơ trên đất cát chưa được công bố nhiều. Qua tìm hiểu đã thu thập được một nghiên cứu sử dụng vật liệu hữu cơ là than sinh học (biochar) cho cây ngô trong chậu vại trên hai loại đất: đất cát (lấy từ Quảng Bình) và đất feralite (lấy từ Hoà Bình) để xác định sự tương tác giữa nguồn than sinh và tăng trưởng của ngô trên các loại đất thí nghiệm. Kết quả cho thấy: So với công thức đối chứng (không có biochar) thì sự phát triển của ngô trên công thức than sinh học làm từ bã mía tăng gấp 4 lần. Than sinh học từ vỏ dừa, vỏ tre và vỏ trấu, làm tăng sinh khối trên cây gấp 3,4; 2,5 và 2,3 lần đối với
43
đất feralite và tăng 2,0; 1,4; 2,0 và 1,4 lần so với công thức đối chứng (Tran Thi Dao & cs., 2013).
Như vậy qua tổng hợp các công trình nghiên cứu cho thấy: sử dụng phân hữu cơ trong canh tác trồng ngô đều đem lại kết quả tốt hơn so với trồng ngô không bón phân hữu cơ. Điều này cho thấy phân hữu cơ rất quan trọng cho cây trồng trên mọi loại đất nói chung và đất cát biển nói riêng. Những lợi ích của phân hữu cơ mang lại không chỉ giúp tăng năng suất cây trồng mà còn cải thiện tính chất hóa, lý tính cho đất. Do đó cần tận dụng nguồn vật liệu sẵn có để sản xuất phân bón hữu cơ sao cho giúp ngô tăng năng suất và có hiệu quả kinh tế cao. cho ngô và cải thiện được hóa tính cho đất thì cần nghiên cứu kỹ hơn. Tuy nhiên, mỗi loại vật liệu hữu cơ, liều lượng sử dụng khác nhau cũng đem lại hiệu quả khác nhau, do đó cần điều tra, nghiên cứu để đánh giá và đưa ra quy trình tổng thể về quy trình bón phân cho ngô trên đất cát biển một cách hiệu quả nhất.
2.3.2.2. Sử dụng cây trồng xen trong canh tác ngô
Hiện nay, đã có một số mô hình sử dụng cây che phủ họ đậu trồng xen với cây trồng nông nghiệp được triển khai thành công ở khắp cả nước. Các kết quả bước đầu cho thấy hiệu quả rõ rệt về khả năng chống xói mòn, cải tạo đất, và hạn chế cỏ dại (Lê Quốc Doanh, 2006). Tuy nhiên, những nghiên cứu sâu và hệ thống về kỹ thuật sử dụng cây che phủ nhằm khai thác hết các tiềm năng để khuyến cáo và áp dụng sản xuất còn hạn chế.
Nguyễn Thế Hùng (1996), sử dụng một số biện pháp kỹ thuật trồng xen ngô và cây họ đậu trên đất phù sa sông Hồng cho thấy: hình thức trồng ngô xen đậu tương cách hàng và ngô đậu tương liền chân đã ảnh hưởng tốt đến sự sinh trưởng và phát triển của ngô như giảm chiều cao, tăng đường kính gốc, tăng tỉ lệ bắp hữu hiệu đồng thời hạn chế ảnh hưởng xấu đến đậu tương và cho năng suất cao hơn ngô thuần ở độ tin cậy 95%. Hình thức trồng xen ngô đậu tương hàng cách hàng là thích hợp hơn làm giảm sự cạnh tranh ánh sáng. Nghiên cứu còn chỉ rõ: trồng ngô xen lạc là loại hình hợp tác lẫn nhau, tỉ lệ lạc trồng xen 53,3-63,1% với sự sắp xếp hàng 1N + 2L; 1N + 3L có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng của ngô, cho năng suất cả hệ thống cao đồng thời cho hiệu quả kinh tế và lãi thuần cao (2.051 - 1.723 nghìn đồng) tăng 2,0 - 2,4 lần so với ngô và đậu tương thuần (861 - 848 nghìn đồng/ha), điều đó có nghĩa là cả ngô và lạc đều có lợi thế về năng suất.
Đối với đậu tương xen ngô, hiệu quả trồng ngô với khoảng cách 70 x 35 cm giữa hai hàng ngô xen 1 hốc đậu tương hoặc giữa 2 hàng ngô xen 3-4 hàng đậu tương hiệu quả kinh tế tăng lên 10-35%. Trồng ngô xen lạc mật độ 5000 -
44
15.000 cây ngô/ha, thu nhập tăng 29-54%. Ngoài ra trồng xen đậu tương với ngô có thể làm thay đổi điều kiện sinh thái của quần thể sâu hại và thiên địch sâu hại đối với ngô. Tỷ lệ sâu đục thân và rệp cờ của ngô giảm, tỷ lệ bọ rùa tăng lên ở các công thức trồng xen. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen đậu tương với ngô, ngô xen lạc cho hiệu quả kinh tế cao hơn trồng thuần 33,1-41,8% (Trần Trung Kiên, 2018).
Hiểu được tầm quan trọng của việc trồng xen. Hà Minh Tuân & cs. (2009), nghiên cứu các cây trồng xen là cây họ đậu gồm lạc, đậu đen và đậu tương được trồng xen trên nương ngô (LVN99) tại Văn Chấn, Yên Bái. Kết quả nghiên cứu cho thấy: việc trồng xen các cây đậu đen và đậu tương đều có hiệu quả hỗ trợ cây trồng chính sinh trưởng, đồng thời tăng năng suất, hạn chế xói mòn, cỏ dại và tăng hàm lượng dinh dưỡng trong đất so với công thức trồng ngô thuần. Trong đó, công thức trồng xen ngô với đậu tương cho hiệu quả cao nhất, làm tăng năng suất ngô lên 16,2 tạ/ha.
Theo Trần Văn Điền (2010), tất cả các công thức trồng xen ngô với đậu tương đều mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn trồng đậu tương thuần. Lãi thuần của phương thức trồng xen ngô với mật độ 15.000 cây ngô/ha cho hiệu quả kinh tế cao nhất đạt 15,13 triệu đồng/ha.
Nghiên cứu trồng đậu tương xen ngô của Trần Thanh Bình (2011), vụ xuân trồng từ 9/3 - 24/3, sử dụng giống đậu tương ĐT12, mật độ trồng (36.660 cây ngô + 116.000 cây đậu tương)/ha và phương thức trồng là 4 hàng ngô + 2 hàng đậu tương cho kết quả tốt nhất. Vụ hè thu trồng từ 15/7 - 31/7, sử dụng giống đậu tương ĐT22, mật độ trồng (27.500 cây ngô + 175.000 cây đậu tương)/ha và phương thức trồng là 2 hàng ngô + 4 hàng đậu tương. Phân bón cho 1 ha đậu tương trồng xen ngô với liều lượng (15 kg N + 30 kg P2O5 + 30 kg K2O). Tác giả tiến hành làm mô hình đậu tương ĐT22 xen ngô trong vụ hè thu cho tổng thu đạt 42,065 triệu đồng/ha/vụ (tổng thu tăng 15,8%), lãi thuần (bằng 4,16 lần) cao hơn 10,446 triệu đồng/ha/vụ so với trồng ngô thuần.
Các vùng đất cát biển Việt Nam, hệ thống cây trồng cạn phổ biến là lạc, ngô, vừng, khoai, rau, đậu… trong đó ngô, lạc là những thành phần quan trọng của hệ thống này. Những loại cây được trồng xen thường là ngô/lạc; ngô/khoai; ngô/đậu. Từ thực tế cho thấy các mô hình trồng xen này người nông dân thường quan tâm chăm bón những cây trồng chính, ít quan tâm đến cây trồng xen, thường là sử dụng cây trồng xen làm thức ăn cho gia súc, gia cầm mà không chú ý đến lợi ích kinh tế. Với việc bố trí cây trồng xen, người nông dân đã tận dụng hết diện tích canh tác và tăng lợi nhuận từ đất đai và lao động, cũng như thường
45
xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ở địa phương, giảm phụ thuộc vào một loại cây duy nhất để hạn chế sự biến động về môi trường và kinh tế.
2.3.2.3. Sử dụng vật liệu che phủ trong canh tác ngô
Canh tác ngô ở Việt Nam cũng khá vất vả vì hầu như cây ngô được trồng trên các vùng đất dốc, đất khô hạn, canh tác nhờ nước trời. Chính vì vậy, việc nghiên cứu giữ ẩm cho ngô rất quan trọng nhất là vùng hạn hán. Nghiên cứu của (Đoàn Văn Điếm & Trần Danh Thìn, 2007) về vai trò của một số biện pháp chống hạn khi sử dụng nilon, rơm rạ và chất giữ ẩm cho ngô LVN-4 cho thấy: các biện pháp chống hạn phát huy tác dụng giữ ẩm tốt, làm tăng độ ẩm đất trong thời kỳ hạn hán nghiêm trọng. Nhờ vậy, các chỉ tiêu sinh trưởng của ngô như chiều cao cây, số lá và diện tích lá tương đối cao. Các biện pháp giữ ẩm cũng giúp cây phân hoá hoa, thụ phấn và vận chuyển dinh dưỡng về hạt khá tốt nên các yếu tố cấu thành năng suất luôn cao hơn đối chứng. Trong điều kiện hạn hán nghiêm trọng, biện pháp che phủ nilon cho năng suất cao nhất, đạt 191,7% so với đối chứng, lãi thuần trên 3 triệu đồng/ha.
Năm 2007, một nhóm các nhà khoa học thuộc Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã nghiên cứu sử dụng các loại vật liệu che phủ đất để sản xuất ngô trên đất dốc có hiệu quả tại huyện Văn Chấn (tỉnh Yên Bái). Trước thực trạng cộng đồng người Hmông, người Dao ở đây vẫn trồng ngô và lúa nương theo phương thức lạc hậu là dọn sạch và đốt trước khi gieo trồng ngô, lúa nên bề mặt đất bị xói mòn, rửa trôi làm giảm năng suất cây trồng và suy thoái đất. Bởi vậy, để sản xuất ngô trên đất dốc đạt hiệu quả, ổn định và lâu bền hơn, các nhà khoa học sử dụng các loại vật liệu che phủ như thân lá ngô, rơm rạ, thân lá các loại cỏ tự nhiên và bón các loại phân đơn, thuốc bảo vệ thực vật thông thường. Thực nghiệm cho thấy: che phủ đất bằng xác thực vật có tác dụng tích cực đối với quá trình sinh trưởng, phát triển của cây ngô, cải thiện tính chất hoá học của đất: tăng lượng mùn, các chất dinh dưỡng, giảm chua và hạn chế nhôm di động gây độc cho cây trồng và năng suất tăng từ 8,9 đến 54,41%. Cỏ lào và rơm rạ là hai loại vật liệu che phủ cho hiệu quả cao nhất với lượng phủ phù hợp từ 7 đến 10 tấn/ha. Nông dân thu gom và tận dụng ngay tàn dư cây trồng vụ trước sẵn có trên nương vừa có hiệu quả kinh tế vừa có tác dụng chống xói mòn đất. Trong trường hợp không có sẵn vật liệu thì tuỳ từng điều kiện cụ thể của địa phương mà có thể sử dụng các loại vật liệu khác nhau như thân ngô, xác cỏ dại hoặc vật liệu hỗn hợp để che phủ, tăng thu nhập cho người dân từ 728.000 đồng đến 1,2 triệu đồng/ha (Lê Quốc Doanh & cs. 2007).
46
Trên đất dốc nếu càng được cày bừa kỹ và dọn sạch thì càng nhanh bị thoái hoá do xói mòn và rửa trôi. Che phủ đất tăng thu nhập, giảm đầu tư, cải thiện đời sống nông dân vùng cao, đồng thời giảm nhẹ gánh nặng cho phụ nữ và trẻ em khỏi những lao động nặng nhọc như phải làm đất, dọn cỏ, bón phân... vừa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Tính ưu việt của việc che phủ đất và vật liệu che phủ hữu cơ đã được người nông dân chấp nhận và áp dụng rộng rãi, điển hình ở huyện Mai Sơn, Sông Mã (tỉnh Sơn La), Điện Biên Đông, Tủa Chùa (tỉnh Điện Biên), mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực. Lê Quốc Doanh & cs. (2007), năng suất ngô sử dụng kỹ thuật che phủ tăng 7,3-8,9% so với cách trồng truyền thống. Cây ngô được giữ ẩm bởi lớp rơm rạ che phủ nên phát triển thuận lợi trong suốt chu kì sinh trưởng. Lớp rơm rạ có tác dụng làm đất tơi xốp, hạn chế cỏ dại nên có tác dụng làm tăng hiệu quả phân bón, giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật. Về hiệu quả mô hình cho lợi nhuận 12,9 triệu đồng cao hơn sản xuất đại trà 4,78 triệu đồng, tương ứng 37,1%.
Theo Đỗ Trọng Hiếu (2015), nên phủ rơm rạ, xác thực vật khô cho ngô 5-7 tấn/ha; nên tận dụng tàn dư cây trồng của vụ trước, các loài cây họ đậu và các loài cây dại sẵn có tại địa phương. Cỏ Lào và cúc quì (cúc đắng) là những cây cho vật liệu che phủ rất tốt vì chúng chứa một hàm lượng kali và lân cao. Tuy nhiên, vì phân huỷ rất nhanh nên tác dụng ngăn chặn cỏ dại và chống xói mòn đất giảm. Do vậy nên dùng vật liệu che phủ hỗn hợp để duy trì lớp phủ được lâu hơn.
Nguyễn Văn Đức (2009), nghiên cứu bón chế phẩm hấp thụ nước AMS-1 (được chế tạo từ tinh bột sắn và axit Acrilic) với liều lượng bón (0; 25; 30; 35; 40) kg/ha cho cây dưa hấu trên đất cát biển Thừa Thiên Huế có thể duy trì độ ẩm, tăng khả năng sinh trưởng và phát triển, đồng thời làm tăng năng suất cây trồng. Với liều lượng chất giữ ẩm 35 kg/ha có hiệu quả với các chỉ tiêu như tỉ lệ nảy mầm, chiều dài thân, số hoa cái, tổng số quả tăng cao nhất so với đối chứng và với các công thức còn lại. Với công thức đó, năng suất dưa hấu có thể tăng 71,6% và thu nhập cao hơn 13.910.000 đồng/ha so với đối chứng.
Tương tự thí nghiệm như trên nhưng với đối tượng là cây lạc Nguyễn Thanh Tùng & cs. (2009), cho thấy: sử dụng chất giữ ẩm AMS-1 có thể duy trì độ ẩm, tăng khả năng sinh trưởng và phát triển, đồng thời tăng năng suất cây trồng. Với liều lượng giữ ẩm 35 kg/ha năng suất lạc vụ đông xuân có thể tăng 45,5% và thu nhập cao hơn đối chứng là 6,9 triệu đồng/ha. Mặc dù không phải bổ sung thêm trong vụ hè thu, chất giữ ẩm vẫn duy trì hiệu lực tồn dư và năng suất tăng 56,6% so với đối chứng với thu nhập cao hơn 9.270.000 đồng/ha.
47
Trương Quang Trung & cs. (2011), chất polymer siêu thấm AMS-1 có tác dụng nâng cao năng suất các giống ngô lai ở các điểm khảo nghiệm tại Hà Giang trong vụ xuân hè và đất dốc vụ hè thu. Ở độ dốc < 300 sử dụng 30 kg/ha chất giữ ẩm AMS-1 ở các điểm nghiên cứu đều cho năng suất ngô tăng r rệt hơn hẳn so đối chứng và cao hơn so với sử dụng ở độ dốc 450. Ở độ dốc 450 cần bón mức cao tới 40 kg/ha chất giữ ẩm AMS-1 mới làm tăng năng suất. Mô hình sử dụng chất polymer siêu thấm AMS-1 đạt năng suất ngô từ 5 -6 tấn/ha được cán bộ và nông dân địa phương đánh giá có hiệu quả. Cây ngô mọc đều, sinh trưởng phát triển tốt hơn nhiều so với đối chứng.
Nguyễn Thị Lan & Lê Thị Thanh Huyền (2010), sử dụng che phủ nilon cho lạc trên đất cát đạt hiệu quả kinh tế cao nhất (lãi thuần 5.785.000 đồng/ha cao hơn đối chứng 1.691.000 đồng/ha). Thay che phủ bằng chất giữ ẩm AMS-1 cho lãi thuần đạt 5.592.000 đồng/ha, cao hơn so với đối chứng.
Tất cả các nghiên cứu đều cho rằng sử dụng vật liệu phủ luôn đem lại kết quả tốt hơn so với không phủ. Với những kết luận như vậy cho thấy khi canh tác trên đất khô hạn nên phủ đất tăng năng suất cây trồng và duy trì độ ẩm đất. Nhìn chung các công trình nghiên cứu về trồng ngô trên đất cát biển ở Việt Nam chưa thật sự nhiều, đặc biệt là sử dụng các vật liệu hữu cơ trong canh tác ngô. Do đó cần quan tâm hơn nữa đến lĩnh vực này nhằm góp phần giúp nâng cao hiệu quả cho người trồng ngô ở các vùng đất cát nghèo chất dinh dưỡng này. Chính vì thế, đề tài này sẽ đi sâu nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ trong cách tác ngô trên đất cát nhằm đưa ra lời giải đáp thích hợp, hiệu quả nhất cho người dân vùng ven biển miền Trung.
2.4. NHẬN XÉT RÚT RA TỪ TỔNG QUAN VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN
CỨU CỦA LUẬN ÁN
Đất cát biển nói chung là loại đất rất nghèo chất dinh dưỡng, trồng cây khó đem lại năng suất. Ở Nghệ An, đất cát chiếm diện tích nhiều thứ 5/12 nhóm đất và có hàm lượng dinh dưỡng nghèo nhất trong các nhóm đất toàn tỉnh. Sử dụng đất cát biển ở tỉnh Nghệ An rất khó khăn do điều kiện thời tiết khắc nghiệt có gió Lào từ tháng 4 – 7 nên chủ yếu là hệ thống cây trồng ngắn ngày (lúa, lạc, khoa, ngô, rau), nhưng năng suất cây trồng rất thấp. Cây ngô là loại cây được sản xuất nhiều thứ 2 sau cây lúa. Mặc dù là cây dễ trồng nhưng canh tác ngô trên đất cát biển Nghệ An gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân chính là không chủ động được nguồn nước, hạn hán, tập tục canh tác và chưa biết tận dụng tối đa nguồn hữu cơ sẵn có trong sản xuất. Các nghiên cứu cải thiện năng suất cho cây ngô cũng chưa được quan tâm. Ngoài ra, quan điểm cho rằng phân hữu cơ chỉ được
48
lấy từ phân gia súc, gia cầm không dùng các vật liệu phế phụ phẩm để ủ phân mà trong khi đó gia súc, vật nuôi ngày càng ít vì sử dụng máy cày, máy bừa trong sản xuất nên nguồn hữu cơ rất khan hiếm, chỉ sử dụng cho cây lạc và lúa.
Việc cải tiến sử dụng đất cát biển trong sản xuất hiệu quả cần đứng trên quan điểm tiếp cận hệ thống, phát triển nông nghiệp bền vững, gắn liền các biện pháp bảo vệ đất (sức khỏe đất), nước, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, không làm suy thoái hay tác động xấu tới môi trường. Phần lớn các nghiên cứu về cải thiện canh tác trên đất cát biển thường tuân thủ theo cách tiếp cận truyền thống đưa ra một số các giải pháp về hữu cơ như phân chuồng, phân vi sinh... và lấy năng suất để tính toán hiệu quả sản xuất. nhưng chưa đề xuất các giải pháp hay định hướng cụ thể đến các yếu tố sản xuất bền vững trên đất cát biển, đặc biệt chưa duy trì chất lượng đất, duy trì lợi ích hệ sinh thái nông nghiệp và môi trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu.
Những số liệu thống kê cho thấy sản xuất ngô trên đất cát biển Nghệ An biến động mạnh theo thời gian: diện tích ngô tăng dần đến năm 2015, sau đó giảm dần do xu thế công nghiệp hóa mặc dầu nhu cầu ngô cho chăn nuôi vẫn tăng hàng năm do chăn nuôi công nghiệp ngày càng phát triển. Do đó, biện pháp cần thiết nhất là tăng năng suất ngô trên mọi loại đất không ngoại trừ đất cát biển. Vấn đề đó cần giải quyết thì phải đảm bảo yếu tố đất, nước và dinh dưỡng cho cây trồng. Song với thực tế, những yếu tố “cứng” không thể cải thay đổi được trên địa hình là nguồn nước và khí hậu khắc nghiệt, do đó cần dùng biện pháp kỹ thuật giữ nước, giữ ẩm cho đất, tăng độ che phủ hạn chế bốc hơi nước, tăng hàm lượng hữu cơ trong đất để duy trì hệ sinh vật đất, kết hợp với quản lý cây trồng, đất, dinh dưỡng để duy trì và cải thiện chất lượng đất hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu ngày càng tác động tiêu cực lên vùng đất cát biển Nghệ An nói riêng, cả nước nói chung.
49
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Huyện Nghi Lộc thuộc tỉnh Nghệ An nằm trong tọa độ từ 18040’ đến 18055’ vĩ độ bắc, từ 105028’ đến 105045’ kinh độ đông. Đề tài luận án được thực hiện tại 3 xã Nghi Thái, Nghi Phong, Nghi Thạch, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Đây
là 3 xã có diện tích trồng ngô nhiều nhất Huyện Nghi Lộc. Đất thí nghiệm ở 3 xã
là đất cát biển có tỉ lệ cát >85%. Hệ thống cây trồng chính là Ngô xuân/Lạc/Lúa
– Lúa/vừng – Ngô/Khoai đông.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành từ năm 2014 đến năm 2020. Số liệu sơ cấp và
số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2014 - 2019. Thí nghiệm đồng ruộng
thực hiện vào vụ ngô xuân trong 3 năm (2015, 2016 và 2017); mô hình tiến
hành năm 2018. Sau khi thu hoạch ngô vụ Xuân, đất thí nghiệm được người
dân canh tác lúa vụ mùa từ tháng 8-10, tiếp theo là trồng ngô đông hoặc rau.
Thời gian gieo vụ Xuân thường là cuối tháng 1 và đầu tháng 2 dương lịch (tùy
từng năm).
3.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Giống ngô CP999 thời gian sinh trưởng trung bình khoảng 110-120 ngày.
Tiềm năng năng suất ngô hạt khoảng 80-120 tạ/ha.
- Đất cát biển tỉnh Nghệ An.
3.3.2. Vật liệu nghiên cứu
- Chế phẩm vi sinh Compost Marker: thành phần tổ hợp các vi khuẩn phân
giải hydratcacbon (Bacillus), vi sinh vật phân giải xenluloz (Streptomyces) và vi
sinh vật khử mùi (Saccharomyces) có mật độ vi sinh vật tuyển chọn không nhỏ hơn 108 CFU/g.
- Phân hữu cơ:
+ Phân chuồng truyền thống: bao gồm phân gia súc và rơm rạ, cỏ... được
lấy ra để phân hủy tự nhiên trong khoảng 4-5 tháng.
50
+ Phân hữu cơ sản xuất từ phế phụ phẩm nông nghiệp (thân ngô, rơm rạ)
được ủ theo quy trình hướng dẫn của Sở KHCN Nghệ An theo tỉ lệ: 1 tấn vật liệu
hữu cơ tươi + 2 kg chế phẩm vi sinh Compost Marker + 5 kg super lân + 2 kg ure
+ 2 kg kali clorua ủ trong 2-3 tháng cho hoai mục.
+ Phân bò sữa công nghiệp: từ cơ sở Nhà máy Sữa Vinamilk, ủ 1 tấn phân
bò tươi + 2 kg chế phẩm vi sinh Compost Marker trong thời gian 2-3 tháng.
+ Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh: độ ẩm 30%; hàm lượng hữu cơ: 15%;
P2O5: 1,5%; axit Humic: 2,5%. Trung lượng: Ca, Mg, S; các chủng vi sinh vật Bacillus1×106 CFU/g; Azotobacter: 1×106 CFU/g; Aspergillus sp: 1×106 CFU/g.
- Phân bón vô cơ:
+ Phân đạm urê (46% N), phân supe lân Lâm Thao (16% P2O5), phân kali
clorua (60% K2O).
+ Vôi bột: vôi được rải ở chỗ ẩm, tưới nước vừa phải cho tan, sử dụng bón
bót cho ngô sau cày bừa.
- Cây trồng xen:
+ Cây lạc (Arachis hypogaea): giống lạc L14, có thời gian sinh trưởng và
phát triển khoảng 120-125 ngày. Năng suất hạt bình quân đạt 4-6 tấn/ha.
+ Cây đậu đen (Vigna cylindrica): là giống địa phương, có thời gian sinh
trưởng khoảng 90-100 ngày. Năng suất hạt bình quân đạt 0,8-1 tấn/ha.
+ Cây đậu xanh (Vigna radiata): là giống địa phương, có thời gian sinh
trưởng khoảng 85-95 ngày. Năng suất hạt bình quân đạt 0,3-0,35 tấn/ha.
+ Cây khoai lang (Ipomoea batatas): là giống địa phương, có thời gian sinh
trưởng khoảng 110-120 ngày. Năng suất củ bình quân đạt 14-16 tấn/ha.
- Vật liệu che phủ:
+ Nilon tự hủy sinh học: được cấu trúc từ các vật liệu từ nhựa poly tổng hợp. Các vật liệu phân hủy sinh học như nhựa poly tổng hợp sẽ tích hợp vả phân rã trực tiếp vào đất do các vi sinh vật biến chúng thành carbon dioxide hoặc metan, nước và sinh khối. Nilon màu trắng, xuất xứ Trung Quốc, khổ rộng 0,9 m,
thời gian phân hủy khoảng 8-9 tháng.
+ Rơm rạ khô: được phơi khô sau thu hoạch lúa.
51
+ Chất giữ ẩm AMS-1: Thành phần gồm tinh bột, vinyl monome, chất tạo
lưới, chất tạo bọt, chất xúc tác.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung 1: Nghiên cứu phân bố, tính chất và hiện trạng sử dụng đất
cát biển trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An.
- Hiện trạng đất cát biển ở tỉnh Nghệ An.
- Thực trạng sử dụng đất cát biển ở tỉnh Nghệ An.
- Tình hình sản xuất ngô và hệ thống cây trồng trên đất cát biển tỉnh Nghệ An.
Nội dung 2: Điều tra hiện trạng và xác định yếu tố hạn chế trong sản
xuất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An.
- Điều tra nguồn vật liệu hữu cơ sử dụng cho ngô trên đất cát biển tỉnh
Nghệ An.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất ngô tỉnh Nghệ An.
Nội dung 3: Nghiên cứu sử dụng các nguồn vật liệu hữu cơ, cây trồng
xen và vật liệu che phủ đất trong sản xuất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ đến canh tác ngô trên đất
cát biển tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến canh tác ngô trên đất
cát biển tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá ảnh hưởng của cây trồng xen với ngô trồng trên đất cát biển tỉnh
Nghệ An.
- Đánh giá ảnh hưởng của vật liệu che phủ cho ngô trồng trên đất cát biển
tỉnh Nghệ An.
Nội dung 4: Xây dựng mô hình và đề xuất giải pháp sử dụng vật liệu
hữu cơ cho cây ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng mô hình thử nghiệm sử dụng vật liệu hữu cơ cho ngô trên đất
cát biển tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất giải pháp sử dụng vật liệu hữu cơ cho cây ngô trên đất cát biển
tỉnh Nghệ An.
52
3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Điều tra thu thập số liệu
3.5.1.1. Điều tra số liệu, tài liệu thứ cấp
- Thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, điều kiện đất đai thu thập từ các báo cáo hàng năm, đề án, báo cáo thống kê từ Ủy ban Nhân dân, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT), Phòng Tài nguyên và Môi trường (TN & MT) của huyện Nghi Lộc; từ Sở NN & PTNT và Sở TN & MT tỉnh Nghệ An.
- Thông tin điều kiện khí hậu thời tiết thu thập từ Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Nghệ An để đánh giá những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng tới sản xuất ngô trên địa bàn nghiên cứu
- Thông tin tình hình sản xuất ngô, tiềm năng nguồn hữu cơ được thu thập
từ niên giám thống kê tỉnh Nghệ An.
3.5.1.2. Điều tra số liệu sơ cấp
Các số liệu liên quan đến HTCT, đánh giá thực trạng sản xuất ngô trên địa bàn, hiệu quả kinh tế sản xuất ngô, sử dụng vật liệu hữu cơ cho sản xuất ngô và nguồn hữu cơ có thể tận dụng được thu thập thông qua phương pháp quan sát thực địa và phỏng vấn nông hộ trực tiếp theo mẫu phiếu soạn sẵn (phụ lục 1). Chọn 3 xã có sản xuất ngô nhiều trên đất cát biển của huyện Nghi Lộc gồm: Nghi Phong, Nghi Thái, Nghi Thạch. Tổng số phiếu điều tra: 185 phiếu, trong đó: phỏng vấn 01 cán bộ phòng Nông nghiệp huyện; 01 cán bộ Khuyến nông huyện; phỏng vấn 03 cán bộ lãnh đạo 3 xã (Nghi Phong, Nghi Thái, Nghi Thạch); mỗi xã nghiên cứu chọn ngẫu nhiên 60 hộ có đất trồng ngô để phỏng vấn (60 phiếu/xã x 3 xã = 180 phiếu) về tình hình sản xuất ngô và sử dụng vật liệu hữu cơ trong canh tác ở địa phương theo mẫu phiếu soạn sẵn.
3.5.2. Phƣơng pháp thí nghiệm đồng ruộng
Thông qua kết quả điều trên, đề tài đánh giá được những tiềm năng, thuận lợi, khó khăn để thiết lập các thí nghiệm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu hữu cơ cho canh tác ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An.
3.5.2.1. Thí nghiệm 1: Xây dựng thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ đến canh tác ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An
- Công thức thí nghiệm:
CT1: Nền + không bón phân hữu cơ
53
CT2: Nền + bón phân chuồng truyền thống
CT3: Nền + phụ phẩm nông nghiệp ủ men vi sinh Compost Marker
CT4: Nền + phân bò sữa công nghiệp ủ men vi sinh Compost Marker
CT5: Nền + phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh
Nền là lượng phân bón vô cơ cho ngô trên một ha theo khuyến cáo của Sở
NN & PTNT Nghệ An: 150 N + 80 P2O5 + 100 K2O + 400 kg vôi. Đây là thí nghiệm so sánh chất lượng, hiệu quả các loại hữu cơ được ủ từ các vật liệu khác
nhau với loại phân truyền thống, nên lượng bón sử dụng 6 tấn/ha (mức bón
chung của người dân), riêng công thức phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh bón
lượng 1 tấn/ha (khuyến cáo). Trước thí nghiệm các phân hữu cơ được phân tích
dinh dưỡng, kết quả được thể hiện 3.1:
Bảng 3.1. Thành phần dinh dƣỡng các loại phân hữu cơ trƣớc thí nghiệm
Độ Lƣợng Loại phân hữu cơ OC% N % ẩm P2O5% K2O% bón (%)
Phân chuồng truyền 30 16,70 0,52 0,60 0,54 6 tấn thống
Phân phụ phẩm nông
nghiệp ủ men vi sinh 22 18,20 0,56 0,55 0,76 6 tấn
Compost Marker
Phân bò sữa công
nghiệp ủ men vi sinh 35 15,30 0,61 0,48 0,52 6 tấn
Compost Marker
Độ ẩm 30%; hàm lượng hữu cơ: 15%;
P2O5: 1,5%; axit Humic: 2,5%. Trung
Phân hữu cơ vi sinh 1 tấn Sông Gianh HC 15
54
lượng: Ca, Mg, S; các chủng vi sinh vật Bacillus1×106 CFU/g; Azotobacter: 1×106 CFU/g; Aspergillus sp: 1×106 CFU/g.
- Thời gian thực hiện: Thí nghiệm được bố trí vụ xuân năm 2016 ở hai địa
điểm xã Nghi Thái và xã Nghi Phong thuộc huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thời
gian gieo 26/1/2016; thu hoạch 20/5/2016.
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCBD (Khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh), 3 lần lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20 m2, kích
thước: 2 m × 10 m, bố trí 2 luống/ô thí nghiệm, gieo 2 hàng ngô/luống, xung
quanh có dải bảo vệ tăng khả năng thụ phấn cho ngô.
- Các tiêu chí theo dõi, đánh giá thí nghiệm bao gồm:
+ Tổng thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, tổng số lá/cây.
+ Các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: Số hàng/bắp, số
hạt/hàng, chiều dài bắp, đường kính bắp, khối lượng 1000 hạt, năng suất sinh
khối, năng suất thực thu.
+ Phân tích một số tính chất hóa học đất trước và sau thí nghiệm: pHKCl, hữu cơ (%), đạm tổng số (%), lân tổng số (%), lân dễ tiêu (mg/100g đất), kali tổng
số (%), kali dễ tiêu (mg/100g đất), CEC (ldl/100g đất), thành phần cơ giới đất (trước
thí nghiệm).
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế: lãi thuần được tính bằng hiệu số của tổng thu và
tổng chi.
- Sau thí nghiệm chọn ra loại phân có ảnh hưởng đến năng suất, độ phì và
hiệu quả kinh tế để sử dụng để làm thí nghiệm liều lượng phân hữu cơ bón cho ngô.
3.5.2.2. Thí nghiệm 2: Xây dựng thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của liều
lượng phân hữu cơ đến canh tác ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An
- Công thức thí nghiệm:
Thí nghiệm quy đổi 10%, 20%, 30% tính bằng yếu tố N (tính theo lượng
phân đạm bón cho ngô theo quy trình là 150 kg N/ha) thành lượng phân hữu cơ
để bón thay thế và bổ sung cho ngô. Trước khi thí nghiệm, phân hữu cơ được ủ
hoai mục, sau đó tiến hành phân tích hàm lượng dinh dưỡng N, P2O5, K2O và thu được giá trị là: độ ẩm 25%; hữu cơ 15,3% + 0,47% N + 0,21% P2O5 + 0,78% K2O. Từ kết quả phân tích, tính toán lượng thay thế, bổ sung bằng phân hữu cơ và xác định được các công thức thí nghiệm như sau:
55
Bảng 3.2. Công thức thí nghiệm lƣợng phân hữu cơ bón cho ngô trồng trên
đất cát biển tỉnh Nghệ An
Nguyên chất từ vô Tổng lƣợng phân Phân
cơ (kg/ha) nguyên chất (kg/ha) Công thức hữu cơ
(kg/ha) N
0 150 P2O5 K2O N P2O5 K2O 100 100 150 80 80 CT1 150 N + 80 P2O5 + 100 K2O
Phân hữu cơ thay thế 10% N CT2 3.191 135 73,3 75 150 80 100 vô cơ + lượng NPK còn lại
Phân hữu cơ thay thế 20% N CT3 6.383 120 66,6 50 150 80 100 vô cơ + lượng NPK còn lại
Phân hữu cơ thay thế 30% N CT4 9.574 105 59,9 25 150 80 100 vô cơ + lượng NPK còn lại
CT5 100% NPK+ 10% N hữu cơ 3.191 150 80 100 165 87,7 125
CT6 100% NPK+ 20% N hữu cơ 6.383 150 80 100 180 95,4 150
- Lượng phân bón được bón theo liều lượng của từng công thức thí nghiệm
(bảng 3.1) và bổ sung thêm 400 kg vôi/ha.
- Thời gian thực hiện: thí nghiệm vào vụ xuân 2017 ở 2 địa điểm xã Nghi Thạch và xã Nghi Thái, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thời gian gieo là ngày 28/01/2017, thời gian thu hoạch vào ngày 22/5/2017.
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCBD (Khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh), 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20 m2, kích thước: 2 m × 10 m, bố trí 2 luống/ô thí nghiệm, trồng 2 hàng/luống, xung quanh có dải bảo vệ tăng thụ phấn cho ngô.
- Các tiêu chí theo d i, đánh giá:
+ Chiều cao cây cuối cùng (CCC), số lá cuối cùng; diện tích lá và chỉ số
diện tích lá (LAI) giai đoạn chín sữa.
+ Các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: Khối lượng chất
khô, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực thu.
+ Phân tích một số tính chất hóa học đất trước và sau thí nghiệm: pHKCl, hữu cơ (%), đạm tổng số (%), lân tổng số (%), lân dễ tiêu (mg/100g đất), kali tổng số (%), kali dễ tiêu (mg/100g đất), CEC (ldl/100g đất), thành phần cơ giới đất (trước thí nghiệm).
56
CT7 100% NPK+ 30% N hữu cơ 9.574 150 80 100 195 103,1 175
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế: Lãi được tính bằng hiệu số của tổng thu và
tổng chi.
- Sau thí nghiệm sẽ lựa chọn ra công thức thí nghiệm tối ưu để thực hiện mô
hình trình diễn ngoài đồng ruộng.
3.5.2.3. Thí nghiệm 3: Xây dựng thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của cây
trồng xen với ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An
- Công thức thí nghiệm:
CT1: Nền + Không trồng xen (KX)
CT2: Nền + Ngô – lạc (NL)
CT3: Nền + Ngô – đậu đen (NĐ)
CT4: Nền + Ngô – đậu xanh (NX)
CT5: Nền + Ngô – khoai lang (NK)
- Nền là lượng phân bón vô cơ cho ngô trên một ha theo khuyến cáo của Sở NN&PTNT Nghệ An: 150 N + 80 P2O5 + 100 K2O + 400 kg vôi; phân hữu cơ bón mức 6 tấn/ha (mức bón chung của người dân).
- Thí nghiệm được thực hiện vào 2 vụ Xuân liên tiếp năm 2015 và 2016, tại xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thời gian vụ xuân 2015 (gieo 26/1/2015, thu hoạch 23/5/2015); vụ Xuân 2016 (gieo 1/2/2016, thu hoạch 28/5/2016).
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCBD (Khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh), 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20 m2, kích thước: 2 m × 10 m, bố trí 2 luống/ô thí nghiệm, trồng 2 hàng/luống, xung quanh có dải bảo vệ tăng thụ phấn cho ngô.
- Các tiêu chí theo d i, đánh giá của thí nghiệm trồng xen:
+ Diễn biến nhiệt độ đất và ẩm độ đất hai vụ thí nghiệm từ tháng 2-6 dương
lịch: đo định kì 10 ngày/lần bắt đầu từ 25 ngày sau gieo trồng (NST).
+ Phân tích một số tính chất hóa học đất trước và sau thí nghiệm: pHKCl, hữu cơ (%), đạm tổng số (%), lân tổng số (%), lân dễ tiêu (mg/100g đất), kali tổng số (%), kali dễ tiêu (mg/100g đất), CEC (ldl/100g đất), thành phần cơ giới đất (trước thí nghiệm).
+ Năng suất chất sinh khối của ngô và cây trồng xen.
+ Năng suất thực thu của ngô và cây trồng xen.
57
- Sau thí nghiệm sẽ lựa chọn ra công thức thí nghiệm tối ưu để thực hiện mô
hình trình diễn ngoài đồng ruộng.
3.5.2.4. Thí nghiệm 4: Xây dựng thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của vật liệu che phủ cho ngô trồng trên đất cát biển tỉnh Nghệ An
- Công thức thí nghiệm:
CT1: Nền + không che phủ (KP)
CT2: Nền + phủ nilon tự hủy (PN)
CT3: Nền + phủ rơm rạ (PR)
CT4: Nền + chất giữ ẩm AMS-1 (GA)
- Nền là lượng phân bón vô cơ cho ngô trên một ha theo khuyến cáo của Sở NN&PTNT Nghệ An: 150 N + 80 P2O5 + 100 K2O + 400 kg vôi; phân hữu cơ bón mức 6 tấn/ha (mức bón chung của người dân). Lượng rơm rạ che phủ với độ dày 5 cm tương đương với khoảng 5 tấn/ha; vật liệu giữ ẩm AMS-1 dùng với lượng 35 kg/ha.
- Thí nghiệm được thực hiện vào vụ Xuân năm 2015 và 2016, tại xã Nghi Thái, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thời gian vụ Xuân 2015 (gieo 26/1/2015, thu hoạch 24/5/2015); vụ Xuân 2016 (gieo 1/2/2016, thu hoạch 27/5/2016).
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCBD (Khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh), 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20 m2, kích thước: 2 m × 10 m, bố trí 2 luống/ô thí nghiệm, trồng 2 hàng/luống, xung quanh có dải bảo vệ tăng thụ phấn cho ngô.
- Các tiêu chí theo d i, đánh giá:
+ Diễn biến khí hậu thời tiết của 2 vụ thí nghiệm: số liệu lấy tại Trung tâm
Dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Nghệ An.
+ Nhiệt độ đất và ẩm độ đất: đo vào 3 thời điểm 35, 55, 75 ngày sau trồng.
+ Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của ngô: tổng thời gian sinh trưởng (TGST), chiều cao cây (CCC), chỉ số diện tích lá (LAI), khối lượng 1000 hạt (g).
+ Năng suất chất khô và năng suất thực thu.
+ Phân tích một số tính chất hóa học đất trước và sau thí nghiệm: pHKCl, hữu cơ (%), đạm tổng số (%), lân tổng số (%), lân dễ tiêu (mg/100g đất), kali tổng số (%), kali dễ tiêu (mg/100g đất), CEC (ldl/100g đất), thành phần cơ giới đất (trước thí nghiệm).
58
- Sau thí nghiệm sẽ lựa chọn ra công thức thí nghiệm tối ưu để thực hiện mô
hình trình diễn ngoài đồng ruộng.
3.5.3. Phƣơng pháp xây dựng mô hình thử nghiệm
Từ kết quả 04 thí nghiệm đồng ruộng trên, tập hợp các công thức được xác
định ưu việt nhất để thiết lập thành biện pháp kỹ thuật tổng hợp đưa vào thực tế
cho người nông dân trồng Ngô áp dụng sản xuất với quy mô lớn hơn. Từ đó đánh
giá hiệu quả và đề xuất được các biện pháp sử dụng vật liệu hữu cơ trong canh
tác ngô và góp phần xây dựng quy trình trồng ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An.
- Quy mô thực hiện: thực hiện mô hình ở 2 địa điểm (xã Nghi Thạch và xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An); diện tích mỗi mô hình là 500 m2 x 4 mô hình x 2 địa điểm, tổng diện tích 4000 m2, gồm 8 hộ tham gia. Mỗi địa điểm gồm 4 mô hình thực nghiệm:
Bảng 3.3. Sơ đồ bố trí mô hình thực nghiệm trên đất cát biển Nghệ An
Biện pháp kỹ thuật Mô hình 1 (đối chứng) Mô hình 2 (phân hữu cơ) Mô hình 3 (phân hữu cơ+trồng xen) Mô hình 4 (phân hữu cơ+che phủ)
Biện pháp kỹ thuật tác động giống nhau
Ngày gieo Giống 14/01/2018 CP999 14/01/2018 CP999 14/01/2018 CP999 14/01/2018 CP999
Mật độ gieo 70cm × 25cm × (1 hạt/hốc) 70cm × 25cm 1 hạt/hốc) 70cm × 25cm (1 hạt/hốc) 70cm × 25cm (1 hạt/hốc)
Phân vô cơ (1 ha) 150N + 90 P2O5 + 100 K2O + 400 kg vôi 150N + 90 P2O5 + 100 K2O + 400 kg vôi 150N + 90 P2O5 + 100 K2O + 400 kg vôi 150N + 90 P2O5 + 100 K2O + 400 kg vôi
Không bón phân hữu cơ Phân hữu cơ
30% N thay thế từ phân hữu cơ ủ chế phẩm vi sinh Compost Marker
+ Mô hình 1 (đối chứng): Quy trình sản xuất ngô gồm các biện pháp kỹ
thuật người dân đang áp dụng trong sản xuất.
+ Mô hình 2: Quy trình sản xuất ngô theo kết quả TNĐR sử dụng loại và
liều lượng phân hữu cơ cho ngô từ thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2.
59
30% N thay thế từ phân hữu cơ ủ chế phẩm vi sinh Compost Marker Trồng xen cây 30% N thay thế từ phân hữu cơ ủ chế phẩm vi sinh Compost Marker Phủ ni lông tự Biện pháp khác đậu đen hủy
+ Mô hình 3: Quy trình sản xuất ngô theo kết quả TNĐR ngô trồng xen với
cây đậu đen + sử dụng loại và liều lượng phân hữu cơ cho ngô như TN1 và TN2
+ Mô hình 4: Quy trình sản xuất Ngô theo kết quả TNĐR che phủ ni lông tự
hủy cho ngô + sử dụng loại và liều lượng phân hữu cơ cho ngô như TN1 và TN2
- Các tiêu chí theo d i, đánh giá mô hình thực nghiệm:
+ Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của ngô: tổng thời gian sinh trưởng (ngày), chiều cao cây (cm), diện tích lá (m2 lá/m2 đất), số hàng/bắp, số hạt/hàng,
khối lượng bắp (g), khối lượng 1000 hạt (g), năng suất lý thuyết (tấn/ha), năng
suất thực thu (tấn/ha).
+ Chỉ tiêu phân tích đất trước và sau thí nghiệm: pHKCl, hữu cơ (%), đạm tổng số (%), lân tổng số (%), lân dễ tiêu (mg/100g đất), kali tổng số (%), kali dễ
tiêu (mg/100g đất), CEC (ldl/100g đất), thành phần cơ giới đất (trước thí nghiệm).
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế: lãi thuần (được tính bằng hiệu số của tổng thu
và tổng chi) và RR - tỉ suất lợi nhuận so với tổng vốn đầu tư (Rate of Return).
Từ những kết quả điều tra, nghiên cứu đồng ruộng, mô hình thực nghiệm
rút ra các ưu điểm, nhược điểm để đề xuất các biện pháp hữu hiện trong canh tác
trồng ngô trên đất cát biển Nghệ An.
3.5.4. Phƣơng pháp lấy mẫu và đo đếm các chỉ tiêu nghiên cứu
3.5.4.1. Phương pháp lấy mẫu đất và phân tích các chỉ tiêu
- Phương pháp lấy mẫu đất:
+ Mẫu đất được lấy vào 2 thời điểm trước và sau thí nghiệm theo phương pháp lấy mẫu đất hỗn hợp TCVN 7538-2:2005; mẫu đất được lấy ở tầng đất mặt (0 – 20 cm). Mẫu đất lấy 5 điểm theo đường chéo góc, sau đó trộn đều và lấy 1 kg/mẫu để phân tích các chỉ tiêu dinh dưỡng (bảng 3.4). Số lượng mẫu trước thí nghiệm gồm 10 mẫu (4 thí nghiệm x 2 lần + 2 mô hình). Số lượng mẫu sau thí nghiệm 71 mẫu bao gồm: thí nghiệm 1 là 15 mẫu (5 công thức x 3 lần lặp); thí nghiệm 2 là 21 mẫu (7 công thức x 3 lần lặp); thí nghiệm 3 là 15 mẫu (5 công thức x 3 lần lặp); thí nghiệm 4 là 12 mẫu (4 công thức x 3 lần lặp); hai mô hình là 8 mẫu (4 công thức x 2 địa điểm). Như vậy tổng lượng mẫu phân tích là 81 mẫu.
+ Mẫu đất dùng đánh giá độ ẩm đất được lấy định kỳ 10 ngày/lần sau 25 ngày gieo (thí nghiệm 3) và lấy vào thời điểm 35, 55, 75 ngày sau trồng (thí nghiệm 4).
60
- Chỉ tiêu và phương pháp phân tích đất:
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu phân tích và phƣơng pháp phân tích đất
Phƣơng pháp Tiêu chuẩn TT Chỉ tiêu
Xác định bằng pH meter điện cực TCVN 4403:2011 1 pHKCl
2 OC (%) TCVN 9294:2012
3 Đạm tổng số (N%) TCVN 8557:2010 thủy tinh tỷ lệ đất: dung dịch là 1:2,5 Phương pháp Walkley – Black Phương pháp Kjeldahl
TCVN 8563:2010 4 P2O5 tổng số (%) Theo phương pháp so màu trên máy quang phổ
TCVN 8660:2011
5 K2O tổng số (%)
Quang kế ngọn lửa: công phá mẫu bằng H2SO4 và HClO4 xác định K trong dung dịch bằng quang kế ngọn lửa
TCVN 5256:2009 6 Phương pháp oniani P2O5 dễ tiêu (mg/100g)
TCVN 8662:2011 7 Phương pháp quang kế ngọn lửa K2O dễ tiêu (mg/100g)
8 CEC (me/100g) Phương pháp dùng Amoni axetat TCVN 8568:2010
TCVN 8567:2010 9 Thành phần cấp hạt Phương pháp ống hút Robinson
TCVN 9297:2012 10 Phân hữu cơ
11 Độ ẩm đất TCVN 4048:2011 Xác định độ ẩm, OC%, N%, P2O5, K2O Xác định theo phương pháp sây khô ở nhiệt độ 1050C. Ngoài ra độ ẩm đất cũng được xác định bằng máy đo độ ẩm HM058: đo 3 điểm trên mỗi ô thí nghiệm, độ sâu
0-20 cm vào 10 – 11 giờ sáng trong ngày, sau đó lấy độ ẩm đất trung
bình 3 lần đo trên một ô thí nghiệm.
Đo bằng máy đo nhiệt độ đất HM058: đo trực tiếp bằng nhiệt kế tại điểm cách mặt đất 10 cm tại 3 12 Nhiệt độ đất
61
điểm trên mỗi ô thí nghiệm vào thời điểm 10 - 11 giờ sáng. Sau đó lấy nhiệt độ trung bình 3 lần đo.
Mẫu đất được phân tích tại phòng Thí nghiệm JICA - Khoa học đất, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam theo sổ tay hướng dẫn phân tích Đất - nước - phân
bón - cây trồng của Viện Nông hóa Thổ nhưỡng, 1998.
3.5.4.2. Phương pháp đo đếm các chỉ tiêu trên cây ngô
Trên mỗi công thức thí nghiệm, chọn 10 cây ngô đại diện để tiến hành đo
đếm các chỉ tiêu. Cách theo dõi các chỉ tiêu như sau:
- Thời gian hoàn thành chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của ngô CP999: đếm
thời gian từ khi gieo đến thời điểm cây hoàn thành các giai đoạn (mọc mầm, cây
7-8 lá, cây xoáy nõn, cây trổ cờ, phun râu, thu hoạch).
- Các chỉ tiêu được áp dụng theo QCVN 01-56:2011, bao gồm:
+ Chiều cao cây (CCC): đo từ gốc sát mặt đất đến đốt phân nhánh cờ đầu
tiên của cây ngô.
+ Số lá/cây: đếm số lá từ lúc ra lá thật.
+ Diện tích lá (m2): dài lá x rộng lá x 0,75.
+ Chỉ số diện tích lá (LAI): số m2 lá/cây x số cây/m2 đất.
+ Số hàng/bắp: đếm số hàng có trên một bắp, 1 hàng được tính có chiều dài
bằng 50% so với hàng dài nhất.
+ Số hạt/bắp: Đếm số hạt có độ dài trung bình trên bắp x số hàng/bắp.
+ Tỉ lệ hạt/bắp tươi: cân khối lượng của 10 bắp theo dõi, tẻ lấy hạt và cân
khối lượng rồi chia cho khối lượng bắp.
Khối lượng hạt x 100
Tỉ lệ hạt/bắp (%) =
Khối lượng bắp
+ Khối lượng 1000 hạt: ở độ ẩm thu hoạch cân 2 mẫu, mỗi mẫu 500 hạt,
nếu hiệu số hai lần cân không chênh lệch quá 5% thì khối lượng 1000 hạt bằng
trọng lượng của 2 mẫu.
P1000 tươi = P1 + P2
P1: khối lượng 500 hạt cân lần 1
P2: Khối lượng 500 hạt cân lần 2
P1000 khô = (P1000 tươi x 100-Ao)/100-14
62
+ Năng suất thực thu:
100-Ao x 100
NSTT (tạ/ha) =
Tỉ lệ hạt/bắp x Pô x
100-14 x Sô
Trong đó:
100-Ao: ẩm độ của hạt khi thu hoạch
100-14 (14%): ẩm độ quy định bảo quản
Pô: Khối lượng bắp của ô thí nghiệm
Sô: diện tích ô thí nghiệm
- Năng suất sinh khối chất tươi: trung bình khối lượng cây x số cây/ha
- Năng suất chất khô: trung bình khối lượng cây sấy khô x số cây/ha
- Năng suất cây trồng xen: thu hoạch sản phẩm của từng ô thí nghiệm sau
đó cân lên và tính năng suất thực thu.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế:
+ Lãi thuần được tính theo công thức:
NP = GR – VTC.
+ Tỉ suất lợi nhuận so với tổng chi phí đầu tư được tính theo công thức:
RR = NP/VTC
(Trong đó: GR là tổng giá trị thu nhập, VTC là tổng chi phí đầu tư)
3.5.5. Phƣơng pháp trồng, chăm sóc và thu hoạch ngô
Cách trồng và chăm sóc theo quy trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Nghệ An.
- Mùa vụ: Các thí nghiệm được thực hiện trên đất cát biển trồng ngô tại các
xã Nghi Thái, Nghi Phong, Nghi Thạch, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Làm đất: Đất cày sâu 20-15 cm, bừa kỹ, sau đó lên luống theo diện tích ô
thí nghiệm. Đối với các thử nghiệm đồng ruộng lên luống như kỹ thuật trồng của
người dân: chiều rộng 1 m, chiều dài tùy theo diện tích đất, trồng 2 hàng/luống.
- Mật độ: gieo hàng × hàng 70 cm, cây × cây 25 cm. Gieo sâu 4-5 cm, mỗi
hốc 2 cây. Khi cây lớn, tiến hành nhổ bỏ cây xấu chỉ để lại 1 cây/hốc. Nếu cây
chết, tiến hành dặm khi cây còn non.
63
- Cây trồng xen (dùng cho thí nghiệm trồng xen): Trồng 1 hàng cây trồng
xen giữa 2 hàng ngô, cây x cây 7-10cm, 1 cây/hốc.
- Vật liệu che phủ (dùng cho thí nghiệm che phủ):
+ Phủ nilon: Sau khi gieo trồng xong, dùng nilon phủ trên mỗi ô thí
nghiệm, dùng đất ém chặt hai bên mép chống gió thổi. Khi cây nhú mầm, dùng
tay xé lỗ nilon cho cây vươn lên.
+ Phủ rơm rạ: Sau khi gieo trồng ngô, tiến hành phủ ni lông cho ngô dày
khoảng 5cm tương ứng với 5 tấn/ha, dùng đất phủ đè sơ qua trên rơm tránh gió
bay. Khi ngô mọc mầm, tiến hành khơi lỗ cho cây sinh trưởng.
+ Phủ chất giữ ẩm AMS-1: khi rạch hàng bón lót phân, dùng tay khỏa một
lớp đất mỏng sau đó rải chất giữ ẩm AMS-1 lên hàng và lấp đất lại. Lượng dùng
chất giữ ẩm AMS-1 là 35 kg/ha
- Lượng phân bón:
+ Phân cô cơ: lượng phân bón vô cơ cho 1 ha theo khuyến cáo của Sở
NN&PTNT tỉnh Nghệ An là 150N + 80 P2O5 + 100 K2O + 400 kg vôi.
+ Phân hữu cơ cho thí nghiệm là 6 tấn/ha (mức bón chung của người dân
theo số liệu điều tra). Riêng thí nghiệm liều lượng phân hữu cơ (thí nghiệm 2) sẽ
bón theo từng công thức thí nghiệm. Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh bón theo
khuyến cáo 1 tấn/ha.
- Phương pháp bón:
+ Bón lót: 100% phân lân, 100% lượng vôi; 100% phân hữu cơ.
+ Bón thúc lần 1: khi ngô có 3 - 4 lá thật (khoảng 15 ngày sau gieo), bón
1/3 đạm kết hợp với xới xáo vun nhẹ.
+ Bón thúc lần 2: khi ngô có 7-8 lá (35- 40 ngày sau gieo), bón 1/3 đạm +
1/2 kali kết hợp vun gốc.
+ Bón thúc lần 3: khi ngô 10 lá, bón 1/3 đạm và 1/2 kali còn lại.
- Phòng trừ sâu bệnh: thường xuyên thăm đồng để phát hiện các loại sâu
bệnh hại để phòng trừ kịp thời.
- Thu hoạch: Thu hoạch khi thấy lá đã khô, hạt cứng, chân hạt ngô có vết đen. Sau khi lấy bắp, tiến hành chặt thân cây ngô đưa về ủ phân bón khi đang còn
64
tươi theo quy trình ủ kết hợp với chế phẩm compost Marker của Sở KHCN Nghệ An. Ngoài ra đối với quy trình trồng sử dụng vật liệu phủ nilon tự hủy thì có thể
để nilon lại để phủ đất. Nếu vào thời điểm canh tác vụ tiếp theo, nếu nilon chư
phân hủy hết cần thu gom và đốt tránh ô nhiễm môi trường
3.5.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra theo phần mềm exel.
- Các số liệu của thí nghiệm và thử nghiệm đồng ruộng được tính toán và
xử lý trên phần mềm IRRISTAT 5.0.
- Kết quả minh họa: bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, ảnh chụp.
65
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ, HIỆN TRẠNG DỤNG ĐẤT CÁT BIỂN Ở
TỈNH NGHỆ AN
4.1.1. Hiện trạng phân bố đất cát biển tỉnh Nghệ An
Nghệ An có tổng diện tích đất tự nhiên là 1.648.728 ha, có 11 nhóm đất
khác nhau, trong đó diện tích nhóm đất cát biển (bao gồm bãi cát, cồn cát và đất
cát biển) là 30.889 ha chiếm 1,87% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (bảng 2.2).
Nhóm đất cát biển ở tỉnh Nghệ An có chiều dài 82 km, nằm dọc Quốc lộ
1A, phân bố tập trung ở các huyện đồng bằng (Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi
Lộc, Hưng Nguyên), thị xã (Hoàng Mai, Cửa Lò) và thành phố Vinh, được thể
hiện qua bảng 4.1:
Bảng 4.1. Hiện trạng phân bố đất nhóm đất cát biển tỉnh Nghệ An
Địa danh Đất cồn cát (ha) Đất cát biển (ha) Tổng diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
Tổng cộng 2.896 27.993 30.889 100
Quỳnh Lưu 0 4.100 13,27
Diễn Châu Nghi Lộc T.p Vinh Cửa Lò Hưng Nguyên 1.000 50 0 940 906 7.930 9.980 3.400 1.020 1.563 4.100 8.930 10.030 3.400 1.960 2.469 28,91 32,47 11,01 6,35 7,99
- Đất cồn cát-Cc (Luvic Arenosols):
Diện tích đất cồn cát của tỉnh Nghệ An là 2.896 ha chiếm 0,18% diện tích
tự nhiên toàn tỉnh và chiếm 5,35% diện tích so với nhóm đất cát biển, phân bố 4/6 địa danh gồm thị xã Cửa Lò, huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên.
Cồn cát có chiều cao từ 4 – 6 m so với mặt biển. Phẫu diện còn đồng nhất, chưa phân tầng thường có màu xám trắng hoặc xám vàng (phẫu diện VN25). Hầu như đất có thành phần cát hoàn toàn, những hạt cát do gió và nước đưa từ ngoài vào, hạt lớn nặng hơn rơi xuống trước tích tụ thành cồn cát này. Đất cồn cát có phản ứng trung tính pHKCl = 7. Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số rất nghèo. Lân và kali tổng số cũng như dễ tiêu đều rất nghèo. Lượng các cation kiềm trao đổi rất thấp
(NIAPP, 2005).
66
Nguồn: NIAPP (2005)
8.930 ha
4.100 ha
10.030 ha
1.960 ha
3.400 ha
2.469ha
Hình 4.1. Phân bố diện tích đất cát biển ở tỉnh Nghệ An
Nguồn: Bản đồ Việt Nam (2022)
Thảm thực vật gồm có các loại cây hoang dại và cây trồng lâm - nông
nghiệp. Các loại cây dại như: cỏ may, cỏ ống, dứa nước, mận gai, xương rồng, cỏ
rười, cỏ lau sậy, các loại rau muống biển, cỏ chông, cây rau tứ quý...; các loại cây
trồng lâm nghiệp chiếm diện tích chủ yếu như: cây phi lao bản địa, cây phi lao
hom Trung Quốc, cây keo chịu hạn; các loại cây nông nghiệp như: cây dừa,
chanh, bưởi, rau màu các loại,…
Đất cồn cát đã và đang quy hoạch sử dụng ở địa phương như: quy hoạch
khu dân cư mới, quy hoạch phát triển trang trại theo mô hình VACR (mô hình Nông - Lâm - Ngư kết hợp), quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản mặn - lợ.
Hiện nay phần lớn cồn cát đã trồng phi lao chắn gió nên ít di động và đã có một số thay đổi trong phẫu diện đất. Hướng sử dụng: nên trồng phi lao cố định cát,
chắn gió bảo vệ cây trồng vùng nội đồng.
- Đất cát biển (C):
Có diện tích 27.993 ha chiếm 1,7% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh và chiếm 90,04% nhóm đất cát biển, phân bố tập trung ở thành phố Vinh, thị xã
67
Cửa Lò và các huyện: Diễn Châu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Quỳnh Lưu (hiện
nay tách thành thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu).
Đất cát biển có phản ứng ít chua (pHKCl 5,35 ở tầng mặt). Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở lớp đất mặt nghèo tương ứng là < 1% và < 0,05%. Lân tổng số và lân dễ tiêu ở lớp đất mặt trung bình, xuống sâu các tầng dưới lân tổng số và dễ tiêu nghèo. Kali tổng số trung bình ở tất cả các tầng đất, kali dễ tiêu lớp đất mặt trung bình (16,2mg/100g đất), xuống các tầng dưới kali dễ tiêu ở mức độ nghèo. Lượng canxi và magiê trao đổi rất thấp. Dung tích hấp thu (CEC) thấp < 5 lđl/100g đất. Thành phần cơ giới thường là cát pha, tỷ lệ cấp hạt cát thường cao từ 85 - 90% (NIAPP, 2005).
Như vậy qua bảng 4.1 và hình 4.1 cho thấy, diện tích nhóm đất cát biển nhiều nhất thuộc huyện Nghi Lộc là 10.030 ha chiếm 32,47%, trong đó đất cát biển là 9.980 ha chiếm đến 35,65% tổng diện tích đất cát biển tỉnh Nghệ An. Huyện Diễn Châu có diện tích nhiều thứ hai là 28,91% và là huyện có diện tích cồn cát nhiều nhất tỉnh 1.000/8.930 ha, thị xã Cửu Lò có diện tích nhóm đất cát biển ít nhất 1.960 ha (cồn cát là 940 ha; đất cát biển 1.020 ha) chiếm 6,35%. Như vậy, tỉ lệ phân bố diện tích đất cát biển ở các huyện, thành thị không đồng đều dẫn đến canh tác cũng khác nhau. Xét về diện tích, thì huyện Nghi Lộc đủ điều kiện để chọn làm đại diện địa điểm nghiên cứu cho vùng đất cát biển tỉnh Nghệ An.
4.1.2. Hiện trạng sử dụng nhóm đất cát biển ở tỉnh Nghệ An
Kết quả điều tra việc sử dụng nhóm đất cát biển cho ở Nghệ An (bảng 4.2)
cho thấy đất cát biển và đất cồn cát đã được sử dụng cho những mục đích khác
nhau, trong đó sản xuất nông nghiệp chiếm đa số (bảng 4.2).
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng nhóm đất cát biển ở tỉnh Nghệ An
Mục đích sử dụng Đất cồn cát (ha) Đất cát biển (ha)
Tổng diện tích Nông nghiệp NTTS Lâm Nghiệp Thổ cư Chuyên dùng Chưa sử dụng 2.896 880 - 1.077 - 477 462 Tổng (ha) 30.889 23.560 183 1.639 2.570 1.855 1.082 Tỉ lệ (%) 100 76,27 0,59 5,31 8,32 6,01 3,50 27.993 22.680 183 562 2.570 1.378 620
68
Nguồn: NIAPP (2005 )
- Đất cồn cát có 2.896 ha thì sử dụng cho đất nông nghiệp là 880 ha, đất lâm
nghiệp 1077 ha và đất chuyên dụng 477 ha, còn lại là diện tích chưa sử dụng 462 ha.
- Đất cát biển có diện tích chủ yếu sử dụng sản xuất nông nghiệp là 22.680
ha. Đất sử dụng cho NTTS (183 ha) và riêng đất thổ cư (2.570 ha), đất chuyên
dụng 1.855 ha, đất chưa sử dụng có diện tích là 1.082 ha.
Trong tổng 30.880 ha nhóm đất cát biển có 23.560 ha sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất 76,27%, chủ yếu sản xuất lúa và cây rau màu; tiếp
đến là diện tích sử dụng thổ cư là 2.570 ha chiếm 8,32%; đất nuôi trồng thủy sản chỉ có 183 ha chiếm tỉ lệ 0,59%; đất thổ cư là 2.570 ha chiếm 8,32%; đất chuyên
dùng là 1.855 ha chiếm 6,01%; đất lâm nghiệp có rừng là 1.639, chiếm 5,31%.
Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất cát biển tỉnh Nghệ An
Đặc biệt, diện tích đất chưa sử dụng trên đất cát biển chiếm tỉ lệ 3,5% tương
ứng 1.082 ha. Như vậy, quỹ đất chưa sử dụng còn khá lớn chủ yếu là đất đồng
bằng chưa được khai thác, điều này chứng tỏ sản xuất trên đất cát biển còn gặp
nhiều khó khăn và chưa thực sự được quan tâm. Với sự phân bố sử dụng diện tích đất cát biển tỉnh Nghệ An cho thấy, đây là vùng chuyên phát triển nông
nghiệp chiếm (76,27%), do đó nên việc đẩy mạnh sản xuất và nâng cao chất
lượng năng suất cho cây trồng là việc rất cần thiết.
4.1.3. Hệ thống cây trồng trên nhóm đất cát biển ở tỉnh Nghệ An
4.1.3.1. Loại hình sử dụng trên nhóm đất cát biển tỉnh Nghệ An
Theo số liệu ở bảng 4.3 cho thấy: trong 23.560 ha diện tích đất cát biển sử dụng cho nông nghiệp thì diện tích sử dụng cho lúa - màu là lớn nhất 18.110 ha
69
(chiếm 76,87%), trong đó diện tích 1 lúa - 1 màu có diện tích cao nhất 7.470 ha chiếm 31,71%. Trên đất cát biển tỉnh Nghệ An chỉ cơ cấu đất cho lúa 1 vụ là 590
ha nhưng không có đất màu 1 vụ mà chủ yếu trồng từ hai vụ màu trở lên.
Bảng 4.3. Loại hình sử dụng trên nhóm đất cát biển ở tỉnh Nghệ An
Loại hình SDD Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) TT
Đất nông nghiệp 23.560 100
1 1.1 1.2 Lúa - màu 2 vụ lúa 2 lúa + 1 màu 18.110 6.510 3.540 76,87 27,63 15,03
1.3 1.4 1 lúa + 1 màu 1 lúa 7.470 590 31,71 2,50
2 3 Chuyên màu Cây lâu năm 5.450 610 23,13 2,59
Diện tích chuyên màu thường sản xuất ngô, khoai, lạc, đậu... (cây ngắn ngày) có diện tích là 5.450 ha chiếm 23,13%. Ngoài ra các loại cây trồng này còn được bố trí trên loại hình 2 lúa + 1 màu (3.540 ha) và 1 lúa + 1 màu (7.470 ha). Còn đối với cây lâu năm thì chủ yếu trồng các loại cây ăn quả như hồng, táo, ổi... có khoảng 610 ha chiếm 2,59% tổng diện tích đất cát sản xuất nông nghiệp. Xét về loại hình sử dụng đất cát biển cho thấy diện tích trồng màu chiếm diện tích nhiều nhất, do đó cần xác định đối tượng cây trồng chính trong hệ thống canh tác để có biện pháp kỹ thuật hỗ trợ nâng cao năng suất chất lượng nhằm đem lại thu nhập cho người dân vùng ven biển tỉnh Nghệ An.
Nguồn: NIAPP (2005)
4.1.3.2. Cơ cấu cây trồng trên đất cát biển tỉnh Nghệ An
Cơ cấu thời vụ và bố trí luân canh cây trồng là biện pháp kỹ thuật dựa vào đặc tính của từng chân đất và khí hậu thời tiết nhằm tận dụng được những điều kiện đặc thù tự nhiên của từng vùng sinh thái bảo đảm cho cây trồng sinh trưởng
phát triển thuận lợi và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Qua kết quả điều tra
nông hộ cho thấy: Hệ thống canh tác trên đất cát rất phong phú, đa dạng. Người dân canh tác 2-3 vụ/năm, vụ xuân thường bắt đầu từ tháng 1-5; vụ thu thường làm muộn vì không có nước nên bắt đầu từ tháng 7-10; vụ đông từ tháng 11-1 năm sau. Hệ thống canh tác có 3 cây trồng chính gồm lúa xuân, ngô xuân và lạc xuân. Trong tổng 697.842 m2 đất điều tra nông hộ thì hệ thống canh tác với lúa xuân có diện tích 140.822 m2 chiếm 20,18% tổng diện tích điều tra. Trong đó, hệ thống lúa xuân –
70
ngô đông chiếm diện tích lớn nhất 50.784 m2 chiếm 7,28% so với diện tích điều tra và chiếm 30,06% so với diện tích của của hệ thống canh tác (HTCT) với lúa xuân.
Bảng 4.4. Cơ cấu cây trồng trên đất cát biển
Tỉ lệ (%) so với diện tích TT Hệ thống canh tác
Tổng diện tích điều tra
Lạc xuân - Ngô thu - Rau đông Lạc xuân - Ngô thu - Khoai Lạc xuân – Vừng - Rau đông Lạc xuân – Vừng - Khoai Lạc xuân – Vừng - Lúa thu Lạc xuân – Vừng - Ngô đông Lạc xuân – Lúa mùa - Ngô đông Lạc xuân – Lúa mùa - Khoai Lạc xuân – Lúa mùa - Rau Lạc xuân - Ngô đông Lạc Xuân - Khoai đông
1 Luân canh với lúa Xuân Lúa xuân - Lúa mùa Lúa xuân - Lúa mùa - Lúa chét Lúa xuân - Lúa mùa - Rau Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông Lúa xuân - Vừng - Khoai đông Lúa xuân - Vừng - Lúa thu đông Lúa xuân - Vừng - Rau Lúa xuân - Ngô đông Lúa xuân - Lạc thu 2 Luân canh với Ngô Xuân Ngô xuân - Vừng – Khoai lang Ngô xuân - Vừng - Ngô đông Ngô xuân – Vừng - Rau đông Ngô xuân - Lạc thu - Ngô đông Ngô xuân - Lạc thu – Khoai lang Ngô xuân - Lạc thu - Rau Ngô xuân - Lúa thu - Ngô đông Ngô xuân - Lúa mùa – Khoai lang Ngô xuân - Lúa mùa - Rau Ngô xuân – Khoai lang Ngô xuân - Ngô đông Ngô xuân - Rau đông 3 Luân canh với Lạc Xuân 4 Hệ thống canh tác khác Nuôi trồng thủy sản Cây lâu năm Diện tích (m2) 697.842 140.822 24.489 1.382 2.638 11.763 23.725 1.126 10.373 12.754 50.784 1.788 311.996 35.357 25.637 26.733 18.266 8.350 1.790 25.117 9.335 500 49.836 83.763 27.312 240.266 2.947 1.273 35.289 27.258 23.663 3.217 65.474 21.546 2.176 45.739 11.684 4.758 2.211 2.547 Điều tra 100 20,18 3,51 0,20 0,38 1,69 3,40 0,16 1,49 1,83 7,28 0,26 44,71 5,07 3,67 3,83 2,62 1,20 0,26 3,60 1,34 0,07 7,14 12,00 3,91 34,43 0,42 0,18 5,06 3,91 3,39 0,46 9,38 3,09 0,31 6,55 1,67 0,68 0,32 0,36 HTCT 100 17,39 0,98 1,87 8,35 16,85 0,80 7,37 9,06 36,06 1,27 100 11,33 8,22 8,57 5,85 2,68 0,57 8,05 2,99 0,16 15,97 26,85 8,75 100 1,23 0,53 14,69 11,34 9,85 1,34 27,25 8,97 0,91 19,04 4,86 100 46,47 53,53
71
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ điều tra nông hộ 2015 - 2021
Chiếm diện tích lớn nhất là hệ thống luân canh với ngô xuân với diện tích 311.996 m2 chiếm 44,71% trong tổng diện tích điều tra, (trong đó HTCT ngô xuân - vừng - khoai chiếm diện tích lớn nhất 35.357 m2 chiếm 5,07% so với diện tích điều tra và chiếm 11,33% so với hệ thống canh tác với ngô xuân). Hệ thống
luân canh với lạc xuân đứng ở vị trí thứ 2 chiếm 34,43% trong diện tích điều tra và hệ thống lạc xuân - lúa mùa - ngô đông được người dân canh tác nhiều nhất
chiếm 27,25% so với hệ thống.
Tổng hợp từ kết quả điều tra còn cho thấy, trên đất cát biển có thể trồng ba vụ ngô trong một năm (ngô xuân, ngô thu và ngô đông), tuy nhiên cây ngô xuân
được người dân ở vùng đất cát coi trọng nhất vì là cây dễ làm, nhanh cho thu
hoạch. Người dân cho biết mặc dù cây lạc là cây cho thu nhập cao hơn song dễ gặp rủi ro và đầu tư ban đầu (giống, phân bón, thuốc BVTV) khá cao, hơn nữa
canh tác ngô chủ yếu để chăn nuôi nên người dân chú trọng nhiều hơn so với
cây lạc. Còn cây lúa nước lại phụ thuộc rất nhiều vào nước trời nên năng suất
bấp bênh.
Bảng 4.5. Diện tích, năng suất mùa vụ sản xuất ngô vùng đất cát biển Nghệ An
Thời vụ Diện tích (m2) Tỉ lệ (%) Năng suất (tạ/ha) Mục đích sử dụng
697.842 100 32,99
311.996 4.220 341.679 44,71 0,60 48,96 41,22 20,51 25,63 Cây trồng chính Cây trồng phụ Cây trồng phụ Tổng diện tích điều tra Ngô xuân Ngô Thu Ngô đông
72
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra nông hộ 2015 - 2021 Trong 697.842 m2 diện tích điều tra cho thấy, năng suất bình quân ngô cả năm chỉ đạt 32,99 tạ/ha. Trong hệ thống canh tác trên đất cát biển, ngô được trồng nhiều nhất vào vụ đông với diện tích 341.679 m2, chiếm tỉ lệ 48,96%; tiếp theo là ngô xuân 311.996 m2 chiếm 44,71%; còn ngô thu trồng với diện tích rất ít 4.220 m2 chiếm tỉ lệ 0,60%. Mặc dù kết quả điều tra cho thấy diện tích ngô đông nhiều hơn diện tích ngô xuân, ngô thu. Tuy nhiên, xét về năng suất cho thấy, cây ngô vụ xuân cho năng suất cao nhất 41,22 tạ/ha và là cây trồng chính vụ. Còn ngô thu và ngô đông được trồng vụ 2 và vụ 3 và là cây trồng phụ. Khi được phỏng vấn, người dân cho biết ngô thu và ngô đông trồng với mục đích để khỏi bỏ hoang đất, vì không có cây gì trồng hiệu quả. Hơn nữa, cây ngô dễ trồng, giống rẻ nên dùng cây ngô để thay thế những cây trồng khác, vào lúc trổ bông
gặp thời tiết lạnh, mưa nhiều không đậu hạt thì ngô được thu hoạch xanh để làm thức ăn chăn nuôi, vì vậy ngô thường được trồng nhiều vào vụ Đông.
Nhìn chung, năng suất ngô vùng đất cát ven biển còn rất thấp so với năng suất trung bình của tỉnh Nghệ An. Trồng ngô xuân sớm có thể tránh được điều kiện khắc nghiệt gió Lào vào khoảng tháng 5-7. Còn cây ngô thu và cây ngô đông được trồng để không bỏ hoang đất, hạn chế cỏ dại và làm thức ăn xanh cho trâu bò. Vì vậy, cây ngô trong vụ xuân trên địa bàn vùng đất cát ven biển cũng được xem là cây trồng chính và có một lợi thế quan trọng so với các cây vụ xuân khác như cây lạc, cây khoai.
4.1.4. Thực trạng sản xuất ngô trên vùng đất cát biển
Nghệ An là tỉnh có tiềm năng phát triển cây ngô, sản phẩm ngô hàng hóa đóng góp một phần không nhỏ trong xuất khẩu nông sản hàng năm. Cây ngô còn có một vị trí quan trọng trong việc thực hiện công thức luân canh 3 vụ/năm để làm tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích. Kết quả điều tra về diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên địa bàn tỉnh Nghệ An và vùng đất cát ven biển Nghệ An được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.6. Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô ở vùng đất cát biển Nghệ An
Năm 2014 Năm 2019
Diện Năng Sản Diện Năng Sản Các vùng tích suất lƣợng tích suất lƣợng
(ha) (tạ/ha) (tạ) (ha) (tạ/ha) (tạ)
Nghệ An 55.652 1.931.124 48.364 2.069.012 34,7 42,8
Quỳnh Lưu 2.954 43,3 127.938 2.388 44,2 105.597
Hưng Nguyên 919 46,2 42.458 481 43,4 20.895
Diễn Châu 4.297 36,2 129.941 3.240 46,6 151.016
Nghi Lộc 4.594 30,5 155.723 3.527 38,9 137.024
Vinh 554 33,9 18.770 568 38,5 21.874
Cửa Lò 308 38,4 11.821 326 44,8 14.589
Hoàng Mai 1.019 46,6 47.485 779 45,26 35.260
Kết quả điều tra tình hình sản xuất ngô trên các vùng đất cát biển cho thấy: Diện tích gieo trồng ngô toàn tỉnh năm 2014 là 55.652 ha, năng suất bình quân là 34,7 tạ/ha, sản lượng đạt 1.931.124 tạ. Địa phương có diện tích trồng ngô lớn nhất là Huyện Nghi Lộc (4.594 ha), nhưng năng suất ngô lại thấp nhất
73
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2020)
(30,5 tạ/ha) thấp hơn khoảng 12% so với năng suất trung bình của tỉnh; năng suất ngô cao nhất là huyện Hưng Nguyên 46,6 tạ/ha nhưng diện tích trồng ngô chỉ có 919 ha.
Đến năm 2019, qua 5 năm cho thấy xu hướng sản xuất ngô ở toàn tỉnh cũng như các huyện thành thị ven biển đều giảm mặc dù năng suất có cải thiện hơn rất nhiều so với năm 2014. Điều này cho thấy, cây ngô không được chú trọng phát triển và mở rộng sản xuất. Khi tìm hiểu thì được biết, do đất sử dụng công nghiệp tăng lên, hơn nữa năng suất ngô phụ thuộc nhiều vào lượng mưa nên năng suất bấp bênh. Đây là một trong những yếu tố hạn chế đến việc phát triển cây ngô cho vùng đất cát biển.
4.2. ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VÀ XÁC ĐỊNH YẾU TỐ HẠN CHẾ
TRONG SẢN XUẤT NGÔ TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH NGHỆ AN
4.2.1. Thực trạng sản xuất và sử dụng vật liệu hữu cơ trong canh tác ngô trên đất cát biển
4.2.1.1. Quy mô sản xuất nông nghiệp các nông hộ trên đất cát biển
Sản xuất nông nghiệp của nông hộ vùng đất cát biển có quy mô nhỏ. Mỗi hộ gia đình trung bình có khoảng 5,12 nhân khẩu (từ 1-7 người). Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân 3.876,9 m2/hộ, trong đó diện tích đất trồng chuyên lúa nước rất ít bình quân là 751,7 m2/hộ và diện tích đất trồng màu gấp đôi diện tích trồng lúa là 1422,2 m2/hộ (chiếm 36,7%) chủ yếu trồng ngô và lạc 2-3 vụ/năm, phần diện tích đất còn lại chủ yếu trồng cây rau màu ngắn ngày các loại. Diện tích đất nông nghiệp nói chung và diện tích từng đối tượng cây trồng không đều giữa các hộ (khoảng biến động lớn).
Bảng 4.7. Quy mô sản xuất của các nông hộ vùng đất cát biển
TT Chỉ tiêu ĐVT
Số nhân khẩu
1 2 Diện tích đất nông nghiệp/hộ 3 Diện tích trồng chuyên lúa/hộ 4 Diện tích trồng ngô/hộ 5 Diện tích cây trồng cạn khác 6 7 8 Số trâu bò/hộ Số lợn/hộ Số gia cầm/hộ người m2 m2 m2 m2 con con con Giá trị trung bình 5,12 3.876,9 751,7 1.422,2 467,4 0,73 5,95 40,43 Khoảng biến động 1-7 500-8.500 0-3.500 0-1.750 0-1.325 0-3 0-20 0-100
74
Nguồn: Tổng hợp từ điều tra nông hộ 2015 - 2021
Cơ cấu diện tích các loại cây trồng trong sản xuất trồng trọt vùng cát biển
trên chứng tỏ cây ngô có vai trò lớn trong hệ thống sản xuất nông nghiệp. Thực
trạng chăn nuôi của nông hộ sản xuất nông nghiệp vùng cát biển có quy mô nhỏ
và không đều giữa các hộ. Trung bình các vật nuôi gia súc (0,73 con/hộ), gia cầm
(40,43 con/hộ) không nhiều, hầu như các gia đình không nuôi gia súc, chủ yếu sử
dụng máy cày, máy kéo cho nên lượng phân hữu cơ từ chăn nuôi hầu như không
nhiều, nên việc sản xuất nông nghiệp sử dụng chủ yếu phân vô cơ là điều tất yếu.
4.2.1.2. Thực trạng sử dụng phân bón cho ngô trên đất cát biển
Cây ngô rất cần nhiều dinh dưỡng nhất là yếu tố đạm (Nguyễn Thị Bích
Thủy & Phan Thị Thu Hiền, 2016). Năng suất ngô tăng lên tỉ lệ thuận với tổng
lượng N bổ sung từ các nguồn hữu cơ kết hợp với phân bón N vô cơ
(Mtambanengwe F & Mapfumo P, 2006). Do đó, việc điều tra mức đầu tư phân
bón để đánh giá thực trạng sản xuất cho cây ngô là quan trọng, kết quả được tổng
hợp như sau:
Bảng 4.8. Thực trạng sử dụng phân bón cho ngô trồng trên đất cát biển
Mức đầu tƣ của Mức ngƣời dân Đơn vị Các loại phân thƣờng Phân bón khuyến tính dùng Trung Khoảng cáo bình biến động
Đạm: Phú Mỹ, Canada, Đạm urê Kg/ha 330 297 220-350 Hà Bắc
Supe lân Kg/ha 400 0-500 Lân: Lâm Thao 500
Kali clorua Kg/ha 127,5 105-350 Kali: Phú Mỹ, MOP 170
Vôi Kg/ha 177,8 0-400 Vôi bột 400
Agri Việt 3-9-6; Đầu trâu NPK Kg/ha 500 465,5 400-500 9-6-3; Sao Vàng 3-6-9...
Phân chuồng Tấn/ha 10 0-6 Phân chuồng 3,7
Phân HCVS kg/ha 1.000 0-500 Sông Gianh 10,5
Nhìn chung, khi sử dụng phân bón cho ngô có khoảng biến động khá lớn,
người dân hầu như dùng theo kinh nghiệm và không có lượng cụ thể. Về phân
75
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ điều tra nông hộ 2015 - 2021
bón chủ yếu sử dụng phân vô cơ, các lượng phân bón không cố định: phân urê
220-350 kg/ha; kali clorua 105-150 kg/ha; đối với phân lân 0-500 kg/ha nhưng
thói quen sử dụng phân tổng hợp thay thế cho nên lượng bón không cố định, có
khi bón cả hai loại: phân tổng hợp và phân đơn. Khi quy ra nguyên chất từ giá
trị trung bình số liệu điều tra về đạm, lân, kali, vôi trên 1 ha là: 136,62 N; 41,90
P2O5; 76,5 K2O; 439,2 kg vôi; với mức đầu tư của các nông hộ như vậy đã cho thấy đầu tư về N, P, K và vôi hơi thấp hơn so với mức khuyến cáo của
NN&PTNT tỉnh Nghệ An là 150 N+80 P2O5+100 K2O tương đương 330 kg ure+ 500 kg super lân + 170 kg kaliclorua. Tuy nhiên, có những hộ vừa bón cả phân
NPK (tổng hợp) vừa bón thêm cả phân đơn, đặc biệt là super lân dùng để bón
lót. Đây cũng là lý do lượng lân trong đất ở mức trung bình, trong khi các yếu
tố dinh dưỡng khác ở mức nghèo hoặc rất nghèo.
Đối với phân hữu cơ sử dụng 2 loại gồm phân chuồng và phân vi sinh
Sông Gianh. M ức đầu tư phân chuồng trung bình của nông dân còn thấp dao
động từ 0-6 tấn/ha, trung bình 1,7 tấn/ha thấp hơn theo quy trình của Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An khuyến cáo (10 tấn/ha). Phân vi sinh có tỉ lệ sử
dụng rất thấp, rất ít người dùng cho ngô chỉ đạt mức 10,5 kg/hộ. Do đó, khi phân
tích hàm lượng hữu cơ trong đất cho thấy ở mức rất nghèo.
Như vậy, kết quả điều tra cho thấy mức đầu tư các loại phân bón cho ngô của
các nông hộ không đồng đều (khoảng biến động lớn), đặc biệt đối với các loại
phân hữu cơ. Điều này phản ánh thực tế là người nông dân vùng đất cát biển
Nghệ An bón phân cho ngô còn theo khả năng của gia đình, không theo một
quy trình sản xuất nào cụ thể.
4.2.1.2. Thực trạng sử dụng vật liệu hữu cơ trong canh tác trồng ngô trên đất cát biển Nghệ An
Canh tác hữu cơ đã và đang được quan tâm của toàn xã hội, ngoài khả
năng tăng năng suất cây trồng còn có ý nghĩa rất lớn trong cải tạo chất lượng
đất. Sử dụng vật liệu hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp được xem như một
trong những phương pháp hoàn trả, bổ sung thêm độ phì nhiêu cho đất. Ở Nghệ
An, canh tác sử dụng vật liệu hữu cơ cũng được coi trọng song chủ yếu áp dụng
cho đối tượng cây rau, cây ăn quả. Đối với cây ngô, khi phỏng vấn nông hộ, kết
quả thể hiện ở bảng sau:
76
Bảng 4.9. Thực trạng sử dụng vật liệu hữu cơ cho ngô trên đất cát biển
Hình thức canh tác ngô Diện tích (m2) Tỉ lệ (%) Cây trồng chính/phụ Năng suất ngô (tạ/ha)
311.996 52.103 105.090 1.200 - 177.903 5.049 15.147 63.059 152.530 100 16,7 33,69 0,38 - 57,02 1,62 4,85 20,21 48,89 46,0 - 42,0 - - - 43,0 35,0 - Tăng(+)/giảm (-) so với trồng ngô thuần (%) 11,60 - 1,89 - - - 4,32 -15,09 - Trồng chính Trồng phụ Trồng chính Trồng chính Trồng phụ Trồng phụ Trồng chính Trồng chính Trồng phụ
rơm 735 0,24 45,0 9,17 Trồng chính
-
- - - -
Diện tích trồng ngô xuân Ngô bón phân chuồng Ngô bón phân chuồng Ngô bón phân vi sinh Ngô bón phân rác Ngô trồng xen lạc Ngô trồng xen đậu xanh Đậu đen xen ngô Khoai xen ngô Trồng ngô phủ nilon Trồng ngô phủ rạ/thân ngô Trồng ngô sử dụng chất giữ ẩm Trồng ngô thuần 47.573 15,25 41,2 - Trồng chính
Qua bảng cho thấy: có 8 hình thức canh tác có sử dụng các biện pháp kỹ
thuật hỗ trợ trong sản xuất ngô vụ xuân, trong đó hình thức sử dụng phân chuồng
chiếm tổng 50,39% tổng diện tích điều tra; tuy nhiên sử dụng phân chuồng chủ
yếu cho ngô là cây trồng phụ (trồng ngô xen lạc, đậu..) chiếm tỉ lệ 33,69%, còn
người dân chỉ sử dụng phân chuồng cho trồng ngô đơn chiếm 16,7%. Ngoài ra,
phân vi sinh cũng được sử dụng cho cây ngô với tỉ lệ thấp là 0,38% nhưng chỉ sử
dụng khi trồng xen ngô với lạc (ngô là cây trồng phụ).
Trong hệ thống trồng xen, cây ngô chủ yếu được trồng xen với cây lạc, khoai lang, đậu đen và đậu xanh. Trong đó, hệ thống ngô - lạc chiếm tỉ lệ cao nhất 57,02%, tuy nhiên ngô là đối tượng cây trồng phụ (lạc là cây trồng chính). Ngô là đối tượng trồng chính khi trồng xen với cây khoai lang, đậu đen và đậu xanh: hệ thống ngô – khoai lang chiếm tỉ lệ cao thứ 2 là 20,21% (ngô là cây trồng chính); đậu đen xen ngô chiếm tỉ lệ 4,86% và đậu xanh xen ngô chiếm tỉ lệ thấp nhất chỉ 1,62%.
Đối với vật liệu che phủ cho cây ngô được sử dụng nhiều nhất là ni lông (48,89%), tuy nhiên ngô được che phủ ni lông chỉ khi trồng xen với lạc (ngô là
77
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ điều tra nông hộ năm 2015 - 2021
cây trồng phụ), bởi vì phương thức sản xuất lạc ở đây chủ yếu được che phủ ni lông để giữ ẩm và ngô thường được trồng xen bên hai luống lạc. Ngô được phủ
rơm rạ hoặc thân cây ngô chiếm 0,24% và khi điều tra người dân cho biết chưa
từng tiếp cận chất giữ ẩm AMS-1 (0%).
Hình thức trồng ngô thuần (không kết hợp với các biện pháp kỹ thuật khác)
ngoại trừ bón phân vô cơ chiếm tỉ lệ 15,25% và cho năng suất trung bình 41,2
tạ/ha (vào thời điểm phỏng vấn). Nếu so sánh năng suất canh tác ngô sử dụng các
biện pháp kỹ thuật khác như ngô bón phân chuồng là 46,0 tạ/ha cao hơn 11,6%; ngô phủ vật liệu hữu cơ cao hơn 9,17%; đậu đen xen ngô tăng 4,32%; riêng khoai
lang xen ngô có năng suất thấp nhất 35 tạ/ha giảm hơn ngô thuần 15,09%. Còn
các hình thức canh tác ngô là cây trồng phụ thì người dân không ước lượng được
năng suất ngô cụ thể.
Nhìn từ kết quả điều tra nông hộ cho thấy: hệ thống cây trồng trên đất cát
biển chủ yếu là cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày, trong đó diện tích
sản xuất màu (ngô, lạc) chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là cây lúa nước. Tỉ lệ nuôi
gia súc ít dao động từ 0-3 con/hộ. Loại phân sử dụng cho ngô khá đa dạng nhưng
chủ yếu là phân vô cơ, tuy nhiên liều lượng chưa đúng với quy trình khuyến cáo của Sở NN&PTNT. Ngoài ra, các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ trong sản xuất ngô
chiếm tỉ lệ cao nhất là sử dụng vật liệu trồng xen ngô với cây trồng khác (lạc,
đậu, khoai), tuy nhiên do kỹ thuật sản xuất chưa đảm bảo dẫn đến năng suất ngô
chưa đạt được hiệu quả cao, chính vì thế cần nghiên cứu thí nghiệm đồng ruộng
để đưa ra biện pháp kỹ thuật ưu việt nhất khuyến cáo cho người dân vùng ven
biển tỉnh Nghệ An.
4.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến canh tác ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An
4.2.2.1. Điều kiện khí hậu của tỉnh Nghệ An
Theo Nguyễn Trọng Trang (2022), hạn chế lớn nhất khí hậu vùng ven biển
là mùa khô lượng mưa ít, gây hạn và đất bị mặn hóa do nước biển lấn sâu vào nội
đồng, mùa mưa thường có các đợt mưa lớn đi kèm áp thấp nhiệt đới, nước biển dâng gây thiệt hại cho sản xuất ven biển. Hơn nữa, biến đổi khí hậu toàn cầu trong những thập niên gần đây đã gây ra những biến đổi thất thường, tạo dạng thời tiết cực đoan, khó dự đoán ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp. Vùng biển tỉnh Nghệ An cũng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, hình thành 2 mùa rõ rệt (mùa nóng và mùa lạnh) có tác động, ảnh
78
hưởng rất nhiều đến chất lượng đất đai. Diễn biến các yếu tố khí hậu tỉnh Nghệ
An (2015-2018) cho thấy bảng 4.10:
- Mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều (từ tháng 5 đến tháng 10), mùa này thường xuyên có gió Lào (gió Tây Nam) làm cho khí hậu nóng và khô, tốc độ gió lớn - là nguyên nhân gây hậu quả xấu như: khô nóng gây hạn hán, cây cối khô héo, giảm năng suất cây trồng...
- Mùa đông lạnh, ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), có gió mùa đông bắc mang theo mưa phùn và gió lạnh, mùa này người dân đang làm mạ, trồng lạc, trồng ngô do đó cây non thường bị chết lạnh. Hàng năm, thường có các cơn bão mang theo mưa lớn gây lũ lụt, tập trung vào các tháng 8-11 dương lịch.
472.5
50
500
45
450
40
400
31
35
350
30.5 29.7
30
28.4
25.7
30
300
25.6
23.7
272.5
25
250
19.8
191.8
18 17.1 20.3
20
200
163.8
15
150
110.7
10
100
63.6 65.1
47
5
50
30.9 15.9 19.2
5.4
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Lượng mưa (mm)
Nhiệt độ (0C)
Hình 4.3. Diễn biến nhiệt độ và lƣợng mƣa trung bình hàng tháng vùng ven
biển Nghệ An năm 2015 - 2018
- Nhiệt độ: Biên độ nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá lớn, nhiệt độ trung bình 24,980C, cao điểm nắng nóng xuất hiện tại một số trạm đồng bằng ven biển từ giữa tháng 5 cho đến giữa tháng 7(t0 từ 38 - 390, cao nhất là 40,20C) với nhiệt độ trung bình ngày trên 30-32oC, do hoạt động của gió Lào và hiệu ứng phơn nhiệt độ cực đại của Nghệ An có thể đạt trên ngưỡng 40oC. Lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ có thể xuống tới 9,50C, có những năm lạnh khoảng 7-8oC. Điều kiện nhiệt độ này cho phép trồng được 2 vụ cây trồng ưa nóng và 2 vụ cây trồng ưa mát/lạnh trong một năm với các giống ngắn ngày.
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa bình quân hằng năm là 1458,4 mm, lượng mưa phân bố không đều, tập trung vào các tháng mùa mưa (từ tháng 8 - 11, tổng lượng mưa chiếm tới 74% lượng mưa cả năm). Từ tháng 12 đến tháng 7, lượng
79
mưa chỉ chiếm 26% tổng lượng mưa của cả năm. Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 9 và tháng 10, tháng có lượng mưa thấp nhất vào tháng 2 và tháng 3.
- Lượng bốc hơi nước lớn nhất trong năm xảy ra vào giai đoạn đầu tháng 5 đến đầu tháng 7 trùng với giai đoạn nắng nóng nhất và mùa mưa chưa thực sự bắt đầu.
- Số giờ nắng: Bình quân hằng năm có khoảng 235 ngày nắng với 1.546 giờ nắng, nhưng do phân bố không đồng đều nên vụ đông xuân thường thiếu ánh sáng, vụ hè thu nắng thường quá gay gắt gây ảnh hưởng xấu đến đất đai và sản xuất nông nghiệp trong vùng. Những tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 6-8, tháng 12-2 là những tháng có số giờ nắng thấp nhất.
Bảng 4.10. Điều kiện khí hậu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2018
Tháng Tmax Tmin
Ttb (0C) 18,0 17,1 20,3 25,7 30,0 31,0 30,5 29,7 28,4 25,6 23,7 19,8 299,8 24,98 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng Trung bình 24,8 25,0 34,2 33,0 40,2 39,6 37,9 37,8 35,6 33,0 30,9 26,3 398,3 33,19 9,9 9,5 15,2 21,0 21,3 24,0 25,5 24,0 23,8 21,1 18,6 10,4 224,3 18,69 Mƣa (mm) 5,4 47,0 30,9 15,9 19,2 272,5 110,7 163,8 191,8 472,5 63,6 65,1 1458,4 121,53 Bốc hơi (mm) 53,7 25,0 27,0 54,6 166,1 166,4 154,0 36,5 78,0 60,2 47,6 52,6 921,7 76,81 Nắng (giờ) 125 12 41 79 249 195 223 163 183 104 131 41 1546,0 128,83 Độ ẩm (%) 85 95 93 90 75 73 75 76 84 87 89 88 1010,0 84,17
- Độ ẩm: Là vùng có độ ẩm trung bình hằng năm khá cao 84,17%. Độ ẩm thường xuất hiện cao nhất vào những tháng mùa đông vào tháng 1-2, khoảng 85 - 95%. Độ ẩm thấp nhất vào tháng 6, 7 khoảng 73 - 75%, ứng với thời kỳ gió Tây khô nóng hoạt động mạnh nhất.
- Gió, bão: Tỉnh Nghệ An có chế độ gió điển hình, chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5-10 là gió Tây Nam (gió Lào), tốc độ gió khá mạnh thay đổi từ 2-5 m/s. Mùa khô, hanh có gió Đông Bắc xuất hiện từ tháng 11-4 (dương lịch) sang năm, gió thổi theo từng đợt 3 - 5 ngày, có khi lên tới 10 ngày.
80
Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Nghệ An (2020)
Nhìn chung yếu tố hạn chế lớn nhất trong sản xuất ngô trên đất cát biển là khí hậu thời tiết, trong đó nhiệt độ và chế độ nước là 2 yếu tố chính ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát triển và năng suất của cây trồng nói chung, cây ngô nói
riêng. Nền nhiệt, độ ẩm tương đối cao có tác động thúc đẩy tăng trưởng sinh
khối, tăng năng suất cây trồng. Lượng mưa phân bố không đều, tập trung trong các tháng 8- 11 gây ra ngập úng và hạn hán vào tháng 4-7. Vì vậy, cây ngô ở vụ
Xuân thường được gieo hạt cuối tháng 1 hoặc đầu tháng 2 dương lịch và thu
hoạch vào cuối tháng 5 để tránh ngô có thể bị hạn vào giai đoạn trổ bông.
4.2.2.2. Đặc điểm tính chất lý, hóa tính của nhóm đất cát biển trồng ngô
Tính chất đất sẽ quyết định rất lớn đến năng suất, sản lượng cây trồng nói
chung và cây ngô nói riêng. Xét về đặc điếm tính chất lý, hóa tính của đất cát
biển tỉnh Nghệ An ở mức nghèo đến rất nghèo (Hồ Quang Đức & cs. 1996;
Nguyễn Thị Bích Thủy & Phan Thị Thu Hiền, 2016). Trước khi thí nghiệm đề tài
đã lấy mẫu đất cát biển trồng ngô ở các xã bố trí thí nghiệm (Nghi Phong, Nghi
Thạch, Nghi Thái) thuộc địa bàn nghiên cứu ở huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An.
Kết quả phân tích được trình bày ở bảng sau:
Bảng 4.11a. Tính chất đất cát biển trồng ngô huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
TT Chỉ tiêu Biến động
pHKCl
1 2 OC (%) 4,8-5,82 0,29-0,41
0,03-0,04 0,05-0,07
0,45-0,65 3,87-8,51
3 N (%) 4 P2O5 (%) 5 K2O (%) 5 P2O5 dễ tiêu (mg/100 g đất) 6 K2O dễ tiêu (mg/100 g đất) 7 CEC (me/100g) 4,12-7,1 3,0-3,8
8 Thành phần cơ giới đất - Sét (%) 0,30-0,55
- Limon (%) - Cát (%) 4,19-5,56 93,89-95,51
Số liệu bảng 4.11 cho thấy: đất cát biển có pH từ chua đến chua nhẹ, đây là kết quả của việc không sử dụng vôi cho ngô, khi phỏng vấn người dân cho biết:
81
+ Cát (0.02-0.2mm) (%) + Cát (0.2-2mm) (%) 87,63-93,22 2,29-6,26
vôi chỉ sử dụng cho trồng lạc, còn ngô hầu hết không bón vôi nên đất trồng ngô có pH từ 4,8-5,82. Thành phần hữu cơ trong đất thấp (OC: 0,29-0,40%), đây
cũng là một trong những nguyên nhân không sử dụng vật liệu hữu cơ trong canh
tác ngô trong thời gian dài. Đạm tổng số (0,03-0,04%), kali tổng số (0,45-0,65%),
kali dễ tiêu (4,12-7,1 mg/100 g đất), lân dễ tiêu (3,87-8,51 mg/100 g đất) biến động từ nghèo đến rất nghèo; CEC trao đổi mức thấp. Chỉ có lân tổng số (0,05-0,07%)
lân trong đất có tỉ lệ cao hơn các yếu tố dinh dưỡng khác. Phân tích thành phần
cơ giới đất cho thấy: đất chủ yếu là cát thô >87%, tỉ lệ sét (0,30-0,55%). Nhìn
chung, đất cát biển Nghệ An rất nghèo dinh dưỡng, thành phần cơ giới thô nên
khó giữ được nước và dinh dưỡng trong sản xuất nông nghiệp.
Năm 2017-2019, Viện Nông Hóa Thổ ngưỡng Nông hóa thực dự án điều
tra, xây dựng bản đồ nông hóa phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
và quản lý sử dụng bền vững tài nguyên đất vùng trồng lúa tỉnh Nghệ An do TS.
Nguyễn Văn Đạo làm chủ nhiệm đã tiến hành phân tích 100 mẫu đất cát biển
trồng lúa có kết quả như sau:
nằm ở mức nghèo đến trung bình, khi tìm hiểu được biết: ngoài việc sử dụng phân tổng hợp NPK, người dân còn sử dụng thêm phân lân đơn vào bón lót nên
Bảng 4.11b. Kết quả phân tích mẫu đất cát biển tỉnh Nghệ An
Chỉ tiêu pHKCl OM% N% P2O5 (mg/100g) K2O (mg/100g) CEC (meq/100g)
Giá trị trung bình 4,93 1,78 0,11 5,80 7,72 8,14
Nguồn: Nguyễn Văn Đạo (2019)
Nhìn vào kết quả phân tích 100 mẫu đất trồng lúa, lúa - màu cho thấy các
chỉ tiêu dinh dưỡng tương đương như kết quả phân tích các mẫu đất trồng ngô
bảng 4.11a, ngoại trừ hàm lượng N% trung bình có giá trị cao hơn so với đất
trồng ngô. Như vậy có khả năng những vùng đất trũng trồng lúa có hàm lượng
N% cao hơn đất trồng ngô.
Tóm lại, đất cát biển của tỉnh Nghệ An có diện tích tuy không lớn chỉ chiếm
1,7% tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, song lại phân bố tập trung ở các vùng
đồng bằng nên thích hợp trồng các loại cây rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
Hệ thống canh tác đa dạng, nhưng chủ yếu tập trung hai cây trồng chính là cây
82
Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất 4,52 5,42 1,62 2,64 0,07 0,16 3,01 12,00 5,48 25,15 5,17 13,81
ngô, lạc, trong đó cây ngô chỉ trồng chủ yếu vào vụ xuân. Về tính chất, đất cát biển trồng ngô ở tỉnh Nghệ An có thành phần cơ giới chủ yếu là cát nên đất có
kết cấu rời rạc, nghèo dinh dưỡng, khả năng giữ nước và giữ phân kém, CEC
thấp, các chất dinh dưỡng như mùn, dinh dưỡng khoáng đều ở mức thấp trong đó
dinh dưỡng kali ở mức từ rất nghèo cho đến nghèo dẫn đến khả năng đem lại năng suất và hiệu quả ngô thấp.
4.2.2.3. Tiềm năng nguồn phân bón hữu cơ của tỉnh Nghệ An
Ở Nghệ An, nguồn phân hữu cơ hầu như được chế biến từ các phế phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, thân lá ngô..) cho vào chuồng nuôi để trâu bò giẫm nát cùng với chất thải của gia súc, sau đó lấy ra để hoai mục tự nhiên ... Vì thế, nguồn phân hữu cơ dựa vào diện tích trồng lúa, trồng ngô và số lượng gia súc trên địa bàn để đánh giá tiềm năng phân bón hữu cơ có thể đáp ứng trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đề tài điều tra diện tích trồng lúa, ngô và lượng vật nuôi dựa trên quy đổi tương ứng của Bùi Huy Hiền (2015), mỗi năm trâu, bò thải ra 8-9 tấn; lợn: 1,8 – 2 tấn; dê, cừu: 0,8 – 0,9 tấn. Đây là nguồn dinh dưỡng quan trọng đã và đang góp phần làm tăng năng suất cây trồng cũng như ổn định độ phì nhiêu của đất. Đối với cây có hạt, 1 ha lúa có thể thu được khoảng 6-7 tấn rơm rạ (kết quả điều tra); 1 ha ngô thu được khoảng 16-20 tấn thân ngô tươi (kết quả tính toán từ đề tài). kết quả như sau:
* Trên phạm vi toàn tỉnh Nghệ An
Bảng 4.12. Hiện trạng các loại cây trồng, vật nuôi và tiềm năng nguồn hữu
cơ của tỉnh Nghệ An năm 2019
Quy đổi ra Tổng lƣợng hữu cơ TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lƣợng lƣợng hữu (nghìn tấn) cơ (tấn)
6-7 1.081 - 1.261 1 Cây lúa ha 181.734
16-20 728 - 910 ha 47.675 2 Cây ngô
8-9 2.146 - 2.414 3 Trâu con 268.501
8-9 3.887- 4.373 4 Bò con 471.904
1,8-2 1.628 - 1.809 5 Lợn con 857.490
0,8-0,9 193 - 217 6 Dê con 235.209
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2021)
83
Tổng cộng 9.633 – 10.984
Diện tích trồng lúa, ngô trong tỉnh nhiều nhất so với các loại cây trồng khác, năm 2019 diện tích lúa là 181.734 ha; ngô là 47.675 ha. Ngoài ra, Nghệ An
còn có hai trang trại chăn nuôi bò sữa TH-True milk và Vina Milk nên lượng phế
thải từ gia súc rất dồi dào. Phân bò sữa được sản xuất làm phân bón hữu cơ hoặc
bán tươi cho các nơi có nhu cầu. Phế phụ phẩm chăn nuôi gia súc gia cầm nông hộ cũng được sử dụng dùng làm nguồn phân bón, tuy nhiên nguồn hữu cơ từ gia
cầm không đáng kể nên không tính vào trong báo cáo.
Dựa vào quy đổi Nguyễn Huy Hiền (2015), đề tài đã tính toán lượng hữu cơ mỗi năm có thể tận dụng từ các nguồn phế phụ phẩm (đơn vị nghìn tấn) như
sau: cây lúa (1.081 - 1.261 ha); cây ngô (728 - 910 ha); trâu (2.146 - 2.414 con);
bò (3.887- 4.373 con); lợn (1.628 - 1.809 con); dê (193 – 217 con) và tổng nguồn
phân hữu cơ hàng năm có thể cung cấp là 9.633 - 10.984 nghìn tấn.
Như vậy, theo con số ước tính trên, nguồn hữu cơ từ phế phụ phẩm cây
trồng và gia súc ở tỉnh Nghệ An vô cùng dồi dào khoảng 10 triệu tấn/năm. Nếu
dùng lượng phân hữu cơ này bón cho tổng diện tích trồng ngô và lúa (225.637
ha) theo khuyến cáo bón 10 tấn/ha thì lượng phân hữu cơ đó có thể đáp ứng (bón
cho cây ngô và lúa) gấp 4 lần so với yêu cầu. Tuy nhiên, nguồn phân hữu cơ này không được người dân khai thác triệt để mà để thất thoát ngoài đồng ruộng hoặc
không thu gom, ủ đúng kỹ thuật nên chất lượng không đảm bảo.
* Quy mô vùng đất cát biển Nghệ An
Ở các huyện, thị thành vùng đất cát biển có tổng diện tích trồng lúa 60.621
ha chiếm 1/3 diện tích trồng lúa toàn tỉnh, diện tích trồng ngô hơn 10 ha chiếm
khoảng 22% so với toàn tỉnh, ước tính mỗi năm sẽ có khoảng 576 nghìn tấn
chất hữu cơ từ rơm rạ và thân ngô. Đối với chất chải chăn nuôi có số lượng dao
động từ 12-18% số lượng vật nuôi các loại so với toàn tỉnh. Nhìn chung, trên
vùng ven biển, nguồn phân hữu cơ tương đối dồi dào, đủ khả năng để trả lại cho
đất sau thu hoạch.
Qua thống kê kết quả cho thấy huyện Nghi Lộc (có diện tích trồng lúa đứng
thứ 2 và diện tích trồng ngô đứng thứ nhất so với các địa điểm vùng ven biển) có
nguồn hữu cơ rất lớn. Về chăn nuôi Nghi Lộc cũng có số lượng vật nuôi cao nhất
so với các huyện, thành, thị ở vùng ven biển. Như vậy, nếu người dân biết tận
dụng nguồn hữu cơ sẵn có thì có thể đáp ứng về nguồn hữu cơ cho sản xuất nông
nghiệp của huyện.
84
Bảng 4.13. Hiện trạng cây trồng, vật nuôi và tiềm năng nguồn hữu cơ ở vùng
ven biển tỉnh Nghệ An năm 2019
Diện tích (ha) Số lƣợng (con) Địa điểm Lúa Ngô Trâu Bò Lợn Dê
TP. Vinh 2.684 519 810 5.012 10.369 420
TX. Cửa Lò 238 368 134 727 2.579 325
H. Quỳnh Lưu 13.672 2.514 11.120 15.835 47.289 9.316
H. Diễn Châu 17.394 2.485 4.014 25.632 30.078 2.946
H. Nghi Lộc 14.743 2.874 11.131 26.182 31.139 7.416
H. Hưng Nguyên 9.820 556 3.628 8.672 12.876 1.446
TX. Hoàng Mai 2.070 764 4.563 8.985 21.071 7.822
Tổng cộng 60.621 10.080 35.400 91.045 155.401 29.691
Lượng quy đổi trung 5,5 18 8,5 8,5 1,9 0,85 bình (tấn)
Tiềm năng nguồn hữu 394 181 300 774 295 25 cơ (nghìn tấn)
Tổng nguồn hữu cơ 1.969 (nghìn tấn)
Tính toán tổng lượng hữu cơ quy ra từ cây trồng, vật nuôi trên vùng ven
biển cho thấy: tổng lượng phế thải trung bình năm 2019 là 1.969 ngàn tấn. Nếu sử dụng nguồn vật liệu này cho canh tác ngô và lúa với 10 tấn/ha thì có thể đáp
ứng gấp 4-5 lần so với yêu cầu. Tuy nhiên, qua điều tra nông hộ, hầu như trồng
ngô không sử dụng phân hữu cơ và phế phụ phẩm thường để ngoài đồng đốt,
phân gia súc sau khi lấy ra được để tự nhiên đến hoai mục. Do đó, đề tài cần
nghiên cứu tận dụng nguồn phế phụ phẩm này làm nguồn hữu cơ bón trả lại dinh
dưỡng cho đất và tăng hiệu quả kinh tế sản xuất ngô là việc làm rất cần thiết.
* Quy mô hộ gia đình
Thực trạng sản xuất, chăn nuôi của nông hộ sản xuất nông nghiệp vùng cát biển có quy mô nhỏ và không đều. Kết quả điều tra cho thấy đất chuyên lúa được
trồng 2 vụ/năm (lúa xuân và lúa mùa muộn); ngô trồng 2 vụ/năm (ngô xuân và ngô đông). Số lượng trâu bò trung bình khoảng 0,73 con/hộ; số lợn nhiều hơn
5,95 con/hộ.
85
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2021)
Bảng 4.14. Thực trạng cây trồng, vật nuôi và tiềm năng nguồn hữu cơ của
các nông hộ vùng đất cát biển tỉnh Nghệ An
TT Chỉ tiêu ĐVT Giá trị TB Thời vụ sản xuất (lần) Tổng lƣợng hữu cơ/hộ (tấn)
m2 751,7 2 Lƣợng quy đổi lƣợng hữu cơ TB (tấn) 5,5 0,8
1 Diện tích trồng chuyên lúa/hộ 2 Diện tích trồng m2 1.422,2 2 5,2 18
ngô/hộ 3 Số trâu bò/hộ 4 Số lợn/hộ Tổng cộng con con 0,73 5,95 1 1 6,2 11,3 23,5 8,5 1,9
Tính toán lượng hữu cơ tiềm năng có thể tận dụng được mỗi năm mỗi hộ gia đình là khoảng 23,5 tấn phế thải, nếu sử dụng lượng hữu cơ này cho diện tích trồng lúa và ngô trên (khoảng 2.200 m2) thì đáp ứng đủ lượng phân hữu cơ theo khuyến cáo. Vì thế, đề tài sẽ thiết lập thí nghiệm đánh giá các loại và liều lượng phân hữu cơ bón cho ngô trên đất cát biển để đưa ra giải pháp tối ưu cho người dân trồng ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An.
Nguồn: Tổng hợp từ điều tra nông hộ năm 2015 - 2021
4.2.3. Một số nhận xét rút ra từ kết quả điều tra các yếu tố ảnh hƣởng đến canh tác ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An
Qua kết quả điều tra, phỏng vấn đề tài đã đánh giá được những thuận lợi,
khó khăn thách thức trong quá trình canh tác ngô trên đất cát biển như sau:
(1) Thuận lợi:
- Đất cát biển có địa hình bằng phẳng, dễ canh tác. Trồng ngô trên đất cát
tương đối đơn giản, chi phí đầu tư thấp, nhanh cho thu hoạch.
- Tập quán canh tác ngô lâu năm nên người dân có kinh nghiệm trồng và
chăm sóc ngô.
- Năng suất ngô có xu hướng tăng lên theo các năm mặc dù diện tích trồng
ngô giảm theo từng năm, cho nên sản lượng ngô không bị giảm nhiều.
- Cây ngô có thời gian sinh trưởng ngắn, nếu bố trí thời vụ thích hợp sẽ tránh được điều kiện bất lợi trong vụ xuân. Ngoài ra, cây ngô sinh trưởng và thích ứng trên đất nghèo dinh dưỡng, có tác dụng phủ đất nhanh do đó thích hợp với đất cát ven biển.
86
- Giao thông thuận tiện, tiềm năng thị trường tiêu thụ ngô khá lớn, giá ngô ngày càng cao, diện tích và sản lượng chưa đáp ứng đủ, có người thu mua ngay tại
địa phương, dễ dàng tiêu thụ.
- Bộ giống Ngô của Việt Nam phong phú, có tiềm năng năng suất cao được
trồng phổ biến rộng rãi trong sản xuất.
- Chương trình phát triển cây ngô được Tỉnh chú trọng và có chủ trương
dùng cây ngô để trồng trên những chân đấu xấu.
- Nguồn hữu cơ từ phế phụ phẩm rất dồi dào, nếu biết tận dụng để sản xuất
nguồn phân hữu cơ thì có thể sử dụng cho cây ngô cao gấp 4-5 lần so với yêu cầu.
(2) Khó khăn:
- Điểm hạn chế lớn nhất trong yếu tố này là khí hậu thời tiết, trong đó nhiệt
độ và chế độ nước là 2 yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng
suất của cây trồng nói chung, cây ngô nói riêng. Canh tác ngô trên vùng đất cát
ven biển hoàn toàn dựa vào nguồn nước trời, trong khi hệ thống thủy lợi chưa đáp
ứng được nên phụ thuộc rất lớn vào điều kiện khí hậu của vùng. Cụ thể:
+ Ngô Xuân được trồng từ cuối tháng 1 hoặc cuối tháng 2 đến hết tháng 5
hoặc đầu tháng 6 dương lịch hàng năm nên chịu ảnh hưởng của gió Phơn tây nam
khô và nóng. Lượng bốc hơi nước lớn nhất trong năm xảy ra vào giai đoạn đầu
tháng 5 đến đầu tháng 7 trùng với giai đoạn nắng nóng nhất. Đất cát thường nóng
lên nhanh, khả năng giữ nước và phân kém, nghèo mùn và dinh dưỡng khoáng.
+ Về phân bố lượng mưa: tháng 2 xuất hiện mưa phùn, giai đoạn này chịu
ảnh hưởng của gió Tây Bắc khá lạnh nên ảnh hưởng đến sinh trưởng của ngô.
Vào tháng 4-7 lượng bốc hơi đạt cực đại dẫn đến một số khu vực chịu ảnh hưởng
của nắng nóng và khô hạn mà trong lúc này ngô xuân đang vào thời kỳ chín sữa
nên ảnh hưởng lớn đến năng suất.
- Yếu tố kỹ thuật canh tác: hiện tại, người dân địa phương vẫn đang áp dụng chủ yếu các kỹ thuật canh tác truyền thống chủ yếu chỉ dùng phân bón vô cơ cho ngô mà chưa chú trọng đến thâm canh tăng năng suất. Việc sử dụng vật liệu hữu cơ cho ngô khi trồng xen với một số cây trồng khác như lạc, đậu, khoai... còn nêu trồng ngô đơn thì không sử dụng vật liệu hữu cơ và hiện nay chưa có một qui trình kỹ thuật canh tác hoàn thiện cho cây ngô trên vùng đất cát ven
biển Nghệ An.
87
- Tính chất lý, hóa tính của đất biển cũng gây cản trở cho canh tác ngô, hầu
hết các chỉ tiêu dinh dưỡng ở mức nghèo đến rất nghèo, thành phần cát trong đất
cao gây cản trở trong việc giữ nước, giữ phân và dễ dàng bị ngập úng khi mưa
lớn, nhiệt độ đất tăng cao vào tháng 4-5 lúc ngô vào giai đoạn chắc sữa nên gây
hiện tượng chín ép ảnh hưởng lớn đến chất lượng ngô.
- Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố chính nêu trên, khó khăn chung của
người nông dân trồng ngô vùng đất cát ven biển Nghệ An hiện nay là chưa có cơ
quan hay công ty nào chuyên tổ chức và chịu trách nhiệm sản xuất và cung ứng
giống ngô; hệ thống thủy lợi để tưới và tiêu cho cây ngô chưa được đáp ứng.
Việc thừa nước vào đầu vụ (do mưa) và thiếu nước vào cuối vụ xuân làm giảm
năng suất và ảnh hưởng đến chất lượng hạt ngô. Điều kiện đất canh tác hạn chế,
ruộng đất manh mún, sản xuất ngô còn gặp nhiều khó khăn, năng suất thấp, giá
đầu ra của sản phẩm thường không ổn định. Người nông dân thu nhập chủ yếu
từ sản xuất nông nghiệp do đó hầu hết họ thiếu vốn để đầu tư thâm canh tăng
năng suất mặc dù chi phí đầu vào sản xuất đối với cây ngô ở mức thấp. Ngoài
ra, sản xuất ngô phụ thuộc vào giá cả của thị trường không ổn định và bị tư
thương ép giá.
Ngô là cây trồng quan trọng trong vụ xuân trên đấtcát biển tỉnh Nghệ An và
diện tích được phân bố trên chân đất chuyên màu hoặc lúa – màu. Tuy nhiên sản
xuất ngô còn manh mún, và chưa có tổ chức. Trong điều kiện khí hậu rất khắc
nghiệt, đất đai nghèo dinh dưỡng nên nông dân chưa quan tâm nhiều về kỹ thuật
canh tác. Nhờ có khả năng chịu hạn, ít rủi ro so với các cây vụ xuân khác (cây
lạc, đậu..) chi phí sản xuất ít và sản phẩm dễ tiêu thụ và được sử dụng làm thức
ăn gia súc, do đó cây ngô là cây thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu có thể
phát triển mở rộng diện tích đất cát. Kỹ thuật canh tác ngô trên vùng đất cát ven
biển trong điều kiện canh tác hoàn toàn dựa vào nguồn nước trời… dẫn đến năng
suất thấp. Vì vậy, một trong những giải pháp quan trọng cần thiết để phát triển
cây ngô có hiệu quả cho vùng đất cát ven biển Nghệ An trong vụ xuân là nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu khô hạn
và đất đai của vùng đồng thời hoàn thiện qui trình kỹ thuật canh tác phù hợp cho
cây ngô trên vùng đất này.
88
4.3. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG THÍ NGHIỆM NGUỒN VẬT LIỆU HỮU CƠ, CÂY TRỒNG XEN VÀ VẬT LIỆU CHE PHỦ TRONG SẢN XUẤT NGÔ TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH NGHỆ AN
4.3.1. Đánh giá ảnh hƣởng các loại phân hữu cơ trong sản xuất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An
Qua kết quả điều tra trên cho thấy trồng ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An có sử dụng một số loại phân hữu cơ như phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh.. Cũng qua điều tra nhận thấy nhận thấy nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp khá dồi dào, dễ tìm có thể sử dụng làm vật liệu phân bón cho ngô nhưng lại chủ yếu phơi khô và đốt ngoài đồng rất lãng phí. Do đó đề tài tiến hành thí nghiệm đánh giá hiệu quả của một số loại phân hữu cơ có khả năng thay thế nguồn phân chuồng ngày càng khan hiếm. Đề tài tìm hiểu quy trình ủ phân hữu cơ có sử dụng chế phẩm vi sinh Compost Marker (theo quy trình của Sở KHCN Nghệ An) để tiến hành thí nghiệm cùng với các loại phân hữu cơ được sử dụng trên thực tế để đánh giá ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ đến độ phì, năng suất cũng như hiệu quả kinh tế nhằm khuyến cáo cho người dân. Kết quả thí nghiệm trình bày sau:
4.3.1.1. Ảnh hưởng của loại phân hữu cơ đến các chỉ tiêu sinh trưởng của ngô
Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số lá/cây phản ánh đặc tính sinh trưởng của cây ngô, chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, điều kiện ngoại cảnh, đất đai thời vụ gieo trồng, kỹ thuật thâm canh và chế độ bón phân... Kết quả thu được ở bảng sau:
Tổng thời gian sinh trưởng dao động từ 112 - 117 ngày và cũng bị ảnh hưởng bởi các loại phân bón hữu cơ, những công thức sử dụng phân hữu cơ có thời gian chín sớm hơn so với CT1 (không bón phân hữu cơ). Quá trình theo d i cho thấy thời gian sinh trưởng của ngô cho thấy giai đoạn trổ cờ, phun râu ở các công thức có sự chênh lệch 3-5 ngày, do đó giai đoạn chín của cây dao động trong khoảng 3-5 ngày tùy từng công thức. Trong đó CT3 và CT4 có tổng thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với không bón là 3-4 ngày. Các CT2 và CT5 có cùng tổng thời gian sinh trưởng ít hơn không bón 0-1 ngày ở 2 đại điểm nghiên cứu; CT5 ít hơn so với đối chứng 1-2 ngày. Dựa vào kết quả có thể thấy CT3 và CT4 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với các CT1, CT2 và CT5 là 2-3 ngày. Điều này có ý nghĩa lớn khi canh tác trên đất cát biển, càng về sau (khoảng tháng 5-6 dương lịch) nhiệt độ và nắng gay gắt làm ngô thường bị chín ép ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng, do đó sử dụng phân bón giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng sẽ tránh được điều kiện bất lợi trên.
89
Bảng 4.15. Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ chỉ tiêu sinh trƣởng của cây ngô
Địa điểm xã Nghi Thái
Công thức Tổng TGST (ngày) Số lá (lá) Số lá (lá) CCC (cm) CCC (cm)
14,87
Địa điểm xã Nghi Phong Tổng TGST (ngày) 117
165,17 CT 1 117
15,36 115 174,83 CT 2 116
15,63 113 179,68 CT 3 112
15,70 113 177,94 CT 4 112
15,06
Compost Marker), CT4 (phân bò sữa ủ chế phẩm Vi sinh Compost Marker), CT5 (phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh)
Chiều cao cây của giống ngô CP999 hoàn thiện tăng trưởng vào khoảng 70 ngày sau trồng. Ở hai địa điểm nghiên cứu, chiều cao cây không thay đổi đáng kể dao động từ 163,28 cm – 177,74 cm (xã Nghi Thái), 165,17-179,68 cm (xã Nghi Phong). Công thức đạt chiều cao cây cao nhất ở xã Nghi Thái là CT4 (177,4 cm), xã Nghi Phong là CT3 (179,68 cm) và công thức có chiều cao cây thấp nhất là CT1 (163,28 - 165,17cm). Tuy nhiên khi so sánh thống kê cho thấy CT3 và CT4 không có sai khác ý nghĩa thống kê (p<0,05), nhưng hai công thức này lại có sai khác ý nghĩa thống kê với các công thức còn lại trên hai địa điểm nghiên cứu.
Kết quả tính toán số lá vào giai đoạn 70 ngày sau trồng đạt mức tối đa dao động từ 14-16 lá/cây. Công thức có số lá lớn nhất là CT4 (15,97 và 15,70 lá/cây) ở hai địa điểm nghiên cứu, tuy nhiên số lá/cây của CT4 không có sai khác với CT3, CT5 nhưng có sai khác với CT1 (14,73 và 14,87 lá/cây). Qua kết quả cho thấy số lá giống ngô lai CP999 qua từng giai đoạn tương đối đồng đều. Khi thay đổi chế độ bón phân không ảnh hưởng đến động thái ra ra lá của giống ngô thí nghiệm (p<0,05) vào giai đoạn 70 ngày sau trồng.
Như vậy, kết quả so sánh 5 công thức thí nghiệm ở hai địa điểm nghiên cứu cho thấy tổng TGST, chiều cao và số cây ngô ở các công thức là khác nhau. Bón phân hữu cơ đầy đủ giúp cây hoàn thành sớm thời gian sinh trưởng và phát triển. Cây ngô CP999 ngừng tăng trưởng chiều cao và đạt số lá tối đa vào 70 ngày sau trồng. Sự chênh lệc chiều cao và số lá của giống ngô CP999 giữa các công thức đều có ảnh hưởng của loại phân bón hữu cơ. Các công thức được bón phân hữu
90
2,5 14,73 14,87 15,50 15,97 15,20 0,24 117 - - 115 - - 163,28 168,80 176,21 177,74 165,04 4,7 3,01 166,89 3,05 4,8 CT 5 CV% LSD0.05 0,9 0,72 Ghi chú: CT1 (không bón phân hữu cơ), CT2 (bón phân chuồng truyền thống), CT3 (phụ phẩm ủ chế phẩm Vi sinh
cơ cho chiều cao cây và số lá cao hơn có ý nghĩa thống kê so với công thức không bón phân hữu cơ. Công thức đạt chiều cao cây lớn nhất và số lá nhiều nhất là công thức 3 (bón phân phế phụ phẩm + chế phẩm vi sinh Composst Marker) và CT4 (bón phân bò công nghiệp + men ủ vi sinh Composst Marker). Điều này chứng tỏ khi được bón đầy đủ phân hữu cơ sẽ giúp cây sinh trưởng tốt hơn về chiều cao và số lá.
4.3.1.2. Ảnh hưởng của loại phân bón hữu cơ đến các yếu tố cấu thành năng
suất của ngô
Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất của cây nhằm chọn ra các nguồn
phân bón hữu cơ phù hợp cho cây sinh trưởng và phát triển, tạo năng suất thực sự
tương xứng với tiềm năng của giống thí nghiệm, từ đó tạo cơ sở khoa học cho
biện pháp tăng năng suất ngô áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Kết quả thu được ở
bảng sau:
Bảng 4.16. Ảnh hƣởng các loại phân hữu cơ đến các yếu tố cấu thành năng
suất của ngô
Công thức Số hàng/bắp Số hạt/hàng Khối lƣợng 1000 hạt (g) Chiều dài bắp (cm) Đƣờng kính bắp (cm)
13,53 13,67 13,73 13,73 13,67 0,9 0,23 Thí nghiệm xã Nghi Thái 328,34 350,51 370,71 371,75 330,89 4,5 13,18 30,43 32,40 34,00 33,90 32,60 2,4 1,48 17,85 19,27 19,76 19,87 18,39 1,6 0,56 4,19 4,18 4,31 4,25 4,26 2,0 0,56 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CV (%) LSD0,05
Ghi chú: CT1 (không bón phân hữu cơ), CT2 (bón phân chuồng truyền thống), CT3 (phụ phẩm ủ chế phẩm Vi sinh Compost Marker), CT4 (phân bò sữa ủ chế phẩm Vi sinh Compost Marker), CT5 (phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh)
91
13,06 13,26 13,46 13,66 13,20 0,44 0,27 Thí nghiệm xã Nghi Phong 324,76 356,30 369,98 370,06 339,84 9,7 5,4 31,65 34,36 34,45 34,16 33,83 0,14 1,20 18,52 19,64 19,86 19,85 18,88 0,44 1,2 4,06 4,15 4,17 4,12 4,09 0,38 0,50 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CV(%) LSD0,05
Kết quả theo dõi có thể thấy giống ngô CP999 có số hàng/bắp là chẵn 12 hoặc 14 hàng. Số hàng trung bình dao động từ 13,53 đến 13,75 hàng (xã Nghi Thái) và 13,06 đến 13,66 hàng (ở xã Nghi Phong) và có sự khai thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05 giữa CT3, CT4 với CT1 điều này chứng tỏ việc sử dụng phân hữu cơ ủ với chế phẩm Compost Marker có ảnh hưởng đến số hàng trên bắp, trong đó CT3 và CT4 có số hàng/bắp lớn nhất (cả hai địa điểm thí nghiệm), các công thức che phủ có số hàng/hạt cao hơn công thức đối chứng (CT1).
Số hạt trên hàng phụ thuộc vào nhiều vào kỹ thuật thâm canh và còn bị tác
động bởi các yếu tố ngoại cảnh như: Nhiệt độ, mật độ, điều kiện chăm sóc, thời
tiết, ngoài ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào quá trình thụ phấn, thụ tinh của cây
ngô. Khi cây ngô trỗ cờ - tung phấn - phun râu gặp điều kiện không thuận lợi có
thể làm giảm số lượng râu sản sinh, dẫn đến giảm thụ phấn của các noãn và hạn
chế số hạt phát triển, những noãn không thụ tinh sẽ không có hạt và bị thoái hóa
gây ra hiên tượng ngô đuôi chuột, làm giảm số hạt/hàng, ứng suất môi trường
trong thời gian phun râu dẫn đến sự thụ phấn và đậu hạt kém. Số hạt một hàng
còn phụ thuộc vào khoảng cách giữa tung phấn – phun râu càng ngắn thì càng có
lợi cho tung phấn và hình thành hạt (Nguyễn Thị Bích Thủy & Phan Thị Thu
Hiền, 2016).
Kết quả nghiên cứu ở địa điểm xã Nghi Thái cho thấy số hạt/hàng ở các công thức thí nghiệm dao động từ 30,43–34,00 hạt/hàng trong đó CT3 đạt cao nhất 34,00 hạt/hàng, tiếp đó là CT4 có số hạt/hàng là 39,90 và cao hơn có ý nghĩa thống kê so với CT1 (không sử dụng phân bón hữu cơ); các công thức CT2 và CT5 cũng có số hạt/hàng lớn hơn công thức đối chứng (CT1). Ở địa điểm xã Nghi Phong, số hạt/hàng dao động từ 31,65-34,45 hạt. Tương tự, các CT2, CT3, CT4, CT5 cho số hạt/hàng cao hơn CT1 và cho sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ngoại trừ CT5.
Khối lượng 1000 hạt liên quan nhiều đến tiềm năng năng suất và do đặc tính di truyền của giống quy định. Khối lượng 1000 hạt đạt từ 328,34 – 371,75 g (địa điểm Nghi Thái), và 324,76 – 370,06 g (địa điểm xã Nghi Phong) trong đó công thức 4 đạt giá trị cao nhất nhưng không có sai khác thống kê so với CT3, nhưng có sai khác (p<0,05) với tất cả các công thức còn lại. CT1 có khối lượng thấp nhất (328,34 và 324,76 g). Giữa hai địa điểm nghiên cứu cũng không có chênh lệch nhiều về chỉ tiêu khối lượng 1000 hạt.
92
Chiều dài bắp biến động từ 17,85-19,76 cm (xã Nghi Thái) và 18,52- 19,95cm (xã Nghi Phong). Trong đó ở CT4 chiều dài bắp cao nhất, tiếp theo là công thức 3, tuy nhiên CT3 và CT4 không sai khác ý nghĩa thống kê (p<0,05). CT2 cũng cho chiều dài bắp từ 19,27 và 19,64 cm (ở hai địa điểm nghiên cứu) và không có sai khác với CT3 và CT4 nhưng có sai khác với CT1 và CT5.
Đường kính bắp của ngô CP999 dao động từ 4,06-4,31cm, tuy nhiên đường kính bắp lại không cho sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các công thức thí nghiệm kể cả hai địa điểm nghiên cứu.
Như vậy bón phân hữu cơ trong canh tác ngô có tác dụng làm tăng chiều
dài bắp, số hạt/hàng và khối lượng hạt, trên cơ sở đó làm tăng năng suất ngô.
4.3.1.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến năng suất của giống
ngô thí nghiệm
Theo Berzeni & Gyorff (1996), thì phân bón ảnh hưởng tới 30,7% năng suất ngô còn các yếu tố khác như mật độ, phòng trừ cỏ dại, đất trồng có ảnh hưởng ít hơn (dẫn theo Trần Trung Kiên, 2018). Theo Tất Anh Thư & cs (2019), nghiên cứu so sánh kết hợp loại phân hữu cơ và biochar cho thấy năng suất ngô tăng từ 3 – 5 tấn/ha cao hơn so với đối chứng không bón phân hữu cơ. Điều đó cho thấy năng suất ngô ảnh hưởng vào loại phân bón hữu cơ. Qua theo d i năng suất của giống ngô CP999 thu được kết quả như sau:
Bảng 4.17. Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ đến năng suất của cây ngô
Công thức
Ghi chú: CT1 (không bón phân hữu cơ), CT2 (bón phân chuồng truyền thống), CT3 (phụ phẩm ủ chế phẩm Vi sinh Compost Marker), CT4 (phân bò sữa ủ chế phẩm Vi sinh Compost Marker), CT5 (phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh)
Năng suất sinh khối: Đây là chỉ tiêu để đánh giá khối lượng cây có thể tích lũy được trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển. Những cây có sinh khối
lớn có nghĩa là suốt thời gian sống cây gặp điều kiện thuận lợi về dinh dưỡng, khí hậu thời tiết, chăm sóc tốt. Ngoài ra việc đánh giá năng suất sinh khối để xem
93
Năng suất sinh khối (tấn/ha) 17,3 19,3 19,7 20,2 18,7 Năng suất sinh khối (tấn/ha) 18,1 20,4 20,7 20,2 18,9 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 LSD0,05 CV % Thí nghiệm xã Nghi Thái Năng suất thực thu (tạ/ha) 40,81 45,08 46,89 47,46 43,51 2,44 3,1 NSTT tăng so với đối chứng (%) - 10,46 14,90 16,30 6,62 - - Thí nghiệm xã Nghi Phong Năng suất thực thu (tạ/ha) 41,67 44,50 47,44 47,13 42,71 3,1 2,9 NSTT tăng so với đối chứng (%) - 6,79 13,85 13,10 2,50 - -
khả năng cung cấp nguồn hữu cơ hoàn trả lại thông qua chế biến thành phân hữu cơ. Kết quả đánh giá cho thấy: khối lượng cây ngô tươi sau thu hoạch dao động
khoảng 17-20 tấn/ha. Khối lượng thân ngô CT2, CT3, CT4 ở hai địa điểm nghiên
cứu dao động tương đối đồng đều (19,3-20,2 tấn/ha và 20,2-20,7 tấn/ha). Thấp
nhất là CT1 (không bón phân hữu cơ) đạt 17,3-18,1 tấn/ha (hai địa điểm), điều này cho thấy phân hữu cơ có tác dụng làm tăng năng suất sinh khối cây, điều này
giúp làm tăng nguồn hữu cơ tận dụng bón trả lại đất sau thu hoạch.
Năng suất hạt ngô phụ thuộc rất nhiều vào chế độ dinh dưỡng, nhất là bổ sung thêm phân hữu cơ. Theo Mubarak & cs. (2009), bón phân phụ phẩm nông
nghiệp riêng lẻ hoặc kết hợp với phân chuồng cho năng suất ngô cao hơn khoảng 41 - 70% so với công thức không bón phân hữ cơ (P0.01). Kết quả thí nghiệm cho thấy: Năng suất thực thu của các công thức nằm trong khoảng từ 40,81– 47,46
tạ/ha (xã Nghi Thái) và 41,67 – 47,44 tạ/ha (xã Nghi Phong). Công thức 4 (bón
phân bò sữa ủ chế phẩm vi sinh) có năng suất thực thu cao nhất đạt 47,46 tạ/ha
(xã Nghi Thái), CT3 cho năng suất cao nhất 47,44 tạ/ha (xã Nghi Phong). Năng
suất thấp nhất là CT1 (không bón phân hữu cơ), CT5 (bón phân vi sinh Sông
Gianh) cho năng suất lần lượt 43,51 và 42,71tạ/ha và không có sai khác ý nghĩa
thống kê so với CT1 và CT2.
47.46 48 46.89
46 45.08
43.51 44
42 47.44 40.81 47.13
44.50 40 42.71 41.67 38
36 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
Nghi Thái Nghi Phong
Hình 4.4. Năng suất thực thu của giống ngô CP999 ở hai địa điểm nghiên cứu
Như vậy, khi sử dụng phân hữu cơ bón cho ngô giúp cho năng suất tăng so
với đối chứng từ 6,62-16,30% (xã Nghi Thái) và từ 2,50 – 13,85% (xã Nghi
Phong).
94
4.3.1.4. Ảnh hưởng của loại phân bón hữu cơ đến chỉ tiêu dinh dưỡng đất
Dinh dưỡng trong đất là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng. Sau mỗi vụ trồng trọt cây trồng đã lấy đi của đất một lượng chất dinh dưỡng nhất định, ngoài ra do các nguyên nhân xói mòn, rửa trôi, bốc hơi mà lượng dinh dưỡng trong đất cũng bị giảm đi. Do đó, phân hữu cơ đã cải thiện tính chất hóa tính của đất và cho thấy rõ mối tương quan giữa chất hữu cơ trong đất với độ xốp, khả năng giữ nước và năng suất ngô (Mtambanengwe & Mapfumo, 2006). Các loại phân hữu cơ khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến tính chất đất. Mubarak & cs. (2009), bón phụ phẩm thực vật riêng lẻ hoặc kết hợp với phân chuồng giúp cation hòa tan, cation trao đổi (K, Ca và Mg) tăng lên có ý nghĩa thống kê. Đặc biệt hàm lượng OC% đất tăng đáng kể (44-72%) ở các công thức sử dụng phân bón so với không bón phân hữu cơ.
Vì vậy, sau mỗi vụ trồng cần phân tích lại chỉ tiêu hóa tính đất để đánh giá các biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng đến khả năng duy trì độ màu mỡ của đất. Kết quả phân tích chỉ tiêu dinh dưỡng đất trước và sau thí nghiệm được thể hiện bảng sau:
Bảng 4.18. Ảnh hƣởng của các loại phân hữu cơ đến chỉ tiêu dinh dƣỡng đất
trồng ngô sau thí nghiệm
CT pHKCL OC (%) N (%) P2O5 (%) K2O (%) P2O5 (mg/100g) K2O (mg/100g) CEC (lđl/100g)
Xã Nghi Thái
5,48 6,44 6,43 6,65 6,62 6,66 0,29 0,30 0,32 0,33 0,34 0,27 0,06 0,06 0,08 0,08 0,08 0,06 0,03 0,04 0,05 0,05 0,05 0,03 7,2 8,2 8,8 9,1 10,1 7,9 6,7 7,2 9,3 8,9 8,5 7,0 3,0 3,4 3,4 3,5 3,8 3,2 Trước TN CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
Ghi chú: CT1 (không bón phân hữu cơ), CT2 (bón phân chuồng truyền thống), CT3 (phụ phẩm ủ chế phẩm Vi sinh Compost Marker), CT4 (phân bò sữa ủ chế phẩm Vi sinh Compost Marker), CT5 (phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh)
95
5,80 6,39 6,57 6,38 6,47 6,42 0,32 0,32 0,35 0,35 0,36 0,29 0,65 0,68 0,72 0,76 0,76 0,70 Xã Nghi Phong 0,60 0,75 0,81 0,75 0,73 0,74 0,07 0,08 0,09 0,09 0,09 0,09 0,03 0,05 0,05 0,05 0,05 0,03 6,7 7,2 7,8 8,7 9,7 7,0 7,1 7,1 8,7 8,1 8,2 7,2 3,2 3,2 3,4 3,6 3,4 3,2 Trước TN CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
- Hàm lượng pHKCl: ở tất cả các công thức thì hàm lượng pHKCl trong đất sau thu hoạch đều tăng lên, trước khi trồng hàm lượng pHKCl là (5,48 và 5,8) so với TCVN thì vùng đất thí nghiệm thuộc đất chua. Quá trình thí nghiệm có sử dụng vôi thì độ pHKCl nằm trong khoảng từ 6,43-6,66 (xã Nghi Thái) và 6,39-6,57 (xã Nghi Phong), sau thí nghiệm đất có độ pH mức từ chua nhẹ đến trung tính.
- Hàm lượng OC%: ở tất cả các công thức sau thu hoạch đều tăng so với
trước khi trồng. Trước khi trồng trong đất có hàm lượng OC% là 0,29 và 0,32%. Sau khi thu hoạch hàm lượng OC% nằm trong khoảng từ 0,30– 0,36%,
trong đó CT3, CT4, CT2 có hàm lượng OC% trong đất tăng hơn so với CT1 và
CT5 nhưng không đáng kể.
- Hàm lượng N tổng số: Trước trồng đất có hàm lượng N đạt 0,03%. Sau thu hoạch, hàm lượng N trong đất nằm trong khoảng 0,03% - 0,05%, trong đó
CT2, CT3, CT4 có hàm lượng N% trong đất sau thu hoạch tương đương nhau đạt
0,05%, CT5 có hàm lượng N% không thay đổi 0,03% sau thu hoạch. Nếu so sánh
với TCVN thì đạm trong đất ở mức rất nghèo.
- Hàm lượng P2O5 tổng số và dễ tiêu: Hàm lượng P2O5% trước khi trồng đạt 0,06-0,07% (hai địa điểm), sau thu hoạch P2O5% tăng so với trước khi trồng dao động trong khoảng 0,07 – 0,09%. Tương tự P2O5 dễ tiêu đạt cao nhất là CT4 (10,1 và 9,7 mg/100g đất), tiếp theo là CT3 (9,1 và 8,7 mg/100g đất) và có giá trị P2O5 hầu như không thay đổi nhiều là CT5 (7,9 và 7,0 mg/100g đất).
- Hàm lượng K2O tổng số và dễ tiêu: Hàm lượng K2O trước khi trồng đạt 0,67-7,1%. Ở các công thức thì hàm lượng K2O sau thu hoạch giảm so với trước khi trồng đạt. Sau khi thu hoạch hàm lượng K2O nằm trong khoảng 0,70 – 0,93%. K2O dễ tiêu cũng có sự thay đổi sau thí nghiệm, trước khi trồng nằm trong khoảng 6,7 và 7,1 mg/100g đất và tăng lên khoảng 0,3-2,6 mg/100g đất (xã Ngh Thái) và 0-1,6 mg/100g đất (xã Nghi Phong), so với TCVN thì hàm lượng K2O tổng số và dễ tiêu đang nằm ở mức nghèo.
- Chỉ số CEC: tăng lên so với trước khi trồng, công thức đạt CEC cao nhất là CT4 (3,8 lđl/100g đất) ở xã Nghi Thái và CT3 (3,6 lđl/100g đất) ở xã Nghi
Phong, các công thức còn lại tăng lên không đáng kể từ 0-0,3lđl/100g đất.
Như vậy, sử dụng các loại phân bón hữu cơ khác nhau sau thí nghiệm có thay đổi các hàm lượng dinh dưỡng trong đất nhưng không đáng kể. Thấy rõ nhất
96
là khi sử dụng vôi cho ngô đầy đủ thì độ pH có thay đổi từ chua nhẹ lên trung tính. Đây mới chỉ là thí nghiệm xác định loại phân thích hợp nên lượng bón chỉ ở
mức 6 tấn/ha (mức bón của ngường dân) và mới trồng 1 vụ cho nên thành phần
dinh dưỡng chưa được cải thiện, một số chỉ tiêu có tăng thì cũng không đáng kể
vì có khả năng sau thí nghiệm hàm lượng dinh dưỡng chưa giải phóng hết nên có tăng hơn sau thí nghiệm. Sau 1 vụ phân tích để bố trí thí ngiệm khác thì chỉ tiêu
hầu như trở lại trạng thái ban đầu.
4.3.1.5. Ảnh hưởng các loại phân bón hữu cơ đến hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu cuối cùng mà người sản xuất quan tâm, nhằm
tính toán hiệu quả để đem lại thu nhập cao nhất. Ngoài việc tăng năng suất cây
trồng, tăng chỉ tiêu dinh dưỡng nhưng nếu không có hiệu quả kinh tế sẽ khó áp
dụng được vào thực tiễn tại địa phương. Mặc dù trên thực tế có nhiều loại vật
liệu hữu cơ, song chọn được loại vật liệu dễ tìm mà có khả năng nâng cao năng
suất, hạn chế chi phí để tăng lợi nhuận thì chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cần phải được
đánh giá. Kết quả được trình bày ở bảng sau:
Bảng 4.19. Ảnh hƣởng của các loại phân bón hữu cơ đến hiệu quả kinh tế
Đơn vị tính: nghìn đồng/ha
Xã Nghi Thái Xã Nghi Phong Công Lợi VCR Lợi VCR thức Thu Chi Thu Chi nhuận nhuận
CT1 27.750 8.200 19.550 28.335 8.200 20.135 - -
CT2 30.654 8.200 22.454 30.260 8.200 22.060 - -
CT3 31.885 10.200 21.685 32.259 10.200 22.059 1,0 1,1
CT4 32.272 13.200 19.072 32.048 13.200 18.848 -0,3 -0,1
Ghi chú: CT1 (không bón phân hữu cơ), CT2 (bón phân chuồng truyền thống), CT3 (phụ phẩm ủ chế phẩm Vi sinh Compost Marker), CT4 (phân bò sữa ủ chế phẩm Vi sinh Compost Marker), CT5 (phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh)
Do nguồn vật liệu hữu cơ được thu thập khác nhau, chi phí mua, vận
chuyển nên đầu vào giữa các công thức cũng khác nhau. Qua bảng cho thấy tổng
thu từ ngô của các công thức đạt từ 28-32 triệu đồng/ha/vụ. Lợi nhuận thu được
từ 18-22 triệu đồng/ha, trong đó CT2 (bón phân chuồng truyền thống) cho lợi
nhuận cao nhất ở cả hai địa điểm nghiên cứu (22,5 và 22 triệu đồng), CT2 (bón
97
CT5 29.586 10.450 19.136 29.042 10.450 18.592 -0,7 -0,2
phân phế phụ phẩm + ủ chế phẩm vi sinh) đạt hiệu quả tương tự CT2 (chênh lệch
khoảng 700 nghìn đồng/ha). Mặc dù CT4 cho năng suất cao, thu nhập cao nhất
nhưng chi phí mua phân bò sữa và chi phí ủ cao (khoảng 5 triệu đồng/ha) nên lợi
nhuận thu lại thấp hơn CT2 và CT3.
VCR là lãi suất thu được khi đầu tư một đồng vào phân bón hay là tỉ suất
lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng trong đầu tư phân bón. Qua tính toán cho thấy:
CT2 do nguồn phân của người dân tự có, không tính toán chi phí chênh lệch đầu
vào nên không tính được tỉ suất. So sánh 3 công thức còn lại (CT3, CT4, CT5)
thì thấy CT3 cho tỉ suất lợi nhuận cao nhất (1,1 và 1,0) ở 2 địa điểm nghiên cứu.
Do là nguồn đầu vào phế phụ phẩm không mất chi phí, chỉ phụ gia ủ (chế phẩm
vi sinh Composst Marker và phân vô cơ). CT4 (-0,1 và -0,3) và CT5 (-0,2 và -
0,7) có tỉ suất lợi nhuận âm, lỗ hơn so với không bón phân hữu cơ. Có thể do
nguồn nguồn đầu vào mua toàn bộ nên chi phí cao hơn so với công thức khác.
Hơn nữa, đây mới so sánh loại phân nên sử dụng mức bón thấp 6 tấn/ha (mức
bón của người dân) nên hiệu quả của phân bón ảnh hưởng tới năng suất chưa cao.
Tóm lại: Sử dụng phân bón hữu cơ trong canh tác ngô trên đất cát biển có
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên ngô và dinh dưỡng đất so với đối chứng (không
bón phân hữu cơ). Từ những kết quả nghiên cứu trên (năng suất, chất lượng đất)
cho thấy CT2, CT3, CT4 có giá trị tương đương nhưng lợi nhuận của CT2 và
CT3 không khác nhau nhiều. Mặt khác hiện nay do việc chăn nuôi hạn chế nên
phân chuồng không được sử dụng nhiều mà các phế phụ phẩm như cây ngô, rơm
rạ có thể tận dụng được nên khuyến cáo có thể thay thế phân chuồng bằng phân
phế phụ phẩm trong canh tác ngô nói riêng và cây trồng trên đất cát biển Nghệ
An nói chung. Qua đó, việc dùng loại phân phế phụ phẩm nông nghiệp ủ với chế
phẩm vi sinh Composst Marker theo quy trình của Sở Khoa học Công nghệ Nghệ
An để xác định lượng phân hợp lý bón cho ngô trên đất cát biển được trình bày ở
thí nghiệm 2.
4.3.2. Đánh giá ảnh hƣởng của liều lƣợng phân hữu cơ đến sản xuất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An
Từ kết quả nghiên cứu ở thí nghiệm 1 (các loại phân hữu cơ), nhận thấy nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp đem lại năng suất, chất lượng đất và cải thiện tính chất đất không thua kém phân chuồng mà còn đem lại hiệu quả kinh tế cao.
98
Tuy nhiên ở thí nghiêm 1 đang so sánh lượng phân bón (6 tấn/ha) là mức bón trung bình của người dân nên chưa xác định đượng liều lượng phù hợp cho ngô.
Do đó thí nghiệm 2 xác định liều lượng thích hợp mang lại hiệu quả trong sản
xuất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An. Kết quả được trình bày ở các phần sau:
4.3.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng một số chỉ tiêu sinh trưởng cây ngô
Khi bón phân đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng đa lượng kết hợp với phân hữu cơ có tác dụng làm tăng chiều cao, số lá, diện tích lá so với bón phân không đầy đủ dinh dưỡng (Nguyễn Thị Bích Thủy & Phan Thị Thu Hiền, 2016). Đánh giá sự tăng trưởng chiều cao cho thấy: Sau 70 NST cây ngừng tăng trưởng và chiều cao cây có sự biến động lớn gữa các công thức, cây ngô có chiều cao cao nhất là CT7 (bón phân hữu cơ thay thế 30% N vô cơ +100% NPK), ở xã Nghi Thạch là 183,5 cm; xã Nghi Thái là 186,2 cm. CT4 (bón phân hữu cơ thay thế 30% N vô cơ + NPK còn lại) tuy có lượng hữu cơ giống CT7 nhưng thời gian đầu chiều cao tăng nhanh chóng và tăng chậm lại từ 50 NST; đến 70NST chiều cao đạt 150,0 cm thấp nhất trong các công thức thí nghiệm.
Theo Phạm Đức Ngà & cs. (2012), đạm trong đất ở giai đoạn đầu trước khi
gieo ngô đóng vai trò rất quan trọng đến sinh trưởng và năng suất ngô sau này.
Chính vì vậy việc thay thế 10%, 20%, 30% và bổ sung 10%, 20%, 30% đạm
bằng phân hữu cơ giúp tăng trưởng chiều cao nhanh chóng trước 50 NST. Tuy
nhiên, sau đó chiều cao cây ở các công thức thay thế CT2, CT3, CT4 có xu
hướng tăng chậm lại và thấp hơn các công thức còn lại kể cả CT1 (không bón
phân hữu cơ). Lý do này được giải thích: trong thời kỳ đầu sinh trưởng, cây ngô mọc mầm đã có sẵn dinh dưỡng (trong phân hữu cơ, vô cơ được bón bót) nên có
thể bổ sung đủ dinh dưỡng, nhưng thời kỳ sau cây ngô cần nhiều dinh dưỡng thì
lượng phân vô cơ không đủ để cung cấp cho ngô, dẫn đến tình trạng cây không
cao lên được; hoặc có thể đất cát là loại đất dễ bốc hơi nên không giữ được dinh
dưỡng do đó dinh dưỡng không đủ cho cây sinh trưởng và phát triển về sau.
Số lá/cây có mối quan hệ chặt chẽ với lượng phân bón: khi cây ngô đạt chiều cao lớn nhất cũng là lúc cây có số lá tố đa. Công thức có số lá lớn nhất là CT7 (16,4 và 16,6 lá/cây) ở hai địa điểm nghiên cứu, số lá/cây của CT3, CT4 là thấp nhất (13,1-13,3 lá/cây). Qua theo dõi, số lá của cây được phát huy tối đa khi bón phân đầy đủ, những công thức (CT2, CT3, CT4) thay thế phân hữu cơ cho
phân vô cơ ban đầu cây sinh trưởng tốt nhưng về sau do thiếu dinh dưỡng cây
sinh trưởng chậm lại và cho số lá và chiều cao ít nhất.
99
Bảng 4.20. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân hữu cơ đến diện tích lá và chỉ số
diện tích lá cây ngô
Công thức CCC (cm) Số lá/cây (lá) Diện tích lá (m2/lá) LAI (m2 lá/ m2đất)
Thí nghiệm xã Nghi Thạch
4,08 3,70 3,52 3,32 4,41 4,64 4,85 170,7 166,5 164,0 150,9 175,2 177,0 183,5 - - 0,72 0,65 0,62 0,58 0,77 0,81 0,85 2,1 0,03 15,0 14,1 13,3 13,3 15,2 16,3 16,4 - - CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CV (%) LSD0,05
Thí nghiệm xã Nghi Thái
Ghi chú: CT1 (không bón phân hữu cơ), CT2 (bón thay thế 10%N bằng phân hữu cơ), CT3 (bón thay thế 20%N bằng phân hữu cơ), CT4 (bón thay thế 30%N bằng phân hữu cơ), CT5 (bón bổ sung 10%N bằng phân hữu cơ), CT6 (bón bổ sung 20%N bằng phân hữu cơ), CT7 (bón bổ sung 30%N bằng phân hữu cơ)
Diện tích lá là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ che phủ cho mặt đất. Trên
đất cát biển độ che phủ lại càng quan trọng bởi đất cát có tốc độ bốc hơi mạnh hơn so với các loại đất khác, điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng,
phát triển của các loại cây trồng trên đất cát biển. Đánh giá diện tích lá giai đoạn cây chín sữa vì đây là giai đoạn cây đạt diện tích lá cao nhất. Qua bảng chúng ta thấy giữa các công thức có sự sai khác rõ rệt (p<0,05). Diện tích lá và chỉ số diện tích lá ở các công thức có thể được sắp xếp theo thứ tự nhỏ dần như sau CT7>CT6>CT5>CT1>CT2>CT3>CT4. Như vậy ở CT7 bổ sung thêm 30% đạm bằng lượng phân hữu cơ đã giúp tăng chỉ số diện tích lá cao nhất (4,85 và 4,88 m2 lá/ m2 đất) và chỉ số diện tích lá thấp nhất ở CT4 (3,32 và 3,29 m2 lá/ m2 đất).
100
3,90 3,59 3,48 3,29 4,10 4,67 4,88 171,8 168,4 165,2 157,3 176,8 179,6 186,2 - - 0,68 0,63 0,61 0,58 0,72 0,82 0,86 1,8 0,02 14,8 14,0 13,1 13,3 15,3 16,5 16,6 - - CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CV (%) LSD0,05
4.3.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của cây ngô
Li Hu & cs. (2017), quan sát thấy sử dụng phân vô cơ N, P, K kết hợp với
phân hữu cơ đã làm tăng năng suất ngô đáng kể, nhưng bón 100% phân hữu cơ
thì không làm tăng năng suất ngô. Điều này có thể là do cây ngô có nhu cầu dinh
dưỡng lớn và là cây ngắn ngày nên đòi hỏi lượng phân có khả năng cung cấp
nhanh, trong khi đó phân chuồng do thời gian phân hủy chậm hơn so với nhu cầu
của cây nên năng suất thấp hơn so với đối chứng. Zhang W J & cs. (2009) giải
thích: việc bón phân vô cơ thường cải thiện năng suất cây trồng ngắn ngày trong
thời gian ngắn hạn, mà việc giải phóng chất dinh dưỡng từ phân bón hữu cơ rất
chậm sẽ làm giảm năng suất của loại cây trồng ngắn ngày chủ yếu cần dinh
dưỡng phát huy hiệu quả nhanh như cây ngô dẫn đến năng suất thấp. Kết quả
theo d i được trình bày tại bảng 4.21.
Bảng 4.21. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân hữu cơ đến năng suất và yếu tố
cấu thành năng suất của cây ngô
Nghi Thạch Nghi Thái
Công Khối lƣợng Khối lƣợng Khối lƣợng NSTT Khối lƣợng NSTT thức chất khô chất khô 1000 hạt (g) (tạ/ha) 1000 hạt (g) (tạ/ha) (tấn/ha) (tấn/ha)
12,27 CT1 350,79 42,84 12,41 350,63 43,71
11,86 CT2 342,22 43,34 11,94 345,50 43,27
11,45 CT3 320,25 41,07 11,45 318,55 41,78
10,35 CT4 314,52 38,93 10,35 319,74 39,58
12,64 CT5 370,90 47,14 12,73 368,91 49,45
13,26 CT6 374,63 55,44 13,27 381,81 55,93
14,06 CT7 386,59 58,42 14,15 404,10 59,34
CV (%) 1,1 1,8 2,1 1,3 1,2 1,1
Ghi chú: CT1 (không bón phân hữu cơ), CT2 (bón thay thế 10%N bằng phân hữu cơ), CT3 (bón thay thế 20%N bằng phân
hữu cơ), CT4 (bón thay thế 30%N bằng phân hữu cơ), CT5 (bón bổ sung 10%N bằng phân hữu cơ), CT6 (bón bổ sung 20%N bằng phân hữu cơ), CT7 (bón bổ sung 30%N bằng phân hữu cơ)
Khối lượng chất khô (hay năng suất chất khô) liên quan đến năng suất sinh khối, khả năng che phủ cũng như khối lượng phế phụ phẩm sử dụng làm nguồn phân hữu cơ sau thu hoạch. Theo Balba & Sheta (1973), trồng ngô trên đất cát có
101
0,24 10,95 1,75 0,28 7,78 0,97 LSD0.05
bón phân hữu cơ đã làm cây sinh trưởng, phát triển tốt hơn, từ đó chỉ số diện tích lá và khả năng tích lũy chất khô cũng cao hơn so với công thức không bón phân hữu cơ (dẫn theo Phạm Đức Ngà, 2012). Đánh giá chỉ tiêu khối lượng chất khô cho thấy ở các công thức thí nghiệm có sự sai khác ở P <0,05 so với CT1 (không sử dụng phân hữu cơ). Khối lượng chất khô ở CT7 có giá trị cao nhất (14,06 và 14,15 tấn/ha). Thấp nhất ở CT4 (10,35 tấn/ha) ở xã Nghi Thạch và Nghi Thái; còn giá trị năng suất chất khô ở CT2, CT3, CT4 đều thấp hơn so với CT1 (không sử dụng phân hữu cơ). Tuy nhiên ở CT1 khối lượng chất khô lại thấp hơn so với CT5, CT6, CT7 có sai khác thống kê có ý nghĩa (P<0,05).
Khối lượng 1000 hạt (g) là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất của ngô. Khối lượng 1000 hạt biến động từ 314,52 g - 386,59 g (xã Nghi Thạch)và từ 318,55 g - 404,10 g (xã Nghi Thái). Trong đó ở CT7, CT6, CT5 có khối lượng 1000 hạt cao hơn 4 công thức còn lại ở cả 2 địa điểm nghiên cứu, tuy nhiên giữa hai công thức CT5 và CT6 không có sai khác ý nghĩa về mặt thống kê.
Kết quả đánh giá cho thấy năng suất ngô dao động khá lớn giữa các công thức (38-59 tạ/ha). Ở các công thức thay thế bằng phân hữu cơ (CT2, CT3, CT4) cho năng suất ngô hầu như thấp hơn CT1 (42,84 và 43,71 tạ/ha) ở cả hai địa điểm nghiên cứu. Bón bổ sung phân hữu cơ cho ngô từ 10%, 20%, 30% tính theo yếu tố N từ phân vô cơ (CT5, CT6, CT7) cho năng suất lần lượt là (47,14; 55,44; 58,42 tạ/ha) ở Nghi Thạch và (49,45; 55,93; 59,34 tạ/ha) ở xã Nghi Thái và đều cho năng suất ngô cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với CT1 (không bón phân hữu cơ) là 42,84 và 43,71 tạ/ha.
4.3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến tính chất hóa học của đất
Theo Tarkalson & cs. (2006) và Cai & cs. (2015), bón phân vô cơ thường
cải thiện năng suất cây trồng trong ngắn hạn, nhưng nó hầu như không duy trì
và thậm chí làm giảm các bon hữu cơ trong đất (SOC) và có các tác động tiêu
cực đến môi trường, chẳng hạn như axit hóa và mất chất dinh dưỡng (dẫn theo
Zhang, 2009). Sử dụng phân bón hữu cơ là một chiến lược phổ biến rộng rãi để
duy trì hoặc cải thiện năng suất cây trồng, tăng trữ lượng chất hưu cơ trong đất
và có tác động đáng kể về giảm thiểu biến đổi khí hậu cũng như tính bền vững
về độ phì nhiêu của đất (Zhang, 2009). Vì vậy trong nghiên cứu này, ngoài
đánh giá năng suất ngô, còn đánh giá một số chỉ tiêu hóa học đất sau thí nghiệm
để có sự so sánh việc kết hợp phân hữu cơ với phân vô cơ trong canh tác ngô
trên đất cát biển.
102
Bảng 4.22. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân hữu cơ và vô cơ đến một số tính
chất hóa học đất cát biển
CT pH P2O5 (mg/100g) K2O (mg/100g) CEC (lđl/100g) OM (%) N (%) K2O (%) P2O5 (%) Xã Nghi Thạch
5,35 6,23 6,32 6,41 6,74 6,73 6,73 6,82 - - 3,87 4,49 5,27 5,42 5,62 5,27 5,78 6,15 7,8 0,75 4,12 5,36 6,45 7,22 8,17 8,44 9,22 10,34 2,9 0,40 3,21 3,24 4,12 5,03 5,47 5,31 5,76 6,21 2,2 0,20 0,55 0,56 0,65 0,69 0,71 0,66 0,72 0,82 6,4 0,08 Trước TN CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CV% LSD0,05
0,40 0,04 0,03 0,47 0,04 0,04 0,54 0,05 0,05 0,56 0,05 0,06 0,59 0,05 0,07 0,55 0,06 0,06 0,58 0,07 0,07 0,62 0,08 0,09 7,8 6,8 5,9 0,01 0,07 0,01 Xã Nghi Thái 0,04 0,05 0,05 0,06 0,07 0,07 0,09 0,11 3,7 0,02 0,41 0,04 0,45 0,05 0,56 0,05 0,59 0,06 0,60 0,06 0,58 0,06 0,61 0,07 0,62 0,08 3,1 3,1 0,03 0,01 5,72 5,95 9,12 9,08 8,83 10,40 11,25 12,11 1,2 0,20 5,48 6,43 6,50 6,53 6,49 6,49 6,77 6,82 - - 3,02 3,28 3,65 3,99 4,68 4,37 5,39 5,75 3,6 0,29 0,45 0,47 0,59 0,57 0,56 0,61 0,63 0,66 6,2 0,06 4,24 4,53 5,06 5,95 5,75 6,45 6,91 7,36 0,8 0,08
hữu cơ), CT4 (bón thay thế 30%N bằng phân hữu cơ), CT5 (bón bổ sung 10%N bằng phân hữu cơ), CT6 (bón bổ sung 20%N bằng phân hữu cơ), CT7 (bón bổ sung 30%N bằng phân hữu cơ)
- Theo kết quả điều tra cho thấy trên đất trồng ngô người dân không sử dụng vôi (để tiết kiệm chi phí), chủ yếu sử dụng phân vô cơ nên trước khi thí nghiệm phân tích pH trong đất thấp (5,35-5,48). Quá trình thí nghiệm có sử dụng vôi theo đúng quy trình (400-500kg/ha), hơn nữa trong phân chuồng cũng sử dụng lượng vôi khử khuẩn nên sau thí nghiệm pH có khả năng tăng lên 0,8-1,48 đơn vị (6,23-6,82) sau thí nghiệm. Tuy nhiên độ pH giảm xuống như cũ vào vụ tiếp theo do thời gian trong năm để hoang, mưa rửa trôi, canh tác các cây trồng khác không sử dụng vôi.
- Trong các công thức việc sử dụng phân hữu cơ cho ngô làm gia tăng các chỉ tiêu OC, N, P2O5, K2O (tổng số và dễ tiêu), CEC trong đất ở cả 2 địa điểm. Trong đó, bổ sung 30% đạm từ phân hữu cơ (CT7) giúp hàm lượng OC% tăng lên rõ rệt nhất đạt 0,62% (2 địa điểm) và và có sai khác ý nghĩa thống kê (P <0,05) so với CT5, CT2, CT1; thấp nhất là CT1 là (0,45; 0,47%) ở hai địa điểm
103
Trước TN CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CV (%) LSD0,05 Ghi chú: CT1 (không bón phân hữu cơ), CT2 (bón thay thế 10%N bằng phân hữu cơ), CT3 (bón thay thế 20%N bằng phân
nghiên cứu. Giữa các công thức còn lại đều có sự sai khác có ý nghĩa thông kê so với CT1. Như vậy việc sử dụng phân hữu cơ kết hợp với phân vô cơ trong canh tác có ý nghĩa trong việc tăng OC (%) cho đất. Kết quả nghiên cứu của W. J. Zhang (2009) cũng tương tự: bón phân vô cơ N, P hoặc N, P, K kết hợp với phân chuồng dẫn đến một xu hướng gia tăng đáng kể OC tại các địa điểm nghiên cứu.
- Hàm tượng N tổng số trong đất ở các công thức sau thí nghiệm có tăng lên (N dao động 0,05 - 0,08%). Các công thức bón phân hữu cơ thay thế và bổ sung đều cho N (%) cao hơn CT1 (không bón phân hữu cơ), trong đó CT7 có N tổng số cao nhất 0,08% và thấp nhất là CT1 (0,04-0,05%). Giữa CT1 có sai khác thống kê so với CT5, CT6, CT7.
- Lân tổng số và dễ tiêu trước và sau khi trồng ngô cũng có sự khác biệt đáng kể (P ≤0,05). Trước thí nghiệm, hàm lượng lân tổng số là 0,04% (xã Nghi Thạch, Nghi Thái), sau thí nghiệm tăng lên từ 0,05-0,11%. Hàm lượng lân dễ tiêu ở công thức sử dụng phân hữu cơ đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với CT1 (không sử dụng phân hữu cơ), ngoại trừ CT2 ở Nghi Thái và cao nhất ở CT7 (0,09 và 0,11%).
- Kali tổng số và dễ tiêu ở các công thức bón bổ sung phân hữu cơ đều cao hơn đáng kể (P ≤ 0,05) so với CT1. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng kali tổng số và kali dễ tiêu cao nhất ở CT7 ở cả 2 địa điểm; giữa CT2, CT3, CT5 không có sự sai khác ý nghĩa thống kê.
- Tương tự như các chỉ tiêu dinh dưỡng trên, giá trị CEC cũng tăng lên đáng kể sau thí nghiệm ở cả 2 địa điểm (Nghi Thạch và Nghia Thái). CEC ở các công thức có thay thế và bổ sung phân hữu cơ đều cao hơn so với CT1. Trong đó CEC cao nhất vẫn ở CT7 (6,21 và 5,75 lđl/100g), giữa các công thức thí nghiệm hầu như đều có sự chênh lệch về giá trị CEC. CEC trong đất có mối liên quan với các chỉ tiêu dinh dưỡng (N, P, K), khi CEC trong đất tăng thì khả năng giữ dinh dưỡng của đất tăng nên hàm lượng dinh dưỡng tăng lên.
Sử dụng phân hữu cơ và vô cơ trong sản xuất ngô thì ngoài cải thiện chất hữu cơ (SOC) trong đất còn làm tăng hàm lượng nitơ tổng số trong đất sau thí nghiệm Li. Ibeawuchi & cs. (2009) và Hui & cs. (2017), qua thí nghiệm thay thế và bổ sung phân hữu cơ trong sản xuất ngô trên đất cát biển đã tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất như chỉ tiêu: OC, đạm, lân và kali, CEC sau thí nghiệm.Tuy nhiên sau vụ ngô Xuân, trên đất đó người dân thường bỏ hóa vụ hè thu, đến mùa đông tiếp tục trồng ngô hoặc khoai lang mà không bổ sung vật liệu hữu cơ cho nên đất lại không duy trì được dinh dưỡng. Đo đó, cần phát huy
104
sử dụng phân hữu cơ trong các vụ trồng để đạt năng suất và cải thiện tính chất đất cát biển một cách bền vững.
4.3.2.5. Ảnh hưởng liều lượng phân hữu cơ đến hiệu quả kinh tế của cây ngô
Hiệu quả kinh tế ở tất cả các công thức đều đem lại lợi nhuận nhưng giữa các công thức sử dụng phân hữu cơ khác nhau đem lại lợi nhuận khác nhau, trong đó lợi nhuận cao nhất ở CT7 (28,290 triệu đồng/ha và 28,915 triệu đồng/ha) ở cả hai địa điểm (Nghi Thạch và Nghi Thái).
Các công thức thay thế phân vô cơ bằng phân hữu cơ (CT2, CT3, CT4) do năng suất thấp nên lợi nhuận kém hơn so với CT1 (không sử dụng phân hữu cơ). Sử dụng phân hữu cơ thay thế cho phân vô cơ đã làm giảm hiệu quả kinh tế rõ rệt do năng suất giảm và chi phí vật liệu ủ phân hữu cơ cao hơn so với chỉ sử dụng phân vô cơ. Khi thay thế 30% N vô cơ bằng phân hữu cơ đã làm giảm lợi nhuận gần 4 triệu đồng/ha so với CT1 (không sử dụng phân hữu cơ).
Các công thức bón bổ sung phân hữu cơ (CT5, CT6, CT7) đều cho lợi nhuận cao hơn so với CT1 khoảng từ 2-7 triệu đồng/ha. Giữa các công thức bón bổ sung có sự chênh lệch lợi nhuận từ 5-6 triệu đồng/ha.
Bảng 4.23. Ảnh hưởng liều lượng phân hữu cơ đến hiệu quả kinh tế của cây ngô
Đơn vị tính: nghìn đồng/ha
Xã Nghi Thạch Xã Nghi Thái Công Lợi Lợi thức Thu Chi VCR Thu Chi VCR nhuận nhuận
CT1 29.131 8.200 20.931 - 29.722 8.200 21.522 -
CT2 29.468 8.493 20.975 29.421 8.493 20.927 0,15 -2,03
CT3 27.927 8.787 19.140 28.412 8.787 19.625 -3,05 -3,23
CT4 26.474 9.081 17.393 26.914 9.081 17.833 -4,02 -4,19
CT5 32.057 9.277 22.779 33.623 9.277 24.345 1,72 2,62
CT6 37.699 10.355 27.343 38.034 10.355 27.679 2,98 2,86
Ghi chú: CT1 (không bón phân hữu cơ), CT2 (bón thay thế 10%N bằng phân hữu cơ), CT3 (bón thay thế 20%N bằng phân hữu cơ), CT4 (bón thay thế 30%N bằng phân hữu cơ), CT5 (bón bổ sung 10%N bằng phân hữu cơ), CT6 (bón bổ sung 20%N bằng phân hữu cơ), CT7 (bón bổ sung 30%N bằng phân hữu cơ)
Như vậy, tất cả các công thức thí nghiệm đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
kế trong sản xuất ngô CP999 theo thứ tự CT7 > CT6 > CT5 >CT5 > CT2=CT1 >
105
CT7 39.723 11.433 28.290 40.348 11.433 28.915 2,28 2,29
CT3 > CT4. Trong thực tiễn sản xuất người dân thường không mất chi phí mua
phân chuồng do họ có thể tận dụng từ chăn nuôi, phế phụ phẩm nông nghiệp.
Tính toán tỉ suất lợi nhuận VCR cho thấy CT2, CT3, CT4 đều cho lợi nhuận âm, không hiệu quả so với CT1. Các công thức CT5, CT6, CT7 đều cho VCR >2 và đều cho lợi nhuận. Nếu so sánh giữa các công thức cho thấy CT6 có VCR cao nhất (2,98 và 2,86) vì vậy có hiệu quả nhất trong đầu tư phân bón, mặc dù CT7 có năng suất cao nhất nhưng VCR thấp hơn CT6 chỉ đạt 2,28-2,29.
Tóm lại, với thí nghiệm liều lượng phân hữu cơ cho thấy:
- Mặc dù phân hữu cơ có tác dụng tích cực trong cải tạo đất và tăng năng suất ngô, song việc thay thế 10%, 20%, 30% N của phân vô cơ bằng phân hữu cơ trên đất cát biển đem lại hiệu quả không cao so với bón 100% lượng phân vô cơ N, P, K (CT1- đối chứng).
- Việc sử dụng 100% phân vô cơ (N, P, K) và bổ sung thêm 30% N bằng lượng phân hữu cơ (CT7) cho năng suất ngô và hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngoài ra, bón phân hữu cơ cao nhất ở mức 100% phân vô cơ N, P, K+ 30% N hữu cơ (CT7) hoặc bón phân hữu cơ thay thế 30% N vô cơ + lượng phân vô cơ N, P, K còn lại (CT4) đã cải thiện tốt tính chất hóa học đất cát biển.
- Trong canh tác ngô trên đất cát biển việc bổ sung thêm phân hữu cơ trên nền phân bón vô cơ N, P, K để tăng năng suất, nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện độ phì nhiêu đất là rất cần thiết.
- Kết hợp phân bón hữu cơ và vô cơ đã tăng khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô CP999, cũng như tính chất hóa học đất cát biển.
4.3.3. Đánh giá ảnh hƣởng của cây trồng xen với ngô trồng trên đất cát biển tỉnh Nghệ An
Xen canh là hình thức trồng hơn hai loại cây trồng trên một đơn vị diện tích trong cùng thời điểm. Qua khảo sát thực tế, đề tài bố trí thí nghiệm trồng xen ngô với cây lạc, khoai, đậu xanh, đậu đen đánh giá một số chỉ tiêu quan trọng (độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng...) để chọn ra loại cây trồng xen phù hợp nhất khuyến cáo cho vùng đất cát biển. Kết quả thí nghiệm được thể hiện các nội dung sau:
4.3.3.1. Ảnh hưởng của cây trồng xen với ngô đến đến nhiệt độ đất
Theo Hồ Khắc Minh (2014), trên đất cát biển nhiệt độ đất được che phủ (rơm rạ, ni lông) luôn cao hơn đất không được phủ 0,7 – 1,5oC khi nhiệt độ
106
không khí dưới 27oC. Trái lại, nhiệt độ đất ở các công thức phủ đất luôn thấp hơn đất không được phủ từ 0,7 – 3oC khi nhiệt độ không khí trên 27oC. Trên đất cát biển Nghệ An nơi có gió Lào thì nhiệt độ có thể lên trên 50OC, nếu đất được che phủ làm giảm nhiệt độ vào mùa hè thì sẽ có ảnh hưởng tốt tới cây trồng. Do đó
đề tài sẽ đánh giá tác dụng của cây trồng xen đến nhiệt độ đất, kết quả được trình
bày ở hình 4.4 và hình 4.5.
35.00
NĐKK
30.00
Ngô thuần
25.00
20.00
Ngô-Lạc
15.00
Ngô-Đậu đen
10.00
Ngô-Đậu xanh
5.00
Ngô-Khoai
-
25 NST
35 NST
45 NST
55 NST
65 NST
75 NST
85 NST
95 NST
105 NST
Hình 4.5. Diễn biến ảnh hƣởng của trồng xen đến nhiệt độ đất năm 2015
35.000
NĐKK
30.000
Ngô thuần
25.000
Ngô-Lạc
20.000
15.000
Ngô-Đậu đen
10.000
Ngô-Đậu xanh
5.000
Ngô-Khoai
-
25 NST
35 NST
45 NST
55 NST
65 NST
75 NST
85 NST
95 NST
105 NST
Hình 4.6. Diễn biến ảnh hƣởng của trồng xen đến nhiệt độ đất năm 2016
107
Kết quả cho thấy trồng xen đã ảnh hưởng đáng kể đến nhiệt độ đất (được đo định kỳ 10 ngày/lần). Nhìn chung nhiệt độ không khí cũng như nhiệt độ đất tăng dần từ tháng 2 đến tháng 6. Giữa các công thức thí nghiệm có chênh lệch 1-3oC. Để xác định sự sai khác thống kê, đề tài đã so sánh qua 3 thời điểm đo 35, 55, 75
ngày sau trồng (NST), tất cả các công thức đều cho thấy sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P≤0,05) (bảng 4.24).
Nhiệt độ đất ở tất cả các công thức trồng ngô có xu hướng thấp hơn nhiệt
độ không khí cùng thời điểm đo, điều nay chứng tỏ nhiệt độ trong đất khi được cây che phủ sẽ thấp hơn nhiệt độ không khí. Khi so sánh thí nghiệm cho thấy
nhiệt độ đất ở các công thức trồng xen luôn thấp hơn so với không trồng xen
(CT1) có sai khác có ý nghĩa thống kê (P≤0,05) qua tất cả các lần đo ở 2 cả vụ
xuân (2015 và 2016).
Theo Eskandari & Ghanbari (2009) và Hamdollah (2011), nhiệt độ đất được
thay đổi bởi hệ thống trồng xen đậu với ngô, nhiệt độ đất ở các công thức trồng
ngô đơn luôn cao hơn với nhiệt độ trồng xen, do cây trồng xen ngăn chặn ánh
sáng chiếu xuống mặt đất, hạn chế hấp thu nhiệt của đất, giúp đất duy trì độ ẩm
cao hơn. Harris & Natarajan (1987) và Eskandari & cs. (2009) cũng cho rằng, các tán cây trồng xen đã hạn chế ánh nắng mặt trời chiếu xuống đất giúp cho tiểu
khí hậu trong đất thay đổi, do đó nhiệt độ đất giảm xuống và đây là yếu tố chính
ảnh hưởng đến nhiệt độ đất. Điều này cho thấy khi thảm thực vật phủ một lớp
dày trên đất cát biển thì nhiệt độ đất có xu hướng giảm xuống.
Bảng 4.24. Ảnh hƣởng của cây trồng xen với ngô đến nhiệt độ đất (oC)
Vụ xuân 2015 Vụ xuân 2016 Công thức 35NST 55NST 75NST 35NST 55NST 75NST
NĐKK CT1 21,0 20,1 28,6 26,7 20,6 19,4 27,0 25,5 30,0 28,9 33,1 29,2
CT2 CT3 19,5 19,6 26,2 25,7 18,2 18,7 24,8 24,2 28,2 27,3 28,6 28,2
CT4 CT5 19,3 19,7 26,2 25,6 18,1 18,7 24,7 24,1 28,4 27,2 28,9 28,1
Ghi chú: NĐKK: nhiệt độ không khí; CT1: Không xen; CT2: Ngô-Lạc; CT3: Ngô-Đậu đen; CT4: Ngô-
Đậu xanh; CT5: Ngô-Khoai
108
3,1 0,30 4,7 0,28 5,9 0,31 3,4 0,54 6,9 0,50 4,2 0,48 CV% LSD0,05
Kết quả xử lý thống kê (p<0,05) cho thấy: trong các công thức trồng xen,
nhiệt độ đất ở các ô CT3 (ngô-đậu đen) và CT5 (ngô-khoai) luôn thấp hơn các
công thức còn lại. Sự khác biệt này có thể do tán của cây đậu đen và cây khoai
lang có độ che phủ rộng hơn so với lạc, đậu xanh, do đó khả năng cản trở sự
chiếu xuống của ánh nắng mặt trời tốt hơn, giúp đất hạn chế hấp thụ nhiệt. Như
vậy, việc trồng xen các loại cây trồng khác nhau cũng đã ảnh hưởng đến nhiệt độ
đất, độ che phủ đất càng lớn giúp điều hoà nhiệt độ đất càng tốt hơn; trồng xen có
tác dụng giảm nhiệt độ đất tốt hơn so không trồng xen. Nhiệt độ đất điều hoà sẽ
tạo điều kiện cho ngô bộ rễ phát triển và sinh vật đất hoạt động tốt hơn
(Eskandari & Ghanbari, 2009). Đây là một trong những cơ sở bảo đảm ngô sinh
trưởng, phát triển và cho năng suất cao hơn.
4.3.3.2. Ảnh hưởng của cây trồng xen với ngô đến độ ẩm đất cát biển
Độ ẩm đất có mối liên hệ chặt chẽ với nhiệt độ đất, khi nhiệt độ đất cát biển
tăng cao làm bốc hơi mạnh dẫn đến độ ẩm đất giảm xuống. Quá trình thí nghiệm,
đề tài đã đánh giá ẩm độ đất định kỳ 10 ngày/lần để xác định xu hướng ẩm độ
trong mùa vụ trồng ngô và xác định loại cây trồng có khả năng giữ ẩm được cho
đất để khuyến cáo cho người dân vùng ven biển. Qua theo dõi cho thấy: trồng
xen có ảnh hưởng đáng kể đển độ ẩm đất: trồng xen ngô với đậu đen (CT3) cho
độ ẩm đất luôn cao hơn và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P <0,05) so với
các công thức còn lại qua các lần đo ở 2 vụ Xuân (2015 và 2016).
Trong khi đó công thức trồng ngô - khoai lang (CT5) lại có độ ẩm đất hầu
như thấp hơn so với các công thức trồng xen khác, trừ vào giai đoạn trước 35NST.
Có thể vào thời điểm trước 35NST, cây khoai lang chưa sử dụng nhiều nước, càng
về sau cây có nhu cầu nước nhiều nên cạnh tranh độ ẩm với ngô, vì vậy độ ẩm
thường thấp hơn các công thức còn lại. Tuy nhiên, sự khác biệt của công thức CT5
(Ngô-Khoai) so với CT1 (không trồng xen) không có ý nghĩa thống kê (P <0,05) ở
hai thời điểm (55NST và 75NST) ở cả hai địa điểm thí nghiệm.
Độ ẩm đất ở các lần đo ở công thức ngô xen canh luôn cao hơn so với trồng
ngô đơn và có sai khác ý nghĩa thống kê (p<0,05). Theo Hamdollah (2011), trồng
xen có tác dụng hạn chế quá trình bốc hơi nước bề mặt đất, dẫn đến hiện tượng
đất trong trồng ngô đơn luôn khô hơn so với trồng xen. Kết quả nghiên cứu của
Maw Ni & cs. (2017) và Hamdollah & Ahmad (2009) cũng cho thấy trồng xen
109
với ngô cho ẩm độ đất luôn cao hơn so với trồng ngô thuần. Đề tài này cũng cho
thấy tác dụng của cây trồng xen với ngô đến nhiệt độ, ẩm độ đất, giúp điều hòa
hệ sinh thái trong đất để cây trồng sinh trưởng và phát triển thuận lợi.
Bảng 4.25. Ảnh hƣởng của cây trồng xen với ngô đến độ ẩm đất cát biển (%)
25 35 45 55 65 75 85 95 105 CT NST NST NST NST NST NST NST NST NST
Thí nghiệm trồng xen vụ Xuân 2015 tại xã Nghi Phong huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An
CT1 65,29 49,76 45,19 35,55 35,55 26,32 17,53 15,32 13,97
CT2 60,40 52,65 43,20 38,46 38,46 27,19 18,30 17,19 14,44
CT3 60,83 53,55 44,79 39,47 39,47 28,39 19,37 18,39 14,48
CT4 60,34 53,20 40,38 36,14 36,14 27,01 18,34 17,01 14,76
CT5 60,35 54,33 42,41 35,05 37,05 25,69 17,00 15,69 13,93
CV (%) 8,2 6,4 7,6
2,02 2,71 1,27 LSD0,05
Thí nghiệm trồng xen vụ Xuân 2016 tại xã Nghi Phong huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An
CT1 56,84 42,41 41,41 29,56 30,56 24,08 24,8 14,08 14,22
CT2 58,73 44,57 44,57 31,94 31,94 26,11 25,6 15,11 15,34
CT3 59,88 47,32 47,32 33,00 36,00 27,52 25,22 16,52 15,78
CT4 59,14 44,60 44,60 32,00 31,00 26,53 25,8 15,53 15,47
CT5 56,33 43,82 44,82 29,33 32,33 24,04 24,33 13,14 14,5
CV (%) 5,7 6,1 8,4
Ghi chú: CT1: Không xen; CT2: Ngô-Lạc; CT3: Ngô-Đậu đen; CT4: Ngô-Đậu xanh; CT5: Ngô-Khoai
3,05 3,12 2,18 LSD0,05
4.3.3.3. Ảnh hưởng của cây trồng xen với ngô đến các tính chất hóa học của
đất cát biển
Theo Vũ Thống Nhất (2009), một trong những đặc thù của cây họ đậu là có
khả năng cố định đạm và làm tăng độ phì cho đất, hỗ trợ cây trồng chính sinh
trưởng, phát triển và cho năng suất cao. Trong thí nghiệm này các chỉ tiêu theo
110
dõi cho thấy hầu hết có sự biến động sau thí nghiệm theo hướng có lợi cho việc
bồi dưỡng và cải tạo đất, kết quả được trình bày ở bảng sau:
Bảng 4.26. Ảnh hƣởng của cây trồng xen với ngô đến tính chất hóa học của
đất cát biển
OC N CEC CT pH (%) (%) P2O5 (%) K2O (%) P2O5 (mg/100g) K2O (mg/100g) (lđl/100g)
Thí nghiệm vụ Xuân 2015 tại xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc
Trước TN 5,80 0,32 0,03 0,03 0,57 3,87 4,12 3,21
CT1 6,21 0,47 0,04 0,04 0,60 4,46 5,36 3,24
CT2 6,85 0,56 0,05 0,06 0,65 5,23 6,45 4,12
CT3 6,87 0,59 0,06 0,08 0,76 6,09 9,22 4,93
CT4 6,44 0,52 0,05 0,05 0,65 5,17 8,17 4,47
CT5 6,41 0,48 0,06 0,08 0,64 4,28 4,23 4,38
Thí nghiệm vụ Xuân 2016 tại xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc
Trước TN 5,48 0,29 0,03 0,05 0,45 4,24 5,72 3,02
CT1 6,73 0,45 0,05 0,05 0,47 4,53 5,95 3,28
CT2 6,83 0,56 0,05 0,08 0,59 5,06 9,12 3,65
CT3 6,53 0,59 0,06 0,07 0,57 5,94 9,08 3,84
CT4 6,39 0,59 0,06 0,08 0,56 5,75 8,83 3,27
Ghi chú: CT1: Không xen; CT2: Ngô-Lạc; CT3: Ngô-Đậu đen; CT4: Ngô-Đậu xanh; CT5: Ngô-Khoai
Cũng như các thí nghiệm trên, đề tài sử dụng 400 kg vôi/ha đã cải thiện độ
pHKCL từ (5,48-5,8) tăng lên (6,21-6,83) ở hai địa điểm nghiên cứu. Như vậy, sử dụng vôi cho ngô theo đúng quy trình giúp pH đất ổn định hơn và có xu hướng
tăng lên, nếu duy trì bón vôi cho tất cả các loại cây trồng thì độ pHKCL luôn ở mức chua nhẹ đến trung tính, giúp giải phóng các chất dinh dưỡng bị cố định
trong đất để cây trồng sinh trưởng, phát triển thuận lợi.
Kumwenda & cs. (1996) cho rằng khi trồng xen với cây họ đậu có thể cải
thiện sự thất thoát chất hữu cơ trong đất ở các vùng nhiệt đới. Do đó, trồng xen ngô
với cây họ đậu giúp cải thiện một phần lượng hữu cơ so với trồng thuần (dẫn theo
Siraj Beshir & Jemal Abdulkerim, 2017). Đánh giá hàm lượng OC% trên 2 vụ
trồng liên tiếp cho thấy: các công thức, trồng xen cây họ đậu với ngô có sự tăng
lên về các chỉ tiêu OC%, N, P2O5, K2O (tổng số và dễ tiêu), CEC trong đất sau 2
111
CT5 6,43 0,56 0,05 0,07 0,54 3,92 5,76 3,83
vụ thí nghiệm. Trong đó trồng xen cây đậu đen với ngô (CT3) có sự tăng lên r
rệt nhất. Hàm lượng các bon hữu cơ (OC%) là 0,59% ở cả 2 vụ thí nghiệm (vụ
Xuân 2015 và 2016). Giữa các công thức trồng xen cũng có sự chênh lệch, trồng
xen với cây họ đậu (lạc, đậu đen, đậu xanh) có hàm lượng hữu cơ cao hơn so với
trồng khoai xen ngô (CT5).
Hàm tượng N tổng số trong đất ở các công thức trồng xen tăng lên (N dao
động 0,05 - 0,06%) cao hơn so với trồng ngô thuần ngô, ngoại trừ CT5 (ngô-
khoai). Theo Wiqar & cs. (2013), Hamdollah & Ahmad (2009), Mehdi
Dahmardeh & cs. (2009), có thể là do các cây họ đậu có khả năng năng cố định
N trong khí quyển thông qua sự cộng sinh của VSV cố định đạm có trong nốt
sần nên giúp N trong đất tăng lên sau thí nghiệm. Fiego & Seeling (1996), quan
sát thấy lượng N còn lại trong đất sau khi trồng xen cây đậu với ngũ cốc lớn
hơn so với không trồng xen và tương đương với lượng N có trong sản phẩm thu
hoạch. Nghiên cứu của Senaratne & Hardarson (1988) cũng cho thấy, trồng xen
ngô – đậu giúp lượng N tăng lên từ 18 đến 23 kg N mỗi ha so với trồng ngô đơn
(CT1). Ngoài ra, rễ, thân lá của cây họ đậu có thể phân hủy và giải phóng nitơ
vào đất tạo ra chất dinh dưỡng cho các vụ mùa tiếp theo (dẫn theo Siraj Beshir
& Jemal Abdulkerim, 2017). Riêng công thức trồng xen ngô với khoai lang, do
hai cây này có nhu cầu dinh dưỡng đa lượng cao nên việc cạnh tranh dinh
dưỡng có thể xảy ra, do đó lượng nitơ trong đất có thể bằng hoặc thấp hơn so
với trồng thuần.
So sánh lượng lân tổng số và dễ tiêu trước và sau khi trồng có sự tăng lên,
hàm lượng lân tổng số đều tăng lên ở những công thức thí nghiệm trồng xen
trong cả 2 vụ xuân thí nghiệm. Trước thí nghiệm hàm lượng lân tổng số là 0,03%
và 0,05%, sau thí nghiệm tăng lên từ 0,04-0,08%. Hàm lượng lân dễ tiêu ở công
thức trồng xen đều cao hơn không trồng xen, cao nhất là công thức CT3. Lý do
này được Brady & Weil (2002) giải thích, trong hệ thống xen canh độ ẩm luôn
cao hơn so với ngô đơn nên có thể liên quan đến mức độ cố định của lân (dẫn
theo Siraj Beshir & Jemal Abdulkerim, 2017). Tương tự theo Siraj Beshir &
Jemal Abdulkerim (2017), trồng xen ngô với cây họ đậu giúp lượng lân tăng lên
so với trước thí nghiệm và so với trồng ngô đơn là do tàn dư của cây trồng xen
trong đất.
112
Kali tổng số và kali dễ tiêu ở các công thức trồng xen ngô cũng cao hơn so
với CT1 (không xen), ngoại trừ công thức ngô-khoai (CT5). Hamma & Ibrahim
(2013) thấy rằng mức kali có thể được cải thiện khi trồng đậu leo xen canh với
cây ngũ cốc. Trong quá trình canh tác ngô liên tục với cây họ đậu giúp hàm
lượng kali trong đất được cải thiện rõ rệt. Nguyên nhân chủ yếu do tàn dư của hệ
thống cây xen canh giúp cho đất cải thiện dinh dưỡng (Singh & Nadi, 1981).
Tương tự như các chỉ tiêu dinh dưỡng trên, giá trị CEC tăng lên đáng kể sau
thí nghiệm và có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm cả 2 vụ Xuân (2015
và 2016). CEC trong các công thức trồng xen ở vụ Xuân 2015 là 4,12-4,93
lđl/100g; vụ Xuân 2016 là 3,27-3,84 lđl/100g và luôn cao hơn có ý nghĩa thống
kê (p<0,05) so với công thức ngô đơn (CT1). CEC cao nhất là công thức CT3
(4,93 lđl/100g và 3,84 lđl/100g). CEC trong đất có mối liên hệ với các chỉ tiêu
dinh dưỡng (N, P, K), khi CEC trong đất tăng thì khả năng giữ dinh dưỡng của
đất tăng nên hàm lượng dinh dưỡng tăng lên.
Như vậy, việc trồng xen cây họ đậu với ngô giúp CEC trong đất tăng lên,
cải thiện một phần chỉ tiêu đạm, lân và kali trong đất sau thí nghiệm. Theo Hà
Minh Tuân & cs. (2009), trồng xen một số cây che phủ họ đậu trong canh tác ngô
trên đất dốc tỉnh Yên Bái đã giúp N% tăng 0,01 lên 0,03%; P2O5 tăng 0,04 lên 0,06%; K2O tăng 0,03 lên 0,06%.
Việc xen canh ngô với cây họ đậu đóng một vai trò quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt trong các trường hợp nguồn nước hạn chế như đất cát
biển (Tsubo & cs., 2005; Hamdollah, 2011). Cây họ đậu giúp tăng thêm năng
suất sinh khối làm phân bón vừa giúp duy trì và cải thiện dinh dưỡng của đất
bằng cách cố định nitơ trong khí quyển thông qua vi khuẩn nốt sần (Andrew,
1979) và có khả năng tận dụng một phần N sinh học cố định nitơ trong không
khí, giúp cải thiện năng suất cây trồng cho các vùng đất cát biển nghèo dinh
dưỡng (dẫn theo Wiqar & cs., 2014).
4.3.3.4. Ảnh hưởng của cây trồng xen với ngô đến năng suất
a. Năng suất thân lá ngô và cây trồng xen
Sử dụng cây trồng xen có tác dụng bổ sung một khối lượng chất hữu cơ tương đối lớn thông qua che phủ hoặc làm phân bón để trả lại cho đất, đồng thời có thêm sản phẩm thu hoạch từ cây trồng xen (dẫn theo Hà Minh Tuấn, 2009).
113
Đánh giá năng suất thân lá ngô và cây trồng xen sau thu hoạch nhằm tính toán
lượng hữu cơ có thể tận dụng được để sử dụng làm nguồn phân hữu cơ.
Bảng 4.27. Ảnh hƣởng của cây trồng xen với ngô đến năng suất sinh khối
Đơn vị tính: tấn/ha
Khối lƣợng thân, lá Khối lƣợng thân, lá Tổng khối lƣợng chất Công cây ngô cây trồng xen che phủ thức VX.2015 VX.2016 VX.2015 VX.2016 VX.2015 VX.2016
CT1 17,89 17,62 - - 17,89 17,62
CT2 CT3 CT4 19,20 20,41 19,05 19,19 19,62 18,43 1,53 1,78 1,35 1,49 1,73 1,40 20,73 22,18 20,39 20,68 21,36 19,83
CT5 16,70 16,88 2,13 2,04 18,84 18,92
Ghi chú: Năng suất sinh khối thân lá không tính phần bắp, cùi, hạt. CT1: Không xen; CT2: Ngô-Lạc;
CT3: Ngô-Đậu đen; CT4: Ngô-Đậu xanh; CT5: Ngô-Khoai
Trong thí nghiệm này khối lượng thân lá ngô ở các công thức thí nghiệm có
sự sai khác ở p<0,05 qua 2 vụ thí nghiệm. Giữa các công thức trồng xen cây họ
đậu (CT2, CT3, CT4) có sai khác ý nghĩa thống kê so với CT1 và CT5. Khối
lượng thân lá ngô ở CT3 cho khối lượng cao nhất (20,41 tấn/ha) và (19,62
tấn/ha). Thấp nhất là CT5 (16,70 tấn/ha) và (16,88 tấn/ha). Khối lượng thân lá cá
các cây trồng xen cũng được thể hiện ở bảng 4.27, qua đó ta thấy khối lượng thân
lá cây khoai lang là cao nhất 2,13 và 2,04 tấn/ha (hai địa điểm nghiên cứu), thân
lá cây đậu xanh và cây lạc có khối lượng tương đương (1,35-1,53 tấn/ha). Tổng
khối lượng chất hữu cơ của các công thức trồng xen đều cao hơn công thức 1 đối
chứng (không xen), trong đó công thức 3 có khối lượng cao nhất (22,18 tấn/ha)
vụ Xuân 2015 và (21,36 tấn/ha) vụ Xuân 2016 và sai khác có ý nghĩa thống kê
với các CT1 và CT5.
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy khi trồng xen, các cây họ đậu phát huy
được tác dụng bổ trợ dinh dưỡng giúp tăng năng suất sinh khối cho cây trồng
chính, điều này có ý nghĩa lớn trong việc tăng khả năng che phủ đất trong thời
tiết nắng, khô, gió Lào trên vùng đất cát biển Nghệ An. Hà Minh Tuấn (2009),
trồng xen cây họ đậu với ngô trên đất dốc tại Yên Bái cho khối lượng chất phủ
114
5,1 1,7 3,8 1,3 - - - - 5,4 2,0 4,2 1,5 CV (%) LSD0,05
cao hơn so với đối chứng. Tác giả khẳng định thêm khối lượng chất che phủ lớn
có ý nghĩa vô cùng quang trọng trong việc phủ đất hoặc trả lại chất hữu cơ thông
qua nguồn phân bón hữu cơ.
b. Năng suất ngô và cây trồng xen
Khi đánh giá năng suất sản phẩm cho thấy: năng suất của ngô có sự khác
biệt (p<0,05) giữa công thức trồng xen và trồng ngô đơn. So sánh giữa các công
thức trồng xen cũng cho thấy năng suất ngô có sự sai khác (p<0,05) qua 2 vụ
Xuân thí nghiệm (2015 và 2016).
Bảng 4.28. Ảnh hƣởng của cây trồng xen với ngô đến năng suất
Năng suất cây trồng Năng suất ngô xen (tạ/ha)
Vụ Xuân 2015 Vụ Xuân 2016 Công
thức Vụ Xuân Vụ Xuân Tăng so Tăng so Năng suất Năng suất 2015 2016 với ĐC với ĐC (tạ/ha) (tạ/ha) (%) (%)
- - CT1
5,06 9,95 CT2
16,89 16,10 - 5,0 5,4 CT3
12,18 9,11 CT4
42,45 44,60 49,62 47,62 40,41 -4,80 41,61 45,75 48,31 45,40 39,68 - 4,64 - 5,5 6,0 3,8 13,8 4,0 15,6 CT5
5,7 - 6,2 - CV%
Ghi chú: CT1: Không xen; CT2: Ngô-Lạc; CT3: Ngô-Đậu đen; CT4: Ngô-Đậu xanh; CT5: Ngô-Khoai
Năng suất ngô trung bình năm 2015 của tỉnh Nghệ An là 42 tạ/ha, trong khi
đó năng suất ngô trên vùng đất cát biển chỉ đạt 32 -38 tạ/ha biển (Cục thống kê
Nghệ An, 2021). Thí nghiệm trên cho thấy năng suất ngô đạt được dao động từ
40– 50 tạ/ha, mặc dù thấp hơn so với một số vùng khác trong tỉnh, nhưng cao
hơn năng suất ngô được trồng trên vùng đất cát biển từ 12-18 tạ/ha. Năng suất
ngô ở CT1(không trồng xen) luôn thấp hơn so với các công thức trồng ngô xen
với cây họ đậu nhưng cao hơn so với CT5 (ngô-khoai). So sánh năm công thức
cho thấy năng suất ngô cao nhất ở CT3 (ngô-đậu đen) đạt 49,62 tạ/ha (năm 2015)
và 48,31 tạ/ha (năm 2016); thấp nhất là CT5 (ngô-khoai lang) chỉ đạt được 40,41
115
3,89 - 3,48 - LSD005
tạ/ha (năm 2015) và 39,68 tạ/ha (năm 2016). Hà Minh Tuấn & cs. (2009), sử
dụng cây trồng xen che phủ trong canh tác ngô đã giúp tăng năng suất từ 10,2-
16,2 tạ/ha so với công thức trồng ngô thuần, trong đó trồng xen ngô-đậu đen
năng suất ngô cao hơn 10,5 tạ/ha so với ngô-lạc. Mehdi & cs. (2009) cũng
nhận định rằng: trồng xen ngô với đậu đũa đã tăng năng suất ngô so với trồng
ngô thuần.
Về năng suất của các cây trồng xen trong thí nghiệm thấp hơn so với năng
suất trung bình chính cây trồng đó khi trồng thuần (Cục thống kê tỉnh Nghệ An,
2021). Tuy nhiên thí nghiệm này nghiên cứu cây trồng xen không lấy năng suất
làm chính mà chỉ bổ trợ cho cây ngô trong việc che phủ giảm nhiệt độ, tăng độ
ẩm, và nâng cao độ phì cho đất. Qua thí nghiệm cho thấy: trồng xen có ảnh
hưởng rõ rệt đến các năng suất ngô, các công thức trồng xen đều cho năng suất
ngô cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với không trồng xen qua 2 vụ thí
nghiệm 2015 và 2016, ngoại trừ CT5 (ngô-khoai), có thể cây khoai có sinh khối
lớn nên nhu cầu dinh dưỡng lớn nên có thể cạnh tranh dinh dưỡng với cây trồng
chính, hơn nữa cây khoai lang cũng không có khả năng cố định đạm để bổ trợ
dinh dưỡng cho cây trồng chính nên năng suất thấp hơn so với trồng ngô thuần.
Năng suất ngô ở hệ thống trồng xen cây họ đậu thường cao hơn so với các hệ
thống canh tác thuần canh, lý do có thể các nguồn tài nguyên như nước, ánh sáng
và chất dinh dưỡng trong xen canh được sử dụng hiệu quả hơn (Hamdollah,
2011; Ahmad, 2009).
Tóm lại: Trồng xen có ảnh hưởng đến nhiệt độ và độ ẩm đất khác nhau
đáng kể giữa các công thức canh tác trồng xen với ngô. Trồng xen đã đem lại độ
ẩm cao hơn và điều hòa nhiệt độ tốt hơn khi thời tiết nóng so với công thức
không trồng xen. Các chỉ tiêu dinh dưỡng trước và sau khi trồng đều tăng lên:
Hàm lượng hữu cơ trong đất có sự khác biệt rõ ràng giữa công thức xen canh và
trồng đơn ở mức ý nghĩa (P<0,05). Ngoài ra hàm lượng đạm, lân, kai tổng số và
dễ tiêu, CEC và thành phần cơ giới đây cũng được cải thiện tăng lên qua 2 vụ
Xuân thí nghiệm (2015, 2016). Điều này chứng tỏ nếu canh tác thường xuyên
xen canh ngô với cây họ đậu sẽ duy trì được độ phì cho đất theo hướng tích cực.
Thí nghiệm còn cho thấy ngoài việc tăng độ phì cho đất thì trồng ngô với các đối
tượng trồng xen luôn đem lại năng suất cao hơn so với trồng ngô đơn.
116
4.3.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của vật liệu che phủ cho ngô trồng trên đất cát biển tỉnh Nghệ An
4.3.4.1. Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa của hai vụ thí nghiệm
Khí hậu đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Các yếu tố nhiệt độ, bức xạ, lượng mưa... có ảnh hưởng
đến năng suất ngô trực tiếp thông qua các quá trình sinh lý liên quan đến sự tạo
hạt hoặc ảnh hưởng gián tiếp thông qua sự phát triển của sâu bệnh hại (Phạm
Đức Ngà & cs., 2012). Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu thời tiết nhằm
rút ra kinh nghiệm sản xuất cho người trồng ngô. Do đó, thí nghiệm đã theo d i chỉ tiêu này trong vụ xuân 2015 và 2016 ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An và
thấy có sự biến động lớn về điều kiện khí hậu, thời tiết.
Bảng 4.29. Diễn biến khí hậu thời tiết của các vụ thí nghiệm (2015 và 2016)
Năm Yếu tố Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
Ttb 16,8 19,8 22,2 24,7 31,7 31,8
24,7 27,8 32,1 38,2 39,4 38,5
(0C) (0C) (0C) 11,6 15,6 15 17,3 22,2 21,5 Tmax Tmin
2015 Mưa (mm) 35,9 49,2 33,6 60 119,8 328,4
Nắng (giờ) Bốc hơi (mm) Độ ẩm 19 25,8 90 42 27,4 92 50 44,4 94 142 53,8 85 286 135,2 72 224 139,6 71
Ttb 18 16,3 19,7 25,3 28,7
24,8 25 34,2 33 40,2 31 39,6
(%) (0C) (0C) (0C) 9,9 9,5 15,2 21 21,3 24 2016
272,5 195 166,4
Tmax Tmin (mm) Mưa Nắng (giờ) Bốc hơi (mm) Độ ẩm (%) 5,4 125 53,7 85 25,8 102 25 81 10,9 34 27 89 42,7 125 54,6 88 85,4 239 166,1 80 73
Nhiệt độ ở Nghệ An có quy luật tăng dần từ tháng 1 đến tháng 6 trong năm. Vào tháng 2, khi bắt đầu gieo trồng ngô, nhiệt độ không khí khá lạnh (19,8oC ở vụ xuân 2015 và 16,3oC ở vụ xuân 2016) và có lúc nhiệt độ thấp (Tmin) 9,5oC và không thuận lợi cho việc nảy mầm hạt ngô. Đến tháng 3 đến đầu tháng 4 nhiệt độ tăng lên dao động từ 19,70C-25,30C, thuận lợi cho ngô sinh trưởng và phát triển. Giữa tháng 4 đến cuối tháng 5 nhiệt độ tăng lên nhanh chóng có lúc nhiệt độ cao
117
Nguồn: Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Nghệ An (2020)
nhất (Tmax) lên đến 40,20C. Sự biến đổi này của nhiệt độ đã ảnh hưởng lớn đến đời sống cây trồng nói chung, cây ngô nói riêng.
Chế độ mưa có sự phân hóa lớn: tháng 2, 3, 4 có mưa ít, chỉ tới cuối tháng 5
lượng mưa mới tăng lên nhưng thời điểm này nắng to lượng bốc hơi tăng nên lượng mưa cũng không đủ cung cấp độ ẩm cho hoạt động sống của cây trồng.
Vào tháng 4 và tháng 5 khi cây ngô bước vào giai đoạn sinh trưởng mạnh cũng là
lúc không khí càng khô, nhiệt độ tăng cao kèm theo nắng nóng và lượng bốc hơi
lớn: số giờ nắng tăng cao (239-286 giờ/tháng); lượng bốc hơi (135,2-166,1 mm); độ ẩm không khí thấp (72-80%) nên ảnh hưởng nhiều đến khả năng hình thành
hạt của cây ngô. Do ảnh hưởng của nhiệt độ và lượng mưa, giờ nắng trong vụ
xuân 2015-2016 ở Nghi Lộc, Nghệ An nên thời gian sinh trưởng của giống ngô
CP999 rút ngắn lại so với đặc điểm sinh trưởng của giống (110-120 ngày).
Với đặc điểm thời tiết khí hậu ở vùng đất cát biển như trên, cây ngô dễ bị
chín ép làm giảm chất lượng của ngô. Do đó, cần bố trí thời gian trồng sớm hơn,
tuy nhiên vào thời điểm tháng 1-2 (dương lịch) nhiệt độ thường xuống thấp kèm
theo gió mưa lạnh nên khả năng nảy mầm thường kém. Vì vậy, đánh giá thí
nghiệm che phủ giữ ấm trong thời gian mọc mầm có ý nghĩa vô cùng quan trọng
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất ngô.
4.3.4.2. Ảnh hưởng của che phủ cho ngô đến nhiệt độ đất
Nhiệt độ trung bình của đất được quan sát ở độ sâu 10 cm ở 3 giai đoạn sinh
trưởng 35, 55, 75 ngày sau trồng (NST) trên các công thức che phủ khác nhau
được trình bày trong bảng 4.30.
Bảng 4.30. Ảnh hƣởng của che phủ đến nhiệt độ đất cát biển trồng ngô (0C)
Vụ xuân 2015 Vụ xuân 2016 Công
thức 35NST 55NST 75NST 35NST 55NST 75NST
NĐKK 21,8 27,9 19,7 28,0 32,0 31,7
CT1 19,4 25,4 18,3 25,5 30,0 29,8
CT2 21,2 26,5 19,5 26,5 28,3 27,3
CT3 20,1 26,0 18,8 26,2 28,7 27,7
CT4 19,5 25,3 18,3 25,5 29,7 28,4
CV (%) 1,7 1,7 1,1 1,1 1,1 1,2
Ghi chú: CT1 (không phủ); CT2 (phủ nilon); CT3 (phủ rơm rạ); CT4 (hạt giữ ẩm AMS-1)
118
0,69 0,87 0,40 0,57 0,64 0,65 LSD005
Che phủ trong canh tác ngô đã ảnh hưởng đáng kể đến nhiệt độ đất
(p<0,05). Vào thời kỳ 35NST, lúc này thời tiết khá lạnh vào sáng sớm, nhiệt độ không khí cao hơn nhiệt độ đất khoảng 0,7-2,4oC (vụ xuân 2015) và 0,2-1,5oC (vụ xuân 2016). Giữa các công thức che phủ cũng cho thấy: CT2 (phủ nilon) giúp cây giữ nhiệt độ ấm hơn (21,2 oC và 19,5oC) ở 2 vụ thí nghiệm và có sai khác thống kê với CT1 và CT4. Tiếp theo là CT3 (20,1 oC và 18,8oC) nhưng không sai khác với CT1 và CT4.
Thời kỳ 55 NST, nhiệt độ không khí cả hai vụ thí nghiêm đều mát mẻ (27,9 và 28oC). Nhiệt độ đất giữa các công thức thí nghiệm vụ xuân 2015 (19,4- 21,2oC) và vụ xuân 2016 (18,3-19,5oC) và thấp hơn so với không khí khoảng 1,8- 2,5oC. Trong đó CT1 (không phủ) và CT4 (chất giữ ẩm) có nhiệt độ đất tương đương (25,3-25,5oC). Nhiệt độ ở CT2, CT3 cao hơn CT1 và CT4 và sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Vào thời điểm đo 75 NST, nhiệt độ không khí tăng lên, thời tiết nắng nóng
thì nhiệt độ đất ở các công thức thí nghiệm có sự đảo ngược, các công thức che
phủ CT2, CT3 có nhiệt độ đất thấp hơn so với CT1 và CT4 có ý nghĩa thống kê
95%. Trong khi đó, CT4 và CT1 có nhiệt độ đất tương đương nhau và không có
sai khác về mặt thống kê.
Theo Hồ Khắc Minh (2013) và Haidong & cs. (2020), khi che phủ nilon
hoặc rơm rạ cho cây trồng trên đất cát biển tác dụng điều hoà nhiệt độ đất hơn so
với đất không được phủ đất (giữ cho đất ấm hơn khi trời rét và mát hơn khi trời
nóng). Nhiệt độ đất điều hoà hơn sẽ tạo điều kiện cho cây nẩy mầm sớm hơn, bộ
rễ phát triển tốt hơn và sinh vật đất hoạt động tốt hơn. Đây là một trong những cơ
sở bảo đảm cây trồng sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao hơn.
Như vậy, với kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc che phủ nilon tự hủy có
tác dụng điều hòa nhiệt độ đất tốt nhất, tiếp đến là phủ rơm rạ, còn dùng hạt giữ ẩm
hạt giữ ẩm AMS-1 nhiệt độ đất không có sai khác thống kê 5% với công thức 1.
4.3.4.3. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ cho ngô đến độ ẩm đất
Kết quả xác định độ ẩm đất vào 3 thời kì trồng ngô (35, 55, 75 NST) cho
thấy: ẩm độ đất có xu hướng giảm dần theo thời gian ở tất cả các công thức thí
nghiệm. Độ ẩm trong đất luôn duy trì cao nhất là CT3 (che phủ nilon) ở cả hai
địa điểm nghiên cứu, cao hơn khoảng 1,5 – 3% và có sai khác ý nghĩa thống kê
119
(p<0,05) so với công thức không phủ và giữ ẩm, nhưng không có sai khác với
công thức 3 (chỉ chênh lệch nhau khoảng 0,5-1,2%).
Khi so sánh CT3, CT4, CT1cho thấy: CT3 có sai khác thống kê (p<0,05) với CT1 song lại không có sai khác với công thức 4. So sánh CT4 không có sai
khác thống kê với CT1. Kết quả cũng cho thấy giữa hai vụ thí nghiệm nghiên cứu
vụ Xuân 2016 có độ ẩm đất thấp hơn so với vụ Xuân 2015, lý do này là do thời
tiết vụ Xuân 2016 có lượng mưa ít hơn.
Bảng 4.31. Ảnh hƣởng của che phủ đến độ ẩm đất (%) trồng ngô
Vụ xuân 2015 Vụ xuân 2016 Công thức 35NST 55NST 75NST 35NST 55NST 75NST
CT1 CT2 50,07 53,07 36,07 38,35 26,93 29,19 45,64 47,19 31,15 32,92 23,33 26,42
CT3 CT4 51,31 50,49 37,60 37,00 28,21 27,95 47,10 46,87 32,02 31,93 24,82 24,42
Ghi chú: CT1 (không phủ); CT2 (phủ nilon); CT3 (phủ rơm rạ); CT4 (hạt giữ ẩm AMS-1)
Qua phân tích trên cho thấy việc ứng dụng vật liệu phủ đất trong sản xuất
ngô vụ Xuân có tác dụng giữ ẩm cho đất hơn so với đất không được phủ đất và giúp giảm nhiệt độ đất trong mùa nắng nóng từ 1-3oC so với không phủ. Hồ Khắc Minh (2014), việc che phủ nilon và rơm rạ có tác dụng giữ nhiệt và độ ẩm rất tốt
cho cây trồng trên đất cát biển, vật liệu phủ có thể làm tăng nhiệt độ khi trời lạnh
và giảm nhiệt độ khi trời nắng nóng, điều này có ý nghĩa lớn giúp cho cây trồng
sinh trưởng, phát triển thuận lợi so với đối chứng không che phủ.
1,4 1,38 1,1 0,81 2,0 1,11 1,6 1,51 2,0 1,27 2,0 0,98 CV(%) LSD005
4.3.4.4. Ảnh hưởng của che phủ đến sinh trưởng và phát triển của cây ngô
Đánh giá tổng thời gian sinh trưởng của ngô giúp bố trí thời vụ trồng trên đất cat biển Nghệ An tránh được thời điểm bất lợi (nắng nóng, gió Lào, hạn hán).
Qua theo dõi cho thấy: che phủ ảnh hưởng rất lớn đến các giai đoạn sinh trưởng phát triển của ngô. Cụ thể là tổng thời gian sinh trưởng (TGST) giữa các công thức che phủ có sự chênh lệch lớn trong cùng một vụ thí nghiệm. Che phủ nilon cây ngô có xu hướng rút ngắn thời gian sinh trưởng hơn các công thức khoảng từ 7-8 ngày/vụ. Điều này có thể do ngô được che phủ ni lông, nhiệt độ đất sẽ ấm
hơn thuận lợi cho ngô mọc mầm trong điều kiện trời rét và đất giữ được độ ẩm
120
giúp cho cây sinh trưởng và phát triển nhanh hơn. CT3 (phủ rơm rạ) cũng rút ngắn TGST khoảng 5 ngày so với CT1 và CT5. Khi so sánh giữa 2 vụ thí
nghiệm, TGST không chênh lệch nhau chỉ dao động 2-3 ngày. Như vậy qua thí
nghiệm cho thấy thời gian sinh trưởng của cây ngô có xu hướng rút ngắn lại khi
được che phủ, điều này rất có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp ngô tránh được nắng, hạn lúc cuối vụ.
Chiều cao thân cây của các công thức có sự chênh lệch khá lớn, CT2 cho
chiều cao cao nhất (176,67; 177,33 cm), do cây ngô được che phủ nilon nên
thuận lợi mọc mầm (sớm hơn các công thức khác 1-2 ngày), hơn nữa quá trình
sinh trưởng của ngô cũng gặp thuận lợi nên cây ngô được phủ nilon tăng trưởng
chiều cao vượt trội hơn so với các công thức khác. Tiếp đến là CT3 (170,33;
172,33 cm) và có sự sai khác ý nghĩa (p<0,05) với CT1 (164,67; 166,33 cm) và
CT4 (165,00; 171,67 cm) cả 2 vụ thí nghiệm (vụ Xuân 2015 và 2016). Chiều cao
cây giữa công thức CT1 và CT4 không có sai khác thống kê (p<0,05).
Bảng 4.32. Ảnh hưởng của che phủ đến sinh trưởng và phát triển của cây ngô
Công thức TGST (ngày) Khối lƣợng 1000 hạt (g) CCC (cm) LAI thời kì chắc sữa (m2 lá/m2 đất)
Thí nghiệm vụ xuân 2015
CT1 112 164,67 3,87 355,00
CT2 103 176,67 4,56 414,67
CT3 110 170,33 4,27 381,67
CT4 112 165,00 3,93 363,67
CV (%) 0,7 2,5 2,5
2,42 0,35 18,62 LSD005
Thí nghiệm vụ xuân 2016
CT1 115 166,33 3,86 357,33
CT2 105 177,33 4,47 410,67
CT3 112 172,33 4,19 381,00
CT4 115 171,67 3,91 365,67
CV (%) - 1,6 2,9 3,3
Ghi chú: CT1 (không phủ); CT2 (phủ nilon); CT3 (phủ rơm rạ); CT4 (hạt giữ ẩm AMS-1)
121
- 5,38 0,38 25,14 LSD005
Chỉ số diện tích lá ở các công thức có thể được sắp xếp theo thứ tự như sau: CT2 > CT3 > CT4, và cuối cùng là CT1. Như vậy, chỉ số diện tích lá của công thức CT2 ở vụ Xuân 2015 và 2016 (có giá trị lần lượt là 4,56 và 4,47 m2 lá/m2 đất) cao nhất qua 2 vụ thí nghiệm và sai khác có ý nghĩa thống kê so với các công thức còn lại, ngoại trừ CT3. Các công thức CT1, CT4 có chỉ số diện tích lá tương đương và không có sai khác về mặt thống kê. Theo Haidong & cs. (2020), phủ ni lông cho ngô trên trên đất cát biển có ảnh hưởng tốt đến chỉ số diện tích lá, giúp cây có độ che phủ lớn, hạn chế tăng nhiệt độ và có khả năng giữ ẩm cho đất.
Khối lượng 1000 hạt phản ánh đến yếu tố cấu thành năng suất của ngô. Khối lượng 1000 hạt biến động từ 355,00 đến 414,67g ở vụ Xuân 2015 và từ 357,33g – 410,67g ở vụ Xuân 2016. Trong đó công thức CT2, CT3, CT4 có khối lượng 1000 hạt đạt cao hơn CT1 ở cả 2 vụ thí nghiệm, tuy nhiên chỉ công thức CT2 (414,67; 410,67 g) và CT3 (381,67; 381,00 g) có sai khác về mặt thống kê so với CT1 (355,00; 357,33 g). CT4 (hạt giữ ẩm AMS-1) có khối lượng 1000 hạt là (363,67 và 365,67 g) không sai khác có ý nghĩa thống kê so với CT1.
4.3.4.5. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến năng suất ngô
Vật liệu che phủ và chất giữ ẩm đã làm tăng năng suất chất khô và năng suất thực thu cho giống ngô CP999 trồng trên đất cát biển. Năng suất chất khô cao hơn là chỉ tiêu quan trọng sản xuất nông nghiệp, và chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, rõ nét nhất là kỹ thuật canh tác. Giống có tiềm năng năng suất cao chỉ có thể phát huy tốt nhất khi được trồng trong điều kiện thích hợp. Loại vật liệu nilon tự hủy có năng suất chất khô cao nhất (14,40 tấn/ha) vụ Xuân 2105 và (14,16 tấn/ha) vụ Xuân 2016 và có sai khác ý nghĩa thống kê 5% so với các công thức còn lại. Tiếp đến là công thức phủ rơm rạ (13,57; 13,33 tấn/ha) và cũng có sai khác so với công thức dùng hạt giữ ẩm AMS-1 (12,76; 12,47 tấn/ha) và không phủ (12,37; 12,06 tấn/ha), giữa hai công thức CT4 và CT1cũng có sai khác ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Năng suất của ngô hạt có sự khác biệt (p<0,05) giữa công thức che phủ và không phủ. So sánh giữa các công thức che phủ cũng cho thấy năng suất ngô có sự sai khác (p<0,05) qua 2 vụ xuân thí nghiệm (2015 và 2016). Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy, che phủ ni lông tự hủy có năng suất ngô ở hai vụ nghiên cứu là (54,81; 51,93 tạ/ha) tăng khoảng 0,5-1,2 tấn hạt so với không che phủ (42,39; 40,09 tạ/ha). Năng suất che phủ rơm rạ (49,26; 46,33 tạ/ha) và hạt giữ ẩm AMS-1 (45,12; 43,61 tạ/ha) cũng cho thấy có sự sai khác với CT (không phủ). Như vậy với điều kiện trồng ngô trên đất cát biển cần phải sử dụng biện
122
pháp kỹ thuật che phủ để tăng các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của ngô làm tiên đề cho việc tăng năng suất ngô.
Bảng 4.33. Ảnh hƣởng của che phủ đến năng suất của ngô thí nghiệm
Công thức
Ghi chú: CT1 (không phủ); CT2 (phủ nilon); CT3 (phủ rơm rạ); CT4 (hạt giữ ẩm AMS-1)
Ling & cs. (2013), sử dụng vật liệu phủ nilon giúp tăng năng suất sinh khối 10,5 - 40,6% và năng suất hạt tăng 21,0-30,5%. Như vậy, che phủ có ảnh hưởng rõ rệt đến các năng suất ngô và các công thức che phủ đều cho năng suất ngô cao hơn có ý nghĩa thống kê so với không phủ qua 2 vụ thí nghiệm 2015 và 2016. Năng suất của các công thức che phủ thường cao hơn so với không phủ là do khi đất được che phủ sẽ điều hòa được nhiệt độ, độ ẩm giúp cây mọc mầm, sinh trưởng và phát triển thuận lợi hơn, đặc biệt điều này có ý nghĩa rất lớn đối với đất cát biển Nghệ An.
Năng suất chất khô (tấn/ha) 2016 12,06 14,16 13,33 12,47 1,5 0,38 2015 12,37 14,40 13,57 12,76 2,9 0,77 Năng suất thực thu (tạ/ha) 2016 40,09 51,93 46,33 43,61 2,1 1,88 2015 42,39 54,81 49,26 45,12 1,8 1,72 CT1 CT2 CT3 CT4 CV (%) LSD005
4.3.4.6. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến tính chất hóa học của đất
Hồ Khắc Minh (2014), thí nghiệm che phủ trên đất cát Quảng Bình cho thấy hàm lượng dinh dưỡng trên các thí nghiệm che phủ rơm rạ và nilon tăng lên, cải thiện được hóa tính của đất. Nhận thấy đây là biện pháp khả quan để canh tác bền vững trên đất cát Nghệ An, đề tài lấy mẫu đất được tiến hành phân tích tính một số tính chất hóa học để đánh giá khả năng giữ dinh dưỡng của đất thông qua việc che phủ. Qua bảng cho thấy sau thí nghiệm chỉ có công thức phủ rơm rạ và phủ ni lông có thay đổi về tính chất hóa học nhiều hơn các công thức còn lại. Cụ thể: độ pHKCl được sử dụng vôi tăng từ 6,34-6,68. OC% trong đất có thay đổi từ 0,32% tăng lên cao nhất là 0,39 và 0,42 (công thức phủ rơm rạ), có thể quá trình phủ rơm rạ bổ sung thêm lượng hữu cơ trong đất giúp tăng OC%. Tuy nhiên sang vụ tiếp theo (sau 1 năm) khi phân tích dinh dưỡng để bố trí thí nghiệm 2 cho thấy hàm lượng OC% lại trở về như ban đầu 0,32%.
Hàm lượng N tổng số có dao động tăng nhẹ: trước thí nghiệm là 0,3-0,4%
(2 vụ thí nghiệm) và sau thí nghiệm tăng lên từ 0,04-0,06, so với TCVN thì N%
đang nằm ở mức độ nghèo (TCVN).
123
Lân tổng số trong đất trước thí nghiệm là 0,08%, sau thí nghiệm có sự thay
đổi dao động 0,06-0,09%. Hàm lượng lân tổng số, dễ tiêu ở CT1, CT4 giảm hơn
so với trước thí nghiệm, điều này chứng tỏ thí nghiệm không sử dụng vật liệu che
phủ có xu hướng thất thoát dinh dưỡng. Kali tổng số ở các công thức đều giảm
xuống so với ban đầu, có thể do ngô sử dụng kali nhiều trong quá trình nuôi hạt,
trong khi thí nghiệm sử dụng lượng phân hữu cơ ở mức thấp (6 tấn/ha).
Sau thí nghiệm có thể các yếu tố dinh dưỡng dễ tiêu (lân và kali) cũng có
mức cao hơn trước thí nghiệm. Cao nhất là công thức phủ rơm rạ, tiếp theo là
phủ nilon, còn công thức không phủ và giữ ẩm ở mức tương đương nhau. CEC
trong đất cũng thể hiện tăng nhẹ ở các công thức, cao nhất vẫn là phủ rơm rạ (3,7
lđl/100g) ở cả hai vụ thí nghiệm, còn công thức không phủ và giữ ẩm vẫn giữ ở
mức tương tự như lúc đầu thí nghiệm.
Bảng 4.34. Ảnh hƣởng của che phủ đến năng suất của ngô thí nghiệm
CT pH K2O (mg/100g) CEC (lđl/100g) OC (%) N (%) P2O5 (%) K2O (%) P2O5 (mg/100g)
Thí nghiệm vụ xuân 2015
Trước TN 4,80 0,32 0,04 0,08 0,99 8,7 8,1 3,2
CT1 6,34 0,38 0,05 0,06 0,62 8,2 7,2 3,2
CT2 6,53 0,43 0,06 0,07 0,70 8,6 8,2 3,6
CT3 6,55 0,42 0,06 0,08 0,76 9,2 8,9 3,7
CT4 6,42 0,36 0,04 0,07 0,60 7,1 7,1 3,3
Thí nghiệm vụ xuân 2016
Trước TN 3,3
CT1 3,2
CT2 3,5
CT3 3,7
Ghi chú: CT1 (không phủ); CT2 (phủ nilon); CT3 (phủ rơm rạ); CT4 (hạt giữ ẩm AMS-1)
Đánh giá các chỉ tiêu hóa tính trước và sau thí nghiệm trên cùng một mảnh đất (hai vụ thí nghiệm) cho thấy: trồng ngô theo đúng quy trình kỹ thuật thì các hàm lượng dinh dưỡng có xu hướng tăng sau thí nghiệm. Tuy nhiên, sau một năm phân tích lại trước khi bố trí thí nghiệm vụ tiếp theo thì các chỉ tiêu hóa tính
124
CT4 5,02 0,37 0,05 6,56 0,35 0,04 6,58 0,39 0,05 6,68 0,37 0,06 6,47 0,32 0,04 0,08 0,08 0,09 0,09 0,07 1,10 0,70 0,72 0,77 0,70 9,4 7,2 7,8 8,2 6,7 8,0 7,1 8,7 8,1 8,2 3,2
hầu như trở lại trạng thái ban đầu, có thể sau khi canh tác ngô thì những vụ sau người dân để hoang (từ tháng 5-9), sau đó vào tháng 9-12 người dân trồng vụ đông các loại cây trồng như ngô, khoai lang, rau... nhưng do không được chăm sóc và bổ sung phân bón đúng quy trình nên lượng dinh dưỡng trong đất trong đất bị bốc hơi, rửa trôi hoặc các cây trồng trong vụ sử dụng. Nếu việc canh tác không duy trì che phủ cho những vụ liên tiếp trong năm thì đất cát biển khó cải thiện được hóa tính trong đất.
Tóm lại: qua thí nghiệm che phủ cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển cho kết quả cao nhất ở công thức phủ ni lông giữ ẩm; còn chỉ tiêu dinh dưỡng cho giá trị cao nhất ở công thức phủ rơm rạ. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy: việc phủ rơm rạ mặc dù đem lại hiệu quả về cải tạo đất nhưng không chênh lệch nhiều so với phủ nilon. Điều này có thể vào thời điểm gieo trồng ngô xuân rơi vào mùa lạnh (tháng 1-2), nên thời gian mọc mầm chậm, kéo dài thời gian sinh trưởng của cây, cho nên khi ngô trổ bông rơi vào thời điểm nắng nóng, gió Lào nên dễ rủi ro. Mặc dù CT2 (phủ rơm rạ) nhưng khả năng giữ nhiệt mùa lạnh không bằng CT3 (phủ nilon), khi nắng lên rơm rạ khô, một phần bị gió Lào thổi nên rất khó giữ nhiệt, giữ ẩm. Trong khi đó, CT2 (phủ nilon) giúp tăng nhiệt độ trong đất, giúp cây nảy mầm nhanh hơn, cây sinh trưởng khỏe hơn trong thời tiết lạnh do giữ ấm gốc. Đồng thời vào lúc thời tiết nắng giảm độ bốc hơi đất, giúp phân giải chất hữu cơ trong đất nhanh hơn; do đó các chỉ tiêu nghiên cứu vượt trội hơn các công thức khác. Hơn nữa, trong thực tế việc áp dụng phủ rơm rạ cho ngô khó thực thi vì thói quen của người dân khó thay đổi, hơn nữa vật liệu che phủ rơm rạ không nhiều chủ yếu dùng để chăn nuôi trâu bò, hoặc nếu để từ vụ trước qua vụ sau sẽ bị thất thoát nên việc che phủ nilon vẫn đem lại kết quả khả quan hơn. Vì vậy chúng tôi chọn công thức phủ nilon tự hủy để làm mô hình trình diễn cho ngô trên đất cát biển.
4.4. XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG VẬT
LIỆU HỮU CƠ CHO CÂY NGÔ TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH NGHỆ AN
4.4.1. Xây dựng mô hình từ các kết quả nghiên cứu trồng ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An
Căn cứ các kết quả nghiên cứu từ nghiên cứu thí nghiệm trên, đề tài chọn ra
các công thức ưu việt để tiến hành xây dựng mô hình thực nghiệm sử dụng vật
liệu hữu cơ cho ngô tại hai địa điểm xã Nghi Phong và xã Nghi Thạch, huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An như sau:
125
+ Mô hình 1 (đối chứng): Quy trình sản xuất ngô áp dụng theo người dân
+ Mô hình 2: Quy trình sản xuất ngô lượng phân hữu cơ bổ sung 30%N từ
phân hữu cơ ủ với chế phẩm vi sinh Compost Marker.
+ Mô hình 3: Quy trình sản xuất xen cây đậu đen với ngô + phân hữu cơ ủ
với chế phẩm vi sinh Compost Marker.
+ Mô hình 4: Quy trình sản xuất ngô che phủ ni lông tự phân hủy phân hữu
cơ ủ với chế phẩm vi sinh Compost Marker.
Hình 4.7. Mô hình thực nghiệm tháng 1 năm 2018 ở xã Nghi Phong,
huyện Nghi Lộc
Hình 4.8. Mô hình thực nghiệm tháng 2 năm 2018 ở xã Nghi Thạch, huyện Nghi Lộc
126
4.4.1.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của ngô
Thời gian sinh trưởng (ngày):Tổng thời gian sinh trưởng ngô trên các mô
hình có chênh lệch nhau từ khoảng 2-10 ngày. Mô hình 4 (phủ ni lon tự hủy) cho
thu hoạch sớm nhất (105 -107 ngày) sớm hơn so với mô hình 3 và 4 là 5-7 ngày,
và sớm hơn 7-10 ngày so với mô hình đối chứng. Mô hình đối chứng (canh tác
theo người dân) cho thu hoạch 115-117 ngày (2 địa điểm nghiên cứu).
Chiều cao cây (cây/m2): Chiều cao ngô CP999 ở các mô hình thực nghiệm cũng có chênh lệch nhau. Mô hình 1 (đối chứng) có chiều cao thấp nhất (168,2
cm – 170 cm) và mô hình 4 (phủ ni lông tự hủy) cho chiều cao cao nhất (183,6 –
183,6 cm. Mô hình 3 và 4 cho chiều cao tương tự không chênh lệch nhau dao
động (177,2 và 178,3 cm).
- Diện tích lá (m2lá/m2 đất): chỉ tiêu diện tích lá có ý nghĩa lớn trong việc quang hợp giúp tăng năng suất cũng như tăng thành phần hợp chất hữu cơ cho
cây. Từ thực nghiệm tất cả các mô hình thực nghiệm đều cho giá trị diện tích lá
cao hơn so với đối chứng. Diện tích lá ở mô hình 4 cho giá trị cao nhất ở xã Nghi Phong là 4,88 m2 lá/m2; xã Nghi Thạch là 4,36 m2 lá/m2 đất cao hơn so với đối chứng là 0,29 - 0,81 m2 lá/m2 đất.
Số hàng/bắp và số hạt/ hàng: qua thực nghiệm chúng tôi nhận thấy giống
ngô CP999 có số hàng/bắp là 12 hoặc 14 (không có hàng lẻ). Khi đánh giá giá trị
trung bình giữa các hợp phần cho thấy: mô hình 1 (đối chứng) có giá trị 13
hàng/bắp ở cả hai địa điểm và số hạt/hàng là 30,4 và 29,6. Mô hình 4 (phủ ni
lông tự hủy) có giá trị cao nhất là 13,6-13,7 hàng/bắp và 33,2-34,8 hạt/hàng.
Khối lượng 1000 hạt (g): dao động khá lớn giữa các hợp phần từ 352,2 - 420,5
g ở địa điểm xã Nghi Phong và 332,9-367,4 g ở xã Nghi Thạch. Các mô hình đều
có giá trị trung bình cao hơn so với đối chứng từ 23,4 – 68,3 g.
- Năng suất thực thu: Cũng tương đồng như các chỉ tiêu các yếu tố cấu
thành năng suất, chỉ tiêu năng suất ngô ở các mô hình có sự chênh lệch khá cao.
Năng suất cao nhất là mô hình 4 (phủ ni lông), tăng so với đối chứng 17,7-19,5
tạ/ha tức là tăng hơn 29,35-31,11% (ở hai địa điểm); đứng thứ 2 là mô hình 2
(phân hữu cơ), tăng 25,51- 26,29% và mô hình 3 (trồng xen ngô-đậu đen) tăng
23,04- 23,8% so với đối chứng (mô hình 1) ở cả hai địa điểm bố trí (bảng 4.35).
127
Bảng 4.35. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển của ngô ở mô hình thực nghiệm
Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
Mô hình 1 Giá trị Giá trị Chỉ tiêu Đơn vị tính (Đối chứng) So với đối chứng (%) So với đối chứng (%) Giá trị trung bình So với đối chứng (%) trung bình trung bình
Địa điểm xã Nghi Phong 6,00 4,64 183,6 9,16
Chiều cao cây Số hàng/bắp cm hàng 168,2 13,0 178,3 13,7 176 13,7
5,38 8,55 5,38 7,89 13,7 34,8 5,38 14,47
1 2 8
Số hạt/hàng P 1000 hạt hạt gam 30,4 352,2 33,0 384,9 32,8 375,6
NSTT tạ/ha 43,2 58,0 56,7 6,64 31,25 420,5 62,7 19,39 45,14
Chiều cao cây Số hàng/bắp cm hàng 170,0 13,0 177,2 13,6 9,28 34,26 Địa điểm xã Nghi Thạch 4,24 4,62 177,2 13,6 4,24 4,62 183,4 13,6 7,88 4,62
Số hạt/hàng P 1000 hạt hạt gam 29,6 332,9 33,0 354,6 11,49 6,52 32,8 367,4 10,81 10,36 33,2 403,2 12,16 21,12
Ghi chú: Dấu +, - đứng trước giá trị thể hiện tăng, giảm của chỉ tiêu nghiên cứu tăng hoặc giảm so với đối chứng
Mô hình 1 (đối chứng); Mô hình 2: phân hữu cơ; Mô hình 3: cây đậu đen với ngô + phân hữu cơ; Mô hình 4: che phủ ni lông + phân hữu cơ
NSTT Tạ/ha 42,6 57,8 35,68 56,0 31,46 60,3 41,55
Bảng 4.36. Một số chỉ tiêu hóa tính trƣớc và mô hình thực nghiệm
Địa điểm xã Nghi Phong Địa điểm xã Nghi Thạch
Chỉ tiêu Trƣớc Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình Trƣớc TN Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 TN 1 2 3 4
5,48 6,53 6,39 6,53 6,63 5,33 6,40 6,54 6,53 6,66 pHKCl
OC (%) 0,33 0,35 0,44 0,52 0,47 0,34 0,38 0,44 0,54 0,48
1 2 9
N (%) 0,04 0,05 0,06 0,07 0,07 0,04 0,04 0,06 0,07 0,06
0,04 0,05 0,08 0,07 0,09 0,06 0,05 0,08 0,08 0,09 P2O5 (%)
0,50 0,55 0,77 0,72 0,80 0,46 0,50 0,73 0,70 0,78 K2O (%)
10,2 10,5 11,7 12,3 13,0 8,5 11,7 11,2 10,3 9,7 P2O5 (mg/100g)
4,7 5,9 7,8 8,8 9,1 5,2 7,4 7,0 8,7 5,9 K2O (mg/100g)
Chi chú: Mô hình 1 (đối chứng); Mô hình 2: phân hữu cơ; Mô hình 3: cây đậu đen với ngô + phân hữu cơ; Mô hình 4: che phủ ni lông + phân hữu cơ
CEC (lđl/100g) 3,8 4,2 6,2 6,8 6,6 3,7 4,7 5,2 5,8 3,9
4.4.1.2. Một số chỉ tiêu hóa tính đất của mô hình thực nghiệm
Kết quả phân tích các đặc tính hóa học thể hiện trên bảng 4.36 cho thấy, sau
thí nghiệm các chỉ tiêu hóa tính có xu hướng tăng nhẹ cụ thể:
- Giá trị pHKCl trước thí nghiệm ở mức chua vừa, khi bố trí mô hình có sử dụng vôi giúp giá trị pH tăng lên sau thí nghiệm biến động từ 6,39 – 6,63 (xã
Nghi Phong) và từ 6,40-6,66 (xã Nghi Thạch). Như vậy, với mức bón 400kg
vôi/ha giúp cho đất cát trồng ngô trung hòa được độ chua do thói quen trồng
không dùng vôi trong sản xuất.
- Cacbon hữu cơ (OC%): Hàm lượng hữu cơ trong mẫu đất trước mô hình
là 0,3-0,34%. Sau khi làm mô hình thực nghiệm giá trị OC% trong đất tăng lên
dao động và 0,38-0,52% (mô hình xã Nghi Phong) và 0,35-0,54% (mô hình xã
Nghi Thạch), tuy nhiên hàm lượng OC% trong đất cát biển vẫn ở mức nghèo so
với TCVN.
- N%: Đạm tổng số sau mô hình có tăng lên từ 0,04 lên 0,05-0,07%, khi so
với TCVN thì đạm tổng số trong đât vẫn ở mức rất nghèo (< 0,08%).
- P2O5% và K2O%: Lân và kali tổng số rất nghèo đến nghèo, sau thực nghiệm giá trị lân và kali có tăng lên tuy nhiên vẫn ở mức nghèo so với TCVN, cao nhất là mô
hình 4 là 0,08% và 0,09% (ở cả hai địa điểm), thấp nhất là mô hình 1 (0,05%).
- P2O5dt và K2Odt: Giá trị của lân và kali cũng tăng mức nghèo đến trung bình, các mô hình 2, 3, 4 có giá trị tương đương từ 0,07-0,08 mg/100g và cao hơn
mô hình đối chứng của người dân.
- CEC (lđl/100g): sau mô hình thực nghiệm CEC trong đất giữa các hợp
phần có sự tăng lên đáng kể, trước lúc làm mô hình CEC ở mức rất nghèo (3,8).
Sau thu hoạch CEC ở các hợp phần tăng lên dao động từ 4,2 – 6,8 (xã Nghi
Phong) và 4,7-5,8 (xã Nghi Thạch) tuy nhiên vẫn ở ở mức nghèo so với TCVN.
Tóm lại, sau mô hình thực nghiệm tất cả các chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất
có xu hướng tăng lên khi sử dụng các biện pháp hữu cơ trong canh tác ngô. Nếu
sau vụ trồng ngô, người dân vẫn duy trì lượng bón hữu cơ, vô cơ cân đối và dùng
các biện pháp kỹ thuật tương tự như cây ngô thì đất cát biển sẽ được duy trì và
cải thiện hơn. Đây là biện pháp rất quan trọng trong cải tạo đất để nâng cao năng
suất và chất lượng ngô nói riêng và cây trồng nói chung.
130
4.4.1.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình thực nghiệm
Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất là một khâu quan trọng và có ý
nghĩa quyết định đến sự phát triển mở rộng sản xuất đại trà. Một mô hình sản
xuất ngoài các yếu tố như năng suất, chất lượng đất được cải thiện thì việc đánh
giá chính xác hiệu quả kinh tế là cơ sở quan trọng cho người nông dân quan tâm
đầu tư áp dụng vào sản xuất và cho các cơ quan chức năng địa phương định
hướng trong quy hoạch phát triển sản xuất. Từ lý do trên, đề tài đánh giá hiệu quả
sản xuất như sau (bảng 4.37):
Về chi phí đầu tư: Các mô hình 2, 3 và 4 áp dụng các biện pháp kỹ thuật
mới đòi hỏi đầu tư thêm một số loại vật tư như phân bón, cây trồng xen và nilon
phủ đất nên chi phí đầu vào có tăng lên. Mô hình 1 (đối chứng) chi phí là
9.608.000 đồng, mô hình có chi phí cao nhất là mô hình 3 (trồng xen) 13.378.000
đồng. Mô hình 3 (cây trồng xen) tăng chi phí hơn so với đối chứng là 3.770.000
đồng/ha; mô hình 2 (bón phân hữu cơ) tăng 2.850.000 đồng/ha so với mô hình 1
đối chứng. Mô hình 4 có chi phí cao nhất 16.256.000 đồng/ha và cao hơn mô
hình 1 là 6.648.000 đồng/ha. Lý do tăng chi phí là các hợp phần khác có sử dụng
thêm các vật liệu hữu cơ để thực hiện các biện pháp đó.
Về tổng thu: Năng suất tăng cao nhất ở mô hình 4 (phủ ni lông), nhờ áp
dụng các biện pháp sử dụng các vật liệu hữu cơ nên tổng thu của chúng cao hơn
hẳn so với mô hình 1 đối chứng. Tuy nhiên, tổng thu của mô hình 3 (trồng xen)
cao nhất đạt 43.956.000 đồng/ha (xã Nghi Phòng) và 42.780.000 đồng/ha (xã
Nghi Thạch) tăng hơn khoảng 10,1-10,8 triệu đồng/ha so với mô hình 1 đối
chứng (trồng theo người dân).
Về lãi: Lãi là kết quả hiệu giữa tổng thu và tổng chi. Qua phân tích hai chỉ
tiêu tổng chi và tổng thu trên cho thấy tổng thu của các mô hình áp dụng các biện
pháp trong canh tác nên lãi ròng đạt cao hơn rất nhiều so với mô hình 1 đối
chứng từ 7,2-10,8 triệu đồng/ha (mô hình địa điểm xã Nghi Phong) và từ 7,4-
10,04 triệu đồng (mô hình địa điểm xã Nghi Thạch). Qua kết quả tổng hợp cho
thấy, mô hình cho lợi nhuận cao nhất là mô hình 3 (trồng xen) khoảng 29,4-30,5
triệu đồng/ha (ở cả hai địa điểm).
131
Bảng 4.37. Hiệu quả kinh tế của mô hình thực nghiệm (tính cho 1 ha)
Đơn vị tính: Nghìn đồng/ha
Địa điểm xã Nghi Phong Địa điểm xã Nghi Thạch TT Tiêu chí Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
Tổng chi 9.608 12.458 13.378 13.258 9.608 12.458 13.378 13.258 1
Tổng thu 29.376 39.440 43.956 42.636 28.968 39.304 42.780 41.004 2
1 3 2
2.1 Cây ngô 29.376 39.440 38.556 42.636 28.968 39.304 38.080 41.004
2.2 Cây trồng xen 5.400 4.700
Lãi thuần 19.768 26.982 29.378 19.360 26.846 30.578 29.402 27.746 3
Lãi so với đối chứng - 7.214 10.810 9.610 - 7.486 10.042 8.386 4
Chi chú: Mô hình 1 (đối chứng); Mô hình 2: phân hữu cơ; Mô hình 3: cây đậu đen với ngô + phân hữu cơ; Mô hình 4: che phủ ni lông + phân hữu cơ
Tỷ suất (RR) 2,06 2,17 2,29 2,22 2,01 2,15 2,20 2,09 5
Về tỉ suất lợi nhuận so với tổng vốn đầu tư: Tỉ suất lợi nhuận được xác định
bằng hiệu số giữa lãi ròng và tổng chi phí đầu tư. Chỉ số này phản ánh hiệu quả
của vốn đầu tư, đầu tư 1 đồng vốn vào trong một chu trình sản xuất sẽ thu được
bao nhiêu đồng tiền lãi. Qua số liệu ở bảng 4.37 thì tỉ suất lợi nhuận đạt cao nhất
ở mô hình 3 (đạt 2,20-2,29), đứng thứ hai là mô hình 1 (đạt 2,17 và 2,12) và thấp
nhất là hợp phần 1 đối chứng (chỉ đạt 2,06 và 2,01). Kết quả này đã phản ánh rõ
hiệu quả kinh tế cao của đồng vốn đầu tư cho ứng dụng các biện pháp hữu cơ vào
sản xuất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An.
Qua phân tích, đánh giá chi tiết kết quả mô hình thực nghiệm áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tổng hợp mà các nghiên cứu của đề tài xác định được trong
sản xuất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An cho thấy: Năng suất ngô đã tăng từ
13,5-19,5 tạ/ha, cho lợi nhuận khoảng 18,8-20,8 triệu/ha và tăng hơn so với đối
chứng từ khoảng 6 triệu đồng/ha lên và tỉ suất lợi nhuận so với vốn đầu tư tăng từ
2,01 lên 2,29.
4.4.2. Đề xuất các giải pháp cho canh tác ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An
Từ thực trạng sản xuất ngô thông qua các kết quả điều tra, thí nghiệm và
mô hình trên chúng tôi đề xuất một số giải pháp cho canh tác ngô trên đất cát
biển như sau:
Thứ nhất: Sử dụng nguồn lượng phân vô cơ đầy đủ theo quy trình kết hợp
với phân hữu cơ thông qua các vật liệu hữu cơ sẵn có từ phế phụ phẩm nông
nghiệp (rơm rạ, thân lá ngô, phân, gia súc).
Thứ hai: Khi ủ phân hữu cơ nên bổ sung thêm các nguyên liệu khoáng và chế
phẩm vi sinh (Compost Marker) để đẩy nhanh tốc độ phân hủy và tăng lượng dinh
dưỡng trong phân, hạn chế thất thoát dinh dưỡng do bốc hơi so với ủ truyền thống.
Thứ ba: Để tăng cường độ ẩm đất và điều hòa nhiệt độ đất trong canh tác ngô
trên đất cát biển cần trồng xen ngô với cây họ đậu (đậu đen) vừa có khả năng cải
tạo nâng độ phì cho đất vừa đem lại hiệu quả kinh tế từ ngô và từ cây trồng xen.
Thứ tư: Trồng ngô trên đất cát biển vụ Xuân thì nhất thiết đẩy nhanh thời
gian sinh trưởng và phát triển của ngô để rút ngắn thời gian sinh trưởng để tránh
đợt gió Lào (tháng 4-6), thời điểm này ngô đang chín sữa nếu gặp điều kiện bất
lợi làm ngô chín ép sẽ giảm năng suất ngô. Do đó, biện pháp phủ ni lông tự hủy
133
vừa giải quyết được vấn đề khó khăn trên vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường sau
thu hoạch vì ni lông có khả năng tự hủy.
Thứ năm: Sử dụng các vật liệu hữu cơ cho ngô nên trồng trên diện tích lớn
vừa tăng hiệu quả thụ phấn cho ngô vừa tận dụng được hiệu quả sử dụng nước, hạn
chế bốc hơi nước và giảm nhiệt độ trong mùa nóng, điều hòa khi thời tiết lạnh.
Thứ sau: Đất cát biển khoáng hóa mạnh, chất dinh dưỡng dễ rửa trôi và bốc
hơi, do vậy cần tăng cường che phủ bằng cách canh tác liên tục các cây trồng
theo thời vụ kết hợp với bón nhiều phân hữu cơ. Ngoài ra cần theo dõi về các
thuộc tính lý, hóa, sinh tính đất và môi trường xung quanh.
Thứ bảy: Cần xây dựng quy trình phân bón tổng hợp cho ngô trên đất cát
biển theo từng mùa vụ cụ thể, đòi hỏi sự cân đối về tỷ lệ, đủ về lượng trong các
loại phân bón, nhằm giảm thiểu sự suy thoái dinh dưỡng trong đất.
134
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
(1) Đất cát biển tỉnh Nghệ An có diện tích 30.889 ha chiếm 1,87% tổng diện
tích tự nhiên, trong đó đất cồn cát (2.896 ha) và đất cát biển (27.993 ha), phần lớn dùng cho sản xuất nông nghiệp là 76,27%. Hệ thống cây trồng chủ yếu là lúa
– màu (gồm 1 lúa-1 màu chiếm 15,03% và 2 lúa-1 màu chiếm 31,71%) và đất
chuyên màu (23,13%). Cơ cấu cây trồng bố trí 2-3 vụ/năm gồm 3 cây trồng chính là lạc xuân, ngô xuân, lúa xuân. Trong đó hệ thống canh tác với ngô xuân chiếm
tỉ lệ cao nhất (41,71%); với lạc xuân (34,43%); với lúa xuân (20,18%).
(2) Diện tích sản xuất ngô chiếm tỉ lệ cao hơn cây lúa (36,7%). Thực trạng
sử dụng phân hữu cơ cho ngô ở mức thấp (16,7%), phân hữu cơ chỉ sử dụng cho
ngô khi trồng xen ngô với cây lạc (ngô là cây trồng phụ). Thực trạng sử dụng cây
trồng xen với ngô chỉ có cây đậu đen (4,85%) và cây khoai (20,21%), chủ yếu là ngô xen trong lạc (57,02%) và ngô xen đậu xanh (1,62%). Vật liệu che phủ cho
ngô chủ yếu là nilon nhưng trong trường hợp khi cây ngô trồng xen với lạc
(48,89%), còn che phủ rạ, thân ngô chỉ chiếm 0,24%.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất ngô bao gồm khí hậu thời tiết, đất cát
biển có thành phần cơ giới chủ yếu là cát >87%, hàm lượng dinh dưỡng thấp, đa
số các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho sinh trưởng phát triển của cây ngô đều thuộc loại rất nghèo đến nghèo so với TCVN. Đánh giá nguồn vật liệu hữu cơ
sẵn có từ cây lúa, ngô, gia súc dồi dào (9.633 – 10.984 nghìn tấn/năm) cung cấp
nguồn phân hữu cơ đủ cho toàn tỉnh Nghệ An.
(3) Kết quả nghiên cứu đã xác định được loại phân hữu cơ có hiệu quả là
sử dụng phế phụ phẩm (cây ngô hoặc rơm rạ) ủ với chế phẩm vi sinh Compost
Marker theo quy trình của Sở KH&CN Nghệ An bón với liều lượng quy đổi từ 30%N + 25% P2O5 + 75% K2O sang lượng phân hữu cơ kết hợp với lượng phân vô cơ theo khuyến cáo 150 kg N + 80 kg P2O5 + 100 kg K2O/ha + 400 kg vôi/ha đem lại năng suất 58,42 – 59,34 tạ/ha, hiệu quả kinh tế từ 28,2-28,9 triệu đồng/ha
cao hơn so với đối chứng từ 7,3 -7,4 triệu đồng/ha, đồng thời tăng độ phì cho đất.
Đã xác định được nguồn vật liệu hữu cơ đó là: sử dụng cây đậu đen làm cây
trồng xen và nilon tự hủy làm vật liệu che phủ để áp dụng trong canh tác ngô trên
đất cát biển Nghệ An trên nền phân bón cho 1 ha là 150 kg N + 80 kg P2O5 + 100
135
kg K2O + 400 kg vôi bột và lượng phân hữu cơ quy ra lượng nguyên chất là 30%N + 25% P2O5 + 75% K2O có tác dụng tăng khả năng giữ ẩm; giữ nhiệt cho đất khi trời lạnh và giảm nhiệt cho đất khi thời tiết nóng, giúp ngô xuân sinh
trưởng, phát triển và tăng năng suất ngô 30-32% (thí nghiệm trồng xen) và 42-
45% (thí nghiệm phủ nilon tự hủy) so với mô hình nông dân chỉ bón phân vô cơ
150 kg N + 80 kg P2O5 + 100 kg K2O + 400 kg vôi bột chỉ đạt (43,2 tạ/ha), ngoài ra có cải thiện một phần các chỉ tiêu hóa tính trong đất sau thí nghiệm.
(4) Mô hình thực nghiệm đã cho năng suất và hiệu quả kinh tế vượt trội so
với quy trình sản xuất của người dân. Năng suất tăng lên từ 13,5 – 19,5 tạ/ha (xã
Nghi Phong) và từ 13,4-17,7 tạ/ha (xã Nghi Thạch). Hiệu quả kinh tế tăng hơn so
với mô hình người dân (đối chứng) từ 6,4-7,9 đồng/ha/vụ. Sử dụng các biện pháp
hữu cơ trên các mô hình có thay đổi hóa tính đất theo chiều hướng tích cực.
5.2. ĐỀ NGHỊ
(1) Thường xuyên duy trì canh tác với tỉ lệ phân hữu cơ ủ với chế phẩm vi
sinh Composst Marker với lượng bằng tổng 30%N (vô cơ) kết hợp với vật liệu
trồng xen cây họ đậu hoặc che phủ giúp tăng độ che phủ, hạn chế bốc hơi nước và giữ được độ ẩm đất thì cây ngô sinh trưởng và phát triển thuận lợi, dinh dưỡng
đất sẽ cải thiện rất tốt.
(2) Cần khuyến khích sản xuất các loại phân hữu cơ từ phế phụ phẩm
nông nghiệp, che phủ các vật liệu hữu cơ cho ngô hạn chế thoát hơi nước và giữ
ẩm cho đất...
(3) Kết quả nên tiếp tục nghiên cứu thêm ở các vụ Đông để kiểm tra sự ảnh
hưởng của che phủ đến nhiệt độ, độ ẩm và sinh trưởng, phát triển của ngô trên
đất cát biển để có cái nhìn tổng quan hơn cho việc canh tác trong một năm.
136
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Bích Thủy, Đào Châu Thu & Cao Việt Hưng (2020). Nghiên cứu một số vật liệu che phủ cho ngô rồng trên đất cát biển tỉnh Nghệ An. Tạp chí Khoa học
đất. (60): 27-34
2. Nguyễn Thị Bích Thủy, Đào Châu Thu & Cao Việt Hưng (2021). Ảnh hưởng của một số cây trồng xen với ngô đến tính chất đất và năng suất ngô trồng trên đất cát
biển tỉnh Nghệ An. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 19(2): 264-272.
3. Nguyễn Thị Bích Thủy, Đào Châu Thu & Cao Việt Hưng (2021). Đánh giá hiệu lực của phân hữu cơ đối với ngô trồng trên đất cát biển tỉnh Nghệ An. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (10): 41-49.
137
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-56:2011 (2011) về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô.
2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2020). Nỗi lo sa mạc hóa. Truy cập từ http://kttv qg.gov.vn/tin-tuc-bdkh-112/noi-lo-sa-mac-hoa-6739.html ngày 26/03/2021.
3. Brut Nature (2020). Nguồn gốc hình thành của cát. Truy cập từ https://vnex
press.net/nguon-goc-hinh-thanh-cua-cat-3897656.html ngày 13/04/2021.
4. Bùi Huy Hiền (2015). Sử dụng phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam. Truy cập từ
http://iasvn.org/upload/files/ZS0UBQV8ZNBH%20Hien-Phan%20huu%20co.pdf ngày 22/06/2021.
5. Chelate VietNam. Chất hữu cơ trong đất. https://chelatevietnam.com/chat-huu-co-
trong-dat.html
6. Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2014). Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An (2014).
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
7. Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2020). Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An (2020).
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
8. Đào Văn Dinh (2012). Tiềm năng đất đai vùng ven biển Việt Nam. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường. Truy cập từ https://vusta.vn/tiem-nang-dat-dai-vung-ven-
bien-viet-nam-p69745.html
9. Đặng Văn Minh & Trần Trung Kiên (2015). Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 265(2). 29-34.
10. Đặng Văn Thuyết (2005). Phân chia lập địa đất cát ven biển. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Truy cập từ http://vafs.gov.vn/vn/phan-chia-lap-dia-dat-cat- ven-bien/ ngày 15/6/2021.
11. Đoàn Văn Điếm & Trần Danh Thìn (2007). Đánh giá tác động của hạn hán và vai trò một số biện pháp giữ ẩm đối với ngô vụ Đông tại vùng Trung du Bắc Bộ. Tạp chí Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội. 23: 91-98.
12. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Nguyễn Tử Siêm & Nguyễn Ngọc Bình (2006). Đất và dinh dưỡng đất. Cẩm nang ngành Lâm Nghiệp. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp & hợp tác. 35: 71-72.
138
13. Đỗ Trọng Hiếu (2015). Quy trình kỹ thuật che phủ đất dốc bằng lớp phủ thực vật phục vụ sản xuất ngô nương bền vững. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp
miền núi phía Bắc.
14. Hà Minh Tuân, Nguyễn Minh Tuấn & Nguyễn Viết Hưng (2009). Nghiên cứu hiệu quả của việc trồng xen canh một số cây che phủ họ đậu trong canh tác cây
ngô trên đất dốc tại Yên Bái. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 85(09): 93-97.
15. Hoàng Ngọc Thuận (2012). Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp đến lý, hoá tính đất và năng suất lúa, ngô trên đất phù sa sông Hồng và đất xám bạc màu Bắc Giang. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
16. Hồ Khắc Minh (2014). Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát biển ở tỉnh Quảng Bình. Luận án Tiến sĩ. Đại học Huế.
17. Hồ Quang Đức, Nguyễn Quang Hải, Trần Minh Tiến & Nguyễn Văn Tý (1996). Phẫu diện đất VN 25. Truy cập từ https://www.baotangdat.com.vn/2011/10/phau-
dien-at-vn-25.html ngày 23/3/2021.
18. Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000). Đất Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội.
19. Lâm Quang Huy (2015). Cải tạo vùng cát phục vụ sản xuất nông nghiệp. Báo Nông nghiệp Việt Nam. Truy cập từ http://nongnghiep.vn/cai-tao-vung-cat-phuc- vu-san-xuat-nong-nghiep-post146464.html ngày 18/06/2021.
20. Lê Quốc Doanh (2006). Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
giai đoạn 2001-2005. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 7-10.
21. Lê Quốc Doanh, Nguyễn Quang Tín & Đàm Quang Minh (2007). Nghiên cứu vật liệu che phủ đất để trồng ngô bền vững trên đất dốc. Báo cáo Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
22. Lê Thị Thanh Chi, Võ Thị Gương & Joachim Clemens (2010). Tác dụng của phân hữu cơ từ hầm ủ Biogas trong cải thiện độ phì nhiêu của đất và năng suất cây
trồng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 13: 160-169.
23. Lê Văn Quang & Nguyễn Thị Lan (2006). Xác định liều lượng phân chuồng bón thích hợp cho lạc xuân trên đất cát huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Tạp chí Khoa học đất. (19): 28-30.
24. NIAPP-Viện Quy hoạch và TKNN (2005). Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh
Nghệ An. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn.
25. Nguyễn Khắc Lâm (2015). Sử dụng đất cát ven biển Ninh Thuận và các giải pháp thích ứng trước tác động của biến đổi khí hậu. Hội thảo Quốc gia đât Việt Nam -
139
hiện trạng sử dụng và thách thức. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 197-210.
26. Nguyễn Quang Chơn (2021). Chất hữu cơ trong đất. Quản lý phát triển kinh doanh – Khoa học nông nghiệp Eurofins Sắc Kỳ Hải Đăng. Truy cập từ https://cdnmedia.eurofins.com/apac/media/609704/08-ch%E1%BA%A5t-
h%E1%BB%AFu-c%C6%A1-trong-%C4%91%E1%BA%A5t-leaflet-chon-edit- 5sep2021.pdf ngày 25/10/2021.
27. Nguyễn Tuấn Anh (2005). Kết quả đánh giá đất cát ven biển và đề xuất chuyển dịch cơ cấu cây trồng đến năm 2010. Báo cáo khoa học công nghệ nông nghiệp và
phát triển nông thôn 20 năm đổi mới. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đất và phân bón. 3: 188-201.
28. Nguyễn Thanh Tùng (2009). Khảo nghiệm chất siêu hấp thụ nước cho cây lạc trên
đất cát nội đồng tại Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học đất. 31: 59-61.
29. Nguyễn Thế Hùng (1996). Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng xen ngô và cây họ đậu trên đất phù sa sông Hồng. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Trường
Đại học Nông nghiệp I.
30. Nguyễn Thị Bích Thủy & Phan Thị Thu Hiền (2016). Đánh giá các yếu tố dinh dưỡng đa lượng hạn chế sinh trưởng, phát triển và năng suất ngô trên đất cát biển tỉnh Nghệ An. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 2: 32-39.
31. Nguyễn Thị Lan & Lê Thị Thanh Huyền (2010). So sánh một số giống lạc và ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ cho lạc xuân trên đất cát huyện Tỉnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học đất. 35: 91-94.
32. Nguyễn Văn Đức (2009). Ảnh hưởng của chất siêu hấp thụ nước tới sinh trưởng, phát triển và năng suất dưa hấu trên đất cát ven biển tại Thừa Thiên Huế. Tạp chí
Khoa học đất. 31: 57-58.
33. Nguyễn Văn Toàn (2004). Đặc điểm đất cát vùng duyên hải Bắc Trung Bộ và
thực trạng sử dụng. Tạp chí Khoa học đất. (20): 25-29.
34. Nguyễn Xuân Lai (2018). Nghiên cứu xây dựng quy trình bón phân hợp lý cho cây chè tại Nghệ An. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học UBND tỉnh Nghệ An.
35. Phạm Đức Ngà, Trần Thị Đào & Nguyễn Tất Cảnh (2012). Ảnh hưởng của việc bón phân viên nén hữu cơ khoáng chậm tan theo thời gian sinh trưởng đến năng suất ngô trên đất cát Quảng Bình. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Tạp chí
Khoa học và Phát triển. 10(1): 127-134.
36. Phan Liêu (1986). Đất cát biển nhiệt đới. Nhà xuất bản KH&KT, Hà Nội.
37. Tất Anh Thư, Trần Bá Linh & Nguyễn Văn Quí (2019). Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ và biochar đến đặc tính nước trong đất và năng suất bắp lai trồng trên đất
140
phù sa ở Vình Long và An Giang. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 1(98).
38. Trần Thanh Bình (2011). Nghiên cứu xác định giống và kỹ thuật trồng xen, luân canh cây đậu tương với cây mía, ngô góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất mía và ngô hàng hóa tại Cao Bằng. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ năm 2009-2011. Truy cập từ http://ast.apmb.gov.vn/Upload/Download /Baocaotong ketdetai/ 78.%20Tr%E1%BA%A7n%20Thanh%20B%C3%ACnh. pdf ngày 28/05/2021.
39. Trần Thị Ân & Đoàn Thị Thanh Nhàn (2004). Xác định mật độ thích hợp trong điều kiện phủ nilon cho lạc L12 trên đất cát biển khô hạn Thanh Hóa trong vụ
xuân và vụ thu đông. Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển X. Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 43-45.
40. Trần Thị Thiêm, Phạm Văn Cường, Trần Thị Minh Hằng, Bùi Ngọc Tấn & Hà Thị Quỳnh (2020). Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh bón thay thế
phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất cà chua và dưa chuột. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 17(11): 901-908.
41.
Trần Trung Kiên (2018). Nghiên cứu tuyển chọn giống và một số biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp cho cây ngô trên đất dôc tại tỉnh Yên Bái. Báo cáo tổng
kết đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ. Mã số: B2016-TNA-09.
42. Trần Văn Điền (2010). Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc tỉnh Bắc Cạn. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Đại học Thái nguyên. 43. Trần Văn Nguyện (2013). Xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng ven biển Thừa Thiên Huế. Hội thảo phục hồi hệ sinh thái và tái sử dụng các vùng đất suy thoái do ảnh hưởng của chất độc hóa học sử dụng trong chiến tranh
tại Thừa Thiên Huế. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
44. Trần Văn Ý, Nguyễn Đình Kỳ, Nguyễn Anh Hoành & Nguyễn Hoài Thư Hương (2004). Nghiên cứu xây dựng các giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý dải cát Miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận. Đề tài KC 08-21. Viện KH và CN Việt Nam. 1- 8.
45. Trương Quang Trung (2011). Nghiên cứu vật liệu Polyme siêu thấm AMS-1 và đề xuất quy trình sử dụng cho ngô tại một số huyện vùng cao Hà Giang. Báo cáo
tổng kết kết quả thực hiện đề tài thuộc dự án khoa học công nghệ nông nghiệp vay vốn ADB.
46. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2012). Dữ liệu cơ bản về môi trường đầu tư tỉnh
Nghệ An. 9-10.
47. Vũ Đình Bắc (2010). Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất cho phát triển nông
nghiệp vùng ven biển tỉnh Hà Tĩnh. Tạp chí Khoa học đất. (35): 115-120.
141
Tiếng Anh:
1.
Adama Diouf, Malick Ndiaye, Mame Arama Fall-Ndiaye & Tahir Abdoulaye Diop (2017). Maize Crop N Uptake from Organic Material of Gliricidia sepium
Coinoculated with Rhizobium and Arbuscular Mycorrhizal Fungus in Sub-Saharian Africa Sandy Soil. American Journal of Plant Sciences, 2017. 8: 428-440.
2. Ahmad Ghanbari (2009). Effect of Intercropping Maize ( Zea mays L.) With Cow Pea (Vigna unguiculata L.) on Green Forage Yield and Quality Evaluation. Asian Journal of Plant Sciences. 8(3).
3. Akintoye H.A. & A.B. Olaniyan (2012). Yield of sweet corn in response to fertilizer sources. Global Advanced Research Journal of Agricultural Science.
1(5): 110-116.
4. Ann K. & Matthew R. (2018). Advancing intercropping research and practices in
industrialized agricultural landscapes. Agriculture. 8(6): 80. Ashish Dwivedi, Ista Dev, Vineet Kumar, Rajveer Singh Yadav, Mohit Yadav, 5.
Dileep Gupta, Adesh Singh & S. S. Tomar (2015). Potential Role of Maize- Legume Intercropping Systems to Improve Soil Fertility Status under Smallholder
Farming Systems for Sustainable Agriculture in India. International Journal of Life Sciences Biotechnology and Pharma Research. 4(3): 145-157.
6. Ashraful Islam M., Sumiya I., Ayasha A., Rahman Md. H. & Nandwani D. (2017). Effect of Organic and Inorganic Fertilizers on Soil Properties and the Growth, Yield
and Quality of Tomato in Mymensingh, Bangladesh. Agriculture. 18(7).
7. Aye T. M., Hedley M. J., Loganathan P., Lefroy R. D. B. & Bolan N. S. (2009). Effect of organic and inorganic phosphate fertilizers and their 2 combination on maize yield and phosphorus availability in a Yellow 3 Earth in Myanmar. Nutrient
Cycling in Agroecosystems. 83(2): 111-123.
9.
8. Bationo, A; J. Kihara, B. Waswa, B. Ouattara & B. Vanlauwe (2005). Technologies for sustainable management of sandy Sahelian soils. Retrieved from https://www.fao.org/3/ag125e/AG125E32.htm on March 29, 2020. Blanchart E., Albrecht A., Bernoux M. & Brauman A. (2005). Organic matter and biofunctioning in tropical sandy soils and implications for their management.
Management of Tropical Sandy Soils for Sustainable Agriculture, Thailand. 10. Boughton (2020). Soil Types. Retrieved from https://www.boughton.co.uk/
products/ topsoils/ soil-types / on March 29, 2020.
11. Bruand A, C. Hartmann & G. Lesturgez (2005). Physical properties of tropical sandy soils: a large range of behaviours. Retrieved from Https://www.fao.org/3/ ag125e15.htm on March 29, 2021.
142
12. Bundy L.G. (2004). Corn fertilization. RP-08-2004 (R 10/98). Retrieved from
http://www.soils.wisc.edu/extension/pubs/A3340.pdf on October 8, 2021. 13. Dang Thanh Ha, Tran Dinh Thao, Nguyen Tri Khiem, Mai Xuan Trieu, Roberta V. Gerpacio Prabhu & L. Pingali (2004). Maize in Vietnam: Production Systems,
Constraints, and Research Priorities. Retrieved from http://libcatalog.cimmyt.org/ download/cim/79567.pdf. on March 15, 2020.
14. Djajadi, Bambang Heliyanto & Nurul Hidayah (2011). Changes of physical properties of sandy soils and growth of physic nut (Jatropha curcas L.) due to
addition of caly and organic matter. Agrivita. 33(3). ISSN. 0126-0537.
15. Dogniméton Soro, Koutoua Ayolié, Ferdinand Gohi Bi Zro, Ferdinand Yao Yéboua, Hippolitte Konan-Kan Kouadio, Sidiky Bakayoko, Pascal Téhua Angui & Justin Yatty Kouadio (2015). Impact of organic fertilization on Maize (Zea mays L.)
production in a ferralitic soil of centre - West Coote D’ivoire. Journal of Experimental Biology and Agricultural Sciences. 3(6): 556-565.
16. El- Shaikh & T. Fouda (2008). Effect of different mulching types on soil temprature and cucumber production under Libyan condition. Misr J. Ag. Eng.
25(1): 160-175.
17. Eskandari Hamdollah & Ahmad Ghanbari (2009).Intercropping of Maize (Zea mays) and Cowpea (Vigna sinensis) as Whole-Crop Forage: Effect of Different Planting Pattern on Total Dry Matter Production and Maize Forage Quality.
Notulae Botanicae Horti Agrobotanici Cluj-Napoca. 37(2).
18. Eswaran H., T. Vearasilp P. Reich & F. Beinroth (2005). Sandy soils of Asian: a new frontier for agricultural development. Session 1 Global extent of tropical
sandy soils and their pedogenesis. Retrieved from https://www.fao.org/ 3/ag125e/AG125E05.htm on March 11, 2021.
19. Fadl K. E. M. & Gebauer J. (2004). Crop Performance and Yield of Groundnut, Sesame and Roselle in an Agroforesty Cropping System with Acacia senegal in
North Kordofan (Sudan). Journal of Agriculture and Rural Development in the Tropics and Subtropics. 105(2): 149-154.
20. Fao Soil Bulletin (1996). Sandy soils. Retrieved from https://www.fao.org/3
/aq285e/aq285e.pdf on May 11, 2021.
21. Faostat (2021). The world is at a critical juncture. Retrieved from www.fao.org/
faostat/en/ on January 12, 2021.
22. Flagstaff water services (2020). Soil guide & services. Retrieved from
https://www.flagstaff.az.gov/DocumentCenter/View/57721/LowWaterLandscapeI nfo_PDFs_Soil-Guide on May 08, 2021.
143
23. Gabatshele. M. Legwaila, Teko. K. Marokane & Witness Mojeremane (2012). Effects of Intercropping on the Performance of Maize and Cowpeas in Botswana.
International Journal of Agriculture and Forestry. 2(6): 307-310.
24. Haidong Lu, Zhenqing Xia, Yafang Fu & Qi Wang (2020). Response of Soil Temperature, Moisture, and Spring Maize (Zea mays L.) Root/Shoot Growth to
in Semi-Arid Areas of Northwest China.
Different Mulching Materials Agronomy. 10(4): 453.
25. Hamdollah Eskandari & Ahmad Ghanbari (2009). Intercropping of Maize (Zea mays) and Cowpea (Vigna sinensis) as Whole-Crop Forage: Effect of Different
Planting Pattern on Total Dry Matter Production and Maize Forage Quality. Not. Bot. Hort. Agrobot. Cluj. 37(2): 152-155.
26. Hamdollah Eskandari (2011). Intercropping of wheat (Triticum aestivum) and bean (Vicia faba): Effects of complementarity and competition of intercrop components in resource consumption on dry matter production and weed growth.
African Journal of Biotechnology. 10(77): 17755-17762.
27. Hartemink, A.E. & J. Huting (2005). Sandy soils in southern and eastern africa: extent, properties and management. Management of Tropical Sandy Soils for from Sustainable Agriculture. 978-974-7946-96-3. Retrieved ISBN
https://www.fao.org/ 3/ag125e/ AG125E08.htm on January 28, 2021.
28. Hoang Thi Thai Hoa, Do Dinh Thuc, Nguyen Viet Vinh, Richard W. Bell2 & Surender Mann (2015). Improving the value and effectiveness of manure.
Research that works for developing countries and Australia.
29. Ibeawuchi I. I., Opara F. A., Tom C. T. & Obiefuna J. C. (2007). Graded
replacement of inoraganic fertilizer with organic manure for sustainable maize production in Owerri Imo State, Nigeria. Life Science Journal. 4(2): 82-87.
30. Jéan du Plessis (2003). Maize production. Published by the Department of
Agriculture and rublished South of Africa.
31.
Jenifer L. Yost & Alfred E. Hartemink (2019). Soil organic carbon in sandy soils: A Agronomy, Advances Retrieved review. 2019. from in
https://www.sciencedirect.com/topics/agricultural-and-biological-sciences/sandy- soils on December 1, 2021.
32.
in Response
Jerzy Lipiec &Bogusław Usowicz (2021). Quantifying Cereal Productivity on Sandy Soil to Some Soil-Improving Cropping Systems. Land 2021. 10(11): 1199; Retrieved from https://doi.org/10.3390/land10111199 on October 14, 2021.
144
33. Kiril Manevski, Christen D. Børgesen, Mathias N. Andersen & Ib S. Kristensen (2015). Reduced nitrogen leaching by intercropping maize with red fescue
on sandy soils in North Europe: a combined field and modeling study. March 2015. 388(1): 67-85.
34. Li Hui, Feng Wen-ting, He Xin-hua, Zhu Ping, GAO Hong-jun, Sun Nan & Xu Ming-gang (2017). Chemical fertilizers could be completely replaced by manure to maintain high maize yield and soil organic carbon (SOC) when SOC reaches a threshold in the Northeast China Plain. Journal of Integrative Agriculture 2017.
16(4): 937–946.
35. Ling-duo Bu, Jianliang Liu, Lin Zhu & Shasha Luo (2013). The effects of mulching on maize growth, yield and water use in a semi-arid region. Agricultural Water Management. 123: 71-78.
36. Maw Ni Soe Htet, Rab Nawaz Soomro & Haijiang Bo (2017). Effects of Different Planting Pattern of Maize (Zea mays L.) and Soybean (Glycine max (L.) Merrill)
Intercropping in Resource. Consumption on Fodder Yield, and Silage Quality. American Journal of Plant Sciences. 8: 666-679.
37. Mehdi Dahmardeh, Ahmad Ghanbari, Baratali Syasar & Mahmood Ramroudi (2009). Effect of intercropping Maize (Zea mays L.) with cowpea (Vigna unguiculata L.) on green forage yield and quality evaluation. Asian Journal of
plant sciences. 8(3): 235-239.
38. Mhlanga B., Cheesman S., Maasdorp B., Mupangwa W. & Thierfelder C. (2016). Relay intercropping and mineral fertilizer effects on biomass production, maize productivity and weed dynamics in contrasting soils under conservation agriculture.
The Journal of Agricultural Science, Published online: 23 November 2016.
39.
Midranisiah, Neni Marlina, S.E Rahim & Erni Hawayanti (2017). Utilization of Organic Fertilizer on Sweet Corn (Zea mays saccharata Sturt) Crop at Shallow
Swamp Land. MATEC Web of Conferences. 97: 01103.
40. Moody J. E, ,J. N. Jones J. N. & Lillard J. H. (1963). Influence of Straw Mulch on Soil Moisture, Soil Temperature and the Growth of Corn. Soil Science Society of
America Journal. 27(6): 700-703.
41. Mtambanengwe F. & Mapfumo P. (2006). Effects of Organic Resource Quality on Soil Profile N Dynamics and Maize Yields on Sandy Soils in Zimbabwe. Plant and Soil. 281(1):173-191.
42. Mubarak R., Omaima E. Ragab , Amal A. Ali & Nemat E. Hamed (2009). Short- term studies on use of organic amendments for amelioration of a sandy soil. African Journal of Agricultural Research. 4(7): 621-627.
145
43. Rajan Bhatt, K.L. Khera & Sanjay Arora (2004). Effect of Tillage and Mulching on Yield of Corn in the Submontaneous Rainfed Region of Punjab, India.
International Journal of agriculture & biology. 1560–8530/2004/06–1–126–128.
44. Seran T. H. & Brintha I. (2010). Review on maize based intercropping. Journal of
Agronomy. 9(3): 135-145.
45. Shanshan Z., Wenzhao L. & Wen L. (2016). Effect of plastic mulching on water balance and yield of dryland maize in the loess plateau. INMATEH-Agricultural Engineering 2016. 49(2): 37-46.
46. Sinkevičiene A., Jodaugiene D., Pupaliene R. & Urboniene M. (2009). The influence of organic mulches on soil properties and crop yield. Agronomy
Research, 7 (special issue I): 485–491.
47. Siraj Beshir & Jemal Abdulkerim (2017). Effect of Maize/Haricot Bean Intercropping on Soil Fertility Improvement under Different Tied Ridges and Planting Methods, Southeast Ethiopia. Earth & Environmental Sciences. 5(8).
48. Stevenson, F.J., 1982. Extraction, fraction and general chemical composition of soil organic matter. In Stevenson FJ, editor. Humus Chemistry, Genesis, Composition, Reactions. John Wiley and Sons, New York.
49. Suleiman Usman (2013). Weekly performance of maize plant under sandy soil managed with dissimilar organic materials. OSR Journal of Agriculture and Veterinary Science. 2(2): 43-53.
50. The national gardening (2008). Corn Growing: Getting Started. National Gardening Association Editors, June 23. Retrieved from http:// homeguides.sfgate.com/ideal-
climate-soil-corn-growth-37426.html on September 22, 2021.
51. Toshio H.C. (1991). The effect of mulching and row covers on vegetable
production. Agr. Exp. Stn. Ueno 200, ayabe city, kyoto pref. 623, Japan.
52. Tran Thi Dao, Nguyen Tat Canh, Nguyen Xuan Trach & T R Preston (2013). Effect of different sources of biochar on growth of maize in sandy and feralite
soils. Livestock Research for Rural Development. 25(4).
53. Tsubo M., Walker S. & Ogindo H.O. (2005). A simulation model of cereal– legume intercropping systems for semi-arid regions: II. Model application. Field
Crops Research. 93: 23-33.
54. Wajid Nasim, Ashfaq Ahmad, Tasneem Khaliq, Aftab Wajid, Muhammad Farooq Hussain Munis, Hassan Javaid Chaudhry, Muhammad Mudassar Maqbool Shakeel Ahmad & Hafiz Mohkum Hammad (2012). Effect of organic and
inorganic fertilizer on maize hybrids under agro-environmental conditions of
146
Faisalabad-Pakistan. African Journal of Agricultural Research. 7(17): 2713-2719. 55. Walter Mupangwa, Steve Twomlow, Sue Walker & Lewis Hove (2006). Effect of minimum tillage and mulching on maize (Zea mays L.) yield and water content of clayey and sandy soils. Crop and Climate Sciences, University of Free State,
Bloemfontein, South Africa.
56. Wei Qin, Chunsheng Hu & Oene Oenema (2015). Soil mulching significantly enhances yields and water and nitrogen use efficiencies of maize and wheat: a meta-analysis. Sci Rep. 2015. 5: 16210.
57. Wen Lin, Wenzhao Liu & Qingwu Xue (2016). Spring maize yield, soil water use and water use efficiency under plastic film and straw mulches in the
Loess Plateau. Scientific Reports 6, Article number: 38995 (2016).
58. WiqarAhmad, Farmanullah, ZahirShah, MuhammadJamal & Kawsar AliShah (2014). Recovery of organic fertility in degraded soil through fertilization and crop rotation. Journal of the Saudi Society of Agricultural Sciences. 13: 92–99.
59. Yanai, Nakata, Funakawa, Nawata, Katawatin, Tulaphitak & Kosaki (2007). Evaluation of Nutrient Availability of Sandy Soil in Northeast Thailand with
Reference to Growth, Yield and Nutrient Uptake by Maize. Jpn. J. Trop. Agr. 51(4): 169-176.
60.
Yuhui Geng, Guojun Cao, Lichun Wang & Shuhua Wang (2019). Effects of equal chemical fertilizer substitutions with organic manure on yield, dry matter, and nitrogen uptake of spring maize and soil nitrogen distribution. PLoS One.
2019. 14(7): e0219512. Retrieved from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/ articles/ PMC6615609/ on March 21, 2021.
61. Zamir M.S.I., Javeed H.M.R. , Ahmed W., Ahmed A.U.H., Sarwar N., Shehzad M., Sarwar M.A. & Iqbal S. (2013). Effect of Tillage and Organic Mulches on
Growth, Yield and Quality of Autumn Planted Maize (Zea Mays L.) and Soil Physical Properties. Cercetari Agronomice in Moldova. 46(2).
62. Zhang H. M., Wang B. R., Xu M. G. & Fan T. L. (2009). Crop yield and soil responses to long-term fertilization on a red soil in southern China. Pedosphere.
19: 199-207.
63. Zhang W. J., Wang X. J., Xu M. G., Huang S. M., Liu H. & Peng C. (2009). Soil organic carbon dynamics under long-term fertilizations in arable land of northern China. Biogeosciences Discussions. 6: 6539–6577.
64. Zhi-Gang Wang, Xin Jin, Xing-Guo Bao, Xiao-Fei Li, Jian-Hua Zhao, Jian-Hao Sun, Peter Christie & Long Li (2014). Intercropping Enhances Productivity and Maintains the Most Soil Fertility Properties Relative to Sole Cropping. Published: December. 8.
147
PHỤ LỤC Phụ lục 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH LÀM ĐỀ TÀI 1. Thí nghiệm trồng xen xã Nghi Phong
Gieo hạt năm 2015
Gieo hạt năm 2016
Giai đoạn cây 4-5 lá (năm 2015)
Giai đoạn cây 6-7 lá (năm 2016)
2. Thí nghiệm che phủ xã Nghi Thái năm 2015 và 2016
Cây ngô 7-8 lá năm 2015
Cây ngô trổ cờ, phun râu lá năm 2016
148
3. Thí nghiệm loại phân hữu cơ
Thí nghiệm xã Nghi Phong năm 2016
Thí nghiệm xã Nghi Thạch năm 2016
4. Thí nghiệm liều lƣợng phân hữu cơ
Xã Nghi Phong năm 2017
Xã Nghi Thạch 2017
Thu hoạch ngô thí nghiệm
149
Thu hoạch và đo đếm trên ngô năm 2015; 2016
Thu hoạch sản phẩm trồng xen năm 2015; 2016
Chế phẩm vi sinh Compost Marker
Ủ phân phế phụ phẩm
150
Phân bò sữa công nghiệp
Phân chuồng truyền thống
Mô hình ngô ở xã Nghi Phong năm 2018
Mô hình ngô ở xã Nghi Thạch năm 2018
151
Ngô 4-5 lá ở mô hình xã Nghi Phong năm 2018
Ngô vào giai đoạn xoáy nõn ở mô hình xã Nghi Thạch năm 2018
Mô hình trình diễn ở xã Nghi Phong năm 2018
152
Phụ lục 2. Bảng chi cho mô hình thực nghiệm (tính cho 1 ha)
Mô hình 1 (đối chứng) Mô hình 2 (phân hữu cơ) Mô hình 3 (trồng xen) Mô hình 4 (phủ ni lon tự hủy) Tiêu chí ĐVT Giá
Thành tiền Thành tiền Thành tiền Thành tiền Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng
1 5 3
330 167 500 400 20 1 19.998.000 12.458.000 2.805.000 1.503.000 1.700.000 800.000 2.300.000 500.000 330 167 500 400 20 1 21.848.000 16.258.000 2.805.000 1.503.000 1.700.000 800.000 2.300.000 500.000 330 167 500 400 20 1 330 167 500 400 20 1 2 23.908.000 13.378.000 2.805.000 1.503.000 1.700.000 800.000 2.300.000 500.000 400.000
9,5 2.850.000 5 9,5 4.000.000 2.850.000 kg kg kg kg kg đợt đợt kg tấn kg 8.500 9.000 3.400 2.000 115.000 500.000 200.000 40.000 300.000 40.000 9,5 13
15 10 15 15 10 10 công công công 130.000 130.000 130.000 7.540.000 1.950.000 1.300.000 - 2.850.000 520.000 10.530.000 1.950.000 1.950.000 - 15 10 5 5.590.000 1.950.000 1.300.000 650.000 16.498.000 9.608.000 2.805.000 1.503.000 1.700.000 800.000 2.300.000 500.000 - - - - 6.890.000 1.300.000 1.300.000 -
công 130.000 20 2.600.000 25 3.250.000 20 2.600.000
1. Tổng chi 1.1. Vật tư Đạm ure Kali Clorua Lân supe Vôi bón ruộng Ngô giống Thuốc BVTV cho ngô Thuốc BVTV cho đậu Nilon Vật liệu ủ phân chuồng Vật liệu trồng xen 1.2. Công lao động Làm đất, bón phân lót Gieo hạt, tỉa dặm Phủ nilon Làm cỏ, xới xáo, bón thúc lần 1 và 2 Phun thuốc BVTV Thu hoạch công công 130.000 130.000 3 10 390.000 1.300.000 6 20 780.000 2.600.000 3 10 390.000 1.300.000 3 10 390.000 1.300.000
Phụ lục 3: Một số tính chất lý, hóa tính đất trƣớc thí nghiệm
Thành phần cơ giới đất
Địa điểm pH OC (%) N (%) P2O5 (%) K2O (%) P2O5 (mg/100g) K2O (mg/100g) CEC (lđl/100g) Sét (0- 0.002 mm) Cát (0.02- 2mm) Limon (0.002- 0.02 mm)
5,48 5,80 0,29 0,32 0,03 0,03 0,06 0,07 0,65 0,60 7,2 6,7 6,7 7,1 3,0 3,2 1,3 1,3 5,5 8,8 93,2 89,9
5,35 5,48 0,40 0,41 0,04 0,04 0,03 0,04 0,55 0,45 3,87 4,24 4,12 5,72 3,21 3,02 0,7 0,9 6,9 6,7 92,4 92,4
1 5 4
5,80 5,48 0,32 0,29 0,03 0,03 0,03 0,05 0,57 0,45 3,87 4,24 4,12 5,72 3,21 3,02 1,3 2,5 6,8 8,2 91,9 89,3
0,32 0,32 0,04 0,03 0,06 0,07 0,60 0,65 7,2 6,7 7,0 7,1 3,1 3,2 0,8 2,0 5,9 8,2 93,3 89,8
Thí nghiệm 1 Nghi Thái Nghi Phong Thí nghiệm 2 N. Thạch Nghi Thái Thí nghiệm 3 Nghi Phong Nghi Phong Thí nghiệm 4 5,30 N Thái Nghi Thái 5,82 Mô hình thực nghiệm 5,48 Nghi Phong 5,33 Nghi Thạch 0,33 0,34 0,04 0,04 0,04 0,06 0,50 0,46 10,2 8,5 4,7 5,2 3,8 3,7 2,2 0,9 8,3 7,7 89,5 91,4
Phụ lục 4. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐẤT TCVN (2009)
Rất nghèo Nghèo Khá, giàu Rất giàu Chỉ tiêu Trung bình (rất thấp) (thấp) (cao) (rất cao)
< 4,5 4,6 - 6,5 6,5 – 7,5 7,6 – 8,5 > 8,5
pH KCl OC(%) <0,5 0,5 - 1,0 1,0 - 1,5 1,5 - 3,0 > 3,0
< 0,08 0,08 - 0,15 0,15 - 0,20 >2,0
< 0,06 < 1,0 0,06 - 0,10 1,0 – 1,5 > 0,10 1,5 - 2,5 > 2,5
> 25
< 3 < 4 3-9 5-10 10-15 11-20 16 - 25 > 20
N(%) P2O5(%) K2O(%) P2O5 (mg/100g) K2O (mg/100g) CEC (lđl/100g) < 4 4 – 9,9 10 – 19,9 20 – 39,9 >= 40
Năm Tháng Ttb (0C) Tmax Tmin
2015
2016
2017
2018
http://moitruongviet.edu.vn/danh-gia-va-phan-tich-cac-chi-tieu-moi-truong-dat/ Phụ lục 5. PHỤ LỤC KHÍ HẬU THỜI TIẾT CỦA NGHỆ AN Nắng (giờ) 19 44 107 98 239 224 125 12 41 79 286 195 90 42 50 142 286 256 41 102 34 125 239 243
Bốc hơi (mm) 25,8 27,4 44,4 53,8 135,2 139,6 53,7 25 27 54,6 166,1 166,4 44,4 29,3 30,3 69,2 181,0 181,0 44,4 29,3 30,3 69,2 181,0 181,0 Mƣa (mm) 35,9 35,1 27,1 70,1 82,3 328,4 5,4 47 30,9 15,9 19,2 272,5 60,9 49,2 33,6 60,0 119,8 121,0 85,0 25,8 10,9 42,7 85,4 9,7 16,8 19,8 23,6 28,1 29,6 29,8 18 16,3 19,7 25,3 30 31 17,8 19,8 22,2 24,7 31,7 31,6 18,3 16,3 19,7 25,3 28,7 31,6 11,6 15,6 15 17,3 22,2 21,5 9,9 9,5 15,2 21 21,3 24 10,7 11,9 17,2 16,3 24,2 24,5 10,7 11,9 17,2 16,3 24,2 24,5 24,7 27,8 32,1 38,2 39,4 38,5 24,8 25 34,2 33 40,2 39,6 26,4 29,0 35,0 39,0 40,7 40,5 26,4 29,0 35,0 39,0 40,7 40,5 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 Độ ẩm (%) 90 91 90 87 75 71 85 95 93 90 75 73 89 92 94 85 72 69 89 92 94 85 72 69
155
Phụ lục 6. PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
Tình hình sản xuất và sử dụng nguồn vật liệu hữu cơ cho ngô trên địa bàn huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
1. Thông tin chung
- Họ và tên chủ hộ:………………………………………
- Tuổi:…….............
- Địa chỉ:………………………………....………………………………….
- Nhân khẩu:…..người - Lao động chính:…người - Lao động phụ::…người
- Tình hình kinh tế gia đình: Giàu Khá Trung bình Nghèo
- Tình hình chăn nuôi:
; Vườn ……………sào
+ Số lợn:……con + Số gia cầm:…..con
+ Số trâu, bò:…….con - Tổng diện tích sản xuất nông nghiệp: ………..m2; trong đó: + Lúa:………..m2; + Cây trồng cạn:………..m2 - Cơ cấu diện tích, thời vụ trồng:
Thời vụ Đông Xuân Hè Thu Thu Đông
Diện tích Lúa (m2) Ngô (m2) Lạc (m2) Khoai (m2) Vừng (m2) Rau các loại (m2) Khác (ghi rõ)
2. Tình hình trồng ngô
Thời vụ Tên giống Lượng giống/sào Diện tích Năng suất
Đông Xuân
Hè Thu
Thu Đông
156
3. Tình hình sử dụng phân bón cho ngô (kg/sào):
Cách bón Đạm Lân Kali Vôi NPK Phân chuồng Phân vi sinh
Tổng lượng (kg)
Bón lót (kg)
Lần 1 (kg)
Lần 2 (kg)
Lần 3 (kg)
4. Sâu bệnh hại ngô:
Thời vụ Sâu hại Bệnh hại Cách phòng trừ
Đông Xuân
Hè Thu
Thu Đông
5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn gặp phải trong sản xuất ngô - Về điều kiện thời tiết, đất đai, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, sâu bệnh hại;
- Về thị trƣờng, giá cả cho đầu vào và đầu ra; - Về kiến thức kỹ thuật sản xuất ngô. * Thuận lợi: …………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
* Khó khăn: ………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
* Giải pháp: ……………………………………………………………………………… 6. Các hình thức sử dụng vật liệu hữu cơ trong sản xuất ngô Phân chuồng/vi sinh Trồng xen với ngô Che phủ chô ngô
Thời vụ Loại phân Diện tích Diện tích Diện tích Cây trồng xen Loại vật liệu phủ
Đông Xuân Hè Thu Thu Đông
157
Lượng
7. Nguồn vật liệu hữu cơ và cách sử dụng. - Nguồn vật liệu hữu cơ: Nguồn hữu cơ Số lần thu hoạch/năm Cách sử dụng Cho Nấu.. Ủ phân
Trâu, bò (tạ/1 lần lấy) Phân lợn (tạ/1 lần lấy) Gia cầm (tạ/1 lần lấy) Rơm rạ (tạ/sào) Thân lạc (tạ/sào) Thân ngô (tạ/sào) Thân đậu (tạ/sào) Vừng (tạ /sào) - Cách ủ phân hữu cơ (mô tả cách ủ, có kết hợp với phân vô cơ, men vi sinh không. Nếu có thì loại gì, liều lƣợng bao nhiêu): ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
158
8. Hoạch toán kinh tế cho 1 sào Trung Bộ
Đơn vị S.lƣợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Danh mục
1. Tổng chi Đồng
a. Vật tư
Giống Kg
Đạm Kg
Lân Kg
Kali Kg
NPK Kg
Phân chuồng Kg
Phân vi sinh Kg
Vôi Kg
Thuốc BVTV Đồng
Giống cây trồng xen Kg
Phân bón cây xen Đồng
b. Công lao động
Làm đất Công
Gieo Công
Chăm sóc Công
Thu hoạch Công
Khác Công
2. Tổng thu Đồng
Sản lượng ngô Kg
Sản lương cây xen Kg
3. Lãi = (2)-(1) Đồng
Nghệ an, ngày …… tháng…… năm
Người điều tra
159
Phụ lục 7. Phiếu điều tra/phỏng vấn cán bộ quản lý nông nghiệp
I. Thông tin chung về ngƣời đƣợc điều tra/phỏng vấn 1. Họ và tên: ............................................................[ ] Nam [ ] Nữ 2. Chức vụ đảm nhiệm: ................................................................................................. 3. Cơ quan công tác: ..................................................................................................... II. Nội dung phỏng vấn 1. Những thách thức trồng ngô trên đất cát biển
Nội dung Đồng ý Không đồng ý
Diện tích trồng trọt của nông hộ nhỏ
Diện tích manh mún
Cây trồng không mang lại hiệu quả
Khó cải tiến kỹ thuật canh tác
Khó tham gia chuỗi cung ứng
Sản phẩm không đồng đều
Đầu tư ít, dễ từ bỏ
Bỏ hoang nhưng giữ đất chờ đền bù lãng phí tài nguyên
Nhà nước khó thiết kế chính sách hỗ trợ phát triển
Hộ nông dân phát triển tự phát dễ bị tổn thương
2. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn gặp phải trong sản xuất ngô
* Thuận lợi: …………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
* Khó khăn: ………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
* Giải pháp: ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Ngày……. tháng …… năm……..
160
Phụ lục 8. BẢNG GIÁ VẬT LIỆU VÀ GIÁ NGÔ GIAI ĐOẠN 2015-2018
TT Vật liệu Đơn vị Ghi chú
Phân ure 1 Giá thành (đồng) 8.500 Kg
Phân super lân 2 3.400 Kg
Phân Kaliclorua 3 9.000 Kg
Phân bò công nghiệp + công chở 400.000 Phân tươi 4 Tấn
Phân hữu cơ vi sinh SG 5 35.000 Kg
Chế phẩm Compost Marker 6 85.000 Túi 2kg/túi
Hạt giữ ẩm AMS-1 7 35.000 Kg
8 Nilon tự hủy 35.000 Kg
9 Vôi 2.000 Kg
10 Ngô giống 115.000 Kg
11 Ngô thành phẩm 6.800 Kg
12 Lạc giống (cả vỏ) 40.000 Kg
13 Đậu đen giống 35.000 Kg
14 Đậu xanh giống 40.000 Kg
15 Khoa lang giống 15.000 Kg
161
Phụ lục 9. BẢN ĐỒ ĐẤT NGHỆ AN
162
Phụ lục 10. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 100 MẪU ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH NGHỆ AN Thuộc dự án: Điều tra, xây dựng bản đồ nông hóa phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quản lý sử dụng bền vững tài nguyên đất vùng trồng lúa tỉnh Nghệ An Đơn vị thực hiện: Viện Thổ nhưỡng Nông hóa. Từ năm 2017-2019 Chủ nhiệm dự án: TS. Nguyễn Văn Đạo
TT
Tên thôn
Tên huyện/TX/TP
pHKCl OM%
N%
1 6 3
Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh Thành phố Vinh
Ký hiệu mẫu VI-16 VI-26 VI-36 VI-47 VI-55 VI-59 VI-121 VI-125 VI-128 VI-133 VI-138 VI-147 VI-152 VI-158 VI-163 VI-173 VI-176 VI-179 CL-03 CL-06
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Khối Đông Thọ Xóm 21 Xóm Trung Thành Xóm Ngũ Lộc Xóm Đức Thọ Xóm Mỹ Trung Xóm 9 Xóm 12 Xóm 13 Xóm Xuân Đức Xóm Kim Hợp Xóm Kim Phúc Xóm Xuân Đức Xóm 3 Xóm 6 Xóm 1 Xóm Xuân Tín Xóm Xuân Bình Khối Tây Hòa Khối 14
Tên xã/ phƣờng/thị trấn Phường H.Dũng Xã Nghi Phú Xã Hưng Đông Xã Hưng Lộc Xã Hưng Lộc Xã Hưng Lộc Xã Nghi Liên Xã Nghi Liên Xã Nghi Liên Xã Nghi Ân Xã Nghi Ân Xã Nghi Ân Xã Nghi Ân Xã Nghi Kim Xã Nghi Kim Xã Nghi Kim Xã Nghi Đức Xã Nghi Đức Phường Nghi Hòa Thị xã Cửa Lò Thị xã Cửa Lò Phường Nghi
Cơ cấu lúa 2L 2L 2L 1L-1M 2L 2L 2L 2L 1L-1M 1L-1M 1L-1M 2L 1L-1M 2L 1L-1M 1L-1M 2L 1L-1M 1L-1M 2L
Loại đất C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C
P2O5 (mg/100g) 5,28 5,53 4,19 4,21 6,39 4,73 4,95 8,77 6,22 5,56 4,54 3,55 5,89 5,18 3,80 3,01 5,33 5,28 6,76 3,54
K2O (mg/100g) 8,59 5,67 6,53 5,84 9,80 8,78 6,47 6,63 7,75 12,32 7,27 8,15 7,38 7,68 6,87 18,47 5,98 5,89 6,75 7,71
CEC (meq/100g) 8,06 10,51 5,76 7,26 6,22 9,17 6,63 9,91 7,26 12,51 6,65 8,18 8,78 8,68 9,05 6,00 7,34 5,83 5,88 7,92
0,12 0,1 0,1 0,12 0,12 0,11 0,12 0,09 0,09 0,12 0,12 0,11 0,1 0,12 0,11 0,12 0,13 0,09 0,12 0,1
5,19 4,59 4,6 5,2 4,76 4,62 4,7 4,56 4,64 5,05 5,18 4,68 4,55 4,9 5,22 4,74 5,19 5,29 5,18 4,87
1,74 1,74 1,62 1,73 1,73 1,78 1,78 1,76 1,72 1,64 1,9 1,76 1,66 1,72 1,78 1,78 1,72 1,76 1,87 1,77
1 6 4
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47
CL-09 NL-111 NL-139 NL-144 NL-156 NL-271 NL-603 NL-617 NL-634 NL-641 NL-650 NL-655 NL-691 NL-695 NL-700 NL-705 NL-710 NL-721 NL-832 NL-849 NL-863 NL-871 NL-882 NL-888 NL-948 NL-957 NL-980
Khối Hòa Đình Xóm Cửa Mả Xóm Bắc Sơn Xóm 3 Xóm 12 Xóm Nam Thịnh Xóm 14 Xóm 5 Xóm 5 Xóm 6 Xóm 7 Xóm 1 Xóm Long Thị Xóm Khánh Tân Xóm 11 Xóm 12 Xóm 5 Xóm 12 Xóm 13 Xóm 6 Xóm 9 Xóm 20 Xóm 9 Xóm 14 Xóm 1 Xóm 6 Xóm 6
Hương Phường Nghi Thu Thị xã Cửa Lò Xã Nghi Yên Xã Nghi Yên Xã Nghi Tiến Xã Nghi Tiến Xã Nghi Thiết Xã Nghi Thuận Xã Nghi Long Xã Nghi Long Xã Nghi Xá Xã Nghi Xá Xã Nghi Hợp Xã Nghi Khánh Xã Nghi Khánh Xã Nghi Thịnh Xã Nghi Thịnh Xã Nghi Thịnh Xã Nghi Thịnh Xã Nghi Thạch Xã Nghi Thạch Xã Nghi Trung Xã Nghi Trung Xã Nghi Trường Xã Nghi Trường Xã Nghi Phong Xã Nghi Phong Xã Nghi Phong
Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc
2L 1L 1L 1L 1L 1L 2L 2L 2L 2L 2L 1L 1L 1L 1L 1L 1L 1L 1L 1L 2L 2L 2L 1L 1L 1L 1L
C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C
5,34 4,82 4,74 5,03 4,9 4,72 4,95 4,58 4,59 5 5,15 4,9 4,9 5,27 5,01 4,69 4,8 4,66 4,6 4,71 5,21 4,94 5,22 5,14 5,18 5,08 5
1,92 1,64 1,8 1,95 1,74 1,73 1,75 1,87 1,65 1,77 1,88 1,8 1,79 1,88 1,71 1,85 1,75 1,96 1,78 1,74 1,63 1,74 1,83 1,77 1,67 1,88 1,76
0,1 0,12 0,1 0,16 0,1 0,12 0,11 0,13 0,1 0,11 0,11 0,09 0,12 0,11 0,1 0,12 0,09 0,12 0,11 0,09 0,12 0,11 0,16 0,12 0,13 0,09 0,09
5,97 5,62 6,64 6,10 7,92 4,10 6,54 3,74 5,37 5,65 5,35 6,13 3,52 5,53 5,26 5,47 4,56 5,65 11,03 5,87 5,39 3,63 11,29 5,46 5,65 5,77 5,26
6,31 6,56 7,21 5,93 7,73 5,83 6,45 7,97 7,17 5,48 7,47 7,64 8,51 8,33 6,54 6,75 7,53 7,97 6,25 8,13 17,17 5,78 7,58 7,64 6,55 6,77 5,50
7,13 6,73 8,85 7,06 9,50 6,04 8,22 7,58 9,04 8,52 5,86 5,17 6,84 7,38 9,13 7,11 8,85 11,95 9,68 9,79 8,09 8,81 6,03 8,12 9,04 8,57 6,57
Xóm Xuân Sơn
1 6 5
Bầu Xuân Yên Thắng Long Ngọc Hợp Thành Yên Lý Đông Xóm 14 Xóm 10 Xóm 1 Xóm 4 Xóm 1 Xóm 17 Xóm 11 Xóm 10 Trần Phú Trần Phú
48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75
NL-993 NL-1039 Xóm Thọ Sơn NL-1067 Xóm 5 NL-1074 Xóm 17 NL-1081 Xóm Thái Phúc NL-1090 Xóm Thái Hưng NL-1126 Xóm Thái Thịnh DC-100 DC-176 DC-181 DC-189 DC-196 DC-200 DC-214 DC-224 DC-229 DC-232 DC-247 DC-252 DC-257 DC-263 DC-267 DC-276 Minh Châu DC-287 DC-290 DC-298 DC-301 DC-310
Đông Xương Yên Vinh Đông Xương Vạn Thọ Yên Vinh
Xã Nghi Xuân Xã Nghi Vạn Xã Phúc Thọ Xã Phúc Thọ Xã Nghi Thái Xã Nghi Thái Xã Nghi Thái Xã Diễn Đoài Xã Diễn Trường Xã Diễn Trường Xã Diễn Trường Xã Diễn Yên Xã Diễn Yên Xã Diễn Yên Xã Diễn Yên Xã Diễn Yên Xã Diễn Yên Xã Diễn Yên Xã Diễn Yên Xã Diễn Yên Xã Diễn Hoàng Xã Diễn Hoàng Xã Diễn Hoàng Xã Diễn Mỹ Xã Diễn Mỹ Xã Diễn Mỹ Xã Diễn Mỹ Xã Diễn Mỹ
Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Nghi Lộc Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu
1L 2L 1L 1L 1L 2L 1L 2L 2L 2L 2L 2L 2L 2L 2L-1M 2L 2L-1M 2L 2L 2L 2L-1M 2L 2L 1L-1M 2L 2L 1L-1M 2L
C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C
4,9 4,6 5,21 4,6 4,52 5,1 4,7 5,2 4,89 4,6 4,87 5,19 4,9 5,31 4,97 5,24 4,55 4,59 4,69 5,23 4,91 5,05 4,99 5 4,6 4,7 5,38 5,42
1,75 1,65 1,7 1,8 1,8 1,72 1,71 1,9 2,64 1,79 1,64 1,7 1,8 1,77 1,73 1,9 1,78 1,67 1,67 1,77 1,75 1,76 1,77 1,77 1,67 1,73 1,76 1,77
0,11 0,08 0,07 0,12 0,1 0,11 0,13 0,12 0,14 0,16 0,12 0,13 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,08 0,12 0,12 0,11 0,1 0,12 0,12 0,13 0,1 0,13
5,16 5,58 6,22 4,34 7,07 5,77 6,10 5,28 5,50 5,18 4,22 4,04 5,28 8,98 3,98 8,94 3,64 7,68 4,24 6,17 7,58 6,90 5,70 5,69 5,59 4,31 6,47 5,16
6,74 5,78 7,99 6,35 7,67 6,03 6,27 6,83 7,73 11,62 7,87 9,49 7,05 8,45 6,02 6,25 6,47 5,86 5,50 7,52 7,01 5,56 7,30 9,17 6,27 25,15 7,89 7,15
6,25 9,29 9,05 9,46 6,35 8,87 9,90 8,52 8,20 5,91 6,05 7,81 8,00 8,09 9,62 8,36 8,59 9,76 8,13 6,21 7,56 5,81 6,98 7,51 8,56 13,81 9,60 10,52
1 6 6
Vạn Thọ Xóm Bắc Hồng Xóm Trung Thành Nha Nghi Tân Long Kim Âu Kim Âu Tam Ngọc Song Thịnh Vạn Nam Thôn 4 Thôn 4 Thôn 6 Ngọc Văn Phương Lịch Xóm 3 Xóm 9B
DC-316 DC-323 DC-332 DC-353 DC-359 DC-365 DC-379 DC-392 DC-399 DC-481 DC-492 DC-509 DC-532 DC-666 DC-771 DC-795 DC-971 DC-1000 Phúc Linh DC-1162 Xóm 2 DC-1204 Xóm 6 DC-1209 Trung Như DC-1213 Trung Như DC-1220 Mỹ Lý DC-1228 Xóm 5
76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 HM-78
Xóm Tân Minh
Xã Diễn Mỹ Xã Diễn Hồng Xã Diễn Hồng Xã Diễn Phong Xã Diễn Phong Xã Diễn Hải Xã Diễn Hải Xã Diễn Tháp Xã Diễn Tháp Xã Diễn Vạn Xã Diễn Kỷ Xã Diễn Kỷ Xã Diễn Xuân Xã Diễn Ngọc Xã Diễn Hoa Xã Diễn Thành Xã Diễn Thịnh Xã Diễn Tân Xã Diễn Lộc Xã Diễn Lộc Xã Diễn Trung Xã Diễn Trung Xã Diễn An Xã Diễn An Xã Quỳnh Lập
Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Huyện Diễn Châu Thị xã Hoàng Mai
C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C
5,35 5,1 4,88 4,69 4,9 5,08 5,35 4,89 4,58 5,22 5,23 5,21 4,6 4,9 5,16 4,84 4,6 4,54 5,2 4,86 4,62 5,2 4,87 4,95 5
1,93 1,64 1,87 1,97 1,65 1,84 1,65 1,72 1,7 1,83 1,87 1,9 1,77 2,35 1,77 1,82 1,72 1,95 1,77 1,7 1,77 1,87 1,72 1,75 1,96
0,07 0,1 0,12 0,09 0,1 0,13 0,09 0,12 0,1 0,12 0,11 0,13 0,09 0,12 0,1 0,12 0,12 0,09 0,1 0,1 0,15 0,12 0,1 0,11 0,09
4,75 7,91 10,57 7,16 5,50 3,49 4,22 8,81 5,69 7,17 5,28 5,28 5,86 12,00 4,36 5,56 5,68 5,69 7,95 4,18 8,25 3,51 5,93 10,10 4,22
7,67 5,72 7,58 6,68 5,90 7,43 8,87 5,72 5,57 6,03 5,48 19,47 5,84 7,37 6,87 6,99 5,64 5,99 5,67 18,50 6,79 8,96 7,17 8,83 7,29
6,70 6,88 8,23 8,31 7,16 10,22 8,80 8,01 8,85 10,05 7,96 7,71 6,34 5,52 8,17 7,90 13,59 6,27 8,54 7,25 7,85 9,60 6,61 12,70 8,61
1L-1M 2L 2L 2L 2L 2L 2L 2L-1M 2L 2L 2L 2L 2L 2L-1M 2L-1M 2L-1M 1L-1M 2L-1M 1L-1M 2L 1L 2L 2L 2L 1L-1M
Phụ lục 11. PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ
167
168
169
Phụ lục 9. MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ SINH HỌC TRONG NGHIÊN CỨU
I – THÍ NGHIỆM CHE PHỦ ĐẤT
1. Nhiệt độ đất
BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR03 FILE NDCP 10/ 7/20 11:51 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 VAR03 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 6.12917 2.04306 17.06 0.003 3 2 VAR02 2 .121667 .608333E-01 0.51 0.629 3 * RESIDUAL 6 .718336 .119723 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 6.96917 .633561 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR04 FILE NDCP 10/ 7/20 11:51 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 VAR04 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 2.54917 .849722 4.48 0.057 3 2 VAR02 2 .816669E-01 .408334E-01 0.22 0.813 3 * RESIDUAL 6 1.13833 .189722 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 3.76917 .342651 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR05 FILE NDCP 10/ 7/20 11:51 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 VAR05 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 10.4467 3.48222 32.73 0.001 3 2 VAR02 2 .349998E-01 .174999E-01 0.16 0.852 3 * RESIDUAL 6 .638336 .106389 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 11.1200 1.01091 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR06 FILE NDCP 10/ 7/20 11:51 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 VAR06 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 2.92000 .973333 24.33 0.001 3 2 VAR02 2 .656080E-12 .328040E-12 0.00 1.000 3 * RESIDUAL 6 .240000 .400000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 3.16000 .287273 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR07 FILE NDCP 10/ 7/20 11:51 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 VAR07 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 3.24250 1.08083 13.10 0.006 3 2 VAR02 2 .316669E-01 .158334E-01 0.19 0.831 3 * RESIDUAL 6 .495000 .825000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 3.76916 .342651 -----------------------------------------------------------------------------
170
BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR08 FILE NDCP 10/ 7/20 11:51 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 VAR08 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 6.29667 2.09889 20.70 0.002 3 2 VAR02 2 .211666 .105833 1.04 0.410 3 * RESIDUAL 6 .608334 .101389 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 7.11667 .646970 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NDCP 10/ 7/20 11:51 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 MEANS FOR EFFECT VAR01 ------------------------------------------------------------------------------- VAR01 NOS VAR03 VAR04 VAR05 VAR06 1 3 19.4333 25.4000 29.7667 18.2667 2 3 21.2000 26.4667 27.3000 19.4667 3 3 20.0667 25.9667 27.7333 18.8000 4 3 19.4667 25.3333 28.4000 18.2667 SE(N= 3) 0.199769 0.251477 0.188316 0.115470 5%LSD 6DF 0.691032 0.869900 0.651417 0.399429 VAR01 NOS VAR07 VAR08 1 3 25.4667 30.0333 2 3 26.5333 28.2667 3 3 25.1667 28.7000 4 3 25.4667 29.7333 SE(N= 3) 0.165831 0.183838 5%LSD 6DF 0.573637 0.635924 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT VAR02 ------------------------------------------------------------------------------- VAR02 NOS VAR03 VAR04 VAR05 VAR06 1 4 19.9000 25.9000 28.3250 18.7000 2 4 20.1250 25.7000 28.2250 18.7000 3 4 20.1000 25.7750 28.3500 18.7000 SE(N= 4) 0.173005 0.217786 0.163087 0.999999E-01 5%LSD 6DF 0.598451 0.753355 0.564143 0.345916 VAR02 NOS VAR07 VAR08 1 4 25.7250 29.0250 2 4 25.6500 29.1750 3 4 25.6000 29.3500 SE(N= 4) 0.143614 0.159208 5%LSD 6DF 0.496784 0.550726 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NDCP 10/ 7/20 11:51 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01 |VAR02 | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | VAR03 12 20.042 0.79597 0.34601 1.7 0.0030 0.6287 VAR04 12 25.792 0.58536 0.43557 1.7 0.0568 0.8131 VAR05 12 28.300 1.0054 0.32617 1.2 0.0007 0.8520 VAR06 12 18.700 0.53598 0.20000 1.1 0.0013 1.0000 VAR07 12 25.658 0.58536 0.28723 1.1 0.0055 0.8307 VAR08 12 29.183 0.80434 0.31842 1.1 0.0019 0.4100
171
2. Năng suất chất khô
BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR03 FILE LAICP 10/ 7/20 16:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 VAR03 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 .939891 .313297 10.10 0.010 3 2 VAR02 2 .600499E-01 .300250E-01 0.97 0.434 3 * RESIDUAL 6 .186083 .310139E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.18602 .107820 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR04 FILE LAICP 10/ 7/20 16:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 VAR04 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 7.27609 2.42536 16.13 0.003 3 2 VAR02 2 .251267 .125633 0.84 0.481 3 * RESIDUAL 6 .901934 .150322 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 8.42929 .766299 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR05 FILE LAICP 10/ 7/20 16:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 VAR05 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 262.865 87.6215 117.24 0.000 3 2 VAR02 2 11.7707 5.88533 7.87 0.022 3 * RESIDUAL 6 4.48431 .747385 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 279.120 25.3745 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR06 FILE LAICP 10/ 7/20 16:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 VAR06 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 .722158 .240719 6.52 0.026 3 2 VAR02 2 .266000E-01 .133000E-01 0.36 0.714 3 * RESIDUAL 6 .221667 .369445E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .970425 .882205E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR07 FILE LAICP 10/ 7/20 16:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 VAR07 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 7.84857 2.61619 71.37 0.000 3 2 VAR02 2 .224600 .112300 3.06 0.121 3 * RESIDUAL 6 .219934 .366556E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 8.29310 .753918 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR08 FILE LAICP 10/ 7/20 16:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 VAR08 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN
172
============================================================================= 1 VAR01 3 224.454 74.8182 83.92 0.000 3 2 VAR02 2 .832551 .416275 0.47 0.651 3 * RESIDUAL 6 5.34921 .891535 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 230.636 20.9669 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LAICP 10/ 7/20 16:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 MEANS FOR EFFECT VAR01 ------------------------------------------------------------------------------- VAR01 NOS VAR03 VAR04 VAR05 VAR06 1 3 3.87000 12.3733 42.3900 3.85667 2 3 4.56333 14.3967 54.8067 4.47333 3 3 4.27000 13.5733 49.2600 4.18667 4 3 3.92667 12.7600 45.1233 3.91333 SE(N= 3) 0.101676 0.223847 0.499128 0.110972 5%LSD 6DF 0.351713 0.774322 1.72656 0.383870 VAR01 NOS VAR07 VAR08 1 3 12.0633 40.0900 2 3 14.1600 51.9267 3 3 13.3300 46.3300 4 3 12.4667 43.6133 SE(N= 3) 0.110537 0.545141 5%LSD 6DF 0.382367 1.88573 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT VAR02 ------------------------------------------------------------------------------- VAR02 NOS VAR03 VAR04 VAR05 VAR06 1 4 4.21000 13.3975 48.0675 4.04750 2 4 4.05750 13.3575 49.0125 4.16250 3 4 4.20500 13.0725 46.6050 4.11250 SE(N= 4) 0.880538E-01 0.193857 0.432257 0.961047E-01 5%LSD 6DF 0.304592 0.670583 1.49525 0.332442 VAR02 NOS VAR07 VAR08 1 4 12.8350 45.1175 2 4 13.0100 45.6750 3 4 13.1700 45.6775 SE(N= 4) 0.957283E-01 0.472106 5%LSD 6DF 0.331139 1.63309 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LAICP 10/ 7/20 16:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01 |VAR02 | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | VAR03 12 4.1575 0.32836 0.17611 4.2 0.0100 0.4341 VAR04 12 13.276 0.87539 0.38771 2.9 0.0034 0.4809 VAR05 12 47.895 5.0373 0.86451 1.8 0.0001 0.0215 VAR06 12 4.1075 0.29702 0.19221 4.7 0.0265 0.7144 VAR07 12 13.005 0.86828 0.19146 1.5 0.0001 0.1207 VAR08 12 45.490 4.5790 0.94421 2.1 0.0001 0.6511
3. Năng suất
BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR03 FILE NSCP 25/ 6/20 22:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 VAR03
173
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 285.667 95.2222 64.68 0.000 3 2 VAR02 2 15.1667 7.58333 5.15 0.050 3 * RESIDUAL 6 8.83336 1.47223 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 309.667 28.1515 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR04 FILE NSCP 25/ 6/20 22:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 VAR04 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 .125100 .417000E-01 6.29 0.029 3 2 VAR02 2 .746667E-02 .373333E-02 0.56 0.600 3 * RESIDUAL 6 .398001E-01 .663334E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .172367 .156697E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR05 FILE NSCP 25/ 6/20 22:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 VAR05 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 6270.25 2090.08 24.02 0.001 3 2 VAR02 2 134.000 67.0000 0.77 0.507 3 * RESIDUAL 6 522.001 87.0001 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 6926.25 629.659 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR06 FILE NSCP 25/ 6/20 22:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 VAR06 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 262.865 87.6215 117.24 0.000 3 2 VAR02 2 11.7707 5.88533 7.87 0.022 3 * RESIDUAL 6 4.48431 .747385 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 279.120 25.3745 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR07 FILE NSCP 25/ 6/20 22:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 VAR07 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 182.250 60.7500 8.38 0.015 3 2 VAR02 2 5.16667 2.58333 0.36 0.717 3 * RESIDUAL 6 43.5000 7.25000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 230.917 20.9924 -----------------------------------------------------------------------------
174
BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR08 FILE NSCP 25/ 6/20 22:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 VAR08 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 .825334E-01 .275111E-01 3.03 0.115 3 2 VAR02 2 .245000E-02 .122500E-02 0.14 0.876 3 * RESIDUAL 6 .544167E-01 .906945E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .139400 .126727E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR09 FILE NSCP 25/ 6/20 22:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 VAR09 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 4960.67 1653.56 10.43 0.009 3 2 VAR02 2 370.667 185.333 1.17 0.374 3 * RESIDUAL 6 951.334 158.556 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 6282.67 571.152 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR10 FILE NSCP 25/ 6/20 22:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 VAR10 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 3 222.094 74.0315 69.69 0.000 3 2 VAR02 2 .254217 .127108 0.12 0.889 3 * RESIDUAL 6 6.37421 1.06237 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 228.723 20.7930 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSCP 25/ 6/20 22:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 MEANS FOR EFFECT VAR01 ------------------------------------------------------------------------------- VAR01 NOS VAR03 VAR04 VAR05 VAR06 1 3 164.667 3.13667 355.000 42.3900 2 3 176.667 3.39333 414.667 54.8067 3 3 170.333 3.20333 381.667 49.2600 4 3 165.000 3.15333 363.667 45.1233 SE(N= 3) 0.700530 0.470225E-01 5.38517 0.499128 5%LSD 6DF 2.42325 0.162658 18.6282 1.72656 VAR01 NOS VAR07 VAR08 VAR09 VAR10 1 3 166.333 3.17333 357.333 40.0900 2 3 177.333 3.37333 410.667 51.9267 3 3 172.333 3.18667 381.000 45.6633 4 3 171.667 3.18667 365.667 43.6133 SE(N= 3) 1.55456 0.549832E-01 7.26993 0.595082 5%LSD 6DF 5.37748 0.190196 25.1478 2.05848 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT VAR02 ------------------------------------------------------------------------------- VAR02 NOS VAR03 VAR04 VAR05 VAR06 1 4 167.750 3.19500 382.250 48.0675 2 4 169.250 3.21500 374.250 49.0125 3 4 170.500 3.25500 379.750 46.6050
175
SE(N= 4) 0.606677 0.407227E-01 4.66369 0.432257 5%LSD 6DF 2.09859 0.140866 16.1325 1.49525 VAR02 NOS VAR07 VAR08 VAR09 VAR10 1 4 171.000 3.24750 371.000 45.1175 2 4 172.250 3.21250 381.000 45.4250 3 4 172.500 3.23000 384.000 45.4275 SE(N= 4) 1.34629 0.476168E-01 6.29594 0.515356 5%LSD 6DF 4.65704 0.164714 21.7787 1.78270 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSCP 25/ 6/20 22:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01 |VAR02 | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | VAR03 12 169.17 5.3058 1.2134 0.7 0.0002 0.0500 VAR04 12 3.2217 0.12518 0.81445E-01 2.5 0.0286 0.6003 VAR05 12 378.75 25.093 9.3274 2.5 0.0014 0.5066 VAR06 12 47.895 5.0373 0.86451 1.8 0.0001 0.0215 VAR07 12 171.92 4.5818 2.6926 1.6 0.0153 0.7167 VAR08 12 3.2300 0.11257 0.95234E-01 2.9 0.1147 0.8759 VAR09 12 378.67 23.899 12.592 3.3 0.0093 0.3739 VAR10 12 45.323 4.5599 1.0307 2.3 0.0001 0.8888 II – THÍ NGHIÊM TRỒNG XEN
1. Nhiệt độ đất
NHIỆT ĐỘ ĐẤT 2015 BALANCED ANOVA FOR VARIATE 30 FILE ND2015 21/ 6/19 12:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 30 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 .710666 .177667 4.21 0.040 3 2 NL 2 .893328E-01 .446664E-01 1.06 0.392 3 * RESIDUAL 8 .337334 .421667E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 1.13733 .812381E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 60 FILE ND2015 21/ 6/19 12:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 60 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 2.27067 .567667 15.27 0.001 3 2 NL 2 .149333 .746666E-01 2.01 0.196 3 * RESIDUAL 8 .297333 .371666E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 2.71734 .194095 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 90 FILE ND2015 21/ 6/19 12:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 90 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 2.26267 .565666 5.21 0.024 3 2 NL 2 .217333 .108667 1.00 0.412 3
176
* RESIDUAL 8 .869335 .108667 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 3.34933 .239238 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE ND2015 21/ 6/19 12:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS 30 60 90 1 3 18.0667 26.6333 29.2000 2 3 18.5000 26.1667 28.5667 3 3 18.5667 25.6667 28.1667 4 3 18.2667 26.2000 28.8667 5 3 18.6667 25.5667 28.2333 SE(N= 3) 0.118556 0.111305 0.190321 5%LSD 8DF 0.386600 0.362955 0.620619 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS 30 60 90 1 5 18.3800 26.0200 28.4400 2 5 18.3400 26.1800 28.6600 3 5 18.5200 25.9400 28.7200 SE(N= 5) 0.918332E-01 0.862168E-01 0.147422 5%LSD 8DF 0.299459 0.281144 0.480729 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE ND2015 21/ 6/19 12:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 30 15 18.413 0.28502 0.20535 1.1 0.0401 0.3924 60 15 26.047 0.44056 0.19279 0.7 0.0010 0.1957 90 15 28.607 0.48912 0.32965 1.2 0.0235 0.4115 NHIỆT ĐỘ ĐẤT 2016 BALANCED ANOVA FOR VARIATE 30NST FILE NDD 21/ 6/19 15: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 30NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 3.29733 .824333 30.16 0.000 3 2 NL 2 .921332 .460666 16.85 0.002 3 * RESIDUAL 8 .218667 .273334E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 4.43733 .316952 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 60NST FILE NDD 21/ 6/19 15: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 60NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 3.49333 .873333 7.57 0.008 3 2 NL 2 .373334E-01 .186667E-01 0.16 0.853 3 * RESIDUAL 8 .922666 .115333 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 4.45333 .318095
177
----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 90NST FILE NDD 21/ 6/19 15: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 90NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 6.42933 1.60733 22.85 0.000 3 2 NL 2 .177333 .886666E-01 1.26 0.335 3 * RESIDUAL 8 .562667 .703334E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 7.16933 .512095 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NDD 21/ 6/19 15: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS 30NST 60NST 90NST 1 3 17.4000 25.4667 28.9333 2 3 18.2333 24.8000 28.1667 3 3 18.7000 24.2000 27.3333 4 3 18.2667 24.7333 28.4000 5 3 18.6667 24.1333 27.2000 SE(N= 3) 0.954522E-01 0.196073 0.153116 5%LSD 8DF 0.311260 0.539373 0.499295 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS 30NST 60NST 90NST 1 5 17.9800 24.6800 27.9400 2 5 18.5800 24.7200 27.9200 3 5 18.2000 24.6000 28.1600 SE(N= 5) 0.739369E-01 0.151877 0.118603 5%LSD 8DF 0.241101 0.495256 0.386752 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NDD 21/ 6/19 15: 6 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 30NST 15 18.253 0.56298 0.16533 0.9 0.0001 0.0015 60NST 15 24.667 0.56400 0.33961 1.4 0.0084 0.8535 90NST 15 28.007 0.71561 0.26520 0.9 0.0003 0.3351
2. Độ ẩm đất
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 35NST FILE DADBB 24/ 6/20 12:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 35NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 36.8512 9.21281 4.94 0.027 3 2 LL 2 1.16041 .580207 0.31 0.744 3 * RESIDUAL 8 14.9333 1.86666 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 52.9449 3.78178 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 55NST FILE DADBB 24/ 6/20 12:44
178
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 55NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 44.6632 11.1658 16.38 0.001 3 2 LL 2 1.97201 .986006 1.45 0.291 3 * RESIDUAL 8 5.45279 .681599 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 52.0880 3.72057 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 75NST FILE DADBB 24/ 6/20 12:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 75NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 12.3492 3.08731 5.29 0.023 3 2 LL 2 .966774 .483387 0.83 0.474 3 * RESIDUAL 8 4.66836 .583545 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 17.9844 1.28460 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 35 NST FILE DADBB 24/ 6/20 12:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 35 NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 55.4013 13.8503 21.07 0.000 3 2 LL 2 4.33905 2.16953 3.30 0.089 3 * RESIDUAL 8 5.25895 .657368 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 64.9993 4.64281 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 55 NST FILE DADBB 24/ 6/20 12:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 55 NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 31.9106 7.97764 24.09 0.000 3 2 LL 2 .648652 .324326 0.98 0.418 3 * RESIDUAL 8 2.64935 .331168 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 35.2086 2.51490 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 75 NST FILE DADBB 24/ 6/20 12:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 75 NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 28.5176 7.12939 21.65 0.000 3 2 LL 2 .125439 .627196E-01 0.19 0.831 3 * RESIDUAL 8 2.63483 .329354 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 31.2778 2.23413
179
----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DADBB 24/ 6/20 12:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS 35NST 55NST 75NST 35 NST 1 3 49.7600 35.5500 26.3200 41.4100 2 3 52.6533 38.4633 27.1900 45.5733 3 3 53.5467 39.4733 28.3933 47.3200 4 3 53.2033 36.1367 27.0100 44.5967 5 3 54.3333 35.0500 25.6933 44.8233 SE(N= 3) 0.788809 0.476655 0.441038 0.468106 5%LSD 8DF 2.02223 2.71432 1.27318 3.05244 CT NOS 55 NST 75 NST 1 3 29.5567 24.0933 2 3 31.9400 26.1133 3 3 33.0000 27.5200 4 3 32.0033 26.5267 5 3 29.3267 24.0367 SE(N= 3) 0.332249 0.331337 5%LSD 8DF 3.12343 2.18046 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LL ------------------------------------------------------------------------------- LL NOS 35NST 55NST 75NST 35 NST 1 5 52.6220 37.2000 27.2800 45.4400 2 5 53.0720 37.1820 26.7560 44.6640 3 5 52.4040 36.4220 26.7280 44.1300 SE(N= 5) 0.611009 0.369215 0.341627 0.362593 5%LSD 8DF 1.99244 1.20397 1.11401 1.18238 LL NOS 55 NST 75 NST 1 5 31.4580 25.5300 2 5 30.9940 25.7060 3 5 31.0440 25.7380 SE(N= 5) 0.257359 0.256653 5%LSD 8DF 0.839222 0.836919 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DADBB 24/ 6/20 12:44 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |LL | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 35NST 15 52.699 1.9447 1.3663 2.2 0.0270 0.7440 55NST 15 36.935 1.9289 0.82559 2.2 0.0008 0.2911 75NST 15 26.921 1.1334 0.76390 2.8 0.0225 0.4738 35 NST 15 44.745 2.1547 0.81078 1.8 0.0004 0.0894 55 NST 15 31.165 1.5858 0.57547 1.8 0.0003 0.4185 75 NST 15 25.658 1.4947 0.57389 8.4 0.0004 0.8309
3. Năng suất
BALANCED ANOVA FOR VARIATE VX 2015 FILE NSBBTX 24/ 6/20 12:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 VX 2015
180
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 167.772 41.9430 38.46 0.000 3 2 LL 2 .207454 .103727 0.10 0.910 3 * RESIDUAL 8 8.72447 1.09056 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 176.704 12.6217 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VX 2016 FILE NSBBTX 24/ 6/20 12:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 VX 2016 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 4 143.583 35.8957 84.53 0.000 3 2 LL 2 .679852 .339926 0.80 0.485 3 * RESIDUAL 8 3.39722 .424652 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 147.660 10.5471 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSBBTX 24/ 6/20 12:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS VX 2015 VX 2016 1 3 42.4533 41.6100 2 3 44.5967 45.7533 3 3 49.6167 48.3133 4 3 47.6233 45.3967 5 3 40.4067 39.6833 SE(N= 3) 0.602926 0.376232 5%LSD 8DF 3.89608 3.48226 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LL ------------------------------------------------------------------------------- LL NOS VX 2015 VX 2016 1 5 44.8880 44.4000 2 5 45.1020 44.1740 3 5 44.8280 43.8800 SE(N= 5) 0.467024 0.291428 5%LSD 8DF 3.48292 0.950318 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSBBTX 24/ 6/20 12:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |LL | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | VX 2015 15 44.939 3.5527 1.0443 5.7 0.0001 0.9097 VX 2016 15 44.151 3.2476 0.65165 6.2 0.0000 0.4850 III. THÍ NGHIỆM LOẠI PHÂN HỮU CƠ BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR03 FILE TX2015 16/ 7/20 15:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 VAR03 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
181
SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 4 1.01449 .253623 13.58 0.001 3 2 VAR02 2 .336400E-01 .168200E-01 0.90 0.446 3 * RESIDUAL 8 .149427 .186784E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 1.19756 .855400E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR04 FILE TX2015 16/ 7/20 15:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 VAR04 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 4 .328400E-01 .821000E-02 5.04 0.026 3 2 VAR02 2 .209333E-02 .104667E-02 0.64 0.555 3 * RESIDUAL 8 .130400E-01 .163000E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .479733E-01 .342667E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR05 FILE TX2015 16/ 7/20 15:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 VAR05 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 4 .906667E-03 .226667E-03 2.34 0.142 3 2 VAR02 2 .360000E-03 .180000E-03 1.86 0.216 3 * RESIDUAL 8 .773333E-03 .966667E-04 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .204000E-02 .145714E-03 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR06 FILE TX2015 16/ 7/20 15:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 VAR06 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 4 .177333E-02 .443333E-03 8.31 0.006 3 2 VAR02 2 .400000E-04 .200000E-04 0.37 0.702 3 * RESIDUAL 8 .426667E-03 .533333E-04 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .224000E-02 .160000E-03 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR07 FILE TX2015 16/ 7/20 15:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 VAR07 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 4 .420400E-01 .105100E-01 14.30 0.001 3 2 VAR02 2 .265333E-02 .132667E-02 1.80 0.225 3 * RESIDUAL 8 .588000E-02 .735000E-03 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .505733E-01 .361238E-02 -----------------------------------------------------------------------------
182
BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR08 FILE TX2015 16/ 7/20 15:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 VAR08 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 4 6.16380 1.54095 220.61 0.000 3 2 VAR02 2 .112001E-02 .560003E-03 0.08 0.923 3 * RESIDUAL 8 .558803E-01 .698503E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 6.22080 .444343 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR09 FILE TX2015 16/ 7/20 15:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 VAR09 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 4 49.5110 12.3778 480.18 0.000 3 2 VAR02 2 .136054 .680268E-01 2.64 0.131 3 * RESIDUAL 8 .206218 .257773E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 49.8533 3.56095 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR10 FILE TX2015 16/ 7/20 15:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 VAR10 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 4 4.68297 1.17074 100.90 0.000 3 2 VAR02 2 .373327E-03 .186663E-03 0.02 0.985 3 * RESIDUAL 8 .928264E-01 .116033E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 4.77617 .341155 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TX2015 16/ 7/20 15:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 MEANS FOR EFFECT VAR01 ------------------------------------------------------------------------------- VAR01 NOS VAR03 VAR04 VAR05 VAR06 1 3 6.21333 0.470000 0.400000E-01 0.433333E-01 2 3 6.84667 0.560000 0.533333E-01 0.600000E-01 3 3 6.87333 0.593333 0.600000E-01 0.766667E-01 4 3 6.43667 0.523333 0.466667E-01 0.533333E-01 5 3 6.41000 0.480000 0.400000E-01 0.566667E-01 SE(N= 3) 0.789058E-01 0.233095E-01 0.567646E-02 0.421637E-02 5%LSD 8DF 0.257304 0.760100E-01 0.185104E-01 0.137492E-01 VAR01 NOS VAR07 VAR08 VAR09 VAR10 1 3 0.600000 4.47000 5.36333 3.24000 2 3 0.650000 5.23333 6.45000 4.12333 3 3 0.760000 6.09000 9.22333 4.93000 4 3 0.653333 5.17333 8.17333 4.46667 5 3 0.643333 4.28333 4.22667 4.38333 SE(N= 3) 0.156525E-01 0.482529E-01 0.926953E-01 0.621914E-01 5%LSD 8DF 0.510411E-01 0.157348 0.302270 0.202800 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT VAR02 ------------------------------------------------------------------------------- VAR02 NOS VAR03 VAR04 VAR05 VAR06 1 5 6.61400 0.516000 0.480000E-01 0.580000E-01 2 5 6.55600 0.518000 0.540000E-01 0.560000E-01 3 5 6.49800 0.542000 0.420000E-01 0.600000E-01 SE(N= 5) 0.611201E-01 0.180555E-01 0.439697E-02 0.326599E-02
183
5%LSD 8DF 0.199307 0.588771E-01 0.143381E-01 0.106501E-01 VAR02 NOS VAR07 VAR08 VAR09 VAR10 1 5 0.680000 5.05400 6.82200 4.23000 2 5 0.650000 5.05800 6.62200 4.22200 3 5 0.654000 5.03800 6.61800 4.23400 SE(N= 5) 0.121244E-01 0.373766E-01 0.718015E-01 0.481732E-01 5%LSD 8DF 0.395363E-01 0.121881 0.234137 0.157088 -------------------------------------------------------------------------------
184
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TX2015 16/ 7/20 15:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01 |VAR02 | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | VAR03 15 6.5560 0.29247 0.13667 2.1 0.0015 0.4463 VAR04 15 0.52533 0.58538E-010.40373E-01 7.7 0.0256 0.5549 VAR05 15 0.48000E-010.12071E-010.98319E-02 20.5 0.1415 0.2162 VAR06 15 0.58000E-010.12649E-010.73030E-02 12.6 0.0064 0.7021 VAR07 15 0.66133 0.60103E-010.27111E-01 4.1 0.0013 0.2250 VAR08 15 5.0500 0.66659 0.83577E-01 1.7 0.0000 0.9232 VAR09 15 6.6873 1.8870 0.16055 2.4 0.0000 0.1309 VAR10 15 4.2287 0.58408 0.10772 2.5 0.0000 0.9851 IV- THÍ NGHIỆM LOẠI PHÂN HỮU CƠ 1. DIỆN TÍCH LÁ BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR03 FILE DTL 2/ 3/21 16:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 VAR03 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 .932381E-02 .155397E-02 6.82 0.003 3 2 VAR02 2 .126667E-02 .633333E-03 2.78 0.101 3 * RESIDUAL 12 .273333E-02 .227778E-03 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .133238E-01 .666190E-03 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR04 FILE DTL 2/ 3/21 16:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 VAR04 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 .408952E-01 .681587E-02 32.65 0.000 3 2 VAR02 2 .495237E-03 .247619E-03 1.19 0.340 3 * RESIDUAL 12 .250476E-02 .208730E-03 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .438952E-01 .219476E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR05 FILE DTL 2/ 3/21 16:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 VAR05 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 .187590 .312651E-01 140.69 0.000 3 2 VAR02 2 .666663E-04 .333332E-04 0.15 0.863 3 * RESIDUAL 12 .266666E-02 .222222E-03 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .190324 .951619E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR06 FILE DTL 2/ 3/21 16:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 VAR06 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 .391810E-01 .653016E-02 56.36 0.000 3 2 VAR02 2 .409523E-03 .204762E-03 1.77 0.212 3 * RESIDUAL 12 .139047E-02 .115873E-03
185
----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .409809E-01 .204905E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR07 FILE DTL 2/ 3/21 16:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 VAR07 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 .881238E-01 .146873E-01 98.44 0.000 3 2 VAR02 2 .409524E-03 .204762E-03 1.37 0.291 3 * RESIDUAL 12 .179048E-02 .149207E-03 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .903238E-01 .451619E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR08 FILE DTL 2/ 3/21 16:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 VAR08 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 .203495 .339159E-01 210.51 0.000 3 2 VAR02 2 .666669E-04 .333334E-04 0.21 0.817 3 * RESIDUAL 12 .193332E-02 .161110E-03 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .205495 .102748E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DTL 2/ 3/21 16:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 MEANS FOR EFFECT VAR01 ------------------------------------------------------------------------------- VAR01 NOS VAR03 VAR04 VAR05 VAR06 1 3 0.190000 0.580000 0.716667 0.153333 2 3 0.203333 0.553333 0.650000 0.176667 3 3 0.233333 0.526667 0.616667 0.200000 4 3 0.243333 0.523333 0.583333 0.236667 5 3 0.216667 0.603333 0.773333 0.233333 6 3 0.236667 0.623333 0.813333 0.263333 7 3 0.253333 0.646667 0.850000 0.283333 SE(N= 3) 0.871355E-02 0.834127E-02 0.860663E-02 0.621484E-02 5%LSD 12DF 0.268494E-01 0.257023E-01 0.265199E-01 0.191500E-01 VAR01 NOS VAR07 VAR08 1 3 0.563333 0.683333 2 3 0.536667 0.630000 3 3 0.503333 0.610000 4 3 0.463333 0.576667 5 3 0.573333 0.720000 6 3 0.623333 0.820000 7 3 0.670000 0.856667 SE(N= 3) 0.705235E-02 0.732826E-02 5%LSD 12DF 0.217307E-01 0.225809E-01 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT VAR02 ------------------------------------------------------------------------------- VAR02 NOS VAR03 VAR04 VAR05 VAR06 1 7 0.217143 0.572857 0.712857 0.218571 2 7 0.222857 0.581429 0.714286 0.217143 3 7 0.235714 0.584286 0.717143 0.227143 SE(N= 7) 0.570436E-02 0.546064E-02 0.563436E-02 0.406857E-02 5%LSD 12DF 0.175771E-01 0.168261E-01 0.173614E-01 0.125366E-01 VAR02 NOS VAR07 VAR08 1 7 0.555714 0.700000 2 7 0.564286 0.697143
186
3 7 0.565714 0.701429 SE(N= 7) 0.461684E-02 0.479747E-02 5%LSD 12DF 0.142261E-01 0.147826E-01 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DTL 2/ 3/21 16:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01 |VAR02 | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | VAR03 21 0.22524 0.25811E-010.15092E-01 6.7 0.0026 0.1006 VAR04 21 0.57952 0.46848E-010.14447E-01 2.5 0.0000 0.3397 VAR05 21 0.71476 0.97551E-010.14907E-01 2.1 0.0000 0.8625 VAR06 21 0.22095 0.45266E-010.10764E-01 4.9 0.0000 0.2116 VAR07 21 0.56190 0.67203E-010.12215E-01 2.2 0.0000 0.2907 VAR08 21 0.69952 0.10136 0.12693E-01 1.8 0.0000 0.8173
2. NĂNG SUÂT NGÔ
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CK FILE PHCNS 9/ 3/21 14:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 CK LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 26.4878 4.41463 241.92 0.000 3 2 LL 2 .752413E-03 .376207E-03 0.02 0.980 3 * RESIDUAL 12 .218981 .182484E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 26.7075 1.33537 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 1000 FILE PHCNS 9/ 3/21 14:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 1000 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 13719.6 2286.60 60.35 0.000 3 2 LL 2 29.4122 14.7061 0.39 0.691 3 * RESIDUAL 12 454.666 37.8888 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 14203.7 710.184 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE PHCNS 9/ 3/21 14:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 996.249 166.041 171.17 0.000 3 2 LL 2 2.91140 1.45570 1.50 0.262 3 * RESIDUAL 12 11.6401 .970011 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 1010.80 50.5400 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CKHO FILE PHCNS 9/ 3/21 14:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 CKHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
187
SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 27.6101 4.60169 183.35 0.000 3 2 LL 2 .166295 .831476E-01 3.31 0.071 3 * RESIDUAL 12 .301171 .250975E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 28.0776 1.40388 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 1000HAT FILE PHCNS 9/ 3/21 14:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 1000HAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 18002.8 3000.47 156.69 0.000 3 2 LL 2 9.90505 4.95252 0.26 0.779 3 * RESIDUAL 12 229.794 19.1495 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 18242.5 912.126 BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT1 FILE PHCNS 9/ 3/21 14:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 NSTT1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 1027.99 171.332 572.82 0.000 3 2 LL 2 1.21013 .605063 2.02 0.174 3 * RESIDUAL 12 3.58924 .299103 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 1032.79 51.6397 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE PHCNS 9/ 3/21 14:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS CK 1000 NSTT CKHO 1 3 12.2700 350.790 42.8400 12.4100 2 3 11.8567 342.220 43.3367 11.9367 3 3 11.4533 320.247 41.0700 11.4500 4 3 10.3500 314.523 38.9333 10.3500 5 3 12.6433 370.900 47.1433 12.7267 6 3 13.2567 374.633 55.4400 13.2733 7 3 14.0567 386.587 58.4167 14.1467 SE(N= 3) 0.779924E-01 3.55381 0.568627 0.914650E-01 5%LSD 12DF 0.240321 10.9505 1.75213 0.281835 CT NOS 1000HAT NSTT1 1 3 350.633 43.7100 2 3 345.500 43.2667 3 3 318.553 41.7833 4 3 319.743 39.5800 5 3 368.907 49.4467 6 3 381.807 55.9333 7 3 404.100 59.3367 SE(N= 3) 2.52649 0.315755 5%LSD 12DF 7.78498 0.972947 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LL ------------------------------------------------------------------------------- LL NOS CK 1000 NSTT CKHO 1 7 12.2714 352.876 46.5429 12.2543 2 7 12.2757 351.390 46.4157 12.4529
188
3 7 12.2614 349.977 47.2614 12.2757 SE(N= 7) 0.510580E-01 2.32652 0.372254 0.598779E-01 5%LSD 12DF 0.157327 7.16879 1.14704 0.184504 LL NOS 1000HAT NSTT1 1 7 354.931 47.6486 2 7 356.549 47.8329 3 7 355.339 47.2571 SE(N= 7) 1.65398 0.206710 5%LSD 12DF 5.09647 0.636944 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE PHCNS 9/ 3/21 14:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |LL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CK 21 12.270 1.1556 0.13509 1.1 0.0000 0.9805 1000 21 351.41 26.649 6.1554 1.8 0.0000 0.6906 NSTT 21 46.740 7.1092 0.98489 2.1 0.0000 0.2617 CKHO 21 12.328 1.1849 0.15842 1.3 0.0000 0.0706 1000HAT 21 355.61 30.201 4.3760 1.2 0.0000 0.7787 NSTT1 21 47.580 7.1861 0.54690 1.1 0.0000 0.1738 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 VAR03 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 1.03930 .173216 11.65 0.000 3 2 VAR02 2 .705715E-02 .352857E-02 0.24 0.794 3 * RESIDUAL 12 .178476 .148730E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 1.22483 .612414E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR04 FILE DDNTHACH 10/ 3/21 22:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 VAR04 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 .382286E-01 .637143E-02 4.50 0.013 3 2 VAR02 2 .140000E-02 .700000E-03 0.49 0.626 3 * RESIDUAL 12 .170000E-01 .141667E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .566286E-01 .283143E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR05 FILE DDNTHACH 10/ 3/21 22:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 VAR05 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 .224762E-02 .374603E-03 9.63 0.001 3 2 VAR02 2 .666667E-04 .333333E-04 0.86 0.452 3 * RESIDUAL 12 .466667E-03 .388889E-04 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .278095E-02 .139048E-03 -----------------------------------------------------------------------------
3. DINH DƢỠNG ĐẤT Ở NGHI THẠCH
189
BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR06 FILE DDNTHACH 10/ 3/21 22:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 VAR06 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 .322857E-02 .538095E-03 8.07 0.001 3 2 VAR02 2 .200000E-03 .100000E-03 1.50 0.262 3 * RESIDUAL 12 .800000E-03 .666667E-04 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .422857E-02 .211429E-03 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR07 FILE DDNTHACH 10/ 3/21 22:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 VAR07 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 .109848 .183079E-01 9.58 0.001 3 2 VAR02 2 .110095E-01 .550476E-02 2.88 0.094 3 * RESIDUAL 12 .229238E-01 .191032E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .143781 .718905E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR08 FILE DDNTHACH 10/ 3/21 22:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 VAR08 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 4.83025 .805041 4.44 0.014 3 2 VAR02 2 .902379E-01 .451190E-01 0.25 0.786 3 * RESIDUAL 12 2.17790 .181491 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 7.09838 .354919 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR09 FILE DDNTHACH 10/ 3/21 22:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 VAR09 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 51.2334 8.53890 165.77 0.000 3 2 VAR02 2 .426953E-01 .213477E-01 0.41 0.674 3 * RESIDUAL 12 .618110 .515091E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 51.8942 2.59471 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE VAR10 FILE DDNTHACH 10/ 3/21 22:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 VAR10 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 VAR01 6 18.6653 3.11088 249.60 0.000 3 2 VAR02 2 .176381E-01 .881907E-02 0.71 0.516 3 * RESIDUAL 12 .149563 .124636E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 18.8325 .941625 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DDNTHACH 10/ 3/21 22:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 MEANS FOR EFFECT VAR01 -------------------------------------------------------------------------------
190
VAR01 NOS VAR03 VAR04 VAR05 VAR06 1 3 6.22667 0.470000 0.400000E-01 0.433333E-01 2 3 6.31667 0.540000 0.466667E-01 0.533333E-01 3 3 6.41333 0.560000 0.466667E-01 0.600000E-01 4 3 6.74000 0.586667 0.466667E-01 0.666667E-01 5 3 6.72667 0.550000 0.533333E-01 0.633333E-01 6 3 6.73000 0.576667 0.600000E-01 0.666667E-01 7 3 6.81667 0.616667 0.733333E-01 0.866667E-01 SE(N= 3) 0.704108E-01 0.217307E-01 0.360041E-02 0.471405E-02 5%LSD 12DF 0.216960 0.669596E-01 0.110941E-01 0.145256E-01 VAR01 NOS VAR07 VAR08 VAR09 VAR10 1 3 0.563333 4.49333 5.36333 3.24000 2 3 0.650000 5.26667 6.45000 4.12333 3 3 0.686667 5.42333 7.22333 5.03000 4 3 0.706667 5.62000 8.17333 5.46667 5 3 0.663333 5.26667 8.43667 5.31333 6 3 0.723333 5.78333 9.22333 5.76000 7 3 0.820000 6.15000 10.3433 6.21000 SE(N= 3) 0.252344E-01 0.245962 0.131033 0.644557E-01 5%LSD 12DF 0.777557E-01 0.757891 0.403758 0.198610 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT VAR02 ------------------------------------------------------------------------------- VAR02 NOS VAR03 VAR04 VAR05 VAR06 1 7 6.57714 0.547143 0.528571E-01 0.585714E-01 2 7 6.58286 0.557143 0.542857E-01 0.657143E-01 3 7 6.54143 0.567143 0.500000E-01 0.642857E-01 SE(N= 7) 0.460947E-01 0.142261E-01 0.235702E-02 0.308607E-02 5%LSD 12DF 0.142033 0.438354E-01 0.726279E-02 0.950922E-02 VAR02 NOS VAR07 VAR08 VAR09 VAR10 1 7 0.671429 5.41000 7.91286 4.99857 2 7 0.671429 5.36000 7.82429 5.06143 3 7 0.720000 5.51714 7.92571 5.00143 SE(N= 7) 0.165198E-01 0.161020 0.857814E-01 0.421962E-01 5%LSD 12DF 0.509030E-01 0.496156 0.264322 0.130021 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DDNTHACH 10/ 3/21 22:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |VAR01 |VAR02 | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | VAR03 21 6.5671 0.24747 0.12196 1.9 0.0003 0.7944 VAR04 21 0.55714 0.53211E-010.37639E-01 6.8 0.0132 0.6265 VAR05 21 0.52381E-010.11792E-010.62361E-02 11.9 0.0006 0.4517 VAR06 21 0.62857E-010.14541E-010.81650E-02 13.0 0.0013 0.2618 VAR07 21 0.68762 0.84788E-010.43707E-01 6.4 0.0006 0.0939 VAR08 21 5.4290 0.59575 0.42602 7.8 0.0138 0.7860 VAR09 21 7.8876 1.6108 0.22696 2.9 0.0000 0.6741 VAR10 21 5.0205 0.97037 0.11164 2.2 0.0000 0.5161
4. DINH DƢỠNG Ở NGHI THÁI
BALANCED ANOVA FOR VARIATE PH FILE PHCDD2 9/ 3/21 15: 0 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 PH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================
191
1 CT 6 .505067 .841778E-01 2.09 0.130 3 2 LL 2 .368575E-02 .184287E-02 0.05 0.955 3 * RESIDUAL 12 .482448 .402040E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .991200 .495600E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE OC FILE PHCDD2 9/ 3/21 15: 0 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 OC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 .630476E-01 .105079E-01 33.35 0.000 3 2 LL 2 .152381E-03 .761907E-04 0.24 0.791 3 * RESIDUAL 12 .378096E-02 .315080E-03 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .669810E-01 .334905E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE N FILE PHCDD2 9/ 3/21 15: 0 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 N LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 .219048E-02 .365079E-03 5.61 0.006 3 2 LL 2 .857143E-04 .428571E-04 0.66 0.539 3 * RESIDUAL 12 .780952E-03 .650794E-04 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .305714E-02 .152857E-03 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE P% FILE PHCDD2 9/ 3/21 15: 0 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 P% LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 .799048E-02 .133175E-02 12.62 0.000 3 2 LL 2 .466667E-03 .233333E-03 2.21 0.151 3 * RESIDUAL 12 .126667E-02 .105556E-03 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .972381E-02 .486190E-03 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE K% FILE PHCDD2 9/ 3/21 15: 0 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 K% LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 .660286E-01 .110048E-01 8.25 0.001 3 2 LL 2 .164667E-01 .823333E-02 6.17 0.014 3 * RESIDUAL 12 .160000E-01 .133333E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .984952E-01 .492476E-02 -----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE PMG FILE PHCDD2 9/ 3/21 15: 0 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 PMG
4. DINH DƯỠNG Ở NGHI THÁI
192
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 17.8998 2.98330 ****** 0.000 3 2 LL 2 .686667E-02 .343334E-02 1.50 0.263 3 * RESIDUAL 12 .275332E-01 .229444E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 17.9342 .896709 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KMG FILE PHCDD2 9/ 3/21 15: 0 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 KMG LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 72.1680 12.0280 914.77 0.000 3 2 LL 2 .125553 .627763E-01 4.77 0.029 3 * RESIDUAL 12 .157784 .131487E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 72.4513 3.62256 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CEC FILE PHCDD2 9/ 3/21 15: 0 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 CEC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 14.5817 2.43029 92.79 0.000 3 2 LL 2 .349809E-01 .174905E-01 0.67 0.535 3 * RESIDUAL 12 .314286 .261905E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 14.9310 .746549 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE PHCDD2 9/ 3/21 15: 0 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS PH OC N P% 1 3 6.42667 0.446667 0.500000E-01 0.466667E-01 2 3 6.49667 0.556667 0.533333E-01 0.533333E-01 3 3 6.53000 0.586667 0.600000E-01 0.800000E-01 4 3 6.39000 0.603333 0.566667E-01 0.700000E-01 5 3 6.48667 0.583333 0.566667E-01 0.766667E-01 6 3 6.77333 0.610000 0.733333E-01 0.933333E-01 7 3 6.81667 0.620000 0.800000E-01 0.106667 SE(N= 3) 0.115764 0.102482E-01 0.465759E-02 0.593171E-02 5%LSD 12DF 0.356709 0.315783E-01 0.143516E-01 0.182776E-01 CT NOS K% PMG KMG CEC 1 3 0.473333 4.53333 5.95333 3.27667 2 3 0.590000 5.06333 9.12000 3.64667 3 3 0.573333 5.94667 9.08333 3.98667 4 3 0.560000 5.74667 8.83000 4.68000 5 3 0.613333 6.45333 10.3967 4.37000 6 3 0.633333 6.90333 11.2567 5.39000 7 3 0.660000 7.36000 12.1133 5.74667 SE(N= 3) 0.210819E-01 0.276552E-01 0.662034E-01 0.934354E-01 5%LSD 12DF 0.649604E-01 0.852152E-01 0.203995 0.287906 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LL ------------------------------------------------------------------------------- LL NOS PH OC N P% 1 7 6.54143 0.568571 0.628571E-01 0.742857E-01
193
2 7 6.57143 0.574286 0.585714E-01 0.814286E-01 3 7 6.56714 0.574286 0.628571E-01 0.700000E-01 SE(N= 7) 0.757854E-01 0.670905E-02 0.304911E-02 0.388322E-02 5%LSD 12DF 0.233521 0.206729E-01 0.939533E-02 0.119655E-01 LL NOS K% PMG KMG CEC 1 7 0.611429 5.97571 9.56143 4.42571 2 7 0.547143 6.01714 9.61571 4.40286 3 7 0.600000 6.01000 9.43143 4.49857 SE(N= 7) 0.138013E-01 0.181046E-01 0.433403E-01 0.611678E-01 5%LSD 12DF 0.425265E-01 0.557864E-01 0.133546 0.188479 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE PHCDD2 9/ 3/21 15: 0 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |LL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | PH 21 6.5600 0.22262 0.20051 3.1 0.1297 0.9554 OC 21 0.57238 0.57871E-010.17750E-01 3.1 0.0000 0.7910 N 21 0.61429E-010.12364E-010.80672E-02 3.1 0.0058 0.5394 P% 21 0.75238E-010.22050E-010.10274E-01 3.7 0.0002 0.1510 K% 21 0.58619 0.70177E-010.36515E-01 6.2 0.0012 0.0143 PMG 21 6.0010 0.94695 0.47900E-01 0.8 0.0000 0.2626 KMG 21 9.5362 1.9033 0.11467 1.2 0.0000 0.0295 CEC 21 4.4424 0.86403 0.16183 3.6 0.0000 0.5349
194