BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------------------------------------

ĐỖ THANH TUÂN

NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CÁC HUYỆN

VEN BIỂN CỦA TỈNH THÁI BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP

BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Chuyên ngành : Thực vật học

Mã số : 642 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội - 2017

Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ -

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học 1: TS Trần Thị Phương Anh

Người hướng dẫn khoa học 2: TS Hoàng Lê Tuấn Anh

Phản biện 1: …

Phản biện 2: …

Phản biện 3: ….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp

Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng

… năm 201….

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Hoàng Lê Tuấn Anh, Phạm Thị Trang Thơ, Phạm Hải Yến,

Nguyễn Xuân Nhiệm, Bùi Hữu Tài, Phan Văn Kiệm, Đỗ Thanh

Tuân, Trần Thị Phương Anh (2015). Nghiên cứu thành phần hóa học

cây Lu lu đực (Solanum nigrum L.). Báo cáo khoa học về Sinh thái

và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6. Hà

Nội, 21/10/2015. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội,

trang 1025-1031.

2. Đỗ Thanh Tuân, Trần Thị Phương Anh, Hoàng lê Tuấn

Anh (2015), Đánh giá đa dạng thực vật làm thuốc tại các huyện ven

biển tỉnh Thái Bình (2015). Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài

nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6. Hà Nội,

21/10/2015. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội, trang

1245-1249.

3. Đỗ Thanh Tuân, Trần Thị Phương Anh, Hoàng lê Tuấn

Anh (2015), Tìm hiểu về giá trị cây thuốc tại các huyện ven biển tỉnh

Thái Bình. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.

Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6. Hà Nội, 21/10/2015. Nxb.

Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội, trang 1250-1256.

4. Hoang Le Tuan Anh, Do Thi Trang, Do Thanh Tuan, Tran

Minh Duc, Tran Thi Phuong Anh, Duong Thi Hai Yen, Nguyen

Xuan Nhiem, Chau Van Minh, Bui Huu Tai, Phan Van Kiem (2015),

Dipeptide and phenolic compounds from the leaves of Cudrania

tricuspidata Carr. Bur and their cytotoxic activity. Tạp chí Hóa học;

tập 53 (5), 580-584; ISSN: 0866-7155, 2015.

5. Hoang Le Tuan Anh, Duong Thi Dung, Do Thanh Tuan,

Bui Huu Tai, Nguyen Xuan Nhiem, Pham Hai Yen, Tran Minh Duc,

Pham Quoc Binh, Nguyen Hoai Nam, Chau Van Minh, and Phan

Van Kiem (2016), New phenolic glycosides from Physalis angulata.

Natural Product Communications; Vol 11 (12), 1859-1860; ISSN:

1555-9476, 2016.

6. Do Thanh Tuan, Do Thi Trang, Nguyen Xuan Nhiem,

Duong Thi Dung, Pham Hai Yen, Trieu Quy Hung, Duong Thi Hai

Yen, Phan Van Kiem, Hoang Le Tuan Anh (2016), Chemical

constituents of Cudrania tricuspidata Carr. Bur and their antioxidant

activity. Tạp chí Dược liệu; tập 21(5), 309-314; ISSN: 1859-4736,

2016.

7. Hoang Le Tuan Anh, Do Thanh Tuan, Do Thi Trang, Bui

Huu Tai, Nguyen Xuan Nhiem, Pham Hai Yen, Phan Van Kiem,

Chau Van Minh, Tran Minh Duc, Hee Kyoung Kang, Youn Chul

Kim and Young Ho Kim (2017), Prenylated Isoflavones from

Cudrania tricuspidata inhibit NO Production in RAW 264.7

Macrophages and Suppress HL-60 Cells Proliferation. Journal of

Asian Natural Products Research; Vol. 19, No 5, 510-518, ISSN:

1028-6020, 2017.

8. Hoang Le Tuan Anh, Duong Thi Dung, Do Thanh Tuan,

Trieu Quy Hung, Tran Thi Phuong Anh, Tran Hong Quang, Nguyen

Xuan Nhiem, Chau Van Minh, Duong Thi Hai Yen, Phan Van Kiem

(2017), Hepatopprotective effects of Phenolic glycosides from the

methanol extract of Physalis angulata, Tạp chí Khoa học và Công

nghệ; 55(2) (2017) 161-167, ISSN: 0866-708X, 2017

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Từ lâu, Thái Bình được biết đến là địa phương có nhiều cây

thuốc có giá trị kinh tế như: Hòe, Diệp hạ châu..v.v...tuy nhiên việc

khai thác, sử dụng các loài cây thuốc chưa nhiều, chưa biến nguồn tài

nguyên này thành thế mạnh phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế

xã hội của địa phương. Các công trình nghiên cứu về cây thuốc và sử

dụng hiệu năng đa dạng của cây thuốc trên địa bàn tỉnh Thái Bình

cũng còn rất hạn chế. Như vậy, việc điều tra, nghiên cứu để đánh giá

đa dạng thực vật làm thuốc có ý nghĩa quan trọng cả về khoa học và

thực tiễn nhằm cung cấp những dẫn liệu mới, cơ bản, đầy đủ để làm

cơ sở cho việc xây dựng các chương trình, kế hoạch quản lý, bảo vệ,

phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc ở các huyện ven biển của tỉnh

Thái Bình nói riêng và trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói chung. Từ

thực tế đó, nghiên cứu sinh tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên

cứu tài nguyên cây thuốc các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình

và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững". Đây là vấn đề

mang tính cấp thiết có tính khoa học và thực tiễn cao.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

- Tìm hiểu hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại các

huyện ven biển của tỉnh Thái Bình. Đánh giá được tình hình khai

thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh

Thái Bình.

- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học 1 đến 2

loài cây thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.

- Đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác, sử dụng bền vững

nguồn tài nguyên cây thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh Thái

Bình.

1

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Đề tài góp phần hoàn thiện danh lục và đánh giá đa dạng các

loài cây thuốc ở các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình nhằm phục

vụ nhu cầu chữa bệnh ở địa phương.

4. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN

Luận án ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, những điểm mới

của luận án, còn có các chương sau:

- Chương 1. Tổng quan tài liệu: 31 trang

- Chương 2. Đối tượng, địa điểm, nội dung và phương pháp

nghiên cứu: 10 trang.

- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 84 trang.

2

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc

trên thế giới

1.1.1. Tình hình điều tra, thống kê

Hầu hết các quốc gia đều đã biên soạn sách chuyên khảo về

cây thuốc áp dụng trên quy mô lãnh thổ: Ấn Độ với nhiều tài liệu về

cây thuốc đã được ghi chép lại đã nghiên cứu, đánh giá và sử dụng

hiệu quả khoảng 2.000 cây cỏ làm thuốc. Người Trung Quốc năm

2.500 TCN đã đề cập đến 365 vị thuốc và cây thuốc để phòng và

chữa bệnh. Liên Xô cũ đã công bố trên toàn quốc việc sử dụng cây

thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khỏe của

con người thông qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc”. Pháp

đã công bố 1.000 loài cây và dược liệu tại Ðông Nam Á (1985) để

tổng hợp thành cuốn “Medicinal Plants of Eats and Southeast Asia”

trong chương trình nghiên cứu về thực vật nơi đây. Kenya có 448 loài

cây thuốc được người dân Mt. Nyiru Turkana dùng để điều trị những

bệnh khác nhau. Kosovo, người dân ở Alps Albania sử dụng 89 loài

thuộc 39 họ để điều trị các bệnh…

Ước tính có khoảng 25% các loại thuốc được sử dụng hiện nay

trên thế giới có nguồn gốc từ thực vật hoặc từ thực vật tổng hợp nên

những loại thuốc mới có hiệu lực chữa bệnh cao.

1.1.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế

Gần như 80% dân số Châu Phi, Châu Á phụ thuộc vào cây cỏ

làm thuốc để chăm sóc sức khỏe. Trung Quốc có khoảng 1.000 loài

cây thuốc thường xuyên được sử dụng, chiếm 80% số thuốc bán trên

thị trường trong nước, với tổng giá trị (1992) là 11 tỉ nhân dân tệ.

Nhật Bản, có đến 41,7% dân sử dụng thuốc cổ truyền với tổng chi

tiêu cho y học cổ truyền là 150 triệu USD (1983). Doanh số bán

3

thuốc cây cỏ ở các nước Tây Âu năm 1989 là 2,2 tỉ USD so với tổng

doanh số buôn bán dược phẩm là 65 tỉ USD. Tổng giá trị về thuốc có

nguồn gốc thực vật trên thị trường Âu - Mỹ và Nhật Bản vào năm

1985 là hơn 43 tỷ USD. Cây cỏ làm thuốc được buôn bán khắp nơi trên

thế giới, doanh số ước tính khoảng 16 tỷ euro. Mỹ đạt 17 tỷ USD

(2004), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro

(2004)...; Dự đoán, nếu phát triển tối đa thuốc cây cỏ từ các nước nhiệt

đới có thể làm ra khoảng 900 tỷ USD mỗi năm cho nền kinh tế các nước

thế giới thứ ba.

1.1.3. Tiềm năng phát triển

Các sản phẩm và dịch chiết tự nhiên từ thực vật chữa bệnh được

nghiên cứu, xác định thành phần hóa học và cấu trúc hóa học cho thấy

có ít nhất 120 hợp chất khác nhau từ thực vật được sử dụng là biệt

dược để cứu sống con người. Các hợp chất này được sàng lọc mới chỉ

khoảng 6% trên tổng số loài thực vật. Như vậy, nguồn tài nguyên thực

vật chưa khai thác cần được điều tra nghiên cứu để chữa trị các bệnh

hiểm nghèo như AIDS, ung thư, đái đường,...là vô cùng lớn.

Thế giới ngày nay có hơn 35.000 loài thực vật được dùng làm

thuốc. Khoảng 2.500 loài cây thuốc được buôn bán trên thế giới,

trong đó, 90% thảo dược được thu hái hoang dại. Nguồn tài nguyên

cây thuốc là kho tàng khổng lồ đầy tiềm năng có thể giúp nhân loại

chăm sóc sức khỏe một cách kịp thời và hiệu quả.

1.1.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc

trên thế giới

Hiện nay trên thế giới mới chỉ có vài trăm loài được trồng, 20

- 50 loài ở Ấn Độ, 100 - 250 loài ở Trung Quốc, 40 loài ở Hungari,

130 - 140 loài ở Châu Âu.

4

Năm 1993, toàn thế giới có 8.619 khu bảo tồn thì đến năm

1997 đã có 12.754 khu bảo tồn được Liên hợp quốc công nhận.

Ngoài ra còn khoảng hơn 17.500 điểm khác không được đưa vào

danh sách của Liên hợp quốc do chưa đạt chuẩn. Ngoài ra, hiện có

khoảng 2.000 vườn thực vật trên toàn thế giới, mỗi vườn đang lưu

giữ và trồng đến vài nghìn loài, trong đó không ít loài cây thuốc.

Việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới được thực hiện

theo hai hình thức chính: Bảo tồn tại chỗ (theo hình thức bảo tồn

nguyên vị) - In situ và bảo tồn chuyển vị - Ex situ.

1.2. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ở

Việt Nam

1.2.1. Tình hình điều tra, thống kê

Trong lịch sử Việt Nam đã có nhiều danh y nghiên cứu, thống

kê cây thuốc, như Chu Tiên với "Bản thảo cương mục toàn yếu"; Tuệ

Tĩnh với “Nam Dược thần hiệu”; Hải Thượng Lãn Ông với “Lãn

Ông tâm lĩnh”...Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác

điều tra, nghiên cứu nguồn cây thuốc ở Việt Nam. Ngày 27 tháng 02

năm 1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra đường lối xây dựng nền Y

học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng dựa trên sự kết hợp

giữa Y học cổ truyền của dân tộc với Y học hiện đại. Bộ Y tế cũng

quan tâm, tạo điều kiện cho Đông y phát triển nên việc nghiên cứu

thuốc Nam cũng được phát triển mạnh mẽ. Viện Dược liệu (Bộ Y

Tế) cùng với hệ thống các trạm nghiên cứu dược liệu đã điều tra ở

2.795 xã, phường thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố

trong cả nước để có những đóng góp đáng kể trong công tác điều tra,

sưu tầm nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây

thuốc trong y học dân gian cổ truyền.

1.2.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế

5

Theo Viện Dược liệu (2002) thì Việt Nam có đến 3.948

loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật, vượt qua con

số 3.200 loài được ghi nhận trong Từ điển cây thuốc Việt Nam.

Trong số đó trên 90% là cây hoang dại và có 144 loài đã được đưa

vào"Bảo tồn các loài cây thuốc quý hiếm, bị đe dọa ở Việt Nam"

(2003) và "Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam" (2006). Theo IMS

Health, Việt Nam thuộc 17 nước có ngành công nghiệp dược đang

phát triển. Thị trường dược phẩm Việt Nam có mức tăng trưởng cao

nhất Đông Nam Á, khoảng 16% hàng năm. Năm 2013 tổng giá trị tiêu

thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, tiềm năng xuất khẩu dược liệu có thể đạt 40 -

50 triệu USD, dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020.

1.2.3. Tiềm năng phát triển

Số lượng các loại cây cỏ được dùng làm thuốc ngày càng được

ghi nhận nhiều hơn, trong số đó có trên 90% tổng số loài cây thuốc

mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên

vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân tộc thiểu số

chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ. Việt Nam với 54 dân tộc có

truyền thống văn hoá tập quán khác nhau, quá trình khai thác tự

nhiên để tồn tại và phát triển, tích luỹ cho mình các tri thức và kinh

nghiệm sử dụng thực vật để phòng và chữa bệnh. Với nguồn tài

nguyên thực vật phong phú cùng vốn tri thức kinh nghiệm về cây

thuốc dồi dào, đây chính là tiềm năng to lớn để đầu tư nghiên cứu,

tạo ra những loại thuốc mới có hiệu lực chữa bệnh cao.

1.2.4. Tình hình nghiên cứu, bảo tồn nguồn tài nguyên cây

thuốc ở Việt Nam

Chính phủ và ngành Y tế đã có những nỗ lực để bảo tồn tài

nguyên sinh vật nói chung và tài nguyên cây thuốc nói riêng. Những

công trình Nhà nước về bảo tồn cây thuốc (Bảo tồn nguồn gen cây

6

thuốc - Viện Dược liệu, Bộ Y tế) hoặc các mô hình bảo tồn nguồn gen

cây thuốc ở các Dự án đầu tư của Nhà nước hay các dự án của Tổ

chức phi Chính phủ (Bảo tồn cây thuốc của đồng bào Dao tại Ba Vì,

Hà Tây - CREDEP; Bảo tồn nguồn gen cây thuốc - Bộ Y tế; Mô hình

Bảo tồn và phát triển cây thuốc ở Sa Pa; Mô hình Bảo tồn cây thuốc

ở Nà Ớt, Sơn La,.. của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) đã

được hình thành nhằm duy trì bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý

hiếm. Thời gian qua, Việt Nam bảo tồn nguyên vị các cây thuốc chủ

yếu tại các KBT. Đến thời điểm này, bảo tồn cây thuốc được mở

rộng nghiên cứu tại nhiều VQG và KBTTN của Việt Nam.

1.3. Nghiên cứu các hoạt chất có hoạt tính sinh học từ tài nguyên

cây thuốc tại các huyện ven biển tỉnh Thái Bình

Thái Bình là địa phương có nhiều cây thuốc có giá trị kinh tế

cao, tuy nhiên các công trình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc còn

rất ít. Một số nghiên cứu nổi bật:

- Năm 2013, Công ty Cổ phần Thương mại Dược Vật tư Y tế

Khải Hà có đề tài về “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong

sản xuất, chế biến cây thuốc Đương quy và Ngưu tất phục vụ phát

triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình”.

- Nguyễn Xuân Quýnh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,

Đại học Quốc gia Hà Nội có đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng

đa dạng sinh học và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên sinh vật

nhằm phục vụ quản lý, sử dụng hợp lý hệ sinh thái bãi bồi huyện

Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”.

- Năm 2014, Lê Minh Hà,Viện Hóa học các Hợp chất thiên

nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có đề tài:

“Nghiên cứu và xây dựng quy trình chiết tách hoạt chất rotundin

7

trong cây Bình vôi trồng ở quy mô sản xuất thử, áp dụng tại tỉnh

Thái Bình”.

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước cây Tầm

bóp (Physalis angulata)

Theo tác giả Võ Văn Chi, ở Việt Nam có 4 loài thuộc chi

Physalis (thuộc họ Cà - Solanaceae) là P.angulata (Tầm bóp, Lu lu

cái), P.alkekengi (Thù lù kiểng), P.peruviana (cây Lồng đèn, Thù lù

lông) và P.minima (Thù lù nhỏ).

Trái ngược với Việt Nam, các loài thuộc chi Physalis lại được

các nhà khoa học trên thế giới quan tâm và đầu tư nghiên cứu. Nhiều

kết quả khả quan đã được các nhà khoa học trên thế giới công bố. Về

thành phần hóa học thì lớp chất chính của chi Physalis là các

withanolide, rồi đến các labdane diterpene, các sucrose ester, các

flavonoid, các ceramide và một số chất khác. Các hợp chất

withanolide được phân chia thành 2 dạng là các withanolide có

khung không biến đổi và các withanolide có khung bị biến đổi.

1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước cây Mỏ

quạ (Cudrania tricuspidata)

Mỏ quạ có tên khoa học là Cudrania tricuspidata (Carr.) Bur,

thuộc họ Dâu tằm (Moraceae), còn gọi là Mỏ quạ ba mũi, Hoàng lồ,

Vàng lồ, Xuyên phá thạch. Ở Trung Quốc, rễ và vỏ cây Mỏ quạ được

dùng để làm trà thảo dược và đồ uống chức năng từ hàng nghìn năm

trước. Cây Mỏ quạ cũng đã được dùng như 1 vị thuốc cổ truyền để

điều trị các bệnh viêm, ung thư, viêm gan, cúm và viêm thần kinh.

Trong vài thập kỷ gần đây, cây Mỏ quạ được coi là một trong những

phương thuốc cổ truyền dùng điều trị bệnh ung thư ở Hàn Quốc. Các

nghiên cứu về thành phần hóa học cho thấy cây Mỏ quạ chứa hàm

lượng cao các hợp chất dạng xanthone và flavonoid với tác dụng

8

chống ung thư, kháng viêm, chống béo phì và bảo vệ thần kinh. Các

hợp chất xanthone với tên gọi cudraxanthone D, L, M thể hiện hoạt

tính mạnh với dòng tế bào ung thư dạ dầy. Các hợp chất flavonoid có

chứa nhánh prenyl như là senegalensin and isoerysenegalensein E có

tác dụng kháng viêm thông qua việc ức chế sự sản sinh NO trong đại

thực bào chuột; trong khi đó các xanthone chứa nhánh prenyl (ví dụ:

cudratrixanthones C, G-I, O, 3-O-methylcudratrixanthone G) và các

isoflavonoid (ví dụ: cudraisoflavones H-J) có tác dụng bảo vệ thần

kinh. Bên cạnh đó, các chất ức chế enzyme đối với các enzyme protein

tyrosine phosphatase 1B, neuraminidase, α-glucosidase và tyrosinase

cũng được tìm thấy từ cây Mỏ quạ.

9

CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Tài nguyên cây thuốc trong các ngành thực vật bậc cao có

mạch thuộc địa bàn 2 huyện ven biển Thái Thụy và Tiền Hải của tỉnh

Thái Bình.

Thời gian điều tra nghiên cứu từ năm 2014 – 2016.

2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu về thực vật - Điều tra thành phần loài cây thuốc. - Hiện trạng khai thác, sử dụng và vai trò của cây thuốc đối với đời sống kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình. - Nghiên cứu đánh giá và xác định các yếu tố đe doạ tác động tới nguồn tài nguyên cây thuốc tỉnh Thái Bình. 2.2.2.Nghiên cứu sơ bộ về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài cây thuốc có giá trị - Thu thập mẫu, tạo dịch chiết metanol phục vụ sàng lọc hoạt tính. - Lựa chọn một số mẫu có hoạt tính tốt để tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học.

- Đánh giá lại hoạt tính sinh học của các chất sạch phân lập được. 2.2.3. Đề xuất các giải pháp để quản lý, bảo tồn có hiệu quả và khai thác bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Thái Bình

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Công tác chuẩn bị - Thu thập tài liệu, sách báo có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. - Kết hợp với các cơ quan chức năng chuyên môn (hóa thực vật).

10

- Thống nhất các biện pháp kĩ thuật với các giáo viên hướng

dẫn và chuẩn bị các điều kiện về tài chính, hậu cần cho công tác điều

tra nghiên cứu.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực vật

- Phương pháp kế thừa

- Phương pháp khảo sát thực địa theo tuyến.

- Xác định tên khoa học.

- Xử lý số liệu, các thông tin thu thập được.

- Phương pháp phỏng vấn nhanh.

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học

a. Các phương pháp phân lập các hợp chất

Chủ yếu là các phương pháp sắc ký, bao gồm sắc ký cột

thường với chất hấp phụ là silica gel pha thường, cũng như các loại

silica gel pha đảo ODS, YMC (RP-8 hoặc RP-18) kết hợp với sắc ký

lớp mỏng (TLC), sắc ký lớp mỏng điều chế (PTLC) và sắc ký lỏng

hiệu năng cao (HPLC)...

b. Các phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất

Sử dụng các phương pháp phổ hiện đại bao gồm: Phổ hồng

ngoại IR; Phổ tử ngoại UV; Phổ khối lượng MS; Phổ cộng hưởng từ nhân một chiều (1D) 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT; Phổ cộng hưởng từ nhân hai chiều (2D): COSY, HMQC, HMBC, NOESY ...

2.3.4. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính sinh học dự kiến

a. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào trên một số dòng tế bào

ung thư người (Cytotoxi activity assay)

b. Thử hoạt tính chống ôxy hoá (Antioxidant activity assay)

- Kiểm tra khả năng chống oxy hoá của hoạt chất trên tế bào gan.

c. Đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định

(Antimicrobial activity assay)

11

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại các huyện

ven biển của tỉnh Thái Bình

3.1.1. Tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc

3.1.1.1. Danh lục các loài cây thuốc

Quá trình nghiên cứu đã ghi nhận được 346 loài thuộc 268 chi

của 94 họ thuộc 03 ngành thực vật bậc cao có mạch được sử dụng

làm thuốc tại 2 huyện ven biển tỉnh Thái Bình. Đã xây dựng được

Danh lục các loài cây thuốc với số liệu chi tiết thể hiện ở Phụ lục 1.

So với số loài cây thuốc ở Việt Nam (4.472 loài), số lượng loài ở đây

không lớn (346 loài) nhưng trong phạm vi giới hạn diện tích của khu

vực này thì tài nguyên cây thuốc ở đây khá phong phú và đa dạng.

3.1.1.2. Đa dạng về bậc họ

Từ các số liệu ở Danh lục các loài cây thuốc cho thấy:

Trong số 6 ngành thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam, ở 2

huyện Thái Thuỵ, Tiền Hải của tỉnh Thái Bình chỉ có 3 ngành:

Ngành Dương xỉ, ngành Thông và ngành Ngọc lan. Trong 3 ngành

cây thuốc hiện có ở đây mức độ đa dạng khá cao. Tuy nhiên, thành

phần của các bậc họ phân bố không đều nhau, trong đó chiếm ưu thế

là cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan chiếm tỉ lệ 97,87% trong tổng số

loài cây thuốc thu được. 2 ngành còn lại chiếm tỉ lệ rất nhỏ.

3.1.1.3. Đa dạng về bậc chi

Hai ngành Dương xỉ và Thông có tỉ lệ rất nhỏ, ngành chiếm đa

số vẫn là ngành Ngọc lan với tỷ lệ lên đến 99,26%.

3.1.1.4. Đa dạng về bậc loài

Cũng giống như sự phân bố trong bậc họ và bậc chi, tại khu vực

nghiên cứu đã xác định được 346 loài cây thuốc, tập trung chủ yếu trong

12

ngành Ngọc lan, chiếm đến 99,40% trên tổng số loài đã được ghi

nhận. Ngành Dương xỉ và ngành Thông mỗi ngành chỉ có 01 loài.

Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra số loài cây thuốc phân bố không đều

trong các họ. Có rất nhiều họ chỉ có 1 loài cây thuốc, 03 họ có trên

15 loài và 05 họ có từ 10 đến 15 loài. Từ đó khẳng định, số loài sử

dụng làm thuốc tại Thái Thụy, Tiền Hải của tỉnh Thái Bình chủ yếu

nằm trong ngành Ngọc lan.

3.1.1.5. Đa dạng về dạng sống

Phổ dạng sống cho thấy nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm tỷ lệ

cao nhất, ưu thế hơn hẳn các nhóm khác. Tiếp theo là nhóm cây chồi

một năm (Th), chồi nửa ẩn (Hm) và ít nhất là cây chồi ẩn (Cr). Các

loài làm thuốc tại các huyện ven biển tỉnh Thái Bình không có loài

nào thuộc nhóm Chồi sát đất (Ch). Trong nhóm cây chồi trên mặt đất

(Ph), Cây dây leo sống (Li) có tỷ lệ cao nhất (chiếm 18,78% tổng số

loài), tiếp theo là Cây chồi trên lùn (Na) (17,91% tổng số loài), Cây

chồi trên nhỡ (Me) (10,98% tổng số loài), Cây chồi trên nhỏ (Mi)

(6,07% tổng số loài), Cây chồi trên to (Mg) (5,49% tổng số loài),

Cây chồi trên thân thảo (Hp) (3,77% tổng số loài), Cây mọng nước

(Suc) (1,44% tổng số loài) và ít nhất là Cây ký sinh hay bán ký sinh

(Pp) (0,58% tổng số loài).

3.1.1.6. Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc

* Đa dạng về tần số sử dụng các bộ phận khác nhau của cây

thuốc

Nghiên cứu cho thấy, lá cây được sử dụng làm thuốc nhiều

nhất với 253 loài, chiếm 73,12%; đứng thứ 2 là bộ phận rễ với 123

loài, chiếm 35,48%; thứ 3 là quả với 120 loài, chiếm 34,68%; thứ 4

là hạt với 104 loài, chiếm 30,05%; toàn cây có 89 loài, chiếm

25,72%...tần suất thấp nhất là nhựa cây với 40 loài, chiếm 11,56%.

13

3.1.1.7. Đa dạng về số lượng bộ phận cây sử dụng làm thuốc

Tỉ lệ cây sử dụng toàn cây làm thuốc chiếm cao nhất với 146

loài (42,20%); tiếp đến là cây sử dụng 1 bộ phận với 77 loài, chiếm

22,20%; thứ 3 là cây sử dụng 2 bộ phận có 56 loài, chiếm 16,20%;

cây sử dụng 3 bộ phận làm thuốc có 40 loài, chiếm 11,60%, thấp

nhất là cây sử dụng 4 bộ phận với 27 loài, chiếm 7,80%.

3.1.2. Sự phân bố của cây thuốc

Sự phân bố của cây thuốc ở 2 huyện ven biển của tỉnh Thái

Bình nằm trong khu vực dân cư với 170 loài, chiếm tỷ lệ 49,13% và

mọc hoang ở khu vực đồng ruộng, ven lối đi, đầm lầy, ven bờ biển

với 176 loài, chiếm tỷ lệ 50,87%.

3.1.3. Tiềm năng chữa các nhóm bệnh khác nhau của các

loài cây thuốc (28 nhóm bệnh)

Số loài có tiềm năng chữa các bệnh đường tiêu hóa chiếm

nhiều nhất (181 loài), tiếp theo là chữa các bệnh da liễu (169 loài),

chữa ho, ho ra máu (142 loài), giải độc (101 loài), chữa các bệnh phụ

khoa (95 loài), chữa bệnh thấp khớp (71 loài), chữa rắn cắn (61 loài),

chữa gẫy xương, chấn thương (53 loài), chữa bệnh thận (46 loài),

chữa bệnh sốt rét (37 loài), chữa bệnh về mắt (loài), chữa bệnh viêm

gan (35 loài), giúp an thần (34 loài), chữa bệnh về tim mạch, huyết

áp (33 loài), chữa các bệnh giun sán, côn trùng (31 loài), chữa bỏng

(20 loài), chữa bệnh xơ gan (18 loài), chữa bệnh hen suyễn (17 loài),

chữa bệnh lao (12 loài), chữa bệnh tiểu đường (12 loài), chữa bệnh

còi xương, suy dinh dưỡng trẻ em (9 loài), chữa bệnh trĩ (9 loài),

chữa bệnh ung thư (8 loài), có khả năng làm sổ thai (5 loài), làm an

thai (6 loài), chữa bệnh bại liệt (4 loài), chữa bệnh viêm não (2 loài)

và chữa bệnh béo phì (2 loài).

3.1.4. Một số loài có công dụng mới

14

Có 16 loài có công dụng mới mà tài liệu chưa đề cập đến. Có 2

loài cây thuốc quá trình nghiên cứu đã xác định có chứa các hợp chất

có tính ô xi hóa và chống ung thư mạnh (Tầm bóp, Mỏ quạ).

3.1.5. Các loài thực vật làm thuốc quý, hiếm theo Sách Đỏ

Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2014) tại hai huyện ven

biển của tỉnh Thái Bình

Chỉ có 3 loài thuộc phân hạng ít lo ngại (LC - Least concern):

bao gồm các taxon không được coi là phụ thuộc bảo tồn hoặc sắp bị

đe dọa) theo IUCN (2014) và không có loài nào có tên trong Sách đỏ

Việt Nam (2007).

3.2. Tình hình nghiên cứu, khai thác và sử dụng nguồn tài

nguyên cây thuốc của nhân dân hai huyện ven biển của tỉnh Thái Bình

3.2.1. Tình hình khai thác cây thuốc trong khu vực nghiên cứu

Kết quả điều tra tại các xã Thái Thành, Thái Đô, Thái Thượng,

Thuỵ Liên (huyện Thái Thuỵ), Tây Giang, Nam Phú, Nam Thanh,

Đông Minh (huyện Tiền Hải) cho thấy, phần lớn người dân ở đây

vẫn dùng cây thuốc nam để chữa bệnh.Qua kết quả thống kê nghiên

cứu việc sử dụng cây thuốc của người dân tại 2 huyện ven biển Thái

Bình cho thấy gần 50% cây thuốc được người dân thu hái từ tự

nhiên.

Trong tổng số 346 loài cây thuốc ở đây thì có 13 loài được

khai thác với tần số cao. Đó không phải là một con số lớn nhưng

nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy, bộ phận khai thác ở đây có

tính bền vững thấp (thu hái toàn thân). Thực trạng này có thể dẫn tới

nguy cơ suy giảm của một số loài cây thuốc.

3.2.2. Cách khai thác và chế biến cây thuốc của người dân

tại khu vực nghiên cứu

15

Dụng cụ chế biến thuốc còn rất đơn giản, thường chỉ dùng dao

thái thuốc, sau đó đem băm rồi phơi khô hoặc sao tẩm. Cách sơ chế,

bảo quản sơ sài như vậy nên tỷ lệ cây thuốc bị mốc, hỏng khá cao.

Còn theo các thầy lang thì hầu hết các loài cây thuốc dù là lá, thân,

rễ, củ…sau khi thu hái đều được băm nhỏ, rồi tuỳ các loại bệnh khác

nhau mà có cách sao tẩm khác nhau.

3.2.3. Những bài thuốc truyền thống và cách bào chế

Có 22 bài thuốc phổ biến chữa được hầu hết các bệnh thường

gặp bằng nguồn cây thuốc dễ kiếm ngay tại địa phương.

3.3. Sàng lọc hoạt tính sinh học của một số loài có giá trị

theo tri thức bản địa

Lựa chọn được 20 loài cây thuốc có tiềm năng làm đối tượng

nghiên cứu, nhằm chiết xuất, sàng lọc hoạt tính sinh học để tìm kiếm

các hoạt chất có khả năng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe con người.

Các mẫu Na, Na biển, Lu lu đực, Cà gai leo, Phì diệp biển và

Cà độc dược cho kết quả sàng lọc hoạt tính tốt. Tuy nhiên, phần lớn

các mẫu này đã và đang được nghiên cứu ở Việt Nam. Tổng hợp kết

quả thử hoạt tính kết hợp với tham khảo các nghiên cứu trên thế giới

phát hiện 2 mẫu Tầm bóp và Mỏ quạ có chứa nhiều hoạt chất có hoạt

tính tốt nhưng lại chưa có nghiên cứu cụ thể nào ở Việt Nam. Trên

cơ sở nghiên cứu bước đầu này có thể định hướng, lựa chọn 2 loài

cây “Tầm bóp” và “Mỏ quạ” trong kế hoạch bảo tồn, ưu tiên phát

triển trong tương lai.

3.4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu về Cây Tầm bóp và Cây

Mỏ quạ

3.4..1. Kết quả nghiên cứu Mẫu Tầm bóp

16

* Đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 15 hợp

chất từ mẫu Tầm bóp; trong đó có 3 hợp chất mới là VPA4, VPA9 và

VPA10.

* Phát hiện được 3 hợp chất (VPA30, 31 và 32) có hoạt tính

gây độc tế bào mạnh đối với các dòng tế bào ung thư phổi A-549,

ung thư cổ tử cung Hela và ung thư tuyến tuỵ PANC1.

* Phát hiện được 2 hợp chất (VPA6 và 13) có hoạt tính chống

oxi hóa, bảo vệ tế bào gan

* Dịch chiết cồn mẫu Tầm bóp không thể hiện độc tính: không

xác định được LD50

3.4.2. Kết quả nghiên cứu mẫu Mỏ quạ

* Đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 17 hợp

chất từ mẫu Mỏ quạ; trong đó có 1 hợp chất mới là MQ31

* Phát hiện được hợp chất MQ29 có hoạt tính gây độc tế bào

tốt đối với các dòng tế bào ung thư biểu mô KB, ung thư phổi LU-1

và ung thư vú MCF-7

* Phát hiện các hợp chất MQ14-15, MQ18, MQ20, MQ24-26,

MQ29 và MQ31 có hoạt tính tốt và sự chọn lọc cao đối với dòng tế

bào ung thư bạch cầu HL-60

* Dịch chiết cồn mẫu Mỏ quạ không thể hiện độc tính: không

xác định được LD50

3.5. Các giải pháp quản lý, bảo tồn có hiệu quả và khai

thác bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc ở các huyện ven biển

của tỉnh Thái Bình

3.5.1. Bảo tồn cây thuốc

Thái Bình có nguồn tài nguyên thực vật giàu tiềm năng chữa

bệnh như: Cà gai leo, Dứa dại, Vọng cách, Đỏ ngọn, Diệp hạ châu,

Actiso, Trạch tả, Nhân trần, Cỏ mần trầu, Bông mã đề, Nhọ nồi, Hòe,

17

Lô hội...nhiều loài trong số này mọc hoang tại một số địa phương

của tỉnh Thái Bình; cũng có một số loài đã được chú ý, đưa vào quy

hoạch trồng thành vùng sản xuất nguyên liệu nhưng còn ở quy mô

nhỏ. Trong số này, một số ít được vài cơ sở y học cổ truyền, công ty

dược của tỉnh đưa vào chế biến, sản xuất thành những sản phẩm tiện

dụng nhằm tăng cường chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân như:

trà Diệp hạ châu, trà Actiso, cao Bí đao, trà Hoa cúc, tinh bột nghệ...

3.5.2. Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các

cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương

Xác định rõ công tác quản lý, bảo vệ rừng là nhiệm vụ trọng

tâm, cấp bách, thường xuyên và lâu dài để góp phần giảm nhẹ thiên

tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu - nước

biển dâng, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần xóa đói giảm

nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân ven biển, đảm bảo quốc

phòng, an ninh vùng ven biển. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của

người đứng đầu các cơ quan, tổ chức ở địa phương trong công tác

bảo vệ và phát triển rừng. Các tổ chức đoàn thể nhân dân là lực

lượng góp phần quan trọng vào quá trình bảo tồn và phát triển nguồn

tài nguyên cây thuốc tại địa phương.

3.5.3. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhận thức

Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động, giáo dục

các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý và phát

triển hệ thống rừng ngập mặn (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ…) ven

biển để thấy rõ vai trò đặc biệt quan trọng của chúng đối với sự phát

triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế sự tác

động của biến đổi khí hậu, tiềm năng về du lịch sinh thái và tiềm

năng làm thuốc (thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kịp thời

nêu gương, khen thưởng, tuyên truyền trong các chương trình

18

khuyến nông, các buổi tọa đàm, giao lưu, các lớp bồi dưỡng nâng

cao kiến thức; tổ chức hội thi tìm hiểu, phát tờ rơi, lồng ghép vào các

chương trình văn hóa, văn nghệ quần chúng; kết hợp với các trường

học; tổ chức tập huấn ngoài hiện trường về trồng, chăm sóc, bảo vệ

rừng...).

3.5.4. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về

quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương,

chính sách của Trung ương và của tỉnh Thái Bình để có kiến nghị, đề

xuất hợp lý đối với các khu vực trồng dược liệu được quy hoạch.

Tiếp tục thực hiện tốt các Dự án hiện có từ năm 1990 đến nay nhằm

góp phần phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ở huyện Thái Thụy

và huyện Tiền Hải. Ngoài ra, tỉnh Thái Bình cần sớm khẳng định

diện tích vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển (theo chiến lược quản

lý Khu dự trữ sinh quyển đến năm 2020) để tạo vành đai an toàn,

tăng cường hiệu quả bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Phối h[pj chặt

chẽ giữa các cấp, các ngành, giữa cá nhân và tập thể để chủ động

giám sát, quản lý, bảo vệ rừng, hạn chế mất mát tài nguyên thực vật.

3.5.5. Bảo tồn tri thức bản địa trong nhân dân

Triển khai kế hoạch và chương trình tổng thể về điều tra, đánh

giá các bài thuốc gia truyền tại tỉnh Thái Bình nói chung hoặc của

người dân ở 2 huyện Thái Thụy, Tiền Hải nói riêng (hoặc các huyện

khác) để hệ thống, ghi chép một cách đầy đủ, chọn lọc các bài thuốc

gia truyền, kinh nghiệm, cách thức, hiệu quả chữa bệnh của từng loài

thực vật đối với các loại bệnh hoặc các nhóm độ tuổi..v.v...để định

hướng cho việc quản lý, đầu tư, hỗ trợ, bảo tồn hợp lý. Chọn lọc,

nghiên cứu chuyên sâu một số bài thuốc độc đáo đưa ra ứng dụng

rộng rãi trong thực tế sau khi đã công bố quyền sở hữu trí tuệ theo

19

quy định để những bài thuốc, cây thuốc, tri thức bản địa có điều kiện

phát huy tác dụng và đi vào cuộc sống. Mở các lớp tập huấn, hướng

dẫn thực hành các bài thuốc đơn giản từ thảo dược. In ấn, giới thiệu

các tài liệu về cây cỏ có tác dụng chữa bệnh, hiệu quả chữa bệnh của

mỗi loài…hoặc các loài đang có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng để

cộng đồng ưu tiên bảo tồn. Giáo dục thế hệ trẻ có ý thức giữ gìn tri

thức bản địa trong sử dụng cây cỏ chưa bệnh.

3.5.6. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Mở rộng các hình thức đào tạo nghề cho người dân gắn với

chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Đổi mới

phương thức đào tạo theo hướng đào tạo theo vùng quy hoạch, vùng

chuyên canh. Tăng cường tập huấn các kỹ thuật trồng trọt, thu hái

theo tiêu chuẩn (VietGAP, GlobalGAP, Hữu cơ)…Ưu tiên tập huấn,

xây dựng sản xuất theo tiêu chuẩn, chất lượng mà thị trường cần.

Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Hợp tác

xã Dịch vụ nông nghiệp, có hướng hỗ trợ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

cho cán bộ quản lý Hợp tác xã.

3.5.7. Giải pháp về phát triển thị trường

Tập trung đề xuất việc triển khai mô hình phối hợp giữa “4

nhà” bao gồm: Nhà nông, Nhà doanh nghiệp, Nhà khoa học và Nhà

nước đối với công tác phát triển dược liệu. Ưu tiên hàng đầu cho việc

tìm kiếm, khai thác thị trường thông qua xúc tiến thương mại, hội

thảo, hội chợ…Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng cường

công tác truyền thông, xúc tiến đầu tư.

Tóm lại: Thái Bình là vùng đất nông nghiệp màu mỡ, có thổ

nhưỡng phù hợp để trồng nhiều loài thực vật. Cây Hòe của Thái Bình

là sản phẩm dược liệu nổi tiếng, đã cung cấp đến nhiều vùng trong cả

nước. Từ kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy việc trồng và phát

20

triển cây thuốc ở Thái Bình có nhiều tiềm năng, hứa hẹn đem lại hiệu

quả kinh tế cao, góp phần tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo

cho người dân. Tuy nhiên, bên cạnh các giải pháp trên, Thái Bình

cần ưu tiên cho phát triển khoa học công nghệ, tăng cường áp dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nhằm tạo bước

đột phá về khâu giống để đạt các mục tiêu: Chủ động về chất lượng,

số lượng, nguồn gốc. Ưu tiên các đề tài khoa học cấp tỉnh về chuyển

giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cao vào hoạt động canh

tác nông nghiệp, trồng trọt, phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông

thôn, giữ gìn, bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc quý trên địa bàn.

21

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

& NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

I. KẾT LUẬN

1. Số loài cây thuốc ở 2 huyện ven biển Thái Thuỵ, Tiền Hải

tỉnh Thái Bình khá phong phú. Bước đầu ghi nhận có 346 loài, 268

chi, 94 họ thuộc 3 ngành thực bậc cao có mạch.

2. Dạng sống tập trung chủ yếu trong nhóm cây dây leo và cây

chồi trên lùn. Nhóm cây ký sinh hay bán ký sinh chiếm tỉ lệ nhỏ nhất

và không loài nào thuộc nhóm chồi sát đất.

3. Bộ phận của cây sử dụng làm thuốc đa dạng, lá sử dung làm

thuốc là cao nhất, thấp nhất là nhựa, dịch ép.

4. Tần suất sử dụng các bộ phận toàn bộ cây làm thuốc chiếm

tỷ lệ cao nhất, thấp nhất là cây sử dụng 4 bộ phận. Sự phân bố của

cây chủ yếu mọc hoang ở đồng ruộng, đầm lầy, ven đường đi, ven bờ

biển.

5. Cây thuốc ở 2 huyện ven biển Thái Bình có giá trị chữa

bệnh tốt, chúng chữa được 28 nhóm bệnh kể cả những bệnh hiểm

nghèo như ung thư, các bệnh về gan.

6. Có 13 loài được khai thác với tần số cao, bộ phận khai thác

ở đây có tính bền vững thấp. Thực trạng này có thể dẫn tới nguy cơ

giảm của một số loài cây thuốc.

7. Đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 15 hợp

chất từ mẫu Tầm bóp; trong đó có 2 hợp chất mới là physanguloside

B và physaguloside A.

- Phát hiện được 3 hợp chất physalin F, physalin B và physalin

G có hoạt tính gây độc tế bào mạnh đối với các dòng tế bào ung thư

phổi A-549, ung thư cổ tử cung Hela và ung thư tuyến tuỵ PANC1.

22

- Phát hiện được 2 hợp chất (1-(3,4-dimethoxyphenyl) ethane-

1,2-diol) và rutin (quercetin-3--rutinoside có hoạt tính chống oxi

hóa, bảo vệ tế bào gan.

- Dịch chiết cồn mẫu Tầm bóp không thể hiện độc tính.

8. Đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 17 hợp

chất từ mẫu Mỏ quạ; trong đó có 1 hợp chất mới là cudraisoflavone

L.

- Phát hiện được hợp chất 6, 8-diprenylorobol có hoạt tính gây

độc tế bào tốt đối với các dòng tế bào ung thư biểu mô KB, ung thư

phổi LU-1 và ung thư vú MCF-7

- Phát hiện các hợp chất isolupalbigenin, lupalbigenin,

Laburnetin, Wighteone, Furowanin, erysubin A, millewanin H, 6, 8-

diprenylorobol và cudraisoflavone L có hoạt tính tốt và sự chọn lọc

cao đối với dòng tế bào ung thư bạch cầu HL-60.

- Dịch chiết cồn mẫu Mỏ quạ không thể hiện độc tính: không

xác định được LD

.

50

II. KIẾN NGHỊ

1. Từ kết quả nghiên cứu hoạt tính chống ung thư (gây độc tế

bào), chống oxi hóa và độc tính cấp của mẫu Tầm bóp (Physalis

angulata L.)-TB14.2015 và Mỏ quạ 3 múi (Cudrania tricuspidata) -

TB15.2015 đã thu được các kết quả rất khả quan về khả năng ứng

dụng của mẫu Tầm bóp và Mỏ quạ ba múi.

Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất cơ quan quản lý các cấp tạo điều

kiện để:

- Nghiên cứu sâu hơn về dược lý của 2 mẫu Tầm bóp và Mỏ

quạ ba múi để có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn cuộc

sống. Đặc biệt nhấn mạnh vào sự chọn lọc cao với dòng tế bào ung

thư bạch cầu HL-60 của các chất phân lập từ mẫu Mỏ quạ ba múi và

23

sự chọn lọc với 2 dòng tế bào ung thư phổi A-549 và ung thư cổ tử

cung Hela của các chất phân lập từ mẫu Tầm bóp.

- Có biện pháp quy hoạch và bảo tồn giống của 2 mẫu dược

liệu trên phục vụ cho các nghiên cứu về sau.

2. Xây dựng mô hình bảo tồn cây thuốc trong các trang trại và

trong vườn hộ gia đình. Các chuyên gia dược liệu và chuyên gia

giống về chọn giống cây thuốc gieo trồng phù hợp với tình hình thực

tế của địa phương, chọn đất để xây dựng vườn cây bảo tồn, làm mô

hình trình diễn cho người dân áp dụng triệt để đất vườn, tận dụng

không gian canh tác dưới vườn cây ăn quả để trồng một số dược liệu

như Nghệ đen, Gừng, Địa liền, Đinh lăng, Diệp hạ châu, Tầm bóp và

Mỏ quạ ba múi...

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

* Lần đầu tiên lập được Danh lục cây thuốc đầy đủ thông tin

của 346 loài trong 268 chi thuộc 94 họ ở 3 ngành thực vật bậc cao có

mạch tại 2 huyện ven biển Thái Thụy và Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

Đánh giá đa dạng và tiềm năng chữa trị trên 28 loại bệnh của các

thực vật làm thuốc tại nơi đây. Đồng thời đưa ra những giải pháp bảo

tồn, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên cây thuốc phù hợp với thực tế

địa phương.

* Lần đầu tiên xây dựng được cơ sở dữ liệu hóa học của 2 loài

cây thuốc Mỏ quạ ba múi và Tầm bóp tại Thái Bình, đồng thời

công bố 3 hợp chất mới lần đầu phân lập đƣợc trong tự nhiên (01

hợp chất mới là cudraisoflavone L từ cây Mỏ quạ ba múi, 02 chất từ

cây Tầm bóp là là physanguloside B và physaguloside A).

24