intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thực nghiệm tái tạo dây chằng chéo sau trên xác tươi bằng gân mác dài cùng bên qua nội soi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu thực nghiệm tái tạo dây chằng chéo sau trên xác tươi bằng gân mác dài cùng bên qua nội soi trình bày nghiên cứu thực nghiệm tái tạo dây chằng chéo sau trên xác tươi bằng gân mác dài tự thân cùng bên qua nội soi trên tâm bó trước ngoài ở diện bám lồi cầu xương đùi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thực nghiệm tái tạo dây chằng chéo sau trên xác tươi bằng gân mác dài cùng bên qua nội soi

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU TRÊN XÁC TƢƠI BẰNG GÂN MÁC DÀI CÙNG BÊN QUA NỘI SOI Trần Bình Dương1, Phạm Phước Thọ1, Tăng Ngọc Đạt1, Lê văn Tuấn1, Cao Thỉ1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tổn thương dây chằng chéo sau (DCCS) chiếm tỉ lệ vào khoảng 1 – 44% trong số các chấn thương dây chằng ở khớp gối, trong đó 25 - 60% các trường hợp chấn thương dây chằng chéo sau do các nguyên nhân chấn thương thể thao và do tai nạn giao thông. (DCCS) là một trong những dây chằng cố định vững chắc của khớp gối (DCCS) chủ yếu chống lại sự trượt ra sau của mâm chày so với xương đùi, ngoài ra còn góp phần giữ vững chống vẹo trong, vẹo ngoài và xoay ngoài gối. Phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo sau là một phẫu thuật phức tạp với nhiều biến chứng. Một số tác giả cho rằng điều trị bảo tồn trong một số trường hợp tổn thương đứt (DCCS) dẫn đến hạn chế vận động khớp gối và thoái hóa khớp. Mục tiêu: Nghiên cứu thực nghiệm tái tạo dây chằng chéo sau trên xác tươi bằng gân mác dài tự thân cùng bên qua nội soi trên tâm bó trước ngoài ở diện bám lồi cầu xương đùi. Đối tượng và phương pháp: 6 khớp gối trên xác tươi được bảo quản tại Bộ môn Giải phẫu học-Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu thực nghiệm cắt ngang mô tả. Các khớp gối được khảo sát ở các tư thế gối gấp khác nhau trước và sau tái tạo dây chằng chéo sau. Kết quả: Độ di lệch trung bình mâm chày sau tái tạo trên nhóm nghiên cứu. Tái tạo DCCS dựa theo tâm bó trước ngoài (AL): 1,5 ± 0,6 mm (n=6). Kết luận: Kết quả phẫu thuật thực nghiệm cho thấy tái tạo dây chằng chéo sau bằng gân mác dài cùng bên dựa theo tâm bó trước ngoài đạt kết quả vững tương đương như khớp gối không đứt DCCS (p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 PCL reconstruction based on centre point of the insertion of the anterolateral (AL) bundle: 1.5 ± 0.6 mm (n=6). The mean length of graft. Conclusion: PCL reconstruction based on centre point of the insertion of anterolateral bundle has gained stability outcome as intact knee. Keywords: PCL reconstruction, knee arthroscopy, fibularis longus muscle tendon ĐẶT VẤNĐỀ hành kiểm tra khớp gối để đảm bảo các dây chằng còn nguyên vẹn. Sau khi kiểm tra đạt tiêu Tổn thương dây chằng chéo sau (DCCS) chí đưa vào tiến hành thực nghiệm thì các khớp chiếm khoảng 1 – 44% trong số các chấn gối này được kiểm tra nghiệm pháp ngăn kéo thương dây chằng ở khớp gối, xấp xỉ 25 - 60% sau với gối gập 30 độ, 60 độ và 90 độ, ghi nhận các trường hợp chấn thương dây chằng chéo độ di lệch ra sau của mâm chày bằng máy KT- sau do các nguyên nhân chấn thương thể thao 1000, đơn vị tính milimet. và tai nạn giao thông(1,2,3,4). DCCS là một trong những dây chằng cố định vững chắc của khớp Sau đó chúng tôi tiến hành mở 2 cổng nội soi gối. DCCS có vai trò chủ yếu chống trượt mâm trước trong và trước ngoài của khớp gối, tiến chày ra sau đồng thời chống vẹo trong- ngoài hành cắt bỏ DCCS. Lúc này tiến hành đo mức độ và xoay ngoài gối(5). di lệch ra sau của mâm chày ở tư thế gối gập 30 độ, 60 độ và 90 độ với máy đo KT-1000 và ghi Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau nhận mức độ di lệch mâm chày ra sau. là một phẫu thuật phức tạp với nhiều biến chứng do phẫu trường có liên quan chặt chẽ đến Tiến hành lấy gân mác dài cùng bên, chập cấu trúc mạch máu thần kinh ở hố khoeo, và có đôi gân tạo mảnh ghép để tái tạo DCCS, lấy số thể vẫn còn lỏng gối sau phẫu thuật(6). Một số tác đo chiều dài gân với đơn vị centimet và đường giả cho rằng điều trị bảo tồn trong một số trường kính gân bằng milimet. hợp dẫn đến hạn chế vận động khớp gối và Mở 2 cổng sau trong và sau ngoài để bộc lộ thoái hóa khớp gối. Việc lựa chọn vị trí diện bám diện bám ở mặt sau mâm chày, tiến hành khoan trên lồi cầu đùi trong khi tái tạo dây chằng qua đường hầm mâm chày, sau đó trở về 2 cổng nội soi là một vấn đề được quan tâm, phần lớn trước để khoan đường hầm lồi cầu đùi theo diện tái tạo chủ yếu bó trước ngoài , tuy nhiên vị trí bám bó trước ngoài. Kéo gân tái tạo lại DCCS. diện bám trên lồi cầu đùi vẫn chưa thống nhất . (7) Đầu trên của gân được cố định vào vỏ xương lồi Vì vậy chúng tôi thực hiện báo cáo này nhằm cầu qua vòng treo cố định, đầu dưới cố định vào đánh giá kết quả sau tạo dây chằng ở vị trí tâm mâm chày bằng vít tự tiêu lớn hơn kích thước bó trước ngoài trên lồi cầu trong xương đùi. đường kính đường hầm 1 mm. Khi cố định mảnh ghép vào xương mâm chày chúng tôi để ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU gối gập 90 độ, mâm chày được kéo ra trước về tư Đối tƣợng nghiên cứu thế dấu bậc thang âm tính. (dấu hiệu bậc thang 6 khớp gối nguyên vẹn trên xác tươi được rã hay dấu “Step-off” là dấu hiệu mâm chày ra đông tại Bộ môn Giải phẫu Đại học Y Dược TP. trước khoảng 10 mm so với lồi cầu trong ở vị trí Hồ Chí Minh. bình thường). Phƣơng pháp nghiên cứu Tiến hành nghiệm pháp ngăn kéo sau ở tư Thiết kế nghiên cứu thế gối gập 30 độ, 60 độ, 90 độ và 120 độ với máy Nghiên cứu thực nghiệm cắt ngang mô tả KT-1000 ghi nhận độ di lệch mâm chày ra sau. trên khớp gối xác tươi. Thống kê Phương pháp tiến hành Tất cả các số liệu ghi nhận được đều được Trước khi tiến hành can thiệp chúng tôi tiến ghi vào bảng ghi nhận số liệu và được phân tích 40 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học thống kê bằng phần mềm SPSS. mổ trên 6 gối xác tươi rã đông, kết quả với 5 mức KẾT QUẢ độ (00, 300, 600, 900, 1200) bằng thiết bị KT-1000, trong đó mức độ trượt mâm chày ra sau trung Chúng tôi tiến hành nội soi gối thực nghiệm bình là 1,61 mm, biên độ lớn nhất khi ở tư thế với 6 khớp gối tươi được rã đông, đánh giá kết 600-900phù hợp với các tác giả nước ngoài(8,9). quả so sánh , tất cả đều còn nguyên vẹn dây chằng chéo sau và dây chằng chéo trước, dây Theo Noyes FR (2016) nghiên cứu trên 10 gối chằng bên. xác tươi có kết quả tương tự với độ trượt mâm chày có phần thấp hơn sau khi cắt DCCS(9). Tuy Sau khi cắt bỏ DCCS thì được tái tạo DCCS nhiên, kết quả này có thể do nghiên cứu được với tâm của đường hầm là tâm bó trước ngoài thực hiện trên electrogoniometre. trên lồi cầu trong xương đùi. Kết quả thực nghiệm sau khi cắt dây chằng Chiều dài mảnh ghép (CDMG) trung bình chéo sau, trung bình độ lệch mâm chày ra sau là của nhóm nghiên cứu là 11,6  0,4 mm, đường 10,45 ± 3,63 mm, biên độ trượt lớn nhất ở khoảng kính trung bình 8,2 mm. gối gấp 70 - 90 độ, lớn hơn kết quả của Noyes FR Kết quả thực nghiệm (2016) và cộng sự với lực tải 100 N(9). Bảng 1: Kết quả đo độ độ di lệch mâm chày với tâm Theo tác giả Hewett TE (1997)(10) thực bó trước ngoài nghiệm so sánh mức độ trượt mâm chày với Trước nội Sau cắt Sau tái tạo Giá trị soi (N=6) DCCS (N=6) DCCS (N=6) p máy KT-1000 với lực tải 100 N: 12,1 ± 3 mm 0 độ 0,7  0,4 5,2  1,3 0,9  0,6 0,002 (n=6), lớn hơn kết quả Noyes và của chúng tôi. 30 độ 2,4  1,9 9,7  2,5 1,6  0,7 0,003 Theo tác giả Lenschow S (2006)(11) thực hiện 60 độ 1,8  0,5 9,4  3,3 1,8  0,7 0,003 trên 10 gối xác tươi có kết quả 11,5mm, đo ở 4 90 độ 1,8  1,0 10,9  3,8 1,5  0,8 0,003 biên độ gập gối (00, 300, 600, 900) thực hiện trên 120 độ 1,4  0,9 9,4  4,3 1,6  1,0 0,005 thiết bị Telos, biên độ trượt lớn nhất ở 70 - 90 Sau khi cắt DCCS thì ở tư thế gối gấp 60-90 độ. Cũng theo tác giả Kennedy NI (2014) thực độ lỏng nhất. hiện trên 9 xác tươi trên robot với biên độ Sau khi tái tạo thấy rằng giữa trước mổ và trượt lớn nhất ở 75- 105 độ, tương tự kết quả sau khi tái tạo lại DCCS các kết quả nằm gần của chúng tôi(12). nhau trên 1 trục trên biểu đồ. Khác biệt không Nhận thấy rằng kết quả nghiên cứu thực đáng kể (p >0,05). nghiệm trên xác tươi đo độ trượt mâm chày ra Kết quả nhóm sau khi cắt khác biệt có ý sau có kết quả tương đương với các tác giả trên. nghĩa thống kê với nhóm trước phẫu thuật và Kết quả sau phẫu thuật tái tạo DCCS sau khi phẫu thuật tái tạo (p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 lỏng sau tái tạo DDCS, tuy nhiên sự khác biệt 2. Fanelli GC, Giannotti BF, Edson CJ (1994). "The posterior cruciate ligament arthroscopic evaluation and treatment". này có tính chất tịnh tiến trước, trong và sau Arthroscopy, 10(6):673-688. phẫu thuật (3,7: 18,4: 10,6 mm); chúng tôi (1,5: 9: 3. Fanelli GC, Edson C.J (1995). "Posterior cruciate ligament injuries in trauma patients: part II". Journal of Arthroscopic & 2,2 mm) có thể do tác giả đo bằng robot với lực Related Surgery, 11(5):526-529. tải 134 N >100 N (chúng tôi) và khác biệt về vị trí 4. Schulz M, Russe K, Weiler A, et al (2003). "Epidemiology of đường hầm. posterior cruciate ligament injuries". Archives of Orthopaedic and Trauma Surgery, 123(4):186-191. Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng 5. Logterman SL, Wydra FB, Frank RM (2018). "Posterior Cruciate chập đôi gân gân mác dài với đường kính trung Ligament: Anatomy and Biomechanics". Current Reviews in Musculoskeletal Medicine, 11(3):510-514 bình là 8,2 mm (Hình 1). Độ tải trung bình chập 6. Chahla J, Nitri M, Civitarese D, et al (2016). "Anatomic Double- đôi mảnh ghép gân mác dài theo nghiên cứu của Bundle Posterior Cruciate Ligament Reconstruction". Phạm Quang Vinh (2017): 7,8 mm(13); 1238,33 ± Arthroscopy Techniques, pp.5. 7. Takahashi M, Matsubara T, Doi M, et al (2006). "Anatomical 217,53 N so với gân bán gân chập 4 là 1125,33 ± study of the femoral and tibial insertions of the anterolateral and 155,27 N. Theo Widner M (2019) nghiên cứu lực posteromedial bundles of human posterior cruciate ligament". tải tương đương giữa mảnh ghép đồng loại bao Knee Surgery, Sports Traumatology, Arthroscopy, 14(11): 1055-1059. 8. Huber FE, Irrgang JJ, Harner C, et al (1997). "Intratester and gồm gân chân ngỗng chập 4, gân cơ chày trước intertester reliability of the KT-1000 arthrometer in the chập đôi, gân cơ tứ đầu và gân gót với độ tải assessment of posterior laxity of the knee". American Journal of Sports Medicine, 25(4):479-485. tương đương(14). Qua đó chứng tỏ việc lựa chọn 9. Noyes FR, et al (2016). Noyes' Knee Disorders: Surgery, mảnh ghép gân mác dài có kết quả lực tải phù Rehabilitation, Clinical Outcomes E-Book, pp.469-473. Elsevier hợp để làm mảnh ghép tái tạo. Health Sciences, Philadelphia, PA. 10. Hewett TE., Noyes FR., Lee MD (1997). "Diagnosis of complete and partial posterior cruciate ligament ruptures: stress radiography compared with KT-1000 arthrometer and posterior drawer testing". American Journal of Sports Medicine, 25(5):648- 655. 11. Lenschow S, Zantop T, Weimann A, et al (2006). "Joint kinematics and in situ forces after single bundle PCL reconstruction: a graft placed at the center of the femoral attachment does not restore normal posterior laxity". Archives of Orthopaedic and Trauma Surgery, 126(4):253-259. 12. Kennedy NI, LaPrade RF, Goldsmith MT, et al (2014). "Posterior cruciate ligament graft fixation angles, part 1: biomechanical evaluation for anatomic single-bundle reconstruction". Am J Hình 1: Gân mác dài được sử dụng làm mảnh ghép Sports Med, 42(10):2338-45. 13. Phạm Quang Vinh (2017). "Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu, cơ KẾT LUẬN học gân mác dài -ứng dụng làm mảnh ghép tái tạo dây chằng Kết quả phẫu thuật thực nghiệm cho thấy tái chéo trước". Luận Án Tiến Sỹ Y Học. 14. Widner M, Dunleavy M, Lynch S (2019). "Outcomes Following tạo dây chằng chéo sau bằng gân mác dài tự ACL Reconstruction Based on Graft Type: Are all Grafts thân cùng bên theo tâm bó trước ngoài trên lồi Equivalent?". Current Reviews in Musculoskeletal Medicine, cầu xương đùi đạt kết quả vững tương đương 12(4):460-465. với khớp gối không bị tổn thương dây chằng chéo sau. Vì vậy trong tái tạo DCCS một bó qua Ngày nhận bài báo: 04/04/2021 nội soi nên chọn tái tạo theo tâm bó trước ngoài. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2021 Ngày bài báo được đăng: 25/05/2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Allen CR, Kaplan LD, Fluhme DJ, et al (2002). "Posterior cruciate ligament injuries". Current Opinion in Rheumatology, 14(2):142- 149. 42 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2