ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y-DƯỢC
ĐỖ VĂN DIỆU
NGHIÊN CỨU TRẦM CẢM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG CHỐNG TRẦM CẢM Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HUẾ - 2022
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y-DƯỢC
ĐỖ VĂN DIỆU
NGHIÊN CỨU TRẦM CẢM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG CHỐNG TRẦM CẢM Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 9720701
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. ĐOÀN VƯƠNG DIỄM KHÁNH
2. TS. TRẦN NHƯ MINH HẰNG
HUẾ - 2022
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Đại học Huế, Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo Sau đại học, Khoa Y tế công cộng trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. BS. Đoàn Vương Diễm Khánh, TS. BS. Trần
Như Minh Hằng là người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn thầy, cô Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế đã tận
tình, chu đáo quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn Sở Y tế tỉnh Quảng Ngãi, Bệnh viện Tâm thần tỉnh Quảng Ngãi,
Trung tâm Y tế thành phố Quảng Ngãi, Trung tâm Y tế huyện Sơn Tịnh và các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.
Đặc biệt xin chân thành cám ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi; Uỷ ban nhân dân, Trung tâm y tế, Hội
người cao tuổi thành phố Quảng Ngãi; Uỷ ban nhân dân, Trạm y tế, Hội người
cao tuổi, nhân viên Y tế thôn/tổ dân phố, chi hội người cao tuổi, trưởng thôn/tổ
dân phố và nhất là người cao tuổi phường Trương Quang Trọng, xã Tịnh Thiện,
xã Nghĩa Dũng và phường Lê Hồng Phong đã quan tâm hợp tác tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện hoàn thành luận án.
Cuối cùng, xin được gửi tấm lòng ân tình tới vợ và các con, đại gia đình và
các bạn bè đồng nghiệp, nơi hằng ngày tôi nhận được sự cảm thông, chia sẻ và
động viên trong suôt quá trình học tập và hoàn thành luận án này.
Tác giả luận án
Đỗ Văn Diệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là một công trình nghiên cứu khoa học do chính tôi
thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Nếu có điều gì sai trái, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án
Đỗ Văn Diệu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Khoảng tin cậy (Confident Interval)
CI
Hormon phóng thích corticotropin (Corticotropin-releasing hormone) CRH
Chỉ số hiệu quả CSHQ
Liên minh châu Âu chống trầm cảm (European Alliance Against Depression) EAAD
Thang đánh giá trầm cảm người cao tuổi (Geriatric Depression Scale) GDS
GMS-AGECAT Thang đánh giá tâm thần người cao tuổi- AGECAT (Geriatric Mental Scale-AGECAT)
Thang đánh giá trầm cảm của Hamilton (Hamilton Depression Rating Scale) HDRS
Trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận (Hypothalamus - Pitutary - Adrenal Axis) HPA
Hiệu quả can thiệp HQCT
Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (International Statistical Classification of Diseases) ICD-10
Kiến thức-thái độ-thực hành (Knowledge-Attitudes-Practices) KAP
Thang đo sự hỗ trợ xã hội đa lĩnh vực (Multidimensional Scale of Perceived Social Support) MSPSS
Người cao tuổi NCT
Tỷ suất chênh (Odds Ratio)
OR
NVYTT Nhân viên y tế thôn
Phòng chống trầm cảm PCTC
Bảng câu hỏi về sức khỏe bệnh nhân-9 (Patient Health Questionnaire-9) PHQ-9
Phỏng vấn sâu PVS
Gói thống kê dành cho khoa học xã hội (Statistical Package for the Social Siences) SPSS
Chiến lược phòng ngừa tự sát (Strategy to prevent suicide) STOPS
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
Thành phố TP
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTGDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe
Trung tâm y tế TTYT
Ủy ban nhân dân UBND
Thang tự đánh giá trầm cảm của Zung (Zung Self-Rating Depression Scale) ZSDS
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Tổng quan về trầm cảm ................................................................................... 3
1.2. Người cao tuổi và trầm cảm ở người cao tuổi ............................................... 17
1.3. Các chương trình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm và chăm sóc
người cao tuổi ................................................................................................. 25
1.4. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ......................................................... 29
1.5. Đặc điểm chung của địa điểm nghiên cứu ..................................................... 35
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 37
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 38
2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................... 39
2.4. Các biện pháp can thiệp và cách đánh giá ..................................................... 46
2.5. Biến số nghiên cứu ........................................................................................ 52
2.6. Cách lượng hóa các biến số chỉ số ................................................................. 55
2.7. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 62
2.8. Các sai số có thể xảy ra và biện pháp khống chế .......................................... 65
2.9. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................................... 66
2.10. Vấn đề đạo đức nghiên cứu ......................................................................... 67
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 68
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................... 68
3.2. Tỷ lệ trầm cảm, mức độ trầm cảm, kiến thức-thái độ-thực hành phòng chống
trầm cảm ở người cao tuổi ............................................................................. 71
3.3. Phân tích các yếu tố liên quan trầm cảm người cao tuổi ............................... 72
3.4. Kết quả xây dựng triển khai mô hình can thiệp phòng chống trầm cảm ở
người cao tuổi dựa vào cộng đồng ................................................................. 78
3.5. Đánh giá hiệu quả can thiệp ........................................................................... 82
Chương 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 96
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ................................................... 96
4.2. Tỷ lệ trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại thành phố
Quảng Ngãi .................................................................................................... 99
4.3. Kết quả xây dựng triển khai mô hình can thiệp phòng chống trầm cảm ở
người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi .................................................... 111
4.4. Đánh giá kết quả mô hình can thiệp phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi
tại thành phố Quảng Ngãi ............................................................................ 116
4.5. Điểm mạnh hạn chế biện pháp khắc phục và bài học kinh nghiệm của
nghiên cứu .................................................................................................... 122
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 128
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................... 130
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tóm tắt tiêu chuẩn chẩn đoán phân loại trầm cảm theo ICD-10 .............. 9
Bảng 2.1. Bảng thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 41
Bảng 2.2. Cỡ mẫu mỗi cụm được chọn................................................................... 42
Bảng 2.3. Cỡ mẫu của xã/phường được chọn ......................................................... 43
Bảng 2.4. Danh sách đối tượng chọn thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu ............... 44
Bảng 2.5. Đánh giá KAP phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi ....................... 59
Bảng 3.1. Đặc điểm về nhân khẩu học (tần số=1572) ............................................ 68
Bảng 3.2. Các đặc trưng về kinh tế xã hội của người cao tuổi (tần số=1572) ........ 69
Bảng 3.3. Bệnh mạn tính, di truyền, biến cố lớn và hỗ trợ xã hội (tần số=1572) ... 70
Bảng 3.4. Tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi (tần số=1572) ..................................... 71
Bảng 3.5. Tỷ lệ mức độ trầm cảm ở người cao tuổi (tần số=1572) ........................ 71
Bảng 3.6. Mối liên quan nhân khẩu học với trầm cảm ở người cao tuổi
(tần số =1572) ......................................................................................... 72
Bảng 3.7. Mối liên quan các đăc trưng về kinh tế xã hội với trầm cảm ở người cao
tuổi (tần số=1572) ................................................................................... 73
Bảng 3.8. Mối liên quan bệnh mạn tính, di tuyền, biến cố lớn với trầm cảm ở
người cao tuổi (tần số=1572) .................................................................. 74
Bảng 3.9. Mối liên quan hành vi-thói quen và trầm cảm ở người cao tuổi
(tần số=1572) .......................................................................................... 75
Bảng 3.10. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định các yếu tố liên quan đến
trầm cảm ở người cao tuổi ...................................................................... 76
Bảng 3.11. Đánh giá tính tương đồng một số đặc điểm nhóm xã-phường chọn ngẫu
nhiên và nhóm xã-phường chọn có chủ đích .......................................... 77
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện xây dựng mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống
trầm cảm ở người cao tuổi ở nhóm can thiệp ......................................... 79
Bảng 3.13. Kết quả độ bao phủ đầu tư xây dựng mô hình can thiệp ........................ 79
Bảng 3.14. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên huy động cộng đồng và xây dựng tổ
dịch vụ phòng chống trầm cảm .............................................................. 80
Bảng 3.15. Kết quả thực hiện giải pháp truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao
KAP phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi ở nhóm can thiệp .......... 81
Bảng 3.16. Kết quả hỗ trợ tâm lý cho người cao tuổi mắc trầm cảm dựa vào cộng
đồng ở nhóm can thiệp ........................................................................... 82
Bảng 3.17. Đánh giá kết quả tỷ lệ chia sẻ tâm sự, hỗ trợ xã hội, hoạt động thể lực ở
nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng trước can thiệp-sau can thiệp ...... 82
Bảng 3.18. Đánh giá tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi trước can thiệp-sau can thiệp ..... 84
Bảng 3.19. Đánh giá tỷ lệ mức độ trầm cảm người cao tuổi trước can thiệp-sau
can thiệp .................................................................................................. 84
Bảng 3.20. Đánh giá kết quả tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống trầm
cảm người cao tuổi trước can thiệp và sau can thiệp ............................. 85
Bảng 3.21. Đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp về tỷ lệ trầm cảm ở nhóm
can thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp-sau can thiệp .................. 87
Bảng 3.22. Đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp về mức độ tỷ lệ trầm cảm
ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp-sau can thiệp ..... 87
Bảng 3.23. Đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp KAP phòng chống trầm cảm
ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp - sau can thiệp ......... 88
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Trang
BẢN ĐỒ
Bản đồ 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Quảng Ngãi ............................................ 36
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm các hành vi-thói quen ........................................................... 70
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống trầm cảm ở người
cao tuổi ................................................................................................. 72
Biểu đồ 3.3. So sánh tỷ lệ hỗ trợ xã hội, chia sẻ tâm sự và hoạt động thể lực trước
can thiệp-sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng ............ 83
Biểu đồ 3.4. So sánh tỷ lệ trầm cảm, mức độ trầm cảm trước can thiệp-sau can thiệp
ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng .................................................. 85
Biểu đồ 3.5. So sánh tỷ lệ về KAP phòng chống trầm cảm sau can thiệp-trước can
thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng ......................................... 86
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Các giai đoạn và kỹ thuật chọn mẫu ....................................................... 45
Sơ đồ 2.2. Mô hình so sánh đánh giá trước sau nhóm can thiệp và nhóm đối chứng .... 52
HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ synapse thần kinh và các bước truyền tín hiệu hoá học.................... 4
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Người cao tuổi ngày càng chiếm một tỷ lệ cao trong dân số, nhất là ở các nước
đang phát triển. Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh
nhất thế giới [31]. Ở Việt Nam giai đoạn 2009 đến 2019 người cao tuổi tăng từ 8,7%
đến 11,9% dân số. Dự báo đến năm 2029, người cao tuổi ở Việt Nam chiếm tỷ lệ
16,5% dân số [31]; Tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng đang tạo ra những vấn đề cần
phải quan tâm hơn nữa về chăm sóc sức khỏe tâm thần trong đó có trầm cảm [31].
Trầm cảm là một trạng thái của sự buồn kéo dài và dai dẳng, là một vấn đề sức
khỏe cộng đồng quan trọng vì sự phổ biến của nó [125]. Trầm cảm gây ảnh hưởng
đáng kể đến tất cả các lĩnh vực cuộc sống của con người, làm suy giảm khả năng làm
việc, học tập hoặc khó khăn khi đương đầu với cuộc sống hằng ngày, gây ảnh hưởng
lớn cho xã hội và nhiều người trên thế giới [1], [125]. Tự sát là một nguy cơ chính
trong tiến trình trầm cảm. Mặc dù, trầm cảm có phương pháp điều trị hiệu quả, nhưng
một số lượng lớn bệnh nhân không được chẩn đoán và điều trị kịp thời [125]. Tổ chức
Y tế Thế giới dự báo đến năm 2030, trầm cảm sẽ là nguyên nhân hàng đầu gây ra gánh
nặng bệnh tật trên toàn cầu [126]. Trầm cảm nhẹ có thể được điều trị bằng liệu pháp
tâm lý mà không cần dùng thuốc, nhưng trầm cảm nặng thì phải được dùng thuốc
chống trầm cảm kết hợp với liệu pháp tâm lý-xã hội [13], [48], [125].
Trầm cảm ở người cao tuổi là vấn đề sức khỏe thường gặp ở cộng đồng. Việc
chẩn đoán trầm cảm ở người cao tuổi thường là khó khăn và hay bị bỏ sót do các
triệu chứng của trầm cảm như chậm chạp vận động và tư duy, giảm tập trung chú ý,
ý tưởng tự ti, bi quan thường được xem là diễn biến tự nhiên của tuổi tác nên dẫn
đến trầm cảm không được chẩn đoán và điều trị thời [11], [115]. Người cao tuổi
mắc đồng thời trầm cảm và bệnh mạn tính chiếm tỷ lệ khoảng 13,0% dân số, nên
việc tiếp cận chẩn đoán điều trị và quản lý đối với họ là một thách thức [129]. Các
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi trong cộng đồng là khá cao,
dao động từ 10,0% đến 15,0% [40], có khi lên đến 45,9% [61]. Ở Việt Nam trong
những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về trầm cảm ở người cao tuổi. Kết quả
cho thấy tỷ lệ này lên đến 66,9% [56].
2
Có nhiều yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người cao tuổi, tùy thuộc vào đặc điểm
về nhân khẩu học, các đặc trưng kinh tế xã hội và điều kiện sống ở các địa phương khác
nhau và thuộc vào 4 nhóm yếu tố: Nhân khẩu học, kinh tế-xã hội, hành vi-thói quen, các
yếu tố sinh học nội sinh, sang chấn tâm lý và bệnh mạn tính [12], [43], [56], [94]. Trầm
cảm cần phải được chăm sóc, giúp đỡ và chia sẻ của gia đình, cộng đồng và xã hội [16].
Liệu pháp tâm lý nói chung và liệu pháp nhận thức hành vi cũng như giáo dục sức khỏe
là một trong 10 nguyên tắc quan trọng của phòng chống trầm cảm [2].
Trên thế giới hiện nay có nhiều chương trình can thiệp khác nhau phòng
chống trầm cảm ở người cao tuổi. Nhìn chung các phương pháp tiếp cận đều dựa
trên 3 nhóm giải pháp cơ bản: tiếp cận đào tạo truyền thông giáo dục sức khỏe
[122], [126]; tiếp cận hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao [23], [124] và
tiếp cận hỗ trợ dịch vụ trong môi trường y tế [98]. Các chương trình này thực hiện
nhiều hoạt động theo các nhóm đối tượng đích khác nhau, nhằm tạo nên những thay
đổi bền vững ở cộng đồng [58], [80], [92].
Ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Quảng Ngãi nói riêng hiện chỉ có mạng lưới
chăm sóc sức khỏe tâm thần nói chung và chưa có mạng lưới dành riêng cho phòng
chống trầm cảm ở người cao tuổi [37], [120]. Các hoạt động chăm sóc sức khỏe tâm
thần cho người cao tuổi cũng chỉ dựa vào bệnh viện chứ ít dựa vào cộng đồng nên hiệu
quả dự phòng và tái hòa nhập xã hội còn thấp. Chính vì vậy, việc xây dựng một mô hình
phù hợp để phòng chống trầm cảm dựa vào cộng đồng ở người cao tuổi là vấn đề cấp
bách trong bối cảnh già hóa dân số nhanh như hiện nay. Với những lý do đó chúng tôi
thực hiện “Nghiên cứu trầm cảm và đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống
trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi” với 3 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ trầm cảm bằng thang đo GDS-30 (Geriatric Depression
Scale-30) và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi.
2. Xây dựng mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở người
cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi.
3. Đánh giá kết quả mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở
người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ TRẦM CẢM
1.1.1. Lịch sử trầm cảm
Từ thời Ai Cập Cổ Đại (hơn 3000 năm trước Công Nguyên), trầm cảm đã được
mô tả ở Đức vua Saul trong Kinh Cựu Ước. Lúc đó, người ta cho rằng đó là sự trừng
phạt của Chúa Trời nên các linh mục là những nhà trị liệu. Đến thế kỷ thứ IV trước Công
Nguyên, Hippocrates đã đưa ra thuật ngữ “Melancholia-sầu uất” và nhấn mạnh vai trò
rối loạn cân bằng thể dịch trong bệnh sinh trầm cảm [125]. Thời Cổ Đại, trầm cảm đã
được công nhận là một căn bệnh phổ biến và được mô tả bằng các tên gọi khác nhau.
Các nguyên nhân của căn bệnh này đã được suy đoán là tương tác giữa khí, môi trường
và bốn thể dịch của cơ thể (hơi trong dạ dày, đờm, mật vàng và mật đen) [125]. Đến thế
kỷ XIX, nhiều Bác sĩ như Esquirol (1820), Samuel Tuke (1813) và Henry Maudsley
(1868) đã cố gắng để xác định nguyên nhân, tính chất và trình bày các triệu chứng của
chứng “u uất”. Sau thế kỷ XIX, chứng “u uất” bắt đầu được xem như là một căn bệnh
độc lập [125]. Năm 1992, một phiên bản sửa đổi phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD-
10) của Tổ chức Y tế Thế giới, cùng với các phiên bản sửa đổi hướng dẫn chẩn đoán và
thống kê của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đề xuất trầm cảm được xếp vào nhóm rối loạn
cảm xúc và xếp ở mục F30-F39 theo danh mục ICD-10 [125].
1.1.2. Khái niệm trầm cảm
Trầm cảm (Depression) là quá trình ức chế toàn bộ hoạt động tâm thần, một trạng
thái cảm xúc buồn bã, chán nản. Trầm cảm có nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh phức
tạp. Trầm cảm điển hình thường được biểu hiện bằng giảm khí sắc, mất mọi quan tâm
hay thích thú, giảm năng lượng dẫn tới tăng sự mệt mỏi; các biểu hiện này tồn tại ít nhất
là 2 tuần. Ngoài ra, còn có các triệu chứng khác như giảm sự tập trung chú ý, giảm tính
tự trọng và lòng tự tin, ý tưởng bị tội và không xứng đáng, nhìn vào tương lai ảm đạm bi
quan, có ý tưởng và hành vi tự huỷ hoại hoặc tự sát [5]. Trầm cảm có khuynh hướng tiến
triển thành mạn tính, tái diễn thành nhiều đợt. Triệu chứng có thể biểu hiện từ mức độ
nhẹ đến mức độ nặng và thường đòi hỏi phải điều trị toàn diện và lâu dài [1], [16], [45].
4
1.1.3. Bệnh sinh trầm cảm
Cho đến nay bệnh sinh của trầm cảm còn có nhiều quan điểm khác nhau, cơ
chế bệnh sinh trầm cảm được cho là có liên quan chặt chẽ đến cơ chế hoạt động qua
khớp nối thần kinh (synapse). Công trình tiên phong của Otto Loewi và những nhà
khoa học khác, nghiên cứu về cơ chế thông tin giữa các tế bào thần kinh thông qua
(Trước khớp thần kinh)
(Các tự thụ thể tiền triêu)
(chất chuyển hóa)
(Thụ thể vận chuyển)
(Các thụ thể ghép cặp protein G)
(Sau khớp thần kinh)
phương tiện chủ yếu là sự truyền các tín hiệu hoá học [1], [45].
Nguồn: Brigitta Bondy (2002), “Pathophysiology of depression and mechanisms of treatment”, Dialogues in clinical neuroscience, 4(1), 7–20.
Các tiền chất dẫn truyền thần kinh được vận chuyển từ máu vào não (A),
chuyển đổi thành chất dẫn truyền thông qua các quá trình enzym và được lưu trữ
trong các túi tiếp hợp (B). Các chất dẫn truyền được giải phóng vào khe tiếp hợp
(C), nơi chúng phản ứng với các tự thụ thể trước synapse để điều chỉnh tổng hợp và
giải phóng hoặc với các thụ thể sau synapse để tạo ra các sự kiện của tầng truyền
tín hiệu xuôi dòng (D). MAO (Monoamine oxidase) [1], [45].
Hình 1.1. Sơ đồ synapse thần kinh và các bước truyền tín hiệu hoá học
Các phân tử chất dẫn truyền thần kinh không băng qua màng sau khớp nối
thần kinh nhưng lại gây cảm ứng một loạt các phản ứng thông qua sự gắn chúng vào
các thụ thể bề mặt trong màng tế bào thần kinh sau khớp nối và chúng thường cặp
đôi với protein gắn nucleotide guanine (protein G). Những hiện tượng đầu tiên bên
5
trong tế bào sẽ gây ra sự phosphoryl hoá các protein kinases và sau đó chúng sẽ
điều hoà nhiều phản ứng sinh học cũng như kiểm soát các chức năng của não bộ
trong thời gian ngắn và dài qua việc điều hoà các kênh ion thần kinh, điều hoà các
thụ thể, phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh và cuối cùng là điện thế hoá
synapse thần kinh [1], [102]. Rối loạn chức năng ở một hay nhiều khâu trong tiến
trình vận chuyển tín hiệu hoá học này có thể là cơ chế gây ra trầm cảm. Mặt khác
ngày nay người ta đã biết rõ rằng các cơ chế này là cơ chế tác động của thuốc chống
trầm cảm [1], [45], [59], [102]. Cách nay 30 năm, gợi ý rằng các triệu chứng chủ
yếu của trầm cảm là do tình trạng giảm sút chức năng của các chất dẫn truyền thần
kinh monoaminergic ở não, trong khi hưng cảm được nghĩ là do sự gia tăng chức
năng quá mức các monoamine tại các synapse thần kinh quan trọng trong não [1],
[53], [109]. Các protein vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn truyền
monoaminergic: chúng làm giảm số lượng chất dẫn truyền thần kinh trong synapse
do đó sẽ làm giảm tác động của những chất dẫn truyền thần kinh này lên các thụ thể
ở trước và sau synapse [1], [45], [84], [113]. Ngày nay, đã có sự thống nhất về việc
giảm chức năng các protein vận chuyển trong bệnh lý trầm cảm và hiện tượng này
không xuất hiện trong các rối loạn tâm thần khác [1], [45], [83], [97]. Những kết
quả này đã dẫn đến sự hình thành giả thiết phân tử và tế bào đối với trầm cảm. Giả
thiết này cho rằng các đường dẫn truyền tín hiệu đóng vai trò mấu chốt trong hệ
thần kinh trung ương và trầm cảm [1], [45].
Tuy nhiên, hiện nay chưa có giả thuyết nào giải thích được đầy đủ cơ chế
bệnh sinh của trầm cảm. Nhiều tác giả đã khái quát giải thích cơ chế bệnh sinh trầm
cảm theo 2 nhóm giả thuyết [16]:
1.1.3.1. Các giả thuyết về sinh học
a. Di truyền: các nghiên cứu về gia đình đã chỉ ra rằng người họ hàng thế hệ
1 (bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột) của bệnh nhân trầm cảm, có nguy cơ bị trầm cảm
cao hơn gấp 2 đến 3 lần so với người họ hàng thế hệ 2 (con chú, con bác, con cô,
con câu, con dì) trở lên. Các nghiên cứu về con nuôi đã chứng minh vai trò của di
truyền trong bệnh trầm cảm là rất cao. Nghiên cứu các cặp sinh đôi cùng trứng cho
thấy; nếu có một người bị bệnh trầm cảm thì nguy cơ người kia cũng bị trầm cảm là
6
50%; còn ở những cặp sinh đôi khác trứng, nếu một người bị trầm cảm thì nguy cơ
bị bệnh ở người kia chỉ là 10-25%. Qua đó chúng ta thấy yếu tố di truyền đóng vai
trò rất quan trọng trong bệnh sinh của trầm cảm nhưng không phải là tất cả [16].
Tuy nhiên, sự di truyền này không tuân theo định luật Menden cổ điển, nên làm cho
người ta nghĩ rằng chỉ có một vị trí gen chủ yếu duy nhất. Những vấn đề khác cũng
có thể nảy sinh do khó khăn trong việc xác định kiểu hình (phenotype) lâm sàng vì
có thể tồn tại các dạng bản sao kiểu hình (phenotypecopy) [45]. Bất chấp những vấn
đề này đã có những tiến bộ đáng kể trong những năm vừa qua trong những nghiên
cứu về liên kết gen ở rối loạn lưỡng cực và những vùng nghi vấn đã được xác định
trên nhiễm sắc thể 4, 5, 12, 18, 21 và nhiễm sắc thể giới tính X [114]. Những phát
hiện gần đây về sự phân bố các kiểu di truyền (genotype) khác nhau về tính đa hình
(polymorphism) của thụ thể 5 – HT2A ở những bệnh nhân bị trầm cảm tái phát theo
mùa đã ủng hộ quan điểm về tính không đồng nhất về nguyên nhân và di truyền [1],
[45]. Mặc dù giới tính nữ có nguy cơ mắc chứng trầm cảm nặng cao hơn nam giới,
nhưng vẫn chưa rõ liệu giới tính có điều chỉnh tác động căn nguyên của các yếu tố
di truyền lên trầm cảm hay không. Tuy nhiên, tính di truyền dường như quan trọng
ở nữ hơn là nam giới và đây là hiện tượng cần chú ý trong các nghiên cứu liên kết
gen và nghiên cứu kết hợp trong tương lai [78].
b. Rối loạn chất dẫn truyền thần kinh: Nhiều nghiên cứu đã nhận thấy các thay
đổi về nồng độ của các chất dẫn truyền thần kinh trung ương như: serotonin,
noradrenalin, dopamin… trong máu, nước tiểu và dịch não tủy trong trầm cảm. Các
bất thường này cho phép chúng ta nghĩ rằng trầm cảm là sự phối hợp bất thường của
các amine sinh học [13], [16]. Người ta nhận thấy trong trầm cảm nồng độ serotonin
tại khe synapse thần kinh ở vỏ não giảm sút rõ rệt so với người bình thường. Bên
cạnh đó, nồng độ các sản phẩm chuyển hóa của serotonin trong máu, dịch não tủy
cũng giảm thấp rõ rệt. Mật độ thụ thể beta adrenergic giảm sút đáng kể so với người
bình thường và nhiều bằng chứng cho thấy hoạt tính của dopamin giảm trong trầm
cảm và tăng trong hưng cảm [13], [16].
c. Rối loạn nội tiết: Những rối loạn về hormone như thay đổi nồng độ cortisol,
hormone tăng trưởng (GH) và hormone tuyến giáp, cho thấy có sự rối loạn chức năng ở
7
trục hạ đồi–tuyến yên–thượng thận (HPA: Hypothalamus - Pitutary - Adrenal Axis) hay
rối loạn sự điều hoà chức năng tuyến giáp. Những kết quả khảo sát và phân tích hệ HPA
thống nhất cho thấy có một tỷ lệ đáng kể những bệnh nhân trầm cảm tăng tiết cortisol
trong giai đoạn trầm cảm nhưng trở lại bình thường sau khi hồi phục [45], [106]. Các
quan sát bao gồm: hiện tượng tăng tiết hormone phóng thích corticotropin (CRH) ở hạ
đồi và sự khiếm khuyết trong điều hoà ngược glucocorticoid, tăng nồng độ cortisol, giảm
ức chế trục HPA khi cho glucocorticoid ngoại sinh ở bệnh nhân trầm cảm [45], [71],
[73]. Nhiều phân tích gần đây hình thành giả thuyết rằng giảm tín hiệu của thụ thể
corticosteroid là cơ chế chính trong bệnh sinh của trầm cảm [45], [72]. Bệnh nhân trầm
cảm tái diễn có đáp ứng GH cùn mòn và có thể được giải thích là do giảm độ nhạy cảm
thụ thể DA (gây kích thích với apomorphine) hay giảm độ nhạy cảm thụ thể α2 –
adrenergic (gây kích thích với clonidine) [45]. Tuy nhiên, khi gây kích thích với những
tác nhân chọn lọc đối với những thụ thể α2 – adrenergic khác nhau thì lại gây đáp ứng
GH bình thường. Do đó, người ta nghĩ đến có một bất thường nội sinh bên trong hệ
thống GH nhằm đối kháng lại sự giảm độ nhạy cảm các thụ thể α2 – adrenergic [45].
Mối liên hệ giữa hormone tuyến giáp và các chất dẫn truyền thần kinh, người
ta thấy nếu cho hormone tuyến giáp thì sẽ làm tăng phóng thích serotonin ở vỏ não
[45]. Nhiều tác giả đã nhấn mạnh ảnh hưởng trực tiếp của estrogen và progesterone
[45], [60], [105], hormone tuyến giáp hay những thay đổi trong trục HPA đến trầm
cảm, nhưng cơ chế cụ thể cũng chưa được biết rõ ràng [60]. Ngoài ra, trong giai đoạn
tiền kinh nguyệt những triệu chứng trầm cảm tái diễn thường xuất hiện và những cơn
trầm cảm kéo dài thường nặng hơn một cách điển hình. Những dữ kiện này cho thấy
rối loạn về hormone giới tính nữ có làm cho tỷ lệ trầm cảm tăng ở nữ giới [45].
1.1.3.2. Giả thuyết về tâm lý xã hội
a. Các áp lực tâm lý từ môi trường gia đình và xã hội:
Các chấn thương tâm lý đóng vai trò rất quan trọng trong bệnh sinh của trầm
cảm. Dưới tác động lâu dài của áp lực tâm lý, các yếu tố sinh học trong não bị biến
đổi, dẫn đến thay đổi trong chức năng của não. Sự thay đổi các yếu tố sinh học của
não có thể là sự thay đổi nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh trung ương như
serotonin, noradrenalin, dopamin…, giảm khả năng truyền tín hiệu giữa các vùng
8
não với nhau. Bên cạnh đó, sự thay đổi yếu tố sinh học của não còn bao gồm sự mất
các neuron thần kinh làm giảm sự tiếp xúc giữa các synape. Hậu quả về lâu dài là
làm tăng nguy cơ bị trầm cảm. Mặc dù, lúc đó có thể các áp lực tâm lý đã kết thúc
[16]. Một số nhà lâm sàng cho rằng các áp lực tâm lý đóng vai trò chủ đạo trong
bệnh sinh của trầm cảm. Trong khi các tác giả khác lại cho rằng các áp lực tâm lý
chỉ có vai trò trong giai đoạn khởi phát của bệnh trầm cảm mà thôi [16], [100].
Chấn thương tâm lý là yếu tố quan trọng nhất gây ra trầm cảm và đã được các tác
giả thừa nhận, như mất bố (mẹ) trước năm 11 tuổi; mất vợ/chồng [16]. Các yếu tố
nguy cơ khác là hôn nhân không thuận lợi như ly hôn, sống độc thân, góa [99],
[117]; sự hỗ trợ xã hội thấp [22], [123]; thất nghiệp, những người thất nghiệp có tỷ
lệ trầm cảm cao hơn gấp 3 lần người có việc làm [16].
b. Yếu tố nhân cách:
Nhân cách là một khái niệm rộng lớn và phức tạp của tâm lý học. Nhân cách bộc
lộ khả năng tự điều chỉnh và chịu sự điều chỉnh của xã hội, toàn bộ các thành phần của
nhân cách là động lực trực tiếp của hành vi [34]. Nhân cách biểu hiện trên 4 đặc điểm cơ
bản: Tính thống nhất, tính ổn định, tính tích cực, tính giao lưu [34]. Bất kể loại nhân cách
nào cũng có thể mắc trầm cảm, nhưng những người có nhân cách ám ảnh-cưỡng bức,
nhân cách kịch tính, nhân cách ranh giới có nguy cơ trầm cảm cao hơn người có nhân
cách chống xã hội và nhân cách hoang tưởng ảo giác (paranoid) [16].
1.1.4. Chẩn đoán xác định trầm cảm
1.1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng trầm cảm theo ICD-10 và DSM-5
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm theo ICD-10 dựa vào:
- Ba triệu chứng đặc trưng [5]: (1). Giảm khí sắc: Khí sắc thay đổi ít, từ ngày
này sang ngày khác và thường không tương xứng với hoàn cảnh, được duy trì trong
ít nhất hai tuần; (2). Mất mọi quan tâm thích thú trong các hoạt động; 3). Giảm năng
lượng và tăng sự mệt mỏi.
- Bảy triệu chứng phổ biến khác [5]: (1). Giảm sự tập trung chú ý; (2). Giảm
tính tự trọng và lòng tự tin, khó khăn trong việc quyết định; (3). Ý tưởng bị tội và
không xứng đáng; (4). Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan; (5). Ý tưởng và hành
vi tự huỷ hoại hoặc tự sát; (6). Rối loạn giấc ngủ; (7). Thay đổi cảm giác ngon
miệng (tăng hoặc giảm) với sự thay đổi trọng lượng cơ thể tương ứng.
9
- Các triệu chứng cơ thể của trầm cảm [5]: (1). Mất những quan tâm thích
thú trong những hoạt động thường ngày; (2). Mất phản ứng cảm xúc với những sự
kiện và môi trường xung quanh; (3). Thường thức giấc vào buổi sáng sớm hơn 2 giờ
so với bình thường; (4). Trạng thái trầm cảm nặng hơn vào buổi sáng; (5). Có bằng
chứng khách quan về sự chậm chạp tâm thần vận động hoặc kích động; (6). Giảm
cảm giác ngon miệng; (7). Sút cân; (8). Mất hoặc giảm hưng phấn tình dục.
- Các điều kiện bao gồm: không có đủ các triệu chứng đáp ứng tiêu chuẩn
đối với giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ ở bất kỳ thời điểm nào trong đời;
không gắn với việc sử dụng chất tác động tâm thần hoặc bất cứ rối loạn thực tổn
nào; giai đoạn trầm cảm kéo dài ít nhất 2 tuần [5]. Tuy nhiên nếu các triệu chứng
diễn tiến nhanh và nặng thì thời gian không nhất thiết phải đủ 2 tuần [5].
Bảng 1.1. Tóm tắt tiêu chuẩn chẩn đoán phân loại trầm cảm theo ICD-10 [5]
Trầm cảm nhẹ (F32.0) Trầm cảm vừa (F32.1) Trầm cảm nặng (F32.2)
Ít nhất 2 Ít nhất 2 Cả 3 03 Triệu chứng đặc trưng (tiêu chuẩn chủ yếu)
Ít nhất 2 3 hoặc 4 Ít nhất 4 07 Triệu chứng phổ biến hay gặp (tiêu chuẩn phụ)
≥ 2 tuần ≥2 tuần Thời gian ≥2 tuần hoặc < 2 tuần nếu có triệu chứng nặng
b. Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm theo DSM-5
Hiện nay các nhà lâm sàng tâm thần thường chẩn đoán trầm cảm theo tiêu
chuẩn trong DSM-5 với điều kiện: chưa bao giờ có một giai đoạn hưng cảm trong
đời, ngoại trừ giai đoạn hưng cảm là do “sử dụng chất” gây ra hoặc là do tác động
sinh lý của một bệnh lý khác. Các triệu chứng phải tồn tại trong hầu hết trong
ngày và hầu như hàng ngày, trong ít nhất 2 tuần liên tiếp [41], [76]. Ngoài ra một số
tác giả xác định rằng giai đoạn trầm cảm thường kéo dài ít nhất 2 tuần, nhưng nếu có ý
tưởng và hành vi tự sát thì thời gian không cần đến 2 tuần [127].
1.1.4.2. Chẩn đoán sàng lọc trầm cảm ở cộng đồng bằng các thang đánh giá trầm cảm
a. Thang đánh giá trầm cảm dùng chung cho các đối tượng
Chẩn đoán sàng lọc trầm cảm ở cộng đồng nói chung và trầm cảm ở NCT
nói riêng là nhằm để phát hiện sớm trầm cảm ở cộng đồng, nhằm can thiệp kịp thời
để phục hồi các giai đoạn trầm cảm. Sàng lọc cộng đồng trầm cảm chủ yếu dựa vào
10
các trắc nghiệm tâm lý, các trắc nghiệm này đã được xây dựng thành các thang đo
phù hợp cho các đối tượng khác nhau. Hiện nay, có nhiều thang đo trầm cảm có thể
sử dụng cho NCT như: thang tự đánh giá trầm cảm Zung (Zung Self-Rating
Depression Scale-SDS), thang khảo sát trầm cảm Beck (Beck Depression
Inventory-BDI), tháng đánh giá trầm cảm Hamilton (Hamilton Depression Rating
Scale-HDRS), Montgomery-Asberg (MADRS).
Tuy nhiên, ở đối tượng là NCT thì có thang đo dành riêng để chẩn đoán sàng
lọc trầm cảm và phổ biến nhất hiện này là thang GDS (Geriatric Depression Scale) [5]
b. Thang đánh giá trầm cảm ở người cao tuổi (GDS-Geriatric Depression Scale)
Năm 2019 Bộ Y tế Việt Nam đưa thang đo GDS vào danh mục các dịch vụ
kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh với tên gọi là “Test trắc nghiệm tâm lý” [4]. Trong
chẩn đoán cộng đồng về trầm cảm ở NCT trên thế giới cũng như ở Việt Nam thang
đo GDS được sử dụng là phổ biến nhất [8], [22], [33], [85]. Trong nghiên cứu này
chúng tôi sử dụng thang đo GDS-30 với điểm cắt 13 điểm (phụ lục 2) và có tiêu
chuẩn chẩn đoán sàng lọc như sau [90]:
Bình thường “GDS<13 điểm”;
Trầm cảm nhẹ “13 điểm ≤GDS≤18 điểm”;
Trầm cảm vừa “18 điểm Trầm cảm nặng “GDS>24”. Thang đánh giá trầm cảm ở NCT (GDS) được Brink, T. L., Yesavage, J. A., và cộng sự xây dựng (1982) với mục đích để nhận diện các biểu hiện trầm cảm ở NCT [46]. Lúc đầu nó bao gồm 100 đề mục, sau đó được giảm xuống còn 30 đề mục (GDS-30), biểu thị sự hiện diện của trầm cảm. Thang GDS-30 được thiết kế là thang đo tự điền. Mặc dù, nó cũng được sử dụng theo cách quan sát [128]. Ưu điểm của thang này là dạng câu hỏi “đúng/không đúng”, thuận tiện trong sử dụng cho NCT [128]. Thang đo GDS-30 gồm 30 nội dung câu hỏi về tâm trạng của đối tượng trong tuần vừa qua và được tính điểm như sau: từng nội dung trong thang đo sẽ được cho 0 điểm hoặc 1 điểm, phụ thuộc vào câu trả lời của đối tượng nghiên cứu là “đúng” hay “không đúng”. Tổng điểm dao động từ 0 đến 30 điểm, với giá trị càng cao càng phản ánh mức độ trầm cảm càng nặng [90]. Đối với nội dung: 2-4, 6, 8, 11 10-14, 16-18, 20, 22-26, 28 thì cách cho điểm là: “đúng”=“1 điểm”; “không đúng”=“0 điểm”. Đối với nội dung: 1, 5, 7, 9, 15, 19, 21, 27, 29, 30 thì cách cho điểm đảo ngược lại như sau: “không đúng”=“1 điểm”; “đúng”=“0 điểm”. Thang điểm được sử dụng trong điều trị trầm cảm nội trú và sàng lọc NCT mắc trầm cảm trong cộng đồng [128]. Khi đánh giá có trầm cảm hay không có trầm cảm thì ngưỡng điểm 11 trên thang GDS-30 có độ nhạy 85% và độ đặc hiệu 95%, ngưỡng điểm 14 có độ nhạy thấp hơn (80%), nhưng độ đặc hiệu lên đến 100% [128]. Điều này cho thấy ngưỡng điểm giới hạn “không trầm cảm” có thể dưới 14 điểm (phù hợp nhất là 0-10 điểm), còn trên khoản 11-13 điểm là chỉ báo trầm cảm. Mặt khác Yesavage, T.L. Brink (1982) cũng đã so sánh và chứng minh ngưỡng điểm bình thường, trầm cảm nhẹ và trầm cảm nặng của thang đo GDS-30 với thang đo ZSDS và HDRS và xác định điểm cắt như sau: Bình thường, điểm cắt trung bình 5,75 (độ lệch chuẩn 4,34) nghĩa là giao động từ 1,41-10,09 điểm; nhưng trầm cảm nhẹ, điểm cắt trung bình 15,05 (độ lệch chuẩn 6,50) nghĩa là giao động từ 8,55-21,55 điểm; trầm cảm nặng, điểm cắt trung bình 22,85 (độ lệch chuẩn 5,07) nghĩa là giao động từ 17,78-27,90 điểm. Điều này cho thấy điểm cắt 13 điểm sẽ có độ nhạy xấp xỉ 80% và độ đặc hiệu sẽ xấp xỉ 100% [128]. Các tác giả cho rằng thang tự điền GDS-30 là công cụ sàng lọc phù hợp với những bệnh nhân sa sút trí tuệ nhẹ, chứ không phù hợp với bệnh nhân sa sút trí tuệ vừa và nặng. Hiệu lực của GDS-30 trong việc phát hiện trầm cảm đòi hỏi một mức độ hoạt động nhận thức nhất định [86], [91]. Tác giả Burke và cộng sự (1992), cho biết thang đo GDS-30 vẫn có thể sử dụng thực hiện phỏng vấn qua điện thoại ở bệnh nhân có suy giảm nhận thức, khi điểm nhận thức MMSE = 17,2 điểm và nó vẫn duy trì được độ tin cậy và độ ứng dụng [49]. Đến nay, có 5 phiên bản thang đo GDS (GDS-30, GDS-15, GDS-10, GDS-8, GDS-4) [86]. Trong đó, GDS-30 và phiên bản rút gọn GDS-15 là công cụ sàng lọc hữu ích trong việc đánh giá sớm trầm cảm ở NCT trong cộng đồng [63], [77], [88]. Tác giả Lesher, E. L., & Berryhill, J. S. (1994) so sánh thang đo GDS-30 và thang đo trầm cảm ở NCT phiên bản rút gọn GDS-15 trên cùng nhóm mẫu bệnh nhân tâm thần nội trú, thang đo phiên bản rút gọn GDS-15 cho hệ số tương quan cao (r=0,84). Các tác giả xác định rằng thang đo 12 trầm cảm ở NCT phiên bản rút gọn GDS-15 có thể thay thế tương xứng cho thang đo nguyên bản GDS-30 [42], [85]. Ở Việt Nam thang đo GDS-30 phổ biến hơn và Bộ Y tế đang khuyến cáo sử dụng thang đo này [4]. Tác giả Scogin F. (1987) so sánh thang đánh giá GDS với Thang đánh giá trầm cảm Beck (BDI) dạng rút gọn (thực hiện trên 30 NCT ở cộng đồng có tuổi ≥ 60) cho thấy GDS có độ nhạy như BDI trong việc đánh giá những thay đổi của trầm cảm qua thời gian [111]. 1.1.5. Các phương pháp điều trị và dự phòng trầm cảm 1.1.5.1. Nguyên tắc chung điều trị và dự phòng trầm cảm Điều trị trầm cảm bao gồm dùng thuốc chống trầm cảm và tâm lý trị liệu, bao gồm một số các nguyên tắc sau [2], [116]: (1). Phát hiện được sớm, chính xác trạng thái trầm cảm; (2). Xác định được mức độ trầm cảm; (3). Xác định rõ nguyên nhân là trầm cảm nội sinh, trầm cảm phản ứng hay trầm cảm thực tổn; (4). Chỉ định kịp thời các thuốc chống trầm cảm; (5). Nhận rõ trầm cảm có kèm theo những rối loạn loạn thần khác hay không; (6). Chỉ định kết hợp các thuốc chống loạn thần kinh khi cần thiết; (7). Sốc điện vẫn cần được sử dụng trong các trường hợp trầm cảm nặng, có ý tưởng hành vi tự sát dai dẳng hoặc kháng thuốc; (8). Đi đôi với điều trị bằng thuốc còn phải sử dụng các liệu pháp tâm lý; (9). Khi điều trị trầm cảm có kết quả, cần được duy trì trong thời gian tối thiểu là 6 tháng, có khi hằng năm để phòng ngừa tái phát. 1.1.5.2. Các biện pháp điều trị trầm cảm Điều trị trầm cảm bao gồm: điều trị bằng thuốc chống trầm cảm, các biện pháp hỗ trợ ban đầu, tâm lý trị liệu và các liệu pháp khác [48]. Trầm cảm nhẹ được điều trị bằng liệu pháp tâm lý và liệu pháp hỗ trợ chung. Trầm cảm vừa đến nặng được điều trị bằng thuốc, liệu pháp tâm lý hoặc cả hai và đôi khi bằng liệu pháp sốc điện. Hiệu quả điều trị đạt được rõ ràng sau 2-4 tuần. Trầm cảm có khả năng tái diễn do đó, các trường hợp nặng thường phải điều trị duy trì lâu dài, trung bình từ 6-12 tháng. Hầu hết những người bị trầm cảm đều được điều trị ngoại trú. Tuy nhiên, trầm cảm mà có ý tưởng tự sát, thiếu hỗ trợ gia đình, cũng như những người có các triệu chứng tâm thần khác hoặc khiếm khuyết thể chất thì cần phải nhập viện [48]. a. Liệu pháp điều trị bằng thuốc: một số loại thuốc dùng để điều trị trầm cảm bao gồm: thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs), thuốc điều biến 13 serotonin (5-HT2 blockers), chất ức chế tái hấp thu Serotonin-norepinephrin, thuốc ức chế tái hấp thu norepinephrin-dopamin; thuốc chống trầm cảm dị vòng, chất ức chế monoamin oxidase (IMAO), thuốc chống trầm cảm Melatonergic [48]. Thuốc Fluoxetine là loại thuốc đầu tiên ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) để điều trị trầm cảm, sau đó đã xuất hiện nhiều loại thuốc tương tự (SSRIs) và hiện nay các loại thuốc này đã được sử dụng trong điều trị trầm cảm [1], [62]. Sự phát minh các thuốc chống trầm cảm thế hệ mới bao gồm reboxetine, venlafaxine hay những thuốc khác có thể có tác động tích cực lên hiệu quả điều trị trầm cảm và đồng thời kèm theo giảm tác dụng phụ do giảm ái tính đối với các hệ chất dẫn truyền thần kinh khác [1], [62]. Thời gian điều trị tấn công bằng thuốc chống trầm cảm là 4-8 tuần. Khi các triệu chứng trầm cảm đã được khắc phục cơ bản, nên giảm dần đến liều duy trì (bằng 1/2 đến 2/3 liều tấn công) để chuyển sang điều trị củng cố cho đủ thời gian [16]. b. Các phương pháp điều trị vật lý: (1). Liệu pháp trị liệu bằng sốc điện (ECT): được chỉ định ưu tiên trong các trường hợp trầm cảm nặng có ý tưởng và hành vi tự sát, trầm cảm kháng thuốc hoặc các liệu pháp điều trị trầm cảm khác không có kết quả [4], [13], [48]; (2). Liệu pháp ánh sáng: liệu pháp ánh sáng được biết đến nhiều nhất cho trầm cảm theo mùa nhưng dường như có hiệu quả tương đương với chứng trầm cảm không theo mùa. Điều trị có thể được thực hiện ở nhà với cường độ ánh sáng 2.500 lux đến 10.000 lux ở khoảng cách 30 đến 60 cm từ 30 đến 60 phút trong một ngày [13], [47], [48]; (3). Liệu pháp kích thích từ xuyên sọ: được chỉ định ưu tiên cho các trường hợp trầm cảm nhẹ và vừa [4]. c. Liệu pháp tâm lý: Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể, tâm lý người có bản chất xã hội–lịch sử [34]. Mỗi hoạt động, hành động của con người đều do “tâm lý” điều hành, sự điều hành ấy được thể hiện ở các chức năng: định hướng cho hoạt động, thôi thúc con người hoạt động, động lực lôi cuốn cho con người hoạt động, điều khiển làm cho hoạt động của con người trở nên có ý thức đem lại hiệu quả nhất định và chính trong quá trình đó con người cải tạo được chính bản thân mình [34]. Hiện nay có 6 quan điểm cơ bản 14 trong tâm lý học hiện đại: tâm lý học hành vi, tâm lý học nhận thức, tâm lý học hoạt động, phân tâm học, tâm lý học nhân văn, tâm lý học cấu trúc [34]. Nhiều thử nghiệm có đối chứng cho thấy liệu pháp tâm lý, đặc biệt là liệu pháp nhận thức-hành vi và tương tác cá nhân, có hiệu quả cả trong điều trị các triệu chứng trầm cảm cấp tính và để giảm khả năng tái phát của trầm cảm. Liệu pháp tâm lý cho người bị trầm cảm nhẹ có kết quả tốt hơn những người bị trầm cảm nặng [13], [48]. Trong điều trị trầm cảm, nếu chỉ riêng thuốc chống trầm cảm có thể không đủ để điều trị trầm cảm nặng, nhưng khi kết hợp với tâm lý trị liệu thì có thể cải thiện hiệu quả điều trị. Trong quá trình điều trị, tùy thuộc vào mức độ trầm cảm mà Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất, nhưng thông thường, liệu pháp tâm lý luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác để điều trị đạt hiệu quả tốt [13]. Các nhà tâm lý trị liệu sẽ giúp người bệnh tháo gỡ những điều mà họ không thể nhận ra, xác định những tiêu cực đang xoay quanh họ, từ đó làm cho họ hiểu những cảm xúc đang đến từ đâu và hướng dẫn cho họ cách thực hiện để đối phó với những cảm xúc đó. Một ưu điểm của liệu pháp tâm lý là chỉ thông qua tư vấn tâm lý nên hạn chế được các tác dụng phụ của việc dùng thuốc [13]. Tâm lý trị liệu có 7 tác dụng: (1). Giúp giảm thiểu và giải tỏa căng thẳng; (2). Cung cấp cho người bệnh một cách nhìn mới về các vấn đề; (3). Giúp người bệnh chấp nhận sự thật dễ dàng hơn; (4). Giúp người bệnh dễ dàng đối phó với các tác dụng phụ từ việc sử dụng thuốc; (5). Bệnh nhân học cách nói chuyện với người khác về tình trạng của họ; (6). Giúp phát hiện sớm tình trạng trầm cảm đang dần trở nên tồi tệ hơn; (7). Ổn định tâm lý và tinh thần cho người bệnh. Các liệu pháp tâm lý sau thường được sử dụng [13]: (1). Liệu pháp nhận thức- hành vi; (2). Liệu pháp tâm lý tương tác cá nhân; (3). Liệu pháp tâm động học; (4). Liệu pháp giải quyết vấn đề; (5). Liệu pháp tập trung vào khách hàng; (6). Liệu pháp gia đình. Trong đó, liệu pháp nhận thức-hành vi (Cognitive-behavioral therapy- CBT) là một hình thức trị liệu có tính chất tuyên truyền giáo dục, tập trung vào việc giúp đối tượng xác định và sửa đổi các kiểu suy nghĩ và hành vi không phù hợp và nó được xác định là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa trầm cảm tái phát, đặc biệt có giá trị đối với NCT; liệu pháp tương tác cá nhân (Interpersonal therapy-IPT)), là 15 phương pháp tập trung vào những khó khăn giữa bệnh nhân và các mối quan hệ cá nhân khác như với bạn bè, đồng nghiệp hay các mối quan hệ xã hội [13], [16], [48]. d. Liệu pháp giáo dục sức khỏe hỗ trợ ban đầu cho bệnh nhân và gia đình: Bác sĩ hay Kỹ thuật viên đến kiểm tra thăm hỏi người bị trầm cảm hằng tuần hoặc hai tuần một lần hay gọi điện để tư vấn, giáo dục rèn luyện nhân cách vững mạnh để thích nghi với cuộc sống, giáo dục phục hồi chức năng tâm lý xã hội cho bệnh nhân trầm cảm hòa nhập vào cộng đồng và gia đình, theo dõi sự tiến triển và hẹn tái khám nếu cần thiết. Liệu pháp này thực hiện cho đến khi trầm cảm có cải thiện rõ rệt [4], [16], [48]. Hỗ trợ ban đầu là khuyến khích bệnh nhân tăng dần các hoạt động đơn giản (ví dụ: đi bộ, tập thể dục thường xuyên) và tương tác xã hội phải được cân bằng [48]. Khi bị trầm cảm thì cá nhân và người thân lo lắng hoặc ngại ngần và sợ kỳ thị. Hỗ trợ ban đầu là giải thích cho họ hiểu rằng trầm cảm là một rối loạn sinh học cơ thể, có các liệu pháp điều trị đặc hiệu và tiên lượng tốt [16], [48]. Khi điều trị trầm cảm người bệnh cần ăn uống đủ chất dinh dưỡng để giúp cơ thể nhanh chóng phục hồi, làm tăng hiệu quả điều trị. Nên chọn thức ăn dễ tiêu giúp cho hệ tiêu hóa dễ hấp thu hơn; ăn nhiều rau xanh và trái cây để cung cấp vitamin, chất khoáng nhằm tăng cường sức đề kháng và tránh táo bón; uống nhiều nước hơn bình thường để giúp cơ thể thanh lọc loại bỏ các chất độc trong cơ thể [3]. Người bệnh khi điều trị trầm cảm không nên dùng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, đồ uống có cồn, cà phê và đồ uống có ga; hạn chế ăn quá nhiều thức ăn có tính nóng như: ớt, hạt tiêu, gừng, tỏi...Hạn chế những thức ăn có nhiều mỡ động vật và có lượng đường cao [3]. 1.1.5.3. Các tiếp cận xã hội và cộng đồng chăm sóc dự phòng trầm cảm Trầm cảm là một trạng thái rối loạn cảm xúc thuộc nhóm bệnh lý cảm xúc, chứ không phải là một tình trạng “lười” hoặc “yếu đuối”. Vì vậy cần phải được xã hội và cộng đồng tiếp cận chăm sóc, giúp đỡ và chia sẻ, không mặc cảm, không kỳ thị. Trầm cảm cần phải điều trị lâu dài, điều trị chống tái phát và nâng cao sức khỏe toàn diện. Gia đình cần phải tiếp cận để phát hiện sớm nguy cơ tự sát, đồng thời loại trừ những tác nhân sang chấn; nếu trầm cảm do nguyên nhân bệnh lý cơ thể, tổn thương não, nhiễm độc não, thì gia đình cần phải phối hợp với thầy thuốc chuyên khoa để điều trị và chăm sóc [16]. 16 a. Vai trò tiếp cận của gia đình trong chăm sóc người trầm cảm Vai trò tiếp cận của gia đình trong chăm sóc người trầm cảm là hết sức quan trọng, bởi vì trầm cảm là một bệnh cần được điều trị và giúp đỡ của người thân trong gia đình. Trầm cảm hay thay đổi về cảm xúc, hành vi, tâm trí, suy nghĩ, ứng xử và hay quên, nên rất cần sự giúp đỡ của gia đình để họ duy trì sinh hoạt bình thường hàng ngày. Người trầm cảm thường buồn bã, bi quan, ngại giao tiếp và hạn chế hoạt động, nên rất cần người thân động viên khuyến khích để họ tham gia hoạt động nhiều hơn, tránh dẫn đến trầm cảm nặng hơn [3]. Gia đình giúp người trầm cảm tuân thủ điều trị, phát hiện sớm tái phát/tái diễn trầm cảm; sự hỗ trợ của gia đình giúp người trầm cảm nhanh hồi phục, ít bị tái phát/tái diễn và làm cho họ yêu cuộc sống hơn [3]. Gia đình cần phải nắm vững những hiểu biết về trầm cảm, để phát hiện sớm những biểu hiện bất thường và kịp thời đưa người trầm cảm đến khám tại các cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe tâm thần; đồng thời động viên, an ủi, giúp đỡ, cho uống thuốc đúng chỉ định của Bác sĩ [2]. b. Vai trò tiếp cận của cộng đồng và cán bộ y tế trong chăm sóc người trầm cảm Cộng đồng không được phân biệt đối xử, coi thường, trêu chọc, ngược đãi người trầm cảm mà phải giúp đỡ họ khi gặp khó khăn và tạo việc làm phù hợp [2]. Cán bộ y tế cần phải phát hiện sớm, điều trị kịp thời và hướng dẫn phục hồi chức năng tâm lý-xã hội, đồng thời cấp phát thuốc đầy đủ và đúng kỳ hạn [2]. c. Vai trò tiếp cận hướng dẫn chế độ ăn, uống khi điều trị trầm cảm Khi điều trị trầm cảm cần phải ăn uống đủ chất dinh dưỡng để giúp cơ thể nhanh chóng phục hồi, làm tăng hiệu quả điều trị. Nên ăn đủ 4 nhóm thức ăn mỗi ngày như chất đạm (thịt, cá, trứng), chất bột và đường (gạo và ngũ cốc), rau và trái cây (vitamin), chất béo (dầu thực vật, mỡ). Chọn thức ăn dễ tiêu giúp cho hệ tiêu hóa dễ hấp thu hơn (vì khi dùng thuốc điều trị trầm cảm, người trầm cảm có cảm giác khó tiêu và chán ăn); ăn nhiều rau xanh và trái cây để cung cấp vitamin, chất khoáng nhằm tăng cường sức đề kháng và tránh táo bón; uống nhiều nước hơn bình thường để giúp cơ thể thanh lọc loại bỏ các chất độc cũng như giúp cho tiêu hóa và đường tiết niệu được tốt hơn. Đối với người trầm cảm có điều kiện kinh tế thì nên ăn nhiều cá, đặc biệt là cá thu hoặc cá ngừ, gạo lứt và đậu xanh, vì trong dầu cá có chứa nhiều chất Omega 3; gạo lứt 17 chứa nhiều vitamin B1, B3 và sắt; đậu xanh chứa nhiều protein nguồn gốc thực vật, vitamin, khoáng chất và giàu năng lượng. Các chất này rất tốt cho cơ thể con người nhất là người trầm cảm [3]. Người trầm cảm khi điều trị trầm cảm không nên dùng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, đồ uống có cồn, cà phê và đồ uống có ga; hạn chế ăn quá nhiều thức ăn có tính nóng như: ớt, hạt tiêu, gừng, tỏi... Hạn chế những thức ăn có nhiều mỡ động vật và có lượng đường cao [3]. 1.2. NGƯỜI CAO TUỔI VÀ TRẦM CẢM Ở NGƯỜI CAO TUỔI 1.2.1. Khái niệm người cao tuổi Đến cuối thập niên 80, khái niệm NCT được dùng thay thế cho khái niệm người già. Đại hội Thế giới về người già lần đầu tiên trong lịch sử do Liên Hiệp Quốc triệu tập tại Vienne thủ đô nước Cộng hòa Áo vào năm 1982 đã thống nhất quy định người già là từ 60 tuổi trở lên. Việc quy định NCT ở các quốc gia cũng có sự khác nhau, do căn cứ vào tuổi thọ trung bình của người dân tại quốc gia đó [11]. Việc phân chia già trẻ không phản ảnh chính xác quá trình sinh học, có nhiều người nhiều tuổi nhưng trông vẫn trẻ và sự phân chia theo tuổi có tính ước lệ tương đối [24]. Ở Việt Nam, Luật NCT số 39/2009/QH12 quy định, NCT là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên [26]. Theo tổng cụ thống kê Việt Nam (2021) đã phân chia NCT theo 3 nhóm sơ lão (60-69), trung lão (70-79) và đại lão (≥80 tuổi) [31]. 1.2.2. Đặc điểm sức khỏe và bệnh tật ở người cao tuổi Nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lý ở NCT nhận thấy, quá trình lão hóa làm giảm hiệu quả tự điều chỉnh và làm giảm khả năng thích ứng của cơ thể, làm giảm chức năng các cơ quan trong cơ thể từ đó phá vỡ cân bằng sinh lý của cơ thể, dẫn đến mắc bệnh là điều không thể tránh khỏi [24]. Người cao tuổi thường nhớ chuyện cũ, dễ tủi thân, đôi khi cáu gắt vô cớ hay hờn dỗi, có tâm lý hay mặc cảm, sợ mình là người thừa, là người ăn bám, là gánh nặng cho con cháu. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tuổi già không phải là bệnh, mà tuổi già tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh tật phát sinh và phát triển. Người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh cùng một lúc như: bệnh tim mạch, đột quỵ, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, thoái hóa xương khớp, giảm thị lực, rối loạn tâm thần…; bệnh thường lâu khỏi, đáp ứng chậm với thuốc điều trị. Vì vậy, NCT ngày càng yếu và có nguy cơ phụ thuộc 18 vào người khác trong sinh hoạt hàng ngày [20], [24]. Kết quả phân tích từ số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của tổng cục thống kê Việt Nam cho biết, tỷ lệ NCT gặp khó khăn ít nhất một hoạt động chức năng chiếm tỷ lệ 35,7%, trong khi tỷ lệ này ở trẻ em từ 6-15 tuổi và ở người lớn từ 16-59 tuổi chỉ chiếm tương ứng là 2,2% và 4,4%. Tỷ lệ gặp khó khăn về hoạt động chức năng ở NCT cao hơn rất nhiều so với các nhóm tuổi khác, thể hiện sự cần thiết phải quan tâm hơn nữa đến việc giải quyết các vấn đề liên quan đến khuyết tật chức năng ở NCT [31]. Khoảng 15,0% NCT gặp khó khăn liên quan tới tự chăm sóc bản thân và họ chính là những người cần nhận được sự chăm sóc dài hạn của các tổ chức và cá nhân; 12,2% gặp khó khăn trong giao tiếp; 20,9% gặp khó khăn trong ghi nhớ, tập trung; 26,3% gặp khó khăn trong đi bộ; 19,0% gặp khó khăn nghe; 24,5% gặp khó khăn nhìn. Trong đó, có sự tăng dần theo nhóm tuổi và có sự khác biệt rõ rệt theo giới tính, dân tộc và khu vực sống [31]. 1.2.3. Đặc điểm trầm cảm ở người cao tuổi Các biến đổi như sự lão hóa của não kèm theo sự rối loạn tuần hoàn não, sự giảm sút chức năng gan, thận và tuyến sinh dục dẫn đến các nét đặc trưng bệnh lý cả về thể chất và tâm thần ở NCT [24], [64]. Các biểu hiện lâm sàng trầm cảm ở NCT, ngoài những biểu hiện hay gặp trong trầm cảm ở mọi lứa tuổi như: Giảm khí sắc, giảm quan tâm, thích thú, các ý tưởng tự ti, tự buộc tội…; thì các triệu chứng cơ thể thường biểu hiện nhiều hơn, bệnh nhân thường than phiền về các triệu chứng đau đầu, mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, mất ngủ. Bên cạnh đó, các vấn đề về rối loạn trí nhớ như mau quên, giảm tập trung chú ý cũng rất thường gặp. Các nhà lâm sàng gặp nhiều khó khăn trong chẩn đoán trầm cảm ở NCT do các triệu chứng trầm cảm điển hình có thể bị che lấp bởi các than phiền rối loạn dạng cơ thể, tính kích thích hoang tưởng và các vấn đề về nhận thức khác. Vì vậy trầm cảm ở NCT thường không được chẩn đoán chính xác và khá nhiều trường hợp trầm cảm ở NCT bị bỏ sót và không điều trị kịp thời [11], [16], [115]. Người cao tuổi trầm cảm thì thường có các bệnh cơ thể kết hợp như cao huyết áp, bệnh tim, gan, nội tiết, đái đường, u xơ tiền liệt tuyến….và bệnh nhân phải điều trị bằng thuốc kéo dài. Chính các bệnh cơ thể kết hợp cũng như các thuốc điều trị 19 chúng, làm cho quá trình chăm sóc điều trị bệnh trầm cảm trở nên khó khăn hơn [16]. Nhiều tác giả cho rằng nguyên nhân quan trọng nhất gây ra trầm cảm ở NCT là các sang chấn tâm lý, nhất là các sự kiện quan trọng trong cuộc sống cá nhân của NCT như người thân trong gia đình chết, thiệt hại của cải quá mức, xung đột nội tâm kéo dài, con cái không thành đạt, phải nằm lâu do bệnh tật…; các yếu tố kinh tế-xã hội như về hưu, giảm mức thu nhập, cô đơn, hiu quạnh, thiếu chia sẻ của gia đình bạn bè và người thân cũng có vai trò quan trọng đến trầm cảm ở NCT [22], [64]. 1.2.4. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người cao tuổi 1.2.4.1. Yếu tố nhân khẩu học Nhóm tuổi: theo kết quả điều tra năm 2019 của tổng cục thống kê Việt Nam, cho biết NCT chiếm tỷ lệ 11,9% dân số, trong đó nhóm tuổi sơ lão (60-69) chiếm tỷ lệ 58,5%; trung lão (70-79) 24,7% và đại lão (≥80) 16,8% [31]. Nguyễn Hoàng Thùy Linh nghiên cứu tại TP.Huế (2013), cho biết nhóm tuổi ở NCT có liên quan đến trầm cảm, trong đó nhóm 80 tuổi trở lên có tỷ lệ trầm cảm cao nhất (44,3%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001) [19]. Dao A. T. M và cộng sự nghiên cứu tại một vùng đô thị Hà Nội (2018) cho biết, nhóm tuổi từ 70 trở lên có tỷ lệ trầm cảm (41,1%) cao hơn nhóm tuổi từ 60-69 (25,8%), trong đó các mức độ nhẹ-vừa-nặng cũng đều cao hơn, sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê với p<0,05 [56]. Các tỷ lệ này phù hợp với đặc điểm sức khỏe bệnh tật ở NCT tăng dần theo độ tuổi. Giới tính: Tổng cục thống kê Việt Nam (2021) cho biết, NCT tỷ lệ nữ giới 58,1% và nam giới 41,9% [31]. Nguyễn Hằng Nguyệt Văn nghiên cứu tại một huyện nông thôn ở gần TP.Hà Nội (2021) cho biết, giới tính có liên quan đến trầm cảm ở NCT, giới tính nữ trầm cảm (32,0%) cao hơn giới tính nam (14,3%), sự khác biệt có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê với p<0,05 [120]. Dao A. T. M và cộng sự (2018) nghiên cứu tương tự tại một xã thuộc TP.Hà Nội cho biết giới tính nữ có tỷ lệ trầm cảm (33,8%) cao hơn nam giới (33,1%) [56]. Nguyễn Minh Tú và cộng sự nghiên cứu tại các xã, phường ở tỉnh Thừa Thiên Huế cũng cho thấy NCT nữ giới trầm cảm (33,4%) cao hơn nam giới (21,9%) [33]; Padayachey U và cộng sự (2017), thực hiện nghiên cứu tương tự ở Nam phi cũng cho kết quả nữ giới trầm cảm (77,2%) cao hơn nam giới (22,8%) [99]. Các tỷ lệ 20 này phù hợp với đặc điểm sức khỏe bệnh tật ở NCT là tăng dần theo độ tuổi, phù hợp với giả thuyết cơ chế bệnh sinh rối loạn nội tiết hormone giới tính nữ. Nguồn thu nhập: một nghiên cứu mô tả cắt ngang 696 NCT tại huyện Sơn Tinh (2016) cho biết, nguồn thu nhập có liên quan đến trầm cảm ở NCT và NCT có một nguồn thu nhập trở xuống trầm cảm cao hơn gấp 2,5 lần NCT có hai nguồn thu nhập trở lên (0R=2,5; P<0,001) [8]; Nguyễn Đỗ Ngọc tại quận Thủ Đức, TP.HCM (2014) một nghiên cứu mô tả cắt ngang tương tự bằng thang đo GDS-30 cũng cho kết quả, số lượng nguồn thu nhập có liên quan đến trầm cảm ở NCT, sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê với p<0,05 [22]. Nghề nghiệp: một nghiên cứu điều tra cắt ngang tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi (2016) cho biết nghề nghiệp của NCT không liên quan đến trầm cảm ở NCT [8]. Dao A. T. M và cộng sự nghiên cứu tương tự một xã TP.Hà Nội (2018) cũng cho biết nghề nghiệp ở NCT không có liên quan đến trầm cảm ở NCT (P>0,05) [56]. Theo giả tuyết bệnh sinh trầm cảm và đặc điểm trầm cảm ở NCT thì yếu tố nghề nghiệp ở người cao tuổi không thuộc vào nhóm giả thuyết nào một cách cụ thể trong cơ chế bệnh sinh. 1.2.4.2. Các đặc trưng về kinh tế xã hội của người cao tuổi Trình độ học vấn: theo kết quả điều tra năm 2019 của tổng cục thống kê Việt Nam, cho biết NCT có học vấn phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn chiếm tỷ lệ 79,4%, trong đó nhóm tuổi sơ lão (60-69) 75,7%; trung lão (70-79) 80,2% và đại lão (≥80) 91,2% [31]. Ather M. Taqui (2007) thực hiện nghiên cứu tương tự tại Karachi- Pakistan cho biết trình độ học vấn ở NCT có liên quan đến trầm cảm, NCT thất học có tỷ lệ trầm cảm cao gấp 2,1 lần so với NCT được qua đào tạo, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05) [117]; Đỗ Văn Diệu và cộng sự nghiên cứu tương tự tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi (2016) cũng cho biết NCT trình độ học vấn dưới trung học phổ thông (THPT) trầm cảm cao gấp 1,5 lần NCT có trình độ học vấn từ THPT trở lên (OR=1,5; p=0,41) [8]. Nguyễn Hằng Nguyệt Văn nghiên cứu tương tự (2021) ở một huyện nông thôn gần Hà Nội cho biết NCT có học vấn dưới THPT trầm cảm (28,8%) cao hơn NCT có học vấn từ THPT trở lên (9,4%), sự khác có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê với p<0,05 [120]; Dao A. T. M và cộng sự 21 nghiên cứu tương tự một xã TP.Hà Nội (2018) cho biết NCT có học vấn dưới THPT trầm cảm (67,5%) cao hơn NCT có học vấn từ THPT trở lên (66,7%) [56]. Tình trạng hôn nhân: theo kết quả điều tra năm 2019 của tổng cục thống kê Việt Nam, cho biết NCT đang có vợ/chồng 67,7%; góa 28,2% và khác (chưa kết hôn, ly thân, ly dị) 4,1% [31]. Oyama, H., & Sakashita, T. (2016) cho biết NCT có tình trạng hôn nhân “ly hôn” trầm cảm (50,0%) cao hơn NCT sống “độc thân” (33,3%) và tình trạng hôn nhân có liên quan đến trầm cảm ở NCT (P<0.001) [99]. Ather M Taqui và cộng sự (2007) tiến hành nghiên cứu tại các cơ sở của một bệnh viện chăm sóc sức khỏe NCT tại Karachi-Pakistan, phỏng vấn 400 đối tượng NCT từ 65 trở lên, cho biết tỷ lệ trầm cảm là 19,8%. Phân tích hồi quy logistic ở nghiên cứu này cho thấy “sống độc thân” hoặc đã “ly hôn/góa” có tỷ lệ trầm cảm cao hơn NCT có cuộc sống bình thường, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05) [117]. Hoàn cảnh sống (sắp xếp cuộc sống): theo kết quả điều tra năm 2019 của tổng cục thống kê Việt Nam cho biết, NCT sống một mình 13,7%; chỉ sống cùng vợ/chồng 14,1%; khác 72,2% [31]. Nguyễn Hoàng Thùy Linh tại TP.Huế (2013) cho thấy, NCT sống một mình trầm cảm cao hơn NCT sống cùng người thân hoặc NCT sống độc thân trầm cảm cao hơn NCT sống trong gia đình một thế hệ trở lên, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê [19]. Nguyễn Hằng Nguyệt Văn nghiên cứu tương tự tại một huyện nông thôn ở gần TP.Hà Nội (2021) cũng cho biết NCT sống một mình bị trầm cảm (65,4%) cao gấp 2,6 lần NCT sống cùng gia đình, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê [120]. Việc làm hiện tại: theo kết quả điều tra năm 2019 của tổng cục thống kê Việt Nam, cho biết, NCT vẫn làm việc tạo thu nhập 35,1%. Trong đó, công việc tự làm 60,1%, lao động gia đình 23,8%, làm công hưởng lương 12,9% [31]. Nguyễn Minh Tú và cộng sự nghiên cứu cắt ngang tại tỉnh Thùa Thiên Huế (2020) với cỡ mẫu 760 NCT cho biết, NCT hiện tại không có việc làm mắc trầm cảm (31,5%) cao hơn NCT hiện tại có việc làm (21,1%) [33]. Nguyễn Hằng Nguyệt Văn và cộng sự (2021) nghiên cứu tương tự tại một huyện nông thôn ở gần TP.Hà Nội (2021) cho biết, NCT hiện tại không có việc làm bị trầm cảm (32,1%) cao hơn NCT có việc làm (20,1%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê [120]. 22 Kinh tế hộ gia đình: theo tác giả Bùi Quang Huy (2008), trầm cảm có thể gặp bất kỳ tầng lớp kinh tế nào trong xã hội, từ người giàu đến người nghèo [16]. Tương tự ở một số xã/phường, tỉnh Thừa Thiên Huế (2020) cho rằng NCT có hộ gia đình kinh tế thấp (nghèo/cận nghèo) có tỷ lệ trầm cảm cao hơn gấp 2,5 lần so với nhóm có hộ gia đình kinh tế trung bình và khá (95%CI: 1,15-5,48; P=0,021) [33]. Nghiên cứu cắt ngang trầm cảm sử dụng thang đo PHQ-9 NCT ở một huyện nông thôn ở Hà Nội, thực hiện năm 2019 cho biết NCT có tình trạng kinh tế hiện tại cận nghèo hoặc nghèo có tỷ lệ trầm cảm (52%) cao hơn NCT có kinh tế hiện tại bình thường (48,0%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01) [120]. Tham gia hoạt động xã hội: tham gia nhiều hoạt động xã hội cùng lúc có tác dụng chống lại trầm cảm. Uemura K và các cộng sự (2018), dùng thang đo trầm cảm ở NCT khảo sát 3.106 NCT từ 65 tuổi trở lên sống trong cộng đồng không có triệu chứng trầm cảm lúc ban đầu tham gia và sau đó theo dõi 15 tháng. Kết quả cho thấy tham gia các sự kiện cộng đồng, tập thể dục nhẹ, tham gia các bài học sử dụng máy tính có tác dụng bảo vệ chống lại các triệu chứng trầm cảm [119]. 1.2.4.3. Bệnh mạn tính, di truyền, san chấn lớn và hỗ trợ xã hội Bệnh mạn tính: là bệnh có thời gian tiến triển kéo dài hoặc hay tái phát, thời gian kéo dài từ 3 tháng trở lên [25]; các bệnh mạn tính không thể phòng ngừa bằng vắc xin, không thể chữa khỏi hoàn toàn và không tự khỏi. Theo cục Y tế dự phòng (2017), bất cứ bệnh mạn tính nào cũng đều có thể dẫn đến trầm cảm [7]. Suy giảm nhận thức, khuyết tật, hậu quả của các bệnh nội khoa, quá trình viêm mạn tính, bệnh nội tiết...đều tăng nguy cơ trầm cảm [11], [70], [74]. Nguyễn Minh Tú và cộng sự nghiên cứu cắt ngang tại một số xã/phường tỉnh Thùa Thiên Huế (2020) sử dụng thang đo GDS-30 với điểm cắt 9/10 trên 760 NCT, cho thấy NCT mắc ít nhất 2 bệnh mạn tính trầm cảm cao hơn gấp 1,6 lần so với NCT mắc từ 1 bệnh mạn tính trở xuống (OR=1,8; p=0,013) [33]. Nguyễn Đỗ Ngọc tại quận Thủ Đức TP.HCM (2014) cho biết NCT mắc ít nhất 1 bệnh mạn tính bị trầm cảm cao gấp 10 lần so với NCT không mắc bệnh mạn tính nào (OR=10,2; 95%CI: 2,16-48,42) [22]. Nguyễn Văn Dũng (2011) tại Viện sức khỏe Tâm thần Bệnh viện Bạch mai Hà Nội cho biết NCT mắc trầm cảm thì các triệu chứng bệnh cơ thể thường xuyên biểu hiện như: rối loạn thần kinh thực vật, 23 trong đó triệu chứng thường gặp là tê bì, hồi hộp và bốc hỏa (66,7%). Triệu chứng tiêu hóa như đau bụng, cồn cào nóng rát dạ dày-ruột (73,3%). Triệu chứng đau mơ hồ dùng thuốc giảm đau không hiệu quả (57,8%) [9]. Yếu tố di truyền: di truyền đóng vai trò thứ yếu trong trầm cảm ở NCT. Trong khi đó tình trạng khuyết tật, nghịch cảnh kinh tế, bần cùng hóa xã hội, tác động tâm lý xã hội góp phần vào thay đổi tâm, sinh lý làm gia tăng tính mẫn cảm với bệnh trầm cảm hoặc gây trầm cảm ở NCT; các yếu tố này cũng có khả năng là yếu tố khởi phát hoặc kéo dài diễn tiến của rối loạn này [40]. Yếu tố sang chấn (áp lực tâm lý): các nghiên cứu của Brown và cộng sự (1978); Paykel (1978); Costello (1982); Surtees và cộng sự (1986); Kendler, Karkowski và Prescott (1999) cho thấy nguy cơ trầm cảm tăng gấp nhiều lần kể từ khi trải qua sự kiện đáng sợ trong cuộc sống. Trong đó sự mất mát do chia ly hay chết chóc có tầm quan trọng đặc biệt [79]. Nguyễn Hoàng Thùy Linh tại TP.Huế (2013) nhận xét, tỷ lệ trầm cảm ở nhóm NCT gặp ít nhất một biến cố lớn trong vòng 12 tháng qua hoặc trong cuộc đời cao hơn so với nhóm không gặp biến cố nào, sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê với p<0,05 [19]. Yếu tố hỗ trợ xã hội: Wang J., thực hiện nghiên cứu điều tra cắt ngang của 420 NCT ở nông thôn từ bốn ngôi làng ở TP.Hàng Châu-Trung Quốc, cho biết chất lượng cuộc sống kém kèm với hỗ trợ xã hội thấp làm gia tăng các triệu chứng trầm cảm [123]. Nguyễn Hằng Nguyệt Văn nghiên cứu tương tự ở Hà Nội (2021) cho biết NCT có hỗ trợ xã hội thấp (từ gia đình, bạn bè và các sự hỗ trợ khác) thì bị trầm cảm cao hơn NCT có hỗ trợ xã hội cao hơn [120]. Nguyễn Đỗ Ngọc nghiên cứu tương tự sử dụng GDS-30 tại quận Thủ Đức, TP.HCM cũng cho kết quả NCT có sự hỗ trợ xã hội thấp mắc trầm cảm cao gấp 6,3 lần so với NCT có sự hỗ trợ xã hội cao (OR: 6,3; p=0,01) [22]. 1.2.4.4. Yếu tố hành vi, thói quen và chia sẻ tâm sự Hút thuốc: trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ, cho thấy có mối liên quan giữa trầm cảm và hút thuốc lá nhưng không xác nhận được trầm cảm làm cho con người hút thuốc lá hay hút thuốc lá gây nên trầm cảm [103]. Người bị trầm cảm hút thuốc ít có khả năng bỏ hút hơn là người không bị trầm cảm [103]. Dao A. T. M và cộng sự nghiên cứu tương tự một xã TP.Hà Nội (2018) cho biết, NCT hút thuốc lá có 24 tỷ lệ trầm cảm (69,4%) cao hơn NCT không hút thuốc lá (65,9%), nhưng sự khác biệt này không có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p>0,05) [56]. Uống rượu: nghiên cứu thói quen uống rượu thường xuyên và trầm cảm, cho biết những người trong năm trước họ đã trải qua một giai đoạn trầm cảm thì tỷ lệ nghiện rượu 32,3%. Trong khi đó những người không có trầm cảm thì tỷ lệ này chỉ là 9,5%. Lukassen, J., & Beaudet, M. P. (2005) qua mô hình hồi quy logistic cho thấy người nghiện rượu trầm cảm cao gấp 3,6 lần không nghiện rượu, các chỉ số lạm dụng rượu có liên quan trầm cảm [89]. Dao A. T. M và cộng sự nghiên cứu tương tự một xã TP.Hà Nội (2018) cho biết, NCT không uống rượu tỷ lệ trầm cảm (71,4%) cao hơn NCT có uống rượu (63,9%), sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê với p<0,05 [56]. Thói quen hoạt động thể lực: nhiều nghiên cứu cho thấy với lối sống hoạt động thể lực tích cực có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc trầm cảm. Hoạt động thể lực còn được áp dụng trong điều trị trầm cảm nhẹ và trầm cảm vừa. Bất kỳ hoạt động thể lực nào cũng được sử dụng cho bệnh nhân trầm cảm, chẳng hạn tập thể dục nhịp điệu hoặc chạy bộ với tốc độ trung bình tương đương 30-45 phút/ngày và 2 đến 3 lần/tuần; hoạt động thể lực có liên quan đến sự thay đổi hành vi, mà khi bị trầm cảm hành vi của người bệnh thường bị thụ động, tự cô lập. Việc hoạt động thể lực thường xuyên và đều đặn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tâm trạng của người bệnh, đồng thời làm giảm nguy cơ tái phát trầm cảm; tập thể dục có thể được coi là một chiến lược trị liệu của những người bị trầm cảm [110]. Đời sống tình dục: người cao tuổi vẫn hoàn toàn có thể sinh hoạt tình dục bình thường, nhưng mức độ và cách thức phải phù hợp với điều kiện sức khỏe. Nguyễn Hoàng Thùy Linh nghiên cứu cắt ngang tại TP.Huế (2013) cho biết NCT không thỏa mãn tình dục bị trầm cảm cao hơn những NCT thỏa mãn hoặc bình thường về tình dục, sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê với p<0,05 [19]. Thực tế, có khá nhiều bệnh nhân trầm cảm không chấp nhận uống thuốc điều trị trầm cảm vì sợ bị giảm chức năng tình dục [32]. Do sự tồn tại khác biệt về văn hóa, nhiều bệnh nhân trả lời về chức năng tình dục một cách bất đắc dĩ, vì vậy việc chuyển ngữ nghĩa về tình dục rất phức tạp và phải tế nhị [32]. 25 Chia sẻ tâm sự: chia sẻ tâm sự giúp cho NCT giảm đi căng thẳng cũng như sự buồn phiền; tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi (2016), nghiên cứu trên 696 NCT cho biết NCT không có chia sẻ tâm sự mắc trầm cảm cao hơn gấp 1,6 lần NCT có chia sẻ tâm sự (OR=1,6; p=0,024) và chia sẻ tâm sự có mối liên quan đến trầm cảm ở NCT [8]. 1.3. CÁC CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG CHỐNG TRẦM CẢM VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI Trên thế giới và Việt Nam có nhiều chương trình can thiệp phòng chống trầm cảm (PCTC) ở cộng đồng trong đó có trầm cảm ở NCT. Mỗi chương trình khác nhau thì có các cách tiếp cận khác nhau, tùy thuộc vào mục đích đạt được và đối tượng tác động, nhưng hầu hết các chương trình này đều dựa vào cơ sở lý thuyết của các chương trình can thiệp cộng đồng nâng cao sức khỏe với 3 cách tiếp cận: tiếp cận về truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK), tiếp cận về hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao và tiếp cận về sử dụng dịch vụ dựa vào cộng đồng có sự phối hợp đa ngành. 1.3.1. Các cơ sở lý thuyết can thiệp cộng đồng nâng cao sức khỏe Cơ sở lý thuyết 5 phương pháp tiếp cận nâng cao sức khỏe bao gồm [18], [68]: (1). Tiếp cận y tế (điều trị và dự phòng); (2). Tiếp cận thay đổi hành vi; (3). Tiếp cận giáo dục sức khoẻ; (4). Tiếp cận nâng cao khả năng làm chủ về sức khoẻ (trao quyền về sức khoẻ); (5). Tiếp cận vận động tạo ra môi trường xã hội thuận lợi. Mục tiêu của các cách tiếp cận này là cung cấp kiến thức, thông tin và phát triển những kỹ năng cần thiết để con người và cộng đồng có thể lựa chọn hành vi sức khỏe của mình [18]. Tiếp cận giáo dục sức khỏe dựa trên cơ sở khoa học về mối quan hệ giữa kiến thức và hành vi. Bằng cách tăng cường kiến thức và hiểu biết sẽ dẫn đến thay đổi về thái độ và từ đó có thể dẫn đến thay đổi về hành vi [18]. Phương pháp này có thể được thực hiện bằng việc phát tờ rơi, tài liệu hướng dẫn, băng rôn, áp phích, truyền thông đại chúng, giáo dục với cá nhân, đồng thời cũng tạo điều kiện cho đối tượng chia sẻ nhu cầu sức khỏe của mình. Có thể giáo dục theo từng nhóm hoặc cho từng người [18]. 1.3.2. Các cách tiếp cận can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm trên thế giới 1.3.2.1. Cách tiếp cận đào tạo, truyền thông giáo dục sức khỏe Tiếp cận đào tạo truyền thông giáo dục sức khỏe áp dụng trong chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần phòng ngừa trầm cảm và tự sát, đã được nhiều nước trên thế giới triển khai thực hiện theo nhiều cách khác nhau. 26 Liên minh châu Âu về PCTC (EAAD: European Alliance Against Depression) đã triển khai chương trình tiếp cận can thiệp PCTC gồm các hoạt động sau [69]: (1). Đào tạo và hỗ trợ thiết thực cho các bác sĩ chăm sóc chính trong việc phát hiện và điều trị trầm cảm; (2). Các hoạt động cộng đồng quan hệ để thông báo cho công chúng về trầm cảm, bao gồm các chiến dịch chống kỳ thị; (3). Các buổi đào tạo về trầm cảm và tự sát cho những người hỗ trợ cộng đồng như linh mục, nhân viên xã hội, người chăm sóc lão khoa, giáo viên và nhà báo; (4). Tiếp cận hỗ trợ cho các nhóm nguy cơ cao, thiết lập các đường dây trợ giúp và hỗ trợ cho các hoạt động tự giúp liên quan đến bệnh nhân và người thân. Tại Hà Lan, hoạt động PCTC là 1 trong 5 hoạt động ưu tiên của chương trình y tế quốc gia giai đoạn 2007-2010. Chương trình “đối tác phòng chống trầm cảm” đã được khởi xướng bởi trường Đại học Trimbos và Hiệp hội tâm thần Hà Lan. Các hoạt động được lựa chọn ưu tiên là xây dựng chương trình giáo dục PCTC qua internet, đây là một trong các biện pháp để cải thiện nhận thức về phòng chống các bệnh tâm thần [122]. Tại Trung Quốc, tác giả Chao Wang và cộng sự cũng tại Trung Quốc (2017) đã xem xét hiệu quả của một chương trình can thiệp với cách tiếp cận “phục hồi lẫn nhau” để PCTC, chất lượng giấc ngủ và hạnh phúc ở NCT trong cộng đồng ở Thượng Hải, với phương pháp chọn ngẫu nhiên 6 cộng đồng (n=237) thành nhóm can thiệp, áp dụng thang đo trầm cảm ở NCT phiên bản rút gọn (GDS-15). Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2013, người tham gia nhóm can thiệp đã trải qua chương trình can thiệp “phục hồi lẫn nhau” trong 2 tháng; can thiệp bao gồm 7 phút, các phiên hàng tuần theo thiết kế chuẩn [124]. Searle Kendall và cộng sự (2019) nghiên cứu các nhu cầu hiện tại để cải thiện dịch vụ chăm sóc trầm cảm tại cộng đồng gồm [112]: (1). Nâng cao trình độ chuyên môn cho các bác sĩ chăm sóc chính để tiếp cận tốt hơn với các hướng dẫn và công cụ chẩn đoán, chia sẻ và cải thiện kết nối với người cố vấn để vượt qua mức độ tin cậy thấp hiện tại trong điều trị; (2). Môi trường tư vấn được cải thiện bao gồm các sáng kiến về sức khỏe tâm thần, bồi hoàn cho bệnh nhân, khuyến khích bác sĩ; 27 (3). Cải thiện kiến thức về sức khỏe để vượt qua sự kỳ thị về sức khỏe tâm thần trong xã hội và sự kỳ thị cụ thể đối với bệnh viện tâm thần. Các quốc gia châu Á, đa số đều tham gia vào Chiến lược phòng chống tự sát do trầm cảm (STOPS-Strategy To Prevent Suicide) [126]. Chiến lược đã thực hiện các chiến dịch giáo dục để nâng cao nhận thức của cộng đồng rằng trầm cảm có thể điều trị được và tự sát có thể ngăn ngừa được. Hàn Quốc đã triển khai chương trình giáo dục quốc gia do Bộ Y tế và Hiệp hội phòng chống tự sát Hàn Quốc xây dựng. Chương trình tập trung vào một số vấn đề [126]: (1). Thông báo trên truyền hình, radio và trên tàu điện ngầm; (2). Giáo dục về trầm cảm và phòng chống tự sát được đưa lên tivi, internet và phân phối qua đĩa CD-rom. (3). Phân phát rộng rãi tờ rơi, sách mỏng, nhãn dính và áp phích; (4). Tổ chức ngày sàng lọc trầm cảm để phát hiện, tư vấn và tổ chức các hội nghị chuyên đề về trầm cảm cho cộng đồng; (5). Tổ chức các hoạt động cộng đồng trong ngày thế giới phòng chống tự sát hằng năm vào ngày 10 tháng 9 hàng năm. 1.3.2.2. Cách tiếp cận hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao (hỗ trợ tâm lý, giáo dục) Hỗ trợ tâm lý phục hồi chức năng, nâng cao sức khỏe tâm thần nhằm rèn luyện khả năng thích ứng cao là một cách tiếp cận được nhiều nước trên thế giới áp dụng, đưa vào chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe tâm thần, nhằm để phòng ngừa trầm cảm và phòng chống tự sát. Tại Scotland, chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe tâm thần (2001) được nhắc lại trong 2 chu kỳ dự án (2003-2006 và 2006-2008). Các hoạt động của dự án tác động đến cả lĩnh vực cơ chế chính sách và ngành y tế; các hoạt động đã thành công, bao gồm các hoạt động sơ cấp cứu về tâm thần và nâng cao sức khỏe tâm thần cũng như hiểu biết của cộng đồng về tâm thần, trong đó có trầm cảm ở NCT[122][122]. Chương trình đã đẩy mạnh 4 hoạt động [122]: (1). Nâng cao sức khỏe tâm thần; (2). Phòng chống tự sát; (3). Phát hiện sớm dấu hiệu bệnh; (4). Hỗ trợ phục hồi chức năng cho bệnh nhân. 28 Tại Bỉ, chương trình phòng chống tự sát Flemish được thông qua vào năm 2007 dựa trên 5 chiến lược [122]: (1). Thúc đẩy sức khỏe tâm thần cho cá nhân và xã hội; (2). Thúc đẩy chăm sóc sức khỏe điện tử có thể tiếp cận; (3). Nâng cao năng lực của các chuyên gia và thúc đẩy kết nối mạng; (4). Thúc đẩy phòng chống tự tử thông qua báo cáo phương tiện đầy đủ và giảm khả năng tự tử; (5). Nhấn mạnh vào các nhóm đối tượng cụ thể như thanh niên, người thân và người bị rối loạn tâm thần. Tại Đức (2001) đã thành lập website “Self-help”-“Tự giúp”, để hỗ trợ người trầm cảm và tự sát [122]. Tại Australia, Hiệp hội tâm thần (2009) đã đưa ra 10 khuyến cáo về rèn luyện khả năng thích ứng cao cho cộng đồng nhằm nâng cao sức khỏe PCTC, bao gồm [23]: (1). Dám chấp nhận mình không hoàn hảo; (2). Dành thời giờ cho bản thân; (3). Ghi danh một khóa học/một câu lạc bộ; (4) Năng vận động mỗi ngày càng nhiều càng tốt; (5). Dành thời gian tiếp xúc với người quý vị thấy thích thú; (6). Cười to mỗi ngày; (7). Mời hàng xóm sang uống trà; (8). Hãy làm ngay một việc gì mà quý vị đã trì hoãn lâu nay; (9). Hãy nhớ việc này rồi cũng sẽ qua đi; (10). Chú tâm đến những gì nằm trong vòng kiểm soát của mình. 1.3.2.3. Cách tiếp cận hỗ trợ dịch vụ chăm sóc Tiếp cận dịch vụ hỗ trợ chăm sóc dự phòng trầm cảm, trầm cảm tái phát và tự sát do trầm cảm đã được các nước trên thế giới thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Tại Đan Mạch, chương trình phòng chống tự sát do trầm cảm tập trung vào các nhóm nguy cơ cao (khi xuất viện và tuần đầu tiên sau khi xuất viện) và có hai thông điệp chính [122]: (1). Cung cấp phương pháp điều trị có liên quan cho bệnh nhân sau khi có hành vi tự sát; 29 (2). Tăng cường nhận thức và theo dõi sau khi đã xuất viện. Tại Vương Quốc Anh nhiều giải pháp thông minh, ứng dụng kỹ thuật số được kết nối, thông qua dữ liệu này chia sẻ môi trường xã hội, cung cấp các dịch vụ phòng ngừa có liên quan [17], [122]. Tại Nhật Bản một nghiên cứu (2016), ảnh hưởng lâu dài của can thiệp sàng lọc chứng trầm cảm đối với tỷ lệ tự sát trong cộng đồng NCT; hai phần ba đô thị được chỉ định là khu vực can thiệp và được so sánh với khu vực xung quanh. Đối tượng là 14.291 NCT từ 60 tuổi trở lên tham gia nghiên cứu trong 2 năm (2005-2006); 2.552 NCT có nguy cơ trong vùng can thiệp được mời tham gia chương trình sàng lọc hai bước, chương trình liên kết với các dịch vụ chăm sóc/hỗ trợ trong 2 năm [98]. 1.3.3. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Việt Nam Việt Nam (2019) có chiến lượt dân số đến năm 2030 với mục tiêu đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe NCT, 100% NCT có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng vả cơ sở chăm sóc tập trung [29]. Triển khai thực hiện các giải pháp trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe NCT. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh và từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT [29]. Đến năm 2030 NCT được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm, chăm sóc sức khỏe tại gia đình và cộng đồng đạt 100%, 90% số xã-phường có ít nhất 1 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT, thí điểm 50% phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho NCT. Từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT; đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe cho NCT [30]. 1.4. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới 1.4.1.1. Trầm cảm ở người cao tuổi và các yếu tố liên quan Trầm cảm ở NCT là phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong cộng đồng. Theo thống kê của một số nước châu Âu, tỷ lệ trầm cảm ở NCT trong cộng đồng dao động từ 10,0%-15,0%, trong đó trầm cảm nặng chiếm tỷ lệ từ 1,0%-4,0% [40] [50], [52], [115]. Các nghiên cứu sàng lọc về trầm cảm ở NCT trên thế giới chủ yêu sử dụng thang đo GDS-30 để xác định trầm cảm ở NCT trong cộng đồng hiện nay. Ở Châu 30 Á, tác giả Anita Goyal and K. S. Kajal (2014), điều tra cắt ngang 100 NCT ở khu vực Faridkot và các vùng lân cận ở bang Punjab phía bắc Ấn Độ bằng thang đo GDS-30 với điểm cắt 9/10, cho biết tỷ lệ NCT trầm cảm nhẹ 60% và nặng là 17,0%. Yếu tố giáo dục và việc làm có liên quan đến trầm cảm ở NCT [66]. Disu T. R. và cộng sự (2019) thực hiện nghiên cứu cắt ngang sử dụng thang đo GDS-15 ở 168 NCT từ 60 đến 80 tuổi tại Tp.Patuakhali và khu vực lân cận Bangladesh, cho thấy tỷ lệ trầm cảm 36,9%. Các yếu tố có liên quan đến trầm cảm bao gồm: sống ở vùng nông thôn, có tiền sử bệnh mạn tính, có tiền sử trầm cảm, không tập thể dục thường xuyên, không có sở thích gì, chế độ ăn uống kém dinh dưỡng và không tham gia vào các hoạt động tôn giáo thường xuyên [57]. Bhamani M.A. và cộng sự (2013) đã nghiên cứu 953 NCT tại TP.Karachi-Pakistan bằng thang đo GDS-15 với điểm cắt 5/6 điểm, cho thấy tỷ lệ trầm cảm 40,6%. Trong đó tỷ lệ trầm cảm ở nữ giới là 50,0% cao hơn nam giới (32,0%) [44]. Ở Châu Phi, nghiên cứu cắt ngang dựa vào cộng đồng sử dụng thang đo trầm cảm lão khoa GDS-15 thực hiện phỏng vấn trực tiếp với 813 NCT ở quận Dega Damot, tây Bắc Ethiopia (2020) cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở NCT là 45,9%. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm bao gồm: đã ly hôn, góa, nghỉ hưu, mắc bệnh mạn tính, hỗ trợ xã hội thấp hoặc trung bình [94]. Tương tự nghiên cứu ở Durban Nam Phi (2017), cũng sử dụng thang đo GDS-15 với điểm cắt là 5/6 điểm, phỏng vấn ngẫu nhiên với 255 NCT cho biết tỷ lệ trầm cảm 40,0%. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm bao gồm: góa, tình trạng sức khỏe kém, yếu tố hôn nhân (p <0,001). Trong đó, NCT sức khỏe kém có nguy cơ bị trầm cảm cao gấp 21 lần so với NCT có sức khỏe bình thường, NCT góa có nguy cơ bị trầm cảm tăng gần gấp 4 lần so với NCT không góa. Các tình trạng sử dụng dịch vụ y tế không có mối liên quan nào đến trầm cảm ở NCT [99]. Ngoài ra có một số nghiên cứu trầm cảm ở NCT nhưng không sử dụng thang đo GDS cũng cho biết các yếu tố liên quan. Conde-Sala, J. L và cộng sự (2019) điều tra cắt ngang 31.491 người lớn từ 65 tuổi trở lên ở Châu Âu cho biết các yếu tố liên quan là sức khỏe tự đánh giá kém, cô đơn, suy giảm sinh hoạt hàng ngày, giới tính nữ và khó khăn về tài chính [131]. Bai Z. và cộng sự (2020) thực hiện nghiên cứu 1.810 NCT từ 3 thành phố, tỉnh An Huy-Trung Quốc cho thấy; các yếu tố liên quan đến trầm cảm gồm: tham gia xã hội nhiều hơn (r: 0,35; 95%CI: 0,22-0,48), được hỗ trợ xã hội cao hơn (r: 0,18; 95%CI: 0,07-0,28), kết 31 nối xã hội nhiều hơn (r: 0,76; 95%CI: 0,53-1,0), sự gắn kết tốt hơn (r: 0,31; 95%CI: 0,17-0,44), sự trao đổi qua lại tốt hơn (r: 0,30; 95%CI: 0,11-0,48). Những người lớn tuổi có quan hệ xã hội cao hơn có nguy cơ mắc trầm cảm thấp hơn [43]. Ojagbemi (2018) nghiên cứu cắt ngang 2.149 người Nigeria từ 65 tuổi trở lên cho biết các yếu tố liên quan đến trầm cảm gồm: không có tay nghề, sống ở nông thôn (HR=1,3; 95%CI: 1,0-1,7) và không có liên lạc thường xuyên với gia đình (HR=2,2; 95%CI: 1,0-4,7) [95]. 1.4.1.2. Các nghiên cứu về can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều chương trình can thiệp cộng đồng PCTC. Các chương trình này tập trung vào các cách tiếp cận đào tạo-truyền thông giáo dục sức khỏe, hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao và hỗ trợ dịch vụ trong môi trường y tế dựa trên sự thích ứng của các mô hình chăm sóc bệnh mạn tính. Tuy nhiên, các chương trình này tạo nên những thay đổi lâu dài ở cộng đồng nên thường gặp một số khó khăn trong quá trình hình thành và phát triển [80]. Các hệ thống y tế khác nhau, các tổ chức xã hội khác nhau là rào cản khác nhau tác động đến sự thích hợp của các chương trình can thiệp này [80]. Đa số các nước đều triển khai chương trình theo các nhóm đối tượng đích như: nhóm NCT [58], vị thành niên [101], người mắc bệnh mạn tính [92]. Nhằm mục đích nâng cao hiểu biết PCTC ở NCT và giảm được tỷ lệ trầm cảm ở NCT trong cộng đồng. 1.4.1.3. Hiệu quả của các chương trình can thiệp phòng chống trầm cảm Tại liên minh châu Âu PCTC (OSPI-Châu Âu) triển khai chương trình EAAD, sự tiếp cận can thiệp của EAAD, các can thiệp này được thực hiện đồng thời và theo cách tiêu chuẩn hóa ở bốn khu vực ở Ireland, Bồ Đào Nha, Hungary và Đức. Sự can thiệp đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm hành vi tự sát do trầm cảm [69]. Tại Thụy Điển, chương trình giáo dục PCTC đã giúp giảm tỷ lệ tự sát do trầm cảm từ 42% xuống 12% sau 2,5 năm [122]. Tại Nhật Bản một số nghiên cứu can thiệp PCTC ở cộng đồng cho biết đã sử dụng các biện pháp tiếp cận can thiệp cộng đồng truyền thông giáo dục PCTC ở NCT nhằm phòng chống tự tử; kết quả can thiệp làm cho tỷ lệ tự tử ở NCT thấp hơn so với trước can thiệp [108]. Tại Quốc gia Bỉ, chương trình phòng chống tự tử Flemish được thông qua vào năm 2007, làm giảm 8% số vụ tự tử trong năm 2010 so với năm 2000, dựa trên 5 chiến lược [122]. Tại Trung Quốc, tác giả Chao Wang và cộng sự (2017), chương trình “phục hồi lẫn nhau” để PCTC, kết quả chương trình này có hiệu quả để cải thiện sức khỏe và PCTC ở NCT trong cộng 32 đồng [124]. Tại Nhật Bản một nghiên cứu (2016), chương trình liên kết với các dịch vụ chăm sóc/hỗ trợ trong 2 năm; kết quả tỷ lệ tự tử do trầm cảm ở khu vực can thiệp giảm 48% so với các khu vực còn lại [98]. 1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam 1.4.2.1. Trầm cảm ở người cao tuổi và các yếu tố liên quan Tại Việt Nam, nghiên cứu trầm cảm ở NCT được thực hiện nhiều hơn trong những năm gần đây. Nguyễn Minh Tú và cộng sự nghiên cứu cắt ngang tại một số xã/phường tỉnh Thùa Thiên Huế (2020) sử dụng thang đo GDS-30 với điểm cắt 9/10 trên 760 NCT cho thấy, tỷ lệ trầm cảm ở NCT là 28,6%; tác giả đã tìm ra 7 yếu tố liên quan: kinh tế nghèo, sống một mình, bệnh mạn tính, tình trạng sức khỏe tự đánh giá là chưa tốt, chưa hài lòng về sức khỏe, hoạt động thể lực không đạt và chất lượng cuộc sống thấp [33]. Lục Sơn Hải và cộng sự nghiên cứu cắt ngang sử dụng thang đo GDS-15 điểm cắt 5/6 điểm, tại xã Tân Hưng, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước (2020) cho thấy, tỷ lệ trầm cảm ở NCT là 20,7%; tác giả tìm ra được 5 yếu tố liên quan: xung đột với những người thân trong gia đình, người dân tộc thiểu số, có lo lắng về vấn đề người chăm sóc khi bệnh, có giới hạn vận động và chất lượng cuộc sống [12]. Nguyễn Hoàng Thùy Linh tại TP.Huế (2013) nghiên cứu về trầm cảm ở NCT sử dụng thang đo GDS-30 điểm cắt 12/13 cho biết tỷ lệ mắc trầm cảm 28,4%. Trong đó trầm cảm nặng 2,5%, vừa 8,8% và nhẹ 17,1%; tác giả đã tìm ra được 5 yếu tố liên quan: giới tính, hoàn cảnh sống, hỗ trợ xã hội thấp, bệnh mạn tính, kinh tế gia đình nghèo, biến cố vừa xảy ra trong 12 tháng qua [19]. Đỗ Văn Diệu tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi (2016) khảo sát 696 NCT bằng thang đo GDS-30 điểm cắt 12/13 cho thấy trầm cảm ở NCT chiếm tỉ lệ 37,1%, trong đó trầm cảm nhẹ 18,0%, vừa 15,7% và nặng 3,4%; tác giả đã tìm được 8 yếu tố liên quan: kinh tế gia đình nghèo, số lượng nguồn thu nhập, chia sẻ tâm sự, bệnh mạn tính, di truyền, biến cố xảy ra 12 tháng qua và trong cuộc đời, mức hỗ trợ xã hội thấp [8]. Nguyễn Đỗ Ngọc tại Quận Thủ Đức, TP.HCM (2014) nghiên cứu về trầm cảm ở NCT sử dụng thang đo GDS-30 điểm cắt 12/13 cho biết tỷ lệ trầm cảm ở NCT tuổi là 17,2%. Trong đó, trầm cảm nặng 1,4%, vừa 5,9% và nhẹ 9,9%; tác giả đã tìm ra được 10 yếu tố liên quan: giới tính, kinh tế gia đình nghèo, tiền sử mắc bệnh trầm cảm, trình độ học vấn, hoàn cảnh sống, ở nhà không vườn, bệnh mạn tính, biến cố lớn trong đời, biến cố lớn trong 12 tháng qua, hỗ trợ xã hội thấp [22]. Nguyễn Hoàng Lan nghiên cứu tại TP.Kon Tum (2020) nghiên cứu điều tra cắt ngang 110 33 NCT bằng thang đánh giá GDS-30 điểm cắt 9/10 cho biết tỷ lệ trầm cảm ở NCT là 25,5%, mức độ nhẹ là 100%; tác giả đã tìm được 5 yếu tố liên quan: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, bệnh mạn tính, biến cố trong 12 tháng qua và tiền sử trầm cảm của gia đình [82]. Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu khác về trầm cảm ở NCT, nhưng không sử dụng thang đo GDS đã cho biết kết quả các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT như sau: Dao A. T. M và cộng sự nghiên cứu một xã TP.Hà Nội (2018) cho biết, các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT bao gồm: tuổi, hoạt động thể chất, số lần uống thuốc và 3 lĩnh vực về chất lượng cuộc sống (thể chất, tâm lý và môi trường) [56]. Nguyễn Hằng Nguyệt Văn nghiên cứu điều tra cắt ngang 1 phần 4 NCT một huyện nông thôn ở Hà Nội (2021), tác giả đã tìm được 7 yếu tố liên quan, sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê với p<0,05: giới tính, trình độ học vấn, tham gia hoạt động xã hội, biến cố trong 12 tháng qua, kinh tế hộ gia đình, điều kiện sống, hỗ trợ xã hội thấp, rào cản tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần NCT. Nghiên cứu này cũng cho biết tầm quan trọng của việc khám sàng lọc định kỳ trầm cảm và cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ tâm lý của cho NCT [120]. 1.4.2.2. Các chương trình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm tại Việt Nam Năm 2005, Bộ Y tế Việt Nam phát hành sổ tay tài liệu chăm sóc sức khỏe tâm thần cho bệnh nhân động kinh và trầm cảm, thuộc chương trình phòng chống bệnh không lây nhiễm [2]. Ngoài nội dung hướng dẫn chẩn đoán trầm cảm theo ICD-10, tài liệu còn hướng dẫn 10 nguyên tắc trong điều trị trầm cảm; trong đó có hướng dẫn điều trị trầm cảm đi đôi với sử dụng thuốc trầm cảm còn phải sử dụng liệu pháp nhận thức hành vi và các liệu pháp tâm lý [2]. Tuy nhiên sổ tay này chỉ phù hợp với các cán bộ y tế cơ sở và nó thuộc vào cách tiếp cận đào tạo TTGDSK nâng cao kiến thức cho thầy thuốc ở cơ sở và chưa phù hợp ứng dụng vào cộng đồng. Năm 2008 Bộ Y tế Việt Nam đưa ra 11 nội dung chăm sóc và phục hồi chức năng trầm cảm tại cộng đồng [39], thuộc nhóm tiếp cận đào tạo TTGDSK và tiếp cận hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao, bao gồm: (1). Chấp nhận trầm cảm là một căn bệnh thực sự; (2). Nhận biết và công nhận các triệu chứng của trầm cảm; (3). Cần hiểu về tiến triển của trầm cảm và các giai đoạn điều trị; (4). Dẹp bỏ các ý nghĩ ưu phiền của gia đình, bệnh nhân và xã hội về trầm cảm; (5). Cần hiểu về nguyên nhân của trầm cảm; (6). Chấp nhận ý tưởng điều trị; (7). Tìm hiểu về thuốc chống trầm cảm; (8). Hiểu biết về tâm lý liệu pháp; (9). Biết cách làm giảm nguy cơ 34 tái phát; (10). Biết cách đối mặt với ý tưởng tự sát; (11). Người bị trầm cảm tự rèn luyện hằng ngày, ghi chép các hoạt động vào một bảng theo dõi để xác định khả năng phục hồi các hoạt động [39]. Năm 2013, Bộ Y tế Việt Nam phát hành sổ tay tài liệu phổ biến kiến thức về trầm cảm, thuộc dự án bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng (dùng cho người trầm cảm và gia đình tại cộng đồng) [3]. Nội dung hướng dẫn cách nhận biết trầm cảm, nguyên nhân và các biểu hiện của trầm cảm, các phương pháp điều trị, thuốc điều trị và tác dụng phụ của thuốc, chế độ ăn uống khi điều trị, cách phòng tránh tái phát trầm cảm, vai trò của gia đình trong chăm sóc người trầm cảm [3]. Các nội dung ở tài liệu này là khá đầy đủ PCTC và hầu hết thuộc về 3 nhóm tiếp cân: tiếp cận về TTGDSK, tiếp cận về hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao, tiếp cận về sử dụng dịch vụ dựa vào cộng đồng có sự phối hợp của đa ngành. Tuy nhiên những nội dung này muốn chuyển tải đến người trầm cảm và cộng đồng thì cần phải có các mô hình can thiệp tương ứng. Năm 2020 Bộ Y tế Việt Nam có hướng dẫn phòng ngừa trầm cảm [5]: rèn luyện nhân cách vững mạnh để thích nghi với cuộc sống; theo dõi những người có yếu tố gia đình phát hiện sớm và điều trị kịp thời; theo dõi và điều trị duy trì đầy đủ tránh tái phát, tái diễn; phục hồi chức năng tâm lý xã hội cho bệnh nhân trầm cảm để hòa nhập vào cộng đồng và gia đình, hạn chế tái phát. 1.4.2.3. Các chương trình can thiệp phòng chống trầm cảm tại địa bàn nghiên cứu Từ năm 2000, Quảng Ngãi bắt đầu triển khai xây dựng mạng lưới chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng. Năm 2001 mô hình điểm đầu tiên về công tác phòng chống bệnh tâm thần phân liệt và bệnh động kinh đã được triển khai gần 50% xã, phường; các hoạt động chủ yếu là TTGDSK, điều tra khảo sát tỷ lệ mắc, lập hồ sơ theo dõi, quản lý-điều trị-phục hồi chức năng tâm lý cho người bệnh tâm thần phân liệt và bệnh động kinh tại cộng đồng. Năm 2008 mạng lưới này được nhân rộng 100% xã, phường triển khai hoạt động bảo vệ sức khoẻ tâm thần tại nhà; nhưng, cũng chủ yếu là bệnh tâm thần phân liệt và bệnh động kinh; còn trầm cảm thì hầu như chưa được triển khai. Hiện tại hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần ở tỉnh Quảng Ngãi bao gồm [35]: (1). Bệnh viện tâm thần tỉnh với chức năng điều trị các bệnh tâm thần nặng và chỉ đạo tuyến, quản lý y tế cơ sở chăm sóc các bệnh tâm thần nhẹ tại cộng đồng; (2). Tuyến huyện/thành phố có 14 TTYT, mỗi TTYT có một đơn vị phụ trách chăm sóc 35 sức khỏe tâm thần, chỉ đạo thực hiện chăm sóc sức khỏe tâm thần ở các Trạm y tế xã; (3). Các Trạm y tế xã có một cán bộ chuyên trách theo dõi ghi chép, cấp phát thuốc điều trị ngoại trú theo chỉ định của bệnh viện tâm thần tỉnh và báo cáo định kỳ hằng tháng theo hệ thống chỉ đạo tuyến của bệnh viện tâm thần tỉnh. Tại TP.Quảng Ngãi có 23 trạm y tế xã/phường đã được triển khai mạng lưới theo dõi, quản lý, chăm sóc và cấp thuốc điều trị ngoại trú cho bệnh tâm thần phân liệt và bệnh động kinh tại cộng đồng, nhưng trầm cảm vẫn chưa được triển khai thực hiện. Ngoài ra, ở tuyến xã/phường có hệ thống nhân viên y tế thôn (NVYTT)/tổ dân phố, tham gia chăm sóc sức khỏe tâm thần tại địa bàn mà họ phụ trách. 1.4.2.4. Những điểm chung của chương trình phòng chống trầm cảm và nguyên tắc xây dựng mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi Điểm chung của các chương trình can thiệp cộng đồng PCTC trên thế giới hiện nay là sử dụng 3 cách tiếp cận: tiếp cận về TTGDSK, tiếp cận về hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao, tiếp cận về sử dụng dịch vụ dựa vào cộng đồng có sự phối hợp của đa ngành. Qua tìm hiểu các chương trình PCTC nói riêng, phòng chống các bệnh tâm thần nói chung trên thế giới, trong nước và trên địa bàn nghiên cứu. Chúng tôi nhận thấy, nguyên tắc để xây dựng mô hình can thiệp cộng đồng PCTC ở NCT dựa vào cộng đồng được đảm bảo, cần phải thỏa mãn các tiêu chí sau đây [18]: (1). Tính khả thi: dựa vào tổ chức/hệ thống sẵn có, phù hợp với các chính sách liên quan đến NCT, dễ tổ chức thực hiện, kinh phí dễ chấp nhận; (2). Tính bền vững: đáp ứng nhu cầu của NCT và gia đình, địa phương và đặc biệt NCT tự làm được, được triển khai theo nguyên tắc dựa vào cộng đồng; (3). Khả năng tiếp cận: nội dung can thiệp sát với nhu cầu và khả năng thực tế; đơn giản, dễ làm, phù hợp với kinh tế và trình độ học vấn; đa số NCT có thể tiếp thu và áp dụng được. Các nội dung can thiệp được xây dựng toàn diện nhằm tác động tới bản thân NCT, gia đình và người thân, NVYTT/tổ dân phố, các hội đoàn thể trong cộng đồng và lãnh đạo địa phương [18]. 1.5. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Thành phố Quảng Ngãi là đô thị loại II, thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, Phía đông giáp với biển Đông, phía nam giáp với huyện Mộ Đức và huyện Tư Nghĩa, phía bắc giáp với huyện Bình Sơn, phía tây giáp với huyện Sơn
Tịnh. Diện tích tự nhiên 156,85 km2; có 23 đơn vị hành chính (9 phường và 14 xã). Dân số trung bình 252.050 người, mật độ dân số 1.607 người/km², NCT 27.728 36 người chiếm tỷ lệ 11,8% dân số, tỷ lệ thất nghiệp trong toàn tỉnh 2,1% (2016) [6]. Nghề kinh doanh, buôn bán và các dịch vụ khác tập trung ở khu vực các phường, các xã chủ yếu là nghề nông nghiệp [6]. Trạm y tế xã 100% có Bác sĩ, đạt chuẩn quốc gia về y tế 91,3%, số người già cô đơn có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc bảo vệ 4.711 người (trong toàn tỉnh), hộ dân cư đạt chuẩn văn hóa 54.326 hộ, tỷ lệ thôn/tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa 93,1%, tỷ lệ hộ dân cư đạt chuẩn văn hóa 88,9%, tỷ lệ cơ quan đạt chuẩn văn hóa 98,1% [6]. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn tiếp cận đa chiều 14,4% (trong toàn tỉnh), tỷ lệ thu nhập bình quân đầu người một tháng 2.148,6 nghìn đồng; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng điện sinh hoạt 99,9%, sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 92,1%, sử dụng hố xí hợp vệ sinh 84,0% [6]. Hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe tâm thần nằm trên địa bàn TP.Quảng Ngãi gồm có: trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, Bệnh viện tâm thần tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh, TTYT thành phố và 23 Trạm y tế xã/phường [35]. Hằng năm, 54,27% NCT được khám sức khỏe định kỳ; 95,14% NCT khi bị bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe; 43,15% NCT được cung cấp kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe có khả năng tự chăm sóc sức khỏe; 41,02% NCT được lập hồ sơ quản lý tại xã/phường/thị trấn; xây dựng 711 Câu lạc bộ NCT tại 954 thôn, tổ dân phố và xây dựng 372 Tổ tình nguyện viên chăm sóc NCT tại 173 xã [38]. Bản đồ 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Quảng Ngãi 37 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là 1.572 Người cao tuổi (từ 60 trở lên), sinh sống tại thành phố Quảng Ngãi; người chăm sóc chính hoặc người thân của NCT; đại diện lãnh đạo UBND thành phố Quảng Ngãi; đại diện lãnh đạo UBND xã, phường; trưởng thôn, tổ dân phố; lãnh đạo Trạm y tế xã, phường; NVYTT, tổ dân phố và chi hội trưởng NCT. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng Tiêu chuẩn chọn: NCT từ 60 tuổi trở lên đang sinh sống trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Tiêu chuẩn loại trừ: - NCT tạm trú, tạm vắng trong thời gian nghiên cứu; - NCT không đủ minh mẫn để trả lời bộ câu hỏi; - NCT đang mắc các bệnh lý cấp tính giai đoạn nặng hoặc được chẩn đoán mắc bệnh lý tâm thần khác hoặc không hợp tác nghiên cứu. 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính Tiêu chuẩn chọn: - Người chăm sóc chính hoặc người thân của NCT; - Đại diện lãnh đạo UBND thành phố Quảng Ngãi; - Đại diện lãnh đạo UBND xã/phường, Trạm y tế; - NVYTT, tổ dân phố; trưởng thôn, tổ dân phố và chi hội trưởng NCT. Tiêu chuẩn loại trừ: - Những người đi vắng khỏi địa bàn trong thời gian nghiên cứu; - Những người mắc bệnh nặng hoặc không hợp tác nghiên cứu. 2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi - Thời gian nghiên cứu: tháng 5 năm 2017 đến tháng 02 năm 2021. Trong đó thời gian can thiệp là 2 năm, từ 12/2018-12/2020. 38 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Giai đoạn 1: nghiên cứu mô tả cắt ngang - Từ tháng 11/2017 đến tháng 11/2018; - Xác định tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan; đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành PCTC ở NCT; - Thảo luận và phỏng vấn sâu nhóm người chăm sóc chính hoặc người thân của NCT; đại diện lãnh đạo UBND thành phố Quảng Ngãi; đại diện lãnh đạo UBND xã, phường; lãnh đạo Trạm y tế; NVYTT, tổ dân phố và chi hội trưởng NCT; trưởng thôn, tổ dân phố để thu thập thông tin làm cơ sở thực tiễn và khoa học cho việc xây dựng mô hình can thiệp. Giai đoạn 2: nghiên cứu can thiệp có đối chứng - Từ tháng 12/2018 đến 12/2020; - Triển khai mô hình can thiệp PCTC ở NCT tại cộng đồng; - Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành Nghiên cứu này sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu (định lượng và định tính) và thực hiện 3 bước, tương ứng với 3 mục tiêu: Bước 1. Điều tra mô tả cắt ngang trước can thiệp (mục tiêu 1) Mục đích xác định tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan trầm cảm ở NCT, đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành PCTC ở NCT. Bước 2. Xây dựng và triển khai mô hình can thiệp (mục tiêu 2) Tiến hành thảo luận và phỏng vấn sâu nhóm bằng các nội dung đã được thiết kế sẵn với đối tượng nghiên cứu định tính ở nhóm can thiệp gồm: lãnh đạo thành phố, lãnh đạo UBND xã/phường, trưởng thôn/tổ dân phố, lãnh đạo Trạm y tế xã /phường và NVYTT/tổ dân phố, chi hội trưởng NCT, người chăm sóc chính và người thân NCT; Ngoài ra, còn phỏng vấn sâu Bác sĩ phụ trách chỉ đạo tuyến bệnh viện tâm thần tỉnh, lãnh đạo TTYT thành phố, Hội NCT thành phố, Trung tâm chăm sóc xã hội tỉnh, lãnh đạo UBND thành phố. Bước 3. Điều tra cắt ngang và phỏng vấn sâu sau can thiệp Mục đích xác định tỷ lệ trầm cảm ở NCT sau can thiệp, đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành PCTC ở NCT sau can thiệp. Đo lường đánh giá hiệu quả mô hình can 39 thiệp dựa trên 2 chỉ số đánh giá: (1). Tỷ lệ trầm cảm ở NCT; (2). Tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành về PCTC ở NCT sau can thiệp; đồng thời nghiên cứu định tính cũng được thực hiện sau can thiệp ở nhóm can thiệp để đánh giá tính khả thi, tính bền vững và khả năng nhân rộng của mô hình can thiệp. 2.3. CỠ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU 2.3.1. Cỡ mẫu 2.3.1.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ước lượng tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu ước lượng một tỷ lệ trong quần thể: 1-α/2 n = Z2 x DE p(1- p)
d2 Trong đó: p: ước lượng tỷ lệ trầm cảm ở NCT tại thành phố Quảng Ngãi. Năm 2016 chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu xác định tỷ lệ trầm cảm ở 696 NCT tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi bằng thang đo GDS-30. Kết quả cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở NCT chiếm 37,1% [8]. Do vậy chúng tôi chọn p=37,1% để tính cỡ mẫu cho nghiên cứu này. d: khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ mẫu nghiên cứu và tỷ lệ của quần thể nghiên cứu, ta chọn d = 0,036. α: mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0,05. Z1-α/2 = 1,96 giá trị thu được từ bảng Z tương ứng với giá trị α được chọn. DE: hệ số thiết kế. Vì chúng tôi áp dụng phương pháp chọn mẫu tầng, nhiều giai đoạn nên chúng tôi chọn hệ số thiết kế bằng 2. Thay vào công thức trên ta có: 0,37(1- 0,37) n = 1,962 x 2 = 1.381 0,0362 Vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang là 1.381 NCT. Chúng tôi dự phòng thêm 10%. Cỡ mẫu của nghiên cứu này là 1.572 NCT. 2.3.1.2. Cỡ mẫu nghiên cứu định tính Mẫu nghiên cứu định tính bao gồm 61 người trong đó: lãnh đạo cấp thành phố-tỉnh 5 người; lãnh đạo xã/phường 20 người; cán bộ lãnh đạo Trạm y tế xã/phường 2 người; NVYTT/tổ dân phố 16 người và chi hội trưởng NCT 2 người; người chăm sóc chính và người thân NCT 16 người. 40 2.3.1.3. Cỡ mẫu định lượng sau can thiệp Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu kiểm định giả thuyết về sự khác biệt 2 tỷ lệ trên 2 mẫu độc lập [21], [107]: p1 + p2 p1 - p2 p = ES = 2 Trong đó: o n là cỡ mẫu; ES (Effect Size) là mức khác biệt. ES=0,21 o p2 tỷ lệ trầm cảm ở NCT dự đoán sau can thiệp ở nhóm can thiệp (p2 =27%); o p1 là tỷ lệ trầm cảm ở NCT trong cộng đồng từ nghiên cứu trước đây (chọn p1=37% lấy từ kết quả nghiên cứu tương tự) [8]; o z 1-α/2 là giá trị từ phân bố chuẩn, được tính dựa trên xác suất sai lầm loại 1 (chọn z 1-α/2= 1,96 với mức ý nghĩa α=0,05); o Z1-β là giá trị được tính dựa trên lực thống kê (chọn Z1-β = 0,84 với giả sử rằng lực thống kê là 80%); Thay vào công thức trên ta được: p= (p1 + p2)/2 = (0,27+0,37)/2=0,32 và p1-p2=0,37-0,27 = 0,1 2 (Z1-α/2 + Z1-β )2 × p (1-p) n = (p1 – p2)2 2 (1,96 + 0,84 )2 × 0,32 (1-0,32) = 341 n = (0,37 – 0,27)2 Vậy cỡ mẫu điều tra ngang sau can thiệp cho mỗi nhóm (nhóm can thiệp hoặc nhóm đối chứng) ít nhất là 341 NCT và cả 2 nhóm (nhóm can thiệp và nhóm đối chứng) ít nhất là 682 NCT. Tuy nhiên, để tránh thiếu mẫu nghiên cứu và đảm bảo tính đại diện, chúng tôi chọn 768 NCT; trong đó, nhóm can thiệp 384 NCT và nhóm đối chứng 384 NCT, từ mẫu nghiên cứu mô tả cắt ngang ở mục tiêu 1. 41 Thiết kế nghiên cứu được tóm tắt qua bảng sau: Bảng 2.1. Bảng thiết kế nghiên cứu Thiết kế Thời Mục tiêu Đối tượng nghiên cứu Giai
đoạn nghiên cứu gian 1. Nghiên cứu định lượng: 1.572 NCT từ 60 tuổi trở lên (theo mẫu). 2. Nghiên cứu định tính: gồm 61
người, trong đó: người chăm sóc - Xác định tỷ lệ chính-người thân (16 người); đại trầm cảm và các diện lãnh đạo UBND thành phố, Nghiên cứu mô yếu tố liên quan; tả cắt ngang, kết - Đánh giá kiến 1 hợp định tính và Trung tâm chăm sóc xã hội tỉnh, hội
NCT thành phố, Bênh viện tâm thần
tỉnh, TTYT thành phố (bao gồm 5 11/2017
đến
11/2018 thưc, thái độ và định lượng người); đại diện lãnh đạo xã, phường; thực hành PCTC nhân viên công tác xã hội xã/phường, ở NCT lãnh đạo Trạm y tế xã (bao gồm 6 người); NVYTT/tổ dân phố (bao gồm 16 người); Trưởng thôn, tổ dân phố (16 người); Chi hội trưởng NCT (2 người). 12/2018 Can thiệp có đối Đối tượng đích là NCT đến chứng Xây dựng và tiến
hành các giải
pháp can thiệp 12/2020 1. Định lượng: 768 NCT, trong đó Nghiên cứu mô 2 12/2020 Đánh giá kết quả nhóm can thiệp 384 NCT và nhóm tả cắt ngang, kết đến của mô hình can đối chứng 384 NCT. hợp định tính và 2. Nghiên cứu định tính: gồm 61 thiệp 2/2021 định lượng người như đã chọn ở giai đoạn1. 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu 2.3.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu cắt ngang điều tra thực trạng ban đầu Bao gồm chọn mẫu định lượng và mẫu định tính: a. Chọn mẫu định lượng (áp dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng
tỷ lệ theo cụm nhiều giai đoạn): từ 23 xã/phường trên địa bàn nghiên cứu, dựa vào
đặc điểm địa lý, nhân khẩu học, các đặc điểm về kinh tế xã hội điều kiện sống và 42 phong tục tập quán, sắp xếp mẫu nghiên cứu thành 2 khu vực xã (cụm xã) và khu
vực phường (cụm phường). Bước1. Xác định cụm và cỡ mẫu tương ứng mỗi cụm (chọn mẫu thuận tiện phân tầng theo cụm): sắp xếp các xã/phường làm 2 cụm (cụm xã và cụm phường). Cụm xã, có 14 xã bao gồm xã Tịnh Hòa, Tịnh Kỳ, Tịnh Khê, Tịnh Thiện, Tịnh
Long, Tịnh Châu, Tịnh An, Tịnh Ấn Đông, Tịnh Ấn Tây, Nghĩa Dũng, Nghĩa Dõng, Nghĩa Hà, Nghĩa Phú, Nghĩa An; dân số trung bình 136.905 người, trong đó
có 14.376 NCT [6]. Cụm phường, có 9 phường bao gồm phường Trương Quang Trọng, Nguyễn Nghiêm, Trần Hưng Đạo, Chánh Lộ, Trần Phú, Nghĩa Lộ, Nghĩa Chánh, Quảng Phú, Lê Hồng Phong; dân số trung bình 98.073 người, trong đó có Ni
ni = n 13.352 NCT [6]. Cỡ mẫu từng cụm được tính theo công thức: N Trong đó: ni: cỡ mẫu NCT của cụm/xã/phường i n: cỡ mẫu NCT của tất cả các cụm (n=1.572) Ni: NCT cụm/xã/phường i N: NCT của quần thể nghiên cứu (N=27.728) hoặc xã + phường được chọn vào mẫu nghiên cứu. Bảng 2.2. Cỡ mẫu mỗi cụm được chọn Cỡ mẫu mỗi cụm TT Xã, Phường Cụm 14 xã Cụm xã 1 NCT mỗi cụm
Ni (N)
Ncum xã=14.376 Cỡ mẫu/cụm
ni (ni=n x Ni/N)
ncụm xã=815 2 9 phường Cụm phường Ncum phường=13.352 ncụm phường=757 14 xã + 9 phường 02 N=27.728 n=1.572 Bước 2. Chọn xã/phường (áp dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn và kỹ thuật chọn mẫu có chủ đích): mẫu ngẫu nhiên đơn chọn làm nhóm can thiệp và mẫu có chủ đích chọn làm nhóm đối chứng ở giai đoạn nghiên cứu can thiệp. - Chọn ngẫu nhiên đơn 1 xã/cụm 14 xã và chọn 1 phường /cụm 9 phường; - Chọn tương đồng có chủ đích 1 xã trong 13 xã còn lại và 1 phường trong 8 phường còn lại, với điều kiện tiêu chuẩn 2 xã/phường tương đồng này không được tiếp giáp nhau về địa lý và đảm bảo tương đồng về đặc điểm nhân khẩu học các đặc trưng 43 về kinh tế xã hội điều kiện sống và phong tục tập quán [6]. Kết quả chọn được xã Tịnh Thiện và xã Nghĩa Dũng; phường Trương Quang Trọng và phường Lê Hồng Phong. Cỡ mẫu các xã/phường đã chọn, được ước tính tương tự như Bước 1 như sau: Bảng 2.3. Cỡ mẫu của xã/phường được chọn Cỡ mẫu mỗi xã, phường Xã, Phường được chọn Người cao tuổi xã, phường
Ni (N: NCT xã+phường)
1.086 ni (ni=n x Ni/N)
357 Tịnh Thiện Trương Quang Trong 447 1.360 Nghĩa Dũng 458 1.395 Lê Hồng Phong 310 945 04 (xã/phường) N=4.786 n=1.572 (cỡ mẫu) Kết quả cỡ mẫu Tịnh Thiên 357 NCT và phường Trương Quang Trọng 447 NCT; xã Nghĩa Dũng 458 NCT và phường Lê Hồng Phong 310 NCT. Bước 3. Chọn thôn/tổ dân phố và tính cỡ mẫu thôn/tổ dân phố (áp dụng kỹ thuật chọn mẫu PPS – xác suất tỷ lệ với kích cỡ của quẩn thể) (phụ lục 6): chọn toàn bộ thôn/tổ dân phố (mẫu toàn bộ) gồm 13 tổ dân phố ở phường Trương Quang Trọng, 4 thôn ở xã Tịnh Thiện và 6 thôn ở xã Nghĩa Dũng; riêng phường Lê Hồng Phong chọn ngẫu nhiên 6/14 tổ dân phố (nhằm đảm bảo đủ cỡ mẫu nghiên cứu phù hợp với nguồn lực, kinh phí và điều kiện nhân lực). Cỡ mẫu mỗi thôn/tổ dân phố (ni) được tính bằng cách lấy cỡ mẫu chung giai đoạn 1 đã được tính sẵn (n=1.572) nhân cho NCT hiện có của thôn/tổ dân phố (Ni) và chia cho NCT hiện có ở 4 xã/phường được chọn (N=4.786). Kết quả có 10 thôn 19 tổ dân phố được chọn và cỡ mẫu mỗi thôn/tổ dân phố đã được ước tính (phụ lục 6). Bước 4. Chọn NCT để điều tra ở mỗi thôn/tổ dân phố (áp dụng kỹ thuật chọn mẫu hệ thống): lập danh sách người từ 60 tuổi trở lên đủ tiêu chuẩn chọn của các thôn/tổ dân phố ở 4 xã - phường được chọn ở bước 2; tính khoảng cách mẫu ki (khoản cách mẫu của thôn i), bằng cách lấy tổng số NCT đã được chọn ở mỗi thôn/tổ dân phố, chia cho cỡ mẫu tương ứng của mỗi thôn/tổ dân phố đã được xác định ở bước 3, ta được khoảng cách mẫu ki; chọn NCT đầu tiên của thôn/tổ dân phố có số thứ tự “ti” (sao cho 1≤ ti ≤ki), NCT thứ 2 là người có số thứ tự bằng ti +1ki, NCT thứ 3 được chọn có số thứ tự bằng ti + 2ki và tiếp tục chọn cho đến NCT của thôn/tổ dân phố có số thứ tự cuối cùng của cỡ mẫu thôn/tổ dân phố tương ứng đã được xác định ở bước 3. Kết quả chọn được 1.572 NCT để điều tra, đại diện cho mỗi thôn/tổ dân phố (phụ lục 19). 44 b. Chọn mẫu định tính (áp dụng kỹ thuật chọn mẫu có chủ đích): Chọn đối
tượng thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu trước can thiệp (61 người) dựa trên kế hoạch thực hiện can thiệp, cụ thể như sau: Bảng 2.4. Danh sách đối tượng chọn thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu T
T Đối tượng đơn vị chọn tham
gia nghiên cứu định tính Kế hoạch
thực hiện Tịnh
Thiện
(người) Tr Quang
Trọng
(người) Tổng
cộng
(người) 05 phỏng
vấn sâu Đơn vị cấp tỉnh,
thành phố và tương
đương 1 Ủy ban nhân dân thành phố
Hội người cao tuổi thành phố
Bệnh viện tâm thần tỉnh (Bác sĩ)
Trung tâm chăm sóc xã hội tỉnh
Trung tâm y tế thành phố (Bác sĩ) Tỉnh,
thành phố
(người)
01
01
01
01
01 2 Ủy ban nhân dân xã/phường 20 phỏng
vấn sâu 36 Đơn vị cấp
xã/phường,
thôn/tổ dân
phố và
tương
đương thảo
luận
nhóm Nhân viên công tác xã hội xã/phường
Thôn trưởng/tổ dân phố
Chi hội trưởng NCT
Lãnh đạo Trạm y tế xã/phường
NVYTT/tổ dân phố
Người chăm sóc chính-người thân Tổng cộng 05 01
01
04
01
01
04
04
16 01
01
12
01
01
12
12
40 61 Trong đó: lãnh đạo cấp thành phố-tỉnh 5 người, lãnh đạo xã/phường 20 người, lãnh đạo Trạm y tế xã/phường 2 người, 16 NVYTT/ tổ dân phố, 2 chi hội trưởng NCT, 16 người chăm sóc chính-người thân (mỗi thôn/tổ dân phố chọn 1 người). 2.3.2.2. Chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu toàn bộ: Chọn toàn bộ cộng đồng ở nhóm can thiệp bao gồm: xã can thiệp và phường can thiệp như đã chọn ở Bước 2 trong cách chọn mẫu định lượng ở điều tra cắt ngang ban đầu, trong đó đối tượng đích là NCT. 2.3.2.3. Chọn mẫu đánh giá sau can thiệp Nhóm can thiệp là nhóm gồm 1 xã và 1 phường được chọn ngẫu nhiên và nhóm đối chứng là nhóm gồm 1 xã và 1 phường được chọn tương đồng có chủ đích
(như ở bước 2 giai đoạn chọn mẫu định lượng nghiên cứu cắt ngang ban đầu). a. Chọn mẫu định lượng (áp dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống):
Khi so sánh đánh giá kết quả số liệu sau can thiệp so với trước can thiệp: Chọn
nhóm can thiệp 384 NCT và nhóm đối chứng 384 NCT theo kỹ thuật chọn mẫu hệ
thống (cỡ mẫu đánh giá sau can thiệp), cụ thể như sau:
- Chọn 384 NCT trong danh sách 804 NCT ở nhóm can thiệp (xã Tịnh Thiện 357
NCT và phường Trương Quang Trọng 447 NCT), chọn 384 NCT trong danh sách 768
NCT ở nhóm đối chứng (xã Nghĩa Dũng 458 NCT và phường Lê Hồng Phong 310 NCT); 45 - Cách chọn áp dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, tương tự như cách chọn ở bước 4 chọn mẫu định lượng điều tra cắt ngang thực trạng ban đầu; - Kết quả: 384 NCT ở nhóm can thiệp, trong đó xã Tịnh thiện 171 NCT và phường Trương Quang Trọng 213 NCT; 384 NCT ở nhóm đối chứng, trong đó xã Nghĩa Dũng 229 NCT và phường Lê Hồng Phong 115 NCT.
b. Chọn mẫu định tính (áp dụng kỹ thuật chọn mẫu có chủ đích):
Chọn đối tượng thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu sau can thiệp: Chọn 61 người
như danh sách đối tượng chọn nghiên cứu định tính ở giai đoạn1 trước can thiệp (Bảng 2.4). Giai đoạn nghiên cứu và
kỹ thuật chọn mẫu Thành phố Quảng Ngãi (14 xã và 9 phường)
(gồm 27.728 NCT) Chọn 4 xã-phường nghiên cứu (cỡ mẫu n=1.572) Chọn ngẫu nhiên Chọn tương đồng 1 phường
(Lê Hồng Phong) 1 xã
(Tịnh Thiện) 1 xã
(Nghĩa Dũng) 1 phường
( Trương Quang
Trọng) Chọn ngẫu
nhiên và chọn
tương đồng
có chủ đích Chọn thôn-tổ dân phố (chọn
toàn bộ thôn- tổ dân phố) Chọn thôn-tổ dân phố (toàn bộ 6
thôn xã Nghĩa Dũng và ngẫu
nhiên 6/14 tổ dân phố phường
Lê Hồng Phong) Giai đoạn
1 Chọn mẫu
ngẫu nhiên hệ
thống PSS
(định lượng,
mục tiêu 1) Lập danh sách NCT thôn- tổ dân phố và tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn với mẫu số n=1.572 (cỡ mẫu đã được tính sẵn trước can thiệp)
Chọn được
Chọn được
310 NCT
357 NCT Chọn được
458 NCT Chọn được
447 NCT 768 NCT Chọn mẫu
định tính,
trước can
thiệp Chọn mẫu
can thiệp
(mục tiêu 2) Giai đoạn
2 Chọn mẫu
định tính sau
can thiệp
Chọn mẫu định
lượng
(mục tiêu 3) 804 NCT
Chọn 61 người phỏng vấn sâu-
thảo luận nhóm theo kế hoạch
can thiệp
Toàn bộ đối tượng đích là
NCT
Chọn 61 người như mẫu định
tính giai đoạn 1 trước can thiệp
Chọn 384 NCT
(nhóm can thiệp: xã 171 NCT,
phường 213NCT) Chọn 384 NCT
(nhóm đối chứng : xã 229 NCT,
phường 115 NCT) Sơ đồ 2.1. Các giai đoạn và kỹ thuật chọn mẫu 46 2.4. CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP VÀ CÁCH ĐÁNH GIÁ 2.4.1. Xây dựng các giải pháp mô hình can thiệp (mục tiêu 2) Tổ chức thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm kết hợp với phân tích số liệu ở điều tra trước can thiệp để tìm hiểu các nội dung cần can thiệp trong mô hình can thiệp, đánh giá các hoạt động PCTC ở địa bàn nghiên cứu để tiếp tục duy trì bổ sung vào nội dung can thiệp. Sử dụng kết quả điều tra trước can thiệp (định lượng và định tính); nhằm xây dựng các giải pháp, hoạt động can thiệp cụ thể cho mô hình can thiệp, đồng thời tổ chức thực hiện can thiệp tại cộng đồng. Các hoạt động can thiệp được xây dựng bao gồm các hoạt động sau đây: xây dựng mạng lưới cộng tác viên huy động cộng đồng và xây dựng tổ dịch dụ can thiệp; giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức-thái độ-thực hành PCTC và các yếu tố liên quan trầm cảm ở NCT; cung cấp các tài liệu và phát tờ rơi tuyên truyền PCTC ở NCT; cung cấp phiếu tự điền theo dõi sức khỏe về trầm cảm cho NCT trầm cảm tại nhà và hỗ trợ hướng dẫn cách ghi chép; hỗ trợ tâm lý chia sẻ tâm sự, hoạt động thể lực, hỗ trợ xã hội. 2.4.2. Đánh giá kết quả sau can thiệp (mục tiêu 3) a. So sánh đánh giá tỷ lệ trầm cảm ở NCT và một số yếu tố liên quan trước can thiệp-sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng: - So sánh tỷ lệ trầm cảm ở NCT sau can thiệp với trước can thiệp ở nhóm can thiệp, nhóm can thiệp với nhóm đối chứng tại thời điểm sau can thiệp; - So sánh một số yếu tố liên quan có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05) sau can thiệp với trước can thiệp ở nhóm can thiệp, nhóm can thiệp với nhóm đối chứng tại thời điểm sau can thiệp; - Đo lường chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp và hiệu quả can thiệp ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng tại thời điểm sau can thiệp. b. So sánh đánh giá tỷ lệ hiểu biết KAP PCTC ở NCT trước can thiệp-sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng: - So sánh sau can thiệp với trước can thiệp ở nhóm can thiệp, nhóm can thiệp với nhóm đối chứng tại thời điểm sau can thiệp; - Đo lường chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp và hiệu quả can thiệp ở nhóm can thiệp với nhóm đối chứng tại thời điểm sau can thiệp. 47 c. Đánh giá tính khả thi, tính bền vững, sự đồng thuận và khả năng nhân rộng của mô hình can thiệp Thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu, so sánh sau can thiệp và trước can thiệp ở nhóm can thiệp tại thời điểm sau can thiệp, để đánh giá tính khả thi, tính bền vững, sự đồng thuận và khả năng nhân rộng của mô hình can thiệp theo tiêu chí xây dựng mô hình [18]. 2.4.2. Xây dựng các giải pháp can thiệp của mô hình can thiệp 2.4.2.1. Căn cứ xây dựng mô hình can thiệp và mục đích can thiệp Căn cứ kết quả nội dung nghiên cứu trước can thiệp: tỷ lệ trầm cảm ở NCT và các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT, tỷ lệ kiến thức-thái độ và thực hành PCTC ở NCT; sự tương đồng một số đặc điểm về nhân khẩu học, đặc trưng về kinh tế xã hội điều kiện sống, phong tục tập quán ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng; Căn cứ sự ủng hộ của chính quyền địa phương về việc tạo điều kiện thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của UBND thành phố Quảng Ngãi (phụ lục 4); Sở Y tế tỉnh Quảng Ngãi và TTYT thành phố Quảng về việc phối hợp thu thập thông tin đề tài nghiên cứu khoa học: nghiên cứu trầm cảm và đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng PCTC ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi (phụ lục 9); Trung tâm chăm sóc xã hội tỉnh Quảng Ngãi với Quyết định số 142/QĐ-TTCTXH về việc thành lập Tổ dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi PCTC (phụ lục 5); Căn cứ các điều kiện thuận lợi ở địa bàn nghiên cứu, kết quả xây dựng các loại tài liệu có nội dung PCTC ở NCT dựa trên các tài liệu lý thuyết chuyên ngành tâm thần và kết quả phỏng vấn sâu thảo luận nhóm ở nghiên cứu định tính, nhằm mục đích phục vụ cho việc xây dựng nội dung các hoạt động can thiệp của mô hình; Căn cứ nội dung nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành PCTC ở NCT tác động vào các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT, nhằm mục đích giảm tỷ lệ trầm cảm ở NCT trong cộng đồng sau thời gian thực hiện can thiệp; Căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương và đối tượng nghiên cứu, kết quả tổ chức tập huấn đào tạo cho 3 nhóm nòng cốt thực hiện các nội dung của mô hình can thiệp bao gồm: (1). Nhóm đích: NCT và người chăm sóc chính-người thân của NCT; (2). Nhóm hỗ trợ thực hiện: cán bộ y tế xã - phường, NVYTT/tổ dân phố 48 và chi hội NCT; (3). Nhóm chỉ đạo quản lý và vận hành: lãnh đạo UBND xã- phường và các ban ngành đoàn thể. Qua những căn cứ trên, Mô hình can thiệp PCTC ở NCT dựa vào cộng đồng được xây dựng đảm bảo về tính khả thi, tính bền vững và khả năng tiếp cận; nhằm mục đích xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tổ chức thực hiện các nội dung can thiệp tác động vào đối tượng chính là NCT và 3 nhóm đối tượng liên quan: (1). Người chăm sóc chính và người thân của NCT; (2). NVYTT/tổ dân phố; (3). Chi hội trưởng NCT và tổ trưởng tổ dân phố. Để từ đó nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành PCTC và giảm tỷ lệ trầm cảm ở NCT. 2.4.2.2. Xây dựng triển khai các biện pháp can thiệp của mô hình can thiệp Dựa vào các nội dung nghiên cứu, các căn cứ để xây dựng mô hình can thiệp PCTC ở NCT dựa vào cộng đồng và mục đích của nó, các tài liệu đã được xây dựng. Xây dựng mô hình can thiệp với tên gọi. “Mô hình phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi dựa vào cộng đồng” bao gồm 3 giải pháp và 6 hoạt động cụ thể như sau: Giải pháp 1. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên huy động cộng đồng và xây dựng tổ dịch vụ phòng chống trầm cảm a. Hoạt động 1. Xây dựng kế hoạch can thiệp và huy động cộng đồng Xây dựng kế hoạch can thiệp trên cơ sở các văn bản pháp lý cho phép, kết quả điều tra khảo sát ban đầu, huy động sự ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương và cộng đồng. - Đối tượng: đối tượng đích là lãnh đạo Trạm y tế xã/phường, NVYTT/tổ dân phố và chi hội trưởng NCT; đối tượng hỗ trợ là lãnh đạo chính quyền địa phương; đối tượng trung gian là nhân viên công tác xã hội xã/phường; - Tổ chức thực hiện: xây dựng kế hoạch can thiệp theo nội dung đề cương nghiên cứu, lấy ý kiến các đối tượng liên quan và cộng đồng, ban hành kế hoạch; chốt danh sách người tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch; - Người thực hiện: chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu. 49 b. Hoạt động 2. Đào tạo cộng tác viên và xây dựng tổ dịch dụ can thiệp Đào tạo nhóm cộng tác viên nòng cốt gồm các đối tượng đã có danh sách ở hoạt động 1 (NVYTT/ tổ dân phố, chi hội NCT, thôn trưởng/tổ dân phố) gồm 2 nội dung: (1). Nội dung về TTGDSK thay đổi KAP PCTC ở NCT; (2). Nội dung về hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao PCTC. Xây dựng mạng lưới PCTC dựa vào cộng đồng, thành lập 1 tổ dịch vụ can thiệp cộng đồng và 2 tổ cộng tác dịch vụ tại địa bàn can thiệp; thành lập các nhóm tự giúp đỡ lẫn nhau theo nguyên lý dựa vào cộng đồng, nhằm mục đích tiếp tục duy trì và phát triển các hoạt động của mô hình can thiệp kể cả khi nghiên cứu đã kết thúc. - Đối tượng: đối tượng đích là NVYTT/tổ dân phố, chi hội trưởng NCT, thôn trưởng/tổ dân phố; đối tượng trung gian là nhân viên công tác xã hội xã/phường; đối tượng hỗ trợ là lãnh đạo Trạm y tế xã/phường và mời thêm 2 cán bộ trung tâm chăm sóc xã hội tỉnh tham gia; - Tổ chức thực hiện: tại địa bàn nghiên cứu, mở 02 lớp tập huấn và cấp giấy chứng nhận đào tạo; - Người thực hiện: nhóm nghiên cứu, mời chuyên gia giáo dục tâm lý và Bác sĩ chuyên khoa tâm thần. Giải pháp 2. Truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi a. Hoạt động 1. Giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thứ-thái độ-thực hành phòng chống trầm cảm và các yếu tố liên quan - Đối tượng: đối tượng đích là NCT, đối tượng hỗ trợ là người chăm sóc chính và người thân, đối tượng trung gian là cộng đồng ở nhóm can thiệp; - Tổ chức thực hiện: tại Trạm y tế xã, tổ dịch vụ PCTC và trực tiếp tại hộ gia đình; đài truyền thanh xã/phường; - Người thực hiện: nhóm nghiên cứu, cộng tác viên, NVYTT/tổ dân phố, chi hội NCT, trưởng thôn/tổ dân phố; - Nội dung thực hiện: bao gồm 2 nhóm nội dung. Nhóm thứ 1. Kiến thức, thái độ và thực hành PCTC ở NCT: (1). Nhóm kiến thức PCTC ở NCT (phụ lục 11) [7]; (2). Nhóm thái độ PCTC ở NCT (phụ lục 14); (3). Nhóm thực hành PCTC ở NCT (phụ lục 11). 50 Nhóm thứ 2. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT: Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05) ở giai đoạn điều tra trước can thiệp, bao gồm: (1). Số lượng nguồn thu nhập; (2). Tình trạng hôn nhân; (3). Tình trạng mắc bệnh mạn tính; (4). Chia sẻ tâm sự; (5). Yếu tố di truyền; (6). Các biến cố lớn xảy ra trong 12 tháng qua; (7). Các biến cố lớn xảy ra trong cuộc đời; (8). Hỗ trợ xã hội; (9). Thói quen uống rượu; (10). Thói quen hoạt động thể lực ít nhất 30 phút trong ngày. b. Hoạt động 2. Cung cấp các tài liệu và phát tờ rơi tuyên truyền phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi - Đối tượng: đối tượng đích là tất cả NCT; đối tượng hỗ trợ là người chăm sóc chính; đối tương trung gian là hộ gia đình và người thân; - Tổ chức thực hiện: Trạm y tế xã, tổ cộng tác dịch vụ, hộ gia đình và tập trung nhóm; - Người thực hiện: cộng tác viên, NVYTT/tổ dân phố và chi hội NCT; - Nội dung thực hiện: tài liệu, tờ gấp đã được phê duyệt, trên cơ sở nội dung đã được Bộ Y tế cho phép sử dụng (phụ lục 11; phục lục 14). Giải pháp 3. Hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao a. Hoạt động 1. Cung cấp phiếu tự điền hướng dẫn cách ghi chép cho người cao tuổi mắc trầm cảm tại nhà - Đối tượng: đối tượng đích là NCT mắc trầm cảm; đối tượng hỗ trợ là người chăm sóc chính-người thân; đối tương trung gian hộ gia đình; - Tổ chức thực hiện: tại hộ gia đình, hướng dẫn cách ghi chép và tiếp tục theo dõi đánh giá theo các giai đoạn 2 tháng, 6 tháng, 12 tháng và 2 năm khi kết thúc nghiên cứu; nếu phát hiện nghi ngờ chuyển sang trầm cảm nặng thì mời bác sĩ chuyên khoa tâm thần đến khám và chuyển về bệnh viện tâm thần điều trị theo chương trình của địa phương, đến khi chuyển lùi về mức độ trầm cảm vừa hoặc nhẹ cho về điều trị ngoại trú tại hộ gia đình, thì sẽ tiếp tục được hỗ trợ can thiệp; - Người thực hiện: cộng tác viên, NVYTT/tổ dân phố và chi hội NCT; - Nội dung thực hiện: trích từ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các rối loạn tâm thần (mục trầm cảm) Cục y tế dự phòng (phụ lục 12 và phụ lục 13) [7]. 51 b. Hoạt động 2: hỗ trợ tâm lý chia sẻ tâm sự, hoạt động thể lực và hỗ trợ xã hội - Đối tượng: đối tượng đích NCT trầm cảm; đối tượng trung gian là NCT, người chăm sóc chính hoặc người thân; đối tượng hỗ trợ là hộ gia đình; - Tổ chức thực hiện: tại hộ gia đình, tổ cộng tác dịch vụ Trạm y tế xã, tập trung nhóm; phát trên hệ thống loa truyền thanh xã/phường ở địa bàn can thiệp; - Người thực hiện: cộng tác viên, NVYTT/tổ dân phố, chi hội NCT; - Nội dung thực hiện: bao gồm 2 nội dung. + Nội dung 1: Thực hiện 10 khuyến cáo về rèn luyện khả năng thích ứng cao cho cộng đồng, nhằm nâng cao sức khỏe PCTC (phụ lục 15) [23]: (1). Dám chấp nhận mình không hoàn hảo; (2). Dành thời giờ cho bản thân; (3). Ghi danh một khóa học/một câu lạc bộ; (4). Năng vận động mỗi ngày càng nhiều càng tốt; (5). Dành thời gian tiếp xúc với người quý vị thấy thích thú; (6). Cười to mỗi ngày; (7). Mời hàng xóm sang uống trà; (8). Hãy làm ngay một việc gì mà quý vị đã trì hoãn lâu nay; (9). Hãy nhớ việc này rồi cũng sẽ qua đi; (10). Chú tâm đến những gì nằm trong vòng kiểm soát của mình. + Nội dung 2: thực hiện 11 nội dung chăm sóc và phục hồi chức năng người trầm cảm tại cộng đồng (phụ lục 16) [39]: (1). Chấp nhận trầm cảm là một căn bệnh thực sự; (2). Nhận biết và công nhận các triệu chứng của trầm cảm; (3). Cần hiểu về tiến triển của trầm cảm và các giai đoạn điều trị; (4). Dẹp bỏ các ý nghĩ ưu phiền của gia đình, bệnh nhân và xã hội về trầm cảm;(5). Cần hiểu về nguyên nhân của trầm cảm; (6). Chấp nhận ý tưởng điều trị; (7). Tìm hiểu về thuốc chống trầm cảm; (8). Hiểu biết về tâm lý liệu pháp; (9). Biết cách làm giảm nguy cơ tái phát; (10). Biết cách đối mặt với ý tưởng tự sát; (11). Người bị trầm cảm tự rèn luyện hằng ngày, ghi chép các hoạt động vào một bảng theo dõi để xác định khả năng phục hồi các hoạt động. 2.4.4. Khung so sánh đánh giá hiệu quả trước can thiệp và sau can thiệp Các kết quả thực hiện của mô hình sau can thiệp ở nhóm có can thiệp so với nhóm đối chứng được so sánh cùng một thời điểm sau can thiệp (sau 2 năm thực hiện can thiệp ở nhóm có can thiệp) được thực hiện theo khung mô hình sau đây. 52 Nhóm đối chứng
Số liệu điều tra Nhóm can thiệp
Số liệu điều tra Can thiệp Không
can thiệp So sánh
trước sau Số liệu điều tra sau can thiệp Số liệu điều tra
(cùng thời gian
với nhóm can thiệp) So sánh hai nhóm
Sơ đồ 2.2. Mô hình so sánh đánh giá trước sau nhóm can thiệp và nhóm đối chứng 2.5. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU 2.5.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.5.1.1. Tỷ lệ trầm cảm và mức độ trầm cảm (biến số phụ thuộc) - Tỷ lệ trầm cảm ở NCT là biến nhị phân [15], được chia làm 2 nhóm: không trầm cảm (Bình thường) hoặc có trầm cảm. - Tỷ lệ mức độ trầm cảm ở NCT, được chia thành 4 nhóm: bình thường, trầm cảm nhẹ, trầm cảm vừa và trầm cảm nặng. 2.5.1.2. Các yếu tố liên quan (biến số độc lập) a. Bến số về nhân khẩu học: - Tuổi; Giới tính; Trình độ học vấn (năm học cao nhất của NCT); - Tình trạng hôn nhân: là tình trạng kết hợp sống chung giữa nam (chồng) và nữ (vợ); - Nghề nghiệp: là công việc đã được xã hội công nhận tạo ra thu nhập chính; - Tình trạng việc làm hiện tại: là trạng thái có hay không có làm việc gì đó từ 1 giờ trở lên trong vòng 1 tuần vừa qua để tạo thu nhập cho bản thân và gia đình [31]; - Hoàn cảnh sống (sắp xếp cuộc sống): môi trường sinh sống của NCT; - Kinh tế hộ gia đình: là tài sản chung của gia đình NCT và được xếp loại thống nhất theo Quy định chung; 53 - Nguồn thu nhập: là nguồn của cải thường được tính thành tiền mà NCT nhận được. b. Biến số bệnh mạn tính, di truyền, sang chấn, hỗ trợ xã hội và hành vi-thói quen - Bệnh mạn tính: là bệnh có thời gian tiến triển kéo dài hoặc hay tái phát, thời gian kéo dài từ 3 tháng trở lên [25]; - Tiền sử di truyền trầm cảm: là có cha, mẹ hoặc anh chị em ruột mắc bệnh trầm cảm; - Yếu tố biến cố (áp lực tâm lý): là trạng thái thần kinh bị căng thẳng do nhiều nguyên nhân gây ra; - Yếu tố hỗ trợ xã hội: là hoạt đông giúp đỡ của nhà nước, cộng đồng và xã hội; - Đời sống tình dục hiện tại: là sinh họat tình dục theo nhu cầu sinh lý ở thời điểm hiện tại; - Hút thuốc lá: là thói quen hút thuốc lá và hít khói thuốc lá; - Thói quen uống rượu/bia: là nhu cầu thèm muốn đòi hỏi thường xuyên đồ uống có cồn và hình thành thói quen, hay còn gọi là một tình trạng nghiện rượu (theo tổ chức thế giới năm 1993); - Hoạt động thể lực: là bất kỳ các chuyển động của cơ thể được tạo ra bởi hệ cơ xương mà đòi hỏi phải tiêu hao năng lượng; - Thói quen chia sẻ tâm sự: là sự mở lòng tâm sự với người thân quen thay vì cất gánh nặng cho riêng mình và trở thành thói quen; c. Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi - Kiến thức (Knowledge) PCTC: NCT biết thế nào gọi là bệnh trầm cảm; trầm cảm có những biểu hiện gì; - Thái độ (Attitudes ) PCTC: NCT biết gia đình cần làm gì, Cộng đồng cần làm gì và có thái độ gì để phòng chống trầm cảm ở NCT; - Thái độ (Practices ) PCTC: NCT cần phải làm gì để phòng chống trầm cảm. 2.5.2. Nghiên cứu can thiệp (các chỉ số-mục tiêu 2) Số lượng và độ bao phủ các chỉ số sản phẩm thực hiện “mô hình phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi dựa vào cộng đồng” theo kế hoạch can thiệp, bao gồm: - Số lượng mô hình xây dựng can thiệp cộng đồng PCTC ở NCT; - Số lượng giải pháp can thiệp được xây dựng: 54 - Số lượng mạng lưới cộng tác viên huy động cộng đồng và xây dựng tổ dịch vụ PCTC; - Số lần truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao hiểu biết kiến thức-thái độ- thực hành PCTC ở NCT; - Số lần hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao. - Số lượng hoạt động được xây dựng - Số lượng dịch vụ PCTC được thành lập tại hai xã/phường can thiệp. - Số lượng tuyển chọn, đào tạo cộng tác viên và cấp chứng nhận đào tạo thực hiện mô hình can thiệp cộng đồng PCTC ở NCT; - Số lượng sản phẩm truyền thông được thiết kế: tờ rơi, poster, sơ đồ hành chính của tổ dịch vụ được in và treo ở tổ dịch vụ PCTC tại Trung tâm chăm sóc xã hội tỉnh, Trạm y tế xã Tịnh Thiện, Trạm y tế phường Trương Quang Trọng. Số bài truyền thông trên đài truyền thanh xã/phường; số loại tài liệu xây dựng PCTC, số lần thực hiện chiến dịch tuyên tuyền lưu động, số hộ gia đình có NCT mắc trầm cảm được cộng tác viên và tổ dịch vụ PCTC đến hỗ trợ tâm lý ở 2 xã/phường can thiệp. 2.5.3. Biến số, chỉ số đánh giá kết quả can thiệp (mục tiêu III) 2.5.3.1. Tỷ lệ trầm cảm, một số yếu tố liên quan thực hiện can thiệp và KAP Dựa vào tỷ lệ trầm cảm, tỷ lệ mức độ trầm cảm; sự thay đổi các yếu tố liên quan có khả năng dẫn đến trầm cảm ở NCT; tỷ lệ hiểu biết về KAP; chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp, nhằm so sánh đánh giá trước can thiệp - sau can thiệp, bao gồm 3 nội dung: (1). So sánh tỷ lệ trầm cảm và mức độ trầm cảm ở NCT trước can thiệp - sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. (2). So sánh sự khác nhau hay không khác nhau của một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT trước can thiệp và sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng, nhằm để đánh giá sự tác động của mô hình can thiệp ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng. (3). So sánh tỷ lệ hiểu biết KAP PCTC ở NCT trước can thiệp - sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. 2.5.3.2. Chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp - Chỉ số hiệu quả (CSHQ)là chỉ số đo lường hiệu suất kết quả tỷ lệ trước can thiệp-sau can thiệp; 55 - Hiệu quản can thiệp (HQCT) là chỉ số đo lường hiệu số giữa CSHQ ở nhóm can thiệp và CSHQ Ở nhóm đối chứng. 2.5.4. Đánh giá lợi ích, sự đồng thuận, tính phù hợp, tính bền vững, tính khả thi, khả năng tiếp cận duy trì phát triển và nhân rộng mô hình Lợi ích của mô hình can thiệp: đánh giá bằng cách phân tích từ các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cán bộ xã/phường, thành phố, các trưởng thôn/tổ dân phố, cán bộ y tế xã, NVYTT/tổ dân phố, chi hội NCT qua các hộp ghi âm trả lời. Sự đồng thuận và ủng hộ của các bên liên quan: đánh giá bằng cách phân tích từ các cuộc phỏng vấn sâu từ ngành y tế, hội NCT, đặc biệt từ chính quyền địa phương qua các hộp ghi âm trả lời. Tính phù hợp và sự cần thiết duy trì các mô hình can thiệp: đánh giá bằng cách phân tích từ các cuộc phỏng vấn sâu các tổ chức, cá nhân, ban ngành đoàn thể liên quan bao gồm các đối tượng tham gia triển khai và đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ mô hình qua các hộp ghi âm trả lời. Tính bền vững, khả thi, việc nhân rộng và nhận xét điểm mạnh yếu mô hình: đánh giá bằng cách phân tích từ các cuộc phỏng vấn sâu của lãnh đạo thành phố, Bệnh viện tâm thần tỉnh, TTYT thành phố, chi hội NCT qua các hộp ghi âm trả lời. 2.6. CÁCH LƯỢNG HÓA CÁC BIẾN SỐ CHỈ SỐ 2.6.1. Nghiên cứu định lượng a. Tỷ lệ trầm cảm và mức độ trầm cảm (biến số phụ thuộc) Tỷ lệ trầm cảm ở NCT là biến nhị phân [15], lượng giá dựa vào thang đo GDS-30 [128], được chia làm 2 nhóm: Bình thường (GDS<13); Trầm cảm (GDS≥13). Mức độ trầm cảm chia thành 4 nhóm: trầm cảm nhẹ (13 điểm≤GDS≤18 điểm); trầm cảm vừa (18 điểm b. Biến số các yếu tố liên quan - Tuổi: lấy năm điều tra trừ năm sinh, chia thành ba nhóm: sơ lão (60-69 tuổi); trung lão (70-79 tuổi) và đại lão (≥80 tuổi) [31]. - Giới tính: giới tính nam; giới tính nữ. 56 - Trình độ học vấn: chia thành 4 nhóm: mù chữ, biết đọc, biết viết, bậc tiểu học (bao gồm dạy nghề ngắn hạn); trung học cơ sở (THCS) (bao gồm dạy nghề ngắn hạn sau THCS); THPT (bao gồm trung học chuyên nghiệp sau THCS và THPT, dạy nghề ngắn hạn sau THPT); trên THPT (cao đẳng, đại học, sau đại học). Trong phân tích mối liên quan, chia làm 2 nhóm: Dưới THPT (mù chữ, biết đọc, biết viết và tiểu học, THCS); Từ THPT trở lên (THPT và trên THPT). - Tình trạng hôn nhân: chia 4 nhóm: độc thân (chưa kết hôn); kết hôn; ly thân, ly dị, góa (có kết hôn nhưng chồng/vợ đã chết); sống chung như vợ chồng (không đăng ký kết hôn). Trong phân tích mối liên quan, chia 2 nhóm: Đang có vợ/chồng (kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng); Góa và khác (góa, ly thân, ly dị, độc thân). - Nghề nghiệp: chia thành 5 nhóm: cán bộ-viên chức; công nhân; buôn bán; thợ thủ công; nông dân; nghề tự do. Trong phân tích mối liên quan, chia làm 3 nhóm: Cán bộ-viên chức, công nhân; Nông dân; Nghề tự do (buôn bán, thợ thủ công, nghề khác). - Tình trạng việc làm hiện tại: được chia thành 2 nhóm: Có việc làm hiện tại; Không có việc làm hiện tại. - Hoàn cảnh sống (sắp xếp cuộc sống): được chia thành 7 nhóm: sống 1 mình; sống cùng vợ/chồng và anh, chị, em; sống cùng vợ/chồng và con; sống cùng con; sống cùng vợ/chồng gia đình con; sống cùng gia đình con; sống với người khác. Trong phân tích mối liên quan, chia làm 2 nhóm: Sống cùng dưới 2 thế hệ (1 mình; sống cùng vợ/chồng, anh, chị, em); Sống cùng 2 thế hệ trở lên (sống cùng vợ/chồng và con; sống cùng con; sống cùng vợ/chồng gia đình con; sống cùng gia đình con; sống với người khác). - Kinh tế hộ gia đình: được phân loại dựa theo Quyết định số 59/2015/QĐ- TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020 [28] và theo đánh giá của chính quyền địa phương, bao gồm 3 nhóm: hộ gia 57 đình nghèo; hộ gia đình cận nghèo và hộ gia đình không nghèo. Trong phân tích mối liên quan, chia làm 2 nhóm: Kinh tế hộ ≤ cận nghèo (hộ gia đình nghèo và cận nghèo); Kinh tế hộ gia đình > cận nghèo (trung bình trở lên) - Nguồn thu nhập: được phân thành 5 nhóm: bản thân làm việc; hỗ trợ nhà nước; lương hưu; con cái chu cấp; khác (từ người thân, từ phúc lợi xã hội…). Trong phân tích mối liên quan, chia làm 2 nhóm: Có < 2 nguồn thu nhập; có ≥ 2 nguồn thu nhập. - Tham gia hoạt động xã hội, chia 2 nhóm: có tham gia; không tham gia. - Bệnh mạn tính: được phân thành 3 nhóm: không có bệnh mạn tính; có 1 bệnh; có 2 bệnh; có 3 bệnh trở lên. Trong phân tích mối liên quan, chia làm 2 nhóm: Có < 2 bệnh mạn tính; Có ≥ 2 bệnh mạn tính. - Tiền sử di truyền trầm cảm, được chia làm 2 nhóm: Có hoặc không có - Yếu tố biến cố (áp lực tâm lý): Nghiên cứu này sử dụng hai thang đo yếu tố áp lực tâm lý: thang đo những biến cố vừa xảy ra 12 tháng qua và thang đo các biến cố lớn trong cuộc đời. Các thang đo này được xây dựng dựa trên tài liệu thang đo yếu tố stress của tác giả Turner, Wheaton, Lloyd (1995) của Tổ chức nghiên cứu Sức khỏe Tâm thần Thế giới [104]; những thang đo này đã được sử dụng và có sự điều chỉnh để phù hợp với văn hóa-xã hội tại Việt Nam [79]. Thang đo những biến cố vừa xảy ra 12 tháng qua gồm 11 nội dung chính; thang đo những biến cố lớn trong cuộc đời cũng gồm 11 nội dung chính; cả 2 thang đo này được mã hóa: 0=không; 1=có; giá trị giới hạn của mỗi thang đo sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến 11 (điểm) và số điểm càng cao thì tương ứng với số lần biến cố càng nhiều (phụ lục 1). Trong phân tích mối liên quan được chia thành 2 nhóm: Không có biến cố lớn nào; Có ≥ 1 biến cố lớn. - Yếu tố hỗ trợ xã hội: sử dụng thang đo nhận thức về sự hỗ trợ xã hội MSPSS (Multidimensional Scale of Perceived Social Support) gồm 12 nội dung [54], [130]; nhằm đánh giá sự hỗ trợ xã hội từ ba nguồn: gia đình, bạn bè và những 58 người quan trọng khác; mỗi nội dung chia làm 7 mức điểm (1=rất không đồng ý, đến 7=rất đồng ý). Tổng điểm dao động từ 12 đến 84 điểm của một người trả lời hết 12 nội dung và trung bình một nội dung số điểm dao động từ 1 đến 7 điểm. Sau khi điều tra toàn bộ mẫu nghiên cứu, tính tổng cộng số điểm của từng người trả lời sau đó chia cho 12 (12 nội dung), ta có điểm ước lượng trung bình của 1 nội dung [54], [55], [130]. Đánh giá như sau: hỗ trợ xã hội mức độ thấp, số điểm giao động từ 1 điểm đến 2,9 điểm; hỗ trợ xã hội mức độ vừa, số điểm giao động từ 3 điểm đến 5 điểm; hỗ xã hội mức độ cao, số điểm giao động từ 5,1 điểm đến 7 điểm [130]. Trong phân tích mối liên quan, chia làm hai nhóm: Hỗ trợ xã hội cao (điểm ước lượng trung bình của 1 nội dung giao động từ 5,1 điểm đến 7 điểm); Hỗ trợ xã hội không cao: bao gồm hỗ trợ xã hội thấp và hỗ trợ xã hội vừa (điểm ước lượng trung bình của 1 nội dung giao động từ 1 điểm đến 5 điểm). - Đời sống tình dục hiện tại: đánh giá theo sinh lý học NCT bằng cách ước lượng số lần theo tuần và chia làm hai nhóm: Kém (thấp hơn so với nhu cầu sinh lý theo độ tuổi); Bình thường (phù hợp với nhu cầu sinh lý theo độ tuổi). - Hút thuốc lá: được phân thành 3 nhóm: không hút; hút nhưng đã bỏ; đang hút. Trong phân tích mối liên quan, chia thành 2 nhóm: Không (bao gồm không hút và hút nhưng đã bỏ); Có (đang hút). - Thói quen uống rượu/bia: được phân thành 3 nhóm: không uống vì không thèm; uống khi có việc cần chứ không thèm; uống hầu các ngày trong tuần vì cảm giác thèm. Trong phân tích mối liên quan, chia làm 2 nhóm: Không có thói quen uống rượu/bia (không uống hoặc uống khi có việc); Có thói quen uống rượu/bia (uống hầu hết các ngày trong tuần). - Hoạt động thể lực: chia làm 2 nhóm: Có hoạt động trên 30 phút trong ngày; Không có; 59 - Thói quen chia sẻ tâm sự: được chia 2 nhóm: Có chia sẻ tâm sự; Không có. c. Kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi Cơ sở để xây dựng bộ câu hỏi KAP này dựa vào tài liệu phổ biến kiến thức về trầm cảm bảo vệ sức khỏe tâm thần ở cộng đồng, chương trình phòng chống Trầm cảm– Động kinh, tài liệu phục hồi chức năng người có bệnh tâm thần dựa vào cộng đồng của Bộ Y tế Việt Nam [2], [3], [39]. Sử dụng 10 khuyến cáo về rèn luyện khả năng thích ứng cao cho cộng đồng nâng cao sức khỏe PCTC của Hiệp hội tâm thần Australia [23] và một số tài liệu liên quan khác về PCTC ở NCT. Cấu trúc bộ câu hỏi KAP PCTC ở NCT được xây dựng dựa trên lý thuyết thống kê và ứng dụng thang đo Likert truyền thống [87], [118], bao gồm 26 câu hỏi chia thành 3 phần: kiến thức, thái độ và thực hành. Cách lượng hóa, bằng cách cho điểm ước lượng trong mỗi câu hỏi và câu trả lời, trong đó “không đồng ý” cho 0 điểm và đánh giá là “không đạt”, “không ý kiến” cho 1 điểm và đánh giá là “không đạt”, “đồng ý” cho 2 điểm và đánh giá là “đạt”. Bảng 2.5. Đánh giá KAP phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi Mức độ trả lời Câu hỏi: Kiến thức, thái độ và thực hành PCTC ở NCT Không Không Đồng (bao gồm 26 câu) đồng ý ý kiến ý Kiến thức PCTC: Ông/Bà cho biết thế nào gọi là bệnh trầm cảm; trầm cảm có những biểu hiện nào dưới đây? (bao gồm 10 câu). 0 1 2 0 1 2 0
0 1
1 2
2 0 1 2 1. Là bệnh lý của rối loạn cảm xúc, Người bệnh buồn rầu,
giảm các thích thú trước đây, sút cân, rối loạn giấc ngũ, mệt
mõi, giảm tập trung chú ý, giảm hoạt động. Nặng hơn nữa là
nghĩ tới hành vi tự sát.
2. Nếu không được điều trị, bệnh trở nên mãn tính, trầm cảm
nặng dẫn đến tử vong do suy kiệt hoặc do tự sát.
3. Là giống bệnh tâm thần phân liệt và không điều trị được.
4. Trầm cảm là một bệnh phổ biến và điều trị được
5. Giảm khí sắc, buồn chán, mất mọi quan tâm và thích thú,
nhìn xung quanh ảm đạm, đau đớn, nặng nề trong lòng, hay bi
quan, mất sự cố gắng trong lao động chân tay và trí óc. 60 0 1 2 0 1 2 0 1 2 6. Suy nghĩ chậm chạp, khó tập trung, giảm chú ý, giao tiếp
kém linh hoạt, có thể dẫn đến tự sát.
7. Giảm hoạt động, nằm, ngồi một chổ, không muốn tham gia
bất kỳ công việc gì kể cả việc tự chăm sóc cá nhân.
8. Kèm theo lo âu, mất ngũ, thức sớm, chán ăn, đôi khi từ chối
không ăn dẫn đến suy kiệt và tử vong.
9. Thời gian các biểu hiên trên kéo dài ít nhất 2 tuần.
10. Thời gian các biểu hiên trên kéo dài ít nhất 1 tuần. 0
0 1
1 2
2 Thái độ PCTC: Theo Ông/Bà, gia đình cần làm gì để phòng chống trầm cảm?, Cộng đồng cần làm gì để phòng chống trầm cảm?, Thái độ gì sau đây để phòng chống trầm cảm? ở NCT. 0 1 2 0 1 2 0 1 2 1. Nắm vững những biểu hiện của trầm cảm, phát hiện sớm
những biểu hiện bất thường, kịp thời đưa bệnh nhân đến khám
tại các Cơ sở Y tế chăm sóc sức khỏe tâm thần .
2. Động viên, an ủi người bệnh, cho họ uống thuốc đều, đúng
chỉ định bác sĩ:
3. Động viên an ủi người bệnh và kịp thời đưa người bệnh đến
thầy cúng có uy tín để chạy chửa theo phương pháp tâm linh vì
đây là bệnh không điều trị được bằng thuốc tây y.
4. Không phân biệt, coi thường, trêu chọc, ngược đãi người bệnh trầm cảm.
5. Giúp đỡ bệnh nhân khi họ gặp khó khăn, tạo công ăn việc làm phù hợp.
6. Dám chấp nhận mình không hoàn hảo
7. Nghĩ rằng, nếu gặp khó khăn thì việc đó rồi cũng sẽ qua đi
8. Chú tâm đến những gì nằm trong vòng kiểm soát của mình 0
0
0
0
0 1
1
1
1
1 2
2
2
2
2 0 1 0 1 2 Thái độ PCTC: Ông/Bà thực hiện những việc gì sau đây để phòng chống trầm cảm ?
2
1. Dành thời giờ cho bản thân
2. Ghi danh một khóa học/gia nhập câu lạc bộ/ tham gia hoạt
động xã hội/ tôn giáo.
3. Năng vận động (lao động, thể thao) mỗi ngày càng nhiều cách càng tốt.
4. Dành thời giờ giao tiếp với người giúp mình có được lòng tự tin.
5. Làm ngay một việc gì mà ông /bà đã trì hoãn lâu nay
6. Duy trì chế độ ăn lành mạnh, gồm nhiều loại thực phẩm dinh dưỡng.
7. Hạn chế uống rượu.
8. Ngũ đúng và đủ giấc 0
0
0
0
0
0 2
2
2
2
2
2 1
1
1
1
1
1 61 Tổng số điểm của một câu tối đa là 2 điểm, tối thiểu là 0 điểm. Kết quả đánh giá ngưỡng điểm ≤ 1 “không đạt” và > 1 điểm “đạt”. Ở mỗi nhóm chỉ số KAP mức độ trả lời được phân tích so sánh trên số điểm ước lượng trung bình cho 1 câu (phụ lục 18). Cách tính điểm cụ thể như sau: nhóm “Kiến thức PCTC” bằng tổng số điểm của 10 câu hỏi (tối đa 20 điểm và tối thiểu 0 điểm) chia cho 10 (10 câu), ta có được ước lượng số điểm của một câu trung bình và được đánh giá: “Không đạt” khi số điểm này ≤ 1 điểm; “Đạt” khi số điểm này >1 điểm. Tương tự như vậy thái độ PCTC ở NCT bằng tổng số điểm chia cho 8 (8 câu); thực hành PCTC ở NCT bằng tổng số điểm chia cho 8 (8 câu). 2.6.2. Nghiên cứu định tính Lượng hóa bằng cách ghi âm thành từng họp ghi âm, sau đó trích dẫn bằng văn bản trong từng hộp của từng đối tượng trả lời, chia thành 3 nhóm đối tượng: (1). Người chăm sóc chính-người thân của NCT: nhằm đánh giá hiểu biết trầm cảm, vai trò của người nhà trong việc chăm sóc NCT trầm cảm và một số kinh nghiệm (Phụ lục 17.4); (2). Lãnh đạo cộng đồng: nhằm đánh giá hiểu biết trầm cảm và những đề xuất về PCTC tại cộng đồng (Phụ lục 17.3); (3). Cán bộ y tế xã-phường, NVYTT/tổ dân phố và chi hội NCT: nhằm đánh giá hiểu biết trầm cảm và vai trò của cán bộ y tế cơ sở trong việc phát hiện, điều trị, chăm sóc, quản lý trầm cảm ở NCT (phụ lục 17.1 và phụ lục 17.2). 2.6.3. Nghiên cứu can thiệp (các chỉ số-mục tiêu 2) Cách lượng giá: tính số lượng và tỷ lệ độ bao phủ các chỉ số sản phẩm thực hiện “mô hình phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi dựa vào cộng đồng” theo kế hoạch can thiệp: + Cung cấp phiếu tự điền theo dõi sức khỏe về trầm cảm cho NCT tại nhà và hướng dẫn cách ghi chép. Đánh giá bằng cách đếm số lượng và số lần hướng dẫn; + Tuyên truyền phổ biến KAP PCTC và các yếu tố liên quan PCTC toàn cộng đồng 2 xã/phường can thiệp. Đánh giá bằng cách đếm số lần thực hiện; + Truyền thông gián tiếp qua hệ thống loa truyền thanh địa phương. Đánh giá bằng cách đếm số lần thực hiện; 62 - Truyền thông Phổ biến trực tiếp hộ gia đình, NCT, người chăm sóc chính- người thân. Đánh giá bằng cách đếm số lượt thực hiện. + Hỗ trợ tâm lý chia sẻ tâm sự về hoạt động thể lực (phụ lục 15 và phụ lục 11); hỗ trợ tâm lý chia sẻ tâm sự về sự hỗ trợ xã hội (phụ lục 16 và phụ lục 14). Đánh giá bằng cách đếm số lượt thực hiện. 2.6.4. Đánh giá kết quả can thiệp (mục tiêu III) 2.6.4.1. Tỷ lệ trầm cảm, một số yếu tố liên quan thực hiện can thiệp và KAP Lượng giá dựa vào tỷ lệ trầm cảm, mức độ trầm cảm; sự thay đổi các yếu tố liên quan dẫn đến trầm cảm ở NCT; tỷ lệ hiểu biết về KAP; chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp. Nhằm so sánh đánh giá trước can thiệp - sau can thiệp, bằng cách: đo lường các chỉ số hiệu quả trước can thiệp - sau can thiệp ở nhóm can thiệp và hiệu quả can thiệp trước can thiệp và sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. 2.6.4.2. Chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp (cách lượng giá) Áp dụng công thức tính chỉ số hiệu quả (CSHQ) và hiệu quả can thiệp P
2 – P
1 CSHQ = x 100
P
1 (HQCT) [14]: Trong đó: P1 là tỷ lệ (của một chỉ số) trước can thiệp; P2 là tỷ lệ (của chỉ số đó) sau can thiệp. HQCT (%) = CSHQnhóm can thiệp – CSHQnhóm đối chứng 2.7. CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 2.7.1. Bộ công cụ thu thập số liệu 2.7.1.1. Công cụ thu thập thông tin định lượng Bộ câu hỏi điều tra NCT được thiết kế sẵn bao gồm 4 phần (phụ lục 1): (1). Thông tin đặc điểm chung về nhân khẩu học; (2). Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT; (3). Thang đo trầm cảm ở người cao tuổi GDS-30; (4). Đánh giá kiến thức-thái độ-thực hành PCTC ở NCT. 63 2.7.1.2. Công cụ thu thập thông tin định tính (câu hỏi thảo luận nhóm và kịch bản phỏng vấn xây dựng sẵn). Câu hỏi hướng dẫn thảo luận nhóm về: “Hiểu biết trầm cảm, vai trò của cán bộ y tế cơ sở trong việc phát hiện, điều trị, chăm sóc và quản lý trầm cảm ở NCT” cho NVYTT/tổ dân phố và cho cán bộ y tế xã/phường (phụ lục 17.1 và 17.2). Câu hỏi hướng dẫn thảo luận nhóm về: “Hiểu biết trầm cảm và đề xuất những giải pháp PCTC cho NCT tại cộng đồng” cho thôn trưởng/tổ dân phố và chi hội NCT (Phụ lục 17.3). Câu hỏi hướng dẫn thảo luận nhóm về: “Hiểu biết trầm cảm, vai trò của người nhà trong việc chăm sóc NCT trầm cảm và một số kinh nghiệm” cho người chăm sóc chính-người thân (Phụ lục 17.4). Câu hỏi phỏng vấn sâu về “Đánh giá lợi ích, sự đồng thuận, tính phù hợp, tính bền vững, tính khả thi, khả năng tiếp cận duy trì phát triển và nhân rộng mô hình” cho đối tượng phỏng vấn sâu (phụ lục 17.5). Máy ghi âm và máy tính để lưu trữ quản lý xử lý các đoạn ghi âm. 2.7.2. Phương pháp thu thập số liệu định lượng 2.7.2.1. Số liệu định lượng trước can thiệp-sau can thiệp Thu thập bằng phương pháp điều tra cắt ngang NCT, tập trung tại Trạm y tế xã/phường và tại hộ gia đình ở 4 xã/phường đã được chọn vào mẫu nghiên cứu, bằng bộ câu hỏi in sẵn (phụ lục 1) với 4 nội dung: thông tin chung; thang đo GDS- 30, các yếu tố liên quan và KAP PCTC của đối tượng nghiên cứu. 2.7.2.2. Số liệu đánh giá trầm cảm ở người cao tuổi sử dụng thang đo GDS-30 Thu thập bằng phương pháp sử dụng thang đo đánh giá trầm cảm ở NCT GDS-30, đây là bộ câu hỏi tự điền của đối tượng NC và là thang đo sàng lọc trầm cảm ở NCT trong cộng đồng phổ biến nhất hiện nay [10]. Bộ công cụ này gồm có 30 câu hỏi được hiệu chỉnh phù hợp với ngôn ngữ tập quán của địa phương, câu trả lời đơn giản là “đúng” hoặc “không đúng”. Trong 30 câu hỏi này, diễn tả được 4 nhóm triệu chứng của NCT đã xảy ra trong tuần vừa qua đó là: cảm xúc, tư duy, vận động và các triệu chứng kết hợp khác như: lo âu, căng thẳng, mệt mỏi, rối loạn thần kinh thực vật. 64 Mỗi nội dung trong thang đo GDS-30 được cho 0 điểm hoặc 1 điểm phụ thuộc vào câu trả lời của đối tượng nghiên cứu là “đúng” hoặc “không đúng”. Tổng điểm dao động từ 0 đến 30 điểm tương ứng với từ 1 đến 30 câu trả lời cho một 1 đối tượng nghiên cứu, với giá trị điểm càng cao phản ánh mức độ trầm cảm càng nặng (phụ lục 2). Đối với nội dung: 2-4, 6, 8, 10-14, 16-18, 20, 22-26, 28 thì cách cho điểm là: “đúng”=“1 điểm”; “không đúng”=“0 điểm”; đối với nội dung: 1, 5, 7, 9, 15, 19, 21, 27, 29, 30 thì cách cho điểm đảo ngược lại như sau: “không đúng”=“1 điểm”; “đúng”=“0 điểm”. Điểm cắt được sử dụng trong nghiên cứu này là 12/13 dùng để phân loại mức độ trầm cảm, điểm cắt này tương tự với nhiều nghiên cứu khác trong nước và mức độ trầm cảm ở NCT được phân loại như sau: bình thường (GDS<13 điểm); trầm cảm nhẹ (13 điểm≤GDS≤18 điểm); trầm cảm vừa (18 điểm 2.7.3. Phương pháp thu thập số liệu định tính trong xây dựng triển khai mô hình can thiệp Đề tài đã sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu với đối tượng nghiên cứu định tính ở nhóm can thiệp bao gồm: người chăm sóc chính-người thân của NCT, lãnh đạo chính quyền địa phương, Trạm y tế xã - phường, NVYTT- tổ dân phố và chi hội NCT. Bộ công cụ thu thập số liệu này là bộ câu hỏi hướng dẫn thảo luận nhóm và kịch bản phỏng vấn sâu đã được chuẩn bị sẵn (phụ lục 17.1; phụ lục 17.2; phụ lục 17.3; phụ lục 17.4 và phụ lục 17.5). 2.7.3.1. Phỏng vấn sâu cá nhân Phương pháp thu thập là sử dụng kịch bản đã soạn sẵn (phụ lục 17.5). Tại nhóm can thiệp (xã/phường can thiệp) dưới sự điều hành của người nghiên cứu chính tiến hành 2 đợt phỏng vấn sâu (1 đợt trước can thiệp và 1 đợt sau can thiệp) với đối tượng đã được chọn vào mẫu nghiên cứu định tính để thực hiện phỏng vấn. Nhằm đánh giá tính lợi ích, sự đồng thuận, tính phù hợp, tính bền vững, tính khả thi, khả năng tiếp cận duy trì phát triển và nhân rộng mô hình can thiệp; tìm kiếm những đề xuất các biện pháp can thiệp PCTC tại cộng đồng cho NCT. 2.7.3.2. Thảo luận nhóm Phương pháp thu thập là sử câu hỏi thảo luận đã soạn sẵn. Tại nhóm can thiệp (xã/phường can thiệp) tiến hành 2 cuộc thảo luận nhóm (1 cuộc trước can thiệp và 1 65 cuộc sau can thiệp). Nhằm tìm hiểu hiểu biết về trầm cảm và vai trò của họ trong việc phát hiện, chăm sóc; đồng thời ghi nhận những đề xuất, khuyến nghị. Đối tượng thảo luận nhóm và nội dung thảo luận: là đối tượng đã được chọn vào mẫu nghiên cứu định tính để thực hiện thảo luận nhóm và nội dung câu hỏi đã được soạn sẵn, bao gồm: cán bộ y tế xã/phường, NVYTT/tổ dân phố, chi hội NCT (phụ lục 17.1); cán bộ chuyên trách tâm thần xã, NVYTT-btổ dân phố (phụ lục 17.2); đại diện chi hội NCT và mời thêm đại diện thôn trưởng/tổ dân phố (phụ lục 17.3); người chăm sóc chính và người thân (phụ lục 17.4). 2.7.4. Phương pháp thu thập số liệu trong đánh giá sau can thiệp Phương pháp thu thập số liệu, đối tượng thu thập số liệu và nội dung thu thập số liệu tương tự như giai đoạn trước can thiệp. Nhằm đánh giá kết quả mô hình can thiệp, đánh giá khả năng tiếp cận duy trì phát triển và nhân rộng mô hình can thiệp. 2.8. CÁC SAI SỐ CÓ THỂ XẢY RA VÀ BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ Sai số lựa chọn có thể xảy ra nhất là chọn nhóm đối chứng (xã/phường) theo kỹ thuật chọn mẫu có chủ đích. Để khống chế các sai số lựa chọn này, chúng tôi chọn nhóm can thiệp (xã/phường can thiệp) và nhóm đối chứng (xã/phường đối chứng) không sát nhau về vị trí địa lý, có các đặc điểm tương đồng về đặc điểm về nhân khẩu học, phong tục tập quán, các đặc trưng về kinh tế xã hội điều kiện sống. Nhằm đảm bảo nhóm đối chứng không bị ảnh hưởng bởi các hoạt động can thiệp nhóm can thiệp. Trong quá trình thu thập số liệu bộ công cụ có sử dụng thang đo GDS-30 là thang đo nguyên gốc có nhiều ưu điểm như sử dụng được cho NCT có suy giảm nhận thức vừa và nhẹ là thang đo có thể tự điền hoặc phỏng vấn gián tiếp qua điện thoại. Tuy nhiên, có thể bỏ mất đối tượng chọn điều tra, vì cho rằng không đủ minh mẫn để trả lời bộ câu hỏi. Để khống chế các sai số trong quá trình thu thập số liệu này, một số giải pháp được thực hiện như sau: (1). Bộ công cụ điều tra được thiết kế rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và được thử nghiệm tại cộng đồng trước khi tiến hành điều tra chính thức; điều tra đánh giá trước can thiệp và điều tra đánh giá sau can thiệp, cùng dùng chung một bộ công cụ và đối tượng điều tra. 66 (2). Điều tra viên được tuyển chọn là NVYTT/tổ dân phố, không tuyển các nhân viên Trạm y tế xã nhằm hạn chế sai số chủ quan. (3). Tập huấn bộ công cụ điều tra cho điều tra viên và tiến hành kịch bản đóng vai phỏng vấn thử; hướng dẫn cách hỏi và chỉ rõ những lỗi trong bộ câu hỏi thử nghiệm, tránh biểu lộ thái độ ảnh hưởng đến người được phỏng vấn như ngạc nhiên khó chịu, bằng cách nói rõ nội dung mục đích của nghiên cứu. (4). Khi có đối tượng điều tra nghi ngờ rằng sa sút tâm thần nặng không đủ minh mẫn để trả lời hết thang đo GDS-30, thì kiểm tra thêm các minh chứng hiện có về sa sút trí tuệ (qua sổ khám bệnh NCT hoặc kết luận của Bác sĩ chuyên khoa tầm thần) hoặc mời Bác sĩ chuyên khoa tâm thần xem xét. Nếu kết luận NCT bị suy giảm nhận thức thể nặng thì thay thế bằng NCT khác tương đương. 2.9. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 2.9.1. Số liệu định lượng Làm sạch số liệu, nhập số liệu vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1 để quản lý số liệu. Số liệu trước can thiệp và sau can thiệp được nhập riêng biệt và được kết nối với nhau thông qua mã số cá nhân của đối tượng nghiên cứu. Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 để mô tả, phân tích và so sánh các biến số trong nghiên cứu [27], bao gồm: Mô tả đặc điểm thông tin chung và các yếu tố liên quan của mẫu nghiên cứu, xác định tỷ lệ trầm cảm và mức độ trầm cảm, tỷ lệ KAP PCTC ở NCT bằng phương pháp thống kê mô tả tần suất tỷ lệ %. Phân tích đơn biến giữa biến số phụ thuộc “trầm cảm” với các biến số độc lập bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả, kiểm định sự khác biệt bằng Test Chi-bình phương. Phân tích hồi quy logistic đa biến giữa các biến độc lập có kiểm định 2-test có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05) với biến phụ thuộc “trầm cảm”, nhằm để kiểm định các yếu tố liên quan (sig<0,05) và đánh giá mối liên quan đến trầm cảm ở NCT qua tỷ suất chênh (OR) với khoảng tin cậy 95% (95%CI) [27]. So sánh đánh giá sự khác nhau giữa 2 tỷ lệ ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng tại thời điểm trước can thiệp và sau can thiệp; đồng thời, kiểm định sự khác 67 biệt các tỷ lệ ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng bằng thuật toán 2-test tại 2 thời điểm trước can thiệp - sau can thiệp qua giá trị p. Đánh giá chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp và hiệu quả can thiệp ở nhóm can thiệp với nhóm đối chứng về tỷ lệ trầm cảm và KAP PCTC ở NCT. 2.9.2. Dữ liệu nghiên cứu định tính Các thông tin thu được từ các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu đều được ghi băng, sau đó gỡ băng để lấy thông tin. Các ghi chép trong quá trình phỏng vấn và thảo luận nhóm cũng được sử dụng trong quá trình phân tích số liệu định tính. Các thông tin thu được từ nghiên cứu định tính được xử lý theo phương pháp “mã hóa mở” theo từng nhóm chủ đề nghiên cứu. So sánh, đánh giá hiệu quả trước can thiệp - sau can thiệp ở nhóm can thiệp về tính phù hợp, khả năng duy trì và nhân rộng các nội dung của mô hình can thiệp. 2.10. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này được tiến hành trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện của đối tượng nghiên cứu, gia đình, người thân và các tổ chức xã hội cũng như cộng đồng. Mục đích nghiên cứu, nội dung và cách thức thực hiện được thông báo rõ ràng với tất cả đối tượng nghiên cứu. Các thông tin thu được trong quá trình nghiên cứu đảm bảo tính bí mật, trung thực và chính xác. Các nội dung của mô hình can thiệp được thực hiện có lợi cho NCT và cộng đồng. Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt của Hội đồng đạo đức nghiên cứu khoa học của trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế. Nội dung nghiên cứu đã được sự đồng ý của UBND tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định số 1974/QĐ-UBND ngày 02/11/2018. Nghiên cứu này không thực hiện bất kỳ can thiệp xâm lấn nào làm ảnh hưởng đến sức khỏe NCT và cộng đồng; đồng thời tại hai xã/phường đối chứng, không nhận bất kỳ nội dung can thiệp nào, nhằm để đảm bảo tính chính xác khi so sánh và đánh giá hiệu quả các giải pháp của mô hình can thiệp. Những NCT phát hiện dấu hiệu trầm cảm mức độ vừa và nặng thì được mời Bác sĩ chuyên khoa tâm thần khám thêm lâm sàng, xác định chẩn đoán và chuyển về bệnh viện tâm thần tỉnh cấp sổ điều trị theo dõi. Kết quả nghiên cứu được trình bày cho chính quyền địa phương và thông báo lại kết quả cho NCT và cộng đồng được biết. 68 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đặc điểm về nhân khẩu học Bảng 3.1. Đặc điểm về nhân khẩu học (tần số=1572) Biến số Số lượng Tỷ lệ % 60-69 515 32,8 70-79 624 39,7 Nhóm tuổi ≥ 80 433 27,5 Tuổi trung bình 74,8 ± 8,5. cao nhất 105 tuổi và thấp nhất 60 tuổi, độ lệch chuẩn (SD=8,5) Nam 617 39,2 Giới tính Nữ 955 60,8 Cán bộ, viên 160 10,2 chức, công nhân Nghề nghiệp Nông dân 873 55,5 Nghề tự do 539 34,3 < 2 nguồn 959 61,0 Nguồn thu nhập ≥ 2 nguồn 614 39,0 Kinh 1563 99,4 Dân tộc Hoa 09 0,6 Nhóm tuổi 70-79 chiếm tỷ lệ cao nhất (39,7%) và thấp nhất là nhóm từ 80 tuổi trở lên (27,5%); giới tính nữ chiếm tỷ lệ 60,8%; nghề nghệp nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất (55,5%), cán bộ-viên chức-công nhân chiếm tỷ lệ thấp nhất (10,2%); có từ 2 nguồn thu nhập chính trở lên chiếm tỷ lệ 39,0% và dưới 2 nguồn thu nhập chính 61,0%; dân tộc kinh chiếm tỷ lệ 99,4 % và tuổi thọ trung bình 74,8 ± 8,5 tuổi. 69 3.1.2. Các đặc trưng về kinh tế xã hội của người cao tuổi Bảng 3.2. Các đặc trưng về kinh tế xã hội của người cao tuổi (tần số=1572) Biến số Số lượng Tỷ lệ % ≤ Tiểu học 741 47,1 Trình độ THCS 613 39,0 học vấn ≥ THPT 218 13,9 Đang có vợ/chồng 1006 64,0 Tình trạng hôn nhân đơn thân- ly dị- ly 566 36,0 thân- góa < Hai thế hệ 510 32,4 Hoàn cảnh sống ≥ Hai thế hệ 1062 67,6 Có 946 60,2 Việc làm hiện tại Không có 626 39,8 ≤ Cận nghèo 281 17,9 Kinh tế hộ gia đình > Cận nghèo 1291 82,1 Có 1449 92,2 Hoạt động xã hội Không 123 7,8 Trình độ học vấn từ tiểu học trở xuống chiếm tỷ lệ cao nhất (47,1%) và thấp nhất là từ THPT trở lên 13,9%; tình trạng hôn nhân đang ở cùng vợ/chồng chiếm tỷ lệ 64,0%, góa và khác 36,0%; sống cùng từ 2 thế hệ trở lên 67,6%, dưới 2 thế hệ 32,4%; hiện tại có việc làm chiếm tỷ lệ 60,2%; kinh tế hộ gia đình từ cận nghèo trở xuống chiếm tỷ lệ 17,9%; có tham gia hoạt động xã hội chiếm tỷ lệ 92,2%. 70 3.1.3. Đặc điểm bệnh mạn tính, di truyền, biến cố lớn và hỗ trợ xã hội Bảng 3.3. Bệnh mạn tính, di truyền, biến cố lớn và hỗ trợ xã hội (tần số=1572) Biến số Tỷ lệ % Số lượng Có < 2 Bệnh 893 56,8 Bệnh mạn tính Có ≥ 2 Bệnh 679 43,2 Có 19 1,2 Di truyền trầm cảm Không 1553 98,8 Không có 1253 79,7 Biến cố lớn xảy ra ≥ 1 biến cố 319 20,3 trong 12 tháng qua Không có 976 62,1 Biến cố lớn xảy ra ≥ 1 biến cố 596 37,9 trong cuộc đời Cao 1159 73,7 Hỗ trợ xã hội Không cao 413 26,3 Có từ 2 bệnh mạn tính trở lên chiếm tỷ lệ 43,2%; có yếu tố di truyền về trầm cảm chiếm tỷ lệ rất thấp (1,2%); có ít nhất 1 biến cố lớn xảy ra 12 tháng vừa qua chiếm tỷ lệ 20,3%; có ít nhất 1 biến cố lớn xảy ra trong cuộc đời chiếm tỷ lệ 37,9%; có hỗ trợ xã hội không cao chiếm tỷ lệ 26,3%. 91,5% 90,5% 88,5% 88,2% 76,6% 23,4% 11,5% 9,5% 11,8% 8,5% 100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0 hút thuốc uống rượu tình dục kém chia sẻ tâm sự hoạt động ≥ 30
phút/ngày Có thói quen Không có thói quen Tần số=1572 3.1.4. Đặc điểm các hành vi-thói quen Biểu đồ 3.1. Đặc điểm các hành vi-thói quen 71 Có hút thuốc lá trở thành thói quen chiếm tỷ lệ 11,8%; có thói quen uống rượu/bia chiếm tỷ lệ 8,5%; sinh hoạt tình dục kém hơn bình thường chiếm tỷ lệ 90,5%; không có chia sẻ tâm sự chiếm tỷ lệ 11,5%. 3.2. TỶ LỆ TRẦM CẢM, MỨC ĐỘ TRẦM CẢM, KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ- THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG TRẦM CẢM Ở NGƯỜI CAO TUỔI 3.2.1. Tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi Bảng 3.4. Tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi (tần số=1572) Số lượng Trầm cảm Tỷ lệ % Trầm cảm (GDS≥13) 294 18,7 Bình thường (GDS<13) 1278 81,3 Tổng cộng 1572 100,0 Tỷ lệ trầm cảm ở NCT trong cộng đồng ước tính là 18,7%. 3.2.2. Tỷ lệ mức độ trầm cảm ở người cao tuổi Bảng 3.5. Tỷ lệ mức độ trầm cảm ở người cao tuổi (tần số=1572) Trầm cảm Số lượng Tỷ lệ % Bình thường (GDS<13) 1278 81,3 Trầm cảm nhẹ (13≤GDS≤18) 201 12,8 Trầm cảm vừa (19≤GDS≤24) 81 5,1 Trầm cảm nặng (GDS>24) 12 0,8 Tổng cộng 1572 100,0 nặng 0,8%. Mức độ trầm cảm nhẹ chiếm tỷ lệ 12,8%, trầm cảm vừa 5,1% và trầm cảm 72 3.2.3. Tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi 56,6% 53,4% 54,2% 46,6% 45,8% 43,4% Đạt Không đạt Tần số=1572 Kiến thức Thái độ Thực hành Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi Kiến thức hiểu biết “đạt” chiếm tỷ lệ 43,4% và “không đạt” 56,6%; thái độ hiểu biết “đạt” chiếm tỷ lệ 46,6% và “không đạt” 53,4%; thực hành hiểu biết “đạt” chiếm tỷ lệ 45,8% và “không đạt” 54,2%. 3.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRẦM CẢM NGƯỜI CAO TUỔI 3.3.1. Phân tích mối liên quan nhân khẩu học với trầm cảm ở người cao tuổi Bảng 3.6. Mối liên quan nhân khẩu học với trầm cảm ở người cao tuổi (tần số =1572) Trầm cảm p Có Không Biến số Tổng
cộng (OR) Tần số Tần số Tỷ lệ
% tỷ lệ
% ≥80 87 346 20,1 433 79,9 0,52 70-79 1. Nhóm tuổi 118 18,9 506 81,1 624 (1,19) 60-69 89 17,3 426 82,7 515 Nam 0,75 113 18,3 504 81,7 617 2. Giới tính (0,96) Nữ 181 19,0 774 81,0 955 < 2 nguồn 225 23,5 733 76,5 958 <0,001 3. Nguồn thu nhập chính (2,43) ≥ 2 nguồn 69 11,2 545 88,8 614 Ghi chú: ở nhóm tuổi giá trị OR được tính ở 2 nhóm (60-75 và >75 tuổi) 73 Nhóm tuổi, giới tính không liên quan đến trầm cảm ở NCT và sự khác biệt này không có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p>0,05). Số lượng nguồn thu nhập chính có liên quan đến trầm cảm ở NCT và sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05). 3.3.2. Phân tích mối liên quan các đăc trưng về kinh tế xã hội với trầm cảm ở người cao tuổi Bảng 3.7. Mối liên quan các đăc trưng về kinh tế xã hội với trầm cảm ở người cao tuổi (tần số=1572) Trầm cảm p Có Không Biến số Tổng
cộng (OR) Tần số Tần số Tỷ lệ
% Tỷ lệ
% < THPT 1085 269 19,9 1354 80,1 <0,05 1. Học vấn (1,91) ≥ THPT 25 11,5 193 218 88,5 Góa và khác 138 24,4 428 566 75,6 <0,001 2. Hôn nhân (1,76) Có vợ/chồng 156 15,5 850 1006 84,5 < 2 thế hệ 109 21,4 401 510 78,6 0,06 3. Hoàn cảnh (1,29) sống ≥ 2 thế hệ 185 17,4 877 1062 82,6 Không làm việc 146 23,3 480 626 76,7 <0,001 4. Việc làm (1,64) hiện tại Có làm việc 148 15,6 798 946 84,4 ≤ Cận nghèo 111 39,4 171 282 60,6 <0,001 5. Kinh tế hộ (3,93) > Cận nghèo gia đình 183 14,2 1107 1290 85,8 Không 29 23,8 93 112 76,2 0,14 6. Hoạt động (1,39) Có xã hội 265 18,3 1185 1450 81,7 Trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tình trạng việc làm hiện tại, kinh tế hộ gia đình có liên quan đến trầm cảm ở NCT và sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05). Hoàn cảnh sống, tham gia hoạt động xã hội không liên quan đến trầm cảm ở NCT và sự khác biệt này không có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p>0,05). 74 3.3.3. Phân tích mối liên quan bệnh mạn tính, di truyền, sang chấn, hỗ trợ xã hội, hành vi – thói quen và chia sẻ tâm sự với trầm cảm ở người cao tuổi 3.3.3.1. Nhóm yếu tố Bệnh mạn tính, di truyền và sang chấn (áp lực tâm lý) Bảng 3.8. Mối liên quan bệnh mạn tính, di tuyền, biến cố lớn với trầm cảm ở người cao tuổi (tần số=1572) Trầm cảm p Có Không Biến số Tổng
cộng (OR) Tỷ lệ Tỷ lệ Tần số Tần số % % 221 32,5 458 67,5 679 ≥ 2 Bệnh <0,05 (9,99) 1. Bệnh mạn
tính 73 8,2 820 91,8 893 < 2 Bệnh 13 68,4 6 31,6 19 Có <0,001 (9,81) 2. Di truyền
trầm cảm 281 18,1 1272 81,9 1553 Không 157 49,2 162 50,8 319 ≤1 biến cố <0,001 (7,90) 137 10,9 1116 89,1 1253 3. Biến cố lớn
trong 12 tháng
qua Không có 226 37,9 370 62,1 596 ≤1 biến cố <0,001 (8,16) 4. Biến cố lớn
trong cuộc
đời 68 7,0 908 93,0 976 Không có 184 44,4 55,6 414 230 Không cao <0,001 (7,62) 5. Hỗ trợ xã
hội 110 9,5 1048 90,5 1158 Cao Bệnh mạn tính, yếu tố di truyền, biến cố lớn xảy ra trong cuộc đời, biến cố lớn xảy ra trong 12 tháng vừa qua và hỗ trợ xã hội có liên quan đến trầm cảm ở NCT và sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05). Biến cố lớn trong cuôc đời không liên quan đến trầm cảm ở NCT và sự khác biệt này không có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p>0,05). 75 3.3.3.2. Nhóm yếu tố hành vi-thói quen và chia sẻ tâm sự Bảng 3.9. Mối liên quan hành vi-thói quen và trầm cảm ở người cao tuổi (tần số=1572) Trầm cảm p Có Không Biến số Tổng
cộng (OR) Tỷ lệ Tỷ lệ Tần số Tần số % % 46 24,7 140 75,3 186 Có <0,05 1. Hút thuốc lá (1,51) 248 17,9 1138 82,1 1386 Không 41 30,8 92 69,2 133 Có <0,001 2. Thói quen
uống rượu (2,09) 253 17,6 1186 82,4 1439 Không 169 45,9 199 54,1 368 Không <0,001 (7,33) 3. Hoạt động
thể lực ≥30
phút/ngày 125 10,4 1079 89,6 1204 Có 28 18,8 111 81,2 149 Bình thường 0,98 4. Sinh hoạt
tình dục (1,01) 266 18,7 1157 81,3 1423 Kém 118 65,6 62 34,4 180 Không <0,001 5. Chia sẻ
tâm sự (13,15) 176 12,0 1216 98,0 1392 Có Hút thuốc, thói quen uống rượu/bia, hoạt động thể lực ≥30 phút trong ngày, chia sẻ tâm sự có liên quan đến trầm cảm ở NCT và sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05). Thói quen sinh hoạt tình dục không liên quan đến trầm cảm ở NCT và sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định không có giá trị thống kê (p>0,05). 76 3.3.3.3. Kiểm định các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người cao tuổi qua mô hình hồi qui logistic đa biến Bảng 3.10. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người cao tuổi Biến độc lập p OR 95%CI 0,48 1. Hoc vấn: < THPT
≥ THPT 1
1,2 0,7-2,1 1 0,01 2. Hôn nhân: Đang có vợ/chồng
Góa và khác 1,6 1,1-2,3 0,33 3. Việc làm hiện tại: Có làm việc Không làm việc 1
1,3 0,6-1,2 0,01 4. Nguồn thu nhập chính: ≥ 2 nguồn
< 2 nguồn 1
1,8 1,1-2,6 1 0,13 5. Kinh tế hộ gia đình: > Cận nghèo
≤Cận nghèo 1,3 0,9-2,0 1 <0,05 6. Hỗ trợ xã hội: Cao
Không cao 1,9 1,3-2,8 1 <0,001 7. Mắc bệnh mạn tính: Có < 2 bệnh
Có ≥ 2 bệnh 2,9 1,9-4,5 1 <0,001 8. Chia sẻ tâm sự: Có
Không 7,3 4,3-12,3 1 <0,05 9. Di truyền trầm cảm: Không
Có 6,3 2,1-19,5 1 <0,001 10. Biến cố lớn xảy ra 12 tháng qua: Không có
Có ≥1 biến cố 3,3 2,2-5,0 1 <0,001 11. Biến cố lớn trong cuộc đời: Không có
Có ≥1 biến cố 2,4 1,6-3,5 0,67 12. Hút thuốc lá: Không hút
Đang hút 1
1,2 0,6-2,2 Không có <0,05 13. Thói quen uống rượu: Có 1
2,0 1,0-4,0 1 <0,001 14. Hoạt động thể lực: Có (trên 30 phút/ngày) Không có 2,9 2,0-4,4 77 Có 10 yếu có liên quan đến trầm cảm ở NCT có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05): đơn thân-ly dị-ly thân-góa (OR=1,6), có dưới 2 nguồn thu nhập chính (OR=1,8), hỗ trợ xã hội không cao (OR=1,9), có từ 2 bệnh mạn tính trở lên (OR=2,9), không có chia sẻ tâm sự (OR=7,3), có yếu tố di truyền trầm cảm (OR=6,3), có từ 1 biến cố lớn xảy ra trong 12 tháng qua (OR=3,3), có từ 1 biến cố lớn xảy ra trong cuộc đời (OR=2,4), có thói quen uống rượu/bia (OR=2,0), không có thói quen hoạt động thể lực ít nhất 30 phút trong một ngày (OR=2,9). Có 4 yếu tố không liên quan đến trầm cảm ở NCT (P>0,05) bao gồm: trình độ học vấn, tình trạng công việc hiện tai, kinh tế hộ gia đình, hút thuốc lá. 3.3.4. Đánh giá tính tương đồng một số đặc điểm nhóm xã-phường chọn ngẫu nhiên và nhóm xã-phường chọn có chủ đích Bảng 3.11. Đánh giá tính tương đồng một số đặc điểm nhóm xã-phường chọn ngẫu nhiên và nhóm xã-phường chọn có chủ đích Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng Chỉ số đánh giá p Tần Tỷ lệ Tần Tỷ lệ số=384 % số=384 % Nam 147 38,3 150 39,1 0,82 1. Giới
tính Nữ 237 61,7 234 60,9 Kinh 382 99,5 384 100,0 0,50 2. Dân tộc Khác 02 0,5 00 0,0 Cao 276 71,9 294 76,6 0,14 3. Hỗ trợ
xã hội Thấp 108 28,1 90 23,4 Đang có vợ/chồng 262 68,2 240 62,5 0,10 4. Hôn
nhân Góa và khác 122 31,8 144 37,5 Bình thường 312 81,2 309 80,5 0,78 5. Trầm
cảm Trầm cảm 72 18,8 75 19,5 Giới tính, dân tộc, hỗ trợ xã hội, tình trạng hôn nhân và tỷ lệ trầm cảm NCT ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng ở thời điểm trước can thiệp không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, vì p>0,05 hay còn gọi là có sự tương đồng. 78 3.4. KẾT QUẢ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI MÔ HÌNH CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG TRẦM CẢM Ở NGƯỜI CAO TUỔI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Với kết quả đào tạo được 52 cộng tác viên ở nhóm CT bao gồm NVYTT/tổ dân phố, chi hội trưởng NCT và trưởng thôn/tổ dân phố, đã được tập huấn thử nghiệm hoạt động can thiệp, trước khi triển khai mô hình can thiệp, trên cơ sở đó chúng tôi xây dựng được mô hình can thiệp đảm bảo độ bao phủ toàn diện trên địa bàn can thiệp. 3.4.1. Kết quả xây dựng mô hình can thiệp PCTC ở NCT dựa vào cộng đồng Trên cơ sở phân tích kết quả điều tra khảo sát thực trạng ban đầu (định lượng và định tính), kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm của đối tượng nghiên cứu, dựa vào tính chất thực tiễn của các yếu tố liên quan có khả năng nguy cơ cao dẫn đến trầm cảm ở NCT, chúng tôi xây dựng được mô hình can thiệp PCTC như sau: Xây dựng CTV huy động cộng
đồng, xây dựng tổ dịch vụ TTGDSK tăng hiểu biết
KAP PCTC ở NCT Hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả
năng thích ứng cao (1). Chia sẻ tâm sự, hoạt động
thể lực (phụ lục 15)
(2). Chia sẻ tâm sự, hỗ trợ xã
hội (phụ lục 16). (1). XD kế hoạch CT và
huy động cộng đồng.
(2). Đào tạo cộng tác viên
và XD tổ dịch vụ PCTC. Trực tiếp Trực tiếp & gián tiếp Gián tiếp & trực tiếp Đối tượng đích: NCT,
NCT mắc TC, người
chăm sóc chính-người
thân và cộng đồng Đối tượng đích: NCT,
NCT mắc TC và người
chăm sóc chính-người
thân (1). Nhóm 1: KAP PCTC ở
NCT (Phụ lục 1, 11, 12, 13, 14).
(2). Nhóm 2: yếu tố liên quan
(p<0,05).
. Mở 2 lớp đào tạo và cấp
giấy chứng nhận 1. Trạm y tế (tổ dịch vụ)
2. Hộ gia đình
3. Tập trung nhóm 1. Đài truyền thanh xã/ phường
2. Trạm y tế (tổ dịch vụ)
3. Hộ gia đình Đối tượng đích:
NVYTT/TDP, trưởng
Trạm y tế xã, chi hội NCT,
nhân viên công tác xã hội
xã/phường Sơ đồ 3.1. Mô hình Phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi dựa vào cộng đồng 79 Bảng 3.12. Kết quả thực hiện xây dựng mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi ở nhóm can thiệp Nhóm can thiệp Tỷ lệ % Thôn/tổ dân phố (xã và phường can thiệp) kế hoạch Số lượng Số lượng kế Kết quả xây dựng (độ bao phủ) thực hiện hoạch Số lượng mô hình 01 01 100% Hội thảo xây dựng tổ dịch vụ can thiệp 01 01 100% Số lượng tổ dịch vụ can thiệp PCTC 01 01 100% Số lượng tổ cộng tác dịch vụ PCTC 02 02 100% Các nội dung can thiệp đã bao phủ 100% xã-phường ở nhóm can thiệp so với kế hoạch can thiệp. 3.4.2. Kết quả độ bao phủ đầu tư xây dựng mô hình can thiệp Bảng 3.13. Kết quả độ bao phủ đầu tư xây dựng mô hình can thiệp Nhóm can thiệp Tỷ lệ % Thôn/tổ dân phố (xã và phường can thiệp) kế hoạch (độ bao Số lượng Số lượng kế Kết quả xây dựng phủ) thực hiện hoạch Số lượng các giải pháp can thiệp 100 03 03 Số hoạt động được thực hiện nội dung mô hình 100 06 06 Số người được tuyển chọn, đào tạo, tập huấn (phụ 100 52 52 lục 10). 100 03 03 Số sản phẩm truyền thông được thiết kế (sổ tay,
tờ gấp/rơi, poster). Số đợt chiến dịch tuyên truyền lưu động 100 04 04 100 384 384 Số NCT được điều tra quan sát trực tiếp (NCT ở
nhóm can thiệp được chọn vào mẫu nghiên cứu) 147 147 100 Số hộ gia đình có NCT mắc trầm cảm được cộng
tác viên đến chăm sóc và hỗ trợ tâm lý (hộ có
NCT trầm cảm phát hiện ở điều tra ban đầu) 80 Nhóm can thiệp Tỷ lệ % Thôn/tổ dân phố (xã và phường can thiệp) kế hoạch
(độ bao Số lượng Số lượng kế Kết quả xây dựng phủ) thực hiện hoạch Số lần phỏng vấn sâu cá nhân trước can thiệp - sau can thiệp (trưởng Trạm y tế 1, chủ tịch hội 40 40 100 NCT 1 và trưởng thôn/tổ dân phố; mỗi người 2 lần) Số lần thảo luận nhóm (trước can thiệp và sau can thiệp) 02 02 100 Số người tham gia thảo luận nhóm (trước can thiệp - sau can thiệp)/lần (16 NVYTT/ tổ dân phố, 16 chăm 72 72 100 sóc chinh-người thân đại diện thôn/ tổ dân phố, 4 lãnh đạo Trạm y tế, hội NCT (xã/phường) Ghi chú: ngoài ra còn có 05 cuộc phỏng vấn sâu ở 05 cán bộ lãnh đạo cấp thành phố-tỉnh, ngành liên quan; tập huấn cho 14 cán bộ lãnh đạo địa phương Các nội dung hoạt động xây dựng mô hình can thiệp đã bao phủ 100% xã - phường ở nhóm can thiệp so với kế hoạch can thiệp. 3.4.3. Kết quả thực hiện các giải pháp của mô hình can thiệp 3.4.3.1. Giải pháp 1. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên huy động cộng đồng và xây dựng tổ dịch vụ phòng chống trầm cảm Bảng 3.14. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên huy động cộng đồng và xây dựng tổ dịch vụ phòng chống trầm cảm Nhóm can thiệp (xã và phường can thiệp) Thôn/tổ dân phố Kết quả thực hiện Số lượng
thực hiện Số lượng
kế hoạch Tỷ lệ
% kế
hoạch
(độ bao
phủ) Đào tạo cộng tác viên là NVYTT/tổ dân phố 52 52 100 Xây dựng 1 tổ dịch vụ và 2 tổ cộng tác dich vụ 3 3 100 Huy động đối tượng đích NCT tham gia 2.415 2.446 98,7 Huy động tham gia cộng đồng (các đơn vị): chi hội 36 36 100 NCT, ban thôn/ tổ dân phố, Y tế, xã/phường. Ghi chú: có 31 NCT chết và đi khỏi địa phương trong 2 năm can thiệp 81 Các hoạt động của giải pháp can thiệp này đã đạt được độ bao phủ trên 98% so với kế hoạch can thiệp 3.4.3.2. Giải pháp 2: truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức-thái độ- thực hành phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi Bảng 3.15. Kết quả thực hiện giải pháp truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao KAP phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi ở nhóm can thiệp Nhóm can thiệp (xã và phường can thiệp) Thôn/tổ dân phố Kết quả thực hiện Số lượng Số lượng kế Tỷ lệ
% kế
hoạch
(độ bao
phủ) thực hiện hoạch Phát 3 cuốn sổ tay (1 bộ) tài liệu kỹ thuật và thực hành PCTC (mỗi thôn/tổ dân phố, Trạm y tế và 20 20 100 nhân viên CTXH xã/phường 1 bộ) Phát tờ rơi có nội dung tuyên truyền PCTC ở NCT 804 804 100 Phiếu tự điền theo dõi sức khỏe về trầm cảm cho 146 147 99,3 NCT tại nhà và hướng dẫn cách ghi chép. Treo poster (tranh) tuyên tryền PCTC ở NCT 3 100 3 https://www.youtube.com/watch?v=uwe_LBP6I04 Phát đĩa CD tuyên truyền PCTC ở NCT 3 100 3 Tuyên truyền phổ biến PCTC toàn cộng đồng qua 24 100 24 đài truyền thanh địa phương (lượt). 146 Tuyên truyền PCTC trực tiếp hộ gia đình (lượt) 147 99,3 Ghi chú: có 1 NCT trầm cảm chết do bệnh phối hợp trong 2 năm can thiệp Các hoạt động của giải pháp can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe hầu hết đã được thực hiện theo thiết kế ban đầu và độ bao phủ đạt trên 99% đến đối tượng đích ở xã - phường can thiệp. 82 3.4.3.3. Giải pháp 3. Hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao Bảng 3.16. Kết quả hỗ trợ tâm lý cho người cao tuổi mắc trầm cảm dựa vào cộng đồng ở nhóm can thiệp Nhóm can thiệp Thôn/tổ dân phố (xã và phường can thiệp) Kết quả thực hiện Tỷ lệ %
kế hoạch
(độ bao
phủ) Số lượng
thực hiện Số lượng
kế hoạch Hỗ trợ tâm lý cho NCT mắc trầm cảm và người 292 294 99,3 chăm sóc chính Hướng dẫn tự chia sẻ tâm sự, hoạt động thể lực, 146 147 99,3 hỗ trợ xã hội cho NCT mắc trầm cảm Hỗ trợ tâm lý cho đối tượng đích NCT 98,7 2.415 2.446 Ghi chú: Có 10 NCT trầm cảm nặng đã được mời bác sĩ chuyên khoa tâm thần
khám và điều trị, có 1 NCT trầm cảm chết do bệnh phối hợp, 31 NCT chết và đi
khỏi địa phương trong 2 năm can thiệp. Các hoạt động của giải pháp can thiệp hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao đã thực hiện đạt được độ bao phủ trên 98% so với kế hoạch can thiệp. 3.5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP 3.5.1. Đánh giá kết quả tỷ lệ chia sẻ tâm sự, hỗ trợ xã hội, hoạt động thể lực ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng trước can thiệp-sau can thiệp Bảng 3.17. Đánh giá kết quả tỷ lệ chia sẻ tâm sự, hỗ trợ xã hội, hoạt động thể lực ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng trước can thiệp-sau can thiệp Trước can thiệp Sau can thiệp Tần số =384 Tần số =384 p p Tần số Tần số Tần số Chỉ số đánh giá (tỷ lệ %) (tỷ lệ %) (tỷ lệ %) (tỷ lệ %) 0,29 0,10 Cao 277 (72,1) 290 (75,5) 330 (85,9) 313 (81,5) Hỗ trợ xã
hội Thấp 107 (27,9) 94 (24,5) 54 (14,1) 71 (18,5) 0,003 <0,001 Có 352 (91,7) 325 (84,6) 378 (98,4) 320 (83,3) Chia sẻ
tâm sự Không 32 (8,3) 59 (15,4) 06 (1,6) 64 (16,7) 0,80 <0,001 Có 298 (77,6) 295 (76,8) 355 (92,4) 321 (83,6) Hoạt động thể lực Không 86 (22,4) 89 (23,2) 29 (7,6) 63 (16,4) 83 Trước can thiệp: tỷ lệ hỗ trợ xã hội ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, vì p=0,29>0,05; hoạt động thể lực nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, vì p=0,80>0,05. Nhưng chia sẻ tâm sự ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng là khác nhau, vì p=0,003<0,05. Sau can thiệp: tỷ lệ hỗ trợ xã hội ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng là không có sự khác biệt hay là không tương đồng với nhau, vì p=0,10>0,05. Tương tự, chia sẻ tâm sự ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng là không tương đồng với nhau, vì p<0,001; hoạt động thể lực nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng là không tương đồng với nhau, vì p<0,001. 3.5.2. So sánh kết quả tỷ lệ hỗ trợ xã hội, chia sẻ tâm sự và hoạt động thể lực Hỗ trợ xã hội cao Có chia Sẻ tâm sự Có hoạt động thể lực ≥30 phút/ngày trước can thiệp-sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng 92,4% 83,6% 77,6% 76,8% 300 98,4% 83,3% 91,7% 84,6% 250
200
150 50 85,9% 81,1% 75,5% 72,1% 0 Trước can thiệp
nhóm can thiệp Trước can thiệp
nhóm đối chứng Sau can thiệp
nhóm đối chứng Sau can thiệp
nhóm can thiệp 100 Biểu đồ 3.3. So sánh tỷ lệ hỗ trợ xã hội, chia sẻ tâm sự và hoạt động thể lực trước can thiệp-sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng Trước can thiệp, các tỷ lệ về hỗ trợ xã hội, chia sẻ tâm sự và hoạt động thể lực là xấp xỉ nhau. Sau can thiệp, các tỷ lệ này ở nhóm có can thiệp chiếm tỷ lệ cao hơn. 84 3.5.3. Đánh giá tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi trước can thiệp-sau can thiệp Bảng 3.18. Đánh giá tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi trước can thiệp-sau can thiệp Trước can thiệp
(tần số=384) Sau can thiệp
(tần số=384) Trầm cảm p p 0,78 <0,05 309 (80,5) Trước can thiệp, tỷ lệ trầm cảm NCT giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vì p=0,78>0,05; tỷ lệ trầm cảm NCT ở nhóm can thiệp 18,8% gần xấp xỉ với nhóm đối chứng (19,5%). Sau can thiệp, tỷ lệ trầm cảm NCT giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vì p<0,05; tỷ lệ trầm cảm NCT ở nhóm can thiệp 11,7% thấp hơn ở nhóm đối chứng (19,3%). 3.5.4. Đánh giá tỷ lệ mức độ trầm cảm ở người cao tuổi trước trước can thiệp- sau can thiệp Bảng 3.19. Đánh giá tỷ lệ mức độ trầm cảm người cao tuổi trước can thiệp-sau can thiệp Trước can thiệp
(tần số=384) Sau can thiệp
(tần số=384) p p Mức độ
trầm cảm Nhẹ 309 (80,5) 339 (88,3) 310 (80,7) Vừa Nặng 38 (9,9) 54 (14,1) 30 (7,8) 53 (13,8) 0,01 0,09 28 (7,3) 19 (4,9) 15 (3,9) 21 (5,5) 06 (1,6) 02 (0,5) 00 (0,0) 00 (0,0) Trước can thiệp, tỷ lệ mức độ trầm cảm NCT giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vì p=0,09>0,05. Sau can thiệp, tỷ lệ mức độ trầm cảm NCT giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vì p=0,01<0,05. 85 3.5.5. So sánh kết quả tỷ lệ trầm cảm, mức độ trầm cảm trước can thiệp-sau Trầm cảm Mức độ nhẹ Mức độ Vừa Mức độ nặng 18,8% 19,3% 19,5% 14,1% 13,8% 9,9% 11,7% 7,3% 5,5% 4,9% 7,8%
3,9% 1,6% 0,5% 0,0% Nhóm can thiệp
trước can thiệp 0,0%
Nhóm can thiệp
sau can thiệp Nhóm đối chứng
trước can thiệp Nhóm đối chứng
sau can thiệp can thiệp ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng Biểu đồ 3.4. So sánh tỷ lệ trầm cảm, mức độ trầm cảm trước can thiệp-sau can
thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng Nhóm can thiệp, tỷ lệ trầm cảm giảm từ 18,8% giảm xuống còn 11,7%.
Trong đó: trầm cảm nhẹ từ 9,9% giảm xuống còn 7,8%; trầm cảm vừa từ 7,3% giảm xuống còn 3,9%; trầm cảm nặng từ 1,6% giảm xuống 0,0%. Nhóm đối chứng, tỷ lệ trầm cảm từ 19,5% giảm xuống 19,3%. Trong đó: trầm cảm nhẹ từ 14,1% giảm xuống 13,8%; trầm cảm vừa từ 4,9% tăng lên 5,5%; trầm cảm nặng từ 0,5% giảm xuống 0,0%. 3.5.6. Đánh giá kết quả tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống trầm cảm người cao tuổi trước can thiệp và sau can thiệp Bảng 3.20. Đánh giá kết quả tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống
trầm cảm người cao tuổi trước can thiệp và sau can thiệp Trước can thiệp
(tần số=384) Sau can thiệp
(tần số=384) Các chỉ số KAP p p Đạt <0,001 <0,001 Kiến
thức <0,001 <0,001 Không 170(44,3)
208 (54,2) Đạt 264 (68,8)
146 (38,0) 84 (21,9)
288 (75,0) 260 (67,7)
142 (37,0) Thái độ Không 176 (45,8) 238 (62,0) 96 (25,0) 242 (63,0) 0,06 p<0,001 Đạt 164 (42,7) 190 (49,5) 250 (65,1) 134 (34,9) Thực
hành Không 220 (57,3) 194 (50,5) 134 (34,9) 250 (56,1) 86 Trước can thiệp: tỷ lệ kiến thức giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vì p<0,001; hiểu biết “đạt” kiến thức 55,7%, ở
nhóm can thiệp, ở nhóm đối chứng 31,3%. Thái độ giữa nhóm can thiệp và nhóm
đối chứng là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vì p<0,001; hiểu biết “đạt” thái độ
54,2% ở nhóm can thiệp, ở nhóm đối chứng 38,7%. Thực hành giữa nhóm can thiệp
và đối chứng là không có sự khác biệt vì p=0,06>0,05; hiểu biết “đạt” ở nhóm can
thiệp là 43,0%, ở nhóm đối chứng 49,1%.
Sau can thiệp: tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành giữa nhóm can thiệp và
nhóm đối chứng là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vì p<0,001. Trong đó: hiểu
biết “đạt” về kiến thức 78,1% ở nhóm can thiệp, ở nhóm đối chứng 32,3%; hiểu biết
“đạt” về thái độ 75,0% ở nhóm can thiệp, ở nhóm đối chứng (37,0%); hiểu biết đạt
về thực hành 65,1% ở nhóm can thiệp, ở nhóm đối chứng (34,9%).
3.5.7. So sánh kết quả tỷ lệ về KAP PCTC sau can thiệp-trước can thiệp ở Kiến thức "đúng" Thái độ "đúng" Thực hành "đúng" 65,1% 42,7% 75,0% 49,5% 54,2% 78,1% 55,7% 34,9%
37,0%
32,3% 38,0%
31,3% Nhóm can thiệp
trước can thiệp Nhóm can thiệp
sau can thiệp Nhóm đối chứng
trước can thiệp Nhóm đối chứng
sau can thiệp nhóm can thiệp và nhóm đối chứng Biểu đồ 3.5. So sánh tỷ lệ về KAP phòng chống trầm cảm sau can thiệp-trước can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng Nhóm can thiệp hiểu biết “đạt” về KAP tăng lên rõ rệt sau can thiệp: hiểu biết “đạt” kiến thức 55,7% trước can thiệp, tăng lên 78,1% sau can thiệp; hiểu biết “đạt” thái độ 54,2% trước can thiệp, tăng lên 75,0% sau can thiệp; hiểu biết “đạt” thực hành 42,7% trước can thiệp, tăng lên 65,1% sau can thiệp. Nhóm đối chứng hiểu biết “đạt” về KAP thay đổi không đáng kể sau can thiệp: hiểu biết “đạt” kiến thức 31,3% trước can thiệp, ở thời điểm sau can thiệp 32,3%; hiểu biết “đạt” thái độ 38,0% trước can thiệp, sau can thiệp 37,0%; hiểu biết “đạt” thực hành 49,5% trước can thiệp, sau can thiệp 34,9%. 87 3.5.8. Đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp trước can thiệp và sau can thiệp 3.5.8.1. Đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp về tỷ lệ trầm cảm ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp- sau can thiệp Bảng 3.21. Đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp về tỷ lệ trầm cảm ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp-sau can thiệp Nhóm can thiệp
(tần số=384) Nhóm đối chứng
(tần số=384) Chỉ số
đánh giá Trầm cảm 72 (18,8) 45 (11,7) 75 (19,5) 74 (19,3) 36,7 1,0 35,7 Bình thường 312 (81,3) 339 (88,3) 309 (80,5) 310 (80,7) Tỷ lệ trầm cảm ở NCT có CSHQnhom can thiệp ở nhóm can thiệp 36,7%; CSHQnhom đối chứng ở nhóm đối chứng 1,0%; HQCT 35,7% cụ thể như sau: Chỉ số hiệu quả tỷ lệ trầm cảm ở NCT ở nhóm can thiệp: CSHQnhom can thiệp = (|11,7-18,8|/18,8) x100=36,7%; Chỉ số hiệu quả tỷ lệ trầm cảm ở NCT ở nhóm đối chứng: CSHQnhom can thiệp = (|19,3-19,5|/19,5) x100=1,0%; Hiệu quả can thiệp: HQCT=CSHQnhom can thiệp–CSHQnhom đối chứng = 36,7%-1,0%=35,7%.
3.5.8.2. Đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp về mức độ tỷ lệ trầm cảm ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp- sau can thiệp Bảng 3.22 Đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp về mức độ tỷ lệ trầm cảm ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp-sau can thiệp Nhóm can thiệp
(Tần số=384) Nhóm đối chứng
(Tần số=384) Chỉ số
đánh giá Bình thường 312 (81,3) 339 (88,3) 309 (80,5) 310 (80,7) Trầm cảm nhẹ 38 (9,9) 30 (7,8) 54 (14,1) 53 (13,8) 21,2 2,2 19,0 Trầm cảm vừa 28 (7,3) 15 (3,9) 19 (4,9) 21 (5,5) 46,6 12,2 34,4 Trầm cảm nặng 06 (1,6) 00 (0,0) 02 (0,5) 00 (0,0) 100 100 0,0 88 Tỷ lệ trầm cảm nhẹ ở NCT có CSHQnhom can thiệp ở nhóm can thiệp 21,2%; CSHQnhom đối chứng ở nhóm đối chứng 2,1%; HQCT 19,1% cụ thể như sau: Chỉ số hiệu quả trầm cảm nhẹ ở NCT ở nhóm can thiệp: CSHQnhom can thiệp = (|7,8-9,9|/9,9) x100=21,2%; Chỉ số hiệu quả trầm cảm vừa ở NCT ở nhóm đối chứng: CSHQnhom can thiệp = (|13,8-14,1|/13,8) x100=2,2%; Hiệu quả can thiệp: HQCT=CSHQnhom can thiệp–CSHQnhom đối chứng = 21,2%-2,2%=19,0%. Tương tự như trên ta có kết quả của ở mức độ trầm cảm như sau:
- Trầm cảm vừa: CSHQnhom can thiệp 46,6% và HQCT 34,4%; - Trầm cảm nặng: CSHQnhom can thiệp 100% và HQCT 0,0%. 3.5.8.3. Đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp KAP phòng chống trầm cảm ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp-sau can thiệp Bảng 3.23. Đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp KAP phòng chống trầm cảm ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp - sau can thiệp Nhóm can thiệp
(tần số=384) Nhóm đối chứng
(tần số=384) HQCT CSHQ
nhóm đối
chứng Chỉ số
đánh giá (tỷ lệ %) CSHQ
nhóm
can thiệp
(tỷ lệ %) Đạt 214 (55,7) 300 (78,1) 120 (31,3) 124 (32,3) 40,2 3,2 37,0 Kiến
thức Không 170 (44,3) 84 (21,9) 264 (68,8) 260 (67,7) Đạt 208 (54,2) 288 (75,0) 146 (38,0) 142 (37,0) 38,4 2,6 35,8 Thái
độ Không 176 (45,8) 96 (25,0) 238 (62,0) 242 (63,0) Đạt 164 (42,7) 250 (65,1) 190 (49,5) 134 (34,9) 52,3 29,5 22,8 Thực
hành Không 220 (57,3) 134 (34,9) 194 (50,5) 250 (56,1) Tỷ lệ hiểu biết “đạt” kiến thức: CSHQnhóm can thiệp ở nhóm CT 40,2%; CSHQnhóm đối chứng ở nhóm đối chứng 3,2 %; HQCT 37,0% cụ thể như sau: Chỉ số hiệu quả ở nhóm CT: CSHQnhom can thiệp= (|78,1-55,7|/55,7) x100=40,2%;
Chỉ số hiệu quả ở nhóm đối chứng: CSHQnhom đối chứng = (|32,3-31,3|/31,3) x100=3,2%;
Hiệu quả can thiệp: HQCT=CSHQnhom can thiệp–CSHQnhom đối chứng = 40,2%-3,2%=37,0%. Tương tự như trên ta có kết quả của nhóm thái độ và thực hành như sau:
- Thái độ PCTC: CSHQnhom can thiệp38,4% và HQCT 35,8%;
- Thực hành PCTC: CSHQnhom can thiệp 52,3% và HQCT 22,8%. 89 3.5.9. Đánh giá lợi ích, sự đồng thuận, tính phù hợp, tính bền vững, tính khả thi, khả năng tiếp cận và nhân rộng mô hình 3.5.9.1. Lợi ích, sự đồng thuận, tính phù hợp, tính bền vững, tính khả thi duy trì phát triển mô hình a. Lợi ích của mô hình can thiệp: Qua kết quả phân tích từ các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu với cán bộ xã/phường, thành phố, trưởng thôn/tổ dân phố. Hầu hết đều có nhận xét rằng “mô hình can thiệp mang lại nhiều lợi ích cho NCT, giúp cho nhân viên y tế, gia đình và cộng đồng hiểu biết cần phải làm gì để PCTC ở NCT” (PVS_UBTP, UBX và PVS_TT/TDP). Tuy nhiên, vấn đề hiểu biết về thực hành PCTC ở NCT còn chưa đạt sâu sát với nội dung của mô hình. Những kết quả đó được thể hiện cụ thể qua các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn đối tượng như sau. Mô hình can thiệp đã giúp NVYTT/tổ dân phố và NCT hiểu biết nhiều hơn về KAP PCTC ở NCT. Một số ý kiến thể hiện như sau; khi hỏi những biểu hiện thường gặp của trầm cảm ở NCT, NVYTT/tổ dân phố trả lời đó là “NCT luôn hay suy nghĩ và lo lắng, luôn luôn thấy mình mắc nhiều bệnh tật, hay đòi hỏi người thân đưa đi khám bệnh mọi nơi” (TLN_NVYTT/TDP), đây là câu trả lời hoàn toàn đúng; khi hỏi về nguyên nhân gây ra trầm cảm ở NCT, NVYTT phường Trương Quang Trọng đã trả lời là do “bị ức chế tâm lý, trong cuộc sống xảy ra sự kiện bất ngờ mà không tìm đươc sự giải quyết, chịu áp lực từ người nhà, cộng đồng và xã hội”, một số ý kiến khác “Do thua buồn vì con cái hay do ngược đãi vì con cái, hay bức xúc về xã hội” (TLN_NVYT/TDP), đây là câu trả lời rất phù hợp với bệnh nguyên trầm cảm “giả thuyết tâm lý xã hội”. Mô hình can thiệp đã giúp cho NVYTT/tổ dân phố, gia đình và người thân hiểu biết phải làm gì để PCTC ở NCT. Một số ý kiến trả lời như sau: khi hỏi về những lợi ích của mô hình can hiệp PCTC đang thực hiện tại cộng đồng hiện nay, lãnh đạo TTYT thành phố nhận xét: “mô hình này rất thiết thực đối với NCT hiện nay, nó mang lại nhiều lợi ích cho NCT, gia đình và cộng đồng. Từ ngày có mô hình này nó góp phần cho đề án chăm sức khỏe NCT giai đoạn 2015-2020 thực hiện được tích cực hơn; đặc biệt là nó làm giảm tỷ lệ trầm cảm ở NCT trong cộng đồng” (TLN_NVYTT/TDP); chi hội NCT ở 90 phường Trương Quang Trọng nhận xét: “từ ngày có mô hình can thiệp này, NCT chúng tôi mới có điều kiện để tập luyện bài bản, nó giúp cho NCT chia sẻ tâm sự đỡ buồn chán và từ đó giúp chúng tôi có cuộc sống thanh thản hơn” (TLN_Chi hội NCT); người thân có người mắc trầm cảm nhận xét: “từ ngày có mô hình chúng tôi đỡ lúng túng trong việc chăm sóc, trước đây không biết phát hiện NCT bị trầm cảm, nên khi thấy NCT đau nhiều bệnh là đi khám bệnh nhiều nơi mà bệnh cứ trở đi trở lại, từ ngày có mô hình này về địa phương tình trạng này đỡ đi rất nhiều” (TLN_NCSC-NT). Tuy nhiên, hỏi khi nghi ngờ NCT trầm cảm thì phải làm gì, thì một số đối tượng trả lời còn lúng túng, họ nói rằng “trầm cảm là một bệnh tâm thần không chữa trị được bằng thuốc tân dược”, mà chủ yếu là uống thuốc nam và vì vậy mà mô hình này khó mang lại lợi ích như mong muốn. b. Sự đồng thuận và ủng hộ của các bên liên quan: các giải pháp can thiệp của mô hình nhận được nhiều sự đồng thuận và ủng hộ từ ngành y tế, hội NCT, đặc biệt chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động can thiệp tại cộng đồng, cán bộ và người dân rất hài lòng và quan tâm, sẵn sàng hỗ trợ các hoạt động này. Cán bộ lãnh đạo TTYT và Trạm y tế xã cùng nhận xét: “trong chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần hiện nay thì trầm cảm ở NCT vẫn còn gặp nhiều khó khăn, nay có mô hình này, nó giúp cho xã rất nhiều thuận lợi. Vì vậy chúng tôi rất đồng thuận và ủng hộ mô hình này” (PVS_TTYT, TYT). Chi hội NCT xã Tịnh Thiện nhận xét: “mô hình này rất được sự đồng thuận của cộng đồng, gia đình và NCT, nó giúp cho NCT chia sẻ sự buồn bã và có đời sống tinh thần tốt hơn” (TLN_Chi hội NCT). Tuy nhiên, một số ý kiến lại cho rằng, “mô hình này người thực hiện chính là chi hội NCT, nhưng chuyên môn thì liên quan đến y tế và pháp lý thì liên quan đến tổ chức chính quyền cho nên cần phải có sự phối hợp liên kết, đây cũng là một khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện mô hình” (TLN_Chi hội NCT). c. Tính phù hợp và sự cần thiết duy trì các mô hình can thiệp: các tổ chức, cá nhân, đoàn thể liên quan bao gồm các đối tượng tham gia triển khai và đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ nghiên cứu này đều nhận định rằng: “mô hình can thiệp cộng đồng PCTC ở NCT là rất phù hợp với sinh hoạt, phong tục-tập quán của người dân 91 trong xã/phường và mô hình cũng đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực đối với cộng đồng”. Các bên liên quan còn cho rằng nên tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình, vì các hoạt động này đã mang đến nhiều lợi ích cho ngành y tế nói chung, cộng đồng NCT nói riêng. Ý kiến của đại diện NCT phường Trương Quang Trọng nhận xét rằng: “mô hình can thiệp PCTC ở NCT này là phù hợp và cần thiết phải duy trì ở cộng đồng, bởi vì hiện nay chăm sóc sức khỏe NCT là nhu cầu cần thiết. Tuy nhiên, chưa có một mô hình cụ thể nào áp dụng một cách bài bản như mô hình này, chúng tôi thấy rất hữu ích và dễ thực hiện” (TLN_Chi hội NCT). Ý kiến của một số người thân-người chăm sóc chính NCT mắc trầm cảm ở phường Trương Quang Trọng: “từ ngày có mô hình này chúng tôi phát hiện dấu hiệu nghi ngờ trầm cảm dễ dàng hơn, biết địa chỉ để tư vấn, khác với trước đây là thường đi khám sai chuyên khoa, vì vậy mô hình này là rất cần thiết và nên duy trì nhân rộng mô hình này về sau” (TLN_NCSC-NT). d. Tính bền vững và khả thi của mô hình: tính bền vững và khả thi của mô hình can thiệp này là rất cao, vì trong quá trình thực hiện can thiệp chúng tôi đã phối hợp chặt chẽ giữa ngành y tế với chính quyền địa phương các cấp, hội NCT và các ban ngành đoàn thể. Các hoạt động can thiệp đã được lồng ghép vào các hoạt động của chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần và dự án chăm sóc sức khỏe ở NCT địa phương [36], đồng thời chúng tôi đã tận dụng nguồn lực sẵn có ở cơ sở nên kinh phí để tiếp tục duy trì hoạt động sẽ không quá lớn đối với các xã/phường. Bên cạnh đó, trong quá trình can thiệp ở hai xã/phường can thiệp, chúng tôi đã đào tạo được 52 cộng tác viên thành thạo và nắm vững kiến thức-thực hành của mô hình. Mặt khác chúng tôi còn đào tạo được 14 cán bộ lãnh đạo địa phương sẽ tiếp tục quản lý chỉ đạo hướng dẫn theo dõi giám sát các hoạt động của cộng tác viên tại cộng đồng thay cho nhóm nghiên cứu ở giai đoạn tiếp theo khi nghiên cứu kết thúc. Mô hình can thiệp được xây dựng phù hợp với dự án chăm sóc sức khỏe NCT giai đoạn 2017-2025 của UBND tỉnh Quảng Ngãi [36], đây là cơ sở tốt cho tính khả thi và bền vững của mô hình. Lãnh đạo TTYT TP Quảng Ngãi nhận xét: “trong thời gian qua mô hình này đã phát huy hiệu quả, làm cho chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần mạnh hơn, cụ thể là bệnh trầm cảm ở NCT trong cộng đồng, 92 đồng thời tiếp nối sức mạnh cho chương trình chăm sóc sức khỏe ở NCT ở giai đoạn 2017-2025 đang triển khai” (PVS_TTYT). Đại diện lãnh đạo tổ dân phố phường Trương Quang Trọng nhận xét: “Mô hình này hiện nay là rất phù hợp và cần thiết với NCT và nó làm tăng thêm các hoạt động hữu ích của hội NCT, làm cho NCT có sức khỏe hơn về mặt tâm trí, vì vậy tôi nghĩ mô hình này có tính bền vững và khả thi cao” (PVS_TDP). 3.5.9.2. Đánh giá về khả năng tiếp cận và nhân rộng mô hình Từ kết quả nghiên cứu định lượng và qua thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu cho thấy, việc triển khai mô hình can thiệp cộng đồng PCTC ở NCT đã mang đến một kết quả khả quan về việc nhân rộng mô hình; lãnh đạo TTYT thành phố nhận xét: “do tính thiết thực, hiệu quả của mô hình, phù hợp với tình hình tỷ lệ trầm cảm ở NCT rất cao trong cộng đồng, nên việc nhân rộng mô hình là rất cần thiết” (PVS_TTYT). Sự phối hợp chặt chẽ đồng thời giữa ngành y tế (đơn vị giữ vai trò then chốt), hội NCT và bộ phận phụ trách công tác văn hóa-xã hội ở địa phương trong nghiên cứu này là một yếu tố rất quan trọng trong sự thành công và trong việc nhân rộng mô hình; lãnh đạo địa phương nhận định: “khi chương trình kết thúc chúng tôi vẫn tiếp tục duy trì mô hình này và nhân rộng ra các địa bàn khác, vì đã có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận chức năng” (PVS_UBX); ngoài ra, khi hỏi về cách duy trì và nhân rộng mô hình, lãnh đạo địa phương nhận xét: “cách duy trì và nhân rộng mô hình là phải có sự phối hợp nhịp nhàng của các cấp chính quyền và các đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, huyện, xã; đặc biệt là phải có sự đồng thuận của đại bộ phận người dân trong cộng đồng xã/phường” (PVS_UBX). Đánh giá: trong quá trình triển khai thực hiện mô hình này, qua các nhận xét của lãnh đạo địa phương các cấp đã chứng minh rằng, khả năng tiếp cận và nhân rộng mô hình là rất khả thi. Cộng tác viên là “cánh tay nối dài” và là người trực tiếp giúp mô hình duy trì phát triển và nhân rộng tốt nhất, họ biết rất rõ những việc mà y tế, gia đình và cộng đồng cần phải làm để PCTC ở NCT; một số cộng tác viên cho biết để quản lý, chăm sóc và PCTC ở NCT thì “gia đình cần quan tâm thường xuyên các thành viên trong gia đình, nếu có biểu hiện ăn ít, ngủ ít, buồn rầu, ít nói thì phải theo dõi không cho 93 đi xa một mình” (TLN_NVYT). Đánh giá: đây là một yếu tố rất tin cậy cho việc nhân rộng mô hình này. Can thiệp sẽ giúp cho gia đình, cộng đồng và NVYTT/ tổ dân phố biết cộng đồng cần phải làm gì để PCTC ở NCT. NVYTT/ tổ dân phố phường Trương Quang Trọng cho biết nguyên tắc PCTC dựa vào cộng đồng là “quan tâm đến người bệnh và tạo điều kiện để người bệnh tiếp xúc nói chuyện với nhiều thành viên trong gia đình, tiếp xúc với nhiều người xung quanh, quan tâm chế độ ăn uống” (TLN_NVYT). Đánh giá: đây là một yếu tố tin tưởng cho việc nhân rộng mô hình. Can thiệp sẽ giúp cho nhân NVYTT/tổ dân phố, NCT, gia đình và cộng đồng hiểu biết là cần phải làm gì để PCTC ở NCT NVYTT/tổ dân phố và chi hội trưởng NCT phường Trương Quang Trọng cùng cho biết vai trò của cán bộ y tế cơ sở trong PCTC là “thường xuyên thăm hỏi chăm sóc tận tình động viên NCT tập thể dục, không nên dùng bia rượu, tuyên truyền người nhà chăm sóc người bệnh” (TLN_NVYT, Chi hội NCT). Ý kiến của chủ tịch hội NCT xã/phường cho biết “các chi hội NCT đã đi vào hoạt động bài bản hơn 2 năm nay, tuy nhiên chương trình hoạt động còn nghèo nàn mà nhất là chăm sóc tâm trí cho NCT, nay có mô hình này đã chỉ dẫn rất cụ thể nên rất thích hợp cho NCT. Vì vậy tôi nghĩ nên nhân rộng mô hình này trong toàn thành phố là rất cần thiết” (PVS_CTNCT). Ý kiến đại diện lãnh đạo bệnh viện tâm thần tỉnh: “hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần đã được triển khai ở 100% số xã/phường. Tuy nhiên, vẫn chưa có một mô hình can thiệp cụ thể nào về tư vấn tâm lý đầy đủ như mô hình này, mà nhất là vấn đề chăm sóc tâm trí cho NCT trong giai đoạn hiện nay; Vì vậy việc nhân rộng mô hình này là rất cần thiết” (PVS_BVTT). Nhận xét của một số cán bộ xã/phường về lợi ích của mô hình: “các hoạt động can thiệp của mô hình PCTC ở NCT đã mang lại lợi ích thiết thực cho NCT, gia đình và cộng đồng như: hiểu biết về kiến thức-thái độ-thực hành PCTC ở NCT. Vì vậy, cần nhân rộng mô hình này rộng hơn” (PVS_NVCTXH); ở cộng đồng và hộ gia đình trả lời “sau 2 năm áp dụng mô hình can thiệp họ đã quyết định lựa chọn cho mình biện pháp tối ưu để PCTC, từ hướng dẫn của các cộng tác viên thực hiện mô hình” (PVS_NCSC-NT). Đánh giá: qua những ý kiến trên cho thấy mô hình có sự lan tỏa ra cộng đồng, nên việc nhân rộng mô hình này là rất khả thi. 94 3.5.10. Kết quả điểm mạnh, điểm yếu của mô hình can thiệp 3.5.10.1. Kết quả điểm mạnh của mô hình Điểm mạnh nhất của mô hình PCTC ở NCT là đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương, cộng đồng và NCT. Bên cạnh đó, những kết quả đạt được trong 2 năm can thiệp, được các bên liên quan phản ánh thông qua các kết quả định tính như nội dung các câu trả lời khi được hỏi “điểm mạnh của mô hình là được cộng đồng và NCT ủng hộ, qua đó NCT và người thân hiểu biết nhiều hơn về kiến thức-thái độ-thực hành PCTC ở NCT, ngoài các buổi họp ở chi hội NCT ra chúng tôi còn thấy họ còn chia sẻ lẫn nhau về mô hình này khi có dịp gặp nhau” (PVS_UBX); “Từ khi có mô hình can thiệp cộng đồng PCTC ở NCT đến nay đã mang lại hiệu quả cao. Năm 2021, số lượt NCT mắc trầm cảm đến Trạm Y tế theo dõi điều trị có giảm dần, cụ thể cuối năm 2018 tỷ lệ này xấp xỉ 15,7% và hiện nay chỉ còn xấp xỉ 9,4%” (PVS_TYT); “Hài lòng nhất của chúng tôi về mô hình này là triển khai trên địa bàn toàn xã, nhất là đã đào tạo được đội ngũ cộng tác viên, vì vậy khi cần tìm hiểu về trầm cảm ở NCT thì họ không phải đi tìm ở đâu xa” (PVS_UBX); “Rất hài lòng cho mô hình này là đã tập huấn cho nhân viên công tác xã hội, y tế xã/phường, NVYTT/tổ dân phố, trưởng thôn/tổ dân phố, chi hội NCT; phát tờ gấp, tờ rơi, phát đĩa nhạc tuyên truyền PCTC ở NCT, đặc biệt là những buổi tuyên truyền trực tiếp cho số đông NCT trong cộng đồng” (PVS_UBX). Lãnh đạo TTYT thành phố nhận xét về điểm mạnh của mô hình: “trầm cảm ở NCT thuộc chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng và đã triển khai từ năm 2008 với mức độ bao phủ 100% xã/phường trong toàn thành phố, nên việc triển khai mô hình can thiệp này gặp nhiều thuận lợi. Tuy nhiên, hiện nay bệnh trầm cảm chưa được triển khai cấp phát thuốc theo dõi và thống kê báo cáo hằng tháng như bệnh động kinh và bệnh tâm thần phân liệt, lần này chúng tôi đề nghị bệnh trầm cảm được thống kê và báo cáo hằng tháng để tiện theo dõi giám sát” (PVS_TTYT). 3.5.10.2. Điểm yếu và những khó khăn của mô hình đã được tìm thấy Mô hình can thiệp cộng đồng PCTC ở NCT là một mô hình được xây dựng tác động vào nhiều nhóm đối tượng khác nhau mà đối tượng đích là NCT nên cũng gặp nhiều vấn đề khó khăn. Trong thời gian triển khai mô hình, chúng tôi đã gặp 95 khó khăn về nguồn nhân lực: vì theo luật cán bộ, công chức và luật viên chức sửa đổi năm 2019 có hiệu lực từ ngày 1/7/2020 là không còn NVYTT/tổ dân phố như trước đây; trong khi đó hầu hết cộng tác viên tuyển chọn vào hoạt động mô hình là NVYTT/tổ dân phố, do đó có gặp khó khăn trong việc họp cộng tác viên hằng tháng lồng ghép với họp NVYTT/tổ dân phố theo qui định, đây là một khó khăn cho việc thực hiện mô hình. Cán bộ y tế xã cho biết về khó khăn: “NVYTT/tổ dân phố nghĩ việc hết, không còn họp định kỳ/tháng kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2020, nên gặp không thuận lợi cho việc trao đổi thực hiện mô hình như trước đây” (PVS_TYT). Lãnh đạo UBND xã/phường cũng cho biết ý kiến về việc tuyển chọn cộng tác viên: “chúng tôi cũng hỗ trợ Trạm y tế trong việc tìm người bằng cách vận động các NVYTT/tổ dân phố tiếp tục công việc này. Tuy nhiên, nguồn kinh phí phụ cấp cho họ là không có khoản để chi trả” (PVS_UBX). Về nguyên nhân một số điểm yếu của quá trình can thiệp, qua tìm hiểu chúng tôi đã tìm thấy được một số nguyên nhân là từ cách tuyên truyền, vận động của cộng tác viên và bị ảnh hưởng bởi thái độ của người nhà. Trong quá trình TTGDSK, cộng tác viên phần lớn chỉ nhắc nhở, cung cấp tờ rơi, tờ gấp ..., còn hạn chế trong việc tổ chức nhóm hoạt động tuyên truyền định kỳ hằng tháng như kế hoạch đã cam kết. Qua thảo luận nhóm với người dân, chúng tôi đã tìm thấy được một số nguyên nhân gây ra những khó khăn khi thực hiện mô hình là tổ dịch vụ PCTC ở NCT tại Trung tâm chăm sóc xã hội tỉnh, nhưng tổ cộng tác dịch vụ PCTC ở NCT lại ở Trạm y tế xã/phường, nên quá trình liên hệ báo cáo là phải qua cán bộ công tác xã hội ở UBND xã/phường, mặt khác một số người nhà và NCT còn có tính kỳ thị với bệnh này. Hiện nay trên địa bàn nghiên cứu nói riêng và toàn tỉnh nói chung, trầm cảm ở NCT không được khám cấp thuốc và báo cáo định kỳ hằng tháng tại y tế cơ sở như bệnh tâm thần phân liệt và bệnh động kinh; mặc dù, trầm cảm là thuộc nhóm bệnh trong chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng (PVS_BVTT); đây cũng là một điểm yếu cần phải được khắc phục. Vì vậy đề xuất giải pháp quản lý trầm cảm ở cộng đồng là vô cùng cần thiết. 96 4.1. THÔNG TIN CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4.1.1. Nhân khẩu học a. Nhóm tuổi: qua Bảng 3.1 cho thấy nhóm tuổi sơ lão (60-69) chiếm tỷ lệ 32,8% là thấp hơn so với kết quả điều tra của tổng cục thống kê Việt Nam năm 2019 (58,5%); cũng qua Bảng 3.1 cũng cho thấy nhóm tuổi trung lão (69-70) 39,7%, đại lão (≥80) 27,5% thì là cao hơn (trung lão 24,7%, đại lão 16,8%) [31]. So với các nghiên cứu tương tự khác tỷ lệ nhóm tuổi trong nghiên cứu này cũng cho kết quả tương tự [56], [120]. Tuổi thọ trung bình của đối tượng nghiên cứu 74,8 tuổi, cao hơn tuổi thọ trung bình trong cả nước so với cùng kỳ năm 2018 (73,5 tuổi). b. Dân tộc và giới tính: qua bảng 3.1 cho thấy dân tộc kinh chiếm tỷ lệ 99,4%, phù hợp với tình hình dân số của địa phương và khu vực; nữ giới chiếm tỷ lệ (60,8%) cao hơn so với nam giới (39,2%), tỷ lệ này tương đương với kết quả của tổng cục thống kê Việt Nam năm 2019 (nữ giới 58,1% cao hơn nam giới 41,9%) [31] và cũng tương tự ở TP.Huế (2013), một xã thuộc TP.Hà Nội (2018), tại vùng nông thôn ở Hà Nội (2021) [19], [56], [120]. c. Nghề nghiệp: Bảng 3.1 cho thấy “nghề nông” chiếm tỷ lệ cao nhất 55,5% và thấp nhất là “cán bộ-viên chức-công nhân” 10,2%; nghề tự do và khác 34,3% d. Nguồn thu nhập chính: qua Bảng 3.1 cho thấy “thu nhập chính” ở NCT ≤1 nguồn chiếm tỷ lệ 61,0% là thấp hơn tại huyện Sơn Tịnh năm 2016 (81,5%) [8]. 4.1.2. Các đặc trưng về kinh tế và xã hội của người cao tuổi a. Trình độ học vấn: qua Bảng 3.2 cho thấy NCT có học vấn tỷ lệ khá cao (86,1%). So với kết quả điều tra năm 2019 của tổng cục thống kê Việt Nam (học vấn trong nghiên cứu này thấp hơn nhiều: tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2020) NCT có học vấn 97 b. Tình trạng hôn nhân: qua Bảng 3.2 cho thấy NCT đang sống cùng vợ/chồng 64,0% là thấp hơn so với kết quả điều tra năm 2019 của tổng cục thống kê Việt Nam (đang có vợ/chồng 67,7%; góa và khác 32,3%) [31] và cũng thấp hơn so với quận Thủ Đức TP.HCM năm 2014 (69,7%) [22] và cao hơn tại huyện Sơn Tịnh năm 2016 (62,6%) [8]. Tỷ lệ NCT “góa và khác” thì cho kết quả ngược lại. c. Hoàn cảnh sống (sắp xếp cuộc sống): qua Bảng 3.2 cho thấy NCT sống ≤1 thế hệ là 32,4% là thấp hơn so với kết quả điều tra năm 2019 của tổng cục thống kê Việt Nam (27,8%) và sống≥2 thế hệ trở lên thì ngược lại [31]. d. Việc làm hiện tại: Qua Bảng 3.2 cho thấy NCT vẫn phải làm việc để kiếm thêm thu nhập chiếm tỷ lệ 60,2% là cao hơn nhiều so với kết quả theo tổng cục thống kê Việt Nam năm 2019 (35,1%) [31] và cũng cao hơn tại TP Huế năm 2013 (36,3%) [19]. Tỷ lệ NCT không phải làm việc để thêm thu nhập thì ngược lại. e. Kinh tế hộ gia đình (điều kiện sống): Bảng 3.2 cho thấy NCT có kinh tế hộ gia đình ≤ cận nghèo 17,9% là cao hơn so với các nghiên cứu tương tự khác [22], [33]. g. Tham gia hoạt động xã hội: qua Bảng 3.2 cho thấy NCT có tham gia ≤ 1 hoạt động xã hội chiếm tỷ lệ 92,2% là cao hơn tại huyện Sơn Tịnh năm 2016 (81,5%) [8], cao hơn quận Thủ Đức TP.HCM (83,6%) [22]. 4.1.3. Bệnh mạn tính, di truyền, sang chấn, hỗ trợ xã hội a. Bệnh mạn tính: qua Bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ NCT mắc < 2 bệnh mạn tính chiếm tỷ lệ 56,8% là thấp hơn so với huyện Sơn Tịnh năm 2016 (86,8%) [8], thấp hơn quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ năm 2020 (82,6%) [25] và cao hơn một số xã/phường ở tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021 (2,7%) [33]. b. Yếu tố di truyền: qua Bảng 3.3 Biểu đố 3.1 cho thấy NCT có yếu tố di truyền về trầm cảm chiếm tỷ lệ 1,2% cao hơn quận thủ đức TP.HCM năm 2014 (1,0%) [22], thấp hơn tại huyện Sơn Tịnh tỉnh Quảng Ngãi 2016 (6,6%) [8] và cũng thấp hơn một nghiên cứu tương tự năm 2020 (9,1%) [82]. c. Sang chấn tâm lý (các biến cố lớn): qua Bảng 3.3 cho thấy NCT có ít nhất 1 biến cố lớn trong 12 tháng qua 20,3% và có ít nhất 1 biến cố trong cuộc đời 37,9% là thấp hơn so với huyện Sơn Tịnh năm 2016 (44,4% và 55,4%) [8] và cũng thấp hơn so với quận Thủ Đức TP.HCM (55,9% và 53,6%) [22]. 98 d. Hỗ trợ xã hội: Bảng 3.3 cho thấy NCT có “hỗ trợ xã hội cao” 73,7% là thấp hơn quận Thủ Đức TP.HCM 2014 (97,1%) [22] và cao hơn tại huyện Sơn Tịnh (2016) (57,5%) [8] và cũng cao hơn với một nghiên cứu tương tự năm 2020 (61,8%) [82]. 4.1.4. Các hành vi-thói quen, chia sẻ tâm sự và KAP a. Hút thuốc lá: qua Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ NCT có hút thuốc 11,8% là thấp hơn tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 (28,0%) [8]. b. Uống rượu: qua Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ NCT có thói quen uống rượu thường xuyên 8,5% là thấp hơn nhiều so với một nghiên cứu tương tự năm 2020 (29,1%), sự khác nhau này có thể do địa bàn thực hiện nghiên cứu là khác nhau [82]. c. Hoạt động thể lực: qua Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ NCT có hoạt động thể lực đạt ≥30 phút trong ngày 76,6% là cao hơn so với một số xã/phường của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021 (70,0%) [33]. d. Đời sống tình dục: qua Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ NCT đời sống tình dục bình thường (hài lòng) 9,5% là cao hơn với một nghiên cứu tương tự năm 2020 (1,8%) [82]. Tỷ lệ không hài lòng (đời sống tình dục kém) thì ngược lại. e. Chia sẻ tâm sự: qua Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ NCT có chia sẻ tâm sự 88,5% là cao hơn tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 (78,9%) [8]. g. Kiến thức-thái độ-thực hành phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi: qua Biểu đồ 3.2 cho thấy, hiểu biết đạt yêu cầu về PCTC ở NCT ở cộng đồng còn rất thấp, tỷ lệ trung bình dưới 50,0 % (kiến thức 43,4%; thái độ 46,6% và thực hành 45,8%). So với tiêu chuẩn xây dựng điểm cắt của bộ câu hỏi là chưa đạt yêu cầu. 4.1.5. Tính tương đồng đặc trưng nhân khẩu học kinh tế xã hội và tỷ lệ trầm cảm nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng trước khi can thiệp Tính tương đồng trong nguyên tắc chọn nhóm đối chứng ở nghiên cứu can thiệp cộng đồng có so sánh trước-sau với nhóm can thiệp ở 2 mẫu độc lập là rất quang trọng, nhằm góp phần đánh giá chính xác hiệu quả của mô hình can thiệp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn nhóm đối chứng tương đồng đảm bảo nguyên tắc: cách xa nhau về vị trí địa lý và đảm bảo tương đồng về một số đặc điểm đặc trưng về nhân khẩu học, kinh tế xã hội điều kiện sống và phong tục tập quán. 99 Qua bảng 3.11 cho biết có 5 chỉ số đặc trưng là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) hay còn gọi là tương đồng giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng đó là: tỷ lệ trầm cảm NCT (p=0,78>0,05), giới tính (p=0,82>0,05), dân tộc (p=0,50>0,05), hỗ trợ xã hội (p=0,14>0,05), tình trạng hôn nhân (p=0,10>0,05). Vì vậy nhóm đôi chứng chúng tôi chọn là đảm bảo tương đồng đặc trưng với nhóm can thiệp. 4.2. TỶ LỆ TRẦM CẢM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI 4.2.1. Tỷ lệ trầm cảm và mức độ trầm cảm ở người cao tuổi Qua Bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở NCT chiếm tỷ lệ 18,7%. Trong đó trầm cảm nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất 12,8%, trầm cảm vừa 5,1% và chiếm tỷ lệ thấp nhất là trầm cảm nặng 0,8% (Bảng 3.5). So sánh với các nghiên cứu tương tự ở trong nước cùng sử dụng thang đo GDS-30 và điểm cắt 12/13, thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi là xấp xỉ với nghiên cứu tại Quận Thủ Đức TP.HCM (2014) tỷ lệ trầm cảm ở NCT 17,2%, trong đó trầm cảm nhẹ 9,9%, vừa 5,9% và nặng 1,4% [22]; thấp hơn so với nghiên cứu tại TP Huế (2013), tỷ lệ trầm cảm ở NCT 28,4%, trong đó trầm cảm nhẹ 17,1%, vừa 8,8% và nặng 2,5% [19]; Nguyễn Minh Tú và cộng sự thực hiện nghiên cứu tương tự tại Thừa Thiên Huế (2020) cũng sử dụng GDS-30 nhưng với điểm cắt 9/10 thì cho kết quả: tỷ lệ trầm cảm ở NCT 28,6%, trong đó trầm cảm nhẹ 23,6%, vừa 5,0% và nặng 0,0% [33]; Nguyễn Hoàng Lan nghiên cứu tại TP.Kon Tum (2020) cũng sử dụng GDS-30 và điểm cắt 9/10 cho biết tỷ lệ trầm cảm ở NCT chiếm tỷ lệ 25,5% (không có thể vừa và nặng) [82]. So sánh với các nghiên cứu tương tự trên thế giới: tại Trung Quốc, tác giả Gao S. và cộng sự (2009) cũng bằng thang đo GDS-30 sử dụng điểm cắt 10/11 với cỡ mẫu trên 1.737 NCT sống tại nông thôn, cho biết tỷ lệ trầm cảm ở NCT là 30,8%, trong đó trầm cảm nhẹ 26,5% và nặng 4,3% [65]; tại khu vực đô thị ở Mexico, Ortiz G.G và cộng sự cũng sử dụng thang đo GDS-30 với điểm cắt 9/10 cho biết tỷ lệ trầm cảm ở NCT là 29,1% (95%CI: 26,5-31,8) [96]. Ở đây chúng ta có thể nhận định rằng, tỷ lệ trầm cảm ở NCT 18,7% ở nghiên cứu này là còn cao trong cộng đồng và tương đương với một số nghiên cứu tương tự khác trong nước và trên thế giới; tỷ lệ mức độ trầm cảm cũng tương đương như các 100 nghiên cứu tương tự khác và chủ yếu là trầm cảm nhẹ và vừa, còn trầm cảm nặng là rất thấp trong cộng đồng. Tuy nhiên, các chỉ số đo lường ở trên có sự khác nhau là do nghiên cứu của chúng tôi sử dụng thang đo GDS-30 với điểm cắt 12/13 điểm, trong khi đó các nghiên cứu tương tự cũng cùng sử dụng GDS-30 nhưng chọn điểm cắt thấp hơn (9/10 hoặc 10/11 điểm); ngoài ra, có một số kết quả không tương đương có thể là do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như: đặc điểm nhân khẩu học, đặc trưng về kinh tế xã hội và điều kiện sống, phong tục-tập quán và thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe NCT ở từng địa điểm nghiên cứu khác nhau. 4.2.2. Tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống trầm cảm trước can thiệp Qua Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ ước lượng kiến thức “đạt” 43,4%; thái độ “đạt” 46,6% và thực hành “đạt” 45,8%. Qua kết quả này, chúng ta có thể thấy rằng mức độ hiểu biết “đạt” về kiến thức, thái độ và thực hành trong cộng đồng còn ở mức độ thấp. Ở đây có thể nhận định rằng rất cần có một giải pháp can thiệp hay một hướng dẫn nào đó nhằm nâng cao KAP PCTC ở NCT trên địa bàn. 4.2.3. Các yếu tố liên quan trầm cảm ở người cao tuổi 4.2.3.1. Các yếu tố về nhân khẩu học a. Nhóm tuổi: qua Bảng 3.6 cho thấy nhóm tuổi càng lớn thì tỷ lệ trầm cảm càng cao (sơ lão trầm cảm 17,3%; trung lão 18,9% và đại lão 20,1%) và sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định không có giá trị thống kê (p>0,05), hay nói cách khác nhóm tuổi không liên quan đến trầm cảm. So với các nghiên cứu tương tự trong nước cùng sử dụng thang đo GDS-30 với điểm cắt 12/13, thì tỷ lệ kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tương tự như: tại TP.Huế (2013) [19], quận Thủ Đức TP.HCM (2014) [22]; nhưng, ở đây có sự khác biệt có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê với p<0,05. b. Giới tính: qua Bảng 3.6 cho biết NCT giới tính nữ có tỷ lệ trầm cảm (19,0%) cao hơn giới tính nam (18,3%), sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định không có giá trị thống kê (p>0,05), hay nói cách khác giới tính không liên quan đến trầm cảm. So với nghiên cứu tương tự tại Quận Thủ Đức TP.HCM (2014) cũng sử dụng thang đo GDS-30 và điểm cắt 12/13 cũng cho kết quả tương tự [22]. So với các nghiên cứu tương tự trên thế giới, nhiều nghiên cứu cho biết trầm cảm xảy ra ở mọi lứa tuổi, đặc biệt từ 60 tuổi trở lên, nữ giới thường có khả năng trầm cảm cao 101 hơn nam giới [75], [81]; theo Isacc V và cộng sự (2009), cho biết tỷ lệ mắc trầm cảm ở nữ giới cao gấp 1,6 lần so với nam giới (OR=1,6; p<0,05) [75]. Hầu hết các nghiên cứu trong nước và trên thế giới đều cho biết tỷ lệ trầm cảm ở nữ giới cao hơn so với nam giới, nguyên nhân có thể là do có sự tác động về đặc điểm giới tính, địa vị của người phụ nữ trong gia đình và xã hội; ngoài ra, vấn đề về sinh học và nội tiết cũng ảnh hưởng đến trầm cảm ở giới nữ. Tuy nhiên, giới tính không phải là yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu của chúng tôi. c. Nguồn thu nhập: qua Bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ NCT có ≤1 “nguồn thu nhập” có tỷ lệ trầm cảm 23,5% cao hơn so với NCT có ≥ 2 “nguồn thu nhập” (11,2%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Qua kiểm định hồi qui logictis đa biến Bảng 3.10 cho thấy “nguồn thu nhập” có liên quan đến trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu này và cho biết NCT có ≤1 “nguồn thu nhập” trầm cảm cao hơn 1,8 lần NCT có ≥ 2 “nguồn thu nhập” trở lên (OR=1,8; p<0,05). So sánh với một nghiên cứu tương tự tại huyện Sơn Tịnh năm 2016 cũng sử dung thang đo GDS-30 và điểm cắt 12/13 cũng cho biết NCT có ≤ 1 “nguồn thu nhập” có tỷ lệ trầm cảm cao gấp 2,5 lần so với NCT có ≥2 “nguồn thu nhập” (OR=2,5; P<0,001) [8]. Qua kết quả trên chúng ta có thể nhận định rằng, khi NCT có ≥2 “nguồn thu nhập” cho nhu cầu cuộc sống thì họ thấy an tâm hơn. Hay nói cách khác “nguồn thu nhập” ở NCT là yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu này là phù hợp. 4.2.3.2. Các yếu tố về các đặc trưng về kinh tế và xã hội a. Trình độ học vấn: qua Bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở NCT có trình độ học vấn khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05). So với nghiên cứu tại Quận Thủ Đức TP.HCM (2014) sử dụng cùng thang đo GDS-30 với điểm cắt 12/13 cho biết NCT có trình độ học vấn lần NCT có học vấn ≥THPT trở lên (OR=2,2; p<0,05) [22]; tại một huyện nông thôn ở Hà Nội (2021) cho biết NCT có học vấn với NCT có học vấn ≥THPT trở lên (9,4%) và sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05) [120]. So với các nghiên cứu tương tự trên thế giới, tại 102 Karachi-Pakistan, qua phân tích hồi qui logistic cho thấy trình độ học vấn thấp có tỷ lệ trầm cảm cao hơn NCT có trình độ học vấn cao hơn, sự khác biệt này có ý nghĩa (p <0,05) [117]. Tuy nhiên, qua kiểm định hồi qui logictis đa biến kiểm định các yếu tố liên quan Bảng 3.10 ở nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trình độ học vấn không liên quan đến trầm cảm ở NCT, vì hệ số p=0,48>0,05. Sự khác nhau này có lẽ do ảnh hưởng của sự khác nhau về các đặc điểm nhân khẩu học kinh tế xã hội và điều kiện sống so với nghiên cứu này. b. Tình trạng hôn nhân: qua Bảng 3.7 cho biết NCT “góa và khác” trầm cảm 24,4% cao hơn NCT đang sống cùng vợ/chồng (15,5%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Qua phân tích hồi quy logistic đa biến Bảng 3.10 cho thấy tình trạng hôn nhân NCT có liên quan đến trầm cảm ở NCT và NCT “góa và khác” trầm cảm cao gấp 1,6 lần so với người NCT đang sống cùng vợ/chồng (OR=1,6; p<0,05). So với các nghiên cứu tương tự trong nước sử dụng cùng thang đo GDS-30 điểm cắt 12/13, tỷ lệ trầm cảm ở NCT theo “tình trạng hôn nhân” của chúng tôi tương đương với các nghiên cứu tương tự: tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi (2016), NCT có tình trạng hôn nhân “góa và khác” mắc trầm cảm 42,4% cao hơn nhóm “sống cùng vợ/chồng” (33,8%), sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê với p<0,05 [8]. So với các nghiên cứu tương tự trên thế giới kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự: Ather M. Taqui và cộng sự tiến hành nghiên cứu tương tự tại các cơ sở của một bệnh viện chăm sóc sức khỏe NCT tại Karachi, Pakistan; qua phân tích hồi qui logistic cho thấy “góa và khác” có tỷ lệ trầm cảm cao gấp 2,0 lần so với nhóm “sống cùng vợ/chồng” (OR=2,0; p<0,05) [117]; tại Nam Phi nghiên cứu tương tự cũng cho kết quả “hôn nhân” có liên quan trầm cảm NCT(p<0,001) [99]. Chúng ta có thể nhận định rằng, đối với NCT không còn người bạn đời để quan tâm chia sẻ, thì họ càng có cảm giác trống trải hơn và càng tăng thêm mặc cảm bị bỏ rơi và đây là những yếu tố có khả năng nguy cơ dẫn đến trầm cảm ở NCT [19]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều nhận định: yếu tố hôn nhân bất lợi “đơn thân-ly dị-ly thân-góa” là một trong những yếu tố khả năng nguy cơ làm tăng tỷ lệ trầm cảm, đặc biệt là ở NCT [56]. Vì vậy tình trạng hôn nhân là yếu tố liên quan trong nghiên cứu của chúng tôi là hoàn toàn phù hợp. 103 c. Hoàn cảnh sống (sắp xếp cuộc sống): qua Bảng 3.7 phân tích đơn biến cho thấy NCT sống cùng ≤1 thế hệ trở xuống bị trầm cảm 21,4% cao hơn so với sống cùng từ 2 thế hệ trở lên (17,4%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p=0,06>0,05) hay “hoàn cảnh sống” không có liên quan đến trầm cảm ở NCT. So với các nghiên cứu tương tự trong nước sử dụng cùng thang đo GDS-30 với điểm cắt 12/13 tại Quận Thủ Đức, TP.HCM (2014) cũng cho biết tỷ lệ NCT sống một mình bị trầm cảm cao gấp 3,8 lần so với NCT sống cùng với người thân (OR=3,8; p<0,05) [22]; Nguyễn Hằng Nguyệt Văn (2021) tại một huyện nông thôn ở Hà Nội (2021) cũng cho biết NCT sống một mình có tỷ lệ trầm cảm cao gấp 2,6 lần so với NCT sống cùng gia đình và “hoàn cảnh sống” có liên quan với trầm cảm (p<0,05), tuy nhiên nghiên cứu này sử dụng thang đo PHQ-9 [120]. So với các nghiên cứu tương tự trên thế giới: Chen Y. và cộng sự (2016) nghiên cứu tương tự ở Trung Quốc cũng cho biết NCT sống một mình bị trầm cảm cao gấp 2,6 lần so với NCT sống cùng gia đình (OR =2,6) [51]. Qua phân tích ở trên cho chúng ta thấy rằng, khi sống trong gia đình nhiều thế hệ NCT sẽ bớt cô đơn hơn, họ sẽ tìm thấy niềm vui bên con/cháu và sẽ ít bị trầm cảm ơn. Tuy nhiên “hoàn cảnh sống” không phải là yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu của chúng tôi; có lẽ là do các đặc điểm về nhân khẩu học kinh tế văn hóa và điều kiện sống là khác nhau. d. Việc làm hiện tại: qua Bảng 3.7 cho thấy NCT hiện tại có việc làm kiếm sống có tỷ lệ trầm cảm 15,6% thấp hơn so với NCT hiện tại không có việc làm (23,3%), sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05). So với các nghiên cứu tương tự trong nước, kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tương tự: tác giả Đoàn Vương Diễm Khánh tại TP.Huế có nhận xét: NCT thất nghiệp có tỷ lệ mắc trầm cảm cao hơn nhóm NCT có việc làm [79]; một nghiên cứu tại một huyện nông thôn ở Hà Nội (2021) cũng cho kết quả tương đương [120]. Trên thế giới một số tác giả đã đưa ra bằng chứng rằng: khi nghỉ hưu có nguy cơ mắc trầm cảm cao hơn 2,2 lần so với người chưa nghỉ hưu (OR=2,1) [117]. Có thể nói rằng, khi NCT có được những việc làm thêm hằng ngày để tăng thêm thu nhập sẽ giúp họ không tự ti vì phải phụ thuộc hoàn toàn vào con cháu hay người khác; tuy nhiên, qua phân tích mô hình hồi quy đa biến logistic Bảng 3.10 cho thấy “việc làm hiện tại” không 104 phải là yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT, vì có ngưỡng kiểm định không có giá trị thống kê (p>0,05), có thể là do tính chất đặc thù riêng của địa bàn nghiên cứu. e. Kinh tế hộ gia đình: qua Bảng 3.7 phân tích đơn biến cho thấy NCT có kinh tế hộ gia đình ≤ cận nghèo trầm cảm 39,4% cao hơn so với NCT có kinh tế hộ gia đình từ trung bình trở lên (14,2%), sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05); tuy nhiên, qua phân tích kiểm định ở mô hình hồi quy đa biến logistic kiểm định các yếu tố liên quan Bảng 3.10 cho thấy kinh tế hộ gia đình không có liên quan đến trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu này (p=0,13>0,05). So với các nghiên cứu tương tự cũng sử dụng thang đo GDS-30 cho biết “kinh tế hộ gia đình” nghèo có tỷ lệ mắc trầm cảm cao hơn gấp khoảng 2,3 lần so với “kinh tế hộ gia đình” trung bình trở lên (OR=2,3; p<0,01) [8]. Mặt khác, theo Bùi Quang Huy cho rằng trầm cảm có thể gặp bất kỳ tầng lớp nào trong xã hội, từ người có gia đình kinh tế nghèo đến người có gia đình kinh tế giàu [16]. Vì vậy, yếu tố “kinh tế hộ gia đình” không phải là yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu của chúng tôi là có thể chấp nhận được. g. Tham gia hoạt động xã hội: qua Bảng 3.7 cho biết NCT không tham gia các hoạt động xã hội có tỷ lệ trầm cảm 23,8% cao hơn NCT có tham gia (18,3%), sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định không có giá trị thống kê (p>0,05) hay “tham gia hoạt động xã hội” không liên quan đến trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu này. So với các nghiên cứu tương tự trong nước sử dụng cùng thang đo GDS-30 với điểm cắt 12/13, kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tương đương: tại Quận Thủ Đức, TP.HCM (2014), NCT không tham gia hoạt động xã hội có tỷ lệ trầm cảm 25,0% cao hơn NCT tham gia hoạt động xã hội (15,8%); tuy nhiên, ở đây có sự khác biệt có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05) [22]. So với các nghiên cứu tương tự trên thế giới, kết quả của chúng tôi là tương tự, theo Isaac V. và cộng sự (2009), NCT tham gia hoạt động xã hội có liên quan đến trầm cảm và tham gia hoạt động xã hội là yếu tố cải thiện các triệu chứng trầm cảm, không tham gia sinh hoạt xã hội bị trầm cảm cao gấp 1,6 lần so với NCT có tham gia (OR=1,6) [75]. Tham gia sinh hoạt xã hội NCT có dịp chia sẻ những buồn vui, với bạn bè người thân, tiếp cận được dịch vụ chăm sóc sức khỏe... nên ít bị bệnh trầm cảm hơn. Tuy 105 nhiên, chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa yếu tố tham gia sinh hoạt xã hội và trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu của chúng tôi. 4.2.3.3. Các yếu tố bệnh mạn tính, di truyền, sang chấn, hỗ trợ xã hội a. Bệnh mạn tính: qua Bảng 3.8 cho thấy NCT mắc ≥ 2 “bệnh mạn tính”, tỷ lệ trầm cảm 32,5% cao hơn NCT mắc < 2 bệnh mạn tính (8,2%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001); qua phân tích mô hình hồi quy logistic Bảng 3.10 cho thấy bệnh mạn tính có liên quan đến trầm cảm và NCT mắc ≥ 2 “bệnh mạn tính” trầm cảm cao gấp 2,9 lần so với NCT mắc < 2 “bệnh mạn tính” (OR=2,9; p<0,001). So với các nghiên cứu tương tự trong nước, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự: tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi (2016), NCT mắc ≥ 1 “bệnh mạn tính” trầm cảm cao gấp khoảng 2,7 lần so với NCT không mắc “bệnh mạn tính” (OR=2,7; p<0,06) [8]; tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2020) cũng cho kết quả tương tự, NCT mắc ≥ 2 “bệnh mạn tính” trầm cảm cao hơn gấp 1,6 lần so với NCT mắc từ một “bệnh mạn tính” trở xuống (OR=1,6; p<0,05) [33]; tại quận Thủ Đức TP.HCM cũng cho biết NCT mắc ≥ 1 “bệnh mạn tính” có khả năng dẫn đến trầm cảm cao gấp 10,2 lần so với NCT không mắc “bệnh mạn tính” nào (OR=10,2) [22]. André Hajek và cộng sự (2020) thực hiện nghiên cứu cắt ngang sử dụng Bảng câu hỏi sức khỏe bệnh nhân (PHQ-4) để đo lường chứng trầm cảm và lo lắng với cỡ mẫu 2.952 cá thể cho biết khi có ít nhất 1 “bệnh mạn tính” thì có nguy cơ mắc trầm cảm gấp 1,2 lần [67]; một nghiên cứu tương tự ở quận Dega Damot, tây Bắc Ethiopia cũng cho kết quả NCT mắc bệnh mạn tính có liên quan đến trầm cảm [94]. Sự lão hóa trong quá trình sinh học tự nhiên của tuổi già, làm giảm khả năng thích ứng của cơ thể, dẫn đến dễ rối loạn chức năng và dễ mắc bệnh là điều không thể tránh khỏi [22]. Vì vậy “bệnh mạn tính” ở NCT là yếu tố có liên quan đến trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu của chúng tôi là hoàn toàn phù hợp. b. Yếu tố di truyền: qua Bảng 3.7 chúng tôi nhận thấy NCT có yếu tố di truyền về trầm cảm có tỷ lệ trầm cảm 68,4% cao hơn NCT không có yếu tố di truyền về trầm cảm (18,1%), sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05); qua phân tích mô hình hồi quy logistic Bảng 3.10 cho thấy di truyền có liên quan đến trầm cảm ở NCT và NCT có yếu tố di truyền có khả năng dẫn đến 106 trầm cảm cao gấp 6,3 lần so với NCT không có (OR=6,3; p<0,01). So với nghiên cứu tương tự tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi (2016) cũng sử dụng cùng thang đo GDS-30 với điểm cắt 12/13 cũng cho biết NCT có yếu tố di truyền về bệnh trầm cảm thì có tỷ lệ mắc trầm cảm cao gấp 2,1 lần so với NCT không có (OR=2,1; p<0,05) và yếu tố di truyền có mối liên quan đến trầm cảm ở NCT [8]. Một số nghiên cứu khác cho rằng yếu tố di truyền đóng vai trò thứ yếu trong trầm cảm ở độ tuổi NCT; trong khi đó, tình trạng khuyết tật, nghịch cảnh kinh tế, sự bần cùng xã hội, tác động tâm lý xã hội góp phần vào thay đổi sinh lý, làm gia tăng tính mẫn cảm và gây trầm cảm ở NCT, những tình trạng này cũng có khả năng là yếu tố khởi phát hoặc kéo dài diễn tiến trầm cảm ở NCT [40]. Bùi Quang Huy cho biết mặc dù Gen di truyền đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển trầm cảm, nhưng vai trò của Gen tuân theo một cơ chế phức tạp [16]. c. Biến cố lớn vừa xảy ra trong vòng 12 tháng qua: qua Bảng 3.8 cho thấy NCT có ≥1 “biến cố lớn xảy ra trong 12 tháng qua” có tỷ lệ trầm cảm 49,2% cao hơn ở NCT không gặp biến cố nào (10,9%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001); qua phân tích mô hình hồi quy đa biến logistic Bảng 3.10 cho thấy “biến cố lớn trong 12 tháng qua” có liên quan đến trầm cảm ở NCT và NCT trải qua ít nhất từ 1 “biến cố lớn trong vòng 12 tháng qua” trầm cảm cao gấp 1,9 lần so với người không gặp biến cố nào (OR=3,3; p<0,001). So với các nghiên cứu tương tự trong nước sử dụng cùng thang đo GDS-30 với điểm cắt 12/13, kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tương tự: tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi (2016) cho biết NCT có ≤1 “biến cố lớn xảy ra trong 12 tháng qua” có tỷ lệ trầm cảm cao gấp 1,9 lần so với người không gặp biến cố nào (OR=1,9; p<0,001) [8]; tại TP.Huế (2013) cũng cho thấy NCT có ít nhất một tổn thương lớn trong 12 tháng qua có tỷ lệ trầm cảm cao gấp 1,6 lần so với nhóm không bị tổn thương (OR=1,6) [19]. So với các nghiên cứu tương tự trên thế giới, Isaac V. và cộng sự cũng nhận thấy tỷ lệ trầm cảm ở những người gặp biến cố lớn xảy ra trong 12 tháng qua cao gấp 2 lần so với không gặp biến cố nào (OR=1,7; p<0,001) [75]. Qua kết quả ở trên, chúng ta có thể giải thích rằng sang chấn tâm lý đóng vai trò rất quan trọng trong bệnh sinh của trầm cảm. Dưới tác động lâu dài của các áp lực tâm lý, các yếu tố sinh học trong 107 não bộ bị biến đổi, từ đó dẫn đến thay đổi trong chức năng của não; sự thay đổi sinh học của não có thể là do sự thay đổi các chất dẫn truyền thần kinh trung ương như serotonin, noradrenalin, dopamine..., làm giảm khả năng dẫn truyền tín hiệu giữa các vùng não với nhau; bên cạnh đó, sự thay đổi yếu tố sinh học của não còn bao gồm cả sự mất các neuron, dẫn đến làm giảm sự tiếp xúc giữa các synap và các áp lực tâm lý có thể đã kết thúc nhưng vẫn là nguy cơ gia tăng về tỷ lệ trầm cảm [16]. Vì vậy “biến cố lớn xảy ra trong 12 tháng qua” là yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT trong NC của chúng tôi là hoàn toàn phù hợp. d. Biến cố lớn trong cuộc đời: qua Bảng 3.8 cho thấy NCT có ≥1 “biến cố lớn trong cuộc đời” có tỷ lệ trầm cảm 37,9% cao hơn NCT không gặp biến cố nào (7,0%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01); qua phân tích mô hình hồi quy logistic Bảng 3.10 cho thấy “biến cố lớn trong cuộc đời” có liê quan đến trầm cảm ở NCT và NCT có ≥ 1 “biến cố lớn trong cuộc đời” có tỷ lệ trầm cảm cao gấp 2,5 lần so với người không gặp biến cố nào (OR=2,4; p<0,001). So với các nghiên cứu tương tự trong nước sử dụng cùng thang đo GDS-30 với điểm cắt 12/13, kết quả NC của chúng tôi là tương tự: tại quận Thủ Đức TP.HCM (2014) cho kết quả tỷ lệ trầm cảm ở NCT có ít nhất một “biến cố lớn trong cuộc đời” cao hơn gấp 1,9 lần so với NCT không gặp biến cố nào (OR:1,9) [22]; tại TP.Huế (2013) cho biết NCT có “biến cố lớn trong cuộc đời” có liên quan đến trầm cảm (p<0,05), nhưng qua phân tích hồi quy đa biến logistic kiểm định các yếu tố liên quan thì yếu tố này đã bị loại trừ [19]. Trên thế giới, một nghiên cứu cắt ngang tương tự của tác giả Gao S. và cộng sự (2009), ở tỉnh Tứ Xuyên phía tây nam và tỉnh Sơn Đông miền đông Trung Quốc, trên những người từ 65 tuổi trở lên bằng thang đo GDS-30 với điểm cắt 10/11, cho thấy NCT gặp phải những “biến cố lớn trong cuộc đời” như: Mất người thân, rắc rối liên quan đến công việc, tiền bạc, lịch sử đột quỵ, chấn thương đầu, gãy xương..., có liên quan đến trầm cảm ở NCT [65]. Qua những mô tả và phân tích ở trên, chúng tôi nhận thấy rằng những “biến cố lớn trong cuộc đời” là yếu tố có liên quan đến trầm cảm ở NCT ở trong nghiên cứu của chúng tôi là hoàn toàn phù hợp. e. Hỗ trợ xã hội: qua Bảng 3.8 cho thấy nhóm NCT nhận được “hỗ trợ xã hộ thấp” có tỷ lệ trầm cảm 44,4% cao hơn so với nhóm NCT nhận “hỗ trợ xã hội 108 cao” (9,5%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01); qua phân tích mô hình hồi quy logistic Bảng 3.10 cho thấy hỗ trợ xã hội có liên quan đến trầm cảm ở NCT và NCT nhận được “sự hỗ trợ xã hội thấp” trầm cảm cao gấp 1,9 lần so với người NCT nhận được sự “hỗ trợ xã hội cao” (OR=1,9; p<0,01). So với các nghiên cứu tương tự trong nước sử dụng cùng thang đo GDS-30 với điểm cắt 12/13, kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tương tự: Nguyễn Đỗ Ngọc (2014) tại Quận Thủ Đức TP.HCM cũng cho kết quả, NCT có sự “hỗ trợ xã hội thấp” trầm cảm cao gấp 6,3 lần NCT có sự “hỗ trợ xã hội cao” [22]; taị TP.Huế (2013) cho biết NCT nhận được sự “ hỗ trợ xã hội thấp” có tỷ lệ mắc trầm cảm cao gấp khoảng 1,6 lần so với NCT nhận được sự “hỗ trợ xã hội cao” (OR=1,6) [19]; tại một huyện nông thôn ở Hà Nội (2021) cũng cho biết NCT có “hỗ trợ xã hội thấp” trầm cảm cao hơn NCT có “hỗ trợ xã hội cao” [120]. Theo tác giả Bhamani M.A và cộng sự (2013) NC tại TP.Karachi, Pakistan trên 953 đối tượng là NCT bằng GDS-15 với điểm cắt 5/6 cho biết, không có sự hỗ trợ xã hội trầm cảm cao hơn gấp 2,1 lần so với những NCT có được sự hỗ trợ xã hội (OR=2.1) [44]; kết quả NC của chúng tôi là tương đương và là yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT là phù hợp. 4.2.3.4. Các yếu tố hành vi-thói quen chia sẻ tâm sự và KAP a. Hút thuốc: qua Bảng 3.8 cho biết NCT hút thuốc lá có tỷ lệ trầm cảm (24,7%) cao hơn NCT không hút thuốc (17,9%), sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05); tuy nhiên, qua phân tích mô hình hồi quy logistic đa biến Bảng 3.10 cho thấy “hút thuốc” lá không có liên quan đến trầm cảm ở NCT, vì p=0,67>0,05. So với các nghiên cứu tương tự trong nước sử dụng cùng thang đo GDS-30 với điểm cắt 12/13, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự: tại huyện Sơn Tịnh (2016) cho biết hút thuốc lá không liên quan đến trầm cảm ở NCT (p>0,05) [8]. So với các nghiên cứu trên thế giới, Brooke Nicholson và các cộng sự qua phân tích đa biến cho thấy hành vi hút thuốc lá có liên quan đến trầm cảm và có hút thuốc thì tỷ lệ bị trầm cảm cao hơn [93]. Verger, P. và cộng sự (2009) cho biết, NCT hút thuốc lá bị trầm cảm cao gấp 1,8 lần so với không hút (OR=1,8) và những người hút thuốc lá có tiền sử trầm cảm không được 109 khuyến khích tiếp tục hút thuốc, mà còn phải theo dõi sát về sự tái phát trầm cảm sau khi họ ngừng hút thuốc [121]. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tỷ lệ là tương tự; tuy nhiên, hút thuốc không phải là yếu tố có liên quan đến trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu này. b. Uống rượu: qua Bảng 3.10 cho thấy NCT có “thói quen uống rượu” tỷ lệ trầm cảm 30,8% cao hơn NCT không có “thói quen uống rượu” (17,6%), sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05); qua phân tích mô hình hồi quy đa biến logistic Bảng 3.10 cho thấy “thói quen uống rượu” có liên quan đến trầm cảm ở NCT và NCT có “thói quen uống rượu” trầm cảm cao gấp 2,0 lần so với NCT không có thói quen này (OR=2,0; p<0,05). Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Lukassen J. (2005) ở những cư dân Canada, những người có trầm cảm tỷ lệ nghiện rượu chiếm 32,3%, còn những người không có trầm cảm tỷ lệ nghiện rượu chỉ là 9,5%; người nghiện rượu bị trầm cảm cao gấp 3,6 lần người không nghiện rượu (OR:3,6) [89]; qua nghiên cứu này chúng ta có thể nói rằng tình trạng nghiện rượu có thể là nguyên nhân dẫn đến trầm cảm. Một nghiên cứu khác lại cho biết NCT hiện tại không sử dụng rượu tỷ lệ trầm cảm 71,4% cao hơn NCT có sử dụng (63,9%), sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05) [56]; ở đây chúng ta có thể hiểu rằng khi NCT sử dụng rượu đúng cách thì hạn chế được trầm cảm và sử dụng rượu đúng cách ở đây khác hẳn so với một tình trạng nghiện rượu. Vì vậy trong nghiên cứu của chúng tôi, NCT có “thói quen uống rượu/bia” có tỷ lệ trầm cảm cao hơn NCT không có thói quen uống rượu/bia là hàm ý nói đến tình trạng nghiện rượu của NCT. Hay nói cách khác, “thói quen uống rượu/bia” mà dẫn đến nghiện rượu là yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu này là phù hợp. c. Hoạt động thể lực: qua Bảng 3.10 cho thấy NCT không có thói quen “hoạt động thể lực trên 30 phút trong ngày” có tỷ lệ trầm cảm 45,9% cao hơn so với NCT có thói quen này (10,4%), sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05); qua phân tích mô hình hồi quy đa biến logistic Bảng 3.10 cho thấy “hoạt động thể lực” có liên quan đến trầm cảm ở NCT và NCT không có thói quen hoạt động thể lực trên 30 phút trong ngày có tỷ lệ trầm cảm cao hơn gấp 2,8 lần NCT có 110 hoạt động thể lực (OR=2,9; p<0,001). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các nghiên cứu tương tự khác, các nghiên cứu đó đã cho thấy lối sống “hoạt động thể lực” tích cực có tác dụng làm giảm nguy cơ trầm cảm; đồng thời cho biết rằng hoạt động thể lực liên quan đến sự thay đổi hành vi; khi bị trầm cảm hành vi của người bệnh thường bị thụ động, tự cô lập; hoạt động thể lực thường xuyên 30-45 phút/ngày sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tâm trạng của người bệnh, đồng thời giảm nguy cơ tái phát trầm cảm [110]. Vì vậy “hoạt động thể lực” là yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu này là phù hợp. d. Đời sống tình dục: qua Bảng 3.10 cho thấy NCT có “đời sống tình dục” bình thường có tỷ lệ trầm cảm 18,8% tương đương NCT có đời sống tình dục kém (18,7%), sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định không có giá trị thống kê (p>0,05) hay “đời sống tình dục” không liên quan đến trầm cảm ở NCT. So với các nghiên cứu tương tự trong nước cũng dùng thang đo GDS-30 với điểm cắt 12/13 thì kết quả trong nghiên cứu chúng tôi cho kết quả ngược lại [8], [22]. Trên thế giới một nghiên cứu tương tự cũng cho kết quả tương đương với nghiên cứu của chúng tôi; tác giả Anita Goyal và cộng sử dụng thang đo GDS-30 với điểm cắt 9/10 (2014) cũng cho thấy không có sự liên quan giữa đời sống tình dục và trầm cảm ở NCT (p>0,05) [66]. Vì vậy “tình dục” không liên quan đến trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp. e. Chia sẻ tâm sự: qua Bảng 3.10 cho thấy NCT không chia sẻ tâm sự có tỷ lệ trầm cảm 65,6% cao hơn so với NCT có chia sẻ tâm sự (12,0%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01); qua phân tích mô hình hồi quy đa biến logistic Bảng 3.10 cho thấy chia sẻ tâm sự có liên quan đến trầm cảm ở NCT và NCT không chia sẻ tâm sự có tỷ lệ trầm cảm cao hơn gấp 8,2 lần so với NCT có chia sẻ tâm sự (OR=7,3; p<0,001). So với các nghiên cứu tương tự tại huyện Sơn Tịnh tỉnh Quảng Ngãi (2016) cũng sử dụng cùng thang đo GDS-30 với điểm cắt 12/13 cho biết NCT không có chia sẻ tâm sự có tỷ lệ trầm cảm cao hơn gấp 1,6 lần NCT có chia sẻ tâm sự (OR=1,6; p<0,05), yếu tố chia sẻ tâm sự có liên quan trầm cảm ở NCT [8]. Chúng ta nhận thấy rằng “chia sẻ tâm sự” giúp cho NCT khuây đi sự buồn phiền và giảm căng thẳng, vì khi về già họ có nhiều sự buồn phiền do mất sức lao động 111 và mất địa vị trong xã hội..., và dễ dẫn đến trầm cảm. Vì vậy “chia sẻ tâm sự” có liên quan đến trầm cảm ở NCT trong nghiên cứu của chúng tôi là hoàn toàn phù hợp. 4.3. KẾT QUẢ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI MÔ HÌNH CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG TRẦM CẢM Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI 4.3.1. Xây dựng mô hình can thiệp Mô hình được xây dựng dựa trên sự phát hiện các yếu tố liên quan có khả năng dẫn đến trầm cảm NCT và một số yếu tố khác ở nghiên cứu mô tả cắt ngang trước can thiệp; kiến thức-thái độ-thực hành PCTC ở NCT và những kinh nghiệm đúc kết ở địa phương cũng như từ các mô hình tương tự trong nước và trên thế giới; tình hình thực tiễn của địa phương nghiên cứu, địa bàn can thiệp và đặc điểm của đối tương nghiên cứu; dựa vào các chính sách chăm sóc sức khỏe NCT của chính quyền các cấp và tại địa phương; ngoài ra, mô hình còn sử dụng 11 nội dung chăm sóc và phục hồi chức năng bệnh nhân trầm cảm tại cộng đồng của Bộ Y tế Việt Nam (2008) [39] và sử dụng 10 khuyến cáo rèn luyện khả năng thích ứng cao cho cộng đồng nâng cao sức khỏe PCTC của Hiệp hội tâm thần Australia [23]. Mô hình đã xây dựng đảm bảo nguyên tắc tính khả thi, tính bền vững và khả năng tiếp cận; các nội dung của mô hình được xây dựng nhằm tác động tới NCT, gia đình, người thân, NVYTT, lãnh đạo địa phương, các đoàn thể và cộng đồng. Mô hình can thiệp được xây dựng dựa vào lý thuyết năm phương pháp tiếp cận nâng cao sức khỏe [18], nhằm cung cấp KAP PCTC ở NCT và phát triển những kỹ năng cần thiết để NCT có thể lựa chọn hành vi sức khỏe của mình phù hợp với cộng đồng [18]. Phương pháp này được thực hiện bằng việc phát tờ rơi, tài liệu hướng dẫn, băng rôn, áp phích, truyền thông đại chúng, giáo dục với cá nhân, đồng thời cũng tạo điều kiện cho đối tượng chia sẻ tâm sự, giáo dục theo từng nhóm và cho từng cá nhân ở đối tượng NCT mắc trầm cảm mức độ vừa và nhẹ [18]. Mô hình này tập trung vào các chiến lược xây dựng mạng lưới cộng tác viên, đào tạo TTGDSK, hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao; những chiến lược này hình thành những thay đổi lâu dài trong cộng đồng [80]. Mô hình đã xây dựng đảm bảo nguyên tắc tính khả thi, tính bền vững và khả năng tiếp cận. Các nội dung của 112 mô hình được xây dựng nhằm tác động tới NCT, gia đình và người thân, cộng tác viên, NVYTT, các đoàn thể trong cộng đồng và lãnh đạo địa phương. 4.3.2. Kết quả triển khai mô hình can thiệp 4.3.2.1. Hệ thống tổ chức và đào tạo nhân lực Hệ thống tô chức: mô hình được tổ chức, xây dựng có sự kết hợp với các bên liên quan, sự tham gia của cộng đồng, sự tham gia trực tiếp của chính quyền địa phương và ngành y tế, trong đó ngành y tế đóng vai trò chủ yếu; cụ thể như sau: UBND TP.Quảng Ngãi, Trung tâm chăm sóc xã hội tỉnh Quảng Ngãi; UBND phường Trương Quang Trọng, UBND xã Tịnh Thiện, TTYT TP.Quảng Ngãi; tổ dịch vụ PCTC, Trạm y tế xã, Hội người cao tuổi. Phải nói rằng hệ thống tổ chức của mô hình đã bảo phủ toàn diện địa bàn can thiệp, đây là một ưu điểm đáng kể. Công tác đào tạo nguồn nhân lực: đã đào tạo được 52 cộng tác viên ở nhóm can thiệp bao gồm NVYTT/tổ dân phố, chi hội trưởng NCT và trưởng thôn/tổ dân phố. Chúng tôi đã tiến hành tổ chức tập huấn thử nghiệm hoạt động can thiệp cho đội ngũ cộng tác viên và các bên liên quan bao gồm 66 người (52 NVYTT/tổ dân phố và 14 lãnh đạo địa phương). Qua kết quả trên chứng minh rằng, nhân lực và nội dung can thiệp đã chuẩn bị chu đáo bao phủ toàn diện địa bàn can thiệp, đồng thời cũng đã chứng minh được trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện mô hình có sự tham gia của chính quyền địa phương và cộng đồng; phải nói rằng đây là bối cảnh thành công của mô hình. 4.3.2.2. Kết quả đầu tư xây dựng mô hình can thiệp và độ bao phủ Số lượng mô hình được xây dựng là 1 mô hình “mô hình can thiệp PCTC ở NCT dựa vào cộng đồng tại TP.Quảng Ngãi”, triển khai ở nhóm can thiệp (xã/phường can thiệp) với mức độ bao phủ là 100%; xây dựng được 3 giải pháp can thiệp, 6 hoạt động với công việc cụ thể bao phủ 100% nhóm can thiệp; xây dựng được 3 sản phẩm truyền thông bao gồm 3 mô đun: (1). Mô đun 1, dành cho cộng tác viên và cán bộ y tế “hướng dẫn đánh giá sàng lọc và áp dụng biện pháp tâm lý PCTC ở NCT”; (2). Mô đun 2, dành cho cộng tác viên và cán Bộ Y tế “kiến thức kỹ năng tư vấn chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần PCTC ở NCT”; (3). Mô đun 3, dành cho cộng tác viên, cán bộ y tế, NCT và người thân “Hoạt động nhận thức bản thân của người cao tuổi trong việc can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm”. 113 Thực hiện 4 đợt chiến dịch tuyên tuyền lưu động với độ bao phủ 100%; tổng số hộ gia đình có NCT trầm cảm được cộng tác viên đến hỗ trợ tâm lý 147 hộ đạt 100%. Phải nói rằng hoạt động thực hiện các nội dung can thiệp này là rất tích cực, đã bao phủ toàn diện các đối tượng can thiệp. Phỏng vấn sâu 25 cuộc bao gồm cấp tỉnh, thành phố/huyện, xã/phường, thôn/tổ dân phố như thiết kế đã được xây dựng đạt tỷ lệ 100% và thực hiện tốt các nội dung theo kế hoạch can thiệp; thảo luận nhóm thực hiện 2 cuộc tại nhóm can thiệp (trước can thiệp - sau can thiệp) đạt độ bao phủ 100%. Thực hiện một hội thảo xây dựng tổ dịch vụ PCTC ở NCT và 2 lớp tập huấn triển khai 3 tập tài liệu truyền thông, xây dựng 1 tổ dịch vụ chung cho nhóm can thiệp và 2 tổ cộng tác dịch vụ xã/phường can thiệp. Qua những hoạt động can thiệp trên chứng minh rằng sự đầu tư và các bước chuẩn bị can thiệp là rất chu đáo và đã mang lại hiệu quả cao; phải nói rằng đây là bối cảnh thành công của mô hình. 4.3.2.3. Kết quả thực hiện mô hình can thiệp “mô hình phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi dựa vào cộng đồng” Kết quả: xây dựng và triển khai thực hiện 3 giải pháp, 6 hoạt động đạt được kết quả cụ thể như sau: a. Giải pháp 1. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên huy động cộng đồng và xây dựng tổ dịch vụ phòng chống trầm cảm Kết quả: (1). Xây dựng một kế hoạch thực hiện các giải pháp can thiệp đảm bảo căn cứ và nội dung bám sát kết quả nghiên cứu mô tả cắt ngang ban đầu; xây dựng 3 loại tài liệu cầm tay PCTC bao gồm: (i). Kỹ năng TTGDSK PCTC ở NCT; (ii). Kỹ năng hỗ trợ tâm lý rằng luyện khả năng thích ứng cao PCTC ở NCT; (iii). Vai trò của cán bộ y tế, gia đình và cộng đồng PCTC ở NCT. Xây dựng được 1 mẫu tờ gấp/tờ rơi và 2 mẫu poster tuyên truyền PCTC ở NCT và một kênh tuyên tuyền tại địa chỉ: https://www.youtube.com/watch?v=uwe_LBP6I04. Đã huy động được đầy đủ các cấp chính quyền, các hội đoàn thể liên quan và toàn bộ cộng đồng tham gia, cụ thể 61 người tham gia thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu, (trong đó có mời thêm 5 lãnh đạo cấp thành phố-tỉnh để phỏng vấn sâu). Đã mở 2 lớp (giảng viên: mời chuyên gia tâm lý và bác sĩ chuyên khoa tâm thần) và đào tạo được 52 cộng tác viên bao phủ 100% ở nhóm can thiệp, tạo nhóm nòng cốt 114 cho mô hình; xây dựng đươc 1 tổ dịch vụ can thiệp PCTC tại trung tâm chăm sóc xã hội của tỉnh và 2 tổ cộng tác dich vụ PCTC tại Trạm y tế xã; nội dung đào tạo cộng tác viên và hoạt động của tổ dịch vụ bao gồm 2 nội dung: (1). Kỹ năng TTGDSK thay đổi KAP PCTC ở NCT; (2). Kỹ thuật hỗ trợ tâm lý rằng luyện khả năng thích ứng cao; trong đó, công việc cụ thể là: thực hành PCTC ở NCT (phụ lục15) bao gồm 10 khuyến cáo về rèn luyện khả năng thích ứng cao cho cộng đồng nhằm nâng cao sức khỏe PCTC [23]; thái độ, thực hành PCTC ở NCT (phụ lục 16), bao gồm 11 nội dung [39]. Những kết quả trên là bối cảnh đưa đến sự thành công của giải pháp này. b. Giải pháp 2. Truyền thông giáo dục sức khỏe thay đổi KAP phòng chống trầm Kết quả: tuyên truyền và cung cấp 20 bộ tài liệu PCTC ở NCT (1 bộ gồm 3 tài liệu cầm tay) cho NVYTT/tổ dân phố, Trạm y tế xã và chi hội NCT; phát được 804 tờ gấp/tờ rơi cho tất cả NCT ở nhóm can thiệp với nội dung đã được nhóm nghiên cứu thống nhất và đã được Sở khoa học địa phương phê duyệt. Đã truyền đạt cho NCT và cộng đồng những nội dung KAP PCTC như: nhận biết được trầm cảm ở NCT và những biểu hiện của nó, diễn biến của trầm cảm ở NCT, nhận thức được trầm cảm ở NCT có thể điều trị được bằng liệu pháp tâm lý hoặc dùng thuốc chống trầm cảm hoặc kết hợp cả hai, biết được vai trò của cán bộ y tế-gia đình và cộng đồng trong PCTC ở NCT. Đã cung cấp cho NCT và cộng đồng 5 điều nên biết khi về già để PCTC đó là: (1). Không nên sống đơn thân; (2). Dành thời gian tiếp xúc và hãy nói với ai đó mà bạn tin cậy về cảm xúc của mình; (3). Tập thể dục nếu có thể, dù chỉ đi bộ một quãng ngắn; (4). Tránh hoặc hạn chế những xung đột, sang chấn cá nhân, gia đình và xã hội; (5). Hãy đến gặp nhân viên y tế, nếu cảm thấy mình có thể bị trầm cảm (Phụ lục 11). Đã cung cấp cho NCT và cộng đồng nắm bắt được 11 nội dung cần thực hiện để phục hồi khi mắc trầm cảm đã được Bộ Y tế ban hành [39] (phụ lục 16) và những điều cá nhân NCT cần nên làm khi mắc trầm cảm (phụ lục 11). Có 24 lượt tuyên truyền qua hệ thống đài truyền thanh xã/phường cho đối tượng NCT và cộng đồng với 2 nhóm nội dung: (1). KAP PCTC ở NCT; (2). Tuyên truyền các yếu tố liên quan có khả năng dẫn đến trầm cảm ở NCT có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05) gồm: (1). Số lượng nguồn thu nhập chính, phục vụ nhu cầu sống của NCT; (2). Tình trạng kinh tế hộ gia đình; (3). Tình trạng bệnh mạn tính; (4). Chia sẻ tâm sự; 115 (5). Yếu tố di truyền; (6). Gặp biến cố lớn trong cuộc đời; (7). Gặp biến cố lớn 12 tháng qua; (8). Sự hỗ trợ xã hội mức độ thấp hơn; (9). Thói quen uống rượu; (10). Hoạt động thể lực 30 phút trong ngày; trong đó, tập trung chủ yếu vào 3 yếu tố: chia sẻ tâm sự, hoạt động thể lực và sự hỗ trợ xã hội, bằng các hoạt động cụ thể. Những kết quả ở trên đã minh chứng được sự hoàn thiện mục tiêu nội dung của giải pháp và là những ưu điểm, bối cảnh cụ thể đưa đến sự thành công của mô hình can thiệp PCTC ở NCT dựa vào cộng đồng trong nghiên cứu này. c. Giải pháp 3. Hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao Kết quả: 804 NCT và cộng đồng được cộng tác viên hướng dẫn hỗ trợ rèn luyện kỹ năng thích ứng cao để PCTC; trong đó 147 NCT trầm cảm được cộng tác viên, ngoài hướng dẫn hỗ trợ theo nhóm thì còn hỗ trợ tại hộ gia đình. Phát được 147 phiếu theo dõi tự điền đánh giá tiến triển cá nhân NCT mắc trầm cảm; trong đó, có 10 NCT mắc trầm cảm thể nặng cần sử dụng thuốc chống trầm cảm đã được mời Bác sĩ chuyên khoa tâm thần thăm khám lâm sàng trực tiếp và chuyển về bệnh viện tâm thần tỉnh điều trị giai đoạn nặng, khi chuyển sang giai đoạn vừa-nhẹ thì được cấp sổ điều trị ngoại trú liều duy trì; kết quả 10 NCT trầm cảm nặng này sau 2 tháng điều trị tấn công đã lùi sang giai đoạn trầm cảm nhẹ và được chuyển vê hộ gia đình và được tiếp tục được hỗ trợ tâm lý theo các giải pháp can thiệp của mô hình. Đã hỗ trợ tâm lý để rèn luyện khả năng thích ứng cao cho 147 NCT trầm cảm và các đối tượng trung gian/hộ gia đình PCTC cụ thể qua 2 nội dung: (1). Thực hiện 10 khuyến cáo về rèn luyện khả năng thích ứng cao cho cộng đồng nhằm nâng cao sức khỏe PCTC (phụ lục 15) [23] ; (2). Thực hiện 11 nội dung chăm sóc và phục hồi chức năng bệnh nhân trầm cảm tại cộng đồng (phụ lục 16) [39]: Qua những kết quả trên nhận thấy rằng, giải pháp hỗ trợ tâm lý chia sẻ tâm sự hoạt động thể lực và hỗ trợ xã hội đã chuẩn bị chu đáo, cộng tác viên thành thạo công việc và thực hiện đúng nội dung, điều đó đã minh chứng hiệu quả đã đạt được của giải pháp này. Mặt khác, chúng ta nhận thấy trong mô hình này, một NCT bị trầm cảm thì bản thân họ và gia đình được tiếp cận nhiều hỗ trợ từ cộng tác viên cũng như các tổ dịch vụ của mô hình, đây là ưu điểm lớn tạo nên bối cảnh thành 116 công của giải pháp; hơn nữa, trên địa bàn nghiên cứu chưa có mô hình can thiệp nào PCTC ở NCT nào được triển khai, vì vậy sự thành công của mô hình này là rất khả thi. Trong quá trình thực hiện các giải pháp can thiệp có 10 NCT trong 147 người mắc trầm cảm nặng không thể áp dụng các hoạt động can thiệp cộng đồng của mô hình, chúng tôi mời Bác sĩ chuyên khoa tâm thần đến xác định thể lâm sàng và chuyển đến bệnh viện tâm thần tỉnh để điều trị bằng thuốc chống trầm cảm; sau khi giai đoạn trầm cảm giảm xuống mức độ vừa hoặc nhẹ thì tiếp tục được thực hiện các giải pháp can thiệp cộng đồng; 10 trường hợp này sau hơn 4 tuần điều thì chúng tôi mới áp dụng các biện pháp can thiệp được. Có 2 NCT khó khăn về việc đi lại do có bệnh khớp phối hợp (NCT có mã số theo dõi 1.092) và một NCT có bệnh tim (NCT mã số 889), vì vậy chúng tôi chọn lựa hoạt động tối ưu là can thiệp trực tiếp tại hộ gia đình. Những NCT ≥80 tuổi và tiếp thu chậm thì chúng tôi tập trung nhiều hơn cho nhóm đối tượng trung gian và đối tượng hỗ trợ. Trong 2 năm can thiệp bị mất đi 1 đối tượng NCT trầm cảm là chết do bệnh nặng khác phối hợp (NCT mã số 852) và với số lượng nhỏ nên không ảnh hưởng đến kết quả của mô hình. 4.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MÔ HÌNH CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG TRẦM CẢM Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI 4.4.1. So sánh sự tác động hỗ trợ xã hội, hoạt động thể lực và chia sẻ tâm sự ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp-sau can thiệp Để chúng minh sự tác động của mô hình can thiệp trong nghiên cứu này bằng cách so sánh trước can thiệp - sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng, chúng tôi chọn cỡ mẫu theo công thức tính cỡ mẫu so sánh nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm đối chứng, cụ thể là nhóm can thiệp 384 NCT và nhóm đối chứng 384 NCT, kết quả cụ thể như sau. Hỗ trợ xã hội: qua Bảng 3.17 cho thấy, ở thời điểm trước can thiệp kiểm định chi-square có p=0,29>0,05 nghĩa là tỷ lệ “hỗ trợ xã hội” trước can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác là có sự tương đồng; cũng qua Bảng 3.17 cho thấy, ở thời điểm sau can thiệp cũng qua kiểm định chi-square cho thấy p=0,10>0,05 nghĩa là “hỗ trợ xã hội” sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa 117 thống kê. Kết quả này cho chúng ta thấy rằng tác động của yếu tố hỗ trợ xã hội cao ở nhóm can thiệp là không đạt yêu cầu, có lẽ là do ảnh hưởng bởi 2 đợt giãn cách xã hội phòng chống đại dịch COVID-19 xảy ra trong khoản thời gian can thiệp. Hoạt động thể lực: qua Bảng 3.17 cho thấy, ở thời điểm trước can thiệp kiểm định chi-square cho biết hệ số p =0,80>0,05 nghĩa là “hoạt động thể lực” trước can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, hay có thể nói là có sự tương đồng với nhau; cũng qua Bảng 3.17 cho thấy, ở thời điểm sau can thiệp kiểm định kiểm định chi-square cho biết hệ số p <0,001 nghĩa là “hoạt động thể lực” sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và tỷ lệ “hoạt động thể lực ít nhất 30 phút trong ngày” ở nhóm can thiệp - sau can thiệp 92,4% cao hơn nhóm can thiệp - trước can thiệp (77,6%); ở nhóm đối chứng - trước can thiệp và sau can thiệp tỷ lệ này thay đổi ít hơn. Điều này chứng tỏ rằng tác động của mô hình can thiệp là đạt hiệu quả và đã giúp NCT và cộng đồng tiếp cận và hoạt động thể lực nhiều hơn để phòng ngừa trầm cảm. Chia sẻ tâm sự: qua Bảng 3.17 cho thấy, ở thời điểm trước can thiệp kiểm định chi-square có giá trị p <0,05 nghĩa là “chia sẻ tâm sự” trước can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, hay còn gọi là không tương đồng. Cũng qua Bảng 3.17 cho thấy ở thời điểm sau can thiệp kiểm định chi-square cũng cho biết p<0,001 nghĩa là “chia sẻ tâm sự” sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; sự khác biệt này là có sự tác động của mô hình can thiệp, bởi vì tỷ lệ “chia sẻ tâm sự” ở nhóm can thiệp - sau can thiệp 98,4% cao hơn nhóm can thiệp - trước can thiệp (91,7%), trong khi đó ở nhóm đối chứng - trước can thiệp và sau can thiệp tỷ lệ này thay đổi không đáng kể (Bảng 3.17). Điều này chứng tỏ đã có sự tác động của mô hình can thiệp vào yếu tố chia sẻ tâm sự. 4.4.2. Đánh giá kết quả tỷ lệ trầm cảm và mức độ trầm cảm người cao tuổi nhóm can thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp-sau can thiệp Tỷ lệ trầm cảm: qua Bảng 3.18 cho thấy, ở thời điểm trước can thiệp kiểm định chi-square cho thấy p=0,78>0,05 nghĩa là “tỷ lệ trầm cảm” trước can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, 118 hay còn gọi là có sự tương đồng; cũng qua Bảng 3.18 cho thấy, ở thời điểm sau can thiệp kiểm định chi-square cho biết hệ số p<0,05 nghĩa là “tỷ lệ trầm cảm” sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là có sự khác biệt có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê; cũng qua Bảng 3.18 này cho thấy, “tỷ lệ trầm cảm” ở nhóm can thiệp - sau can thiệp 11,7% thấp hơn nhóm can thiệp - trước can thiệp (18,8%). Ở nhóm đối chứng - trước can thiệp và sau can thiệp tỷ lệ này thay đổi không đáng kể. Điều này chứng minh tác động của mô hình can thiệp có hiệu quả một cách rõ rệt. Tỷ lệ mức độ trầm cảm (nhẹ, vừa và nặng): qua Bảng 3.19 cho thấy, ở thời điểm trước can thiệp kiểm định chi-square cho biết hệ số p=0,09>0,05 nghĩa là “tỷ lệ trầm cảm nhẹ, vừa và nặng” trước can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; hay còn gọi là có sự tương đồng; cũng qua Bảng 3.19 cho thấy, ở thời điểm sau can thiệp kiểm định chi-square cho biết hệ số p=0,01 <0,05 nghĩa là “tỷ lệ trầm cảm nhẹ, vừa và nặng” sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; cũng qua Bảng 3.19 này cho thấy ở nhóm can thiệp - sau can thiệp tỷ lệ trầm cảm nhẹ 7,8%, vừa 3,9% và nặng 0,0%; là thấp hơn so với nhóm can thiệp - trước can thiệp (nhẹ 9,9%, vừa 7,3% và nặng 1,6%). Ở nhóm đối chứng - trước can thiệp và sau can thiệp tỷ lệ này thay đổi không đáng kể. Điều này chứng minh rằng tác động của mô hình can thiệp có hiệu quả một cách rõ rệt. 4.4.3. Tỷ lệ KAP phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi nhóm can thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp-sau can thiệp Kiến thức và thái độ: qua Bảng 3.20 cho thấy kiến thức, thái độ ở thời điểm trước can thiệp, qua kiểm định chi-square cho biết hệ số p<0,001 nghĩa là “tỷ lệ kiến thức, thái độ” trước can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác là không có sự tương đồng; cũng qua Bảng 3.20 cho thấy tỷ lệ kiến thức, thái độ ở thời điểm sau can thiệp, qua kiểm định chi- square cho biết hệ số p<0,001 nghĩa là tỷ lệ kiến thức, thái độ sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; cũng qua Bảng 3.20 này cho thấy, tỷ lệ “đạt” về kiến thức ở nhóm can thiệp - sau can thiệp 78,1% cao hơn nhóm can thiệp - trước can thiệp (55,7%); ở nhóm đối chứng - trước can 119 thiệp và sau can thiệp tỷ lệ này thay đổi không đáng kể; tương tự cũng qua Bảng 3.20 này cho thấy, tỷ lệ “đạt” về thái độ ở nhóm can thiệp - sau can thiệp 75,0% cao hơn nhóm can thiệp - trước can thiệp (54,2%); ở nhóm đối chứng - trước can thiệp và sau can thiệp tỷ lệ này thay đổi không đáng kể (nhóm đối chứng - sau can thiệp 37,0% và nhóm đối chứng - trước can thiệp 38,0%). Điều này phần nào đã chứng minh tác động của mô hình can thiệp có hiệu quả. Thực hành: qua Bảng 3.20 cho thấy, ở thời điểm trước can thiệp kiểm định chi-square cho biết hệ số p=0,06>0,05 nghĩa là “tỷ lệ thực hành” trước can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác là có sự tương đồng; cũng qua Bảng 3.20 cho thấy, ở thời điểm sau can thiệp kiểm định chi-square cho biết hệ số p<0,001 nghĩa là “tỷ lệ thực hành” sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; cũng qua Bảng 3.20 này cho thấy, tỷ lệ “đạt” về thực hành” ở nhóm can thiệp - sau can thiệp 65,1% cao hơn nhóm can thiệp - trước can thiệp (42,7%); ở nhóm đối chứng - trước can thiệp và sau can thiệp tỷ lệ này thay đổi nhóm đối chứng - sau can thiệp 39,4% thấp hơn nhóm đối chứng - trước can thiệp 49,5%). Ở đây có thể nhận định rằng sự tác động của các giải pháp của mô hình can thiệp vào nhóm hiểu biết về thực hành là rất thiết thực và phải nói rằng muốn thực hành tốt thì trước tiên phải có kiến thức và thái độ tốt. Vì vậy qua kết quả trên chứng tỏ bước đầu hiệu quả mô hình đã được thể hiện. 4.4.4. Đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi Qua Bảng 3.18 đã cho thấy hiệu quả tác động của mô hình can thiệp làm giảm tỷ lệ trầm cảm ở nhóm can thiệp trước can thiệp 18,8% giảm xuống còn 11,7% sau can thiệp; mặc khác, qua Bảng 3.21 cho thấy, khi kiểm định Chi-bình phương (Chi-square) tỷ lệ trầm cảm sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là có sự khác biệt có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05). Các tỷ lệ trên được thể hiện qua: CSHQ 36,7% và HQCT 35,7%. So với các nghiên cứu tương tự trong nước và trên thế giới, các kết quả này là chấp nhận được. Mặc khác, ở các mức độ trầm cảm, CSHQ và HQCT cũng khá cao. Kết quả ở nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu can thiệp tương tự trên 120 thế giới như mô hình EAAD của liên minh châu Âu PCTC (OSPI-Châu Âu) [69]; tại Trung Quốc, tác giả Chao Wang và cộng sự (2017) đã xem xét hiệu quả của một chương trình can thiệp “phục hồi lẫn nhau” để PCTC, người tham gia nhóm can thiệp đã trải qua chương trình can thiệp “phục hồi lẫn nhau” trong 2 tháng, thời gian mỗi lần can thiệp là 7 phút và các phiên hằng tuần dựa trên lịch trình thiết kế chuẩn sẵn. Kết luận chương trình can thiệp “phục hồi lẫn nhau” có hiệu quả để PCTC ở NCT trong cộng đồng [124]. Nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm đối chứng tỷ lệ trầm cảm ở NCT sau can thiệp xấp xỉ trước can thiệp (19,5% trước can thiệp và 19,3% sau can thiệp), điều này cho thấy tác dụng của mô hình can thiệp làm giảm tỷ lệ trầm cảm và mức độ trầm cảm ở nhóm can thiệp là rất rõ rệt, còn ở nhóm không can thiệp (nhóm đối chứng) là không có sự thay đổi. 4.4.5. Đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp mức độ tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi Qua Bảng 3.19 đã cho thấy hiệu quả tác động của mô hình can thiệp tỷ lệ trầm cảm nhẹ ở nhóm can thiệp trước can thiệp 9,9% giảm xuống còn 7,8% sau can thiệp; trầm cảm vừa ở nhóm can thiệp trước can thiệp 7,3% giảm xuống còn 3,9% sau can thiệp; trầm cảm nặng ở nhóm can thiệp trước can thiệp 1,6% giảm xuống còn 0,0% sau can thiệp. Mặc khác, qua Bảng 3.19 cũng cho thấy, khi kiểm định Chi-bình phương (Chi-square) tỷ lệ các mức độ trầm cảm sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là có sự khác biệt có ngưỡng kiểm định có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê (p<0,05). Các tỷ lệ trên được thể hiện qua Bảng 3.22 mức độ trầm cảm nhẹ có CSHQ 21,2% và HQCT 19,0%; trầm cảm vừa có CSHQ 46,6% và HQCT 34,4%; trầm cảm nặng có CSHQ 100% và HQCT 0,0%. Ở đây cho thấy rằng tác động của các giải pháp của mô hình can thiệp không chỉ ở tỷ lệ trầm cảm chung mà còn tác động đến từng mức độ trầm cảm ở NCT. 4.4.6. Đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp KAP phòng chống trầm cảm Theo phân tích ở Bảng 3.20 cho thấy hiệu quả tác động của mô hình can thiệp làm tăng tỷ lệ kiến thức ở nhóm can thiệp trước can thiệp từ 55,7% lên 78,1% sau can thiệp; thái độ từ 54,2% trước can thiệp tăng lên 75,0% sau can thiệp; thực hành từ 42,7% trước can thiệp tăng lên 65,1% sau can thiệp. Qua Bảng 3.20 kiểm 121 định Chi-bình phương (Chi-square) cho thấy rằng sự khác biệt này có ngưỡng kiểm định có giá trị thống kê, vì p<0,05. Ở đây chứng minh rằng tỷ lệ “đạt” về KAP PCTC ở NCT ở nhóm có áp dụng các giải pháp can thiệp có khác biệt so với nhóm không áp dụng biện pháp can thiệp tại thời điểm sau can thiệp. Các tỷ lệ trên được thể hiện qua Bảng 3.23 cho thấy, kiến thức có CSHQ 40,2% và HQCT 37,0%; thái độ có CSHQ 38,4% và có HQCT 35,8%; thực hành có CSHQ 52,3% và có HQCT 22,8%. Qua số liệu trên đã chứng minh được hiệu quả tác động của mô hình can thiệp là làm tăng hiểu biết “đạt” về KAP PCTC ở NCT ở nhóm có áp dụng các giải pháp của mô hình can thiệp hay nói cách khác là mô hình can thiệp trong nghiên cứu này đã đạt được các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. 4.4.7. Đánh giá lợi ích, sự đồng thuận, tính phù hợp, tính bền vững và khả năng nhân rộng mô hình Nghiên cứu tiến hành can thiệp trên địa bàn một xã vùng nông thôn, một phường thuộc thành thị, với các giải pháp can thiệp đã được xây dựng phù hợp dựa trên cơ sở lý luận thực tiễn về chăm sóc sức khỏe NCT để PCTC trong thời điểm hiện nay. Các mô hình này đã nhận được sự đồng thuận cao, ủng hộ nhiệt tình của NCT và các tổ chức chính trị xã hội có liên quan. Qua các cuộc phỏng vấn sâu, qua mở 6 hộp thu âm từ hộp số 1 đến hộp số 6 phỏng vấn đánh giá sau can thiệp ở các đối tượng từ lãnh đạo thành phố, xã/phường, thôn/tổ dân phố cho thấy mô hình can thiệp là thiết thực và mang lại nhiều lợi ích cho NCT, gia đình NCT, cộng đồng và xã hội. Qua hộp thu âm số 7, 8 và các tiếp cận khác, cho thấy sự đồng thuận và ủng hộ của ngành y tế, hội NCT, đặc biệt là chính quyền địa phương. Qua hộp số 9, 10 cho thấy các tổ chức, cá nhân, ban ngành liên quan, đối tượng tham gia triển khai và đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ mô hình đều nhận định rằng: Mô hình PCTC ở NCT đã mang lại hiệu quả thiết thực cho địa phương, rất phù hợp với sinh hoạt, tập quán thói quen của người dân trên địa bàn xã/phường và đặc biệt là NCT. Các bên liên quan cũng cho rằng mô hình cần tiếp tục được duy trì và nhân rộng, vì các hoạt động này đã mang lại nhiều lợi ích cho ngành y tế nói chung và cộng đồng NCT nói riêng. Trong quá trình can thiệp, các hoạt động can thiệp dựa cơ bản trên chính sách chăm sóc sức khỏe NCT, các chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần ở địa 122 phương, đồng thời chúng tôi đã tận dụng được các nguồn lực sẵn có, nên kinh phí để tiếp tục duy trì hoạt động sẽ không quá lớn đối với các xã/phường. Qua ý kiến của các chi hội NCT ở phường Trương Quang Trọng và lãnh đạo TTYT dự phòng thành phố cho thấy, mô hình can thiệp đã được xây dựng phù hợp với dự án chăm sóc sức khỏe NCT giai đoạn 2017-2025 của UBND tỉnh Quảng Ngãi [36], đây là những điều kiện thuận lợi cho sự duy trì và phát triển bền vững của mô hình. Qua thực tế trong thời gian chúng tôi tổ chức thực hiện mô hình can thiệp, chúng tôi nhận thấy rằng đây là mô hình can thiệp cho một vấn đề sức khỏe được cộng đồng, xã hội đang quan tâm, liên quan đến chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần do Bộ Y tế Việt Nam đã đề ra. Vì vậy rất cần được nhân rộng trong thời gian đến. Từ tính chất thiết thực, hiệu quả và phù hợp với thực trạng trầm cảm ở NCT đang chiếm tỷ lệ cao trong cộng đồng, nên việc triển khai nhân rộng mô hình này mang tính khả quan cao. Mặc khác, mô hình can thiệp đã đào tạo được đội ngũ cộng tác viên, kết hợp chặt chẽ chính quyền địa phương, hội NCT và Y tế cơ sở, nên đảm bảo được tính bền vững khi nhân rộng mô hình. Hơn nữa, thông qua các hoạt động triển khai mô hình can thiệp đã giúp gia đình, cộng đồng và NVYTT/tổ dân phố nhận định được rằng: cộng đồng, gia đình, Y tế cơ sở, NCT và người thân biết cần phải làm gì để PCTC ở NCT. Qua những nhận xét trên đã chứng minh được tính lợi ích, sự đồng thuận, tính phù hợp và tính bền vững của mô hình can thiệp trong nghiên cứu này; đồng thời cũng xác định mô hình can thiệp này mang tính khả thi cao, có khả năng duy trì lâu dài và nhân rộng cho các địa bàn khác. 4.5. ĐIỂM MẠNH HẠN CHẾ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA NGHIÊN CỨU 4.5.1. Điểm mạnh, điểm hạn chế và biện pháp khắc phục 4.5.1.1. Điểm mạnh của nghiên cứu và mô hình can thiệp Với mục tiêu nghiên cứu nhằm xây dựng được mô hình can thiệp PCTC ở NCT dựa vào cộng đồng, đối tượng đích là NCT và người chăm sóc chính-người thân NCT, lãnh đạo cộng đồng, Y tế cơ sở. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng đánh giá trước can thiệp - sau can thiệp, mô hình can thiệp được thiết kế và đánh giá dựa trên các 123 bằng chứng kết quả cụ thể của nghiên cứu mô tả trước can thiệp và nghiên cứu định tính trước can thiệp - sau can thiệp, bao gồm các yếu tố: Các yếu tố liên quan có khả năng dẫn đến trầm cảm ở NCT, kết quả hiểu biết về KAP PCTC và các đặc điểm về nhân khẩu học kinh tế văn hóa và điều kiện sống tại nơi thực hiện nghiên cứu, do đó đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn. Nghiên cứu thực hiện điều tra đánh giá trước can thiệp và sau can thiệp trên một cỡ mẫu lớn (trước can thiệp 1572 NCT, thảo luận và phỏng vấn sâu 61 người đại diện cộng đồng; đánh giá lại sau can thiệp 768 NCT, thảo luận và phỏng vấn sâu 61 người đại diện cộng đồng). Phương pháp nghiên cứu là kết hợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính, áp dụng trong 2 giai đoạn trước can thiệp - sau can thiệp để tìm hiểu các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT và đánh giá sự tác động của KAP PCTC đến trầm cảm ở NCT của đối tượng nghiên cứu, từ đó xác định nội dung mô hình can thiệp cho phù hợp, đồng thời đánh giá khả năng nhân rộng của mô hình. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã can thiệp nhằm tác động vào các yếu tố liên quan và nâng cao KAP PCTC ở NCT bằng giải pháp TTGDSK kết hợp với giải pháp hỗ trợ tâm lý và đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương, cộng đồng và NCT. Ngoài ra, kết quả của mô hình đạt được trong 2 năm can thiệp đã được các bên liên quan phản ánh cụ thể, khách quan thông qua kết quả thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu ở nghiên cứu định tính, đây là điểm mạnh của nghiên cứu và mô hình can thiệp này. 4.5.1.2. Điểm yếu những hạn chế và biện pháp khắc phục a. Điểm yếu của nghiên cứu Trong nghiên cứu này, 2 đợt điều tra mô tả cắt ngang tại 2 thời điểm trước can thiệp và sau can thiệp do vậy các số liệu thu được chỉ phản ảnh kết quả tại thời điểm điều tra. Nhóm đối chứng (xã-phường đối chứng) không được chọn ngẫu nhiên hệ thống phân tầng tỷ lệ theo cụm mà chọn theo tính tương đồng của nghiên cứu can thiệp nên khi phân tích gộp chung 4 xã-phường (nhóm can thiệp và nhóm đối chứng) làm cho một số người đọc còn lo lắng về tính đại diện của NCT trong nghiên cứu. Tuy nhiên, từ giai đoạn chọn mẫu NCT đại diện nhóm (can thiệp & đối chứng) thì sử dụng kỹ thuật chọn mẫu xác suất hệ thống, hơn nữa số lượng NCT ở các xã - 124 phường là rất lớn (thấp nhất ở 6/14 tổ dân phố ở phường Lê Hồng Phong được chọn cũng đã có 945 NCT) và cỡ mẫu NCT được chọn ở mỗi xã - phường cũng lớn (thấp nhất là phường Lê hồng phòng có 310 NCT được chọn vào mẫu). Vì vậy tính đại diện của NCT mẫu nghiên cứu trong nghiên cứu này là đảm bảo. Bộ câu hỏi đánh giá KAP PCTC chưa được kiểm chứng về độ nhạy (Se) và độ đặc hiệu (Sp). Tuy nhiên, 26 câu hỏi trong bộ câu hỏi này trích từ các nội dung cơ bản của các sổ tay chăm sóc sức khỏe PCTC tại cộng đồng của Bộ Y tế Việt Nam và các hiệp hội tâm thần trên thế giới và đã được ứng dụng rộng rãi trong cộng đồng. Với đáp án <đồng ý> hoặc lường sự tiếp cận KAP PCTC chúng tôi phiên thêm một biến số nữa đó là kiến>. Kết quả một câu chỉ đánh giá <đạt> khi trả lời đồng ý và còn lại là đánh giá không đạt, vì vậy điểm cắt chọn đơn giản và độ tin cậy là đảm bảo. b. Những hạn chế và biện pháp khắc phục - Những hạn chế: + Cộng đồng và NCT còn mang tính thụ động, một số ít đối tượng ít quan tâm đến nghiên cứu vì họ nghi ngờ rằng nghiên cứu không mang lại lợi ích cho họ. Một số NCT và người thân cảm thấy bị phiền hà vì còn quan niệm trầm cảm là một bệnh tâm thần đang bị kỳ thị. + Mô hình này tác động vào nhiều nhóm đối tượng khác nhau và nhất là NCT nên cũng gặp không ít khó khăn. Trong thời gian triển khai mô hình, chúng tôi đã gặp khó khăn về nhân lực đó là cộng tác viên hầu hết NVYTT/tổ dân phố, nhưng theo luật cán bộ, công chức và luật viên chức sửa đổi năm 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2020) là không còn biên chế NVYTT/tổ dân phố, vì vậy ảnh hưởng nhiều đến tinh thần trách nhiệm và các cuộc họp hằng tháng theo qui định của cộng tác viên, đây là một khó khăn cho việc thực hiện mô hình can thiệp. Mặc khác, mạng lưới cộng tác viên thường không ổn định, khó tuyển được người thay thế. + Một số cộng tác viên đã lớn tuổi, trình độ học vấn thấp nên công việc kém hiệu quả. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng gặp không ít khó khăn về mặt thời tiết đó là: cơn bão Molave (bão số 9, ngày 27 tháng 10 năm 2020) với tâm bão là vùng nghiên cứu đã gây thiệt hại lớn đến cơ sở vật chất và kinh tế, 3 đợt giãn cách xã hội do đại dịch Covid-19 toàn cầu trong thời gian thực hiện nghiên cứu làm ảnh hưởng trực tiếp đến công tác hỗ trợ xã hội và một số công việc khác của mô hình này. 125 + Nhóm can thiệp và nhóm đối chứng có địa bàn rộng lớn, thuộc cùng một TTYT thành phố. Mặc dù, là cách nhau về mặt địa lý nhưng cũng có thể dễ bị nhiễu thông tin các hoạt động can thiệp từ nhóm can thiệp qua nhóm đối chứng hoặc ngược lại và từ đó có thể làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu và kết quả của mô hình can thiệp. Về nguyên nhân hạn chế của quá trình can thiệp, qua tìm hiểu chúng tôi đã nhận thấy một số nguyên nhân là từ công tác tuyên truyền, vận động của cộng tác viên và bị ảnh hưởng bởi thái độ của người nhà. Trong quá trình TTGDSK, cộng tác viên phần lớn chỉ nhắc nhở, cung cấp tờ rơi, tờ gấp, ..., việc tổ chức hoạt động tuyên truyền theo nhóm định kỳ hằng tháng như kế hoạch đã cam kết còn hạn chế. Hơn nữa, hiện nay trên địa bàn nghiên cứu, trầm cảm chưa được quản lý và báo cáo định kỳ tại y tế cơ sở. Mặc dù, trầm cảm thuộc nhóm bệnh trong chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng; đây cũng là một hạn chế cần phải được khắc phục. - Biện pháp khắc phục: +Tránh biểu lộ thái độ ảnh hưởng đến sự kỳ thị của người được phỏng vấn và thảo luận nhóm như ngạc nhiên khó chịu trong quá trình nghiên cứu, bằng cách nêu rõ mục đích nghiên cứu; phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành đoàn thể ở địa phương, đặc biệt là nhân viên công tác xã hội của xã/phường và Hội người cao tuổi; đào tạo thêm cộng tác viên nhằm tuyển chọn thay thế các cộng tác viên lớn tuổi và trình độ văn hóa thấp; tổ dịch vụ PCTC tăng cường hỗ trợ cộng tác viên tổ chức tuyên truyền theo nhóm định kỳ hằng tháng, đồng thời thực hiện kiểm tra giám sát chặt chẽ theo kế hoạch nghiên cứu; + Đề xuất hệ thống y tế báo cáo trầm cảm thành nhóm riêng và báo cáo thuộc nhóm bệnh rối loạn tâm thần cần phải được quản lý và theo dõi lâu dài. 4.5.2. Những bài học kinh nghiệm và những điểm mới của nghiên cứu 4.5.2.1. Những bài học kinh nghiệm từ xây dựng và triển khai mô hình can thiệp Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện mô hình can thiệp PCTC ở NCT dựa vào cộng đồng, chúng tôi đã có một số bài học kinh nghiệm như sau: Thứ nhất, xây dựng, củng cố mạng lưới cộng tác viên đóng vai trò rất quan trọng cho sự thành công của một nghiên cứu can thiệp. 126 Thứ hai, cần triển khai thêm các nghiên cứu cắt ngang để theo dõi, đánh giá từng chỉ số kết quả, đặc biệt là nghiên cứu định tính như về khả năng chấp nhận, hiệu quả, các chỉ số cụ thể trong KAP (kiến thức, thái độ, thực hành), giải pháp hỗ trợ tâm lý. Thứ ba, thường xuyên theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện là một hoạt động quan trọng giúp đánh giá, sửa chữa kịp thời những yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp của mô hình và kịp thời hỗ trợ bổ sung; nếu giải pháp nào không đạt kết quả như mong muốn thì trực tiếp cùng với cộng đồng điều chỉnh phù hợp. Thứ tư, thực hiện các biện pháp tuyên truyền sâu rộng theo hướng vết dầu loang (lấy NCT làm trung tâm) sau khi thực hiện các giải pháp truyền thông bao phủ toàn cộng đồng, với 2 nội dung: (1). KAP PCTC và (2). Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở NCT. Thứ năm, xây dựng bộ tiêu chí ngắn gọn để đánh giá từng giải pháp của mô hình đã triển khai và đạt được, chuyển giao lại cho y tế cơ sở. Thứ sáu, hình thành qui chế phối hợp giữa y tế và hội NCT trong việc tổ chức thực hiện theo phân cấp của chính quyền các cấp. 4.5.2.2. Những điểm mới của nghiên cứu Đây là nghiên cứu đầu tiên và là một nghiên cứu điển hình dựa trên cơ sở lý thuyết các cách tiếp cận nâng cao sức khỏe cộng đồng và các cách tiếp cận nâng cao sức khỏe tâm thần của các nước trên thế giới vào mô hình PCTC ở NCT dựa vào cộng đồng có qui mô cơ bản tại TP.Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và trong địa bàn khu vực nói chung. Ngoài ra, còn áp dụng 11 nội dung chăm sóc và phục hồi chức năng trầm cảm tại cộng đồng của Bộ Y tế Việt Nam [39]. Trong nghiên cứu này áp dụng mô hình đặc trưng về TTGDSK (Claude Shanon-Warren Wearver) [18] (phụ lục 3), trên cơ sở tổng hợp nhiều tài liệu về KAP trầm cảm ở NCT, xây dựng bộ câu hỏi KAP về PCTC ở NCT một cách cụ thể, dễ hiểu và đầy đủ nội dung để thưc hiện điều tra, đánh giá. Trong quá trình nghiên cứu cũng đã chọn ưu tiên một số yếu tố trong 10 yếu tố có liên quan đến trầm cảm ở NCT (p<0,05) phù hợp với đặc điểm của địa bàn nghiên cứu và có tính khả thi, để tập trung áp dụng các giải pháp can thiệp, nhằm từng bước đạt được mục tiêu nghiên cứu. Hơn nữa, nghiên cứu cũng đã sử 127 dụng những kết quả của các nghiên cứu tương tự trong nước và trên thế giới, chính sách chăm sóc sức khỏe NCT hiện nay để làm tăng thêm tính hiệu quả của mô hình can thiệp như: sử dụng 10 khuyến cáo về rèn luyện khả năng thích ứng cao cho cộng đồng nâng cao sức khỏe PCTC của Hiệp hội tâm thần Australia [23], trong xây dựng bộ câu hỏi KAP trong nghiên cứu này. Điểm mới cụ thể của nghiên cứu này là, sử dụng 3 giải pháp của mô hình can thiệp tác động vào 3 nhóm yếu tố chính gây nên trầm cảm ở NCT, đó là: Nhóm yếu tố hành vi, nhận thức: Kiến thức, thái độ và thực hành PCTC ở NCT. Nhóm yếu tố liên quan đến trầm cảm người cao tuổi: 10 yếu tố liên quan trầm cảm ở NCT (p<0,05): (1) Số lượng nguồn thu nhập chính; (2) Tình trạng hôn nhân; (3) Tình trạng mắc bệnh mạn tính; (4) Chia sẻ tâm sự; (5) Di truyền; (6) Các biến cố lớn xảy ra trong 12 tháng qua; (7) Các biến cố lớn xảy ra trong cuộc đời; (8) Hỗ trợ xã hội; (9) Thói quen uống rượu; (10) Thói quen hoạt động thể lực ít nhất 30 phút trong ngày. Nhóm yếu tố hỗ trợ tăng cường: Can thiệp dựa vào vai trò của lãnh đạo cộng đồng gồm: UBND TP.Quảng Ngãi, UBND xã/phường, TTYT thành phố, Bệnh viện tâm thần tỉnh Quảng Ngãi và các tổ chức đoàn thể. Phải nói rằng đây là công trình nghiên cứu có mô hình can thiệp rất cụ thể và thiết thực, kết nối được giữa ngành y tế với chính quyền địa phương, áp dụng phương pháp TTGDSK nâng cao sức khỏe bằng các giải pháp hỗ trợ tâm lý, rèn luyện khả năng thích ứng cao, nhằm mục đích cải thiện một tình trạng sức khỏe đó là tình trạng trầm cảm ở NCT hiện nay. Qua nghiên cứu này sẽ giúp cho công tác quản lý, chăm sóc và điều trị trầm cảm ở NCT nói riêng và trầm cảm ở cộng đồng nói chung đi vào hệ thống rõ ràng, cụ thể. 128 Qua nghiên cứu trầm cảm và đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở 1.572 người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Tỷ lệ trầm cảm người cao tuổi bằng thang đo GDS-30 và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi Tỷ lệ trầm cảm trong cộng đồng 18,7%. Trong đó, trầm cảm nhẹ 12,8%; trầm cảm vừa 5,1% và trầm cảm nặng 0,8%. Có 10 yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người cao tuổi: đơn thân-ly dị-ly thân-góa (OR=1,6; p<0,05), có dưới 2 nguồn thu nhập chính (OR=1,8; p<0,05), hỗ trợ xã thấp (OR=1,9; p<0,05), từ 2 bệnh mạn tính trở lên (OR=2,9; p<0,001), không có chia sẻ tâm sự (OR=7,3; p<0,001), có yếu tố di truyền (OR=6,3; p<0,05), có ít nhất 1 biến cố lớn xảy ra trong 12 tháng vừa qua (OR=3,3; p<0,001), có ít nhất 1 biến cố lớn xảy ra trong cuộc đời (OR=2,4; p<0,001); có thói quen uống rượu/bia (OR=2,0; p<0,05); không có thói quen hoạt động thể lực ít nhất 30 phút trong một ngày (OR=2,9; p<0,001). 2. Xây dựng mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi Xây dựng được một mô hình can thiệp với tên gọi: “Mô hình phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi dựa vào cộng đồng”, gồm 3 giải pháp: - Giải pháp 1. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên huy động cộng đồng xây dựng tổ dịch vụ phòng chống trầm cảm; - Giải pháp 2. Truyền thông giáo dục sức khỏe thay đổi kiến thức-thái độ- thực hành phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi; - Giải pháp 3. Hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả năng thích ứng cao phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi. Thành lập được mạng lưới cộng tác hỗ trợ phòng chống trầm cảm cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng tại thành phố Quảng Ngãi, bao gồm: “Tổ Dịch vụ chăm 129 sóc sức khỏe người cao tuổi phòng chống trầm cảm” tại Trung tâm chăm sóc xã hội tỉnh, “Tổ cộng tác Dịch vụ phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi dựa vào cộng đồng” tại Trạm y tế xã Tịnh Thiện và Trạm y tế phường Trương Quang Trọng. 3. Đánh giá kết quả mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi 3.1. Giảm tỷ lệ trầm cảm người cao tuổi ở nhóm can thiệp Mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi cho kết quả: Chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp 36,7%; trong đó, trầm cảm nhẹ 22,1%; trầm cảm vừa 46,6% và trầm cảm nặng 100%. Hiệu quả can thiệp giữa nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng 35,7%; trong đó, trầm cảm nhẹ 19,1%, trầm cảm vừa 34,4% và trầm cảm nặng là 0,0%. 3.2. Tăng tỷ lệ kiến thức-thái độ và thực hành phòng chống trầm cảm người cao tuổi ở nhóm can thiệp Mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi cho kết quả: Chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp về kiến thức 40,2%, thái độ 38,4% và thực hành 52,3%. Hiệu quả can thiệp giữa nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng: kiến thức 37,0%, thái độ 35,8% và thực hành 22,8%. 130 1. Đối với cơ quan y tế địa phương Ngành y tế: chọn trầm cảm ở người cao tuổi là vấn đề y tế ưu tiên và đưa vào kế hoạch thực hiện hằng năm; chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở tiếp tục duy trì phát triển, nhân rộng các giải pháp của mô hình, kiện toàn hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Bệnh viện tâm thần tỉnh: hằng năm tổ chức khám sàng lọc cộng đồng phát hiện sớm người cao tuổi trầm cảm, áp dụng các giải pháp của mô hình can thiệp (liệu pháp tâm lý) phối hợp với việc dùng thuốc (nếu có), nhằm tăng cường hiệu quả điều trị. Đối với tuyến y tế cơ sở: hằng năm phối hợp chặt chẽ với y tế tuyến trên, Hội người cao tuổi và lãnh đạo chính quyền các cấp, tiếp tục duy trì tổ chức thực hiện các giải pháp can thiệp của mô hình, lựa chọn yếu tố liên quan có tính khả thi cao để can thiệp sớm, phối hợp với các đơn vị tổ chức sàng lọc cộng đồng phát hiện sớm người cao tuổi trầm cảm, mở sổ theo dõi quản lý và báo cáo lên tuyến trên kịp thời. 2. Đối với cán bộ y tế địa phương Nhân viên y tế thôn/tổ dân phố trực tiếp triển khai các hoạt động của các giải pháp can thiệp, phối hợp với Trạm y tế xã/phường và Trung tâm y tế huyện/thành phố tổ chức sàng lọc cộng đồng phát hiện sớm người cao tuổi trầm cảm trên địa bàn mình phụ trách, mở sổ ghi chép theo dõi và báo cáo định kỳ hằng tháng về Trạm y tế xã. 3. Đối với người cao tuổi và gia đình tại địa phương Thành lập nhóm tự giúp đỡ lẫn nhau và thường xuyên cập nhật kiến thức-thái độ-thực hành phòng chống trầm cảm người cao tuổi từ cán bộ y tế địa phương, tham gia sinh hoạt và đưa các hoạt động của mô hình can thiệp vào sinh hoạt thường xuyên của chi hội người cao tuổi. Đối với gia đình cần phát hiện kịp thời và đưa người cao tuổi nghi ngờ mắc trầm cảm đến cán bộ y tế địa phương để được tư vấn hướng dẫn, động viên kịp thời khi người cao tuổi có nguy cơ mắc trầm cảm, giúp đỡ duy trì sinh hoạt bình thường hàng ngày và tạo công ăn việc làm vui chơi giải trí phù hợp cho người cao tuổi. Các công trình đã đăng tạp chí trong nước 1. Đỗ Văn Diệu, Đoàn Vương Diễm Khánh, Trần Như Minh Hằng và Nguyễn Thị Trâm Anh (2021), "Trầm cảm và kết quả can thiệp cộng đồng PCTC ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi”, Tạp chí Y dược học-Đại học Y Dược Huế. Tập 11, số 4-tháng 8 năm 2021, tr. 95-103. Doi: 10.34071/jmp.2021.4.14. 2. Đỗ Văn Diệu, Đoàn Vương Diễm Khánh và Trần Như Minh Hằng (2019), “Kiến thức PCTC người cao tuổi của cán bộ y tế cơ sở, cán bộ chăm sóc người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi”, Tạp chí Y học cộng đồng số 4 (51), tr.70-76,07+08/2019, ISN 2354-0613. 3. Đỗ Văn Diệu, Đoàn Vương Diễm Khánh và Trần Như Minh Hằng (2018), "Tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi", Tạp chí Y dược học-Đại học Y Dược Huế. Tập 8, số 6- tháng 11năm 2018, tr. 82. Báo cáo tại hội nghị 1. Đỗ Văn Diệu, Đoàn Vương Diễm Khánh, Trần Như Mình Hằng và Nguyễn Thị Trâm Anh (2021), Trầm cảm và kết quả can thiệp cộng đồng PCTC ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi, “Hội nghi sau đại học-Nghiên cứu sinh quốc tế lần thứ VI, năm 2022”, trường Đạị học Y – Dược Huế, Đại học Huế. Kỷ yếu hội nghị quốc tế 1. Do Van Dieu, Doan Vuong Diem Khanh, Tran Nhu Minh Hang (2019), Knowledge of depression prevention in the old people of Truong Quang Trong, Quang Ngai City, “Improving Health Equity among Greater Mekong Sub-Region Countries: A Public Health Challenge” (ICPH - GMS 2019), Vientiane Capital, Lao PDR, 18-19th October, 2019. Pg 167 2. Do Van Dieu, Doan Vuong Diem Khanh, Tran Nhu Minh Hang (2018), Depression in the elderly in Truong Quang Trọng ward Quang Ngai City, The 10th International Conference on public Health among Greater Mekong Sub- Regional Countries (GMS-ICPH 2018). Pg 101. 3. Do Van Dieu, Doan Vuong Diem Khanh (2018), Prevalence of depression among the elderly in Son Tinh district, Quang Ngai province, Viet Nam, The 10th International Conference on public Health among Greater Mekong Sub- Regional Countries (GMS-ICPH 2018), Pg 250-314. TIẾNG VIỆT 1. Bệnh viện tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh (2017), “Sinh lý bệnh trầm cảm và cơ chế điều trị”, Bệnh viện tâm thần thành phố Hồ Chí Minh-chuyên đề tâm thần, https://bvtt-tphcm.org.vn/sinh-ly-benh-tram-cam-va-co-che-dieu-tri/, truy cập ngày 9/5/2021. 2. Bộ Y tế (2005), "Trầm cảm", Chương trình phòng chống bệnh không lây nhiễm, Tiểu dự án phòng chống Động kinh-Trầm cảm. 3 Bộ Y tế (2013), "Tài liệu phổ biến kiến thức về trầm cảm", chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, dự án bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng và trẻ em, tr. 15,16,17. 4. Bộ Y tế (2019), Quyết định số 140/QĐ-BYT ban hành danh mục các dịch vụ kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh được xếp tương đương về quy trình kỹ thuật và chi phí thực hiện theo Thông tư 37/2018/TT-BYT, ban hành ngày 15/01/2019. 5. Bộ Y tế (2020), Quyết định số 2058/QĐ-BYT Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số rối loạn tâm thần thường gặp, ban hành ngày 14/5/2020. 6. Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi (2016), "Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi", nhà xuất bản thống kê. 7. Cục y tế dự phòng (2017), Trầm cảm là một loại bệnh phổ biến và điều trị được, Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Quản Lý các Rối Loạn Tâm Thần Thường Gặp trong Chăm Sóc Sức Khoẻ Ban Đầu, Bộ y tế, tr. 11;30-39. 8. Đỗ Văn Diệu và Đoàn Vương Diễm Khánh (2016), Nghiên cứu tình hình trầm cảm ở người cao tuổi tại huyện Sơn Tịnh tỉnh Quảng Ngãi năm 2015, Đại hoc Y- Dược, Đại học Huế, luận án chuyên khoa cấp II. 9. Nguyễn Văn Dũng (2011), "Đặc điểm các triệu chứng cơ thể trong trầm cảm người cao tuổi", Tạp chí Y học thực hành, số 8, tr. 111-115 10. Nguyễn Văn Dũng (2015), Sử dụng một số trắc nghiệm tâm lý hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị các rối loạn trầm cảm ở người cao tuổi, thông tin Y học, Bệnh viện tâm thần Huế. 11. Nguyễn Văn Dũng và cộng sự (2014), “Đặc điểm các biểu hiện hoang tưởng trong rối loạn trầm cảm ở người cao tuổi”, Y học Việt Nam tháng 2, số 1/2014, tr. 72-76. 12. Lục Sơn Hải và Kim Xuân Loan (2020), "Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Tân Hưng, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước năm 2019", Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020. 13. Trần Như Minh Hằng (2021), Trầm cảm, Giáo trình tâm thần học, Bộ môn tâm thần, Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế, tr. 38-47. 14. Lưu Ngọc Hoạt (2012), Nghiên cứu khoa học trong y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 49 - 50, 85. 15. Lưu Ngọc Hoạt và Võ Văn Thắng (2011), Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng, Giáo trình đào tạo đại học và sau đại học trong ngành y dược, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 51-62. 16. Bùi Quang Huy (2008), Trầm cảm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 7-72. 17. Hoàng Khánh và Hoàng Văn Ngoạn (2009), Quản lý bệnh tâm thần kinh ở người cao tuổi, Giáo trình sau đại học - Quản lý sức khỏe người cao tuổi, Nhà xuất bản Đại Học Huế, tr. 128-144. 18. Khoa Y tế công cộng (2015), Các phương pháp tiếp cận và mô hình nâng cao sức khỏe, Giáo trình đào tạo sau đại học, Đại học Y-Dược, Đại học Huế. 19. Nguyễn Hoàng Thùy Linh (2013), Nghiên cứu tỉ lệ rối loạn trầm cảm người cao tuổi ở thành phố Huế, Đại Học Y- Dược, Đại học Huế, luận văn thạc sĩ y khoa. 20. Dương Huy Lương (2010), Nghiên cứu chất lương cuộc sống người cao tuổi và thử nghiệm giải pháp can thiệp ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, Học viện quân y, Luận án tiến sỹ y học. 21. Hoàng Văn Minh và Lưu Ngọc Hoạt (2020), Phương pháp chọn mẫu và tính toán cỡ mẫu trong nghiên cứu khoa học sức khỏe, Mạng lưới Nghiên cứu Khoa học Sức khỏe Việt Nam, Trường Đại học Y tế công cộng. 22. Nguyễn Đỗ Ngọc (2014), Nghiên cứu tỷ lệ rối loạn trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014, Đại học Y-Dược, Đại học Huế, Luận án chuyên khoa cấp II. 23. Mental Health Association NSW (2011), "Rèn luyện khả năng thích ứng cao - building resilence", Tuần lễ Y tế tâm thần 2009, Tờ thông tin, https://www.dhi.health.nsw.gov.au/ ArticleDocuments/316/MHW 09 Building Resilience Vietnamese.pdf.aspx, tr. 1-2. 24. Đào Ngọc phong (2004), Sức khỏe lứa tuổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 187. 25. Huỳnh Nguyễn Phương Quang và Huỳnh Nguyễn Phương Thảo (2021), "Thực trạng bệnh mạn tính và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2020", Tạp Chí Y học Dự phòng, 31 (Phụ bản), tr. 145-152, https://doi.org/10.51403/0868-2836/2021/448. 26. Quốc Hội (2009), số 39/2009/QH12, Luật người cao tuổi, Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Ngĩa Việt Nam, ngày 23 tháng 11 năm 2009, (Điều 2, chương 1). 27. Võ Văn Thắng và Hoàng Đình Huề (2018), Sử dụng phần mền thống kê SPSS, Giáo trình đào tạo đại học và sau đại học trong ngành y dược, Nhà xuất bản Đại học Huế. 28. Thủ tướng chính phủ (2015), Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Hà Nội, ban hành ngày 19/11/2015. 29. Thủ tướng chính phủ (2019), Quyết định số 1679QĐ-TTg, phê duyệt Chiến lượt dân số Việt Nam đến năm 2030, Hà nội, ngày 22 tháng 11 năm 2019. 30. Thủ tướng chính phủ (2020), Quyêt định số 1759/QQD-TTg, phê duyệt chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030, Hà nội, ngày 13 tháng 10 năm 2020. 31. Tổng cục thống kê (2021), Già hóa dân số và người cao tuổi ở việt nam, tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, ISBN: 978-604-334-955-9, số: 2504- 2021/CXBIPH/56-90/TN. 32. Phạm Văn Trụ (2017), Rối loạn chức năng hoạt động tình dục ở bệnh nhân trầm cảm: một thực trạng chưa được quan tâm, Bệnh viện tâm thần thành phố Hồ Chí Minh-chuyên đề tâm thần, http://phapytamthanbienhoa.vn/roi-loan- chuc-nang-hoat-dong-tinh-duc-o-benh-nhan-tram-cam-mot-thuc-trang-chua- duoc-quan-tam, truy cập ngày 4/1/2021. 33. Nguyễn Minh Tú và các cộng sự. (2020), "Nghiên cứu tỷ lệ trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại một số xã, phường tỉnh Thừa Thiên Huế", Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế, Số 2, tập 11, tháng 4/2021. 34. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy và Đinh Văn Vang (2007), Nhân cách và sự hình thành nhân cách, Giáo trình tâm lý học đại cương, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội. 35. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2017), Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND, Quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạng và cơ cấu tổ chức bộ máy của sở y tế Tỉnh Quảng Ngãi, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Ban hành ngày 31/7/2017. 36. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2017), Quyêt định số 484/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2025, ban hành ngày 10/7/2017. 37. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2021), Quyết định số 742/QĐ-UBND, Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi", ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, ban hành ngày 26/5/2021. 38. Uỷ ban nhân tỉnh Quảng Ngãi (2021), "Kế hoạch Số: 104/KH-UBND, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030". Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 7 năm 2021. 39. Nguyễn Thị Xuyên và các cộng sự. (2008), "Phục hồi chức năng người có bệnh tâm thần dựa vào cộng đồng", Tài liệu số 16. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, nhà xuất bản Y học, tr. 3-14. TIẾNG ANH 40. Alexopoulos G. S. (2005), "Depression in the elderly", The Lancet 365 (9475), pp. 1961-1970. 41. American Psychiatric Association (2013), “Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders. 5th Edition”, American Psychiatric Publishing, Arlington, https://doi.org/10.1176/appi.books.9780890425596. 42. Asokan, G., Awadhalla, M., Albalushi, A., al-Tamji, S., Juma, Z., Alasfoor, M., & Gayathripriya, N. (2018), “The magnitude and correlates of geriatric depression using Geriatric Depression Scale (GDS-15)–a Bahrain perspective for the WHO 2017 campaign “Depression – let”s talk”, Perspectives in Public Health, doi:10.1177/1757913918787844. 43. Bai, Z., Xu, Z., Xu, X., Qin, X., Hu, W., & Hu, Z. (2020), “Association between social capital and depression among older people: evidence from Anhui Province, China”, BMC Public Health, 20(1). doi:10.1186/s12889- 020-09657-7. 44. Bhamani, M. A., Karim, M. S., & Khan, M. M. (2013), “Depression in the elderly in Karachi, Pakistan: a cross sectional study”, BMC Psychiatry, 13(1). doi:10.1186/1471-244x-13-181. 45. Brigitta Bondy. (2002), “Pathophysiology of depression and mechanisms of treatment”, Dialogues in clinical neuroscience, 4(1), 7–20, https://doi.org/ 10.31887/DCNS.2002.4.1/bbondy. 46. Brink, T. L., Yesavage, J. A., Lum, O., Heersema, P. H., Adey, M., & Rose, T. L. (1982), “Screening Tests for Geriatric Depression”, Clinical Gerontologist, 1(1), 37–43. doi:10.1300/j018v01n01_06. 47. Brown, G. M., McIntyre, R. S., Rosenblat, J., & Hardeland, R. (2018), “Depressive disorders: Processes leading to neurogeneration and potential novel treatments”, Progress in Neuro-Psychopharmacology and Biological Psychiatry, 80, 189–204. doi:10.1016/j.pnpbp.2017.04.023. 48. Bschor T and Adli M. (2008), "Treatment of depressive disorders", Dtsch Arztebl Int. 2008 Nov;105(45): 782-92, doi: 10.3238/arztebl.2008.0782. Epub 2008 Nov 7. PMID: 19578410; PMCID: PMC2697009. 49. Burke, W. J., Roccaforte, W. H., Wengel, S. P., Conley, D. M., & Potter, J. F. (1995), “The Reliability and Validity of the Geriatric Depression Rating Scale Administered by Telephone”, Journal of the American Geriatrics Society, 43(6), 674–679, doi:10.1111/j.1532-5415.1995.tb07205.x. 50. Casey, D. A. (2017). “Depression in Older Adults”, Primary Care: Clinics in Office Practice, 44(3), 499–510. doi:10.1016/j.pop.2017.04.007. 51. Chen, Y., Bennett, D., Clarke, R., Guo, Y., Yu, C., Bian, Z., … Chen, Z. (2016), “Patterns and correlates of major depression in Chinese adults: a cross- sectional study of 0.5 million men and women”, Psychological Medicine, 47(05), 958–970. doi:10.1017/s0033291716002889 52. Copeland JR, Beekman AT, Braam AW, Dewey ME, et al. (2004), “Depression among older people in Europe: the EURODEP studies”, World Psychiatry. 2004 Feb;3(1):45-9. PMID: 16633454; PMCID: PMC1414664. 53. Coppen, A. (1967). “The Biochemistry of Affective Disorders”, The British Journal of Psychiatry, 113(504), 1237–1264. doi:10.1192/bjp.113.504.1237. 54. Dahlem, N. W., Zimet, G. D., & Walker, R. R. (1991), “The Multidimensional Scale of Perceived Social Support: A confirmation study”. Journal of Clinical Psychology,47(6),756–761. doi:10.1002/1097-4679(199111)47:6<756::aid- jclp2270470605>3.0.co;2-l. 55. Dambi, Jermaine M et al. (2017), “Psychometric evaluation of the Shona version of the Multidimensional Scale of Perceived Social Support Scale (MSPSS-Shona) in adult informal caregivers of patients with cancer in Harare, Zimbabwe”, Malawi medical journal: the journal of Medical Association of Malawi, vol. 29,2 (2017): 89-96. doi:10.4314/mmj.v29i2.3. 56. Dao A. T. M., Nguyen, V. T., Nguyen, H. V., & Nguyen, L. T. K. (2018), "Factors Associated with Depression among the Elderly Living in Urban Vietnam", BioMed Research International, 2018, pp. 1-9. doi:10.1155/2018/2370284. 57. Disu, T. R., Anne, N. J., Griffiths, M. D., & Mamun, M. A. (2019), “Risk factors of geriatric depression among elderly Bangladeshi people: A pilot interview study” Asian Journal of Psychiatry, doi:10.1016/j.ajp.2019.07.050. 58. Domènech-Abella, J., Lara, E., Rubio-Valera, M., Olaya, B., Moneta, M. V., Rico-Uribe, L. A., … Haro, J. M. (2017), “Loneliness and depression in the elderly: the role of social network”, Social Psychiatry and Psychiatric Epidemiology, 52(4), 381–390. doi:10.1007/s00127-017-1339-3. 59. Duman, R. S. (1997), “A Molecular and Cellular Theory of Depression”, Archives of General Psychiatry, 54(7), 597-606, doi:10.1001/archpsyc.1997.01830190015002. 60. Dwyer, J. B., Aftab, A., Widge, A., Rodriguez, C. I., Carpenter, L. L., … Nemeroff, C. B. (2020), “Hormonal Treatments for Major Depressive Disorder: State of the Art. American Journal of Psychiatry, appi.ajp.2020.1. doi:10.1176/appi.ajp.2020.19080848. 61. El-Gilany. A.-H, Elkhawaga, G. O., & Sarraf, B. B. (2018), "Depression and its associated factors among elderly: A community-based study in Egypt", Archives of Gerontology and Geriatrics, 77, pp. 103–107, doi:10.1016/j.archger.2018.04.011. 62. Feighner JP (1999), “Mechanism of action of antidepressant medications”, J Clin Psychiatry, 1999;60 Suppl 4:4-11; discussion 12-3. PMID: 10086478. 63. Figueiredo-Duarte, C., Espirito-Santo, H., Sério, C., Lemos, L., Marques, M., & Daniel, F. (2019), “Validity and reliability of a shorter version of the Geriatric Depression Scale in institutionalized older Portuguese adults”, Aging & Mental Health, 1–7, doi:10.1080/13607863.2019.1695739. 64. Fiske A1, Wetherell JL and Gatz M (2009), "Depression in older adults", Annu Rev Clin Psychol, 5, pp. 363-389. 65. Gao, S., Jin, Y., Unverzagt, F. W., Liang, C., Hall, K. S., Ma, F., Hendrie, H. C. (2009), “Correlates of depressive symptoms in rural elderly Chinese”. International Journal of Geriatric Psychiatry, 24(12), 1358–1366. doi:10.1002/gps.2271. 66. Goyal, A., & Kajal, K. S. (2014), “Prevalence of depression in elderly population in the southern part of punjab”. Journal of family medicine and primary care, 3(4), 359–361, https://doi.org/10.4103/2249-4863.148109. 67. Hajek, A., & König, H.-H. (2020), “Prevalence and Correlates of Individuals Screening Positive for Depression and Anxiety on the PHQ-4 in the German General Population: Findings from the Nationally Representative German Socio-Economic Panel (GSOEP)”, International Journal of Environmental Research and Public Health, 17(21), 7865. doi:10.3390/ijerph17217865. 68. Hamilton, F. (2001), “Reviews: Health Promotion: Foundations for Practice (2nd edition) By Jennie Naidoo and Jane Wills Baillière Tindall/RCN Harcourt Publishers, Edinburgh, 2000 Price £17.95”, Health Education Journal, 60(1), 93–93. doi:10.1177/001789690106000110. 69. Hegerl, U., Wittenburg, L., Arensman, E., Van Audenhove, C., Coyne, J. C., McDaid, D., … Bramesfeld, A. (2009), “Optimizing Suicide Prevention Programs and Their Implementation in Europe (OSPI Europe): an evidence-based multi-level approach”, BMC Public Health, 9(1). doi:10.1186/1471-2458-9-428. 70. Herrmann-Lingen, C. (2018), “Chronische Herzinsuffizienz und Depression”, Der Internist, 59(5), 445–452. doi:10.1007/s00108-018-0405-6. 71. Holsboer, F. (2000), “The Corticosteroid Receptor Hypothesis of Depression”, Neuropsychopharmacology, 23(5), 477–501. doi:10.1016/s0893-133x(00)00159-7. 72. Holsboer, F., Liebl, R., and Hofschuster, E (1982). “Repeated dexamethasone suppression test during depressive illness”. Normalisation of test result compared with clinical improvement. Journal of Affective Disorders, 4(2), 93– 101. doi:10.1016/0165-0327(82)90039-8. 73. Holsboer, F., and Barden, N. (1996), “Antidepressants and hypothalamic- pituitary-adrenocortical regulation”, Endocrine Reviews, 17(2), 187– 205. doi:10.1210/edrv-17-2-187. 74. Hunter, J. C., DeVellis, B. M., Jordan, J. M., Sue Kirkman, M., Linnan, L. A., Rini, C., & Fisher, E. B. (2018), “The association of depression and diabetes across methods, measures, and study contexts”, Clinical Diabetes and Endocrinology, 4(1). doi:10.1186/s40842-017-0052-1. 75. Isaac, V., Stewart, R., Artero, S., Ancelin, M.-L., & Ritchie, K. (2009), “Social Activity and Improvement in Depressive Symptoms in Older People: A Prospective Community Cohort Study”, The American Journal of Geriatric Psychiatry, 17(8), 688–696. doi:10.1097/jgp.0b013e3181a88441. 76. Jessica Truschel (2020), “Depression Definition and DSM-5 Diagnostic Criteria”, https://www.psycom.net/depression-definition-dsm-5-diagnostic-criteria, 25/9/2020. 77. Kattimani, S., Roy, G., Premarajan, K., Sarkar, S., & Sarkar, S. (2015), “Validation of the Tamil version of short form Geriatric Depression Scale-15”. Journal of Neurosciences in Rural Practice, 6(3), 442. doi:10.4103/0976-3147.158800. 78. Kendler, K. S., Gardner, C. O., Neale, M. C., and Prescott, C.A. (2001), “Genetic risk factors for major depression in men and women: similar or different heritabilities and same or partly distinct genes?”. Psychological Medicine, 31(04)., pp. 605–616. doi:10.1017/s0033291701003907. 79. Doan Vuong Diem Khanh (2011), What explains the association between socioeconomic status and depression among Vietnamese adults, Thesis of Doctor of Philosophy, Queensland University of Technology. 80. Kilbourne, A. M., Schulberg, H. C., Post, E. P., Rollman, B. L., Belnap, B. H., & Pincus, H. A. (2004), “Translating Evidence-Based Depression Management Services to Community-Based Primary Care Practices”, The Milbank Quarterly, 82(4), 631–659. doi:10.1111/j.0887-378x.2004.00326.x. 81. Labaka, A., Goñi-Balentziaga, O., Lebeña, A., & Pérez-Tejada, J. (2018), “Biological Sex Differences in Depression: A Systematic Review”, Biological Research For Nursing, 20(4), 383–392. doi:10.1177/1099800418776082. 82. Nguyen Hoang Lan and Nguyen Thi Thu Thuy (2020), "Depression among ethnic minority elderly in the Central Highlands, Vietnam", Health Psychology in Vietnam-Report of Empirical Study, December 2020:, pp. 1-8, https://doi.org/10.1177/2055102920967236 83. Leonard BE (2000), “Evidence for a biochemical lesion in depression”, J Clin Psychiatry. 2000; 61 Suppl 6:12-7. PMID: 10775019. 84. Lesch, K.-P., Wolozin, B. L., Murphy, D. L., & Riederer, P. (1993), “Primary Structure of the Human Platelet Serotonin Uptake Site: Identity with the Brain Serotonin Transporter”, Journal of Neurochemistry, 60(6), 2319– 2322, doi:10.1111/j.1471-4159.1993.tb03522.x. 85. Lesher, E. L., & Berryhill, J. S. (1994), “Validation of the geriatric depression scale-short form among inpatients”, Journal of Clinical Psychology, 50(2), 256– 260, doi:10.1002/1097-4679(199403)50:2<256:aid-jclp2270500218>3.0.co;2-e. 86. Li, Z., Jeon, Y.-H., Low, L.-F., Chenoweth, L., O’Connor, D. W., Beattie, E., & Brodaty, H. (2015), “Validity of the geriatric depression scale and the collateral source version of the geriatric depression scale in nursing homes”, Int. Psychogeriatrics, 27(09), 1495–1504. doi:10.1017/s1041610215000721. 87. Likert, R. (1932), “A technique for the measurement of attitudes”, Archives of Psychology, 22(140), 1–55. 88. Lin, X., Haralambous, B., Pachana, N. A., Bryant, C., LoGiudice, D., Goh, A., & Dow, B. (2015), “Screening for depression and anxiety among older Chinese immigrants living in Western countries: The use of the Geriatric Depression Scale (GDS) and the Geriatric Anxiety Inventory (GAI)”. Asia- Pacific Psychiatry, 8(1), 32–43, doi:10.1111/appy.12191. 89. Lukassen, J., & Beaudet, M. P. (2005), “Alcohol dependence and depression among heavy drinkers in Canada”, Social Science & Medicine, 61(8), 1658– 1667, doi:10.1016/j.socscimed.2005.03.019. 90. McDowell I. (2006), “Measuring Health: A Guide to Rating Scales and Questionnaires, Third Edition”, OXF0RD UNIVERSITY PRESS, pp.329 -390. 91. McGivney, S. A., Mulvihill, M., & Taylor, B. (1994), “Validating the GDS Depression Screen in the Nursing Home”. Journal of the American Geriatrics Society, 42(5), 490–492. doi:10.1111/j.1532-5415.1994.tb04969.x. 92. McIntyre, E., Lauche, R., Frawley, J., Sibbritt, D., Reddy, P., & Adams, J. (2019), “Physical activity and depression symptoms in women with chronic illness and the mediating role of health-related quality of life”, Journal of Affective Disorders, 252, 294–299. doi:10.1016/j.jad.2019.04.057. 93. Nicholson Brooke và các cộng sự. (2020), "Effect of depression on health behavior among myocardial infarction survivors in the United States", Ment Health Clin [Internet]. 2020, 10(4), pp. 222-231. 94. Ojagbemi. A., Bello, T., & Gureje, O. (2020), "Late-life depression in sub- Saharan Africa: lessons from the Ibadan Study of Ageing", Epidemiology and Psychiatric Sciences, pp. 29, doi:10.1017/s2045796020000578. 95. Ojagbemi, A., Bello, T., & Gureje, O. (2018), “Gender differential in social and economic predictors of incident major depressive disorder in the Ibadan Study of Ageing”, Social Psychiatry and Psychiatric Epidemiology, 53(4), 351–361, doi:10.1007/s00127-018-1500-7. 96. Ortiz, G. G., Arias-Merino, E. D., Flores-Saiffe, M. E., Velázquez-Brizuela, I. E., Macías-Islas, M. A., & Pacheco-Moisés, F. P. (2012), “Prevalence of Cognitive Impairment and Depression among a Population Aged over 60 Years in the Metropolitan Area of Guadalajara, Mexico”, Current Gerontology and Geriatrics Research, 2012, 1–6, doi:10.1155/2012/175019. 97. Owens MJ, Nemeroff CB (1994), “Role of serotonin in the pathophysiology of depression: focus on the serotonin transporter", Clin Chem, Feb;40(2):288-95. PMID: 7508830. 98. Oyama, H., & Sakashita, T. (2016), “Long-Term Effects of a Screening Intervention for Depression on Suicide Rates among Japanese Community- Dwelling Older Adults”, The American Journal of Geriatric Psychiatry, 24(4), 287–296. doi:10.1016/j.jagp.2015.10.008. 99. Padayachey. U., Ramlall, S., & Chipps, J. (2017), "Depression in older adults: prevalence and risk factors in a primary health care sample", South African Family Practice. 59(2), pp. 61–66, doi:10.1080/20786190.2016.1272250. 100. Paykel, E. S., Cooper, Z., Ramana, R., & Hayhurst, H. (1996), “Life events, social support and marital relationships in the outcome of severe depression”, Psychological Medicine, 26(01), 121-133, doi:10.1017/s0033291700033766. 101. Poole, L. A., Lewis, A. J., Toumbourou, J. W., Knight, T., Bertino, M. D., & Pryor, R. (2016), “A Multi-Family Group Intervention for Adolescent Depression: The BEST MOOD Program”, Family Process, 56(2), 317–330, doi:10.1111/famp.12218. 102. Popoli, M., Brunello, N., Perez, J., & Racagni, G. (2001), “Second Messenger- Regulated Protein Kinases in the Brain”, Journal of Neurochemistry, 74(1), 21–33, doi:10.1046/j.1471-4159.2000.0740021.x. 103. Pratt LA, Brody DJ. (2010), Depression and smoking in the U.S. household population aged 20 and over, 2005-2008. NCHS Data Brief. 2010 Apr;(34):1- 8. PMID: 20604991. 104. Turner. R. J, Wheaton. B và Lloyd. D.A (1995), "The Epidemiology of Social Stress", American Sociological Review, 60(1), 104, doi:10.2307/2096348. 105. Redei EE, Ciolino JD, Wert SL, Yang A, Kim S et al. (2021), “Pilot validation of blood-based biomarkers during pregnancy and postpartum in women with prior or current depression”, Transl Psychiatry. 2021 Jan 21;11(1):68, doi: 10.1038/s41398-020-01188-4. PMID: 33479202; PMCID: PMC7820442. 106. Rubin, R. T., Poland, R. E., Lesser, I. M., Martin, D. J., Blodgett, A. L. N., & Winston, R. A. (1987), “Neuroendocrine aspects of primary endogenous depression III. Cortisol secretion in relation to diagnosis and symptom patterns”, Psychological Medicine, 17(03), 609, doi:10.1017/s003329170002585x. 107. Sahai H, Khurshid A. (1996), “Formulae and tables for the determination of sample sizes and power in clinical trials for testing differences in proportions for the two-sample design: a review”. Statistics in Medicine, 15(1), 1–21, doi:10.1002/(sici)1097-0258(19960115)15:1<1::aid-sim134>3.0.co;2-e. 108. Sakashita, T., & Oyama, H. (2016), “Overview of community-based studies of depression screening interventions among the elderly population in Japan” Aging&Mental Health, 20(2), 231–239. doi:10.1080/13607863.2015.1068740. 109. Schildkraut, J.J. (1965), “The catecholamine hypothesis of affective disorders: a review of supporting evidence”, American Journal of Psychiatry, 122(5), 509–522, doi:10.1176/ajp.122.5.509. 110. Schuch. F. B, Vancampfort, D., Rosenbaum, S., Richards, J., Ward, P. B., & Stubbs, B. (2016), "Exercise improves physical and psychological quality of life in people with depression: A meta-analysis including the evaluation of control group response", Psychiatry Research. 241, pp. 47–54. 10.1016/ j.psychres.2016.04.054. 111. Scogin, F. (1987), “The Concurrent Validity of the Geriatric Depression Scale with Depressed Older Adults”, Clinical Gerontologist, 7(1), 23– 32. doi:10.1300/j018v07n01_04. 112. Searle Kendall et al. (2019), "Current needs for the improved management of depressive disorder in community healthcare centres, Shenzhen, China: a view from primary care medical leaders", International Journal of Mental Health Systems. 13(1), doi:10.1186/s13033-019-0300-0. 113. Stahl SM (1998), “Basic psychopharmacology of antidepressants, part 1: Antidepressants have seven distinct mechanisms of action. J Clin Psychiatry”, 1998;59 Suppl 4:5-14. PMID: 9554316. 114. Souery, D., Rivelli, S. K., & Mendlewicz, J. (2001), “Molecular genetic and family studies in affective disorders: state of the art”, Journal of Affective Disorders, 62(1-2), 45–55, doi:10.1016/s0165-0327(00)00350-5. 115. Sözeri-Varma G (2012), “Depression in the elderly: clinical features and risk factors”, Aging Dis, 2012 Dec;3(6):465-71. Epub 2012 Oct 21. PMID: 23251852; PMCID: PMC3522513. 116. Stern, SL, Williams, T., Dixon, SL, Clement, JA, Butt, ZA, Schwartzbaum, JA, & Busch, K. (1999), “Do health professionals' attitudes interfere with the treatment of depression?”, Depress Anxiety, 9 (4), 151–155, doi: 10.1002 / (sici) 1520-6394 (1999) 9: 4 <151: aid-da1> 3.0.co; 2 m. 117. Taqui, A. M., Itrat, A., Qidwai, W., & Qadri, Z. (2007), “Depression in the elderly: Does family system play a role? A cross-sectional study”. BMC Psychiatry, 7(1), doi:10.1186/1471-244x-7-57. 118. Tyler Rinker (2014), "On the Treatment of Likert Data", Department of Learning and Instruction CEP 510: Psychometric Theory in Educatio, University at Buffalo. 119. Uemura, K., Makizako, H., Lee, S., Doi, T., Lee, S., Tsutsumimoto, K., & Shimada, H. (2017), “Behavioral protective factors of increased depressive symptoms in community-dwelling older adults: A prospective cohort study”, International Journal of Geriatric Psychiatry, 33(2), e234–e241, doi:10.1002/gps.4776. 120. Nguyen Hang Nguyet, V., Nguyen Thi Khanh, H., Nguyen Thanh, L., Duong Minh, D., & Pham Quoc, T. (2021), “Factors associated with depression among the elderly living in rural Vietnam 2019: Recommendations to remove barriers of psychological service accessibility”. International Journal of Mental Health, 50(2), 136–150. Doi,10.1080/00207411.2020.1855050. 121. Verger, P., Lions, C., & Ventelou, B. (2009), “Is depression associated with health risk-related behaviour clusters in adults?”, The European Journal of Public Health, 19(6), 618–62, doi:10.1093/eurpub/ckp057. 122. Wahlbeck K and Mäkinen M. (2008), “Prevention of depression and suicide”. Consensus paper of European community ISBN(978-92-79-09527-6), pp. 5-15. 123. Wang, J., Xue, J., Jiang, Y., Zhu, T., & Chen, S. (2020), “Mediating effects of depressive symptoms on social support and quality of life among rural older Chinese” Health and Quality of Life Outcomes, 18(1), doi:10.1186/s12955-020-01490-1. 124. Wang, C., Hua, Y., Fu, H., Cheng, L., Qian, W., Liu, J., … Dai, J. (2017), “Effects of a mutual recovery intervention on mental health in depressed elderly community-dwelling adults: a pilot study”, BMC Public Health, 17(1), doi:10.1186/s12889-016-3930-z. 125. World Health Organization. (2001), "Conquering depression: you can get out of the blues", Regional Office for South-East Asia. 126. World Health Organization (2008), "Suicide and suicide prevention in Asia", Department of Mental Health and Substance Abuse, pp. 15-48. 127. World Health Organization (2008), "The ICD 10 classification of mental and behavioural disorders", Clinical descriptions and diagnostic guidelines, pp. 87-93. 128. Yesavage, J. A., Brink, T. L., Rose, T. L., Lum, O., Huang, V., Adey, M., & Leirer, V. O. (1982), “Development and validation of a geriatric depression screening scale: A preliminary report”, Journal of Psychiatric Research, 17(1), 37–49, doi:10.1016/0022-3956(82)90033-4. 129. Zis, P., Daskalaki, A., Bountouni, I., Sykioti, P., Varrassi, G., & Paladini, A. (2017), “Depression and chronic pain in the elderly: links and management challenges” Clinical Interventions in Aging, Volume 12, 709–720, doi: 10.2147/cia.s113576. 130. Zimet Gregory (2016), “Multidimensional Scale of Perceived Social Support (MSPSS) - Scale Items and Scoring Information”, Indiana University School of Medicin. 131. Josep L. Conde-Salaa (2019), "Course of depressive symptoms and associated factors in people aged65+ in Europe: A two-year follow-up", Journal of Affective Disorders. 245, pp. 440-450. Bệnh việ n tâm thần thà nh phố H ồ Chí Mi nh (2017 ), sinh lý bện h trầm cảm và cơ chế điều trị chuyên đề tâm thầ n, truy cập ngày 9/5/2 021, tại trang web https ://bvtt-tphcm. org.vn/sinh-ly -ben h-tra m-cam-va-co-che-dieu -tri/.
Bộ Y tế (2 005 ), "Trầm cả m", Chương trình phòng chống bệ nh không lây nhiễ m, Tiểu dự á n phòng chống Động kinh-Trầ m cả m.
Bộ Y tế (2 013 ), "Tài liệu phổ biế n kiến thức về trầ m cả m", chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, dự án bả o vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng và trẻ em, tr. 15,16, 17.
Bộ Y tế (2 019 ), "ba n hành danh mục cá c dị ch vụ kỹ thuật khám bện h, chữa bện h đượ c xế p tương đương về quy trình kỹ thuật và chi phí thự c hiện the o Thông tư 37/2 018/TT -BYT", Quyết định s ố 140/ QĐ -BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế. ngày 15 thá ng 01 nă m 201 9.
Bộ Y tế (2 020 ), "Hướng dẫ n chẩn đoán và điề u trị một s ố rối loạn tâ m thần thường gặp ", Quyết đị nh số 2 058/ QĐ -BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế. ngày 14 thá ng 05 nă m 202 0 tr. 119-121.
Cục thống kê tỉnh Quả ng Ngãi (20 16), "Niên giá m thống kê tỉnh Quảng Ngãi ", nhà xuất bản thống kê
Cục y tế dự phòng (20 17), "Trầm cảm là một loại bệ nh phổ biế n và điều trị đượ c ", Hướng D ẫn Ch ẩn Đo án và Qu ản Lý các Rối Loạn Tâ m Thầ n Thường G ặp trong C hă m Sóc Sức K hoẻ Ban Đầu Bộ y tế tr. 11;30 -39 .
Đỗ Văn Diệu và Đoà n Vương Diễm K hánh (201 6), Nghiên cứu tình hìn h trầm cảm ở người ca o tuổi tại huyện Sơn Tịnh tỉnh Quả ng N gãi nă m 201 5, Đại hoc Y dược H uế, luậ n án chuyên khoa cấ p II.
Nguyễn Văn Dũng (2 011), "Đặ c điể m cá c triệu chứ ng cơ thể trong trầm cả m người cao t uổi", T ạp chí Y h ọc thự c hàn h. số 8, tr. tr.111 -11 5
Nguyễn Văn Dũng (2 015), Sử dụng một s ố trắc nghiệ m tâm lý hỗ trợ chẩn đoán lâ m sàng và đá nh giá hiệu quả điều trị các r ối loạn trầm cảm ở người ca o tuổi, thô ng tin Y họ c, Bệ nh viện tâm thầ n Huế.
Nguyễn Văn Dũng và cộng sự (20 14), "“Đặ c điể m các biể u hiện hoang tưởng trong rối loạn trầm cảm ở người ca o tuổi ”", Y h ọc Việt Nam th áng 2. số 1/ 2014, tr. tr. 72 -76.
Lục Sơn Hải và Ki m Xuâ n Loa n (2 020 ), "Rối loạn trầ m cả m và các yếu tố liê n qua n ở người cao tuổi tại xã Tân Hưng, huyện Đ ồng P hú , tỉnh Bình Phước năm 2 019", Y Học T P. Hồ Chí Mi nh * Tập 2 4 * Số 1 * 202 0.
Trần Như Minh Hằng (2021 ), "Trầ m cả m", Gi áo trình tâm th ần họ c, Bộ môn tâm thầ n, Trường Đại học Y Dược -Đại học H uễ, tr. 38 -47.
Lưu Ngọc Hoạt (201 2), "Nghiê n cứu khoa học trong y học", Trườ ng Đại học Y Hà nội, tr. 49 - 50, 8 5.
Lưu Ngọc Hoạt và Võ Văn Thắng (201 1), "Phương pháp nghiên cứu sứ c khỏe cộng đồng ", Giá o trình đà o tạo đại họ c và sau đại họ c trong n gành y dược, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 51 -62.
Bùi Quang Huy (200 8), "Trầ m cả m", Nhà xuất bản Y học, tr. 7-72.
Hoàng Khá nh và Hoà ng Văn Ngoạ n (20 09), "Quản lý bệnh tâm thầ n kinh ở người cao tu ổi", Giá o trình sau đại h ọc - Quả n lý sức khỏe người cao tuổi, N hà xuất bản Đại H ọc Hu ế, tr. 128 -144.
Khoa Y tế công (2015 ), "Các phương phá p tiếp cậ n và mô hình nâng ca o sức khỏe", Gi áo trình đào tạo s au đại họ c, Đại học Y dược H uế
Nguyễn Hoà ng Thùy Linh (201 3), N ghiên cứu tỉ lệ rối loạn trầm cảm người cao tuổi ở thà nh ph ố Huế, Đại Học Y Dược H uế, luận thạ c sĩ y khoa.
Dương Huy Lương (2010 ), Ng hiên cứ u chất lương cuộ c sốn g người cao tu ổi và thử nghiệ m giải ph áp can thiệp ở huyện C hí Linh, tỉn h Hải Dương, H ọc viện quân y, Luận án tiến sỹ y học.
Hoàng Văn Minh và Lưu Ng ọc H oạt (202 0), "Phương pháp chọn mẫ u và tính toán cở mẫu trong nghiê n cứu khoa học sứ c khỏe ", Mạn g lưới Nghiên cứ u Kho a học Sứ c khỏe Việt Nam, Trường Đại học Y tế công cộng .
Nguyễn Đỗ Ngọc (20 14), Nghiên cứu tỷ lệ rối loạn trầm cảm và một số yếu tố liên q uan ở người ca o tuổi tại quậ n Thủ Đứ c, thàn h phố H ồ Chí Min h nă m 2014, Đại học Y dược H uế, Luận án chuyê n khoa cấp II
Mental Health Association NS W (2 011 ), "Rè n luyện khả năng thích ứng ca o - building re silence", Tuầ n lễ Y tế tâm thần (Mental Health Week) - 2 009, Tờ thôn g tin (Fa ctSheet), tr. 1-2 ; https:/ /www.dhi. health. nsw.gov.au/ArticleDocuments/ 316/ MHW_0 9_Building_ Resilie nce_Vietna mes e.pdf.as px.
Đào Ngọc phong (2004 ), "Sức kh ỏe lứa tuổi ", Nhà xuất bả n Y học, tr. tr. 187.
Huỳnh Ng uyễn P hương Quang và Huỳnh Nguyễn Phương Thả o (2 021 ), "Thự c trạng bệ nh mạ n tính và một số yếu tố liê n qua n ở người ca o tuổi quận Ninh Kiều, thành phố Cầ n Thơ nă m 2020 ", Tạp Chí Y họ c Dự phò ng. 31 (Phụ bản), tr. 145 -15 2. https: //doi.org/10 .5140 3/08 68-2836/ 2021 /448.
Quốc Hội (200 9), "l uật người cao tu ổi". s ố 39/2 009/ QH12 của Qu ốc H ội nước Cộng H òa Xã Hội Chủ Ngĩa Việt Na m, ngày 23 tháng 11 nă m 2009 , (Điề u 2, chương 1).
Võ Văn Thắng và Hoàng Đì nh Huề (20 18), "Sử dụng phần mề n thống kê SPSS", Gi áo trình đào tạo đại họ c và sau đại họ c trong n gàn h y dược, Nhà xuất bản Đại học Huế.
Thủ tướng chí nh phủ (2015 ), "Quyết đị nh s ố 59/2 015/ QĐ -TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiề u áp dụng cho giai đoạ n 201 6-2 020", Hà Nội, ban h ành n gày 19/1 1/20 15.
Thủ tướng chí nh phủ (2019 ), "phê duyệt Chiế n lượt dân số Việt Na m đế n nă m 2030 ". Quyết định số 16 79QĐ-TTg (Hà nội, ngày 22 tháng 1 1 năm 2019 ).
Thủ tướng chí nh phủ (2020 ), "phê duyệt chươ ng trình chă m s óc sứ c khỏe người cao tuổi đế n năm 2030 ". Quyêt định số 17 59/ QQD -TTg(Hà nội, ngày 13 tháng 10 nă m 20 20).
Tổng cục thống kê (20 21), "Già hóa dân s ố và người cao tuổi ở việt nam", tổn g điều tra dâ n số và n hà ở năm 2019, s ố ĐK KHX B số: 2 504 -202 1/CXBI PH/56 -90 /TN - IS BN: 978 -604 -334 -95 5-9 .
Phạm Văn Tr ụ (20 17), Rối loạ n chứ c năn g hoạt độn g tình dụ c ở bệnh nh ân trầm cả m: một thực trạng chưa đượ c qua n tâm, Bệnh viện tâm thần thà nh phố H ồ Chí Mi nh, chuyê n đề tâ m thần truy cập ngày 4/1/2 021, tại trang web http: //phapytamtha nbie nhoa.v n/roi -loan -chuc-nang-hoat-dong-tinh-duc-o-ben h-nha n-tram-ca m-mot-thuc-trang-chua-duoc-quan -tam.
Nguyễn Minh Tú và cá c cộng sự. (2020 ), "Ng hiên cứu tỷ lệ trầm cả m và một s ố yếu tố liên quan ở người ca o tuổi tại một s ố xã, phường tỉnh T hừa Thiê n Huế", Tạp chí Y Dược họ c - Trường Đại h ọc Y - Dược Huế Số 2, tập 1 1, tháng 4/ 2021.
Nguyễn Quang Uẩ n, Nguyễ n Văn Lũy và Đinh Văn Vang (20 07), "Nhâ n cá ch và sự hình thành nhâ n cá ch ", Gi áo trình tâm lý họ c đại cương, N hà xuất bản Đại học sư phạ m.
Uỷ ban nhâ n dân tỉnh Quảng Ngãi (2017 ), "Quy đị nh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạng và cơ cấ u tổ chức bộ máy của sở y tế tỉnh Quả ng Ngãi ", Ban h ành kè m theo Quyết đị nh số 4 6/20 17/ QĐ-UBND ngày 3 1/7/2 017 của Ủy ba n nhâ n dân tỉn h Qu ảng N gãi.
Ủy ban nhâ n dân tỉnh Quảng Ngãi (2017 ), Quyêt định số 484/ QĐ -UBND về việc phê duyệt đề á n ch ăm s óc sứ c khỏe người cao tuổi tỉnh Quản g Ngãi giai đo ạn 20 17-2025.
Ủy ban nhâ n dân tỉnh Quảng Ngãi (2021 ), "K ế hoạ ch thự c hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chứ c năng cho người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 20 21-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ", Quyết định số 742 /QĐ -U BND n gày 26/ 5/202 1 củ a chủ tị ch ủy ban nhâ n dâ n tỉnh Qu ảng N gãi.
Uỷ ban nhâ n tỉnh Quảng Ngãi (202 1), "Kế hoạch Số: 104 /KH -U BND, chă m sóc sức khỏe người ca o tuổi đến nă m 20 30". Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 7 năm 2 021.
Nguyễn Thị X uyên và cá c cộng sự. (2008 ), "P hục hồi chứ c năng người có bệ nh tâm thầ n dựa vào cộng đồng ", Tài liệu số 1 6. Phụ c hồi chức năng dựa vào cộng đồng , nhà xuất bản Y học, tr. 3-14 .
Alexopoulos G. S. (2 005 ), "Depr ession in the elderly", The La ncet 36 5 (94 75), tr. pp. 196 1-1 970.
American Psychiatri c Association. (2013 ), "Diag nostic a nd statistical manual of mental dis orders 5t h edition A merica n Psychiatric Publishi ng", Arlington, VA, USA: doi. 1 0.
Asokan GV. và các cộng sự . (20 19), "The magnitude and correlates of geriatric de pressi on usi ng Geriatric Depr ession Scale (GDS-1 5) – a Bahrain per spe ctive for the WHO 2 017 ca mpaig n ‘Depre ssion – let’s talk", Perspectives in P ublic He alth. Vol. 139, no. 2, tr. pp. 79–8 7.
Bai Zhongliang và cá c cộng sự. (202 0), "A ssociation between s ocial ca pital and de pressi on among ol der pe ople: evide nce from A nhui Province, China ", BMC P ublic He alth (20 20) 2 0:15 60
Bha mani M. A, Karim MS và Kha n MM. (2013 ), "D epressi on in the elderly in Karachi, Pakistan: a cross sectional study ", BMC Psychiatry, tr. pp. 13-181.
Brigitta Bondy. (200 2), "Pathophysiol ogy of depressi on and me cha nis ms of treatment ", Dialog ues Clin Ne urosci . 2002 Mar; 4(1 ), tr. 7-20.
Brink TL, Yesavage JA và Lum O (1982 ), " Scre ening tests for geriatric de pressi on. Cli n Gerontologist", tr. 1: 37-44.
Brown G. M ., R. S. McIntyre và J. Rosen blat, & Har deland, R. (2018 ), "De pressive di sorder s: Process es leading to neur ogeneration and potential novel treatments", Progress i n Neur o-P sychopharma cology and Biol ogical Psy chiatry, tr. 189–20 4.
Bschor T và Adli M. (20 08), "Treatme nt of depre ssive disor ders", Dt sch Arztebl Int. 1 05(45), tr. 78 2-9 2.
Burke WJ, Roccaforte WH và Wengel SP (199 5), "The reliability and validity of the Geriatric Depre ssion Rating Scale admini ster ed by telep hone", J Am Geriatr Soc. Vol 43 :674 -67 9.
Casey David. A. và MD (201 7), "Depres sion i n Older Adults: A Treatable Medi cal Condition", Pri m Care. 20 17 Sep; 44(3), tr. 499 -51 0.
Chen. Y . và các cộng sự. (20 17), "Patterns and correlates of major depres sion i n Chi nese adults: a cross -secti onal study of 0. 5 million me n and wome n", P sychol Med . 2017 Apr ;47 (5), tr. 95 8–970 .
Copela nd JR1 và cá c cộng sự. (200 4), "Depres sion a mong older people i n Europe: the EU RODEP studies", World P sychiatry 3, (1 ), tr. pp. 4 5-4 9.
Coppen Alec (196 7), "The bi ochemi stry of affe ctive disorder s", Br J Psychiatry. 1967 N ov; 113 (50 4), tr. 123 7-6 4.
Dahlem N W, Zimet G D và Walker R R (1 991 ), "The Multidimensi onal Scale of Per ceived Social Support: a confir mation st udy ", J Clin Psy chol. 1 991 N ov;47 (6), tr. 75 6-6 1.
Dambi Jermai ne. M. và cá c cộng sự. (2017 ), "P sychometri c evaluation of the Shona version of the Multidi mensi onal Scale of Per ceived Social Support Scale (MS PSS -Shona) i n adult infor mal caregivers of patients with ca ncer in Harare, Zimba bwe", M alawi Med J. 2017 Jun;29 (2 ), tr. 89-96.
Dao A. T. M., V. T. Nguyen và H. V. Nguye n, & Nguyen, L. T. K. (2018 ), "Fa ctors Associated with De pressi on among the El derly Living in Urba n Vietnam ", BioMe d Resear ch Internatio nal, 20 18, tr. 1-9 . doi: 10.11 55/20 18/2 37028 4
Disua Tasni m Ra hma n và các cộng sự . (20 19), "Risk factors of geriatric depres sion a mong elderly Bangla deshi people : Apilot interview study ", Asi an Journal of Psy chiatry. 44 (2019 ), tr. 163 -169.
Domè nech-A bella Joan và các cộng sự. (2 017 ), "Loneliness and de pression in the el derly: the role of social network ", So c Psychiatry Psychiatr Epide miol. 20 17 Apr;5 2(4 ), tr. 381 -390 .
Duma n RS., He ninger GR. và Nestler EJ. (199 7), "A mole cular and cellular the ory of depres sion [see comments ]. ", Arch Ge n Psychiatry. 1997. 5 4:, tr. 597–6 06.
Dwyer Jennifer B và cá c cộng sự. (202 0), "Hor monal Treat ments for Major De pressive Dis order: State of the Art", Am J Psychi atry. 2020 Aug 1;1 77(8), tr. 686 -70 5.
El-Gilany. A.-H . và G. O. Elkhawaga, & Sarra f, B. B. (20 18), " Depre ssion and its ass ociate d fa ctors among elderly: A community-ba sed study in Egypt", Archives o f Geront ology and Geriatrics. 77, tr. 10 3–107 . doi: 10.10 16/j.ar chger.20 18.04 .011.
Feighner J P (199 9), "Mechanis m of action of a ntidepre ssant medicati ons ", J Clin Psychi atry. 1999;6 0 Suppl 4 :4-11; di scussion 12 -3.
Figueiredo-Duarte Cristiana và cá c cộng sự. (201 9), "Validity and relia bility of a shorter version of the Geriatric De pressi on Scale in i nstitutionalize d older Portuguese adults", Aging & Mental He alth. ISSN: 136 0-7 863 (Print) 1 364 -691 5 (Online ).
Fiske A1, Wetherell JL và Gatz M (20 09), "Depre ssion in older a dults", An nu Rev Clin Psych ol. 5, tr. pp. 3 63-389.
Gao S. và et al (2009 ), "Correlates of depre ssive symptoms in rural elderly Chines e", Int J Geriatr Psychi atry. 24 (12 ) tr. pp.1 358 -1366 .
Goyal A. và K.S.Kajal (201 4), "Prevalence of D epres sion in El derly Population in the S outher n Part of P unja b", J Family Med Pri m Care. 3, (4), tr. pp. 359 -36 1.
Hajek André và König Hans-H elmut (202 0), Prevale nce a nd Correlates of Individuals Scree ning Positive for Depr ession and Anxiety on the PH Q-4 in t he Ger man Ge neral Population, De partment o f Health E cono mics and Health Services Resear ch, U niversity Medical Center Ha mburg -Ep pendor f, 20 246 Ha mburg, Germa ny; h.koenig @uke.de, Receive d: 22 Septe mber 2020; A cce pted: 2 4 October 2 020; P ublis hed: 2 7 October 2 020.
Hamilton. F. (2001 ), "Reviews : Health Promotion: Foundations for Practice (2nd edition) ", By Jennie Nai doo a nd Jane Wills Baillière Tindall/ RCN Harcourt Publishers, E dinburgh, 20 00 Price £17.9 5, Health Education Journal, 6 0(1 ), 93– 93. doi:10. 1177 /0017 8969 01060 0011 0.
Hegerl Ulrich và cá c cộng sự. (2009 ), "Optimi zing sui cide prevention programs and their i mple mentation in Europe (OSPI Eur ope ): an evidence-ba sed multi-level approa ch", BMC Public Health. 200 9 Nov 23 ;9:4 28.
Herrmann-Lingen C (2 018 ), "[Chronic heart failure and de pression]", Internist (Berl). 2 018 May;59 (5 ), tr. 445 -452.
Holsboer F, Liebl R và Hofs chuster E (1 982 ), "Repeated dexa metha sone suppressi on test during de pressive illnes s. Nor malisation of test res ult compare d with clini cal impr oveme nt ", J Affe ct Disord 1 982 Jun; 4(2 ), tr. 93 -101.
Holsboer. F. (20 00), "The Corticosteroid Rece ptor Hypothesis of De pressi on", Neurop sycho phar macology. 20 00 Nov; 23(5), tr. 477 -50 1.
Holsboer. F. và Barden N. (1 996 ), "Antide pressa nts and hypothala mic -pituitary-a drenocortical reg ulation", E ndo cr Rev. 199 6 Apr;17 (2), tr. 187-205.
Hunter Jaimie C và cá c cộng sự. (201 8), "T he ass ociation of depre ssion and dia betes acr oss methods, meas ures, and study conte xts", Cli n Diabetes En docrin ol. 2018 Jan 4 ;4:1.
Isaac V1 và các cộng sự. (2 009), "Social Activity and Improve me nt in Depres sive Symptoms in Older Pe ople: A Pr ospe ctive Community Cohort Study", T he America n Journal o f Geriatric P sychiatry. 17 (8), tr. pp.688 -69 6.
Jessica. Trus chel. (202 0), De pression De finition a nd DSM -5 Diag nostic Criteria, truy cậ p ngày, tại trang web https:/ /www.psy com.net/ depres sion -de finition-ds m-5 -diagnostic-criteria.
Kattimani Shivanana nd và cá c cộng sự. (2015 ), "Validation of the Tamil version of short form Geriatric Depres sion S cale-1 5", J Neuro sci Rural Pract. Jul -Sep 20 15;6 (3 ), tr. 442–4 46.
Kendler KS. và cá c cộng sự. (200 1), "Geneti c risk factor s for major depres sion in men a nd wome n: similar or different heritabilities and sa me or partly distinct genes? ", Psych ol Med.20 01; (31), tr. 605–61 6.
Khanh D oan Vuong Die m (2 011), "W hat explai ns the ass ociation betwee n socioe conomi c status and de pressi on among Vietna mese adults? ", Ph D thesis, Queensla nd University of Te chn ology.
Kilbour ne AM1 và các cộng sự. (2 004 ), ""Tra nslating eviden ce -base d depr ession ma nagement service s to community-base d primary care practices" ", T he Milbank Quarterly. 82, No. 4, 200 4, tr. pp. 63 1–659.
Labaka. Ainitze. và cá c cộng sự. (2018 ), "Biologi cal Sex Differe nces i n Depres sion: A Systematic Review ", Biol Res Nurs . 2018 Jul; 20(4), tr. 383 -39 2.
Lan. Ng uyen Hoa ng. và Thuy Nguye n Thi Thu. (2 020 ), "De pression among ethnic minority elderly in the Central Highlands, Vietnam ", Health Psy cholo gy in Vietnam-Report o f Empirical Study. De cember 202 0: , tr. 1-8. https:/ /doi. org/10. 1177/ 2055 10292 0967 236.
Leonar d. B E. (200 0), "Evi den ce for a bioche mical lesion in de pressi on", J Clin Psychiatry. 20 00; 61 Suppl 6: 12-7.
Lesch KP. , Wol ozin BL. và Rei derer P. Mur phy DL. (199 3), "Primary structure of the huma n platelet serotonin uptake site: identity with the brain ser otoni n transporter. ", J Neurochem. 1 993; (60 :), tr. 231 9–232 2.
Lesher E L và Berryhill JS. (1994 ), "Validation of the Geriatric De pression Scale -- Short Form among inpatients", J Clin P sychol. Vol 5 0:25 6-2 60.
Li Zhicheng và các cộng sự. (2 015 ), "Validity of the geriatric depres sion s cale and the collateral sour ce version of the geriatric depres sion s cale in nursing homes", I nternational P sycho geriatrics (2015 ) 27: 9, tr. 1495– 1504.
Likert và Rensis. (1932 ), "A Te chni que for the Mea sure ment of . Attitudes", New York University, Archives of Psychology, N o.140 .
Lin Xiaoping và các cộng sự. (2 016 ), "Scre ening for de pressi on and anxiety a mong older Chinese i mmigrants living in Western countries: T he use of the Geriatric Depre ssion S cale (G DS) and the Geriatric Anxiety Inventory (GAI )", Asia Pac Psychi atry. 2016 Mar;8 (1), tr. 32-4 3.
Lukasse na, Marie P và Bea udetb (200 5), "Al cohol dep endence and depres sion a mong heavy drinkers in Ca nada ", Soc Sci Med. 2005 Oct;6 1(8 ), tr. 1658 -16 67.
McDowell I. (2006 ), Mea suring He alth: A Guide to Rating Scale s and Questio nnaires, Third E dition, OXF0RD UNIVERSITY PRESS pp.329 -390 .
McGivney SA, Mulvihill M và Taylor B. (1 994 ), "Validating the GDS de pressi on s creen i n the nur sing home ", J Am Geriatr Soc. Vol 42:4 90- 492.
McIntyre Erica. và cá c cộng sự. (2019 ), "Physical a ctivity and depres sion sy mptoms i n women with chroni c illness a nd the mediating role of health-relate d quality of li fe", J Affect Disord . 2019 Jun 1;252 , tr. 294-299.
Nicholson Brooke. và các cộng s ự. (20 20), "Effe ct of depres sion on health behavior a mong myocardial infar ction s urvivors in t he U nited States", Ment Health Clin [I nternet]. 20 20. 10 (4), tr. 222-231.
Ojagbe mi A, T Bello và O Gur eje (2 020 ), "Late -life depres sion i n sub -Saharan A frica: les sons from the I badan Study of Ageing ", Epide miology a nd Psychiatric Scien ces, tr. 29. doi:10 .1017 /s20 45796 0200 00578 .
Ojagbe mi Akin, Bello T oyin và Gureje Oye (201 8), "Gen der differential in s ocial and economi c predi ctors of incident major de pressive di sorder i n the Ibada n Study of Ageing ", Soc Psychi atry Psychiatr Epide miol. 201 8 Apr;53 (4 ), tr. 351 -361.
Ortiz G. G. và et al (2012 ), "Prevalence of Cognitive I mpairment and De pressi on a mong a P opulation Aged over 6 0 Years in the Metropolitan Area of Gua dalajara, Mexi co", Current Gerontol ogy and Geri atrics Rese arch. Vol : 2012.
Owens MJ. (1994 ), "Nemer off CB. Role of serotonin in the pathophysiol ogy of depressi on: focus on the s erotoni n transporter. ", Clin C hem. 1 994; (40 : ), tr. 288– 295.
Oyama H1 và Sakashita T2. (2016 ), "Long -Ter m Effects of a Scre ening Interve ntion for Depre ssion on Sui cide Rates among Japane se Community -Dwelling Ol der Adults. ", Am J Geriatr Psychiatry. 201 6 Apr;(24(4)), tr. 287-96.
Padayachey. U. và S. Ramlall, & Chi pps, J. (2017 ), "De pressi on in ol der adults : prevalen ce and risk factors i n a primary health care sa mple", South African Family Pra ctice. 59 (2 ), tr. 61–66. doi: 10.10 80/20 7861 90.20 16.12 72250
Paykel. ES., Cooper Z. và Hayhurst H. Ra mana R. (19 96), "Li fe events, s ocial s upport and marital relationships in the outcome of severe depres sion. ", Psychol Med. 1 996; (26 :), tr. 121 –133.
Poole L. A. và các cộng sự. (201 6), "A Multi-Family Group I ntervention for Adole sce nt Depres sion: The BEST MOOD Progra m. ", Fa mily Process. 56(2), tr. 317 -33 0.
Popoli M., N. Br unello và J. Perez, & Ra cagni, G. (200 1), "Second Me ssenger -Regulated Pr otein Kina ses in the Brain: " Journal o f Neuro che mistry. 74(1 ), tr. 21–3 3.
Pratt LA và Brody DJ. (201 0), "Depres sion a nd s moking in the U.S. house hold population aged 20 and over, 2005 -20 08", N CHS Data Brief. 20 10 Apr; (34), tr. 1-8.
Turner. R. J, W heaton. B và Lloyd. D.A (199 5), "The Epi demi ology of Social Stress", America n Sociolo gical Review. 60(1 ), 10 4. doi: 10.23 07/2 09634 8.
Redei E E và cá c cộng sự. (2021 ), "Pil ot validation of blood-base d biomarkers duri ng pregna ncy and post partum in w omen with prior or curre nt depres sion ", Transl P sychiatry. 202 1 Jan 21;1 1(1 ), tr. 68.
Rubi n RT., P oland RE. và Martin DJ. Lesser IM . (19 89), "Ne uroen docrine as pects of pri mary endogen ous depres sion. V. Serum prola ctin measure s in patients a nd mat che d control subjects . ", Biol Psychiatry.19 89; (25: ), tr. 4–21.
Sahai H và Khurshi d A. (19 96), "Formulae and tabl es for the deter mination of sa mple sizes and pow er in clini cal trials for testing di fferences in pr oportions for the two -sample de sign: a review", Stat Med 15 (1),, tr. 1 -21.
Sakashita. Tomoe. và Oyama Hirofumi (2016 ), "Overview of community-ba sed studies of de pressi on s creening i nterventions a mong the elderly population in Japan ", Aging Ment Health . 2016 ;20 (2), tr. 23 1-9 .
Schildkraut JJ. (1965 ), "T he cate chola mine hypothesis of affective di sorder s: a review of s upporting eviden ce. ", A m J Psychiatry. 196 5;(122: ), tr. 509 -522.
Schuch F. B. và cá c cộng sự. (201 6), "E xer cise improves physical a nd psy chological quality of life i n people with depr ession: A meta -analysis including the evaluation of control group re sponse", Psychi atry Research. 241, tr. 47– 54. 10. 1016 /j.psy chres. 2016. 04.05 4.
Scogin F. (1 987 ), "The concurrent validity of the Geriatric De pressi on Scale with depres sed ol der adults ", Clin Gero ntologist. Vol 7, tr. pp 23 -31.
Searle Kendall và các cộng sự. (2 019 ), "Current nee ds for the improved manage me nt of depres sive disor der in community healthcare centres, She nz hen, China: a view fr om primary care medi cal leaders ", Internation al Journal o f Mental Health Systems. 13(1). doi:1 0.118 6/s13 033 -019 -03 00-0.
Stahl SM. (1998 ), "Basic psychopharma cology of antide pressa nts, part 1: Antide pressa nts have seve n distinct me chanis ms of a ct ion. ", J Clin Psychiatry. 19 98; (59(suppl4 ):), tr. 5– 14.
Souery D1, Rivelli SK và Mendlewi cz J (20 01), "Mole cular gen etic and family studies in a ffe ctive disor ders: state of the art", J Affe ct Disord. 2 001 Jan; 62(1-2 ), tr. 45 -55.
Sözeri-Varma. Gülfi zar. (20 12), "Depre ssion in the elderly: clinical features a nd risk fa ctors", Agi ng Dis. 20 12 De c;3 (6), tr. 46 5-7 1.
Stern S. L. và các cộng sự. (199 9), "Do health professi onals' attitudes inter fere with the treatme nt of depre ssion? ", Depress An xiety, 9, (4 ), tr. 151 -155.
Taqui. A. M., A. Itrat và W. Qidwai, & Qadri, Z. (2007 ), "D epressi on in th e elderly: Doe s fa mily system play a role? A cross-sectional study ", BM C Psychi atry. 7(1 ).
Tyler Rinker. (20 14), "On t he Treatme nt of Likert Data", Department o f Le arning a nd Instru ction CE P 510 : Psych ometric T heory in Educatio, University at Buffal o.
Uemura Kazuki và cá c cộng sự. (2018 ), "Behavioral pr otective fa ctors of incr eased depres sive sympt oms in community -dwelling ol der adults : A prospective cohort study ", Int J Geriatr Psychiatry. 20 18 Feb;3 3(2 ), tr. e234 -e2 41.
Van. Nguyen Ha ng Nguyet. và các cộng sự. (2 021 ), "Factor s associated with de pressi on a mong the elderly living in rural Vietnam 201 9: Re commen dations to re move barriers of psychologi cal service a cces sibility", Internation al Journal o f Mental Health . Volume 50, 20 21 - Is sue 2, tr. 13 6-1 50. https:// doi. org/10.10 80/0 02074 11.20 20.18 5505 0.
Verger P., C. Lions và B. Ventelou (2 009 ), Is de pressi on ass ociate d with health risk-relate d behaviour clusters in adults?, The Europe an Journal o f Pu blic Health, 19, (6), tr. pp. 618 -624.
Wahlbe ck. K. và Mäkinen M (200 8), Preve ntion of de pression and s uici de. Conse nsus paper of Eur opea n community ISBN(9 78-92-79-09527 -6 ), tr. 5-1 5.
Wang Jiayu và các cộng sự. (202 0), "Mediating e ffe cts of depre ssive symptoms on social support and quality of life among rural older Chinese", Health Qu al Li fe Outcomes . 2020 Jul 20 . 18(1), tr. 242 .
Wang. C. và cá c cộng sự. (2017 ), "E ffects of a mutual recovery intervention on me ntal health in depres sed elderly community -dw elling adults: a pilot study ", BMC P ublic He alth. 17 (1).
World Health Organization (20 01), "Conquering de pressi on: you can get out of t he blue s", Regional Office for Sout h-East Asia, https://a pps.w ho.i nt/iris/ha ndle/1 0665 /2049 01.
World Health Organization (20 08), "Suici de and suici de preventi on in Asia", tr. 15 -48.
World Health Organization World (20 08), "The I CD 10 cla ssifi cation of mental and behavioural disor ders", Clinical descri ptions a nd diagnostic g uideline s, tr. 87-9 3.
Yesavage JA và các cộng sự . (19 83), "Developme nt and validation of a geriatric depressi on s creeni ng scale : A preliminary rep or", J Psychiatr Res. 19 82-1983 ;17 (1), tr. 37‑4 9.
Zis Panagiotis và các cộng sự. (2 017 ), "De pression and chr onic pain in the el derly: links and manage ment challenge s", Clin I nterv Aging. 2017 A pr 21;12 :, tr. 709 -720.
Zimet Gregory (20 16), Multidimen sional S cale of Perceived Social Sup port (MSPSS) - Scale Items and S coring In for mation, I ndiana University School of Medi cin.
Josep L. Conde -Salaa và các cộng sự. (2019 ), "Course of depre ssive symptoms and associated fa ctors i n people aged6 5+ in Eur ope: A two -year follow -up", Journ al of Affective Disorder s. 245, tr. 44 0-4 50. 1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.
49.
50.
51.
52.
53.
54.
55.
56.
57.
58.
59.
60.
61.
62.
63.
64.
65.
66.
67.
68.
69.
70.
71.
72.
73.
74.
75.
76.
77.
78.
79.
80.
81.
82.
83.
84.
85.
86.
87.
88.
89.
90.
91.
92.
93.
94.
95.
96.
97.
98.
99.
100.
101.
102.
103.
104.
105.
106.
107.
108.
109.
110.
111.
112.
113.
114.
115.
116.
117.
118.
119.
120.
121.
122.
123.
124.
125.
126.
127.
128.
129.
130.
131. (cid:0)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:2)(cid:5)(cid:3)(cid:6)(cid:7)
(cid:7)
(cid:0)(cid:8)(cid:9)(cid:10)(cid:11)(cid:3)(cid:12)(cid:9)(cid:13)(cid:11)(cid:3)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:7) (cid:17)(cid:17) (cid:18)(cid:19)(cid:20)(cid:21)(cid:22)(cid:23)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:20)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)
(cid:24)(cid:19)(cid:25)(cid:26)(cid:27)(cid:28)(cid:29)(cid:30)(cid:31)(cid:23)(cid:20) !!!!!!!!!!!!"""""""""(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)
#(cid:27)$(cid:30)%&’(cid:20)()(cid:30)(cid:20)(cid:26)(cid:27)(cid:22)(cid:20) !"""""""""""""""""""""""""(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17) (cid:14)67(cid:3)(cid:4)85(cid:3)9:;<=>?@A>B>CDE>F>G=H
(cid:17)(cid:17) (cid:0)(cid:8)*+(cid:3)(cid:16),(cid:3)(cid:14)(cid:8)-+.(cid:3)(cid:14)(cid:9)+(cid:3)/(cid:8)(cid:11)+.(cid:3)(cid:7)
(cid:7)011(cid:7)(cid:7) /23(cid:3)(cid:1)45(cid:3)(cid:7) JK(cid:17) LMN(cid:20)(cid:21)O(cid:30)(cid:27)(cid:20)P(cid:20)Q(cid:28)R(cid:30)(cid:31)(cid:20)STU(cid:27)V(cid:17)UWX(cid:20)YZ[(cid:25)\](cid:17) """""""""""""""""""""""""""""""""""""""""""""""""(cid:17) _O‘O(cid:20)&a(cid:30)(cid:27)(cid:17)UWX(cid:20)YZ[(cid:25)\]b(cid:17) J^(cid:17) 9G=c>G=H<>d>eI(cid:17) Q)(cid:30)(cid:20)&kU(cid:17)lYZ[(cid:25)\](cid:17)mnokU(cid:20)()(cid:30)(cid:20)&kU(cid:20)(cid:31)pqV(cid:17) 9G=c>G=H<>d>eI(cid:17) (cid:17)
Jj(cid:17) #xp(cid:30)(cid:27)(cid:20){k(cid:20)(cid:27)|U(cid:20)}~(cid:30)(cid:20)UWX(cid:20)YZ[(cid:25)\](cid:17)(cid:127)(cid:128)(cid:17)[(cid:129)b(cid:17) 9G=c>G=H<>d>eI(cid:130) (cid:17)
Jz(cid:17)
(cid:17) #p(cid:30)(cid:27)(cid:20)&x(cid:139)(cid:30)(cid:31)(cid:20)(cid:27)$(cid:30)(cid:20)(cid:30)(cid:27))(cid:30)(cid:17) 9G=c>G=H<>d>eI(cid:130) (cid:17)
J(cid:135)(cid:17)
(cid:17) (cid:17)
J(cid:137)(cid:17) (cid:155)(cid:140)(cid:139)&(cid:20){k(cid:30)(cid:31)(cid:20)U(cid:27)O(cid:145)N(cid:20)(cid:30)(cid:27)O(cid:156)(cid:144)(cid:20)&(cid:27)(cid:29)O(cid:20)(cid:31)OX(cid:30)(cid:20)(cid:30)(cid:27)~&(cid:20)UWX(cid:20)
YZ[(cid:25)\](cid:17)&(cid:157)(cid:20)&x(cid:28)‘U(cid:20){(cid:145)(cid:30)(cid:20)(cid:30)X(cid:150)(cid:20)S](cid:20)(cid:31)pq(cid:17)
(cid:158)(cid:159)=c>G=H<>d>eI(cid:130) L(cid:31)(cid:27)(cid:156)(cid:20)(cid:30)(cid:31)(cid:27)O(cid:160)(cid:26)(cid:20)U(cid:27)a(cid:30)(cid:27)(cid:20)UWX(cid:20)YZ[(cid:25)\](cid:17)&(cid:157)(cid:20)&x(cid:28)‘U(cid:20)q(cid:17) 9G=c>G=H<>d>eI(cid:130) (cid:17)
J(cid:142)(cid:17) (cid:17)
J(cid:176)(cid:17) (cid:155)O(cid:160)(cid:30)(cid:20)&(cid:139)O(cid:20)YZ[(cid:25)\](cid:17)U–(cid:20)(cid:26)(cid:27)†O(cid:20)S]N(cid:20)}O(cid:160)U(cid:20){‡(cid:20)·O(cid:145)N(cid:20)
(cid:21)(cid:22)(cid:30)(cid:31)(cid:20)·(cid:27)$(cid:30)(cid:31)q(cid:17)9G=c>G=H<>d>eI(cid:130) (cid:155)O(cid:160)(cid:30)(cid:20)&(cid:139)O¶(cid:20)YZ[(cid:25)\](cid:17){X(cid:30)(cid:31)(cid:20)(cid:21)(cid:22)(cid:30)(cid:31)(cid:20)U(cid:131)(cid:30)(cid:31)(cid:20)}‘O(cid:20)XOq(cid:17) J(cid:181)(cid:17) 9G=c>G=H<>d>eI(cid:130) #p(cid:30)(cid:27)(cid:20)(cid:27)p(cid:30)(cid:27)(cid:20)·O(cid:30)(cid:27)(cid:20)&(cid:145)(cid:20)UWX(cid:20)(cid:155)k(cid:20)(cid:31)OX(cid:20){p(cid:30)(cid:27)(cid:20)YZ[(cid:25)\](cid:17)
(cid:27)O(cid:160)(cid:30)(cid:20)(cid:30)X(cid:150)(cid:20)(cid:30)(cid:27)(cid:28)(cid:20)&(cid:27)(cid:145)(cid:20)(cid:30)](cid:140)q(cid:17)9‚=„E>:;<=>”»;>G…‰>
G=(cid:190)<=>¿A£(cid:192)<>:`‰>´=ˆ˜<”¯˘(cid:130)(cid:130) (cid:17)
JK•(cid:17)
(cid:17) 9G=c>G=H<>d>eI(cid:130) (cid:24)sZ(cid:17)YZ[(cid:25)\](cid:17)U(cid:27)(cid:140)(cid:20)“O(cid:145)&(cid:20)(cid:30)(cid:31)(cid:144)(cid:154)(cid:30)(cid:20)&(cid:27)(cid:144)(cid:20)(cid:30)(cid:27)¨(cid:26)(cid:20)UWX(cid:20)
YZ[(cid:25)\](cid:17)&(cid:157)(cid:20)(cid:30)(cid:31)(cid:144)(cid:154)(cid:30)(cid:20)(cid:30)](cid:140)q(cid:17) 9G=H<>d>=E(cid:204)G><=»(cid:192)A>eI(cid:130) (cid:17)
JKK(cid:17)
(cid:17) JK^(cid:17) (cid:155)O(cid:160)(cid:30)(cid:20)&(cid:139)O¶(cid:20)YZ[(cid:25)\](cid:17)U–(cid:20)&(cid:27)XN(cid:20)(cid:31)OX(cid:20)UwU(cid:20)(cid:27)(cid:140)(cid:139)&(cid:20){k(cid:30)(cid:31)(cid:20)
—(cid:19)(cid:20)(cid:27)kO(cid:20)·(cid:27)$(cid:30)(cid:31)q(cid:17)9G=c>G=H<>d>eI(cid:17) K(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)fgh(cid:17)(cid:17)
^(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)Li(cid:17)
K(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)rsZn(cid:17)(cid:17)
^(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)tug(cid:17)(cid:17)
j(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)v(cid:27)wU(cid:20)P(cid:31)(cid:27)O(cid:20)xyV !(cid:17)
K(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)v(cid:27)$(cid:30)(cid:31)(cid:20){O(cid:20)(cid:27)|U%N(cid:131)(cid:20)U(cid:27)i(cid:20)(cid:17)
^(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)Q(cid:28)‘O(cid:20)U~(cid:26)(cid:20)(cid:132)(cid:20)(cid:17)
j(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:133)~(cid:26)(cid:20)(cid:132)(cid:20)(cid:17)
z(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:133)~(cid:26)(cid:20)(cid:134)(cid:20)(cid:17)
(cid:135)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:133)~(cid:26)(cid:20)(cid:136)(cid:20)(cid:17)
(cid:137)"(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:138)(cid:139)O(cid:20)(cid:27)|U%UX(cid:140)(cid:20){(cid:141)(cid:30)(cid:31)(cid:20)(cid:17)
(cid:142)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:143)X(cid:144)(cid:20){(cid:139)O(cid:20)(cid:27)|U(cid:17)
K(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:138)kU(cid:20)&(cid:27))(cid:30)(cid:20)(cid:17)
^"(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)v(cid:145)&(cid:20)(cid:27)$(cid:30)(cid:20)(cid:17)
j"(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:146)(cid:147)(cid:17)mn(cid:148)Z(cid:17)(cid:17)
z"(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:149)(cid:150)(cid:20)(T(cid:20)(cid:17)
(cid:135)"(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:151)(cid:152)g(cid:17)(cid:17)
(cid:137)"(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:143)(cid:22)(cid:30)(cid:31)(cid:20)U(cid:27)(cid:144)(cid:30)(cid:31)(cid:20)(cid:30)(cid:27)(cid:28)(cid:20)}(cid:153)(cid:20)U(cid:27)(cid:154)(cid:30)(cid:31)(cid:17)
K(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:149)]N(cid:20)}O(cid:160)U(cid:20)¡¢(cid:17)G=A£⁄<>¥ƒ>(cid:130)
^(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)LkO(cid:20)&x(cid:153)¡¢(cid:17)G=A£⁄<>¥§(cid:130)(cid:130)
j(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)rn¤Z[(cid:17)(cid:127)(cid:128)h(cid:17)}O(cid:160)U(cid:20)¡¢(cid:17)G=A£⁄<>¥'(cid:17)(cid:17)
K(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:133)w(cid:30)(cid:20)“k(cid:20)}O«(cid:30)(cid:20)U(cid:27)‹U(cid:20)(cid:20)(cid:17)
^(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:149)]N(cid:20)}O(cid:160)U(cid:20)U(cid:27)(cid:140)(cid:20)&’(cid:20)U(cid:27)‹U(cid:20)(cid:30)(cid:28)‘U(cid:20)(cid:30)(cid:31)(cid:140)]O(cid:20)(cid:17)
j(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)›¤Z[(cid:17)Zn(cid:148)Z(cid:17)(cid:17)
z(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)f¤Z[(cid:17)fi(cid:148)Z(cid:17)(cid:17)
(cid:135)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)L(cid:31)(cid:27)(cid:156)(cid:20)&fl(cid:20)((cid:140)(cid:20)P(cid:31)(cid:27)O(cid:20)xyV(cid:20) !(cid:17)
(cid:137)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)v(cid:27)wU(cid:20)P(cid:31)(cid:27)O(cid:20)xyV (cid:17)
K(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)›(cid:152)(cid:17)
^(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)rn¤Z[(cid:17)
K(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:143)(cid:22)(cid:30)(cid:31)(cid:20)Nk&(cid:20)Np(cid:30)(cid:27)(cid:20)(cid:17)
^(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:143)(cid:22)(cid:30)(cid:31)(cid:20)U(cid:131)(cid:30)(cid:31)(cid:20)}(cid:153)%U(cid:27)(cid:154)(cid:30)(cid:31)(cid:20)(cid:17)
j(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:143)(cid:22)(cid:30)(cid:31)(cid:20)U(cid:131)(cid:30)(cid:31)(cid:20)}(cid:153)%U(cid:27)(cid:154)(cid:30)(cid:31)(cid:20)}](cid:20)U(cid:140)(cid:30)(cid:20)UwO(cid:20)(cid:17)
z(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:143)(cid:22)(cid:30)(cid:31)(cid:20)U(cid:131)(cid:30)(cid:31)(cid:20)U(cid:140)(cid:30)(cid:20)UwO!(cid:20)(cid:17)
(cid:135)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:143)(cid:22)(cid:30)(cid:31)(cid:20)U(cid:131)(cid:30)(cid:31)(cid:20)}(cid:153)%U(cid:27)(cid:154)(cid:30)(cid:31)(cid:20)}](cid:20)(cid:31)OX(cid:20){p(cid:30)(cid:27)(cid:20)U(cid:140)(cid:30)(cid:17)(cid:17)
(cid:137)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:143)(cid:22)(cid:30)(cid:31)(cid:20)U(cid:131)(cid:30)(cid:31)(cid:20)(cid:31)OX(cid:20){p(cid:30)(cid:27)(cid:20)U(cid:140)(cid:30)(cid:20)(cid:17)
(cid:142)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)v(cid:27)wU(cid:20)P(cid:31)(cid:27)O(cid:20)xyV !!(cid:20)(cid:17)
K(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)f[n˙u(cid:17)(cid:17)
^(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)›¨Z(cid:17)Z[n˙u(cid:17)(cid:17)
j(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:201)˚oZ[(cid:17)¸(cid:129)Zn(cid:17)(cid:17)
z(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)v(cid:27)w(cid:20)(cid:31)O†(cid:20)(cid:17)
K(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)˝†(cid:30)(cid:20)&(cid:27))(cid:30)(cid:20)S]N(cid:20)}O(cid:160)˛(cid:17)(cid:17)
^(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:155)ˇ(cid:20)&x(cid:153)(cid:20)(cid:30)(cid:27)](cid:20)(cid:30)(cid:28)‘U(cid:20)(cid:17)
j(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:149)(cid:28)R(cid:30)(cid:31)(cid:20)(cid:27)(cid:28)(cid:144)(cid:20)(cid:17)
z(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:133)(cid:140)(cid:30)(cid:20)UwO(cid:20)U(cid:27)(cid:144)(cid:20)U~(cid:26)(cid:20)(cid:17)
(cid:135)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)v(cid:27)wU(cid:23) !!(cid:20)""""""""""""""""""""""""""""""""""""""""""""""""(cid:17)
K(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)›(cid:152)(cid:17)¡¢(cid:17)G=A£⁄<>¥d(cid:209)(cid:130)
^(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)(cid:17)rn¤Z[(cid:17)¡¢(cid:17)(cid:159)(cid:210)(cid:211)(cid:212)⁄<>´=(cid:213)<>(cid:214)(cid:130) (cid:0)(cid:1)(cid:2)(cid:3) (cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)(cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:10)(cid:11)(cid:17)(cid:18)(cid:16)(cid:15)(cid:19)(cid:17)(cid:16)(cid:20)(cid:21)(cid:20)(cid:16)(cid:11)(cid:22)(cid:23)(cid:10)(cid:16)(cid:24)(cid:25)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:14)(cid:9)(cid:22)(cid:26)(cid:3)
(cid:27)(cid:28)(cid:29)(cid:30)(cid:31) ! (cid:29)"#(cid:28) (cid:31)(cid:29)$%& ’() (cid:1)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)*+,(cid:3)+(cid:25)(cid:19)(cid:16)(cid:14)(cid:15)(cid:12)(cid:13)(cid:19)(cid:16)(cid:20)(cid:17)(cid:22)(cid:16)(cid:10)-.(cid:19)(cid:16)(cid:3)
/(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)0(cid:22)(cid:23)(cid:10)(cid:16)(cid:24)(cid:25)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:10)1(cid:16)(cid:10)(cid:11)(cid:19)2(cid:14)(cid:16)(cid:3)
(cid:2)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)3(cid:19)(cid:16)(cid:20)(cid:11)4(cid:17)5(cid:14)(cid:11)(cid:9)(cid:16)(cid:10)(cid:11)(cid:13)(cid:16)(cid:3)
6(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)7(cid:11)(cid:21)(cid:20)89(cid:16)(cid:3) :;<=>?@>=ABCDE=F>G;HI>GBJE>K;EL=>G;M=F>NI>FDOPQRC STCUAB>DE=F>G;M=F>NI>FDOPQRC N(cid:133)(cid:134)(cid:135)C
C (cid:136)(cid:137)(cid:138)(cid:134)(cid:135)C
m(cid:133)(cid:134)(cid:135)C KVW>XYZ[>G\]^_>‘Wa^>bcd>eWd>^Xf^_>‘Vg>‘\h^_>^i]>jklZ>mVno>mp>qrn>\d>blZ>
(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)sC(cid:27)tu(cid:31)(cid:29) vw& x yz" { |}~(cid:31)(cid:127) (cid:128)(cid:31)(cid:127) (cid:129)(cid:130)(cid:31) (cid:131)(cid:29)(cid:132)$(C
(cid:139)(cid:140)(cid:16)(cid:141)(cid:142)(cid:16)(cid:20)(cid:143)(cid:16)(cid:144)(cid:145)(cid:14)(cid:146)(cid:16)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:11)(cid:9)(cid:19)(cid:16)(cid:147)(cid:148)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:149)(cid:150)(cid:19)(cid:16)(cid:20)-(cid:25)(cid:20)(cid:16)(cid:151)(cid:152)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:20)(cid:153)(cid:17)(cid:16)(cid:18)(cid:154)(cid:14)(cid:11)(cid:16)(cid:26)(cid:3) (cid:3)(cid:3) (cid:3)(cid:3) (cid:155)(cid:140)(cid:16)0(cid:19)2(cid:14)(cid:16)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:24)(cid:156)(cid:16)(cid:10)1(cid:16)(cid:144)(cid:157)(cid:16)(cid:14)(cid:11)(cid:19)(cid:142)-(cid:16)(cid:11)(cid:22)(cid:23)(cid:10)(cid:16)(cid:24)(cid:25)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:149)(cid:9)(cid:16)(cid:10)(cid:11)(cid:158)(cid:16)(cid:149)-(cid:19)(cid:16)(cid:159)(cid:3)(cid:3) (cid:3)(cid:3) (cid:3)(cid:3) (cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3) (cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3) (cid:3)(cid:3) (cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3) (cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3) (cid:3)(cid:3) (cid:2)(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:20)(cid:145)(cid:18)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:20)-(cid:25)(cid:20)(cid:16)(cid:151)(cid:152)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:20)(cid:153)(cid:17)(cid:16)(cid:18)(cid:154)(cid:14)(cid:11)(cid:16)(cid:10)(cid:11)£(cid:10)(cid:16)(cid:147)(cid:9)(cid:16)(cid:10)⁄(cid:152)(cid:14)(cid:15)(cid:16)⁄¥(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
6(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)(cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:20)(cid:145)(cid:18)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:144)-ƒ(cid:14)(cid:16)(cid:20)(cid:11)(cid:21)(cid:14)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
§(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:20)(cid:145)(cid:18)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:10)(cid:12)(cid:143)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:147)(cid:17)(cid:19)(cid:16)(cid:24)¤¢(cid:16)(cid:10)⁄(cid:19)'(cid:14)(cid:16)(cid:149)“(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
«(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)‹(cid:11)(cid:19)(cid:142)(cid:14)(cid:16)(cid:18)-(cid:25)(cid:14)(cid:16)(cid:149)(cid:154)(cid:16)(cid:14)(cid:11)›(cid:14)(cid:15)(cid:16)fi(cid:16)(cid:10)(cid:12)fl(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:176)(cid:11)–(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:10)(cid:11)'(cid:16)(cid:176)(cid:11)–(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:151)-¢(cid:16)(cid:14)(cid:15)(cid:11)†(cid:16)(cid:10)(cid:150)(cid:19)(cid:16)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
‡(cid:140)(cid:16)0¤-(cid:3)(cid:11)·(cid:10)(cid:16)(cid:10)(cid:11)(cid:13)(cid:19)(cid:16)(cid:15)(cid:19)(cid:17)(cid:14)(cid:16)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:10)(cid:11)(cid:22)(cid:145)(cid:19)(cid:16)(cid:18)(cid:21)(cid:19)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
(cid:181)(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:151)¶(cid:16)⁄•(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:20)‚(cid:16)(cid:18)(cid:25)(cid:10)(cid:16)(cid:24)(cid:19)(cid:142)-(cid:16)(cid:176)(cid:11)–(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:11)(cid:17)¢(cid:16)(cid:151)„(cid:16)”(cid:145)¢(cid:16)(cid:24)·(cid:14)(cid:16)(cid:149)(cid:150)(cid:19)(cid:16)(cid:18)(cid:154)(cid:14)(cid:11)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
»(cid:140)(cid:16)…(cid:11)¤(cid:14)(cid:16)(cid:147)(cid:150)(cid:14)(cid:16)(cid:10)(cid:11)(cid:13)(cid:19)(cid:16)(cid:15)(cid:19)(cid:17)(cid:14)(cid:16)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:11)(cid:23)(cid:14)(cid:11)(cid:16)‹(cid:11)(cid:158)(cid:20)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
(cid:1)‰(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)(cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:20)(cid:145)(cid:18)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:176)(cid:11)–(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:17)(cid:19)(cid:16)(cid:20)‚(cid:16)(cid:10)(cid:11)'(cid:16)(cid:15)(cid:19)(cid:158)‹(cid:16)(cid:18)(cid:154)(cid:14)(cid:11)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
(cid:1)(cid:1)(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)(cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:20)(cid:145)(cid:18)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:144)ƒ(cid:14)(cid:16)(cid:20)(cid:11)ƒ(cid:14)(cid:146)(cid:16)(cid:144)¡(cid:10)(cid:16)(cid:17)(cid:14)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
(cid:1)/(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)(cid:190)(cid:20)(cid:11)(cid:16)fl(cid:16)(cid:14)(cid:11)(cid:9)(cid:16)(cid:11)(cid:143)(cid:14)(cid:16)(cid:147)(cid:9)(cid:16)(cid:24)(cid:19)(cid:16)⁄(cid:17)(cid:16)(cid:14)(cid:15)(cid:22)(cid:9)(cid:19)(cid:16)(cid:149)(cid:9)(cid:16)(cid:147)(cid:9)(cid:18)(cid:16)(cid:18)(cid:25)(cid:10)(cid:16)(cid:149)(cid:19)2(cid:20)(cid:16)(cid:18)(cid:150)(cid:19)(cid:16)(cid:147)(cid:23)(cid:16)(cid:14)(cid:9)(cid:22)(cid:16)(cid:24)‚(cid:26)(cid:3)
(cid:1)(cid:2)(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)(cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:147)(cid:22)(cid:16)(cid:147)¿(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:149)(cid:142)(cid:16)(cid:10)(cid:12)(cid:143)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:147)(cid:17)(cid:19)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
(cid:1)6(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:20)(cid:145)(cid:18)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:18)(cid:154)(cid:14)(cid:11)(cid:16)(cid:20)‚(cid:16)(cid:14)(cid:11)(cid:19)(cid:142)-(cid:16)(cid:149)¡(cid:14)(cid:16)(cid:24)(cid:142)(cid:16)(cid:149)(cid:142)(cid:16)(cid:10)⁄(cid:190)(cid:16)(cid:14)(cid:11)(cid:150)(cid:16)(cid:11)(cid:143)(cid:14)(cid:16)(cid:11)¤-(cid:16)(cid:11)·(cid:10)(cid:16)(cid:14)(cid:11)›(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:14)(cid:15)(cid:12)(cid:13)(cid:19)(cid:16)(cid:20)‚(cid:16)
(cid:20)4(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:24)(cid:25)(cid:16)(cid:10)-.(cid:19)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
(cid:1)§(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:14)(cid:15)(cid:11)†(cid:16)(cid:20)-(cid:25)(cid:20)(cid:16)(cid:151)(cid:152)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:11)(cid:19)2(cid:14)(cid:16)(cid:10)(cid:23)(cid:19)(cid:16)(cid:10)(cid:11)£(cid:10)(cid:16)(cid:147)(cid:9)(cid:16)(cid:10)-¢2(cid:10)(cid:16)(cid:149)(cid:13)(cid:19)(cid:16)(cid:26)(cid:16)(cid:3)
(cid:1)«(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:20)(cid:145)(cid:18)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:20)(cid:11)(cid:21)(cid:14)(cid:16)(cid:14)(cid:145)(cid:14)(cid:16)(cid:149)(cid:9)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡(cid:10)(cid:16)(cid:149)“(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
(cid:1)(cid:192)(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:20)(cid:145)(cid:18)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:176)(cid:11)–(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:20)(cid:148)(cid:14)(cid:16)(cid:15)(cid:19)(cid:21)(cid:16)(cid:10)⁄`(cid:16)(cid:10)⁄(cid:22)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:10)(cid:154)(cid:14)(cid:11)(cid:16)(cid:10)⁄(cid:23)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:11)(cid:19)2(cid:14)(cid:16)(cid:10)(cid:23)(cid:19)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
(cid:1)(cid:181)(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:147)(cid:22)(cid:16)(cid:14)(cid:15)(cid:11)†(cid:16)(cid:14)(cid:11)(cid:19)(cid:142)-(cid:16)(cid:149)(cid:142)(cid:16)´-(cid:21)(cid:16)(cid:176)(cid:11)ˆ(cid:16)(cid:26)(cid:3)
(cid:1)˜(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:14)(cid:11)£(cid:14)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:20)-(cid:25)(cid:20)(cid:16)(cid:151)(cid:152)(cid:14)(cid:15)(cid:3)⁄¡(cid:10)(cid:16)(cid:10)(cid:11)(cid:158)(cid:16)(cid:149)`(cid:16)(cid:26)(cid:3)
/‰(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:176)(cid:11)‚(cid:16)(cid:24)'(cid:16)(cid:144)¿(cid:10)(cid:16)(cid:24)¤-(cid:16)(cid:14)(cid:11)›(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:176)·(cid:16)(cid:11)(cid:22)(cid:23)(cid:20)(cid:11)(cid:16)(cid:18)(cid:150)(cid:19)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
/(cid:1)(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:20)(cid:145)(cid:18)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:10)⁄(cid:9)(cid:14)(cid:16)(cid:10)⁄(cid:142)(cid:16)(cid:151)(cid:19)(cid:14)(cid:11)(cid:16)(cid:147)¯(cid:20)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
//(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:20)(cid:145)(cid:18)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:10)(cid:154)(cid:14)(cid:11)(cid:16)(cid:10)⁄(cid:23)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:20)(cid:153)(cid:17)(cid:16)(cid:18)(cid:154)(cid:14)(cid:11)(cid:16)(cid:147)(cid:9)(cid:16)(cid:10)-¢2(cid:10)(cid:16)(cid:149)“(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
/(cid:2)(cid:160)(cid:3)˘+˙(cid:5)(cid:3)¨+(cid:201)(cid:5)(cid:6)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:14)(cid:15)(cid:11)†(cid:16)(cid:11)¤-(cid:16)(cid:11)·(cid:10)(cid:16)(cid:18)“(cid:19)(cid:16)(cid:14)(cid:15)(cid:12)(cid:13)(cid:19)(cid:16)(cid:24)(cid:142)-(cid:16)(cid:20)‚(cid:16)(cid:11)(cid:22)(cid:9)(cid:14)(cid:16)(cid:20)(cid:145)(cid:14)(cid:11)5(cid:24)(cid:19)(cid:142)-(cid:16)(cid:176)(cid:19)2(cid:14)(cid:16)
(cid:151)(cid:152)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:10)(cid:152)(cid:10)(cid:16)(cid:11)(cid:143)(cid:14)(cid:16)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:159)(cid:3)
/6(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)(cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:14).(cid:19)(cid:16)(cid:20)(cid:21)-(cid:16)(cid:14)(cid:15)(cid:17)¢(cid:16)(cid:20)(cid:145)(cid:16)(cid:14)(cid:11)›(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:149)(cid:19)2(cid:20)(cid:16)(cid:14)(cid:11)(cid:157)(cid:16)(cid:14)(cid:11)˚(cid:10)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
/§(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)(cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:20)(cid:145)(cid:18)(cid:16)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:18)-(cid:152)(cid:14)(cid:16)(cid:176)(cid:11)‚(cid:20)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
/«(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:176)(cid:11)‚(cid:16)(cid:10)£‹(cid:16)(cid:10)⁄-(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:20)(cid:11)(cid:158)(cid:16)fi(cid:16)(cid:26)(cid:3)
(cid:155)‡(cid:140)(cid:16)7(cid:11)(cid:19)(cid:16)(cid:10)(cid:11)ˆ(cid:20)(cid:16)¸£¢(cid:16)(cid:149)(cid:9)(cid:22)(cid:16)(cid:144)-.(cid:19)(cid:16)(cid:151)(cid:21)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:10)(cid:11)¡¢(cid:16)(cid:151)(cid:145)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:176)(cid:11)(cid:22)(cid:21)(cid:19)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
/(cid:181)(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:176)(cid:11)–(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:10)(cid:11)(cid:190)(cid:20)(cid:11)(cid:16)(cid:14)(cid:11)›(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:20)(cid:11)¥(cid:16)(cid:11)(cid:25)(cid:19)(cid:16)(cid:11)“‹(cid:16)(cid:24)–(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:14)(cid:15)(cid:12)(cid:13)(cid:19)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
/˜(cid:160)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)¸(cid:204)(cid:16)¸(cid:9)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:24)(cid:12)(cid:17)(cid:16)⁄(cid:17)(cid:16)(cid:20)(cid:21)(cid:20)(cid:16)´-¢·(cid:10)(cid:16)(cid:24)`(cid:14)(cid:11)(cid:16)(cid:26)(cid:3)
(cid:2)‰(cid:160)(cid:3)˝˛ˇ(cid:3)—¨(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:149)(cid:209)(cid:14)(cid:16)(cid:18)(cid:19)(cid:14)(cid:11)(cid:16)(cid:18)(cid:209)(cid:14)(cid:16)(cid:14)(cid:11)(cid:12)(cid:16)(cid:10)⁄(cid:12)(cid:150)(cid:20)(cid:16)(cid:176)(cid:19)(cid:17)(cid:16)(cid:26)(cid:16)(cid:3) (cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3) (cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3)
(cid:3)(cid:3) (cid:210)(cid:211) *(cid:1)(cid:160)(cid:3) (cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:3)(cid:24)(cid:156)(cid:16)¨—(cid:3)(cid:224)`(cid:3)(cid:144)2(cid:14)(cid:11)(cid:16)Æ(cid:226)(cid:3)(cid:10)(cid:11)(cid:13)(cid:19)(cid:16)(cid:15)(cid:19)(cid:17)(cid:14)(cid:16)(cid:144)2(cid:14)(cid:11)(cid:16)(cid:5)(cid:226)ª(cid:3)(cid:176)(cid:228)(cid:22)(cid:16)¸(cid:9)(cid:19)(cid:16)(cid:10)1(cid:3)(cid:229)(cid:16)(cid:10)(cid:11)(cid:21)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:10)⁄fl(cid:16)(cid:147)(cid:230)(cid:14)(cid:16)(cid:149)(cid:9)(cid:3)(cid:24)(cid:12)¶(cid:20)(cid:16)(cid:231)(cid:146)(cid:16)(cid:144)(cid:21)(cid:20)(cid:16)
(cid:151)†(cid:16)(cid:20)(cid:11)(cid:22)(cid:16)(cid:144)(cid:19)·(cid:10)(cid:16)(cid:147)(cid:9)(cid:16)(cid:18)(cid:25)Ł(cid:3)ٞØ(cid:5)(cid:6)(cid:3)(cid:5)+›(cid:5)(cid:6)(cid:3)(cid:224)2(cid:5)+(cid:3)(cid:14)(cid:11)(cid:12)(cid:16)(cid:24)(cid:12)¶(cid:20)(cid:16)(cid:176)'(cid:16)⁄(cid:17)(cid:16)¸(cid:12)(cid:150)(cid:19)(cid:16)(cid:24)Œ¢(cid:16)(cid:176)(cid:11)–(cid:14)(cid:15)(cid:26)(cid:3) º(cid:21)(cid:14)(cid:11)(cid:16)¸¡-(cid:16)(cid:20)(cid:11)(cid:228)(cid:22)(cid:16)(cid:236)(cid:237)(cid:238)(cid:16)(cid:149)(cid:9)(cid:22)(cid:16)–(cid:16)(cid:144)(cid:230)(cid:14)(cid:16)‹(cid:11)(cid:145)(cid:19)(cid:16)(cid:10)(cid:12)(cid:143)(cid:14)(cid:15)(cid:16)ˆ(cid:14)(cid:15)(cid:3)
æ(cid:242)(cid:243)(cid:244)ı(cid:246)(cid:247)ł(cid:244)øœ(cid:244)ß(cid:252)(cid:253)(cid:254)(cid:244)(cid:255)(cid:0)(cid:1)(cid:247)(cid:2)
(cid:3)!(cid:4) (cid:5)(cid:6)(cid:28) |(cid:29)(cid:7)(cid:8) |$(cid:31)(cid:29) |(cid:29)(cid:9))
(cid:3)(cid:10)(cid:4) (cid:11)$(cid:132)(cid:12) |(cid:29)(cid:13)(cid:31)(cid:29) (cid:14)(cid:15)(cid:28))
(cid:16)(cid:242)(cid:243)(cid:244)ı(cid:246)(cid:247)ł(cid:244)(cid:17)(cid:18)(cid:19)(cid:247)ß(cid:244)(cid:20)ł(cid:21)(cid:22)(cid:2)
(cid:23)!(cid:4) (cid:24)(cid:29)"u$ (cid:29)(cid:25)(cid:26) (cid:27)(cid:29)(cid:28)(cid:131))
(cid:23)(cid:10)(cid:4) (cid:29)$(cid:130)(cid:12) (cid:27)(cid:29)(cid:28)(cid:131) v(cid:30)(cid:31)(cid:127) |(cid:29)(cid:31)(cid:131)) *‚(cid:3) (cid:239)+(cid:240)(cid:5)(cid:6)(cid:3)
)
)
)
)
)
) )
)
)
)
)
) (cid:0)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:3)(cid:9)(cid:10)(cid:11)(cid:7)(cid:8)(cid:12)
(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:17)(cid:18)(cid:19)(cid:20)(cid:16)(cid:20)(cid:21)(cid:16)(cid:20)(cid:22)(cid:23)(cid:24)
(cid:25)(cid:26)(cid:2)(cid:3)(cid:27)(cid:28)(cid:7)(cid:29)(cid:3)(cid:30)(cid:29)(cid:31) (cid:3)!"#(cid:3)(cid:7)(cid:8)(cid:29)$(cid:7)(cid:3)%&(cid:7)(cid:3)!’(cid:7)(cid:29)(cid:3)()*+,-(cid:12)
(cid:25).(cid:2)(cid:3)(cid:4)/(cid:5)(cid:3)(cid:30)(cid:29)(cid:31) (cid:12)
(cid:25)(cid:1)(cid:2)(cid:3)01(cid:7)(cid:3)(cid:30)(cid:29)2(cid:3)345(cid:7)(cid:12)
6(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:17)(cid:18)(cid:19)(cid:20)(cid:16)789:(cid:16)(cid:20);<(cid:24)
=(cid:26)(cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5)>!(cid:3)?&(cid:3)?@A(cid:3)!B(cid:3)!C@(cid:7)(cid:8)(cid:12)
=.(cid:2)(cid:3)D E%(cid:3)F& (cid:3)!C@(cid:7)(cid:8)(cid:12)
=G(cid:2)(cid:3)H4I!(cid:3)(cid:7)(cid:8)(cid:29)J(cid:7)(cid:12)
=KL(cid:12)MNO(cid:12)(cid:0)PQ(cid:12)
R(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:17)(cid:18)(cid:19)(cid:20)(cid:16)78S7(cid:16)(cid:19)8(cid:18):(cid:24)
TUL(cid:12)V(cid:12)(cid:9)(cid:11)(cid:3)!4A2(cid:7)(cid:3)! W(cid:7)(cid:3)X (cid:28)!(cid:12)
T.(cid:2)(cid:3)D E%(cid:3)F(cid:10)Y(cid:7)(cid:8)(cid:3)! 2!(cid:3)(cid:7) (cid:28)4(cid:12)
Z(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:17)(cid:18)(cid:19)(cid:20)(cid:16)(cid:19)[8(cid:16)78S7\](cid:20):^_(cid:19)(cid:16)(cid:20);<(cid:24)
‘(cid:26)(cid:2)(cid:3)aB (cid:3)bcNO(cid:12)F(cid:10)Y(cid:7)(cid:8)(cid:12)
‘.(cid:2)(cid:3)dI (cid:3)X(cid:5)&(cid:7)(cid:3)X (cid:30) ?(cid:3)%B4(cid:12)
e(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:17)(cid:18)(cid:19)(cid:20)(cid:16)7(cid:20)f(cid:19)(cid:16)g8(cid:19)(cid:20)(cid:24)
c(cid:26)(cid:2)(cid:3)h/(cid:3)ij!(cid:3)!C’(cid:3)C4(cid:28)(cid:12)
c.(cid:2)(cid:3)kCl%(cid:3)#5%(cid:12)
c(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:27)(cid:28)(cid:7)(cid:29)(cid:3)+/Cm (cid:7)i(cid:5)(cid:7)(cid:12)
n(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:17)(cid:18)(cid:19)(cid:20)(cid:16)78o(cid:16)op](cid:20)(cid:24)
q(cid:26)(cid:2)(cid:3)kr(cid:7)(cid:8)(cid:3)(cid:29)4A2!(cid:3)B(cid:30)(cid:12)
q.(cid:2)(cid:3)(cid:27)(cid:28)(cid:7)(cid:29)(cid:3)%(cid:29)(cid:3)s@(cid:7)(cid:29)(cid:12)
qGL(cid:12)(cid:12)tuv(cid:12)bqw(cid:12)
x-(cid:3)(cid:27)(cid:28)(cid:7)(cid:29)(cid:3)m(cid:29)B#(cid:3)((cid:3)y (cid:7)(cid:3)(cid:8)(cid:29) (cid:3)Cz-{{{{{{{{{{(cid:2){{{(cid:12) (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12) (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12) |}~(cid:127) ›(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)|fifl(cid:176)(cid:127)#(cid:29)4A–(cid:7)(cid:3)).(cid:2)(cid:26)(cid:127)
}(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)†‡·(cid:130)(cid:132)(cid:127)fl(cid:176)(cid:127)#(cid:29)4A–(cid:7)(cid:3))(cid:1)(cid:127) (cid:181)¶LU(cid:12) (cid:128)(cid:129)(cid:130)(cid:127)(cid:131)(cid:130)(cid:132)(cid:133)(cid:134)(cid:135)(cid:127)(cid:136)(cid:137)(cid:138)(cid:139)(cid:140)(cid:141)(cid:142)(cid:143)(cid:144)(cid:139)(cid:131)(cid:130)(cid:132)(cid:133)(cid:134)(cid:135)(cid:127)(cid:136)(cid:145)(cid:139)(cid:143)(cid:137)(cid:146)(cid:147)(cid:148)(cid:149)(cid:139)(cid:143)(cid:150)(cid:151)(cid:139)(cid:136)(cid:137)(cid:152)(cid:153)(cid:154)(cid:148)(cid:139)(cid:155)(cid:136)(cid:137)(cid:141)(cid:156)(cid:139)
(cid:157)(cid:158)(cid:159)(cid:139)(cid:143)(cid:160)¡(cid:139)(cid:157)¢£(cid:139)⁄¥(cid:141)(cid:139)(cid:148)(cid:149)(cid:146)(cid:147)(cid:141)(cid:139)ƒ(cid:137)§(cid:136)(cid:139)ƒ(cid:137)¤(cid:130)(cid:132)~(cid:127)
(#(cid:29)'(cid:3)#(cid:29)“(cid:7)(cid:3)(cid:26)(cid:3)«‹(cid:12)
•qQ(cid:12)(cid:131)(cid:130)(cid:132)(cid:133)(cid:134)(cid:135)(cid:12)#(cid:29)(cid:5)(cid:3)‚ 2!„(cid:3)H(cid:8)(cid:10)Y (cid:3)%@(cid:3)”Q‘»…@(cid:12)!C‰(cid:3)#(cid:29)4A(cid:28)(cid:7)(cid:3)X@(cid:3)
(cid:7)(cid:8)(cid:10)Y (cid:3)(cid:190)(cid:3)F¿4(cid:192)(cid:12)
(#(cid:29)'(cid:3)#(cid:29)“(cid:7)(cid:3)(cid:26)(cid:3)«-(cid:12) (cid:181)¶L¶(cid:12) •qQ(cid:12)´Q‘(cid:12)(cid:0)@(cid:12)(cid:25)cO(cid:12)(cid:0)q2bˆ(cid:12)tI(cid:12)(cid:7)(cid:8)(cid:10)Yq(cid:12)w˜(cid:12)”Q‘»…@(cid:12)(cid:29)/A(cid:3)!C‰(cid:3)#(cid:29)4A(cid:28)(cid:7)(cid:3)
¯(cid:25)cq˘(cid:12)˙$¨(cid:12)b(cid:201)w(cid:12)˙˚‹(cid:12)x˜(cid:12)#¸(cid:3)‚/(cid:5)(cid:3)(cid:7)(cid:29) E4(cid:3)(cid:7)(cid:8)(cid:10)Y (cid:192)(cid:12) U(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)kC(cid:5)(cid:7)(cid:8)(cid:3)(cid:8) /(cid:3)F`(cid:7)(cid:29)(cid:12)
¶(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)H(cid:8)(cid:5)@ (cid:3)(cid:8) /(cid:3)F`(cid:7)(cid:29)(cid:12)
G(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)kC(cid:5)(cid:7)(cid:8)(cid:3)s@(cid:3)(cid:7)(cid:8)(cid:5)@ (cid:3)(cid:8) /(cid:3)F`(cid:7)(cid:29)(cid:12)
U(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:181)¸(cid:12)U(cid:12)(cid:7)(cid:8)(cid:10)Yq(cid:12)
¶(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:181)¸(cid:12)¶(cid:12)(cid:7)(cid:8)(cid:10)Yq(cid:12)
G(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:181)¸(cid:12)!(cid:204)(cid:3)(cid:1)(cid:3)(cid:7)(cid:8)(cid:10)Yq(cid:12)!C(cid:190)(cid:3)XE(cid:7)(cid:12) (#(cid:29)'(cid:3)#(cid:29)“(cid:7)(cid:3)(cid:26)(cid:3)«-(cid:12) •qQ(cid:12)´Q‘(cid:12)(cid:0)@(cid:12)(cid:25)cO(cid:12)(cid:0)q2!„(cid:3)a˝/(cid:3)F –%(cid:3)%@(cid:3)”Q‘»…@(cid:12)!(cid:29)’#(cid:29)(cid:3)!C‰(cid:3)#(cid:29)4A(cid:28)(cid:7)(cid:3)
(#(cid:29) /(cid:3)i$˛(cid:3)!¿%(cid:3)i˚-(cid:3)sˇ (cid:3)(cid:7)(cid:8)(cid:10)Y (cid:3)m(cid:29)B#(cid:3)X@—(cid:12)(#(cid:29)'(cid:3)#(cid:29)“(cid:7)(cid:3)(cid:26)(cid:3)«-(cid:12) (cid:181)¶LG(cid:12)
(cid:12)
(cid:12) (cid:128)(cid:129)(cid:130)(cid:127)(cid:219)‡(cid:220)(cid:127)(cid:221)(cid:129)(cid:142)(cid:143)(cid:139)(cid:222)(cid:141)(cid:156)(cid:139)(cid:223)(cid:224)(cid:148)(cid:137)(cid:139)(cid:131)(cid:130)(cid:132)(cid:133)(cid:134)(cid:135)(cid:127)(cid:136)(cid:145)(cid:139)(cid:148)(cid:149)(cid:146)(cid:147)(cid:141)(cid:139)(cid:136)Æ(cid:148)(cid:149)(cid:139)(cid:137)(cid:152)(cid:153)(cid:142)(cid:143)(cid:139)(cid:143)(cid:137)(cid:226)(cid:148)(cid:149)(cid:139)(cid:140)ª(cid:139)
(cid:140)(cid:154)(cid:148)(cid:137)(cid:139)(cid:143)(cid:150)(cid:228)¡(cid:139)(cid:136)(cid:229)¡(cid:139)ƒ(cid:137)¤(cid:148)(cid:149)(cid:230)(cid:127) |(cid:218)(cid:127)
(cid:127) (#(cid:29)'(cid:3)#(cid:29)“(cid:7)(cid:3)(cid:26)(cid:3)«-(cid:12) |º(cid:127) (cid:236)(cid:226)(cid:127)Ø(cid:228)(cid:130)(cid:127)(cid:237)(cid:129)(cid:130)‡(cid:127)‡(cid:220)(cid:238)(cid:239)(cid:127)(cid:239)(cid:224)(cid:130)‡(cid:127)(cid:240)æ(cid:219)(cid:127)(cid:239)(cid:242)(cid:243)(cid:130)(cid:132)(cid:127)(cid:221)(cid:224)(cid:130)‡(cid:127)(cid:219)(cid:244)ı(cid:127)(cid:131)(cid:130)(cid:132)(cid:133)(cid:134)(cid:135)(cid:127)(cid:137)(cid:141)(cid:154)(cid:148)(cid:139)(cid:148)(cid:156)(cid:153)(cid:139)(cid:246)(cid:135)(cid:127)
(cid:247)(cid:127)
(#(cid:29)'(cid:3)#(cid:29)“(cid:7)(cid:3)(cid:26)(cid:3)«-(cid:12) U(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)k& (cid:3)(cid:7)(cid:29)@(cid:3)(cid:7)(cid:8)(cid:10)Y (cid:3)!(cid:29)¿(cid:7)(cid:12)
¶(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)k& (cid:3)(cid:7)(cid:11) (cid:3)(cid:190)(cid:3)#(cid:209)/(cid:3)%`(cid:7)(cid:29)(cid:12)
G(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)H(cid:29)@(cid:3)sr(cid:7)(cid:3)(cid:29)¸/(cid:3)!(cid:29)(cid:210)(cid:7)(cid:12)
(cid:211)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:181)c(cid:212)˘(cid:12)b(cid:213)(cid:214)Q(cid:12)F˝/(cid:3)‚@(cid:7)(cid:3)!(cid:29)(cid:210)(cid:7)(cid:12)(cid:12)
(cid:215)L(cid:12)H(cid:11) (cid:3)m(cid:29)B#„{{{(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:12)
(cid:12)(cid:216)(cid:12)(cid:217) 2(cid:7)(cid:3)m(cid:29)B#(cid:3)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:12)
›(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)†‡·(cid:130)(cid:132)(cid:127)
}(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)|fi(cid:127)
(cid:231)(cid:142)(cid:152)(cid:139)(cid:136)(cid:145)(cid:159)(cid:139)Ł(cid:152)(cid:156)(cid:148)(cid:139)(cid:137)(cid:154)(cid:127)(cid:127)ØŒ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~(cid:127)
›~(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)º(cid:127)(cid:239)(cid:243)(cid:228)(cid:130)(cid:127)ł(cid:127)Ø(cid:228)(cid:130)(cid:127)
}~(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)ł(cid:127)(cid:239)(cid:243)(cid:228)(cid:130)(cid:127)º(cid:127)Ø(cid:228)(cid:130)(cid:127)(cid:127)(cid:127)
(cid:218)~(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)ø(cid:127)(cid:239)(cid:243)(cid:228)(cid:130)(cid:127)(cid:218)(cid:127)Ø(cid:228)(cid:130)(cid:127)(cid:127)(cid:127)
º~(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)œ(cid:127)(cid:239)(cid:243)(cid:228)(cid:130)(cid:127)}(cid:127)Ø(cid:228)(cid:130)(cid:127)(cid:127)
ł~(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)ß(cid:127)(cid:239)(cid:243)(cid:228)(cid:130)(cid:127)›(cid:127)Ø(cid:228)(cid:130)(cid:127)(cid:127)
ø~(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:127)(cid:252)(cid:127)(cid:239)(cid:243)(cid:228)(cid:130)(cid:127)(cid:253)(cid:127)Ø(cid:228)(cid:130)(cid:127)(cid:127) (cid:0)(cid:1)(cid:2) (cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:2)(cid:9)(cid:10)(cid:11)(cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:11)(cid:14)(cid:12)(cid:15)(cid:16)(cid:9)(cid:11)(cid:17)(cid:18)(cid:11)(cid:19)(cid:12)(cid:20)(cid:21)(cid:22)(cid:11)(cid:23)(cid:24)(cid:25)(cid:26)(cid:27)(cid:28)(cid:29)(cid:30)(cid:31) (cid:29)!"(cid:29)#$(cid:29)(cid:25)%&(cid:28)(cid:29)(cid:24)(cid:25)(cid:26)(cid:27)(cid:28)(cid:29)
’()*(cid:2)
(cid:23)(cid:28)(cid:25)+(cid:29)(cid:28)(cid:25),-(cid:29).(cid:29)/01 2(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)345(cid:4)(cid:5)(cid:2)67(cid:2)(cid:28)(cid:25)(cid:26)89-(cid:29):;(cid:29)1
<(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)=(cid:10)(cid:11)(cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:11)(cid:21)(cid:12)>(cid:21)(cid:22)(cid:11)?@(cid:11)AB(cid:11)67(cid:2)
(cid:28)(cid:25)(cid:26)89-(cid:29):CD.(cid:2)
E(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)FG(cid:21)(cid:22)(cid:11)(cid:12)HI(cid:2)67(cid:2)(cid:28)(cid:25)(cid:26)89-(cid:29)JKLMN1
JKLO1PQ1JR(cid:2) JKLM1 S(cid:27)(cid:29)-TU(cid:29)(cid:25)V(cid:24)(cid:29)(cid:24)(cid:25)(cid:26)(cid:27)(cid:28)(cid:29)(cid:23)(cid:24)W-#(cid:29)(cid:28)X-#(cid:29)Y(cid:27)(cid:29)-TU(cid:29)U$(cid:29)Z[\]^$1_‘(cid:29)(cid:25)V(cid:24)(cid:29)
(cid:24)(cid:25)(cid:26)(cid:27)(cid:28)0a1 olp-(cid:29)-q8(cid:29)_‘(cid:29)rs(cid:29)(cid:25)V(cid:24)(cid:29)(cid:24)(cid:25)(cid:26)(cid:27)(cid:28)(cid:29)_cd(cid:28)(cid:29)rq%(cid:29)(cid:30)t(cid:26)(cid:29)jul(cid:29)a1 JKLO1 S(cid:27)(cid:29)(cid:30)cd-#(cid:29)(cid:25)V(cid:24)(cid:29)e’f[\1gh[i11(cid:24)j%-#(cid:29)UX(cid:24)(cid:29)-#$8(cid:29)k1
JKLn1
1 (cid:23)(cid:28)(cid:25)+(cid:29)(cid:28)(cid:25),-(cid:29).(cid:29)/01 (cid:0)z(cid:2) (cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:2)(cid:9)(cid:10)(cid:11)(cid:15)(cid:16)(cid:21)(cid:22)(cid:11){>|(cid:15)}A~G(cid:11)(cid:19)(cid:12)(cid:20)(cid:21)(cid:22)(cid:127)(cid:23)(cid:28)(cid:25)+(cid:29)(cid:28)(cid:25),-(cid:29)M1(cid:128))1 LLLLLLLLLLLbbbbbb-TU1
LLLLLLLbbbbDD_lm(cid:26)(cid:29)(cid:24)(cid:25)(cid:26)(cid:27)(cid:28)1
M111111vcwl(cid:29);(cid:29)(cid:24)(cid:25)(cid:31)-#1
O111111x’([1R1eiy[\1
2(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)345(cid:4)(cid:5)(cid:2)(cid:2)
<(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:0)(cid:129)(cid:2)(cid:15)(cid:16)(cid:21)(cid:22)(cid:11)(cid:21)(cid:12)>(cid:21)(cid:22)(cid:11)(cid:19)(cid:12)~(cid:11)(cid:9)(cid:10)(cid:11)(cid:130)~(cid:131)(cid:9)(cid:2)
E(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:0)(cid:129)(cid:2)(cid:15)(cid:16)(cid:21)(cid:22)(cid:11)(cid:12)(cid:132)(cid:15)(cid:11)(cid:12)(cid:133)(cid:14)(cid:11)(cid:9)(cid:18)(cid:9)(cid:11)(cid:21)(cid:22)(cid:8)(cid:134)(cid:11)
(cid:14){(cid:135)(cid:21)(cid:22)(cid:11)(cid:14)(cid:15)(cid:132)(cid:21)(cid:2) (cid:0)(cid:136)(cid:2) J(cid:155)LM1 (cid:137){(cid:135)(cid:21)(cid:22)(cid:11)(cid:138)(cid:15)(cid:16)(cid:14)(cid:11)(cid:14)(cid:15)(cid:132)(cid:21)(cid:11)(cid:139)(cid:15)G(cid:140)(cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:2)(cid:141)(cid:129)(cid:2)4(cid:135)(cid:142)(cid:14)(cid:11)?(cid:143)(cid:21)(cid:22)(cid:11)(cid:14)(cid:12)(cid:144)(cid:11)(cid:17)(cid:145)(cid:9)(cid:11)(cid:14){(cid:146)(cid:21)(cid:11)(cid:147)(cid:148)(cid:11)(cid:149)(cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:11)
(cid:6)2(cid:2)(cid:4)(cid:5)(cid:150)(cid:151)(cid:2)(cid:152)45(cid:4)(cid:5)*(cid:2)(cid:23)(cid:28)(cid:25)+(cid:29)(cid:28)(cid:25),-(cid:29).(cid:29)/01
(cid:156)(cid:157)(cid:28)(cid:29)_X(cid:29)(cid:25)%(cid:158)(cid:24)(cid:29)_X-#(cid:29)(cid:24)(cid:25)9(cid:29)(cid:30)(cid:159)(cid:28)(cid:29)(cid:28)(cid:160)q(cid:29)Z[\]^$k(cid:29)(cid:23)(cid:24)(cid:25)¡%(cid:29)(cid:28)¢U(cid:29)-(cid:25)£-(cid:29)(cid:28)(cid:160)q(cid:29)
Z[\]^$)1 2(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:0)(cid:129)67(cid:2)(cid:28)(cid:25)(cid:26)89-(cid:29):(cid:153)D.(cid:2)
<(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)345(cid:4)(cid:5)(cid:2)67(cid:2)(cid:28)(cid:25)(cid:26)89-(cid:29):(cid:154)(cid:2)(cid:2)
M1111111⁄&-#1
O1111111¥ƒq(cid:29)§(cid:25)¢l1
n111111⁄(cid:25)¤1 (cid:23)(cid:28)(cid:25)+(cid:29)(cid:28)(cid:25),-(cid:29).(cid:29)/01 J(cid:155)LO1 Z[\]^$1'$-(cid:25)(cid:29)rq%(cid:29)-(cid:25)l“(cid:26)(cid:29)(cid:24)(cid:25)«l(cid:29)#lq-(cid:29)(cid:28)(cid:25)%(cid:29)(cid:25)%(cid:158)(cid:24)(cid:29)_X-#(cid:29)(cid:24)(cid:25)9(cid:29)(cid:30)(cid:159)(cid:28)(cid:29)-$8(cid:29)U‹l(cid:29)-#$8k1 DbbbbbbLLLLLLb§(cid:25)V(cid:24)1 (cid:137)(cid:12)(cid:10)~(cid:11)(cid:139)(cid:15)fi(cid:21)(cid:11)(cid:19)(cid:12)(cid:18)(cid:9)(cid:11)(cid:9)flG(cid:11)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:2)(cid:176)(cid:150)*(cid:2) (cid:0)›(cid:2) (cid:23)(cid:28)(cid:25),-(cid:29).(cid:29)(cid:25)%&(cid:28)(cid:29)-(cid:25)l–(cid:26)(cid:29)/01 J˙1 2(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)†‡·(cid:2)I(cid:181)(cid:2)¶(cid:181)(cid:2)
<(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)•(cid:22)(cid:12)fi(cid:11)?(cid:8)~(cid:2)
E(cid:2)(cid:2)(cid:2)=(cid:12)‚~(cid:11)(cid:9)„”(cid:11)(cid:9)(cid:12)‚~(cid:11)A(cid:8)~(cid:2)
»(cid:2)(cid:2)(cid:2)…(cid:16)(cid:21)(cid:22)(cid:11)(cid:14){(cid:8)(cid:11)(cid:12)(cid:135)‰(cid:9)(cid:11)(cid:9)(cid:8)(cid:11)(cid:149)(cid:12)(cid:146)(cid:2)
(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)F~(cid:11)(cid:21)(cid:10)~(cid:11)(cid:9)(cid:12)(cid:15)(cid:134)(cid:131)(cid:21)(cid:11)(cid:130)(cid:190)~(cid:11)
(cid:21)(cid:22)>„~(cid:11)(cid:14)(cid:12)¿(cid:21)(cid:192)(cid:2)
z(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)34`(cid:141)(cid:2)´(cid:5)4(cid:181)(cid:2)ˆ˜¯˘(cid:2)
M111111J—11
O111111(cid:209)iˇ[\11 Z[\]^$1(cid:28)¨(cid:29)-(cid:25)£-(cid:29)_cd(cid:28)1'(cid:201)(cid:28)(cid:25)(cid:29)˚¸(cid:29)(cid:28)(cid:25)TU(cid:29)Y¨(cid:28)(cid:29)Y(cid:157)(cid:28)(cid:29)(cid:204)(cid:25)s¡(cid:29)(cid:204)(cid:25)l(cid:29)(cid:28)˝-(cid:29)
˛iˇ[\a1111111111111111(cid:23)(cid:28)(cid:25)+(cid:29)(cid:28)(cid:25),-(cid:29).(cid:29)/01 (cid:2) (cid:210)(cid:211)(cid:212)(cid:213) (cid:214)(cid:215)(cid:216)(cid:217)(cid:218)(cid:216)(cid:219)(cid:217)(cid:220)(cid:221)(cid:216)(cid:217)(cid:222)(cid:223)(cid:224)Æ(cid:226)ª(cid:213)(cid:228)(cid:229)(cid:217)(cid:219)(cid:220)(cid:230)(cid:219)(cid:231)(cid:217)Ł(cid:216)(cid:229)Ø(cid:217)ŁŒ(cid:217)(cid:218)º(cid:236)(cid:217)(cid:237)(cid:238)(cid:217)(cid:239)(cid:237)(cid:240)(cid:219)(cid:231)(cid:217)æ(cid:242)(cid:217)(cid:239)(cid:220)(cid:243)(cid:219)(cid:231)(cid:217)(cid:228)(cid:244)(cid:238)(cid:217)ıØ(cid:238)(cid:246)(cid:217)(cid:247)(cid:216)(cid:219)(cid:217)(cid:222)(cid:223)(cid:224)Æ(cid:226)ª(cid:213)
ł(cid:220)(cid:240)(cid:217)ø(cid:216)œ(cid:239)(cid:217)(cid:219)(cid:220)(cid:230)(cid:219)(cid:231)(cid:217)ß(cid:252)(cid:217)(cid:228)(cid:216)(cid:253)ł(cid:217)ß(cid:238)Ø(cid:217)Ł(cid:254)(cid:236)(cid:217)ł(cid:255)(cid:217)(cid:218)º(cid:236)(cid:217)(cid:237)(cid:238)(cid:217)Łœ(cid:223)(cid:213)(cid:228)(cid:0)(cid:216)(cid:217)(cid:222)(cid:223)(cid:224)Æ(cid:226)ª(cid:213)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:223)(cid:224)(cid:213)(cid:211)(cid:4)(cid:213)(cid:1)(cid:5)(cid:6)(cid:223)(cid:224)(cid:213)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:213)(cid:5)(cid:9)(cid:10)(cid:213)(cid:11)(cid:5)(cid:12)(cid:223)(cid:224)(cid:13)(cid:213)(cid:213) (cid:14)(cid:18)(cid:21)(cid:12)(cid:11)(cid:15)(cid:16)(cid:15)(cid:11)(cid:9)(cid:12)(cid:17)(cid:135)(cid:11)(cid:18)(cid:19)(cid:20)(cid:11)(cid:130)(cid:8)(cid:135)(cid:11)(cid:20)(cid:11)A(cid:146)(cid:21)(cid:11)(cid:149)(cid:12)(cid:21)~(cid:11)(cid:14)>‚(cid:21)(cid:22)(cid:11)(cid:22)(cid:21)(cid:22)(cid:2) (cid:0)(cid:10)(cid:2) 345(cid:4)(cid:5)(cid:2) q0(cid:29)(cid:23)(cid:201)(cid:29)rp-(cid:25)(cid:29)(cid:25)%&(cid:28)(cid:29)(cid:24)ql(cid:29)-(cid:158)-(cid:29)(cid:24)(cid:25)c(cid:24)-#(cid:29)(cid:24)(cid:25)(cid:28)(cid:25)(cid:29)k1 1 11 r0(cid:29)(cid:23)(cid:201)(cid:29)_(cid:31)-(cid:25)(cid:29)_£§(cid:29)k1 1 11 (cid:28)0(cid:29)(cid:23)(cid:201)(cid:29)U(cid:26)(cid:24)(cid:29)(cid:28)(cid:27)§(cid:29)k1 1 11 '0(cid:29)(cid:156)(cid:26)(cid:24)(cid:29)-#c«l(cid:29)(cid:24)(cid:25)t-(cid:29)(cid:23)(cid:28)(cid:25)m(cid:24)0(cid:29)k1 1 11 ¡0(cid:29)(cid:23)(cid:201)(cid:29)(cid:28)(cid:25)lq(cid:29)(cid:28)(cid:27)(cid:24)(cid:29)(cid:28)(cid:25)u-#(cid:28)(cid:29)˚d(cid:29)(cid:25)q8(cid:29)-#c«l(cid:29)8“(cid:26)(cid:29)(cid:23)(cid:30)8(cid:29)(cid:24)(cid:25)t-(cid:29)(cid:25)%&(cid:28)(cid:29)Y(cid:27)-#(cid:29)!q(cid:29)-(cid:25)q(cid:26)0k1 1 11 (cid:29)0(cid:29):(cid:25)(cid:26)U(cid:29)'(cid:157)(cid:24)(cid:29)UX(cid:24)(cid:29)U(cid:27)l(cid:29)(cid:30)(cid:26)q-(cid:29)(cid:25)p(cid:29)(cid:24)(cid:25)t-(cid:29)(cid:24)(cid:25)lm(cid:24)(cid:29)(cid:204)(cid:25)(cid:31)(cid:28)(cid:29)k1 1 11 #0(cid:29)(cid:156)(cid:26)(cid:24)(cid:29)˚lp(cid:28)(cid:29)-#%$l(cid:29)/(cid:29)U(cid:26)(cid:27)-(cid:29)k1 1 11 (cid:25)0(cid:29)(cid:31)"U(cid:29)(cid:204)lmU(cid:29)(cid:28) -#(cid:29)˚lp(cid:28)(cid:29)-(cid:25)c-#(cid:29)(cid:24)(cid:25)(cid:26)(cid:24)(cid:29)r(cid:158)l(cid:29)(cid:24)j%-#(cid:29)(cid:25)(cid:24)-(cid:29).(cid:29)(cid:24)(cid:25)(cid:31)-#(cid:29)k1 1 11 l0(cid:29)(cid:23)(cid:201)(cid:29)(cid:204)(cid:25)(cid:160)-#(cid:29)(cid:25)%¢-#(cid:29)(cid:30)w-(cid:29)˚–(cid:29)(cid:24)$l(cid:29)(cid:28)(cid:25)(cid:25)-(cid:25)(cid:29)k1 1 11 !0(cid:29):¨(cid:29)˚(cid:26)-(cid:29)_–(cid:29)(cid:30)l“-(cid:29)(cid:30)(cid:26)q-(cid:29)_m-(cid:29)(cid:28) -#(cid:29)q-(cid:29)k1 1 11 1 11 (cid:204)0(cid:29):¨(cid:29)-#c«l(cid:29)(cid:24)(cid:25)t-(cid:29)r(cid:201)(cid:29)rp-(cid:25)(cid:29)-&-#(cid:29)(cid:25)%&(cid:28)(cid:29)(cid:24)ql(cid:29)-(cid:158)-(cid:29)(cid:24)(cid:25)c(cid:24)-#(cid:29)(cid:24)(cid:25)(cid:28)(cid:25)(cid:29)(cid:25)q8(cid:29)-#c«l(cid:29)(cid:24)(cid:25)t-(cid:29)r(cid:201)(cid:29)
_(cid:31)-(cid:25)(cid:29)_£§(cid:29)k1 (cid:210)(cid:211)(cid:211)(cid:213)(cid:213) "(cid:254)(cid:236)(cid:217)(cid:231)(cid:216)#$(cid:217)(cid:239)(cid:215)(cid:216)(cid:217)(cid:218)(cid:216)(cid:219)(cid:217)Ł%&ł(cid:217)(cid:220)(cid:221)(cid:216)(cid:217)(cid:222)(cid:223)(cid:224)Æ(cid:226)ª(cid:213)(cid:228)(cid:229)(cid:217)(cid:219)(cid:220)(cid:230)(cid:219)(cid:231)(cid:217)ß(cid:252)(cid:217)(cid:228)(cid:216)(cid:253)ł(cid:217)ł(cid:255)(cid:217)(cid:239)(cid:220)’(cid:217)ŁŒ(cid:217)(cid:218)º(cid:236)(cid:217)(cid:237)(cid:238)(cid:217)(cid:239)(cid:237)(cid:240)(cid:219)(cid:231)(cid:217)łØ(ł(cid:217)ß)(cid:219)(cid:231)(cid:217)ł*(cid:238)(cid:217)
(cid:222)(cid:223)(cid:224)Æ(cid:226)ª+(cid:213),-(cid:223)(cid:213)(cid:222)(cid:223)(cid:224)Æ(cid:226)ª(cid:213)ł(cid:220)(cid:240)(cid:217)ø(cid:216)œ(cid:239)(cid:217)(cid:219)(cid:220)(cid:230)(cid:219)(cid:231)(cid:217)ß(cid:252)(cid:217)(cid:228)(cid:216)(cid:253)ł(cid:217)ß(cid:238)Ø(cid:217)Ł(cid:254)(cid:236)(cid:217)ł(cid:255)(cid:217)(cid:239)(cid:244)(cid:219)(cid:231)(cid:217)(cid:218)º(cid:236)(cid:217)(cid:237)(cid:238)(cid:217)Łœ(cid:219)(cid:217)(cid:228)(cid:0)(cid:216)(cid:217)(cid:222)(cid:223)(cid:224)Æ(cid:226)ª(cid:213)(cid:5)(cid:9)(cid:10)(cid:213)
(cid:11)(cid:5)(cid:12)(cid:223)(cid:224)(cid:213)(cid:13)(cid:213)(cid:213) (cid:0)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:4)(cid:8)(cid:3)(cid:9)(cid:10)(cid:4)(cid:11)(cid:12)(cid:13)(cid:4)(cid:14)(cid:15)(cid:10)(cid:4)(cid:16)(cid:4)(cid:17)(cid:18)(cid:2)(cid:4)(cid:19)(cid:3)(cid:20)(cid:21)(cid:4)(cid:22)(cid:23)(cid:24)(cid:2)(cid:25)(cid:4)(cid:26)(cid:2)(cid:25)(cid:27) #$%&’()*+%,-./012.34.56.784.97:;.5.?@81.7A.BC>.12DE>.;+.F!"GH(cid:15)%BI1.9J1.4K@L%% (cid:28)(cid:29)(cid:27)(cid:27) (cid:30)(cid:31) !"(cid:27)(cid:27)
%
%
%
% % % % % % % % % % % MN.OP.BQR97S12T.9U1.9V>.784.12DE>.;+.&’()*+%4K@./7DW12.,-.;:/%X97Y/NZ%%
[$%F!"GH(cid:15)%9P./012.97<12.\>Y1.9]17.M^U.3_9.,=>.BC>.12DE>.1+U.,P.7U‘9.17a1./7:4.
12DE>.1+U.,P.M6.2>Y/.97Y/.3+;.97U.&’()*+%M6.\7>Yb.cQ.\7d12.L.%
e$%&’()*+%9P./012.M6.]17.7Df12.127>K;./gh12.Mf>.7i8.7U^1T.3j.3k/T.,l12.,:/.784.
/7];.7h8./7>K1.17>K1.\7V9.\7d12L.%
m$%&’()*+%,-./012.M6./8>.1^1T.97:1./7DW12.7U‘9.MA17./n/.1‘12.,o.5h8.,Y1.9@l9.c=12.
7U‘9.2p4./+1./n/.\qU.5+>.\7d12L.%
r$%&’()*+%9P.9U1.784.12DE>./7p1./gU12.2>8.,a17.,-./012.M6./8>.1^1.2s1.97Y/.7U‘9.
MA17./n/.,o.5h8.,Y1.9@l9.c=12.\7d12L.%
($%&’()*+%,-./012./78;.2>8./gU12.97>Y1./g817T.c=12.2s1.Bt12.9P.97>Y1./g817.784.f.
/gU12.Bt12.97>Y1.c_.1u>.5n4.\7d12L.% v$%&’()*+%,-.M8U.2>E.\7V;.b7V.gw12.BQR97S12.\7d12.97@12./7x4.BC>.F!"GH(cid:15)%v#y%zv{’(Z%% |$%&’()*+%,-.M8U.2>E.M6.,V17.,nb.Mf>.BQR97S12.7>A1.184.784./gDC9.,p4.\7d12.L%% }N.~QR97S12.784.9U1.[(cid:127)|%&’()*+%9P./012.127>A1.gDQ@.7U‘9.5t12.;8./(cid:128)4.\7d12L%%%% \N.~QR97S12.784.9U1.9V>.&’()*+%9P./012.127>A1.9E.M^9.\7d12L.% %
%
%
% %
%
%
% (cid:28)(cid:129)(cid:130)(cid:27) (cid:131)(cid:132)(cid:133)(cid:4)(cid:25)(cid:21)(cid:134)(cid:4)(cid:22)(cid:16)(cid:21)(cid:4)(cid:135)(cid:21)(cid:2)(cid:4)(cid:136)(cid:137)(cid:8)(cid:4)(cid:2)(cid:3)(cid:138)(cid:2)(cid:25)(cid:4)(cid:8)(cid:132)(cid:7)(cid:4)(cid:2)(cid:139)(cid:21)(cid:4)(cid:14)(cid:140)(cid:4)(cid:141)(cid:142)(cid:4)(cid:3)(cid:143)(cid:4)(cid:22)(cid:144)(cid:145)(cid:4)(cid:146)(cid:15)(cid:4)F!"GH(cid:15)(cid:27)(cid:8)(cid:20)(cid:146)(cid:4)(cid:2)(cid:3)(cid:147)(cid:2)(cid:4)(cid:22)(cid:148)(cid:4)(cid:25)(cid:21)(cid:149)(cid:4)(cid:136)(cid:150)(cid:2)(cid:3)(cid:151)(cid:4)(cid:17)(cid:152)(cid:2)(cid:4)(cid:17)(cid:153)(cid:4)(cid:14)(cid:15)(cid:4)(cid:22)(cid:148)(cid:4)(cid:146)(cid:154)(cid:22)(cid:4)
(cid:2)(cid:25)(cid:23)(cid:134)(cid:21)(cid:4)(cid:8)(cid:139)(cid:4)(cid:155)(cid:4)(cid:2)(cid:25)(cid:3)(cid:156)(cid:149)(cid:4)(cid:136)(cid:157)(cid:8)(cid:4)(cid:17)(cid:21)(cid:158)(cid:22)(cid:4)(cid:14)(cid:159)(cid:160)(cid:27)F!"GH(cid:15)¡(cid:4)¢(cid:3)(cid:21)(cid:4)(cid:22)(cid:16)(cid:21)(cid:4)(cid:136)(cid:137)(cid:8)(cid:4)(cid:146)(cid:143)(cid:21)(cid:4)(cid:8)(cid:132)(cid:7)(cid:4)(cid:2)(cid:139)(cid:21)(cid:151)(cid:4)(cid:135)(cid:21)(cid:2)(cid:4)F!"GH(cid:15)(cid:27)(cid:8)(cid:3)(cid:10)(cid:4)(cid:17)(cid:21)£(cid:22)(cid:4)⁄¥ƒ§¤'§¤“«‹§
›§fifl(cid:176)§–fi†«‹§¤“«‹§›(cid:27)(cid:8)‡(cid:149)(cid:4)F!"GH(cid:15)(cid:27)(cid:14)(cid:140)(cid:4)(cid:8)(cid:132)(cid:7)(cid:4)(cid:2)(cid:139)(cid:21)(cid:4)(cid:136)(cid:139)(cid:4)·¡(cid:27) `
´ ` `
´ ´ˆ§– ¨ (cid:27)(cid:181)¶•‚„”»…‰”‚(cid:190)¿(cid:192)””” ”„¿(cid:201)
˚” `
´
ˆ§¤
“‚
„
”›
” ¯
˘
˙§¤
“‚
„
”›” ˆ§˜´ˆ§¤
“
‚
„
”›” fi
†
«
‹§¤
“‚
„
”›” ¯
˘
˙§–
fi
†
«
‹§¤
“‚
„
”›” ˆ§˜´
ˆ§–
fi
†«
‹§¤
“«
‹§›” ¸(cid:204)˝˛ˇ—(cid:209)(cid:210)ˇ(cid:211)˛(cid:212)(cid:213)ˇ(cid:214)(cid:215)(cid:216)ˇ(cid:217)(cid:218)(cid:213)ˇ(cid:219)ˇ(cid:220)(cid:221)˝ˇ(cid:222)˛(cid:223)(cid:224)ˇÆ(cid:226)ª˝(cid:228)ˇ(cid:229)˝(cid:228)(cid:230) (cid:231)(cid:230) Ł(cid:230) Ø(cid:230) Œ(cid:230) º(cid:230) (cid:236)(cid:230) (cid:237)(cid:230) #$%(cid:238)(cid:239)%;l/.12DE>.,‘9.M>A/.3@d1.f.9^17.(cid:240)12æ*(cid:242)%zv|%&’(æ*(cid:242)%[s’%% % % % % % % % MN.OP.;l/.12DE>.,‘9.M>A/.;+.&’(æ*(cid:242)%9P./7(cid:243).97>8.c(cid:244).B@>.M@S1.% % % % % % % % % % % % % % % [$%&’(æ*(cid:242)%9P.;l/.12DE>.,‘9.M>A/T.12DE>.,P.3+.1>ı;.81.x>./7n/%c_.,=>.
BC>.d12æ(cid:246)(cid:242)%% 5N.OV9.M^1.9x8.&’(æ*(cid:242)%/7n/.c_.9=.2(cid:247)12.2>(cid:128)b.,ł.&’(æ*(cid:242)% % % % % % % % % % % % % % % m$%&’(æ*(cid:242)%9P./7(cid:243)./gd12.9n4.B+U.;l/.c=.12DE>.M^1.\7>.9P.97@4A1.
\7d12.784.ø]4.,Y1.BC>.&’()*+%% r$%&’(æ*(cid:242)%9P./7(cid:243).97>8.c(cid:244).B@>.M@S1.9t12.BC>.9V9.M^1œ.% % % % % % % % % % % % % % % ($%(cid:238)(cid:239)%;l/.12DE>.,‘9.M>A/./gU12.9@l9.,E>.&’(æ*(cid:242)%?@81./p;.,Y1.9];.
ø(cid:128)9.784./a17.9];.9x8.&’(æ*(cid:242)% v$%&’(æ*(cid:242)%9P./7(cid:243)./p;.c_.Bı.17ß12.B:1.,ı.9x8.&’(æ*(cid:242)%BC>.M^1.M(cid:252)œ%% % % % % % % % >N.(cid:253)>8.,a17.&’(æ*(cid:242)%/7n/.c_.9=.2(cid:247)12.2>(cid:128)b.,ł.&’(æ*(cid:242)% % % % % % % % (cid:254)$%&’(æ*(cid:242)%,DQ9.c_.2>(cid:128)b.,ł.B+.7(cid:255)%/gQ.Bı./a17.9];./0.2>8.,a17œ.% % % % % % % % z$%&’(æ*(cid:242)%9P./7(cid:243)./p;.c_.Bı.17ß12.B:1.,ı.9x8.&’(æ*(cid:242)%BC>.2>8.,a17œ%% % % % % % % % 3N.(cid:253)>8.,a17.&’(æ*(cid:242)%c(cid:0)1.c+12.2>(cid:128)b.d12æM+.,D8.g8.9V9.?@4Y/.,617.% % % % % % % % ”
(cid:1)¯(cid:2)(cid:3)§(cid:4)(cid:5)§(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:3)§(cid:9)¯(cid:10)(cid:11)(cid:12)§(cid:9)¯(cid:13)(cid:7)§(cid:14)(cid:15)§(cid:16)(cid:17)§(cid:9)¯(cid:18)(cid:11)§¯(cid:17)(cid:3)¯§(cid:1)¯(cid:19)(cid:3)(cid:20)§(cid:11)¯(cid:21)(cid:3)(cid:20)§(cid:9)(cid:22)(cid:2)(cid:23)§(cid:11)(cid:24)(cid:23)§” (cid:9)˜(cid:29)§(cid:30)(cid:31)˙§X,V17.5:@.ø.B+U.d.97h1N” (cid:25)(cid:26)(cid:26)” (cid:27)…‰”¶(cid:28)˙” (cid:0)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:3)(cid:8)(cid:9)(cid:10)(cid:11)(cid:3)(cid:12)(cid:13)(cid:3)(cid:8)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:3)(cid:11)(cid:17)(cid:16)(cid:18) (cid:19)(cid:20)(cid:21)(cid:20)(cid:18)
(cid:18) (cid:22)(cid:23)(cid:24)(cid:25)(cid:26)(cid:27)(cid:3)(cid:28)(cid:29)(cid:30)(cid:3)(cid:31) !"#(cid:3)"(cid:29)!(cid:3)(cid:23)(cid:27)(cid:30)(cid:3)$(cid:27)(cid:3)
(cid:31)%(cid:23)(cid:29)(cid:3)"&’((cid:3)(cid:28))((cid:3)*+
,-./012034156417891:19;=1>/=?@
ABCDEBCFGEHEIJK
K (cid:18) L+ (cid:19)(cid:20)(cid:21)(cid:151)(cid:18)
(cid:18) (cid:152)UfO(cid:153)RPYV_PS^(cid:139)r(cid:154)P(cid:149)\qbPYabPY(cid:155)P
UV(cid:127)UfPS^(cid:143)oPV^TUPf(cid:156)P(cid:134)ms^Ptuv(cid:157)PL
(cid:158)(cid:159)(cid:160)¡¢(cid:159)(cid:160)£⁄¢¥¢ƒ§L
L
(cid:18) L(cid:18) MNOPQRPSTUVPWXPYZ[P\]^PW_‘UPYabPcdYePf^gbPhViPjkYNPlfmn^PSTUVPSopUP
\qoePf^abPYgYPrViYVPrVdPr\msYPtuvePjdrPYuUeP\]^PW_‘UPf^wYPUfxePbTrPby^eP
f^abPrz{Pr\oUfPYVdPXePf^abPV_‘rPt|UfNPl}UfPV~UPU(cid:127)[PWRPrVwvPXPrm(cid:128)UfP
S(cid:129)Pr|^PW(cid:130)^ePhV(cid:131)UfPc(cid:132)UfPtgUfP(cid:133)RP(cid:134)(cid:135)UPrs^PVRUVP(cid:133)^Pr(cid:136)PjgrN(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPP(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)P(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)P(cid:140)pUfPXPPPPPPPP(cid:18)
(cid:18)
(cid:141)NOPl(cid:139)oPhV(cid:131)UfPtm(cid:142)YPt^(cid:143)oPr\(cid:129)ePSTUVPr\(cid:128)PU(cid:144)UPb(cid:145)UPriUVePr\qbPYabPU}UfP
(cid:134)(cid:135)UPt(cid:139)UPjovPh^TrP(cid:133)RPr(cid:146)P(cid:133)_UfPV_}YPr(cid:146)P(cid:133)_UfP(cid:134)_Pr(cid:136)PjgrN(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)P(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)P(cid:140)pUfPXPPPPPPPP(cid:18)
(cid:18)
(cid:147)NOPQRPSTUVPWXPf^]UfPSTUVPrubPrVqUP{VuUPW^TrP(cid:133)RPhV(cid:131)UfPt^(cid:143)oPr\(cid:129)Ptm(cid:142)Y(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)P(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)P(cid:140)pUfPXPPPPPPPP(cid:18)
(cid:18)
(cid:148)NOP(cid:149)\qbPYabPWRPb|rPSTUVP{V(cid:150)PS^(cid:139)UP(cid:133)RPt^(cid:143)oPr\(cid:129)Ptm(cid:142)Y(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)P(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)P(cid:140)pUfPXPPPPPPPP(cid:18)
MNOP¤^abPhViPjkYePWo(cid:131)UPSopUPYVgUePbwrPb'^P“o[UPrubP(cid:133)RPrViYVPrVdePUV(cid:156)UP
coUfP“o[UVPabPt‘bePt[oPtsUePU}UfPU(cid:143)Pr\_UfPW«UfePV[vPS^P“o[UePbwrPj(cid:136)P
Y]PfkUfPr\_UfPW[_Pt|UfPYVuUPr[vP(cid:133)RPr\iP(cid:155)YN(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)P(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)P(cid:140)pUfPXPPPPPPPP(cid:18)
(cid:18)
(cid:141)NOP‹ovPUfV›PYVzbPYV‘{ePhV(cid:155)Prz{Pr\oUfePf^abPYVdPXePf^[_Pr^(cid:139){PhfibPW^UVP
V_‘rePY(cid:155)PrVflPY(cid:155)PV_[UfPrm(cid:128)UfPr(cid:136)PSo|YPr(cid:131)^P(cid:133)RPV_[UfPrm(cid:128)UfPhVgYP(cid:134)(cid:135)UPt(cid:139)UPr(cid:136)PjgrN(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)P(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)P(cid:140)pUfPXPPPPPPPP(cid:18)
(cid:18)
(cid:176)(cid:21)–(cid:18)¤^abPV_‘rPt|UfePU†bePUfp^Pb|rPYV(cid:150)ePhV(cid:131)UfPbo]UPrV[bPf^[PSwrPh‡P
Y(cid:131)UfP(cid:133)^TYPf(cid:156)PhflPYaP(cid:133)^TYPr(cid:136)PYV·bPj(cid:155)YPYgPUVuUN(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)P(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)P(cid:140)pUfPXPPPPPPPP(cid:18)
(cid:18)
(cid:148)NOP(cid:137)(cid:181)bPrV¶_PW_PuoePbwrPUfxePrV(cid:132)YPjsbePYVgUP·UePt(cid:131)^PhV^Pr•PYV]^PhV(cid:131)UfP
·UP(cid:134)(cid:135)UPt(cid:139)UPjovPh^TrP(cid:133)RPr(cid:146)P(cid:133)_UfN(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)P(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)P(cid:140)pUfPXPPPPPPPP(cid:18)
(cid:18)(cid:18)
‚(cid:21)–(cid:18)(cid:149)Vn^Pf^[UPYgYPS^floPV^(cid:144)UPr\(cid:144)UPhfi_P(cid:134)R^PirPUVwrP(cid:141)ProqUN(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)P(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)P(cid:140)pUfPXPPPPPPPP(cid:18)
(cid:18)
„(cid:21)–(cid:18)(cid:149)Vn^Pf^[UPYgYPS^floPV^(cid:144)UPr\(cid:144)UPhfi_P(cid:134)R^PirPUVwrPMProqUePYV_P(cid:134)”P(cid:128)Pb(cid:132)YPt|P
UV»…(cid:18)(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)P(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)P(cid:140)pUfPXPPPPPPPP(cid:18) (cid:0)‰(cid:2)(cid:3)(cid:8)(cid:9)(cid:190)(cid:5)(cid:3)¿(cid:192)(cid:3)`(cid:9)´(cid:7)ˆ(cid:3)(cid:11)(cid:9)˜(cid:7)ˆ(cid:3)(cid:8)(cid:14)(cid:15)(cid:16)(cid:3)(cid:11)(cid:17)(cid:16)(cid:18) ¯˘˙¨(cid:18)(cid:201)˚¸–(cid:204)˝…(cid:18)(cid:24) ˛(cid:3)ˇ—(cid:23)(cid:29)(cid:18)YqUPWRbP
f(cid:156)PtflP{V«UfPYV]UfPr\qbPYab(cid:157)(cid:18) (cid:158)(cid:159)(cid:160)¡¢(cid:159)(cid:160)£⁄¢¥¢ƒ§L (cid:19)(cid:18)(cid:151)(cid:21)(cid:20)(cid:18)
(cid:18) L ¯˘˙¨(cid:18)(cid:201)˚¸–(cid:204)˝…(cid:18)(cid:28)(cid:213)(cid:23)(cid:24)(cid:3)ˇ(cid:214)(cid:23)(cid:24)(cid:3)YqUPWRbP
f(cid:156)PtflP{V«UfPYV]UfPr\qbPYab(cid:157)(cid:18) (cid:19)(cid:151)(cid:21)(cid:151)(cid:18) (cid:158)(cid:159)(cid:160)¡¢(cid:159)(cid:160)£⁄¢¥¢ƒ§L L (cid:20)(cid:21)–(cid:18)lkbP(cid:133)(cid:127)UfPUV(cid:127)UfPS^floPV^TUPYZ[Pr\qbPYabeP{VgrPV^TUPjsbPUV(cid:127)UfP
S^floPV^TUPSwrPrVmnUfePh(cid:129){PrVn^Ptm[PSTUVPUVuUPt(cid:139)UPhVgbPr‘^PYgYP(cid:209)~Pj(cid:128)P
(cid:210)Pr(cid:139)PYV·bPj(cid:155)YPj(cid:132)YPhV(cid:211)¶PrubPrVqUPNP(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)P(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)P(cid:140)pUfPXPPPPPPPP(cid:18)
+
(cid:141)NOP(cid:140)|UfP(cid:133)^(cid:144)Ue(cid:18)[UPZ^PUfmn^PSTUVePYV_PV'Po]UfPrVo]YPt(cid:143)oePtdUfPYV(cid:212)Pt(cid:129)UVP
SgYPj›(cid:154)PP(cid:18)(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)PP(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)PP(cid:140)pUfPX(cid:18)
(cid:18)
(cid:147)NOP(cid:140)|UfP(cid:133)^(cid:144)UP[UPZ^PUfmn^PSTUVP(cid:133)RPh(cid:129){PrVn^Ptm[PUfmn^PSTUVPt(cid:139)UPrVqvP
YdUfPY(cid:155)PovPriUPtflPYV‘vPYV(cid:146)[PrV¶_P{Vm~UfP{Vg{PrubPW^UV(cid:18)(cid:133)(cid:156)PtuvPWRPSTUVP
hV(cid:131)UfPt^(cid:143)oPr\(cid:129)Ptm(cid:142)YPS†UfPrVo]YPruvPvN(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)PP(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)PP(cid:140)pUfPX(cid:18)
MNOP(cid:137)V(cid:131)UfP{VuUPS^TrePY_^PrVmnUfePr\(cid:144)oPYV'YePUfm(cid:142)YPt(cid:145)^PUfmn^PSTUVPr\qbPYabN(cid:18)
(cid:18)(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)PP(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)PP(cid:140)pUfPX(cid:18)
(cid:18)
(cid:141)NOP¤^d{Pt(cid:215)PSTUVPUVuUPhV^PV'Pf}{PhV(cid:155)PhV·UePr‘_PY(cid:131)UfP·UP(cid:133)^TYPWRbP{V”PV(cid:142){N(cid:18)
(cid:18)(cid:137)V(cid:131)UfPtpUfPXPPPPPPPPPPPP(cid:138)PP(cid:137)V(cid:131)UfPXPh^(cid:139)U(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:18)(cid:138)PP(cid:140)pUfPX(cid:18)(cid:18) (cid:0)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:4) (cid:5)
(cid:4)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:10)(cid:11)(cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:12)(cid:15)(cid:16)(cid:17)(cid:18)(cid:12)(cid:12)(cid:19)(cid:20)(cid:12)(cid:8)(cid:21)(cid:12)(cid:22)(cid:23)(cid:24)(cid:12)(cid:19)(cid:25)(cid:26)(cid:12)(cid:19)(cid:27)(cid:12)
(cid:28)(cid:16)(cid:29)(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:13)(cid:16)(cid:30)(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:15)(cid:31) !(cid:12)(cid:13)"!#(cid:4)
(cid:5) (cid:4) (cid:5)(cid:5) (cid:4)
$%(cid:12)&(cid:17)!(cid:12)(cid:13)(cid:16)’(cid:28)(cid:12)(cid:7)(cid:16)((cid:7)(cid:12)!(cid:21)(cid:7)(cid:16)(cid:12))(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:16)+(cid:11)(cid:7)(cid:12)(cid:16)"+(cid:12)(cid:4)
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:19)-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)/(cid:12)(cid:12),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12))(cid:18)0(cid:7)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)/(cid:12)(cid:12)1-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:4)
(cid:4)
(cid:1)%(cid:12)2(cid:8)(cid:16)3(cid:12)(cid:31)4(cid:7)(cid:8)5(cid:12)(cid:7)0(cid:24)(cid:12)(cid:8)6(cid:28)(cid:12))(cid:16)(cid:14)(cid:12))(cid:16)7(cid:7)(cid:12)(cid:15)(cid:16)(cid:21)(cid:12)8(cid:18)9(cid:13)(cid:12)(cid:19)(cid:14)(cid:12)(cid:31)-(cid:18)(cid:4)(cid:13):(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:22);(cid:12)<(cid:24)(cid:23)(cid:12)(cid:19)(cid:18)(cid:12)(cid:4)
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:19)-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)/(cid:12)(cid:12),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12))(cid:18)0(cid:7)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)/(cid:12)(cid:12)1-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:4)
(cid:4)
=%(cid:12)>(cid:16)?(cid:12)(cid:15)(cid:25)!(cid:12)(cid:19)0(cid:7)(cid:12)(cid:7)(cid:16)@(cid:7)(cid:8)(cid:12)AB(cid:4)(cid:4)(cid:7)4!(cid:12)(cid:15)(cid:31)+(cid:7)(cid:8)(cid:12)8(cid:29)(cid:7)(cid:8)(cid:12))(cid:18)(cid:27)!(cid:12)(cid:22)+(cid:17)(cid:15)(cid:12)(cid:13)C(cid:23)(cid:12)!(cid:21)(cid:7)(cid:16)(cid:12)(cid:4)
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:19)-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)/(cid:12)(cid:12),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12))(cid:18)0(cid:7)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)/(cid:12)(cid:12)1-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:4) DEFGHIJKGILMIGNIOMPGKIQMPGHRSTGKUT(cid:4) (cid:0)(cid:4)(cid:3)(cid:2)V(cid:4) (cid:4)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)(cid:10)(cid:11)(cid:12)(cid:15)(cid:16)W(cid:13)(cid:12)(cid:16)(cid:18)9(cid:7)(cid:12)(cid:7)(cid:16)@(cid:7)(cid:8)(cid:12)8(cid:18)9(cid:13)(cid:12)(cid:8)(cid:21)(cid:12)
(cid:22)(cid:23)(cid:24)(cid:12)(cid:19)(cid:25)(cid:26)(cid:12)(cid:19)(cid:27)(cid:12)(cid:28)(cid:16)(cid:29)(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:13)(cid:16)(cid:30)(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:15)(cid:31) !(cid:12)(cid:13)"!(cid:12)#(cid:4)
(cid:4)
(cid:5)XYZ[\]^_\]‘a\]‘bc\d\ef(cid:5)
(cid:5) (cid:5) $%(cid:12)&(cid:11)(cid:7)(cid:16)(cid:12)(cid:15)(cid:16)g(cid:18)(cid:12)(cid:8)(cid:18)g(cid:12)(cid:13)(cid:16)+(cid:12)h"(cid:7)(cid:12)(cid:15)(cid:16)(cid:25)(cid:7)(cid:4)
(cid:4)(cid:4)(cid:4),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:19)-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)/(cid:12)(cid:12),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12))(cid:18)0(cid:7)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)/(cid:12)(cid:12)1-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:4)
i%(cid:12)j(cid:16)(cid:18)(cid:12)k(cid:23)(cid:7)(cid:16)(cid:12)!(cid:20)(cid:15)(cid:12))(cid:16)(cid:14)(cid:23)(cid:12)(cid:16)l(cid:13)(cid:9)(cid:8)(cid:18)(cid:23)(cid:12)(cid:7)(cid:16)((cid:28)(cid:12)(cid:13)(cid:25)(cid:24)(cid:12)mn(cid:13)(cid:12)h(cid:20)(cid:9)(cid:12)(cid:15)(cid:16)(cid:23)!(cid:12)(cid:8)(cid:18)(cid:23)(cid:12)(cid:16)+n(cid:15)(cid:12)(cid:19)(cid:20)(cid:7)(cid:8)(cid:12)op(cid:12)
(cid:16)(cid:20)(cid:18)(cid:9)(cid:12)(cid:15)*(cid:7)(cid:12)(cid:8)(cid:18)(cid:17)+(cid:4)
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:19)-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)/(cid:12)(cid:12),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12))(cid:18)0(cid:7)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)/(cid:12)(cid:12)1-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:4)
(cid:4)
=%(cid:12)27(cid:7)(cid:8)(cid:12)8((cid:7)(cid:12)(cid:19)(cid:20)(cid:7)(cid:8)(cid:12)qm(cid:23)+(cid:12)(cid:19)(cid:20)(cid:7)(cid:8)5(cid:12)(cid:15)(cid:16)(cid:27)(cid:12)(cid:15)(cid:16)(cid:23)+r(cid:4)!s(cid:18)(cid:12)(cid:7)(cid:8)(cid:11)(cid:26)(cid:12)(cid:13)(cid:11)(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:7)(cid:16)(cid:18)t(cid:24)(cid:12)(cid:13)(cid:17)(cid:13)(cid:16)(cid:12)(cid:13)(cid:11)(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:15)(cid:30)(cid:15)(cid:4)
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:19)-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)/(cid:12)(cid:12),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12))(cid:18)0(cid:7)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)/(cid:12)(cid:12)1-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:4)
(cid:4)
u%(cid:12)&(cid:11)(cid:7)(cid:16)(cid:12)(cid:15)(cid:16)g(cid:18)(cid:12)(cid:8)(cid:18)g(cid:12)(cid:8)(cid:18)(cid:23)+(cid:12)(cid:15)(cid:18)0(cid:28)(cid:12)8v(cid:18)(cid:12)(cid:7)(cid:8)wg(cid:18)(cid:12)(cid:8)(cid:18)?(cid:28)(cid:12)!(cid:21)(cid:7)(cid:16)(cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:12)(cid:19)wx(cid:13)(cid:12)m(cid:29)(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:15)W(cid:12)(cid:15)(cid:18)(cid:7)%(cid:4)
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)y(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:19)-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)/(cid:12)(cid:12),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12))(cid:18)0(cid:7)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)/(cid:12)(cid:12)1-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:4)
(cid:4)
z%(cid:12){(cid:11)!(cid:12)(cid:7)(cid:8)(cid:23)(cid:26)(cid:12)!(cid:20)(cid:15)(cid:12)8(cid:18)9(cid:13)(cid:12)(cid:8)(cid:21)(cid:12)!(cid:11)(cid:12)*(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:9)h(cid:11)(cid:12)(cid:19)p(cid:12)(cid:15)(cid:31)(cid:21)(cid:12)(cid:16)+p(cid:7)(cid:12)m(cid:25)(cid:24)(cid:12)(cid:7)(cid:23)(cid:26)(cid:4)
(cid:4)(cid:4)(cid:4),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:19)-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)/(cid:12)(cid:12),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12))(cid:18)0(cid:7)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)/(cid:12)(cid:12)1-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:4)
(cid:4)
|%(cid:12)&(cid:24)(cid:26)(cid:12)(cid:15)(cid:31)(cid:21)(cid:12)(cid:13)(cid:16)0(cid:12)(cid:19)(cid:20)(cid:12)7(cid:7)(cid:12)m(cid:11)(cid:7)(cid:16)(cid:12)!n(cid:7)(cid:16)5(cid:12)(cid:8)-!(cid:12)(cid:7)(cid:16)(cid:18)t(cid:24)(cid:12)m+n(cid:18)(cid:12)(cid:15)(cid:16)W(cid:13)(cid:12)(cid:28)(cid:16)}!(cid:12)k(cid:18)(cid:7)(cid:16)(cid:12)
kw~(cid:7)(cid:8)%(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:19)-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)/(cid:12)(cid:12),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12))(cid:18)0(cid:7)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)/(cid:12)(cid:12)1-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:4)
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)
(cid:127)%(cid:12)(cid:128)n(cid:7)(cid:12)(cid:13)(cid:16)0(cid:12)(cid:24)(cid:30)(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:31)wx(cid:24)%(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:4)
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:19)-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)/(cid:12)(cid:12),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12))(cid:18)0(cid:7)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)/(cid:12)(cid:12)1-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:4)
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)
(cid:129)%(cid:12)2(cid:8):(cid:12)(cid:19)?(cid:7)(cid:8)(cid:12)8(cid:11)(cid:12)(cid:19)C(cid:12)(cid:8)(cid:18)’(cid:13)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:4)
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)y(cid:130)(cid:131)(cid:132)A(cid:4)(cid:19)-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)(cid:12)/(cid:12)(cid:12),(cid:16)*(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:12))(cid:18)0(cid:7)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4)/(cid:12)(cid:12)1-(cid:7)(cid:8)(cid:12).(cid:4) >"!(cid:12)(cid:133)(cid:7)(cid:12)hn(cid:7)(cid:12)(cid:19)p(cid:12)k(cid:11)(cid:7)(cid:16)(cid:12)(cid:15)(cid:16)g(cid:18)(cid:12)(cid:8)(cid:18)(cid:23)(cid:7)(cid:12)(cid:16)+(cid:11)(cid:7)(cid:12)(cid:15)(cid:16)(cid:11)(cid:7)(cid:16)(cid:12)h"(cid:7)(cid:12)(cid:19)(cid:18)t(cid:24)(cid:12)(cid:15)(cid:31)(cid:23)(cid:12)(cid:7)(cid:11)(cid:26)(cid:134)(cid:4)
(cid:4) (cid:135)(cid:136)(cid:137)(cid:138)(cid:139)(cid:139)(cid:140)(cid:141)‘(cid:142)c(cid:136)(cid:139)(cid:139)(cid:140)(cid:140)c(cid:143)Y\(cid:144)(cid:145)(cid:5)
(cid:146)(cid:147)(cid:148)(cid:149)G(cid:150)(cid:151)(cid:152)G(cid:153)(cid:147)(cid:154)(cid:155)(cid:156)
(cid:157)(cid:158)(cid:159)G(cid:160)¡(cid:147)G(cid:151)¢G¡£G(cid:150)(cid:154)(cid:155)⁄(cid:156) (cid:156)(cid:156)
(cid:156)
(cid:156)
(cid:156) (cid:4)
(cid:4) 1
2
3
4
5 6 0 1 7
8
9
10
11
12
13 1
0
1
0
0
0
0 0
1
0
1
1
1
1 14 0 1 Về cơ bản tôi hài lòng với cuộc sống của mình
Hiện tôi đã từ bỏ nhiều hoạt động và thú vui
Tôi cảm thấy cuộc sống của mình thật là trống rỗng
Tôi thường cảm thấy buồn chán
Tôi cảm thấy tương lai đầy triển vọng
Tôi thấy phiền muộn bởi có những ý nghĩ trong đầu không
thể dứt ra được
Hầu hết thời gian tôi thấy thoải mái
Tôi sợ rằng có điều tồi tệ sẽ xảy đến với mình
Phần lớn thời gian tôi cảm thấy hạnh phúc
Tôi thường cảm thấy không tự lo liệu được
Tôi thường cảm thấy bồn chồn, bất an
Tôi thích ở nhà hơn là đi ra ngoài hay làm việc gì đó
Tôi thường thấy lo lắng về tương lai
Tôi thấy mình gặp rắc rối về trí nhớ hơn hầu hết những người
có cùng độ tuổi
Tôi nghĩ cuộc sống hiện tại nói chung là ổn
Tôi cảm thấy chán nản và thất vọng
Tôi cảm thấy khá vô dụng trong tình trạng hiện tại
Tôi lo nghĩ nhiều về quá khứ
Tôi nhận thấy cuộc sống rất thú vị
Tôi thấy khó để bắt đầu những kế hoạch mới
Tôi cảm thấy tràn đầy sinh lực
Tôi cảm thấy tình trạng của mình là tuyệt vọng
Tôi nghĩ hầu hết mọi người đều tốt hơn tôi
Tôi thường thấy bối rối cả với những việc nhỏ nhặt
Tôi thường cảm thấy muốn khóc
Tôi thấy khó tập trung chú ý 15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27 Khi thức dậy vào buổi sáng tôi thấy sảng khoái
Tôi không thích những chỗ hội họp đông người
28
Tôi dễ dàng đưa ra các quyết định
29
Trí óc tôi vẫn minh mẫn như trước kia
30 1
0
0
0
1
0
1
0
0
0
0
0
1
0
1
1 0
1
1
1
0
1
0
1
1
1
1
1
0
1
0
0 Tổng cộng 30 Cách tính điểm: Mỗi câu lựa chọn phù hợp được tính 01 điểm. Tổng điểm của thang đánh giá là 30.
Mức điểm (nếu chọn điểm cắt 12/13): Bình thường: 0 – 12 điểm; trầm cảm nhẹ: 13- 19 điểm; trầm
cảm vừa: 19-24 điểm; trầm cảm nặng ≥ 25 điểm (nhiều NC đã sử dụng điểm cắt này). Mức điểm (nếu
chọn điểm cắt 9/10): Bình thường: 0 – 9 điểm; trầm cảm nhẹ: 10 - 19 điểm; trầm cảm nặng: ≥ 20 điểm. Yesavage JA, Brink TL, Rose TL, et al. Development and validation of a geriatric depression screening scale: a preliminary report. J Psychiatr Res 1983; 17:37-49. Trích tư: Khoa Y tế công cộng (2015), "Các phương pháp tiếp cận và mô hình nâng cao
sức khỏe", Giáo trình đào tạo sau đại học, Đại học Y dược Huế. Mô hình được hai tác giả phát triển vào năm 1948. Đây là một mô hình
đặc trưng về truyền thông. Mô hình Claude Shanon - Warren Wearver nêu ra
bất kỳ hoạt động truyền thông nào cũng bao gồm 6 yếu tố sau: - Kênh
- Giải mã
- Nhận tin - Nguồn tin
- Mã hoá
- Thông điệp
Sáu yếu tố của mô hình Claude Shanon - Warren Wearver được nêu ra trong các sơ đồ sau Ồn Kênh Mã hoá Nhận tin Giải mã Nguồn tin Thông điệp Sơ đồ 2.5. Mô hình Shanon - Wearver
Mô hình Shanon - Wearver nhấn mạnh đến quá trình truyền và nhận thông tin nên mô hình được coi là mô hình thông tin của truyền thông. Tác giả của mô hình đã nhấn mạnh đến 3 vấn đề:
- Những tín hiệu truyền đi có đúng mẫu không: Vấn đề kỹ thuật.
- Những tín hiệu truyền đi có mang đầy đủ ý nghĩa không: Vấn đề nội dung. - Tác động của thông điệp như thế nào lên đối tượng: Vấn đề hiệu quả.
Từ mô hình của Shannon và Wearver, Harrold Lasswell (1948) đưa ra công thức của quá trình truyền thông gồm 5 khâu như sau: Phản hồi 170 Phú vinh Thôn/TDP
được chọn Nhóm
(CT&
ĐC) Quần thể
NCT 4 xã
phường Xã/phường
được chọn
(NCT hiện
có N) Cỡ
mẫu/
nhóm
(nnhóm) NCT
thôn/TDP
hiện có
(Ni ) Cỡ mẫu
xã/
phường
(nxã-phường) BẢNG MÔ TẢ SỐ LƯỢNG CỠ MẪU CÁC THÔN/TỔ DÂN PHỐ
ĐƯỢC CHỌN THEO KỸ THUẬT CHỌN MẪU PSS-XÁC XUẤT TỶ LỆ
VỚI KÍCH CỞ QUẦN THỂ
(chọn mẫu điều tra cắt ngang thực trạng ban đầu)
Cỡ mẫu
mỗi
thôn/TDP
(ni=n x Ni-
/N) 207 Khánh dân 56 356 Long thành 68 357 Tịnh Thiện (xã
can thiệp) 353 Hòa bân 117 1086 146 Liên hiệp 1A 116 94 Liên hiệp 1B 48 79 Liên hiệp 1C 31 82 Liên hiệp 2A 26 158 Liên hiệp 2B 27 Can 67 Liên hiệp 2C 134 94 52 thiệp Bao gồm 804 22 2 xã và 2 Trương Quang
Trọng (phường 477 44 phường can thiệp) 91 được chọn 31 1360 134 30 (1577) 94 44 110 31 76 36 Trường Thọ
đông A
Trường Thọ
đông B
Trường Thọ
tây A
Trường Thọ
tây B
Trường Thọ
tây c
Quyết thắng
A
Quyết thắng
B 262 Thôn1 25 250 Thôn 2 292 Thôn 3 Nghĩa Dũng 86 Đối 458 (Xã đối chứng) 82 768 chứng 1395 96 174 Thôn 4 244 Thôn 5 57 174 Thôn 6 80 122 Tổ dân phố 2 57 213 Tổ dân phố 5 40 137 Tổ dân phố 8 70 Lê Hồng 177 45 Phong (phường 310 đối chứng) 58 164 131 945 54 Tổ dân phố
10
Tổ dân phố
12
Tổ dân phố
15
29 43 N=4786 N=4786 n=1572 n=1572 n=1572 02 Tổng cộng Ghi chú: Ni là NCT của thôn i; ni là cở mẫu của thôn i; n=1572 (cỡ mẫu chung ở nhón CT và nhóm ĐC đã được ước tính); N=4786 (là NCT hiện có ở nhóm CT và nhóm ĐC trong 4 xã/phường đã được chọn ở bước 2). Ví dụ: thôn Phú Vinh (i: thôn Phú Vinh), NCT hiện có 170 người (Ni =170) thì cỡ mẫu thôn Phú Vinh tính được là 56 NCT (ni =56); cụ thể như sau: ni = 1572*(170/4786) = 1572*0,036 = 55,8 (làm tròn =56) Phụ lục 7 BẢNG MÔ TẢ SỐ LƯỢNG CỠ MẪU CÁC THÔN/TỔ DÂN PHỐ ĐƯỢC
CHỌN THEO KỸ THUẬT CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN HỆ THỐNG (NHÓM CAN THIỆP) (Điều tra cắt ngang-Sau can thiệp) Tầng Mẫu TCT
(Ni ) Ghi
chú Mẫu SCT
(ni=n x Ni/N) Xã/phường
được chọn Thôn/TDP được
chọn Mẫu
xã/phường
(ni) 56 27 Phú vinh 68 32 Khánh dân 171 Cụm
1 117 56 Long thành Tịnh Thiện
(xã can
thiệp) 116 55 Hòa bân 23 48 Liên hiệp 1A 15 31 Liên hiệp 1B 12 26 Liên hiệp 1C 13 27 Liên hiệp 2A 25 52 Liên hiệp 2B 11 22 Liên hiệp 2C TQT 21 44 213 Trường Thọ đông A Cum
2 (phường can
thiệp) 15 31 Trường Thọ đông B 14 30 Trường Thọ tây A 21 44 Trường Thọ tây B 15 31 Trường Thọ tây C 17 36 Quyết thắng A 12 25 Quyết thắng B TC 02 04 thôn và 13 TDP 1572 384 384 BẢNG MÔ TẢ SỐ LƯỢNG CỠ MẪU CÁC THÔN/TỔ DÂN PHỐ ĐƯỢC CHỌN THEO KỸ THUẬT CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN HỆ THỐNG (NHÓM ĐỐI CHỨNG) (Điều tra cắt ngang-Sau can thiệp) Mẫu Ghi Mẫu SCT Tầng xã/phường Mẫu
TCT (Ni ) chú (ni=n x Ni/N) Xã/phường
được chọn Thôn/TDP được
chọn (ni) 86 Thôn1 43 82 Thôn 2 41 Nghĩa dũng 96 Thôn 3 48 229 Cụm
1 57 Thôn 4 29 (xã đối
chứng) 80 Thôn 5 40 57 Thôn 6 28 40 20 70 35 LHP 45 23 155 Cụm
2 58 29 (phường đối
chứng) 54 27 43 21 Tổ DP 2
Tổ DP 5
Tổ DP 8
Tổ DP 10
Tổ DP 12
Tổ DP 15
06 thôn và 06 TDP TC 02 768 384 384 Bảng 2.3. Danh sách đối tượng chọn phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm TT Đối tượng tuyển chọn đào tạo, tập
huấn nhóm nòng cốt Tịnh
Thiện
(người) Tổng
cộng
(người) Trương
Quang
Trọng
(người) Nhân viên công tác xã hội xã/phường 01 01 02 1 (đại diện xã/phường) 01 01 02 2 Lãnh đạo trạm y tế xã/phường 04 12 16 3 Nhân viên y tế thôn/tổ dân phố 04 12 16 4 Chi hội trưởng chi hội NCT 04 12 16 5 Thôn trưởng/tổ dân phố Nhận xét: Sau khi tiến hành gia đoạn 1 của nghiên cứu (giai đoạn nghiên cứu cắt ngang trước can thiệp), tiến tuyển chọn, đào tạo CTV và cấp chứng nhận đào tạo (thực hiện mô hình can thiệp cộng đồng PCTC ở NCT) là 52 người; trong đó xã Tịnh Thiện 14 người bao gồm: cán bộ xã 01 người, lãnh đạo trạm y tế 01 người, NVYTT 04 người, chi hội NCT 04 người, thôn trưởng 04 người; phường Trương Quang Trọng 38 người, trong đó cán bộ phường 01, lãnh đạo trạm y tế 01, nhân viên y tế TDP 12, chi hội NCT 12 người, trưởng TDP 12 người. 14 38 52 Tổng cộng (cid:146)⁄¥Mƒ¥§M¤¤M
U'M“«‹› (cid:0) (cid:26)(cid:0) f
(cid:0)(cid:154) (cid:152)(cid:22) (cid:4)(cid:14)(cid:7)
(cid:0)(cid:5)(cid:12)(cid:13)
(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:11)
(cid:8)
(cid:7)
(cid:3)(cid:4)(cid:0)(cid:5)(cid:6) (cid:8) MM
S(cid:143)
M(cid:142)
K
SM(cid:141)
(cid:140)
(cid:139) MM
U
ST
MN
P
(cid:144)
MP
P
O
MN
L
JK
I .(cid:0)= (cid:26)(cid:0)
(cid:0)(cid:9)(cid:13)(cid:29)
(cid:26)(cid:0)(cid:5)(cid:27)(cid:28)
(cid:25)
(cid:24)
(cid:23)
(cid:21)(cid:22)
(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:20)
(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:17)(cid:18)
(cid:0)(cid:5)(cid:12)(cid:16)(cid:7)
(cid:11)(cid:7)(cid:8)
(cid:12) (cid:5)(cid:0)(cid:5)‘(cid:27)(cid:0)
$(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:18)
(cid:0)(cid:5)v(cid:4)(cid:0)#
(cid:0)(cid:9)(cid:26)(cid:7)
h(cid:7)
(cid:155)(cid:21)y
(cid:21)(cid:20)
E(cid:21)3E(cid:21)-| M
(cid:150)
(cid:151)
MQ
(cid:150)
R
(cid:149)
MU
(cid:142)
P
(cid:148)
(cid:140)
MQ
(cid:142)
P
(cid:147)
(cid:140)
M(cid:146)
(cid:145)
I o(cid:0)
(cid:152)(cid:22)
(cid:21)12
(cid:22)
(cid:21)-(cid:128)
(cid:23)
(cid:0))(cid:16)(cid:22)
>(cid:7)
(cid:0)(cid:7)
d(cid:7)(cid:8)
(cid:12)
9(cid:0)"
(cid:1) (cid:0) V (cid:3)(cid:4)(cid:0)(cid:7)6
%(cid:0)(cid:12)
f(cid:5)(cid:0)#
(cid:0)(cid:154)
(cid:0)(cid:9)(cid:26)8
(cid:26)(cid:27)(cid:7)
(cid:26)(cid:0)(cid:8)
(cid:0)(cid:9)(cid:12)(cid:25)
%(cid:7)(cid:12)
9(cid:0)(cid:153)
_ 9(cid:0)
(cid:12)
’(cid:7)
(cid:18) (cid:157)(cid:0)-E(cid:0)=5(cid:0)
(cid:0)(cid:5)(cid:12)
.i(cid:0)&(cid:6)
(cid:0)(cid:9)(cid:12)
(cid:0)(cid:5)6
8(cid:13)
(cid:5)(cid:0)(cid:7)
.(cid:0)&z
v (cid:0)(cid:9)(cid:12)
9(cid:0)(cid:30)
(cid:156) 9(cid:0)
u(cid:7)
(cid:8)
(cid:0)(cid:7)
(cid:8)
(cid:3)(cid:7)
(cid:13)
(cid:9)(cid:0)Z
5
(cid:18) (cid:9)i(cid:0)
5
(cid:21)-
(cid:22)(cid:23)
(cid:21)(cid:158)D
(cid:23)
(cid:22)
0
(cid:12)
8(cid:0)(cid:7)
h(cid:7)(cid:0)(cid:5)(cid:12)
[(cid:5)(cid:0)(cid:12)
(cid:28)
(cid:0)(cid:12)
(cid:10)!(cid:7)(cid:12)
9(cid:0)(cid:30)
(cid:129) 5(cid:26)9(cid:0)
;(cid:21)2
(cid:155)(cid:21)(cid:158)
(cid:21)(cid:130)
(cid:159)(cid:22)2
x(cid:21)(cid:23)E3(cid:21)-
(cid:21),r(cid:21)(cid:22)2
m(cid:22)
(cid:0)(cid:5)(cid:12)
)(cid:27)(cid:7)(cid:8) (cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:18)
(cid:0)(cid:4)(cid:0)(cid:9)8i(cid:0)(cid:7)8(cid:13)
(cid:26)>(cid:7)
(cid:127)(cid:7)(cid:0)#
(cid:0)(cid:7)(cid:12)
[
(cid:0)(cid:8)
8(cid:7)
;4(cid:21)-
o(cid:21):
(cid:160) 9(cid:0)
(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:18)
X(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:17)(cid:18)
.(cid:0)=
(cid:0)(cid:9)(cid:12)
(cid:0)(cid:5)6
(cid:12)
’(cid:7)
m(cid:4)(cid:0)(cid:18)
(cid:9)(cid:12) (cid:1) g
#
(cid:1) < (cid:0) (cid:1) (cid:0) (cid:1)FGH
(cid:9)(cid:10)(cid:17)(cid:18) .(cid:0)(%(cid:18)
(cid:0)(cid:9)(cid:12)
6
C .(cid:0)
(cid:21)-
(cid:21)-E$D
(cid:12)(cid:26)$D (cid:0) B(cid:0)
A
(cid:2)
(cid:0)/
@
?
(cid:2) (cid:0)(cid:0)
(cid:7)(cid:8)
(cid:16)
(cid:0)(cid:5)(cid:12)
(cid:8)
(cid:12)(cid:11)(cid:7) (cid:7) M 9(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0): (cid:8)(cid:0)
(cid:16)(cid:7)
(cid:0)(cid:5)(cid:12)
(cid:11)(cid:7)(cid:8)
(cid:0) (cid:12)
!
(cid:0) (cid:12)
(cid:26)(cid:14)(cid:7)
(cid:31) (cid:0)
‘
(cid:8) (cid:26)(cid:0)
(cid:29)
(cid:0)(cid:9)(cid:13)
(cid:26)(cid:0)(cid:5)(cid:27)(cid:28)
(cid:25)
(cid:24)
(cid:23)
(cid:21)(cid:22)
(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:20)
(cid:10)(cid:17)(cid:18)
(cid:30) (cid:0)
(cid:12)
(cid:14)(cid:7) (cid:26)(cid:0)(cid:5)!(cid:5)(cid:0)= (cid:12)
(cid:0) [(cid:5)(cid:0)
(cid:28)
(cid:8)(cid:0)(cid:12)
(cid:7)
(cid:25)
(cid:24)
(cid:21)- (cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)
(cid:29)(cid:26)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2) (cid:7) ^ g
(cid:21)(cid:130)
s(cid:20) (cid:0))!(cid:9)9(cid:0)
[(cid:5)(cid:0)(cid:9)+
w
(cid:23)(cid:21)2
(cid:22)
(cid:128)
(cid:24) + (cid:28)[(cid:5)(cid:0)(cid:7)
(cid:0)(cid:12)
‘
(cid:8)
m(cid:9)(cid:0)(cid:7)
t(cid:21)(cid:20)
(cid:21)l(cid:22) (cid:21)
(cid:22)(cid:23)
(cid:24)
2
(cid:22)
E(cid:21)
(cid:29)
(cid:9)(cid:13)
(cid:5)(cid:27)(cid:28)(cid:0)
(cid:26)(cid:0)
(cid:25)
(cid:23)(cid:24)
(cid:22)
(cid:0) ,(cid:21)-.(cid:0)(cid:0)
(cid:0)(cid:5)+
(cid:7)(cid:8)(cid:0)(cid:9)*(cid:5)(cid:12)
(cid:26)(cid:0))(cid:16)
(cid:0)(cid:9)(cid:10)’(cid:0)((cid:16)
(cid:13)(cid:4)
(cid:0)&
(cid:26)%(cid:0)(cid:5)(cid:17)(cid:7)
(cid:26)(cid:0)#$(cid:0)(cid:8) (cid:25) ^ (cid:17)(cid:7)9(cid:0) (cid:29) (cid:0) (cid:0) (cid:29) (cid:12)
" (cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:15) (cid:1)(cid:1)
(cid:1)FGH
¡¢£H (cid:16)
D 5 (cid:25) (cid:7)
(cid:16) (cid:4)(cid:14)(cid:7)
(cid:13)
(cid:0)(cid:5)(cid:12) (cid:7)
0 (cid:26)(cid:14)(cid:5)(cid:0)
(cid:0)#
(cid:8)
(cid:7)
(cid:0)(cid:5)!(cid:5)(cid:0)(cid:5)d
(cid:5)(cid:0)(cid:12)(cid:26)(cid:14)(cid:7)
(cid:23)(cid:21)12
(cid:19)(cid:0)(cid:22)l(cid:22)
(cid:0)c(cid:12)
(cid:8)(cid:0)(cid:5)(cid:11)(cid:7) M
U
ST
MN
P
R
MQ
P
O
MN
L
JK
I i(cid:0)
*(cid:5)(cid:12)
(cid:7)(cid:8)(cid:0)(cid:9)(cid:12)
(cid:25)
(cid:24)
(cid:21)12
h(cid:22)
%(cid:0)=
(cid:8)(cid:0)(cid:18)
(cid:7)
5
h1(cid:21)-
(cid:7)(cid:8)(cid:0)(cid:12)(cid:28)
0
(cid:12)
(cid:26)(cid:0)(cid:7)
g (cid:16) a (cid:29) m(cid:9)(cid:0)
(cid:21)(cid:20)
(cid:24)
2
(cid:23)x(cid:21)(cid:22)
(cid:5)(cid:0))(cid:16)(cid:22)
5
(cid:0)(cid:5)(cid:13)
(cid:8)
(cid:7)(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:28)(cid:7)
(cid:0)(g
(cid:8)(cid:0)=(cid:26)8(cid:7)(cid:0)(cid:5)(cid:16)
2(cid:21)(cid:22)E(cid:134)(cid:22)(cid:135)t(cid:21)(cid:22)2 (cid:7)(cid:8)(cid:0)(cid:9)(cid:12)f(cid:0)# (cid:22)
< m(cid:9)(cid:0)(%(cid:0)(cid:12)(cid:27)(cid:26)(cid:0)(cid:9)(cid:13)
(cid:8)(cid:0)*(cid:9)(cid:0)(cid:7)(cid:12)
(cid:8)%(cid:4)i(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:28)(cid:7) (cid:3)(cid:4)(cid:0)(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:11) (cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:18)
(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:17)(cid:18)
(cid:21)-8(cid:7)
.(cid:0)&7(cid:22)
(cid:26)(cid:0)(cid:8)(cid:26)%(cid:0)(cid:5)6(cid:0)(cid:9)(cid:12)
(cid:7)(cid:8)(cid:0)(cid:9)(cid:13)
(cid:5)(cid:0))(cid:16)
(cid:8)(cid:0)(cid:5)(cid:13)
(cid:26)(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:28)(cid:7)
34(cid:21)-
(cid:23)(cid:21)12 (cid:14)(cid:9)(cid:0)
(cid:0))(cid:27)(cid:13)B(cid:0)(cid:18)
(cid:26)(cid:14)(cid:7)
(cid:26).(cid:13)(cid:0)(cid:12)
(cid:8)(cid:0)=
(cid:7)
0
(cid:7)(cid:8)(cid:0)(cid:5)6(cid:0)(cid:7)(cid:12)
(cid:25)
(cid:24)
(cid:21)12
(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:20)
X(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:17)(cid:18)
(cid:26)(cid:0)=
(cid:25)
(cid:24)
(cid:23) (cid:0)(cid:9)(cid:12)k(cid:28)(cid:0)(%(cid:0)c(cid:12)d(cid:7) (cid:21)(cid:23)Er,(cid:21)12s(cid:20)
(cid:23)(cid:21),(cid:19)(cid:20)
(cid:21)234(cid:21)1l(cid:22)
(cid:26)q(cid:0)(cid:8)(cid:26)(cid:19)(cid:20) (cid:27)(cid:26)9(cid:0)
(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:0)(cid:12)
[(cid:5)(cid:0)c8(cid:9)(cid:0)(cid:12)
i(cid:0)(cid:12)(cid:28)
(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:18)
(cid:8)(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:17)(cid:18)
(cid:5)(cid:0)(cid:5)(cid:12)
(cid:8)(cid:0)(cid:9)(cid:12)(cid:13)
[(cid:5)(cid:0)&(cid:6)(cid:7) (cid:4)8(cid:9)(cid:0)
(cid:13)
(cid:0)Z
(cid:26)8(cid:13)
(cid:8)q(cid:0)(cid:9)(cid:12)
(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:13)
(cid:23)(cid:21)1v
(cid:19)(cid:0)(cid:22)l(cid:22)
(cid:0)c(cid:12)
(cid:8)q(cid:0)(cid:8)(cid:26)(cid:19)(cid:18)
!(cid:0)(cid:7)(cid:12)(cid:26)$(cid:13)q(cid:0)((cid:28)(cid:0)(u(cid:7) x(cid:21)-rE(cid:21)12rw
(cid:4)81(cid:21)r(cid:133)
i(cid:0)(cid:5)(cid:27)(cid:28)(cid:0)(cid:12)(cid:13)
(cid:0)(cid:9)(cid:26)(cid:18)
(cid:14)(cid:7)(cid:12)
(cid:21)y
2x(cid:21)(cid:132)(cid:22)2(cid:24)
h(cid:22)(cid:21)1(cid:131)(cid:22) (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2) =(cid:26)8(cid:7)(cid:0)W
(cid:29)(cid:0)
(cid:12)
(cid:14)(cid:7)(cid:12)(cid:0)
(%(cid:0)=
(cid:0)
(cid:5)(cid:19)(cid:18)
(cid:0)
(cid:10)(cid:17)(cid:18)
V9(cid:0)(cid:30) ,(cid:21)-E$(cid:13)(cid:0)(cid:9)(cid:10)X9(cid:0)
](cid:22)(cid:23)(cid:21)-(cid:24)
(cid:28)[,(cid:21)\2
(cid:27)(cid:0)(cid:12)
(cid:0)Z(cid:13)
X(cid:0)=Y
(cid:8)(cid:0)=
(cid:7)
(cid:25)
(cid:24)
12 (cid:8)(cid:0)
(cid:7)
(cid:12)d
%(cid:0)c
(cid:8)(cid:0)#
b(cid:7)
(cid:0)&(cid:27)(cid:26)(cid:0)&
(cid:0)(cid:5)(cid:12)!(cid:7)
a(cid:7)
(cid:0)(%(cid:0)=(cid:13)
(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:18)
(cid:27)(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:17)(cid:18)
(cid:0)(cid:5)‘
(cid:0)(cid:12)(cid:26)(cid:14)(cid:7)
(cid:26).(cid:13)
_9(cid:0)(cid:31) e
(cid:0)(cid:12)
(cid:5)(cid:11)(cid:7) cj(cid:18) (cid:8)(cid:0)(cid:7)
(cid:12)%(cid:7) no(cid:21)p Y
(cid:18) Z(cid:13) [(cid:5)(cid:0)
(cid:28)
(cid:26)(cid:0)({(cid:26)(cid:0)(cid:12)
(cid:8)i(cid:0)(cid:9)5
(cid:7)
z
(cid:0)&
d
(cid:12)(cid:0)#
’(cid:7)
(cid:0)(cid:8)(cid:26)!(cid:5)(cid:0)(cid:18)
(cid:7)i(cid:0)(cid:5)6(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:18)
(cid:7)(cid:0)(cid:5)(cid:12)
a
x(cid:21)y
r(cid:22)
-w (cid:22)(cid:21)12
(cid:0)(cid:8)(cid:127)(cid:4)(cid:0)(cid:9)(cid:29)
(cid:7)(cid:0)(cid:9)+
(cid:23)2~(cid:21)(cid:20)
(cid:23)t(cid:21),|(cid:21)}(cid:21)(cid:22)
(cid:4)(cid:14)(cid:9)(cid:0)#
(cid:9)(cid:13) (cid:22)(cid:23)(cid:21)-E(cid:21)\
E(cid:21)12(cid:24)
(cid:26)(cid:0)(cid:5)(cid:27)(cid:28)(cid:0)(cid:9)(cid:13)
(cid:0)(cid:22)(cid:23)(cid:24)
(cid:0)W
(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:18)
(cid:10)(cid:17)(cid:18)
(cid:129)9(cid:0)(cid:30) (cid:18) E(cid:22)
(cid:21)\
-3D (cid:26)999(cid:0)
(cid:25)
(cid:0)-
h(cid:7)
(cid:26)(cid:0)=
(cid:25)
-E(cid:21)(cid:22)(cid:23)(cid:24) (cid:0)((cid:138)(cid:0)
! (cid:0)(cid:9)(cid:127)(cid:18)
(cid:8)(cid:0)((cid:26)(cid:14)(cid:13)
(cid:137)(cid:7)
(cid:5)i(cid:0)=
^
.(cid:0)-E$(cid:13)(cid:0)(cid:9)(cid:10)X(cid:0)-(cid:24)
(cid:0)(cid:5)6(cid:0)(cid:9)(cid:12)
(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:18)
(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:17)(cid:18)
(cid:14)(cid:7)(cid:12)
(cid:136)9(cid:0)(cid:31) (cid:12)(cid:28) (cid:1) (cid:22)
0
(cid:12)
/ (cid:0)(cid:9)(cid:13)
(cid:26)(cid:0)(cid:5)(cid:27)(cid:28)
(cid:25)
(cid:24)
(cid:21)(cid:22)(cid:23)
(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:20)
(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:17)(cid:18)
(cid:16)(cid:7)(cid:8)
(cid:0)(cid:5)(cid:12)
(cid:7)(cid:8)
(cid:12)(cid:11)
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:15) (cid:5) (cid:5) (cid:5) (cid:28)
0 (cid:30)(cid:28).6(cid:5)
`*(cid:9)" (cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:4)
.(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:3)(cid:4)
.(cid:5)(cid:6)(cid:21) (cid:28)
> (cid:28).(cid:5)(cid:17)(cid:26)
o
(cid:5)*(cid:12)
(cid:14)(cid:5)‚
ˆ
‡(cid:17)(cid:5); (cid:5) (cid:9)*^(cid:31)(cid:9)
(cid:9)]…
(cid:11)!-
(cid:9)(cid:10)
(cid:5).(cid:14)(cid:7)(cid:8) #U(cid:5) . ) (cid:23)(cid:28)(cid:21)(cid:5)
#(cid:5)“^](cid:9)"
(cid:7)(cid:10)(cid:11)(cid:9)*+‘_(cid:9) ’(cid:31)(cid:9)" (cid:17)(cid:2)(cid:3)(cid:4)
0(cid:28).(cid:5)
(cid:6)(cid:21)
0(cid:6)(cid:5)
(cid:17)(cid:21)(cid:18)
<(cid:5)
;
(cid:21)(cid:14)#(cid:18)(cid:5) (cid:27)(cid:28)(cid:5)
(cid:5)E(cid:18)(cid:25)
(cid:5)(cid:2)Ž(cid:28)
(cid:5)(cid:17)(cid:26)
(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:4)
(cid:23)(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:3)(cid:4)
(cid:14)(cid:5)(cid:22)
(cid:13)
(cid:11)(cid:12) (cid:14)5*(cid:9)]^]+(cid:9)"0(cid:14)(cid:5)(cid:4) (cid:14)(cid:5)
(cid:5)(cid:17)(cid:18)(cid:19)
(cid:14)(cid:5)(cid:6)(cid:15)(cid:16)
(cid:13)
(cid:12)
(cid:9)(cid:10)(cid:11)
(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)
(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:3)(cid:4)
(cid:5)(cid:6)(cid:21)0(cid:28)
>(cid:28).
(cid:21) (cid:5)E‚(cid:5)E(cid:14)(cid:27)(cid:18)(cid:5)%(cid:21)=%U(cid:5)(cid:5)
<(cid:5)(cid:17)k(cid:4)
(cid:14)#(cid:18)(cid:5)(cid:22)(cid:14)5(cid:17)(cid:5); (cid:14)5(cid:17)(cid:5)(cid:6)=(cid:6)(cid:21)(cid:5)E1(cid:4) ˆ (cid:6)6(cid:5)
$
5!(cid:9)"(cid:12) 9 '(cid:28).(cid:5)
(cid:30)(cid:28).(cid:5)(cid:6)(cid:30)(cid:10)(cid:11)(cid:9)"
`*(cid:9)"
(cid:28).(cid:5)(cid:21)(cid:16)
(cid:5).(cid:14)(cid:15)(cid:5);1(cid:16)(cid:5)(cid:28)(cid:21) (cid:5) QƒR(cid:5)„ R6(cid:5)?
Q(cid:129) (cid:5)
€(cid:4)
(cid:1)
R6(cid:5)
Q(cid:127) U(cid:5)(cid:5)
(cid:6)(cid:7)(cid:4) R6(cid:5)„
†
Q(cid:29) (cid:30)(cid:28).(cid:5)
"
`*(cid:9)
(cid:21)(cid:16)
(cid:6)=(cid:6)(cid:5)
(cid:6)(cid:21)(cid:144)%(cid:5)
.(cid:21)(cid:14)(cid:5)
(cid:143)(cid:5)
(cid:28).1(cid:25)
(cid:21)1(cid:28).(cid:5) (cid:30)(cid:17)(cid:5)(cid:22)
;1(cid:16)(cid:5)(cid:4) &(cid:6)(cid:5)(cid:21)'(cid:14)(cid:5)(cid:6)=(cid:6)(cid:5)(cid:21)(cid:16)
”(cid:21)(cid:7)(cid:5)(cid:10)•(cid:10)(cid:11)(cid:9)g+ ‰ŠŠ‹Œ(cid:9)(cid:141) %(cid:21)=(cid:17)U(cid:5) /=(cid:17)U(cid:5) (cid:6)(cid:143)(cid:5)E`(cid:6)(cid:5)«(cid:18)(cid:15)(cid:28)(cid:143)(cid:5)
f(cid:9)* ]+(cid:9)](cid:26)
(cid:9)(cid:10)(cid:11)+
9](cid:9)]^]+(cid:9)–!- (cid:9)
(cid:11)
(cid:10) (cid:21)(cid:15)(cid:4)
m6(cid:5)(cid:1) a6(cid:5)? (cid:14)(cid:5)”(cid:21)(cid:14)(cid:5)(cid:6)2(cid:5)(cid:17)(cid:21)
(cid:28).(cid:5)(cid:6)=(cid:14)(cid:5)(cid:4)
(cid:28)(cid:21)) ]—(cid:9)e(cid:9)(cid:10)(cid:11)+f,(cid:9)(cid:10) (cid:5) (cid:0) ›
š
™
˜ P(cid:0)
O
F(cid:0)M
N
M
F(cid:0)L
K
J
(cid:0)I
(cid:0)FGH
#(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:3)(cid:4)
(cid:9)"
(cid:31)
(cid:5)(cid:5)
.
(cid:28)
(cid:18)
3 (cid:11)(cid:5)
(cid:10)
'
" ›
Ÿ
ž
(cid:5)
ž
œ(cid:157) (cid:31)(cid:9)
(cid:30)
(cid:5)(
(cid:29)(cid:29) ](cid:9)
&
+
\(cid:9)g
[ *`(cid:31)(cid:9)](cid:30) ](cid:9)
X
(cid:31)(cid:9)]+
'
+ (cid:5)
D
(cid:5)(cid:1)
k(cid:28)
(cid:21)
(cid:28) ](cid:9)
(cid:9)–—
•(cid:8)
]+ (cid:9)
+
(cid:27)(cid:10)
(cid:9)j
(cid:11)
•(cid:10)
(cid:10) (cid:5) (cid:5) U(cid:5) 6(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)7 (cid:14)(cid:5)
(cid:19)
(cid:5)(cid:17)(cid:18)
(cid:14)(cid:5)(cid:6)(cid:15)(cid:16)
(cid:13)
(cid:12)
(cid:9)(cid:10)(cid:11)
(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:8)
(cid:2)(cid:3)(cid:4)
(cid:1) (cid:5)
~
}
z|
p
{
zp
y
wx
uv
t
s
r
q
p (cid:6)(cid:5)/(cid:26) (cid:26) (cid:14)<(cid:18)
(cid:5)(cid:28)(cid:21)
#(cid:5)E1(cid:4)
(cid:5)(cid:17)(cid:21)
2
C(cid:5)D
B
?
(cid:5)(
A
@ U(cid:5)(cid:5)
(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:4)
<(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:3)(cid:4)
(cid:30)(cid:14)(cid:5); (cid:5) (cid:19) o (cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)? (cid:28) (cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)¯ U(cid:5)(cid:5)
(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:4) (cid:25)(cid:27)(cid:28)
(cid:18)
(cid:5)(cid:6)(cid:21) (cid:28) !(cid:9)g+(cid:31)<(cid:28)(cid:5)(cid:6)Y(cid:15)(cid:5).(cid:14)(cid:15)(cid:5)
d(cid:5)]^](cid:9)e(cid:9)(cid:10)(cid:11)+f(cid:9)(cid:12) (cid:5)
ª
(cid:11) (cid:19) :(cid:28)(cid:5)(cid:28)(cid:21)k(cid:28)(cid:5)(cid:6)Y(cid:15)(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:3)(cid:4)
(cid:3)(cid:28)(cid:5)(cid:21)(cid:14)#(cid:18)(cid:5);<(cid:5)(cid:28).(cid:18)(cid:25) (cid:3)(cid:28)(cid:5)(cid:21)(cid:14)#(cid:18)(cid:5);<(cid:5)(cid:17)(cid:14)5(cid:28)(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:14)#(cid:28)(cid:5)(cid:6)Y(cid:15)(cid:5)(cid:22)(cid:27)(cid:28)(cid:21)(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:3)(cid:4) (cid:21) (cid:5)
S(cid:28)
(cid:5)(cid:6)(cid:21)
.
(cid:5)/(cid:15)(cid:28)
(cid:5)E‚
(cid:7)(cid:28)
(cid:18)
1(cid:5)«
(cid:6)(cid:5);
¡
(cid:5)l
(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:4)
1(cid:25)(cid:5)(cid:17)d
(cid:5)(cid:22)
(cid:6)(cid:5)(cid:6)=(cid:6)(cid:21) `(cid:10)(cid:9)"(cid:31)<(cid:18)(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:23)U(cid:5)
(cid:9)[\(cid:9)]^](cid:9)(cid:11)(cid:31),(cid:31)(cid:9)"_ (cid:28).(cid:5)(cid:6)Y(cid:15)(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:3)(cid:4) (cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:4)
(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:3)(cid:4)
(cid:9)"5(cid:28)
#(cid:5)34(cid:10)
(cid:5)(cid:17)(cid:21)
(cid:14)(cid:5).(cid:14)1(cid:5)(cid:6)2
.(cid:5)(cid:17)(cid:18)
(cid:30)(cid:6)(cid:5)/0
.(cid:5)(cid:6)(cid:18)
(cid:14)(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:16)
,-(cid:9)"
(cid:11)(cid:9)*+ (cid:24)(cid:25)(cid:5)(cid:6)®(cid:28).(cid:5)(cid:17)(cid:2)> (cid:23)(cid:17)(cid:5)(cid:17)(cid:2)¢(cid:10)
(cid:6)=(cid:143)(cid:5)(cid:17)(cid:21) (cid:17)(cid:2)(cid:14)(cid:27)(cid:18)(cid:5)
(cid:6)=(cid:6)(cid:5)
T(cid:28)(cid:5)
(cid:28)(cid:21)
(cid:6)W(cid:28).(cid:5)
;1(cid:5)
(cid:22)(cid:14)5(cid:17)(cid:5)
T(cid:28)(cid:5)
(cid:21)
(
R6(cid:5)
QV X
(cid:6)(cid:21) R6(cid:5)D
QZ (cid:6)(cid:7)(cid:8) c%(cid:5)(cid:22)
QaR6(cid:5)b "h(cid:10)+i(cid:9)j(cid:27)(cid:28)(cid:21)(cid:5)(cid:28)(cid:21)k(cid:28)(cid:5);1(cid:5)l(cid:24)(cid:5)(cid:21) QmR6(cid:5)D (cid:10)(cid:11)(cid:9)"(cid:31)<(cid:18)(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:23)U(cid:0)
T(cid:10)(cid:9)e(cid:9)*(cid:12)
S%(cid:5)(cid:28)(cid:21)
QnR6(cid:5)D U(cid:5)(cid:5)
(cid:6)(cid:7)(cid:4) (cid:5)
m
(cid:5)(cid:29)
(cid:5)£
†
(cid:5)(cid:29)
.
(cid:14)(cid:5)/=(cid:28)
(cid:19)
(cid:18)
(cid:14)(cid:5)(cid:22)
‡(cid:17)(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:13)
(cid:5)(cid:4)
.
¢(cid:28)
(cid:5)(cid:28)
(cid:21)
(cid:14)(cid:5)=(cid:28)
ˆ
(cid:6)(cid:5);
¡
(cid:5)l
(cid:14)5%
6(cid:5)(cid:1)
(cid:29)
(cid:0) (cid:143)(cid:5)
(cid:5)(cid:2)(cid:15)(cid:18)
(cid:31)<(cid:18)
+
(cid:9)(cid:10)
©(cid:9)•(cid:10)
(cid:11)
(cid:10)
(cid:13)
(cid:12)
i(cid:9)"
¨_
S*(cid:9)j
C(cid:5)§(cid:17)(cid:5)(cid:6)(cid:21)
(cid:5)E‚
%
$
(cid:5)(cid:21)
.
(cid:28)
0
(cid:9)!
(cid:10)
Œ(cid:9)¦
¥ 9
6(cid:5)?
Z Q/(cid:17)(cid:2)¬//RU(cid:5) 1(cid:25)U(cid:5)
.
(cid:14)(cid:5)(cid:28)
¤
(cid:17)(cid:5)(cid:4)
¡
(cid:21)
% (cid:5)E1(cid:5)(cid:22)(cid:27)(cid:28)(cid:21)(cid:5)(cid:17)(cid:21)
(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:4)
T(cid:28)(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:3)(cid:4)
S%(cid:5)(cid:28)(cid:21)
(cid:21)
R6(cid:5)D
(cid:5)
Q(cid:29) (cid:10)
)
(cid:21)
( (cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)(cid:0)?
(cid:5) (cid:0) (cid:0) Phụ lục 12
MẪU BIỂU ĐỒ TIẾN TRIỂN CÁ NHÂN (Personal Progress Chart)
(ghi chép lại sự tiến bộ của cá nhân)
“ Trich từ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các rối loạn tâm thần cục y tế dự phòng”
ở tài liệu tham khảo số 6 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN Phụ lục 13
(ghi chép lại sự tiến bộ của cá nhân) BẢNG GHI CHÉP CỦA CỘNG TÁC VIÊN PCTC Ở NCT THEO DÕI BỆNH
NHÂN TẠI CỘNG ĐỒNG
“ Trich từ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các rối loạn tâm thần cục y tế dự phòng” ở tài liệu tham khảo số 6 Trang này dành cho nhân viên y tế địa phương hoặc bác sỹ Ghi chép
…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… Thông tin về thuốc …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Các nhóm tự giúp đỡ …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Nhà tư vấn …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Bác sỹ …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Đường dây nóng ……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………… Gợi ý sách nên đọc ……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………… Thông tin khác ……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………… Trích từ: Hiệp hội Tâm thần Australia (2009), Rèn luyện khả năng thích ứng cao - building resilence, Tuần lễ Y tế tâm thần (Mental Health Week) - 2009, Tờ thông tin (FactSheet), tr. 1-2. Hiệp hội tâm thần học Australia năm 2009 đã đưa ra 10 khuyến cáo về rèn luyện khả năng thích ứng cao cho cộng đồng nhằm nâng cao sức khỏe tâm trí, bao gồm [1]: (1). dám chấp nhận mình không hoàn hảo; (2). dành thời giờ cho bản thân; (3). ghi danh một khóa học/một câu lạc bộ; (4). năng vận động mỗi ngày càng nhiều càng tốt; (5). dành thời gian tiếp xúc với người quý vị thấy thích thú; (6). cười to mỗi ngày; (7). mời hàng xóm sang uống trà; (8). hãy làm ngay một việc gì mà quý vị đã trì hoãn lâu nay; (9). hãy nhớ việc này rồi cũng sẽ qua đi;
(10). chú tâm đến những gì nằm trong vòng kiểm soát của mình. KHI BIẾT MÌNH BỊ TRẦM CẢM CẦN PHẢI 1. Chấp nhận TC là một căn bệnh thực sự. 2. Nhận biết và công nhận các triệu chứng của TC. 3. Cần hiểu về tiến triển của bệnh TC và các giai đoạn điều trị. 4. Dẹp bỏ các ý nghĩ ưu phiền của gia đình, bệnh nhân và xã hội về TC. 5. Cần hiểu về nguyên nhân của TC. 6. Chấp nhận ý tưởng điều trị. 7. Tìm hiểu về thuốc chống TC. 8. Hiểu biết về tâm lý liệu pháp. 9. Biết cách làm giảm nguy cơ tái phát. 10. Biết cách đối mặt với ý tưởng tự sát. 11. Người bị TC tự rèn luyện hàng ngày, ghi chép các hoạt động vào một bảng theo dõi để xác định khả năng phục hồi các hoạt động. 11 NỘI DUNG CHĂM SÓC VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH NHÂN
TRẦM CẢM TẠI CỘNG ĐỒNG HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM NHÂN VIÊN Y TẾ
THÔN/TỔ DÂN PHỐ/ CHI HỘI NGƯỜI CAO TUỔI
(Hiểu biết bệnh trầm cảm, vai trò của cán bộ y tế cơ sở trong việc phát hiện, điều trị, chăm sóc và quản lý bệnh trầm cảm ở người cao tuổi) (Lưu ý: Người chủ trì chỉ hướng dẫn người thảo luận theo chủ đề, không nên cố lái họ nói theo ý mà mình cho là đúng, ghi chép đầy đủ, sử dụng máy ghi âm đúng cách). I. Hành chính 1. Họ và tên người hướng dẫn:................................................................. 2. Họ và tên người thư ký: ...................................................................... 3. Địa điểm....................................................Thời gian: ......................... 4. Thành viên TT Họ và tên Địa chỉ 1 2 .... II. Nội dung
1. Anh/Chị cho biết triệu chứng của bệnh nhân trầm cảm như thế nào? 2. Theo Anh/Chị, bệnh trầm cảm do nguyên nhân gì? 3. Anh/Chị cho biết nguyên tắc điều trị trầm cảm? 4. Anh/Chị cho biết việc quản lý, chăm sóc người cao tuổi bị bệnh trầm cảm tại gia đình phải làm như thế nào? 5. Anh/Chị cho biết, nguyên tắc của phòng chống trầm cảm dựa vào cộng đồng? 6. Những khó khăn mà CBYT gặp phải trong việc quản lý, chăm sóc bệnh nhân trầm cảm? 7. Những kinh nghiệm trong quản lý, chăm sóc bệnh nhân trầm cảm tại cộng đồng? 8. Vai trò của CBYT trong việc giúp cho người cao tuổi phòng mắc bệnh, phòng tái phát bệnh trầm cảm. (Thư ký có thể tốc ký hoặc ghi âm, và chụp một số ảnh làm tư liệu) Ngày tháng năm 20… Phụ lục 17.2. HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM CÁN BỘ TRẠM Y TẾ XÃ CHUYÊN
TRÁCH CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN VÀ NVYTT/TDP (Hiểu biết bệnh trầm cảm, vai trò của cán bộ y tế cơ sở trong việc phát hiện, điều trị, chăm sóc và quản lý bệnh trầm cảm ở người cao tuổi) (Lưu ý: người chủ trì chỉ hướng dẫn người thảo luận theo chủ đề, không nên cố lái họ nói theo ý mà mình cho là đúng, ghi chép đầy đủ, sử dụng máy ghi âm đúng cách) I. Hành chính 1. Họ và tên người hướng dẫn:.................................................................
2. Họ và tên người thư ký: ......................................................................
3. Địa điểm....................................................Thời gian: .........................
4. Thành viên TT Họ và tên Địa chỉ 1 2 .... II. Nội dung
1. Anh/Chị cho biết triệu chứng của bệnh nhân trầm cảm như thế nào?
2. Theo Anh/Chị, bệnh trầm cảm do nguyên nhân gì?
3. Anh/Chị cho biết nguyên tắc điều trị trầm cảm? 4. Anh/Chị cho biết việc quản lý, chăm sóc người cao tuổi bị bệnh trầm cảm tại gia đình phải làm như thế nào? 5. Anh/Chị cho biết, nguyên tắc của phòng chống trầm cảm dựa vào cộng đồng? 6. Những khó khăn mà CBYT gặp phải trong việc quản lý, chăm sóc bệnh nhân trầm cảm? 7. Những kinh nghiệm trong quản lý, chăm sóc bệnh nhân trầm cảm tại cộng đồng? 8. Vai trò của CBYT trong việc giúp cho người cao tuổi phòng mắc bệnh, phòng tái phát bệnh trầm cảm. (Thư ký có thể tốc ký hoặc ghi âm, và chụp một số ảnh làm tư liệu) Ngày tháng năm 20… Phụ lục 17.3.
HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM THÔN TRƯỠNG/
TỔ TRƯỞNG DÂN PHỐ VÀ CHI HỘI TRƯỞNG NGƯỜI CAO TUỔI (Hiểu biết bệnh trầm cảm và những đề xuất và phòng chống trầm cảm cho người cao tuổi tại cộng đồng) (Lưu ý: người chủ trì chỉ hướng dẫn người thảo luận theo chủ đề, không nên
cố lái họ nói theo ý mà mình cho là đúng, ghi chép đầy đủ, sử dụng máy ghi âm
đúng cách) I. Hành chính TT 1. Họ và tên người hướng dẫn:.................................................................
2. Họ và tên người thư ký: ......................................................................
3. Địa điểm....................................................Thời gian: .........................
4. Thành viên (có thể mời thêm lãnh đạo cấp trên tham dự)
Địa chỉ Họ và tên 1 2 .... II. Nội dung
1. Anh/chị hiểu về bệnh trầm cảm như thế nào?
2. Theo Anh/chị bệnh Trầm cảm ở người cao tuổi phổ biến như thế nào ở địa phương? 3. Ảnh hưởng của bệnh trầm cảm ở người cao tuổi đối với sự phát triển về kinh tế, xã hội ở địa phương như thế nào? 4. Theo Anh/chị cộng đồng cần làm gì để giúp đỡ bệnh nhân và gia đình bệnh nhân trầm cảm hòa nhập vào xã hội? Để phòng mắc và tái phát trầm cảm? 5. Theo Anh/chị Y tế cần làm gì để giúp đỡ bệnh nhân và gia đình bệnh nhân trầm cảm hòa nhập vào xã hội? Để phòng mắc và tái phát trầm cảm? 6. Theo Anh/chị lãnh đạo địa phương cần làm gì để giúp đỡ bệnh nhân và gia
đình bệnh nhân trầm cảm để họ hòa nhập vào xã hội? Để phòng mắc và tái phát
trầm cảm? (Thư ký có thể tốc ký hoặc ghi âm, và chụp một số ảnh làm tư liệu) Ngày tháng năm 20… Phụ lục 17.4.
HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM
NGƯỜI CHĂM SÓC CHÍNH-NGƯỜI THÂN (Hiểu biết bệnh trầm cảm, vai trò của người nhà trong việc chăm sóc người cao tuổi trầm cảm và một số kinh nghiệm) (Lưu ý: người chủ trì chỉ hướng dẫn người thảo luận theo chủ đề, không nên cố lái họ nói theo ý mà mình cho là đúng, ghi chép đầy đủ, sử dụng máy ghi âm đúng cách) I. Hành chính 1. Họ và tên người hướng dẫn:................................................................. 2. Họ và tên người thư ký: ....................................................................... 3. Địa điểm....................................................Thời gian: ......................... 4. Thành viên (có thể mời cán bộ quản lý cấp trên cùng tham dự) TT Họ và tên Địa chỉ 1 2 .... II. Nội dung
1. Xin Anh/chị cho biết, bệnh nhân bị trầm cảm có những biểu hiện dấu hiệu gì? 2. Theo Anh/chị, nguyên nhân gì gây nên bệnh trầm cảm? (Bị ám ảnh hay do vấn đề gì thuộc về tâm linh? Do các yếu tố của bản thân như: Sức khỏe tinh thần ? Cá tính ? Sự rèn luyện? Do áp lực công việc, kinh doanh? Do xung đột, đổ vỡ trong gia đình hoặc mất mát người thân?) 3. Theo Anh/chị, bệnh trầm cảm cần điều trị như thế nào? (Bệnh trầm cảm có thể hồi phục hoàn toàn được không? Phải dùng thuốc điều trị trầm cảm như thế nào? Có cần sự chăm sóc gì đặc biệt từ gia đình không? Bệnh nhân trầm cảm có cần sự hỗ trợ về tâm lý hay không? Ảnh hưởng của môi trường gia đình, xã hội đến bệnh nhân trầm cảm?) 4. Anh/chị cho biết, bệnh nhân trầm cảm là người như thế nào? (Bệnh nhân vẫn là người bình thường, có ích cho GĐ và xã hội? Bệnh nhân là gánh nặng cho gia đình? Bệnh nhân là người có thể gây nguy hiểm cho gia đình và XH?) 5. Theo Anh/chị, gia đình cần làm gì để giúp bệnh nhân trong quá trình điều trị và chăm sóc BN? Những khó khăn gặp phải của gia đình trong quá trình chăm sóc bệnh nhân? 6. Theo Anh/chị, bệnh nhân trầm cảm cần làm gì để có thể điều trị trầm cảm một cách có hiệu quả và phòng bệnh trầm cảm tái phát? 7. Anh/chị cho biết một số kinh nghiệm của gia đình trong quản lý, theo dõi, điều trị và giúp đỡ cho bệnh nhân trầm cảm? phòng bệnh trầm cảm tái phát, phòng cho người khác trong gia đình? (Thư ký có thể tốc ký hoặc ghi âm, và chụp một số ảnh làm tư liệu) Ngày tháng năm 20… Phụ lục 17.5
KỊCH BẢN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho cán bộ quản lý: 02 đại diện lãnh đạo UBND Xã/Phường, 02 nhân viên công tác xã hội Xã/Phường, 16 trưởng thôn / tổ dân phố. Ngoài ra: thêm 05 cán bộ lãnh đạo cấp Thành phố-Tỉnh, ngành liên quan) Nội dung: Đánh giá lợi ích, sự đồng thuận, tính phù hợp, tính bền vững, tính khả thi, khả năng tiếp cận duy trì phát triển và nhân rộng mô hình (Lưu ý: người phỏng vấn sâu theo chủ đề, không nên cố lái người bị phỏng vấn nói theo ý mà mình cho là đúng, sử dụng máy ghi âm đúng cách) 1. Ông, bà giới thiệu đôi nét về bản thân? 2. Ông, bà có đề xuất gì nhằm giảm thiểu trầm cảm ở người cao tuổi ở địa phương mình? 3. Ông, bà cho biết tính lợi ích của việc xây dựng mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống bệnh trầm cảm ở người cao tuổi? 4. Ông, bà cho biết sự đồng thuận việc xây dựng mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống bệnh trầm cảm ở người cao tuổi nên thực hiện như thế nào?. 5. Ông, bà cho biết tính phù hợp và điều kiện để việc xây dựng mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống bệnh trầm cảm ở người cao tuổi cần triển khai sao cho có hiệu quả?. 6. Ông, bà cho biết tính bền vững và có những đề xuất kiến nghị gì để triển khai mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống bệnh trầm cảm ở người cao tuổi hoạt động được phát triển bền vững lâu dài? 7. Ông, bà cho biết tính khả thi duy trì và phát triển mô hình, yếu tố nào đóng vai trò then chốt trong số những yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai nhân rộng mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống bệnh trầm cảm ở người cao tuổi tại địa phương ông, bà? BẢNG PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH ĐIỂM CẮT CỦA MỘT CÂU ƯỚC LƯỢNG TRUNG BÌNH ĐẠI DIỆN NHÓM KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH Ứng dụng theo thang đo Likert truyền thống 1 mệnh đề 3 sự lựa chọn 0,0-0,4 0,4-0,8 0,8-1,2 1,2-1,6 1,6-2,0 Khoản điểm 1
câu (Từ 0-2
điểm) Kết quả trả lời Đồng ý Rất đồng ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Khoản điểm 0,8-0,88 0,88-0,96 0,96-1,04 1,04-1,12 1,12-1,20 Kết quả trả lời Đồng ý Rất đồng ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Khoản điểm 0,96-0,98 0,98-0,99 0,99-1,01 1,01-1,02 1,02-1,04 Kết quả trả lời Đồng ý Rất đồng ý Rất không
đồng ý Không
đồng ý Không ý
kiến Khoản điểm 0,99-0,994 0,994-0,988 0,988-
1.0004 1,0004-
1,0032 1,0032-
1,0072 Kết quả trả lời Đồng ý Rất đồng ý Rất không
đồng ý Không ý
kiến Kết quả trả lời Không
đồng ý
Không đạt Đạt Median=1=Mean (≤Mean hoặc (>Mean hoặc Median) Median) Nguồn từ: (1). Likert, R. (1932). A technique for the measurement of attitudes. Archives of Psychology, 22(140), 1–55. (2). Tyler Rinker (2014), "On the Treatment of Likert Data", Department of Learning and Instruction CEP 510: Psychometric Theory in Educatio, University at Buffalo. Xây dựng kế hoạch can thiệp trên cơ sở các văn
bản pháp lý cho phép, kết quả điều tra khảo sát
ban đầu, huy động sự ủng hộ của các cấp chính
quyền địa phương và cộng đồng. chủ nhiệm
đề tai và
nhóm
nghiên cứu Tháng 9
năm 2018
đến tháng
11 năm
2018 Lãnh đạo TYT ;
NVYTT/TDP,
chi hội NCT;
lãnh đạo địa
phương; nhân
viên CTXH Xây dựng kế
hoạch ; huy động
cộng đồng; chốt
danh sách người
tham. a. Hoạt động
1. Xây dựng
kế hoạch can
thiệp và huy
động cộng
đồng 1 Tháng 12
năm 2018
đến 4/2019 Mở 02 lớp đào tạo
và cấp giấy chứng
nhận cho người
được đào tạo. b. Hoạt động
2. Đào tạo
VTC và xây
dựng tổ dịch
dụ can thiệp Nhóm NC,
chuyên gia
tâm lý và bác
sĩ chuyên
khoa tâm
thần Đào tạo nhóm CTV nòng cốt gồm 2 nội dung
đào tạo: (1). Nội dung về TTGDSK thay đổi
KAP PCTC ở NCT; (2). Nội dung về hỗ trợ tâm
lý rằng luyện khả năng thích ứng cao PCTC.
Thành lập 1 tổ dịch vụ can thiệp cộng đồng và 2
tổ cộng tác dịch vụ; thành lập các nhóm tự giúp
đỡ lẫn nhau Trạm y tế xã, tổ
dịch vụ PCTC và
trực tiếp tại hộ gia
đình; đài truyền
thanh xã/phường; NCT; người
chăm sóc
chính-người
thân; cộng
đồng a. Hoạt động
1. GDSK can
thiệp thay
đổi KAP
PCTC và các
yếu tố liên
quan P<0,05 nhóm NC,
CTV,
NVYTT/TDP
, chi hội
NCT, thôn
trưởng/TDP; Nhóm thứ 1. Kiến thức, thái độ và thực hành
phòng chống trầm cảm ở NCT: (1). Nhóm kiến
thức phòng chống trầm cảm ở NCT (phụ lục 11)
[8]; (2). Nhóm thái độ phòng chống trầm cảm ở
NCT (phụ lục 14); (3). Nhóm thực hành phòng
chống trầm cảm ở NCT (phụ lục 11).
Nhóm thứ 2. Các yếu tố liên quan có khả năng
dẫn đến trầm cảm ở NCT; các yếu tố liên quan
đến trầm cảm ở NCT (p<0,05).
Truyền thông: tài liệu, tờ gấp đã được phê duyệt, trên cơ sở nội dung đã được Bộ Y tế cho phép sử dụng (phụ lục 11; phục lục CTV,
NVYTT/TD
P và chi hội
NCT NCT; người
chăm sóc
chính; hộ gia
đình và người
thân - Tổ chức thực
hiện: tại trạm y
tế xã, tổ cộng
tác dịch vụ, hộ
gia đình và sinh
hoạt nhóm; b. Hoạt động
2. Cung cấp
các tài liệu
và phát tờ
rơi tuyên
truyền PCTC
NCT 14). 3 CTV,
NVYTT/TD
P và chi hội
NCT - Nội dung: trích từ hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị các rối loạn tâm thần (mục trầm cảm)
cục y tế dự phòng (phụ lục 12 và phụ lục 13)
[8]. Tháng 1 NCT mắc
trầm cảm;
người chăm
sóc chính-
người thân;
hộ gia đình; Tại hộ gia đình,
hướng dẫn cách
ghi chép và tiếp
tục theo dõi
đánh giá theo
các giai đoạn năm 2019 đến tháng a. Hoạt
động 1.
Cung cấp
phiếu tự
điền theo
dõi sức
khỏe về
trầm cảm
cho NCT tại
nhà và hỗ
trợ cách ghi
chép 12 năm 2020 b. Hoạt động
2: hỗ trợ tâm lý chia sẻ tâm
sự, hoạt động
thể lực và sự
hỗ trợ xã hội NCT trầm
cảm; NCT,
người chăm
sóc chính-
người thân;
hộ gia đình + Nội dung 1: Thực hiện 10 khuyến cáo về
rèn luyện khả năng thích ứng cao cho cộng
đồng nhằm nâng cao sức khỏe tâm trí (phụ lục
15) [23].
+ Nội dung 2: thực hiện 11 nội dung chăm
sóc và phục hồi chức năng bệnh nhân trầm
cảm tại cộng đồng (phụ lục 16) [39] Hộ gia đình,
tổ CT dịch
vụ trạm y
tế, tập trung
nhóm; phát
trên hệ
thống loa
truyền
thanh Đánh giá hiệu quả can thiệp và hoàn thành luận án Tháng
1,2/2021 Phụ lục 21 SƠ ĐỒ GANTT THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
“Nghiên cứu trầm cảm và đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi” 1 Giai đoạn nghiên cứu mô tả-điều tra cắt ngang trước
can thiệp
Thảo luận nhóm với cán bộ Y tế, NVYTT/TDP, Chi hội
NCT và lãnh đạo địa phương nhóm CT 2 3 3.1 3.2 3.3 Xây dựng kế hoạch can thiệp, huy động cộng đồng
(Gỉai pháp 1; Hoạt động 1).
Đào tạo cộng tác viên-xây dựng tổ dịch vụ can thiệp
(Gỉa pháp 1; Hoạt động 2).
Hội thảo trước-trong can thiệp (Hoạt động 2, GP 1).
Thành lập 1tổ dịch vụ, 2 tổ cộng tác dịch vụ, các nhóm
tự giúp PCTC ở NCT (Hoạt động 2-Giải pháp 1).
TTGDSK thay đổi KAP PCTC NCT và yếu tố liên
quan (p<0,05) cho đối tượng NC (Hđ 1-Giải pháp 2).
Cung cấp các tài liệu và phát tờ rơi tuyên truyền
PCTC ở NCT (Hoạt động 2-Giải pháp 2).
Cấp phiếu tự điền theo dõi sức khỏe về TC cho NCT
tại nhà và hướng dẫn cách ghi (Hđ 2- Giải pháp 3).
Hỗ trợ tâm lý chia sẽ tâm sự, hoạt động thể lực, hỗ trợ
xã hội (thực hiện Nhóm nội dung 1, phụ lục 15; nhóm
nội dung 2, phụ lục 16) Mô hình phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại Thành
phố Quảng Ngãi dựa vào cộng đồng Tất cả các công việc
Tổng thời gian thực hiện can thiệp 4 Điều tra đánh giá sau can thiệp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Phụ lục 22 TP. Quảng Ngãi, ngày ….. tháng ….. năm 20... Họ và tên học viên: ĐỖ VĂN DIỆU Sinh ngày 12 tháng 9 năm 1970 Đơn vị công tác: Bệnh viện đa khoa huyện Sơn Tịnh (nay là Trung tâm Y tế huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi) Hiện đang là nghiên cứu sinh chuyên ngành Y tế công cộng khóa 2017- 2021 tại trường Đại học Y dược Huế Từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2021 học viên nghiên cứu sinh ĐỖ mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm cho người cao tuổi ở các thôn trong địa bàn này./. TRƯỞNG TRẠM Phụ lục 23 UBND PHƯỜNG TRƯƠNG QUANG TRỌNG
TRẠM Y TẾ TP. Quảng Ngãi, ngày ….. tháng ….. năm 20... Họ và tên học viên: ĐỖ VĂN DIỆU Sinh ngày 12 tháng 9 năm 1970 Đơn vị công tác: Bệnh viện đa khoa huyện Sơn Tịnh (nay là Trung tâm Y tế huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi) Hiện đang là nghiên cứu sinh chuyên ngành Y tế công cộng khóa 2017- 2021 tại trường Đại học Y dược Huế Từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2021 học viên nghiên cứu sinh ĐỖ mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm cho người cao tuổi ở các tổ dân phố trong địa bàn này./. Phụ lục 23.1 TP. Quảng Ngãi, ngày ….. tháng ….. năm 20... Họ và tên học viên: ĐỖ VĂN DIỆU Sinh ngày 12 tháng 9 năm 1970 Đơn vị công tác: Bệnh viện đa khoa huyện Sơn Tịnh (nay là Trung tâm Y tế huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi) Hiện đang là nghiên cứu sinh chuyên ngành Y tế công cộng khóa 2017-2021 tại trường Đại học Y dược Huế Từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2021 học viên nghiên cứu sinh ĐỖ này./. Phụ lục 23.2 UBND PHƯỜNG LÊ HỒNG PHONG
TRẠM Y TẾ TP. Quảng Ngãi, ngày ….. tháng ….. năm 20... Họ và tên học viên: ĐỖ VĂN DIỆU Sinh ngày 12 tháng 9 năm 1970 Đơn vị công tác: Bệnh viện đa khoa huyện Sơn Tịnh (nay là Trung tâm Y tế huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi) Hiện đang là nghiên cứu sinh chuyên ngành Y tế công cộng khóa 2017-2021 tại trường Đại học Y dược Huế Từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2021 học viên nghiên cứu sinh ĐỖ địa bàn này./. “Xác định tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi” Ảnh 1. Triển khai kế hoạch nghiên cứu cho 23 Bác sĩ là Trưởng trạm Y tế xã/phường, tại Trung tâm Y tế thành phố Quảng Ngãi năm 2018 Ảnh 2. Báo cáo thuyết minh nội dung nghiên cứu, thảo luận với 23 Bác sĩ trưởng Trạm Y tế và lãnh đạo Trung tâm Y tế thành phố Quảng Ngãi. Ảnh 4. Giảng viên và các học viên là điều tra viên nhân viên y tế thôn, tổ dân phố Ảnh 5. Hướng dẫn bộ câu hỏi điều tra thu thập số liệu cho điều tra viên là nhân viên y tế tổ dân phố phường Trương Quang Trong, thành phố Quảng Ngãi Ảnh 6. Hướng dẫn bộ câu hỏi điều tra thu thập số liệu cho điều tra viên là nhân viên y tế thôn xã Tịnh Thiện, thành phố Quảng Ngãi Ảnh 7. Hướng dẫn bộ câu hỏi điều tra thu thập số liệu cho điều tra viên là nhân viên y tế tổ dân phố phường Lê Hồng Phong, thành phố Quảng Ngãi Ảnh 8. Hướng dẫn bộ câu hỏi điều tra thu thập số liệu cho điều tra viên là nhân viên y tế thôn xã Nghĩa Dũng, thành phố Quảng Ngãi Ảnh 9. Điều tra người cao tuổi theo danh sách chọn mẫu theo bộ câu hỏi tại Trạm Y tế xã Tịnh thiện, thành phố Quảng Ngãi Ảnh 10. Điều tra người cao tuổi theo danh sách chọn mẫu theo bộ câu hỏi tại Trạm Y tế xã Tịnh thiện, thành phố Quảng Ngãi Ảnh 11. Điều tra người cao tuổi theo danh sách chọn mẫu theo bộ câu hỏi tại Trạm Y tế xã phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi Ảnh 12. Bác sĩ chuyên khoa tâm thần Bệnh viện tâm thần tỉnh Quảng Ngãi đang đánh giá lại người cao tuổi có mức độ trầm cảm nặng (GDS>24 ĐIỂM) tại Trạm Y tế xã phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi Ảnh 13. Điều tra người cao tuổi tại Trạm Y tế xã phường Lê Hồng Phong, thành phố Quảng Ngãi Ảnh 14. Điều tra người cao tuổi tại Trạm Y tế xã phường Lê Hồng Phong, thành phố Quảng Ngãi Ảnh 15. Điều tra người cao tuổi tại Trạm Y tế xã Nghĩa Dũng, thành phố Quảng Ngãi Ảnh 16. Điều tra người cao tuổi tại Trạm Y tế xã Nghĩa Dũng, thành phố Quảng Ngãi II. HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ TIẾN HÀNH CAN THIỆP Mục tiêu II tại thành phố Quảng Ngãi Ảnh 17 Ảnh 18 Ảnh 19 Ảnh 20 Cấp 52 giấy chứng nhận đào tạo thực hiện các giải pháp mô hình can thiệp cho nhóm nòng cốt ở nhóm can thiệp tại thành phố Quảng Ngãi Ảnh 21. TYT phường Ảnh 22. Trung tâm chăm sóc Trương Quang Trọng xã hội tỉnh Ảnh 24. TYT xã Tịnh Thiện Ảnh 23. Trung tâm chăm sóc
xã hội tỉnh Tổ dịch vụ và 2 tổ cộng tác dịch vụ phòng chống trầm cảm Ảnh 25. Giải pháp hỗ trợ tâm lý rằng luyện khả năng thích ứng cao cho đối tương người cao tuổi trầm cảm Hoạt động thực hiện các giải pháp can thiệp tại xã Tịnh Thiện Ảnh 28. Giải pháp hỗ trợ tâm lý rằng luyện khả năng thích ứng cao cho đối tương người cao tuổi trầm cảm Hoạt động thực hiện các giải pháp can thiệp tại phường Trương Quang Trọng Ảnh 31 Ảnh 32 Ảnh 33 Ảnh 34 Hình ảnh chuyển người cao tuổi trầm cảm nặng từ hộ gia đình lên Trung tâm Y tế huyện Sơn Tịnh sau đó chuyển về bệnh viện tâm thần tỉnh khi phát hiện trầm cảm nặng tại cộng đồng “Đánh giá kết quả mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở người cao” tuổi tại thành phố Quảng Ngãi Ảnh 35. Ảnh đại diện phỏng vấn cán bộ lãnh đạo thôn trước can thiệp-sau can thiệp Ảnh 36. Ảnh đại diện phỏng vấn cán bộ lãnh đạo tổ dân phố trước can thiệp- sau can thiệp Phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo địa phương thu thập số liệu định tính Hình ảnh tổng hợp: chùm ảnh 37 Chùm ảnh 38 Kết quả sản phẩm của nghiên cứuChương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
So sánh
trước sau
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô hình can thiệp phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng
Ngãi dựa vào cộng đồng
Giải pháp 1
Giải pháp 2
Giải pháp 3
Nhóm can thiệp
Nhóm đối chứng
Nhóm can thiệp
Nhóm đối chứng
Tần số
Nhóm đối chứng
Tần số
(tỷ lệ %)
75 (19,5)
Nhóm can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
45 (11,7)
339 (88,3)
Nhóm đối chứng
Tần số
(tỷ lệ %)
74 (19,3)
310 (80,7)
Nhóm can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
Trầm cảm
72 (18,8)
Bình thường 312 (81,3)
Nhóm đối chứng
Tần số
(tỷ lệ %)
Nhóm can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
Nhóm đối chứng
Tần số
(tỷ lệ %)
Nhóm can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
Bình thường 312 (81,3)
Nhóm can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
214 (55,7)
Nhóm đối chứng
Tần số
(tỷ lệ %)
120 (31,3)
Nhóm can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
300 (78,1)
Nhóm đối chứng
Tần số
(tỷ lệ %)
124 (32,3)
HQCT
(tỷ lệ
%)
CSHQ
nhóm
can thiệp
(tỷ lệ %)
CSHQ
nhóm đối
chứng (tỷ
lệ %)
Trước can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
Sau can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
Trước can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
Sau can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
HQCT
CSHQ
nhóm đối
chứng
(tỷ lệ
%)
CSHQ
nhóm
can thiệp
(tỷ lệ %)
(tỷ lệ %)
Trước can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
Sau can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
Trước can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
Sau can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
(tỷ lệ %)
Trước can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
Sau can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
Trước can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
Sau can thiệp
Tần số
(tỷ lệ %)
Chương 4
BÀN LUẬN
KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆ U THAM KHẢ O
PHỤ LỤC
Phụ lục 2
THANG ĐÁNH GIÁ TRẦM CẢM Ở NGƯỜI CAO TUỔI (GDS-30)
Họ và tên bệnh nhân: ____________________ Ngày: ___________
Hướng dẫn: Chọn câu trả lời đúng nhất cho cảm giác của bạn trong tuần vừa qua
Trả lời
TT
Câu hỏi
Không đúng
(điểm)
1
0
0
0
1
Đúng
(điểm)
0
1
1
1
0
Phụ lục 3
MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG
“Mô hình Claude Shanon và Warren Wearver”
Ai? Nói gì? Qua kênh nào? Nói cho ai? Hiệu quả thế nào
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Phụ lục 6
(Bước 3: Chọn mẫu định lượng giai đoạn 1, mẫu thứ nhất)
Phụ lục 8
Phụ lục 10
DANH SÁCH ĐỊA CHỈ 52 NGƯỜI ĐƯỢC CHỌN ĐÀO TẠO CỘNG
TÁC VIÊN XÂY DỰNG NHÓM NÒNG CỐT
(cid:0)
(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:18)
(cid:16)(cid:7)(cid:8)(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:17)(cid:18)
(cid:11)(cid:7)(cid:8)(cid:0)(cid:5)(cid:12)
(cid:0) (cid:12)
(cid:0)#$(cid:0)(cid:5)!(cid:5)(cid:12)
(cid:26)8(cid:9)(cid:0)(cid:9)(cid:12)>(cid:18)
(cid:5)(cid:0)(cid:9)(cid:26)8 (cid:0)-
(cid:0)(cid:0)
(cid:0)(cid:5)(cid:19)(cid:18)
;4(cid:21)-
(cid:0)(cid:9)(cid:10)(cid:17)(cid:18)
(cid:8)
(cid:7)
(cid:16)
(cid:0)(cid:5)(cid:12)
(cid:8)
(cid:7)
(cid:11)
(cid:12)
(cid:14)(cid:5)
'
(cid:6)(cid:5)(cid:21)
&
(cid:21)
(cid:6)(cid:5)%
(cid:5);<(cid:5)(cid:6)=(cid:6)(cid:21)(cid:5)%(cid:21)
$
(cid:12)
#(cid:5)"
:(cid:4)
(cid:14)5(cid:17)(cid:5)(cid:17)(cid:21)
(cid:9)"
(cid:5)"#(cid:5)(cid:22)
(cid:31)(cid:9) !(cid:10)(cid:11)
(cid:6)(cid:5)(cid:17)(cid:14)5%
8-(cid:9)"
(cid:30)
(cid:29)(cid:5)(cid:28)
(cid:6)(cid:5)(cid:21)(cid:14)(cid:27)(cid:28)(cid:5)(cid:29)
(cid:26)
(cid:5)(cid:17)(cid:21)
(cid:5)(cid:21)(cid:24)(cid:25)
(cid:5)(cid:6)(cid:7)(cid:4)
(cid:23)(cid:5)(cid:17)(cid:2)(cid:3)(cid:4)
(cid:21)(cid:14)(cid:5)(cid:22)
(cid:20)
Tự đánh giá bạn cảm thấy thế nào
Biểu đồ tiến triển cá nhân
g
n
ứ
h
c
u
ệ
i
r
t
a
ủ
c
g
n
ọ
r
t
m
ê
i
h
g
n
c
ứ
M
Tuần 1
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 2
Nhẹ
Trầm cảm
rất nặng
Không
trầm cảm
Bạn hoàn toàn có thể vượt qua được chứng trầm cảm.
Phụ lục 15
(Tuyên truyền hỗ trợ tâm lý)
Phụ lục 16
Trích từ: Bộ Y tế (2008), Tài liệu số 16–Phục hồi chức năng tâm thần dựa vào cộng đồng
Phụ lục 17.1
Phụ lục 18
Không đạt≤1
Đạt>1
Xác nhận địa phương
Nội dung thực hiện
Giải pháp Hoạt động
TT
Phụ lục 20
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
MÔ HÌNH PHÒNG CHỐNG TRẦM CẢM Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG
NGÃI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
“Nghiên cứu trầm cảm và đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi”
Người thực
hiện
Tổ chức thực
hiện
Đối tượng
đích
Thời gian
thực hiện
Tên mô hình xây dựng. “Mô hình phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi tại Thành phố Quảng Ngãi dựa vào cộng đồng”
Giải pháp
1. Xây
dựng mạng
lưới cộng
tác viên,
huy động
cộng đồng
và xây
dựng tổ
dịch vụ
phòng
chống trầm
cảm
TT Giải pháp Hoạt động
Nội dung thực hiện
NVYTT/TDP,
chi hội NCT,
TT/TDP; nhân
viên CTXH;
lãnh đạo
TYT ; 2 cán
bộ TTCSXH
Đối tượng
đích
Tổ chức thực
hiện
Người thực
hiện
Thời gian
thực hiện
2
Tháng 1
năm 2019
đến tháng
12 năm
2020
Giải pháp
2. Truyền
thông giáo
dục sức
khỏe thay
đổi kiến
thức-thái
độ-thực
hành
phòng
chống trầm
cảm ở
người cao
tuổi
Giải pháp
3. Hỗ trợ
tâm lý rèn
luyện khả
năng thích
cao
ứng
sẻ
(chia
sự,
tâm
hoạt động
thể lực, hỗ
trợ xã hội)
và các yếu
tố
liên
quan khác
(p<0,05).
Năm 2019
Năm 2020
Công việc
Năm
2018
T
T
2021
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2
Nội dung thực hiện Mô hình can thiệp
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỊNH THIỆN
TRẠM Y TẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN
TRƯỞNG TRẠM Y TẾ XÃ TỊNH THIỆN
XÁC NHẬN
VĂN DIỆU có đến điều tra-phỏng vấn thu thập số liệu và tiến hành triển khai các
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN
TRƯỞNG TRẠM Y TẾ PHƯỜNG TRƯƠNG QUANG TRỌNG
XÁC NHẬN
VĂN DIỆU có đến điều tra-phỏng vấn thu thập số liệu và tiến hành triển khai các
TRƯỞNG TRẠM
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA DŨNG
TRẠM Y TẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN
TRƯỞNG TRẠM Y TẾ XÃ NGHĨA DŨNG
XÁC NHẬN
VĂN DIỆU có đến điều tra-phỏng vấn thu thập số liệu nghiên cứu khoa học
“Nghiên cứu trầm cảm và đánh giá mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống
trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi” ở các thôn trong địa bàn
TRƯỞNG TRẠM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN
TRƯỞNG TRẠM Y TẾ PHƯỜNG LÊ HỒNG PHONG
XÁC NHẬN
VĂN DIỆU có đến điều tra-phỏng vấn thu thập số liệu nghiên cứu khoa học
“Nghiên cứu trầm cảm và đánh giá mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống
trầm cảm ở người cao tuổi tại thành phố Quảng Ngãi” ở các tổ dân phố trong
TRƯỞNG TRẠM
GIAI ĐOẠN 1
I. CÁC HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN
Mục tiêu 1
Ảnh 3. Tập huấn cho cộng tác viên trước khi tiến hành điều tra người cao tuổi
GIAI ĐOẠN 2
“Xây dựng mô hình can thiệp cộng đồng phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi
Ảnh 26. TTGDSK PCTTC
Ảnh 27. TTGDSK PCTC
Ảnh 29. Hỗ trợ tâm lý rèn luyện khả
Ảnh 30. TTGDSK PCTTC
năng thích ứng cao PCTC PCTTC
GIAI ĐOẠN 3
III. HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ SAU CAN THIỆP
Mục tiêu III