MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống truyền động khí nén (TĐKN) được ứng dụng rộng rãi trong các ngành

công nghiệp bởi hệ thống có nhiều ưu điểm như chi phí thấp, vận tốc hoạt động lớn,

sạch, dễ bảo trì và thay thế, nguồn khí cung cấp rẻ và sẵn có. Hệ thống TĐKN cũng

được ưu tiên sử dụng trong các môi trường có nhiệt độ, độ ẩm cao và chịu tác động

của từ trường, điện trường, và phóng xạ. Tuy nhiên, các hệ thống TĐKN có đặc tính

động lực học phức tạp và phi tuyến bậc cao do tính nén được của không khí, đặc

tính phi tuyến của van khí và lực ma sát trong các cơ cấu chấp hành (CCCH) khí

nén. Ma sát thường tồn tại giữa bề mặt các phớt làm kín và các bề mặt tiếp xúc của

CCCH khí nén. Ma sát ảnh hưởng lớn đến động lực học và điều khiển của hệ thống

truyền động khí nén. Ma sát có thể gây ra chu kỳ giới hạn, các chuyển động dính-

trượt không mong muốn, giảm hiệu suất hoạt động hệ thống và giảm chất lượng

điều khiển của hệ thống TĐKN. Vấn đề nghiên cứu nâng cao hiệu suất hoạt động và

nâng cao chất lượng điều khiển của hệ thống TĐKN phụ thuộc một phần lớn vào

việc nghiên cứu xây dựng mô hình ma sát của CCCH khí nén. Đến nay, nhiều mô

hình ma sát đã được đề xuất đối với các cơ cấu chấp hành cơ khí nói chung và với

các CCCH khí nén nói riêng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu lựa chọn một mô hình ma

sát phù hợp nhất sử dụng trong mô phỏng cũng như trong điều khiển hệ thống

TĐKN trong số các mô hình ma sát đã phát triển vẫn chưa được thực hiện. Do đó,

tác giả luận án lựa chọn thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mô hình ma sát

trong mô phỏng và điều khiển xy lanh khí nén” để giải quyết vấn đề khoa học

quan trọng còn tồn tại này.

2. Mục đích nghiên cứu của Luận án

Nghiên cứu này tập trung vào hai mục tiêu chính sau:

1) Nghiên cứu lựa chọn được một mô hình ma sát phù hợp nhất sử dụng trong

mô phỏng hệ thống TĐKN;

2) Nghiên cứu xây dựng một phương pháp điều khiển mới điều khiển vị trí của

xy lanh khí nén dựa trên mô hình ma sát.

1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính của Luận án này là hệ

thống TĐKN tỉ lệ, sử dụng trong các ứng dụng yêu cầu điều khiển xy lanh khí nén

tại các điểm dừng trung gian (của pít-tông) mong muốn. Đối tượng thử nghiệm

cụ thể là hệ thống thực nghiệm được thiết kế tại phòng thí nghiệm Trường Đại học

Bách Khoa Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giới hạn với hệ thống TĐKN tỉ lệ sử dụng

một xy lanh tác động hai phía có đường kính pít-tông 25 mm, hành trình lớn nhất

300 mm, áp suất nguồn khí nén thay đổi lớn nhất đến 8  105 N/m2 và tải tác dụng

lên xy lanh tối đa 5 kg.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Trong Luận án này, hai phương pháp nghiên cứu được sử dụng, bao gồm:

phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với mô phỏng và phương pháp nghiên

cứu thực nghiệm.

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu thứ nhất, nghiên cứu sinh xây dựng một hệ

thống thực nghiệm TĐKN điều khiển tỉ lệ trong đó hệ thống sử dụng hai van tỉ lệ

lưu lượng khí nén, một xy lanh khí nén, một cảm biến vị trí tuyến tính, và hai cảm

biến áp suất. Các đặc tính hoạt động của hệ thống như vị trí xy lanh, áp suất trong

các khoang của xy lanh và lực ma sát được đo đạc, tính toán và phân tích dưới các

điều kiện hoạt động khác nhau của tín hiệu đầu vào van tỉ lệ khí nén. Tiếp đến,

nghiên cứu sinh xây dựng mô hình toán học của toàn bộ hệ thống trong đó tích hợp

mô hình ma sát được lựa chọn. Trong nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh lựa

chọn ba mô hình ma sát: mô hình ma sát trạng thái ổn định, mô hình ma sát LuGre,

và mô hình ma sát LuGre cải tiến. Nghiên cứu sinh dụng phần mềm

MATLAB/Simulink mô phỏng các đặc tính hoạt động của hệ thống với cùng điều

kiện hoạt động như thực nghiệm để so sánh đánh giá ảnh hưởng của từng mô hình

ma sát đã lựa chọn.

Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ hai, nghiên cứu sinh xây dựng một bộ điều

khiển mới: Bộ điều khiển trượt đa mặt trượt kết hợp một bộ bù ma sát dựa trên mô

2

hình ma sát động LuGre. Đầu tiên, nghiên cứu sinh xây dựng mô hình toán học của

hệ thống phù hợp với phương pháp điều khiển trượt đa mặt trượt và tín hiệu điều

khiển được xây dựng dựa trên tín hiệu điều khiển đa mặt trượt kết hợp với bù ma

sát. Tiếp theo, nghiên cứu sinh khảo sát tính ổn định của hệ thống để đưa ra các điều

kiện ổn định của thông số điều khiển. Nghiên cứu sinh xây dựng một chương trình

mô phỏng sử dụng phần mềm MATLAB/Simulink để đánh giá bộ điều khiển đề

xuất dưới các điều kiện khác nhau của đầu vào vị trí mong muốn, của tải và của áp

suất nguồn. Sau đó, nghiên cứu sinh đánh giá bộ điều khiển bằng thực nghiệm với

các đầu vào mong muốn khác nhau. Một hệ thống thực nghiệm được xây dựng cho

mục đích này.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án

5.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả của nghiên cứu này sẽ đóng góp cơ sở khoa học đối với lĩnh vực Máy

và tự động thủy khí, bao gồm:

1) Làm rõ được phạm vi ảnh hưởng của ba mô hình ma sát (mô hình ma sát

trạng thái ổn định, mô hình ma sát LuGre, và mô hình ma sát LuGre cải tiến)

trong mô phỏng động lực học hệ thống TĐKN;

2) Lựa chọn được một mô hình ma sát phù hợp nhất trong ba mô hình ma sát

được khảo sát trong mô phỏng động lực học hệ thống TĐKN;

3) Bổ sung được một phương pháp mới điều khiển vị trí pít-tông xy lanh khí

nén tại các điểm dừng trung gian mong muốn.

4) Xây dựng được chương trình mô phỏng động lực học và chương trình mô

phỏng điều khiển hệ thống TĐKN điều khiển tỉ lệ bằng phần mềm

MATLAB/Simulink;

5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của nghiên cứu này có thể được ứng dụng trong thực tiễn để:

1) Nâng cao hiệu quả trong việc tính toán, thiết kế và lựa chọn các phần tử của

các máy và hệ thống TĐKN điều khiển tỉ lệ nói riêng và hệ thống TĐKN nói

chung;

3

2) Nâng cao chất lượng điều khiển các máy và dây chuyền tự động khí nén

công nghiệp.

6. Những đóng góp mới của Luận án

Nghiên cứu này có những đóng góp mới sau:

1) Đánh giá được ảnh hưởng của ba mô hình ma sát bao gồm mô hình ma sát

trạng thái ổn định, mô hình ma sát động LuGre và mô hình ma sát động LuGre

cải tiến đến khả năng mô phỏng đặc tính hoạt động của hệ thống TĐKN;

2) Chỉ ra rằng mô hình ma sát LuGre cải tiến là mô hình ma sát phù hợp nhất

trong số ba mô hình được khảo sát cho các CCCH khí nén trong việc mô phỏng

đặc tính hoạt động của hệ thống TĐKN;

3) Đề xuất được một phương pháp điều khiển mới bởi sử dụng phương pháp

điều khiển phi tuyến kết hợp với bù ma sát cải thiện chất lượng điều khiển vị trí

pít-tông xy lanh khí nén.

7. Bố cục của Luận án

Luận án gồm phần mở đầu, bốn chương nội dung, kết luận và tài liệu tham

khảo.

Chương 1: Giới thiệu tổng quan;

Chương 2: Các mô hình ma sát sử dụng trong nghiên cứu của luận án

Chương 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của mô hình ma sát trong mô phỏng động

lực học xy lanh khí nén;

Chương 4: Nghiên cứu ứng dụng của mô hình ma sát trong điều khiển vị trí pít-

tông xy lanh khí nén.

4

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về hệ thống truyền động khí nén

1.1.1. Ứng dụng của hệ thống truyền động khí nén

Hệ thống truyền động khí nén hiện nay được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các

lĩnh vực công nghiệp như trong lĩnh vực công nghiệp ô tô, xây dựng, giao thông

hàng hải và hàng không, ngành in, các ngành công nghiệp thực phẩm, dược phẩm,

hóa chất, dầu khí, rô-bốt, y học, v.v. 1-4. Hình 1.1 là hình ảnh một số ứng dụng

của các hệ thống truyền động khí nén trong các lĩnh vực khác nhau.

Các hệ thống truyền động khí nén được sử dụng rộng rãi vì có nhiều ưu điểm

sau:

 Kết cấu đơn giản và dễ bảo dưỡng;

 Độ an toàn làm việc cao trong các môi trường dễ cháy, nổ, có thể làm việc cả

trong các môi trường khắc nghiệt (phóng xạ, hóa chất…);

 Vận tốc hoạt động của cơ cấu chấp hành cao. Vận tốc của pít-tông xy lanh

khí nén có thể đạt 15 m/s (hoặc cao hơn) và vận tốc quay của trục ra của một số

động cơ khí nén có thể lên đến 100000 vòng/phút 4;

 Nguồn không khí cung cấp rẻ, có sẵn và thân thiện với môi trường;

 Có khả năng làm việc tự động theo chương trình hoặc với điều khiển từ xa.

Tuy nhiên, hệ thống truyền động khí nén có một số nhược điểm sau 1:

 Các hệ truyền động khí nén thường có kích thước lớn hơn so với các hệ thủy

lực có cùng công suất;

 Tính nén được của không khí khá lớn, ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng làm

việc của hệ thống;

 Do vận tốc của cơ cấu chấp hành khí nén lớn hơn nên dễ xảy ra va đập ở cuối

hành trình;

 Việc điều khiển theo quy luật vận tốc cho trước và dừng ở các vị trí trung

gian…cũng khó thực hiện được chính xác như đối với các hệ thống thủy lực;

5

 Khi làm việc, các hệ thống khí nén cũng gây ồn hơn so với các hệ thống thủy

lực…

a). Trong công nghiệp ô tô 5

b). Trong lĩnh vực rô-bốt 6

d). Trong lĩnh vực hàng không 8

c). Trong y học 7

e). Trong một số lĩnh vực công nghiệp khác 9

Hình 1.1. Hình ảnh một số ứng dụng của các hệ thống truyền động khí nén

6

1.1.2. Phân loại hệ thống truyền động khí nén

Các ứng dụng của hệ thống truyền động khí nén hiện nay hầu hết được xếp vào

loại hệ thống truyền động – tự động khí nén làm việc theo chu trình. Đây là một hệ

thống truyền động mà sau khi ta khởi động, hệ thống sẽ tự động làm việc, thực hiện

một cách tuần tự, liên tục, nhắc lại từng bước công nghệ một, từ bước đầu tiên cho

tới bước cuối cùng của chu trình công nghệ được áp đặt và khi kết thúc bước cuối

thì quay trở lại bước đầu. Hệ thống chỉ dừng hoạt động khi có tín hiệu báo dừng

hoặc khi có sự cố phá hủy hoạt động bình thường của nó. Khi thiết kế hệ điều khiển

cho hệ thống này ta chỉ quan tâm đến việc cơ cấu chấp hành dừng đúng ở các vị trí

điểm đầu, điểm cuối, một số điểm dừng trung gian xác định và thực hiện đúng chu

trình hoạt động yêu cầu mà không quan tâm đến các vị trí trung gian của cơ cấp

chấp hành [1]. Đối với các ứng dụng truyền động-tự động khí nén làm việc theo chu

trình, các cơ cấu chấp hành có kích cỡ lớn và hành trình dài thường được sử dụng

và cơ cấu chấp hành có thể hoạt động ở tốc độ cao. Điều khiển các hệ thống truyền

động khí nén làm việc theo chu trình thường dễ thực hiện dựa trên phương pháp

điều khiển logic. Hệ thống điều khiển có thể sử dụng các phần tử khí nén, phần tử

điện, hoặc kết hợp giữa điện -khí nén tùy vào nhu cầu ứng dụng.

Trong thực tế, một yêu cầu thường gặp là hệ truyền động khí nén phải cho phép

cơ cấu chấp hành dừng được ở các vị trí trung gian bất kỳ với độ chính xác vị trí cao

ví dụ như ứng dụng hệ thống-tự động khí nén trong các máy CNC, rô bốt hỗ trợ

phẫu thuật người bệnh, một số công đoạn trong dây chuyền lắp ráp tự động, máy đo

đạc chính xác,… Trong những trường hợp như vậy người ta phải sử dụng các hệ

truyền động khí nén điều khiển số hoặc các hệ truyền động khí nén tỉ lệ...

Điều khiển vị trí độ chính xác cao tại các điểm dừng trung gian mong muốn với

các CCCH khí nén của hệ thống TĐKN thường rất khó bởi vì hệ thống TĐKN được

biết đến là hệ thống phức tạp và phi tuyến bậc cao do tính nén được của chất khí,

đặc tính phi tuyến của van khí, và đặc biệt là do ảnh hưởng của ma sát tồn tại trong

CCCH khí nén 2. Ma sát thường tồn tại giữa các phớt làm kín của pít-tông/cần pít-

tông và các bề mặt tiếp xúc của cơ cấu chấp hành khí nén và ảnh hưởng lớn đến

động lực học và điều khiển của hệ thống TĐKN. Ma sát có thể gây ra chu kỳ giới

hạn, các chuyển động dính-trượt không mong muốn và làm giảm hiệu suất cũng

7

như chất lượng điều khiển của hệ thống TĐKN. Do đó, việc nghiên cứu hiểu rõ đầy

đủ về các đặc tính ma sát trong các CCCH khí nén và xây dựng được một mô hình

ma sát phù hợp đối với các CCCH khí nén là rất cần thiết để nâng cao khả năng

thiết kế các hệ thống truyền động khí nén hoặc để nâng cao chất lượng điều khiển

của hệ thống TĐKN. Trong các phần sau trình bày những nghiên cứu tổng quan về

các mô hình ma sát nói chung đối với hệ thống cơ khí nói chung, các mô hình ma

sát đã được đề xuất cho đến nay đối với hệ thống TĐKN nói riêng và những nghiên

cứu tổng quan về mô phỏng và điều khiển hệ thống TĐKN.

1.2. Tổng quan về nghiên cứu phát triển các mô hình ma sát

Hiện tượng ma sát đã được biết đến từ hàng trăm năm trước 10-12. Cùng với

sự phát triển khoa học và kỹ thuật, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ma sát

và đưa ra mô hình toán học về ma sát.

Đầu tiên, mô hình ma sát của Leonardo da Vinci (1493) được Guillaume

Amonton (1699) đề xuất và Charles Augustin de Coulomb (1785) phát triển, được

gọi là mô hình ma sát Coulomb, trong đó lực ma sát tỉ lệ thuận với lực pháp tuyến,

ngược chiều chuyển động và không phụ thuộc vào diện tích mặt tiếp xúc 10-12.

Mô hình ma sát Coulomb được mô tả trên Hình 1.2 và đặc tính ma sát Coulomb

(FC) trên Hình 1.3a.

Osborn Reynolds [13] giới thiệu thêm thành phần ma sát do tính nhớt của chất

lỏng gây ra tỉ lệ với vận tốc. Thuật ngữ ma sát nhớt (Fv) được sử dụng cho thành

phần này và đặc tính ma sát trên Hình 1.3b. Arthur Morin [14] giới thiệu ý tưởng về

lực ma sát ở trạng thái nghỉ có giá trị lớn hơn ma sát Coulomb và được gọi là ma sát

Hình 1.2. Lực ma sát trên mặt tiếp xúc giữa hai vật: F – ngoại lực tác dụng lên vật, N

– lực pháp tuyến, v – vận tốc chuyển động, Fr – lực ma sát, x – vị trí

8

Hình 1.3. Các đặc tính ma sát: a). Ma sát Coulomb (FC); b). Mô hình ma sát Coulomb

(FC) kết hợp ma sát nhớt (Fv); c). Mô hình ma sát tĩnh (Fs) kết hợp mô hình ma sát

Coulomb (FC) và ma sát nhớt (Fv)11

tĩnh (Fs) (Hình 1.3c). Ma sát tĩnh chống lại các lực bên ngoài và giữ đối tượng

không chuyển động. Sự kết hợp ma sát Coulomb, ma sát nhớt (Fv) và các thành

phần ma sát tĩnh (Fs) dẫn đến mô hình ma sát được sử dụng rộng rãi nhất trong kỹ

thuật và được trình bày trên Hình 1.3c. Các mô hình ma sát trên Hình 1.3 được coi

là các mô hình ma sát cổ điển. Các mô hình ma sát cổ điển bao gồm các thành phần

hoặc là hằng số hoặc tuyến tính với vận tốc.

Richard Stribeck [15] đo sự phụ thuộc vào vận tốc của ma sát với ổ bi cầu và

nhận ra rằng ma sát giảm khi tăng vận tốc ở giai đoạn vận tốc thấp xác định. Hiện

tượng này được gọi là “hiệu ứng” Stribeck. Dạng đường cong Stribeck được trình

bày trên Hình 1.4.

Hình 1.4. Đường cong Stribeck – quan hệ giữa lực ma sát và vận tốc [15,16]

9

Đường cong Stribeck được chia thành 4 giai đoạn bôi trơn khác nhau: Ma sát

tĩnh, bôi trơn giới hạn, bôi trơn một phần bằng chất lỏng và bôi trơn hoàn toàn bằng

chất lỏng. Giai đoạn ma sát tĩnh là giai đoạn trước khi trượt, không có sự dịch

chuyển và quá trình bôi trơn chưa xảy ra. Giai đoạn bôi trơn giới hạn là giai đoạn có

sự dịch chuyển nhưng quá trình bôi trơn bề mặt mới bắt đầu xảy ra (vận tốc chưa đủ

lớn để tạo thành màng bôi trơn giữa hai bề mặt tiếp xúc). Giai đoạn bôi trơn một

phần bằng chất lỏng là giai đoạn bôi trơn từng phần, vận tốc chuyển động đủ lớn và

cuốn chất bôi trơn chuyển động theo tạo màng bôi trơn giữa hai bề mặt tiếp xúc.

Giai đoạn bôi trơn hoàn toàn bằng chất lỏng xuất hiện khi hai bề mặt bị phân cách

hoàn toàn bởi lớp màng bôi trơn [16]. Một số mô hình toán học về ma sát đã được

đề xuất [17] để mô tả đường cong Stribeck. Mô hình ma sát trạng thái ổn định bao

gồm thành phần ma sát Coulomb, ma sát nhớt, ma sát nhớt và ma sát tĩnh. Mô hình

ma sát này được ứng dụng rộng rãi trong mô phỏng các đặc tính ma sát của hệ

thống cơ khí.

Mặt khác, ma sát cũng được quan sát bằng thực nghiệm là có các đặc tính động

học. Các đặc tính ma sát động như: khoảng dịch chuyển trước khi trượt, chuyển

động “dính – trượt”, hiện tượng “trễ”, sự thay đổi lực “đứt – gãy” và “độ trễ” như

trên Hình 1.5 18.

Các đặc tính động học của ma sát có thể quan sát được bằng thực nghiệm và chỉ

có thể được mô phỏng bằng các mô hình ma sát động. Dahl (1960s) 19,20 giải

thích quan hệ ma sát tương tự như ứng suất trượt của các vật liệu. Đối với các vật

thể chịu tác dụng để chuyển dịch rất nhỏ so với nhau, Dahl thấy rằng các vật này

hồi về vị trí ban đầu. Dahl so sánh hiện tượng này với quan hệ của vật liệu đàn hồi

giống như lò xo, xuất hiện như các lực liên kết giữa hai bề mặt. Mô hình ma sát

Dahl là mô hình ma sát động đơn giản bao gồm ma sát Coulomb với “độ trễ” trong

thay đổi lực ma sát khi chuyển động thay đổi. Mô hình này mô tả được các hiện

tượng dịch chuyển trước khi trượt, “độ trễ” và được sử dụng chuyên sâu trong các

mô phỏng các hệ thống hàng không vũ trụ 21. Một số mô hình ma sát được sử

dụng trong kỹ thuật xây dựng 22 để mô tả các phản ứng của kết cấu bê tông khi

chịu tác dụng của các kích thích địa chấn. Cơ sở chủ yếu để xây dựng các đặc tính

10

động lực học của kết cấu là phạm vi biến dạng đàn hồi. Do đó, mô hình ma sát Dahl

không mô tả được đặc tính Stribeck và chuyển động “dính – trượt”.

Hình 1.5. Một số đặc tính động của ma sát: a). Dịch chuyển trước khi trượt, b).

Chuyển động dính – trượt, c). Sự thay đổi của lực đứt – gãy, d). Độ trễ của lực ma sát 18

Để khắc phục các thiếu sót này, Canudas de Wit và các đồng tác giả 17 đã

biến đổi mô hình ma sát Dahl, trong đó thay thế lực ma sát Coulomb FC bằng hàm

Stribeck và bổ sung hai số hạng là hệ số ma sát nhớt của các sợi liên kết đàn hồi và

thành phần lực ma sát nhớt. Mô hình ma sát này được gọi là mô hình LuGre và

được trình bày chi tiết trong Chương 2. Mô hình ma sát LuGre tương tự mô hình ma

sát Dahl khi mô tả giai đoạn trước khi trượt. Ngoài ra mô hình LuGre có thể mô tả

được các đặc tính ma sát khi vận tốc không đổi như hiệu ứng Stribeck và giai đoạn

trượt. Ma sát trong giai đoạn trước khi trượt và giai đoạn trượt được mô tả bằng một

phương trình vi phân và một phương trình đầu ra. Mô hình LuGre có kết cấu đơn

giản với ít thông số và có thể dễ dàng kiểm chứng bằng thực nghiệm. Mô hình

LuGre được sử dụng rộng rãi để mô phỏng các đặc tính ma sát trong nhiều hệ thống

[23–27]. Mô hình này có các đặc tính rất hữu ích cho việc thiết kế các bộ bù ma sát

trong các hệ thống cơ khí điều khiển mạch kín [17,23]. Mặc dù, mô hình này mô tả

được hầu hết các đặc tính động lực của ma sát quan sát được bằng thực nghiệm,

nhưng mô hình này cũng không mô tả chính xác các đặc tính của ma sát quan sát

được trong chế độ trước khi trượt [23,24]. Nhận ra các yếu điểm của mô hình

11

LuGre, nhiều tác giả đã đề xuất những thay đổi hoặc mở rộng mô hình để khắc phục

các yếu điểm này.

Swevers và các đồng tác giả [28,29] đề xuất mô hình phức tạp hơn và được gọi

là mô hình Leuven. Mô hình này bao gồm các đặc tính của mô hình LuGre và được

bổ sung các hàm trễ để mô tả chế độ trước khi trượt chính xác hơn. Dupont và các

đồng tác giả [30] đề xuất mô hình mới gọi là mô hình Elastoplastic, trong đó đưa ra

một lớp các trạng thái đơn riêng lẻ. Mô hình này loại bỏ được những “điểm trôi dạt”

(drift) trong vùng trước khi trượt đàn hồi vì vậy giảm được “điểm trôi dạt”. Những

điều chỉnh này có thể mở rộng phạm vi ứng dụng của mô hình với từng trạng thái

khi các quỹ đạo pha bị ảnh hưởng bởi trạng thái trước khi trượt. Al-bender và các

cộng sự [31,32] đề xuất mô hình ma sát Generalized Maxwell- Slip (GMS), mô

hình này kết hợp động lực học trạng thái chuyển động với giai đoạn trượt của khối

Maxwell. Mô hình này mô tả chính xác hơn “vùng trễ” trước khi trượt, không có

“điểm trôi dạt” và chuyển động “dính – trượt”. Tuy nhiên các mô hình ma sát này

có nhiều thông số và khá phức tạp nên ít được ứng dụng trong mô phỏng và điều

khiển hệ thống.

1.3. Tổng quan về nghiên cứu ma sát trong cơ cấu chấp hành khí

nén

1.3.1. Cấu tạo các cơ cấu chấp hành khí nén

Cơ cấu chấp hành khí nén biến đổi năng lượng của dòng khí thành cơ năng dưới

dạng lực, mô men và chuyển vị. Cơ cấu chấp hành khí nén được chia thành ba loại:

cơ cấu chấp hành thực hiện chuyển động thẳng (xy lanh khí nén), cơ cấu chấp hành

thực hiện chuyển động quay (thực hiện chuyển vị góc lớn hơn 3600), cơ cấu chấp

hành thực hiện chuyển vị góc nhỏ hơn 3600. Hình 1.6 trình bày kết cấu một loại xy

lanh khí nén tác dụng kép, cần một phía.

Hình 1.6. Cấu tạo một loại xy lanh khí nén tác dụng kép, cần một phía 33

12

Kết cấu xy lanh trên Hình 1.6 gồm các bộ phận chính sau: 1. Nắp sau xy lanh;

2. Pít-tông; 3. Cơ cấu làm kín pít-tông và thân xy lanh 4; 4. Thân xy lanh; 5. cần pít-

tông; 6. Nắp trước xy lanh; 7. Bạc dẫn hướng cần pít-tông; 8. Cơ cấu làm kín cần

pít-tông và nắp trước xy lanh. Khi xét các đặc tính động lực học của xy lanh khí nén

thường bỏ qua ma sát của khí nén trong xy lanh. Do đó, trong kết cấu xy lanh trên

Hình 1.6, khi xy lanh làm việc xuất hiện ma sát giữa cơ cấu làm kín 3 và thân xy

lanh 4; ma sát giữa bạc dẫn hướng 7 và cần pít-tông 5; ma sát giữa cơ cấu làm kín 8

và cần pít-tông 5. Các chi tiết tham gia vào quá trình xuất hiện ma sát bao gồm: thân

xy lanh 4, cần pít-tông 5, cơ cấu làm kín 3 và 8, bạc dẫn hướng 7. Thân xy lanh 4

thường được chế tạo từ thép ống, hợp kim nhôm, bề mặt trong của thân xy lanh

được gia công với độ chính xác, độ nhẵn bóng cao và được xử lý để có khả năng

chịu mài mòn. Cần pít-tông 4 thường được chế tạo từ thép, sau đó được nhiệt luyện.

Bề mặt cần pít-tông được xử lý để chịu được mài mòn và chống gỉ. Bạc dẫn hướng

7 thường được chế tạo bằng hợp kim đồng bác-bít hoặc vật liệu phi kim loại như

teflon. Cơ cấu làm kín 3 và 8 (thường là gioăng, phớt, séc-măng) được sản xuất từ

các loại vật liệu: cao su, nỉ, các loại séc-măng thường làm bằng teflon hoặc thép

hợp kim.

Trên Hình 1.7 là một kết cấu xy lanh khí nén không có cần pít-tông. Ma sát xuất

hiện chủ yếu trên mặt tiếp xúc giữa cơ cấu làm kín pít-tông 3 với thân xy lanh 1,

giữa các thanh dẫn hướng 4 và 5 của cơ cấu trượt 1.

Hình 1.7. Cấu tạo một loại xy lanh khí nén không cần 33

13

Hình 1.8 là một cơ cấu chấp hành khí nén thực hiện chuyển vị góc nhỏ hơn

3600. Các bề mặt trượt trên nhau khi cơ cấu chấp hành làm việc gồm: mặt đầu cánh

gạt 1 và mặt trong trong của stato 4, mặt đế cánh gạt 1 và vách ngăn 5.

Hình 1.8. Cấu tạo một loại động cơ khí nén thực hiện chuyển vị góc nhỏ hơn 3600 36

Hình 1.9 là một loại động cơ khí nén cánh gạt thực hiện chuyển vị góc lớn hơn

3600. Các cánh gạt 3 trượt trong các rãnh của rô-to 1, mặt đầu các cánh gạt 3 trượt

trên mặt trong của stato 2 khi động cơ khí nén làm việc.

Hình 1.9. Cấu tạo một loại động cơ khí nén cánh gạt 33

Trong các kết cấu chấp hành khí nén từ Hình 1.6 đến Hình 1.9 có thể kết luận

rằng: Các chi tiết tham gia vào quá trình xuất hiện ma sát trong các cơ cấu chấp

hành khí nén rất đa dạng, gồm nhiều loại vật liệu khác nhau, nhiều dạng kết cấu

khác nhau phụ thuộc vào nhà sản xuất. Ngoài ra, trong quá trình làm việc, các chi

tiết này làm việc trong các điều kiện khác nhau về áp suất, nhiệt độ, mức độ bôi

trơn, loại chất bôi trơn, vận tốc trượt…

1.3.2. Các nghiên cứu về ma sát trong cơ cấu chấp hành khí nén

Cho đến nay, một số nghiên cứu thực nghiệm khảo sát các đặc tính ma sát và

các nghiên cứu phát triển mô hình toán học ma sát đối với các cơ cấu chấp hành khí

nén đã được thực hiện.

14

Schroeder và các cộng sự 34 bằng thực nghiệm xác định lực ma sát trong xy

lanh khí nén tác dụng hai phía ở chế độ trượt. Kết quả nghiên cứu cho thấy lực ma

sát bao gồm thành phần ma sát nhớt, các thành phần còn lại tỉ lệ với áp suất nguồn

khí nén, áp suất trong các khoang của xy lanh khí nén.

Belforte và các cộng sự 35 khảo sát lực ma sát trong xy lanh khí nén với các

điều kiện khác nhau về kích thước xy lanh, vận tốc chuyển động của pít-tông và áp

suất nguồn khí nén. Kết quả nghiên cứu chỉ ra lực ma sát trong xy lanh khí nén tăng

lên theo vận tốc và áp nguồn khí nén. Ngoài ra, lực ma sát còn tỉ lệ với đường kính

xy lanh khí nén. Đường kính xy lanh càng lớn, lực ma sát càng lớn.

Duong [16 thông qua thực nghiệm đã xác định được ảnh hưởng của khí hậu

nhiệt ẩm Việt Nam đến đặc tính ma sát của xy lanh khí nén. Nghiên cứu đã chỉ ra

đặc tính ma sát thay đổi theo tốc độ dịch chuyển có dạng đường cong Stribeck với

giá trị nhỏ nhất của vận tốc trong khoảng 25÷35 mm/s. Đồng thời lực ma sát giảm

khoảng 10% ÷ 17% khi nhiệt độ tăng từ 150 ÷ 50 oC, lực ma sát giảm khoảng 14% ÷

24% khi độ ẩm tương đối tăng từ 51% ÷ 99%. Từ kết quả thực nghiệm, nghiên cứu

cũng đã đề xuất ra một mô hình ma sát có tính đến ảnh hưởng của nhiệt độ và độ

ẩm. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ khảo sát các đặc tính ma sát ở trạng thái ổn

định khi trượt.

Các nghiên cứu trên đã tập trung khảo sát đặc tính của ma sát và xây dựng mô

hình ma sát dưới ảnh hưởng của nhiều điều kiện hoạt động khác nhau. Tuy nhiên,

tất cả các nghiên cứu trên chủ yếu tập trung khảo sát và phát triển mô hình ma sát

của xy lanh khí nén trong điều kiện ổn định.

Đặc tính động của ma sát bắt đầu được nghiên cứu bởi Nouri [36]. Nghiên cứu

này khảo sát thực nghiệm các đặc tính của ma sát động với xy lanh khí nén không

cần ở cả hai trạng thái trượt và trước khi trượt. Tác giả nhận thấy rằng đặc tính trễ

của ma sát trong giai đoạn trước khi trượt được trình bày bằng đặc tính “nhớ không

cục bộ”. Đặc tính trễ của lực ma sát với “nhớ không cục bộ” có nghĩa là giá trị

tương lai của hàm ma sát ở một thời điểm bất kỳ t (t > t0) phụ thuộc không chỉ vào

giá trị hiện tại ở thời điểm t0 và đối số của nó (argument) mà còn giá trị cực đại

trước đó của hàm ma sát. Nghiên cứu cũng đề xuất một mô hình ma sát trong đó ma

sát ở giai đoạn trước khi trượt được mô hình hóa bằng hàm của độ cứng và độ biến

15

dạng trung bình các sợi liên kết đàn hồi giữa hai mặt tiếp xúc.

Tran và Yanada 37 khảo sát thực nghiệm đặc tính động của ma sát ở chế độ

trượt của ba xy lanh khí nén tại các điều kiện vận tốc và áp suất thay đổi khác nhau.

Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng đặc tính trễ của lực ma sát với vận tốc có thể

được xác định tại khoảng vận tốc thấp và thay đổi xấp xỉ tuyến tính tại khoảng vận

tốc cao. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng với việc thay đổi một số ít thông số

của mô hình ma sát LuGre có thể mô phỏng tương đối chính xác các đặc tính ma

sát.

Gần đây, Tran và cộng sự 38 đã xây dựng một hệ thống thí nghiệm để khảo

sát các đặc tính ma sát của ba xy lanh khí nén trong trạng thái chuẩn bị trượt dưới

các điều kiện khác nhau của lực tác dụng và áp suất trong các khoang của xy lanh.

Họ chỉ ra một số kết quả thực nghiệm sau: i) đặc tính lực ma sát trong trạng thái

chuẩn bị trượt thay đổi giống như đặc tính của một lò xo phi tuyến; ii) đặc tính trễ

với bộ nhớ không cục bộ được quan sát khi vận tốc đảo chiều một số lần trong một

chu kỳ; iii) kích cỡ của vòng trễ tăng lên theo tăng áp suất. Từ các kết quả thực

nghiệm, nhóm nghiên cứu đã đề xuất ra một mô hình ma sát mới bởi tích hợp một

hàm trễ vào trong mô hình LuGre. Kết quả mô phỏng chỉ ra rằng mô hình ma sát

mới được gọi là mô hình ma sát LuGre cải tiến, có khả năng mô phỏng đầy đủ các

đặc tính ma sát của các xy lanh khí nén trong cả hai trạng thái chuẩn bị trượt và

trượt.

1.4. Tổng quan về nghiên cứu mô phỏng và điều khiển xy lanh khí

nén

1.4.1. Tổng quan về nghiên cứu mô phỏng xy lanh khí nén

Mô hình toán học của hệ thống là sự mô tả động lực học của hệ thống dưới

dạng phương trình toán học. Mô hình toán học của hệ thống là công cụ cần thiết để

hiểu được các đặc tính hoạt động của hệ thống và để thiết kế bộ điều khiển hệ thống

[39]. Mô hình toán học của hệ thống TĐKN luôn là chủ đề được các nhà nghiên cứu

chuyên môn trên toàn thế giới quan tâm vì đặc tính của hệ thống phức tạp và phi

tuyến bậc cao. Wang và cộng sự [40] đã trình bày một mô hình hệ thống phi tuyến

cho cơ cấu chấp hành xy lanh khí nén với việc coi toàn bộ hệ thống như một kết nối

16

tầng của hai hệ thống phụ phi tuyến. Richer và Hurmuzlu [41] đã xây dựng mô hình

toán học chi tiết của hệ thống servo khí nén bao gồm động lực học của xy lanh,

động lực học khí nén bên trong xy lanh, ảnh hưởng của các ống dẫn khí và động lực

học van khí nén. Takosoglu và cộng sự [42] trình bày một mô hình đơn giản hóa

của hệ thống servo khí nén có thể dễ dàng sử dụng để mô phỏng. Trong các mô hình

toán học trên của hệ thống, lực ma sát thường được bỏ qua.

Tressler và các đồng tác giả 43 xây dựng mô hình động lực học xy lanh khí

nén và van tỉ lệ khí nén. Các tác giả tập trung xem xét ảnh hưởng của tính nén được

và đặc tính phi tuyến không liên tục của chất khí trong van tỉ lệ khí nén trong trường

hợp chất khí ở trạng thái sau tới hạn. Mô hình ma sát nhớt được sử dụng trong xây

dựng mô hình. Mehmood và các đồng tác giả 44 xây dựng mô hình động lực học

và mô phỏng CCCH khí nén điều khiển bộ tăng áp của động cơ đốt trong. Trong

nghiên cứu các tác giả sử dụng đặc tính trễ ma sát trong mô hình ma sát Dahl và

LuGre. Kết quả cho thấy hai mô hình ma sát mô phỏng tốt đặc tính động lực học

của CCCH khí nén trong trường hợp này. Shuai Zhang và các đồng tác giả 45 xây

dựng mô hình động lực mới với xy lanh khí nén không có cần pít-tông trong hệ

thống điều khiển vị trí servo điện - khí nén. Kết quả mô phỏng đạt chính xác cao

hơn khi sử dụng các mô hình ma sát trạng thái ổn định. Xyaolong Liu và các đồng

tác giả 46 kết hợp mô hình rời rạc với biểu đồ Bond để xây dựng mô hình toán

học của hệ thống khí nén điều khiển UAV (máy bay không người lái) và mô phỏng

đạt độ chính xác cao với mô hình ma sát Coulomb kết hợp với ma sát nhớt. Kết quả

chỉ ra các ảnh hưởng của áp suất và thể tích bình tích khí đến đặc tính của quá trình

hạ cánh và cất cánh của UAV. Eduardo 47 và các đồng tác giả trình bày kết quả

phân tích động lực học hệ thống khí nén. Các tác giả thiết lập được các phương

trình vi phân phi tuyến mô tả hệ thống, thực hiện mô phỏng hệ thống và so sánh với

kết quả thực nghiệm. Đồng thời các tác giả khẳng định: với mục đích sử dụng hệ

thống khí nén điều khiển các cơ cấu cơ khí và rô-bốt thì việc mô phỏng đặc tính

động lực học hệ thống khí nén có tầm quan trọng đầu tiên và trong mô phỏng, ma

sát có ảnh hưởng đáng kể đến độ chính xác định vị, vận tốc và gia tốc của pít-tông

xy lanh khí nén. Saravanakumar và Mohan [48] phát triển một mô hình toán học phi

tuyến của hệ thống bao gồm tất cả các đặc tính phi tuyến như chuyển động của pít-

17

tông, áp suất trong các khoang của xy lanh khí nén, lưu lượng khí nén qua các van

và lực ma sát sử dụng mô hình LuGre.

1.4.2. Tổng quan về nghiên cứu điều khiển xy lanh khí nén

Việc điều khiển hệ thống TĐKN là một chủ đề được các nhà nghiên cứu chuyên

môn trên thế giới quan tâm nhiều. Các hệ thống khí nén có đặc tính phi tuyến cao và

trong quá trình mô hình hóa hệ thống khí nén còn có các yếu tố bất định [49-51] do

tính nén được của không khí, đặc tính phi tuyến của các van tỉ lệ và ma sát trong các

CCCH khí nén. Với các đặc tính này của hệ thống, việc áp dụng các bộ điều khiển

tuyến tính như tỉ lệ (P), tỉ lệ tích phân (PI), tỉ lệ vi phân (PD) và tỉ lệ tích phân vi

phân (PID) khó có thể để đạt được các phản hồi với độ chính xác cao và đáp ứng

nhanh [52-54].

Để giải quyết với các đặc tính phi tuyến và các yếu tố bất định của hệ thống, các

bộ điều khiển phi tuyến hoặc các phương pháp điều khiển tiên tiến cần được áp

dụng [54]. Bobrow và Jabbari [55] áp dụng luật điều khiển thích nghi dựa trên động

lực học tuyến tính của hệ thống để điều khiển vị trí của CCCH khí nén. Bộ điều

khiển thích nghi cũng được McDonell và Bobrow [56] sử dụng để điều khiển

CCCH khí nén. Phản hồi đầy đủ trạng thái được sử dụng trong luật điều khiển khi

đồng thời điều khiển bám và nhận diện các thông số. Sự kết hợp giữa điều khiển

thích nghi và “mạng trí tuệ” (neural network) được Tanaka và các đồng tác giả đề

xuất [57]. Luật điều khiển “mạng trí tuệ” (neural network) được sử dụng để điều

khiển hệ thống servo điện- khí nén và để bù khi tuyến tính hóa hệ thống phi tuyến.

Trong [58], Gross and Rattan sử dụng các mạng trí tuệ nhiều lớp để bù đặc tính phi

tuyến của động lực học hệ thống kết hợp với bộ điều khiển PID có phản hồi. Ưu

điểm của các phương pháp điều khiển tiên tiến trên là cho phép cập nhật các thông

số của hệ thống cũng như các thông số điều khiển. Tuy nhiên, chất lượng đặc tính

điều khiển phụ thuộc nhiều vào độ chính xác của mô hình toán học hệ thống.

Đối với phương pháp điều khiển ở chế độ trượt, các ứng dụng đầu tiên của

phương pháp đối với CCCH khí nén được thực hiện bởi Paul và các đồng tác giả

59, Tang và Walker 60, Surgenor và Vaughan 61. Phương pháp điều khiển

robust này cho phép bù các yếu tố bất định trong mô hình toán. Tuy nhiên, một

18

trong những nhược điểm chính của các phương pháp điều khiển này đối với hệ

thống khí nén là cần bổ sung phản hồi gia tốc. Để vượt qua khó khăn này, Acarman

và các đồng tác giả 62, Yung và các đồng tác giả 63 sử dụng bộ quan trắc để ước

tính gia tốc và Pandian và các đồng tác giả 64 sử dụng tín hiệu phản hồi về độ

chênh áp suất thay thế cho phản hồi gia tốc. Gần đây, Tsai và Huang 65 đề xuất bộ

điều khiển trượt đa mặt trượt đối với hệ thống TĐKN. Bộ điều khiển của phương

pháp này được thiết kế dựa trên các mặt trượt về vị trí, vận tốc và lực. Phương pháp

điều khiển này cho sai số vị trí đỉnh nhỏ nhất 4% đối với đầu vào vị trị mong muốn

hình sin. Trong phương pháp điều khiển ở chế độ trượt này và phương pháp điều

khiển robust nêu trên, những nỗ lực chủ yếu là để bù phi tuyến và những yếu tố bất

định trong mô hình hệ thống trong khi lực ma sát trong các CCCH khí nén thường

bị bỏ qua hoặc được xem xét như các thông số có giá trị giới hạn.

Ma sát luôn tồn tại trong cơ cấu chấp hành khí nén và có thể gây ra hiện tượng

“giới hạn chu kỳ”, chuyển động “dính – trượt”, làm giảm chất lượng điều khiển.

Armstrong-Helouvry 10 chỉ ra rằng một bộ điều khiển kết hợp với bù ma sát có

khả năng cải thiện tốt chất lượng điều khiển của hệ thống điều khiển và để thiết kế

bộ điều khiển với bù ma sát thì cần có một mô hình ma sát phù hợp.

Phương pháp điều khiển kết hợp với bù ma sát sử dụng mô hình ma sát với hệ

thống TĐKN theo dõi đã được một số tác giả thực hiện. Ning và Bone [66] đã giới

thiệu một phương pháp bù ma sát hiệu quả sử dụng điều khiển PVA / PV mới. Situm

và cộng sự [67] triển khai bộ bù ma sát với thuật toán điều chỉnh hệ số khuếch đại

bằng bộ điều khiển PID phản hồi dựa trên logic mờ. Gao và Feng [68] đề xuất một

thuật toán điều khiển mới để bù ma sát nhằm nâng cao độ chính xác của hệ thống

điều khiển vị trí pít-tông xy lanh khí nén. Khayati và cộng sự [69] đã thiết kế một

bộ bù ma sát dựa trên mô hình ma sát trạng thái ổn định sử dụng tối ưu hóa dựa trên

ma trận tuyến tính. Drakunov và cộng sự [70] đã phát triển mô-đun điều khiển trượt

kết hợp với bù ma sát nhớt trong xy lanh khí nén. Lee và cộng sự [71] đề xuất bộ bù

ma sát cho xy lanh khí nén sử dụng mạng trí tuệ và bộ quan trắc ma sát dựa trên mô

hình ma sát Coulomb và ma sát nhớt. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng với bù ma

sát, chất lượng điều khiển xy lanh khí nén được cải thiện. Sai số điều khiển vị trí

pít-tông xy lanh khí nén có thể đạt đến 4%.

19

1.5. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu

Như đã được trình bày ở trên trong phần Nghiên cứu tổng quan, một số nghiên

cứu đã được thực hiện để khảo sát các đặc tính ma sát trong các cơ cấu chấp hành

khí nén và một số mô hình toán học ma sát đã được đề xuất đối với các cơ cấu chấp

hành khí nén. Thêm vào đó, các nghiên cứu về mô phỏng và điều khiển các hệ

thống khí nén sử dụng các mô hình ma sát cũng đã được thực hiện. Tuy nhiên, một

số vấn đề nghiên cứu quan trọng liên quan đến ma sát trong cơ cấu chấp hành khí

nén vẫn chưa được giải quyết, cụ thể:

1) Một mô hình ma sát động mới đối với cơ cấu chấp hành khí nén đã được đề

xuất. Mô hình này được gọi là mô hình ma sát LuGre cải tiến. Mô hình này

đã chứng minh được tính hữu dụng của nó trong mô phỏng tất cả các đặc tính

ma sát đã được khảo sát thực nghiệm trong xy lanh thủy lực và khí nén so

với các mô hình ma sát khác. Tuy nhiên, tính khả thi của mô hình này so với

các mô hình ma sát khác trong việc nâng cao độ chính xác mô phỏng các đặc

tính hoạt động chung của hệ thống khí nén so với các mô hình ma sát khác

vẫn chưa được nghiên cứu;

2) Như chỉ trong phần tổng quan, phương pháp điều khiển đa mặt trượt [65] có

thể cho kết quả điều khiển với độ chính xác vị trí xy lanh khí nén tốt nhất

trong các phương pháp điều khiển được đề xuất cho tới nay. Trong phương

pháp điều khiển này, lực ma sát chỉ được coi là một thông số giới hạn trong

thiết kế bộ điều khiển. Armstrong-Helouvry 10 chỉ ra rằng thiết kế một bộ

điều khiển kết hợp với bù ma sát có thể nâng cao chất lượng điều khiển của

một hệ thống. Tuy nhiên, tính khả thi trong việc kết hợp bộ điều khiển đa mặt

trượt với bù ma sát dựa trên một mô hình ma sát động để nâng cao chất

lượng điều khiển vị trí của xy lanh khí nén vẫn chưa được nghiên cứu.

Do đó, Luận án này sẽ tập trung giải quyết các vấn đề khoa học còn tồn tại này.

Mục tiêu chính của Luận án này bao gồm:

1) Nghiên cứu đánh giá được ảnh hưởng của các mô hình ma sát trong việc

nâng cao độ chính xác mô phỏng động lực học hệ thống TĐKN để từ đó lựa

chọn được một mô hình ma sát phù hợp nhất đối với xy lanh khí nén;

2) Phát triển được một bộ điều khiển phi tuyến kết hợp với bù ma sát sử dụng

20

một mô hình ma sát động mà có thể nâng cao được chất lượng điều khiển vị

trí xy lanh tại các điểm dừng trung gian (của pít-tông) mong muốn.

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu thứ nhất, một hệ thống thực nghiệm TĐKN

điều khiển tỉ lệ được xây dựng trong đó hệ thống sử dụng hai van tỉ lệ lưu lượng khí

nén, một xy lanh khí nén, một cảm biến vị trí tuyến tính, và hai cảm biến áp suất.

Các thông số hoạt động của hệ thống như vị trí xy lanh, áp suất trong các khoang

của xy lanh và lực ma sát được đo đạc, tính toán và phân tích dưới các điều kiện

hoạt động khác nhau của tín hiệu đầu vào van van tỉ lệ lưu lượng điện - khí nén.

Tiếp đến, mô hình toán học của toàn bộ hệ thống được xây dựng trong đó các mô

hình ma sát được tích hợp vào. Ba mô hình ma sát được lựa chọn bao gồm mô hình

ma sát trạng thái ổn định, mô hình LuGre và mô hình LuGre cải tiến. Tiếp đến,

chương trình mô phỏng bằng phần mềm MATLAB/Simulink được xây dựng. Cuối

cùng, các đặc tính hoạt động của hệ thống được mô phỏng bởi sử dụng phần mềm

MATLAB/Simulink trong cùng điều kiện hoạt động như thực nghiệm để so sánh

đánh giá tính hữu dụng của các mô hình ma sát.

Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ hai, một bộ điều khiển mới sẽ được phát triển.

Bộ điều khiển sử dụng phương pháp điều khiển đa mặt trượt và kết hợp một bộ bù

ma sát. Ma sát được ước tính dựa trên mô hình ma sát động LuGre. Mô hình toán

học của hệ thống được xây dựng để phù hợp với phương pháp điều khiển đa mặt

trượt và tín hiệu điều khiển được xây dựng dựa trên tín hiệu điều khiển đa mặt trượt

kết hợp với bù ma sát. Tính ổn định của bộ điều khiển cũng được khảo sát để đưa ra

các điều kiện ổn định của thông số điều khiển. Bộ điều khiển đề xuất đầu tiên được

kiểm chứng bởi phương pháp mô phỏng. Một chương trình mô phỏng sử dụng phần

mềm MATLAB/Simulink được phát triển để đánh giá bộ điều khiển đề xuất dưới

các điều kiện khác nhau của đầu vào vị trí mong muốn, của tải và của áp suất

nguồn. Bộ điều khiển sau đó được kiểm chứng bởi thực nghiệm. Bộ điều khiển

cũng được kiểm chứng thực nghiệm dưới các điều kiện tương tự như mô phỏng.

Chất lượng điều khiển được cải thiện khi sử dụng bộ điều khiển đề xuất sẽ được chỉ

ra và đánh giá.

21

1.6. Kết luận Chương 1

Chương này đầu tiên mô tả tầm quan trọng của việc ứng dụng của hệ thống

truyền động khí nén trong công nghiệp, phân loại các hệ truyền động theo dải áp

suất và kiểu điều khiển. Tiếp đến, tầm quan trọng của ma sát trong mô phỏng và

điều khiển hệ thống khí nén được nêu ra. Các nghiên cứu tổng quan về khảo sát đặc

tính ma sát và các nghiên cứu tổng quan về phát triển mô hình toán học ma sát đối

với các hệ thống cơ khí nói chung và hệ thống truyền động khí nén nói riêng sau đó

được trình bày cụ thể. Tiếp đến, các nghiên cứu tổng quan về tình hình nghiên cứu

mô phỏng và điều khiển hệ thống TKĐN được trình bày. Cuối cùng, các vấn đề

khoa học quan trọng tồn tại liên quan đến ma sát trong cơ cấu chấp hành khí nén

cần giải quyết được chỉ ra và sau đó, mục tiêu và nôi dụng nghiên cứu của Luận án

này được trình bày.

22

CHƯƠNG 2

CÁC MÔ HÌNH MA SÁT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

Như được trình bày trong phần nghiên cứu tổng quan, cho đến nay đã có nhiều

mô hình ma sát đã được phát triển đối với các cơ cấu chấp hành cơ khí nói chung và

một số mô hình đối với cơ cấu chấp hành thủy khí nói riêng. Trong tất cả các mô

hình đó thì mô hình ma sát trạng thái ổn định là một mô hình ma sát đặc trưng nhất

đại diện cho các đặc tính ma sát ở trạng thái ổn định như ma sát tĩnh, ma sát

Coulomb, và ma sát nhớt; mô hình ma sát LuGre là một trong các mô hình ma sát

động đơn giản nhưng có thể mô phỏng được nhiều các đặc tính ma sát tĩnh cũng

như động trong các hệ thống cơ khí nói chung và được áp dụng phổ biến trong điều

khiển các hệ thống cơ khí; mô hình LuGre cải tiến là mô hình phát triển mới nhất

mà có thể mô phỏng chính xác hầu hết các đặc tính của cơ cấu chấp hành thủy lực

và khí nén. Tuy nhiên, ảnh hưởng của ba mô hình ma sát trên, đặc biệt là mô hình

LuGre cải tiến, trong mô phỏng động lực học hệ thống TĐKN cũng như điều khiển

hệ thống TĐKN vẫn chưa được nghiên cứu. Do vậy, Luận án này lựa chọn ba mô

hình ma sát này trong nghiên cứu mô phỏng và điều khiển hệ thống TĐKN. Để

phục vụ cho các Chương nghiên cứu sau, Chương này tập trung mô tả chi tiết về ba

mô hình ma sát này bao gồm các phương trình toán học, phương pháp xác định

thông số, và khả năng mô phỏng cũng như ứng dụng của chúng.

2.1. Mô hình ma sát trạng thái ổn định

2.1.1. Mô tả toán học và đặc tính mô hình

Mô hình ma sát trạng thái ổn định được sử dụng trong nghiên cứu này là sự kết

hợp giữa ma sát tĩnh, ma sát Coloumb và ma sát nhớt 10. Các đặc điểm mô hình

được biểu thị bằng đường cong Stribeck như trong Hình 2.1. Trong mô hình ma sát

này, lực ma sát Fr phụ thuộc vào đầu vào vận tốc và được tính theo phương trình

sau:

n

sv v /

(2.1)

F r

F c

F s

 F e c

v 2

trong đó:

23

Fs (N) - lực ma sát tĩnh,

Fc (N) - lực ma sát Coulomb,

vs (m/s) - vận tốc Stribeck,

n - số mũ ảnh hưởng đến độ dốc của đường cong Stribeck,

2 (Ns/m) - hệ số ma sát nhớt,

v (m/s) - vận tốc tương đối tiếp tuyến giữa hai bề mặt tiếp xúc.

Fr

Fs

Fc

v

vs

-vs

-F c

-Fs

Hình 2.1. Mô hình ma sát trạng thái ổn định 10

Phương trình (2.1) và đặc tính trên Hình 2.1 mô tả các giai đoạn thay đổi khác

nhau của lực ma sát theo vận tốc. Khi chưa có dịch chuyển, tức vận tốc v = 0 m/s,

lực ma sát Fr có giá trị lớn nhất bằng ma sát tĩnh Fs. Khi hai mặt tiếp xúc có sự dịch

chuyển với vận tốc thấp, 0 < v < vs, để cuốn chất lỏng tạo ra màng bôi trơn, lực ma

sát giảm tạo ra đặc tính Stribeck. Lực ma sát nhớt có ít ảnh hưởng trong giai đoạn

này. Khi vận tốc giữa hai bề mặt tiếp xúc lớn, v > vs, giai đoạn bôi trơn hoàn toàn,

lực ma sát tăng; trong giai đoạn này

, tức là lực ma sát phụ thuộc

F r

F c

v 2

chính vào ma sát nhớt.

2.1.2. Phương pháp xác định các thông số của mô hình

Mô hình ma sát trạng thái ổn định có năm thông số bao gồm: Fs, FC, vs, 2 , và

n. Các thông số này của mô hình ma sát được xác định như sau: đầu tiên, lực ma sát

được đo đạc thực nghiệm trong các điều kiện ổn định khác nhau về vận tốc và áp

suất trong các khoang của xy lanh và tải tác dụng trên cần pít-tông. Tiếp đó, đặc

tính thực nghiệm lực ma sát – vận tốc được xây dựng ứng với các áp suất khác nhau

hoặc tải khác nhau. Sau đó, đặc tính lực ma sát – vận tốc bằng mô phỏng sử dụng

24

phương trình 2.1 được xây dựng đối với từng giá trị áp suất và tải dùng trong thực

nghiệm. Sử dụng phương pháp “chồng khít” đồ thị thực nghiệm và mô phỏng để

xác định các thông số của mô hình ma sát. Hình 2.2 chỉ ra một ví dụ về kết quả

“chồng khít” đồ thị đặc tính ma sát – vận tốc của xy lanh khí nén với các áp suất

khác nhau.

Hình 2.2. Chồng khít đồ thị đặc tính ma sát – vận tốc của xy lanh khí nén với các áp suất

nguồn khí nén khác nhau 72

Từ kết quả thực nghiệm, Hao Liu và các đồng nghiệp 72 đưa ra các hàm nội

suy xác định các thông số của mô hình ma sát trạng thái ổn định, trong đó Fc, Fs, vs,

2 và n là các hàm của áp suất nguồn khí nén ps, độ chênh áp suất p giữa hai

khoang của xy lanh.

Mô hình ma sát trạng thái ổn định này có thể mô tả hầu hết các quan hệ giữa lực

ma sát và vận tốc ở trạng thái ổn định của trong hầu hết các cơ cấu chấp hành cơ

khí, bao gồm cả của cơ cấu chấp hành thủy lực và khí nén. Tuy nhiên, mô hình ma

sát này không có khả năng mô phỏng được các đặc tính ma sát động như: đặc tĩnh

trễ của lực ma sát khi vận tốc thay đổi, đặc tính dính, sự thay đổi lực “đứt – gãy”

[38].

2.2. Mô hình ma sát LuGre

2.2.1. Mô tả toán học và đặc tính mô hình

Mô hình ma sát LuGre được phát triển bởi Canudas và các đồng tác giả [17] là

sự kết hợp giữa lực ma sát dính với lực ma sát trạng thái ổn định bất kỳ mà có thể

25

bao gồm đặc tính Stribeck. Trong mô hình này, người ta cho rằng hai bề mặt tạo ra

sự tiếp xúc ở một số điểm gồ ghề thông qua sợi liên kết đàn hồi như thể hiện trong

Hình 2.3. Khi một lực tiếp tuyến được áp dụng lên một bề mặt, sợi liên kết đàn hồi

sẽ biến dạng như lò xo; và khi lực đủ lớn, một số sợi liên kết đàn hồi sẽ bị gãy và

sau đó trượt.

Hình 2.3. Mô hình biến dạng các sợi liên kết giữa hai mặt tiếp xúc 17

Độ lệch trung bình của sợi liên kết đàn hồi được ký hiệu là z và được định nghĩa

là:

v

v  

(2.2)

dz dt

0 z    g v

trong đó:

0 - độ cứng của sợi liên kết đàn hồi,

g(v) - hàm Stribeck và được định nghĩa như sau:

n

v v /

s

g v ( )

(2.3)

F e 

F c

F s

c

Lực ma sát được cho bởi:

v

F r

z    1

0

 2

(2.4)

dz dt

Trong đó, 1 (N/m) là hệ số ma sát nhớt của các sợi liên kết đàn hồi.

Trong phương trình (2.4), hai thành phần đầu tiên đại diện cho lực ma sát được

tạo ra từ sự uốn cong của sợi liên kết đàn hồi và thành phần thứ ba đại diện cho lực

ma sát nhớt. Trong điều kiện ổn định, lực ma sát được tính bằng phương trình (2.1).

Mô hình ma sát LuGre có thể mô phỏng được hầu hết các đặc tính ma sát như:

dịch chuyển trước khi trượt, dính, lực “đứt – gãy” thay đổi, đặc tính Stribeck, trễ ma

26

sát, chuyển động “dính – trượt” và được sử dụng để bù ma sát trong nhiều hệ thống

cơ khí [74], Hình 1.5.

2.2.2. Phương pháp xác định các thông số của mô hình

Mô hình ma sát LuGre bao gồm bảy thông số: năm thông số tĩnh Fs, Fc, vs, n, 2

và hai thông số động lực σ0, σ1. Từ biểu thức (2.3), giá trị của hàm Stribeck g(v)

được xác định trong giới hạn: Fc  g(v)  Fs. Các thông số vs và n quyết định giá trị

sự thay đổi giá trị của g(v) tiệm cận với Fc. Các giá trị của thông số n = 0.5 ÷ 1

7,73, n = 2 10. Các thông số Fs, Fc, vs, và σ2, được xác định bằng thực nghiệm từ

các đặc tính ma sát trạng thái ổn định như đã trình bày trong mục 2.1. Các tham số

động lực σ0 và σ1 được xác định theo phương pháp thử và kiểm tra sai số dựa trên

kết quả thực nghiệm của lực ma sát [17].

2.3. Mô hình ma sát LuGre cải tiến (RLuGre)

2.3.1. Mô tả toán học và đặc tính mô hình

Yanada và Sekikawa [75] chỉ ra rằng mô hình LuGre không thể mô phỏng

chính xác được các đặc tính động lực của ma sát đối với xy lanh thủy lực quan sát

được trong điều kiện làm việc khi vận tốc đảo chiều. Hạn chế của mô hình LuGre

được chỉ ra trên Hình 2.4. Hình này chỉ ra sự so sánh kết quả mô phỏng sử dụng

mô hình LuGre và kết quả thực nghiệm lực ma sát - vận tốc của một xy lanh thủy

lực.

Hình 2.4(a) là kết qua đo về sự thay đổi vận tốc theo quy luật hình sin. Hình

2.4(b) là đặc tính thực nghiệm lực ma sát – vận tốc và Hình 2.4(c) là kết quả mô

phỏng đặc tính lực ma sát – vận tốc khi sử dụng mô hình LuGre. So sánh kết quả

mô phỏng với mô hình LuGre trên Hình 2.4(c) với kết quả thực nghiệm trên Hình

2.4(b) cho thấy rõ ràng rằng mô hình LuGre không thể mô tả chính xác đặc tính trễ

của ma sát và độ giảm giá trị lớn nhất của lực ma sát sau chu kỳ đầu tiên quan sát

được từ thực nghiệm. Yanada và Sekikawa [75] chỉ ra rằng các hạn chế này của mô

hình LuGre trong mô phỏng các đặc tính động lực học của ma sát với xy lanh thủy

lực có thể là do thiếu màng chất lỏng bôi trơn trong mô hình. Họ đã phát triển mô

hình LuGre bởi tích hợp thêm thành phần động lực học màng chất lỏng bôi trơn h

27

vào hàm g(v) trong các phương trình (2.2), (2.3) để có được hàm Stribeck mới g(v,

h) như phương trình (2.5) và (2.6). Trong trường hợp các mặt trượt bắt đầu chuyển

động trở lại sau một khoảng trễ ngắn, lực “đứt – gãy” nhỏ hơn so với giá trị quan sát

được tại thời điểm bắt đầu chuyển động trở lại sau khoảng trễ dài. Độ giảm giá trị

lực “đứt – gãy” có thể là do độ giảm lực ma sát tĩnh và được thể hiện trong số hạng

Fs(1 – h) hoặc Fs(1 – hss) trong phương trình (2.6) hoặc (2.12), vì h  0 tại v = 0 do

ảnh hưởng của các chuyển động trước đó, ngược lại hss  0 tại v = 0. Ngoài ra, các

Hình 2.4. Kết quả chỉ ra các hạn chế của mô hình LuGre trong mô phỏng đặc tính động

lực học của ma sát với xy lanh thủy lực khi làm việc mà vận tốc đảo chiều: a). Đặc tính

vận tốc (0.5 Hz), b). Đặc tính thực nghiệm lực ma sát – vận tốc, c). Đặc tính mô phỏng lực

ma sát – vận tốc [75]

Hình 2.5. Sự thay đổi độ dày màng chất lỏng bôi trơn h theo vận tốc: a) Sự thay đổi vận

tốc (0.5 Hz); b) Sự thay đổi độ dày màng chất lỏng bôi trơn 75

28

số hạng Fs(1 – h) hoặc Fs(1 – hss) cho thấy lực ma sát ở trạng thái ổn định lớn hơn

khi vận tốc tăng (h < hss) và nhỏ hơn khi vận tốc giảm (h > hss). Hình 2.5 mô tả sự

thay đổi độ dày màng chất lỏng bôi trơn h theo vận tốc.

Đặc tính trên Hình 2.6 chỉ ra quan hệ quan hệ giữa lực ma sát ở trạng thái ổn

định với vận tốc (đường liền nét) và lực ma sát ở trạng thái không ổn định với vận

tốc (đường nét đứt) trong hai điều kiện: vận tốc tăng nhanh từ 0 đến v = vb và vận

tốc giảm nhanh từ v = vb đến 0 (ứng với h = hmax). Đặc tính này cho thấy rằng bằng

cách kết hợp độ dày không thứ nguyên màng chất lỏng bôi trơn h (được tính từ

phương trình (2.8)) vào số hạng g (hàm Stricbeck) thì độ trễ ma sát được mở rộng.

Hình 2.7. So sánh đặc tính ma sát thực

nghiệm và mô phỏng với mô hình ma sát

LuGre do Yanada và Sekikawa [75] phát

triển (tải tác dụng lên xy lanh 178 N, tần số

Hình 2.6. Đặc tính ma sát – vận tốc 75

f = 0.5 Hz) 76

Tran và các cộng sự [76] sau đó khảo sát các đặc tính lực ma sát-vận tốc của xy

lanh thủy lực ở khoảng vận tốc lớn và đã chỉ ra rằng các đặc tính đo đạc này không

thể được mô phỏng đúng bởi mô hình phát triển bởi Yanada và Sekikawa [75] từ

mô hình LuGre như được trình bày trên Hình 2.7. Mô hình phát triển bởi Yanada và

Sekikawa chỉ có thể mô phỏng một phần kích thước độ trễ ở khoảng vận tốc thấp

của xy lanh thủy lực. Ở khoảng vận tốc cao, vòng trễ giữa lực ma sát và vận tốc

không thể được mô phỏng. Tran và cộng sự sau đó xem xét phát triển thêm mô hình

LuGre bởi thay thế thành phần lực ma sát nhớt thông thường 2v trong phương trình

(2.4) bởi một thành phần động lực học pha dẫn bậc một 2(v + Tdv/dt) như chỉ trong

phương trình 2.7.

29

Tiếp đó, Tran và các cộng sự [38] đã khảo sát các đặc tính ma sát trong cả hai

điều kiện chuẩn bị trượt và trượt đối với các xy lanh khí nén. Các tác giả đã chỉ ra

rằng mô hình ma sát được phát triển bởi Tran [37] có khả năng mô phỏng tốt các

đặc tính ma sát của xy lanh khí nén trong điều kiện trượt. Tuy nhiên, trong điều kiện

chuẩn bị trượt, mô hình ma sát này không có khả năng đoán được các đặc tính lực

ma sát – vị trí như chỉ trong Hình 2.8. Mô hình không thể đoán được các vòng trễ

nhỏ tạo ra khi pít tông đảo chiều một số lần. Để khắc phục nhược điểm này, Tran và

các cộng sự 38 đã thay thế thành phần z trong phương trình (2.2) và (2.4) nêu

trên bằng một hàm trễ F(z) như chỉ trong phương trình (2.5) và (2.7).

Hình 2.8. Đặc tính ma sát – độ dịch chuyển thực nghiệm ở trạng thái trước khi trượt của

xy lanh 1 với ps = 5 bar và đặc tính mô phỏng với sự thay đổi trong mô hình ma sát LuGre

38

30

Mô hình toán học ma sát đầy đủ của mô hình này được mô tả bởi các phương

trình từ (2.5) đến (2.11) như sau:

(2.5)

v

v  

dz dt

( ) F z g v h ( ,

)

n

v v /

s

(2.6)

,

 g v h

F c

 h F s

c

 1    

F e   

F z ( )

(2.7)

F r

 1

 2

dz dt

dv dt

 v T  

  

trong đó:

T - hằng số thời gian đối với động lực học ma sát chất lỏng,

h - chiều dày màng bôi trơn không thứ nguyên và được cho bởi:

(2.8)

h

h

ss

1 dh  dt  h

v

0,

h

h ss

(2.9)

v

 

 h

h ss

v

0

  

h 0, 

0

  hp    hn    h

2

3

v

K v f

v b

(2.10)

h ss

2

3

v

K v f b

v b

     

2

3

(2.11)

/

K

 1

F F v  

f

b

c

s

trong đó:

hss - tham số độ dày màng bôi trơn trạng thái ổn định không thứ nguyên,

Kf - hằng số tỉ lệ thuận cho độ dày màng bôi trơn,

vb (m/s) - vận tốc mà tại đó độ dày màng bôi trơn thay đổi,

hp, hn và h0 (s) - hằng số thời gian cho các giai đoạn tăng tốc, giảm tốc và

dừng tương ứng.

Ở trạng thái ổn định, lực ma sát được xác định bởi:

n

v v /

s

(2.12)

F

 1

rss

F c

 h F ss s

v 2

 

F e   c

Trong phương trình (2.9), h  hss tương ứng với các giai đoạn tăng tốc và h >

hss tương ứng với các giai đoạn giảm tốc của pít tông. Cần lưu ý rằng chất bôi trơn

được sử dụng để trong xy lanh khí nén là mỡ và không phải là dầu. Liên quan đến

31

đặc tính hình thành màng mỡ giữa các bề mặt tiếp xúc, nó đã được Li và cộng sự

77 chỉ ra rằng độ dày màng trở nên mỏng hơn khi tăng tốc và dày hơn khi giảm

tốc so với độ dày màng ở trạng thái ổn định. Đặc tính này của màng mỡ cũng giống

như màng dầu trong Sugimura và cộng sự 78. Do đó, nó được tin rằng các động

lực học màng bôi trơn được mô tả bởi các phương trình (2.8) đến (2.11) cũng được

áp dụng cho chất mỡ bôi trơn và có thể được áp dụng cho xy lanh khí nén.

Các tham số tĩnh Fs, Fc, vs, vb, n, và 2 của mô hình được xác định từ các đặc

tính ma sát thực nghiệm ở trạng thái ổn định sử dụng phương pháp bình phương

nhỏ nhất và các tham số động 0, 1, h, và T được xác định từ các đặc tính ma sát

được đo đạc ở trạng thái động sử được các phương pháp được đề xuất trong 18,38.

Hàm f(z) được xác định từ thực nghiệm sử dụng các phương pháp được đề xuất

trong 38. Chi tiết về việc xác định các thông số của mô hình được trình bày cụ thể

trong Mục 2.3.2.

Mô hình ma sát LuGre cải tiến có thể mô phỏng chính xác hầu hết các đặc tính

ma sát được đo đạc trong các xy lanh thủy lực 76,79, các đặc tính của xy lanh khí

nén trong trạng thái trượt [37] và trong trạng thái chuẩn bị trượt [38].

2.3.2. Xác định các thông số của mô hình ma sát RLuGre

a). Xác định các thông số tĩnh

Dựa vào các đặc tính ma sát ở trạng thái ổn định đo được, các thông số tĩnh

trong phương trình (2.12) của mô hình ma sát RLuGre có thể được xác định. Trước

hết, vận tốc vb được xác định trước. Giá trị vận tốc vb bằng 1,5 lần giá trị vận tốc

ứng với lực ma sát ở trạng thái ổn định có giá trị nhỏ nhất 18. Các thông số khác

được xác định bằng cách thay hss trong phương trình (2.10) vào phương trình (2.12).

Hình 2.9 là ví dụ về xác định các thông số tĩnh của mô hình RLuGre. Lực ma sát

được đo với các vận tốc khác nhau trong cả hai hành trình pít-tông chuyển động ra

ngoài và vào trong. Vận tốc nhỏ nhất khi pít-tông chuyển động ra ngoài là 0.06 m/s,

và khi pít-tông chuyển động vào trong là -0.05 m/s. Các thông số tĩnh của mô hình

RLuGre trong trường hợp này được liệt kê trong bảng của Hình 2.9b.

32

Hình 2.9. Ví dụ về cách xác định các thông số tĩnh của mô hình ma sát RLuGre với xy lanh

thủy lực chịu tác dụng của tải khác nhau (a) và các giá trị thông số tĩnh với tải 178 N

(b)72

b). Xác định các thông số động lực

Các phương pháp xác định hằng số thời gian h của động lực học màng chất

lỏng bôi trơn; độ cứng của sợi liên kết hai mặt tiếp xúc 0, hệ số độ nhớt 1 và hằng

số thời gian T.

Xác định hằng số thời gian h

Trong dải vận tốc thấp và với gia tốc nhỏ, số hạng thứ ba trong vế phải của

phương trình (2.12) gần bằng 0. Ngoài ra, giá trị của vi phân dz/dt cũng tiến gần về

0 ngoại trừ trường hợp là ngay sau khi khởi động từ trạng thái nghỉ và ngay sau khi

đảo chiều chuyển động của pít-tông. Vì vậy, quan hệ Fr = gs(v,h) vẫn được duy trì

và h được xác định từ phương trình:

n

v v / s

r

c

h

1  

(2.13)

n

 

F F F e . c  / v v F e . s s

Vì lực ma sát Fr và vận tốc v có thể đo được theo thời gian thực bằng các cảm

biến áp suất và cảm biến vị trí. Do đó, độ dày màng chất lỏng bôi trơn h được tính

toán từ phương trình (2.13) với vận tốc là đạo hàm theo thời gian của vị trí. Khi vận

tốc tăng hoặc giảm từng bước từ một giá trị xác định thì độ dày màng chất lỏng bôi

trơn h thay đổi theo hàm số mũ. Các hằng số thời gian hp và hn được xác định từ

đặc tính Fr – thời gian từ phương trình (2.13).

33

Hình 2.10 chỉ ra một ví dụ xác định hằng số thời gian hp khi vận tốc pít-tông

tăng từ 0.007 đến 0.027 m/s, độ dày màng chất lỏng bôi trơn được tính theo (2.13)

và giảm theo thời gian. Sự thay đổi độ dày màng chất lỏng bôi trơn có thể được tính

gần đúng bằng phương trình (2.8). Sau đó so sánh hai đồ thị này xác định được

hằng số thời gian hp = 0.16 s.

Hình 2.10. Độ dày màng chất lỏng bôi trơn thay đổi theo quá trình tăng vận tốc 18

Hình 2.11 là ví dụ xác định hằng số thời gian hn khi vận tốc giảm từ 0.01 đến

0.0015 m/s, độ dày màng chất lỏng bôi trơn được tính theo (2.14) và giảm theo thời

gian. Sự thay đổi độ dày màng chất lỏng bôi trơn có thể được tính gần đúng bằng

phương trình (2.8). Sau đó so sánh hai đồ thị này xác định được hn = 0.75 s.

Hình 2.11. Độ dày màng chất lỏng bôi trơn thay đổi theo quá trình giảm vận tốc 18

Khi đạt đến lực “đứt – gãy” (break – away), vận tốc vẫn còn nhỏ và có thể v 

0. Thay v = 0 vào phương trình (2.13), ta có:

h

1  

(2.14)

F r F s

Độ dày màng chất lỏng bôi trơn được xác định bằng cách thay giá trị lực “đứt –

gãy” vào Fr trong phương trình (2.14), ngoại trừ trường hợp ngay khi bắt đầu

34

chuyển động. Hằng số thời gian h0 với giai đoạn trễ được xác định bằng cách so

sánh đồ thị về đặc tính thay đổi của h với thời gian trễ td, sử dụng hàm số mũ.

Hình 2.12 là kết quả ước tính độ dày màng chất lỏng bôi trơn h theo phương

trình (2.14) và kết quả tính gần đúng theo (2.8).

Xác định0 và 1

Độ cứng 0 của sợi liên kết đàn hồi ảnh hưởng lớn đến độ lớn và tăng thời gian

của lực “đứt – gãy”. Giá trị 0 lớn làm tăng giá trị lực “đứt – gãy” và làm giảm thời

gian tăng lực. Vì vậy, giá trị 0 có thể được xác định bằng cách so sánh độ lớn và

thời gian tăng lực “đứt –gãy” đo được với giá trị này khi mô phỏng. Hình 2.13 chỉ

ra sự so sánh các kết quả mô phỏng với các giá trị 0 khác nhau.

Hình 2.12. Độ dày màng chất lỏng bôi trơn thay đổi theo thời gian trễ 18

Hình 2.13. So sánh các kết quả mô phỏng với các giá trị 0 khác nhau 18

35

Thông số 1 được xác định từ của mô hình LuGre 17 dựa trên điều kiện:

0

(2.15)

 1

 2

F c F F  c

s

Giá trị các thông số Fs và Fc thay đổi theo các điều kiện chuyển động. Một số

giá trị dương nhỏ hơn giá trị giới hạn trên nhỏ nhất trong biểu thức (2.15) đã nêu

đối với 1.

Xác định hằng số thời gian T

Sử dụng lực ma sát Fr, vận tốc v đo được theo thời gian thực và tất cả các thông

số đã được xác định, ngoại trừ T, sai số giữa lực ma sát đo được và mô phỏng với

mô hình RLuGre có thể tính từ phương trình (2.7) như sau:

v

 

(2.16)

F F r

z    1

0

 2

dz dt

Sai số này bằng số hạng cuối cùng trong (2.7), tức là:

F

T

(2.17)

  2

dv dt

Vì vậy, hằng số thời gian T có thể được xác định bằng cách so sánh các đặc tính

quan hệ giữa F và gia tốc dv/dt, sử dụng phương trình tuyến tính (2.17). Hình 2.14

là kết quả xác định hằng số thời gian T. So sánh đồ thị này với đồ thị xây dựng từ

(2.16), hằng số thời gian T = 0.33 s trong hành trình thuận của pít-tông và T = 0.07 s

trong hành trình nghịch của pít-tông.

Hình 2.14. Quan hệ giữa F và gia tốc đối với xy lanh thủy lực chịu tác dụng tải ngoài

178 N: a). Hành trình thuận của pít-tông, b). Hành trình nghịch của pít-tông 18

36

c). Hàm trễ F(z)

Hàm trễ F(z) là một hàm mô phỏng đặc tính trễ với bộ nhớ không nhớ trước

trong chế độ trước khi trượt của pít-tông. F(z) bao gồm nhiều hàm fi(z) (i= 1, 2…)

mà trong đó mỗi hàm fi(z) đại diện cho một đoạn của đường cong chuyển tiếp.

Đường cong lực ma sát-độ dịch chuyển trong chế độ trước khí trượt của xy lanh khí

nén bao gồm các đường cong chuyển tiếp, tức là các đường cong giữa các điểm đảo

chiều vận tốc 38. Mỗi lần đảo chiều vận tốc bắt đầu một đường cong chuyển tiếp

mới và mỗi đường cong chuyển tiếp có thể được chia thành một số phân đoạn tùy

thuộc vào hình dạng của nó. Mỗi phân đoạn có thể được xấp xỉ bởi một hàm fi(z)

như sau:

k

(

z

z

)

i

i

(2.18)

f

f

z

c

e 

  z

i

i

i

 i 1

Hoặc:

k

(

z

z

)

i

i

(2.19)

c k e i i

df i dz

Trong đó: ci và ki là các tham số phân đoạn có thể được xác định từ các đặc

điểm dịch chuyển lực ma sát trong kết quả thí nghiệm, ciki là độ cứng của sợi liên

kết đàn hồi tại z = zi, zi là độ lệch ban đầu trên đoạn thứ I, fi(zi) là lực ma sát ban

đầu của đoạn thứ i và bằng với lực ma sát cuối cùng của đoạn thứ (i-1).

Phương pháp tính hàm trễ F(z) trong chế độ trước khi trượt trượt yêu cầu hai bộ

nhớ cho các hàm fi(z): một cho các đường cong tăng dần (v> 0) và một cho các

đường cong giảm dần (v <0). Các bộ bắt đầu khi vận tốc đảo chiều và bị xóa khi

vòng lặp trễ được đóng lại. Tại mỗi điểm vận tốc đảo chiều, độ lệch z lấy giá trị tối

đa zm (Hình 2.15a) hoặc giá trị tối thiểu zn (Hình 2.15b). Tại những điểm này, một

Hình 2.15. Phương pháp tính hàm fi (z) khi đảo chiều chuyển động 38

37

đường cong chuyển tiếp mới bắt đầu và hàm fi+1(z) được tính bằng cách đặt lại zi

trong biểu thức (2.18) đến zm hoặc zn và fi(zi) sẽ lần lượt lấy giá trị Fm hoặc Fn.

Đối với các vòng trong được tạo trên một đường cong tăng dần (Hình 2.16a) và

trên đường cong giảm dần của vòng ngoài (Hình 2.16b), vòng bên trong được hình

thành bởi hai đường cong 2 và 3 giữa hai điểm đảo chiều vận tốc tại zn và zm. Khi

vận tốc đảo chiều tại zn, chương trình số sẽ phán đoán trạng thái nằm trên vòng bên

trong bằng cách kiểm tra sự thay đổi của dấu hiệu vận tốc từ dương sang âm. Trạng

thái được tính bởi một hàm fi+1(z) bằng cách sử dụng các tham số ci+1, ki+1 và các

giá trị của zn và Fn. Khi vận tốc đảo ngược tại zm, chương trình số sẽ duy trì trạng

thái trên vòng bên trong và trạng thái được tính bởi hàm fi+2(z) bằng các tham số

ci+2, ki+2 và các giá trị của zm và Fm. Sau điểm đảo chiều vận tốc zm, hàm fi(z) của

đường cong 1 trên vòng ngoài được tính cùng với hàm fi+2(z) của đường cong 3. Khi

giá trị của fi+2(z) đạt đến giá trị của fi(z) tại điểm nằm trong vùng lân cận của zn và

khi không có thay đổi về dấu hiệu vận tốc, trạng thái ma sát phải theo đường cong 1

hoặc đường cong 4 trên vòng ngoài sau điểm giao nhau zn. Các giá trị của zn, Fn, zm

và Fm của vòng bên trong sẽ tự động bị xóa khỏi chương trình sau điểm giao nhau

zn.

Hình 2.16. Thực hiện số vòng lặp trễ bên trong: a). Vòng lặp bên trong trên một

đường cong ngoài tăng dần, b). Vòng lặp bên trong trên một đường cong bên ngoài giảm

dần 38

Khi chuyển động của pít-tông rơi vào trạng thái trượt của nó, tức là khi độ dịch

chuyển đạt đến Fs/0. Ở điều kiện này, hàm trễ F(z) được đặt bằng 0z.

Trong điều kiện ổn định, lực ma sát được mô tả bởi:

k

(

z

z

)

i

i

(2.20)

f

f

z

c

e 

  z

i

i

i

 i 1

38

Hoặc:

k

(

z

z

)

i

i

(2.21)

c k e i i

df i dz

2.4. Kết luận Chương 2

Trong chương này, ba mô hình ma sát sử dụng trong nghiên cứu bao gồm mô

hình ma sát trạng thái ổn định, mô hình ma sát động LuGre và mô hình ma sát động

LuGre cải tiến được trình bày chi tiết. Đầu tiên, các phương trình toán học của mô

hình được đưa ra. Sau đó, sự phân tích các thành phần trong từng mô hình ma sát

được đề cập. Tiếp đến trình bày phương pháp xác định các thông số của mô hình.

Cuối cùng, tính hữu dụng của các mô hình trong ứng dụng mô phỏng các đặc tính

ma sát và ứng dụng trong điều khiển được chỉ ra. Ba mô hình này sẽ được áp dụng

trong nghiên cứu mô phỏng động lực học hệ thống TĐKN trong Chương 3 và

nghiên cứu điều khiển vị trí pít-tông xy lanh khí nén trong Chương 4.

39

CHƯƠNG 3

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÔ HÌNH MA SÁT

TRONG MÔ PHỎNG ĐỘNG LỰC HỌC XY LANH KHÍ NÉN

Chương này trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của ba mô hình ma sát bao gồm

mô hình ma sát trạng thái ổn định, mô hình LuGre và mô hình LuGre cải tiến đến

khả năng mô phỏng các đặc tính hoạt động của hệ thống TĐKN tỉ lệ để từ đó lựa

chọn được một mô hình ma sát phù hợp trong mô phỏng hệ thống TĐKN tỉ lệ. Các

nội dung thực hiện trong Chương 3 bao gồm:

 Xây dựng một hệ thống thực nghiệm truyền động khí nén tỉ lệ để đo đạc các

đặc tính hoạt động của hệ thống phục vụ kiểm chứng khả năng mô phỏng của

các mô hình ma sát;

 Xây dựng các phương trình toán học chung của hệ thống TĐKN tỉ lệ;

 Xây dựng chương trình mô phỏng bằng phần mềm MATLAB/Simulink để

tiến hành nghiên cứu mô phỏng hệ thống;

 So sánh các kết quả mô phỏng và kết quả thực nghiệm đối với các đặc tính

hoạt động của hệ thống để từ đó đánh giá được khả năng mô phỏng của từng

mô hình ma sát sử dụng.

3.1. Xây dựng hệ thống thực nghiệm truyền động khí nén điều

khiển tỉ lệ

3.1.1. Hệ thống thực nghiệm

Để đánh giá ảnh hưởng của các mô hình ma sát đến khả năng mô phỏng hệ

thống TĐKN điều khiển tỉ lệ, một hệ thống TĐKN điều khiển tỉ lệ thực nghiệm sử

dụng một xy lanh khí nén cần được xây dựng để đo đạc và tính toán các thông số

hoạt động của hệ thống như độ dịch chuyển của pít-tông, vận tốc pít-tông, áp suất

trong các khoang xy lanh và lực ma sát trong xy lanh. Các đặc tính đo đạc và tính

toán từ hệ thống thực nghiệm được sử dụng để kiểm chứng các kết quả mô phỏng

với các mô hình ma sát.

Để điều khiển chuyển động một xy lanh khí nén, các hệ thống truyền động khí

40

Hình 3.1. Hệ thống truyền động khí nén sử dụng một van servo/tỉ lệ điều khiển xy lanh

nén điều khiển tỉ lệ thường sử dụng một van phân phối tỉ lệ lưu lượng 5 cửa 3 vị trí

như chỉ trong Hình 3.1. Van được điều khiển bởi một tín hiệu điện áp u và tương

ứng với một giá trị của u sẽ có một giá trị lưu lượng cấp qua van tỉ lệ. Thông

thường, nếu van được chế tạo đối xứng thì cửa cấp khí và xả khí trên van bằng

nhau. Do đó, việc thay đổi lưu lượng cấp vào và xả ra mỗi khoang xy lanh sẽ bị hạn

chế bởi việc điều khiển thông qua một tín hiệu u của một van. Do đó, để nghiên cứu

được ảnh hưởng của mô hình ma sát với nhiều chế độ làm việc khác nhau về vận

tốc chuyển động của pít-tông và áp suất khác nhau trong các khoang của xy lanh khí

nén, nghiên cứu này lựa chọn phương án sử dụng hai van tỉ lệ lưu lượng điện khí

nén điều khiển xy lanh khí nén tác dụng hai phía.

Thiết bị thí nghiệm được lắp đặt tại Phòng 207 nhà C8 – Trường Đại học Bách

Khoa Hà Nội từ tháng 8 năm 2015. Thời gian thực hành thí nghiệm từ tháng 10 năm

2015 đến tháng 4 năm 2021. Hình 3.2 và 3.3 là sơ đồ nguyên lý và hình ảnh hệ

thống TĐKN thực nghiệm sử dụng trong nghiên cứu này. Hệ thống này bao gồm:

thiết bị nguồn khí nén, bộ chuẩn bị nguồn khí nén, một xy lanh khí nén, hai van tỉ lệ

lưu lượng điện - khí nén (và hai bộ khuếch đại tín hiệu của van) và các phần tử điều

khiển (01 cảm biến vị trí, hai cảm biến áp suất khí nén, một máy vi tính, một bộ

chuyển đổi tín hiệu tương tự sang số (A/D) và số sang tương tự (D/A). Xy lanh khí

nén có đường kính pít-tông 25 mm, đường kính cần pít-tông 10 mm và hành trình

300 mm được lắp đặt cố định theo phương ngang trên một tấm phẳng làm bằng

thép. Đầu cần pít-tông được nối với một tải M có thể trượt trên thanh dẫn hướng.

Tải được thay đổi từ 0.5 đến 5 kg. Chuyển động của pít-tông được điều khiển bằng

hai van điều khiển tỉ lệ lưu lượng điện – khí nén. Van 1 được nối vào khoang không

41

Hình 3.2. Sơ đồ nguyên lý hệ thống TĐKN điều khiển tỉ lệ thực nghiệm

Hình 3.3. Ảnh hệ thống TĐKN điều khiển tỉ lệ thực nghiệm

có cần pít-tông của xy lanh và Van 2 được nối với khoang có cần pít-tông của xy lanh. Các van tỉ lệ khí nén này được điều khiển bằng tín hiệu điện u1 và u2 với điện áp thay đổi từ 0 đến 5 V. Hình 3.4 và 3.5 là hình ảnh, ký hiệu, đặc tính và sơ đồ nguyên lý hoạt động của van tỉ lệ với mã van VEF3121-02.

42

Hình 3.4. Hình ảnh, ký hiệu hình học, các thông số và đặc tính của van tỉ lệ lưu lượng điện

– khí nén VEF3121-1-02 80

Hình 3.5. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của van tỉ lệ VEF3121-0280

Theo đặc tính này của van, nếu tín hiệu điều khiển van u1 hoặc u2 thay đổi từ

2.5 V đến 5 V (tín hiệu điện áp từ 2.5 V đến 5 V được bộ khuếch đại tín hiệu của

van chuyển đổi tỉ lệ sang cường độ dòng điện tương ứng có giá trị từ 0.5 đến 1 A),

43

các van làm việc nối cửa P với cửa A, tức là cấp khí đến khoang xy lanh. Ngược lại,

nếu các tín hiệu điều khiển van u1 hoặc u2 thay đổi từ 0 đến 2.5 V (tương ứng với

cường độ dòng điện từ 0 đến 0.5A), các van làm việc nối cửa A và R, cho phép khí

từ khoang xy lanh xả ra ngoài khí quyển. Nếu u1 hoặc u2 = 2.5 V (tương ứng với

cường độ dòng điện 0.5 A), cửa A của các van bị bịt kín (Hình 3.5), tức là không

cấp khí và xả khí từ khoang xy lanh. Do đó, ta có các điều kiện hoạt động của xy

lanh như sau:

 Hành trình thuận của pít tông: nếu 2.5 < u1 ≤ 5 V và 0 ≤ u2 < 2.5 V, van 1 cấp

khí vào khoang xy lanh bên trái và van 2 xả khí từ khoang bên phải của xy

lanh (Hình 3.2), xy lanh thực hiện hành trình thuận (pít-tông dịch chuyển từ

trái sang phải);

 Hành trình nghịch của pít tông: nếu 0 ≤ u2 < 2.5 V và 2.5 < u2 ≤ 5 V, van 1 xả

khí từ khoang xy lanh bên trái, van 2 cấp khí vào khoang xy lanh bên phải, xy

lanh thực hiện hành trình nghịch (pít-tông dịch chuyển từ phải qua trái);

 Pít tông đứng yên: nếu u1 = u2 = 2.5 V, van 1 và van 2 đóng, khí không được

cấp vào khoang xy lanh hay xả ra từ khoang xy lanh.

Lưu lượng khí cấp vào mỗi khoang xy lanh hay được xả ra từ mỗi khoang của

xy lanh phụ thuộc vào giá trị điện áp cấp vào u1 và u2. Do vậy, với việc sử dụng hai

van tỉ lệ lưu lượng trong hệ thống đề xuất trong nghiên cứu này, lưu lượng hay áp

suất trong mỗi khoang xy lanh có thể được điều khiển độc lập và do đó ta có thể

khảo sát hệ thống trong nhiều điều kiện hoạt động khác nhau.

Hai bộ khuếch đại tín hiệu của van tỉ lệ được kết nối giữa bộ chuyển đổi D/A và

hai van tỉ lệ. Chúng được sử dụng để chuyển đổi tín hiệu điện thế thành tín hiệu

cường độ dòng điện điều khiển các van tỉ lệ. Hình 3.6 là các thông số cơ bản của bộ

chuyển đổi tín hiệu của van tỉ lệ. Tín hiệu điện thế đầu vào Bộ chuyển đổi từ 0 đến

5 V được chuyển đổi thành tín hiệu cường độ dòng điện tương ứng từ 0 đến 1 A.

44

Hình 3.6. Các thông số cơ bản của Bộ khuếch đại tín hiệu của van tỉ lệ mã VEA25081

Cảm biến vị trí được sử dụng để đo vị trí dịch chuyển của pít-tông xy lanh khí

nén. Cảm biến này có phạm vi đo 0 ÷ 300 mm và được lắp song song với xy lanh

khí nén. Tín hiệu vị trí của pít-tông được chuyển thành tín hiệu điện thế tỉ lệ từ 0

đến 5 V. Hai cảm biến áp suất với phạm vi đo là 0 ÷1 MPa được sử dụng để đo áp

suất trong hai khoang xy lanh khí nén. Tín hiệu áp suất của cảm biến được chuyển

thành tín hiệu điện thế với tỉ lệ từ 0 đến 5V. Tín hiệu vị trí và tín hiệu áp suất được

đọc qua máy tính thông qua bộ chuyển đổi tương tự sang số 12 bít (A/D). Máy tính

gửi tín hiệu điều khiển u1 và u2 đến hai van thông qua bộ chuyển đổi số sang tương

tự 12 bit (D/A). Các giá trị u1 và u2 được cho trong chương trình điều khiển.

Chương trình thu thập dữ liệu và điều khiển được thực hiện bằng phần mềm

Microsoft Visual C ++. Các tín hiệu được ghi lại với khoảng thời gian lấy tín hiệu

mỗi lẫn là 1.16 ms. Với khoảng thời gian lấy tín hiệu 1.16 ms thì thời gian máy

tương đương với thời gian thực. Bảng 3.1 tổng hợp các thiết bị chính được sử dụng

trong hệ thống thí nghiệm.

45

Bảng 3.1. Các thiết bị chính sử dụng trong hệ thống thí nghiệm

Hãng sản

Số

Tên thiết bị Mã thiết bị Các thông số kỹ thuật chính

xuất

TT

1 Máy nén khí

PK 1090A

PUMA

pmax = 8 bar, Qmax = 720 l/ph

Bộ chuẩn bị

pmax = 10 bar,

2

nguồn

khí

GC 600-20

Airtac

Qmax = 720 l/ph

nén

Áp suất lớn nhất pmax = 1 MPa,

Van tỉ lệ lưu

diện tích cửa lưu thông lớn nhất

VEF3121-

3

lượng điện -

SMC

1-02

12 mm2; cường độ dòng điện

khí nén

Imax = 1 A.

Điện áp đầu vào: 0 ÷5 VDC

Bộ

khuếch

Cường độ dòng điện đầu ra: 0

SMC

4

đại tín hiệu

VEA 250

÷1 A

của van

Sai số:  1% F.S

Đường kính pít-tông: 25mm,

Xy lanh khí

CM2L25-

Đường kính cần: 10mm,

SMC

5

nén

300

Hành trình: 300mm

Dải đo: 0 ÷1 MPa

Cảm biến áp

SMC

PSE 540

6

Sai số đo lớn nhất: 2% F.S

suất

Dải đo: 0 ÷ 300 mm

Cảm biến vị

Novotechnik

LWH0300

7

Sai số đo lớn nhất: 0.04% F.S

trí

Vận tốc lấy mẫu lớn nhất: 150

kS/s,

Bộ thu thập

Advantech

USB4711

8

Số kênh đầu vào tương tự: 16

dữ liệu

Số kênh đầu ra tương tự: 2

Intel (R) core (TM)

i7 –

HP

Helett –

2630QM CPU; 64 bits, RAM

9 Máy vi tính

EliteBook

Packard

8GB; 2 GHz.

8560W

46

Lực ma sát, Fr, được tính từ phương trình chuyển động của pít-tông khí nén

bằng cách sử dụng các giá trị đo được của áp suất trong buồng xy lanh, giá trị tính

toán gia tốc chuyển động của pít-tông và tải khối lượng quy về pít-tông như sau:

(3.1)

rF

p A 1 1

p A Ma  2

2

trong đó:

A1, A2 (m2) - diện tích hữu ích trên hai mặt tác dụng của pít-tông,

M (kg) – tải tác dụng quy về pít-tông,

a (m/s2) - gia tốc chuyển động của pít-tông.

3.1.2. Qui trình thực nghiệm, đo đạc và tính toán

Trong phần này trình bày qui trình thực nghiệm và đo đạc để thu thập các thông

số động lực học của hệ thống truyền động khí nén như độ dịch chuyển của pít-tông,

vận tốc pít-tông, áp suất trong khoang xy lanh, lực ma sát nhằm đánh giá ảnh hưởng

của ba mô hình ma sát đã lựa chọn bằng phương pháp mô phỏng các đặc tính này.

Qui trình thực nghiệm được trình bày trên Hình 3.7. Đối với hệ thống thực nghiệm

này, chương trình điều khiển có với đầu vào (tín hiệu điều khiển van) là các giá trị

điện áp của van và đầu ra thu được là các tín hiệu từ các cảm biến vị trí và cảm biến

Hình 3.7. Qui trình thực nghiệm để đo đạc các đặc tính hoạt động của hệ thống

TĐKN điều khiển tỉ lệ cho mục đích nghiên cứu mô phỏng động lực học

47

áp suất. Sử dụng ngôn ngữ Microsoft Visual C++ lập chương trình điều khiển. Từ

chương trình điều khiển, ta nhập các giá trị điện áp cho các đầu vào u1 và u2. Tín

hiệu u1 và u2 là tín hiệu bước thay đổi trong phạm vi 0 ÷ 5 V hoặc hình sin có tần số

từ 0 đến 2 Hz. Sau đó ta chạy chương trình với khoảng thời gian nhất định. Trong

mỗi lần chạy thực nghiệm, hệ thống sẽ xuất các tín hiệu u1 và u2 đến hai van tỉ lệ khí

nén thông qua bộ chuyển đổi số sang tương tự (D/A) và hai bộ chuyển đổi tín hiệu

của van để điều khiển các van tỉ lệ. Van tỉ lệ sẽ điều khiển hoạt động của xy lanh khí

nén. Song song với việc xuất tín hiệu ra các van, chương trình điều khiển sẽ thu

nhận các tín hiệu từ các cảm biến vị trí pít-tông và từ hai cảm biến áp suất thông

qua bộ chuyển đổi tương tự sang số. Các tín hiệu từ các cảm biến này sẽ được ghi ra

một file excel. Sau khi chương trình điều khiển thực hiện xong, giá trị của vận tốc

và gia tốc được tính toán bằng phần mềm MATLAB/SIMULINK dựa trên dữ liệu

đo đạc vị trí pít-tông nhận được từ file excel. Lực ma sát sau đó được tính toán dựa

trên giá trị đo đạc của hai áp suất trong khoang xy lanh, vận tốc và gia tốc.

Đối với mỗi lần thực hiện thực nghiệm, các điều kiện sau được áp dụng:

 Áp suất nguồn khí được đặt ở một giá trị cố định trong phạm vi 0 ÷8 bar.

 Hệ thống thực nghiệm được thực hiện với điều kiện nhiệt độ trong phòng cố

định.

 Pít-tông ở trạng thái dừng và vị trí ban đầu của pít-tông được đặt ở bất cứ vị

trí nào trong khoảng hành trình 300 mm.

 Áp suất ban đầu trong các khoang của xy lanh được đặt tại áp suất 0 bar.

Trong hệ thống thực nghiệm, duy nhất cảm biến vị trí được sử dụng để đo vị trí

của pít-tông. Trong khi đó, vận tốc và gia tốc không được đo đạc trực tiếp. Vận tốc

và gia tốc được tính toán dựa trên giá trị độ dịch chuyển của pít-tông đo đạc. Vận

tốc được tính bằng cách tính gần đúng bởi đạo hàm của độ dịch chuyển của pít-tông

đo được theo thời gian và gia tốc được tính bằng cách tính gần đúng bởi đạo hàm

theo thời gian của vận tốc được tính toán. Nhiễu trong tín hiệu của vận tốc và gia

tốc được lọc bằng bộ lọc acausal băng thông thấp với tần số 32 Hz. Một ví dụ về

việc tính toán vận tốc và gia tốc từ vị trí đo đạc của xy lanh khí nén được chỉ ra

trong Hình 3.8.

48

Hình 3.8. Tính toán vận tốc và gia tốc chuyển động của pít-tông xy lanh khí nén: a). Độ

dịch chuyển của pít-tông đo đạc x; b). Vận tốc pít-tông tính toán v; c). Gia tốc pít-tông tính

toán a

Cảm biến vị trí và cảm biến áp suất được đánh giá sai số bởi so sánh kết quả đo

từ các cảm biến với các giá trị vị trí pít tông chuẩn từ thước đo vị trí và áp suất

chuẩn từ đồng hồ đo áp suất. Sai số đánh giá đạt được từ cảm biến vị trí dưới 0.2 %

và từ cảm biến áp suất dưới 0.5%.

3.2. Xây dựng mô hình toán học hệ thống truyền động khí nén

điều khiển tỉ lệ

Để nghiên cứu mô phỏng ảnh hưởng của các mô hình ma sát đến các đặc tính

động lực học của xy lanh khí nén cũng như để nghiên cứu thiết kế bộ điều khiển vị

trí pít-tông xy lanh của hệ thống trong Chương 4, phần này xây dựng các phương

trình toán học của toàn bộ hệ thống TĐKN điều khiển tỉ lệ. Để xây dựng được các

phương trình toán học của hệ thống, các giả thiết sau đây được sử dụng:

49

 Không khí được sử dụng là một loại khí lý tưởng và động năng của nó không

đáng kể trong khoang xy lanh;

 Các rò rỉ của xy lanh là không đáng kể;

 Sự thay đổi nhiệt độ trong buồng xy lanh không đáng kể so với nhiệt độ cung

cấp;

 Áp suất và nhiệt độ trong một khoang xy lanh là đồng nhất;

 Quá trình nhiệt động của chất khí trong các khoang của xy lanh là đoạn

nhiệt;

 Áp suất nguồn khí nén không đổi;

 Ảnh hưởng của đường ống dẫn khí được bỏ qua;

 Kết cấu của xy lanh không biến dạng.

Các phương trình toán học cơ bản của hệ thống cần phải thể hiện được mối liên

hệ giữa đầu vào là các tín hiệu điều khiển van tỉ lệ u1 và u2 đối với đầu ra vị trí của

pít-tông xy lanh khí nén thông qua các tham số áp suất, lưu lượng trong hệ thống

TĐKN.

3.2.1. Phương trình lưu lượng van tỉ lệ lưu lượng điện – khí nén

Các phương trình lưu lượng van tỉ lệ của hệ thống TĐKN điều khiển tỉ lệ trong

nghiên cứu của luận án được xây dựng từ cơ sở lý thuyết khí động lực học dựa trên

các Định luật bảo toàn năng lượng và Định luật I của Nhiệt động lực học. Định luật

bảo toàn năng lượng được thể hiện qua phương trình Bernoulli khi xét với hệ cô lập

với các thành phần năng lượng thế năng và động năng. Định luật I của Nhiệt động

lực học được áp dụng với dòng khí trong hệ thống khi xét đến các quá trình nhiệt

động, các dạng năng lượng nhiệt, công…

Phương trình lưu lượng khối lượng chất khí được xây dựng trên cơ sở phương

trình Bernoulli với chất khí lý tưởng trong quá trình đoạn nhiệt chảy từ bình tích khí

có thể tích lớn ra ống dẫn qua một van tiết lưu và tại mặt cắt (1-1) của van có diện

tích A như trên Hình 3.9. Khí nén trong bình tích khí được coi là dòng khí ở trạng

thái hãm [1, 4, 82-84], tức là tại một mặt cắt (0-0) bất kỳ trong bình tích khí, các

thông số dòng hãm được ký hiệu và có giá trị như sau: vận tốc v0 = 0, áp suất p0,

nhiệt độ T0, khối lượng riêng của chất khí 0. Các thông số của dòng khí tại mặt cắt

50

(1-1) của van tiết lưu: vận tốc dòng khí v, áp suất p, nhiệt độ T, khối lượng riêng của

chất khí . Phương trình Bernoulli, trong trường hợp này có dạng:

2

(3.2)

z

z  

0

1

k

2 v 0 g 2

1

k

v 2

g

k 

k 

p g 

p 0 g  0

trong đó:

k - chỉ số đoạn nhiệt của không khí (k 1.41),

g - gia tốc trọng trường (g  9.81 m/s2),

z0, z (m) - độ cao hình học của trọng tâm mặt cắt (0-0) và mặt cắt (1-1).

Hình 3.9. Sơ đồ tính lưu lượng khối lượng chất khí từ bình tích khí

Khi xét hệ thống khí nén chảy từ bình tích khí ra ngoài ống dẫn với độ dài

không lớn, các đại lượng z0 và z thường rất nhỏ so với v2/2g. Do đó, trong tính toán

động lực học hệ thống khí nén thường bỏ qua z0 và z 1, 82-84. Mặt khác, khí nén

trong bình tích khí được coi là dòng hãm, tức là v0 = 0 1, 61 - 63. Với z0 = z = 0 và

v0 = 0, phương trình (3.2) có dạng:

2

(3.3)

1

k

v 2

k 

k 

p 

p 0  k 01

Từ phương trình (3.3), ta tính được vận tốc v như sau:

(3.4)

v

 0 

pk 2 0 k 1   0

p p 0

 1  

  

Xét quá trình nhiệt động là đoạn nhiệt, quan hệ giữa các thông số trạng thái của

1 k

quá trình này có dạng:

, tức là

. Kết hợp với phương trình

p 0 p

 0 

p p 0  k k   0

   

  

, phương trình (3.4) trở thành:

trạng thái tổng quát của chất khí

RT 0

p 0  0

51

k

1  k

v

(3.5)

RT 0

1

2 k k 

p p 0

   

  

  1   

    

Lưu lượng khối lượng khí tại mặt cắt (1-1) là:

k

1  k

(3.6)

2 

vA A 

m  k

pk 2 0 k 1   0

p p 0

   

  

  1   

    

Trong đó, A là diện tích mặt cắt ướt của dòng khí tại mặt cắt (1-1) của van tiết

lưu trên ống dẫn.

1 k

Với

, phương trình (3.6) có thể được biến đổi như sau:

p 0 p

 0 

   

  

k

1 k  k 2

1  k

A

(3.7)

p 0

m  k

k

p p 0

p p 0

k RT 0

 2  1  

  

  

  

    

  1   

y

, phương trình (3.7) trở thành:

Đặt

p p 0

k

2 k

1  k

(3.8)

A

y

y

p  0 0

m  k

1

k 2 k 

  

  

Lưu lượng khối lượng chất khí

km đạt giá trị lớn nhất tại y = y*, y* gọi là giá trị

tới hạn. Điều kiện để có lưu lượng khối lượng khí lớn nhất là:

2

k

k

1

 k

1 k

y

y

0

(3.9)

dm  k dy

2 k

 k

Ta có:

k

k 1 

y

(3.10)

1

2    k 

  

k

k 1 

, lưu lượng khối lượng khí đạt giá trị lớn nhất:

Do đó, khi

y

y *

1

2    k 

  

k

k k

k k

2 1 

1  1 

1  1 

(3.11)

A

A k

max

p  0 0

p  0 0

m  k

1

k

1

k

1

k

1

2 k k 

2 

2 

2 

  

  

  

  

  

  

   

   

52

m  k

Đồ thị

phụ thuộc tỉ số

được biểu diễn trên Hình 3.10. Với không

y

max

p p 0

m  k

khí k = 1.41 thì y* = 0.528.

y

Hình 3.10. Quan hệ giữa

k

max

p p / 0

m m /k 

, chất khí ở trạng thái trước tới

Từ đặc tính trên Hình 3.10 cho thấy, khi y  y*

hạn, lưu lượng khối lượng chất khí có giá trị không đổi

và kết quả là

kmax

km m 

đoạn thẳng (a). Từ phương trình (3.7) và (3.8), ta có:

k k

1  1 

(3.12)

Ap 0

m  k

1

2   k 

  

k RT 0

Khi y  y*, chất khí ở trạng thái sau tới hạn, lưu lượng khối lượng chất khí tính

theo phương trình (3.7) hoặc (3.8). Giá trị lưu lượng khối lượng chất khí thay đổi

theo đường (b) trên Hình 3.10. Từ (3.12), với không khí k = 1.41, ta có:

1,4 1  1,4 1 

k k

1  1 

(3.13)

0.58

k

1

2 

2 1,4 1 

  

  

  

  

Kết hợp các phương trình (3.7), (3.8), (3.11), (3.12) và kết quả từ (3.13) với các

điều kiện dòng khí ở trạng thái tới hạn, trước tới hạn và sau tới hạn, ta có lưu lượng

khối lượng không khí chảy qua một mặt cắt ướt được xác định như sau:

(3.14)

p A 0

m  k

k RT 0

Với:

53

k

1 k  k 2

1  k

k

k 1 

khi

1

k

k

1

1

2 

2 

  

  

p 1 p 0

p p 0

p p 0

  

  

  

  

(3.15)

k

k 1 

khi

0.58

k

1

2 

  

   

p p 0

         

Như được trình bày trong Mục 3.1 – Xây dựng hệ thống thực nghiệm, van tỉ lệ

lưu lượng được điều khiển bởi tín hiệu điện áp thay đổi trong khoảng 0 đến 5 V.

Nếu điện áp được cung cấp cho van tỉ lệ thay đổi từ 2.5 đến 5 VDC, van sẽ cung

cấp khí vào khoang xy lanh và nếu điện áp được cung cấp thay đổi từ 0 đến 2.5

VDC, thì van sẽ xả khí từ khoang xy lanh vào khí quyển. Do đó, áp dụng các

phương trình (3.14) và (3.15), lưu lượng khối lượng chất khí

chảy vào

1km

2km

và ra từ các khoang của xy lanh khí nén tính theo các đầu vào điện áp u1 và u2 của

hai van như sau:

2.5)

2.5

5

p

khi

s

( K u 1 v 1

u 1

k RT s

(3.16)

1

m  k

2.5)

0

2.5

khi

p 1

( K u 1 1 V

u 1

k RT 1

   1 b       1 e 

2.5)

2.5

5

p

khi

u

s

b

( K u 2 v

2

2

k RT s

(3.17)

2

m  k

2.5)

0

2.5

khi

u

e

p 2

( K u V 2

2

2

k RT 2

   2       2 

trong đó:

ps (N/m2) - áp suất khí nén của nguồn,

p1, p2 (N/m2) - các áp suất trong hai khoang của xy lanh,

k - chỉ số đoạn nhiệt của chất khí,

Ts, T1 và T2 (0K) - tương ứng là nhiệt độ khí nén của nguồn, trong khoang 1 và

khoang 2 của xy lanh,

KV1, KV2 (m2/V) - hằng số của van. Cần chú ý, diện tích cửa lưu thông của van tỉ

lệ với tín hiệu điều khiển van ui: Ai = Kvi.(ui - 2.5) (i = 1, 2, Kvi là hằng số của van).

Kvi = Amax/umax, với van tỉ lệ trong nghiên cứu của luận án, Amax = 12 mm2, umax =

5V.

54

u1, u2 (V) - tín hiệu điện áp điều khiển van,

1b, 1e, 2b và 2e - các hệ số không thứ nguyên và được xác định như sau:

k

k 1  2 k

1  k

k

k 1 

1

khi

1

p 1 p

k

p 1 p

p 1 p

k

1

2 

2 

  

  

s

s

s

  

  

  

  

(3.18)

 1 b

k

k 1 

0.58

khi

p 1 p

1

  

2    k 

s

         

k

1  k

1 k  k 2

k

k 1 

1

khi

1

1

k

p atm p

k

2 

2 

  

  

s

p atm p 1

p atm p 1

  

  

  

  

(3.19)

 e 1

k

k 1 

0.58

khi

1

2    k 

  

p atm p 1

         

k

1 k  2 k

1  k

k

k 1 

1

khi

k

1

p 2 p

p 2 p

p 2 p

k

1

2 

2 

  

  

s

s

s

  

  

  

  

(3.20)

 2

b

k

k 1 

0.58

khi

p 2 p

1

2    k 

  

s

         

k

1 k  k 2

1  k

k

k 1 

1

khi

1

1

k

p atm p

p atm p

p atm p

k

2 

2 

  

  

2

2

2

  

  

  

  

(3.21)

 2

e

k

k 1 

khi

0.58

p atm p

1

2    k 

  

2

         

Trong đó: patm –áp suất khí quyển, patm = 105 N/m2.

3.2.2. Các phương trình toán học của xy lanh khí nén

1. Phương trình áp suất động trong khoang xy lanh

a). Trường hợp thứ nhất: Khoang 1 là khoang nạp và khoang 2 là

khoang xả của xy lanh

Theo định luật I – Nhiệt động lực học, áp dụng cho khoang 1 của xy lanh khí

nén trong Hình 3.11, nhiệt lượng dQ1 mà một phần tử chất khí trong khoang nạp

nhận được làm thay đổi nội năng dU1 của phần tử chất khí và sinh công của dL1 của

truyền động [68,69], tức là:

55

(3.22)

dQ dU dL 1

1

1

Hình 3.11. Sơ đồ thiết lập phương trình áp suất động trong các khoang của xy lanh

Mặt khác, nhiệt lượng dQ1 có thể viết dưới dạng:

(3.23)

dQ qdm

1

1k

trong đó:

q (Cal/kg) - nhiệt lượng của một đơn vị khối lượng chất khí trong khoang,

dmk1 (kg) - khối lượng của phần tử chất khí trong khoang.

Nhiệt lượng đơn vị q được xác định từ nhiệt dung riêng cp và nhiệt độ T1 của

chất khí trong khoang nạp:

(3.24)

q c T 1p

Khối lượng phần tử chất khí trong khoang nạp có thể được xác định như sau:

(3.25)

dm k

1

m dt 1 k

 

(kg/s) - lưu lượng khối lượng chất khí.

trong đó,

1km

Thay (3.24) và (3.25) vào (3.23), ta có:

(3.26)

dQ c T m dt p

1

1

1

k

Phương trình thay đổi nội năng chất khí có dạng [71]:

(3.27)

 dU d c T m k

v

 c d T m v k

1

1

1

1

1

trong đó:

cv (Nm/kg.0K) - nhiệt dung riêng đẳng tích của chất khí và

mk1 (kg) - khối lượng chất khí trong khoang nạp.

Khối lượng chất khí trong khoang nạp được xác định như sau:

56

(3.28)

km

1

V 1 1

trong đó, V1 (m3) - thể tích chất khí trong khoang nạp.

Thay (3.28) vào (3.27), ta thu được:

(3.29)

dU c d T V v 1 1 1

1

Mặt khác, từ phương trình trạng thái Clapeyron – Mendeleev, ta có:

RT 1

p 1  1

Suy ra:

(3.30)

T   1 1

p 1 R

trong đó, R (Nm/kg0K) - hằng số chất khí.

Thay (3.30) vào (3.29), thu được:

dU

1

 d p V 1 1

vc R

Suy ra:

dU

(3.31)

1

p dV 1 1

V dp 1 1

c v R

c v R

Công của chất khí thực hiện có dạng:

(3.32)

dL 1

p dV 1 1

Thay (3.26), (3.31) và (3.32) vào (3.22), ta có:

1

p dV 1 1

V dp 1 1

p dV 1 1

p

k

c T m dt  1

c v R

c v R

Suy ra:

1

(3.33)

1

p 1

dV 1

V dp 1 1

p

k

c T m dt  1

c v R

c v R

  

  

Quan hệ giữa nhiệt dung riêng đẳng áp cp, nhiệt dung riêng đẳng tích cv, chỉ số

đoạn nhiệt k và hằng số chất khí R có dạng 71,74:

;

R c 

c v

p

(3.34)

c

p

k

c v

Thay (3.34) vào (3.33), nhận được:

57

c

p

k

1

p dV 1 1

V dp 1 1

c T m dt  1

p R

c v R

Suy ra:

(3.35)

1

kp dV V dp  1 1

1

1

k

kRT m dt  1

Sử dụng phương trình (3.35), phương trình thay đổi áp suất trong khoang nạp

của xy lanh khí nén trong nghiên cứu này có dạng:

(3.36)

1

m  k

dp 1 dt

kp dV 1 1 V dt

kRT 1 V 1

1

Thể tích khoang nạp của xy lanh:

(3.37)

V 1

A x V  1

01

trong đó, V01 (m3) - thể tích chết của khoang nạp.

Thay (3.37) vào phương trình (3.36), ta có:

(3.38)

1

m  k

x 

dp 1 dt

kRT 1 A x V  1

01

kA p 1 1 A x V  1

01

Thay

từ phương trình (3.16) vào (3.38) với chú ý khoang 1 là khoang nạp,

1km

ta có:

2.5)

(3.39)

p

 

 1 b

s

K u ( 1 1 v

x 

dp 1 dt

kA p 1 1 A x V  1

01

kRT 1 A x V  1

01

k RT s

Tương tự, áp dụng Định luật I – Nhiệt động lực học với chất khí trong khoang

xả của xy lanh khí nén (Hình 3.12), ta có:

(3.40)

dQ dU dL 2

2

2

Tương tự (3.26), nhiệt lượng dQ2 có thể viết:

(3.41)

dQ c T dm k

2

p

2

2

p

2

k

c T m dt  2

Phương trình thay đổi nội năng của chất khí có dạng:

(3.42)

dU

2

d c T m v k

2

2

 c d T V v 2 2 2

Phương trình trạng thái với chất khí trong khoang xả:

RT 2

p 2  2

Suy ra:

58

(3.43)

T   2 2

p 2 R

Thay (3.43) vào (3.42), ta có:

(3.44)

dU c d 

2

v

p dV 2 2

V dp 2 2

V p 2 2 R

c v R

c v R

  

  

Công của chất khí trong khoang xả:

(3.45)

dL 2

p dV 2 2

Thay (3.41), (3.44) và (3.45) vào (3.40) với chú ý cv + R = cp và k = cp/cv, thu

được:

(3.46)

2

k

kp dV V dp  2

2

2

2

kRT m dt  2

Mặt khác, thể tích khoang xả (khoang 2) của xy lanh được xác định như sau:

(3.47)

A x V 

V 2

LA 2

2

02

trong đó:

L (m) - hành trình pít-tông,

V02 (m3) - thể tích chết của khoang xả.

Thay (3.47) vào (3.46) và biến đổi, ta có:

(3.48)

 

2

m  k

x 

dp 2 dt

kRT 2 A x V  

kA p 2 2 A x V  

2

02

LA 2

2

02

LA 2

Kết hợp (3.17) và (3.48) với chú ý khoang 2 là khoang xả, ta có:

2.5)

K

( u 

(3.49)

e

v

 2

p 2

2

2

x 

dp 2 dt

kA p 2 2 A x V  

kRT 2 A x V  

2

02

LA 2

2

02

LA 2

k RT 2

b). Trường hợp thứ hai: Khoang 2 là khoang nạp, khoang 1 là khoang xả

của xy lanh khí nén

Phân tích tương tự như trường hợp thứ nhất, phương trình thay đổi áp suất trong

khoang nạp 2 và khoang xả 1 có thể được phát triển như sau :

2.5)

p

(3.50)

b

s

 2

K u ( v 2 2

x 

 dp 2 dt

 kA p 2 2 A x V  

kRT 2 A x V  

k RT s

2

02

LA 2

2

02

LA 2

K

(

2.5)

(3.51)

 

v

 e 1

p 1

u   1

1

x 

 dp 1 dt

 kA p 1 1 A x V  1

01

kRT 1 A x V  1

01

k RT 1

59

 Kết hợp phương trình (3.51) và (3.39), phương trình thay đổi áp suất trong

khoang 1 trong cả hai trường hợp nạp và xả được viết như sau:

1

2.5)

p

 1 b

s

sign u ( 1 2

  

  

kRT 1 A x V  1

01

k RT s

(3.52)

2.5)

 

K u ( 1 1 v

x 

dp 1 dt

kA p 1 1 A x V  1

01

1

2.5)

p 1

 1 e

sign u ( 1 2

   

  

kRT 1 A x V  1

01

k RT 1

      

      

Tương tự đối với khoang 1, kết hợp các phương trình (3.49) và (3.50), phương

trình thay đổi áp suất trong khoang 2 trong cả hai trường hợp nạp và xả có dạng:

1

2.5)

b

2

sign u ( 2

p s V 

  

  

RkT  1 2  A L x 

2

02

k RT s

2.5)

( K u v 2

2

x 

dp 2 dt

V

kA p 2 1   A L x 

2

02

1

2.5)

e

( sign u 2 2

p 1 V 

   

  

RkT  1 2  A L x 

2

02

k RT 2

      

      

(3.53)

2. Phương trình chuyển động của pít-tông

Từ Định luật II – Newton, ta có phương trình chuyển động của pít-tông có

dạng:

(3.54)

M

p A 1 1

p A 2 2

F r

2 d x 2 dt

trong đó:

M - tải khối lượng qui về pít-tông (kg),

x – độ dịch chuyển của pít-tông (m),

A1, A2 – tương ứng là diện tích hữu ích của pít-tông phía không có cần và phía

có cần (m2),

Lực ma sát Fr được mô tả bởi một trong ba mô hình ma sát đã được lựa chọn và

trình bày chi tiết trong Chương 2.

3.3. Xây dựng chương trình mô phỏng

Chương trình mô phỏng được xây dựng dựa trên các phương trình toán học của

hệ thống được phát triển trong Phần 3.2 và các phương trình toán học ma sát được

mô tả trong Chương 2. Mô phỏng được thực hiện bằng phần mềm MATLAB/

Simulink 2016a. Đầu vào của Chương trình mô phỏng là các tín hiệu điện áp u1 và

u2 của các Van tỉ lệ lưu lượng và đầu ra mô phỏng là các thông số vị trí xy lanh, vận

60

tốc xy lanh, áp suất trong khoang xy lanh và lực ma sát. Hình 3.12 đến 3.15 là các

sơ đồ khối trong chương trình mô phỏng được xây dựng. Hình 3.12 là sơ đồ khối

mô phỏng chung của hệ thống. Hình 3.13, 3.14, và 3.15 tương ứng trình bày các sơ

đồ khối mô phỏng của mô hình ma sát trạng thái ổn định, mô hình ma sát LuGre và

mô hình ma sát LuGre cải tiến. Phương pháp giải số Rung-Kuta được áp dụng để

giải các phương trình vi phân. Thời gian cố định 1.16 ms giây được đặt cho mỗi

bước của chương trình mô phỏng. Thời gian này được lựa chọn tương ứng với thời

gian mỗi bước thu nhận tín hiệu thực nghiệm.

Các thông số của hệ thống dùng trong mô phỏng được liệt kê trong Bảng 3.2.

Xy lanh khí nén sử dụng trong nghiên cứu này tương tự với xy lanh sử dụng trong

nghiên cứu bởi Tran và cộng sự 2016 38. Do đó, giá trị các thông số của ba mô

hình ma sát được lấy từ các giá trị của các thông số đã được xác định bằng thực

nghiệm trong các nghiên cứu 38. Giá trị các thông số của ba mô hình ma sát sử

dụng trong các mô phỏng này được liệt kê trong Bảng 3.3.

Mô phỏng được tín hành tại các điều kiện tương tự như thực nghiệm để có thể

so sánh và kiểm chứng với các kết quả thực nghiệm. Do đó, các điều kiện ban đầu

của các thông số được đặt giống với các điều kiện thực nghiệm. Áp suất nguồn khí

ps được đặt tại giá trị 5×105 N/m2 và áp suất ban đầu trong các khoang xy lanh p10

và p20 được đặt bằng áp suất khí quyển 1×105 N/m2. Vị trí ban đầu của pít-tông xy

lanh được đặt tại các vị trí giống như vị trí ban đầu của thực nghiệm. Tải được đặt

lên đầu cần pít-tông là 0.5 kg.

Bảng 3.2. Các thông số của hệ thống sử dụng trong mô phỏng

Thông số

Thông số

Giá trị

Giá trị

(đơn vị đo)

(đơn vị đo)

0.5

6×10-7

M (kg)

KV1 (m2/V)

4.9×10-4

6×10-7

A1 (m2)

KV2 (m2/V)

4.12×10-4

295

T (0K)

A2 (m2)

0.3

287

L (m)

R (Nm/kg.0K)

9.8×10-7

5×105

V10 (m3)

ps (N/m2)

8.24×10-7

1×105

V20 (m3)

patm (N/m2)

1.41

k

61

N K Đ T g n ố h t ệ h a ủ c g n u h c g n ỏ h p ô m

i ố h k ồ đ ơ S . 2 1 . 3 h n ì H

62

h n ị đ n ổ i á h t g n ạ r t t á s a m h n ì h ô m a ủ c g n ỏ h p ô m

i ố h k ồ đ ơ S . 3 1 . 3 h n ì H

63

e r G u L t á s a m h n ì h ô m a ủ c g n ỏ h p ô m

i ố h k ồ đ ơ S . 4 1 . 3 h n ì H

64

e r G u L R

t á s a m h n ì h ô m a ủ c g n ỏ h p ô m

i ố h k ồ đ ơ S . 5 1 . 3 h n ì H

65

Bảng 3.3. Giá trị các thông số của ba mô hình ma sát sử dụng trong mô phỏng hệ

thống

Thông số

Giá trị

Thông số

Giá trị

(đơn vị đo)

(đơn vị

Hành trình thuận

Hành trình nghịch

đo)

của pít-tông

của pít-tông

[N]

15

18

0.1

T [s]

sF

[N]

6.0

5.8

410×1.5

cF

[N/m]

0

m/s]

0.014

0.012

0.1

[ sv

[Ns/m]

1

[m/s]

0.05

0.05

0.02

bv

[s]

hp

2.5

1.2

0.15

n

[s]

hn

20

30

25

[Ns/m]

[s]

2 

0h

3.4. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng mô hình ma sát đến mô

phỏng động lực học xy lanh khí nén

3.4.1. Kết quả thực nghiệm đặc tính động lực học xy lanh khí nén

Trong phần này, các kết quả thực nghiệm được trình bày để hiểu rõ về các đặc

tính động lực học của xy lanh khí nén tại các điều kiện hoạt động khác nhau. Hình

3.16 trình bày các kết quả thực nghiệm về độ dịch chuyển của pít-tông, áp suất p1 và

p2 trong các khoang của xy lanh khí nén, lực quán tính và lực ma sát khi các van

được điều khiển bằng các tín hiệu điện áp có giá trị không đổi: u1 = 2.875 VDC, u2

= 2.19 VDC. Trong trường hợp này, khí nén từ bình chứa khí được cung cấp cho

khoang xy lanh 1 qua van 1 và khí trong khoang xy lanh 2 được xả vào khí quyển

qua van 2. Lưu lượng dòng khí cung cấp và thoát ra từ các khoang xy lanh trong

trường hợp này là tương đối nhỏ. Như có thể thấy trong Hình 3.16 về đặc tính vị trí,

trước tiên pít-tông ở vị trí ban đầu là 0.035 m trong 1.8 giây sau đó di chuyển một

khoảng cách nhỏ đến vị trí mới 0.045 m. Sau đó, pít-tông đột ngột dừng lại và giữ

nguyên vị trí mới trong 0.5 giây rồi pít-tông lại dịch chuyển. Quá trình chuyển động

này của pít-tông được tiếp tục cho đến khi kết thúc hành trình của pít-tông. Đặc tính

này được gọi là chuyển động “dính - trượt” và được quan sát thấy trong các xy lanh

khí nén 25, 26 và trong các cơ cấu chấp hành khí nén khác 70. Chuyển động này

66

Hình 3.16. Các đặc tính được đo đạc và tính toán tại các điều kiện hoạt động u1 =

2.875 VDC; u2 = 2.19 VDC và M =1.5 kg: a). Độ dịch chuyển của pít-tông x, b.) Các áp

suất trong khoang xy lanh p1 và p2, c). Lực quán tính Fa, d). Lực ma sát Fr

67

của pít-tông có thể được giải thích rằng khi khí được cung cấp cho khoang 1 của xy

lanh, khí được nén và áp suất p1 tăng (Hình 3.16b) trong khi áp suất p2 của khoang 2

vẫn ở mức 0 MPa. Trong 1.8 giây đầu tiên, sự gia tăng áp suất p1 không đủ lớn để

vượt qua lực ma sát do đó pít-tông vẫn đứng yên. Khi áp suất p1 tăng lên một giá trị

đủ lớn khoảng 0.022 MPa, tạo ra một lực đủ để vượt qua lực ma sát, pít-tông bắt

đầu chuyển động (trượt). Tuy nhiên, khi pít-tông di chuyển, thể tích của khoang 1

tăng và áp suất p1 giảm và do đó pít-tông ngừng di chuyển (dính). Khí tiếp tục được

đưa vào khoang 1 và sau một thời gian, áp suất p1 lại được tăng trở lại đến một giá

trị đủ để vượt qua lực ma sát thì pít-tông lại dich chuyển. Quá trình này sau đó được

lặp lại. Một lưu ý nữa trong hình 3.16b là áp suất tối đa p1 thu được từ lần di chuyển

thứ hai trở đi nhỏ hơn áp suất tối đa p1 ở lần thứ nhất. Trong Hình 3.16c, lực quán

tính thu được nhỏ và do đó sự thay đổi của lực ma sát (Hình 3.16d) tương tự như sự

thay đổi của áp suất p1. Giá trị của lực ma sát đạt tối đa (10.5N) tại thời điểm pít-

tông bắt đầu chuyển động. Khi pít-tông đã di chuyển, lực ma sát giảm. Trong các

chu kỳ tiếp theo, giá trị của lực ma sát thay đổi trong khoảng từ 4.5 đến 8.4 N.

Khi tín hiệu u1 của van 1 được cung cấp với giá trị cao hơn (u1 = 2.99 VDC) và

u2 của van 2 có giá trị thấp hơn (u2 = 2.09 VDC) so với tín hiệu trong trường hợp

của Hình 3.16, pít-tông vẫn giữ ở vị trí ban đầu 0.03 m trong 0.45 giây sau đó di

chuyển trơn tru đến vị trí mới 0.24 m tại thời điểm 1.4 giây như trong Hình 3.17a.

Chuyển động “dính-trượt” của pít-tông không quan sát được trong trường hợp này.

Cần lưu ý rằng lưu lượng khí cung cấp cho khoang xy lanh 1 là tương đối lớn trong

trường hợp này. Điều này có nghĩa là nếu khí được cung cấp đủ lớn cho khoang xy

lanh trong một thời gian ngắn, chuyển động liên tục của pít-tông xy lanh có thể đạt

được. Ngoài ra, trong Hình 3.17b cho thấy rằng do một lượng lớn lưu lượng khí

được cung cấp cho khoang xy lanh 1, áp suất của p1 tiếp tục tăng sau khi pít-tông di

chuyển. Áp suất được tăng đến giá trị tối đa khoảng 0.03 MPa sau 0.58 giây và sau

đó giảm nhẹ. Mặc dù lực quán tính lớn nhất trong Hình 3.17c lớn hơn so với Hình

3.16c, sự thay đổi của lực ma sát trong Hình 3.17d cũng chủ yếu phụ thuộc vào sự

thay đổi của áp suất p1.

Những kết quả tương tự như trên cũng có thể quan sát được đối với các trường

hợp khi pít-tông thực hiện hành trình nghịch, tức là đối với trường hợp khi van 2

68

cung cấp không khí cho khoang xy lanh 2 và van 1 xả khí từ khoang xy lanh 1 ra

khí quyển.

Hình 3.18 là các đặc tính đo đạc của xy lanh khí nén khi các tín hiệu điều khiển

van u1 và u2 thay đổi dạng sóng hình sin: u1 = 2.5+ 0.5sin(2ft) và u2 = 2.5 –

0.4sin(2ft) với tần số thấp 0.2 Hz.  Có thể thấy trong hình 3.18a rằng pít-tông

chuyển động theo dạng hình thang với tần số tương ứng của tín hiệu điều khiển van

và biên độ vị trí có xu hướng tăng nhẹ sau mỗi chu kỳ. Giống như kết quả trong

Hình 3.16 và 3.17, pít-tông chỉ di chuyển khi áp suất p1 trong hành trình thuận hoặc

p2 trong hành trình nghịch tăng lên một giá trị đủ lớn, tương ứng với các giá trị tăng

và giảm thích hợp của các tín hiệu điều khiển van u1 và u2. Trong hành trình thuận

của pít-tông, mức tăng áp suất p1 tương đối lớn, tới giá trị tối đa 0.04 MPa, trong

khi mức tăng áp suất p2 rất nhỏ, gần áp suất khí quyển. Ngược lại, mức tăng áp suất

p2 tương đối lớn, đến giá trị tối đa 0.0506 MPa, trong khi mức tăng của áp suất p1 là

rất nhỏ trong hành trình nghịch của pít-tông (Hình 3.18b). Các đỉnh giá trị của áp

suất p2 trong hành trình nghịch cao hơn áp suất p1 trong hành trình thuận. Kết quả

này là do sự khác biệt trong diện tích hữu ích của pít-tông. Lực ma sát quan sát

được trong Hình 3.18d biến đổi theo dạng hình sin và sự biến đổi của lực ma sát

được lặp lại trong mỗi chu kỳ. Có thể nhận ra rằng sự biến đổi của lực ma sát trong

xy lanh khí nén này khác với sự thay đổi được quan sát trong các xy lanh thủy lực

76. Trong các xy lanh thủy lực, hiện tượng giảm lực ma sát tối đa được quan sát

sau chu kỳ đầu của thay đổi vận tốc.

3.4.2. Kết quả nghiên cứu mô phỏng ảnh hưởng của mô hình ma sát

Trong phần này, các kết quả mô phỏng các đặc tính động lực học của xy lanh

khí nén sử dụng ba mô hình ma sát được trình bày,và so sánh với các kết quả thực

nghiệm với cùng điều kiện đầu vào để đánh giá ảnh hưởng của từng mô hình ma sát

đến khả năng mô phỏng động lực học của xy lanh khí nén.

Hình 3.19 là sự so sánh giữa các đặc tính đo đạc của vị trí pít-tông, áp suất p1

trong khoang xy lanh, lực ma sát và các đặc tính mô phỏng theo ba mô hình ma sát

khi cung cấp tín hiệu điện áp thấp và không đổi điều khiển hai van tỉ lệ. Từ Hình

3.19a ta thấy rằng chuyển động “dính-trượt” của pít-tông có thể được mô phỏng

69

tương đối tốt bằng mô hình RLuGre trong khi chuyển động “dính - trượt” có thể

được mô phỏng một phần bởi mô hình LuGre. Số chu kỳ trượt của chuyển động pít-

Hình 3.17. Các kết quả đo đạc và tính toán tại các điều kiện hoạt động u1 = 2.99

VDC; u2 = 2.09 VDC và M =1.5 kg: a). Độ dịch chuyển của pít-tông x, b). Các áp suất

trong khoang xy lanh p1 và p2, c). Lực quán tính Fa, d). Lực ma sát Fr

70

Hình 3.18. Các kết quả đo đạc và tính toán tại các điều kiện hoạt động u1 =2.5 +

0.5sin(2ft) (VDC), u2 = 2.5 – 0.4sin(2ft) (VDC), f = 0.2 Hz; M = 1.5 kg: a). Độ dịch

chuyển của pít-tông x, b). Các áp suất trong khoang xy lanh p1 và p2, c). Lực quán tính Fa,

d). Lực ma sát Fr

71

Hình 3.19. So sánh giữa các kết quả đo được và tính toán về độ dịch chuyển của pít-

tông, áp suất, lực ma sát và các kết quả tương ứng được mô phỏng với ba mô hình ma sát:

a). Độ dịch chuyển của pít-tông x, b). Áp suất p1, c). Lực ma sát Fr (M = 0.5 kg, u1 = 2.875

VDC, u2=2.19 VDC)

tông được mô phỏng bằng mô hình LuGre ít hơn so với mô hình RLuGre. Mô hình

SS không thể mô phỏng được chuyển động “dính-trượt” của pít-tông; mô hình SS

chỉ có thể tạo ra các đường cong liên tục về vị trí pít-tông và áp suất. Ngoài ra,

72

nhiều dao động được quan sát thấy trong đặc tính lực ma sát khi mô phỏng bằng mô

hình SS như trong Hình 3.19c. Những hạn chế như vậy của mô hình SS có thể là do

thiếu đặc tính ma sát dính kết hợp trong mô hình. Những kết quả này thu được trong

Hình 3.19 chứng tỏ khả năng mô phỏng tốt hơn của mô hình RLuGre so với mô

hình LuGre và mô hình SS khi pít-tông được hoạt động ở dải vận tốc thấp.

Hình 3.20 so sánh các đặc điểm đo được về vị trí pít-tông, áp suất p1 và p2 trong

khoang xy lanh, lực ma sát với các kết quả mô phỏng khi sử dụng ba mô hình ma

sát ở các điều kiện hoạt động sau của tín hiệu điều khiển van: u1 = 2.5 + 0.5sin(2ft)

(VDC) và u2 = 2.5 – 0.4sin(2ft) (VDC). Tần số của tín hiệu điều khiển van là 0.2

Hz và tải khối lượng là 0.5 kg. Kết quả so sánh cho thấy cả mô hình RLuGre và mô

hình LuGre đều cho kết quả mô phỏng giống nhau và có thể mô phỏng các đặc tính

đo được với độ chính xác tương đối tốt. Cần lưu ý rằng trong mô hình RLuGre,

động lực màng bôi trơn được thêm vào mô hình LuGre để mô phỏng sự giảm lực

ma sát tối đa quan sát được sau một chu kỳ thay đổi vận tốc trong xy lanh thủy lực.

Tuy nhiên, sự giảm lực ma sát tối đa này không quan sát được bằng thực nghiệm

đối với xy lanh khí nén như trong Hình 3.18d và Hình 3.20d. Do đó, tính hữu ích

của mô hình RLuGre so với mô hình LuGre không thể được nhận ra đối với xy lanh

khí nén khi pít-tông hoạt động ở chế độ trượt và trong các điều kiện vận tốc khác

nhau với sự đảo chiều. Đối với các kết quả mô phỏng của mô hình SS, có thể nhận

ra rằng mô hình SS cũng có thể mô phỏng tốt vị trí của pít-tông (Hình 3.20a). Tuy

nhiên, áp suất và lực ma sát khi mô phỏng bằng mô hình SS nhỏ hơn nhiều so với

áp suất đo được. Ngoài ra, mô hình SS gây ra nhiều dao động tại khoảng dừng của

pít-tông trong đặc tính lực ma sát như trong hình 3.21d.

Hình 3.21 trình bày sự so sánh giữa các đặc tính đo được của pít-tông và các

đặc tính mô phỏng theo ba mô hình ma sát khi tín hiệu điện áp điều khiển hai van tỉ

lệ được thay đổi với dạng sóng hình sin có tần số f = 1 Hz. Nó cho thấy rằng các kết

quả mô phỏng tương tự như thu được trong Hình 3.20 cũng có thể đạt được bằng ba

mô hình ma sát trong Hình 3.21. Do đó, kết quả mô phỏng thu được từ Hình 3.19

đến 3.21 xác minh rằng mô hình RLuGre là tốt nhất cho xy lanh khí nén trong ba

mô hình ma sát được xem xét trong nghiên cứu này.

73

Hình 3.20. So sánh giữa các kết quả đo được và tính toán về độ dịch chuyển của pít-

tông, áp suất, lực ma sát và các kết quả tương ứng được mô phỏng với ba mô hình ma sát:

a). Độ dịch chuyển của pít-tông x, b). Áp suất p1, c). Áp suất p2, d). Lực ma sát Fr (M =

0.5 kg, u1 = 2.5 + 0.5sin(2ft) (VDC), u2 = 2.5 – 0.4sin(2ft) (VDC), f = 0.2 Hz.

74

Hình 3.21. So sánh giữa các kết quả đo được và tính toán về độ dịch chuyển của pít-

tông, áp suất, lực ma sát và các kết quả tương ứng được mô phỏng với ba mô hình ma sát:

a). Độ dịch chuyển của pít-tông x, b). Áp suất p1, c). Áp suất p2, d). Lực ma sát Fr  (M = 0.5

kg, u1 = 2.5 + 0.5sin(2ft) (VDC), u2 = 2.5 – 0.4sin(2ft) (VDC), f = 1 Hz.

75

3.5. Kết luận Chương 3

Chương 3 tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của ba mô hình ma sát (mô hình ma

trạng thái ổn định, mô hình ma sát LuGre, mô hình ma sát LuGre cải tiến) trong mô

phỏng động lực học xy lanh khí nén. Chương 3 đã thực hiện được các vấn đề sau:

 Xây dựng một hệ thống TĐKN điều khiển tỉ lệ thực nghiệm để đo đạc các đặc

tính động lực học của xy lanh. Các đặc tính đo đạc được sử dụng để đánh giá

ảnh hưởng của các mô hình ma sát đến khả năng mô phỏng đặc tính hệ thống

TĐKN điều khiển tỉ lệ;

 Xây dựng mô hình toán học chung của hệ thống TĐKN điều khiển tỉ lệ;

 Xây dựng chương trình mô phỏng hệ thống TĐKN điều khiển tỉ lệ bằng phần

mềm MATLAB/Simulink;

 Tiến hành mô phỏng, so sánh kết quả mô phỏng với kết quả thực nghiệm dưới

các điều kiện hoạt động khác nhau của vận tốc xy lanh, và đánh giá ảnh hưởng

của từng mô hình ma sát.

Nghiên cứu trong chương 3 đạt được các kết quả sau:

 Hiểu rõ được các đặc tính động lực học của hệ thống TĐKN điều khiển tỉ lệ;

 Xây dựng thành công một chương trình mô phỏng đối với hệ thống TĐKN bằng

phần mềm MATLAB/Simulink;

 Kết quả mô phỏng chỉ ra rằng:

i) Mô hình ma sát trạng thái ổn định không thể đoán được đặc tính chuyển

động dính trượt cũng như gây ra hiện tượng nhiễu trong các đặc tính vận tốc

và đặc tính ma sát.

ii) Mô hình LuGre có thể mô phỏng một phần chuyển động dính-trượt của pít-

tông tại điều kiện vận tốc thấp;

iii) Mô hình ma sát LuGre cải tiến có thể mô phỏng chính xác các đặc tính hoạt

động của xy lanh khí nén;

iv) Mô hình ma sát LuGre cải tiến là mô hình ma sát phù hợp nhất để mô phỏng

đặc tính động lực học xy lanh khí nén trong số ba mô hình ma sát được khảo

sát.

76

CHƯƠNG 4

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MA SÁT TRONG

ĐIỀU KHIỂN VỊ TRÍ PÍT-TÔNG XY LANH KHÍ NÉN

Chương này trình bày nghiên cứu thiết kế một bộ điều khiển mới với bù ma sát

để điều khiển vị trí pít-tông xy lanh khí nén. Các nội dung chính sẽ thực hiện trong

Chương này bao gồm:

 Nghiên cứu lựa chọn phương pháp điều khiển phù hợp và tiến hành xây dựng

bộ điều khiển;

 Khảo sát tính ổn định của bộ điều khiển đề xuất;

 Xây dựng chương trình mô phỏng bằng phần mềm MATLAB/SIMULINK và

tiến hành mô phỏng đánh giá bộ điều khiển;

 Xây dựng hệ thống thực nghiệm và đánh giá thực nghiệm bộ điều khiển.

4.1. Thiết kế bộ điều khiển xy lanh khí nén với bù ma sát

4.1.1. Xây dựng mô hình toán học của hệ thống TĐKN theo tín hiệu

điều khiển

Để thuận tiện cho việc thiết kế bộ điều khiển, mô hình toán học của hệ thống

TĐKN được biến đổi là hàm của tín hiệu điều khiển u. Từ đặc tính của van trên

Hình 3.4 và 3.5, Chương 3, các tín hiệu điều khiển van u1 và u2 được tính từ tín hiệu

điều khiển u như sau:

2.5

u

(4.1)

u 1 u

2.5

u

2

Với u > 0, khí nén được cấp vào khoang 1 và xả từ khoang 2 của xy lanh (hành

trình thuận của pít-tông). Ngược lại với u < 0, khí nén được cấp vào khoang 2 và xả

từ khoang 1 của xy lanh (hành trình nghịch của pít-tông). Với u = 0, hai van khí

được đóng và khí không được cấp vào hay xả ra từ buồn của xy lanh (trường hợp

dừng của xy lanh).

, phương trình (3.54) có dạng:

x x ;

Đặt 1 x

2

x 3

p A 1 1

p A 2 2

  và x 1

77

x

x  1

(4.2)

2

x 3

x 

2 1 M

F r M

Lấy vi phân x3 theo thời gian và kết hợp với (3.52) và (3.53), thu được:

x ( , )

F

t G t u x ( , )

(4.3)

x  3

là véc tơ trạng thái và

x

x 2

x 1

x 3

Trong đó: 

k

A

k

A

p x 1 2

p x 2

2

(4.4)

F

x ( , ) t

 

2 2 V

2 1 V 1

2

A

 1 b

A 1

1

 2

e

2

2

u 1 sign( ) 2

p K s V V 1

p K 2 V V 2

  

  

(4.5)

x ( , ) G t

k kRT

A

A 1

2

 2

1

2

 1 e

b

u 1 sign( ) 2

p K 1 V V 1

p K s V V 2

  

  

      

      

Các phương trình (4.3) và (4.5) cho thấy quan hệ phi tuyến giữa tín hiệu điều

khiển u và vị trí của pít-tông của xy lanh khí nén (tín hiệu đầu ra) x1.

4.1.2. Lựa chọn phương pháp điều khiển

Mục tiêu của bộ điều khiển ở đây là điều khiển vị trí pít-tông x1 bám theo vị trí

mong muốn x1d với độ chính xác cao khi xét đến ảnh hưởng các đặc tính phi tuyến

của hệ thống và ảnh hưởng của lực ma sát. Trong [65], Tsai và Huang đã áp dụng

bộ điều khiển trượt đa mặt trượt (bộ điều khiển MSSC) để giải quyết các đặc tính

phi tuyến và các thông số bất định của hệ thống khí nén. Bộ điều khiển này cho độ

chính xác điều khiển vị trí tốt nhất trong các phương pháp điều khiển đã đề xuất đến

nay, với sai số vị trí tương đối thấp nhất đến 4%. Tuy nhiên, trong phương pháp

điều khiển phi tuyến này, lực ma sát chỉ được coi như là một thông số bất định và

được giới hạn. Trong công trình nghiên cứu [17], Armstrong-Helouvry và các đồng

tác giả khẳng định rằng một bộ điều khiển kết hợp với bù ma sát có xu hướng cải

thiện đáng kể được chất lượng điều khiển của hệ thống điều khiển. Vì vậy, trong

nghiên cứu này, phát triển bộ điều khiển trượt đa mặt trượt (bộ điều khiển MSSC)

kết hợp với bộ bù ma sát.

78

Như được trình bày trong Chương 2, mô hình ma sát trạng thái ổn định là đơn

giản nhất với ít thông số nhất. Tuy nhiên, mô hình này không có khả năng mô

phỏng được các đặc tính ma sát động của xy lanh thủy khí và cũng như được chứng

minh sau đó ở Chương 3 rằng mô hình này không phù hợp để mô phỏng các đặc

tính hoạt động của hệ thống TĐKN. Tiếp đến, đối với mô hình LuGre cải tiến, mô

hình này có thể mô phỏng chính xác hầu hết các đặc tính ma sát trong các xy lanh

thủy lực và xy lanh khí nén (trình bày trong Chương 1) và mô hình cũng có thể mô

phỏng chính xác nhất các đặc tính hoạt động của hệ thống TĐKN. Tuy nhiên, mô

hình LuGre cải tiến là một mô hình rất phức tạp với rất nhiều thông số và việc xem

xét sử dụng mô hình này trong thiết kế bộ điều khiển với bù ma sát là rất khó để

thực hiện ở thời điểm hiện tại. Mô hình ma sát động LuGre đơn giản hơn so với mô

hình LuGre cải tiến, chỉ bao gồm năm thông số tĩnh Fs, Fc, vs, n, σ2 và hai thông số

động lực học σ0, σ1. Mô hình này cũng có thể mô phỏng tương đối tốt các đặc tính

ma sát ở trạng thái ổn định và một số các đặc tính ma sát động của xy lanh khí nén.

Thêm vào đó, Chương 3 chỉ ra rằng mô hình LuGre cũng có thể mô phỏng hầu hết

các đặc tính của hệ thống TĐKN ngoại trừ đặc tính dính-trượt ở vận tốc thấp. Do

vậy, trong nghiên cứu này, mô hình LuGre sẽ được áp dụng và kết hợp với phương

pháp điều khiển trượt đa mặt trượt để thiết kế bộ điều khiển phi tuyến với bù ma sát

nhằm nâng cao độ chính xác vị trí của xy lanh khí nén. Sơ đồ khối của bộ điều

khiển đề xuất được trình bày trong Hình 4.1.

Hình 4.1 Sơ đồ khối bộ điều khiển đề xuất

79

Tín hiệu vào bộ điều khiển đề xuất gồm có sai số vị trí s1 = x1 - x1d, lực ma sát

ước tính ˆ

rF , vị trí mong muốn x1d và độ dịch chuyển thực tế (vị trí thực tế) x1 của

pít-tông xy lanh khí nén, áp suất hai buồng làm việc của xy lanh p1, p2, và vận tốc

của pít-tông xy lanh x2. Tín hiệu ra của bộ điều khiển đề xuất là tín hiệu điều khiển

u và u cũng là tín hiệu vào của đối tượng điều khiển là hệ thống TĐKN. Các giá trị

x1, p1, và p2 được đo bởi các cảm biến hành trình và cảm biến áp suất. Giá trị vận

tốc x2 của pít-tông xy lanh khí nén được tính bằng cách lấy đạo hàm độ dịch chuyển

x1 theo thời gian, với bước thời gian tính toán là 1.16 ms. Bộ quan trắc ma sát trong

sơ đồ trên được sử dụng để ước tính lực ma sát ˆ

rF dựa trên mô hình ma sát động

LuGre. Đầu vào của bộ quan trắc ma sát đó là vận tốc của pít tông và sai số vị trí

điều khiển của pít tông s1.

4.1.3. Thiết kế bộ điều khiển

Bộ điều khiển trượt đa mặt trượt đề xuất được xây dựng với các giả thiết về giới

hạn các thông số của hệ thống và số lượng mặt trượt đặc trưng cho trạng thái của hệ

thống. Lực ma sát Fr bù vào bộ điều khiển MSSC dựa trên mô hình ma sát LuGre.

Các giả thiết khi xây dựng bộ điều khiển đề xuất như sau:

Giả thiết 1: Tải M được giới hạn trong khoảng M min và Mmax, tức là:

(4.6)

M

M M 

min

max

Giả thiết 2: Giới hạn vận tốc lớn nhất của pít-tông:

(4.7)

x  2 1

Giả thiết 3: Giới hạn của lực ma sát:

(4.8)

F r

F s

Giả thiết 4: Các áp suất p1, p2 trong khoang xy lanh:

1, 2

p

(4.9)

atm

p i

p i , s

Từ các giả thiết trên, ta có thể xác định được các giá trị giới hạn đối với

rF M

F(x, t) trong phương trình (4.4) như sau:

(4.10)

 2

F F s r  M M

min

80

 1 1

(4.11)

F

x ( , ) t

 3

kp A  2 s 1 x

kp A s x 10

20

Giới hạn của hàm G(x,t) trong phương trình (4.5):

0

G

G t G x ( , )

(4.12)

min

max

Trong đó:

1

V

2

V

0.58

G

max

p k kRT s

K x 10

K x 20

  

  

(4.13)

k

k 1 

K

K

0.58

G

k kRT

min

p atm

1

k

L

L

2 

1 V 

2 V 

  

  

x 10

x 20

  

  

Chọn giá trị danh nghĩa ˆG của hàm G(x,t) làm giá trị trung bình và được xác

định như sau:

2

(4.14)

ˆG G G 

 1

min max

Từ (4.12) suy ra:

(4.15)

1  

 

G x t ( , ) ˆ G

2

Trong đó:

G

 

 1

/G max

min

Để thiết lập được bộ điều khiển trượt đa mặt trượt, trước hết ta xác định các mặt

trượt. Đối với hệ thống khí nén trong nghiên cứu này, ba mặt trượt được lựa chọn

đặc trưng cho trạng thái của hệ thống như sau:

Mặt trượt độ dịch chuyển của pít-tông:

(4.16)

s1 = x1 – x1d

Mặt trượt vận tốc của pít-tông:

(4.17)

s2 = x2 – x2d

Mặt trượt lực tác dụng lên pít-tông:

(4.18)

s3 = x3 – x3d

trong đó:

xid (i = 1, 2, 3) - giá trị mong muốn của xi,

x1d - giá trị mong muốn của x1 và được cho bởi đầu vào điều khiển. Các giá trị

x2d và x3d được xác định như sau:

81

(4.19)

x 2d

k 1

x  1d

s 1  1

(4.20)

ˆ F k  r

x 3d

2d

2

Mx 

s 2  2

trong đó:

k1 và k2 - các hằng số dương và được xác định từ các điều kiện ổn định của hệ

thống trong mục 4.4,

1 và 2 - độ dày lớp biên của các mặt trượt s1 và s2 (lớp biên được sử dụng để

loại bỏ hiện tượng “nhiễu” từ tín hiệu điều khiển đầu vào),

ˆ rF - lực ma sát ước tính dựa trên mô hình ma sát LuGre:

(4.21)

ˆ F r

ˆ z    1

0

x 2 2

ˆ dz dt

Với ˆz là độ biến dạng ước tính của sợi liên kết theo phương chuyển động của

hai mặt tiếp xúc và được xác định như sau:

(4.22)

k s 3 1

x  1

x  1

)

ˆ dz dt

ˆ z  0 g x (  1

trong đó: k3 - hằng số dương và được xác định trong trạng thái ổn định.

Đặt

là sai số ước tính của độ biến dạng sợi liên kết đàn hồi và kết hợp

ˆ z

z  

z 

với (4.18), ta có sự thay đổi của z theo thời gian được viết như sau:

z 

(4.23)

k s 3 1

z 

x   1 0   g x  1

Lấy đạo hàm x2d và x3d theo thời gian, kết hợp với (4.4), ta có:

(4.24)

x 2

x  2d

x  1d

x  1d

k 1  1

(4.25)

M

d

x 3

 ˆ F r

x  3d

Mx M x   1d

 1d

x  2

1 M

F r M

  

k 1  1

k 2  2

k k 1 2    2

1

  

   

Đặt :

M

là thành phần đã xác định và

d

x  3dk

M x M x   1d

 1d

x  2

x 3 M

k 1  1

k 2  2

k k 2 1    2

1

  

  

82

là thành phần chưa xác định của

, suy ra:

M

 ˆ F r

3dx

x  3du

F r M

k k 1 2    2

1

  

  

(4.26)

x  3d

x  3dk

x  3du

Giả thiết rằng lực ma sát và sự thay đổi của lực ma sát này theo thời gian nằm

thì các giới hạn của

,

được xác

trong giới hạn ˆ F r

F s

 ˆ rF  

4

2dx

3dkx

3dux

định như sau:

(4.27)

  1

x  2d

x  1dmax

x  1dmax

x  2dmax

k 1  1

M

max

x  3dk

M x  max 1dmax

x  1d max

x  2d max

k 1  1

k 2  2

(4.28)

p A atm 2

M

max

x  3dkm ax

p A  1 s M

k k 1 2    2

1

min

  

  

M

(4.29)

max

2

x  3du

k k 1 2    2

1

  

     4 5 

Từ (4.4) và (4.5), đạo hàm của si theo thời gian với i = 1, 2, 3 được viết như

sau:

(4.30)

s

2

k 1

s  1

s 1  1

(4.31)

F r

ˆ F r

s 3

s  2

1 M

1 M

s 1 2 k 2 M  2

x ( , )

F

(4.32)

3d

s  3

t G t u x x ( , ) 

Tín hiệu điều khiển hệ thống có dạng sau:

u

F

k

( , ) x t

(4.33)

4

x  3dk

1 ˆ G

s 3  3

  

  

trong đó:

3 - độ dày lớp biên của mặt trượt s3,

k4 - hằng số dương, được xác định trong điều kiện ổn định của hệ thống.

83

Lực ma sát ảnh hưởng đến tín hiệu điều khiển u thông qua phương trình xây

dựng x3d (4.20) nằm trong mặt trượt s3.

4.1.4. Phân tích ổn định của hệ thống điều khiển

Phân tích ổn định của hệ thống TĐKN sử dụng bộ điều khiển trượt với ba mặt

trượt có bù ma sát dựa trên Lý thuyết ổn định của Lyapunov 54,85. Trong đó, điều

kiện hội tụ từng mặt trượt được phân tích, sau đó rút ra phạm vi các thông số của bộ

điều khiển. Từng mặt trượt được phân tích theo thứ tự như sau:

a). Xét mặt trượt thứ 3

1

Định nghĩa hàm Lyapunov cho mặt trượt thứ ba là

. Kết hợp các

3

2 s 3

LV

2

phương trình (4.31), (4.32), (4.33), đạo hàm VL3 theo thời gian có dạng:

(4.34)

3

s 3

3dk

V  L

s s  3 3

x 

x  3du

 1

 G F G   

 1

 

 

k 2 4 G s  3  3

k

Chọn

với

0  , kết hợp

 1

 1  

3

4

   1max 3

1max

   3

5

x  3dk max

 

 

1 

1min

với (4.28), (4.29), ta có:

1

 

(4.35)

 1

 1

3

s 3

   1max 3

1max

 5

 3

V  L

x  3dk max

 

s 3  3

2 s 3  3

   

  

2 s 3

0

thì

 

, tức là s3 hội tụ tiệm cận về lớp biên của nó

Chọn 3

3s 

3

 3

V  L

 3

hay lực x3 bám sát x3d.

b). Mặt trượt thứ 2

1

Tương tự, xét hàm Lyapunov cho mặt trượt thứ 2 là

. Kết hợp với

2

2 s 2

LV

2

(4.31), đạo hàm VL2 theo thời gian có dạng:

(4.36)

2

s 2

s 3

V  L

F r

ˆ F r

s s  2 2

1 M

1 M

s 1 2 k 2 M  2

  

  

Chọn

với

0  , ta có:

k M  2

max

 3

2 s F

 2

2

1 M

1 M

min

min

  

  

84

1

2

(4.37)

2

s 2

s 3

 3

 2

V  L

F s

1 M

min

s 2  2

s 2  2

2 s 2  2

  

  

  

  

  

  

Chọn

thì

. Điều đó chứng tỏ rằng s2 hội tụ tiệm cận về

0

 

2s 

2

V  L

2

 2

2 s 2  2

lớp biên của nó, tức là vận tốc của pít-tông x2 bám sát x2d.

c). Mặt trượt thứ nhất

2

Xét hàm Lyapunov với mặt trượt thứ nhất s1 là

LV

1

2 s 1

 . Kết hợp các z

1 2

1 k 2

3

phương trình (4.23) và (4.32), Đạo hàm VL1 theo thời gian có dạng:

2

(4.38)

s s 1 2

k 1

V  L 1

zs  1

2 s 1  1

z x    1 0  k g x  1 3

2

, ta có:

0  và chú ý rằng

Chọn 1

k   2 1

 với 1

2 s 1

zs  1

z 

1 2

1 2

2

(4.39)

V  L 1

s 1

s 2

 2

2 s 1

z 

1 2

1 2

s 1  1

 1  1

 2 0  k g x  1 3

  

  

  

  

  

  

Từ phương trình (2.3) ta có hàm Stribeck

1

g x mang dấu dương và được giới

0

2

2

1

s

k

 

0

. Nếu chọn

khi đó

.

hạn

0

F

F

,  

3

1

1

LV 

1

 g x

C

S

1

1 

 s

 2

1

2

2    g x 

Kết quả này chứng tỏ mặt trượt s1 ổn định tiệm cận hay vị trí pít-tông x1 bám sát với

giá trị mong muốn x1d , tức là hệ thống ổn định.

4.2. Nghiên cứu mô phỏng đánh giá bộ điều khiển

4.2.1. Chương trình mô phỏng đánh giá bộ điều khiển

Nghiên cứu mô phỏng đầu tiên được thực hiện để đánh giá hiệu quả của bộ điều

khiển đề xuất. Sử dụng phần mềm Matlab/Simulink mô phỏng điều khiển mạch kín

với bộ điều khiển MSSC kết hợp với bù ma sát. Hình 4.2 trình bày sơ đồ khối mô

phỏng chung của hệ thống điều khiển và Hình 4.3 trình bày sơ đồ khối mô phỏng

của riêng bộ điều khiển đề xuất. Các thông số của hệ thống dùng trong mô phỏng

được liệt kê trong Bảng 4.1. Các thông số tĩnh của mô hình ma sát LuGre được sử

dụng trong mô phỏng được lựa chọn: Fs = 30 N, Fc = 5.6 N, vs = 0.01 m/s, n = 2.5,

85

2 = 25 Ns/m trong hành trình thuận của pít-tông và Fs = 25 N, Fc = 5.8 N, vs =

0.015 m/s, n = 1.2, 2 = 25 Ns/m đối với hành trình nghịch của pít-tông. Các thông

số động của mô hình ma sát LuGre được lựa chọn: 0 = 8×103 N/m, 1 = 0.1 Ns/m

đối với cả hai hành trình của pít-tông. Trong phạm vi nghiên cứu, vận tốc lớn nhất

của pít-tông được chọn 1 = 1 m/s. Các thông số của bộ điều khiển đề xuất được lựa

chọn như sau: 1 = 0.005, 2 = 0.1, 3 = 0.5, 1 = 0.01, 2 = 3 = 1 và 2 = 60. Thông

số của bộ ước tính ma sát được chọn k3 = 5000.

Hình 4.2. Sơ đồ khối mô phỏng chung của hệ thống điều khiển

Bảng 4.1. Các thông số của hệ thống sử dụng trong mô phỏng điều khiển

Thông số

Thông số

Giá trị

Giá trị

(đơn vị đo)

(đơn vị đo)

M (kg)

0.5 ÷ 5

6×10-7

KV1 (m2/V)

4.9.10-4

6×10-7

A1 (m2)

KV2 (m2/V)

4.12×10-4

T (0K)

295

A2 (m2)

L (m)

0.3

R (Nm/kg0K)

287

9.8×10-7

0 ÷ 8×105

V10 (m3)

ps (N/m2)

8.24×10-7

1×105

V20 (m3)

patm (N/m2)

1.41

k

86

t ấ u x ề đ n ể i h k u ề i đ ộ b a ủ c g n ê i r g n ỏ h p ô m

i ố h k ồ đ ơ S . 3 . 4 h n ì H

87

Trong nghiên cứu mô phỏng đánh giá bộ điều khiển, áp suất nguồn được đặt ở

giá trị khác nhau trong phạm vi 0 ÷8.105 (N/m2) và tải được đặt ở giá trị khác nhau

từ 0.5 đến 5 kg. Áp suất ban đầu trong các khoang của xy lanh được đặt bằng giá trị

1×105 (N/m2). Vị trí ban đầu của xy lanh được đặt ở bất cứ vị trí nào trong hành

trình của pít-tông từ 0 đến 300 mm. Các dầu vào vị trí mong muốn dạng bước và

dạng điều hòa hình sin có biên độ và tần số thay đổi được khảo sát.

4.2.2. Kết quả mô phỏng đánh giá bộ điều khiển

Để đánh giá hiệu quả của bộ điều khiển đề xuất (bộ điều khiển trượt đa mặt

trượt có bù ma sát), nghiên cứu sinh thực hiện nghiên cứu mô phỏng điều khiển với

bộ điều khiển trượt đa mặt trượt không bù ma sát (bộ điều khiển MSSC) và bộ điều

khiển trượt đa mặt trượt có bù ma sát. Sau đó, nghiên cứu sinh so sánh và phân tích

các kết quả mô phỏng điều khiển của hai bộ điều khiển. Chất lượng điều khiển được

đánh giá qua các sai số điều khiển vị trí như sau:

i). Sai số vị trí tuyệt đối 86:

(m)

(4.40)

e

x 1

x 1d

trong đó:

x1d (m) – giá trị vị trí mong muốn (đầu vào điều khiển),

x1 (m) – giá trị vị trí đo đạc hoặc mô phỏng (đầu ra điều khiển).

Sai số vị trí tuyệt đối lớn nhất là giá trị lớn nhất của các sai số vị trí tuyệt đối và

được xác định như sau:

(4.41)

emax = Max(e1 , e2 ,…. en ) (m)

trong đó: n - số lần lấy kết quả mô phỏng hoặc thực nghiệm (n = thời gian mô

phỏng/bước thời gian), ví dụ: thời gian mô phỏng t = 40 giây, bước thời gian chọn

trước là 1.16 × 10-3

giây.

ii). Sai số vị trí tương đối lớn nhất 86:

(4.42)

(%)

 

|

e max x |d 1 max

(4.43)

iii). Sai số vị trí trung bình bình phương tương đối (t):

88

(4.44)

(%)

  t

|

 | dx 1 max

Trong đó, sai số vị trí trung bình bình phương tuyệt đối ():

2 e 1

2 e 2

2 e n

(m)

 

 n

Hình 4.4 trình bày kết quả mô phỏng điều khiển của bộ điều khiển đề xuất và bộ

điều khiển MSSC với đầu vào mong muốn dạng bước của vị trí pít-tông xy lanh

(điểm dừng mong muốn của pít-tông) x1d = 0.25 m. Áp suất nguồn khí nén và tải

khối lượng được giữ ở các giá trị tương ứng là 5.105 (N/m2) và 0.5 kg. Pít-tông

được đặt ở vị trí ban đầu là 0 m. Kết quả trong Hình 4.4a cho thấy rằng cả hai bộ

điều khiển MSSC và bộ điều khiển đề xuất có thể điều khiển pít-tông bám nhanh và

chính xác được vị trí đầu vào mong muốn 0.25 m. Sai số vị trí tuyệt đối lớn nhất

trong điều kiện ổn định đối với hai bộ điều khiển là rất nhỏ, dưới 0.001 m (Hình

4.4b) và cả hai bộ điều khiển đều không tạo ra độ vượt quá vị trí mong muốn trong

quá trình quá độ. Tuy vậy, có thể nhận thấy rằng, bộ điều khiển đề xuất có thể cho

kết quả bám vị trí mong muốn nhanh hơn (0.26 s) so với bộ điều khiển MSSC (0.5

s). Do vậy, việc cộng thêm thành phần ma sát trong bộ điều khiển đề xuất có thể

giúp cải thiện tốc độ bám vị trí mong muốn của pít-tông.

Hình 4.4. Kết quả mô phỏng điều khiển của bộ điều khiển MSSC và bộ điều khiển đề

xuất với đầu vào dạng bước trong điều kiện hoạt động ps = 5.105 N/m2, M = 0.5 kg: a).

Hành trình thuận của pít-tông, b). Hành trình nghịch của pít-tông

89

Hình 4.5 là các kết quả mô phỏng điều khiển của bộ điều khiển đề xuất với các

đầu vào vị trí pít-tông mong muốn dạng bước khác nhau (x1d = 0.01, 0.1, 0.2 m)

trong hành trình thuận của pít-tông từ vị trí ban đầu 0 m và Hình 4.6 là các kết quả

điều khiển của bộ điều khiển đề xuất với các đầu vào vị trí pít-tông mong muốn bậc

thang khác nhau (x1d = 0.01, 0.1, 0.25 m) trong hành trình nghịch của pít-tông từ vị

trí ban đầu 0.3 m. Áp suất nguồn khí nén và tải khối lượng cũng được giữ ở các giá

trị tương ứng là 5.105 N/m2 và 0.5 kg. Các kết quả đạt được trong hai hình cho thấy

rằng pít-tông có thể bám nhanh và chính xác tất cả các đầu vào vị trí pít-tông mong

muốn từ 0.01 m đến 0.25m. Thời gian từ lúc bắt đầu dịch chuyển đến khi bám được

Hình 4.5. Kết quả mô phỏng điều khiển

Hình 4.6. Kết quả mô phỏng điều khiển

trong hành trình thuận của pít-tông

trong hành trình nghịch của pít-tông

90

Bảng 4.2. Các sai số vị trí của mô phỏng điều khiển bằng bộ điều khiển đề xuất với

các đầu vào bước khác nhau

Đầu vào

Hành trình thuận của pít-tông Hành trình nghịch của pít-tông

mong

Sai số vị trí

Sai số vị trí

Sai số vị trí

Sai số vị trí tuyệt

muốn

tuyệt đối lớn

đối lớn nhất emax

tương đối  (%)

tương đối  (%)

x1d (m)

(m)

nhất emax (m)

0.0005

5%

0.0005

5%

0.01

0.0005

0.5%

0.0005

0.5%

0.1

0.0005

0.25%

-

-

0.2

0.0005

0.2%

0.00075

0.3%

0.25

vị trí mong muốn tăng lên với việc tăng lên của đầu vào mong muốn về vị trí của

pít-tông. Sai số số vị trí tuyệt đối và tương đối lớn nhất được liệt kê trong Bảng 4.2.

Từ kết quả trong Bảng 4.2 và Hình 4.4 cho thấy trong tất cả các trường hợp khảo

sát, sai số vị trí tương đối lớn nhất chỉ 5% ứng với x1d nhỏ. Sai số này giảm nhỏ hơn

0.5% khi tăng x1d. Ngoài ra, sai số vị trí tuyệt đối thay đổi rất nhỏ trong phạm vi

0.0005 ÷ 0.00075 m với tất cả các trường hợp đã xét.

Hình 4.7 là kết quả mô phỏng điều khiển của bộ điều khiển đề xuất và bộ điều

khiển MSSC với đầu vào mong muốn vị trí pít-tông hình sin x1d = 0.15 + 0.1sin

(2ft), tần số dao động f = 0.1 Hz. Áp suất nguồn khí nén và tải khối lượng cũng

được giữ ở các giá trị tương ứng là 5 bar và 0.5 kg. Trên Hình 4.7a là kết quả bám

vị trí pít-tông và Hình 4.7b là kết quả sai số vị trí tuyệt đối. Ta có thể quan sát từ

Hình 4.7a rằng cả hai bộ điều khiển đều có thể cho kết quả bám vị trí mong muốn

tốt với đầu vào dạng hình sin. Sự khác biệt giữa hai chất lượng điều khiển của hai

bộ điều khiển là khó có thể nhận ra. Tuy nhiên, Hình 4.7b cho thấy rằng bộ điều

khiển đề xuất có khả năng bám vị trí mong muốn nhanh hơn so với bộ điều khiển

MSSC. Ngoài ra, sai số vị trí tuyệt đối lớn nhất đạt được trong điều kiện ổn định

của bộ điều khiển đề xuất là nhỏ hơn (0.0015 m) so với sai số này lớn nhất đạt được

bởi bộ điều khiển MSSC (0.005 m).

Hình 4.8 và 4.9 là kết quả mô phỏng điều khiển giữa hai bộ điều khiển đề xuất

và bộ điều khiển MSSC với đầu vào vị trí pít-tông mong muốn dạng hình sin có

91

trong các Hình 4.8 và 4.9, mặc dù khả năng bám vị trí của hai bộ điều khiển trở lên

kém hơn khi tần số tăng lên nhưng bộ điều khiển đề xuất vẫn cho kết quả sai số vị

trí tuyệt đối lớn nhất bé hơn so với bộ điều khiển MSSC. Các giá trị sai số vị trí

tuyệt đối lớn nhất trong trạng thái ổn định đối với bộ điều khiển đề xuất là 0.002 m

(tần số 0.5 Hz) và 0.004 m (tần số 1 Hz). Trong khi đó, các giá trị sai số vị trí tuyệt

đối lớn nhất trong trạng thái ổn định đối với bộ điều khiển MSSC là 0.008 m (tần số

0.5 Hz) và 0.009 m (tần số 1 Hz). Trong cả hai trường hợp của tần số này, bộ điều

khiển đề xuất cũng cho thấy khả năng bám nhanh hơn so với bộ điều khiển MSSC.

Hình 4.7. Kết quả mô phỏng điều khiển của bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển

MSSC với đầu vào vị trí mong muốn dạng hình sin x1d = 0.15 + 0.1sin(2ft) m, tần số f =

0.1 Hz (ps = 5.105 N/m2, M = 0.5 kg): a). Độ dịch chuyển của pít-tông x, b). Sai số vị trí

tuyệt đối e

92

Hình 4.8. Kết quả mô phỏng điều khiển của bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển

MSSC với đầu vào x1d = 0.15 + 0.1sin(2ft) m, tần số f = 0.5 Hz (ps=5.105 N/m2, M = 0.5

kg): a). Độ dịch chuyển của pít-tông x, b). Sai số vị trí tuyệt đối e

Hình 4.9. Kết quả mô phỏng điều khiển của bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển

MSSC với đầu vào x1d = 0.15 + 0.1sin(2ft) m, tần số f = 1 Hz (ps = 5.105 N/m2, M = 0.5

kg): a). Độ dịch chuyển của pít-tông x, b). Sai số vị trí tuyệt đối e

93

Thực hiện mô phỏng điều khiển với đầu vào vị trí mong muốn hình sin tần số

0.1 Hz với ba áp suất nguồn khí nén 2.105 N/m2, 3.105 N/m2 và 8.105 N/m2. Kết quả

mô phỏng trình bày trên Hình 4.10. Các thông số của bộ điều khiển được giữ không

đổi so với các trường hợp trong các Hình 4.4 đến 4.9. Kết quả chỉ ra rằng, bộ điều

khiển đề xuất vẫn cho kết quả bám tốt vị trí pít-tông mong muốn trong tất cả các

trường hợp của áp suất nguồn khí nén. Sai số vị trí tuyệt đối lớn nhất có xu hướng

tăng lên với việc tăng áp suất nguồn khí nén. Sai số vị trí tuyệt đối lớn nhất trong

điều kiện ổn định đối với trường hợp áp suất nguồn khí nén 8105 N/m2 là 0.01 m.

Mô phỏng điều khiển với đầu vào vị trí mong muốn hình sin tần số 0.1 Hz với

ba tải M = 0.5, 2 và 5 kg được nghiên cứu. Kết quả mô phỏng trình bày trên Hình

4.11. Kết quả khẳng định rằng, bộ điều khiển đề xuất cũng cho kết quả bám tốt vị trí

pít-tông mong muốn trong tất cả các trường hợp của tải. Sai số vị trí tuyệt đối điều

khiển có xu hướng tăng lên với việc tăng lên tải khối lượng. Sai số vị trí tuyệt đối

lớn nhất trong điều kiện ổn định đối với trường hợp tải 5 kg là 0.004 m.

Hình 4.10. Kết quả mô phỏng điều khiển của bộ điều khiển đề xuất với đầu vào vị trí

mong muốn x1d = 0.15+0.1sin(2ft) m, tần số f = 0.1 Hz tại các áp suất nguồn khác nhau:

a). Độ dịch chuyển của pít-tông x, b). Sai số vị trí tuyệt đối e

94

Hình 4.11. Kết quả mô phỏng điều khiển của bộ điều khiển đề xuất với đầu vào vị trí

mong muốn x1d = 0.15 + 0.1sin(2ft) m, tần số f = 0.1 Hz tại các tải khối lượng khác nhau:

a). Độ dịch chuyển của pít-tông x, b). Sai số vị trí tuyệt đối e

Từ các kết quả mô phỏng điều khiển đạt được trong Hình 4.4 đến 4.11 có thể

xác nhận bằng nghiên cứu mô phỏng rằng khi kết hợp bộ điều khiển trượt đa mặt

trượt với bù ma sát, chất lượng điều khiển vị trí pít-tông xy lanh khí nén có thể cải

thiện đáng kể so với bộ điều khiển trượt đa mặt trượt không có bù ma sát trong

nhiều điều kiện hoạt động của hệ thống.

4.3. Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá bộ điều khiển

4.3.1. Hệ thống thực nghiệm đánh giá bộ điều khiển

Để đánh giá bộ điều khiển đề xuất bằng thực nghiệm, hệ thống thực nghiệm xây

dựng trong Mục 3.1 được sử dụng. Như trong phần trình bày thiết kế bộ điều khiển

Mục 4.1, các tín hiệu phản hồi vị trí pít-tông, vận tốc pít-tông, và hai áp suất trong

các khoang xy lanh được sử dụng để tính toán bộ điều khiển. Tuy nhiên, trong hệ

thống thực nghiệm này, chỉ có một cảm biến vị trí và hai cảm biến áp suất được sử

dụng. Cảm biến đo vận tốc không được sử dụng do hạn chế về kinh phí thực hiện

95

nghiên cứu. Tín hiệu phản hồi vận tốc được tính toán gần đúng từ đạo hàm theo thời

gian của tín hiệu đo đạc độ dịch chuyển pít-tông. Tín hiệu nhiễu tạo ra từ việc lấy

đạo hàm được lọc bởi một bộ lọc nhiễu bậc một với tần số lọc là 32 Hz. Thuật toán

điều khiển của bộ điều khiển được lập trình bằng ngôn ngữ Microsoft Visual C++

trên máy vi tính (chương trình điều khiển và ví dụ một phần dữ liệu thực nghiệm

điều khiển được trình bày trong phần Phụ lục A). Qui trình thực nghiệm để kiểm

chứng bộ điều khiển được trình bày trong sơ đồ Hình 4.12.

Hình 4.12. Qui trình thực nghiệm để kiểm chứng bộ điều khiển vị trí pít-tông xylanh

khí nén

Từ chương trình điều khiển, ta nhập các giá trị đầu vị trí vào mong muốn của

pít-tông dạng bước hoặc hình sin. Sau đó ta chạy chương trình với khoảng thời gian

nhất định. Trong mỗi lần chạy thực nghiệm, hệ thống sẽ đo các thông số x1, p1 và p2.

Số liệu x1, p1 và p2 đo được chuyển thành tín hiệu điện tương tự và truyền đến bộ

chuyển đổi tương tương tự sang số (A/D). Tại bộ chuyển đổi A/D, tín hiệu x1, p1 và

p2 được chuyển thành tín hiệu số và được máy vi tính thu thập, xử lý. Chương trình

điều khiển tự động tính toán sai số e, tín hiệu u, u1 và u2 theo thuật toán xây dựng

96

trong Phần 4.1. Tiếp theo, máy vi tính xuất tín hiệu u1 và u2 đến các van tỉ lệ thông

qua bộ chuyển đổi số sang tương tự (D/A) và bộ khuếch đại van. Bộ chuyển đổi

D/A chuyển tín hiệu u1 và u2 thành tín hiệu điện áp. Sau đó, bộ khếch đại của van tỉ

lệ chuyển đổi và khuếch đại tín hiệu điện áp thành cường độ dòng điện điều khiển

các vantỉ lệ điện – khí nén. Song song với việc xuất tín hiệu ra các van, chương

trình điều khiển tự động lưu các dữ liệu của vị trí mong muốn x1d, vị trí thực tế x1,

sai số e, và tín hiệu điều khiển u1, u2 trong một file excel. Các dữ liệu này được sử

dụng để phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu điều khiển.

4.3.2. Kết quả thực nghiệm đánh giá bộ điều khiển

Trong phần này, các kết quả đánh giá thực nghiệm bộ điều khiển đề xuất được

trình bày. Tương tự như nghiên cứu mô phỏng, các đầu vào vị trí mong muốn dạng

bước với các vị trí ban đầu khác nhau và các đầu vào vị trí mong muốn dạng hình

sin với biên độ, tần số khác nhau được sử dụng. Các điều kiện hoạt động khác nhau

của hệ thống như áp suất nguồn khí và tải khối lượng cũng được khảo sát để đánh

giá chất lượng của bộ điều khiển đề xuất. Thêm vào đó, kết quả điều khiển của bộ

điều khiển đề xuất cũng được so sánh với các kết quả điều khiển của bộ điều khiển

đa mặt trượt với không có bù ma sát (MSSC) trong điều kiện hoạt động tương tự và

với các kết quả điều khiển của các bộ điều khiển phi tuyến khác. Các giá trị của các

thông số của bộ điều khiển và các thông số của mô hình ma sát được sử dụng trong

thực nghiệm tương tự với các thông số trong mô phỏng.

Hình 4.13 là các kết quả điều khiển đạt được bởi thực nghiệm của bộ điều khiển

MSSC và bộ điều khiển đề xuất đối với một đầu vào vị trí mong muốn không đổi

x1d = 0.25 m. Các kết quả thực nghiệm này được thực hiện trong điều kiện áp suất

nguồn khí ps được giữ không đổi tại giá trị 5 bar và tải khối lượng được giữ không

đổi tại M = 0.5 kg. Hình 4.13 cho thấy rằng, cả hai bộ điều khiển đều có thể cho kết

quả bám rất tốt vị trí pít-tông mong muốn với sai số vị trí tuyệt đối ở trạng thái ổn

định xấp xỉ 0.0008 m. Tuy nhiên, ta vẫn có thể nhận thấy rằng đối với bộ điều khiển

đề xuất, pít-tông từ vị trí ban đầu có thể bám tới vị trí mong muốn 0.25 m nhanh

hơn so với trường hợp sử dụng bộ điều khiển MSSC. Thời gian bám tới vị trí mong

muốn là 0.25 s đối với bộ điều khiển đề xuất và là 0.3 s đối với bộ điều khiển

MSSC. Kết quả này là tương tự với các kết quả đạt được bởi mô phỏng (Hình 4.4)

97

mặc dù thời gian bám đạt được bởi hai bộ điều khiển bằng thực nghiệm lớn hơn so

với thời gian đạt được bởi mô phỏng. Có một điểm chú ý trong Hình 4.13 rằng,

trong khoảng thời gian 0.1 s, mặc dù được điều khiển, pít-tông gần như không dịch

Hình 4.13. Kết quả thực nghiệm: a). Hành trình thuận của pít-tông, b). Hành trình

nghịch của pít-tông

chuyển. Kết quả này có thể được giải thích giống như kết quả đạt được trong Hình

4.4 rằng hiện tượng này được gây ra bởi tính nén được của chất khí trong khoang xy

lanh và có thể do đặc tính trễ của các van tỉ lệ lưu lượng điện - khí nén.

Hình 4.14 và 4.15 tương ứng là các kết quả điều khiển của bộ điều khiển trong

hành trình thuận và nghịch của pít-tông với các đầu vào vị trí mong muốn không đổi

khác nhau, từ đầu vào vị trí rất nhỏ 0.01 m đến giá trị đầu vào vị trí lớn 0.25 m, áp

suất nguồn khí nén 5 bar, tải khối lượng 0.5 kg. Từ Hình 4.14 và 4.15 cho thấy

khoảng thời gian trễ mà pít-tông không dịch chuyển ban đầu giảm dần khi vị trí đầu

vào mong muốn tăng lên. Khi vị trí mong muốn tăng lên, lưu lượng khí ban đầu cấp

vào xy lanh lớn và do đó giảm thời gian trễ của pít-tông. Kết quả các sai số vị trí

trong cả hai hành trình của pít-tông được liệt kê trong Bảng 4.3.

98

Hình 4.14. Kết quả thực nghiệm điều

Hình 4.15. Kết quả thực nghiệm điều

khiển trong hành trình thuận của pít-tông

khiển trong hành trình nghịch của pít-tông

Bảng 4.3. Các sai số vị trí điều khiển bằng bộ điều khiển đề xuất với các đầu vào

bước khác nhau

Đầu vào

Hành trình thuận của pít-tông Hành trình nghịch của pít-tông

mong

Sai số vị trí

Sai số vị trí

Sai số vị trí

Sai số vị trí tuyệt

muốn

tuyệt đối lớn

đối lớn nhất emax

tương đối  (%)

tương đối  (%)

x1d (m)

(m)

nhất emax (m)

0.0005

5%

0.0006

0.01

6%

0.0005

0.5%

0.001

0.1

1%

0.00075

0.375%

-

0.2

-

0.0008

0.32%

0.002

0.25

0.8%

99

Từ Bảng 4.3 cho thấy sai số vị trí tương đối giảm dần theo sự tăng lên của đầu

vào mong muốn trong cả hai hành trình thuận và nghịch của pít-tông. Sai số vị trí

tương đối giảm đến 0.32% khi đầu vào mong muốn là 0.25 m.

Kết quả điều khiển của bộ điều khiển MSSC và bộ điều khiển đề xuất đối với

đầu vào vị trí mong muốn dạng hình sin x1d = 0.15 + 0.1sin(2ft) m, tần số f = 0.1

Hz được trình bày tương ứng trong Hình 4.16 và Hình 4.17. Kết quả trong Hình

4.16a đối với bộ điều khiển MSSC cho thấy rằng vị trí thực tế của pít-tông có thể

bám đầu vào vị trí mong muốn x1d với một độ chính xác tương đối. Thời gian pít-

tông từ vị trí ban đầu 0 m bám tới vị trí mong muốn cũng là khá ngắn, khoảng 0.4 s.

Hình 4.16. Kết quả điều khiển thực nghiệm của bộ điều khiển MSSC với đầu vào

vị trí hình sin x1d = 0.15+0.1sin(2ft) m, f = 0.1 Hz: a). Độ dịch chuyển của pít-tông x,

b). Sai số vị trí tuyệt đối e, c). Tín hiệu điều khiển van u1, u2

100

Hình 4.17. Kết quả điều khiển thực nghiệm của bộ điều khiển đề xuất với đầu vào vị

trí hình sin x1d = 0.15 + 0.1sin(2ft) m, f = 0.1 Hz: a). Độ dịch chuyển của pít-tông x, b).

Sai số vị trí tuyệt đối e, c). Tín hiệu điều khiển van u1, u2

Sai số vị trí tuyệt đối lớn nhất đạt được trong trạng thái ổn định (Hình 4.16b) là

0.008 m, tương ứng với sai số vị trí tương đối 4%. Ta cũng có thể lưu ý thêm trong

Hình 4.16b rằng các giá trị lớn của sai số vị trí xuất hiện chủ yếu ở các giá trị vận

tốc lớn. Giá trị sai số vị trí tương đối tương tự với sai số vị trí tương đối đạt được

trong nghiên cứu của Tsai và cộng sự [65]. Tuy nhiên, như được quan sát trong

Hình 4.17a, bộ điều khiển đề xuất có thể tạo ra chất lượng điều khiển tốt hơn nhiều

so với bộ điều khiển MSSC. Đầu tiên, thời gian mà pít-tông xuất phát từ vị trí ban

đầu bám tới vị trí mong muốn là 0.2 s, ngắn hơn so với 0.4 s của bộ điều khiển

101

MSSC. Thứ hai, sai số vị trí tuyệt đối lớn nhất trong trạng thái ổn định của bộ điều

khiển đề xuất được giảm đáng kể đến giá trị 0.005 m (Hình 4.17b), tương ứng với

sai số vị trí tương đối có giá trị 2.5%. Ta có thể nhận thấy rằng, các giá trị lớn của

sai số vị trí tại các vận tốc cao của bộ điều khiển MSSC (hình 4.16b) có thể được

loại bỏ bởi bộ điều khiển đề xuất. Tại các vận tốc cao, lực ma sát trở lên lớn do ảnh

hưởng của lực ma sát nhớt. Vì thế một sự bù cho lực ma sát trong bộ điều khiển đề

xuất dẫn đến một sự giảm đáng kể sai số vị trí tại các vận tốc cao.

Ta có thể tính toán thêm rằng sai số vị trí trung bình bình phương tuyệt đối là

0.0021 m đối với bộ điều khiển đề xuất và 0.0037 m với bộ điều khiển MSSC. So

sánh các kết quả điều khiển trong Hình 4.16 và 4.17 với các kết quả điều khiển

trong Hình 4.7 có thể nhận thấy rằng chất lượng điều khiển của hai bộ điều khiển

đạt được bằng thực nghiệm là kém hơn so với chất lượng đạt bằng mô phỏng. Tuy

nhiên, tương tự như các kết quả mô phỏng, các kết quả thực nghiệm cho thấy có sự

cải thiện đáng kể trong khả năng điều khiển của bộ điều khiển đề xuất so với bộ

điều khiển MSSC.

Hình 4.18 trình bày đặc tính lực ma sát được ước tính bằng bộ quan trắc ma sát

của bộ điều khiển đề xuất đối với trường hợp điều khiển trong Hình 4.17. Ta có thể

thấy rằng khi pít-tông bắt đầu dịch chuyển, lực ma sát có giá trị xấp xỉ 30 N. Sau

khi pít-tông đã dịch chuyển, lực ma sát giảm và sau đó thay đổi dưới dạng hình

Hình 4.18. Lực ma sát ước tính theo bộ điều khiển đề xuất với đầu vào x1d = 0.15 +

0.1sin(2ft) m, f = 0.1 Hz

102

thang giữa các giá trị nhỏ nhất -13 N và giá trị lớn nhất 20 N trong trạng thái ổn

định. Lực ma sát trong hành trình thuận của pít-tông lớn hơn so với lực ma sát trong

hành trình nghịch.

Bảng 4.4 là các sai số vị trí và sai số vị trí trung bình bình phương giữa bộ điều

khiển đề xuất và bộ điều khiển MSSC đối với đầu vào vị trí mong muốn x1d = 0.15

+ Asin(2ft) m trong điều kiện tần số không đổi f = 0.1 Hz nhưng biên độ A thay

đổi. Bảng 4.4 cho thấy rằng khi biên độ vị trí A của đầu vào của vị trí mong muốn

giảm đi, sai số vị trí tuyệt đối có xu hướng giảm nhưng các sai số vị trí tương đối có

xu hướng tăng lên. Tuy vậy, trong tất cả các trường hợp của biên độ A, chất lượng

điều khiển của bộ điều khiển đề xuất là tốt hơn so với bộ điều khiển MSSC. Với bộ

điều khiển đề xuất, một sự giảm của tỉ lệ sai số tới 14% đối với sai số vị trí tuyệt đối

và tới 6.5% đối với sai số vị trí trung bình bình phương có thể đạt được khi so sánh

với bộ điều khiển MSSC. Sai số vị trí tuyệt đối lớn nhất với biên độ vị trí A = 0.01

m chỉ là 0.0022 m. Kết quả này cũng chứng minh khả năng điều khiển tốt hơn của

bộ điều khiển đề xuất so với các phương pháp điều khiển phi tuyến khác trong các

nghiên cứu [49-71].

Bảng 4.4. Các sai số vị trí pít-tông giữa bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển MSSC

với f = 0.1 Hz không đổi, biên độ của đầu vào vị trí mong muốn thay đổi

Biên độ

Sai số vị trí trung bình bình

Sai số vị trí tuyệt đối lớn nhất emax

vị trí A

(m)

phương tuyệt đối  (m)

(m)

(Sai số vị trí tương đối  %)

(Sai số vị trí trung bình bình phương

(f = 0.1

tương đối t, %)

Hz)

Bộ điều khiển

Bộ điều khiển

Bộ điều khiển

Bộ điều khiển

đề xuất

MSSC

đề xuất

MSSC

0.01

0.0022 (11%)

0.005 (25%)

0.0012 (6%)

0.0025 (12.5%)

0.025

0.0032 (6.4%)

0.0061 (12.2%)

0.0014 (2.8%)

0.0027 (5.4%)

0.05

0.0045 (4.5%)

0.0067 (6.7%)

0.0016 (1.6%)

0.003 (3.0%)

0.075

0.005 (3.33%)

0.007 (4.67%)

0.0018 (1.2%)

0.0032 (2.13%)

0.1

0.005 (2.5%)

0.008 (4%)

0.0021(1.05%)

0.0037 (1.85%)

103

Hình 4.19 là kết quả điều khiển thực nghiệm với hai bộ điều khiển trong điều

kiện biên độ A = 0.01 m.

Hình 4.19. Kết quả điều khiển của bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển MSSC với

đầu vào vị trí mong muốn x1d = 0.15 + 0.01sin(2ft) m, f = 0.1 Hz: a). Độ dịch chuyển pít-

tông x của bộ điều khiển MSSC, b). Sai số vị trí tuyệt đối e của bộ điều khiển MSSC, c). Độ

dịch chuyển pít-tông x của bộ điều khiển đề xuất, d). Sai số vị trí tuyệt đối e của bộ điều

khiển đề xuất

Tiếp đến, Bảng 4.5 là các sai số vị trí và sai số vị trí trung bình bình phương

giữa bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển MSSC đối với đầu vào vị trí mong

muốn x1d = 0.15 + 0.1sin(2ft) m trong điều kiện biên độ không đổi A = 0.1 m

nhưng tần số f thay đổi từ 0.1 đến 1 Hz. Tương tự như các kết quả mô phỏng trình

bày trong các Hình 4.8 và 4.9, khả năng điều khiển của cả hai bộ điều khiển trở lên

kém hơn khi tần số tăng lên. Tuy nhiên, kết quả sai các sai số vị trí trong Bảng 4.5

cũng cho thấy sự cải thiện tương đối đáng kể của bộ điều khiển đề xuất trong tất cả

các trường hợp của tần số khi so sánh với bộ điều khiển MSSC. Hình 4.20 là kết

quả điều khiển bằng hai bộ điều khiển với tần số f = 0.5 Hz.

104

Bảng 4.5. Các sai số vị trí pít-tông giữa bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển MSSC

với A = 0.1 m không đổi, tần số của đầu vào vị trí mong muốn thay đổi

Tần số

Sai số vị trí trung bình bình

Sai số vị trí tuyệt đối lớn nhất emax

f (Hz)

(m)

phương tuyệt đối  (m)

(A = 0.1 m)

(Sai số vị trí tương đối  %)

(Sai số vị trí trung bình bình

phương tương đối t, %)

Bộ điều khiển

Bộ điều khiển

Bộ điều khiển

Bộ điều khiển

đề xuất

MSSC

đề xuất

MSSC

0.1 0.25 0.5 0.75 1

0.005 (2.5%) 0.013 (6.5%) 0.016 (8%) 0.02 (10%) 0.028 (14%)

0.008 (4%) 0.015(7.5%) 0.023(11.5%) 0.024(12%) 0.03(15%)

0.0021(1.05%) 0.0046(2.3%) 0.0064(3.2%) 0.0094(4.7%) 0.0119(5.95%)

0.0037(1.85%) 0.0063(3.15%) 0.0104(5.2%) 0.0106(5.3%) 0.0126(6.3%)

Hình 4.20. Kết quả điều khiển của bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển MSSC với

đầu vào vị trí mong muốn x1d = 0.15 + 0.1sin(2ft) m, f = 0.5 Hz: a). Độ dịch chuyển pít-

tông của bộ điều khiển MSSC, b). Sai số điều khiển của bộ điều khiển MSSC, c). Độ dịch

chuyển pít-tông của bộ điều khiển đề xuất, d). Sai số điều khiển của bộ điều khiển đề xuất

Tiếp đến, Bảng 4.6 là các sai số vị trí và sai số vị trí trung bình bình phương

giữa bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển MSSC đối với đầu vào vị trí mong

muốn x1d = 0.15 + 0.1sin(2ft) m, f = 0.1 Hz tại các điều kiện áp suất nguồn khí nén

khác nhau: 2, 3 và 4 bar. Bảng 4.6 cho thấy rằng chất lượng điều khiển của hai bộ

105

điều khiển ít bị ảnh hưởng bởi áp suất nguồn khí nén. Mặc dù vậy, Bảng 4.6 cũng

chỉ ra sự cải thiện tương đối đáng kể của bộ điều khiển đề xuất trong tất cả các

trường hợp của áp suất nguồn khí nén khi so sánh với bộ điều khiển MSSC. Hình

4.21 là kết quả điều khiển hai bộ điều khiển với áp suất nguồn khí ps = 2 bar.

Bảng 4.6. Các sai số vị trí pít-tông giữa bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển MSSC

với A = 0.1 m, tần số f = 0.1 Hz, tải khối lượng 0.5 kg không đổi, áp suất nguồn khí nén

thay đổi

Áp suất nguồn

Sai số vị trí tuyệt đối lớn nhất

Sai số vị trí trung bình bình

khí nén ps

emax (m)

phương tuyệt đối  (m)

(bar)

Bộ điều khiển

Bộ điều khiển

Bộ điều khiển

Bộ điều khiển

đề xuất

MSSC

đề xuất

MSSC

2 3 4

0.007 0.009 0.007

0.009 0.01 0.008

0.0042 0.0048 0.0021

0.0056 0.0062 0.0037

Hình 4.21. Kết quả điều khiển của bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển MSSC với

đầu vào vị trí mong muốn x1d = 0.15 + 0.1sin(2ft) m, f = 0.1 Hz tại áp suất nguồn khí 2

bar: a). Độ dịch chuyển pít-tông của bộ điều khiển MSSC, b). Sai số điều khiển của bộ

điều khiển MSSC, c). Độ dịch chuyển pít-tông của bộ điều khiển đề xuất, d). Sai số điều

khiển của bộ điều khiển đề xuất

Cuối cùng, Bảng 4.7 là các sai số vị trí và sai số vị trí trung bình bình phương

giữa bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển MSSC đối với đầu vào vị trí mong

106

muốn x1d = 0.15 + 0.1sin(2ft) m, f = 0.1 Hz tại các điều kiện tải khối lượng tác

động lên pít-tông khác nhau, cụ thể giá trị tải là 0.5, 1.5, 2.5, và 5 kg. Kết quả từ

bảng 4.7 cho thấy rằng, tải khối lượng ảnh hưởng ít đến chất lượng điều khiển của

hai bộ điều khiển và trong tất cả các trường hợp của tải, bộ điều khiển đề xuất đều

tạo ra sai số nhỏ hơn so với sai số của bộ điều khiển MSSC. Hình 4.22 trình bày kết

quả điều khiển bằng hai bộ điều khiển với tải khối lượng M = 5 kg.

Bảng 4.7. Các sai số vị trí pít-tông giữa bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển MSSC

với x1d = 0.15 + 0.1sin(2ft) m, f = 0.1 Hz, ps = 5 bar, tải khối lượng thay đổi

Sai số vị trí tuyệt đối lớn nhất

Sai số vị trí trung bình bình

emax (m)

phương tuyệt đối  (m)

Tải khối lượng

M (kg)

Bộ điều khiển

Bộ điều

Bộ điều khiển

Bộ điều khiển

đề xuất

khiển MSSC

đề xuất

MSSC

0.5

0.005

0.008

0.0021

0.0037

1.5

0.0046

0.0081

0.0022

0.00371

2.5

0.0051

0.0083

0.0022

0.00344

3.5

0.0046

0.0078

0.002

0.00337

5

0.0046

0.0081

0.0022

0.0032

Hình 4.22. Kết quả điều khiển của bộ điều khiển đề xuất và bộ điều khiển MSSC với

đầu vào vị trí mong muốn x1d = 0.15 + 0.1sin(2ft) m, f = 0.1 Hz, tải khối lượng M = 0.5

kg: a). Độ dịch chuyển pít-tông của bộ điều khiển MSSC, b). Sai số điều khiển của bộ điều

khiển MSSC, c). Độ dịch chuyển pít-tông của bộ điều khiển đề xuất, d). Sai số điều khiển

của bộ điều khiển đề xuất

107

Từ các kết quả thực nghiệm điều khiển đạt được trong Hình 4.13 đến 4.22 có

thể xác nhận rằng khi kết hợp bộ điều khiển trượt đa mặt trượt với bù ma sát, chất

lượng điều khiển vị trí pít-tông xy lanh khí nén cải thiện đáng kể so với bộ điều

khiển trượt đa mặt trượt không bù ma sát trong nhiều điều kiện hoạt động của hệ

thống.

4.4. Kết luận Chương 4

Chương này tập trung ứng dụng mô hình ma sát trong xây dựng bộ điều khiển

vị trí pít-tông xy lanh khí nén tại các điểm dừng trung gian bất kỳ. Các vấn đề chính

được thực hiện trong Chương này bao gồm:

i) Nghiên cứu lựa chọn một phương pháp điều khiển phù hợp với bù ma sát;

ii) Thiết kế bộ điều khiển mới và phân tích tính ổn định của hệ thống điều

khiển;

iii) Xây dựng chương trình mô phỏng và đánh giá bộ điều khiển mới bằng

phương pháp mô phỏng;

iv) Xây dựng hệ thống thực nghiệm, chương trình thực nghiệm và đánh giá bộ

điều khiển mới bằng thực nghiệm.

Nghiên cứu trong Chương 4 đạt được các kết quả sau:

i) Đã đề xuất và xây dựng được một bộ điều khiển mới vị trí pít-tông xy lanh

khí nén. Bộ điều khiển mới dựa trên phương pháp điều khiển trượt đa mặt

trượt kết hợp với một bộ quan trắc ma sát. Bộ quan trắc ma sát được thiết kế

dựa trên mô hình ma sát động LuGre.

ii) Đã kiểm chứng được tính hiệu quả của bộ điều khiển mới bằng mô phỏng và

thực nghiệm. Sử dụng bộ điều khiển đa mặt trượt với bù ma sát (bộ điều

khiển mới) có thể cải thiện sai số vị trí tuyệt đối đến 14% và cải thiện sai số

vị trí trung bình bình phương tuyệt đối đến 6.5% so với bộ điều khiển đa mặt

trượt không bù ma sát.

iii) Sai số vị trí tuyệt đối nhỏ nhất có thể đạt đến 0.8 mm đối với đầu vào vị trí

mong muốn dạng bước trong khoảng hành trình cho phép của xy lanh và 2.2

mm đối với đầu vào vị trí mong muốn thay đổi theo sóng hình sin với tần số

thay đổi đến 1 Hz.

108

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận án này tập trung giải quyết hai vấn đề nghiên cứu chính. Thứ nhất, Luận

án nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các mô hình ma sát trong mô phỏng các đặc

tính động lực học của xy lanh khí nén. Thứ hai, Luận án nghiên cứu đề xuất và xây

dựng một phương pháp điều khiển vị trí xy lanh mới bởi kết hợp một phương pháp

điều khiển phi tuyến với bù ma sát.

Đối với vấn đề nghiên cứu thứ nhất, Luận án nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng ba

mô hình ma sát, bao gồm mô hình ma sát trạng thái ổn định, mô hình ma sát LuGre,

và mô hình ma sát LuGre cải tiến đến mô phỏng động lực học xy lanh khí nén. Luận

án đầu tiên xây dựng một hệ thống thực nghiệm TĐKN điều khiển tỉ lệ để thu thập

các đặc tính động lực học của xy lanh để sử dụng đánh giá các kết quả mô phỏng.

Luận án sau đó xây dựng mô hình toán học chung của hệ thống TĐKN điều khiển tỉ

lệ, trong đó có các mô hình ma sát. Chương trình mô phỏng sau đó được xây dựng.

Cuối cùng các kết quả mô phỏng sử dụng ba mô hình ma sát được so sánh với các

kết quả thực nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của từng mô hình ma sát. Vấn đề

nghiên cứu này đã đạt được các kết quả sau:

Mô hình ma sát trạng thái ổn định được sử dụng trong nghiên cứu này không

không phù hợp. Mô hình này không thể mô phỏng chuyển động dính-trượt cũng

như gây ra nhiều dao động trong các đặc tính lực ma sát;

1) Mô hình LuGre cho kết quả tương đối chính xác các đặc tính vị trí pít -

tông, áp suất trong các khoang xy lanh, và lực ma sát. Tuy nhiên, mô hình

này chỉ đoán được một phần chuyển động dính trượt của pít-tông ở điều

kiện vận tốc thấp;

2) Mô hình LuGre cải tiển có thể mô phỏng chính xác các đặc tính động lực

học của xy lanh. Kết quả này cũng chứng minh rằng mô hình LuGre cải

tiến là mô hình ma sát phù hợp nhất có thể sử dụng trong mô phỏng đặc

tính hoạt động của xy lanh khí nén trong số ba mô hình ma sát được khảo

sát;

109

3) Nghiên cứu đã xây dựng được một chương trình mô phỏng bằng phần

mềm MATLAB/Simulink cho toàn bộ hệ thống TĐKN điều khiển tỉ lệ.

Đối với vấn đề nghiên cứu thứ hai, Luận án đã đề xuất một bộ điều khiển vị trí xy

lanh mới bằng cách sử dụng phương pháp điều khiển đa mặt trượt kết hợp với một

bộ bù ma sát dựa trên mô hình ma sát LuGre. Tổng hợp bộ điều khiển và phân tích

tính ổn định của hệ thống điều khiển được thực hiện chi tiết trong Luận án. Bộ điều

khiển mới được kiểm chứng cả bằng mô phỏng lẫn thực nghiệm. Kết quả nghiên

cứu đã chỉ ra tính hiệu quả của phương pháp điều khiển mới so với phương pháp

điều khiển đa mặt trượt không có bù ma sát và bộ điều khiển khác, cụ thể:

1) Đối với đầu vào vị trí mong muốn dạng bước không đổi với biên độ thay

đổi trong phạm vị hành trình 300 mm, sai số vị trí tương đối điều khiển

bằng bộ điều khiển mới có thể đạt đến 0.32% ứng với sai số định vị tuyệt

đối là 0.8 mm;

2) Đối với đầu vào vị trí mong muốn thay đổi dạng song hình sin với biên

độ thay đổi trong phạm vị hành trình của xy lanh và tần số thay đổi đến 1

Hz, bộ điều khiển mới có thể đạt sai số vị trí tương đối nhỏ nhất đến 2.5

% tương ứng với sai số vị trí tuyệt đối 5 mm;

3) Bằng cách kết hợp với bù ma sát, bộ điều khiển mới có thể giảm tới 14%

sai số vị trí tuyệt đối và có thể giảm đến 6,5% sai số vị trí trung bình bình

phương so với của bộ điều khiển MSSC không có bù ma sát với đầu vào

mong muốn hình sin;

4) Bộ điều khiển mới có khả năng điều khiển tốt hơn so với bộ điều khiển

MSSC trong các điều kiện hoạt động khác nhau về tải tác dụng và áp suất

nguồn khí.

2. Kiến nghị

Từ các kết quả đạt được trong nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm, Luận án

đưa ra một số kiến nghị sau:

1. Mô hình ma sát LuGre cải tiến (RLuGre) cho kết quả mô phỏng tốt các đặc

tính động lực học của xy lanh khí nén. Do đó mô hình ma sát này có thể

110

được áp dụng trong nghiên cứu mô phỏng hoặc thiết kế các hệ thống truyền

động khí nén nói chung;

2. Chương trình mô phỏng được phát triển trong nghiên cứu này có thể được

ứng dụng để mô phỏng các hệ thống TĐKN nói chung;

3. Bộ điều khiển mới có thể được xem xét ứng dụng trong thiết kế các máy và

hệ thống điều khiển trong công nghiệp để nâng cao năng xuất.

111

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

CỦA LUẬN ÁN

1. Nguyễn Văn Lại, Đào Huy Thương, Trần Xuân Bộ, Trần Khánh

Dương (2016), Ảnh hưởng của mô hình ma sát đến độ chính xác mô phỏng

chuyển động của xy lanh khí nén, Tuyển tập công trình Hội nghị Khoa học

Cơ học Thủy khí Toàn quốc lần thứ 19, Hanoi, T7/2016, trang. 324-331,

ISBN: 978-604-95-0226-2.

2. Nguyễn Văn Lại, Trần Xuân Bộ, Trần Khánh Dương (2018), Ảnh

hưởng của mô hình ma sát đến mô phỏng hệ thống lái trợ lực thủy lực, Tạp

chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, Số 9(130), trang: 36-40,

ISSN: 1859-1531.

3. Nguyen Van Lai, Tran Xuan Bo, Tran Khanh Duong (2018), Effect of

friction models on simulation of hydraulic steering system, Proceedings of

the First International Conference of Fluid Machinery and Automation

Systems - ICFMAS, pp. 190-195, ISBN: 978-604-95-0609-3.

4. Tran, X. B., Nguyen, V. L., and Tran, K. D (2019), Effects of friction

models on simulation of pneumatic cylinder, Mechanical Sciences, Vol. 10,

pp. 517–528 (ISI- Q2 theo Scimago), https://doi.org/10.5194/ms-10-517-

2019.

5. Tran X.B., Nguyen V.L., Nguyen N.C., Pham D.T., Phan V.L. (2020),

Sliding Mode Control for a Pneumatic Servo System with Friction

Compensation, In: Sattler KU., Nguyen D., Vu N., Tien Long B., Puta H.

(eds) Advances in Engineering Research and Application, ICERA 2019.

Lecture Notes in Networks and Systems, vol 104. Springer, Cham,

https://doi.org/10.1007/978-3-030-37497-6_75 (Indexed in Scopus).

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TS. Phạm Văn Khảo (2007), “Truyền động tự động khí nén”, Nhà xuất

bản Khoa học và Kỹ thuật - Hà Nội.

[2] Krivts IL and Krejnin GV (2006), “Pneumatic actuating systems for

automatic equipment: structure and design”, Boca Raton: CRC/Taylor & Francis.

[3] Пашков Е.В, Осинский Ю.А, Четверкин А.А

(2003),

“Электропневмоавтоматика в производственных процессах”, Издательство

СевНТУ.

[4] Гринчар Н.Г. (2015), “Основы пневмопривода машин”, Учебно-

методический центр по образованию на железнодорожном транспорте –

МОСКВА.

[5]https://baoanjsc.com.vn/Images/Upload/Tin%20hang/Tin%20cong%20ngh

e/Robotics%20l%C3%A0%20g%C3%AC/Ung-dung-Robotics-1.jpg

[6] https://theawesomer.com/photos/2019/02/festo_robot_hand_3.jpg

[7]https://encrypted_tbn0.gstatic.com/images?q=tbn%3AANd9GcQAlNX0cB

SNyQXnGDiuWw5kMmqyfl8DAQHlKg&usqp=CAU

[8] https://i.ytimg.com/vi/BxF7-y94wco/maxresdefault.jpg

[9] Донской А.С (2016), “Основы пневмоавтоматики”, Учеб. пособие. –

СПб.: Изд-во Поли-техн. ун-та.

[10] Armstrong, H. B (1991), “Control of machines with friction”, Springer,

Boston, https://doi.org/10.1007/978-1-4615-3972-8.

[11] Armstrong, H. B., Dupont P., and Canudas D. W. C (1994), “A survey of

models, analysis tools and compensation methods for the control of machines with

friction”, Automatica, 30(7), 1083-1138.

[12] V. van Geffen (2009), “A study of friction models and friction

compensation”, Technische Universiteit Eindhoven – Eindhoven.

[13] O. Reynolds (1886), “On the theory of lubrication and its application to

Mr. Beauchamp Tower’s experiments, including an experimental determination of

the olive oil”, Phil. Trans. Royal Soc., Vol.177, pp. 157-234.

[14] A. J. Morin (1833), “New friction experiments carried out at Metz in

113

1831-1833”, Proceeding of the French Royal Academy of Sciences, Vol.4, pp. 1-

128.

[15] R. Stribeck (1902), “Die wesentlichen Eigenschaften der Gleit- und

Rollenlager (Characteristics of Plain and Roller Bearings)”, Zeit. des VDI 46.

[16] Nguyễn Thùy Dương (2016), “Nghiên cứu ảnh hưởng của ma sát trong

XLPTKN đến sai lệch vị trí của ổ cấp dao trên máy CNC trong điều kiện nhiệt ẩm

Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Chuyên ngành Kỹ thuật Cơ khí – Đại học Bách Khoa

Hà Nội.

[17] Canudas, D. W. C., Olsson, H., Astrom, K. J., and Linschinsky, P

(1995),” A new model for control of systems with friction”, IEEE T. Automat.

Contr., 40, 419-425, https://doi.org/10.1109/9.376053.

[18] Tran Xuan Bo (2011), “Dynamic Friction Behaviors of Fluid Power

Actuators and Their Mathematical Model”, Dissertation, Doctor of Engineering,

Toyohashi University of Technology.

[19] P. R. Dahl (1968), “A solid friction model”, The Aerospace Corporation,

El Segundo, CA, Tech. Rep. TOR Vol. 158, pp. 3107-3118.

[20] P. R. Dahl (1976), “A solid friction damping of mechanical vibration”,

AIAA Journal, Vol. 14, pp. 1675-1682.

[21] P. R. Dahl and J. H. Ly (2000), “Dynamic hysteresis modeling”,

Proceeding of AIAA Modeling and Simulation Techologies Conference, Denver,

CO, Aug, AIAA Paper AIAAA-2000-4094, pp. 14-17.

[22] Z. P. Bazant and P. Bhat (1976), “Endochonic theory of inelasticity and

failure of concrete”, Journal of Engineering Mechanical Division ASCE, Vol. 12,

No. EM4, pp. 701-722.

[23] F. Altpeter (1988), “Friction model, identification and compensation”,

Ph.D. dissertation, Ecole Politechnique Federal de Lausanne, 1999 Online.

Available: http://library.epfl.ch/theses/nr=1988.

[24] C. Canudas de Wit and P. Lischinsky (1997), “Adaptive friction

compensation with parially known dynamic friction model”, International Journal

of Adaptive Control and Signal Processing, Vol. 11, No. 1, pp. 65-80.

[25] A. Shiriaev, A. Robertsson, and R. Johansson (2003), “Friction

114

compensation for passive systems based on the LuGre model”, in Proc. 2nd IFAC

Workshop on Lagrangian and Hamiltonian Methods for Nonlinear Control,

Seville, Spain, April, pp. 183-188.

[26] P. Lischinsky, C. Canudas de Wit, and G. Morel (1999), “Friction

compensation for an industrial hydraulic robot”, IEEE Control Systems

Technology, Vol. 19, No. 1, pp. 25-33.

27 Khayati K, Bigras P and Dessaint LA (2009), “LuGre model-based

friction compensation and positioning control for a pneumatic actuator using

multi-objective output-feedback control via LMI optimization”, Mechatronics; 19:

535–547.

28 J. Swevers, F. Al-Bencer, C. G. Ganseman and T. Prajogo (2000), “An

integrated friction model structure with improved presliding behavior for

accurate friction compensation”, IEEE Transaction on Automatic Control, Vol.

45, No. 4, pp. 675-686.

29 V. Lampaert, J. Swevers, F. Al-Bencer (2002), “Modification of the

Leuven integrated friction model structure”, IEEE Transaction on Automatic

Control, Vol. 47, No. 4, pp. 683-687.

30 P. Dupont, V. Hayward, B. Armstrong and F. Altpeter (2002), “Single

state elastoplastic friction models”, IEEE Transaction on Automatic Control, Vol.

47, No. 5, pp. 787-792.

31 F. Al-Bender, V. Lampaert, and J. Swevers (2004), “A novel

genericmodel at asperity level for dry friction force dynamics”, Triboogy. Letter,

Vol. 1, No. 16, pp. 81-93.

32 F. Al-Bender, V. Lampaert, and J. Swevers (2005), “The generalized

Maxwellslip model: A novel model for friction simulation and compensation”,

IEEE Transaction on Automatic Control, Vol. 50, No. 11, pp. 1883-1887.

33 А.С. Наземцев (2004), “Гидравлические и пневматические системы”,

Часть 1. Пневматические приводы и средства автоматизации. Москва

Форyм.

34 L. E. Schroeder, and R. Sigh (1993), “Experimental study of Friction in a

Pneumatic Actuator at Constant Velocity”, ASME Journal of Dynamic Systems,

115

Measurement and Control, Vol. 115, No. 3, pp. 575-577.

35 G. Belforte, G. Mattiazzo, S. Mauro (2003), “Measurement of friction

force in pneumatic cylinders”, Tribotest Journal, Vol. 10, No. 1, pp. 33-48.

36 Bashir M. Y. Nouri (2004), “Friction identification in mechatronic

systems”, ISA Transactions, Vol. 43, pp. 205-216.

37 Xuan Bo Tran, Hideki Yanada (2013), “Dynamic Friction Behaviors of

Pneumatic Cylinders”, Intelligent Control and Automation, 4, 180-190,

http://dx.doi.org/10.4236/ica.2013.42022.

[38 XB Tran, HT Dao and KD Tran (2016), “A new mathematical model of

friction for pneumatic cylinders”, Proc IMechE Part C: J Mechanical Engineering

Science, Vol. 230(14) 2399–2412, DOI: 10.1177/0954406215594828.

[39] Mohan B, Saravanakumar D (2014), “Comparison of servo positioning

performance of pneumatic cylinders using proportional valve method and PWM

controlmethod”, Appl Mech Mater 2014;541–542:1233–7.

[40] Wang J, Wang DJD, Moore PR, Pu J (2001), “Modelling study, analysis

and robustservocontrol of pneumatic cylinder actuator systems”, IEE Proc

ControlTheory Appl 2001;148(1):35–42.

[41] Richer E, Hurmuzlu Y (1999), “A high performance pneumatic force

actuator system”, part I-nonlinear mathematical model. J Dyn Syst Meas

Control1999;122(3):416–25.

[42] Takosoglu JE, Dindorf RF, Laski PA (2009), “Rapid prototyping of fuzzy

controllerpneumatic servo-system”, Int J Adv Manuf Technol 2009;40(3–4):349–

61.

43 J. M. Tressler, T. Clement, H. Kazerooni, M. Lim (2002), “Dynamic

Behavior of Pneumatic Systems for Lower Extremity Extenders”, Proceedings of the

2002 IEEE International Conference on Robotics & Automation Washington, DC.

44 A. Mehmood, S. Laghrouche, M. El Bagdouri (2011), “Modeling

identification and simulation of pneumatic actuator for VGT system”, Sensors and

Actuators A 165 (2011) 367–378, Elsevier.

45 Shuai Zhang, JinBing Chen, TaoWang, WeiFan (2012), “Nonlinear

Modeling and Simulation of Pneumatic Servo Position System of Rodless

116

Cylinder”, Applied Mechanics and Materials Vols 130-134 (2012) pp 3493-3497,

Trans Tech Publications, Switzerland, doi:10.4028/www.scientific.net/AMM.130-

134.3493.

46 Xyaolong Liu, Chuangna Xya, Shenggang Ma (2013), “The Modeling and

Simulation of UAV Pneumatic Launch System”, Trans Tech Publications,

Switzerland, doi:10.4028/www.scientific.net/AMM.299.27.

47 Eduardo Aguilera-Gomez, Arturo Lara - López (2002), “Dynamics of a

pneumatic system: modelling, simulation and experiments”,

International

Conference on Robotics & Automation, Washington DC, pp. 39-43.

[48] Saravanakumar D, Mohan B (2013), “Nonlinear mathematical modelling

of servopneumatic positioning system”, Appl Mech Mater 2013;313–314:962–6.

49 Rao Z and Bone GM (2008), “Nonlinear modeling and control of servo

pneumatic actuators”, IEEE Trans. Control Syst, Technol; 16: 562–569.

50 Harris PG, O’Donnell GE and Whelan T (2012), “Modelling and

identification of industrial pneumatic drive system”, Int. J. Adv. Manuf. Technol;

58: 1075–1086.

[51] Wang J, Pu J and Moore P (1999), “A practical control strategy for servo-

pneumatic actuator systems”, Contr Eng Pract; 7: 1483–1488.

[52] Chillari S, Guccione S and Muscato G (2001), “An experimental

comparison between several pneumatic position control methods”, In: Proceedings

of the IEEE conference on decision and control, Orlando, FL, USA, 4-7, pp. 1168–

1173.

[53] Merola  A, Colacino D, Cosentino C and Amato F (2018), “Model-based

tracking control design, implementation of embedded digital controller and testing

of a biomechatronic device for robotic rehabilitation”, Mechatronics; 52: 70–77.

[54] Slotine JJE and Li W (1991), “Applied nonlinear control”, New Jersey:

Prentice-Hall.

[55] J. Bobrow and F. Jabbari (1991), “Adaptive pneumatic force actuation and

position control”, ASME J Dynam Syst Meas Control 1991, Vol. 113, p. 1508 –

1513.

117

[56] B. McDonell and J. Bobrow (1993), “Adaptive tracking control of an air

powered robot actuator”, ASME J Dynam Syst Meas Control 1993, Vol. 115, p.

427–433.

[57] Tanaka K, Yamada Y, Sakamoto M and Uchikado S (1998), “Model

reference adaptive control with neural network for electro-pneumatic servo

system”, In: Proceedings of IEEE international conference on control applications,

Trieste, Italy, 4-4 Sept., pp: 1130–1134.

[58] Gross DC, Rattan KS (1997), “Pneumatic cylinder trajectory tracking

control using a feedforward multilayer neural network”, In: Proceedings of IEEE

aerospace and electronics conference, Dayton, OH, USA, 14-17, pp: 777–784.

59 Paul AK, Mishra JK and Radke MG (1994), “Reduce order sliding mode

control for pneumatic actuator”, IEEE Trans Control Syst, Technol; 2: 271–276.

60 Tang JJ and Walker GG (1995), “Variable structure control of a pneumatic

actuator”, ASME J Dynam Syst Meas Control; 117: 88–92.

61 Surgenor BW and Vaughan ND (1997), “Continuous sliding mode control

of a pneumatic actuator”, ASME J Dynam Syst Meas Control; 119: 578–81.

62 Acarman T, Hatipoglu C and Ozguner U (2001), “A robust nonlinear

controller design for a pneumatic actuator”, In: Proceedings of the IEEE American

control conference, Arlington, VA, USA, pp: 4490–4495.

63 Yung Tien Liu, Kung TT, Chang KM and Chen SY (2013), “Observer-

based adaptive sliding mode control for pneumatic servo system”, Precision

Engineering, 37: 522–530.

64 Pandian SR, Hayakawa Y, Kanazawa Y, Kamoyama Y and Kawamura S

(1997), “Practical design of a sliding mode controller for pneumatic actuators”,

ASME J Dynam Syst Meas Control; 119: 666–674.

65 Tsai YC and Huang AC (2008), “Multiple-surface sliding controller design

for pneumatic servo systems”, Mechatronics, Vol. 18, Issue 9, pp. 506-512.

66 Ning S, Bone GM (2002), “High steady-state accuracy pneumatic servo

positioningsystem with PVA/PV control and friction Compensation”, Proceedings of

IEEEInternational Conference on Robotics and Automation 2002:2824–9.

118

[67] Situm Z, Pavkovic D, Novakovic B (2004), “Servo pneumatic position

control usingfuzzy PID gain scheduling”, J Dyn Syst Meas Control

2004;126(2):376–85.

[68] Gao X, Feng ZJ (2005), “Design study of an adaptive fuzzy-PD controller

forpneumatic servo system”, Control Eng Pract 2005;13(1):55–65.

69 Khayati K, Bigras P and Dessaint LA (2009), “LuGre model-based

friction compensation and positioning control for a pneumatic actuator using

multi-objective output-feedback control via LMI optimization”, Mechatronics; 19:

535–547.

[70] Drakunov S, Hanchin GD, Su WC, Ozguner U (1997), “Nonlinear

control of a rodlesspneumatic servoactuator, or sliding modes versus coulomb

friction”, Automatica 1997;33(7):1401–8.

[71] Lee HK, Choi GS, Choi GH (2002), “A study on tracking position control

of pneumaticactuators”, Mechatronics 2002;12(6):813–31.

(2011), “Parameters

72 Hao Liu, Jianfeng Chen, Guoliang Tao

identification and analysis of pneumatic cylinder friction model based on

experiments”, Proceedings of the 8th JFPS International, Symposium on Fluid

Power, OKINAWA, pp. 276-284.

73 Sobczyk MR, Gervini VI, Perondi EA and Cunha, MAB (2016), “A

continuous version of the LuGre friction model applied to the adaptive control of a

pneumatic servo system”, Journal of the Franklin Institute; 353: 3021–303.

74 Guenther R, Perondi EC, DePieri ER and Valdiero, AC (2005), “Cascade

controlled pneumatic positioning system with LuGre model based friction

compensation”, Journal of the Brazilian Society of Mechanical Sciences and

Engineering, 28:

75 H. Yanada, Y. Sekikawa (2008), “Modeling of dynamic behaviors of

friction”, Mechatronics, Vol. 18, No.7, pp. 330-339.

76 Xuan Bo Tran, Nur Hafizah, Hideki Yanada (2012), “Modeling of

dynamic friction behaviors of hydraulic cylinders”, Mechatronics 22, pp. 65–75.

77 Li, G., Zhang, C., Luo, J., Liu, S., Xye, G., and Lu X (2009), “Film

Forming Characteristics of Grease in Point Contact under Swaying Motions”,

119

Tribology Letters, 35, 57-65, doi:10.1007/s11249-009-9433-7.

78 Sugimura, J., Jones, W. R., and Spikes, H. A (1998), “EHD Film

Thickness in Non-Steady State Contacts, Journal of Tribology” , 120, 442-453,

doi:10.1115/1.2834569.

79 H. Yanada, Y. Sekikawa (2008), “Modeling of dynamic behaviors of

friction”, Mechatronics, Vol. 18, No.7, pp. 330-339.

[80] https://www.smcpneumatics.com/pdfs/VEP.pdf

[81] http://www.smcpneumatics.com/metric/valves/VEA_Series_Valves.pdf

82 Герц Е. В (1969), “Пневматические приводы”, М.: Машиностроение.

83 Е. В. Герц, Г. В. Крейнин (1964), “Динамика пневматических

приводов машин-автоматов”, М.: Машиностроение.

84 Емцев Б. Т (1987), “Техническая гидромеханика”, учебник для вузов,

М.: Машиностроение, 440 с.

85 I.G. Malkin (1980), “Lý thuyết ổn định chuyển động”, Phạm Huyễn (dịch).

NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp – Hà Nội.

86 L. Z. Rumsixki (1972), “Phương pháp toán học xử lý các kết quả thực

nghiệm”, Hoàng Hữu Như – Nguyễn Bác Văn (dịch), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ

thuật – Hà Nội.

120

PHỤ LỤC

Phụ lục A. Chương trình điều khiển

PT_MAIConfig ptMAIConfig; // structure for MAIConfig table

1. PT_MAIVoltageIn ptMAIVoltageIn; // structure for MAIVoltageIn table

2. PT_DeviceGetFeatures ptDevFeatures; // structure for DeviceGetFeatures

3. PT_AIGetConfig ptAIGetConfig; // structure for AIGetConfig table

4. PT_AOConfig ptAOConfig;

5. USHORT usGainCode[32]; // varied input range array

6. USHORT usExpFlag=0;

7. float u=0, u1=0, u2=0;

8. float xm=0,x1=0,x2=0,V=0,Wc=0,fc=0,alpha=0,Vnewtg=0, p2m=0, e11=0, e21=0,

9. e12=0, e22=0, e_int1=0, e_int2=0, e_div1=0, e_div2=0, kp=0, kd=0,

10. A1=4.91e-4, A2=4.123e-4,pi=3.14;

11. double xe1=0.0132,xe2=0.0158,beta1_max=1.1,beta1_min=0.9,A0max=12e-6,M=0.5;

12. float k=1.4,T_s=293,T2=293,Ps=0.4e6,Patm=1,umax=2.5;

13. float alpha1=3,alpha2=30,alpha3,alpha4,alpha5,f,A;

14. float

15. x1d,x1d_1d,x1d_2d,x1d_3d,x1dmax_1d,x1dmax_2d,x1dmax_3d,x2d,x2d_1d,x2dmax_1d

16. ,x3d,x3dk_1d,x3dkmax_1d,s2,s3,G,G_tren, L=0.3;

17. float k1,k2,k3,phi1,phi2,phi3,eta1,eta2,eta3;

18. float Fcp=9, Fcn=5,Fsp=30,Fsn=10, Vsp= 0.007, Vsn=0.007, xychma0=100,

19. xychma1=0.1, xychma2p=10, xychma2n=10,s1, Ze=0, Z_ed, Fre, Fre2, F1,k0,g_v;

20. // float p1new,p1newtg=0,p2new,p2newtg=0;

21. PT_AOVoltageOut tAOVoltageOut0; // Tin hieu dau ra kenh 0 cua DAC

22. PT_AOVoltageOut tAOVoltageOut1; // Tin hieu dau ra kenh 0 cua DAC

23. int i;

24. int t=0;

25. int kk=0;

26. double tt;

27. float *DATA1,

*DATA2,*DATA3,*DATA4,*DATA5,*DATA6,*DATA7,*DATA8,*DATA9;

28. //--------Lenh gui du lieu ra file Excel(file Output)---------------

29. FILE *fpw;

30. fpw=fopen("output.csv","w");

31. //--------Qui dinh kich co bieu dien du lieu----------------------------

121

32. if ( (DATA1=(float*) malloc(sizeof(float)*SIZE) )== NULL) {

33. printf("Exceed data size");

34. fclose(fpw);

35. return;

36. }

37. if ( (DATA2=(float *) malloc(sizeof(float)*SIZE) )==NULL) {

38. printf("Exceed data size");

39. fclose(fpw);

40. return;

41. }

42. if ( (DATA3=(float *) malloc(sizeof(float)*SIZE) )==NULL) {

43. printf("Exceed data size");

44. fclose(fpw);

45. return;

46. }

47. if ( (DATA4=(float *) malloc(sizeof(float)*SIZE) )==NULL) {

48. printf("Exceed data size");

49. fclose(fpw);

50. return;

51. }

52. if ( (DATA5=(float *) malloc(sizeof(float)*SIZE) )==NULL) {

53. printf("Exceed data size");

54. fclose(fpw);

55. return;

56. }

57. if ( (DATA6=(float *) malloc(sizeof(float)*SIZE) )==NULL) {

58. printf("Exceed data size");

59. fclose(fpw);

60. return;

61. }

62. if ( (DATA7=(float *) malloc(sizeof(float)*SIZE) )==NULL) {

63. printf("Exceed data size");

64. fclose(fpw);

65. return;

66. }

67. if ( (DATA8=(float *) malloc(sizeof(float)*SIZE) )==NULL) {

68. printf("Exceed data size");

69. fclose(fpw);

70. return;

71. }

122

72. if ( (DATA9=(float *) malloc(sizeof(float)*SIZE) )==NULL) {

73. printf("Exceed data size");

74. fclose(fpw);

75. return;

76. }

77. for (i=0; i

78. DATA1[i]=0.0;

79. DATA2[i]=0.0;

80. DATA3[i]=0.0;

81. DATA4[i]=0.0;

82. DATA5[i]=0.0;

83. DATA6[i]=0.0;

84. DATA7[i]=0.0;

85. DATA8[i]=0.0;

86. }

87. //Step 3: Open device

88. dwErrCde = DRV_DeviceOpen(1, &lDriverHandle);

89. if (dwErrCde != SUCCESS)

90. {

91. ErrorHandler(dwErrCde);

92. DRV_DeviceClose((LONG far *)&lDriverHandle);

93. printf("Program terminated!\n");

94. printf("Press any key to exyt....");

95. getch();

96. exyt(1) ;

97. }

98. //Step 4: Config device

99. ptDevFeatures.buffer = (LPDEVFEATURES)&DevFeatures;

ptDevFeatures.size = sizeof(DEVFEATURES); 100.

if ((dwErrCde = DRV_DeviceGetFeatures(lDriverHandle, 101.

(LPT_DeviceGetFeatures)&ptDevFeatures)) != SUCCESS) 102.

{ 103.

ErrorStop(&lDriverHandle, dwErrCde); 104.

return; 105.

} 106.

// configures the gain for the specifed analog input channel 107.

// 108.

ptAIGetConfig.buffer = (LPDEVCONFIG_AI)&DevCfg; 109.

ptAIGetConfig.size = sizeof(DEVCONFIG_AI); 110.

if ((dwErrCde = DRV_AIGetConfig(lDriverHandle, 111.

123

(LPT_AIGetConfig)&ptAIGetConfig)) != SUCCESS) 112.

{ 113.

ErrorStop(&lDriverHandle, dwErrCde); 114.

return; 115.

} 116.

if(usExpFlag == 0) 117.

{ 118.

ptMAIConfig.NumChan = 3; 119.

ptMAIConfig.StartChan = 0; 120.

for (i=0 ; i< 3 ; i++) 121.

usGainCode[0] =0; 122.

usGainCode[1] =0; 123.

usGainCode[2] =0; 124.

ptMAIConfig.GainArray = (USHORT far *) &usGainCode[0]; 125.

if ((dwErrCde = DRV_MAIConfig(lDriverHandle, 126.

(LPT_MAIConfig)&ptMAIConfig)) != 0) 127.

{ 128.

ErrorStop(&lDriverHandle, dwErrCde); 129.

return; 130.

} 131.

} 132.

// Cai dat khoang tin hieu ra cho cac kenh ra cua DAC 133.

if(usExpFlag == 0) 134.

{ 135.

ptAOConfig.chan = 0; 136.

ptAOConfig.chan = 1; 137.

ptAOConfig.RefSrc = 0; 138.

ptAOConfig.MaxValue = 5; 139.

ptAOConfig.MinValue = 0; 140.

if ((dwErrCde = DRV_AOConfig(lDriverHandle, 141.

(LPT_AOConfig)&ptAOConfig)) != 0) 142.

{ 143.

ErrorStop(&lDriverHandle, dwErrCde); 144.

return; 145.

} 146.

} 147.

148. //********************Main

149. program****************************************************

150. while (kbhit()==0 && t*Ts<=1000) {

151. // Step 5: Read data

124

152. if(usExpFlag == 0)

153. {

154. ptMAIVoltageIn.NumChan = 3 ;

155. ptMAIVoltageIn.StartChan = 0;

156. ptMAIVoltageIn.GainArray = (USHORT far *) &usGainCode[0];

157. ptMAIVoltageIn.TrigMode = 0; // internal trigger

158. ptMAIVoltageIn.VoltageArray = (FLOAT far *)&fVoltage[0];

159. if ((dwErrCde = DRV_MAIVoltageIn(lDriverHandle,

160. (LPT_MAIVoltageIn)&ptMAIVoltageIn)) != 0)

161. {

162. ErrorStop(&lDriverHandle, dwErrCde);

163. return;

164. }

165. }

166. x=fVoltage[0]*60/1000; // xem lai quan he giua u va x//

167. p1=0.25*(fVoltage[1]-1);

168. p2=0.25*(fVoltage[2]-1);

169. //MSSC controller:

170. f=0.1;

171. A=0.1;

172. x1d=0.15+A*sin(2*pi*f*t*0.00135);

173. x1d_1d=A*2*pi*f*cos(2*pi*f*t*0.00135);

174. x1d_2d=-A*pow((2*pi*f),2)*sin(2*pi*f*t*0.00135);

175. x1d_3d=-A*pow((2*pi*f),3)*cos(2*pi*f*t*0.00135);

176. x1dmax_1d=

177. A*2*pi*f; //

178. x1d_1d ;

179. x1dmax_2d= A*pow

180. ((2*pi*f),2); // x1d_2d ;

181. x1dmax_3d= A*pow

182. ((2*pi*f),3); // x1d_3d ;

183. k1=30;

184. x2d=x1d_1d-k1*(x-x1d);

185. //Tinh van toc

V=(x-x1)/Ts; 186.

187. x1=x; //thay doi

188. fc=30;

189. Wc=2*3.14*fc;

190. alpha=(Wc*Ts)/(1+Wc*Ts);

191. x2=alpha*V+(1-alpha)*Vnewtg;

125

192. Vnewtg=x2;

193. // bu ma sat

194. F1 = ((-k*p1*A1*x2)/x)-((k*p2*A2*x2)/(L-x));

195. if (x2>=0) {

196. g_v = Fcp + (Fsp-Fcp)*exp(-abs(x2)/Vsp);

197. Fre2 = xychma2p*x2;

198. }

199. else {

200. g_v= Fcn + (Fsn-Fcn)*exp(-abs(x2)/Vsn);

201. Fre2 = xychma2n*x2;

202. }

203. s1=x-x1d;

204. k0=20;

205. Z_ed= x2 - k0*s1 - (Ze*xychma0*abs(x2))/g_v;

206. Ze += Z_ed* Ts;

207. // Fre = g_v+ Fre2;

208. Fre = xychma0*Ze + xychma1* Z_ed +Fre2;

209. //--------------

210. x2d_1d= x1d_2d-k1*(x2-x1d_1d);

211. k2=90;

212. s2=x2-x2d;

213. //x3d=M*x2d_1d-k2*s2;

214. x3d=M*x2d_1d-k2*s2+Fre;

215. x3dk_1d=x1d_3d+k1*x1d_2d+k2*x2d_1d;

216. G_tren= 0.58*Ps*k*sqrt(R*k)*(A0max/umax)*(sqrt(T_s)/xe1+sqrt(T2)/xe2);

217. G=G_tren/beta1_max;

218. alpha5=(k1+k2)*(((Ps*A1-Patm*A2)/M)+alpha3);

219. k3=80; ;

220. s3=1000000*(p1*A1-p2*A2)-x3d;

221. //u=(x3dk_1d-k3*s3)/G;

222. u=(x3dk_1d-(k3*s3)-F1)/G;

223. //----------------------

224. if (u>=0)

225. u1=2.7+u;

u2=2.3-u; 226.

227. if (u<0)

228. u1=2.3+u;

229. u2=2.7-u;

230. if (u1>=4.98) u1 =4.98;

231. if (u1<=0) u1 =0;

126

232. if (u2>=4.98) u2 =4.98;

if (u2<=0) u2 =0; 233.

// Step 4: Output value to the specified channel 234.

tAOVoltageOut0.chan = 0; // Chanel out 0 235.

tAOVoltageOut0.OutputValue = u1; 236.

tAOVoltageOut1.chan = 1; // Chanel out 0 237.

tAOVoltageOut1.OutputValue = u2; 238.

dwErrCde = DRV_AOVoltageOut(lDriverHandle, &tAOVoltageOut0); 239.

dwErrCde = DRV_AOVoltageOut(lDriverHandle, &tAOVoltageOut1); 240.

if (dwErrCde != SUCCESS) 241.

242. {

ErrorStop(&lDriverHandle, dwErrCde); 243.

printf("Press any key to exyt...."); 244.

245. getch();

246. return;

247. }

// Step 6: Display reading data 248.

249. DATA1[t]=x1d;

250. DATA2[t]=x;

251. DATA3[t]=x-x1d;

252. DATA4[t]=p1;

253. DATA5[t]=p2;

254. DATA6[t]=u1;

255. DATA7[t]=u2;

256. DATA8[t]=u;

257. DATA9[t]=Fre;

258. tt=t * 0.00135;

fprintf(fpw, "%0.15lf, %0.15lf, %0.15lf, %0.15lf, %0.15lf, %0.15lf, % 259.

0.15lf,%0.15lf, %0.15lf, %0.15lf\n", tt, DATA1[t], DATA2[t], DATA3[t], 260.

DATA4[t], DATA5[t], DATA6[t], DATA7[t], DATA8[t],DATA9[t]); 261.

262. t++;

263. }

264. fclose(fpw);

265. free(DATA1);

266. free(DATA2);

267. free(DATA3);

268. free(DATA4);

269. free(DATA5);

270. free(DATA6);

271. free(DATA7);

127

272. free(DATA8);

free(DATA9); 273.

// Khi tat chuong trinh thi 2 kenh dau ra bang 0 274.

tAOVoltageOut0.chan = 0; // Chanel out 0 275.

tAOVoltageOut0.OutputValue = 0; 276.

tAOVoltageOut1.chan = 1; // Chanel out 0 277.

tAOVoltageOut1.OutputValue = 0; 278.

dwErrCde = DRV_AOVoltageOut(lDriverHandle, &tAOVoltageOut0); 279.

dwErrCde = DRV_AOVoltageOut(lDriverHandle, &tAOVoltageOut1); 280.

if (dwErrCde != SUCCESS) 281.

{ 282.

ErrorStop(&lDriverHandle, dwErrCde); 283.

printf("Press any key to exyt...."); 284.

getch(); 285.

return; 286.

} 287.

//********************End main 288.

program*************************************

// Step 7: Close device 289.

dwErrCde = DRV_DeviceClose(&lDriverHandle); 290.

if (dwErrCde != SUCCESS) 291.

{ 292.

ErrorStop(&lDriverHandle, dwErrCde); 293.

return; 294.

} 295.

printf("/nPress any key to exyt...."); 296.

getch(); 297.

}//main 298.

/***************************************************************** 299.

*****

* Function: ErrorHandler 300.

****************************************************************** 301.

****/

void ErrorHandler(DWORD dwErrCde) 302.

{ 303.

char szErrMsg[180]; 304.

DRV_GetErrorMessage(dwErrCde, szErrMsg); 305.

printf("\nError(%d): %s\n", dwErrCde & 0xffff, szErrMsg); 306.

}//ErrorHandler 307.

/***************************************************************** 308.

128

*****

* Function: ErrorStop 309.

****************************************************************** 310.

****/

void ErrorStop(long *pDrvHandle, DWORD dwErrCde) 311.

{ 312.

//Error message 313.

ErrorHandler(dwErrCde); 314.

printf("Program terminated!\n"); 315.

//Close device 316.

DRV_DeviceClose(pDrvHandle); 317.

printf("Press any key to exyt...."); 318.

getch(); 319.

exyt(1); 320.

129

}//ErrorStop 321.

Phụ lục B. Ví dụ một phần bảng dữ liệu thực nghiệm điều khiển

Sai số điều Vị trí pít-tông Vị trí pít- Sai số điều khiển khiển vị trí Thời gian Vị trí mong với bộ điều tông với vị trí pít-tông với pít-tông với (s) muốn (x1d) (m) khiển đề xuất MSSC (m) MSSC (m) bộ điều khiển (m) đề xuất (m)

0 0 0.15 0 0.15 0.15

0.00116 0.150364239 0.00021957 2.20E-04 0.150144669 0.150144669

0.00232 0.150728474 0.000700682 7.01E-04 0.150027791 0.150027791

0.00348 0.151092698 0.001688449 1.69E-03 0.14940425 0.14940425

0.00464 0.151456908 0.003134027 0.003134027 0.148322881 0.148322881

0.0058 0.151821099 0.005004074 0.005004074 0.146817026 0.146817026

0.00696 0.152185266 0.007269087 0.007269087 0.144916179 0.144916179

0.00812 0.152549404 0.009901328 0.009901328 0.142648075 0.142648075

0.00928 0.152913508 0.012509523 0.012874165 0.140403985 0.140039343

0.01044 0.153277573 0.015332848 0.015498245 0.137944725 0.137779328

0.0116 0.153641595 0.017905989 0.017891829 0.135735605 0.135749766

0.01276 0.154005568 0.02045888 0.020664394 0.133546688 0.133341174

0.01392 0.154369488 0.022828081 0.022884665 0.131541407 0.131484823

0.01508 0.154733351 0.025525791 0.025521164 0.12920756 0.129212187

0.01624 0.15509715 0.027899637 0.027617621 0.127197513 0.127479529

0.0174 0.155460882 0.030073096 0.029972948 0.125387787 0.125487934

0.01856 0.155824542 0.032657251 0.03173831 0.12316729 0.124086231

0.01972 0.156188124 0.034922734 0.033792262 0.12126539 0.122395862

0.02088 0.156551624 0.037005671 0.035679539 0.119545952 0.120872085

0.02204 0.156915037 0.039502005 0.038002493 0.117413032 0.118912544

0.0232 0.157278359 0.041694669 0.040327228 0.11558369 0.11695113

0.02552 0.158004707 0.046145673 0.044847715 0.111859034 0.113156992

0.02668 0.158367724 0.048280163 0.047076058 0.110087561 0.111291666

0.02784 .15873063 0.050245995 0.048724904 0.108484635 0.110005727

0.029 0.159093421 0.052639452 0.050851461 0.106453969 0.108241959

0.03016 0.159456091 0.054736361 0.052996959 0.104719729 0.106459132

0.03132 0.159818635 0.056663101 0.055398668 0.103155534 0.104419967

0.03248 0.160181049 0.058628394 0.057604553 0.101552655 0.102576496

0.03364 0.160543328 0.060460002 0.060043352 0.100083326 0.100499976

0.0348 0.160905467 0.062680691 0.061883897 0.098224777 0.09902157

130

0.03596 0.161267462 0.064617523 0.064007674 0.096649939 0.097259788

0.03712 0.161629307 0.066401721 0.065961601 0.095227586 0.095667706

0.03828 0.161990997 0.068234945 0.068170722 0.093756052 0.093820275

0.03944 0.162352529 0.069947555 0.070202491 0.092404974 0.092150038

0.0406 0.162713897 0.072060085 0.072482556 0.090653812 0.090231341

0.04176 0.163075096 0.073898586 0.074178421 0.08917651 0.088896674

0.04292 0.163436121 0.075593609 0.076170364 0.087842512 0.087265757

0.04408 0.163796968 0.07734567 0.078005029 0.086451298 0.08579194

0.04524 0.164157633 0.078984255 0.080105424 0.085173377 0.084052209

0.0464 0.164518109 0.080628863 0.082038888 0.083889246 0.082479221

0.04756 0.164878393 0.082169517 0.083824752 0.082708876 0.081053641

0.04872 0.165238479 0.084126254 0.085603585 0.081112225 0.079634894

0.04988 0.165598364 0.085822724 0.087266569 0.079775639 0.078331794

0.05104 0.165958041 0.087388957 0.089334776 0.078569084 0.076623265

0.0522 0.166317506 0.089023612 0.091132836 0.077293894 0.07518467

0.05336 0.166676756 0.090555196 0.092791629 0.07612156 0.073885127

0.05452 0.167035783 0.092102286 0.094327126 0.074933498 0.072708658

0.05568 0.167394585 0.093554065 0.096279578 0.07384052 0.071115007

0.05684 0.167753156 9.50E-02 0.097972124 0.072724733 0.069781032

0.058 0.168111492 9.64E-02 0.099535073 0.071697575 0.068576419

0.05916 0.168469587 0.098229946 0.100983206 0.070239641 0.067486381

0.06032 0.168827437 0.099798147 0.102856345 0.069029291 0.065971092

0.06148 0.169185038 0.101247989 0.104476593 0.067937049 0.064708444

0.06264 0.169542384 0.10259303 0.105973879 0.066949354 0.063568505

0.0638 0.16989947 0.10397011 0.107362157 0.065929361 0.062537313

0.06496 0.170256293 0.105266946 0.109180973 0.064989346 0.061075319

0.06612 0.170612847 0.106600094 0.110751703 0.064012753 0.059861144

0.06728 0.170969127 0.107856892 0.112204025 0.063112235 0.058765102

0.06844 0.171325129 0.10915355 0.113551318 0.062171579 0.057773811

0.0696 0.171680849 0.110377092 0.11493045 0.061303756 0.056750398

0.07076 0.17203628 0.111643441 0.116229158 0.060392839 0.055807122

0.07192 0.172391419 0.112839361 0.11756401 0.059552058 0.054827409

0.07308 0.172746262 0.114080536 0.118822363 0.058665726 0.053923899

0.07424 0.173100802 0.115253512 0.120120436 0.05784729 0.052980366

0.0754 0.173455036 0.116473777 0.121345269 0.056981259 0.052109767

0.07656 0.173808959 0.117627697 0.122612794 0.056181262 0.051196165

0.07772 0.174162566 0.118830594 1.24E-01 0.055331971 0.05035278

0.07888 0.174515852 0.119968686 1.25E-01 0.054547166 0.049463914

0.08004 0.174868813 0.121157157 0.126225805 0.053711656 0.048643008

131

0.0812 0.175221444 0.122282102 0.127446881 0.052939342 0.047774563

0.08236 0.175573741 0.123458592 0.128601541 0.052115149 0.0469722

0.08352 0.175925698 0.124572616 0.129805112 0.051353082 0.046120586

0.08468 0.176277311 0.125739153 0.130943818 0.050538158 0.045333494

0.08584 0.176628576 0.126844108 0.132132849 0.049784468 0.044495727

0.087 0.176979487 0.128002379 0.133258304 0.048977108 0.043721184

0.08816 0.177330041 0.1290998 0.134435258 0.048230241 0.042894783

0.08932 0.177680232 0.130251205 0.135549706 0.047429027 0.042130525

0.09048 0.178030055 0.131342368 0.13671663 0.046687687 0.041313425

0.09164 0.178379507 0.13248807 0.137821936 0.045891437 0.040557571

0.0928 0.178728582 0.133574036 0.138980528 0.045154546 0.039748054

0.09396 0.179077276 0.134715002 0.140078241 0.044362275 0.038999035

0.09512 0.179425585 0.13579665 0.141229913 0.043628934 0.038195672

0.09628 0.179773503 0.136933681 0.142321319 0.042839821 0.037452183

0.09744 0.180121026 0.138011745 0.143467243 0.042109281 0.036653783

0.0986 0.180468149 0.139145508 0.14455341 0.041322641 0.035914739

0.09976 0.180814868 0.140220592 0.145694559 0.040594275 0.035120308

0.10092 0.181161178 0.141351641 0.146776376 0.039809537 0.034384802

0.10208 0.181507075 0.142424252 0.14791356 0.039082823 0.033593515

0.10324 0.181852554 0.143441648 0.148991762 0.038410906 0.032860792

0.1044 0.18219761 0.14428192 0.150014283 0.03791569 0.032183327

0.10556 0.182542239 0.145069642 0.150969827 0.037472597 0.031572412

0.10672 0.182886436 0.145994702 0.15199193 0.036891734 0.030894506

0.10788 0.183230198 0.146879581 0.152965251 0.036350617 0.030264946

0.10904 0.183573518 0.147837281 0.154003555 0.035736237 0.029569962

0.1102 0.183916392 0.148751907 0.154991641 0.035164485 0.028924751

0.11136 0.184258817 0.149736718 0.155932147 0.034522099 0.02832667

0.11252 0.184600787 0.150676051 0.15681294 0.033924736 0.027787848

0.11368 0.184942299 0.15168338 0.157766916 0.033258918 0.027175382

0.11484 0.185283346 0.152643237 0.158678148 0.03264011 0.026605198

0.116 0.185623926 0.153558032 0.159659866 0.032065894 0.025964059

0.11716 0.185964033 0.154304788 0.160596381 0.031659244 0.025367651

0.11832 0.186303662 0.155007406 0.161489956 0.031296257 0.024813706

0.11948 0.18664281 0.155854899 0.162217371 0.030787912 0.024425439

0.12064 0.186981472 0.156669085 0.162902398 0.030312388 0.024079074

0.1218 0.187319644 0.157562357 0.163733858 0.029757287 0.023585786

0.12296 0.18765732 0.158418265 0.164533432 0.029239055 0.023123888

0.12412 0.187994497 0.159349563 0.165413387 0.028644934 0.022581109

0.12528 0.188331169 0.160240126 0.166257159 0.028091043 0.02207401

132

0.12644 0.188667333 0.161091862 0.167177395 0.027575471 0.021489938

0.1276 0.189002984 0.161781144 0.168057877 0.02722184 0.020945107

0.12876 0.189338118 0.162431452 0.168900459 0.026906666 0.020437658

0.12992 0.189672729 0.163047752 0.169581398 0.026624978 0.020091331

0.13108 0.190006815 0.163760676 0.170224124 0.026246138 0.019782691

0.13224 0.190340369 0.164452221 0.170833513 0.025888148 0.019506856

0.1334 0.190673388 0.165233721 0.171540139 0.025439667 0.019133249

0.13456 0.191005868 0.165987763 0.172225943 0.025018105 0.018779925

0.13572 0.191337804 0.166826222 0.173002212 0.024511581 0.018335592

0.13688 0.191669191 0.167632175 0.173751487 0.024037016 0.017917704

0.13804 0.192000025 0.168406897 0.174585601 0.023593128 0.017414425

0.1392 0.192330303 0.169025987 0.175387593 0.023304315 0.016942709

0.14036 0.192660018 0.169612398 0.176158729 0.02304762 0.016501289

0.14152 0.192989168 0.170170461 0.176774549 0.022818707 0.016214619

0.14268 0.193317747 0.17083031 0.177357994 0.022487438 0.015959753

0.14384 0.193645752 0.171473482 0.177913354 0.02217227 0.015732398

0.145 0.193973177 0.172210898 0.178570739 0.02176228 0.015402438

0.14616 0.194300019 0.172924762 0.179211666 0.021375257 0.015088354

0.14732 0.194626274 0.173726605 0.179947035 0.020899669 0.014679239

0.14848 0.194951936 0.174499186 0.180659034 0.02045275 0.014292902

0.14964 0.195277002 0.175243539 0.181348238 0.020033463 0.013928765

0.1508 0.195601467 0.17583495 0.181889383 0.019766517 0.013712085

0.15196 0.195925328 0.176396168 0.182404838 0.01952916 0.01352049

0.15312 0.196248579 0.176931269 0.18289823 0.01931731 0.013350348

0.15428 0.196571216 0.177570191 0.18349914 0.019001025 0.013072076

0.15544 0.196893236 0.178194291 0.184088597 0.018698944 0.012804638

0.1566 0.197214633 0.178914325 0.184777058 0.018300308 0.012437575

0.15776 0.197535404 0.179612349 0.185446307 0.017923055 0.012089097

0.15892 0.197855544 0.180288824 0.18609659 0.01756672 0.011758954

0.16008 0.19817505 0.180818369 0.186602263 0.017356681 0.011572787

0.16124 0.198493916 0.18132326 0.187085421 0.017170656 0.011408495

0.1624 0.198812139 0.181807024 0.187549378 0.017005115 0.011262761

0.16356 0.199129714 0.182399159 0.188123461 0.016730555 0.011006254

0.16472 0.199446638 0.182980619 0.188688468 0.016466019 0.01075817

0.16588 0.199762905 0.183661791 0.189354646 0.016101114 0.010408259

0.16704 0.200078513 0.184324398 0.190003587 0.015754115 0.010074926

0.1682 0.200393456 0.184968631 0.190635385 0.015424825 0.00975807

0.16936 0.20070773 0.18546879 0.19112421 0.01523894 0.00958352

0.17052 0.201021332 0.185946925 0.191592028 0.015074406 0.009429303

133

0.17168 0.201334256 0.186406304 0.192042003 0.014927952 0.009292253

0.17284 0.2016465 0.186976215 0.192603343 0.014670285 0.009043157

0.174 0.201958058 0.187537421 0.193156738 0.014420638 0.008801321

0.17516 0.202268927 0.188200134 0.193701534 0.014068794 0.008567393

0.17632 0.202579103 0.188845917 0.194111015 0.013733186 0.008468088

0.17748 0.202888581 0.189474838 0.194506628 0.013413744 0.008381953

0.17864 0.203197358 0.18996104 0.194890797 0.013236318 0.008306561

0.1798 0.203505428 0.190426469 0.195392165 0.01307896 0.008113263

0.18096 0.203812789 0.190874266 0.195890904 0.012938523 0.007921886

0.18212 0.204119436 0.191433622 0.196496686 0.012685814 0.00762275

0.18328 0.204425365 0.191985207 0.197090584 0.012440157 0.00733478

0.18444 0.204730572 0.192528356 0.197672269 0.012202216 0.007058303

0.1856 0.205035052 0.192936317 0.198115419 0.012098735 0.006919633

0.18676 0.205338803 0.193330562 0.198541608 0.012008241 0.006797195

0.18792 0.205641819 0.193713485 0.19895364 0.011928334 0.006688179

0.18908 0.205944097 0.194213718 0.199480399 0.011730379 0.006463698

0.19024 0.206245633 0.194711422 0.200002276 0.011534211 0.006243357

0.1914 0.206546423 0.195316263 0.200518378 0.01123016 0.006028044

0.19256 0.206846462 0.195909303 0.200901407 0.01093716 0.005945055

0.19372 0.207145748 0.196490204 0.201273307 0.010655543 0.005872441

0.19488 0.207444275 0.196932641 0.201635893 0.010511634 0.005808381

0.19604 0.20774204 0.197358178 0.202117612 0.010383862 0.005624428

0.1972 0.208039039 0.197769616 0.202598452 0.010269422 0.005440587

0.19836 0.208335268 0.198295834 0.203077194 0.010039433 0.005258074

0.19952 0.208630723 0.198817219 0.203425789 0.009813504 0.005204934

0.20068 0.2089254 0.19933287 0.203766972 0.009592529 0.005158428

0.20184 0.209219295 0.199715484 0.204101639 0.009503811 0.005117656

0.203 0.209512405 0.200087013 0.20455796 0.009425391 0.004954445

0.20416 0.209804725 0.200449263 0.205015675 0.009355462 0.00478905

0.20532 0.210096252 0.200930675 0.205473379 0.009165577 0.004622873

0.20648 0.210386981 0.201411235 0.205802591 0.008975746 0.004584391

0.20764 0.21067691 0.201889722 0.206126474 0.008787187 0.004550436

0.2088 0.210966033 0.202238083 0.206445432 0.00872795 0.004520601

0.20996 0.211254347 0.202579056 0.206887476 0.008675292 0.004366871

0.21112 0.211541849 0.202913533 0.2073322 0.008628316 0.004209649

0.21228 0.211828534 0.20336968 0.207778091 0.008458854 0.004050444

0.21344 0.212114399 0.203827238 0.208096422 0.008287162 0.004017977

0.2146 0.21239944 0.204395513 0.208410614 0.008003927 0.003988827

0.21576 0.212683653 0.204955239 0.208720776 0.007728414 0.003962877

134

0.21692 0.212967035 0.20550582 0.209154847 0.007461214 0.003812188

0.21808 0.213249581 0.205920626 0.209592324 0.007328954 0.003657257

0.21924 0.213531288 0.206321047 0.210031632 0.00721024 0.003499656

0.2204 0.213812152 0.206597442 0.210343905 0.007214709 0.003468246

0.22156 0.214092169 0.206874228 0.210652703 0.007217941 0.003439467

0.22272 0.214371336 0.207149994 0.210957527 0.007221342 0.00341381

0.22388 0.214649649 0.207553043 0.211386765 0.007096606 0.003262884

0.22504 0.214927105 0.207962403 0.211819854 0.006964701 0.003107251

0.2262 0.215203699 0.208486897 0.21225518 0.006716801 0.002948519

0.22736 0.215479428 0.209006787 0.21256379 0.006472641 0.002915638

0.22852 0.215754288 0.209521147 0.212869319 0.006233141 0.002884969

0.22968 0.216028276 0.209902599 0.213171182 0.006125677 0.002857093

0.23084 0.216301388 0.210273116 0.213597748 0.006028272 0.00270364

0.232 0.21657362 0.210521993 0.214028413 0.006051627 0.002545207

0.23316 0.216844969 0.210774341 0.214461544 0.006070628 0.002383425

0.23432 0.217115431 0.211028014 0.214768135 0.006087417 0.002347296

0.23548 0.217385003 0.211411246 0.215071865 0.005973757 0.002313138

0.23664 0.217653681 0.211802712 0.215372101 0.005850969 0.002281579

0.2378 0.217921461 0.21231103 0.2157972 0.005610431 0.002124261

0.23896 0.21818834 0.212816241 0.216226535 0.005372099 0.001961805

0.24012 0.218454314 0.213317287 0.216658461 0.005137028 0.001795854

0.24128 0.21871938 0.213686492 0.216963945 0.005032888 0.001755435

0.24244 0.218983535 0.214046107 0.217266688 0.004937427 0.001716847

0.2436 0.219246774 0.214284973 0.217453323 0.004961801 0.001793452

0.24476 0.219509095 0.214528438 0.217650502 0.004980657 0.001858593

0.24592 0.219770493 0.214774101 0.217854527 0.004996393 0.001915966

0.24708 0.220030966 0.215150156 0.218193377 0.00488081 0.001837589

0.24824 0.22029051 0.215535159 0.218544665 0.00475535 0.001745845

0.2494 0.220549121 0.215927036 0.218906611 0.004622085 0.00164251

0.25056 0.220806796 0.216195796 0.219148269 0.004611 0.001658527

0.25172 0.221063532 0.216465966 0.219394677 0.004597566 0.001668855

0.25288 0.221319325 0.216735858 0.219643285 0.004583467 0.001676039

0.25404 0.221574171 0.217133711 0.220022207 0.004440461 0.001551965

0.2552 0.221828068 0.217538415 0.220409912 0.004289654 0.001418157

0.25636 0.222081013 0.217948075 0.220804328 0.004132937 0.001276685

0.25752 0.222333001 0.218233132 0.221075473 0.004099869 0.001257528

0.25868 0.222584029 0.218517729 0.221347797 0.0040663 0.001236232

0.25984 0.222834094 0.218800655 0.221506634 0.00403344 0.00132746

0.261 0.223083193 0.219210184 0.221679461 0.003873009 0.001403732

135

0.26216 0.223331322 0.21962543 0.221861839 0.003705892 0.001469483

0.26332 0.223578479 0.22004461 0.222181558 0.003533869 0.001396921

0.26448 0.223824659 0.220338392 0.222515637 0.003486267 0.001309022

0.26564 0.22406986 0.220630728 0.222862555 0.003439132 0.001207305

0.2668 0.224314078 0.220807827 0.223090782 0.003506251 0.001223296

0.26796 0.224557311 0.220996627 0.22332553 0.003560683 0.001231781

0.26912 0.224799554 0.221193182 0.223563797 0.003606372 0.001235757

0.27028 0.225040804 0.221525409 0.223933595 0.003515395 0.00110721

0.27144 0.22528106 0.221870726 0.224313167 0.003410334 0.000967892

0.2726 0.225520316 0.222227444 0.224700366 0.003292872 0.00081995

0.27376 0.22575857 0.222464417 0.224964972 0.003294154 0.000793599

0.27492 0.22599582 0.22270675 0.225231562 0.00328907 0.000764258

0.27608 0.226232061 0.22295174 0.225385201 0.003280321 0.00084686

0.27724 0.226467291 0.223327464 0.225553505 0.003139827 0.000913786

0.2784 0.226701506 0.223712314 0.225731896 0.002989192 0.00096961

0.27956 0.226934704 0.224104191 0.226048115 0.002830513 0.000886588

0.28072 0.227166881 0.224373032 0.226379062 0.002793849 0.000787819

0.28188 0.227398034 0.224643332 0.22672326 0.002754701 0.000674774

0.28304 0.22762816 0.224800333 0.226949068 0.002827827 0.000679092

0.2842 0.227857257 0.224971561 0.227181724 0.002885696 0.000675532

0.28536 0.22808532 0.22515253 0.227304783 0.00293279 0.000780537

0.28652 0.228312348 0.225471011 0.22744654 0.002841337 0.000865807

0.28768 0.228538336 0.225803982 0.227601652 0.002734355 0.000936685

0.28884 0.228763283 0.226149937 0.227897584 0.002613346 0.000865699

0.29 0.228987185 0.226377307 0.228210458 0.002609878 0.000776727

0.29116 0.229210038 0.226611313 0.228539052 0.002598725 0.000670986

0.29232 0.229431841 0.226848929 0.228751056 0.002582912 0.000680785

0.29348 0.22965259 0.227218155 0.228971828 0.002434435 0.000680762

0.29464 0.229872282 0.227597219 0.229084336 0.002275064 0.000787946

0.2958 0.230090915 0.227983968 0.229217016 0.002106947 0.000873899

0.29696 0.230308485 0.228248168 0.22936431 0.002060316 0.000944175

0.29812 0.230524989 0.228514404 0.229653566 0.002010586 0.000871423

0.29928 0.230740426 0.228667722 0.229960584 0.002072704 0.000779842

0.30044 0.230954791 0.228835747 0.230284217 0.002119043 0.000670573

0.3016 0.231168082 0.229013896 0.230491901 0.002154186 0.000676181

0.30276 0.231380296 0.229329903 0.230709005 0.002050392 0.00067129

0.30392 0.23159143 0.22966066 0.230818305 0.00193077 0.000773125

0.30508 0.231801482 0.230004694 0.230948252 0.001796788 0.00085323

0.30624 0.232010449 0.230230356 0.231093221 0.001780093 0.000917228

136

0.3074 0.232218328 0.230462886 0.231380518 0.001755441 0.000837809