BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------
Lê Đình Thắng
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THỐNG KÊ BAYES PHÂN TÍCH VIỆC SẴN LÒNG THAM GIA BẢO HIỂM CÂY CÀ PHÊ THEO CHỈ SỐ NĂNG SUẤT CỦA HỘ NÔNG DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------
Lê Đình Thắng
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THỐNG KÊ BAYES PHÂN TÍCH VIỆC SẴN LÒNG THAM GIA BẢO HIỂM CÂY CÀ PHÊ THEO CHỈ SỐ NĂNG SUẤT CỦA HỘ NÔNG DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Thống kê
Mã số: 9460201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. NGUYỄN VĂN SĨ 2. TS. NGUYỄN THANH VÂN
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ thống kê “Nghiên cứu ứng dụng thống kê
Bayes phân tích việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng
suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của tôi thực hiện.
Nghiên cứu sinh
Lê Đình Thắng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Toán - Thống kê,
trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và đóng góp
những ý kiến quý báu để giúp tôi có đƣợc những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết
để thực hiện luận án này. Bên cạnh đó, tôi chân thành cám ơn lãnh đạo, các anh chị
em trong Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk đã cung cấp số liệu cho tôi thực hiện luận án.
Đặc biệt, tôi xin kính gửi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc nhất đến
thầy PGS.TS. Nguyễn Văn Sĩ và thầy TS. Nguyễn Thanh Vân. Trong những năm
qua, các Thầy đã tận tình hƣớng dẫn nghiên cứu khoa học cho tôi, có nhiều gợi mở
giải quyết các vấn đề khó khăn trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm
ơn các nhà khoa học đã có ý kiến phản biện giúp tôi hoàn thiện luận án.
Cuối cùng, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Lãnh đạo, đồng nghiệp
Trƣờng Đại học Sài Gòn và nhất là gia đình luôn quan tâm, động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2021
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ x
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................... xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. xiii
TÓM TẮT ............................................................................................................... xiv
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu ............................................................................................................... 6
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 6
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 6
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 7
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 7
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 7
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 7
1.5. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................... 8
1.5.1. Đóng góp mới về mặt lý thuyết .................................................................... 8
1.5.2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn .................................................................... 8
1.6. Kết cấu luận án ..................................................................................................... 9
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ....................................................................................................................... 11
2.1. Thống kê Bayes .................................................................................................. 11
2.1.1. Định lý Bayes.............................................................................................. 12
2.1.2. Suy luận Bayes............................................................................................ 12
2.2. Hồi quy với biến phụ thuộc nhị phân ................................................................. 13
iv
2.2.1. Biến phụ thuộc nhị phân và mô hình xác suất tuyến tính ........................... 13
2.2.2. Mô hình probit và mô hình logistic ........................................................... 14
2.2.3. Hồi quy logistic Bayesian và hồi quy probit Bayesian ............................... 15
2.3. Lựa chọn mô hình bằng phƣơng pháp mô hình trung bình Bayesian (BMA) ... 16
2.4. Các nghiên cứu về phƣơng pháp mô hình trung bình Bayes ứng dụng trong kinh
tế ................................................................................................................................ 22
2.5. Tóm tắt một số lý thuyết hành vi của con ngƣời ................................................ 24
2.5.1. Lý thuyết hành động hợp lý ........................................................................ 24
2.5.2. Lý thuyết hành vi sẵn lòng .......................................................................... 24
2.5.3. Lý thuyết nhận thức rủi ro .......................................................................... 25
2.6. Lý thuyết bảo hiểm cây trồng............................................................................. 26
2.6.1. Bảo hiểm cây trồng ..................................................................................... 26
2.6.2. Bảo hiểm cây trồng ở các nƣớc đang phát triển ......................................... 29
2.6.3. Bảo hiểm theo chỉ số năng suất cho cây cà phê tỉnh Đắk Lắk ................... 30
2.7. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến bảo hiểm cây trồng ........... 38
2.8. Khoảng trống của các nghiên cứu trƣớc liên quan đến đề tài luận án ............... 57
2.9. Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................. 58
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 59
3.1. Khu vực nghiên cứu ........................................................................................... 59
3.2. Khung phân tích ................................................................................................. 60
3.3. Nghiên cứu định tính .......................................................................................... 62
3.4. Nghiên cứu định lƣợng ....................................................................................... 66
3.4.1. Dữ liệu ........................................................................................................ 66
3.4.2. Các yếu tố dự kiến đƣa vào mô hình .......................................................... 66
3.4.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 78
3.4.4. Tiêu chuẩn lựa chọn mô hình ..................................................................... 79
3.4.5. Các bƣớc phát triển mô hình ....................................................................... 80
3.4.6. Kiểm định mô hình hồi quy logistic ........................................................... 81
3.4.7. Xây dựng toán đồ ........................................................................................ 87
v
3.5. Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................. 88
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 89
4.1. Thực trạng sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ...................................... 89
4.1.1. Lịch sử phát triển cây cà phê của tỉnh Đắk Lắk ......................................... 89
4.1.2. Thực trạng sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ cà phê tại tỉnh Đắk Lắk ............ 89
4.2. Thực trạng bảo hiểm cây trồng tại Việt Nam ..................................................... 92
4.3. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 95
4.3.1. Thống kê mô tả ........................................................................................... 95
4.3.2. Chọn lựa mô hình hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo
chỉ số năng suất bằng phƣơng pháp BMA ............................................................ 98
4.3.3. Kết quả ƣớc lƣợng tham số và khả năng dự đoán chính xác của mô hình
............................................................................................................................. 103
4.3.4. Một số kiểm định nhóm mô hình sử dụng toàn bộ dữ liệu và nhóm mô hình
sử dụng một phần dữ liệu.................................................................................... 117
4.3.5. So sánh mô hình hồi quy logistic tần số và hồi quy logistic Bayesian ..... 122
4.4. Xây dựng toán đồ ............................................................................................. 124
4.5. Kết luận chƣơng 4 ............................................................................................ 126
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 127
5.1. Những kết quả nghiên cứu chính ..................................................................... 127
5.2. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 129
5.2.1. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ............................................................. 129
5.2.2. Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu ............................................................. 130
5.3. Hàm ý chính sách ............................................................................................. 131
5.3.1. Đối với các hộ nông dân sản xuất cà phê ................................................. 131
5.3.2. Đối với Hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột ................................................. 132
5.3.3. Đối với các ngân hàng thƣơng mại ........................................................... 132
5.3.4. Đối với các công ty bảo hiểm ................................................................... 133
5.3.5. Đối với cơ quan sở ngành tỉnh Đắk Lắk ................................................... 134
5.3.6. Đối với cơ quan quản lý cấp Nhà nƣớc .................................................... 134
vi
5.4. Hạn chế của luận án và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 136
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .................................. 137
T I LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 138
Danh mục tiếng Việt ............................................................................................... 138
Danh mục tiếng Anh ............................................................................................... 141
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 158
Phụ lục 1: Bảo hiểm nông nghiệp tại các quốc gia và lãnh thổ trên thế giới .......... 158
Phụ lục 2: Danh sách đối tƣợng nghiên cứu phƣơng pháp định tính ...................... 166
Phụ lục 3: Hội thảo khoa học .................................................................................. 168
Phụ lục 4: Bảng câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 175
Phụ lục 5: Danh sách hộ nông dân trồng cà phê đƣợc khảo sát trong nghiên cứu
định lƣợng chính thức ............................................................................................. 177
Phụ lục 6: Danh mục các chính sách về Bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam ....... 192
Phụ lục 7: Kết quả nghiên cứu định lƣợng .............................................................. 195
Phụ lục 8: Bảo hiểm đối với rủi ro hạn hán cho hộ nông dân trồng cà phê tại Đắk
Lắk ........................................................................................................................... 224
Phụ lục 9: Biểu thống kê xuất khẩu cà phê sang các nƣớc trên thế giới các niên vụ
gần đây .................................................................................................................... 227
Phụ lục 10: Thống kê các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê tỉnh Đắk Lắk niên vụ
2016 – 2017 ............................................................................................................. 230
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ gốc Nghĩa tiếng việt
4C Common Code for the Coffee Community Bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê
AIC Akaike Information Criterion Tiêu chuẩn thông tin Akaike
AUC Area under the curve Diện tích dƣới đƣờng cong
AYII Area yield index insurance Bảo hiểm theo chỉ số năng suất khu vực
BMA Bayesian Model Averageing Phƣơng pháp trung bình Bayesian
BIC Bayesian information criterion Tiêu chuẩn tiêu chí thông tin Bayesian
BPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BTC Bộ Tài chính
C&C Coffee and climate
Đối tác toàn cầu mở của các công ty cà phê và các đối tác công cộng
CADA Compagne Argicole D‟Asie Công ty Nông nghiệp Á Châu
CI Confidence interval Khoảng tin cậy
CP Chính phủ
FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GSO General Statistics Office Tổng Cục thống kê
ha Hectare Héc-ta
ICO International Coffee Organisation Tổ chức cà phê quốc tế
IPCC Intergovernmental Panel on Climate Change Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
Kg Kilogramme Ki-lô-gam
KSL LR Không sẵn lòng Thống kê tỷ lệ khả năng
Likelihood Ratio statistic Markov chain Monte Carlo MCMC Chu i Markov Monte Carlo
viii
Maximum Likelihood Estimation Ƣớc lƣợng hợp lí cực đại MLE
Millimetre Mi-li-mét Mm
MPCI Multi peril crop insurance Bảo hiểm mùa màng nhiều rủi ro
NAIPP National Agricultural Insurance Programme Pilot Chƣơng trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp quốc gia
NAIS National Agricultural Insurance Scheme Chƣơng trình Bảo hiểm Nông nghiệp Quốc gia Ấn Độ
Nghị định NĐ
NDVI Normalized Difference Vegetation Index Chỉ số thực vật khác biệt bình thƣờng hóa
NDVI/SI NDVI/satellite insurance Bảo hiểm theo chỉ số NDVI/vệ tinh
Non-Governmental Organisation Tổ chức phi chính phủ NGO
Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN
Ngân hàng Thƣơng mại NHTM
NPCI Named peril crop insurance Bảo hiểm cây trồng theo tên gọi của thiệt hại
Ordinary least squares OLS Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất
Tỷ lệ Odds OR
Odds ratio Percentile (25) Giá trị phân vị 25% Pctl(25)
Percentile (75) Giá trị phân vị 75% Pctl(75)
Public Private Partnerships Quan hệ đối tác công tƣ PPP
Quyết định QĐ
Rainforest Alliance Tổ chức Rừng mƣa nhiệt đới RFA
Receiver operating characteristic ROC Đặc trƣng hoạt động của bộ thu nhận
Synthetic-aperture radar Radar khẩu độ tổng hợp SAR
Standard deviation Sẵn lòng Độ lệch chuẩn SL St.Dev
Thông tƣ TT
Thủ tƣớng TTg
Ủy ban dân tộc UBDT
ix
UBND Ủy ban nhân dân
USD US Dollar Đô la Mỹ
UTZ UTZ certification
UTZ là một chƣơng trình chứng nhận cho canh tác bền vững cà phê, trà, ca cao...
VND Vietnam Dong Việt Nam Đồng
VnSAT Vietnam-Subtainable Agricultural Transformation Ban Quản lý dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững tại Việt Nam
WB Tổ chức ngân hàng thế giới World Bank
Weather index insurance Bảo hiểm theo chỉ số thời tiết
WII
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu về phƣơng pháp mô hình trung bình Bayes ứng
dụng trong kinh tế ..................................................................................................... 23
Bảng 2.2: Các sản phẩm bảo hiểm cây trồng các nƣớc Đông Nam Á năm 2011 ..... 31
Bảng 2.3: So sánh các loại bảo hiểm cây trồng theo chỉ số ...................................... 34
Bảng 2.4: Tổng hợp các nghiên cứu và mô hình về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm
cây trồng của hộ nông dân ........................................................................................ 53
Bảng 3.1. Tiến độ thực hiện ...................................................................................... 65
Bảng 3.2: Tổng hợp các yếu tố sẽ mã hóa đƣợc đề xuất ........................................... 74
Bảng 3.3: Ma trận nhầm lẫn ...................................................................................... 82
Bảng 3.4: Phân loại chỉ số AUC ............................................................................... 86
Bảng 4.1: Tình hình sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk ................................................... 90
Bảng 4.2: Mƣời thị trƣờng có kim ngạch xuất khẩu nhiều nhất năm 2016-2017 ..... 92
Bảng 4.3: Mô tả dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 96
Bảng 4.4: Mô hình nghiên cứu đƣợc lựa chọn bởi phƣơng pháp BMA theo hồi
quy logistic .............................................................................................................. 100
Bảng 4.5: Mô hình nghiên cứu đƣợc lựa chọn bởi phƣơng pháp BMA theo hồi
quy probit ................................................................................................................ 101
Bảng 4.6: Xác suất các biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc (BAOHIEM).... 102
Bảng 4.7: Kết quả ƣớc lƣợng tham số và dự đoán với mô hình BMAL1 ............... 104
Bảng 4.8: Kết quả ƣớc lƣợng tham số và dự đoán với mô hình BMAL2 ............... 105
Bảng 4.9: Kết quả ƣớc lƣợng tham số và dự đoán với mô hình BMAL3 ............... 106
Bảng 4.10: Kết quả ƣớc lƣợng tham số và dự đoán với mô hình BMAL4 ............. 107
Bảng 4.11: Kết quả ƣớc lƣợng tham số và dự đoán với mô hình BMAL5 ............. 108
Bảng 4.12: Kết quả ƣớc lƣợng tham số và dự đoán với mô hình BMAL6 ............. 109
Bảng 4.13: Kết quả ƣớc lƣợng tham số và dự đoán với mô hình BMAL1 Split ... 111
Bảng 4.14: Kết quả ƣớc lƣợng tham số và dự đoán với mô hình BMAL2 Split ... 112
Bảng 4.15: Kết quả ƣớc lƣợng tham số và dự đoán với mô hình BMAL3 Split ... 113
xi
Bảng 4.16: Kết quả ƣớc lƣợng tham số và dự đoán với mô hình BMAL4 Split ... 114
Bảng 4.17: Kết quả ƣớc lƣợng tham số và dự đoán với mô hình BMAL5 Split ... 115
Bảng 4.18: Kết quả ƣớc lƣợng tham số và dự đoán với mô hình BMAL6 Split ... 116
Bảng 4.19: Tổng hợp các mô hình .......................................................................... 119
Bảng 4.19 Tổng hợp các mô hình (tiếp theo) .......................................................... 120
Bảng 4.19: Tổng hợp các mô hình (tiếp theo) ........................................................ 121
Bảng 4.20: So sánh hồi quy logistic tần số và hồi quy logistic Bayesian ............... 122
xii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Đắk Lắk ................................................................................. 59
Hình 3.2: Chiến lƣợc xây dựng và kiểm định mô hình ............................................. 81
Hình 3.3: Trƣờng hợp AUC = 1 ................................................................................ 84
Hình 3.4: Trƣờng hợp 0.5 < AUC < 1 ...................................................................... 85
Hình 3.5: Trƣờng hợp AUC = 0.5 ............................................................................. 85
Hình 4.1: Sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu cà phê tỉnh Đắk Lắk ......................... 91
Hình 4.2: Qui trình hoạt động của chƣơng trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp Việt
Nam năm 2011-2013 ................................................................................................. 93
Hình 4.3: Kết quả mô hình hồi quy logistic tần số ................................................. 123
Hình 4.4: Kết quả mô hình hồi quy logistic Bayesian ............................................ 123
Hình 4.5: Toán đồ dự đoán hộ nông dân sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo
chỉ số năng suất bằng hình ảnh ............................................................................... 124
Hình 4.6: Toán đồ dự đoán hộ nông dân sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo
chỉ số năng suất bằng số liệu ................................................................................... 125
Hình 5.1: Các chức năng cơ bản của Cơ quan quản lý rủi ro nông nghiệp và liên kết
tới Đơn vị phát triển thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp .......................................... 135
Hình 5.2: Hệ thống phát triển thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp ............................ 136
xiii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số
năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 61
Sơ đồ 5.1: Đánh giá rủi ro nhằm phát triển thị trƣờng bảo hiểm ............................ 131
xiv
TÓM TẮT
Tính bền vững của chƣơng trình bảo hiểm phụ thuộc vào việc mua bảo hiểm
từ năm này qua năm khác. Nghiên cứu này đề cập đến một phần thiết yếu của nó là
nghiên cứu phân tích tác động của các yếu tố đến việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm
cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk. Nghiên cứu sử
dụng dữ liệu 480 hộ nông dân do Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk khảo sát. Kết quả mô
hình nghiên cứu hộ nông dân sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số
năng suất đƣợc lựa chọn bằng phƣơng pháp mô hình trung bình Bayesian (BMA)
khi sử dụng dữ liệu huấn luyện để ƣớc lƣợng tham số là mô hình ph hợp với dữ
liệu nhất. Yếu tố dân tộc, yếu tố thƣơng hiệu và yếu tố rủi ro bão là ba yếu tố mới
đã đƣợc phát hiện trong nghiên cứu này. Phƣơng pháp BMA đã cung cấp cho chúng
xác xuất của mô hình và xác suất của các biến tác động lên mô hình. Bên cạnh đó,
hồi quy logistic Bayesian cung cấp cho chúng ta phân phối xác suất của các biến
độc lập. Điều đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về sự tác động của các
biến độc lập đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cà phê theo chỉ số năng suất của
hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk. Nghiên cứu này cung cấp cho các nhà phân tích chính
sách, công ty bảo hiểm, ngân hàng thƣơng mại để thiết kế hợp đồng bảo hiểm bằng
cách cung cấp thông tin về nhu cầu bảo hiểm, các hộ nông dân tiềm năng và địa
điểm để phát triển hiệu quả các sản phẩm bảo hiểm m a màng theo định hƣớng nhu
cầu đáp ứng nhu cầu của nông dân. Ngoài ra, nghiên cứu đƣa ra những kết luận sâu
sắc về bảo hiểm m a màng nhƣ một công cụ chính sách để quản lý rủi ro và cải
thiện phúc lợi.
Từ khóa: M , logistic Bayesian, T
xv
ABTRACT
The sustainability of the insurance plan depends on purchasing insurance from
year to year. This study mentions an essential part of it that analyzes the impact of
factors on the willingness to join in coffee tree insurance according to the yield
index of farmers in Dak Lak province. The study uses data of 480 farmer
households surveyed by the Department of Statistics of Dak Lak province. The
results of the farmer households' willingness to join in coffee tree insurance
according to the yield index selected by the Bayesian Model Averaging (BMA)
method when using data training to estimate the parameter is the most fix model for
the data. Ethnicity, branding and typhoon risk factors are new factors identified in
this study. The BMA method gives them the model probabilities and the
probabilities of the variables affecting the model. Besides, Bayesian logistic
regression provides us with the probability distribution of independent variables.
This helps us to have a more general view of the impact of the independent
variables on coffee willingness to join in coffee insurance according to the
productivity index of farmers in Dak Lak province. This study provides policy
activists, insurance companies, and commercial banks to design insurance contracts
by providing information about insurance needs, potential farmers, and where to to
effectively develop demand-oriented crop insurance products to meet the needs of
farmers. In addition, research draws insightful conclusions about crop insurance as a
policy tool for risk management and welfare improvement.
Keywords: Bayesian Model Averaging, Bayesian logistics, Crop insurance, Coffee,
Nomogram.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Cà phê là một trong những ngành hàng nông sản xuất khẩu chính của Việt
Nam, tạo ra gần 2.5 triệu việc làm, đóng góp 2 GDP của cả nƣớc, góp phần quan
trọng vào ổn định chính trị - xã hội - an ninh cả nƣớc nói chung và v ng Tây
nguyên nói riêng. Trong những năm gần đây, cà phê đã có những bƣớc phát triển
vƣợt bậc, đƣa nƣớc ta trở thành nƣớc xuất khẩu cà phê đứng thứ nhất châu Á và thứ
hai thế giới. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, niên vụ 2016-2017 cả
nƣớc xuất khẩu cà phê đạt 1,483 triệu tấn và kim ngạch xuất khẩu trên 3,4 tỷ USD.
Đến năm 2017 tỉnh Đắk Lắk có 203,737 ha cà phê, chiếm 33% diện tích cà phê toàn
quốc; trong đó có 191,483 ha diện tích cà phê kinh doanh cho sản phẩm; năng suất
cây cà phê bình quân đạt 23,36 tạ/ha, giảm 26 kg/ha so với niên vụ trƣớc; sản lƣợng
cây cà phê 447,810 tấn, giảm 14.810 tấn so với niên vụ trƣớc. Kim ngạch xuất khẩu
cà phê của tỉnh đạt xấp xỉ 450 triệu USD tăng 24.9 so với niên vụ trƣớc (chiếm tỷ
trọng 13.3% kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam, trên 90% kim ngạch xuất khẩu
cà phê Đắk Lắk) (UBND tỉnh Đắk Lắk, 2017).
Với việc đóng góp GDP, tạo ra việc làm và kim ngạch xuất khẩu cao nhiều
năm liền nhƣ trên thì trong nhiều năm tới, cây cà phê vẫn giữ một vai trò hết sức
quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh Đắk Lắk và cả nƣớc. Tuy nhiên, việc sản xuất
và kinh doanh cà phê luôn ẩn chứa nhiều rủi ro cần đƣợc h trợ khắc phục. Theo
báo cáo năm 2016 của Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam, cây cà phê liên tiếp bị
mất mùa, gây thiệt hại lớn đối với các hộ nông dân. Đặc biệt trong niên vụ 2015-
2016 năng suất cây cà phê giảm 20% so với kế hoạch. Nguyên nhân chính là Đắk
Lắk bị hạn nặng, dẫn đến tình trạng gần 48 nghìn ha cà phê bị chết khô (Tổng cục
Thống kê Việt Nam, 2016). Từ tháng 12 năm 2016 đến nay, do tác động của mƣa
thất thƣờng toàn bộ diện tích cà phê đã ra hoa, nhƣng ra hoa không đồng đều. Thậm
chí, nhiều vùng quả cà phê đang chín, đang thu hoạch cây vẫn ra hoa, gây nhiều khó
khăn cho các nông hộ và làm giảm năng suất, chất lƣợng cà phê vụ kế tiếp. Mƣa lớn
2
kéo dài vào thời điểm cà phê đang chín rộ khiến quả thối rụng. Năm 2017, các tỉnh
Tây Nguyên đón nhận 16 cơn bão, một kỷ lục nhất từ trƣớc đến nay và trong đó bão
số 12 có sức gió vô cùng lớn đã làm thiệt hại về ngƣời, tài sản cũng nhƣ ảnh hƣởng
đến sự sinh trƣởng của cây cà phê. Nhiều nhà máy chế biến quả tƣơi và sấy khô, các
đại lý thu mua cây cà phê, kho lƣu trữ bị tốc mái và hƣ hỏng nặng dẫn đến huỷ hợp
đồng hoặc ép giá hộ nông dân. Hơn nữa, sự gia tăng về biến đổi khí hậu có thể mở
rộng phạm vi địa lý của một số loài côn trùng gây hại. Chẳng hạn nhƣ, rỉ sét cà phê
La Roya đã tấn công các nhà máy cà phê ở Trung và Nam Mỹ ở độ cao cao hơn khi
khí hậu ấm lên (Oxfam, 2013). Nhiệt độ tăng cây trồng đang ở giai đoạn phát triển
có thể dễ bị tác động bởi xâm hại của côn trùng gây hại trong m a sinh trƣởng.
Lƣợng mƣa tăng có khả năng làm gia tăng mầm bệnh nấm và vi khuẩn (M. Parry,
1990). Sự tác hại tƣơng tự cũng đang diễn ra, sâu đục quả cà phê đã trở nên phổ
biến hơn ở Đông Phi do có hiện tƣợng nóng lên (Jaramillo, 2011). Một số loài gây
hại, bao gồm rệp và ấu trùng mọt, phản ứng tích cực với mức CO2 trong khí quyển
cao hơn (Newman, 2004; Staley và Johnson, 2008). Do đó, biến đổi khí hậu đe dọa
sự kiểm soát sâu bệnh và xâm nhập của bệnh, bao gồm côn trùng, bệnh cây và cỏ
dại xâm lấn gây ra rủi ro sinh học (rủi ro côn trùng hại, rủi ro sâu bệnh,...) cho cây
cà phê.
Với kết quả trên cho thấy hộ nông dân gặp rất nhiều rủi ro trong sản xuất cà
phê và nông nghiệp vùng Tây Nguyên của Việt Nam chịu áp lực vì những tác động
của biến đổi khí hậu (Jeremy Haggar và cộng sự, 2011; D'haeze và cộng sự, 2017).
Trong đó, rủi ro về thời tiết là một vấn đề quan trọng và khó dự đoán trƣớc đƣợc và
nó tác động rất lớn đến sinh kế của họ. Các hộ nông dân và cộng đồng luôn có nhiều
biện pháp thúc đẩy để phát triển và cải tiến các chiến lƣợc để đối phó và quản lý rủi
ro thời tiết (Bibek Acharya, 2014). Các chiến lƣợc quản lý rủi ro thời tiết cho các hộ
gia đình bao gồm cải tiến giống cà phê, kỹ thuật canh tác, cho vay, gửi tiết kiệm, và
đặc biệt là bảo hiểm (World Bank, 2004; World Bank 2010; World Bank, 2015a).
Trong trƣờng hợp có một cú sốc thời tiết, bảo hiểm đƣợc thiết kế để bảo vệ chống
lại tổn thất thu nhập. Điều này cho phép các hộ gia đình tránh bán tài sản sinh kế
3
hoặc rút tiền tiết kiệm. Bảo hiểm có thể giúp nông dân tiếp cận các cơ hội mới bằng
cách cải thiện khả năng vay vốn. Khi làm nhƣ vậy, hộ nông dân sẽ thu đƣợc lợi
nhuận an toàn hơn, không bị kiệt quệ về kinh tế dẫn đến mất khả năng tái tạo sản
xuất (Barnett và cộng sự, 2008; World Bank, 2006). Bảo hiểm giúp hộ nông dân
quản lý rủi ro cũng nhƣ cải thiện sản xuất và phúc lợi của họ (Karlan và cộng sự,
2010; De Nicola và cộng sự, 2012; Radermacher và cộng sự, 2014). Mặt khác,
những hộ gia đình không có cơ chế chuyển rủi ro có nhiều khả năng bị đẩy vào tình
trạng nghèo vĩnh viễn (Barrett và McPeak, 2005; Barrett và Swallow, 2006; Carter
và Barrett, 2006; Carter và cộng sự, 2007).
Theo đề xuất của Quan hệ đối tác công tƣ (Public Private Partnerships - PPP),
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện chƣơng trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp từ
năm 2011 đến năm 2013 nhƣng không áp dụng cho cây cà phê. Gần đây nhất, tháng
4 năm 2018, cây cà phê đã đƣợc đƣa vào danh mục đối tƣợng bảo hiểm đƣợc h trợ
theo điều 18, chƣơng III, Nghị định số 58/2018/NĐ-CP của Chính phủ về bảo hiểm
nông nghiệp. Tuy nhiên, đến tháng 6 năm 2019, theo điều 2, chƣơng I, Quyết định
số 22/2019/QĐ-TTg của Thủ tƣớng về thực hiện chính sách h trợ bảo hiểm nông
nghiệp chỉ có áp dụng đối với tổ chức, hộ nông dân trồng lúa (Phụ lục 6). Đó là một
thiệt th i to lớn đối với ngành cà phê. Nhìn thấy đƣợc tầm quan trọng của bảo hiểm
năng suất cây cà phê, công ty bảo hiểm Bảo Minh cũng đã triển khai thí điểm bảo
hiểm cà phê theo lƣợng mƣa trong 1 niên vụ 2011-2012 tại tỉnh Đắk Lắk, có khoản
60 hộ tham gia bảo hiểm nông nghiệp với diện tích gần 50 ha, tổng bảo hiểm thu
đƣợc gần 122 triệu. Với số liệu trên, tƣơng đƣơng khoảng 0.025 diện tích cà phê
trồng tại Đắk Lắk đƣợc bảo hiểm. Một con số rất khiêm tốn cho việc tham gia bảo
hiểm và có thể xem nhƣ là không thành công với sản phẩm bảo hiểm này. Bởi vì,
sản phẩm của công ty bảo hiểm chƣa h trợ thiết thực giúp cho các hộ nông dân hạn
chế rủi ro.
Cho đến nay, chƣa có nhiều nghiên cứu sâu về rủi ro cho sản xuất cà phê. Chỉ
có một số các nghiên cứu xem xét về hạn chế rủi ro trong nông nghiệp, của các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã thực hiện nhằm cung cấp thêm thông tin cho các
4
nhà làm chính sách, ngành ngân hàng, ngành bảo hiểm và đặc biệt là nhà nông để có
những giải pháp cụ thể nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong việc sản xuất nông nghiệp.
Các nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố tác động đến việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm
nông nghiệp của hộ nông dân nhƣ: Nghiên cứu việc tham gia bảo hiểm cây trồng
của hộ nông dân trồng đậu và ngô ở Hoa Kỳ (Sherrick.B.J và cộng sự, 2004).
Nghiên cứu của Sarris và cộng sự (2006) tìm hiểu việc sẵn lòng tham gia và chi trả
bảo hiểm thời tiết theo chỉ số lƣợng mƣa tại Tanzania. Kong và cộng sự (2011)
nghiên cứu việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm thời tiết của hộ nông dân tại Thiểm Tây
và Cam Túc, Trung Quốc. Nghiên cứu của Aidoo, R., Mensah và cộng sự (2014)
đánh giá việc sẵn lòng của hộ nông dân trong việc tham gia bảo hiểm cây trồng.
Nghiên cứu của Danso-Abbeam và cộng sự (2014) phân tích việc sẵn lòng tham gia
bảo hiểm giá ca cao của Ghana. Nghiên cứu của Abraham Falola và cộng sự (2014)
về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây ca cao của hộ nông dân Ondo State,
Nigeria. Arshad và cộng sự (2015) nghiên cứu bảo hiểm cây trồng có phải là một
công cụ chấp nhận đƣợc đối với các sự kiện lũ lụt và hạn hán ở vùng nông thôn
Pakistan. Nghiên cứu của Yakubu BalmaIssaka và cộng sự (2016) về việc sẵn lòng
tham gia bảo hiểm cây trồng chỉ số hạn hán của hộ nông dân trồng ngô thuộc khu
vực phía Bắc Ghana. Nghiên cứu của Elvis Dartey Okoffo và cộng sự (2016) đánh
giá mức độ sẵn sàng tiếp cận bảo hiểm cây ca cao tại Ghana. Fonta và cộng sự năm
(2018) nghiên cứu khảo sát hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng hộ
nông dân ở Tây Nam Burkina Faso. Yanuarti và cộng sự (2019) nghiên cứu việc sẵn
l ng tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân Indonesia. Và một số nghiên cứu
thực nghiệm trong nƣớc: Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2013)
đánh giá nhu cầu tham gia bảo hiểm cây thanh long của hộ nông dân Chợ Gạo, Tiền
Giang. Phạm Lê Thông (2013), Lƣơng thị Ngọc Hà (2014), Nguyễn Duy Chinh và
cộng sự (2016) đã thực hiện các nghiên cứu về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây
lúa tại Việt Nam. Tuy nhiên những nghiên cứu này đều có những hạn chế nhất định
nhƣ chƣa có sự nghiên cứu sâu hoặc chƣa sử dụng các yếu tố gồm: tác động của các
5
yếu tố rủi ro thời tiết, rủi ro sinh học, rủi ro kinh tế, rủi ro lao động đến cây trồng
nói chung và cây cà phê nói riêng (Ray.P.K, 2001; Nguyễn Ngọc Thắng, 2017).
Từ thực trạng trên, tác giả nhận thấy nghiên cứu mô hình hộ nông dân sẵn
lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất là vấn đề quang trọng và
cấp thiết. Để có một mô hình thực sự “tốt” hoặc phù hợp nhất với dữ liệu thì các
nhà nghiên cứu phải giải quyết sự không chắc chắn của mô hình. Tuy nhiên, bằng
các phƣơng pháp thống kê Tần số (Cổ điển), các nghiên cứu thực nghiệm thƣờng sử
dụng một mô hình chuẩn duy nhất trong đó một tập hợp các biến giải thích đƣợc hồi
quy trên một biến kết quả (Raftery, 1995). Nhằm thể hiện về độ chắc chắn, các nhà
nghiên cứu sau đó trình bày một số biến thể của mô hình chuẩn và sau đó đƣa ra các
suy luận hoặc kết luận dựa trên mô hình duy nhất này mà không thừa nhận vấn đề
tiềm ẩn của sự không chắc chắn của mô hình (Zeugner, 2011; Moral-Benito, 2015).
Các tài liệu thực nghiệm về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng cũng không
ngoại lệ. Vì vậy, khi nghiên cứu thực nghiệm cần phải xem xét hết tất cả các mô
hình để lựa chọn đƣợc những yếu tố quang trọng và đƣa ra mô hình phù hợp nhất
với dữ liệu (Jennifer A. Hoeting,1999).
Đối mặt với vấn đề này, tác giả nhận thấy có một phƣơng pháp thống kê mới
và khá phổ biến hiện nay là phƣơng pháp mô hình trung bình Bayesian (Bayesian
Model Averaging - BMA) của trƣờng phái thống kê Bayes. Phƣơng pháp này sẽ cho
phép các nhà nghiên cứu xem xét một cách chặt chẽ tất cả các mô hình. Cụ thể hơn,
phƣơng pháp BMA đƣa ra một tiêu chí lựa chọn thống kê mạnh mẽ (xác suất hậu
định) để xác định các yếu tố quan trọng trong mô hình (Ali, A., và Ali, S.I., 2020).
Những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về phƣơng pháp thống kê BMA trong
hầu hết các lĩnh vực khoa học, năng lƣợng, dự báo kinh tế, y học, nông nghiệp,
phân tích các mối quan hệ xã hội,...mà chƣa có nghiên cứu nào của phƣơng pháp
BMA về bảo hiểm (Maltritz, D. và Molchanov, A., 2013; Zhanga và Yang, 2015;
Georg Man, 2015; Notaro và cộng sự, 2016; Huang, X. và cộng sự, 2017; Vƣơng
Minh Giang và Nguyễn Thanh Thiên, 2017; S.L. Klijn và cộng sự, 2019; Yanlai
Zhou và cộng sự, 2020; Ali, A., & Ali, S. I.,2020; Gernát, P. và cộng sự, 2020). Do
6
đó, trong luận án này, tác giả sẽ nghiên cứu phƣơng pháp BMA để ứng dụng vào
mô hình hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất.
Hơn nữa, thống kê theo trƣờng phái Bayes còn cung cấp cho chúng ta phƣơng
pháp hồi quy phân tích các yếu tố phụ thuộc là biến nhị phân (Millar J và cộng sự,
2018; Spyroglou, Ioannis và cộng sự, 2018; Workie MS và Belay DB, 2019;
Arreola EV và cộng sự, 2020). Đây cũng là phƣơng pháp hồi quy mới và chƣa đƣợc
áp dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nƣớc về việc sẵn l ng
tham gia bảo hiểm cây trồng của hộ nông dân.
Trên cơ sở tổng quan các tài liệu liên quan, tác giả đề xuất vấn đề nghiên cứu
“Nghiên cứu ứng dụng thống kê Bayes phân tích việc sẵn lòng tham gia bảo
hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài
nghiên cứu cho luận án của mình.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Chọn lựa mô hình nghiên cứu cho đề tài bằng phƣơng pháp mô hình trung
bình Bayesian (BMA).
Ƣớc lƣợng các tham số trong mô hình có biến phụ thuộc nhị phân bằng
phƣơng pháp thống kê tần số và thống kê Bayes để so sánh. Xác định các điểm mới
trong mô hình nghiên cứu thông qua các kiểm định.
Xây dựng toán đồ bằng hình thức trực tuyến (online) của mô hình nghiên cứu.
Để dự đoán nhanh về khả năng tham gia bảo hiểm của hộ nông dân trồng cà phê.
Đề xuất một số hàm ý chính sách về bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng
suất.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Những mô hình nào sẽ đƣợc chọn bằng phƣơng pháp BMA? Trong các biến
có ý nghĩa thống kê của những mô hình đó thì có biến mới nào đƣợc chọn?
Ƣớc lƣợng các tham số trong mô hình có biến phụ thuộc nhị phân bằng thống
kê tần số và thống kê Bayes có sự khác biệt nhƣ thế nào?
7
Xây dựng toán đồ trực tuyến với mô hình nghiên cứu hộ nông dân sẵn l ng
tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất sẽ giúp dự đoán nhanh việc sẵn
l ng tham gia bảo hiểm của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk nhƣ thế nào
Những gợi ý chính sách nào nhằm nâng cao số lƣợng hộ nông dân tỉnh Đắk
Lắk sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình trung bình Bayesian (BMA) của trƣờng phái thống kê
Bayes.
Các yếu tố tác động đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ
số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk.
Đối tƣợng khảo sát là các hộ nông dân sản xuất cà phê tại tỉnh Đắk Lắk.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu mô hình trung bình Bayesian (BMA) đƣợc sử dụng trong mô hình
có biến phụ thuộc nhị phân.
Luận án tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc sẵn lòng tham gia
bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk .
Thời điểm nghiên cứu là niên vụ cà phê năm 2016-2017.
1.4. Phư ng h nghiên cứu
Luận án đƣợc tác giả nghiên cứu theo phƣơng pháp h n hợp bằng cách sử
dụng đồng thời nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lƣợng (Creswell,
2014).
Trong nghiên cứu định tính, thông qua thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi, hội
thảo khoa học gồm các nhà khoa học, các chuyên gia lĩnh vực bảo hiểm, lĩnh vực
ngân hàng, chuyên gia về cây cà phê, hộ nông dân trồng cà phê nhằm điều chỉnh, bổ
sung các yếu tố liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8
Nghiên cứu định lƣợng với dữ liệu đƣợc thu thập từ mẫu thông tin từ 500 hộ
nông dân trồng cà phê thu đƣợc mẫu gồm 480 quan sát. Nguồn dữ liệu này do Cục
thống kê tỉnh Đắk Lắk thực hiện. Dữ liệu thu đƣợc sẽ đƣợc phân tích bằng phần
mềm thống kê R.
Tác giả sử dụng phƣơng pháp BMA theo hồi quy logistic và phƣơng pháp
BMA theo hồi quy probit để lựa chọn các yếu tố tác động đến việc sẵn lòng tham
gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk. Sau
đó, tác giả sử phƣơng pháp tách dữ liệu ra thành hai phần huấn luyện và kiểm tra để
ƣớc lƣợng mô hình. Cuối cùng, tác giả sẽ thực hiện phân tích tác động của các yếu
tố bằng hồi quy logistic tần số và hồi quy logistic Bayesian.
1.5. Những đóng gó mới của đề t i
1.5.1. Đóng gó ới về t thu ết
Luận án làm rõ đƣợc ƣu điểm phƣơng pháp BMA theo hồi quy logistic và
phƣơng pháp BMA theo hồi quy probit trong việc lựa chọn mô hình phù hợp nhất
với dữ liệu. Việc tách dữ liệu ngẫu nhiên làm hai phần, một phần cho ƣớc lƣợng và
phần còn lại cho việc kiểm định sẽ cho kết quả tốt hơn, đáng tin cậy hơn trong
nghiên cứu này.
Luận án sử dụng hồi quy logistic tần số và hồi quy logistic Bayesian để làm rõ
mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác động đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây
cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk.
Xây dựng đƣợc mô hình đặc thù nghiên cứu hộ nông dân sẵn lòng tham gia
bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất.
1.5.2. Đóng gó ới về t th c ti n
Phƣơng pháp BMA theo hồi quy logistic và phƣơng pháp BMA theo hồi quy
probit đã xác định đƣợc các mô hình nghiên cứu hộ nông dân sẵn l ng tham gia bảo
hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất phù hợp nhất với dữ liệu. Đồng thời xác định
xác suất tác động của của các tố mới và mức độ ảnh hƣởng của chúng đến việc sẵn
9
lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk
Lắk.
Nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách,
nghiên cứu thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại, công ty bảo hiểm nắm bắt đƣợc nhiều
thông tin về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của
hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk. Từ đó có thể có những giải pháp, đề xuất nhằm xây
dựng sản phẩm bảo hiểm cho cây cà phê.
Xây dựng toán đồ bằng hình thức trực tuyến của mô hình nghiên cứu hộ nông
dân sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất.
Nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng
viên và sinh viên khi nghiên cứu về việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây công
nghiệp theo chỉ số năng suất của hộ nông dân nói chung và bảo hiểm cây cà phê
theo chỉ số năng suất tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
1.6. ết cấu uận n
Luận án kết cấu đƣợc phân thành 5 chƣơng:
ề vấ ề ứ
Chƣơng này trình bày lý do chọn đề tài của luận án, mục tiêu nghiên cứu, câu
hỏi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên
cứu và những đóng góp mới nghiên cứu.
2 ở lý thuyết và t ứ
Chƣơng này trình bày lý thuyết về thống kê Bayes, lựa chọn mô hình, hành vi,
bảo hiểm cây trồng; các công trình thực nghiệm nghiên cứu về việc sẵn lòng tham
gia bảo hiểm cây trồng. Qua đó, xác định khoảng trống nghiên cứu.
3 ứ
Chƣơng này chủ yếu trình bày phƣơng pháp nghiên cứu.
4. Kết qu nghiên cứu
Chƣơng này trình bày kết quả nghiên cứu định lƣợng chính thức gồm mô tả
đặc điểm dữ liệu, so sánh phƣơng pháp BMA cho mô hình hồi quy logistic và mô
10
hình hồi quy probit, đồng thời tác giả sử dụng phƣơng pháp tách dữ liệu để ƣớc
lƣợng tham số mô hình. Khi có đƣợc những mô hình phù hợp nhất với dữ liệu, tác
giả sử dụng phƣơng pháp thống kê Tần số và phƣơng pháp thống kê Bayes để so
sánh ƣớc lƣợng mô hình nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả xây dựng toán đồ trực tuyến
của mô hình nghiên cứu hộ nông dân sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo
chỉ số năng suất nhằm cung cấp khả năng dự đoán việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm
cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk một các nhanh
chóng.
5. ế
Chƣơng này trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, hàm ý về lý thuyết, chính
sách, quản trị, nêu những hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Chƣơng 2 đƣợc chia thành 9 phần khác nhau gồm: Mục 2.1 tóm tắt về
thống kê Bayes. Mục 2.2 và mục 2.3 trình bày mô hình hồi quy với biến phụ thuộc
nhị phân và việc lựa chọn mô hình bằng phƣơng pháp BMA. Mục 2.4 trình bày các
nghiên cứu về phƣơng pháp BMA ứng dụng trong kinh tế. Mục 2.5 trình bày tóm
tắt lý thuyết hành vi của nông hộ. Mục 2.7 trình bày các nghiên cứu thực nghiệm
trong và ngoài nƣớc về sự sẵn sàng tham gia bảo hiểm cây trồng trong nông nghiệp.
Mục 2.8 và mục 2.9 chỉ ra khoảng trống nghiên cứu nhằm xác định vấn đề nghiên
cứu của luận án và kết luận của chƣơng 2.
2.1. Thống kê Bayes
Hiện nay, có hai trƣờng phái thống kê. Một là, thống kê theo trƣờng phái tần
số. Hai là, thống kê theo trƣờng phái Bayes. Thống kê theo trƣờng phái tần suất đã
ra đời trƣớc. Trƣờng phái này chỉ dựa trên những kết quả quan sát mẫu của hiện tại.
Sau đó, thống kê theo trƣờng phái Bayes đã ra đời từ thế kỷ 18 do Thomas Bayes đề
xuất (Thomas Bayes, 1763), trƣờng phái này dựa trên những gì chúng ta đã biết từ
trƣớc kết hợp với chứng cứ thực tế để suy luận cho hiện tại. Bên cạnh đó, sự khác
nhau cơ bản về mặt toán học của thống kê Bayes là có luật phân phối riêng cho các
giá trị trung bình, độ lệch chuẩn,…còn các giá trị này đối với thống kê tần số là cố
định và không có luật phân phối (Howson, 1989). Ngày nay, thống kê Bayes đƣợc
ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực khoa học nhƣ dự báo kinh tế (dự báo giá chứng
khoán), công nghệ thông tin (ứng dụng Bayes trong việc ngăn chặn thƣ rác điện tử),
phân tích các mối quan hệ xã hội (kết quả học tập của sinh viên với các hiệu ứng
ngẫu nhiên trong giảng viên đại học),...(Nguyễn Văn Tuấn, 2017).
12
2.1.1. Định lý Bayes
Gọi H là giả thuyết và D là dữ liệu thực tế có đƣợc do thu thập. Định lý Bayes
(Thomas Bayes, 1763) phát biểu rằng xác suất H với điều kiện D xảy ra, đƣợc ký
hiệu là: ( ). Khi đó, ta có:
( ) ( ) ( ) ( | ) ( )
với ( ) là xác suất giả thuyết trƣớc khi thu thập dữ liệu; ( | ) là xác suất dữ
liệu xảy ra với điều kiện giả thuyết H đúng; ( ) là phân bố của dữ liệu.
Theo Nguyễn Văn Tuấn (2017), giả thuyết H trong định lý Bayes có thể đƣợc
thay bằng nhƣ một thông số mà chúng ta muốn biết. Trƣờng phái thống kê tần số
xem là cố định nhƣng trƣờng phái thống kê Bayes xem có một phân bố riêng
nên không cố định. Định lý Bayes có thể biểu diễn theo hàm số nhƣ sau:
( ) ( ) ( ) ( | ) ( )
hay
( ) ( ) ( | ) ( )
với ( | ) là phân bố của dữ liệu; ( ) là xác suất hậu định của giả thuyết;
( ) là xác suất tiền định của giả thuyết.
2.1.2. Suy luận Bayes
Suy luận Bayes là một phƣơng pháp suy luận thống kê trong đó định lý
Bayes đƣợc sử dụng để cập nhật xác suất cho một giả thuyết khi có thêm bằng
chứng hoặc thông tin. Trong lý thuyết quyết định, suy luận Bayes có liên quan chặt
chẽ với xác suất chủ quan, thƣờng đƣợc gọi là "xác suất Bayes". (Winkler, Robert
L, 2003).
Theo Gelman và cộng sự (2013) và Nguyễn Văn Tuấn (2017), từ định lý
Bayes, có thể thấy đƣợc suy luận Bayes có 3 thông tin, thứ nhất là thông tin chúng
ta muốn biết [thông tin mới (hậu định) - posterior information], thứ hai là thông tin
13
chúng ta đã biết [thông tin trƣớc đây (tiền định) - prior information] và thứ ba là
thông tin thực tế [thông tin đang có - likelihood]. Ở đây, “thông tin” có thể hiểu là
xác suất hay phân bố. Do đó, suy luận Bayes có thể đƣợc khái quát dƣới dạng nhƣ
sau:
Thông tin mới Thông tin trước đây Thông tin đang có
2.2. Hồi quy với biến phụ thuộc nhị phân
2.2.1. Biến phụ thuộc nhị phân và mô hình xác suất tuyến tính
Giả sử có mô hình với biến phụ thuộc là nhị phân (nhận giá trị bằng 1 nếu
sẵn lòng tham gia bảo hiểm và nhận giá trị bằng 0 nếu không sẵn lòng tham gia bảo
hiểm), thông thƣờng chúng ta sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất (Ordinary
least squares - OLS) để xác định hành vi tham gia bảo hiểm trong mối quan hệ với
các biến độc lập. Nghĩa là mô hình sau đây:
∑ ( )
với ; sai số. Theo Hanck, C và cộng sự (2020),
mô hình trong công thức (2.6) đƣợc gọi là mô hình xác suất tuyến tính (Linear
Probability Model - LPM) bởi vì kỳ vọng có điều kiện của biến phụ thuộc (khi cho
trƣớc các giá trị của biến độc lập) có thể đƣợc giải thích nhƣ xác suất có điều kiện
mà biến cố (tức sẵn lòng tham gia bảo hiểm) sẽ xảy ra (Gujarati, 2011).
Trong mô hình xác suất tuyến tính, ta có
( | ) ( | ) ( )
với
( | ) ∑ ( )
Theo Gujarati (2011), mô hình LPM không phải là sự lựa chọn phù hợp đối
với mô hình có biến phụ thuộc biến nhị phân. Do đó, mô hình LMP đƣợc thay thế
bằng mô hình logistic và mô hình probit. Vì giá trị xác suất phải nằm giữa 0 và 1
14
nhƣng không có gì đảm bảo rằng các giá trị xác suất ƣớc lƣợng mô hình LPM sẽ
nằm trong giới hạn này, vì phƣơng pháp OLS không xét đến sự ràng buộc rằng các
giá trị xác suất ƣớc lƣợng phải nằm giữa các giới hạn 0 và 1. Sai số trong mô hình
LPM có phƣơng sai thay đổi và điều này làm cho các kiểm định ý nghĩa truyền
thống không thể tin cậy đƣợc (Hanck, C và cộng sự, 2020).
2.2.2. Mô hình probit và mô hình logistic
2.2.2.1. Mô hình probit
Theo Hanck, C và cộng sự (2020), mô hình trong công thức (2.6) đƣợc gọi là
mô hình probit với
( ) ( | ) ( ∑ )
với ( ) ∫
√
/ . là hàm phân phối tích lũy chuẩn tắc (Çağlayan-
Akay và Sedefoğlu, 2017).
2.2.2.2. Mô hình logistic
Theo Hanck, C và cộng sự (2020), mô hình trong công thức (2.6) đƣợc gọi là
mô hình logistic nếu
( ) ( | ) ( ∑ )
là hàm phân phối tích luỹ logistic. Hàm số này luôn nhận giá trị
với ( )
giữa 0 và 1 với mọi số thực z.
Các tham số của mô hình logistic và mô hình probit thƣờng đƣợc ƣớc lƣợng
bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng hợp lý cực đại (Maximum Likelihood Estimation -
MLE). Trong mô hình logistic thì sai số đƣợc giả định có phân phối logistic và đƣợc
giả định sai số trong mô hình probit có phân phối chuẩn. Đó là sự khác biệt giữa mô
hình logistic và mô hình probit. Hàm mật độ xác suất (Probability Density Function
- PDF) và hàm phân phối tích lũy (Cumulative Distribution Function - CDF) trong
15
mô hình logistic có các đuôi dầy hơn mô hình probit. Trong thực tế các mô hình
logistic và probit cho các kết quả tƣơng tự và không có lý do nào để chọn lựa mô
hình này chứ không phải mô hình kia. Mặt khác, theo Gujarati (2011), khi nhân hệ
số ƣớc lƣợng của mô hình probit cho khoảng 1,81 thì các giá trị này sẽ xấp xỉ hệ số
ƣớc lƣợng của mô hình logistic (do phân phối của mô hình logistic và mô hình
probit đều có trung bình bằng 0 nhƣng phƣơng sai bằng 1 đối với phân phối chuẩn
hóa và đối với phân phối logistic). Nhiều nhà nghiên cứu chọn logistic hơn
bởi vì sự tƣơng đối đơn giản về mặt toán học của nó. Ngoài ra, sự lựa chọn giữa
chúng phụ thuộc vào sự sẵn có của phần mềm và sự dễ dàng trong việc giải thích
kết quả (Gujarati, 2011).
2.2.3. Hồi quy logistic Bayesian và hồi quy probit Bayesian
Theo Gelman và cộng sự (2013), suy luận Bayes dựa trên định lý Bayes nhƣ
sau:
( | ) ( ) ( | ) ( )
với ( | )là phân phối xác suất hậu định, ( )là phân phối xác suất tiền định và
( | )là hàm likelihood. Theo Kor và cộng sự (2019), mô hình hồi quy probit
Bayesian kết hợp phân phối xác suất tiền định và hàm likelihood để ƣớc tính phân
phối xác suất hậu định. Phân phối xác suất hậu định của mô hình hồi quy probit
Bayesian có dạng sau:
( | ) ( ) ∏ ( ∑
) ) ( ) ( ( ∑ )
Tƣơng tự nhƣ mô hình hồi quy probit Bayesian thì mô hình hồi quy logistic
Bayesian có phân phối xác suất hậu định nhƣ sau (Workie MS và Belay DB, 2019):
) ( ) ( | ) ( ) ∏ ( ( ) ∑ ∑ ∑
16
Sự khác biệt giữa mô hình logistic và mô hình probit là nhỏ và sẽ mang lại kết
quả tƣơng tự. Với các mô hình nhị thức mô hình logistic thƣờng nhanh hơn một
chút so với mô hình probit. Trừ khi ngƣời d ng có lý do cụ thể để thích mô hình
probit, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng mô hình logistic vì nó sẽ nhanh hơn một
chút và ổn định hơn về mặt số học (Jonah Gabry và Ben Goodrich, 2020).
Khi kết hợp với những thông tin trƣớc đó, chúng ta có thể định lƣợng sự không
chắc chắn xung quanh các điểm ƣớc lƣợng bằng phân phối hậu định. Do đó, ƣu thế
của thống Bayesian so với thống kê tần số là nó cung cấp cho chúng ta phân phối
hậu định của những tham số thay vì một ƣớc lƣợng điểm đơn lẻ về vấn đề đang quan
tâm (Gelman và Hill, 2007). Lĩnh vực này sẽ mở ra một xu hƣớng mới cho những
nghiên cứu trong tƣơng lai từ chẩn đoán y tế đến dự báo kinh tế hoặc giáo dục
(Silver, N., 2012). Một số nghiên cứu tiêu biểu sử dụng thống kê Bayesian cho mô
hình có biến phụ thuộc nhị phân: tình trạng nghèo đói dựa vào giới tính chủ hộ
(Çağlayan-Akay và Sedefoğlu, 2017), nghiên cứu hen suyễn (Spyroglou, Ioannis và
cộng sự, 2018), nghiên cứu sâu răng (Workie MS và Belay DB, 2019) và nghiên
cứu kết quả học tập của sinh viên với các hiệu ứng ngẫu nhiên trong giảng viên đại
học và chuyên ngành (Arreola EV và cộng sự, 2020).
2.3. L a chọn mô hình bằng hư ng h ô hình trung bình Ba esian
(BMA)
Thông thƣờng, cách xác định mô hình cho vấn đề nghiên cứu, để đơn giản
ngƣời ta chỉ đƣa ra một mô hình duy nhất (mô hình bao gồm tất cả các biến thu thập
đƣợc) để ƣớc lƣợng và sau đó suy luận nhƣ thể mô hình đó là mô hình ph hợp nhất
với dữ liệu. Do đó, phƣơng pháp này có thể bỏ qua các mô hình khác đƣợc xây
dựng với một số biến từ tập hợp các biến thu thập đƣợc và có thể mô hình nào đó
trong số các mô hình này là phù hợp hơn. Vì vậy, cần phải xem xét một cách đầy đủ
các mô hình của một vấn đề nghiên cứu nào đó và so sánh chúng với nhau nhằm tìm
đƣợc mô hình nào thực sự là mô hình ph hợp nhất đối với dữ liệu (cũng có thể hiểu
là mô hình “tốt nhất”) (Raftery, 1995).
17
Phƣơng pháp lựa chọn mô hình theo trƣờng phái thống kê tần số là phƣơng
pháp Stepwise (Efroymson, M. A., 1960), phƣơng pháp này sử dụng chỉ số AIC để
làm thƣớc đo mô hình (Hocking, R. R.,1976). Giá trị chính của phƣơng pháp
Stepwise là nó có thể đƣợc sử dụng để chọn một tập hợp con các biến độc lập bằng
cách sử dụng các tiêu chí thống kê. Số lƣợng tham số trong mô hình cuối cùng thu
đƣợc dự kiến sẽ ít hơn so với mô hình có đầy đủ các biến độc lập và phƣơng sai của
các tham số ƣớc tính có thể đƣợc giảm bớt. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây
đã nhấn mạnh những hạn chế của việc lựa chọn từng bƣớc, chẳng hạn nhƣ sự thiếu
ổn định của tập hợp các biến đã chọn và độ chệch trong các ƣớc lƣợng tham số và
phƣơng pháp BMA đã đƣợc đề xuất nhƣ một giải pháp thay thế (Lorène Prost và
cộng sự, 2008). Đặc biệt, phƣơng pháp stepwise càng kém hiệu quả khi số lƣợng
biến độc lập trong mô hình càng lớn (Gary Smith, 2018).
Bên cạnh đó, phƣơng pháp lựa chọn mô hình theo trƣờng phái thống kê Bayes
là phƣơng pháp mô hình trung bình Bayesian (BMA), phƣơng pháp này sử dụng
xác suất hậu định và chỉ số BIC đề làm thƣớc đo mô hình (Raftery, 1995). Ƣu điểm
của việc sử dụng phƣơng pháp BMA là tính đến độ không đảm bảo của mô hình
bằng các xem xét tất cả các mô hình có thể có của nghiên cứu. Phƣơng pháp BMA
đã đƣợc đánh giá cho một số loại mô hình khác nhau, bao gồm hồi quy tuyến tính,
và mô hình đồ họa rời rạc (Madigan D và cộng sự , 1996; Volinsky C và cộng sự,
1997; Murphy M và Wang D, 2001). Hơn nữa, trong hầu hết các trƣờng hợp,
phƣơng pháp BMA sẽ chọn đúng mô hình và hoạt động hiệu quả trong dự đoán một
sự kiện quan tâm (Wang và cộng sự, 2004). Đồng thời, phƣơng pháp BMA có xác
suất chọn các biến độc lập đƣa vào mô hình chính xác hơn phƣơng pháp Stepwise
(Genell và cộng sự, 2010). Đồng thời, phƣơng pháp BMA cung cấp cho chúng ta
xác suất hậu định của mô hình và xác suất của từng biến độc lập tác động đến biến
phụ thuộc (Raftery, 1995). Cuối c ng, phƣơng pháp BMA c n có ƣu điểm là sẽ
kiểm tra tính đa cộng tuyến của mô hình c n phƣơng pháp Stepwise thì không
(Steven S. Henley và cộng sự, 2020). Xuất phát từ thực tế đó, tác giả sẽ sử dụng
18
phƣơng pháp BMA theo hồi quy logistic và phƣơng pháp BMA hồi quy probit để
lựa chọn mô hình cần nghiên cứu.
Triển khai BMA
Trong thống kê Bayes, phƣơng pháp BMA chọn một tập hợp con của tất cả
các mô hình có thể có và sử dụng các xác suất hậu định của các mô hình để thực
hiện tất cả các phân tích (Raftery, 1995; Raftery, 1996; Viallefont và cộng sự,
2001). Số mô hình tối đa có thể có là , bỏ qua sự tƣơng tác giữa các yếu tố
độc lập (Raftery, 1995).
Đặt * + là tập hợp tất cả các mô hình có thể đƣợc xem xét,
là dữ liệu, là đại lƣợng quan tâm chẳng hạn nhƣ việc sẵn lòng tham gia
bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk. Theo
Viallefont và cộng sự (2001) thì phân phối hậu định của cho dữ liệu là:
( ) ( | ) ∑ ( | ) ( | )
( ( | )) là trung bình của các phân phối hậu định theo từng mô hình,
trọng số đƣợc tính bởi xác suất của mô hình hậu định ( ( | ))( )
tƣơng ứng với dữ liệu. Theo Wang và cộng sự (2004), trong phƣơng trình (2.14),
phân phối dự báo (predictive distribution) của đƣợc cho bởi một mô hình
riêng biệt là
( | ) ∫ ( | ) ( | )
Với ( ) là véc-tơ của các tham số hồi quy cho mô hình
và xác suất hậu định của mô hình đƣợc đƣa ra bởi phƣơng trình
( ) ( | ) ∑ ( | ) ( ) ( | ) ( )
Với
( | ) ∫ ( | ) ( | ) ( )
19
là khả năng tích hợp (integrated likelihood) của mô hình ;
( | ) là mật độ tiền định của theo ; ( | ) là hàm khả năng (likehood) của véc-tơ tham số trong mô hình
với dữ liệu D.
( ) là xác suất tiền định với là mô hình phù hợp nhất.
Trong tập hợp tất cả các mô hình đang đƣợc xem xét, tất cả xác suất điều có
điều kiện M.
Đặt
̂ , | -
Trung bình hậu định và phƣơng sai hậu định của :
, | - ∫ (∑ ( | ) ( | )
)
∑ (∫ ( | ) ) ( | )
∑ ̂ ( | )
) ( | )
, | - , | - ∑ ( , | - ̂
Có một số vấn đề khó khăn khi thực hiện BMA, bao gồm đặc điểm kỹ thuật
của hai loại đại lƣợng tiền định (xác suất tiền định ( ) của các mô hình và phân phối tiền định của các tham số ), việc định lƣợng tích phân trong phƣơng trình
(2.16) thƣờng không có dạng giải tích nên khó tính toán, ngay cả khi sử dụng
phƣơng pháp MCMC và việc tính tổng phƣơng trình (2.14) cho một số lƣợng rất lớn
các mô hình nên không thể tổng hợp trên tất cả các mô hình.
Khi có ít thông tin tiền định về các mô hình đƣợc xem xét, chúng ta coi tất cả
mô hình đều có khả năng là tiền định nhƣ nhau là sự lựa chọn hợp lý. Đây là chiến
lƣợc đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này. Vì vậy, chúng ta sẽ lấy ( )
20
( ) ( ) , sự phân bố đồng đều trên không gian mô hình để không ƣu tiên bất kỳ mô hình nào. Đối với thông tin tiền định của tham số , phân
phối tiền định là chuẩn đa biến với giá trị trung bình tại khả năng xảy ra lớn nhất và
phƣơng sai bằng với ma trận thông tin kỳ vọng, điều này đã đƣợc Raftery đề xuất và
chứng minh là hợp lý (Raftery, 1999).
Tích phân trong phƣơng trình (2.16) đƣợc giải quyết một cách gần đúng
( | ) dựa vào phƣơng pháp xấp xỉ ƣớc lƣợng hợp lí cực đại (MLE)
( | ) ( | ̂ )
và xấp xỉ Laplace (Raftery và cộng sự, 1996)
( | ) ( | ̂ ) ( )
là trung bình hậu định của véc-tơ tham số theo mô hình , là số tham số trong mô hình và là số quan sát trong dữ liệu. Đây đƣợc gọi là số Schwarz
với ̂
Bayesian information criterion (gọi tắt là BIC). Trong đó, là chỉ số đo khả
năng giải thích của mô hình đối với dữ liệu (Raftery, 1999).
Đối với một phân tích với có biến độc lập tiềm năng, số lƣợng mô hình K có
thể rất lớn. Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi ƣớc tính tổng đầy đủ bằng cách loại
trừ các mô hình ít có khả năng xảy ra hơn so với mô hình nhiều khả năng hơn.
Chiến lƣợc này c n đƣợc gọi là cách tiếp cận Occam‟s Window (Madigan D,
Raftery AE, 1994). Cách tiếp cận Occam‟s Window chỉ bao gồm những mô hình có
xác suất mô hình hậu định cao nhất trong phƣơng trình (2.15), đƣợc tính bằng
phƣơng trình (2.16) trên cơ sở rằng nếu một mô hình ít có khả năng đƣợc cung cấp
dữ liệu từ các mô hình có khả năng nhất thì mô hình đó không hiệu quả và không
c n đƣợc xem xét. Đầu tiên, những mô hình có xác suất hậu định rất nhỏ so với mô
hình có xác suất hậu định lớn nhất sẽ bị loại bỏ, còn lại các mô hình trong tập hợp
sau:
+ ( ) ́ * ( | ) ( | )
21
Trong đó là hằng số và đƣợc khuyến nghị là 20 (Madigan D, Raftery AE, 1994).
Tiếp đó, loại bỏ những mô hình có nhiều biến nhƣng xác suất hậu định lại
nhỏ hơn mô hình ít biến hơn:
+ * ́ ( | ) ( | )
Đặt ́ thì phƣơng trình (2.14) đƣợc rút gọn lại thành phƣơng trình
( | ) ∑ ( | ) ( | )
Thêm vào đó, khả năng tích hợp của mô hình trong phƣơng trình (2.16) sẽ
đƣợc tính bằng cách sử dụng xấp xỉ tiêu chí thông tin Bayesian đƣợc mô tả trong
phƣơng trình (2.17), loại bỏ những mô hình không có trong đƣợc xác định trong
phƣơng trình (2.18) và tự động tìm những mô hình đó nằm trong Occam‟s Window.
Xác suất của mô hình hậu định, ƣớc lƣợng tham số và sai số chuẩn cũng đƣợc tính
đối với m i mô hình .
Suy luận BMA
Xác suất hậu định đƣợc đƣa ra bởi phƣơng trình (2.14) cung cấp trực tiếp các
kiểm định giả thuyết, ƣớc lƣợng điểm và khoảng tin cậy cho có tính đến độ không
đảm bảo của mô hình. Việc diễn giải ảnh hƣởng của một biến độc lập cụ thể đến
khả năng xảy ra sự kiện có thể đƣợc thực hiện theo những cách sau.
Đầu tiên, xác suất hậu định ( | ) cho bởi biến với (j = 1, 2,..., p)
chỉ ra khả năng biến độc lập có ảnh hƣởng đến sự xuất hiện của sự kiện (hoặc ảnh
hƣởng không bằng 0).
( | ) ∑ ( | ) ( ) ( )
trong đó là một tập hợp các mô hình đƣợc chọn trong Occam‟s Window đƣợc mô
tả trong phƣơng trình (2.17) và ( )là 1 khi trong mô hình và 0 nếu
trƣờng hợp khác. Thuật ngữ ( | ) ( ) trong phƣơng trình trên có
22
nghĩa là xác suất hậu định của mô hình không bao gồm . Các quy tắc giải
thích xác suất hậu định này nhƣ sau (Kass và Raftery, 1995):
Nhỏ hơn 50 : bằng chứng chống lại tác động;
Từ 50 đến 75%: bằng chứng yếu cho tác động;
Từ 75 đến 95%: bằng chứng tích cực;
Từ 95 đến 99%: bằng chứng mạnh mẽ;
Từ 99%: bằng chứng rất mạnh mẽ;
Thứ hai, ƣớc lƣợng điểm Bayes (trung bình hậu định) và sai số chuẩn (độ lệch
chuẩn hậu định) của đƣợc đƣa ra bởi công thức
( ) ( | ) ∑ ̂ ( | )
] ( | )} ( | )
( ) ( | ) √ ∑ {[ ( | ) ̂
với ̂ là trung bình hậu định của trong mô hình . Suy luận về đƣợc suy ra
từ phƣơng trình (2.19); phƣơng trình (2.20) và phƣơng trình (2.21).
2.4. Các nghiên cứu về hư ng h ô hình trung bình Ba es ứng dụng
trong kinh tế
Hiện nay, phƣơng pháp BMA của trƣờng phái thống kê Bayes để lựa chọn mô
hình phù hợp với dữ liệu là một phƣơng pháp mới và đƣợc sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực. Tác giả xin giới thiệu một số nghiên cứu tiêu biểu nhƣ sau: lĩnh vực
năng lƣợng có nghiên cứu của Zhanga và Yang (2015) về dự báo tiêu thụ khí đốt tự
nhiên tại Trung Quốc; lĩnh vực kỹ thuật có nghiên cứu của Notaro và cộng sự
(2016) về tác động của đô thị hóa và biến đổi khí hậu đối với dòng chảy đầu nguồn
đô thị; lĩnh vực nông nghiệp có nghiên cứu của Huang, X. và cộng sự (2017) về cải
thiện dự đoán năng suất trên diện rộng của tổ hợp mô hình nhiều cây trồng; lĩnh vực
y học có nghiên cứu của S.L. Klijn và cộng sự (2019) về khả năng sống sót ngoại
suy: quan điểm toàn khối u Nivolumab và Ipilimuma; lĩnh vực môi trƣờng có
23
nghiên cứu của Yanlai Zhou và cộng sự (2020) về dự báo bụi mịn PM2.5...Đặc biệt,
các nghiên cứu về phƣơng pháp BMA trong lĩnh vực kinh tế đƣợc tác giả tổng hợp
thì chƣa có nghiên cứu thực nghiệm nào đƣợc áp dụng trong lĩnh vực bảo hiểm nói
chung và bảo hiểm cây trồng nói riêng (xem Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu về hư ng h ô hình trung bình Ba es
ứng dụng trong kinh tế
TT Vấn đề nghiên cứu T c giả (Nă ) Số biến độc lập nghiên cứu thu thậ được Số biến độc lập BMA chọn l a sử dụng trong mô hình
1 34 5
Maltritz, D. vả Molchanov, A. (2013) Phân tích các yếu tố quyết định chênh lệch lợi suất trái phiếu
2 31 4 Georg Man (2015) Sự phát triển và cạnh tranh của các quốc gia
3 22 5
V.M.Giang và N.T.Thiên (2017) Mô hình chấm điểm rủi ro tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
4 45 10 Ali, A., và Ali, S. I. (2020)
Xu hƣớng tìm hiểu các phƣơng pháp quản lý và tác động của chúng đối với kết quả của doanh nghiệp ở các thị trƣờng mới nổi
5 29 7 Gernát, P. và cộng sự (2020) Sự biến động của khu vực tài chính Hoa Kỳ
Ngu n: Tác gi t ng hợp
24
2.5. Tóm tắt một số lý thuyết hành vi của con người
2.5.1. Lý thuyết hành động hợp lý
Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) (Ajzen và
Fishbein, 1975) là một trong những lý thuyết đƣợc phát triển và ứng dụng rộng rãi
đối với ngành tâm lý xã hội. Lý thuyết này “đƣợc thiết kế để giải thích cho các hành
vi nói chung của con ngƣời”. Lý thuyết hành động hợp lý khẳng định con ngƣời
thƣờng cân nhắc kết quả của các hành động khác nhau trƣớc khi thực hiện chúng và
họ sẽ chọn thực hiện hành động mà hy vọng sẽ dẫn tới kết quả họ mong muốn. Các
nhà nghiên cứu sử dụng yếu tố hành vi ý định là một biến phụ thuộc và tập trung
nghiên cứu yếu tố này, bởi hành vi ý định là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi thực
tế.
2.5.2. Lý thuyết hành vi sẵn lòng
Theo Gibbons, F.X. (2006), các nhà nghiên cứu đã khám phá loại thƣớc đo
khác nhằm tăng mối quan hệ quan sát giữa hành vi tiền đề và hành vi sẵn lòng
(Behavioral Willingness - BW). Cụ thể, theo Pomery và cộng sự (2009), hành vi sẵn
lòng đƣợc định nghĩa là sự sẵn lòng tham gia vào một hành vi rủi ro trong môi
trƣờng có lợi cho rủi ro. Cách đo lƣờng tiêu biểu của hành vi sẵn lòng là trình bày
tình huống giả sử có lợi cho rủi ro và sau đó đặt câu hỏi “Bạn sẵn sàng thực hiện
m i điều sau đây nhƣ thế nào? (Trình bày với các tùy chọn khác nhau về mức độ rủi
ro)”. Một cách ngắn gọn, hành vi sẵn lòng phản ánh sự cởi mở của một cá nhân đối
với cơ hội, nghĩa là họ sẵn sàng thực hiện một hành vi nhất định trong các tình
huống có lợi cho hành vi đó.
Một số nhà nghiên cứu coi hành vi sẵn lòng là các dạng thay thế của hành vi ý
định (Ajzen và Fishbein, 2005; Fishbein, 2008). Trên thực tế, cấu trúc của hành vi
sẵn lòng và hành vi ý định khá giống nhau và có xu hƣớng tƣơng quan cao (Pomery
và cộng sự, 2009). Tuy nhiên, chúng là những yếu tố dự đoán độc lập về hành vi.
Những nghiên cứu của Gerrard và cộng sự (2006) và Van Empelen và Kok (2006)
đã cung cấp bằng chứng về ảnh hƣởng tƣơng đối của kinh nghiệm đối với hành vi
25
sẵn lòng và hành vi ý định, cụ thể là hành vi sẵn lòng tỏ ra hữu ích trong việc dự
đoán hành vi của những cá nhân có tƣơng đối ít kinh nghiệm nhƣng khi kinh
nghiệm tăng lên, hành vi ý định trở nên có ảnh hƣởng hơn. Cụ thể là hiện nay sản
phẩm bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất chƣa có nên hầu hết hộ nông dân
không có kinh nghiệm về sản phẩm này. Do đó, nghiên cứu này sử dụng yếu tố
hành vi sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông
dân tỉnh Đắk Lắk là biến phụ thuộc.
2.5.3. Lý thuyết nhận thức rủi ro
Lý thuyết nhận thức rủi ro (Theory of Perceived Risk – TPR) (Bauer, R.A.,
1960) đƣợc định nghĩa bao gồm 2 thành phần chính là xác suất của một mất mát và
cảm giác chủ quan của hậu quả xấu. Ở đây chỉ nói tóm tắt về rủi ro trong nông
nghiệp.
Rủi ro nông nghiệp
Theo Jaffee và cộng sự (2010), rủi ro và sự không chắc chắn trong nông
nghiệp rất phổ biến và đa dạng trong nông nghiệp và các chu i cung ứng nông
nghiệp. Điều này bắt nguồn từ một loạt các yếu tố bao gồm: sự biến đổi bất thƣờng
của thời tiết; sự thay đổi quá trình sinh học; sự bất ổn của sản xuất cây trồng theo
m a vụ và chu kỳ thị trƣờng; sự phân chia địa lý sản xuất và khâu sử dụng sản
phẩm; nền kinh tế chính trị riêng biệt và sự bất ổn của của ngành thực phẩm và
nông nghiệp cả trong và ngoài nƣớc.
Rủi ro nông nghiệp là khả năng xảy ra sự cố bất ngờ và tạo ra một kết quả xấu,
không theo kế hoạch, thƣờng dẫn đến tổn thất (Choudhary Vikas và cộng sự, 2015).
Rủi ro trong nông nghiệp có thể đƣợc phân loại thành 2 nhóm chính là rủi ro
tài sản và rủi ro cá nhân. Tiếp theo đó, rủi ro đối với tài sản nông nghiệp có thể
đƣợc chia thành ba nhóm chính: rủi ro tự nhiên, rủi ro xã hội và rủi ro kinh tế
(Ray.P.K, 2001).
26
2.6. Lý thuyết bảo hiểm cây trồng
2.6.1. Bảo hiể c trồng
Theo Mahul và Stutley (2010), bảo hiểm cây trồng là bảo hiểm bồi thƣờng tài
chính cho thiệt hại về sản xuất hoặc tổn thất từ những rủi ro cụ thể hoặc nhiều rủi
ro, nhƣ mƣa đá, bão lốc, lửa hoặc lũ lụt. Hầu hết bảo hiểm cây trồng bồi thƣờng cho
sự mất mát sản lƣợng của cây trồng. Bảo hiểm cây trồng đƣợc mua bởi các hộ nông
dân sản xuất nông nghiệp và đƣợc chính phủ trợ cấp.
Theo Iturrioz Ramiro (2009), bảo hiểm nông nghiệp là sản phẩm bảo hiểm liên
quan tới nông nghiệp. Bảo hiểm nông nghiệp bao gồm bảo hiểm cây trồng, bảo
hiểm chăn nuôi, bảo hiểm lâm nghiệp và bảo hiểm nuôi trồng thủy sản. Hình thức
bảo hiểm nông nghiệp phát triển nhất là bảo hiểm cây trồng chiếm 90% thị phần
bảo hiểm nông nghiệp trên toàn thế giới năm 2008.
Dựa vào các nghiên cứu của Iturrioz Ramiro (2009), Mahul và Stutley (2010)
và Nghị định 58/2018/NĐ-CP. Bảo hiểm cây trồng có 6 loại và đƣợc phân thành 2
nhóm dựa trên phƣơng pháp xác định cách tính toán các yêu cầu bồi thƣờng sau:
Nhóm 1: Bảo hiểm truyền thống
(i) B o hi ọi của thi t hại (NPCI)
Bảo hiểm bồi thƣờng thiệt hại dựa vào thiệt hại năng suất mùa màng, bồi
thƣờng bảo hiểm đƣợc tính bằng cách đo lƣờng phần trăm thiệt hại ngay sau khi
thiệt hại xảy ra. Thiệt hại đo đƣợc tại hiện trƣờng, đƣợc áp dụng cho số tiền bảo
hiểm đã thỏa thuận trƣớc. Số tiền bảo hiểm có thể dựa trên chi phí sản xuất hoặc
dựa trên doanh thu dự kiến. Trƣờng hợp thiệt hại không thể đƣợc đo lƣờng chính
xác ngay sau khi mất, việc đánh giá có thể đƣợc hoãn lại cho đến cuối mùa vụ. Bảo
hiểm bồi thƣờng thiệt hại dựa vào tên thiệt hại đƣợc biết đến nhiều nhất với mƣa đá,
nhƣng cũng đƣợc sử dụng cho các sản phẩm bảo hiểm nguy hiểm có tên khác (nhƣ
sƣơng giá và lƣợng mƣa quá mức) (Iturrioz Ramiro, 2009; Mahul và Stutley, 2010;
Nghị định 58/2018/NĐ-CP).
(ii) B o hi rủi ro (MPCI)
27
Bảo hiểm cây trồng đa rủi ro là bảo hiểm năng suất mùa màng (ví dụ, tấn/ ha)
đƣợc thiết lập theo tỷ lệ phần trăm của năng suất trung bình những mùa vụ trƣớc
của hộ nông dân. Năng suất đƣợc bảo hiểm thƣờng nằm trong khoảng từ 50 đến
70 năng suất trung bình tại trang trại. Nếu sản lƣợng thực tế nhỏ hơn năng suất
đƣợc bảo hiểm, thì tiền bồi thƣờng đƣợc trả bằng với chênh lệch giữa năng suất
thực tế và sản lƣợng đƣợc bảo hiểm rồi nhân với giá trị đƣợc thỏa thuận trƣớc. Bảo
hiểm cây trồng dựa trên năng suất thƣờng bảo vệ chống lại nhiều nguy hiểm, có
nghĩa là nó bao gồm nhiều nguyên nhân khác nhau làm giảm năng suất (thƣờng là
khó xác định nguyên nhân chính xác của tổn thất). Phí bảo hiểm cho loại bảo hiểm
này nằm trong khoảng từ 5 đến 20% số tiền bảo hiểm (tùy thuộc vào loại cây
trồng), khu vực mà nó sẽ đƣợc trồng và mức độ mở rộng của bảo hiểm (Iturrioz
Ramiro, 2009; Mahul và Stutley, 2010; Nghị định 58/2018/NĐ-CP).
(iii) B o hi m doanh thu mùa màng (CRI)
Bảo hiểm doanh thu mùa màng bảo vệ các bên đƣợc bảo hiểm khỏi hậu quả
của năng suất thấp, giá thấp hoặc kết hợp cả hai. Để đảm bảo cho chủ sở hữu chính
sách một mức doanh thu nhất định, công ty bảo hiểm bảo vệ chủ sở hữu khỏi sự suy
giảm năng suất và cả những biến động bất lợi trong giá cả cây trồng. Sản lƣợng
đƣợc bảo đảm đƣợc xác định bằng tỷ lệ phần trăm của sản xuất trƣớc đây của nhà
sản xuất và giá đƣợc bảo đảm có thể là giá thị trƣờng trong tƣơng lai của vụ mùa
trong tháng thu hoạch hoặc giá thực hiện của tùy chọn giá cơ sở. Nếu sản lƣợng
thực tế mà nhà sản xuất nhận đƣợc, đƣợc đƣa ra bằng sản phẩm của sản lƣợng thực
tế và giá thị trƣờng giao ngay tại thời điểm thu hoạch, nhỏ hơn số tiền đƣợc bảo
đảm, công ty bảo hiểm sẽ trả tiền chênh lệch. Nó thực chất là bảo hiểm MPCI với
một hàng rào giá. Đây là một sản phẩm tƣơng đối mới và tránh xa các sản phẩm
truyền thống hơn, trong đó lợi ích không thể bảo đảm là quy mô của cây trồng đối
với các sản phẩm mà lợi ích là doanh thu. Sản phẩm này hiện đƣợc áp dụng cho cây
ngô và bán giới hạn tại Mỹ (Iturrioz Ramiro, 2009).
Nhóm 2: Bảo hiểm chỉ số
(i) B o hi m theo chỉ số ă ất khu vực (AYII)
28
Bảo hiểm chỉ số năng suất khu vực đƣợc phát triển lần đầu tiên ở Thụy Điển
vào đầu những năm 1950, đƣợc triển khai ở Ấn Độ từ năm 1979 và ở Hoa Kỳ từ
năm 1993 (Mahul và Stutley 2010). AYII bồi thƣờng dựa trên năng suất trung bình
(thu hoạch đƣợc) của một khu vực nhƣ một quận hoặc huyện. Năng suất bảo hiểm
đƣợc thiết lập theo tỷ lệ phần trăm của năng suất trung bình khu vực (thƣờng là
50%-90% của năng suất trung bình khu vực). Một khoản bồi thƣờng đƣợc trả nếu
năng suất trung bình thu hoạch đƣợc của khu vực thấp hơn năng suất đƣợc bảo
hiểm, bất kể năng suất thực tế trên trang trại chính sách của chủ sở hữu. Loại bảo
hiểm chỉ số này yêu cầu lịch sử dữ liệu năng suất khu vực mà trên đó năng suất
trung bình bình thƣờng và năng suất bảo hiểm có thể đƣợc thiết lập. Thanh toán
thƣờng đƣợc thực hiện sáu tháng sau khi vụ m a đƣợc thu hoạch (Iturrioz Ramiro,
2009; Mahul và Stutley, 2010; Nghị định 58/2018/NĐ-CP).
(ii) B o hi m theo chỉ số thời tiết (WII)
Bảo hiểm chỉ số thời tiết mùa màng đƣợc bảo lãnh thƣơng mại từ năm 2002
(Mahul và Stutley, 2010). Sản phẩm đƣợc thiết kế xung quanh việc xây dựng một
chỉ số có tƣơng quan cao với các trải nghiệm mất mát. Việc bồi thƣờng dựa trên
việc thực hiện một thông số thời tiết cụ thể đƣợc đo trong một khoảng thời gian
định trƣớc tại một trạm thời tiết cụ thể. Chỉ số phổ biến nhất trong nông nghiệp là
lƣợng mƣa. Bảo hiểm có thể đƣợc cấu trúc để bảo vệ chống lại việc thực hiện chỉ số
quá cao hoặc thấp đến mức chúng đƣợc dự kiến sẽ gây ra thiệt hại cây trồng. Thông
thƣờng, một công ty bảo hiểm sẽ đƣa ra một hợp đồng sẽ chỉ định chỉ số. Ví dụ:
lƣợng mƣa trong khoảng thời gian cụ thể và nơi sẽ đƣợc đo, ngƣỡng, tổng số tiền
bảo hiểm và mọi giới hạn bồi thƣờng. Một khoản bồi thƣờng đƣợc trả bất cứ khi
nào giá trị nhận ra của chỉ số vƣợt quá ngƣỡng quy định (ví dụ: khi bảo vệ chống lại
lƣợng mƣa quá nhiều) hoặc khi chỉ số nhỏ hơn ngƣỡng (ví dụ: khi bảo vệ chống lại
lƣợng mƣa quá ít). Tiền bồi thƣờng đƣợc tính dựa trên số tiền bảo hiểm đƣợc thỏa
thuận trƣớc trên m i đơn vị của chỉ số (Iturrioz Ramiro, 2009; Mahul và Stutley,
2010; Nghị định 58/2018/NĐ-CP).
(iii) B o hi m theo chỉ số NDVI/v tinh (NDVI/SI)
29
Với loại bảo hiểm này, các chỉ số đƣợc xây dựng bằng hình ảnh viễn thám
theo chu i thời gian. Ví dụ, có các ứng dụng của dải sóng hồng ngoại màu sai cho
bảo hiểm chỉ số đồng cỏ, trong đó khoản thanh toán dựa trên chỉ số thực vật khác
biệt đƣợc chuẩn hóa, liên quan đến thâm hụt độ ẩm đến suy thoái đồng cỏ (Iturrioz
Ramiro, 2009; Mahul và Stutley, 2010; Nghị định 58/2018/NĐ-CP). Bảo hiểm này
đã đƣợc áp dụng cho đồng cỏ ở một vài quốc gia nhƣ Mexico, Canada, Tây Ban
Nha (Iturrioz Ramiro, 2009).
2.6.2. Bảo hiể c trồng ở c c nước đang h t triển
Theo World Bank (2011), tiếp cận bảo hiểm cây trồng là rất hạn chế ở các
nƣớc đang phát triển. Do đó, việc cung cấp loại bảo hiểm này là một thách thức đối
với các công ty bảo hiểm, chi phí bảo hiểm là nguyên nhân hộ nông dân không thể
tham gia. Các công ty bảo hiểm thƣờng tập trung vào các rủi ro đô thị và công
nghiệp và do đó thƣờng không có mạng lƣới ở khu vực nông thôn. Khi bảo hiểm
cây trồng đƣợc cung cấp, rủi ro (thời tiết, sâu bệnh,...) thƣờng có mối tƣơng quan
không gian cao dẫn đến khó khăn về mặt tài chính cho các công ty bảo hiểm. Ngoài
ra, thị trƣờng tái bảo hiểm quốc tế còn do dự với bảo hiểm cây trồng, mặc d điều
này đã ít hạn chế hơn trong những năm gần đây.
Bảo hiểm cây trồng đã xuất hiện ở một số quốc gia trên thế giới (Phụ lục 1).
Những kinh nghiệm thu đƣợc trong thế kỷ qua về phát triển bảo hiểm cây trồng sẽ
cung cấp cho chúng ta một số bài học kinh nghiệm và gợi ý nhƣ sau:
+ Bảo hiểm NPCI (chủ yếu là mƣa đá và hỏa hoạn) đã hoạt động bền vững về
tài chính trong hơn một thế kỷ, thƣờng không có sự trợ giúp của chính phủ.
+ Bảo hiểm MPCI có lợi thế là một chính sách tƣơng đối chuẩn, không phân
biệt loại cây trồng. Các chính phủ đã bị thu hút bởi bảo hiểm cây trồng dựa trên
năng suất và tính chất thống nhất của sản phẩm, nhƣng MPCI có một số vấn đề lớn
về điều chỉnh tổn thất, rủi ro đạo đức, lựa chọn bất lợi và chi phí vận hành cao.
+ AYII là một sản phẩm đƣợc thiết lập tƣơng đối tốt, mặc dù không phổ biến.
Ấn Độ đã trợ cấp một chƣơng trình AYII trong 20 năm với tên gọi Bảo hiểm Nông
nghiệp Quốc gia Ấn Độ (NAIS).
30
+ WII là một sự phát triển tƣơng đối mới cho các ứng dụng nông nghiệp.
Nhiều dự án thí điểm đã đƣợc bắt đầu, nhƣng việc tăng tỷ lệ chỉ số thời tiết chỉ xảy
ra ở một vài quốc gia (đặc biệt là Ấn Độ).
+ Bảo hiểm chỉ số là không phổ biến ở các nƣớc thu nhập cao, bị chi phối bởi
các thị trƣờng có mức độ tham gia cao của bảo hiểm truyền thống.
+ Sự can thiệp phổ biến nhất của chính phủ là thông qua trợ cấp, thƣờng
khoảng 50% phí bảo hiểm nhƣng lên tới 80% ở một số quốc gia. Mức trợ cấp phí
bảo hiểm cao có thể không bền vững trong các nền kinh tế bị hạn chế, các khoản trợ
cấp có xu hƣớng làm tổn hại tính bền vững thƣơng mại của các sản phẩm bảo hiểm
nông nghiệp bằng cách bóp méo hành vi rủi ro và áp dụng các cơ chế quản lý rủi ro
hiệu quả hơn.
+ Những can thiệp khác của chính phủ là khung pháp lý và quy định và cung
cấp hàng hóa công cộng, chẳng hạn nhƣ dịch vụ dữ liệu và mạng lƣới thời tiết.
+ Thành công hay thất bại của các chƣơng trình bảo hiểm cây trồng liên quan
đến nền kinh tế chính trị của đất nƣớc, tình trạng phát triển của nông nghiệp, sự
phức tạp của các rủi ro gây ra tổn thất, và khả năng quản lý và lãnh đạo của tổ chức
bảo hiểm.
+ Tính minh bạch của sản phẩm và quy trình điều chỉnh tổn thất (dẫn đến sự
tin tƣởng của nông dân vào các công ty bảo hiểm và kênh phân phối hoặc điều
chỉnh tổn thất) là rất quan trọng, không phân biệt loại sản phẩm.
+ Tính khả thi, toàn vẹn và chi phí của các thủ tục và hoạt động điều chỉnh tổn
thất là một thử nghiệm quan trọng về tính khả thi của bảo hiểm nông nghiệp.
+ Những thách thức của việc thực hiện điều chỉnh tổn thất trong các hệ thống
hộ nông nghiệp nhỏ cho các sản phẩm bồi thƣờng truyền thống góp phần thu hút
bảo hiểm chỉ số.
2.6.3. Bảo hiểm theo chỉ số năng suất cho cây cà phê tỉnh Đắk Lắk
Bảo hiểm truyền thống gồm bảo hiểm cây trồng theo tên gọi của thiệt hại
(NPCI) và bảo hiểm cây trồng đa rủi ro (MPCI). Bảo hiểm truyền thống bồi thƣờng
thiệt hại dựa vào thiệt hại năng suất m a màng nên đƣợc xem là bảo hiểm năng suất
31
mùa màng. Do chi phí đánh giá tổn thất cao, bảo hiểm truyền thống dựa trên việc trả
tiền bồi thƣờng cho các tổn thất thực tế phát sinh thƣờng không khả thi, đặc biệt đối
với các hộ sản xuất nhỏ ở các nƣớc đang phát triển. Kể từ cuối những năm 1990, đã
có rất nhiều cuộc thảo luận và tranh luận về hứa hẹn và tiềm năng của việc sử dụng
bảo hiểm nông nghiệp dựa trên chỉ số (World bank, 2011). Bảo hiểm chỉ số bảo vệ
hộ nông dân chống lại thiệt hại mùa màng sẽ dựa trên một chỉ số đƣợc cho là có
tƣơng quan cao với năng suất mùa màng. Theo thảo luận lý thuyết về lợi thế của chỉ
số so với bảo hiểm truyền thống đã chuyển sang nhu cầu thực tiễn, nhiều chƣơng
trình thí điểm bắt đầu nổi lên. Ví dụ bao gồm bảo hiểm theo chỉ số năng suất khu
vực đƣợc bán tại Hoa Kỳ (Miranda, 1991; Skees và cộng sự, 1997). Bảo hiểm chỉ số
với các chỉ số lƣợng mƣa, nhiệt độ và hình ảnh vệ tinh cũng đã đƣợc đề xuất cho
các nhà sản xuất nông nghiệp (Deng và cộng sự, 2007; Mahul, 2001; Martin và
cộng sự, 2001; Miranda và Vedenov, 2001; Skees và Enkh-Amgalan, 2002; Turvey,
2001). Bên cạnh đó, nhiều sự chú ý gần đây đã tập trung vào tiềm năng sử dụng bảo
hiểm chỉ số ở các nƣớc thu nhập thấp để bảo vệ tài sản nông nghiệp khỏi tổn thất do
các nguy cơ khí hậu khác nhau (Barnett, B.J và cộng sự, 2008). Các sản phẩm này
cũng đã chứng minh đƣợc tiềm năng của nó để thay thế các bảo hiểm nông nghiệp
truyền thống bởi vì chúng có thể đƣợc cung cấp với chi phí thấp hơn thậm chí phải
chăng cho các nông dân có thu nhập thấp hơn và trung bình (Nepomuscene
Ntukamazina và cộng sự, 2017). Do Việt Nam là một trong những nƣớc đang phát
triển nên Chính phủ đã chọn sản phẩm bảo hiểm cây trồng theo chỉ số năng suất
theo khu vực (AYII) và áp dụng thí điểm bảo hiểm năm 2011-2013 mà không áp
dụng bảo hiểm truyền thống (xem Bảng 2.2). Để đơn giản, tác giả tạm gọi bảo hiểm
cây trồng theo chỉ số năng suất.
Bảng 2.2: Các sản phẩm bảo hiể c trồng c c nước Đông Na Á nă 2011
Quốc gia Bảo hiểm truyền thống Bảo hiểm chỉ số
NPCI MPCI CRI AYII WII NDVI/SI
32
Indonesia
Malaysia
Philippines
Thái Lan
Việt Nam
Chú ý: Sản phẩm bảo hiểm cây trồng có sẵn trên cơ sở thƣơng mại
Sản phẩm bảo hiểm cây trồng thí điểm hoặc đang chờ ra mắt
Ngu n: World bank 2012
Hiện nay có ba loại dữ liệu chính mà bảo hiểm cây trồng theo chỉ số thƣờng có
thể dựa vào: dữ liệu thời tiết, dữ liệu năng suất và dữ liệu vệ tinh. Các ƣu khuyết
điểm đó đƣợc thể hiện trong Bảng 2.3.
Dữ liệu năng suất tƣơng đối có xu hƣớng cung cấp các chỉ số đáng tin cậy
nhất, nó có thể tốn kém để thu thập và kiểm toán. Các chỉ số dựa trên dữ liệu năng
suất thƣờng cung cấp sự bao quát toàn diện nhất cho nông dân, nắm bắt các nguy cơ
sản xuất nông nghiệp mà các nguồn dữ liệu khác không thể (ví dụ nhƣ sâu bệnh và
dịch bệnh). Tuy nhiên, dữ liệu năng suất có thể tốn kém hơn nhiều để thu thập và
kiểm toán do các chuyến thăm trang trại đƣợc yêu cầu và theo truyền thống đƣợc
thực hiện thƣờng dẫn đến thời gian giải quyết khiếu nại dài.
Sản phẩm bảo hiểm chỉ dựa trên thời tiết hoặc chỉ số viễn thám có thể ít tốn
kém hơn so với các sản phẩm yêu cầu dữ liệu năng suất. Trong những năm gần đây,
đã có rất nhiều quan tâm đến các sản phẩm bảo hiểm WII để cung cấp bảo hiểm chi
phí thấp cho nông dân. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều bằng chứng thống kê cho
thấy các chỉ số của WII có thể không chính xác cho sản phẩm để bảo vệ nông dân
một cách đáng tin cậy. Một nông dân đƣợc bảo hiểm có thể trải nghiệm một sự kiện
phá hủy mùa màng của họ nhƣng bảo hiểm không trả. Ví dụ, nghiên cứu gần đây
của Ngân hàng Thế giới và Công ty Bảo hiểm Nông nghiệp Ấn Độ cho thấy mối
tƣơng quan giữa thanh toán yêu cầu theo chỉ số thời tiết và tổn thất năng suất của
33
nông dân chỉ là 14% (World Bank, 2012). Tuy nhiên, WII hấp dẫn chính xác nhất
trong các môi trƣờng có ít dữ liệu năng suất để phù hợp và xác nhận các sản phẩm
đó. Điều này làm cho bảo vệ ngƣời tiêu dùng thách thức cho các cơ quan quản lý.
Từ phân tích trên thì sản phẩm bảo hiểm cây tr ng th o chỉ số năng suất
(AYII) là phù hợp với hộ nông dân sản xuất cà phê tại Đắk Lắk bởi vì những yếu tố
sau:
+ Hộ nông dân trồng cây cà phê tỉnh Đắk Lắk là những hộ sản xuất cà phê lâu
năm nên đáp ứng đƣợc dữ liệu về năng suất cà phê.
+ Sản phẩm AYII có thể nắm bắt đƣợc hết các hiểm họa các rủi ro cây cà phê.
+ Tránh đƣợc rủi ro đạo đức của sản phẩm bảo hiểm truyền thống (Tình huống
mà ngƣời mua bảo hiểm biết nhiều hơn về rủi ro của họ hơn công ty bảo hiểm, dẫn
đến sự tham gia của các cá nhân có nguy cơ cao và sự không có sự tham gia của cá
nhân có nguy cơ thấp).
+ Phí bảo hiểm thấp so với sản phẩm bảo hiểm truyền thống.
+ Thực hiện theo quy định của Chính phủ.
34
Bảng 2.3: So sánh các loại bảo hiể c trồng the chỉ số
Giá thành
Thời gian bồi thƣờng
Rủi ro cơ bản
Chi phí kiểm toán
Nắm bắt tất cả các hiểm họa
Dễ quản lý
Xấu cho hộ nông dân Tốt cho hộ nông dân
Bảo hiểm theo chỉ số thời tiết
Bảo hiểm theo chỉ số NDVI/vệ tinh
Bảo hiểm theo chỉ số năng suất
Ghi chú: ý kiến của chuyên gia ợc bi u diễn cho mục ọa nên kho n
cách giữa các loại b o hi m chỉ ối.
Ngu n: World Bank 2015a
2.6.3.1 Hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số
năng suất
Hộ nông dân đƣợc tổ chức Liên hiệp quốc (United Nations, 1984) định nghĩa
là một hộ gia đình mà có ít nhất một thành viên đang điều hành hộ đó làm nông
nghiệp; chủ hộ hoặc ngƣời có thu nhập chính trong gia đình hoạt động kinh tế trong
35
nông nghiệp. Thêm vào đó, theo Frank Ellis (1993), hộ nông dân là hộ gia đình sử
dụng các nguồn lực của họ để sản xuất nông nghiệp nhằm mục đích tồn tại và cải
thiện chất lƣợng cuộc sống của họ. Ngoài ra, hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động trong nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cà nghề rừng, nghề cá và các
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn (Đào Thế Tuấn, 1997).
Theo Garedew và cộng sự (2020), việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm
(Willingness to join insurance) đƣợc định nghĩa là động lực của chủ hộ gia đình
nông thôn đăng ký bảo hiểm tự nguyện để đạt đƣợc lợi ích từ chƣơng trình bảo
hiểm mà không liên can đến số tiền thanh toán bảo hiểm. Việc sẵn lòng tham gia
sản phẩm thể hiện ý định mua sản phẩm của khách hàng (Elbeck và cộng sự, 2008).
Lý thuyết về ý định xuất phát từ lý thuyết nhận thức xã hội, đƣợc đề xuất đầu tiên
và phát triển bởi Bandura (1986), ngƣời đã xây dựng khung lý thuyết cho sự hiểu
biết, dự đoán và thay đổi hành vi con ngƣời. Ý định đƣợc xem là "động lực của một
ngƣời để n lực hành động theo một kế hoạch có ý thức hoặc một quyết định"
(Conner và Armitage, 1998). Thêm vào đó, sẵn lòng tham gia là yếu tố quyết định
cuối c ng để hành động mua xảy ra (Katona, 1951). Hơn nữa, việc bán sản phẩm
của doanh nghiệp có thể dựa vào việc sẵn lòng tham gia của khách hàng. Thế nên
nghiên cứu mô hình hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số
năng suất là quan trọng và cần thiết trong việc xây dựng sản phẩm bảo hiểm cà phê.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo
hiểm theo chỉ số năng suất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp sản xuất cà phê, có
nguồn thu nhập chính từ việc sản xuất cà phê và có động lực đăng ký tham gia bảo
hiểm theo chỉ số năng suất cây cà phê tự nguyện để đạt đƣợc lợi ích từ chƣơng trình
bảo hiểm.
2.6.3.2. Lợi ích của bảo hiểm theo chỉ số năng suất
Theo World bank (2011), nếu bảo hiểm theo chỉ số năng suất đƣợc xậy dựng
và triển khai với giá hợp lý thì nó có thể mang lại lợi ích lớn cho các hộ nông dân.
Lợi ích lớn đầu tiên của việc sử dụng hình thức bảo hiểm nông nghiệp là nó h
trợ chống đói nghèo. Một thảm họa tự nhiên là không thể đoán trƣớc. Khi chúng
36
xảy ra, những ngƣời nông dân đầu tƣ nhiều vào nông nghiệp sẽ bị phá hủy đầu tƣ.
Điều này làm cho họ nghèo. Nếu nông dân đã mua bảo hiểm, các công ty bồi
thƣờng cho họ. Với số tiền đƣợc chi trả, nông dân sẵn sàng tái đầu tƣ vào nông
nghiệp và các hoạt động nông nghiệp khác làm cho họ trở nên giàu có trở lại. Điều
này giúp các hộ gia đình tránh bán tài sản sinh kế hoặc sử dụng tiền tiết kiệm. Bảo
hiểm nhƣ một công cụ giúp các hộ gia đình thoát khỏi bẫy nghèo (Janzen và Carter,
2013; Thérèse Sandmark và cộng sự, 2013; Silvia Müller và cộng sự, 2014).
Đầu tƣ nông nghiệp rất tốn kém vì nó liên quan đến việc đặt nhiều nguồn lực
vào một nơi. Bảo hiểm nông nghiệp khiến nông dân đặt nhiều giá trị hơn vào sản
xuất nông nghiệp bằng cách tăng sự đầu tƣ vào các công nghệ có năng suất cao
Nông dân mua bảo hiểm có lợi thế lớn bởi vì họ sẵn sàng để thu lại tất cả các khoản
l của họ do đƣợc bồi thƣờng khi có tổn thất (Radermacher và Roth, 2014).
Bảo hiểm cây trồng có thể đóng vai tr là tài sản thế chấp cho hộ nông dân,
tăng cƣờng khả năng tiếp cận tín dụng của nông dân nhƣ đã thấy ở các nƣớc Ấn Độ
và Philippines. Theo Mahul và Stutley (2010), bảo hiểm cây trồng không chỉ hữu
ích trong việc h trợ chi phí sản xuất mà c n để đáp ứng hạn chế tiền tệ khác. Ở
Ghana, bảo hiểm lƣợng mƣa dẫn đến tăng mua phân bón, diện tích mùa màng có
bảo hiểm đƣợc mở rộng và tăng sản lƣợng của các loại cây trồng đƣợc bảo hiểm
(Karlan và cộng sự, 2013). Nghiên cứu bởi Varadan và Kumar (2012) chỉ ra hộ
nông dân tham gia bảo hiểm đa dạng hóa cây trồng ít hơn do có chiến lƣợc giải
quyết rủi ro trong sản xuất một cách hiệu quả.
Ke và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng hộ nông dân và tiện ích phúc lợi của hộ
nông dân cao hơn với bảo hiểm cây trồng so với không có bảo hiểm cây trồng. De
Nicola và Hill (2012) tiết lộ rằng bảo hiểm thời tiết đã góp phần cải thiện phúc lợi
bằng cách tăng tiêu d ng hộ gia đình, đặc biệt là ở các hộ nghèo.
Một số nghiên cứu cho biết bảo hiểm làm tăng việc sử dụng đầu vào nông
nghiệp có lợi nhuận cao, đảm bảo thu nhập nông nghiệp, sử dụng hạn chế các chiến
lƣợc đối phó tốn kém, sử dụng các cửa hàng định hƣớng thị trƣờng, giảm nợ và vay
nợ (Carriquiry và Osgood, 2006; Olubiyo và cộng sự, 2009; Hill và Viceisa, 2010;
37
De Bock và Oniveros, 2013; Thérèse Sandmark và cộng sự, 2013; Silvia Müller và
cộng sự, 2014). Do đó, có bằng chứng về tác động của bảo hiểm đối với rủi ro, đầu
tƣ, năng suất nông nghiệp và tăng thu nhập.
Bảo hiểm có thể h trợ nông dân tiếp cận các cơ hội mới nhƣ cải thiện khả
năng vay tiền hoặc vay bằng hiện vật. Khi làm nhƣ vậy, các hộ nông dân có thể có
lợi nhuận an toàn hơn hoặc có thể có lợi nhuận cao hơn (Mahul và Skees, 2007; Patt
và cộng sự, 2010; McIntosh và cộng sự, 2013).
2.6.3.3 Vay vốn ngân hàng
Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của chính phủ, ngân hàng thƣơng mại là
ngân hàng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức
tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
Theo Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng. Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng (ngân hàng thƣơng mại,...) giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Theo Sheffrin và Steven (2003), vay vốn là sự giao dịch giữa hai bên. Cụ thể
nhƣ sau: bên cho vay đƣa một giá trị (T) sang bên vay và bên vay sử dụng trong
một khoản thời gian nào đó. Đồng thời bên vay phải hoàn trả lại theo đúng thời gian
thỏa thuận với giá trị (T‟) sao cho (T‟>T).
Nhƣ vậy, hoạt động cho vay sản xuất cà phê là ngân hàng thƣơng mại chuyển
cho khách hàng (hộ nông dân) một số tài sản nhất định (bằng tiền hoặc hàng hóa) để
sử dụng sản xuất cà phê theo những điều kiện và khoảng thời gian nhất định về
hoàn trả lãi và gốc theo thỏa thuận ban đầu.
38
2.6.3.4 Năng suất c c hê
Công thức tính năng suất cây trồng có sự khác biệt giữa cây trồng lâu năm và
cây trồng hàng năm. Theo Tổng cục thống kê (GSO), cà phê là cây lâu năm nên ta
có công thức tính năng suất nhƣ sau:
2.7. Các nghiên cứu tr ng v ng i nước iên quan đến bảo hiể c trồng
Việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng đóng vai tr quan trọng trong việc
đƣa ra quyết định mua bảo hiểm cây trồng. Giống nhƣ bất kỳ hành vi phức tạp nào
khác của hộ nông dân, việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng chịu tác động bởi
nhiều yếu tố, từ đặc điểm nhân khẩu học của hộ nông dân, đặc điểm của loại cây,
đến các yếu tố kinh tế, xã hội và thời tiết. Trong nghiên cứu này, sẽ làm sáng tỏ mối
quan hệ tác động giữa các yếu tố đó tới việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê
theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk. Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu,
phần này tác giả sẽ trình bày một số nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc sẵn
lòng tham gia bảo hiểm cây trồng của hộ nông dân ở một số quốc gia trên thế giới.
Các nghiên cứu tại Châu Phi, Ấn Độ đƣợc quan tâm hơn vì ở đó có một số điều kiện
tƣơng đồng với Việt Nam về mặt địa lý, thời tiết, kinh tế.
Nghiên cứu của Sherrick và cộng sự (2004) về hộ nông dân vùng Trung Tây
Hoa Kỳ chỉ ra rằng những ngƣời tham gia bảo hiểm cây trồng có các đặc điểm kinh
doanh, cá nhân khác biệt đáng kể so với những ngƣời không tham gia. Nghiên cứu
này sử dụng số liệu khảo sát tham gia bảo hiểm cây trồng của nông dân trồng đậu
và ngô của nông dân ở Illinois, Iowa và Indiana, Hoa Kỳ năm 2001. Với 3000 hộ
nông dân đƣợc chọn ngẫu nhiên để nhận khảo sát hàng năm bằng cách gửi thƣ. M i ngƣời canh tác ít nhất 160 mẫu Anh (1 mẫu Anh tƣơng đƣơng với 4047 m2). Tuy
nhiên, chỉ có 868 khảo sát đã đƣợc trả lại, đạt tỷ lệ phản hồi hiệu quả là 29%.
Nghiên cứu phân tích định lƣợng bằng ƣớc lƣợng hai giai đoạn với hàm hồi quy
logistic nhị phân và hồi logistic đa thức. Cụ thể với mức ý nghĩa thống kê 5%, hộ
39
nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng có năng suất, tỷ lệ nợ trên tài sản,
xác suất nhận đƣợc bồi thƣờng của bảo hiểm và chủ sở hữu đất cao hơn hộ nông
dân không sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng. Bên cạnh đó, hộ nông dân tham
gia các sản phẩm bảo hiểm cây trồng dựa vào năng suất, dựa vào rủi ro mƣa đá, dựa
vào doanh thu cũng có sự khác biệt với nhau. Việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm dựa
vào năng suất so với bảo hiểm dựa vào rủi ro mƣa đá bị ảnh hƣởng đáng kể bởi diện
tích và xác suất nhận đƣợc bồi thƣờng của bảo hiểm; trong khi việc Sẵn lòng tham
gia bảo hiểm dựa vào doanh thu so với bảo hiểm dựa vào rủi ro mƣa đá phụ thuộc
đáng kể vào xác suất nhận đƣợc bồi thƣờng của bảo hiểm, diện tích và cách lựa
chọn quản lý rủi ro. Kết quả tìm thấy trong nghiên cứu này cần phải đƣợc thử
nghiệm ở các vùng nông nghiệp khác để xác minh mức độ áp dụng của chúng. Rủi
ro năng suất lớn hơn thƣờng xảy ra ngoài khu vực khảo sát có thể dẫn đến những
ảnh hƣởng mạnh mẽ hơn nữa đối với các giá trị bảo hiểm ở nơi khác. Trong tƣơng
lai có thể giải quyết thêm các mối quan hệ giữa các ƣu tiên của hộ nông dân đối với
các sản phẩm bảo hiểm và sự hình thành kỳ vọng của họ về rủi ro năng suất và
doanh thu. Theo kinh nghiệm khảo sát của tác giả nghiên cứu này, nông dân có thể
dễ dàng cung cấp thông tin một cách chủ quan và có thể sử dụng chúng theo trực
giác trong việc ra quyết định, nhƣng mức độ mong đợi của họ với rủi ro năng suất
thực tế đặc biệt quan trọng. Đây là vấn đề cần xem xét trong việc phát triển thị
trƣờng bảo hiểm hiệu quả.
Nghiên cứu của Sarris, A. và Karfakis, P.(2006) tìm hiểu việc sẵn lòng tham
gia và chi trả bảo hiểm thời tiết theo chỉ số lƣợng mƣa. Bối cảnh đất nƣớc trong
nghiên cứu này là nƣớc có nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, phần lớn các hộ gia
đình nông thôn phụ thuộc vào rủi ro sản xuất nông nghiệp. Sử dụng dữ liệu từ các
cuộc điều tra 957 hộ gia đình nông thôn tại 45 ngôi làng đƣợc thực hiện ở vùng
Kilimanjaro, vào tháng 11 năm 2003-2004, và một cuộc khảo sát đại diện của 892
hộ gia đình nông thôn ở 36 làng đƣợc thực hiện ở Ruvuma khu vực vào tháng 2 đến
tháng 3 năm 2004-2005. Đây là hai v ng sản xuất nông nghiệp quan trọng của Liên
bang Tanzania. Mẫu khảo sát là đại diện của các hộ nông dân nông thôn trồng cà
40
phê ở Kilimanjaro. Bên cạnh đó, những hộ nông dân trồng cà phê, thuốc lá, hạt điều
ở Ruvuma là những hộ đƣợc khảo sát. Khảo sát đƣợc thực hiện bởi Cục Thống kê
Quốc gia. Tất cả các câu hỏi đã đƣợc trả lời bằng cách nhớ lại. Nghiên cứu ƣớc tính
mức độ sẵn lòng tham gia và chi trả của hộ nông dân đối với bảo hiểm dựa trên thời
tiết cũng nhƣ nhu cầu của họ đối với nó bằng cách sử dụng các kỹ thuật định giá
ngẫu nhiên (Contingent valuation: CV) với câu hỏi dạng đóng (Close-ended: Câu
hỏi đóng là hỏi hộ nông dân có sẵn lòng trả cho một mức giá nhất định hay không?
Mức giá này có thể biến đổi đối với những ngƣời trả lời khác nhau). Khoản một nửa
số hộ gia đình ở Kilimanjaro (47%) và khoảng một phần ba số hộ gia đình ở
Ruvuma (34%) sẵn lòng tham gia bảo hiểm dựa trên thời tiết. Dựa hồi quy probit
các biến số quan trọng là trình độ học vấn (tác động tích cực trong Ruvuma), thu
nhập bình quân đầu ngƣời (tác động tích cực trong Kilimanjaro), dễ dàng tiếp cận
tín dụng ngắn hạn (tác động tích cực trong Ruvuma) và xen canh điều tác động tích
cực đến sẵn lòng tham gia bảo hiểm hạn hán. Bên cạnh đó, bỏ qua kết quả câu trả
lời của hộ nông dân cho việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm hay không, tất cả hộ nông
dân đều đƣợc hỏi về việc họ sẵn lòng trả số tiền cụ thể cho bảo hiểm hạn hán. Mức
phí hộ dân sẵn lòng tham gia cho bảo hiểm là từ 10- 24% tiền đền bù ở Kilimanjaro
và 4-18% tiền đền bù ở Ruvuma khi lƣợng mƣa bị giảm, điều đó ph hợp với việc
sẵn lòng tham gia bảo hiểm của Ruvuma thấp hơn Kilimanjaro. Theo kết quả hồi
quy probit thì phí bảo hiểm tác động tiêu cực đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm
cây trồng. Ở Kilimanjaro, các biến quan trọng có tác động tích cực là quy mô hộ gia
đình, thu nhập bình quân đầu ngƣời, tỷ lệ tiền mặt trong tổng thu nhập và biến hộ
gia đình sử dụng tiền tiết kiệm của hộ nông dân khi đối mặt rủi ro;bên cạnh đó, biến
sử dụng trợ giúp gia đình khi bị rủi ro tác động tiêu cực đến việc sẵn lòng tham gia
bảo hiểm cây trồng. Còn tại Ruvuma, biến có tác động tích cực đến việc sẵn lòng
tham gia bảo hiểm cây trồng là trình độ học vấn của chủ hộ và các biến đối rủi ro
giống ở Kilimanjaro. Nghiên cứu cho thấy các hộ nông dân có nhu cầu đáng kể về
bảo hiểm thời tiết bởi vì trong các rủi ro hộ gặp thì rủi ro mà do thời tiết gây ra tác
động nhiều nhất và hạn chế thanh khoản của hộ cũng là nguyên nhân quan trọng để
41
chuyển nhu cầu tham gia bảo hiểm đã nêu này thành thực tế. Những cú sốc do thời
tiết gây ra đã thay đổi đáng kể về thu nhập. Khi đó, các hộ nông dân xử lý thông
qua việc sử dụng tài sản tiết kiệm và cạn kiệt tài sản. Đặc biệt là các hộ gia đình
nghèo hơn thì dễ bị tổn thƣơng hơn vì phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong bối
cảnh môi trƣờng giống nhau và những hộ đó cần bảo hiểm hơn nhƣng ít có khả
năng và sẵn lòng trả tiền cho bảo hiểm. Điều này cho thấy rằng chƣơng trình bảo
hiểm thời tiết nhƣ vậy là cần thiết, nếu chúng hoạt động an toàn hiệu quả và để bảo
hiểm đến với hầu hết những hộ có nhu cầu thì bảo hiểm cần một sự trợ cấp nào đó.
Theo Kong và cộng sự (2011), trong những thời kỳ này, nông dân Trung Quốc
trồng trọt có nguy cơ và đối với một dân số nghèo chủ yếu, rất ít ngƣời có thể đủ
khả năng để xáo trộn sinh kế đi c ng với hạn hán. Nghiên cứu điều tra việc sẵn lòng
của nông dân dựa trên kết quả khảo sát của 890 hộ nông dân ở tỉnh Thiểm Tây và
Cam Túc. Để có đƣợc cái nhìn sâu sắc hơn, nghiên cứ đã tiến hành hồi quy về việc
nông dân sẵn lòng tham gia một sản phẩm bảo hiểm cây trồng với giá 500 Yuan
(tƣơng đƣơng 1 triệu 6 VNĐ) nếu xảy ra hạn hán kéo dài mƣời năm. Kết quả cho
thấy nhu cầu về bảo hiểm hạn hán đang xuống dốc và nguyên do là do giá bảo hiểm.
Hộ nông dân có nhu cầu bảo hiểm thời tiết sẽ yêu cầu giảm giá hoặc trợ cấp đáng
kể, có thể lên tới 80 nhƣ đang đƣợc áp dụng cho các sáng kiến bảo hiểm cây trồng
hiện nay. Rủi ro gió lớn và rủi ro hạn hán là yếu tố chính trong việc việc sẵn lòng
tham gia bảo hiểm cây trồng theo chỉ số thời tiết.
Aidoo, R. và cộng sự (2014) đánh giá việc sẵn lòng của hộ nông dân trong
việc tham gia bảo hiểm cây trồng và các yếu tố quan trọng tác động đến phí bảo
hiểm mà họ sẵn lòng tham gia bảo hiểm. Hai trong số mƣời một khu vực hoạt động
nông nghiệp ở đô thị Sunyani đƣợc chọn có chủ đích do hầu hết các hộ sản xuất ngô
và sắn. Bốn cộng đồng đƣợc chọn ngẫu nhiên từ m i khu vực hoạt động thông qua
bỏ phiếu và mƣời lăm nông dân sau đó đƣợc chọn từ m i cộng đồng thông qua việc
sử dụng các số ngẫu nhiên. Tổng cộng có 120 nông dân đã đƣợc chọn phỏng vấn để
gợi ra thông tin chính với sự trợ giúp của một bảng câu hỏi có cấu trúc. Một mô
hình hồi quy logistic nhị phân đã đƣợc sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hƣởng
42
đến hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng nhƣ một chiến lƣợc giảm
thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, một mô hình hồi quy tuyến tính đã đƣợc sử dụng để xác
định các yếu tố ảnh hƣởng đến nông dân cao cấp sẵn lòng trả phí cho chƣơng trình
bảo hiểm cây trồng. Trong bối cảnh biến động ngày càng tăng trong các mô hình
thời tiết và nhiều nguồn rủi ro trong nông nghiệp, vai trò của bảo hiểm cây trồng
trong quản lý rủi ro ở cấp độ trang trại không thể đƣợc đề cao. Nghiên cứu này đã
đánh giá triển vọng sử dụng bảo hiểm cây trồng nhƣ một chiến lƣợc giảm thiểu rủi
ro trong sản xuất cây trồng ở Ghana. Nghiên cứu đã chứng minh rằng khoảng 76%
nông dân trồng ngô và sắn sẵn lòng áp dụng bảo hiểm cây trồng. Bằng việc sử dụng
hồi quy logistic, Tuổi của chủ hộ, quyền hữu đất và trình độ học vấn đã đƣợc tìm
thấy là là các nhân tố tác động đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng của
hộ nông dân. Nghiên cứu tiết lộ rằng trợ cấp của chính phủ sẽ đƣợc yêu cầu cho một
chƣơng trình bảo hiểm nhƣ vậy vì phí bảo hiểm hộ nông dân cam kết trả tiền khá
thấp và có khả năng không kinh tế từ góc độ của các công ty bảo hiểm tƣ nhân. Kết
quả khảo sát cho thấy nông dân sẵn lòng trả khoảng 19-24 GHC (tƣơng đƣơng với
80.000-101.000 VNĐ) dƣới dạng phí bảo hiểm hàng năm cho ngô và sắn tƣơng
ứng. Những con số này dƣờng nhƣ khá thấp với giá trị của các loại cây trồng đƣợc
thu hoạch trên m i mẫu Anh, và chi phí hành chính và giao dịch khổng lồ liên quan
đến các chƣơng trình bảo hiểm cây trồng. Nhƣng những con số này không đáng
ngạc nhiên với quy mô gia đình và mức thu nhập trong năm của các hộ nông dân
trồng ngô và sắn trong khu vực nghiên cứu (264 GHC tƣơng đƣơng 1.134.000
VNĐ). Do đó, chƣơng trình bảo hiểm cây trồng nào trong tƣơng lai cho ngô và sắn
muốn bền vững với mức sẵn lòng tham gia mức phí bảo hiểm của hộ nông dân thấp
thì cần một số lƣợng lớn hộ nông dân tham gia bảo hiểm và trợ cấp từ chính quyền
địa phƣơng hoặc chính quyền trung ƣơng. Các nhân tố nhƣ thu nhập trang trại, diện
tích trang trại, quyền sử dụng đất, trình độ học vấn và số tiền tiết kiệm của hộ nông
dân đã ảnh hƣởng đáng kể đến những hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây
trồng bằng phân tích hồi quy bội với phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng tối thiểu
(OLS). Bất kỳ chƣơng trình bảo hiểm cây trồng trong tƣơng lai trong khu vực
43
nghiên cứu nên xem xét các chƣơng trình dựa trên thời tiết. Giáo dục sâu sắc cho hộ
nông dân về nhu cầu bảo đảm trang trại của họ và cải thiện hành vi tiết kiệm của họ
sẽ rất cần thiết để kích thích sự tăng trƣởng bảo hiểm cây trồng khi nó đƣợc giới
thiệu. Tăng trƣởng lợi nhuận của nông dân sẽ tác động tích cực đến nhu cầu bảo
hiểm cây trồng; do đó, bất kỳ chính sách nào nhằm tăng thu nhập cho trang trại cuối
c ng cũng có thể tạo ra một thị trƣờng cho bảo hiểm cây trồng. Cuối cùng, do nông
dân có phí bảo hiểm tƣơng đối thấp sẵn l ng đóng góp cho các chƣơng trình bảo
hiểm cây trồng, trợ cấp của chính phủ có thể đƣợc yêu cầu nếu các chƣơng trình bảo
hiểm cây trồng trong tƣơng lai đƣợc bền vững.
Nghiên cứu của Gideon Danso-Abbeam và cộng sự (2014) đã phân tích việc
sẵn lòng tham gia bảo hiểm ca cao của từ 201 nông dân trồng ca cao tại huyện
Bibiani-Anhywo-Bekwai, Ghana. Có 57,71% hộ nông dân trồng ca cao đã đƣợc tìm
thấy phản ứng tích cực với bảo hiểm giá cacao. Mô hình rào cản kép độc lập
(individual double-hurdle) đã sử dụng hồi quy probit để xác định các yếu tố tác
động đến việc hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm ca cao và hồi quy mẫu bị
xén (truncated regression model) sẵn lòng tham gia phí bảo hiểm. Kết quả nghiên
cứu cho thấy hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng bị tác động bởi
nhiều biến tích cực có ý nghĩa thống kê ở mức 5 nhƣ thu nhập, tình trạng hôn
nhân, diện tích trang trại, chủ sở hữu đất, trình độ học vấn, trong đó quy mô hộ gia
đình tác động tiêu cực. Mặt khác, ngƣời nông dân bảo hiểm sẵn lòng trả tiền có tác
động đáng kể về tình trạng hôn nhân, sở hữu đất nông nghiệp, trình độ học vấn,
nhận thức của nông dân về chƣơng trình bảo hiểm và thu nhập từ trang trại ca cao.
Hộ nông dân sẵn lòng trả phí bảo hiểm trung bình từ 9,3 đến 10,5% giá trị đền bù
thiệt hại. Các yếu tố tác động đến việc nông dân sẵn lòng trả phí bảo hiểm là trình
độ học vấn, tuổi cây ca cao bình phƣơng và sở hữu đất; trong đó tình trạng hôn nhân
tác động tiêu cực. Nghiên cứu khuyến nghị rằng thiết kế để thực hiện chƣơng trình
bảo hiểm ca cao của Ghana hoặc chính phủ Ghana nên xem xét các yếu tố tác động
đến việc sẵn lòng tham gia của hộ nông dân đối với bảo hiểm ca cao. Ngoài ra, hộ
nông dân nên đƣợc giáo dục tốt về chƣơng trình bảo hiểm ca cao và những lợi thế
44
của nó. Điều bắt buộc là chính phủ Ghana và các bên liên quan phải hợp tác với các
nhà cung cấp bảo hiểm để đƣa ra một chính sách chiến lƣợc để thuyết phục nông
dân về độ tin cậy của chƣơng trình bảo hiểm. Nghiên cứu nên đƣợc nhân rộng ở các
vùng trồng ca cao khác ở Ghana vì đây có thể không phải là đại diện của toàn ngành
ca cao ở Ghana.
Abraham Falola và cộng sự (2014) nghiên cứu việc sẵn lòng tham gia bảo
hiểm cây trồng của nông dân trồng ca cao ở Ondo State, Nigeria (chiếm khoảng
50% sản lƣợng ca cao hàng năm của Nigeria). Nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu
quản lý rủi ro đối với việc sản xuất ca cao trong nƣớc. Một quy trình lấy mẫu ba
giai đoạn đã đƣợc sử dụng để lựa chọn 120 hộ nông dân trồng ca cao nhu sau: Đầu
tiên, Idanre, Ondo-West, Ile-Oluji/Oke-Igbo, Odigbo, Akure South và Owo đƣợc là
6 v ng đƣợc lựa chọn có chủ đích; tiếp theo đó là lựa chọn ngẫu nhiên bốn cộng
đồng trang trại từ m i trong số 6 vùng trên; cuối cùng, 5 hộ nông dân trồng ca cao
đƣợc chọn ngẫu nhiên từ m i cộng đồng. Kết quả cho thấy 77,5% nông dân biết đến
Bảo hiểm nông nghiệp, nhƣng chỉ có 50 ngƣời sẵn lòng tham gia bảo hiểm. Mức
sẵn lòng trả phí bảo hiểm trung bình của hộ nông dân là N11,088/ha (710.000
VNĐ/ha) với 88,3% sẵn lòng trả dƣới N 10000 (640.000 VNĐ/ha) và 11,7 sẵn
lòng trả từ N 10000-20000 (640.000-1.280.000 VNĐ) . Dữ liệu đƣợc phân tích bằng
mô hình hồi quy probit. Với mức ý nghĩa thống kê 5%, các nhân tố quan trọng ảnh
hƣởng tích cực đến sự sẵn lòng tham gia bảo hiểm nông nghiệp của hộ nông dân là
trình độ học vấn, tiếp cận dịch vụ khuyến nông. Bên cạnh đó nhân tố tuổi của chủ
hộ tác động tiêu cực đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm. Ngoài ra với mức ý nghĩa
thống kê 10%, thu nhập trang trại tác động tiêu cực đến việc sẵn lòng tham gia bảo
hiểm. Có thể giải thích rằng, nông dân có thu nhập cao hơn có thể áp dụng các chiến
lƣợc quản lý rủi ro khác. Điều này cho thấy rằng với kiến thức không đầy đủ về bảo
hiểm cây trồng và thiếu niềm tin vào các công ty bảo hiểm, nông dân có thu nhập
cao sẵn lòng áp dụng các chiến lƣợc khác ngay cả khi chi phí cao hơn so với mua
bảo hiểm. Do đó, dựa trên những phát hiện của nghiên cứu này, khuyến nghị rằng
những ngƣời trẻ và có trình độ học vấn cao nên đƣợc khuyến khích tham gia tích
45
cực vào sản xuất ca cao, vì điều này sẽ cải thiện khả năng sẵn lòng bảo hiểm của họ.
Cũng cần có các đại lý khuyến nông và các bên liên quan phát triển nông nghiệp
khác tác động cho hộ nông dân trồng ca cao hiểu về tầm quan trọng của chính sách
bảo hiểm nông nghiệp. Hơn nữa, các tập đoàn bảo hiểm nông nghiệp nên cung cấp
sản phẩm bảo hiểm cho hộ nông dân với mức giá phải chăng để khuyến khích họ
mua đƣợc bảo hiểm.
Liesivaara và Myyrä (2014) đã nghiên cứu việc sẵn sàng trả tiền bảo hiểm cây
trồng của các hộ nông dân ở Phần Lan. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu bảo hiểm
cây trồng cũng đã đƣợc kiểm tra tại một quốc gia nơi các sản phẩm bảo hiểm cây
trồng hiện không có sẵn. Tổng cộng có 1.170 mẫu khảo sát đã đƣợc trả lại. Sau khi
các câu trả lời bị thiếu đã bị xóa khỏi bộ dữ liệu thì còn lại 965 mẫu. Dữ liệu đã
đƣợc phân tích với mô hình logistic của nông dân cho bảo hiểm cây trồng. Kết quả
việc việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm cao hơn ở những nông dân trẻ và những trang
trại có nhiều đất canh tác hơn.
Lin và cộng sự (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến hộ nông dân sẵn
sàng mua bảo hiểm WII cho mùa màng ở tỉnh Hải Nam, ở Trung Quốc thông qua.
Một cuộc khảo sát với 134 nông dân đã đƣợc thực hiện tại Hải Nam, Trung Quốc về
việc họ sẵn sàng mua bảo hiểm WII. Mô hình hồi quy probit đã đƣợc sử dụng để
giải thích việc sẵn lòng của nông dân khi mua bảo hiểm WII. Kết quả là những hộ
nông dân trồng cây bột giấy và cao su sẵn l ng tham gia bảo hiểm WII hơn những
hộ trồng chuối và gạo. Các yếu tố nhƣ thế hệ trồng trọt (ví dụ: thế hệ 1, thế hệ 2, thế
hệ 3,...), rủi ro sâu bệnh và rủi ro con trùng hại, niềm tin với công ty bảo hiểm và
thái độ tích cực đối với bảo hiểm thời tiết tác động đến việc sẵn sàng mua bảo hiểm
WII với mức ý nghĩa thống kê 5%.
Nghiên cứu của Arshad và cộng sự (2015) xác định liệu bảo hiểm cây trồng
có phải là một công cụ chấp nhận đƣợc đối với các sự kiện lũ lụt và hạn hán ở vùng
nông thôn Pakistan hay không. Nó cũng phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến việc
nông dân có sẵn sàng trả phí bảo hiểm. Trong một cuộc khảo sát hộ nông dân ở
nông thôn, kết quả đã chứng minh rằng một tỷ lệ cao các hộ gia đình nông thôn sản
46
xuất nhỏ đã bác bỏ ý tƣởng về bảo hiểm cây trồng và không muốn mua các hợp
đồng bảo hiểm. Mặc dù họ thƣờng muốn tránh mất mùa do các thảm họa liên quan
đến thời tiết khắc nghiệt, nhƣng tỷ lệ nông dân sẵn sàng tham gia và chi trả cho
chƣơng trình bảo hiểm chỉ gần 30%, cho thấy nhu cầu bảo hiểm cây trồng khá thấp.
Hầu hết những ngƣời đƣợc hỏi không muốn tham gia chƣơng trình bảo hiểm cây
trồng nhƣ vậy tuyên bố rằng với mức tăng giá hiện tại của các mặt hàng thực phẩm,
hóa đơn điện và các nhu yếu phẩm khác ở Pakistan. Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy nhu cầu bảo hiểm cây trồng ở Pakistan thay đổi tùy theo tuổi, giáo dục, quy mô
gia đình, quyền sở hữu đất đai, nguồn thu nhập, khả năng tƣới tiêu, tiếp xúc với các
sự kiện cực đoan trƣớc đây và tiếp cận các dịch vụ tín dụng và khuyến nông. Khả
năng thanh toán cần phải đƣợc xem xét khi đƣa ra các chƣơng trình bảo hiểm cây
trồng chống lũ lụt hoặc hạn hán ở Pakistan. Hơn nữa, việc phổ biến nhận thức giữa
các cộng đồng nông nghiệp về những thay đổi khí hậu trong tƣơng lai và những rủi
ro liên quan đến sự xuất hiện của các sự kiện thời tiết khắc nghiệt là bắt buộc.
Nghiên cứu của Yakubu BalmaIssaka và cộng sự (2016) về sự sẵn lòng tham
gia bảo hiểm cây trồng theo chỉ số hạn hán của hộ nông dân trồng ngô đƣợc thực
hiện ở huyện Bắc Nanumba thuộc khu vực phía Bắc Ghana. M i làng chọn 10 hộ
nông dân từ 10 làng đã đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên để tạo thành cỡ mẫu của 100 hộ
nông dân bằng cách sử dụng kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Nghiên cứu tiết
lộ có đến 41% hộ nông dân đƣợc khảo sát không sẵn lòng tham bảo hiểm cây trồng.
Những hộ nông dân này xem bảo hiểm là gánh nặng không cần thiết và bổ sung.
Điều này không có gì đáng ngạc nhiên vì kiến thức và khả năng tiếp cận bảo hiểm
của ngƣời dân nông thôn ở Ghana nói chung là kém. Điều này dƣờng nhƣ đƣợc h
trợ bởi thực tế là 44% số ngƣời đƣợc hỏi không có tham gia bất cứ bảo hiểm nào
khác. Hình thức bảo hiểm duy nhất có vẻ nhƣ đang hoạt động ở khu vực nông thôn
là bảo hiểm y tế quốc gia đƣợc trợ cấp và không phản ánh đúng thực tế khi có liên
quan đến phí bảo hiểm. Phân tích hồi quy logistic đƣợc sử dụng để dự đoán sự sẵn
lòng tham gia bảo hiểm cây trồng của hộ nông dân. Với mức ý nghĩa thống kê 5%,
các nhân tố nhƣ tiếp cận tín dụng, giáo dục và tham gia các hình thức bảo hiểm
47
khác là những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây
trồng của hộ nông dân. Nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải tích hợp bảo hiểm
cây trồng vào tài chính vi mô để tăng cƣờng sự tham gia bảo hiểm của hộ nông dân.
Bằng cách này, nông dân đƣợc giảm bớt gánh nặng phải chịu chi phí trong trƣờng
hợp thua l trên diện rộng trong khi các nhà cung cấp dịch vụ tài chính có thể phục
hồi đƣợc tổn thất của họ. Giáo dục đại chúng qua đài phát thanh và truyền hình là
chìa khóa để cải thiện khả năng tiếp cận thông tin về bảo hiểm cây trồng của nông
dân. Tuy nhiên, về lâu dài, nhà nƣớc cần đầu tƣ vào giáo dục ở khu vực nông thôn
là rất quan trọng, để đảm bảo việc tham gia bảo hiểm cây trồng.
Theo Elvis Dartey Okoffo và cộng sự (2016), nông nghiệp là một ngành quan
trọng trong nền kinh tế Ghana, tuy nhiên, có rủi ro cao do các yếu tố tự nhiên nhƣ
biến đổi khí hậu, sâu bệnh, cháy rừng và những ngƣời khác. Nông dân ở vùng
Brong-Ahafo của Ghana, đƣợc biết đến nhƣ một trong những vùng sản xuất ca cao
chính, phải đối mặt với những rủi ro này đôi khi dẫn đến mất m a. Do đó, nhu cầu
của nông dân để đảm bảo trang trại của họ chống lại mất mùa là rất quan trọng. Bảo
hiểm đã là một biện pháp để bảo vệ chống lại rủi ro. Mục đích của nghiên cứu này
là đánh giá mức độ sẵn lòng tiếp cận bảo hiểm cây trồng của ca cao, các yếu tố ảnh
hƣởng đến mức độ sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng và các công ty bảo hiểm
có sẵn lòng cung cấp bảo hiểm cây trồng cho nông dân trồng ca cao. Tổng cộng 240
nông dân trồng ca cao đã đƣợc chọn cho nghiên cứu sử dụng kỹ thuật lấy mẫu nhiều
giai đoạn. Huyện Dormaa West trong vùng Brong-Ahafo của Ghana đƣợc lựa chọn
có chủ đích do ƣu thế sản xuất ca cao trong khu vực; Bốn cộng đồng trồng ca cao
trong huyện là Nkrankwanta, Diabaa, Krakrom và Kwakuanya đƣợc lấy mẫu ngẫu
nhiên và sau đó 60 hộ nông dân trồng ca cao đƣợc chọn ngẫu nhiên từ m i trong
bốn cộng đồng trồng ca cao. Khảo sát đƣợc thực hiện từ tháng 12 năm 2014 đến
tháng 3 năm 2015.
Mô hình rào cản kép (A double‑hurdle model) đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
nhƣ sau: Phƣơng trình đầu tiên trong mô hình rào cản kép là sử dụng hồi quy probit
để ƣớc lƣợng sự sẵn sàng tham gia bảo hiểm cây trồng. Phƣơng trình thứ hai ƣớc
48
tính số tiền phí bảo hiểm mà nông dân sẵn sàng trả đƣợc ƣớc tính bằng cách sử
dụng hồi quy cắt xén (cụ thể là hồi quy Tobit) ở mức chi trả bằng 0. Phân tích bƣớc
đầu bằng hồi quy probit, nghiên cứu cho thấy tuổi tác, tình trạng hôn nhân và trình
độ học vấn có ý nghĩa thống kê với mức 5 và tác động dƣơng đến hộ nông dân
trồng ca cao sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng của họ trong khi đó quy mô hộ
gia đình và diện tích trang trại có ý nghĩa thống kê với mức 5 và tác động âm đến
nông dân trồng ca cao sẵn lòng bảo hiểm trang trại của họ. Tiếp sau đó, phân tích
bƣớc sau bằng hồi quy tobit, nghiên cứu cho thấy tuổi, quy mô hộ gia đình và diện
tích trang trại tác động tích cực đến sẵn l ng tham gia bảo hiểm của những hộ nông
dân trồng ca cao với ý nghĩa thống kê ở mức 5 và trong khi đó tình trạng hôn
nhân tác động tiêu cực đến sẵn l ng tham gia bảo hiểm của những hộ nông dân
trồng ca cao với ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Phƣơng pháp định giá ngẫu nhiên cho
thấy rằng số lƣợng tối đa, tối thiểu và trung bình mà nông dân trồng ca cao sẵn lòng
trả cho bảo hiểm cây trồng trên m i chi phí sản xuất trên m i mẫu Anh là 128 GH,
32 GH và 49 GH (tƣơng đƣơng với 546.000 VNĐ, 136.000 VNĐ , 209.000 VNĐ).
Phần lớn nông dân trồng ca cao (85,40%) sẵn lòng bảo hiểm cho các trang trại ca
cao của họ. Tuy nhiên, chỉ có 6,83% nông dân sẵn lòng trả phí bảo hiểm tối đa. Có
thể suy luận rằng mặc dù nông dân sẵn lòng bảo hiểm trang trại của họ, nhƣng họ
sẵn lòng bảo hiểm không có nghĩa là đa số sẽ trả phí bảo hiểm cao hơn. Nghiên cứu
cho thấy phần lớn (80%) nông dân trồng ca cao đã sử dụng Chƣơng trình Bảo hiểm
Y tế Quốc gia, chính sách bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm ô tô nhƣng chƣa bao giờ
sử dụng bảo hiểm cây trồng. Điều này là do thiếu chƣơng trình bảo hiểm cây trồng.
Tuy nhiên, 40% nông dân biết hoặc có kiến thức về bảo hiểm cây trồng từ các
phƣơng tiện truyền thông, đại lý nông nghiệp và hội nông dân. Điều này cho thấy
bảo hiểm cây trồng không phổ biến trong nông dân trồng ca cao. Lí do là các công
ty bảo hiểm không có chƣơng trình bảo hiểm cây trồng nhƣ là một phần của hoạt
động của họ mặc dù phần lớn nhận thức đƣợc chƣơng trình bảo hiểm cây trồng. Tuy
nhiên, các công ty bảo hiểm sẵn lòng cung cấp bảo hiểm cây trồng cho nông dân
trồng ca cao nếu chỉ nông dân áp dụng các cách canh tác hiện đại để giảm rủi ro
49
trong sản xuất và cũng có khả năng lƣu giữ hồ sơ tốt. Chúng tôi khuyến nghị rằng
nông dân trồng ca cao nên đƣợc truyền thông và giáo dục tốt về bảo hiểm cây trồng
và sự cần thiết phải bảo hiểm cho các trang trại ca cao của họ vì đa số không biết
hoặc không có kiến thức về bảo hiểm cây trồng. Điều này cũng có thể làm tăng phí
bảo hiểm mà họ sẽ sẵn lòng trả cho bảo hiểm cây trồng. Hộ nông dân nên đƣợc
tham gia vào việc lập kế hoạch chƣơng trình bảo hiểm cây trồng để cho ra mức phí
bảo hiểm mà nông dân trồng ca cao phải trả. Cần có nghiên cứu sâu hơn để xác định
nông dân cao cấp sẵn lòng trả tiền và các yếu tố ảnh hƣởng đến nông dân cao cấp
sẵn lòng trả.
Nghiên cứu của Rafia Afroz và cộng sự (2017) xem xét các yếu tố có thể ảnh
hƣởng đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng của nông dân trồng lúa
Malaysia ở Kedah, Malaysia, để điều chỉnh rủi ro lũ lụt. 350 hộ nông dân đƣợc lựa
chọn và bảng câu hỏi có cấu trúc đƣợc sử dụng để gợi ra dữ liệu từ ngƣời trả lời. Dữ
liệu đƣợc phân tích với thống kê mô tả và mô hình hồi quy logistic. Nghiên cứu này
cho thấy 76% số ngƣời đƣợc hỏi sẵn sàng trả tiền và 24% số hộ đƣợc hỏi không sẵn
sàng trả tiền. Các yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm
cây trồng của nông dân là tuổi của chủ hộ, tham gia khóa đào tạo, thu nhập trang
trại, và kinh nghiệm và quy mô trang trại. Từ những phát hiện của công việc này,
khuyến khích rằng để thúc đẩy bảo hiểm cây trồng ở Malaysia, chính phủ có thể yêu
cầu một chính sách chiến lƣợc để thuyết phục ngƣời nông dân về độ tin cậy của
chƣơng trình bảo hiểm bằng cách nâng cao nhận thức và hiểu biết về bảo hiểm cây
trồng thông qua quảng cáo và đào tạo.
Bảo hiểm m a màng dựa trên chỉ số thời tiết đang ngày càng trở nên quan
trọng nhƣ là một chiến lƣợc giảm thiểu rủi ro mà nông dân có thể sử dụng để giảm
thiểu các cú sốc khí hậu bất lợi và thiên tai gặp phải trong quá trình canh tác. Châu
Âu, Bắc Mỹ và Châu Á chiếm 20,1%, 55% và 19,5% tổng phí bảo hiểm nông
nghiệp trên toàn thế giới, thì Châu Phi chỉ chiếm 0,5%. Một trong những lý do
chính để tỷ lệ tham gia bảo hiểm chỉ số ở Châu Phi thấp là không phối hợp với các
hộ nông dân ở ý tƣởng ban đầu và thiết kế các sáng kiến thí điểm. Do đó, mục đích
50
chính của bài viết này là thiết kế một phƣơng pháp có sự tham gia cải tiến có thể
giúp gợi ra thông tin giá trị mà các hộ nông dân ở Tây Nam Burkina Faso đƣa ra
trong một sáng kiến quản lý bảo hiểm cây trồng dựa trên chỉ số thời tiết mới nhƣ
cây bông g n, bo bo, kê và đậu phộng. Nghiên cứu khảo sát 267 hộ nông dân trong
đó 88 hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng. Phƣơng pháp định giá
ngẫu nhiên đƣợc thiết kế theo lựa chọn nhị phân và câu hỏi mở trong nghiên cứu
này. Theo kết quả khảo sát hộ nông dân sẵn lòng tham gia trung bình 7142 FCFA/
tháng (tƣơng đƣơng 329.000 VNĐ) và nằm trong khoản 6239-8045 FCFA (tƣơng
đƣơng 288.000-370.000 VNĐ). Mức chi trả cho bảo hiểm chiếm khoản 4,55% thu
nhập của hộ nông dân. Để phân tích câu hỏi nhị phân và câu hỏi mở, một quy trình
ƣớc lƣợng hai bƣớc Heckman đã đƣợc áp dụng. Trong giai đoạn đầu tiên, mô hình
probit đƣợc d ng để xác định các yếu tố tác động đến việc sẵn lòng tham gia bảo
hiểm cây trồng của các hộ nông. Với mức ý nghĩa thống kê 5%, các nhân tố tác
động tích cực đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng là kinh nghiệm, vay
vốn, trồng xen canh, thu nhập và hộ có hiểu biết về bảo hiểm. Bên cạnh đó, tuổi của
chủ hộ, số tiền tham gia bảo hiểm và hộ sử dụng kỹ thuật tƣới bổ sung là các nhân
tố tác động tiêu cực đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng. Trong giai đoạn
thứ hai, một kỹ thuật ƣớc tính OLS đƣợc dùng cho những hộ nông dân sẵn lòng
tham gia chi trả bảo hiểm cây trồng. Trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích, thu
nhập và khả năng nhận biết biến đổi khí hậu tác động đến nông nghiệp là các nhân
tố tác động tích cực đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng. Ngoài ra giới
tính của chủ hộ tác động tiêu cực đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng.
Bảo hiểm cây trồng dựa trên chỉ số thời tiết thể hiện một chiến lƣợc quản lý
rủi ro nông nghiệp rất hứa hẹn mà nông dân có thể sử dụng để giảm thiểu các nguy
cơ bất lợi về khí hậu và thảm họa tự nhiên gặp phải trong các hoạt động nông
nghiệp. Ở nhiều nơi trên thế giới, việc thực hiện các chính sách bảo hiểm cây trồng
nhƣ vậy đã cho phép h trợ nông dân nhất quán nhằm hạn chế những thiệt hại có
thể gây ra cho năng suất cây trồng và thu nhập nhƣ nhƣ hạn hán, lũ lụt, biến đổi về
lƣợng mƣa và / hoặc nhiệt độ, khô hạn, mƣa đá và sóng nhiệt. Nó có một số lợi thế
51
ở ch nó giảm thiểu cả rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi và nó giúp thanh toán
nhanh hơn trong thiên tai, điều đó có nghĩa là nông dân sẽ không phải bán tài sản
hoặc phụ thuộc vào viện trợ lƣơng thực khẩn cấp để sống sót. Ngoài ra, bảo hiểm
cây trồng khuyến khích đầu tƣ nhiều hơn vào đầu vào nông nghiệp dẫn đến đầu ra
và thu nhập cao hơn trên m i đơn vị đất đai, và nó giúp tăng cƣờng khả năng phục
hồi của nông dân đối với những cơn mất an ninh lƣơng thực tái diễn. Nhìn chung,
điều quan trọng là giúp các hộ thoát nghèo.
Theo Yanuarti và cộng sự (2019), bảo hiểm nông nghiệp ở Indonesia tập trung
đặc biệt vào trồng lúa và đƣợc biết đến với tên địa phƣơng là Asuransi Usahatani
Padi (AUTP). Để khuyến khích sự tham gia của nông dân, chính phủ trợ cấp cho
nông dân, chi phí bảo hiểm là 80%. Mặc dù có trợ cấp cao, AUTP vẫn không thể
đạt đƣợc mục tiêu bảo hiểm. Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra nông dân Mức
độ ác cảm rủi ro (RAL) của nông dân, ảnh hƣởng của nó đến quyết định tham gia
AUTP của nông dân và ảnh hƣởng của việc nông dân tham gia AUTP vào thu nhập
của họ. Các phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là mô hình
hồi quy logistic. Kết quả cho thấy nông dân có xu hƣớng ác cảm rủi ro cao (82,3%).
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lyu và Barré (2017) trong đó nêu rõ rằng
nông dân có ác cảm rủi ro cao và diện tích trồng lớn sẽ sẵn sàng tham gia bảo hiểm
nông nghiệp. Ngƣợc lại, nông dân có ác cảm rủi ro thấp và diện tích đất trồng trọt
nhỏ sẽ từ chối tham gia. Nói cách khác, những ngƣời nông dân không thích rủi ro sẽ
có xu hƣớng tham gia bảo hiểm. Dựa trên phân tích, có thể kết luận rằng RAL của
nông dân có ảnh hƣởng đáng kể đến quyết định mua AUTP. Các yếu tố khác đƣợc
cho là có ý nghĩa là tuổi tác, kinh nghiệm canh tác, diện tích đất trồng trọt và kinh
nghiệm mất mùa do sâu bệnh.Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra rằng việc tham gia
AUTP có tác động tích cực đến thu nhập của nông dân. AUTP có thể hấp thụ rủi ro
sản xuất và khuyến khích sử dụng đầu vào cao trong canh tác.
Tại Việt Nam, tuy chƣa có nghiên cứu thực nghiệm về việc sẵn lòng tham gia
bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân nhƣng đã có vài nghiên
cứu về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân. Chẳng hạn nhƣ
52
nghiên cứu việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của 300 hộ nông dân trồng lúa
tại Cần Thơ (Phạm Lê Thông, 2013); nghiên cứu việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm
cây lúa của 60 hộ nông dân trồng lúa huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh (Lƣơng Thị
Ngọc Hà, 2014); nghiên cứu việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của 100 hộ
nông dân huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An (Nguyễn Duy Chinh và cộng sự, 2016).
Tỷ lệ sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khác nhau ở m i địa
phƣơng. Các tỉnh miền Tây nhƣ tỉnh Long An và tỉnh Cần Thơ có tỷ lệ sẵn lòng
tham gia bảo hiểm cây lúa là 25% và 38%, thấp hơn rất nhiều so với miền Bắc nhƣ
tỉnh Bắc Ninh là hơn 70 . Các nghiên cứu điều sử dụng hồi quy logistic. Diện tích
và kinh nghiệm trồng lúa của chủ hộ là hai yếu tố quan trọng trong việc sẵn lòng
tham gia bảo hiểm cây lúa của nông hộ tỉnh Cần Thơ. Những hộ nông dân tỉnh
Long An có diện tích canh tác lớn, năng suất cao và có nhiều năm kinh nghiệm ít
sẵn lòng tham gia bảo hiểm. Diện tích và chính sách h trợ sản xuất là hai yếu tố
ảnh hƣởng chính đến sự việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân
tỉnh Bắc Ninh.
Bên cạnh những nghiên cứu về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây lúa của
hộ nông dân, tác giả đã tìm thấy nghiên cứu thực nghiệm việc sẵn lòng tham gia bảo
hiểm cây thanh long của hộ nông dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang (Nguyễn
Quốc Nghi và cộng sự, 2013). Theo kết quả khảo sát, sự sẵn sàng tham gia bảo
hiểm giá thanh long của hộ nông dân là 65,15 . Trong khi đó, chỉ có khoản 19,7%
nông hộ đồng ý tham gia loại bảo hiểm năng suất. Nghiên cứu sử dụng hồi quy
probit để xác định các yếu tố tác động đến nhu cầu tham gia bảo hiểm cây thanh
long. Với mức ý nghĩa thống kê 5%, các yếu tố tác động tích cực đến nhu cầu tham
gia bảo hiểm nông nghiệp của hộ trồng thanh long là và tổng số rủi ro nông nghiệp
của nông hộ. Mức độ sẵn lòng tham gia bảo hiểm giá của nông hộ là khá cao trong
khi đối với bảo hiểm sản lƣợng thì rất hạn chế. Tổng hợp các nghiên cứu và mô
hình về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng của hộ nông dân đƣợc trình bày
trong Bảng 2.4.
53
Bảng 2.4: Tổng hợp các nghiên cứu và mô hình về việc sẵn lòng tham gia bảo
hiể c trồng của hộ nông dân
TT Mẫu Mô hình T c giả (Nă ) Biến hụ thuộc Biến độc ậ (Tác động tiêu cực kí hiệu: -)
Nghiên cứu ngoài nƣớc
1
Hồi quy logistic Bruce J. Sherrick, và cộng sự (2004) Nghiên cứu khảo sát 868 hộ nông dân trồng ngô ở Illinois, Iowa và Indiana, Hoa Kỳ
Năng suất Sở hữu đất (-) Tỷ lệ nợ trên tài sản Lịch sử sản xuất thực tế
Sẵn sàng chi trả bảo hiểm mùa màng (theo năng theo suất, mƣa đá, theo doanh thu)
phê
2
Hồi quy probit Alexander Sarris và cộng sự (2006) Trình độ học vấn Dễ dàng tiếp cận tín dụng ngắn hạn thu Trung bình nhập từng ngƣời sàng Sẵn chi trả bảo hiểm mùa màng dựa vào lƣợng mƣa
Nghiên cứu khảo sát 957 hộ gia đình trồng cà v ng Kilimanjaro, và 892 hộ nông dân trồng cà phê, thuốc lá và hạt điều ở Ruvuma của Cộng hòa Tanzania.
3 Rủi ro hạn hán Rủi ro gió lớn Kong và cộng sự (2011) Hồi quy logistic Nghiên cứu khảo sát 896 hộ nông dân trồng trái cây Thiểm Tây và Cam Túc, Trung Quốc
l ng Sẵn gia tham bảo hiểm trồng cậy vào dựa lƣợng mƣa và gió lớn
4 sát Aidoo, R. và cộng sự (2014) Hồi quy logistic Tuổi Sở hữu đất Trình độ học vấn Tổng cộng có 120 nông dân trồng ngô và sắn đƣợc khảo từ Sunyan ở Ghana lòng Sẵn tham gia bảo hiểm cây trồng
54
5
Hồi quy probit
Gideon Danso- Abbeam và cộng sự (2014) Thu thập dữ liệu chính từ 201 nông dân trồng ca cao ở huyện Bibiani- Anhiawso-Bekwai, Ghana. lòng Sẵn tham gia bảo hiểm cây trồng trạng hôn
Diện tích Quy mô hộ (-) Trình độ học vấn Thu Nhập Sở hữu đất Tình nhân
6
Nghiên cứu này khảo sát 120 hộ nông dân trồng ca cao ở Nigeria. Hồi quy probit Abraham Falola và cộng sự (2014) lòng Sẵn gia tham bảo hiểm cây trồng Tuổi (-) Trình độ học vấn Tiếp cận dịch vụ khuyến nông
7 Tuổi (-) Diện tích Liesivaara và Myyra (2014) Tổng cộng có 965 hộ nông dân Phần lan trả lời hợp lệ khảo sát. lòng Sẵn tham gia bảo hiểm cây trồng
8
Lin và cộng sự (2015) Hồi quy probit
Nghiên cứu khảo sát 134 hộ nông dân trồng lúa, cao su, chuối, bột giấy tại Hải Nam, Trung Quốc lòng Sẵn tham gia bảo hiểm cây trồng theo chỉ số thời
Thế hệ trồng trọt Rủi ro sâu bệnh, côn trùng hại Niềm tin với công ty bảo hiểm Thái độ tích cực đối với bảo hiểm thời tiết Rủi ro lũ lụt
9
Arshad và cộng sự (2015) Nghiên cứu này khảo sát 240 hộ nông dân trồng trọt tại Pakistan Hồi quy logistic
Sẵn lòng gia tham bảo hiểm cây trồng (lũ lụt và bị hạn hán)
Tuổi (-) Trình độ học vấn (-) Sở hữu đất Quy mô gia đình Sở hữu đất Thu nhập Thủy lợi (-) Rủi ro lũ lụt
55
Hội (-) Vay vốn
10
Nghiên cứu này khảo sát 39 nông dân trồng ngô ở Burkina Faso Hồi quy probit Yaya Koloma (2015) lòng Sẵn tham gia bảo hiểm cây trồng
Trình độ học vấn lao lƣợng Số động trong gia đình Sở hữu đất (-) Sở hữu vật nuôi
11
Hồi quy logistic lòng Sẵn tham gia bảo hiểm cây trồng Nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi 100 nông dân trồng ngô ở quận Bắc Nanumba của khu vực phía Bắc Ghana. Yakubu BalmaIssa ka và cộng sự (2016) Tiếp cận tín dụng Trình độ học vấn Tham gia các thức bảo hình hiểm khác
trạng hôn
12
Hồi quy probit l ng Sẵn tham gia bảo hiểm mùa màng Elvis Dartey Okoffo, và cộng sự (2016) Nghiên cứu này chọn 240 nông dân ca cao từ bốn cộng đồng ở Quận Tây Dormaa ở Vùng Brong-Ahafo, Ghana.
Tuổi Tình nhân Trình độ học vấn Diện tích (-) Quy mô hộ gia đình (-)
các 13
Nghiên cứu khảo sát 350 nông dân trồng lúa ở Kedah, Malaysia. Hồi quy logistic Rafia Afroz và cộng sự (2017)
sẵn Việc tham l ng gia bảo hiểm mùa màng (chỉ số lũ lụt) Tuổi (-) Diện tích Tham gia khóa huấn luyện Thu nhập (-) Kinh nghiệm
tƣới
14
Hồi qui probit William M. Fonta (2018)
Nghiên cứu khảo sát 267 hộ nông dân trồng bông gòn, bo bo, kê và đậu phộng ở Tây Nam Burkina Faso. sẵn Việc tham l ng gia bảo hiểm mùa màng (chỉ số thời tiết)
Tuổi (-) Sử dụng nƣớc bổ sung (-) Phí bảo hiểm (-) Vay vốn Kinh nghiệm Hộ có hiểu biết
56
về bảo hiểm Thu nhập Xen canh
15
Yanuarti và cộng sự (2019) Nghiên cứu này khảo sát 130 hộ nông dân trồng lúa tại Indonesia Hồi quy logistic
sẵn Việc tham l ng gia bảo hiểm mùa màng Tuổi Kinh nghiệm Diện tích Rủi ro sâu bệnh Ác cảm với rủi ro
Nghiên cứu trong nƣớc
16
Hồi qui probit Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2013) Tổng cộng có 132 hộ nông dân trồng thanh long ở Chợ Gạo, Tiền Giang đƣợc khảo sát.
Trình độ học vấn Tham gia hội, đoàn thể Tổng số rủi ro Chi phí đầu tƣ Diện tích lòng Sẵn tham gia bảo hiểm cây trồng (theo năng suất, theo giá)
17 Diện tích Kinh nghiệm (-) lòng Sẵn tham gia bảo hiểm cây trồng Phạm Lê Thông (2013) Nghiên cứu khảo sát 300 hộ nông dân trồng lúa tại Cần Thơ Hồi quy logistic
trồng 18 sách Lƣơng Thị Ngọc Hà (2014) Hồi quy logistic Diện tích Chính khuyến nông Nghiên cứu 60 nông dân lúa đƣợc khảo sát tại Tiên Du, Bắc Ninh lòng Sẵn tham gia bảo hiểm cây trồng
19
Hồi quy logistic Diện tích (-) Kinh nghiệm (-) Thu nhập đa dạng Nguyễn Duy Chinh và cộng sự (2016) Nghiên cứu này chọn 100 hộ nông dân trồng lúa tại Cần Đƣớc, Long An lòng Sẵn tham gia bảo hiểm cây trồng
Ngu n: Tác gi t ng hợp
57
2.8. Khoảng trống của các nghiên cứu trước iên quan đến đề tài luận án
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), vấn đề nghiên cứu có thể dựa trên các vào lý
thuyết, dựa vào thực tiễn hoặc dựa vào phƣơng pháp và lý thuyết. Vì vậy, khi tác
giả thực hiện tổng quan lý thuyết và phân tích các nghiên cứu thực nghiệm về bảo
hiểm nông nghiệp (chƣa phát hiện bảo hiểm cây cà phê của hộ nông dân).
Các nghiên cứu trƣớc có các hạn chế nhƣ :
Phƣơng pháp BMA theo hồi quy logistic và phƣơng pháp BMA theo hồi quy
probit c ng với kỹ thuật tách dữ liệu cũng chƣa đƣợc các nhà nghiên cứu sử dụng
để lựa chọn mô hình phù hợp nhất với dữ liệu trong phân tích việc sẵn lòng tham
gia bảo hiểm cây nông nghiệp. Đặc biệt cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ
nông dân tỉnh Đắk Lắk.
Hồi quy mô hình có biến phụ thuộc nhị phân theo trƣờng phái thống kê
Bayesian chƣa đƣợc sử dụng nghiên cứu về phân tích mô hình việc sẵn lòng tham
gia bảo hiểm nông nghiệp (cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh
Đắk Lắk).
Về m t th c nghiệm
Những nghiên cứu trƣớc chƣa đề cập đến hoặc chƣa làm rõ một số yếu tố tác
động đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ
nông dân tỉnh Đắk Lắk. Cụ thể là: yếu tố dân tộc của chủ hộ, yếu tố thƣơng hiệu cà
phê, yếu tố tiêu chuẩn, yếu tố thị trƣờng, yếu tố rủi ro thời tiết (hạn hán, mƣa thất
thƣờng, lũ lụt, bão), yếu tố rủi ro sinh học (sâu bệnh, côn trùng, ô nhiễm nguồn
nƣớc, đất), rủi ro kinh tế (cà phê mất giá, nguyên vật liệu đầu vào tăng, bị huỷ hợp
đồng), rủi ro lao động (chết, bệnh, bị thƣơng). Từ các yếu tố đƣợc chỉ ra nhƣ trên,
tác giả hy vọng chúng có thể có tác động đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây
cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk. Ngoài ra, các nghiên
cứu trƣớc cũng chƣa xây dựng toán đồ trực tuyến của mô hình nghiên cứu hộ nông
dân sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây trồng.
Nếu các vấn đề hạn chế về mặt lý thuyết và thực nghiệm nêu ra nhƣ trên đƣợc
xem xét và phân tích cụ thể thì kết quả đó có thể cung cấp nhiều thông tin hơn, giúp
58
hộ nông dân trồng cà phê tỉnh Đắk Lắk có nhiều giải pháp lựa chọn về việc sẵn l ng
tham gia bảo hiểm cây cà phê, nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong quá trình sản xuất.
Hơn nữa, về phía ngân hàng và đơn vị bảo hiểm có cơ sở đƣa ra các giải pháp cụ thể
hơn để h trợ cho hộ nông dân trong việc vay vốn, tham gia bảo hiểm trong sản
xuất cà phê nhằm tăng thu nhập, ổn định đời sống và thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội.
Vì vậy, tác giả xác định vấn đề nghiên cứu cho luận án: “Nghiên cứu ứng
dụng thống kê Bayes phân tích việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo
chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk”.
2.9. Kết luận chư ng 2
Trong chƣơng 2, tác giả trình bày các lý thuyết về hành vi sẵn lòng, lý thuyết
rủi ro, lý thuyết về thống kê Bayes, lý thuyết về bảo hiểm. Bên cạnh đó, tác giả đã
tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế sử dụng phƣơng pháp BMA; tổng
quan các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm
mùa màng theo chỉ số năng suất. Từ các lý thuyết và tổng quan nghiên cứu, tác giả
đã chỉ ra đƣợc khoảng trống của các nghiên cứu trƣớc về mặt lý thuyết cũng nhƣ
thực nghiệm.
59
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chƣơng 3, tác giả sẽ trình bày phƣơng pháp nghiên cứu để tìm đƣợc
mô hình phù hợp nhất từ dữ liệu thu thập đƣợc và kiểm định mô hình đó. Nội dung
chƣơng 3 bao gồm các phần chính nhƣ sau: mục 3.1 khu vực nghiên cứu; mục 3.2
khung phân tích; mục 3.3 nghiên cứu định tính; và mục 3.4 nghiên cứu định lƣợng
và mục 3.5 kết luận chƣơng.
3.1. Khu v c nghiên cứu
Tỉnh Đắk Lắk nằm trong khu vực Tây Nguyên, diện tích tự nhiên 1.308.500
ha, chiếm 3,9% diện tích tự nhiên cả nƣớc Việt Nam. Trong đó, diện tích đất đỏ
bazan rất lớn chiếm gần 33 diện tích tự nhiên (hơn 311 ngàn ha). Đây là một lợi
thế rất quan trọng về điều kiện phát triển nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk nhƣ việc
phát triển cây công nghiệp cà phê, cao su, điều, hồ tiêu và cây ăn quả.
Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Đắk Lắk
Ngu n: Cục thống kê tỉ Đắk Lắk
60
3.2. Khung phân tích
Trên cơ sở tổng hợp cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về việc sẵn lòng tham gia
bảo hiểm cây trồng trong và ngoài nƣớc, kết hợp sử dụng các phƣơng pháp thống kê
cùng với phƣơng pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng. Tác giả xây
dựng khung phân tích về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số
năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk. Khung phân tích của luận án đƣợc thể
hiện theo Sơ đồ 3.1:
61
S đồ 3.1: Khung phân tích việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo
chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk
Các nghiên cứu thực nghiệm về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng tại nƣớc ngoài và Việt Nam Lý thuyết thống kê Bayes Lý thuyết hành vi sẵn lòng Lý thuyết bảo hiểm nông nghiệp
Thảo luận tay đôi Thảo luận nhóm Hội thảo khoa học Đắk Lắk
NHÓM YẾU TỐ NHÂN KHẨU Đặc điểm chủ hộ Chuyên môn kỹ thuật
NHÓM YẾU TỐ RỦI RO Rủi ro thời tiết Rủi ro sinh học Rủi ro kinh tế 0 Rủi ro lao động
Phỏng vấn trực tiếp 500 chủ hộ trồng cây cà phê tại Đắk Lắk VIỆC SẴN LÒNG THAM GIA BẢO HIỂM CÂY CÀ PHÊ THEO CHỈ SỐ NĂNG SUẤT CỦA HỘ NÔNG DÂN TỈNH ĐẮK LẮK NHÓM YẾU TỐ KINH TẾ Tình hình tài chính Thƣơng hiệu Thị trƣờng
Phƣơng pháp mô hình trung bình Bayesian (BMA) theo hồi quy logistic và theo hồi quy probit
Dữ liệu ban đầu thu thập sẽ đƣợc chi thành 2 phần gồm dữ liệu huấn luyện liệu (Training) và dữ kiểm tra (Testing)
Kiểm định độ tin cậy của tham số thu đƣợc từ mô hình (AIC, BIC, xác suất hậu định, bootstrap, ma trận nhầm lẫn, AUC)
Mô hình hộ nông dân sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất phù hợp nhất với dữ iệu Toán đồ bằng hình thức trực tuyến (online) Hồi quy mô hình phƣơng bằng pháp thống kê Bayes
Thảo luận kết quả và Giải pháp
Ngu n: Tác gi xây dựng
62
3.3. Nghiên cứu định tính
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng trên nhiều lĩnh vực học thuật,
đặc biệt tập trung vào các yếu tố con ngƣời của khoa học xã hội và tự nhiên. Nghiên
cứu định tính nhằm mục đích thu thập một sự hiểu biết sâu sắc về hành vi con ngƣời
và lí do ảnh hƣởng đến hành vi này (Denzin và cộng sự, 2005; Given và cộng sự,
2008; Babbie, 2014).
Thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên sâu là phƣơng pháp tốt nhất giúp nhà
nghiên cứu thu hồi các thông tin cụ thể của một chủ đề trong bối cảnh xã hội
(Krueger, 1994; Morgan, 1997; Silverman, 2001). Bên cạnh đó, theo Creswell
(2008), một trong những phƣơng pháp định tính đƣợc d ng thƣờng xuyên nhất là
phƣơng pháp chuyên gia. Nghiên cứu định tính thông qua hội thảo, thảo luận nhóm,
thảo luận tay đôi (phỏng vấn) nhằm điều chỉnh và xác định các yếu cần nghiên cứu
liên quan đến đề tài. Do đó, tác giả thực hiện nghiên cứu định tính lần 1 với hình
thức trao đổi tay đôi, thảo luận nhóm và nghiên cứu định tính lần 2 bằng hình thức
hội thảo với các chuyên gia và các hộ nông dân sản xuất cà phê để hoàn chỉnh các
yếu tố cần nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, chuyên gia là ngƣời có năng lực rộng và sâu về kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm thông qua thực hành trong lĩnh vực về bảo hiểm,
ngân hàng, cây cà phê (Creswell, 2006).
Qui trình nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện gồm 3 bƣớc là nghiên cứu lần
1, nghiên cứu lần 2 và thu thập dữ liệu.
Bước 1: Nghiên cứu lần 1
Nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp thảo luận tay
đôi, thảo luận nhóm với các chuyên gia trong ngành cà phê, ngành tài chính, ngành
bảo hiểm cũng nhƣ các hộ nông dân trồng cà phê. Kết quả nghiên cứu định tính
giúp tác giả tiến hành điều chỉnh lại các yếu tố trong mô hình nghiên cứu phù hợp
với điều kiện Việt Nam.
63
Phư ng h hỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc tác giả thực hiện bằng phƣơng pháp thảo luận
tay đôi, thảo luận nhóm cùng với các chuyên gia, nhà nghiên cứu, hộ nông dân
trồng cà phê.
- Mục đích của bƣớc này là giải thích rõ các khái niệm nghiên cứu (khái niệm
việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân
tỉnh Đắk Lắk và yếu tố tác động lên nó) từ góc độ quan điểm của ngƣời đƣợc khảo
sát.
- Đối tƣợng phỏng vấn bao gồm các chuyên gia về bảo hiểm, chuyên gia về
ngân hàng, chuyên gia về ngành cây cà phê và các hộ nông dân trồng cà phê tại tỉnh
Đắk Lắk (Phụ lục 2).
- Phƣơng pháp tổ chức phỏng vấn là gặp mặt trực tiếp tại phòng làm việc của
chuyên gia tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đắk Lắk; trao đổi qua điện thoại, trao
đổi qua email với các chuyên gia ở thành phố Hà Nội. Nội dung các cuộc phỏng vấn
là sự trao đổi giữa tác giả và các chuyên gia về chủ đề bảo hiểm nông nghiệp và
chƣơng trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam 2011-2013 và định hƣớng
phát triển bảo hiểm cây cà phê. Tác giả thực hiện phỏng vấn theo đúng hƣớng đề ra
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu. Các câu hỏi đƣa ra là những câu hỏi mở để các chuyên
gia trả lời vấn đề theo ý nghĩ của họ.
- Thông tin thu thập đƣợc từ các cuộc phỏng vấn cùng các chuyên gia (các bản
ghi chép trong sổ tay, các thƣ điện tử) đƣợc tổng hợp nhằm xác định các yếu tố liên
quan đến việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm m a màng cây cà phê của hộ nông dân
sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk.
Kết quả hư ng h hỏng vấn
Các yếu tố đƣợc chọn lọc để nghiên cứu và trình bày bên dƣới là kết quả của
việc kết hợp thu thập thông tin từ phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia và tổng quan
các công trình nghiên cứu trƣớc trong chƣơng 2. Các yếu tố này đƣợc tác giả kỳ
vọng sẽ có ích trong phân tích việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ
số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk.
64
Bước 2: Nghiên cứu lần 2
Nghiên cứu lần 2 đƣợc thực hiện bằng hình thức Hội thảo khoa học gồm (16)
chuyên gia, nhà khoa học. Kết hợp phỏng vấn sâu các chuyên gia bảo hiểm, tài
chính, nghiên cứu viên và các hộ nông dân có nhiều năm kinh nghiệm về cây cà
phê, nhằm thu thập đƣợc nhiều thồng tin để làm rõ, bổ sung các yếu tố dự kiến đƣa
vào mô hình nghiên cứu.
Phư ng h hội thảo
Phƣơng pháp hội thảo của đƣợc tác giả thực hiện bằng việc tổ chức Hội thảo
khoa học với các nội dung sau (Phụ lục 3):
- Tên Hội thảo: ếu tố ế vi c sẵn lòng tham gia b o
hi m cây cà phê theo chỉ số ă ất của h nông dân tỉ Đắk Lắk”
- Địa điểm tổ chức: Hội trƣờng khách sạn Cao Nguyên, số 65 đƣờng Phan Chu
Trinh, phƣờng Thắng Lợi, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Thời gian tổ chức: thứ Sáu, ngày 31 tháng 08 năm 2018.
- Mục đích thảo luận nhóm c ng các đối tƣợng khảo sát nhằm: xác định các
yếu tố chính tác động đến việc việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ
số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk; xác định các yếu tố chính tác động đến
việc vay vốn ngân hàng của hộ nông dân sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk; xác định các
yếu tố chính tác động đến năng suất cà phê tỉnh Đắk Lắk.
- Đối tƣợng tham dự hội thảo: bao gồm các nhà khoa học, các chuyên gia của
Hiệp hội cà phê và ca cao cà phê, chuyên gia về cà phê, chuyên gia bảo hiểm, cán
bộ ngân hàng, cán bộ Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn và các hộ nông dân
trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk (Phụ lục 3).
- Phƣơng pháp thực hiện: trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh gửi
thƣ mời đến các đƣơng sự sẽ tham gia buổi hội thảo với nội dung cụ thể (theo Phụ
lục 3) và tổ chức hội thảo tại tỉnh Đắk Lắk.
Kết quả của hư ng h hội thảo
Thông tin từ hội thảo đƣợc ghi chép lại theo đúng nguyên văn những gì đã
thảo luận. Thông tin thu thập đƣợc tổng hợp lại để rút ra những kết luận đã đƣợc
65
thảo luận nhằm xác định lại các yếu tố có thể có tác động đến việc sẵn lòng tham
gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất. Từ đó tác giả thực hiện các bƣớc tiếp
theo và cuối cùng sử dụng phƣơng pháp BMA để chọn lựa mô hình nghiên cứu cho
đề tài.
Bước 3: Thu thập dữ liệu
Căn cứ vào thông tin tại buổi hội thảo, tác giả hoàn thiện mẫu bảng thu thập
dữ liệu và chuyển cho Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk xem xét và thống nhất sử dụng
mẫu này để thu thập thông tin. Tỉnh Đắk Lắk của Việt Nam đƣợc lựa chọn có chủ
đích do ƣu thế sản xuất cà phê trong khu vực. Năm 2018, dữ liệu đƣợc Cục Thống
kê tỉnh Đắk Lắk thu thập từ nông dân với việc sử dụng bảng thu thập thông tin. Cục
Thống kê ĐăkLăk thực hiện thu thập thông tin từ các hộ nông dân tại các huyện
thuộc tỉnh ĐăkLăk gồm các đơn vị: Thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Ea H'leo,
huyện Krông Búk, huyện Cƣ Mgar, huyện Krông Pắk, huyện Cƣ Kuin, huyện
Krông Năng, thị xã Buôn Hồ thuộc tỉnh Đắk Lắk là 8 huyện có diện tích lớn nhất về
trồng cà phê. Từ m i huyện chọn ra 2 xã có diện tích trồng cà phê nhiều nhất và sau
đó 30 hộ nông dân trồng cà phê đƣợc chọn theo khoảng cách k với tổng số hộ có
trồng cà phê trong (Phụ lục 5). Tổng cộng phiếu phát ra 500 và thu về 480 phiếu
hợp lệ.
Bảng 3.1. Tiến độ th c hiện
Bƣớc Hình thức Thời gian Địa điểm
Từ tháng 01/2018 TP.HCM, Thảo luận tay đôi, 1 Nghiên cứu lần 1
thảo luận nhóm đến 05/2018 Tỉnh Đắk Lắk
Tổ chức Hội thảo 2 Nghiên cứu lần 2 Ngày 30/8/2018 Tỉnh Đắk Lắk khoa học
Hoàn thiện bảng thu 3 Thu thập dữ liệu Tháng 12/2018 Tỉnh Đắk Lắk thập dữ liệu
Ngu n: Tác gi xây dựng
66
3.4. Nghiên cứu định ượng
Trong khoa học xã hội, nghiên cứu định lƣợng là nghiên cứu thực nghiệm có
hệ thống các hiện tƣợng quan sát đƣợc thông qua các kỹ thuật thống kê, toán học.
Mục tiêu của nghiên cứu định lƣợng là phát triển và sử dụng các mô hình toán học,
lý thuyết và giả thuyết liên quan đến các hiện tƣợng. Quá trình đo lƣờng là trung
tâm của nghiên cứu định lƣợng vì nó cung cấp kết nối cơ bản giữa quan sát thực
nghiệm và biểu hiện toán học của các mối quan hệ định lƣợng (Given, 2008).
3.4.1. Dữ liệu
+ Nguồn dữ liệu đƣợc thu thập từ UBND tỉnh Đắk Lắk, Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk, Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, số liệu của Tổng
cục Thống kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ,
Bộ Công thƣơng các báo điện tử, số liệu của các công trình khoa học nghiên cứu
cây cà phê, báo cáo của Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam và một số nguồn khác.
Nguồn dữ liệu này tác giả sử dụng để phân tích thực trạng về bảo hiểm cây cà phê
trong thời gian qua tại tỉnh ĐăkLăk.
+ Nguồn dữ liệu để phân tích trong luận án gồm một mẫu có 480 quan sát. Dữ
liệu đƣợc Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk thu thập.
Tác giả sử dụng phƣơng pháp Thống kê mô tả đƣợc sử dụng để đánh giá, phân
tích thực trạng sản xuất, thu hoạch cà phê, chế biến và tiêu thụ cà phê ở các nông hộ
cà phê tại Đắk Lắk cũng nhƣ mô tả đặc điểm chung của hộ sản xuất cà phê tại Đắk
Lắk.
3.4.2. Các yếu tố d kiến đưa v ô hình
3.4.2.1. Yếu tố phụ thuộc
+ Yếu tố Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của
hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk
Việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây trồng đã đƣợc nghiên cứu bởi Bruce J.
Sherrick (2004), Alexander Sarris và cộng sự (2006), Kong và cộng sự (2011),
Liesivaara và Myyrä (2014), Abraham Falola (2014), Gideon Danso-Abbeam
67
(2014), Aidoo R. và cộng sự (2014), Lin và cộng sự (2015), Arshad và cộng sự
(2015), Yakubu BalmaIssaka và cộng sự (2016), Elvis Dartey Okoffo và cộng sự
(2016), Rafia Afroz và cộng sự (2017), William M. Fonta và cộng sự (2018),
Yanuarti và cộng sự (2019), Phạm Lê Thông (2013), Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự
(2013), Lƣơng Thị Ngọc Hà (2014), Nguyễn Duy Chinh (2016). Đặc biệt, bảo hiểm
cây trồng rất quan trọng để đảm bảo các khoản vay vốn. Các ngân hàng coi chính
sách bảo hiểm cây trồng là tài sản thế chấp trong việc tạo ra một khoản vay có nhiều
rủi ro đối với những hộ nông dân cần huy động vốn (Ray.P.K, 2001). Vì vậy, trong
nghiên cứu này tác giả sẽ đƣa yếu tố sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ
số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk xem nhƣ biến phụ thuộc trong mô hình
nghiên cứu.
3.4.2.2. Yếu tố độc lập
+ Yếu tố Tuổi chủ hộ
Tuổi của chủ hộ đƣợc xem là một yếu tố quan trọng có tác động đến việc sẵn
lòng tham gia bảo hiểm cây trồng (Aidoo, R. và cộng sự, 2014; Liesivaara
và Myyrä, 2014; Abraham Falola và cộng sự, 2014; Arshad và cộng sự, 2015; Elvis
Dartey Okoffo và cộng sự, 2016; Rafia Afroz và cộng sự, 2017; William M. Fonta
và cộng sự, 2018; Yanuarti và cộng sự, 2019).
+ Yếu tố Giới tính chủ hộ
Nghiên cứu của W Guo (2016) đã phát hiện ra rằng sự khác biệt về giới tính
có tác động đến việc sẵn sàng tham gia bảo hiểm mùa màng. Bên cạnh đó,
Benjamin Tetteh Anang (2015) và Nguyễn Thị Hải Yến (2016) cho thấy sự khác
biệt về giới tính liên quan đến việc tiếp cận các nguồn tài nguyên. Do đó giới tính
đƣợc cho là có tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng cũng nhƣ
quy mô cho vay.
+ Yếu tố Dân tộc của chủ hộ
Tỉnh Đắk Lắk là một trong những tỉnh có sự đa dạng dân tộc trong cả nƣớc với
47 dân tộc khác nhau (Tổng cục thống kê, 2009). Đây là một trong những đặc điểm
xã hội riêng tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, theo nghiên cứu định tính yếu tố dân tộc có thể
68
xem là có khả năng tác động đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cà phê theo chỉ số
năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk. Tác giả xem đây là yếu tố mới và đƣa vào
mô hình nghiên cứu.
+ Yếu tố Trình độ học vấn chủ hộ
Giáo dục cho thấy nông dân dễ dàng hiểu biết các khái niệm về bảo hiểm và
lợi ích liên quan đến chúng. Các nhà nghiên cứu khảo sát thấy rằng ngƣời nông dân
có trình độ càng cao thì càng sẵn sàng tham gia bảo hiểm. Kết quả các nghiên cứu
trƣớc cho thấy trình độ học vấn của ngƣời nông dân có mối quan hệ đến sự sẵn sàng
tham gia bảo hiểm mùa màng của ngƣời nông dân (Alexander Sarris và cộng sự,
2006; Aidoo, R. và cộng sự, 2014; Danso-Abbeam và cộng sự, 2014; Gideon
Danso-Abbeam và cộng sự, 2014; Abraham Falola và cộng sự 2014; Arshad và
cộng sự, 2015; Yakubu BalmaIssaka và cộng sự, 2016; Elvis Dartey Okoffo và
cộng sự, 2016; Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, 2013). Theo Nunung Nuryartono
(2005) và Trần Kết Ái (2013), trình độ học vấn làm tăng kiến thức về các cơ hội sẵn
có bao gồm các nguồn tài trợ và có thể tác động đến việc tham gia vào các dự án
nông nghiệp cũng nhƣ các lựa chọn mà cá nhân đƣa ra trong nghiên cứu. Theo
Nguyễn Thị Hải Yến (2016) trình độ dân trí ở vùng sâu, vùng xa còn thấp, đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ có chuyên môn còn thiếu. Đây là rào cản lớn trong việc tiếp
cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật mới dẫn tới năng suất kém.
+ Yếu tố Kinh nghiệm sản xuất cà phê của chủ hộ
Theo Lin và cộng sự (2015); Rafia Afroz và cộng sự (2017); William M.
Fonta và cộng sự (2018); Yanuarti và cộng sự (2019); Nguyễn Duy Chinh và cộng
sự (2016), khi hộ nông dân làm nông nghiệp lâu năm, họ tích lũy kinh nghiệm trong
các hoạt động nông nghiệp. Điều này có thể giúp họ ph ng ngừa hoặc giảm thiệt hại
rủi ro bằng cách tham gia bảo hiểm cây trồng và có thể giúp các hộ nâng cao năng
suất mùa màng của họ.
+ Yếu tố chủ hộ tham gia Hội nông dân
Yếu tố chủ hộ tham gia Hội nông dân tác động tích cực đến sự sẵn sàng tham
gia bảo hiểm của nông dân (Gideon Danso-Abbeam và cộng sự 2014; Arshad và
69
cộng sự, 2015; Elvis Dartey Okoffo và cộng sự, 2016; Rafia Afroz và cộng sự,
2017). Cụ thể, hội nông dân cung cấp thông tin, kinh nghiệm cho nông dân trồng
trọt và giải thích tầm quan trọng của chính sách bảo hiểm nông nghiệp cho hội viên.
Hơn nữa, theo Nunung Nuryartono (2005) và Benjamin Tetteh Anang (2015) thành
viên của hội có nhiều khả năng tiếp cận tín dụng hơn. Điều này có thể là do thực tế
là thành viên của các tổ chức nhƣ vậy có thể tăng liên kết, dòng thông tin và sự tin
tƣởng giữa các công ty thành viên và với những ngƣời khác. Ngoài ra, việc thúc đẩy
xây dựng các nhóm, các hiệp hội nông dân sản xuất cà phê, nhằm tăng năng lực cho
hộ nông dân sản xuất cà phê (Joachim Nyemeck Binam và cộng sự, 2003).
+ Yếu tố Quy mô hộ gia đình
Theo Tổng cục Thống kê (2019), quy mô hộ gia đình là tổng số ngƣời ở trong
cùng một gia đình. Nghiên cứu của Gideon Danso-Abbeam và cộng sự (2014),
Arshad và cộng sự (2015), Elvis Dartey Okoffo và cộng sự (2016), quy mô hộ gia
đình tác động đến việc áp dụng chƣơng trình bảo hiểm cây trồng. Hơn nữa, theo
Benjamin Tetteh Anang và cộng sự (2015), quy mô hộ gia đình là một đặc điểm
quan trọng của hộ gia đình tác động đến nhiều đến quyết định của hộ gia đình.
Ngoài ra, theo Từ Thái Giang (2012) và Nguyễn Văn Hóa (2014), vào mùa thu
hoạch cây cà phê các hộ nông dân đều thuê thêm ngƣời thu hoạch do thiếu lao động.
+ Yếu tố Diện tích trồng cà phê
Theo Gideon Danso-Abbeam và cộng sự (2014); Liesivaara và Myyrä (2014);
Elvis Dartey Okoffo và cộng sự (2016); Rafia Afroz và cộng sự (2017); Yanuarti và
cộng sự (2019); Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2013); Nguyễn Duy Chinh và cộng
sự (2016) diện tích mùa màng có tác động đến việc việc sẵn l ng tham gia bảo bảo
hiểm cây trồng. Hơn nữa, diện tích cũng đóng vai tr quan trọng trong canh tác và
đƣợc coi là một yếu tố quan trọng trong việc xác định khả năng vay vốn và quy mô
của khoản vay (Olagunju FI và cộng sự, 2010). Theo Nguyễn Văn Hóa (2014) và
Nguyễn Thị Hải Yến (2016) diện tích cà phê trong những năm qua thay đổi liên tục,
có xu hƣớng ngày càng tăng, chủ yếu là do ngƣời dân trồng tự phát, thấy giá tăng
thì trồng thêm mà không theo quy hoạch của tỉnh Đắk Lắk về thổ nhƣỡng, điều kiện
70
tự nhiên và dự báo xu hƣớng phát triển, do đó diện tích có khả năng tác động xấu
đến năng suất cà phê.
+ Yếu tố Tuổi cây cà phê
Cây cà phê có tuổi thọ lên đến 50 năm. Năm thứ 8 đến năm thứ 15 là giai
đoạn cây sung sức nhất, năng suất đạt đến đỉnh điểm, sau đó giảm dần. Tuy nhiên
ngƣời ta chỉ thu hoạch đến 25-30 năm. Vì sau giai đoạn này cây trở nên già c i và
năng suất cực kém (Nguyễn Ngọc Thắng và cộng sự, 2017). Do đó tác giả dự kiến
đƣa yếu tố tuổi cây cà phê vào mô hình nghiên cứu.
+ Yếu tố Năng suất cây cà phê
Năng suất của cây trồng phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau nhƣ điều kiện tự
nhiên (chất lƣợng đất, thời tiết và cung cấp nƣớc), giống, mức độ thâm canh, đặc
điểm của nông dân (nhƣ kinh nghiệm, quy mô trang trại, giáo dục) (Từ Thái Giang,
2012; Nguyễn Văn Hóa, 2014; Nguyễn Thị Hải Yến, 2016; Almeida Silva và cộng
sự, 2019). Năng suất cây trồng của trang trại tác động đến thu nhập nông dân. Đặt
biệt, khi năng suất giảm thì thu nhập của nông dân giảm cũng nhƣ khả năng trả nợ
vốn vay của ngân hàng giảm (Benjamin Tetteh Anang và cộng sự, 2015). Bên cạnh
đó, nghiên cứu của Bruce J. Sherrick (2004) và Nguyễn Duy Chinh (2016) còn cho
thấy năng suất có tác động đến việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm mùa màng.
+ Yếu tố Thu nhập của hộ trồng cà phê
Thu nhập từ trang trại có tác động quan trọng đến việc sẵn lòng tham gia bảo
hiểm cây trồng của nông dân (Alexander Sarris và cộng sự, 2006; Gideon Danso-
Abbeam và cộng sự, 2014; Arshad và cộng sự, 2015; Rafia Afroz và cộng sự ,
2017; William M. Fonta và cộng sự, 2018). Đồng thời, thu nhập hộ nông dân cũng
đóng một vai trò quan trọng trong việc ra quyết định có nên tìm kiếm khoản vay để
tái đầu tƣ sản xuất cà phê. (Nunung Nuryartono, 2005; Benjamin Tetteh Anang và
cộng sự, 2015)
+ Yếu tố Sở hữu đất trồng của chủ hộ
Theo Bruce J. Sherrick và cộng sự (2004); Aidoo, R. và cộng sự (2014);
Gideon Danso-Abbeam và cộng sự (2014); Arshad và cộng sự (2015) khả năng
71
tham gia bảo hiểm cây trồng đƣợc tìm thấy là cao hơn đối với các trang trại thuộc
sở hữu của hộ nông dân. Theo Olagunju FI và cộng sự (2010), Trần Kết Ái và cộng
sự (2013), Nguyễn Thị Hải Yến (2016) khả năng vay vốn đƣợc tìm thấy là cao hơn
đối với các trang trại thuộc sở hữu của hộ nông dân.
+ Yếu tố Chủ hộ vay vốn ngân hàng
Những nghiên cứu của Arshad và cộng sự (2015); Alexander Sarris và cộng sự
(2006); Yakubu BalmaIssaka và cộng sự (2016) và William M. Fonta và cộng sự
(2018) điều tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa khả năng tiếp cận tín
dụng và sẵn l ng tham gia bảo hiểm. Theo nghiên cứu của Olagunju FI và cộng sự
(2010); Trần Kết Ái và cộng sự (2013); Benjamin Tetteh Anang và cộng sự (2015);
và Nguyễn Thị Hải Yến (2016) thì việc tiếp cận tín dụng nhằm tăng cƣờng các hoạt
động trang trại cũng tăng năng suất cây trồng của những hộ nông dân thiếu vốn sản
xuất hoặc những hộ muốn mở rộng sản xuất. Mặt khác, theo Alexander Sarris và
cộng sự (2006); Yakubu BalmaIssaka và cộng sự (2016) và William M. Fonta và
cộng sự (2018), việc không đƣợc tiếp cận tín dụng để tăng cƣờng các hoạt động sản
xuất cũng hạn chế tăng năng suất nông nghiệp. Do đó, tiếp cận tín dụng có thể giúp
họ duy trì sản xuất cà phê.
+ Yếu tố Tiêu chuẩn
Thực tế cho thấy, cà phê đƣợc sản xuất theo tiêu chuẩn 4C, UTZ đã mang lại
năng suất cao dẫn đến việc tăng thu nhập cho hộ nông dân so với việc cà phê đƣợc
sản xuất theo kiểu truyền thống. Đặc biệt là bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi
trƣờng (Cẩm Lai, 2020).
+ Yếu tố Thị trường
Hiện nay, tại Việt Nam các nông hộ thƣờng có quy mô nhỏ lẻ nên việc thu
gom cà phê rất phức tạp và phụ thuộc chính vào các tiểu thƣơng (Jackie Nguyễn,
2019). Do đó, nhu cầu tiếp cận thị trƣờng bằng các kênh khác nhau đối với nông
dân trồng cà phê là rất quan trọng để khai thác tiềm năng sản xuất cà phê đồng thời
góp phần tăng thu nhập cho các hộ nông dân. Vì vậy, việc xác định các yếu tố thị
trƣờng có thể tác động đến việc tham gia bảo hiểm và cần đƣợc xem xét.
72
+ Yếu tố Thư ng hiệu
Thƣơng hiệu cà phê Đắk Lắk có lợi thế cạnh tranh và có giá cao hơn so với
các loại cà phê khác do đặc điểm địa lý cũng nhƣ đƣợc đầu tƣ và chăm sóc kỹ
(Nguyễn Ngọc Thắng, 2017). Do đó, để xây dựng thƣơng hiệu cà phê Đắk Lắk ngày
một phát triển thì các hộ nông dân sản xuất cà phê cần đƣợc duy trì ổn định chất
lƣợng và số lƣợng cây cà phê cũng nhƣ tránh đƣợc những rủi ro trong sản xuất. Vì
vậy, ý thức về tầm quan trọng của thƣơng hiệu cây cà phê tỉnh Đắk Lắk của hộ nông
dân cần đƣợc xem xét.
+ Yếu tố Rủi ro thời tiết (hạn hán, ưa thất thường, bã , ũ ụt)
Rủi ro thời tiết là một trong những loại rủi ro ảnh hƣởng đến sản xuất cà phê
nông nghiệp (Ray.P.K, 2001; Ipsard, 2011; World Bank, 2015b). Hộ nông dân dễ bị
tổn thất bởi sự thay đổi về lƣợng mƣa và nhiệt độ hoặc thời tiết khắc nghiệt (bão)
làm giảm năng suất dẫn đến giảm thu nhập (World Bank, 2011; Lin cộng sự, 2015;
Arshad và cộng sự, 2015; Nguyễn Ngọc Thắng và cộng sự, 2017). Bên cạnh đó,
theo Alexander Sarris (2006), Kong và cộng sự (2011) thì sự thiếu hụt đáng kể về
lƣợng mƣa của hộ nông dân dƣờng nhƣ gây ra sự quan tâm trong bảo hiểm dựa trên
lƣợng mƣa. Theo Laux và cộng sự (2010) và IPCC (2014), sự thay đổi theo không
gian và thời gian của lƣợng mƣa đƣợc phản ánh bởi các đợt khô hạn và lũ lụt là yếu
tố quan trọng nhất tác động đến năng suất cây trồng. Cà phê rất dễ bị thiếu nƣớc vì
thời gian cây cà phê ra hoa kết quả từ tháng 11 đến tháng 4. Nông dân phàn nàn về
lƣợng mƣa thất thƣờng và hạn hán kéo dài dẫn đến những tác động nghiêm trọng
trong việc phát triển cây cà phê. Họ cũng chỉ ra rằng, nếu cây cà phê thiếu nƣớc
hoặc quá nhiều trong giai đoạn ra hoa thì sẽ khiến cây ít ra hoa hơn đẫn đến giảm
năng suất. Điều này tác động nghiêm trọng đến thu nhập của ngƣời nông dân khi
năng suất giảm vì các hộ chỉ có nguồn thu nhập chính từ cây cà phê. Vì vậy, có thể
xem yếu tố rủi ro thời tiết là một trong những yếu tố cần thiết có liên quan đến yếu
tố sẵn lòng tham gia bảo hiểm cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh
Đắk Lắk.
73
+ Yếu tố Rủi ro sinh học (côn trùng gây hại, sâu bệnh, ô nhi m nguồn
nước, nguồn đất)
Rủi ro sinh học là một trong những loại rủi ro ảnh hƣởng đến sản xuất (cà phê)
nông nghiệp (Ray.P.K, 2001; Ipsard, 2011; World Bank, 2015b). Theo World Bank
(2011), Lin và cộng sự (2015), Nguyễn Ngọc Thắng và cộng sự (2017), cà phê
thƣờng bị côn trùng phá hoại mùa màng làm giảm năng suất dẫn đến giảm thu nhập.
Theo Lin và cộng sự (2015), Yanuarti và cộng sự (2019), thì rủi ro sâu bệnh tác
động đến việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm m a màng của hộ nông dân. Thêm vào
đó, do biến đổi khí hậu ngày một nóng lên, sâu đục quả cà phê đã trở nên phổ biến
hơn ở Đông Phi (Jaramillo và cộng sự, 2011) và bệnh gỉ sắt cà phê La Roya đã tấn
công các cây cà phê ở Trung và Nam Mỹ nhiều hơn (Oxfam, 2013). Ở nhiều địa
phƣơng, việc có quá nhiều giếng khoan phục vụ cây cà phê đã làm thủng tầng nƣớc
ngầm, ô nhiễm đất và nguồn nƣớc gây lãng phí, không hiệu quả. Thêm vào đó, sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật quá mức khiến đất trồng cà phê ngày càng
xuống cấp, thoái hóa trầm trọng là vấn đề đáng báo động hiện nay, không những
ảnh hƣởng xấu tới sản xuất nông nghiệp và chất lƣợng nông sản, mà còn ảnh hƣởng
đến sức khỏe con ngƣời (Thúy Hồng, 2015).
+ Yếu tố Rủi ro kinh tế (c hê ất gi , gi ngu ên vật iệu đầu v
hông ổn định, bị hủ hợ đồng)
Rủi ro về kinh tế nhƣ cà phê mất giá, giá nguyên vật liệu đầu vào không ổn
định là một trong những loại rủi ro ảnh hƣởng đến sản xuất cà phê (Ray.P.K, 2001;
Ipsard, 2011; World Bank, 2015b). Ngoài ra, các hộ nông dân còn có rủi ro bị huỷ
hợp đồng do sự vỡ nợ của đối tác (World Bank, 2015b). Bên cạnh đó, hộ nông dân
có tâm lý trữ cà phê chờ giá cao để bán nhƣng cà phê bị mất giá so với thời điểm
ban đầu hoặc bị các đại lý ép giá dẫn đến tình trạng thua l (Nguyễn Ngọc Thắng và
cộng sự, 2017).
74
+ Yếu tố Rủi r a động ( a động chết, a động bệnh, a động bị
thư ng)
Theo Nguyễn Thị Thuý Quỳnh (2011), lao động nông nghiệp là một trong ba
ngành sản xuất có hại cho sức khỏe, đứng sau ngành xây dựng và hầm mỏ. Có
khoảng 170.000 ca tử vong do tai nạn lao động (TNLĐ) liên quan đến sản xuất
nông nghiệp. Các loại thƣơng tổn mắc phải chủ yếu là trầy xƣớc, ngộ độc, bong
gân, say nắng/nóng và gãy xƣơng. Các vị trí bị thƣơng tổn chủ yếu là tại tay, chân
và toàn thân (do ngộ độc, say nắng/nóng). Số ngày nghỉ làm trung bình của các nạn
nhân là 16,3 ngày. Khoảng 75% số ngƣời bị thƣơng là thu nhập chính của gia đình
và tai nạn thƣơng tích đã có ảnh hƣởng lớn đến kinh tế của 70,0 gia đình nông
dân. Có thể thấy đƣợc rủi ro lao động là một trong những loại rủi ro ảnh hƣởng đến
sản xuất cà phê nông nghiệp (Ray.P.K, 2001).
Mã hóa các yếu tố :
Bảng 3.2: Tổng hợp các yếu tố sẽ mã hóa được đề xuất
STT Tên yếu tố Kí hiệu biến Đo lƣờng biến (đơn vị)
1 BAOHIEM
Biến BAOHIEM là biến giả, biến BAOHIEM nhận giá trị 1 nếu hộ sẵn lòng tham gia bảo hiểm cà phê theo chỉ số năng suất, nhận giá trị 0 nếu hộ không sẵn lòng tham gia bảo hiểm cà phê theo chỉ số năng suất.
Sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk
2 TUOI
Tuổi của chủ hộ Biến TUOI là biến liên tục và đƣợc đo bằng số tuổi của chủ hộ (năm).
3 Giới tính của GIOITINH
chủ hộ
Biến GIOITINH là biến giả, biến GIOITINH nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là nam, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ là nữ.
4 Dân tộc của DANTOC
chủ hộ
Biến DANTOC là biến giả, biến DANTOC nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là ngƣời dân tộc Kinh, nhận giá trị 0 nếu chủ
75
hộ không là ngƣời dân tộc Kinh.
5 TDHV
Trình độ học vấn của chủ hộ Biến TDHV là biến liên tục và đƣợc đo bằng số năm đi học của chủ hộ (năm).
6 Kinh nghiệm
KINHNGHIEM Biến KINHNGHIEM là biến liên tục và đƣợc đo bằng số năm sản xuất cà phê của chủ hộ (năm).
sản xuất cà phê của chủ hộ
7 Hội nông dân HOIND
Biến HOIND là biến giả, biến HOIND nhận giá trị 1 nếu chủ hộ tham gia hội nông dân, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ không tham gia hội nông dân.
LAODONG
8 Quy mô hộ sản xuất cà phê
Biến LAODONG là biến liên tục và đƣợc đo bằng số ngƣời trong hộ tham gia sản xuất cà phê (ngƣời).
9 Diện tích trồng DIENTICH
cà phê Biến DIENTICH là biến liên tục và đƣợc đo là hecta (ha).
10 Tuổi cây cà TUOICAY
phê Biến TUOICAY là biến liên tục và đƣợc đo là số năm cây sống đƣợc (năm).
11 Năng suất cây NANGSUAT
cà phê Biến NANGSUAT là biến liên tục và đƣợc đo bằng số tạ trên một hecta (tạ/ha).
12 Thu nhập của THUNHAP
hộ
Biến THUNHAP là biến liên tục và đƣợc đo bằng số tiền hộ nông dân thu đƣợc trên một ha cà phê (triệu/ha).
SOHUUDAT
13 Chủ hộ sở hữu trồng cà
đất phê
Biến SOHUUDAT là biến giả, biến SOHUUDAT nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là chủ sở hữu đất sản xuất, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ không là chủ sở hữu đất sản xuất.
VAYVON
14 Vay vốn ngân hàng của hộ
Biến VAYVON là biến giả, biến VAYVON nhận giá trị 1 nếu chủ hộ có vay vốn ngân hàng, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ không có vay vốn ngân hàng.
15 Sản xuất cà TIEUCHUAN Biến TIEUCHUAN là biến giả, biến
76
phê theo tiêu 4C, chuẩn UTZ
TIEUCHUAN nhận giá trị 1 nếu chủ hộ sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn 4C, UTZ, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ không chủ hộ sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn 4C, UTZ.
16 Chủ hộ bán cà phê cho doanh nghiệp hay đại lý thu mua tại địa phƣơng. THITRUONG Biến THITRUONG là biến giả, biến THITRUONG nhận giá trị 1 nếu chủ hộ bán cà phê cho doanh nghiệp, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ bán cà phê cho đại lý thu mua tại địa phƣơng.
17 Chủ hộ quan thƣơng
THUONGHIEU Biến THUONGHIEU là biến giả, biến THUONGHIEU nhận giá trị 1 nếu chủ hộ quan tâm thƣơng hiệu cà phê, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ không quan tâm thƣơng hiệu cà phê.
tâm hiệu cà phê
18 Rủi ro hạn hán RRHH
Biến RRHH là biến giả, biến RRHH nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân gặp rủi ro hạn hán , nhận giá trị 0 nếu hộ nông dân không gặp rủi ro hạn hán.
19 Rủi ro mƣa RRMTT
thất thƣờng
Biến RRMTT là biến giả, biến RRMTT nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân gặp rủi ro mƣa thất thƣờng, nhận giá trị 0 nếu hộ nông dân không gặp rủi ro mƣa thất thƣờng.
20 Rủi ro bão RRB
Biến RRB là biến giả, biến RRB nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân gặp rủi ro bão, nhận giá trị 0 nếu hộ nông dân không gặp rủi ro bão.
21 Rủi ro lũ lụt RRLL
Biến RRCT là biến giả, biến RRCT nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân gặp rủi ro lũ lụt, nhận giá trị 0 nếu hộ nông dân không gặp rủi ro lũ lụt.
22 Rủi ro côn RRCT
trùng
Biến RRCT là biến giả, biến RRCT nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân gặp rủi ro côn trùng, nhận giá trị 0 nếu hộ nông dân
77
không gặp rủi ro côn trùng.
23 Rủi ro sâu RRSB
bệnh
Biến RRSB là biến giả, biến RRSB nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân gặp rủi ro sâu bệnh, nhận giá trị 0 nếu hộ nông dân không gặp rủi ro sâu bệnh.
RRON
24 Rủi ro ô nhiễm , nguồn đất nguồn nƣớc
Biến RRON là biến giả, biến RRON nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân gặp rủi ro sâu bệnh, nhận giá trị 0 nếu hộ nông dân không gặp rủi ro sâu bệnh.
25 Rủi ro mất giá RRMG
Biến RRMG là biến giả, biến RRMG nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân gặp rủi ro mất giá, nhận giá trị 0 nếu hộ nông dân không gặp rủi ro mất giá.
26 Rủi RRNVL
giá ro nguyên vật liệu đầu vào không ổn định
Biến RRNVL là biến giả, biến RRNVL nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân gặp rủi ro giá nguyên vật liệu đầu vào không ổn định, nhận giá trị 0 nếu hộ nông dân không gặp rủi ro giá nguyên vật liệu đầu vào không ổn định.
27 Rủi ro huỷ hợp RRHHD
đồng
Biến RRHHD là biến giả, biến RRHHD nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân gặp rủi ro huỷ hợp đồng, nhận giá trị 0 nếu hộ nông dân không gặp rủi ro huỷ hợp đồng.
28 Rủi lao RRLDB
ro động bị bệnh
Biến RRLDB là biến giả, biến RRLDB nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân gặp rủi ro lao động bị bệnh, nguồn nƣớc, nhận giá trị 0 nếu hộ nông dân không gặp rủi ro lao động bị bệnh.
29 Rủi RRLDTN
lao ro động bị tai nạn
Biến RRLDTN là biến giả, biến RRLDTN nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân gặp rủi ro lao động bị tai nạn, nhận giá trị 0 nếu hộ nông dân không gặp rủi ro lao động bị tai nạn.
78
30 Rủi lao RRLDC
ro động chết
Biến RRLDC là biến giả, biến RRLDC nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân gặp rủi ro lao động chết, nhận giá trị 0 nếu hộ nông dân không gặp rủi ro lao động chết.
N : ợ
3.4.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Từ các nghiên cứu trƣớc về bảo hiểm cây trồng, tác giả kế thừa 15 yếu tố độc
lập tiêu biểu phù hợp với điều kiện Việt Nam gồm yếu tố tuổi chủ hộ, yếu tố giới
tính chủ hộ, yếu tố kinh nghiệm chủ hộ, yếu tố trình độ học vấn chủ hộ, yếu tố quy
mô lao động, yếu tố diện tích trồng cà phê, yếu tố kết quả vay vốn ngân hàng, yếu
tố năng suất, yếu tố thu nhập của chủ hộ, yếu tố tham gia hội nông dân của chủ hộ,
yếu tố sở hữu đất của chủ hộ, yếu tố rủi ro hạn hán, yếu tố rủi ro côn trùng, yếu tố
rủi ro sâu bệnh, yếu tố rủi ro lũ lụt (Bảng 3.2) để đƣa vào mô hình nghiên cứu của
luận án. Các yếu tố dân tộc chủ hộ, yếu tố tuổi cây cà phê, yếu tố sản xuất cà phê
theo tiêu chuẩn 4C, UTZ, yếu tố chủ hộ bán cà phê cho doanh nghiệp hay đại lý thu
mua địa phƣơng, yếu tố chủ hộ quan tâm thƣơng hiệu cà phê, yếu tố rủi ro mƣa thất
thƣờng, yếu tố rủi ro bão, yếu tố rủi ro mất giá, yếu tố rủi ro giá nguyên vật liệu đầu
vào không ổn định, yếu tố rủi ro huỷ hợp đồng, yếu tố rủi ro ô nhiễm nguồn đất,
nguồn nƣớc, yếu tố rủi ro lao động bị bệnh, yếu tố rủi ro lao động bị tai nạn, yếu tố
rủi ro lao động chết đƣợc xem nhƣ là các yếu tố mới chƣa có công trình nào xem
xét một cách cụ thể. Do yếu tố sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số
năng suất của hộ nông dân trồng cà phê tỉnh Đắk Lắk chỉ nhận có 2 giá trị là “nhận
giá trị 1 khi hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cà phê, và nhận giá trị 0 khi
hộ nông dân không sẵn lòng tham gia bảo hiểm cà phênên phƣơng pháp ƣớc lƣợng
sẽ sử dụng hồi quy cho biến phụ thuộc nhị phân để phân tích mô hình.
Các yếu tố liên quan đến việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm của hộ nông dân
trồng cà phê đƣợc phân tích bằng cách sử dụng mô hình hồi quy logistic và hồi quy
probit.
Mô hình hồi quy logistic có dạng sau:
79
) ∑
( ( ) ( )
Mô hình hồi quy probit có dạng sau:
( ( )) ∑
với : là hằng số; là các tham số; u là sai số có phân phối chuẩn
logistic; e là sai số có phân phối chuẩn tắc.
Y là biến BAOHIEM là biến THITRUONG
là biến TUOI là biến THUONGHIEU
là biến GIOITINH là biến RRHH
là biến DANTOC là biến RRMTT
là biến TDHV là biến RRB
là biến KINHNGHIEM là biến RRLL
là biến HOIND là biến RRCT
là biến LAODONG là biến RRSB
là biến DIENTICH là biến RRON
là biến TUOICAY là biến RRMG
là biến NANGSUAT là biến RRNVL
là biến THUNHAP là biến RRHHD
là biến SOHUUDAT là biến RRLDB
là biến VAYVON là biến RRLDTN
là biến TIEUCHUAN là biến RRLDC
3.4.4. Tiêu chuẩn a chọn mô hình
Sau khi sử dụng phƣơng pháp BMA theo hồi quy logistic và phƣơng pháp
BMA hồi quy probit để lựa chọn các biến đƣa vào mô hình, để có đƣợc một số mô
hình phù hợp nhất với dữ liệu. Theo Shirangi và Durlofsky (2016), so sánh mô hình
80
là công việc lựa chọn một vài mô hình đại diện từ một tập hợp lớn các mô hình cho
mục đích ra quyết định kinh tế. Khi tập hợp các mô hình đại diện đã đƣợc chọn,
phân tích thống kê cho phép chọn ra những mô hình phù hợp nhất trong số các mô
hình này. Tuy nhiên, trong số những mô hình phù hợp nhất đó thì mô hình nào đƣợc
xem là phù hợp hơn Nguyễn Văn Tuấn (2017) đã đƣa ra 3 tiêu chuẩn khi lựa chọn
mô hình nào phù hợp nhƣ sau:
+ Đ : tiêu chuẩn này yêu cầu mô hình có ít biến độc lập. Bởi vì mô hình
có thể thiếu thực tế và trở nên khó khăn khi diễn dịch với quá nhiều biến.
+ Đầ ủ: mô hình đó phải dự đoán càng gần với giá trị thực tế quan sát của
biến phụ thuộc càng tốt.
+ ó ĩ ự ế: đây là một tiêu chuẩn quan trọng, mô hình phải có ý
nghĩa kinh tế và đƣợc củng cố bằng lý thuyết.
Tiêu chuẩn có ý nghĩa thực tế sẽ đƣợc tác giả đề cập đến khi áp dụng vào
những nghiên cứu thực nghiệm cụ thể. Tiêu chí thông tin Akaike (AIC) và Tiêu chí
thông tin Bayesian (BIC) là hai chỉ số quan trọng trong việc chọn lựa mô hình nào
đơn giản và đầy đủ. Hai chỉ số này cân đối tính phức tạp (số biến độc lập) và phản
ánh mô hình gần với dữ liệu quan sát. Chỉ số AIC và BIC càng thấp thì mô hình
càng tốt.
3.4.5. C c bước h t triển ô hình
Theo Nguyễn Văn Tuấn (2020), có 5 bƣớc để phát triển mô hình:
Bƣớc 1: Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc;
Bƣớc 2: Viết chƣơng trình (trong trƣờng hợp này, sử dụng ngôn ngữ R);
Bƣớc 3: Xác định mô hình và các biến số liên quan;
Bƣớc 4: Ƣớc lƣợng tham số của mô hình (d ng dữ liệu huấn luyện - training)
Bƣớc 5: Kiểm tra mô hình ở bƣớc 3 (d ng dữ liệu kiểm tra - testing);
Trong thực tế việc tìm hai nhóm độc lập là khó. Do đó, chiến lƣợc xây dựng
mô hình thƣờng đƣợc sử dụng khá phổ biến trong thực tế là chia bộ dữ liệu nghiên
cứu thành 2 bộ dữ liệu nhỏ hơn một cách ngẫu nhiên. Cụ thể, dữ liệu ban đầu thu
thập đƣợc sẽ chia thành dữ liệu ƣớc lƣợng (huấn luyện) và dữ liệu kiểm tra. Dữ liệu
81
huấn luyện đƣợc d ng để ƣớc lƣợng tham số mô hình. Dữ liệu kiểm tra d ng để
kiểm định mô hình đã ƣớc lƣợng với dữ liệu huấn luyện. Ý tƣởng là dành nhiều dữ
liệu huấn luyện ƣớc lƣợng mô hình để có những giá trị tham số ổn định.
Ƣớc lƣợng tham số mô hình Dữ liệu huấn luyện
Dữ liệu đầy đủ
áp dụng mô hình vào dữ liệu kiểm tra Dữ liệu kiểm tra
Hình 3.2: Chiến ược d ng v iể định ô hình
N : N ễ ă ấ 2 2
3.4.6. Kiể định mô hình hồi quy logistic
3.4.6.1. Tiêu chí thông tin Akaike
Tiêu chí thông tin Akaike (Akaike Information Criterion - AIC). Trong mô
hình hồi quy logistic, theo Hastie, T. và cộng sự (2016), AIC đƣợc định nghĩa là:
( ̂)
Trong đó là số mẫu khảo sát, ( ̂) là giá trị lớn nhất cùa hàm likelihood của
mô hình trên tập dữ liệu, log() có cơ số e đƣợc gọi là logarit tự nhiên và là số
tham số trong mô hình.
Để sử dụng tiêu chí AIC cho việc lựa chọn mô hình, chúng tôi chỉ cần chọn
mô hình có AIC nhỏ nhất trong tập hợp các mô hình đƣợc xem xét (Hastie, T. và
cộng sự, 2016)
3.4.6.2. Tiêu chí thông tin Bayesian
Trong thống kê, tiêu chí thông tin Bayesian (BIC) là một tiêu chí để lựa chọn
mô hình; mô hình có BIC thấp nhất đƣợc ƣa thích. Một phần, nó dựa trên hàm
likelihood và nó liên quan chặt chẽ đến tiêu chí AIC. Khi chọn đƣợc mô hình phù
82
hợp, có thể tăng thêm likelihood bằng cách thêm các tham số, nhƣng làm nhƣ vậy
có thể dẫn đến việc tạo ra một phân tích tƣơng ứng quá chặt chẽ hoặc chính xác với
một tập hợp dữ liệu cụ thể và do đó có thể không phù hợp với dữ liệu bổ sung hoặc
dự đoán các quan sát trong tƣơng lai. Cả BIC và AIC đều cố gắng giải quyết vấn đề
này bằng cách đƣa ra một điều khoản phạt cho số lƣợng tham số trong mô hình;
mức độ phạt trong BIC lớn hơn trong AIC (Murphy, K. P., 2012).
Schwarz (1978) đã phát triển BIC bằng cách ông ta đã đƣa ra một lập luận
Bayesian cho việc áp dụng nó và đƣợc xuất bản trong một tạp chí khoa học.
BIC đƣợc định nghĩa trong hồi quy logistic nhƣ sau (Hastie, T. Và cộng sự,
2016):
( ̂) ( )
Trong đó ( ̂) là giá trị lớn nhất cùa hàm likelihood của mô hình trên tập dữ
liệu, log() có cơ số e đƣợc gọi là logarit tự nhiên, là số số mẫu khảo sát và là số
tham số trong mô hình.
3.4.6.3. Ma trận nhầm lẫn
Làm thế nào chúng ta có thể đo lƣờng hiệu quả mô hình của mình hiệu quả tốt
hơn, hiệu suất tốt hơn Và đó là lí do ma trận nhầm lẫn (Confusion Matrix) ra đời.
Ma trận nhầm lẫn là một phép đo hiệu suất với 4 kết hợp khác nhau của các giá trị
dự đoán và thực tế (Stehman và Stephen, 1997) (xem Bảng 3.3).
Bảng 3.3: Ma trận nhầm lẫn
Kết quả khảo sát thực tế Kết quả
dự báo Hộ sẵn lòng tham gia Hộ không sẵn lòng tham gia
Hộ sẵn lòng tham gia TP FP
Hộ không sẵn lòng tham gia FN TN
Ngu n: Tác gi t ng hợp
83
1/ TP - True Positive: Dự báo Hộ sẵn lòng tham gia và kết quả thực tế Hộ sẵn
lòng tham gia.
2/ FP - False Positive: Dự báo Hộ sẵn lòng tham gia nhƣng kết quả thực tế Hộ
không sẵn lòng tham gia (Sai số loại 1).
3/ FN - False Negative: Dự báo Hộ không sẵn lòng tham gia nhƣng kết quả
thực tế Hộ sẵn lòng tham gia.
4/ TN - True Negative: Dự báo là Hộ không sẵn lòng tham gia và kết quả thực
tế Hộ không sẵn lòng tham gia (Sai số loại 2).
Ma trận nhầm lẫn cực kỳ hữu ích để đo Độ nhạy, Độ đặc hiệu, Độ chính xác.
+ Độ nhạy (Sensitivity): là tỷ lệ Dự báo hộ sẵn lòng tham gia và kết quả thực
tế Sẵn lòng tham gia (TP) trên tổng số hộ sẵn lòng tham gia đƣợc khảo sát thực tế
( ).
+ Độ đặc hiệu (Specificity): là tỷ lệ Dự báo là Hộ không sẵn lòng tham gia và
kết quả thực tế Hộ không sẵn lòng tham gia (TN) trên tổng số hộ không sẵn lòng
tham gia đƣợc khảo sát thực tế (TN+FP).
+ Độ chính xác (Accuracy): là tỷ lệ của tổng dự báo đúng (TP+TN) trên tổng
số kết quả của khảo sát (TP+FP+TN+FN).
3.4.6.4. Diện tích dưới đường c ng đ c trưng h ạt động của bộ thu nhận
Các thƣớc đo để đánh giá mô hình hồi qui logistic quan trọng nhất gồm độ
nhạy, độ đặc hiệu và chỉ số phân định AUC tức là diện tích dƣới đƣờng cong đặc
trƣng hoạt động của bộ thu nhận (Fawcett, Tom 2006). Một mô hình dự báo tốt phải
có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (gần 1). Tuy nhiên, nếu chúng ta điều chỉnh ngƣỡng
84
xác suất của mô hình dự đoán để tăng độ nhạy thì sẽ làm giảm độ đặc hiệu, hoặc
tăng độ đặc hiệu thì sẽ làm giảm độ nhạy. Do đó, biểu đồ đặc trƣng hoạt động của
bộ thu nhận (ROC) đƣợc xem nhƣ công cụ dung h a độ nhạy và độ đặc hiệu. Biểu
đồ ROC có đồ thị có một tung là Độ nhạy và trục hoành là (1 – Độ đặc hiệu).
ROC là một đƣờng cong xác suất. Đƣờng cong phân phối màu đỏ thuộc nhóm
“Hộ sẵn lòng tham gia” (Kết quả khảo sát) và đƣờng cong phân phối màu vàng
thuộc nhóm “Hộ không sẵn lòng tham gia” (Kết quả khảo sát).
Trƣờng hợp AUC = 1 (Diện tích hình vuông): Khi hai đƣờng cong hoàn toàn
không trùng nhau, mô hình có một số đo lý tƣởng về độ phân tách. Nó hoàn toàn có
thể phân biệt giữa lớp “Hộ sẵn lòng tham gia” và lớp “Hộ không sẵn lòng tham
gia”.
Hình 3.3: Trường hợp AUC = 1
Ngu n: Tác gi t ng hợp
Trƣờng hợp 0.5 < AUC < 1: Khi hai phân phối trùng nhau, sẽ xuất hiện sai số
loại 1 và sai số loại 2. Tùy thuộc vào ngƣỡng, chúng ta có thể giảm thiểu hoặc tối đa
hóa chúng. Khi AUC là 0,7, điều đó có nghĩa là có 70 khả năng mô hình đó sẽ có
thể phân biệt giữa lớp tích cực và lớp tiêu cực.
85
Hình 3.4: Trường hợp 0.5 < AUC < 1
Ngu n: Tác gi t ng hợp
Trƣờng hợp AUC = 0.5 (Diện tích hình tam giác vuông cân): Đây là tình
huống tồi tệ nhất. Khi AUC xấp xỉ 0,5, mô hình không có khả năng phân biệt đối xử
giữa lớp “Có” và lớp “Không”.
Hình 3.5: Trường hợp AUC = 0.5
Ngu n: Tác gi t ng hợp
Diện tích AUC tối thiểu là 0,5 và tối đa là 1. Một mô hình dự đoán tốt và có
thể áp dụng vào thực tế phải lớn hơn 0,7 (Xem Bảng 3.4). Chỉ số AUC rất có ích
trong việc số sánh 2 hay nhiều mô hình khác nhau. Mô hình nào có chỉ số AUC lớn
hơn thì mô hình đó có độ chính xác hơn.
86
Bảng 3.4: Ph n ại chỉ số AUC
AUC Đánh giá mô hình
≥ 0,9 Rất tốt
0,8 ≤ 0,9 Tốt
0,7 ≤ 0,8 Trung bình
0,6 ≤ 0,7 Không tốt
0,5 ≤ 0,6 Không d ng đƣợc
Ngu n: Nguyễ ă ấn (2020)
3.4.6.5. Chỉ số Brier
Điểm Brier đƣợc đề xuất bởi Glenn W. Brier vào năm 1950. Nó là một hàm
điểm thích hợp để đo độ chính xác của các dự đoán xác suất và nó đƣợc áp dụng
cho các nhiệm vụ trong đó các dự đoán phải gán xác suất cho một tập hợp các biến
rời rạc loại trừ lẫn nhau. Tập hợp các biến có thể có thể là nhị phân hoặc phân loại
về bản chất và xác suất đƣợc chỉ định cho tập kết quả này phải tổng hợp thành 1.
(trong đó m i xác suất riêng lẻ nằm trong khoảng từ 0 đến 1).
∑( )
Chỉ số Brier đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
trong đó là xác suất đƣợc dự đoán, kết quả thực tế của sự kiện tại điểm t (0 nếu
điều đó không xảy ra và 1 nếu điều đó xảy ra), N là số trƣờng hợp dự báo.
Trong thực tế, đó là sai số bình phƣơng trung bình của dự báo. Do đó, điểm
Brier càng thấp đối với một tập hợp các dự đoán thì càng tốt. Lƣu ý rằng điểm Brier
có giá trị giữa 0 và 1 vì xác suất dự đoán luôn nằm giữa 0 và 1 nên ta có thể kết luận
rằng điểm Brier càng gần 0 thì mô hình càng chính xác.
87
3.4.6.6. Bootstrap
Phƣơng pháp bootstrap (Efron. B, 1979) dựa vào lý thuyết chọn mẫu ngẫu
nhiên có hoàn lại. Phƣơng pháp chọn mẫu này nhằm mục đích tạo ra nhiều mẫu
ngẫu nhiên từ một mẫu, và qua cách chọn này, tập hợp những mẫu có thể đại diện
cho một quần thể. Một ƣu điểm lớn của bootstrap là tính đơn giản của nó. Đây là
một cách đơn giản để lấy đƣợc các ƣớc tính về sai số tiêu và khoản tin cậy cho các
ƣớc lƣợng phức tạp của phân phối, chẳng hạn nhƣ điểm phân vị, tỷ lệ, tỷ lệ chênh
lệch và hệ số tƣơng quan. Bootstrap cũng là một cách thích hợp để kiểm soát và
kiểm tra tính ổn định của kết quả. Mặc d đối với hầu hết các bài toán, không thể
biết khoảng tin cậy thực sự, nhƣng về mặt cơ bản thì bootstrap chính xác hơn các
khoảng tiêu chuẩn thu đƣợc bằng cách sử dụng phƣơng sai mẫu và các giả định về
độ chuẩn (DiCiccio TJ, Efron B, 1996). Bootstrap cũng là một phƣơng pháp thuận
tiện giúp tránh chi phí lặp lại thử nghiệm để lấy các nhóm dữ liệu mẫu khác. Chính
vì thế mà phát triển của phƣơng pháp bootstrap đƣợc xem là một cuộc cách mạng
quan trọng trong khoa học thống kê ở thế kỷ 21. Phƣơng pháp Bootstrap sẽ đƣợc tác
giả sử dụng trong việc tính chỉ số AUC của mô hình hộ nông dân sẵn l ng tham gia
bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất.
3.4.7. Xây d ng t n đồ
Theo Grimes (2008), Kattan và cộng sự (2010), một toán đồ (nomogram)
bao gồm một tập hợp n thang đo, một thang đo tƣơng ứng cho m i biến trong một
phƣơng trình. Khi biết các giá trị của (n-1) biến thì giá trị của biến không xác định
có thể dự đoán đƣợc. Từ biểu đồ sẽ thu đƣợc kết quả dự báo rất nhanh và đáng tin
cậy bằng vài thao tác với máy tính. Ngƣời dùng chỉ cần tra cứu dữ liệu thì có thể thu
đƣợc kết quả dự báo vấn đề quan tâm. Trong luận án này, tác giả sẽ xây dựng toán
đồ của mô hình nghiên cứu việc hộ nông dân sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây cà phê
theo chỉ số năng suất. Toán đồ với một mô hình sẽ đƣợc trình bày trong phần kết
quả chƣơng 4.
88
3.5. Kết luận chư ng 3
Trong chƣơng 3, tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, khu vực nghiên cứu.
Đồng thời, tác giả liệt kê các phƣơng pháp nghiên cứu định tính gồm phƣơng pháp
trao đổi tay đôi, phƣơng pháp hội thảo khoa học, phƣơng pháp chuyên gia để có
thêm các bằng chứng đáng tin cậy nhằm củng cố các yếu tố nghiên cứu. Ngoài ra,
tác giả trình bày phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng nhƣ thống kê mô tả, sử dụng
phƣơng pháp BMA theo hồi quy logistic và phƣơng pháp BMA theo hồi quy probit
để xác định mô hình và các biến số liên quan. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng sử dụng
kỹ thuật tách dữ liệu cũng nhƣ các chỉ số AIC, BIC, xác suất hậu định, ma trận
nhầm lẫn và AUC để kiểm định và phân tích mô hình. Cuối chƣơng, tác giả trình
bày việc xây dựng toán đồ của mô hình nhằm dự đoán nhanh khả năng tham gia bảo
hiểm cà phê của hộ nông dân.
89
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chƣơng 4, tác giả sẽ trình bày các mục chính nhƣ sau: mục 4.1 thực
trạng ngành cây cà phê và mục 4.2 là thực trạng bảo hiểm cây trồng tại Việt Nam,
mục 4.3 kết quả nghiên cứu, mục 4.4 xây dựng toán đồ và mục 4.5 là kết luận.
4.1. Th c trạng sản uất c hê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
4.1.1. Lịch sử phát triển cây cà phê của tỉnh Đắk Lắk
Gần 100 năm về trƣớc, tại tỉnh Đắk Lắk đồn điền cà phê (Công ty Nông
nghiệp Á Châu - CADA) đƣợc thành lập diện tích ban đầu 2.000 ha, là một trong
những đồn điền ra đời sớm trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực
dân Pháp ở Đông Dƣơng vào năm 1922. Sau giải phóng miền Nam thống nhất đất
nƣớc, ngày 12/11/1975, các công ty quốc doanh sản xuất cà phê ra đời. Từ sau 1986
đến nay, cây cà phê luôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống chính trị-
kinh tế của tỉnh Đắk Lắk.
4.1.2. Th c trạng sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ cà phê tại tỉnh Đắk Lắk
* Tình hình sản xuất cà phê
Tốc độ tăng diện tích cà phê thu hoạch của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2009 -
2017 tăng 11.3 . Do diện tích cà phê thu hoạch tăng, nên sản lƣợng cà phê tăng
17,6% và sản lƣợng cà phê trung bình thu hoạch đƣợc là 436.014 tấn/năm. Năng
suất cà phê của tỉnh trong giai đoạn này đạt bình quân 2,33 tấn/ha. Diện tích cà phê
niên vụ 2016-2017 của tỉnh Đắk Lắk là 203,737 ha, chiếm 33% diện tích cà phê
Việt Nam (diện tích cà phê Việt Nam khoản 643,000 ha), tăng 380 ha so với niên vụ
2015-2016, trong đó diện tích cho sản phẩm là 191,483 ha, giảm 1,060 ha so với
niên vụ 2015-2016. Năng suất bình quân đạt 2,336 tấn/ha, sản lƣợng 447,810 tấn,
giảm 14,810 tấn so với niên vụ trƣớc. Niên vụ 2016-2017, diện tích cà phê tăng 308
ha nhƣng diện tích cà phê cho sản phẩm và năng suất bình quân giảm so với dẫn
đến sản lƣợng giảm so với niên vụ 2015-2016.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, diện tích trồng cà phê già c i cho năng
suất thấp hết chu kỳ kinh doanh cần tái canh chiếm tỷ lệ tƣơng đối lớn. Theo kế
90
hoạch tái canh cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013-2020; diện tích cà
phê cần tái canh cà phê năm 2017-2020 là 27,691 ha. Từ năm 2011 đến năm 2017,
toàn tỉnh đã thực hiện đƣợc 20,541 ha diện tích cà phê tái canh đạt 63,7% kế hoạch.
Đến nay chỉ có khoảng 10% diện tích cà phê sản xuất tƣơng đối tập trung thành
vùng chuyên canh, số diện tích cà phê còn lại khoản 90% do nông dân tự trồng,
chăm sóc và quản lý. Các hộ tham gia sản xuất cà phê theo tiêu chuần 4C, UTZ là
rất thấp, chỉ chiếm khoản 10% sản lƣợng cà phê.
Bảng 4.1: Tình hình sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk
Sản lƣợng cà phê Diện tích trồng cà phê Diện tích thu hoạch cà phê Năng suất trung bình
Niên vụ Tấn/ha Tấn Quy mô (ha) Quy mô (ha)
Mức tăng trƣởng (%) Mức tăng trƣởng (%) Mức tăng trƣởng (%) Mức tăng trƣởng (%)
181,960 -0.3% 171,977 0.3% 2.21 -8.6% 380,373 -8.5% 2009- 2010
190,765 4.8% 177,890 3.4% 2.24 1.4% 399,098 4.9% 2010- 2011
200,193 4.9% 190,329 7.0% 2.56 14.2% 487,748 22.2% 2011- 2012
202,022 0.9% 189,091 -0.7% 2.18 -14.9% 412,182 -15.5% 2012- 2013
203,561 0.8% 190,208 0.6% 2.43 11.5% 462,433 12.2% 2013- 2014
203,746 0.1% 192,471 1.2% 2.31 -5.1% 444,121 -4.0% 2014- 2015
203,357 -0.2% 192,534 0.0% 2.36 2.4% 454,810 2.4% 2015- 2016
203,737 0.2% 191,483 -0.5% 2.34 -1.1% 447,348 -1.6% 2016- 2017
Ngu n: Cục thống kê tỉ Đắk Lắk
91
* Tình hình kinh doanh, tiêu thụ cà phê
Trong niên vụ 2016-2017, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chỉ có 11 doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê (Phụ lục 10). Xuất khẩu đạt 201,126 tấn cà phê tăng 2,4 so với
niên vụ trƣớc, chiếm tỷ trọng 13,5% so với cả nƣớc. Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh
đạt 445.258 triệu USD tăng 24,9 so với niên vụ trƣớc (Hình 3.1). Xuất khẩu cà
phê h a tan đạt 4,426 tấn, chiếm 2,2% sản lƣợng cà phê xuất khẩu; kim ngạch xuất
khẩu đạt 28.802 triệu USD, chiếm 6,5% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của tỉnh.
Từ đó có thể thấy đƣợc giá trị xuất khẩu cà phê hòa tan cao gần gấp 3 lần xuất khẩu
cà phê nhân. Tuy nhiên, xuất khẩu cà phê chủ yếu là cà phê nhân mặc dù sản lƣợng
xuất khẩu cà phê h a tan có tăng.
600000
504435
500000
463468
445258
400000
364139
356479
Lƣợng (tấn)
300000
Kim ngạch (1000 USD)
228368
224243
201126
196391
177079
200000
100000
0
2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017
Hình 4.1: Sản ượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê tỉnh Đắ Lắ
Ngu n: N ỉ Đắ ắ (2017)
* Tình hình tiêu thụ cà phê
Hiện nay cà phê Đắk Lắk đã xuất khẩu hơn 75 nƣớc trên thế giới (Phụ lục 9).
Đức, Mỹ, Italy, Nhật Bản,.. là những nƣớc có truyền thống nhập khẩu cà phê Đắk
Lắk với sản lƣợng lớn (Bảng 4.2).
92
Bảng 4.2: Mười thị trường có kim ngạch xuất khẩu nhiều nhất nă 2016-2017
STT Thị trường Số ượng (Tấn) Kim ngạch (1.000 USD)
1 Nhật Bản 34,022 73,511
2 Đức 15,266 34,104
3 Mỹ 15,125 31,173
4 Italy 13,254 28.865
Tây Ban Nha 5 11,412 24,464
6 Thụy Sĩ 9,465 20,112
7 Ấn Độ 8,381 20,273
8 Hàn Quốc 8,03 17,286
9 Mexico 6,935 14,442
10 Thụy Điển 6,797 14,138
Tổng cộng 278,348 128,68 7
Ngu n: N ỉ Đắ ắ (2017)
4.2. Th c trạng bảo hiể c trồng tại Việt Nam
Giai đoạn năm 1982-1983
Lịch sử bảo hiểm nông nghiệp ra đời từ năm 1982, công ty Bảo hiểm Bảo Việt
đã phát động chƣơng trình thí điểm bảo hiểm MPCI cho nông dân trồng lúa ở tỉnh
Nam Định nhƣng chƣơng trình này không thành công và đã bị ngừng năm 1983
(World Bank, 2012).
Giai đoạn năm 1993-1998
Công ty Bảo Việt lại tiếp tục triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa tại 12 tỉnh
trên phạm vi cả nƣớc từ năm 1993 nhƣng không thành công và ngƣng hoạt động
vào năm 1998 (World Bank 2012). Tổng diện tích lúa đƣợc bảo hiểm chỉ chiếm
0.73 diện tích lúa cả nƣớc (Phạm Bảo Dƣơng, 2011).
Giai đoạn năm 2000
Công ty Bảo hiểm Groupama Việt Nam (100% vốn của Pháp) đã thử nghiệm
bảo hiểm MPCI cho cây lúa vào giữa những năm 2000 nhƣng đã rút lại bảo hiểm
93
này vì nhu cầu thấp, có sự lựa chọn bất lợi nghiêm trọng (severe anti-selection) và
tổn thất tài chính (World Bank 2012).
Giai đoạn năm 2011-2013
Năm 2011, Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định 315/QĐ-TTg (đƣợc sửa đổi,
bổ sung bởi Quyết định 358/QĐ-TTg) về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông
nghiệp áp dụng trong giai đoạn 2011-2013. Thực hiện bảo hiểm đối với cây lúa tại
Nam Định, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, An Giang, Đồng Tháp.
Chƣơng trình bảo hiểm cây trồng cho lúa dựa trên chính sách của AYII với
huyện. Đơn vị tính bảo hiểm là diện tích khoảng 10 km x 10 km. Chính sách sẽ bảo
vệ hộ nông dân khỏi sự mất mát năng suất, chống lại các thảm họa nhƣ bão và lũ
lụt, hạn hán và sƣơng giá và các loại sâu bệnh cụ thể và bệnh lúa (ví dụ bệnh phễu
nâu) và mức độ bao phủ năng suất đƣợc bảo hiểm sẽ đƣợc thiết lập ở m i huyện để
đạt tỷ lệ phí bảo hiểm trung bình khoảng 4%.
Hình 4.2: Qui trình h ạt động của chư ng trình thí điể bả hiểm
nông nghiệ Việt Na nă 2011-2013
Ngu n: Quyế 3 5/QĐ-TTg ngày 01/03/2011 của Thủ ng Chính phủ
94
Cũng trong năm 2011, Tổng công ty cổ phần Bảo Minh thí điểm sản phẩm bảo
hiểm cây cà phê theo chỉ số hạn hán cho hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk (Phụ lục 8).
Công ty cổ phần Bảo Minh Đắk Lắk dựa vào điều kiện về thổ nhƣỡng, khí hậu và
phân ra thành 5 cụm v ng hợp đồng bảo hiểm rủi ro hạn hán cho cây cà phê gồm:
thị xã Buôn Hồ, huyện Cƣ M‟Gar, Krông Ana, khu vực H a Phú và thành phố Buôn
Ma Thuột. Tuy nhiên chƣơng trình chỉ hoạt động trong một niên vụ 2011-2012 với
60 hộ mua bảo hiểm.
Giai đoạn năm 2013- hiện nay
Chƣơng trình Bảo hiểm nông nghiệp của Chính phủ đến thời điểm hiện nay
chỉ mới áp dụng thí điểm mà chƣa có những quy định cụ thể. Do đó, để bảo hiểm
nông nghiệp đi vào cuộc sống, thì các ngành chức năng cần phải nghiên cứu và xây
dựng một quy trình phù hợp với điều kiện thực tế. Các chính sách về Bảo hiểm
nông nghiệp tại Việt Nam từ năm 2011 đến nay đƣợc trình bày trong Phụ lục 6. Từ
năm 2012 đến nay, mặc d chính quyền địa phƣơng các tỉnh Tây nguyên cũng nhƣ
các công ty bảo hiểm quan tâm đến bảo hiểm cây cà phê nhƣng vẫn chƣa có sản
phẩm bảo hiểm cà phê nào đƣợc triển khai. Trong công văn góp ý về Dự thảo Đề án
Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2016 -
2030 của Bộ Công Thƣơng, Bộ Tài chính chọn lựa bảo hiểm đối với cây cà phê -
mặt hàng đang chịu tác động trực tiếp từ biến đổi khí hậu và mặt hàng canh tác
nhiều nhất trong nhóm cây xuất khẩu của Việt Nam. Vừa qua vào tháng 8 năm
2018, Bộ Tài Chính gửi công văn tới thủ trƣởng các đơn vị thuộc bộ yêu cầu báo
cáo tình hình giải quyết các kiến nghị còn tồn đọng và cử tri tỉnh Gia Lai đề nghị
Chính phủ có chính sách h trợ bảo hiểm cây trồng đối với cà phê, nhằm giúp nông
dân ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp.
Đối với bảo hiểm cây cà phê chƣa có chính sách cụ thể, các đơn vị bảo hiểm thực
hiện bảo hiểm cho cà phê chỉ là tự phát.Điều này xảy ra nhiều bất cập trong hoạt
động bảo hiểm, dẫn đến suy giảm lòng tin của hộ nông dân trồng cà phê.
95
4.3. Kết quả nghiên cứu
4.3.1. Thống kê mô tả
Theo kết quả của Bảng 4.3, các yếu tố có sự khác biệt tƣơng đối giữa 2 nhóm
nhƣ yếu tố giới tính có tỷ lệ nam và nữ là 98% và 96%; độ tuổi trung bình của hai
nhóm là 42,81 tuổi và 43,72 tuổi; trung bình số lao động của hai nhóm gần 3 ngƣời
m i hộ; số năm kinh nghiệm trung bình của hai nhóm là khoản 17 năm; yếu tố diện
tích gần nhƣ tƣơng đƣơng nhau là 1,29 ha và 1,27 ha; độ tuổi trung bình cây cà phê
của 2 nhóm cũng tƣơng đƣơng nhau là 13.02 tuổi và 13.67 tuổi; cả hai nhóm có tỷ
lệ hộ nông dân tham gia hội nông dân là 97% và 98%; tỷ lệ sở hữu đất giữa 2 nhóm
là 86% và 81%; tỷ lệ hộ nông dân sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn và thị trƣờng bán
cây cà phê giữa 2 nhóm đều là 5% và 1%. Có sự khác biệt rõ giữa hai nhóm với các
yếu tố sau: tỷ lệ ngƣời dân tộc Kinh với dân tộc khác là 72 và 47 ; trình độ học
vấn trung bình giữa hai nhóm là lớp 10 và lớp 7; trung bình năng suất chênh nhau
3,2 tạ/ha; thu nhập của hộ sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng
suất là 44,81 triệu/ha hơn nhóm c n lại 2,19 triệu/ha và tỷ lệ vay vốn ngân hàng là
22% so với 4%; tỷ lệ hộ nông dân quan tâm đến thƣơng hiệu giữa 2 nhóm là 77%
và 55%. Đặc biệt, nhóm hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo
chỉ số năng suất gặp nhiều rủi ro thời tiết (rủi ro thời tiết, rủi ro mƣa thất thƣờng, rui
ro bão, rủi ro lũ lụt) và nhóm rủi ro kinh tế (cà phê mất giá, nguyên vật liệu đầu vào
không ổn định, bị huỷ hợp đồng) so với nhóm hộ nông dân không sẵn lòng tham gia
bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất. Mặt khác, nhóm hộ nông dân không sẵn
lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất gặp nhiều rủi ro sinh học
(rủi ro côn trùng, rủi ro sâu bệnh, rủi ro ô nhiễm nguồn nƣớc, đất) và nhóm rủi ro
lao động (lao động bị bệnh, lao động bị tai nạn, lao động chết) so với nhóm hộ nông
dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất.
96
Bảng 4.3: Mô tả dữ liệu nghiên cứu
STT Biến n Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
Nhóm h nông dân sẵn lòng tham gia b o hi m cây cà phê theo chỉ số ă ất
26.00 68.00 TUOI 1 256 42.81 7.77
GIOITINH 2 256 0.98 0.15 0.00 1.00
DANTOC 3 256 0.72 0.45 0.00 1.00
TDHV 4 256 9.68 3.16 1.00 16.00
KINHNGHIEM 5 256 16.75 6.70 5.00 40.00
HOIND 6 256 0.98 0.14 0.00 1.00
LAODONG 7 256 2.87 1.19 1.00 7.00
DIENTICH 8 256 1.29 1.43 0.20 16.00
TUOICAY 9 256 13.02 1.78 11.00 17.00
10 NANGSUAT 256 29.97 7.16 15.00 46.00
THUNHAP 11 256 44.81 8.20 17.52 57.14
SOHUUDAT 12 256 0.86 0.34 0.00 1.00
13 VAYVON 256 0.22 0.42 0.00 1.00
TIEUCHUAN 14 256 0.05 0.22 0.00 1.00
THITRUONG 15 256 0.05 0.21 0.00 1.00
THUONGHIEU 16 256 0.77 0.42 0.00 1.00
RRHH 17 256 0.97 0.16 0.00 1.00
RRMTT 18 256 0.88 0.32 0.00 1.00
RRB 19 256 0.66 0.48 0.00 1.00
RRLL 20 256 0.22 0.42 0.00 1.00
RRCT 21 256 0.66 0.47 0.00 1.00
RRSB 22 256 0.69 0.46 0.00 1.00
RRON 23 256 0.30 0.46 0.00 1.00
RRMG 24 256 1.00 0.00 0.00 1.00
RRNVL 25 256 0.87 0.34 0.00 1.00
97
26 RRHHD 256 0.24 0.43 0.00 1.00
27 RRLDB 256 0.09 0.29 0.00 1.00
28 RRLDTN 256 0.05 0.22 0.00 1.00
29 RRLDC 256 0.04 0.18 0.00 1.00
Nhóm h nông dân Không sẵn lòng tham gia b o hi m cây cà phê theo chỉ số ă suất
25.00 62.00 TUOI 1 224 43.72 8.09
GIOITINH 2 224 0.96 0.19 0.00 1.00
DANTOC 3 224 0.47 0.50 0.00 1.00
KINHNGHIEM
TDHV 4 224 6.93 2.62 1.0 12.00
5 224 17.05 6.35 3.00 40.00
HOIND 6 224 0.97 0.17 0.00 1.00
LAODONG 7 224 2.67 0.98 1.00 6.00
DIENTICH 8 224 1.27 1.18 0.1 14.00
TUOICAY 9 224 13.67 1.89 11.00 18.00
10 NANGSUAT 224 26.77 5.96 16.0 45.00
THUNHAP 11 224 42.62 8.92 16.8 58.71
SOHUUDAT 12 224 0.81 0.39 0.00 1.00
13 VAYVON 224 0.04 0.19 0.00 1.00
TIEUCHUAN 14 224 0.01 0.12 0.00 1.00
THUONGHIEU
THITRUONG 15 224 0.01 0.12 0.00 1.00
16 224 0.55 0.50 0.00 1.00
17 RRHH 224 0.92 0.27 0.00 1.00
18 RRMTT 224 0.84 0.36 0.00 1.00
19 RRB 224 0.54 0.50 0.00 1.00
20 RRLL 224 0.18 0.39 0.00 1.00
21 RRCT 224 0.79 0.41 0.00 1.00
22 RRSB 224 0.79 0.40 0.00 1.00
23 RRON 224 0.25 0.43 0.00 1.00
98
24 RRMG 224 0.99 0.12 0.00 1.00
25 RRNVL 224 0.86 0.35 0.00 1.00
26 RRHHD 224 0.20 0.40 0.00 1.00
27 RRLDB 224 0.14 0.35 0.00 1.00
28 RRLDTN 224 0.05 0.22 0.00 1.00
29 RRLDC 224 0.05 0.22 0.00 1.00
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
4.3.2. Chọn l a mô hình hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê
theo chỉ số năng suất bằng hư ng h BMA
Với 29 biến độc lập, chúng ta có một tập hợp gồm 229 = 536,870,912 (Năm
trăm ba mƣơi sáu triệu tám trăm bảy mƣơi ngàn chín trăm mƣời hai) mô hình
nghiên cứu (Raftery, 1995). Theo cách làm thủ công, để xem xét mô hình một cách
đầy đủ nhất thì ƣớc lƣợng 536,870.912 mô hình rồi so sánh kết quả của chúng với
nhau là việc tốn rất nhiều thời gian, công sức và có thể nói là không khả thi. Tuy
nhiên, phƣơng pháp BMA sẽ giúp chúng ta thực hiện tốt điều này.
Tiêu chí lựa chọn mô hình phù hợp nhất của phƣơng pháp BMA là so sánh xác
suất hậu định và chỉ số BIC của m i mô hình, mô hình nào có xác suất hậu định cao
nhất và chỉ số BIC thấp nhất là tốt nhất (phù hợp nhất với dữ liệu). Thuật toán
Occam‟s Window sẽ rút gọn số mô hình lại nhƣ sau. Trƣớc tiên, những mô hình có
xác suất hậu định rất bé so với mô hình các xác suất hậu định lớn nhất sẽ bị loại bỏ;
tiếp theo, những mô hình có nhiều biến độc lập hơn những mô hình khác nhƣng xác
suất hậu định lại nhỏ hơn thì những mô hình đó bị thuật toán loại bỏ. Tác giả sử
dụng gói ứng dụng BMA trong phần mềm R để tìm kiếm nhanh chóng tập hợp các
mô hình nói trên. Vì biến phụ thuộc BAOHIEM là biến nhị phân nên tác giả sử
dụng phƣơng pháp BMA cho mô hình nghiên cứu theo hồi quy logistic và hồi quy
probit. Kết quả tác giả thu đƣợc là mô hình đƣợc lựa chọn bằng phƣơng pháp BMA
theo hồi quy logistic là tập hợp gồm 82 mô hình (xem Phụ lục 7.47) và theo hồi quy
probit là tập hợp hợp gồm 84 mô hình (xem Phụ lục 7.48). Các mô hình đƣợc sắp
99
xếp theo giá trị xác suất hậu định từ cao nhất đến thấp dần, đồng thời chỉ số BIC của
các mô hình đƣợc sắp xếp theo thứ tự từ thấp nhất đến cao dần.
S s nh hư ng h BMA dụng cho mô hình hồi quy logistic và mô
hình hồi quy probit
Từ kết quả trên, tác giả nhận thấy 2 tập hợp các mô hình nghiên cứu bằng
phƣơng pháp BMA theo hồi quy logistic và hồi quy probit có số lƣợng mô hình gần
nhƣ tƣơng đƣơng nhau. Vì số lƣợng mô hình do phƣơng pháp BMA chọn lựa theo 2
cách khá lớn và các mô hình đó gần nhƣ giống nhau (xem Phụ lục 7.47 và Phụ lục
7.48); do đó, tác giả không so sánh tất cả các mô hình do phƣơng pháp BMA chọn
theo 2 cách mà tác giả xin phép lấy 6 mô hình phù hợp với dữ liệu nhất theo m i
cách để so sánh. Đó là 6 mô hình có xác suất hậu định cao nhất và chỉ số BIC thấp
nhất đƣợc phƣơng pháp BMA chọn theo hồi quy logistic; chúng đƣợc ký hiệu là
BMAL1, BMAL2, BMAL3, BMAL4, BMAL5, BMAL6 (xem Bảng 4.4); và 6 mô
hình có xác suất hậu định cao nhất và chỉ số BIC thấp nhất đƣợc phƣơng pháp BMA
chọn theo hồi quy probit; chúng đƣợc ký hiệu là BMAP1, BMAP2, BMAP3,
BMAP4, BMAP5, BMAP6 (xem Bảng 4.5).
Căn cứ vào 6 mô hình phù hợp với dữ liệu nhất do BMA đề xuất theo hồi quy
logistic và 6 mô hình phù hợp với dữ liệu nhất do BMA đề xuất theo hồi quy probit
đều có các biến độc lập giống nhau gồm TUOI, DANTOC, TDHV, NANGSUAT,
VAYVON, THUONGHIEU, RRB; hơn nữa, các biến độc lập này có cùng mức ý
nghĩa thống kê và xác suất tác động đến biến phụ thuộc BAOHIEM gần nhƣ nhau
(xem Bảng 4.4 và Bảng 4.5). Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của Gujarati (2011) các
giá trị bằng số của các hệ số hồi quy logistic và probit tuy khác nhau nhƣng về mặt
định tính thì các ý nghĩa kết quả là giống nhau. Từ kết quả trên, tác giả nhận thấy
phƣơng pháp BMA chọn lựa mô hình nghiên cứu theo hồi quy logistic và probit là
tƣơng tự nhau. Vì vậy, tác giả xin chọn 6 mô hình phù hợp nhất với dữ liệu do
phƣơng pháp BMA chọn theo hồi quy logistic để phân tích việc sẵn lòng tham gia
bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk.
100
Bảng 4.4: Mô hình nghiên cứu được a chọn bởi hư ng h BMA
theo hồi quy logistic
Biến Xác suất BMA L1 BMA L2 BMA L3 BMA L4 BMA L5 BMA L6
TUOI 92.7% 0.0469 ** 0.0588 *** 0.0572 *** 0.0492 ** 0.0560 *** 0.0544 ***
DANTOC 28% 0.5890 * 0.5503 *
TDHV 100% 0.4062 *** 0.4354 *** 0.4004 *** 0.3748 *** 0.3967 *** 0.4245 ***
NANGSUAT 24.6% 0.0366 * 0.0375 *
VAYVON 100% 2.5961 *** 2.4439 *** 2.5705 *** 2.7015 *** 2.4805 *** 2.3239 ***
THUONGHIEU 50.3% 0.6623 ** 0.6254 * 0.6474 *
RRB 100% 1.1411 *** 1.1403 *** 1.1544 *** 1.1541 *** 1.0064 *** 0.9997 ***
Số biến độc lập 5 4 5 6 6 5
BIC -2.438 -2.437 -2.437 -2.437 -2.436 -2.436
Xác suất hậu định 9.2% 6.8% 5.5% 5.0% 4.1% 3.6%
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
101
Bảng 4.5: Mô hình nghiên cứu được a chọn bởi hư ng h BMA
theo hồi quy probit
Biến Xác suất BMA P1 BMA P2 BMA P3 BMA P4 BMA P5 BMA P6
TUOI 97% 0.0347 *** 0.0330 *** 0.0290 ** 0.0338 *** 0.0300 ** 0.0354 ***
DANTOC 19% 0.3292 * 0.3118 *
TDHV 100% 0.2580 *** 0.2514 *** 0.2337 *** 0.2206 *** 0.2394 *** 0.2371 ***
NANGSUAT 30% 0.0229 * 0.0227 *
VAYVON 100% 1.3780 *** 1.3157 *** 1.4239 *** 1.4043 *** 1.5029 *** 1.4630 ***
THUONGHIEU 45% 0.3707 * 0.3594 * 0.3754 **
RRB 100% 0.6509 *** 0.6577 *** 0.5683 *** 0.6639 *** 0.5643 *** 0.6578 ***
Số biến độc lập 5 4 5 5 6 6
BIC -2.437 -2.437 -2.436 -2.436 -2.436 -2.435
Xác suất hậu định 8.4% 8% 4.9% 4.8% 4.7% 3.7%
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Theo Bảng 4.4, tác giả nhận thấy 6 mô hình phù hợp nhất với dữ liệu gồm 7
biến độc lập TUOI, DANTOC, TDHV, NANGSUAT, VAYVON, THUONGHIEU,
RRB và những biến này có xác suất tác động đến biến BAOHIEM cao nhất trong số
29 biến độc lập (xem Bảng 4.6). Đây có thể xem là những biến quang trọng đối với
mô hình nghiên cứu. Đặc biệt, trong các biến này thì có 3 biến DANTOC,
THUONGHIEU, RRB là biến mới. Hơn nữa, trong nghiên cứu định tính thì yếu tố
tuổi, yếu tố trình độ học vấn, yếu tố dân tộc, yếu tố năng suất, yếu tố vay vốn ngân
102
hàng và yếu tố rủi ro bão đều là những yếu tố có khả năng tác động đến yếu tố sẵn
lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk
Lắk. Do đó, tùy vào mục đích nghiên cứu hoặc ứng dụng mà các nhà nghiên cứu
cây cà phê, công ty bảo hiểm, ngân hàng thƣơng mại có sự lựa chọn mô hình phù
hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Bảng 4.6: X c suất c c biến độc ậ t c động ên biến hụ thuộc (BAOHIEM)
STT Biến độc ậ c suất STT Biến độc ậ c suất
1 92.7% 16 THUONGHIEU 50.3% TUOI
0.5% 17 RRHH 2 GIOITINH 15.3%
3 18 RRMTT 0.6% DANTOC 28.2%
4 TDHV 100% 19 RRB 100%
5 KINHNGHIEM 6.5% 20 RRLL 5.8%
6 HOIND 0.0% 21 RRCT 1.4%
7 LAODONG 4.5% 22 RRSB 0.5%
8 DIENTICH 0.0% 23 RRON 1.1%
9 TUOICAY 4.4% 24 RRMG 4.2%
25 RRNVL 8.3% 10 NANGSUAT 24.6%
11 THUNHAP 0.6% 26 RRHHD 5.5%
12 SOHUUDAT 0.5% 27 RRLDB 2.1%
28 RRLDTN 0.5% 13 VAYVON 100%
14 TIEUCHUAN 1.1% 29 RRLDC 3.0%
15 THITRUONG 0.5%
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
103
4.3.3. ết quả ước ượng tha số v hả năng d đ n chính c của ô
hình
Hiện nay, chiến lƣợc xây dựng mô hình thƣờng đƣợc sử dụng khá phổ biến
trong thực tế là chia bộ dữ liệu nghiên cứu thành 2 bộ dữ liệu nhỏ hơn một cách
ngẫu nhiên (phần mềm chọn tự động, Nguyễn Văn Tuấn, 2020). Cụ thể nhƣ sau:
4.3.3.1. Sử dụng t n bộ dữ iệu để ước ượng tham số và d đ n
Trong trƣờng hợp này, tác giả sẽ sử dụng toàn bộ dữ liệu 480 quan sát thu thập
đƣợc để ƣớc lƣợng tham số mô hình BMAL1 (xem Bảng 4.7), BMAL2 (xem Bảng
4.8), BMAL3 (xem Bảng 4.9), BMAL4 (xem Bảng 4.10), BMAL5 (xem Bảng
4.11), BMAL6 (xem Bảng 4.12). Độ chính xác của mô hình sẽ đƣợc tính bằng cách
so sánh kết quả dự đoán của mô hình với kết quả khảo sát thực tế về việc sẵn l ng
tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk.
Cụ thể, tác giả d ng dữ liệu ƣớc lƣợng tham số mô hình để so sánh với kết quả dự
đoán của mô hình nhằm tìm ra độ chính xác của mô hình BMAL1 (xem Bảng 4.7),
BMAL2 (xem Bảng 4.8), BMAL3 (xem Bảng 4.9), BMAL4 (xem Bảng 4.10),
BMAL5 (xem Bảng 4.11), BMAL6 (xem Bảng 4.12).
104
Bảng 4.7: ết quả ước ượng tha số và d đ n với ô hình BMAL1
Biến Ước ượng Sai số chuẩn P-value
(Intercept) -7.19384 1.02293 2.03e-12 ***
TUOI 0.05875 0.01598 0.000236 ***
TDHV 0.40615 0.04760 < 2e-16 ***
VAYVON 2.59613 0.45681 1.32e-08 ***
THUONGHIEU 0.66229 0.25546 0.009527 **
1.14111 0.24479 RRB 3.14e-06 ***
Chỉ số Gi trị
Brier 0.168
AUC 0.828
0.819 AUC (bootstrap 1000 lần)
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu ước lượng (toàn bộ dữ liệu)
Độ chính xác 75.83%
Độ nhạy 77.73%
Độ đặc hiệu 73.66%
Tham khảo
SL Dự đoán KSL Ma trận nhầm lẫn 199 SL 59
57 KSL 165
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
105
Bảng 4.8: ết quả ước ượng tha số v d đ n với ô hình BMAL2
Biến Ước ượng Sai số chuẩn P-value
6.53e-12 (Intercept) -6.89803 1.00443 ***
0.05715 0.01587 TUOI 0.000317 ***
0.43535 0.04635 TDHV < 2e-16 ***
VAYVON 2.44392 0.45497 7.81-08 ***
1.14027 0.24384 RRB 2.92e-06 ***
Chỉ số Gi trị
Brier 0.171
AUC 0.823
AUC (bootstrap 1000 lần) 0.816
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu ước lượng (toàn bộ dữ liệu)
Độ chính xác 75.62%
Độ nhạy 77.34%
Độ đặc hiệu 73.66%
Tham khảo
Dự đoán Dự đoán SL Ma trận nhầm lẫn SL SL 198
KSL KSL 58
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
106
Bảng 4.9: ết quả ước ượng tha số v d đ n với ô hình BMAL3
Biến Ước ượng Sai số chuẩn P-value
1.05e-10 (Intercept) -6.54094 1.01270 ***
TUOI 0.04689 0.01636 0.00415 **
DANTOC 0.58898 0.24578 0.01656 *
TDHV 0.40037 0.04838 < 2e-16 ***
VAYVON 2.57050 0.46730 3.78e-08 ***
1.15442 0.24477 RRB 2.40e-06 ***
Chỉ số Gi trị
Brier 0.168
AUC 0.828
0.820 AUC (bootstrap 1000 lần)
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu ước lượng (toàn bộ dữ liệu)
Độ chính xác 75.42%
Độ nhạy 76.56%
Độ đặc hiệu 74.11%
Tham khảo
SL Dự đoán KSL Ma trận nhầm lẫn 196 SL 58
60 KSL 166
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
107
Bảng 4.10: ết quả ước ượng tha số v d đ n với ô hình BMAL4
Biến Ước ượng Sai số chuẩn P-value
3.37e-11 (Intercept) -6.84445 1.03244 ***
TUOI 0.04921 0.01648 0.00282 **
DANTOC 0.55027 0.24764 0.02628 *
TDHV 0.37482 0.04950 3.67e-14 ***
VAYVON 2.70151 0.46618 6.83e-09 ***
THUONGHIEU 0.62538 0.25684 0.01490 *
1.15413 0.24577 RRB 2.65e-06 ***
Chỉ số Gi trị
Brier 0.166
AUC 0.833
0.822 AUC (bootstrap 1000 lần)
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu ước lượng (toàn bộ dữ liệu)
Độ chính xác 77.29%
Độ nhạy 80.47%
Độ đặc hiệu 73.66%
Tham khảo
SL Dự đoán KSL Ma trận nhầm lẫn 206 SL 59
50 KSL 165
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
108
Bảng 4.11: ết quả ước ượng tha số v d đ n với ô hình BMAL5
Biến Ước ượng Sai số chuẩn P-value
3.70e-13 (Intercept) -7.93230 1.09169 ***
TUOI 0.05601 0.01602 0.000474 ***
TDHV 0.39672 0.04771 < 2e-14 ***
NANGSUAT 0.03662 0.01730 0.034326 *
VAYVON 2.48047 0.46021 7.05e-08 ***
THUONGHIEU 0.64735 0.25594 0.011429 *
1.00635 0.25208 RRB 6.54e-05 ***
Chỉ số Gi trị
Brier 0.167
AUC 0.832
0.820 AUC (bootstrap 1000 lần)
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu ước lượng (toàn bộ dữ liệu)
Độ chính xác 76.46%
Độ nhạy 78.91%
Độ đặc hiệu 73.66%
Tham khảo
SL Dự đoán Dự đoán Ma trận nhầm lẫn 202 SL SL
54 KSL KSL
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
109
Bảng 4.12: ết quả ước ượng tha số v d đ n với ô hình BMAL6
Biến Ước ượng Sai số chuẩn P-value
9.57e-13 (Intercept) -7.65944 1.07326 ***
TUOI 0.05443 0.01591 0.000623 ***
TDHV 0.42451 0.04649 < 2e-16 ***
NANGSUAT 0.03748 0.01711 0.028482 *
VAYVON 2.32388 0.45865 4.05e-07 ***
0.99974 0.25128 RRB 6.93e-05 ***
Gi trị Chỉ số
0.170 Brier
0.827 AUC
0.817 AUC (bootstrap 1000 lần)
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu ước lượng (toàn bộ dữ liệu)
74.58% Độ chính xác
76.952% Độ nhạy
71.88% Độ đặc hiệu
Tham khảo
Dự đoán SL Dự đoán Ma trận nhầm lẫn SL 197 SL
KSL 59 KSL
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
110
4.3.3.2. Sử dụng dữ iệu huấn u ện để ước ượng tham số và d đ n với
hai loại dữ liệu khác nhau.
Dữ liệu ban đầu thu thập đƣợc sẽ chia ngẫu nhiên thành dữ liệu huấn luyện
gồm 385 quan sát (80 ) để ƣớc lƣợng tham số của mô hình và dữ liệu kiểm tra là
95 quan sát (20 ). Ý tƣởng dành nhiều số liệu cho bộ dữ liệu huấn luyện là để có
những giá trị ƣớc lƣợng tham số ổn định (Nguyễn Văn Tuấn, 2020). Các mô hình
nghiên cứu sử dụng dữ liệu huấn luyện để ƣớc lƣợng tham số, đƣợc ký hiệu là
BMAL1_Split, BMAL2_Split, BMAL3_Split, BMAL4_Split, BMAL5_Split,
BMAL6_Split, cùng với bộ dữ liệu này sẽ tạo ra kết quả dự đoán và độ chính xác
cho lần lƣợt từng mô hình. Sau đó với dữ liệu kiểm tra có 95 quan sát, hoàn toàn
độc lập với dữ liệu ƣớc lƣợng sẽ d ng để dự đoán và tính độ chính xác của từng mô
hình mô hình, và so sánh kết quả dự đoán, độ chính xác cho từng mô hình với hai
bộ dữ liệu khác nhau. Xem kết quả Bảng 4.13, Bảng 4.14, Bảng 4.15, Bảng 4.16,
Bảng 4.17 và Bảng 4.18.
111
Bảng 4.13: ết quả ước ượng tha số và d đ n với ô hình BMAL1_Split
Biến Ước ượng Sai số chuẩn P-value
(Intercept) -6.24337 1.09790 1.30e-08 ***
TUOI 0.04399 0.01769 0.01290 *
TDHV 0.36145 0.05096 1.31e-12 ***
VAYVON 2.26013 0.48817 3.66e-06 ***
THUONGHIEU 0.78338 0.27817 0.00486 **
RRB 1.19495 0.26933 9.13e-06 ***
Chỉ số Gi trị
Brier 0.173
AUC 0.819
AUC (bootstrap 1000 lần) 0.808
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu ước lượng (dữ liệu huấn luyện)
Độ chính xác 75.58%
Độ nhạy 76.81%
Độ đặc hiệu 74.16%
Tham khảo
SL KSL Dự đoán Ma trận nhầm lẫn 159 46 SL
48 132 KSL
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu độc lập (dữ liệu kiểm tra)
Độ chính xác 80.00%
Độ nhạy 76.67%
Độ đặc hiệu 85.71%
Tham khảo
SL KSL Dự đoán Ma trận nhầm lẫn 46 5 SL
14 30 KSL
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
112
Bảng 4.14: ết quả ước ượng tha số v d đ n với ô hình BMAL2_Split
Biến Ước ượng Sai số chuẩn P-value
-5.97869 1.07716 2.85e-08 *** (Intercept)
0.04329 0.01755 0.0136 * TUOI
0.39878 0.04923 5.49e-16 *** TDHV
2.10525 0.48425 1.38-05 *** VAYVON
1.19537 0.26749 7.86e-06 *** RRB
Gi trị Chỉ số
0.178 Brier
0.811 AUC
AUC (bootstrap 1000 lần) 0.801
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu ước lượng (dữ liệu huấn luyện)
74.55% Độ chính xác
75.85% Độ nhạy
73.03% Độ đặc hiệu
Tham khảo
Dự đoán SL KSL Ma trận nhầm lẫn SL 157 48
KSL 50 130
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu độc lập (dữ liệu kiểm tra)
78.95% Độ chính xác
77.19% Độ nhạy
81.58% Độ đặc hiệu
Tham khảo
Dự đoán SL KSL Ma trận nhầm lẫn SL 44 7
KSL 13 31
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
113
Bảng 4.15: ết quả ước ượng tha số v d đ n với ô hình BMAL3_Split
Biến Ước ượng Sai số chuẩn P-value
(Intercept) -5.66681 1.08445 1.74e-7 ***
TUOI 0.03293 0.01800 0.0673 .
DANTOC 0.65596 0.26428 0.0131 *
TDHV 0.36477 0.05102 8.74e-13 ***
VAYVON 2.20035 0.49700 9.54e-06 ***
RRB 1.24120 0.27022 4.36e-06 ***
Chỉ số Gi trị
Brier 0.173
AUC 0.819
AUC (bootstrap 1000 lần) 0.807
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu ước lượng (dữ liệu huấn luyện)
Độ chính xác 75.06%
Độ nhạy 76.59%
Độ đặc hiệu 73.33%
Tham khảo
SL KSL Dự đoán Ma trận nhầm lẫn 157 48 SL
48 132 KSL
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu độc lập (dữ liệu kiểm tra)
Độ chính xác 81.05%
Độ nhạy 77.97%
Độ đặc hiệu 86.11%
Tham khảo
SL KSL Dự đoán Ma trận nhầm lẫn 46 5 SL
13 31 KSL
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
114
Bảng 4.16: ết quả ước ượng tha số v d đ n với ô hình BMAL4_Split
Biến Ước ượng Sai số chuẩn P-value
(Intercept) -5.93648 1.10621 8.03e-8 ***
TUOI 0.03414 0.01814 0.05982 .
DANTOC 0.63536 0.26754 0.01756 *
TDHV 0.32873 0.05283 4.89e-10 ***
VAYVON 2.34278 0.49774 2.52e-06 ***
THUONGHIEU RRB 0.76483 1.23943 0.28077 0.27222 0.00645 ** 5.29e-06 ***
Chỉ số Gi trị
Brier 0.170
AUC 0.827
AUC (bootstrap 1000 lần) 0.811
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu ước lượng (dữ liệu huấn luyện)
Độ chính xác 75.58%
Độ nhạy 77.07%
Độ đặc hiệu 73.89%
Tham khảo
SL KSL Dự đoán Ma trận nhầm lẫn 158 47 SL
47 133 KSL
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu độc lập (dữ liệu kiểm tra)
Độ chính xác 77.89%
Độ nhạy 75.86%
Độ đặc hiệu 81.08%
Tham khảo
SL KSL Dự đoán Ma trận nhầm lẫn 44 7 SL
14 30 KSL
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
115
Bảng 4.17: ết quả ước ượng tha số v d đ n với ô hình BMAL5_Split
Biến Ước ượng Sai số chuẩn
-7.06888 1.18816 P-value 2.69e-09 *** (Intercept)
TUOI 0.04257 0.01771 0.016244 *
TDHV 0.35242 0.05110 5.32e-12 ***
NANGSUAT 0.03808 0.01841 0.049749 *
VAYVON 2.11751 0.49273 1.73e-05 ***
THUONGHIEU 0.76466 0.27891 0.006113 **
RRB 1.06591 0.27623 0.000114 ***
Chỉ số
Brier Gi trị 0.171
AUC 0.823
AUC (bootstrap 1000 lần) 0.808
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu ước lượng (dữ liệu huấn luyện) Độ chính xác 75.58%
Độ nhạy 76.81%
Độ đặc hiệu 74.16%
Tham khảo
SL KSL Dự đoán Ma trận nhầm lẫn 159 46 SL
48 132 KSL
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu độc lập (dữ liệu kiểm tra) Độ chính xác 76.84%
Độ nhạy 74.58%
Độ đặc hiệu 80.56%
Tham khảo
SL KSL Dự đoán Ma trận nhầm lẫn 44 7 SL
15 29 KSL
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
116
Bảng 4.18: ết quả ước ượng tha số v d đ n với ô hình BMAL6_Split
Biến Ước ượng Sai số chuẩn P-value
(Intercept) -6.84008 1.16723 4.63e-09 ***
TUOI 0.04194 0.01756 0.016942 *
TDHV 0.38806 0.04940 3.99e-15 ***
NANGSUAT 0.03934 0.01906 0.039057 *
VAYVON 1.95122 0.48929 6.67e-05 ***
RRB 1.05942 0.27446 0.000113 ***
Chỉ số Gi trị
Brier 0.175
AUC 0.815
AUC (bootstrap 1000 lần) 0.803
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu ước lượng (dữ liệu huấn luyện)
Độ chính xác 74.55%
Độ nhạy 75.85%
Độ đặc hiệu 73.03%
Tham khảo
SL KSL Dự đoán Ma trận nhầm lẫn 157 48 SL
50 130 KSL
Kết quả dự đoán của mô hình theo dữ liệu độc lập (dữ liệu kiểm tra) Độ chính xác 77.89%
Độ nhạy 75.00%
Độ đặc hiệu 82.86%
Tham khảo
SL KSL Dự đoán Ma trận nhầm lẫn 45 6 SL
15 29 KSL
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
117
4.3.4. Một số kiể định nhóm ô hình sử dụng toàn bộ dữ liệu và nhó ô
hình sử dụng một phần dữ liệu
Đầu tiên, kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến của nhóm mô hình sử dụng toàn
bộ dữ liệu để ƣớc lƣợng mô hình và nhóm mô hình sử dụng dữ liệu huấn luyện để
ƣớc lƣợng mô hình bằng ma trận tƣơng quan. Theo Phụ lục 7.1 và Phụ lục 7.2, 12
mô hình không xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến vì hệ số tƣơng quan của tất cả các
cặp biến có giá trị tuyệt đối bé hơn hoặc bằng 0.43 (hiển nhiên bé hơn 0.775)
(Gujarati và Porter, 2009).
Kế đến kiểm định giả thuyết rằng tất cả các hệ số đồng thời bằng 0 với
thống kê về tỷ số hợp lý (LR – likelihood ratio statistic). Để đảm bảo các yếu tố trên
có ý nghĩa, theo Gujarati và Porter (2009), kiểm định thống kê LR theo phân phối
Chi bình phƣơng của 12 mô hình đều có giá trị xác suất Pr(> Chi2) < 0.0001. Vì thế
bác bỏ giả thuyết nên các yếu tố đƣa vào 12 mô hình hồi quy logistic là các yếu
tố quan trọng (từ Phụ lục 7.3 đến Phụ lục 7.14).
Sau đó, so sánh chỉ số Brier vá AUC của mô hình. Chỉ số Brier của 12 mô
hình lần lƣợt là 0.168, 0.171, 0.168, 0.166, 0.167, 0.170, 0.173, 0.178, 0.173, 0.170,
0.171, 0.175. Các chỉ số Brier này đều gần bằng nhau và gần bằng 0. Bên cạnh đó,
chỉ số AUC của 12 mô hình lần lƣợt là 0.828, 0.823, 0.828, 0.833, 0.832, 0.827,
0.819, 0.811, 0.819, 0.827, 0.823, 0.815. Các chỉ số AUC này đều gần bằng nhau và
lớn hơn 0.8. Hơn nữa, tác giả đã d ng phƣơng pháp bootstrap để tính trung bình
1000 lần giá trị AUC của 12 mô hình thì kết quả bootstrap trung bình AUC của 12
mô hình cũng đều gần bằng nhau và lần lƣợt là 0.819, 0.816, 0.820, 0.822, 0.820,
0.817, 0.808, 0.801, 0.807, 0.811, 0.808, 0.803. Do đó, 12 mô hình trong 2 nhóm
mô hình đều đƣợc xem là mô hình tốt (Nguyễn Văn Tuấn, 2020).
Theo Bảng 4.19, nhóm mô hình sử dụng toàn bộ dữ liệu để ƣớc lƣợng mô hình
và nhóm mô hình sử dụng dữ liệu huấn luyện để ƣớc lƣợng, cả hai có kết quả dự
đoán với hai bộ dữ liệu là xấp xỉ nhau.
118
Từ các kết quả trên, tác giả có thể kết luận rằng nhóm mô hình sử dụng dữ liệu
huấn luyện để ƣớc lƣợng mô hình có dự báo tốt hơn so nhóm mô hình nhóm mô
hình sử dụng toàn bộ dữ liệu để ƣớc lƣợng mô hình. Đồng thời, các mô hình này
cũng thoả mãn 3 tiêu chí chọn lựa mô hình gồm đơn giản, đầy đủ và có ý nghĩa thực
tế. Cụ thể, các mô hình có từ 4 đến 6 biến độc lập. Đặc biệt, các biến độc lập trong
mô hình do phƣơng pháp BMA chọn lựa đều có ý nghĩa thống kê và có dự báo tốt
hơn. Cuối cùng, các biến trong mô hình đều có ý nghĩa thực tế về mặt lý thuyết, ý
nghĩa kinh tế và rất dễ khảo sát. Nhƣ vậy, các mô hình BMAL1_Split,
BMAL2_Split, BMAL3_Split, BMAL4_Split, BMAL5_Split, BMAL6_Split sẽ là
những mô hình có nhiều ƣu điểm hơn với dữ liệu nghiên cứu.
119
Bảng 4.19: Tổng hợp c c mô hình
MÔ HÌNH
BMAL1 BMAL2 BMAL1 _Split BMAL2 _Split
TUOI *** TUOI * TUOI *** TUOI *
TDHV *** TDHV *** TDHV *** TDHV ***
Biến VAYVON *** VAYVON *** VAYVON *** VAYVON ***
RRB *** RRB *** RRB *** RRB ***
THUONGHIEU ** THUONGHIEU **
Brier 0.168 0.173 0.171 0.178
AUC 0.828 0.819 0.823 0.811
Bootstrap AUC 0.819 0.808 0.816 0.801
480 hộ 385 hộ 480 hộ 385 hộ Dữ liệu ƣớc lƣợng tham số mô hình
75.83% 75.58% 75.62% 74.55% Độ chính xác mô hình
không 95 hộ không 95 hộ Dữ liệu kiểm tra mô hình
không 80.00% không 78.95% Độ chính xác mô hình
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
120
Bảng 4.19 Tổng hợp c c ô hình (tiếp theo)
MÔ HÌNH
BMAL3 BMAL4 BMAL3 _Split BMAL4 _Split
TUOI ** TUOI ** TUOI . TUOI .
TDHV *** TDHV *** TDHV *** TDHV ***
VAYVON *** VAYVON *** VAYVON *** VAYVON *** Biến
RRB *** RRB *** RRB *** RRB ***
DANTOC * DANTOC * DANTOC * DANTOC *
THUONGHIEU * THUONGHIEU **
0.168 0.173 0.166 0.17 Brier
0.828 0.819 0.833 0.827 AUC
0.82 0.807 0.822 0.811 Bootstrap AUC
480 hộ 385 hộ 480 hộ 385 hộ Dữ liệu ƣớc lƣợng tham số mô hình
75.42% 75.06% 77.29% 75.58% Độ chính xác mô hình
không 95 hộ không 95 hộ Dữ liệu kiểm tra mô hình
không 81.05% không 77.89% Độ chính xác mô hình
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
121
Bảng 4.19: Tổng hợp c c ô hình (tiếp theo)
MÔ HÌNH
BMAL5 BMAL6 BMAL6 _Split BMAL5 _Split
TUOI *** TUOI * TUOI *** TUOI *
TDHV *** TDHV *** TDHV *** TDHV ***
VAYVON *** VAYVON *** VAYVON *** VAYVON *** Biến
RRB *** RRB *** RRB *** RRB ***
NANGSUAT * NANGSUAT * NANGSUAT * NANGSUAT *
THUONGHIEU * THUONGHIEU **
Brier 0.167 0.171 0.166 0.175
AUC 0.832 0.823 0.833 0.815
Bootstrap AUC 0.82 0.808 0.817 0.803
480 hộ 385 hộ 480 hộ 385 hộ Dữ liệu ƣớc lƣợng tham số mô hình
76.46% 75.58% 74.58% 74.55% Độ chính xác mô hình
không 95 hộ không 95 hộ Dữ liệu kiểm tra mô hình
không 76.84% không 77.89% Độ chính xác mô hình
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
122
4.3.5. So sánh mô hình hồi quy logistic tần số và hồi quy logistic Bayesian
Trong 6 mô hình BMAL1_Split, BMAL2_Split, BMAL3_Split,
BMAL4_Split, BMAL5_Split, BMAL6_Split phân tích hộ nông dân sẵn lòng tham
gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất phù hợp nhất với dữ liệu. Do đó, tác
giả xin phép sử dụng mô hình BMAL5 Split làm mô hình đại diện để so sánh mô
hình hồi quy logistic tần số và hồi quy logistic Bayesian. Dựa vào kết quả thể hiện ở
Bảng 4.17, mô hình BMAL5_Split hồi quy logistic tần số cung cấp cho chúng ta giá
trị P-value và tất cả các biến độc lập điều có ý nghĩa thống kê, mô hình
BMAL5_Split hồi quy logistic Bayesian cung cấp cho chúng ta giá trị trung bình
phân phối hậu định ƣớc lƣợng tham số của các biến độc lập với mức 95% (Quy
trình lấy mẫu cho chu i MCMC 2000 lần, xem Phụ lục 7.45). Đặc biệt, hệ số ƣớc
lƣợng của các biến độc lập theo hồi quy logistic tần số và giá trị trung bình của các
biến độc lập theo hồi quy logistic Bayesian gần bằng nhau (xem Bảng 4.20). Sự
khác biệt là hồi quy logistic tần số không cho biết xác suất xảy ra tại một điểm mà
chỉ cung cấp khoảng tin cậy 95 tại điểm đó (xem Hình 4.3). Trong khi đó, hồi quy
logistic Bayesian cho chúng ta biết xác suất xảy ra tại một điểm thông qua phối xác
suất (Gelman và Hill, 2007) (xem Hình 4.4).
Bảng 4.20: So sánh hồi quy logistic tần số và hồi quy logistic Bayesian
Hồi quy logistic Hồi quy logistic Bayesian
Hệ số P-value Giá trị trung bình Phân phối 95
(Intercept) -7.069 2.69e-09 *** -7.199 (-9.514, -4.852)
TUOI 0.043 0.016244 * 0.043 (0.008, 0.078)
TDHV 0.352 5.32e-12 *** 0.359 (0.258, 0.461)
NANGSUAT 0.038 0.049749 * 0.039 (0.001, 0.078)
VAYVON 2.118 1.73e-05 *** 2.129 (1.246, 3.066)
THUONGHIEU 0.765 0.006113 ** 0.773 (0.223, 1.305)
RRB 1.066 0.000114 *** 1.082 (0.529, 1.649)
Mức ý nghĩa thống kê: 0 „***‟ 0.001 „**‟ 0.01 „*‟ 0.05 „.‟ 0.1 „ ‟ 1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
123
Hình 4.3: Kết quả mô hình hồi quy logistic tần số
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Hình 4.4: Kết quả mô hình hồi quy logistic Bayesian
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
124
4.4. Xây d ng t n đồ
Trong luận án này, dựa trên mô hình ƣớc lƣợng tác giả sẽ xây dựng toán đồ
dự đoán nhanh để xem xét việc hộ nông dân có sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây cà
phê theo chỉ số năng suất. Toán đồ này sẽ giúp nhà nghiên cứu cây cà phê, công ty
bảo hiểm, ngân hàng thƣơng mại…dễ dàng dự đoán sơ bộ đƣợc khả năng sẵn l ng
tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân. Toán đồ đƣợc
tác giả xây dựng trực tuyến cho một mô hình đại diện (BMAL5_Slipt) theo đƣờng
dẫn liên kết nhƣ sau: https://ledinhthang.shinyapps.io/WTJIC/ (Hình 4.5)
Hình 4.5: T n đồ d đ n hộ nông d n sẵn ng tha gia bả hiể c c hê
the chỉ số năng suất bằng hình ảnh
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
125
Nhìn vào toán đồ, ta thấy bên trái toán đồ thể hiện những biến độc lập của nh
nghiên cứu và ô “Predict” (dự đoán); bên phải toán đồ thể hiện kết quả dự đoán
bằng hình ảnh (xem Hình 4.5) và bằng số liệu (xem Hình 4.6). Khi ta muốn dự báo
khả năng một hộ nông dân nào đó sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê hiểm cây
cà phê theo chỉ số năng suất thì chúng ta chỉ cần chọn giá trị của biến TUOI, biến
TDHV, biến NANGSUAT, biến VAYVON, biến THUONGHIEU, biến RRB của
hộ nông dân đó sao cho khớp với giá trị của các biến đó trên toán đồ và nhấn nút
“Predict”. Kết quả dự báo sẽ đƣợc toán đồ của mô hình nghiên cứu thể hiện bằng
hình ảnh hoặc bằng số liệu.
Hình 4.6: T n đồ d đ n hộ nông d n sẵn ng tha gia bả hiể c c hê
the chỉ số năng suất bằng số liệu
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
126
4.5. Kết luận chư ng 4
Phƣơng pháp thống kê BMA đã lựa chọn ra các mô hình phù hợp nhất với dữ
liệu. Các mô hình đó có số biến ít hơn nên tiết kiệm về mặt dữ liệu, dự báo chính
xác hơn và đặc biệt là cung cấp cho chúng ta xác suất hậu định của mô hình.
Phƣơng pháp tách dữ liệu thành hai phần huấn luyện và kiểm tra kết hợp với
phƣơng pháp bootstrap giúp chúng ta xác định đƣợc mô hình đó có thể áp dụng cho
một quần thể độc lập mà vẫn có độ chính xác nhƣ trong quần thể phát triển. Phƣơng
pháp hồi quy logistic Bayesian cũng có ƣu điểm hơn hồi quy logistic là cung cấp
cho chúng ta phân phối hậu định của hệ số hồi quy. Mô hình hộ nông dân sẵn lòng
tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất mà tác giả nhận thấy là phù hợp
nhất với nghiên cứu này là mô hình BMAL5 Split. Mô hình bao gồm 6 yếu tố: yếu
tố tuổi của chủ hộ, yếu tố trình độ học vấn của chủ hộ, yếu tố năng suất cây cà phê,
yếu tố vay vốn ngân hàng, yếu tố thƣơng hiệu và yếu tố rủi ro bão. Kết quả chƣơng
4 sẽ là nền tảng cho việc chọn lựa hàm ý và chính sách ở chƣơng 5.
127
CHƯƠNG 5: ẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Những kết quả nghiên cứu chính
Trong nghiên cứu này, phƣơng pháp thống kê BMA đã cho thấy sự chắc chắn
trong việc xây dựng mô hình hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê
theo chỉ số năng suất, tất cả 536.870.912 mô hình đƣợc tạo bởi 29 biến độc lập đều
đƣợc xem xét và so sánh bởi giá trị xác suất hậu định và BIC. Vì mô hình nghiên
cứu có biến phụ thuộc là nhị phân, cho nên tác giả đã sử dụng phƣơng pháp BMA
cho mô hình hồi quy logistic và phƣơng pháp BMA cho mô hình hồi quy probit
trong việc lựa chọn mô hình. Kết quả là 2 phƣơng pháp BMA này đã tìm ra những
mô hình nghiên cứu phù hợp nhất với dữ liệu tƣơng đồng nhau.
Một lần nữa, để đảm bảo sự chắc chắn trong việc xây dựng mô hình, phƣơng
pháp BMA đã cung cấp chi tiết thông tin về những mô hình phù hợp nhất với dữ
liệu. Từ đó, các nghiên cứu cần sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về biến phụ thuộc
trong mô hình bằng cách xem xét những mô hình đó. Mô hình BMAL1, BMAL2,
BMAL3, BMAL4, BMAL5, BMAL6 là 6 mô hình phù hợp nhất với dữ liệu do
phƣơng pháp BMA chọn đƣợc trong nghiên cứu này. Những mô hình này có xác
suất hậu định cao nhất và có chỉ số BIC thấp nhất, tổng xác suất hậu định của 6 mô
hình này chiếm 34,2% (xem Bảng 4.4).
Sau khi tìm đƣợc 6 mô hình phù hợp nhất với dữ liệu, tác giả sử dụng phƣơng
pháp tách dữ liệu và tạo ra 6 mô hình BMAL1_Split, BMAL2_Split, BMAL3_Split,
BMAL4_Split, BMAL5_Split, BMAL6_Split dự báo việc sẵn lòng tham gia bảo
hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk nhằm mục
đích kiểm tra sự phù hợp của các mô hình trong các bộ dữ liệu độc lập khác. Tuy
nhiên, việc sử dụng phƣơng pháp này sẽ làm giảm cỡ mẫu tức làm giảm độ nhạy
của nghiên cứu do số biến cố ít hơn tham số. Do đó, tác giả đã sử dụng phƣơng
pháp này kết hợp với phƣơng pháp bootstrap nhằm tăng tính ổn định và tăng sự tái
lập của mô hình. Kết quả là khả năng dự báo của 6 mô hình BMAL1_Split,
128
BMAL2_Split, BMAL3_Split, BMAL4_Split, BMAL5_Split, BMAL6_Split với bộ
dữ liệu khác cho độ chính xác khá tốt, từ 76.84 đến 81.05% (xem Bảng 4.19).
Yếu tố thƣơng hiệu, yếu tố rủi ro bão, yếu tố dân tộc là các điểm mới đã đƣợc
phát hiện trong nghiên cứu này. Đây là những yếu tố chƣa từng đƣợc xuất hiện
trong các nghiên cứu thực nghiệm hoặc chỉ đƣợc đề cập trong các nghiên cứu định
tính về việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây trồng. Những hộ nông dân có tuổi chủ
hộ lớn, có trình độ học vấn cao, dân tộc Kinh, đƣợc vay vốn ngân hàng, năng suất
cây cà phê cao, quan tâm phát triển thƣơng hiệu cây cà phê, bị ảnh hƣởng bởi bão
thì khả năng sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ
nông dân tỉnh Đắk Lắk cao hơn những hộ nông dân còn lại. Những hộ nông dân là
ngƣời dân tộc Kinh có trình độ học vấn cao hơn những hộ nông dân dân tộc tiểu số
tỉnh Đắk Lắk, họ sẽ hiểu đƣợc lợi ích của bảo hiểm và chủ hộ lớn tuổi có kinh
nghiệm sản xuất cà phê nên biết đƣợc sản xuất cà phê có rất nhiều rủi ro. Đồng thời
các ngân hàng thƣơng mại đều muốn đảm khả năng thanh toán nguồn vốn đã cho
vay luôn khuyến khích hộ nông dân tham gia bảo hiểm. Mặt khác hộ nông dân cũng
có nhu cầu tham gia bảo hiểm nhƣ một công cụ để đề phòng rủi ro và dùng phần
tiền bồi thƣờng từ bảo hiểm để chi trả tiền vay cho ngân hàng nếu bị thiệt hại năng
suất do rủi ro gây ra. Cùng với đó, những hộ nông dân có năng suất cao khi gặp rủi
ro có thể dẫn đến tình trạng mất thu nhập do bị đền hợp đồng vì không đảm bảo
chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng cà phê trong hợp đồng. Đây là một thiệt hại kép của
hộ nông dân sản xuất cây cà phê và làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến thƣơng hiệu
cà phê của tỉnh Đắk Lắk.
Ngoài kết quả ƣớc lƣợng hồi quy logistic tần số, chúng ta có thể sử dụng phân
phối xác suất hậu định của mô hình khi dùng hồi quy logistic Bayesian. Phân phối
xác suất của mô hình cho chúng ta cái nhìn tổng quát hơn về sự tác động của các
biến độc lập đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cà phê theo chỉ số năng suất của
hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk (Hình 4.4).
Đặc biệt, tác giả đã xây dựng đƣợc toán đồ của mô hình nghiên cứu hộ nông
dân sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất bằng hình thức
129
trực tuyến (online), điều mà những nghiên cứu trƣớc chƣa đề cập đến hoặc nếu có là
toán đồ bằng hình thức ngoại tuyến (offline). Toán đồ bằng hình thức trực tuyến có
thể nói là một bƣớc đột phá trong việc sử dụng mô hình để dự báo kết quả bởi vì
tính ứng dụng cao trong cuộc sống. Các nhà nghiên cứu cây cà phê, công ty bảo
hiểm, ngân hàng thƣơng mại có thể truy cập toán đồ trực tuyến để nghiên cứu, dự
báo khả năng sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất của hộ
nông dân tỉnh Đắk Lắk một cách dễ dàng và nhanh chóng.
5.2. Đóng gó mới của đề tài
Phƣơng pháp thống kê BMA của trƣờng phái thống kê Bayes cho thấy sự chắc
chắn trong việc xây dựng mô hình hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây cà
phê theo chỉ số năng suất mà trƣờng phái thống kê Tần số không đáp ứng đƣợc.
Kết quả nghiên cứu của luận án vừa đóng góp về mặt lý thuyết cũng nhƣ đóng
góp về mặt ý nghĩa thực tiễn đối với ngành cà phê tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam.
5.2.1. Ý nghĩa th c ti n của nghiên cứu
Phƣơng pháp BMA đã lựa chọn ra những mô hình nghiên phù hợp nhất với dữ
liệu và loại bỏ sự không chắc chắn trong việc xây mô hình. Bên cạnh đó, phƣơng
pháp tách dữ liệu thành hai phần huấn luyện và kiểm tra kết hợp với phƣơng pháp
bootstrap đã xây dựng đƣợc mô hình hộ nông dân sẵn lòng tham gia bảo hiểm cây
cà phê theo chỉ số năng suất tốt hơn so với sử dụng toàn bộ dữ liệu để xây dựng mô
hình.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho, các hộ nông dân sản xuất cây cà
phê tỉnh Đắk Lắk, hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột, các ngân hàng thƣơng mại, các
công ty bảo hiểm; cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan có nhiều thông tin hơn về
sự tác động các yếu tố đến việc sẵn lòng tham gia bảo hiểm cà phê theo chỉ số năng
suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk.
Tác giả đã xây dựng toán đồ trực tuyến của mô hình nghiên cứu hộ nông dân
sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất nhằm mục đích cung
cấp nhanh thông tin về khả năng tham gia bảo hiểm của hộ nông dân cho các nhà
130
nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, nghiên cứu thị trƣờng nắm bắt đƣợc nhu
cầu tham bảo hiểm cây cà phê. Từ đó có thể có những giải pháp, đề xuất nhằm xây
dựng sản phẩm bảo hiểm cây cà phê. Nghiên cứu đã thực hiện bƣớc đầu tiên trong
việc phát triển thị trƣờng bảo hiểm cây cà phê bằng việc đánh giá rủi ro của hộ nông
dân sản xuất cà phê (sơ đồ 5.1).
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu cho các nhà nghiên cứu, giảng viên và
sinh viên khi nghiên cứu về sự sẵn l ng tham gia bảo hiểm cây trồng của hộ nông
dân nói chung và cây cà phê tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
5.2.2. Ý nghĩa thu ết của nghiên cứu
Luận án đã so sánh kết quả lựa chọn mô hình hộ nông dân sẵn l ng tham gia
bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất ph hợp nhất với dữ liệu bằng phƣơng
pháp BMA theo hồi quy logistic và phƣơng pháp BMA theo hồi quy probit. Điều
mà các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc chƣa thực hiện.
Làm rõ đƣợc ƣu và khuyết điểm của việc sử dụng hồi quy logistic tần số và
hồi quy logistic Bayesian trong mô hình nghiên cứu của đề tài.
Luận án đã đóng góp tích cực về các bằng chứng thực nghiệm nhằm củng cố
thêm cho mô hình lý thuyết nghiên cứu về các yếu tố tác động đến sự sẵn lòng tham
gia bảo hiểm cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk. So với mô
hình lý thuyết của các nghiên cứu trƣớc (Bảng 2.4) thì nghiên cứu này có thêm 3
yếu tố mới đó là yếu tố dân tộc, yếu tố thƣơng hiệu và yếu tố rủi ro bão. Đó là các
điểm mới trong luận án.
Ngoài ra, với nội dung nghiên cứu trong luận án tác giả đã công bố kết quả
trên các tạp chí có uy tín trong nƣớc với hình thức là bài báo khoa học; công bố trên
tạp chí quốc tế (Scopus) và chủ nhiệm 1 đề tài cấp cơ sở.
131
S đồ 5.1: Đ nh gi rủi ro nhằm phát triển thị trường bả hiể
Mô hình phát triển Có Đánh giá rủi ro thị trƣờng Sản phẩm bảo hiểm có thể phát triển trên thị trƣờng ?
Không
Không Có Khởi động lại sau đó Liệu có thể bảo hiểm ở thời điểm sau ?
Phát triển chƣơng trình xã hội Có Liệu giải pháp xã hội có khả thi hơn
Ngu n: GlobalAgRisk (2009)
5.3. Hàm ý chính sách
5.3.1. Đối với các hộ nông dân sản xuất cà phê
Trên cơ sở phát hiện các yếu tố tác động đến năng suất cây cà phê. Tác giả xin
đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng kết quả vay vốn của hộ nông dân nhƣ nhƣ sau:
+ Cần thay đổi cách sản xuất cà phê truyền thống bằng cách tham gia sản xuất
cà phê theo tiêu chuẩn UTZ, 4C, Vietgap,...để đƣợc các chuyên gia của tổ chức đó
h trợ, tƣ vấn về kỹ thuật nhƣ không sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
không rõ nguồn gốc xuất xứ hoặc phân bón, thuốc bảo vệ thực vật rẻ kém chất
lƣợng; không thu hái quả xanh, thực hiện thu hái quả chín, thực hiện tốt việc phơi,
chế biến cà phê sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lƣợng cà phê. Từ đó, xây dựng
đƣợc thƣơng hiệu cây cà phê riêng cho mình đem lại lợi ích về mặt kinh tế, xã hội,
bảo vệ môi trƣờng.
132
+ Tạo điều kiện cho lao động trong gia đình học tập nâng cao trình độ văn hoá
nhằm tăng khả năng tiếp thu kiến thức trồng cà phê.
+ Cập nhật thông tin thời tiết thƣờng xuyên nhất là thông tin về bão để có
những chuẩn bị cần thiết nhằm hạn chế rủi ro do bão gây ra.
+ Tiếp cận thông tin thị trƣờng tín dụng nông thôn, nếu có nhu cầu vay vốn thì
tham tín dụng ngân hàng, không tham gia các hoạt động tín dụng đen và hạn chế
các hoạt động tín dụng khác. Khuyến khích hộ nông dân sản xuất cà phê hoàn tất
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sử dụng vốn đúng mục đích.
+ Hộ nông dân nên tìm hiểu ý nghĩa bảo hiểm cây cà phê để thấy đƣợc quyền
lợi khi tham gia bảo hiểm của họ. Khi mua bảo hiểm, hộ nông dân sẽ đƣợc vay vốn
ngân hàng với lãi suất ƣu đãi và đƣợc bồi thƣờng thiệt hại nếu hộ gặp rủi ro khi sản
xuất cà phê.
5.3.2. Đối với Hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột
Cần phát huy hiệu quả hoạt động của Hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột là đầu
mối kết nối các tác nhân trong ngành hàng nhƣ:
+ Tập huấn cho hộ nông dân về lợi ích và hạn chế của bảo hiểm m a màng
cây cà phê, là cầu nối giữa hộ nông dân và công ty bảo hiểm.
+ Quảng bá và phát triển thƣơng hiệu cà phê tỉnh Đắk Lắk và tập huấn cho hộ
nông dân hiểu về ý nghĩa tầm quan trọng của thƣơng hiệu cà phê.
+ Tăng cƣờng các lớp tập huấn trồng trọt cũng nhƣ chăm sóc cây cà phê.
5.3.3. Đối với c c ng n h ng thư ng ại
Tác giả xin đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng kết quả vay vốn của hộ nông
dân đối với các NHTM tỉnh Đắk Lắk nhƣ sau:
+ Giảm bớt các thủ tục, cung cấp nguồn vốn vay kịp thời đến các hộ, tăng thời
gian cho vay tái canh. Sẵn sàng cung cấp vốn vay nếu hộ nông dân sản xuất cà phê
có tham gia bảo hiểm cây cà phê.
+ Phối hợp với các công ty bảo hiểm nhằm xây dựng quy trình nhận bồi
thƣờng thiệt hại, tránh để xảy ra tình trạng nợ xấu.
133
+ Ngân hàng có giải pháp tiếp cận với khách hàng vùng sâu vùng xa và khách
hàng là ngƣời dân tộc thiểu số bằng cách thức thực hiện các phòng giao dịch lƣu
động. Tăng cƣờng quảng bá thƣơng hiệu của Ngân hàng.
Từ đó các hộ sẽ tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay nhiều hơn, thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp phát triển đem lại thu nhập cho ngƣời nông dân, ngân hàng và đất
nƣớc.
5.3.4. Đối với các công ty bảo hiểm
Trên cơ sở phát hiện các yếu tố tác động đến sự sẵn lòng tham gia bảo hiểm cà
phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk. Các công ty bảo hiểm cần
thực hiện những mục tiêu sau:
+ Thực hiện giai đoạn đánh giá khả thi với mục đích chính là xây dựng một
sản phẩm và lấy phản hồi của nông dân để đánh giá mối quan tâm của họ tới sản
phẩm.
+ Dự báo thời gian, khu vực và số lƣợng bão xuất hiện. Phân tích phân bố
không gian của các cấu trúc mƣa, xác định phân v ng lƣợng mƣa cho từng chỉ số,
phỏng vấn nhóm đại diện để xác định và điều chỉnh các thông số quan trọng cho sản
phẩm. Ƣớc tính khả năng gây hại của sâu bệnh, côn tr ng đến năng suất cây cà phê.
Từ đó, công ty bảo hiểm ƣớc lƣợng mức thiệt hại tối đa và tính toán mức phí bảo
hiểm cùng với chi phí đền bù thiệt hại của sản phẩm bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm
đƣợc soạn thảo phải có sự phê chuẩn về pháp lý của Vụ Bảo hiểm (DoI).
+ Sản phẩm bảo hiểm phải hấp dẫn và hiệu quả.
+ Mô hình đại lý bảo hiểm truyền thống về cơ bản cũng không tiết kiệm đƣợc
chi phí khi bán từng hợp đồng bảo hiểm giá trị thấp. Do vậy, phân phối sản phẩm
phải cần đến một tổ chức có mạng lƣới khách hàng rộng lớn và tin cậy, sẵn sàng kết
nối với từng ngƣời nông dân để giảm chi phí phân phối và dịch vụ tới mức thấp
nhất.
134
5.3.5. Đối với c quan sở ngành tỉnh Đắk Lắk
+ Đề xuất với Chính phủ ban hành thí điểm bảo hiểm cây cà phê tại tỉnh Đắk
Lắk và các tỉnh Tây Nguyên.
+ Các sở ngành tỉnh Đắk Lắk cần phối hợp để phát triển thƣơng hiệu cà phê
tỉnh Đắk Lắk.
+ Huy động vốn ngân sách tỉnh, vốn ODA (dự án VnSAT), vốn vay ƣu đãi
giúp hộ nông dân mở rộng sản xuất hoặc tái canh cây cà phê.
+ Phổ cập giáo dục cho các hộ nông dân dân tộc thiểu số v ng sâu v ng xa.
+ Cập nhật, phổ biến thông tin dự báo thời tiết chính xác và kịp thời đến hộ
nông dân
+ Cung cấp phƣơng án ph ng chống bão cũng nhƣ h trợ hộ nông dân hạn chế
rủi ro bão.
5.3.6. Đối với c quan quản lý cấp Nhà nước
+ Ban hành thí điểm điểm bảo hiểm cây cà phê tại tỉnh Đắk Lắk và các tỉnh
Tây Nguyên.
+ Cải thiện pháp lý bảo hiểm nông nghiệp, cần đồng bộ với luật quốc tế để
tiếp cận thị trƣờng tái bảo hiểm.
+ Cải thiện Hệ thống thu thập dữ liệu bằng phƣơng pháp thu thập từ vệ tinh,
định vị GPS từng cây cà phê và đƣợc lƣu trữ để sử dụng trong tƣơng lai khi phát
triển sản phẩm mới. Đặt biệt là không để dữ liệu bị can thiệp.
+ Thành lập Cơ quan quản lý rủi ro nông nghiệp (cây cà phê) với mục đích thu
thập dữ liệu, đánh giá rủi ro và xây dựng sản phẩm bảo hiểm cây cà phê (Hình 5.1).
+ H trợ cho các tổn thất thiên tai nếu gặp những tổn thất quá lớn nhƣ bão.
+ Bổ sung thêm mối quan hệ giữa đơn vị phát triển thị trƣờng bảo hiểm và các
hộ nông dân sản xuất cà phê. Cụ thể là đơn vị phát triển thị trƣờng bảo hiểm cần
nghiên cứu kỹ sự sẵn lòng tham gia bảo hiểm cà phê theo chỉ số năng suất của hộ
nông dân tỉnh Đắk Lắk mà tác giả nghiên cứu trong luận án (Hình 5.2).
135
Cùng với việc thúc đẩy thị trƣờng bảo hiểm cây cà phê phát triển. Tác giả xin
đề xuất với Chính phủ một số nội dung nhƣ sau:
+ Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam có ý kiến với các ngân hàng thƣơng mại để
chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp vay vốn thu mua cà phê phục vụ xuất khẩu, nhất là
nguồn vốn để đầu tƣ tái canh cà phê.
Hình 5.1: Các chức năng c bản của C quan quản lý rủi ro nông nghiệp và
liên kết tới Đ n vị phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp
Cơ quan quản lý rủi ro nông nghiệp
+ Giảm thiểu rủi ro + Thị trƣờng bảo hiểm + Trợ cấp thiên tai
Đơn vị phát triển thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp
Công ty bảo hiểm Công ty bảo hiểm Công ty bảo hiểm Công ty bảo hiểm
Ngu n: GlobalAgRisk (2009)
+ Bộ Công thƣơng hàng năm h trợ cho tỉnh Đắk Lắk kinh phí xúc tiến
thƣơng mại quốc gia để thực hiện công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm cây cà phê.
Tiếp tục h trợ cho tỉnh xây dựng các chính sách liên quan đến sản xuất,chế biến
biến, bảo quản, tiêu thụ cà phê. Cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng của
tỉnh về thị trƣờng xuất khẩu cà phê trên thế giới, nhất là các thị trƣờng xuất khẩu cà
phê mà hiện nay tỉnh Đắk Lắk chƣa xuất khẩu.
136
+ Bộ Tài chính giao cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thực hiện chính sách
về chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về kinh doanh
bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm đối với cây cà phê. Cùng với đó, Bộ không đƣa
cà phê hòa tan vào danh mục sàn phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm thúc đẩy
ngành chế biến, gia tăng giá trị sản phẩm cà phê.
Hình 5.2: Hệ thống phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp
Giám sát cấp Bộ
Cơ quan đào tạo Vụ bảo hiểm Cơ quan quản lý rủi ro nông nghiệp
Tổng cục thống kê
Đơn vị tập trung rủi ro (NHTM, các công ty đầu vào) Đ n vị phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp
Hệ thống phân phối
Công ty tái bảo hiểm quốc tế H nông dân s n xuất cà phê Các công ty bảo hiểm
Ngu n: Tác gi xây dựng
5.4. Hạn chế của luận n v hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này vẫn còn hạn chế cần đƣợc tiếp tục thực hiện cũng nhƣ mở ra
những hƣớng nghiên cứu mới nhƣ sau: nghiên cứu này mới chỉ xem xét các yếu tố
tác động đến sự sẵn lòng tham gia bảo hiểm cà phê theo chỉ số năng suất của hộ
nông dân tỉnh Đắk Lắk. Các nghiên cứu trong tƣơng lai sẽ xem xét thêm vấn đề liên
quan nhƣ: giá bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số năng suất hộ nông dân sẵn lòng chi
trả, đƣa ra những kịch bản giá bảo hiểm để triển khai sản phẩm./.
137
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lê Đình Thắng (2019), Các yếu tố ến kết qu vay vốn của h s n
xuấ a bàn tỉ Đắk Lắk, Tạp chí Tài chính, 06/2019, ISSN 2615 –
8973.
2. Lê Đình Thắng và Nguyễn Văn Sĩ (2020), Ứng dụng mô hình trung bình
x nh các yếu tố ng ế ă ất cà phê tỉ Đắk Lắk, Tạp
chí Công thƣơng, 09/2020, ISSN 0866 – 7756.
3. Lê Đình Thắng và Nguyễn Văn Sĩ (2020), Factors affecting the willing to join
in coffee crop insurance in Dak Lak province, Vietnam: A novel application of
Bayesian Model Averaging approach, Humanities & Social Sciences Reviews
eISSN: 2395-6518, Volume 8, Number 5, 2020, Papers 68-80.
https://doi.org/10.18510/hssr.2020.857
4. Lê Đình Thắng (2019), ế ố ở ế ế ố
ủ x ấ ỉ Đắ ắ , Chủ nhiệm đề tài khoa học cấp trƣờng.
138
TÀI LIỆU THAM HẢO
Danh ục tiếng Việt
1. Chính phủ, 2009. Ngh nh số 59/2 9/NĐ-CP của Chính phủ về chức và
hoạ ng củ ại. Hà Nội, năm 2009.
2. Chính phủ, 2011. Quyế 3 5/QĐ- m b o hi m nông nghi p. Hà
Nội, năm 2011.
3. Chính phủ, 2012. Q ạ ế 2 2 ầ 2 3 Hà
Nội, năm 2012.
4. Chính phủ, 2013. Quyế 358/QĐ-TTg về vi c sử i, b sung m t số ều
của quyế nh số 315/ QĐ-TTg 3 ă 2 ủa Thủ ng Chính
phủ về vi c thực hi m b o hi m nông nghi ạn 2011 – 2013. Hà
Nội, năm 2013.
5. Chính phủ, 2015. Ngh 75/2 5/NĐ-CP ề ế, chính sách b o v và
phát tri n rừng, gắn v i chính sách gi m nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ ng
bào dân t c thi u số ạn 2015 – 2020. Hà Nội, năm 2015.
6. Chính phủ, 2016. Quyế nh số 2 85/QĐ-TTg của Thủ ng Chính phủ
(2016), Phê duy t chính sách ặc thù hỗ trợ phát tri n kinh tế – xã h i vùng dân t c
thi u số và miề ú ạn 2017 – 2020. Hà Nội, năm 2016.
7. Chính phủ, 2018. Ngh nh số 58/2 8/NĐ-CP của Chính phủ về B o hi m
nông nghi p. Hà Nội, năm 2018.
8. Chính phủ, 2019. Quyế nh số 22/2 9/QĐ-TTg của Thủ ng về thực hi n
chính sách hỗ trợ b o hi m nông nghi p. Hà Nội, năm 2019.
9. Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, 2011-2018. N ố ỉ Đắk Lắ ă
2011-2017. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
10. Cẩm Lai, 2020. Mô hình sản xuất cà phê bền vững theo chứng nhận (4C, UTZ,
Rainforest Alliance…) hiệu quả nhƣng chƣa phát triển nhân rộng. Tại
http://khuyennongdaklak.com.vn/tin-tuc-su-kien/tin-nong-nghiep/6999/mo-hinh-
139
san-xuat-ca-phe-ben-vung-theo-chung-nhan-4c-utz-rainforest-alliance-hieu-qua-
nhung-chua-phat-trien-nhan-rong/.
11. Đào Thế Tuấn, 1997. Kinh tế h nông dân. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia.
12. France Ellis, 1993. Kinh tế h d n nông nghi p. Hà
Nội: Nhà xuất bản nông nghiệp.
13. Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt nam, 2014. Ngƣời trồng cà phê điêu đứng vì vay
nặng lãi. http://www.vicofa.org.vn/nguoi-trong-ca-phe-dieu-dung-vi-vay-nang-lai-
bid143.html. [Ngày truy cập: 5 tháng 11 năm 2018].
14. Jackie Nguyễn, 2019. Đại lý thu mua cà phê ở địa phƣơng.
https://tasacoffee.com/dai-ly-thu-mua-ca-phe-o-dia-phuong.html
15. Lƣơng Thị Ngọc Hà, 2015. Đánh giá mức độ sẵn sàng chi trả bảo hiểm nông
nghiệp của hộ gia đình nông thôn Việt Nam Trƣờng hợp nghiên cứu ở huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí Khoa họ ĐHQ HN: ế và Kinh doanh, Tập 31,
Số1 (2015) 41-50.
16. Ngân hàng nhà nƣớc, 2016. số 39/2016/TT-NHNN Q nh về hoạt
ng cho vay của t chức tín dụ ối v i khách
hàng. Hà Nội, năm 2009.
17. Nguyễn Bá Huân, 2014. Thực trạng phát triển thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp
tại Việt Nam. Tạ ọ số 4, trang 126-133.
18. Nguyễn Đình Thọ, 2011. ứu khoa học trong kinh
doanh:Thiết kế và thực hi n. NXB Lao động –Xã hội
19. Nguyễn Duy Chinh, Nguyễn Thanh Sơn và Lại Quốc Duy, 2016. Các yếu tố tác
động đến quyết định việc tham gia bảo hiểm trồng lúa của hộ nông dân huyện Cần
Đƣớc, tỉnh Long An. Tạp chí khoa họ Đại học Mở TP.HCM – số 50 (5).
20. Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Tất Thắng và Nguyễn Thành Công, 2017. Phân
tích rủi ro trong sản xuất cà phê của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí
Khoa học Nông nghi p Vi t Nam, 2017, tập 15, số 2: 243-252.
140
21. Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Ngọc Yến và Quan Minh Nhựt, 2013. Nhu
cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp ở huyện Chợ Gạo Tiền Giang. Tạ
ọ , số 4, trang 103-108.
22. Nguyễn Thị Hải Yến, 2016. dụ ố x ấ ở
Đắk Lắk. Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2012, Đại học kinh tế Huế.
23. Nguyễn Thị Thuý Quỳnh, 2011. Nghiên cứu thực trạng tai nạn thƣơng tích
trong nông nghiệp tại Việt Nam. Đề N H ấ ở ờ ạ ọ Y ế
.
24. Nguyễn Văn Hoá, 2014. Phát tri n cà phê bền vữ a bàn tỉ Đắk Lắk,
Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2014, trƣờng Đại học Kinh tế Huế.
25. Nguyễn Văn Tuấn, 2017. Phân tích dữ li u v i R. Nhà xuất bản Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh.
26. Nguyễn Văn Tuấn, 2020. ọ . Nhà xuất bản
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
27. Phạm Bảo Dƣơng, 2011. Nghiên cứu chính sách b o hi m nông nghi p ở Vi t
Nam. Đề tài cấp Bộ, Viện chính sách và phát triển nông nghiệp nông thôn.
28. Phạm Lê Thông, 2013. Mức phí sẵn lòng chi trả cho bảo hiểm cây lúa của các
nông hộ ở Cần Thơ. ạ công ngh ngân hàng, số 90 (9/2013).
29. Phạm Thị Định, 2013. Tình hình thực hiện bảo hiểm nông nghiệp theo đề án
315 của thủ tƣớng chính phủ và một số đề xuất. Tạ ế , số
193 tháng 7/2013.
30. Thúy Hồng, 2015. Ô nhiễm môi trƣờng đất nông nghiệp: Vấn đề đáng quan
tâm. http://www.baodaklak.vn/channel/3684/201507/o-nhiem-moi-truong-dat-nong-
nghiep-van-de-dang-quan-tam-2398549/
31. Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời, 2013. Các yếu tố tác động đến tiếp cận tín
dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa họ ờng
Đại học Cầ , năm 2013.
141
32. Trần Thị Quỳnh Chi (2007). Kinh nghiệm quản lý rủi ro giá, ứng dụng cho Việt
Nam. Hội thảo triển vọng thị trƣờng và chất lƣợng do Viện Chính sách và Chiến
lƣợc PTNT tổ chức.
33. Triệu Đức Hạnh và Nguyễn Thị Mão, 2012. Một số giải pháp bảo hiểm nông
nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên. Tạ ọ , số 98(10).
34. Từ Thái Giang và Nguyễn Phúc Thọ, 2012 Sử dụng hàm sản xuất Cobb –
Douglass phân tích tác động của các yếu tố đầu vào đến năng suất cà phê tỉnh Đắk
Lắk. ạ ế , số chuyên san, tháng 8 năm 2012, trang 90-93.
35. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, 2017. Báo cáo 293/BC-UBND của UBND tỉnh
Đắk Lắk năm 2017. Đắk Lắk, tháng 11 năm 2017.
36. Vƣơng Minh Giang, Nguyễn Thanh Thiên, 2017. Ứng dụng cách tiếp cận trung
bình hóa mô hình kiểu Bayes (BMA) trong việc xây dựng mô hình chấm điểm rủi
ro tín dụng cho khách hàng SME tại Việt Nam. ạ ế , số
242, tháng 8 năm 2017, tr. 47-58.
Danh ục tiếng Anh
37. Abraham Falola, Opeyemi Eyitayo Ayinde and Babatola Olasunkanmi
Agboola, 2014. Willingness to Take Agricultural Insurance by Cocoa Farmers in
Nigeria. International Journal of Food and Agricultural Economics. Vol.1 No.1
pp. 97-107.
38. Aidoo R, Mensah Osei J, Wie P, Awunyo-Vitor D, 2014. Prospects of crop
insurance as a risk management tool among arable crop farmers in Ghana. Asian
Econ Financ Rev 4(3):341–354
39. Ajzen I., Fishbein M., 1975. Belief, Attitude, Intention and Behavior: An
Introduction to theory and research. Addition-Wesley, Reading, MA.
40. Ajzen, I., & Fishbein, M. 2005. The influence of attitudes on behavior. In D.
Albarracín, B. T. Johnson, & M. P. Zanna (Eds.), The handbook of attitudes (pp.
173-221). Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum.
41. Ajzen, I., 1991. The Theory of Planned Behavior. Organizational Behavior and
Human Decision Processes, vol. 50, no. 2, pp. 179-211.
142
42. Akaike H., 1998. Information Theory and an Extension of the Maximum
Likelihood Principle. In: Parzen E., Tanabe K., Kitagawa G. (eds) Selected
Papers of Hirotugu Akaike. Springer Series in Statisticộng sự (Perspectives in
Statistics). Springer, New York, NY.
43. Ali, A., & Ali, S. I. 2020. Antecedents of the propensity to learn management
practices and their impacts on firm outcomes in emerging markets: A Bayesian
Model Averaging approach. International Business Review,
101706. doi:10.1016/j.ibusrev.2020.101706
44. Almeida Silva, Karita & Rolim, Glauco & Valeriano, Taynara & Moraes, José,
2019. Influence of El Niño and La Niña on coffee yield in the main coffee-
producing regions of Brazil. Theoretical and Applied Climatology. 10.1007/s00704-
019-03039-9.
45. Arreola EV, Wilson JR., 2020. Bayesian multiple membership multiple
classification logistic regression model on student performance with random effects
in university instructors and majors. PLoS One. 2020;15(1):e0227343. Published
2020 Jan 30. doi:10.1371/journal.pone.0227343
46. Arshad, M., Amjath-Babu, T. S., Kächele, H. & Müller, K, 2015. What drives
the willingness to pay for crop insurance against extreme weather events (flood and
drought) in Pakistan? A hypothetical market approach. Climate and Development, 8
(3), 234–244.
47. Babbie, Earl, 2014. The Basics of Social Research (6th ed.). Belmont,
California: Wadsworth Cengage. pp. 303–04. ISBN 9781133594147.
48. BalmaIssaka, Yakubu, Buadu Latif Wumbei, Joy Buckner, and Richard Yeboah
Nartey. Willingness to participate in the market for crop drought index insurance
among farmers in Ghana. African Journal of Agricultural Research 11, no. 14
(2016): 1257-1265.
49. Bandura, A., 1986. Social foundations of thought and action. Englewood Cliffs,
NJ: Prentice-Hall.
143
50. Barnett, B.J.; Barrett, C.B.; Skees, J.R., 2008. Poverty traps and index-based
risk transfer products. World Development 36(10): 1766-1785.
51. Barrett, C. B., and B. M. Swallow, 2006. Fractal Poverty Traps. World
Development 34(2006):1–15.
52. Barrett, C. B., and J. G. McPeak, 2005. Poverty Traps and Safety Nets. Poverty,
Inequality, and Development: Essays in Honor of Erik Thorbecke. A. de Janvry, and
R. Kanbur, eds. Norwell, MA: Kluwer Academic Publishers, 2005.
53. Bauer, R.A., 1960. Consumer Behavior as Risk Taking. In: Hancock, R.S., Ed..
Dynamic Marketing for a Changing World, Proceedings of the 43rd. Conference of
the American Marketing Association, 389-398.
54. Benjamin TA, Timo Sipiläinen, Stefan Bäckman and Jukka Kola, 2015. Factors
influencing smallholder farmers‟ access to agricultural microcredit in Northern
Ghana. African Journal of Agricultural Research, Vol. 10(24), pp. 2460-2469, 11
June, 2015.
55. Bibek Acharya, Shiva Chandra Dhakal, Dinesh Dhakal, Shyam Sundar Pant,
2014. Resource use efficiency of coffee production in Palpa district, Nepal.
International Journal of Social Science and Humanities Research, Vol. 2, Issue 4,
pp: (73-78).
56. Brier, 1950. Verification of Forecasts Expressed in Terms of
Probability (PDF). Monthly Weather Review. 78: 1–3.
57. Buchan, H.F., 2005. Ethical Decision Making in the Public Accounting
Profession: An extension of Ajzen‟s Theory of Planned Behavior. Journal of
Business Ethics, Vol 61, pp. 165-181.
58. Çağlayan-Akay, E., & Sedefoğlu, G., 2017. What does Bayesian probit
regression tell us about Turkish female- and male-headed households poverty?.
Journal of International Studies, 10(1), 46-62. doi:10.14254/2071-8330.2017/10-1
59. Carriquiry, M. and D. Osgood, 2006. Index Insurance, Production Practices,
and Probabilistic Climate Forecasts. Columbia University, IRI. Presented at the
144
American Agricultural Economics Association Annual Meeting, Long Beach,
California, July 23-26.
60. Carter, M. R., and C. B. Barrett, 2006. The Economics of Poverty Traps and
Persistent Poverty: An Asset Based Approach. Journal of Development Studies
42(2006): 178–199.
61. Carter, M. R., P.D. Little, T. Mogues, and W. Negatu, 2007. Poverty Traps and
Natural Disasters in Ethiopia and Honduras. World Development 35(2007): 835–
856.
62. Coffee and climate, 2015. Climate Change Adaptation in Coffee Production: A
step-by-step guide to supporting coffee farmers in adapting to climate
change.https://www.academia.edu/11717715/Climate_adaptation_in_coffee_produc
tion. [Accessed 02 August 2018].
63. Conner, M. and Armitage, C.J., 1998. Extending the theory of planned
behavior: A review and avenues for further research. Journal of Applied Social
Psychology, 28(15), 1429–1464.
64. Cox, D.R., Snell, E.J., 1989. The Analysis of Binary Data, second edition .
Chapman & Hall.
65. Creswell, J. W., 2014. Research design: qualitative, quantitative, and mixed
methods approaches (4th ed). Thousand Oaks, CA: SAGE Publications, Inc.
66. Creswell, John, 2006. Qualitative Inquiry and Research Design: Choosing
among Five Approaches. CA: SAGE Publications, Inc.
67. Creswell, John, 2008. Research Design: Qualitative, Quantitative, and Mixed
Methods Approaches. CA: SAGE Publications, Inc.
68. Choudhary, Vikas, 2015. Agricultural risk management in the face of climate
change (English). Washington, D.C. : World Bank Group.
69. Danso-Abbeam G, Setsoafia ED, Gershon I, Ansah K, 2014. Modelling farmers
investment in agrochemicals: the experience of smallholder cocoa farmers in
Ghana. Res Appl Econ 6(4):1–15. doi:10.5296/rae.v6i4.5977
145
70. De Bock, O. and D.U. Ontiveros, 2013. Literature Review on the Impact of
Micro insurance. Research Paper No. 35, International Labor Office (ILO), Geneva.
71. De Nicola, F. and V.R. Hill., 2012. Interplay among Credit, Weather Insurance
and Savings for Farmers in Ethiopia. Unpublished International Food Policy
Research Institute (IFPRI) Working Paper. Washington, DC.
72. Denzin, Norman K.; Lincoln, Yvonna S., eds., 2005. The Discipline and
Practice of Qualitative Research. The Sage Handbook of Qualitative Research (3rd
ed.). Thousand Oaks, California: SAGE Publications. pp. 3–4. ISBN 978-0-7619-
2757-0.
73. Deng, Xiaohui & Barnett, Barry & Vedenov, Dmitry & West, Joe., 2007.
Hedging dairy production losses using weather-based index insurance. Agricultural
Economics. 36. 271-280. 10.1111/j.1574-0862.2007.00204.x.
74. D'haeze, Dave & Baker, Peter & Tan, Phan. 2017. Vietnam‟s central highlands‟
upland agriculture Under pressure because of the looming effects of climate change
– focus on Robusta coffee. In: Conference: Buon Ma Thuot Coffee Festival. Daklak
March 2017. Vietnam
75. DiCiccio TJ, Efron B, 1996. Bootstrap confidence intervals (with Discussion).
Statistical Science 11: 189–228
76. Dinar, Ariel & Seo, S. & Kurukulasuriya, Pradeep & Mendelsohn, Robert &
Hassan, Rashid & Benhin, James & Deressa, Temesgen & Diop, Mbaye & Eid,
Helmy & Fosu, K. & Gbetibouo, Glwadys & Jain, Suman & Mahamadou, Ali &
Mano, Reneth & Kabubo-Mariara, Jane & El-Marsafawy, Samia & Molua, Ernest
& Ouda, Samiha & Ouedraogo, Mathieu & Maddison, David. (2006). Will African
Agriculture Survive Climate Change?. World Bank Economic Review. 20. 367-388.
10.1093/wber/lhl004.
77. Efron, B., 1979. Bootstrap methods: Another look at the jackknife. The Annals
of Statistics. 7 (1): 1–26. doi:10.1214/aos/1176344552.
78. Efroymson,M. A., 1960. Multiple regression analysis. Mathematical Methods
for Digital Computers, Ralston A. and Wilf,H. S., (eds.), Wiley, New York.
146
79. Elbeck, M. and Tirtiroglu, E., 2008. Qualifying Purchase Intentions Using
Queueing Theory. Journal of Applied Quantitative Methods, Vol. 3, Issue 2, pp.
167-168.
80. FAO, 2012. Insuarance Agricultural in Asian and Pacific region 2012.
Regional Office for Asia and the Pacific publication, 2011/12.
81. Fawcett, Tom, 2006. An Introduction to ROC Analysis (PDF). Pattern
Recognition Letters. 27 (8): 861–874. doi:10.1016/j.patrec.2005.10.010.
82. Fishbein, M. 2008. A reasoned action approach to health promotion. Medical
Decision Making, 28, 834-844.
83. Fonta, W.M., Sanfo, S., Kedir, A.M. et al, 2018. Estimating farmers‟
willingness to pay for weather index-based crop insurance uptake in West Africa:
Insight from a pilot initiative in Southwestern Burkina Faso. Agric Econ 6, 11
(2018). https://doi.org/10.1186/s40100-018-0104-6
84. Garedew MG, Sinkie SO, Handalo DM, Salgedo WB, Yitebarek Kehali K,
Kebene FG, Waldemarium TD, Mengesha MA, 2020. Willingness to Join and Pay
for Community-Based Health Insurance Among Rural Households of Selected
Districts of Jimma Zone, Southwest Ethiopia. Clinicoecon Outcomes Res.
2020;12:45-55 https://doi.org/10.2147/CEOR.S227934
85. Gelman, A., & Hill, J. , 2007. Data analysis using regression and
multilevel/hierarchical models . New York : Cambridge University Press .
86. Gelman, Andrew & Carlin, John & Stern, Hal & Dunson, David & Vehtari, Aki
& Rubin, Donald. 2013. Bayesian Data Analysis. 10.1201/b16018.
87. Genell, A., Nemes, S., Steineck, G. et al, 2010. Model selection in Medical
Research: A simulation study comparing Bayesian Model Averaging and Stepwise
Regression. BMC Med Res Methodol 10, 108. https://doi.org/10.1186/1471-2288-
10-108.
88. Gernát, P., Košťálová, Z., & Lyócsa, Š. 2020. What drives U.S. financial sector
volatility? A Bayesian model averaging perspective. Research in International
Business and Finance, 51, 101095. doi:10.1016/j.ribaf.2019.101095
147
89. Gerrard, M., Gibbons, F. X., Brody, G. H., Murry, V. M., Cleveland, M. J., &
Wills, T. A. 2006. A theory-based dual focus alcohol intervention for
preadolescents: The Strong African American Families Program. Psychology of
Addictive Behaviors, 20, 185-195.
90. GlobalAgRisk, 2009. Designing agricultural index insurance in developing
countries: a GlobalAgRisk market development model handbook for policy and
decision makers. Lexington, KY, GlobalAgRisk.
91. Grimes D A, 2008. The nomogram epidemic: resurgence of a medical relic. Ann
Intern Med, 149(4), pp. 273-275.
92. Gujarati, D. N., & Porter, D. C., 2009. Basic econometrics. Boston, Mass:
McGraw-Hill.
93. Gujarati, D. N., 2011. Econometrics by example. New York : Palgrave
Macmillan.
94. Gibbons, F.X. 2006. Behavioral intentions, expectations, and willingness . In
M. Gerrard & K. D. McCaul (Eds.), Constructs and measures web resource.
National Cancer Institute Internet
95. Given, L. M., ed., 2008. The Sage Encyclopedia of Qualitative Research
Methods. Los Angeles: SAGE Publications. ISBN 978-1-4129-4163-1.
96. Hamza, K., 1995. The smallest uniform upper bound on the distance between
the mean and the median of the binomial and Poisson distributions. Statist. Probab.
Lett. 23 21–25.
97. Hanck, C. and Arnold, M. and Gerber, A. and Schmelzer, M., 2020.
Introduction to Econometrics with R. https://www.econometrics-with-r.org.
98. Hastie, T., Tibshirani, R., & Friedman, J., 2016. The elements of statistical
learning: Data mining, inference and prediction. Second edition, Springer Series in
Statistics.
99. Hill, V. R. and A. Viceisa. 2010. An Experiment on the Impact of Weather
Shocks and Insurance on Risky Investment. International Food Policy Research
Institute (IFPRI) Discussion Paper 00974. Washington, D.C, USA.
148
100.Hocking, R. R. .1976. The Analysis and Selection of Variables in Linear
Regression, Biometrics, 32.
101.Howson C, Urbach P. 1989. Scientific Reasoning: The Bayesian Approach. La
Salle, IL: Open Court, 1989.
102. Huang, X., Huang, G., Yu, C., Ni, S., & Yu, L. 2017. A multiple crop model
ensemble for improving broad-scale yield prediction using Bayesian model
averaging. Field Crops Research, 211, 114–124. doi:10.1016/j.fcr.2017.06.011
103. Humphrey, Albert, 2005. SWOT Analysis for Management Consulting. SRI
Alumni Newsletter (SRI International).
104.IPCC, 2014. Climate change 2014: Impacts, adaptation, and vulnerability.
Working group II contribution to the fifth assessment report of the
Intergovernmental Panel on Climate Change. Technical Report. Cambridge
University Press, Cambridge, UK/New York, USA.
105.Ipsard (2011). Vietnam coffee supply chain risk
assessment.https://www.agriskmanagement.org/sites/agriskmanagementforum.org/f
iles/Documents/Coffee%20supply%20chain%20risk%20assessment%20(Vietnam).
pdf.
106.Iturrioz, Ramiro.2009. Agricultural insurance (English). Primer series on
insurance ; issue no. 12. Washington, D.C. : World Bank Group.
107.Jaffee S., P. Siegel and C. Andrews, 2010. Rapid Agricultural Supply Chain
Risk Assessment: A Conceptual Framework. The World Bank. Washington. D.C.
108.Janzen, A. S. and M.R. Carter. 2013. The Impact of Microinsurance on Assets
Accumulation and Human Capital Investments: Evidence from a Drought in Kenya.
Research Paper, No.31. International Labor Office, Geneva.
109.Jaramillo, J., E. Muchugu, F. E. Vega, A. Davis, C. Borgemeister, A. Chabi-
Olaye, 2011. Some Like It Hot: The Influence and Implications of Climate Change
on Coffee Berry Borer (Hypothenemus hampei) and Coff ee Production in East
Africa. PLoS ONE 6(9): e24528. doi:10.1371/journal.pone.0024528.
149
110.Jaynes, E. T., 1968. Prior Probabilities, IEEE Trans. on Systems Science and
Cybernetics, SSC-4, 227.
111. Jennifer A. Hoeting, David Madigan, Adrian E. Raftery and Chris T. Volinsky,
1999. Bayesian Model Averaging: A Tutorial. Statistical Science, Vol. 14, No. 4,
pp. 382-401
112.Jeremy Haggar and Kathleen Schepp, 2011. Impacts of Climate Change in the
Pilot Country Vietnam the Coffee & Climate Initiative.
113.Jonah Gabry and Ben Goodrich, 2020. Estimating Generalized Linear Models
for Binary and Binomial Data with rstanarm. http://mc-
stan.org/rstanarm/articles/binomial.html
114. Kaplinsky, R., & Fitter, R., 2001. Who gains from product rents as the coffee
market becomes more differentiated? A value-chain analysis. IDS Bulletin, 32(3),
69-82.
115. Karlan, D., E. Kutsoati, M. McMillan and C. Udry, 2010. Crop Price
Indemnified Loans for Farmers: A Pilot Experiment in Rural Ghana. Innovation for
Poverty Action (IPA). Journal of Risk and Insurance 78 (1): 37-55.
116. Karlan, D., R. Osei, I. Osei‑Akoto and C. Udry., 2013. Agricultural Decision
after Relaxing Risk and Credit Constraints. Yale University and University of
Ghana.
117. Kass RE, Raftery AE. Bayes factors, 1995. Journal of the American Statistical
Association 1995; 90:773 –795.
118. Katona, George. Psychological analysis of economic behavior. New York,
McGraw-Hill, 1951 (OCoLC)610289252
119. Kattan M W, Marasco J, 2010. What is a real nomogram. Semin Oncol, 37(1),
pp. 23-26.
120. Ke, W., Z. Qaio, S. Kimura and S. Akter, 2014. Is the Insurance Program
Effective in China? Evidence from Farmers Analysis in Five Provinces. Journal of
Integrative Agriculture 14(10):2109-2120. doi:10.1016/S2095-3119(14)60842-X.
150
121. Koloma,Y., 2015. Crop Microinsurance for Maize Farmers in Burkina Faso:
Access and Agriculture Performance in the Dandé Village. Strategic Change, 24(1),
pp. 115-129.
122. Kong, R., Turvey, C. G., Rong, K., Guangwen, H., Jiujie, M. & Patrick, M.,
2011. Factors influencing Shaanxi and Gansu farmers‟ willingness to purchase
weather insurance. China Agricultural Economic Review, 3 (4), 423–440.
123.Kor, Liew Kee & Ahmad, Abd-Razak & Zanariah, Zanariah & Mansor,
Kamarul Ariffin. (2019). Proceedings of the Third International Conference on
Computing, Mathematics and Statistics (iCMS2017) Transcending Boundaries,
Embracing Multidisciplinary Diversities: Transcending Boundaries, Embracing
Multidisciplinary Diversities. 10.1007/978-981-13-7279-7.
124. Krueger, R., 1994. Focus groups: A practical guide for supplied research.
Newbury Park: Sage.
125. Laux P, Jäckel G, Tingem RM, Kunstmann H, 2010. Impact of climate change
on agricultural productivity under rain fed conditions in Cameroon-A method to
improve attainable crop yields by planting date adaptations. Agricultural and Forest
Meteorology. Volume 150, Issue 9, 2010, Pages 1258-1271, ISSN 0168-1923,
https://doi.org/10.1016/j.agrformet.2010.05.008.
126. Liesivaara, P. and Myyrä, S., 2014. Willingness to pay for agricultural crop
insurance in the northern EU. Agricultural Finance Review, Vol. 74 No. 4, pp. 539-
554. https://doi.org/10.1108/AFR-06-2014-0018
127. Lin, J., Boyd, M., Pai, J., Porth, L., Zhang, Q. and Wang, K., 2015. Factors
affecting farmers‟ willingness to purchase weather index insurance in the Hainan
Province of China. Agricultural Finance Review, Vol. 75 No. 1, pp. 103
https://doi.org/10.1108/AFR-02-2015-0007
128. Lorène Prost, David Makowski, Marie-Hélène Jeuffroy, 2008. Comparison of
stepwise selection and Bayesian model averaging for yield gap analysis. Ecological
Modelling. Volume 219, Issues 1–2, 2008, Pages 66-76, ISSN 0304-3800,
https://doi.org/10.1016/j.ecolmodel.2008.07.026.
151
129. M. Parry, 1990. Climate change and world agriculture. Earthscan Publications
Limited, London. DOI: https://doi.org/10.1017/S0266467400005642
130. Madigan D, Raftery AE, Volinsky CT, Hoeting JA, 1996. Bayesian model
averaging. In Integrating Multiple Learned Models (IMLM-96), Chan P, Stolfo S,
Wolpert D (eds). 1996; 77–83.
131. Madigan, D., Raftery, A.E., 1994. Model selection and accounting for model
uncertainty in graphical models using Occam‟s window. J. Am. Stat. Assoc.
89(428), 1535–1546.
132. Mahul, O. and Skees, J.R., 2007. Managing agricultural risk at the country
level: the case of index-based livestock insurance in Mongolia. World Bank Policy
Research Working Paper No. 4325, World Bank, Washington, DC.
133. Mahul, O., 2001. Optimal insurance against climatic experience. American
Journal of Agricultural Economics, 83, 593–604.
134. Mahul, O., Verma, N. & Clarke, D. J., 2012. Improving Farmers' Access of
agricultural insurance in India. Report to The World Bank, Washington DC
135. Mahul, Olivier; Stutley, Charles J., 2010. Government Support to Agricultural
Insurance : Challenges and Options for Developing Countries. World Bank.
136.Maltritz, D., & Molchanov, A. 2013. Analyzing determinants of bond yield
spreads with Bayesian Model Averaging. Journal of Banking & Finance, 37(12),
5275–5284. doi:10.1016/j.jbankfin.2013.07.007
137. Man, Georg., 2015. Competition and the growth of nations: International
evidence from Bayesian model averaging. Economic Modelling. 51. 491-501.
10.1016/j.econmod.2015.08.012.
138. Martin, S. W., Barnett, B. J., & Coble, K. H., 2001. Developing and pricing
precipitation insurance. Journal of Agricultural and Resource Economics, 26, 261–
274.
139. McIntosh, C., Sarris, A. and Papadopoulos, F., 2013. Productivity, credit, risk,
and the demand for weather index insurance in smallholder agriculture in Ethiopia.
Agricultural Economics, Vol. 44 Nos 4-5, pp. 399-417.
152
140. Millar J, Psychas P, Abuaku B, et al. 2018. Detecting local risk factors for
residual malaria in northern Ghana using Bayesian model averaging. Malaria
Journal. 2018 Sep;17(1):343. DOI: 10.1186/s12936-018-2491-2.
141. Miranda, M. J., & Vedenov, D. V., 2001. Innovations in agricultural and
natural disaster insurance. American Journal of Agricultural Economics. 83, 650–
655.
142. Miranda, M. J., 1991. Area yield insurance reconsidered. American Journal of
Agricultural Economics. 73, 233–242.
143.Moral-Benito, E. 2015. Model averaging in economics: An overview. Journal
of Economic, Surveys, 29(1), 46–75.
144. Morgan, D., 1997. Focus groups as qualitative research (2nd edi.). Thousand
Oaks: Sage.
145. Murphy M, Wang D. Do previous birth interval and maternal education
in_uence infant survival? A Bayesian model averaging analysis of Chinese data.
Population Studies 2001; 55:37– 47.
146. Murphy, K.P, 2012. Machine learning: a probabilistic perspective. Cambridge,
MA: MIT Press.
147. Nepomuscene Ntukamazina, Richard N. Onwonga, Rolf Sommer, Clare M.
Mukankusi, John Mburu & Jean Claude Rubyogo, 2017. Effect of excessive and
minimal soil moisture stress on agronomic performance of bush and climbing bean
(Phaseolus vulgaris L). Cogent Food & Agriculture , 3:1,
DOI: 10.1080/23311932.2017.1373414
148. Newman J. A., 2004. Climate change and cereal aphids: the relative effects of
increasing CO2 and temperature on aphid population dynamics. Global Change
Biol. 10, 5–15. doi:10.1111/j.1365-2486.2003.00709.x
149. Notaro, Vincenza & Liuzzo, Lorena & Freni, Gabriele, 2016. A BMA Analysis
to Assess the Urbanization and Climate Change Impact on Urban Watershed
Runoff. Procedia Engineering. 154. 10.1016/j.proeng.2016.07.461.
153
150. Nunung Nuryartono, Manfred Zeller and Stefan Schwarze, 2005. Credit
Rationing of Farm Households and Agricultural production: Empirical Evidence in
the Rural Areas of Central Sulawesi, Indonesia. Conference on International
Agricultural Research for Development 2005.
151. Nyemeck Binam, Joachim & Kalilou, Kalilou & Diarra, Ibrahim & Nyambi,
Gwendoline, 2003. Factors Affecting Technical Efficiency among Coffee Farmers
in Côte d‟Ivoire: Evidence from the Centre West Region. African Development
Review. 15. 66 - 76. 10.1111/1467-8268.00063.
152. Okoffo, E.D., Denkyirah, E.K., Adu, D.T. et al, 2016. A double-hurdle
model estimation of cocoa farmers‟ willingness to pay for crop insurance in
Ghana”, SpringerPlus (2016) 5: 873.
153. Olagunju FI and A Ajiboye1, 2010. Agricultural lending decision: a tobit
regression analysis. Africa journal of food agriculture nutrition and development,
Vol.10 No.5.
154. Olubiyo, S. O., P. G. Hill and G.P.J. Webster., 2009. Econometric Analysis of
the impact of Agricultural Insurance on Farming Systems in the Middle Belt,
Nigeria. African Journal of Food Agricultural Nutrition and Development 9(6): 7-9.
155. Oxfam. 2013. Growing disruption: Climate change, food, and the fight against
hunger. Oxfam Issue Briefing.
156. Patt, A., Suarez, P. and Hess, U., 2010. How do small-holder farmers
understand insurance, and how much do they want it? Evidence from Africa. Global
Environmental Change, Volume 20, Issue 1,2010, Pages 153-161.
157. Pedace, R. 2013. Econometrics for dummies. John Wiley & Sons Inc.
158. Pomery, E. A., Gibbons, F. X., Reis-Bergan, M., & Gerrard, M. 2009. From
willingness to intention: experience moderates the shift from reactive to reasoned
behavior. Personality & social psychology bulletin, 35(7), 894–908.
159.Radermacher, R and Roth, K, 2014. A Practical Guide to Impact Assessments
in Micro insurance. Micro insurance Network and Micro Insurance Academy, New
Delhi.
154
160. Rafia Afroz, Rulia Akhtar, Puteri Farhana 2017. Willingness to Pay for Crop
Insurance to Adapt Flood Risk by Malaysian Farmers: An Empirical Investigation
of Kedah. International Journal of Economic ng sự and Financial Issues, 2017,
7(4), 1-9.
161. Raftery AE, 1999. Bayes factors and BIC: comment on „A critique of the
Bayesian information criterion for model selection.‟ Sociological Methods and
Research 1999; 27:411– 427.
162. Raftery, A.E., 1996. Approximate Bayes factors and accounting for model
uncertainty in generalised linear models. Biometrika 83 (2), 251–266.
163. Raftery, AE, 1995. Bayesian model selection in social research. In: Marsden,
R.V.(Ed.), Sociological Methodology. Blackwell, Cambridge, Mass.
164. Ray P. K., 2001. Agricultural Insurance: Theory and practice and application
to developing cou ” 2nd edition, Oxford: Pergamon Press.
165. S.L. Klijn, K. Nickel, E. Fenwick, R. Bakker, B. Malcolm, 2019. Bayesian
Model Averaging for extrapolating survival: a pan-tumor perspective on Nivolumab
and Ipilimumab, Value in Health, Volume 22, Supplement 3, 2019, Page S518,
ISSN 1098-3015, https://doi.org/10.1016/j.jval.2019.09.615.
166. Sarris, A. and Karfakis, P., 2006. Producer demand and welfare benefits of
rainfall insurance in Tanzania. Research Working Paper No. 18, FAO.
167. Schwarz, Gideon E., 1978. Estimating the dimension of a model. Annals of
Statistics, 6 (2): 461–464, doi:10.1214/aos/1176344136, MR 0468014.
168. Sheffrin, Steven M., 2003. Economics: Principles in Action. Upper Saddle
River, New Jersey 07458: Pearson Prentice Hall. p. 512.
169. Sherrick, B. J., Barry, P. J., Ellinger, P. N. and Schnitkey, G. D, 2004. Factors
influencing farmers‟ crop insurance decisions. American Journal of Agricultural
Economics, Vol. 86, (2004) pp. 103–114.
170. Shirangi, Mehrdad G.; Durlofsky, Louis J., 2016. A general method to select
representative models for decision making and optimization under
uncertainty. Computers & eosciences. 96:109123. doi:10.1016/j.cageo.2016.08.002.
155
171. Silver, N., 2012. The signal and the noise: Why most predictions fail but some
don't. New York: Penguin Press.
172. Silverman, D., 2001. Interpreting qualitative data: Methods for analyzing talk,
text, and interaction. London: Sage Publications.
173. Silvia Müller, Gaby Ramm & Roland Steinmann, 2014. Agriculture,
Microinsurance, and Rural Development. Microinsurance Network.
174. Skees, J. R., & Enkh-Amgalan, Ayurzana, 2002. Examining the feasibility of
livestock insurance in Mongolia. The World Bank, Policy Research Working Paper
2886, September 2002.
175. Skees, J. R., Black, J. R., & Barnett, B. J., 1997. Designing and rating an area
yield crop insurance contract. American Journal of Agricultural Economics, 79,
430–438.
176. Spyroglou, Ioannis & Spöck, Gunter & Chatzimichail, E. & Rigas, A. &
Paraskakis, Emmanouil, 2018. A Bayesian logistic regression approach in asthma
persistence prediction. Epidemiology Biostatistics and Public Health. 15. e12777-1.
10.2427/12777.
177. Staley J. T.& Johnson S. N., 2008. Climate change impacts on root
herbivores. Root Feeders: an ecosystem perspective. Eds , Johnson S. N.& Murray
P. J. Wallingford, UK: CABI.
178. Stehman, Stephen. V, 1997. Selecting and interpreting measures of thematic
classification accuracy. Remote Sensing of Environment. 62. 77-89.
10.1016/S0034-4257(97)00083-7.
179. Steven S. Henley, Richard M. Golden & T. Michael Kashner, 2020. Statistical
modeling methods: challenges and strategies. Biostatistics & Epidemiology, 4:1,
105-139, DOI:10.1080/24709360.2019.1618653
180. Turvey, C. G. (2001). Weather derivatives for specific event risks in
agriculture. Review of Agricultural Economics, 23, 333–351.
156
181. Thérèse Sandmark, Jean-Christophe Debar & Clémence Tatin-Jaleran,
2013. The Emergence and Development of Agriculture Microinsurance.
Luxembourg: Microinsurance Network.
182. Thomas Bayes, 1763. An Essay towards solving a Problem in the Doctrine of
Chances. Philosophical Transactions of the Royal Society of London, 53.
183. United Nations, 1984. Handbook of Household Surveys, Revised Edition,
Studies in Methods, Series F, No. 31, United Nations, New York, 1984, para. 13.15.
184.Van Empelen, P., & Kok, G. 2006. Condon use in steady and casual sexual
relationships: Planning, preparation and willingness to take risks among
adolescents. Psychology and Health, 21, 165-181.
185.Varadan, J. R. and P. Kumar, 2012. Impact of Crop Insurance on Rice Farming
in Tamil Nadu. Agricultural Economics Research Review 25(2): 291-298.
186.Viallefont, V., Raftery, A.E., Richardson, S., 2001. Variable selection and
Bayesian model averaging in case-control studies. Stat. Med. 20 (21), 3215–3230.
187.Volinsky C, Madigan D, Raftery AE, Kronmal RA. Bayesian model averaging
in proportional hazard models: predicting the risk of a stroke. Applied Statistics
1997; 46:443–448.
188. Wang, D., Zhang, W., & Bakhai, A. 2004. Comparison of Bayesian model
averaging and stepwise methods for model selection in logistic regression. Statistics
in medicine, 23(22), 3451–3467. https://doi.org/10.1002/sim.1930
189. Winkler, Robert L,2003. Introduction to Bayesian Inference and Decision (2nd
ed.). Probabilistic. ISBN 978-0-9647938-4-2. Updated classic textbook. Bayesian
theory clearly presented.
190. Workie MS, Belay DB, 2019. Bayesian model with application to a study of
dental caries. BMC Oral Health. 2019 Jan;19. DOI:10.1186/s12903-018-0687-z.
191. World Bank, 2004, Vietnam - Coffee sector report (English). Washington, DC:
World Bank.
157
192. World Bank, 2006, India: Innovative Rainfall-Indexed Insurance, pp. 61 –
64 in Module 11: Managing Agricultural Risk, Vulnerability and Disaster.
Commodity Risk Management Group: World Bank. Washington, DC: World Bank.
193. World Bank, 2010, Vietnam - Weathering the storm : options for disaster risk
financing in Vietnam (English). Washington, DC: World Bank.
194. World Bank, 2011. Weather index insurance for agriculture : guidance for
development practitioners (English). Agriculture and rural development discussion
paper ; no. 50. Washington, DC: World Bank.
195. World Bank, 2012. Advancing disaster risk financing and insurance in ASEAN
member states : framework and options for implementation (Vol. 2) : Technical
appendices (English). Washington, DC: World Bank.
196. World Bank, 2015a. Agricultural Data and Insurance: Innovations in
agricultural data development for insurance. Washington, DC: World Bank.
197. Worldbank, 2015b. Risk and finance in the coffee sector. Washington, DC:
World Bank.
198. Yanlai Zhou, Fi-John Chang, Hua Chen, Hong Li, 2020. Exploring Copula-
based Bayesian Model Averaging with multiple ANNs for PM2.5 ensemble
forecasts. Journal of Cleaner Production, Volume 263, 2020, 121528, ISSN 0959-
6526, https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2020.121528.
199. Yanuarti R., Aji J.M.M., Rondhi M., 2019. Risk aversion level influence on
farmer‟s decision to participate in crop insurance: A review. Agric. Econ. – Czech,
65: 481-489.
200.Zeugner, S. 2011. Bayesian model averaging with BMS. Tutorial to the R-
package BMS.
201. Zhang, Wei & Yang, Jun., 2015. Forecasting natural gas consumption in China
by Bayesian Model Averaging. Energy Reports. 1. 216-220.
Doi:10.1016/j.egyr.2015.11.001.
158
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảo hiểm nông nghiệp tại các quốc gia và lãnh thổ trên thế giới
Phụ lục 1.1: Tình trạng bảo hiểm nông nghiệp ở các quốc gia và lãnh thổ trên thế
giới
Lƣu ý: World Bank (2008) chia tất cả các nền kinh tế thành các nhóm thu
nhập dựa trên tổng thu nhập quốc dân năm 2008 trên đầu ngƣời (GNI), đƣợc tính
theo phƣơng pháp Atlas của Ngân hàng Thế giới. Đến ngày 1 tháng 7 năm 2009,
các phân loại nhƣ sau: thu nhập thấp: 975 USD trở xuống; thu nhập trung bình thấp:
976 USD đến 3,855 USD thu nhập trung bình cao: 3,856 USD đến 11,905 USD; thu
nhập cao: 11,906 USD trở lên.
World Bank (2008). World Development Report 2008: Agriculture for
Development. Washington, DC: World Bank.
STT Quốc gia và lãnh thổ Thu nhập Bảo hiểm nông nghiệp
1 Afghanistan Thu nhập thấp Không có
2 Albania Thu nhập trung bình thấp Không biết
3 Algeria Thu nhập trung bình thấp Thí điểm
4 American Samoa Thu nhập trung bình cao Không biết
5 Andorra Thu nhập cao Có
6 Angola Thu nhập trung bình thấp Không có
7 Antigua and Barbuda Thu nhập cao Không có
8 Argentina Thu nhập trung bình cao Có
9 Armenia Thu nhập trung bình thấp Không có
10 Aruba Thu nhập cao Không có
11 Australia Thu nhập cao Có
12 Austria Thu nhập cao Có
13 Azerbaijan Thu nhập trung bình thấp Có
14 Bahamas Thu nhập cao Không có
15 Bahrain Thu nhập cao Không có
16 Bangladesh Thu nhập thấp Có
159
17 Barbados Thu nhập cao Không biết
18 Belarus Thu nhập trung bình cao Không biết
19 Belgium Thu nhập cao Có
20 Belize Thu nhập trung bình cao Không biết
21 Benin Thu nhập thấp Không có
22 Bermuda Thu nhập cao Không có
23 Bhutan Thu nhập trung bình thấp Không có
24 Bolivia Thu nhập trung bình thấp Thí điểm
25 Bosnia and Herzegovina Thu nhập trung bình thấp Không biết
26 Botswana Thu nhập trung bình cao Không có
27 Brazil Thu nhập trung bình cao Có
28 Brunei Darussalam Thu nhập cao Không có
29 Bulgaria Thu nhập trung bình cao Có
30 Burkina Faso Thu nhập thấp Không có
31 Burundi Thu nhập thấp Không có
32 Cambodia Thu nhập thấp Không có
33 Cameroon Thu nhập trung bình thấp Không biết
34 Canada Thu nhập cao Có
35 Cape Verde Thu nhập trung bình thấp Không có
36 Cayman Islands Thu nhập cao Không có
37 Central African Republic Thu nhập thấp Không có
38 Chad Thu nhập thấp Không biết
39 Channel Islands Thu nhập cao Không biết
40 Chile Thu nhập trung bình cao Có
41 China Thu nhập trung bình thấp Có
42 Colombia Thu nhập trung bình thấp Có
43 Comoros Thu nhập thấp Không có
44 Congo, Dem. Rep. Thu nhập thấp Không có
45 Congo, Rep. Thu nhập trung bình thấp Không có
46 Costa Rica Thu nhập trung bình cao Có
47 Côte d‟Ivoire Thu nhập thấp Không biết
48 Croatia Thu nhập trung bình cao Không biết
49 Cuba Thu nhập trung bình cao Có
160
50 Cyprus Có Thu nhập cao
51 Czech Republic Có Thu nhập cao
52 Denmark Có Thu nhập cao
Thu nhập trung bình thấp Không có 53 Djibouti
Thu nhập trung bình cao 54 Dominica Có
55 Dominican Republic Thu nhập trung bình thấp Có
56 Ecuador Thu nhập trung bình thấp Có
57 Egypt, Arab Rep. of Thu nhập trung bình thấp Không biết
58 El Salvador Thu nhập trung bình thấp Thí điểm
59 Equatorial Guinea Thu nhập cao Không biết
60 Eritrea Thu nhập thấp Không biết
61 Estonia Có Thu nhập cao
62 Ethiopia Thu nhập thấp Thí điểm
63 Faeroe Islands Có Thu nhập cao
64 Fiji Thu nhập trung bình cao Không biết
65 Finland Có Thu nhập cao
66 France Có Thu nhập cao
67 French Polynesia Có Thu nhập cao
68 Gabon Thu nhập trung bình cao Không biết
69 Gambia Thu nhập thấp Không biết
70 Georgia Thu nhập trung bình thấp Không biết
71 Germany Có Thu nhập cao
72 Ghana Thu nhập thấp Không biết
73 Greece Có Thu nhập cao
74 Greenland Thu nhập cao Không biết
75 Grenada Có Thu nhập trung bình cao
76 Guam Có Thu nhập cao
77 Guatemala Thu nhập trung bình thấp Thí điểm
78 Guinea Thu nhập thấp Không biết
79 Guinea-Bissau Thu nhập thấp Không biết
80 Guyana Thu nhập trung bình thấp Không có
81 Haiti Thu nhập thấp Không có
82 Honduras Thu nhập trung bình thấp Có
161
83 Hong Kong, China Có Thu nhập cao
84 Hungary Có Thu nhập cao
85 Iceland Có Thu nhập cao
86 India Có Thu nhập trung bình thấp
87 Indonesia Có Thu nhập trung bình thấp
88 Iran, Islamic Rep. Of Thu nhập trung bình thấp Có
Thu nhập trung bình thấp Không có 89 Iraq
90 Ireland Có Thu nhập cao
91 Isle of Man Thu nhập cao Không biết
92 Israel Có Thu nhập cao
93 Italy Có Thu nhập cao
94 Jamaica Có Thu nhập trung bình cao
95 Japan Có Thu nhập cao
96 Jordan Thu nhập trung bình thấp Không biết
97 Kazakhstan Thu nhập trung bình cao Có
98 Kenya Thu nhập thấp Thí điểm
99 Kiribati Thu nhập trung bình thấp Không có
Có 100 Korea, Dem. Rep. Of Thu nhập thấp
101 Korea, Rep. of Có Thu nhập cao
102 Kuwait Thu nhập cao Không biết
103 Kyrgyz Republic Thu nhập thấp Không biết
104 Lao PDR Thu nhập thấp Không có
105 Latvia Thu nhập trung bình cao Có
106 Lebanon Thu nhập trung bình cao Không biết
107 Lesotho Thu nhập trung bình thấp Không có
108 Liberia Thu nhập thấp Không biết
109 Libya Thu nhập trung bình cao Không biết
110 Liechtenstein Thu nhập cao Không biết
111 Lithuania Thu nhập trung bình cao Có
112 Luxembourg Có Thu nhập cao
113 Macao, China Không biết Thu nhập cao
114 Macedonia, FYR Thu nhập trung bình thấp Không biết
115 Madagascar Thu nhập thấp Không có
162
116 Malawi Thu nhập thấp Thí điểm
117 Malaysia Thu nhập trung bình cao Có
118 Maldives Thu nhập trung bình thấp Không có
119 Mali Thu nhập thấp Không có
120 Malta Thu nhập cao Không có
121 Marshall Islands Thu nhập trung bình thấp Không biết
122 Mauritania Thu nhập thấp Không có
123 Mauritius Thu nhập trung bình cao Không có
124 Mayotte Thu nhập trung bình cao Không biết
125 Mexico Thu nhập trung bình cao Có
126 Micronesia, Fed. Sts. Thu nhập trung bình thấp Không có
127 Moldova Thu nhập trung bình thấp Có
128 Monaco Thu nhập cao Không có
129 Mongolia Thu nhập trung bình thấp Thí điểm
130 Montenegro Thu nhập trung bình cao Có
131 Morocco Thu nhập trung bình thấp Có
132 Mozambique Thu nhập thấp Không có
133 Myanmar Thu nhập thấp Không có
134 Namibia Thu nhập trung bình thấp Không biết
135 Nepal Thu nhập thấp Có
136 Netherlands Thu nhập cao Có
137 Netherlands Antilles Thu nhập cao Không biết
138 New Caledonia Thu nhập cao Không biết
139 New Zealand Thu nhập cao Có
140 Nicaragua Thu nhập trung bình thấp Thí điểm
141 Niger Thu nhập thấp Không có
142 Nigeria Thu nhập thấp Có
143 Northern Mariana Islands Thu nhập cao Không biết
144 Norway Thu nhập cao Có
145 Oman Thu nhập cao Có
146 Pakistan Thu nhập thấp Thí điểm
147 Palau Thu nhập trung bình cao Không có
148 Panama Thu nhập trung bình cao Có
163
149 Papua New Guinea Thu nhập thấp Không có
150 Paraguay Thu nhập trung bình thấp Có
151 Peru Thu nhập trung bình thấp Thí điểm
152 Philippines Thu nhập trung bình thấp Có
153 Poland Thu nhập trung bình cao Có
154 Portugal Thu nhập cao Có
155 Puerto Rico Thu nhập cao Có
156 Qatar Thu nhập cao Thí điểm
157 Romania Thu nhập trung bình cao Có
158 Russian Federation Thu nhập trung bình cao Có
159 Rwanda Thu nhập thấp Không có
160 Samoa Thu nhập trung bình thấp Không có
161 San Marino Thu nhập cao Không biết
162 São Tomé and Principe Thu nhập thấp Không biết
163 Saudi Arabia Thu nhập cao Thí điểm
164 Senegal Thu nhập thấp Thí điểm
165 Serbia Thu nhập trung bình cao Có
166 Seychelles Thu nhập trung bình cao Không có
167 Sierra Leone Thu nhập thấp Không có
168 Singapore Thu nhập cao Có
169 Slovak Republic Thu nhập cao Có
170 Slovenia Thu nhập cao Có
171 Solomon Islands Thu nhập thấp Không có
172 Somalia Thu nhập thấp Không có
173 South Africa Thu nhập trung bình cao Có
174 Spain Thu nhập cao Có
175 Sri Lanka Thu nhập trung bình thấp Có
176 St. Kitts and Nevis Thu nhập trung bình cao Không có
Có 177 St. Lucia Thu nhập trung bình cao
Có 178 Thu nhập trung bình cao St. Vincent and the Grenadines
179 Sudan Thu nhập trung bình thấp Có
180 Suriname Thu nhập trung bình cao Không biết
164
Thu nhập trung bình thấp Không biết 181 Swaziland
Thu nhập cao Có 182 Sweden
Thu nhập cao Có 183 Switzerland
184 Syrian Arab Rep Thu nhập trung bình thấp Không biết
Thu nhập thấp Không biết 185 Tajikistan
Thu nhập thấp Thí điểm 186 Tanzania
Thu nhập trung bình thấp Thí điểm 187 Thailand
188 Timor-Leste Thu nhập trung bình thấp Không biết
Thu nhập thấp Không biết 189 Togo
Thu nhập trung bình thấp Không biết 190 Tonga
191 Trinidad and Tobago Thu nhập cao Không biết
Thu nhập trung bình thấp Có 192 Tunisia
Thu nhập trung bình cao Có 193 Turkey
194 Turkmenistan Thu nhập trung bình thấp Không biết
Thu nhập thấp Thí điểm 195 Uganda
Thu nhập trung bình thấp Có 196 Ukraine
197 United Arab Emirates Thu nhập cao Không biết
198 United Kingdom Thu nhập cao Có
199 United States Thu nhập cao Có
200 Uruguay Thu nhập trung bình cao Có
201 Uzbekistan Thu nhập thấp Không biết
202 Vanuatu Thu nhập trung bình thấp Không có
203 Venezuela, R. B. De Thu nhập trung bình cao Có
204 Vietnam Thu nhập thấp Thí điểm
205 Virgin Islands (U.S.) Thu nhập cao Không biết
206 West Bank and Gaza Thu nhập trung bình thấp Không biết
207 Yemen, Rep. Thu nhập thấp Không biết
208 Zambia Thu nhập thấp Không biết
209 Zimbabwe Thu nhập thấp Không biết
Ngu n: World Bank 2008
165
Phụ lục 1.2: Sản phẩm bảo hiểm và phƣơng pháp đánh giá tổn thất ở một số nƣớc
Quốc gia Sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp Phƣơng pháp đánh giá tổn thất
Canada Chỉ số
Trung Quốc Đền bù, Chỉ số
Bảo hiểm mùa màng bị thiệt hại do mƣa đá gây ra; bảo hiểm gia súc chết vì tai nạn; bảo hiểm giá cho gia súc và lợn; bảo hiểm nuôi trồng thủy sản; bảo hiểm lâm nghiệp; bảo hiểm nhà kính Bảo hiểm đa rủi ro cho cây lúa; bảo hiểm gia súc chết vì dịch bệnh, tai nạn ; bảo hiểm nuôi trồng thủy sản; bảo hiểm lâm nghiệp; bảo hiểm nhà kính
Ấn Độ Bảo hiểm đơn rủi ro cho mùa màng; bảo hiểm gia súc; bảo hiểm nuôi trồng thủy sản Chỉ số năng suất khu vực, Chỉ số thời tiết
Nhật Bản Đền bù
Philippines Chỉ số
Hàn Quốc
Tây Ban Nha Đền bù, Chỉ số
Mỹ Đền bù, Chỉ số
Bảo hiểm đa rủi ro cho mùa màng; bảo hiểm gia súc chết vì dịch bệnh, tai nạn; bảo hiểm nuôi trồng thủy sản; bảo hiểm lâm nghiệp; bảo hiểm nhà kính Bảo hiểm đa rủi ro cho mùa màng; bảo hiểm gia súc chết vì dịch bệnh, tai nạn; bảo hiểm lâm nghiệp; bảo hiểm nhà kính Bảo hiểm theo tên gọi rủi ro, bảo hiểm mùa màng nhiều rủi ro; bảo hiểm gia súc chết vì dịch bệnh, giết mổ khẩn cấp, tai nạn Bảo hiểm đơn hoặc đa rủi ro (thời tiết bất lợi, bệnh dịch) cho m a màng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, rừng Bảo hiểm mùa màng bị thiệt hại do mƣa đá gây ra; bảo hiểm gia súc chết vì tai nạn; bảo hiểm nuôi trồng thủy sản; bảo hiểm lâm nghiệp; bảo hiểm nhà kính; bảo hiểm tỷ suất lợi nhuận gộp, giá cả.
Ngu n: FAO, 2012; Mahul ự, 2012; Mahul Stutley, 2010.
166
Phụ lục 2: Danh sách đối tượng nghiên cứu hư ng h định tính
STT Họ tên Đ n vị Ghi ch
1 ThS. Hồ Hải Đăng Chuyên gia bảo hiểm Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty bảo hiểm Bảo Minh - Phụ trách bảo hiểm nông nghiệp
2 ThS. Hoàng Xuân Điều Chuyên gia bảo hiểm Trƣởng Ban Bảo hiểm Nông nghiệp - Tổng Công ty Bảo hiểm Nông nghiệp Bảo Việt.
3 ThS. Nguyễn Chiến Thắng Chuyên gia bảo hiểm Giám đốc công ty Bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắk - Phụ trách Bảo hiểm nông nghiệp
4 ThS. Trần Quốc Phúc
Phó Giám đốc công ty Bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắk - Phụ trách Bảo hiểm nông nghiệp Chuyên gia bảo hiểm Hộ sản xuất cà phê
5 TS. Nguyễn Văn Đạt Phó Khoa Kinh tế – Trƣờng Đại học Tây Nguyên Nhà nghiên cứu cà phê Hộ sản xuất cà phê
6 TS. Lữ Bá Văn Nhà nghiên cứu cà phê Viện trƣởng Viện nghiên cứu phát triển kinh tế thế giới mới
7 TS. Bạch Ngọc Hoàng Ánh Nhà nghiên cứu cà phê Trƣởng khoa Quản trị kinh doanh – Trƣờng đại học Yersin Đà Lạt
8 ThS. Nguyễn Hắc Hiển Phó Chi cục trƣởng Chi cục trồng trọt - Sở Nông nghiệp & PTNT Đắk Lắk Nhà nghiên cứu cà phê Hộ sản xuất cà phê
9 ThS. Trần Xuân Ninh Giảng viên Đại học Tây Nguyên
Nhà nghiên cứu cà phê Hộ sản xuất cà phê
167
10 ThS. Đ Tấn Xuân Chuyên gia Thống kê
11 ThS. Trần Văn Thành Chuyên gia ngân hàng Cục trƣởng Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk Trƣởng phòng tín dụng Ngân hàng Vietcombank tỉnh Đắk Lắk
12 ThS. Cao Chí Thanh Chuyên gia ngân hàng Giám đốc phòng Giao dịch - Ngân hàng NN&PTNT Đắk Lắk
13 Trần Văn Thành Xã Hòa Thắng, Buôn Ma Thuột Hộ sản xuất cà phê
14 Y Thanh Êban Xã Hòa Thắng, Buôn Ma Thuột Hộ sản xuất cà phê
15 Ma Xuân Tranh Xã Ea Tân, huyện Krông Năng Hộ sản xuất cà phê
16 Phan Trọng Hòa Xã Ea Ral, huyện Ea H‟leo Hộ sản xuất cà phê
Ngu n: Tác gi t ng hợp
168
Phụ lục 3: Hội thảo khoa học
BIÊN BẢN HỘI THẢO HOA HỌC
1. Tên đề tài: “ ác đ nh các yếu tố tác động đến việc sẵn lòng tham gia bảo
hiểm cà phê theo chỉ số năng suất của hộ nông dân tỉnh Đắk Lắk”.
2. Địa điểm tổ chức: Hội trƣờng khách sạn Cao Nguyên, 65 Phan Chu Trinh,
phƣờng Thắng Lợi, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3. Thời gian tổ chức: thứ Sáu, ngày 31 tháng 08 năm 2018
4. Ngƣời báo cáo: ThS. Lê Đình Thắng
5. Danh sách các đại biểu tham dự
STT Họ tên Đ n vị Nhiệ vụ
1 TS. Hà Văn Sơn Chủ trì hội thảo Phó khoa phụ trách Khoa Toán – Thống kê Trƣờng Đại học Kinh tế
viên 2 PGS. TS. Nguyễn Văn Sĩ Khoa Toán – Thống kê Trƣờng Đại học Kinh tế Giảng hƣớng dẫn
3 TS. Nguyễn Văn Trãi Khoa Toán – Thống kê Trƣờng Đại học Kinh tế Thƣ ký hội thảo
4 TS. Lữ Bá Văn Viện trƣởng Viện nghiên cứu phát triển kinh tế thế giới mới
5 TS. Bạch Ngọc Hoàng Ánh Trƣởng khoa Quản trị kinh doanh – Trƣờng đại học Yersin Đà Lạt
6 TS. Nguyễn Văn Đạt Phó Khoa Kinh tế – Trƣờng Đại học Tây Nguyên
7 ThS. Đ Tấn Xuân Cục trƣởng Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk
8 ThS. Nguyễn Quang Phƣớc Phó Cục trƣởng Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk
9 TS. Trịnh Đức Minh Chủ tịch hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột
10 ThS. Trần Quốc Phúc Phó Giám đốc Công ty Bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắk
169
11 ThS. Nguyễn Hắc Hiển
Phó Chi cục trƣởng Chi cục trồng trọt – Sở Nông nghiệp & PTNT Đắk Lắk Thành viên Ban chỉ đạo tái canh cà phê tỉnh Đắk Lắk
12 ThS. Cao Chí Thanh Giám đốc phòng Giao dịch - Ngân hàng Agribank Đắk Lắk
13 ThS. Trần Hồng Nhật Phó giám đốc Trung tâm phát triển cộng đồng CDC
14 ThS. Trần Xuân Ninh Giảng viên Đại học Tây Nguyên - Hộ sản xuất cà phê
15 Nguyễn Thị Hƣơng Hộ sản xuất cà phê
16 Nguyễn Văn Cƣờng Hộ sản xuất cà phê
17 Y Tiêm Ênuôl Hộ sản xuất cà phê
18 H Briết Ayũn Hộ sản xuất cà phê
19 Nguyễn Trọng Dũng Hộ sản xuất cà phê
20 Hồ Ngọc Quang Hộ sản xuất cà phê
21 Y Nguyên Byă Hộ sản xuất cà phê
22 Y Don Niê Hộ sản xuất cà phê
23 Chu Văn Nƣớc Hộ sản xuất cà phê
24 Ma Văn Gi n Hộ sản xuất cà phê
25 Vƣơng Quốc Đạt Hộ sản xuất cà phê
Hộ sản xuất cà phê
Hộ sản xuất cà phê
Hộ sản xuất cà phê
Hộ sản xuất cà phê
Hộ sản xuất cà phê
26 Y Hút Niê 27 Y Tam Kbul 28 Hoàng Văn Phƣớc 29 Đoàn Văn Điệp 30 Vũ Thị Tám 31 Hồ Mơ Hộ sản xuất cà phê
Ngu n: Tác gi t ng hợp
6. Nội dung Hội thảo:
6.1. TS. Hà Văn Sơn giới thiệu đại biểu và phát biểu khai mạc.
6.2. Nghiên cứu sinh Lê Đình Thắng trình bày tóm tắt nội dung nghiên cứu:
170
Đƣợc Hiệu trƣởng giao nhiệm vụ thực hiện luận án tiến sĩ, với tên luận án
đăng ký: Nghiên cứu ứng dụng thống kê Bayes phân tích vi c sẵn lòng tham gia
b o hi m cây cà phê theo chỉ số ă ất của h nông dân tỉ Đắk Lắk” Ngƣời
hƣớng dẫn khoa học cho luận án: PGS. TS Nguyễn Văn Sĩ và TS. Nguyễn Thanh
Vân.
Dƣới đây là các yếu tố dự kiến có tác động đến ẵ
” của hộ nông dân sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk mà tôi dự kiến sẽ chọn lọc đƣa
vào mô hình nghiên cứu:
Nhóm yếu tố nhân khẩu học của chủ hộ sản xuất cà phê: Chủ hộ sản xuất cà
phê là ngƣời có ảnh hƣởng lớn nhất trong các quyết định của hộ nên những yếu tố
về nhân khẩu học của chủ hộ có thể ảnh hƣởng đến việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm
cà phê của hộ. Các yếu tố nhân khẩu học của chủ hộ gồm: giới tính, tuổi, trình độ
học vấn, dân tộc, kinh nghiệm sản xuất cà phê, hộ tham gia hội khuyến nông hoặc
hội nông dân,...
Nhóm yếu tố về đặc điểm về vƣờn cây cà phê: Những yếu tố này liên quan
đến năng suất của cây cà phê nhƣ: Diện tích trồng cà phê của hộ, Đất trồng có ph
hợp với cây cà phê không, trồng xen canh cà phê, tuổi của cây cà phê, số lao động
trong hộ tham gia sản xuất cà phê...
Nhóm yếu tố về kinh tế: hộ sản xuất cà phê nhận thức đƣợc tầm quan trọng
và lợi ích của bảo hiểm cà phê tuy nhiên để tham gia bảo hiểm cà phê cần phải có
tài chính. Vì vậy, những yếu tố về tài chính có thể ảnh hƣởng đến việc sẵn l ng
tham gia bảo hiểm của hộ nông dân sản xuất cà phê. Các yếu tố này gồm: thu nhập
của hộ nông dân trồng cà phê, chủ hộ có sở hữu đất sản xuất cà phê, hộ gia đình có
vay vốn từ ngân hàng, hoặc các tổ chức tín dụng,...
Nhóm yếu tố về thời tiết: Thực tế là thời tiết đã tác động đáng kể đến hộ sản
xuất cà phê trong những năm gần đây. Cụ thể là rủi ro thời tiết làm giảm năng suất
cây cà phê dẫn đến làm giảm thu nhập của hộ nông dân sản xuất cà phê. Nhằm giảm
thiểu rủi ro về thởi tiết thì các hộ sản xuất cà phê cần tham gia bảo hiểm để đƣợc
đền b thiệt hại khi gặp phải rủi ro thời tiết. Vì vậy, những yếu tố về thời tiết có thể
171
có tác động đến việc sẵn l ng tham gia bảo hiểm của hộ nông dân sản xuất cà phê
nhƣ: hạn hán, mƣa thất thƣờng,....
6.3.PGS. TS Nguyễn Văn Sĩ giới thiệu mục đích hội thảo
Mục đích buổi hội thảo nhằm có thêm một số yếu tố từ những đóng góp ý
của các đại biểu dành cho luận án của nghiên cứu sinh Lê Đình Thắng. Nghiên cứu
sinh Lê Đình Thắng đã trình bày những yếu tố trên từ việc tổng quan 50 tài liệu
Scopus có liên quan đến bảo hiểm, tín dụng và cà phê. Các bài báo về bảo hiểm cà
phê Việt Nam không có nhiều về cây cà phê, nếu có thì chủ yếu viết về thông tin cà
phê nên không đủ chứng cứ khoa học.
Hội thảo mong muốn nhận đƣợc thêm các yếu tố đặc th của cây cà phê Đắk
Lắk từ các đại biểu.
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm cây cà phê chƣa tới 1 có thể thấy đƣợc ngƣời
tham gia bảo hiểm và ngân hàng chƣa đến đƣợc với nhau. Ngân hàng đƣợc xem là
cầu nối trung gian rất quan trọng của hộ nông dân sản xuất cà phê và công ty bảo
hiểm. Vì vậy cần tìm đƣợc tiếng nói chung của ngân hàng và công ty bảo hiểm.
6.4.Ý kiến đóng góp của các đại biểu
5.4.1 Tiến sĩ Lữ Bá Văn
Mô hình của nghiên cứu sinh là ph hợp với nhu cầu bảo hiểm của các hộ
sản xuất cà phê hiện nay. Tuy nhiên, một số yếu tố c n thiếu. Ví dụ: một số yếu tố
về xã hội nhƣ di dân (di dân ra v ng biên giới do ở trung tâm hết đất trồng trọt),
phát triển v ng cà phê mới, yếu tố chính trị (chính phủ coi trọng phát triển v ng
biên giới để giữ đất).
5.4.2 Thạc sĩ Nguyễn Hắc Hiển
Luận án mang ý nghĩa thực tiễn cao.
Vấn đề bảo hiểm cần bổ sung các yếu tố nhƣ:
+ Nhóm nhân khẩu học (47 dân tộc), yếu tố dân tộc quan trọng.
+ Cần làm rõ cho nông dân nhận thức đƣợc vấn đề bảo hiểm.
+ Di dân tự do mất ổn định, nên tập trung v ng trọn điểm, quy hoạch (9 huyện)
172
+ Nhóm vƣờn cây (quy mô diện tích): từ 0.5 ha đến 1 ha, từ 1 ha đến 2 ha,...Với
diện tích nhỏ thì vấn đề bảo hiểm khó.
+ Năng suất trung bình 25,4 tạ/ha (bảo hiểm về năng suất hay thời tiết)
+ Tuổi cây có 3 giai đoạn (Trồng mới, Kinh doanh ổn định từ năm thứ 5 đến dƣới
20, Cây già cho năng suất kém từ 20 năm trở lên)
+ Giống rất quan trọng (thực sinh hoặc giống ghép)
+ Vấn đề kinh tế: cơ cấu cà phê không chỉ đơn thuần là trồng cà phê mà trồng xen
canh.
+ Chính sách: ngƣời dân có nhận đƣợc chính sách gì không Chính sách vay vốn sẽ
ảnh hƣởng đến bảo hiểm nên vấn đề bảo hiểm cần có sự tham gia của nhà nƣớc.
+ Biến đổi khí hậu: nhƣ hạn hán, lũ, mƣa, ảnh hƣởng rất lớn rồi dịch bệnh, nguồn
nƣớc những yếu tố này khó dự đoán. Lúc đó bảo hiểm cây khó trong việc đánh giá
để bán bảo hiểm.
+ Nhật ký nông hộ : phải nắm rõ đầu vào đầu ra.
5.4.3 Tiến sĩ Nguyễn Văn Đạt
Để mang lại hiệu quả, hạn chế rủi ro trong sản xuất cà phê thì hộ dân cần
mua bảo hiểm, tác giả xem lại lợi ích bảo hiểm. Chính sách vĩ mô của chính phủ,
chính phủ có h trợ gì thông qua chính sách tài chính trung gian. Cần có sự liên kết
của bốn nhà: Doanh nghiệp – Nông dân – Nhà nƣớc – Bảo hiểm.
5.4.4 Thạc sĩ Trần Xuân Ninh
Đã sản xuất cà phê trên 30 năm. Tất cả các loại bảo hiểm không ai muốn
nhận vì không ai muốn rủi ro, thực trạng hiện nay của hộ sản xuất cà phê là “Đƣợc
m a thì mất giá – đƣợc giá thì mất m a”. Ngƣời nông dân muốn mua bảo hiểm để
giải quyết vấn đề trên. Cách thức tính giá bảo hiểm gần với nông dân cần hài h a
giữa lợi ích đóng bảo hiểm và kết quả hộ nông dân nhận lại. Cần tuyên truyền tốt
chƣơng trình bảo hiểm. Cần chỉ cho hộ nông dân thấy đƣợc ƣu khi mua bảo hiểm
thì mong muốn của hộ đƣợc đáp ứng. Giúp hộ nông dân nhận thức đƣợc bảo hiểm
có nhiều lợi ích cho hộ (ngoài chất đất hộ nông dân c n bị tác động bởi nhiều yếu tố
173
nhƣ có hạn hán, dịch bệnh, vật tƣ giả,...) Nhà nƣớc nên có những chính sách giúp
đỡ ngƣời nông dân hạn chế rủi ro trên.
5.4.5 Thạc sĩ Cao Chí Thanh
Đã làm việc lâu năm trong lĩnh vực tín dụng với cà phê. Bảo hiểm năng suất
thì quan tâm đến giống cây cà phê (trồng có đúng loại hay không) ngoài ra cần có
bảo hiểm việc tiêu thụ cà phê hoặc bảo hiểm về giá cà phê. Hiện nay có nhiều chủng
loại cà phê, cà phê sạch, cần căn cứ từng loại mới có loại bảo hiểm ph hợp.Để hộ
nông dân sẵn l ng tham gia bảo hiểm cần thêm yếu tố kinh tế, xã hội, kỹ thuật rất
rộng, mức độ hiểu biết về quyền lợi khi mua bảo hiểm, mức đền b thiệt hại khi
tham gia bảo hiểm. Căn cứ bồi thƣờng dựa vào đâu.
Thêm yếu tố: hình thức tổ chức sản xuất (hộ nông dân thì đàm phán bảo hiểm nhƣ
thế nào, hợp tác xã thì nhƣ thế nào,...)
Hiện nay thì bảo hiểm cà phê tại Đắk Lắk cũng nhƣ Việt Nam chƣa có. Nếu
có mua bảo hiểm thì ngân hàng sẵn sàng hơn trong việc cho vay vốn sản xuất cà phê
vì bảo hiểm làm giảm rủi ro thu hồi vốn.
5.4.6 Thạc sĩ Trần Quốc Phúc
Bảo Minh đã thực hiện bảo hiểm cây cà phê theo chỉ số hạn hán. Do hạn hán
tác động đến năng suất ảnh hƣởn đến thu nhập của hộ nông dân sản xuất cà phê. Bồi
thƣờng dựa vào lƣợng mƣa của trạm quan trắc tại tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên chƣơng
trình bảo hiểm này đã tạm dừng vì ngƣời tham gia rất ít.
Sẵn sàng xây dựng lại chƣơng trình bảo hiểm theo chỉ số hạn hán sao cho ph hợp
với thực tiễn hơn.
5.4.7 Tiến sĩ Bạch Ngọc Hoàng Ánh
Mục tiêu bảo hiểm là b đắp rủi ro cho hộ nông dân sản xuất cà phê.
Các yếu tố rủi ro cần thêm vào nhƣ yếu tố đầu tƣ (h trợ vốn đầu tƣ để tái canh),
yếu tố đầu ra (nhƣ giá bán cà phê nhân, cách bảo quản,...), ngoài các yếu tố rủi ro về
thời tiết nhƣ hạn hán, mƣa thất thƣờng c n có yếu tố lãi suất ngân hàng, yếu tố
chính sách h trợ của địa phƣơng.
5.4.8 Thạc sĩ Đ Tấn Xuân
174
Mô hình tốt thì cần đƣợc xây dựng dựa trên lý thuyết thực tiễn và đặc biệt và
cách chọn mẫu khảo sát sao cho ph hợp nhất.
5.4.9 Anh Nguyễn Văn Cƣờng
Hộ sản xuất cà phê cần thấy đƣợc quyền lợi thực tế nhƣ mong muốn của hộ mà bảo
hiểm đƣa ra.
7. Kết luận của Chủ trì hội thảo
+ Hiện nay chƣa có bảo hiểm năng suất cây cà phê tại Việt Nam.
+ Ngân hàng sẽ linh động cho vay đối với hộ sản xuất cà phê có tham gia bảo hiểm
cây cà phê. Hoạt động cho vay hiện nay chủ yếu là thế chấp tài sản.
+ Bảo hiểm cây cà phê cần xác định rõ là bảo hiểm về năng suất, bảo hiểm về giá,
hoặc bảo hiểm thời tiết,...từ đó đề xuất các yếu tố ph hợp.
+ Cần nghiên cứu yếu tố nhu cầu của hộ nông dân sản xuất cà phê.
Hội thảo kết thúc lúc: 12g15 ngày thứ Sáu, ngày 31 tháng 08 năm 2018.
Thư hội thả Chủ trì hội thả
TS. Nguyễn Văn Trãi TS. Hà Văn Sơn
175
Phụ lục 4: Bảng câu hỏi nghiên cứu
PHIẾU HẢO SÁT HỘ NÔNG D N SẢN UẤT CÀ PHÊ
TẠI TỈNH ĐẮ LẮ
Ngày tháng khảo sát ............ /............ / 2018
Họ và tên ngƣời khảo sát Điện thoại
Kính chào ông (bà) chủ hộ, để có những căn cứ thực tế làm cơ sở cho việc
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng thu nhập và phát triển ngành cà phê tại
tỉnh Đắk Lắk. Kính mong ông (bà) dành chút thời gian trả lời các câu hỏi trong phiếu
khảo sát về niên vụ 2016-2017 nhằm giúp nghiên cứu đƣợc thành công tốt đẹp.
Xin trân trọng cám ơn
A. Thông tin chủ hộ
Họ và tên Nam Nữ
Tuổi Dân tộc Trình độ văn hóa
Xã Huyện
Thôn
B. C u hỏi hả s t niên vụ 2016-2017
Câu hỏi Trả lời
1. Có bao nhiêu ngƣời trong hộ tham gia sản xuất cà phê (ngƣời)
2. Số năm kinh nghiệm sản xuất cà phê của hộ (năm)
3. Diện tích trồng cà phê của hộ là bao nhiêu (ha)
4. Năng suất cà phê nhân của hộ là bao nhiêu (tấn/ha)
5. Hộ có tham gia hội khuyến nông hoặc hội nông dân Có Không
6. Giá bán cà phê nhân trung bình là bao nhiêu (đồng/kg)
7. Hộ có thu nhập trung bình trên 1 ha cà phê là bao nhiêu (triệu/ha)
8. Hộ có vay tiền ngân hàng để sản xuất cà phê Có Không
176
9. Hộ là chủ sở hữu đất sản xuất cà phê Chủ đất Trƣờng hợp khác
10. Hộ sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn nào 4C, UTZ Khác
11. Hộ bán cà phê cho đối tƣợng nào (thị trƣờng)?
Doanh nghiệp Đại lý thu mua tại địa phƣơng
Hạn hán Có Không
Mƣa thất thƣờng Có Không
Rủi ro Thời tiết Lũ lụt Có Không
Bão Có Không
Cây bị côn tr ng hại Có Không
Cây bị dịch bệnh Có Không Rủi ro Sinh học Có Không Nguồn đất, nguồn nƣớc bị ô nhiễm
Có Không Cà phê bị mất giá
Giá nguyên vật liệu đầu vào không ổn định Có Không Rủi ro Kinh tế Bị hủy hợp đồng Có Không
Hộ có ngƣời lao động bị bệnh Có Không 12. Nhữ ng rủi ro nào xảy ra trong niên vụ
Hộ có ngƣời lao động bị tai nạn Có Không Rủi ro Lao động Hộ có ngƣời lao động bị chết Có Không
13. Rủi ro nào gây ra cho hộ nhiều thiệt hại về thu nhập nhiều nhất?
1/ Rủi ro Thời tiết 2/ Rủi ro Sinh học 3/ Rủi ro Kinh tế 4/ Rủi ro Lao động
Có Không
14. Hộ có sẵn ng tha gia Bả hiể năng suất c c hê? (Khi gặ ủ ẽ ợ o hi m b ề ứ ạ ủ
Có Không 15. Thƣơng hiệu cà phê có quan trọng đối với hộ không?
ự ó ó ế ủ !
177
Phụ lục 5: Danh sách hộ nông dân trồng c hê được khảo sát trong nghiên
cứu định ượng chính thức
STT Họ tên chủ hộ Thôn ã
Y Dhiê Ênuôl Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Hu ện, Th nh hố Buôn Ma Thuột 1
2 Y Hin Ênuôl Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
3 Y Guôl Byă Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
4 Y Na Êban Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
5 Y Rin Ênuôl Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
Y Nguyên Byă Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột 6
7 Y Cil Ênuôl Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
8 Y Knet Êban Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
9 Y Grik Ênuôl Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
10 Y Bay Êban Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
11 Y Blak Ênuôl Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
12 Y Kuan Ênuôl Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
Nguyễn Tiên Thành Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột 13
Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột 14 Y Thanh Êban
Buôn Dhă Prong Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột 15 Y Tiêm Ênuôl
16 H Biai Ênuôl Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
17 Y Kring Êban Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
18 Y Nguôn Êban Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
19 Y Yum Êban Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
20 Y Then Ênuôl Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
21 Y Djao Êban Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
22 Y Don Niê Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
23 H Nay Ênuôl Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
24 Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột Y Ngăm Ênuôl Buôn Ea Bông
25 Y Wăm Byă Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
26 Y Duê Ênuôl Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
27 Y Dring Êban Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
28 Y Lim Êban Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột
178
H Liêm Ênuôl Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột 29
Y Pen Byă Buôn Ea Bông Cƣ Êbur Buôn Ma Thuột 30
31 Trƣơng Tuấn Đoàn 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
32 Nguyễn Đức Kế 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
33 B i Ngọc 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
34 Trần Văn Thành 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
35 Mai Thị Cúc 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
36 Phan Văn Tuyết 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
37 Nguyễn Tấn Phục 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
38 Trƣơng Văn Bút 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
39 Trƣơng Phi H ng 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
40 Lê Thị Cửu Nhàn 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
41 Đặng Văn Sửu 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
42 Nguyễn Tấn H ng 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
43 Trần Ngọc Cƣờng 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
44 Nguyễn H ng 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
45 Nguyễn Đức Sỹ 5 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
46 Đinh Thị Minh Hiền 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
47 Lê Đăng 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
48 Nguyễn Minh Vũ 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
49 Trần Mạnh Hinh 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
50 Lê Đoàn 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
51 Lê Quang Đoài 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
52 Nguyễn Tiến Công 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
53 Nguyễn Thị Minh 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
54 Trần Văn Hoà 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
55 Trƣơng Thanh Tuấn 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
56 Lê Sỹ 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
57 Dƣơng Thái 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
58 Nguyễn Văn Bảy 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
59 Tăng Ngọc Chu 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
60 Võ Thị Năm 4 Hoà Thắng Buôn Ma Thuột
61 Hứa Văn Sáng 1A Ea Siên Buôn Hồ
179
62 Hoàng Thị Cản 1A Ea Siên Buôn Hồ
63 Hoàng Văn Ngà 1A Ea Siên Buôn Hồ
64 Hứa Văn Niệm 1A Ea Siên Buôn Hồ
65 Lƣu Văn Nắn 1A Ea Siên Buôn Hồ
66 Mông Trung Tâm 1A Ea Siên Buôn Hồ
67 Luân Văn Pản 1A Ea Siên Buôn Hồ
68 Hứa Văn Pồi 1A Ea Siên Buôn Hồ
69 Vi Văn Định 1A Ea Siên Buôn Hồ
70 Lý Thanh Đức 1A Ea Siên Buôn Hồ
71 Mông Văn Len 1A Ea Siên Buôn Hồ
72 Linh Văn Hợp 1A Ea Siên Buôn Hồ
73 Hoàng Quốc Khoang 1A Ea Siên Buôn Hồ
74 Hoàng Quốc Phong 1A Ea Siên Buôn Hồ
75 Hoàng Văn Đội 1A Ea Siên Buôn Hồ
76 Triệu Văn Lịch 1B Ea Siên Buôn Hồ
77 Triệu Văn Vựng 1B Ea Siên Buôn Hồ
78 Lý Văn Bé 1B Ea Siên Buôn Hồ
79 Chu Văn Bằng 1B Ea Siên Buôn Hồ
80 Hứa Văn Hƣớng 1B Ea Siên Buôn Hồ
81 Triệu Văn Nga 1B Ea Siên Buôn Hồ
82 Nông Văn Tá 1B Ea Siên Buôn Hồ
83 Triệu Văn Nguyện 1B Ea Siên Buôn Hồ
84 Triệu Văn Nghiêm 1B Ea Siên Buôn Hồ
85 Hoàng Văn Cai 1B Ea Siên Buôn Hồ
86 Hứa Văn Lồm 1B Ea Siên Buôn Hồ
87 Hoàng Văn Dịch 1B Ea Siên Buôn Hồ
88 Trần Thị Hiệp 1B Ea Siên Buôn Hồ
89 Hoàng Văn Háo 1B Ea Siên Buôn Hồ
90 Chu Văn Nƣớc 1B Ea Siên Buôn Hồ
91 Lê Minh Tuấn Thôn 8 Cƣ Bao Buôn Hồ
92 Lê Anh Tuấn Thôn 8 Cƣ Bao Buôn Hồ
93 Nguyễn Ngọc Ánh Thôn 8 Cƣ Bao Buôn Hồ
94 Đào Nhƣ Toán Thôn 8 Cƣ Bao Buôn Hồ
180
95 Nguyễn Lành Thôn 8 Cƣ Bao Buôn Hồ
96 Nguyễn Khắc H a Thôn 8 Cƣ Bao Buôn Hồ
97 Nguyễn Văn Hiền Thôn 8 Cƣ Bao Buôn Hồ
98 Trần Trung Quyết Thôn 8 Cƣ Bao Buôn Hồ
99 Lê Thị Xuân Thôn 8 Cƣ Bao Buôn Hồ
100 Hoàng Văn Điền Thôn 8 Cƣ Bao Buôn Hồ
101 Dƣơng Chí Hƣớng Thôn 8 Cƣ Bao Buôn Hồ
102 Nguyễn Văn Khoan Thôn 8 Cƣ Bao Buôn Hồ
Thôn 8 103 Nguyễn Văn Bắc Cƣ Bao Buôn Hồ
Thôn 8 104 Cù Huy Hào Cƣ Bao Buôn Hồ
Thôn 8 105 Nguyễn Văn Thát Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 106 Y Đũt Niê Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 107 Y Wap Bkrông Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 108 Y Sin Arul Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 109 Y Pril Ayun Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 110 Y Pũr Niê Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 111 Y D n Êban Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 112 Arul Khiêm Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 113 Y Suen Ayun Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 114 Y Dhĩ Niê Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 115 Y Siăm Niê Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 116 Y Son Arul Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 117 Y Men Bkrông Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 118 Y Phon Niê Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 119 Y Ngi Krông Cƣ Bao Buôn Hồ
Krum B 120 Y Blin Krông Cƣ Bao Buôn Hồ
121 Hà Thanh Quyết Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
122 Lê Đăng Khoa Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
123 Đặng Kim Khánh Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
124 Đặng Ngọc Đại Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
125 Hà Văn Đông Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
126 Đặng Thanh Thảo Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
127 Nguyễn Văn Huy Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
181
128 Trƣơng Văn Hải Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
129 Trần Ngọc Lực Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
130 Nguyễn Văn Cƣơng Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
131 Nguyễn Ngọc Anh Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
132 Đặng Văn Lƣơng Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
133 B i Văn Phƣơng Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
134 Nguyễn Doãn Tính Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
135 Nguyễn Đức H ng Đoàn Kết Ea Tân Krông Năng
136 Ma Xuân Tranh Ea Blông Ea Tân Krông Năng
137 Ma Văn Gi n Ea Blông Ea Tân Krông Năng
138 Ma Văn Khôi Ea Blông Ea Tân Krông Năng
139 Ma Văn Luyện Ea Blông Ea Tân Krông Năng
140 Ma Văn Phiền Ea Blông Ea Tân Krông Năng
141 Ma Văn Hữu Ea Blông Ea Tân Krông Năng
142 Ma Văn Chữ Ea Blông Ea Tân Krông Năng
143 Ma Văn H ng Ea Blông Ea Tân Krông Năng
144 Ma Văn Cảnh Ea Blông Ea Tân Krông Năng
145 Nông Văn Cao Ea Blông Ea Tân Krông Năng
146 Ma Văn Quán Ea Blông Ea Tân Krông Năng
147 Ma Văn Pả Ea Blông Ea Tân Krông Năng
148 Ma Văn mạnh Ea Blông Ea Tân Krông Năng
149 Ma văn Tình Ea Blông Ea Tân Krông Năng
150 Nguyễn văn An Ea Blông Ea Tân Krông Năng
151 Nguyễn Hoài Chức Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
152 Phan Đợi Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
153 Hoàng Ẩn Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
154 Hoàng sáu Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
155 Nguyễn DĐức Rô Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
156 Phan Châu Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
157 Trần Đình Dƣ Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
158 Phạm Văn Cang Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
159 Nguyễn Lực Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
160 Phạm Văn Tạo Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
182
161 Đ Văn Ánh Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
162 Nguyễn Thanh Long Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
163 Nguyễn Ngọc ký Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
164 Trịnh Quý Dâu Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
165 Nguyễn Hiền Tân Phú Ea Tóh Krông Năng
166 Nguyễn Hữu Hân Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
167 Trần Đính Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
168 Trần Văn Lý Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
169 Trần Vinh Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
170 Trần Văn Hải Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
171 Tô Đình Tiệp Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
172 Nguyễn Viết Vân Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
173 Phạm Văn Tuyên Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
174 Nguyễn Doãn Mậu Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
175 Trần Văn Vệ Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
176 Nguyễn Văn Minh Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
177 Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng Nguyễn Chính Phƣơng
178 Nguyễn Văn Thảo Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
179 Nguyễn Vinh Yến Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
180 Nguyễn Văn Khoái Tân Phƣơng Ea Tóh Krông Năng
181 Huỳnh Thành Đô 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
182 Hồ Văm Sâm 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
183 Trần Ngọc Thành 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
184 Trần Văn Quỳ 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
185 Võ Lang 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
186 Phan Văn Toàn 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
187 Ung Nho Lam 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
188 lê Thái bảo 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
189 Dƣơng Xuân Ban 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
190 Nguyễn Văn Bá 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
191 Nguyễn Ngọc Xuyến 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
192 Nguyễn Trọng Tài 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
183
193 Đ Thành Trung 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
194 Võ Thanh Huyền 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
195 Võ Thanh Điệp 6A Cƣ Mốt Ea H'leo
196 Vƣơng Quốc Đƣợc 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
197 Vƣơng Quốc Đạt 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
198 Trần Thanh Vân 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
199 Nguyễn Công Minh 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
200 Nguyễn Trung Ánh 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
201 Lê Ngọc Quốc 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
202 Võ Thành Long 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
203 Trần Văn Ngọc 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
204 Nguyễn Ngọc Long 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
205 Trần Thái H a 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
206 Phan Văn Mỹ 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
207 Phạm Văn Tín 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
208 Lê Đình Sáng 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
209 Lê Văn Thạch 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
210 Nguyễn Lƣ 3 Cƣ Mốt Ea H'leo
211 Nguyễn Hoàng Lân 8 Ea Ral Ea H'leo
212 Nguyễn Văn Minh 8 Ea Ral Ea H'leo
213 Phan Thúc Định 8 Ea Ral Ea H'leo
214 Nguyễn Tiến Sỹ 8 Ea Ral Ea H'leo
215 Lê Thị Ánh Trâm 8 Ea Ral Ea H'leo
216 Mai Văn Cƣờng 8 Ea Ral Ea H'leo
217 Lê Tấn Phụng 8 Ea Ral Ea H'leo
218 Nguyễn Văn Long 8 Ea Ral Ea H'leo
219 Lý Hợp Thành 8 Ea Ral Ea H'leo
220 Nguyễn Tấn Công 8 Ea Ral Ea H'leo
221 Nguyễn Văn Tuấn 8 Ea Ral Ea H'leo
222 Nguyễn Văn Khanh 8 Ea Ral Ea H'leo
223 Phan Bình Phƣơng 8 Ea Ral Ea H'leo
224 TRần Văn Ngọ 8 Ea Ral Ea H'leo
225 Nguyễn Văn Đô 8 Ea Ral Ea H'leo
184
226 Đ Quang Trung 5 Ea Ral Ea H'leo
227 Nguyễn Văn Đạt 5 Ea Ral Ea H'leo
228 Lâm Đức Minh 5 Ea Ral Ea H'leo
229 Lê VĂn Mạnh 5 Ea Ral Ea H'leo
230 Phan Trọng Dung 5 Ea Ral Ea H'leo
231 Phan Trọng H a 5 Ea Ral Ea H'leo
232 Nguyễn Văn Phƣơng 5 Ea Ral Ea H'leo
233 Ph ng Tiến sự 5 Ea Ral Ea H'leo
234 Lê Trọng Lân 5 Ea Ral Ea H'leo
235 5 Ea Ral Ea H'leo Nguyễn Trọng Huyên
236 Nguyễn Văn Ất 5 Ea Ral Ea H'leo
237 Nguyễn Thế BẢy 5 Ea Ral Ea H'leo
238 PHạm VĂn Cần 5 Ea Ral Ea H'leo
239 Nguyễn Văn Hội 5 Ea Ral Ea H'leo
240 Trần VĂn Phƣơng 5 Ea Ral Ea H'leo
241 Y Đíp Niê Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
242 Y Hrot Mlô Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
243 Y Wong Niê Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
244 Y Chô Niê Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
245 Y Nghiệp Niê Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
246 Y Blong Niê Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
247 Y Noat Ksơr Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
248 Y Jỡ Niê Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
249 Y Bida Niê Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
250 Y Ngâp Niê Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
251 Y Diel Niê Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
252 Y Blô Niê Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
253 Y Klol Mlô Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
254 Y Yông Mlô Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
255 Y Hin Kpá Dhia 1 Cƣ Né Krông Búk
256 Y Thanh Niê Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
257 Y Chun Mlô Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
185
258 Y Vi Niê Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
259 Y Got Mlô Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
260 Tlơh Mlô Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
261 Y Thông Niê Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
262 Y Đức Niê Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
263 Y Miêu Niê Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
264 Y Blăng Niê Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
265 Y Hút Niê Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
266 Y Tlông Niê Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
267 Y Phơk Mlô Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
268 Y Chiêu Mlô Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
269 Y Kleo Ayun Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
270 Y Khoan Mlô Dhia 2 Cƣ Né Krông Búk
271 Nguyễn Thái Sơn Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
272 Đinh Văn Ngọc Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
273 TRần Quốc Sỹ Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
274 Lê Xuân Hùng Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
275 Nguyễn Đức Đàn Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
276 Lê Xuân Nam Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
277 Cao Ngọc Lựu Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
278 Nguyễn Ngọc Luân Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
279 Nguyễn Thế Công Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
280 Cao Khắc Vƣơng Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
281 Nguyễn Văn Đông Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
282 Nguyễn VĂn Yên Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
283 Phạm VĂn Bảo Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
284 Trịnh Hồng Phúc Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
285 Nguyễn VĂn Hiệu Dray Huê Cƣ Pơng Krông Búk
286 Trần Đình Lĩnh Cƣ Bang Cƣ Pơng Krông Búk
287 TRần T ng Lâm Cƣ Bang Cƣ Pơng Krông Búk
288 Trần Văn Sơn Cƣ Bang Cƣ Pơng Krông Búk
289 Hoàng Minh Hƣng Cƣ Bang Cƣ Pơng Krông Búk
290 Phan Phong Thừa Cƣ Bang Cƣ Pơng Krông Búk
186
291 Lê Thị sen Cƣ Bang Cƣ Pơng Krông Búk
292 Phạm Văn Chín Cƣ Bang Cƣ Pơng Krông Búk
293 Nguyễn Xuân Biên Cƣ Bang Cƣ Pơng Krông Búk
294 Nguyễn Khắc Hiến Cƣ Bang Cƣ Pơng Krông Búk
Cƣ Bang 295 Võ Quốc Tân Cƣ Pơng Krông Búk
Cƣ Bang 296 Võ Thị Nhâm Cƣ Pơng Krông Búk
Cƣ Bang 297 Nguyễn Sỹ Sáu Cƣ Pơng Krông Búk
Cƣ Bang 298 Trịnh văn Tĩnh Cƣ Pơng Krông Búk
Cƣ Bang 299 Lại Văn Bình Cƣ Pơng Krông Búk
Cƣ Bang 300 Trần Văn Chung Cƣ Pơng Krông Búk
301 Lê Văn Hát 2 Hòa An Krông Pắc
302 Nguyễn Tân 2 Hòa An Krông Pắc
303 Nguyễn Văn Cả 2 Hòa An Krông Pắc
304 Trần Công Thảo 2 Hòa An Krông Pắc
305 Phan Thị Oanh 2 Hòa An Krông Pắc
306 Võ Hồng Vinh 2 Hòa An Krông Pắc
307 Đặng Thanh H ng 2 Hòa An Krông Pắc
308 Phan Đức H a 2 Hòa An Krông Pắc
309 Nguyễn Nhiên 2 Hòa An Krông Pắc
310 Hồ Mơ 2 Hòa An Krông Pắc
311 Nguyễn Đình Luôn 2 Hòa An Krông Pắc
312 Hồ Sỹ Ph 2 Hòa An Krông Pắc
313 Nguyễn Quốc Hƣơng 2 Hòa An Krông Pắc
314 Trịnh Xuân Hƣơng 2 Hòa An Krông Pắc
315 Nguyễn Đình Lào 2 Hòa An Krông Pắc
316 B i Ngọc Truyền 1b Hòa An Krông Pắc
317 Châu Quang Ngọc 1b Hòa An Krông Pắc
318 Châu Văn Quang 1b Hòa An Krông Pắc
319 Phạm Ngọc Chỉnh 1b Hòa An Krông Pắc
320 Châu Văn Xiêm 1b Hòa An Krông Pắc
321 B i Quang Nghĩa 1b Hòa An Krông Pắc
322 Phan Văn Chim 1b Hòa An Krông Pắc
323 Ngô Ngọc Tam 1b Hòa An Krông Pắc
187
324 Lê Quang Phát 1b Hòa An Krông Pắc
325 Châu Quang Tuấn 1b Hòa An Krông Pắc
326 Châu Quang Lợi 1b Hòa An Krông Pắc
327 Hồ Văn Thông 1b Hòa An Krông Pắc
328 Đoàn Quang Dũng 1b Hòa An Krông Pắc
329 Trần Quang Phát Đạt 1b Hòa An Krông Pắc
330 Nguyễn Văn Tƣ 1b Hòa An Krông Pắc
331 Trịnh Viết Tánh Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
332 Phạm Xuân Diệu Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
333 Lê Thanh Huê Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
334 Vũ Thị Tám Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
335 Võ Đăng Dũng Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
336 Võ Xuân Trị Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
337 Nguyễn Xuân Độ Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
338 Nguyễn Trƣờng Lĩnh Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
339 Nguyễn Xuân Pha Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
340 Võ Đức Dũng Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
341 Lê văn Linh Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
342 Huỳnh Thu Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
343 Nguyễn Vĩnh Hoàng Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
344 Nguyễn Thị Huyền Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
345 Nguyễn Quang Ảnh Tân Tiến Ea K Nuếc Krông Pắc
346 Nguyễn Ngọc h ng Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
347 Y Khem Ê Nuôl Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
348 Y Thiêm Byă Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
349 Y Khia Ayun Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
350 Y M Lô Niê Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
351 H Bƣng Ayun Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
352 Y Luê Ksor Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
353 Y Uôn Kpơr Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
354 Y Lơi Ê Nuôl Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
355 Y Sem ADRơng Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
356 Y Hƣơng Niê Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
188
357 Y Dlok ARul Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
358 Y Bhit Ayun Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
359 Y Mĩn Ê Nuôl Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
360 Y B Hăm ADRong Buôn Nhái Ea K Nuếc Krông Pắc
361 Y Thát Niê Kna B CƣMgar CƣMgar
362 Y Bliang Ayũn Kna B CƣMgar CƣMgar
363 Y Hoang Êban Kna B CƣMgar CƣMgar
364 Y Men Niê Kna B CƣMgar CƣMgar
365 Y Biăp Niê Kna B CƣMgar CƣMgar
366 H Briết Ayũn Kna B CƣMgar CƣMgar
367 Y Puk Ayũn Kna B CƣMgar CƣMgar
368 Y Sing Mlô Kna B CƣMgar CƣMgar
369 Y Sut Niê Kna B CƣMgar CƣMgar
370 Y Guốt Ksơr Kna B CƣMgar CƣMgar
371 Y Yan Ayũn Kna B CƣMgar CƣMgar
372 Y Ben Êban Kna B CƣMgar CƣMgar
373 Y Nhiăm Ayũn Kna B CƣMgar CƣMgar
374 Y Brễn Niê Kna B CƣMgar CƣMgar
375 Y Thêm Niê Kna B CƣMgar CƣMgar
376 Lƣơng Văn Đoán 2 CƣMgar CƣMgar
377 Đoàn Văn Điệp 2 CƣMgar CƣMgar
378 Trần Văn Xuân 2 CƣMgar CƣMgar
379 Võ Kim Sơn 2 CƣMgar CƣMgar
380 Trần Văn Quyết 2 CƣMgar CƣMgar
381 Võ Quốc Cúc 2 CƣMgar CƣMgar
382 Hồ Văn Thái 2 CƣMgar CƣMgar
383 Hồ Thế Kiểm 2 CƣMgar CƣMgar
384 Hoàng Thị Ƣớc 2 CƣMgar CƣMgar
385 Nguyễn Nhật Dụng 2 CƣMgar CƣMgar
386 Trần Văn Ấn 2 CƣMgar CƣMgar
387 Lê Văn Kiểm 2 CƣMgar CƣMgar
388 Đoàn Văn Thông 2 CƣMgar CƣMgar
389 Hồ Ngọc Sơn 2 CƣMgar CƣMgar
189
390 Nguyễn Văn Hiếu 2 CƣMgar CƣMgar
391 Lý A Tài Jarai Ea Kuêh CƣMgar
392 Nay Wet Jarai Ea Kuêh CƣMgar
393 Ksor Hneh Jarai Ea Kuêh CƣMgar
394 Y Wong Êban Jarai Ea Kuêh CƣMgar
395 Y Mrăp Byă Jarai Ea Kuêh CƣMgar
396 Y Toan Êban Jarai Ea Kuêh CƣMgar
397 Y Phi Êban Jarai Ea Kuêh CƣMgar
398 Phạm Hồng Châu Jarai Ea Kuêh CƣMgar
399 Nguyễn Hữu Chuyền Jarai Ea Kuêh CƣMgar
400 Y Ngun Niê Jarai Ea Kuêh CƣMgar
401 Lý Sinh Trung Jarai Ea Kuêh CƣMgar
402 Y Rot Niê Jarai Ea Kuêh CƣMgar
403 Y Nƣơng Niê Jarai Ea Kuêh CƣMgar
404 Y Sin Byă Jarai Ea Kuêh CƣMgar
405 Hoàng Văn Phƣớc Jarai Ea Kuêh CƣMgar
406 Lê Công Lƣơng Jarai Ea Kuêh CƣMgar
407 Đậu Thế Nho Jarai Ea Kuêh CƣMgar
408 Hồ Xuân Nguyên Jarai Ea Kuêh CƣMgar
409 Trần Minh Lầu Thác Đá Ea Kuêh CƣMgar
410 Nguyễn Văn Thƣơng Thác Đá Ea Kuêh CƣMgar
411 Hoàng Đình Thắng Thác Đá Ea Kuêh CƣMgar
412 Văn Minh Trí Thác Đá Ea Kuêh CƣMgar
413 Nguyễn Văn Nam Thác Đá Ea Kuêh CƣMgar
414 Trần Thị Lan Thác Đá Ea Kuêh CƣMgar
415 Hồ Phi Bình Thác Đá Ea Kuêh CƣMgar
416 Cao Khả Sơn Thác Đá Ea Kuêh CƣMgar
417 Hồ Phi Dũng Thác Đá Ea Kuêh CƣMgar
418 Hồ Phi Vân Thác Đá Ea Kuêh CƣMgar
419 Nguyễn Bá Long Thác Đá Ea Kuêh CƣMgar
420 Hồ Văn Thắng Thác Đá Ea Kuêh CƣMgar
421 Trần Văn Vũ Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
422 Phạm Văn Sơn Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
190
423 Nguyễn Hoàng Tình Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
424 Nguyễn Thị Long Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
425 Lê Công Kiều Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
426 Lê Trung tĩnh Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
427 Trần Văn Nam Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
428 Nguyễn văn Trung Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
429 Phạm Đình Tuấn Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
430 Nguyễn Hồng Hà Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
431 Trần Khắc Quảng Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
432 Nguyễn Đình Châu Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
433 Trần Thị thi Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
434 Trƣơng Hữu Đức Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
435 Y Thur Byă Nam Hòa Dray B Hăng Cƣ Kƣin
436 Y Si Ăng Niê Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
437 Y Sik Niê Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
438 Y Diêk Byă Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
439 Y T n Ê ban Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
440 Y Ngũa Hmok Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
441 Y Wang Ayun Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
442 Y Krông Ê Nuôl Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
443 Y Sáp Byă Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
444 Y Rơk MĐrăng Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
445 Y Khĩa Ayun Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
446 Y Drăm H Mok Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
447 Y Dial Hlong Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
448 Y Nãn H Mok Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
449 Y Đin Niê Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
450 y Gum BĐắp Buôn Ea Tla Dray B Hăng Cƣ Kƣin
451 Hà Xuân Trào Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
452 Bùi Thanh Long Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
453 Nguyễn Thị Hiền Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
454 Phan Văn Diện Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
455 Ngô Xuân Xu Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
191
456 Nguyễn Khắc Xu Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
457 Nguyễn Khắc Sơn Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
458 Trịnh Đăng Thái Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
459 Đ Ngọc Hà Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
460 Nguyễn văn Liên Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
461 Ngô Xuân Lập Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
462 Hoàng Văn Son Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
463 Nguyễn Văn Trọng Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
464 Trần Đình Hồng Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
465 Nguyễn Văn Hóa Thôn 14 Ea Ktur Cƣ Kƣin
466 Y Bắc Bđap Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
467 Y Cuat M Lô Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
468 Y Mễn Niê Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
469 Y Hôr Bya Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
470 Y Kua BTô Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
471 Y Tam Kbul Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
472 Y Dút Bya Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
473 Y Ni Knul Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
474 Y Pũn Ê Ban Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
475 Y Knhuai Niê Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
476 Y Buôl Ê Ban Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
477 Y Ngan BTô Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
478 Y Sen Btô Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
479 Y Đhoàn Knul Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
480 Y Reo Bya Buôn Pu Huê Ea Ktur Cƣ Kƣin
Ngu n: Tác gi t ng hợp
192
Phụ lục 6: Danh mục các chính sách về Bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam
Thời gian Đ n vị Số văn bản Nội dung
3/2011
Thủ tƣớng Quyết định về việc thực hiện thí điểm nông nghiệp giai đoạn 2011-2013 Quyết định 315/QĐ-TTg
4/2011
Bộ NN và PTNT Quyết định 739/QĐ-NN- KTHT
Thành lập ban chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động Chƣơng trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp quốc gia (NAIPP), đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao.
6/2011
Bộ NN và PTNT
Thông tƣ 47/TT- BNNPTNT
Hƣớng dẫn thực hiện NAIPP cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Ban hành các tiêu chí quy định về quy mô sản xuất, quy trình sản xuất, các loại thảm họa, dịch bệnh và đánh giá thiệt hại cho lúa; trâu và b (để lấy thịt, chăn nuôi hoặc cày) và bò sữa; lợn (lợn v béo, lợn nái, heo rừng); gà, vịt (gà thịt, trứng); thủy sản (cá da trơn Shutchi, tôm sú, tôm chân trắng), sản phẩm bảo hiểm có hình dạng ban đầu.
7/2011
Quyết định 1653/QĐ-BTC
Thành lập Ban chỉ đạo của Bộ Tài chính triển khai thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011-2013 Bộ Tài chính
8/2011
Bộ Tài chính
Thông tƣ 121/2011/TT- BTC
Hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp, quy định các quy tắc về Đăng ký, quyết định thực hiện các công ty trong NAIPP; phê duyệt quy định, bảng phí bảo hiểm; hoa hồng bảo hiểm trách nhiệm; cơ chế tài chính và chính sách h trợ để thực hiện các công ty bảo hiểm và thực hiện h trợ; hồ sơ, thủ tục và quy trình h trợ để thực hiện bảo hiểm nông nghiệp.
Bộ Tài Quyết định 9/2011 Quyết định 2176/QĐ-BTC cho phép Bảo
193
chính 2174/QĐ-BTC, 2175/QĐ-BTC
hiểm Bảo Việt, Bảo Minh thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp; Vinare thực hiện thu xếp tái bảo hiểm nông nghiệp.
12/2011
Quyết định 3035/QĐ-BTC
Bộ Tài chính
Phê duyệt quy định, bảng phí bảo hiểm; phƣơng pháp đánh giá tổn thất và chịu trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện NAIPP.
Quyết định 305/QĐ-BTC
Bộ Tài chính
5/2012
Xuất bản thủ tục hành chính về việc thực hiện NAIPP giai đoạn 2011-2013 về bảo hiểm trong các nhiệm vụ của Bộ Tài chính, hƣớng dẫn đăng ký thủ tục mua bảo hiểm nông nghiệp; thủ tục cho phép thực hiện các doanh nghiệp của NAIPP; thủ tục điều chỉnh khu vực thực hiện; thủ tục phê duyệt dự toán ngân sách giai đoạn và giải quyết.
6/2012 .
Bộ Tài chính Thông tƣ 101/2012/TT- BTC
Quy định về các vấn đề tài chính cho các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm đang triển khai NAIPP. Quy định về hóa đơn chi phí bảo hiểm nông nghiệp của các công ty bảo hiểm, chi phí của các công ty bảo hiểm, chi phí quản lý và chi phí bán hàng cho hoạt động của các công ty tái bảo hiểm để thực hiện NAIPP
Thông tƣ 43/TT-NNPTNT
Bộ NN và PTNT
8/2012
Điều chỉnh một số điều trong Thông tƣ 47. Mở rộng diện tích thực hiện một số sản phẩm (Bò sữa ở Vĩnh Phúc, tôm ở Trà Vinh, thêm một số thảm họa (lốc xoáy) và một số bệnh trên tất cả các sản phẩm bảo hiểm, loại bỏ một số quy định về vùng trồng lúa và cho phép mở rộng bảo hiểm nông nghiệp trong các tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh địa phƣơng ban hành quy trình sản xuất tiêu chuẩn cho khu vực của họ.
194
Thủ tƣớng Quyết định 358/QĐ-TTg
2/2013
Điều chỉnh và thêm một số điều vào Quyết định 315/QĐ-TTg. Điều chỉnh mức h trợ cho ngƣời thụ hƣởng, cơ chế h trợ còn lại cho các hộ gia đình đƣợc bảo hiểm khi thảm họa và dịch bệnh xảy ra theo nghị định quy định, bổ sung hoạt động đánh giá trong chƣơng trình.
5/2013
Bộ Tài chính Thông tƣ 57/2013/TT-BTC
Điều chỉnh Thông tƣ 121 và Quyết định 1042/QĐ-BTC điều chỉnh Quyết định 3035/QĐ-BTC, để thay đổi mức h trợ và duy trì cơ chế h trợ trừ khi tham gia bảo hiểm
7/2013
Thông tƣ 96/2013/TT-BTC
Điều chỉnh thông tƣ 121 cho ph hợp với Nghị định 358 về chi phí bán hàng, quản lý và hoa hồng cho các công ty bảo hiểm. Bộ Tài chính
10/2013
Thủ tục 1846/BVTV-TV Ban hành quy trình xác định và thông báo các bệnh về lúa, chăn nuôi và thủy sản. Bộ NN và PTNT
4/2018 Nghị định về bảo hiểm nông nghệp Chính phủ Nghị Định 58/2018/NĐ-CP
6/2019
Thủ tƣớng Quyết định 22/QĐ-TTg Quyết định về thực hiện chính sách h trợ bảo hiểm nông nghiệp.
Ngu n: Tác gi t ng hợp
195
Phụ lục 7: Kết quả nghiên cứu định ượng
Phụ lục 7.1: Ma trận tƣơng quan nhóm mô hình sử dụng toàn bộ dữ liệu để xây
dựng mô hình
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
196
Phụ lục 7.2: Ma trận tƣơng quan nhóm mô hình sử dụng dữ liệu huấn luyện để xây
dựng mô hình
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
197
Phụ lục 7.3: Kết quả mô hình BMAL1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi Phụ lục 7.4: Kết quả mô hình BMAL2
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.5: Kết quả mô hình BMAL3
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
198
Phụ lục 76: Kết quả mô hình BMAL4
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi Phụ lục 7.7: Kết quả mô hình BMAL5
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi Phụ lục 7.8: Kết quả mô hình BMAL6
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
199
Phụ lục 7.9: Kết quả mô hình BMAL1_Split
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi Phụ lục 7.10: Kết quả mô hình BMAL2_Split
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.11: Kết quả mô hình BMAL3_Split
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
200
Phụ lục 7.12: Kết quả mô hình BMAL4_Split
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi Phụ lục 7.13: Kết quả mô hình BMAL5_Split
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi Phụ lục 7.14: Kết quả mô hình BMAL6_Split
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
201
Phụ lục 7.15: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL1 khi sử dụng toàn bộ dữ liệu
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.16: Kết quả bootstrap của mô hình BMAL1
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
202
Phụ lục 7.17: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL2 khi sử dụng toàn bộ dữ liệu
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.18: Kết quả bootstrap của mô hình BMAL2
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
203
Phụ lục 7.19: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL3 khi sử
dụng toàn bộ dữ liệu
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.20: Kết quả bootstrap của mô hình BMAL3
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
204
Phụ lục 7.21: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL4 khi sử
dụng toàn bộ dữ liệu
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.22: Kết quả bootstrap của mô hình BMAL4
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
205
Phụ lục 7.23: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL5 khi sử
dụng toàn bộ dữ liệu
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.24: Kết quả bootstrap của mô hình BMAL5
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
206
Phụ lục 7.25: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL6 khi sử
dụng toàn bộ dữ liệu
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.26: Kết quả bootstrap của mô hình BMAL6
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
207
Phụ lục 7.27: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL1_Split khi
sử dụng dữ liệu huấn luyện
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.28: Kết quả bootstrap của mô hình BMAL1_Split
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
208
Phụ lục 7.29: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL2_Split khi
sử dụng dữ liệu huấn luyện
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.30: Kết quả bootstrap của mô hình BMAL2_Split
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
209
Phụ lục 7.31: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL3_Split khi
sử dụng dữ liệu huấn luyện
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.32: Kết quả bootstrap của mô hình BMAL3_Split
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
210
Phụ lục 7.33: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL4_Split khi
sử dụng dữ liệu huấn luyện
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.34: Kết quả bootstrap của mô hình BMAL4_Split
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
211
Phụ lục 7.35: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL5_Split khi
sử dụng dữ liệu huấn luyện
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.36: Kết quả bootstrap của mô hình BMAL5_Split
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
212
Phụ lục 7.37: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL6_Split khi
sử dụng dữ liệu huấn luyện
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.38: Kết quả bootstrap của mô hình BMAL6_Split
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
213
Phụ lục 7.39: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL1_Split khi sử dụng dữ liệu kiểm tra
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.40: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL2_Split khi
sử dụng dữ liệu kiểm tra
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
214
Phụ lục 7.41: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL3_Split khi sử dụng dữ liệu kiểm tra
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.42: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL4_Split khi sử dụng dữ liệu kiểm tra
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
215
Phụ lục 7.43: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL5_Split khi sử dụng dữ liệu kiểm tra
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
Phụ lục 7.44: Ma trận nhầm lẫn và kết quả dự đoán của mô hình BMAL6_Split khi sử dụng dữ liệu kiểm tra
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
216
Phụ lục 7.45: Kết quả mô hình BMAL5_Split bằng hồi quy logistic Bayesian
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
217
Phụ lục 7.46: Kết quả 6 chu i MCMC từ mô hình BMAL5_Split
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
218
Phụ lục 7.47: Kết quả lựa chọn mô hình của phƣơng pháp BMA theo hồi quy
logistic
Mô hình do BMA chọn lựa
219
220
Xác suất hậu nghiệm của mô hình
BIC của mô hình
Xác suất biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
221
Phụ lục 7.48: Kết quả lựa chọn mô hình của phƣơng pháp BMA theo hồi quy probit
Mô hình do BMA chọn lựa
222
223
Xác suất hậu nghiệm của mô hình
BIC của mô hình
Xác suất biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc
Ngu n: Kết qu tính toán của tác gi
224
Phụ lục 8: Bảo hiể đối với rủi r hạn h n ch hộ nông d n trồng cà phê tại
Đắ Lắ
1. ụ ủ : Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh nông nghiệp theo
chỉ số hạn hán cho ngƣời trồng cà phê là sản phẩm bảo hiểm bồi thƣờng cho ngƣời
đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện hạn hán đƣợc bảo hiểm gây thiệt hại về mặt tài
chính và thiệt hại này không những có thể tác động nghiêm trọng đến công việc làm
ăn, nuôi dƣỡng và chăm sóc con cái mà c n ảnh hƣởng ngay cả đến việc chi tiêu
cho cuộc sống hàng ngày của ngƣời trồng cà phê.
2. N ờ ợ : Ngƣời đƣợc bảo hiểm là cá nhân trồng cà phê trên
Thửa đất đƣợc bảo hiểm và có quyền lợi đối với cà phê trồng trên thửa đất đƣợc bảo
hiểm đó.
3. ờ ạ : Thời hạn tham gia bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm: trƣớc
19 giờ ngày 07 tháng 03 hàng năm. Thời hạn bảo hiểm: từ 19 giờ ngày 31 tháng 03
đến 19 giờ ngày 10 tháng 05 hàng năm.
4. Rủ ợ : Rủi ro đƣợc bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm này là
xảy ra Sự kiện Hạn hán đƣợc bảo hiểm tại khu vực đƣợc bảo hiểm (V ng bảo hiểm)
trong suốt Thời hạn Bảo hiểm. Sự kiện Hạn hán đƣợc bảo hiểm xảy ra
khi Tổng lƣợng nƣớc mƣa tích lũy trong suốt Thời hạn bảo hiểm đo đƣợc
tại Trạm khí tƣợng chỉ định thấp hơn Điểm Ngƣỡng áp dụng đối với V ng bảo hiểm
đó.
5. ờ ấ Đ ạ
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, Số tiền bồi thƣờng tổn thất gián đoạn kinh
doanh đƣợc tính toán nhƣ sau:
Số tiền bồi thƣờng SI x Tỉ lệ Bồi Thƣờng
Trong đó:
(a) SI là Số Tiền Bảo Hiểm;
(b) PR là tỷ lệ bồi thƣờng, đƣợc xác định theo Bảng tỷ lệ bồi thƣờng.
225
6. ờ :
V ng đƣợc bảo hiểm
I II III IV V Tỷ lệ bồi thƣờng Tổng lƣợng mƣa tích lũy trong thời hạn bảo hiểm (mm)
> 51,00 > 35,00 > 42,50 > 71,50 > 56,00 0%
46,0 – 51,0 31,6 – 35,0 38,3 - 42,5 64,4 - 71,5 50,5 – 56,0 10%
40,9 - 45,9 28,1 - 31,5 34,0 - 38,2 57,3 - 64,3 44,9 - 50,4 20%
35,8 - 40,8 24,6- 28,0 29,8 – 33,9 50,1 - 57,2 39,3 - 44,8 30%
30,7 - 35,7 21,1 - 24,5 25,6 - 29,7 43,0 - 50,0 33,7 - 39,2 40%
25,6 - 30,6 17,6 – 21,0 21,3 - 25,5 35,8 - 42,9 28,1 - 33,6 50%
20,5 - 25,5 14,1- 17,5 17,1 - 21,2 28,7 - 35,7 22,5 – 28,0 60%
15,4 - 20,4 10,6 – 14,0 12,8 – 17,0 21,5 - 28,6 16,9 - 22,4 70%
10,3 - 15,3 07,1 - 10,5 08,6 - 12,7 14,4 - 21,4 11,3 - 16,8 80%
05,2 - 10,2 03,6 – 07,0 04,3 - 08,5 07,2 - 14,3 05,7 - 11,2 90%
100% 00,0 - 05,1 00,0 - 03,5 00,0 - 04,2 00,0 - 07,1 00,0 - 05,6
Ngƣời Bảo hiểm: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH – CÔNG TY BẢO
MINH ĐẮK LẮK
226
Bìa quảng cáo của tổng công ty cổ phần Bảo Minh năm 2011
227
Phụ lục 9: Biểu thống kê xuất khẩu c hê sang c c nước trên thế giới các niên
vụ gần đ
(Kèm theo báo cáo số 293/BC– N 23 ă 2 7 ủa UBND tỉnh
Đắk Lắk)
Đ : ợng tấn
Giá tr : 1.000 USD
Niên vụ 2014- 2015 Niên vụ 2015- 2016 Niên vụ 2016-2017 STT Thị trường
Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị
1 Ả Rập Xê Út 19 45
2 Algeria 2.736 2.434 4.253 1.395 556 1.058
3 Australia 2.623 245 554 1.294 1.471 3.265
4 Ai Cập 231 2.340 3.724 117 1.669 3.211
5 Ấn Độ 6.947 13.814 7.513 15.664 8.381 20.273
6 Anh 3.649 6.287 2.776 3.468 6.555 6.373
7 Albania 729 1.556 863 1.907 479 928
8 Armenia 38 106 6 34 245 442
9 Argentina 1.473 3.131 849 1.446
10 Ba Lan 1.328 4.597 1.217 5.091 1.157 4.095
11 Bỉ 4.963 10.754 4.739 10.130 5.394 9.912
12 Bồ Đào Nha 1.025 2.153 430 798 724 1.277
13 Bulgary 1.010 2.026 130 271 934 1.666
14 Brazil 38 77
15 Campuchia 30 77 35 69
16 Canada 400 792 181 414 285 503
17 Chile 75 157 545 1.654 263 438
18 Croatia 99 212 354 754 159 313
19 Đan Mạch 22 49
20 Đài Loan 123 316 152 273
21 Đức 19.724 38.966 22.085 37.551 15.266 34.104
22 Ecuador 592 1.182 1.600 2.621 3.714 7.394
228
46 182 38 61 23 Estonia
19 26 38 64 38 77 24 Georgia
22 40 25 Genoa
57 84 26 Genova
58 106 77 151 27 Gruzia
356 504 28 Guatemala
4.666 9.643 3.723 6.896 3.343 7.498 29 Hà Lan
4.921 9.659 5.425 9.267 8.030 17.286 30 Hàn Quốc
10 20 10 21 31 Hồng Kông
1.925 3.583 2.065 3.434 1.421 3.087 32 Hy Lạp
2.828 9.328 2.890 5.583 3.233 7.215 Indonesia 33
775 1.449 427 986 34 Iran
878 2.658 1.675 1.800 11.223 8.285 35 Israel
12.992 26.759 12.789 21.682 13.254 28.865 36 Italy
690 1.545 96 184 75 176 37 Kuwait
134 261 115 201 230 526 38 Lebanon
58 103 39 Libang
40 78 40 67 176 416 40 Latvia
19 32 115 245 79 176 41 Litva
358 711 1.704 3.068 3.366 7.175 42 Malaysia
1.167 2.132 3.330 5.227 6.935 14.422 43 Mexico
164 339 399 647 19 41 44 Morocco
19 40 45 Myanmar
46 Montenegro 19 33 19 30
47 Mỹ 5.283 10.128 13.818 23.040 15.125 31.173
19 43 48 New Zealand
34.047 64.392 32.249 56.598 34.022 73.511 49 Nhật Bản
173 272 50 Nicaragua
4.222 7.950 6.013 10.709 4.400 9.014 51 Nga
500 937 130 265 836 1.356 52 Nam Phi
77 130 53 Panama
229
54 Philippines 2.666 5.178 865 1.387 3.549 7.730
55 Phần Lan 22 41 77 147
56 Pháp 3.129 6.101 7.671 3.634 7.535 4.691
57 Rumani 2.651 6.856 5.498 2.294 6.334 2.348
58 Romania 903 485
59 Serbia 15 97
60 Singapore 460 907 1.485 599 1.267 544
61 Slovenia 498 963 31 173 382 19
62 Syria 38 83 1.429 956 2.143 775
63 Sverige 42 82
64 Tây Ban Nha 9.970 19.263 5.425 11.255 11.412 24.464
65 Thái Lan 1.218 2.241 296 2.185 4.789 136
66 Thổ Nhĩ Kỳ 333 685 912 497 1.126 503
67 Thụy Điển 329 614 575 6.797 14.138 336
68 Thụy Sĩ 16.110 31.193 23.180 41.043 9.465 20.112
69 Trung Quốc 1.357 2.448 8.733 15.373 2.372 5.464
214 60 152 114 70 U.A.E 65 147
512 77 160 287 71 Ukraine 131 271
5.954 72 Kho Ngoại Quan 1.562 3.053 9.475 13.308 28.192
2.501 73 Thị trƣờng khác 18.286 44.853 7.072 3.568 7.476
74 Tổng
177.097 364.139 196.391 356.479 201.162 445.258
230
Phụ lục 10: Thống kê các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê tỉnh Đắk Lắk niên vụ
2016 – 2017
(Kèm theo báo cáo số 293/BC- N 23 ă 2 7 ủa UBND tỉnh
Đắk Lắk)
STT Tên doanh nghiệp xuất khẩu Số ượng (Tấn) Kim nghạch (1.000 USD)
Công ty TNHH MTV XNL 2-9 102.028 217.897 1
Công ty TNHH Cà phê Hà Lan – Việt Nam 33.361 69.063 2
Công ty TNHH Dakman Việt Nam 28.239 61.940 3
Chi nhánh Công ty CP XNK Intimex -BMT 26.982 54.980 4
Công ty TNHH Cà phê Ngon 4.745 28.550 5
Công ty TNHH MTV Cà phê Phƣớc An 2.982 6.033 6
Công ty TNHH MTV Cà phê Thắng Lợi 1.643 3.534 7
Công ty CP XNK Cà phê Đức Nguyên 591 1.180 8
Công ty CP Đầu tƣ &Phát triển An Thái 225 1.301 9
10 Công ty TNHH MTV Cà phê Ea Pốk 345 739
11 Công ty CP Đầu tƣ XNK Đắk Lắk 21 41
Tổng 201.162 445.258