intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

NGÔN NGỮ PHẢN HỒI CỦA GIÁO VIÊN TIẾNG PHÁP Ở CÁC LỚP SONG NGỮ CẤP II

Chia sẻ: Phạm Đức Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

167
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngôn ngữ phản hồi của giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tiếp nhận kiến thức của học sinh. Mỗi một lời phản hồi được đặt trong hoàn cảnh cụ thể có thể là khuyến khích, dẫn dắt hay kìm hãm khả năng tiếp nhận kiến thức đó. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy của mình, giáo viên cần phải quan sát những phản ứng dù chỉ là nhỏ nhất của học sinh để từ đó có thể rút ra cho mình những lời phản hồi thích hợp tuỳ theo từng đối tượng và từng hoàn cảnh....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: NGÔN NGỮ PHẢN HỒI CỦA GIÁO VIÊN TIẾNG PHÁP Ở CÁC LỚP SONG NGỮ CẤP II

  1. Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ PHẢN HỒI CỦA GIÁO VIÊN TIẾNG PHÁP Ở CÁC LỚP SONG NGỮ CẤP II AN INVESTIGATION FEEDBACK FROM TEACHERS AT BILINGUAL CLASSES IN SECONDARY SCHOOLS SVTH: HỒ THỊ THANH HÀ-HUỲNH NGÔ BÍCH LY Lớp: 04CNP03 & 04CNP02, Trường Đại học Ngoại Ngữ GVHD:NGUYỄN THỊ THANH THANH Khoa Pháp, Trường Đại học Ngoại Ngữ TÓM TẮT Ngôn ngữ phản hồi của giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tiếp nhận kiến thức của học sinh. Mỗi một lời phản hồi được đặt trong hoàn cảnh cụ thể có thể là khuyến khích, dẫn dắt hay kìm hãm khả năng tiếp nhận kiến thức đó. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy của mình, giáo viên cần phải quan sát những phản ứng dù chỉ là nhỏ nhất của học sinh để từ đó có thể rút ra cho mình những lời phản hồi thích hợp tuỳ theo từng đối tượng và từng hoàn cảnh. ABSTRACT Feedback from teachers directly affects the acquisition of knowledga by students. Every feedaback used by teachers in every specific circumstance can encourage, direct students to understand and receive knowledge; on the contrary, they can prevent students from getting knowledge. Therefore, during the process of teaching, teachers should observe their students’ reactions, even smallest ones, to give feedback appropriately for each student in each circumstance. 1. Mở đầu: 1.1 Lý do chọn đề tài: Trong suốt quá trình 4 năm học ở trƣờng Đại học Ngoại Ngữ, chúng tôi nhận thấy rằng giáo viên sử dụng rất nhiều cách phản hồi khác nhau để khẳng định câu trả lời của học sinh là đúng hay sai. Với từng lời phản hồi đó, bản thân chúng tôi cũng có cảm nhận riêng. Từ đó, chúng tôi luôn tự hỏi: " Ngôn ngữ phản hồi của giáo viên ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến quá trình tiếp nhận kiến thức của học sinh ?". Hơn nữa, hiện nay chúng tôi cũng đang tham gia vào khoá đào tạo nghiệp vụ sƣ phạm và có thể trong tƣơng lai, chúng tôi sẽ trở thành những giáo viên dạy bộ môn tiếng Pháp. Chính vì vậy, chúng tôi muốn đi sâu nghiên cứu ngôn ngữ phản hồi của giáo viên vì có lẽ nó sẽ giúp ích cho công việc của chúng tôi sau này. Đó chính là lí do mà chúng quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài này. 1.2 Giới hạn nghiên cứu đề tài: Đề tài này nghiên cứu những lời phản hồi của giáo viên tiếng Pháp trong giờ học ở các lớp song ngữ ( lớp 6, 7, 8) của trƣờng THCS Nguyễn Huệ. Các cuộc trao đổi mà chúng tôi ghi lại đƣợc giữa thầy và trò là phƣơng tiện duy nhất để chúng tôi có thể thực hiện nghiên cứu. 1.3 Mục đích nghiên cứu: Với nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng có thể giúp cho giáo viên tiếng Pháp đƣa ra lời phản hồi thích hợp nhất trong giờ dạy tùy theo từng hoàn cảnh và từng đối tƣợng. Đối với bản thân, chúng tôi sẽ hiểu rõ hơn đƣợc những lời phản hồi mà giáo viên sử dụng trên lớp. 1.4 Phương pháp tiến hành nghiên cứu:  Tìm kiếm thông tin liên quan đến đề tài trong sách báo và trên Internet  Tham gia dự giờ ở các lớp song ngữ và ghi lại những lời phản hồi mà giáo viên th ƣờng sử dụng. 363
  2. Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008  Phân loại, sắp xếp các lời phản hồi này theo từng chức năng  Phân tích giá trị của mỗi lời phản hồi đối với quá trình tiếp nhận kiến thức của học sinh dựa trên những thông tin thu đƣợc từ việc quan sát phản ứng của học sinh đối với mỗi lời phản hồi của giáo viên, bảng thăm dò và những cuộc trao đổi trực tiếp với cả giáo viên và học sinh về vấn đề này.  Rút ra kết luận 2. Nội dung: 2.1 Cơ sở lý thuyết: Phần này gồm có 3 phần:  Trong phần đầu, chúng tôi đề cập đến những khái niệm cơ bản, phân loại và vai trò của ngôn ngữ phản hồi  Do đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi là các em học sinh từ 12 đến 15 tuổi nên trong phần thứ 2 này, chúng tôi trình bày sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi này. Đó sẽ là tiền đề để chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này một cách chính xác hơn.  Trong phần cuối của cơ sở lý thuyết, chúng tôi đề cập đến những giá trị của ngôn ngữ phản hồi đối với khả năng tiếp nhận kiến thức của học sinh. 2.2 Phân tích: Trong suốt quá trình dự giờ ( 15 tiết ), tổng số những lời phản hồi hay đƣơc sử dụng mà chúng tôi tìm đƣợc là 26, trong đó tiếng Việt là 3 và tiếng Pháp là 23. Tiếp đó, căn cứ vào giá trị xác nhận đúng / sai đối với câu trả lời của học sinh, chúng tôi phân lời phản hồi của giáo viên trên lớp học thành lời phản hồi tích cực (la réaction positive) và lời phản hồi tiêu cực (la réaction négative). Ở đây, tích cực và tiêu cực không mang ý nghĩa là tốt hay xấu, chúng đơn giản chỉ là để xác định câu trả lời của học sinh là đúng hay sai. Dựa vào nội dung thông tin chứ đựng trong lời phản hồi, chúng tôi nhận diện đƣợc 6 loại phản hồi tích cực và 6 loại phản hồi tiêu cực. Lời phản hồi tích cực(réactions Lời phản hồi tiêu cực (réactions négatives) positivetives) 1.Confirmation directe (xác nhận trực tiếp) 1.Critique directe ( chê, phê bình trực tiếp ) 2.Félicitation ( khen ngợi ) 2.Correction directe ( sửa lỗi trực tiếp ) 3.Répétition d'une réponse correcte ( lặp lại 3.Répétition de la réponse des élèves avec câu trả lời đúng ) la faute corrigée ( lặp lại câu trả lại của học sinh nhƣng đã sửa lại phần mắc lỗi đúng ) 4.Confirmation indirecte ( xác nhận gián 4.Demande d' explication ( yêu cầu giải tiếp ) thích thêm ) 5.Confirmation par une question 5.Réaction par une question métalinguistique ( xác nhận bằng câu hỏi métalinguistique ( phản hồi bằng câu hỏi siêu ngôn ngữ ) siêu ngôn ngữ ) 6.Confirmation avec une suggestion ( xác 6.Répétition de la faute des élèves par une nhận bằng cách gợi ý ) intonation ( nhắc lại lỗi của học sinh với ngữ điệu nhấn mạnh hoặc thêm các tiểu từ hỏi cuối câu ) Các loại phản hồi tích cực và tiêu cực này lại đƣợc tiếp tục phân thành phản hồi chủ quan và phản hồi khách quan. 364
  3. Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 3. Kết luận Theo kết quả mà chúng tôi tìm đƣợc thì cùng một sự phản hồi của giáo viên có thể động viên hoặc dẫn dắt học sinh này nhƣng cũng có thể kìm hãm những học sinh khác và ngƣợc lại. Hơn nữa, cũng với cùng một lời phản hồi đó, trong hoàn cảnh này nó có thể có giá trị nhƣ một lời động viên nhƣng trong hoàn cảnh khác nó lại mang ý nghĩa dẫn dắt hay kìm hãm đến quá trình tiếp nhận kiến thức của học sinh. Và từ những cơ sở dữ liệu, chúng tôi đã tóm tắt giá trị của những lời phản hồi đó nhƣ sau: Giá trị của lời phản hồi tiêu cực của giáo viênNgôn ngữ phản hồi tiêu cực của giáo 1 2 3 viên P: Thắng! Tu donnes le participé passé du verbe: " savoir" 1. Critique Thắng: Madame, c'est "savu" directe X P: C'est faux. Hãy nhớ lại bài cũ xem! P : Qu'est-ce qu'il fait comme sport? Qui peut répondre? Nam: Il fait du football X P : Trật lất. P: Faites la lecture : " La Comète de Halley" ! Thảo, s'il te plait ! Thảo: ( lire ) X P: Tu lis trop ennuyeusement ! Asseyez - vous ! P: Le train part quand? E:le train part le lundi prochain X P: Non (với hơi đƣợc kéo dài) Sau khi nghe băng, giáo viên hỏi học sinh: 2. Correction directe P: Elle prend le petit déjeuner à quelle heure? E: à 7h15 X P: C'est faux.Elle prend à 7h15 P: Qui peut trouver le verbe dans cette phrase ? E: C'est "peut - être" X P: C'est un adverbe. Trouvez le verbe ? 3. Répétition P: Dans les lecons que vous avez apris, vous pouvez rappeler: "quel d’une réponse est l'adjectif ? " et " quel est le verbe ? " X des élèves avec E: Madame, le verbe est utilisé pour indiquer un action la faute P: Pour indiquer un action et un état également corrigée 4. Demande Hoa: L'Égypte est plus beau pays au monde d’expliation P: Pourquoi? Tu peux expliquer? Hoa: Parce qu'elle a des musées manifiques, de la vie pas chère , des X X X guides officials. (L) (H) P: C'est tout? Qui peut l'aider? Lan: elle a encoredes sites grandioses. 5. Réaction par Liên: Depuis, pendant et après. une question P: Est-ce que sa réponse est exacte? métalinguistiq E: Non, pas exacte X ue P: Qui peut compléter ? 365
  4. Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 6. Répétition P: Dans cette phrase, le verbe " dévoileront " est conjugué au présent. de la faute des C'est vrai ou faux ? X élèves par une Hoa: C'est vrai P: Vrai ? (đƣợc nhấn mạnh) intonation Giá trị của lời phản hồi tích cực của giáo viên Ngôn ngữ phản hồi tích cực của giáo viên 1 2 3 P : De quoi parle-t-on dans ce texte ? Hằng, s'il te plait ! 1.Confirmation Hằng: On parle de sport directe P : C'est vrai ! Merci ! X P : Loan, tu peux trouver le verbe dans cette phrase? 2. Félicitation Loan: C'est le verbe " se souvenir " P : Très bien ! Bravo! X P: Combien de temps il reste à ses vacances ? 3. Répétition E: Il reste pendant 3 mois d’une réponse X correcte P: 3 mois. P: Dans ve texte, est-ce qu'elle traville tous les jours? E: Non, elle travaille au mercredi seulement X P: Au mercredi. Oui ! P: Linh ! Il y a combien de verbes dans cette phrase ? 4. Confirmation Linh: Madame, il y a trois verbes indirecte X P: Ces verbes sont conjugés à quel temps ? Mai ! Trong giờ viết chính tả, giáo viên yêu cầu học sinh len bảng 5. Confirmation viết lại đoạn văn vừa nghe par une E : ( écrire ) X question P: Qu'est-ce que vous remarquez ? métalinguistiqu e P: Alors, pour justifier la thèse, quelle sont les arguments 6. Confirmation dans ce texte? avec une E: Le vélo va plus vite en ville que la voiture X suggestion P: Quoi d'autres ? Tâm ! P: Il ya une piscine dans l'hotel? E: une piscine, un bar et deux restaurants P: C'est tout? E: ( im lặng ) X 366
  5. Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 P: Qui peut aller au tableau pour conjuguer le verbe " dire " au 7. Confirmation passé ? avec une E: ( lever la main ) suggestion P: Tú ! s'il vous plait ! Tú: ( écrire au tableau ) P: C'est vraie ou faux ? E: C'est faux P: Ngân ! Pourquoi faux ? Tu peux aller au tableau pour corriger ? Ngân: ( corriger ) P: Quoi encore ? E: Non, madame ! X P: Oui, d'accord ! Ghi chú1: Giá trị động lực: Professeur 2: Giá trị dẫn dắt : Élève 3: Giá trị kìm hãm Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu đặc trƣng ngôn ngữ phản hồi của giáo viên trong giờ dạy ở bậc trung học. Nếu có thời gian chúng tôi sẽ tiếp tục đi xa hơn, nghiên cứu ngôn ngữ phản hồi của giáo viên ở nhiều cấp bậc khác nhau để thấy đƣợc sự khác nhau giữa chúng, Tất cả những điều mà chúng tôi vừa trình bày ở trên chỉ là kết quả đƣợc tìm thấy từ những lời phản hồi mà chúng tôi tìm đƣợc. Chúng không có giá trị trong mọi trƣờng hợp. Tuy đã có nhiều cố gắng nhƣng với ngƣời thực hiện là những sinh viên nhƣ chúng tôi, kiến thức và thời gian có hạn, tất nhiên sẽ không tránh khỏi những sai sót. Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng sẽ giúp giáo viên nhận thức đƣợc tầm quan trọng của ngôn ngữ trong quá trình truyền đạt và tiếp nhận kiến thức để từ đó có những cách dùng ngôn ngữ thích hợp và hiệu quả hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] KERBRAT-ORECCHIONI (K. 1992), Les interactions verbales, Armand Colin, Paris. [2] CICUREL, F. & E., BLONDEL (Dir) (1996), La construction interactive des discours en classe de langue, In Les Carnets du Cediscor n° 4. [3] FRANCINE CICUREL (14/12/2005), La classe de langue un lieu ordinaire, une interaction complexe, http://aile.revues.org/document801.html. [4] BÙI THỊ NGỌC ANH (2001), Bước đầu tìm hiểu ngôn ngữ giao tiếp giữa giáo viên và học sinh trên lớp học, Phòng Ngôn ngữ học ứng dụng, Viện Ngôn ngữ học. [5] NGUYỄN THỊ THÌN & PHÙNG THỊ THANH (2001), Câu hỏi hội thoại dạy học ở trường phổ thông trung học [6] VŨ THỊ THANH HƢƠNG (2004), Tiếng Hà Nội trong mối quan hệ với tiếng Việt và văn hoá Việt, Hội Ngôn ngữ học Hà Nội. [7] JOSETTEREY-DEBOVE (1999), Le Robert . 367
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2