intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp du lịch

Chia sẻ: Hoàng Lê Khanh Phong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

67
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết sẽ trình bày các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến việc vận dụng kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch - nhà hàng - khách sạn trên địa bàn thành phố Bà Rịa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp du lịch

  1. Nhân tố ảnh hưởng flén vận dụng ké toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp du lịch Nguyễn Thi Dữc Loan* Phan Văn Nhiệm** Nhận: 20/12/2019 Biên tập: 02/01/2020 Duyệt đăng: 12/01/2020 Kế toán chi phí môi trường đang là một phương phấp hết sứ c mới mẻ ở dự án thường có yêu cầu tạo thêm Việt Nam cũng như các quốc gia đang phát triển khác trên thế giới. Do các vườn cây, công viên cảnh quan, đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng kế hồ nước, thác nước nhân tạo. toán chi phí môi trường hiệu quả sẽ giúp cho các doanh nghiệp ngày D u lịch góp phần tích cực vào càng đứng vững trên thương trường và khẳng định vị thế của mình trong phát triển cảnh quan đô thị, cảnh lĩnh vực du lịch - nhà hàng - khách sạn. Nội dung của bài viết sẽ trình bày các nhân tố khách quan và chủ quan quan tại các điểm du lịch như tu tác động đến việc vận dụng kế toán chi phí môi trường trong các doanh sửa nhà cửa thành những cơ sở du nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch - nhà hàng - khách sạn trên địa bàn thành lịch mới, cải thiện môi trường cho phố Bà Rịã. cả du khách và cư dân địa phương T ừ khóa: Kế toán chi phí môi trường; du lịch - nhà hàng - khách sạn; bằng cách gia tăng phương tiện vệ nhân tố; Thành phố Bà Rịa; Vũng Tàu. sinh công cộng, đường sá thông tin, Abstract: năng lượng, nhà cửa xử lí rác và Environmental cost accounting is a very new method in Vietnam as well nước thải được cải thiện, dịch vụ as other developing countries in the world. Therefore, the study o f fac­ môi trường được cung cấp. tors affecting the ability to effectively use environmental cost accounting will help businesses increasingly stand on the market and affirm their po­ Đối với các làng chài ven biển sition in the field o f tourism - restaurant - hotel. The content o f the article trong khu vực được xác định phát will present the objective and subjective factors affecting the application triển thành các khu du lịch biển, o f environmental cost accounting in enterprises in the field o f tourism - tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ sử restaurant - hotel in Ba Ria city. dụng quỹ đất còn trống chưa được Keywords: Accounting o f environmental co sts; tourism - restaurant - sử dụng hiệu quả. Giảm sức ép do hotel; factor; Ba Ria City; Vung Tau. khai thác tài nguyên quá mức từ 1. Tác động tích cực và tiêu 1.1. Tác động tích cực các hoạt động dân sinh kinh tế tại cực của ngành du lịch tới môi các khu vực phát triển du lịch, nếu Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả trường như các giải pháp kỹ thuật ữong tốt đối với việc sử dụng hcrp lý và cấp thoát nước được sử dụng. Du Tổ chức UNW TO đánh giá, bảo vệ tối ưu các nguồn tài nguyên lịch phát triển đưa đến sự kiểm soát khu vực Đông Nam Á sẽ trở thành và môi trường du lịch, góp phần tích ở các điểm du lịch nhằm bảo vệ khu vực thu hút khách quốc tế lớn cực vào việc bảo tồn các vườn quốc môi trường. thứ 4 trên thế giới và Việt Nam là gia, các khu bảo tồn tự nhiên, các m ột trong 10 quốc gia có tốc độ khu rừng văn hóa - lịch sử - môi 1.2. Tác động tiêu cực tới môi tăng trưởng du lịch nhanh nhất. trường, tu bổ, bảo vệ hệ thống đền trường tự nhiên H oạt động du lịch luôn luôn gắn đài lịch sử, kiến trúc mỹ thuật. Tài nguyên nước: liền với việc khai thác các tiềm Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho Việc xây dựng, đất đá và các năng tài nguyên môi trường tự khu vực phát triển du lịch nhờ các chất nạo vét, đặc biệt là những nơi nhiên như cảnh đẹp hùng vĩ của * Khoa Quản /ý - Kính doanh, Truờng Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu (BVU) núi sông biển,... các giá trị văn ** Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu (BVUJ hoá, nhân văn.
  2. chặt phá rừng ngập mặn để xây bến có thể gây ô nhiễm khí thông qua Hoạt động của du khách có tác cảng, làm cho chất lượng nước phát xả khí thải động cơ xe m áy động lớn đến hệ sinh thái,... các giảm đi rất nhiều, nước bị đục, quá và tàu thuyền, đặc biệt là ở các hoạt động du lịch dưới nước như trình ừầm lắng tăng. Sinh vật đáy trọng điểm và trục giao thông thu nhặt sò, ốc, khai thác san hô bị huỷ diệt, chất bẩn do nạo vét tạo chính, gây hại cho cây cối, động làm đồ lưu niệm và thả neo tại nên. Biển và đất bị nhiễm độc bởi vật hoang dại và các công trình những bãi đá san hô đều làm gia chất thải. Việc giải phóng mặt bằng xây dựng bằng đá vôi và bê tông. tăng việc huỷ hoại bãi san hô, nơi và san ủi đất để xây dựng các công Bụi và các chất gây ô nhiễm sinh sống của các loài động vật ở trình và làm đường có thể gây ra không khí xuất hiện chủ yếu là do dưới nước, việc săn bắt chuyên xói m òn và sụt lở đất, ảnh hưởng các hoạt động giao thông, do sản nghiệp cũng góp phần làm giảm đi trực tiếp đến chất lượng nước mặt. xuất và sử dụng năng lượng. Tăng nhiều loài sinh vật đang bị đe doạ Việc vứt rác và đổ nước thải bừa cường sử dụng giao thông cơ giới diệt vong. bãi vào các nguồn nước cũng như là nguyên nhân đáng kể gây nên Việc khai thác và sử dụng đất thải ra m ột lượng xăng dầu nhất bụi bặm và ô nhiễm m ôi trường, ngày càng tăng đang ảnh hưởng định trong quá trình vận hành các trạng thái ồn ào phát sinh do việc đến môi trường sống của hệ động thiết bị xây dựng. tăng cường sử dụng các phương thực vật. Nhu cầu của du khách về Tác động lâu dài do việc vận tiện cơ giới như thuyền, phà gắn hải sản được coi là nguyên nhân hành và bảo dưỡng các công trình máy, xe m áy,... cũng như hoạt chính tác động m ạnh đến môi du lịch: Đất bờ bị sụt lở hoặc rác động của du khách tại các điểm du trường của tôm hùm và các hải sản rưởi trôi dạt sẽ làm tăng thêm hàm lịch tạo nên những hậu quả trước có giá trị khác. Đối với các hệ sinh lượng bùn và các chất cặn, vì thế m ắt cũng như lâu dài. thái nước ngọt (sông, hồ) việc đánh mà chất lượng nguồn nước kém đi, Tài nguyên đất bắt cá để đáp ứng nhu cầu của độ nhiễm độc tăng. Ô nhiễm nguồn khách cũng là mối đe doạ các động Du lịch kéo theo việc xây dựng nước xảy ra do các nguyên nhân vật có giá trị, đặc biệt là cá sấu. kết cấu hạ tầng, khách sạn và công khác nhau như do các chất thải Các hoạt động thể thao, đánh bắt trình dịch vụ du lịch. Điều này tất chưa được xử lí thải vào nguồn cá của du khách ở khu vực ven biển yếu dẫn đến việc xâm lấn những nước, do việc thải dầu, mỡ, các đã có tác động xấu đến việc bảo tồn diện tích đất trước đây là những chất hyđrocacbon của các phương các loài sinh vật quí đang cần bảo cảnh quan thiên nhiên, những khu tiện giao thông thuỷ (tàu, thuyền du vệ. Các khu rừng cấm và rừng đất trồng trọt và chăn nuôi. Hoạt lịch, ca n ô ,...). Hoạt động du khách nguyên sinh đặc biệt dễ bị tổn động phát triển các khu du lịch cũng là nguyên nhân gây ra ô thương khi có nhiều du khách. thường dẫn đến việc giảm quỹ đất nhiễm nguồn nước như: vứt rác bừa Những hoạt động như sự đi lại của canh tác nông nghiệp. bãi (khi qua p h à ...) nguồn cấp xe, giẫm đạp lên cỏ, hái hoa quả nước bị nhiễm bẩn, nhiều sinh vật Tài nguyên sinh vật bừa bãi, chặt cây bừa bãi,... làm gây bệnh hại cho sức khoẻ, đổ các Ô nhiễm môi trường sống cùng mất dần nhiều loài động thực vật. Ở chất lỏng (chất hyđrocacbon khi với việc m ất đi những cảnh quan các khu bảo tồn thú hoang dã, hoạt bơi thuyền, đi xe m áy,...), xăng thiên nhiên, những khu đất chăn động của các đoàn xe và khách du dầu rơi vãi tạo các vết dầu loang nuôi là những nhân tố làm cho một lịch cũng có ảnh hưởng xấu đến dẫn đến nhiễm độc nặng, chất số loài thực vật và động vật dần dần môi trường sống làm cho sự yếu lượng nước kém đi. Việc thay đổi bị m ất nơi cư trú. tính bị mất đi và các sinh vật trở nên mục đích sử dụng đất dẫn đến mất M ột số hoạt động thái quá của sợ sệt, thậm chí nhiều con thú bị cân bằng sinh thái, thay đổi cảnh du khách như chặt cây bẻ cành, săn chết vì tai nạn do con người gây ra. quan, đẩy nhanh quá trình xói mòn. bắn chim thú tại những khu rừng tự 2. Vai trò của kế toán chi phí Các hoạt động khác: giao thông tấp nhiên cũng là nguyên nhân làm môi trường nập, có quá nhiều du khách làm giảm sút cả số lượng lẫn chất lượng KTCPM T có vai trò trợ giúp chất lượng không khí kém đi, các sinh vật ừong phạm vi khu du lịch. cho DN, trong việc ra các quyết giá trị du lịch bị xuống cấp. Các yếu tố ô nhiễm như là rác định kinh doanh cải thiện được Tài nguyên không khỉ và nước thải không được xử lí đúng hiệu quả kinh tế và môi trường. Vai Tuy được coi là ngành “công mức, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến trò này được phát huy thông qua nghiệp không khói”, nhưng du lịch các hệ sinh thái ở dưới nước. quá trình các kế toán viên thực thi
  3. hàng loạt các kỹ thuật như nhận - nhà hàng - khách sạn trên thành Thứ hai, nhân tố hiệu quả tài diện, phân loại, lập dự toán, xác phố Bà Rịa. Từ đó, tác giả nghiên chính: Liên quan đến khả năng áp định, phân tích và cung cấp thông cứu các nhân tố ảnh hưởng đến dụng KTCPMT trong DN, cũng có tin CPMT giúp cho nhà quản trị việc vận dụng kế toán chi phí môi những ý kiến cho rằng, các khó đưa ra các quyết định. Các thông trường trong các doanh nghiệp khăn về tài chính cũng tạo ra những tin hiện vật về dòng vật liệu và thuộc lĩnh vực kinh doanh du lịch áp lực cho các nhà quản lý trong năng lượng giúp nhà quản trị đưa - nhà hàng - khách sạn trên thành việc phải gia tăng lợi nhuận, vì thế ra các quyết định về sử dụng hiệu phố Bà Rịa. không khuyến khích họ chú trọng quả các nguồn lực vật chất, hỗ trợ 5. Phạm vi nghiên cứu tới cải thiện và đo lường hiệu quả cho việc thiết kế sản phẩm và lựa phi tài chính, trong đó có hiệu quả Công tác kế toán tài chính và kế chọn nguồn cung ứng và qui trình môi trường. Mặc dù KTCPMT có toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất thân thiện với môi trường. khả năng cải thiện hiệu quả tài thuộc lĩnh vực kinh doanh du lịch Các thông tin tiền tệ về chi phí chính và hiệu quả môi trường, - nhà hàng - khách sạn trên thành và tiết kiệm môi trường giúp nhà nhưng nó không được nhấn mạnh phố Bà Rịa. quản trị kiểm soát chi phí, định giá khi một tổ chức đang phải đối diện 6. Các nhân tố tác động đến bán sản phẩm, phê chuẩn đầu tư, vói các áp lực tài chính. Vì thế có việc vận dụng kế toán chi phí môi ngân sách vốn. Thông tin kết hợp thể nói, các cân nhắc tới hiệu quả trường giữa vật chất và tiền tệ giúp nhà tài chính cũng là nhân tố tiềm tàng quản trị đánh giá hiệu quả hoạt Thứ nhất, nhận thức của nhà có ảnh hưởng tới khả năng áp dụng động và quản trị chiến lược cho quản trị doanh nghiệp đối với các KTCPMT trong DN. hoạt động tiếp theo. Bên canh đó, vẩn đề môi trường: KTCPMT nói Thứ ba, khả năng thu thập, xử các thông tin được cung cấp bởi kế chung được thiết kế trước hết nhằm lý và cung cấp thông tin: Các cản toán môi trường thông qua các báo trợ giúp cho quản lý môi trường và trở về thu thập, xử lý thông tin phát cáo CPMT còn giúp cho các đối quản lý các đối tượng môi trường sinh chủ yếu từ bản chất của các tượng có liên quan như chính phủ, trong DN. Vai ừ ò của KTCPMT, khoản chi phí môi trường. Ngoại cơ quan tài chính, nhà đầu tư ,... ra như đã phân tích, ngày càng ừ ở nên trừ một số khoản chi phí có thể xác các quyết định kinh doanh phù họp. quan trọng đối với khu vực sản định trực tiếp là chi phí môi trường 3. Nội dung kế toán chi phí xuất, nhưng không nhận được sự hay chi phí cá thế, hầu hết các môi trường: quan tâm như nhau ở tất cả các DN. khoản chi phí còn lại khó có thể Thu nhận, xử lý thông tin, số Điều này bắt nguồn từ việc các nhà phân loại một cách rõ ràng do xuất liệu kế toán của từng loại chi phí quản lý cho rằng chi phí môi phát từ bản chất không rõ ràng của môi trường trong DN; kiểm tra, trường tại đơn vị của họ là không chi phí môi trường. Vì thế, các khó giám sát, phát hiện và ngăn ngừa đáng kể, đặc biệt là dưới góc độ tài khăn trong quá trình thu thập, xử lý các hành vi vi phạm về môi trường; chính. Vì vậy, có thể cho rằng, nếu thông tin được cho là một nhân tố phân tích thông tin, số liệu kế toán như chi phí môi trường được cho là ảnh hưởng tới khả năng áp dụng môi trường để tham mưu, đề xuất không trọng yếu, các quyết định về KTCPMT. Việc thiếu vắng các giải pháp phục vụ yêu cầu quản lý quản lý chi phí môi trường chắc phương tiện đo lường và các quy môi trường và ra các quyết định chắn sẽ không được thực hiện. định về đo lường liên quan đến các kinh tế tài chính; cung cấp thông tin N eu m ột nhà quản trị không khoản chi phí môi trường tại DN, kế toán môi trường theo quy định nhận thức được các lợi ích do kế sẽ gây không ít khó khăn cho kế của pháp luật phục vụ cho việc toán môi trường m ang lại thì toán trong thu thập thông tin và kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan KTCPMT sẽ ít khả năng được ứng cung cấp thông tin cụ thể hơn về có thẩm quyền đối với hoạt động dụng cho mục tiêu quản lý chi phí chi phí môi trường. Các thông tin môi trường của đơn vị nhằm đảm môi trường. Vì thế, nhận biết tầm đồng bộ phục vụ cho quản lý và bảo kinh doanh đúng pháp luật, quan trọng của CPMT trong nội bộ KTCPM T phải là m ột hệ thống canh tranh lành manh. tổ chức giữ vai trò quan trọng trong thông tin bao gồm cả các đo lường 4. Đối tượng nghiên cứu việc thúc đẩy áp dụng KTCPMT. hiện vật và đo lường giá trị. Công tác kế toán chi phí môi Đó chính là một nhân tố cơ bản ảnh Các khó khăn trong thu thập, xử trường trong các doanh nghiệp hưởng tới khả năng áp dụng lý và cung cấp thông tin về CPMT thuộc lĩnh vực kinh doanh du lịch KTCPMT trong DN. có thể khắc phục thông qua việc áp
  4. dụng đồng bộ các phương tiện đo áp lực này có thể xuất phát từ sự chịu trách nhiệm. Bên cạnh đó, các lường cần thiết, các cải tiến ừong cưỡng chế hoặc tự nguyện của DN DN cũng cần có các chiến lược môi ghi chép kế toán và trong lựa chọn để thực thi các chiến lược môi trường, có sự gắn kết các yếu tố tiêu chuẩn phân bổ. Không có các trường phù họp với các chuẩn mực môi trường trong hoạch định kế kỹ thuật hỗ trợ, việc thu thập các và giá trị xã hội. Các tổ chức tiêu hoạch chiến lược. Chiến lược môi thông tin sẽ là m ột ừong những dùng các nguồn lực xã hội, và xã trường có thể được phân loại theo nhân tố cản trở áp dụng KTCPMT hội sẽ đánh giá giá trị của các tổ cách thức hành động vì thế được trong thực tiễn. chức ở khía cạnh tạo ra lợi ích cho đặt dưới 2 dạng: phản ứng hay Thứ tư, áp lực từ bên ngoài cộng đồng và phù họp với pháp phòng vệ (reactive) và chủ động doanh nghiệp: Các lý thuyết thể luật. Vì thế, các tổ chức phải nỗ lực hay tự nguyện (proactive). Các DN chế, hợp pháp và các bên liên để đảm bảo sự phù hợp giữa các giá có thể tự nguyện thiết kế lại quá quan đều chỉ ra rằng, sự thay đổi trị của xã hội với các giá trị của tổ trình hoạt động, quá trình sản xuất, trong môi trường pháp luật (chính chức và với các chuẩn mực có thể hoặc thiết kế lại sản phẩm nhằm trị) sẽ tạo ra các áp lực dẫn đến sự chấp nhận. giảm các tác động môi trường, thay đổi trong khuôn m ẫu cũng Sự phù họp giữa các giá trị xã hoặc chuẩn bị cho các quy định như trong thực hành quản lý của hội, giá trị tổ chức và các chuẩn mới về môi trường. Các hành động m ột tổ chức, trong đó có kế toán. mực có thể là cơ sở cho sự tồn tại đó có thể được nhìn nhận như là M ặt khác, áp lực từ các bên có và tiếp tục hoạt động của DN. Các chiến lược chủ động về môi trường liên quan như chính phủ, cơ quan DN phải đáp ứng lại kỳ vọng đó, (proactive strategy). Khi các DN tài chính, tổ chức m ôi trường, bằng cách theo đuổi các chiến lược lựa chọn chiến lược chủ động, cộng đồng và chính quyền địa phù họp với các chuẩn mực và giá nhiều khả năng họ phải điều chỉnh, phư ơ ng,... buộc các DN phải áp trị của xã hội. Áp lực từ người tiêu hoặc thay đổi hệ thống kế toán cho dụng KTCPM T ở các m ức độ dùng và áp lực từ người sử dụng phù họp với chiến lược m à DN khác nhau để đảm bảo tính hợp báo cáo tài chính có ảnh hưởng đến đang theo đuổi và vì thế cũng phải pháp (phù hợp với các chuẩn mực khả năng áp dụng KTCPMT có ảnh tổ chức lại cách thức thực hành kế và giá trị xã hội) trong hoạt động hưởng thuận chiều tới việc áp dụng toán. Nếu như một DN gắn kết các của m ình. Các áp lực của luật loại kế toán này. Tóm lại, áp lực từ vấn đề môi trường vào chiến lược pháp về m ôi trường đã buộc các các bên liên quan đối với KTCPMT kinh doanh và thực hiện các DN phản ứng lại bằng cách áp là m ột trong những nhân tố quan chương trình, hành động để hỗ ừợ dụng KTCPM T ở các m ức độ trọng ảnh hưởng tới khả năng áp cho thực thi chiến lược môi trường, khác nhau. dụng KTCPMT trong DN. thì hệ thống kế toán với tư cách là Ngược lại, nếu không có các áp Thứ năm, áp lực từ nội bộ m ột công cụ quản lý cũng sẽ có lực đó, kế toán môi trường có thể doanh nghiệp: KTCPM T được những sự thay đổi để có thể cung sẽ không được áp dụng khi mà lợi thực hiện giúp cho DN đạt được cấp thông tin một cách thích đáng ích từ việc áp dụng KTCPMT chưa các mục tiêu về môi trường. Các hơn cho chiến lược hoạt động (đã thực sự rõ ràng. Việc thiếu vắng các nhân tố từ áp lực nội bộ trong DN thay đổi) của DN. áp lực thể chế, có thể giải thích vì bao gồm: cơ chế chịu trách nhiệm Tóm lại, môi trường đã trở sao KTCPMT không được áp dụng về môi trường; gắn kết các yếu tố thành vấn đề quan trọng và cấp ở nhiều DN. N ếu m ột tổ chức môi trường ừong hoạch định kế thiết hiện nay, nhiều quốc gia đã không chịu bất kỳ sức ép nào từ hoạch chiến lược; và người khởi gắn kết các vấn đề môi trường vào chính phủ hoặc các cơ quan quản lý xướng, lãnh đạo hệ thống kế toán hệ thống kế toán truyền thống của Nhà nước về việc phải nộp khoản và quản lý đang vận hành tại các DN đang được áp dụng. Kế toán tiền phạt tương đối lớn khi không đơn vị đòi hỏi phải có gắn kết trách môi trường tại Việt Nam là một lĩnh công khai các thông tin về môi nhiệm của các nhà quản lý đối với vực mới, có vai trò quan trọng đối trường, họ sẽ không có động cơ hiệu quả môi trường của họ. c ầ n có với quản trị DN và các đối tượng thay đổi hệ thống kế toán cũng như m ột người phụ trách, hoặc đứng có lợi ích trực tiếp và gián tiếp bên cách thực hành kế toán hiện tại, vì đầu bộ phận có một khuôn m ẫu về ngoài đơn vị trong việc ra quyết KTCPMT khi đó không trở thành chiến lược môi trường hoặc dự toán định. KTCPMT chỉ được phát huy m ột nguyên tắc hoặc chuẩn mực môi trường trong các kế hoạch làm tốt nhất khi thông tin KTCPMT trong hoạt động của tổ chức. Các việc. Vì thế, rất cần có một cơ chế được cung cấp đầy đủ, kịp thời,
  5. minh bạch, đảm bảo sự tin cậy cho effects on auditors’ judgments in multiple (nếp theo trang 50) client audit environments. The Accounting người sử dụng. Tính đầy đủ, kịp đến đánh giá rủi ro. Các nghiên cứu Review 82 (5): 1097-117 thời, độ tin cậy của thông tin Bonner, S. E, and B. L. Lewis. 1990. De­ KTCPMT phần lớn phụ thuộc vào cho thấy sự chuyên nghiệp được hỗ terminants o f auditor expertise. Journal o f chất lượng, hiệu quả của tổ chức trợ bởi kinh nghiệm chuyên ngành. Accounting Research 28 (3): 1—28. công tác KTCPMT. Vì vậy, việc tổ Qua đó, các biến quan sát của Frederick, D. M., V. Heiman-Hoffman, thang đo kiến thức của KTV được and R. Libby. 1994. The structure o f auditors ’ chức công tác kế toán chi phí môi knowledge o f financial statement errors. Au­ trường trong doanh nghiệp thuộc xây dựng gồm 7 biến từ KT1 đến diting: A Journal o f Practice & Theory 13 lĩnh vực kinh doanh du lịch - nhà KT7 (Bảng 2, trang 50). (1) : 1-21 hàng - khách sạn trên thành phố Nghiên cứu sử dụng thang đo Libby, R., and J. Luft. 1993. Determi­ nants o f judgment performance in accounting Bà Rịa nói riêng và các doanh likert 5 mức độ với (5) Rất đồng ý settings: Ability, knowledge, motivation, and nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch - nhà (4) Đồng ý (3) Không có ý kiến (2) environment. Accounting, Organizations and hàng - khách sạn ữ ên cả nước nói Không đồng ý (1) Hoàn toàn không Society 18 (5): 425-50. đồng ý. Mala, R., & Chand, P. (2015). Judgment chung cần được quan tâm đến.D and decision-making research in auditing and Kết luận accounting: Future research implications o f Tài liệu tham khảo Bài viết tổng quan các nghiên person, task, and environment perspective. Accounting Perspectives, 14(1), 1-50. [1 ] Hoàng Thụy Diệu Linh, 2013. K e cứu về vai trò kiến thức, kinh toán tài chính môi trường và định hướng Messier, W. F. 1995. Research in and de­ nghiệm và năng lực của KTV trong velopment o f audit-decision aids. In Judg­ áp dụng vào Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. xét đoán chuyên môn. Từ đó, tác ment and Decision Making Research in Đ ại học kinh tế TP.HỒ C hí Minh. giả đề xuất mô hình kiểm định vai Accounting and Auditing, eds. R. H. Ashton [2 ] Hoàng Thị Bích Ngọc, 2017. K e and A. H. Ashton. Cambridge, MA: Cam­ toán quản trị chi p h ỉ môi trường trong các trò của kiến, kinh nghiệm và năng bridge University Press D N chế biến dầu khỉ thuộc Tập đoàn Dầu lực đến xét đoán chuyên môn của Nelson, M. W., and W. R. Kinney Jr, 1997, khí quốc gia Việt Nam. Luận án Iĩến sĩ. KTV trong các công ty kiểm toán The effect o f ambiguity on loss contingency Đ ại học Thương mại. reporting judgements, The Accounting Re­ Việt Nam. Đây là cơ sở để tác giả [3 ] Lâm Thị Trúc Linh, 2017. K ế toán view 72, 257-274. Nelson, M., andH.-T. Tan, vận dụng kiểm đinh tại Việt Nam, môi trường - Sự cẩn thiết ph ải áp dụng cho 2005, Judgment and decision making re­ các D N nuôi trồng thủy sản. Tạp chí K ể sau khi hoàn thành điều ừ a khảo sát search in auditing: a task, person, and inter­ toán và Kiểm toán, kỳ tháng 6/2017. đối với các KTV tại các công ty personal interaction perspective, Auditing: A [4 ] N gô Thị H oài Nam, 2017. “K ế kiểm toán Việt Nam về vấn đề này. Journal o f Practice & Theory 24, 41—71. toán quản trị CPM T trong các doanh Hammersley, J. S. 2011. A review and Bài viết gợi m ở hướng nghiên cứu nghiệp chế biến Thủy sản ’’. Luận án Tiến model o f auditor judgments in fraud-related tiếp theo về kiểm định nhân tố ảnh planning tasks. Auditing: A Journal o f Prac­ sĩ. Đ ại học Thương mại. [5 ] Trần Anh Quang (2017), M ột sổ ỷ hưởng đến xét đoán nghề nghiệp và tice & Theory 30 (4): 101-128. kiến áp dụng kế toán quản trị CPM T trong ảnh hưởng của xét đoán chuyên Hoffman, V. B., J. R. Joe, and D. V. Moser. 2003. The effect o f constrained pro­ các D N Việt Nam, K ỳ yếu H ội thảo khoa môn đến chất lượng kiểm toán của cessing on auditors ’judgments. Accounting, học quốc gia: K e toán - kiểm toán và kinh các công ty kiểm toán độc lập tại Organizations and Society 28 (7-8): 699-714. tế Việt Nam vcrì Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, tháng 11/2017. Việt Nam trong thời gian tớ i.n Hooper, C., and K. T. Trotman. 1996. Configural information processing in audit­ [6 ] Trần Anh Quang, Bùi Thị Thu ing: Further evidence. Accounting and Busi­ Hương (2018), K e toán môi trường trong Tài liệu tham khảo ness Research 26 (2): 125—36. các D N SX Việt Nam: Thực trạng và giải Stevens, E., Moroney, R., & Webster, J. pháp, K ỷ y ầ i H ội thảo Khoa học quốc tế (2019). Professional skepticism: The com­ Bộ Tài chính (2012), VSA sổ 200 ICYREB 2018: Khởi nghiệp đỗi mới sảng bined effect o f partner style and team identity tạo quốc gia, HVTC, thảng 11/2018. Agoglia, C. P , c. Beaudoin, and G. T. salience. International Journal o f Auditing, Tsakumis. 2009. The effect o f documentation [7 ] Trịnh Hiệp Thiện, 2010. Vận dụng 23(2), 279-291. doi:10.1111/ijau.l2161 structure and task-specific experience on au­ kế toán quản trị môi trường vào các D N Taylor, M.H. (2000). The effects o f indus­ ditors’ability to identify control weaknesses. sản xuất Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đ ại try specialization on auditors ’inherent risk as­ Behavioral Research in Accounting 21 (1): 1— học Kinh tể TP. H ồ C hỉ Minh. 17. sessment and confidence judgment. [8 ] http://redsvn.net/tac-dong-tich- Contemporary Accounting Research, 17(4), Asbahr, K , ãRuhnke, K. (2019). Real ef­ cuc-va-tỉeu-cuc-cua-nganh-du-lỉch-toỉ- 693-712. fects o f reporting key audit matters on audi­ moi-truong/ truy cập ngày 15/12/2019. tors’ judgment and choice o f action. Tan, H. T., andR. Libby. 1997. Tacit Man­ [9 ] https://www. vietnamplus. vn/du- International Journal o f Auditing. agerial versus Technical Knowledge as Deter­ lich-xanh-huong-phat-trien-ben-vung-cua- doi:10.1111/ijau.l2154 minants o f Audit Expertise in the Field. Journal o f Accounting Research 35 (1): 97—113. du-lich-viet-nam/615188.vnp, truy cập Bhattacharjee, s., M. J. Maletta, and K. ngày 15/12/2019. K. Moreno. 2007. The cascading on contrast
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2