intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội soi lồng ngực trong chẩn đoán nguyên nhân các trường hợp tràn dịch màng phổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả nhóm người bệnh có tràn dịch màng phổi (TDMP) được nội soi lồng ngực (NSLN) xác định giá trị, sự dung nạp và an toàn của kỹ thuật này khi được chỉ định trong tiếp cận chẩn đoán hay kết hợp (chẩn đoán và điều trị) các trường hợp TDMP tại Bệnh viện Phổi Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội soi lồng ngực trong chẩn đoán nguyên nhân các trường hợp tràn dịch màng phổi

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 NỘI SOI LỒNG NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN CÁC TRƯỜNG HỢP TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI Vũ Đỗ1, Vũ Khắc Đại1, Trần Quang Phục2, Phạm Văn Linh2 TÓM TẮT 26 da khác và cao hơn đáng kể so với các bệnh Mục tiêu: Mô tả nhóm người bệnh có tràn phẩm lấy qua nội soi phế quản trong chẩn đoán dịch màng phổi (TDMP) được nội soi lồng ngực TDMP ác tính. Không có tai biến hay các biến (NSLN) xác định giá trị, sự dung nạp và an toàn chứng nặng xảy ra trong quá trình tiến hành nội của kỹ thuật này khi được chỉ định trong tiếp cận soi lồng ngực cho mục đích chẩn đoán hay kết chẩn đoán hay kết hợp (chẩn đoán và điều trị) hợp. Kết luận: Nội soi lồng ngực là kỹ thuật có các trường hợp TDMP tại Bệnh viện Phổi Trung giá trị cao, an toàn và dung nạp tốt khi được chỉ ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu định cho các trường hợp TDMP với mục đích mô tả tiến cứu trên người bệnh có TDMP đã chẩn đoán nguyên nhân hay kết hợp. hoặc chưa có định hướng hay chẩn đoán nguyên Từ khóa: Nội soi lồng ngực, tràn dịch màng nhân, là một phần của nghiên cứu đánh giá tổng phổi, mục tiêu chẩn đoán hay kết hợp thể về NSLN trong chẩn đoán và điều trị TDMP. Cỡ mẫu được chọn cho phép có đủ số tối thiểu SUMMARY người bệnh được xác định là TDMP lao có biến THORACOSCOPY USED chứng hay di chứng trên đó nội soi lồng ngực AS ETIOLOGIC DIAGNOSTIC OR được tiến hành với mục đích can thiệp điều trị COMBINED TOOL IN CASES OF hay kết hợp (ở giai đoạn sau). Kết quả: Trên PLEURAL EFFUSION tổng số 163 bệnh nhân TDMP, NSLN giúp định Objectives: To describe the group of hướng và xác định chẩn đoán TDMP lao trong patients with pleural effusion (PE) undergoing 122/163 trường hợp (74,8%), TDMP ác tính thoracoscopy and to determine the value, trong 20/163 trường hợp (12,3%), và định hướng tolerability and safety of this technique when nguyên nhân viêm trong 21/163 trường hợp indicated in etiologic diagnostic or combined (12,9%). Các mô tả qua nội soi lồng ngực và sinh approaches at Central Lung Hospital. Subjects thiết định hướng xác định chẩn đoán TDMP lao and methods: Prospective descriptive study on trên toàn bộ số người bệnh và cao hơn đáng kể so patients with PE with or without presumed or với các kỹ thuật thăm dò qua da khác và nội soi definitive etiologic diagnoses. The sample size phế quản (74,9% so với 49,1% và 1,2%). Nội soi was determined to allow the collection of lồng ngực ghi nhận các hình ảnh đặc trưng của sufficient number of patients identified as TDMP lao. Giá trị của các bệnh phẩm sinh thiết tuberculous pleural effusion (TPE) with qua NSLN tương đương các bệnh phẩm lấy qua complications or sequelae on which thoracoscopy was indicated and performed for 1 Bệnh viện Phổi Trung ương therapeutic or combined purposes. Results: Of 2 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng total 163 patients with PE, thoracoscopy helped Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Linh orient or confirm TPE in 122 cases (74.8%), Email: pvlinh@hpmu.edu.vn malignant PE in 20 (12.3%), inflammatory causes Ngày nhận bài: 18.7.2023 in 21 (12.9%). Thoracoscopy yielded diagnosis Ngày phản biện khoa học: 8.8.2023 Ngày duyệt bài: 21.8.2023 of TPE in all cases and had significantly higher 185
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 diagnostic rate than those given by other màng phổi chưa có được định hướng chẩn percutaneous pleural or bronchoscopic specimens đoán nguyên đặt ra yêu cầu tiến hành các (74.8% vs 49.1% and 1.2% respectively). thăm dò xâm lấn hơn trong tiếp cận chẩn Especially, thoracoscopy gave pathognomonic đoán hay kết hợp (chẩn đoán và điều trị). images of TPE. The value of thoracoscopic Sinh thiết dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp biopsy samples was comparable to that of cho kết quả chẩn đoán đạt đến 87% trong percutaneous pleural specimens and significantly tràn dịch màng phổi ác tính (47% đối với higher than that of those taken via bronchoscopy sinh thiết màng phổi mù). Các nghiên cứu in the diagnosis of malignant pleural effusion trên thế giới cho thấy nội soi lồng ngực cho (MPE). No serious adverse events or major kết quả vượt trội với độ nhạy trong chẩn complications occurred during thoracoscopic đoán tràn dịch màng phổi ác tính đạt từ 91% procedure done in diagnostic or combined đến 94%. Độ nhậy trong chẩn đoán tràn dịch purposes. Conclusion: Thoracoscopy is a safe, màng phổi do lao từ các mô tả và phân tích well-tolerated, and of high yield technique when các bệnh phẩm lấy qua NSLN cũng được ghi indicated for cases of PE in (etiologic) diagnostic nhận ở mức đặc biệt cao (93-100% [2]. or combined purposes. Từ khi được áp dụng lần đầu tiên năm Keywords: Thoracoscopy, tuberculous pleural 1985 tại Việt Nam đến nay, nội soi lồng effusion (TPE), malignant pleural effusion ngực ngày càng được sử dụng phổ biến hơn, (MPE) diagnostic and combined purposes nội soi lồng ngực giờ đây được áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán đến điều trị. Nhiều I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu đã cho thấy nội soi lồng ngực có Bệnh màng phổi - lồng ngực là tình trạng nhiều ưu điểm như góc quan sát rộng cho bệnh lý khá thường gặp trong nội khoa, phép quan sát nhiều khu vực trong khoang ngoại khoa và ở các chuyên khoa khác. Trên màng phổi, giúp sinh thiết chính xác và an phạm vi toàn thế giới, bệnh màng phổi ước toàn, cho phép lấy được những mảnh bệnh tính ảnh hưởng đến hơn 300 trên 100.000 cá phẩm lớn, phá bỏ các cấu trúc xơ dính, vách nhân mỗi năm. Ước tính tại Mỹ có khoảng ngăn, ổ cặn [3][4]. 1,5 triệu ca tràn dịch màng phổi được chẩn Mặt khác, bên cạnh các trường hợp tràn đoán hàng năm [1]. Chẩn đoán các bệnh dịch màng phổi ác tính mà trong quá trình màng phổi thường không khó, nhưng chẩn điều trị đặt ra yêu cầu can thiệp điều trị tiến đoán nguyên nhân và điều trị trong một số hành qua nội soi lồng ngực, kỹ thuật này trường hợp còn gặp nhiều khó khăn. Theo cũng được tiến hành với mục đích chẩn đoán Durgeshwar và CS (2022), với các phương hay kết hợp cũng được đặt ra và được pháp kinh điển sử dụng trong chẩn đoán khuyến cáo nên tiến hành sớm trong một số nguyên nhân tràn dịch màng phổi như chọc trường hợp TDMP do lao hay do viêm đặc hút dịch màng phổi kết hợp với các xét biệt trong trường hợp NSLN được chỉ định nghiệm vi sinh, sinh hóa, tế bào dịch màng cho kết hợp 2 mục đích trên [2]. phổi cho định hướng chẩn đoán nguyên nhân Để có thông tin rõ hơn về khả năng triển trong 60-80%. Như vậy, sau các phân tích khai ứng dụng rộng rãi hơn kỹ thuật nội soi dịch màng phổi trong tiếp cận chẩn đoán nội lồng ngực (các kỹ thuật xâm lấn thấp còn khoa, vẫn còn 20-40% trường hợp tràn dịch được gọi là nội soi lồng ngực nội khoa hay 186
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 nội soi màng phổi) trong tiếp cận chẩn đoán thuật thăm dò chẩn đoán khác (chọc hút dịch nguyên nhân tràn dịch màng phổi, chúng tôi màng phổi, soi phế quản, sinh thiết màng tiến hành đề tài nghiên cứu này với hai mục phổi). Với lợi điểm về mặt kỹ thuật, kết quả tiêu (1) mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm phân tích trên các bệnh phẩm sinh thiết lấy sàng của nhóm người bệnh tràn dịch màng qua nội soi lồng ngực được xem là “chuẩn phổi, có chỉ định nội soi lồng ngực trong tiếp mực” khi xem xét các kết quả mang lại từ cận chẩn đoán nguyên nhân và điều trị; và các kỹ thuật thăm dò chẩn đoán khác. (2) xác định giá trị, sự dung nạp và an toàn Trong một số trường hợp, NSLN, các kỹ của nội soi lồng ngực được chỉ định trong thuật thăm dò màng phổi qua da khác và nội tiếp cận chẩn đoán nguyên nhân và điều trị các trường hợp tràn dịch màng phổi tại Bệnh soi phế quản được chỉ định dù đã có các viện Phổi Trung ương. thăm dò chẩn đoán được tiến hành trước đó song chưa có định hướng xác định nguyên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhân. Trong một số trường hợp khác nguyên 2.1. Đối tượng nghiên cứu nhân của TDMP được xác định qua NSLN Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên tiến hành với mục đích thăm dò khả năng nhóm bệnh nhân tràn dịch màng phổi đã can thiệp được ghi nhận hay cập nhật cho các hoặc chưa có định hướng hay chẩn đoán xác phân tích. định nguyên nhân được tiến hành nội soi Cho việc mô tả các biến định tính và định lồng ngực chẩn đoán hay kết hợp (chẩn đoán lượng với mức chính xác tuyệt đối lựa chọn và điều trị) tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ là 0,1 cỡ mẫu tối thiểu của hợp phần 2 của năm 2020 đến năm 2022. nghiên cứu được xác định là 97 người bệnh, 2.2. Phương pháp nghiên cứu từ công thức tính cỡ mẫu dưới đây: Với thiết kế mô tả tiến cứu, nghiên cứu này được tiến hành đồng thời và tiếp nối bằng bằng một hợp phần đi sâu mô tả các kết Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên quả của nội soi lồng ngực ở khía cạnh can liên tục (theo trình tự thời gian) các trường thiệp trên các trường hợp có di chứng của hợp người bệnh từ hoạt động chuyên môn tràn dịch màng phổi do lao. Cỡ mẫu được thường quy được thiết lập trong thực hành chọn cho phép có đủ số người bệnh tối thiểu lâm sàng. Tất cả người bệnh đủ tiêu chuẩn được định hướng hay xác định tràn dịch được đưa vào nghiên cứu. Có 163 bệnh nhân màng phổi do lao, được tiến hành nội soi với được đưa vào phân tích cuối cùng, đưa tới mục đích can thiệp điều trị hay kết hợp. xác định đủ 97 người bệnh trong hợp phần Với mục tiêu xác định giá trị của nội soi nghiên cứu thứ cấp mô tả ở trên. lồng ngực, nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh nhân trong nghiên cứu được hỏi Bệnh viện tuyến cuối về chuyên môn chuyên bệnh sử, tiền sử, thăm khám lâm sàng, xét ngành trên nhóm đối tượng người bệnh mà nghiệm cận lâm sàng trước, theo dõi trong và một phần lớn đã được định hướng hay xác sau điều trị. Tất cả người bệnh được nội soi định nguyên nhân bằng các kết quả phân tích lồng ngực cho mục tiêu chẩn đoán hay kết trên các bệnh phẩm sinh thiết lấy qua các kỹ 187
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 hợp. Các thông tin sau được ghi nhận một tính, tính toán giá trị trung bình và độ lệch cách hệ thống gồm: chuẩn đối với biến định lượng). Mức độ và đặc điểm tràn dịch lồng ngực Nghiên cứu được thông qua bởi Hội chia ra các mức độ ít, trung bình và nhiều đồng Khoa học Trường Đại học Y Dược Hải theo tiêu chuẩn của José Manual Porcel năm Phòng và được cho phép thực hiện bởi Ban 2003: [5][6]. Giám đốc Bệnh viện Phổi Trung ương. Thiết Các tổn thương quan sát được trong quá kế nghiên cứu mô tả, quan sát không can trình nội soi lồng ngực: tình trạng và tính thiệp vào quy trình điều trị thường quy. chất dịch màng phổi, tổn thương quan sát được trong khoang màng phổi. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thời gian thực hiện: từ khi bắt đầu thủ 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thuật đến khi kết thúc (tính bằng phút). Kết quả trên 163 trường hợp TDMP được nội soi lồng ngực với mục đích chẩn đoán Biến chứng trong và sau quá trình nội nguyên nhân hay kết hợp tại Bệnh viện Phổi soi. Trung ương từ 2022-2022 cho thấy: Chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng Phân bố giới: Nam/Nữ là 2,6/1 (118/45). phổi dựa vào các thông tin lâm sàng và xét Tuổi trung bình là 51,2±19,2, thấp nhất nghiệm chung, mô tả qua thăm dò NSLN, là 16 tuổi, cao nhất là 92 tuổi. kết quả mô bệnh học, xét nghiệm vi sinh của Biểu hiện lâm sàng thường gặp gồm hội bệnh phẩm sinh thiết. chứng 3 giảm (92,6%), đau ngực (93,9%), Số liệu thu thập được xử lý bằng chương khó thở (69,9%), ho khan (45,4%). Các đặc trình thống kê SPSS 16.0. Phân tích thống kê điểm khác được trình bày trong bảng 3.1. mô tả (tần suất và tỉ lệ % đối với biến định Bảng 3.1. Đặc điểm tràn dịch màng phổi trên nhóm đối tượng Cận lâm sàng Số BN Tỷ lệ (%) Bên phải 80 49.1 Vị trí tràn dịch Bên trái 65 39.9 Hai bên 18 11.0 Nhiều 56 34.4 Mức độ tràn dịch Trung bình 63 38.7 Ít 44 27.0 Đỏ máu 8 4.9 Đục 10 6.1 Màu sắc dịch Hồng 17 10.4 Vàng chanh 82 50.3 Nhận xét: Trên nhóm đối tượng nghiên 145 bệnh nhân (89%) trong đó TDMP bên cứu, TDMP một bên chiếm phần lớn với phải có 80 bệnh nhân (49,1%), TDMP bên 188
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 trái có 65 bệnh nhân (39,9%). Về mức độ 63/163 (38,7%). Màu sắc dịch chủ yếu là tràn dịch gặp chủ yếu là mức độ trung bình: dịch màu vàng chanh: 82/163 (50,3%). 3.2. Giá trị, sự dung nạp và an toàn nội soi lồng ngực Biểu đồ 3.1. Kết quả sinh thiết màng phổi lấy qua nội soi lồng ngực Các mô tả và phân tích từ các bệnh tổn thương ung thư trong 20 trường hợp phẩm sinh thiết lấy qua nội soi lồng ngực (12,3%), tổn thương viêm mạn tính trong 21 định hướng và xác định nguyên nhân do lao trường hợp (12,9%) trong 122 trường hợp (chiếm tỉ lệ 74,8%), Bảng 3.2. Hình ảnh tổn thương màng phổi qua nội soi Bệnh Lao Ung thư Viêm (n=122) (n=20) (n=22) p Tổn thương n % n % n % Nốt/hạt lao trên màng phổi 19 15.6 0 0.0 0 0.0 0.013 (MP) thành/hoành Vách xơ 34 27.9 4 20.0 7 31.8 0.685 MP dày dính 52 42.6 2 10.0 8 36.4 0.099 Tổn thương nhu mô 26 21.3 5 25.0 6 27.3 0.048 Sần sùi MP thành 7 5.7 13 65.0 3 13.6
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 Nhận xét: Mô tả đồng thời các nguyên thư hay viêm mạn tính). Tổn thương "sần sùi nhân được xác định từ các phân tích trên các MP thành" phổ biến nhất ở nhóm có chẩn bệnh phẩm lấy qua NSLN rất có ý nghĩa đoán xác định cuối cùng là Ung thư với tỷ lệ trong định hướng các nguyên nhân của tràn là 65%. "Nốt rải rác MP tạng" dù có mức dịch màng phổi. Một số hình ảnh có độ đặc biểu hiện thấp hơn cũng là thể hiện “đặc hiệu cao với tổn thương lao như tổn thương hiệu” trên nhóm có chẩn đoán cuối cùng là “Nốt/hạt lao trên màng phổi thành/hoành” tràn dịch màng phổi lao khác với tổn thương xuất hiện đặc trưng ở những bệnh nhân mắc “nốt nhỏ rải rác MP thành”, “nốt, cục MP lao màng phổi với tỷ lệ 15.6% (tổn thương thành”, “thâm nhiễm MP tạng” là các biểu này hoàn toàn không xuất hiện ở những hiện thường gặp ở cả 3 nguyên nhân. bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung Bảng 3.3. Nguyên nhân tràn dịch màng phổi xác định qua các kỹ thuật thăm dò Các kỹ thuật thăm dò Nguyên nhân Nội soi lồng ngực Nội soi phế quản màng phổi qua da khác TDMP n % n % n % TDMP lao 122 74.8 80 49.1 2 1.2 TDMP ác tính 20 12.3 20 12.3 1 0.6 TDMP do viêm 21 12.9 32 19.6 93 57.1 Không xác định 31 19.0 67 41.1 Tổng 163 100 163 100 163 100 Nhận xét: Bảng 3.3 trình bày kết quả so lao cao hơn đáng kể so với các kỹ thuật thăm sánh giá trị của nội soi lồng ngực với các kỹ dò màng phổi qua da khác và nội soi phế thuật thăm dò chẩn đoán khác qua các kết quản (74,8% so với 49,1% và 1,2%). Chẩn quả phân tích từ các bệnh phẩm được thực đoán TDMP ác tính từ các bệnh phẩm lấy hiện trên 163 bệnh nhân tràn dịch màng phổi qua NSLN tương đương với các bệnh phẩm với mục tiêu chẩn đoán và kết hợp. Kết quả lấy qua lấy qua các kỹ thuật thăm dò qua da cho thấy nội soi màng phổi có tỉ lệ đưa tới khác và cao hơn nhiều so với các bệnh phẩm định hướng hay xác định chẩn đoán TDMP lấy qua nội soi phế quản. Bảng 3.4. Kết quả phân tích các bệnh phẩm lấy qua NSLN trong chẩn đoán TDMP lao Chẩn đoán TDMP lao (n=122) Xét nghiệm chẩn đoán Tần suất Tỷ lệ (%) Xét nghiệm AFB trực tiếp 8 6.6 Nuôi cấy BACTEC 37 30.3 Mô bệnh học 122 100 Nhận xét: Các xét nghiệm AFB trực các bệnh phẩm lấy qua nội soi lồng ngực tiếp, nuôi cấy BACTEC, mô bệnh học trên mang tới định hướng hay xác đinh TDMP 190
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 lao tương ứng trong 6,6%, 30,3% và 100%. Trong nghiên cứu ngày ghi nhận màu sắc Không có biến chứng quan trọng nào dịch màng phổi chủ yếu là dịch màu vàng được ghi nhận. Có 94 trường hợp (57,7 %) chanh (82/163; 50,3%). Kết quả nghiên cứu người bệnh có biểu hiện đau tại nơi làm thủ của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của thuật. Không có tai biến, không có trường Villena và cộng sự khi nghiên cứu trên 715 hợp tử vong liên quan tới nội soi lồng ngực. bệnh nhân nhận thấy dịch màu vàng chanh gặp chủ yếu (chiếm 53%), dịch màu hồng IV. BÀN LUẬN (27%) và dịch màu đỏ máu (8%) [9] Trên 163 bệnh nhân nghiên cứu, phân bố Trong nhóm tràn dịch màng phổi ác tính theo giới, độ tuổi của nhóm đối tượng cũng hình ảnh tổn thương hay gặp là các niêm mạc tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Duy sần sùi (65%), niêm mạc có các nốt/cục trên Thắng (2022) về độ tuổi trung bình 51±19 màng phổi thành (50%), thâm nhiễm lan tỏa (20-82 tuổi) và phân bố các nhóm tuổi. Tỷ số trên bề mặt màng phổi tạng (55%). Trong người bệnh theo giới nam/nữ trên nhóm nhóm bệnh nhân được chẩn đoán TDMP lao, người bệnh của nghiên cứu này ở mức cao một số tổn thương điển hình đặc trưng đã hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Duy được ghi nhận với tỷ lệ phổ biến cao. Đặc Thắng (1,6/1) [7] biệt, hình ảnh nốt/hạt lao quan sát thấy trên Các triệu chứng lâm sàng thường gặp màng phổi thành và hoành là dấu hiệu đặc trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm hội trưng với 15,6% bệnh nhân mắc phải, và chứng 3 giảm (92,6%), đau ngực (93,9%), không xuất hiện ở các nhóm TDMP ác tính khó thở (69,9%), ho khan (45,4%). Kết quả hay nhóm chỉ xác định tình trạng viêm mạn nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như tính. Tổn thương nốt nhỏ rải rác ở màng phổi kết quải kết quả của tác giả Vũ Khắc Đại thành cũng rất phổ biến trong TDMP lao (2016) với các triệu chứng lâm sàng thường (47,5%). Với bác sĩ nội soi có kinh nghiệm, gặp được xác định là hội chứng 3 giảm tổn thương màng phổi đặc trưng này cho (100%), khó thở (94,6%), đau tức ngực phép chẩn đoán ở mức gần như chắc chắn (72,3%), ho khan (71,5%) [8] TDMP lao. Kết quả nghiên cứu này của Mức độ tràn dịch màng phổi trên phim chúng tôi cũng tương tự như kết quả của một chụp x-quang phổi thẳng cho thấy gặp chủ số tác giả khác khác [7][8]. yếu mức độ tràn dịch trung bình (63/163; Nghiên cứu trên 163 trường hợp TDMP 38,7%), TDMP bên phải (49,1%) nhiều hơn đã hoặc chưa rõ nguyên nhân được tiến hành TDMP bên trái (39,9%) và TDMP hai bên nội soi lồng ngực với mục đích chẩn đoán (11,0%). Kết quả nghiên cứu này của chúng hay kết hợp trong nghiên cứu này cho thấy tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu kết quả các xét nghiệm trên các bệnh phẩm của tác giả Vũ Khắc Đại (2016) ghi nhận sinh thiết tổn thương lấy qua soi lồng ngực TDMP bên phải gặp nhiều nhất (chiếm mang lại định hướng và chẩn đoán nguyên 48,5%), TDMP bên trái (với 45,4%), TDMP nhân cho tất cả (100%) các trường hợp, xác hai bên (chiếm 6,1%). định TDMP lao với tỉ lệ cao nhất (74,9%) cũng như các trường hợp TDMP ác tính 191
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 (12,3%) và các trường hợp TDMP liên quan toàn của nội soi lồng ngực tiến hành với mục tới tổn thương viêm. So sánh với các kỹ đích chẩn đoán hay kết hợp. Với xu hướng thuật thăm dò chẩn đoán khác như sinh thiết chuyển dịch và cải tiến kỹ thuật hướng tới màng phổi qua da (với định vị bằng siêu âm tiến hành các kỹ thuật thăm dò chẩn đoán hay chụp cắt lớp) hay sinh thiết qua nội soi hay kết hợp thăm dò chẩn đoán và can thiệp phế quản, nội soi lồng ngực mang về chẩn điều trị ít xâm lấn, sự tăng cường triển khai đoán TDMP lao trên tất cả các trường hợp và kỹ thuật nội soi lồng ngực nội khoa (medical ở mức cao hơn đáng kể (gấp rưỡi so với kỹ thoracoscopy) hay nội soi màng phổi hứa thuật lấy bệnh phẩm sinh thiết qua da) trong hẹn mang lại sự cải thiện hơn nữa về sự dung khi mang lại chẩn đoán TDMP ác tính ở mức nạp và tính an toàn của kỹ thuật này. tương đương so với phương pháp chọc dò và sinh thiết màng phổi qua da (trên tất cả các V. KẾT LUẬN trường hợp). Phân bố tỷ lệ các nguyên nhân Nghiên cứu 163 trường hợp tràn dịch được định hướng xác định với các kết quả màng phổi được tiến hành nội soi lồng ngực phân tích từ các bệnh phẩm lấy qua nội soi với mục đích chẩn đoán nguyên nhân hay kết lồng ngực của nghiên cứu này khác với hợp tại Bệnh viện Phổi Trung ương trong nghiên cứu của Nguyễn Duy Thắng năm thời gian từ 2020-2022 cho thấy nội soi lồng 2022 (7/45 trường hợp TDMP ác tính; ngực là một kỹ thuật thăm dò chẩn đoán có 15,5%; 28/45 trường hợp TDMP lao; 62,2%) giá trị cao cho mục đích định hướng và xác [7] hay nghiên cứu của Vũ Khắc Đại năm định chẩn đoán nguyên nhân các trường hợp 2016 (83/130 trường hợp TDMP ác tính; tràn dịch màng phổi. Nội soi lồng ngực nên 63,8%; 35/130 trường hợp TDMP lao; được triển khai rộng hơn tại các cơ sở y tế có 26,9%) [8]. Sự khác nhau này có thể được đủ điều kiện về năng lực kỹ thuật trong tiếp giải thích liên quan tới lựa chọn đối tượng cận chẩn đoán và điều trị các trường hợp tràn người bệnh ở đầu vào các nghiên cứu không dịch màng phổi. giống nhau. Trên tất cả các trường hợp được tiến hành nội soi lồng ngực với mục đích chẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO đoán hay kết hợp, không có các tác dụng phụ 1. Ali, M.S., R.W. Light, F. Maldonado (2019), hay biến chứng quan trọng liên quan tới vô Pleuroscopy or video-assisted thoracoscopic cảm và quá trình thực hiện cuộc soi. Có 68 surgery for exudative pleural effusion: a trường hợp (57,6 %) người bệnh có biểu hiện comparative overview, J Thorac Dis, 11(7), đau tại vị trí tiếp cận nội soi, được quản lý pp. 3207-3216. tốt với điều trị giảm đau bổ sung. Không xảy 2. Durgeshwar, G., P.R. Mohapatra, S.K. ra các trường hợp tai biến, không có các Bal, et al. (2022), Comparison of Diagnostic trường hợp tử vong liên quan tới nội soi lồng Yield and Complications in Ultrasound- Guided Closed Pleural Biopsy Versus ngực. Kết quả này cũng tương tự của các tác Thoracoscopic Pleural Biopsy in giả khác [7][8]. Kết quả trên phần nào cho thấy sự dung nạp kỹ thuật cũng như sự an 192
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Undiagnosed Exudative Pleural Effusion, 6. Trần Hoàng Thành (2007). Tràn dịch màng Cureus, 14(4), pp. e23809. phổi do lao. Bệnh lý màng phổi, Nhà xuất 3. Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Duy Gia, bản y học 2007, 43-113. Đoàn Quốc Hưng và cộng sự (2022), Phẫu 7. Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Duy Gia, thuật nội soi lồng ngực chẩn đoán nguyên Đoàn Quốc Hưng (2022), Phẫu thuật nội soi nhân của tràn dịch tiết khoang màng phổi tại lồng ngực chẩn đoán nguyên nhân của tràn Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Tạp chí dịch tiết khoang màng phổi tại Bệnh viện Đại Nghiên cứu Y học, 159(11), tr. 220-228. học Y Hà Nội, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 4. Pyng Lee, P. Astoul (2016). Medical 159(11), pp. 220-228. thoracoscopy. In: Textbook of Pleural Diseases, 8. Vũ Khắc Đại (2016), Nghiên cứu vai trò của 3rd Editons, IBSN: 9781482222500. nội soi màng phổi ống mềm trong chẩn đoán 5. Phạm Ngọc Hoa, L.V. Phước (2009). Hội nguyên nhân tràn dịch màng phổi, Luận án chứng X quang. X Quang ngực, M. Hà, Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. Editor, Nhà xuất bản Y học, TP Hồ Chí Minh, 47-76. 193
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2