BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
KIỀU THỊ TUYẾT MAI
PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
KIỀU THỊ TUYẾT MAI
PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 62720412
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được
nêu trong luận án đều trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu của các tác giả khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn
trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Nghiên cứu sinh
Kiều Thị Tuyết Mai
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành với sự hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều
kiện của các thầy cô Bộ môn Quản lý và kinh tế dược, Trường Đại học Dược
Hà Nội, các đồng nghiệp, bạn bè, các cựu sinh viên và đặc biệt là Gia đình.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới GS.TS.
Nguyễn Thanh Bình, người thầy đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn
và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà,
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương, TS. Đỗ Xuân Thắng, TS. Trần Thị
Lan Anh và tập thể thầy cô giáo tại Bộ môn Quản lý – Kinh tế dược, Trường
Đại học Dược Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi từ khi triển khai ý tưởng
nghiên cứu cho đến ngày hoàn thiện luận án.
Và luận án này cũng đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía các đồng
nghiệp trong quá trình thu thập số liệu. Tôi trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phạm
Huy Tuấn Kiệt, Trưởng Bộ môn Kinh tế Y tế- Trường Đại học Y Hà Nội,
ThS. Dương Tuấn Đức, Giám đốc Trung tâm Giám định và Thanh toán đa
tuyến khu vực phía Bắc- BHXH Việt Nam; TS. Tô Thị Mai Hoa, Giám đốc
Sở y tế tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện để tôi thu thập số liệu cho nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, các anh chị em đồng nghiệp trong
Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược đã nhiệt tình hỗ trợ, động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Trân trọng cảm ơn các cựu sinh viên đã tham gia nhóm nghiên cứu, đóng
góp cho kết quả của nghiên cứu này.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
những người thân, những người đã luôn cổ vũ nhiệt tình, luôn sát cánh động
viên và vui vẻ chấp nhận những thiệt thòi, giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học
tập!
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1 Tổng quan về bệnh đái tháo đường típ 2................................................... 3
1.1.1 Khái niệm và phân loại bệnh đái tháo đường ................................................... 3
1.1.2 Biến chứng liên quan đến bệnh đái tháo đường ............................................... 4
1.1.3 Điều trị đái tháo đường típ 2 ............................................................................ 5
1.2 Gánh nặng bệnh tật và kinh tế liên quan tới ĐTĐ típ 2.............................. 7
1.2.1 Gánh nặng bệnh tật và tử vong liên quan tới ĐTĐ típ 2 .................................. 7
1.2.2 Tác động của đái tháo đường lên cuộc sống của người bệnh .......................... 9
1.2.3 Gánh nặng kinh tế của bệnh ĐTĐ típ 2 .......................................................... 10
1.3 Khái quát về nghiên cứu kinh tế dược .................................................... 16
1.3.1 Các loại hình nghiên cứu của kinh tế dược .................................................... 16
1.3.2 Mô hình trong nghiên cứu kinh tế dược ......................................................... 17
1.3.3 Một số mô hình được sử dụng trong đánh giá kinh tế dược liên quan đến bệnh
đái tháo đường ........................................................................................................... 17
1.4 Đánh giá chi phí-hiệu quả của các phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2 ................. 19
1.4.1 Vai trò của việc lựa chọn thuốc chi phí-hiệu quả ........................................... 19
1.4.2 Nghiên cứu so sánh các phác đồ phối hợp hai thuốc ..................................... 21
1.5 Các chính sách và quy định liên quan đến điều trị đái tháo đường tại Việt
Nam 27
1.5.1 Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh không lây nhiễm, giai đoạn 2015-2025
27
1.5.2 Các hướng dẫn chuyên môn trong quản lý và điều trị bệnh đái tháo đường . 29
1.5.3 Hệ thống Bảo hiểm y tế của Việt Nam .......................................................... 30
1.5.4 Quy định về tỉ lệ, điều kiện thanh toán cho các thuốc điều trị đái tháo đường
của người tham gia bảo hiểm y tế ............................................................................. 30
1.6 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài ........................................................ 32
2 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 35
2.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 35
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu để xác định chi phí y tế trực tiếp ................................ 35
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu để xác định chi phí ngoài y tế và chi phí gián tiếp và
đánh giá CLCS của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ................................................................ 36
2.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 37
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 37
2.2.2 Mô hình .......................................................................................................... 39
2.2.3 Các biến số đầu vào của mô hình ................................................................... 43
2.2.4 Phương pháp tổng quan hệ thống ................................................................... 47
2.3 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 48
2.3.1 Thu thập dữ liệu về chi phí y tế trực tiếp ....................................................... 48
2.3.2 Thu thập dữ liệu chi phí ngoài y tế và chi phí gián tiếp ................................. 49
2.3.3 Thu thập dữ liệu chất lượng cuộc sống .......................................................... 50
2.3.4 Thu thập dữ liệu về xác suất dịch chuyển ...................................................... 51
2.4 Xử lý và phân tích số liệu ...................................................................... 53
2.4.1 Chi phí y tế trực tiếp ....................................................................................... 53
2.4.2 Chi phí trực tiếp ngoài y tế ............................................................................. 54
2.4.3 Chi phí gián tiếp ............................................................................................. 54
2.4.4 Trọng số chất lượng cuộc sống ...................................................................... 55
2.4.5 Mô hình so sánh điểm xu hướng .................................................................... 56
2.4.6 Phân tích chi phí-hiệu quả của một số phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2 ................ 57
2.4.7 Phân tích tính không chắc chắn ...................................................................... 57
3 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 59
3.1 Chi phí của bệnh đái tháo đường típ 2 và các biến chứng liên quan ......... 59
3.1.1 Mô tả đặc điểm bệnh nhân ............................................................................. 59
3.1.2 Chi phí y tế trực tiếp của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ............................. 60
3.1.3 Chi phí trực tiếp ngoài y tế ............................................................................. 64
3.1.4 Chi phí gián tiếp trung bình năm của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 .......................... 65
3.1.5 Các thông số chi phí được đưa vào mô hình .................................................. 69
3.2 Hiệu quả đầu ra của các phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2 ................................ 71
3.2.1 Hiệu quả kiểm soát đường huyết các các phác đồ so sánh ............................ 71
3.2.2 Xác suất xuất hiện các biến cố theo nhóm thuốc điều trị ............................... 72
3.2.3 Kết quả dự đoán hiệu quả đầu ra các phác đồ nghiên cứu ............................. 75
3.2.4 Đánh giá chất lượng cuộc sống của các trạng thái bệnh ................................ 77
3.3 Chi phí-hiệu quả của một số phác đồ phối hợp hai thuốc trong điều trị ĐTĐ
típ 2 82
3.3.1 Phân tích trên chi phí của biệt dược gốc ........................................................ 82
3.3.2 Phân tích trên chi phí thuốc trung bình .......................................................... 87
4 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ........................................................................................ 93
4.1 Bàn luận về dữ liệu đầu vào của nghiên cứu ........................................... 93
4.1.1 Dữ liệu về chi phí của bệnh đái tháo đường típ 2 .......................................... 93
4.1.2 Các tham số thể hiện hiệu quả điều trị ......................................................... 100
4.2 Bàn luận về mô hình nghiên cứu .......................................................... 103
4.2.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 103
4.2.2 Thời gian mô phỏng ..................................................................................... 105
4.3 Bàn luận về kết quả chi phí-hiệu quả ................................................... 106
4.3.1 Chi phí-hiệu quả của các sulfonylure và DPP-4 trong phác đồ kết hợp với
metformin ................................................................................................................ 107
4.3.2 Chi phí-hiệu quả của các sulfonylure và SGLT-2 trong phác đồ kết hợp với
metformin ................................................................................................................ 109
4.3.3 Chi phí-hiệu quả của các SGLT-2 và DPP-4 trong phác đồ kết hợp với
metformin ................................................................................................................ 111
4.4 Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu ................................................ 112
4.5 Đóng góp của nghiên cứu .................................................................... 114
4.5.1 Về phương pháp luận ................................................................................... 114
4.5.2 Về ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 114
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 116
6 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ........................................ 120
7 TÀI LIỆU THAM KHẢO
8 Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Việt
ADA Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ
BC BHXH BHYT BN CANA
CEA
CI CLCS CSDL DAPA DPP-4i
DSCI
Biến chứng Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Bệnh nhân Canagliflozin Phương pháp phân tích chi phí- hiệu quả Khoảng tin cậy Chất lượng cuộc sống Cơ sở dữ liệu Dapagliflozin Ức chế enzym DPP-4 Chỉ số mức độ nghiêm trọng của biến chứng bệnh đái tháo đường Đái tháo đường Giá trị lớn nhất Giá trị nhỏ nhất
ĐTĐ GTLN GTNN GDP Tiếng Anh American Diabetes Association Cost- effectiveness analysis Confidence interval Diabetes Complications Severity Index Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GLP-1 Glucagon-like peptide-1 Thuốc đồng vận thụ thể Glucagon-like peptide-1
ICER Tỉ số gia tăng chi phí-hiệu quả
IDF
IHME
KQTT LIRA Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế Viện Đo lường và Đánh giá Sức khỏe Kết quả trúng thầu Liraglutide
MACE Biến cố tim mạch lớn Incremental cost- effectiveness ratio International Diabetes Federation Institute for Health Metrics and Evaluation Major cardiovascular event
MET NCTĐ Metformin Nguy cơ tương đối
OAD Oral antidiabetic drugs Thuốc điều trị ĐTĐ đường uống
PĐ Phác đồ
PSM Ghép cặp điểm xu hướng Propensity score matching
QALY Quality-adjusted life year Số năm sống được điều chỉnh theo chất lượng cuộc sống
RLLM
SGLT-2
SU THA Rối loạn lipid máu Ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose Sulfonylure Tăng huyết áp
UKPDS Nghiên cứu tiến cứu về bệnh Đái tháo đường tại Anh Quốc
USD
WLQ Sodium glucose co- transporter -2 Sulfonylurea The United Kingdom Prospective Diabetes Study Work Limitation Questionnaire Đô la Mỹ Bộ câu hỏi đánh giá mức độ hạn chế trong công việc
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1 Tóm tắt ưu, nhược điểm của các thuốc hạ glucose huyết [4] ...................... 5 Bảng 1.2 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu so sánh DPP-4i với nhóm sulfonylure trong phác đồ phối hợp với metformin ..................................................................... 22 Bảng 1.3 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu dài hạn so sánh sitagliptin ...................... 24 Bảng 1.4 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu so sánh nhóm DPP-4i và nhóm ức chế SGLT-2...................................................................................................................... 27 Bảng 2.5 Các biến số đầu vào của mô hình .............................................................. 43 Bảng 3.6 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 .................................. 59 Bảng 3.7 Chi phí y tế trực tiếp trung bình năm của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ............... 60 Bảng 3.8 Mô hình hồi quy đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới CP YTTT ................ 61 Bảng 3.9 Cơ cấu chi phí y tế trực tiếp của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (VNĐ) . 63 Bảng 3.10 Ước tính chi phí tăng thêm do biến chứng sử dụng phương pháp ghép cặp điểm xu hướng .................................................................................................... 64 Bảng 3.11 Chi phí trực tiếp ngoài y tế trung bình năm của BN ĐTĐ típ 2 .............. 65 Bảng 3.12 Chi phí mất đi do nghỉ để đi khám chữa bệnh (VNĐ) ............................ 66 Bảng 3.13 Chi phí mất đi do giảm năng suất lao động (VNĐ) ................................. 67 Bảng 3.14 Chi phí mất đi do tử vong sớm ................................................................ 68 Bảng 3.15 Chi phí thuốc trung bình năm tính theo giá thuốc và DDD ..................... 69 Bảng 3.16 Chi phí thuốc trung bình năm theo phác đồ (VNĐ) ................................ 70 Bảng 3.17 Tổng chi phí ngoài tiền thuốc của các trạng thái bệnh trong mô hình CEA (VNĐ) .............................................................................................................. 70 Bảng 3.18 Xác suất xuất hiện các biến chứng và tử vong của phác đồ sử dụng sulfonylure ................................................................................................................. 72 Bảng 3.19 Nguy cơ tương đối của phác đồ sử dụng DPP-4i so với sulfonylure ...... 73 Bảng 3.20 Nguy cơ tương đối của PĐ sử dụng SGLT-2 so với sulfonylure ............ 74 Bảng 3.21 CLCS của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 theo thang điểm EQ5D ........................ 79 Bảng 3.22 Tóm tắt các mô hình hồi quy tuyến tính .................................................. 80 Bảng 3.23 Các hệ số của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được chọn ................ 81 Bảng 3.24 Độ giảm CLCS của nhóm bệnh nhân mang biến chứng ......................... 81 Bảng 3.25 Đánh giá chi phí-hiệu quả trên chi phí của biệt dược gốc ...................... 82 Bảng 3.26. Kết quả phân tích độ nhạy xác suất ........................................................ 86 Bảng 3.27 Đánh giá chi phí-hiệu quả trên chi phí thuốc trung bình ......................... 88 Bảng 3.28. Kết quả phân tích độ nhạy xác suất ........................................................ 90
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị ĐTĐ típ 2 [19] ................... 7 Hình 1.2 Chi phí liên quan tới ĐTĐ tại hoa Kỳ ........................................................ 13 Hình 1.3 Phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2 [4] ................................................................... 20 Hình 1.4 Thuốc điều trị ĐTĐ được chi trả tại các tuyến từ năm 2019 ..................... 31 Hình 2.5- Quy trình xác định bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trên cơ sở dữ liệu .................... 36 Hình 2.6 Sơ đồ thiết kế và các kĩ thuật sử dụng trong nghiên cứu ........................... 38 Hình 2.7 Mô hình ra quyết định ................................................................................ 40 Hình 2.8 Mô hình Markov của nghiên cứu ............................................................... 41 Hình 2.9 Kết quả quá trình lọc các nghiên cứu từ tổng quan hệ thống ..................... 53 Hình 3.10 Cơ cấu chi phí y tế trực tiếp theo nhóm biến chứng ................................ 62 Hình 3.11 Tỉ lệ bệnh nhân còn sống theo thời gian .................................................. 75 Hình 3.12 Tỉ lệ bệnh nhân chưa xuất hiện biến chứng ............................................. 76 Hình 3.13 Tỉ lệ bệnh nhân có biến chứng tim mạch ................................................. 76 Hình 3.14 Tỉ lệ bệnh nhân theo số lượt xuất hiện hạ đường huyết trong quá trình điều trị ....................................................................................................................... 77 Hình 3.15 Xác suất đánh giá trên 5 khía cạnh của bộ câu hỏi EQ5D ....................... 78 Hình 3.16 Biểu đồ Tornado biểu diễn ảnh hưởng của các biến đến ICER của SGLT- 2 và sulfonylure ......................................................................................................... 83 Hình 3.17 Biểu đồ Tornado biểu diễn ảnh hưởng của các biến đến ICER của DPP-4 và sulfonylure ............................................................................................................ 84 Hình 3.18 Biểu đồ phân tán chi phí hiệu quả ............................................................ 85 Hình 3.19 Đường cong chấp nhận chi phí-hiệu quả với BDG .................................. 87 Hình 3.20 Chi phí-hiệu quả trên chi phí thuốc trung bình ................................. 88 Hình 3.21 Biểu đồ Tornado biểu diễn ảnh hưởng của các biến đến ICER của SGLT- 2 và sulfonylure ......................................................................................................... 89 Hình 3.22 Biểu đồ Tornado biểu diễn ảnh hưởng của các biến đến ICER của DPP-4 và sulfonylure ............................................................................................................ 89 Hình 3.23 Biểu đồ phân tán chi phí hiệu quả ............................................................ 91 Hình 3.24 Đường cong chấp nhận chi phí-hiệu quả với BDG và generic ................ 92 Hình 4.25 Kết quả phân tích meta chi phí-hiệu quả của SGLT-2 và SU [31] ........ 110 Hình 4.26 Kết quả phân tích meta chi phí-hiệu quả của SGLT-2 và DPP-4i [31] . 111
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hoá glucid mạn tính, đang
có xu hướng gia tăng nhanh chóng trên toàn cầu. Theo báo cáo của IDF năm
2017 số người bị đái tháo đường trên toàn thế giới là 422 triệu người, dự đoán
năm 2045 con số này sẽ tăng tới 642 triệu người [106]. Trong đó, đái tháo
đường típ 2 chiếm tỷ lệ trên 90%. Những năm gần đây, loại bệnh này trở nên
phổ biến ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam [76]. Điều đáng báo
động là tỷ lệ tăng bệnh ĐTĐ của nước ta tăng nhanh hơn thế giới. Tỷ lệ người
bị bệnh nhưng chưa được chẩn đoán tại cộng đồng là 63,6% và tuổi mắc ĐTĐ
đường đang ngày càng trẻ hóa. Bên cạnh một số yếu tố khách quan gây bệnh
ĐTĐ như di truyền, lão hóa thì nguyên nhân chính làm tăng nguy cơ mắc bệnh
là lối sống thiếu lành mạnh với các hành vi nguy cơ như dinh dưỡng không hợp
lý, thiếu hoạt động thể lực, hút thuốc và lạm dụng rượu bia…
Ước tính chỉ riêng trong năm 2017, gánh nặng kinh tế liên quan tới ĐTĐ
típ 2 tại Việt Nam đã lên tới 674 triệu USD, trong đó, có 435 triệu USD là chi
phí y tế trực tiếp phải chi trả [81, 141]. Nhu cầu chi trả trong khám chữa bệnh
ĐTĐ ngày càng tăng, cho thấy sự cần thiết phải có chính sách lựa chọn thuốc
hợp lí, khách quan và khoa học, hướng nguồn tiền vào loại thuốc có ưu thế về
chi phí - hiệu quả [61, 105]. Các nhóm thuốc mới như SGLT-2, GLP-1 hay
insulin nền đã được bổ sung, đứng vị trí ngang hàng với các lựa chọn kinh điển
như sulfonylure hay thuốc chế α-glucosidase trong các hướng dẫn điều trị của
Việt Nam và trên thế giới [4, 24]. Tuy nhiên, câu chuyện chi phí-hiệu quả lại
đang đặt ra vấn đề đối với các các cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm, rằng liệu
chúng ta có đủ khả năng và nguồn lực đưa các thuốc mới hơn, hiệu quả hơn
nhưng lại đắt đỏ hơn này vào cùng vị trí chi trả với các thuốc cũ hay không.
Các nước trên thế giới đã tiến hành nhiều nghiên cứu kinh tế dược để đánh giá
chi phí - hiệu quả của các thuốc điều trị ĐTĐ típ 2. Kết quả về chỉ số gia tăng
1
chi phí - hiệu quả, cùng với mức chi trả của mỗi quốc gia sẽ là thông tin quan
trọng cho các nhà hoạch định chính sách, các cơ cơ quan thực thi và là thông
tin hữu ích cho người kê đơn, từ đó đưa ra những lựa chọn, giải pháp điều trị
tối ưu cho người bệnh [67, 68]. Tại Việt Nam, số lượng nghiên cứu kinh tế
dược nói chung và nghiên cứu kinh tế dược về bệnh ĐTĐ nói riêng còn rất hạn
chế [15]. Hiện nay, chưa có nhiều khảo sát, phân tích khoa học về gánh nặng
kinh tế do ĐTĐ gây ra. Điều này gây khó khăn cho việc tiến hành các nghiên
cứu đánh giá chi phí-hiệu quả của thuốc điều trị ĐTĐ nói chung và ĐTĐ típ 2
nói riêng.
Tới thời điểm hiện tại, nhóm thuốc hạ đường huyết được quỹ bảo hiểm
y tế chi trả đã được mở rộng tới 14 hoạt chất và 6 loại insulin khác nhau. Hai
nhóm thuốc mới có nhiều lợi ích điều trị quan trọng là thuốc ức chế enzym
DPP-4 và ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose SGLT-2 đang được sử
dụng khu trú tại các bệnh viện tuyến trên [7]. Việc mở rộng, thu hẹp phạm vi
sử dụng hay quyết định về tỉ lệ chi trả cho các nhóm thuốc này còn gặp nhiều
khó khăn. Do vậy, để cung cấp các bằng chứng khoa học giúp các nhà quản lý
lựa chọn hiệu quả và kinh tế; chúng tôi thực hiện đề tài với những mục tiêu sau:
1. Ước tính chi phí bệnh tật của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có
BHYT tại Việt Nam năm 2017.
2. Phân tích chi phí-hiệu quả của một số phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2
trong bối cảnh của Việt Nam.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về bệnh đái tháo đường típ 2
1.1.1 Khái niệm và phân loại bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có
đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của
insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những
rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ
quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [4].
Hội Nội tiết- Đái tháo đường Việt Nam cũng như Hiệp hội Đái tháo
đường Hoa Kỳ (ADA) đã thống nhất phân loại ĐTĐ thành các loại cơ bản sau:
- Đái tháo đường típ 1 (do sự phá huỷ tự miễn dịch tế bào beta tiểu đảo tụy
dẫn tới thiếu insulin tuyệt đối).
- Đái tháo đường típ 2 (do quá trình giảm dần sự tiết insulin trên nền kháng
insulin).
- Đái tháo đường thai kỳ (là tình trạng đái tháo đường được chẩn đoán vào
ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối thai kỳ không loại trừ khả năng mắc trước khi
mang thai)
- Ngoài ra, còn có một số thể đặc biệt của ĐTĐ do các nguyên nhân khác,
ví dụ như hội chứng đái tháo đường di truyền đơn gen (đái tháo đường sơ sinh
và đái tháo đường khởi phát - toàn phát ở người trẻ), bệnh lý tụy ngoại tiết
(bệnh xơ nang và viêm tụy) và bệnh đái tháo đường gây ra do thuốc hoặc hoá
chất (sử dụng glucocorticoid, trong điều trị HIV/AIDS hoặc sau ghép cơ quan
nội tạng) [26].
Đái tháo đường típ 2 là loại phổ biến nhất. Theo một số nghiên cứu ở các
nước thu nhập cao ước tính có khoảng 87% đến 91% những bệnh nhân ĐTĐ
thuộc típ 2. Típ bệnh này thường xuất hiện ở đối tượng trung niên và người cao
3
tuổi. Tuy nhiên, hiện nay cũng đang bắt đầu gia tăng ở nhóm trẻ em và thanh
thiếu niên [77].
1.1.2 Biến chứng liên quan đến bệnh đái tháo đường
1.1.2.1 Một số biến chứng mạn tính
Biến chứng vi mạch:
Bệnh mắt (bệnh võng mạc do đái tháo đường): hầu hết những người mắc
đái tháo đường sẽ phát triển một số loại bệnh về mắt như bệnh võng mạc không
tăng sinh, đục thủy tinh thể, glaucoma…làm giảm thị lực hoặc mù lòa. Mức
glucose máu cao, huyết áp cao và cholesterol cao là những nguyên nhân chính
gây ra bệnh võng mạc. 2,6% trường hợp mù lòa có liên quan đến đái tháo đường
do sự tích tụ lâu dài của các mạch máu nhỏ trong võng mạc [109].
Biến chứng thận: gây ra do tổn thương các mạch máu nhỏ ở thận dẫn đến
thận hoạt động kém hiệu quả hoặc suy thận. Việc duy trì mức glucose máu và
huyết áp bình thường có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh thận. Đái tháo
đường là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra suy thận.
Bệnh thần kinh đái tháo đường: đái tháo đường có thể gây tổn thương
thần kinh khắp cơ thể do tích tụ sorbitol tại các dây thần kinh. Điều này có thể
dẫn đến viêm đa dây thần kinh ngoại biên, bệnh lý đơn dây thần kinh, bệnh lý
thần kinh tự động.
*Bệnh lý bàn chân ĐTĐ: Trong các khu vực bị ảnh hưởng, nhiều nhất là
các chi, đặc biệt là bàn chân. Biến chứng thần kinh ngoại vi, biến chứng mạch
máu ngoại vi và nhiễm trùng nghiêm trọng dẫn đến bệnh lý bàn chân và có thể
phải cắt cụt chi. Những người đái tháo đường có nguy cơ bị cắt cụt chi có thể
cao gấp 25 lần so với người không có đái tháo đường. [109].
Biến chứng mạch máu lớn
Bệnh tim mạch là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong ở người đái
tháo đường. Huyết áp cao, cholesterol cao, glucose máu cao và các yếu tố nguy
4
cơ khác góp phần làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch. Ảnh hưởng đến tim
và mạch máu và có thể gây ra các biến chứng gây tử vong như: Bệnh lý mạch
vành, bệnh mạch máu ngoại biên, tai biến mạch máu não và xơ vữa động mạch
1.1.2.2 Biến chứng cấp tính
ĐTĐ còn gây ra một số biến chứng cấp tính nguy hiểm như hôn mê
nhiễm toan ceton thường xảy ra ở bệnh nhân kiểm soát đường huyết kém, đặc
biệt là típ 1 hoặc người cao tuổi, dùng nhóm thuốc metformin. Bệnh nhân ĐTĐ
típ 2 có nguy cơ hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu. Đặc biệt, trong quá trình
điều trị nếu dùng sai thuốc hoặc bỏ bữa còn có nguy cơ hạ đường huyết.
1.1.3 Điều trị đái tháo đường típ 2
1.1.3.1 Các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường
Bảng 1.1 Tóm tắt ưu, nhược điểm của các thuốc hạ glucose huyết [4]
Nhóm thuốc
Cân nặng
Chi phí
Hiệu quả
Sulfonylure
Cao
Tăng
Thấp
Nguy cơ HĐH Nguy cơ trung bình
Glinide
Cao
Nguy cơ cao
Tăng
Trung bình
Biguanide
Cao
Nguy cơ thấp
Thấp
Không ảnh hưởng
Tác dụng phụ Hạ đường huyết Hạ đường huyết Tiêu hóa/ toan lactic
Thiazolidinedion
Cao
Nguy cơ thấp
Tăng
Phù, suy tim
Thấp
Nguy cơ thấp Giảm cân
Tiêu hóa
Thấp
Nguy cơ thấp
Hiếm gặp
Cao
Trung bình Trung bình
Ức chế enzyme α- glucosidase Ức chế enzym DPP-4
Không ảnh hưởng
Nguy cơ thấp Giảm cân
Cao
Trung bình
Niệu -dục, mất nước
Cao
Nguy cơ thấp Giảm cân
Tiêu hóa
Cao
Ức chế kênh đồng vận chuyển natri- glucose SGLT-2 Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1
Insulin
Cao nhất Nguy cơ cao
Tăng
Cao
Hạ đường huyết
5
Các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường đầu tiên đã ra đời từ những năm
1950 như metformin, sulfonylure và sau này là glitinides, α‐glucosidase
inhibitors, thiazolidinediones đã góp phần đa dạng hóa lựa chọn cho bác sĩ và
người bệnh. Tuy nhiên, bên cạnh vai trò kiểm soát đường huyết đã được
khẳng định, các thuốc đái tháo đường còn cần chứng minh an toàn cho tim
mạch, không gây tăng cân, ít gây hạ đường huyết theo các yêu cầu ngày càng
chặt chẽ của các cơ quan quản lý. Và trong khoảng hơn một thập kỉ gần đây các
nhóm thuốc mới với cơ chế tác động khác biệt hoặc với các dạng bào chế mới
liên tục ra đời nhằm nâng cao khả năng kiểm soát đường huyết cho bệnh nhân
và cải thiện chất lượng cuộc sống của họ. Mỗi nhóm thuốc đều có ưu và nhược
điểm riêng. Các nhóm thuốc mới đang nỗ lực làm giảm nguy cơ hạ đường huyết
so với sulfonylure để giành được vị trí trong các phác đồ phối hợp. Bên cạnh
hiệu quả, chi phí các thuốc generic phối hợp metformin và sulfonylure hiện
đang rất rẻ và tạo sức cạnh tranh không nhỏ với các thuốc mới.
1.1.3.2 Lựa chọn phác đồ điều trị
Phần lớn bệnh nhân nên bắt đầu với việc thay đổi lối sống, bao gồm chế
độ dinh dưỡng phù hợp, luyện tập thể lực ít nhất 150 phút/tuần và chế độ giảm
cân để giảm ít nhất 7% trọng lượng cơ thể. Khi mà nỗ lực thay đổi lối sống
không đạt đích hoặc duy trì đường huyết mục tiêu, đơn trị liệu bằng metformin
được bổ sung thêm hoặc có thể ngay lúc chẩn đoán (ngoại trừ chống chỉ định
hoặc không dung nạp).
Nếu đích HbA1c không đạt sau khoảng ba tháng, nên cân nhắc kết hợp
metformin với một thuốc khác. Các lựa chọn này dựa trên sự ưa thích của bệnh
nhân cũng như đặc điểm bệnh nhân, tình trạng bệnh và đặc tính của thuốc với
mục tiêu giảm mức đường huyết và hạn chế tác dụng không mong muốn, đặc
biệt là hạ đường huyết. Với những bệnh nhân có HbA1c ≥9% có thể cân nhắc
khởi đầu với phác đồ hai thuốc. Insulin có hiệu quả không giới hạn, có thể cân
6
nhắc kết hợp trong bất kỳ chiến lược nào khi tăng đường huyết nặng, đặc biệt
có các triệu chứng tụt cân, nhiễm ceton.
Hình 1.1 Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị ĐTĐ típ 2 [19]
Bên cạnh kiểm soát đường huyết, phải đồng thời lưu ý cân bằng các thành
phần lipid máu, các thông số về đông máu, duy trì huyết áp mục tiêu. Theo dõi,
đánh giá tình trạng kiểm soát đường huyết (bao gồm: glucose máu lúc đói,
glucose máu sau ăn và HbA1c [4, 27, 28].
1.2 Gánh nặng bệnh tật và kinh tế liên quan tới ĐTĐ típ 2
1.2.1 Gánh nặng bệnh tật và tử vong liên quan tới ĐTĐ típ 2
1.2.1.1 Trên thế giới
Theo thống kê của Liên đoàn ĐTĐ quốc tế (IDF), năm 2017 có 425 triệu
người sống chung với bệnh ĐTĐ, trong đó 1/4 là những bệnh nhân trên 65 tuổi.
Ước tính số bệnh nhân mắc ĐTĐ típ 1 của trẻ em và thanh thiếu niên đã đạt
đến 1 triệu người. Dự đoán đến năm 2045 có 629 triệu người mắc ĐTĐ và 352
triệu người có nguy cơ mắc ĐTĐ. Năm 2017 có 327 triệu người mắc ĐTĐ
trong độ tuổi từ 20-79, và dự đoán đến năm 2045 con số này sẽ tăng lên 438
triệu người. Cuối năm 2017 có 4 triệu ca tử vong xảy ra do ĐTĐ và biến chứng
của ĐTĐ [106]. Bên cạnh đó, số người tiền ĐTĐ cũng đang trở thành vấn đề
7
sức khỏe chính toàn cầu do người tiền ĐTĐ có nguy cơ rất cao phát triển thành
bệnh ĐTĐ cũng như nguy cơ tăng cao về các bệnh lý tim mạch. Theo ước tính
của IDF chỉ tính riêng các đối tượng rối loạn dung nạp glucose của năm 2013
là 316 triệu người (6,9%), ước tính con số này sẽ tăng lên 471 triệu người
(8,0%) vào năm 2035 [19].
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ bắt đầu giảm ở những nước có thu nhập cao, nhưng
gia tăng rõ rệt ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Đông Nam Á và phía
Tây Thái Bình Dương là 2 khu vực có số lượng bệnh nhân cao nhất thế giới.
Năm 2017, Trung Quốc có 121 triệu ngưới mắc ĐTĐ, Ấn Độ cũng có đến 74
triệu người mắc [106].
Đông Nam Á là một trong những khu vực có số lượng bệnh nhân cao
nhất thế giới và là khu vực có tỷ lệ gia tăng bệnh ĐTĐ đứng thứ hai, dự đoán
từ năm 2017 đến 2045 mức độ gia tăng ĐTĐ của Đông Nam Á là 84% [106].
Ước tính gánh nặng của bệnh ĐTĐ theo thời gian và tình trạng kinh tế
xã hội ở 195 quốc gia và vùng lãnh thổ trong 28 năm qua, nhóm tác giả Lin và
cộng sự đã cung cấp thông tin trong Kế hoạch Hành động Toàn cầu của Tổ
chức Y tế Thế giới về Phòng chống và Kiểm soát Bệnh không lây nhiễm năm
2025. Dữ liệu thu được từ Nghiên cứu Gánh nặng Bệnh tật Toàn cầu năm 2017.
Nhìn chung, gánh nặng toàn cầu của bệnh ĐTĐ đã tăng lên đáng kể kể từ năm
1990. Cả xu hướng và mức độ của gánh nặng bệnh tật liên quan đến khác nhau
đáng kể giữa các khu vực và quốc gia. Năm 2017, tỷ lệ mắc mới là 22,9 triệu
người trong 476,0 triệu người hiện mắc, và gây ra 1,37 triệu ca tử vong và số
năm sống được điều chỉnh theo khuyết tật trên toàn cầu liên quan đến bệnh
ĐTĐ là 67,9 triệu DALY. Dự báo vào năm 2025, ĐTĐ sẽ là nguyên nhân của
1,59 triệu ca tử vong và 79,3 triệu DALY [92].
1.2.1.2 Tại Việt Nam
Báo cáo năm 2016 cho biết, dân số mắc bệnh đái ĐTĐ đang có xu hướng
ngày càng trẻ hoá. Có đến 60% bệnh nhân đến bệnh viện khi đã ở giai đoạn
8
muộn. Đáng cảnh báo là cứ 7 người lớn thì có 1 người mắc các yếu tố tiền đái
tháo đường. Trong đó dưới 1 trong 10 bệnh nhân mắc đái tháo đường được điều
trị đạt mục tiêu. Ngoài ra tỷ lệ nam giới hút thuốc lá ở Việt Nam rất cao, với
66% nam giới trưởng thành, là một yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ [103].
Theo IDF, năm 2017 nước ta có 3,54 triệu người trưởng thành mắc đái
tháo đường, chiếm tỷ lệ 6% dân số. Trong đó, số ca đái tháo đường không được
chẩn đoán lên đến hơn 1,88 triệu người. Như vậy tỷ lệ thực mắc còn cao hơn
số liệu đã thống kê được [106].
1.2.2 Tác động của đái tháo đường lên cuộc sống của người bệnh
ĐTĐ là một căn bệnh mạn tính, vì vậy nó có thể ảnh hưởng đến cuộc
sống của người bệnh bằng nhiều cách. Quản lý bệnh ĐTĐ có thể khiến bệnh
nhân cảm thấy căng thẳng và áp lực, đặc biệt khi tăng hoặc hạ đường huyết.
Thêm vào đó, bệnh thường được chẩn đoán muộn, với hơn 50% số người mắc
bệnh đã có biến chứng tại thời điểm chẩn đoán. Do đó, ĐTĐ có ảnh hưởng rất
nhiều đến cuộc sống của bệnh nhân [19].
Bệnh nhân ĐTĐ tuy có chất lượng cuộc sống nhìn chung thấp hơn so
với nhóm người khỏe mạnh. Trong một số nghiên cứu sử dụng thang trực quan,
điểm số trung bình của nhóm bệnh thấp hơn so với nhóm chứng [122] [65] [66].
Với bốn nghiên cứu sử dụng các phiên bản khác nhau của SF36 (SF6D,
SF36, SF12), kết quả cũng khẳng định nhóm bệnh nhân ĐTĐ có CLCS thấp
hơn nhóm chứng [53, 73, 99, 145]. Các tác giả cho biết sự khác biệt điểm số
chủ yếu do các khía cạnh: đau đớn, di chuyển, sinh lực [145]. Đặc biệt, nghiên
cứu của M. Hunger trên bộ công cụ SF-12 mô tả sự thay đổi điểm số CLCS từ
người khỏe mạnh cho đến khi mắc bệnh sau 7 năm. Theo đó, điểm PCS giảm
nhiều hơn ở nhóm tiến triển ĐTĐ típ 2 (-7,44 điểm) so với những người vẫn
giữ được khả năng dung nạp glucose bình thường (-1,08) [73].
9
Ở Việt Nam, cũng đã có một số nghiên cứu tiến hành đánh giá về CLCS
của bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Nghiên cứu tại một bệnh viện tuyến huyện cho thấy
CLCS ở mức trung bình kém và kém khá cao (42%), 54,2% bệnh nhân có điểm
CLCS ở mức trung bình khá và 3,8% bệnh nhân có điểm CLCS ở mức khá tốt,
tốt [18]. Tại Bệnh viện Nhân Dân 115, tác giả Trần Ngọc Hoàng và cộng sự đã
tiến hành nghiên cứu trên 200 bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Điểm số CLCS theo 8 lĩnh
vực sức khỏe dao động từ 41,09 đến 62,63: cao nhất là hoạt động xã hội và thấp
nhất là sức khỏe tổng quát [11].
1.2.3 Gánh nặng kinh tế của bệnh ĐTĐ típ 2
1.2.3.1 Phương pháp đo lường chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp liên
quan đến bệnh
Dựa vào cách thức sử dụng dữ liệu dịch tễ học trong nghiên cứu, người
ta có thể phân loại nghiên cứu chi phí thành nghiên cứu dựa trên tỉ lệ mới mắc
hoặc nghiên cứu dựa trên tỉ lệ hiện mắc. Nghiên cứu dựa trên tỉ lệ hiện mắc
được sử dụng nhiều hơn, trong đó ước tính gánh nặng kinh tế của một bệnh
trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là một năm, còn cách tiếp cận thứ
hai dựa số ca bệnh mới phát sinh trong một khoảng thời gian được xác định
trước và ước tính chi phí suốt đời từ khi khởi phát cho đến khi được chữa khỏi
hoặc bệnh nhân tử vong. Đối với một bệnh cấp tính chỉ có chi phí trong vòng
một năm, nghiên cứu dựa trên tỷ lệ mới mắc hay tỷ lệ hiện mắc đều cho kết quả
như nhau bởi vì chi phí trong tương lai sẽ không tồn tại. Đối với các bệnh mạn
tính, các nghiên cứu dựa trên tỷ lệ mới mắc thường cho kết quả thấp hơn một
chút so với tỉ lệ hiện mắc do việc tính chiết khấu làm giảm giá trị đồng tiền
trong tương lai [34, 72].
Chi phí gián tiếp có thể được ước tính sử dụng một trong ba phương
pháp: Phương pháp vốn con người (Human capital method), Phương pháp chi
phí ma sát (Friction cost method) và Phương pháp sẵn sàng chi trả (Willing-to-
10
pay method). Phương pháp vốn con người được thiết kế để ước tính giá trị vốn
con người là giá trị hiện tại của thu nhập tương lai theo giả định rằng thu nhập
trong tương lai sẽ thể hiện năng suất lao động trong tương lai, mặc dù, trong
nhiều trường hợp, thu nhập sẽ không phản ánh chính xác sản phẩm trong tương
lai. Do đó, phương pháp này sẽ đánh giá giá trị lao động mất đi cao hơn so với
thực tế. Tuy nhiên, đây vẫn được chấp nhận bởi hầu hết các nhà nghiên cứu chi
phí bệnh tật [126, 130]. Tiếp cận theo một hướng khác, phương pháp chi phí
ma sát tính toán chi phí gián tiếp chỉ đo lường tổn thất sản xuất trong thời gian
cần thiết để thay thế một người lao động. Phương pháp này giả định rằng tổn
thất công việc do thương tích, bệnh tật hay tử vong sớm của một nhân viên chỉ
có giá trị bằng chi phí trong thời gian tìm kiếm, thuê và đào tạo một nhân viên
mới thay thế, gọi là thời kỳ ma sát. Chính vì vậy, nó gây ra nhiều tranh cãi và
thậm chí nghịch lý đố là phải chăng bệnh tật, thương tích và tử vong sớm sẽ
làm giảm tỉ lệ thất nghiệp [84, 126]? Phương thức sẵn sàng chi trả (WTP) ước
tính số tiền mà một bệnh nhân muốn trả để giảm xác suất mắc bệnh hoặc tử
vong. Nhiều phương pháp khác nhau, gọi chung là phân tích liên hợp (Conjoint
analysis- CA), được sử dụng để ước tính WTP của một cá nhân bao gồm phỏng
vấn, khảo sát mức lương bổ sung cho các công việc có rủi ro cao, đánh giá nhu
cầu về các sản phẩm bảo vệ sức khỏe hoặc tăng độ an toàn.
1.2.3.2 Trên thế giới
Trên tạp chí The Lancet Diabetes & Endocrinology, Christian Bommer
và cộng sự báo cáo rằng chi phí của bệnh đái tháo đường trên toàn thế giới là
1.310 tỷ đô la Mỹ, tương đương 1,8% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong
năm 2015. Nghiên cứu cho thấy 2/3 trong tổng chi phí này là chi phí y tế trực
tiếp và 1/3 là chi phí gián tiếp do giảm năng suất lao động [37]. Những kết quả
này là lời nhắc nhở rằng bệnh tật không chỉ ảnh hưởng sức khỏe và chất lượng
cuộc sống mà còn là vấn đề lớn đối với nền kinh tế của các quốc gia.
11
Ở các nước công nghiệp phát triển chi phí cho bệnh ĐTĐ thường chiếm
từ 5-10% ngân sách dành cho Y tế. Đến năm 2013, theo ước tính chi phí trực
tiếp và gián tiếp cho bệnh ĐTĐ khoảng 827 tỉ đô la Mỹ. Liên đoàn Đái tháo
đường Quốc tế ước tính chi phí cho căn bệnh ĐTĐ đã tăng gấp 3 lần từ năm
2003 đến năm 2013. Trong năm 2017 ngân sách bảo hiểm y tế dành cho ĐTĐ
và những biến chứng liên quan đạt 727 tỷ đô la Mỹ. Con số này tăng 8% so với
dự kiến đề ra vào năm 2015 [106].
Bệnh ĐTĐ đã thực sự trở thành một gánh nặng cho mỗi gia đình có người
mắc bệnh, cho cả hệ thống y tế và cho toàn xã hội. Chi phí cho chăm sức khỏe
của người mắc bệnh ĐTĐ gấp 2-4 lần người không bị ĐTĐ [9].
ĐTĐ đang trở thành gánh nặng cho thế giới đặc biệt là các nước đang
phát triển, vì ĐTĐ là một căn bệnh mạn tính, điều trị phức tạp và tốn kém nên
chi phí kinh tế của bệnh đái tháo đường đang được quan tâm hơn. Chi tiêu y tế
trực tiếp cho bệnh ĐTĐ trên toàn thế giới đã tăng lên trong vòng một thập kỷ
qua, từ 246 tỷ đô la Mỹ năm 2007 lên 673 tỷ đô la trong năm 2015. Sự gia tăng
này là kết quả của việc gia tăng số lượng người mắc bệnh cũng như chi tiêu y
tế trực tiếp bình quân đầu người. Gia tăng chi tiêu y tế cho bệnh có thể sẽ còn
tăng trong tương lai gần vì số lượng tuyệt đối của những người mắc bệnh trên
toàn thế giới tiếp tục tăng, do quá trình đô thị hóa và cải thiện chất lượng cuộc
sống tại các nước thu nhập thấp và trung bình. Chi tiêu cho bệnh đái tháo đường
có thể sẽ tiếp tục tăng nhanh hơn do người bệnh có tuổi thọ ngày càng lớn như
đã thấy ở một số quốc gia. Tính đến năm 2016, có ít nhất 171 phương pháp điều
trị mới đã và đang được phát triển để điều trị bệnh ĐTĐ típ 1 và típ 2 và các
biến chứng liên quan [71]. Tiến bộ của các công nghệ y tế có thể sẽ làm tăng
chi phí y tế bình quân đầu người hàng năm cho người bị bệnh ĐTĐ. Song song
với chi phí y tế trực tiếp, Liên đoàn Đái tháo đương quốc tế dự đoán rằng chi
phí gián tiếp cũng sẽ tăng lên do tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ ngày càng cao [74].
12
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ là tổ chức luôn nỗ lực cập nhật các
thông tin về gánh nặng kinh tế của bệnh với các xuất bản định kỳ 5 năm 1 lần
về các chi phí liên quan tới đái tháo đường. Nếu như năm 2007, báo cáo cho
thấy tổng chi phí y tế của bệnh ĐTĐ là 174 tỷ đô la, trong đó chi phí trực tiếp
là 116 tỷ đô la (chi phí điều trị bệnh ĐTĐ là 27 tỷ đô la, 58 tỷ cho điều trị các
biến chứng mạn tính của bệnh ĐTĐ và 31 tỷ cho các chi phí y tế khác) [22].
Đến năm 2017, tổng chi phí ước tính của bệnh được ước đoán là 327 tỷ đô la,
bao gồm 237 tỷ đô la chi phí y tế trực tiếp và 90 tỷ đô la do năng suất lao động
mất đi [22, 23, 25].
327
350
300
245
250
174
200
132
150
98
90
68.6
58.2
100
54.1
39.8
50
0
1997
2002
2007
2012
2017
Tổng chi phí Chi phí gián tiếp
Hình 1.2 Chi phí liên quan tới ĐTĐ tại hoa Kỳ
Tại Brazil năm 2011, ước tính tổng chi phí cho một bệnh nhân là 2.108
đô la, trong đó ước tính chi phí trực tiếp (bao gồm cả chi phí trực tiếp y tế và
ngoài y tế) là 1335 đô la Mỹ cho mỗi bệnh nhân (chiếm 63,3% tổng chi phí).
Chi phí thuốc chiếm phần lớn trong chi phí trực tiếp với 48,2% [33]. Chi phí
gián tiếp chiếm tới 773 đô la Mỹ tương ứng với 36,7% [33].
13
Trong phân tích đái tháo đường típ 2 tại Iran năm 2009, tổng chi phí quốc
gia của ĐTĐ típ 2 được chẩn đoán trong năm 2009 ước tính là 3,78 tỷ đô la Mỹ
(USD) bao gồm 2,04 tỷ chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp chiếm 1,73 tỷ đô
la. Chi phí gián tiếp bao gồm khuyết tật tạm thời (335,7 triệu), khuyết tật vĩnh
viễn (452,4 triệu) và giảm năng suất do tử vong sớm (950,3 triệu). Chi phí trực
tiếp bình quân đầu người lần lượt là 842,6 ± 102 USD [79]. Chi phí gián tiếp
bình quân đầu người là 864,8 USD [79].
Theo ước tính năm 2016 có khoảng 2,6 triệu bệnh nhân được điều trị
bằng thuốc ở Italy. Tổng gánh nặng kinh tế của bệnh nhân đái tháo đường ở
nước này lên tới 20,3 tỷ euro/năm với 46 % là chi phí trực tiếp [93]. Nghiên
cứu chỉ ra rằng chi phí gián tiếp đôi khi có thể còn cao hơn cả chi phí trực tiếp.
Trong tổng gánh nặng kinh tế của bệnh nhân đái tháo đường ở Italia, chi phí
gián tiếp chiếm tới 54% (95% CI € 10,10 đến 11,62 tỷ €) cao hơn so với chi phí
trực tiếp [93].
1.2.3.3 Tại Việt Nam
Hiện nay, các nghiên cứu về gánh nặng kinh tế liên quan đến bệnh ĐTĐ típ
2 tại Việt Nam còn rất hạn chế về số lượng và quy mô. Phần lớn các nghiên cứu
được tiến hành trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân tại một bệnh viện cụ thể. Điển
hình như tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung với nghiên cứu về chi phí nội trú
của người bệnh ĐTĐ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định. Nghiên cứu hồi
cứu được tiến hành thu thập số liệu trên 381 bệnh nhân ĐTĐ thông qua hồ sơ
bệnh án. Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí điều trị cho một đợt điều trị là
2.245.603 đồng. Trong đó tỷ lệ chi phí cho thuốc là cao nhất (61,9%); có sự
khác biệt về chi phí điều trị giữa người bệnh sống ở các vùng miền (khu vực
thành thị chi phí thấp hơn: 1.893.108 đồng so với khu vực nông thôn: 2.502.401
đồng) chi phí bệnh tăng theo biến chứng của bệnh (chi phí biến chứng mạch
máu lớn là 3.919.649 đồng, chi phí biến chứng mạch máu nhỏ là 1.700.443
14
đồng) [17]. Kết quả nghiên cứu tại khoa Nội tiết và đái tháo đường, bệnh viện
Bạch Mai cho thấy chi phí điều trị trực tiếp trung bình cao hơn (5.814.785
VNĐ), chi phí thuốc vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất 70%, chi phí xét nghiệm đứng
thứ hai chiếm 11,1%, tiếp theo là các chi phí giường bệnh (8,3%), các thành
phần còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn là chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật thủ thuật,
vật tư y tế [12].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thủy là một nghiên cứu được công bố
năm 2013, được tiến hành tại Khoa nội tiết - Bệnh viện Thanh Nhàn- Hà Nội
đánh giá về chi phí điều trị nội trú của bệnh nhân đái tháo đường, trong đó có
phân tích cả chi phí y tế và chi phí ngoài y tế, kết quả cho thấy: chi phí trung
bình một đợt điều trị nội trú của người bệnh là 4.540.846 đồng. Trong đó chi phí
trực tiếp chi cho y tế trung bình 1 đợt điều trị là 2.709.978 đồng. Trong đó tỷ lệ chi
phí cho thuốc là cao nhất (56,4%). Chi phí trực tiếp ngoài y tế trung bình 1 đợt là
1.830.869 đồng, chi phí ăn uống chiếm tỷ lệ cao nhất (56,8%). Đây là một nghiên
cứu mô tả cắt ngang có phân tích, thu thập dữ liệu trên 198 hồ sơ bệnh án ĐTĐ
có và không có biến chứng mạn tính được điều trị tại khoa Nội tiết bệnh viện
Thanh Nhàn. Thông tin thu thập từ phiếu thanh toán ra viện của người bệnh và
hồ sơ bệnh án cửa người bệnh ĐTĐ có và không có biến chứng mạn tính trong
thời gian nghiên cứu. Phỏng vấn bệnh nhân và người nhà trước khi ra viện để
tính toán chi phí trực tiếp ngoài y tế [17].
Hạn chế của các nghiên cứu là mới chỉ tính đến chi phí trực tiếp chi cho
y tế và ngoài y tế do người bệnh chi trả trong thời gian nằm điều trị, về chi phí
gián tiếp không được tính trong nghiên cứu. Do đó không thể tính được tổng
chi phí thực tế mà người bệnh phải chi trả.
Giải quyết vấn đề này, nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Lan đã tiến hành
phỏng vấn để xác định chi phí đầy đủ liên quan đến bệnh. Kết quả là chi phí
15
trực tiếp 92,9%, chi phí gián tiếp chiếm 7,1% trong tổng chi phí 5,1 triệu đồng
trên một năm [13].
Nghiên cứu gần đây của Le Dang Nguyen Tu và cộng sự về chi phí ĐTĐ
típ 2 tại thành phố Hồ Chí Minh cho kết quả: chi phí hàng năm cho mỗi bệnh
nhân là 246,10 USD cho 392 bệnh nhân, chiếm khoảng 12% GDP bình quân
đầu người vào năm 2017. Bao gồm 127,30 USD cho chi phí y tế trực tiếp, 34,40
USD chi phí trực tiếp ngoài y tế. Trong đó chi phí thuốc chiếm phần lớn tổng
chi phí trong nghiên cứu, chi phí gián tiếp chiếm 84,40 USD [88].
1.3 Khái quát về nghiên cứu kinh tế dược
1.3.1 Các loại hình nghiên cứu của kinh tế dược
Kinh tế học là môn khoa học lựa chọn, giải thích sự lựa chọn và sự thay
đổi lựa chọn của con người để sử dụng tốt nhất nguồn lực khan hiếm [10]. Để
đánh giá giá trị thu được của nguồn lực mất đi, kinh tế dược được sử dụng để
ước tính, so sánh chi phí và kết quả liên quan đến sức khoẻ của can thiệp dược
học. Sự tập trung thường là chi phí (đầu vào) và kết quả (đầu ra) của việc sử
dụng đó. Dựa trên kết quả đầu ra của sức khoẻ được đo lường và so sánh như
thế nào, có 4 phương pháp kinh tế dược cơ bản [29]:
✓ Phân tích chi phí-tối thiểu (Cost-minimization - CMA).
✓ Phân tích chi phí-hiệu quả (Cost-effectiveness - CEA).
✓ Phân tích chi phí-thoả dụng (Cost-utility - CUA).
✓ Phân tích chi phí-lợi ích (Cost-benefit - CBA).
So sánh kinh tế cần được cân nhắc cùng các giá trị xã hội, pháp luật, đạo
đức và chính trị trong việc ra quyết định [115]. Một thuốc được coi là chi phí -
hiệu quả khi giá trị ICER dưới ngưỡng sẵn sàng chi trả của quốc gia đó. Theo
hướng dẫn của WHO, ngưỡng chi trả này thường dựa trên GDP bình quân đầu
người, điều trị có ngưỡng ICER giữa khoảng 1 đến 3 lần GDP bình quân đầu
16
người coi là chi phí - hiệu quả, dưới GDP bình quân đầu người là lựa chọn rất
chi phí - hiệu quả [151].
1.3.2 Mô hình trong nghiên cứu kinh tế dược
Phân tích kinh tế của các can thiệp y tế ngày càng trở nên phụ thuộc vào
mô hình ra quyết định do các mô hình cho phép tính toán chi phí gia tăng dài
hạn và lợi ích của liệu pháp mới khi sử dụng lâu dài. Kỹ thuật ra quyết định
được sử dụng phổ biến là kết quả của ba lý do: sự bất định của chi phí dài hạn
và lợi ích của điều trị; sự đánh đổi giữa chi phí gia tăng và kết quả dài hạn; sự
cần thiết của kết hợp các nguồn dữ liệu khác nhau [104]. Trong nghiên cứu
kinh tế dược có nhiều loại mô hình, được sử dụng phổ biến nhất là cây ra quyết
định và mô hình Markov. Do tính phức tạp của diễn biến bệnh ĐTĐ, các mô
hình được phát triển thường giống mô hình Markov, theo đó sao chép các sự
kiện lặp đi lặp lại trong một khoảng thời gian với xác suất và kết quả phụ thuộc
thời gian [39]. Mô hình này giải quyết được nhược điểm của cây ra quyết định
khi mà cần nhiều nhánh đại diện cho mỗi trạng thái chuyển tiếp tại từng khoảng
quá lớn và kém hiệu quả.
1.3.3 Một số mô hình được sử dụng trong đánh giá kinh tế dược liên quan
đến bệnh đái tháo đường
Nhiều mô hình đặc thù cho bệnh ĐTĐ đã được xây dựng nhằm ước tính
chi phí - hiệu quả của các can thiệp khác nhau. Việc sử dụng các mô hình này
sẽ giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực rất lớn trong việc đưa ra khuyến nghị
về mặt chính sách tài chính cũng như ra các quyết định lâm sàng. Nhìn chung,
hầu hết các nghiên cứu có cấu trúc cơ bản giống nhau, sử dụng kĩ thuật tương
tự như mô phỏng vi mô và dựa trên các dữ liệu từ cùng một nguồn. Tuy nhiên,
quá trình xác định các dữ liệu có liên quan và tổng hợp chúng, quá trình lựa
chọn kết quả đầu ra đều thiếu tính rõ ràng cho tất cả các mô hình. Sự khác biệt
giữa các mô hình phụ thuộc vào mức độ và loại can thiệp nó dùng, các biến
17
chứng và biến cố bất lợi trong điều trị mà nó quan tâm. Một khác biệt quan
trọng giữa các nghiên cứu liên quan đến tính ứng dụng của mô hình, đặc biệt là
các giả định quan trọng (ví dụ như thay đổi HbA1c, cân nặng, lipid máu hay
biến cố hạ đường huyết) được sử dụng trong các mô hình dự báo nguy cơ và
rủi ro kết hợp với các phương pháp điều trị ĐTĐ khác nhau.
Các mô hình dùng dữ liệu từ thử nghiệm lớn như Framingham hay
UKPDS để ước tính xác suất chuyển đổi. Các mô hình thường là sự kết hợp các
mô hình phụ của các biến chứng (thường gồm bệnh võng mạc, bệnh thận, bệnh
thần kinh và bệnh tim mạch) [136]. Mô hình phải kết hợp mô hình phụ của mỗi
biến chứng ĐTĐ với tỷ lệ mắc và dựa trên thay đổi thông số lâm sàng. Do đó,
mô hình phải xây dựng trên dữ liệu lâm sàng ngắn hạn để ước tính ảnh hưởng
lâu dài của can thiệp [51].
Một số mô hình được sử dụng phổ biến có thể kể đến như UK Prospective
Diabetes Study (UKPDS) Outcomes Model, the CORE Diabetes Model hay
the Cardiff Diabetes Cost - effectiveness Group. Sinha và cộng sự xây dựng
một mô hình dựa trên CDC Diabetes Model đã được công bố trước đây. Mô
hình chỉ mô phỏng 5 biến chứng liên quan (thần kinh, thận, võng mạc, mạch
vành và đột quỵ) dựa trên mối quan hệ trực tiếp giữa kiểm soát đường huyết và
biến chứng, nhưng không cân nhắc các yếu tố nguy cơ khác [44, 129].
Mô hình The Januavia Diabetes Economic (JADE) là một mô hình mô
phỏng các biến cố rời rạc được phát triển để dự đoán ảnh hưởng của các can
thiệp lên các đầu ra của bệnh ĐTĐ, là bản mở rộng của UKPDS-OM [125].
Mô hình thuần tập IHE của ĐTĐ typ 2 là một mô hình kinh tế y tế mức
thuần tập dựa trên các trạng thái Markov phản ánh biến chứng mạch máu lớn
và mạch máu nhỏ và tình trạng tử vong sớm. Mô hình có thể ước tính tối đa 40
năm [43].
18
Mô hình Economic and Health Outcomes Model of Type 2 Diabetes
Mellitus (ECHO-T2DM) là một mô hình vi mô phỏng dựa trên mô hình Markov
trong ước tính chi phí - hiệu quả của các can thiệp điều trị ĐTĐ typ 2. Mô hình
mô phỏng các biến chứng mạch máu lớn, mạch máu nhỏ, hạ đường huyết và
tác dụng phụ do điều trị, tử vong. Các biến chứng dựa trên hàm tính toán và
phương trình UKPDS [121].
1.4 Đánh giá chi phí-hiệu quả của các phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2
1.4.1 Vai trò của việc lựa chọn thuốc chi phí-hiệu quả
Các phương pháp điều trị mới ngày càng phong phú, hiệu quả và đắt đỏ
cùng với các biến chứng phức tạp, khiến ĐTĐ trở thành một trong những bệnh
tốn kém hàng đầu tại nhiều quốc gia trên thế giới và cả tại Việt Nam [37] [12]
[17]. Người mắc ĐTĐ luôn bị đe dọa bởi các biến chứng cấp và mạn tính. Nguy
cơ hạ đường huyết hoặc nhiễm khuẩn thông thường cũng có thể trở nên nguy
hiểm đối với tính mạng của họ. Chi phí cho điều trị bệnh ĐTĐ là một chi phí
phức tạp, tổng hợp của nhiều yếu tố. Vì sự phát triển của bệnh luôn gắn với sự
gia tăng tỷ lệ các biến chứng mạn tính gây hao tổn không nhỏ đến sức khỏe,
kinh tế, xã hội của mọi quốc gia. Tác động xã hội của ĐTĐ, tác động của tử
vong và biến chứng lên sức sản xuất, chi phí tài chính và xã hội là rất lớn.
Chính vì vậy, các nhà sáng chế luôn không ngừng nỗ lực tạo ra các loại
thuốc mới, hiệu quả hơn và ít tác dụng không mong muốn hơn nhằm giảm đi
gánh nặng bệnh tật cho bệnh nhân và xã hội. Điển hình như các thuốc ức chế
kênh đồng vận chuyển natri-glucose (SGLT-2). Thử nghiệm lâm sàng cùng các
nghiên cứu quan sát trên quy mô lớn, đa quốc gia về kết quả tim mạch ở những
người dùng mới SGLT-2 (CVD-REAL) đã báo cáo rằng thuốc ức chế SGLT-2
có thể làm giảm tử vong do tim mạch và suy tim khoảng 44% khi so sánh với
các thuốc trị đái tháo đường khác [85, 98, 150, 158]. Ngoài ra, các chất ức chế
SGLT-2 cũng có thể làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân. Những lợi
19
ích lâu dài này cũng phù hợp với kết quả phân tích meta, so sánh các thuốc ức
chế SGLT-2 với các thuốc trị đái tháo đường khác [134]. Vì vậy, hướng dẫn
điều trị quốc tế và của ADA đều khuyến cáo sử dụng thuốc ức chế SGLT-2
hoặc phương pháp điều trị dựa trên incretin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
không thể kiểm soát đường huyết bằng metformin [24]. Mặc dù bằng chứng về
hiệu quả lâm sàng của thuốc ức chế SGLT-2 là rất tiềm năng, đánh giá về kinh
tế liên quan đến các loại thuốc này vẫn còn gây tranh cãi. Liệu hiệu quả do
thuốc mang lại có xứng đáng với chi phí lớn hơn nhiều lần các loại thuốc
generic hiện đang được sử dụng rộng rãi? Các nghiên cứu chi phí-hiệu quả, đã
được tiến hành với nhiều cách thức tiếp cận, tại nhiều quốc gia, nhằm trả lời
câu hỏi này.
Hình 1.3 Phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2 [4]
Thực tế cho thấy, trên đối tượng bệnh nhân còn đáp ứng với phác đồ đơn
trị, các thuốc kinh điển như metformin hay sulfonylure vẫn thể hiện có chi phí-
20
hiệu quả tối ưu so với các thuốc mới. Unchalee Permsuwan và cộng sự ở Thái
Lan năm 2016 [111] tiến hành nghiên cứu trên quần thể bệnh nhân ĐTĐ típ 2
trên 65 tuổi, so sánh sitagliptin, saxagliptin và vildagliptin với metformin đơn
trị. Kết quả cho thấy metformin là lựa chọn vượt trội với chi phí thấp hơn và
hiệu quả cao hơn trong phác đồ đơn trị liệu ở cả ba thuốc nhóm DPP-4i.
Tương tự với trường hợp của metformin, các thuốc ức chế DPP-4 không
phải là lựa chọn chi phí - hiệu quả so với nhóm sulfonylure.
Hai nghiên cứu ở Thái Lan đã chỉ ra mặc dù sitagliptin cải thiện thêm
chất lượng cuộc sống nhưng chi phí phải bỏ ra lại quá cao, ICER dao động từ
$83.347 - $110.212/QALY, vượt ngưỡng của một quốc gia châu Á như Thái
Lan, thậm chí đây cũng là con số lớn với nhiều nước phát triển.
Tới khi bệnh nhân cần đến một thuốc phối hợp thứ hai, sự lựa chọn mới
trở nên khó khăn vì khác biệt giữa chi phí và hiệu quả giữa các ứng viên. Và
đây cũng là nội dung tập trung nghiên cứu của luận án.
1.4.2 Nghiên cứu so sánh các phác đồ phối hợp hai thuốc
1.4.2.1 Chi phí – hiệu quả của phác đồ metformin phối hợp sulfonylure so với
metformin phối hợp với DPP-4i
Trong phác đồ kết hợp metformin, ICER của sitagliptin so với
sulfonylure với ICER dao động từ $8.689/QALY đến $186.461/QALY. Ở các
quốc gia châu Âu, sitagliptin là lựa chọn chi phí - hiệu quả so với sulfonylure.
Song ở Mỹ lại cho kết quả vượt xa ngưỡng chi trả với ICER cao nhất
$186.461/QALY [129]. Nghiên cứu của Schwarz và cộng sự ở Áo năm 2008
tiến hành nghiên cứu 6 nước châu Âu (Áo, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Scotland,
Tây Ban Nha, Thụy Điển) [125] và nghiên cứu của Chen và cộng sự ở Bỉ năm
2014 [49] so sánh với nhóm sulfonylure và đều ước tính chi phí y tế trực tiếp
bao gồm chi phí thuốc, biến chứng liên quan và tác dụng phụ. Trong khi đó,
21
nghiên cứu của Sinha và cộng sự ở Mỹ năm 2010 [129] so sánh với glyburide
và chỉ tính toán chi phí thuốc cùng chi phí cho các biến chứng mà loại bỏ các
tính toán chi phí do tác dụng phụ hay các thuốc dùng kèm (kiểm soát huyết áp,
lipid máu,…). Bên cạnh đó, nghiên cứu [125] và [49] áp dụng mô hình JADE
mô phỏng các biến cố rời rạc trong nghiên cứu dài hạn các biến chứng của ĐTĐ
với xác suất chuyển đổi dựa trên dữ liệu của thử nghiệm UKPDS. Nghiên cứu
[129] áp dụng mô hình được phát triển bởi Trung tâm CDC Diabetes [44].
Bảng 1.2 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu so sánh DPP-4i với nhóm
sulfonylure trong phác đồ phối hợp với metformin
Đối tượng Quốc gia ICER Nghiên Kết quả ($/QALY) cứu so sánh
Sitagliptin 6 nước châu 8.689 - 31.355 Đạt [125] Âu*
Sitagliptin [129] Mỹ 186.461 Không đạt
Sitagliptin [49] Bỉ 17.951 Đạt
[67] Saxagliptin Thụy Điển 13.919 Đạt
[60] Saxagliptin Đức 19.966 Đạt
[58] Saxagliptin Argentina 7.374 Đạt
*(Áo, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Scotland, Tây Ban Nha, Thụy Điển
[69] Đạt Saxagliptin Trung Quốc Vượt trội
Phân tích độ nhạy với các thông số chi phí và thoả dụng của các biến
chứng và biến cố hạ đường huyết ở nghiên cứu [125] không làm thay đổi kết
quả và kết luận của nghiên cứu. Tuy nhiên, trong nghiên cứu tại Bỉ, nếu loại bỏ
hiệu quả làm giảm tỷ lệ nhồi máu cơ tim thì ICER có thể gia tăng tới
$31.596/QALY - vượt ngưỡng sẵn sàng chi trả [49].
Nghiên cứu của Granström và cộng sự ở Thụy Điển năm 2011 ủng hộ
cho saxagliptin, hiệu quả đạt được của saxagliptin chủ yếu do giảm tỷ lệ hạ
22
đường huyết và tăng cân. Sự khác biệt về các biến chứng liên quan ĐTĐ rất
nhỏ. Chi phí thuốc điều trị hằng năm của saxagliptin gấp 5 lần của glipizide.
Phân tích độ nhạy đều cho ICER dưới ngưỡng sẵn sàng chi trả ở Thuỵ Điển
[67]. Tương tự nghiên cứu của Wilma Erhardt và cộng sự ở Đức năm 2012
cũng so sánh với glipizide trên nền kết hợp metformin. Điều trị với saxagliptin
có liên quan đến giảm biến cố hạ đường huyết do đó làm tăng 0,12 QALY.
Phân tích độ nhạy cho thấy saxagliptin mang lại lợi ích gia tăng so với
sulfonylure trong bối cảnh nước Đức [60].
Nghiên cứu của Elgart và cộng sự ở Argentina năm 2013 cho thấy sự cải
thiện QALY nhiều hơn ở hai nghiên cứu trước (0,22 QALY) do ước tính làm
giảm các biến cố cấp tính và các biến cố mạch máu lớn cao hơn. Chi phí điều
trị cao hơn 15% so với nhóm sulfonylure ($12.327.677 với $10.694.769). Chỉ
số ICER đạt được là $7.374/QALY. Kết quả phân tích độ nhạy cho thấy xác
suất saxagliptin chi phí - hiệu quả so với sulfonylure là dưới 58% so với mức
sẵn sàng chi trả là $7.626/QALY (theo giá trị GDP bình quân đầu người
Argentina) [58].
Trong nghiên cứu của Gu và cộng sự ở Trung Quốc năm 2015 ước tính
QALY cao hơn rất nhiều các nghiên cứu trên, QALY tăng tới 1,01. Khác biệt
nhiều nhất trong các chi phí được tính toán là chi phí thuốc nhóm saxagliptin
cao hơn $749, tuy nhiên, bù lại chi phí liên quan đến BMI của saxagliptin thấp
hơn $7.894. Các phân tích độ nhạy vẫn cho kết quả ICER dưới ngưỡng chi phí
- hiệu quả dựa trên giá trị GDP bình quân đầu người ở Trung Quốc năm 2013
là $7.052 [69].
1.4.2.2 Chi phí-hiệu quả của metformin phối hợp DPP-4i so với GLP-1
Trong các nghiên cứu dài hạn so sánh với liraglutide, tất cả kết quả đều
cho thấy hiệu quả của sitagliptin kém hơn liraglutide 1,2 mg (017 - 0,36
QALY). Tuy nhiên, chi phí của nhóm dùng liraglutide đều cao hơn nhóm dùng
23
sitagliptin, do đó ICER của liraglutide so với sitagliptin dao động $13.725 -
$27.091/QALY. Tương tự với liều 1,8 mg, liraglutide cải thiện hiệu quả tốt hơn
so với sitagliptin (0,31 - 0,40 QALY) với chi phí cao hơn. ICER của liraglutide
1,8 mg so với sitagliptin trong khoảng $14.046 đến $39.188/QALY.
Bảng 1.3 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu dài hạn so sánh sitagliptin
Quốc gia
Kết quả
ICER ($/QALY)
Tài liệu
Đối tượng so sánh
Anh Quốc
[54]
LIRA 1,2 mg LIRA 1,8 mg
18.741 19.908
Hoa Kỳ
Đạt
[89]
LIRA 1,2 mg LIRA 1,8 mg
27.091 39.188
[116]
LIRA 1,2 mg
17.855
Đạt
[43]
LIRA 1,2 mg
21.745 - 23.496
[142]
LIRA 1,2 mg
18.809
[120]
LIRA 1,2 mg
13.725
Tây Ban Nha Thuỵ Điển Đạt Đạt
[110]
LIRA 1,8 mg
14.046
Hi Lạp Pháp Tây Ban Nha Đạt Đạt Đạt
Với ngưỡng sẵn sàng chi trả trên $40.000/QALY ở các quốc gia nghiên
cứu, liraglutide được coi là lựa chọn chi phí-hiệu quả. Tuy nhiên, kết quả có sự
khác biệt giá trị ICER ở Mỹ và các nước châu Âu. Ở châu Âu, ICER thường
dao động trong khoảng $14.000 - 19.000/QALY thì ở Mỹ có thể lên đến
$25.000/QALY. Các khác biệt này chủ yếu do khác biệt chi phí để kiểm soát
một số biến chứng cao hơn.
Các nghiên cứu dài hạn đều cho thấy liraglutide là lựa chọn chi phí - hiệu
quả so với sitagliptin. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đều tiến hành ở các quốc
gia phát triển phương Tây với ngưỡng sẵn sàng chi trả cao.
Trong các biến số phân tích độ nhạy, thời gian phân tích và hiệu quả
HbA1c có tác động nhiều nhất, ICER có thể vượt hơn 300% so với trường hợp
phân tích cơ bản và vượt ngưỡng sẵn sàng chi trả. Điều này được lý giải do chi
24
phí thuốc của liraglutide cao hơn sitagliptin rất nhiều mà những hiệu quả trên
tiến triển bệnh ĐTĐ và biến chứng chỉ có thể thấy qua theo dõi lâu dài.
Trong nghiên cứu của Raya và cộng sự ở Tây Ban Nha năm 2013,
liraglutide 1,2 mg cải thiện thêm 0,17 QALY cùng với các hiệu quả lâm sàng
khác như kiểm soát đường huyết, giảm tỷ lệ xuất hiện biến chứng (bao gồm
bệnh thận, tim mạch, mắt, biến chứng ngón chân) [116].
Nghiên cứu của Pérez và cộng sự ở Tây Ban Nha năm 2015 cùng nhóm
tác giả với nghiên cứu [116] nhưng đối tượng so sánh là liraglutide liều 1,8 mg.
So với sitagliptin, liraglutide tăng 0,40 QALY do liraglutide làm giảm các biến
chứng, đặc biệt biến chứng thần kinh, thận và kéo dài thời gian xuất hiện biến
chứng thêm 1,2 năm. Chi phí do làm giảm các biến chứng của liraglutide đã
làm giảm sự khác biệt này, đặc biệt giảm thiểu biến chứng bàn chân bù lại phần
nào chi phí thuốc [110].
Ở nghiên cứu của Tzanetakos và cộng sự ở Hi Lạp năm 2014, liraglutide
1,2 mg cũng làm tăng QALY, bên cạnh đó còn giảm tỷ lệ xuất hiện biến chứng
nhồi máu cơ tim, đột quỵ, cắt cụt chi. Với thời gian nghiên cứu 20 hoặc 30 năm
thì ICER vẫn dưới ngưỡng chi trả [142].
Kết quả nghiên cứu của Roussel và cộng sự ở Pháp năm 2016 cho thấy
điều trị với liraglutide 1,2 mg giảm các biến chứng tim mạch giúp tiết kiệm một
phần chi phí. Các thông số như BMI, SBP, lipid máu, biến cố hạ đường huyết,
số năm điều trị, liều liraglutide, tỷ lệ chiết khấu không có tác động lớn đến kết
quả [120].
Ngoài sáu nghiên cứu dựa theo quan điểm của bên chi trả hoặc bên chi
trả thứ ba trên, nghiên cứu của Carlsson và cộng sự ở Thuỵ Điển năm 2014
phân tích trên quan điểm xã hội, ngoài khác biệt chi phí y tế trực tiếp còn cân
nhắc các giá trị mất đi do biến chứng. Nghiên cứu phân nhóm dựa trên hai tiêu
25
chí giới tính và tình trạng hút thuốc, tạo thành bốn phân nhóm nhỏ. Trong cả
bốn phân nhóm, điều trị với sitagliptin tiết kiệm chi phí hơn nhưng hiệu quả lại
thấp hơn so với liraglutide. Liraglutide làm giảm đáng kể chi phí biến chứng
bệnh thận, đột quỵ và suy tim. Mô hình dự đoán các chi phí khác liên quan đến
biến cố hạ đường huyết và các biến chứng của liraglutide có thể thấp hơn và bù
lại 20% chi phí tăng lên do chi phí thuốc. Phân tích độ nhạy trên các yếu tố là
biến cố hạ đường huyết, khởi đầu phác đồ kết hợp sớm hơn và giá trị BMI thì
ICER đều cho kết quả dao động quanh ngưỡng ICER cơ bản [43].
Trong các nghiên cứu ngắn hạn, cả hai liều của liraglutide (1,2 mg và 1,8
mg) đều cho tỷ số chi phí - hiệu quả thấp hơn so với lựa chọn sitagliptin.
Liraglutide không những có thể giảm HbA1c tốt hơn mà còn hạn chế tác dụng
phụ tăng cân và hạ đường huyết. Tuy nhiên, các nghiên cứu này lại chỉ đưa ra
chỉ số CER - đây chưa thể coi là một chỉ số trực quan như ICER trong việc ra
quyết định điều trị.
Trong nghiên cứu ở Mỹ năm 2014, sau 6 tháng điều trị, kết quả
liraglutide giảm HbA1c nhiều hơn sitagliptin 0,31% (0,95% với 0,63%). Số
bệnh nhân đạt đích HbA1c cũng cao hơn 11% và 8% tương ứng với mức HbA1c
≤6,5% và ≤7,0%. Bên cạnh đó, chi phí thuốc của liraglutide cao hơn $544
nhưng bù lại tiết kiệm $944 chi phí y tế liên quan đến ĐTĐ. Tuy nhiên, sau khi
cộng tổng thì khác biệt chi phí lại không có ý nghĩa thống kê [90].
Nghiên cứu ở Anh năm 2014 so sánh với hai thuốc tương tự GLP-1 là
exenatide chế độ liều 2 lần/ngày và lixisenatide khi dùng kết hợp metformin.
Saxagliptin vượt trội so với lixisenatide (chi phí thấp hơn và hiệu quả cao hơn).
Nhưng so với exenatide, saxagliptin thấp hơn về cả chi phí và hiệu quả do đó
chỉ số ICER đạt là $308.284/QALY ở góc phần tư thứ III của mặt phẳng chi -
phí hiệu quả.
26
1.4.2.3 Chi phí-hiệu quả của phác đồ kết hợp với các chất ức chế SGLT-2
Khi so sánh với sitagliptin trong phác đồ hai thuốc kết hợp, canagliflozin
có thể coi là đạt chi phí - hiệu quả. Các nghiên cứu chỉ ra canagliflozin là một
thuốc có khả năng kiểm soát đường huyết cùng các yếu tố nguy cơ biến chứng
như BMI, huyết áp, LDL-C tốt hơn, chi phí để kiểm soát mỗi bệnh nhân đạt
tiêu chí thấp hơn. Nghiên cứu của Bacon và cộng sự ở Iceland năm 2014, cho
thấy trong phác đồ hai thuốc cho ICER của canagliflozin so với sitagliptin thấp
hơn ngưỡng sẵn sàng chi trả ở Iceland [30].
Hai nghiên cứu [45, 143] cho thấy trong phác đồ hai thuốc kết hợp
metformin, dapagliflozin là lựa chọn chi phí - hiệu quả so với DPP-4i với ICER
dao động từ $11.919 - $19.636/QALY. Các khác biệt chủ yếu do chi phí thuốc
của dapagliflozin cao hơn, nhưng hiệu quả trong giảm cân tốt hơn.
Bảng 1.4 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu so sánh nhóm DPP-4i và nhóm ức chế SGLT-2
Đối tượng so Quốc gia ICER Tài liệu Kết quả sánh ($/QALY)
19.636
[30] CANA Iceland 31.351 Đạt
11.919
[143] DAPA Hi Lạp Đạt
3.088 - 51.482
[45] DAPA Anh Quốc Đạt
[46] DAPA Anh Quốc Đạt
1.5 Các chính sách và quy định liên quan đến điều trị đái tháo đường tại
Việt Nam
1.5.1 Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh không lây nhiễm, giai đoạn
2015-2025
Nhằm từng bước bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân,
năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng,
chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
27
hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 – 2025. Hội
nghị Trung ương 6, khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới. Nghị quyết đề ra mục tiêu đến năm 2025, phấn đấu hơn 90% dân số
được quản lý sức khỏe; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng,
quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm. Ðến năm 2030, phấn đấu hơn
95% dân số được quản lý sức khỏe; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực
hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm [1, 16].
Ngày 20/4/2018, Bộ Y tế cũng đã ban hành Kế hoạch tăng cường thực
hiện điều trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường theo nguyên lý y học gia
đình tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn 2018 - 2020. Mục tiêu kế
hoạch đến năm 2020, ít nhất 40% người trưởng thành từ 40 tuổi trở lên được
đo huyết áp và đánh giá nguy cơ đái tháo đường.
Thực hiện các mục tiêu trên, một số giải pháp quan trọng đã được ngành
y tế vạch ra nhằm tăng cường hiệu quả công tác dự phòng, phát hiện và quản
lý bệnh không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở. Trong đó, trọng tâm là đẩy mạnh
củng cố, tăng cường hệ thống giám sát, phòng chống bệnh không lây nhiễm các
tuyến. Triển khai hoạt động dự phòng, phát hiện và quản lý điều trị tăng huyết
áp, đái tháo đường và các bệnh không lây nhiễm khác tại cộng đồng, đặc biệt
là trạm y tế xã để tăng tỷ lệ phát hiện sớm và giảm khoảng trống điều trị bệnh.
Đảo đảm cơ chế tài chính và chi trả BHYT cho các dịch vụ phòng chống bệnh
không lây nhiễm các tuyến y tế cơ sở.
Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ
toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc
bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm
việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu
dài. Các cơ sở y tế dự phòng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (công lập và ngoài
công lập) từ Trung ương đến cấp xã tổ chức các hoạt động dự phòng, phát hiện
28
sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp chức năng, nhiệm vụ
theo quy định.
1.5.2 Các hướng dẫn chuyên môn trong quản lý và điều trị bệnh đái tháo
đường
Việc chuẩn hóa quản lý và điều trị đái tháo đường nói riêng và các bệnh
mạn tính nói chung đã được Bộ Y tế quan tâm và quy định từ rất sớm. Không
những vậy, các hướng dẫn này còn thường xuyên được cập nhật theo các bằng
chứng và xu hướng tiến bộ trên thế giới. Quyết định 3879/QĐ-BYT về tài liệu
chuyên môn "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa" là
hướng dẫn điều trị được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành năm 2014. Tới năm 2017,
cùng với những khuyến cáo cập nhật từ ADA, Quyết định 3319/QĐ-BYT với
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2” đã được bổ sung rất
nhiều các nguyên tắc điều trị tiến bộ cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Đồng thời,
Quyết định 3798/QĐ-BYT năm 2017 về Quy trình chuyên môn khám, chữa
bệnh đái tháo đường týp 2 cũng được ban hành. Và gần đây nhất, Bộ trưởng Bộ
Y tế tiếp tục ký Quyết định 5481/QĐ-BYT năm 2020 về tài liệu chuyên môn
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2” để tạo cơ sở cho các
bác sĩ chẩn đoán, điều trị an toàn, hiệu quả cho bệnh nhân [4, 8].
Nhằm đáp ứng về sự gia tăng của bệnh không lây nhiễm và khoảng trống
trong quản lý, điều trị, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2559 /QĐ-BYT ngày
20/04/2018 về Kế hoạch tăng cường thực hiện điều trị, quản lý tăng huyết áp
và đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình tại các trạm y tế xã, phường,
thị trấn giai đoạn 2018-2020. Hiện nay, Bộ Y tế cũng đang xây dựng dự thảo
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, quản lý đái tháo đường tại trạm y tế xã.
29
1.5.3 Hệ thống Bảo hiểm y tế của Việt Nam
Luật BHYT sửa đổi 2014 quy định, BHYT là hình thức bảo hiểm bắt
buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
BHXH Việt Nam cho biết, sau gần 6 năm triển khai thực hiện Luật BHYT sửa
đổi, đã có những kết quả nổi bật trong tổ chức thực hiện chính sách BHYT.
Tỷ lệ bao phủ BHYT toàn dân đã đạt gần 90% dân số; đối tượng tham
gia BHYT tăng nhanh qua các năm, bình quân mỗi năm tăng 48%, từ năm 2015-
2019 tăng hơn 15 triệu người, đến hết năm 2019 đã có 85,636 triệu người tham
gia BHYT, trong đó diện bao phủ đã tập trung vào các nhóm yếu thế. Nhóm
người lao động (NLĐ) đã tham gia BHYT đạt hơn 90%; nhóm hưu trí, mất sức
lao động, bảo trợ xã hội đạt 100% (khoảng 3,1 triệu người); nhóm được ngân
sách nhà nước (NSNN) hỗ trợ như hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên (HSSV)
đạt xấp xỉ 100% và trên 17,5 triệu người tham gia theo hình thức hộ gia đình.
Cơ hội tiếp cận với dịch vụ KCB BHYT ngày càng mở rộng, số lượt KCB
BHYT được quỹ BHYT thanh toán cũng tăng mạnh. Nếu như năm 2009 mới
có 92,1 triệu lượt KCB BHYT thì đến năm 2019 số lượt người đi KCB BHYT
đã tăng gần gấp hai lần với 186 triệu lượt. Số chi khám bệnh, chữa bệnh từ quỹ
BHYT cũng ngày càng tăng, từ 15,5 nghìn tỷ của năm 2009, tăng lên đến hơn
100 nghìn tỷ đồng của năm 2019 [159].
1.5.4 Quy định về tỉ lệ, điều kiện thanh toán cho các thuốc điều trị đái tháo
đường của người tham gia bảo hiểm y tế
Trong những năm qua, với mục tiêu khống chế tốc độ gia tăng, hạn chế
tàn tật và tử vong sớm do mắc đái tháo đường, nhằm góp phần bảo vệ, chăm
sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân, các thuốc điều trị ĐTĐ ngày càng được
cập nhật, mở rộng về danh mục và phạm vi chi trả BHYT. Năm 2011, thông tư
số 31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban
30
hành Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chỉ bao gồm 11 hoạt chất trong nhóm Insulin
và nhóm thuốc hạ đường huyết. Metformin và một số ít thuốc sulfonylure được
sử dụng đến tuyến xã; ức chế enzyme α- glucosidase, pioglitazon, glimepirid,
glipizid và một số loại insulin được dùng cho bệnh viện hạng III; insulin tác
dụng kéo dài hoặc tác dụng ngắn cùng repaglinid chỉ đưọc sử dụng ở bệnh viện
hạng II trở lên [2].
Đến năm 2014, danh mục đã có sự điều chỉnh cập nhật với các đánh giá
hiệu quả an toàn của thuốc. Ba hoạt chất thuộc nhóm DPP-4i được đưa vào
danh mục chi trả cho các bệnh viện hạng II trở lên. Pioglitazon bị loại khỏi
danh mục do các thông tin liên quan tới an toàn thuốc. Tất cả các nhóm insulin
đều được mở rộng đến bệnh viện hạng III [3].
• GLP-1
BV hạng I và ĐB
BV hạng II
• DPP-4i • SGLT-2 • Glinid
BV hạng III & IV
• Glipizid • Insulin
Tuyến xã
• Metformin • Sulfonylure • Acarbose
Hình 1.4 Thuốc điều trị ĐTĐ được chi trả tại các tuyến từ năm 2019
Đến năm 2018, việc bổ sung các thuốc vào Danh mục thanh toán của bảo
hiểm y tế đã bắt đầu quan tâm đến khía cạnh kinh tế dược. Các tổng quan bằng
chứng về chi phí -hiệu quả và đánh giá tác động ngân sách được yêu cầu thực
hiện nhằm lượng giá tương quan giá trị và tác dụng của các thuốc mới và ảnh
31
hưởng tới quỹ chi trả [6]. Kết quả nhóm insulin và nhóm thuốc hạ đường huyết
được quỹ bảo hiểm y tế chi trả đã được mở rộng tới 14 hoạt chất và 6 loại
insulin khác nhau. Trong đó, đã bao gồm các nhóm thuốc mới như SGLT-2,
GLP-1 nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị của bệnh nhân [7].
Tuy nhiên, các nghiên cứu chi phí-hiệu quả đầy đủ, thực hiện với dữ liệu
của Việt Nam hiện còn rất ít khiến cho việc bổ sung thuốc mới, mở rộng hay
thu hẹp phạm vi sử dụng hay quyết định về tỉ lệ chi trả còn gặp nhiều khó khăn.
Với xu hướng tăng cường sử dụng các bằng chứng về kinh tế trong ra quyết
định chi trả thuốc, việc tiến hành nghiên cứu chi phí-hiệu quả của các thuốc
điều trị đái tháo đường tại Việt Nam là rất cần thiết để giúp các nhà chính sách
y tế ra quyết định lựa chọn can thiệp y tế dẫn tới lựa chọn thuốc.
1.6 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Theo báo cáo của Chính phủ, đến hết năm 2017, số người tham gia bảo
hiểm y tế là 81,2 triệu người, đạt tỷ lệ bao phủ 86,9% dân số. Quỹ bảo hiểm y
tế năm 2017 bội chi là 8.648 tỷ đồng. Với yêu cầu cấp bách cần quản lý quỹ
BHYT một cách hiệu quả nhất trong lựa chọn thuốc, ngày 22/06/2017, Bộ Y tế
Việt Nam đã đưa ra quyết định số 1629/QĐ-BYT về việc thành lập tiểu ban
Kinh tế dược với nhiệm vụ tư vấn chuyên môn xây dựng thông tư ban hành
danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc tân dược thuộc phạm vi
được hưởng của người tham gia BHYT [5]. Đồng thời, cũng trong thời gian
này, Bộ Y tế yêu cầu các thuốc khi đăng ký tham gia vào danh mục được BHYT
chi trả cần chuẩn bị hồ sơ nội dung về kinh tế dược. Điều này cho thấy những
bằng chứng khoa học về kinh tế dược, kinh tế y tế được thực hiện tại Việt Nam
đang là một nhu cầu cấp thiết để phục vụ cung cấp thông tin cho các cơ quan
quản lý nhà nước [6].
Đái tháo đường típ 2 là một trong những bệnh gây ra gánh nặng kinh tế
rất lớn. Nguyên nhân thứ nhất là do số lượng bệnh nhân ngày càng gia tăng,
32
thứ hai, đây là một bệnh mạn tính, yêu cầu thời gian điều trị kéo dài. Và đặc
biệt, vấn đề nặng nề nhất của điều trị đái tháo đường típ 2 không chỉ là chi phí
trong hiện tại mà là các chi phí tiềm ẩn trong tương lai. Bệnh nhân ĐTĐ không
được kiểm soát tốt có thể xuất hiện biến chứng, khi đó, các chi phí sẽ tăng lên
nhanh chóng so với chi phí ban đầu. Chính vì vậy, các hướng dẫn lâm sàng trên
thế giới và tại Việt Nam cũng đã dần thay đổi. Ở điều trị bước 1, metformin
được đánh giá là lựa chọn tốt nhất bởi hiệu quả tối ưu và chi phí tối thiểu. Hiện
nay, chưa có thuốc nào khác thể hiện được ưu thế vượt trội so với thuốc này.
Nhưng bắt đầu từ điều trị bước 2, ADA và đã có sự thay đổi rất lớn trong những
hướng dẫn gần đây. Các nhóm thuốc mới như SGLT-2, GLP-1 hay insulin nền
đã được bổ sung, đứng vị trí ngang hàng với các lựa chọn kinh điển như
sulfonylure hay thuốc chế α-glucosidase [24]. Nội dung này cũng đã nhanh
chóng được cập nhật trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ
2 của Bộ Y tế [4]. Tuy nhiên, câu chuyện chi phí-hiệu quả lại đang đặt ra vấn
đề đối với các các cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm, rằng liệu chúng ta có đủ khả
năng và tiềm lực đưa các thuốc mới hơn, hiệu quả hơn nhưng lại đắt đỏ hơn
này vào cùng vị trí chi trả với các thuốc cũ hay không. Nghiên cứu kinh tế dược
đối với các thuốc điều trị đái tháo đường là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng,
được nhiều nhà nghiên cứu tại nhiều quốc gia quan tâm và tiến hành nghiên
cứu và công bố. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có điều kiện kinh tế- xã hội, có chính
sách chi trả và chi phí y tế khác nhau, việc áp dụng các kết quả nghiên cứu nước
ngoài vào Việt Nam sẽ gặp nhiều bất cập. Vì vậy, thực hiện nghiên cứu đánh
giá chi phí- hiệu quả tại Việt Nam là cần thiết và có tính mới.
Chính vì vậy, nghiên cứu “Phân tích chi phí-hiệu quả của một số phác
đồ điều trị đái tháo đường típ 2 tại Việt Nam” được thực hiện, tập trung vào
các lựa chọn phác đồ thuốc điều trị ĐTĐ đường uống trong bước 2 bao gồm
metformin phối hợp với sulfonylure, metformin phối hợp với chất ức chế
enzym DPP-4 và metformin phối hợp với chất ức chế kênh đồng vận chuyển
33
natri-glucose, nhằm cung cấp bằng chứng khoa học về chi phí-hiệu quả của
thuốc trong bối cảnh Việt Nam.
Trong nghiên cứu này, lần đầu tiên một nghiên cứu kinh tế dược tại Việt
Nam được thực hiện một cách toàn diện, từ xây dựng dữ liệu chi phí y tế trực
tiếp dựa trên cơ sở dữ liệu quốc gia, đến khảo sát và ngoại suy các chi phí ngoài
y tế từ phí người người bệnh, các chi phí gián tiếp của xã hội, khảo sát chất
lượng cuộc sống của người bệnh tại các tuyến y tế. Phương pháp nghiên cứu
kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu trên CSDL và nghiên cứu thực địa. Các dữ
liệu trong mô hình mô phỏng được địa phương hóa tối đa, nhằm bám sát với
thực tế ở Việt Nam. Đây là một trong số rất ít các nghiên cứu trên thế giới tiếp
cận theo cả quan điểm chi trả và quan điểm xã hội [31, 64].
34
2 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu để xác định chi phí y tế trực tiếp
Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân tham gia điều trị ĐTĐ típ 2 ở các
cơ sở y tế thuộc phạm vi quốc gia/ tỉnh/ huyện/ xã được quản lý và ghi nhận
trong hệ thống giám định BHYT thuốc BHXH Việt Nam.
Điều kiện để xác định một người là bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là: bệnh nhân
được chẩn đoán mắc bệnh hoặc có dùng các thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 (bao gồm
thuốc đường uống và insulin).
Tiêu chí và quy trình lọc cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn:
• Có ghi nhận chẩn đoán bệnh chính hoặc bệnh mắc kèm là đái
tháo đường hoặc các biến chứng liên quan mật thiết với ĐTĐ (hạ đường huyết
do thuốc)
Được ghi nhận có lĩnh insulin trong thời gian nghiên cứu •
Được ghi nhận có lĩnh tối thiểu một trong số các thuốc điều trị đái •
tháo đường đường uống có trong Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành trong Thông tư
40/2014/TT-BYT (Phụ lục 3)
Tiêu chuẩn loại trừ:
BN dưới 30 tuổi hoặc chỉ dùng insulin mà không dùng thuốc điều •
trị đái tháo đường đường uống
Phụ nữ có ghi nhận sử dụng các dịch vụ liên quan đến thai sản •
trong thời gian nghiên cứu.
35
Hình 2.5- Quy trình xác định bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trên cơ sở dữ liệu
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu để xác định chi phí ngoài y tế và chi phí gián
tiếp và đánh giá CLCS của bệnh nhân ĐTĐ típ 2
Nghiên cứu tiến hành thu thập bệnh nhân mắc ĐTĐ típ 2 tại bệnh viện
Bạch Mai, bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, bệnh viện đa khoa Từ Sơn, từ
1/6/2017 - 30/7/2018, để phỏng vấn các chi phí ngoài y tế và chi phí gián tiếp
liên quan đến ĐTĐ típ 2.
Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân từ 30 tuổi trở lên, được chẩn đoán mắc
bệnh đái tháo đường típ 2 và có bảo hiểm y tế.
Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân không đồng ý trả lời phỏng vấn, phụ
nữ có thai.
Cỡ mẫu để xác định được giá trị chi phí trung bình là 315 bệnh nhân.
36
Đối với nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, nghiên
cứu thực hiện với tiêu chuẩn lựa chọn như trên nhưng trong thời điểm khác so
với nghiên cứu chi phí.
Nghiên cứu mô tả với mục tiêu xác định giá trị trung bình chất lượng
𝑆^2
cuộc sống của bệnh nhân cỡ mẫu tối thiểu yêu cầu là:
= 384
(1-α/2) x
𝑑^2
N= Z2
N: cỡ mẫu nghiên cứu
α: mức ý nghĩa thống kê (α=0,05)
S: độ lệch chuẩn (theo một nghiên cứu đã được tiến hành S= 0,2 [101])
d: ước lượng khoảng sai lệch cho phép (ước lượng là 2%)
Z(1- α/2): hệ số tin cậy (Z(0,975)= 1,96)
Tuy nhiên, với mong muốn thu thập được dữ liệu từ đa dạng bệnh nhân, đề tài
đã tiến hành phỏng vấn trên 821 người.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu phân tích chi phí-hiệu quả (CEA) so sánh chi phí liên quan
đến bệnh đái tháo đường theo quan điểm xã hội và kết quả điều trị tính theo số
năm sống được điều chỉnh theo chất lượng cuộc sống (QALY) sử dụng phương
pháp mô hình hóa.
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Đề tài đã xây dựng một mô hình phân tích quyết định để dự đoán các kết
cục về mặt lâm sàng và kinh tế của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 không đáp
ứng với metformin đơn độc được điều trị bằng phác đồ phối hợp 2 thuốc.
37
Hình 2.6 Sơ đồ thiết kế và các kĩ thuật sử dụng trong nghiên cứu
Trong đó, các phác đồ phối hợp được đánh giá bao gồm: các thuốc thuộc
nhóm sulfonylure + metformin; các thuốc thuộc nhóm chất ức chế enzym DPP-
4 + metformin và các thuốc thuộc nhóm chất ức chế kênh đồng vận chuyển
natri-glucose SGLT-2 + metformin.
38
Các nghiên cứu thành phần bao gồm: một nghiên cứu mô tả hồi cứu dựa
trên cơ sở dữ liệu; hai nghiên cứu cắt ngang dựa trên phỏng vấn bằng bộ câu
hỏi có cấu trúc; một nghiên cứu tổng quan hệ thống.
Để kết hợp dữ liệu từ nghiên cứu phỏng vấn với một cỡ mẫu nhỏ và dữ
liệu từ cơ sở dữ liệu bệnh nhân cả nước, nghiên cứu sử dụng mô hình tuyến
tính tổng quát hóa (Generalized Linear Models) và mô hình hồi quy logistic.
Sau đó, mô hình tuyến tính tổng quát hóa tiếp tục được sử dụng để các định các
yếu tố ảnh hưởng tới chi phí và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ĐTĐ,
nhằm xác định các biến để ghép cặp so sánh điểm xu hướng. Từ đó, nghiên cứu
xác định được chênh lệch chi phí và thỏa dụng gây ra bởi các biến chứng của
ĐTĐ.
Các nghiên cứu cung cấp dữ liệu cho mô hình phân tích quyết định
(CEA) để dự đoán chi phí-hiệu quả của các phác đồ so sánh. Vai trò của từng
nghiên cứu thành phần được trình bày trong hình 2.6.
Phân tích chi phí-hiệu quả được thực hiện theo tiêu chí PICO như sau:
• P: Về đối tượng bệnh nhân: BN đái tháo đường típ 2 cần sử dụng phối hợp
hai thuốc để kiểm soát đường huyết
• I: Các thuốc thuộc nhóm DPP-4i và SGLT-2 đã có mặt tại Việt Nam phối
hợp với metformin;
• C: Các thuốc thuộc nhóm sulfonylure phối hợp với metformin
• O: Về tiêu chí đầu ra: chỉ số gia tăng chi phí- hiệu quả ICER của phác đồ can
thiệp và phác đồ so sánh.
2.2.2 Mô hình
Mô hình phân tích cây quyết định đã được xây dựng để so sánh các kết
quả lâm sàng và chi phí dự kiến trọn đời của bệnh nhân đái tháo đường típ 2
được điều trị bằng phác đồ kết hợp hai thuốc. Cây quyết định bao gồm ba nhánh
39
khác nhau, mỗi nhánh đại diện cho một trong những chế độ trị liệu kết hợp có
thể. Ở cuối mỗi nhánh là một mô hình Markov đại diện cho các chiến lược điều
trị được sử dụng trong thực hành lâm sàng hiện tại cho bệnh nhân đái tháo
đường khi đường huyết của họ không còn kiểm soát được bằng metformin đơn
độc.
Hình 2.7 Mô hình ra quyết định
Mô hình M1 đại diện cho chiến lược điều trị của bệnh nhân sử dụng
metformin kết hợp với một sulfonylure, chiến lược M2 là metformin và một
thuốc ức chế DPP-4, và chiến lược M3 là metformin kết hợp với SGLT-2. Mỗi
mô hình đại diện cho quá trình diễn biến tiềm năng mà bệnh nhân sẽ nhận được
trong quá trình điều trị bệnh.
Cho đến nay, có nhiều thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng,
các nghiên cứu đời thực quy mô lớn cũng như các phân tích meta tiến hành so
sánh hiệu quả của ba chiến lược điều trị này [57, 83, 97, 119, 124, 153, 154].
Do đó, phân tích được thực hiện thông qua tổng hợp các dữ liệu hiệu quả sẵn
có từ các nghiên cứu liên quan đến từng lựa chọn điều trị được sử dụng trong
các mô hình này. Do đái tháo đường là một bệnh mạn tính, kéo dài cả đời, nên
mô hình sẽ mô phỏng cho các bệnh nhân tới khi bệnh nhân tử vong hoặc đến
100 tuổi. Do tuổi trung bình của mẫu là 63 tuổi nên mỗi mô hình Markov được
40
chạy trong một khoảng thời gian 38 năm. Mô hình phân tích quyết định này
được xây dựng bằng TreeAge Pro Suite 2011.
Tiến trình phát triển của bệnh lý đái tháo đường típ 2 được mô phỏng
bằng mô hình Markov, bao gồm gồm 9 trạng thái. Mỗi chu kỳ kéo dài 1 năm.
Hình 2.8 Mô hình Markov của nghiên cứu
Trong mô hình này, tất cả các bệnh nhân bắt đầu không có biến chứng.
Trong năm đầu tiên, BN có thể chuyển sang một trong sáu trạng thái sức khỏe
bao gồm: BN có BC mạch máu nhỏ trên mắt, BN có BC mạch máu nhỏ trên
thận, BN có BC mạch máu nhỏ trên thần kinh, BN có BC mạch máu lớn trên
tim mạch hoặc mạch não, tiếp tục không có biến chứng, hoặc tử vong.
Từ năm trạng thái bệnh, BN có thể thêm ba trạng thái bệnh: BN có BC
mạch máu nhỏ trên thận và thần kinh, BN có cả BC mạch máu nhỏ và BC mạch
máu lớn, BN có loét chi. Mô hình giả định bệnh nhân có thể phát triển tối đa 3
41
biến chứng mạn tính đồng thời trong mô hình Markov. Ngoài ra, BN còn có
nguy cơ hạ đường huyết xuất hiện trong tất cả các trạng thái bệnh.
Cụ thể, các trạng thái được xác định dựa trên ICD-10 của bệnh nhân (phụ
lục 8) và được định nghĩa như sau:
• Không có biến chứng: Bệnh nhân ở trạng thái này không bị các tác dụng
phụ nghiêm trọng lâu dài nhưng có thể bị hạ đường huyết nặng trong thời gian
ngắn. Họ có thể gặp các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc biến chứng mạch máu
lớn theo thời gian, hoặc tử vong vì bất kỳ nguyên nhân nào.
• Biến chứng mắt: Bệnh nhân ở trạng thái này có sự phát triển của các
mạch máu mới dễ bị rách ở võng mạc, cũng như phù hoàng điểm (sưng một
phần của võng mạc), có thể dẫn đến mất thị lực nghiêm trọng hoặc mù lòa. Tình
trạng này bao gồm những bệnh nhân mắc bệnh võng mạc ĐTĐ tăng sinh hoặc
tệ hơn, bệnh nhân bị phù hoàng điểm.
• Biến chứng thần kinh: Bệnh nhân ở trạng thái này có cảm giác tê, giảm
nhận biết cảm giác đau, nóng lạnh, đặc biệt ở bàn chân hoặc cảm giác châm
chích, bỏng rát, thường bắt đầu ở bàn chân và sau đó ở ngón tay và bàn tay. Khi
kết hợp với các mạch máu bị tổn thương, bệnh thần kinh có thể dẫn đến loét
chân do ĐTĐ, với xác suất cao phải cắt cụt chi dưới ở giai đoạn sau.
• Biến chứng thận: Bệnh nhân ở trạng thái này bị tổn thương thận. Điều
này có thể dẫn đến suy thận mạn tính, cuối cùng cần phải lọc máu.
• Biến chứng tim mạch: Bệnh nhân ở trạng thái này có các tình trạng liên
quan đến hẹp hoặc tắc nghẽn mạch máu, bao gồm cả mạch máu não. Họ có thể
gặp bất kỳ trường hợp nào sau đây: nhồi máu cơ tim (đau tim); đột quỵ; nhồi
máu não hoặc đau thắt ngực hoặc tái thông mạch máu.
• Biến cố hạ đường huyết nặng: hạ đường huyết nặng là một biến chứng
cấp tính của bệnh ĐTĐ. Trong nghiên cứu này định nghĩa: một sự kiện hạ
42
đường huyết nghiêm trọng là biến cố được ghi nhận bằng mã bệnh trong các
đợt khám chữa bệnh của bệnh nhân.
• Loét chi: Bệnh nhân ở trạng thái này có ghi nhận tổn thương chi, có
nhiễm trùng hoặc hoại tử.
• Biến chứng mạch máu nhỏ và mạch máu lớn: bệnh nhân bị cả hai loại
biến chứng.
• Tử vong: Tại bất kỳ thời điểm nào trong dòng thời gian mô hình, bệnh
nhân đều có nguy cơ tử vong. Tử vong có thể là kết quả của bệnh ĐTĐ, nhưng
cũng có thể do các nguyên nhân khác.
Các giả định chính của mô hình:
- Trong bối cảnh tính toán chi phí-hiệu quả dựa biệt dược gốc, nghiên cứu giả
định là bệnh nhân tuân thủ điều trị để đạt được hiệu quả như trên TNLS.
- Trong bối cảnh tính toán chi phí-hiệu quả dựa trên giá thuốc trung bình, nghiên
cứu giả định là hiệu quả điều trị của các thuốc generic là tương đương với biệt
dược gốc.
- Giả định tuổi thọ tối đa của bệnh nhân là 100 tuổi.
- Trong mỗi chu kì, bệnh nhân chỉ có thể phát sinh thêm 1 loại biến chứng.
2.2.3 Các biến số đầu vào của mô hình
Các biến số đầu vào của mô hình được trình bày ở bảng 2.5 dưới đây.
Bảng 2.5 Các biến số đầu vào của mô hình
TT
Tham số
Khái niệm
Phân
Nguồn
phối
dữ liệu
1 Tham số chi phí
1.1 Chi phí thuốc SU
Giá trung vị của các hoạt chất
Gamma Tổng hợp
thuộc nhóm sulfonylure
KQTT
2017-
1.2 Chi
phí
thuốc
Giá trung vị của các hoạt chất
Gamma
2019
DPP-4i
thuộc nhóm DPP-4i
43
1.3 Chi
phí
thuốc
Giá trung vị của các hoạt chất
Gamma Tổng hợp
SGLT-2
thuộc nhóm SGLT-2
KQTT
2019
1.4 Chi phí BN không
Chi phí y tế trực tiếp trung bình
Gamma CSDL
biến chứng
một năm của BN ĐTĐ típ 2
không có biến chứng
1.5 Chi phí BC mắt
Gamma
1.6 Chi phí BC thận
Gamma
Chi phí y tế trực tiếp gia tăng
PSM từ
1.7 Chi phí BC thần kinh
trung bình một năm của BN có
Gamma
CSDL
biến chứng so với bệnh nhân
1.8 Chi phí BC tim mạch
Gamma
không có biến chứng này
1.9 Chi phí BC loét bàn
Gamma
chân
1.10 Chi phí hạ đường
Chi phí y tế trực tiếp gia tăng
Gamma PSM
từ
huyết
trung bình cho một lần xuất hiện
CSDL
hạ đường huyết của BN ĐTĐ
1.11 Chi phí của BN
Chi phí trên quan điểm xã hội
Gamma CSDL
không biến chứng
trung bình một năm của BN
trên quan điểm xã hội
ĐTĐ típ 2 không có biến chứng
1.12 Chi phí BC mắt trên
Chi phí trên quan điểm xã hội
Gamma PSM từ
quan điểm xã hội
gia tăng trung bình một năm
CSDL
của BN có biến chứng so với
1.13 Chi phí BC thận trên
Gamma
bệnh nhân không có biến chứng
quan điểm xã hội
này
Gamma
1.14 Chi phí BC thần kinh
trên quan điểm xã hội
Gamma
1.15 Chi phí BC tim mạch
trên quan điểm xã hội
Gamma
1.16 Chi phí BC loét bàn
chân trên quan điểm
xã hội
44
1.17 Chi phí hạ đường
Chi phí trên quan điểm xã hội
Gamma PSM
từ
huyết trên quan điểm
gia tăng trung bình cho một lần
CSDL
xã hội
xuất hiện hạ đường huyết của
BN ĐTĐ
2
Tham số xác suất
Xác suất xuất hiện BC trên mắt
Beta
2.1
của phác đồ SU
Xác suất xuất hiện BC trên
Beta
2.2
thận phác đồ SU
Số ca xuất hiện biến
Xác suất xuất hiện BC trên
Beta
chứng/ số bệnh
Tổng
2.3
thần kinh của PĐ SU
nhân/năm đối với BN
quan hệ
sử dụng phác đồ SU+
thống
Xác suất xuất hiện BC trên tim
Beta
metformin
2.4
mạch của PĐ SU
Beta
Xác suất xuất hiện hạ đường
2.5
huyết của PĐ SU
Beta
Xác suất cắt chi loét do ĐTĐ
2.6
của phác đồ SU
NCTĐ xuất hiện BC trên mắt
Nguy cơ tương đối
Gamma
của PĐ DPP-4i so với SU
của việc xuất hiện
2.8
biến chứng trên BN
NCTĐ xuất hiện BC trên thận
Gamma
sử dụng phác đồ
2.9
của PĐ DPP-4i so với SU
Tổng
DPP-4i so với phác
quan hệ
NCTĐ xuất hiện BC trên thần
Gamma
đồ SU
thống
2.10
kinh của PĐ DPP-4i so với SU
NCTĐ xuất hiện BC trên tim
Gamma
mạch của PĐ DPP-4i so với
2.11
SU
NCTĐ hạ đường huyết của PĐ
Gamma
2.12
DPP-4i so với SU
45
NCTĐ cắt chi loét do ĐTĐ của
Gamma
2.13
PĐ DPP-4i so với SU
Tổng
NCTĐ xuất hiện BC trên mắt
Nguy cơ tương đối của
Gamma
quan hệ
2.15
của PĐ SGLT-2 so với SU
việc xuất hiện biến
thống
chứng
trên BN sử
NCTĐ xuất hiện BC trên tim
Gamma
dụng phác đồ SGLT-2
mạch của PĐ SGLT-2 so với
so với phác đồ SU
2.16
SU
NCTĐ hạ đường huyết của PĐ
Gamma
2.17
SGLT-2 so với SU
NCTĐ cắt chi loét do ĐTĐ của
Gamma
PĐ SGLT-2 so với SU
2.18
Xác suất xuất hiện BC trên
Số ca xuất hiện BC
Beta
thần kinh
thần kinh/ số bệnh
2.19
nhân/năm đối với BN
sử dụng PĐ SGLT-2
Xác suất xuất hiện BC trên
Số ca xuất hiện BC
Beta
Tổng
thận
thận/
số
bệnh
quan hệ
2.20
nhân/năm đối với BN
thống
sử dụng PĐ SGLT-2
3
Xác suất tử vong
Tỉ lệ tử vong của phác đồ SU
Số ca tử vong/ số bệnh
Beta
nhân/năm đối với BN
sử dụng phác đồ SU
3.1
NCTĐ tử vong của PĐ DPP-4i
Nguy cơ
tử vong
Gamma
so với SU
tương đối trên BN sử
dụng phác đồ DPP-4i
so với phác đồ SU
3.2
NCTĐ tử vong của PĐ SGLT-
Nguy cơ
tử vong
Gamma
3.3
2 so với SU
tương đối trên BN sử
46
dụng phác đồ SGLT-2
so với phác đồ SU
4
Trọng số chất lượng cuộc sống
4.1 Trọng số CLCS của BN ĐTĐ
Giá trị utility trung bình
không biến chứng
của BN ĐTĐ típ 2 chưa
xuất hiện biến chứng
4.2 Mức giảm trọng số CLCS của
Khảo sát
BN ĐTĐ có BC mắt
CLCS
4.3 Mức giảm trọng số CLCS của
của BN
Mức giảm utility của
BN ĐTĐ có BC thận
Beta
bệnh nhân có biến
4.4 Mức giảm trọng số CLCS của
PSM tìm
chứng so với bệnh
BN ĐTĐ có BC thần kinh
mức giảm
nhân không có biến
4.5 Mức giảm trọng số CLCS của
chứng
BN ĐTĐ có BC tim mạch
4.6 Mức giảm trọng số CLCS của
BN ĐTĐ có BC loét bàn chân
5
Các tham số khác
5.1 Tỉ lệ chiết khấu
3% (0%-6%)
WHO
CEIC,
5.3 Tỉ lệ tăng năng suất lao
2017
6,81%
Tổng cục
5.4
động năm 2017
Thống kê
Thu nhập bình quân 64,1 triệu đồng/năm
2.2.4 Phương pháp tổng quan hệ thống
Để xác định các tham số xác suất chuyển dịch trong mô hình, bao gồm:
nguy cơ xuất hiện biến chứng của các phác đồ, nguy cơ tử vong, và các yếu tố
làm gia tăng các xác suất này, đề tài tiến hành tổng quan các thử nghiệm lâm
sàng đã được công bố. Đối tượng là các nghiên cứu bằng tiếng Anh, trên cơ sở
dữ liệu Pudmed tới ngày 16/9/2019 được lọc theo bộ từ khóa.
47
Tiêu chuẩn lựa chọn:
• P: Về đối tượng bệnh nhân: BN đái tháo đường típ 2
• I: Các thuốc thuộc nhóm DPP-4i và SGLT-2 phối hợp với metformin;
• C: Các thuốc thuộc nhóm sulfonylure phối hợp với metformin
• O: Về tiêu chí đầu ra: kết quả của nghiên cứu đề cập đến hiệu quả và an toàn
bằng các chỉ số: HbA1c, các biến cố tim mạch lớn (MACE), biến chứng trên
mắt, thận, thần kinh, biến chứng loét bàn chân, tỉ lệ tử vong liên quan đến tim
mạch, tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân, tỉ lệ các phản ứng bất lợi.
• S: Về thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng hoặc nghiên cứu quan sát so
sánh trực tiếp, đối đầu và các bài tổng quan hệ thống, phân tích meta so sánh
hiệu quả, hiệu lực, an toàn của các thuốc này
Tiêu chuẩn loại trừ
So sánh giữa các chế độ liều của một thuốc. •
Các nghiên cứu là báo cáo ca, báo cáo chuỗi ca, ý kiến chuyên gia, có •
đầu ra không phải là về hiệu quả hoặc an toàn cũng được loại bỏ.
2.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1 Thu thập dữ liệu về chi phí y tế trực tiếp
Để xác định chi phí y tế trực tiếp, nghiên cứu sử dụng thiết kế hồi cứu
trên đối tượng là bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trong cơ sở dữ liệu Bảo hiểm
y tế của cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện và
báo cáo theo khuyến nghị của tuyên bố RECORD [35] trên quan điểm tính toán
chi phí của bên chi trả bao gồm cả phần được BHYT thanh toán và phần bệnh
nhân tự thanh toán.
Nghiên cứu tiến hành trên cơ sở dữ liệu của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
Nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân có sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh bằng
BHYT từ ngày 01/01/2017-31/12/2017.
48
Từ cơ sở dữ liệu VHIS, một bệnh nhân được xác định mắc bệnh ĐTĐ típ
2 nếu họ từ 30 tuổi trở lên và có ít nhất một lần được chẩn đoán mã E11( ICD-
10) hoặc đã được kê đơn với ít nhất một thuốc điều trị ĐTĐ đường uống (OAD)
trong hai lần khám riêng biệt.
Các đặc điểm của bệnh nhân được khảo sát bao gồm: tuổi, giới tính, tỉnh
cư trú, đối tượng bảo hiểm. Bệnh mắc kèm, bao gồm rối loạn lipid máu và tăng
huyết áp, được xác định bằng cách sử dụng mã ICD-10.
Các biến chứng của bệnh nhân được xác định và tính điểm theo Chỉ số
mức độ nghiêm trọng của biến chứng bệnh đái tháo đường (Diabetes
Complications Severity Index-DSCI) được phát triển bởi Young và cộng sự
[153], dựa trên mã ICD-10 và tên bệnh của mỗi bệnh nhân (Phụ lục 8). Điểm
số DCSI được cho giá trị 0, 1 hoặc 2 từ bảy loại biến chứng bao gồm các bệnh
tim mạch, bệnh thận, bệnh võng mạc, bệnh mạch máu ngoại biên, bệnh mạch
máu não và bệnh chuyển hóa; riêng với bệnh thần kinh không có giá trị 2. Tổng
điểm nằm trong khoảng từ 0 đến 13. Số lượng biến chứng DCSI là tổng số các
biến chứng trong bảy loại trên và nằm trong khoảng từ 0 đến 7. Nghiên cứu
không bao gồm kết quả xét nghiệm trong việc xây dựng điểm DCSI [153].
Các biến số kết quả bao gồm chi phí y tế trực tiếp trung bình hàng năm.
Các chi phí y tế trực tiếp bao gồm chi phí nằm viện, chăm sóc ngoại trú, cấp
cứu, thuốc điều trị đái tháo đường và các thuốc khác. Chi phí nằm viện bao
gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình nhập viện, bao gồm chăm sóc
y tế và điều dưỡng, điều tra, phẫu thuật và các thủ tục, không bao gồm thuốc.
Thuốc trị đái tháo đường bao gồm liệu pháp insulin và thuốc hạ glucose đường
uống.
2.3.2 Thu thập dữ liệu chi phí ngoài y tế và chi phí gián tiếp
Bộ dữ liệu VHIS tổng hợp chi phí y tế trực tiếp, nhưng nó không có thông
tin về chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp. Để dự đoán chi phí trực
49
tiếp ngoài y tế và gián tiếp của bệnh nhân trong cơ sở dữ liệu VHIS, chúng tôi
dựa trên một khảo sát cắt ngang (Phụ lục 1) và ước tính chi phí trực tiếp ngoài
y tế và mức giảm năng suất lao động của họ. Hai bộ dữ liệu được dán nhãn
nguồn (khảo sát và cơ sở dữ liệu). Các bộ dữ liệu được kết hợp dựa trên các
biến sau: tuổi, giới tính, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các biến chứng
liên quan đến bệnh đái tháo đường, thời gian lưu trú và số lần khám ngoại trú.
Kết quả cho phép chúng tôi tìm thấy những người tương tự trong hai nguồn này
và sử dụng các mô hình hồi quy để ước tính chi phí.
Các câu hỏi liên quan đến chi phí trực tiếp ngoài y tế trong cuộc khảo sát
bao gồm đi lại, bữa ăn cho cả bệnh nhân và người chăm sóc, thực phẩm chức
năng, thuốc thảo dược, cũng như lãi từ các khoản vay được trả để trả các khoản
phí y tế. Giảm năng suất lao động, hoặc tác động của các vấn đề sức khỏe trong
khi làm việc, được đánh giá bằng cách sử dụng Bộ câu hỏi đánh giá mức độ
hạn chế trong công việc dạng ngắn (WLQ). WLQ đã được dịch và xác thực
bằng tiếng Việt dựa trên Hướng dẫn kiểm chứng ngôn ngữ của đánh giá kết quả
lâm sàng (COA) do Mapi Research Trust đưa ra.
2.3.3 Thu thập dữ liệu chất lượng cuộc sống
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại một số cở sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Nghiên cứu đã được thực hiện theo Hướng dẫn tuyên bố về Tăng cường và Báo
cáo Nghiên cứu Quan sát trong Dịch tễ học (STROBE) từ 1/10/2017 -
31/12/2017.
Các điều dưỡng giới thiệu bệnh nhân ngoại trú đủ điều kiện hoặc bệnh
nhân nội trú mới nhập viện cho các nghiên cứu viên để mời tham gia nghiên
cứu. Những người tham gia đủ điều kiện đã được giải thích các mục tiêu nghiên
cứu và có đồng ý bằng văn bản. Thông tin về nhân khẩu học và tình trạng bệnh,
bao gồm các biến chứng liên quan đến bệnh đái tháo đường và bệnh mắc kèm,
50
được lấy từ hồ sơ y tế của bệnh nhân, trong khi dữ liệu về chất lượng cuộc sống
được thu thập từ người trả lời thông qua các cuộc phỏng vấn sử dụng bảng câu
hỏi có cấu trúc.
Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập dữ liệu đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân thông qua
phỏng vấn bằng bộ câu hỏi EQ-5D và thang trực quan EQ-VAS (Phụ lục 2).
2.3.4 Thu thập dữ liệu về xác suất dịch chuyển
Lựa chọn nghiên cứu sử dụng 3 nhóm từ khóa:
• Nhóm từ khóa liên quan đến thuốc: sulfonylurea compounds OR
sulfonylurea derivative OR gliclazide OR glimepiride OR glipizide OR
gliclazide OR glibenclamide OR glyburide OR metformin OR exenatide OR
liraglutide OR Glucagon-Like Peptide OR Glucagon-Like Peptide 1or GLP-1
OR vildagliptin OR sitagliptin OR saxagliptin OR linagliptin OR dipeptidyl-
peptidase IV inhibitors OR dpp-iv inhibitoror dpp-4 inhibitor OR dipeptidyl
peptidase-4 inhibitoror dipeptidyl peptidase-IV inhibitor OR dapagliflozin OR
empagliflozin OR canagliflozin OR inhibitor of sodium-glucose cotransporter
2 OR selective inhibitor of sodium-glucose cotransporter-2 OR sodium glucose
cotransporter 2 inhibitoror sodium glucose cotransporter 2 inhibitors OR
sodium glucose cotransporter 2 (SGLT-2) inhibitorOR sodium glucose
cotransporter 2 (SGLT2) inhibitors OR SGLT-2 inhibitor OR SGLT-2
inhibitors OR SGLT2 inhibitor OR SGLT2 inhibitors OR SGLT2 OR SGLT-2
• Nhóm từ khóa liên quan đến bệnh: non-insuline depend OR
noninsuline depend OR non-insulin-dependent OR diabetes mellitus type 2 OR
diabetes millitus type II OR (type 2 OR type II) AND diabetes OR MODY OR
NIDDM OR T2DM
51
• Nhóm từ khóa liên quan đến hiệu quả, an toàn: effectiveness OR
efficacy OR safety OR adverse events OR adverse effect OR outcome OR
outcomes.
• Nhóm từ khóa liên quan tới phác đồ: monotherapy OR combination
OR oral OR multiple OR dual OR drug combination OR combination drug
OR drug therapy OR drug therapies
• Toán tử OR/AND được sử dụng để liên kết các từ khóa.
Sử dụng chức năng lọc của Pudmed để giới hạn các từ khóa được tìm kiếm
ở tiêu đề/tóm tắt, các bài báo thực hiện trên người và được viết bằng tiếng Anh.
Phương pháp trích xuất tài liệu
Quá trình lựa chọn nghiên cứu được thực hiện bởi hai thành viên trong
nhóm nghiên cứu. Mỗi người sẽ soát chéo một cách độc lập tiêu đề và tóm tắt
của các nghiên cứu. Kết quả soát chéo nếu có bất đồng thì những nghiên cứu
bất đồng này sẽ được thảo luận lại, hoặc hỏi ý kiến người nghiên cứu cấp cao
hơn (senior investigator).
Những nghiên cứu được đồng thuận là có liên quan đến hiệu quả, an toàn
của các thuốc nghiên cứu đều được đọc bản đầy đủ dựa trên khả năng cho phép
của nguồn thông tin mà nhóm nghiên cứu có thể tham khảo. Các nghiên cứu
thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và không nằm trong tiêu chuẩn loại trừ, được đưa
vào trong tổng quan hệ thống.
Các bài báo sau khi được lựa chọn sẽ được hai thành viên của nhóm nghiên
cứu chúng tôi đọc bản đầy đủ để rà soát và trích xuất dựa trên 11 thông tin:
quốc gia nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, năm nghiên cứu, năm công bố, thiết
kế nghiên cứu, tiêu chuẩn lựa chọn/loại trừ, liều dùng, thời gian theo dõi, kết
quả, kết luận đã được trích xuất chi tiết.
52
Hình 2.9 Kết quả quá trình lọc các nghiên cứu từ tổng quan hệ thống
2.4 Xử lý và phân tích số liệu
2.4.1 Chi phí y tế trực tiếp
Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Tất cả các biến phân
loại được thống kê mô tả qua tỉ lệ phần trăm. Các biến định lượng được tính
giá trị trung bình, độ lệch chuẩn SD, trung vị, max, min, khoảng tứ phân vị.
Đối với các biến đảm bảo yêu cầu của kiểm định tham số, sử dụng T- test
và ANOVA test được sử dụng để so sánh trung bình giữa các nhóm. Thống kê
53
phân tích sử dụng kiểm định Mann- Whitney và Kruskal- Wallis so sánh giá trị
trung bình giữa các nhóm trong trượng hợp kiểm định tham số không áp dụng
được. Giá trị P< 0,05 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2.4.2 Chi phí trực tiếp ngoài y tế
Sử dụng hồi quy logistic để dự đoán phân loại để có được các nhóm phân
vị. Sau đó, chúng tôi đã xây dựng một mô hình để tìm hệ số của các hiệp phương
sai có thể dự đoán chi phí. Những mô hình này sau đó được áp dụng cho các
bệnh nhân trong cơ sở dữ liệu để tính toán chi phí.
Một mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát đã được xây dựng để dự đoán
chi phí ngoài y tế trực tiếp điều chỉnh theo tuổi, giới tính, tỉnh cư trú và sự hiện
diện của bệnh đồng mắc, cụ thể là tăng huyết áp và rối loạn lipid máu. Các tham
số ước tính từ mô hình này sau đó đã được áp dụng cho bộ dữ liệu để có được
chi phí trực tiếp ngoài y tế ước tính cho mỗi bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong CSDL
của BHXH.
Các chi phí được quy đổi về giá trị VNĐ năm 2017, sử dụng tỉ lệ chiết
khấu 3%.
2.4.3 Chi phí gián tiếp
Cách tiếp cận vốn con người đã được sử dụng để tính toán chi phí gián
tiếp, bao gồm chi phí do nghỉ làm, giảm năng suất lao động và tử vong sớm.
Chi phí do nghỉ làm, giảm năng suất lao động chỉ được ước tính cho dân số
trong độ tuổi lao động, nghĩa là từ 30 đến 60 đối với nam và từ 30 đến 55 đối
với nữ.
Chi phí do nghỉ làm được định nghĩa là tổng thời gian nằm viện nội trú
và số lần khám ngoại trú nhân với 0,5 ngày. Thời gian nằm viện nội trú và số
lần khám ngoại trú được lấy từ cơ sở dữ liệu BHXH Việt Nam.
Điểm số WLQ kết quả từ bộ dữ liệu khảo sát sau đó đã được sử dụng để
dự đoán điểm số WLQ cho dân số trong VHIS. Đầu tiên, bộ dữ liệu khảo sát
54
và bộ dữ liệu VHIS đã được kết hợp. Sau đó, một mô hình hồi quy logistic đã
được xây dựng để dự đoán xác suất xảy ra của từng cá nhân trong bộ dữ liệu
kết hợp sử dụng các đồng biến sau: tuổi, giới tính, sự hiện diện của tăng huyết
áp, rối loạn lipid máu và biến chứng liên quan đến bệnh đái tháo đường, thời
gian nằm viện và số lần khám ngoại trú. Tiếp theo, bộ dữ liệu sau đó được chia
thành các phân vị dựa trên xác suất dự đoán. Trong mỗi phân vị, một mô hình
logistic khác đã được xây dựng để dự đoán điểm số WLQ của từng cá nhân,
được điều chỉnh bằng cách sử dụng cùng các biến số trong mô hình đầu tiên.
Cuối cùng, chi phí do giảm năng suất lao động được tính bằng cách ngoại suy
các ước tính về giảm năng suất trong 2 tuần (Điểm mất WLQ) thành một năm
tính theo ngày (giả sử 240 ngày làm việc mỗi năm). Những ngày mất việc do
nghỉ làm và giảm năng suất lao động đã được nhân lên với mức lương trung
bình hàng ngày dựa trên dữ liệu năm 2017 từ Tổng cục Thống kê Việt Nam.
Tỷ lệ tử vong sớm được dựa trên các ước tính cho năm 2017 từ Viện Đo
lường và Đánh giá Sức khỏe (IHME) và IDF [42, 75], và được sử dụng theo
𝐒ố 𝐜𝐚 𝐭ử 𝐯𝐨𝐧𝐠 𝐜ủ𝐚 𝐭ừ𝐧𝐠 𝐧𝐡ó𝐦 𝐭𝐡𝐞𝐨 𝐈𝐇𝐌𝐄
công thức sau đây.
Số ca tử vong do ĐTĐ típ 2 = Số ca tử vong của IDF x
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐬ố 𝐜𝐚 𝐭ử 𝐯𝐨𝐧𝐠 𝐭𝐡𝐞𝐨 𝐈𝐇𝐌𝐄
Chi phí do tỷ lệ tử vong được tính dựa trên giá trị thu nhập trọn đời trong
tương lai. Tỷ lệ chiết khấu 3% đã được sử dụng.
2.4.4 Trọng số chất lượng cuộc sống
Bộ công cụ EQ5D-3L:
Mỗi trạng thái sức khỏe có thể chuyển đổi thành mức thỏa dụng tương
ứng với giá trị dao động từ -0,594 đến 1, 1 biểu thị cho trạng thái sức khỏe hoàn
hảo, 0 biểu thị cho cái chết [146]. Hiện nay có 27 bộ giá trị quy đổi cho thang
điểm EQ5D: Tây Ban Nha, Thụy Điển, Anh, Đức, châu Âu, Nhật Bản… [113].
Nhóm nghiên cứu lựa chọn quy đổi giá trị CLCS theo Thái Lan, quốc gia thuộc
55
khu vực châu Á, có điều kiện địa lý khá tương đồng với Việt Nam, và bộ quy
đổi theo thang điểm của Thái Lan [140].
Giá trị thỏa dụng được tính theo công thức:
H = 1 - 0,202 - 0,121*𝑚𝑜 – 0,121*sc – 0,059*ua – 0,072*pd – 0,032*ad –
Với 0,202 là hằng số (Lấy 0,202 khi bất kỳ giá trị nào trong 3 câu hỏi được đánh điểm khác
1); mo là tính vận động, mo = 1 khi điểm đánh giá CLCS là 2 điểm, mo = 2 khi điểm đánh
giá CLCS là 3 điểm, sc là khả năng tự chăm sóc, ua là hoạt động thường ngày, pd là mức
độ đau đớn, ad là sự lo lắng buồn chán, Sc, ua,pd, ad tính điểm tương tự mo; m2=1 khi điểm
đánh giá CLCS ở khía cạnh vận động là 3 điểm, p2 và a2 đánh giá tương tự với p2 là mức
độ đau đớn, a2 là sự lo lắng, N3=1 khi xuất hiện bất kỳ một khía cạnh được đánh giá 3 điểm,
còn lại bằng 0,
0,190 *m2 – 0,065*p2 – 0,046*a2 – 0,139*N3.
2.4.5 Mô hình so sánh điểm xu hướng
Xác định mức độ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và chi phí bệnh tật
của các loại biến chứng bằng mô hình so sánh điểm xu hướng (Propensity score
matching method).
Ở bước thứ nhất, mô hình probit được sử dụng nhằm mục đích ước lượng
điểm CLCS hoặc chi phí, và từ đó tính toán ra điểm xu hướng. Các biến được
đưa vào mô hình probit là các biến đã được xác định là có tương quan với CLCS
hoặc chi phí của bệnh nhân đã được chỉ ra ở trên. Điểm xu hướng phản ánh đặc
điểm của các bệnh nhân và được sử dụng để so sánh ghép cặp giữa bệnh nhân
có biến chứng và không có biến chứng.
Thứ hai, dựa vào điểm xu hướng được ước lượng, bước tiếp theo sẽ xem
xét và loại bỏ các quan sát có điểm xu hướng quá cao hoặc quá thấp, nghĩa là
các quan sát này có đặc điểm quá khác biệt so với các quan sát khác, nên không
thể tìm ra được bệnh nhân có đặc điểm tương đồng.
Bước cuối cùng là hình thành mẫu so khớp điểm xu hướng để tính toán tác
động của biến chứng
56
2.4.6 Phân tích chi phí-hiệu quả của một số phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2
Phương pháp thực hiện
Dữ liệu về chi phí và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được đưa vào
mô hình Markov để phân tích chi phí-hiệu quả.
Phương pháp phân tích chi phí-hiệu quả (CEA)
Phương pháp phân tích chi phí-hiệu quả (CEA) là phương pháp thường
được sử dụng trong trường hợp các nhà hoạch định chính sách cân nhắc một số
lựa chọn khác nhau. CEA gồm có hai nội dung chính là chi phí và hiệu quả.
Chi phí của các giải pháp được đo lường bằng đơn vị tiền tệ, còn hiệu quả đầu
ra thường được đo lường qua số năm sống được điều chỉnh theo chất lượng
cuộc sống (QALY)...
Công thức tính toán:
(trong đó C : chi phí sử dụng thuốc . E : Hiệu quả điều trị của thuốc).
Sau đó, lập đồ thị ICER của thuốc mới so với thuốc điều trị chuẩn:
Trong thực tế, đường ICER thường nằm ở góc phần tư thứ nhất, hiệu quả
điều trị tăng thường đi kèm với sự tăng chi phí.
2.4.7 Phân tích tính không chắc chắn
Phân tích độ nhạy xác định có tầm quan trọng đáng kể khi đánh giá ảnh
hưởng của các thông số đầu vào đối với kết quả và giúp chỉ ra được các yếu tố
thúc đẩy chi phí-hiệu quả. Các phân tích độ nhạy xác định một chiều được thực
hiện trong phạm vi khoảng tin cậy của mỗi giá trị cơ sở cho tất cả các biến chi
phí, xác suất chuyển tiếp và trọng số chất lượng cuộc sống. ICER được trình
bày cho mỗi nhánh dưới các giá trị thông số tối thiểu và tối đa được kiểm tra.
57
Phạm vi ước tính chi phí-hiệu quả tương ứng được trình bày qua biểu đồ
Tornado.
Trong phân tích độ nhạy xác suất, giá trị các tham số được áp dụng trong
mỗi lần chạy mô hình được thay đổi đồng thời trong một phạm vi hợp lý và có
ý nghĩa xung quanh giá trị trung bình. Những phân tích như vậy cho phép định
lượng tác động của độ không chắc chắn trong các đầu vào chính của mô hình
đối với chi phí hiệu quả dự đoán.
Mỗi tham số có trong PSA được lấy mẫu độc lập. Sự thay đổi của mỗi thông
số phụ thuộc vào loại phân phối được chỉ định để mô tả biến thể đó. Ba loại
phân phối được sử dụng trong PSA: chuẩn, Beta và Gamma.
Phân bố chuẩn được áp dụng cho tuổi. Các giá trị được lấy mẫu từ phân
phối chuẩn được phân bố đối xứng xung quanh giá trị trung bình theo hình
chuông. Phân phối gamma được áp dụng cho các đầu vào chi phí, có giá trị lấy
mẫu bị hạn chế là dương. Phân phối beta hạn chế các giá trị được lấy mẫu nằm
giữa 0 và 1 và do đó được áp dụng cho các đầu vào mô hình mô tả chất lượng
cuộc sống (Bảng 2.5).
Phân tích độ nhạy xác định và xác suất đã được thực hiện trong phần mềm
TreeAge (TreeAge Software Inc.) để xác định độ mạnh của kết quả trong
trường hợp cơ sở cũng như để giải quyết bất kỳ sự không chắc chắn tiềm ẩn
nào trong các tham số mô hình chính.
58
3 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Chi phí của bệnh đái tháo đường típ 2 và các biến chứng liên quan
3.1.1 Mô tả đặc điểm bệnh nhân
3.1.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Nghiên cứu đã xác định được 1.395.204 người được chẩn đoán mắc bệnh
ĐTĐ, trong đó có 58,9% là nữ, tuổi trung bình là 63,0 (sd=11,1). 35,9% bệnh
nhân thuộc nhóm từ 60-69 tuổi, tiếp theo là nhóm từ 50-59 tuổi. Bệnh nhân
dưới 40 tuổi chiếm tỉ lệ thấp, chỉ đạt 1,9%.
Bảng 3.6 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân ĐTĐ típ 2
Tỉ lệ (%)
Số lượng BN trong CSDL Giới
573.074 822.130 (41,1) (58,9) Nam Nữ
Tuổi (TB±sd) 63,0±11,1
30-39 40-49 50-59 60-69 70-79 ≥80 26.736 124.032 372.374 501.056 262.362 108.641 Bệnh mắc kèm
Không THA không RLLM THA RLLM THA và RLLM 273.318 434.582 168.238 519.066 Biến chứng
640.120 189.948 368.623 196.513 (1,9) (8,9) (26,7) (35,9) (18,8) (7,8) (19,6) (31,1) (12,1) (37,2) (45,9) (13,6) (26,4) (14,1) Không BC BC mạch máu nhỏ BC mạch máu lớn BCMM nhỏ và lớn
59
80,4% bệnh nhân có mắc kèm tăng huyết áp, rối loạn lipid máu hoặc cả
hai bệnh mạn tính này. Các biến chứng liên quan đến bệnh đái tháo đường đã
được tìm thấy ở 54,1% tổng số bệnh nhân nghiên cứu. Tỉ lệ bệnh nhân mắc các
biến chứng mạch máu lớn trên tim mạch và mạch máu não cao hơn so với các
biến chứng mạch máu nhỏ trên mắt, thận và thần kinh (26,4% so với 13,6%).
3.1.2 Chi phí y tế trực tiếp của bệnh nhân đái tháo đường típ 2
3.1.2.1 Chi phí y tế trực tiếp trung bình năm của bệnh nhân ĐTĐ típ 2
Chi phí trung bình cho 1 năm điều trị của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 lên tới
7.248.895 đồng. Trong đó, chi phí của bệnh nhân có biến chứng cao gần gấp
đôi so với bệnh nhân không có biến chứng (9.257.248 đồng so với 4.782.526
đồng). Chi phí điều trị tăng dần theo độ tuổi của bệnh nhân và nam giới có chi
phí trung bình cao hơn nữ giới.
Đơn vị: VNĐ
Bảng 3.7 Chi phí y tế trực tiếp trung bình năm của bệnh nhân ĐTĐ típ 2
SD GTLN GTNN
Chung Giới Nam
Nữ
Tuổi 30-39
40-49 50-59 60-69 70-79 ≥80 CPTB 14.530.349 30.015 1.148.345.885 7.248.895 16.781.530 30.015 1.148.345.885 8.039.599 12.695.450 100.000 876.675.947 6.697.728 8.365.183 280.010 338.157.178 3.965.148 9.830.311 140.000 586.221.906 4.560.502 859.786.338 11.937.305 30.015 5.658.185 14.793.142 140.000 1.148.345.885 7.476.804 17.288.510 120.890 863.612.517 9.379.145 10.379.153 17.965.260 220.000 775.489.283
Bệnh mắc kèm Ko THA ko RLLM THA RLLM THA và RLLM 5.458.183 7.748.899 5.118.646 8.462.858 13.130.338 120.890 1.148.345.885 16.002.454 30.015 863.612.517 9.365.191 290.000 506.895.949 15.125.702 100.000 1.135.887.618
Biến chứng
30.015
Không Có 4.782.526 9.257.248 635.173.644 9.765.262 17.212.394 140.000 1.148.345.885
60
Việc mắc kèm tăng huyết áp làm gia tăng chi phí điều trị của bệnh nhân,
chi phí điều trị trung bình năm lên tới 7.748.899 đồng. Trong khi đó, nếu mắc
kèm cả tăng huyết áp và rối loạn lipid máu, chi phí này là 8.462.858 đồng. Tuy
nhiên, bệnh nhân chỉ mắc rối loạn lipid máu lại có chi phí thấp hơn so với bệnh
nhân không có bệnh mắc kèm (5.118.646 đồng so với 5.458.183 đồng).
3.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí y tế trực tiếp
Kết quả của các mô hình hồi quy được thể hiện trong Bảng 3.8. Sau khi
điều chỉnh theo nơi cư trú của bệnh nhân, mô hình 1 cho thấy là nam giới, tăng
tuổi và đối tượng thuộc nhóm hưởng tỉ lệ chi trả bảo hiểm cao hơn có liên quan
đến tăng chi phí chăm sóc sức khỏe ở mức ý nghĩa 1%. Khi các đồng biến này
được kiểm soát trong mô hình 2, mức độ nghiêm trọng của các biến chứng, tăng
huyết áp và rối loạn lipid máu là các yếu tố làm tăng chi phí y tế trực tiếp. Trong
mô hình 3, ảnh hưởng của bệnh mắc kèm đối với chi phí y tế tăng cao ở phụ nữ
so với nam giới.
Bảng 3.8 Mô hình hồi quy đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới CP YTTT
Tỉ lệ chi phí (99% Khoảng tin cậy) Mô hình 2
Mô hình 1
Mô hình 3
Biến độc lập Nam (Nhóm so sánh: Nữ) Tuổi (10 tuổi)
1,15 (1,14-1,16) 1,19 (1,18-1,19)
1,15 (1,14-1,16) 1,23 (1,21-1,25) 1,08 (1,07-1,08) 1,08 (1,07-1,08)
Mức hưởng BHYT (Nhóm so sánh: 100%)
95% 80%
1,01 (1,00-1,03) 0,68 (0,67-0,69)
Điểm DSCI (1 điểm)
1,03 (1,01-1,04) 1,03 (1,02-1,04) 0,73 (0,72-0,74) 0,73 (0,72-0,74) 1,37 (1,37-1,38) 1,37 (1,37-1,38)
Bệnh mắc kèm (Nhóm so sánh: không có BMK)
Chỉ THA Chỉ RLLM THA và RLLM
- - -
1,18 (1,16-1,19) 1,21 (1,19-1,22) 0,96 (0,94-0,97) 1,00 (0,98-1,02) 1,34(1,32-1,37) 1,27 (1,26-1,29) Giới#Bệnh mắc kèm (Nhóm so sánh: Nữ)#
Chỉ THA Chỉ RLLM THA và RLLM
- - - 1.395.200
- - - 1.395.200
0,95 (0,93-0,97) 0,89 (0,87-0,92) 0,88 (0,86-0,90) 1.395.200
Số BN * Tất cả các mô hình đã được điều chỉnh cho khu vực cư trú
61
3.1.2.3 Cơ cấu chi phí y tế trực tiếp của bệnh nhân ĐTĐ típ 2
Trong các yếu tố cấu thành chi phí y tế trực tiếp, thực tế, các thuốc điều
trị đái tháo đường chiếm tỉ trọng không cao, chỉ từ 8,3% cho tới 17,9%, với giá
trị dao động từ 868.120 đồng cho tới 1.298.342 đồng cho một năm. Chi phí chủ
yếu tập trung vào các thuốc khác với tỉ trọng trên 31% ở tất cả các nhóm bệnh
nhân. Nếu như với các bệnh nhân không có biến chứng, chi phí cho các thuốc
khác vào khoảng 1,7 triệu đồng/năm; thì bệnh nhân có biến chứng phải chịu
14
con số tăng đến gấp đôi.
31.6%
Triệu đồng
12
35.7%
35.5%
36.5%
10
8
13.2%
13.8%
6
36.2%
18.1%
16.3%
34.8%
30.5%
4
26.9%
27.3%
24.4%
2
8.3%
10.0%
18.0%
10.6%
11.3%
10.1%
17.9%
12.0%
9.7%
7.8%
3.5%
0
Không BC
BC chuyển hóa BC mạch máu
BC mạch máu lớn
BC mạch máu nhỏ
ngoại vi
Nhập viện cấp cứu
Thuốc ĐT ĐTĐ
Chi phí nội trú
Chi phí ngoại trú
Thuốc khác
Hình 3.10 Cơ cấu chi phí y tế trực tiếp theo nhóm biến chứng
Chi phí cho các đợt khám chữa bệnh ngoại trú tương đối ổn định trong
các đối tượng bệnh nhân, từ 1,2 triệu đồng cho tới 1,8 triệu đồng một năm.
Ngược lại, chi phí điều trị nội trú và chi phí cho các đợt khám cấp cứu lại tăng
rất mạnh trên nhóm bệnh nhân có biến chứng. Với nhóm bệnh nhân có biến
62
chứng mạch máu nhỏ hoặc biến chứng mạch máu lớn, chi phí nội trú gấp hơn
3 lần so với bệnh nhân không có biến chứng. Đối với bệnh nhân không có biến
chứng, tỉ lệ chi phí do nhập viện cấp cứu gần như không đáng kể (3,5%) thì với
các bệnh nhân có biến chứng, chi phí này lên tới xấp xỉ 10%.
Bảng 3.9 Cơ cấu chi phí y tế trực tiếp của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (VNĐ)
Nhập viện cấp cứu
Thuốc khác
Tổng chi phí y tế
Chi phí Chi phí ngoại trú nội trú 875.096 1.188.602
172.319
Thuốc ĐT ĐTĐ 868.120
1.759.103 4.863.240
2.735.584 1.813.448
779.254 1.136.879
3.565.845 10.031.011
Không BC BC mạch máu nhỏ
3.576.880 1.981.081 3.364.953 2.143.320 2.334.254 1.757.219
705.746 1.252.746 1.255.903 1.606.989 683.426 1.062.861
3.744.717 11.261.170 4.652.880 13.024.045 3.429.859 9.267.452
2.641.813 1.599.804
953.269 1.036.770
3.587.820 9.819.476
BC mắt BC thận BC thần kinh BC mạch máu lớn
8.286.490 2.055.007
2.924.473 1.267.914
7.408.183 21.942.067
Loét bàn chân
5.177.076 1.554.653
2.963.641 1.309.977
4.989.523 15.994.870
Hạ đường huyết
Bệnh nhân bị hạ đường huyết phải nhập viện cũng gây gia tăng chi phí
rất nhiều. Chi phí cấp cứu, chi phí nằm viện nội trú và chi phí cho các thuốc
khác đều tăng đáng kể so với các bệnh nhân khác. Đây là đối tượng có chi phí
liên quan tới nhập viện cấp cứu cao nhất, 2.963.641 đồng. Đặc biệt, đối tượng
bệnh nhân bị loét bàn chân do đái tháo đường là đối tượng có chi phí cao nhất,
trung bình lên tới 21,9 triệu đồng/năm. Chi phí nằm viện nội trú lên tới 8,3 triệu
đồng, gấp 9 lần so với bệnh nhân không có biến chứng.
3.1.2.4 Chi phí y tế trực tiếp tăng thêm do biến chứng
Các kết quả cho thấy biến chứng xuất hiện sẽ làm gia tăng chi phí y tế trực
tiếp của bệnh nhân. Tuy nhiên, thực tế trong quần thể nghiên cứu, bệnh nhân
có thể mắc đồng thời nhiều biến chứng khác nhau, với các bệnh nhân cùng mắc
biến chứng như nhau vẫn có các khác biệt về tuổi, giới, nơi cư trú và điều
trị…dẫn tới việc chi phí thô không thể hiện đúng tác động của từng biến chứng.
63
Giải quyết vấn đề này, nghiên cứu tiến hành ghép cặp bệnh nhân dựa trên điểm
xu hướng được ước tính từ tất cả các biến cố có ảnh hưởng tới chi phí y tế trực
tiếp của bệnh nhân để đo lường chi phí tăng thêm của từng biến chứng trong
mô hình.
Bảng 3.10 Ước tính chi phí tăng thêm do biến chứng sử dụng phương pháp ghép cặp điểm xu hướng
Nhóm không biến chứng
Nhóm có biến chứng
Thô
Sau ghép cặp
BCMM nhỏ
10.031.069
6.182.199
6.515.139
Chi phí tăng thêm do BC (sau ghép cặp) 3.515.930
BC mắt
11.261.170
6.887.464
7.929.384
3.331.796
BC thận
13.024.045
6.777.402
8.646.075
4.377.970
BC thần kinh
9.267.452
6.821.165
7.474.260
1.793.192
BCMM lớn
9.819.554
5.594.005
6.011.400
3.808.154
Loét bàn chân
21.942.067
7.194.013
14.246.430
7.695.637
15.994.870
7.173.466
13.050.956
2.943.913
Hạ đường huyết
Kết quả cho thấy, loét bàn chân do ĐTĐ vẫn là biến chứng gây ra chi phí
tăng thêm lớn nhất, gần 7,7 triệu đồng chi phí trung bình năm. Các biến chứng
mạch máu nhỏ có ảnh hưởng đến chi phí khác nhau, tác động nhỏ nhất là biến
chứng thần kinh làm tăng 1,8 triệu đồng, lớn nhất là biến chứng trên thận với
chi phí gia tăng là 4,4 triệu đồng. Chi phí tăng thêm của các biến chứng mạch
máu lớn là 3,8 triệu đồng. Trong khi đó, một đợt hạ đường huyết nhập viện sẽ
gây ra chi phí tăng thêm là 2,9 triệu đồng.
3.1.3 Chi phí trực tiếp ngoài y tế
Bên cạnh các chi phí cho y tế, bệnh nhân ĐTĐ típ 2 còn phải chịu nhiều
chi phí khác trong quá trình điều trị bệnh của mình như chi phí đi lại, chi phí
ăn uống, chi phí thuê trọ, chi phí thuê người chăm sóc. Các chi phí này do bệnh
nhân phải bỏ tiền túi để chi trả. Theo khảo sát, các chi phí ngoài y tế này có thể
64
lên tới 1,2 triệu đồng/bệnh nhân/năm. Khi sử dụng kết quả của khảo sát ngoại
suy cho quần thể bệnh nhân trong cơ sở dữ liệu, kết quả cho thấy chi phí ngoài
y tế trung bình năm của bệnh nhân đái tháo đường vào khoảng 1,3 triệu đồng.
Bảng 3.11 Chi phí trực tiếp ngoài y tế trung bình năm của BN ĐTĐ típ 2
Chung Giới Nam
BN trong CSDL TB (VNĐ) SD (VNĐ) GTNN 565.121 1.290.708 606.982 1.390.709
GTLN 12.301.895 12.301.895 9.348.510
0 0 0
Nữ
Nhóm tuổi 30-39 40-49 50-59 60-69 70-79 ≥80 Không THA không RLLM THA RLLM THA và RLLM Không BC Có biến chứng
1.237.219 920.938 1.167.451 1.325.592 1.183.730 1.416.290 1.704.665 955.822 1.595.362 820.937 1.390.709 795.355 1.711.642
520.934 423.259 534.888 625.586 486.050 509.306 581.400 397.678 606.982 330.235 458.143 206.978 404.654
3.124.256 2.581.305 7.325.325 6.139.320 12.301.895 6.720.695 3.124.256 4.154.147 6.139.320 12.301.895 5.604.350 12.301.895
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Chi phí ở nhóm bệnh nhân có biến chứng cao hơn hơn gấp đôi so với
bệnh nhân không có biến chứng. Đối với các bệnh nhân có mắc kèm tăng huyết
áp, chi phí này cũng gia tăng từ 450.000 cho đến 650.000 đồng.
3.1.4 Chi phí gián tiếp trung bình năm của bệnh nhân ĐTĐ típ 2
3.1.4.1 Chi phí mất đi do nghỉ làm
Trong quá trình điều trị của mình, bệnh nhân đái tháo đường trong độ tuổi
lao động sẽ phải nghỉ việc để đi khám ngoại trú thường kỳ hoặc nằm viện nội
trú trong những trường hợp bệnh diễn biến nặng. Khi đó, xã hội sẽ mất đi giá
trị của một ngày làm việc. Kết quả khảo sát cho thấy chi phí do nghỉ làm trung
bình một bệnh nhân là 1,2 triệu đồng, trong khi đó, tính toán dựa trên số ngày
65
khám chữa bệnh trong cơ sở dữ liệu cùng với thu nhập bình quân đầu người thì
thì chi phí kết quả thu được là 1,4 triệu đồng cho một người một năm. Chi phí
mất đi do nghỉ làm cao hơn ở nam giới và bệnh nhân tuổi càng cao, chi phí này
càng tăng do xác suất khám bệnh gia tăng.
Bảng 3.12 Chi phí mất đi do nghỉ để đi khám chữa bệnh (VNĐ)
TB
BN trong CSDL GTNN SD 0
GTLN 37.161.490
Chung
1.406.988 1.065.125 1.444.198 1.093.032 37.161.490 0
Giới Nam
34.952.265 0 1.344.197 1.013.962
Nữ
1.190.707 920.938 18.999.335 0
Tuổi 30-39
1.293.034 995.357 24.952.615 0
40-49
1.465.128 1.093.032 37.161.490 0
50-59
1.618.618 1.132.567 24.068.925 0
60-69
0
0
0
0
70-79
0
0
0
0
≥80
834.890 18.999.335 0
Không THA không RLLM 1.072.102
34.952.265 0 1.460.477 1.113.962
THA
1.288.382 893.030 24.952.615 0
RLLM
37.161.490 0 1.748.851 1.193.033
THA và RLLM
24.068.925 0 1.151.172 832.565
Không BC
37.161.490 0 1.727.921 1.220.940
Có biến chứng
Bệnh nhân tăng huyết áp có số ngày đi khám ngoại trú, cũng như nằm viện
nội trú cao hơn so với đối tượng không có bệnh mắc kèm nên chi phí do nghỉ
làm cũng cao hơn. Bệnh nhân có biến chứng cũng có chi phí gấp 1,5 lần so với
bệnh nhân không có biến chứng.
Có một điểm khác biệt giữa kết quả thu thập từ khảo sát và kết quả trên
cơ sở dữ liệu. Đó là chúng ta sẽ xác định được chi phí các bệnh nhân làm nghề
66
nghiệp tự do khi khảo sát, tuy nhiên, trong cơ sở dữ liệu thì tình trạng làm việc
của bệnh nhân chỉ được xác định dựa trên thông tin kê khai bảo hiểm xã hội.
Vì vậy, không xác định được chi phí của các bệnh nhân ngoài độ tuổi lao động
làm các công việc phi chính thức, lao động tự do hoặc các hình thức lao động
không được đóng bảo hiểm xã hội khác.
3.1.4.2 Chi phí mất đi do giảm năng suất lao động
Ngay cả khi có thể đi làm, tình trạng bệnh tật cũng có khả năng làm giảm
năng suất lao động của bệnh nhân đái tháo đường. Phỏng vấn sử dụng bộ câu
hỏi chỉ ra rằng bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ giảm sức lao động từ 0
đến 17,2%.
Bảng 3.13 Chi phí mất đi do giảm năng suất lao động (VNĐ)
BN trong CSDL
SD
TB 6.202.375
818.611
Chung
6.425.633
783.727
Giới Nam
5.869.814
758.146
Nữ
5.762.837
472.097
Tuổi 30-39
6.023.304
639.540
40-49
6.300.050
869.774
50-59
6.607.030
995.357
60-69
0
0
70-79
0
0
≥80
6.769.822
900.007
Không THA không RLLM
5.804.698
483.725
THA
6.486.098
848.844
RLLM
5.807.023
490.702
THA và RLLM
6.195.398
916.286
Không BC
6.214.003
732.564
Có biến chứng
67
Chính vì vậy, xã hội cũng có nguy cơ bị mất đi chi phí gián tiếp do đặc
điểm này. Khi ước tính trên cơ sở dữ liệu với đầy đủ các thông tin về tình trạng
bệnh mắc kèm cũng như biến chứng của bệnh nhân, chi phí này lên tới 6,2 triệu
đồng một người một năm. Chi phí do năng suất lao động ở nam giới cao hơn
so với nữ giới, và có tăng nhẹ theo độ tuổi. Tuy nhiên, lại không có sự khác
biệt trên nhóm không biến chứng và có biến chứng. Nguyên nhân là do trên cơ
sở dữ liệu chỉ ước tính trên bệnh nhân còn đang trong độ tuổi lao động nên đối
tượng này thường có tình trạng không quá nặng và không bị ảnh hưởng quá
nhiều đến năng suất lao động của mình.
3.1.4.3 Chi phí mất đi do tử vong sớm
Bệnh nhân tử vong trước độ tuổi nghỉ hưu được coi là gây tổn thất chi
phí gián tiếp cho xã hội. Dựa trên thu nhập bình quân hiện tại, số năm lao động
mất đi, chi phí này được ước tính theo tốc độ tăng trưởng GDP bình quân và
quy đổi về giá trị hiện tại dựa trên tỉ lệ chiết khấu 3%.
Bảng 3.14 Chi phí mất đi do tử vong sớm
Nam Nữ Tổng
quân/năm bình 67,2 59,9 64,1
30 58 141 697 1.113 1.579
53 112 254 1.102 1.782 1.579
23 55 112 405 669 NA 6,81% 3%
60 55
81,7
70,1
78,9
nhập Thu (triệu VNĐ) Độ tuối lao động (tuổi) Số ca tử vong theo độ tuổi* (người) 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 Tốc độ tăng trưởng GDP Tỉ lệ chiết khẩu Chi phí trung bình/ca tử vong (triệu VNĐ)
68
Kết quả, trung bình một bệnh nhân nữ tử vong trước 55 tuổi sẽ gây tổn
thất lao động xã hội 70,1 triệu đồng trong khi một bệnh nhân nam sẽ mất 81,7
triệu đồng. Đánh giá tổng quát 4.882 bệnh nhân trong độ tuổi lao động tử vong
liên quan tới ĐTĐ sẽ có chi phí xã hội 78,9 triệu đồng một năm mất đi trên một
bệnh nhân.
3.1.5 Các thông số chi phí được đưa vào mô hình
3.1.5.1 Chi phí thuốc trung bình năm của bệnh nhân
Căn cứ theo Kết quả tổng hợp trúng thầu tại các cơ sở khám chữa bệnh từ
năm 2017 đến 2019, giá của các thuốc điều trị đái tháo đường được tập hợp
trong Bảng 15. Kết hợp với liều trung bình hàng ngày (DDD), có thể ước tính
được chi phí trung bình dùng thuốc trong một năm. Đối với phần lớn trường
hợp, giá thuốc sẽ dao động trong một khoảng rộng. Giá của biệt dược rẻ nhất
có thể chỉ bằng 1/10 so với giá biệt dược gốc. Đối với, glibenclamid và glipizid
trong không ghi nhận thông tin của biệt dược gốc nên đề tài tham chiếu biệt
dược có giá cao nhất. Đặc biệt, saxagliptin, dapagliflozin và empagliflozin hiện
chỉ có biệt dược gốc, chưa có thuốc generic.
Bảng 3.15 Chi phí thuốc trung bình năm tính theo giá thuốc và DDD
Chi phí/năm (VNĐ)
Hàm lượng
Giá thấp nhất (VNĐ)
Giá BDG (VNĐ)
Liều hàng ngày
*: Không có BDG
Metformin Glibenclamid* Glimepirid Gliclazid Glipizid* Saxagliptin Sitagliptin Vildagliptin Dapagliflozin Empagliflozin 144 208 135 800 2.650 NA 13.692 5.400 NA NA 210.240 -2.333.080 1.598 500 mg 2.000 mg 151.840 - 502.970 10 mg 5 mg 689 98.550 -1.448.320 2 mg 1 mg 1.984 292.000 -1.992.900 60 mg 60 mg 5.460 10 mg 1.934.500-4.015.000 5 mg 5.500 17.310 6.318.150 5 mg 5 mg 100 mg 4.997.580-6.318.515 17.311 100 mg 100 mg 3.942.000-6.004.250 50 mg 8.225 6.935.000 10 mg 19.000 10 mg 9.053.095 17,5 mg 24.803 17,5 mg
69
Chi phí thuốc của mỗi phác đồ điều trị được ước tính bằng 2 cách. Thứ
nhất, chỉ ước tính chi phí điều trị bằng biệt dược gốc và lượng thuốc được tính
theo DDD. Cách thứ hai, chỉ áp dụng cho nhóm sulfonylure và DPP-4i, đó là
tính toán chi phí thuốc sử dụng thực tế trong năm của bệnh nhân, dựa trên dữ
liệu chi trả. Trong trường hợp này, chi phí được tính trung bình cho thuốc
generic và biệt dược gốc, liều dùng và mức độ tuân thủ điều trị đều trên thực
hành thực tế của bệnh nhân. Kết quả được trình bày ở bảng 3.16.
Bảng 3.16 Chi phí thuốc trung bình năm theo phác đồ (VNĐ)
Chi phí thuốc thực tế
CPTB SD BDG SD
Metformin+ Sulfonylure 1.474.717 980.009 7.787.520 1.110.912 Metformin +DPP-4i 4.193.497 2.051.148 10.256.553 1.399.034
Trung vị 5.065.000 Min-max 3.781.400-
CP theo DDD và giá thuốc BDG
6.348.080 8.494.000 8.337.330- 8.651.230 Metformin +SGLT-2 NA NA 8.501.000 1.702.000 10.327.000 9.268.080- 11.386.175
3.1.5.2 Chi phí ngoài tiền thuốc
Bảng 3.17 Tổng chi phí ngoài tiền thuốc của các trạng thái bệnh trong mô hình CEA (VNĐ)
Quan điểm xã hội
TB
SD
CPTB
Không BC
7.673.128
129.989
BCMM nhỏ
4.059.818
596.732
BC mắt
3.683.173
649.935
BC thận
4.720.067
584.095
Chi phí tăng
BC thần kinh
2.326.771
674.333
thêm do
BCMM lớn
4.510.360
618.641
Loét bàn chân
7.772.462
808.282
Hạ đường huyết
3.500.271
574.066
70
Bên cạnh chi phí thuốc được tính theo từng loại thuốc cụ thể, các chi phí
khác liên quan đến đái tháo đường được tổng hợp tại bảng 3.17.
Theo quan điểm xã hội, chi phí này sẽ bao gồm chi phí y tế trực tiếp, chi
phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp.
Khi bệnh nhân xuất hiện biến chứng, chi phí sẽ được cộng tích lũy thêm
phần gia tăng tương ứng.
3.2 Hiệu quả đầu ra của các phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2
3.2.1 Hiệu quả kiểm soát đường huyết các các phác đồ so sánh
Phác đồ phối hợp sulfonylure và metformin hiện đang là phác đồ được
chi trả trên phạm vi rộng rãi nhất, vì vậy, đây sẽ được sử dụng làm phác đồ
tham chiếu so sánh cho các phác đồ khác.
Một tổng quan hệ thống tiến hành phân tích 16 thử nghiệm ngẫu nhiên
so sánh DPP4-i với sulfonylure dưới dạng trị phối hợp với metformin có báo
cáo sự thay đổi HbA1c. Kết quả cho thấy HbA1c sau 12 tuần của sulfonylure
giảm đáng kể so với DPP4-I (MD [95% CI] = 0,21% (2 mmol / mol) [0,06,
0,35]). Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể ở 52 và 104 tuần (MD [95%
CI] = 0,06% (- 1 mmol / mol) [-0,03, 0,15] và 0,02% (- 1 mmol / mol) [-
0,13,0,18] tương ứng) [96].
Năm thử nghiệm lâm sàng với 4300 người tham gia đã được đưa vào phân
tích meta của Ze Chen và cộng sự. So với sulfonylure, các chất ức chế SGLT-
2 không làm giảm đáng kể sự thay đổi HbA1c (chênh lệch trung bình [MD] -
0,06; khoảng tin cậy 95% [CI] [- 0,12, 0,08]), nhưng ít bị hạ đường huyết hơn
khi dùng cùng metformin, tỷ lệ [OR] 0,12; KTC 95% [0,07, 0,21]). Điều thú vị
là phân tích phân nhóm theo thời gian can thiệp cho thấy việc giảm HbA1c so
với ban đầu là tương tự giữa hai nhóm lúc 12-52 tuần, nhưng các thuốc ức chế
SGLT-2 dẫn đến giảm HbA1c nhiều hơn ở 104-208 tuần [50].
71
3.2.2 Xác suất xuất hiện các biến cố theo nhóm thuốc điều trị
3.2.2.1 Xác suất xuất hiện các biến cố của phác đồ sử dụng sulfonylure
Từ tổng quan hệ thống các nghiên cứu về hiệu lực, an toàn của thuốc
điều trị đái tháo đường, xác suất xuất hiện các biến chứng mạn tính như biến
chứng trên mắt, thận, thần kinh, biến chứng tim mạch, loét chi do đái tháo
đường; tỉ lệ tử vong, tỉ lệ xuất hiện hạ đường huyết được tổng hợp. Biến chứng
trên tim mạch, hạ đường huyết và tỉ lệ tử vong là các chỉ số quan trọng được đề
cập trong nhiều tổng quan và có nhiều cập nhật mới, đề tài tiến hành phân tích
meta dữ liệu từ 3 tổng quan hệ thống [97, 134, 154] và thử nghiệm CAROLINA
[119] (Phụ lục 10).
Thông số Nguồn STT
Bảng 3.18 Xác suất xuất hiện các biến chứng và tử vong của phác đồ sử dụng sulfonylure Xác suất Khoảng tin cậy (95%CI)
1,34% 0-1,69% [135] 1 Xác suất xuất hiện BC trên mắt
2,0% 1,9%-2,2% [21, 149] 2
5,5% 4,6%-6,2% [83] 3
1,3% 1,1% -1,4% 4 Xác suất xuất hiện BC trên thận Xác suất xuất hiện BC trên thần kinh Xác suất xuất hiện BC trên tim mạch [154] [97, 119, 124]
11,0% 10,6%-11,4% 5 [154] [97, 119, 124]
1,9% 1,6%-2,1% [152] 6 Xác suất xuất hiện hạ đường huyết Xác suất cắt chi loét do ĐTĐ
Tỉ lệ tử vong 1,5% 1,4%-1,7% 7 [154] [97, 119, 124, 153]
Xác suất của các biến chứng còn lại được dựa trên các tổng quan hệ
thống, ngoại trừ xác suất xuất hiện của các biến chứng trên thần kinh. Do các
dữ liệu từ phân tích meta và RCT không sẵn có, dữ liệu này được lấy dựa trên
nghiên cứu thuần tập trong 7 năm trên cơ sở dữ liệu thanh toán [83].
72
3.2.2.2 Nguy cơ tương đối xuất hiện các biến cố khi sử dụng DPP4-i so
với sulfonylure
Nguy cơ tương đối xuất hiện các biến cố khi sử dụng DPP4-i so với
sulfonylure được xác định dựa trên các tổng quan hệ thống, phân tích meta từ
dữ liệu của RCT và các nghiên cứu quan sát so sánh đối đầu giữa các thuốc
thuộc 2 nhóm trên.
Biến chứng trên tim mạch, hạ đường huyết và tỉ lệ tử vong được phân
tích meta dữ liệu từ 3 tổng quan hệ thống của Zhang, Monami và Tang [97,
134, 154] và thử nghiệm CAROLINA [119] (Phụ lục 10).
Bảng 3.19 Nguy cơ tương đối của phác đồ sử dụng DPP-4i so với sulfonylure
STT Thông số RR Nguồn Khoảng tin cậy (95%CI)
0,63 0,20-2,00 [135] 1
0,72-1,14 [83] 0,90 2
0,60-0,85 [83] 0,71 3
0,73-1,01 0,86 4
0,16-0,19 0,17 5 [154] [97, 119, 124] [154] [97, 119, 124]
0,57-1,03 [152], [83] 0,76 6 NCTĐ xuất hiện BC trên mắt NCTĐ xuất hiện BC trên thận NCTĐ xuất hiện BC trên thần kinh NCTĐ xuất hiện BC trên tim mạch NCTĐ xuất hiện hạ đường huyết NCTĐ cắt chi loét do ĐTĐ
NCTĐ tử vong 0,90 0,79-1,05 7
[154] [97, 119, 124, 153]
Các biến chứng mạch máu nhỏ bao gồm biến chứng thận, biến chứng
thần kinh và loét chi do đái tháo đường được sử dụng kết quả từ nghiên cứu
của Kolaczynski và cộng sự [83].
73
Nguy cơ tương đối của việc xuất hiện biến chứng trên mắt được lấy từ
phân tích meta so sánh các biến cố bệnh võng mạc liên quan đến thuốc hạ
glucose ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 của Tang và cộng sự [135].
3.2.2.3 Nguy cơ tương đối xuất hiện các biến cố khi sử dụng SGLT-2 so
với sulfonylure
Để so sánh phác đồ sử dụng DPP4-i và sulfonylure, nguy cơ tương đối
được xác định dựa trên các tổng quan hệ thống, phân tích meta từ dữ liệu của
RCT và các nghiên cứu quan sát so sánh đối đầu giữa các thuốc thuộc 2 nhóm
trên.
Bảng 3.20 Nguy cơ tương đối của PĐ sử dụng SGLT-2 so với sulfonylure
TT
Thông số
Nguồn
[135]
0,64
0,02-25,0
1 NCTĐ xuất hiện BC trên mắt
[55] [114]
0,50
0,45-,055
2
[94]
0,08
0,03-0,17
RR Khoảng tin cậy (95%CI)
0,98
0,67-1,45
3 NCTĐ xuất hiện BC trên tim mạch NCTĐ xuất hiện hạ đường huyết
[114, 155]
0,79
0,69-0,91
[152]
4 NCTĐ cắt chi loét do ĐTĐ 5 NCTĐ tử vong
[82]
0,44%-0,47%
0,45%
5,5% 4,6%-6,2% [57, 83] 6
Xác suất xuất hiện BC trên thần kinh* Xác suất xuất hiện BC trên thận* Tuy nhiên, với nguy cơ xuất hiện biến chứng trên thận và biến chứng
7
trên thần kinh, đề tài không tìm được các đánh giá so sánh giữa hai nhóm thuốc
có đề cập tới kết quả này. Vì vậy, thông số được đưa vào mô hình là Xác suất
xuất hiện trên bệnh nhân năm các biến chứng thận của 3 hoạt chất dapagliflozin,
empagliflozin và canagliflozin theo thử nghiệm CANVAS, EMPA-REG
OUTCOME và DECLARE-TIMI-58 [82]. Để xác định mối liên quan giữa các
bệnh tim mạch (CVD) và các thuốc ức chế SGLT-2 so với sulfonylure, đề tài
74
lựa chọn một phân tích thuần tập trên người mới sử dụng thuốc ức chế SGLT-
2 hoặc sulfonylure. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ghép cặp điểm xu hướng
và mô hình phân tích nguy cơ theo tỷ lệ, để ước tính tỷ lệ rủi ro (HR) và khoảng
tin cậy (CI) 95% [55].
Mối liên quan giữa việc sử dụng các chất ức chế SGLT-2 và tử vong do
mọi nguyên nhân ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được xác định dựa trên tổng quan hệ
thống và phân tích meta của Ghadeer K. Dawwas và cộng sự [114, 155].
3.2.3 Kết quả dự đoán hiệu quả đầu ra các phác đồ nghiên cứu
Kết quả mô phỏng của mô hình cho thấy có sự khác biệt trên các chỉ số
hiệu quả giữa các phác đồ so sánh. Hình 3.10 cho thấy tỉ lệ bệnh nhân còn sống
của phác đồ SGLT-2 cao hơn DPP-4i và lớn hơn so với sulfonylure. Đồng thời
tỉ lệ bệnh nhân không có biến chứng của nhóm SGLT-2 và DPP-4 cũng cao
hơn hẳn so với sulfonylure trong suốt 30 năm đầu của mô phỏng.
Hình 3.11 Tỉ lệ bệnh nhân còn sống theo thời gian
75
Hình 3.12 Tỉ lệ bệnh nhân chưa xuất hiện biến chứng
Hình 3.13 Tỉ lệ bệnh nhân có biến chứng tim mạch
Tỉ lệ xuất hiện các biến chứng tim mạch của nhóm sử dụng SGLT-2 thấp
hơn hẳn so với các phác đồ so sánh. Tuy nhiên, tỉ lệ này ở nhóm DPP-4i không
có sự khác biệt so với sulfonylure.
76
Hình 3.14 Tỉ lệ bệnh nhân theo số lượt xuất hiện hạ đường huyết trong quá trình điều trị
Đặc biệt, quan sát trên kết quả mô phỏng nguy cơ hạ đường huyết của
các nhóm bệnh nhân, SGLT-2 và DPP-4 có ưu thế vượt trội. Trong 38 chu kì
của mô hình, 84,2% bệnh nhân của nhóm SGLT-2 và 71,7% bệnh nhân của
nhóm DPP-4i không xuất hiện hạ đường huyết nghiêm trọng, trong khi tỉ lệ này
ở nhóm sulfonylure chỉ là 20,8%.
Nhìn chung, nhóm bệnh nhân sử dụng SGLT-2+ metformin có tần suất
HĐH nghiên trọng là 46 lượt/10.000 bệnh nhân/ năm; trong khi đó, DPP-4i+
metformin đạt 91 lượt/10.000 bệnh nhân/ năm và sukfonylure+ metformin là
505 lượt/10.000 bệnh nhân/ năm.
3.2.4 Đánh giá chất lượng cuộc sống của các trạng thái bệnh
3.2.4.1 Đánh giá CLCS theo 5 khía cạnh của EQ5D
Trong số 821 bệnh nhân tham gia trả lời phỏng vấn, có 770 người trả lời
đầy đủ 5 câu hỏi của EQ5D. Trên 5 khía cạnh của CLCS, tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ
77
cho điểm 3- mức độ nghiêm trọng nhất là khá thấp, dao động từ 0,4 đến 0,9%.
Số lượng bệnh nhân cho rằng mình không gặp khó khăn nào trong 5 khía cạnh
đều đạt trên 75%. Đặc biệt, có 94,4% BN cho rằng mình hoàn toàn không gặp
vấn đề gì về khả năng tự chăm sóc bản thân và 92,3% bệnh nhân vẫn có thể
thực hiện tất cả các hoạt động thường ngày. Vấn đề tâm lý là điều gây ảnh
Tâm lý
hưởng xấu tới nhiều bệnh nhân nhất.
584
181
5
605
161
4
Mức độ đau đớn
711
53
6
Hoạt động hằng ngày
Tự chăm sóc
727
36
7
677
90
3
Khả năng vận động
0%
20%
40%
80%
100%
60% 1 điểm 2 điểm 3 điểm
Hình 3.15 Xác suất đánh giá trên 5 khía cạnh của bộ câu hỏi EQ5D
Có tới 186 bệnh nhân được phỏng vấn đánh giá họ thường cảm thấy lo
lắng và buồn chán do tình trạng bệnh tật của mình, trong đó, 5 bệnh nhân đánh
giá mình vô cùng lo lắng trước tình trạng bệnh tật. Đứng thứ 2 là sự đau đớn
với 161 BN (20,9%) đánh giá mức độ 2 và 3 BN đánh giá ở mức độ 3. Khả
năng vận động của 11,7% đối tượng đã bắt đầu chịu ảnh hưởng xấu và 3 bệnh
nhân đánh giá rất bị hạn chế trong vấn đề đi lại.
3.2.4.2 Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo thang điểm EQ5D
Từ lựa chọn mức độ ảnh hưởng tới 5 khía cạnh của sức khỏe, chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được quy đổi theo thang điểm từ 0 đến 1.
Giá trị trung bình thu được là 0,87 (sd=0,19).
78
Bảng 3.21 CLCS của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 theo thang điểm EQ5D
Đặc điểm
P-value
Nhóm tuổi
<0,01
Thu nhập
<0,01
Giới tính
0,017
SD 0,09 0,12 0,16 0,18 0,25 0,29 0,20 0,19 0,17 0,13 0,19 0,19 0,17
0,005
Sử dụng insulin
0,23 0,18
HbA1c
0,016
0,20 0,23
30-39 40-49 50-59 60-69 >=70 Không có thu nhập ổn định ≤ 1 triệu/tháng 1-3 triệu/tháng 3-5 triệu/tháng >5 triệu/tháng Nam Nữ Có Không < 7% ≥ 7% Có
Mean 0,96 0,93 0,91 0,87 0,77 0,72 0,82 0,86 0,88 0,94 0,89 0,86 0,83 0,89 0,88 0,85 0,80
<0,01
Biến chứng
0,17
Không Một thuốc đường uống Phối hợp 2 thuốc uống
0,90 0,88 0,89
0,20 0,16
Phối hợp 3 thuốc uống
0,92
0,12
0,013
Phác đồ điều trị
Insulin
0,80
0,25
Bệnh mắc kèm
Insulin+ thuốc uống Không Có
0,86 0,83 0,90
0,20 0,22 0,17
<0,01
Đánh giá theo các nhóm đặc điểm của bệnh nhân cho thấy bệnh nhân có
độ tuổi càng cao, thu nhập càng thấp thì chất lượng cuộc sống càng giảm. Ngoài
ra, bệnh nhân nam giới có chất lượng cuộc sống cao hơn nữ giới (0,89 so với
0,86). Bệnh nhân không có biến chứng và chưa sử dụng insulin và bệnh nhân
có HbA1c nhỏ hơn 7% có chất lượng cuộc sống tốt hơn nhóm bệnh nhân còn
lại với giá trị tương ứng là 0,90 so với 0,80, 0,89 so với 0,83 và 0,88 so với
0,85. Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân có các bệnh mắc kèm như tăng huyết áp và
rối loạn lipid máu lại có đánh giá về chất lượng cuộc sống cao hơn so với nhóm
79
không có bệnh mắc kèm (0,90 và 0,83). Đối với các nhóm phác đồ điều trị, thời
gian mắc bệnh và trình độ văn hóa không nhìn thấy được xu hướng biến đổi
của chất lượng cuộc sống giữa các nhóm bệnh nhân, mặc dù ở tất cả các nhóm
đánh giá sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê.
Khi phân tích theo tình trạng béo phì và nghề nghiệp của bệnh nhân, kết
quả thu được cho thấy sự khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê.
3.2.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để đánh giá mối quan hệ
tuyến tính giữa điểm EQ5D và một số đặc điểm của bệnh nhân
Bảng 3.22 Tóm tắt các mô hình hồi quy tuyến tính
Mô hình 1 2 3 4 5
F Sig <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01
R2 0,093 0,123 0,142 0,157 0,166
R2 hiệu chỉnh 0,091 0,119 0,138 0,151 0,158
Std, Error 0,183 0,180 0,178 0,176 0,176
R 0,304a 0,350b 0,377c 0,396d 0,408e a. Biến phụ thuộc: EQ5D b. Yếu tố dự đoán: (Constant), Tuổi c. Yếu tố dự đoán: (Constant), Tuổi, SD insulin d. Yếu tố dự đoán: (Constant), Tuổi, SD insulin, Biến chứng e. Yếu tố dự đoán: (Constant), Tuổi, SD insulin, Biến chứng, Thu nhập f. Yếu tố dự đoán: (Constant), Tuổi, SD insulin, Biến chứng, Thu nhập, Thời gian mắc bệnh
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến theo phương pháp Stepwise đưa ra
5 mô hình khác nhau. Mô hình thứ 5 có hệ số R2 hiệu chỉnh cao nhất, đạt 0,158;
tương ứng với việc các yếu tố độc lập được đưa vào ảnh hưởng tới 15,8% sự
thay đổi của biến phụ thuộc. Kiểm định F để kiểm tra xem mô hình hồi quy
tuyến tính này có suy rộng và áp dụng được cho tổng thể hay không.
Kết quả cho thấy giá trị sig của kiểm định F là 0.000 < 0.05. Như vậy, mô hình
hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với tổng thể.
Mô hình chỉ giữ lại các biến có sig hệ số hồi quy đều nhỏ hơn hoặc bằng 0,05,
do đó các biến độc lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc. Từ
phương trình hồi quy chuẩn hóa ta thấy được rằng, tuổi là nhân tố có ảnh hưởng
80
mạnh nhất tới CLCS của bệnh nhân. Việc sử dụng insulin có ảnh hưởng mạnh
thứ 2. Tiếp theo là thu nhập, biến chứng và thời gian mắc bệnh.
Bảng 3.23 Các hệ số của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được chọn
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn t Sig. Mô hình hóa β Std. Error
5
B 1,117 -0,004 -0,061 -0,051 0,009 -0,005 0,049 0,001 0,018 0,018 0,003 0,002 22,673 <0,01 -5,065 <0,01 -3,433 0,001 -2,829 0,005 3,155 0,002 -2,449 0,015 -0,217 -0,141 -0,116 0,130 -0,107
(Constant) Tuổi SD insulin Biến chứng Thu nhập Thời gian mắc
Dựa trên phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa, nếu như các biến độc lập
khác không thay đổi thì giá trị EQ5D của bệnh nhân có biến chứng sẽ thấp hơn
0,051 so với bệnh nhân có biến chứng. Việc phải sử dụng insulin cũng làm
giảm 0,061 điểm EQ5D.
3.2.4.4 Xác định mức độ ảnh hưởng của các loại biến chứng sử dụng mô
hình so sánh điểm xu hướng
Bảng 3.24 Độ giảm CLCS của nhóm bệnh nhân mang biến chứng
Trước ghép cặp Sau ghép cặp
BC Ko BC Δ BC Ko BC Δ Biến chứng
Thần kinh 0,88 0,84 0,04 0,87 0,85 0,02
Trên mắt 0,89 0,75 0,14 0,87 0,76 0,11
Trên tim mạch 0,88 0,74 0,14 0,86 0,79 0,07
Trên thận 0,88 0,66 0,22 0,83 0,69 0,14
Bàn chân 0,88 0,52 0,36 0,72 0,42 0,30
Dựa trên các yếu tố ảnh hưởng tới CLCS đã xác định được ở mô hình hồi
quy, tiến hành ghép cặp theo phương pháp PSM, để giảm nhiễu do các biến
khác nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các loại biến chứng lên chất lượng
81
cuộc sống của bệnh nhân. Kết quả cho thấy biến chứng loét bàn chân do ĐTĐ
có ảnh hưởng lớn nhất với mức giảm là 0,30 điểm. Đứng thứ 2 là biến chứng
trên thận với 0,14 điểm. Với điểm EQ5D, các vị trí tiếp theo lần lượt thuộc về
biến chứng trên mắt (0,11 điểm), trên tim mạch (0,07 điểm) và biến chứng thần
kinh (0,02).
3.3 Chi phí-hiệu quả của một số phác đồ phối hợp hai thuốc trong điều
trị ĐTĐ típ 2
3.3.1 Phân tích trên chi phí của biệt dược gốc
3.3.1.1 Phân tích cơ bản
Khi đánh giá trên quan điểm xã hội, metformin+sulfonylure có chi phí
thấp nhất và hiệu quả thấp nhất, đứng thứ hai là DPP-4i, phác đồ với SGLT-2
có hiệu quả và chi phí cao nhất. Bệnh nhân sử dụng SU+MET có chi phí trung
bình là 192 triệu đồng; DPP-4i sẽ làm gia tăng 51 triệu đồng và có thêm 0,50
năm sống có chất lượng tốt. ICER trong trường hợp này là 102 triệu
đồng/QALY, đạt chi phí-hiệu quả đối với Việt Nam.
Bảng 3.25 Đánh giá chi phí-hiệu quả trên chi phí của biệt dược gốc
Chi phí (VNĐ) ΔChi phí (VNĐ) ICER - VNĐ/QALY Hiệu quả - QALY Δ Hiệu quả - QALY
191.992.950 0 11,47 0 0 SU+ Metformin
242.959.588 50.966.638 11,97 0,50 102.496.197 DPP-4i+ Metformin
272.101.041 28.141.453 12,45 0,48 59.999.968 SGLT-2+ Metformin
So sánh SGLT-2+ Metformin với SU+ Metformin
191.992.950 0 11,47 0 0
272.101.041 80.108.091 12,45 0,98 81.498.033 SU+ Metformin SGLT-2+ Metformin
82
Tiếp tục so sánh với phác đồ đạt chi phí-hiệu quả là DPP-4i, SGLT-2 có chi phí
và hiệu quả gia tăng tương ứng là 29 triệu và 0,48 QALY. ICER là 60 triệu
đồng/QALY- đạt chi phí-hiệu quả với giá trị sát với ngưỡng 1 lần GDP bình
quân đầu người (53,5 triệu đồng).
So sánh trực tiếp với phác đồ metformin+sulfonylure, SGLT-2 có chi phí
gia tăng là 80 triệu đồng, hiệu quả tăng thêm là 0,98 QALY. Vậy ICER thu
được là 81 triệu đồng/QALY, nằm trong khoảng từ 1-3 lần GDP bình quân đầu
người của Việt Nam
Như vậy, khi tính tới chi phí xã hội sẽ mất đi do ĐTĐ và biến chứng, cả
DPP-4i và SGLT-2 đều có tỉ số gia tăng chi phí-hiệu quả thấp hơn ngưỡng chi
trả. Trong đó, SGLT-2 đạt chi phí-hiệu quả rất tốt khi so với các phác đồ còn
lại.
3.3.1.2 Phân tích độ nhạy một chiều
Hình 3.16 Biểu đồ Tornado biểu diễn ảnh hưởng của các biến đến ICER của SGLT-2 và sulfonylure
Biểu đồ Tornado cho thấy với biên độ dao động 20% của chi phí các biệt
dược gốc thì không làm ICER của nhóm thuốc này vượt quá ngưỡng chi trả của
Việt Nam. Thay đổi về xác suất dịch chuyển của bệnh nhân dùng SGLT-2 và
sulfonylure dẫn đến thay đổi không đáng kể đối với các giá trị ICER cuối cùng.
83
Khi chi phí thuốc SGLT-2 tăng, cũng như nguy cơ tương đối của các biến chứng
thay đổi thì ICER vẫn dao động trong khoảng cho phép và dưới ngưỡng 140
triệu đồng.
Đối với cặp so sánh DPP-4i và sulfonylure, thay đổi về chi phí thuốc của
bệnh nhân dùng DPP-4i và sulfonylure dẫn đến một số thay đổi đáng kể đối với
các giá trị ICER cuối cùng.
Hình 3.17 Biểu đồ Tornado biểu diễn ảnh hưởng của các biến đến ICER của DPP-4 và sulfonylure
3.3.1.3 Phân tích độ nhạy xác suất
Biểu đồ phân tán chi phí-hiệu quả so sánh bệnh nhân dùng các phác đồ
sulfonylure+ metformin, DPP-4i+metformin và SGLT-2+metformin được biểu
diễn trong hình 3.20. Điều trị bằng SGLT-2+metformin chiếm ưu thế so với
điều trị bằng sulfonylure+ metformin trong phần lớn các trường hợp, 97,9%
các trường hợp hạ cánh ở góc phần tư thứ I cho thấy chi phí tăng và hiệu quả
tăng. Với ngưỡng sẵn sàng chi trả, 82,1% các mô phỏng này nằm dưới ngưỡng.
84
Hình 3.18 Biểu đồ phân tán chi phí hiệu quả
85
Điều trị bằng DPP-4i+metformin cho thấy 29,9% các mô phỏng trên
ngưỡng chi trả, và 56,5% mô phỏng ở dưới ngưỡng chi trả, khi so sánh với
sulfonylure+ metformin. Khi so sánh SGLT-2 với DPP-4i, 75,6% ICER nằm
dưới ngưỡng chi trả và 12,5% vượt ngưỡng.
Bảng 3.26. Kết quả phân tích độ nhạy xác suất
Phác đồ Tình huống Góc phần tư Kết luận Tỉ lệ (%)
1 Trội 1,8 IV
2 ICER< 160,5tr 82,1 I
3 ICER> 160,5tr 15,8 I SGLT-2 so với sulfonylure 4 ICER< 160,5tr 0 III
5 Bị trội 0,3 II
1 Trội 5,6 IV
2 56,5 I
ICER< 160,5tr ICER> 160,5tr 3 0,2 III
ICER> 160,5tr 4 29,9 I DPP-4 so với sulfonylure
5 ICER< 160,5tr 0,4 III
6 Bị trội 7,4 II
1 Trội 3,1 IV SGLT-2 so với DPP-4 2 75,6 I
ICER< 160,5tr ICER> 160,5tr 3 0 III
ICER> 160,5tr 4 12,5 I
5 ICER< 160,5tr 0,7 III
6 Bị trội 8,1 II
Từ đường cong chấp nhận chi phí-hiệu quả xây dựng trên dữ liệu, người
ta thấy rằng ở ngưỡng WTP là 160,5 triệu đồng/QALY, xác suất điều trị bằng
SGLT-2+metformin sẽ có hiệu quả về chi phí khi so sánh với điều trị DPP-
4i+metformin và sulfonylure+metformin là 69,6%. Khi ngưỡng WTP giảm
xuống 96 triệu đồng/ QALY, SGLT-2+metformin vẫn có xác xuất cao hơn
86
sulfonylure+metformin (45,6% so với 36,5%), còn với các trường hợp chấp
nhận chi trả thấp hơn, thì sulfonylure+metformin có chi phi- hiệu quả tốt nhất.
Hình 3.19 Đường cong chấp nhận chi phí-hiệu quả với BDG
3.3.2 Phân tích trên chi phí thuốc trung bình
3.3.2.1 Phân tích cơ bản
Trong trường hợp cơ bản, chi phí thuốc được tính bằng giá của biệt dược
gốc. Tuy nhiên, trên thực tế, các sulfonylure và DPP-4i đã có thuốc generic
được lưu hành trên thị trường Việt Nam, chi phí dùng thuốc trung bình của
bệnh nhân sẽ thấp hơn so với chi phí biệt dược gốc.
Lúc này, khi ước tính trọn đời, nghiên cứu giả định hiệu quả của các phác
đồ không thay đổi song chi phí của bệnh nhân sẽ thay đổi. Phân tích trên chi
phí thực tế, kết quả cho thấy DPP4-i đạt chi phí hiệu quả so với sulfonylure,
với ICER đạt 78.185.820 đồng/QALY. Tuy nhiên, do các SGLT-2 hiện chỉ có
biệt dược gốc nên chi phí chênh lệch lớn so với các thuốc generic.
87
Hình 3.20 Chi phí-hiệu quả trên chi phí thuốc trung bình
Bảng 3.27 Đánh giá chi phí-hiệu quả trên chi phí thuốc trung bình
Chi phí (VNĐ) ΔChi phí (VNĐ) ICER - VNĐ/QALY Hiệu quả - QALY Δ Hiệu quả - QALY
140.863.965 0 11.47 0 0 SU+ Metformin
179.741.874 38.877.910 11.97 0,50 78.185.820 DPP-4i+ Metformin
244.519.861 64.777.987 12.45 0,48 133.372.800 SGLT-2+ Metformin
So sánh SGLT-2+ Metformin với SU+ Metformin
140.863.965 0 11.47 0 0
244.519.861 103.655.896 12,45 0,98 105.771.322 SU+ Metformin SGLT-2+ Metformin
ICER của SGLT-2 so với DPP-4i là 133.372.800 đồng/QALY, so với
sulfonylure là 105.771.322 đồng, nằm dưới ngưỡng 160,5 triệu đồng. Như vậy,
trên quan điểm xã hội, SGLT-2 vẫn là phác đồ tối ưu nhất về chi phí-hiệu quả.
88
3.3.2.2 Phân tích độ nhạy một chiều
Hình 3.21 Biểu đồ Tornado biểu diễn ảnh hưởng của các biến đến ICER của SGLT-2 và sulfonylure
Biểu đồ Tornado cho thấy với biên độ dao động của chi phí các thuốc
generic thì có thể làm ICER của nhóm thuốc này vượt quá ngưỡng chi trả của
Việt Nam. Thay đổi về xác suất dịch chuyển của bệnh nhân dùng SGLT-2 và
sulfonylure dẫn đến thay đổi không đáng kể đối với các giá trị ICER cuối cùng.
Hình 3.22 Biểu đồ Tornado biểu diễn ảnh hưởng của các biến đến ICER của DPP-4 và sulfonylure
Tương tự như trên, đối với cặp so sánh DPP-4i và sulfonylure, thay đổi
rất lớn về chi phí thuốc sylfonylure dẫn đến một số thay đổi đáng kể đối với
các giá trị ICER cuối cùng.
89
3.3.2.3 Phân tích độ nhạy xác suất
Biểu đồ phân tán chi phí-hiệu quả so sánh bệnh nhân dùng các phác đồ
sulfonylure+ metformin, DPP-4i+metformin và SGLT-2+metformin được biểu
diễn trong hình 3.20. Điều trị bằng SGLT-2+metformin chiếm ưu thế so với
điều trị bằng sulfonylure+ metformin trong phần lớn các trường hợp, 99,7%
các trường hợp hạ cánh ở góc phần tư thứ I cho thấy chi phí tăng và hiệu quả
tăng. Với ngưỡng sẵn sàng chi trả, 75,3% các mô phỏng này nằm dưới ngưỡng.
Điều trị bằng DPP-4i+metformin cho thấy 37,2% các mô phỏng trên ngưỡng
chi trả, và 53,7% mô phỏng ở dưới ngưỡng chi trả, khi so sánh với sulfonylure+
metformin. Khi so sánh SGLT-2 với DPP-4i, 73,9% ICER nằm dưới ngưỡng
chi trả và 18,2% vượt ngưỡng.
Bảng 3.28. Kết quả phân tích độ nhạy xác suất
Phác đồ Tình huống Góc phần tư Kết luận Tỉ lệ (%)
SGLT-2 so 2 I ICER< 160,5tr 75,3
với 3 I ICER> 160,5tr 24,4
sulfonylure 5 II Bị trội 0,3
DPP-4 so 2 I ICER< 160,5tr 73,9
với 4 I ICER> 160,5tr 18,2
sulfonylure 6 II Bị trội 7,9
SGLT-2 so 1 IV Trội 0,9
với DPP-4 2 I ICER< 160,5tr 53,7
4 I ICER> 160,5tr 37,2
6 II Bị trội 8,2
90
Hình 3.23 Biểu đồ phân tán chi phí hiệu quả
91
Hình 3.24 Đường cong chấp nhận chi phí-hiệu quả với BDG và generic
Khi tính toán chi phí thuốc bằng giá trung bình của BDG và generic với
giả định hiệu quả không thay đổi, điều trị bằng DPP-4i+metformin sẽ có xác
suất đạt hiệu quả về chi phí là 39%, điều trị bằng SGLT-2+metformin có xác
suất đạt chi phí-hiệu quả là 50,5% và sulfonylure+metformin là 10,5%. Khi
ngưỡng WTP giảm xuống dưới 86 triệu đồng/QALY, thì sulfonylure+
metformin mới có thể đạt chi phi- hiệu quả tốt nhất. Khi ngưỡng dao động trong
khoảng từ 86 triệu đồng- tới 120 triệu đồng/QALY, DPP-4i+metformin sẽ
chiếm ưu thế so với hai phác đồ so sánh.
92
4 Chương 4 BÀN LUẬN
Đề tài đã phát triển một mô hình phân tích quyết định bao gồm ba mô hình
Markov, mỗi mô hình mô phỏng diễn biến lâm sàng của bệnh nhân ĐTĐ típ 2
bắt đầu khi họ sử dụng phác đồ phối hợp hai thuốc điều trị ĐTĐ đường uống
cho đến khi chết. Mô hình bao gồm phác đồ metformin+ sulfonylure,
metformin+ DPP-4i hoặc metformin+ SGLT-2. Sử dụng mô hình này có thể
đánh giá chi phí-hiệu quả của 3 phác đồ điều trị kết hợp cho bệnh nhân ĐTĐ
típ 2 theo quan điểm xã hội.
Khi tính toán trên quan điểm xã hội, với các chi phí xã hội sẽ mất đi do ĐTĐ
và biến chứng, SGLT-2 là phác đồ tối ưu nhất về chi phí-hiệu quả. So sánh với
phác đồ DPP-4i, SGLT-2 có ICER là 60 triệu đồng/QALY- đạt chi phí hiệu quả
với giá trị sát với ngưỡng 1 lần GDP bình quân đầu người (53,5 triệu đồng). So
sánh với phác đồ metformin+sulfonylure, SGLT-2 có ICER thu được là 81 triệu
đồng/QALY. Thậm chí, khi giá của biệt dược gốc SGLT-2 cao hơn giá thuốc
trung bình của sulfonylure và DPP-4i rất nhiều, SGLT-2 vẫn có tỉ số gia tăng
chi phí-hiệu quả thấp hơn ngưỡng chi trả 3 lần GDP bình quân đầu người của
Việt Nam.
Phân tích độ nhạy cho thấy giá thuốc là yếu tố làm dao động kết quả
nghiên cứu mạnh nhất.
4.1 Bàn luận về dữ liệu đầu vào của nghiên cứu
4.1.1 Dữ liệu về chi phí của bệnh đái tháo đường típ 2
Nhằm cung cấp dữ liệu đầu vào cho phân tích CEA, nghiên cứu đã tìm
cách ước tính chi phí liên quan đến bệnh đái tháo đường típ 2 ở Việt Nam và
điều tra tác động của các biến chứng liên quan đến bệnh đái tháo đường đối với
chi phí chăm sóc sức khỏe trên đối tượng có BHYT. Để có được những ước
tính này, đề tài tiến hành phân tích cơ sở dữ liệu quốc gia, khảo sát thực địa và
93
dữ liệu từ tài liệu thứ cấp và đã xác định được 1.395.204 bệnh nhân đái tháo
đường từ cơ sở dữ liệu.
Đây là nghiên cứu đầu tiên trên toàn quốc ước tính chi phí y tế trực tiếp,
chi phí ngoài y tế và chi phí gián tiếp của bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ típ 2. Chi
phí từ những người tham gia khảo sát đã được sử dụng để dự đoán chi phí cho
tất cả các bệnh nhân tham gia VHIS sử dụng các đặc điểm nhân khẩu học và
lâm sàng.
Nghiên cứu đã xây dựng được bộ dữ liệu về chi phí y tế trực tiếp, chi phí
ngoài y tế, chi phí gián tiếp của bệnh đái tháo đường típ 2 và các biến chứng
liên quan. Các cấu phần chi phí được tính toán chi tiết với phương pháp thích
hợp, kết quả thu được thể hiện được sự tương quan và hợp lý so với các nghiên
cứu đã được công bố tại Việt Nam và trên thế giới.
4.1.1.1 Chi phí y tế trực tiếp
Chi phí trung bình cho 1 năm điều trị của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 lên tới
7.248.895 đồng. Trong các yếu tố cấu thành chi phí y tế trực tiếp, chi phí các
thuốc khác chiếm tỉ trọng lớn nhất, các thuốc điều trị đái tháo đường chiếm tỉ
trọng không cao, chỉ từ 8,3% cho tới 17,9%, với giá trị dao động từ 868.120
đồng cho tới 1.298.342 đồng cho một năm. Chi phí cho các đợt khám chữa bệnh
ngoại trú tương đối ổn định trong khi chi phí điều trị nội trú và chi phí cho các
đợt khám cấp cứu lại tăng rất mạnh trên nhóm bệnh nhân có biến chứng. So
sánh với một nghiên cứu chi phí bệnh tương tự trên 392 bệnh nhân tại thành
phố Hồ Chí Minh, có nhiều phát hiện chung được công bố, bao gồm: tỷ lệ biến
chứng cao hơn ở nữ so với nam và tăng theo tuổi; chi phí y tế trực tiếp trung
bình hàng năm cao hơn ở những người bị biến chứng (181 USD) so với những
người không có (23 USD). Tuy nhiên, chi phí ước tính trên CSDL cao hơn so
với chi phí tại thực địa vì chúng tôi tính toán được cả các chi phí phát sinh khi
bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác hay khám chữa bệnh
vượt tuyến [88].
94
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng kinh tế về sự cần thiết phải phòng
ngừa biến chứng một cách mạnh mẽ để tiết kiệm các chi phí tiềm năng. Bởi lẽ,
chi phí y tế trực tiếp tăng rõ rệt với mức độ nghiêm trọng của các biến chứng,
ngay cả sau khi kiểm soát các yếu tố gây nhiễu. Phát hiện này cũng phù hợp
với nghiên cứu khác trên thế giới [48, 138, 157]. Đặc biệt, trong nghiên cứu được
trích xuất từ cơ sở dữ liệu bảo hiểm y tế quốc gia ở Đài Loan từ năm 2000 đến
[48]. Biến chứng chiếm thành phần lớn nhất (63%) chi phí y tế trực tiếp, trong
2011, kết quả đã chỉ ra mỗi điểm DSCI tăng đều làm tăng chi phí lên 233 USD
khi chỉ một phần năm được chi cho các thuốc điều trị ĐTĐ. Bệnh nhân bị biến
chứng hao tổn chi cho các thuốc khác gấp 2 lần so với bệnh nhân không bị biến
chứng, nguyên nhân có thể là do chi cho các loại thuốc dùng để kiểm soát các
biến chứng. Hiện tượng này cũng thấy rõ ở Đan Mạch và Hoa Kỳ [20, 131].
Tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở Việt Nam trong vài năm qua đã gia tăng đáng
kể, và dự kiến sẽ còn tăng thêm do đô thị hóa và thay đổi lối sống [63]. Theo
nghiên cứu này, tỷ lệ biến chứng tăng theo tuổi. Với việc Việt Nam sẽ sớm phải
đối mặt với dân số già [144] và bệnh nhân đái tháo đường sống lâu hơn [59],
gánh nặng chi phí cho bệnh sẽ ngày càng lớn. Một nghiên cứu về gánh nặng
kinh tế của bệnh đái tháo đường ở Hoa Kỳ đã chỉ ra rằng chi phí vẫn tiếp tục
tăng bất chấp nỗ lực giảm phòng tránh các biến chứng của bệnh nhân [20]. Điều
này cho thấy các biện pháp can thiệp hiện tại ở Việt Nam phải được tăng cường
để đảo ngược xu hướng hoặc giảm tốc độ tăng chi phí cho bệnh đái tháo đường.
Tuy nhiên, một số biện pháp kinh tế có thể được áp dụng mà không ảnh hưởng
đáng kể đến ngân sách chung. Các dịch vụ theo dõi thường xuyên và các thuốc
hiệu quả hơn nên được sử dụng ở các tuyến y tế cơ sở để kiểm soát bệnh đái
tháo đường. Một nghiên cứu được thực hiện tại Mỹ cho thấy 44% bệnh nhân
mắc HbA1c ≥9% không được tăng cường điều trị kịp thời [108]. Tối ưu hóa và
tăng cường liệu pháp insulin khi chăm sóc ban đầu ở Vương quốc Anh đã cho
thấy làm giảm mức HbA1c [36]. Ngoài ra, nhân viên tại các cơ sở khám chữa
95
bệnh cần được đào tạo để kiểm soát tối ưu ĐTĐ típ 2, bệnh mắc kèm đồng thời
nhận biết và kiềm chế các biến chứng sắp xảy ra [87].
4.1.1.2 Chi phí ngoài y tế và chi phí gián tiếp
Chi phí ngoài y tế và chi phí gián tiếp là giá trị hao phí không dễ thống
kê, nhưng chúng cũng tạo ra gánh nặng to lớn đối với xã hội. Nghiên cứu tổng
gánh nặng chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp do bệnh đái tháo
đường lên tới 239 triệu đô la Mỹ trong năm 2017, tương đương với 55% tổng
chi phí y tế trực tiếp liên quan đến bệnh [81, 141]. Bệnh nhân bị biến chứng đái
tháo đường duy trì chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí do nghỉ làm, cao gấp
hai lần so với bệnh nhân không có biến chứng. Chi phí do giảm năng suất lao
động cho cả hai nhóm được tìm thấy là tương tự nhau.
Các ước tính chi phí trong nghiên cứu này có khả năng bị đánh giá thấp
do một số yếu tố. Đầu tiên, cơ sở dữ liệu VHIS bao gồm 1,4 triệu bệnh nhân
ĐTĐ típ 2. Ngược lại, IDF ước tính rằng có 3,5 triệu người trưởng thành mắc
bệnh ĐTĐ típ 1 và típ 2, trong đó khoảng một nửa (49% hoặc 1,7 triệu) được
chẩn đoán [42]. Thứ hai, nghiên cứu này không xem xét chi phí cho những
người mắc bệnh đái tháo đường không được chẩn đoán. Một nghiên cứu được
thực hiện vào năm 2017 tại Hoa Kỳ đã báo cáo rằng bệnh đái tháo đường không
được chẩn đoán ($ 4.250) phát sinh chi phí thấp hơn so với các trường hợp được
chẩn đoán ($ 13,240). Cần nghiên cứu thêm để xác định xem hiện tượng này
có phù hợp với những người ở Việt Nam không. Thứ ba, chi phí gián tiếp mất
đi do tàn tật không được tính toán. Mặc dù chúng tôi đã thu thập dữ liệu về tình
trạng tàn tật trong khảo sát, nhưng không thể mô phỏng ở cấp quốc gia do số
lượng nhỏ người tham gia báo cáo khuyết tật (n = 12). Cuối cùng, nghiên cứu
này ước tính chi phí mất đi do nghỉ làm và chi phí mất đi do giảm sức lao động
chỉ dành cho dân số trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, dữ liệu từ Khảo sát mức
sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) [139] cho thấy 43% người cao tuổi từ 60
96
tuổi trở lên vẫn đang làm việc, bán thời gian hoặc toàn thời gian. Do đó, ước
tính của chúng tôi về giảm năng suất có thể bị đánh giá thấp.
So với những phát hiện trong nghiên cứu này, nghiên cứu tương tự được
thực hiện tại một bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh ước tính chi phí trực tiếp
ngoài y tế và chi phí do giảm năng suất lao động thấp hơn nhưng chi phí do
nghỉ làm cao hơn [88]. Nguyên nhân là do nội hàm của chi phí trực tiếp ngoài
y tế trong khi nghiên cứu của chúng tôi bao gồm cả các thực phẩm chức năng,
thuốc y học cổ truyền, chi phí ăn uống phát sinh và các khoản lãi vay phục vụ
khám chữa bệnh. Phương pháp ước tính giảm năng suất lao động cũng khác
nhau giữa hai nghiên cứu. Trong khi nghiên cứu này xác định chi phí giảm năng
suất dựa trên ước tính từ một nghiên cứu được thực hiện tại Hoa Kỳ, nghiên
cứu của chúng tôi thu được ước tính từ các khảo sát bệnh nhân. Nghiên cứu của
chúng tôi sử dụng Bộ câu hỏi WLQ, đã được thử nghiệm và xác nhận rộng rãi
để đo lường tác động sức khỏe nói chung. Các ước tính thấp hơn về chi phí do
nghỉ làm trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi so với nghiên cứu của Le
và cộng sự có thể được quy cho hai yếu tố. Thứ nhất, nghiên cứu trước được
thực hiện tại một bệnh viện hạng 1 tại thành phố, nơi có nhiều khả năng quản
lý bệnh nhân với các tình trạng nghiêm trọng hơn, trong khi nghiên cứu này
bao gồm tất cả các bệnh nhân tại tất cả các tuyến. Thứ hai, số ngày làm việc bị
mất được lấy từ cơ sở dữ liệu VHIS, ít có nguy cơ sai số nhớ lại.
Các nghiên cứu về chi phí trực tiếp ngoài y tế và gián tiếp của bệnh đái
tháo đường đã được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới [128]. Sự không đồng
nhất về phương pháp và sự khác biệt trong việc đưa vào các thành phần chi phí
hạn chế so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các quốc gia khác. Một
nghiên cứu được công bố trên Lancet sử dụng cách tiếp cận từ trên xuống và
nguồn nhân lực ước tính rằng chi phí gián tiếp chiếm 35% gánh nặng kinh tế
toàn cầu của bệnh đái tháo đường [37]. Tính theo phần trăm GDP, chi phí ngoài
y tế và gián tiếp chiếm 6,3% GDP bình quân đầu người Thái Lan năm 2008
97
[47] và 7,7% GDP Brazil bình quân đầu người năm 2012 [38]. Nghiên cứu của
chúng tôi cũng báo cáo một gánh nặng ứng với 7,2% GDP bình quân đầu người.
Có bằng chứng mạnh mẽ về mối liên quan giữa chi phí y tế trực tiếp và
biến chứng bệnh đái tháo đường [52, 100]. Tuy nhiên, người ta ít biết về tác
động của các biến chứng liên quan đến bệnh đái tháo đường đối với các chi phí
trực tiếp ngoài y tế và gián tiếp. Nghiên cứu này cho thấy những bệnh nhân bị
biến chứng phải chịu chi phí cao hơn so với những người không bị biến chứng,
phù hợp với những phát hiện từ nghiên cứu chi phí bệnh tật dựa vào dân số ở
Ấn Độ [138]. Những phát hiện này cho thấy việc kiểm soát bệnh đái tháo đường
giúp giảm chi phí tự trả cho bệnh nhân và gánh nặng tài chính cho người sử
dụng lao động do mất năng suất. Mặc dù có nhiều biện pháp can thiệp của chính
phủ được bảo đảm để ngăn chặn bệnh đái tháo đường, nhưng điều quan trọng
không kém là cải thiện sự kiểm soát ở bệnh nhân đái tháo đường. Một số biện
pháp can thiệp được ADA khuyến nghị là có hiệu quả về chi phí và cần được
cơ quan quản lý nhà nước cân nhắc áp dụng [91]. Các nghiên cứu trong tương
lai có thể điều tra tác động của các can thiệp đối với chi phí dài hạn của bệnh
đái tháo đường và các biến chứng của nó.
4.1.1.3 Ảnh hưởng của giá trị chi phí tới kết quả
Việc sử dụng phương pháp tính toán chi phí khác nhau có thể dẫn tới kết
quả khác nhau giữa các nghiên cứu. Khi mà chi phí không được tính toán đầy
đủ, chi phí điều trị các biến chứng bị bỏ qua, thậm chí có thể làm thay đổi kết
luận của nghiên cứu. Điển hình như trong so sánh sitagliptin với sulfonylure,
các nghiên cứu ở châu Âu [49], [125] cho giá trị ICER dưới ngưỡng chi trả thì
nghiên cứu khác ở Mỹ lại cho một kết quả ICER cao gấp nhiều lần, vượt xa
ngưỡng chi trả của bất kỳ quốc gia nào. Nguyên nhân là do, các nghiên cứu ở
châu Âu so sánh sitagliptin với nhóm sulfonylure nói chung và đều tính đến chi
phí thuốc, biến chứng liên quan và tác dụng phụ. Trong khi đó, nghiên cứu của
98
Sinha và cộng sự ở Mỹ so sánh sitagliptin với glyburide và chỉ tính toán chi phí
của thuốc, chi phí cho các biến chứng mà loại bỏ các tính toán chi phí do tác
dụng phụ hay các thuốc dùng kèm (kiểm soát huyết áp, lipid máu,…). So với
sulfonylurea, sitagliptin có thể làm giảm tác dụng phụ hạ đường huyết và không
gây tăng cân, điều đó có thể làm giảm chi phí điều trị các biến cố bất lợi, nhưng
nghiên cứu ở Mỹ lại không tính toán phần chi phí này mà chỉ tính đến sự khác
biệt chi phí thuốc [49, 125, 129] khiến cho sitagliptin không thể vượt qua
sulfonylure về chi phí-hiệu quả.
Trong so sánh sitagliptin với canagliflozin, canagliflozin có hiệu quả hơn
trong giảm HbA1c, huyết áp tâm thu và BMI góp phần làm giảm chi phí cho
cấp cứu và điều trị bổ trợ với insulin, thuốc điều trị tăng huyết áp do đó làm
giảm tổng chi phí [30], [121]. Vì vậy, khi nghiên cứu của Sabapathy và cộng
sự ở Canada còn tính đến khác biệt chi phí cho các biến chứng thì kết quả
canagliflozin vượt trội hơn hẳn cả về chi phí và hiệu quả so với sitagliptin trong
phác đồ ba thuốc. Trong khi nghiên cứu của Bacon và cộng sự ở Iceland bỏ qua
chi phí biến chứng, khiến canagliflozin chỉ đạt chi phí - hiệu quả chứ không thể
hiện được khả năng tiết kiệm chi phí.
Nghiên cứu ở Trung Quốc năm 2015 so sánh saxagliptin và glimepiride
chỉ ra chi phí thuốc saxagliptin cao hơn $749, tuy nhiên bù lại chi phí liên quan
đến BMI của DPP-4i này lại thấp hơn sulfonylure $7.894. Loại bỏ khác biệt chi
phí kê đơn liên quan đến BMI làm chi phí của nhóm sitagliptin cao hơn $669
[35].
So sánh vildagliptin và sulfonylurea cũng có kết luận khác nhau do khác
biệt chi phí thuốc dù các thiết kế nghiên cứu hoàn toàn như nhau. Mặc dù, hai
nghiên cứu đều được trên bối cảnh hai nước châu Âu và áp dụng một mô hình
tính toán, nhưng khác biệt giá thuốc làm thay đổi kết quả. Chi phí thuốc của
vlidagliptin cao hơn sitagliptin $2.582 trong nghiên cứu ở Bồ Đào Nha thì sự
99
khác biệt này trong nghiên cứu ở Hy Lạp chỉ là $566. Điều này dẫn tới
vildagliptin chỉ là lựa chọn chi phí - hiệu quả ở Bồ Đào Nha nhưng lại là lựa
chọn vượt trội ở Hy Lạp [86], [147].
4.1.2 Các tham số thể hiện hiệu quả điều trị
4.1.2.1 Xác suất dịch chuyển giữa các trạng thái bệnh
Về hiệu quả điều trị, khi kết hợp với metformin, DPP4i hạ mức HbA1c
xuống mức tương tự [94, 96] hoặc ít hơn một chút [107] so với SU. DPP4i có
nguy cơ hạ đường huyết thấp hơn so với SU. Về các biến cố tim mạch, không
có sự thay đổi đáng kể nào giữa DPP4i và SU về tử vong, nhưng DPP4i và
metformin có nguy cơ đột quỵ thấp hơn so với kết hợp SU và metformin trong
phân tích tổng hợp 301 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên với 118.094 bệnh nhân
được công bố trong JAMA năm 2016 [107]. Ngoài ra, cũng có các nghiên cứu
quan sát trên CSDL quy mô lớn tiến hành theo dõi các biến cố của bệnh nhân
ĐTĐ [127]. Các kết quả này cho thấy DPP4i ít nhất không thua kém SU về
hiệu quả và vượt trội về mặt an toàn.
Phân tích meta cho thấy SGLT-2 phối hợp với metformin làm giảm mức
HbA1c nhiều hơn so với SU đã làm [94, 133]. Ngoài ra, SGLT-2i có liên quan
đến nguy cơ hạ đường huyết thấp hơn và tăng trọng lượng cơ thể ít hơn. Bởi vì
các nghiên cứu so sánh đối đầu còn hạn chế về thời gian theo dõi, nguy cơ xuất
hiện một số biến chứng đã được lấy từ các thử nghiệm lâm sàng của SGLT-2
cũng như các nghiên cứu quan sát có quy mô lớn [82].
Một phân tích tổng hợp của 4 nghiên cứu lâm sàng cho thấy SGLT-2 như
một liệu pháp bổ sung cho metformin làm giảm mức HbA1c nhiều hơn và trọng
lượng cơ thể nhiều hơn DPP4i [118, 133]. Ngoài ra, cả DPP4i và SGLT-2i đều
có nguy cơ hạ đường huyết thấp hơn so với SU và OR của cả hai loại thuốc này
tương tự nhau [70]. Độ an toàn tim mạch của DPP4i đã được chứng minh qua
thử nghiệm SAVOR-TIMI 53, EXAMINE và thử nghiệm TECOS. Tuy nhiên,
những thử nghiệm này không cho thấy lợi ích trên các biến cố tim mạch. Ngược
100
lại, trong thử nghiệm EMPA-REG, CANVAS và CANVAS- Renal,
DECLARE, các thuốc thuộc nhóm SGLT-2 cho thấy có tác dụng bảo vệ tim
mạch và chức năng thận của bệnh nhân. Từ những kết quả này, có vẻ như
SGLT-2i có thể vượt trội hơn DPP4i. Tuy nhiên, còn cần xem xét các phản ứng
bất lợi của 2 nhóm thuốc. Ngoài ra, DPP4i đã được báo cáo là hiệu quả hơn
trong việc hạ thấp mức đường huyết ở người châu Á, bao gồm cả người Hàn
Quốc, hơn là ở người da trắng [80].
Nhìn chung, khi sử dụng các tham số hiệu quả từ thử nghiệm lâm sàng
hay các nghiên cứu trên thế giới áp dụng cho mô hình tại Việt Nam, mô hình
sẽ phải chấp nhận các nguy cơ sai số do sự khác biệt giữa hiệu lực trong thử
nghiệm và hiệu quả trong thực tế, cũng như những khác biệt về chủng tộc, về
đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân. Tuy nhiên, hiện nay cơ sở dữ liệu của
Việt Nam chưa có đủ dữ liệu theo dõi theo thời gian để đưa ra được các tham
số của bản địa. Điều này có thể khắc phục được trong tương lai, khi cơ sở dữ
liệu của VHIS ngày càng hoàn thiện và có đủ dung lượng thông tin.
4.1.2.2 Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường
Giá trị chất lượng cuộc sống được đo lường trên đối tượng bệnh nhân
người Việt Nam. Điểm trung bình của mẫu nghiên cứu là 0,87 (sd=0,20) theo
thang điểm EQ5D. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại Trung
Quốc (0,79-0,94 và 61,5-78,6) [156], Nhật Bản (0,86 và 74,3) [123] và một số
quốc gia khác. So sánh với nghiên cứu tiến hành trong nước, kết quả cao hơn
so với nghiên cứu trên bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
(0,80 và 57,5) [102]. Tuy nhiên, có thể nhận thấy một số lý do giải thích cho sự
khác biệt này. Trước hết, nhóm đối tượng được nghiên cứu tại bệnh viện Lão
khoa trung ương có hai yếu tố nhân khẩu học làm giảm chất lượng cuộc sống
đó là độ tuổi trung bình cao hơn (69,4 tuổi so với 61,8 tuổi) và tỉ lệ nữ giới lớn
hơn (58,5% so với 47,6%). Thứ hai, bệnh nhân trong nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hương được khám và điều trị tại tuyến trung ương, nên tính
101
chất bệnh có nhiều phức tạp hơn các trường hợp khám chữa bệnh tại tuyến dưới
(93% có bệnh mắc kèm, 75,4% mắc bệnh trên 5 năm) dẫn tới CLCS cũng sẽ
thấp hơn [102].
Các yếu tố tuổi tác, thời gian mắc bệnh, sử dụng insulin và biến chứng
được chỉ ra là có ảnh hưởng tới CLCS của bệnh nhân đái tháo đường. Kết quả
này phù hợp với các nghiên cứu trước đây [78],[102],[105]. Biến chứng ảnh
hưởng tiêu cực đến giá trị CLCS của bệnh nhân ĐTĐ. Nhóm BN xuất hiện biến
chứng có CLCS thấp hơn so với nhóm BN không xuất hiện biến chứng. Kết
quả này giống với hầu hết các nghiên cứu trên thế giới [132] và một số nghiên
cứu tại Việt Nam [11]. Ngược lại, trong khi một số nghiên cứu cho rằng HbA1c
và BMI ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân thì tại nghiên cứu
này, hai chỉ số trên không thể hiện điều đó [117]. Nguyên nhân là bởi ĐTĐ có
diễn biến âm thầm khiến bệnh nhân không cảm nhận được các tác hại của mất
kiểm soát đường huyết và cân nặng tới sức khỏe. Chỉ đến khi các biến chứng
xuất hiện, tác động mới thực sự rõ ràng. Đặc điểm này dễ gây ra tâm lý chủ
quan, thiếu quyết tâm trong tuân thủ điều trị và kiểm soát tốt đường huyết ở
bệnh nhân trong gian đoạn chưa phát sinh biến chứng.
So sánh ghép cặp theo phương pháp PSM cho thấy biến chứng loét bàn
chân do ĐTĐ là biến chứng gây suy giảm CLCS của bệnh nhân mạnh nhất. Tác
giả Sothornwit cũng đưa ra kết luận tương tự khi tiến hành đo lường CLCS của
bệnh nhân loét bàn chân, bệnh nhân với các biến chứng khác tại Thái Lan [132].
Các vấn đề về bàn chân đái tháo đường có thể được ngăn ngừa bằng các biện
pháp đơn giản như kiểm tra bàn chân ít nhất một lần một năm và giáo dục bệnh
nhân về cách chăm sóc bàn chân thích hợp. Nhấn mạnh các vấn đề này trong
thực hành lâm sàng sẽ giúp giảm đáng kể chi phí điều trị và cải thiện chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân.
Với cỡ mẫu 821 bệnh nhân và ước tính CLCS theo thang EQ-5D và
EQVAS trên từng nhóm bệnh nhân ĐTĐ cụ thể, nghiên cứu của chúng tôi đã
102
cung cấp các chỉ số đầu vào quan trọng về CLCS để phục vụ cho các nghiên
cứu tiếp theo về đánh giá kinh tế y tế trên người bệnh ĐTĐ.
4.2 Bàn luận về mô hình nghiên cứu
4.2.1 Mô hình nghiên cứu
Các mô hình kinh tế dược đã được sử dụng để ước tính các kết quả dài
hạn và chi phí trọn đời nhằm đánh giá chi phí-hiệu quả của các can thiệp ở hầu
hết các nhóm bệnh tật. Các cơ quan quản lý cũng đã bắt đầu chuyển sang sử
dụng các mô hình mô phỏng để dự đoán hiệu quả của các phương pháp điều trị
trong dài hạn. Những mô hình này có thể được sử dụng để giải quyết một loạt
các câu hỏi và diễn biến lâm sàng, đồng thời đánh giá các chiến lược điều trị
mới. Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng là nguồn thông tin tuyệt vời về hiệu quả
của các phương pháp điều trị, nhưng chỉ được tiến hành trên một nhóm nhỏ
bệnh nhân trong một thời gian ngắn, nên không thể tính đến tất cả các đặc điểm
của dân số trong thực tế sử dụng lâu dài. Điều này có nghĩa là các mô hình kinh
tế dược là nguồn thông tin hữu ích giúp cung cấp các ước tính về tác động và
chi phí dài hạn của các thuốc mới.
Khi phát triển một mô hình đánh giá chi phí hiệu quả, bên cạnh các nguyên
tắc chung còn cần cân nhắc các đặc điểm cụ thể về bệnh cần được đưa vào trong
mô hình. Đái tháo đường là lĩnh vực mà các mô hình kinh tế đã được sử dụng
rộng rãi. Đây là một bệnh mạn tính và phức tạp với nguy cơ gia tăng biến chứng
tim mạch và các biến chứng đặc hiệu khác của bệnh ĐTĐ. Tỷ lệ hiện mắc và
chi phí của bệnh đang tăng lên trên toàn thế giới [74], có nghĩa là việc hiểu và
đánh giá chính xác chi phí và hiệu quả của các phương án điều trị bệnh ĐTĐ
có tầm quan trọng rõ ràng đối với tất cả các hệ thống y tế.
Một nghiên cứu tổng quan các đánh giá kinh tế trong phòng ngừa bệnh
ĐTĐ và quản lý béo phì đã trích xuất kết quả mô hình hóa từ 2008 đến 2013,
đã lọc được 37 mô hình khác nhau. Các mô hình đều được xem xét chi tiết về
103
loại mô hình, cấu trúc và phương pháp dự đoán các biến cố [148]. Ngoài các
mô hình quản lý béo phì và tiền ĐTĐ, còn 12 mô hình đánh giá bệnh nhân ĐTĐ
típ 2, hai mô hình cho ĐTĐ típ 1, hai mô hình được tạo riêng cho 2 típ bệnh
ĐTĐ và ba mô hình chung cho ĐTĐ típ 1 và típ 2 [148]. Phần lớn các mô hình
được phát triển ở Hoa Kỳ (9 mô hình) hoặc Vương quốc Anh (5 mô hình), với
các mô hình khác được phát triển ở những nơi khác ở Châu Âu hoặc Canada.
Phần lớn các mô hình sau này đều sử dụng dữ liệu hoặc phương thức từ các mô
hình trước đó để phát triển.
Có bốn loại mô hình chính đã được sử dụng: mô hình Markov thuần tập;
mô hình Markov vi mô phỏng; mô hình vi mô phỏng sự kiện rời rạc sử dụng
phương trình rủi ro để xác định các biến cố; mô hình kết hợp của Markov và
phương trình mô phỏng rủi ro sự kiện rời rạc [137]. Nghiên cứu lựa chọn mô
hình Markov thuần tập là mô hình chuyển trạng thái sử dụng xác suất chuyển
đổi để xác định xem một bệnh nhân đã chuyển từ trạng thái này sang trạng thái
khác vào cuối mỗi chu kỳ. Đây là một mô hình phổ biến, đơn giản, phù hợp với
các dữ liệu sẵn có của Việt Nam.
Trong số các mô hình, phần lớn có sử dụng kỹ thuật mô phỏng Monte
Carlo để cung cấp ước tính ổn định hơn về kết quả hoặc câu trả lời xác suất cho
mô phỏng [137] [148]. Vì vậy, đề tài cũng lựa chọn sử dụng mô phỏng này để
đánh giá độ mạnh của kết quả.
Cấu trúc của mô hình là yếu tố vô cùng quan trọng. Vì vậy, các trạng thái
đưa vào mô hình được lựa chọn kĩ lưỡng dựa trên các mô hình trước đây. Nhìn
chung, tất cả các mô hình đều bao gồm cả các biến chứng mạch máu nhỏ và
biến chứng mạch máu lớn. Tất cả các mô hình (19/19) đều đề cập tới biến cố
trên mắt hoặc mù lòa, biến chứng thận, suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối
(ESRD) là các biến chứng có thể xảy ra [137, 148]. 18/19 mô hình bao gồm
bệnh lý thần kinh hoặc cắt cụt chi do loét [137, 148]. Đối với các biến cố tim
mạch, có hai xu hướng thể hiện, Eastman [56] và Brown [40] tạo ra một trạng
104
thái chung cho các biến cố tim mạch còn Accuism [32] theo xu hướng tạo thành
các biến cố tim mạch riêng trong mô hình. Dựa trên ưu, nhược điểm của các
tùy chọn này, nghiên cứu đã xây dựng mô hình Markov 9 trạng thái bao gồm
các biến chứng mạch máu nhỏ, biến chứng mạch máu lớn và dạng kết hợp nhằm
đảm bảo mô tả được các diễn biến chính của bệnh nhân. Đặc điểm của bệnh
nhân được sử dụng thông tin của quần thể bệnh nhân người Việt Nam, các diễn
biến được cập nhật thông tin từ các thử nghiệm lâm sàng mới về thuốc.
4.2.2 Thời gian mô phỏng
Hiệu quả đầu ra mà người ta quan tâm ở một thuốc điều trị ĐTĐ là khả
năng làm giảm các biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống. Chính vì vậy,
các nghiên cứu ngắn hạn sẽ không cho thấy hiệu quả lâu dài mà các nhóm thuốc
mới mang lại mà chỉ thấy sự tăng lên do chi phí thuốc quá cao.
Phân tích độ nhạy trong các nghiên cứu so sánh nhóm DPP-4i với nhóm
các chất tương tự GLP-1 cho thấy rõ điều này. Trong nghiên cứu của Bruhn so
sánh albiglutide và sitagliptin, khi giảm số năm phân tích từ 50 năm xuống 5
năm, chỉ số ICER gấp 7 lần [41]. Rút ngắn thời gian phân tích dưới 20 năm thì
liraglutide 1,8 mg và dưới 10 năm với liều 1,2 mg trong nghiên cứu của Lee và
cộng sự ở Mỹ năm 2012 thì ICER của liragluitde so với sitagliptin vượt ngưỡng
sẵn sàng chi trả. ICER tăng 300% trong thời gian phân tích 10 năm [89].
Hay ở nghiên cứu của Raya và cộng sự, nếu thời gian phân tích rút ngắn
còn 5 năm, liraglutide 1,2 mg không còn là lựa chọn chi phí - hiệu quả với ICER
gia tăng 770% giá trị trong trường hợp cơ bản [116]. Nghiên cứu của Pérez và
cộng sự [110] với biến số số năm phân tích dưới 10 năm, ICER có thể gấp 11
lần trường hợp cơ bản. Nghiên cứu của Tzanetakos và cộng sự [142], rút ngắn
thời gian phân tích còn 5 năm, ICER của liraglutide 1,2 mg so với sitagliptin
tăng 600% do khác biệt về biến chứng chỉ có thể thấy trong hiệu quả lâu dài.
Với thời gian nghiên cứu 20 hoặc 30 năm thì ICER vẫn dưới ngưỡng chi trả.
105
Kết quả nghiên cứu của Roussel và cộng sự cho thấy rút ngắn thời gian phân
tích xuống dưới 5 năm, ICER tăng 11 lần [120].
Nghiên cứu của Davies và cộng sự ở Anh còn phân tích yếu tố thời gian
sử dụng thuốc so sánh trước khi chuyển sang dùng insulin. Nếu giảm khoảng
thời gian điều trị trước khi chuyển đổi sang insulin (5 năm thành 3 năm) cũng
làm giảm 50% ICER do lợi ích lâm sàng của liraglutide mang lại vẫn như cũ
nhưng chi phí thuốc giảm xuống. Ngược lại, kéo dài thời gian dùng chỉ tăng chi
phí dùng thuốc mà hiệu quả không thay đổi nhiều, do đó ICER có thể tăng
160%. Phân tích độ nhạy đều cho kết quả ICER dưới ngưỡng sẵn sàng chi trả
[54].
Các nghiên cứu ngắn hạn sẽ không thấy rõ hiệu quả trong giảm thiểu các
biến chứng của bệnh. Tuy nhiên, bản chất của bệnh và các biến chứng có liên
quan đến sự thay đổi các yếu tố nguy cơ theo thời gian, trong đó có HbA1c,
lipid máu, huyết áp. Do đó, nhiều nghiên cứu ngắn hạn sử dụng tiêu chí kết hợp
trên cả kiểm soát đường huyết, tăng cân và hạ đường huyết, huyết áp, LDL-C.
Cách phân tích này dễ dàng tính toán mới với mô hình đơn giản hơn khắc phục
nhược điểm của các mô hình dài hạn là ước tính hiệu quả dựa trên những thử
nghiệm ngắn hạn. Nhưng các nghiên cứu ngắn hạn không đưa ra bất kỳ một
ngưỡng chi trả nào. Chính vì vậy, nghiên cứu này lựa chọn mô phỏng trọn đời
cho bệnh nhân để ước tính chi phí-hiệu quả.
4.3 Bàn luận về kết quả chi phí-hiệu quả
Có sáu nhóm thuốc điều trị đái tháo đường chính có thể kết hợp với
metformin sau khi phác đồ đơn độc thất bại. Đó là sulfonylure (SU),
thiazolidinediones (TZDs), thuốc ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP4i), thuốc
ức chế natri-glucose cotransporter-2 (SGLT-2), chất thương tự GLP-1 và
insulin. Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ không ưu tiên bất kỳ loại thuốc cụ
thể nào và khuyên các bác sĩ nên chọn một loại thuốc dựa trên hiệu quả, nguy
106
cơ hạ đường huyết, cân nặng, tác dụng phụ và chi phí đối với từng bệnh nhân
[24]. Tuy nhiên, Hiệp hội các nhà nội tiết lâm sàng Hoa Kỳ (American
Association of Clinical Endocrinologists) khuyến cáo sử dụng SGLT-2i, sau đó
là các chất ức chế DPP4i, TZD, α-glucosidase và SU trong số các thuốc đường
uống, chủ yếu dựa trên tác dụng giảm cân [62]. Do TZD không còn được sử
dụng phổ biến ở Việt Nam, trong nghiên cứu này, đề tài đánh giá tương quan
về phương diện chi phí-hiệu quả của giữa sulfonylure, DPP-4i và SGLT-2 nhằm
đưa ra số liệu tham khảo cho các nhà hoạch định cùng bác sĩ về loại thuốc ưu
tiên sử dụng trong phác đồ kết hợp với metformin.
4.3.1 Chi phí-hiệu quả của các sulfonylure và DPP-4 trong phác đồ kết hợp
với metformin
Trong nghiên cứu tổng quan của Geng và cộng sự, bảy nghiên cứu đã so
sánh các DPP-4i + metformin với sulfonylureas + metformin [64]. Sáu nghiên
cứu kết luận rằng thuốc ức chế DPP-4 có hiệu quả về chi phí khi so sánh với
thuốc sulfonylure ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 không còn kiểm soát được đường
huyết bằng liệu pháp đơn trị liệu metformin. Trong số sáu nghiên cứu này, năm
nghiên cứu được thực hiện ở một quốc gia (Mỹ, Ý, Đức, Thụy Điển và
Argentina), và một nghiên cứu là tiến hành tại sáu quốc gia châu Âu (Áo, Phần
Lan, Bồ Đào Nha, Scotland / Anh, Tây Ban Nha và Thụy Điển). Tất cả các
nghiên cứu đã thực hiện các phân tích độ nhạy đánh giá hiệu quả của việc thay
đổi các tham số đầu vào mô hình chính trên các kết quả.
Các nghiên cứu đã được công bố kết luận rằng ở những bệnh nhân mắc bệnh
ĐTĐ típ 2 không đạt được mục tiêu đường huyết bằng liệu pháp đơn trị, phác
đồ phối hợp thuốc ức chế DPP-4+ metformin có thể là một lựa chọn hiệu quả
so với sulfonylurea và insulin [49, 58, 60, 67, 69, 125].
Và kết quả nghiên cứu của đề tài cũng phù hợp với các công bố trên. Cụ
thể, trên quan điểm xã hội, DPP-4i sẽ làm gia tăng 51 triệu đồng và có thêm
0,50 năm sống có chất lượng tốt. ICER trong trường hợp này là 102 triệu
107
đồng/QALY, đạt chi phí-hiệu quả đối với Việt Nam. Đặc biệt, đề tài còn tính
toán trên tình huống giả định các thuốc generic đang được sử dụng trên thị
trường có hiệu quả tương tự như biệt dược gốc. Phân tích trên chi phí thực tế,
kết quả cho thấy DPP4-i đạt chi phí hiệu quả so với sulfonylure, với ICER đạt
78.185.820 đồng/QALY.
Như vậy, khi mô hình nghiên cứu được thiết kế với các điều chỉnh phù
hợp với dữ liệu của địa phương, cùng đặc điểm bệnh nhân được sử dụng số liệu
đời thực và đánh giá trên ngưỡng chi trả 3 lần GDP của Việt Nam, kết quả
nghiên cứu vẫn cho thấy DPP-4i là lựa chọn tốt hơn so với sulfonylure trong
phác đồ điều trị phối hợp. Trong trường hợp không có chống chỉ định về mặt
lâm sàng, sử dụng DPP-4i sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho bệnh nhân và xã hội
với chi phí tăng thêm chỉ tương ứng với 1,2 lần GDP.
Hiện nay, các thuốc DPP-4i trên thị trường Việt Nam đã có thuốc generic
với chi phí thấp hơn đáng kể so với biệt dược gốc, đồng thời có cả dạng thuốc
phối hợp thuận tiện cho sử dụng. Bảo hiểm y tế đang chấp nhận chi trả cho 4
thuốc thuộc nhóm DPP-4i bao gồm: sitagliptin, saxagliptin, linagliptin và
vildagliptin tại các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh từ hạng 2 trở lên [7]. Điều
này sẽ dẫn đến khó khăn trong tiếp cận thuốc cho các bệnh nhân ĐTĐ, vì tuyến
y tế cơ sở như xã, phường thậm chí là cấp quận, huyện cũng sẽ không được
cung cấp các loại thuốc này cho bệnh nhân. Để sử dụng thuốc, bệnh nhân sẽ
phải thăm khám vượt tuyến và làm gia tăng chi phí ngoài y tế, chi phí gián tiếp
do đi lại đồng thời sẽ góp phần làm quá tải các cơ sở khám chữa bệnh ở tuyến
trên.
Ngoài ra, để tạo điều kiện cho người dân được chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe của mình, khoản 4 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 nêu
rõ: Từ ngày 01/01/2016, người tham gia BHYT đăng ký khám, chữa bệnh ban
đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến
huyện được quyền khám, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng
108
khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh với mức
hưởng như khi khám, chữa bệnh đúng tuyến. Như vậy, với quy định này, có thể
hiểu, thông tuyến bảo hiểm y tế là việc người bệnh đi khám, chữa bệnh tại bất
cứ bệnh viện tuyến huyện nào trên cùng địa bàn tỉnh đều được hưởng quyền lợi
như nhau. Đặc biệt, từ ngày 01/01/2021, quỹ BHYT sẽ chi trả chi phí điều trị
nội trú theo mức hưởng nêu trên cho người tham gia BHYT khi tự đi khám,
chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh trong
phạm vi cả nước [14]. Như vậy, thì việc giới hạn sử dụng các thuốc điều trị
ĐTĐ ở các tuyến hạng cao sẽ gây nên tình trạng tập trung bệnh nhân tại các cơ
sở có thuốc. Được đánh giá là an toàn trong sử dụng hơn cả các sulfonylure
[107], các thuốc DPP-4i nên được đưa xuống sử dụng tại tuyến y tế cơ sở.
4.3.2 Chi phí-hiệu quả của các sulfonylure và SGLT-2 trong phác đồ kết
hợp với metformin
Bagepally và cộng sự đã thực hiện một tổng quan hệ thống và phân tích
meta về chi phí hiệu quả của SGLT-2 [31]. Trong đó, có 8 so sánh giữa của
thuốc ức chế SGLT-2 so với thuốc sulfonylure được trình bày trong 5 nghiên
cứu, tất cả đều từ các nước phát triển. Kết quả đầu ra được tính bằng lợi ích
ròng tăng thêm (INB) của thuốc ức chế SGLT-2 so với thuốc sulfonylure có giá
trị dương là $3675,09 ($ 1656,46- $ 5693,71) [31]. Điều này có nghĩa, sử dụng
SGLT-2 đem lại lợi ích lớn hơn so với thuốc so sánh, hay SGLT-2 đạt chi phí
hiệu quả. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi đồng thuận với các nghiên
cứu đã được công bố trên thế giới. SGLT-2 là sự lựa chọn đạt chi phí-hiệu quả
bởi những ưu điểm lớn về tác dụng điều trị và kiểm soát biến chứng của nó.
Mặc dù, ngưỡng chi trả của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước phát
triển, song bù lại giá thuốc của Việt Nam cũng rẻ hơn so với các nước này.
109
Hình 4.25 Kết quả phân tích meta chi phí-hiệu quả của SGLT-2 và SU [31]
Hiệu quả đáng lưu ý của nhóm thuốc ức chế SGLT-2 trên biến cố tim
mạch ở bệnh nhân đái tháo đường đã làm thay đổi nhanh chóng các hướng dẫn
điều trị. Petrie và các cộng sự vừa công bố trên JAMA phân tích thăm dò dữ
liệu từ 1 nghiên cứu lâm sàng lớn cho thấy một trong các thuốc trong nhóm có
hiệu quả trên bệnh nhân suy tim mắc kèm hoặc không mắc kèm đái tháo đường
[112]. Phân tích này được thực hiện hậu kiểm (posthoc) từ kết quả nghiên cứu
lâm sàng DAPA-HF công bố trước đó trên NEJM tháng 11/2019 [95]. Trên
4744 bệnh nhân tham gia TNLS được phân nhóm ngẫu nhiên sử dụng
dapaglifozin 10 mg/ngày so với placebo, bổ sung thêm vào phác đồ điều trị
chuẩn cho thấy thuốc làm giảm rõ rệt nguy cơ tiến triển xấu đi của suy tim
(nhập viện) hoặc tử vong tim mạch (tiêu chí gộp) ở nhóm bệnh nhân đái tháo
đường (hazard ratio 0,75) và nhóm bệnh nhân không mắc kèm đái tháo đường
(hazard ratio 0,73) [112]. Kết quả này có thể mở sang một chương mới cho
nhóm thuốc: từ một thuốc hạ đường huyết có tác dụng bảo vệ tim mạch sang
thuốc bảo vệ tim mạch có tác dụng hạ đường huyết.
Hiện nay, các SGLT-2 trên thị trường Việt Nam đều là biệt dược gốc,
bao gồm dapagliflozin và empagliflozin. Bảo hiểm y tế đang chấp nhận chi trả
110
70% cho các thuốc này tại các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh từ hạng 2 trở
lên [7]. Đây hiện là các thuốc có giá cao nhất trong các thuốc điều trị đái tháo
đường đường uống. Tuy nhiên, đứng trên quan điểm xã hội, chi phí của các
SGLT-2 xứng đáng với hiệu quả của thuốc.
4.3.3 Chi phí-hiệu quả của các SGLT-2 và DPP-4 trong phác đồ kết hợp với
metformin
Hình 4.26 Kết quả phân tích meta chi phí-hiệu quả của SGLT-2 và DPP-4i [31]
Phân tích meta của Bagepally xác định được 6 nghiên cứu riêng lẻ, so
sánh chi phí-hiệu quả của SGLT-2 và DPP-4 trong phác đồ phối hợp với
metformin cho thấy không có sự không đồng nhất (I2= 0). Ngoại trừ, nghiên
cứu tại Mexico, các nghiên cứu khác đều từ các nước phát triển. Kết quả từ các
nghiên cứu này được gộp lại bằng mô hình hiệu ứng cố định với lợi ích ròng
tăng thêm là $164,95 (95% CI -$534,71 đến $ 864,61). Từ đó, có thể hiểu rằng
mặc dù ở phân tích cơ bản SGLT-2 đạt chi phí-hiệu quả khi so sánh với DPP4i
song kết quả này không chắc chắn. Khoảng tin cậy của INB đi qua giá trị 0 nên
tính vượt trội của SGLT-2 so với DPP-4 chưa được khẳng định hoàn toàn [31].
111
Kết quả này cũng rất phù hợp với phân tích của đề tài: trong khi điều trị
bằng SGLT-2+metformin chiếm ưu thế so với điều trị bằng sulfonylure+
metformin trong phần lớn các trường hợp, 99,7% các trường hợp hạ cánh ở góc
phần tư thứ I cho thấy chi phí tăng và hiệu quả tăng. Khi so sánh SGLT-
2+metformin với DPP-4i+metformin, có 90,9% các trường hợp nằm ở góc phần
tư thứ I, 8,2% ở góc phần tư thứ 2 và 0,9% ở góc phần tư thứ IV. Trong đó,
53,7% ICER nằm dưới ngưỡng chi trả và 37,2% vượt ngưỡng. Ưu thế của
SGLT-2 so vơi DPP-4i không được vượt trội như khi so sánh với sulfonylure.
4.4 Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu
Mặc dù, phương pháp mô hình hóa được sử dụng có rất nhiều ưu điểm,
song nghiên cứu của chúng tôi khó tránh khỏi một số hạn chế. Mô hình đã đơn
giản hóa diễn biến lâm sàng của bệnh và mặc dù đã mô phỏng các giai đoạn
quan trọng nhất của ĐTĐ típ 2 và các biến chứng, nghiên cứu vẫn không thể
mô hình hóa tất cả các giai đoạn có thể.
Nhiều tham số về tỉ lệ dịch chuyển giữa các phác đồ được ước tính dựa
trên các thử nghiệm lâm sàng, mặc dù các số liệu từ đây rất đáng tin cậy, song
vẫn có sự sai khác giữa thử nghiệm và thực tế. Điển hình như, mức độ tuân thủ
điều trị của bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ típ 2 trong thử nghiệm chắc chắn cao
hơn so với quần thể chung, vì vậy, lợi ích lâu dài từ việc giảm các biến chứng
ĐTĐ có thể nhỏ hơn.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chi phí trên quy mô toàn quốc, nguy cơ sai số
lựa chọn sẽ giảm. Đồng thời, nghiên cứu có khả năng bao gồm những bệnh
nhân bị bệnh nặng thường bị bỏ lỡ trong các cuộc khảo sát. Tuy nhiên, nghiên
cứu này có thể đánh giá thấp tổng gánh nặng của bệnh đái tháo đường do một
vài yếu tố. Thứ nhất, nó không bao gồm chi phí tự trả cho các loại thuốc và
dịch vụ y tế không được hoàn trả theo chương trình bảo hiểm y tế quốc gia.
Tiếp theo, do tính chất cắt ngang của nghiên cứu, chúng tôi không thể xác định
112
được mối quan hệ nhân quả giữa bệnh đái tháo đường và các biến chứng của
nó. Cuối cùng, những người bị chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường nhưng
không đăng ký tham gia bảo hiểm y tế quốc gia không được tính đến trong
nghiên cứu này. Tuy nhiên, với các chi phí liên quan đến tình trạng mạn tính,
có khả năng hầu hết tất cả bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường sẽ đăng ký tham
gia bảo hiểm để được hỗ trợ về tài chính.
Đối với các dữ liệu cần ngoại suy, nghiên cứu có điểm mạnh là đã dựa
trên phương pháp hai pha. Giai đoạn đầu tiên là các khảo sát cắt ngang trên
bệnh nhân từ nhiều cơ sở y tế khác nhau, với nhiều biến chứng khác nhau.
Trong trường hợp này sẽ tìm được các bệnh nhân nặng hơn được khám chữa ở
tuyến bệnh viện cao hơn và các bệnh nhân nhẹ ở tuyến cơ sở. Giai đoạn thứ hai
liên quan đến việc mô phỏng dữ liệu khảo sát đến cấp độ quần thể bằng cách
sử dụng cơ sở dữ liệu toàn quốc, làm tăng tính tổng quát của các phát hiện.
Nghiên cứu này có một vài hạn chế. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng phương pháp
vốn con người và mang các nhược điểm của phương pháp. Sẽ rất lý tưởng nếu
như có thể tính toán theo phương pháp chi phí ma sát như là một phần của phân
tích độ nhạy. Tuy nhiên, điều này không thể được thực hiện do thiếu dữ liệu tại
Việt Nam, đặc biệt là tỷ lệ việc làm đặc thù của bệnh. Tuy nhiên, phân tích độ
nhạy xác suất đã cho thấy ít sai lệch so với ước tính chính.
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trong nghiên cứu được đo lường
bằng bộ câu hỏi EQ-5D-3L sử dụng phiên bản tiếng Việt và quy đổi qua bộ giá
trị của Thái Lan. Rất đáng tiếc là sau khi nghiên cứu của chúng tôi đã thực hiện
xong, bộ giá trị quy đổi EQ-5D-5L của Việt Nam mới được công bố nên chúng
tôi đã bỏ qua cơ hội sử dụng bộ công cụ này.
113
4.5 Đóng góp của nghiên cứu
4.5.1 Về phương pháp luận
Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đánh giá toàn diện chi phí-hiệu
quả của ba phác đồ sulfonylure, DPP-4i và SGLT-2 phối hợp với metformin
trong điều trị đái tháo đường típ 2 trên quan điểm xã hội. Nghiên cứu đã xây
dựng một mô hình ra quyết định mô phỏng được các diễn biến lâm sàng chính
của bệnh nhân để dự đoán chi phí trọn đời cho từng hình phác đồ so sánh. Đây
là một mô hình linh hoạt, có thể điều chỉnh, cập nhật cấu trúc, hay các tham số
đầu vào, bổ sung các phác đồ so sánh nhằm đảm bảo các dữ liệu tốt nhất hiện
có luôn có thể được sử dụng.
Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá chi phí y tế trực tiếp của bệnh nhân
đái tháo đường típ 2 dựa trên cơ sở dữ liệu lớn của Bảo hiểm y tế Việt Nam.
Ngoài ra, việc kết hợp với phỏng vấn cho phép ước tính các chi phí trực tiếp
ngoài y tế và chi phí gián tiếp để tính toán được tối đa các thành phần chi phí.
Các phương pháp và thuật toán được phối hợp để xác định chính xác chi phí
trung bình và chi phí tăng thêm do các biến chứng liên quan đến đái tháo đường.
Phương pháp ghép cặp điểm xu hướng (PSM) là một công cụ hữu ích để giải
thích cho sự khác biệt quan sát được giữa các nhóm được điều trị và so sánh;
để cân bằng các hiệp phương sai giữa các cá nhân có và không có các biến gây
nhiễu, giúp dễ dàng phân tách chi phí và hiệu quả của điều trị.
4.5.2 Về ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đưa ra kết luận về chi phí-hiệu quả của ba phác đồ metformin
+ sulfonylure so với metformin + DPP-4i và metformin + SGLT-2. Đây là bằng
chứng khoa học để các nhà hoạch định chính sách đưa ra các quyết định lựa
chọn thuốc nhằm đảm bảo lợi ích về mặt lâm sàng cũng như chi phí cho người
dân, cho quỹ bảo hiểm và cho toàn xã hội. Việc lựa chọn thuốc có chi phí hiệu
114
quả sẽ giúp tối ưu hóa nguồn ngân sách hữu hạn và mang lại hiệu quả tối đa
cho bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
Hiện nay, Bộ Y tế đã yêu cầu tất cả các thuốc mới muốn được bổ sung
vào Danh mục các thuốc được thanh toán bởi Quỹ bảo hiểm y tế đều phải đưa
ra bằng chứng kinh tế dược. Đối với đái tháo đường típ 2, hiện vẫn còn rất nhiều
hoạt chất mới sẽ có nhu cầu được đánh giá. Việc xây dựng một mô hình sẵn có
của Việt Nam cũng như một bộ dữ liệu chi phí chuẩn sẽ giúp các nghiên cứu
tiếp theo được tiến hành kịp thời, nhanh chóng.
Mô hình được xây dựng trong nghiên cứu này có thể tiếp tục được sử
dụng trong các nghiên cứu tiếp theo để đánh giá chi phí hiệu quả của các các
thuốc hoặc các phác đồ điều trị đái tháo đường típ 2 khác. Đồng thời, dữ liệu
về chi phí y tế trực tiếp, chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp cũng đã
được xây dựng đầy đủ, chi tiết được công bố trên các tạp chí quốc tế, để toàn
bộ các cá nhân, tổ chức có nhu cầu được truy cập, sử dụng miễn phí. Cơ sở dữ
liệu sẽ đóng góp quan trọng cho việc xây dựng dữ liệu đầu vào cho các hoạt
động đánh giá công nghệ y tế và là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ
cho các hoạt động nghiên cứu về đánh giá công nghệ y tế tại Việt Nam.
115
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Luận án đã đánh giá chi phí-hiệu quả của ba phác đồ metformin +
sulfonylure so với metformin + DPP-4i và metformin + SGLT-2 trong điều trị
đái tháo đường típ 2 bằng phương pháp chi phí-hiệu quả sử dụng mô hình hoá
và đưa ra các kết luận như sau:
Về chi phí liên quan tới ĐTĐ và các biến chứng:
Chi phí thuốc trung bình trong một năm của bệnh nhân đái tháo đường là:
➢ 5.065.000 VNĐ đối với phác đồ metformin + sulfonylure
➢ 8.494.000 VNĐ đối với phác đồ metformin + DPP-4i
➢ 10.327.000 VNĐ đối với phác đồ metformin + SGLT-2
Ngoài ra:
➢ Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 không có biến chứng còn chịu thêm chi phí
y tế trực tiếp và chi phí xã hội tương ứng là 4.002.526 VNĐ và 7.673.128 VNĐ
➢ Biến chứng mắt làm phát sinh 3.331.796 VNĐ chi phí y tế và
3.683.173 VNĐ cho xã hội.
➢ Biến chứng thận làm phát sinh 4.377.970 VNĐ chi phí y tế và
4.720.067 VNĐ cho xã hội.
➢ BC thần kinh làm phát sinh 1.793.192 VNĐ chi phí y tế và
2.326.771 VNĐ cho xã hội.
➢ Biến chứng mạch máu lớn làm phát sinh 3.808.154 VNĐ chi phí
y tế và 4.510.360 VNĐ cho xã hội.
➢ BC mạch máu ngoại vi làm phát sinh 4.847.882 VNĐ chi phí y tế
và 5.353.521 VNĐ cho xã hội.
➢ Loét bàn chân làm phát sinh 7.695.637 VNĐ chi phí y tế và
7.772.462 VNĐ cho xã hội.
➢ Một đợt hạ đường huyết nhập viện làm phát sinh 2.943.913 VNĐ
chi phí y tế và 3.500.271 VNĐ cho xã hội.
116
Về hiệu quả của các phác đồ điều trị:
- Metformin + DPP-4i và metformin + SGLT-2 không thua kém phác đồ
metformin + sulfonylure trong kiểm soát HbA1c.
- Nguy cơ xuất hiện các biến chứng khi sử dụng phác đồ metformin +
DPP-4i và metformin + SGLT-2 thấp hơn so với phác đồ metformin +
sulfonylure.
- Điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ĐTĐ chưa có biến chứng là
0,90.
- Khi xuất hiện biến chứng, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sẽ bị
giảm, biến chứng loét bàn chân do ĐTĐ có ảnh hưởng lớn nhất với mức giảm
là 0,30 điểm. Đứng thứ 2 là biến chứng trên thận với 0,14 điểm. Các vị trí tiếp
theo lần lượt thuộc về biến chứng trên mắt (0,11 điểm), trên tim mạch (0,07
điểm) và biến chứng thần kinh (0,02 điểm).
Về chi phi-hiệu quả:
Theo quan điểm xã hội, tính tới chi phí xã hội sẽ mất đi do ĐTĐ và biến
chứng, SGLT-2 là phác đồ tối ưu nhất về chi phí-hiệu quả, với giá thuốc và
hiệu lực của biệt dược gốc, SGLT-2 đạt chi phí-hiệu quả so với DPP-4i và
sulfonylure với ICER tương ướng là 60 triệu đồng/QALY và 81 triệu
đồng/QALY, thấp hơn ngưỡng 3 lần GDP bình quân đầu người năm 2017 của
Việt Nam.
Khi đánh giá trên giá trung bình của các loại thuốc với giả định hiệu quả
điều trị tương đương, SGLT-2 vẫn là phác đồ tối ưu nhất về chi phí-hiệu quả,
so với sulfonylure, với ICER đạt 105.771.322 đồng/QALY, còn ICER của
SGLT-2 so với DPP-4i là 133.372.800 triệu đồng/QALY, chưa vượt ngưỡng
160,5 triệu đồng.
117
KIẾN NGHỊ
Dựa vào các kết quả trên, đề tài đưa ra đề xuất Bộ Y tế cân nhắc mở rộng
chi trả phạm vi chi trả cho các thuốc thuộc nhóm DPP-4i và SGLT-2 xuống tới
bệnh viện tuyến huyện để người bệnh tại các cơ sở y tế tuyến dưới được sử
dụng thuốc tối ưu với tình trạng bệnh của mình. Tuy nhiên, cần có phân tích
tác động ngân sách để đảm bảo lộ trình mở rộng không gây biến động lớn quỹ
BHYT.
Cơ sở dữ liệu của Hệ thống giám định bảo hiểm y tế là cơ sở dữ liệu đầu
tiên của Việt Nam theo dõi số lượng bệnh nhân lớn, với sắp xếp khoa học và
chất lượng tốt. Đây là nguồn thông tin quan trọng và quý giá để triển khai các
nghiên cứu quy mô lớn làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách. Vì vậy,
cơ sở dữ liệu này cần được chú trọng phát triển, nhằm chuẩn hóa và đa dạng
hóa các thông tin y tế trong quản lý đái tháo đường nói riêng và các bệnh tật
khác nói chung. Hiện nay, các kết quả cận lâm sàng vẫn chưa được cập nhật
trong hệ thống điều này làm hạn chế rất nhiều trong việc phân tích chi tiết diễn
biến bệnh tật. Kiến nghị Bảo hiểm Xã hội Việt Nam cùng các cơ sở khám chữa
bệnh đầu tư nguồn lực và thời gian để đưa các chỉ số lâm sàng quan trọng của
bệnh nhân vào cơ sở dữ liệu.
Như đã phân tích ở trên, còn rất nhiều vấn đề về chi phí-hiệu quả trong
điều trị đái tháo đường trong nghiên cứu này của chúng tôi chưa có đủ thời gian
và nguồn lực để thực hiện, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục hoàn thiện.
Thứ nhất, các nghiên cứu tác động ngân sách là vô cùng cần thiết để đo lường
ảnh hưởng của các loại thuốc mới tới quỹ chi trả, đồng thời, có thể dự báo được
nhiều kịch bản chi trả phù hợp với thực tế. Thứ hai, trong các thuốc được đề
cập ở phác đồ hàng 2, đề tài chưa có điều kiện đánh giá chi phí-hiệu quả của
GLP-1 và insulin nền, cần có các nghiên cứu tiếp nối. Thứ ba, là vấn đề về tính
địa phương của dữ liệu. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện khi dữ liệu
118
của Hệ thống giám định BHYT mới vận hành được 2 năm. Nên chưa đủ dữ liệu
phân tích mối quan hệ nhân quả giữa ĐTĐ và các biến chứng cũng như xác
định tỉ lệ mới mắc của các biến chứng đó. Trong tương lai, khi có đủ thời gian
theo dõi bệnh nhân, mô hình nghiên cứu của chúng tôi có thể được cập nhập và
tối đa hóa các thông số của Việt Nam.
119
6 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Kiều Thị Tuyết Mai, Nguyễn Phương Chi, Phan Thị Thúy, Nguyễn
Thanh Bình (2019), Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo
đường típ 2 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí Nghiên cứu dược và thông tin
thuốc, tập 10 (2), trang 33-39.
2. Kieu TTM, Trinh HN, Pham HTK, Nguyen TB, Ng JYS. Direct
non-medical and indirect costs of diabetes and its associated complications in
Vietnam: an estimation using national health insurance claims from a cross-
sectional survey. BMJ Open 2020; 10(3): e032303.
3. Tuan Kiet Pham H, Tuyet Mai Kieu T, Duc Duong T, Dieu Van
Nguyen, K. Tran, N. Q, Hung Tran, T, Yi Siu Ng, J.. Direct medical costs of
diabetes and its complications in Vietnam: A national health insurance
database study. Diabetes Res Clin Pract 2020: 108051.
4. Kiều Thị Tuyết Mai, Trần Tiến Hưng, Dương Tuấn Đức, Lê Hồng
Minh, Nguyễn Xuân Bách, Phạm Huy Tuấn Kiệt, Nguyễn Thanh Bình, Tỉ lệ mắc
và chi phí y tế liên quan tới hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
tại Việt Nam, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 490 tháng 5 số 2 năm 2020, trang
145-150.
120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Ban chấp hành Trung ương, 2017, Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành. Bộ y tế, 2011, Thông tư 31/2011/TT-BYT- Ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán. Bộ Y tế, 2014, Thông tư 40/2014/TT-BYT hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Bộ Y tế, 2017, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2, ban hành kèm Quyết định 3319/QĐ-BYT năm 2017 tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, Editor. Bộ Y tế, 2017, Quyết định 1629/QĐ-BYT- Về việc thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập, các Tiểu ban chuyên môn xây dựng Thông tư ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc tân dược thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế. Bộ Y tế, 2018, Quyết định 2701/QĐ-BYT năm 2017 Quy chế làm việc của Ban soạn thảo, Tổ biên tập, các Tiểu ban chuyên môn và Nguyên tắc, tiêu chí xây dựng Thông tư ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc tân dược thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Bộ Y tế, 2018, Thông tư 30/2018/TT-BYT về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Bộ Y tế, 2020, Quyết định 5481/QĐ-BYT năm 2020 về tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Tạ Văn Bình, 2012, Đái tháo đường- gánh nặng kinh tế xã hội. Viện đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa.
10. Nguyễn Thị Kim Chúc, (2007), Kinh tế Y tế và Bảo hiểm Y tế. Hà Nội: Bộ Y
tế.
11. Trần Ngọc Hoàng , (2014), "Đánh giá ảnh hưởng của các biến chứng trên chất lượng cuộc sống bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại bệnh viện nhân dân 115", Y học thành phố Hồ Chí Minh, 18(2).
121
12. Lê Thị Thanh Minh, 2009, Phân tích chi phí điều trị trực tiếp của bệnh nhân đái tháo đường điều trị nội trú tại khoa Nội Tiết và Đái tháo đường bệnh viện Bạch Mai giai đoạn từ 1/1/2018-31/12/2018. Luận văn Thạc sĩ dược học: Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam.
13. Nguyễn Hoàng Lan, (2017), "Gánh nặng kinh tế của bệnh đái tháo đường ở các hộ gia đình có người bệnh ở thành phố Huế ", Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế: p. 1.
14. Quốc hội, 2020, Văn bản hợp nhất 28/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật
Bảo hiểm y tế do Văn phòng Quốc hội ban hành.
15. Hoàng Minh Tuấn, 2012, Tổng quan nghiên cứu và ứng dụng Kinh tế Dược
tại một số quốc gia trên thế giới hiện nay.
16. Thủ tướng Chính phủ, 2015, Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
17. Nguyễn Thị Bích Thủy, Vũ Xuân Phú, (2013), "Chi phí trực tiếp cho y tế và ngoài y tế của người bệnh đái tháo đường tại khoa Nội Tiết-Bệnh viện Thanh Nhàn-Hà Nội", Y học thực hành, 893(11): p. 6-10.
18. Nguyễn Thị Xuân, (2015), Chất lượng cuộc sống bệnh nhân đái tháo đường
điều trị ngoại trú bệnh viện Đa khoa huyện Mê Linh năm 2015
Tài liệu Tiếng Anh 19. ADA, (2000), "Diabetes and quality of life", Diabetes Spectrum, 13: p. 48. 20. ADA, (2018), "Economic Costs of Diabetes in the U.S. in 2017", Diabetes
Care, 41(5): p. 917-928.
21. Adler, A. I., et al., (2003), "Development and progression of nephropathy in type 2 diabetes: the United Kingdom Prospective Diabetes Study (UKPDS 64)", Kidney Int, 63(1): p. 225-32.
22. American Diabetes Association, (2008), "Economic costs of diabetes in the
U.S. In 2007", Diabetes Care, 31(3): p. 596-615.
23. American Diabetes Association, (2013), "Economic costs of diabetes in the
U.S. in 2012", Diabetes Care, 36(4): p. 1033-46.
24. American Diabetes Association, (2018), "8. Pharmacologic Approaches to Glycemic Treatment: Standards of Medical Care in Diabetes-2018", Diabetes Care, 41(Suppl 1): p. S73-S85.
25. American Diabetes Association, (2018), "Economic Costs of Diabetes in the
U.S. in 2017", Diabetes Care, 41(5): p. 917-928.
26. American Diabetes Association, (2019), "2. Classification and Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes-2019", Diabetes Care, 42(Suppl 1): p. S13-S28.
122
27. American Diabetes Association, (2019), "3. Prevention or Delay of Type 2 Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes-2019", Diabetes Care, 42(Suppl 1): p. S29-S33.
28. American Diabetes Association, (2019), "5. Lifestyle Management: Standards of Medical Care in Diabetes-2019", Diabetes Care, 42(Suppl 1): p. S46-S60. 29. Arnold, R. J. G., (2010), Pharmacoeconomics: From Theory to Practice, ed.
Andrew A. Carmen. CRC Press Taylor & Francis Group.
30. Bacon, T., et al., (2014), "Is Canagliflozin Cost-Effective Compared to Sitagliptin Across Multiple Lines of Type 2 Diabetes Mellitus Therapy in Ireland?", Value in Health, 17: p. A345.
31. Bagepally, B. S., et al., (2019), "Cost Utility of Sodium-Glucose Cotransporter 2 Inhibitors in the Treatment of Metformin Monotherapy Failed Type 2 Diabetes Patients: A Systematic Review and Meta-Analysis", Value Health, 22(12): p. 1458-1469.
32. Bagust, A. and McEwan, P., (2005), "Guidelines for computer modeling of diabetes and its complications: response to American Diabetes Association Consensus Panel", Diabetes Care, 28(2): p. 500; author reply 500-1. 33. Bahia, L. R., et al., (2011), "The costs of type 2 diabetes mellitus outpatient care in the Brazilian public health system", Value Health, 14(5 Suppl 1): p. S137-40.
34. Begley, C. E., et al., (2000), "The cost of epilepsy in the United States: an estimate from population-based clinical and survey data", Epilepsia, 41(3): p. 342-51.
35. Benchimol, E. I., et al., (2015), "The REporting of studies Conducted using Observational Routinely-collected health Data (RECORD) statement", PLoS Med, 12(10): p. e1001885.
36. Blak, B. T., et al., (2012), "Optimization of insulin therapy in patients with type 2 diabetes mellitus: beyond basal insulin", Diabet Med, 29(7): p. e13- 20.
37. Bommer, C., et al., (2017), "The global economic burden of diabetes in adults aged 20-79 years: a cost-of-illness study", Lancet Diabetes Endocrinol, 5(6): p. 423-430.
38. Borges, N. B., Ferraz, M. B., and Chacra, A. R., (2014), "The cost of type 2 diabetes in Brazil: evaluation of a diabetes care center in the city of Sao Paulo, Brazil", Diabetol Metab Syndr, 6(1): p. 122.
39. Briggs, A. and Sculpher, M., (1998), "An introduction to Markov modelling
for economic evaluation", Pharmacoeconomics, 13(4): p. 397-409.
40. Brown, J. B., et al., (2000), "The global diabetes model: user friendly version
3.0", Diabetes Res Clin Pract, 50 Suppl 3: p. S15-46.
123
41. Bruhn, D., et al., (2016), "Cost-utility of albiglutide versus insulin lispro, insulin glargine, and sitagliptin for the treatment of type 2 diabetes in the US", Journal of Medical Economics, 19(7): p. 672-683.
42. Calugaru, D. and Calugaru, M., (2017), "Letter to the Editor: Aflibercept For Diabetic Macular Edema in Eyes Previously Treated With Ranibizumab And/Or Bevacizumab May Further Improve Macular Thickness", Ophthalmic Surg Lasers Imaging Retina, 48(7): p. 528-529.
43. Carlsson, K. S. and Persson, U., (2014), "Cost-effectiveness of add-on treatments to metformin in a Swedish setting: liraglutide vs sulphonylurea or sitagplitin", Journal of Medical Economics, 17(9): p. 658-669.
44. CDC Diabetes Cost-effectiveness Group, (2002), "Cost-effectiveness of intensive glycemic control, intensified hypertension control, and serum cholesterol level reduction for type 2 diabetes", JAMA, 287: p. 2543. 45. Charokopou, M., et al., (2015), "Cost-effectiveness of dapagliflozin versus DPP-4 inhibitors as an add-on to Metformin in the Treatment of Type 2 Diabetes Mellitus from a UK Healthcare System Perspective", BMC Health Services Research, 15: p. 496.
46. Charokopou, M., Vioix, H., and Eddowes, L., (2014), "Cost-effectiveness of dapagliflozin compared to DPP-4 inhibitors as triple therapy in combination with metformin and a sulphonylurea in the treatment of type 2 diabetes mellitus from a UK healthcare perspective", Value in Health, 17: p. A347.
47. Chatterjee, S., et al., (2011), "Cost of diabetes and its complications in Thailand: a complete picture of economic burden", Health Soc Care Community, 19(3): p. 289-98.
48. Chen, H. L. and Hsiao, F. Y., (2014), "Risk of hospitalization and healthcare cost associated with Diabetes Complication Severity Index in Taiwan's National Health Insurance Research Database", J Diabetes Complications, 28(5): p. 612-6.
49. Chen, J., et al., (2014), "Cost-Effectiveness of Sitagliptin vs Sulfonylurea As an Add-On Therapy to Metformin in Patients With Type 2 Diabetes in a Belgium Setting", Value in Health, 17(7): p. A349.
50. Chen, Z. and Li, G., (2019), "Sodium-Glucose Co-Transporter 2 Inhibitors Compared with Sulfonylureas in Patients with Type 2 Diabetes Inadequately Controlled on Metformin: A Meta-Analysis of Randomized Controlled Trials", Clin Drug Investig, 39(6): p. 521-531.
51. Coyle, D., Lee, K. M., and O'Brien, B. J., (2002), "The Role of Models Within 2 Diabetes Mellitus", on Type Focus
Economic Analysis: Pharmacoeconomics, 20: p. 11-19.
52. Dall, T. M., et al., (2010), "The economic burden of diabetes", Health Aff
(Millwood), 29(2): p. 297-303.
124
53. Daniele, T. M., et al., (2013), "Associations among physical activity, comorbidities, depressive symptoms and health-related quality of life in type 2 diabetes", Arq Bras Endocrinol Metabol, 57(1): p. 44-50.
54. Davies, M. J., et al., (2012), "Cost–utility analysis of liraglutide compared with sulphonylurea or sitagliptin, all as add-on to metformin monotherapy in Type 2 diabetes mellitus", Diabetic Medicine, 29(3): p. 313-320.
55. Dawwas, G. K., Smith, S. M., and Park, H., (2019), "Cardiovascular outcomes of sodium glucose cotransporter-2 inhibitors in patients with type 2 diabetes", Diabetes Obes Metab, 21(1): p. 28-36.
56. Eastman, R. C., et al., (1997), "Model of complications of NIDDM. I. Model
construction and assumptions", Diabetes Care, 20(5): p. 725-34.
57. El Mouhayyar, C., et al., (2020), "SGLT2 Inhibitors, GLP-1 Agonists, and DPP-4 Inhibitors in Diabetes and Microvascular Complications: A Review", Int J Endocrinol, 2020: p. 1762164.
58. Elgart, J. F., et al., (2013), "Treatment of type 2 diabetes with saxagliptin: a pharmacoeconomic evaluation in Argentina", Health Economics Review, 3: p. 11.
59. Eliasson, M., Talback, M., and Rosen, M., (2008), "Improved survival in both men and women with diabetes between 1980 and 2004--a cohort study in Sweden", Cardiovasc Diabetol, 7: p. 32.
60. Erhardt, W., et al., (2012), "Cost Effectiveness of Saxagliptin and Metformin versus Sulfonylurea and Metformin in the Treatment of Type 2 Diabetes Mellitus in Germany", Clinical Drug Investigation, 32(3): p. 189-202. 61. Fu, A. Z., et al., (2011), "Marginal differences in health-related quality of life of diabetic patients with and without macrovascular comorbid conditions in the United States", Qual Life Res, 20(6): p. 825-32.
62. Garber, A. J., et al., (2017), "Consensus Statement by the American Association of Clinical Endocrinologists and American College of Endocrinology on the Comprehensive Type 2 Diabetes Management Algorithm - 2017 Executive Summary", Endocr Pract, 23(2): p. 207-238.
63. Gassasse, Z., et al., (2017), "Association between urbanisation and type 2
diabetes: an ecological study", BMJ Glob Health, 2(4): p. e000473.
64. Geng, J., et al., (2015), "Cost effectiveness of dipeptidyl peptidase-4 inhibitors
for type 2 diabetes", Pharmacoeconomics, 33(6): p. 581-97.
65. Golicki, D., et al., (2015), "Quality of life in patients with type 2 diabetes in Poland - comparison with the general population using the EQ-5D questionnaire", Adv Clin Exp Med, 24(1): p. 139-46.
66. Grandy, S. and Fox, K. M., (2012), "Change in health status (EQ-5D) over 5 years among individuals with and without type 2 diabetes mellitus in the
125
SHIELD longitudinal study", Health Qual Life Outcomes, 10(99): p. 1477- 7525.
67. Granström, O., et al., (2012), "Cost-effectiveness of saxagliptin (Onglyza®)
in type 2 diabetes in Sweden", Primary Care Diabetes, 6(2): p. 127-136.
68. Grzeszczak, W., et al., (2012), "The cost-effectiveness of saxagliptin versus NPH insulin when used in combination with other oral antidiabetes agents in the treatment of type 2 diabetes mellitus in Poland", Diabetes Technol Ther, 14(1): p. 65-73.
69. Gu, S., et al., (2015), "Cost-effectiveness of saxagliptin versus glimepiride as a second-line therapy added to metformin in Type 2 diabetes in China", Journal of Medical Economics, 18(10): p. 808-820.
70. Haring, H. U., et al., (2014), "Empagliflozin as add-on to metformin in patients with type 2 diabetes: a 24-week, randomized, double-blind, placebo- controlled trial", Diabetes Care, 37(6): p. 1650-9.
71. Heit, J. A., (2008), "The epidemiology of venous thromboembolism in the
community", Arterioscler Thromb Vasc Biol, 28(3): p. 370-2.
72. Hodgson TA and MR, M., (1982), "Cost of Illness Methodology: A Guide to Current Practices and Procedures", Milbank Memorial Fund, 60(3): p. 429- 462.
74. 75.
76.
77.
78.
79.
80.
73. Hunger, M., et al., (2014), "Longitudinal changes in health-related quality of life in normal glucose tolerance, prediabetes and type 2 diabetes: results from the KORA S4/F4 cohort study", Qual Life Res, 23(9): p. 2515-20. IDF diabetes Atlas, (2017), IDF Diabetes Atlas 8th Edition. Institute for Health Metrics and Evaluation, 2017, GBD Results Tool. Institute for Health Metrics and Evaluation,. International Diabetes Federation, (2013), The 6th Edition of the IDF Diabetes Atlas International Diabetes Federation, (2015), IDF Diabetes Atlas 7th edition. Brussels. Javanbakht, M., et al., (2012), "Health related quality of life in patients with type 2 diabetes mellitus in Iran: a national survey", PLoS One, 7(8): p. e44526. Javanbakht, M., et al., (2011), "Cost-of-illness analysis of type 2 diabetes mellitus in Iran", PLoS One, 6(10): p. e26864. Jin, S. M., et al., (2015), "Anagliptin and sitagliptin as add-ons to metformin for patients with type 2 diabetes: a 24-week, multicentre, randomized, double- blind, active-controlled, phase III clinical trial with a 28-week extension", Diabetes Obes Metab, 17(5): p. 511-5.
81. Kieu, T. T. M., et al., (2020), "Direct non-medical and indirect costs of diabetes and its associated complications in Vietnam: an estimation using
126
national health insurance claims from a cross-sectional survey", BMJ Open, 10(3): p. e032303.
82. Kluger, A. Y., et al., (2019), "Class effects of SGLT2 inhibitors on cardiorenal
outcomes", Cardiovasc Diabetol, 18(1): p. 99.
83. Kolaczynski, W. M., et al., (2016), "Microvascular Outcomes in Patients with Type 2 Diabetes Treated with Vildagliptin vs. Sulfonylurea: A Retrospective Study Using German Electronic Medical Records", Diabetes Ther, 7(3): p. 483-96.
84. Koopmanschap, M. A., et al., (1995), "The friction cost method for measuring
indirect costs of disease", J Health Econ, 14(2): p. 171-89.
85. Kosiborod, M., et al., (2017), "Lower Risk of Heart Failure and Death in Patients Initiated on Sodium-Glucose Cotransporter-2 Inhibitors Versus Other (Comparative Glucose-Lowering Drugs: The CVD-REAL Study Effectiveness of Cardiovascular Outcomes in New Users of Sodium-Glucose Cotransporter-2 Inhibitors)", Circulation, 136(3): p. 249-259.
86. Kousoulakou, H., Kalogeropoulou, M., and Panitti, E., (2015), "Cost- effectiveness Analysis of Vildagliptin vs. Glimepiride as add-on to Metformin in the management of Type 2 Diabetes Mellitus in Greece", Value in Health, 18(7): p. A608.
87. Ku, G. M. and Kegels, G., (2015), "Adapting chronic care models for diabetes care delivery in low-and-middle-income countries: A review", World J Diabetes, 6(4): p. 566-75.
88. Le, N. T. D., Dinh Pham, L., and Quang Vo, T., (2017), "Type 2 diabetes in Vietnam: a cross-sectional, prevalence-based cost-of-illness study", Diabetes Metab Syndr Obes, 10: p. 363-374.
89. Lee, W. C., et al., (2012), "Long-term clinical and economic outcomes associated with liraglutide versus sitagliptin therapy when added to metformin in the treatment of type 2 diabetes: a CORE Diabetes Model analysis", Journal of Medical Economics, 15: p. 28-37.
90. Li, Q., et al., (2014), "Real-World Clinical and Economic Outcomes of Liraglutide Versus Sitagliptin in Patients with Type 2 Diabetes Mellitus in the United States", Diabetes Therapy, 5(2): p. 579-590.
91. Li, R., et al., (2010), "Cost-effectiveness of interventions to prevent and control diabetes mellitus: a systematic review", Diabetes Care, 33(8): p. 1872-94.
92. Lin, X., et al., (2020), "Global, regional, and national burden and trend of diabetes in 195 countries and territories: an analysis from 1990 to 2025", Sci Rep, 10(1): p. 14790.
93. Marcellusi, A., et al., (2016), "The direct and indirect cost of diabetes in Italy:
a prevalence probabilistic approach", Eur J Health Econ, 17(2): p. 139-47.
127
94. Maruthur, N. M., et al., (2016), "Diabetes Medications as Monotherapy or Metformin-Based Combination Therapy for Type 2 Diabetes: A Systematic Review and Meta-analysis", Ann Intern Med, 164(11): p. 740-51.
95. McMurray, J. J. V., et al., (2019), "Dapagliflozin in Patients with Heart Failure and Reduced Ejection Fraction", N Engl J Med, 381(21): p. 1995- 2008.
96. Mishriky, B. M., Cummings, D. M., and Tanenberg, R. J., (2015), "The efficacy and safety of DPP4 inhibitors compared to sulfonylureas as add-on therapy to metformin in patients with Type 2 diabetes: A systematic review and meta-analysis", Diabetes Res Clin Pract, 109(2): p. 378-88.
97. Monami, M., Genovese, S., and Mannucci, E., (2013), "Cardiovascular safety of sulfonylureas: a meta-analysis of randomized clinical trials", Diabetes Obes Metab, 15(10): p. 938-53.
98. Neal, B., et al., (2017), "Canagliflozin and Cardiovascular and Renal Events
in Type 2 Diabetes", N Engl J Med, 377(7): p. 644-657.
99. Neumann, A., et al., (2014), "Health-related quality of life for pre-diabetic states and type 2 diabetes mellitus: a cross-sectional study in Vasterbotten Sweden", Health Qual Life Outcomes, 12(150): p. 014-0150.
100. Ng, C. S., et al., (2014), "Cost-of-illness studies of diabetes mellitus: a systematic review", Diabetes Research and Clinical Practice, 105(2): p. 151- 163.
101. Nguyen, H. T. T., et al., (2018), "Health-related quality of life in elderly diabetic outpatients in Vietnam", Patient Prefer Adherence, 12: p. 1347- 1354.
102. Nguyen, H. T. T., et al., (2018), "Health-related quality of life in elderly diabetic outpatients in Vietnam", Patient Prefer Adherence, 12: p. 1347- 1354.
103. NT, K., (2015), "Diabetes in Vietnam", Ann Glob Health, 81(6): p. 870-3. 104. O'Brien, B., (1996), "Economic evaluation of pharmaceuticals: Frankenstein's
monster or vampire of trails?", Med Care, 34(12): p. DS99-108.
105. O'Reilly, D. J., et al., (2011), "Estimation of the impact of diabetes-related complications on health utilities for patients with type 2 diabetes in Ontario, Canada", Qual Life Res, 20(6): p. 939-43.
106. organization, w. h. Global report on diabetes. 2017. 107. Palmer, S. C., et al., (2016), "Comparison of Clinical Outcomes and Adverse Events Associated With Glucose-Lowering Drugs in Patients With Type 2 Diabetes: A Meta-analysis", JAMA, 316(3): p. 313-24.
108. Pantalone, K. M., et al., (2018), "Clinical Inertia in Type 2 Diabetes Management: Evidence From a Large, Real-World Data Set", Diabetes Care, 41(7): p. e113-e114.
128
109. Papatheodorou, K., et al., (2018), "Complications of Diabetes 2017", J
Diabetes Res, 2018: p. 3086167.
110. Pérez, A., et al., (2015), "Cost-Effectiveness Analysis of Incretin Therapy for Type 2 Diabetes in Spain: 1.8 mg Liraglutide Versus Sitagliptin", Diabetes Therapy, 6(1): p. 61-74.
111. Permsuwan, U., et al., (2016), "Cost-effectiveness of dipeptidyl peptidase-4 inhibitor monotherapy in elderly type 2 diabetes patients in Thailand", ClinicoEconomics and Outcomes Research, 8: p. 521-529.
112. Petrie, M. C., et al., (2020), "Effect of Dapagliflozin on Worsening Heart Failure and Cardiovascular Death in Patients With Heart Failure With and Without Diabetes", JAMA.
113. Rabin, R. and de Charro, F., (2001), "EQ-5D: a measure of health status from
the EuroQol Group", Ann Med, 33(5): p. 337-43.
114. Radholm, K., et al., (2018), "Effects of sodium-glucose cotransporter-2 inhibitors on cardiovascular disease, death and safety outcomes in type 2 diabetes - A systematic review", Diabetes Res Clin Pract, 140: p. 118-128.
115. Rascati, K. L., (2009), Essentials of pharmacoeconomics. Vol. 250. New
York.
116. Raya, P. M., et al., (2013), "Incertin therapy for type 2 diabetes in Spain: A cost-effectiveness analysis of Liraglutide versus Sitagliptin", Diabetes Therapy, 4(2): p. 417-430.
117. Ridderstrale, M., et al., (2016), "Estimating the impact of changes in HbA1c, body weight and insulin injection regimen on health related quality-of-life: a time trade off study", Health Qual Life Outcomes, 14: p. 13.
118. Rosenstock, J., et al., (2015), "Dual add-on therapy in type 2 diabetes poorly controlled with metformin monotherapy: a randomized double-blind trial of saxagliptin plus dapagliflozin addition versus single addition of saxagliptin or dapagliflozin to metformin", Diabetes Care, 38(3): p. 376-83.
119. Rosenstock, J., et al., (2019), "Effect of Linagliptin vs Glimepiride on Major Adverse Cardiovascular Outcomes in Patients With Type 2 Diabetes: The CAROLINA Randomized Clinical Trial", JAMA.
120. Roussel, R., et al., (2016), "Evaluation of the long-term cost-effectiveness of liraglutide therapy for patients with type 2 diabetes in France", Journal of Medical Economics, 19(2): p. 121-134.
121. Sabapathy, S., et al., (2016), "The Cost-Effectiveness of Canagliflozin Versus Sitagliptin when added to Metformin and Sulfonylurea in type 2 Diabetes in Canada", Journal of Population Therapeutics and Clinical Pharmacology, 23(2): p. 151-168.
122. Safita, N., et al., (2016), "The impact of type 2 diabetes on health related quality of life in Bangladesh: results from a matched study comparing treated
129
cases with non-diabetic controls", Health Qual Life Outcomes, 14(1): p. 016- 0530.
123. Sakamaki, H., et al., (2006), "Measurement of HRQL using EQ-5D in patients with type 2 diabetes mellitus in Japan", Value Health, 9(1): p. 47-53. 124. Scheen, A. J., (2018), "Cardiovascular safety of DPP-4 inhibitors compared trials and randomized controlled
with sulphonylureas: Results of observational studies", Diabetes Metab, 44(5): p. 386-392.
125. Schwarz, B., et al., (2008), "Cost-effectiveness of sitagliptin-based treatment regimens in European patients with type 2 diabetes and haemoglobin A1c above target on metformin monotherapy", Diabetes, Obesity and Metabolism, 10(1): p. 43-55.
126. Segel JE, 2006, Cost-of-illness studies—a primer, in Diabetes. In: RTI-UNC
Center of Excellence in Health Promotion Economics. p. 1-39.
127. Seong, J. M., et al., (2015), "Differential cardiovascular outcomes after dipeptidyl peptidase-4 inhibitor, sulfonylurea, and pioglitazone therapy, all in combination with metformin, for type 2 diabetes: a population-based cohort study", PLoS One, 10(5): p. e0124287.
128. Seuring, T., Archangelidi, O., and Suhrcke, M., (2015), "The Economic Costs of Type 2 Diabetes: A Global Systematic Review", Pharmacoeconomics, 33(8): p. 811-31.
129. Sinha, A., et al., (2010), "Costs and Consequences Associated With Newer Medications for Glycemic Control in Type 2 Diabetes", Diabetes Care, 33(4): p. 695-700.
130. Sloan F.A and Pauly M. V, (1995), Valuing Health Care: Costs, Benefits, and
Effectiveness of Pharmaceuticals and Other Medical Technologies.
Cambridge: Cambridge University Press. 131. Sortso, C., et al., (2016), "Societal costs of diabetes mellitus in Denmark",
Diabet Med, 33(7): p. 877-85.
132. Sothornwit, J., et al., (2018), "Decreased health-related quality of life in patients with diabetic foot problems", Diabetes Metab Syndr Obes, 11: p. 35- 43.
133. Storgaard, H., et al., (2016), "Benefits and Harms of Sodium-Glucose Co- Transporter 2 Inhibitors in Patients with Type 2 Diabetes: A Systematic Review and Meta-Analysis", PLoS One, 11(11): p. e0166125.
134. Tang, H., et al., (2016), "Meta-Analysis of Effects of Sodium-Glucose Cotransporter 2 Inhibitors on Cardiovascular Outcomes and All-Cause Mortality Among Patients With Type 2 Diabetes Mellitus", Am J Cardiol, 118(11): p. 1774-1780.
135. Tang, H., et al., (2018), "Comparisons of diabetic retinopathy events associated with glucose-lowering drugs in patients with type 2 diabetes
130
mellitus: A network meta-analysis", Diabetes Obes Metab, 20(5): p. 1262- 1279.
136. Tarride, J.-E., et al., (2010), "A review of methods used in long-term cost- effectiveness models of diabetes mellitus treatment", Pharmacoeconomics, 28(4): p. 255-277.
137. Tarride, J. E., et al., (2010), "A review of methods used in long-term cost- effectiveness models of diabetes mellitus treatment", Pharmacoeconomics, 28(4): p. 255-77.
138. Tharkar, S., Satyavani, K., and Viswanathan, V., (2009), "Cost of medical care among type 2 diabetic patients with a co-morbid condition— hypertension in India", Diabetes research and clinical practice, 83(2): p. 263- 267.
139. The United Nations Population Fund, 2011, The ageing population in Viet
Nam: Current status, prognosis, and possible policy responses.
140. Tongsiri, S. and Cairns, J., (2011), "Estimating population-based values for
EQ-5D health states in Thailand", Value Health, 14(8): p. 1142-5.
141. Tuan Kiet Pham, H., et al., (2020), "Direct medical costs of diabetes and its complications in Vietnam: A national health insurance database study", Diabetes Res Clin Pract: p. 108051.
142. Tzanetakos, C., et al., (2014), "Cost-effectiveness analysis of liraglutide versus sitagliptin or exenatide in patients with inadequately controlled Type 2 diabetes on oral antidiabetic drugs in Greece", BMC Health Services Research, 14(419): p. 1-13.
143. Tzanetakos, C., et al., (2016), "Cost-Effectiveness of Dapagliflozin as Add- On to Metformin for the Treatment of Type 2 Diabetes Mellitus in Greece", Clinical Drug Investigation, 36(8): p. 649-659.
144. UNFPA, 2011, The ageing population in Viet Nam: Current status, prognosis,
and possible policy responses.
145. Vaatainen, S., et al., (2014), "Quality of life along the diabetes continuum: a cross-sectional view of health-related quality of life and general health status in middle-aged and older Finns", Qual Life Res, 23(7): p. 1935-44.
146. van Leeuwen, K. M., et al., (2015), "Comparing measurement properties of the EQ-5D-3L, ICECAP-O, and ASCOT in frail older adults", Value Health, 18(1): p. 35-43.
147. Viriato, D., et al., (2014), "Cost-effectiveness of metformin plus vildagliptin compared with metformin plus sulfonylurea for the treatment of patients with type 2 diabetes mellitus: a Portuguese healthcare system perspective", Journal of Medical Economics, 17(7): p. 499-507.
131
148. Watson, P., et al., (2014), "Modelling the economics of type 2 diabetes mellitus prevention: a literature review of methods", Appl Health Econ Health Policy, 12(3): p. 239-53.
149. Wilkinson, S. V., et al., (2018), "A systematic review comparing the evidence for kidney function outcomes between oral antidiabetic drugs for type 2 diabetes", Wellcome Open Res, 3: p. 74.
150. Wiviott, S. D., et al., (2019), "Dapagliflozin and Cardiovascular Outcomes in
Type 2 Diabetes", N Engl J Med, 380(4): p. 347-357.
thresholds. 2013
151. World Health Organisation. Choosing interventions that are Cost Effective 10/12/2013]; from:
(WHO-CHOICE): cost-effectiveness Available http://www.who.int/choice/costs/CER_thresholds/en/index.html.
152. Yang, J. Y., et al., (2019), "Sodium-glucose co-transporter-2 inhibitor use and risk of lower-extremity amputation: Evolving questions, evolving answers", Diabetes Obes Metab, 21(5): p. 1223-1236.
153. Young, B. A., et al., (2008), "Diabetes complications severity index and risk of mortality, hospitalization, and healthcare utilization", Am J Manag Care, 14(1): p. 15-23.
154. Zhang, Y., et al., (2014), "Head-to-head comparison of dipeptidyl peptidase- IV inhibitors and sulfonylureas - a meta-analysis from randomized clinical trials", Diabetes Metab Res Rev, 30(3): p. 241-56.
155. Zheng, S. L., et al., (2018), "Association Between Use of Sodium-Glucose Cotransporter 2 Inhibitors, Glucagon-like Peptide 1 Agonists, and Dipeptidyl Peptidase 4 Inhibitors With All-Cause Mortality in Patients With Type 2 Diabetes: A Systematic Review and Meta-analysis", JAMA, 319(15): p. 1580- 1591.
156. Zhou, T., et al., (2018), "The quality of life in Chinese population with chronic non-communicable diseases according to EQ-5D-3L: a systematic review", Qual Life Res.
157. Zhuo, X., et al., (2014), "The lifetime cost of diabetes and its implications for
diabetes prevention", Diabetes Care, 37(9): p. 2557-64.
158. Zinman, B., et al., (2015), "Empagliflozin, Cardiovascular Outcomes, and
Mortality in Type 2 Diabetes", N Engl J Med, 373(22): p. 2117-28.
Trang web:
159. Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trang thông tin báo chí- Bảo hiểm Xã hội Việt from: Available 2020;
Nam. https://baohiemxahoi.gov.vn/chidaodieuhanh/Pages/thong-tin-bao-chi.aspx.
132
Phụ lục 1:
BỘ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CHI PHÍ CỦA BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Bệnh viện:………………………………………………………………………………
Ngày phỏng vấn: ……………………Thời gian phỏng vấn:…………giờ……phút
A.
Thông tin tra cứu trong bệnh án/sổ khám bệnh:
HbA1c :……………… Chiều cao: ……………… Cân nặng: …..……BMI:…………
Bệnh nhân có mắc biến chứng nào không? Có Không
chứng
biến
phải
mắc
có,
là:
Nếu ………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Các thuốc tiểu đường bệnh nhân đang sử dụng:
1. …………………………………………4……………………………………………
2. …………………………………………5…………………………………………..
3. …………………………………………6…………………………………………..
B. Thông tin người bệnh
1. Họ và tên: …………..……………………… Mã bệnh nhân: ………………… 2. Tuổi: …………..……………… 3. Giới tính: 1 – Nam 2 – Nữ 4. Trình độ học vấn Dưới trung học phổ thông Trung học phổ thông Đại học/ Cao Đẳng/ Trung cấp Sau đại học
5. Ông/bà hiện có còn đi làm hay không? 1 – Có (Sang câu 7) 2 – Không 6. Tại sao ông/bà lại nghỉ làm?
1 –Làm nội trợ 2 – Đến tuổi hưu 3 –Nghỉ hưu sớm (không vì lý do sức khỏe) 4 – Do sức khỏe hiện nay yếu 5 – Do sức khỏe yếu từ trước 6 – Lý do khác:……………..
7. Nghề nghiệp:
Công nhân viên chức Nhân viên văn phòng Nông dân Hưu trí Kinh doanh Khác:………………………
8. Thu nhập bình quân 1 tháng của ông/bà: ……………………… đồng 9. Gia đình mà ông/bà hiện đang chung sống có mấy người:…………………….người 10. Thu nhập bình quân của cả gia đình là: ………………………………………đồng 11. Thời gian mắc bệnh đái tháo đường: …………………. năm 12. Ông bà hiện có sử dụng thực phẩm chức năng hay có chế độ ăn đặc biệt nào hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường không? Có Không
133
Nếu có, chi phí hàng tháng cho các loại thực phẩm này là: ……………………nghìn đồng/tháng
B: Chi phí ngoài y tế
Khám bệnh ngoại trú
13. Trong vòng 3 tháng qua, ông/bà đã phải đi khám tiểu đường bao nhiêu
lần? …………….lần
14. Trong vòng 3 tháng qua, ông/bà đã đi phục hồi chức năng bao nhiêu
lần? ……………..lần
15. Mỗi lần đi khám, ông/bà mất nhiêu tiền xăng xe đi
lại? ………………………….nghìn đồng
16. Đi khám bệnh có làm tốn thêm tiền ăn uống của ông/bà và người thân đi cùng
không? Có Không Nếu có,c thì tốn thêm số tiền là: …………………………………nghìn đồng/ngày
17. Ông/bà có được bảo hiểm chi trả toàn bộ tiền khám và tiền thuốc không?
Có Không
Nếu
không, mỗi
lần
đi
khám
trung
bình
ông
bà
phải
tự
trả:……………………………..đồng
Nằm viện nội trú 18. Trong 3 tháng qua, ông/bà có phải nghỉ làm vì sức khỏe yếu do bệnh tiểu đường
không? Đi viện:…………………………………..ngày Nghỉ ngơi tại nhà:…………………………ngày
19. Chi phí đi lại của ông/bà mỗi lần nhập viện
là: ………………………………………nghìn đồng 20. Trong 1 năm qua, ông/bà đã phải đi nằm viện bao nhiêu
lần?.......................................lần
21. Ông/bà có được bảo hiểm chi trả toàn bộ tiền khám và tiền thuốc không?
Có Không Nếu không, mỗi lần nằm viện, trung bình ông/bà phải tự trả:…………………………..đồng C: Chăm sóc
Đi khám ngoại trú
23. Trong 3 tháng gần đây, mỗi lần đi khám, ông/bà có cần người đi khám cùng?
1 – Luôn luôn (100%)
2 – Thường xuyên(>75% to 99%)
3 – Thỉnh thoảng 75%) 4 – Hiếm khi (1% to <25%)
134
5 – Không bao giờ (0%) (Sang câu 27)
24. Ông/bà có phải trả tiền cho người đi cùng chăm sóc không?
1 – Có 2 – Không (Sang câu 26)
25. Ông/ bà phải trả cho họ bao nhiêu tiền một ngày?…………………………nghìn
đồng/ngày
26. Người chăm sóc ông/bà có còn đi làm không?
1 – Có (Sang câu 27) 2 – Không (Sang câu 28)
27. Thu nhập hàng ngày của người chăm sóc ông/bà
là?...................................ngày→Sang câu 29
28. Tại sao họ không còn đi làm nữa?
1 – Làm nội trợ 5 – Do sức khỏe yếu từ trước 2 – Đến tuổi hưu 6 – Phải chăm sóc ông/bà 3 – Nghỉ hưu sớm không do sức khỏe 7 – Khác ______________ 4 – Do sức khỏe hiện tại yếu
Nhập viện nội trú
29. Trong lần nhập viện gần đây nhất, có bao nhiêu người đi theo chăm sóc
ông/bà? …….người
30. Họ ở lại chăm sóc ông/bà bao nhiêu ngày? ……………………………ngày
31. Mỗi ngày, nằm viện có làm tốn thêm tiền ăn uống của ông/bà và người thân đi
cùng không?
2 – Không
1 – Có Nếu có thì tốn thêm số tiền là: …………………………………nghìn đồng/ngày
32. Người thân của ông/bà mất thêm tiền thuê chỗ ngủ:……………………………
nghìn đồng
33. Ông/bà có phải trả tiền cho người đi cùng chăm sóc không?
2 – Không (Sang câu 35)
1 – Có
34. Ông/ bà phải trả cho họ bao nhiêu tiền một ngày?………………………nghìn
đồng/ngày
35. Người chăm sóc ông/bà có còn đi làm không?
1 – Có
2 – Không (Sang câu 37)
36. Thu nhập hàng ngày của người chăm sóc ông/bà
là?...................................ngày→Sang câu 38
37. Tại sao họ không còn đi làm nữa
135
1 – Làm nội trợ 5 – Do sức khỏe yếu từ trước 2 – Đến tuổi hưu 6 – Phải chăm sóc ông/bà 3 – Nghỉ hưu sớm không do sức khỏe 7 – Khác: ................................
4 – Do sức khỏe hiện tại yếu
C: Giảm năng suất lao động
Câu 38 đến 42 hỏi về tình trạng sức khỏe của ông/bà ảnh hưởng tới công việc và khả
năng làm các việc nhà của ông/bà như thế nào trong 2 tuần qua. Vui lòng trả lời câu hỏi
ngay cả khi ông/bà nghỉ 1 vài ngày làm việc.
• Tích vào ô “Không áp dụng vào công việc của tôi” nếu câu hỏi mô tả điều gì đó
không nằm trong công việc của ông/bà.
• Nếu ông/bà có nhiều hơn một công việc, chỉ báo cáo việc làm chính của ông/bà. 38. Trong 2 tuần qua, bao nhiêu phần trăm thời gian các vấn đề sức khỏe gây khó khăn cho ông/bà khi làm những việc sau đây: (Tích vào một ô cho mỗi dòng a. và b.)
Câu hỏi sau đây đề nghị ông/bà đánh giá khoảng thời gian ông/bà có thể giải quyết mọi
Luôn
Hầu hết
Gặp khó
Gặp 1
Không
Không
luôn gặp
thời gian
khăn ở 1
chút
gặp khó
liên quan
khó khăn
đều gặp
số thời
khó
khăn
đến công
(100%)
khó
điểm
khăn
(0%)
việc của
khăn
(~ 50%)
tôi
Khởi đầu ngày
làm việc một cách
dễ dàng
Phải bắt đầu vào
việc ngay sau khi
đến nơi làm.
công việc mà không gặp khó khăn gì.
39. a. Trong 2 tuần qua, bao nhiêu phần trăm thời gian ông/bà có thể ngồi, đứng hoặc ở nguyên một chỗ lâu hơn 15 phút trong khi làm việc mà không gặp khó khăn về sức khỏe? (Tích vào 1 ô)
Luôn luôn (100%) Hầu hết thời gian
Thỉnh thoảng (khoảng 50%)
136
Hiếm khi có thể
Không thể làm được
Không liên quan đến công việc của tôi
b. Trong 2 tuần qua, bao nhiêu phần trăm thời gian ông/bà có thể lặp đi lặp lại các cử động trong lúc làm việc mà không gặp khó khăn bởi các vấn đề sức khỏe? (Tích vào 1 ô)
Luôn luôn (100%)
Hầu hết thời gian
Thỉnh thoảng (khoảng 50%)
Hiếm khi có thể
Không thể làm được
Không liên quan đến công việc của tôi
Câu hỏi này hỏi về những khó khăn ông/bà có thể gặp phải khi làm việc
40. Trong 2 tuần qua, bao nhiêu phần trăm thời gian các vấn đề sức khỏe và tinh thần
gây khó khăn tới sự tập trung làm việc của ông/bà? (Tích vào 1 ô)
Luôn luôn gặp khó khăn (100%)
Gặp khó khăn trong hầu hết thời gian
Đôi khi gặp khó khăn (khoảng 50%)
Gặp khó khăn trong 1 thời gian
Không gặp khó khăn chút nào
Không liên quan tới công việc của tôi
Câu hỏi tiếp theo hỏi về những khó khăn liên quan việc liên hệ với những người cần
thiết trong lúc làm việc. Họ có thể bao gồm ông chủ, người giám sát, đồng nghiệp,
khách hàng, hoặc những người khác.
41. Trong 2 tuần qua, bao nhiêu phần trăm thời gian các vấn đề sức khỏe và cảm xúc gây trở ngại cho ông/bà khi nói chuyện trực tiếp với người khác, trong cuộc họp hoặc trên điện thoại? (Tích vào ô)
Luôn luôn gặp khó khăn (100%)
Gặp khó khăn trong hầu hết thời gian
Đôi khi gặp khó khăn (khoảng 50%)
Gặp khó khăn trong 1 thời gian
137
Không gặp khó khăn chút nào
Không liên quan tới công việc của tôi
42. Trong 2 tuần qua, bao nhiêu phần trăm thời gian mà các vấn đề về sức khỏe và
cảm xúc gây khó khăn cho ông/bà khi làm các việc sau?
Luôn
Hầu
hết
Gặp khó
Gặp 1
Không
Không
luôn gặp
thời gian
khăn ở 1
chút
gặp khó
liên quan
khó khăn
đều
gặp
số thời
khó
khăn
đến công
(100%)
khó khăn
điểm
khăn
(0%)
việc
của
(~50%)
tôi
a. Xử lý toàn
bộ
khối
lượng công
việc
b.
Hoàn
thành công
việc
đúng
giờ
138
Phụ lục 2
BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Mục tiêu của nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện có sự hợp tác của bác sĩ và đồng ý của bệnh nhân. Mục tiêu là tập hợp thông tin đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Tôi được yêu cầu gì
Trong nghiên cứu này, nghiên cứu viên yêu cầu bệnh nhân tham gia vào khảo sát, trả lời chân thực, chính xác cảm nhận của mình theo câu hỏi. Thông tin được bảo mật
Tất cả thông tin liên quan đến danh tính của người bệnh sẽ được giữ gìn bảo mật tuyệt đối. Thông tin người bệnh chỉ được dùng để so sánh giữa các nhóm bệnh nhân với nhau. Thông tin thu thập cho nghiên cứu sẽ không được sử dụng cho mục đích khác nếu không có sự đồng ý của người bệnh. Lợi ích việc tham gia
Thông tin mà nhóm nghiên cứu thu thập sẽ giúp nghiên cứu hiểu hơn về tác động của điều trị đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh, qua đó đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của từng phương pháp điều trị so với nhau. Có phải tham gia nghiên cứu Người bệnh không bị bắt buộc phải tham gia nghiên cứu. Người bệnh có thể từ chối được hỏi hoặc không cần trả lời câu hỏi. Quyết định không tham gia vào nghiên cứu không hề anh hưởng đến sự quan tâm của y bác sĩ điều trị cho người bệnh.
Xin cảm ơn đã tham gia trả lời câu hỏi!
139
I. Dữ liệu cơ bản về bệnh nhân
Ngoại trú
Tuổi/ Năm sinh:……………… 3. Giới tính: ……………………... Chiều cao:........................... Cân nặng:........................... BMI:.................... Bệnh nhân: Nội trú Nơi khám chữa
Bệnh nhân: Có BHYT Không có BHYT
1. Họ và tên bệnh nhân: ………………………………………………………… 2. 4. 5. 6. bệnh: ....................................................................................... 7. Nơi đăng ký BHYT: ......................................................................................... 8. Trình độ học vấn:
Dưới trung học phổ thông Trung học phổ thông Đại học/ Cao Đẳng/ Trung cấp Sau đại học
9. Nghề nghiệp:
Kinh doanh
Khác:………………………….
Công nhân viên chức Nhân viên văn phòng Nông dân Hưu trí
10. Thu nhập bình quân hàng tháng: ………………………….VNĐ/tháng 11. Thời gian mắc bệnh đái tháo đường: …………………. năm 12. Bệnh mắc kèm: Có Không
Tăng huyết áp Tăng lipid máu Bệnh lý về gan Khác: …………………………
13. Bệnh nhân đã xuất hiện các biến chứng liên qua đến bệnh đái tháo đường?
Có Không Nếu có, BN bị các biến chứng nào:
BC tim mạch (Suy tim, đột quỵ, bệnh mạch máu ngoại biên…) BC thận BC mắt BC loét bàn chân BC thần kinh
14. Hiện bệnh nhân có đang sử dụng các thuốc điều trị đái tháo đường không? Có Không
Nếu có, các thuốc sử dụng là các thuốc nào: 1…………………………………….2…………………………………… 3……………………………………4…………………………………….
140
5……………………………………6……………………………………. Hiện bệnh nhân có đang sử dụng insulin hay không? Có Không Nếu có, insulin sử dụng là loại nào:
1……………………………………................................................................ 2……………………………………................................................................ II. Đánh giá chất lượng cuộc sống
Bằng cách đánh dấu (X) vào mỗi ô trong từng nhóm sau đây, vui lòng cho
biết câu nào mô tả tốt nhất tình trạng sức khỏe của ông/ bà ngày hôm nay.
Vận động
Tôi không gặp vấn đề gì khi đi lại
Tôi gặp một số vấn đề khi đi lại
Tôi chỉ có thể nằm tại giường
Tự chăm sóc
Tôi không gặp vấn đề gì khi tự chăm sóc bản thân
Tôi gặp một số vấn đề khi tự tắm rửa hay mặc quần áo
Tôi không thể tự tắm rửa hay mặc quần áo
Hoạt động thường ngày (ví dụ làm việc, học tập, làm việc nhà, giải trí
hay sinh hoạt gia đình)
Tôi không gặp vấn đề gì khi thực hiện các hoạt động thường
ngày
Tôi gặp một số vấn đề khi thực hiện các hoạt động thường
ngày
Tôi không thể thực hiện các hoạt động thường ngày
Đau/ Khó chịu
Tôi không bị đau hay cảm thấy khó chịu
Tôi bị đau hay cảm thấy khó chịu vừa phải
Tôi cảm thấy đau hay khó chịu vô cùng
141
Lo lắng/ buồn chán
Tôi không lo lắng hay buồn chán
Tôi lo lắng hay buồn chán vừa phải
Tôi vô cùng lo lắng hay buồn chán
Để giúp mọi người nói lên một tình trạng sức khỏe tốt hay xấu, chúng tôi
đã vẽ ra một thang điểm mà trên đó trạng thái tốt nhất mà ông/ bà có thể hình
dung được đánh dấu 100 và trạng thái tồi tệ nhất ông/ bà có thể hình dung được
đánh dấu 0. Chúng tôi mong ông/ bà chỉ ra trên thang điểm này tình trạng sức
khoẻ của mình như thế nào, tốt hay xấu trong ngày hôm nay, theo ý kiến của
ông/ bà. Hãy vẽ một đường từ hộp đen dưới đây đến bất cứ điểm nào trên thang
điểm cho biết tình trạng sức khỏe của ông/ bà tốt hay xấu như thế nào trong ngày
hôm nay.
Tình trạng sức khỏe của
ông /bà ngày hôm nay
142
Phụ lục 3:
Danh mục mã các thuốc điều trị đái tháo đường
Mã 40.807 40.811 40.810
40.812
Tên thuốc Metformin Sitagliptin Saxagliptin Linagliptin Vildagliptin Dapagliflozin Empagliflozin Liraglutide Glimepiride Glipizide Glyburide/Glibenclamide Gliclazide Acarbose Repaglinide
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Glibenclamide + metformin
16
Gliclazide + metformin
17
Sitagliptin + metformin
18
Saxagliptin + metformin
19
Glimepiride + metformin
20
Vildagliptin + metformin
40.801 40.802 40.799 40.800 40.798 40.809 40.808 40.670+665 40.665+670 40.800+807 40.807+800 40.666+670 40.670+666 40.670+673 40.673+670 40.807+811 40.811+807 40.670+672 40.672+670 40.810+807 40.807+810 40.667+670 40.670+667 40.801+807 40.807+801 40.807+812 40.812+807
143
Danh mục mã các dịch vụ, thủ thuật để xác định phụ nữ có thai
Thủ thuật
Mã 18.0020.0001 18.0034.0001 18.0035.0001 18.0036.0001 13.0024.0613 13.0026.0615 13.0033.0614
13.0001.0676 13.0002.0672
13.0003.0674
13.0004.0675
13.0005.0675
13.0006.0673 13.0007.0671
13.0008.0670 Siêu âm thai (thai, nhau thai, nước ối) Siêu âm thai nhi trong 3 tháng đầu Siêu âm thai nhi trong 3 tháng giữa Siêu âm thai nhi trong 3 tháng cuối Đỡ đẻ ngôi ngược (*) Đỡ đẻ từ sinh đôi trở lên Đỡ đẻ thường ngôi chỏm Phẫu thuật lấy thai và cắt tử cung trong rau cài răng lược Phẫu thuật lấy thai lần hai trở lên Phẫu thuật lấy thai trên người bệnh có sẹo mổ bụng cũ phức tạp Phẫu thuật lấy thai trên người bệnh mắc bệnh toàn thân (tim, thận, gan, huyết học, nội tiết...) Phẫu thuật lấy thai do bệnh lý sản khoa (rau tiền đạo, rau bong non, tiền sản giật, sản giật...) Phẫu thuật lấy thai trên người bệnh có bệnh truyền nhiễm (viêm gan nặng, HIV-AIDS, H5N1, tiêu chảy cấp...) Phẫu thuật lấy thai lần đầu Phẫu thuật lấy thai có kèm các kỹ thuật cầm máu (thắt động mạch tử cung, mũi khâu B- lynch…)
144
Phụ lục 4:
Kết quả khảo sát chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp được
sử dụng để ngoại suy cho bệnh nhân trong cơ sở dữ liệu
Số lượng BN (%)
Chi phí TT ngoài y tế
TB 1.220.940
SD 1.839.550
315 (100)
Chung
1.304.662
1.813.968
159 (50,5)
Giới Nam
1.137.218
1.427.918
156 (49,5)
Nữ
616.284
0
2 (0,6)
Nhóm tuổi 30-39
618.610
553.493
17 (5,4)
40-49
1.058.148
1.286.057
60 (19,0)
50-59
1.202.335
1.334.894
117 (37,1)
60-69
1.469.779
2.153.506
96 (30,5)
70-79
1.204.661
1.837.224
23 (7,3)
≥80
1.076.753
1.541.873
170 (54,0)
Không THA không RLLM
1.555.826
2.046.528
33 (10,5)
THA
1.155.823
1.097.683
70 (22,2)
RLLM
1.658.153
2.241.878
42 (13,3)
THA và RLLM
797.681
958.147
165 (52,4)
Không BC
150 (47,6)
1.709.316
2.065.133
Có biến chứng
145
Chi phí mất đi do nghỉ làm
Chi phí mất đi do giảm năng suất lao động
TB
SD
TB 3.125.606
SD 2.109.319
Chung
3.609.331
2.511.648
1.176.754 1.290.708 974.426 834.890
Giới Nam
2.437.229
1.983.737
1.016.287 481.399
Nữ
3.030.257
0
1.141.870 0
Tuổi 30-39
1.702.339
795.355
1.053.497 490.702
40-49
2.558.160
2.246.530
1.251.173 1.055.822
50-59
3.504.679
2.286.065
1.120.939 502.330
60-69
4.083.754
2.483.741
1.195.358 451.166
70-79
4.160.498
3.741.890
1.360.476 479.074
≥80
3.090.722
2.109.319
1.111.637 553.493
Không THA không RLLM
2.295.367
1.779.084
1.211.638 1.511.640
THA
3.402.353
2.832.581
1.281.406 586.051
RLLM
3.832.589
3.374.446
1.283.731 500.004
THA và RLLM
2.786.069
2.160.482
1.069.776 862.798
Không BC
3.497.702
2.551.183
1.300.010 493.027
Có biến chứng
146
Phụ lục 5:
Bảng mô tả chi tiết thông tin mẫu nghiên cứu trong CSDL
Không có biến chứng
Tổng
Giới
Có biến chứng n=1.395.204 n=626.403 % n=768.801 %
276.993 349.410
48,3 42,5
296.081 472.720
51,7 57,5
60,8 (11,0)
573.074 822.130 63,0 (11,1) 26.735 124.024 372.365 501.049 262.358 108.641
64,7 (10,9) 8.824 49.626 181.442 285.703 168.420 74.773
33,0 40,0 48,7 57,0 64,2 68,8
90.777 336.910 218.070 36.059 343.812 347.513 22.062
36.429 145.521 125.383 16.516 217.099 217.591 10.262
40,1 43,2 57,5 45,8 63,1 62,6 46,5
85.764 288.176 37.779 126.512 72.296 625.158 153.175 6.344
35.483 160.478 18.776 72.910 51.158 335.416 91.240 3.340
41,4 55,7 49,7 57,6 70,8 53,7 59,6 52,6
Nam Nữ Tuổi. TB (SD) 30-39 40-49 50-59 60-69 70-79 ≥80 Khu vực Trung du và MN phía Bắc Đồng bằng sông Hồng BTB và DH miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB sông Cửu Long Công an và quân đội Đối tượng tham gia BH Người lao động Hưu trí Quan đội Hộ nghèo. cận nghèo Ngưởi nhận trợ cấp XH BH theo hộ gia đình Cựu chiến binh Đối tượng khác Mức hưởng
302.455 321.590 771.159
187.430 180.337 401.034
62,0 56,1 52,0
100 % 95 % 80 % Bệnh mắc kèm Không THA không RLLM THA RLLM THA và RLLM
273.318 434.582 168.238 519.066
17.911 74.398 190.923 215.346 93.938 33.868 54.348 191.389 92.687 19.543 126.713 129.922 11.800 50.281 127.698 19.003 53.602 21.138 289.742 61.935 3.004 115.025 141.253 370.125 180.070 197.425 92.660 156.248
67,0 60,0 51,3 43,0 35,8 31,2 59,9 56,8 42,8 54,2 36,9 37,4 53,5 58,6 44,3 50,3 42,4 29,2 46,3 40,4 47,4 38,0 43,9 48,0 65,9 45,4 55,1 30,1
93.248 237.157 75.578 362.818
34,1 54,6 44,9 69,9
147
Phụ lục 6: Đặc điểm biến chứng của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong CSDL
Biến chứng mạch máu nhỏ
Biến chứng mạch máu lớn
BC mạch máu ngoại vi
Biến chứng chuyển hóa
Biến chứng mắt
Biến chứng thận
Biến chứng thần kinh
BC mạch máu não
Biến chứng tim mạch
N
N
N
N
%
%
%
% 9,8
% 8,3 105.177
% 475.025 34,0
% 7,5 243.613 17,5 137.303
Tổng
Giới Nam
N 2.604 2,6 42,6 12.807 57,4 15.695
0,2 44,9 55,1
Nữ
65,40 ±11,28
65.81±10.66
63,58±10,82
65.87±10.79
63.49±11.03
1,2 3.547 6,4 18.675
3.588 24.461
1.312 6.686
1.152 7.251
0,6 3,3
1,5 7,7
0,8 5,3
N N 35.777 115.110 41.726 36,2 47.690 45,3 86.522 35,5 51.328 37,4 176.341 37,1 15.251 73.384 63,8 57.487 54,7 157.091 64,5 85.975 62,6 298.684 62,9 20.526 66,81 ± 9,76 543 0,8 662 2.880 3.852 5,1 9.363 20.036 17,4 23.356 22,2 63.294 26,0 29.548 21,5 102.234 21,5 46.884 40,7 37.597 35,7 90.070 37,0 50.762 37,0 178.662 37,6 13.170 6.795 31.892 27,7 23.580 22,4 48.572 19,9 32.761 23,9 113.086 23,8 3.026 52.984 11,2 11.782 10,2 12.642 12,0 19.453 5.125 7,1 33.912 9.830 15.306 13,3
8,0 15.827 11,5 9,3 35.140 14,4 15.479 11,3
64.79±11.89 1,5 508 8,0 2.187 26,2 6.638 36,8 9.730 19,0 5.849 8,5 3.589 14,3 4.776
1,8 7,7 23,3 34,1 20,5 12,6 16,8
Tuổi (TB±SD) 30-39 Nhóm tuổi 40-49 50-59 60-69 70-79 ≥80 Ko THA
32.930 28,6 24.117 22,9 66.906 27,5 47.893 34,9 148.202 31,2 10.193
28,5 8.992
31,5
Bệnh mắc kèm
RLLM
12.869 11,2 13.003 12,4 29.231 12,0 10.530
7,7
32.199
6,8
3.615
10,1 4.576
16,1
47,1 10.158
35,6
Cả 2
2.18 ±1.24
2.00 ±1.17
3.27 ±1.32
DCSI (TB±SD)
3.07 ±1.36 8.569
2.51±1.34 8,1 87.933 36,1 33.320 24,3 206.112 43,4
DCSI
54.005 46,9 58.227 55,4 112.336 46,1 63.401 46,2 260.712 54,9 16.844 2.66 ±1.53 2.37±1.33 9.249 35.951 31,2 34.258 29,8 33.517 31,9 76.721 31,5 45.648 33,2 145.987 30,7 10.098 7.599 24.472 21,3 28.008 26,6 45.474 18,7 30.579 22,3 4.364 8,2 16.563 12,1 11.859 10,3 20.220 19,2 20.013 4.467 8,2 5,5 11.193 7,4 14.863 14,1 13.472 8.570
69.659 14,7 7,2 34.211 4,0 19.056
0 25,9 28,2 10.136 21,2 8.190 12,2 5.647 12,5 4.529
0,0 35,6 28,7 19,8 15,9
1 2 3 4 ≥5
Phụ lục 7a:
Nguy cơ tương đối của tử vong theo điểm DCSI
Cox Proportional Hazard Models of Mortality* Characteristic
Unadjusted HR (95% CI) 1.08 (1.07, 1.09) 0.62 (0.45, 0.84) 2.15 (1.73, 2.67) 1.03 (1.02,1.04) 0.83 (0.54, 1.27) 0.94 (0.92, 0.97) 0.59 (0.52, 0.67) 1.46 (1.41, 1.52) Adjusted HR† (95% CI) 1.09 (1.07, 1.10) 0.89 (0.65, 1.23) 2.26 (1.76, 2.89) 1.01 (1.00, 1.02) 1.57 (1.02, 2.42) 0.99 (0.97, 1.02) 0.83 (0.72, 0.95) 1.34 (1.28, 1.41)
Reference 1.22 (0.79, 1.89) 1.76 (1.14, 2.73) 3.29 (2.14, 5.07) 6.40 (4.24, 9.66) 10.99 (7.70, 15.68) Reference 1.05 (0.67, 1.62) 1.19 (0.77, 1.86) 1.95 (1.25, 3.04) 3.11 (2.01, 4.81) 5.13 (3.45, 7.64)
Age Race (Non-Caucasian) Insulin use Duration of diabetes Smoking BMI Salary ≥$20 000/year DCSI (linear) DCSI (categorical) 0 1 2 3 4 5+ No. of complications 0 1 2 3 4 ≥5 Reference 1.47 (0.99, 2.19) 3.00 (2.04, 4.40) 5.25 (3.55, 7.77) 7.56 (5.00, 11.44) 17.02 (11.04, 26.22) Reference 1.15 (0.77, 1.71) 1.90 (1.27, 2.83) 2.66 (1.77, 4.01) 3.41 (2.18, 5.33) 7.18 (4.39, 11.74)
Phụ lục 7b: Tỉ lệ tử vong theo độ tuổi
Nam 0.004276 0.000271 0.000154 0.00012 0.000102 0.000092 0.000078 0.000083 0.00007 0.000078 0.000078 0.000091 0.000095 0.000106 0.000118 0.00017 0.00022 0.000302 0.000399 0.000439 0.000467 0.000496 0.000494 0.000529 0.000535 0.00062 0.000573 0.000614 0.000679 0.000684 0.000725 0.000769 0.000927 0.000888 0.000977 0.001026 0.001161 0.001191 0.001241 0.001393 0.001501 0.001713
Nữ 0.00349 0.000231 0.00014 0.000097 0.000083 0.000069 0.000073 0.000068 0.000062 0.00006 0.000051 0.000073 0.000074 0.000091 0.000107 0.000126 0.000151 0.000153 0.000209 0.0002 0.000204 0.000211 0.000204 0.000226 0.000215 0.000242 0.000268 0.000277 0.000309 0.000332 0.000375 0.000401 0.000479 0.0005 0.000508 0.000588 0.00066 0.00073 0.00073 0.000841 0.00093 0.000976
Tuổi 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41
Nam 0.002096 0.002202 0.00237 0.002741 0.002797 0.003107 0.003402 0.003501 0.003813 0.003968 0.004408 0.004923 0.005467 0.005868 0.006371 0.007031 0.007955 0.008614 0.009324 0.010484 0.011447 0.012244 0.013496 0.014599 0.015607 0.017228 0.018837 0.021307 0.023546 0.026015 0.029585 0.032946 0.036425 0.03986 0.044087 0.049207 0.055222 0.06139 0.069292 0.078533 0.087689 0.098188
Nữ 0.001294 0.001441 0.001528 0.001655 0.001776 0.001919 0.002142 0.002349 0.002576 0.002807 0.003014 0.00329 0.003611 0.003861 0.004228 0.004764 0.005166 0.00562 0.006282 0.006855 0.007317 0.007878 0.008883 0.009608 0.010351 0.011515 0.01267 0.01424 0.015891 0.017933 0.019667 0.022235 0.025461 0.027457 0.03139 0.03462 0.039684 0.044619 0.051081 0.058425 0.06669 0.074956
Tuổi 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85
42
86
0.001811
0.001076
0.109512
0.08545
43
87
0.001987
0.001144
0.122389
0.096451
88 89 90 91 92 93 94
0.137063 0.151054 0.168744 0.186002 0.201643 0.220694 0.243034
0.109963 0.123634 0.139389 0.154579 0.171622 0.188373 0.209568
95 96 97 98 99 100 101
0.26757 0.28755 0.305291 0.313561 0.348595 0.385655 1
0.233693 0.253124 0.268228 0.283968 0.31482 0.340913 1
Phụ lục 8: Bảng mã chấm điểm mức độ nghiêm trọng của biến chứng ĐTĐ theo ICD-10 PHỤ LỤC A. Bảng Code Hai nguồn online, ICD9Data.com và ICD10Data.com, đã được sử dụng trong việc đánh giá danh sách mã được đề xuất bởi Young et al. và trong việc xác định tất cả các mã ICD-10 liên quan. Ký tự ‘x’ ở bên phải dấu thập phân cho biết phải thêm 1 hoặc nhiều chữ số vào 3 chữ số chính để tạo mã hóa đơn. Phụ lục A-1. Nhãn khoa (Bệnh lý võng mạc)
Điểm
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
(Young et al., 2008)
(DCSI mới)
(DCSI mới)
250.5x Bệnh võng mạc đái tháo
Không thay đổi
Mã chính
1
--
đường
E08
Bệnh đái tháo đường tiềm
ẩn
249.5x Bệnh đái tháo đường thứ phát có các
1
E09
Bệnh đái tháo đường do
biểu hiện về mắt
thuốc hoặc hóa chất
362.01 Bệnh võng mạc đái tháo
362.0x,
Bệnh võng mạc đái tháo đường,
1
E10
Bệnh đái
tháo đường
đường
không
không bao gồm bệnh võng mạc đái
Type1
bao gồm
tháo đường tăng sinh
E11
Bệnh đái tháo đường Type
362.02
2
E13
Bệnh đái tháo đường xác
định khác
Các mã
liên quan
Điểm
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
(Young et al., 2008)
(DCSI mới)
(DCSI mới)
E**.3x,
Có các biến chứng về mắt
bao gồm
E**.34x
& E**.35x
1
362.1x Bệnh võng mạc nền khác
Không thay đổi
H35.0x Bệnh võng mạc sơ phát và
biến đổi mạch máu võng
và thay đổi mạch máu
--
mạc
võng mạc
H35.35x Thoái hóa hoàng điểm
1
362.53 Thoái hóa hoàng điểm
--
Không thay đổi
H35.6x
Xuất huyết võng mạc
1
362.81-
Xuất huyết võng mạc,
Không thay đổi
H35.8x
Bệnh võng mạch xác định
362.83
dịch tiết võng mạc, phù
khác
võng mạc
--
H35.9
Bệnh võng mạc không đặc
hiệu
2
361.x Bong võng mạc
--
Không thay đổi
H33.x Bong và rách võng mạc
Điểm
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
(Young et al., 2008)
(DCSI mới)
(DCSI mới)
2
362.02 Bệnh lý võng mạc tăng
Không thay đổi
E**.34x
Bệnh võng mạc đái tháo
sinh
đường không tăng sinh
--
nghiêm trọng
E**.35x
Bệnh võng mạc đái tháo
đường tăng sinh
2
369.x Giảm thị lực bao gồm mù
Không thay đổi
H54.x Giảm thị lực bao gồm mù
lòa
--
lòa ( hai mắt hoặc một
mắt )
--
2
379.23 Xuất huyết dịch kính
Không thay đổi
H43.1x Xuất huyết dịch kính
Phụ Lục A-2. Bệnh Thận
Điểm Mã chẩn
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
(DCSI mới)
(DCSI mới)
đoán ICD-9
(Young et al.,
2008)
1
250.4x Bệnh đái tháo đường
Không thay đổi
Mã chính
có biểu hiện thận
E08
Bệnh đái tháo đường tiềm ẩn
249.4x
Bệnh đái tháo đường thứ
E09
Bệnh đái tháo đường do thuốc hoặc hóa
phát với các biểu hiện thận
chất
E10
Bệnh đái tháo đường Type1
E11
Bệnh đái tháo đường Type 2
E13
Bệnh đái tháo đường xác định khác
--
--
Các mã
liên quan
E**.21
Có bệnh thận do đái tháo đường
E**.22
Có bệnh thận mạn do đái tháo đường
E**.29
Có biến chứng thận khác do đái tháo
đường
1
580.x Viêm cầu thận cấp
--
Không thay đổi
N00.x Hội chứng viêm cầu thận cấp
Điểm Mã chẩn
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
(DCSI mới)
(DCSI mới)
đoán ICD-9
(Young et al.,
2008)
581.x
Hội chứng thận hư
581.x
Hội chứng thận hư
N04.x
Hội chứng thận hư
1
581.81
Tăng
huyết
áp,
--
nephrosis1
582.x
Viêm cầu thận mạn
Không thay đổi
N03.x Hội chứng viêm cầu thận mạn
1
--
583.x Viêm thận và bệnh
Không thay đổi
N05.x Hội chứng viêm thận không đặc hiệu
1
thận không xác định
--
là cấp hoặc mạn
585.1 Bệnh thận mạn, giai đoạn
N18.1 Bệnh thận mạn, giai đoạn 1
1
1
585.2 Bệnh thận mạn, giai đoạn
N18.2 Bệnh thận mạn, giai đoạn 2 (nhẹ)
2 (nhẹ)
--
--
585.3 Bệnh thận mạn, giai đoạn
N18.3 Bệnh thận mạn, giai đoạn 3 (moderate)
3 ( moderate )
585.9 Suy thận mạn, không đặc
N18.9 Suy thận mạn, không đặc hiệu
hiệu
Điểm Mã chẩn
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
(DCSI mới)
(DCSI mới)
đoán ICD-9
(Young et al.,
2008)
Protein nước tiểu ≥30
Xem
Microalbumin ≥30 mg/L
Xem
Như trong DCSI mới, ICD-9
1
--
mg/L
phụ lục II
phụ lục
II
Que thử protein2
--
Không bao gồm
Creatinine
huyết
Xem
Không thay đổi
thanh ≥1.5 but ≤2.0
phụ lục
mg/dL
II
Xem
GFR ≥30 nhưng <59
1
--
--
phụ lục
mL/min3 ( Bệnh thận mạn,
II
giai đoạn 3 )
585.x CKD
585.4 Bệnh thận mạn, giai đoạn
N18.4 Bệnh thận mạn, giai đoạn 4 (nghiêm
2
4 (nghiêm trọng)
trọng)
585.5 Bệnh thận mạn, giai đoạn
N18.5 Bệnh thận mạn, giai đoạn 5
5
585.6 Bệnh thận giai đoạn cuối
N18.6 Bệnh thận giai đoạn cuối
Điểm Mã chẩn
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
(DCSI mới)
(DCSI mới)
đoán ICD-9
(Young et al.,
2008)
586,
Suy thận, không xác
Không thay đổi
N19
Suy thận không xác định
2
định
--
593.9
Rối loạn thận và niệu
quản không xác định
Creatinine
huyết
Xem
Không thay đổi
Xem
Như trong DCSI mới, ICD-9
2
--
thanh >2 mg/dL
phụ lục
phụ lục II
II
Xem
eGFR ≤29 mL/min2 (Bệnh
2
--
--
phụ lục
thận mạn giai đoạn 4-5)
II
CKD, bệnh thận mạn; eGFR, Mức độ lọc cầu thận ước tính 1Mô tả cho 581.81 trên icd9data.com là “Hội chứng thận hư trong bệnh phân loại nơi khác. Mã này sẽ được kí hiệu bởi 581.x.. 2 Không có ngưỡng kết quả nào được đưa vào trong ấn phẩm của Young et al. 3Khi có cả dữ liệu eGFR và mã chẩn đoán cho trạng thái CKD, hai loại dữ liệu thường khớp. Khi chúng không khớp nhau, giai đoạn CKD nặng nhất và điểm Nephropathy tương ứng sẽ được chọn.
Phụ Lục A-3. Bệnh lý thần kinh
Điểm
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
(Young et al., 2008)
(DCSI mới)
(DCSI mới)
1
250.6x,
Bệnh đái tháo đường với các biểu
Không thay đổi
Main
hiện thần kinh,
Codes
--
357.2
Bệnh đa dây thần kinh trong bệnh
đái tháo đường
E08
Bệnh đái tháo đường tiềm ẩn
E09
Bệnh đái tháo đường do thuốc
249.6x Bệnh đái tháo đường thứ
hoặc hóa chất
phát với các biểu hiện thần
E10
Bệnh đái tháo đường Type1
kinh
E11
Bệnh đái tháo đường Type 2
E13
Bệnh đái tháo đường xác định
khác
--
--
Các mã
liên quan
Có các biến chứng thần kinh
E**.4x
1
337.0x Bệnh thần kinh tự động ngoại vi
Không thay đổi
G90.09
Bệnh thần kinh tự động ngoại
--
nguyên phát
vị nguyên phát khác
Điểm
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
(Young et al., 2008)
(DCSI mới)
(DCSI mới)
1
337.1 Bệnh thần kinh tự động ngoại vi
Không thay đổi
G90.8;
Bệnh khác của hệ thần kinh tự
trong bệnh phân loại nơi khác
G90.9;
động;
Bệnh hệ thần kinh tự động,
--
G99.0
không đặc hiệu;
Bệnh hệ thần kinh tự động
trong bệnh phân loại nơi khác
1
354.x Bệnh đơn dây thần kinh chi trên và
Không thay đổi
G56.x Bệnh đơn dây thần kinh chi
--
viêm đơn dây thần kinh nhiều ổ
trên
1
355.x Bệnh đơn dây thần kinh chi dưới và
Không thay đổi
G57.x Bệnh đơn dây thần kinh chi
--
vị trí không xác định
dưới
1
356.9 Bệnh dây thần kinh di truyền
Không thay đổi
G60.9 Bệnh dây thần kinh di truyền
nguyên phát không đặc hiệu
nguyên phát, không đặc hiệu
--
khác
1
Không thay đổi
358.1
Hội chứng nhược cơ trong các bệnh
--
G73.3
Hội chứng nhược cơ trong các
phân loại nơi khác
bệnh khác phân loại nơi khác
1
--
--
--
G90.01 Bất động xoang cảnh
--
1
--
--
--
H49.x Lác liệt
--
1
458.0 Hạ huyết áp thế đứng
Không thay đổi
I95.1 Hạ huyết áp thế đứng
--
1
536.3 Liệt dạ dày
Không thay đổi
K31.84 Liệt dạ dày
--
Điểm
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
(Young et al., 2008)
(DCSI mới)
(DCSI mới)
564.5 Tiêu chảy rối loạn chức năng
--
Không thay đổi
K59.1 Tiêu chảy rối loạn chức năng
1
596.54 Thần kinh bàng quang NOS
Không thay đổi
N31.9 Rối loạn chức năng thần kinh
1
--
cơ bang quang, không xác
định
713.5 Bệnh khớp liên quan đến rối loạn
Không thay đổi
M14.6x Bệnh khớp Charcot
1
--
thần kinh
951.0,
Tổn thương dây thần kinh mắt, dây
Không thay đổi
S04.x Tổn thương dây thần kinh sọ
1
951.1,
thần kinh ròng rọc, dây thần kinh
--
951.3
vận nhãn
Phụ Lục A-4. Mạch Máu Não
Điểm Mã chẩn
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
(DCSI mới)
đoán ICD-9
(DCSI mới)
(Young et al.,
2008)
435.x
TIA
Không thay đổi
G45.x Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua và hội chứng
1
--
liên quan
431, 433.x,
Xuất huyết nội
Không thay đổi
I61.x
Xuất huyết nội sọ
2
434.x, 436
sọ; tắc và hẹp
động mạch tiền
đình;
tắc động
I63.x Nhồi máu não
mạch não; bệnh
--
I65.x Nghẽn tắc và hẹp động mạch trước não, không dẫn
mạch máu cấp
đến nhồi máu não
tính,
nhưng
I66.x Nghẽn tắc và hẹp động mạch não, không dẫn đến
không xác định
nhồi máu não
I67.81 Suy mạch máu cấp tính
Phụ Lục A-5. Tim Mạch
Điểm
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
Mã chẩn đoán ICD-9
(Young et al., 2008)
(DCSI mới)
(DCSI mới)
411.x
Bệnh tim do thiếu máu
Không
thay
I24.x Bệnh tim do thiếu máu cục
1
cục bộ cấp và bán cấp
--
đổi
bộ cấp khác
khác
413.x
Cơn đau thắt ngực
Không
thay
I20.x Cơn đau thắt ngực
1
--
đổi
414.x
Bệnh tim thiếu máu cục
Không
thay
I25.x,
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
1
--
bộ mạn
không bao gồm I25.2
mạn
đổi
429.2
CVD, không đặc hiệu
Không
thay
1
--
--
--
đổi
440.x,
Xơ vữa động mạch
Không
thay
I70.x,
Xơ vữa động mạch
1
không bao gồm
không bao gồm I70.25
đổi
--
440.23 & 440.24
& I70.26x
410.x
Nhồi máu cơ tim cấp
Không
thay
I21.x Nhồi máu cơ tim
2
đổi
I22.x Nhồi máu cơ tim tiến triển
--
I23.x Một số biến chứng thường
gặp sau nhồi máu cơ tim cấp
412
Nhồi máu cơ tim cũ
Không
thay
I25.2 Nhồi máu cơ tim cũ
2
đổi
2
427.1, 427.3x
Rung nhĩ, ngưng1 427.3x Rung nhĩ và
I48.x Rung nhĩ và cuồng nhĩ
cuồng nhĩ
2
427.4x, 427.5
Rung nhĩ, ngưng1
427.5 Ngưng tim
I46.x Ngưng tim
2
427.1 Nhịp
nhanh
I47.x Nhịp nhanh kịch phát
--
--
thất kịch phát
2
427.4x Rung thất và
I49.x Loạn nhịp tim khác
--
--
cuồng thất
2
428.x
Suy tim
Không
thay
I50.x Suy tim
--
đổi
2
440.23/440.24 Xơ vữa động mạch tứ chi
Không
thay
I70.25/170.26x Xơ vữa động mạch tứ chi do
--
loét/hoại thư
đổi
do loét/hoại thư
2
441.x
Phình và tắc thành động
Không
thay
I71.x
Phình và tắc thành động
--
mạch chủ
đổi
mạch chủ
CVD=cardiovascular disease, IHD=ischemic heart disease, STEMI=ST-segment elevation myocardial infarction, NSTEMI=non-ST-segment elevation myocardial infarction 1Mô tả không chính xác.
Phụ Lục A-6. Bệnh Mạch Máu Ngoại Biên
Điểm
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
(Young et al., 2008)
(DCSI mới)
(DCSI mới)
1
250.7x Bệnh đái tháo đường có
Không thay đổi
Mã chính
rối loạn mạch máu ngoại
E08
Bệnh đái tháo đường tiềm ẩn
vi
E09
Bệnh đái tháo đường do thuốc hoặc
hóa chất
249.7x Bệnh đái tháo đường thứ phát có
E10
Bệnh đái tháo đường Type1
rối loạn mạch máu ngoại vi
E11
Bệnh đái tháo đường Type 2
E13
Bệnh đái tháo đường xác định khác
Các mã
--
--
liên quan
E**.51
Bệnh lý mạch máu ngoại vi do tiểu
đường, không hoại thư
E**.59
Tiểu đường, biến chứng mạch máu
khác
E**.621
Loét chân do tiểu đường
1
442.3
Phình và tách động mạch
Không thay đổi
I72.4 Phình và tách động mạch chi dưới
chi dưới
1
443.81,
Bệnh mạch máu ngoại
440.21,
Xơ vữa động mạch tứ chi có đau
I70.21x,
Xơ vữa động mạch tứ chi có đau
443.9
biên trong bệnh phân loại
443.81,
cách hồi, Bệnh mạch máu ngoại
cách hồi, Bệnh mạch máu ngoại
nơi khác (bao gồm đau
443.9
biên trong bệnh phân loại nơi khác
biên xác định khác, Bệnh mạch máu
cách hồi),
(bao gồm đau cách hồi),
I73.89,
ngoại biên không xác định
Bệnh mạch máu ngoại
Bệnh mạch máu ngoại biên không
I73.9
biên không xác định
xác định
1
892.1 Vết thương hở tại bàn
Không thay đổi
S91.3x Vết thương hở tại bàn chân
chân ngoại
trừ ngón
--
chân, phức tạp
040.0 Hoại thư sinh hơi
--
Không thay đổi
A48.0 Hoại thư sinh hơi
2
444.22 Thuyên tắc động mạch
Không thay đổi
I74.3
Thuyên tắc và huyết khối động
2
--
và huyết khối chi dưới
mạch chi dưới
707.1x Loét chi dưới, ngoại trừ
Không thay đổi
L97.x Loét chi dưới, chưa phân loại ở phần
2
--
loét do tư thế nằm
khác
785.4 Hoại thư
Không thay đổi
E**.52
Bệnh lý mạch máu ngoại vi do đái
2
I96
tháo đường, có hoại thư
--
Hoại thư, chưa phân loại ở phần
khác
Điểm
Mã chẩn đoán ICD-9
Mã chẩn đoán ICD-10
Phụ Lục A-7. Chuyển Hóa Mã chẩn đoán ICD-9
(Young et al., 2008)
(DCSI mới)
(DCSI mới)
1
Mã chính
E08
Bệnh đái tháo đường tiềm ẩn
E09
Bệnh đái tháo đường do thuốc hoặc hóa chất
E10
Bệnh đái tháo đường Type1
E11
Bệnh đái tháo đường Type 2
E13
Bệnh đái tháo đường xác định khác
Các mã
--
--
--
--
liên quan
E**.00
Có tăng áp lực thẩm thấu, không có hôn mê do
tăng glucose-tăng áp lực thẩm thấu không nhiễm
ceton (NKHHC)
E**.10
Có nhiễm toan ceton, không có hôn mê
E**.649
Có hạ đường huyết, không có hôn mê
2
250.1x Bệnh đái tháo đường
Không thay đổi
Mã chính
--
có nhiễm toan ceton
E08
Bệnh đái tháo đường tiềm ẩn
E09
Bệnh đái tháo đường do thuốc hoặc hóa chất
249.1x Bệnh đái tháo đường thứ
--
--
E10
Bệnh đái tháo đường Type1
phát có nhiễm toan ceton
2
250.2x Bệnh đái tháo đường
Không thay đổi
E11
Bệnh đái tháo đường Type 2
có tăng áp lực thẩm
--
E13
Bệnh đái tháo đường xác định khác
thấu
Các mã
liên quan
249.2x Bệnh đái tháo đường thứ
E**.01
Có tăng áp lực thẩm thấu, có hôn mê
--
--
phát có tăng áp lực thẩm
E**.11
Có nhiễm toan ceton, có hôn mê
thấu
E**.641
Có hạ đường huyết, có hôn mê
2
250.3x Bệnh đái tháo đường
Không thay đổi
--
có hôn mê khác
249.3x Bệnh đái tháo đường thứ
phát có tăng áp lực thẩm
--
--
thấu
CHÚ Ý: Các mã ICD-10 E **. 65 ( tăng đường huyết) đã bị bỏ qua vì tỷ lệ lưu hành cao trong dân số; họ đã không cung cấp để phân biệt mỗi cá nhân
Phụ lục 9: Kết quả tìm kiếm tổng quan hệ thống
TT
Bô lọc
KQ
2
glucose
(sodium
(SGLT2)
cotransporter
inhibitors[Title/Abstract])) OR
OR
OR
IV
OR
inhibitors[Title/Abstract]))
(vildagliptin[Title/Abstract]
35
derivative/[Title/Abstract]))
therapy[Title/Abstract]
((((drug
AND
OR
outcome[Title/Abstract]
adverse
OR
OR
282
Meta- Analysis, Systematic Reviews
inhibitors[Title/Abstract] OR
inhibitor[Title/Abstract] OR
SGLT-2
33
Câu lệnh ((((((((((((((((((((((SGLT-2 inhibitor[Title/Abstract] OR SGLT-2 inhibitors[Title/Abstract] OR SGLT2 inhibitor[Title/Abstract] OR SGLT2 inhibitors[Title/Abstract] OR SGLT2[Title/Abstract] OR SGLT- 2[Title/Abstract]) OR (sodium glucose cotransporter 2 (SGLT2) inhibitor[Title/Abstract] OR sodium glucose cotransporter 2 inhibitor[Title/Abstract] or sodium glucose cotransporter 2 inhibitors[Title/Abstract])) OR (selective inhibitor (inhibitor of sodium-glucose cotransporter of sodium-glucose cotransporter-2[Title/Abstract])) OR 2[Title/Abstract])) OR empagliflozin[Title/Abstract] (dapagliflozin[Title/Abstract] canagliflozin[Title/Abstract])) OR (dipeptidyl peptidase-4 inhibitor[Title/Abstract] or dipeptidyl peptidase-IV inhibitor[Title/Abstract])) OR (dpp-iv inhibitor[Title/Abstract] or dpp-4 inhibitor[Title/Abstract])) OR (dipeptidyl-peptidase OR sitagliptin[Title/Abstract] OR saxagliptin[Title/Abstract] OR linagliptin[Title/Abstract])) OR (Glucagon-Like Peptide 1[Title/Abstract] or GLP-1[Title/Abstract])) OR (Glucagon-Like Peptide 1/[Title/Abstract])) OR (metformin/[Title/Abstract])) OR liraglutide[Title/Abstract])) OR (exenatide[Title/Abstract] OR (glibenclamide[Title/Abstract] OR glyburide[Title/Abstract])) OR (glyburide/[Title/Abstract])) OR (gliclazide/[Title/Abstract])) OR (gliclazide[Title/Abstract] OR (glipizide/[Title/Abstract])) OR glimepiride[Title/Abstract] OR glipizide[Title/Abstract])) OR (sulfonylurea compounds/[Title/Abstract] OR sulfonylurea drug therapies[Title/Abstract]) OR (drug combination[Title/Abstract] OR combination drug [Title/Abstract])) OR (combination[Title/Abstract] OR oral[Title/Abstract] OR multiple[Title/Abstract] OR dual[Title/Abstract])) OR (monotherapy[Title/Abstract]))) AND ((((MODY[Title/Abstract] OR NIDDM[Title/Abstract] OR T2DM[Title/Abstract]) OR ((type 2[Title/Abstract] OR type II[Title/Abstract]) AND diabetes[Title/Abstract])) OR (diabetes mellitus type 2[Title/Abstract] OR diabetes millitus type II[Title/Abstract])) OR (non-insuline depend[Title/Abstract] OR noninsuline depend[Title/Abstract] OR non-insulin-dependent[Title/Abstract]))) AND (effectiveness[Title/Abstract] OR efficacy[Title/Abstract] OR safety[Title/Abstract] OR adverse event[Title/Abstract] OR effect[Title/Abstract] outcomes[Title/Abstract]) SGLT2 ((((((((((((((((((((((SGLT-2 inhibitor[Title/Abstract] OR SGLT2 inhibitors[Title/Abstract] OR SGLT2[Title/Abstract] OR SGLT-2[Title/Abstract]) OR (sodium glucose cotransporter 2 (SGLT2) inhibitor[Title/Abstract] OR sodium glucose cotransporter 2 (SGLT2)
4.152
(dipeptidyl peptidase-4
Peptide
1/[Title/Abstract])) OR
(exenatide[Title/Abstract] OR
OR
OR
(glyburide/[Title/Abstract]))
(glibenclamide[Title/Abstract]
drug
combination
[Title/Abstract])) OR
32
290,960
31
2,725,191
30
inhibitors[Title/Abstract])) OR (sodium glucose cotransporter 2 inhibitor[Title/Abstract] or sodium glucose cotransporter 2 inhibitors[Title/Abstract])) OR (selective inhibitor of sodium-glucose cotransporter-2[Title/Abstract])) OR (inhibitor of sodium-glucose cotransporter 2[Title/Abstract])) OR (dapagliflozin[Title/Abstract] OR empagliflozin[Title/Abstract] OR canagliflozin[Title/Abstract])) OR inhibitor[Title/Abstract] or dipeptidyl peptidase-IV inhibitor[Title/Abstract])) OR (dpp-iv inhibitor[Title/Abstract] or dpp-4 inhibitor[Title/Abstract])) OR (dipeptidyl-peptidase IV inhibitors[Title/Abstract])) OR (vildagliptin[Title/Abstract] OR sitagliptin[Title/Abstract] OR saxagliptin[Title/Abstract] OR linagliptin[Title/Abstract])) OR (Glucagon-Like Peptide 1[Title/Abstract] or GLP-1[Title/Abstract])) OR (Glucagon- liraglutide[Title/Abstract])) OR Like (metformin/[Title/Abstract])) OR glyburide[Title/Abstract])) OR (gliclazide/[Title/Abstract])) OR (glipizide/[Title/Abstract])) OR (gliclazide[Title/Abstract] OR glimepiride[Title/Abstract] OR glipizide[Title/Abstract])) OR (sulfonylurea compounds/[Title/Abstract] OR sulfonylurea derivative/[Title/Abstract])) AND ((((drug therapy[Title/Abstract] OR drug therapies[Title/Abstract]) OR (drug combination[Title/Abstract] OR (combination[Title/Abstract] OR oral[Title/Abstract] OR multiple[Title/Abstract] OR dual[Title/Abstract])) OR (monotherapy[Title/Abstract]))) AND ((((MODY[Title/Abstract] OR NIDDM[Title/Abstract] OR T2DM[Title/Abstract]) OR ((type 2[Title/Abstract] OR type II[Title/Abstract]) AND diabetes[Title/Abstract])) OR (diabetes mellitus type 2[Title/Abstract] OR diabetes millitus type II[Title/Abstract])) OR (non-insuline depend[Title/Abstract] OR noninsuline depend[Title/Abstract] OR non-insulin- dependent[Title/Abstract]))) AND (effectiveness[Title/Abstract] OR efficacy[Title/Abstract] OR safety[Title/Abstract] OR adverse event[Title/Abstract] OR adverse effect[Title/Abstract] OR outcome[Title/Abstract] OR outcomes[Title/Abstract]) (((MODY[Title/Abstract] OR NIDDM[Title/Abstract] OR T2DM[Title/Abstract]) OR ((type 2[Title/Abstract] OR type II[Title/Abstract]) AND diabetes[Title/Abstract])) OR (diabetes mellitus type 2[Title/Abstract] OR diabetes millitus type II[Title/Abstract])) OR (non-insuline depend[Title/Abstract] OR noninsuline depend[Title/Abstract] OR non-insulin- dependent[Title/Abstract]) (((drug therapy[Title/Abstract] OR drug therapies[Title/Abstract]) OR (drug combination[Title/Abstract] OR combination drug [Title/Abstract])) OR (combination[Title/Abstract] OR oral[Title/Abstract] OR multiple[Title/Abstract] OR dual[Title/Abstract])) OR (monotherapy[Title/Abstract]) (((((((((((((((((((SGLT-2 inhibitor[Title/Abstract] OR SGLT-2 inhibitors[Title/Abstract] OR SGLT2 inhibitor[Title/Abstract] OR SGLT2 inhibitors[Title/Abstract] OR SGLT2[Title/Abstract] OR SGLT-2[Title/Abstract]) OR (sodium glucose cotransporter 2 (SGLT2) inhibitor[Title/Abstract] OR sodium glucose cotransporter 2 (SGLT2) inhibitors[Title/Abstract])) OR (sodium glucose cotransporter 2 inhibitor[Title/Abstract] or sodium glucose cotransporter 2 inhibitors[Title/Abstract])) OR (selective inhibitor of sodium-glucose cotransporter-2[Title/Abstract])) OR (inhibitor of sodium-glucose cotransporter 2[Title/Abstract])) OR (dapagliflozin[Title/Abstract] OR empagliflozin[Title/Abstract] OR canagliflozin[Title/Abstract]))
50,066
(exenatide[Title/Abstract]
OR
liraglutide[Title/Abstract])) (glibenclamide[Title/Abstract]
(metformin/[Title/Abstract])) glyburide[Title/Abstract]))
OR OR
OR
29
OR (dipeptidyl peptidase-4 inhibitor[Title/Abstract] or dipeptidyl peptidase-IV inhibitor[Title/Abstract])) OR (dpp-iv inhibitor[Title/Abstract] or dpp-4 inhibitor[Title/Abstract])) OR (dipeptidyl-peptidase IV inhibitors[Title/Abstract])) OR (vildagliptin[Title/Abstract] OR sitagliptin[Title/Abstract] OR saxagliptin[Title/Abstract] OR linagliptin[Title/Abstract])) OR (Glucagon-Like Peptide 1[Title/Abstract] or GLP-1[Title/Abstract])) OR (Glucagon-Like Peptide 1/[Title/Abstract])) OR OR (glyburide/[Title/Abstract])) OR (gliclazide/[Title/Abstract])) OR (glipizide/[Title/Abstract])) OR (gliclazide[Title/Abstract] OR glimepiride[Title/Abstract] OR glipizide[Title/Abstract])) OR (sulfonylurea compounds/[Title/Abstract] OR sulfonylurea derivative/[Title/Abstract]) effectiveness[Title/Abstract] OR efficacy[Title/Abstract] OR safety[Title/Abstract] OR adverse event[Title/Abstract] OR adverse effect[Title/Abstract] OR outcome[Title/Abstract] OR outcomes[Title/Abstract] non-insuline depend[Title/Abstract] OR noninsuline depend[Title/Abstract] OR non-insulin-dependent[Title/Abstract] diabetes mellitus type 2[Title/Abstract] OR diabetes millitus type II[Title/Abstract] (type 2[Title/Abstract] OR type II[Title/Abstract]) AND diabetes[Title/Abstract]
exenatide[Title/Abstract] OR liraglutide[Title/Abstract]
28 27 26 25 MODY[Title/Abstract] OR NIDDM[Title/Abstract] OR T2DM[Title/Abstract] 24 monotherapy[Title/Abstract] 23 combination[Title/Abstract] OR oral[Title/Abstract] OR multiple[Title/Abstract] OR dual[Title/Abstract] 22 drug combination[Title/Abstract] OR combination drug [Title/Abstract] 21 drug therapy[Title/Abstract] OR drug therapies[Title/Abstract] 20 sulfonylurea compounds/[Title/Abstract] OR sulfonylurea derivative/[Title/Abstract] 19 gliclazide[Title/Abstract] OR glimepiride[Title/Abstract] OR glipizide[Title/Abstract] 18 glipizide/[Title/Abstract] 17 gliclazide/[Title/Abstract] 16 glibenclamide[Title/Abstract] OR glyburide[Title/Abstract] 15 glyburide/[Title/Abstract] 14 metformin/[Title/Abstract] 13 12 Glucagon-Like Peptide 1/[Title/Abstract] 11 Glucagon-Like Peptide 1[Title/Abstract] or GLP-1[Title/Abstract] 10 9
vildagliptin[Title/Abstract] OR sitagliptin[Title/Abstract] OR saxagliptin[Title/Abstract] OR linagliptin[Title/Abstract] dipeptidyl-peptidase IV inhibitors[Title/Abstract]
2,876,174 149,057 3,325 141,060 27,657 47,594 2,661,411 8,098 51,879 188 3,246 1,051 1,215 9,647 1,575 19,589 3,873 10,903 14,109 3,711 323
8 7 6 5 4 3
1,614 1,294 2,442 1,884 274 1,185
2
1,340
1
dpp-iv inhibitor[Title/Abstract] or dpp-4 inhibitor[Title/Abstract] dipeptidyl peptidase-4 inhibitor[Title/Abstract] or dipeptidyl peptidase-IV inhibitor[Title/Abstract] dapagliflozin[Title/Abstract] OR empagliflozin[Title/Abstract] OR canagliflozin[Title/Abstract] inhibitor of sodium-glucose cotransporter 2[Title/Abstract] selective inhibitor of sodium-glucose cotransporter-2[Title/Abstract] sodium glucose cotransporter 2 inhibitor[Title/Abstract] or sodium glucose cotransporter 2 inhibitors[Title/Abstract] sodium glucose cotransporter 2 (SGLT2) inhibitor[Title/Abstract] OR sodium glucose cotransporter 2 (SGLT2) inhibitors[Title/Abstract] SGLT-2 inhibitor[Title/Abstract] OR SGLT-2 inhibitors[Title/Abstract] OR SGLT2 inhibitor[Title/Abstract] OR SGLT2 inhibitors[Title/Abstract] OR SGLT2[Title/Abstract] OR SGLT-2[Title/Abstract]
3,137
Phụ lục 10: Kết quả phân tích gộp từ tổng quan hệ thống
Kết quả đã được báo cáo ở nhiều nghiên cứu, trong đó sự khác biệt về thiết kế nghiên cứu và đặc điểm bệnh nhân
không có ý nghĩa lâm sàng, được tiến hành phân tích gộp. Các kết quả khả thi sẽ được gộp lại bằng cách sử dụng cả hai
mô hình tác động cố định và ngẫu nhiên và được báo cáo với khoảng tin cậy (CI) 95%. Tính không đồng nhất của các
thử nghiệm bao gồm sẽ được đánh giá bằng cách sử dụng thử nghiệm chi bình phương và thử nghiệm I2. Đối với thử
nghiệm chi bình phương, giá trị p ≤ 0,10 cho thấy sự không đồng nhất có ý nghĩa thống kê, trong khi giá trị I2 hơn 50%
cho thấy sự không đồng nhất đáng kể.
Tỉ lệ tử vong của nhóm sử dụng sulfonylure
Tỉ lệ tử vong của nhóm sử dụng DPP-4
Tỉ lệ tử vong của nhóm sử dụng SGLT-2
Nguy cơ tử vong tương đối của DPP-4 so với sulfonylure
Nguy cơ tương đối hạ đường huyết của DPP-4i so với sulfonylure
Nguy cơ tương đối xuất hiện biến cố tim mạch của DPP-4i so với sulfonylure
Xác suất xuất hiện BC trên thận khi sử dụng SGLT-2:
Phụ lục 11: BẢNG KIỂM CHEERS
Mục STT Gợi ý
Được trình bày ở trang/dòng
Đầu đề và tóm tắt
Đầu đề 1 Trình bày rõ nghiên cứu là nghiên cứu Trang bìa
đánh giá kinh tế y tế hoặc sử dụng những
thuật ngữ chuyên môn hơn như “phân
tích chi phí hiệu quả” và mô tả toàn bộ
các phương án can thiệp/lựa chọn được
đưa ra so sánh
Tóm tắt 2 Cung cấp tóm tắt có cấu trúc bao gồm Quyển tóm
mục tiêu nghiên cứu, quan điểm nghiên tắt
cứu, bối cảnh nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu (bao gồm thiết kế nghiên cứu,
tham số đầu vào), kết quả nghiên cứu
(bao gồm kết quả nghiên cứu xác định và
phân tích độ nhạy, tính không chắc chắn)
và các kết luận
Giới thiệu
Đặt vấn đề và 3 Đưa ra những nhận định về bối cảnh của Trang 1-2
mục tiêu nghiên cứu
Trình bày câu hỏi nghiên cứu và giải
thích mối liên quan của câu hỏi nghiên
cứu với chính sách y tế và thực hành
Phương pháp
Quần thể đích và 4 Mô tả đặc điểm của quần thể đích hoặc Trang 33
nhóm đối tượng nhóm đối tượng đích được đưa vào phân
đích tích bao gồm cả lý do vì sao họ được lựa
chọn
Bối cảnh và địa 5 Trình bày rõ các khía cạnh liên quan của Trang 30-
điểm hệ thống mà cần đưa ra quyết định hay 31
lựa chọn
Góc độ nghiên 6 Mô tả góc độ nghiên cứu và liên hệ với Trang 35
cứu các chi phí được phân tích trong nghiên
cứu này
Phương án can 7 Mô tả các phương án can thiệp hoặc lựa Trang 30-
thiệp đưa vào so chọn được đưa vào so sánh và nêu rõ lý 31; 36-37
sánh do vì sao nó được lựa chọn
Khung thời gian 8 Nêu rõ khung thời gian mà trong đó chi Trang 37
phí và hiệu quả được phân tích, xem xét
và giải thích rõ vì sao điều đó lại phù hợp
Tỷ lệ chiết khấu 9 Trình bày tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn Trang 44
để sử dụng trong việc tính toán chiết khấu
cho các khoản chi phí và hiệu quả và trình
bày vì sao lại hợp lý
Lựa chọn hiệu 10 Trình bày hiệu quả sức khỏe nào được sử Trang 33
quả sức khỏe dụng để đo lường lợi ích của can thiệp và
mối liên hệ của nó với kỹ thuật phân tích
được thực hiện
Đo lường hiệu 11a Ước lượng chỉ dựa trên 1 nghiên cứu:
quả Mô tả đầy đủ các đặc tính thiết kế của
nghiên cứu hiệu quả được sử dụng và giải
thích lý do vì sao một nghiên cứu duy
nhất lại đủ để cung cấp các số liệu hiệu
quả lâm sàng
11b Ước lượng dựa trên tổng quan tài liệu: Trang 34-
Mô tả đầy đủ phương pháp được tiến 35; 47-48;
hành để xác định và lựa chọn các nghiên phụ lục 9,10
cứu đưa vào tổng quan và phương pháp
tổng hợp các bằng chứng về hiệu quả lâm
sàng
Đo lường và 12 Nếu có thể, mô tả quần thể nghiên cứu NA
lượng giá hiệu và phương pháp đánh giá mức độ ưa
quả dựa trên chuộng cho hiệu quả can thiệp
mức độ ưa
chuộng
Ước lượng 13a Đánh giá kinh tế y tế chỉ dựa trên 1
nguồn lực và chi nghiên cứu: Mô tả cách tiếp cận được sử
phí dụng để ước lượng nguồn lực được sử
dụng cho từng phương án can thiệp/lựa
chọn được so sánh. Mô tả các phương
pháp nghiên cứu sơ cấp hay thứ cấp được
sử dụng để lượng giá chi phí đơn vị cho
từng khoản mục chi phí
Mô tả bất kì giả định hay hiệu chỉnh nào
được sử dụng để tính toán chi phí cơ hội
13b Đánh giá kinh tế y tế dựa trên mô hình Trang 36-
hóa: Mô tả cách tiếp cận và các nguồn số 53
liệu được sử dụng để ước lượng nguồn
lực cần thiết cho từng trạng thái sức khỏe.
Mô tả các phương pháp nghiên cứu sơ
cấp hay thứ cấp được sử dụng để lượng
giá chi phí đơn vị cho từng khoản mục chi
phí
Mô tả bất kì giả định hay hiệu chỉnh nào
được sử dụng để tính toán chi phí cơ hội
Đơn vị tiền tệ, 14 Trình bày rõ thời điểm ước lượng nguồn Trang 49
thời gian tính lực sử dụng cho can thiệp/lựa chọn y tế
toán, cách quy bao gồm cả số lượng và chi phí đơn vị.
đổi Mô tả phương pháp điều chỉnh chi phí
đơn vị về năm mà chi phí nghiên cứu, nếu
cần thiết.
Mô tả phương pháp chuyển đổi chi phí
sang đơn vị tiền tệ chung (ví dụ như đồng
đô la Mỹ và đô la quốc tế) và tỷ giá ngoại
tệ (sử dụng để quy đổi)
Lựa chọn mô 15 Mô tả và giải thích lý do vì sao sử dụng Trang 36-
hình loại mô hình này. Tốt hơn hết là nên cung 39
cấp biểu đồ mô tả cấu trúc của mô hình.
Giả định 16 Mô tả toàn bộ các giả định được đưa ra Trang 38
trong mô hình phân tích quyết định
Phương pháp 17 Mô tả toàn bộ các phương pháp được sử Trang 46-
phân tích dụng để phân tích trong mô hình. Các 53
phương pháp có thể bao gồm phương
pháp để xử lý các vấn đề về số liệu không
phân phối chuẩn, bị sai lệch, bị thiếu
(missing), không đầy đủ (censor),
phương pháp ngoại suy kết quả, tổng hợp
kết quả hay chuẩn hóa hay hiệu chỉnh (ví
dụ như điều chỉnh nửa vòng – half cycle
correction) mô hình, cũng như phương
pháp để giải quyết vấn đề không đồng
nhất của quần thể và tính không chắc
chắn.
Kết quả
Các tham số của 18 Báo cáo các giá trị, khoảng giá trị, tài liệu Trang 40-
nghiên cứu tham khảo và phân bố xác suất của tất cả 44
các tham số đầu vào.
Trình bày đầy đủ lý do hay nguồn gốc của
các phân bổ xác suất được lựa chọn để
phân tích độ nhạy.
Tốt hơn hết là có bảng trình bày giá trị
của toàn bộ các tham số đầu vào này
Chi phí và hiệu 19 Đối với từng can thiệp hay lựa chọn, trình Trang 77-
quả tăng thêm bày giá trị trung bình cho các nhóm biến 78; 82-83
số chính như chi phí, hiệu quả cũng như
chênh lệch về giá trị trung bình của chi
phí và hiệu quả giữa các phương án can
thiệp/lựa chọn.
Nếu phù hợp, trình bày tỷ số chi phí hiệu
quả tăng thêm (ICER)
Tính không chắc 20a Nghiên cứu dựa trên chỉ duy nhất một
chắn nghiên cứu: Mô tả ảnh hưởng đến kết
quả cuối cùng của tính bất định do chọn
mẫu đối với tham số chi phí tăng thêm và
hiệu quả tăng thêm, cùng với ảnh hưởng
do các giả định về mặt phương pháp
mang lại (ví dụ như tỷ lệ chiết khấu, góc
độ nghiên cứu)
20b Nghiên cứu dựa trên mô hình hóa: Mô Trang 78-
tả ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của 81; 84-87
tính bất định của tất cả các tham số đầu
vào và tính bất định của cấu trúc mô hình
và các giả định
Sự khác 21 Mô tả sự chênh lệch, khác biệt về chi phí, Trang 78-
biệt/tính không hiệu quả và tính chi phí – hiệu quả do sự 81; 84-87
đồng nhất thay đổi, khác biệt giữa các nhóm bệnh
nhân khác nhau về các đặc điểm và sự
thay đổi có thể quan sát được ở kết luận
cuối cùng mà không thể giảm đi cho dù
có thêm thông tin
Bàn luận
Các kết quả 22 Mô tả các kết quả chính và giải thích vì Trang 88-
chính, nhược sao các kết luận được đưa ra. 110
điểm, khả năng Bàn luận về hạn chế của nghiên cứu và
khái quát hóa và khả năng khái quát hóa các kết quả tìm
các hiểu biết được và giải thích các kết quả phù hợp
hiện tại với các bằng chứng hiện tại như thế nào
Khác
Nguồn tài trợ 23 Mô tả nghiên cứu được tài trợ như thế NA
nào, vai trò của nhà/cơ quan tài trợ trong
khâu xác định vấn đề, thiết kế, tiến hành
và báo cáo kết quả phân tích.
Mô tả toàn bộ những nguồn hỗ trợ không
phải bằng tiền khác (nếu có)
Sự xung đột lợi 24 Mô tả toàn bộ những xung đột lợi ích NA
ích tiềm tàng có thể xảy ra tuân thủ quy định
đăng tải của các tạp chí. Trong trường
hợp không có các quy định cụ thể, chúng
tôi khuyến cáo các tác giả tham khảo các
quy định của hội đồng quốc tế về đăng tải
tạp chí y học