BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
LÊ SỸ BÌNH
PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ DẠNG CROM,
MANGAN TRONG LÁ CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỘC CHÂU VÀ HUYỆN BẮC YÊN TỈNH SƠN LA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
LÊ SỸ BÌNH
PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ DẠNG CROM,
MANGAN TRONG LÁ CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỘC CHÂU VÀ HUYỆN BẮC YÊN TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã Số: 9.44.01.18
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Vũ Đức Lợi
2. PGS.TS. Đào Văn Bảy
Hà Nội - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Đức Lợi và PGS.TS. Đào Văn Bảy cùng sự cộng tác
của các đồng nghiệp. Các kết quả nghiên cứu được thực hiện tại Viện Hóa học -
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Trường Đại học Tây Bắc. Các
số liệu và kết quả trong luận án này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công
bố trong bất cứ luận án nào khác.
Tác giả luận án
Lê Sỹ Bình
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Đức Lợi và
PGS.TS. Đào Văn Bảy đã tận tình hướng dẫn khoa học, chỉ bảo em trong suốt quá
trình học tập và thực hiện các nội dung nghiên cứu của luận án, đã cho em những lời
khuyên bổ ích và động viên trong những lúc em gặp khó khăn và truyền cho em lòng
say mê nghiên cứu khoa học.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo Học viện Khoa học và Công
nghệ, Lãnh đạo Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã
tạo mọi điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất và hồ sơ thủ tục giúp em hoàn thành
luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tập thể Phòng Hóa phân tích - Viện Hóa
học, TS. Phạm Gia Môn và ThS. Trịnh Hồng Quân và đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong
phân tích mẫu phục vụ luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Trường Đại học Tây Bắc, Lãnh đạo Trung
tâm Thực hành - Thí nghiệm, Trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện cho tôi được
sử dụng máy móc thiết bị, cơ sở vật chất và thời gian trong suốt quá trình thực hiện
luận án.
Cuối cùng xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè, những
người đã luôn bên cạnh chia sẻ, giúp đỡ và động viên lúc tôi khó khăn để tôi hoàn
thành luận án này.
Tác giả luận án
Lê Sỹ Bình
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ..................................................................... xi
KÝ HIỆU TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................... xiii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 4
1.1. Giới thiệu về Mn, Cr ............................................................................................ 4
1.1.1. Giới thiệu về Mn ............................................................................................... 4
1.1.2. Giới thiệu về Cr ................................................................................................. 5
1.2. Giới thiệu chung về cây chè ................................................................................. 6
1.2.1. Nguồn gốc, đặc điểm và sự phân bố của cây chè ............................................. 6
1.2.2. Thành phần hoá học trong lá chè ...................................................................... 8
1.2.3. Công dụng của chè .......................................................................................... 12
1.3. Các kỹ thuật tách chiết Mn, Cr .......................................................................... 14
1.3.1. Chiết lỏng - lỏng .............................................................................................. 14
1.3.2. Điện di mao quản ............................................................................................ 15
1.3.3. Sắc ký rây phân tử ........................................................................................... 16
1.3.4. Chiết pha rắn ................................................................................................... 17
1.3.5. Sắc ký lỏng hiệu năng cao ............................................................................... 18
1.3.6. Chiết điểm mù ................................................................................................. 19
1.4. Các phương pháp phân tích Mn và Cr kết hợp với chiết điểm mù .................... 25
1.4.1. Phương pháp CPE – UV - Vis ........................................................................ 25
1.4.2. Phương pháp CPE - ICP - OES ....................................................................... 26
1.4.3. Phương pháp CPE - ICP - MS ........................................................................ 27
1.4.4. Phương pháp CPE – AAS ............................................................................... 28
1.5. Tình hình nghiên cứu chiết điểm mù ở Việt Nam ............................................. 31
1.6. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu ........................ 33
1.6.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 33
1.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 34
iii
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM .................. 37
2.1. Máy móc, thiết bị, hóa chất ................................................................................ 37
2.1.1. Máy móc, thiết bị ............................................................................................ 37
2.1.2. Hóa chất .......................................................................................................... 38
2.2. Vị trí, phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu .................................................. 39
2.2.1. Vị trí lấy mẫu .................................................................................................. 39
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu, sơ chế và bảo quản mẫu ............................................. 45
2.3. Khảo sát các điều kiện tối ưu phép chiết điểm mù Mn(II), Cr(III) và xây dựng
quy trình CPE-AAS phân tích dạng Mn, Cr trong nước chè .................................... 45
2.3.1. Khảo sát các điều kiện tối ưu phép chiết điểm mù Mn(II), Cr(III) ................. 45
2.3.2. Phân tích hàm lượng tổng Mn, Cr trong lá chè và nước chè .......................... 46
2.3.3. Khảo sát các điều kiện tối ưu phân tích dạng Mn trong nước chè sử dụng CPE
- FAAS ...................................................................................................................... 47
2.3.3.1. Khảo sát các điều kiện phân tích hàm lượng tổng Mn trong nước chè bằng
phương pháp chiết điểm mù ...................................................................................... 47
2.3.3.2. Khảo sát các điều kiện phân tích hàm lượng dạng Mn(II)- flavonoid trong
nước chè bằng phương pháp chiết điểm mù ............................................................. 48
2.3.4. Khảo sát các điều kiện tối ưu phân tích dạng Cr trong nước chè sử dụng CPE
- GFAAS ................................................................................................................... 48
2.3.4.1. Khảo sát các điều kiện phân tích hàm lượng tổng Cr trong nước chè bằng
phương pháp chiết điểm mù ...................................................................................... 48
2.3.4.2. Khảo sát các điều kiện phân tích dạng Cr(III) trong nước chè .................... 49
2.4. Xây dựng và đánh giá các đường chuẩn phân tích Mn, Cr ................................ 49
2.4.1. Đánh giá giới hạn chấp nhận của các đường chuẩn và tính giới hạn phát hiện
(LOD), giới hạn định lượng (LOQ) .......................................................................... 49
2.4.1.1. Đánh giá giới hạn chấp nhận của các đường chuẩn ..................................... 49
2.4.1.2. Tính giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) ....................... 50
2.4.2. Xây dựng và đánh giá các đường chuẩn phân tích tổng Mn, Cr ..................... 50
2.4.3. Xây dựng và đánh giá các đường chuẩn phân tích dạng Mn, Cr .................... 51
2.5. Các điều kiện đo Mn, Cr trên máy AAS ZEEnit 700 ........................................ 52
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 54
3.1. Kết quả khảo sát các điều kiện tối ưu và xây dựng quy trình phân tích dạng Mn,
iv
Cr bằng phương pháp CPE-AAS .............................................................................. 54
3.1.1. Khảo sát đồng thời giá trị pH và loại chất tạo phức ........................................ 54
3.1.1.1. Phép chiết điểm mù Mn(II) .......................................................................... 54
3.1.1.2. Phép chiết điểm mù Cr(III) .......................................................................... 57
3.1.2. Khảo sát nồng độ chất tạo phức 8 - hydroxyquinoline ................................... 60
3.1.2.1. Khảo sát nồng độ 8-HQ tối ưu đối với chiết điểm mù Mn(II) ..................... 60
3.1.2.2. Khảo sát nồng độ 8-HQ tối ưu đối với chiết điểm mù Cr(III) ..................... 61
3.1.3. Khảo sát sự ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt ......................................... 63
3.1.3.1. Khảo sát chất hoạt động bề mặt đối với phép chiết Mn(II) ......................... 63
3.1.3.2. Khảo sát chất hoạt động bề mặt đối với phép chiết Cr(III) .......................... 66
3.1.4. Nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ ủ ...................................................................... 68
3.1.4.1. Nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ ủ trong phép chiết Mn(II) ............................ 68
3.1.4.2. Nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ ủ trong phép chiết Cr(III) ............................ 70
3.1.5. Khảo sát thời gian chiết ................................................................................... 71
3.1.5.1. Khảo sát thời gian chiết Mn(II) .................................................................... 71
3.1.5.2. Khảo sát thời gian chiết Cr(III) .................................................................... 72
3.1.6. Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl ...................................................... 74
3.1.6.1. Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl chiết điểm mù Mn(II) ............... 74
3.1.6.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của lực ion đến chiết điểm mù Cr(III) .................... 76
3.1.7. Khảo sát thời gian ly tâm ................................................................................ 77
3.1.7.1. Khảo sát thời gian ly tâm chiết điểm mù Mn(II) ......................................... 77
3.1.7.2. Khảo sát thời gian ly tâm chiết điểm mù Cr(III) .......................................... 79
3.1.8. Khảo sát chất khử Cr(VI) thành Cr(III) .......................................................... 80
3.19. Khảo sát ảnh hưởng của các cation khác ......................................................... 83
3.1.10. Các điều kiện tối ưu cho phép chiết điểm mù Mn(II) và Cr(III) .................. 89
3.1.11. Đánh giá hiệu suất thu hồi của quy trình phân tích dạng Mn, Cr ................. 89
3.1.11.1. Hiệu suất thu hồi của quy trình CPE phân tích dạng Mn ........................... 89
3.1.11.2. Hiệu suất thu hồi của quy trình CPE phân tích dạng Cr ............................ 90
3.1.12. Kết quả xây dựng quy trình CPE-AAS phân tích dạng Mn, Cr .................... 90
3.1.12.1. Kết quả xây dựng quy trình phân tích tổng Mn trong nước chè ................ 90
3.1.12.2. Kết quả xây dựng quy trình phân tích dạng Mn(II)-flavonoid .................. 91
3.1.12.3. Kết quả xây dựng quy trình phân tích tổng Cr trong nước chè.................. 92
v
3.1.12.4. Kết quả xây dựng quy trình phân tích dạng Cr(III) trong nước chè .......... 93
3.2. Kết quả xây dựng các đường chuẩn xác định Mn, Cr ........................................ 94
3.2.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định tổng Mn trong lá chè ..................... 94
3.2.1.1. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của Mn ................................................ 94
3.2.1.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định tổng Mn trong lá chè .................. 95
3.2.1.3. Kết quả đánh giá giới hạn chấp nhận của đường chuẩn xác định tổng Mn,
kết quả tính LOD, LOQ ............................................................................................ 96
3.2.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định tổng Cr trong lá chè ....................... 98
3.2.2.1. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của Cr ................................................. 98
3.2.2.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định tổng Cr trong lá chè.................... 98
3.2.2.3. Kết quả đánh giá giới hạn chấp nhận của đường chuẩn xác định tổng Cr, kết
quả tính LOD, LOQ .................................................................................................. 99
3.2.3. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định dạng Mn trong nước chè ............. 101
3.2.3.1. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính CPE-FAAS đối với Mn(II) ............... 101
3.2.3.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn phân tích dạng Mn .................................. 102
3.2.3.3. Kết quả đánh giá giới hạn chấp nhận của đường chuẩn CPE-FAAS phân tích
dạng Mn, kết quả tính LOD, LOQ .......................................................................... 103
3.2.4. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định dạng Cr trong nước chè ............... 105
3.2.4.1. Khảo sát khoảng tuyến tính CPE-FAAS đối với Cr(III) ............................ 105
3.2.4.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn CPE - GFAAS phân tích dạng Cr ........... 106
3.2.4.3. Kết quả đánh giá giới hạn chấp nhận của đường chuẩn CPE-GFAAS phân
tích Cr, kết quả tính LOD, LOQ ............................................................................. 107
3.3. Phân tích hàm lượng Mn, Cr trong mẫu chè .................................................... 109
3.3.1. Phân tích hàm lượng tổng Mn trong lá chè ................................................... 109
3.3.2. Phân tích hàm lượng tổng Cr trong lá chè .................................................... 112
3.3.3. Phân tích hàm lượng dạng Mn trong nước chè ............................................. 116
3.3.3.1. So sánh quy trình xử lý mẫu phân tích tổng Mn trong nước chè theo kỹ
thuật vô cơ hóa và kỹ thuật chiết điểm mù ............................................................. 116
3.3.3.2. Phân tích hàm lượng tổng Mn trong nước chè ........................................... 116
3.3.3.3. Phân tích hàm lượng dạng Mn trong nước chè .......................................... 120
3.3.4. Phân tích hàm lượng dạng Cr trong nước chè .............................................. 124
vi
3.3.4.1. So sánh quy trình xử lý mẫu phân tích tổng Cr trong nước chè theo kỹ thuật
vô cơ hóa và kỹ thuật chiết điểm mù ...................................................................... 124
3.3.4.3. Phân tích hàm lượng tổng Cr trong nước chè ............................................ 124
3.3.4.3. Phân tích hàm lượng dạng Cr trong nước chè............................................ 128
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 135
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………148
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Sản lượng chè của các nước trên thế giới .................................................. 7
Bảng 1.2. Hàm lượng EGCG, ECG, EC, GA, caffeine trong 45 mẫu chè ............... 9
Bảng 1.3. Giá trị nhiệt độ điểm mù của một số chất hoạt động bề mặt ................... 22
Bảng 1.4. Phương pháp CPE-FAAS xác định dạng Mn .......................................... 29
Bảng 1.5. Hàm lượng Mn trong một số mẫu chè Thái Nguyên ............................... 32
Bảng 2.1. Vị trí thu các mẫu chè tại huyện Mộc Châu ............................................ 40
Bảng 2.2. Vị trí thu hái các mẫu chè tại xã Tà Xùa, huyện Bắc Yên ...................... 43
Bảng 2.3. Các điều kiện tối ưu phép đo FAAS đối với Mn ..................................... 52
Bảng 2.4. Các điều kiện đo phổ GFAAS của Cr ...................................................... 53
Bảng 2.5. Chương trình nhiệt độ đo phổ GFAAS của Cr ........................................ 53
Bảng 3.1. Khảo sát đồng thời pH và chất tạo phức CPE Mn(II) ............................. 55
Bảng 3.2. Khảo sát đồng thời pH và chất tạo phức CPE Cr(III) .............................. 58
Bảng 3.3. Sự ảnh hưởng của nồng độ 8-HQ đến hiệu suất chiết Mn(II) ................. 61
Bảng 3.4. Sự ảnh hưởng của nồng độ 8-HQ đến hiệu suất chiết Cr(III) ................. 62
Bảng 3.5. Ảnh hưởng nồng độ TX-100 và TX-114 đến hiệu suất chiết Mn(II) ...... 64
Bảng 3.6. Ảnh hưởng nồng độ TX-100 và TX-114 đến hiệu suất chiết Cr(III) ...... 66
Bảng 3.7. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ ủ đến hiệu suất chiết Mn(II) ........................ 69
Bảng 3.8. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết Cr(III) ............................ 70
Bảng 3.9. Sự ảnh hưởng của thời gian chiết đến hiệu suất chiết Mn(II) ................. 72
Bảng 3.10. Sự ảnh hưởng của thời gian chiết đến hiệu suất chiết Cr(III) ................ 73
Bảng 3.11. Sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hiệu suất CPE Mn(II) ................ 75
Bảng 3.12. Sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hiệu suất CPE Cr(III) ................. 76
Bảng 3.13. Sự ảnh hưởng của thời gian ly tâm đến hiệu suất CPE Mn(II) ............. 78
Bảng 3.14. Sự ảnh hưởng của thời gian ly tâm đến hiệu suất CPE Cr(III) .............. 79
Bảng 3.15. Khảo sát khả năng khử Cr(VI) thành Cr(III) của NH2OH.HCl ............. 81
Bảng 3.16. Khảo sát khả năng khử Cr(VI) thành Cr(III) của C6H8O6 ..................... 82
Bảng 3.17. Sự ảnh hưởng của các cation Mg2+, Ca2+ đến CPE Mn(II) và Cr(III) ... 84
Bảng 3.18. Sự ảnh hưởng của các cation Al3+, Zn2+ đến CPE Mn(II), Cr(III) ....... 85
Bảng 3.19. Sự ảnh hưởng của các ion Fe3+, Pb2+, Cu2+, Ni2+ ................................... 86
Bảng 3.20. Giới hạn nồng độ xen lấn của các cation đến CPE Mn(II) và Cr(III) ... 87
viii
Bảng 3.21. Nồng độ của các nguyên tố Al3+, Zn2+, Fe3+, Pb2+, Cu2+, Ni2+ trong các
mẫu chè nghiên cứu .................................................................................................. 88
Bảng 3.22. Các điều kiện tối ưu cho phép chiết điểm mù Mn(II) và Cr(III) .......... 89
Bảng 3.23. Hiệu suất thu hồi của quy trình chiết điểm mù Mn(II) .......................... 89
Bảng 3.24. Hiệu suất thu hồi của quy trình chiết điểm mù Cr(III) .......................... 90
Bảng 3.25. Khảo sát khoảng tuyến tính của Mn trong HNO3 1% .......................... 94
Bảng 3.26. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ Mn ...................................... 95
Bảng 3.27. Độ chệch của các giá trị đo khỏi đường chuẩn phân tích tổng Mn ....... 96
Bảng 3.28. Độ hấp thụ và nồng độ tính của các dung dịch có cùng nồng độ ......... 97
Bảng 3.29. Khảo sát khoảng tuyến tính của Cr trong HNO3 0,5% .......................... 98
Bảng 3.30. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ Cr ........................................ 99
Bảng 3.31. Độ chệch của các giá trị đo khỏi đường chuẩn phân tích tổng Cr ....... 100
Bảng 3.32. Độ hấp thụ và nồng độ tính của các dung dịch Cr 2,0 µg/L ................ 101
Bảng 3.33. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính CPE-FAAS đối với Mn(II) ........ 102
Bảng 3.34. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ Mn trong CPE .................. 103
Bảng 3.35. Độ chệch của các giá trị đo khỏi đường chuẩn CPE-FAAS Mn ......... 104
Bảng 3.36. Độ hấp thụ và nồng độ tính của 14 dung dịch CPE Mn 0,1 mg/L ...... 105
Bảng 3.37. Khảo sát khoảng tuyến tính chiết điểm mù Cr(III) .............................. 106
Bảng 3.38. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ Cr trong CPE .................... 107
Bảng 3.39. Kết quả độ chệch của các giá trị đo khỏi đường chuẩn CPE Cr .......... 108
Bảng 3.40. Độ hấp thụ và nồng độ tính của 14 dung dịch CPE Cr (2,0 µg/L) ...... 108
Bảng 3.41. Hàm lượng tổng Mn trong lá chè Tà Xùa ............................................ 109
Bảng 3.42. Hàm lượng tổng Mn trong lá chè Mộc Châu ....................................... 110
Bảng 3.43. So sánh hàm lượng tổng Mn trong lá chè trong một số nghiên cứu .... 112
Bảng 3.44. Hàm lượng tổng Cr trong lá chè Tà Xùa ............................................. 113
Bảng 3.45. Hàm lượng tổng Cr trong lá chè Mộc Châu ........................................ 114
Bảng 3.46. So sánh hàm lượng tổng Cr trong lá chè trong một số nghiên cứu ..... 115
Bảng 3.47. So sánh kỹ thuật vô cơ hóa và chiết điểm mù phân tích tổng Mn trong
nước chè ................................................................................................................. 116
Bảng 3.48. Hàm lượng tổng Mn trong nước chè Tà Xùa theo thời gian chiết ...... 117
Bảng 3.49. Hàm lượng tổng Mn trong nước chè Mộc Châu theo thời gian chiết . 118
Bảng 3.50. Hàm lượng Mn trong nước chè của một số nghiên cứu ...................... 119
ix
Bảng 3.51. Kết quả phân tích hàm lượng dạng Mn trong nước chè Tà Xùa ......... 120
Bảng 3.52. Kết quả phân tích dạng Mn trong nước chè Mộc Châu ....................... 122
Bảng 3.53. So sánh kỹ thuật vô cơ hóa và chiết điểm mù phân tích tổng Cr trong
nước chè ................................................................................................................. 124
Bảng 3.54. Hàm lượng Cr tổng chiết trong các mẫu nước chè Tà Xùa ................. 125
Bảng 3.55. Hàm lượng tổng Cr tổng chiết trong nước chè Mộc Châu .................. 126
Bảng 3.56. Hàm lượng dạng Cr trong các mẫu nước chè Tà Xùa ......................... 128
Bảng 3.57. Hàm lượng dạng Cr trong các mẫu nước chè Mộc Châu .................... 129
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Quá trình tạo mixen của chất hoạt động bề mặt ............................................ 20
Hình 1.2. Tần suất sử dụng chất hoạt động bề mặt trong CPE ..................................... 21
Hình 1.3. Tần suất sử dụng tác nhân tạo phức trong CPE ............................................ 21
Hình 1.4. Quy trình chiết điểm mù xác định kim loại .................................................. 24
Hình 1.5. Tần suất sử dụng các phương pháp phân tích kết hợp với CPE ................... 25
Hình 2.1. Hệ thống quang phổ hấp thụ nguyên tử tử AAS ZEEnit 700 ...................... 37
Hình 2.2. Thu hái mẫu chè tại huyện Mộc Châu .......................................................... 40
Hình 2.3. Bản đồ thu mẫu chè tại huyện Mộc Châu ..................................................... 41
Hình 2.4. Thu hái chè cổ thụ tại xã Tà Xùa, huyện Bắc Yên ....................................... 42
Hình 2.6. Sơ đồ phân tích hàm lượng tổng Mn, Cr trong lá chè ................................... 47
Hình 3.1. Sự ảnh hưởng của pH đối với CPE Mn(II) thuốc thử 8-HQ ......................... 56
Hình 3.2. Sự ảnh hưởng của pH đối với CPE Mn(II) thuốc thử PAN .......................... 56
Hình 3.3. Sự ảnh hưởng của pH đối với CPE Cr(III) thuốc thử 8-HQ ......................... 59
Hình 3.4. Sự ảnh hưởng của pH đối với CPE Cr(III) thuốc thử PAN .......................... 59
Hình 3.5. Sự ảnh hưởng của nồng độ 8-HQ đến hiệu suất chiết Mn(II) ....................... 61
Hình 3.6. Sự ảnh hưởng của nồng độ 8-HQ đến hiệu suất chiết Cr(III) ....................... 63
Hình 3.7. Sự ảnh hưởng của nồng độ TX-100 đến hiệu suất chiết Mn(II) ................... 64
Hình 3.8. Sự ảnh hưởng của nồng độ TX-114 đến hiệu suất chiết Mn(II) ................... 65
Hình 3.9. Sự ảnh hưởng của nồng độ TX-100 đến hiệu suất chiết Cr(III) ................... 67
Hình 3.10. Sự ảnh hưởng của nồng độ TX-114 đến hiệu suất chiết Cr(III) ................. 67
Hình 3.11. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết Mn(II) ............................... 69
Hình 3.12. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết Cr(III) ............................... 71
Hình 3.13. Sự ảnh hưởng của thời gian chiết đến hiệu suất chiết Mn(II) ..................... 72
Hình 3.14. Sự ảnh hưởng của thời gian chiết đến hiệu suất chiết Cr(III) ..................... 73
Hình 3.15. Sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hiệu suất chiết Mn(II) .................... 75
Hình 3.16. Sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hiệu suất chiết Cr(III) ...................... 77
Hình 3.17. Sự ảnh hưởng của thời gian ly tâm đến hiệu suất chiết Mn(II) ................. 78
Hình 3.18. Sự ảnh hưởng của thời gian ly tâm đến hiệu suất chiết Cr(III) ................... 80
Hình 3.19. Khả năng khử Cr(VI) thành Cr(III) của NH2OH.HCl ................................ 82
Hình 3.20. Khả năng khử Cr(VI) thành Cr(III) của C6H8O6 ......................................... 83
Hình 3.21. Sơ đồ quy trình CPE phân tích tổng Mn trong nước chè ............................ 91
Hình 3.22. Sơ đồ quy trình phân tích dạng Mn(II)-flavonoid trong nước chè ............. 92
Hình 3.23. Sơ đồ quy trình phân tích tổng Cr trong nước chè ...................................... 93
xi
Hình 3.24. Sơ đồ quy trình phân tích dạng Cr(III) trong nước chè .............................. 94
Hình 3.25. Khoảng tuyến tính của Mn trong môi trường HNO3 1% ............................ 95
Hình 3.26. Đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Mn ............................................... 96
Hình 3.27. Khoảng tuyến tính của Cr trong môi trường HNO3 0,5% ........................... 98
Hình 3.28. Đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Cr ................................................ 99
Hình 3.29. Khoảng tuyến tính CPE - FAAS đối với Mn(II) ....................................... 102
Hình 3.30. Đường chuẩn CPE xác định dạng Mn ....................................................... 103
Hình 3.31. Khoảng tuyến tính CPE - GFAAS đối với Cr(III) .................................... 106
Hình 3.32. Đường chuẩn CPE phân tích dạng Cr ....................................................... 107
Hình 3.33. Hàm lượng trung bình Mn trong lá chè Tà Xùa ........................................ 110
Hình 3.34. Hàm lượng trung bình Mn trong lá chè Mộc Châu ................................... 111
Hình 2.35. Hàm lượng trung bình Cr trong lá chè Tà Xùa ......................................... 113
Hình 3.36. Hàm lượng Cr trung bình trong các mẫu chè Mộc Châu .......................... 115
Hình 3.37. Hàm lượng tổng Mn trong nước chè Tà Xùa theo thời gian chiết ............ 117
Hình 3.38. Hàm lượng tổng Mn trong nước chè Mộc Châu theo thời gian chiết ....... 119
Hình 3.39. a) Biểu đồ sự phân bố dạng Mn trong các mẫu chè CT1, CT2 và TXA ... 121
Hình 3.39. b) Biểu đồ sự phân bố dạng Mn trong các mẫu chè TXC, BB và MV ..... 121
Hình 3.40. a) Biểu đồ sự phân bố dạng Mn trong các mẫu chè CĐ-NT, S89-NT, BM-
PLvà SK-PL ................................................................................................................ 123
Hình 3.40. b) Biểu đồ sự phân bố dạng Mn trong các mẫu chè . BH1-TL, BH2-TL, TK7-
CS và TK2-CS ............................................................................................................ 123
Hình 3.41. Hàm lượng tổng Cr trong nước chè Tà Xùa ............................................. 125
Hình 3.42. Hàm lượng tổng Cr trong nước chè Mộc Châu ........................................ 126
Hình 3.43. Biểu đồ sự phân bố dạng Cr trong các mẫu chè Tà Xùa ........................... 128
Hình 3.44. Biểu đồ sự phân bố dạng Cr trong các mẫu chè Mộc Châu ...................... 130
xii
KÝ HIỆU TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu chữ viết
STT
Tên Tiếng Anh
Tên Tiếng Việt
tắt
LLE
1
Liquid Liquid Extraction
Chiết lỏng lỏng
SPE
2
Solid Phase Extraction
Chiết pha rắn
CE
3
Capillary Electrophoresis
Điện di mao quản
Size exclusion
SEC
4
Sắc ký rây phân tử
chromatography
Atomic Absorption
AAS
5
Phổ hấp thụ nguyên tử
Spectroscopy
High Performance Liquid
HPLC
6
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Chromatography
CPE
Cloud Point Extraction
Chiết điểm mù
7
Ultraviolet-Visible
Phổ tử ngoại – khả kiến
UV-Vis
8
Spectroscopy
(Phổ trắc quang)
Flame Atomic Absorption
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
FAAS
9
Spectroscopy
ngọn lửa
10
HCL
Hollow-Cathode Lamp
Đèn catot rỗng
Graphite Furnace Atomic
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
GFAAS
11
Absorption Spectroscopy
lò graphit
Inductively Coupled
Quang phổ phát xạ nguyên tử
12
ICP-OES
Plasma Optical Emission
nguồn plasma cao tần
Spectrometry
Inductively Coupled
Phổ khối nguồn plasma cao
ICP-MS
13
Plasma Mass Spectrometry
tần
VCH
14
Kỹ thuật vô cơ hóa
VCHU
15
Kỹ thuật vô cơ hóa ướt
Critical Micelle
CMC
16
Nồng độ mixen tới hạn
Concentration
xiii
MỞ ĐẦU
Chè là đồ uống được hơn bốn tỉ người trên Thế giới sử dụng vì nó có lợi cho
sức khỏe. Uống chè có tác dụng ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, cao huyết áp và
ung thư. Hợp chất catechin trong chè xanh được cho có tác dụng ức chế sự sinh sản
của gốc tự do (free radical) trong thành động mạch cũng như chống lại sự hình thành
những cục máu đông [1, 2, 3]. Ngoài các thành phần hữu cơ, trong chè chứa nhiều
ion kim loại tồn tại ở dạng liên kết với hợp chất hữu cơ và dạng tự do như: Ca, K,
Mg, Na, Mn, Fe, Zn, Cu, Co, Cd, Cr, Ni, Pb, As, Mo, Al và một số kim loại khác [4,
5].
Tác dụng sinh học của Mn, Cr phụ thuộc vào dạng hóa học của nó. Trong
nước chè, Mn tồn tại chủ yếu ở hai dạng Mn(II) – flavonoid và Mn(II) – tự do, Cr tồn
tại hai dạng chính là Cr(III) và Cr(VI). Dạng Mn(II) – flavonoid có tác dụng sinh học
tốt so với hơn dạng Mn(II) – tự do. Trong khi Cr(III) là dạng vi lượng cần thiết cho
cơ thể còn dạng Cr(VI) gây độc hại đối với con người. Chính vì vậy, nếu chỉ xác
định tổng hàm lượng crom và mangan trong chè là chưa đủ mà cần phải xác định
dạng tồn tại của chúng.
Phân tích dạng Mn, Cr trong chè có nhiều phương pháp: Sắc ký lỏng hiệu năng
cao ghép nối phổ khối nguồn plasma cảm ứng cao tần (HPLC-ICP-MS), sắc ký lỏng
hiệu năng cao ghép nối quang phổ hấp thụ nguyên tử (HPLC-AAS), sắc ký lỏng hiệu
năng cao ghép nối phổ phát xạ nguyên tử nguồn plasma cảm ứng cao tần (HPLC-
ICP-OES). Tuy nhiên các phương pháp này sử dụng thiết bị đắt tiền, khó khăn để
trang bị và sử dụng. Ngoài ra dạng của Mn, Cr được tách bằng kỹ thuật chiết lỏng –
lỏng. Tuy nhiên kỹ thuật chiết lỏng - lỏng và định lượng bằng phương pháp thích hợp
như AAS, ICP-MS,…Tuy nhiên kỹ thuật chiết lỏng – lỏng thường sử dụng lượng lớn
các dung môi hữu cơ độc hại và gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay các nhà khoa học
phân tích đang hướng tới hoá học xanh sử dụng kỹ thuật chiết mới là kỹ thuật chiết
điểm mù. Kỹ thuật chiết điểm mù (Cloud Point Extraction: CPE) có ưu điểm sử dụng
lượng nhỏ chất hoạt động bề mặt thân thiện với môi trường, hệ số làm giàu lớn, tiến
hành đơn giản và tiết kiệm chi phí trong phân tích.
Một số phương pháp được ứng dụng để định lượng Mn, Cr như: phổ trắc
quang (UV-Vis), phân tích kích hoạt nơtron (NAA), quang phổ hấp thụ nguyên tử
(AAS), phổ khối nguồn plasma cảm ứng cao tần (ICP-MS), phổ phát xạ nguyên tử
1
nguồn plasma cảm ứng cao tần (ICP-OES),… Phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử AAS là phương pháp có độ chọn lọc, độ nhạy cao, độ lặp lại tốt phù hợp
phân tích Mn, Cr sau khi chiết điểm mù.
Tỉnh Sơn La là vùng nguyên liệu chè lớn của vùng Tây Bắc Bộ, trong đó huyện
Mộc Châu có vùng nguyên liệu chè khoảng 325ha và huyện Bắc Yên có khoảng 110
ha trồng chè. Chè Tà Xùa – Bắc Yên là loại chè cổ thụ, chất lượng chè ngon đã được
nhiều người biết đến. Cho đến nay, ở nước ta chưa có công trình luận án nghiên cứu
có hệ thống để xác định Mn, Cr trong chè ở Sơn La.
Do vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài “Phân tích hàm lượng một số dạng crom,
mangan trong lá chè trên địa bàn huyện Mộc Châu và huyện Bắc Yên tỉnh Sơn
La” nhằm nghiên cứu có hệ thống phát triển phương pháp chiết điểm mù và bổ sung
thêm những nghiên cứu về thành phần hóa học trong lá chè, qua đó góp phần đánh
giá chất lượng chè trên địa bàn nghiên cứu.
Mục tiêu của luận án:
Phát triển kỹ thuật chiết điểm mù kết hợp với AAS để xây dựng phương pháp
xác định một số dạng Mn và Cr trong nước chè.
Ứng dụng phương pháp xây dựng được để xác định một số dạng Mn, Cr trong
chè thu hái tại huyện Mộc Châu và Bắc Yên tỉnh Sơn La.
Nhiệm vụ của luận án:
- Phân tích hàm lượng Cr, Mn tổng số trong một số mẫu chè thu hái tại huyện
Mộc Châu và huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La.
- Phát triển kỹ thuật chiết điểm mù kết hợp với AAS để xây dựng phương pháp
xác định một số dạng Mn và Cr trong nước chè.
- Ứng dụng phương pháp xây dựng được để xác định dạng Mn(II)-flavonoid và
dạng Mn(II)-tự do trong nước chè.
- Ứng dụng phương pháp xây dựng được để xác định dạng dạng Cr(III) và dạng
Cr(VI) trong nước chè.
Nội dung nghiên cứu của luận án:
- Nghiên cứu, khảo sát các điều kiện tối ưu cho phép chiết điểm mù Mn, Cr như:
chất tạo phức tối ưu (8-Hydroxyquinoline, 1-(2-pyridylazo)-2-naphtol), nồng độ chất
tạo phức, chất hoạt động bề mặt (Triton X-100, Triton X-114), nồng độ chất hoạt
động bề mặt, pH, nồng độ chất điện ly, nhiệt độ ủ và thời gian ủ.
2
- Lựa chọn các điều kiện thích hợp đối với phép đo phổ AAS phân tích Mn, Cr.
- Xây dựng và đánh giá các đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Mn, Cr trong
lá chè. Xây dựng đường chuẩn chiết điểm mù xác định dạng Mn, Cr trong nước chè,
xác định LOD, LOQ.
- Xác định hàm lượng Mn, Cr tổng số trong lá chè sử dụng phương pháp vô cơ
hóa ướt và quang phổ hấp thụ nguyên tử.
- Phân tích hàm lượng các dạng Mn(II)-flavonoid và Mn(II)-tự do, Cr(III) và
Cr(VI) trong nước chè sử dụng kỹ thuật chiết điểm mù và quang phổ hấp thụ
nguyên tử.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về Mn, Cr
1.1.1. Giới thiệu về Mn
Mangan là nguyên tố hóa học ở vị trí ô 25, chu kì 4, nhóm VIIB trong bảng
tuần hoàn các nguyên tố hóa học được J. G. Gahn phát hiện ra nguyên tố Mn năm
1774. Mangan là một trong những nguyên tố phong phú chiếm 0,1% vỏ trái đất và
phân bố rộng rãi trong đất, trầm tích, đá, nước và vật liệu sinh học. Mangan có các
trạng thái oxi hóa phổ biến là +2, +3, +4, +6 và +7, trong đó thái trạng thái oxi hóa
+2 bền nhất. Hàm lượng mangan trung bình trong đất dao động trong khoảng 500 -
900 mg/kg và nồng độ trong nước biển dao động từ 0,1 đến 5 μg/L. Nước mặt có thể
có hàm lượng mangan từ 1- 500 μg /L. Mức mangan trung bình trong nước uống dao
động từ 5 đến 25 μg/L [6].
Các loại hạt, sô cô la, các sản phẩm từ ngũ cốc, động vật giáp xác và động vật
thân mềm, đậu, và trái cây và các sản phẩm trái cây là nguồn Mn phong phú [7]. Đặc
biệt trong lá chè hàm lượng Mn có thể lên tới vài trăm đến hàng nghìn mg/kg [8].
Mangan là một khoáng chất vi lượng có mặt với số lượng rất nhỏ trong cơ thể.
Nó là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng nhất cho sức khỏe con người. Cơ
thể người trung bình chứa khoảng 12 mg Mn. Khoảng 43% Mn được tìm thấy trong
hệ xương, phần còn lại tồn tại trong các mô mềm bao gồm gan, tuyến tụy, thận, não
[9]. Mn giúp cơ thể hình thành mô liên kết, xương, các yếu tố đông máu, và hormone
giới tính [9].
Ngoài ra mangan đóng một vai trò trong chuyển hóa carbohydrate, hấp thụ
canxi, và điều chỉnh hàm lượng đường trong máu [10, 11]. Mangan cũng cần thiết
cho chức năng não và thần kinh bình thường [12]. Mangan là một thành phần quan
trọng của hệ thống enzyme, nó là một thành phần của chất chống oxy hóa giúp chống
lại các gốc tự do [13].
Nhu cầu Mn đối với trẻ em từ 1 - 8 tuổi là 1,2 - 1,5 mg/ngày, đối với nam giới
từ 9 - 18 tuổi là 1,9 - 2,2 mg/ngày, đối với nam giới trưởng thành là 2,3 mg/ngày.
Nhu cầu Mn đối với nữ giới từ 9 -18 tuổi là 1,6 mg/ngày, đối với nữ giới trưởng
thành là 1,8 mg/ngày, đối với người mang thai và cho con bú lần lượt là 2,0 mg/ngày
và 2,6 mg/ngày [14].
Tuy vậy, Mn gây độc hại khi được hấp thụ ở nồng độ cao. Với con người,
4
mangan gây ra hội chứng manganism, gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, bao
gồm các triệu chứng như đau đầu, mất ngủ, run chân tay, đi lại khó khăn, co thắt cơ
mặt, tâm thần phân liệt và thậm chí ảo giác. Ngoài ra Mn còn gây độc hại tới gan (rối
loạn chuyển hoá glucozơ), phổi, rối loạn nội tiết, tuyến giáp, hệ sinh dục.
Nguồn chính của nhiễm độc Mn được xác định lâm sàng là do phơi nhiễm
trong các công việc thường xuyên tiếp xúc với mangan ở nồng độ quá mức. Nhiễm
độc thần kinh do hít phải Mn trong không khí đã được nghiên cứu ở những người
khai thác mỏ MnO2, công nhân trong các nhà máy pin khô, công nhân sản xuất thép
hoặc thợ hàn [15]. Trong nghiên cứu về 523 thợ hàn tại một số nhà máy ở Thành phố
Thanh Đảo, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc cho thấy có mối tương quan đáng kể giữa
những thợ hàn làm việc lâu năm một số bệnh mắc phải. Hàm lượng mangan trong
không khí tại các nhà máy này trong khoảng 0,01 – 45 mg/m3, giá trị trung bình là
0,13 ± 0,1 mg/m3, với tiêu chuẩn của Trung Quốc là 0,15 mg/m3. Đáng chú ý nhất là
phát hiện 19% thợ hàn làm việc từ 15 năm trở lên bị chứng run tay chân, so với 4%
đối với các thợ hàn làm việc dưới 5 năm [16].
Ngoài ra, một số quốc gia bao gồm Hoa Kỳ, Canada, Argentina, Úc, Bulgaria,
Pháp, Nga, New Zealand, Trung Quốc và Liên minh châu Âu đã chấp thuận sử dụng
phụ gia nhiên liệu Methylcyclopentadienyl Mangan Tricarbonyl (MMT) trong xăng.
Khí thải do đốt xăng chứa Mn làm ô nhiễm đất, bụi và thực vật gần đường và phát
thải thêm Mn cho môi trường. Nước ngầm ở một số vùng có nồng độ Mn cao, gây
độc hại cho con người và môi trường.
1.1.2. Giới thiệu về Cr
Crom là nguyên tố hóa học ở vị trí ô 24, chu kì 4, nhóm VIB trong bảng tuần
hoàn các nguyên tố hóa học. Năm 1797, Louis Nicolas Vauquelin nhận được các mẫu
vật chứa quặng Crocoit. Ông đã sản xuất được CrO3, bằng cách cho quặng Crocoit
phản ứng với HCl. Năm 1798, Vauquelin điều chế được kim loại crom bằng cách
nung crom oxit với than củi. Crom là một kim loại cứng (độ cứng theo thang Mohs
là 8,5), bề mặt bóng, màu xám thép với độ bóng cao và nhiệt độ nóng chảy cao. Các
trạng thái oxi hóa phổ biến của crom là +2, +3 và +6, với +3 là ổn định nhất. Các
trạng thái +1, +4 và +5 là khá hiếm. Các hợp chất của crom với trạng thái oxi hóa +6
là những chất có tính oxi hóa mạnh.
Trong cơ thể người, crom tập trung ở gan, thận, lá lách, mô mềm và xương.
5
Nghiên cứu chỉ ra Cr (III) là một yếu tố vi lượng thiết yếu liên quan đến việc kiểm
soát chuyển hóa glucose bằng insulin [17]. Đối với nhóm bệnh nhân tiểu đường, chu
kì bán thải trong nước tiểu của crom là 0,97 ngày so với 1,51 ngày đối với nhóm đối
chứng là người bình thường. Lượng crom cần thiết là 35 mg/ngày đối với nam giới
trưởng thành và 25 mg/ngày đối với nữ giới trưởng thành [14]. Một lượng nhỏ Cr (<
2%) trong hợp chất vô cơ được hấp thụ nhưng sự hấp thụ sẽ tăng lên nếu Cr được
cung cấp dưới dạng hợp chất hữu cơ [16]. Một số thực phẩm giàu crom như: thịt bò,
trứng, bông cải xanh, rau chân vịt, cà chua, ngô, khoai lang, yến mạch, đậu xanh, nho,
men bia [17].
2-) gây ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe con người.
Dạng Cr(III) với lượng vừa đủ là cần thiết cho cơ thể nhưng dạng Cr(VI) (tồn
2- hoặc Cr2O7
ở dạng CrO4
Tùy thuộc vào liều lượng, con người có thể bị các bệnh mãn tính về đường hô hấp do
hít phải Cr(VI) như: hen suyễn, viêm phế quản mãn tính, kích thích mãn tính, viêm
họng mãn tính, viêm mũi mãn tính, tắc nghẽn và tăng huyết áp, loét màng nhầy mũi.
Crom gây ra các triệu chứng viêm da bao gồm khô, ban đỏ, nứt da và sưng. Ung thư
ở người liên quan đến Cr thường xảy ra trong hệ thống hô hấp, chủ yếu là phổi, ung
thư mũi và xoang . Phản ứng của Cr (VI) với ascorbate (chất khử) và hydro peoxit
(chất oxi hóa) sẽ cho kết quả trong sự tích tụ các gốc hydroxyl gây ra tổn thương
DNA, đột biến và tăng khả năng ung thư [18, 19].
1.2. Giới thiệu chung về cây chè
1.2.1. Nguồn gốc, đặc điểm và sự phân bố của cây chè
Cây chè đã được mô tả phân loại đầu tiên vào năm 1753 bởi C. Linnaeus trong
cuốn sách Species Plantarum. Cây chè có tên khoa học là Camellia Sinensis. Cây
chè là một loại cây thường xanh có nguồn gốc từ Bắc Ấn Độ và Nam Trung Quốc.
Nó có hoa màu vàng - trắng, lá có răng cưa. Hoa chè ở nách lá, đơn độc hoặc có từ
3 hoa trong một cụm, đường kính 2,5 - 3,5 cm và 6 đến 8 cánh [2].
Cây chè được trồng khoảng 1500 năm trước đây. Cây chè thích hợp ở các
vùng có lượng mưa 12 – 150 cm và nhiệt độ 12 - 30oC. Điều kiện phát triển tối ưu
là lượng mưa 250 - 300 cm và nhiệt độ trung bình 18 - 20oC. Cây chè được trồng ở
các vùng có độ cao từ 2200 mét so với mực nước biển, một số cây chè tìm thấy ở độ
cao 3000 m. Độ cao càng lớn thường kèm theo chất lượng chè tốt hơn. Lượng ánh
sáng cần thiết hằng ngày đối với cây chè là từ 5 đến 11 giờ. Đất trồng chè tốt được
6
khuyến cáo là loại đất pha cát, khô ráo, thoát khí, lớp đất trồng sâu và giàu dinh dưỡng
với nhiều mùn và pH thấp. Hạn hán, ngập úng, nhiệt độ cao quá mức và sương giá là
những nguyên nhân có hại cho sự sinh trưởng của cây chè và kết quả có thể làm giảm
chất lượng sản phẩm về các mặt hóa học, mùi vị [2].
Vùng có diện tích trồng chè lớn bao gồm phía tây nam Trung Quốc (các tỉnh
Vân Nam, Tứ Xuyên, Quảng Tây, Quý Châu), Bắc Lào, Bắc Việt Nam, Myanma,
Campuchia và vùng phía bắc Ấn độ. Ngoài ra, cây chè còn được trồng ở các vùng
như: phía đông Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Thái Lan và Đài Loan. Ngày
nay, cây chè được trồng chủ yếu ở vùng có địa hình cao ở vùng vành đai chè và các
nước khác ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và vùng có nhiệt độ ôn hòa như: Sri Lanka,
Indonesia, các nước Trung Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Argentina và Nga [2].
Theo thống kê của Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc, sản lượng chè của các
nước trên Thế giới từ năm 2006 đến năm 2013 được thống kê trong bảng 1.1 [20].
Bảng 1.1. Sản lượng chè của các nước trên thế giới (đơn vị tính: nghìn tấn)
Năm Từ 2006- Năm Năm Năm Năm Năm
Nước Đến 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Thế giới 3891.2 4040.0 4364.7 4627.0 4784.5 5063.9
Viễn đông 2892.2 3089.7 3280.3 3579.1 3753.3 3965.6
Bangladesh 56.8 60.0 60.0 59.6 62.5 66.2
1150.5 1344.4 1475.1 1623.2 1789.8 1924.5
982.1 970.3 1119.7 1129.0 1200.4 Trung Quốc (Đại lục) Ấn Độ 986.4
Indonesia 150.3 156.9 156.6 150.8 150.9 152.7
Sri Lanka 311.3 291.2 331.4 327.5 328.4 343.1
Việt Nam 158.0 177.3 192.0 202.1 200.0 185.0
Châu Phi 535.9 520.5 616.1 591.7 580.2 649.5
Kenya 345.2 318.3 403.3 383.1 373.1 436.3
Malawi 44.9 52.6 51.6 47.1 42.5 46.5
Rwanda 19.1 20.5 22.2 24.1 24.7 25.2
Tanzania 32.6 32.1 31.6 33.0 32.3 32.4
Uganda 42.4 51.0 59.4 56.3 57.9 58.3
Zimbabwe 12.4 7.3 8.6 8.4 8.5 8.5
7
97.7 89.8 107.4 107.8 98.3 95.0 Mỹ La tinh và Ca-ri-bê
Argentina 79.6 73.4 90.7 91.2 81.3 78.9
Brazil 8.5 7.6 7.7 7.7 7.8 7.0
Vùng Cận 255.1 238.2 262.0 251.1 251.5 253.5 Đông
Iran 41.4 39.6 27.0 29.5 26.5 26.5
Thổ Nhĩ Kỳ 213.7 198.6 235.0 221.6 225.0 227.0
7.1 7.2 7.2 6.6 6.4 6.5
Châu Đại Dương Nhật Bản 94.7 86.0 83.0 82.1 85.9 84.7
Nguồn: FAO, World tea produc tion and tradeCurrent and future development, 2015
Hiện nay, trên thế giới có các loại chè thương phẩm bao gồm: chè xanh, chè
đen, chè ôlong, chè trắng, chè vàng, chè đỏ và chè lên men. Tùy theo cách chế biến
mà thu được các loại chè trên. Khoảng chừng 76 - 78% lượng chè sản xuất và tiêu
thụ trên thế giới là chè đen, 20 - 22% là chè xanh, nhỏ hơn 2% là chè ôlong [20].
1.2.2. Thành phần hoá học trong lá chè
12.2.1. Các hợp chất hữu cơ
Thành phần hóa học của chè rất phức tạp bao gồm: polyphenol, ancaloit
(caffein, theophylline và theobromine), axit amin, carbohydrate, protein, chất diệp
lục, khoáng chất và các nguyên tố vi lượng, và một số hợp chất khác [2, 20].
Trong số các chất polyphenol có trong trà, thì flavonoid là nhóm quan trọng
nhất vì chính các chất nhóm này có tác dụng chống oxi hoá. Thành phần chính của
flavonoid là các hợp chất flavanol, hay còn gọi là các catechin. Các hợp chất flavanol
chính có trong chè là: catechin (C), epicatechin (EC), epicatechin gallate (ECG),
gallocatechin (GC), epigallocatechin (EGC), và epigallocatechin gallate (EGCG) [21,
22, 23, 24, 25].
8
C. Cabrera và cộng sự đã dùng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
để xác định các chất EGCG, EGC, ECG, EC, gallic acid và caffeine trong 45 mẫu chè
do một số quốc gia sản xuất. Kết quả thu được hàm lượng các chất được trình bày
trong bảng 1.2 [26].
Bảng 1.2. Hàm lượng EGCG, ECG, EC, GA, caffeine trong 45 mẫu chè (mg/g)
Số
Mẫu chè
EGCG
EGC
ECG
EC GA
caffeine
mẫu
3
73.3
32.1
10.4
14.1
0.7
38.3
3
27.9
3.9
11.5
7.4
2.5
47.4
3
11.8
7.3
3.1
3.5
1.2
29.1
3
12.3
20.1
4.4
4.0
3.1
41.5
Chè xanh, SenCha (Nhật Bản) Chè đen, Assam (Bắc Ấn độ) Chè Ôlong (Trung Quốc) Chè đen, Keemun (Trung Quốc)
3
4.1
4.8
4.4
6.1
0.04
86.6
Chè đỏ (Nam Phi)
3
17.8 6
41.7
9.5
6.6
3.6
61.8
3
12.5
40.7
9.6
4.9
6.7
48.9
Chè đen, Ceylan (Sri Lanka) Chè hương liệu cam, Earl Grey (Trung Quốc)
3
30.1
33.7
13.5
9.1
2.8
67.4
Chè đen (Sri Lanka)
9
3
94.8
39.7
45.6
21.2
1.4
25.7
3
82.3
35.2
13.5
9.6
1.5
30.1
3
1.4
5.8
0.2
0.6
0.04
7.5
3
85.1
5.9
20.6
11.4
4.5
45.0
3
84.2
45.3
14.4
13.8
0.7
28
3
103.5
44.1
23.0
8.1
0.3
34.4
3
77.1
24.3
14.8
9.8
0.8
37.4
Chè xanh, Jasmine (Nhật Bản) Chè xanh, Kokaicha (Nhật Bản) Chè đỏ, Pu-erh (Trung Quốc) Chè đen, Darjeeling (Ấn Độ) Chè xanh, Bancha (Nhật Bản) Chè xanh, Paimutan (Trung Quốc) Chè xanh (Trung Quốc)
L. S. Lee và các cộng sự đã phân tích hàm lượng các thành phần hóa học trong
4 mẫu chè xanh Hàn Quốc sử dụng phương pháp HPLC và đầu dò sử dụng đầu dò
diod array tử ngoại (PDA-UV). Kết quả hàm lượng các chất trong các mẫu chè như
sau: Theanine 2,19 - 6,46 mg/g, Theobromine 2,83 - 8,81 mg/g, Caffeine 26,74 -
29,54 mg/g, Gallo catechin 2,28 - 3,65 mg/g, EGC 30,52 - 40,34 mg/g, catechin 0,99
- 2,48 mg/g, EC 11,84 - 12,59 mg/g, EGCG 103,95 - 112,86 mg/g, GCG 5,61 - 6,76
mg/g, ECG 38,14 - 41,19 mg/g, Gallated catechins 148,85 - 158,07 mg/g, tổng hàm
lượng các catechin 200,40 - 215,19 mg/g [27].
Phạm Thành Quân và cộng sự xác định hàm lượng các hợp chất catechin và
cafein trong 5 loại chè ở Bảo Lộc - Lâm Đồng bằng phương pháp trích ly có hỗ trợ
vi sóng và phân tích bằng phương pháp HPLC. Kết quả thu được tính theo khối lượng
chè khô là: epicatechin (EC) 9,3-19,4 mg/g, epigallocatechin gallate (EGCG) 91,1-
163,0 mg/g, epigallocatechin (ECG) 16,3-28,2 mg/g, Catechin (C) 0,8-8,7 mg/g,
caffeine 25,0-33,0 mg/g [28].
Giang Trung Khoa và cộng sự xác định thành phần hóa học cơ bản trong chè
Trung du. Trong các loại nguyên liệu nghiên cứu, hàm lượng polyphenol tổng số dao
động từ 13,23% đến 21,73%, hàm lượng cafein dao động từ 2,06% đến 4,68%, hàm
lượng catechin tổng số dao động từ 10,80% đến 15,93% chất khô. Trong các catechin,
hàm lượng EGCG > EGC > ECG > EC > C. EGCG và ECG tăng dần từ lá già đến
búp 1 tôm 3 lá, quy luật này là ngược lại với EGC [29].
Nguyễn Thị Thanh Mai và cộng sự phân tích thành phần cơ giới và thành
10
phần hóa học của các mẫu chè xanh thu hái ở các vụ khác nhau trong năm ở các vùng
trồng chè Thái Nguyên, Phú Thọ, Mộc Châu nhằm mục đích xây dựng tiêu chuẩn chè
nguyên liệu sử dụng trong chế biến bột chiết chè xanh chất lượng cao. Kết quả cho
thấy, chè trồng tại Mộc Châu thu hái vào vụ Hè - Thu có hàm lượng polyphenol cao
nhất lớn hơn 15%, chất hoà tan 40 - 45%, tanin 20 - 24% (tính theo khối lượng khô)
[30].
T. Atomssa T và A. V. Gholap (2015) đã xác định hàm lượng tổng của các
catechin (EGCG, EGC, ECG, EC) trong mẫu chè xanh Ethiopia và Sri Lanka bằng
phương pháp trắc quang. Kết quả thu được hàm lượng tổng các catechin trong chè
xanh Ethiopia và Sri Lanka lần lượt là 171,4 ± 0,01 mg/g và 71,7 ± 0,12 mg/g đối với
mẫu chè khô [31].
1.2.2.2. Các nguyên tố vi lượng
Ngoài các thành phần hữu cơ, trong chè còn chứa nhiều nguyên tố phi kim và
kim loại [5, 32, 33, 34]. Tác giả R. F. Milani và cộng sự đã sử dụng kỹ thuật ICP-MS
phân tích hàm lượng các nguyên tố Al, As, Ba, Cd, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Se và Zn
trong một số mẫu chè và chè thảo mộc. Hàm lượng trung bình Mn tổng trong nước
chè đen và nước chè xanh lần lượt là 175 và 1619 µg/L. Hàm lượng trung bình Cr
tổng trong nước chè đen và nước chè xanh lần lượt là < 0,29 và 2,69 µg/L [35].
K. M. Mesbaul Alam và cộng sự đã phân tích hàm lượng một số nguyên tố
kim loại và phi kim trong 17 thương hiệu chè đen tại Băng-la-đét. Hàm lượng trung
bình giá trị của các thành phần khoáng N, P, K, Ca, Na và Fe trong các mẫu chè lần
lượt là 5,11%, 0,24%, 2,21%, 1,35%, 0,16% và 0,057% [36].
W. S. Zhong và cộng sự đã xác định hàm lượng Pb, Cd, Cr, Cu và Ni trong 25
mẫu chè Trung Quốc bao gồm chè xanh, chè vàng, chè trắng, chè ôlong, chè đen và
chè lên men bằng phương pháp GFAAS. Hàm lượng chì, cadimi, crom, đồng và niken
lần lượt trong khoảng: 0,48 ÷ 10,57 mg/kg, 0,01 ÷ 0,39 mg/kg, 0,27 ÷ 2,45 mg/kg,
7,73 ÷ 63,71 mg/kg và 2,70 ÷ 13,41 mg/kg [37].
Ở Việt Nam có một số nghiên cứu xác định hàm lượng các nguyên tố trong
mẫu chè. Võ Trần Quang Thái và cộng sự đã phân tích hàm lượng các nguyên tố đất
hiếm trong mẫu chè tỉnh Lâm Đồng. Hàm lượng trung bình các nguyên tố trong chè
thu hái ở hai khu vực Cầu Đất và Bảo Lộc là Ce (0,12 ÷ 0,14 mg/kg), Dy (0,010 ÷
0,013 mg/kg), Eu (0,005 ÷ 0,006 mg/kg), Gd (0,010 ÷ 0,011 mg/kg), La (0,06 ÷ 0,095
11
mg/kg), Nd (0,05 ÷ 0,053 mg/kg), Pr (0,01 ÷ 0,014 mg/kg), Sc (0,036 ÷ 0,04 mg/kg),
Sm (0,01 ÷ 0,015 mg/kg), Tb (0,02 mg/kg), Y (0,04 ÷ 0,05 mg/kg), Yb (0,003 ÷ 0,004
mg/kg), còn các nguyên tố Ho, Lu, Er, Tm dưới giới hạn phát hiện [38].
Nguyen Thi Thao và Tran Thi Mai đã xác định hàm lượng một số nguyên tố
trong 9 mẫu chè Tuyên Quang và 10 mẫu chè Yên Bái bằng phương pháp ICP-OES
và AAS. Hàm lượng các nguyên tố đa lượng trọng các mẫu chè K (12204-20595
mg/kg), Mg (1419-2141 mg/kg), Ca (2808-6811 mg/kg), Mn (412-2149 mg/kg), Al
(238-2454 mg/kg), hàm lượng các nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng trong lá chè
là Na (41,7-228,1 mg/kg), Ba (9,69-57,7 mg/kg), Fe (48,0-112,5 mg/kg), Cu (12,4-
28,0 mg/kg), Zn (7,14-61,5 mg/kg), B (9,98-25,2 mg/kg), Se (3,90-10,0 mg/kg), Sn
(3,18-10,6 mg/kg), Ni (3,02-9,71 mg/kg), Pb (0,14-0,67 µg/kg) và Hg (0,02-0,19
µg/kg). Hàm lượng As, Cd trong các mẫu chè rất nhỏ dưới giới hạn phát hiện [39].
Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu xác định hàm lượng các nguyên tố trong mẫu
chè trên Thế giới và ở Việt Nam.
1.2.3. Công dụng của chè
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các chất catechin trong lá chè có tác dụng chống
viêm [40, 41]. Một nghiên cứu của B. T. Chen và cộng sự dịch chiết từ hoa chè cũng
có tác dụng chống viêm gan [42]. Gần đây, các nhà nghiên cứu tại Đại học Surrey
nghiên cứu ức chế Pseudomonas aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh), được gọi là siêu
vi khuẩn, dẫn đến tình trạng nghiêm trọng về máu, da, đường tiết niệu và nhiễm trùng
đường hô hấp bằng kháng sinh aztreonam kết hợp với EGCG. Các xét nghiệm trong
phòng thí nghiệm trên tế bào da người và trên ấu trùng sáp bướm đã chứng minh rằng
EGCG làm mềm vi khuẩn, giúp kháng sinh xâm nhập và tiêu diệt dễ dàng hơn. Sự
kết hợp này đã làm giảm số lượng các chủng P. aeruginosa kháng đa lâm sàng [43].
Ngoài tác dụng kháng viêm uống chè thường xuyên có tác dụng chống ung
thư (ung thư vú, ung thư phổi, ung thư trực tràng, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư da).
Ở chuột, sự hình thành tự phát của các khối u phổi và u cơ vân đã được chứng minh
là bị ức chế khi sử dụng chè đen và chè xanh. Sau 60 tuần điều trị với chè đen hoặc
chè xanh đã làm giảm đáng kể tỷ lệ ung thư phổi từ 52 xuống 27%, đa số từ 0,72
xuống 0,33 khối u/chuột và kích thước từ 38,3 xuống 4,27mm3. Ngoài ra, nhóm chuột
được điều trị bằng chè có trọng lượng cơ thể thấp hơn đáng kể, đặc biệt là trọng lượng
mỡ trong cơ thể, so với nhóm đối chứng [44]. Tại Hàng Châu, Trung Quốc, một
12
nghiên cứu đã được thực hiện trên 130 bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tuyến tiền
liệt. Nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt giảm khi tăng tần suất, thời gian và khối lượng
chè xanh sử dụng, điều đó cho thấy chè xanh có tác dụng ngăn ngừa ung thư tuyến
tiền liệt [45]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ giữa việc uống chè và
mối đe dọa của bệnh ung thư phổi. Uống chè làm giảm nguy cơ ung thư phổi ở nam
giới hút thuốc lá trong một nghiên cứu bệnh chứng ở Uruguay [46]. Trong một nghiên
cứu bệnh chứng trên người ở Thượng Hải, Trung Quốc, tiêu thụ trà xanh có liên quan
đến việc giảm nguy cơ ung thư phổi ở phụ nữ không hút thuốc và nguy cơ càng giảm
khối lượng chè tiêu thụ tăng lên [47]. Mối liên quan giữa uống chè xanh và nguy cơ
ung thư tuyến tụy đã được điều tra trong một nghiên cứu ở dân số ở thành thị Thượng
Hải với 908 bệnh nhân ung thư tuyến tụy và 1067 đối chứng khỏe mạnh. Uống chè
xanh thường xuyên có liên quan đến việc giảm 32% nguy cơ ung thư tuyến tụy so với
những người không uống chè thường xuyên [48].
Tiêu thụ chè ngày càng được chứng minh là có liên quan đến việc tăng cường
sức khỏe tim mạch và trao đổi chất. Các catechin trong trà xanh ảnh hưởng đến quá
trình chuyển hóa lipid và ngăn chặn sự xuất hiện của mảng xơ vữa động mạch. Ở
những bệnh nhân được chụp động mạch vành ở Trung Quốc, tiêu thụ chè xanh làm
giảm nguy cơ bệnh mạch vành ở bệnh nhân nam, với tỷ lệ là 0,62 so với những người
không uống trà xanh [49]. Trong một phân tích tổng hợp, dữ liệu từ 9 nghiên cứu liên
quan đến 4378 ca đột quỵ trong số 194965 cá nhân. Kết quả chỉ ra những người tiêu
thụ từ 3 tách trà/ngày có nguy cơ đột quỵ thấp hơn 21% so với những người tiêu thụ
ít hơn 1 tách trà/ngày bất kể nguồn gốc xuất xứ của họ [50].
Nhiều nghiên cứu khác nhau đã chỉ ra rằng uống chè ảnh hưởng đến chuyển hóa
glucose do đó giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Trong một nghiên cứu trên nhóm
phụ nữ trung niên ở Mỹ, những phụ nữ tiêu thụ từ 4 tách trà/ngày có nguy cơ mắc bệnh
tiểu đường loại 2 thấp hơn 30% so với những người không tiêu thụ trà [51]. Trong một
nghiên cứu ở người trưởng thành Nhật Bản, những người tiêu thụ từ 6 tách trà
xanh/ngày giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường xuống 33%, trong khi không tìm thấy
mối liên quan với nguy cơ tiểu đường đối với trà ô long hoặc trà đen [52].
Theo Y học cổ truyền Việt Nam, chè có tác dụng giúp tiêu hóa, sáng mắt, trung
hòa độc tố. Sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi viết chè
để pha nước uống, có tác dụng kích thích não do chứa cafein, chữa lỵ do trùng shiga,
13
uống hoặc thụt giữ thuốc [53].
1.3. Các kỹ thuật tách chiết Mn, Cr
Quá trình phân tích dạng Mn, Cr được thực hiện qua hai giai đoạn: giai đoạn
thứ nhất tách các dạng khác nhau của Mn, Cr, tiếp theo là định lượng Mn, Cr bằng
các phương pháp phân tích phù hợp. Những phương pháp dùng để tách các dạng Mn,
Cr bao gồm: Chiết lỏng - lỏng, điện di mao quản, sắc ký rây phân tử, sắc ký trao đổi
ion, chiết pha rắn, chiết điểm mù và một số kỹ thuật khác.
1.3.1. Chiết lỏng - lỏng
Chiết lỏng – lỏng (Liquid - Liquid Extraction: LLE) là kỹ thuật chiết đã được
sử dụng từ lâu để tách và làm giàu chất phân tích. Nguyên tắc của kỹ thuật chiết này
là dựa trên sự phân bố của chất phân tích vào hai pha lỏng (2 dung môi) không trộn
lẫn được vào nhau. Hệ số phân bố Kp của cân bằng chiết là một yếu tố quyết định
hiệu quả của phép chiết. Hệ số phân bố Kp được tính theo công thức:
Trong đó: CA, CB lần lượt là nồng độ của chất tan trong pha A và pha B ở
trạng thái cân bằng.
Hệ số phân bố KP đặc trưng cho một chất tan và một cặp dung môi xác định A
và B. Giá trị KP phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất, tính chất của chất tan trong dung
môi. Giá trị KP càng lớn thì quá trình chiết càng hiệu quả.
P. K. Tarafder và cộng sự đã sử dụng kỹ thuật chiết lỏng – lỏng và trắc quang
2-) ở pH = 11 - 12, phức này được
để xác định Mn(II) trong các mẫu địa chất. Dạng Mn(II) được tạo phức màu tím xanh
với thuốc thử 2,3-dihydroxynaphthalene (MnL2
chiết lên pha ethyl acetate, phức tạo thành hấp thụ cực đại ở bước sóng λmax = 547 nm
[54].
A. I. C. Ehirim và cộng sự đã sử dụng chiết lỏng - lỏng để tách Mn(II) với tác
nhân tạo phức là 4-butanoyl-3-methyl-1-phenylpyrazol-5-one ở pH = 2 và dung môi
chiết chloroform. Phương pháp trắc quang đã được dùng để định lượng Mn ở bước
sóng hấp thụ cực đại của phức 400,9 nm [55].
A. Ouejhani và cộng sự đã nghiên cứu chiết tách Cr(VI) và Cr(III) trong mẫu
nước sử dụng tributylphosphate trong môi trường axit HCl 0,5M. Hàm lượng Cr trong
mẫu được xác định bằng phương pháp FAAS [56]. C.P. Mane và cộng sự nghiên cứu
14
chiết Cr (VI) với 2-octylaminopyridine trong xylen ở nhiệt độ phòng. Môi trường
thuận lợi cho quá trình chiết là HCl 0,4 – 0,8 M. Dạng Cr(VI) được chiết lại từ pha
hữu cơ bằng dung dịch NH3 7 N và được xác định bằng phương pháp phổ hấp thụ
phân tử [57].
Nhược điểm của kỹ thuật chiết lỏng – lỏng là sử dụng lượng lớn dung môi hữu
cơ, do đó dẫn đến gây ô nhiễm môi trường, giá thành phân tích cao. Do vậy, hóa học
phân tích hiện nay cần tích cực nghiên cứu và ứng dụng các kỹ thuật tách chiết hiệu
quả, bảo vệ môi trường và chi phí phân tích thấp.
1.3.2. Điện di mao quản
Điện di mao quản (Capillary Electrophoresis : CE ) là một kỹ thuật tách các
chất trong dung dịch lỏng dựa trên sự di chuyển khác nhau của các tiểu phân mang
điện tích trong cột mao quản dưới ảnh hưởng của điện trường tạo bởi điện áp cao thế
từ 15 đến 30 kV đặt vào hai đầu mao quản. Những ion có điện tích lớn và kích thước
nhỏ sẽ dịch chuyển nhanh hơn các ion có điện tích nhỏ và kích thước lớn. Một thiết
bị điện di mao quản bao gồm các bộ phận: Mao quản tách chứa dung dịch đệm điện
di, nguồn điện thế cao và detector. Điện di mao quản ban đầu được ứng dụng để phân
tích hữu cơ. Trong vài thập niên gần đây, điện di mao quản được nghiên cứu, ứng
dụng để phân tích các ion kim loại trong các mẫu sinh học và môi trường.
B. Michalke và cộng sự đã sử dụng điện di kết hợp với ICP - MS để xác
định các dạng Mn trong gan với giới hạn phát hiện là 1,1 µg/L. Sử dụng cột có đường
kính 50µm và chiều dài 120cm, thế điện áp đưa vào ống mao quản là + 15kV. Hàm
lượng một số dạng mangan định lượng được như arginase là 143 µg/L, Mn-
transferrine là 941µg/L, Mn-albuminla là 107 µg/L [58].
A. Mallah và cộng sự đã tách Cr(III) và Cr(VI) bằng phương pháp điện di mao
quản sử dụng 2-Acetylpyridine-4-phenylthiosemicarbazone (APPT) làm tác nhân tạo
phức trước khi vào cột tách. Nghiên cứu đã dùng phương pháp điện di vùng mao
mạch (CZE), trong đó Cr (III), Cr(VI) tạo được phức với APPT tạo thành phức chất
tan trong nước - metanol. Các phức Cr(III)-APPT và Cr(VI) - APPT hấp thụ cực đại
ở bước sóng lần lượt là 360 nm và 390 nm. Đối với phép phân tích Cr(III), LOD và
LOQ lần lượt là 0,2 mg/L và 0,6 mg/L. Đối với phép phân tích Cr(VI), LOD và LOQ
lần lượt là 0,1 mg/L và 0,3 mg/L. Phương pháp đã được áp dụng để xác định Cr (III)
từ nước máy, Cr (VI) từ nước thải công nghiệp [59].
15
Điện di mao quản (CE) có ưu điểm hơn so với sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC). Giá thành đầu tư thiết bị, vận hành và giá thành cho một lần phân tích đối với
CE thấp hơn hẳn so với HPLC. Mặt khác, CE đã được phát triển thành thiết bị phân
tích xách tay hiện trường, HPLC hầu như không có khả năng phát triển thành dòng
thiết bị hiện trường. Tuy nhiên, CE hầu như không thể sử dụng để phân tích được các
chất không mang điện, trong khi HPLC thì có thể. Một nhược điểm nữa của CE là thời
gian di chuyển của các chất cần phân tích khi sử dụng mao quản silica trong nhiều
trường hợp không ổn định, thường phải sử dụng thêm chất nội chuẩn.
1.3.3. Sắc ký rây phân tử
Sắc ký rây phân tử (Size exclusion chromatography: SEC) còn gọi là sắc ký
loại trừ kích thước. Pha tĩnh được chế tạo từ các vật liệu bền vững, có chứa các mao
quản kích thước cỡ phân tử, vì vậy có thể xem như chúng là các rây phân tử. Khi cho
hỗn hợp chất tan có kích thước phân tử khác nhau vào cột tách, các phân tử có kích
thước nhỏ sẽ đi sâu được vào mạng lưới của chất nhồi, còn các phân tử có kích thước
lớn hơn sẽ chỉ thâm nhập ở mức độ nhất định, các phân tử có khối lượng rất lớn sẽ
không đi vào các mao quản được. Trong quá trình rửa giải, các chất càng thâm nhập
sâu vào pha tĩnh, càng mất nhiều thời gian để trở lại pha động, do đó sẽ di chuyển
càng chậm. Kết quả là các phân tử có kích thước lớn hơn sẽ bị rửa giải trước, sau đó
đến các phân tử có kích thước nhỏ hơn. Thời gian lưu của chất tỷ lệ nghịch với kích
thước phân tử của chúng.
Sắc ký rây phân tử đã được một số tác giả nghiên cứu, ứng dụng phân tích kim
loại nặng. R. G. Wuilloud và cộng sự (2004) đã xác định hàm lượng các dạng của
Zn, Ni, Cu, Mn trong một số loại hạt (hạt óc chó, hạt đào lộn hột và hạt lạc) bằng
phương pháp sắc ký rây phân tử sử dụng detecter UV-Vis và ICP-MS. Cột Superdex
75 được sử dụng để tách các hợp chất có khối lượng phân tử lớn từ 3000 đến 70,000
Da, cột Superdex Peptide được sử dụng để tách các hợp chất có khối lượng phân tử
thấp. Kết quả thu được, dạng 55Mn liên kết có khối lượng phân tử lớn 10400 –13400
Da xác định được trong phân đoạn NaOH 0,05M, còn dạng 55Mn liên kết có khối
lượng phân tử thấp 3600 – 4100 Da xác định được trong phân đoạn HCl 0,05M
trong đa số các loại hạt. Kết quả chỉ ra rằng trong các loại hạt đó 55Mn tồn tại ở dạng
liên kết với protein và được hòa tan hiệu quả trong pha động NaOH nhưng ít bị hòa
tan khi pha động có môi trường axit [60].
16
1.3.4. Chiết pha rắn
Chiết pha rắn (Solid Phase Etraction : SPE) là quá trình phân bố chất tan
giữa hai pha lỏng-rắn. Pha rắn có thể là các hạt silicagel xốp, các polime hữu cơ
hoặc các loại nhựa trao đổi ion hay than hoạt tính. Quá trình chiết có thể thực hiện
ở điều kiện tĩnh hay điều kiện động. Các chất bị giữ lại trên pha rắn có thể được
tách ra bằng cách rửa giải với dung môi thích hợp. Thông thường thể tích cần thiết
để rửa giải hoàn toàn chất phân tích luôn nhỏ hơn rất nhiều so với thể tích của dung
dịch mẫu ban đầu, vì thế mà mẫu được làm giàu.
A. Tobiasz và cộng sự đã ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn để phân tích dạng
mangan trong các mẫu nước sử dụng kỹ thuật FAAS. Hai loại chất hấp thụ, silicagel
hoạt tính và Dowex 1×4, được sử dụng tương ứng cho Mn(II) và Mn(VII) để tách và
làm giàu chất phân tích. Các điều kiện khác nhau như: loại và nồng độ chất rửa giải,
pH và thời gian đưa mẫu qua cột đã được khảo sát. Trong điều kiện thích hợp, có thể
thu được các hệ số làm giàu lần lượt là 20 và 16 cho Mn(II) và Mn(VII). Độ chính
xác của quy trình gần 4%, trong khi giới hạn phát hiện là 1,4 μg/L đối với Mn(II) và
4,8 μg/L đối với Mn(VII) [61].
B. Leśniewska và cộng sự đã sử dụng chiết pha rắn và FAAS để phân tích
dạng crom trong nước thải và chất thải. Vật liệu tạo bởi 1,5-diphenylcarbazone và
polyme làm pha rắn để chọn lọc ion Cr(III). Cho dung dịch mẫu được điều chỉnh pH
= 9 bằng amoni chảy qua cột với tốc độ 0,7 mL/phút, sử dụng 2 mL dung dịch axit
ethylene diamine tetraacetic 0,1 M làm chất rửa giải với tốc độ 0,37 mL/phút. Cho 2
mL nước cất chảy qua cột để loại bỏ Cr(VI) trước bước rửa giải Cr(III). Hiệu suất thu
hổi Cr(III) là 99 ± 5 %. Giá trị LOD và LOQ lần lượt là 0,030 μg/mL, và 0,10 μg/mL
[62].
Đặng Ngọc Định và cộng sự đã nghiên cứu sử dụng vật liệu vỏ trấu biến tính
làm vật liệu chiết pha rắn kết hợp với phương pháp F-AAS để xác định lượng vết
crom. Nguyên liệu để chế tạo vật liệu hấp phụ là vỏ trấu tự nhiên được với
diphenylcacbazit pha trong aceton đã điều chỉnh pH = 9. Vật liệu được nhồi vào cột
có đường kính 0.5cm, chiều dài cột 10 cm. Mẫu được điều chỉnh pH = 1 nạp vào cột
với tốc độ 1,0 mL/phút, rửa giải bằng 50 mL dung dịch HNO3 3 M với tốc độ 0,5
mL/phút. Các tác giả đã ứng dụng để phân tích Cr(VI) trong một số mẫu nước thải
công nghiệp lấy tại Mỹ Hào - Hưng Yên, xác định Cr(III) bằng cách oxi hóa Cr(III)
17
trong môi trường axit có mặt ion Ag+
2- bằng amoni pesunphat (NH4)2S2O8
lên Cr2O7
làm xúc tác [63].
Chiết pha rắn là kỹ thuật làm giàu hiệu quả cao, chi phí thấp có thể xác định
lượng vết mangan, crom và các kim loại khác. Kỹ thuật này cho giới hạn phát hiện
thấp cỡ µg/L. Tuy nhiên, kỹ thuật này có sử dụng những dung môi gây độc hại với
môi trường và cần chi phí để đầu tư bộ chiết pha rắn.
1.3.5. Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid
Chromatography: HPLC) ra đời năm 1967-1968 trên cơ sở phát triển và cải tiến từ
phương pháp sắc ký cột cổ điển. HPLC là một phương pháp chia tách trong đó pha
động là chất lỏng và pha tĩnh chứa trong cột là chất rắn đã được phân chia dưới dạng
tiểu phân hoặc một chất lỏng phủ lên một chất mang rắn, hay một chất mang đã
được biến bằng liên kết hóa học với các nhóm chức hữu cơ. Phương pháp này ngày
càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến vì nhiều lý do: có độ nhạy cao, khả năng
định lượng tốt, thích hợp tách các hợp chất khó bay hơi hoặc dễ phân hủy nhiệt.
Dựa vào sự khác nhau về cơ chế tách chiết sử dụng trong phương pháp HPLC, chia
HPLC thành 4 loại: sắc ký hấp phụ hay sắc ký lỏng rắn (adsorption /liquid
chromatography), sắc ký ion (ion chromatography), sắc ký phân bố (partition
chromatography), sắc ký rây phân tử (size exclusion/gel permeation
chromatography).
E. G. Szymanko và cộng sự đã phân tích dạng mangan sử dụng phương pháp
sắc ký ghép cặp ion. Sự phân tách các dạng Mn(II) và Mn(VII) được thực hiện bằng
cách sử dụng axit tetraacetic ethylenediamine (EDTA) để tạo phức Mn(II),
tetrabutylammonium hydroxide là chất ghép cặp ion và cột C8 Brownlee pha đảo.
Định lượng dạng mangan bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao - kết hợp cảm
ứng khối phổ plasma (HPLC ICP-MS). Việc chuyển đổi Mn(VII). Thời gian lưu đối
với dạng Mn(VII) và Mn(II) lần lượt là 2,95 và 4,75 phút. Phương pháp đã được áp
dụng để phân tích dạng mangan trong một số mẫu nước [64].
B. Lésniewska và cộng sự đã tách dạng crom trong đất bằng phương pháp
sắc ký cặp ion pha đảo - HPLC (IP-RP-HPLC) sử dụng dung dịch chứa axit
tetraacetic ethylenediamine (EDTA) và tetrabutylammonium làm pha động. Để
phân tách, các cation Cr(III) được tạo phức EDTA tích điện âm, trong khi
18
2−) và Cr(III)-EDTA-. Những dạng này được giữ lại
tetrabutylammonium hydroxide (TBAH) tích điện dương được sử dụng để tạo thành
các cặp ion với các anion (CrO4
và phân tách trên cột C8. Phương pháp ICP-MS đã được dùng để phân tích các dạng
Cr. Giới hạn phát hiện (LOD) đối với Cr(III) và Cr(VI) lần lượt là 4 ng/g và 4,5
ng/g [65].
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao là phương pháp phân tách hiệu quả,
có độ nhạy cao. Tuy nhiên, kinh phí để đầu tư hệ thống HPLC cần số tiền lớn.
Phương pháp HPLC dùng lượng lớn dung môi hữu cơ nên gây ô nhiễm môi trường.
Do vậy, cần nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp tách chiết mới với các đặc
điểm: tiến hành dễ dàng, thân thiện với môi trường, chi phí thấp, hiệu suất chiết cao.
1.3.6. Chiết điểm mù
Chiết điểm mù (Cloud Point Extraction: CPE) là một kỹ thuật tách và làm
giàu hiệu quả, những nghiên cứu đầu tiên đã được Watanabe và cộng sự tiến hành
vào những năm 1980 [65, 66]. Kỹ thuật chiết điểm mù có những ưu điểm sau:
chi phí phân tích mẫu thấp, tiến hành đơn giản, không sử dụng thiết bị đắt tiền,
hiệu suất chiết cao, hệ số làm giàu lớn. Một ưu điểm quan trọng của kỹ thuật
chiết điểm mù là ít gây ô nhiễm môi trường vì sử dụng lượng nhỏ chất hoạt động
bề mặt. So với chiết lỏng - lỏng thì chiết điểm mù tỏ ra ưu việt hơn do chiết lỏng
- lỏng sử dụng lượng lớn dung môi hữu cơ khó phân hủy nên chi phí cao và ảnh
hưởng đến môi trường.
1.3.6.1. Một số khái niệm
* Chất hoạt động bề mặt
Chất hoạt động bề mặt là một phân tử gồm có 2 phần : phần kị nước (không
tan trong nước) thông thường là một mạch hydrocarbon dài và phần ưa nước (tan
trong nước) thông thường là một nhóm ion hoặc không ion. Ở nồng độ thấp, chất hoạt
động bề mặt được phân tán trong dung dịch nước, chất hoạt động bề mặt thường được
tìm thấy ở trạng thái monome hoặc dime. Khi nồng độ chất hoạt động bề mặt tăng
lên trên một ngưỡng nhất định, được gọi là nồng độ mixen tới hạn (CMC), các
monome hoặc dime này keo tụ lại để tạo thành các cụm có kích thước lớn được gọi
là mixen (hình 1.1).
19
Hình 1.1. Quá trình tạo mixen của chất hoạt động bề mặt
Khi phân tán trong nước, các mixen có bề mặt ưa nước và lõi kỵ nước. Cấu
trúc này có giúp cho các mixen có thể tương tác hóa học hoặc vật lý với các chất phân
tích ưa nước để tăng cường khả năng hòa tan của chúng. Kết quả là các phức chất và
các hợp chất polyphenolic bị hòa tan vào pha hữu cơ mixen [67].
Chất hoạt động bề mặt có thể được phân loại tùy thuộc vào bản chất của nhóm
đầu ưa nước. Chất hoạt động bề mặt anion có một đầu tích điện âm, chẳng hạn như
natri alkylsunfat (ví dụ: natri dodecyl sunfat, natri decyl sunfat hoặc natri tetradecyl
sunfat) hoặc natri alkylcacboxylat. Các chất hoạt động bề mặt cation có một nhóm
đầu tích điện dương như một loại alkyl pyridini halogenua hoặc alkyl amoni
halogenua. Các chất hoạt động bề mặt không ion có đầu phân cực không bị ion hóa,
ví dụ như: ete polyoxyetylen glycol octylphenol hoặc ete polyoxyetylen glycol tert-
octylphenol [67, 68].
Trong chiết điểm mù, chất hoạt động bề mặt là yếu tố quan trọng quyết định
đến sự thành công của phép chiết. Tần suất sử dụng chất hoạt động bề mặt trong chiết
điểm mù từ năm 2000 đến năm 2012 được K. Pytlakowska và cộng sự thống kê, kết
quả được trình bày trong hình 1.2. Từ kết quả thống kê nhận thấy, chất hoạt động bề
mặt Triton X - 114 được sử dụng nhiều nhất với tần suất 71%, tiếp đến là chất hoạt
động bề mặt Triton X - 100 với tần suất 9% và hỗn hợp chất hoạt động bề mặt với tần
suất 9% [69].
20
Hình 1.2. Tần suất sử dụng chất hoạt động bề mặt trong CPE
* Chất tạo phức với ion kim loại
Trong kỹ thuật chiết điểm mù, lựa chọn tác nhân tạo phức phù hợp với kim
loại là yếu tố quyết định đến hiệu suất chiết. Nhiều loại phối tử hữu cơ thường sử
dụng trong chiết điểm mù như: các thuốc thử azo, các thuốc thử dithiocacbamat (gồm
có APDC, DDTC,...), các thuốc thử dithizon và dẫn xuất, các thuốc thử 8-
hydroxyquinoline và dẫn xuất (8-HQ), Ammonium diethyl dithiophosphate (DDTP),
các thuốc thử pyridylazo (như 5-Br-PADAP và PAN,...). Tần suất sử dụng các loại
phối tử hữu cơ trong kỹ thuật chiết điểm mù trong 12 năm từ năm 2000 - 2012 được
8-HQ và dẫn xuất 9%
dithizon và dẫn xuất 7%
thuốc thử khác 33%
dithiocacbamat 16%
thuốc nhuộm azo 29%
DDTP 6%
thể hiện trong hình 1.3 [69].
Hình 1.3. Tần suất sử dụng tác nhân tạo phức trong CPE
21
Từ kết quả thống kê nhận thấy, các thuốc thử nhóm azo được sử dụng nhiều
nhất với tần suất 29%, các thuốc thử dithiocacbamat 16%, 8 - HQ và dẫn xuất 9%,
dithizon và dẫn xuất 7%.
* Điểm mù (Cloud Point)
Điểm mù là điểm mà tại đó dung dịch chứa chất hoạt động bề mặt đạt tới nhiệt
độ tới hạn. Các phân tử chất hoạt động bề mặt keo tụ với nhau và tách khỏi pha nước,
do đó hỗn hợp phân tích trở nên mờ đục. Hiện tượng đó được gọi là điểm mù.
Giá trị nhiệt độ điểm mù phụ thuộc vào loại và nồng độ chất hoạt động bề mặt.
Willie L. Hinze đã nghiên cứu về phương pháp chiết điểm mù và áp dụng để làm
giàu đối với chất hữu cơ và chất gây ô nhiễm. Giá trị nhiệt độ điểm mù của một số
chất hoạt động bề mặt được trình bày trong bảng 1.3 [70].
Bảng 1.3. Giá trị nhiệt độ điểm mù của một số chất hoạt động bề mặt
Nồng độ Nhiệt độ Chất hoạt động bề mặt
mixen tới điểm mù
Công thức cấu tạo Tên hạn (mol/L) (oC)
PONE-7.5 8,0.10-5 23,4
n = 7 hoặc 8
Triton X-100 2,0.10-4 64,0
n = 9 hoặc 10
Triton X-114 3,5.10-4 27,1
n = 7 hoặc 8
CH3(CH2)y – O – (CH2CH2O)x – H 1,0.10-1 45,0 C6E3 y =5, x = 3
CH3(CH2)y – O – (CH2CH2O)x – H 9,0.10-3 60,0 C8E5 y =7, x = 5
6,0.10-5 31,0 CH3(CH2)y – O – (CH2CH2O)x-H C12E5
22
y =11, x = 5
CH3(CH2)y – O – (CH2CH2O)x-H 6,8.10-5 50,0 C12E6 y =11, x = 6
CH3(CH2)y – O – (CH2CH2O)x-H 6,9.10-5 65,0 C12E7 y =11, x = 7
CH3(CH2)y – O – (CH2CH2O)x-H 7,1.10-5 77,0 C12E8 y =11, x = 8
CH3(CH2)y – O – (CH2CH2O)x-H 1,0.10-4 > 90.0 C12E23 y =11, x = 23
* Chiết điểm mù
Chiết điểm mù (Cloud Point Extraction: CPE) là kỹ thuật chiết dựa trên sự
tách pha của chất hoạt động bề mặt. Kỹ thuật này dựa trên hiện tượng các chất hoạt
động bề mặt không khi được đun nóng hoặc thay đổi lực ion, các phân tử chất hoạt
động bề mặt keo tụ với nhau tạo thành mixen và tách khỏi pha nước. Trong quá trình
keo tụ các mixen chất hoạt động bề mặt hòa tan phức chất phân tích từ pha nước vào
pha hữu cơ. Tách pha hữu cơ chứa chất hoạt động bề mặt và pha nước bằng phương
pháp ly tâm, thu được pha giàu chất hoạt động bề mặt chứa chất phân tích [71, 72].
1.3.6.2. Nguyên tắc của chiết điểm mù
Nguyên tắc của chiết điểm mù tương tự như nguyên tắc của chiết lỏng - lỏng.
Chất hoạt động bề mặt có chứa một đầu không phân cực và một đầu phân cực. Trong
dung dịch, các chất hoạt động bề mặt kết tụ với nhau tạo đám gọi là mixen. Nồng độ
của chất hoạt động bề mặt cần thiết cho hiện tượng này xảy ra được gọi là nồng độ
mixen tới hạn (CMC). Dựa trên sự thay đổi thích hợp các điều kiện như nhiệt độ,
nồng độ chất điện ly… Các hạt mixen bị tách nước và kết tụ ở một nhiệt độ được gọi
là “điểm mù”. Sau khi ly tâm, sự tách pha của các mixen đẳng hướng chia thành hai
pha: pha có thể tích nhỏ (pha giàu chất hoạt động bề mặt) và pha nước nước (có thể
tích lớn). Trong quá trình keo tụ của chất hoạt động bề mặt, các phân tử phức giữa
ion kim loại và phối tử hữu cơ tan vào pha chất hoạt động bề mặt, còn dạng ion kim
loại tồn tại ở dạng tự do và phức yếu vẫn tan trong pha nước. Hòa tan pha giàu chất
hoạt động bề mặt bằng dung môi thích hợp, cuối cùng đo hàm lượng kim loại bằng
phương pháp thích hợp. Như vậy, ứng dụng phương pháp chiết điểm mù ta tách được
23
các dạng tồn tại của ion kim loại trong dung dịch mẫu nước.
1.3.6.3. Quy trình chiết điểm mù
Quy trình chiết điểm mù để phân tách dạng ion kim loại trong dung dịch theo
các bước được mô tả trong hình 1.4 dưới đây:
Hình 1.4. Quy trình chiết điểm mù xác định kim loại
Để cải tiến kỹ thuật chiết điểm mù nhằm khắc phục những hạn chế: hiệu suất
chiết thấp, sử dụng riêng chất tạo phức chiết Mn, Cr, luận án tập trung nghiên cứu
khảo sát một số yếu tố sau:
• Sử dụng chất tạo phức và chất hoạt động bề mặt để chiết đồng thời Mn(II) và
Cr(III).
• Khảo sát một số yếu tố khác để tối ưu phương pháp chiết điểm mù Mn(II) và
Cr(III).
1.3.6.4. Kỹ thuật chiết điểm mù không sử dụng chất tạo phức
Ngoài phép chiết điểm mù ion kim loại sử dụng tác nhân tạo phức, còn phép
chiết điểm mù không sử dụng chất tạo phức. Tác giả R. Rahnama và cộng sự đã ứng
dụng phương kỹ thuật chiết điểm mù nhanh chóng và đơn giản để tách và làm giàu
lượng vết Pb từ các mẫu thực phẩm và nước bằng FAAS. Chất hoạt động bề mặt
không ion Triton X-114 được sử dụng làm chất chiết. Octanol hoạt động như chất
phản ứng tạo điểm mù, giúp hạ nhiệt độ điểm mù của Triton X-114 và hỗ trợ quá
24
trình chiết. Kỹ thuật này được thực hiện ở nhiệt độ phòng trong 1 phút. Một số thông
số ảnh hưởng đến quá trình đã được đánh giá chi tiết, chẳng hạn như pH, lượng
octanol, lượng Triton X-114, loại dung môi pha loãng, thời gian chiết và cường độ
ion, cũng như các yếu tố gây nhiễu. Trong các điều kiện tối ưu (pH 8,5, octanol: 10
µL, Triton X-114: 0,04% w/v và dung môi pha loãng: 1,0 mol/L HNO3 trong
metanol), hệ số làm giàu là 40 và giới hạn phát hiện (LOD) đối với chì là 1,6 µg/L.
Độ lệch chuẩn tương đối cho 10 lần phân tích lặp lại dung dịch chuẩn Pb 100 µg/L là
2,1%. Phương pháp đề xuất được áp dụng để xác định Pb trong các mẫu thực phẩm
rau chân vịt, gạo, túi trà đen và mẫu nước [73].
1.4. Các phương pháp phân tích Mn và Cr kết hợp với chiết điểm mù
Theo thống kê của K. Pytlakowska và cộng sự, một số phương pháp xác định
kim loại đã được kết hợp với CPE, trong đó các phương pháp FAAS, GFAAS, ICP-
OES, UV-Vis được sử dụng phổ biến hơn [68]. Tần suất sử dụng các phương pháp
phân tích kim loại kết hợp với chiết điểm mù được thể hiện trong hình 1.5.
Hình 1.5. Tần suất sử dụng các phương pháp phân tích kết hợp với CPE
1.4.1. Phương pháp CPE – UV - Vis
Phương pháp UV-Vis dựa vào việc đo độ hấp thụ năng lượng ánh sáng của
25
một chất xác định ở vùng phổ nhất định. Trong phương pháp này các chất phân tích
được chuyển thành các hợp chất có khả năng hấp thụ năng lượng ánh sáng (các phức
màu). Phương pháp trắc quang cho phép xác định nồng độ chất khoảng 10-5 - 10-7 M
và là một trong những phương pháp được dùng phổ biến vì đơn giản.
Một số nghiên cứu đã sử dụng phương pháp UV-Vis kết hợp với chiết điểm
mù để phân tích mangan trong các mẫu sinh học và mẫu môi trường. X. Yang và cộng
sự đã kết hợp CPE-UV-Vis để phân tích hàm lượng mangan trong mẫu nước, mẫu
đất sử dụng chất tạo phức PAN và chất hoạt động bề mặt Triton X-114. Phức Mn(II)-
PAN hấp thụ cực đại tại bước sóng 553 nm, LOD là 5,0 μg/L [74]. S. Nekouei và
cộng sự đã phân tích Mn(II) trong mẫu nước bằng CPE-UV-Vis. Phức Mn - CHAPSO
- Amaranth - TOA theo tỉ lệ 1 : 2 : 1 : 1 được chiết vào mixen tạo bởi Triton X – 114
[75]. M. Masrournia và cộng sự đã ứng dụng phương pháp CPE-UV-Vis để phân tích
dạng crom trong một số mẫu nước. Dạng Cr(VI) tạo phức với 1,5-Diphenylcarbazid,
hấp thụ cực đại tại bước sóng 540 nm. Dạng Cr(III) oxi hóa thành Cr(VI) bằng H2O2,
tính toán hàm lượng Cr(III) bằng cách lấy hàm lượng Cr tổng trừ đi hàm lượng
Cr(VI). Chất hoạt động bề mặt Triton X-114 được sử dụng trong CPE. Hệ số làm
giàu bằng 10, LOD bằng 1,5 μg/L, khoảng tuyến tính 2 - 200 μg/L [76].
Tuy nhiên, phương pháp UV-Vis có hạn chế là tính chọn lọc không cao do đó
nếu dung dịch chứa nhiều ion cản trở sẽ làm sai lệch kết quả phân tích.
1.4.2. Phương pháp CPE - ICP - OES
ICP - OES là hệ thống kết hợp quang phổ phát xạ plasma và hệ thống cảm
ứng. Nguyên lý chung gần giống với ICP-MS. Khối plasma sẽ kích thích các nguyên
tử và ion đi qua. Khi một nguyên tử hoặc ion bị kích thích, các electron của nguyên
tử hoặc ion đó chuyển từ mức năng lượng thấp lên mức cao hơn. Sau đó các electron
này trở về trạng thái ban đầu của chúng, đồng thời năng lượng được phát ra dưới dạng
các photon. Các photon phát ra tương ứng với các bước sóng đặc trưng cho các phần
tử tương ứng của chúng.
J. B. Burnecka và cộng sự đã sử dụng phương pháp ICP - OES để phân tích
hàm lượng mangan, crom sau khi chiết điểm mù sử dụng phối tử là PAN và 2-(5-
bromo-2-pyridylazo)-5-(diethylamino) phenol (5-Br-PADAP), chất hoạt động bề mặt
Triton X - 114. Hệ số làm giàu đối với cả mangan và crom đều là 13. Giới hạn phát
hiện của phức Mn(II)-PAN và Mn(II)-5-Br-PADAP lần lượt là 0,3 và 0,7 μg/L. Giới
26
hạn phát hiện đối với Cr(III)-PAN và Cr(III)- 5-Br-PADAP lần lượt là 2,1 và 2,5 μg/L
[77].
J. Li và cộng sự đã phát triển một phương pháp xác định lượng vết Cr và Cu
bằng phương pháp ICP - OES sau khi chiết điểm mù bằng cách sử dụng phối tử 8-
hydroxyquinoline và chất tạo hệ keo Triton X-100. Trong điều kiện tối ưu, giới hạn
phát hiện lần lượt là 1,29 và 1,31 μg/L đối với Cr và Cu. Phương pháp được áp dụng
để xác định hàm lượng Cr và Cu trong mẫu nước [78].
1.4.3. Phương pháp CPE - ICP - MS
Phổ khối nguồn plasma cảm ứng cao tần (ICP-MS) là một phương pháp phổ
khối với nguồn ion hóa là plasma kết hợp cảm ứng. Plasma cảm ứng ICP là một nguồn
khí trơ (thường là khí argon) được ion hóa, có số ion và số electron bằng nhau và
được duy trì bằng một trường điện từ tần số radio. Khi mẫu tiếp xúc với ICP, nhiệt
độ cao của plasma sẽ khử dung môi, hóa hơi, kích thích và ion hóa các nguyên tử
trong mẫu. Các ion này được đưa vào máy phổ khối và được tách theo tỷ lệ số
khối/điện tích (m/z).
G. Peng và cộng sự đã kết hợp CPE-ICP-MS để tách, làm giàu và phân tích
các nguyên tố Cr, Ga, Ag, Cd, Mn, Fe, In, Cu, Ni, Co, Pb và Zn trong một số mẫu
nước. Các điều kiện tối ưu đối với CPE: nồng độ chất tạo phức 8-HQ 0,25 mM; pH
6,5; nhiệt độ ủ 60oC; chất hoạt động bề mặt Triton X-114 0,1%; thời gian ủ 30 phút
và không thêm muối để tạo lực ion. Hệ số làm giàu với Cr và Mn là 14,28 và 13,28.
Giá trị LOD với Cr và Mn là 0,32 và 0,26 μg/L, khoảng tuyến tính là 1-800 mg/L.
Độ lệch chuẩn tương đối (RSD) ứng với nồng độ 10 μg/L và n = 6 với Cr và Mn là
1,82% và 2,42% [79].
Y. Yamini và cộng sự đã nghiên cứu phương pháp CPE - ICP - OES để chiết
đồng thời, kết tủa và xác định các ion Cd2+, Co2+, Cr3+, Cu2+, Fe3+ và Mn2+ trong các
mẫu nước. Phản ứng tạo phức của các ion kim loại với thuốc thử 1- (2-thenoyl) -
3,3,3-trifluoraceton (TTA) ở pH 6,0 với sự có mặt của Triton X-114. Hỗn hợp phản
ứng được đun nóng 60oC và được nạp qua một cột được nhồi bằng bông để giữ lại
pha giàu chất hoạt động bề mặt chứa chất phân tích. Sau đó, pha giàu chất hoạt động
bề mặt được rửa giải bằng propanol : axit nitric 0,5 mol/L (75 : 25, v/v) với tốc độ
dòng 3,0 mL/min và phân tích bằng ICP-OES. Một số yếu tố ảnh hưởng đến các điều
kiện CPE đã được đánh giá và tối ưu hóa. Trong các điều kiện tối ưu, hệ số làm giàu
27
nằm trong khoảng từ 42 đến 97, LOD nằm trong khoảng 0,1 ÷ 2,2 µg/L. Độ lệch
chuẩn tương đối ở nồng độ 100 µg/L của mỗi ion nhỏ hơn 4,6%. Khoảng tuyến tính
0,5 ÷ 100 µg/L với các hệ số tương quan trong phạm vi 0,9948 ÷ 0,9994. Phương
pháp đã được áp dụng để chiết và xác định các ion kim loại trên trong các mẫu nước,
giếng, nước biển và nước khoáng [80].
1.4.4. Phương pháp CPE – AAS
Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử lần đầu tiên được sử dụng bởi G.
Kirchhoff và R. Bunsen năm 1859 và 1860, tuy nhiên việc ứng dụng phương pháp
này trong phân tích bị hạn chế gần một thế kỷ bởi vấn đề cần độ phân giải cao để định
lượng một cách chính xác [81]. Đến năm 1953, Walsh đã giải quyết vấn đề này bằng
cách sử dụng một nguồn sáng có bước sóng xác định (nguồn đơn sắc), đây cũng là ý
tưởng mà Alkemade theo đuổi một cách độc lập, nghiên cứu của ông được xuất bản
vào năm 1955 [82].
Các nguyên tử ở trạng thái bình thường không hấp thụ hay bức xạ năng lượng
nhưng khi ở trạng thái tự do dưới dạng những đám hơi nguyên tử thì các nguyên tử
hấp thụ và bức xạ năng lượng. Mỗi nguyên tử chỉ hấp thu những bức xạ nhất định
tương ứng với những bức xạ mà chúng có thể phát ra trong quá trình phát xạ của
chúng. Khi nguyên tử nhận năng lượng chúng chuyển lên mức năng lượng cao hơn
gọi là trạng thái kích thích. Phổ sinh ra trong quá trình này gọi là phổ hấp thụ nguyên
tử.
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử là phương pháp có độ nhạy cao
nên trong nhiều trường hợp không cần làm giàu mẫu phân tích. Mặt khác, do có độ
chọn lọc cao nên không bị cản trở bởi các nguyên tố khác. Do đó, phương pháp AAS
là phương pháp được ứng dụng rộng rãi để phân tích lượng vết kim loại.
1.4.4.1. Phương pháp CPE - FAAS
Quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (FAAS) là kỹ thuật dùng nhiệt độ cao
của ngọn lửa để nguyên tử hóa mẫu phân tích. Hỗn hợp khí thường sử dụng là C2H2
- không khí, N2O - C2H2. Kỹ thuật này có độ nhạy cỡ mg/L. Nhiệt độ ngọn lửa là yếu
tố quyết định đến hiệu suất nguyên tử hóa.
Trong các phương pháp định lượng Mn, Cr kết hợp với chiết điểm mù, FAAS
là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. Một số công trình đã nghiên cứu sử
dụng phương pháp CPE-FAAS phân tích dạng Mn trong các mẫu sinh học và mẫu
28
môi trường được trình bày trong bảng 1.4.
Bảng 1.4. Phương pháp CPE-FAAS xác định dạng Mn
Mẫu
Nguồn tham khảo
Chất tạo phức
LOD (μg/L)
Hệ số làm giàu
Chất hoạt động bề mặt
Arain và cộng sự
PAN
TX-114
0,097
46
Mẫu sinh học
2014 [83]
Rod và cộng sự
PAN
TX-114
0,39
49,1
Nước sông, sữa bò
2006 [84]
Bezerra và cộng
Nước thải nhà máy
TAR
TX-114
0,60
9
sự 2006 [85]
lọc dầu
Gạo, ngô, tôm, hạt
Lemos và cộng sự
Me-
TX-114
0,7
17
lanh, bột mì, đậu
2010 [86]
BTABr
nành, yến mạch
Farajzadeh và
Nước hồ, nước thải
8-HQ
TX-114
0,033
100
cộng sự 2006 [87]
và nước cất
Yalçin và cộng sự
Mẫu chè, nước máy,
8-HQ
TX-100
1,9
10
2012 [88]
nước hồ, nước biển
Nguyễn Thị Hiên
và cộng sự 2014
8-HQ
TX-100
63
10
Mẫu chè
[89]
Chữ viết tắt: PAN: 1-(2-pyridylazo)-2-naphthol
TAR: 4-(2-thiazolylazo) resorcinol
Me-BTABr: 2-[2′-(6-methyl-benzothiazolylazo)]-4-bromophenol
APDC: ammonium pyrrolidine dithiocarbamate
8-HQ: 8-hydroxyquinoline
Phương pháp CPE-FAAS được nghiên cứu và ứng dụng để phân tích dạng Cr.
Tác giả Z. Yildiz và cộng sự đã tách và phân tích dạng Cr(III), Cr(VI) trong mẫu
nước máy, nước hồ và nước thải công nghiệp sử dụng phương pháp chiết điểm mù
kết hợp với quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa. Quá trình tạo phức Cr(III) - DDTC
(diethylammonium-N,N diethyldithiocarbamate) tối ưu ở pH 6,82 và được chiết bằng
Triton X-100. Giá trị LOD với Cr(III) là 0,08 μg/L và hệ số làm giàu bằng 98 [90].
H. I. Ulusoy và cộng sự đã phát triển phương pháp chiết tách và làm giàu bằng
29
CPE đối với dạng Cr(III) và tổng crom trước khi định lượng crom bằng FAAS.
Phương pháp này dựa trên sự tạo phức của các ion Cr(III) với Brilliant Cresyl Blue
(BCB) với sự có mặt của chất hoạt động bề mặt không ion Triton X-114. Phản ứng
tạo phức tối ưu tại pH = 9, dùng thiosunfat để khử Cr(VI) về Cr(III). Trong điều kiện
tối ưu, hiệu suất CPE cao đạt 99% [91].
F. Shemirani và cộng sự đã phân tích dạng Cr(III) và tổng Cr sử dụng CPE –
FAAS. Phản ứng tạo phức Cr(III) với bazơ Schiff N,N´- bis-(a-methyl salicylidene
propane-1,3-diimine tối ưu ở pH = 6, chất tạo mixen là Triton X -114. Điều kiện tối
ưu khi nồng độ Cr 10 mg/L là: nồng độ Triton X-114 0,18%, nồng độ bazơ Schiff
2.10-4 M, thời gian ủ 15 phút ở nhiệt độ 40oC. Hiệu suất CPE khi có mặt các cation
khác trong khoảng 96,1 – 104,4%, kết quả đó chỉ ra các cation khác ở nồng độ khảo
sát ít ảnh hưởng đến quá trình chiết Cr. Giá trị LOD = 0,1 µg/L với khoảng tuyến tính
0 ÷ 75 µg/L, độ lệch chuẩn RSD = 2,3% cho cả hai dạng Cr. Phương pháp CPE-
FAAS đã được ứng dụng để phân tích mẫu chuẩn BCR 544 và thu được kết quả phù
hợp tốt [92].
1.4.4.2. Phương pháp CPE – GFAAS
Phương pháp GFAAS dùng để phân tích các nguyên tố có nhiệt độ nguyên tử
hóa cao và có nồng độ thấp cỡ μg/L. Phương pháp GFAAS kết hợp với kỹ thuật CPE
đã được một số tác giả ứng dụng để tách, làm giàu phân tích dạng Mn và Cr trong các
mẫu sinh học và mẫu môi trường.
N. N. Meeravali và cộng sự đã phân tích lượng vết của 8 kim loại Ag, Co, Cr,
Cu, Fe, Mn, Ni, Pb trong nước biển sử dụng kỹ thuật CPE và xác định bằng GFAAS.
Chất tạo phức và chất hoạt động bề mặt được sử dụng là ammonium pyrrolidine
dithiocarbamate (APDC) và Triton X-114. Các tác giả đã khảo sát điều kiện tối ưu
cho quá trình CPE thu được kết quả: 0,5% (w/v) Triton X-114, 0,1% (w/v) APDC,
pH = 5,6. Giá trị LOD của Mn và Cr lần lượt là 0,002 µg/L và 0,003 µg/L. Hiệu suất
thu hồi CPE của Mn và Cr lần lượt là 98,4 ± 3,3% và 97,4 ± 3.7%. Phương pháp CPE
– GFAAS đã được ứng dụng để phân tích các mẫu chuẩn CASS-4 (nước biển gần
bờ), NASS-5 (nước biển) và NIST-1640 (nước tự nhiên) [93].
M. Ezoddin và cộng sự đã ứng dụng CPE – GFAAS để phân tích dạng crom
trong mẫu nước. Phản ứng tạo phức giữa Cr(VI) và 1,5 - diphenyle carbazid trong
môi trường axit HCl được chiết vào pha mixen chất hoạt động bề mặt được tạo thành
30
do hỗn hợp chất hoạt động bề mặt loại anion natri dodecyl sulfate và loại không ion
Triton X-114. Giới hạn phát hiện là 1,0 ng/L, khoảng tuyến tính 3 – 300 ng/L, hệ số
tương quan 0,9994, giá trị RSD 3,5% ứng với 5 lần phân tích mẫu Cr 0,1 µg/L, hệ số
làm giàu 92 [94].
M. Sun và cộng sự đã sử dụng CPE kết hợp với GFAAS để xác định dạng
Cr(III) trong mẫu huyết thanh người. Cr(III) phản ứng với PAN tạo thành phức kỵ
nước và được chiết vào pha giàu chất hoạt động bề mặt Triton X -114. Hàm lượng
tổng Cr được xác định sau khi khử dạng Cr(VI) về Cr(III) bằng chất khử axit ascorbic.
Hệ số làm giàu Cr(III) là 83,5 thu được bằng cách chiết 10 mL dung dịch. Dưới các
điều kiện tối ưu, giá trị LOD của Cr(III) 0,02 µg/L. Độ lệch chuẩn tương đối (RSD)
là 2,6% (n = 7, C = 10 µg/L), giá trị hiệu suất thu hồi trong khoảng từ 92,0% đến
94,7% đối với 3 mẫu. Phương pháp CPE-GFAAS được áp dụng để phân tích dạng Cr
trong huyết thanh người [95].
1.5. Tình hình nghiên cứu chiết điểm mù ở Việt Nam
Những năm gần đây trên thế giới kỹ thuật chiết điểm mù đã được nghiên cứu
ứng dụng để phân tích ion kim loại trong các mẫu môi trường, mẫu sinh học. Tuy
nhiên ở Việt Nam có rất ít các công bố nghiên cứu về chiết điểm mù để phân tích
dạng kim loại. Theo tìm hiểu của chúng tôi ở Việt Nam đến nay có một số nghiên
cứu về chiết điểm mù như sau:
Nguyễn Thị Hiên và cộng sự đã nghiên cứu ứng dụng phương pháp CPE –
FAAS để phân tích dạng mangan trong nước chè trồng tại tỉnh Thái Nguyên. Phân
tích hàm lượng tổng Mn trong lá chè bằng phương pháp FAAS sau khi vô cơ hóa mẫu
lá chè bằng kỹ thuật vô cơ hóa ướt. Nghiên cứu này đã áp dụng quy trình CPE của
S. Yalçin [88] và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng cho phù hợp với điều kiện của phòng
thí nghiệm. Tác giả đã khảo sát các điều kiện tối ưu cho quá trình tạo phức và quá
trình CPE tiến hành với mẫu chứa Mn2+ 0,5 mg/L và thu được kết quả: giá trị pH =
9,0 là tối ưu cho phản ứng tạo phức, nồng độ 8-HQ 5.10-4 M và nồng độ Triton X-
100 0,1%, nhiệt độ ủ 90oC, thời gian ủ 110 phút, nồng độ chất điện ly NaCl 0,5%,
thời gian ly tâm 10 phút. Đánh giá hiệu suất thu hồi CPE bằng phương pháp thêm
chuẩn đối với hai mẫu chè và thu được kết quả trong khoảng 91,7 – 94,5%. Ứng dụng
quy trình CPE để phân tích dạng Mn trong chè Thái Nguyên, kết quả được trình bày
trong bảng 1.5 [89].
31
Bảng 1.5. Hàm lượng Mn trong một số mẫu chè Thái Nguyên
Mn trong nước chè (mg/kg)
STT Mẫu chè
Mn trong lá chè (mg/kg) Mn(II)- flavonoid Mn(II)- tự do
Mn tổng chiết 344,02 17,21 326,81 1399,1 1 Hồng Thái - Tân Cương
693,9 173,40 8,46 164,94 2 Nam Thái - Tân Cương
899,2 230,54 10,97 219,57 3 Nam Tân - Tân Cương
1424,2 374,83 19,03 355,80 4 Phúc Trìu - Thái Nguyên
1532,4 390,10 18,58 371,52 5 Mỹ Yên - Đại Từ
751,7 190,92 9,27 181,65 6 Ký Phú - Đại Từ
7 997,3 255,70 11,05 244,65 La Bằng - Đại Từ
8 1150,0 249,21 12,15 237,06 Trại Cài - Đồng Hỉ
712,3 190,45 9,20 181,25 9 Hóa Thượng - Đồng Hỉ
1156,4 290,8 14,01 276,79 10 Minh Lập - Đồng Hỉ
Mangan chiết từ lá chè vào nước chè trong khoảng 21,7 ÷ 26,7%. Trong nước
chè, nồng độ dạng mangan ở dạng liên kết flavonoid chiếm tỉ lệ nhỏ cỡ 5%, còn dạng
Mn(II) – tự do và phức yếu chiếm 95% của mangan tổng chiết. Kết quả nghiên cứu
này phù hợp với kết quả nghiên cứu của S. Yalçin và cộng sự đối với các mẫu chè
lấy tại Istanbul - Thổ Nhĩ Kỳ [88].
Các tác giả Nguyễn Xuân Trung và Lê Thị Hạnh đã nghiên cứu ứng dụng
phương pháp chiết điểm mù và quang phổ hấp thụ nguyên tử phân tích lượng vết
Pb2+ và Cd2+ trong mẫu nước. Phản ứng tạo phức giữa Pb2+, Cd2+ với 1,5-
Diphenylthiocarbazone (dithizone) thuận lợi nhất ở pH = 8,0 đệm photphat. Các điều
kiện tối ưu cho quá trình CPE: nồng độ triton X-100 2,0%, nhiệt độ ủ 60oC và thời
gian ủ 15 phút. Hiệu suất thu hồi trong khoảng 85,9 ÷ 88,5%. Quy trình được áp dụng
phân tích lượng vết Pb2+ và Cd2+ trong mẫu nước Hồ Hoàn Kiếm và Hồ Tây [96].
Trần Thị Hoài Linh và cộng sự đã sử dụng chiết điểm mù kết hợp với phương
32
pháp quang phổ hấp thụ phân tử để xác định hàm lượng Zn trong một số mẫu rau
trồng tại Đà Lạt, sử dụng thuốc thử 1-(2-pyridylazo)-2- naphtol (PAN), chất hoạt
động bề mặt Triton X-100. Phức chất màu hồng được tạo ra giữa Zn2+ và PAN trong
môi trường pH 8,5, độ hấp thụ cực đại tại bước sóng 545nm. Phương pháp đạt được
giới hạn phát hiện 0,12 mg/kg, với độ lặp lại RSD = 0,13% và độ thu hồi 89,3% [97].
Ở Việt Nam chưa có luận án nào nghiên cứu có hệ thống về chiết điểm mù
Mn, Cr và ứng dụng để phân tích dạng Mn, Cr trong mẫu chè trên địa bàn Tỉnh Sơn
La. Do đó, mục tiêu của luận án nghiên cứu về chiết điểm mù Mn, Cr với việc khảo
sát đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết góp phần vào cải tiến phương
pháp chiết là thực sự cần thiết.
1.6. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
1.6.1. Điều kiện tự nhiên
Mộc Châu là huyện miền núi, cao nguyên và biên giới, nằm ở hướng Đông
Nam của tỉnh Sơn La, cách Hà Nội 180 km về hướng Tây Bắc, diện tích tự nhiên là
1.081,66 km2, chiếm 7,49% diện tích của tỉnh Sơn La. Phía Bắc giáp huyện Phù Yên,
phía đông giáp huyện Vân Hồ, phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Yên Châu, tỉnh Sơn
La, phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa và Nước CHDCND Lào với đường biên giới dài
40,6 km. Toàn Huyện có 15 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 2 thị trấn và 13 xã.
Mộc Châu có đặc điểm đặc trưng địa hình vùng miền núi Tây Bắc, chia cắt phức tạp,
nằm trên hệ thống núi đá vôi, có cao nguyên Mộc Châu với địa hình tương đối bằng
phẳng, đất đai màu mỡ, khí hậu mát mẻ, độ cao trung bình khoảng 1.050 m so với
mặt nước biển. Mộc Châu có cả bốn mùa rõ rệt, với đặc điểm nổi bật là vùng khí hậu
cao nguyên ôn hòa, mát mẻ quanh năm. Nhiệt độ trung bình/năm khoảng 18-20oC,
lượng mưa trung bình/năm khoảng 1500 - 1600 mm và độ ẩm không khí trung bình
85%.
Bắc Yên là huyện vùng cao, ở phía đông bắc của tỉnh Sơn La, độ cao trung
bình từ 1000 -1400m so với mặt nước biển. Phía đông giáp huyện Phù Yên; phía tây
giáp huyện Mường La và huyện Mai Sơn. Phía nam huyện Mộc Châu và huyện Yên
Châu. Phía bắc giáp huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái. Huyện Bắc Yên có 16 đơn vị
hành chính cấp xã bao gồm 01 thị trấn và 15 xã. Tổng diện tích tự nhiên 109863,74
ha, đất nông nghiệp 68027,76 ha, chiếm 61,9% tổng diện tích tự nhiên. Nhiệt độ trung
bình hàng năm 18,5oC – 20oC. Thời tiết thường lạnh nhiều vào các tháng 10, 11, 12,
33
đến các tháng 1, 2 năm sau; nắng nhiều vào các tháng 4, 5, 6, 7; mưa nhiều vào các
tháng 6, 7, 8, 9, lượng mưa trung bình hàng năm 1160 - 1600mm. Huyện Bắc Yên
chia thành 3 vùng theo độ cao: vùng cao gồm 6 xã: Tà Xùa, Làng Chếu, Xím Vàng,
Hang Chú, Háng Đồng, Hua Nhàn, độ cao trung bình 1300m so với mặt nước biển,
khí hậu mát mẻ, mùa đông lạnh (từ 5-10oC) quanh năm có sương mù. Vùng giữa gồm
4 xã Phiêng Ban, Mường Khoa, Hồng Ngài, Song Pe và Thị trấn Bắc Yên, là vùng
chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và thường có sương muối, từ tháng 3 đến tháng
5 hàng năm có gió Lào. Vùng còn lại là các xã vùng lòng hồ sông Đà gồm: Chiềng
Sại, Phiêng Côn, Tạ Khoa, Chim Vàn, Pắc Ngà, Song Pe.
1.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Theo thống kê năm 2013, huyện Mộc Châu có diện tích tự nhiên 108.166 ha
diện, dân số 104.730 người. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế tăng bình quân 19,3%,
năm 2014 ước đạt 6.437 tỷ đồng, GDP bình quân đầu người ước đạt 1300 USD, cơ cấu
kinh tế: nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 29,8%, công nghiệp - xây dựng chiếm
47,8% và dịch vụ chiếm 22,4%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2014 ước đạt 820 tỷ
đồng, tăng bình quân 2,6%, thu ngân sách địa phương đạt 613 tỷ đồng.
Trong sản xuất nông nghiệp cây chè là một thế mạnh của huyện Mộc Châu.
Được triển khai từ năm 1958, đến nay có 14 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè
(01 doanh nghiệp trung ương, 02 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, 11 doanh
nghiệp tư nhân), tổng diện tích chè hiện có 1748 ha, sản lượng đạt khoảng 20 ngàn
tấn chè búp tươi/năm, thị trường tiêu thụ chủ yếu là Nhật bản, Đài Loan, Pakistan và
một số thị trường khác.
Theo thống kê năm 2019, huyện Bắc Yên có 65210 người, bao gồm 17 dân
tộc sinh sống trong đó có 7 dân tộc chiếm đa số là H’Mông, Thái, Mường Kinh, Dao,
Khơ Mú, Tày (người H’Mông chiếm gần một nửa). Là huyện miền núi vùng cao của
tỉnh Sơn La, Bắc Yên hiện có 15/16 xã, thị trấn thuộc diện đặc biệt khó khăn. Năm
2014, thu nhập 15,5 triệu/người/năm, GDP bình quân đạt 13,6%/năm. Huyện Bắc
Yên có địa hình dốc và có nhiều sông suối nên thuận lợi để xây dựng các nhà máy
thủy điện vừa và nhỏ. Trên địa bàn huyện có 10 nhà máy thủy điện đưa vào hoạt
động. Về tài nguyên khoáng sản, huyện Bắc Yên có nhiều loại khoáng sản như niken,
đồng, chì, cao lanh, uran.
Phát triển vùng nguyên liệu chè được xác định là một nhiệm vụ trọng tâm
34
trong phát triển kinh tế của huyện Bắc Yên. Theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2020 của huyện Bắc Yên, khôi phục, cải tạo và phát triển diện tích chè Shan
tuyết hiện có đồng thời trồng mới diện tích chè đặc sản Tà Xùa, đưa chè trở thành sản
phẩm chủ lực của huyện; tạo điều kiện cho Doanh nghiệp đầu tư hỗ trợ kỹ thuật,
giống, vật tư, tiêu thụ sản phẩm để các hộ cải tạo, chăm sóc chè, nâng cao chất lượng
chế biến. Phấn đấu rồng mới 20 ha, đưa diện tích cây chè đặc sản Tà Xùa lên 258 ha
trong năm 2020.
• Tóm tắt phần tổng quan của luận án
Trong các nguyên tố vi lượng trong chè, mangan và crom là hai nguyên tố thiết
yếu cho cơ thể. Mangan đóng một vai trò quan trọng trong chuyển hóa carbohydrate,
hấp thụ canxi, và điều chỉnh hàm lượng đường trong máu. Mangan cũng cần thiết cho
chức năng não và thần kinh bình thường. Mangan là một thành phần quan trọng của
hệ thống enzyme. Dạng Cr (III) là một yếu tố vi lượng thiết yếu liên quan đến việc
kiểm soát chuyển hóa glucose bằng insulin. Tuy nhiên dạng Cr(VI) lại gây độc cho
cơ thể. Do đó phân tích hàm lượng Mn, Cr trong chè là thật sự cần thiết giúp đánh
giá ảnh hưởng của Mn, Cr đến sức khỏe người sử dụng.
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước liên quan đến
nghiên cứu phân tích dạng kim loại mangan, crom trong chè bằng phương pháp chiết
điểm mù cho thấy việc xác định hàm lượng tổng và các dạng liên kết của kim loại
mangan, crom trong chè là rất cần thiết. Dạng Mn(II) - chất hữu cơ có lợi hơn so với
dạng Mn(II) - vô cơ và dạng Cr(III) có lợi hơn đối với sức khỏe so với dạng Cr(VI).
Sau khi hệ thống các cơ sở lý thuyết của quy trình chiết điểm mù mangan,
crom đã lựa chọn được quy trình phù hợp để áp dụng cho luận án đó là quy trình chiết
điểm mù của S. Yalçin [87] nhưng cần khảo sát lại các yếu tố ảnh hưởng để lựa chọn
điều kiện tối ưu nhằm tăng hiệu suất chiết và định lượng bằng phương pháp quang
phổ hấp thụ nguyên tử AAS.
Dựa trên tình hình nghiên cứu phân tích mangan, crom trong chè, các nghiên
cứu hầu hết tập trung vào phân tích hàm lượng tổng, điều đó không cho biết được
hàm lượng từng dạng mangan, crom trong lá chè.
Ở Việt Nam, chưa có công trình công bố nghiên cứu một các đầy đủ về kỹ
thuật chiết điểm mù kết hợp với quang phổ hấp thụ nguyên tử xác định dạng mangan,
35
crom trong chè trên địa bàn huyện Mộc Châu và huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Huyện
Mộc Châu và huyện Bắc Yên là vùng nguyên liệu chè lớn của tỉnh Sơn La, đặc biệt
là cây chè Tà Xùa là loại chè cổ thụ có giá trị kinh tế cao, do đó cần được nghiên cứu
xác định thành phần hóa học nói chung và hàm lượng dạng mangan, crom nói riêng
góp phần đánh giá chất lượng chè.
36
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
2.1. Máy móc, thiết bị, hóa chất
2.1.1. Máy móc, thiết bị
➢ Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử:
Các phép phân tích mangan, crom được thực hiện trên hệ thống máy quang
phổ hấp thụ nguyên tử AAS ZEEnit 700 của hãng Analytik Jena (Đức) tại phòng
Hóa phân tích - Trường Đại học Tây Bắc (Hình 2.1). Ngoài ra, hàm lượng mangan
và crom được phân tích so sánh trên hệ thống máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS-
3300 của hãng Perkin Elmer (Mỹ) tại phòng Hóa phân tích - Viện Hóa học - Viện
Hàn lâm Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Hình 2.1. Hệ thống quang phổ hấp thụ nguyên tử tử AAS ZEEnit 700
Phân tích mangan bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (FAAS)
dùng đèn catot rỗng (HCL) nguyên tố Mn, bổ chính nền bằng đèn Deuteri (D2).
Phân tích crom bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử lò graphit
(GFAAS) dùng lò graphit platform, bổ chính nền dùng kỹ thuật Zeeman.
➢ Hệ thống máy quang phổ nguồn plasma cảm ứng cao tần kết nối khối phổ
NexION 2000 ICP-MS được sử dụng để khảo sát thành phần một số nguyên tố kim
loại trong mẫu chè và phân tích so sánh hàm lượng mangan, crom trong mẫu nghiên
cứu với kết quả phân tích trên máy AAS ZEEnit 700 và máy AAS-3300.
➢ Tủ sấy UNB 400 của hãng Memmert dùng để sấy các mẫu lá chè và dụng
cụ thủy tinh.
37
➢ Máy nghiền mẫu A11 basic của hãng IKA dùng để nghiền nhỏ mẫu lá chè
sau khi sấy.
➢ Cân phân tích XT 220A của hãng Precisa (độ chính xác ± 0,0001g) dùng để
cân khối lượng mẫu và hóa chất.
➢ Máy đo pH model HI 2211 của hãng Hanna (độ chính xác ± 0,01) dùng điều
chỉnh pH của các dung dịch đệm.
➢ Bể ổn nhiệt WNB14 hãng Memmert dùng để đun cách thủy các mẫu chiết
điểm mù mangan, crom.
➢ Máy lắc Vortex ZX3 hãng Velp dùng để đồng nhất mẫu.
➢ Máy cất nước hai lần WSC/4D hãng Hamilton.
➢ Máy khuấy từ IKA RCT basic, tốc độ khuấy từ 0 - 1200 vòng/phút.
➢ Micropipet các loại 2-20µl, 20-200µl, 100-1000µl, 1000-5000 µl của
hãng Jencons.
➢ Các dung cụ thủy tinh phòng thí nghiệm được làm sạch bằng cách ngâm 8
giờ trong dung dịch HNO3 10%.
2.1.2. Hóa chất
➢ Các chất tạo phức
• 8-hydroxyquinoline (8 – HQ) của hãng Merck
Công thức phân tử: C9H7NO, khối lượng mol phân tử: 145,16 g/mol
• 1-(2-pyridylazo)-2-naphtol (PAN) của hãng Merck
Công thức phân tử: C15H11ON3, khối lượng mol phân tử: 249,27 g/mol
38
➢ Chất hoạt động bề mặt không ion (nonionic surfactant)
• Octylphenoxypolyethoxyethanol (Triton X-100) của hãng Merck.
Với giá trị n = 9 ÷ 10, khối lượng mol trung bình: 647 g/mol
• (1,1,3,3-Tetramethylbutyl) phenyl-polyethylene glycol: (Triton X-114)
của hãng Merck.
Với giá trị n = 7 ÷ 8, khối lượng mol trung bình: 537 g/mol
➢ Các dung dịch làm việc: Mn2+, Cr3+, , , Zn2+, Fe3+, Ni2+, Co2+,
Al3+, Pb2+, Cu2+, Mg2+, Ca2+, Ag+,...được pha từ dung dịch chuẩn nồng độ 1000 ± 1
mg/L của hãng Merck.
➢ Các hóa chất: axit nitric HNO3 65%, axit pecloric HClO4 70 – 72% hãng
Merck, axit axetic CH3COOH, natri axetat CH3COONa.3H2O, kali đihiđrophotphat
KH2PO4, axit boric H3BO3, borac Na2B4O7.10H2O, axit clohidric HCl 37%, natri
hidroxit NaOH, kali clorua KCl tinh khiết phân tích dùng pha các dung dịch đệm pH.
2.2. Vị trí, phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
2.2.1. Vị trí lấy mẫu
Huyện Mộc Châu có vùng trồng chè lớn với tổng diện tích 1748 ha, sản lượng
đạt khoảng 20000 tấn chè búp tươi/năm. Cây chè được trồng chủ yếu ở 4 xã, thị trấn
bao gồm: Thị trấn Nông Trường, xã Phiêng Luông, xã Tân Lập và xã Chiềng Sơn.
Cây chè Mộc Châu có độ tuổi chủ yếu từ 4 đến 8 năm, cây chè có độ cao 40-45cm
(hình 2.2).
39
Hình 2.2. Thu hái mẫu chè tại huyện Mộc Châu
Tại huyện Mộc Châu, chúng tôi thu hái mẫu chè tại 8 vị trí của 4 địa điểm: Thị
trấn Nông Trường, xã Phiêng Luông, xã Tân Lập và xã Chiềng Sơn, mỗi điểm thu
hái 02 mẫu. Mẫu chè được thu hái hai đợt, đợt 1 ngày 10/12/2017 thời điểm thu hái
vào mùa khô (thời tiết mát, khô ráo, nhiệt độ 20oC) và đợt 2 ngày 07/4/2018 vào mùa
mưa (thời tiết mát, khô ráo, nhiệt độ 28oC) . Vị trí thu mẫu được trình bày trong bảng
2.1 và hình 2.3.
Bảng 2.1. Vị trí thu các mẫu chè tại huyện Mộc Châu
STT Kí hiệu mẫu
1 CĐ-NT
2 S89-NT
3 BM-PL
4 SK-PL
5 BH1-TL
6 BH2-TL
7 TK7-CS Vị trí Tiểu khu Chè Đen - Nông Trường Tiểu khu S89 - Nông Trường Bản Muống - Phiêng Luông - Bản Suối Khem - Phiêng Luông Bản Hoa – Tân Lập Bản Hoa – Tân Lập Tiểu khu 7 - Chiềng Sơn
8 TK2-CS Tiểu khu 2 - Chiềng Sơn Tọa độ N: 20o49’57; E: 104o41’41 Độ cao: 950 m N: 20o49’50; E: 104o42’48 Độ cao: 942 m N: 20o49’12; E: 104o44’16 Độ cao: 913 m N: 20o50’34; E: 104o46’08 Độ cao: 809 m N: 20o56’51; E: 104o37’53 Độ cao: 844 m N: 20o57’10; E: 104o37’22 Độ cao: 799 m N: 20o44’33; E: 104o37’17 Độ cao: 712 m N: 20o46’08; E: 104o35’21 Độ cao: 712 m
40
Hình 2.3. Bản đồ thu mẫu chè tại huyện Mộc Châu
41
Tại huyện Bắc Yên cây chè được phân bố chủ yếu ở xã Tà Xùa. Cây chè cổ
thụ tập trung ở các bản: Mống Vàng, Bản Bẹ, Bản Chung Trinh. Theo khảo sát số
lượng cây Chè cổ thụ không còn nhiều do đó cần có giải pháp để bảo tồn và phát triển
số lượng và chất lượng cây chè cổ thụ. Bản Bẹ và Bản Chung Trinh có số lượng cây
chè trồng lâu năm nhiều nhất. Ngày 21/12/2019, tại bản Bẹ, xã Tà Xùa, huyện Bắc
Yên, Hội bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam đã phối hợp UBND huyện Bắc
Yên tổ chức lễ vinh danh cây di sản Việt Nam đối với cây chè shan tuyết cổ thụ tại
địa bản Bẹ xã Tà Xùa. Hiện nay, tại bản Bẹ - xã Tà Xùa 200 cây chè cổ thụ xã Tà
Xùa được vinh danh cây di sản. Qua nghiên cứu khoa học của các nhà chuyên môn
Hội bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, hiện nay ở bản Bẹ, xã Tà Xùa có
hơn 200 cây chè Shan tuyết thuộc loại cây lâu năm, trong đó cây nhiều năm nhất là
300 năm tuổi, cây ít năm cũng trên 100 năm tuổi (hình 2.4).
Hình 2.4. Thu hái chè cổ thụ tại xã Tà Xùa, huyện Bắc Yên
Ở độ cao trên 1000m so với mực nước biển, Tà Xùa có khí hậu và thổ nhưỡng
rất đặc biệt, bởi thế những cây chè cổ thụ hàng trăm năm tuổi ở đây cho sản phẩm
mang hương vị đặc biệt, màu nước vàng mật cùng vị chát, ngọt đặc trưng, hương
thơm dịu nhẹ, thương hiệu chè Tà Xùa đã được nhiều người biết đến.
Chúng tôi thu hái 6 mẫu chè tại xã Tà Xùa vào hai đợt. Đợt 1, thu hái ngày
04/11/2017, thời điểm thu hái là vào mùa khô. Đợt 2, thu hái ngày 25/4/2018, thời
42
điểm thu hái là vào mùa mưa. Vị trí và tọa độ của các điểm thu mẫu được trình bày
trong bảng 2.2 và hình 2.5.
Bảng 2.2. Vị trí thu hái các mẫu chè tại xã Tà Xùa, huyện Bắc Yên
STT Vị trí Tọa độ Kí hiệu mẫu
1 CT1 Bản Chung Trinh - Tà Xùa - Bắc Yên
2 CT2 Bản Chung Trinh - Tà Xùa - Bắc Yên
3 TXA Bản Tà Xùa A - Tà Xùa - Bắc Yên
4 TXC Bản Tà Xùa C - Tà Xùa - Bắc Yên
5 BB Bản Bẹ - Tà Xùa – Bắc Yên
6 MV Bản Mống Vàng – Tà Xùa – Bắc Yên N: 21015’79 E: 104028’33 Độ cao: 1500 m N: 21017’45 E: 104025’36 Độ cao: 1380 m N: 21016’54 E: 104025’50 Độ cao: 1450 m N: 21017’05 E: 104025’50E Độ cao: 1390 m N: 21015’47 E: 104028’20 Độ cao: 1370 m N: 21016’27 E: 104026’48 Độ cao: 1420 m
43
Hình 2.5. Bản đồ thu mẫu chè tại xã Tà Xùa, huyện Bắc Yên
44
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu, sơ chế và bảo quản mẫu
2.2.2.1. Phương pháp lấy mẫu
Chè búp (gồm 1 tôm và 2 lá non) được người dân thu hái trong khắp đồi chè
và trộn lẫn vào nhau. Lấy mẫu chè búp tươi theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia QCVN
01 - 28 : 2010/BNNPTNT [98]. Mẫu đại diện là mẫu chè được người dân thu hái
trong cả vườn chè và trộn lẫn vào nhau. Trước khi lấy mẫu phải rải chè búp vừa hái
ra và trộn đều trên nền nhà thành một lớp dày không quá 30cm. Với lô chè dưới 1
tấn, lấy mẫu ở 5 vị trí và lô chè trên 1 tấn lấy mẫu ở 9 vị trí.
2.2.2.2. Sơ chế mẫu chè
Lá chè được rửa sạch 3 lần bằng nước máy và rửa lại bằng nước cất, rải ra để
ở nhiệt độ phòng cho khô nước. Sau đó, lá chè được sấy trong tủ sấy UNB 400 ở nhiệt
độ 90oC đến khối lượng không đổi (khoảng 24 giờ). Lá chè khô được đựng trong túi
nilon và bảo quản trong tủ lạnh.
2.2.2.3. Chuẩn bị mẫu chè
Lá chè khô được nghiền nhỏ bằng máy nghiền mẫu IKA A11 basic. Sau đó
mẫu chè bột được chuyển vào túi nilon và bảo quản trong tủ lạnh.
2.2.2.4. Chuẩn bị mẫu nước chè
Cân 1,0 gam lá chè khô đã nghiền nhỏ cho vào cốc thủy tinh 100 mL, thêm
vào khoảng 90 mL nước cất hai lần sôi, đậy cốc bằng đĩa petri thủy tinh, mẫu được
ngâm với các thời gian 5 phút, 15 phút và 30 phút. Chuyển nước chè vào bình định
mức 100 mL, lọc mẫu và định mức đến 100 mL. Mẫu nước chè được bảo quản trong
tủ lạnh và sử dụng không quá 24 giờ.
2.3. Khảo sát các điều kiện tối ưu phép chiết điểm mù Mn(II), Cr(III) và xây
dựng quy trình CPE-AAS phân tích dạng Mn, Cr trong nước chè
2.3.1. Khảo sát các điều kiện tối ưu phép chiết điểm mù Mn(II), Cr(III)
Khảo sát sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình chiết điểm mù Mn(II)
và Cr(III) nhằm mục đích tối ưu hoá quá trình chiết điểm mù phân tích dạng Mn, Cr
45
trong nước chè. Tiến hành khảo sát với mẫu chuẩn Mn, Cr trên nguyên tắc thay đổi
giá trị của đại lượng khảo sát và cố định giá trị của các đại lượng còn lại.
+ Khảo sát lựa chọn chất tạo phức và nồng độ chất tạo phức tối ưu cho phản
ứng tạo phức của Mn(II) và Cr(III). Tiến hành khảo sát với hai chất tạo phức PAN và
8-HQ.
+ Khảo sát sự ảnh hưởng của pH (môi trường tối ưu cho phản ứng tạo phức
giữa Mn(II) và Cr(III) với chất tạo phức). Tiến hành khảo sát trong khoảng pH từ 4
đến 12.
+ Khảo sát lựa chọn chất hoạt động bề mặt và nồng độ chất hoạt động bề mặt
đối với Triton X-100 và Triton X-114.
+ Nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ ủ mẫu tối ưu.
+ Khảo sát thời gian chiết tối ưu.
+ Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ chất điện ly NaCl đến hiệu suất chiết,
Đối với mẫu chiết Mn(II) tiến hành khảo sát trong khoảng nồng độ NaCl 0,1% –
0,6%. Đối với mẫu chiết Cr(III) tiến hành khảo sát trong khoảng nồng độ NaCl 0,05%
÷ 0,30%.
+ Trong nước chè Cr tồn tại chủ yếu ở hai dạng Cr(III) và Cr(VI). Xác định
hàm lượng tổng Cr bằng cách khử Cr(VI) thành Cr(III), sau đó xác định hàm lượng
tổng Cr(III) bằng phương pháp CPE-GFAAS.
+ Khảo sát sự ảnh hưởng của các cation khác đến quá trình chiết điểm mù
Mn(II) và Cr(III). Qua khảo sát mẫu chè bằng phương pháp ICP-MS, ngoài Mn, Cr
trong chè chứa một số nguyên tố như: Al, Fe, Cu, Zn, Pb, Ni. Do đó, khảo sát sự ảnh
hưởng của các cation: Al3+, Fe3+, Cu2+, Zn2+, Pb2+, Ni2+.
2.3.2. Phân tích hàm lượng tổng Mn, Cr trong lá chè và nước chè
Trong nhiều nghiên cứu các tác giả đã sử dụng hỗn hợp axit HNO3 và HClO4
để vô cơ hoá mẫu [99, 100]. Do đó chúng tôi sử dụng kỹ thuật vô cơ hoá ướt dùng
hỗn hợp axit HNO3 đặc và HClO4 đặc để vô cơ hoá xác định hàm lượng tổng Mn, Cr
trong mẫu lá chè và mẫu nước chè.
2.3.2.1. Quy trình phân tích hàm lượng tổng Mn, Cr trong lá chè
Cân 0,25 g mẫu chè đã nghiền nhỏ cho vào cốc thủy tinh 100 mL, thêm 5,0
mL dung dịch HNO3 65% và 5,0 ml dung dịch HClO4 70 - 72%, đun nhẹ trên bếp
cách cát đến khi mẫu phân hủy hết thu được muối trắng ẩm. Để nguội, hòa tan, lọc
46
và định mức 25 mL bằng dung dịch HNO3 1%. Phân tích Mn bằng FAAS, phân tích
Cr bằng GFAAS. Phân tích khảo các nguyên tố khác bằng phương pháp ICP - MS.
Mẫu trắng được tiến hành tương tự, thay 0,25 g chè bằng 0,25 mL nước cất hai lần.
Quy trình phân tích hàm lượng tổng Mn, Cr được mô tả theo sơ đồ sau:
Hình 2.6. Sơ đồ phân tích hàm lượng tổng Mn, Cr trong lá chè
2.3.2.2. Quy trình phân tích hàm lượng tổng Mn, Cr trong nước chè
Lấy 10 mL nước chè cho vào cốc thủy tinh, đun nhẹ trên bếp cách cát đến gần
cạn. Thêm tiếp 2,0 mL dung dịch HNO3 65% và 2,0 mL dung dịch HClO4 70 - 72%,
đun nhẹ trên bếp cách cát đến khi mẫu phân hủy hết thu được muối trắng ẩm. Hòa tan
mẫu bằng 8 mL dung dịch HNO3 1%, lọc mẫu và định mức đến 10 mL bằng dung
dịch HNO3 1%. Mẫu trắng được tiến hành tương tự, thay 10 mL nước chè bằng 10
mL nước cất.
2.3.3. Khảo sát các điều kiện tối ưu phân tích dạng Mn trong nước chè sử
dụng CPE - FAAS
2.3.3.1. Khảo sát các điều kiện phân tích hàm lượng tổng Mn trong nước chè
bằng phương pháp chiết điểm mù
Nghiên cứu tối ưu hoá quy trình chiết điểm mù để phân tích hàm lượng tổng
Mn trong nước chè. Quy trình thực nghiệm như sau: Hút 0,5 mL nước chè vào ống
47
ly tâm thủy tinh 10 mL, thêm 1,0 mL dung dịch chất tạo phức (8-HQ, PAN) C mol/L
và chất hoạt động bề mặt (TX-100, TX-114) C % (v/v), sau đó thêm 2,0 mL dung
dịch đệm pH = x và 1,0 mL dung dịch NaCl C %, dung dịch được pha loãng tới 10
mL bằng nước cất. Dung dịch phân tích được ủ ở t1 oC trong bể ổn nhiệt trong thời
gian t2 phút. Sau đó, ly tâm thời gian t phút ở tốc độ 3500 vòng/phút, ngâm vào nước
đá 10 phút để làm đông đặc pha giàu chất hoạt động bề mặt, tách bỏ pha nước để thu
được pha nhớt giàu chất hoạt động bề mặt. Hòa tan pha nhớt bằng 1,0 mL dung dịch
HNO3 1%, đồng nhất mẫu bằng máy lắc. Phân tích hàm lượng Mn tổng trong nước
chè bằng FAAS. Mẫu trắng được tiến hành tương tự thay 0,5 mL nước chè bằng 0,5
mL nước cất.
2.3.3.2. Khảo sát các điều kiện phân tích dạng Mn(II)- flavonoid trong nước
chè bằng phương pháp chiết điểm mù
Trong nước chè Mn tồn tại ở hai dạng chủ yếu là dạng Mn(II)-flavonoid và
dạng Mn(II)-tự do và phức yếu. Khi chiết dạng Mn(II)-flavonoid trong nước chè chỉ
thêm chất hoạt động bề mặt, không thêm tác nhân tạo phức. Như vậy dạng Mn(II) -
flavonoid sẽ bị chiết vào pha hữu cơ, còn dạng Mn(II) - tự do và phức yếu không bị
chiết, vẫn tồn tại trong pha nước.
Việc lựa chọn chất hoạt động bề mặt, nồng độ chất hoạt động bề mặt, nhiệt độ
ủ, thời gian chiết tối ưu, ảnh hưởng của nồng độ chất điện ly NaCl đến hiệu suất chiết
sẽ được tối ưu hoá trong quá trình thực nghiệm.
2.3.4. Khảo sát các điều kiện tối ưu phân tích dạng Cr trong nước chè sử
dụng CPE - GFAAS
2.3.4.1. Khảo sát các điều kiện phân tích tổng Cr trong nước chè bằng phương
pháp chiết điểm mù
Crom trong lá chè được chiết xuất vào pha nước và tồn tại ở hai dạng Cr(III)
và Cr(VI). Dạng Cr(III) tạo phức và bị chiết vào pha chất hoạt động bề mặt, dạng
Cr(VI) không tạo phức nên không bị chiết. Do đó, muốn xác định hàm lượng tổng
Cr trong nước chè cần phải khử Cr(VI) thành Cr(III). Quy trình thực nghiệm như
sau:
Hút 2,0 mL nước chè vào ống ly tâm thuỷ tinh 10 mL, thêm chất khử để khử
Cr(VI) thành Cr(III), thêm 1,0 mL dung dịch chất tạo phức (8-HQ, PAN) C mol/L để
48
tạo phức với Cr(III), thêm 1,0 mL dung dịch đệm pH = x. Tiếp theo, thêm chất hoạt
động bề mặt (TX – 100, TX-114) C % và dung dịch NaCl C%. Dung dịch cuối cùng
được pha loãng thành 10 mL bằng nước cất và ủ thời gian t phút trong bể ổn nhiệt ở
toC. Mẫu được ly tâm t phút ở tốc độ 3500 vòng/phút, làm lạnh bằng cách ngâm vào
nước đá 10 phút, tách bỏ pha nước, pha nhớt giàu chất hoạt động bề mặt được hòa
0,1M trong CH3OH. Phân tích hàm lượng tổng Cr
tan bằng 1,0 mL dung dịch HNO3
bằng GFAAS. Hàm lượng Cr(VI) trong nước chè được tính bằng hiệu số giữa hàm
lượng tổng Cr và hàm lượng Cr(III).
2.3.4.2. Khảo sát các điều kiện phân tích dạng Cr(III) trong nước chè
Quy trình phân tích hàm lượng dạng Cr(III) tương tự quy trình phân tích hàm
lượng tổng Cr trong nước chè nhưng không thêm chất khử Cr(VI). Do đó dạng Cr(III)
bị chiết vào pha hữu cơ chất hoạt động bề mặt, dạng Cr(VI) không tạo phức với chất
tạo phức sử dụng nên vẫn tồn tại trong pha nước.
Việc lựa chọn chất hoạt động bề mặt, nồng độ chất hoạt động bề mặt, nhiệt độ
ủ, thời gian chiết tối ưu, ảnh hưởng của nồng độ chất điện ly NaCl đến hiệu suất chiết
sẽ được tối ưu hoá trong quá trình thực nghiệm.
2.4. Xây dựng và đánh giá các đường chuẩn phân tích Mn, Cr
2.4.1. Đánh giá giới hạn chấp nhận của các đường chuẩn và tính giới hạn
phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ)
2.4.1.1. Đánh giá giới hạn chấp nhận của các đường chuẩn
Để đánh giá giới hạn chấp nhận của đường chuẩn cần dựa vào 2 tiêu chí:
a. Tiêu chí 1 - Hệ số tương quan R2
Hệ số tương quan phải thỏa mãn tiêu chuẩn 0,99 ≤ R2 ≤ 1 .
b. Tiêu chí 2 - Độ chệch các điểm nồng độ khi xây dựng đường chuẩn
- Áp dụng phương trình đường chuẩn A = a + b.C, tính lại nồng độ Cti dựa vào
độ hấp thụ quang Ai theo công thức (2.1)
Trong đó: Ai : độ hấp thụ quang của dung dịch chuẩn thứ i
- Tính độ chệch các điểm nồng độ theo công thức (2.2) [101]:
49
Trong đó:
∆i : Độ chệch của điểm nồng độ thứ i dùng xây dựng đường chuẩn.
Cti : Nồng độ tính ngược theo phương trình đường chuẩn của điểm thứ i.
Cci : Nồng độ chuẩn của điểm nồng độ thứ i.
Theo quy định của nhiều tổ chức của Mỹ, Canada, châu Âu, giá trị độ chệch Δ
không được vượt quá ± 15% cho tất cả các nồng độ, riêng ở nồng độ LOQ có thể chấp
nhận giới hạn ± 20%.
2.4.1.2. Tính giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ)
Tính độ lệch chuẩn (Standard Deviation: SD) bằng công thức (2.3)
Giới hạn phát hiện (Limit of detection : LOD) được tính bằng 3 lần độ lệch
chuẩn theo công thức (2.4):
Giới hạn định lượng (Limit of quantitation) được tính bằng 10 lần độ lệch
chuẩn theo công thức (2.5):
2.4.2. Xây dựng và đánh giá các đường chuẩn phân tích tổng Mn, Cr
2.4.2.1. Xây dựng các đường chuẩn phân tích tổng Mn, Cr
Chuẩn bị dãy gồm 08 dung dịch chuẩn Mn (từ dung dịch chuẩn Mn 1000 mg/L)
với các nồng độ: 0,1; 0,25; 0,5; 1,0; 2,0; 3,0; 4,0 và 5,0 mg/L trong dung dịch HNO3
1%.
Chuẩn bị dãy gồm 08 dung dịch chuẩn Cr (từ dung dịch chuẩn Cr 1000 mg/L)
với các nồng độ: 5; 10; 15; 20; 25; 30; 35 và 40 µg/L trong môi trường HNO3 0,5%.
Đo độ hấp thụ A của dãy các dung dịch Mn bằng kỹ thuật FAAS và đo độ hấp
thụ A của dãy các dung dịch Cr bằng kỹ thuật GFAAS trên máy ZEEnit 700 ở các
điều kiện tối ưu.
2.4.2.2. Đánh giá giới hạn chấp nhận của đường chuẩn và tính giới hạn phát
hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ)
50
* Tính các giá trị nồng độ Cti theo công thức (2.1) và độ chệch các điểm nồng
độ khi xây dựng đường chuẩn theo công thức (2.2), từ kết quả tính đánh giá đường
chuẩn phân tích tổng Mn và đường chuẩn phân tích tổng Cr.
* Để xác định giá trị LOD, LOQ của đường chuẩn phân tích tổng Mn trong lá
chè, chuẩn bị song song 14 dung dịch Mn 0,1 mg/L trong HNO3 1%. Đối với phân
tích tổng Cr trong lá chè, chuẩn bị song song 14 dung dịch Cr 2,0 µg/L trong môi
trường HNO3 0,5%. Phân tích nồng độ Mn, Cr trong 14 mẫu trên sử dụng đường
chuẩn phân tích tổng Mn, tổng Cr đã xây dựng. Tính giá độ lệch chuẩn theo công
thức (2.3), LOD theo công thức (2.4) và LOQ theo công thức (2.5).
2.4.3. Xây dựng và đánh giá đường chuẩn CPE phân tích dạng Mn, Cr
2.4.3.1. Xây dựng đường chuẩn CPE phân tích dạng Mn, Cr
Chiết điểm mù các dung dịch chuẩn Mn nồng độ lần lượt là: 0,1; 0,5; 1,0; 2,0
mg/L; 3,0; 4,0 và 5,0 mg/L trong điều kiện tối ưu đã khảo sát. Mẫu trắng được tiến
hành tương tự như mẫu chuẩn nhưng thay dung dịch chuẩn Mn bằng nước cất.
Đo độ hấp thụ của Mn bằng phương pháp FAAS ở bước sóng 279,5nm. Kết
quả xây dựng đường chuẩn CPE phân tích dạng Mn trong nước chè được trình bày
trong 3.2.3.
Chiết điểm mù các dung dịch chuẩn Cr với các nồng độ lần lượt là: 6, 12, 18,
24 và 36 µg/L trong điều kiện tối ưu đã khảo sát. Mẫu chuẩn được tiến hành trong
điều kiện tương tự nhưng thay dung dịch chuẩn Cr bằng nước cất 2 lần.
Đo độ hấp thụ của Cr bằng phương pháp GFAAS ở bước sóng 357,9nm. Kết
quả xây dựng đường chuẩn CPE phân tích dạng Cr trong nước chè được trình bày
trong 3.2.4.
2.4.3.2. Đánh giá giới hạn chấp nhận của đường chuẩn và tính giới hạn phát
hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ)
* Tính các giá trị nồng độ Cti theo công thức (2.1) và độ chệch các điểm nồng
độ khi xây dựng đường chuẩn theo công thức (2.2), từ kết quả tính đánh giá đường
chuẩn phân tích dạng Mn, Cr bằng chiết điểm mù.
51
* Xác định giá trị LOD và LOQ của đường chuẩn CPE phân tích dạng Mn
trong nước chè bằng cách CPE song song 14 dung dịch Mn 0,1mg/L. Đo độ hấp thụ
của Mn bằng kỹ thuật FAAS. Đối với đường chuẩn CPE phân tích dạng Cr, tiến hành
CPE song song 14 dung dịch Cr(III) 2,0 µg/L, phân tích Cr trong mẫu chiết bằng kỹ
thuật GFAAS. Tính giá độ lệch chuẩn theo công thức (2.3), LOD theo công thức (2.4)
và LOQ theo công thức (2.5).
2.5. Các điều kiện đo Mn, Cr trên máy AAS ZEEnit 700
2.5.1. Điều kiện đo FAAS đối với Mn
Lựa chọn phân tích hàm lượng Mn trong mẫu chè bằng kỹ thuật FAAS vì qua
khảo sát mẫu bằng phương pháp ICP-MS hàm lượng Mn trong chè Mn cao. Mặt khác,
Mn có nhiệt độ bay hơi không cao nên nhiệt độ ngọn lửa khi đốt hỗn hợp
axetilen/không khí phù hợp cho quá trình nguyên tử hóa. Các điều kiện phân tích mẫu
đã được khảo sát để tối ưu hóa đối với phép phân tích Mn, tiến hành đối với dung
dịch mẫu chuẩn Mn(II) 1,0 mg/L thu được kết quả trình bày trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Các điều kiện tối ưu phép đo FAAS đối với Mn
STT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Vạch phổ nm 279,5
2 Độ rộng khe đo nm 0,2
3 Cường độ đèn HCL Mn mA 7,0
4 Cường độ đèn HCL D2 mA 5,0
5 Chiều cao đầu đốt mm 6
6 L/giờ 90 Tốc độ C2H2/không khí
7 Tốc độ hút mẫu mL/phút 4,0
2.5.2. Các điều kiện đo GFAAS đối với Cr
Theo kết quả khảo sát sơ bộ mẫu chè bằng phương pháp ICP-MS, hàm lượng
Cr cỡ µg/kg do đó chọn kỹ thuật GFAAS có độ nhạy cao để định lượng Cr. Mặt khác,
Cr là nguyên tố có nhiệt độ nóng chảy và bay hơi cao nên phân tích bằng kỹ thuật
GFAAS đảm bảo yêu cầu nhiệt độ để nguyên tử hóa mẫu phân tích. Khảo sát các điều
52
kiện đo phổ Cr bằng kỹ thuật GFAAS, tiến hành với dung dịch Cr(III) 20 µg/L theo
nguyên tắc thay đổi từng thông số và cố định các thông số còn lại. Các điều kiện tối
ưu của phép đo GFAAS đối với Cr được trình bày trong bảng 2.4.
Trong kỹ thuật phân tích Cr bằng kỹ thuật lò graphit, chương trình nhiệt độ là
yếu tố quyết định đến kết quả của phép phân tích. Kết quả khảo sát chương trình nhiệt
độ của phép phân tích Cr được trình bày trong bảng 2.5.
Bảng 2.4. Các điều kiện đo phổ GFAAS của Cr
STT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Vạch phổ nm 357,9
2 Độ rộng khe đo nm 0,8
3 Cường độ đèn HCL Cr mA 5,0
4 Bổ chính nền bằng hiệu ứng Zeeman
5 Khí môi trường Ar
% 0,1 6 Chất cải biến nền dung dịch Mg(NO3)2
Bảng 2.5. Chương trình nhiệt độ đo phổ GFAAS của Cr
STT Thông số Nhiệt độ (oC)
Tốc độ tăng nhiệt (oC/s) 5 Thời gian duy trì (s) 20 Bước 1: 90
Sấy khô 1 Bước 2: 105 3 20
Bước 3: 110 2 10
Tro hóa luyện mẫu 950 250 10 2
Auto zero 950 0 6 3
Nguyên tử hóa 2450 5,8 4
Làm sạch cuvet 2550 500 4 5
53
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát các điều kiện tối ưu và xây dựng quy trình phân tích dạng
Mn, Cr bằng phương pháp CPE-AAS
3.1.1. Khảo sát đồng thời giá trị pH và loại chất tạo phức
Tác nhân tạo phức là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu
suất chiết điểm mù. Khả năng tạo phức lần lượt của 8- hydroxyquinoline (8-HQ) và
1-(2 pyridylazo)-2-naphtol (PAN) với Mn(II) và Cr(III) đã được khảo sát khi thay đổi
giá trị pH, giữ nguyên các điều kiện khác. Sự ảnh hưởng của pH đã được nghiên cứu
với các dung dịch đệm pH 4, 5, 6 (đệm axetat), 7, 8 (đệm photphat), 9, 10, 11 (đệm
borat), 12 (đệm NaOH - KCl). Vì mixen chất hoạt động bề mặt bền trong môi trường
trung tính và môi trường kiềm nên tiêu chí lựa chọn pH trong khoảng từ trung tính
đến kiềm.
3.1.1.1. Phép chiết điểm mù Mn(II)
Mn(II) phản ứng với thuốc thử 8-HQ tạo thành phức tạo thành phức có
màu vàng [102]. Phản ứng tạo phức xảy ra theo phản ứng sau:
Mn(II) + 2 (3.1)
→
+ 2H+
Đối với thuốc thử PAN, Mn(II) phản ứng tạo thành phức Mn(PAN)2 [103] theo
phản ứng sau:
+ 2H+ Mn(II) + 2 (3.2)
→
Các phản ứng tạo phức (3.1) và (3.2) phụ thuộc vào pH của dung dịch. Tiến
hành khảo sát sự ảnh hưởng của pH đến quá trình tạo phức của Mn(II) và 8-HQ, PAN
theo quy trình thí nghiệm như sau:
+ Hút 1,0 mL dung dịch chuẩn Mn(II) 2,0 mg/L trong nước cho vào ống ly
tâm thủy tinh thể tích 10 mL. Tiếp theo thêm 2,0 mL dung dịch đệm pH với các giá
54
trị pH thay đổi từ 4 đến 12.
+ Thêm tiếp 1,0 mL dung dịch 8- HQ 4.10-3 M hoặc 1,0 mL dung dịch PAN
4.10-3 M. Thêm 1,0 mL dung dịch chất hoạt động bề mặt Triton X - 100 4%, thêm
1,0 mL dung dịch NaCl 5,0% để thúc đẩy quá trình tách pha tạo mixen của các phân
tử chất hoạt động bề mặt theo cơ chế tách nước.
+ Định mức đến 10 mL bằng nước cất 2 lần, đun cách thủy trong bể ổn nhiệt
ở 95oC trong 40 phút.
+ Sau đó, ly tâm 10 phút với tốc độ ly tâm 3500 vòng/phút, làm lạnh bằng cách
ngâm vào nước đá 10 phút. Tách bỏ pha nước thu lấy pha nhớt, hòa tan pha nhớt bằng
1,0 mL dung dịch axit HNO3 0,1 M và phân tích nồng độ Mn sử dụng phương pháp
FAAS bằng đường chuẩn đã xây dựng.
Từ đó xác định được hiệu suất chiết điểm mù bằng tỉ số nồng độ xác định được
với nồng độ ban đầu. Tiến hành thí nghiệm 3 lần, hiệu suất chiết trung bình được
trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Khảo sát đồng thời pH và chất tạo phức CPE Mn(II)
Hiệu suất chiết (%)
STT
pH
8-HQ
PAN
1
4
0,9 ± 0,7
0
2
5
1,8 ± 0,2
0
3
6
65,5 ± 0,7
4,5 ± 1,6
4
7
84,3 ± 2,4
30,3 ± 2,3
5
8
88,1 ± 2,1
81,2 ± 2,5
6
9
96,8 ± 2,3
83,9 ± 2,7
7
10
97,8 ± 1,8
87,8 ± 1,2
8
11
95,3 ± 2,2
86,5 ± 1,8
9
12
93,1 ± 2,2
86,0 ± 1,7
Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất chiết Mn(II) trong trường hợp dùng thuốc
thử 8-HQ khi thay đổi pH bằng đồ thị, thu được hình 3.1. Từ kết quả thu được, nhận
thấy cation Mn(II) tạo phức tốt với 8-HQ khi giá trị pH ≥ 8, tại giá trị pH = 10 tối ưu
cho phản ứng tạo phức. Kết quả này hoàn toàn phù hợp vì 8-HQ có pKa = 9,82 do đó
môi trường pH = 10 chất tạo phức tồn tại dạng ion A- và khi đó Mn(II) không tạo
phức hiđroxo nên thuận lợi cho quá trình tạo phức. Khi pH > 10 xảy ra quá trình tạo
55
phức hiđroxo của Mn(II), do đó hiệu suất chiết giảm.
S. Yalçin và cộng sự công bố quá trình CPE phản ứng tạo phức giữa Mn(II)
với 8-HQ tối ưu khi pH ≥ 9 [88]. Trong nghiên cứu của M. A. Farajzadeh và cộng sự,
chọn hệ đệm có pH = 7 làm môi trường cho phản ứng tạo phức giữa Mn(II) với 8-
HQ, do đó hiệu suất chiết thấp trong khoảng 59,4% ÷ 70,9%. Nguyên nhân là do ở
giá trị pH = 7 thuốc thử 8-HQ tồn tại ở dạng phân tử HA nên không thuận lợi cho
phản ứng tạo phức. Khi đó Mn(II) không tạo phức hoàn toàn vẫn tồn tại một phần ở
100
80
dạng tự do nên không bị chiết vào pha chất hoạt động bề mặt.
)
%
60
(
H
40
20
pH
0
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hình 3.1. Sự ảnh hưởng của pH đối với CPE Mn(II) thuốc thử 8-HQ
Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết Mn(II) trong trường hợp sử dụng chất tạo
100
phức PAN khi thay đổi giá trị pH môi trường được biểu diễn trong hình 3.2.
)
80
%
(
H
60
40
20
pH
0
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hình 3.2. Sự ảnh hưởng của pH đối với CPE Mn(II) thuốc thử PAN
56
Thuốc thử PAN có giá trị pKa1 = 2,9 và pKa2 = 11,6 nên khi pH ≥ 10 là khoảng
pH tối ưu cho phản ứng tạo phức giữa Mn(II) và PAN. So sánh kết quả khảo sát sự
ảnh hưởng của pH tới quá trình chiết điểm mù với các nghiên cứu khác cho thấy có
sự phù hợp. Giá trị pH =10 tối ưu cho quá trình tạo phức giữa Mn(II) và PAN cũng
được xác nhận trong nghiên cứu của M. S. Arain và cộng sự [83].
Hiệu suất chiết điểm mù Mn(II) trong trường hợp dùng thuốc thử 8-HQ cao hơn
so với hiệu suất chiết Mn(II) trong trường hợp dùng chất tạo phức PAN. Do đó, chúng
tôi lựa chọn sử dụng thuốc thử 8-HQ trong phép chiết Mn(II).
3.1.1.2. Phép chiết điểm mù Cr(III)
Cr(III) phản ứng với 8-HQ tạo thành phức CrQ3 màu vàng [104] theo phản
ứng 3.3.
Cr3+ + 3 + 3H+ (3.3)
→
+ màu
Cation Cr3+ phản ứng với chất tạo phức PAN tạo thành phức Cr(PAN)2
đỏ [105] theo phản ứng 3.4.
Cr3+ + 2 + 2H+ (3.4)
→
Qua khảo sát mẫu lá chè bằng phương pháp ICP - MS thu được kết quả hàm
lượng tổng Cr trong lá chè trong khoảng 1,543 - 2,392 mg/kg, như vậy nồng độ Cr
trong nước chè cỡ µg/L. Do đó, chúng tôi khảo sát tìm điều kiện tối ưu chiết điểm mù
với mẫu chuẩn có nồng độ Cr cỡ µg/L.
Quy trình thí nghiệm như sau:
+ Hút 1,0 mL dung dịch chuẩn Cr(III) 20 µg/L cho vào ống ly tâm thủy tinh
thể tích 10 mL, thêm 1,0 mL dung dịch đệm pH với các giá trị pH từ 4 ÷ 12. Thêm
57
tiếp 1,0 mL dung dịch 8-HQ 2.10-3 M hoặc 1,0 mL dung dịch PAN 2.10-3 M.
+ Thêm 1,0 mL dung dịch Triton X-100 2% và 1,0 mL dung dịch NaCl 5,0%
để thay đổi lực ion và tăng quá trình tách nước của các phân tử chất hoạt động bề mặt.
Định mức đến 10 mL bằng nước cất 2 lần, đun cách thủy trong bể ổn nhiệt ở 95oC
trong 40 phút.
+ Sau đó, lấy ra ly tâm 10 phút với tốc độ ly tâm 3500 vòng/phút, làm lạnh
bằng cách ngâm vào nước đá 10 phút để đông đặc pha giàu chất hoạt động bề mặt.
+ Tách bỏ pha nước thu lấy pha nhớt, hòa tan pha nhớt bằng 1,0 mL dung dịch
axit HNO3 0,1 M trong CH3OH và định lượng Cr bằng GFAAS.
Từ đó xác định được hiệu suất chiết điểm mù bằng tỉ số nồng độ xác định được
với nồng độ ban đầu. Kết quả hiệu suất chiết Cr(III) trung bình của 3 lần thí nghiệm
được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Khảo sát đồng thời pH và chất tạo phức CPE Cr(III)
H (%) STT pH 8 - HQ PAN
1 4 6,0 ± 1,0 2,4 ± 1,0
2 5 40,2 ± 1,2 31,2 ± 1,9
3 6 84,1 ± 1,8 72,4 ± 2,3
4 7 92,3 ± 1,6 80,8 ± 3,0
5 8 95,4 ± 1,9 86,5 ± 3,6
6 9 92,5 ± 2,1 84,1 ± 4,0
7 10 91,6 ± 1,9 86,5 ± 3,9
8 11 90,3 ± 2,6 83,8 ± 3,7
9 12 89,7 ± 2,4 82,6 ± 2,8
Hình 3.3 thể hiện sự phụ thuộc của hiệu suất chiết điểm mù Cr(III) vào thuốc
chất tạo phức 8-HQ khi thay đổi giá trị pH môi trường. Từ hình 3.3 nhận thấy, môi
trường axit pH < 7 không thuận lợi cho phản ứng tạo phức giữa Cr(III) với 8-HQ,
khi đó cation Cr(III) tồn tại một phần ở dạng tự do và phức yếu nên không bị chiết
vào pha mixen của chất hoạt động bề mặt. Sự tạo phức giữa Cr(III) với các thuốc thử
8-HQ tốt nhất tại pH = 8. Do đó, lựa chọn dung dịch đệm photphat pH = 8 là môi
58
100
80
trường cho phép chiết điểm mù Cr(III) dùng thuốc thử 8-HQ.
)
%
(
H
60
40
20
pH
0
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hình 3.3. Sự ảnh hưởng của pH đối với CPE Cr(III) thuốc thử 8-HQ
Hình 3.4. thể hiện sự phụ thuộc của hiệu suất chiết điểm mù Cr(III) dùng chất
100
80
tạo phức PAN khi thay đổi giá trị pH môi trường.
)
%
(
H
60
40
20
pH
0
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hình 3.4. Sự ảnh hưởng của pH đối với CPE Cr(III) thuốc thử PAN
Từ hình 3.4 nhận thấy, cation Cr(III) tạo phức tốt với chất tạo PAN khi giá trị
pH > 7. Sự tạo phức giữa Cr(III) với các thuốc thử 8-HQ và PAN tốt nhất tại pH = 8.
Hiệu suất chiết điểm mù Cr(III) trong trường hợp dùng chất tạo phức 8 - HQ cao hơn
so với hiệu suất chiết Cr(III) trong trường hợp dùng chất tạo phức PAN. Do đó, sử
dụng chất tạo phức 8 - HQ để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
59
Như vậy, với việc khảo sát đồng thời sự ảnh hưởng của pH và chất tạo phức
đến hiệu suất chiết điểm mù Mn(II) và Cr(III), chúng tôi lựa chất tạo phức 8 - HQ
cho cả phép chiết điểm mù Mn(II) và Cr(III). Đối với phép chiết điểm mù Mn(II) hệ
đệm borat pH = 10 là môi trường tối ưu. Đối với phép chiết điểm mù Cr(III) hệ đệm
photphat pH = 8 tối ưu cho quá trình chiết.
3.1.2. Khảo sát nồng độ chất tạo phức 8 - hydroxyquinoline
Hiệu suất chiết điểm mù phụ thuộc vào sự hình thành phức của ion kim loại
với thuốc thử, động học của sự hình thành phức và sự chuyển hóa khối lượng giữa
các pha. Ở mục 3.1.1 đã khảo sát chất tạo phức và lựa chọn 8-HQ là chất tạo phức
đối với phép chiết Mn(II) và Cr(III). Khi nồng độ 8 - HQ thấp không đủ để tạo phức
hết với ion kim loại, ở nồng độ 8 - HQ cao sẽ gây lãng phí. Vì vậy, sự ảnh hưởng của
nồng độ 8 - HQ đến hiệu suất CPE của Mn(II) và Cr(III) được nghiên cứu.
3.1.2.1. Khảo sát nồng độ 8-HQ tối ưu đối với chiết điểm mù Mn(II)
Thực hiện khảo sát nồng độ 8-HQ bằng cách thay đổi nồng độ 8-HQ trên cơ
sở cố định các thông số khác trong phép chiết điểm mù Mn(II). Quy trình thí nghiệm
như sau:
+ Hút 1,0 mL dung dịch chuẩn Mn(II) 2,0 mg/L cho vào ống ly tâm thủy tinh
thể tích 10 mL. Thêm tiếp 2,0 mL dung dịch đệm borat pH = 10 và V mL dung dịch
8-HQ 4.10-3 M.
+ Thêm 1,0 mL dung dịch Triton X - 100 4% và 1,0 mL dung dịch NaCl 5%.
+ Định mức đến 10 mL bằng nước cất 2 lần, ngâm cách thủy hỗn hợp phản
ứng trong bể ổn nhiệt ở 95oC trong 40 phút.
+ Sau đó, lấy ra ly tâm 10 phút với tốc độ ly tâm 3500 vòng/phút, làm lạnh
bằng cách ngâm vào nước đá 10 phút.
+ Tách và hòa tan pha nhớt bằng 1,0 mL dung dịch axit HNO3 0,1 M. Xác
định nồng độ Mn trong dung dịch phân tích bằng phương pháp FAAS với các điều
kiện tối ưu.
+ Hiệu suất chiết Mn(II) bằng tỉ số nồng độ xác định được với nồng độ ban
đầu. Tiến hành thí nghiệm 3 lần, hiệu suất chiết trung bình Mn(II) được trình bày
trong bảng 3.3.
60
Bảng 3.3. Sự ảnh hưởng của nồng độ 8-HQ đến hiệu suất chiết Mn(II)
STT H (%) C8-HQ .104 (mol/L)
0,5 54,3 ± 2,1 1
1,0 87,0 ± 2,0 2
2,0 87,4 ± 2,8 3
3,0 90,0 ± 1,8 4
4,0 96,7 ± 1,9 5
5,0 92,6 ± 2,0 6
Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất chiết điểm mù Mn(II) vào nồng độ chất
tạo phức 8-HQ được thu được hình 3.5.
Từ kết quả thu được nhận thấy, hiệu suất chiết Mn(II) tăng khi tăng nồng độ
8-HQ, khi nồng độ 8-HQ 4,0.10-4 M hiệu suất CPE đạt cực đại 96,7 ± 1,9 %. Sau đó
hiệu suất chiết giảm khi tiếp tục tăng nồng độ 8-HQ. Do đó, chúng tôi lựa chọn nồng
100
90
80
độ 8-HQ 4.10-4 M là giá trị tối ưu để tiến hành CPE Mn(II).
)
70
%
(
H
60
50
C8-HQ .104 (mol/L)
40
0
1
2
3
4
5
Hình 3.5. Sự ảnh hưởng của nồng độ 8-HQ đến hiệu suất chiết Mn(II)
3.1.2.2. Khảo sát nồng độ 8-HQ tối ưu đối với chiết điểm mù Cr(III)
Khảo sát tìm nồng độ 8 - HQ tối ưu đối với phép chiết điểm mù Cr(III) trong
môi trường đệm photphat có pH = 8 và cố định các điều kiện khác như: nồng độ
Triton X-100, nồng độ NaCl, nhiệt độ chiết, thời gian chiết, thời gian ly tâm. Quy
61
trình thí nghiệm như sau:
+ Hút 1,0 mL dung dịch chuẩn Cr(III) 20,0 µg/L cho vào ống ly tâm thủy tinh
thể tích 10 mL. Thêm 1,0 mL dung dịch đệm borat pH = 8 để tạo môi trường cho
phản ứng tạo phức giữa Cr(III) và 8 - HQ.
+ Thêm V mL dung dịch 8- hydroxyquinoline 2.10-3 M.
+ Thêm 1,0 mL dung dịch chất hoạt động bề mặt Triton X - 100 2%. Thêm
tiếp 1,0 mL dung dịch NaCl 5 %.
+ Định mức đến 10 mL bằng nước cất 2 lần, đun cách thủy ở nhiệt độ 95oC
trong thời gian 40 phút.
+ Sau đó, lấy ra ly tâm 10 phút với tốc độ ly tâm 3500 vòng/phút, làm lạnh
bằng cách ngâm vào nước đá 10 phút. Tách bỏ pha nước thu lấy pha nhớt, hòa tan
pha nhớt bằng 1,0 mL dung dịch axit HNO3 0,1M trong CH3OH. Định lượng Cr bằng
phương pháp GFAAS ở bước sóng 357,9 nm.
Tiến hành thí nghiệm 3 lần, kết quả hiệu suất chiết Cr(III) trung bình được kết
quả trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Sự ảnh hưởng của nồng độ 8-HQ đến hiệu suất chiết Cr(III)
STT H (%) C8-HQ .104 (M)
1 0,5 81,4 ± 1,96
2 1,0 90,4 ± 2,47
3 2,0 97,9 ± 2,92
4 3,0 88,8 ± 3,21
5 4,0 85,8 ± 2,77
6 5,0 83,2 ± 3,62
Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất chiết Cr(III) vào nồng độ chất tạo phức
8-HQ thu được hình 3.6. Hiệu suất chiết Cr(III) tăng trong khoảng nồng độ 8-HQ
0,5.10-4 ÷ 2.10-4 M, sau đó hiệu suất chiết giảm dần khi tăng nồng độ 8-HQ. Phép
chiết đảm bảo định lượng khi nồng độ 8-HQ > 1.10-4 M. Hiệu suất chiết đạt giá trị
cao nhất bằng 97,9 ± 2,92 % khi nồng độ chất tạo phức 8-HQ 2.10-4 M. Do đó, giá trị
nồng độ 8-HQ 2.10-4 M được sử dụng để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo trong
62
100
90
80
phép chiết điểm mù Cr(III).
)
%
(
70
H
60
50
C8-HQ.104 (M)
40
0
1
2
3
4
5
Hình 3.6. Sự ảnh hưởng của nồng độ 8-HQ đến hiệu suất chiết Cr(III)
3.1.3. Khảo sát sự ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt
Đối với kỹ thuật chiết điểm mù, lựa chọn chất hoạt động bề mặt tạo mixen để
hoà tan phức chất kim loại là yếu tố quyết định. Trong những nghiên cứu gần đây hai
loại chất hoạt động bề mặt được sử dụng phổ biến trong chiết điểm mù là Triton X-
100 (TX-100) và Triton X-114 (TX-114). Tiến hành khảo sát hai loại chất hoạt động
bề mặt này đối với phép chiết điểm mù Mn(II) và Cr(III).
3.1.3.1. Khảo sát chất hoạt động bề mặt đối với phép chiết Mn(II)
Khảo sát sự ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt TX-100 và TX-114 đến hiệu
suất chiết điểm mù Mn(II) bằng cách cố định nồng độ chất hoạt động bề mặt và các
yếu tố pH, nồng độ 8-HQ, nhiệt độ và thời gian chiết, nồng độ NaCl, thời gian ly tâm.
Quy trình thí nghiệm như sau:
+ Hút 1,0 mL dung dịch chuẩn Mn(II) 2,0 mg/L cho vào ống ly tâm thủy tinh
10 mL. Thêm tiếp 2,0 mL dung dịch đệm borat pH = 10 và 1,0 mL dung dịch 8-
hydroxyquinoline 4.10-3 M.
+ Thêm V mL dung dịch Triton X-100 4,0 % hoặc V mL dung dịch Triton X-
114 4,0 %. Thêm 1,0 mL dung dịch NaCl 5,0% và định mức đến 10 mL bằng nước
cất hai lần.
+ Ngâm cách thủy hỗn hợp phản ứng trong bể ổn nhiệt ở 95oC trong thời gian
63
50 phút. Sau đó, lấy ra ly tâm 10 phút với tốc độ 3500 vòng/phút, làm lạnh bằng cách
ngâm vào nước đá 10 phút để pha nhớt đông đặc lại.
+ Tách và hòa tan pha nhớt bằng 1,0 mL dung dịch axit HNO3 0,1M và xác
định nồng độ Mn trong dung dịch phân tích bằng kỹ thuật FAAS ở bước sóng
279,5nm. Tiến hành thí nghiệm 3 lần, hiệu suất chiết Mn trung bình được trình bày
trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng nồng độ TX-100 và TX-114 đến hiệu suất chiết Mn(II)
H (%)
STT
Thể tích CHĐBM 4% (mL)
TX-100
TX-114
Nồng độ CHĐBM (%)
0,25
1
0,1
75,2 ± 4,1
64,3 ± 3,5
2
0,5
0,2
86,4 ± 3,7
75,6 ± 4,1
3
1,0
0,4
88,4 ± 3,0
84,2 ± 3,1
4
1,5
0,6
93,8 ± 3,3
83,6 ± 2,7
5
2,0
0,8
92,7 ± 2,9
82,6 ± 3,1
6
2,5
1,0
93,6 ± 3,2
81,2 ± 2,9
Biểu diễn sự ảnh hưởng của nồng độ TX-100 và TX-114 đến hiệu suất chiết
100
90
80
Mn(II) với chất tạo phức 8-HQ được biểu diễn trên hình 3.7.
)
%
70
(
H
60
50
CTX-100 (%)
40
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Hình 3.7. Sự ảnh hưởng của nồng độ TX-100 đến hiệu suất chiết Mn(II)
Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất chiết điểm mù Mn(II) vào nồng độ chất
hoạt động bề mặt Triton X-114 thu được hình 3.8.
64
100
90
80
)
70
%
(
H
60
50
CTX-114 (%)
40
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Hình 3.8. Sự ảnh hưởng của nồng độ TX-114 đến hiệu suất chiết Mn(II)
Trường hợp sử dụng chất hoạt động bề mặt Triton X-100, khi tăng nồng độ
Triton X-100 hiệu suất chiết Mn(II) tăng và đạt giá trị lớn nhất là 93,8 ± 3,25 % khi
tăng nồng độ TX-100 0,6%. Đối với chất hoạt động bề mặt Triton X-114, hiệu suất
chiết tăng khi tăng nồng độ Triton X-114 trong khoảng 0,1% ÷ 0,4%, sau đó hiệu suất
chiết giảm nhẹ khi tăng nồng độ của Triton X-114. Kết quả thực nghiệm hoàn toàn
phù hợp vì khi hàm lượng chất hoạt động bề mặt nhỏ sẽ không hoà tan hết phức Mn,
nhưng khi nồng độ chất hoạt động bề mặt lớn thì thể tích pha nhớt tăng, dẫn đến tăng
độ nhớt của mẫu, do đó làm giảm tín hiệu phân tích.
Hiệu suất chiết Mn(II) với chất tạo phức 8-HQ trong trường hợp sử dụng chất
hoạt động bề mặt Triton X-100 cao hơn so với khi dùng Triton X-114. Có thể giải
thích nguyên nhân này như sau: công thức hoá học của Triton X-100
C₈H₁₇C₆H₄(OCH₂CH₂)nOH với n = 9 ÷ 10, công thức hoá học của Triton X-114
C₈H₁₇C₆H₄(OCH₂CH₂)nOH với n = 7 ÷ 8. Như vậy Triton X-100 và Triton X-114 là
đồng đẳng của nhau, do TX-100 có số nhóm - OCH₂CH₂ - nhiều hơn TX-114 nên khả
năng hoà tan phức tốt hơn. Ở cùng nồng độ, dung dịch TX-100 có nhiệt độ điểm mù
cao hơn so với dung dịch TX-114. Do đó, Triton X-100 sẽ tạo mixen và tách pha
chậm hơn so với Triton X-114. Chính vì vậy Triton X-100 sẽ chiết phức MnQ2 tốt
hơn so với Triton X-114. Lựa chọn Triton X-100 cho các nghiên cứu tiếp theo đối
với phép chiết điểm mù Mn(II).
Quá trình chiết điểm mù Mn(II) có thể định lượng khi nồng độ cân bằng Triton
65
X-100 lớn hơn 0,2%. Hiệu suất chiết Mn(II) cao nhất đạt 93,8 ± 3,25 % tại nồng độ
Triton X-100 0,6%. Do đó giá trị nồng độ Triton X-100 0,6% được lựa chọn là nồng
độ tối ưu cho phép chiết điểm mù Mn(II).
3.1.3.2. Khảo sát chất hoạt động bề mặt đối với phép chiết Cr(III)
Tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng của loại và nồng độ chất hoạt động bề mặt
đến quá trình chiết điểm mù Cr(III) với chất tạo phức 8-HQ và môi trường pH = 8 hệ
đệm photphat theo quy trình như sau:
+ Hút 1,0 mL dung dịch chuẩn Cr(III) 20,0 µg/L cho vào ống ly tâm thủy tinh
thể tích 10 mL. Thêm 2,0 mL dung dịch đệm borat pH = 8 và thêm 1,0 mL dung dịch
8- hydroxyquinoline 2.10-3 M.
+ Thêm V mL dung dịch chất hoạt động bề mặt Triton X-100 2% hoặc V mL
dung dịch Triton X-114 2%.
+ Thêm 1,0 mL dung dịch chất điện ly NaCl 5,0% để thúc đẩy quá trình tách
pha của TX-100. Định mức đến 10 mL bằng nước cất 2 lần, ngâm cách thủy hỗn hợp
phản ứng trong bể ổn nhiệt ở 95oC trong 50 phút.
+ Sau đó, lấy ra ly tâm 10 phút với tốc độ ly tâm 3500 vòng/phút, làm lạnh
bằng cách ngâm vào nước đá 10 phút.
+ Tách lấy pha nhớt, hòa tan pha nhớt bằng 1,0 mL dung dịch axit HNO3 0,1M
trong CH3OH. Xác định nồng độ Cr bằng kỹ thuật GFAAS với các điều kiện tối ưu
của máy. Kết quả hiệu suất chiết trung bình của 3 lần thí nghiệm được trình bày trong
bảng 3.6.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng nồng độ TX-100 và TX-114 đến hiệu suất chiết Cr(III)
Thể tích Nồng độ H (%)
CHĐBM CHĐBM TX-100 TX-114 2 % (ml) (%)
0,125 0,025 41,6 ± 3,2 40,6 ± 4,1
0,25 0,05 67,7 ± 2,9 54,5 ± 3,7
0,5 0,1 90,3 ± 2,6 87,1 ± 3,12
1,0 0,2 93,0 ± 2,8 85,5 ± 3,0
1,5 0,3 87,2 ± 1,9 84,2 ± 2,9
2,0 0,4 87,6 ± 2,4 83,2 ± 3,0
66
Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất chiết Cr(III) với chất tạo phức 8-HQ vào
100
90
80
nồng độ chất hoạt động bề mặt Triton X-100 thu được hình 3.9.
)
70
(
% H
60
50
40
CTX-100 (%)
30
0
0.1
0.2
0.3
0.4
Hình 3.9. Sự ảnh hưởng của nồng độ TX-100 đến hiệu suất chiết Cr(III)
Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất chiết điểm mù Cr(III) vào nồng độ chất
100
90
80
hoạt động bề mặt Triton X-114 thu được hình 3.10.
)
70
%
(
H
60
50
40
CTX-114 (%)
30
0
0.1
0.2
0.3
0.4
Hình 3.10. Sự ảnh hưởng của nồng độ TX-114 đến hiệu suất chiết Cr(III)
Hiệu suất chiết Cr(III) khi sử dụng chất hoạt động bề mặt Triton X-100 tăng
mạnh từ 41,6 ± 3,16 % lên 93,0 ± 2,79 % trong khoảng nồng độ chất hoạt động bề
67
mặt TX-100 từ 0,025% đến 0,2%, khi nồng độ TX-100 lớn hơn 0,2%, hiệu suất chiết
giảm nhẹ. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt Triton X-114, hiệu
suất chiết Cr(III) tăng khi tăng nồng độ Triton X-114 trong khoảng 0,025 ÷ 0,1%, lớn
nhất bằng 87,1 ± 3,18 % khi nồng độ TX-114 0,1%. Nguyên nhân là do khi tăng nồng
độ chất hoạt động bề mặt dẫn đến tăng thể tích pha nhớt do đó làm giảm tín hiệu phân
tích.
Hiệu suất chiết Cr(III) với chất tạo phức 8-HQ trong trường hợp sử dụng chất
hoạt động bề mặt TX-100 cao hơn so với khi dùng chất hoạt động TX-114. Có thể
giải thích nguyên nhân này như sau: ở cùng nồng độ, dung dịch Triton X-100 có nhiệt
độ điểm mù cao hơn so với dung dịch Triton X-114. Do đó, Triton X-100 sẽ tạo mixen
và tách pha chậm hơn so với sự tạo mixen của Triton X-114. Chính vì vậy Triton X-
100 sẽ chiết phức CrQ3 tốt hơn so với Triton X-114. Do đó, chất hoạt động bề mặt
Triton X-100 được lựa chọn cho phép chiết điểm mù Cr(III).
Hiệu suất chiết điểm mù Cr(III) cao nhất đạt 93,0 ± 2,79% tại nồng độ chất
hoạt động bề mặt Triton X-100 0,2%. Do đó giá trị nồng độ Triton X-100 0,2% được
lựa chọn để tiến hành các thực nghiệm tiếp theo trong phép chiết Cr(III).
3.1.4. Nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ ủ
Nhiệt độ ủ là một trong những yếu tố quyết định đến sự hiệu quả của phép
chiết điểm mù. Khi nhiệt độ thấp không đạt đến nhiệt độ điểm mù thì không xảy ra
quá trình keo tụ của chất hoạt động bề mặt. Nếu nhiệt độ cao thì gây lãng phí năng
lượng và tăng quá trình hòa tan của phức kim loại trong pha nước dẫn đến giảm hiệu
suất chiết.
3.1.4.1. Nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ ủ trong phép chiết Mn(II)
Nhiệt độ ủ là một yếu tố quan trọng quyết định đến tính định lượng của phép
chiết. Nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ ủ chiết điểm mù Mn(II) khi dùng chất hoạt động
bề mặt Triton X-100 đã được tiến hành. Quy trình thí nghiệm như sau:
+ Hút 1,0 mL dung dịch chuẩn Mn(II) 2,0 mg/L cho vào ống ly tâm thủy tinh
thể tích 10 mL. Thêm tiếp 2,0 mL dung dịch đệm borat pH = 10.
+ Thêm 1,0 mL dung dịch 8- HQ 4.10-3 M và 1,5 mL dung dịch Triton X-100
4% và 1,0 mL dung dịch NaCl 5,0% và định mức đến 10 mL bằng nước cất 2 lần. Ngâm
cách thủy hỗn hợp phản ứng trong bể ổn nhiệt ở toC trong thời gian 50 phút.
+ Lấy ra, ly tâm 10 phút với tốc độ ly tâm 3500 vòng/phút, làm lạnh để đông
68
đặc pha nhớt bằng cách ngâm vào nước đá 10 phút.
+ Tách bỏ pha nước giữ lại pha nhớt giàu chất hoạt động bề mặt, hòa tan pha
nhớt bằng 1,0 mL dung dịch axit HNO3 0,1M. Phân tích nồng độ Mn trong dung dịch
phân tích bằng kỹ thuật FAAS với các điều kiện tối ưu. Kết quả được trình bày trong
bảng 3.7.
Bảng 3.7. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ ủ đến hiệu suất chiết Mn(II)
STT Nhiệt độ ủ (oC) H (%)
70 45,0 ± 2,7 1
75 77,3 ± 3,1 2
80 81,1 ± 2,9 3
85 89,4 ± 3,1 4
90 93,3 ± 2,6 5
95 93,3 ± 2,4 6
100 92,7 ± 2,4 7
Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết điểm mù Mn(II) vào nhiệt độ được biểu diễn
100
80
bằng đồ thị hình 3.11.
)
%
(
H
60
40
Nhiệt độ ủ (oC)
20
65
70
75
80
85
90
95
100
Hình 3.11. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ ủ đến hiệu suất chiết Mn(II)
69
Từ kết quả nhận thấy, hiệu suất chiết tăng mạnh từ 45,0 ± 2,7% ở nhiệt độ
chiết 70oC lên 93,3 ± 2,6% ở nhiệt độ chiết 90oC và đạt giá trị cân bằng trong khoảng
nhiệt độ 90oC ÷ 100oC. Khi tăng nhiệt độ nồng độ mixen tới hạn (CMC) của chất hoạt
động Triton X-100 giảm xuống, điều này là do khi tăng nhiệt độ sẽ phá hủy các liên
kết hidro giữa đầu ưu nước của phân tử TX-100 với các phân tử nước do đó quá trình
tạo mixen xảy ra. Tính toán các giá trị nhiệt động học cho thấy, khi tăng nhiệt độ các
giá trị năng lượng tự do ΔGo, biến thiên entanpi ΔHo và biến thiên entropi ΔSo của
quá trình hình thành mixen keo đều giảm [107]. Hiệu suất chiết điểm mù Mn(II) đạt
cực đại tại nhiệt độ 90oC. Do đó, giá trị nhiệt độ 90oC được chọn trong phép chiết
điểm mù Mn(II).
3.1.4.2. Nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ ủ trong phép chiết Cr(III)
Khảo sát lựa chọn nhiệt độ ủ chiết điểm mù Cr(III) được nghiên cứu với dung
dịch thể tích 10 mL chứa: Cr(III) 2,0 µg/L, 8-HQ 2.10-4 M, đệm pH 8, TX-100 0,2%,
NaCl 0,5%. Khảo sát nhiệt độ ủ trong khoảng 70 ÷ 100oC trong thời gian 50 phút.
Tách lấy pha nhớt, hòa tan pha nhớt bằng 1,0 mL dung dịch axit HNO3 0,1 M trong
CH3OH. Đo độ hấp thụ quang của Cr dùng kỹ thuật GFAAS, từ đó xác định được
nồng độ Cr trong dung dịch mẫu. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết
Cr(III) được trình bày trong bảng 3.8 (kết quả trung bình của 3 lần thí nghiệm).
Bảng 3.8. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết Cr(III)
STT Nhiệt độ ủ (oC) H (%)
1 70 41,2 ± 2,7
2 75 68,4 ± 3,1
3 80 78,5 ± 2,9
4 85 84,7 ± 3,1
5 90 91.6 ± 2,6
6 95 89,0 ± 2,4
7 100 90,1 ± 2,4
Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết điểm mù Cr(III) vào nhiệt độ được biểu diễn
trong hình 3.12. Từ kết quả thu được nhận thấy hiệu suất chiết Cr(III) đạt hiệu suất
70
cao nhất khi nhiệt độ 90oC. Do đó, giá trị nhiệt độ 90oC được chọn trong phép chiết
100
80
điểm mù Cr(III).
)
%
60
(
H
40
Nhiệt độ (oC)
20
65
70
75
80
85
90
95
100
Hình 3.12. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết Cr(III)
3.1.5. Khảo sát thời gian chiết
Thời gian chiết là yếu tố quan trọng trong phép chiết điểm mù phân tích ion
kim loại trong dung dịch. Nếu thời gian chiết ngắn dẫn đến quá trình tạo mixen của
chất hoạt động bề mặt chưa hoàn toàn, do đó phức chất bị chưa chiết hết vào pha
mixen. Nếu thời gian chiết quá lâu thì gây lãng phí, khảo sát thời gian chiết tối ưu
nhằm tiết kiệm thời gian và đảm bảo sự định lượng của phép chiết.
3.1.5.1. Khảo sát thời gian chiết Mn(II)
Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất chiết Mn(II) được nghiên
cứu với dung dịch có thể tích 10 mL chứa: Mn(II) 2,0 mg/L, 8-HQ 4.10-4 M, đệm
borat pH = 10, TX-100 0,6%, NaCl 0,5%. Ngâm cách thủy hỗn hợp phản ứng trong
bể ổn nhiệt ở 90oC với khoảng thời gian khảo sát 10 ÷ 60 phút. Sau đó, lấy ra ly tâm
10 phút với tốc độ ly tâm 3500 vòng/phút, làm lạnh bằng cách ngâm vào nước đá 10
phút. Tách và hòa tan pha giàu chất hoạt động bề mặt bằng 1,0 mL dung dịch axit
HNO3 0,1M. Đo độ hấp thụ quang của Mn trong dung dịch phân tích, thu được nồng
độ Mn trong dung dịch mẫu. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết Mn2+
được trình bày trong bảng 3.9.
71
Bảng 3.9. Sự ảnh hưởng của thời gian chiết đến hiệu suất chiết Mn(II)
STT Thời gian chiết (phút) H (%)
10 87,9 ± 3,1 1
20 88,1 ± 2,4 2
30 89,7 ± 2,3 3
40 91,4 ± 2,7 4
50 95,6 ± 2,5 5
60 94,3 ± 2,2 6
Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất chiết Mn(II) với chất tạo phức 8-HQ,
100
90
80
chất hoạt động bề mặt Triton X-100 vào thời gian chiết thu được hình 3.13.
)
%
70
(
H
60
50
Thời gian chiết (phút)
40
0
10
20
30
40
50
60
Hình 3.13. Sự ảnh hưởng của thời gian chiết đến hiệu suất chiết Mn(II)
Từ kết quả khảo sát nhận thấy hiệu suất chiết cao nhất 95,6 ± 2,4% khi thời
gian chiết 50 phút. Khi thời gian chiết ngắn, quá trình tạo mixen của chất hoạt động
bề mặt Triton X-100 chưa hoàn toàn, do đó phức MnQ2 chưa bị chiết hết vào pha
mixen. Như vậy, thời gian chiết 50 phút được áp dụng trong phép chiết Mn(II) đảm
bảo sự định lượng của phép chiết và tiết kiệm thời gian.
3.1.5.2. Khảo sát thời gian chiết Cr(III)
Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian chiết Cr(III) được nghiên cứu với dung
72
dịch thể tích 10 mL chứa: Cr(III) 2,0 µg/L, 8-HQ 2.10-4 M, pH = 8 đệm photphat, TX-
100 0,2%, NaCl 0,5%. Ngâm cách thủy hỗn hợp phản ứng trong bể ổn nhiệt ở 90oC
trong thời gian 10 ÷ 60 phút. Sau đó, lấy ra ly tâm 10 phút với tốc độ ly tâm 3500
vòng/phút, làm lạnh bằng cách ngâm vào nước đá 10 phút. Tách lấy pha nhớt, hòa
tan pha nhớt bằng 1,0 mL dung dịch axit HNO3 0,1 M trong CH3OH. Phân tích hàm
lượng Cr trên hệ thống Zeenit 700 bằng kỹ thuật GFAAS. Sự phụ thuộc của hiệu suất
chiết Cr(III) vào thời gian chiết trung bình của 3 lần thí nghiệm được trình bày trong
bảng 3.10.
Bảng 3.10. Sự ảnh hưởng của thời gian chiết đến hiệu suất chiết Cr(III)
STT Thời gian chiết (phút) H (%)
10 78,1 ± 2,3 1
20 78,6 ± 2,4 2
30 81,0 ± 3,1 3
40 87,6 ± 2,9 4
50 90,3 ± 2,0 5
60 89,6 ± 2,1 6
Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất chiết Cr(III) vào thời gian chiết thu được
100
90
biểu đồ trong hình 3.14.
)
%
80
(
H
70
Thời gian chiết (phút)
60
0
10
20
30
40
50
60
Hình 3.14. Sự ảnh hưởng của thời gian chiết đến hiệu suất chiết Cr(III)
73
Từ kết quả thu được nhận thấy hiệu suất chiết Cr(III) tăng dần theo thời gian
chiết và đạt giá trị cao nhất 90,3 ± 2,0 % khi thời gian chiết 50 phút. Do đó, thời gian
50 phút được chọn cho các nghiên cứu tiếp theo trong phép chiết Cr(III).
Như vậy, nhận thấy thời gian chiết trong phép chiết điểm mù Mn(II) và Cr(III)
với chất hoạt động bề mặt Triton X-100 đều là 50 phút. Thời gian chiết phụ thuộc vào
chất hoạt động bề mặt và nhiệt độ chiết mà không bị ảnh hưởng của các yếu tố khác.
3.1.6. Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl
Trong các nghiên cứu về chiết điểm mù đã công bố, khi dung dịch chiết có
mặt chất điện ly mà các ion của chất điện ly không có khả năng tạo phức với 8-HQ
hiệu suất chiết điểm mù Mn(II), Cr(III) tăng lên. Khảo sát sự ảnh hưởng chất điện ly
đến hiệu suất chiết Mn(II), Cr(III) bằng cách sử dụng dung dịch NaCl.
3.1.6.1. Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl chiết điểm mù Mn(II)
Tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng nồng độ chất điện ly NaCl đến quá trình chiết
điểm mù Mn(II) trong khoảng nồng độ NaCl 0,1% ÷ 0,6%. Quy trình khảo sát như
sau:
+ Hút 1,0 mL dung dịch chuẩn Mn(II) 2,0 mg/L trong nước cho vào ống ly
tâm thuỷ tinh thể tích 10 mL.
+ Thêm tiếp 1,0 mL dung dịch 8-HQ 4.10-3 M và 1,0 mL dung dịch đệm borat
pH = 10.
+ Thêm tiếp 1,5 mL dung dịch chất hoạt động bề mặt TX-100 4 %.
+ Thêm V mL dung dịch NaCl 5% và định mức đến 10 mL bằng nước cất.
+ Ngâm cách thủy hỗn hợp phản ứng trong bể ổn nhiệt ở 90oC trong thời gian
50 phút.
+ Sau đó, lấy ra ly tâm 10 phút với tốc độ ly tâm 3500 vòng/phút, làm lạnh
bằng cách ngâm vào nước đá 10 phút để đông đặc pha nhớt.
+ Tách và hòa tan pha giàu chất hoạt động bề mặt Triton X-100 bằng 1,0 mL
dung dịch axit HNO3 0,1 M.
+ Đo độ hấp thụ quang của Mn bằng kỹ thuật FAAS, từ đó xác định được nồng
độ Mn trong dung dịch mẫu. Sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hiệu suất chiết
Mn(II) được trình bày trong bảng 3.11.
74
Bảng 3.11. Sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hiệu suất CPE Mn(II)
Nồng độ STT V dd NaCl 5 % (mL) H (%) NaCl (%)
74,4 ± 3,1 0,1 1 0,2
84,6 ± 2,8 0,2 2 0,4
89,7 ± 2,8 0,3 3 0,6
92,4 ± 3,1 0,4 4 0,8
94,6 ± 2,9 0,5 5 1,0
93,9 ± 2,4 0,6 6 1,2
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất chiết điểm mù Mn(II) vào nồng
100
90
độ chất điện ly NaCl được trình bày trong hình 3.15.
)
%
80
(
H
70
Nồng độ NaCl (%)
60
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
Hình 3.15. Sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hiệu suất chiết Mn(II)
Từ đồ thị hình 3.15, nhận thấy khi tăng nồng độ chất điện ly NaCl thì hiệu suất
chiết Mn(II) tăng lên. Hiệu suất chiết đạt giá trị lớn nhất bằng 94,6 ± 2,9 % khi nồng
độ NaCl là 0,5%.
Khi tăng hàm lượng chất điện ly sẽ làm giảm nhiệt độ điểm mù của chất hoạt
động bề mặt do các ion đã loại nước của nhóm oxyethylene trong chất hoạt động bề
mặt. Một nguyên nhân nữa khi tăng nồng độ chất điện ly làm giảm lực đẩy giữa các
hạt keo, dẫn đến tăng khả năng kết tụ các hạt keo với nhau. Do đó tăng sự hòa tan của
75
phức MnQ2 dẫn đến hiệu suất chiết tăng lên.
3.1.6.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl chiết điểm mù Cr(III)
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng nồng độ chất điện ly NaCl đến quá trình chiết
điểm mù Cr(III) trong khoảng nồng độ 0,05% ÷ 0,30%. Quy trình khảo sát như sau:
+ Hút 1,0 mL dung dịch chuẩn Cr(III) 20,0 µg/L trong nước cho vào ống ly
tâm thuỷ tinh thể tích 10 mL.
+ Thêm 1,0 mL dung dịch 8-HQ 2.10-3 M và 1,0 mL dung dịch pH = 8 đệm
photphat.
+ Thêm tiếp 1,0 mL dung dịch chất hoạt động bề mặt Triton X-100 2 % và V
mL dung dịch NaCl 5%.
+ Định mức đến 10 mL bằng nước cất. Ngâm cách thủy hỗn hợp phản ứng
trong bể ổn nhiệt ở 90oC trong thời gian 50 phút.
+ Sau đó, lấy ra ly tâm 10 phút với tốc độ ly tâm 3500 vòng/phút, làm lạnh
bằng cách ngâm vào nước đá 10 phút. Tách lấy pha nhớt, hòa tan pha nhớt bằng 1,0
mL dung dịch axit HNO3 0,1 M trong CH3OH.
+ Đo độ hấp thụ quang của Cr bằng phương pháp GFAAS, từ đó xác định
được nồng độ Cr trong dung dịch mẫu. Sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hiệu
suất chiết Cr(III) với 3 lần thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.12.
Bảng 3.12. Sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hiệu suất CPE Cr(III)
STT V dd NaCl 5 % (mL) Nồng độ NaCl (%) H (%)
1 0,1 0,05 74,5 ± 4,0
2 0,2 0,10 80,7 ± 3,9
3 0,3 0,15 85,6 ± 2,6
4 0,4 0,20 87,0 ± 2,1
5 0,5 0,25 91,4 ± 3,1
6 0,6 0,30 88,8 ± 3,2
Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất chiết điểm mù Cr(III) vào nồng độ NaCl
thu được biểu đồ hình 3.16.
76
100
90
)
%
80
(
H
70
Nồng độ NaCl (%)
60
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
Hình 3.16. Sự ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hiệu suất chiết Cr(III)
Từ kết quả khảo sát nhận thấy, trong khoảng nồng độ NaCl 0,05% ÷ 0,25%
hiệu suất chiết Cr(III) tăng từ 74,5 ± 4,0 % lên 91,4 ± 3,1 % và đạt giá cao nhất khi
nồng độ NaCl 0,25%. Do đó giá trị nồng độ NaCl 0,25% được lựa chọn trong phép
chiết Cr(III).
3.1.7. Khảo sát thời gian ly tâm
Thời gian ly tâm có ảnh hưởng đến sự tách pha, nếu thời gian ly tâm ngắn dẫn
đến quá trình tách pha chưa hoàn toàn, còn nếu thời gian ly tâm quá lâu thì dẫn đến
tăng thời gian của quy trình phân tích. Do đó cần khảo sát thời gian ly tâm đề tìm thời
gian ly tâm tối ưu cho quá trình tách pha.
3.1.7.1. Khảo sát thời gian ly tâm chiết điểm mù Mn(II)
Khảo sát thời gian ly tâm tách pha chiết điểm mù Mn(II) trong khoảng thời
gian từ 1 phút đến 11 phút. Quy trình thí nghiệm như sau:
+ Hút 1,0 mL dung dịch chuẩn Mn(II) 2,0 mg/L trong nước cho vào ống ly
tâm thuỷ tinh thể tích 10 mL.
+ Thêm 1,0 mL dung dịch 8-HQ 4.10-4 M và 1,0 mL dung dịch đệm borat pH
= 10.
+ Thêm 1,5 mL dung dịch chất hoạt động bề mặt Triton X -100 4 % và 1,0 mL
dung dịch NaCl 5%.
+ Định mức đến 10 mL bằng nước cất 2 lần. Ngâm cách thủy hỗn hợp phản
ứng trong bể ổn nhiệt ở 90oC trong thời gian 50 phút.
77
+ Khảo sát thời gian ly tâm mẫu trong khoảng thời gian từ 1 phút đến 11 phút
với tốc độ 3500 vòng/phút, ngâm trong nước đá 10 phút để pha nhớt đông đặc.
+ Tách và hòa tan pha nhớt bằng 1,0 mL dung dịch axit HNO3 0,1 M. Đo độ
hấp thụ quang của Mn bằng kỹ thuật FAAS, từ đó xác định được nồng độ Mn trong
dung dịch mẫu.
Sự ảnh hưởng của thời gian ly tâm đến hiệu suất chiết Mn(II) được trình bày
trong bảng 3.13.
Bảng 3.13. Sự ảnh hưởng của thời gian ly tâm đến hiệu suất CPE Mn(II)
STT Thời gian ly tâm (phút) H (%)
1 75,6 ± 3,8 1
3 85,4 ± 3,2 2
5 92,8 ± 2,4 3
7 96,7 ± 2,6 4
9 96,4 ± 2,6 5
11 95,9 ± 1,9 6
Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết điểm mù Mn vào thời gian ly tâm được biểu
100
90
diễn trong hình 3.17.
)
%
80
(
H
70
60
1
3
5
7
9
11
Thời gian ly tâm (phút)
Hình 3.17. Sự ảnh hưởng của thời gian ly tâm đến hiệu suất chiết Mn(II)
78
Từ kết quả thu được nhận thấy, quá trình tách pha trong phép chiết Mn(II) xảy
ra hoàn toàn khi thời gian ly tâm lớn hơn 5 phút ứng với tốc độ ly tâm 3500 vòng/phút.
Giá trị thời gian ly tâm 7 phút được lựa chọn cho quá trình chiết điểm mù Mn(II).
3.1.7.2. Khảo sát thời gian ly tâm chiết điểm mù Cr(III)
Khảo sát thời gian ly tâm tách pha chiết điểm mù Cr(III) trong khoảng thời
gian từ 1 phút đến 11 phút. Quy trình thí nghiệm như sau:
+ Hút 1,0 mL dung dịch chuẩn Cr(III) 20,0 µg/L trong nước cho vào ống ly
tâm thủy tinh thể tích 10 mL.
+ Thêm 1,0 mL dung dịch chất tạo phức 8-HQ 2.10-4 mol/L, 1,0 mL dung dịch
pH = 10 đệm borat.
+ Thêm tiếp 1,0 mL dung dịch TX-100 2% và 0,5 mL dung dịch NaCl 5%.
+ Định mức đến 10 mL bằng nước cất. Ngâm cách thủy hỗn hợp phản ứng
trong bể ổn nhiệt ở 90oC trong thời gian 50 phút.
+ Sau đó, lấy ra ly tâm trong thời gian 1 ÷ 11 phút với tốc độ ly tâm 3500
vòng/phút, làm lạnh bằng cách ngâm vào nước đá 10 phút.
+ Tách và hòa tan pha nhớt bằng 1,0 mL dung dịch axit HNO3 0,1 M trong
CH3OH.
+ Đo độ hấp thụ quang của Cr bằng kỹ thuật GFAAS, từ đó xác định được
nồng độ Cr trong dung dịch mẫu. Sự ảnh hưởng của thời gian ly tâm đến hiệu suất
chiết Cr3+ được trình bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Sự ảnh hưởng của thời gian ly tâm đến hiệu suất CPE Cr(III)
STT Thời gian ly tâm (phút) H (%)
1 1 72,4 ± 2,6
2 3 82,8 ± 2,3
3 5 88,6 ± 2,4
4 7 92,9 ± 2,6
5 9 92,7 ± 2,0
6 11 91,2 ± 2,0
Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất chiết điểm mù Cr(III) vào thời gian ly
tâm trên bằng phần mềm Excel thu được hình 3.18.
79
100
90
)
%
(
80
H
70
60
1
3
5
7
9
11
Thời gian ly tâm (phút)
Hình 3.18. Sự ảnh hưởng của thời gian ly tâm đến hiệu suất chiết Cr(III)
Từ kết quả thu được ở hình 3.18 nhận thấy hiệu suất chiết Cr(III) tăng trong
khoảng thời gian ly tâm tăng từ 1 đến 7 phút. Hiệu suất chiết Cr(III) đạt giá trị cân
bằng 92,9 ± 2,6 % với thời gian ly tâm 7 phút. Giá trị thời gian 7 phút được lựa chọn
cho quá trình ly tâm chiết Cr(III).
Như vậy trong phép chiết điểm mù Mn(II) và Cr(III) thời gian ly tâm tách pha
7 phút ở tốc độ 3500 vòng/phút cho hiệu suất chiết cao nhất. Có thể giải thích thời
gian ly tâm trong chiết điểm mù Mn(II) và Cr(III) bằng nhau do cùng sử dụng chất
hoạt động bề mặt Triton X-100.
3.1.8. Khảo sát chất khử Cr(VI) thành Cr(III)
Trong dung dịch Cr tồn tại chủ yếu ở hai dạng Cr(III) và Cr(VI). Có hai kỹ
thuật chiết điểm mù để phân tích hàm lượng dạng Cr dựa vào tính chất tạo phức của
Cr(III) và Cr(VI). Thứ nhất là oxi hóa Cr(III) thành Cr(VI), tạo phức Cr(VI) với thuốc
thử thích hợp và chiết điểm mù [106]. Thứ hai là khử Cr(VI) thành Cr(III), sau đó
chiết điểm mù Cr(III) [108]. Quá trình oxi hóa Cr(III) thành Cr(VI) tiến hành khó
khăn hơn nên chúng tôi sử dụng quá trình khử Cr(VI) thành Cr(III) để phân tích dạng
Cr trong nước chè dùng phương pháp chiết điểm mù. Hàm lượng Cr(VI) được tính
bằng hiệu số giữa hàm lượng tổng Cr và hàm lượng Cr(III). Khảo sát hai chất khử
hydroxylamoni clorua (NH2OH.HCl) và axit ascorbic (C6H8O6) để lựa chọn chất khử
và thể tích chất khử tối ưu [108]. Quy trình thí nghiệm như sau:
80
+ Hút 1,0 mL dung dịch chuẩn K2Cr2O7 10 µg/L (Cr(VI): 20 µg/L) trong nước
cho vào ống ly tâm thủy tinh 10 mL.
+ Thêm V μL dung dịch NH2OH.HCl 10% hoặc C6H8O6 10%, thêm 1,0 mL
dung dịch chất tạo phức 8-HQ 2.10-3 mol/L, thêm tiếp 1,0 mL dung dịch pH = 8 đệm
photphat.
+ Thêm 1,0 mL dung dịch TX-100 2% và 0,5 mL dung dịch NaCl 5%. Định
mức đến 10 mL bằng nước cất.
+ Ngâm cách thủy hỗn hợp phản ứng trong bể ổn nhiệt ở 90oC trong thời gian
50 phút. Sau đó, lấy ra ly tâm trong thời gian 7 phút với tốc độ ly tâm 3500 vòng/phút,
làm lạnh bằng cách ngâm vào nước đá 10 phút.
+ Tách và hòa tan pha nhớt bằng 1,0 mL dung dịch axit HNO3 0,1 M trong
CH3OH. Đo độ hấp thụ quang của Cr bằng kỹ thuật GFAAS, từ đó xác định được
nồng độ Cr trong dung dịch mẫu. Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết vào chất khử
NH2OH.HCl được trình bày trong bảng 3.15.
Bảng 3.15. Khảo sát khả năng khử Cr(VI) thành Cr(III) của NH2OH.HCl
Dung dịch NH2OH.HCl 10%
STT V (μL)
H (%) CCr (µg/L)
1 25 13,68 ± 0,72 68,4 ± 3,6
2 50 15,26 ± 0,65 76,3 ± 3,3
3 75 17,72 ± 0,53 88,6 ± 2,7
4 100 19,36 ± 0,49 96,8 ± 2,5
5 125 19,31 ± 0,48 96,5 ± 2,4
6 150 19,34 ± 0,46 96,7 ± 2,3
Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất quá trình khử và chiết Cr vào chất khử
NH2OH.HCl thu được hình 3.19.
Từ kết quả thu được ở hình 3.19 cho thấy NH2OH.HCl khử tốt Cr(VI) về
Cr(III), do đó hiệu suất chiết Cr(III) cao. Hiệu suất chiết tăng và đạt giá trị cực đại
96,8 ± 2,5 % khi thể tích dung dịch NH2OH.HCl 10% là 100 μL. Sau đó, khi tăng thể
tích chất khử nhưng hiệu suất chiết không tăng và đạt giá trị cân bằng.
81
100
90
)
80
%
(
H
70
60
50
0
25
50
75
100
125
150
Thể tích NH2OH.HCl 10% (μL)
Hình 3.19. Khả năng khử Cr(VI) thành Cr(III) của NH2OH.HCl
được trình bày trong bảng 3.16.
Kết quả khảo sát khả năng khử Cr(VI) thành Cr(III) bằng chất khử axit acrobic
C6H8O6
Bảng 3.16. Khảo sát khả năng khử Cr(VI) thành Cr(III) của C6H8O6
Dung dịch C6H8O6 10%
STT V (μL)
H (%) CCr (µg/L)
1 25 13,68 ± 0,68 65,6 ± 3,4
2 50 15,26 ± 0,63 72,9 ± 3,2
3 75 17,72 ± 0,70 80,0 ± 3,5
4 100 19,36 ± 0,42 90,1 ± 2,1
5 125 19,22 ± 0,64 93,5 ± 3,2
6 150 19,14 ± 0,52 92,2 ± 2,6
Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, hiệu suất của quá trình khử và chiết Cr
được trình bày trong hình 3.20.
Từ kết quả khảo sát nhận thấy, axit C6H8O6 khử tốt Cr(VI) thành Cr(III). Hiệu
suất chiết tăng khi thể tích dung dịch C6H8O6 10% trong khoảng 25 ÷ 125 μL và đạt
giá trị lớn nhất 93,5 ± 3,2 % khi khi thể tích chất khử 125 μL. Sau đó hiệu suất chiết
không tăng thêm khi tăng thể tích axit ascorbic.
82
100
90
)
80
%
(
H
70
60
50
0
25
50
75
100
125
150
Thể tích C6H8O6 10% (μL)
Hình 3.20. Khả năng khử Cr(VI) thành Cr(III) của C6H8O6
Nhận thấy, khả năng khử Cr(VI) thành Cr(III) của NH2OH.HCl tốt hơn
C6H8O6, do đó lựa chọn NH2OH.HCl là chất khử Cr(VI) thành Cr(III) với thể tích
100 μL dung dịch NH2OH.HCl 10%.
3.1.9. Khảo sát ảnh hưởng của các cation khác
Trong nước chè chứa các cation Al3+, Zn2+, Fe3+, Pb2+, Cu2+, Ni2+ tạo phức bền
với chất tạo phức 8-HQ. Ngoài ra trong nước chè chứa các cation Mg2+, Ca2+ với
nồng độ cao nhưng không tạo phức với 8-HQ. Do đó, lựa chọn các cation Al3+, Zn2+,
Fe3+, Pb2+, Cu2+, Ni2+, Mg2+, Ca2+ để tiến hành khảo sát. Theo tiêu chuẩn của AOAC,
hiệu suất thu hồi đối với mẫu có nồng độ chất phân tích trong khoảng 0,1 ÷ 10 mg/kg
trong khoảng 80 – 110% và mẫu có nồng độ chất phân tích 1,0 ÷ 10 µg/kg trong
khoảng 40 - 115% [109]. Để đảm bảo tính định lượng của phép chiết, chúng tôi yêu
cầu hiệu suất chiết đối với mẫu chứa Mn 0,2 mg/L ≥ 80%, hiệu suất chiết đối với mẫu
chứa Cr 2,0 µg/L ≥ 70%. Do đó, cần tiến hành khảo sát để đánh giá quá trình chiết
điểm mù Mn(II) và Cr(III) có đảo bảo định lượng khi có mặt của các cation khác.
* Sự ảnh hưởng của các cation Mg2+, Ca2+
Tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng lần lượt từng của các cation Mg2+, Ca2+
với dung dịch mẫu chứa Mn(II) 0,2 mg/L, Cr(III) 2,0 µg/L. Các điều kiện tối ưu của
phép chiết như đã khảo sát. Hiệu suất chiết Mn(II) và Cr(III) khi có mặt các cation
Mg2+, Ca2+ được trình bày trong bảng 3.17.
83
Bảng 3.17. Sự ảnh hưởng của các cation Mg2+, Ca2+ đến CPE Mn(II) và Cr(III)
Mg2+
H (%)
H (%)
Ca2+
H (%)
H (%)
(mg/L)
CPE Mn(II)
CPE Cr(III)
(mg/L)
CPE Mn(II)
CPE Cr(III)
10
90,8 ± 2,9
88,3 ± 1,7
90,9 ± 3,2
92,2 ± 3,0
10
50
91,4 ± 1,4
87,6 ± 2,1
97,5 ± 2,6
90,9 ± 3,1
50
100
92,9 ± 2,1
89,1 ± 2,1
100,1 ± 2,0
91,6 ± 3,4
100
150
92,6 ± 2,6
90,5 ± 3,0
97,5 ± 2,9
93,4 ± 2,9
150
200
94,7 ± 1,5
90,2 ± 2,7
96,5 ± 1,8
89,1 ± 3,1
200
250
95,4 ± 1,0
91,0 ± 2,7
93,1 ± 2,5
89,8 ± 3,1
250
300
96,2 ± 0,7
93,4 ± 1,5
87,5 ± 3,6
87,0 ± 4,1
300
350
96,5 ± 2,0
86,2 ± 1,6
87,1 ± 3,1
86,3 ± 3,4
350
400
98,2 ± 2,1
86,8 ± 2,2
85,3 ± 2,9
84,2 ± 1,8
400
450
95,4 ± 1,5
85,1 ± 2,7
88,6 ± 3,5
88,5 ± 0,9
450
Khi nồng độ Mg2+, Ca2+ ≤ 450 mg/L hiệu suất chiết Mn(II) từ 90,8 ± 2,9 %
đến 98,2 ± 2,1 % và hiệu suất chiết Cr(III) từ 84,2 ± 1,8 % đến 93,4 ± 2,9 % đảm bảo
yêu cầu hiệu suất thu hồi theo AOAC. Trong dung dịch chiết chứa ion Mg2+, Ca2+ ở
nồng độ lớn nhưng hiệu suất chiết vẫn đảm bảo định lượng. Khi tăng nồng độ Mg2+
thì hiệu suất chiết Mn(II) tăng lên. Có thể giải thích kết quả này là khi tăng nồng độ
Mg2+ nồng độ chất điện ly tăng lên làm tăng khả năng tách nước của các phân tử chất
hoạt động bề mặt tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tạo mixen, do đó hiệu suất
chiết tăng lên.
Từ kết quả khảo sát nhận thấy hai cation Mg2+, Ca2+ ở nồng độ cao không ảnh
hưởng đến hiệu suất chiết do các ion Mg2+, Ca2+ không tạo phức với thuốc thử 8-HQ
do đó không ảnh hưởng đến quá trình chiết Mn(II) và Cr(III).
* Sự ảnh hưởng của các cation Al3+, Zn2+
Tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng lần lượt của từng cation Al3+, Zn2+ trong
phép CPE Mn(II), Cr(III) với mẫu chứa Mn(II) 0,2 mg/L, Cr(III) 2,0 µg/L. Các điều
kiện tối ưu của phép chiết như đã khảo sát. Kết quả được trình bày trong bảng 3.18.
84
Bảng 3.18. Sự ảnh hưởng của các cation Al3+, Zn2+ đến CPE Mn(II), Cr(III)
Al3+ (mg/L)
H (%) CPE Mn(II)
H (%) CPE Cr(III)
Zn2+ (mg/L)
H (%) CPE Mn(II)
H (%) CPE Cr(III)
1,0
93,5 ± 2,1
90,2 ± 2,8
100,3 ± 1,1
87,0 ± 2,2
1,0
2,0
101,2 ± 0,9
92,5 ± 3,3
96,4 ± 2,4
92,2 ± 2,4
2,0
3,0
95,3 ± 2,7
91,8 ± 2,9
97,8 ± 3,0
89,4 ± 2,8
3,0
4,0
93,2 ± 3,1
90,7 ± 2,1
99,5 ± 2,0
90,6 ± 1,9
4,0
5,0
92,1 ± 3,3
88,3 ± 2,3
92,3 ± 3,6
86,0 ± 3,3
5,0
6,0
94,9 ± 2,5
86,8 ± 4,2
92,4 ± 2,6
84,3 ± 2,8
6,0
7,0
86,4 ± 2,3
83,3 ± 1,6
88,4 ± 3,8
82,1 ± 3,5
7,0
8,0
80,1 ± 4,0
79,0 ± 2,1
85,6 ± 2,8
80,9 ± 2,6
8,0
9,0
75,7 ± 3,9
77,3 ± 2,6
82,1 ± 3,7
80,8 ± 1,4
9,0
10
70,6 ± 3,7
72,5 ± 2,3
76,5 ± 2,3
77,7 ± 2,9
10
15
0,0
25,4 ± 2,4
69,0 ± 3,1
65,0 ± 2,4
15
20
0,0
0,0
34,0 ± 2,8
29,2 ± 1,4
20
Theo kết quả khảo sát cho thấy, đối với phép chiết Mn(II) hiệu suất chiết lớn
hơn 90% khi nồng độ Al3+ nhỏ hơn 6,0 mg/L. Nếu nồng độ Al3+ lớn hơn 7,0 mg/L,
hiệu suất chiết nhỏ hơn 90%. Đối với phép chiết Cr(III) hiệu suất chiết lớn hơn 90,2%
khi nồng độ Al3+ ≤ 4,0 mg/L. Nếu nồng độ Al3+ ≥ 5,0 mg/L hiệu suất chiết nhỏ hơn
90%. Quá trình chiết Mn(II) và Cr(III) bị ảnh hưởng hoàn toàn ở giá trị nồng độ Al3+
15 mg/L.
Hiệu suất chiết Mn(II) lớn hơn 92,4 ± 2,6 % khi nồng độ Zn2+ trong khoảng
1,0 ÷ 6,0 mg/L. Sau đó, hiệu suất chiết Mn(II) giảm dần khi tăng nồng độ Zn2+ và
không đảm bảo định lượng khi nồng độ Zn ≤ 9 mg/L. Đối với phép chiết Cr(III),
nồng độ Zn2+ ≤ 9,0 mg/L hiệu suất chiết lớn hơn 80%. Phép chiết Cr(III) không đạt
hiệu suất thu hồi theo yêu cầu khi nồng độ Zn2+ ≥ 20 mg/L.
Ở nồng độ thấp, các ion Al3+, Zn2+ không ảnh hưởng đến quá trình chiết Mn(II)
và Cr(III). Nhưng ở nồng độ cao các ion Al3+, Zn2+ gây ra sự ảnh hưởng đến quá trình
chiết Mn(II), Cr(III) do các ion này tạo phức với 8-HQ nên ảnh hưởng đến sự tạo
phức của Mn(II) và Cr(III). Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu đã
công bố trước đây [90].
* Sự ảnh hưởng của các cation Fe3+, Pb2+, Cu2+, Ni2+
85
Khảo sát sự xen lấn của các cation Fe3+, Pb2+, Cu2+, Ni2+ đến quá trình chiết
Mn(II) và Cr(III) với các điều kiện tối ưu của phép chiết đã khảo sát và lựa chọn. Kết
quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.19.
Trong dung dịch chiết chứa Fe3+ hoặc Pb2+ nồng độ 10 mg/L, hiệu suất chiết
Mn(II) và Cr(III) xấp xỉ 80%. Nếu nồng độ Fe3+ hoặc Pb2+ lớn hơn 15 mg/L quá trình
chiết Mn(II) và Cr(III) bị xen lấn, do đó hiệu suất chiết đối với cả Mn(II) và Cr(III)
thấp.
Bảng 3.19. Sự ảnh hưởng của các ion Fe3+, Pb2+, Cu2+, Ni2+ đến CPE Mn(II), Cr(III)
Fe3+
H (%)
H (%)
Pb2+
H (%)
H (%)
(mg/L)
Mn(II)
Cr(III)
(mg/L)
Mn(II)
Cr(III)
91,3 ± 2,18
93,2 ± 1,92
91,5 ± 0,87
92,1 ± 1,29
1
1
81,7 ± 1,42
87,6 ± 1,74
86,0 ± 1,55
90,7 ± 2,23
5
5
79,9 ± 1,36
82,3 ± 2,09
83,4 ± 1,61
78,6 ± 2,08
10
10
65,5 ± 1.85
54,8 ± 2,37
56,5 ± 1,20
54,9 ± 1,76
15
15
0,0
6,4 ± 1,54
0,0
5,7 ± 1,12
20
20
Cu2+
H (%)
H (%)
Ni2+
H (%)
H (%)
(mg/L)
Mn(II)
Cr(III)
(mg/L)
Mn(II)
Cr(III)
91,2 ± 1,83
90,8 ± 2,04
92,5 ± 1,02
91,3 ± 1,43
1
1
85,8 ± 2,34
86,4 ± 2,91
97,5 ± 2,15
90,2 ± 2,65
5
5
71,4 ± 2,65
70,2 ± 2,45
96,4 ± 1,38
88,7 ± 2,24
10
10
65,3 ± 2,46
58,1 ± 1,82
79,2 ± 1,78
68,9 ± 3,15
15
15
0,0
5,2 ± 0,73
6,4 ± 1,14
7,8 ± 0,94
20
20
Khi dung dịch chiết chứa Cu2+ nồng độ nhỏ hơn 5,0 mg/L, hiệu suất chiết
Mn(II) và Cr(III) lớn hơn 85%, đảm bảo yêu cầu định lượng theo AOAC. Quá trình
xen lấn xảy ra khi nồng độ Cu2+ lớn hơn 10 mg/L đối với phép chiết Mn(II) và lớn
hơn 15 mg/L đối với phép chiết Cr(III).
Sự xen lấn của cation Ni2+ đến quá trình chiết Mn(II) và Cr(III) xảy ra khi
nồng độ Ni2+ lớn hơn 15mg/L.
* Giới hạn ảnh hưởng của các cation đến quá trình chiết Mn(II) và Cr(III)
86
Qua khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ một số cation đến quá trình chiết điểm
mù Mn(II) và Cr(III), giới hạn ảnh hưởng của các cation đến quá trình chiết Mn(II)
và Cr(III) được tổng hợp trong bảng 3.20.
Bảng 3.20. Giới hạn nồng độ xen lấn của các cation đến CPE Mn(II) và Cr(III)
STT Cation Mn+
1 Al3+ 40 5000
2 Fe3+ 25 5000
3 Pb2+ 25 5000
4 Cu2+ 25 5000
5 Ni2+ 75 7500
6 Zn2+ 45 5000
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các cation đến quá trình chiết điểm mù
Mn(II) và Cr(III) trong mẫu nước chè chúng tôi tiến hành khảo sát hàm lượng một số
nguyên tố trong các mẫu chè nghiên cứu bằng phương pháp ICP-MS. Kết quả phân
tích được trình bày trong bảng 3.21. Kết quả cho thấy sự nồng độ của các cation Al3+,
Zn2+, Fe3+, Pb2+, Cu2+, Ni2+ trong nước chè không ảnh hưởng đến phép chiết điểm
mù Mn(II) và Cr(III).
87
Bảng 3.21. Nồng độ của các nguyên tố Al, Zn, Fe, Pb, Cu, Ni trong các mẫu chè nghiên cứu
STT Mẫu
1 CĐ - NT 2,602 0,619 0,0134 0,136 0,120 0,319
2 S89 - NT 2,824 0,851 0,0183 0,164 0,101 0,336
3 BM - PL 2,737 0,866 0,0201 0,152 0,137 0,347
4 SK PL 2,819 0,815 0,0148 0,156 0,106 0,313
5 BH1 - TL 2,017 0,674 0,0174 0,146 0,095 0,398
6 BH2 - TL 1,892 0,658 0,0101 0,146 0,116 0,277
7 TK7 - CS 1,714 0,655 0,0127 0,130 0,089 0,358
8 TK2 - CS 1,850 0,662 0,0089 0,149 0,114 0,316
9 CT1 5,627 0,615 0,0048 0,130 0,072 0,240
10 CT2 2,961 0,983 0,0075 0,137 0,080 0,318
11 TXA 2,067 0,594 0,0059 0,144 0,067 0,264
12 TXC 3,980 0,723 0,0067 0,152 0,083 0,295
13 BB 7,937 0,525 0,0062 0,143 0,082 0,207
14 MV 4,332 1,253 0,0063 0,127 0,049 0,260
88
3.1.10. Các điều kiện tối ưu cho phép chiết điểm mù Mn(II) và Cr(III)
Từ kết quả khảo sát thu được điều kiện tối ưu cho phép chiết điểm mù đối với
Mn(II) và Cr(III) được trình bày trong bảng 3.22.
Bảng 3.22. Các điều kiện tối ưu cho phép chiết điểm mù Mn(II) và Cr(III)
Giá trị tối ưu Thông số Đơn vị CPE Mn(II) CPE Cr(III)
pH 10 8
Nồng độ 8 - HQ mol/L 4.10-4 2.10-4
Nồng độ TX - 100 % 0,6 0,2
oC
Nhiệt độ chiết 90 90
Thời gian chiết Phút 50 50
Nồng độ NaCl % 0,5 0,25
Thời gian ly tâm Phút 7 7
3.1.11. Đánh giá hiệu suất thu hồi của quy trình phân tích dạng Mn, Cr
3.1.11.1. Hiệu suất thu hồi của quy trình CPE phân tích dạng Mn
Xác định hiệu suất thu hồi của quy trình CPE Mn(II) bằng cách tiến hành chiết
điểm mù song song 10 mẫu chuẩn chứa 1,0 mL dung dịch Mn(II) 1,0 mg/L trong
nước với các điều kiện tối ưu ở mục 3.1.10. Kết quả hiệu suất thu hồi được trình bày
trong bảng 3.23.
Bảng 3.23. Hiệu suất thu hồi của quy trình chiết điểm mù Mn(II)
STT H (%) STT H (%) Cđo (mg/L) Cđo (mg/L)
0,931 1 93,1 6 0,927 92,7
0,947 2 94,7 7 0,968 96,8
0,956 3 95,6 8 0,935 93,5
1,032 4 103,2 9 1,019 101,9
0,983 5 98,3 10 0,998 99,8
89
Hiệu suất thu hồi Mn(II) sử dụng chất tạo phức 8-HQ và chất hoạt động bề
mặt Triton X - 100 trong điều kiện tối ưu đạt từ 92,7% đến 103,2%, giá trị trung
bình đạt 97,0 %. Như vậy quy trình chiết điểm mù đề xuất phù hợp để phân tích
dạng Mn trong mẫu nước chè.
3.1.11.2. Hiệu suất thu hồi của quy trình CPE phân tích dạng Cr
Xác định hiệu suất thu hồi của quy trình CPE Cr(III) bằng cách tiến hành chiết
điểm mù song song 10 mẫu chuẩn chứa 1,0 mL dung dịch Cr(III) 15 µg/L. Hiệu suất
thu hồi của 10 mẫu được được trình bày trong bảng 3.24.
Bảng 3.24. Hiệu suất thu hồi của quy trình chiết điểm mù Cr(III)
STT H (%) STT H (%) Cđo (µg/L) Cđo (µg/L)
1 14,25 95,0 6 14,86 99,1
2 13,75 91,7 7 14,74 98,3
3 14,02 93,5 8 13,98 93,2
4 15,12 100,8 9 14,79 98,6
5 15,23 101,5 10 14,56 97,1
Hiệu suất chiết điểm mù Cr(III) sử dụng chất tạo phức 8-HQ và chất hoạt động
bề mặt Triton X - 100 đạt từ 93,5% đến 101,5%, Giá trị trung bình của hiệu suất chiết
đạt 96,9 %. Như vậy, hiệu suất thu hồi Cr(III) đảm bảo theo yêu cầu của AOAC.
3.1.12. Kết quả xây dựng quy trình CPE-AAS phân tích dạng Mn, Cr
3.1.12.1. Kết quả xây dựng quy trình phân tích tổng Mn trong nước chè
Sau khi khảo sát và lựa chọn các điều kiện tối ưu cho phép chiết điểm mù
Mn(II), kết quả xây dựng quy trình CPE-FAAS phân tích tổng Mn trong nước chè
được thể hiện trong hình 3.21.
90
Hình 3.21. Sơ đồ quy trình CPE phân tích tổng Mn trong nước chè
3.1.12.2. Kết quả xây dựng quy trình phân tích dạng Mn(II)-flavonoid
Trong phép chiết điểm mù xác định dạng Mn(II)–flavonoid, không thêm chất
tạo phức và đệm pH. Quy trình CPE-FAAS phân tích dạng Mn(II)-flavonoid trong
nước chè được trình bày trong hình 3.22.
91
Hình 3.22. Sơ đồ quy trình phân tích dạng Mn(II)-flavonoid trong nước chè
3.1.12.3. Kết quả xây dựng quy trình phân tích tổng Cr trong nước chè
Sau khi khảo sát và lựa chọn các điều kiện tối ưu cho phép chiết điểm mù Cr(III),
kết quả xây dựng quy trình chiết điểm mù phân tích tổng Cr trong nước chè được mô
tả cụ thể trong sơ đồ hình 3.23.
92
Hình 3.23. Sơ đồ quy trình phân tích tổng Cr trong nước chè
3.1.12.4. Kết quả xây dựng quy trình phân tích dạng Cr(III) trong nước chè
Quy trình phân tích hàm lượng dạng Cr(III) trong nước chè tương tự quy trình
phân tích hàm lượng tổng Cr nhưng không thêm chất khử Cr(VI) thành Cr(III). Do
đó dạng Cr(III) tạo phức và bị chiết vào pha hữu cơ chất hoạt động bề mặt, trong khi
đó dạng Cr(VI) không tạo phức nên không bị chiết và vẫn tồn tại trong pha nước.
Hàm lượng dạng Cr(VI) được tính bằng hiệu số giữa hàm lượng tổng Cr trong nước
chè với hàm lượng dạng Cr(III). Sơ đồ quy trình phân tích dạng Cr(III) trong nước
chè được trình bày trong hình 3.24.
93
Hình 3.24. Sơ đồ quy trình phân tích dạng Cr(III) trong nước chè
3.2. Kết quả xây dựng các đường chuẩn xác định Mn, Cr
3.2.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Mn trong
lá chè
3.2.1.1. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của Mn
Pha dãy dung dịch chuẩn Mn có nồng độ từ 0,1 mg/L đến 10 mg/L trong HNO3
1%. Đo độ hấp thụ của Mn bằng phương pháp FAAS ở bước sóng 279,5 nm. Sự phụ
thuộc độ hấp thụ vào nồng độ Mn trình bày trong bảng 3.25 và hình 3.25.
Bảng 3.25. Khảo sát khoảng tuyến tính của Mn trong HNO3 1%
A A CMn (mg/L) CMn (mg/L)
0 0,000 4,0 0,2260
0,1 0,00716 5,0 0,2796
0,25 0,01736 6,0 0,3325
0,5 0,03349 7,0 0,3831
1,0 0,06400 8,0 0,4305
2,0 0,12270 9,0 0,4706
3,0 0,17550 10,0 0,5094
94
Hình 3.25. Khoảng tuyến tính của Mn trong môi trường HNO3 1%
Kết quả cho thấy khoảng tuyến tính của Mn trong khoảng 0 - 5,0 mg/L. Đây
là cơ sở để xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng Mn tổng trong lá chè.
3.2.1.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định tổng Mn trong lá chè
Qua khảo sát xác định hàm lượng tổng Mn trong lá chè bằng phương pháp ICP
– MS, hàm lượng Mn trong lá chè cao nên dựng đường chuẩn với nồng độ lớn để đảm
bảo yêu cầu phân tích. Pha dãy dung dịch chuẩn Mn 0,1 mg/L, 0,25 mg/L, 0,5 mg/L,
1,0 mg/L, 2,0 mg/L, 3,0 mg/L, 4,0 mg/L và 5,0 mg/L trong môi trường HNO3 1%.
Đo độ hấp thụ của Mn bằng phương pháp FAAS ở bước sóng 279,5 nm. Sự phụ thuộc
độ hấp thụ vào nồng độ Mn được trình bày trong bảng 3.26.
Bảng 3.26. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ Mn
STT A CMn (mg/L)
1 0,1 0,01018
2 0,25 0,01698
3 0,5 0,03253
4 1,0 0,06319
5 2,0 0,1212
6 3,0 0,1744
7 4,0 0,2284
8 5,0 0,2778
Biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ và nồng độ Mn bằng phần mềm Origin
95
8.5 thu được đường chuẩn phân tích tổng Mn trong lá chè (hình 3.26).
Hình 3.26. Đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Mn
Phương trình đường chuẩn: A = 0,0049 + 0,0556.CMn, giá trị R2 = 0,9988.
3.2.1.3. Kết quả đánh giá giới hạn chấp nhận của đường chuẩn xác định tổng
Mn, kết quả tính LOD, LOQ
Áp dụng công thức (2.1) tính nồng độ của các điểm chuẩn Cti của Mn với giá
trị các giá trị a = 0,00488, b = 0,05559 và công thức (2.2) tính độ chệch các điểm
nồng độ của đường chuẩn, kết quả được trình bày trong bảng 3.27.
Bảng 3.27. Độ chệch của các giá trị đo khỏi đường chuẩn phân tích tổng Mn
STT CMn (mg/L) Ai Cti (mg/L) (%)
0,1 1 0,0950 0,01018 -5,0
0,25 2 0,2173 0,01698 -13,1
0,5 3 0,4969 0,03253 -0,6
1,0 4 1,0484 0,06319 4,8
2,0 5 2,0917 0,1212 4,6
3,0 6 3,0486 0,1744 1,6
4,0 7 4,0198 0,2284 0,5
5,0 8 4,9083 0,2778 -1,8
Theo quy định của nhiều tổ chức của Mỹ, Canada, châu Âu, giá trị độ chệch
Δ không được vượt quá ± 15% cho tất cả các nồng độ, riêng ở nồng độ LOQ có thể
96
chấp nhận giới hạn ± 20% [101]. Như vậy, đường chuẩn có hệ số tương quan (R2) và
độ chệch các điểm nồng độ khi xây dựng đường chuẩn đều thỏa mãn giới hạn chấp
nhận.
Để xác định giá trị LOD và LOQ, chuẩn bị song song 14 dung dịch chuẩn Mn
0,1 mg/L trong dung dịch HNO3 1%. Kết quả đo được trình bày trong bảng 3.28, kết
quả thu được có độ lặp lại khá cao tuy nhiên để có kết luận chính xác cần thông qua
các kết quả tính toán cụ thể.
Bảng 3.28. Độ hấp thụ và nồng độ tính của các dung dịch có cùng nồng độ
STT Ai Ci (mg/L) )2 Ci - (Ci -
1 0,01008 0,09317 -0,00089 0,0000008
2 0,01038 0,09856 0,00451 0,0000203
3 0,01035 0,09802 0,00397 0,0000158
4 0,00997 0,09119 -0,00286 0,0000082
5 0,01021 0,09550 0,00145 0,0000021
6 0,00979 0,08795 -0,00610 0,0000372
7 0,01024 0,09604 0,00199 0,0000040 0,09405 8 0,00986 0,08921 -0,00484 0,0000235
9 0,01059 0,10234 0,00829 0,0000687
10 0,01028 0,09676 0,00271 0,0000073
11 0,01002 0,09209 -0,00197 0,0000039
12 0,00987 0,08939 -0,00466 0,0000217
13 0,01025 0,09622 0,00217 0,0000047
14 0,00992 0,09029 -0,00376 0,0000142
Độ lệch chuẩn được tính theo công thức (2.3): SD = 0,004228
Tính LOD, LOQ theo công thức (2.4) và (2.5):
LOD = 3.SD = 0,01268 (mg/L)
LOQ = 10.SD = 0,04228 (mg/L)
. Giá trị 4 < R < 10, thỏa mãn theo AOAC.
Kết quả chứng tỏ đường chuẩn Mn xây dựng được cho phép xác định hàm
97
lượng Mn ở nồng độ nhỏ và đảm bảo độ chính xác, có thể ứng dụng để phân tích tổng
Mn trong các mẫu lá chè.
3.2.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Cr
3.2.2.1. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của Cr
Pha dãy dung dịch chuẩn Cr trong khoảng nồng độ từ 5 - 65 µg/L trong môi
trường HNO3 0,5%. Sự phụ thuộc độ hấp thụ vào nồng độ Cr được trình bày trong
bảng 3.29 và 3.27.
Bảng 3.29. Khảo sát khoảng tuyến tính của Cr trong HNO3 0,5%
A A CCr (µg/L) CCr (µg/L)
0,000 35 0,5928 0
0,1138 40 0,6812 5
0,1848 45 0,7712 10
0,2915 50 0,8544 15
0,365 55 0,8925 20
0,4454 60 0,9343 25
1
0.8
0.6
0,5265 65 0,9782 30
A
0.4
0.2
0
0
5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65
CCr (µg/L)
Hình 3.27. Khoảng tuyến tính của Cr trong môi trường HNO3 0,5%
Dựa vào kết quả khảo sát, khoảng tuyến tính của Cr là 5 ÷ 50 µg/L. Đây là cơ
sở để xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng Cr tổng số trong lá chè.
3.2.2.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Cr
Pha dãy dung dịch chuẩn Cr với các nồng độ 5,0 µg/L, 10 µg/L, 15 µg/L, 20
98
µg/L, 25 µg/L, 30 µg/L, 35 µg/L và 40 µg/L trong môi trường HNO3 0,5%. Đo độ
hấp thụ của Cr bằng phương pháp GFAAS ở bước sóng 357,9 nm. Độ hấp thụ của Cr
phụ thuộc vào nồng độ được trình bày trong bảng 3.30.
Bảng 3.30. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ Cr
STT Nồng độ Cr (µg/L) Độ hấp thụ (A)
1 5,0 0,1141
2 10 0,1851
3 15 0,2919
4 20 0,3653
5 25 0,4457
6 30 0,5267
7 35 0,5934
8 40 0,6817
Xử lí số liệu bằng phần mềm Origin 8.5 thu được đường chuẩn phân tích hàm
lượng tổng Cr trong lá chè biểu diễn trong hình 3.28.
Hình 3.28. Đường chuẩn xác định hàm lượng tổng Cr
Phương trình đường chuẩn: A = 0,0246 + 0,0166.CCr, giá trị R2 = 0,997.
3.2.2.3. Kết quả đánh giá giới hạn chấp nhận của đường chuẩn xác định tổng
Cr, kết quả tính LOD, LOQ
99
Áp dụng công thức (2.1) tính nồng độ của các điểm chuẩn Cti của Cr với giá
trị các giá trị a = 0,0246, b = 0,0166 và công thức (2.2) tính độ chệch của các điểm
nồng độ Cr, kết quả được trình bày trong bảng 3.31.
Bảng 3.31. Độ chệch của các giá trị đo khỏi đường chuẩn phân tích tổng Cr
STT CCr (µg/L) Ai Cti (µg/L) (%)
1 5 0,1141 5,4 7,8
2 10 0,1851 9,7 -3,3
3 15 0,2919 16,1 7,3
4 20 0,3653 20,5 2,6
5 25 0,4457 25,4 1,5
6 30 0,5267 30,2 0,8
7 35 0,5934 34,3 -2,1
8 40 0,6817 39,6 -1,0
Theo quy định của nhiều tổ chức của Mỹ, Canada, châu Âu, giá trị độ chệch
Δ không được vượt quá ± 15% cho tất cả các nồng độ, riêng ở nồng độ LOQ có thể
chấp nhận giới hạn ± 20% [101]. Như vậy, đường chuẩn có hệ số tương quan (R2) và
độ chệch các điểm nồng độ khi xây dựng đường chuẩn đều thỏa mãn giới hạn chấp
nhận.
Để xác định LOD, LOQ chuẩn bị song song 14 dung dịch Cr 2,0 µg/L trong
môi trường HNO3 0,5%. Đo độ hấp thụ của Cr, kết quả đo được trình bày trong bảng
3.32.
Theo bảng 3.32 cho thấy kết quả thu được có độ lặp lại khá cao. Nồng độ trung
bình của các lần đo: .
Độ lệch chuẩn: SD = 0,1063
Tính LOD, LOQ dựa trên độ lệch chuẩn được kết quả:
LOD = 3.SD = 0,3189 (µg/L)
LOQ = 10.SD = 1,063 (µg/L)
(Thoả mãn điều kiện 4 < R < 10)
Kết quả chứng tỏ đường chuẩn xác định tổng Cr xây dựng được đảm bảo độ
chính xác, phù hợp ứng dụng để phân tích hàm lượng tổng Cr trong lá chè.
100
Bảng 3.32. Độ hấp thụ và nồng độ tính của các dung dịch Cr 2,0 µg/L
STT Ai Ci (µg/L) )2 Ci - (Ci -
1 0,06054 2,1711 0,11208 0,0125629
2 0,05969 2,1199 0,06088 0,0037063
3 0,06056 2,1723 0,11329 0,0128344
4 0,06109 2,2042 0,14522 0,0210879
5 0,05626 1,9133 -0,14575 0,0212422
6 0,05752 1,9892 -0,06984 0,0048781
7 0,0575 1,9880 -0,07105 0,0050478
8 0,05818 2,0289 -0,03008 0,0009051
9 0,05609 1,9030 -0,15599 0,0243322
10 0,06099 2,1982 0,13919 0,0193746
11 0,05954 2,1108 0,05184 0,0026877
12 0,05899 2,0777 0,01871 0,0003501
13 0,05652 1,9289 -0,13008 0,0169219
14 0,05817 2,0283 -0,03069 0,0009417
3.2.3. Kết quả xây dựng đường chuẩn phân tích dạng Mn trong nước chè
3.2.3.1. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính CPE-FAAS đối với Mn(II)
Do nền mẫu trong phép phân tích dạng Mn trong nước chè khác với nền mẫu
trong phép phân tích tổng Mn trong lá chè và hàm lượng Mn trong nước chè thấp hơn
trong lá chè nên phải khảo sát khoảng tuyến tính làm cơ sở để xây dựng đường chuẩn
xác định dạng Mn. Tiến hành chiết điểm mù Mn(II) với các điều kiện tối ưu, 10 mL
mẫu chiết chứa: Mn C mg/L, 8-HQ 4.10-4 M, TX-100 0,6%, NaCl 0,5%, nhiệt độ
chiết 90oC, thời gian chiết 50 phút. Đo độ hấp thụ Mn bằng phương pháp FAAS ở
bước sóng 279,5 nm. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính được trình bày trong bảng
3.33 và hình 3.29.
101
Bảng 3.33. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính CPE-FAAS đối với Mn(II)
A A CMn (mg/L) CMn (mg/L)
0,001982 5,0 0,2895 0
0,03467 6,0 0,3192 0,5
0,06756 7,0 0,3700 1,0
0,1236 8,0 0,3911 2,0
0,1784 9,0 0,4394 3,0
0,2367 10 0,4805 4,0
Từ kết quả khảo sát nhận thấy, phương pháp CPE-FAAS Mn(II) tuyến tính
trong khoảng 0 - 5,0 mg/L, đây là cơ sở để xây dựng đường chuẩn chiết điểm mù xác
0.5
0.4
0.3
định dạng Mn trong nước chè.
A
0.2
0.1
0
0
1
2
3
7
8
9
10
4 6 5 CMn (mg/L)
Hình 3.29. Khoảng tuyến tính CPE - FAAS đối với Mn(II)
3.2.3.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn phân tích dạng Mn
Do nền mẫu trong phân tích dạng Mn trong nước chè chứa chất hoạt động bề
mặt có độ nhớt lớn hơn so với nền mẫu phân tích hàm lượng tổng Mn trong lá chè
nên phải xây dựng đường chuẩn CPE để phân tích dạng Mn trong nước chè. Tiến
hành chiết điểm mù mẫu chứa Mn(II) với các giá trị nồng độ 0,1 mg/L, 0,5 mg/L, 1,0
mg/L, 2,0 mg/L, 3,0 mg/L, 4,0 mg/L và 5,0 mg/L với các điều kiện tối ưu đã khảo
sát. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ Mn trong dung dịch chiết được trình
102
bày trong bảng 3.34.
Bảng 3.34. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ Mn trong CPE
STT A CMn (mg/L)
1 0,1 0,008125
2 0,5 0,02799
3 1,0 0,06107
4 2,0 0,11540
5 3,0 0,16260
6 4,0 0,22750
7 5,0 0,27300
Xử lý số liệu bằng phần mềm Origin 8.5, đường chuẩn xác định dạng Mn được
biểu diễn trong hình 3.30.
Hình 3.30. Đường chuẩn CPE xác định dạng Mn
Phương trình đường: A = 0,05452.CMn + 0,00365, giá trị R2 = 0,99857
3.2.3.3. Kết quả đánh giá giới hạn chấp nhận của đường chuẩn CPE-FAAS
phân tích dạng Mn, kết quả tính LOD, LOQ
Áp dụng công thức (2.1) tính nồng độ của các điểm chuẩn Cti của Mn với giá
103
trị các giá trị a = 0,00365, b = 0,05452 và công thức (2.2) tính độ chệch của các điểm
nồng độ Mn, kết quả được trình bày trong bảng 3.35.
Bảng 3.35. Độ chệch của các giá trị đo khỏi đường chuẩn CPE-FAAS Mn
STT CMn (mg/L) Ai Cti (mg/L) (%)
0,1 0,008125 0,082 -17,9 1
0,5 0,02799 0,446 -10,7 2
1,0 0,06107 1,053 5,3 3
2,0 0,1154 2,050 2,5 4
3,0 0,1626 2,915 -2,8 5
4,0 0,2275 4,106 2,6 6
5,0 0,2730 4,940 -1,2 7
Theo quy định của nhiều tổ chức của Mỹ, Canada, châu Âu, giá trị độ chệch
Δ không được vượt quá ± 15% cho tất cả các nồng độ, riêng ở nồng độ LOQ có thể
chấp nhận giới hạn ± 20% [101].
Như vậy, đường chuẩn có hệ số tương quan (R2) và độ chệch các điểm nồng độ
khi xây dựng đường chuẩn đều thỏa mãn giới hạn chấp nhận.
Để xác định LOD, LOQ, chiết điểm mù song song 14 dung dịch chuẩn Mn(II)
0,1 mg/L với các điều kiện tối ưu đã khảo sát. Kết quả phân tích nồng độ Mn được
trình bày trong bảng 3.36.
Theo 3.36 cho thấy kết quả thu được có độ lặp lại khá cao. Nồng độ trung bình
của các lần đo:
Độ lệch chuẩn: SD = 0,00484
Tính LOD, LOQ dựa trên độ lệch chuẩn được kết quả:
LOD = 3.SD = 0,01452 (mg/L)
LOQ = 10.SD = 0,04840 (mg/L)
(Thoả mãn yêu cầu 4 < R < 10)
Như vậy, đường chuẩn chiết điểm mù xác định dạng Mn đã xây dựng được
đảm bảo độ chính xác.
104
Bảng 3.36. Độ hấp thụ và nồng độ tính của 14 dung dịch CPE Mn 0,1 mg/L
STT Ai Ci (mg/L) )2 Ci - (Ci -
1 0,009399 0,10545 0,000955 9,1219.10-7
2 0,009655 0,11014 0,005651 3,1929.10-5
3 0,009557 0,10835 0,003853 1,4846.10-5
4 0,008897 0,09624 -0,008253 6,8104.10-5
5 0,009175 0,10134 -0,003153 9,9445.10-6
6 0,009382 0,10514 0,000643 4,1380.10-7
7 0,009399 0,10545 0,000955 9,1219.10-7
8 0,009502 0,10734 0,002844 8,0901.10-6
9 0,00899 0,09795 -0,006547 4,2860.10-5
10 0,009459 0,10655 0,002056 4,2255.10-6
11 0,009878 0,11423 0,009741 9,4884.10-5
12 0,00923 0,10235 -0,002145 4,5997.10-6
13 0,009126 0,10044 -0,004052 1,6421.10-5
14 0,009208 0,10194 -0,002548 6,4934.10-6
3.2.4. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định dạng Cr trong nước chè
3.2.4.1. Khảo sát khoảng tuyến tính CPE-GFAAS đối với Cr(III)
Do nền mẫu trong phép phân tích dạng Cr trong nước chè khác với nền mẫu
trong phép phân tích tổng Cr trong lá chè và hàm lượng Cr trong nước chè thấp hơn
trong lá chè nên phải khảo sát khoảng tuyến tính làm cơ sở để xây dựng đường chuẩn
xác định dạng Cr. Tiến hành chiết điểm mù dung dịch Cr(III) với nồng độ từ 0 µg/L
đến 65 µg/L. Phân tích nồng độ Cr bằng phương pháp GFAAS ở bước sóng 357,9
nm. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính chiết điểm mù Cr được trình bày trong bảng
3.37 và hình 3.31.
105
Bảng 3.37. Khảo sát khoảng tuyến tính chiết điểm mù Cr(III)
A A CCr (µg/L) CCr (µg/L)
0,03538 35 0,6333 0
0,1387 40 0,7081 5
0,2363 45 0,7829 10
0,2983 50 0,8267 15
0,3866 55 0,9025 20
0,4728 60 0,9461 25
1
0.8
0.6
0,5416 65 0,9872 30
A
0.4
0.2
0
0
5
10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65
CCr (µg/L)
Hình 3.31. Khoảng tuyến tính CPE - GFAAS đối với Cr(III)
Từ kết quả khảo sát nhận thấy, phương pháp CPE - GFAAS Cr(III) tuyến tính
trong khoảng 0 ÷ 45 µg/L, đây là cơ sở để xây dựng đường chuẩn CPE Cr.
3.2.4.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn CPE - GFAAS phân tích dạng Cr
Tiến hành chiết điểm mù các dung dịch Cr(III) với các nồng độ 6 µg/L, 12
µg/L, 18 µg/L, 24 µg/L, 30 µg/L và 36 µg/L với các điều kiện tối ưu. Phân tích Cr
bằng phương pháp GFAAS, sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ được thể hiện
106
trong bảng 3.38.
Bảng 3.38. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ Cr trong CPE
STT A CCr (µg/L)
1 0 0,0692
2 6 0,2088
3 12 0,3308
4 18 0,4572
5 24 0,5664
6 30 0,6960
7 36 0,8278
Xử lí số liệu bằng phần mềm Origin 8.5 thu được đường chuẩn CPE – GFAAS
phân tích dạng Cr thể hiện ở 3.32.
Hình 3.32. Đường chuẩn CPE phân tích dạng Cr
Phương trình đường chuẩn: A = 0,02075.CCr + 0,07739, giá trị R2 = 0,99922.
3.2.4.3. Kết quả đánh giá giới hạn chấp nhận của đường chuẩn CPE-GFAAS
Cr, kết quả tính LOD, LOQ
Áp dụng công thức (2.1) tính nồng độ của các điểm chuẩn Cti của Cr với giá
107
trị các giá trị a = 0,07739, b = 0,02075 và công thức (2.2) tính độ chệch của các điểm
nồng độ Cr, kết quả được trình bày trong bảng 3.39.
Bảng 3.39. Kết quả độ chệch của các giá trị đo khỏi đường chuẩn CPE Cr
STT A CCr (µg/L) Ct (µg/L) (%)
1 6 0,2088 6,3 5,6
2 12 0,3308 12,2 1,8
3 18 0,4572 18,3 1,7
4 24 0,5664 23,6 -1,8
5 30 0,6960 29,8 -0,6
6 36 0,8278 36,2 0,5
Từ kết quả tính nhận thấy, ở nồng độ 6 µg/L độ chệch là 5,6 %. Khi nồng độ
Cr tăng lên thì độ chệch giảm. Giá trị Δi < 15%. Do vậy đường chuẩn CPE-GFAAS
Cr đã xây dựng thỏa mãn yêu cầu theo AOAC.
Để xác định giá trị LOD và LOQ chuẩn bị chiết điểm mù song song 14 dung
dịch Cr 2,0 µg/L. Kết quả đo được trình bày trong bảng 3.40.
Bảng 3.40. Độ hấp thụ và nồng độ tính của 14 dung dịch CPE Cr (2,0 µg/L)
STT Ai Ci (mg/L) )2 Ci - (Ci -
1 0,1218 2,1402 0,07194 0,005176
2 0,1211 2,1065 0,03821 0,001460
3 0,1181 1,9619 -0,10637 0,011314
4 0,1188 1,9957 -0,07263 0,005276
5 0,1179 1,9523 -0,11601 0,013458
6 0,1184 1,9764 -0,09191 0,008448
7 8 9 10 11 12 13 14 0,1184 0,1216 0,1208 0,1227 0,1226 0,1224 0,1172 0.1225 1,9764 2,1306 2,0920 2,1836 2,1788 2,1692 1,9186 2.1740 -0,09191 0,06231 0,02375 0,11532 0,11050 0,10086 -0,14974 0.10568 0,008448 0,003882 0,000564 0,013298 0,012210 0,010173 0,022423 0.011168
Nồng độ trung bình của các lần đo: . Từ đó tính được độ
108
lệch chuẩn: SD = 0,09895
Tính LOD, LOQ dựa trên độ lệch chuẩn được kết quả:
LOD = 3.SD = 0,2969 (µg/L)
LOQ = 10.SD = 0,9895 (µg/L)
(Thoả mãn yêu cầu 4 < R < 10)
Do đó, đường chuẩn chiết điểm mù Cr đã xây dựng được có giá trị LOD, LOQ
thấp phù hợp để phân tích lượng vết Cr trong nước chè.
3.3. Phân tích hàm lượng Mn, Cr trong mẫu chè
3.3.1. Phân tích hàm lượng tổng Mn trong lá chè
Phân tích hàm lượng tổng Mn trong lá chè theo quy trình trong hình 2.6 mục
2.3.2.1. Phân tích mỗi mẫu 3 lần, hàm lượng tổng Mn trung bình trong hai lần thu hái
đối với 6 mẫu chè Tà Xùa - Bắc Yên được trình bày trong bảng 3.41.
Bảng 3.41. Hàm lượng tổng Mn trong lá chè Tà Xùa
Hàm lượng tổng Mn trong chè Tà Xùa (mg/kg) STT Mẫu chè Mẫu 04/11/2017 Mẫu 25/4/2018 Trung bình
1 CT1 800,9 ± 25,0 901,7 ± 33,3 851,3
2 CT2 570,5 ± 26,6 601,6 ± 25,2 586,1
3 TXA 513,3 ± 25,4 581,1 ± 24,2 547,2
4 TXC 624,9 ± 24,9 810,2 ± 30,4 717,6
5 BB 612,4 ± 21,9 624,5 ± 23,8 618,5
6 MV 626,5 ± 27,2 751,8 877,1 ± 26,4
Hàm lượng Mn trong lá chè Tà Xùa – Bắc Yên từ 513,3 ± 25,4 mg/kg đến
901,7 ± 33,3 mg/kg, cao nhất trong mẫu chè Chung Trinh 1 thu ngày 25/4/2019 và
thấp nhất trong mẫu chè Tà Xùa A thu ngày 04/1/2019. Biểu diễn hàm lượng trung
bình tổng Mn trong 6 mẫu chè Tà Xùa trên hình 3.33.
Từ hình 3.33 nhận thấy hàm lượng trung bình tổng Mn trong 6 mẫu chè Tà
Xùa của 2 lần thu hái chênh lệch không nhiều, có thể do các mẫu chè này đều là chè
cổ thụ nên có sự ổn định về thành phần hóa học trong lá chè.
109
Hàm lượng tổng Mn trong các mẫu chè Tà Xùa thu hái đợt 25/4/2018 vào mùa
mưa cao hơn hàm lượng Mn trong các mẫu chè thu hái đợt 4/11/2017 vào mùa khô.
Nguyên nhân là do nước mưa hoà tan Mn, Cr từ đất vào nước nhiều hơn, do đó cây
chè hấp thu Mn, Cr với hàm lượng cao hơn, dẫn đến hàm lượng Mn trong lá chè thu
851,3
751,8
717,6
618,5
586,1
547,2
CT1
CT2
TXA TXC
BB
MV
Hình 3.33. Hàm lượng trung bình Mn trong lá chè Tà Xùa
hái vào mùa mưa cao hơn.
Hàm lượng tổng Mn trong 8 mẫu lá chè Mộc Châu thu hái trong hai đợt được
trình bày trong bảng 3.42.
Bảng 3.42. Hàm lượng tổng Mn trong lá chè Mộc Châu
Hàm lượng tổng Mn trong chè Mộc Châu (mg/kg) STT Mẫu chè Mẫu 10/12/2017 Mẫu 7/4/2018 Trung bình
1 CĐ - NT 832,4 ± 29,1 1088,6 ± 34,1 960,5
2 S89 - NT 1102,6 ± 41,6 1118,0 ± 34,4 1110,3
3 BM - PL 819,1 ± 28,7 2089,5 ± 67,1 1454,3
4 SK - PL 1149,5 ± 40,2 1409,6 ± 39,3 1279,6
5 BH1 - TL 725,4 ± 25,4 1045,2 ± 33,6 885,3
6 BH2 - TL 539,2 ± 32,3 823,2 ± 28,8 681 ,2
7 418,5 ± 33,3 621,4 ± 21,7 TK7 - CS 520,0
8 TK2 - CS 484,7 ± 32,7 498,6 ± 17,4 491,7
Biểu diễn hàm lượng Mn trong 8 mẫu chè thu hái trong hai đợt tại huyện Mộc
Châu trên đồ thị thu được hình 3.34.
110
1454,3
1279,6
1110,3 960,5 885,3
681,2
520,0 491,7
Hình 3.34. Hàm lượng trung bình Mn trong lá chè Mộc Châu
Từ kết quả thu được nhận thấy:
Đối với mẫu chè Mộc Châu thu hái ngày 10/12/2017: Hàm lượng Mn trong lá
chè có giá trị trong khoảng từ 418,5 ± 33,3 mg/kg đến 1149,5 ± 40,2 mg/kg. Hàm
lượng Mn cao nhất 1149,5 ± 40,2 mg/kg trong mẫu chè thu hái tại Bản Suối Khem –
Xã Phiêng Luông. Hàm lượng Mn thấp nhất 418,5 ± 33,3 mg/kg trong mẫu chè thu
hái tại Tiểu khu 7 - Xã Chiềng Sơn. Hàm lượng Mn trong 02 mẫu chè tại xã Chiềng
Sơn thấp hơn so với hàm lượng Mn trong các mẫu chè còn lại.
Đối với mẫu chè Mộc Châu thu hái ngày 7/4/2018: Hàm lượng Mn trong lá
chè có giá trị trong khoảng từ 498,6 ± 17,4 mg/kg đến 2089,5 ± 67,1 mg/kg. Hàm
lượng Mn cao nhất 2089,5 ± 67,1 mg/kg trong mẫu chè thu hái tại Bản Muống – Xã
Phiêng Luông. Hàm lượng Mn thấp nhất 498,6 ± 17,4 mg/kg trong mẫu chè thu hái
tại Tiểu khu 2 - Xã Chiềng Sơn. Giống như hai lần phân tích trước, các mẫu chè tại
Xã Chiềng Sơn có hàm lượng Mn thấp nhất trong các mẫu chè.
So sánh hàm lượng tổng Mn trong các mẫu chè Mộc Châu thu hái tại cùng một
địa điểm trong hai đợt 25/4/2018 (mùa mưa) và 4/11/2017 (mùa khô), thu được kết
quả tương tự như đối với các mẫu chè Tà Xùa. Mẫu chè thu hái đợt 25/4/2018 có
hàm lượng tổng Mn cao hơn só với mẫu chè thu hái đợt 4/11/2017.
Nhìn chung, hàm lượng Mn trong các mẫu chè theo thứ tự Phiêng Luông >
Nông Trường > Tân Lập > Chiềng Sơn. Hàm lượng tổng Mn trong lá chè phụ thuộc
vào các yếu tố như hàm lượng Mn trong đất, trong phân bón. Các địa điểm Phiêng
Luông, Nông Trường, Tân Lập giáp nhau nên các giá trị hàm lượng Mn khác nhau
111
không nhiều.
Hàm lượng Mn trong các mẫu chè Mộc Châu cao hơn trong các mẫu chè Tà
Xùa. Nguyên nhân này có thể là do các mẫu chè Mộc Châu đều thu hái từ các cây chè
chỉ vài năm tuổi và được bón phân theo vụ nên khả năng tích lũy từ đất lên lá chè cao
hơn, còn chè Tà Xùa là chè cổ thụ lâu năm, người dân không bón phân nên hàm lượng
Mn trong lá chè tương đối ổn định.
So sánh hàm lượng Mn trong mẫu chè Tà Xùa và Mộc Châu với hàm lượng
Mn trong mẫu chè của một số nghiên cứu khác. Kết quả so sánh được trình bày trong
bảng 3.43.
Bảng 3.43. So sánh hàm lượng tổng Mn trong lá chè trong một số nghiên cứu
STT Mẫu chè Mn (mg/kg) Tham khảo Số lượng mẫu
Chè tiêu thụ tại Phần Lan 457 ÷ 2210 [8] 27 1
Chè Yên Bái, Tuyên Quang 412 ÷ 2149 [39] 19 2
Chè xanh Trung Quốc 444 ÷ 1450 12
Chè đen Ceylon 252 ÷ 1037 [110] 20 3
Chè xanh Việt Nam 392 ÷865 7
Chè Croatia 34 ÷ 190 [111] 11 4
Chè xanh Quý Châu, Trung Quốc 194 ÷ 1130 [112] 13 5
491 ÷ 1454 14 6 Nghiên cứu này Chè xanh Mộc Châu, Bắc Yên tỉnh Sơn La
Từ bảng so sánh nhận thấy, hàm lượng Mn trong lá chè Tà Xùa – Bắc Yên và
Mộc Châu thấp hơn so với hàm lượng Mn trong các mẫu chè Yên Bái và Tuyên
Quang, Việt Nam, cao hơn so với một số mẫu chè khác như: chè đen Ceylon, Chè
Croatia và một số mẫu chè xanh Trung Quốc.
3.3.2. Phân tích hàm lượng tổng Cr trong lá chè
Phân tích hàm lượng tổng Cr trong lá chè Tà Xùa thu hái trong hai đợt. Hàm
lượng Cr tổng số trong các mẫu lá chè Tà Xùa được trình bày trong bảng 3.44.
Đối với các mẫu chè Tà Xùa thu hái ngày 04/11/2017: hàm lượng Cr trong
khoảng từ 1,476 ± 0,078 mg/kg đến 2,250 ± 0,183 mg/kg. Mẫu chè tại Bản Chung
Trinh 1 chứa hàm lượng Cr lớn nhất 2,250 ± 0,183 mg/kg. Mẫu chè tại Bản Tà Xùa
A chứa hàm lượng Cr nhỏ nhất 1,476 ± 0,078 mg/kg.
112
Đối với các mẫu chè Tà Xùa thu hái lần 2 ngày 25/4/2018: Hàm lượng Cr
trong khoảng từ 1,567 ± 0,118 mg/kg đến 2,877 ± 0,161 mg/kg. Hàm lượng Cr cao
nhất trong mẫu chè Bản Mống Vàng và thấp nhất trong mẫu chè Tà Xùa A. Như vậy
mẫu chè Tà Xùa A có hàm lượng Cr thấp nhất trong cả hai lần thu mẫu.
Hàm lượng Cr trong các mẫu chè Tà Xùa thu hái đợt 25/4/2018 vào mùa mưa
cao hơn hàm lượng Cr trong các mẫu chè Tà Xùa thu hái đợt 04/11/2017 vào mùa
khô. Nguyên nhân là do vào mùa mưa, mước mưa hoà tan Cr từ đất trồng nhiều hơn
do đó cây chè hấp thu Cr với hàm lượng lớn hơn.
Bảng 3.44. Hàm lượng tổng Cr trong lá chè Tà Xùa
Hàm lượng Cr trong chè Tà Xùa (mg/kg) STT Mẫu chè Mẫu 04/11/2017 Mẫu 25/4/2018 Trung bình
2,250 ± 0,183 2,392 ± 0,203 2,321 1 CT1
1,673 ± 0,202 1,807 ± 0,192 1,740 2 CT2
1,476 ± 0,078 1,567 ± 0,118 1,522 3 TXA
1,574 ± 0,092 1,612 ± 0,102 1,593 4 TXC
1,711 ± 0,182 2,293 ± 0,212 2,002 5 BB
1,983 ± 0,193 2,877 ± 0,161 2,430 6 MV
Hàm lượng trung bình Cr trong lá chè Tà Xùa của hai lần thu hái được biểu
diễn trong hình 3.31.
2.430
2.321
2.002
1.740
1.593
1.522
CT1
CT2
TXA
TXC
BB
MV
Hình 2.35. Hàm lượng trung bình Cr trong lá chè Tà Xùa
Hàm lượng Cr trung bình của hai đợt cao nhất đạt 2,430 mg/kg trong mẫu chè
thu hái tại Bản Mống Vàng và thấp nhất 1,522 mg/kg trong mẫu chè thu hái tại Bản
113
Tà Xùa A.
Kết quả phân tích hàm lượng Cr trong lá chè Mộc Châu thu hái trong hai đợt
ngày 10/12/2017 và 7/4/2018 được trình bày trong bảng 3.45.
Bảng 3.45. Hàm lượng tổng Cr trong lá chè Mộc Châu
Hàm lượng Cr trong chè Mộc Châu (mg/kg) STT Mẫu chè Mẫu 10/12/2017 Mẫu 7/4/2018 Trung bình
1 CĐ - NT 1,882 ± 0,121 1,948 ± 0,159 1,915
2 S89 - NT 1,529 ± 0,118 1,881 ± 0,158 1,798
3 BM - PL 1,457 ± 0,098 2,215 ± 0,161 1,836
4 SK - PL 1,408 ± 0,119 1,755 ± 0,162 1,582
5 BH1 - TL 2,040 ± 0,156 2,043 ± 0,109 2,042
6 BH2 - TL 1,537 ± 0,089 1,598 ± 0,164 1,568
7 TK7 - CS 1,543 ± 0,144 1,584 ± 0,136 1,564
8 TK2 - CS 1,653 ± 0,162 2,035 ± 0,123 1,844
Hàm lượng Cr trong lá chè Mộc Châu thu hái ngày 10/12/2017 có giá trị trong
khoảng từ 1,408 ± 0,119 mg/kg đến 2,040 ± 0,156 mg/kg, cao nhất trong mẫu chè
Bản Hoa 1 – Tân Lập (BH1 - TL) và thấp nhất trong mẫu Suối Khem – Phiêng Luông
(SK – PL).
Trong các mẫu chè thu hái đợt 7/4/2028, hàm lượng tổng Cr có giá trị trong
khoảng từ 1,584 ± 0,136 mg/kg đến 2,215 ± 0,161 mg/kg, cao nhất trong mẫu chè
BM - PL tại Bản Muống – Phiêng Luông và thấp nhất trong mẫu TK7 - CS tại Tiểu
Khu 7 - Chiềng Sơn.
Trung bình trong hai đợt, mẫu chè TK7 - CS thu hái tại Tiểu Khu 7 – Chiềng
Sơn chứa hàm lượng Cr thấp nhất 1,564 mg/kg và mẫu chè BH1 – TL thu hái tại Bản
Hoa 1 - Tân Lập chứa hàm lượng Cr cao nhất 2,042 mg/kg.
Nhìn chung hàm lượng Cr trong các mẫu chè Mộc Châu thu hái đợt 07/4/2018
vào mùa mưa cao hơn hàm lượng Cr trong các mẫu chè thu hái đợt 10/12/2017 vào
mùa khô. Các mẫu chè BH1-TL, BH2-TL, TK7-CS chứa hàm lượng Cr trong đợt thu
hái 07/4/2018 lớn hơn lần thu hái 10/12/2017 không đáng kể. Đặc biệt trong hai mẫu
chè BM – PL và TK2 – CS có hàm lượng tổng Cr trong đợt thu hái vào mùa mưa cao
hơn nhiều so với mẫu chè thu hái vào mùa khô.
114
2.042
1.915
1.844
1.836
1.798
1.582
1.568
1.564
Hình 3.36. Hàm lượng Cr trung bình trong các mẫu chè Mộc Châu
Kết quả phân tích cho thấy trong lá chè, Cr chiếm hàm lượng nhỏ, điều này
hoàn toàn phù hợp vì nhu cầu Cr với hàm lượng nhỏ của cây trồng nói chung và cây
chè nói riêng. Nguyên nhân thứ hai là do trong đất trồng chứa hàm lượng nhỏ Cr nên
lượng Cr cung cấp từ đất vào cây chè thấp.
So sánh hàm lượng tổng Cr trong lá chè với một số nghiên cứu đã công bố thu
được bảng 3.46.
Bảng 3.46. So sánh hàm lượng tổng Cr trong lá chè trong một số nghiên cứu
Số lượng Tham STT Mẫu chè Cr (mg/kg) mẫu khảo
Chè xanh Trung Quốc 0,270 ÷ 2,450 [37] 25 1
Chè xanh Thái Nguyên 0,053 ÷ 0,286 [113] 20 2
Chè xanh Trung Quốc 1,000 ± 0,400 8
Chè xanh Ấn Độ 1,000 ± 0,300 [114] 2 3
Chè xanh Nhật Bản 1,600 ± 1,100 7
Chè đen Ấn Độ 497 0,620 ÷ 36,760 [115] 4
Chè xanh Mộc Châu, Bắc Yên Nghiên 14 1,567 ÷ 2,430 5 tỉnh Sơn La cứu này
115
Hàm lượng tổng Cr trong chè xanh Tà Xùa – Bắc Yên và Mộc Châu cao hơn
trong một số mẫu chè xanh Thái Nguyên. Giá trị hàm lượng Cr cao nhất trong các
mẫu chè xanh nghiên cứu tương đương giá trị hàm lượng Cr trong trong các mẫu chè
xanh Trung Quốc và thấp hơn so với các mẫu chè đen Ấn Độ.
3.3.3. Phân tích hàm lượng dạng Mn trong nước chè
3.3.3.1. So sánh quy trình xử lý mẫu phân tích tổng Mn trong nước chè theo
kỹ thuật vô cơ hóa và kỹ thuật chiết điểm mù
Để đánh giá độ chính xác của quy trình chiết điểm mù phân tích hàm lượng
Mn tổng trong nước chè, tiến hành phân tích và so sánh kết quả giữa hai kỹ thuật xử lý
mẫu là kỹ thuật vô cơ hóa ướt và kỹ thuật chiết điểm mù. Kỹ thuật vô cơ hóa ướt tiến
hành theo quy trình 2.3.1.2 và kỹ thuật chiết điểm mù tiến hành theo quy trình 2.3.2.1.
Làm thí nghiệm với 02 mẫu chè Tà Xùa và 03 mẫu chè Mộc Châu, mỗi thí nghiệm tiến
hành 3 lần và tính trung bình. Kết quả hàm lượng Mn trung bình của hai kỹ thuật xử lý
mẫu được trình bày trong bảng 3.47.
Bảng 3.47. So sánh kỹ thuật vô cơ hóa và CPE phân tích tổng Mn trong nước chè
Vô cơ hóa ướt
Trung bình
Mẫu
CPE (mg/kg)
Sai số (%)
(mg/kg)
(mg/kg)
CT1
218,3
207,9
213,1
2,4
TXA
175,6
171,5
173,6
1,2
CĐ - NT
286,1
298,0
292,1
2,0
BM - PL
659,0
701,2
680,1
3,1
TK7-CS
115,2
120,3
117,8
2,2
Sai số giữa hai kỹ thuật xử lý mẫu trong khoảng 1,2 % - 3,1%. Như vậy có thể
áp dụng kỹ thuật chiết điểm mù để phân tích hàm lượng tổng Mn trong nước chè.
3.3.3.2. Phân tích hàm lượng tổng Mn trong nước chè
Phân tích hàm lượng Mn trong nước chè bằng kỹ thuật chiết điểm mù tiến hành
theo quy trình 2.3.2.1. Hàm lượng Mn phụ thuộc vào thời gian ngâm mẫu chè đối với
các mẫu chè Tà Xùa thu hái ngày 04/11/2017 được trình bày trong bảng 3.48 và hình
3.37.
116
Bảng 3.48. Hàm lượng tổng Mn trong nước chè Tà Xùa theo thời gian chiết
Ngâm chè 5 phút Ngâm chè 15 phút
Ngâm chè 30 phút
Mẫu
Mn trong lá chè (mg/kg)
Mn (mg/kg)
Tỷ lệ (%)
Mn (mg/kg)
Mn (mg/kg)
Tỷ lệ (%)
800,9
CT1
217,0
346,8
27,1
359,6
44,9
Tỷ lệ chiết (%) 43,3
570,5
CT2
174,6
308,1
30,6
322,9
56,6
54,0
513,3
TXA
173,0
238,2
33,7
244,3
47,6
46,4
624,9
TXC
155,0
185,0
24,8
191,8
30,7
29,6
612,4
BB
148,8
167,2
24,3
196,0
32,0
27,3
626,5
MV
120,0
242,5
19,2
246,2
39,3
38,7
900
800
Mn trong lá chè (mg/kg)
700
600
Nước chè ngâm 5 phút (mg/kg)
500
Nước chè ngâm 15 phút (mg/kg)
400
300
Nước chè ngâm 30 phút (mg/kg)
200
100
0
CT1
CT2
TXA
TXC
BB
MV
Hình 3.37. Hàm lượng tổng Mn trong nước chè Tà Xùa theo thời gian chiết
Tỷ lệ Mn chiết từ lá chè vào nước chè đối với các mẫu chè Tà Xùa khi thời gian
ngâm mẫu 5 phút, 15 phút và 30 phút lần lượt là 17,0 ÷ 33,7%, 27,3 ÷ 54,0% và 32,0
÷ 56,6%. Khi tăng thời gian từ 5 phút lên 15 phút thì hàm lượng Mn chiết từ lá chè vào
nước chè tăng lên. Khi tăng thời gian chiết từ 15 phút lên 30 phút hàm lượng Mn trong
nước chè tăng không đáng kể vì tỷ lệ chiết Mn đã đạt đến giá trị giới hạn. Tỷ lệ chiết
Mn từ lá chè vào nước chè cao nhất trong mẫu CT2 đạt 56,6% và thấp nhất trong mẫu
TXC và BB đạt khoảng 30%.
117
Kết quả phân tích tổng Mn trong các mẫu chè Mộc Châu thu hái ngày
07/04/2018 được trình bày trong bảng 3.49.
Bảng 3.49. Hàm lượng tổng Mn trong nước chè Mộc Châu theo thời gian chiết
Ngâm chè 30
Mn
Ngâm chè 5 phút Ngâm chè 15 phút
phút
trong lá
Mẫu
chè
Mn
Tỷ lệ
Mn
Tỷ lệ
Mn
Tỷ lệ
(mg/kg)
(mg/kg)
(%)
(mg/kg)
(%)
(mg/kg)
(%)
CĐ - NT
1088,6
287,4
26,4
315,7
29,0
520,4
47,8
S89 - NT
1118,0
440,5
39,4
459,5
41,1
486,3
43,5
BM - PL
2089,5
516,1
24,7
658,2
31,5
631,0
30,2
SK - PL
1409,6
448,3
31,8
490,5
34,8
534,2
37,9
BH1 - TL
1045,2
472,4
45,2
493,3
47,2
500,7
47,9
BH2 - TL
237,1
28,8
250,3
30,4
255,2
31,0
823,2
TK7 - CS
167,8
27,0
172,1
27,7
251,0
40,4
TK2 - CS
108,2
21,7
114,2
22,9
164,5
621,4
33,0
498,6
Tỷ lệ Mn chiết từ lá chè vào nước chè đối với các mẫu chè Mộc Châu khi thời
gian ngâm mẫu 5 phút, 15 phút và 30 phút lần lượt là 21,7 ÷ 45,2%, 22,9 ÷ 47,2%
và 30,2 ÷ 47,9%. Tại thời gian chiết 5 phút, tỷ lệ chiết Mn đã ổn định. Khi tăng thời
gian chiết, tỷ lệ chiết Mn trong đa số các mẫu tăng không đáng kể, riêng mẫu chè CĐ-
NT tăng mạnh từ 29,0% (chiết 15 phút) lên 47,8% (chiết 30 phút). Tỷ lệ chiết Mn từ
lá chè vào nước chè cao nhất trong mẫu BH1 - TL đạt 47,9% và thấp nhất trong mẫu
TK2-CS đạt 21,7%.
Nhìn chung, hàm lượng tổng Mn trong nước chè đối với các mẫu chè Mộc
Châu cao hơn so với các mẫu chè Tà Xùa do hàm lượng Mn trong lá chè Mộc Châu
cao hơn trong lá chè Tà Xùa. Tỷ lệ chiết Mn từ lá chè vào nước chè trong các mẫu
chè Tà Xùa cao hơn so với các mẫu chè Mộc Châu.
Kết quả so sánh hàm lượng Mn trong nước chè theo thời gian ngâm mẫu và
hàm lượng Mn trong lá chè được thể hiện trong hình 3.38.
118
2100
1800
Mn trong lá chè (mg/kg)
1500
1200
Nước chè ngâm 5 phút (mg/kg)
900
Nước chè ngâm 15 phút (mg/kg)
600
300
Nước chè ngâm 30 phút (mg/kg)
0
CĐ - NT
S89 - NT
BM - PL
SK - PL
BH1 - TL
BH2 - TL
TK7 - CS
TK2 - CS
Hình 3.38. Hàm lượng tổng Mn trong nước chè Mộc Châu theo thời gian chiết
So sánh hàm lượng Mn tổng trong nước chè Tà Xùa - Bắc Yên và Mộc Châu
với hàm lượng Mn trong nước chè của một số nghiên cứu khác thu được bảng 3.50.
Bảng 3.50. Hàm lượng Mn trong nước chè của một số nghiên cứu
Mn trong nước chè
Mẫu chè
Tham khảo
Mn trong lá chè (mg/kg)
Thời gian ngâm
Mn (mg/kg)
Hiệu suất chiết cao nhất (%)
5 phút
197
20,9
01 mẫu Tam Đường,
943
[116]
60 phút
423
44,9
Lai Châu, Việt Nam
24 giờ
489
51,8
10 mẫu chè xanh tỉnh
5 phút
29,0
[89]
694 ÷ 1424
179 ÷ 413
Thái Nguyên, Việt Nam
Sri Lanka (04), Trung
15,8
[117]
277 ÷ 860
3 ÷ 7 phút
60 ÷ 136
Quốc (03), Ấn Độ (01)
56,6
513 ÷ 877
105 ÷ 659
14 mẫu chè xanh Tà Xùa và Mộc Châu
5, 15, 30 phút
Nghiên cứu này
119
Từ kết quả trong so sánh trong bảng 3.50 nhận thấy, hiệu suất chiết Mn từ lá
chè vào nước chè trong 14 mẫu chè Tà Xùa, Bắc Yên và Mộc Châu cao hơn so với
mẫu chè Tam Đường – Lai Châu, Thái Nguyên và các mẫu chè Sri Lanka, Trung
Quốc và Ấn Độ.
3.3.3.3. Phân tích hàm lượng dạng Mn trong nước chè
Trong nước chè, Mn tồn tại chủ yếu ở Mn(II) - flavonoid và Mn(II) - tự do.
Áp dụng quy trình chiết điểm mù xác định dạng Mn(II)-flavonoid trong nước chè.
Dạng Mn(II) - tự do được tính bằng cách lấy hàm lượng tổng Mn trong nước chè trừ
đi hàm lượng Mn(II) - flavonoid. Kết quả phân tích 6 mẫu chè Tà Xùa (thu hái ngày
04/11/2017) được trình bày trong bảng 3.51.
Bảng 3.51. Kết quả phân tích hàm lượng dạng Mn trong nước chè Tà Xùa
Mẫu
Thời gian chiết (phút)
Mn(II) – tự do (mg/kg)
Tổng Mn (mg/kg)
% Mn(II) –flavonoid
CT1
CT2
Mn(II) – flavonoid (mg/kg) 16,1 20,1 23,4 14,0 27,1 31,0 16,2
5 15 30 5 15 30 5
200,9 326,7 336,2 160,6 281,0 291,9 156,8
217,0 346,8 359,6 174,6 308,1 322,9 173,0 238,2
7,4 5,8 6,5 8,0 8,8 9,6 9,4 10,4
24,8
TXA
15
213,4
TXC
BB
25,1 15,1 17,2 17,9 17,6 18,1 20,5 9,4
30 5 15 30 5 15 30 5
219,2 139,9 167,8 173,9 131,2 149,1 175,5 110,6
244,3 155,0 185,0 191,8 148,8 167,2 196,0 120,0
10,3 9,7 9,3 9,3 11,8 10,8 10,5 7,8
21,1
MV
15
221,4
242,5
8,7
20,6
30
225,6
246,2
8,4
Hàm lượng Mn(II) - flavonoid trong các mẫu nước chè Tà Xùa có giá trị trong
khoảng 5,8 – 11,8% chiếm tỷ lệ nhỏ, dạng Mn(II) - tự do chiếm tỷ lệ lớn. Tỷ lệ Mn(II)
- flavonoid cao nhất trong các mẫu Tà Xùa A (TXA) và Bản Bẹ (BB) là các mẫu chè
cổ thụ lâu năm, tỷ lệ này thấp hơn đối với các mẫu Chung Trinh 1 (CT1), và Chung
Trinh 2 (CT2) thu hái từ cây chè có năm tuổi ít hơn.
120
So sánh hàm lượng dạng Mn(II)-flavonoid với hàm lượng Mn(II)-tự do trong
Mn(II) –flavonoid (mg/kg)
Mn(II) – tự do (mg/kg)
400
350
300
250
200
336.2
326.7
291.9
281
150
219.2
213.4
200.9
174.6
156.8
100
50
31
27.1
25.1
24.8
23.4
20.1
16.2
16.1
14
0
5 phút 15 phút 30 phút 5 phút 15 phút 30 phút 5 phút 15 phút 30 phút
CT1
CT2
TXA
nước chè Tà Xùa được biểu diễn trong hình 3.39.
Mn(II) –flavonoid (mg/kg)
Mn(II) – tự do (mg/kg)
250
200
150
221.4 225.6
175.5
167.8 173.9
100
149.1
139.9
131.2
110.6
50
21.1
20.6
20.5
18.1
17.9
17.6
17.2
15.1
9.4
0
5 phút
5 phút
5 phút
15 phút
30 phút
30 phút
15 phút
30 phút
15 phút
TXC
BB
MV
Hình 3.39. a) Biểu đồ sự phân bố dạng Mn trong các mẫu chè CT1, CT2 và TXA
Hình 3.39. b) Biểu đồ sự phân bố dạng Mn trong các mẫu chè TXC, BB và MV
Kết quả phân tích 8 mẫu chè Mộc Châu (thu hái ngày 07/04/2018) được trình
bày trong bảng 3.52.
121
Bảng 3.52. Kết quả phân tích dạng Mn trong nước chè Mộc Châu
Mẫu
Thời gian chiết (phút)
% Mn(II)- flavonoid
Tổng Mn (mg/kg)
Mn(II) - flavonoid (mg/kg)
Mn(II) – tự do (mg/kg)
5
22,2
265,2
287,4
7,7
15
27,9
287,8
315,7
8,8
CĐ - NT
30
31,7
284,3
316,0
10,0
5
44,0
397,0
440,5
10,0
15
45,1
414,9
460,0
9,8
S89-NT
30
44,2
442,1
486,3
9,1
5
79,7
436,4
516,1
15,4
15
90,2
540,8
631,0
14,3
BM -PL
30
103,1
526,9
658,2
15,7
5
56,2
392,1
448,3
12,5
15
72,6
417,9
490,5
14,8
SK - PL
30
85,7
448,5
534,2
16,0
5
48,7
423,7
472,4
10,3
15
49,4
443,9
493,3
10,0
BH1 - TL
30
51,7
449,0
500,7
10,3
5
20,9
216,2
237,1
8,8
15
26,3
224,0
250,3
10,5
BH2 - TL
30
33,7
221,5
255,2
13,2
5
16,3
151,5
167,8
9,7
15
22,9
149,2
172,1
13,3
TK7 - CS
30
31,9
219,1
251,0
12,7
5
13,3
94,9
108,2
12,3
15
14,5
99,7
114,2
12,7
TK2 - CS
30
19,6
144,9
164,5
11,9
So sánh hàm lượng dạng Mn(II)-flavonoid với hàm lượng Mn(II)-tự do trong
các mẫu nước chè Mộc Châu được biểu diễn trong hình 3.40.
122
Mn(II) - flavonoid (mg/kg)
Mn(II) – tự do (mg/kg)
700
600
500
400
540.8 526.9
448.5
436.4
300
417.9
392.1
397 414.9 442.1
200
265.2 287.8 284.3
100
56.2 72.6 85.7
45.1 44.2 79.7 90.2 103.1
44
22.2 27.9 31.7
0
5 phút
15 phút
30 phút
5 phút
15 phút
30 phút
5 phút
15 phút
30 phút
5 phút
15 phút
30 phút
CĐ - NT
S89-NT
BM -PL
SK - PL
Hình 3.40. a) Biểu đồ sự phân bố dạng Mn trong các mẫu chè
600
Mn(II) - flavonoid (mg/kg)
Mn(II) – tự do (mg/kg)
500
400
300
423.7 443.9 449
200
221.5
219.1
216.2 224
151.5 149.2
144.9
100
99.7
94.9
51.7
49.4
48.7
33.7
31.9
26.3
22.9
20.9
19.6
16.3
14.5
13.3
0
5 phút
15 phút
30 phút
5 phút
15 phút
30 phút
5 phút
15 phút
30 phút
5 phút
15 phút
30 phút
BH1 - TL
BH2 - TL
TK7 - CS
TK2 - CS
Hình 3.40. b) Biểu đồ sự phân bố dạng Mn trong các mẫu chè
CĐ-NT, S89-NT, BM-PLvà SK-PL
BH1-TL, BH2-TL, TK7-CS và TK2-CS
123
Theo kết quả trong bảng 3.51 và 3.52 nhận thấy, hàm lượng dạng Mn(II) -
flavonoid tăng trong các mẫu nước chè khi tăng thời gian chiết từ 5 phút, 15 phút và
30 phút.
Nhìn chung, tỷ lệ chiết dạng tỷ lệ Mn(II) – flavonoid trong các mẫu chè Mộc
Châu cao hơn so với các mẫu chè Tà Xùa. Nhận thấy không có sự khác biệt rõ rệt
giữa tỉ lệ dạng tỷ lệ Mn(II) – flavonoid với độ tuổi của chè.
3.3.4. Phân tích hàm lượng dạng Cr trong nước chè
3.3.4.1. So sánh quy trình xử lý mẫu phân tích tổng Cr trong nước chè theo kỹ
thuật vô cơ hóa và kỹ thuật chiết điểm mù
Tiến hành phân tích và so sánh kết quả giữa hai kỹ thuật xử lý mẫu là kỹ thuật vô
cơ hóa ướt và kỹ thuật chiết điểm mù. Tiến hành thí nghiệm với 02 mẫu chè Tà Xùa và
03 mẫu chè Mộc Châu, mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần và tính trung bình. Kết quả hàm
lượng trung bình Cr của 3 lần thí nghiệm của hai kỹ thuật xử lý mẫu được trình bày trong
bảng 3.53.
Bảng 3.53. So sánh kỹ thuật vô cơ hóa và CPE phân tích tổng Cr trong nước chè
Vô cơ hóa ướt
Trung bình
Mẫu chè
CPE (mg/kg)
Sai số (%)
(mg/kg)
(mg/kg)
CT1
0,565
0,582
0,574
1,57
TXA
0,390
0,407
0,399
2,26
CĐ - NT
0,571
0,599
0,585
2,39
BM - PL
0,442
0,433
0,438
0,91
TK7-CS
0,400
0,416
0,408
1,96
Trong phép phân tích tổng Cr trong nước chè, sai số giữa hai kỹ thuật xử lý
mẫu không đáng kể trong khoảng 0,91% ÷ 2,39%. Như vậy có thể áp dụng kỹ thuật
chiết điểm mù để phân tích hàm lượng tổng Cr trong nước chè.
3.3.4.2. Phân tích hàm lượng tổng Cr trong nước chè
Áp dụng quy trình chiết điểm mù kết hợp với quang phổ hấp thụ nguyên tử lò
graphite phân tích hàm lượng Cr trong nước chè. Mẫu nước chè được ngâm 15 phút,
phân tích lặp lại 3 lần, kết quả hàm lượng trung bình Cr trong nước chè Tà Xùa (thu
hái ngày 04/11/2017) được trình bày trong bảng 3.54.
124
Bảng 3.54. Hàm lượng Cr tổng chiết trong các mẫu nước chè Tà Xùa
STT Mẫu chè Cr trong lá chè (mg/kg) Tỷ lệ chiết (%)
1 CT1 2,392 ± 0,203 Cr trong nước chè (mg/kg) 0,574 ± 0,052 23,99
2 CT2 1,673 ± 0,202 0,452 ± 0,041 27,02
3 TXA 1,567 ± 0,118 0,392 ± 0,047 25,02
4 TXC 1,612 ± 0,102 0,468 ± 0,037 29,03
5 BB 1,711 ± 0,182 0,411 ± 0,024 24,02
6 MV 1,983 ± 0,193 0,376 ± 0,019 18,96
Hàm lượng Cr trong các mẫu nước chè Tà Xùa có giá trị trong khoảng từ 0,376
± 0,019 mg/kg đến 0,574 ± 0,052 mg/kg, cao nhất trong mẫu chè tại Bản Chung Trinh
1 (CT1) đạt 0,574 ± 0,052 mg/kg và thấp nhất trong mẫu chè tại Bản Mống Vàng
(MV) đạt 0,376 ± 0,019 mg/kg. Hiệu suất chiết Cr từ lá chè vào nước chè từ 18,96%
đến 29,03%. Sự chênh lệch hàm lượng Cr trong các mẫu nước chè Tà Xùa không
đáng kể. Do các mẫu chè thu hái trên địa bàn một xã nên địa chất tương đồng dẫn đến
hàm lượng Cr hấp thụ từ đất lên cây chè tương đương nhau.
So sánh hàm lượng Cr trong nước chè với hàm lượng tổng Cr trong lá chè đối
Cr trong lá chè (mg/kg)
Cr trong nước chè (mg/kg)
2,392
2.500
1,983
2.000
1,711
1,673
1,612
1,567
1.500
1.000
0,574
0,468
0,452
0,411
0,392
0,376
0.500
0.000
CT1
CT2
TXA
TXC
BB
MV
với các mẫu chè Tà Xùa được trình bày trong hình 3.41.
Hình 3.41. Hàm lượng tổng Cr trong nước chè Tà Xùa
125
Phân tích hàm lượng Cr trong các mẫu chè Mộc Châu (thu hái 07/04/2018),
tiến hành thí nghiệm lặp lại 3 lần và kết quả trung bình được thể hiện trong bảng 3.55.
Bảng 3.55. Hàm lượng tổng Cr tổng chiết trong nước chè Mộc Châu
STT Mẫu chè Cr trong lá chè (mg/kg) Tỷ lệ chiết (%)
Cr trong nước chè (mg/kg) 0,585 ± 0,041 1 CĐ - NT 1,948 ± 0,159 30,03
0,481 ± 0,039 2 S89 – NT 1,881 ± 0,158 25,57
0,422 ± 0,035 3 BM - PL 2,215 ± 0,161 19,05
0,416 ± 0,036 4 SK - PL 1,755 ± 0,162 23,70
0,512 ± 0,042 5 BH1 - TL 2,040 ± 0,156 25,10
0,520 ± 0,031 6 BH2 - TL 1,598 ± 0,164 32,54
0,402 ± 0,029 7 TK7 - CS 1,543 ± 0,144 26,05
8 TK2 - CS 1,653 ± 0,162 0,401 ± 0,032 24,26
So sánh hàm lượng Cr trong nước chè với hàm lượng tổng Cr trong lá chè đối
Cr trong lá chè (mg/kg)
Cr trong nước chè (mg/kg)
2.500
2,215
2,040
1,948
1,881
2.000
1,755
1,653
1,598
1,543
1.500
1.000
0,585
0,520
0,512
0,481
0,422
0,416
0,402
0,401
0.500
0.000
CĐ - NT
BM - PL
SK - PL
BH1 - TL
BH2 - TL
TK7 - CS
TK2 - CS
S89 – NT
với các mẫu chè Mộc Châu được trình bày trong hình 3.42.
Hình 3.42. Hàm lượng tổng Cr trong nước chè Mộc Châu
126
Từ kết quả ở bảng 3.55 nhận thấy, hàm lượng Cr trong các mẫu nước chè Mộc
Châu trong khoảng từ 0,401 ± 0,032 mg/kg đến 0,585 ± 0,041 mg/kg, giá trị cao nhất
trong mẫu chè CĐ – NT 0,585 ± 0,041 mg/kg và thấp nhất 0,401 ± 0,032 mg/kg
trong mẫu chè TK2 - CS. Hiệu suất chiết Cr từ lá chè vào nước đối với các mẫu chè
Mộc Châu từ 19,05% đến 32,54%. Hiệu suất chiết cao nhất đối với mẫu chè BH2 -
TL đạt 32,54% và thấp nhất đối với mẫu chè BM – PL đạt 19,05%.
Hàm lượng Cr trong các mẫu nước chè Mộc Châu và Tà Xùa có giá trị gần
bằng nhau. Hiệu suất chiết Cr vào pha nước đối với các mẫu chè Mộc Châu cao hơn
so với các mẫu chè Tà Xùa. Hiệu suất chiết Cr trong các mẫu chè tương đối ổn định.
Không có sự khác biệt rõ rệt về hàm lượng Cr trong mẫu chè vài năm tuổi và mẫu
chè cổ thụ. Tỷ lệ chiết Cr từ lá chè vào nước chè trong nghiên cứu này thấp hơn so
với công bố của J. B. Cirocka và cộng sự [114] 79,0% trong chè xanh Ấn Độ, 36,5%
trong chè xanh Trung Quốc; L. Li và cộng sự [118] 71,7% trong chè xanh Trung
Quốc và cao hơn so với công bố của S. Sreenivasan và cộng sự [119] 1,4÷ 5,5% chè
đen Ấn Độ.
Đánh giá ảnh hưởng của Cr đến sức khỏe người sử dụng khi uống chè. Thông
thường khi pha chè, dùng khoảng 10 gam chè pha với 500 mL nước. Giả sử mỗi người
uống 500 mL nước chè/ngày. Hàm lượng Cr trong 500 mL nước chè đối với 14 mẫu
chè nghiên cứu có giá trị từ 3,918 µg/L đến 5,741 µg/L. Theo Viện Y học, Ủy ban
Thực phẩm và Dinh dưỡng của Mỹ, hàm lượng Cr thiết yếu cho nam giới và nữ giới
lần lượt là 35 µg/ngày và 25 µg/ngày [14]. Như vậy, uống 500 mL nước chè/ngày
không ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng.
Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có quy chuẩn về hàm lượng Cr trong chè
nên chúng tôi so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước ăn uống QCVN 01:
2009/BYT [120]. Trong 14 mẫu nước chè tại huyện Bắc Yên và huyện Mộc Châu,
mẫu nước chè chứa hàm lượng tổng crom cao nhất là mẫu CĐ – NT là 0,5848 ± 0,041
mg/kg. Thông thường khi pha chè, dùng khoảng 10 gam chè pha với 500 mL nước.
Như vậy, nồng độ Cr cao nhất trong nước chè là 0,012 mg/L < 0,05 mg/L theo QCVN
01 : 2009/BYT. Mặt khác, thể tích nước chè mỗi người sử dụng hàng ngày không
127
nhiều như nước ăn uống, do vậy hàm lượng Cr trong các mẫu chè nghiên cứu không
gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người sử dụng.
3.3.4.3. Phân tích hàm lượng dạng Cr trong nước chè
Áp dụng quy trình chiết điểm mù phân tích dạng Cr(III) trong nước chè đã xây
dựng được ở mục 2.3.3.2. Tiến hành thí nghiệm lặp lại 3 lần, kết quả hàm lượng dạng
Cr trung bình trong các mẫu chè Tà Xùa được thể hiện trong bảng 3.56.
Bảng 3.56. Hàm lượng dạng Cr trong các mẫu nước chè Tà Xùa
Cr trong nước
Dạng Cr(III)
Dạng Cr(VI)
Tỷ lệ dạng
Mẫu chè
chè (mg/kg)
(mg/kg)
(mg/kg)
Cr(III) %
CT1
0,574 ± 0,052
0,489 ± 0,035
0,085 ± 0,005
85,19
CT2
0,452 ± 0,041
0,386 ± 0,012
0,066 ± 0,003
85,40
TXA
0,392 ± 0,047
0,346 ± 0,026
0,046 ± 0,003
88,27
TXC
0,468 ± 0,037
0,420 ± 0,018
0,048 ± 0.004
89,74
BB
0,411 ± 0,024
0,354 ± 0,009
0,057 ± 0.002
86,13
MV
0,377 ± 0,019
0,339 ± 0,014
0,038 ± 0.001
89,92
Sự phân bố hàm lượng dạng Cr(III) và Cr(VI) trong các mẫu nước chè Tà Xùa
Dạng Cr(III) (mg/kg)
Dạng Cr(VI) (mg/kg)
0.6
0,085
0.5
0,048
0,066
0,057
0.4
0,046
0,038
0.3
0,489
0,420
0,386
0.2
0,354
0,346
0,339
0.1
0
được thể hiện trong hình 3.43.
CT1
CT2
TXA
TXC
BB
MV
Hình 3.43. Biểu đồ sự phân bố dạng Cr trong các mẫu chè Tà Xùa
128
Trong các mẫu nước chè Tà Xùa, hàm lượng Cr(III) cao nhất đạt giá trị 0,489
± 0,035 mg/kg trong mẫu chè Chung Trinh 1 (CT1) và có giá trị thấp nhất 0,3387 ±
0,014 mg/kg trong mẫu chè Bản Mống Vàng (MV). Tỷ lệ dạng Cr(III) cao nhất trong
mẫu nước chè thu hái tại Bản Mống Vàng (89,92%) và thấp nhất trong mẫu chè
Chung Trinh 1 (85,19%).
Kết quả phân tích dạng Cr trong nước chè Mộc Châu, mỗi mẫu tiến hành thí
nghiệm lặp lại 3 lần và tính kết quả trung bình được trình bày trong bảng 3.57.
Bảng 3.57. Hàm lượng dạng Cr trong các mẫu nước chè Mộc Châu
91,79
Mẫu chè Cr trong nước chè (mg/kg) Dạng Cr(III) (mg/kg) Dạng Cr(VI) (mg/kg) Tỷ lệ dạng Cr(III) (%)
0,537 ± 0,024
0,048 ± 0,005
90,44
CĐ - NT 0,585 ± 0,041
0,435 ± 0,019
0,046 ± 0,004
91,71
S89 – NT 0,481 ± 0,039
0,387 ± 0,015
0,0354 ± 0,004
89,18
BM - PL 0,422 ± 0,035
0,371 ± 0,020
0,045 ± 0,003
89,45
SK - PL 0,416 ± 0,036
0,458 ± 0,026
0,054 ± 0,002
91,91
BH1 - TL 0,512 ± 0,042
0,477 ± 0,012
0,042 ± 0,003
88,56
BH2 - TL 0,519 ± 0,031
0,356 ± 0,009
0,046 ± 0,005
87,53
TK7 - CS 0,402 ± 0,029
0,351 ± 0,011
0,050 ± 0,003
TK2 - CS 0,401 ± 0,032
Trong các mẫu nước chè Mộc Châu, hàm lượng dạng Cr(III) cao nhất là 0,537
± 0,024 mg/kg trong mẫu chè CĐ - NT và thấp nhất 0,351 ± 0,011 mg/kg trong mẫu
chè TK2 - CS. Tỷ lệ dạng Cr(III) trong 8 mẫu chè Mộc Châu từ 87,53% đến 91,91%.
Sự phân bố hàm lượng dạng Cr(III) và Cr(VI) trong các mẫu nước chè Mộc
Châu được thể hiện trong hình 3.44.
129
Dạng Cr(III) (mg/kg)
Dạng Cr(VI) (mg/kg)
0.6
0,048
0,042
0,054
0.5
0,046
0,035
0,045
0.4
0,046
0,050
0.3
0,537
0,477
0,458
0,435
0,387
0,371
0.2
0,356
0,351
0.1
0
CĐ - NT
BM - PL
SK - PL
BH1 - TL
BH2 - TL
TK7 - CS
TK2 - CS
S89 – NT
Hình 3.44. Biểu đồ sự phân bố dạng Cr trong các mẫu chè Mộc Châu
Từ kết quả ở bảng 3.56 và 3.57 cho thấy, trong nước chè Cr tồn tại chủ yếu ở
dạng Cr(III) là dạng có lợi cho sức khoẻ, hàm lượng Cr(VI) rất thấp chỉ chiếm từ 10,1
÷ 14,8% tổng Cr trong nước chè. Tác giả K. L. Mandiwana và cộng sự phân tích dạng
Cr(VI) trong nước chè, hàm lượng Cr(VI) trong chè trong khoảng f0,025 ÷ 1,75
mg/kg [121]. Trong nghiên cứu của S. Chen và cộng sự, trong nước chè dạng Cr(III)
0,56 ± 0,033 mg/kg (chiếm 82,4%), dạng Cr(VI) 0,12 ± 0,011 mg/kg (chiếm 17,6%)
[122]. Như vậy, có sự phù hợp trong nghiên cứu trước này với một số nghiên cứu đã
công bố.
130
KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu của luận án đã đạt được, chúng tôi rút ra một số
kết luận chính như sau:
1. Đã ứng dụng kỹ thuật vô cơ hóa mẫu kết hợp với phương pháp AAS phân
tích hàm lượng tổng các nguyên tố mangan (Mn), crom (Cr) trong một số mẫu lá chè
thu hái trên địa bàn huyện Bắc Yên và Mộc Châu, là vùng nguyên liệu chè chủ yếu
của tỉnh Sơn La.
2. Đã nghiên cứu một cách có hệ thống các cơ sở lý thuyết và thực nghiệm
nhằm hoàn thiện quy trình phân tích hàm lượng dạng Mn, Cr lá chè sử dụng kỹ chiết
điểm mù (CPE) và định lượng bằng phương pháp AAS:
- Khảo sát hai chất tạo phức 8-hydroxyquinoline (8-HQ) và 1-(2-pyridylazo)-
2- naphtol (PAN), lựa chọn 8 - HQ là chất tạo phức với cả Mn(II) và Cr(III). Khảo
sát nồng độ tối ưu của 8 - HQ cho quá trình chiết Mn, Cr.
- Khảo sát sự ảnh hưởng của giá trị pH đến quá trình tạo phức, lựa chọn hệ
đệm borat pH = 10 cho quá trình tạo phức giữa Mn(II) với 8-HQ và đệm photphat pH
= 8 cho quá trình tạo phức giữa Cr(III) với 8-HQ.
- Khảo sát hai chất hoạt động bề mặt Triton X-100 và Triton X-114 và lựa
chọn Triton X-100 cho cả quá trình CPE Mn và Cr. Đã khảo sát và lựa chọn nồng độ
tối ưu của Triton X-100.
- Khảo sát và tối ưu hóa một số yếu tố khác như: nồng độ chất điện ly, nhiệt
độ chiết, thời gian chiết và thời gian ly tâm, sự xen lấn của các cation khác.
- Hiệu suất thu hồi của quy trình chiết điểm mù phân tích dạng Mn, Cr tiến
hành với các mẫu thêm chuẩn lần lượt là 92,7 ÷ 103,2% và 93,5 ÷ 101,5%.
3. Kết quả phân tích hàm lượng tổng các kim loại Mn, Cr trong lá chè Tà xùa
– Bắc Yên và Mộc Châu tỉnh Sơn La cho thấy:
- Hàm lượng tổng Mn trong lá chè Tà Xùa và Mộc Châu có giá trị trong
khoảng từ 513 mg/kg đến 902 mg/kg và từ 418 mg/kg đến 2089 mg/kg.
- Hàm lượng tổng Cr trong lá chè Tà Xùa và Mộc Châu trong khoảng từ 1,287
mg/kg đến 2,877 mg/kg và từ 1,408 mg/kg đến 2,584 mg/kg.
4. Kết quả phân tích dạng Mn, Cr trong nước chè như sau:
- Hàm lượng tổng Mn chiết từ lá chè vào trong nước chè đối với các mẫu chè
Tà Xùa trong khoảng 149 ÷ 360 mg/kg (hiệu suất chiết đạt 19,2 ÷ 54,0%) và chè Mộc
131
Châu trong khoảng 105 ÷ 630 mg/kg (hiệu suất chiết đạt 21,7 ÷ 47,9%).
- Trong nước chè hàm lượng dạng Mn(II) - flavonoid chiếm phần nhỏ, dạng
Mn(II) - tự do chiếm đa số, cụ thể đối với mẫu chè Tà Xùa dạng Mn(II) - flavonoid
chiếm 6,0 ÷ 15,5% và dạng Mn(II) - tự do chiếm 85,5 ÷ 94%, mẫu chè Mộc Châu
chiếm dạng Mn(II) - flavonoid chiếm 7,7 ÷ 20,25 và dạng Mn(II) - tự do chiếm 79,8
÷ 92,3%.
- Trong nước chè Cr tồn tại chủ yếu dưới dạng Cr(III) là dạng vi lượng thiết
yếu cho cơ thể, dạng Cr(VI) chiếm tỷ lệ nhỏ.
132
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã nghiên cứu và phát triển kỹ thuật chiết điểm mù (CPE) kết hợp với quang
phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) để xây dựng phương pháp xác định dạng Mn, Cr. Đã
nghiên cứu tối ưu hoá quá trình chiết điểm mù xác định dạng Mn, Cr bằng cách khảo
sát các yếu tố ảnh hưởng như: pH, chất tạo phức, chất hoạt động bề mặt, thời gian ủ,
nhiệt độ ủ; Lựa chọn chất tạo phức 8-hydroxyquinoline và chất hoạt động bề mặt
Triton X-100 để chiết đồng thời Mn(II) và Cr(III). Phương pháp đề xuất có hiệu suất
chiết, hệ số làm giàu và độ nhạy cao hơn so với một số nghiên cứu đã công bố.
2. Đã ứng dụng phương pháp xây dựng được để xác định một số dạng Mn, Cr
trong chè thu hái tại huyện Mộc Châu và Bắc Yên tỉnh Sơn La. Kết quả nghiên cứu
cho thấy trong nước chè Mn tồn tại chủ yếu ở dạng Mn(II) - tự do. Hàm lượng dạng
Mn(II) – flavonoid trong các mẫu chè Mộc Châu, Bắc Yên cao hơn so với hàm lượng
Mn(II) – flavonoid trong một số mẫu chè của các nước khác; dạng Cr(III) chiếm tỷ lệ
lớn trong nước chè, dạng Cr(VI) chiếm tỷ lệ nhỏ.
133
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thị Hiên, Lưu Thị Nguyệt Minh, Vũ Đức Lợi, Dương Tuấn Hưng, Lê Sỹ
Bình (2014). Nghiên cứu xác định dạng mangan trong lá chè bằng phương pháp chiết
điểm mù và phổ hấp thụ nguyên tử. Tạp chí Hóa học, 52(6A), 88-92.
2. Le Sy Binh, Dao Van Bay and Vu Duc Loi (2018). Determination content of heavy
metals in tea samples in Moc Chau district, Son La province, Vietnam. HNUE Journal
of Science, 63(11), 127-134.
3. Lê Sỹ Bình, Vũ Đức Lợi, Đào Văn Bảy (2019). Phân tích dạng Mangan trong lá
chè bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử sau khi chiết điểm mù. Tạp chí
phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 24(2), 31-37.
4. Lê Sỹ Bình, Đào Văn Bảy, Vũ Đức Lợi (2020). Ứng dụng chiết điểm mù sử dụng
1-(2-pyridylazo)-2-naphthol và triton X -100 phân tích dạng mangan trong mẫu chè.
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 25(2), 177-184.
5. Le Sy Binh, Dao Van Bay, Vu Duc Loi, Cloud point extraction and graphite funace
atomic absorption spectrometry determination speciation of chromium in tea leaves.
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học Chấp nhận đăng, số 3 Tập 26, năm 2021.
134
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. Yashin, Y. Yashin and B. Nemzer, Beneficial Effect of Tea on Human
Health, American Journal of Biomedical Sciences, 2013, 5(4), 226-241.
2. Z. Chen, Z. Lin, Tea and human health: biomedical functions of tea active
components and current issues, Journal of Zhejiang University-Science B
(Biomedicine & Biotechnology), 2015, 16(2), 87-102.
3. V. R. Preedy, Tea in Health and Disease Prevention, 2013, ISBN: 978-0-12-
384937-3, Copyright © 2013 Elsevier.
4. J. B. Cirocka, M. Grembecka, P. Szefer, Monitoring of essential and heavy me
from different geographical origins, Environmental Monitoring and
Assessment, 2016, 188 (3): 183.
5. J. Zhang , R. Yang , R. Chen, Y. Peng , X. Wen and L. Gao, Accumulation of
Heavy Metals in Tea Leaves and Potential Health Risk Assessment: A Case
Study from Puan County, Guizhou Province, China, Int. J. Environ. Res. Public
Health, 2018, 15, 133.
6. World Health Organization, Environmental Health Criteria 17: Manganese,
1981, Geneva.
7. M. Rose, M. Baxter, N. Brereton and C. Baskaran, Dietary exposure to metals
and other elements in the 2006 UK Total Diet Study and some trends over the
last 30 years, Food Additives & Contaminants. Part A, Chemistry, analysis,
control, exposure & risk assessment, 2010, 27, 1380-1404.
8. W. Podwika, K. Kleszcz, M. Krośniak and P. Zagrodzki, Copper, Manganese,
Zinc, and Cadmium in Tea Leaves of Different Types and Origin, Biological
Trace Element Research, 2018, 183, 389-395.
9. R. Mason, The Minerals You Need, USA: Safe Goods Publishing, 2011, 13.
10. C. Palacios, The role of nutrients in bone health, from A to Z, Critical Reviews
in Food Science and Nutrition, 2006, 46(8):621-628.
11. D. S. Avila, R. L. Puntel, and M. Aschner, Manganese in health and disease,
Metal ions in life sciences, 2013, 13, 199-227.
12. C. Henn, A. S. Ettinger, J. Schwartz, M. M TéllezRojo, et al., Early Postnatal
Blood Manganese Levels and Children’s Neurodevelopment, Epidemiology,
2010, 21(4), 433-439.
135
13. N. Law, M. Caudle, V. Pecoraro, Manganese redox enzymes and model systems:
Properties, structures, and reactivity, Advances in Inorganic Chemistry, 1998,
46, 305-440.
14. Food and Nutrition Board, Institute of Medicine, Dietary reference intakes for
vitamin A, vitamin K, arsenic, boron, chromium, copper, iodine, iron,
manganese, molybdenum, nickel, silicon, vanadium, and zinc, National
Academy Press, Washington, DC, 2001, 197–223.
15. S. L. O’Neal and W. Zheng, Manganese Toxicity Upon Overexposure: a
Decade in Review, Current Environmental Health Reports, 2015, 2(3), 315-328.
16. H. Zhang, C. Xu, H. Wang , A. L. Frank, Health Effects of Manganese
Exposures For Welders In Qingdao City, China, International Journal of
Occupational Medicine and Environmental Health, 2017, 30(2) : 241-247..
17. W. T. Cefalu, F. B. Hu, Role of Chromium in Human Health and in Diabetes,
Diabetes Care, 2004, 27(11), 2741-2751.
18. A. M. Roussel, M. A. Sanchez, M. Ferry, N. A. Bryden and R. A.. Anderson,
Food chromium content, dietary chromium intake and related biological
variables in French free-living elderly, British Journal of Nutrition, 2007, 98,
326-331.
19. X. Hui Zhang, X. Zhang, X. C. Wang, L. F. Jin, Chronic occupational exposure
to hexavalent chromium causes DNA damage in electroplating workers, BMC
Public Health, 2011, 11(1), 224-231.
20. World tea production and trade Current and future development, Food and
Agriculture Organization of the United Nations, 2015, Rome.
21. S. M. Kingori, P. O. Ongoma and S. O. Ochanda, Development of an Improved
Isocratic HPLC Method for the Determination of Gallic Acid, Caffeine and
Catechins in Tea, J Nutrition Health Food Sci, 2018, 6(4), 1-9.
22. C. D. Fernando and P. Soysa, Simple isocratic method for simultaneous
determination of caffeine and catechins in tea products by HPLC, Springerplus.
2016; 5(1): 970.
23. Y. Tsai, B. Chen, Preparation of catechin extracts and nanoemulsions from
green tea leaf waste and their inhibition effect on prostate cancer cell PC-3,
International Journal of Nanomedicine, 2016, 11, 1907-1926.
136
24. M. Wakamatsu, H. Yamanouchi, H. Sahara, T. Iwanaga et al., Catechin and
caffeine contents in green tea at different harvest periods and their metabolism
in miniature swine, Food Science & Nutrition, 2019, 7(1), 1–10.
25. A. Y. Yashin, B. V. Nemzer, E. Combet and Y. I. Yashin, Determination of the
Chemical Composition of Tea by Chromatographic Methods: A Review, Journal
of Food Research, 2015, 4(3), 56-88.
26. C. Cabrera, R. Giménez, and M. C. López, Determination of Tea Components
with Antioxidant Activity, Jounal of Agricutulral and Food Chemistry, 2003, Vol.
51, 4427-4435.
27. L. S. Lee, S. H. Kim, Y. B. Kim and Y. C. Kim, Quantitative Analysis of Major
Constituents in Green Tea with Different Plucking Periods and Their
Antioxidant Activity, Molecules, 2014, 19, 9173 -9186.
28. Pham Thanh Quan, Tong Van Hang, Nguyen Hai Ha, Nguyen Xuan De, Truong
Ngoc Tuyen, Microwave - assisted extaction of polyphenols from fresh tea shoot,
Science & Technology Development, 2006, 9(8), 69-75.
29. Giang Trung Khoa, Nguyễn Thanh Hải, Ngô Xuân Mạnh, và cộng sự, Ảnh
hưởng của nguồn nguyên liệu đến thành phần hóa học cơ bản của giống chè
Trung du (Camellia sinensis var. sinensis), Tạp chí Khoa học và Phát triển, 2013,
1( 3), 373-379.
30. Nguyễn Thị Thanh Mai, Trần Bảo Trâm, Trương Thị Chiên, Đoàn Thế Vinh,
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chè nguyên liệu trong chế biến bột chè xanh
chất lượng cao, Tạp chí Sinh học, 2012, 34(2), 224-227.
31. T. Atomssa and A. V. Gholap, Characterization and determination of catechins
in green tea leaves using UV-Visible spectrometer, Jounal of Engineering and
Technology Research, 2015, 7(1), 22-31.
32. T. Karak, R. M. Bhagat, Trace elements in tea leaves, made tea and tea infusion:
A review, Food Research International, 2010, 43, 2234 - 2252.
33. M. A. Islam, M. Ebihara, Elemental characterization of Japanese green tea
leaves and tea infusion residue by neutron-induced prompt and delayed gamma-
ray analysis, Arabian Journal of Chemistry, 2017, 10 (1), S677-S682.
34. D. Gonzalez-Weller, C. Rubio, A. J. Gutiérrez, B. Pérez, et al., Dietary Content
and Evaluation of Metals in Four Types of Tea (White, Black, Red and Green)
137
Consumed by the Population of the Canary Islands, Pharm Anal Acta, 2015,
6:10.
35. R. F. Milani, M. A. Morgano, E. S. Saron, F. F. Silvac and S. Cadore, Evaluation
of Direct Analysis for Trace Elements in Tea and Herbal Beverages by ICP-MS,
Journal of the Brazilian Chemical Society, 2015, 26(6), 1211-1217.
36. K. M. Mesbaul Alam, M. K. Huda, M. A. M. Chowdhury, Comparative
Evaluation for Minerals and Nutritional, Elements in Seventeen Marketed
Brands of Black Tea of Bangladesh, Food Science and Technology, 2020, 8(1),
10-22.
37. W. S. Zhong, T. Ren, L. J. Zhao, Determination of Pb (Lead), Cd (Cadmium),
Cr (Chromium), Cu (Copper), and Ni (Nickel) in Chinese tea with high-
resolution continuum source graphite furnace atomic absorption spectrometry,
Journal of food and drug analysis, 2016, 24(1), 46-55.
38. Võ Trần Quang Thái, Nguyễn Giằng, Trương Đức Toàn và cộng sự, Khảo sát
sự phân bố hàm lượng các nguyên tố đất hiếm trong mẫu trà tại Cầu Đất và Bảo
Lộc của tỉnh Lâm Đồng bằng phương pháp ICP-MS, Tạp chí phân tích Hóa, Lý
và Sinh học, 2016, 21(3), 68-73.
39. Nguyen Thi Thao, Tran Thi Mai, Determination of metal content in tea leaves
grown in Yen Bai and Tuyen Quang province, Viet Nam, Vietnam Journal of
Science and Technology, 2017, 55 (5A), 143-150.
40. A. Novilla, D. S. Djamhuri, B. Nurhayati, D. D. Rihibiha, E. Afifah, W.
Widowati, Anti-inflammatory properties of oolong tea (Camellia sinensis)
ethanol extract and epigallocatechin gallate in LPS-induced RAW 264.7 cells,
Asian Pacific Journal of Tropical Biomedicine, 2017, 7(11), 1005–1009.
41. P. Chatterjee, S. Chandra, P. Dey, S. Bhattacharya, Evaluation of anti-
inflammatory effects of green tea and black tea: A comparative in vitro study,
Journal of Advanced Pharmaceutical Technology & Research, 2012, 3(2), 136-
138.
42. B. T. Chen, W. X. Li, R. R. He, Y. F. Li, et al., Anti-Inflammatory Effects of a
Polyphenols-Rich Extract from Tea (Camellia sinensis) Flowers in Acute and
Chronic Mice Models, Oxidative Medicine and Cellular Longevity, 2012,
Article ID 537923.
138
43. J. W. Betts , M. Hornsey, P. G. Higgins, K. Lucassen, et al., Restoring the
activity of the antibiotic aztreonam using the polyphenol epigallocatechin
gallate (EGCG) against multidrug-resistant clinical isolates of Pseudomonas
aeruginosa, Journal of Medical Microbiology, 2019, 68(10), 1552-1559.
44. J. Landau, Z. Wang, G. Yang, W. Ding and C. Yang, Inhibition of spontaneous
formation of lung tumors and rhabdomyosarcomas in A/J mice by black and
green tea, Carcinogenesis, 1998, 19:501–507.
45. L. Jian, L.P. Xie, A. H. Lee, C. W. Binns, Protective effect of green tea against
prostate cancer: a casecontrol study in southeast China, International Journal of
Cancer, 2004, 108(1), 130-135.
46. M. Mendilaharsu, E. De Stefani, H. Deneo-Pellegrini, J. C. Carzoglio, A. Ronco,
Consumption of tea and coffee and the risk of lung cancer in cigarette-smoking
men: a case-control study in Uruguay, Lung Cancer, 1998, 19(2), 101–107.
47. L. Zhong, M. S. Goldberg, Y. T. Gao, J. A. Hanley, M. E. Parent, F. Jin, A
population-based case-control study of lung cancer and green tea consumption
among women living in Shanghai, China, Epidemiology, 2001, 12(6), 695–700.
48. J. Wang, W. Zhang, L. Sun, et al., Green tea drinking and risk of pancreatic
cancer: A large-scale, population-based case-control study in urban Shanghai,
Cancer Epidemiol, 2012, 36(6), e354-358.
49. Q. M. Wang, Q.Y. Gong, J. J. Yan, et al., Association between green tea intake
and coronary artery disease in a Chinese population, Circulation Journal, 74(2),
294-300.
50. L. Arab, W. Liu, D. Elashoff, Green and black tea consumption and risk of
stroke: a meta-analysis, Stroke, 2009; 40(5), 1786-1792.
51. Y. Song, J. E. Manson, J. E. Buring, H. D. Sesso, S. Liu, Associations of dietary
flavonoids with risk of type 2 diabetes, and markers of insulin resistance and
systemic inflammation in women: a prospective study and cross-sectional
analysis, Journal of the American College of Nutrition, 2005, 24(5), 376-384.
52. H. Iso, C. Date, K. Wakai, M. Fukui, A. Tamakoshi, The relationship between
green tea and total caffeine intake and risk for self-reported type 2 diabetes
among Japanese adults, Annals of Internal Medicine, 2006, 144(8), 554-562
53. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, 2015.
139
54. P. K. Tarafder, R. K. Mondal, L. Kunkal, P. Murugan and D. P. S. Rathore,
Liquid - Liquid Extraction and Spectrophotometric Determination of Mn(II) in
Geochemical Samples, Chemia analityczna, 2004, 49(2), 251-260.
55. A. I. C. Ehirim, C. O. Ibe, I. O. Achinihu and M. O. C. Ogwuegbu, Liquid-liquid
Extraction Separation of Manganese (II) and Tungsten (VI) by 4-butanoyl-3-
methyl-1-phenylpyrazol-5-one in Chloroform, Journal of Applied Chemistry,
2014, 7(10), 22-26.
56. A. Ouejhani, M. Dachraoui, G. lalleve, and J. F. Fauvarque, Hexavalent
Chromium Recovery By Liquid – Liquid Extraction With Tributylphosphate from
Acidic Chloride Media, Analytical Science, 2003, 19(11), 1499-1504.
57. C.P. Mane, S.V. Mahamuni, S.S. Kolekar, S.H. Han, M.A. Anuse, Hexavalent
chromium recovery by liquid–liquid extraction with 2-octylaminopyridine from
acidic chloride media and its sequential separation from other heavy toxic metal
ions, Arabian Journal of Chemistry, 2016, 9(2), S1420-S1427.
58. B. Michalke, Manganese speciation using capillary electrophoresis - ICP -
mass spectrometry, Journal of Chromatography A, 2004, 1050 (1), 69-76.
59. A. Mallah, S. Q. Memon, A. R. Solangi, A. Khan, Separation and
Determination of Chromium (III) Chromium (VI), Gold (III) and Arsenic (V) by
Capillary Zone Electrophoresis Using 2-Acetylpyridine-4-
phenylthiosemicarbazone as Complexing Reagent, Journal of the Chemical
Society of Pakistan, 2014, 36(2), 255-262.
60. R. G. Wuilloud, S. S. Kannamkumarath, J. A. Caruso, Speciation of nickel,
copper, zinc, and manganese in different edible nuts: a comparative study of
molecular size distribution by SEC–UV–ICP–MS, Analytical and Bioanalytical
Chemistry, 2004, 379(3), 495-503.
61. A. Tobiasz, M. Sołtys, E. Kurys, K. Domagała, D. D. Adamska, S. Walas,
Multicomutation flow system for manganese speciation by solid phase extraction
and flame atomic absorption spectrometry, Spectrochimica Acta Part B: Atomic
Spectroscopy, 2017, 134 (1), 11-16.
62. B. Leśniewska, A. Jeglikowska and B. G. Żyłkiewicz, Chromium Speciation in
Wastewater and Sewage by Solid-Phase Extraction Using a New
Diphenylcarbazone-Incorporated Resin, Water, Air, & Soil Pollution, 2016,
140
227: 291.
63. Đặng Ngọc Định, Trương Thị Hương, Phạm Thị Ngọc Mai, Nguyễn Xuân
Trung, Nghiên cứu sử dụng vật liệu vỏ trấu biến tính làm vật liệu chiết pha rắn
kết hợp với phương pháp F-AAS để xác định lượng vết crôm, Tạp chí phân tích
Hóa, Lý và Sinh học, 2015, 20(3), 49-57.
64. E. G. Szymanko, A. Tobiasz, N. Miliszkiewicz, D. D. Adamska and S. Walas,
Evaluation of Manganese(II) and Manganese(VII) Speciation in Water Samples
by Ion Pair Highperformance Liquid Chromatography-inductively, Analytical
Letters, 2017, 50(13), 2147-2160.
65. B. Lesniewska and B. G. Zylkiewicz, Speciation of Chromium in Alkaline Soil
Extracts by an Ion-Pair Reversed Phase HPLC-ICP MS Method, Molecules,
2019, 24(6): 1172.
66. H. Watanabe, T. Kamidate, S. Kawamorita, K. Haraguchi, and M. Miyajima,
Distribution of nickel(II), cadmium(II) and copper (II) chelates of 2-(2-
Pyridylazo)-5-methylphenol in two phases separated from micellar solution of
nonionic surfactant, Analytical Sciences, 1987, 3, 433-436.
67. T. Saitoh, Y. Kimura, T. Kamidate, H. Watanabe, K. Haraguchi, Distribution
Equilibria of Metal Chelates with Thiazolylazo Dyes between Two Phases
Formed from an Aqueous Micellar Solution of a Nonionic Surfactant, Analytical
Sciences, 1989, 5, 577-581.
68. S. Kori, Cloud point extraction coupled with back extraction: a green
methodology in analytical chemistry, Forensic Sciences Research, 2019, 1-16.
69. K. Pytlakowska, V. Kozik, M. Dabioch, Complex-forming organic ligands in
cloud-point extraction of metal ions: A review, Talanta, 15 June 2013, 110, 202-
228.
70. W. L. Hinze, Cloud point extraction and preconcentration procedures for
organic and related pollutants of state concern, North Carolina, 1992, 3-4.
71. E. K. Paleologos, D. L. Giokas, M. I. Karayannis, Micelle - mediated
separation and cloud-point extraction, Trends in Analytical Chemistry, 2005,
24(5), 426-436.
72. M. F. Silva, E. S. Cerutti, L. D. Martinez, Coupling cloud point extraction to
instrumental detection systems for metal analysis, Microchimica Acta, 2006,
141
155(3), 349-364.
73. R. Rahnama, S. Eram and M. R. Jamali, Ligand-less Rapidly Synergistic Cloud
Point Extraction as an Efficient Method for the Separation and Preconcentration
of Trace Amounts of Lead from Food and Water Samples, Journal of the
Brazilian Chemical Society, 2014, Vol. 25(4), 658-664.
74. X. Yang, G. Li, X. Yang, Z. Jia and N. Luo, Determination of Manganese in
Environmental Samples by UV-Vis after Cloud Point Extraction, 2nd
International Conference on Green Materials and Environmental Engineering,
2015, 91-94.
75. S. Nekouei and F. Nekouei, Application of Cloud Point Extraction for the
Determination of Manganese(II) in Water Samples, Chiang Mai J. Sci., 2015,
42(2), 417-428.
76. M. Masrournia, A. Nezhadali, B. T. Darban, Z. Ahmadabaddi, H. Mollaei,
Speciation of Cr(III) and Cr(VI) in Water Sample by Spectrophotometry with
Cloud Point Extraction, The 1st International Applied Geological Congress,
Department of Geology, Islamic Azad University - Mashad Branch, Iran, 2010,
26-28.
77. J. B. Burnecka, A. S. Madeja, W. Zyrnicki, Determination of toxic and other
trace elements in calcium-rich materials using cloud point extraction and
inductively coupled plasma emission spectrometry, Journal of Hazardous
Materials, 2010, 182, P. 477-483.
78. J. Li, P. Liang, T. Q. Shi, and H. B. Lu, Cloud point extraction preconcentration
and ICP-OES determination of trace chromium and copper in water samples,
Atomic Spectroscopy, 2003, 24(5), 169-172.
79. G. Peng, Q. He, G. Zhou, Y. Li, X. Su, M. Liua and L. Fan, Determination of
heavy metals in water samples using dual-cloud point extraction coupled with
inductively coupled plasma mass spectrometry, Analytical Methods, 2015, 7,
6732-6739.
80. Y. Yamini, M. Faraji, S. Shariati, R. Hassani, M. Ghambarian, On-line metals
preconcentration and simultaneous determination using cloud point extraction
and inductively coupled plasma optical emission spectrometry in water samples,
Analytica chimica acta, 2008, 612(2), 144-151.
142
81. D. Harvey, Modern analytical chemistry, McGraw-Hill Higher Education,
2000, New York.
82. A. Walsh, The application of atomic absorption spectra to chemical analysis,
Spectrochimica Acta, 1955, 7, 108-117.
83. M. S. Arain, T. G. Kazi, H. I. Afridi, S. A. Arain, J. Ali, Naeemullah, et al.,
Preconcentration and determination of manganese in biological samples by
dual-cloud point extraction coupled with flame atomic absorption spectrometry,
Journal of Analytical Atomic Spectrometry, 2014, 29(12), 2349-2355.
84. A. R. Rod, S. Borhani and F. Shemirani, Cloud point preconcentration and
flame atomic absorption spectrometry: application to the determination of
manganese in milk and water samples, European Food Research and
Technology, 2006, 223(5), 649-653.
85. M. A. Bezerra, A. L. B. Conceição, and S. L. C. Ferreira, A Pre-Concentration
Procedure Using Cloud Point Extraction for the Determination of Manganese
in Saline Effluents of a Petroleum Refinery by Flame Atomic Absorption
Spectrometry, Microchim Acta, 2006, 154, 149-152.
86. V. A. Lemos and G. T. David, An On-Line Cloud Point Extraction System for
Flame Atomic Absorption Spectrometric Determination of Trace Manganese in
Food Samples, Microchemical Journal, 2010, 94 (1), 42-47.
87. M. A. Farajzadeh and M. R. Fallahi, Simultaneous Cloud-Point Extraction of
Nine Cations from Water Samples and Their Determination by Flame Atomic
Absorption Spectrometry, Analytical Sciences, 2006, 22, 635-638.
88. S. Yalçin, H. Filik, and R. Apak, Speciation Analysis of Manganese in Tea
Samples Using Flame Atomic Absorption Spectrometry after Cloud Point
Extraction, Journal of Analytical Chemistry, 2012, 67(1), 47-55.
89. Nguyễn Thị Hiên, Lưu Thị Nguyệt Minh, Vũ Đức Lợi, Dương Tuấn Hưng, Lê
Sỹ Bình, Nghiên cứu xác định dạng mangan trong lá chè bằng phương pháp
chiết điểm mù và phổ hấp thụ nguyên tử, Tạp chí Hóa học, 2014, 52(6A), 88-92.
90. Z. Yildiz, G. Arslan, A. Tor, Preconcentrative separation of chromium(III)
species from chromium(VI) by cloud point extraction and determination by flame
atomic absorption spectrometry, Microchim Acta, 2011, 174(3), 399-405.
91. H. I. Ulusoy, R. Gürkan, O. Yilmaz, and M. Akçay, Development of a Cloud
143
Point Extraction and Preconcentration Method for Chromium(III) and Total
Chromium Prior to Flame Atomic Absorption Spectrometry, Journal of
Analytical Chemistry, 2012, 67(2), 131-139.
92. F. Shemirani, S.D. Abkenar, R.R. Kozani, M.S. Niasari and A. A. Mirroshandel,
The Application of Cloud Point Extraction for the Preconcentration and
Speciation of Chromium by Flame Atomic Absorption Spectrometry, Canadian
Journal of Analytical Sciences and Spectroscopy, 2004, 49(1), 31-36.
93. N. N. Meeravali, M. A. Reddy and S. J. Kumar, Cloud Point Extraction of Trace
Metals from Seawater and Determination by Electrothermal Atomic Absorption
Spectrometry with Iridium Permanent Modifier, Analytical Sciences, 2007, 23,
351-356.
94. M. Ezoddin, F. Shemirani, R. Khani, Application of mixed-micelle cloud point
extraction for speciation analysis of chromium in water samples by
electrothermal atomic absorption spectrometry, Desalination, 2010, 262 (1-3),
183-187.
95. M. Sun, Q. Wu, Cloud point extraction combined with graphite furnace atomic
absorption spectrometry for speciation of Cr(III) in human serum samples,
Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 2012, 60, 14-18.
96. Nguyễn Xuân Trung, Lê Thị Hạnh, Nghiên cứu kỹ thuật chiết điểm mù (cloud
point extraction) và phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) xác định
lượng vết ion kim loại, Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 2016, 21(1), 14-
22.
97. Trần Thị Hoài Linh, Lê Thị Thanh Trân, Nguyễn Thị Tố Uyên, Sử dụng kỹ thuật
chiết điểm mù kết hợp với phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử để xác định
hàm lượng kẽm trong một số mẫu rau thương phẩm tại Đà Lạt, Tạp chí Khoa
học Công nghệ và Thực phẩm, 2020, 20(1), 117-126.
98. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN
01–28:2010/BNNPTNT về chè – quy trình lấy mẫu phân tích chất lượng - an
toàn vệ sinh thực phẩm, 2010, Hà Nội, Việt Nam.
99. Md. H. Rashid, Ze. Fardous, M. A. Zaman Chowdhury, Md. Khorshed Alam,
Md. Latiful Bari, M. Moniruzzaman and S. H. Gan, Determination of heavy
144
metals in the soils of tea plantations and in fresh and processed tea leaves: an
evaluation of six digestion methods, Chemistry Central Journal (2016), 10 : 7.
100. ABM Helal Uddin, Reem Saadi Khalid, Mohamed Alaama, Abdualrahman M.
Abdualkader, Abdulrazak Kasmuri and S. A. Abbas, Comparative study of three
digestion methods for elemental analysis in traditional medicine products using
atomic absorption spectrometry, Journal of Analytical Science and Technology
(2016) 7 : 6.
101. Trần Cao Sơn (2010), Thẩm định phương pháp trong phân tích hóa học và vi
sinh vật, NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
102. R. D. W. Kemmitt and R. D. Peacock, The Chemistry of Manganese,
Technetium and Rhenium, Pergamon Text in Inorganic Chemistry, 1973, 22,
Pergamon Press. 871-872.
103. Phạm Thị Kim Giang, Khảo sát, nghiên cứu xác định một số nguyên tố trong
nước Lâm Thao - Phú Thọ bằng phương pháp đo quang để đánh giá, xử lí ô
nhiễm, Luận án Tiến sĩ Hoá học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2013.
104. A. R. Freitas, M. Silva, M. L. Ramos, L. L. G. Justino et al., Synthesis,
structure, and spectral and electrochemical properties of chromium(iii) tris-(8-
hydroxyquinolinate), Dalton Transactions, 2015,44(25), 11491-11503.
105. S. A. Hutapea, A. Saefumillah, and E. W. Asijati, Development of Cr(III)
analytical method in dairy products by cloud point extraction using graphite
furnace atomic absorption spectroscopy, AIP Conference Proceedings 2242,
040013 (2020); https://doi.org/10.1063/5.0010652.
106. F. Tadayon, F. R. H. Abadi, Speciation of Chromium in Organicfruit Samples
with Cloud Point Extraction Separation and Preconcentration and
Determination by UV-VIS Spectrophotomety, 2014, Academic Research
International Vol. 5(2), 140-147.
107. E. Mohajeri and G. D. Noudeh, Effect of Temperature on the Critical Micelle
Concentration and Micellization Thermodynamic of Nonionic Surfactants:
Polyoxyethylene Sorbitan Fatty Acid Esters, E-Journal of Chemistry, 2012, 9(4),
2268-2274.
145
108. Z. Sun, P. Liang, Determination of Cr(III) and total chromium in water
samples by cloud point extraction and flame atomic absorption spectrometry,
Microchim Acta, 2008, 162: 121–125.
109. AOAC International, Guidance for Standard Method Performance
Requirements, 2016, P. 9.
110. S. Antakli, N. Sarkis, A. Mahmod, A. Check, Determination of Copper, Iron,
Manganese, Nickel and Zinc in Tea Leaf Consumed in Syria by Flame Atomic
Absorption Spectrometry after Microwave Digestion, Asian Journal of
Chemistry, 2011, 23 (7), 3268-3272.
111. A. Prkić, A. Jurić, J. Giljanović, N. Politeo, et al., Monitoring content of
cadmium, calcium, copper, iron, lead, magnesium and manganese in tea leaves
by electrothermal and flame atomizer atomic absorption spectrometry, Open
Chemistry, 2017, 15 (1), 200 - 207.
112. J. Zhang, R. Yang, R. Chen, Y. Peng, X. Wen and L. Gao, Accumulation of
Heavy Metals in Tea Leaves and Potential Health Risk Assessment: A Case
Study from Puan County, Guizhou Province, China, Int. J. Environ. Res.
Public Health, 2018, 15, 133.
113. Nguyễn Đăng Đức, Lê Thị Vân, Nguyễn Tô Giang, Đỗ Thị Nga, Xác định hàm
lượng đồng và crom trong chè xanh ở Thái Nguyên bằng phương pháp phổ hấp
thụ nguyên tử, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 2013,
104 (04), 101 – 107.
114. J. B. Cirocka, M. Grembecka, P. Szefer, Monitoring of essential and heavy
metals in green tea from different geographical origins, Environ Monit Assess,
2016, 188: 183.
115. T. Barman, A. K. Barooah, B. C. Goswami, N. Sharma, S. Panja, P. Khare,
T. Karak, Contents of Chromium and Arsenic in Tea (Camellia sinensis L.):
Extent of Transfer into Tea Infusion and Health Consequence, Biological Trace
Element Research, 2020, 196 (1), 318–329.
116. R. Street, J. Száková, O. Drábek, L. Mládková, The status of micronutrients
(Cu, Fe, Mn, Zn) in tea and tea infusions in selected samples imported to the
Czech Republic, Czech J. Food Sci., 2006, 24 (2), 62–71.
146
117. L. Polechoska, M. Dambiec, A. Klink, A. Rudecki, Concetrations and
solubility of selected trace metals in leaf and bagged black teas commercialized
in Poland, Journal of food and drug analysis, 2015, 23 (3), 486 -492.
118. L. Li, Q. L. Fu, V. Achal, Y. Liu, A comparison of the potential health risk of
aluminium and heavy metals in tea leaves and tea infusion of commercially
available green tea in Jiangxi, China. Environ Monit Assess 2015, 187(5):228.
119. S. Seenivasan, N. Manikandan, N. N. Muraleedharan, Chromium
contamination in black tea and its transfer into tea brew, Food Chemistry, 2008,
106:1066–1069.
120. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về chất lượng nước ăn uống QCVN
01:2009/BYT, Bộ Y tế, 2009, Hà Nội.
121. K. L. Mandiwana, N. Panichev, S. Panicheva, Determination of Cr(VI) in
black, green and herbal teas, Food Chemistry, 2011, 129, 1839 -1843.
122. S. Chen, S. Zhu, Y. He, D. Lu, Speciation of chromium and its distribution in
tea leaves and tea infusion using titanium dioxide nanotubes packed
microcolumn coupled with inductively coupled plasma mass spectrometry, Food
Chemistry, 2014, 150, 254–259.
147
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Một số hình ảnh đường chuẩn thiết lập trên máy Zeenit 700
Đường chuẩn xác định tổng Mn thiết lập trên phần mềm WinAAS
Đường chuẩn xác định tổng Cr thiết lập trên máy ZEEnit 700
Đường chuẩn CPE-FAAS phân tích dạng Mn thiết lập trên máy ZEEnit 700
Đường chuẩn CPE-GFAAS phân tích dạng Cr thiết lập trên máy ZEEnit 700
Phụ lục 2. Một số hình ảnh về quá trình vô cơ hoá mẫu xác định tổng Mn, Cr
Vô cơ mẫu lá chè trên bếp cách cát
Mẫu lá chè sau khi vô cơ hóa
Lớp muối ẩm thu được khi vô cơ hóa mẫu lá chè
Mẫu trắng sau khi vô cơ hóa
(a) Mẫu trước khi chiết
(b) Mẫu tạo mù khi đun
nóng
(c) Pha giàu chất hoạt động bề mặt chứa phức Mn-8-HQ
Phụ lục 3. Một số hình ảnh về quá trình chiết điểm mù xác định dạng Mn, Cr
Blank
Mn 0,1 ppm
Mn 0,5 ppm
Hình ảnh quá trình chiết điểm mù Mn(II)
Mn 1,0 ppm
Mn 2,0 ppm
Mn 3,0 ppm
Mn 5,0 ppm
Mn 4,0 ppm
Các mẫu chuẩn xây dựng đường chuẩn CPE-FAAS xác định dạng Mn
Hình ảnh khảo sát ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt đến hiệu suất chiết Cr(III) chất tạo phức 8-HQ