BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

VÕ VĂN HÀ

PHÂN TÍCH ĐA DẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN THU NHẬP VÀ AN TOÀN LƢƠNG THỰC NÔNG HỘ

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

MÃ NGÀNH: 9620116

2020 i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

VÕ VĂN HÀ

PHÂN TÍCH ĐA DẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN THU NHẬP VÀ AN TOÀN LƢƠNG THỰC NÔNG HỘ

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

MÃ NGÀNH: 9620116

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

TS. VŨ ANH PHÁP

TS. NGUYỄN HỒNG TÍN

2020 i

LỜI CẢM TẠ

Trong nghiên cứu này có sử dụng một phần số liệu của đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mã số: B2016-TCT-01ĐT) mà tôi cùng chủ nhiệm năm 2017 “Đánh giá hiệu quả chuyển dịch các mô hình sản xuất nông nghiệp ở các xã nông thôn mới đến thu nhập nông hộ vùng Đồng bằng Sông Cửu Long”. Đồng thời có sự kết hợp với số liệu trong dự án hợp tác Quốc tế mà tôi là chủ nhiệm năm 2017 “Đa dạng các hệ thống canh tác để nâng cao an ninh lƣơng thực cho hộ nghèo vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.

Chân thành cảm ơn

Các thầy hƣớng dẫn Vũ Anh Pháp và Nguyễn Hồng Tín đã tận tình giúp đỡ, định hƣớng cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và đến nay tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.

Quí thầy cô Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long và Khoa Phát Triển Nông Thôn trực thuộc Trƣờng Đại học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt kiến thức quí báo cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.

Thành thật cảm tạ

Ban Giám Đốc Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, các anh chị đồng nghiệp, các bạn nghiên cứu sinh và các em sinh viên đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án nghiên cứu này.

Gửi lời ghi ơn

Vụ Khoa học Công Nghệ và Môi trƣờng trực thuộc Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, và Viện Giáo Dục Quốc Tế Hoa Kỳ đã hỗ trợ kinh phí để tôi hoàn thành các công trình nghiên cứu này.

Các cán bộ chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã, ấp và các nông hộ trong vùng nghiên cứu của luận án đã hết lòng ủng hộ trong các cuộc khảo sát thực địa và cung cấp thông tin hữu ích cho nghiên cứu này.

ii

iii

TÓM TẮT TIẾNG VIỆT

Đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp là vấn đề đang đƣợc quan tâm hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh mà sản xuất nông nghiệp chịu nhiều rủi ro và bị tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tìm hiểu lƣợc sử chuyển dịch sản xuất, đánh giá hiệu quả đa dạng hóa sản xuất đến thu nhập và an toàn lƣơng thực nông hộ vùng ĐBSCL. Nghiên cứu có cách tiếp cận theo tiến trình phát triển nông nghiệp và sử dụng khung lý thuyết đa dạng sản xuất nông nghiệp đến các đặc tính nông hộ và an toàn lƣơng thực để phân tích; đồng thời áp dụng khung sinh kế trong phân tích các nguồn vốn nông hộ theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất. Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong năm 2017, với cách tổng hợp nguồn số liệu thứ cấp, thu thập số liệu sơ cấp và phân tích nguồn số liệu từ 309 nông hộ thực hiện các mô hình sản xuất nông nghiệp khác nhau ở ba vùng sinh thái phía Tây-Nam của Sông Hậu thuộc vùng đồng bằng. Các số liệu thu thập đƣợc phân tích thống kê và sử dụng các kiểm định để đánh giá sự khác biệt. Mô hình phân tích hồi qui đa biến đƣợc sử dụng để tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng đến sự đa dạng hóa sản xuất, đồng thời đánh giá đƣợc chỉ số đa dạng thu nhập và sự an toàn lƣơng thực nông hộ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tiến trình chuyển dịch sản xuất nông nghiệp đã tác động đến tăng trƣởng kinh tế vùng đồng bằng và đảm bảo an toàn lƣơng thực quốc gia. Có sự cải cách từ hình thức sản xuất nông nghiệp theo hợp tác hóa để giải quyết tình trạng đói, cho đến đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp phục phụ xuất khẩu, rồi dần chuyển sang sản xuất nông nghiệp thích nghi theo vùng sinh thái để thích ứng biến đổi khí hậu, và tƣơng lai tiến đến nền sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị sản phẩm. Kết quả phân tích cho thấy diện tích lúa không những đƣợc duy trì ổn định (khoảng 4 triệu ha), mà đang chuyển đổi nâng cao chất lƣợng theo chuỗi giá trị. Các loại cây màu, vƣờn và cây công nghiệp ngắn ngày thay đổi đáp ứng các nhu cầu của thị trƣờng ở từng giai đoạn nhất định. Đặc biệt, diện tích nuôi thủy sản tăng nhanh (đạt gần 800 ngàn ha) theo lộ trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tổng thu nhập nông nông hộ tăng tƣơng quan với sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp. Thu nhập nông hộ/năm ở vùng nƣớc ngọt (Ngập lũ cao là 196 triệu/hộ và Trung tâm là 123 triệu) cao hơn ở vùng nƣớc mặn (119 triệu/hộ), do chỉ số đa dạng thu nhập trong nông hộ cao hơn (tƣơng ứng; 0,21 và 0,28 so với -0,18). Nhóm hộ đa dạng các mô hình sản xuất đều cho tổng thu nhập cao hơn nhóm hộ sản xuất lúa hàng hóa. Cụ thể, trong vùng Ngập lũ cao nhóm nông hộ sản xuất lúa giống có tổng thu nhập cao nhất (275 triệu/hộ), kế đến nhóm hộ trồng màu (186 triệu) và thấp nhất ở nhóm hộ sản xuất lúa hàng hóa (172 triệu). Mặc dù tổng thu nhập hộ không khác biệt ở

iv

vùng Trung tâm, nhƣng nhóm hộ làm vƣờn có khuynh hƣớng cho thu nhập cao nhất (152 triệu/hộ), kế đến hộ trồng hoa màu (139 triệu), trồng lúa chất lƣợng cao (119 triệu) và thấp nhất ở nhóm sản xuất lúa hàng hóa (94 triệu). Ở vùng Ven biển, nhóm hộ nuôi tôm chuyên canh cho thu nhập cao hơn nhóm hộ thực hiện tôm-lúa (169 so với 70 triệu/hộ). Kết quả phân tích các biến số về hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp và ngoài nông trại đều có ảnh hƣởng tăng thu nhập hộ; Tuy nhiên, biến lao động chính có tác động tăng sự đa dạng hóa sản xuất nên góp phần tăng thu nhập ở nhóm hộ đa dạng các mô hình sản xuất so với nhóm hộ sản xuất lúa hàng hóa. Sự đa dạng hóa sản xuất còn cải thiện đƣợc các nội dung đảm bảo an toàn lƣơng thực trong hộ gia đình. Cụ thể, 83% hộ khảo sát có diện tích đất dùng cho sản xuất lúa để đảm bảo an toàn lƣơng thực nông hộ, và đa số nông hộ đang chuyển dịch các mô hình sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng và tăng khả năng tiếp cận các nguồn lƣơng thực thông qua yếu tố tăng thu nhập hộ. Trong mỗi vùng sinh thái, những nông hộ canh tác lúa có tỷ lệ gặp khó khăn trong tiếp cận đến nguồn lƣơng thực thƣờng cao hơn so với những hộ đa dạng các mô hình sản xuất nông nghiệp; Cụ thể, nhóm sản xuất lúa hàng hóa ở vùng Trung tâm có tỷ lệ khó khăn tiếp cận lƣơng thực cao (54%) so với nhóm trồng màu, vƣờn và lúa chất lƣợng cao (tƣơng ứng; 25, 11 và 30%); hoặc nhóm tôm-lúa có tỷ lệ khó khăn tiếp cận lƣơng thực cao hơn nhóm tôm chuyên (30 so với 13%).

Kết nghiên cứu cho biết sự an toàn lƣơng thực trong nông hộ không chỉ quan tâm đến sản xuất ra nhiều lúa gạo, mà còn chú trọng đến yếu tố của thu nhập và sự đa dạng trong sản xuất mới đảm bảo đƣợc an toàn lƣơng thực. Do đó, các giải pháp hỗ trợ kỹ thuật và sự linh hoạt của cơ chế chính sách rất cần thiết cho chuyển dịch đa dạng trong sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, nâng cao nguồn lực nông hộ là cách tiếp cận mới để tăng khả năng tiếp cận đến các nguồn lƣơng thực, dinh dƣỡng và chăm sóc sức khỏe gia đình tốt hơn.

Từ khóa: an toàn lương thực, chuyển dịch, đa dạng sản xuất, đa dạng thu nhập,

v

mô hình sản xuất, sinh kế nông hộ

ABSTRACT

Diversification in agricultural production is receiving attention at present, especially in the context where agricultural production is exposed to many risks and negative impacts of climate change. The research aims to understand the history of production process, evaluate the effectiveness of production diversity to income and food security of households in the Mekong Delta. The thesis had approached according to the process of agricultural development research and uses the theoretical framework of agricultural production diversity to household characteristics and household food security for analysis; at the same time, applying the household livelihood framework in analysing household capital sources by ecological regions and cropping patterns. The study was carried out in 2017, with the way of synthesizing secondary data sources, collecting primary data and analysing data sources from 309 households practicing different cropping patterns in three ecological regions of the South-western of Hau River in the Mekong Delta. The data were analysed statistically and used testing methods to assess the difference significance. The multivariate regression analysis models have identified factors that affect production diversity, income diversity index, and the level of household food security.

The results showed that the production diversity had affected the region's economic growth and ensured the national food security. A reform from agricultural production under co-production had solved hunger, to agricultural production diversity for export, then gradually shifting to agricultural production to adapt to ecological regions and climate change, and the future towards high-tech agricultural production and product value chains. The rice farmland area was not only maintained stably (about 4 million hectares), but also improved in quality along the value chain. Upland crops, orchards and annual industrial crops had changed to meet the market demand in each period. In particular, the aquaculture area has increased rapidly (nearly 800 thousand hectares) following the restructuring process of agricultural production. Total household income increased in relation to the agricultural production diversity. Households' income per year in freshwater area (high flooded area was 196 million VND and central area was 123 million VND) was higher than in saltwater area (119 million VND), because of the higher income diversity index (respectively; 0.21 and 0.28 versus -0.18). All of households with diversified cropping patterns had a higher total income than households growing commodity rice product. In the high flooded area, the household growing rice seed product had the highest total income (275 million

vi

VND/household), followed by household growing upland crops (186 million) and the lowest at household growing commodity rice product (172 million). Total household income was not different in the central area, but gardening households tended to have the highest income (152 million VND/household), followed by household growing upland crops (139 million) and household growing high-quality rice product (119 million) and lowest in the household growing commodity rice product (94 million). In the coastal area, the group of shrimp households had a higher income than the rice-shrimp households (169 versus 70 million VND/household). The result from multivariate regression analysis models showed that all of factors such as on-farm, non-farm and off- farm activities had the effect of increasing household income; however, the main labour variable increased the agricultural production diversity, so it contributed to the increase in income of these households when compared with households growing commodity rice product. Diversified production had improved the contents of household food security. Specifically, 83% of surveyed households had farmland used for rice farming to ensure food security for households, and most farmers had been changing cropping patterns to meet market demand and increase the possibility of access to food resources through increasing household income. In each ecological region, household growing rice product had a higher rate of difficulty in accessing food sources than household with diversified cropping patterns; Specifically, the group of commodity rice producers in the central area had a high rate of difficulty in accessing food (54%) compared to the group of upland crops, orchards and high-quality rice producers (respectively; 25, 11 and 30%); or group of shrimp-rice farming had a higher rate of difficulty in accessing food than the group of shrimp farming (30 versus 13%).

The study results indicated that household food security was not only concerned with producing a lot of rice, but also focused on income factors and agricultural production diversity to ensure food security. Therefore, technical assistance solutions and the flexibility of policy mechanisms were essential for shifting diversification of agricultural production. In addition, improving household resources was a new approach to increase access to better sources of food, nutrition and better care for family members.

Key word: cropping pattern, food security, household income diversity, household

vii

livelihood, production diversity, production shifting

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM TẠ .................................................................................................... ii

TRANG CAM KẾT ......................................................................................... iii

TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ................................................................................. iv

ABSTRACT ............................................................................................... …..vi

MỤC LỤC ...................................................................................................... viii

DANH SÁCH BẢNG ..................................................................................... xii

DANH SÁCH HÌNH ..................................................................................... xiv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... xv

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3

1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3

1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3

1.3.1 Nội dung 1: Lƣợc sử về hiện trạng chuyển dịch mô hình SXNN ........ 3

1.3.2 Nội dung 2: Đánh giá hiệu quả chuyển dịch mô hình SXNN .............. 4

1.3.3 Nội dung 3: Phân tích tác động chuyển dịch mô hình SXNN .............. 4

1.3.4 Nội dung 4: Đề xuất kỹ thuật, chính sách và bài học kinh nghiệm ....... 5

1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 5

1.5 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ........................................... 5

1.5.1 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5

1.5.2 Đối tƣợng nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát ........................................ 6

1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN VÀ TÍNH MỚI LUẬN ÁN ......... 6

1.6.1 Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 6

1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 7

1.6.3 Những đóng góp mới của luận án ......................................................... 7

viii

1.7 THỜI GIAN THỰC HIỆN ......................................................................... 7

Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 8

2.1 TỔNG QUAN VỀ NÔNG HỘ VÀ VÙNG NÔNG THÔN ....................... 8

2.2 TỔNG QUAN CHUYỂN DỊCH ĐA DẠNG SX NÔNG NGHIỆP .......... 9

2.2.1 Sự chuyển dịch trong nông nghiệp .......................................................... 9

2.2.2 Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp ................................................. 11

2.2.2.1 Đa dạng trong sản xuất nông nghiệp cấp độ quốc gia và vùng .... 12

2.2.2.2 Đa dạng trong sản xuất nông nghiệp cấp độ nông hộ .................. 13

2.3 CÁC TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ...... 14

2.3.1 Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp đến thu nhập nông hộ ............. 15

2.3.2 Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp và an toàn lƣơng thực ............. 16

2.3.2.1 Khái niệm an toàn lƣơng thực ...................................................... 16

2.3.2.2 Đánh giá mức độ an toàn lƣơng thực ........................................... 18

2.3.2.3 Xu hƣớng tiêu thụ và chi tiêu lƣơng thực .................................... 21

2.3.2.4 Tác động đa dạng sản xuất và an toàn lƣơng thực nông hộ ......... 22

2.4 CÁC CHÍNH SÁCH AN TOÀN LƢƠNG THỰC Ở VIỆT NAM .......... 24

2.5 THÁCH THỨC ĐA DẠNG SX NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐBSCL ........ 25

Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 27

3.1 CÁCH TIẾP CẬN TRONG NGHIÊN CỨU ............................................ 27

3.2 PHƢƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................................... 30

3.3 CHỌN MẪU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT .................................................... 34

3.4 PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG THU THẬP THÔNG TIN ............... 35

3.4.1 Thông tin số liệu thứ cấp ....................................................................... 35

3.4.2 Thông tin số liệu sơ cấp ......................................................................... 36

3.5 PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................... 37

Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 42

4.1 LƢỢC SỬ CHUYỂN DỊCH ĐA DẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP . 42

4.1.1 Sự thay đổi sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL ................................... 42

4.1.2 Thay đổi nội bộ ngành nông nghiệp vùng ĐBSCL ............................... 45

ix

4.1.2.1 Thay đổi trong sản xuất lúa .......................................................... 45

4.1.2.2 Thay đổi cơ cấu cây màu và công nghiệp hàng năm ................... 47

4.1.2.3 Thay đổi cây trồng lâu năm .......................................................... 49

4.1.2.4 Thay đổi đất lâm nghiệp ............................................................... 51

4.1.2.5 Thay đổi trong nuôi trồng thủy sản .............................................. 52

4.1.3 Thay đổi giá trị sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL ............................ 53

4.1.4 Lƣợc sử thay đổi đa dạng sản xuất nông nghiệp theo vùng sinh thái ..... 55

4.1.5 Các yếu tố tác động đa dạng trong sản xuất nông nghiệp ..................... 60

4.2 NGUỒN VỐN SINH KẾ VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ .............................. 62

4.2.1 Phân tích nguồn vốn sinh kế nông hộ .................................................... 62

4.2.1.1 Nguồn nhân lực trong nông hộ ..................................................... 62

4.2.1.2 Phân tích nguồn vốn tự nhiên trong nông hộ ............................... 64

4.2.1.3 Phân tích nguồn vốn tài chính nông hộ ........................................ 66

4.2.1.4 Phân tích nguồn vốn xã hội .......................................................... 67

4.2.1.5 Phân tích nguồn vốn vật chất ....................................................... 69

4.2.2 Phân tích kinh tế nông hộ ...................................................................... 71

4.2.2.1 Sự đa dạng nguồn thu nhập trong nông hộ .................................. 71

4.2.2.2 Thu nhập thuần nông hộ ............................................................... 73

4.2.2.3 Các yếu tố tác động đến thu nhập nông hộ theo mô hình SX ....... 76

4.2.3 So sánh hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất .................................. 79

4.3 ĐA DẠNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN

LƢƠNG THỰC NÔNG HỘ .............................................................. 81

4.3.1 Đảm bảo sẵn có lƣơng thực ................................................................... 81

4.3.2 Sự ổn định của lƣơng thực ..................................................................... 83

4.3.3 Khả năng tiếp cận lƣơng thực ................................................................ 86

4.3.4 Sự an toàn và chất lƣợng lƣơng thực ..................................................... 88

4.4 NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ........................... 90

4.4.1 Giải pháp kỹ thuật .................................................................................. 90

4.4.2 Giải pháp chính sách .............................................................................. 91

x

4.4.3 Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 94

Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................... 97

5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 97

5.2 ĐỀ XUẤT ................................................................................................. 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 100

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 114

xi

DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Các mức độ an toàn lƣơng thực tích hợp ……………………

20

Bảng 3.1: Địa điểm và địa bàn thực hiện nghiên cứu …………………...

32

Bảng 3.2: Cỡ mẫu các nhóm nông hộ thực hiện đa dạng mô hình SXNN đƣợc phỏng vấn ở 3 vùng ĐBSCL …………………………..

35

Bảng 3.3: Ý nghĩa các biến và kỳ vọng về dấu các hệ số βi đến đa dạng hóa SX và thu nhập trong nông hộ ………………………….

38

Bảng 4.1: Thời điểm và các yếu tố tác động đến đa dạng mô hình sản xuất ở ba vùng sinh thái ĐBSCL ……………………………

56

Bảng 4.2: Lƣợc sử về sự thay đổi đa dạng hóa sản xuất và các tác động của nó ở ba vùng sinh thái ĐBSCL …………………………

57

Bảng 4.3: Phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng trong sản xuất nông nghiệp ở ba vùng sinh thái ĐBSCL …………………...

61

Bảng 4.4: Nguồn nhân lực nông hộ và thông tin chủ hộ theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất ……………………………………..

63

Bảng 4.5: Tình trạng sở hữu tài nguyên đất nông hộ theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất ………………………………………….

65

Bảng 4.6: Đánh giá tình trạng tài chính và vay vốn trong nông hộ theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất ………………………….

66

Bảng 4.7: Kết quả đánh giá các mối quan hệ Hội/Đoàn thể trong cộng đồng theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất ………………

68

Bảng 4.8: Kết quả đánh giá loại nhà ở của nông hộ theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất ………………………………………….

69

Bảng 4.9: Các thiết bị sinh hoạt trong nông hộ theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất …………………………………………….

70

Bảng 4.10: Các thiết bị phục vụ sản xuất trong nông hộ theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất ……………………………………..

71

Bảng 4.11: Cơ cấu thu nhập, tổng thu/hộ và chỉ số đa dạng thu nhập (SID) nông hộ theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất …….

72

xii

Bảng 4.12: Thu nhập thuần trong nông hộ, thu nhập bình quân nhân khẩu và sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp theo vùng và mô hình sản xuất …………………………………………….

…… 74

Bảng 4.13: Phân tích các yếu tố tác động đến tổng thu nhập nông hộ theo các mô hình sản xuất ở vùng Ngập lũ cao ……………...

77

Bảng 4.14: Phân tích các yếu tố tác động tổng thu nhập nông hộ thực hiện các mô hình sản xuất ở vùng Trung tâm ĐBSCL ……...

78

Bảng 4.15: Phân tích các yếu tố tác động đến tổng thu nhập nông hộ thực hiện các mô hình sản xuất ở vùng Ven biển …………...

79

Bảng 4.16: So sánh hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất theo vùng sinh thái ĐBSCL …………………………………………….

80

Bảng 4.17: Mức độ chi tiêu lƣơng thực theo nông hộ và bình quân nhân khẩu ở ba vùng sinh thái ĐBSCL …………………………...

82

Bảng 4.18: Ảnh hƣởng yếu tố tài chính đến khả năng tiếp cận nguồn lƣơng thực nông hộ theo vùng và các mô hình sản xuất …….

85

Bảng 4.19: Mức độ nông hộ gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn lƣơng thực theo vùng sinh thái và các mô hình sản xuất …………..

87

Bảng 4.20: Các giải pháp ứng phó thiếu lƣơng thực trong nông hộ theo vùng sinh thái và các mô hình sản xuất ở ĐBSCL …………

88

Bảng 4.21: Số liệu khảo sát các ý kiến về tác động của mất ATLT tạm thời đến sức khỏe thành viên trong nông hộ theo vùng sinh thái và các mô hình sản xuất ……………………………….

…… 89

Bảng 4.22: Các đề xuất về kỹ thuật của nông hộ theo vùng sinh thái và các mô hình sản xuất ở ĐBSCL ……………………………

90

Bảng 4.23: Kết quả đánh giá các chính sách hỗ trợ sản xuất theo vùng sinh thái và các mô hình sản xuất ở ĐBSCL ……………….

92

Bảng 4.24: Các kết quả đánh giá và đề xuất các chính sách của nông hộ theo vùng sinh thái và các mô hình sản xuất ở ĐBSCL ……

93

Bảng 4.25: Các yếu tố tự nhiên ảnh hƣởng đến sinh kế hộ theo vùng sinh thái và các mô hình sản xuất ở ĐBSCL ………………

95

xiii

DANH SÁCH HÌNH

Trang

Hình 2.1: Các cấp độ đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp …………

13

Hình 3.1: Phƣơng pháp tiếp cận theo tiến trình nghiên cứu và phát triển nông nghiệp ………………………………………………….

27

Hình 3.2: Khung lý thuyết về đa dạng trong sản xuất nông nghiệp đến đặc tính nông hộ và an toàn lƣơng thực ……………………..

28

Hình 3.3: Khung lý thuyết trong phân tích sinh kế nông hộ ……………

29

Hình 3.4: Phân vùng sinh thái nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long..

31

Hình 3.5: Sự phân chia vùng Đồng bằng Sông Cửu Long ……………...

31

Hình 4.1: Sự thay đổi trong sản xuất nông nghiệp qua các giai đoạn chuyển dịch ở vùng ĐBSCL …………………………………

43

Hình 4.2: Sự thay đổi diện tích đất canh tác và sản lƣợng lúa ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch sản xuất nông nghiệp ……….

46

Hình 4.3: Sự thay đổi diện tích canh tác một số cây lƣơng thực và công nghiệp ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch sản xuất …….

48

Hình 4.4: Sự thay đổi diện tích đất trồng cây lâu năm vùng ĐBSCL ở các giai đoạn chuyển dịch sản xuất nông nghiệp …………….

50

Hình 4.5: Sự thay diện tích đất lâm nghiệp vùng ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch sản xuất nông nghiệp …………………….

51

Hình 4.6: Sự thay đổi diện tích và sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản vùng ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch sản xuất …………….

53

Hình 4.7: Sự thay đổi giá trị SXNN và tỷ trọng đóng góp GDP vùng ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch sản xuất ……………

54

Hình 4.8: Sự thay đổi thu nhập trên nhân khẩu của cƣ dân cả nƣớc và

vùng ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch sản xuất ……..

75

Hình 4.9: Sự thay đổi thu nhập trên nhân khẩu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp của cả nƣớc và ĐBSCL .….

76

Hình 4.10: Tình trạng khó khăn về tài chính để mua lƣơng thực trong nông hộ theo các tháng ở ba vùng sinh thái ĐBSCL ………..

84

xiv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATLT

An toàn lƣơng thực

ARD-procedure Agricultural Research Development-Procedure (Tiến trình

Nghiên cứu Phát triển Nông nghiệp)

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BNN-PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bảo vệ thực vật

BVTV

Cây ăn trái

CAT

CARE

Cooperative for Assistance and Relief Everywhere (Tổ chức Hợp tác hỗ trợ và cứu trợ ở mọi nơi)

Chất lƣợng cao

CLC

Công nghiệp hóa

CNH

DFID

Department for International Development of UK (Bộ Phát triển Quốc tế của Anh Quốc)

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

Đơn vị tính

ĐVT

FAO

Food and Agriculture Organization (Tổ chức Lƣơng Nông Liên Hiệp Quốc)

Hiện đại hóa

HĐH

Hệ thống canh tác

HTCT

Hợp tác xã

HTX

IFPRI

International Food Policy Research Institute (Viện Nghiên cứu Chính sách Lƣơng thực Quốc tế)

Khoa học công nghệ

KHCN

Key Informant Panel (Phỏng vấn chuyên gia)

KIP

KT

Kinh tế

Lao động

ND

Nông dân

NN

Nông nghiệp

xv

NQ-CP

Nghị Quyết của Chính phủ

NTM

Nông thôn mới

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PRA

Participatory Rural Appraisal (Đánh giá nông thôn có sự tham gia)

PTNT

Phát triển Nông thôn

SID

Simpson Index of Diversity (Chỉ số đa dạng của Simpson)

SX

Sản xuất

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

UNDP

United Nations Development Programmes (Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc)

USDA

United States Department of Agriculture (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ)

XH

Xã hội

xvi

Chƣơng 1

GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Tiến trình phát triển sản xuất nông nghiệp (SXNN) luôn gắn liền với lịch sử canh tác cây lúa rất nƣớc lâu đời nên Việt Nam đƣợc biết đến nhƣ một quốc gia sản xuất (SX) lúa lớn ở khu vực Châu Á và trên thế giới. Trong thâm canh cây lúa luôn có sự cải tiến đi kèm với tiến trình cải cách nền nông nghiệp (NN) của đất nƣớc hơn 30 năm (từ 1986 đến 2019) đã đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế (KT), xã hội (XH), xóa đói giảm nghèo và đảm bảo nguồn an toàn lƣơng thực (ATLT) quốc gia. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho canh tác lúa đã đƣa Việt Nam từ chỗ thiếu ăn trở thành nƣớc xuất khẩu gạo trong tốp 5 thế giới (Nguyen Ngoc De, 2006) nên góp phần tăng nguồn cung cấp lƣơng thực trong khu vực và thế giới nói chung. Tuy nhiên, trong hai thập niên gần đây, việc canh tác lúa gạo của Việt Nam không còn đƣợc thuận lợi nhƣ trƣớc, vì có nhiều yếu tố tác động tiêu cực đến SX lúa nhƣ: các tác động của tình trạng biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu, sự bộc phát của các loài sâu hại, dịch bệnh ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Hơn nữa, xu hƣớng cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập KT toàn cầu và những bất ổn của thị trƣờng gạo trên thế giới đã ảnh hƣởng trực tiếp đến ngành SX lúa gạo, tác động tiêu cực đến hoạt động sinh kế của nông hộ sống phụ thuộc hoàn toàn vào SXNN (UNDP và AusAID, 2004). Nguồn sinh kế của đại đa số nông dân (ND) ở các vùng nông thôn Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn, do môi trƣờng SXNN luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro mất mùa hoặc giảm sản lƣợng lƣơng thực SX. Trong khi đó các nguồn thu nhập trong hoạt động SXNN ngày càng thấp và trở nên không ổn định; đặc biệt là sự chênh lệch lớn về mặt thu nhập đã ảnh hƣởng đến cách tiếp cận nguồn lƣơng thực ổn định giữa các nhóm nông hộ với nhau và giữa các vùng sinh thái trong cả nƣớc. Mặc dù, chính phủ Việt Nam thời gian qua triển khai nhiều chƣơng trình mục tiêu cấp quốc gia để đẩy mạnh tái cơ cấu NN, phát triển nông thôn (PTNT), với mục tiêu đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển KT, xóa đói giảm nghèo bền vững và bảo tồn tài nguyên môi trƣờng - văn hóa XH ở các vùng nông thôn. Tuy nhiên, các khó khăn thách thức này vẫn tiếp tục kéo dài nếu nhƣ quá trình thực hiện đổi mới các hình thức tổ chức SX và sự đa dạng trong SXNN tại các vùng vẫn còn chuyển biến chậm. Đặc biệt là công tác nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ (KHCN), đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chuyển dịch cơ cấu NN còn nhiều mặt hạn chế đã ảnh hƣởng đến sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN.

1

Đa dạng hóa trong NN là vấn đề đƣợc quan tâm hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh SXNN có nhiều rủi ro và bị tác động của BĐKH. Sự chuyển dịch đa dạng hóa SX là một quá trình cải biến nền SXNN theo hƣớng hiện đại hơn. Trong đó, cần phát huy thế mạnh các giống cây trồng, vật nuôi đặc thù ở mỗi địa phƣơng với việc áp dụng KHCN tiên tiến vào SX nhằm tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng và phục vụ cho xuất khẩu. Kinh nghiệm ở một số nƣớc trong khu vực (nhƣ: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Thái Lan) cho thấy việc khuyến khích ND đầu tƣ chuyển dịch đa dạng hóa các nông sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và phục vụ xuất khẩu đều mang lại những thành công nhất định trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế NN (Nguyễn Trọng Uyên, 2007). Sự đa dạng SXNN giúp cải thiện nguồn dinh dƣỡng trong gia đình và góp phần giảm đói nghèo ở các vùng nông thôn (Ha et al., 2013; Olivier, 2018); cho nên ND nhiều nơi trong vùng ĐBSCL đang chuyển dịch theo hƣớng đa dạng hoá các mô hình SX từ việc độc canh cây lúa sang các hệ thống canh tác (HTCT) kết hợp. Thí dụ: ở tỉnh An Giang, khi ngƣời dân trồng hai vụ màu và một vụ lúa cho thu nhập cao hơn độc canh hai vụ lúa mỗi năm (Nguyen Sinh Cuc, 2003). Ở thành phố Cần Thơ cũng đạt đƣợc kết quả tƣơng tự khi ND thực hiện mô hình kết hợp nuôi tôm/cá với trồng lúa tạo ra thu nhập cao hơn 30% so với chỉ độc canh cây lúa (Dƣơng Ngọc Thành và ctv., 2008). Ở vùng nƣớc lợ của tỉnh Sóc Trăng, ngƣời dân đã chuyển dịch đa dạng từ lúa 1 vụ sang canh tác lúa-tôm, lúa-hoa màu và đa dạng các hình thức nuôi tôm đều cho thu nhập cao (Le Xuan Sinh, 2000). Nhƣ vậy, chuyển dịch đa dạng hóa SX đang tiếp tục phát triển để góp phần cải thiện nền SXNN theo hƣớng bền vững hơn.

Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch đa dạng hóa SX phụ thuộc vào vùng sinh thái NN và đối tƣợng nông hộ nên không phải tất cả sự chuyển dịch đều mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn. Các kết quả nghiên cứu tại vùng ĐBSCL cho thấy sự đa dạng trong SXNN diễn ra nhiều ở nhóm hộ trung bình và cận nghèo nên dễ bị tổn thƣơng trong quá trình SX có nhiều yếu tố rủi ro (Dƣơng Ngọc Thành và ctv., 2008). Các kết quả nghiên cứu trƣớc đây cho thấy có tƣơng quan thuận về thu nhập giữa sự đa dạng trong SXNN và các hoạt động phi NN ở nhóm hộ trung bình (Dƣơng Ngọc Thành, 2016); trong khi những hộ khá/giàu sở hữu diện tích đất canh tác lớn thì thƣờng chuyên canh cây lúa nên chỉ số đa dạng trong sinh kế hộ càng thấp (Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng, 2015). Các đánh giá khác cũng cho thấy không phải SX nhiều lƣơng thực (nhƣ lúa gạo) thì có tác dụng tốt đến phát triển kinh tế NN và cải thiện vấn đề dinh dƣỡng trẻ em nông thôn, mà yếu tố nghèo và tình trạng thu nhập thấp dẫn đến SXNN kém bền vững và tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em cao ở ĐBSCL (Lê Cảnh

2

Dũng và ctv., 2011). Do đó, cần có những đánh giá tác động, cũng nhƣ hiệu quả của dịch chuyển đa dạng hóa SX để nâng cao hiệu quả đầu tƣ, thu nhập và đảm bảo ATLT nông hộ trong tình hình mới hiện nay. Cách tiếp cận trong nghiên cứu theo hƣớng đa dạng trong SXNN để ổn định thu nhập và tăng cƣờng khả năng ứng phó tình trạng mất ATLT nông hộ là cần thiết trong điều kiện SXNN chịu nhiều rủi ro nhƣ hiện tại. Do đó, nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm tổng hợp các dữ liệu phục vụ chuyển dịch đa dạng trong SXNN, đồng thời đánh giá những tác động của nó đến thu nhập và ATLT nông hộ vùng ĐBSCL.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu nghiên cứu này là đánh giá thu nhập và ATLT nông hộ trong bối cảnh chuyển dịch đa dạng trong SXNN nhằm đáp ứng các chiến lƣợc sinh kế hộ gia đình và vấn đề ATLT ở các xã thực hiện xây dựng Nông thôn mới vùng ĐBSCL. Qua đó, nghiên cứu xây dựng các cơ sở dữ liệu về sự chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN nhằm hỗ trợ cho việc phát triển NN, nông thôn và ND trong tiến trình thực hiện chuyển dịch và tái cơ cấu ngành NN theo chủ trƣơng của Chính phủ hiện nay.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

1) Lƣợc sử về hiện trạng chuyển dịch các mô hình SXNN để xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu về đa dạng hóa SX ở các xã Nông thôn mới vùng ĐBSCL;

2) Đánh giá đƣợc hiệu quả chuyển dịch mô hình SXNN theo hƣớng đa dạng

đến thu nhập hộ;

3) Phân tích đƣợc các tác động của sự chuyển dịch mô hình SXNN theo

hƣớng đa dạng đến ATLT nông hộ; và

4) Đề xuất đƣợc các yếu tố kỹ thuật thích hợp, cơ chế chính sách hỗ trợ và rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm cho việc phát triển NN và nông thôn trong tƣơng lai.

1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.3.1 Nội dụng 1: Lƣợc sử về hiện trạng chuyển dịch các mô hình SXNN để xây dựng cơ sở dữ liệu về sự đa dạng hóa SX. Trong nội dung này thì nghiên cứu thực hiện tổng hợp đƣợc các nguồn thông tin số liệu thứ cấp nhằm phục vụ phần tổng quan tài liệu của luận án. Đồng thời các nguồn thông tin số liệu sơ cấp đƣợc tổng hợp, phân tích và đánh giá sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN phù hợp với sự phát triển NN vùng ĐBSCL. Các nội dung thu thập thông tin số liệu sơ cấp đƣợc thực hiện thông qua các cuộc thảo luận nhóm và điều tra thu

3

mẫu theo phƣơng pháp KIP, sử dụng các công cụ PRA và phiếu phỏng vấn hộ (xem phần Phụ chƣơng). Các nội dung này giúp nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện về hiện trạng và tìm giải pháp sát thực với tình hình của ND. Một số nội dung thông tin cần thu thập ở các cuộc thảo luận nhóm nhƣ sau: (i) đánh giá thực trạng các mô hình SXNN phổ biến tại các vùng sinh thái (những thuận lợi, khó khăn trong chuyển đổi cơ cấu SX và các giải pháp); (ii) Tính ổn định các HTCT tại vùng chuyển đổi (thể hiện qua: năng suất, sản lƣợng, lợi nhuận, đầu ra sản phẩm, môi trƣờng); và (iii) Các tác động chuyển dịch đa dạng hóa SX đến sinh kế và ATLT của ngƣời dân trong vùng chuyển đổi. Ở nội dung phỏng vấn hộ đƣợc khái quát nhƣ sau: Thông tin tổng quát nông hộ (học vấn, kinh nghiệm, số LĐ, hoạt động phi NN, tham gia các tổ chức đoàn thể); Tài sản hộ (đất đai, nhà cửa, phƣơng tiện SX và sinh hoạt, giao thông nông thôn, hệ thống thuỷ lợi); Các hoạt động SX của nông hộ (trồng lúa, hoa màu, vƣờn, chăn nuôi, thuỷ sản, mô hình kết hợp và các hoạt động SX khác); Các yếu tố KT và kỹ thuật SX (năng suất, sản lƣợng, chi phí, thu nhập của cây trồng và vật nuôi); Tín dụng cho SX và kinh doanh dịch vụ (đối tƣợng cung cấp, số tiền, thời hạn vay, lãi suất); Các lý do chuyển đổi mô hình SXNN (tình hình thu nhập và ATLT); Quan hệ XH và ảnh hƣởng của các tổ chức đoàn/hội tại địa phƣơng; Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình SXNN (thị trƣờng, chính sách, điều kiện tự nhiên, vốn, kỹ thuật và những yếu tố khác); và một số đề xuất chính sách, kỹ thuật và thị trƣờng đầu ra.

1.3.2 Nội dung 2: Đánh giá hiệu quả chuyển dịch mô hình SXNN theo hƣớng đa dạng đến thu nhập nông hộ. Ở nội dung này thì nghiên cứu thực hiện tổng hợp, phân tích và đánh giá các nguồn thông tin số liệu từ các nội dung phỏng vấn KIP, thảo luận các nhóm nông hộ (công cụ PRA) và số liệu phỏng vấn hộ để đánh giá đƣợc hiệu quả chuyển dịch đa dạng hóa SX đến thu nhập trong nông hộ. Các nguồn số liệu đƣợc phân tích thống kê và sử dụng các phép thử để so sánh đánh giá các mức độ khác biệt theo vùng sinh thái và các mô hình SX. Sử dụng các hàm phân tích hồi qui đa biến để xác định các yếu tốc tác động đến thu thập nông hộ. Đồng thời sử dụng các cách đánh giá sự đa dạng trong SXNN và chỉ số Simpson (SID) để đánh giá mức độ đa dạng thu nhập trong nông hộ. Các nội dung thực hiện trong đánh giá có sự kết hợp giữa số liệu định lƣợng và định tính về sự chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN đến thu nhập nông hộ.

1.3.3 Nội dung 3: Phân tích tác động chuyển dịch mô hình SXNN theo hƣớng đa dạng đến ATLT nông hộ. Nội dung này đƣợc thực hiện bằng cách kết hợp các chỉ tiêu trong phân tích và đánh giá các nguồn thông tin số liệu thứ cấp, số liệu sơ cấp và nguồn số liệu từ phỏng vấn hộ. Các số liệu đƣợc tổng hợp, phân tích thống kê và sử dụng các phép thử để so sánh sự khác biệt giữa các chỉ tiêu

4

trong đánh giá. Các nội dung sử dụng trong đánh giá về ATLT nông hộ theo FAO (2002) bao gồm: sự sẵn có lƣơng thực, sự ổn định, khả năng tiếp cận và sự an toàn chất lƣợng lƣơng thực. Đồng thời, sử dụng các chỉ số đánh giá để phân loại mức độ ATLT tích hợp trong nông hộ theo vùng và mô hình SXNN. Các kết quả từ phân tích tác động các nguồn vốn nông hộ theo trong khung phân tích sinh kế hộ và sự đa dạng trong SXNN để đánh giá chiến lƣợc ATLT nông hộ theo vùng sinh thái và các mô hình SX khác nhau.

1.3.4 Nội dung 4: Đề xuất các yếu tố kỹ thuật thích hợp, cơ chế chính sách hỗ trợ và bài học kinh nghiệm cho việc phát triển NN và nông thôn trong tƣơng lai. Nội dung này là dựa trên sự tổng hợp các kết quả phân tích đƣợc ở cơ sở bộ dữ liệu trong các nội dung 1, 2 và 3 để có những đề xuất phù hợp về mặt kỹ thuật, chính sách và rút ra bài học kinh nghiệm về chuyển dịch đa dạng hóa SX ở các xã NTM vùng ĐBSCL trong tƣơng lai.

1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu này đáp ứng và giải thích đƣợc các câu hỏi đặt ra sau đây:

(1) Những cơ sở nào cho thấy chiều hƣớng chuyển dịch các mô hình SXNN

đang diễn ra ở các vùng sinh thái khác nhau trong vùng ĐBSCL?

(2) Sự chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN có tác động nhƣ thế nào đến nguồn thu nhập và những ảnh hƣởng của nó đến sự ATLT cấp hộ ở các các vùng sinh thái NN hiện nay?

(3) Những yếu tố kỹ thuật, cơ chế chính sách gì cần cải tiến để hỗ trợ sự phát

triển NN, nông thôn mới và ND trong tƣơng lai?

1.5 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

1.5.1 Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại ba vùng sinh thái khác nhau là những khu vực đại diện cho vùng canh tác lúa lớn nhất nằm ở phía Tây-Nam Sông Hậu; đây cũng là khu vực đang thực hiện chuyển dịch tái cơ cấu trong NN theo chủ trƣơng của Chính phủ (2008). Hơn nữa, đây cũng là khu vực SXNN đang chịu các tác động biến đổi khí hậu (BĐKH) đe dọa đến ATLT quốc gia nhƣ: mƣa bất thƣờng gây ngập lũ cao trong mùa mƣa, trong khi nắng nóng làm khô hạn thiếu nƣớc ngọt và xâm nhập nƣớc mặn trong mùa khô. Các hộ gia đình ở các xã đã và đang thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM với 19 tiêu chí (BNN- PTNT, 2014), và đang đƣợc khuyến khích chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN trên đất lúa để cải thiện tiêu chí nâng cao thu nhập, nhƣng dẫn đảm bảo an toàn cho vùng SX lƣơng thực lớn trong cả nƣớc. Vùng ngập lũ cao ở thƣợng nguồn đồng bằng, điểm đại diện (1) đƣợc chọn để khảo sát là xã Vĩnh Trạch (huyện 5

Thoại Sơn - tỉnh An Giang); điểm này có hệ thống đê bao kiểm soát lũ, nhƣng chịu ảnh hƣởng của khô hạn thiếu nƣớc trong mùa khô. Ở vùng đất phù sa Trung tâm đồng bằng, điểm đại diện (2) đƣợc chọn có mức độ ngập lũ trung bình và cũng chịu ảnh hƣởng của xâm thực nƣớc mặn trong tƣơng lai là xã Thới Tân (huyện Thới Lai - Thành phố Cần Thơ). Điểm đại diện (3) là xã Hòa Tú 1 (huyện Mỹ Xuyên - tỉnh Sóc Trăng) thuộc vùng hạ lƣu ven biển nên thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng xâm nhập của nƣớc mặn. Tại các địa điểm đƣợc chọn, nghiên cứu tập trung khảo sát hiện trạng, đánh giá hiệu quả chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN và các tác động ATLT của nông hộ.

1.5.2 Đối tƣợng nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát

Đối tƣợng trong nghiên cứu này là sự đa dạng hóa SX trong nông hộ ở ba vùng sinh thái khác nhau của vùng ĐBSCL. Đối tƣợng khảo sát bao gồm những hộ SX lúa hàng hóa nhƣ trƣớc đây (làm đối chứng) để so sánh sự khác biệt với các nhóm hộ đã thực hiện chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN khác trên nền đất lúa ở ba điểm nghiên cứu. Các đối tƣợng đƣợc thu thập thông tin là những nông hộ có ruộng đất SXNN; bao gồm chung các hộ khá/giàu, trung bình và cận nghèo theo tính đại diện trong cộng đồng, cũng nhƣ các phân loại ở từng địa phƣơng. Từ kết quả thực hiện PRA ở các điểm nghiên cứu thì tỷ lệ đối tƣợng đƣợc thu thập thông tin theo tính đại diện ở từng mô hình SX, cao nhất là nhóm hộ trung bình (chiếm 50% số mẫu), hộ khá/giàu (25%) và cận nghèo (25%). Ngoài ra, đối tƣợng khảo sát trong thực hiện PRA cũng bao gồm những cá nhân có liên quan nhƣ: cán bộ lãnh đạo, kỹ thuật địa phƣơng, những ngƣời làm dịch vụ và thƣơng mại trong NN.

1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN VÀ TÍNH MỚI LUẬN ÁN

1.6.1 Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu này đóng góp ý nghĩa khoa học quan trọng trong đánh giá tác động đa dạng hóa SX đến thu nhập và ATLT cấp nông hộ theo vùng sinh thái và các mô hình SX ở khu vực ĐBSCL. Đặc biệt, cách tiếp cận mới trong tiến trình nghiên cứu NN và phát triển nông thôn, đồng thời có cách tiếp cận theo khung lý thuyết “Sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN có liên quan đến các đặc tính nông hộ và ATLT” đƣợc áp dụng trong phân tích các nguồn vốn sinh kế hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy đƣợc các mối tƣơng quan giữa đa dạng trong SXNN đến thu nhập, từ đó tác động đến các mức độ ATLT tích hợp trong nông hộ. Mặc dù đa dạng hóa SX làm tăng nguồn cung cấp lƣơng thực đƣợc đa dạng, nhƣng tình trạng thu nhập thấp và không ổn định làm giảm khả năng tiếp cận đến các nguồn lƣơng thực trong nông hộ. Phân tích tình trạng mất ATLT không chỉ đủ hiểu biết về mặt thời gian xảy ra sự cố, mà còn cho biết đƣợc mức

6

độ ảnh hƣởng nghiêm trọng của vấn đề dinh dƣỡng của lƣơng thực nói chung. Do đó, mức độ nghiêm trọng của tình trạng thiếu dinh dƣỡng có liên quan đến mức độ lƣơng thực bị thiếu hoặc mức độ tiêu thụ năng lƣợng trong chế độ ăn uống giảm xuống dƣới ngƣỡng đã đƣợc xác định trƣớc; Cụ thể, những ngƣời thiếu dinh dƣỡng cũng đƣợc xem nhƣ bị thiếu lƣơng thực.

1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tế là đa dạng hóa SX trong nông hộ hay mô hình SXNN trên nền đất lúa giúp ND tăng thêm thu nhập so với hộ SX độc canh hay thâm cây lúa nhƣ hiện tại. Thực tiễn các minh chứng cho thấy việc SX ra nhiều lƣơng thực (nhƣ lúa gạo vùng ĐBSCL) vẫn chƣa thể đảm bảo đƣợc các nội dung ATLT trong nông hộ, mà yếu tố thu nhập mới có tác dụng tốt đến việc cải thiện dinh dƣỡng trong nông hộ và tăng cƣờng khả năng tiếp cận đến các nguồn lƣơng thực trong gia đình ở vùng nông thôn. Do vậy, kết quả nghiên cứu này có thể đƣợc ứng dụng cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ về chuyển dịch trong NN, phát triển NTM, giảm nghèo bền vững và bảo vệ môi trƣờng SXNN khu vực ĐBSCL.

1.6.3 Những đóng góp mới của luận án

Đóng góp mới của nghiên cứu này là các cách tiếp cận vấn đề theo tiến trình nghiên cứu NN và PTNT; Trong đó, cách tiếp cận mới theo khung lý thuyết “Sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN liên quan đến các đặc tính nông hộ và ATLT” và áp dụng khung phân tích sinh kế nông hộ để đánh giá các nguồn lực trong nông hộ. Luận án đánh giá đƣợc tác động đa dạng hóa SX đến thu nhập và ATLT theo vùng sinh thái và mô hình SX trong nông hộ khu vực ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu đã minh chứng đƣợc sự đa dạng hóa SX hay mô hình SXNN trên nền đất lúa làm tăng thu nhập hộ so với độc canh lúa hàng hóa. Đồng thời, nghiên cứu cho biết tình trạng thu nhập thấp và không ổn định làm giảm khả năng tiếp cận đến các nguồn lƣơng thực trong nông hộ. Hơn nữa, tình trạng mất ATLT tạm thời ảnh hƣởng đến vấn đề dinh dƣỡng lƣơng thực nói chung. Nhƣ vậy, tình trạng thiếu dinh dƣỡng có liên quan đến mức độ lƣơng thực bị thiếu hoặc mức độ tiêu thụ năng lƣợng trong chế độ ăn uống của ngƣời dân giảm xuống dƣới ngƣỡng xác định trƣớc nên đƣợc xem bị thiếu lƣơng thực.

1.7 THỜI GIAN THỰC HIỆN

Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ khi thu thập thông tin số liệu thứ cấp, phân tích số liệu sơ cấp và xử lý số liệu đến viết báo cáo bảo vệ tại hội đồng cấp cơ sở từ tháng 03/2016 đến tháng 03/2020. Trong đó, mốc thời gian số liệu thu thập ngoài thực tế SXNN từ tháng 10/2016 đến tháng 11/2017.

7

CHƢƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 TỔNG QUAN VỀ NÔNG HỘ VÀ VÙNG NÔNG THÔN

Khái niệm nông hộ theo Aleksander (2017) là đơn vị SXNN và cũng là đơn vị cung cấp các dịch vụ NN; nghĩa là SXNN không chỉ đáp ứng các nhu cầu sống trong nông hộ, mà còn cung cấp các nguồn lƣơng thực cho xã hội với ba khía cạnh cụ thể là SX, chế biến và các dịch vụ đi kèm. Do đó, khái niệm nông hộ là một đơn vị cơ sở trong xã hội ở nông thôn SX kinh doanh NN nên đƣợc sử dụng làm nền tảng cho các hoạt động phân tích kinh tế hộ. Nông hộ ở nông thôn cũng bao gồm các hộ gia đình cùng sống chung một mái nhà, cùng chung một ngân sách, nguồn lực (đất đai, tƣ liệu SX, vốn, sức LĐ,…) nên mọi ngƣời đều đƣợc hƣởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên lớn tuổi trong gia đình (Bùi Quang Dũng, 2012; Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013). Còn theo Đỗ Văn Quân (2013) thì nông hộ ở vùng nông thôn thƣờng có các hoạt động SX và kinh doanh NN đa dạng nhƣ: sự tích hợp hoặc kết hợp giữa hoạt động trồng trọt với chăn nuôi hay NTTS, và giữa hoạt động tiểu thủ công nghiệp trong chế biến, tiêu thụ nông sản và kinh doanh các ngành nghề phụ thuộc vào nguồn lực LĐ của hộ. Do đó, khái niệm nông hộ là một đơn vị hoạt động kinh tế cơ sở nên không chỉ thể hiện ở các hoạt động tự cấp và tự túc, mà còn tham gia vào hoạt động phi NN và dịch vụ với nhiều mức độ khác nhau.

Khái niệm vùng nông thôn đƣợc xem là vùng lãnh thổ đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã, chủ yếu có các hoạt động SX kinh doanh NN, nơi sinh sống của cộng đồng cƣ dân với mật độ thấp, kết cấu hạ tầng kém phát triển, mức sống sinh hoạt thấp và có môi trƣờng thể chế nhất định (BNN- PTNT, 2013). Trong bối cảnh của các nƣớc đang phát triển, với nền KT phụ thuộc vào SXNN và khai thác nguồn lợi từ tài nguyên thiên nhiên nhƣ ở Việt Nam (Lê Cảnh Dũng và ctv., 2015) cho rằng vùng nông thôn đƣợc xem là “Vùng có diện tích rộng lớn, phân bố chủ yếu các nguồn tài nguyên và sản phẩm NN và nơi sinh sống của đại bộ phận ND với sự khác biệt và phân tầng XH ít, trong một môi trƣờng thể chế nhất định”. Trên cơ sở khái niệm về vùng nông thôn thì NQ-CP số 26-NQ/TW năm 2008 (Chính phủ, 2008) đã đƣa ra các tiêu chí cho vùng nông thôn mới (NTM) nhƣ chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM phải bao hàm các nội dung chính nhƣ sau: có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bƣớc hiện đại; cơ cấu KT và các hình thức tổ chức SX hợp lý; xã hội nông thôn là dân chủ-ổn định-giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh 8

thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; và phải theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Quyết định số 800/QĐ-TTg năm 2010 (Chính phủ, 2010) phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, bao gồm 19 tiêu chí và đƣợc khái quát thành 5 nhóm nội dung chính là: (1) qui hoạch và phát triển theo quy hoạch là tiêu chí số 1; (2) hạ tầng KT-XH gồm có các tiêu chí 2 (giao thông), tiêu chí 3 (thủy lợi), tiêu chí 4 (điện), tiêu chí 5 (trƣờng học), tiêu chí 6 (cơ sở vật chất văn hóa), tiêu chí 7 (chợ nông thôn), tiêu chí 8 (bƣu điện) và tiêu chí 9 (nhà ở dân cƣ); (3) kinh tế và tổ chức SX gồm có tiêu chí 10 (thu nhập), tiêu chí 11 (hộ nghèo), tiêu chí 12 (cơ cấu LĐ) và tiêu chí 13 (hình thức tổ chức SX); (4) văn hóa-xã hội-môi trƣờng gồm có tiêu chí 14 (giáo dục), tiêu chí 15 (y tế), tiêu chí 16 (văn hóa) và tiêu chí 17 (môi trƣờng); (5) hệ thống chính trị bao gồm tiêu chí 18 (hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh) và tiêu chí 19 (an ninh và trật tự XH). Nhƣ vậy, khái niệm khu vực nông thôn phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu đổi mới về mặt tổ chức, vận hành theo cảnh quan môi trƣờng, đạt hiệu quả cao nhất ở các mặt (KT, văn hóa, XH) và ngày càng tiến bộ nên có thể áp dụng trên phạm vi cả nƣớc.

2.2 TỔNG QUAN CHUYỂN DỊCH ĐA DẠNG SX NÔNG NGHIỆP

2.2.1 Sự chuyển dịch trong nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp sử dụng nguồn tài nguyên đất đai để trồng trọt, chăn nuôi, NTTS để tạo ra nguồn lƣơng thực để phục vụ cho con ngƣời, cung cấp nguồn nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến và các dịch vụ phụ trợ khác. Về mặt hình thức thì hoạt động SXNN bao gồm hai loại hình SX chính. Thứ nhất, hoạt động SXNN tự cung và tự cấp là hình thức SX sử dụng các nguồn vật tƣ đầu vào hạn chế, công LĐ gia đình và mức độ cơ giới hóa trong NN thấp để tạo ra các sản phẩm phục vụ chính cho tiêu dùng trong nông hộ (Marsh et al., 2006). Thứ hai, hoạt động SXNN hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trƣờng là hình thức SX đƣợc áp dụng các thiết bị cơ giới trong canh tác, chế biến nông sản và đi kèm các dịch vụ tiếp thị đến thị trƣờng với mức độ chuyên môn hóa cao (Ngân Hàng Thế Giới, 2005). Hình thức SXNN hàng hóa không những có mức độ ứng dụng KHCN và đầu tƣ vật tƣ bên ngoài cao, mà còn đầu tƣ nguồn nhân lực chất lƣợng cao nên sản phẩm NN đạt đƣợc các tiêu chuẩn thƣơng mại trên thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Liên hệ đến sự chuyển dịch SXNN ở vùng ĐBSCL, từ sau giải phóng là tăng cƣờng SX lúa để giải quyết mục tiêu cứu đói, sang hình thức đa dạng hóa SX chủng loại sản phẩm NN (thủy sản, trái cây và các loại rau màu,…) đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Đây cũng là hình thức chuyển dịch của nền NN tự cung và tự cấp sang nền SXNN thƣơng mại và dịch vụ để phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH và đảm bảo 9

nguồn ATLT quốc gia. Sự chuyển dịch trong hoạt động SXNN ở Việt Nam đƣợc thể hiện rõ trong NQ-CP số 26-NQ/TW (Chính phủ, 2008), là một sự gắn kết giữa các hoạt động SXNN với công nghiệp chế biến và dịch vụ thƣơng mại của thị trƣờng. Những hình thức chuyển dịch SX để đáp ứng các mục tiêu khác nhau và đƣợc xem nhƣ là một quá trình cải tiến nền NN đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH ở các giai đoạn nhất định (Ngân Hàng Thế Giới, 2005).

Sự chuyển dịch SXNN cũng là quá trình thay đổi cấu trúc ngành NN theo chiều hƣớng tăng hoặc giảm về quy mô, giá trị các chuyên ngành SX để đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của thị trƣờng hàng hóa. Đây là một quá trình phát triển NN có sự bố trí hay sắp xếp lại các chuyên ngành theo nguyên tắc tối ƣu lợi thế so sánh về mặt sinh thái để sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có nhằm tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao và bền vững cho toàn ngành NN ở cấp độ quốc gia và vùng (Ngân Hàng Thế Giới, 2005). Tuy nhiên, sự chuyển dịch SXNN ở cấp nông hộ theo các giai đoạn chuyển đổi khác nhau. Đầu tiên, chuyển đổi ở cơ cấu cây trồng, vật nuôi hay thủy sản với sự thoát ra khỏi các hình thức SX độc canh để sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nông hộ (đất đai, vốn và nhân lực) và nâng cao giá trị của nhiều chủng loại sản phẩm NN. Thứ hai, chuyển đổi nhiều dạng kinh doanh SX/buôn bán các sản phẩm ở nhiều thời điểm khác nhau trong năm để đáp ứng cầu của thị trƣờng và tối ƣu nguồn cung các dịch vụ của ND làm ra. Sự chuyển dịch này là quá trình thích ứng của nền NN theo qui luật của thị trƣờng ở từng giai đoạn phát triển và phát huy đƣợc hiệu quả các chuyên ngành để tăng sức canh tranh của hàng hóa nhƣ nhận định của Võ Thị Thanh Lộc và ctv., (2016) là ND chuyển dịch SX sản phẩm mà thị trƣờng cần, chứ không SX ra cái mình có sẵn để nâng cao thu nhập. Đây cũng là hình thức chuyển dịch để thoát nghèo và là chiến lƣợc để nông hộ sinh tồn ở một số nƣớc Châu Á nhƣ: kết quả nghiên cứu của Stefan et al., (2006) ở vùng Sulawesi (Indonesia) cho thấy những nông hộ thực hiện đa dạng trong SXNN thì giàu có hơn những nông hộ ít đa dạng và chỉ lệ thuộc vào hoạt động SXNN đơn thuần; hoặc kết quả khảo sát thu nhập của nông hộ tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang của Việt Nam (Lê Tấn Nghiêm, 2003) cho thấy thu nhập nông hộ tham gia từ 2 hoạt động SX trở lên thì nhiều gấp 2 lần so với nông hộ có duy nhất một hoạt động SX tạo thu nhập. Ở điều kiện Việt Nam (Chính phủ, 2013),cho biết sự chuyển dịch và tái cơ cấu KT ngành NN, đồng thời gắn kết chƣơng trình xây dựng NTM nhằm mục tiêu tăng thu nhập nông hộ, giảm nghèo đói, cơ cấu lại lực lƣợng LĐ và phát triển các hình thức tổ chức SXNN. Vấn đề này không những làm thay đổi môi trƣờng sống của ngƣời ND ở khu vực nông thôn, mà còn là một quá trình hội nhập bền vững trên tất cả các lĩnh vực để hƣớng tới sự thịnh vƣợng lâu dài của cả cộng đồng. Theo mục tiêu của

10

Chính phủ thì SXNN phải đảm bảo có đầy đủ nguồn cung lƣơng thực cho xã hội để không ai bị đói, đồng thời ngƣời SX lƣơng thực cũng không bị nghèo đi một cách tƣơng đối so với mặt bằng chung của xã hội.

Sự chuyển dịch trong SXNN cũng bao gồm sự chuyển đổi theo hƣớng đa dạng HTCT khác nhau nhằm tăng hiệu quả SX và các nguồn cung lƣơng thực trong nông hộ (Phong et al., 2010). Sự chuyển đổi này nhằm mục tiêu tận dụng hợp lý các nguồn lợi về tự nhiên (đất đai, nguồn nƣớc, khí hậu) và điều kiện KT-XH có sẵn của từng vùng (Đào Thế Tuấn, 1984), đồng thời cũng tăng giá trị KT trên một đơn vị diện tích đất canh tác hay giá trị của ngày công LĐ bỏ ra (Võ Tòng Anh, 2005). Các kết quả nghiên cứu về sự chuyển dịch các HTCT ở vùng đồng bằng (khu vực phía Bắc và Đông Bắc của Thái Lan) đã đƣợc quan tâm nhiều hơn do những lợi ích KT của các HTCT kết hợp mang lại (Fedoruk và Wattana, 1992). Tƣơng tự, sự chuyển dịch HTCT kết hợp giữa trồng lúa với nuôi thuỷ sản ở Philippines đƣợc bắt đầu thí điểm năm 1977 và đƣợc xem nhƣ một chƣơng trình mục tiêu quốc gia vì những lợi ích KT và tăng thêm nguồn cung cấp thực phẩm cho ND (Sevilleja, 1992; và Cagauan, 1999). Nông dân ở Bangladesh đánh giá cao những lợi ích của sự chuyển dịch các HTCT kết hợp là tăng 15% năng suất cây trồng do một số tác động sinh thái hỗ tƣơng trong hệ thống sử dụng đất (Roy, 2001). Chuyển đổi đa dạng HTCT đảm bảo đa dạng nguồn cung lƣơng thực trong gia đình (Halwart, 1998), do ND đa dạng trong sử dụng đất (trồng hoa màu, CAT, thủy sản và chăn nuôi kết hợp).

2.2.2 Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp

Khái niệm về đa dạng hóa SX theo Luitfred et al., (2018) là hình thức đa canh và đa dạng trong SXNN (bao gồm các loại cây trồng và vật nuôi) để thỏa mãn các yêu cầu tiêu thụ trong hộ gia đình và đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng hàng hóa. Sự đa dạng hóa này có liên quan đến các hình thức chuyển dịch và tái cơ cấu trong SXNN. Thí dụ: một hộ gia đình ND có thể chuyển đổi đa dạng trong SXNN từ nhiều loại ngũ cốc, cây có củ và rau quả tiêu dùng trong gia đình sang trồng một hoặc vài loại cây có giá trị thƣơng phẩm cao hơn để bán ra thị trƣờng. Sự đa dạng trong SXNN cũng là sự đáp ứng của ND đối với các cơ hội mới của thị trƣờng dựa vào tính khả thi về hiệu quả KT, và từ SX các cây trồng/vật nuôi truyền thống sang cây trồng/vật nuôi phục vụ dịch vụ và thƣơng mại hàng hoá (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản) hoặc sang các hoạt động phi NN (IFPRI, 1996). Nhiều nghiên cứu về sự chuyển dịch đa dạng mô hình canh tác vùng ĐBSCL trong thập niên 1990-2000 (Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL, 2005) và gần đây cho thấy sự đa dạng trong SXNN đáp ứng đƣợc nhu cầu tái cơ cấu NN, nhƣng sự chuyển biến về mặt thu nhập trong nông hộ

11

còn chậm so với tốc độ tăng bình quân cả nƣớc, do sự chuyển dịch sang lĩnh vực phi NN và dịch vụ của vùng còn chậm.

Nhiều nhận định chỉ ra vùng ĐBSCL là vùng SXNN để đảm bảo ATLT cho cả nƣớc và tăng nhanh sản lƣợng NN phục vụ xuất khẩu, nhƣng lợi nhuận của ngƣời SX lƣơng thực thu đƣợc lại rất thấp; do chịu nhiều rủi ro về giá cả và thiên tai (Võ Văn Thắng và Huỳnh Thanh Hiếu, 2014). Các nghiên cứu về việc độc canh và thâm canh tăng vụ một số cây trồng (nhất là cây lúa) và vật nuôi chính để gia tăng sản lƣợng đáp ứng mục tiêu ATLT và phục vụ xuất khẩu, nhƣng đã sử dụng nhiều phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật nên tác động tiêu cực đến môi trƣờng sinh thái và bị tác động giá cả trên thị trƣờng nên ảnh hƣởng tiêu cực đến đời sống XH của những ngƣời SXNN (Đặng Kiều Nhân, 2009; Phạm Văn Toàn, 2013). Việc độc canh cũng là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng áp lực sâu bệnh và suy thoái đất canh tác; điều này đã ảnh hƣởng đến sự đa dạng sinh học trong SXNN (CARE, 2003). Hơn nữa, các tác động của thời tiết cực đoan và thiên tai thảm họa ngày càng nhiều đã làm giảm năng suất cây trồng nên ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngƣời SXNN (Lê Anh Tuấn, 2012). Cụ thể, sự xâm nhập mặn và khô hạn thiếu nƣớc ngọt làm chi phí SX luôn biến động theo hƣớng tăng cao gây bất lợi cho nông hộ, vì 60% nguồn sinh kế của ND dựa vào lĩnh vực SXNN ở vùng ĐBSCL. Điều này một lần nữa cho thấy vấn đề độc canh và thâm canh trong SXNN chịu nhiều rủi ro về KT và môi trƣờng nên đã đe doạ trực tiếp đến tính bền vững của sự phát triển ngành NN và nông thôn vùng ĐBSCL. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu trƣớc đây cho rằng đa dạng trong SXNN là chiến lƣợc ứng phó của ND với các yếu tố rủi ro thị trƣờng, các vấn đề của môi trƣờng gây ra và góp phần đảm bảo ATLT (Ahmad và Isvilanonda, 2003; Olivier, 2018). Do vậy, sự đa dạng loại cây trồng/vật nuôi và các HTCT khác nhau trong năm có thể giúp nông hộ giảm bớt các rủi ro về giá cả nông sản trên thị trƣờng và các rủi ro mất mùa để ổn định sinh kế hộ.

2.2.2.1 Đa dạng trong sản xuất nông nghiệp cấp độ quốc gia và vùng

Sự đa dạng trong SXNN có nhiều cấp độ khác nhau, từ cấp độ quốc gia đến cấp vùng và cấp nông hộ (Hình 2.1). Ở cấp độ quốc gia và cấp vùng để theo đuổi các hoạt động SXNN có lợi thế cạnh tranh ở tầm vĩ mô theo điều kiện khí hậu, sự phù hợp tự nhiên của đất đai và sự tiếp cận đến các thị trƣờng tiềm năng (Barghouti et al., 1992). Cũng ở cấp độ này thì cấp Chính phủ và các nhà làm chính sách quan tâm đến sự đa dạng hoá SX để tận dụng triệt để các cơ hội của thị trƣờng hàng hoá, tăng độ linh động của các hệ thống SX và đáp ứng lại các điều kiện thị trƣờng với chi phí điều chỉnh thấp nhất. Trong khi nông hộ vùng nông thôn luôn tìm kiếm các triển vọng về đa dạng trong SXNN (nhƣ các 12

loại cây trồng và vật nuôi) và phi NN khác nhƣ: hoạt động công nghiệp và các dịch vụ (Ngân Hàng Thế Giới, 2005). Điều này cho biết đa dạng trong SXNN ở cấp độ cao thì ít hơn ở cấp nông hộ; bởi vì cần phải SX đủ một lƣợng hàng hoá lớn với cùng một chủng loại cho thị trƣờng nên cần có qui mô SX đủ lớn để mang lại hiệu quả KT cao nhất. Do vậy, sự đa dạng trong SXNN cấp vùng thì thích hợp cho các mô hình liên kết trong SX nhƣ các hình thức tổ/nhóm, các câu lạc bộ và các hợp tác xã SXNN; Trong đó, cần sự liên kết chặt chẽ giữa hình thức đa dạng hoá SX để giảm rủi ro và chuyên môn hoá cao nhằm cải thiện khả năng thị trƣờng của đa dạng hoá SX.

Đa dạng hóa cấp quốc gia (Lợi thế cạnh tranh cấp quốc gia)

Đa dạng hóa cấp vùng (Lợi thế cạnh tranh cấp vùng)

C h i ề u h ƣ ớ n g g i a t ă n g c ấ p đ ộ đ a d ạ n g h ó a

Đa dạng hóa cấp nông hộ (Điều kiện nông hộ, các nguồn lực và tài nguyên sẵn có)

Hình 2.1: Các cấp độ đa dạng trong sản xuất nông nghiệp (Nguồn: Ngân Hàng

Thế Giới, 2005)

2.2.2.2 Đa dạng trong sản xuất nông nghiệp cấp độ nông hộ

Sự đa dạng trong SXNN ở cấp độ vi mô nông hộ có phạm vi rộng hơn ở cấp độ vùng hay cấp quốc gia; có nghĩa không những đề cập đến sự đa dạng trong SX (các loại cây trồng và vật nuôi) mà còn mở rộng sang lĩnh vực phi NN và các dịch vụ đi kèm để gia tăng thu nhập hoặc có sự cân bằng giữa các nguồn thu nhập khác nhau (Goletti, 1999). Do đó, đa dạng trong SXNN ở cấp nông hộ bao gồm sự dịch chuyển theo chiều ngang với nhiều chủng loại hàng hoá NN mới hoặc theo chiều dọc với chuỗi giá trị từ các khâu SX, chế biến đến các dịch vụ đi kèm nhƣ: tiếp thị, bảo quản và kênh phân phối sản phẩm (Chaplin, 2000). Nhiều kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra nông hộ có thể điều chỉnh sự đa dạng

13

trong SXNN của họ theo sự thay đổi về lợi nhuận tƣơng đối và hạn chế các rủi ro của hoạt động SX (Barghouti et al., 1992), nhƣng họ thƣờng gặp khó khăn do các chính sách hạn chế ở cấp độ vùng hoặc quốc gia nhƣ: các rào cản không thoát khỏi nghề trồng lúa để bảo đảm ATLT và thực phẩm, hoặc các qui định trong sử dụng tài nguyên (không thay đổi mục đích sử dụng đất, nguồn nƣớc và khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên) hoặc hạn chế các cơ hội tín dụng hỗ trợ chuyển dịch SXNN. Những nông hộ không đủ đất SX hoặc không đủ việc làm trong NN để nuôi sống gia đình thì sự đa dạng hoá SX ra khỏi ngành NN là giải pháp duy nhất để duy trì cuộc sống cho gia đình họ (Ngân Hàng Thế Giới, 2005). Đây cũng đƣợc xem là một quá trình tất yếu trong sự phát triển KT, nhƣng sự thay đổi nhanh chóng trong phân bố và chuyển dịch nguồn lực LĐ có thể gây ra một số vấn đề về XH trong thời gian ngắn hạn (Dƣơng Ngọc Thành, 2016). Cũng theo các tác giả đã nghiên cứu nhằm thúc đẩy đa dạng trong SXNN ở cấp độ nông hộ thì vai trò của Nhà nƣớc trở nên quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình đa dạng hoá SX. Thí dụ: khuyến khích nông hộ linh động áp dụng các HTCT trên đất lúa hơn là đặt ra chỉ tiêu cứng nhắc cho một loại hình SX lúa để đảm bảo mục tiêu ATLT. Và cũng không nên cố gắng tạo ảnh hƣởng đến các quyết định của nông hộ, mà phải cung cấp các dịch vụ cần thiết (tín dụng và khuyến nông theo phƣơng pháp chủ đề rộng) và các hệ thống thông tin tin cậy để truyền tải thông tin cần thiết đến ND. Nhiều nghiên cứu cho rằng ngƣời ND cần thích nghi với các phƣơng pháp tiếp cận mới, linh động trong hệ thống SX dựa trên các điều kiện và tài nguyên sẵn có của mình để thay đổi một cách hiệu quả theo tín hiệu của thị trƣờng với chi phí đầu tƣ thấp nhất.

2.3 CÁC TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

Các kết quả nghiên cứu trƣớc đây cho biết nhiều nguyên nhân tác động của đa dạng hóa SXNN nhƣ: tăng khả năng đảm bảo nguồn ATLT do giảm đƣợc các rủi ro trong SX, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có nên tăng thêm nguồn thu nhập và góp phần cải thiện môi trƣờng SXNN (Rothuis, 1998; Smith và Mc-Donald, 1998; Joshi et al., 2003; Nhan et al., 2003; Krishna et al., 2016). Cũng theo đó thì Ngân Hàng Thế Giới (2005) đã đƣa ra các lý do tác động của đa dạng trong SXNN nhƣ sau: Thứ nhất, phòng ngừa các rủi ro; vì thiên tai và dịch bệnh liên tục xảy ra trong SXNN ảnh hƣởng đến thu nhập của ND và đe dọa đến ATLT. Thí dụ: dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên cây lúa; dịch lở mồm long móng, bệnh cúm gia cầm, bệnh trên heo,… Do đó, đa dạng trong SXNN tạo cơ hội cho ND chuyển đổi những cây trồng/vật nuôi thích ứng tốt với các rủi ro thiên tai và duy trì nguồn cung lƣơng thực (kể cả gạo). Thứ hai, đa dạng trong SXNN giúp cải thiện hiệu quả sử dụng và phân bổ tài nguyên cho SXNN. Thông qua đa dạng trong SX thì ND tìm

14

cách sử dụng các tài nguyên của họ hợp lý hơn để đạt đƣợc hiệu quả hoàn vốn cao và cũng là phƣơng thức tối ƣu hoá nguồn vốn XH (nhƣ LĐ nông thôn) ở các vùng nông thôn, nơi mà thất nghiệp và không đủ việc làm vẫn còn cao. Thứ ba, đa dạng trong SXNN cải thiện tốt môi trƣờng tự nhiên và SXNN. Thí dụ: các vùng ven biển vùng đồng bằng đã chuyển đổi cơ cấu SX theo hƣớng thâm canh nuôi thủy sản nƣớc mặn, nƣớc lợ đang gánh chịu các hệ quả về suy thoái môi trƣờng nƣớc, đất và hệ sinh thái rừng ven biển. Hay việc độc canh cây lúa hiện nay đã gây ra sự suy thoái về mất cân bằng dƣỡng chất trong đất, sử dụng quá nhiều hoá chất gây ô nhiễm, đồng thời tạo điều kiện cho các loại dịch hại có sức đề kháng cao (Nhan et al., 2003 và Phạm Văn Toàn, 2013).

Đa dạng trong SXNN giúp giảm rủi ro về thu nhập trong nông hộ. Các kết quả nghiên cứu ở ĐBSCL cho thấy cơ cấu nguồn thu nhập của hộ chủ yếu từ NN (chiếm 86,8% thu nhập hộ) nên khi SXNN bị giảm sút, đặc biệt các hoạt động SX mang tính độc canh khi bị thiên tai (lũ lụt, hạn hán, mặn xâm nhập), dịch bệnh xảy ra hoặc biến động của giá cả thị trƣờng thì bị thất thu không có tiền bù đắp (Tran Thanh Be et al., 2007). Điều này cho thấy ND ở một vùng nào đó phải đối mặt với các rủi ro cao về thị trƣờng và thảm họa thiên tai nếu họ phụ thuộc quá nhiều vào một loại sản phẩm hàng hoá nào đó. Theo đánh giá Ngân Hàng Thế Giới (2005) thì đa dạng các loại cây trồng hoặc các hệ thống SX khác nhau vào các thời điểm khác nhau trong năm đã giúp ND phân tán các rủi ro để ổn định thu nhập.

2.3.1 Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp đến thu nhập nông hộ

Hiện tại, nghề nông vẫn là nghề chủ yếu và là nguồn sinh kế chính của đa số nông hộ ở các vùng nông thôn Việt Nam. Những hộ nghèo nhất vẫn không thể từ bỏ nghề nông vì phần lớn họ không đủ vốn và ít có cơ hội chuyển đổi sang các ngành nghề phi NN chứ không phải họ không muốn (Ngân Hàng Thế Giới, 2005). Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách và chƣơng trình mục tiêu để cải thiện thu nhập cho những hộ nghèo, nhƣng thƣờng mang lại hiệu quả thấp trong ngành NN; Cho nên các hoạt động giảm nghèo cho các cộng đồng này cũng đang là thách thức lớn đối với tiến trình phát triển NN và nông thôn, do nguồn lực LĐ trong NN còn nhiều hạn chế về kiến thức khoa học, quản lý đồng ruộng, quản lý trang trại và quản lý KT hộ (Dƣơng Ngọc Thành, 2016). Hơn nữa, quy mô đất đai SXNN bị giới hạn mức hạn điền và sự manh mún đất đai là trở ngại đáng kể đến các hoạt động cải thiện thu nhập nên những hộ gia đình chỉ SX ở mức duy trì cuộc sống cơ bản hoặc tự cung tự cấp hơn là chuyển đổi SX đáp ứng nhu cầu thị trƣờng (Marsh et al., 2006). Tuy vậy, các kết quả nghiên cứu trƣớc đây (Lynam và Herdt, 1989; Beets, 1990; Tisdell, 1996; Smith và Mc-Donald, 1998) chỉ ra rằng có nhiều cơ hội cho 15

ngƣời nghèo và các nông hộ có quy mô đất SX nhỏ có thể đa dạng trong SXNN để có nhiều nguồn cung cấp thực phẩm sử dụng trong gia đình hoặc để bán tăng thêm thu nhập. Thí dụ: sự đa dạng trong thu nhập chỉ ra một nông hộ với hai nguồn thu nhập thì đa dạng hơn so với hộ chỉ với một nguồn thu nhập (Lê Tấn Nghiêm, 2003); Và nông hộ với hai nguồn thu nhập, mà mỗi nguồn thu đóng góp một nửa vào tổng số thì cao và ổn định hơn so với một nông hộ với hai nguồn thu mà có một trong số đó chiếm 90% của tổng số (Joshi et al., 2003).

Đa dạng mô hình SXNN trong nông hộ giảm đƣợc chi phí đầu tƣ, đồng thời tăng nguồn thu nhập nông hộ. Đã từ lâu, ND ở Việt Nam biết kết hợp giữa trồng trọt với chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản ở mức độ hộ để tiết kiệm công LĐ, chi phí đầu tƣ nên tối đa lợi nhuận SX. Các nghiên cứu ở ĐBSCL cho thấy HTCT kết hợp có thể giúp ND tăng thu nhập do giảm chi phí đầu tƣ thông qua tái sử dụng phụ phẩm trong NN (Rothuis, 1998; Nhan et al., 2002 và 2003). Hơn nữa, kết hợp lúa-cá giúp ND da dạng hoá SX trên hệ thống bờ bao nên góp phần tăng thêm nguồn thu nhập trong nông hộ (Nguyễn Việt Hoa, 1997; Phong et al., 2008). Theo Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng (2015) thì những nông hộ ở ĐBSCL thực hiện mô hình canh tác kết hợp (lúa-thủy sản, lúa-màu) có chỉ số đa dạng sinh kế trong nông hộ cao hơn những hộ canh tác độc canh (lúa, màu, thủy sản) do khả năng tiếp cận tốt nguồn phụ phẩm NN để tái đầu tƣ cho các hoạt động SX tạo thu nhập khác, ngay cả hoạt động phi NN.

2.3.2 Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp và an toàn lƣơng thực

2.3.2.1 Khái niệm an toàn lƣơng thực

Khái niệm ATLT nói chung đã đƣợc nêu ra tại Hội nghị Lƣơng thực Thế giới năm 1996 và đƣợc FAO (2002) đề cập trong báo cáo về tình hình mất ATLT trên thế giới nhƣ sau “An toàn lƣơng thực là thực trạng mà ở đó tất cả mọi ngƣời, ở mọi thời điểm có thể chất và khả năng kinh tế tiếp cận đƣợc nguồn lƣơng thực đầy đủ, an toàn, đảm bảo dinh dƣỡng để đáp ứng nhu cầu bữa ăn hàng ngày và khẩu vị lƣơng thực của mình cho một cuộc sống năng động và lành mạnh”. Khái niệm ATLT có thể đƣợc sử dụng ở nhiều cấp độ khác nhau, từ gia đình, cộng đồng cho đến quốc gia và toàn thế giới. Kể từ đó đến nay có rất nhiều định nghĩa về ATLT với mỗi cách tiếp cận đều đƣa ra một quan niệm khác nhau về ATLT, ngay cả trong điều kiện của Việt Nam (Nguyễn Kim Hồng và Nguyễn Thị Bé Ba, 2011). Tuy nhiên, khái niệm trong nghiên cứu về ATLT theo cách tiếp cận của FAO (2006) đánh giá trên phạm vi rộng (tầm vĩ mô) và đƣợc thống nhất đồng bộ với bốn nội dung chính là: bảo đảm tính sẵn có của lƣơng thực, sự ổn định, khả năng tiếp cận của ngƣời dân và sự an toàn-chất lƣợng lƣơng thực sử dụng. Các nội dung này đƣợc giải thích cụ thể theo sau:

16

Sự sẵn có lƣơng thực (food availability) là sản lƣợng lƣơng thực, diện tích trồng trọt, các chỉ tiêu về xuất và nhập khẩu lƣơng thực phải đƣợc đảm bảo (FAO, 2006); tức là đảm bảo nguồn cung lƣơng thực đầy đủ mọi nơi và mọi lúc. Liên quan đến vấn đề này thì ngoài việc nỗ lực bảo vệ diện tích đất trồng cây lƣơng thực thì có các chính sách hỗ trợ để bảo đảm đƣợc lợi ích cho những ngƣời trực tiếp SX lƣơng thực để họ an tâm SXNN. Cụ thể, tăng cƣờng đầu tƣ cho NN để tăng sản lƣợng và chất lƣợng lƣơng thực.

Sự ổn định lƣơng thực (food stability) là sự thuận lợi trong lƣu thông thƣơng mại các loại nông sản và xây dựng đƣợc các hệ thống phân phối lƣơng thực ổn định. Hệ thống phân phối ổn định là xu hƣớng của giá cả và sản lƣợng lƣơng thực giữa cung (ngƣời cung cấp) và cầu (ngƣời tiêu thụ) lƣơng thực trên thị trƣờng không tăng hoặc giảm mạnh. Thí dụ: tình trạng giá gạo trên thị trƣờng tăng liên tục hay kho dự trữ lƣơng thực giảm là báo hiệu những yếu tố không tốt đến sự ổn định về cung lƣơng thực. Sự ổn định lƣơng thực cũng bao gồm khả năng tiếp cận đến nguồn lƣơng thực đầy đủ trong khoảng thời gian nhất định. Điều này cũng có nghĩa là mặc dù một ngƣời có đủ lƣơng thực để ăn trong ngày hôm nay, nhƣng vẫn bị coi là không ATLT nếu nhƣ ngƣời đó không tiếp cận đủ nguồn lƣơng thực định kỳ cho ngày hôm sau nên nguy cơ làm suy giảm thể trạng dinh dƣỡng. Hoặc là các điều kiện thời tiết bất lợi, bất ổn chính trị hoặc các yếu tố kinh tế (thất nghiệp, giá lƣơng thực tăng) có thể tác động đến tình trạng ATLT của một ngƣời hay một nhóm ngƣời nào đó. Do đó, sự ổn định lƣơng thực có liên quan đến giá cả, an toàn hệ thống phân phối và ít rủi ro để đảm bảo sản xuất và cung ứng lƣơng thực đƣợc ổn định.

Sự tiếp cận lƣơng thực (food access) đƣợc thể hiện qua tỷ lệ tiếp cận lƣơng thực cơ bản trong tổng dân số, tình trạng thiếu lƣơng thực trong nhóm hộ nghèo, giá lƣơng thực hay lƣợng lƣơng thực đƣợc lƣu thông phân phối đến các vùng trong cả nƣớc. Điều này liên quan đến các cơ hội việc làm, thu nhập và sự tƣơng trợ thích hợp trong cộng đồng để bảo đảm mọi ngƣời có đủ khả năng tiếp cận với lƣơng thực. Theo FAO (2006), một nguồn cung cấp lƣơng thực đầy đủ ở cấp quốc gia hoặc quốc tế thì chƣa đủ chắc đảm bảo ATLT ở cấp độ hộ gia đình. Theo đó, những lo ngại về việc tiếp cận thực phẩm không đầy đủ dẫn đến sự tập trung các chính sách lớn hơn vào thu nhập, chi tiêu, thị trƣờng và giá cả trong việc đạt đƣợc các mục tiêu ATLT.

Sự an toàn và chất lƣợng lƣơng thực (food safety) đƣợc thể hiện qua mức độ dinh dƣỡng và chất lƣợng vệ sinh lƣơng thực hoặc tỷ lệ suy sinh dƣỡng và thiếu chất do lƣơng thực gây ra (WHO, 2010). Theo tổ chức này thì sự ATLT thƣờng đƣợc hiểu là cách cơ thể sử dụng tối đa các chất dinh dƣỡng khác nhau trong lƣơng thực. Nguồn năng lƣợng đầy đủ và dinh dƣỡng hấp thụ của cá 17

nhân là kết quả của sự nuôi nấng, chuẩn bị thức ăn, sự đa dạng chế độ ăn uống và phân phối thực phẩm trong hộ gia đình. Kết hợp với việc tiêu thụ thực phẩm tốt và an toàn sẽ quyết định tình trạng dinh dƣỡng của cá nhân.

Từ khái niệm ATLT nói chung phải bao hàm các nội dung là tính sẵn có nguồn lƣơng thực để đáp ứng nhu cầu mọi lúc mọi nơi, tính ổn định nguồn cung cấp lƣơng thực đáp ứng đầy đủ cho mọi ngƣời, tính dễ dàng tiếp cập nguồn lƣơng thực của ngƣời dân với mức thu nhập tối thiểu, và tính an toàn thực phẩm cho ngƣời sử dụng. Liên quan đến ATLT ở Việt Nam luôn đƣợc ƣu tiên hàng đầu trong các chính sách điều hành của Chính phủ từ khi có Nghị quyết số 63/NQ-CP (Chính phủ, 2009). Theo nghị quyết này, mặc dù Việt Nam xuất khẩu hơn 4-5 triệu tấn gạo mỗi năm, nhƣng khẳng định sự ƣu tiên bằng cách duy trì 3,8 triệu ha SX lúa để có 41-43 triệu tấn lúa/năm nhằm đảm bảo tính sẵn có và ổn định lƣơng thực. Đồng thời Nghị quyết cũng khuyến khích ngƣời dân chuyển dịch đa dạng trong SXNN để có nhiều nguồn cung lƣơng thực đáp ứng yêu cầu thị trƣờng ngày càng cao (kể cả ngƣời SX và tiêu thụ lƣơng thực). Bên cạnh đó, Chính phủ phải ƣu tiên đảm bảo nhu cầu về dinh dƣỡng cân đối ở mức tiêu thụ bình quân 2.600-2.700 Kilocalo/ngƣời và cố gắng giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi còn dƣới 5%.

2.3.2.2 Đánh giá mức độ an toàn lƣơng thực

Đánh giá mức độ về vấn đề ATLT nông hộ nói riêng đƣợc giới hạn trong một phạm vi hẹp hơn và ở tầm vi mô so với mức độ ATLT ở cấp vùng và Quốc gia; nghĩa là đảm bảo đủ lƣơng thực và dinh dƣỡng cho các thành viên trong hộ gia đình ND nên nó đƣợc đo lƣờng dựa vào tình trạng mất ATLT xảy ra tạm thời (nhất thời) hoặc là mức độ thƣờng xuyên lâu dài hơn (FAO, 2006 và 2008). Do đó, nó đƣợc sử dụng cho các dự đoán dựa theo một chuỗi các sự kiện đã biết hoặc dự báo trƣớc. Trong khi, sự mất ATLT tạm thời cũng đƣợc coi nhƣ là sự tái phát của mất ATLT thƣờng xuyên lâu dài, vì nó xảy ra theo một chu kỳ không đủ sẵn có và khó tiếp cận với nguồn lƣơng thực. Điều này có liên quan với các tác động bất lợi của thời tiết khí hậu, mô hình trồng trọt, cơ hội làm việc (nhu cầu LĐ) và tình hình dịch bệnh xảy ra. Theo FAO khi phân tích ATLT phải xác định đƣợc 2 dạng mất an toàn tạm thời và thƣờng xuyên lâu dài.

Mất ATLT tạm thời xảy ra trong ngắn hạn và có tính chất thời vụ (FAO, 2008). Nó xảy ra khi có sự sụt giảm khả năng sản xuất NN đột ngột hoặc mất mùa làm giảm khả năng tiếp cận đủ nguồn lƣơng thực để duy trì thể trạng dinh dƣỡng của ngƣời dân. Kết quả từ những cú sốc tạm thời là những thay đổi tính sẵn có của lƣơng thực và khả năng tiếp cận nguồn lƣơng thực không ổn định. Điều này cũng bao gồm những thay đổi theo chu kỳ từ năm này qua năm khác

18

trong SX lƣơng thực nội tại, giá cả lƣơng thực và mức thu nhập trong hộ gia đình. Theo tổ chức FAO thì cách để ứng phó với hình thức mất an toàn thực phẩm tạm thời thì tƣơng đối khó, vì nó xuất hiện đột ngột, cho nên việc lập kế hoạch hay chƣơng trình ứng phó đòi hỏi năng lực và các cách can thiệp khác nhau; bao gồm khả năng cảnh báo sớm và các mạng lƣới ATLT. Mạng lƣới ATLT là các biện pháp để tăng cƣờng cách tiếp cận trực tiếp với thực phẩm có lợi hơn nếu các biện pháp này đƣợc đƣa vào các mạng lƣới an sinh xã hội chung. Mạng lƣới an sinh xã hội bao gồm những hỗ trợ thu nhập cho những ngƣời không thể làm việc lâu dài vì tuổi tác hoặc ngƣời khuyết tật và cho những ngƣời bị ảnh hƣởng tạm thời bởi thiên tai hoặc suy thoái kinh tế.

Mất ATLT thƣờng xuyên lâu dài thì xảy ra một cách lâu dài và bền bỉ hơn (FAO, 2008). Nó xảy ra khi mọi ngƣời không thể đáp ứng các yêu cầu lƣơng thực tối thiểu của họ trong một thời gian dài. Theo FAO thì hậu quả của hình thức này là kéo dài thời gian nghèo đói, thiếu tài sản và không đủ khả năng tiếp cận các nguồn lực sản xuất hoặc nguồn tài chính. Các biện pháp ứng phó với hình thức mất an toàn thực phẩm thƣờng xuyên lâu dài là giải quyết vấn đề nghèo đói; chẳng hạn nhƣ thông qua các hình thức huấn luyện, giáo dục và đào tạo hoặc cách tiếp cận các nguồn lực sản xuất nhƣ tín dụng chẳng hạn. Các biện pháp này thì rất cần thiết để giúp mọi ngƣời nâng cao năng lực sản xuất và tiếp cận trực tiếp với nguồn lƣơng thực.

Khi phân tích tình trạng mất ATLT và thực phẩm, nó không chỉ đủ để biết thời gian xảy ra sự cố mà mọi ngƣời đang gặp phải, mà còn biết đƣợc mức độ ảnh hƣởng nghiêm trọng của vấn đề đƣợc xác định đến tình trạng dinh dƣỡng và an toàn thực phẩm nói chung. Theo FAO phân tích này sẽ biết đƣợc mức độ khẩn cấp của sự trợ giúp cần thiết cho các nhóm dân số bị ảnh hƣởng. Do đó, các thang đo hoặc phân loại mất ATLT đã đƣợc phát triển bởi các nhà phân tích lƣơng thực bằng cách sử dụng các chỉ số khác nhau và các điểm giới hạn hoặc „điểm chuẩn‟. Những ví dụ bao gồm: đo lƣờng mức độ nghiêm trọng của suy dinh dƣỡng hay nạn đói do FAO (2006 và 2008) biên soạn, đƣợc đề cập đến tỷ lệ dân số có mức tiêu thụ năng lƣợng trong khẩu phần ăn thấp hơn ngƣỡng đƣợc xác định trƣớc. Ngƣỡng này là tùy thuộc theo mức độ của mỗi quốc gia và đƣợc đo bằng số lƣợng kilocalories cần thiết để một ngƣời tiến hành các hoạt động vận động ít (nhẹ) hoặc vận động nhiều (nặng). Những ngƣời thiếu dinh dƣỡng cũng đƣợc cho là bị thiếu lƣơng thực, cho nên mức độ nghiêm trọng của tình trạng thiếu dinh dƣỡng cho thấy mức độ thực phẩm bị thiếu hoặc mức độ tiêu thụ năng lƣợng của chế độ ăn uống giảm xuống dƣới ngƣỡng đƣợc xác định trƣớc. Bảng phân loại mức độ ATLT tích hợp (Bảng 2.1) cho biết cách phân loại mức độ ATLT tích hợp (IPC: Integrated Food Security

19

Phase Classifcation) của FAO, (2008). Đây là một hệ thống phân loại cho các cuộc khủng hoảng ATLT dựa trên mức độ các nhu cầu sinh kế.

Bảng 2.1: Các mức độ an toàn lƣơng thực tích hợp

Các chỉ số đánh giá

Mức độ an toàn lƣơng thực tích hợp

1. An toàn lƣơng thực nói chung

- Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh

- Tỷ lệ suy dinh dƣỡng

2. Mất an toàn lƣơng thực lâu dài

- Tiếp cận lƣơng thực/tính sẵn có

3. Mất an toàn lƣơng thực tạm thời và

- Đa dạng chế độ ăn uống

khủng hoảng sinh kế

4. Cấp cứu nhân đạo

- Tiếp cận nguồn nƣớc/tính sẵn có

5. Nạn đói/ thảm họa nhân đạo

- Chiến lƣợc thích ứng/đối phó

- Những tài sản sinh kế

Nguồn: FAO, 2008 (Thông tin chi tiết tại: www.ipcinfo.org)

Bản chất tự nhiên của ATLT luôn tiềm ẩn sự mất an toàn khi nói về những ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong tình trạng mất an toàn thực phẩm trong tƣơng lai (FAO, 2008). Tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc xác định theo ba khía cạnh quan trọng sau đây: (1) tổn thƣơng từ một hậu quả; (2) từ một loạt các yếu tố rủi ro; và (3) bởi vì không có khả năng quản lý những rủi ro đó. Theo đó, một ngƣời có thể bị tổn thƣơng đối với sự đói, ngay cả khi ngƣời đó không thực sự đói vào một thời điểm nhất định. Do vậy, phân tích tổn thƣơng đề nghị hai sự lựa chọn can thiệp chính là: giảm mức độ xảy ra các mối nguy hiểm/đe dọa và tăng khả năng đối phó/ứng phó. Bằng cách phân tích tổn thƣơng này thì các chính sách và chƣơng trình ATLT cần mở rộng sự nỗ lực hơn để giải quyết các hạn chế hiện tại đối với tiêu thụ thực phẩm, bao gồm các hành động cũng giải quyết các mối đe dọa trong tƣơng lai đối với ATLT. Thí dụ của FAO chi biết khi chúng ta có thể quan tâm đến việc phân tích nguy cơ mất ATLT thực phẩm do hậu quả của một trận lũ lục nhƣ sau: Nếu một hộ gia đình sống bên ngoài vùng đồng bằng ngập lũ, nơi xảy ra lũ thấp thì rủi ro ảnh hƣờng của một trân lũ đối với sự mất ATLT nông hộ thì thấp (trừ khi cây trồng của họ ở trong vùng ngập lũ). Tuy nhiên, nếu các hộ gia đình sống trong vùng đồng bằng ngập lũ, nhƣng họ có khả năng đối phó tốt với các nguy cơ thảm họa; Cụ thể, rất linh động và có thể di chuyển động vật nuôi và/hoặc cây trồng lƣơng thực của họ đến nơi an toàn, thì nguy cơ rủi ro đối với họ vẫn có thể thấp.

20

2.3.2.3 Xu hƣớng tiêu thụ và chi tiêu lƣơng thực

Từ xa xƣa gạo là nguồn lƣơng thực chủ yếu của ngƣời Việt Nam và cho đến nay gạo vẫn là nguồn cung cấp khoảng 70% nguồn năng lƣợng của ngƣời dân. Các kết quả nghiên cứu trƣớc đây cho thấy lƣợng gạo tiêu thụ bình quân/ngƣời/năm ở Việt Nam đã có sự thay đổi. Nếu nhƣ năm 1990, lƣợng gạo tiêu thụ ngƣời dân Việt Nam là 109 kg/ngƣời/năm thì tăng lên trên 150 kg vào giữa năm 2000, nhƣng kể từ năm 2008 đã giảm xuống ở mức từ 90-110 kg mỗi năm và có thể giữ ổn định cho đến năm 2030 (Jaffee et al., 2012b). Những sự thay đổi trong tiêu thụ gạo có liên quan đến các giai đoạn SXNN; Cụ thể, SX lúa ở Việt Nam trƣớc năm 1990, SXNN đang trong giai đoạn cải cách và ngƣời dân còn đối mặt với tình trạng thiếu lƣơng thực ở nhiều nơi trên cả nƣớc nên lƣợng gạo tiêu thụ bình quân/ngƣời thấp; Đến năm 2000 thì SX lúa có dƣ để phục vụ xuất khẩu nên lƣợng gạo tiêu thụ/ngƣời tăng lên; nhƣng sau năm 2008 có sự đa dạng trong SXNN và nguồn cung lƣơng thực trở nên phong phú hơn nên mức tiêu thụ gạo/ngƣời giảm xuống. Do đó, mức tiêu thụ gạo bình quân đầu ngƣời đang giảm là một xu thế lâu dài trong quá trình thay đổi cơ cấu trong tiêu thụ lƣơng thực, cũng nhƣ mức chi tiêu và cách thức mua sắm trong gia đình hiện nay.

Các nghiên cứu cho thấy trong thập kỷ vừa qua mức tiêu thụ thịt (nhất là thịt heo), sữa và trứng ở Việt Nam đã tăng rất mạnh so với tất cả các nƣớc trong khu vực. Mức tiêu thụ cá và các sản phẩm chế biến khác cũng tăng mạnh, nhƣng mức tiêu thụ rau quả chỉ thay đổi rất ít, không giống nhƣ các nền KT mới nổi và có thu nhập trung bình khác (Ngân hàng Thế giới, 2016). Do đó, sự thay đổi cách thức tiêu thụ dẫn đến thay đổi lớn trong cách chi tiêu trong hộ gia đình ở Việt Nam. Cũng theo số liệu của tổ chức này thì trong giai đoạn 2002- 2012 chi lƣơng thực của hộ gia đình Việt Nam tăng 51%; trong đó, chi lƣơng thực tại vùng nông thôn tăng 53%, trong khi mức chi tại các đô thị chỉ tăng 41%. Số liệu so sánh hai năm 2002 và 2012 cho biết tổng chi tuyệt đối cho gạo giảm 4% trong khi chi cho thịt và sữa tăng gấp đôi. Việc này cũng cho biết có sự thay đổi lớn trong cơ cấu chi tiêu từ ngũ cốc sang các sản phẩm chứa nhiều protein, giá trị cao và thực phẩm chế biến cũng diễn ra tại các nƣớc Đông Á và Đông Nam Á (Jamora và Labaste, 2015). Theo các tác giả này thì trong giai đoạn 2001-2013, mức chi tiêu thực phẩm chế biến của các hộ gia đình khu vực đô thị tại Indonesia đã tăng từ 17% lên 31% trong tổng chi thực phẩm; trong khi đó chi cho ngũ cốc giảm từ 18% xuống 12%. Tƣơng tự, ở Việt Nam quá trình thay đổi khẩu phần ăn giàu protein không chỉ diễn ra trong nhóm hộ giàu, mà trong nhóm ngƣời nghèo cũng diễn ra một số thay đổi đáng kể (Jaffee et al., 2012b); Nếu nhƣ năm 2002, nhóm hộ nghèo nhất chi 48% cho gạo và 18% cho

21

sản phẩm thịt và 9% cho thủy hải sản, nhƣng đến năm 2012 nhóm này chỉ còn chi 33% cho gạo, 28% cho sản phẩm chăn nuôi và 11% cho thủy hải sản.

Kinh tế càng phát triển, thu nhập của ngƣời dân càng cao thì xu hƣớng tiêu dùng lƣơng thực truyền thống càng giảm. Vấn đề này làm thay đổi lớn xu hƣớng tiêu dùng lƣơng thực và ngƣời dân càng chú trọng tiêu dùng thực phẩm qua chế biến nhiều hơn thay vì tiêu dùng nhiều lƣơng thực nhƣ gạo trƣớc đây. Theo Nguyễn Kim Hồng và Nguyễn Thị Bé Ba (2011) cho biết thu nhập bình quân đầu ngƣời càng cao thì ATLT càng đƣợc đảm bảo. Do vậy, sự thay đổi trong cơ cấu thu nhập và tiêu thụ lƣơng thực kéo theo thay đổi về các nội dung của ATLT. Trƣớc đây, mối quan tâm ATLT ở Việt Nam luôn đặt trọng tâm vào tăng SX nhiều lúa gạo dự trữ ở các cấp từ quốc gia, xuống tới cấp vùng và tỉnh, nhƣng hiện nay việc đảm bảo đƣợc ATLT ở cấp độ nông hộ trở nên quan trọng hơn; vì liên quan chủ yếu đến thu nhập, mùa vụ bị thất thu do ảnh hƣởng thời tiết cực đoan và yếu tố thiên tai. Các nhận định cho rằng nhiều nông hộ trồng lúa theo kiểu tự cung, tự cấp và gạo vẫn là nguồn lƣơng thực chính, nhƣng đa số các nông hộ vùng ĐBSCL có mức thu nhập cao thì mức độ chi tiêu cho lƣơng thực phụ thuộc ngày càng nhiều vào giá cả của các nguồn cung thực phẩm thay thế. Do đó, vấn đề ATLT nông hộ ngày càng liên quan đến thu nhập, chi tiêu, nguồn cung lƣơng thực và quá trình tái cơ cấu ngành NN.

2.3.2.4 Tác động đa dạng hóa sản xuất và an toàn lƣơng thực nông hộ

An toàn lƣơng thực trong nông hộ có liên quan tới khả năng tiếp cận với nguồn lƣơng thực đầy đủ, an toàn và bổ dƣỡng; nhằm thỏa mãn nhu cầu bửa ăn và sở thích thực phẩm cho một cuộc sống khỏe mạnh và năng động (FAO, 2008). Sự ATLT trong nông hộ đƣợc đánh giá dƣới dạng tích hợp của khả năng canh tác một sản lƣợng lƣơng thực và việc mua bán lƣơng thực theo yêu cầu tiêu thụ của những nông hộ (USDA, 2000). Do đó, hiểu đƣợc hoàn cảnh của ND là điều kiện cần thiết trong tiến trình nghiên cứu sự đa dạng hóa SX. Hoàn cảnh ND bao gồm những điều kiện SX (hay phƣơng thức SX) và đời sống của họ có ảnh hƣởng đến việc đƣa ra quyết định trong lựa chọn một HTCT (bao gồm các loại cây trồng và vật nuôi), áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong canh tác hay hoạt động sinh kế hộ. Theo Krishna et al. (2016), sự đa dạng trong SXNN phải đảm bảo đƣợc tính ATLT cho những nông hộ có qui mô SX nhỏ, vì một hệ thống SX lƣơng thực đƣợc ổn định thì mới đủ cung cấp nguồn thực phẩm cho gia đình. Tuy nhiên, để duy trì hiệu quả sự đa dạng trong SXNN ở nông hộ tùy thuộc vào nhiều yếu tố; trong đó, khả năng nông hộ tiếp cận với thị trƣờng rất quan trọng. Kết quả nghiên cứu của Luitfred et al. (2018), cho thấy sự đa dạng trong SXNN có nhiều lợi ích trong việc nâng cao mức độ ATLT cho nông hộ ở những vùng không thuận lợi cho SXNN và khó tiếp cận đến thị trƣờng so với 22

những vùng có tiềm năng SXNN và khả năng tiếp cận thị trƣờng cao ở Nepal. Còn theo Jones et al. (2014), sự đa dạng trong SXNN ở nông hộ có ảnh hƣởng tích cực đến nguồn cung cấp lƣơng thực cho hộ, và điều này cải thiện đƣợc bữa ăn dinh dƣỡng nên cải thiện đƣợc thể trạng các thành viên trong gia đình. Trong khi kết quả nghiên cứu của Sibhatu et al. (2015) ở các nƣớc nhƣ Malawi, Kenya, Ethiopia và Indonesia cho thấy không phải tất cả các trƣờng hợp đều có sự tƣơng quan giữa đa dạng trong SXNN với mức độ dinh dƣỡng các bữa ăn trong gia đình, mà nó tùy thuộc vào mức độ đa dạng hóa SX và sự tiếp cận đến các thị trƣờng một cách tự nhiên. Còn theo Olivier (2018) cho rằng các ảnh hƣởng của đa dạng trong SXNN chƣa thật sự hoàn hảo cho tất cả các nhóm hộ, mà tùy thuộc vào hoàn cảnh của nông hộ (loại hộ) và sự đa dạng hóa SX theo định hƣớng của thị trƣờng.

Ngoài ra, phƣơng thức SX mà một nông hộ nghèo tìm kiếm nguồn thu nhập để đáp ứng nhu cầu lƣơng thực cơ bản của họ thƣờng là những hoạt động sinh kế có liên quan tới môi trƣờng tự nhiên. Thí dụ: khai thác những nguồn lợi chung nhƣ cá/tôm, đất chăn thả gia súc, cây rừng có thể tạo thu nhập, cung cấp lƣơng thực, nhiên liệu và vật liệu xây dựng. Những ngƣời nghèo thƣờng bị ảnh hƣởng nặng nề khi sự đa dạng sinh học bị mất đi, khả năng tiếp cận của họ với những nguồn tài sản chung đó bị hạn chế, hoặc kém đa dạng hóa SX (Roe và Elliott, 2004). Do đó, sự đa dạng trong SXNN rất có ý nghĩa đối với việc duy trì và đảm bảo ATLT thực phẩm nông hộ, còn yếu tố thị trƣờng và khả năng tiếp cận đến nguồn tài nguyên có liên quan đến nguồn thu nhập của một hệ thống SXNN bền vững.

Việt Nam không còn là quốc gia có nạn đói tràn lan, mặc dù thặng dƣ SX lúa gạo ngày càng tăng, nhƣng vấn đề an ninh dinh dƣỡng – đảm bảo an toàn, chất lƣợng lƣơng thực của ngƣời dân thì chƣa đƣợc đảm bảo. Ngƣời dân hàng ngày vẫn đối mặt với tình trạng thiếu dƣỡng chất, vitamin, mất cân bằng dinh dƣỡng trong bữa ăn. Theo Nguyễn Kim Hồng và Nguyễn Thị Bé Ba (2011) thì những hộ gia đình vùng ĐBSCL chƣa thể tiếp cận đƣợc nguồn lƣơng thực dinh dƣỡng một cách đầy đủ để đảm bảo phát triển thể chất, vì lƣợng tiêu thụ kilocalories/ngƣời/ngày thấp (khoảng 1970 kilocalories). Các kết quả khảo sát gần đây (OXFAM, 2018) cho thấy có khoảng 1/3 trẻ em ở nông thôn còi cọc, có chiều cao rất thấp so với lứa tuổi và cứ 5 trẻ em có một em bị suy dinh dƣỡng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng khá phổ biến không chỉ ở vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo và khó khăn mà ngay cả các vùng SX lƣơng thực lớn nhất nƣớc nhƣ ĐBSCL (Lê Cảnh Dũng và ctv., 2011) với nguyên nhân cơ bản ở chế độ ăn uống không đảm bảo cân bằng về dinh dƣỡng. Cũng theo số liệu thống kê của

23

tổ chức OXFAM (2018), có khoảng 8,7% số hộ gia đình ở nông thôn không đƣợc đảm bảo về ATLT, và tỷ lệ thiếu đói lƣơng thực cục bộ theo mùa là 6,7%.

Đa dạng trong SXNN cải thiện hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên trong nông hộ nên góp phần gia tăng hiệu quả SX. Các kết quả nghiên cứu về sự đa dạng mô hình SXNN kết hợp có sử dụng các nguồn tài nguyên có sẵn trong nông hộ với tỷ lệ thích hợp nhất và mang lại lợi ích tối ƣu trong sử dụng đất lúa ở các vùng nông thôn Indonesia (Koesoemadinata và Costa-Pierce, 1992). Theo các tác giả này thì mô hình kết hợp lúa-cá; lúa là nguồn cung cấp lƣơng thực truyền thống cho ngƣời dân, nhƣng cá là nguồn cung cấp đạm động vật (protein) ƣa thích của hầu hết ngƣời dân ở Indonesia nên đƣợc tiếp tục duy trì sự đa dạng trong SXNN. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra sự khan hiếm cá và điều kiện KT khó khăn của ngƣời nghèo ở khu vực nông thôn nên mức độ tiêu thụ cá bình quân/ngƣời ở Indonesia là 15,1 kg/ngƣời/năm, thấp so với các quốc gia ở Châu Á (nhƣ Malaysia, Philippines, Thái Lan, Singapore và Brunei). Do đó, đa dạng trong SXNN có thể cung cấp các nguồn protein cho khu vực nông thôn, cũng nhƣ tạo thêm cơ hội tăng thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng.

2.4 CÁC CHÍNH SÁCH AN TOÀN LƢƠNG THỰC Ở VIỆT NAM

Đảm bảo lƣơng thực cho ngƣời dân luôn là vấn đề trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài cho mọi quốc gia nên ngày càng thu hút sự quan tâm của cộng đồng trên toàn thế giới. Thời gian qua Chính phủ Việt Nam đã áp dụng chính sách bảo vệ đất lúa nhằm hạn chế sử dụng đất lúa cho các mục đích khác (Chính phủ, 2015). Theo chính sách này, nông dân có đất lúa phải chịu trách nhiệm trồng lúa ít nhất một vụ/mỗi năm. Đồng thời, chính phủ đầu tƣ cải tạo nhiều hệ thống tƣới tiêu đƣợc vận hành phục vụ trồng lúa vụ 2 đến vụ 3/năm. Khi có hệ thống tƣới tiêu hiệu quả, ND cũng có nhiều cơ hội khi muốn chuyển đổi sang trồng các loại hoa màu thay thế, mà đáng lẽ nếu làm nhƣ vậy đã có nhiều lãi hơn, duy trì đƣợc độ màu mỡ của đất và phá vỡ đƣợc chu kỳ sinh trƣởng của côn trùng và dịch bệnh (Ngân hàng Thế giới, 2005). Theo Ngân hàng Thế giới (2016) quy định trong bảo vệ đất trồng lúa là cần thiết, nhƣng kém linh hoạt trong sử dụng đất đã trở thành rào cản cho việc đảm bảo ATLT. Do đó, Bộ NN&PTNT đã đề xuất chuyển đổi 200.000 ha đất lúa sang trồng bắp và các loại hoa màu khác theo Nghị định số 35 NĐ-CT (Chính phủ, 2015) quy định đất lúa có thể đƣợc chuyển đổi sang các mục đích SXNN khác, kể cả dùng để trồng màu và NTTS nên đây là bƣớc đầu của một sự thay đổi về quản lý sử dụng đất trong SXNN.

Theo nghiên cứu của Jaffee et al., (2012a) thực hiện mô phỏng một loạt các kịch bản về tiêu thụ và SX lúa gạo tại Việt Nam đến năm 2030. Kết quả nghiên cứu này cho biết ngay cả khi diện tích lúa có giảm 20-25% (từ 4,0 triệu ha xuống còn 3,0-3,2 triệu ha) thì Việt Nam vẫn còn thặng dƣ khoảng 3-6 triệu 24

tấn gạo để xuất khẩu. Do đó, khi các kịch bản/giả định thấp nhất thì Việt Nam vẫn có thặng dƣ gạo, hay nói cách khác sản lƣợng gạo trong nƣớc vẫn vƣợt nhu cầu để đảm bảo ATLT, và có thể dùng lúa gạo làm thức ăn phục vụ chăn nuôi và thủy sản; ngay cả khi diện tích đất trồng lúa có giảm xuống 2,5 triệu ha.

Một vấn đề nữa cho thấy sự thay đổi cơ cấu tiêu thụ lƣơng thực đòi hỏi phải tăng cƣờng quản lý vấn đề an toàn thực phẩm. Điều này ngày càng trở nên quan trọng không chỉ để bảo vệ sức khỏe ngƣời tiêu dùng mà còn nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành SX và kinh doanh NN trong nƣớc (Ngân hàng Thế giới, 2016). Theo tổ chức này, khi chuỗi giá trị hàng hóa đƣợc kéo dài thêm thì mức độ tiêu thụ sản phẩm giá trị cao và mau hỏng tăng lên; cho nên các rủi ro liên quan đến nhiễm bẩn thực phẩm, dƣ lƣợng hóa chất, kháng sinh và khả năng lây lan dịch bệnh cũng tăng lên. Ngƣời tiêu dùng thực phẩm qua chế biến không thể tự nếm hoặc dùng các công cụ cảm biến để đánh giá chất lƣợng và độ an toàn đƣợc; thay vào đó ngƣời tiêu dùng có xu hƣớng tiêu thụ một số thƣơng hiệu mà họ tin tƣởng. Hơn nữa, khi ngƣời tiêu dùng có thu nhập cao hơn nhƣng lại không tin tƣởng vào vấn đề an toàn thực phẩm tƣơi hoặc thực phẩm qua chế biến trong nƣớc thì họ quay sang thực phẩm nhập khẩu. Do đó, chuỗi giá trị trong nƣớc bị thay thế bởi hàng nhập khẩu, vì sự quay lƣng lại của ngƣời tiêu dùng đã làm cho các nhà SX và bán lẻ trong nƣớc rất khó xây dựng mối liên kết để có thể thay thế hàng nhập khẩu. Luật an toàn thực phẩm mới năm 2018 đƣợc Chính phủ (2018) đã ban hành nhằm kiểm soát mức độ an toàn thực phẩm. Theo luật này thì các phòng xét nghiệm công đã đƣợc nâng cấp và tổ chức lại cơ cấu tổ chức (giảm số bộ, ngành chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm từ 6 xuống còn 3) nên Việt Nam có thể xét nghiệm hầu hết các bệnh liên quan đến thực phẩm. Tuy nhiên, hầu hết công tác kiểm soát và xét nghiệm mới chỉ tập trung vào sản phẩm cuối cùng chứ chƣa tập trung đầy đủ vào các công đoạn đầu trong chuỗi giá trị (vật tƣ đầu vào, thổ nhƣỡng hoặc nguồn nƣớc tƣới,…); trong khi nguồn tài chính công và nhân sự dành cho công tác an toàn thực phẩm còn hạn chế. Do đó, theo Chính phủ (2018) cần tiếp tục nâng cao năng lực và tăng cƣờng hợp tác với khu vực tƣ nhân và ngƣời tiêu dùng để cùng quản lý an toàn thực phẩm có hiệu quả.

2.5 THÁCH THỨC ĐA DẠNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Mặc dù vùng ĐBSCL có điều kiện tự nhiên thuận lợi trong SXNN (nhƣ: thâm canh cây lúa, cây lƣơng thực ngắn ngày, vƣờn CAT, chăn nuôi gia súc- gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản), nhƣng cũng có nhiều khó khăn thách thức trong sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN. Cụ thể, tình trạng sở hữu đất đai nhỏ lẻ (bình quân diện tích đất NN/hộ ít) và diện tích đất SXNN có thể tiếp tục 25

giảm trong tƣơng lai gần, do tốc độ đô thị hoá nhanh chóng ở các vùng ven đô thị hiện nay làm hạn chế khả năng cơ giới hoá trong NN và giảm tính hiệu quả về qui mô đầu tƣ trong SX (Nguyễn Văn Sánh, 2016). Bên cạnh đó, với chính sách duy trì ít nhất 4 triệu ha đất trồng lúa để đảm bảo ATLT đã làm hạn chế sự lựa chọn của nông hộ về đa dạng trong SXNN (Giesecke et al., 2013), và các hệ thống thuỷ lợi trƣớc đây ở vùng đồng bằng đƣợc xây dựng để phục vụ cho trồng lúa nên khi đa dạng hoá SX cần phải đầu tƣ thêm các cơ sở hạ tầng mới (nhƣ: thuỷ lợi cho nuôi trồng thuỷ sản, cây rau màu, cơ sở chế biến và dịch vụ hậu cần phục phụ SX). Ngoài ra, nguồn nhân lực ở ĐBSCL còn nhiều hạn chế về mặt chất lƣợng (tỷ lệ LĐ qua đào tạo còn thấp, chỉ chiếm khoảng 10%) nên ảnh hƣởng đến tiến trình tái cơ cấu và chuyển dịch trong NN (Vũ Anh Pháp, 2015). Mặc khác, sự phát triển nuôi tôm ngoài tầm kiểm soát ở vùng ven biển đã gây ra sự lo ngại về mặt môi trƣờng (phá huỷ rừng ngập mặn, ô nhiễm nguồn nƣớc) đe doạ sự phát triển bền vững lâu dài của ngành NN (Ngân Hàng Thế Giới, 2005).

Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy sự phát triển vùng ĐBSCL kém bền vững mặc dù sản lƣợng NN xuất khẩu tăng nhanh, nhƣng thu nhập nông hộ không tăng tƣơng xứng mà có chiều hƣớng giảm ở những khu vực SXNN có gặp các khó khăn trở ngại. Trong đó, lúa là sản phẩm xuất khẩu chủ lực, nhƣng ND luôn gặp khó khăn khi chi phí SX luôn tăng cao và chất lƣợng gạo chƣa đồng đều để đáp ứng đƣợc yêu cầu thị trƣờng ngày càng cao (nhƣ quy trình canh tác VietGAP) nên giá bán thƣờng thấp chƣa đủ hấp dẫn ngƣời trồng lúa (Vũ Anh Pháp và Nguyễn Thành Tâm, 2016). Trong khi sự chuyển dịch theo hƣớng đa dạng hóa SX các sản phẩm NN có thế mạnh xuất khẩu (nhƣ: thủy sản, CAT và rau màu) và hoạt động phi NN thì còn chuyển biến chậm (cả về số lƣợng và chất lƣợng) nên sự đa dạng thu nhập nông hộ trong vùng còn nhiều hạn chế (Đặng Kiều Nhân, 2016).

26

Chƣơng 3

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 CÁCH TIẾP CẬN TRONG NGHIÊN CỨU

Cách thức tiếp cận trong nghiên cứu này theo một tiến trình nghiên cứu và phát triển NN (Hình 3.1). Theo tiến trình này thì các mục tiêu nghiên cứu đƣợc tiếp cận theo các cách khác nhau trong việc thu thập nguồn số liệu, phân tích kết quả thông tin để lựa chọn ra các giải pháp thực hiện cho phù hợp. Ở mỗi giải pháp tiếp cận trong thu thập thông tin số liệu đƣợc sử dụng các công cụ khác nhau (nguồn số liệu thứ cấp, thông tin số liệu sơ cấp từ các cuộc phỏng vấn nhóm đối tƣợng đến phỏng vấn cá nhân hộ) để đảm bảo tính khách quan, đa dạng nguồn thông tin và giảm đƣợc các sai số trong quá trình thực hiện. Trên cơ sở nguồn số liệu cần thu thập thì các phƣơng pháp nghiên cứu phải đƣợc tính toán cho phù hợp theo các mục tiêu; thông qua các mối tƣơng tác giữa các yếu tố tác động về mặt kỹ thuật, cơ chế chính sách và các yếu tố KT- XH trong việc chuyển dịch đa dạng trong SXNN theo thời gian. Do vậy, tùy thuộc vào các phƣơng pháp mà có các bƣớc thực hiện thật cụ thể để đáp ứng đƣợc các mục tiêu đề tài và có thể đạt đƣợc các kết quả theo kỳ vọng trong nghiên cứu.

CÁCH TIẾP CẬN

- Số liệu thứ cấp: sự

chuyển dịch và đa dạng SXNN vùng nghiên cứu

- Số liệu sơ cấp: thông tin chuyên gia, nhóm hộ và nông hộ vùng nghiên cứu (về KT-XH và kỹ thuật)

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH

SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Kết hợp quan điểm định tính và định lƣợng trong nghiên cứu

Hình 3.1: Phƣơng pháp tiếp cận theo tiến trình nghiên cứu và phát triển nông

nghiệp (Nguồn: European Commission, 2008)

Cách tiếp cận trong nghiên cứu này còn thực hiện theo khung lý thuyết về sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN (Hình 3.2). Theo khung lý thuyết này thì các đặc điểm của vùng sinh thái NN và các cách tiếp cận đến thị trƣờng có

27

tác động đến sự đa dạng trong SXNN. Sự đa dạng trong SXNN lại tác động trực tiếp đến khả năng cung cấp lƣơng thực nên ảnh hƣởng đến mục tiêu ATLT trong nông hộ ở những vùng SXNN thấp và ít có cơ hội tiếp cận thị trƣờng so với những vùng có tiềm năng SXNN và khả năng tiếp cận đến thị trƣờng tốt hơn. Ngoài ra, sự đa dạng trong SXNN có tƣơng tác trực tiếp đến các đặc tính nông hộ nhằm nâng cao các nguồn lực SX và thu nhập, thông qua đó tác động gián tiếp đến sự ATLT trong hộ gia đình. Bên cạnh đó, thì các đặc điểm vùng sinh thái NN và cách tiếp cận đến các thị trƣờng cũng tác động đến các mục tiêu ATLT trong nông hộ. Trong khung lý thuyết này cũng chỉ ra đƣợc các mối quan hệ tƣơng tác qua lại (theo hai chiều) giữa các đặc tính trong nông hộ với sự đa dạng trong SXNN và sự ATLT nông hộ.

Mục tiêu ATLT nông hộ Đa dạng sản xuất nông nghiệp Đặc tính nông hộ (Tuổi, giới tính, trình độ, kinh nghiệm, lao động, đất đai, vốn, xã hội)

Hình 3.2: Khung lý thuyết về đa dạng trong sản xuất nông nghiệp đến đặc tính

nông hộ và an toàn lƣơng thực (Nguồn: Krishna et al., 2016; và Luitfred et al., 2018)

Đồng thời, nghiên cứu cũng sử dụng cách tiếp cận trong phân tích “Khung sinh kế hộ” của DFID (2001) để phân tích các nguồn lực và sự đa dạng trong SXNN của nông hộ theo vùng sinh thái và mô hình SX khác nhau (Hình 3.3). Cách tiếp cận trong phân tích khung sinh kế hộ bao hàm nhiều khía cạnh khác nhau; từ các bối cảnh tổn thƣơng tác động đến nguồn vốn sinh kế hộ, từ đó ảnh hƣởng đến sự thay đổi hay sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN, nhƣng sự chuyển đổi nằm trong giới hạn của các định chế/chính sách địa phƣơng (chính thức và ràng buộc phi chính thức) nhằm đƣa ra các chiến lƣợc phù hợp với sự đa dạng trong SXNN theo kỳ vọng của sự thay đổi sinh kế hộ. Đây là

28

Đặc điểm vùng sinh thái NN và tiếp cận đến thị trƣờng

một chu trình đƣợc lặp đi lặp lại trong phân tích khung sinh kế hộ nên mỗi chu kỳ có mức độ phân tích ngày càng cao để đáp ứng chiến lƣợc sinh kế nông hộ. Phân tích khung sinh kế cũng là cách tiếp cận để hiểu biết điều kiện sống và SX của nông hộ.

(2) TÀI SẢN SINH KẾ

(5) TÁC

H

ĐỘNG SINH

KẾ

(1) BỐI CẢNH TỔN THƢƠNG

N

S

- Tăng thu nhập

(3) CẤU TRÚC & TIẾN TRÌNH THAY ĐỔI - Chính sách chuyển dịch đa dạng SXNN

- BĐKH

- An toàn

- Tái cơ cấu NN

lƣơng thực

- Giá cả thị trƣờng

- PTNT mới

Ảnh hƣởng và tác động

(4) CHIẾN LƢỢC ĐA DẠNG SXNN

- Thu nhập

- Thời vụ

- Sử dụng tài nguyên bền vững

F

P

Hình 3.3: Khung lý thuyết trong phân tích sinh kế nông hộ (DFID, 2001).

Trong phân tích khung sinh kế hộ của nghiên cứu này chỉ tập trung vào các hoạt động ƣu tiên cho phát triển (nhƣ: tăng thu nhập và ATLT) dựa trên sự đa dạng mô hình SXNN khác nhau theo vùng sinh thái và quan tâm nhiều đến 5 nguồn lực chính trong nông hộ là: (H) nguồn lực con ngƣời, (N) nguồn lực tự nhiên, (F) nguồn lực tài chánh, (P) nguồn lực vật chất và (S) nguồn lực XH. Đây cũng là cách để xác định các mục tiêu phát triển nguồn tài sản sinh kế cho những đối tƣợng đƣợc quan tâm (Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng, 2015). Do vậy, trong nghiên cứu chuyển dịch đa dạng trong SXNN có thể giúp nông hộ xây dựng đƣợc các chiến lƣợc ứng phó với các tác động về thu nhập và ATLT cấp hộ.

Các nội dung trong phân tích các nguồn vốn sinh kế nông hộ đƣợc mô tả nhƣ một hình ngũ giác gồm 5 thành phần và sự kết hợp các thành phần này để theo đuổi các chiến lƣợc mƣu sinh của hộ. Thứ nhất, nguồn vốn nhân lực (human capital) đƣợc thể hiện qua các kỹ năng, trình độ học vấn, khả năng LĐ và tình trạng sức khoẻ,… là các đặc tính của nông hộ để theo đuổi các chiến lƣợc nhƣ: tăng thu nhập và ATLT hộ. Thứ hai, nguồn vốn tự nhiên (natural capital) bao gồm các nguồn tài nguyên mà nông hộ sử dụng cho hoạt động sống của mình. Vốn tự nhiên luôn chịu các tác động của các yếu tố ngoại cảnh hay các cú sốc; chẳng hạn nhƣ cháy rừng, sự xâm nhập mặn, thời tiết thay đổi bất 29

thƣờng, yếu tố mùa vụ,… ảnh hƣởng đến hoạt động SX về mặt giá trị hay hay sức SX trong hộ. Thứ ba, nguồn vốn tài chánh (financial capital) thể hiện qua khả năng sử dụng tài chánh của nông hộ để đạt mục tiêu mƣu sinh của họ. Ý nghĩa khả năng sử dụng ở đây không chỉ là khía cạnh KT đơn thuần mà còn bao gồm sự tích luỹ trong hộ để đóng góp vào việc cải thiện điều kiện SX và ứng phó với vấn đề mất ATLT nông hộ. Thứ tƣ, nguồn vốn xã hội (social capital) đƣợc thể hiện qua mạng lƣới giao tiếp và là thành viên của các hội đoàn (câu lạc bộ khuyến nông, Hội ND, Phụ nữ,…) nên thƣờng có sự ràng buột trong các mối quan hệ tin cậy để mở rộng phạm vi giao tiếp hoặc đàm phán đến các thị trƣờng nên có ảnh hƣởng đến các hoạt động SX hộ. Do đó, vốn xã hội có quan hệ rất chặt chẽ trong cộng đồng nên là sản phẩm của những cấu trúc tổ chức và những thực thi và ngƣợc lại. Cuối cùng là nguồn vốn vật chất (physical capital) bao gồm cơ sở hạ tầng, các phƣơng tiện sinh hoạt và SX nên rất cần thiết cho hoạt động đời sống nông hộ. Các thành phần cơ sở hạ tầng bao gồm: giao thông; chỗ ở và nhà cửa; nƣớc sạch nông thôn và nguồn tiếp cận thông tin.

3.2 PHƢƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Các địa điểm đƣợc chọn trong nghiên cứu này là các mô hình SXNN đã đƣợc chuyển dịch theo hƣớng đa dạng hóa SX và tái cơ cấu của ngành NN ở các địa phƣơng. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu dựa vào phân vùng sinh thái NN của ĐBSCL (Vo-Tong Xuan và Matsui, 1998) với 6 vùng sinh thái nông nghiệp cơ bản (Hình 3.4) và dựa trên cơ sở qui hoạch phát triển vùng đồng bằng trong tƣơng lai (Martijn và Dick, 2012) để thực hiện các mục tiêu của nghiên cứu này thì 3 vùng sinh thái chính đƣợc chọn làm điểm nghiên cứu cụ thể nhƣ Hình 3.5. Các vùng đƣợc chọn trong nghiên cứu đều nằm ở phía Tây Nam của Sông Hậu thuộc vùng ĐBSCL đó là vùng ngập lũ cao ở phía Bắc Đồng bằng (Vùng 1), vùng ngập lũ trung bình ở trung tâm đồng bằng (Vùng 2) và vùng ảnh hƣởng nƣớc mặn ven biển (Vùng 3). Đây là những vùng SX lúa lớn của vùng đồng bằng để đảm bảo ATLT quốc gia và đang thực hiện chuyển đổi mạnh trong NN theo hƣớng đa dạng hóa SX và trong tiến trình xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSCL (BNN-PTNT, 2014).

30

Hình 3.4: Phân vùng sinh thái nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

(Nguồn: Xuan và Matsui, 1998)

Vùng 1: Ngập lũ cao (nước ngọt)

Vùng 2: Trung tâm (ngập lũ trung bình)

Vùng 3: Ven biển (ngập mặn)

Hình 3.5: Sự phân vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (Martijn và Dick, 2012).

31

Vùng ngập lũ cao (Vùng 1) ở phía Bắc đồng bằng bao gồm tỉnh An Giang, Đồng Tháp và một phần địa phận tỉnh Tiền Giang và Long An. Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 629 ngàn ha (chiếm 17% diện tích vùng ĐBSCL). Đây là vùng có nguồn nƣớc ngọt dồi dào, đất nhiễm phèn nhẹ và ảnh hƣởng của ngập lũ cao hàng năm nên thuận lợi cho phát triển các mô hình kết hợp trên đất lúa (nhƣ: trồng hoa màu các loại, vƣờn và nuôi thuỷ sản nƣớc ngọt). Trƣớc năm 2000, mô hình canh tác lúa ở vùng này là độc canh 1-2 vụ lúa/năm, đất vƣờn trồng cây tạp và diện tích đất hoang hóa còn nhiều. Sau năm 2000, ruộng lúa đƣợc chuyển đổi sang thâm canh 2-3 vụ lúa/năm, một phần diện tích chuyển sang mô hình luân canh 2 vụ lúa và 1 vụ màu hay lúa kết hợp thủy sản (Dƣơng Ngọc Thành và ctv., 2008). Từ khi thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM (2010) thì vùng này có sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN hơn nhƣ: SX lúa giống, trồng hoa màu chuyên canh, vƣờn CAT, nuôi thủy sản và nhiều hình thức liên kết trong SXNN đƣợc thành lập theo chủ trƣơng tái cơ cấu ngành NN. Qua các đợt khảo sát thực tế cùng với sự tƣ vấn của lãnh đạo địa phƣơng chọn huyện Thoại Sơn trực thuộc tỉnh An Giang làm điểm đại diện cho vùng sinh thái này; vì có diện tích đất SXNN lớn (39.023 ha) và diện tích trồng cây lƣơng thực có hạt lớn nhất trong tỉnh An Giang (Cục Thống Kê tỉnh An Giang, 2017). Trong huyện này chọn xã Vĩnh Trạch (Bảng 3.1) với các tiêu chí đạt chuẩn NTM (năm 2015), rất đa dạng mô hình SXNN trong nông hộ, sinh kế chủ yếu dựa vào NN (chiếm 77% số hộ) và các ngành nghề truyền thống phi NN quy mô nhỏ. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2009 của xã đạt 12 triệu đồng/năm (bằng 1,0 lần so với thu nhập khu vực nông thôn trong toàn tỉnh) và tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí năm 2017 dƣới 7%. Trong đó, thâm canh lúa hàng hóa 3 vụ/năm đƣợc xem là mô hình SX lúa hàng hóa của ngƣời dân để so sánh với các mô hình chuyển đổi đa dạng SX lúa giống và trồng các loại hoa màu.

Bảng 3.1: Địa điểm và địa bàn thực hiện nghiên cứu

STT Tỉnh đại diện vùng sinh thái Huyện đại diện chuyển dịch và tái cơ cấu NN Xã NTM và đa dạng trong SXNN

1 An Giang Thoại Sơn Vĩnh Trạch

2 Cần Thơ Thới Lai Thới Tân

Ở vùng trung tâm ĐBSCL (Vùng 2) là vùng đất phù sa nƣớc ngọt dọc sông Tiền và sông Hậu bao gồm: Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long và một phần địa phận của tỉnh Tiền Giang và Bến Tre. Vùng này có diện tích khoảng 900 ngàn ha (chiếm 22% diện tích ĐBSCL). Đây là vùng đất màu mỡ, mực nƣớc

32

3 Sóc Trăng Mỹ Xuyên Hòa Tú 1

ngập lũ hàng năm ở mức trung bình (0,6-1,5 m) nên rất thuận lợi cho SX lúa chất lƣợng cao, đa dạng vƣờn CAT và nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt. Sự đa dạng mô hình canh tác trên nền đất lúa ở vùng này diễn ra sớm hơn các vùng khác ở ĐBSCL (Dƣơng Ngọc Thành và ctv., 2008), nhƣng chuyển đổi mạnh nhất vào giai đoạn 2001-2004. Các mô hình canh tác sau chuyển đổi rất đa dạng nhƣ: lúa chuyên canh 3 vụ/năm, mô hình SX lúa chất lƣợng cao, 2 lúa-1 màu, lúa-cá/tôm, chuyên canh màu (rau đậu các loại, bắp, dƣa,…), chuyển đổi các loại CAT đặc sản (xoài, bƣởi, cam sành, nhãn, sầu riêng), đặc biệt có nhiều mô hình liên kết trong SXNN. Trong vùng sinh thái này, nhóm nghiên cứu đã chọn huyện Thới Lai của thành phố Cần Thơ làm điểm đại diện cho vùng sinh thái này. Đây là huyện có diện tích đất trồng màu và cây hàng năm lớn nhất (521 ha) và có mật độ dân số ở nông thôn cao nhất (113 nghìn ngƣời) so với các huyện khác của Thành phố Cần Thơ (Cục Thống Kê Thành phố Cần Thơ, 2017). Xã Thới Tân của huyện Thới Lai đƣợc công nhận đạt chuẩn NTM năm 2017 (UBND huyện Thới Lai, 2017) và đa dạng trong SXNN làm đại diện để khảo sát. Xã có tỷ lệ hộ nghèo cao (chiếm 15,3% năm 2011) và xuống năm 2014 (còn 5,6%). Trong đó, nhóm nông hộ thực hiện thâm canh lúa hàng hóa 3 vụ/năm cũng đƣợc xem là mô hình SX lúa hàng hóa để so sánh với các mô hình chuyển đổi đa dạng SX lúa CLC, mô hình trồng hoa màu và vƣờn CAT.

Vùng đất bị ảnh hƣởng nƣớc mặn ven biển và bán đảo Cà Mau (Vùng 3) bao gồm các tỉnh ven biển của vùng ĐBSCL. Vùng này có diện tích đất lớn nhất khoảng 1.400 ngàn ha (chiếm 35% diện tích ĐBSCL). Đây là vùng SXNN chủ yếu dựa vào nguồn nƣớc mƣa và thƣờng xuyên ảnh hƣởng của nƣớc mặn. Với điều kiện sinh thái nƣớc mặn nên thuận lợi cho việc NTTS kết hợp nhƣ: nuôi tôm thâm canh/bán thâm canh hoặc quảng canh cải tiến, và phát triển các loài thủy sản khác. Việc chuyển đổi các HTCT tại vùng này mạnh nhất là giai đoạn 2001-2005; theo NQ-CP ngày 09/2000/NQ-CP về chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu KT và tiêu thụ sản phẩm NN (Dƣơng Ngọc Thành và ctv., 2008). Sau khi chuyển đổi thì các HTCT phổ biến là nuôi tôm bán thâm canh, quảng canh cải tiến, công nghiệp và bán công nghiệp. Trồng hoa màu cũng phát triển khá ở những vùng đất cát giồng ven biển. Trong vùng sinh thái này, nhóm nghiên cứu chọn huyện Mỹ Xuyên của Tỉnh Sóc Trăng làm đại diện cho vùng sinh thái này. Đây là huyện có diện tích đất NTTS cao nhất (17.417 ha) so với các huyện trong tỉnh Sóc Trăng (Cục Thống Kê tỉnh Sóc Trăng, 2017). Xã đƣợc chọn là Hòa Tú 1 của huyện Mỹ Xuyên và đƣợc công nhận là xã đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới năm 2016 (UBND huyện Mỹ Xuyên, 2017) để điều tra khảo sát. Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2011 của xã là 363 hộ (chiếm 16,9%) đến cuối năm 2014 giảm còn 123 hộ (chiếm 5,2%). Trong đó, nhóm nông hộ nuôi tôm bán

33

thâm canh kết hợp với ruộng lúa đƣợc xem là mô hình đối chứng để so sánh với mô hình nuôi tôm thâm canh (công nghiệp hay bán công nghiệp).

3.3 CHỌN MẪU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

Việc chọn mẫu đối tƣợng điều tra khảo sát đƣợc thực hiện thông qua các kết quả thực hiện phỏng vấn KIP (những ngƣời am hiểu về một lĩnh vực SXNN bằng những câu hỏi bán cấu trúc) ở các cấp (tỉnh, huyện và xã), cộng với kết quả từ các cuộc khảo sát đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) với các nhóm ND để chọn những mô hình chuyển dịch đa dạng SXNN trong thu thập thông tin. Sự đa dạng hóa các mô hình SXNN chính ở cấp độ xã và ấp đƣợc lập thành các danh sách phân nhóm riêng (đƣợc cung cấp từ cán bộ quản lý NN và ban lãnh đạo ấp ở các địa phƣơng). Sau đó, dựa trên các danh sách nông hộ thực hiện các mô hình SXNN tiến hành phân loại các nhóm nông hộ (khá/giàu, trung bình và cận nghèo) theo các tiêu chí địa phƣơng nhƣ: tình trạng sở đất đai, loại nhà ở, phƣơng tiện sinh hoạt trong gia đình, phƣơng tiện phục vụ SX, nguồn vốn SX và lao động gia đình. Việc phân loại nông hộ do ban lãnh đạo ấp, đại diện hội ND, phụ nữ và đoàn thanh niên thực hiện. Sau đó dựa trên kết quả phận loại nông hộ để quyết định cỡ mẫu cần khảo sát mang tính đại diện cho mô hình SX ở từng vùng và đảm bảo đƣợc cỡ mẫu trong thống kê. Do hạn chế kinh phí thực hiện và cở mẫu không đại diện đƣợc cho các mô hình SX giữa các loại nông hộ ở các điểm nghiên cứu nên nghiên cứu này không chọn mẫu phân tầng theo loại nông hộ. Do đó, số mẫu đƣợc chọn phỏng vấn ngẫu nhiên theo phƣơng pháp phân tầng ở các mô hình SX trong từng vùng sinh thái, và không phân tầng loại nông hộ ở tất cả các mô hình SX. Tuy nhiên, trong tổng số mẫu thu thập phải thỏa điều kiện để phân tích số liệu thống kê (khoảng 30 mẫu/mô hình SX) với tỷ lệ 25% hộ khá/giàu, 50% hộ trung bình và 25% hộ cận nghèo theo hiện trạng thực tế SXNN tại các địa phƣơng. Khi phân tích thì gọp chung số mẫu phân tầng theo các mô hình sản xuất (không theo loại hộ) nên cũng là điểm giới hạn trong nội dụng của nghiên cứu này. Nguồn thông tin số liệu sơ cấp và số liệu đặc tính nông hộ đƣợc thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn cá nhân nông hộ bằng phiếu phỏng vấn đƣợc chuẩn bị sẵn (xem phần phụ chƣơng). Kết quả số mẫu đƣợc chọn điều tra khảo sát theo từng mô hình SX ở mỗi vùng sinh thái đƣợc trình bày ở Bảng 3.2.

34

Bảng 3.2: Cỡ mẫu các nhóm nông hộ thực hiện đa dạng mô hình SXNN đƣợc

phỏng vấn ở 3 vùng ĐBSCL

Vùng sinh thái Nhóm hộ/Mô hình

1) Vùng ngập lũ cao (Tứ Giác Long Xuyên)

2) Vùng ngập lũ trung

bình (Trung tâm Đồng bằng) Cỡ mẫu điều tra 35 36 34 34 36 30 33

Ghi chú: (*) SX lúa chất lƣợng cao là hình thức nông hộ SX theo tổ/nhóm hợp tác ký thỏa thuận bán sản phẩm cho Công ty bao tiêu (với giá thỏa thuận), các giống lúa thơm (Jasmine) đƣợng công ty cung cấp và làm theo một quy trình kỹ thuật của SX lúa CLC (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra nông hộ).

37 1.1 SX lúa hàng hóa (đối chứng) 1.2 Hoa màu (Dƣa, bầu, bí, rau, bắp, sen) 1.3 SX lúa giống 2.1 SX lúa hàng hóa (đối chứng) 2.2 Hoa màu (Dƣa, rau và đậu) 2.3 Vƣờn (bƣởi, chanh, xoài, ổi) 2.4 SX lúa chất lƣợng cao(*) 3.1 Tôm-lúa (đối chứng, mật độ <10 con/m2, thả và thu từ 1-2 lần/năm). 3) Vùng nhiễm mặn (Ven biển) 3.2 Tôm chuyên (mật độ >10 con/m2, thả và 34 thu hoạch từ 2-4 lần/năm). Tổng chung 9 309

3.4 PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG THU THẬP THÔNG TIN

Trong nghiên cứu này đã sử dụng các công cụ trong phỏng vấn chuyên gia (KIP) và phƣơng pháp đánh giá nhanh có sự tham gia (PRA) để thu thập thông tin, thẩm định số liệu và phân tích đánh giá số liệu. Các cuộc phỏng vấn KIP và PRA đƣợc thực hiện ở cấp tỉnh, huyện, xã và những ngƣời am hiểu trong cộng đồng; đầu tiên với các câu hỏi mở, rồi sau đó đến các nội dung chuyên sâu theo từng nhóm đối tƣợng để đáp ứng đƣợc mục tiêu của đề tài. Thông qua các cuộc phỏng vấn chuyên gia của tổ chức và cá nhân có liên quan và các cuộc thảo luận nhóm đối tƣợng khác nhau để đánh giá hiện trạng về sự chuyển dịch, hiệu quả và các tác động các mô hình SXNN tại các địa điểm nghiên cứu. Đồng thời, số liệu phỏng vấn hộ SX đƣợc dùng để giải thích các tác động chuyển dịch đa dạng mô hình SX đến thu nhập và ATLT nông hộ.

3.4.1 Thông tin số liệu thứ cấp

Phƣơng pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp từ nhiều nguồn tài liệu sẵn có ở các cơ quan ban ngành của tỉnh, huyện và xã. Nguồn số liệu bao gồm các số liệu thống kê qua các năm và các báo cáo tổng kết hàng năm ở các ban ngành có liên quan. Nghiên cứu cũng sử dụng các nguồn thông tin, số liệu từ các kết quả nghiên cứu trƣớc đây, các báo cáo khoa học, tạp chí, cổng thông tin điện tử và các nguồn thông tin trên internet.

Nội dung thu thập thông tin bao gồm các loại số liệu thứ cấp về điều kiện KT-XH (cơ sở hạ tầng phục vụ NN, dân cƣ, nguồn thu nhập, các tổ chức

35

hỗ trợ và dịch vụ nông thôn); các báo cáo SXNN và báo cáo tổng kết tại các địa phƣơng; các số liệu thống kê tại các huyện, tỉnh vùng ĐBSCL. Các nguồn thông tin, tài liệu sẵn có của các cơ sở ban ngành của tỉnh, huyện và xã nhƣ: Sở NN và PTNT, Sở Tài nguyên Môi trƣờng, Cục thống kê, Chi cục PTNT, phòng NN huyện và UBND xã trong vùng nghiên cứu. Đồng thời, đề tài cũng sử dụng nguồn số liệu từ các báo cáo khoa học và tạp chí có liên quan đến đề tài.

3.4.2 Thông tin số liệu sơ cấp

Phƣơng pháp thu thập thông tin số liệu sơ cấp từ các cuộc phỏng vấn các chuyên gia, cá nhân có liên quan đến đề tài bằng phƣơng pháp KIP. Phỏng vấn KIP đƣợc thực hiện ở cấp độ từ tỉnh, huyện đến xã và cộng đồng (ở từng vùng sinh thái) với tổng cộng 18 cuộc phỏng vấn bao gồm nhƣ sau: cấp tỉnh 6 cuộc; cấp huyện 6 cuộc; cấp xã 6 cuộc. Sử dụng các công cụ PRA để thu thập thông tin theo các nhóm đối tƣợng khác nhau (ở cả 3 điểm nghiên cứu) với tổng cộng 18 cuộc thảo luận nhóm ở 3 điểm nghiên cứu bao gồm: nhóm hộ cận nghèo có sinh kế dựa vào hoạt động SXNN (3 cuộc); nhóm hộ SXNN trung bình (3 cuộc); nhóm hộ khá/giàu (3 cuộc); nhóm hộ đa dạng hóa trong SXNN (3 cuộc); nhóm hộ canh tác lúa ít đa dạng SXNN (3 cuộc); và 3 nhóm làm dịch vụ (bao gồm: ngƣời bán vật tƣ, máy nông nghiệp, thu mua sản phẩm và chủ nhiệm các HTX/nhóm SX). Riêng việc phỏng vấn các cá nhân nông hộ bằng bảng câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị sẵn dành cho những mô hình SXNN khác nhau trong vùng nghiên cứu theo phƣơng pháp chọn mẫu phân tầng giữa các nhóm hộ với nhau.

Công cụ đƣợc sử dụng trong thu thập thông tin số liệu cho các nhóm đối tƣợng thực hiện các mô hình SXNN khác nhau theo phƣơng pháp KIP và PRA là những câu hỏi mở và chuyên sâu theo chủ đề nhằm xem xét đánh giá các vấn đề toàn diện hơn trong cộng đồng. Công cụ này cho phép nhóm nghiên cứu đánh giá hiện trạng và tìm giải pháp cho sự đa dạng trong SXNN với các nội dung bao gồm: lƣợc sử và chiều hƣớng chuyển dịch các mô hình SXNN tại các vùng sinh thái; những thuận lợi và khó khăn trong chuyển đổi cơ cấu SX; các tác động của sự đa dạng trong SXNN của ngƣời dân vùng chuyển đổi.

Nội dung phỏng vấn nông hộ đƣợc khái quát nhƣ sau:

 Thông tin tổng quát nông hộ (học vấn, kinh nghiệm, LĐ NN, phi NN,

tham gia các tổ chức đoàn thể),…;

 Tài sản nông hộ (đất đai, nhà cửa, phƣơng tiện SX và sinh hoạt, giao

thông nông thôn, hệ thống kênh mƣơng, thuỷ lợi nội đồng);

 Các hoạt động SX của nông hộ (gồm trồng lúa, hoa màu, vƣờn, chăn nuôi,

nuôi trồng thuỷ sản, mô hình kết hợp và các hoạt động SX khác);

36

 Các yếu tố KT, kỹ thuật trong SX (năng suất, sản lƣợng, tổng chi phí, thu

nhập của cây trồng vật nuôi cụ thể);

 Tín dụng cho SX và kinh doanh dịch vụ (đối tƣợng cung cấp, số tiền, thời

hạn cho vay, lãi suất);

 Các lý do chuyển đổi mô hình SXNN, tình hình thu nhập, ATLT của ND

trong quá trình chuyển đổi;

 Quan hệ XH và ảnh hƣởng của các tổ chức đoàn/hội tại địa phƣơng lên

đời sống KT-XH của ngƣời dân;

 Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình SXNN (thị trƣờng, chính sách,

điều kiện tự nhiên, vốn, kỹ thuật và những yếu tố khác);

 Một số đề xuất chính sách, thị trƣờng đầu ra, kỹ thuật,...

3.5 PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

Nghiên cứu sử dụng các phần mềm Microsoft Office Excel và SPSS 20.0 để xử lý và phân tích số liệu. Trong đó, sử dụng các hàm số tƣơng quan và hồi qui tuyến tính để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập và đa dạng trong SXNN của nông hộ. Phân tích phƣơng sai ANOVA, phép thử Duncan và T-test đƣợc áp dụng để so sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình ở những nhóm nông hộ với nhau (nhƣ: doanh thu, chi phí, lợi nhuận ở các hoạt động SX và các tiêu chí đánh giá khác).

+ Phƣơng pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu nhƣ: tần số, tỷ trọng, số trung bình, phƣơng sai để miêu tả các đặc điểm trên địa bàn nghiên cứu nhƣ độ tuổi, trình độ học vấn, diện tích đất,… Thống kê mô tả là tổng hợp các phƣơng pháp đo lƣờng, mô tả và trình bày số liệu đƣợc ứng dụng vào lĩnh vực KT và thông tin thu thập trong điều kiện không chắc chắn. Tần số là số lần xuất hiện của một quan sát. Bảng phân phối tần số là bảng tóm tắt dữ liệu đƣợc xếp thành từng tổ hợp khác nhau, dựa trên những tần số xuất hiện của các đối tƣợng trong cơ sở dữ liệu so sánh, phản ánh số liệu. Giá trị trung bình bằng tổng tất cả các giá trị biến quan sát chia cho số quan sát.

+ Phƣơng pháp phân tích mô hình hồi đa biến là phƣơng pháp dùng để dự đoán, ƣớc lƣợng giá trị của một biến (biến phụ thuộc) theo giá trị của một hay nhiều biến khác (biến độc lập). Việc thiết lập một phƣơng trình hồi quy đa biến nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến một chỉ tiêu quan trọng nào đó, đồng thời chọn ra những yếu tố ảnh hƣởng có ý nghĩa để từ đó phát huy yếu tố đó. Trong nghiên cứu này thì việc phân tích mô hình hồi quy đa biến để xác định một số nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ thực hiện các mô hình SXNN khác nhau đƣợc coi là biến phụ thuộc và chịu tác động bởi các biến 37

độc lập. Hàm hồi quy đa biến dùng để phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến độc lập ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc nhƣ sau:

Trong đó:

Y: là biến phụ thuộc (đa dạng trong SXNN và thu nhập nông hộ).

β0: hệ số tự do, cho biết giá trị Y khi các biến X1, X2, X3,... Xn bằng 0.

β1, β2, β3,…βn: hệ số ƣớc lƣợng các biến X1, X2, X3…Xn

X1, X2, X3,… Xn là các biến độc lập (biến giải thích)

Ԑ = sai số

Xây dựng hàm giả định bao gồm các nhân tố có thể ảnh hƣởng (biến độc lập) đến đa dạng trong SXNN và thu nhập nông hộ (biến phụ thuộc) nhằm xem xét các nhân tố ảnh hƣởng nào làm tăng hoặc giảm biến phụ thuộc để có những đề xuất phù hợp. Các biến độc lập đƣợc sử dụng trong mô hình phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đƣợc mô tả ở Bảng 3.3.

Bảng 3.3: Ý nghĩa các biến và kỳ vọng về dấu các hệ số βi đến đa dạng hóa SX

và thu nhập trong nông hộ.

Y = β0 + β1X1 + β2X2 +β3X3+ … + βnXn + Ԑ

Mô tả biến

Tác giả

Tên biến

Đơn vị đo lƣờng

Chủ hộ

Kì vọng +/-

Tuổi

Ký hiệu X1

Chủ hộ

+

Học vấn

X2

Chủ hộ

Năm tuổi Mù chữ =0 Lớp =1 đến 12 Năm

Lê Tấn Nghiêm (2003) Nguyễn Quốc Nghi và ctv., (2010); Nguyễn Thị Thu (2003). Dung et al. (2017)

+

X3

Số lƣợng

Ngƣời

Nguyễn Lan Duyên (2014)

+

X4

Kinh nghiệm Lao động chính

Đất canh tác Hecta

+/-

Diện tích

X5

Thu nhập

Triệu đồng

SXNN

X6

Thu nhập

Triệu đồng

+

Phi NN

X7

Thu nhập

Triệu đồng

+

X8

+

X9

+

X10

Nông hộ Hoạt động SXNN

Triệu đồng Số lƣợng hoạt động

Dung et al. (2017); Lê Tấn Nghiêm (2003) Dung et al. (2017) Nguyễn Quốc Nghi, Bùi Văn Trịnh (2011); IFPRI (1996) Dung et al. (2017); Janvry và Sadoulet (2001). Dung et al. (2017) Dung et al. (2017); Lê Tấn Nghiêm (2003)

Nông hộ

Chỉ số SID

Last et al., (2014)

+

X11

Ngoài nông trại Thu nhập Đa dạng SXNN Đa dạng thu nhập

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

38

Dấu kỳ vọng “+” thể hiện mối tƣơng quan thuận giữa biến độc lập và biến phụ thuộc; nghĩa là khi biến độc lập tăng lên 1 đơn vị thì biến phụ thuộc cũng tăng theo giá trị đo lƣờng của hàm giả định. Trái lại, dấu “-” kỳ vọng phản ánh mối tƣơng quan nghịch giữa biến độc lập và biến phụ thuộc cần giải thích.

+ Phƣơng pháp đo lƣờng chỉ số Simpson (Simpson, 1949) là đo lƣờng mức độ đa dạng trong sinh thái học, định lƣợng mức độ đa dạng sinh học của môi trƣờng sống, sự phong phú của mỗi loài hoặc đa dạng cây trồng (Singh và Dhillon, 1984). Tuy nhiên, các nhà KT vẫn áp dụng chỉ số này vào nghiên cứu để đo lƣờng mức độ đa dạng hóa SX hoặc đƣợc sử dụng để đo lƣờng mức độ đa dạng thu nhập nông hộ (Joshi et al., 2003). Điểm mạnh của đo lƣờng chỉ số Simpson là phù hợp với tất cả các hoạt động SX và kinh doanh trong nông hộ.

Chỉ số Simpson (SID) đƣợc tính bằng công thức nhƣ sau:

Trong đó: Pi là tỷ trọng đóng góp từ hoạt động thứ i. Chỉ số SID dao động từ 0 đến 1. Nếu nhƣ nông hộ chỉ tham gia một hoạt động, P1=1, thì SID=0. Ngƣợc lại, nếu số hoạt động tăng thì tỷ trọng Pi giảm xuống và khi đó chỉ số SID sẽ tiến về 1. Mức độ đa dạng phụ thuộc vào chỉ số SID nhƣ sau: Không đa dạng (SID từ 0 – 0,25), ít đa dạng (SID từ 0,26 – 0,5), đa dạng (SID từ 0,51 – 0,75), rất đa dạng (SID > 0.75).

+ Trong phạm vi của nghiên cứu này, đo lƣờng mức độ đa dạng hóa SX nông hộ dựa trên nhiều hoạt động SXNN (nhƣ: mức độ đa dạng các cây trồng, loài vật nuôi và thủy sản). Sự đa dạng trong SXNN trong nông hộ còn tùy thuộc vào số lƣợng nhóm đối tƣợng cho cả cây trồng và vật nuôi nhƣ hƣớng dẫn của Last et al., (2014) và một số nghiên cứu gần đây (Jones et al., 2014; Pellegrini và Tasciotti, 2014; và Sibhatu et al., 2015). Thí dụ: nhóm cây lúa, nhóm cây hoa màu, nhóm cây ăn trái, nhóm cá hoặc tôm, nhóm vật nuôi gia súc và gia cầm. Theo cách tính mức độ đa dạng này, nếu nông hộ chỉ trồng duy nhất cây lúa thì mức độ đa dạng trong SXNN trong nông hộ bằng 1, nhƣng nông hộ có trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi gia cầm thì mức độ đa dạng trong SXNN là 3. Mức độ đa dạng này cũng đề cập đến việc cây trồng và vật nuôi đƣợc sản xuất trong trang trại có các chức năng dinh dƣỡng và ảnh hƣởng đến sự tiêu thụ lƣơng thực trong nông hộ khác nhau (Berti, 2015; Sibhatu và Qaim, 2018). Nhƣ vậy, mức độ đa dạng này phù hợp để so sánh giữa các trang trại và khu vực, và cũng cho phép phân tích toàn diện về hoạt động SX trong nông hộ nhỏ điển 39

hình ở hầu hết các trƣờng hợp, và ngay cả các HTCT kết hợp giữa cây trồng với vật nuôi.

+ Đánh giá ATLT trong nông hộ ở nghiên cứu này căn cứ mức độ chi tiêu lƣơng thực và các khó khăn trở ngại mà nông hộ gặp phải khi tiếp cận với nguồn lƣơng thực theo hƣớng dẫn của FAO (2012) và Swindale & Bilinsky (2018). Mức chi tiêu lƣơng thực và các khó khăn trong tiếp cận nguồn lƣơng thực đƣợc đánh giá theo từng tháng trong năm; bao gồm trong mùa vụ canh tác chính, thời điểm trƣớc khi thu hoạch và sau khi thu hoạch mùa vụ. Đối với vấn đề ATLT, thì các hộ gia đình đƣợc hỏi có bao nhiêu ngày trong một tuần bình thƣờng họ có đủ tiền để chi cho lƣơng thực từ một nhóm thực phẩm nhất định (gạo, thịt/cá, rau xanh và gia vị) cho mỗi mùa trong năm qua (Coates et al., 2007). Nhƣ vậy, mức độ ATLT mặc dù không đo lƣờng chất lƣợng chế độ ăn uống, nhƣng nó đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ một chỉ số về khả năng tiếp cận kinh tế của hộ gia đình đối với nhiều loại thực phẩm.

+ Phƣơng pháp đo lƣờng tốc độ tăng trƣởng (TĐTT) bằng việc sử dụng

công cụ phân tích chỉ số tăng trƣởng qua các giai đoạn nhƣ sau:

Trong đó, Xi là giá trị đầu kỳ của giá trị i, và Xn là giá trị cuối kỳ của giá trị n.

+ Phƣơng pháp phân tích chi phí, lợi nhuận và hiệu quả đầu tƣ là những công cụ nhằm so sánh đánh giá giữa các mô hình SXNN với nhau. Chi phí bao gồm chi phí giống, phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí tƣới tiêu, chi phí máy móc, cũng nhƣ LĐ đầu vào, thuế đất,… Lợi nhuận ròng là lợi nhuận từ hoạt động SX trừ đi các chi phí đầu vào của ngƣời ND. Công thức tính có thể đƣợc thể hiện nhƣ sau:

NR = GR- TC

40

Trong đó:

TC (Total Cost): Tổng chi phí (vật tƣ, nhiên liệu, phƣơng tiện, LĐ,…) GR (Gross Return): Tổng thu nhập (sản phẩm chính và phụ) NR (Net Return): Lợi nhuận ròng Pi: Giá cả của biến đầu vào i Xi: Số lƣợng biến đầu vào i đƣợc sử dụng trong hệ thống j Pj: Giá cả đầu ra trong hệ thống j Qj: Số lƣợng đầu ra của hệ thống j.

+ Phân tích hiệu quả sử dụng đồng vốn (BCR) để đánh giá tỷ lệ chi phí

một đồng vốn bỏ ra thì mô hình thu đƣợc bao nhiêu đồng lời.

BCR = NR/ TC

Trong đó: BCR: Hiệu quả sử dụng đồng vốn (Benefit cost ratio)

TC: Tổng chi (Total cost) NR: Lợi nhuận ròng (Net return)

41

Chƣơng 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. LƢỢC SỬ CHUYỂN DỊCH ĐA DẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

4.1.1 Sự thay đổi sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Các kết quả phân tích số liệu thứ cấp và số liệu khảo sát cho thấy sự thay đổi SXNN vùng ĐBSCL theo một tiến trình đƣợc trình bày cụ thể ở Hình 4.1. Trong tiến trình này, một hệ thống hành chánh bao cấp đƣợc áp dụng cho cả nƣớc và SXNN tập trung theo các hình thức hợp tác hóa (giai đoạn 1976-1980). Theo các hình thức hợp tác hóa SXNN ở vùng ĐBSCL cũng nhƣ cả nƣớc là tổ chức cho ND vào các HTX và các tập đoàn SX theo hình thức khoán sản phẩm NN đến ngƣời lao động; kể cả cây lúa, chăn nuôi và các ngành nghề khác (Ban Bí Thƣ, 1981). Ở giai đoạn đầu, hình thức này phát huy tác dụng tích cực, nhƣng giai đoạn sau đƣợc đánh giá không mang lại hiệu quả trong tăng trƣởng KT, vì hoạt động SX có những lệch lạc trong công tác khoán nên đa số ND không mong muốn vào các HTX. Điều này đƣợc thể hiện ở mức độ tăng trƣởng KT thấp hơn rất nhiều so với mức tăng dân số (GDP chỉ tăng 0,4% so với tăng dân số 2,3%) nên mức sống của ngƣời dân bị suy giảm; Cụ thể, sản lƣợng NN chỉ tăng 1,9%/năm (Jonathan Haughton, 1994). Kết quả phân tích cũng cho thấy có sự kế thừa từ thành quả của “Cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp” giai đoạn 1968-1975” với giống lúa cải tiến IR8 (IRRI, Philippines) đƣợc du nhập vào vùng đồng bằng (năm 1966) sau đó đổi tên giống lúa Thần Nông 8 (TN8) và có thêm nhiều giống lúa cải tiến khác nữa (nhƣ giống TN8, TN20, TN22, TN 73-1 và TN 73-2) nên diện tích canh tác giống lúa này tăng (chiếm khoảng 32% diện tích vùng đồng bằng). Năng suất của các giống lúa cải tiến đạt đƣợc 4 tấn/ha, cao hơn các giống lúa mùa truyền thống trƣớc đây (khoảng 1,2 tấn/ha). Bên cạnh đó, nhờ sự phát triển của các hệ thống thủy lợi ở vùng đồng bằng giai đoạn này nhằm phục vụ cho SX lúa cao sản (nhƣ: cải tạo những vùng đất phèn vùng Tứ Giác Long Xuyên và vùng Tây Nam Sông Hậu; ngọt hóa vùng ven biển Gò Công và Nam Măng Thít; cộng với các hệ thống đê bao né lũ cho vụ lúa Hè Thu ở vùng Trung tâm Đồng bằng,…) đã giúp tăng sản lƣợng lúa vùng đồng bằng từ 4,7 triệu tấn (năm 1975) và lên 7 triệu tấn (1985). Nhƣ vậy, sự kế thừa từ thành quả của các giống lúa cải tiến và sự phát triển hệ thống thủy lợi đã giúp thay đổi nhanh tiến trình chuyển dịch SX để gia tăng sản lƣợng lúa ở giai đoạn này.

Thời kỳ cải cách và đổi mới giai đoạn 1981-1986 là một cuộc cải cách nhảy vọt trong SXNN ở vùng ĐBSCL để phát triển KT-XH. Ở thời kỳ này các 42

hình thức hợp tác hóa dần đƣợc xóa bỏ; vì đƣợc xem kiềm hãm sự phát triển SX và các chính sách bao cấp không còn tác dụng nữa đã góp phần đổi mới trong lĩnh vực SXNN theo Nghị Quyết Số 10 (Bộ Chính Trị, 1988). Trong nội dung Nghị Quyết này có sửa đổi một số chính sách lớn cho NN nhƣ: tăng cƣờng đầu tƣ cho SX lƣơng thực và thực phẩm, tập trung đầu tƣ vốn, công cụ và vật tƣ SXNN cho ĐBSCL. Thành quả đổi mới trong quản lý kinh tế NN của Nghị Quyết Số 10 đã tác động đến sản lƣợng lúa tăng 7,5% ở đầu năm 1990 và lần đầu tiên vùng đồng bằng đạt đƣợc sản lƣợng lúa 13 triệu tấn vào năm 1995 (Nguyen Ngoc De, 2006). Kết quả phân tích ở giai đoạn này cũng cho thấy các dự án đầu tƣ thủy lợi lớn đã phát huy tác dụng trong cải tạo đất và phục vụ tƣới tiêu cho vùng SX lúa. Điều này đã giúp Việt Nam lần đầu tiên xuất khẩu đƣợc 1,4 triệu tấn gạo và trở thành nƣớc xuất khẩu gạo thứ ba thế giới.

Kết quả phân tích giai đoạn mở cửa nền kinh tế (1987-1996) cho thấy hiệu quả của các dự án đầu tƣ thủy lợi phục vụ tƣới tiêu cho 1/3 diện tích đất canh tác lúa cao sản nên diện tích canh tác lúa 2 vụ/năm tăng lên ở các khu vực đê bao chống lũ. Hơn nữa, các chính sách đổi mới đã phát huy tác dụng nhƣ: Nghị Quyết Số 10 (Bộ Chính Trị, 1988) về “Đổi mới kinh tế nông nghiệp” và Nghị Quyết Trung Ƣơng 5 (Ban Chấp Hành Trung Ƣơng, 1993) về “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế-xã hội nông thôn”. Trong đó, chú trọng đổi mới kinh tế hợp tác xã và phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ của xã viên. Do đó, ngƣời dân có quyền chuyển đổi mục đích sử dụng, nhƣợng quyền, cho thuê, thừa kế và thế chấp ruộng đất. Nhƣ vậy, sau các chính sách đổi mới và đầu tƣ phát triển hạ tầng phục phụ SX thì sự phát triển KT-XH ở vùng đồng bằng trở nên thịnh vƣợng bằng con đƣờng SXNN.

1976-1980

1981-1986

1987-1996

1997-2010

2011-2019

Thời kỳ mở cửa nền kinh tế:

Thời kỳ đổi mới:

Nâng cao chất lƣợng SXNN:

Thời kỳ thâm canh SXNN:

Sau giải phóng:

Xóa bao cấp và cải tiến hình thức hợp tác.

NN ứng dụng công nghệ cao và chất lƣợng.

Đổi mới trong NN và đa dạng hóa SX phục vụ xuất khẩu.

Định hƣớng phát triển SX lúa theo hình thức HTX.

Tăng vụ lúa cho xuất khẩu, ATLT và thích ứng BĐKH.

Giải pháp thủy lợi phát triển SX lúa và các HTCT (NQ 10/1988 và NQ 05/1993)

Giải pháp mở rộng thủy lợi phục vụ SX lúa cứu đói vùng ĐBSCL.

Cải tiến giải pháp khoán sản phẩm và thủy lợi cải tạo đất, khai hoang trồng lúa (Chỉ thị 10/1981)

Giải pháp thủy lợi phục vụ sống chung với lũ và phù hợp hệ sinh thái (QĐ 99/1996 và QĐ 84/2006)

Thủy lợi phục vụ tái cơ cấu NN theo chuỗi giá trị hàng hóa (QĐ 1397/2012 và NQ 120/CP 2017)

Hình 4.1: Sự thay đổi trong SXNN qua các giai đoạn chuyển dịch ở vùng ĐBSCL (Nguồn: tổng hợp thông tin số liệu thứ cấp và kết quả thực hiện PRA)

43

Thời kỳ chuyển dịch thâm canh trong SXNN (giai đoạn 1997-2010) nhằm đẩy mạnh việc tăng vụ trong SX lúa hàng hóa, đồng thời chú trọng đến đa dạng trong SXNN để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng xuất khẩu và đảm bảo nguồn ATLT quốc gia. Cụ thể, các công trình thủy lợi theo khu vực đê bao đƣợc đầu tƣ kiểm soát lũ phục vụ SX lúa hàng hóa, kết hợp với các chƣơng trình mục tiêu Quốc gia cho sự phát triển vùng đồng bằng nhƣ Quyết định số 99 (Chính phủ, 1996). Quyết định số 84 (Chính phủ, 2006) về “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi vùng ĐBSCL” nhƣ xây dựng các khu dân cƣ vƣợt lũ hoặc thoát lũ ra biển Tây nhằm phát triển các HTCT thích nghi theo vùng sinh thái NN. Số liệu phân tích trong vùng cho thấy ở giai đoạn này đã chuyển đổi 1,7 triệu ha lúa mùa nổi sang canh tác lúa từ 2 đến 3 vụ lúa/năm nên sản lƣợng lúa đạt đƣợc 24 triệu tấn/năm (Niên giám Thống kê, 2010). Việc gia tăng sản lƣợng lúa không những đáp ứng đƣợc nhu cầu xuất khẩu để mang lại nguồn thu, đồng thời cũng đảm bảo đƣợc nguồn cung cấp lƣơng thực quốc gia ổn định. Nhƣ vậy, sự thay đổi đa dạng trong SXNN nhờ vào các công trình thủy lợi phục vụ SX giai đoạn này đã giúp tăng sản lƣợng lúa đảm bảo các nội dung ATLT, đồng thời sự chuyển dịch đa dạng HTCT cũng mở ra nhiều cơ hội cho các hoạt động lợi thế trong NTTS của vùng.

Thời kỳ tái cơ cấu NN và ứng dụng công nghệ trong SX hàng hóa chất lƣợng cao (giai đoạn 2011-2019) theo các mục tiêu chƣơng trình cấp Quốc gia của Chính phủ. Đây là giai đoạn thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch và tái cơ cấu trong lĩnh vực NN nhƣ: xây dựng NTM, tái cơ cấu NN thích ứng biến đổi khí hậu (BĐKH) hay SXNN thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0,... Để thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình trọng điểm thì Chính phủ chỉ đạo tập trung phát triển các hệ thống thủy lợi phục vụ SXNN thích ứng BĐKH và hƣớng tới sự phát triển bền vững cho cả vùng đồng bằng nhƣ Quyết định số 1397 (Chính phủ, 2012) và Nghị quyết 120 (Chính phủ, 2017). Từ kết quả phân tích cho thấy việc vận hành các hệ thống kiểm soát nƣớc mặn, trữ ngọt để bảo vệ lúa vụ 3, vùng trồng hoa màu và vƣờn CAT có hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, các tỉnh trong vùng đồng bằng còn chú trọng chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng theo hƣớng nâng cao chất lƣợng sản phẩm; đặc biệt sử dụng các giống cây trồng có chất lƣợng cao hơn trƣớc). Thí dụ: trong canh tác lúa sử dụng giống xác nhận hay nguyên chủng để nâng cao giá trị hạt gạo. Tăng cƣờng áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới trong canh tác bằng các chƣơng trình cụ thể nhƣ: 3 giảm - 3 tăng, 1 phải - 6 giảm, cánh đồng mẫu lớn hay SX sản phẩm theo chuỗi giá trị. Trong đó, thực hiện các chính sách liên kết vùng (Nguyễn Văn Sánh, 2016) để nâng cấp phát triển các dịch vụ khuyến nông và xây dựng đƣợc thƣơng hiệu hàng hóa. Nhƣ vậy, sự thay đổi trong NN từ đây về sau phải thích ứng đƣợc với

44

BĐKH, NN ứng dụng công nghệ cao và SX theo chuỗi giá trị để nâng cao chất lƣợng sản phẩm NN của vùng ĐBSCL.

4.1.2 Thay đổi nội bộ ngành nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long

4.1.2.1 Thay đổi trong sản xuất lúa

Kết quả phân tích số liệu cho thấy sự thay đổi diện tích đất trồng lúa vùng ĐBSCL có biến động qua các giai đoạn lịch sử phát triển khác nhau (Hình 4.2). Số liệu cho thấy năm 1995, diện tích gieo trồng lúa của vùng đạt đƣợc 3,2 triệu ha thì đến năm 1999 đã tăng lên 4,0 triệu ha. Sự tăng nhanh diện tích ở giai đoạn này một phần do tác động chính sách đầu tƣ tăng xuất khẩu gạo của Việt Nam, nhƣng các dự án đầu tƣ thủy lợi lớn đã phát huy đƣợc tác dụng trong cải tạo đất và phục vụ tƣới tiêu cho SX lúa (tốc độ tăng bình quân giai đoạn này là 2,3%/năm). Ở giai đoạn 2000-2007 diện tích gieo trồng lúa có khuynh hƣớng giảm (từ 4 triệu ha xuống còn 3,7 triệu ha), do ảnh hƣởng bất lợi của thiên tai (Thí dụ: hạn thiếu nƣớc ngọt ở vùng ven biển, sự xâm thực của nƣớc mặn, ảnh hƣởng bão số 5 và dịch bệnh gây hại trên lúa) và ảnh hƣởng của biến động giá gạo trên thế giới nên tốc độ giảm bình quân là -0,8%/năm đã tác động tiêu cực đến những nông hộ trồng lúa. Số liệu diện tích gieo trồng lúa đã tăng trở lại trong giai đoạn 2007-2013, từ 3,7 triệu ha lên 4,3 triệu ha (năm 2013) với tốc độ tăng bình quân 1,7%/năm. Sự tăng trở lại này do nhiều tiến bộ KHCN mới đƣợc áp dụng trong canh tác lúa. Thí dụ: công tác giống lúa đƣợc cải thiện, kỹ thuật sạ thƣa, phân bón hợp lý, khâu chăm sóc và máy móc công nghệ sau thu hoạch,…). Tuy nhiên, ở giai đoạn 2013-2017 thì diện tích gieo trồng lúa của vùng đã giảm trở lại, từ 4,3 triệu ha xuống còn 4,2 triệu ha (năm 2017), với tốc độ giảm bình quân -0,4%/năm. Điều này đƣợc lý giải ở thị trƣờng tiêu thụ gạo trong khu vực giảm nên giá gạo xuất khẩu không tăng, trong khi các chi phí SX lúa tăng liên tục, đồng thời ảnh hƣởng của thời tiết cực đoan ngày càng rỏ ràng hơn trong lĩnh vực SXNN. Nhìn chung, diện tích đất lúa biến động theo từng thời kỳ với các yếu tố tác động và sự can thiệp của chính phủ; Trong đó, các tác động của kinh tế thị trƣờng và ảnh hƣởng của thiên tai là chủ yếu, nhƣng sự điều hành của chính phủ vẫn duy trì ổn định diện tích đất trồng lúa bảo đảm ATLT quốc gia, hạn ngạch trong xuất khẩu gạo và bình ổn giá cũng tác động đến nông hộ trồng lúa vùng ĐBSCLthời gian qua.

45

26000

5000

Diện tích

4500

22000

Sản lƣợng

4000

) n ấ t 0 0 0 1 (

18000

3500

g n ợ ƣ

l

) a h 0 0 0 1 ( h c í t n ệ i D

14000

n ả S

3000

10000

2500

6 9 9 1

7 0 0 2

5 9 9 1

7 9 9 1

8 9 9 1

9 9 9 1

0 0 0 2

1 0 0 2

2 0 0 2

3 0 0 2

4 0 0 2

5 0 0 2

6 0 0 2

8 0 0 2

9 0 0 2

0 1 0 2

1 1 0 2

2 1 0 2

3 1 0 2

4 1 0 2

5 1 0 2

6 1 0 2

7 1 0 2

8 1 0 2

Hình 4.2: Sự thay đổi diện tích đất canh tác và sản lƣợng lúa vùng ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch SXNN (Nguồn: Cục Thống Kê TP. Cần Thơ, 2005 và Tổng cục thống kê, 2010; 2015; 2016; 2018)

Kết quả phân tích cũng cho biết sự biến động về mặt diện tích canh tác lúa có tác động đến sản lƣợng lúa vùng ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch (Hình 4.2). Sản lƣợng lúa ở giai đoạn 1995-1999 tăng cao từ 12,8 triệu tấn (năm 1995) lên 16,3 triệu tấn (năm 1999) với tốc độ tăng bình quân là 2,5%/năm. Điều này tƣơng đồng với việc tăng diện tích gieo trồng lúa của vùng nhƣ đƣợc thảo luận ở phần trên. Sản lƣợng lúa tăng trƣởng chậm ở giai đoạn 1999-2007, với tốc độ tăng 1,5%/năm. Điều này cho thấy mặc dù diện tích gieo trồng lúa giảm do ảnh hƣởng bất lợi của thiên tai, nhƣng nhiều tiến bộ KHCN mới đƣợc áp dụng trong canh tác lúa làm năng suất (đƣợc thảo luận ở phần tiếp theo) nên sản lƣợng vẫn duy trì ổn định. Tuy nhiên, số liệu phân tích cho thấy sản lƣợng lúa tăng cao ở giai đoạn 2007-2013 (bình quân 3%/năm), từ 18,7 triệu tấn (năm 2007) lên 25 triệu tấn (năm 2013), là do cả diện tích tăng và năng suất cùng tăng nhờ vào các thành tựu khoa học trong canh tác lúa đƣợc áp dụng vào SX. Từ kết quả số liệu này cũng có thể dự đoán sau giai đoạn này trở về sau thì sản lƣợng lúa lại thay đổi theo chiều hƣớng giảm xuống; do diện tích đất trồng lúa giảm ở giai đoạn 2013-2018, nhƣng năng suất lúa gần nhƣ đến ngƣỡng không tăng nữa. Nhìn chung, sản lƣợng lúa liên tục tăng qua các năm, mặc dù diện tích đất lúa có giảm do ảnh hƣởng bất lợi của thời tiết. Việc tăng sản lƣợng lúa góp phần đảm bảo ATLT và duy trì nƣớc xuất khẩu gạo thứ nhì và ba trên thế giới.

Các số liệu phân tích về mặt năng suất lúa vùng ĐBSCL cho thấy luôn tăng liên tục gần 20 năm qua. Đạt đƣợc kết quả này là do áp dụng đƣợc các tiến bộ KHCN trong việc thâm canh để tăng năng suất và nâng cao chất lƣợng lúa

46

gạo. Các kết quả khảo sát cho thấy trình độ thâm canh cây lúa của ND tăng lên theo thời gian đã góp phần đƣa năng suất lúa từ 4 tấn/ha/vụ (năm 1995) lên 4,2 tấn/ha (năm 1999) và trên 5 tấn/ha/vụ ở năm 2007. Bình quân tốc độ tăng năng suất lúa giai đoạn 1995-2007 khoảng 2,4%/năm. Tuy nhiên, năng suất lúa tăng chậm ở giai đoạn 2007-2017 (đạt gần 6 tấn/ha/vụ năm 2017), với tốc độ tăng bình quân khoảng 1,2%/năm. Điều này cho biết năng suất lúa hiện tại gần đạt đến mức giới hạn (năng suất tối đa) nên rất khó để có thể tăng hơn nữa trong tƣơng lai.

Cơ cấu mùa vụ trong canh tác lúa cũng có sự chuyển biến theo hƣớng tăng số vụ/năm. Kết quả phân tích cho thấy ngoài diện tích vụ lúa Đông Xuân tăng lên hàng năm, lúa vụ Hè Thu có diện tích canh tác tăng nhanh nhất ở các tỉnh ven biển ĐBSCL (bình quân trên 20 ngàn ha/năm). Việc tăng vụ nhờ vào kết quả của quá trình đầu tƣ những công trình thủy lợi quan trọng (nhƣ: Quản Lộ Phụng Hiệp, ngọt hoá Bán Đảo Cà Mau và đắp đê ngăn mặn ở tỉnh Sóc Trăng) nên tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu mùa vụ. Ngoài ra, diện tích gieo trồng cây lúa mùa một vụ đã giảm đáng kể ở các vùng sinh thái ngập lũ và vùng chủ động tƣới tiêu để thay thế cho diện tích lúa 2 đến 3 vụ/năm; nhƣ ở các vùng Đồng Tháp Mƣời, Tứ giác Long Xuyên và Tây sông Hậu (Dƣơng Ngọc Thành và ctv., 2005). Nhƣ vậy, sự thay đổi hệ thống thủy lợi đã mở rộng diện tích lúa và tạo ra khả năng tăng vụ lúa vùng ĐBSCL.

4.1.2.2 Thay đổi cơ cấu cây màu và cây công nghiệp hàng năm

Kết quả phân tích cho thấy quá trình thay đổi SXNN vùng đồng bằng theo hƣớng chuyển đổi diện tích đất trồng lúa, các loại cây trồng có năng suất và mang lại hiệu quả KT chƣa cao sang các cây trồng phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Trƣớc thời kỳ đổi mới (năm 1986), nông hộ phải lo giải quyết cái ăn do sự nghèo đói nên tăng diện tích trồng các loại cây lƣơng thực; đặc biệc là các cây trồng nhƣ: lúa, bắp, khoai các loại,… nhƣng kể từ thập kỷ 90 trở về sau các loại cây màu có giá trị KT cao và cây công nghiệp ngắn ngày dần dần đƣợc thay thế và chiếm tỷ lệ càng cao trong cơ cấu cây trồng vùng ĐBSCL. Việc chuyển dịch này đã góp phần bổ sung nguồn cung cấp lƣơng thực đa dạng cho cƣ dân, đồng thời cũng tạo ra nguồn nguyên liệu phục vụ ngành công nghiệp chế biến (nhƣ: chế biến thức ăn chăn nuôi và thủy sản). Kết quả tổng hợp số liệu về diện tích cơ cấu cây trồng ở Hình 4.3 cho thấy nhu cầu chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi ngày càng tăng nên tổng diện tích một số loại hoa màu và cây công nghiệp tăng ổn định trong những năm gần đây; Cụ thể, diện tích cây bắp tăng đều từ năm 1995-2015 (tăng khoảng 20 ngàn ha so với đầu kỳ), nhƣng năng suất thì thấp (2-4 tấn/ha) nên sản lƣợng hàng năm đạt trong khoảng 52 đến 84 ngàn tấn. Việc tăng diện tích bắp cũng nhờ vào việc áp 47

dụng tiến bộ KHCN vào SX; đặc biệt là đƣa các giống bắp lai năng suất cao, chất lƣơng tốt đã tạo ra sự đột biến về năng suất bắp. Thí dụ: Cây bắp đƣợc trồng qui mô lớn ở một số vùng đất nhiễm mặn của tỉnh Trà Vinh và Sóc Trăng là nhờ các chƣơng trình khuyến nông chuyển giao kỹ thuật đến ND. Tuy nhiên, những năm gần đây (giai đoạn 2017-2018), diện tích trồng bắp có khuynh hƣớng giảm do tác động giá bắp trong khu vực giảm và ảnh hƣởng của thời tiết khô hạn ở vùng ven biển tiếp tục đe dọa đến diện tích bắp vùng ĐBSCL.

120.0

100.0

80.0

60.0

40.0

) a h 0 0 0 1 ( h c í t n ệ i D

20.0

0.0

1995 2000 2005 2010 2015 2018

Thời gian (năm)

Hình 4.3: Sự thay đổi diện tích canh tác một số cây lƣơng thực và công nghiệp vùng ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch SXNN (Nguồn: Cục Thống Kê Thành phố Cần Thơ, 2005 và Tổng cục thống kê, 2010; 2015; 2016; 2018).

Số liệu về diện tích đất trồng khoai lang vùng ĐBSCL cũng biến động theo chiều hƣớng tăng hoặc giảm theo sự biến động về giá của thị trƣờng. Năm 1995, diện tích khoai lang toàn vùng đạt 11,5 ngàn ha, nhƣng giảm xuống còn 9,9 ngàn ha (năm 2000) và tăng lên trở lại từ năm 2005 đến 2010. Đặc biệt, số liệu thống kê giai đoạn 2014-2017 cho thấy diện tích trồng khai lang tăng mạnh (khoảng 20 ngàn ha), là do nhu cầu tăng từ thị trƣờng Trung Quốc, nhƣng không đƣợc duy trì ổn định về giá cả nên ảnh hƣởng nhiều đến lợi nhuận các nhóm hộ SX cây trồng này. Số liệu này cũng cho thấy mặc dù diện tích khoai lang biến động, nhƣng năng suất khoai lang đều tăng hàng năm nên sản lƣợng khoai tăng ổn định (bình quân ở các giai đoạn tăng khoảng 5,7% đến 8%/năm).

Diện tích trồng cây khoai mì ở vùng đồng bằng thì giảm dần theo đƣờng cầu của thị trƣờng giảm. Năm 1995, diện tích khoai mì là 10,2 ngàn ha, giảm xuống 6,4 ngàn ha năm 2005 và năm 2010 là 6,0 ngàn ha. Sự giảm diện tích 48

Cây bắp Cây mía Cây khoai lang Cây đậu phọng Cây khoai mì Cây đậu nành

cây khoai mì ở giai đoạn này là do nhu cầu và giá cả trên thị trƣờng giảm nên không thu hút đƣợc nhiều nông hộ canh tác cây trồng này. Số liệu gầy đây cho biết diện tích khoai mì vẫn giữ ổn định khoảng 3 ngàn ha (từ năm 2014 đến 2017), nhƣng năng suất thì liên tục tăng (bình quân 0,8 đến 5,3%/năm) nên sản lƣợng hầu nhƣ không thay đổi qua các năm.

Số liệu thống kê cũng cho thấy sự biến động ở nhóm cây công nghiệp hàng năm (nhƣ: cây mía, đậu phọng và đậu nành) theo nhu cầu nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Mía là cây công nghiệp ngắn ngày chiếm tỷ lệ diện tích lớn trong vùng, nhƣng có tốc độ tăng trƣởng thấp và giảm qua các giai đoạn (Hình 4.3). Theo số liệu này thì tốc độ giảm diện tích mía bình quân là - 3,8%/năm (giai đoạn 1995-2005), từ 97 ngàn ha (năm 1995) giảm xuống còn 56 ngàn ha (năm 2005). Tốc độ giảm diện tích mía chậm (-2,7%/năm) ở giai đoạn 2005-2014, và giữ ở mức 56 ngàn ha (năm 2014-2017). Sự giảm này là do cơ chế điều tiết của thị trƣờng, nhƣng các chính sách hỗ trợ SX cũng nhƣ thay thế nguồn nhập khẩu đƣờng không hợp lý đã tạo nên sự phát triển kém bền vững. Trong khi nhà nƣớc ƣu tiên chính sách bảo hộ nhập khẩu và đầu tƣ phát triển các nhà máy đƣờng thì vùng nguyên liệu trồng mía không đƣợc hỗ trợ thích đáng. Điều này cũng cho biết diện tích trồng mía lại tiếp tục giảm nữa trong giai đoạn tiếp theo, do cạnh tranh của giá đƣờng thành phẩm ở các nƣớc trong khu vực nên tiếp tục gây khó khăn cho ngành trồng mía đƣờng vùng ĐBSCL trong tƣơng lai. Tƣơng tự nhƣ cây mía, diện tích trồng cây đậu phọng thời gian qua cũng theo khuynh hƣớng giảm, với tốc độ giảm ở giai đoạn 1995- 2005 là -1,9%/năm, nhƣng tăng trở lại ở giai đoạn 2005-2014 (3%/năm), rồi tiếp tục giảm ở giai đoạn 2014-2017 (-1,4%/năm). Tiếp theo là diện tích cây đậu nành giảm rất nhiều về qui mô diện tích; từ 14,3 ngàn ha (năm 1995) giảm xuống còn 5,5 ngàn ha (năm 2000), nhƣng tăng trở lại 14 ngàn ha (năm 2005) với tốc độ tăng giai đoạn này là 9,3%/năm. Số liệu cũng cho thấy diện tích đậu nành tiếp tục giảm sâu (-20,1%/năm ở giai đoạn 2005-2017) từ 14 ngàn ha (năm 2005) xuống 0,9 ngàn ha (năm 2017). Từ kết quả phân tích này cho biết nhóm cây công nghiệp ngắn ngày vùng đồng bằng sẽ tiếp tục đối mặt với các khó khăn thách thức nhƣ đƣợc phân tích nếu không thực hiện chuyển dịch tái cơ cấu mạnh mẽ và đa dạng mô hình SXNN để cải thiện thu nhập nhóm nông hộ canh tác cây trồng này.

4.1.2.3 Thay đổi cây trồng lâu năm

Kết quả số liệu tổng hợp ở Hình 4.4 cho thấy diện tích cây lâu năm vùng ĐBSCL liên tục tăng qua các năm. Nếu giai đoạn 1991-2000, tốc độ tăng diện tích khoảng 15 nghìn ha/năm, thì giai đoạn 2000-2010 tốc độ tăng diện tích chậm lại khoảng 5 nghìn ha/năm. Tuy nhiên, giai đoạn 2010-2018 có tốc độ 49

tăng diện tích cao trở lại (khoảng 14 nghìn ha/năm). Sƣ thay đổi diện tích cây lâu năm tăng lên những năm gần đây cũng bao gồm các vƣờn CAT, là do thu nhập ổn định của mô hình SX này (tăng cung) và sự thúc đẩy nhu cầu thị trƣờng trái cây trong và xuất khẩu ngoài nƣớc. Trong nhóm CAT thì nhóm cây xoài có tốc độ ăng trƣởng mạnh nhất (18%/năm) và cây có múi (11%/năm). Các cây công nghiệp lâu năm phục vụ xuất khẩu lại gắn chặt với sự thay đổi trên thị trƣờng quốc tế nhƣ: cây dừa và ca cao điển hình cho sự thay đổi qui mô diện tích theo tín hiệu của thị trƣờng. Giá cả thị trƣờng các loại cây công nghiệp này không ổn định nên diện tích không tăng trong quá trình chuyển đổi, thậm chí có những năm giảm sâu diện tích ca cao và dừa. Hơn nữa, khi chính sách sử dụng đất (chuyển đổi mục đích sử dụng) và đầu tƣ ở cấp vĩ mô thay đổi đã tác động hoặc hạn chế mức độ đa dạng trong SXNN; vì vùng đồng bằng đƣợc đầu tƣ hệ thống tƣới tiêu dành riêng cho SX cây lúa và hạn chế trồng các loại cây khác (Giesecke et al., 2013); Cụ thể, trong nhiều năm những nỗ lực đều tập trung mở rộng diện tích lúa và phần lớn các nghiên cứu và khuyến nông của Nhà nƣớc cũng đều tập trung vào tăng sản lƣợng lúa từ cấp quốc gia đến địa phƣơng hơn là những sản phẩm NN khác. Nhƣ vậy, sự chuyển dịch diện tích cây lâu năm và CAT tăng cao trong thời gian gần đây là do chuyển dịch trọng tâm trong chính sách tái cơ cấu NN và SX theo chuỗi giá trị cấp vĩ mô từ chính phủ, tuy nhiên ở cấp vi mô thì những hộ SX có qui mô diện tích nhỏ lẻ còn gặp nhiều hạn chế chính trong quá trình chuyển dịch đa dạng trong SXNN trong tƣơng lai.

700

600

500

400

200

300

100

) a h n à g n ( h c í t n ệ i D

0 Năm 1990 Năm 2000 Năm 2010 Năm 2018

Hình 4.4: Sự thay đổi diện tích đất trồng cây lâu năm ĐBSCL ở các giai đoạn

chuyển dịch SXNN (Nguồn: Tổng cục thống kê, 2000; 2010 và 2018).

50

Thời gian (năm)

4.1.2.4 Thay đổi đất lâm nghiệp

Từ nguồn số liệu phân tích cho thấy diện tích đất lâm nghiệp (đất trồng rừng) vùng ĐBSCL liên tục giảm qua các giai đoạn với tốc độ bình quân khoảng 4 ngàn ha/năm (Hình 4.5). Sự giảm diện tích này là do thay đổi sử dụng đất sang NTTS ở vùng rừng ngập mặn ven biển. Cụ thể, việc mở rộng diện tích nuôi tôm giữa thập kỷ 2000 đã phá hủy khoảng ½ diện tích rừng ngập mặn tại vùng ĐBSCL (Nair, 2015). Trong khi diện tích rừng tràm tiếp tục giảm ở những vùng đất ngập nƣớc (vùng ngập lũ cao của tỉnh An Giang và vùng Trung tâm đồng bằng của Thành phố Cần Thơ) là do chuyển đổi sang canh tác lúa và trồng CAT ở các khu vực thuận lợi. Cụ thể, việc mở rộng diện tích SXNN (chủ yếu SX lúa đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và ATLT) phá hủy rừng tràm tự nhiên gây ảnh hƣởng tới sự đa dạng sinh học và thoái hóa đất đai (Nair, 2015). Do đó, việc khuyến khích chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN mang liệu hiệu quả cao ở cấp nông hộ là cần thiết ở vùng đất ngập nƣớc và vùng ven biển, vì hiện tại (năm 2018), diện tích đất lâm nghiệp của vùng còn khoảng 249 ngàn ha. Việc đa dạng mô hình SXNN không những tác động tích cực đến sự đa dạng sinh học ở hiện tại, mà còn góp phần thích ứng ứng với tác động BĐKH trong tƣơng lai.

) a h 0 0 0 1 ( h c í t n ệ i D

400 350 300 250 200 150 100 50 0 1995 2000 2015 2018

Hình 4.5: Sự thay đổi diện tích đất lâm nghiệp vùng ĐBSCL qua các giai đoạn

chuyển dịch SXNN (Nguồn: Tổng cục thống kê, 2000 đến 2018).

Kết quả phân tích cũng cho thấy sự giảm diện tích đất lâm nghiệp vùng ĐBSCL còn do giá trị SX ngành lâm nghiệp tăng trƣởng chậm. Tăng trƣởng lâm nghiệp cả nƣớc chỉ đạt 2,2%/năm trong giai đoạn 2000-2013 và hiện nay lâm nghiệp chỉ còn chiếm dƣới 5% tổng GDP của toàn ngành NN (Ngân Hàng Thế Giới, 2016). Mặc dù, sự khuyến khích đa dạng hoá SX, xã hội hoá hoạt động trồng và bảo vệ rừng của chính phủ có từ năm 1994, nhƣng các chính sách

51

2010 2005 Thời gian (Năm)

giao đất, giao rừng, hỗ trợ cho ngƣời dân, tăng đầu tƣ trồng rừng và hạn chế khai thác gỗ không góp phần làm tăng diện tích rừng trở lại. Các yếu tố khách quan cùng với sự chậm trễ trong việc cụ thể hoá các chủ trƣơng Nhà nƣớc làm cho chính sách chƣa thể hiện đƣợc lợi ích KT, chƣa trở thành động lực cho nông hộ tích cực tham gia đầu tƣ kinh doanh rừng theo cơ chế thị trƣờng nhƣ các chính sách đổi mới đã đem lại hiệu quả cho những hoạt động trong lĩnh vực nông và ngƣ nghiệp.

4.1.2.5 Thay đổi trong nuôi trồng thủy sản

Kết quả phân tích ở Hình 4.6 cho thấy sự thay đổi theo hƣớng ngày càng tăng diện tích NTTS theo thời gian ở vùng đồng bằng. Ở giai đoạn 1995-1999, diện tích NTTS trong vùng tăng rất chậm (chỉ biến động trong khoảng 200 – 300 ngàn ha, vì đây là giai đoạn toàn vùng đồng bằng tập trung mở rộng diện tích SX lúa để cứu đói và đáp ứng nhu cầu ATLT. Giai đoạn 2000-2008, diện tích NTTS toàn vùng tăng vọt lên gần gấp đôi đến ba so với giai đoạn trƣớc (đạt 445 ngàn đến 680 ngàn ha). Việc gia tăng diện tích NTTS ở giai đoạn này có liên quan đến việc giảm diện tích đất trồng lúa (nhƣ trình bày ở phần trên) là do tác động bất lợi của thiên tai (hạn thiếu nƣớc ngọt ở vùng ven biển, xâm thực nƣớc mặn và dịch bệnh gây hại trên lúa), cộng vối biến động giá gạo trên thế giới đã tác động tiêu cực đến thu nhập những nông hộ trồng lúa. Trong khi các HTCT kết hợp với ruộng lúa cho thu nhập cao hơn, đặc biệt là mô hình nuôi tôm/cá ở vùng ven biển (Nguyễn Thanh Phƣơng và ctv., 2004; Lê Cảnh Dũng và ctv., 2010; Phù Vĩnh Thái và ctv., 2015; và Võ Văn Hà và ctv., 2016). Giai đoạn 2010 đến 2018, diện tích NTTS vùng đồng bằng tăng chậm trở lại, diện tích thay đổi trong khoảng 734 – 798 ngàn ha. Các số liệu phân tích trƣớc đây cũng chỉ ra toàn vùng có khoảng 600 ngàn ha đất trồng lúa 1 vụ hiệu quả KT thấp và những vùng bãi bồi ven sông (bao gốm vùng nƣớc mặn và nƣớc lợ) đƣợc chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và phong trào NTTS (nhƣ: tôm, cá,…) bắt đầu chuyển đổi mạnh sang hình thức nuôi thâm canh (Dƣơng Ngọc Thành và ctv., 2005). Nhiều mô hình nuôi nuôi tôm quy mô lớn; đặc biệt là nuôi theo hình thức công nghiệp và bán công nghiệp ở vùng nƣớc lợ (nhƣ: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang); nuôi các loại cá tra, cá ba sa và các loại cá đồng trong ao hầm và bè ở vùng ngọt (nhƣ: tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ và Long An) đã giúp cho nhiều nông hộ xoá đƣợc đói, giảm nghèo và trở nên khá giả. Đặc biệt, nuôi thủy sản kết hợp trên nền lúa trong vùng (nhƣ: HTCT lúa-tôm, lúa-cá hoặc vƣờn-ao-chuồng-ruộng kết hợp) có những tiềm năng mở rộng đã giúp tăng thu nhập cho nông hộ. Nhƣ vậy, sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi sang những mô hình SXNN có giá trị

52

KT cao đƣợc phát triển trong 20 năm trở lại đây là một sự chuyển dịch quan trọng trong hệ thống SXNN ở vùng ĐBSCL.

Kết quả phân tích cũng cho thấy sản lƣợng NTTS thu đƣợc tăng lên đáng kể (Hình 4.6). Nếu nhƣ tổng sản lƣợng thuỷ sản thu đƣợc 0,3 triệu tấn ở năm 1995, thì tăng lên 0,4 triệu tấn ở năm 2000. Sản lƣợng thủy sản đạt 1,0 triệu tấn ở năm 2005 thì tăng lên gấp đôi (2,0 triệu tấn) ở năm 2010) và tiếp tục tăng lên 3,0 triệu tấn trong năm 2018. Sản lƣợng thủy sản trong vùng tăng nhanh ở giai đoạn này có tƣơng quan đến việc tăng diện tích nuôi trồng nhƣ đã thảo luận ở phần trên, đồng thời giá trị thủy sản xuất khẩu tăng mạnh trong những năm gần đây đã tác động đến tiến trình chuyển dịch các mô hình SX ở cấp độ nông hộ để cải thiện thu nhập hộ. Số liệu này đã cho thấy ngành nuôi trồng thuỷ sản vùng đồng bằng đã có bƣớc tăng trƣởng với tốc độ nhanh trong thời gian qua (cả về qui mô diện tích, sản lƣợng và chủng loại) nên đang trở thành ngành KT mũi nhọn trong tiến trình chuyển dịch và tái cơ cấu NN vùng ĐBSCL.

900

3500

800

3000

700

2500

600

2000

500

) a h 0 0 0 1 (

400

1500

300

1000

h c í t n ệ i D

200

) n ấ t 0 0 0 1 ( g n ợ ƣ

l

500

100

n ả S

0

0

5 9 9 1

6 9 9 1

7 9 9 1

8 8 9 1

9 9 9 1

0 0 0 2

1 0 0 2

2 0 0 2

3 0 0 2

4 0 0 2

5 0 0 2

6 0 0 2

7 0 0 2

8 0 0 2

9 0 0 2

0 1 0 2

1 1 0 2

2 1 0 2

3 1 0 2

4 1 0 2

5 1 0 2

6 1 0 2

7 1 0 2

8 1 0 2

Diện tích (1000 ha)

Sản lƣợng (1000 tấn)

Hình 4.6: Sự thay đổi diện tích và sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản vùng ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch SXNN (Nguồn: Cục Thống Kê Thành phố Cần Thơ, 2005 và Tổng cục thống kê, 2010; 2015; 2018)

4.1.3 Thay đổi giá trị sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL

Các số liệu phân tích này cho biết sự thay đổi cơ cấu NN vùng ĐBSCL những năm qua đã đóng góp lớn ở giá trị SXNN và chiếm tỷ trọng cao trong nền KT của đất nƣớc. Số liệu trình bày trong Hình 4.7 cho thấy giai đoạn 1995- 2000 có mức tăng trƣởng bình quân 16,9%/năm, cao hơn bình quân cả nƣớc (8,26%) và đứng thứ hai sau vùng Đông Nam Bộ nên tác động tích cực đến phát triển KT-XH toàn vùng ĐBSCL. Cụ thể, số liệu cho thấy gía trị SXNN 53

năm 1995 là 31.248 ngàn tỷ đồng, thì tăng lên 66.571 ngàn tỷ đồng (năm 2000). Ngƣợc với mức độ tăng trƣởng thì mức độ đóng góp của ngành NN (tỷ trọng GDP) của vùng giảm dần; Cụ thể, từ tỷ lệ 75,9% (năm 1995) giảm xuống 65,7% (năm 2000). Nhìn chung, tốc độ giảm tỷ trọng NN trong nền KT giai đoạn này chậm (bình quân -2,7%/năm), cho thấy sự tăng trƣởng KT giai đoạn này chƣa đồng đều, do nhiều hạn chế về hạ tầng cơ sở và KT nông thôn chậm chuyển dịch và đổi mới.

300.0

80.0

70.0

250.0

60.0

200.0

)

50.0

%

150.0

40.0

30.0

) ỷ t n à g n ( ị r t

100.0

( g n ọ r t ỷ T

á i G

20.0

50.0

10.0

0.0

0.0

5 9 9 1

4 0 0 2

3 1 0 2

6 9 9 1

7 9 9 1

8 9 9 1

9 9 9 1

0 0 0 2

1 0 0 2

2 0 0 2

3 0 0 2

5 0 0 2

6 0 0 2

7 0 0 2

8 0 0 2

9 0 0 2

0 1 0 2

1 1 0 2

2 1 0 2

4 1 0 2

6 1 0 2

Tỷ trọng NN trong nền kinh tế

Giá trị SXNN

Hình 4.7: Sự thay đổi giá trị SXNN và tỷ trọng đóng góp GDP vùng ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch SXNN (Nguồn: Cục Thống Kê Thành phố Cần Thơ, 2005 và Tổng cục thống kê, 2010; 2015; 2016).

Số liệu về giá trị SXNN của vùng ở giai đoạn 2000-2005 tiếp tục tăng trƣởng chậm hơn giai đoạn trƣớc (bình quân 5,8%/năm). Điều này cho biết mức độ đóng góp của ngành NN vào nền KT tiếp tục giảm; từ tỷ lệ 65,7% (năm 2000) giảm xuống 56,5% (năm 2005). Tƣơng tự, tốc độ giảm tỷ trọng NN trong nền KT giai đoạn này giống nhƣ giai đoạn trƣớc (khoảng -2,9%/năm). Mặc dù tốc độ tăng trƣởng có chậm lại và tỷ lệ đóng góp vào nền KT giảm ở giai đoạn này, nhƣng sự thay đổi cơ cấu vùng đồng bằng đã đóng góp tích cực trong việc đảm bảo ATLT quốc gia và góp phần ổn định KT-XH của cả nƣớc.

Giá trị SXNN của vùng giai đoạn 2005-2010 lại tiếp tục tăng trƣởng cao trở lại (bình quân 18,6%/năm). Nếu nhƣ số liệu về gía trị SXNN năm 2005 là 80.205 ngàn tỷ đồng, thì tăng lên 172.852 ngàn tỷ đồng (năm 2010). Tuy nhiên, mức độ đóng góp của ngành NN (về mặt tỷ trọng trong GDP) của vùng tiếp tục giảm, từ 56,5% (năm 2005) giảm xuống 46,4% (năm 2010) với tốc độ giảm chậm (bình quân -2,7%/năm). Điều này cho thấy quá trình thay đổi và dịch chuyển SXNN thời gian này đang theo hƣớng đẩy mạnh CNH và HĐH nông

54

thôn theo nhƣ NQ-CP tại Ðại hội Ðảng khóa X (2006-2010) nên đóng góp tích cực trong việc phát triển KT-XH của toàn khu vực ĐBSCL.

Kết quả phân tích cũng cho thấy giá trị SXNN trong vùng ĐBSCL ở giai đoạn 2010-2016 tăng trƣởng chậm lại, với tốc độ tăng bình quân 1,7%/năm. Cụ thể, gía trị SXNN của năm 2010 đạt 172.852 ngàn tỷ đồng, tăng lên 239.410 ngàn tỷ đồng (năm 2014), nhƣng sau đó giảm xuống 168.270 ngàn tỷ (năm 2016). Với tốc độ tăng trƣởng chậm nên mức độ đóng góp của ngành NN trong tỷ trọng GDP tiếp tục giảm mạnh, từ 46,4% (năm 2010) giảm xuống 32,5% (năm 2014) và tiếp tục giảm còn 32,3% (năm 2016). Tốc độ giảm tỷ trọng NN trong nền KT bình quân cho cả giai đoạn này là -6,4%/năm. Có thể lý giải sự tăng trƣởng chậm ở giai đoạn này do ảnh hƣởng của suy thoái KT toàn cầu; cộng với thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu; trong khi sự thay đổi ở lĩnh vực NN chƣa đồng bộ (nhƣ giáo dục-đào tạo và KHCN) theo đánh giá NQ-CP tại Ðại hội Ðảng khóa XI (2011-2015). Mặc dù, giá trị và tỷ trọng của SXNN giảm, nhƣng vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong việc tạo việc làm và mang lại thu nhập khá cho nông hộ (Dƣơng Ngọc Thành, 2016) nên góp phần đƣa nông thôn trở thành thị trƣờng lớn cho ngành công nghiệp và dịch vụ ở đô thị.

Nhìn chung, các giai đoạn thay đổi và chuyển dịch SXNN vùng ĐBSCL thời gian qua còn nhiều mặt hạn chế, nhƣng đã đóng góp đáng kể vào việc đảm bảo ATLT, đem lại kim ngạch xuất khẩu cho Quốc gia và giảm nghèo ở vùng nông thôn. Mặc dù sự phát triển của vùng có bộc lộ những bất lợi về mặt môi trƣờng sinh thái và hiệu quả đầu tƣ, nhƣng sự phát triển SXNN theo hƣớng đa dạng đã cải thiện cơ cấu thu nhập (từ SXNN sang lĩnh vực phi NN và dịch vụ) nên làm tăng tổng thu nhập bình quân chung của cƣ dân trong vùng.

4.1.4 Lƣợc sử thay đổi đa dạng sản xuất nông nghiệp theo vùng sinh thái

Kết quả từ các cuộc điều tra và khảo sát cho thấy thời gian và yếu tố tác động đến sự thay đổi các mô hình SXNN khác nhau theo vùng sinh thái. Sự thay đổi diễn ra sớm nhất ở vùng Trung tâm đồng bằng, kế đến là vùng Ngập lũ cao và chậm hơn ở các vùng Ven biển (Bảng 4.1). Có nhiều yếu tố tác động đến sự thay đổi và chuyển dịch đa dạng trong SXNN; Trong đó, yếu tố hiệu quả KT mang lại cho nông hộ là ƣu tiên hơn ở các vùng SXNN, do khả năng tiếp cận đƣợc đến các thị trƣờng mới, tận dụng tốt các cơ chế chính sách khuyến khích trong chuyển dịch (vốn, kỹ thuật khuyến nông và các hình thức liên kết SX); kế đến các hệ thống thủy lợi đƣợc nâng cấp phục vụ đa dạng hóa SX, vì đây là lợi thế của đặc điểm sinh thái theo từng vùng SXNN. Thí dụ: vùng Trung tâm đồng bằng là vùng đất phù sa ngập lũ thấp và khả năng tiếp cận thị trƣờng tốt nên thuận lợi hơn trong chuyển dịch đa dạng trong SXNN; Trong khi vùng Ngập lũ

55

cao và Ven biển có bất lợi về điều kiện tự nhiên (ngập lũ và xâm nhập mặn), nhƣng có hệ thống đê bao và hệ thống thủy lợi điều tiết nƣớc nên giúp ND mạnh dạn chuyển đổi các mô hình SXNN. Nhƣ vậy, tùy thuộc điều kiện sinh thái tự nhiên ở vùng SXNN, cộng với các yếu tố tác động chính sách và thị trƣờng đã giúp nông hộ chuyển dịch các mô hình để thích ứng với các chiến lƣợc sinh kế hộ (nhƣ: tăng thu nhập và ATLT).

Bảng 4.1: Thời điểm và các yếu tố tác động đến đa dạng mô hình SXNN ở ba

vùng sinh thái ĐBSCL

Nội dung

Vùng Ngập lũ cao (n=105) 2002 Vùng Trung tâm (n=133) 1996 Vùng Ven biển (n=71) 2008

42 53 45

Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm tại xã Thới Tân (huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ); xã Vĩnh Trạch (huyện

Thoại Sơn, An Giang) và xã Hòa Tú 1 (huyện Mỹ Xuyên, Sóc Trăng).

Kết quả nghiên cứu lƣợc sử chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN cho thấy sự thay đổi khác nhau tùy theo vùng sinh thái (Bảng 4.2). Ở vùng Ngập lũ cao (tỉnh An Giang) SX lúa 3 vụ/năm đƣợc trồng phổ biến (năm 2001); từ Nghị quyết số 99 về phát triển thủy lợi và có hệ thống đê bao khép kín trong vùng, nhƣng nông hộ đang chuyển dịch dần theo hƣớng nâng cao chất lƣợng sản phẩm hơn nhƣ: SX lúa CLC và lúa giống. Riêng việc trồng hoa màu theo hình thức chuyên canh hơn (từ năm 2011) và có kết hợp với các hoạt động chăn nuôi hay thuỷ sản. Trong vùng này, nhờ vào các hệ thống đê bao kiểm soát lũ và hạ tầng giao thông hoàn chỉnh từ chƣơng trình xây dựng NTM mà sự dịch chuyển các mô hình SX theo hƣớng canh tác tích hợp để tận dụng các phụ phẩm trong NN (nhƣ: cây bắp non, cây đậu, rau xanh làm nguồn thức ăn chính cho vật nuôi). Hơn nữa, sự chuyển dịch SX tại vùng này có tác động tích cực từ các chính sách hỗ trợ xây dựng NTM (giai đoạn 2010-2016); Cụ thể, cung cấp tín dụng, thị trƣờng và kết nối hạ tầng giao thông nông thôn (năm 2011) nên việc mua bán sản phẩm NN đƣợc thuận lợi hơn trƣớc. Những nông hộ ít đất, nhƣng có công LĐ gia đình đã chuyển sang trồng hoa màu (nhƣ: dƣa leo, rau đậu, bắp non hay trồng cây sen lấy hạt,…). Những hộ đất nhiều đã chuyển sang SX lúa giống (từ năm 2011), với sự hỗ trợ kỹ thuật từ khuyến nông (chuyển giao kỹ thuật và cung cấp lúa giống cấp nguyên chủng) nên những hộ có có phƣơng tiện máy móc SX triển khai áp dụng, đồng thời các các Tổ Hợp Tác tiêu thụ lúa giống. Kết quả khảo sát cho thấy sự chuyển dịch các mô hình SX mới cho lợi 56

Thời điểm chuyển đổi nhiều (năm) Lý do (%):  Tiếp cận thị trƣờng & lợi nhuận  Hệ thống đê và thủy lợi  Khuyến khích chính quyền  Điều kiện sinh thái tự nhiên 31 20 7 2 41 4 26 16 13

nhuận cao hơn hình thức thâm canh 3 vụ lúa/năm, đồng thời cải thiện môi trƣờng đất SX tốt hơn.

Bảng 4.2: Lƣợc sử về sự thay đổi đa dạng hóa SX và các tác động của nó ở ba

vùng sinh thái ĐBSCL

Lý do chuyển đổi Các tác động

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao - SX lúa 3 vụ - SX lúa giống Thời điểm phổ biến 2001 2011

- ATLT - Thị trƣờng tiêu thụ - Thu nhập - Đê bao và chính sách - Hợp Tác/HTX, kỹ thuật, giống và phƣơng tiện - Thu nhập, cải tạo đất

Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm tại xã Thới Tân (huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ); xã Vĩnh Trạch (huyện

Thoại Sơn, An Giang) và xã Hòa Tú 1 (huyện Mỹ Xuyên, Sóc Trăng)

Kết quả khảo sát ở vùng Trung tâm (Thành phố Cần Thơ) vẫn chiếm ƣu thế là thâm canh 3 vụ lúa/năm. Sự chuyển đổi sang lúa 3 vụ ở vùng này sớm nhất (thập niên 80) nhờ vào lợi thế sinh thái của vùng, tận dụng thành quả của cuộc cách mạng xanh trong NN về cãi tiến giống lúa và sự đổi mới chính sách kinh tế NN (Nghị Quyết Số 10 của Bộ Chính Trị, 1988 và Nghị Quyết Trung Ƣơng 5 của Ban Bí Thƣ, 1993) về đổi mới kinh tế hợp tác xã và phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ của xã viên. Do đó, ngƣời dân có quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhƣng diện tích lúa 3 vụ trong vùng trở nên phổ biến từ năm 1998 do có các hệ thống đê bao theo khu vực. Trong giai hiện nay, ND đã chuyển dịch dần sang các hình thức liên kết SX theo chuỗi giá trị những giống lúa có CLC nhƣ: các giống lúa thơm, lúa phục vụ xuất khẩu và đạt chuẩn VietGAP. Ở khu vực có giao thông, thủy lợi và dịch vụ hỗ trợ SX tốt thì ND chuyển dịch sang trồng hoa màu chuyên canh. Đặc biệt, trên vƣờn cây có múi lâu năm bị hƣ hại thì ND trồng xen các hoa màu cải tạo đất, sau đó trồng mới các giống cây trồng nhƣ: xoài, bƣởi da xanh, chanh, ổi và mãn cầu,... Sự chuyển dịch có sự đóng góp từ chƣơng trình xây dựng NTM trong qui hoạch vùng SX, đầu tƣ trạm bơm/tƣới theo khu vực, hỗ trợ máy NN, cây giống và thị

57

- Rau màu Trung tâm - SX lúa 3 vụ - SX lúa CLC 2011 1998 2011 - Đê bao, kỹ thuật, thị trƣờng - Giống, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm 2013 - Đê bao, thu nhập, cải tạo đất 2011-2015 - CLBộ, tín dụng và trợ giá - ATLT - Tiếp cận thị trƣờng - Thu nhập - Hợp tác - Hoa màu - Vƣờn CAT Ven biển - Tôm-lúa 2008 - Thu nhập ổn định, năng suất - ATLT và môi trƣờng và chất lƣợng tốt. - Thu nhập - Tôm chuyên 2012 - Nuôi nhiều vụ trong năm

trƣờng đầu ra cho các sản phẩm NN. Các tổ hợp tác SX có chứng nhận tƣ cách pháp nhân nhƣ HTX nên thuận lợi trong chuyển dịch các mô hình SX và tạo việc làm trong cộng đồng. Thông tin ở Bảng 4.2 cho thấy SX lúa 3 vụ/năm đƣợc thực hiện từ năm 1998, nhờ vào các dự án xây dựng đê bao điều tiết lũ (Dự án Quản Lộ Phụng Hiệp), nhƣng SX lúa CLC bắt đầu chuyển đổi mạnh năm 2011; các chƣơng trình khuyến nông chuyển giao giống lúa, kỹ thuật canh tác và liên kết các công ty bao tiêu sản phẩm. Mô hình trồng rau màu kết hợp với vƣờn cũng đƣợc chuyển đổi (năm 2013); nhờ hệ thống đê bao hoành chỉnh, thành lập các Câu Lạc Bộ liên kết theo chuỗi giá trị. Ngoài ra, các chính sách cho vay tính chấp với lãi xuất thấp và trợ giá cây giống cho các ND chuyển đổi mô hình SX tại các địa phƣơng đã đóng góp hiệu quả vào sự chuyển dịch SXNN vùng ĐBSCL. Điều này đã giúp đẩy mạnh phát triển các Câu lạc bộ, Tổ hợp tác và HTX tại địa phƣơng thực hiện chuyển dịch các mô hình SX.

Kết quả khảo sát cho thấy các mô hình nuôi thủy sản kết hợp và hình thức nuôi thâm canh đƣợc quan tâm chuyển đổi mạnh ở vùng Ven biển. Trong đó, nuôi tôm công nghiệp dần thay thế các loại hình nuôi tôm quảng canh hay bán thâm canh; vì cho thu nhập rất cao, nhƣng cũng có những rủi ro cao (Võ Văn Hà và ctv., 2016). Riêng mô hình lúa-tôm đã đƣợc duy trì ổn định trong thời gian qua, nhƣng khâu quy hoạch và tuân thủ lịch mùa vụ (thả tôm và trồng lúa đồng loạt) gây khó khăn trong việc quản lý của địa phƣơng ở vùng này. Số hộ nuôi cá thể thƣờng không theo qui hoạch và lịch mùa vụ tại địa phƣơng nên có sự xung đột trong việc quản lý nguồn nƣớc giữa các thành viên trong Câu lạc/tổ hợp tác SX. Kết quả Bảng 4.2 cho thấy mô hình nuôi tôm sú-lúa đƣợc duy trì từ năm 2008, với hình thức nuôi tôm quảng canh và kết hợp trồng các giống lúa đặc sản (các giống lúa ST-Sóc Trăng). Tuy nhiên, đến năm 2012 thì ND chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng công nghiệp với mật độ nuôi cao và có thể nuôi nhiều vụ/năm. Mô hình nuôi tôm công nghiệp hình thành sự liên kết SX và tiêu thụ sản phẩm cũng nhờ chƣơng trình xây dựng NTM ở các địa phƣơng hỗ trợ thành lập các Tổ hợp tác và HTX (Võ Văn Hà và Vũ Anh Pháp, 2017). Nhƣ vậy, sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi trong NTM tạo điều kiện thuận lợi cho sự chuyển dịch các mô hình SX ở vùng ven biển, và góp phần thúc đẩy ND chuyển dịch SX, thành lập các hình thức SX (Tổ/nhóm) trong cộng đồng vùng ven biển.

Từ các kết quả phân tích ở trên cho thấy đa dạng trong SXNN vùng ĐBSCL theo hƣớng tái cơ cấu NN, phù hợp với xu thế phát triển KT-XH và thích ứng BĐKH theo vùng sinh thái. Sự đa dạng trong SXNN theo vùng nhằm tổ chức lại không gian lãnh thổ để tăng cƣờng các mô hình liên kết SX đáp ứng cơ chế của nền KT thị trƣờng, nhƣng phải chủ động thích nghi với BĐKH và tƣ

58

duy phát triển NN từ số lƣợng sang nâng cao chất lƣợng (Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng, 2017); nghĩa là từ nền SXNN hóa học sang canh tác an toàn và tiến tới hữu cơ sinh học và ứng dụng công nghệ cao. Việc tổ chức không gian lãnh thổ đang xác lập các mô hình SX sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên hiệu quả nên phát huy đƣợc lợi thế cạnh tranh của vùng SX lƣơng thực lớn nhất cả nƣớc. Cụ thể, sự đa dạng trong SXNN diễn ra mạnh mẽ từ khi thực hiện Quyết định số 26-NQ/TW (2008) về chính sách Tam Nông , Quyết định số 800/QĐ-TTg (2010) về xây dựng NTM và Quyết định số 899/QĐ-TTg (2013) về tái cơ cấu ngành NN. Các quyết định của Chính phủ đều quan tâm đến kịch bản ứng phó với biến đổi khí hậu cho vùng ĐBSCL để đảm bảo nguồn ATLT, gia tăng xuất khẩu NN và giảm nghèo bền vững. Nhƣ vậy, trong tƣơng lai vùng đồng bằng sẽ chú trọng đến sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN theo hƣớng nâng cao chất lƣợng sản phẩm đáp ứng thị trƣờng, sử dụng hiệu quả tài nguyên để đảm bảo ATLT và thích ứng với các tác động tiêu cực của BĐKH.

Chuyển đổi đa dạng trong SXNN cũng là cách tiếp cận theo hƣớng phát triển NN thích ứng đến các thị trƣờng mới. Cụ thể, vùng đồng bằng vẫn duy trì diện tích đất SX lúa nhất định để đảm bảo ATLT, nhƣng đang chuyển dịch diện tích đất SX lúa kém hiệu quả sang các mô hình NTTS, trồng CAT, trồng rau màu chuyên canh và các hình thức canh tác kết hợp trên nền đất lúa. Các số liệu thống kê cho thấy diện tích gieo trồng lúa vùng ĐBSCL giữ ổn định khoảng 4 triệu ha (từ năm 2010 đến 2018), trong khi diện tích các cây trồng nhƣ: bắp, khoai lang và các loại rau màu đều tăng tùy thuộc giá cả thị trƣờng theo từng giai đoạn nhất định. Đặc biệt là diện tích NTTS đã tăng đáng kể (từ 743 ngàn ha năm 2010 lên 798 ngàn ha năm 2018) ở hầu hết các tỉnh ven biển (Tổng Cục Thống Kê, 2010 đến 2018) và trở thành ngành SX chủ lực ở các vùng ven biển. Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc cải tạo vƣờn cây tạp và chuyển đổi trên vƣờn CAT theo hƣớng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng nên đạt đƣợc hiệu quả KT cao hơn (vƣờn xoài, sầu riêng, nhãn và các cây có múi,…) ở vùng Trung tâm và vùng Ngập lũ cao, do đƣợc qui hoạch các hệ thống đê bao kiểm soát lũ. Những vùng thuận lợi cho thâm canh cây lúa thì chuyển đổi sang các mô hình liên kết SX lúa CLC, tiêu chuẩn VietGAP, SX lúa giống với các hình thức Tổ hợp tác, HTX hoặc các cánh đồng mẫu lớn. Nhƣ vậy, việc chuyển dịch theo hƣớng đa dạng trong SXNN thời gian qua đã góp phần ổn định ATLT, nhƣng cũng nâng cao đƣợc giá trị trong SXNN của vùng.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự đa dạng trong SXNN vùng đồng bằng là nhằm tăng cƣờng các hình thức liên kết dựa trên lợi thế tài nguyên của vùng sinh thái NN. Kết quả khảo sát chỉ ra sự liên kết giữa các vùng sinh thái ở ĐBSCL với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, hoặc với

59

các vùng miền khác trong khu vực đều dựa trên ƣu thế đa dạng các sản phẩm NN của vùng (nhƣ là thƣơng hiệu hàng hóa địa phƣơng) và sự chuyển dịch nguồn lực LĐ. Cụ thể, trong lĩnh vực SXNN là đẩy mạnh chính sách liên kết vùng, 4 Nhà và SX theo chuỗi giá trị hàng hóa (Nguyễn Văn Sánh, 2009 và 2016). Các mô hình SX đã tạo ra bƣớc phát triển mới theo hƣớng chuỗi giá trị hàng hóa NN nên cải thiện các nguồn thu nhập cho ND vùng nông thôn, đồng thời có sự chuyển dịch sang LĐ công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Nhƣ vậy, các số liệu nghiên cứu chuyển đổi đa dạng trong SXNN vùng ĐBSCL đang là tiền đề cho các chính sách phát triển NN, KT trang trại và các hình thức hợp tác theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, thông qua việc chuyển dịch phá thế độc canh trong canh tác cây lúa.

4.1.5 Các yếu tố tác động đa dạng trong sản xuất nông nghiệp

Kết quả từ phân tích hàm hồi qui đa biến ở nghiên cứu này cho thấy có nhiều yếu tố (các biến) tác động thuận „+‟ và nghịch „-‟ đến sự đa dạng trong SXNN trong nông hộ theo từng vùng sinh thái ở các mức độ khác nhau (Bảng 4.3). Trong đó, biến “Số LĐ chính và số nguồn thu nhập” có tác động thuận „+‟ khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê đến sự đa dạng trong SXNN nông hộ ở hầu hết các vùng sinh thái, nhƣng một số biến khác lại có tác động nghịch „-‟ đến sự đa dạng trong SXNN. Cụ thể, trong vùng Ngập lũ cao biến “Số LĐ chính và số nguồn thu nhập” có ảnh hƣởng thuận đến đa dạng trong SXNN ở mức ý nghĩa thống kê; có nghĩa trong điều kiện các biến độc lập khác cố định khi các biến này tăng lên 1 đơn vị thì sự đa dạng trong SXNN trong hộ tăng lên 0,1 đến 0,68 lần (tƣơng ứng). Tuy nhiên, các biến “Kinh nghiệm SX chủ hộ, thu nhập phi NN và thu ngoài nông trại” có tác động nghịch đến sự đa dạng trong SXNN. Kết quả khảo sát cho thấy thâm canh cây lúa là hoạt động chính của những nông hộ có qui mô diện tích đất canh tác lớn trong vùng Ngập lũ cao; cho nên chủ hộ càng lớn tuổi càng có khuynh hƣớng ƣu tiên trồng lúa hơn những cây trồng khác, nhƣng thâm canh cây lúa nhƣ hiện tại không làm tăng thu nhập nông hộ; điều này có liên quan đến việc áp dụng kỹ thuật trong canh tác lúa. Tƣơng tự, các hoạt động tạo thu nhập từ phi NN và ngoài nông trại càng nhiều thì tác động ngƣợc đến sự đa dạng trong SXNN; tại vì những hoạt động này có chi phối đến nguồn lực LĐ của hộ. Tóm lại, các yếu tố ảnh hƣởng thông qua mô hình có 5 biến có ý nghĩa là kinh nghiệm SX, số LĐ chính, thu nhập phi NN, thu nhập ngoài nông trại và số nguồn thu nhập có ảnh hƣởng đến sự đa dạng trong SXNN trong nông hộ vùng Ngập lũ cao.

60

Bảng 4.3: Phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng trong sản xuất nông

nghiệp ở ba vùng sinh thái ĐBSCL

** (mức ý nghĩa 5%); *** (mức ý nghĩa 1%).

Ở vùng Trung tâm, biến “Số LĐ chính và số nguồn thu nhập” cũng có tác động thuận đến đa dạng trong SXNN nông hộ ở mức ý nghĩa thống kê; nghĩa là trong điều kiện các biến độc lập khác cố định khi các biến này tăng lên 1 đơn vị thì sự đa dạng trong SXNN trong nông hộ tăng lên tƣơng ứng 0,1 và 0,58 lần. Tuy nhiên, các biến về hoạt động “Thu nhập phi NN, ngoài nông trại và thu nhập khác” có hệ số âm (-); nghĩa là khi nông hộ thực hiện thêm các hoạt động này có ảnh hƣởng làm giảm sự đa dạng trong SXNN của hộ. Ở vùng nông thôn hiện nay, hoạt động tạo thu nhập nhƣ: phi NN, ngoài nông trại và nguồn khác đóng vai trò quan trọng làm tăng thu nhập cho nông hộ (Mai Văn Nam, 2008), nhƣng chi phối các nguồn lực dẫn đến giảm sự đa dạng trong SXNN của hộ. Nhƣ vậy, thông qua mô hình hồi qui cho thấy 5 biến có ý nghĩa là số LĐ chính, hoạt động phi NN, ngoài nông trại, nguồn thu khác và số nguồn thu nhập có ảnh hƣởng lớn đến đa dạng trong SXNN ở vùng Trung tâm.

Ở vùng Ven biển, kết quả phân tích chỉ ra biến “Số LĐ chính và số nguồn thu nhập” có tác động đến sự đa dạng trong SXNN ở mức ý nghĩa thống kê. Trong điều kiện các biến độc lập khác cố định, khi các biến này tăng lên 1 đơn vị thì sự đa dạng trong SXNN cũng tăng lên tƣơng ứng 0,12 và 0,69 lần. Tuy nhiên, các biến số sau “Thu nhập phi NN, ngoài nông trại và thu nhập khác” có hệ số âm (-) nên khi nông hộ có thêm các hoạt động này làm giảm sự 61

Ngập lũ cao Trung tâm Ven biển 0,572ns 0,002ns -0,047ns -0,001ns 0,053* 0,044ns -0,001ns -0,003* -0,014** -0,007* 0,587*** -0,029ns 133 0,581 0,000 0,771* 0,016ns 0,006ns 0,003ns 0,118* 0,006ns 0,001ns -0,006*** -0,014*** -0,027*** 0,694*** 0,044ns 71 0,792 0,000 0,407ns 0,002ns 0,008ns -0,017** 0,097* -0,014ns -0,430ns -0,004*** -0,015*** -0,002ns 0,684*** -0,229ns 105 0,724 0,000 Các biến độc lập Hằng số (Constant) Tuổi chủ hộ (năm) Học vấn chủ hộ (lớp) Kinh nghiệm SX chủ hộ (năm) Lao động chính (ngƣời) Diện tích đất (ha/hộ) Thu nhập SXNN (triệu đồng) Thu nhập phi NN (triệu đồng) Thu ngoài nông trại (triệu đồng) Thu nhập khác (triệu đồng) Số nguồn thu nhập Chỉ số SID (thu nhập) Số quan sát Hệ số (R2) Khác biệt (P-value) Ghi chú: Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 10%);

đa dạng trong SXNN của hộ. Thông qua mô hình phân tích này cho thấy có 5 biến tác động đến sự đa dạng trong SXNN nông hộ là biến LĐ, hoạt động phi NN, ngoài nông trại, nguồn thu khác và số nguồn thu nhập. Điều này cho thấy đa dạng trong SXNN ở vùng Ven biển có sự chi phối bởi các nguồn lực trong nông hộ nên có ảnh hƣởng đến sự đa dạng trong SXNN.

4.2. NGUỒN VỐN SINH KẾ VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ

4.2.1 Phân tích nguồn vốn sinh kế hộ

4.2.1.1 Nguồn nhân lực trong nông hộ

Nguồn vốn nhân lực có vai trò quan trọng tác động đến sự đa dạng trong SXNN ở nông hộ; cũng thông qua đó giúp nông hộ thích ứng tốt với các yếu tố dễ bị tổn thƣơng góp phần đảm bảo ATLT, đồng thời tạo ra nhiều hoạt động tăng thu nhập hộ. Số liệu khảo sát ở Bảng 4.4 cho thấy nhân khẩu bình quân ở các vùng khảo sát khoảng 5 ngƣời/hộ; trong đó, vùng Trung tâm có số nhân khẩu cao hơn vùng Ngập lũ cao và Ven biển (tƣơng ứng; 4,7 so với 4,5 và 4,1 ngƣời/hộ). Tuy nhiên, giữa các mô hình SX trong mỗi vùng sinh thái thì số nhân khẩu không khác biệt nhau. Số LĐ trong SXNN bình quân khoảng 2 ngƣời/hộ (chiếm 50% nhân khẩu/hộ), nhƣng vùng Trung tâm có khuynh hƣớng cao hơn vùng Ngập lũ cao và Ven biển (2,7 so với 2,3 và 2,5 ngƣời/hộ); Nếu so sánh giữa các mô hình SX trong cùng một vùng sinh thái thì không có sự khác biệt về số LĐ. Kết quả này cho thấy nguồn lực LĐ trong SXNN có tác động đến sự đa dạng hóa SX ở cấp độ vùng hơn là các mô hình SX riêng lẽ trong từng vùng. Điều này đã đƣợc thảo luận ở phần trên về sự tƣơng quan thuận giữa đa dạng trong SXNN với với nguồn lực LĐ trong nông hộ, và sẽ đƣợc tiếp tục thảo luận ở các phần tiếp theo trong nghiên cứu này. Do vậy, thông qua sự đa dạng trong SXNN giúp nông hộ sử dụng tốt nguồn lực LĐ trong nông thôn, nơi mà tình trạng thiếu việc làm còn rất phổ biến (Ngân Hàng Thế Giới, 2005), và nguồn nhân lực LĐ gia đình cao còn giúp sự chuyển đổi đa dạng mô hình SXNN đƣợc thuận lợi hơn (thí dụ: ở vùng Trung tâm đa dạng hơn vùng Ngập lũ cao và Ven biển).

62

Bảng 4.4: Nguồn nhân lực nông hộ và thông tin chủ hộ theo vùng sinh thái và

mô hình sản xuất

Chủ hộ

Vùng sinh thái và mô hình SX

Thành viên nông hộ Số khẩu (ngƣời) 4,5±0,2 4,5±0,2 4,2±0,3 4,6±0,3 ns 4,7±1,2 4,9±0,3 4,9±0,3 4,7±0,3 4,3±0,3 ns 4,1±0,2 4,1±0,2 4,2±0,3 ns

Số LĐ (ngƣời) 2,3±0,1 2,3±0,2 2,3±0,2 2,4±0,3 ns 2,7±0,1 3,0±0,3 2,4±0,2 2,7±0,2 2,8±0,2 ns 2,5±0,2 2,5±0,2 2,6±0,2 ns

Tuổi (năm) 49,9±1,3 51,7±1,9 47,7±1,3 49,6±4,4 ns 55,6±1,4 56,5±1,7 52,8±3,6 57,2±3,4 55,3±2,5 ns 48,4±0,2 48,3±2,7 48,5±1,9 ns

Học vấn (lớp) 7,0±0,4 6,9±0,6 7,0±0,6 7,2±1,1 ns 5,8±0,3 6,5±0,5 5,4±0,7 5,6±0,7 5,5±0,6 ns 5,9±0,5 6,5±0,5 6,0±0,5 ns

Kinh nghiệm (năm) 11,4±0,6 14,8a±0,6 7,0c±1,0 11,1b±1,2 ** 13,2±1,0 19,2a±2,0 10,0b±1,5 13,8b±1,8 8,7b±1,3 ** 8,4±1,5 11,3a±1,8 6,4b±1,0 **

Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống Khác biệt Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC Khác biệt Ven biển 8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên Khác biệt

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b hoặc c) thì khác biệt nhau qua phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%).

Kết quả khảo sát cho thấy độ tuổi và trình độ học vấn chủ hộ không khác biệt nhiều giữa vùng sinh thái và các mô hình SX khác nhau. Số liệu phân tích ở Bảng 4.4 cho biết độ tuổi bình quân của chủ hộ trong khoảng 50 tuổi, trong ngƣỡng thể trạng sức khỏe LĐ tốt nhất, nhƣng ở vùng Trung tâm độ tuổi có cao hơn 2 vùng còn lại (56 tuổi so với vùng Ngập lũ cao và Ven biển tƣơng đƣơng 50 tuổi). Mặc dù vậy, ở mỗi vùng sinh thái thì nhóm hộ chuyển dịch đa dạng hóa SX thƣờng là những chủ hộ trẻ tuổi hơn so với nhóm SX lúa hàng hóa. Thí dụ: Độ tuổi trung bình nhóm chủ hộ trồng hoa màu, SX lúa giống và nuôi tôm có khuynh hƣớng trẻ tuổi hơn các nhóm SX lúa thông thƣờng và nhóm hộ làm vƣờn. Các nghiên cứu trƣớc đây cho rằng độ tuổi chủ hộ có liên quan đến các quyết định chọn lựa các mô hình SXNN phù hợp trong nông hộ (Dƣơng Ngọc Thành và ctv., 2005 và 2008). Cụ thể, nhóm chủ hộ lớn tuổi thƣờng chọn các mô hình SX ổn định nhƣ vƣờn CAT, trong khi những ngƣời trẻ chọn mô hình có cơ hội cho thu nhập cao (nhƣ: trồng màu, lúa CLC hay lúa giống). Tƣơng tự, bình quân trình độ học vấn của chủ hộ đƣợc phỏng vấn ở mức cấp 1 (tƣơng đƣơng lớp 6-7), ở cấp độ này đƣợc đánh giá là đủ năng lực để tiếp thu và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào SXNN. Mặc dù kết quả điều tra cho biết trình độ học vấn chủ hộ không khác biệt rõ ràng giữa các nhóm hộ thực hiện các mô hình SXNN khác nhau trong mỗi vùng sinh thái, nhƣng kết quả từ các cuộc thảo luận nhóm nông hộ cho thấy năng lực của những chủ hộ trẻ tuổi và trình độ học vấn khá thì rất mạnh dạn trong các quyết định chuyển dịch sang các mô 63

hình SXNN mới hơn (thí dụ: vùng Ngập lũ cao và Ven biển). Kết quả khảo sát thực tế cũng ghi nhận sự chuyển dịch các mô hình SX diễn ra mạnh mẽ từ khi Chính phủ thực hiện các dự án thủy lợi lớn tại các địa phƣơng (nhƣ: xây đê bao chống lũ, ngọt hóa vùng bán đảo Cà Mau,...) thì những hộ có năng lực tận dụng cơ hội này để thực hiện chuyển dịch SX nhằm cải thiện thu nhập, cũng nhƣ đeo đuổi các chiến lƣợc mƣu sinh của họ.

Về mặt kinh nghiệm trong thực hiện các mô hình SXNN thì có sự khác biệt theo vùng sinh thái và các mô hình SX. Ở vùng Trung tâm đồng bằng thực hiện chuyển dịch trong SXNN sớm nhất nên nông hộ có nhiều năm kinh nghiệm thực mô hình hơn so với vùng Ngập lũ cao và Ven biển (13 năm so với 11 và 8 năm, tƣơng ứng). Trong mỗi vùng sinh thái thì những nhóm nông hộ chuyển đổi sang các mô hình canh tác mới trong khoảng thời gian ngắn hơn so với SX lúa hàng hóa. Bảng số liệu 4.4 cho thấy kinh nghiệm chủ hộ nuôi tôm chuyên khoảng 5 năm, trồng hoa màu (7-10 năm), SX lúa CLC (9 năm) và làm lúa giống (11 năm); Trong khi đó, nhóm nông hộ làm vƣờn và SX lúa hàng hóa từ 14 đến 20 năm. Kết quả này phù hợp với các kết quả đánh giá của các chuyên gia về lĩnh vực NN thông qua các đợt phỏng vấn KIP và PRA tại các điểm nghiên cứu, là sự chuyển dịch mạnh mẽ sang các mô hình SXNN mới vùng ĐBSCL trong khoảng 10 năm trở lại và nhóm đối tƣợng thực hiện nhiều là những ngƣời trẻ tuổi có năng lực SX.

4.2.1.2 Phân tích nguồn vốn tự nhiên trong nông hộ

Kết quả khảo sát cho thấy nguồn tài nguyên đất đai mà nông hộ sử dụng cho hoạt động sinh kế của họ và cơ cấu sử dụng đất/hộ có khác nhau theo vùng sinh thái (Bảng 4.5). Tổng diện tích đất/hộ cao gấp 2 lần ở vùng Ngập lũ cao so với vùng Trung tâm và Ven biển (tƣơng ứng 2,69 ha so với 1,63 và 1,26 ha). Tƣơng quan với hiện trạng sở hữu đất đai theo vùng, thì cơ cấu sử dụng đất nông hộ ở vùng Ngập lũ cao là đất ruộng (canh tác lúa chiếm 93% diện tích so với vùng Trung tâm và Ven biển chiếm khoảng 80%). Điều này cũng đƣợc lý giải cho những nông hộ sở hữu đất lớn mà nguồn lực LĐ hạn chế (nhƣ vùng Ngập lũ cao) vẫn duy trì SX lúa (nhƣ đề cập ở phần trên) nhờ vào tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa cao làm giảm công LĐ trong SX lúa so với các mô hình khác. Trong khi ở vùng Trung tâm chuyển đổi đất ruộng sang hoa màu, vƣờn CAT hay lúa CLC, hoặc ở vùng Ven biển chuyển sang nuôi tôm chuyên có sử dụng bờ bao để trồng màu và cỏ kết hợp chăn nuôi bò cần nhiều công LĐ gia đình hơn (Võ Văn Hà và Vũ Anh Pháp, 2017). Nhƣ vậy, sự đa dạng trong SXNN không những phù hợp với lợi thế sinh thái và nguồn nhân lực hộ, mà còn cải thiện hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên đất đai trong NN (Đặng Kiều Nhân, 2016). Nhìn chung, trong vùng Ngập lũ cao những hộ sở hữu ruộng đất lớn thì 64

phát triển mô hình canh tác lúa và SX lúa giống cung cấp cho các vùng đồng bằng; trong vùng có tƣới tiêu chủ động (vùng Trung tâm) thì đa dạng trong SXNN đáp ứng thị trƣờng ở quy mô cộng đồng (SX lúa CLC, vƣờn CAT, trồng hoa màu kết hợp với công nghiệp chế biến sau thu hoạch) để hỗ trợ lại vùng Ngập lũ cao và Ven biển; và trong vùng Ven biển thì đa dạng mô hình SXNN thích nghi với mặn và khô hạn (thủy sản luân canh với trồng lúa, rau màu và chăn nuôi bò) thay vì nuôi tôm độc canh bồi lắng phù sa, chất thải ra sông rạch gây ô nhiễm nguồn nƣớc.

Bảng 4.5: Tình trạng sở hữu tài nguyên đất nông hộ theo vùng sinh thái và mô

hình sản xuất (Đvt: ha)

Đất vƣờn/ Đất thổ bờ (ha) cƣ (ha) 0,04±0,01 0,07±0,01 0,03±0,02 0,07±0,01 0,03±0,02 0,07±0,01 0,05±0,04 0,09±0,02 ns ns 0,07±0,01 0,13±0,02 0,08±0,01 0,06b±0,02 0,06±0,01 0,04b±0,02 0,08±0,02 0,30a±0,05 0,06±0,01 0,10b±0,04

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b hoặc c) thì khác biệt nhau qua phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%).

Số liệu phân tích cũng cho thấy nguồn tài nguyên đất đai theo nhóm hộ thực hiện các mô hình SX trong mỗi vùng sinh thái có sự khác biệt nhau (Bảng 4.5). Ở vùng Ngập lũ cao, nhóm hộ thâm canh lúa và SX lúa giống có diện tích đất lớn hơn (3,21 ha và 3,71 ha/hộ, tƣơng ứng) so với nhóm hộ trồng hoa màu (1,49 ha); bởi vì vùng này có hệ thống đê bao kiểm soát lũ hoàn chỉnh nên hộ đất ít có khuynh hƣớng chuyển sang đa dạng loại hoa màu để tăng hệ số sử dụng đất và nguồn thu nhập so với trồng lúa hàng hóa thông thƣờng (Dung et al., 2012). Ở vùng Trung tâm, nhóm nông hộ làm vƣờn, trồng hoa màu và SX lúa CLC cũng sở hữu diện tích đất lớn hơn nhóm hộ canh tác lúa thông thƣờng. Kết quả này phù hợp với các nhận định của ngành NN tại các địa phƣơng là những hộ đất lớn dễ thay đổi đa dạng mô hình SXNN, trong khi những hộ đất nhỏ vẫn duy trì SX lúa hàng hóa, tại vì trồng lúa cho thu nhập ổn định. Ở vùng

65

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống Khác biệt Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC Khác biệt Ven biển 8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên Khác biệt ns 0,09±0,01 0,09±0,01 0,10±0,01 ns ** 0,11±0,04 0,15±0,06 0,07±0,03 ns Đất ruộng (ha) 2,58±0,3 3,11a±0,4 1,39b±0,3 3,57a±0,7 ** 1,44±0,2 1,25±0,2 1,60±0,6 1,54±0,2 1,46±0,3 ns 1,05±0,2 0,86±0,1 1,27±0,2 ns Tổng cộng (ha) 2,69±0,3 3,21a±0,4 1,49b±0,3 3,71a±0,8 ** 1,64±0,2 1,39±0,2 1,70±0,6 1,92±0,3 1,62±0,3 ns 1,26±0,2 1,09±0,1 1,44±0,2 ns

ven biển không có sự khác biệt lớn về diện tích đất giữa các nhóm hộ, nhƣng nhiều hộ nuôi tôm chuyên là những hộ khá/giàu có vốn đầu tƣ nên chấp nhận sự thay đổi hơn so với nhóm hộ thực hiện mô hình tôm-lúa có mức vốn đầu tƣ thấp và ổn định hơn (Be et al., 2003; Võ Văn Hà và ctv., 2016). Nhƣ vậy, việc đa dạng mô hình SXNN theo điều kiện sinh thái từng vùng, nguồn lực đất đai và LĐ trong nông hộ để tiếp cận đến các cơ hội của thị trƣờng, cũng nhƣ tận dụng các cơ chế chính sách hỗ trợ tại các địa phƣơng.

4.2.1.3 Phân tích nguồn vốn tài chính nông hộ

Kết quả phân tích số liệu ở Bảng 4.6 cho thấy tình trạng nông hộ thiếu vốn SX khác nhau tùy theo vùng và mô hình SX. Tỷ lệ hộ thiếu vốn SX cao nhất ở vùng Ngập lũ cao và Trung tâm so với vùng Ven biển (69% và 61% so với 55% tƣơng ứng). Trong mỗi vùng sinh thái thì nhóm hộ chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN có tỷ lệ thiếu vốn SX cao hơn ở nhóm SX lúa hàng hóa. Cụ thể, nhóm hộ trồng hoa màu, vƣờn, SX lúa giống hay lúa CLC ở vùng Ngập lũ cao và Trung tâm đều có tỷ lệ thiếu vốn cao hơn nhóm SX lúa thƣờng. Kết quả này cũng cho thấy sự chuyển đổi các mô hình SXNN cần nhiều vốn để đầu tƣ cải tạo SX hơn so với SX lúa hàng hóa phù hợp với kết quả nghiên cứu của Dƣơng Ngọc Thành và ctv. (2008) và Võ Văn Hà (2019). Riêng ở vùng Ven biển thì tình trạng thiếu vốn chiếm tỷ lệ cao ở nhóm tôm-lúa so với nuôi tôm chuyên canh; vì nuôi tôm chuyên là những hộ khá/giàu có vốn, trong khi tôm- lúa có thu nhập ổn định ở nhóm hộ trung bình. Nhƣ vậy, hiện trạng thiếu vốn trong nông hộ nhƣ phân tích là trở ngại trong chuyển dịch các mô hình SXNN theo vùng sinh thái.

Bảng 4.6: Đánh giá tình trạng tài chính và vay vốn trong nông hộ theo vùng

sinh thái và mô hình sản xuất

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống

Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC

Ven biển

8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

66

Thiếu vốn SX (%) 69 60 85 64 61 54 63 58 70 55 67 42 Vay vốn SX (%) 69 63 81 64 59 46 69 58 65 67 67 67 Lƣợng tiền vay (triệu) 165 283 74 85 98 45 43 100 175 102 65 145 Nợ quá hạn (%) 59 51 77 43 51 46 63 42 57 33 41 25

Kết quả phân tích cho thấy việc vay vốn phục vụ SX khác nhau theo vùng và mô hình SX. Tỷ lệ hộ vay vốn từ các nguồn để đầu tƣ SX khá cao từ 55 đến 69% số hộ và tình trạng nợ vay quá hạn cũng khá phổ biến ở cả 3 vùng sinh thái. Trong mỗi vùng sinh thái thì những hộ chuyển dịch mô hình SX lại có tỷ lệ vay vốn cao hơn nhóm SX lúa hàng hóa; nhƣ đƣợc thảo luận ở trên là thay đổi các mô hình SX cần có nhiều tiền vốn đầu tƣ hơn. Số lƣợng tiền vay bình quân ở các hộ vay vốn khác nhau từ 98 đến 165 triệu đồng/năm và con số này tƣơng đối cao cho hộ SXNN, nhƣng việc vay và sử dụng vốn bao gồm tất cả các hoạt động trong nông hộ (nhƣ SXNN, phi NN và chi tiêu hộ). Số liệu phân tích trong nông hộ ở vùng Ngập lũ cao có lƣợng tiền vay nhiều hơn các vùng khác; Điều này có liên quan những hộ SX lúa hàng hóa tại vùng này cần lƣợng tiền vay nhiều hơn nhóm chuyển dịch mô hình SX; có thể do qui mô diện tích lớn hoặc hiệu quả SX chƣa cao đã tác động đến thu nhập ròng trong nông hộ. Trong khi nhóm hộ chuyển dịch mô hình SX ở vùng Trung tâm và Ven biển cần lƣợng tiền vay cao hơn ở nhóm SX lúa hàng hóa; điều này phù hợp với tình trạng thiếu vốn SX cho các mô hình chuyển đổi trong SX ở hiện tại. Về tình trạng nợ vay quá hạn chiếm tỷ lệ cao ở vùng Trung tâm và Ngập lũ cao nhiều hơn ở vùng Ven biển; và trong từng vùng sinh thái cũng có sự khác nhau về tình trạng nợ quá hạn theo mô hình SX (Bảng 4.6). Các số liệu từ các cuộc thảo luận nhóm ND cũng cho biết các chính sách hỗ trợ vốn vay chuyển dịch các mô hình SXNN tại các địa phƣơng còn nhiều hạn chế và chƣa thuận lợi cho ND. Lãi xuất vay theo các phƣơng án SX còn cao và lƣợng vốn vay chƣa đủ đầu tƣ mở rộng SX là yếu tố hạn chế đa dạng hóa SXNN (Võ Văn Tuấn và ctv., 2014). Kết quả phân tích cũng cho thấy các khó khăn vay vốn phổ biến ở vùng Ven biển nhiều hơn so với 2 vùng còn lại; vì hoạt động nuôi tôm cần vốn đầu tƣ cao hơn các mô hình khác. Nhƣ vậy, tình trạng thiếu vốn SX là yếu tố giới hạn để nông hộ tái đầu tƣ, mở rộng qui mô SXNN hoặc chuyển đổi mô hình SX tại các vùng khảo sát ĐBSCL.

4.2.1.4 Phân tích nguồn vốn xã hội

Vốn xã hội đƣợc thể hiện qua mạng lƣới giao tiếp, thành viên của các tổ chức trong cộng đồng (nhƣ các Hội và Đoàn thể) và các mối quan hệ tin cậy khác. Các số liệu khảo sát trong Bảng 4.7 cho thấy phần lớn các nông hộ đều có tham gia vào các tổ chức cộng đồng ở địa phƣơng (nhƣ: Hội ND, Hội phụ nữ, Hội làm vƣờn, Câu lạc bộ khuyến nông, Tỗ hợp tác và HTX sản xuất,…). Tuy nhiên, mức độ tỷ lệ hộ tham gia các tổ chức này ở vùng Ven biển và Trung tâm nhiều hơn ở vùng Ngập lũ cao (khoảng 73% và 52% so với 27% tƣơng ứng). Điều này đƣợc thể hiện thông qua những hoạt động SX cần có sự hỗ trợ từ các tổ chức cao nhƣ: tiêu thụ sản phẩm (SX lúa giống, lúa CLC, hoa màu,…), quản

67

lý khu đê bao điều tiết nguồn nƣớc (trồng hoa màu hoặc làm vƣờn), bố trí lịch thời vụ và cung cấp các dịch SX (làm đất, bơm tƣới, thu hoạch,…). Việc tham gia vào các tổ chức trong cộng đồng đã cải thiện tốt các mối quan hệ tƣơng trợ trong SX và sinh hoạt đời sống ở nhiều mức độ khác nhau. Thí dụ: tỷ lệ nông hộ đánh giá mối quan hệ trong xây dựng NTM, nƣớc sạch-vệ sinh môi trƣờng, trợ giúp thiệt hại do mất mùa và đảm bảo ATLT ở 2 vùng Trung tâm và Ven biển thấp hơn ở vùng Ngập lũ cao. Kết quả này cho thấy không phải tham gia nhiều tổ chức cộng đồng chỉ để tăng cƣờng mạng lƣới giao tiếp, mà mối quan hệ tin cậy mới là nguồn vốn xã hội giúp cho cộng đồng phát triển (Ha et al., 2013). Hơn nữa, thông qua nguồn vốn xã hội tạo điều kiện thuận lợi trong chuyển giao tiến bộ KHCN để góp phần thúc đẩy tiến trình chuyển dịch các mô hình SXNN. Nhƣ vậy, thông qua nguồn vốn xã hội giúp cộng đồng tích cực hỗ trợ SX và quyên góp lƣơng thực; đặc biệt cho những hộ nghèo ít đất SX và những hộ có hoàn cảnh khó khăn đƣợc đảm bảo ATLT. Và mạng lƣới xã hội đang tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng ND liên kết SX, thành lập thêm các HTX kiểu mới đáp ứng tiêu chí NTM vùng ĐBSCL hiện nay.

Bảng 4.7: Kết quả đánh giá các mối quan hệ Hội/Đoàn thể trong cộng đồng

theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất (Đvt: tỷ lệ %)

Thành viên hội đoàn 27 20 19 57 52 42 50 63 57 73 70 75

Tƣơng trợ cộng đồng 40 46 31 43 44 42 44 42 48 77 93 58

Hỗ trợ tạo việc làm 11 14 4 14 13 0 0 37 17 20 26 13

Nông thôn mới 17 20 15 14 5 4 0 5 9 8 11 4

Nƣớc sạch & môi trƣờng 41 49 27 50 28 25 44 16 30 0 0 0

Thiệt hại thất mùa 7 6 8 7 2 8 0 0 0 0 0 0

An toàn lƣơng thực 13 9 19 14 11 0 6 26 13 10 15 4

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC Ven biển 8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy ở mỗi vùng sinh thái thì những nhóm hộ đa dạng mô hình SXNN có tỷ lệ tham gia vào các tổ chức cộng đồng nhiều hơn so với nhóm SX lúa hàng hóa (Bảng 4.7). Cụ thể, các nội dung chiếm tỷ lệ cao hơn nhƣ: cộng đồng tƣơng trợ trong SX, hỗ trợ việc làm, chia sẽ nƣớc sạch, giữ gìn vệ sinh môi trƣờng và đảm bảo ATLT nông hộ. Điều này cũng cho biết khuynh hƣớng tác động đa dạng trong SXNN đến tăng cƣờng mạng lƣới giao tiếp trong xã và hƣớng đến sự phát triển cộng đồng hoàn thiện hơn. Trong đó, có vấn đề ATLT nông hộ đƣợc nhiều nhóm hộ đa dạng trong 68

SXNN quan tâm hơn so với nhóm SX lúa hàng hóa. Nhƣ vậy, nguồn vốn xã hội ngày càng đƣợc chú trọng không những trong lĩnh vực SXNN, mà ngay cả lĩnh vực khác nhƣ phát triển nông thôn và ND để góp phần đảm bảo ATLT ở cấp độ vùng.

4.2.1.5 Phân tích nguồn vốn vật chất

Nguồn vốn vật chất bao gồm nhà ở, các phƣơng tiện sinh hoạt và phƣơng tiện phục vụ SX phục vụ mục tiêu sinh kế nông hộ. Kết quả khảo sát ở Bảng 4.8 cho thấy loại nhà ở khác nhau theo vùng và mô hình SX. Trong đó, loại nhà tƣờng kiên cố chiếm tỷ lệ cao ở vùng Trung tâm (khoảng 70% số hộ), loại nhà gỗ thì phổ biến ở vùng Ngập lũ cao (khoảng 57%), riêng ở vùng Ven biển có số hộ nhà lá còn chiếm tỷ lệ cao (khoảng 18% số hộ). Trong vùng Ngập lũ cao, những hộ thay đổi mô hình SX màu và lúa giống có tỷ lệ nhà gỗ cao hơn những hộ SX lúa hàng hóa; có thể do đặc thù ở vùng Ngập lũ cao và điều kiện KT hộ ở các nhóm này. Ở vùng Trung tâm, tỷ lệ nhà kiên cố và gỗ không khác biệt nhau nhiều giữa các nhóm hộ; tuy nhiên, những hộ trồng hoa màu có tỷ lệ nhà lá còn cao (khoảng 13%) nên có thể điều kiện KT nông hộ đã tác động đến sự chuyển dịch mô hình SX này. Ở vùng Ven biển, nhóm hộ làm mô hình tôm- lúa chiếm tỷ lệ nhà lá cao hơn nhóm nuôi tôm chuyên canh (26% so với 8%), cũng là đặc điểm KT hộ trong việc thực hiện mô hình SX. Nhƣ vậy, loại nhà ở theo nhóm hộ phần nào phản ánh tình trạng KT nông hộ, và vấn đề này có liên quan đến việc chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN theo các vùng sinh thái ĐBSCL.

Bảng 4.8: Kết quả đánh giá loại nhà ở của nông hộ theo vùng sinh thái và mô

hình sản xuất (Đvt: tỷ lệ %)

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống

Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC Ven biển

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

69

8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên Nhà tƣờng kiên cố (%) 43 54 27 43 70 71 63 68 74 57 56 58 Nhà gỗ (%) 57 46 77 50 27 25 25 32 26 26 19 33 Nhà lá (%) 0 0 0 0 4 4 13 0 0 18 26 8

Các thiết bị sinh hoạt trong nông hộ có khác nhau theo vùng sinh thái và mô hình SX (Bảng 4.9). Các thiết bị sinh hoạt trong gia đình khá phổ biến là Tivi có hầu hết ở tất cả các hộ gia đình (chiếm trên 95%), nhƣng đầu video/karaoke thì phổ biến ở vùng Trung tâm và Ven biển cao hơn vùng Ngập lụ cao (từ 52-59 % so với 39% tƣơng ứng). Tủ lạnh, bếp GAS đƣợc sử dụng phổ biến ở hầu hết các hộ trong vùng khảo sát (chiếm khoảng 60% trở lên), nhƣng sử dụng máy giặt chiếm tỷ lệ 10% và 29% ở vùng Trung tâm và Ngập lũ cao so với không sử dụng máy giặt ở vùng Ven biển. Trong điều kiện đƣờng giao thông nông thôn đƣợc cải thiện tốt hơn nên các phƣơng tiện đi lại bằng xe gắn máy và xe đạp đƣợc sử dụng rất phổ biến ở các nông hộ hiện nay (xe đạp chiếm từ 35%-51% và xe máy trên 80% số hộ). Các thiết bị sinh hoạt trong nông hộ không khác biệt nhiều giữa vùng Ngập lũ cao và Ven biển, nhƣng khác biệt ở vùng Trung tâm; Cụ thể, nhóm hộ trồng hoa màu đều có các thiết bị sinh hoạt thấp hơn các nhóm hộ khác (nhƣ: tủ lạnh, máy giặt và xe máy). Đây cũng là những đặc điểm của KT hộ thấp hơn các nhóm khác, cũng đƣợc đề cập nhƣ loại nhà lá còn chiếm tỷ lệ cao ở phần trên. Nhƣ vậy, các thiết bị sinh hoạt trong nông hộ cũng phần nào phản ánh thực trạng KT hộ theo vùng sinh thái và mô hình SX, và có tác động đến sự thay đổi các mô hình SX để cải thiện thu nhập và ATLT nông hộ vùng ĐBSCL.

Bảng 4.9: Các thiết bị sinh hoạt trong nông hộ theo vùng sinh thái và mô hình

sản xuất (Đvt: tỷ lệ %)

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống

Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC

Ven biển

8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên

Video/ Karaoke 39 40 31 50 52 54 50 42 61 59 56 63

Tủ lạnh 72 86 54 71 82 88 69 79 87 59 37 83

Ti vi 97 97 100 86 100 100 100 100 100 98 96 100

Bếp GAS 89 89 96 79 95 100 94 84 100 78 74 83

Máy giặt 29 37 23 21 10 8 0 16 13 0 0 0

Xe đạp 51 46 54 57 39 42 44 32 39 33 30 42

Xe gắn máy 99 97 100 93 89 96 81 90 87 80 82 79

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

Kết quả phân tích cho thấy các thiết bị phục vụ SX trong nông hộ khác nhau theo vùng và mô hình SX (Bảng 4.10). Các thiết bị SX phổ biến hiện nay là máy bơm nƣớc đƣợc trang bị ở hầu hết trong các trang trại (tỷ lệ hộ sở hữu từ 68% đến 92%), nhƣng máy làm đất, máy phun thuốc hay gieo sạ lúa và sân phơi/máy sấy lúa thì phổ biến ở vùng Trung tâm và Ngập lũ cao hơn so với vùng Ven biển; vì vùng này SX lúa chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động SXNN 70

của hộ. Tƣơng tự, số hộ sở hữu ghe/xuồng máy ở vùng Trung tâm và Ngập lũ cao cũng phổ biến hơn ở vùng Ven biển. Trong vùng Ngập lũ cao, nhóm hộ chuyển dịch đa dạng trong SXNN có các thiết bị phục vụ SX đa dạng hơn nhóm SX lúa hàng hóa; đặc biệt ở nhóm hộ SX lúa giống đƣợc trang bị các sân phơi và máy sấy lúa. Ở vùng Trung tâm, nhóm SX lúa CLC trang bị máy móc phục vụ SX nhiều hơn các nhóm khác nhƣ: máy bơm nƣớc, làm đất và ghe/xuồng máy. Ở vùng Ven biển, máy bơm nƣớc đƣợc trang bị ở hầu hết các nông hộ với số lƣợng nhiều hơn các loại máy móc khác nhằm phục vụ nuôi tôm. Nhìn chung, các thiết bị sinh hoạt có thể đáp ứng nhu cầu sinh hoạt trong nông hộ, nhƣng thiết bị phục vụ SX thì còn nhiều hạn chế ở một số mô hình SX; đặc biệt là các máy móc phục vụ cơ giới hóa SX là hạn chế của tiến trình dịch chuyển SXNN vùng ĐBSCL trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 thời gian tới (Võ Văn Hà, 2019).

Bảng 4.10: Các thiết bị phục vụ SX trong nông hộ theo vùng sinh thái và mô

hình sản xuất (Đvt: tỷ lệ %)

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống

Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) Lúa CLC

Ven biển

8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên

Máy bơm 69 66 73 71 84 88 81 68 96 92 85 100

Máy làm đất 11 9 15 7 10 13 6 5 13 0 0 0

Máy phun thuốc & gieo sạ 55 40 65 71 73 79 69 74 70 0 0 0

Sân phơi & sấy lúa 8 3 0 36 11 8 0 26 9 2 4 0

Ghe xuồng máy 28 26 35 21 65 58 63 68 70 14 15 13

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

4.2.2 Phân tích kinh tế hộ

4.2.2.1 Sự đa dạng nguồn thu nhập nông hộ

Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng thu nhập nông hộ phụ thuộc vào tỷ lệ đóng góp từ các nguồn thu, và có khác biệt nhau theo vùng và mô hình SX. Số liệu phân tích ở Bảng 4.11 cho thấy tổng thu nhập hộ ở vùng Ngập lũ cao là 196 triệu/hộ/năm, cao hơn so với vùng Trung tâm (123 triệu) và vùng Ven biển (119 triệu). Tỷ lệ đóng góp khác biệt trong tổng thu nhập hộ chủ yếu từ nguồn thu SXNN (chiếm 66-84%) và phi NN (12-20%); mặc dù các nguồn thu khác đóng góp quan trọng trong tổng nguồn hộ nhƣng chiếm tỷ lệ thấp nhƣ: hoạt động ngoài nông trại (4-7%) và các khoản thu khác (2-7%). Trong mỗi vùng 71

sinh thái, các nhóm hộ đa dạng mô hình SXNN đều cho tổng thu nhập hộ cao hơn nhóm SX lúa hàng hóa. Cụ thể, vùng Ngập lũ cao, nhóm nông hộ SX lúa giống có tổng thu nhập cao nhất (275 triệu/hộ/năm), kế đến nhóm hộ trồng hoa màu (186 triệu) và thấp nhất nhóm hộ SX lúa hàng hóa (172 triệu), do thu nhập từ SXNN và phi NN khác biệt nhau. Tổng thu nhập hộ giữa các nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở vùng Trung tâm, nhƣng nhóm hộ làm vƣờn có khuynh hƣớng cho thu nhập cao nhất (152 triệu/hộ/năm), kế đến hộ trồng hoa màu (139 triệu), trồng lúa CLC (119 triệu) và thấp nhất cũng ở nhóm SX lúa hàng hóa (94 triệu); cũng do thu nhập từ SXNN và phi NN chênh lệch nhau. Ở vùng Ven biển, nhóm hộ nuôi tôm chuyên canh có thu nhập cao hơn nhóm hộ thực hiện tôm-lúa (169 so với 70 triệu/hộ/năm). Mặc dù nhóm hộ nuôi tôm chuyên canh có nhiều cơ hội tạo thu nhập từ SXNN hoạt động phi NN, ngoài nông trại và nguồn thu khác so với nhóm làm tôm-lúa; Tuy nhiên, nuôi tôm chuyên đầu tƣ chi phí cao và rủi ro mất mùa tôm nuôi cũng cao mô hình tôm- lúa (Be et al., 2003; Lê Cảnh Dũng và ctv., 2010; Phù Vĩnh Thái và ctv., 2015; Võ Văn Hà và ctv., 2017). Nhƣ vậy, sự chuyển đổi đa dạng mô hình SXNN đã tác động đến cơ cấu nguồn thu nhập và tạo sự dịch chuyển sang phi NN so với mô hình SX lúa hàng hóa nên tạo ra nhiều nguồn thu nhập cho nông hộ.

Bảng 4.11: Cơ cấu thu nhập, tổng thu/hộ và chỉ số đa dạng thu nhập (SID) nông

hộ theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất (Đvt: triệu đồng)

Nguồn thu

Vùng ST và mô hình SX

Tổng thu/ hộ/năm

Đa dạng thu (SID)

SXNN

Phi NN

Khác

Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống Khác biệt Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC Khác biệt Ven biển 8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên Khác biệt

165,1 (76) 148,5 (78) 157,3 (70) 228,7 (83) ns 82,0 (66) 57,5 (58) 109,5 (73) 92,0 (66) 80,0 (70) ns 97,9 (84) 62,7b (90) 133,1a (79) *

23,2 (17) 16,5 (14) 21,5 (21) 43,3 (14) ns 27,8 (20) 17,9b (19) 17,4b (16) 50,3a (26) 26,7ab (19) * 14,4 (12) 5,7b (8) 24,2a (14) **

Ngoài nông trại 3,8 (4) 1,9 (4) 7,0 (5) 2,2 (2) ns 5,8 (7) 9,5 (11) 5,1 (7) 4,4 (6) 3,5 (4) ns 4,5 (4) 1,3b (2) 8,1a (5) **

3,8 (2) 7,0 (3) 0 3,0 (2) ns 7,6 (7) 8,8 (12) 6,9 (3) 5,6 (2) 8,6 (7) ns 2,0 (2) 0,4b (0,6) 3,8a (2) *

195,9 171,9b 185,7 ab 275,2 a ns 123,1 93,7 138,9 152,3 118,9 ns 118,7 70,0b 169,1a *

0,21 0,22 0,18 0,22 ns 0,28 0,39 0,45 0,46 0,12 ns -0,18 -0,11 -0,27 ns

Ghi chú: Số trong ngoặc đơn là tỷ lệ %. Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b hoặc c) thì khác biệt nhau qua phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%).

Kết quả phân tích cũng cho thấy chỉ số đa dạng nguồn thu nhập (SID) trong nông hộ ở các vùng khảo sát là thấp (kém đa dạng) và có sự khác biệt theo vùng và mô hình SX. Vùng sinh thái nƣớc mặn thì kém đa dạng thu nhập 72

hơn so với vùng sinh thái nƣớc ngọt; bởi vì SXNN phụ thuộc nhiều vào nguồn nƣớc tƣới và mức độ rủi ro của mùa vụ SX. Số liệu ở Bảng 4.11 cho thấy chỉ số SID ở vùng Ngập lũ cao là 0,21 và vùng Trung tâm (0,28) cao hơn vùng Ven biển (-0,18); chỉ số âm (-) bởi vì có nhiều hộ nuôi tôm bị thua lỗ do tôm chết. Trong từng vùng sinh thái, chỉ số SID có khuynh hƣớng tăng lên ở những nhóm hộ đa dạng mô hình SXNN (vùng Trung tâm). Mặc dù nguồn thu chính của nông hộ hiện tại là từ SXNN, nhƣng các hoạt động phi NN, ngoài nông trại và nguồn thu khác đang đóng góp tỷ lệ cao. Nhƣ vậy, có sự đa dạng nguồn thu nhập hộ vùng nông thôn hiện nay, thông qua chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM từ năm 2011.

Từ kết quả thảo luận ở phần trên và các kết quả nghiên cứu trƣớc đây cho thấy sự đa dạng hóa SX tạo thu nhập đều cho thu nhập cao và ổn định ở nông hộ (Lynam và Herdt, 1989; Tisdell, 1996; Smith và Mc-Donald, 1998). Sự đa dạng mô hình SXNN giúp nông hộ tăng thêm thu nhập do tối ƣu các nguồn lực trong hộ (Ngân Hàng Thế Giới, 2005), nhƣng cũng tùy theo điều kiện sinh thái của vùng. Cụ thể, vùng Ven biển có nhiều rủi ro trong thu nhập hơn vùng nƣớc ngọt, do chỉ số SID thấp. Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Bé và ctv., (2007) chỉ ra cơ cấu nguồn thu nhập nông hộ vùng ĐBSCL chủ yếu từ NN (chiếm 80% thu nhập hộ) nên khi SXNN bị giảm sút, đặc biệt các hoạt động SX mang tính độc canh bị thiên tai (lũ lụt, hạn hán, mặn xâm nhập và dịch bệnh hay biến động của giá cả thị trƣờng) thì bị thất thu không có tiền bù đắp. Điều này đồng nghĩa với việc nông hộ ở một vùng nào đó phải đối mặt với các rủi ro cao nếu họ phụ thuộc nhiều vào một sản phẩm NN nào đó (hay chỉ số thu nhập SID thấp). Do đó, đa dạng hoá SX hoặc hệ thống cây trồng vào các thời điểm khác nhau trong năm giúp ND phân tán các rủi ro để ổn định nguồn thu nhập.

4.2.2.2 Thu nhập thuần nông hộ

Thu nhập thuần nông hộ đƣợc tính dựa trên hiệu số giữa tổng nguồn thu nhập/hộ/năm và tổng chi/hộ/năm; và kết quả tính toán cho thấy mức độ thu nhập thuần trong nông hộ có sự khác biệt theo vùng, mô hình SXNN và sự đa dạng trong SXNN (Bảng 4.12). Thu nhập thuần trong nông hộ cao nhất ở vùng Ngập lũ cao (110 triệu) so với vùng Trung tâm và Ven biển (tƣơng ứng 56 và 59 triệu đồng). Trong mỗi vùng sinh thái, khuynh hƣớng những hộ chuyển đổi đa dạng mô hình SXNN mới đều có mức độ thu nhập thuần cao hơn SX lúa hàng hóa. Điển hình ở vùng Ngập lũ cao, những mô hình trồng hoa màu và SX lúa giống đều cho thu nhập thuần cao hơn SX lúa hàng hóa. Tƣơng tự ở vùng Trung tâm, các mô hình SX cho thu nhập thuần cao vẫn là trồng hoa màu, vƣờn CAT và SX lúa CLC so với SX lúa hàng hóa. Ở vùng Ven biển, nguồn thu nhập

73

thuần ở nhóm hộ nuôi tôm chuyên canh cao khác biệt so với nhóm hộ làm mô hình tôm-lúa. Số liệu phân tích sự đa dạng trong SXNN cũng cho biết các nhóm hộ chuyển dịch mô hình SX đều có sự đa dạng trong SXNN cao hơn khác biệt so với nhóm hộ SX lúa (thí dụ: ở vùng Ngập lũ cao và Trung tâm đồng bằng). Điều này cho thấy sự đa dạng trong SXNN và chuyển dịch mô hình SXNN mới có tác động đến thu nhập thuần trong nông hộ. Do đó, việc khuyến khích nông hộ đa dạng trong SXNN phù hợp với đặc điểm hộ là một trong những tiêu chí nâng cao thu nhập ở các xã thực hiện NTM vùng ĐBSCL hiện nay.

Bảng 4.12: Thu nhập thuần nông hộ, thu nhập bình quân nhân khẩu và sự đa

dạng trong SXNN theo vùng và mô hình sản xuất (Đvt: triệu đồng)

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống

Khác biệt Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC Khác biệt Ven biển

8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên Thu nhập thuần/hộ/năm 110,4±20,3 79,1±24,3 110,6±35,3 188,2±59,6 ns 56,1±11,5 28,7±13,2 79,1±35,3 74,3±25,9 53,7±21,0 ns 59,4±31,4 20,3b±19,7 98,4a±42,2 * Thu nhập/ ngƣời/tháng 4,0±0,4 3,5±0,5 4,0±0,8 5,1±1,2 ns 2,4±0,3 1,8±0,3 2,7±1,0 2,5±0,4 2,9±1,0 ns 2,5±0,6 1,6b±0,6 3,4a±0,7 * Sự đa dạng trong SXNN 1,4±0,1 1,1b±0,1 1,8a±0,1 1,5a±0,2 ** 1,8±0,1 1,3b±0,1 2,3a±0,2 2,3a±0,2 1,7b±0,1 ** 2,5±0,1 2,7±0,1 2,2±0,1 ns

Do mức độ tổng thu nhập thuần của nông hộ khác nhau nên thu nhập bình quân ngƣời/tháng cũng khác biệt theo vùng và mô hình SX (Bảng 4.12). Vùng Ngập lũ cao có mức thu nhập bình quân ngƣời/tháng cao nhất (4 triệu đồng) so với vùng Trung tâm (2,4 triệu) và Ven biển (2,5 triệu đồng). Số liệu phân tích cho thấy thu nhập thuần bình quân ngƣời/tháng ở cả 3 vùng nghiên cứu còn thấp (khoảng 2,7 triệu đồng), tƣơng đƣơng số liệu bình quân toàn vùng ĐBSCL (3,0 triệu/tháng), nhƣng thấp hơn số liệu bình quân cả nƣớc (3,2 triệu/tháng) của Tổng Cục Thống Kê (2018). Số liệu này cũng phù hợp với các báo cáo tổng kết 5 năm Chƣơng trình xây dựng NTM ở vùng ĐBSCL là thu nhập bình quân/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn khoảng 2,3 triệu đồng (UBND tỉnh Sóc Trăng, 2015 và UBND tỉnh An Giang, 2016). Trong từng vùng sinh thái, những hộ chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN đều có thu nhập bình quân ngƣời/tháng cũng cao hơn nhóm SX lúa hàng hóa. Thí dụ trong vùng 74

Khác biệt Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b hoặc c) thì khác biệt nhau qua phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%).

Ngập lũ cao, thu nhập bình quân ngƣời/tháng cao ở nhóm trồng hoa màu (4,0 triệu đồng) và SX lúa giống (5,1 triệu) so với nhóm SX lúa hàng hóa (3,5 triệu); Tƣơng tự cho vùng Trung tâm, thu nhập bình quân cũng tăng cao ở nhóm SX lúa CLC (2,9 triệu đồng), trồng hoa màu (2,7 triệu) và vƣờn CAT (2,5 triệu) so với nhóm SX lúa hàng hóa (1,8 triệu đồng); Hay là ở vùng Ven biển, nhóm hộ nuôi tôm chuyên canh (3,4 triệu) cao hơn nhóm làm tôm-lúa (1,6 triệu đồng). Điều này cho biết sự đa dạng trong SXNN làm tăng thu nhập cho cƣ dân theo vùng SXNN, và đa dạng mô hình SXNN trong mỗi vùng sinh thái cũng tăng cao hơn ở nhóm SX lúa hàng hóa.

Kết quả số liệu thống kê ở Hình 4.8 cũng cho thấy tốc độ gia tăng thu nhập nhân khẩu/tháng của nông hộ vùng ĐBSCL thấp hơn so với bình quân cả nƣớc. Tốc độ gia tăng thu nhập bình quân/nhân khẩu của cả nƣớc giai đoạn 1999-2016 là 210%, cao hơn so với vùng Đồng bằng (170%). Nếu tính bình quân tăng trƣởng thu nhập nhân khẩu/năm thì của cả nƣớc là 30%/năm so với vùng ĐBSCL là 24%/năm. Nhƣ vậy, sự chuyển dịch SX vùng ĐBSCL thời gian qua vẫn dựa vào NN là chính nên tốc độ tăng trƣởng KT của toàn vùng bị chậm hơn so với bình quân cả nƣớc (chuyển dịch theo hƣớng tăng các hoạt động dịch vụ và công nghiệp). Nhƣ vậy, để phát triển KT vùng ĐBSCL thời gian tới cần chuyển dịch cơ cấu KT theo hƣớng giảm tỷ trọng NN, nhƣng tăng công nghiệp và dịch vụ.

4.50

4.00

3.50

3.00

g n á h t / i ờ ƣ g n

2.50

2.00

1.50

/ g n ồ đ n à g N

1.00

0.50

0.00

1999

2002

2004

2006

2008

2010

2012

2014

2016

2018

ĐBSCL

CẢ NƢỚC

Hình 4.8: Sự thay đổi thu nhập trên nhân khẩu cƣ dân cả nƣớc và vùng ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch SXNN (Nguồn: Cục Thống Kê Thành phố Cần Thơ, 2005 và Tổng cục thống kê, 2010; 2015; 2016; 2018).

Các số liệu so sánh ở Hình 4.9 (a và b) cho biết thu nhập bình quân lĩnh vực SXNN của cƣ dân ÐBSCL (giai đoạn năm 1994 đến 2016) cao hơn so với cả nƣớc, nhƣng thu nhập từ hoạt động phi NN thì thấp và tăng trƣởng chậm

75

hơn. Tốc độ tăng thu nhập bình quân/nhân khẩu ở lĩnh vực NN của cƣ dân đồng bằng qua các giai đoạn đều cao hơn so với tốc độ tăng thu nhập bình quân cả nƣớc, nhƣng tổng thu nhập chung/nhân khẩu ở lĩnh vực khác thì thấp hơn so với bình quân cả nƣớc. Cụ thể, thâm canh SXNN nhƣ thời gian qua không cải thiện nhiều mặt bằng thu nhập/nhân khẩu nói chung, nhƣng sự gia tăng thu nhập từ hoạt động phi NN đã cải thiện nhanh tổng thu nhập/nhân khẩu của cƣ dân ĐBSCL(Đặng Kiều Nhân, 2016). Do đó, trong tƣơng lai cần chuyển dịch đa dạng trong SXNN và cơ cấu lại KT nông thôn theo hƣớng gia tăng giá trị KT trong NN.

6 6 8

.

0

2 8 6

.

0

(a)

8 1 9

(b)

.

0

6 5 4

.

0

9 3

.

0

6 8 4

4 8 4

.

.

0

0

3 8 1

6 6 1

.

.

.

0

5 9 1

9 7 2 0

0

.

1 8 0

2 3 1

8 6 0

.

.

0

.

8 6 0

3 6 0

0

.

0

.

0

0

0

1994

2005

2010

2016

1994

2005

2010

2016

Nông nghiệp Phi NN

Nông nghiệp Phi NN

Hình 4.9: Sự thay đổi thu nhập trên nhân khẩu (triệu đồng/tháng) từ hoạt động SXNN và phi NN của cả nƣớc (a) và vùng ĐBSCL (b). Nguồn: Tổng cục thống kê, 2004; 2007; 2010 và 2016.

4.2.2.3 Các yếu tố tác động thu nhập nông hộ theo mô hình sản xuất

Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến cho thấy có nhiều yếu tố tác động khác nhau trong từng mô hình SX ở các vùng sinh thái. Ở vùng Ngập lũ cao, nhóm SX lúa hàng hóa thông thƣờng có các biến “LĐ chính và thu nhập SXNN” tác động làm tăng thu nhập hộ ở mức ý nghĩa 5% và 1%; có nghĩa, khi LĐ chính tăng lên một ngƣời thì thu nhập nông hộ tăng khoảng 15 triệu đồng, và thu nhập SXNN tăng một đơn vị thì thu nhập hộ tăng 1,03 triệu đồng (Bảng 4.13). Ở nhóm hộ trồng hoa màu, các biến “Thu nhập SXNN, phi NN, ngoài nông trại và đa dạng trong SXNN” có tác động tăng thu nhập trong nông hộ. Thí dụ: các hoạt động tạo thu nhập (SXNN hoặc phi NN) tăng một đơn vị thì thu nhập hộ tăng thêm 1,0 triệu đồng; Hoặc thu nhập ngoài nông trại tăng một thì thu nhập hộ tăng 0,6 triệu đồng; Hay những hộ có thêm một sự đa dạng SXNN làm tăng khoảng 1 triệu đồng/hộ. Tƣơng tự, ở nhóm hộ SX lúa giống, các biến sau tăng một đơn vị nhƣ “Thu nhập SXNN, phi NN và ngoài nông trại” tác động làm tăng khoảng 1 triệu đồng/hộ. Từ kết quả phân tích có thể ƣớc lƣợng các biến có mức độ tác động khác nhau đến thu nhập nông hộ mô hình

76

SX; Nhƣ thu nhập SXNN và phi NN đều có tác động tăng thu nhập hộ ở hầu hết các mô hình SX, nhƣng biến thu nhập ngoài nông trại và sự đa dạng SXNN chỉ có tác động tăng thu nhập hộ ở mô hình chuyển đổi SX (màu, lúa giống), thậm chí còn làm giảm thu nhập ở hộ SX lúa hàng hóa thông thƣờng. Do đó, thay đổi mô hình SX có thể giúp ích cho các định hƣớng chuyển dịch đa dạng trong SXNN, tái cơ cấu ngành NN và theo mục tiêu PTNT ở vùng Ngập lũ cao.

Bảng 4.13: Phân tích các yếu tố tác động đến tổng thu nhập nông hộ theo các

mô hình SX ở vùng Ngập lũ cao

Ghi chú: Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 10%);

** (mức ý nghĩa 5%); *** (mức ý nghĩa 1%).

Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở vùng Trung tâm cũng cho thấy mức độ tác động của các biến khác nhau cho từng mô hình SX (Bảng 4.14). Ở nhóm SX lúa hàng hóa thông thƣờng, các biến sau có tác động làm tăng thu nhập nông hộ là “Thu nhập SXNN, phi NN và ngoài nông trại” ở mức ý nghĩa từ 1 đến 5%; khi tăng một đơn vị ở các biến này thì thu nhập trong nông hộ tăng tƣơng ứng 1,1 triệu, 0,8 triệu và 0,6 triệu đồng. Tuy nhiên, các biến “Diện tích đất và sự đa dạng trong SXNN” tác động giảm thu nhập hộ; khi diện tích đất tăng một hecta thì thu nhập nông hộ bị giảm 14,4 triệu đồng, hoặc mức độ đa dạng SXNN tăng một đơn vị thì thu nhập hộ giảm khoảng 15,8 triệu đồng. Theo kết quả phân tích thì điều này chỉ xãy ra cho nhóm hộ SX lúa hàng hóa thông thƣờng và đƣợc lý giải nếu hộ độc canh cây lúa có diện tích đất lớn (tùy thuộc đặc tính nông hộ) có khuynh hƣớng làm giảm thu nhập hộ, và hộ độc canh lúa hàng hóa nếu chuyển dịch đa dạng trong SXNN (giai đoạn đầu) có thể ảnh hƣởng tiêu cực về mặt tổng thu nhập hộ. Điều này đã đƣợc giải thích ở kết quả nghiên cứu Krishna et al. (2016) và Luitfred et al. (2018) về mối tƣơng quan giữa đa dạng SXNN với đặc điểm của nông hộ (tuổi, trình độ, kinh nghiệm, nguồn lực LĐ, đất đai, vốn và yếu tố xã hội) ảnh hƣởng đến mục tiêu

77

Các biến độc lập Hằng số (Constant) Tuổi chủ hộ (năm) Học vấn chủ hộ (cấp) Kinh nghiệm chủ hộ (năm) Lao động chính (ngƣời) Diện tích đất (ha/hộ) Thu nhập SXNN (triệu) Thu nhập phi NN (triệu) Thu nhập ngoài nông trại (triệu) Đa dạng SXNN (số lƣợng) Số quan sát Hệ số (R2) Khác biệt (P-value) SX lúa -34,550ns 0,215ns -0,387ns 0,511ns 14,969** 0,057ns 1,026*** 0,531ns -0,178ns -2,564ns 35 0,964 0,000 Hoa màu Lúa giống -22,996ns 21,924ns 0,206ns -7,803ns 0,136ns 2,805ns 0,499ns 1,455ns 1,759ns 2,922ns -0,039ns 1,417ns 1,006*** 1,000*** 0,989*** 1,000*** 1,053* 0,596*** 2,828ns 0,989* 34 36 0,953 0,974 0,000 0,000

nông hộ (bao gồm thu nhập và ATLT). Ở nhóm hộ trồng hoa màu, các biến sau tác động làm tăng thu nhập hộ là “Số LĐ chính, thu nhập SXNN và sự đa dạng SXNN”. Trong đó, biến số LĐ tăng lên một đơn vị thì thu nhập nông hộ tăng 57,8 triệu đồng, thu nhập SXNN làm tăng thu nhập nông hộ khoảng 1 triệu đồng, và sự đa dạng trong SXNN làm tăng thu nhập hộ 27 triệu đồng. Ở nhóm hộ làm vƣờn cũng cho thấy các biến “Thu nhập SXNN, phi NN và ngoài nông trại” có tác động dƣơng đến thu nhập hộ; nghĩa là các biến này tăng thêm một đơn vị thì thu nhập trong nông hộ tăng tƣơng ứng khoảng 1 triệu đồng/biến. Tƣơng tự cho nhóm hộ trồng lúa CLC, các biến “Thu nhập SXNN, phi NN và sự đa dạng trong SXNN” có tác động làm tăng thu nhập hộ. Nếu nhƣ biến thu nhập SXNN tăng một đơn vị thì thu nhập hộ tăng 1,1 triệu đồng, nhƣng biến thu nhập phi NN tăng một đơn vị thì thu nhập hộ tăng 0,9 triệu đồng, đặc biệt biến “Đa dạng trong SXNN” lại có tác động làm tăng cao thu nhập hộ tƣơng đƣơng 22 triệu đồng. Kết quả này một lần nữa cho thấy tùy vào đặc tính nông hộ thực hiện các mô hình SX khác nhau mà các biến tác động có mức độ ảnh hƣởng khác nhau; Trong đó, biến số về thu nhập SXNN, phi NN và ngoài nông trại hầu nhƣ có tác động làm tăng thu nhập ở hầu hết các mô hình SX, nhƣng biến đa dạng trong SXNN chỉ có tác động làm tăng thu nhập ở nhóm hộ thay đổi mô hình SX (trồng màu, vƣờn và lúa CLC); thậm chí biến này làm giảm thu nhập ở nhóm hộ SX lúa hàng hóa. Nhƣ vậy, sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN góp phần tăng thu nhập nông hộ, bên cạch đó thì các hoạt động tạo thu nhập từ phi NN và ngoài nông trại làm tăng nguồn thu cho nông hộ ở vùng Trung tâm đồng bằng.

Bảng 4.14: Phân tích các yếu tố tác động đến tổng thu nhập nông hộ thực hiện

các mô hình SX ở vùng Trung tâm ĐBSCL

Các biến độc lập Hằng số (Constant) Tuổi chủ hộ (năm) Học vấn chủ hộ (lớp) Kinh nghiệm chủ hộ (năm) Lao động chính (ngƣời) Diện tích đất (ha/hộ) Thu nhập SXNN (triệu) Thu nhập phi NN (triệu) Thu ngoài nông trại (triệu) Đa dạng SXNN (số lƣợng) Số quan sát Hệ số (R2) Khác biệt (P-value)

SX lúa 36,025ns 0,270ns -1,237ns -0,044ns 3,140ns -14,393* 1,082*** 0,810*** 0,634** -15,753* 34 0,861 0,000

Hoa màu -63,681ns -0,311ns 1,667ns -0,028ns 57,751* 13,554ns 0,953*** 0,082ns 1,630ns 27,138* 36 0,986 0,000

Vƣờn CAT 2,175ns 0,006ns 0,507ns -0,574ns -0,072ns -1,146ns 1,136*** 1,009*** 1,142*** 1,304ns 30 0,900 0,000

Lúa CLC 17,035ns 0,157ns 1,098ns 0,361ns 5,895ns -3,640ns 1,070*** 0,849*** 0,561ns 22,251* 33 0,950 0,000

Ghi chú: Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 10%);

** (mức ý nghĩa 5%); *** (mức ý nghĩa 1%).

78

Số liệu phân tích hàm hồi qui đa biến ở vùng Ven biển cho thấy các biến sau có tác động đến tăng thu nhập nông hộ ở cả 2 mô hình SX là “Thu nhập SXNN, phi NN và ngoài nông trại” ở múc ý nghĩa 1% (Bảng 4.15). Khi mỗi biến này tăng lên một đơn vị thì thu nhập nông hộ tăng thêm khoảng 1 triệu đồng. Tuy nhiên, ở nhóm hộ làm mô hình tôm-lúa thì có thêm biến “Tuổi, học vấn chủ hộ và số LĐ chính” có tác động tăng thu nhập hộ ở mức ý nghĩa thống kê; nghĩa là, khi tuổi và trình độ học vấn chủ hộ tăng thêm một đơn vị thì thu nhập nông hộ tăng khoảng 0,05 và 0,4 triệu đồng (tƣơng ứng), và số LĐ chính tăng lên 1 ngƣời thì nguồn thu nhập hộ cũng tăng khoảng 0,5 triệu đồng. Kết quả này cho thấy yếu tố tuổi, học vấn và nguồn lực LĐ có tác động nhiều đến thu nhập hộ vùng Ven biển, bởi vì hoạt động nuôi tôm thƣờng có tỷ lệ rủi ro mất mùa cao. Nhƣ vậy, sự đa dạng trong SXNN không tác động có ý nghĩa đến thu nhập trong hộ, cũng liên quan đến nuôi tôm là nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng cao trong nông hộ ở vùng này.

Bảng 4.15: Phân tích các yếu tố tác động đến tổng thu nhập nông hộ thực hiện

các mô hình SX ở vùng Ven biển

Ghi chú: Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 10%);

** (mức ý nghĩa 5%); *** (mức ý nghĩa 1%).

Các biến độc lập Hằng số (Constant) Tuổi chủ hộ (năm) Học vấn chủ hộ (cấp lớp) Kinh nghiệm chủ hộ (năm) Lao động chính (ngƣời) Diện tích đất (ha/hộ) Thu nhập SXNN (triệu) Thu nhập phi NN (triệu) Thu nhập ngoài nông trại (triệu) Đa dạng SXNN (số lƣợng) Số quan sát Hệ số (R2) Khác biệt (P-value) Tôm-lúa -7,430*** 0,051** 0,374*** -0,029ns 0,486* 0,368ns 1,005*** 1,014*** 1,077*** 0,500ns 37 0,988 0,000 Tôm chuyên 36,719* 0,298ns 1,110ns -0,545ns 1,661ns -0,836ns 0,985*** 0,966*** 0,914*** -3,532ns 34 0,971 0,000

4.2.3 So sánh hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất

Kết quả phân tích hiệu quả tài chính các mô hình SXNN ở 3 vùng sinh thái cho thấy có sự khác biệt nhau. Trong vùng Ngập lũ cao, mô hình trồng hoa màu cho hiệu quả cao hơn mô hình SX lúa hàng hóa và SX lúa giống về tổng thu nhập, tiền lời và hiệu quả đồng vốn (Bảng 4.16). Tổng thu nhập và tiền lời ở mô hình SX lúa giống có khuynh hƣớng cao hơn SX lúa hàng hóa, mặc dù sự khác biệt không ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, kết quả phân tích số liệu cho thấy

79

SX lúa giống có hiệu quả trội hơn SX hàng hóa ở vùng này. Tƣơng tự ở vùng Trung tâm, mô hình vƣờn CAT, trồng hoa màu và lúa CLC cũng cho hiệu quả cao tài chính cao hơn mô hình SX lúa thông thƣờng về khuynh hƣớng thu nhập, tiền lời và hiệu quả vốn. Riêng ở vùng ven biển, mô hình nuôi tôm chuyên canh vẫn mang lại hiệu quả KT cao hơn mô hình tôm-lúa. Điều này cho thấy việc chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN khác với SX lúa hàng hóa đều mang lại hiệu quả cao nên làm tăng lợi nhuận trên đơn vị diện tích đất canh tác. Riêng vấn đề nuôi tôm chuyên canh ở vùng Ven biển mặc dù cho lợi nhuận cao, nhƣng hiệu quả đồng vốn mang lại không cao tƣơng ứng, do chi phí đầu tƣ nuôi tôm rất cao. Hơn nữa, kết quả khảo sát cho thấy hoạt động nuôi tôm ở vùng Ven biển có rủi ro mất mùa tôm cao, trong khi chi phí đầu tƣ lớn nên khoản biến động trong hiệu quả tài chính của mô hình rất rộng; Cụ thể, hiệu quả đồng đồng vốn mang lại thấp hơn các vùng khác (đã đƣợc thảo luận ở phần trƣớc).

Bảng 4.16: So sánh hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất theo vùng sinh thái

ĐBSCL (Đvt: triệu đồng/ha/năm)

Tổng chi Tổng thu Tiền lời

LĐ thuê

LĐ gia đình

Chi vật tƣ

Hiệu quả vốn

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống

khác biệt Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC

khác biệt Ven biển

8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên

Khác biệt

4,8b 35,9a 7,6b ** 1,8b 5,2a 0,1b 3,2ab * 1,0 0,9 ns

2,2b 51,6a 3,0b ** 4,5c 29,3a 15,3b 3,9c ** 21,4b 29,4a *

49,5b 226,4a 57,8b ** 42,9b 73,3a 33,6b 39,6b * 156,8b 488,2a **

56,5b 314,0a 68,3b ** 49,2b 107,8a 48,9b 46,6b ** 179,2b 518,5a **

94,8b 612,4a 109,4b ** 91,4 226,1 201,3 98,9 ns 258,8b 717,2a **

38,4b 298,4a 41,1b ** 42,3 118,3 152,4 52,3 ns 79,6b 198,7a **

0,73 1,02 0,64 ns 0,98b 1,38b 4,16a 1,20b * 0,56 0,40 ns

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b hoặc c) thì khác biệt nhau qua phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%).

Kết quả phân tích hiệu quả mô hình SXNN này phù hợp với các báo cáo đánh giá chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2000-2016 từ các địa phƣơng vùng ĐBSCL, là sự chuyển đổi cơ cấu SX trên nền đất lúa mang lại hiệu quả cao hơn so với độc canh liên tục 2-3 vụ lúa/năm. Thí dụ: vùng Ngập lũ cao (nhƣ tỉnh An Giang) chuyển đổi là mô hình lúa-màu (ở các huyện Thoại Sơn, Tân Châu, Chợ Mới, An Phú), SX lúa giống hay trồng hoa màu chuyên canh đều mang lại hiệu quả cao hơn SX lúa thông thƣờng. Ở vùng Trung tâm ( nhƣ Thành phố Cần Thơ), các mô hình 2 lúa-1 màu (dƣa hấu, bắp lai, đậu

80

nành,…), mô hình liên kết trong SX lúa CLC, trồng rau màu chuyên canh làm tăng giá trị SX bình quân/ha từ 1,5-2 lần so với độc canh lúa. Đặc biệt, sự chuyển đổi từ đất trồng lúa sang trồng CAT đặc sản (cam, bƣởi, xoài cát Hoà Lộc, Sầu Riêng,…) đều mang lại hiệu quả KT cao hơn. Ở vùng ven biển (nhƣ tỉnh Sóc Trăng), một số mô hình đƣợc chuyển đổi nhiều trên nền đất lúa là các mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến; nuôi thâm canh/bán thâm canh; tôm-lúa cho lợi nhuận cao gấp 1,5-2 lần so với SX lúa độc canh. Nhƣ vậy, đa dạng trong SXNN và tái cơ cấu NN vùng ĐBSCL là cần thiết để gia tăng tính hiệu quả trong SX, phát huy thế mạnh vùng SX lƣơng thực lớn, đồng thời góp phần ổ định môi trƣờng KT-XH.

4.3. ĐA DẠNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN

LƢƠNG THỰC NÔNG HỘ

4.3.1 Đảm bảo sẵn có lƣơng thực

Đảm bảo có sẵn lƣơng thực có liên quan đến diện tích đất trồng cây lƣơng thực và bảo đảm lợi ích cho ngƣời SX lƣơng thực để nguồn cung lƣơng thực đầy đủ mọi nơi-mọi lúc. Vấn đề này cũng liên quan đến việc tăng cƣờng đầu tƣ cho NN để ổn định sản lƣợng và chất lƣợng của lƣơng thực. Theo nội dung NQ-CP số 09/2000 của Chính phủ Việt Nam (2000) phải duy trì khoảng 4 triệu hecta đất đƣợc tƣới tiêu để trồng lúa cho những thập kỷ tiếp theo nhằm đảm bảo nguồn ATLT quốc gia nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng. Tuy nhiên, điều này khó đƣợc duy trì trong bối cảnh nhu cầu lƣơng thực truyền thống đã có những thay đổi và lợi nhuận của ngƣời SX lƣơng thực ngày càng giảm thấp; trong đó có SX lúa gạo ở vùng ĐBSCL (Ngân hàng Thế giới, 2016). Đặc biệt, sự thay đổi trong thu nhập của nông hộ đã tạo ra sự thay đổi lớn trong nhu cầu tiêu thụ lƣơng thực hàng hoá có giá trị cao và phi lƣơng thực tăng nhanh. Kết hợp những yếu tố này đã làm giảm giá gạo trên thị trƣờng thế giới nên tác động tiêu cực đếm thu nhập của ND trồng lúa vùng ĐBSCL. Các số liệu khảo sát trong nghiên cứu này cho thấy đa số nông hộ đƣợc phỏng vấn đều có một phần diện tích đất canh tác dùng cho SX lúa (chiếm 83% số mẫu) để đảm bảo ATLT nông hộ, nhƣng phần diện tích đất còn lại đang chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN đáp ứng nhu cầu thị trƣờng và tăng thêm nguồn thu nhập hộ nhƣ báo cáo của Ngân hàng Thế giới (2016). Trong kết quả phân tích này cũng cho thấy những nông hộ độc canh cây lúa thƣờng có thu nhập thấp hơn những hộ chuyển đổi đa dạng mô hình SXNN (nhƣ thảo luận ở phần trên) nên làm giảm sự ham muốn của ngƣời SX lúa gạo. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu trƣớc đây cho rằng diện tích đất SXNN vùng ĐBSCL đang bị thu hẹp dần do tốc độ đô thị hóa tăng nhanh và tác động của tình trạng BĐKH làm giảm sản lƣợng NN trong tƣơng lai (Lê Anh Tuấn, 2012). Các vấn đề này đƣợc coi nhƣ 81

hạn chế trong SXNN nói chung, trong đó có ảnh hƣởng đến ngƣời SX lúa nên tác động đến tính sẵn có lƣơng thực. Do đó, nâng cao thu nhập từ đa dạng trong SXNN mới góp phần ổn định nguồn cung cấp lƣơng thực trong tƣơng lai.

Kết quả phân tích số liệu trong Bảng 4.17 lại cho thấy mức chi cho lƣơng thực trong các nông hộ hiện tại tƣơng đối cao, bình quân chung chiếm khoảng 45% tổng chi cho toàn hộ. Mức chi tiêu lƣơng thực/hộ cũng khác nhau theo vùng sinh thái và mô hình SX. Cụ thể, mức chi tiêu cho lƣơng thực ở vùng Ngập lũ cao và Trung tâm cao hơn vùng Ven biển; bởi vì có liên quan đến nguồn thu nhập hộ ở các vùng này cao hơn (nhƣ thảo luận ở trên). Trong mỗi vùng sinh thái, nhóm hộ chuyển dịch đa dạng trong SXNN đều có khuynh hƣớng chi tiêu cho lƣơng thực thấp hơn nhóm SX lúa hàng hóa. Thí dụ: nhóm hộ trồng màu (vùng Ngập lũ cao) hoặc cũng nhóm trồng màu và vƣờn CAT (vùng Trung tâm) đều chi cho lƣơng thực thấp hơn nhóm SX lúa. Điều này cũng đƣợc đề cập ở các phần trên, khi thu nhập hộ tăng lên thì nhu cầu lƣơng thực truyền thống (nhƣ gạo) trong hộ giảm xuống, nhƣng chi phi lƣơng thực (nƣớc uống và dinh dƣỡng khác) tăng lên. Nhƣ vậy, đảm bảo sẵn có lƣơng thực trong nông hộ thì không phải SX nhiều lúa gạo là đủ, mà cần có sự đa dạng nguồn cung cấp lƣơng thực để đáp ứng nhu cầu tăng thu nhập và các dƣỡng chất từ chế biến lƣơng thực.

Bảng 4.17: Mức độ chi tiêu lƣơng thực theo nông hộ và bình quân nhân khẩu ở

ba vùng sinh thái ĐBSCL (Đvt: triệu đồng)

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống

Khác biệt Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC

Khác biệt Ven biển

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b hoặc c) thì khác biệt nhau qua phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%).

82

8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên Khác biệt Chi phí lƣơng thực/hộ/năm 38,6±1,6 40,2±1,9 35,5±2,9 40,5±4,5 ns 29,7±1,6 33,8a±3,0 23,2b±2,8 31,4ab±2,7 28,5ab±3,7 * 19,4±2,0 15,1b±1,6 23,6a±2,7 * Tỷ lệ % chi lƣơng thực/hộ 48,5±1,8 47,2±2,7 49,4±3,0 50,3±4,5 ns 45,2±1,6 52,4±2,7 41,9±5,1 41,7±2,1 42,9±2,5 ns 33,2±2,5 32,7±3,0 33,6±2,3 ns Chi phí ăn uống/khẩu/tháng 0,78±0,04 0,79±0,05 0,76±0,07 0,76±0,08 ns 0,57±0,04 0,64a±0,08 0,41b±0,05 0,58ab±0,05 0,61ab±0,09 ** 0,43±0,06 0,37±0,07 0,48±0,05 ns

Kết quả từ phân tích số liệu cũng cho thấy mức chi cho lƣơng thực/nhân khẩu/tháng tƣơng đối cao, bình quân chung cho toàn vùng khoảng 0,6 triệu đồng. Trong đó, vùng Ngập lũ cao có mức chi cao hơn 2 vùng còn lại (Bảng 4.17). Trong mỗi vùng sinh thái thì mức chi lƣơng thực/nhân khẩu cũng khác nhau theo mô hình SX. Thí dụ: nhóm hộ chuyển đổi đa dạng mô hình SXNN đều có mức chi ăn uống/khẩu thấp hơn ở nhóm SX lúa hàng hóa cho cả 3 vùng sinh thái. Điều này một lần nữa cho thấy mức chi tiêu cho chế độ ăn uống có liên quan đến vấn đề thu nhập nông hộ nói chung và mức độ cá nhân nói riêng.

4.3.2 Sự ổn định của lƣơng thực

Sự ổn định của lƣơng thực có liên quan đến các cố gắng ở cấp Quốc gia, vùng và nông hộ trong việc phối hợp hành động chung để đảm bảo các nguồn cung và cầu lƣơng thực đƣợc ổn định trong một khoản thời gian nhất định. Kết quả khảo sát tại các điểm nghiên cứu cho thấy thị trƣờng lƣơng thực tƣơng đối ổn định (giá cả không tăng hoặc giảm nhiều) trong năm, nhƣng ở những thời điểm có liên quan đến yếu tố mùa vụ (theo từng vùng) thì có những thay đổi. Thí dụ: giá lúa gạo có biến động giữa đầu và cuối kỳ trong mỗi vụ lúa, là do qui luật cung và cầu của thị trƣờng; Hoặc các loại hoa màu, CAT và tôm cũng biến động tƣơng tự. Trong điều kiện SX của nông hộ vùng ĐBSCL, các khâu sơ chế và bảo quản sau thu hoạch còn yếu kém nên tỷ lệ thất thoát còn cao; do vậy, ngƣời dân thƣờng bán sản phẩm tƣơi hoặc thô sau thu hoạch thƣờng có giá thấp nên ảnh hƣởng đến thu nhập hộ. Hơn nữa, tình trạng SX hàng hóa không theo chuỗi giá trị nên thƣờng gặp phải điệp khúc “đƣợc mùa mất giá hay ngƣợc lại” gây thiệt hại cho ngƣời SX lƣơng thực. Ngoài ra, vấn đề nguồn thu nhập không ổn định cũng đã tác động đến tình trạng mất ATLT cục bộ trong nông hộ (tƣơng ứng với các kết quả từ thực hiện PRA). Cụ thể, những nông hộ không phải đối mặt với tình trạng thiếu lƣơng thực thƣờng xuyên mà gặp trở ngại về mặt tài chính (nguồn tiền) để mua lƣơng thực cho gia đình ở từng thời điểm nhất định. Các số liệu điều tra ở Hình 4.10 cho thấy những tình trạng nông hộ gặp khó khăn về lƣơng thực trong những thời điểm khác nhau theo vùng sinh thái ĐBSCL. Thời điểm khó khăn lƣơng thực ở vùng Ngập lũ cao tập trung ở giai đoạn chƣa tới vụ mùa cho thu hoạch (tháng 2, 5 và tháng 12), ở các giai đoạn này nông hộ phải chi nhiều tiền cho SXNN nên gặp khó khăn tài chính để chi tiêu cho lƣơng thực. Ở vùng Trung tâm, tình trạng thiếu tiền để mua lƣơng thực thƣờng xảy ra vào những tháng cuối năm (tháng 9 đến 12), do nông hộ không còn nguồn thu nhập sau một thời gian dài không canh tác đƣợc vì ảnh hƣởng của mùa ngập lũ hàng năm. Ở vùng Ven biển, tình trạng thiếu lƣơng thực xảy ra thƣờng xuyên hơn (nhiều tháng hơn) do lịch thời vụ SXNN khác biệt theo từng vụ mùa có nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ. Các hoạt động canh tác lúa

83

thƣờng diễn ra trong các tháng của mùa mƣa (tháng 5 đến tháng 8) nên nông hộ có thể canh tác thêm các loại hoa màu để cải thiện nguồn cung lƣơng thực; trong khi hoạt động nuôi tôm ở các tháng mùa khô (có nguồn nƣớc mặn từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau) lại có mức độ rủi ro mất mùa tôm nuôi cao nên gây khủng hoảng lƣơng thực cục bộ trong nông hộ. Rõ ràng, vấn đề khó khăn của tình trạng thiếu lƣơng thực cục bộ trong nông hộ xảy theo cơ cấu mùa vụ SX ở từng vùng, cộng với các yếu tố ảnh hƣởng thiên tai; do đó, cần có các giải pháp tích hợp trong đa dạng hóa SX để đảm bảo các nguồn cung lƣơng thực, đồng thời ổn định thu nhập để ứng phó tốt hơn với những tình trạng thiếu lƣơng thực cục bộ trong nông hộ nhƣ hiện tại.

30.0

25.0

)

20.0

%

15.0

( ệ l ỷ T

10.0

5.0

0.0

TH1 TH2 TH3 TH4 TH5 TH6 TH7 TH8 TH9 TH10 TH11 TH12

Các tháng trong năm

Vùng Trung tâm

Vùng Ngập lũ cao

Vùng Ven biển

Hình 4.10: Tình trạng khó khăn tài chính để mua lƣơng thực trong nông hộ theo

các tháng ở ba vùng sinh thái ĐBSCL (Nguồn: điều tra nông hộ)

Ngoài ra, kết quả phân tích ở Bảng 4.18 cho thấy có rất nhiều lý do dẫn đến tình trạng thiếu tiền mua lƣơng thực trong nông hộ ở từng vùng sinh thái khác nhau. Các lý do thiếu tiền mua lƣơng thực chủ yếu ở vùng Ngập lũ cao là do chi phí đầu tƣ SX cao, nhƣng lại thiếu nguồn vốn cho SX ảnh hƣởng lƣợng tiền chi cho lƣơng thực (chiếm 39%), chi tiêu lƣơng thực trong nông hộ cao (32%), nguồn thu nhập liên quan đến yếu tố vụ mùa thu hoạch mà không có nguồn thu khác (23%) và không việc làm tạo thu nhập, cũng nhƣ thất mùa đã ảnh hƣởng đến nguồn lƣơng thực trong hộ (tƣơng ứng 3%). Số liệu phân tích cũng cho thấy thu nhập nông hộ ở vùng này cao do diện tích đất SX lớn hơn các vùng khác nên mức chi phí đầu tƣ tập trung theo mùa vụ SX rất lớn, mặc dù lƣợng tiền vay nhiều nhƣng vẫn không đủ tái đầu tƣ SX. Sự mất cân đối về thời điểm thu và chi đã ảnh hƣởng đến lƣợng tiền mặt chi lƣơng thực ở vùng này. Còn lý do thiếu tiền chi cho lƣơng thực ở vùng Trung tâm từ các khoản chi trong hộ luôn tăng cao nên những tháng không có nguồn thu nhập đã ảnh hƣởng đến nguồn lƣơng thực và bửa ăn dinh dƣỡng trong gia đình (chiếm tỷ lệ

84

39%), kế đến yếu tố mùa vụ chƣa thu hoạch đƣợc nên thiếu tiền chi lƣơng thực (25%), và chi phí tái đầu tƣ SXNN quá cao cũng dẫn đến thiếu tiền mặt chi tiêu lƣơng thực trong gia đình (18%). Bên cạnh đó, các lý do sau mặc dù chiếm tỷ lệ thấp nhƣng đã góp phần làm tăng tình trạng khó khăn của lƣơng thực nhƣ: không có việc làm tạo thu nhập hay nguồn thu gia đình thấp hoặc mùa vụ thất thu,... Riêng lý do thiếu tiền mua lƣơng thực trong nông hộ ở vùng Ven biển là tôm nuôi bị chết/thất thu nên thiếu tiền chi tiêu cho lƣơng thực (chiếm 40%), trong khi chi phí đầu tƣ nuôi tôm cao nhƣng thiếu vốn đã ảnh hƣởng đến nguồn tiền chi tiêu cho lƣơng thực (20%), và liên quan đến vụ mùa chƣa thu hoạch để có tiền mặt mua lƣơng thực (20%). Ngoài ra, các lý do dẫn đến thiếu lƣơng thực chiếm tỷ lệ khoảng 10% là không việc làm tạo thu nhập nhƣng chi tiêu trong hộ gia đình cao. Nhƣ vậy, việc thiếu tiền mặt, nguồn thu nhập không ổn định và rủi ro thiên tai là những hạn chế cơ bản của ATLT trong nông hộ. Điều này phù hợp với báo cáo của Ngân hàng Thế giới (2016) cho rằng sự thay đổi cơ cấu thu nhập kéo theo thay đổi về vấn đề ATLT. Đây cũng là một nghịch lý của sự nghèo đói thƣờng tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nơi SX ra lƣơng thực cho xã hội. Kết quả này một lần nữa cho thấy tình trạng khó khăn về lƣơng thực trong nông hộ thƣờng xảy ra ở nhiều thời điểm với nhiều nguyên nhân khác nhau; do đó, cần giải pháp chiến lƣợc cho vấn đề này nhƣ: chuyển dịch SXNN theo hƣớng đa dạng hóa SX để cải thiện thị trƣờng lƣơng thực (Võ Thị Thanh Lộc và ctv., 2016) và nông hộ cần quan tâm các hoạt động ngoài nông trại hoặc phi NN để có thêm nguồn thu nhập cải thiện khả năng tiếp cận đến lƣơng thực.

Bảng 4.18: Ảnh hƣởng yếu tố tài chính đến khả năng tiếp cận nguồn lƣơng thực trong nông hộ theo vùng sinh thái và các mô hình SX (Đvt: tỷ lệ %)

Vùng sinh thái và mô hình SX

Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống

Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC

Ven biển

8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên

SXNN bị thất thu 3 8 0 0 7 12 8 0 0 40 43 0

Chi phí SX cao 39 54 23 40 18 4 50 0 19 20 14 50

Chi phí gia đình cao 32 23 39 40 39 44 25 50 38 10 14 0

Chƣa đến vụ mùa 23 15 31 20 25 17 17 50 31 20 29 0

Thiếu việc làm thu nhập 3 0 8 0 7 9 0 0 13 24 0 50

Nguồn thu nhập thấp 0 0 0 0 5 13 0 0 0 0 0 0

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

85

4.3.3 Khả năng tiếp cận lƣơng thực

Sự tiếp cận đến các nguồn lƣơng thực đƣợc đánh giá dựa trên tỷ lệ dân số tiếp cận đƣợc nguồn lƣơng thực cơ bản và hệ thống phân phối lƣơng thực ổn định đến các nhóm ngƣời với giá cả cơ bản chấp nhận đƣợc (FAO, 2006). Điều này liên quan đến việc tạo các cơ hội cho ND có thu nhập ổn định để tăng khả năng tiếp cận, cũng nhƣ có nhiều sự lựa chọn trong việc tiếp cận đến lƣơng thực (ở cả mức độ tạm thời hoặc thƣờng xuyên). Kết quả điều tra khảo sát trong nghiên cứu này cho thấy tình trạng nông hộ gặp khó khăn trong tiếp cận đến các nguồn lƣơng thực (tối thiểu 1 tháng/năm đƣợc xem nhƣ mất ATLT tạm thời) chiếm khoảng 23%, và tỷ lệ này có sự khác biệt theo vùng sinh thái (Bảng 4.19). Tỷ lệ hộ gặp khó khăn khi tiếp cận đến lƣơng thực cao nhất ở vùng Trung tâm (chiếm 32% số hộ), kế đế vùng Ven biển (22%) và thấp ở vùng Ngập lũ cao (15%). Tỷ lệ này cao hơn số liệu đánh giá của OXFAM (2018) khoảng 8,7% số hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam không đƣợc đảm bảo về ATLT và tỷ lệ thiếu đói lƣơng thực tạm thời theo mùa 6,7%. Các lý do sau đây góp phần giải thích các khó khăn tiếp cận đến nguồn lƣơng thực ở vùng Trung tâm và Ven biển cao là: (1) nguồn thu nhập hộ (nhƣ thảo luận ở phần trên) ở 2 vùng này thì thấp hơn so với vùng Ngập lũ cao nên phần nào hạn chế khả năng tiếp cận lƣơng thực; (2) diện tích đất canh tác/hộ ít và đang chuyển đổi đất trồng lúa sang các đối tƣợng canh tác khác (nhƣ: hoa màu, vƣờn CAT hoặc nuôi thủy sản) nên giai đoạn đầu có những tác động cục bộ đến khả năng tiếp cận nguồn lƣơng thực trong nông hộ so với vùng Ngập lũ cao (đất nhiều chuyên canh cây lúa); và (3) sự chuyển đổi mô hình SX tác động đến nguồn vốn đầu tƣ (vƣờn, màu và NTTS có chi phí đầu tƣ ban đầu cao, thời gian thu hồi vốn kéo dài nhiều năm) nên có những thời điểm ảnh hƣởng đến nguồn tiền chi tiêu cho lƣơng thực. Nhƣ vậy, khả năng tiếp cận đến nguồn lƣơng thực có liên quan đến thu nhập và sự ổn định các mô hình SX; do đó, đa dạng hóa SX giúp ứng phó tốt với sự giảm sút thu nhập, từ đó tăng khả năng tiếp cận nguồn lƣơng thực của ngƣời dân trong vùng.

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ hộ gặp khó trong tiếp cận lƣơng thực khác nhau theo mô hình SX (Bảng 4.19). Ở vùng ở vùng Ngập lũ cao, tỷ lệ hộ gặp khó khăn trong tiếp cận lƣơng thực không khác biệt rõ ràng giữa các nhóm thực hiện mô hình SX khác nhau (tƣơng đƣơng 15%), nhƣng có khác biệt ở vùng Trung tâm và Ven biển. Những hộ SX lúa ở vùng Trung tâm có tỷ lệ khó khăn trong tiếp cận lƣơng thực (chiếm từ 30-54%) cao hơn so với những hộ trồng màu (25%) và làm vƣờn (11%). Tƣơng tự ở vùng Ven biển, những hộ làm tôm-lúa chiếm tỷ lệ 30% trong khó khăn tiếp cận lƣơng thực so với nhóm nuôi tôm chuyên (13%). Điều này cũng cho thấy yếu tố thu nhập ở các mô hình SX

86

có tác động đến khả năng tiếp cận đến lƣơng thực của hộ; nghĩa là nhóm thu nhập cao có nhiều khả năng lựa chọn cách tiếp cận đến nguồn lƣơng thực hơn những nhóm có thu nhập thấp.

Bảng 4.19: Mức độ nông hộ gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn lƣơng thực theo

vùng sinh thái và các mô hình sản xuất

Ghi chú Vùng sinh thái và mô hình SX Vùng Ngập lũ cao

1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX Lúa giống Vùng Trung tâm

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

Từ kết quả nghiên cứu này chỉ ra một số giải pháp giúp ứng phó với các khó khăn thiếu lƣơng thực giữa các nhóm hộ theo vùng sinh thái (Bảng 4.20). Ở vùng Ngập lũ cao, ngoài việc nông hộ cần sự trợ giúp từ ngƣời thân (chiếm tỷ lệ 45%); hộ phải vay mƣợn nợ chi cho lƣơng thực (26%), bán các sản phẩm NN (16%), thành viên gia đình đi làm thuê NN và phi NN để có thu nhập chi lƣơng thực (tƣơng đƣơng 7%). Ở vùng Trung tâm, sự giúp đỡ từ ngƣời thân và họ hàng là cần thiết (chiếm 42%), việc bắt buộc vay mƣợn nợ để mua lƣơng thực (37%), tham gia các hoạt động làm thuê NN, phi NN và bán các sản phẩm từ SXNN để mua lƣơng thực (tƣơng đƣơng 7%). Ở vùng ven biển, nông hộ buộc phải vay mƣợn nợ, làm thuê trong NN và bán sản phẩm NN (tƣơng đƣơng 28%); ngoài ra, việc tham gia vào các hoạt động phi NN chiếm 11% và nhờ sự trợ giúp từ ngƣời thân (6%). Nhƣ vậy, sự tƣơng trợ trong cộng đồng và sự tự lực vận động của nông hộ có ý nghĩa then chốt đối với việc duy trì và tăng cƣờng khả năng ứng phó với ATLT hộ. Bên cạnh đó, sự đa dạng hóa SX và tạo thu nhập từ phi NN cũng là sự đáp ứng của ND đối với tình trạng thiếu lƣơng thực (IFPRI, 2003). Cũng theo Ngân hàng Thế giới (2005) chuyển đổi cơ cấu trong NN, đa dạng loại cây trồng hoặc mô hình SXNN khác nhau vào các thời điểm khác nhau trong năm cũng giúp ND giảm bớt áp lực thiếu lƣơng thực và đạt đƣợc hiệu quả cao trong việc giảm đói nghèo ở các vùng nông thôn.

87

4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX Lúa CLC Vùng Ven biển 8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên Tỷ lệ % hộ khó khăn tiếp cận lƣơng thực 15 14 15 14 32 54 25 11 30 22 30 13 Số bình quân theo vùng Tỷ lệ theo mô hình Tỷ lệ theo mô hình Tỷ lệ theo mô hình Số bình quân theo vùng Tỷ lệ theo mô hình Tỷ lệ theo mô hình Tỷ lệ theo mô hình Tỷ lệ theo mô hình Số bình quân theo vùng Tỷ lệ theo mô hình Tỷ lệ theo mô hình

Bảng 4.20: Các giải pháp ứng phó thiếu lƣơng thực trong nông hộ theo vùng

sinh thái và các mô hình SX ở ĐBSCL (Đvt: tỷ lệ %)

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống

Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC

Ven biển

8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên

Vay mƣợn nợ 26 50 18 0 37 44 67 33 19 28 29 25

Giúp đỡ ngƣời thân &CĐ 45 42 55 38 42 39 33 67 44 6 7 0

Bán sản phẩm NN 16 0 27 25 7 6 0 0 13 28 21 50

Làm thuê NN 7 0 0 25 7 11 0 0 6 28 29 25

Hoạt động phi NN 7 8 0 13 7 0 0 0 19 11 14 0

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

4.3.4 Sự an toàn và chất lƣợng lƣơng thực

Sự an toàn và chất lƣợng của lƣơng thực đƣợc sử dụng nhƣ tiêu chí đánh giá mức độ ảnh hƣởng do lƣơng thực gây ra đến sức khỏe thành viên trong nông hộ (WHO, 2010). Những ngƣời thiếu dinh dƣỡng đƣợc cho là bị thiếu lƣơng thực; bởi vì tình trạng thiếu dinh dƣỡng có liên quan đến mức độ tiêu thụ năng lƣợng trong chế độ ăn uống bị giảm xuống dƣới ngƣỡng đƣợc xác định (FAO, 2008). Kết quả khảo sát ở Bảng 4.21 cho thấy tình trạng thiếu lƣơng thực ảnh hƣởng khác nhau đến các thành viên trong gia đình tại các vùng sinh thái. Ở vùng Ngập lũ cao, ảnh hƣởng của tình trạng thiếu lƣơng thực góp phần tác động đến thể trạng trẻ em bị suy dinh dƣỡng và chậm phát triển (chiếm 50% số ý kiến) và thành viên trong gia đình cho rằng thể trạng sức khỏe kém (50%). Ở vùng Trung tâm, các thành viên trong gia đình cho rằng sức khỏe kém chiếm 80% ý kiến và chi phí để đều trị bệnh hàng năm tăng cao chiếm 20%. Riêng ở vùng ven biển, gia đình phải tốn nhiều tiền hơn cho các chi phí điều trị bệnh (chiếm 50%), các thành viên có sức khỏe kém (33%) và tình trạng trẻ em bị chậm phát triển thể chất chiếm 17%. Số liệu khảo sát này không đi sâu phân tích tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em nhƣ các nghiên cứu chuyên sâu, nhƣng kết quả cho thấy một thực trạng thiếu lƣơng thực đã tác động đến sức khỏe và thể trạng dinh dƣỡng của trẻ em trong cộng đồng dân cƣ vùng ĐBSCL. Mặc dù số liệu thống kê tình trạng trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng ở thể trạng nhẹ cân vùng ĐBSCL tƣơng đối cao (khoảng 12%) và suy dinh dƣỡng ở thể thấp còi 22% (Viện Dinh Dƣỡng Quốc Gia, 2018), nhƣng chƣa phản ánh đầy đủ thực trạng theo vùng sinh thái và nhóm hộ thực hiện các mô hình SX khác nhau. Tuy vậy, kết quả này đã phản ánh đƣợc vấn đề mất ATLT tạm thời và an

88

ninh dinh dƣỡng cho ngƣời dân vẫn chƣa đƣợc đảm bảo, mặc dù ĐBSCL không còn nạn đói tràn lan và thặng dƣ SX lúa gạo thì ngày càng tăng lên.

Bảng 4.21: Số liệu khảo sát các ý kiến về tác động của mất ATLT tạm thời đến sức khỏe thành viên trong nông hộ theo vùng sinh thái và các mô hình SX (Đvt: tỷ lệ %)

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống

Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC

Ven biển

8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên

Trẻ em suy dinh dƣỡng và chậm phát triển 50 50 0 50 0 0 0 0 0 17 25 0

Thể trạng sức khỏe thành viên kém 50 50 0 50 80 67 100 0 100 33 25 50

Chi phí cho điều trị bệnh cao 0 0 0 0 20 33 0 0 0 50 50 50

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

Kết quả phân tích tác động của tình trạng mất ATLT tạm thời cũng khác nhau theo mô hình SX (Bảng 4.21). Trong vùng Ngập lũ cao, nhóm hộ SX lúa cho rằng tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng, chậm phát triển và thể trạng sức khỏe các thành viên gia đình kém nhiều hơn so với nhóm hộ trồng hoa màu. Trong khi, ở vùng Trung tâm thì cho rằng thể trạng sức khỏe thành viên gia đình kém chiếm tỷ lệ cao ở nhóm hộ trồng hoa màu và SX lúa CLC so với ở nhóm hộ làm vƣờn. Ở vùng Ven biển, cho biết tác động của tình trạng mất ATLT tạm thời đã tác động trên cả thể trạng dinh dƣỡng của trẻ em, các thành viên gia đình và chi phí cho điều trị bệnh cao ở nhóm làm tôm-lúa so với nhóm nuôi tôm chuyên canh. Các kết quả nghiên cứu của Nhan et al. (2003) và Ha et al. (2013) cho thấy đa dạng trong SXNN hay các hệ thống canh tác tổng hợp cải thiện bữa ăn dinh dƣỡng gia đình nên góp phần cải thiện thể trạng các thành viên trong nông hộ. Nhƣ vậy, sự đa dạng mô hình SXNN có liên quan đến sự đa dạng nguồn cung lƣơng thực nên góp phần giảm tác động của tình trạng mất ATLT tạm thời lên thể trạng sức khỏe các thành viên nông hộ. Vấn đề này cũng liên quan đến nhận định của Lê Cảnh Dũng và ctv., (2011), không phải SX nhiều lƣơng thực đều có tác động tích cực đến vấn đề dinh dƣỡng ở trẻ em, mà yếu tố nghèo và sự kém phát triển trong SXNN dẫn đến tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em cao ở ĐBSCL. Điều này đồng nghĩa với việc vùng đồng bằng phải đối mặt với “nạn đói tiềm ẩn” và ngƣời dân hàng ngày vẫn đối mặt với tình trạng mất cân bằng dinh dƣỡng. Cũng theo báo cáo của OXFAM (2018) gần 1/3 trẻ em dƣới 5 tuổi ở các nông thôn Việt Nam có chiều cao rất thấp so với lứa tuổi; bởi vì tỷ lệ trẻ em bị

89

suy dinh dƣỡng và bà mẹ nuôi con bú thiếu chất vẫn còn cao, ngay ngay cả các vùng SX lƣơng thực nhƣ ĐBSCL.

4.4 NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

4.4.1 Giải pháp kỹ thuật

Mặt dù trong ba vùng nghiên cứu có dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững tại Việt Nam (Sustainable Agricultural Transformation-VnSAT) do World Bank tài trợ thực hiện từ năm 2016-2020 (Ban Quản lý Dự án VnSAT, 2020), nhƣng số liệu phân tích vẫn cho thấy nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật SX ở cả 3 vùng sinh thái đều cao (Bảng 4.22). Trong đó, đội ngũ cán bộ kỹ thuật phải thƣờng xuyên xuống địa bàn hỗ trợ nông hộ thực hiện chuyển đổi các mô hình SXNN hiệu quả. Các kỹ thuật đƣợc áp dụng trong cải tạo đất bạc màu do độc canh và thâm canh quá mức nhƣ hiện tại (vùng Trung tâm và Ngập lũ cao) cần đƣợc thực hiện nhiều hơn. Mặc khác, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách để giảm tác động đến môi trƣờng và sản phẩm an toàn nên đƣợc quan tâm thực hiện ở mô hình trồng màu và SX lúa. Ngoài ra, sự hỗ trợ chính quyền địa phƣơng tạo cầu nối liên kết SX (4 Nhà) và quản lý giống cần đƣợc tăng cƣờng nhiều hơn ở các mô hình trồng hoa màu, SX lúa giống, lúa CLC và nuôi tôm. Do đó, giải pháp kỹ thuật có vai trò quan trọng cho chuyển đổi đa dạng mô hình SXNN đáp ứng yêu cầu chất lƣợng và hiệu quả SX theo chuỗi giá trị (Liên Minh Các Hợp tác xã Việt Nam, 2020). Giải pháp kỹ thuật phải phù hợp với nhóm đối tƣợng thực hiện các mô hình SXNN ở từng vùng; trong đó, có sự kết hợp các nhà nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật và lãnh đạo địa phƣơng để đáp ứng sự đa dạng và tái cơ cấu NN hiện nay.

Bảng 4.22: Các đề xuất về kỹ thuật của nông hộ theo vùng sinh thái và các mô

hình sản xuất ở ĐBSCL (Đvt: tỷ lệ %) Cán bộ khuyến nông hỗ trợ 3 3 0 7 5 0 13 5 4 4 4 4

Liên kết tiêu thụ sản phẩm 5 3 8 7 11 13 19 0 13 8 4 13

Nhu cầu tập huấn kỹ thuật 37 40 42 21 29 17 31 42 30 43 48 38

Kỹ thuật cải tạo đất 3 3 0 7 6 8 6 5 4 0 0 0

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC Ven biển 8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên

Sử dụng thuốc BVTV và môi trƣờng 4 3 0 14 4 0 13 0 4 0 0 0

Chọn giống 5 6 4 7 0 0 0 0 0 10 11 8

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

90

Các số liệu phân tích đã chỉ ra kỹ năng quản lý nông trại của ND còn nhiều hạn chế để đa dạng mô hình liên kết SX theo chuỗi giá trị thông qua các hình thức hợp tác (Tổ hợp tác, HTX và Câu lạc bộ) để tăng thu nhập hộ. Cụ thể, đẩy mạnh thực hiện các cánh đồng kiểu mẫu, tổ hợp tác để tăng cƣờng áp dụng cơ giới hoá trong NN là một giải pháp giảm chi phí SX và tăng lợi nhuận cho mô hình. Việc thực hiện các mô hình hợp tác cũng góp phần hạn chế phân tách đất đai nhỏ lẻ trong để duy trì đất NN cho chính sách ATLT. Ngoài ra, việc quản lý và sử dụng nguồn nƣớc hiệu quả cũng góp phần giảm cạnh tranh hay xung đột sử dụng nƣớc giữa các mô hình SX; Cụ thể, mô hình SX lúa với trồng hoa màu hay vƣờn CAT; hoặc mô hình SX lúa với nuôi tôm hay các loài thủy sản khác. Do đó, giải pháp kỹ thuật đƣợc hỗ trợ giúp nông hộ nâng cao năng lực SX và cung cấp thêm nhiều dịch vụ tạo thu nhập (ngoài nông trại và phi NN) góp phần tăng nguồn thu cho hộ.

Kết quả phân tích cho thấy không phải giữ nƣớc ngọt trồng lúa là đảm bảo đƣợc ATLT, mà chuyển dịch SX đáp ứng tăng thu nhập cho ngƣời SX lƣơng thực và sản phẩm CLC đáp ứng thị trƣờng mới tăng khả năng đảm bảo ATLT. Việc tận dụng lợi thế sinh thái-môi trƣờng để nhân rộng các mô hình SX có hiệu quả KT cao (nhƣ kết quả phân tích trong nghiên cứu này), cũng nhƣ thay đổi đất trồng lúa kém hiệu quả bằng các mô hình SX hàng hóa giá trị cao hơn mới phù hợp với chiến lƣợc ATLT trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, tăng cƣờng ứng dụng các biện pháp canh tác giảm tác động đến môi trƣờng (nhƣ: VietGAP và canh tác hữu cơ) là cần thiết cho quá trình chuyển dịch các mô hình SXNN trong vùng. Tại vì sức ép của ATLT nhƣ hiện tại thì các biện pháp thâm canh lạm dụng nhiều phân bón hóa học và thuốc BVTV làm tăng nguy cơ suy thoái tài nguyên nƣớc, đất và ảnh hƣởng sức khỏe cộng đồng nên không phải giải pháp đƣợc ƣu tiên nhƣ trƣớc đây nữa. Thay vào đó, việc chuyển dịch và phát triển các mô hình SXNN thích ứng các tác động tiêu cực của BĐKH (nhƣ: hạn hán và xâm nhập mặn) là cần thiết trong điều kiện an ninh nguồn nƣớc trở nên quan trọng cho sự phát triển bền vững của nông hộ vùng ĐBSCL. Nhƣ vậy, về mặt kỹ thuật thì cần đầu tƣ KHCN phục vụ chuyển dịch SX, nhân rộng các mô hình SXNN có giá trị gia tăng cao và đảm bảo ATLT.

4.4.2 Giải pháp chính sách

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cấp chính quyền địa phƣơng luôn thúc đẩy quá trình thay đổi cơ cấu SXNN trong xây dựng NTM nhƣ: sử dụng chính sách hỗ trợ vốn, cây/con giống và các biện pháp hành chánh khác thúc đẩy ND chuyển đổi các mô hình SX. Kết quả số liệu Bảng 4.23 cho biết việc hỗ trợ vay vốn SX ở vùng nƣớc ngọt, cũng nhƣ tạo việc làm đang đƣợc quan tâm nhiều ở cả 3 vùng sinh thái. Hơn nữa, công việc hỗ trợ giá giống, trợ cấp thiệt hại do

91

thiên tai mất mùa và bình ổn giá cả cũng đang đƣợc áp dụng ở các vùng SXNN. Trong đó, cơ chế chính sách phát triển nông thôn là những định hƣớng cho quá trình chuyển dịch SX và tái cơ cấu trong NN. Những tác động của chính sách từ cấp trung ƣơng đến địa phƣơng đã giúp ND chuyển dịch các mô hình SX đƣợc hiệu quả hơn.

Bảng 4.23: Kết quả đánh giá các chính sách hỗ trợ SX theo vùng sinh thái và

các mô hình sản xuất ở ĐBSCL (Đvt: tỷ lệ %)

Vùng sinh thái và mô hình SX

Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống

Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC

Ven biển

8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên

Hỗ trợ vay vốn 41 49 27 50 28 25 44 16 30 0 0 0

Hỗ trợ tạo việc làm 11 14 4 14 13 0 0 37 17 20 26 13

Trợ giá giống 0 0 0 0 1 0 0 0 4 0 0 0

Trợ cấp mất mùa 7 6 7 7 2 8 0 0 0 0 0 0

Bình ổn giá cả 1 3 0 0 2 0 6 0 4 6 4 8

Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

Kết quả phân tích trong Bảng 4.24 cũng cho thấy cần cải thiện nhiều hơn chính sách vốn vay, giá cả chất lƣợng vật tƣ đầu vào, thị trƣờng đầu ra sản phẩn, cũng nhƣ công tác giống và quản lý nƣớc lũ theo từng vùng sinh thái và mô hình SX. Trong đó thủ tục vay vốn, lƣợng tiền đủ SX và giảm lãi xuất cho vùng Ven biển nhiều hơn so với 2 vùng còn lại. Cần kiểm soát giá cả thị trƣờng đầu vào luôn tăng cao và tình trạng vật tƣ kém chất lƣợng đã ảnh hƣởng đến SX ở cả 3 vùng sinh thái. Hơn nữa, cần tăng cƣờng chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đầu ra và kiểm soát việc thực hiện các hợp đồng bao tiêu sản phẩm NN trong chuỗi liên kết SX ở vùng Trung tâm và Ngập lũ cao nhiều hơn ở vùng Ven biển. Ngoài ra, cần điều chỉnh chính sách đê bao kiểm soát lũ luân phiên để canh tác 2-3 vụ lúa/năm và ruộng cần nhiều phù sa hơn ở vùng Trung tâm và Ngập lũ cao. Công tác giống và chính sách hỗ trợ SX giống tốt ở vùng Ven biển cần đƣợc quan tâm nhiều hơn. Nhƣ vậy, để việc chuyển dịch ở các vùng sinh thái đƣợc hiệu quả hơn thì rất cần các cơ chế chính sách hỗ trợ linh hoạt ở các địa phƣơng.

92

Bảng 4.24: Các kết quả đánh giá và đề xuất các chính sách của nông hộ theo

vùng sinh thái và các mô hình SX ở ĐBSCL (Đvt: tỷ lệ %)

Thủ tục, lƣợng vốn, lãi suất 24 26 31 7 20 21 19 21 17 45 56 33

Giá cả & chất lƣợng đầu vào 28 29 27 29 20 25 25 11 17 10 7 13

Hỗ trợ đầu ra sản phẩm đáp ứng thị trƣờng 23 22 16 35 28 38 57 37 43 10 11 8

Hỗ trợ giống tốt 8 6 12 7 7 4 0 26 0 22 22 21

Xả lũ làm 2 vụ 5 6 8 0 5 4 0 11 4 0 0 0

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC Ven biển 8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

Về chính sách có liên quan đến ATLT nhƣ bảo vệ diện tích đất lúa nhằm hạn chế sử dụng đất lúa cho các mục đích khác cần phải đƣợc xem sét theo từng điều kiện sinh thái vùng và ở thời điểm nhất định. Hiện tại, thì Việt Nam vẫn có thặng dƣ gạo và sản lƣợng lúa gạo trong nƣớc vẫn vƣợt nhu cầu về lƣơng thực nên có thể dùng làm thức ăn chăn nuôi ngay cả khi diện tích đất trồng lúa giảm còn 2,5 triệu ha (Jaffee et al., 2012a). Do đó, để đảm bảo ATLT và tăng cƣờng dinh dƣỡng thì cần phải đa dạng cây trồng nhƣ nhận định Ngân hàng Thế giới (2016). Đồng thời cải thiện hệ thống tƣới tiêu cho vùng đồng bằng; tại vì nhiều hệ thống tƣới tiêu đã đƣợc đầu tƣ thiết kế và vận hành trƣớc đây nhằm phục vụ trồng lúa vụ 2 đến vụ 3/năm, do đó ND gặp khó khăn khi muốn trồng các loại hoa màu thay thế, vƣờn CAT hay nuôi thủy sản để có nhiều lợi nhuận hơn và cải thiện đƣợc môi trƣờng SXNN (độ màu mỡ của đất và hạn chế áp lực của dịch bệnh). Ngoài ra, cần có chính sách đào tạo nguồn nhân lực để tăng hiệu quả áp dụng KHCN mới vào SXNN, qua đó thích ứng tốt với vấn đề ATLT nông hộ. Theo nhận định của Vũ Anh Pháp (2015) là nguồn nhân lực ở ĐBSCL còn nhiều hạn chế về mặt chất lƣợng (tỷ lệ LĐ qua đào tạo còn thấp chỉ chiếm khoảng 10%) nên phần nào ảnh hƣởng đến tiến trình tái cơ cấu và chuyển dịch trong NN. Nhƣ vậy, quy định đất lúa có thể dễ dàng đƣợc chuyển đổi sang các mục đích SXNN khác (kể cả dùng để trồng màu và NTTS), cùng với việc đầu tƣ hệ thống hạ tầng và nâng cao nguồn nhân lực ứng dụng KHCN mới là một sự thay đổi lớn về cách tiếp cận trong vấn đề đảm bảo ATLT.

93

4.4.3 Bài học kinh nghiệm

Từ kết quả phân tích này cho thấy tiến trình chuyển dịch, tái cơ cấu NN và PTNT của vùng đồng bằng theo các định hƣớng của Chính phủ. Trong tiến trình phát triển này đã làm thay đổi dần diện mạo NTM, sự đa dạng trong SXNN đƣợc mở rộng tại các vùng nghiên cứu và các nông hộ xác định đƣợc nhiều loại cây trồng, con giống có lợi thế SX đạt giá trị KT cao hơn. Tuy nhiên, những sự thay đổi trong chuyển dịch vẫn còn nhỏ lẻ nên khó áp dụng tiến bộ KHCN mới vào SX. Cụ thể, việc xây dựng các cánh đồng kiểu mẫu chƣa nhiều và mô hình liên kết SX theo chuỗi giá trị chƣa thật sự bền vững (BNN-PTNT, 2014; Văn phòng Điều phối NTM Trung Ƣơng, 2016). Nghiên cứu này đã chỉ ra nhiều yếu tố tác động đến hoạt động sinh kế hộ và những ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro cho SXNN cần đƣợc quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới. Thí dụ: xu hƣớng về mặt dinh dƣỡng của đất đai tại vùng Trung tâm và Ngập lũ cao ngày càng bị bạc màu (kém dinh dƣỡng) do mức độ thâm canh cao trong SX lúa, và vùng Ven biển sự xâm nhập nƣớc mặn thay đổi hàng năm (Bảng 4.25). Ngoài ra, các tác động ô nhiễm nguồn nƣớc từ hoạt động của con ngƣời, cộng với sự thay đổi bất thƣờng thời tiết ngày càng cực đoan hơn đã ảnh hƣởng đến hoạt động SXNN tại các vùng đƣợc khảo sát. Các kết quả đánh giá từ năm 2002 cho thấy tình trạng nắng nóng gây khô hạn kéo dài làm cho ruộng lúa bị chết hoặc giảm năng suất. Ngƣợc lại, mƣa bão bất thƣờng gây ngập úng cục bộ đã tác động đến các hoạt động SXNN trong vùng. Sự nghiêm trọng của tình trạng này khi có sự kết hợp đất đai bị nhiễm phèn và xâm nhập nƣớc mặn gia tăng ở vùng Ven biển gây thiệt hại cho lúa ở các mô hình tôm-lúa hay tác động tiêu cực đến hoạt động NTTS. Ngoài ra, tình trạng dịch bệnh đốm trắng, đỏ thân thƣờng ngày càng nhiều (gây tôm chết sau 1-2 tháng nuôi) làm thiệt hại nghiêm trọng cho nông hộ nuôi tôm. Hơn nữa, sự biến động của giá cả thị trƣờng vật tƣ đầu vào và đầu ra sản phẩm NN là yếu tố rủi ro cho các nông hộ chuyển dịch các mô hình SXNN thời gian qua. Do vậy, chuyển dịch đa dạng trong SXNN phải có những định hƣớng dài hạn và tính toán đến các yếu tố tác động để có các biện pháp phòng ngừa các rủi ro có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động SXNN trong vùng. Thí dụ: cần đầu tƣ cho các công trình thủy lợi không chỉ phục vụ cho cây lúa, mà phải đáp ứng cho sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN và thích ứng với BĐKH để giảm phí tổn cho xã hội, nhƣng mang lại lợi tức không chỉ cho ND trồng lúa và ít gây thiệt hại về môi trƣờng. Đối với nông hộ thì có những thay đổi, đừng quen với quán tính chỉ biết trồng lúa với kỹ thuật truyền thống không phù hợp trong thời BĐKH, mà phải làm quen với các loại cây trồng và vật nuôi có giá trị KT cao đáp ứng nhu cầu thị trƣờng cần. Thí dụ: các mô hình đƣợc phân tích trong nghiên cứu nhƣ: SX lúa CLC, lúa giống và

94

SX đạt tiêu chuẩn VietGAP cho các sản phẩm NN; mô hình trồng CAT và nuôi tôm/cá phải gắn với các quy hoạch hệ thống thủy lợi đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ và áp dụng kỹ thuật giảm chi phí SX nhƣng thân thiện với môi trƣờng; Hoặc mô hình trồng màu liên kết và hợp tác SX theo chuỗi giá trị để dễ dàng áp dụng KHCN và gắn kết nhà máy chế biến có đủ nguyên liệu SX.

Bảng 4.25: Các yếu tố tự nhiên ảnh hƣởng đến sinh kế hộ theo vùng sinh thái

và các mô hình SX ở ĐBSCL (Đvt: tỷ lệ %)

Đất bạc màu 48 60 39 36 22 33 13 5 30 2 0 4

Thời tiết bất thƣờng (ngập/hạn) 39 37 31 57 24 21 38 16 26 61 44 79

Ô nhiễm thuốc BVTV 5 9 4 0 18 25 19 11 17 10 4 17

Dịch bệnh nhiều 51 43 54 64 40 33 25 47 52 55 56 54

Cở sở hạ tầng chƣa tốt 7 9 4 7 13 21 0 21 9 22 11 33

Đất nhiểm phèn và mặn 7 6 8 7 5 4 0 16 0 14 7 21

Vùng sinh thái và mô hình SX Ngập lũ cao 1) SX lúa 2) Hoa màu 3) SX lúa giống Trung tâm 4) SX lúa 5) Hoa màu 6) Vƣờn CAT 7) SX lúa CLC Ven biển 8) Tôm-lúa 9) Tôm chuyên Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ

Những kết quả khảo sát cho biết nhiều sản phẩm NN chƣa có thƣơng hiệu và cơ chế chính sách thực hiện chƣa đồng bộ nên hiệu quả đa dạng trong SXNN chƣa đảm bảo tăng thêm chuỗi giá trị SX. Trong đó, mức độ có áp dụng giới hóa trong SX còn ít nên chƣa làm tăng thêm giá trị sản phẩm NN; Do đo, tăng cƣờng cơ giới hóa, xây dựng thƣơng hiệu hàng hóa NN (đặc biệt là gạo, CAT, hoa màu và thủy sản) để đồng bộ hóa từ khâu SX, đến hệ thống thu mua nguyên liệu chế biến và tiếp thị thƣơng mại để làm gia tăng giá trị của chuỗi liên kết. Bài học kinh nghiệm thời gian qua là tránh tình trạng ngƣời SX thì tự phát không theo nhu cầu thị trƣờng (Võ Thị Thanh Lộc và ctv., 2016), thƣơng lái thu mua nguyên liệu trôi nổi không truy xuất đƣợc nguồn gốc nên khâu chế biến và tiêu thụ không có thƣơng hiệu nổi tiếng. Hơn nữa, hiệu quả chuyển dịch chƣa cao là do nhiều chính sách từ Chính phủ khó thực hiện vì chƣa có sự chỉ đạo giám sát xuyên suốt. Thí dụ: nhiều lãnh đạo địa phƣơng lúng túng trong chuyển đổi cơ cấu NN và chuyển dịch các mô hình SX, do yếu tố tác động của cơ chế thị trƣờng và thay đổi tập quán trồng lúa từ trƣớc đến nay nhƣ thế nào? Ngoài ra, công tác quản lý điều hành tái cơ cấu trong NN còn nhiều bất cập. Thí dụ: khâu quy hoạch riêng lẻ từng ngành (không tích hợp đồng bộ) nên rất khó hoặc không thực hiện đƣợc. Thể chế thì chƣa đồng bộ (nhƣ: chính sách liên kết

95

SX, tổ chức không gian lãnh thổ, cơ cấu ngành còn bất cập) nên chƣa khai thác đƣợc lợi thế của từng vùng sinh thái.

Rõ ràng sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN làm tăng khả năng đảm bảo các nội dung ATLT, nhƣng ngƣời dân hàng ngày vẫn đối mặt với tình trạng thiếu dƣỡng chất và mất cân bằng dinh dƣỡng trong bữa ăn ngay ở vùng SX lƣơng thực lớn nhƣ ĐBSCL. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng khó khăn tạm thời trong cách tiếp cận đến các nguồn lƣơng thực đã ảnh hƣởng đến chế độ ăn uống chƣa cân bằng về dinh dƣỡng, và trong vòng luẩn quẩn của tình trạng đói nghèo của ngƣời SX lƣơng thực. Mặc dù có sự thay đổi trong sử dụng diện tích đất lúa giảm, nhƣng DT của NTTS và hoa màu tăng làm tăng nguồn thu nhập nên khả năng thích ứng các nội dung ATLT trong nông hộ. Theo các kết quả nghiên cứu trƣớc đây cho thấy mức tiêu thụ gạo bình quân đầu ngƣời đang giảm dần, nhƣng mức tiêu thụ thịt, sữa và trứng đã tăng rất mạnh, là do sự tăng thu nhập trong nông hộ đã thay đổi cơ cấu tiêu thụ lƣơng thực và tăng khẩu phần ăn giàu protein trong hộ gia đình. Nhƣ vậy, vấn đề ATLT ngày càng liên quan đến sự đa dạng thu nhập và nguồn cung lƣơng thực trong quá trình tái cơ cấu ngành NN; cho nên việc khuyến khích nhiều nông hộ duy trì diện tích đất trồng lúa là cần thiết, nhƣng phải nâng chất lƣợng lúa gạo để tăng thu nhập, đồng thời đa dạng các sản phẩm lƣơng thực thay thế khác.

96

Chƣơng 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1 KẾT LUẬN

Sự thay đổi trong sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL theo lộ trình từ nền nông nghiệp đáp ứng an toàn lƣơng thực (thời kỳ sản xuất theo hình thức hợp tác hóa), thực hiện đa dạng hóa sản xuất (thời kỳ đổi mới và mở cửa phục vụ xuất khẩu), đến nền sản xuất nông nghiệp thích nghi biến đổi khí hậu theo vùng sinh thái và tƣơng lai nông nghiệp công nghệ cao để nâng cao chất lƣợng trong chuỗi giá trị. Ở từng thời điểm chuyển đổi sản xuất đã tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế và ổn định an sinh xã hội trong vùng. Mặc dù đóng góp ngành nông nghiệp giảm dần theo tiến trình tái cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp), nhƣng tổng giá trị sản xuất vẫn tăng hàng năm. Trong đó, sản xuất lúa duy trì ổn định (khoảng 4 triệu ha) và đang nâng cao giá trị sản phẩm, cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày thay đổi theo nhu cầu thị trƣờng ở từng thời điểm chuyển đổi; Đặc biệt, lĩnh vực nuôi trồng thủy sản đang tăng nhanh để trở thành ngành kinh tế quan trọng của vùng đồng bằng (khoảng 800 ngàn ha).

Sự đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp làm tăng tổng thu nhập nông hộ theo vùng và mô hình sản xuất nên góp phần cải thiện các nguồn vốn sinh kế nông hộ. Tổng thu nhập nông hộ ở vùng nƣớc ngọt (vùng Ngập lũ cao và Trung tâm) cao hơn vùng Ven biển (tƣơng ứng, 196 và 123 triệu so với 119 triệu/hộ/năm. Chỉ số đa dạng thu nhập (SID) ở vùng nƣớc ngọt cũng cao hơn vùng Ven biển (tƣơng ứng, 0,21 và 0,28 so với -0,18). Trong mỗi vùng sinh thái, những nhóm hộ đa dạng mô hình sản xuất đều có tổng thu nhập cao hơn nhóm hộ sản xuất lúa hàng hóa. Cụ thể, vùng Ngập lũ cao nhóm nông hộ sản xuất lúa giống có tổng thu nhập cao nhất (275 triệu/hộ/năm), kế đến nhóm hộ trồng màu (186 triệu) và thấp nhất nhóm hộ sản xuất lúa hàng hóa (172 triệu). Tổng thu nhập hộ không khác biệt ở vùng Trung tâm, nhƣng nhóm hộ làm vƣờn có khuynh hƣớng cho thu nhập cao nhất (152 triệu/hộ/năm), kế đến hộ trồng hoa màu (139 triệu), trồng lúa chất lƣợng cao (119 triệu) và thấp nhất ở nhóm sản xuất lúa hàng hóa (94 triệu). Ở vùng Ven biển, nhóm hộ nuôi tôm chuyên canh có thu nhập cao hơn nhóm hộ thực hiện tôm-lúa (169 so với 70 triệu/hộ/năm). Trong các biến số về hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp và ngoài nông trại đều có tác động tăng tổng thu nhập nông hộ ở hầu hết các mô hình sản xuất, nhƣng biến số lao động chính tác động tăng sự đa dạng sản xuất nông nghiệp nên góp phần tăng thu nhập nhóm hộ đa dạng mô hình sản xuất so với nhóm hộ sản xuất lúa hàng hóa.

97

Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp cải thiện đƣợc các nội dung của an toàn lƣơng thực trong nông hộ. Kết quả đa dạng hóa sản xuất không những ổn định các nguồn cung lƣơng thực (83% hộ khảo sát có diện tích đất dùng cho sản xuất lúa để đảm bảo an toàn lƣơng thực nông hộ), mà đa số nông hộ đƣợc phỏng vấn đều đang chuyển dịch đa dạng mô hình sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trƣờng để tăng khả năng tiếp cận các nguồn lƣơng thực thông qua việc tăng thu nhập hộ. Tăng khả năng tiếp cập đƣợc nguồn lƣơng thực (an toàn và chất lƣợng) còn là cách ứng phó với các tác động thiếu lƣơng thực cục bộ và an toàn dinh dƣỡng cho các thành viên gia đình. Trong mỗi vùng sinh thái, những hộ canh tác lúa có tỷ lệ gặp khó khăn trong tiếp cận đến nguồn lƣơng thực thƣờng cao hơn so với những hộ đa dạng mô hình sản xuất nông nghiệp; Cụ thể, nhóm sản xuất lúa hàng hóa vùng Trung tâm có tỷ lệ khó khăn tiếp cận lƣơng thực cao (54%) so với nhóm trồng màu, vƣờn và lúa chất lƣợng cao (tƣơng ứng, 25, 11 và 30%); hoặc nhóm tôm-lúa có tỷ lệ khó khăn tiếp cận lƣơng thực cao hơn nhóm tôm chuyên (30 so với 13%). Đa dạng hóa sản xuất tác động tích cực đến an toàn lƣơng thực nông hộ, nhƣng sản xuất nhiều lƣơng thực (nhƣ lúa gạo) chƣa thể đảm bảo đƣợc các nội dung an toàn lƣơng thực nói chung; Trong đó, yếu tố thu nhập và sự kém đa dạng trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến các vấn đề khó khăn trong tiếp cận nguồn lƣơng thực.

Những giải pháp hỗ trợ kỹ thuật phù hợp với điều kiện sinh thái và cơ chế chính sách cần thiết cho sự đa dạng hóa sản xuất để nâng cao hiệu quả chuyển dịch các mô hình sản xuất nông nghiệp. Thông qua hỗ trợ kỹ thuật giúp nông hộ nâng cao nguồn nhân lực để thực hiện có hiệu quả đa dạng hóa sản xuất, đồng thời mở ra cơ hội cung cấp các dịch vụ nông nghiệp tạo thêm nguồn thu nhập. Bên cạnh đó, cần các cơ chế chính sách linh hoạt ở các địa phƣơng trong các quy hoạch sử dụng đất lúa đƣợc dễ dàng chuyển đổi mục đích sản xuất nông nghiệp. Việc cải thiện chi tiêu nông hộ góp phần cải thiện bữa ăn dinh dƣỡng, chăm sóc sức khỏe gia đình đƣợc tốt hơn. Giải pháp kỹ thuật và chính sách khuyến kích nhiều nông hộ trồng lúa là cần thiết, nhƣng phải nâng cao chất lƣợng gạo để tăng thu nhập và tập trung vấn đề chất lƣợng thay vì tăng sản lƣợng lƣơng thực nhƣ hiện tại.

98

5.2 ĐỀ XUẤT

Tiếp theo nghiên cứu này đề nghị tiếp tục thực hiện các nghiên cứu đánh giá đa dạng trong sản xuất nông nghiệp cho nhiều nhóm đối tƣợng khác nhau (bao gồm nhóm dân tộc thiểu số) ở nhiều vùng sản xuất nông nghiệp để có bộ số liệu so sánh đánh giá toàn diện hơn về tác động cho các vùng miền trên cả nƣớc.

Xem xét lại các quy hoạch sử dụng đất theo vùng và nâng cấp các hệ thống dịch vụ hỗ trợ theo khu vực chuyển dịch sản xuất đa mục tiêu. Tăng cƣờng áp dụng cơ giới hóa, tiến bộ khoa học-công nghệ hiệu quả, tổ chức quản lý sản xuất tốt quy mô nông trại và các tổ chức hợp tác nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đầu tƣ đủ khả năng cạnh tranh hàng hóa của vùng sản xuất lƣơng thực lớn cả nƣớc.

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Ban Bí Thƣ, 1981. Chỉ thị số 100-CT/TW ngày 13 tháng 01 năm 1981 về “Cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và ngƣời lao động trong hợp tác xã nông nghiệp". Thƣ Viện Pháp Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: http://thuvienphapluat.vn (truy cập ngày 21 tháng 08 năm 2020).

tử Đảng Cộng

thôn. Báo

điện

Ban Bí Thƣ, 1993. Nghị quyết số 05-NQ/HNTW của Hội nghị lần thứ năm BCHTW Đảng (khoá VII) về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông sản Việt Nam: http://tulieuvankien.dangcongsan.vn (truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2020).

Ban Bí Thƣ, 2008. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ƣơng khóa X về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn. Thƣ Viện Pháp Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: http://thuvienphapluat.vn (truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2020).

Ban Quản Lý Dự Án VnSAT (Chuyển Đổi Nông Nghiệp Bền Vững Tại Việt Nam), 2020. Nâng cao năng lực cho tổ chức nông dân sản xuất lúa thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực và hỗ trợ tài chính đang đƣợc dự án VnSAT đẩy mạnh tại ĐBSCL. http://vnsat.gov.vn/tin-tuc/tin-tu-bql-trung- uong-du-an-vnsat.html (truy cập ngày 18 tháng 08 năm 2020).

Bộ Chính Trị, 1988. Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 05 tháng 04 năm 1988 về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. Thƣ Viện Pháp Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: http://thuvienphapluat.vn (truy cập ngày 21 tháng 08 năm 2020).

Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, 2014. Kết quả đạt đƣợc và những vấn đề đặt ra sau 03 năm thực hiện Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới các tỉnh ĐBSCL. Hội nghị Sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình Mục Tiêu Quốc Gia xây dựng nông thôn mới khu vực ĐBSCL, ngày 24-25/02/2014 tại tỉnh Hậu Giang.

Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng, 2017. Định hƣớng quy hoạch sử dụng đất vùng Đồng bằng Sông Cửu Long gắn với phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Báo cáo tại “Hội nghị chuyển đổi mô hình phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu”. Ngày 26-27 tháng 9 năm 2017, tại Thành Phố Cần Thơ.

100

Bùi Quang Dũng, 2012. Từ khái niệm “nông dân” tới “xã hội tiểu nông” ở việt nam: dẫn vào một nghiên cứu về phát triển nông thôn. Viện Xã Hội Học- Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam: Xã hội học số 4 (120); Trang 13-22.

CARE International in Vietnam, 2003. Báo cáo dự án Phát triển và thực hiện chƣơng trình giáo dục môi trƣờng tại Vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang năm 2003.

Cục Thống Kê Tỉnh An Giang, 2017. Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm

2017.

Cục Thống Kê Tỉnh Sóc Trăng, 2017. Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng năm

2017.

Cục Thống Kê Thành Phố Cần Thơ, 2005. Số liệu kinh tế-xã hội Đồng bằng

sông Cửu Long giai đoạn 2000-2004.

Cục Thống Kê Thành Phố Cần Thơ, 2017. Niên giám thống kê thành phố Cần

Thơ năm 2017.

Chính phủ, 1996. Quyết định số 99/2006/QĐ-TTg về định hƣớng dài hạn và kế hoạch 5 năm 1996-2000 đối với việc phát triển thuỷ lợi, giao thông và xây dựng nông thôn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Thƣ Viện Pháp Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: http://thuvienphapluat.vn (truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2020).

Chính phủ, 2006. Quyết định số 84/2006/QĐ-TTg về phê duyệt, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch thủy lợi Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2006- 2010 và định hƣớng đến năm 2020. Thƣ Viện Pháp Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: http://thuvienphapluat.vn (truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2020).

Chính phủ, 2009. Nghị quyết số 63-NQ-CP về đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia. Cổng thông tin điện tử chính phủ: http://chinhphu.vn (truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2020).

Chính Phủ, 2010. Quyết định số 800/QĐ-TTg về việc Phê duyệt chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông Thôn Mới giai đoạn 2010-2020. Cổng thông tin điện tử Chính phủ: http://chinhphu.vn (truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2020).

Chính phủ, 2012. Quyết định số 1397/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch thủy lợi Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2012-2020 và định hƣớng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng. Thƣ Viện Pháp

101

Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: http://thuvienphapluat.vn (truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2020).

Chính phủ, 2013. Quyết định số 899/QĐ-TTg về phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Cổng thông tin điện tử Chính phủ: http://chinhphu.vn (truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2020).

Chính phủ, 2015. Quyết định số 35/2015/QĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Cổng thông tin điện tử Chính phủ: http://chinhphu.vn (truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2020).

Chính phủ, 2018. Quyết định số 47/2018/QĐ-TTg thí điểm triển khai thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã, thành phố của 09 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Đồng Nai và Gia Lai. Cổng thông tin điện tử Chính phủ: http://chinhphu.vn (truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2020).

Dƣơng Ngọc Thành, Nguyễn Tri Khiêm, Nguyễn Quang Tuyến, Lê Cảnh Dũng, Đặng Kiều Nhân, Võ Văm Hà, Lê Trƣờng Giang, Lê Thành Đƣơng, Võ Văn Tuấn, Hứa Hồng Hiểu, Đỗ Thị Đến và Huỳnh Thanh Chí, 2005. Đánh giá các tác động của chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông hộ trên các vùng sinh thái ở Đồng bằng Sông Cữu Long. Đề tài cấp Bộ MISPA/2003/08B; 210 trang.

Dƣơng Ngọc Thành, Võ Văn Hà, Nguyễn Công Toàn, Đỗ Thị Đến, Phạm Hải Bửu, 2008. Những tác động của sự chuyển đổi trong nông nghiệp đến sinh kế ngƣời dân vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Báo cáo khoa học Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ, từ ngày 29 đến 30/09/2008.

Dƣơng Ngọc Thành, 2016. Lao động việc làm và đào tạo nghề nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Thực trạng và định hƣớng). Nhà xuất bản Ðại học Cần Thơ 2016.

Đặng Kiều Nhân, 2009. Năng suất và lợi tức sản xuất lúa cao sản ở Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 1995-2006. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ: 12; Trang 212-218.

Ðặng Kiều Nhân, 2016. Ðồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh phát triển bền vững. Trong: Nguyễn Văn Sánh và Ðặng Kiều Nhân (chủ biên). Phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn vùng Ðồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản Ðại học Cần Thơ; Trang 2-20.

102

Đào Thế Tuấn, 1984. Cơ sở khoa học xác định cơ cấu cây trồng. Nhà Xuất Bản

Nông nghiệp Hà Nội 1984.

Đỗ Văn Quân, 2013. Phát triển kinh tế hộ gia đình trong tiến trình xây dựng nông thôn mới ở đồng bằng sông Hồng hiện nay. Tạp chí Khoa học, Viện xã hội học, Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh 2013.

Jonathan H. Haughton, 1994. Cải cách kinh tế Việt Nam: Bức tranh tổng quát. Trong “Theo Hƣớng Rồng Bay: Cải cách kinh tế ở Việt Nam” của Dwight H. Perkins (chủ biên). Viện phát triển Quốc tế Harvard.

Lê Anh Tuấn, 2012. Tác động của biến đổi khí hậu lên sản xuất lúa. Nhà xuất

bản Nông nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh 2012.

Lê Cảnh Dũng, Chu Thái Hoành, Christophe Le Page và Nantana Gajaseni, 2010. Tác động kinh tế-xã hội và môi trƣờng của hệ thống canh tác lúa- tôm: Trƣờng hợp nghiên cứu mô hình đa tác nhân ở tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ: 16a; Trang 255-264.

Lê Cảnh Dũng, Võ Văn Tuấn, Nguyễn Văn Sánh và Phạm Thị Tâm, 2011. Các yếu tố ảnh hƣởng đến suy dinh dƣỡng trẻ em ở vùng sản xuất nông nghiệp ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ: 20a; Trang 28-38.

Lê Cảnh Dũng, Võ Văn Tuấn và Nguyễn Văn Sánh, 2015. Giáo trình Nguyên

Lý Phát Triển Nông Thôn. Nhà Xuất Bản Đại học Cần Thơ 2015.

Lê Tấn Nghiêm, 2003. Thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của nông hộ huyện

Châu Thành A: trƣờng hợp ở xã Tân Phú Thạnh.

Liên Minh Các Hợp Tác Xã Việt Nam (Viet Nam Cooperative Alliance-VCA), 2020. VnSAT giúp thúc đẩy tăng trƣởng ngành hàng lúa gạo theo chiều sâu. Http://vca.org.vn/vnsat-giup-thuc-day-tang-truong-nganh-hang-lua- gao-theo-chieu-sau-a20990.html (truy cập ngày 24 tháng 04 năm 2020).

Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013. Phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội: Tập 29, Số 3 (2013); Trang 1-9.

Mai Văn Nam, 2008. Giáo trình kinh tế lƣợng. NXB Văn hóa thông tin 2008.

Ngân Hàng Thế Giới, 2005. Thúc đẩy công cuộc phát triển nông thôn ở Việt Nam: Tăng trƣởng, công bằng và đa dạng hóa. Phần I (46 trang) và phần IV (101 trang).

Ngân hàng Thế giới, 2016. Chuyển đổi NN Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu

vào. Báo cáo Phát triển Việt Nam-Ngân hàng Thế giới 2016.

103

Nguyễn Hữu Đặng, Nguyễn Thị Lƣơng và Thạch Kim Khánh, 2016. Phát triển kinh tế nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long. Trong: Võ Thành Danh (chủ biên). Phát triển kinh tế Ðồng bằng sông Cửu Long: Thành tựu và thách thức. Nhà xuất bản Ðại học Cần Thơ 2016; Trang 1-38.

Nguyễn Kim Hồng và Nguyễn Thị Bé Ba, 2011. An ninh lƣơng thực vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa học Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh 2011: Số 32.

Nguyễn Lan Duyên, 2014. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ ở

An Giang. Tạp chí Khoa học Đại học An Giang: Quyến 3; Trang 63-69.

Nguyễn Quốc Nghi, Ngô Thanh Thủy và Huỳnh Trƣờng Huy, 2010. Thực trạng và giải pháp cho vấn đề di cƣ ở tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ: 15a; Trang 283-292.

Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh, 2011. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của dân tộc thiểu số ở ĐBSCL. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ: 18a; Trang 240-250.

Nguyễn Thanh Phƣơng, Trƣơng Hoàng Minh và Nguyễn Anh Tuấn, 2004. Tổng quan về các mô hình nuôi tôm sú ở Đồng bằng sông Cửu Long. Trong: Tài liệu Hội nghị “Phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ”. Trƣờng Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 8 năm 2004.

Nguyễn Thị Thu, 2003. Ảnh hƣởng của trình độ học vấn của chủ hộ đến tổng thu nhập của nông hộ ở xã Tân Long, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Luận văn thạc sĩ, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Trọng Uyên, 2007. Cơ sở khoa học và giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Luận án tiến sĩ kinh tế: Mã số: 62.31.03.01; 206 trang. Trường Đại học Kinh tế-luật, Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Văn Sánh, 2009. Nguyên lý phát triển “tam nông” và ứng dụng vào bối cảnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Nhà Xuất Bản Nông nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh 2009.

Nguyễn Văn Sánh, 2016. Thành tựu, tầm nhìn và thách thức cho sự phát triển. Trong: Nguyễn Văn Sánh và Ðặng Kiều Nhân (chủ biên). Phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn vùng Ðồng bằng sông Cửu Long. Nhà Xuất Bản Ðại học Cần Thơ 2016; Trang 21-41.

104

Nguyển Việt Hoa, 1997. Đánh giá tính bền vững hệ thống canh tác kết hợp lúa- cá tại Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Cần Thơ; 91 trang.

Phạm Thị Bích Thảo, 2014. Phân tích khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của hộ sản xuất lúa ở huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Cần Thơ.

Phạm Văn Toàn, 2013. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và một số giải pháp giảm thiểu việc sử dụng thuốc không hợp lý trong sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 28; Trang 47-53.

Phù Vĩnh Thái, Trƣơng Hoàng Minh, Trần Hoàng Tuân và Trần Ngọc Hải, 2015. So sánh hiệu quả sản xuất giữa nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng luân canh với lúa ở tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp, thủy sản và công nghệ: 41; Trang 111- 120.

Roy, J.K., 2001. Tổng quan về mô hình lúa-cá ở Bangladesh. Trong Kỷ yếu hội thảo Quốc tế canh tác lúa-cá. Nhà Xuất Bản nông nghiệp Hà Nội, 2001; Trang 22-40.

Tổng Cục Thống Kê, 2004. Số liệu thống kê Việt Nam thế kỷ XX. Nhà Xuất

Bản Thống kê Hà Nội 2004.

Tổng Cục Thống Kê, 2007. Niên giám thống kê 2007. Nhà Xuất Bản Thống kê

Hà Nội 2007.

Tổng Cục Thống Kê, 2010. Tình hình kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010. Nhà

Xuất Bản Thống kê Hà Nội 2010.

Tổng Cục Thống Kê, 2015. Niên giám thống kê 2015. Nhà Xuất Bản Thống Kê

Hà Nội 2015.

Tổng Cục Thống Kê, 2016. Niên giám thống kê 2016. Nhà Xuất Bản Thống Kê

Hà Nội 2016.

Tổng Cục Thống Kê, 2018. Niên giám thống kê 2018. Nhà Xuất Bản Thống Kê

Hà Nội 2018.

Trần Thanh Bé, Dƣơng Ngọc Thành và Phạm Hải Bửu, 2007. Đánh giá tác động của việc chuyển đổi các hệ thống canh tác đối với kinh tế-xã hội ở các vùng sinh thái khác nhau ở Đồng bằng sông Cửu long. Tạp chí khoa học Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL, Trường Đại học Cần Thơ 2007.

105

UBND huyện Mỹ Xuyên, 2017. Tổng kết Nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi – thủy lợi kết hợp giao thông nông thôn năm 2016 và kế hoạch thực hiện năm 2017.

UBND huyện Thới Lai, 2017. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016 và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm 2017.

Ủỷ Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang, 2016. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông Thôn Mới giai đoạn 2011-2015 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020.

Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Sóc Trăng, 2015. Báo cáo kết quả thực hiện Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông Thôn Mới giai đoạn 2011-2015 và nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2016-2020.

UNDP và AusAID, 2004. Đánh giá nghèo theo vùng: vùng Đồng bằng sông

Cửu Long.

Viện Dinh Dƣỡng Quốc Gia, 2018. Tình trạng dinh dƣỡng trẻ em dƣới năm tuổi trên toàn quốc (từ 1999 đến 2017). Viện Dinh Dƣỡng Quốc Gia, Việt http://chuyentrang.viendinhduong.vn/vi/so-lieu-thong-ke/do-thi- Nam: suy-dinh-duong-tre-em-duoi-5-tuoi-tren-toan-quoc-tu-1999-2017.html (truy cập ngày 28 tháng 08 năm 2020).

Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long, 2005. Nghiên cứu hệ

thống canh tác. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 2005.

Võ Tòng Anh, 2005. Quyết định của nông dân trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh An Giang. Chƣơng trình Nghiên cứu Việt Nam - Hà Lan. Nhà Xuất Bản Nông nghiệp Hà Nội 2005.

Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son, Huỳnh Hữu Thọ, Nguyễn Thị Thu An và Nguyễn Thị Kim Thoa, 2016. Chuỗi giá trị lúa gạo. Trong: Nguyễn Văn Sánh và Ðặng Kiều Nhân (chủ biên). Phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn vùng Ðồng bằng sông Cửu Long. Nhà Xuất Bản Ðại học Cần Thơ 2016; Trang 288-300.

Võ Văn Hà, Tô Lan Phƣơng, Huỳnh Cẩm Linh và Trần Hữu Tuấn, 2016. Đánh giá các khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của các mô hình nuôi tôm trên đất lúa ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 46b: 70-79.

Võ Văn Hà và Vũ Anh Pháp, 2017. Sự đa dạng sử dụng đất trên bờ bao hệ thống luân canh tômlúa vùng nƣớc lợ: Nghiên cứu trƣờng hợp tại tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 53b: 112-122.

106

Võ Văn Hà, 2019. Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL: thành tựu và thách thức trƣớc thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia (ngày 22 tháng 12 năm 2018) tại Trường Đại Học Kiên Giang.

Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng, 2015. Phân tích sinh kế: Lý thuyết và thực

tiễn. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ 2015.

Võ Văn Thắng và Huỳnh Thanh Hiếu, 2014. Xây dựng nông thôn mới – bƣớc đi vững chắc cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang 2014: Quyển 3 (2); Trang 79 – 84.

Vũ Anh Pháp, 2015. Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trong kỷ yếu Hội thảo phát triển nguồn nhân lực ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà Xuất Bản Đại học Cần Thơ; Trang 20-27.

Vũ Anh Pháp và Nguyễn Thành Tâm, 2016. Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trên lúa. Trong “Phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long”. Chủ biên Nguyễn Văn Sánh và Đặng Kiều Nhân 2016. Nhà Xuất Bản Đại học Cần Thơ; Trang 135-147.

Tiếng Anh

Ahmad A. and Isvilanonda S., 2003. Rural Poverty and Agricultural Diversification in Thailand. Paper presented at the Second Annual Swedish School of Advanced Asia and Pacific Studies, 24-26 October 2003.

Aleksander P., 2017. The Integrated Peasant Economy as a Concept in Progress. In: Aleksander P., Jesper L. and Luca M. (Eds). Integrated Peasant Economy in a Comparative Perspective: Alps, Scandinavia and Beyond. Published by University of Primorska, Slovenia. pp. 11-49. Available online at: http://www.hippocampus.si/ISBN/978-961-7023-02- 2.pdf (accessed on 19 June, 2019).

Barghouti S., Garbus L. and Umali (Eds.), 1992. Trends in Agricultural Diversification. Regional Perspectives. World Bank Technical Paper Number 180. The Word Bank, Washington DC.

Be, T.T., Clayton, H. and Brennan, D., 2003. Socioeconomic characteristics of rice–shrimp farms in the study region. In: Nigel Preston and Helena

107

Clayton (Eds.). Rice–shrimp farming in the Mekong Delta: biophysical and socioeconomic issues. ACIAR Technical Reports No. 52e. pp. 15-26.

Beets, W. C., 1990. Raising and Sustaining Productivity of Smallholder

Farming Systems in the Tropics. AgBei Publishing, 738 p.

Berti, P.R., 2015. Relationship between production diversity and dietary diversity depends on how number of foods is counted. Proceedings of the National Academy of Sciences USA 2015, 112, e5656.

Cagauan, A. G., 1999. Production, economics and ecological effect of nile tilapia, the fern azolla and mallard duck in integrated low land rice-based farming system in the Philippines. Doctoral thesis, 388 p.

Coates,

J., Anne, S.

and Paula, B.,

2007. Household Food Insecurity Access Scale (HFIAS) for Measurement of Household Food Access: Indicator Guide (v. 3). Washington, D.C.: Food and Nutrition Technical Assistance Project, Academy for Educational Development, August 2007.

Chaplin, H., 2000. Agricultural Diversification: A Review of Methodological Approaches and Empirical Evidence. Work Package 4, Working Paper 2. Joint Research Project. Department of Agricultural Economics and Business Management, Wye College, University of London.

DFID, 2001 (Deparment for International Development, UK). Sustainable

Livelihoods Guidance Sheets.

Dung L.C., Ha, V.V., Tuan, V.V., and Nhan, D.K., 2012. Analysis of farming systems and socio-economic settings in rice farming households: Adaptation of Rice-based Cropping Systems in the Mekong Delta: In CLUES Project (Climate change affecting land use in the Mekong Delta).

Dung, L.C., Ha, V.V., Tuan, V.V., Nhan, D.K., John, W., and Peter, B., 2017. Financial capacity of rice-based farming households in the Mekong Delta, Vietnam. Asian Journal of Agriculture and Development, Vol. 14 No. 1: 73-87.

Ellis, F., 1998. Household strategies and rural livelihood diversification.

Journal of Development Studies, 35 (1), pp 1-38.

European Commission, 2008. These guidelines represent the evolution and update of the previous EC documents on Agricultural Research for Development: the Revision of EC Priorities towards the Consultative Group on International Agricultural Research.

108

Fedoruk, A. and Wattana, L., 1992. Ricefield fisheries in Thailand. Rice fish

research and development in Asia. ICLARM publishing, 14 p.

Food and Agriculture Organization (FAO), 2002. Trade reform and food

security: Rome, Italy 2002.

Food and Agriculture Organization (FAO), 2006. Food Security. FAO Agricultural and Development Economics Division. Available online at: ftp://ftp.fao.org/es/ESA/policybriefs/pb_02.pdf (accessed on 16 June, 2018).

Food and Agriculture Organization (FAO), 2008. An introduction to the Basic at:

Available

online

Food

of

Concepts Security. www.foodsec.org/docs/concepts_guide.pdf (accessed on 16 June, 2018).

Food and Agriculture Organization (FAO), 2012. Guidelines for Measuring Household and Individual Dietary Diversity; Food and Agriculture Organization of the United Nations: Rome, Italy, 2012. Available online at: http://www.fao.org/docrep/014/i1983e/i1983e00 (accessed on 16 June 2018).

International Food Policy Research

Goletti, F., 1999. Agricultural Diversification and Rural Industrialization as A Strategy for Rural Income Growth and Poverty Reduction in Indochina and Myanmar. MSS Discussion Paper No. 30. Markets and Structural Studies Division. Institute, Washington DC.

Giesecke, J., Tran, N. and Jaffee, S., 2013. Rice-land Designation Policy in Vietnam and the Implications of Policy Reform for Food Security and Economic Welfare. Journal of Development Economics.

Ha, V.Vo., Nhan, D.K., Thach, N.L., and Be, T.T., 2013. Assessment of a Farmer Base Network in Promoting an Integrated Farming System at the Mekong Delta in Viet Nam. In Asian Journal of Agriculture and Development, 10 (2): 39-58.

Halwart, M., 1998. Trends in Rice-Fish Farming. Scientific report, 9 p.

IFPRI (International Food Policy Research Institute), 1996. Rice Market

Monitoring and Policy Options Study.

Jaffee, S., Nguyen, D., Nguyen, Q., Dao, T.A., Nguyen, D., Nguyen, M., Nguyen, V. and Nguyen, P., 2012a. Moving the Goal Posts: Vietnam‟s Evolving Rice Balance and Other Food Security Considerations. Vietnam

109

Rice, Farmers and Development: From Successful Growth to Sustainable Prosperity. World Bank, Hanoi 2012.

Jaffee, S., Nguyen, S., Le Canh, D., Vo, L., and Nhan, D., 2012b. From Rice Bowl to Rural Development: Challenges and Opportunities Facing Vietnam‟s Mekong Delta Region. Vietnam Rice Farmers and Rural Development: From Successful Growth to Sustainable Prosperity. World Bank, Hanoi 2012.

Jamora, N. and Labaste, P., 2015. “Overview of food demand trends and prospects in East Asia”. Background paper prepared for the World Bank.

Janvry, A.D and Sadoulet, E., 2001. Income Strategies Among Rural Households in Mexico: The role Off-farm Acitivies. Word Development 29 (3), 467-480.

Jones, A., Aditya S., and Rachel B..K., 2014. "Farm production diversity is associated with greater household dietary diversity in Malawi: Findings from nationally representative data". Food Policy, 46: 1-12.

Joshi, P.K., Gulati, A.A., Birthal, P.S. and Twari, L., 2003. Agricultural diversification in South Asia: Pattern, determinants and policy implications. Discussion Paper No. 57. Market structure studies division. International Food Policy Research Institute. Washington D.C.

Kibrom, T.S., Vijesh, V.K., Matin, Q., 2015. Production diversity and dietary diversity in smallholder farm households. Proceedings of the National Academy of Sciences USA (PNAS) 112: 10657-10662. Available online at: https://www.pnas.org/content/112/34/10657 (accessed on 16 June, 2018).

Koesoemadinata, S. and B. A. Costa-Pierce, 1992. Rice Fish Farming Development in Indonesia: Past, Present and Future. Rice fish research and development in Asia. ICLARM publishing, 17 p.

in

Krishna, B.K.C., Pant, L.P., Fraser, E.D.G., Shrestha, P.K., Shrestha, D., and Lama, D., 2016. Assessing links between crop diversity and food self- three agroecological regions of Nepal. Regional sufficiency Environmental Change (2016) 16: 1239.

Last, L., Arndorfer, M., Balázs, K., Dennis, P., Dyman, T., Fjellstad, W., Friedel, J.K., Herzog, F., Jeanneret, P., Lüscher, G., 2014. Indicators for the on-farm assessment of crop cultivar and livestock breed diversity: A survey-based participatory approach. Biodivers. Coserv. 2014, 23, 3051– 3071.

110

Le Xuan Sinh, 2000. Some major considerations of risks in shrimp production in the Mekong River Delta of Vietnam. Paper presented at the “Workshop on domestication of P. monodon shrimp” organised by CSIRO (Australia) in Nha trang, December 2000.

Luitfred, K., Anja, F. and Ulrike, G., 2018. Implications of Smallholder Farm Production Diversity for Household Food Consumption Diversity: Insights from Diverse Agro-Ecological and Market Access Contexts in Rural Tanzania. Horticulturae 2018, 4, 14. Available online at: https://www.mdpi.com/journal/horticulturae (accessed on 16 June, 2018).

Lynam, J. K. and Herdt, R. W., 1989. Sense and sustainability: sustainability as research. Agricultural international agricultural

in

an objective Economics, 3 (4): 381–398.

Marsh, S.P., Hung, P.V., Chinh, N.Q. and Macaulay, T.G., 2006. Farm income and income diversity on Vietnam‟s small household farms. In Marsh, S.P., Macaulay, T.G., & Hung, P.V. (eds) „Agricultural development and land policy in Vietnam‟: 179-219. Australian Centre for International Agricultural Research.

Martijn, V.D.G and Dick, K., 2012. Introduction to the process of the Mekong Delta Plan; Towards a prosperous and sustainable future of the Delta, vision of 2100.

Nair, S., 2015. Shrimp Aquaculture in Ca Mau, Vietnam. In Scherr, S., Mankad, K., Jaffee, S. and Negra, C., Steps toward Green: Policy Responses to the Environmental Footprint of Commodity Agriculture in East and Southeast Asia. Co-editor with S. Scherr, K. Mankad, and C. Negra. EcoAgriculture Partners. Washington, D.C.

Nguyen Ngoc De, 2006. Farmers, agriculture and rural development in the Mekong Delta of Viet Nam. Edication Publishing House 2006; 206 p.

Nguyen Sinh Cuc, 2003. Vietnam Agriculture and Rural Area in the Renovation Period (1986-2002). Statistics Publishing House 2003.

Nhan, D.K, Thanh, D.N, Marc, V. and Duong L.T, 2003. Towads agriculture diversification and rural poverty alleviation development of agi- aquaculture farming in the Mekong Delta, Vietnam. Presented Deutcher Tropentag 2003 “Technological and Institutional Innovations for Sustainable Rural Development” October 8-10th, 2003 in Geottinghen, Germany.

111

Nhan, D.K., De, N.N., and Thanh, D.N., 2002. Social-economic and environmental impacts of intensive rice farming and opportunities for sustainable rice production in the Mekong Delta, Vietnam. Paper presented at the workshop on Trade Liberalisation and Social-Economic and Environmental Impacts of Rice Production, held on 8-9 November 2002 in Hue city, Vietnam, HUA and UNEP.

Olivier, E., 2018. Agricultural transformation and food and nutrition security in Ghana: Does farm production diversity (still) matter for household dietary diversity? Elsevier Ltd., Food Policy 79 (2018): 271–282.

OXFAM, 2018. Social mobility and equality of opportunity in vietnam: Trends

and Impact Factors. Hong Duc Publishing House, 78 p.

Pellegrini, L., and Tasciotti, L., 2014. Crop diversification, dietary diversity and agricultural income: Empirical evidence from eight developing countries. Can. J. Dev. Stud. 2014, 35: 211–227.

Phong, L.T., A.A. van Dam, H.M.J.Udo, M.E.F.van Mensvoort, L.Q.Tri, F.A.Steenstra, A.J.van der Zijpp, 2010. An agro-ecological evaluation of aquaculture integration into farming systems of the Mekong Delta. Elsevier Ltd., Agriculture, Ecosystems & Environment: Volume 138, Issues 3–4, 15: 232-241.

Phong, L.T., L.Q. Tri, H.M.J. Udo, D.K. Nhan, M.E.F. van Mensvoort, A.J. van der Zijpp, and R.H. Bosma, 2008. “Integrated Agricultureaquaculture Systems in the Mekong Delta, Vietnam: An Analysis of Recent Trends.” Asian Journal of Agriculture and Development 4 (2): 51 – 66.

the bridges. Oryx, 38

Roe, D., and Elliott, J., 2004. Poverty reduction and biodiversity conservation: Rebuilding (2): 137-139. Available online at: https://doi.org/10.1017/S0030605304000249. Published online by Cambridge University Press (accessed on 16 June, 2020).

Rothuis, A., 1998. Rice-fish culture in the Mekong Delta, Vietnam: constraint analysis and adaptive research. PhD thesis, Katholieke Universiteit, Leuven, Belgium.

Sevilleja, R. C., 1992. Rice Fish Farming Development in the Philippines: Past, Present and Future. Rice fish research and development in Asia. ICLARM publishing: 8 p.

Sibhatu, K.T. and Qaim, M., 2018. Farm production diversity and dietary quality: Linkages and measurement issues. Food Security 2018: 10: 47– 59.

112

Sibhatu, K.T., Krishna, V.V., Qaim, M., 2015. Production diversity and dietary diversity in smallholder farm households. Proceedings of the National Academy of Sciences USA 2015, 112, 10657–10662.

Simpson, E.H., 1949. Measurement of diversity. Nature 163, 688.

Singh, J. and Dhillon. S.S, 1984. Methods of agriculture regionalization in agricultural geography New Delhi, India: Tata Mc Graw-Hill, 3rd edition: 213-297.

Smith, C. S., and McDonald, G. T., 1998. Assessing the sustainability of agriculture at the planning stage. Journal of Environmental Management, 52: 15–37.

Stefan S., Manfred Z. and Nunung N., 2006. Income sources, poverty and forest encroachment: Implications for rural development policies in Central Sulawesi, Indonesia. The paper presented at the International Association of Agricultural Economists Conference, Gold Coast, Australia, August 12-18, 2006.

Swindale, A. and Bilinsky, P., 2018. Household Dietary Diversity Score (HDDS) for Measurement of Household Food Access: Indicator Guide (v.2); Food and Nutrition Technical Assistance (FANTA) Project; Academy for Educational Development: Washington, DC, USA, 2006. Available online at: https://fantaproject.org/sites/default/files/resources/ HDDS_v2_Sep06 (accessed on 13 January, 2018).

Tisdell, C., 1996. Economic indicators to assess the sustainability of conservation farming projects: an evaluation. Agriculture, Ecosystems & Environment, 57: 117–131.

Tran Thanh Be, Bach Tan Sinh and Fiona Miller, 2007. Challenges to Sustaianble Delevopment in the Mekong Delta: Regional and National Policy Issues and Research Needs.

USDA, 2000. Guide to measuring household food security, Revised 2000.

Vo-Tong-Xuan & Matsui, S., 1998. Development of farming systems in the

Mekong Delta: JIRCAS, CTU, CLRRI, Vietnam.

WHO, 2010. Indicators for assessing infant and young child feeding practices.

Part 2: Measurement. Geneva.

113

PHỤ LỤC

Phụ lục A: Phiếu phỏng vấn nông hộ Ngƣời phỏng vấn:_______________________________ Mã số hộ:_____ HTCT1:______ Ngày:____/______

A/. THÔNG TIN CHUNG

A1. Tên chủ hộ: …………..…..............…… A2. Huyện…........…… A3. Tỉnh: ……

A4. Xã: ……….….............................. A5. Ấp: ………..............................….………...

A6.7 Hội viên (MS)

A6.1 Thành viên (MS)

A6.3 Tuổi/ năm

A6.4 Trình độ (lớp)

A6.5 Nghề nghiệp (MS)

A6.6 Dân tộc (MS)

A6.2 Giới tính (1=M, 2=FM)

A6. Đặc điểm nông hộ (gồm những ngƣời còn lệ thuộc kinh tế và sống xa gia đình)

Mã số (code)

A6.6 1 =Kinh 2 =Hoa 3 =Khmer 4 =Chăm 5 =Khác...

A6.1 1 =chủ hộ 2 =vợ/chồng 3 =con 4 =dâu/rễ 5 =cháu 6 =cha mẹ 7 =anh em 8 =Khác........

A6.5 Hoạt động dịch vụ: 1 =công nhân (thủ công/chế biến t.phẩm/nhà hàng) 2 =xây dựng 3 =nhân viên nhà nƣớc 4 =buôn bán nhỏ 5=khác………………

A6.7 1 =Hội ND 2 =Hội PN 3= Đoàn TN 4 =Hội CCB 5=CLB KN 6=Tổ HT 7= HTX 8=Khác.....…

A6.5 Hoạt động SXNN: 0 =không tạo thu nhập 1 =trồng trọt (lúa/màu,CAT) 2 =thủy sản (tôm/cá...) 3 =chăn nuôi (gà/vịt/heo/bò...) 4 =câu/lƣới,khai thác tài nguyên 5=khác……………

1 HTCT code: (1) = 2 lúa; (2) = 3 lúa; (3) = lúa – màu; (4) = màu chuyên; (5) = lúa – tôm; (6) = lúa - cá; (7) = tôm BTC/TC; (8) = tôm - thủy sản kết hợp; (9) = khác: ghi rỏ………………..

114

A7. Tài nguyên đất đai sản xuất của nông hộ

Các loại đất

Kiểu sử dụng đất (HTCT)2

Diện tích (ha)

Hiện tại (2017-2018)

Trƣớc đây làm gì?

Năm thay đổi?

Lý do chuyển đổi? (Ghi mã số)

A7.1 Thửa đất chính

A7.1.1 Thổ cƣ

A7.1.2 Mƣơng/ao vƣờn

A7.1.3 Liếp vƣờn

A7.1.4 Đất Ruộng

- Ao/Mƣơng (…. x... m)

- Bờ (........ x…..... m)

- Đất canh tác/nuôi

trồng

A7.2 Thửa đất phụ

Loại đất ruộng

- Mƣơng (…...x….... m)

- Bờ (…….. x….... m)

- Đất canh tác/nuôi

trồng

A7.3 Thửa đất khác: Sở hữu / thuê  /cho thuê  / cầm cố 

Loại đất ..........................

- Mƣơng (….x.... m)

- Bờ (….. x….. m)

- Đất canh tác/nuôi

trồng

Tổng diện tích đất (ha): ......................................................

2 HTCT code: (1) = 2 lúa; (2) = 3 lúa; (3) = lúa – màu; (4) = màu chuyên; (5) = lúa–tôm; (6) = lúa-cá; (7) = tôm BTC/TC; (8) = tôm-thủy sản kết hợp; (9) = khác: ghi rõ………………..

115

Mã số: Lý do thay đổi (có thể ghi nhiều hơn 1 chọn lựa). Chính sách: (1.1) = qui hoạch Nhà nước; (1.2) = công trình/dự án thủy lợi địa phương; (1.3) = khuyến khích chuyển dịch sản xuất địa phương) Tự nhiên: (2.1) =thay đổi môi trường nước/lũ; (2.2) = hạn thiếu nước; (2.3) = thay đổi Cơ Sở Hạ Tầng Sinh học/kỹ thuật: (3.1) = thay đổi dịch bệnh; (3.2) = thay đổi giống; (3.3) = thay đổi KT canh tác Kinh tế: (4.1) = giá đầu vào cao; (4.2) = giá TT đầu ra kém; (4.3) =đầu ra mới được xác lập Xã hội: (5.1) = thiếu lao động; (5.2) = xung đột trong canh tác; (5.3) = liên kết tổ/nhóm/HTX sản xuất Môi trường: (6.1) = Ô nhiễm MT nước; (6.2) = Ô nhiễm đất; (6.3) = Đất bạc màu/thoái hóa Yếu tố/nguyên nhân khác (ghi cụ thể)................................................................................

B/. CHI PHÍ VÀ THU NHẬP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

B1. Canh tác lúa: Diện tích vụ ĐX …...... ha; Vụ HT ............... ha; Vụ TĐ ........ ha

Hoạt động

Vụ Đông Xuân

Vụ Hè Thu

Vụ Thu Đông

.…ngày x ……đ ……. ngày ……………….. đ

Từ…….…..đến…… Từ….…..đến…… Từ……..đến……. …ngày x ……….đ …ngày x ………đ ……. ngày ……. ngày ……………….. đ ……………….. đ

Tên giống: ..…… …kg x …......…đ ….ngày x ……..…đ …….ngày Tổng: ......……….. đ ..…kg = …..…….đ ….. kg = …….......đ ….. kg = …….......đ ….. kg = …….......đ …..ngày x …....…đ ……..ngày Tổng: .....................đ .. lần = ….....…….đ .. lần = …….....….đ ... lần = …..…........đ ... lần = ……..........đ …..ngày x …......…đ …….. ngày Tổng: .....................đ ..............................đ ……………..........đ Tổng: .....................đ …..ngày x ..……...đ ….…ngày Tổng: .....................đ …………..….......đ ………….............đ …..ngày x…...……đ …………ngày

Tên giống: ..…… …kg x …......…đ ….ngày x …..….đ …….ngày Tổng: .........…….đ ..…kg = …..…….đ .. kg = …….......đ .. kg = …….......đ .. kg = …….......đ ..ngày x ….....…đ ……..ngày Tổng: ..................đ . lần = ……....…..đ . lần = …….....….đ ..lần = …...........đ ....lần = ……........đ ..ngày x …......…đ …….. ngày Tổng: ..................đ ............................đ ……..…..……....đ Tổng: ..................đ ..ngày x …..…...đ ….…ngày Tổng: ..................đ ………............…đ ………................đ …..ngày x………đ …………ngày

Tên giống: ..… …kg x ….......đ ….ngày x …...…đ …….ngày Tổng: …...…….. đ ..…kg = …….... đ ….. kg = …….....đ ….. kg = …….....đ ….. kg = …….....đ …..ngày x …...…đ ……..ngày Tổng: ..................đ .. lần = ….....…...đ . .lần = ….....…...đ ... lần = ….....…...đ ... lần = ……........đ …..ngày x …....đ …….. ngày Tổng: ..................đ ............................đ …………............đ Tổng: ..................đ …..ngày x …..….đ ….…ngày Tổng: ..................đ ……...................đ ….....................đ …..ngày x…...….đ …………ngày

B1.1 Mùa vụ B1.2 VSĐR: Thuê LĐGĐ Máy làm đất B1.3 Giống lúa: - Lƣợng (kg/1000m2) - Lao động sạ: Thuê LĐGĐ B1.4 Chi phân bón: - Urea - DAP - NPK (......................) - Phân khác (..................) Lao động: Thuê Gia đình B1.5 Chi phí thuốc: - Số lần phun thuốc sâu - Số lần phun thuốc bệnh - Số lần phun thuốc cỏ - Số lần phun thuốc dƣỡng Lao động: Thuê LĐGĐ B1.6 Chi bơm tƣới Máy nhà (xăng/dầu) Thuê khoán B1.7 Chi chăm sóc1 Thuê LĐGĐ B1.8 Chi thu hoạch2: Thuê cắt, suốt Thuê vận chuyển Lao động thuê LĐGĐ B1.9 Chi phí khác ................ Tổng: ...................đ Tổng: ..................đ Tổng: ..................đ

Tổng: ....……tấn/kg …... x ….......…đ/kg

Tổng: ….….tấn/kg .. x .....…......đ/kg

Tổng: ……tấn/kg ... x …..........đ/kg

B1.10 Sản lƣợng Số luợng bán 1 bao gồm: làm cỏ, cấy dặm, bơm nƣớc,…. 2 lao động bao gồm: ôm lúa suốt, suốt, vận chuyển, phơi, đóng bao,…

116

B2. Nuôi trồng thủy sản (tôm/cua/cá)

Ở một trong các HTCT: lúa-tôm ; lúa-cá ; tôm BTC ; tôm TC ; cá ao 

Hoạt động

Vụ 1

Vụ 2

Vụ 3

B2.1 Diện tích

…............… ha

…..............… ha

…............… ha

B2.1 Mùa vụ

Tháng...…. đến .....

Tháng…...... đến .... Tháng...… đến .....…

B2.2 Chi giống

Tổng: …......…..…..đ Sú…..con x….…..đ Thẻ….con x….…..đ Cá…..con x….....đ ...…/.…con x……..đ

Tổng: ........……...đ Sú… con x….…..đ Thẻ …con x….…..đ Cá.../.…con x…...đ …..../…..con x…...đ

Tổng: ……....……..đ Sú…… con x……..đ Thẻ… con x……..đ Cá.../.. con x……..đ ….../.. con x……..đ

B2.3 Chi thức ăn

Tổng: ...........……...đ Loại….kg x……...đ Loại….kg x……...đ Loại….kg x……...đ

Tổng: ..….....……...đ Loại….kg x……...đ Loại….kg x……...đ Loại….kg x……...đ

Tổng: ...…....……...đ Loại….kg x……...đ Loại….kg x……...đ Loại….kg x……...đ

B2.3 Thức ăn tự chế

Tổng: .............…...đ ……….kg x……...đ

Tổng: ...........……...đ ……….kg x……...đ

Tổng: ...........……...đ ……….kg x……...đ

B2.4 Bơm nƣớc - Xăng/dầu - Điện

Tổng: ......................đ ………........……....đ ……….................. đ

Tổng: ......................đ ……............….....đ ………….............. đ

Tổng: ......................đ ……….................đ ……..................... đ

B2.5 Hóa chất - Thuốc bệnh - Vôi - Khác (.............. ) - ...............

Tổng: ……………..đ …………………..đ …………………..đ …………………..đ …………………..đ

Tổng: …………...đ …………………..đ …………………..đ …………………..đ …………………..đ

Tổng: ….….........đ …………..........đ …………..........đ …....…………..đ ……........……..đ

B2.7 Nạo Vét - LĐ thuê - LĐGĐ

Tổng: ……………..đ ….ngày x …….......đ …….ngày

Tổng: …………...đ ….ngày x …....…...đ …….ngày

Tổng: …………...đ ….ngày x ….....…..đ …….ngày

B2.8 Chăm sóc 2101 LĐ thuê 2102 LĐGĐ

Tổng: ……………..đ ….ngày x ......…..đ …….ngày

Tổng: .…………...đ ….ngày x .....…...đ …….ngày

Tổng: …………...đ ….ngày x ….....…..đ …….ngày

B2.9 Sửa chữa khác

………...................đ ………...................đ ………...................đ

Tổng: …….…kg/tấn ……...con/kg …...kg x .....…đ/kg …...kg x ….....đ/kg ……...…........…đ

Tổng: …….…kg/tấn ......con/kg …...kg x ......…đ/kg ……..kg x ….....đ/kg …...…...........…đ

Tổng: …….…kg/tấn ........con/kg ...kg x …......…đ/kg ...kg x …......…đ/kg ……...…..........…đ

B2.10 S.lƣợng Trọng lƣợng Bán 1 Bán 2 Tổng thu:

117

B3. Hoa màu (chuyên canh  luân canh với lúa )

Cây 1 …............. Dtích ............. ha

Cây 2…............. Dtích ............. ha

Cây 3…............. Dtích .............ha

Cây 4…............. Dtích ............. ha

Tổng diện tích đất canh tác: ........................ ha

Tên hoa màu Và diện tích

B3.1 Thời vụ

...… đến ……

...… đến ……

...… đến ……

...… đến ……

B3.2 Làm đất: Thuê LĐGĐ

Tổng: …….... đ .ngày x …........đ …….ngày

Tổng: …….... đ …ngày x .....…đ …….ngày

Tổng: …….... đ …ngày x .....…đ …….ngày

Tổng: …...... đ …ngày x .....…đ …….ngày

B3.3 Chi giống:

Tổng: .…....... đ

Tổng: ....…… đ

Tổng: ….....… đ Tổng: …....… đ

B3.4 Phân bón: - Urea - DAP - NPK ( - - )

Tổng: …....... đ ….. kg x ....…. đ …..kg x .....… đ .. kg x …….... đ .. kg x …….... đ

Tổng: …….... đ ..kg x …...….đ ….kg x …..….đ ..kg x …...….đ ...kg x ……....đ

Tổng: ……..... đ ..kg x …...…..đ ..kg x ….....…đ ..kg x …...…. đ ..kg x …...…. đ

Tổng: …….... đ ..kg x …...…. đ ..kg x …...… đ ..kg x …...…. đ ..kg x …….... đ

B3.5 Chi thuốc: - Thuốc sâu - Thuốc bệnh - Thuốc cỏ -

Tổng: …….... đ ..lần x …........đ ..lần x …........đ ..lần x …........đ ..lần x …........đ

Tổng: …….... đ ..lần x …........đ ..lần x …........đ ..lần x …........đ ..lần x …........đ

Tổng: …….... đ ..lần x …........đ ..lần x …........đ ..lần x …........đ ..lần x …........đ

Tổng: …….... đ ..lần x …........đ ..lần x …........đ ..lần x …........đ ..lần x …........đ

B3.6 Vật tƣ khác Cây.................... Lƣới/dây.... ................

Tổng: ………đ ………………đ ………………đ ………………đ

Tổng: ....……đ ………………đ ………………đ ………………đ

Tổng: ………đ ………………đ ………………đ ………………đ

Tổng: ………đ ………………đ ………………đ ………………đ

Tổng: ..............đ ……….............đ …………….... đ …………….... đ

Tổng: .............. đ …….................đ …………….... đ …………….... đ

Tổng: .............. đ ……….............đ …………….... đ …………….... đ

Tổng: ..............đ ……................đ …………….... đ …………….... đ

B3.7 Bơm tƣới: - Thuê - Xăng/dầu - Điện KW

B3.8 CS&TH - Thuê - LĐGĐ

Tổng: …….... đ ..ngày x …...... đ ….…ngày

Tổng: …….... đ ..ngày x …...... đ ….…ngày

Tổng: …….... đ ..ngày x …...... đ ….…ngày

Tổng: …….... đ ..ngày x ..….... đ ….…ngày

B3.9 Sửa máy

Tổng: ...............đ Tổng: ...............đ Tổng: ...............đ Tổng:................đ

Tổng: ….…t/kg ..kg x ..........đ/kg ..kg x ..........đ/kg ..kg x ..........đ/kg …………….... đ

Tổng: ….…t/kg ..kg x ..........đ/kg ..kg x ..........đ/kg ..kg x ..........đ/kg …………….... đ

Tổng: ….…t/kg ..kg x ..........đ/kg ..kg x ..........đ/kg ..kg x ..........đ/kg …………….... đ

Tổng: ….…t/kg ..kg x ..........đ/kg ..kg x ..........đ/kg ..kg x ..........đ/kg …………….... đ

B3.10 Sản lƣợng - Bán 1 - Bán 2 - Bán 3 Tổng thu

118

Cây 1 …............. Dtích ............. ha

Cây 2…............. Dtích ............ ha

Cây 3…............. Dtích ............ ha

Cây 4…............. Dtích ............. ha

B4. Đất vƣờn (chuyên canh  xen canh ) Tổng diện tích: ..........…... ha

Tên cây trồng Và diện tích

...…đến …… Tổng: ......….... đ …ngày x .....…đ …….ngày

...…đến …… Tổng: ......….... đ …ngày x .....…đ …….ngày

...…đến …… Tổng: ......….... đ .ngày x .....….đ …….ngày Tổng: ..………đ Tổng: ..………đ Tổng: ………đ Tổng: ..............đ Tổng: ..............đ Tổng: ..............đ ..kg x …...….đ ..ng x …...….đ ..ng x ….....….đ .…..ngày .…. ngày .…..ngày Tổng: ..............đ Tổng: ..............đ Tổng: ..............đ .…..ng x ….....đ .…..ng x ….....đ .…..ng x ….....đ .…..ngày .…..ngày .…..ngày Tổng: ………đ Tổng: ………đ Tổng: …...…đ ……….............đ …….................đ ……….............đ ……............... đ …….......….... đ …….......….... đ Tổng: .....….... đ Tổng: .....….... đ Tổng: ......….... đ …..ngày x …..đ …..ngày x …..đ …..ngày x ….đ ….…ngày ….…ngày ….…ngày .........................đ .........................đ .........................đ Tổng: ….…t/kg Tổng: ….…t/kg Tổng: ….…t/kg …........ .......đ/kg …........ .......đ/kg ….... ........đ/kg …….......….... đ …….......….... đ …….......….... đ

...…đến …… Tổng: ......….... đ .…ngày x ....…đ …….ngày Tổng: .………đ Tổng: ..............đ ..kg x …...….đ .…..ngày Tổng: ..............đ .…..ng x ….....đ .…..ngày Tổng: ………đ ……................đ ……............... đ Tổng: ......….... đ …..ngày x …..đ ….…ngày .........................đ Tổng: ….…t/kg ......... .......đ/kg ….......….... đ

B4.1 Thời vụ B4.2 Chi làm đất - Thuê - LĐGĐ B4.3 Chi giống: B4.4 Phân bón: - Thuê LĐ - LĐGĐ B4.5 Chi thuốc: - Thuê LĐ - LĐGĐ B4.6 Vật tƣ khác B4.7 Xăng/dầu - Điện KW B4.8 Chăm sóc-TH - Thuê - LĐGĐ B4.9 Chi khác ..... B4.10 Sản lƣợng - Giá bán Tổng thu

B5. Chăn nuôi (trong 1 năm)

Hoạt động

Tên vật nuôi 3 Tên vật nuôi 2 Tên vật nuôi 1 ....…….. …...….. ............ ………...................đ ………...................đ ………...................đ .........con x ............. đ .........con x ............. đ .........con x ............. đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ………...................đ ……………t/ Kg ………………t/kg ………………t/kg ……….……đ ………..…………đ ……….. ………đ ……................….... đ ……...............….... đ ……...............….... đ

B5.1 Tổng chi giống B5.2 Tổng thức ăn B5.3 Thuốc thú y B5.4 Chuồng trại B5.5 Chi khác B5.6 Chi LĐ thuê LĐGĐ B5.7 Tổng sản lƣợng - Giá bán Tổng thu:

119

C/. HOẠT ĐỘNG ĐƢỢC TRẢ TIỀN TRỰC TIẾP

Hoạt động

Thu nhập (đồng)

Chi phí (Đồng)

Thời gian (ngày/năm)

Mua bán ……………………….. Làm công/tiền lƣơng …….…… Làm thuê mƣớn ……………… Tiền gữi từ thành viên trong gia đình Trợ cấp nhà nƣớc…………….. Cho thuê đất/phƣơng tiện SX Cho vay/tín dụng Đánh bắt cá Khai thác tài nguyên/hái rau Khác (ghi rõ) …………………

Liệt kê các hoạt động tạo thu nhập trực tiếp của nông hộ năm qua (mua bán, làm công/viên chức, làm thuê, cho thuê,… không phải bán sản phẩm làm ra)

D/. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN SẢN XUẤT

D1. So với trƣớc đây (CHƢA THỰC HIỆN NÔNG THÔN MỚI) thì thu nhập của gia đình hiện nay nhƣ thế nào?

[ ] 6. Giá sản phẩm thấp

[ ] 6. Tăng cầu/bán giá tốt

----1--------------------2---------------3--------------4--------------5----------------6---- Giảm (50%) Giảm (20%) Bằng nhau Tăng(20%) Tăng nhiều (50%) Không biết Tại sao thu nhập của gia đình giảm? [ ] 1. Không có khả năng kỹ thuật đầu tư SX [ ] 2. Không có khả năng vốn đầu tư sản xuất [ ] 7. Không có thị trường tiêu thụ [ ] 3. Thiếu và không tìm được lao động SX [ ] 8. Không ai mướn, mất việc làm [ ] 4. Năng suất thấp & không ổn định [ ] 9. Dịch bệnh nhiều làm mất mùa [ ] 5. Những tai họa thiên nhiên (lũ, hạn, mặn) [ ] 10.Chính sách khác ........................ Tại sao thu nhập của gia đình tăng? [ ] 1. Áp dụng kỹ thuật mới vào SX [ ] 2. Có thể mua vật tư giá rẻ [ ] 3. Họat động SX được mở rộng thêm [ ] 4. NS ổn định mở ra họat động mới [ ] 5. Mùa vụ SXNN tốt, ít thiên tai [ ] 7. Liên kết SX có thị trường/người mua mới [ ] 8. Thành viên gia đình có lương cao [ ] 9. Dịch bệnh được kiểm soát tốt [ ] 10. Khác ............................

D2. Tài sản sinh hoạt và sản xuất của hộ

[ ] 2. Nhà gỗ [ ] 3. Nhà lá D2.1 Lọai nhà: [ ] 1. Nhà tường Năm xây dựng: [_________] Giá trị nhà lúc xây dựng: [_____________] triệu đồng

Số lƣợng Năm có đƣợc

120

D2.2 Các thiết bị dùng cho sinh họat gia đình Thiết bị Truyền hình (TV) Đầu video/karaoke Xe đạp Xen gắn máy Tủ lạnh Máy giặt Bếp gas Tủ, bàn ghế (lọai tốt) Cái khác ........................................

D3. Các thiết bị dùng cho sản xuất Thiết bị Máy làm đất (cày, xới) Máy suốt/Liên hợp Máy phun thuốc Sân phơi/kho trữ lúa (xi măng) Ghe, xuồng máy Máy bơm nước Máy quạt nước Máy đo chất lượng nước Lưới kéo/moter điện Thiết bị khác................................... Năm có đƣợc Tổng giá trị lúc mua sắm

E/. ÔNG/BÀ VAY MƢỢN TIỀN TRONG NĂM 2016

Mấy năm gần đây gia đình Ông/Bà có đủ vốn sản xuất không? [ ] 1. Đủ [ ] 2. Thiếu

Ông/bà đã vay mƣợn bao nhiêu?

Lãi xuất/ tháng

Hiện tại còn nợ bao nhiêu triệu?

Tiền mặt (triệu) Hiện vật (triệu)

Nguồn tín dụng (Code)

Thời gian vay bao lâu?

Nếu có vay, thƣờng vay ở nơi nào dƣới đây?

Nguồn tín dụng code: 1 = Ngân hàng nông nghiệp; 2= Ngân hàng thƣơng mại; 3 = Ngân hàng Chính sách 4 = Ngƣời cho vay địa phƣơng; 5 =Tổ chức Hội/đoàn; 6 =Ngƣời bán vật tƣ N.Nghiệp 7 = Cái khác (ghi rõ) ……………….............................................................................

F/. SỰ AN NINH LƢƠNG THỰC

Tháng nào?

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Thiếu bao nhiêu (kg)?

Thiếu bao nhiêu đồng?

F1. Những tháng nào trong năm gia đình Ông/Bà KHÔNG ĐỦ GẠO hoặc KHÔNG ĐỦ TIỀN mua thức ăn? (khoanh những số thích hợp của bảng và cho biết mua bao nhiêu gạo/tháng?)

F2. Ông/Bà cho biết lý do gây ra thiếu gạo/thức ăn trong gia đình? (tối đa 3 lý do)

F2.1……………………………………………………….………………………

F2.2……………………………………………………….………………………

121

F2.3……………………………………………………….………………………

F3. Nếu những tháng THIẾU LƢƠNG THỰC thì ảnh ảnh thế nào?

 Trẻ em suy dinh dƣỡng/thiếu cân;  Trẻ em chậm phát triển/thiếu năng;  Thành viên gia đình kém sức khỏe;  Chi phí cho trị bệnh nhiều;  Khác (ghi rõ) …………………………….

F4. Bằng cách nào Ông/Bà có đƣợc lƣơng thực để ăn trong gia đình?

 Vay/mƣợn lúa/gạo/lƣơng thực;  Sự trao đổi vật phẩm để có gạo/lƣơng thực (ghi rõ)……………………………………  Làm thuê để mua lúa/gạo/lƣơng thực;  Bán sản phẩm cây trồng;  Bán vật nuôi;  Bán sản phẩm tôm/thủy sản  Tiền trợ cấp nhà nƣớc;  Tiền trợ cấp tổ chức xã hội;  Vay từ ngân hàng  Từ hoạt động phi NN;  Tiền từ ngƣời thân;  Khác (ghi rõ) …………………………

G/. CHI TIẾT HỆ THỐNG CANH TÁC HIỆN TẠI CỦA ÔNG/BÀ

G1. THUẬN LỢI và CƠ HỘI đối với hoạt động sản xuất hiện nay của Ông/Bà là gì?

- Giá đầu ra ................

- Thu nhập ...............

- Dinh dƣỡng đất ...........

- Cơ hội việc làm ....................................

- Giá đầu vào .............

- Thuê mƣớn lao động ...................

- Phèn/Mặn ............

- Lƣơng thực/Thức ăn ..................................

- Triển vọng thị trƣờng .......................

- Dịch bệnh ............

- Quan hệ xóm/ấp ......

- Nguồn nƣớc ........

- Sử dụng đất/nƣớc ...............................

- Hạn thiếu nƣớc ...

- Vay vốn ......................

- Kỹ thuật canh tác cây trồng/vật nuôi ..................

- Tình trạng sức khỏe/Bệnh tật ..........

- Lũ/ngập úng ........

- Cơ sở hạ tầng.......

- Chƣơng trình NTMới ................................

- Năng suất cây trồng/vật nuôi ..........

- Tình trạng dinh dƣỡng trẻ em ........

Về chính sách (ghi cụ thể ra) Về kinh tế-xã hội (ghi cụ thể ra) Về môi trƣờng tự nhiên (ghi cụ thể ra) Về thị trƣờng và kỹ thuật (ghi cụ thể ra)

G3. KHÓ KHĂN và THÁCH THỨC đối với sản xuất hiện nay của ông/bà là gì?

Về chính sách (ghi cụ thể ra)

Về thị trƣờng và kỹ thuật (ghi cụ thể ra)

Về kinh tế-xã hội (ghi cụ thể ra)

Về điều kiện tự nhiên (ghi cụ thể ra)

- - -

- - -

- - -

- - -

G4. Ông/bà có những đề xuất gì để nâng cao sản xuất và thu nhập hộ?

Môi trƣờng tự nhiên (ghi cụ thể) - - -

Chính sách Nhà nƣớc (ghi cụ thể) - - -

Thị trƣờng và kỹ thuật (ghi cụ thể) - - -

Kinh tế-xã hội (ghi cụ thể) - - -

122

H/. TIỀN CHI TIÊU TRONG GIA ĐÌNH TRONG NĂM

H1.Gạo/Thức ăn/gia vị ……………………….… (Đồng/tháng/ Năm)

H2. Chất đốt/điện/nƣớc sinh hoạt ……………………… (Đồng/tháng/ Năm)

H3. Quần áo/may mặt ……….………………………… (Đồng/tháng/ Năm)

H4. Giáo dục/học hành……………..……….…………(Đồng/tháng/ Năm)

H5. Chăm sóc sức khoẻ/thuốc trị bịnh……….…………(Đồng/tháng/ Năm)

H6. Cúng bái/giải trí,………........……………….………(Đồng/tháng/ Năm)

H7. Đi lại/Thông tin liên lạc ...........................................(Đồng/tháng/ Năm)

H8. Cái khác (ghi rõ) …………………................……... (Đồng/tháng/ Năm)

123

CẢM ƠN VÀ CHÚC GIA ĐÌNH SỨC KHOẺ, THỊNH VƢỢNG, HẠNH PHÚC

Phụ lục B: Một số hình ảnh thu thập số liệu ngoài thực địa

Thảo luận nhóm và phỏng vấn nông hộ tại vùng Ngập lũ cao (Vùng 1)

Thảo luận nhóm và phỏng vấn nông hộ tại vùng Trung tâm (Vùng 2)

Thảo luận nhóm và phỏng vấn nông hộ tại vùng Ven biển (Vùng 3)

124

Phụ lục C: Các số liệu thống kê (ANOVA)

Phân tích yếu tố tác động đa dạng trong SXNN ở vùng Ngập lũ cao (Vùng 1)

Model Summary

R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .851a .677 .724 .352

Model NGAP LU CAO a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, TONG THU HO, SO NGUON THU, CHI SO SID THU NHAP ANOVAa Model F 15.261 Sig. .000b

NGAP LU CAO Sum of Squares 20.757 7.914 28.671 df Mean Square 1.887 .124 25 89 104

Regression Residual Total a. Dependent Variable: DA DANG SXNN b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SAN XUAT, SO LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, SO NGUON THU NHAP, CHI SO SID THU NHAP

Model t Sig.

Coefficientsa Unstandardized Coefficients B Standardized Coefficients Beta

NGAP LU CAO

a. Dependent Variable: DA DANG SXNN b. Predictors in the Model: (Constant TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, SO NGUON THU, CHI SO SID THU NHAP

(Constant) TUOI HOC VAN KINH NGHIEM LAO DONG DIEN TICH DAT THU SXNN THU PHI NN THU NGOAI NT THU KHAC SO NGUON THU SID THUNHAP Std. Error .292 .004 .013 .008 .054 .025 -.284 .001 .004 .002 .060 .146 .407 .002 .008 -.017 .097 -.014 -.430 -.004 -.015 -.002 .684 -.229 1.391 .479 .036 .634 .047 -2.048 -.150 -1.791 -.146 -.563 -.050 -1.456 -.180 -3.478 -.266 -3.699 -.269 -.076 -1.051 .906 11.442 -1.568 -.119 .169 .634 .528 .045 .078 .576 .150 .001 .000 .297 .000 .122

Phân tích yếu tố tác động đa dạng trong SXNN ở vùng Trung tâm đồng bằng (Vùng 2)

Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .762a .581 .515 .523

125

TRUNG TAM a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, SO NGUON THU, CHI SO SID THU NHAP

ANOVAa Model F 8.811 Sig. .000b

a. Dependent Variable: DA DANG SXNN b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, TONG THU HO, SO NGUON THU, CHI SO SID THU NHAP

TRUNG TAM Regression Residual Total Sum of Squares 26.482 19.127 45.610 df Mean Square 2.407 .273 18 114 132

Model t Sig.

Coefficientsa Unstandardized Coefficients B Standardized Coefficients Beta

TRUNG TAM

a. Dependent Variable: DA DANG SXNN b. Predictors in the Model: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, SO NGUON THU, CHI SO SID THU NHAP

(Constant) TUOI HOC VAN KINH NGHIEM LAO DONG DIEN TICH DAT THU_SXNN THU PHINN THU NGOAI NT THU KHAC SO NGUON THU SID_THUNHAP Std. Error .457 .006 .023 .007 .061 .072 .001 .002 .005 .003 .068 .057 .572 .002 -.047 -.001 .053 .044 .001 -.003 -.014 -.007 .587 -.029 1.250 .444 -2.015 -.187 -.856 .610 .014 -1.910 -3.014 -2.557 8.580 -.499 .215 .659 .048 .852 .053 .544 .989 .060 .004 .013 .000 .620 .040 -.174 -.015 -.078 .078 .002 -.165 -.244 -.206 .739 -.045

Phân tích các yếu tố tác động đa dạng trong SXNN ở vùng Ven biển (Vùng 3)

Model Summary

R .890a .792

R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Model VEN BIEN .376 .733 a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, SO NGUON THU, CHI SO SID THU NHAP ANOVAa Model F 13.472 Sig. .000b

a. Dependent Variable: DA DANG SXNN b. Predictors: (Constant TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, SO NGUON THU, CHI SO SID THU NHAP

126

VEN BIEN Regression Residual Total Sum of Squares 20.987 5.523 26.510 df Mean Square 1.908 .142 15 55 70

Model t Sig.

Coefficientsa Unstandardized Coefficients B Standardized Coefficients Beta

VEN BIEN

2.031 .009 .233 .381 -2.082 .063 -.893 -2.852 -3.552 -3.731 9.743 1.004 .771 .016 .006 .003 .118 .006 .001 -.006 -.014 -.027 .694 .044 Std. Error .380 .005 .024 .007 .057 .089 .000 .002 .004 .007 .071 .044 .001 .021 .030 -.175 .006 -.071 -.240 -.268 -.284 .782 .098 .049 .993 .817 .706 .044 .950 .377 .007 .001 .001 .000 .322

(Constant) TUOI HOC VAN KINH NGHIEM LAO DONG DIEN TICH DAT THU SXNN THU PHI NN THU NGOAI NT THU KHAC SO NGUON THU SID_THUNHAP a. Dependent Variable: DA DANG SXNN b. Predictors in the Model: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LD, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, SO NGUON THU, SID THU NHAP

Kết quả phân tích thông tin chủ hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 1 (Ngập lũ cao)

Descriptives N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound

TUOI

HOC VAN

KINH NGHIEM Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total 35 36 34 105 35 36 34 105 35 36 34 105 51.66 47.67 49.57 49.86 6.91 7.04 7.21 7.01 14.80 7.00 11.14 11.36 11.061 6.639 15.979 10.875 3.248 3.240 4.246 3.400 3.521 4.938 5.172 5.575 1.870 1.278 4.271 1.247 .549 .624 1.135 .390 .595 .950 1.382 .640 47.86 45.04 40.35 47.37 5.80 5.76 4.76 6.24 13.59 5.05 8.16 10.08

ANOVA df F Sig. Sum of Squares 1.033 .361 TUOI Mean Square 122.047 118.155 .039 .962 HOC VAN

.000

KINH NGHIEM Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total .462 11.864 464.047 24.140 19.223 2 102 104 2 102 104 2 102 104

244.094 8625.314 8869.408 .924 866.063 866.987 928.094 1403.314 2331.408 127

Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets

KINH NGHIEM

Duncan Group N

Subset for alpha = 0.05 1 3 2 7.00 11.14 36 34 35 14.80 1.000 1.000 1.000

Mau Lua giong Lua Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 34.892. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.

Kết quả phân tích nguồn lực nông hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 1 (Ngập lũ cao)

Descriptives Mean N Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound

SO KHAU/ HO

SO LAO DONG Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total 35 36 34 105 35 36 34 105 4.54 4.22 4.64 4.45 2.31 2.30 2.36 2.32 1.442 1.423 1.082 1.370 .993 .823 1.008 .927 .244 .274 .289 .157 .168 .158 .269 .106 4.05 3.66 4.02 4.13 1.97 1.97 1.78 2.10

128

df F Sig. ANOVA Sum of Squares Mean Square .586 .559 SO KHAU/ HO 1.111 1.898 .019 .981 SO LAO DONG Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total 2.223 138.567 140.789 .034 64.387 64.421 2 102 104 2 102 104 .017 .882

Mean N Kết quả phân tích tài nguyên đất nông hộ theo mô hình SX Vùng 1 (Ngập lũ cao) Descriptives Std. Deviation Std. Error

95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound

Tong dien tich (ha)

Dat tho cu (ha)

Dat vuon (ha)

Dat ruong (ha) Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total 35 36 34 105 35 36 34 105 35 36 34 105 35 36 34 105 3.2061 1.4864 3.7081 2.6876 .0654 .0645 .0906 .0698 .0321 .0284 .0521 .0345 3.1085 1.3934 3.5654 2.5833 2.17000 1.32410 2.84537 2.23274 .06885 .07374 .07870 .07216 .12770 .07949 .14001 .11426 2.21285 1.31342 2.77448 2.22948 .36680 .25482 .76046 .25611 .01164 .01419 .02103 .00828 .02159 .01530 .03742 .01311 .37404 .25277 .74151 .25574 3.9515 2.0102 5.3510 3.1978 .0891 .0937 .1361 .0862 .0760 .0599 .1330 .0606 3.8686 1.9130 5.1673 3.0928 2.4606 .9626 2.0652 2.1774 .0418 .0354 .0452 .0533 -.0117 -.0030 -.0287 .0084 2.3483 .8738 1.9634 2.0739 ANOVA df F Sig. Sum of Squares Mean Square .001

Tong dien tich (ha) 31.474 4.259 .494

Dat tho cu (ha) .004 .005 .813

Dat vuon (ha) .003 .013 .001

Dat ruong (ha) Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total 62.949 310.936 373.884 .007 .383 .391 .006 .974 .979 61.384 311.410 372.795 30.692 4.266 2 102 104 2 102 104 2 102 104 2 102 104 7.389 .712 .208 7.195

Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets Tong dien tich (ha)

Duncan Group N 2 Subset for alpha = 0.05 1 1.4864

36 35 34 3.2061 3.7081 .424 1.000

129

Mau Lua Lua giong Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. (a) Uses Harmonic Mean Sample Size = 34.892. (b) The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.

Dat ruong (ha)

Duncan Group N 2 Subset for alpha = 0.05 1 1.3934

36 35 34 1.000

Mau Lua 3.1085 Lua giong 3.5654 .467 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 34.892. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.

Kết quả phân tích nguồn thu nhập, chỉ số đa dạng thu nhập (SID) và đa dạng trong SXNN theo mô hình sản xuất ở Vùng 1 (Ngập lũ cao)

Descriptives N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound

THU SXNN

SID THU NHAP

DD_SXNN

.2222 .1835 .2284 .2096 1.14 1.78 1.50 1.43 .23737 .45114 .18516 .32004 .355 .641 .760 .618

THU PHI NN

THU NGOAI NT

.000 THU KHAC

130

TONG THU HO Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total 35 146448.18 146827.495 24818.376 36 157245.24 186764.669 35942.877 34 226735.79 223502.602 59733.583 105 165073.80 177249.791 20331.945 .04012 35 .08682 36 .04949 34 .03671 105 .060 35 .123 36 .203 34 105 .071 16539.43 25060.753 4236.040 35 21450.37 36117.512 6950.818 36 43285.71 86566.496 23135.869 34 23211.05 46183.989 5297.667 105 1908.57 35 869.631 5144.807 7011.11 17560.102 3379.443 36 2214.29 34 4681.035 1251.059 3777.63 11337.767 1300.531 105 7028.57 31091.408 5255.407 35 36 .000 .00 3008.57 34 6943.503 1855.729 105 3791.05 21372.007 2451.537 35 171924.75 151338.659 25580.902 36 185706.75 192158.296 36980.881 34 275244.36 225922.244 60380.259 105 195853.55 183061.102 20998.549 96011.17 83363.59 97689.23 124570.49 .1406 .0050 .1215 .1365 1.02 1.52 1.06 1.29 7930.76 7162.76 -6696.29 12657.56 141.27 64.57 -488.46 1186.84 -3651.70 .00 -1000.49 -1092.66 119938.10 109691.46 144800.74 154022.29

F 1.069 Sig. .349

THU SXNN

.138 .871

SID THU NHAP

.000

DD SXNN .014 .105 3.109 10.109 .308 1.741 .183

THU PHI NN 3641729244 2091624715 1.740 .183

219390367 126056044 THU NGOAI NT .832 .439

THU KHAC df Mean Square 2 33513761248 102 31360056175 104 2 102 104 2 102 104 2 102 104 2 102 104 2 102 104 381735757 458818224 1.687 .192

TONG THU HO ANOVA Sum of Squares 67027522496 2289284100822 2356311623318 .029 7.653 7.682 6.219 22.452 28.671 7283458488 152688604227 159972062715 438780735 9202091238 9640871973 763471515 33493730400 34257201915 111061017064 2402291511333 2513352528398 2 55530508532 102 32908102894 104 Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total

Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets

DD_SXNN

Duncan Group N Subset for alpha = 0.05 1 2 1.14

35 34 36 1.000

131

Lua 1.50 Lua giong 1.78 Mau Sig. .102 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 34.892. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.

Kết quả phân tích chi phí, thu nhập thuần và chi cho lƣơng thực nông hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 1 (Ngập lũ cao)

Descriptives

N

Mean

Std. Error

Std. Deviation

95% Confidence Interval for Mean Lower Bound

TONG CHI HO/NAM

THU NHAP THUAN/ HO

THU NHAP KHAU/ THANG

CHI LUONG THUC HO/NAM

TY LE CHI LT (%)

CHI LT/ KHAU/ THANG

Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total Lua Mau Lua giong Total

92792.79 35 75127.33 36 87053.86 34 85459.73 105 35 79131.96 36 110579.38 34 188190.50 105 110393.80 3513.84 35 3977.54 36 5125.87 34 3975.53 105 40194.06 35 35488.89 36 40498.57 34 38578.58 105 47.160 35 49.407 36 50.300 34 48.537 105 792.50 35 761.93 36 756.74 34 775.05 105

5933.349 35102.169 34589.372 6656.728 39494.769 10555.421 36162.333 4148.104 144002.077 24340.794 183273.072 35270.919 222919.772 59577.815 176760.095 20275.773 501.672 767.538 1244.575 423.219 1932.375 2854.767 4480.184 1579.387 2.6986 3.0046 4.4804 1.8155 46.930 69.066 79.603 35.399

2967.932 3988.245 4656.773 3689.535 11432.087 14833.806 16763.312 13768.779 15.9651 15.6123 16.7642 15.8271 277.643 358.877 297.849 308.605

80734.77 61444.23 64250.26 77196.28 29665.52 38078.97 59480.46 70002.39 2494.32 2399.85 2437.13 3132.43 36267.00 29620.83 30819.72 35432.28 41.676 43.231 40.621 44.920 697.13 619.96 584.77 704.53

ANOVA

TONG CHI HO/NAM Sum of Squares Df Mean Square 2400067961 1277786801 2 102 104

THU NHAP THUAN/HO

12993388 13629637

THU NHAP/ KHAU/ THANG CHI LUONG THUC/HO/N AM 200349062 189284222

TY LE CHI LT (%) 65 255

132

CHI LUONG THUC/KHAU /THANG Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total 4800135922 93278436492 98078572415 118939089983 2224370754955 2343309844939 25986776 994963539 1020950316 400698124 13817748265 14218446390 130 18656 18787 20001 7122789 7142791 F Sig. 1.878 .160 1.952 .149 .953 .390 1.058 .352 .255 .776 .102 .903 2 59469544991 102 30470832259 104 2 102 104 2 102 104 2 102 104 2 102 104 10000 97572

Kết quả phân tích nguồn thông tin chủ hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 2 (Trung tâm đồng bằng)

Descriptives Mean N Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound

TUOI

HOC VAN

KINH NGHIEM

Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total 34 36 30 33 133 34 36 30 33 133 34 36 30 33 133 8.335 14.525 14.835 12.088 12.238 2.637 2.802 3.131 2.644 2.782 9.707 6.066 7.920 6.203 8.733 1.701 3.631 3.403 2.520 1.351 .538 .700 .718 .551 .307 1.981 1.517 1.817 1.293 .964 52.94 45.07 50.06 50.03 52.90 5.43 3.88 4.12 4.34 5.19 15.07 6.77 9.97 6.06 11.29 56.46 52.81 57.21 55.26 55.59 6.54 5.38 5.63 5.48 5.80 19.17 10.00 13.79 8.74 13.21

Df F Sig. ANOVA Sum of Squares Mean Square .422 .738 TUOI 64.638 153.051 .813 .490 HOC VAN 6.337 7.793 8.210 .000

KINH NGHIEM Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total 193.914 11937.989 12131.902 19.010 607.869 626.878 1482.550 4694.926 6177.476 494.183 60.191 3 129 132 3 129 132 3 129 132

Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets

KINH NGHIEM

Duncan Group N Subset for alpha = 0.05 1 2

8.74 10.00 13.79 33 36 30 34 19.17 1.000 .054

133

Lua CLC Mau Vuon Lua Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 32.972. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.

Kết quả phân tích nguồn nhân lực trong nông hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 2 (Trung tâm đồng bằng)

Descriptives Mean N Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound

SO KHAU/ HO

SO LAO DONG

4.92 4.88 4.68 4.30 4.68 3.04 2.38 2.63 2.78 2.74 Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total 34 36 30 33 133 34 36 30 33 133 1.666 1.025 1.336 1.490 1.431 1.488 .719 .831 1.085 1.120 .340 .256 .306 .311 .158 .304 .180 .191 .226 .124 4.21 4.33 4.04 3.66 4.37 2.41 1.99 2.23 2.31 2.50

ANOVA df F Sig. Mean Square Sum of Squares .842 .475

SO KHAU/ HO

1.227 .306

SO LAO DONG Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total 5.198 160.558 165.756 4.580 97.042 101.622 3 129 132 3 129 132 1.733 2.058 1.527 1.244

Kết quả phân tích nguồn tài nguyên đất nông hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 2 (Trung tâm đồng bằng)

Descriptives

N Mean

Upper Bound

Tong dien tich (ha)

Dat tho cu (ha)

Dat vuon (ha)

34 36 30 33 133 34 36 30 33 133

Dat ruong (ha)

Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total

34 1.386 36 1.700 30 1.921 33 1.617 133 1.636 .077 .057 .082 .060 .070 .057 .044 .250 .095 .130 34 1.251 36 1.599 30 1.599 33 1.463 133 1.459

Std. Deviation .7471 2.1982 1.1027 1.2371 1.3333 .0521 .0545 .0763 .0491 .0581 .1139 .0811 .2033 .1732 .1671 .7230 2.1838 1.0570 1.2637 1.3171

Std. Error .1525 .5496 .2530 .2580 .1472 .0106 .0136 .0175 .0102 .0064 .0232 .0203 .0466 .0361 .0185 .1476 .5460 .2425 .2635 .1455

95% Confidence Interval for Mean Lower Bound 1.071 .529 1.389 1.082 1.343 .055 .028 .045 .038 .057 .009 .000 .142 .020 .071 .946 .436 1.089 .916 1.170

1.702 2.871 2.452 2.152 1.929 .099 .086 .119 .081 .082 .105 .087 .338 .170 .144 1.557 2.763 2.108 2.009 1.749

134

ANOVA Df F Sig. Sum of Squares Mean Square .574 .634

Tong dien tich (ha) 1.037 1.806 .895 .448

Dat tho cu (ha) .003 .003 .000

Dat vuon (ha) .154 6.685 .023 .322 .809

Dat ruong (ha) Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total 3.111 140.873 143.984 .009 .265 .274 .463 1.800 2.263 1.721 138.804 140.525 3 129 132 3 129 132 3 129 132 3 129 132 .574 1.780

Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets

Dat vuon (ha)

Duncan Group

N

Subset for alpha = 0.05 1

2

.044 .057 .095

36 34 33 30

.240 1.000

.320

Mau Lua Lua CLC Vuon Sig. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 32.972. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.

135

Kết quả phân tích nguồn thu nhập, chỉ số đa dạng thu nhập (SID) và đa dạng trong SXNN theo mô hình sản xuất ở Vùng 2 (Trung tâm đồng bằng)

Descriptives N Mean Std. Error Std. Deviation

THU SXNN

SID THU NHAP

DD SXNN

.23349 .20440 .18970 2.16827 1.17111 .565 .775 .671 .573 .750

THU PHI NN

THU NGOAI NONG TRAI

THU KHAC

136

TONG THU HO/ NAM 34 57488.80 61294.355 12511.658 36 109510.06 148441.163 37110.291 78676.791 18049.694 30 91953.44 90261.058 18820.732 33 79985.24 95328.671 10527.291 133 81934.98 .04766 .3944 34 .05110 .4470 36 .04352 .4602 30 .45212 -.1242 33 .12933 .2744 133 .115 1.33 34 .194 2.25 36 .154 2.32 30 .119 1.65 33 133 .083 1.83 26168.265 5341.575 34 17909.17 30375.868 7593.967 36 17400.00 61257.701 14053.480 30 50342.11 32725.533 6823.745 33 26744.78 40742.396 4499.245 133 27803.05 18572.956 3791.189 9458.33 34 8107.381 2026.845 5081.25 36 12910.155 2961.793 4389.47 30 9094.714 1896.379 3528.26 33 13252.337 1463.476 5766.46 133 16262.029 3319.473 8828.96 34 26968.110 6742.028 6881.25 36 14111.567 3237.416 5595.79 30 25492.084 5315.467 8615.65 33 20792.069 2296.100 133 7639.94 34 93685.26 59326.026 12109.874 36 138872.56 144871.481 36217.870 30 152280.81 133516.522 30630.791 33 118873.94 104830.174 21858.602 133 123144.43 111097.095 12268.622 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound 31606.46 30411.35 54032.44 40953.44 60988.97 .2958 .3381 .3688 -1.0618 .0171 1.09 1.84 1.99 1.40 1.66 6859.28 1213.84 20816.84 12593.20 18850.96 1615.66 761.13 -1833.02 -404.59 2854.61 1962.11 -7489.04 -1205.77 -2407.95 3071.42 68634.08 61675.99 87927.91 73541.97 98733.72 Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total

Sig. .376

THU SXNN df Mean Square 9501130417 9071648743 .294

SID THU NHAP 1 1 .000 DD SXNN 0.4 .037

THU PHI NN 4586279688 1547391449 .436

161958513 176150060 THU NGOAI NT .955

THU KHAC 3 129 132 3 129 132 3 129 132 3 129 132 3 129 132 3 129 132 48142974 447085784 .346

ANOVA Sum of Squares 28503391251 707588601987 736091993239 5 105 111 13 31 45 13758839064 120696533073 134455372137 485875540 13739704733 14225580274 144428922 34872691202 35017120124 41335309427 958412420656 999747730083 3 13778436475 129 12287338726 132 F 1.047 1.259 4 11.461 2.964 .919 .108 1.121 TONG THU HO/NAM Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total

Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets

DD SXNN

Duncan Group N Subset for alpha = 0.05 1 2

1.33 1.65

34 33 36 30 2.25 2.32 .745 .118

Lua Lua CLC Mau Vuon Sig. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 32.972. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed. THU PHI NN

Duncan Group N Subset for alpha = 0.05 1 2

36 17400.00 34 17909.17 33 26744.78 30 26744.78 50342.11 .062 .484

137

Mau Lua Lua CLC Vuon Sig. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 19.972. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.

Kết quả phân tích chi phí, thu nhập thuần và chi cho lƣơng thực nông hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 2 (Trung tâm đồng bằng)

N Descriptives Mean Std. Error Std. Deviation

95% Confidence Interval for Mean Lower Bound

TONG CHI HO/NAM

THU NHAP THUAN/ HO

THU NHAP KHAU/ THANG 1346.734 3768.749 1771.231 4328.708 3024.478

CHI LUONG THUC/HO/ NAM

TY LE CHI LT (%)

138

CHI LT KHAU/ THANG Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total Lua Mau Vuon Lua CLC Total 34 64955.46 25911.478 5289.158 36 59741.75 20444.120 5111.030 30 78017.32 31778.101 7290.396 33 65163.26 31666.527 6602.927 133 67022.96 28388.171 3134.949 34 28729.80 64497.894 13165.577 36 79130.81 141173.686 35293.421 30 74263.50 112666.045 25847.363 33 53710.68 100817.981 21022.002 133 56121.47 104207.433 11507.786 274.901 34 1745.56 942.187 36 2656.54 406.348 30 2543.37 902.598 33 2904.09 133 2433.12 333.998 34 33791.75 14684.810 2997.524 36 23164.00 10984.730 2746.182 30 31345.26 11752.146 2696.127 33 28453.04 17618.409 3673.692 133 29653.73 14596.266 1611.888 2.6486 34 5.0902 36 2.1219 30 2.4632 33 1.5739 133 79.801 34 49.452 36 47.855 30 87.478 33 37.471 133 12.9755 20.3607 9.2493 11.8130 14.2524 390.942 197.808 208.593 419.531 339.313 52.367 41.894 41.737 42.939 45.216 640.39 410.78 576.92 613.66 573.38 54014.00 48847.85 62700.76 51469.63 60785.40 1494.73 3904.66 19960.20 10113.71 33224.58 1176.88 648.32 1689.67 1032.22 1768.57 27590.90 17310.65 25680.91 20834.27 26446.58 46.888 31.044 37.279 37.831 42.084 475.31 305.37 476.38 432.24 498.83

F 1.396

Sig. .250

TONG CHI HO

df Mean Square 1109010735 794229670

3 129 132

1.009

.393

THU NHAP THUAN/ HO

.628

.599

THU/ KHAU/ THANG

5825751 9275222

1.895

.137

CHI LT/HO/ NAM

390781622 206215188

3.100

.031

CHI LT(%)

584 188

1.687

.177

ANOVA Sum of Squares 3327032205 61949914325 65276946530 32865362173 846728961905 879594324078 17477253 723467360 740944613 1172344866 16084784667 17257129534 1752 14700 16453 568348 8757467 9325816

3 10955120724 129 10855499511 132 3 129 132 3 129 132 3 129 132 3 129 132

189449 112275

Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total

CHI LT/ KHAU/ THANG Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets

CHI LUONG THUC/HO/NAM

Duncan Group

N

Subset for alpha = 0.05

1

2

23164.00 28453.04 31345.26

36 33 30 34

.092

28453.04 31345.26 33791.75 .273

Mau Lua CLC Vuon Lua Sig. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 32.972.

TY LE CHI LUONG THUC (%)

Duncan Group

N

Subset for alpha = 0.05

2

1 41.737 41.894 42.939

30 36 33 34

.797

52.367 1.000

Vuon Mau Lua CLC Lua Sig. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 32.972. CHI LUONG THUC/KHAU/THANG

Duncan Group

N

Subset for alpha = 0.05

2

1 410.78 576.92 613.66

36 30 33 34

.074

576.92 613.66 640.39 .577

Mau Vuon Lua CLC Lua Sig. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 32.972.

139

Kết quả T-Test về nguồn thông chủ hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 3 (Ven biển)

Group Group Statistics N Mean Std. Error Mean Std. Deviation

TUOI

HOC VAN

Tom-lua Tom Tom-lua Tom Tom-lua Tom KINH NGHIEM 37 34 37 34 37 34 48.33 48.50 5.89 6.50 10.30 6.25 13.895 9.141 2.636 2.638 9.331 4.821 2.674 1.866 .507 .538 1.796 .984

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

Sig. df F 4.604 .037 Equal variances assumed t-test for Equality of Means T -.050 TUOI Equal variances not assumed -.051

Equal variances assumed .003 .957 -.826 HOC VAN Equal variances not assumed -.826

Equal variances assumed 6.562 .014 1.909

KINH NGHIEM Equal variances not assumed 1.976 69 45.33 4 69 48.29 5 69 39.89 3

Kết quả T-Test nguồn nhân lực trong nông hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 3 (Ven biển)

Group Group Statistics Mean N Std. Error Mean Std. Deviation

SO KHAU/ HO

SO LAO DONG Tom-lua Tom Tom-lua Tom 37 34 37 34 4.07 4.21 2.56 2.67 1.238 1.444 1.013 1.167 .238 .295 .195 .238

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means Levene's Test for Equality of Variances F Sig. df .681 .413

140

.014 .907 t -.357 69 -.354 45.639 -.364 69 -.361 45.900 SO KHAU/ HO SO LAO DONG Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed

Kết quả T-Test nguồn tài nguyên đất nông hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 3 (Ven biển)

Group Statistics N

Tong dien tich (ha)

Dat tho cu (ha)

Dat vuon (ha)

Dat ruong (ha) Group Tom-lua Tom Tom-lua Tom Tom-lua Tom Tom-lua Tom Mean Std. Deviation Std. Error Mean 1.0933 1.4392 .0872 .1000 .1448 .0679 .8613 1.2713 .58587 .93719 .04326 .06602 .32553 .14404 .51606 .94527 .11275 .19130 .00833 .01348 .06265 .02940 .09932 .19295 37 34 37 34 37 34 37 34

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means Sig. df Levene's Test for Equality of Variances F 1.055 .309

.678 .414

5.238 .026

3.237 .078 Tong dien tich (ha) Dat tho cu (ha) Dat vuon (ha) Dat ruong (ha) Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed t -1.599 69 -1.558 37.727 -.828 69 -.808 38.897 1.067 69 1.111 36.702 -1.951 69 -1.889 34.650

Kết quả T-Test nguồn thu nhập, chỉ số đa dạng thu nhập (SID) và đa dạng trong SXNN theo mô hình sản xuất ở Vùng 3 (Ven biển)

Group Statistics N Mean Std. Error Mean Group

THU SXNN

SID THU NHAP

DD SXNN

THU PHI NN

THU NGOAI NT

THU KHAC

141

TONG THU_HO Tom-lua Tom Tom-lua Tom Tom-lua Tom Tom-lua Tom Tom-lua Tom Tom-lua Tom Tom-lua Tom Std. Deviation 105562.190 203668.205 .66435 2.25579 .679 .702 13132.326 39651.240 5006.264 19908.545 1474.378 11042.066 103886.471 206740.632 37 62654.93 34 133082.51 -.1135 37 -.2666 34 2.67 37 2.17 34 37 5648.15 34 24191.67 1296.30 37 8066.67 34 407.41 37 34 3787.50 37 70006.78 34 169128.35 20315.453 41573.598 .12785 .46046 .131 .143 2527.317 8093.775 963.456 4063.815 283.744 2253.952 19992.961 42200.755

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Sig. t df Levene's Test for Equality of Variances F 1.699 .198 THU SXNN

1.391 .244 SID THU NHAP .133 .717 DD SXNN

26.254 .000 THU PHI NN

11.894 .001 THU NGOAI NT

THU KHAC

TONG THU/HO Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed 10.131 2.603 .003 .113 -1.576 69 -1.522 33.601 69 .337 .320 26.544 2.583 69 2.578 47.881 69 -2.295 -2.187 27.473 -1.709 69 -1.621 25.587 -1.577 69 -1.488 23.729 -2.200 69 -2.123 33.012

Kết quả T-Test tổng tích chi phí, thu nhập thuần và chi cho lƣơng thực nông hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 3 (Ven biển)

Group Group Statistics Mean N

TONG CHI HO/NAM THU NHAP THUAN/ HO THU NHAP/KHAU/ THANG CHI LUONG THUC/ HO/NAM

TY LE CHI LT (%)

142

CHI LT/ KHAU/ THANG Tom-lua Tom Tom-lua Tom Tom-lua Tom Tom-lua Tom Tom-lua Tom Tom-lua Tom Std. Deviation 22689.701 32045.526 102283.350 206516.191 2880.854 3258.322 8426.534 13167.867 15.7449 11.2441 350.130 243.533 Std. Error Mean 4366.635 6541.266 19684.440 42154.941 554.421 665.102 1621.687 2687.880 3.0301 2.2952 67.382 49.711 37 49706.67 34 70728.75 37 20300.11 34 98399.60 1630.10 37 3439.50 34 37 15128.15 34 23640.83 32.704 37 33.571 34 365.56 37 478.60 34

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means Levene's Test for Equality of Variances Sig. Df F 3.954 .052

2.736 .105

1.266 .266

3.647 .062

3.216 .079

.015 .902 TONG CHI HO/NAM THU NHAP THUAN/HO THU NHAP KHAU/THANG CHI LUONG THUC/HO/NAM TY LE CHI LT (%) CHI LT/ KHAU /THANG Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed t -2.727 69 -2.673 40.884 69 -1.741 -1.679 32.746 -2.105 69 -2.090 46.295 69 -2.781 -2.712 38.302 -.224 69 -.228 46.930 -1.322 69 -1.350 46.449

Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình sản xuất lúa hàng hóa trong vùng 1 (Ngập lũ cao)

Model Summary R Square Adjusted R Square R .982a .952 .964

Std. Error of the Estimate Model SX LUA 33.2930002 a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

ANOVAa df Model Mean Square F 81.467 Sig. .000b

a. Dependent Variable: TONG THU HO b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

SX LUA Regression Residual Total Sum of Squares 752330.683 25652.182 777982.865 9 25 34 83592.298 1026.087

Model t Sig.

Coefficientsa Unstandardized Coefficients B Standardized Coefficients Beta

SX LUA

a. Dependent Variable: TONG THU HO

143

(Constant) TUOI HOC VAN KINH NGHIEM LAO DONG DIEN TICH DAT THU SXNN THU PHI NN THU NGOAI NT DD SXNN -34.550 .215 -.387 .511 14.969 .057 1.026 .531 -.178 -2.564 Std. Error 51.168 .524 2.241 1.939 6.660 4.941 .069 .360 1.174 16.678 -.675 .410 -.173 .264 2.248 .012 14.955 1.477 -.152 -.154 .506 .685 .864 .794 .034 .991 .000 .152 .881 .879 .016 -.008 .012 .098 .001 .995 .088 -.006 -.006

Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình trồng hoa màu trong vùng 1 (Ngập lũ cao) Model Summary Std. Error of the Estimate R .987a R Square Adjusted R Square .960 .974

Model 38.3616954 HOA MAU a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

Model F Sig. ANOVAa Df

Sum of Squares Mean Square

.000b

HOA MAU .000 12 106671.675 2565521093183.808 23 35

Regression 960045.075 Residual .000 960045.075 Total a. Dependent Variable: TONG THU HO b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

Model t Sig.

Standardized Coefficients Beta

HOA MAU

a. Dependent Variable: TONG THU HO

(Constant) TUOI HOC VAN KINH NGHIEM LAO DONG DIEN TICH DAT THU SXNN THU PHI NN THU NGOAI NT DD SXNN Coefficientsa Unstandardized Coefficients B 21.924 -7.803 2.803 1.455 2.922 1.417 1.041 1.000 0.596 0.989 Std. Error 72.802 1.442 3.116 1.681 11.866 6.913 .059 .000 .484 13.144 .005 -.001 -.010 .075 -.036 1.012 .188 .054 -.035 .301 .110 -.010 -.222 1.471 -.748 17.742 797312 1.232 -.799 .767 .914 .992 .827 .159 .465 .000 .000 .000 .054

Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình sản xuất lúa giống trong vùng 1 (Ngập lũ cao) Model Summary

R .976a .953

R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Model LUA GIONG 101.9600290 .796 a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN ANOVAa Model df Mean Square F Sig. 73712.617 2506.612 .000b

a. Dependent Variable: TONG THU HO b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

144

LUA GIONG Regression Residual Total Sum of Squares 663413.554 117.629 663531.183 23 10 33 29.407

Model t Sig.

Standardized Coefficients Beta

LUA GIONG

Coefficientsa Unstandardized Coefficients B -22.996 .206 .136 .499 1.759 -.039 1.006 .989 1.053 2.828 Std. Error 11.950 .228 .842 .330 2.794 1.322 .014 .025 .405 2.799 -1.924 .902 .161 1.511 .629 -.030 70.904 39.950 2.599 1.010 .015 .003 .011 .008 .000 .995 .379 .022 .010 .127 .418 .880 .205 .563 .978 .000 .000 .060 .369

(Constant) TUOI HOC VAN KINHNGHIEM LAO DONG DIEN TICH DAT THU SXNN THU PHI NN THU NGOAI NT DD SXNN a. Dependent Variable: TONG THU HO

Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình sản xuất lúa hàng hóa trong vùng 2 (Trung tâm đồng bằng)

Std. Error of the Estimate Model Summary R Square Adjusted R Square .772 R .928a .861 28.3035252

Model SX LUA a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN ANOVAa Model F 35.766 Sig. .000b

a. Dependent Variable: TONG THU HO b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

SX LUA Regression Residual Total Sum of Squares 77576.315 3373.964 80950.279 df Mean Square 8619.591 240.997 13 20 33

Model t Sig.

Standardized Coefficients Beta

SX LUA

a. Dependent Variable: TONG THU HO

145

(Constant) TUOI HOC VAN KINH NGHIEM LAO DONG DIEN TICH DAT THU SXNN THU PHI NN THU NGOAI NT DD SXNN Coefficientsa Unstandardized Coefficients B 36.025 .270 -1.237 -.044 3.140 -14.393 1.082 .810 .634 -15.753 Std. Error 38.794 .477 1.695 .371 2.751 8.060 .100 .142 .220 8.099 .929 .567 -.730 -.118 1.142 -1.786 10.867 5.712 2.887 -1.945 .369 .580 .477 .907 .273 .096 .000 .000 .012 .072 .038 -.055 -.007 .079 -.181 1.118 .357 .199 -.150

Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình trồng hoa màu trong vùng 2 (Trung tâm đồng bằng)

Model Summary Std. Error of the Estimate R .993a R Square Adjusted R Square .965 .986

Model HOA MAU 27.1665633 a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN ANOVAa Model F Sig. 46.290 .000b

a. Dependent Variable: TONG THU HO b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

HOA MAU Regression Residual Total Sum of Squares 310346.595 4469.596 314816.191 df Mean Square 34482.955 744.933 21 14 35

Model t Sig.

Standardized Coefficients Beta

HOA MAU

(Constant) TUOI HOC VAN KINH NGHIEM LAO DONG DIEN TICH DAT THU SXNN THU PHI NN THU NGOAI NT DD SXNN Coefficientsa Unstandardized Coefficients B -63.681 -.311 1.667 -.028 57.751 13.554 .953 .082 1.630 27.138 Std. Error 55.947 .600 5.650 1.609 21.911 7.571 .104 .611 1.870 13.270 -1.138 -.518 -.031 .295 .032 -.001 -.017 .287 2.636 .206 1.790 .976 9.200 .017 .135 .871 .091 -.145 -2.045 .298 .623 .778 .987 .039 .124 .000 .897 .417 .087

a. Dependent Variable: TONG THU HO

Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình làm vƣờn trong vùng 2 (Trung tâm đồng bằng)

Model Summary R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate R .948a .900 .799

Model VUON 59.8265351 a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

a. Dependent Variable: TONG THU HO b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

146

ANOVAa Model df Mean Square F 35537.247 306.155 Sig. .000b VUON Regression Residual Total Sum of Squares 319835.227 1044.685 320879.912 14 15 29 116.076

Model t Sig.

Standardized Coefficients Beta

VUON

Coefficientsa Unstandardized Coefficients B 2.175 .006 .507 -.574 -.072 -1.146 1.136 1.009 1.142 1.304 Std. Error 22.543 .233 .991 .420 4.177 2.944 .045 .057 .237 4.111 .001 .012 -.034 .000 -.009 .669 .463 .110 .007 .096 .024 .511 -1.366 -.017 -.389 25.429 17.577 4.822 .317 .925 .981 .621 .205 .987 .706 .000 .000 .001 .758

(Constant) TUOI HOC VAN KINH NGHIEM LAO DONG DIEN TICH DAT THU SXNN THU PHI NN THU NGOAI NT DD SXNN a. Dependent Variable: TONG THU HO

Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình sản xuất lúa chất lƣợng cao trong vùng 2 (Trung tâm đồng bằng)

Model Summary Std. Error of the Estimate R .975a R Square Adjusted R Square .916 .950

Model LUA CLC 30.4570811 a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

ANOVAa Model F Sig. 32.158 .000b

a. Dependent Variable: TONG THU HO b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

LUA CLC Regression Residual Total Sum of Squares 231373.548 10392.491 241766.039 df Mean Square 25708.172 799.422 13 19 32

Coefficientsa Model t Sig.

Standardized Coefficients Beta

LUA CLC

a. Dependent Variable: TONG THU HO

147

(Constant) TUOI HOC VAN KINH NGHIEM LAO DONG DIEN TICH DAT THU SXNN THU PHI NN THU NGOAI NT DD_SXNN Unstandardized Coefficients B 17.035 .157 1.098 .361 5.895 -3.640 1.070 .849 .561 22.251 Std. Error 65.878 .817 2.981 1.370 7.559 16.908 .244 .259 .758 12.579 .018 .028 .021 .061 -.043 .921 .265 .049 -.122 .259 .192 .368 .264 .780 -.215 4.378 3.279 .740 -1.769 .800 .850 .719 .796 .449 .833 .001 .006 .473 .100

Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình tôm-lúa trong vùng 3 (Ven biển)

Model Summary Std. Error of the Estimate R .994a R Square Adjusted R Square .981 .988

Model TOM-LUA 14.3384357 a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

ANOVAa Model df Mean Square F 31175.847 26835.417 Sig. .000b

a. Dependent Variable: TONG THU HO b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

TOM- LUA Regression Residual Total Sum of Squares 280582.619 19.750 280602.369 12 24 36 1.162

Coefficientsa Model t Sig.

Std. Error Standardized Coefficients Beta

TOM- LUA

a. Dependent Variable: TONG THU HO

(Constant) TUOI HOC VAN KINH NGHIEM LAO DONG DIEN TICH DAT THU SXNN THU PHI NN THU NGOAI NT DD_SXNN Unstandardized Coefficients B -7.430 .051 .374 -.029 .486 .368 1.005 1.014 1.077 .500 1.774 .019 .101 .026 .257 .413 .002 .019 .047 .375 -4.188 2.740 .007 3.709 .009 -1.100 -.003 1.891 .005 .002 .892 1.021 468.602 54.617 .128 22.780 .052 1.332 .003 .001 .014 .002 .286 .076 .385 .000 .000 .000 .200

Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình nuôi tôm chuyên canh trong vùng 3 (Ven biển)

Model Summary R Square Adjusted R Square R .986a .959 .971

a. Dependent Variable: TONG THU HO b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN

148

Std. Error of the Estimate Model TOM 41.9757000 a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN ANOVAa Model df Mean Square F Sig. .000b TOM Regression Residual Total Sum of Squares 981092.470 1966.380 983058.850 13 109010.274 776.118 140.456 20 33

Coefficientsa Model t Sig.

Standardized Coefficients Beta

TOM

a. Dependent Variable: TONG THU HO

149

(Constant) TUOI HOC VAN KINH NGHIEM LAO DONG DIEN TICH DAT THU SXNN THU PHI NN THU NGOAI NT DD_SXNN Unstandardized Coefficients B 36.719 .298 1.110 -.545 1.661 -.836 .985 .966 .914 -3.532 Std. Error 19.641 .337 1.154 .700 2.740 3.343 .016 .077 .150 4.168 1.869 .882 .962 -.779 .606 -.250 61.718 12.493 6.081 -.848 .083 .393 .353 .449 .554 .806 .000 .000 .000 .411 .013 .014 -.013 .009 -.004 .971 .185 .088 -.012