BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VÕ VĂN HÀ
PHÂN TÍCH ĐA DẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
ĐẾN THU NHẬP VÀ AN TOÀN LƢƠNG THỰC NÔNG HỘ
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
MÃ NGÀNH: 9620116
2020
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VÕ VĂN HÀ
PHÂN TÍCH ĐA DẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
ĐẾN THU NHẬP VÀ AN TOÀN LƢƠNG THỰC NÔNG HỘ
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
MÃ NGÀNH: 9620116
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. VŨ ANH PHÁP
TS. NGUYỄN HỒNG TÍN
2020
i
LỜI CẢM TẠ
Trong nghiên cứu này có sử dụng một phần số liệu của đề tài khoa học
và công nghệ cấp Bộ (Mã số: B2016-TCT-01ĐT) mà tôi cùng chủ nhiệm năm
2017 “Đánh giá hiệu quả chuyển dịch các mô hình sản xuất nông nghiệp ở các
xã nông thôn mới đến thu nhập nông hộ vùng Đồng bằng Sông Cửu Long”.
Đồng thời có sự kết hợp với số liệu trong dự án hợp tác Quốc tế mà tôi là chủ
nhiệm năm 2017 “Đa dạng các hệ thống canh tác để nâng cao an ninh lƣơng
thực cho hộ nghèo vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.
Chân thành cảm ơn
Các thầy hƣớng dẫn Vũ Anh Pháp và Nguyễn Hồng Tín đã tận tình
giúp đỡ, định hƣớng cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và đến nay tôi
hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Quí thầy cô Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long và
Khoa Phát Triển Nông Thôn trực thuộc Trƣờng Đại học Cần Thơ đã tận tình
truyền đạt kiến thức quí báo cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Thành thật cảm tạ
Ban Giám Đốc Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long,
các anh chị đồng nghiệp, các bạn nghiên cứu sinh và các em sinh viên đã tạo
điều kiện thuận lợi, hỗ trợ giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận án nghiên cứu này.
Gửi lời ghi ơn
Vụ Khoa học Công Nghệ và Môi trƣờng trực thuộc Bộ Giáo Dục và
Đào Tạo, và Viện Giáo Dục Quốc Tế Hoa Kỳ đã hỗ trợ kinh phí để tôi hoàn
thành các công trình nghiên cứu này.
Các cán bộ chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã, ấp và các nông hộ trong
vùng nghiên cứu của luận án đã hết lòng ủng hộ trong các cuộc khảo sát thực
địa và cung cấp thông tin hữu ích cho nghiên cứu này.
ii
iii
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT
Đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp là vấn đề đang đƣợc quan tâm
hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh mà sản xuất nông nghiệp chịu nhiều rủi ro và
bị tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm
tìm hiểu lƣợc sử chuyển dịch sản xuất, đánh giá hiệu quả đa dạng hóa sản xuất
đến thu nhập và an toàn lƣơng thực nông hộ vùng ĐBSCL. Nghiên cứu có
cách tiếp cận theo tiến trình phát triển nông nghiệp và sử dụng khung lý thuyết
đa dạng sản xuất nông nghiệp đến các đặc tính nông hộ và an toàn lƣơng thực
để phân tích; đồng thời áp dụng khung sinh kế trong phân tích các nguồn vốn
nông hộ theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất. Nghiên cứu đƣợc thực hiện
trong năm 2017, với cách tổng hợp nguồn số liệu thứ cấp, thu thập số liệu sơ
cấp và phân tích nguồn số liệu từ 309 nông hộ thực hiện các mô hình sản xuất
nông nghiệp khác nhau ở ba vùng sinh thái phía Tây-Nam của Sông Hậu thuộc
vùng đồng bằng. Các số liệu thu thập đƣợc phân tích thống kê và sử dụng các
kiểm định để đánh giá sự khác biệt. Mô hình phân tích hồi qui đa biến đƣợc sử
dụng để tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng đến sự đa dạng hóa sản xuất, đồng
thời đánh giá đƣợc chỉ số đa dạng thu nhập và sự an toàn lƣơng thực nông hộ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tiến trình chuyển dịch sản xuất nông
nghiệp đã tác động đến tăng trƣởng kinh tế vùng đồng bằng và đảm bảo an
toàn lƣơng thực quốc gia. Có sự cải cách từ hình thức sản xuất nông nghiệp
theo hợp tác hóa để giải quyết tình trạng đói, cho đến đa dạng hóa sản xuất
nông nghiệp phục phụ xuất khẩu, rồi dần chuyển sang sản xuất nông nghiệp
thích nghi theo vùng sinh thái để thích ứng biến đổi khí hậu, và tƣơng lai tiến
đến nền sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị sản
phẩm. Kết quả phân tích cho thấy diện tích lúa không những đƣợc duy trì ổn
định (khoảng 4 triệu ha), mà đang chuyển đổi nâng cao chất lƣợng theo chuỗi
giá trị. Các loại cây màu, vƣờn và cây công nghiệp ngắn ngày thay đổi đáp
ứng các nhu cầu của thị trƣờng ở từng giai đoạn nhất định. Đặc biệt, diện tích
nuôi thủy sản tăng nhanh (đạt gần 800 ngàn ha) theo lộ trình tái cơ cấu ngành
nông nghiệp. Tổng thu nhập nông nông hộ tăng tƣơng quan với sự đa dạng
trong sản xuất nông nghiệp. Thu nhập nông hộ/năm ở vùng nƣớc ngọt (Ngập
lũ cao là 196 triệu/hộ và Trung tâm là 123 triệu) cao hơn ở vùng nƣớc mặn
(119 triệu/hộ), do chỉ số đa dạng thu nhập trong nông hộ cao hơn (tƣơng ứng;
0,21 và 0,28 so với -0,18). Nhóm hộ đa dạng các mô hình sản xuất đều cho
tổng thu nhập cao hơn nhóm hộ sản xuất lúa hàng hóa. Cụ thể, trong vùng
Ngập lũ cao nhóm nông hộ sản xuất lúa giống có tổng thu nhập cao nhất (275
triệu/hộ), kế đến nhóm hộ trồng màu (186 triệu) và thấp nhất ở nhóm hộ sản
xuất lúa hàng hóa (172 triệu). Mặc dù tổng thu nhập hộ không khác biệt ở
iv
vùng Trung tâm, nhƣng nhóm hộ làm vƣờn có khuynh hƣớng cho thu nhập
cao nhất (152 triệu/hộ), kế đến hộ trồng hoa màu (139 triệu), trồng lúa chất
lƣợng cao (119 triệu) và thấp nhất ở nhóm sản xuất lúa hàng hóa (94 triệu). Ở
vùng Ven biển, nhóm hộ nuôi tôm chuyên canh cho thu nhập cao hơn nhóm
hộ thực hiện tôm-lúa (169 so với 70 triệu/hộ). Kết quả phân tích các biến số về
hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp và ngoài nông trại đều có
ảnh hƣởng tăng thu nhập hộ; Tuy nhiên, biến lao động chính có tác động tăng
sự đa dạng hóa sản xuất nên góp phần tăng thu nhập ở nhóm hộ đa dạng các
mô hình sản xuất so với nhóm hộ sản xuất lúa hàng hóa. Sự đa dạng hóa sản
xuất còn cải thiện đƣợc các nội dung đảm bảo an toàn lƣơng thực trong hộ gia
đình. Cụ thể, 83% hộ khảo sát có diện tích đất dùng cho sản xuất lúa để đảm
bảo an toàn lƣơng thực nông hộ, và đa số nông hộ đang chuyển dịch các mô
hình sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng và tăng khả năng tiếp cận các
nguồn lƣơng thực thông qua yếu tố tăng thu nhập hộ. Trong mỗi vùng sinh
thái, những nông hộ canh tác lúa có tỷ lệ gặp khó khăn trong tiếp cận đến
nguồn lƣơng thực thƣờng cao hơn so với những hộ đa dạng các mô hình sản
xuất nông nghiệp; Cụ thể, nhóm sản xuất lúa hàng hóa ở vùng Trung tâm có tỷ
lệ khó khăn tiếp cận lƣơng thực cao (54%) so với nhóm trồng màu, vƣờn và
lúa chất lƣợng cao (tƣơng ứng; 25, 11 và 30%); hoặc nhóm tôm-lúa có tỷ lệ
khó khăn tiếp cận lƣơng thực cao hơn nhóm tôm chuyên (30 so với 13%).
Kết nghiên cứu cho biết sự an toàn lƣơng thực trong nông hộ không chỉ
quan tâm đến sản xuất ra nhiều lúa gạo, mà còn chú trọng đến yếu tố của thu
nhập và sự đa dạng trong sản xuất mới đảm bảo đƣợc an toàn lƣơng thực. Do
đó, các giải pháp hỗ trợ kỹ thuật và sự linh hoạt của cơ chế chính sách rất cần
thiết cho chuyển dịch đa dạng trong sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, nâng
cao nguồn lực nông hộ là cách tiếp cận mới để tăng khả năng tiếp cận đến các
nguồn lƣơng thực, dinh dƣỡng và chăm sóc sức khỏe gia đình tốt hơn.
Từ khóa: an toàn lương thực, chuyển dịch, đa dạng sản xuất, đa dạng thu nhập,
v
mô hình sản xuất, sinh kế nông hộ
ABSTRACT
Diversification in agricultural production is receiving attention at
present, especially in the context where agricultural production is exposed to
many risks and negative impacts of climate change. The research aims to
understand the history of production process, evaluate the effectiveness of
production diversity to income and food security of households in the Mekong
Delta. The thesis had approached according to the process of agricultural
development research and uses the theoretical framework of agricultural
production diversity to household characteristics and household food security
for analysis; at the same time, applying the household livelihood framework in
analysing household capital sources by ecological regions and cropping
patterns. The study was carried out in 2017, with the way of synthesizing
secondary data sources, collecting primary data and analysing data sources
from 309 households practicing different cropping patterns in three ecological
regions of the South-western of Hau River in the Mekong Delta. The data
were analysed statistically and used testing methods to assess the difference
significance. The multivariate regression analysis models have identified
factors that affect production diversity, income diversity index, and the level
of household food security.
The results showed that the production diversity had affected the
region's economic growth and ensured the national food security. A reform
from agricultural production under co-production had solved hunger, to
agricultural production diversity for export, then gradually shifting to
agricultural production to adapt to ecological regions and climate change, and
the future towards high-tech agricultural production and product value chains.
The rice farmland area was not only maintained stably (about 4 million
hectares), but also improved in quality along the value chain. Upland crops,
orchards and annual industrial crops had changed to meet the market demand
in each period. In particular, the aquaculture area has increased rapidly (nearly
800 thousand hectares) following the restructuring process of agricultural
production. Total household income increased in relation to the agricultural
production diversity. Households' income per year in freshwater area (high
flooded area was 196 million VND and central area was 123 million VND)
was higher than in saltwater area (119 million VND), because of the higher
income diversity index (respectively; 0.21 and 0.28 versus -0.18). All of
households with diversified cropping patterns had a higher total income than
households growing commodity rice product. In the high flooded area, the
household growing rice seed product had the highest total income (275 million
vi
VND/household), followed by household growing upland crops (186 million)
and the lowest at household growing commodity rice product (172 million).
Total household income was not different in the central area, but gardening
households tended to have the highest income (152 million VND/household),
followed by household growing upland crops (139 million) and household
growing high-quality rice product (119 million) and lowest in the household
growing commodity rice product (94 million). In the coastal area, the group of
shrimp households had a higher income than the rice-shrimp households (169
versus 70 million VND/household). The result from multivariate regression
analysis models showed that all of factors such as on-farm, non-farm and off-
farm activities had the effect of increasing household income; however, the
main labour variable increased the agricultural production diversity, so it
contributed to the increase in income of these households when compared with
households growing commodity rice product. Diversified production had
improved the contents of household food security. Specifically, 83% of
surveyed households had farmland used for rice farming to ensure food
security for households, and most farmers had been changing cropping
patterns to meet market demand and increase the possibility of access to food
resources through increasing household income. In each ecological region,
household growing rice product had a higher rate of difficulty in accessing
food sources than household with diversified cropping patterns; Specifically,
the group of commodity rice producers in the central area had a high rate of
difficulty in accessing food (54%) compared to the group of upland crops,
orchards and high-quality rice producers (respectively; 25, 11 and 30%); or
group of shrimp-rice farming had a higher rate of difficulty in accessing food
than the group of shrimp farming (30 versus 13%).
The study results indicated that household food security was not only
concerned with producing a lot of rice, but also focused on income factors and
agricultural production diversity to ensure food security. Therefore, technical
assistance solutions and the flexibility of policy mechanisms were essential for
shifting diversification of agricultural production. In addition, improving
household resources was a new approach to increase access to better sources
of food, nutrition and better care for family members.
Key word: cropping pattern, food security, household income diversity, household
vii
livelihood, production diversity, production shifting
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ .................................................................................................... ii
TRANG CAM KẾT ......................................................................................... iii
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ................................................................................. iv
ABSTRACT ............................................................................................... …..vi
MỤC LỤC ...................................................................................................... viii
DANH SÁCH BẢNG ..................................................................................... xii
DANH SÁCH HÌNH ..................................................................................... xiv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... xv
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
1.3.1 Nội dung 1: Lƣợc sử về hiện trạng chuyển dịch mô hình SXNN ........ 3
1.3.2 Nội dung 2: Đánh giá hiệu quả chuyển dịch mô hình SXNN .............. 4
1.3.3 Nội dung 3: Phân tích tác động chuyển dịch mô hình SXNN .............. 4
1.3.4 Nội dung 4: Đề xuất kỹ thuật, chính sách và bài học kinh nghiệm ....... 5
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 5
1.5 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ........................................... 5
1.5.1 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5
1.5.2 Đối tƣợng nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát ........................................ 6
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN VÀ TÍNH MỚI LUẬN ÁN ......... 6
1.6.1 Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 6
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 7
1.6.3 Những đóng góp mới của luận án ......................................................... 7
viii
1.7 THỜI GIAN THỰC HIỆN ......................................................................... 7
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 8
2.1 TỔNG QUAN VỀ NÔNG HỘ VÀ VÙNG NÔNG THÔN ....................... 8
2.2 TỔNG QUAN CHUYỂN DỊCH ĐA DẠNG SX NÔNG NGHIỆP .......... 9
2.2.1 Sự chuyển dịch trong nông nghiệp .......................................................... 9
2.2.2 Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp ................................................. 11
2.2.2.1 Đa dạng trong sản xuất nông nghiệp cấp độ quốc gia và vùng .... 12
2.2.2.2 Đa dạng trong sản xuất nông nghiệp cấp độ nông hộ .................. 13
2.3 CÁC TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ...... 14
2.3.1 Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp đến thu nhập nông hộ ............. 15
2.3.2 Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp và an toàn lƣơng thực ............. 16
2.3.2.1 Khái niệm an toàn lƣơng thực ...................................................... 16
2.3.2.2 Đánh giá mức độ an toàn lƣơng thực ........................................... 18
2.3.2.3 Xu hƣớng tiêu thụ và chi tiêu lƣơng thực .................................... 21
2.3.2.4 Tác động đa dạng sản xuất và an toàn lƣơng thực nông hộ ......... 22
2.4 CÁC CHÍNH SÁCH AN TOÀN LƢƠNG THỰC Ở VIỆT NAM .......... 24
2.5 THÁCH THỨC ĐA DẠNG SX NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐBSCL ........ 25
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 27
3.1 CÁCH TIẾP CẬN TRONG NGHIÊN CỨU ............................................ 27
3.2 PHƢƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................................... 30
3.3 CHỌN MẪU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT .................................................... 34
3.4 PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG THU THẬP THÔNG TIN ............... 35
3.4.1 Thông tin số liệu thứ cấp ....................................................................... 35
3.4.2 Thông tin số liệu sơ cấp ......................................................................... 36
3.5 PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................... 37
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 42
4.1 LƢỢC SỬ CHUYỂN DỊCH ĐA DẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP . 42
4.1.1 Sự thay đổi sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL ................................... 42
4.1.2 Thay đổi nội bộ ngành nông nghiệp vùng ĐBSCL ............................... 45
ix
4.1.2.1 Thay đổi trong sản xuất lúa .......................................................... 45
4.1.2.2 Thay đổi cơ cấu cây màu và công nghiệp hàng năm ................... 47
4.1.2.3 Thay đổi cây trồng lâu năm .......................................................... 49
4.1.2.4 Thay đổi đất lâm nghiệp ............................................................... 51
4.1.2.5 Thay đổi trong nuôi trồng thủy sản .............................................. 52
4.1.3 Thay đổi giá trị sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL ............................ 53
4.1.4 Lƣợc sử thay đổi đa dạng sản xuất nông nghiệp theo vùng sinh thái ..... 55
4.1.5 Các yếu tố tác động đa dạng trong sản xuất nông nghiệp ..................... 60
4.2 NGUỒN VỐN SINH KẾ VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ .............................. 62
4.2.1 Phân tích nguồn vốn sinh kế nông hộ .................................................... 62
4.2.1.1 Nguồn nhân lực trong nông hộ ..................................................... 62
4.2.1.2 Phân tích nguồn vốn tự nhiên trong nông hộ ............................... 64
4.2.1.3 Phân tích nguồn vốn tài chính nông hộ ........................................ 66
4.2.1.4 Phân tích nguồn vốn xã hội .......................................................... 67
4.2.1.5 Phân tích nguồn vốn vật chất ....................................................... 69
4.2.2 Phân tích kinh tế nông hộ ...................................................................... 71
4.2.2.1 Sự đa dạng nguồn thu nhập trong nông hộ .................................. 71
4.2.2.2 Thu nhập thuần nông hộ ............................................................... 73
4.2.2.3 Các yếu tố tác động đến thu nhập nông hộ theo mô hình SX ....... 76
4.2.3 So sánh hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất .................................. 79
4.3 ĐA DẠNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN
LƢƠNG THỰC NÔNG HỘ .............................................................. 81
4.3.1 Đảm bảo sẵn có lƣơng thực ................................................................... 81
4.3.2 Sự ổn định của lƣơng thực ..................................................................... 83
4.3.3 Khả năng tiếp cận lƣơng thực ................................................................ 86
4.3.4 Sự an toàn và chất lƣợng lƣơng thực ..................................................... 88
4.4 NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ........................... 90
4.4.1 Giải pháp kỹ thuật .................................................................................. 90
4.4.2 Giải pháp chính sách .............................................................................. 91
x
4.4.3 Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 94
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................... 97
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 97
5.2 ĐỀ XUẤT ................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 114
xi
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các mức độ an toàn lƣơng thực tích hợp ……………………
20
Bảng 3.1: Địa điểm và địa bàn thực hiện nghiên cứu …………………...
32
Bảng 3.2: Cỡ mẫu các nhóm nông hộ thực hiện đa dạng mô hình SXNN
đƣợc phỏng vấn ở 3 vùng ĐBSCL …………………………..
35
Bảng 3.3: Ý nghĩa các biến và kỳ vọng về dấu các hệ số βi đến đa dạng
hóa SX và thu nhập trong nông hộ ………………………….
38
Bảng 4.1: Thời điểm và các yếu tố tác động đến đa dạng mô hình sản
xuất ở ba vùng sinh thái ĐBSCL ……………………………
56
Bảng 4.2: Lƣợc sử về sự thay đổi đa dạng hóa sản xuất và các tác động
của nó ở ba vùng sinh thái ĐBSCL …………………………
57
Bảng 4.3: Phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng trong sản xuất
nông nghiệp ở ba vùng sinh thái ĐBSCL …………………...
61
Bảng 4.4: Nguồn nhân lực nông hộ và thông tin chủ hộ theo vùng sinh
thái và mô hình sản xuất ……………………………………..
63
Bảng 4.5: Tình trạng sở hữu tài nguyên đất nông hộ theo vùng sinh thái
và mô hình sản xuất ………………………………………….
65
Bảng 4.6: Đánh giá tình trạng tài chính và vay vốn trong nông hộ theo
vùng sinh thái và mô hình sản xuất ………………………….
66
Bảng 4.7: Kết quả đánh giá các mối quan hệ Hội/Đoàn thể trong cộng
đồng theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất ………………
68
Bảng 4.8: Kết quả đánh giá loại nhà ở của nông hộ theo vùng sinh thái
và mô hình sản xuất ………………………………………….
69
Bảng 4.9: Các thiết bị sinh hoạt trong nông hộ theo vùng sinh thái và
mô hình sản xuất …………………………………………….
70
Bảng 4.10: Các thiết bị phục vụ sản xuất trong nông hộ theo vùng sinh
thái và mô hình sản xuất ……………………………………..
71
Bảng 4.11: Cơ cấu thu nhập, tổng thu/hộ và chỉ số đa dạng thu nhập
(SID) nông hộ theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất …….
72
xii
Bảng 4.12: Thu nhập thuần trong nông hộ, thu nhập bình quân nhân
khẩu và sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp theo vùng và
mô hình sản xuất …………………………………………….
……
74
Bảng 4.13: Phân tích các yếu tố tác động đến tổng thu nhập nông hộ
theo các mô hình sản xuất ở vùng Ngập lũ cao ……………...
77
Bảng 4.14: Phân tích các yếu tố tác động tổng thu nhập nông hộ thực
hiện các mô hình sản xuất ở vùng Trung tâm ĐBSCL ……...
78
Bảng 4.15: Phân tích các yếu tố tác động đến tổng thu nhập nông hộ
thực hiện các mô hình sản xuất ở vùng Ven biển …………...
79
Bảng 4.16: So sánh hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất theo vùng
sinh thái ĐBSCL …………………………………………….
80
Bảng 4.17: Mức độ chi tiêu lƣơng thực theo nông hộ và bình quân nhân
khẩu ở ba vùng sinh thái ĐBSCL …………………………...
82
Bảng 4.18: Ảnh hƣởng yếu tố tài chính đến khả năng tiếp cận nguồn
lƣơng thực nông hộ theo vùng và các mô hình sản xuất …….
85
Bảng 4.19: Mức độ nông hộ gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn lƣơng
thực theo vùng sinh thái và các mô hình sản xuất …………..
87
Bảng 4.20: Các giải pháp ứng phó thiếu lƣơng thực trong nông hộ theo
vùng sinh thái và các mô hình sản xuất ở ĐBSCL …………
88
Bảng 4.21: Số liệu khảo sát các ý kiến về tác động của mất ATLT tạm
thời đến sức khỏe thành viên trong nông hộ theo vùng sinh
thái và các mô hình sản xuất ……………………………….
……
89
Bảng 4.22: Các đề xuất về kỹ thuật của nông hộ theo vùng sinh thái và
các mô hình sản xuất ở ĐBSCL ……………………………
90
Bảng 4.23: Kết quả đánh giá các chính sách hỗ trợ sản xuất theo vùng
sinh thái và các mô hình sản xuất ở ĐBSCL ……………….
92
Bảng 4.24: Các kết quả đánh giá và đề xuất các chính sách của nông hộ
theo vùng sinh thái và các mô hình sản xuất ở ĐBSCL ……
93
Bảng 4.25: Các yếu tố tự nhiên ảnh hƣởng đến sinh kế hộ theo vùng
sinh thái và các mô hình sản xuất ở ĐBSCL ………………
95
xiii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Các cấp độ đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp …………
13
Hình 3.1: Phƣơng pháp tiếp cận theo tiến trình nghiên cứu và phát triển
nông nghiệp ………………………………………………….
27
Hình 3.2: Khung lý thuyết về đa dạng trong sản xuất nông nghiệp đến
đặc tính nông hộ và an toàn lƣơng thực ……………………..
28
Hình 3.3: Khung lý thuyết trong phân tích sinh kế nông hộ ……………
29
Hình 3.4: Phân vùng sinh thái nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long..
31
Hình 3.5: Sự phân chia vùng Đồng bằng Sông Cửu Long ……………...
31
Hình 4.1: Sự thay đổi trong sản xuất nông nghiệp qua các giai đoạn
chuyển dịch ở vùng ĐBSCL …………………………………
43
Hình 4.2: Sự thay đổi diện tích đất canh tác và sản lƣợng lúa ĐBSCL
qua các giai đoạn chuyển dịch sản xuất nông nghiệp ……….
46
Hình 4.3: Sự thay đổi diện tích canh tác một số cây lƣơng thực và công
nghiệp ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch sản xuất …….
48
Hình 4.4: Sự thay đổi diện tích đất trồng cây lâu năm vùng ĐBSCL ở
các giai đoạn chuyển dịch sản xuất nông nghiệp …………….
50
Hình 4.5: Sự thay diện tích đất lâm nghiệp vùng ĐBSCL qua các giai
đoạn chuyển dịch sản xuất nông nghiệp …………………….
51
Hình 4.6: Sự thay đổi diện tích và sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản vùng
ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch sản xuất …………….
53
Hình 4.7: Sự thay đổi giá trị SXNN và tỷ trọng đóng góp GDP vùng
ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch sản xuất ……………
54
Hình 4.8: Sự thay đổi thu nhập trên nhân khẩu của cƣ dân cả nƣớc và
vùng ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch sản xuất ……..
75
Hình 4.9: Sự thay đổi thu nhập trên nhân khẩu từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp và phi nông nghiệp của cả nƣớc và ĐBSCL .….
76
Hình 4.10: Tình trạng khó khăn về tài chính để mua lƣơng thực trong
nông hộ theo các tháng ở ba vùng sinh thái ĐBSCL ………..
84
xiv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATLT
An toàn lƣơng thực
ARD-procedure Agricultural Research Development-Procedure (Tiến trình
Nghiên cứu Phát triển Nông nghiệp)
BĐKH
Biến đổi khí hậu
BNN-PTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bảo vệ thực vật
BVTV
Cây ăn trái
CAT
CARE
Cooperative for Assistance and Relief Everywhere (Tổ chức
Hợp tác hỗ trợ và cứu trợ ở mọi nơi)
Chất lƣợng cao
CLC
Công nghiệp hóa
CNH
DFID
Department for International Development of UK (Bộ Phát
triển Quốc tế của Anh Quốc)
ĐBSCL
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Đơn vị tính
ĐVT
FAO
Food and Agriculture Organization (Tổ chức Lƣơng Nông
Liên Hiệp Quốc)
Hiện đại hóa
HĐH
Hệ thống canh tác
HTCT
Hợp tác xã
HTX
IFPRI
International Food Policy Research Institute (Viện Nghiên
cứu Chính sách Lƣơng thực Quốc tế)
Khoa học công nghệ
KHCN
Key Informant Panel (Phỏng vấn chuyên gia)
KIP
KT
Kinh tế
LĐ
Lao động
ND
Nông dân
NN
Nông nghiệp
xv
NQ-CP
Nghị Quyết của Chính phủ
NTM
Nông thôn mới
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
PRA
Participatory Rural Appraisal (Đánh giá nông thôn có sự
tham gia)
PTNT
Phát triển Nông thôn
SID
Simpson Index of Diversity (Chỉ số đa dạng của Simpson)
SX
Sản xuất
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
UNDP
United Nations Development Programmes (Chƣơng trình
phát triển Liên Hiệp Quốc)
USDA
United States Department of Agriculture (Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ)
XH
Xã hội
xvi
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiến trình phát triển sản xuất nông nghiệp (SXNN) luôn gắn liền với lịch
sử canh tác cây lúa rất nƣớc lâu đời nên Việt Nam đƣợc biết đến nhƣ một quốc
gia sản xuất (SX) lúa lớn ở khu vực Châu Á và trên thế giới. Trong thâm canh
cây lúa luôn có sự cải tiến đi kèm với tiến trình cải cách nền nông nghiệp (NN)
của đất nƣớc hơn 30 năm (từ 1986 đến 2019) đã đóng góp tích cực cho phát
triển kinh tế (KT), xã hội (XH), xóa đói giảm nghèo và đảm bảo nguồn an toàn
lƣơng thực (ATLT) quốc gia. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho canh tác lúa
đã đƣa Việt Nam từ chỗ thiếu ăn trở thành nƣớc xuất khẩu gạo trong tốp 5 thế
giới (Nguyen Ngoc De, 2006) nên góp phần tăng nguồn cung cấp lƣơng thực
trong khu vực và thế giới nói chung. Tuy nhiên, trong hai thập niên gần đây,
việc canh tác lúa gạo của Việt Nam không còn đƣợc thuận lợi nhƣ trƣớc, vì có
nhiều yếu tố tác động tiêu cực đến SX lúa nhƣ: các tác động của tình trạng biến
đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu, sự bộc phát của các loài sâu hại, dịch bệnh ngày
càng trở nên trầm trọng hơn. Hơn nữa, xu hƣớng cạnh tranh trong thời kỳ hội
nhập KT toàn cầu và những bất ổn của thị trƣờng gạo trên thế giới đã ảnh
hƣởng trực tiếp đến ngành SX lúa gạo, tác động tiêu cực đến hoạt động sinh kế
của nông hộ sống phụ thuộc hoàn toàn vào SXNN (UNDP và AusAID, 2004).
Nguồn sinh kế của đại đa số nông dân (ND) ở các vùng nông thôn Việt Nam
đang gặp rất nhiều khó khăn, do môi trƣờng SXNN luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro
mất mùa hoặc giảm sản lƣợng lƣơng thực SX. Trong khi đó các nguồn thu nhập
trong hoạt động SXNN ngày càng thấp và trở nên không ổn định; đặc biệt là sự
chênh lệch lớn về mặt thu nhập đã ảnh hƣởng đến cách tiếp cận nguồn lƣơng
thực ổn định giữa các nhóm nông hộ với nhau và giữa các vùng sinh thái trong
cả nƣớc. Mặc dù, chính phủ Việt Nam thời gian qua triển khai nhiều chƣơng
trình mục tiêu cấp quốc gia để đẩy mạnh tái cơ cấu NN, phát triển nông thôn
(PTNT), với mục tiêu đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển KT, xóa đói giảm
nghèo bền vững và bảo tồn tài nguyên môi trƣờng - văn hóa XH ở các vùng
nông thôn. Tuy nhiên, các khó khăn thách thức này vẫn tiếp tục kéo dài nếu
nhƣ quá trình thực hiện đổi mới các hình thức tổ chức SX và sự đa dạng trong
SXNN tại các vùng vẫn còn chuyển biến chậm. Đặc biệt là công tác nghiên cứu
ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ (KHCN), đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ chuyển dịch cơ cấu NN còn nhiều mặt hạn chế đã ảnh hƣởng đến sự
chuyển dịch đa dạng trong SXNN.
1
Đa dạng hóa trong NN là vấn đề đƣợc quan tâm hiện nay, đặc biệt trong
bối cảnh SXNN có nhiều rủi ro và bị tác động của BĐKH. Sự chuyển dịch đa
dạng hóa SX là một quá trình cải biến nền SXNN theo hƣớng hiện đại hơn.
Trong đó, cần phát huy thế mạnh các giống cây trồng, vật nuôi đặc thù ở mỗi
địa phƣơng với việc áp dụng KHCN tiên tiến vào SX nhằm tạo ra sản phẩm có
chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng và phục vụ
cho xuất khẩu. Kinh nghiệm ở một số nƣớc trong khu vực (nhƣ: Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản và Thái Lan) cho thấy việc khuyến khích ND đầu tƣ
chuyển dịch đa dạng hóa các nông sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và phục vụ
xuất khẩu đều mang lại những thành công nhất định trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế NN (Nguyễn Trọng Uyên, 2007). Sự đa dạng SXNN giúp cải thiện
nguồn dinh dƣỡng trong gia đình và góp phần giảm đói nghèo ở các vùng nông
thôn (Ha et al., 2013; Olivier, 2018); cho nên ND nhiều nơi trong vùng ĐBSCL
đang chuyển dịch theo hƣớng đa dạng hoá các mô hình SX từ việc độc canh cây
lúa sang các hệ thống canh tác (HTCT) kết hợp. Thí dụ: ở tỉnh An Giang, khi
ngƣời dân trồng hai vụ màu và một vụ lúa cho thu nhập cao hơn độc canh hai
vụ lúa mỗi năm (Nguyen Sinh Cuc, 2003). Ở thành phố Cần Thơ cũng đạt đƣợc
kết quả tƣơng tự khi ND thực hiện mô hình kết hợp nuôi tôm/cá với trồng lúa
tạo ra thu nhập cao hơn 30% so với chỉ độc canh cây lúa (Dƣơng Ngọc Thành
và ctv., 2008). Ở vùng nƣớc lợ của tỉnh Sóc Trăng, ngƣời dân đã chuyển dịch
đa dạng từ lúa 1 vụ sang canh tác lúa-tôm, lúa-hoa màu và đa dạng các hình
thức nuôi tôm đều cho thu nhập cao (Le Xuan Sinh, 2000). Nhƣ vậy, chuyển
dịch đa dạng hóa SX đang tiếp tục phát triển để góp phần cải thiện nền SXNN
theo hƣớng bền vững hơn.
Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch đa dạng hóa SX phụ thuộc vào vùng
sinh thái NN và đối tƣợng nông hộ nên không phải tất cả sự chuyển dịch đều
mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn. Các kết quả nghiên cứu tại vùng ĐBSCL
cho thấy sự đa dạng trong SXNN diễn ra nhiều ở nhóm hộ trung bình và cận
nghèo nên dễ bị tổn thƣơng trong quá trình SX có nhiều yếu tố rủi ro (Dƣơng
Ngọc Thành và ctv., 2008). Các kết quả nghiên cứu trƣớc đây cho thấy có
tƣơng quan thuận về thu nhập giữa sự đa dạng trong SXNN và các hoạt động
phi NN ở nhóm hộ trung bình (Dƣơng Ngọc Thành, 2016); trong khi những hộ
khá/giàu sở hữu diện tích đất canh tác lớn thì thƣờng chuyên canh cây lúa nên
chỉ số đa dạng trong sinh kế hộ càng thấp (Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng,
2015). Các đánh giá khác cũng cho thấy không phải SX nhiều lƣơng thực (nhƣ
lúa gạo) thì có tác dụng tốt đến phát triển kinh tế NN và cải thiện vấn đề dinh
dƣỡng trẻ em nông thôn, mà yếu tố nghèo và tình trạng thu nhập thấp dẫn đến
SXNN kém bền vững và tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em cao ở ĐBSCL (Lê Cảnh
2
Dũng và ctv., 2011). Do đó, cần có những đánh giá tác động, cũng nhƣ hiệu quả
của dịch chuyển đa dạng hóa SX để nâng cao hiệu quả đầu tƣ, thu nhập và đảm
bảo ATLT nông hộ trong tình hình mới hiện nay. Cách tiếp cận trong nghiên
cứu theo hƣớng đa dạng trong SXNN để ổn định thu nhập và tăng cƣờng khả
năng ứng phó tình trạng mất ATLT nông hộ là cần thiết trong điều kiện SXNN
chịu nhiều rủi ro nhƣ hiện tại. Do đó, nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm tổng
hợp các dữ liệu phục vụ chuyển dịch đa dạng trong SXNN, đồng thời đánh giá
những tác động của nó đến thu nhập và ATLT nông hộ vùng ĐBSCL.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu này là đánh giá thu nhập và ATLT nông hộ trong
bối cảnh chuyển dịch đa dạng trong SXNN nhằm đáp ứng các chiến lƣợc sinh
kế hộ gia đình và vấn đề ATLT ở các xã thực hiện xây dựng Nông thôn mới
vùng ĐBSCL. Qua đó, nghiên cứu xây dựng các cơ sở dữ liệu về sự chuyển
dịch đa dạng mô hình SXNN nhằm hỗ trợ cho việc phát triển NN, nông thôn và
ND trong tiến trình thực hiện chuyển dịch và tái cơ cấu ngành NN theo chủ
trƣơng của Chính phủ hiện nay.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1) Lƣợc sử về hiện trạng chuyển dịch các mô hình SXNN để xây dựng đƣợc
cơ sở dữ liệu về đa dạng hóa SX ở các xã Nông thôn mới vùng ĐBSCL;
2) Đánh giá đƣợc hiệu quả chuyển dịch mô hình SXNN theo hƣớng đa dạng
đến thu nhập hộ;
3) Phân tích đƣợc các tác động của sự chuyển dịch mô hình SXNN theo
hƣớng đa dạng đến ATLT nông hộ; và
4) Đề xuất đƣợc các yếu tố kỹ thuật thích hợp, cơ chế chính sách hỗ trợ và
rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm cho việc phát triển NN và nông thôn
trong tƣơng lai.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.3.1 Nội dụng 1: Lƣợc sử về hiện trạng chuyển dịch các mô hình SXNN để
xây dựng cơ sở dữ liệu về sự đa dạng hóa SX. Trong nội dung này thì nghiên
cứu thực hiện tổng hợp đƣợc các nguồn thông tin số liệu thứ cấp nhằm phục vụ
phần tổng quan tài liệu của luận án. Đồng thời các nguồn thông tin số liệu sơ
cấp đƣợc tổng hợp, phân tích và đánh giá sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN
phù hợp với sự phát triển NN vùng ĐBSCL. Các nội dung thu thập thông tin số
liệu sơ cấp đƣợc thực hiện thông qua các cuộc thảo luận nhóm và điều tra thu
3
mẫu theo phƣơng pháp KIP, sử dụng các công cụ PRA và phiếu phỏng vấn hộ
(xem phần Phụ chƣơng). Các nội dung này giúp nghiên cứu đánh giá một cách
toàn diện về hiện trạng và tìm giải pháp sát thực với tình hình của ND. Một số
nội dung thông tin cần thu thập ở các cuộc thảo luận nhóm nhƣ sau: (i) đánh giá
thực trạng các mô hình SXNN phổ biến tại các vùng sinh thái (những thuận lợi,
khó khăn trong chuyển đổi cơ cấu SX và các giải pháp); (ii) Tính ổn định các
HTCT tại vùng chuyển đổi (thể hiện qua: năng suất, sản lƣợng, lợi nhuận, đầu
ra sản phẩm, môi trƣờng); và (iii) Các tác động chuyển dịch đa dạng hóa SX
đến sinh kế và ATLT của ngƣời dân trong vùng chuyển đổi. Ở nội dung phỏng
vấn hộ đƣợc khái quát nhƣ sau: Thông tin tổng quát nông hộ (học vấn, kinh
nghiệm, số LĐ, hoạt động phi NN, tham gia các tổ chức đoàn thể); Tài sản hộ
(đất đai, nhà cửa, phƣơng tiện SX và sinh hoạt, giao thông nông thôn, hệ thống
thuỷ lợi); Các hoạt động SX của nông hộ (trồng lúa, hoa màu, vƣờn, chăn nuôi,
thuỷ sản, mô hình kết hợp và các hoạt động SX khác); Các yếu tố KT và kỹ
thuật SX (năng suất, sản lƣợng, chi phí, thu nhập của cây trồng và vật nuôi);
Tín dụng cho SX và kinh doanh dịch vụ (đối tƣợng cung cấp, số tiền, thời hạn
vay, lãi suất); Các lý do chuyển đổi mô hình SXNN (tình hình thu nhập và
ATLT); Quan hệ XH và ảnh hƣởng của các tổ chức đoàn/hội tại địa phƣơng;
Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình SXNN (thị trƣờng, chính sách, điều
kiện tự nhiên, vốn, kỹ thuật và những yếu tố khác); và một số đề xuất chính
sách, kỹ thuật và thị trƣờng đầu ra.
1.3.2 Nội dung 2: Đánh giá hiệu quả chuyển dịch mô hình SXNN theo hƣớng
đa dạng đến thu nhập nông hộ. Ở nội dung này thì nghiên cứu thực hiện tổng
hợp, phân tích và đánh giá các nguồn thông tin số liệu từ các nội dung phỏng
vấn KIP, thảo luận các nhóm nông hộ (công cụ PRA) và số liệu phỏng vấn hộ
để đánh giá đƣợc hiệu quả chuyển dịch đa dạng hóa SX đến thu nhập trong
nông hộ. Các nguồn số liệu đƣợc phân tích thống kê và sử dụng các phép thử để
so sánh đánh giá các mức độ khác biệt theo vùng sinh thái và các mô hình SX.
Sử dụng các hàm phân tích hồi qui đa biến để xác định các yếu tốc tác động đến
thu thập nông hộ. Đồng thời sử dụng các cách đánh giá sự đa dạng trong SXNN
và chỉ số Simpson (SID) để đánh giá mức độ đa dạng thu nhập trong nông hộ.
Các nội dung thực hiện trong đánh giá có sự kết hợp giữa số liệu định lƣợng và
định tính về sự chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN đến thu nhập nông hộ.
1.3.3 Nội dung 3: Phân tích tác động chuyển dịch mô hình SXNN theo hƣớng
đa dạng đến ATLT nông hộ. Nội dung này đƣợc thực hiện bằng cách kết hợp
các chỉ tiêu trong phân tích và đánh giá các nguồn thông tin số liệu thứ cấp, số
liệu sơ cấp và nguồn số liệu từ phỏng vấn hộ. Các số liệu đƣợc tổng hợp, phân
tích thống kê và sử dụng các phép thử để so sánh sự khác biệt giữa các chỉ tiêu
4
trong đánh giá. Các nội dung sử dụng trong đánh giá về ATLT nông hộ theo
FAO (2002) bao gồm: sự sẵn có lƣơng thực, sự ổn định, khả năng tiếp cận và
sự an toàn chất lƣợng lƣơng thực. Đồng thời, sử dụng các chỉ số đánh giá để
phân loại mức độ ATLT tích hợp trong nông hộ theo vùng và mô hình SXNN.
Các kết quả từ phân tích tác động các nguồn vốn nông hộ theo trong khung
phân tích sinh kế hộ và sự đa dạng trong SXNN để đánh giá chiến lƣợc ATLT
nông hộ theo vùng sinh thái và các mô hình SX khác nhau.
1.3.4 Nội dung 4: Đề xuất các yếu tố kỹ thuật thích hợp, cơ chế chính sách hỗ
trợ và bài học kinh nghiệm cho việc phát triển NN và nông thôn trong tƣơng
lai. Nội dung này là dựa trên sự tổng hợp các kết quả phân tích đƣợc ở cơ sở bộ
dữ liệu trong các nội dung 1, 2 và 3 để có những đề xuất phù hợp về mặt kỹ
thuật, chính sách và rút ra bài học kinh nghiệm về chuyển dịch đa dạng hóa SX
ở các xã NTM vùng ĐBSCL trong tƣơng lai.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu này đáp ứng và giải thích đƣợc các câu hỏi đặt ra sau đây:
(1) Những cơ sở nào cho thấy chiều hƣớng chuyển dịch các mô hình SXNN
đang diễn ra ở các vùng sinh thái khác nhau trong vùng ĐBSCL?
(2) Sự chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN có tác động nhƣ thế nào đến nguồn
thu nhập và những ảnh hƣởng của nó đến sự ATLT cấp hộ ở các các vùng
sinh thái NN hiện nay?
(3) Những yếu tố kỹ thuật, cơ chế chính sách gì cần cải tiến để hỗ trợ sự phát
triển NN, nông thôn mới và ND trong tƣơng lai?
1.5 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
1.5.1 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại ba vùng sinh thái khác nhau là những khu
vực đại diện cho vùng canh tác lúa lớn nhất nằm ở phía Tây-Nam Sông Hậu;
đây cũng là khu vực đang thực hiện chuyển dịch tái cơ cấu trong NN theo chủ
trƣơng của Chính phủ (2008). Hơn nữa, đây cũng là khu vực SXNN đang chịu
các tác động biến đổi khí hậu (BĐKH) đe dọa đến ATLT quốc gia nhƣ: mƣa
bất thƣờng gây ngập lũ cao trong mùa mƣa, trong khi nắng nóng làm khô hạn
thiếu nƣớc ngọt và xâm nhập nƣớc mặn trong mùa khô. Các hộ gia đình ở các
xã đã và đang thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM với 19 tiêu chí (BNN-
PTNT, 2014), và đang đƣợc khuyến khích chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN
trên đất lúa để cải thiện tiêu chí nâng cao thu nhập, nhƣng dẫn đảm bảo an toàn
cho vùng SX lƣơng thực lớn trong cả nƣớc. Vùng ngập lũ cao ở thƣợng nguồn
đồng bằng, điểm đại diện (1) đƣợc chọn để khảo sát là xã Vĩnh Trạch (huyện
5
Thoại Sơn - tỉnh An Giang); điểm này có hệ thống đê bao kiểm soát lũ, nhƣng
chịu ảnh hƣởng của khô hạn thiếu nƣớc trong mùa khô. Ở vùng đất phù sa
Trung tâm đồng bằng, điểm đại diện (2) đƣợc chọn có mức độ ngập lũ trung
bình và cũng chịu ảnh hƣởng của xâm thực nƣớc mặn trong tƣơng lai là xã Thới
Tân (huyện Thới Lai - Thành phố Cần Thơ). Điểm đại diện (3) là xã Hòa Tú 1
(huyện Mỹ Xuyên - tỉnh Sóc Trăng) thuộc vùng hạ lƣu ven biển nên thƣờng
xuyên bị ảnh hƣởng xâm nhập của nƣớc mặn. Tại các địa điểm đƣợc chọn,
nghiên cứu tập trung khảo sát hiện trạng, đánh giá hiệu quả chuyển dịch đa
dạng mô hình SXNN và các tác động ATLT của nông hộ.
1.5.2 Đối tƣợng nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát
Đối tƣợng trong nghiên cứu này là sự đa dạng hóa SX trong nông hộ ở
ba vùng sinh thái khác nhau của vùng ĐBSCL. Đối tƣợng khảo sát bao gồm
những hộ SX lúa hàng hóa nhƣ trƣớc đây (làm đối chứng) để so sánh sự khác
biệt với các nhóm hộ đã thực hiện chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN khác
trên nền đất lúa ở ba điểm nghiên cứu. Các đối tƣợng đƣợc thu thập thông tin là
những nông hộ có ruộng đất SXNN; bao gồm chung các hộ khá/giàu, trung
bình và cận nghèo theo tính đại diện trong cộng đồng, cũng nhƣ các phân loại ở
từng địa phƣơng. Từ kết quả thực hiện PRA ở các điểm nghiên cứu thì tỷ lệ đối
tƣợng đƣợc thu thập thông tin theo tính đại diện ở từng mô hình SX, cao nhất là
nhóm hộ trung bình (chiếm 50% số mẫu), hộ khá/giàu (25%) và cận nghèo
(25%). Ngoài ra, đối tƣợng khảo sát trong thực hiện PRA cũng bao gồm những
cá nhân có liên quan nhƣ: cán bộ lãnh đạo, kỹ thuật địa phƣơng, những ngƣời
làm dịch vụ và thƣơng mại trong NN.
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN VÀ TÍNH MỚI LUẬN ÁN
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này đóng góp ý nghĩa khoa học quan trọng trong đánh giá
tác động đa dạng hóa SX đến thu nhập và ATLT cấp nông hộ theo vùng sinh
thái và các mô hình SX ở khu vực ĐBSCL. Đặc biệt, cách tiếp cận mới trong
tiến trình nghiên cứu NN và phát triển nông thôn, đồng thời có cách tiếp cận
theo khung lý thuyết “Sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN có liên quan đến
các đặc tính nông hộ và ATLT” đƣợc áp dụng trong phân tích các nguồn vốn
sinh kế hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy đƣợc các mối tƣơng quan giữa đa dạng
trong SXNN đến thu nhập, từ đó tác động đến các mức độ ATLT tích hợp trong
nông hộ. Mặc dù đa dạng hóa SX làm tăng nguồn cung cấp lƣơng thực đƣợc đa
dạng, nhƣng tình trạng thu nhập thấp và không ổn định làm giảm khả năng tiếp
cận đến các nguồn lƣơng thực trong nông hộ. Phân tích tình trạng mất ATLT
không chỉ đủ hiểu biết về mặt thời gian xảy ra sự cố, mà còn cho biết đƣợc mức
6
độ ảnh hƣởng nghiêm trọng của vấn đề dinh dƣỡng của lƣơng thực nói chung.
Do đó, mức độ nghiêm trọng của tình trạng thiếu dinh dƣỡng có liên quan đến
mức độ lƣơng thực bị thiếu hoặc mức độ tiêu thụ năng lƣợng trong chế độ ăn
uống giảm xuống dƣới ngƣỡng đã đƣợc xác định trƣớc; Cụ thể, những ngƣời
thiếu dinh dƣỡng cũng đƣợc xem nhƣ bị thiếu lƣơng thực.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tế là đa dạng hóa SX trong nông hộ
hay mô hình SXNN trên nền đất lúa giúp ND tăng thêm thu nhập so với hộ SX
độc canh hay thâm cây lúa nhƣ hiện tại. Thực tiễn các minh chứng cho thấy
việc SX ra nhiều lƣơng thực (nhƣ lúa gạo vùng ĐBSCL) vẫn chƣa thể đảm bảo
đƣợc các nội dung ATLT trong nông hộ, mà yếu tố thu nhập mới có tác dụng
tốt đến việc cải thiện dinh dƣỡng trong nông hộ và tăng cƣờng khả năng tiếp
cận đến các nguồn lƣơng thực trong gia đình ở vùng nông thôn. Do vậy, kết quả
nghiên cứu này có thể đƣợc ứng dụng cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia
của Chính phủ về chuyển dịch trong NN, phát triển NTM, giảm nghèo bền
vững và bảo vệ môi trƣờng SXNN khu vực ĐBSCL.
1.6.3 Những đóng góp mới của luận án
Đóng góp mới của nghiên cứu này là các cách tiếp cận vấn đề theo tiến
trình nghiên cứu NN và PTNT; Trong đó, cách tiếp cận mới theo khung lý
thuyết “Sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN liên quan đến các đặc tính nông
hộ và ATLT” và áp dụng khung phân tích sinh kế nông hộ để đánh giá các
nguồn lực trong nông hộ. Luận án đánh giá đƣợc tác động đa dạng hóa SX đến
thu nhập và ATLT theo vùng sinh thái và mô hình SX trong nông hộ khu vực
ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu đã minh chứng đƣợc sự đa dạng hóa SX hay mô
hình SXNN trên nền đất lúa làm tăng thu nhập hộ so với độc canh lúa hàng hóa.
Đồng thời, nghiên cứu cho biết tình trạng thu nhập thấp và không ổn định làm
giảm khả năng tiếp cận đến các nguồn lƣơng thực trong nông hộ. Hơn nữa, tình
trạng mất ATLT tạm thời ảnh hƣởng đến vấn đề dinh dƣỡng lƣơng thực nói
chung. Nhƣ vậy, tình trạng thiếu dinh dƣỡng có liên quan đến mức độ lƣơng
thực bị thiếu hoặc mức độ tiêu thụ năng lƣợng trong chế độ ăn uống của ngƣời
dân giảm xuống dƣới ngƣỡng xác định trƣớc nên đƣợc xem bị thiếu lƣơng thực.
1.7 THỜI GIAN THỰC HIỆN
Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ khi thu thập thông tin số liệu thứ cấp,
phân tích số liệu sơ cấp và xử lý số liệu đến viết báo cáo bảo vệ tại hội đồng
cấp cơ sở từ tháng 03/2016 đến tháng 03/2020. Trong đó, mốc thời gian số liệu
thu thập ngoài thực tế SXNN từ tháng 10/2016 đến tháng 11/2017.
7
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 TỔNG QUAN VỀ NÔNG HỘ VÀ VÙNG NÔNG THÔN
Khái niệm nông hộ theo Aleksander (2017) là đơn vị SXNN và cũng là
đơn vị cung cấp các dịch vụ NN; nghĩa là SXNN không chỉ đáp ứng các nhu
cầu sống trong nông hộ, mà còn cung cấp các nguồn lƣơng thực cho xã hội với
ba khía cạnh cụ thể là SX, chế biến và các dịch vụ đi kèm. Do đó, khái niệm
nông hộ là một đơn vị cơ sở trong xã hội ở nông thôn SX kinh doanh NN nên
đƣợc sử dụng làm nền tảng cho các hoạt động phân tích kinh tế hộ. Nông hộ ở
nông thôn cũng bao gồm các hộ gia đình cùng sống chung một mái nhà, cùng
chung một ngân sách, nguồn lực (đất đai, tƣ liệu SX, vốn, sức LĐ,…) nên mọi
ngƣời đều đƣợc hƣởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến
chung của các thành viên lớn tuổi trong gia đình (Bùi Quang Dũng, 2012; Mai
Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013). Còn theo Đỗ Văn Quân (2013)
thì nông hộ ở vùng nông thôn thƣờng có các hoạt động SX và kinh doanh NN
đa dạng nhƣ: sự tích hợp hoặc kết hợp giữa hoạt động trồng trọt với chăn nuôi
hay NTTS, và giữa hoạt động tiểu thủ công nghiệp trong chế biến, tiêu thụ
nông sản và kinh doanh các ngành nghề phụ thuộc vào nguồn lực LĐ của hộ.
Do đó, khái niệm nông hộ là một đơn vị hoạt động kinh tế cơ sở nên không chỉ
thể hiện ở các hoạt động tự cấp và tự túc, mà còn tham gia vào hoạt động phi
NN và dịch vụ với nhiều mức độ khác nhau.
Khái niệm vùng nông thôn đƣợc xem là vùng lãnh thổ đƣợc quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là UBND xã, chủ yếu có các hoạt động SX kinh doanh
NN, nơi sinh sống của cộng đồng cƣ dân với mật độ thấp, kết cấu hạ tầng kém
phát triển, mức sống sinh hoạt thấp và có môi trƣờng thể chế nhất định (BNN-
PTNT, 2013). Trong bối cảnh của các nƣớc đang phát triển, với nền KT phụ
thuộc vào SXNN và khai thác nguồn lợi từ tài nguyên thiên nhiên nhƣ ở Việt
Nam (Lê Cảnh Dũng và ctv., 2015) cho rằng vùng nông thôn đƣợc xem là
“Vùng có diện tích rộng lớn, phân bố chủ yếu các nguồn tài nguyên và sản
phẩm NN và nơi sinh sống của đại bộ phận ND với sự khác biệt và phân tầng
XH ít, trong một môi trƣờng thể chế nhất định”. Trên cơ sở khái niệm về vùng
nông thôn thì NQ-CP số 26-NQ/TW năm 2008 (Chính phủ, 2008) đã đƣa ra các
tiêu chí cho vùng nông thôn mới (NTM) nhƣ chƣơng trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng NTM phải bao hàm các nội dung chính nhƣ sau: có kết cấu hạ tầng
KT-XH từng bƣớc hiện đại; cơ cấu KT và các hình thức tổ chức SX hợp lý; xã
hội nông thôn là dân chủ-ổn định-giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh
8
thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; và phải theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Quyết định số 800/QĐ-TTg năm 2010 (Chính phủ, 2010) phê duyệt
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, bao
gồm 19 tiêu chí và đƣợc khái quát thành 5 nhóm nội dung chính là: (1) qui
hoạch và phát triển theo quy hoạch là tiêu chí số 1; (2) hạ tầng KT-XH gồm có
các tiêu chí 2 (giao thông), tiêu chí 3 (thủy lợi), tiêu chí 4 (điện), tiêu chí 5
(trƣờng học), tiêu chí 6 (cơ sở vật chất văn hóa), tiêu chí 7 (chợ nông thôn), tiêu
chí 8 (bƣu điện) và tiêu chí 9 (nhà ở dân cƣ); (3) kinh tế và tổ chức SX gồm có
tiêu chí 10 (thu nhập), tiêu chí 11 (hộ nghèo), tiêu chí 12 (cơ cấu LĐ) và tiêu
chí 13 (hình thức tổ chức SX); (4) văn hóa-xã hội-môi trƣờng gồm có tiêu chí
14 (giáo dục), tiêu chí 15 (y tế), tiêu chí 16 (văn hóa) và tiêu chí 17 (môi
trƣờng); (5) hệ thống chính trị bao gồm tiêu chí 18 (hệ thống tổ chức chính trị
vững mạnh) và tiêu chí 19 (an ninh và trật tự XH). Nhƣ vậy, khái niệm khu vực
nông thôn phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu đổi mới về mặt tổ chức, vận hành
theo cảnh quan môi trƣờng, đạt hiệu quả cao nhất ở các mặt (KT, văn hóa, XH)
và ngày càng tiến bộ nên có thể áp dụng trên phạm vi cả nƣớc.
2.2 TỔNG QUAN CHUYỂN DỊCH ĐA DẠNG SX NÔNG NGHIỆP
2.2.1 Sự chuyển dịch trong nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp sử dụng nguồn tài nguyên đất đai để trồng trọt,
chăn nuôi, NTTS để tạo ra nguồn lƣơng thực để phục vụ cho con ngƣời, cung
cấp nguồn nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến và các dịch vụ phụ
trợ khác. Về mặt hình thức thì hoạt động SXNN bao gồm hai loại hình SX
chính. Thứ nhất, hoạt động SXNN tự cung và tự cấp là hình thức SX sử dụng
các nguồn vật tƣ đầu vào hạn chế, công LĐ gia đình và mức độ cơ giới hóa
trong NN thấp để tạo ra các sản phẩm phục vụ chính cho tiêu dùng trong nông
hộ (Marsh et al., 2006). Thứ hai, hoạt động SXNN hàng hóa đáp ứng nhu cầu
thị trƣờng là hình thức SX đƣợc áp dụng các thiết bị cơ giới trong canh tác, chế
biến nông sản và đi kèm các dịch vụ tiếp thị đến thị trƣờng với mức độ chuyên
môn hóa cao (Ngân Hàng Thế Giới, 2005). Hình thức SXNN hàng hóa không
những có mức độ ứng dụng KHCN và đầu tƣ vật tƣ bên ngoài cao, mà còn đầu
tƣ nguồn nhân lực chất lƣợng cao nên sản phẩm NN đạt đƣợc các tiêu chuẩn
thƣơng mại trên thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Liên hệ đến sự chuyển
dịch SXNN ở vùng ĐBSCL, từ sau giải phóng là tăng cƣờng SX lúa để giải
quyết mục tiêu cứu đói, sang hình thức đa dạng hóa SX chủng loại sản phẩm
NN (thủy sản, trái cây và các loại rau màu,…) đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Đây
cũng là hình thức chuyển dịch của nền NN tự cung và tự cấp sang nền SXNN
thƣơng mại và dịch vụ để phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH và đảm bảo
9
nguồn ATLT quốc gia. Sự chuyển dịch trong hoạt động SXNN ở Việt Nam
đƣợc thể hiện rõ trong NQ-CP số 26-NQ/TW (Chính phủ, 2008), là một sự gắn
kết giữa các hoạt động SXNN với công nghiệp chế biến và dịch vụ thƣơng mại
của thị trƣờng. Những hình thức chuyển dịch SX để đáp ứng các mục tiêu khác
nhau và đƣợc xem nhƣ là một quá trình cải tiến nền NN đáp ứng nhu cầu phát
triển KT-XH ở các giai đoạn nhất định (Ngân Hàng Thế Giới, 2005).
Sự chuyển dịch SXNN cũng là quá trình thay đổi cấu trúc ngành NN
theo chiều hƣớng tăng hoặc giảm về quy mô, giá trị các chuyên ngành SX để
đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của thị trƣờng hàng hóa. Đây là một quá trình phát
triển NN có sự bố trí hay sắp xếp lại các chuyên ngành theo nguyên tắc tối ƣu
lợi thế so sánh về mặt sinh thái để sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có nhằm
tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao và bền vững cho toàn ngành NN ở cấp
độ quốc gia và vùng (Ngân Hàng Thế Giới, 2005). Tuy nhiên, sự chuyển dịch
SXNN ở cấp nông hộ theo các giai đoạn chuyển đổi khác nhau. Đầu tiên,
chuyển đổi ở cơ cấu cây trồng, vật nuôi hay thủy sản với sự thoát ra khỏi các
hình thức SX độc canh để sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nông hộ (đất đai,
vốn và nhân lực) và nâng cao giá trị của nhiều chủng loại sản phẩm NN. Thứ
hai, chuyển đổi nhiều dạng kinh doanh SX/buôn bán các sản phẩm ở nhiều thời
điểm khác nhau trong năm để đáp ứng cầu của thị trƣờng và tối ƣu nguồn cung
các dịch vụ của ND làm ra. Sự chuyển dịch này là quá trình thích ứng của nền
NN theo qui luật của thị trƣờng ở từng giai đoạn phát triển và phát huy đƣợc
hiệu quả các chuyên ngành để tăng sức canh tranh của hàng hóa nhƣ nhận định
của Võ Thị Thanh Lộc và ctv., (2016) là ND chuyển dịch SX sản phẩm mà thị
trƣờng cần, chứ không SX ra cái mình có sẵn để nâng cao thu nhập. Đây cũng
là hình thức chuyển dịch để thoát nghèo và là chiến lƣợc để nông hộ sinh tồn ở
một số nƣớc Châu Á nhƣ: kết quả nghiên cứu của Stefan et al., (2006) ở vùng
Sulawesi (Indonesia) cho thấy những nông hộ thực hiện đa dạng trong SXNN
thì giàu có hơn những nông hộ ít đa dạng và chỉ lệ thuộc vào hoạt động SXNN
đơn thuần; hoặc kết quả khảo sát thu nhập của nông hộ tại huyện Châu Thành,
tỉnh Hậu Giang của Việt Nam (Lê Tấn Nghiêm, 2003) cho thấy thu nhập nông
hộ tham gia từ 2 hoạt động SX trở lên thì nhiều gấp 2 lần so với nông hộ có duy
nhất một hoạt động SX tạo thu nhập. Ở điều kiện Việt Nam (Chính phủ,
2013),cho biết sự chuyển dịch và tái cơ cấu KT ngành NN, đồng thời gắn kết
chƣơng trình xây dựng NTM nhằm mục tiêu tăng thu nhập nông hộ, giảm
nghèo đói, cơ cấu lại lực lƣợng LĐ và phát triển các hình thức tổ chức SXNN.
Vấn đề này không những làm thay đổi môi trƣờng sống của ngƣời ND ở khu
vực nông thôn, mà còn là một quá trình hội nhập bền vững trên tất cả các lĩnh
vực để hƣớng tới sự thịnh vƣợng lâu dài của cả cộng đồng. Theo mục tiêu của
10
Chính phủ thì SXNN phải đảm bảo có đầy đủ nguồn cung lƣơng thực cho xã
hội để không ai bị đói, đồng thời ngƣời SX lƣơng thực cũng không bị nghèo đi
một cách tƣơng đối so với mặt bằng chung của xã hội.
Sự chuyển dịch trong SXNN cũng bao gồm sự chuyển đổi theo hƣớng
đa dạng HTCT khác nhau nhằm tăng hiệu quả SX và các nguồn cung lƣơng
thực trong nông hộ (Phong et al., 2010). Sự chuyển đổi này nhằm mục tiêu tận
dụng hợp lý các nguồn lợi về tự nhiên (đất đai, nguồn nƣớc, khí hậu) và điều
kiện KT-XH có sẵn của từng vùng (Đào Thế Tuấn, 1984), đồng thời cũng tăng
giá trị KT trên một đơn vị diện tích đất canh tác hay giá trị của ngày công LĐ
bỏ ra (Võ Tòng Anh, 2005). Các kết quả nghiên cứu về sự chuyển dịch các
HTCT ở vùng đồng bằng (khu vực phía Bắc và Đông Bắc của Thái Lan) đã
đƣợc quan tâm nhiều hơn do những lợi ích KT của các HTCT kết hợp mang lại
(Fedoruk và Wattana, 1992). Tƣơng tự, sự chuyển dịch HTCT kết hợp giữa
trồng lúa với nuôi thuỷ sản ở Philippines đƣợc bắt đầu thí điểm năm 1977 và
đƣợc xem nhƣ một chƣơng trình mục tiêu quốc gia vì những lợi ích KT và tăng
thêm nguồn cung cấp thực phẩm cho ND (Sevilleja, 1992; và Cagauan, 1999).
Nông dân ở Bangladesh đánh giá cao những lợi ích của sự chuyển dịch các
HTCT kết hợp là tăng 15% năng suất cây trồng do một số tác động sinh thái hỗ
tƣơng trong hệ thống sử dụng đất (Roy, 2001). Chuyển đổi đa dạng HTCT đảm
bảo đa dạng nguồn cung lƣơng thực trong gia đình (Halwart, 1998), do ND đa
dạng trong sử dụng đất (trồng hoa màu, CAT, thủy sản và chăn nuôi kết hợp).
2.2.2 Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp
Khái niệm về đa dạng hóa SX theo Luitfred et al., (2018) là hình thức đa
canh và đa dạng trong SXNN (bao gồm các loại cây trồng và vật nuôi) để thỏa
mãn các yêu cầu tiêu thụ trong hộ gia đình và đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng
hàng hóa. Sự đa dạng hóa này có liên quan đến các hình thức chuyển dịch và tái
cơ cấu trong SXNN. Thí dụ: một hộ gia đình ND có thể chuyển đổi đa dạng
trong SXNN từ nhiều loại ngũ cốc, cây có củ và rau quả tiêu dùng trong gia
đình sang trồng một hoặc vài loại cây có giá trị thƣơng phẩm cao hơn để bán ra
thị trƣờng. Sự đa dạng trong SXNN cũng là sự đáp ứng của ND đối với các cơ
hội mới của thị trƣờng dựa vào tính khả thi về hiệu quả KT, và từ SX các cây
trồng/vật nuôi truyền thống sang cây trồng/vật nuôi phục vụ dịch vụ và thƣơng
mại hàng hoá (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản) hoặc sang các hoạt
động phi NN (IFPRI, 1996). Nhiều nghiên cứu về sự chuyển dịch đa dạng mô
hình canh tác vùng ĐBSCL trong thập niên 1990-2000 (Viện Nghiên cứu Phát
triển ĐBSCL, 2005) và gần đây cho thấy sự đa dạng trong SXNN đáp ứng đƣợc
nhu cầu tái cơ cấu NN, nhƣng sự chuyển biến về mặt thu nhập trong nông hộ
11
còn chậm so với tốc độ tăng bình quân cả nƣớc, do sự chuyển dịch sang lĩnh
vực phi NN và dịch vụ của vùng còn chậm.
Nhiều nhận định chỉ ra vùng ĐBSCL là vùng SXNN để đảm bảo ATLT
cho cả nƣớc và tăng nhanh sản lƣợng NN phục vụ xuất khẩu, nhƣng lợi nhuận
của ngƣời SX lƣơng thực thu đƣợc lại rất thấp; do chịu nhiều rủi ro về giá cả và
thiên tai (Võ Văn Thắng và Huỳnh Thanh Hiếu, 2014). Các nghiên cứu về việc
độc canh và thâm canh tăng vụ một số cây trồng (nhất là cây lúa) và vật nuôi
chính để gia tăng sản lƣợng đáp ứng mục tiêu ATLT và phục vụ xuất khẩu,
nhƣng đã sử dụng nhiều phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật nên tác
động tiêu cực đến môi trƣờng sinh thái và bị tác động giá cả trên thị trƣờng nên
ảnh hƣởng tiêu cực đến đời sống XH của những ngƣời SXNN (Đặng Kiều
Nhân, 2009; Phạm Văn Toàn, 2013). Việc độc canh cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự gia tăng áp lực sâu bệnh và suy thoái đất canh tác; điều này đã ảnh
hƣởng đến sự đa dạng sinh học trong SXNN (CARE, 2003). Hơn nữa, các tác
động của thời tiết cực đoan và thiên tai thảm họa ngày càng nhiều đã làm giảm
năng suất cây trồng nên ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngƣời SXNN (Lê Anh
Tuấn, 2012). Cụ thể, sự xâm nhập mặn và khô hạn thiếu nƣớc ngọt làm chi phí
SX luôn biến động theo hƣớng tăng cao gây bất lợi cho nông hộ, vì 60% nguồn
sinh kế của ND dựa vào lĩnh vực SXNN ở vùng ĐBSCL. Điều này một lần nữa
cho thấy vấn đề độc canh và thâm canh trong SXNN chịu nhiều rủi ro về KT và
môi trƣờng nên đã đe doạ trực tiếp đến tính bền vững của sự phát triển ngành
NN và nông thôn vùng ĐBSCL. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu trƣớc đây
cho rằng đa dạng trong SXNN là chiến lƣợc ứng phó của ND với các yếu tố rủi
ro thị trƣờng, các vấn đề của môi trƣờng gây ra và góp phần đảm bảo ATLT
(Ahmad và Isvilanonda, 2003; Olivier, 2018). Do vậy, sự đa dạng loại cây
trồng/vật nuôi và các HTCT khác nhau trong năm có thể giúp nông hộ giảm bớt
các rủi ro về giá cả nông sản trên thị trƣờng và các rủi ro mất mùa để ổn định
sinh kế hộ.
2.2.2.1 Đa dạng trong sản xuất nông nghiệp cấp độ quốc gia và vùng
Sự đa dạng trong SXNN có nhiều cấp độ khác nhau, từ cấp độ quốc gia
đến cấp vùng và cấp nông hộ (Hình 2.1). Ở cấp độ quốc gia và cấp vùng để
theo đuổi các hoạt động SXNN có lợi thế cạnh tranh ở tầm vĩ mô theo điều kiện
khí hậu, sự phù hợp tự nhiên của đất đai và sự tiếp cận đến các thị trƣờng tiềm
năng (Barghouti et al., 1992). Cũng ở cấp độ này thì cấp Chính phủ và các nhà
làm chính sách quan tâm đến sự đa dạng hoá SX để tận dụng triệt để các cơ hội
của thị trƣờng hàng hoá, tăng độ linh động của các hệ thống SX và đáp ứng lại
các điều kiện thị trƣờng với chi phí điều chỉnh thấp nhất. Trong khi nông hộ
vùng nông thôn luôn tìm kiếm các triển vọng về đa dạng trong SXNN (nhƣ các
12
loại cây trồng và vật nuôi) và phi NN khác nhƣ: hoạt động công nghiệp và các
dịch vụ (Ngân Hàng Thế Giới, 2005). Điều này cho biết đa dạng trong SXNN ở
cấp độ cao thì ít hơn ở cấp nông hộ; bởi vì cần phải SX đủ một lƣợng hàng hoá
lớn với cùng một chủng loại cho thị trƣờng nên cần có qui mô SX đủ lớn để
mang lại hiệu quả KT cao nhất. Do vậy, sự đa dạng trong SXNN cấp vùng thì
thích hợp cho các mô hình liên kết trong SX nhƣ các hình thức tổ/nhóm, các
câu lạc bộ và các hợp tác xã SXNN; Trong đó, cần sự liên kết chặt chẽ giữa
hình thức đa dạng hoá SX để giảm rủi ro và chuyên môn hoá cao nhằm cải
thiện khả năng thị trƣờng của đa dạng hoá SX.
Đa dạng hóa cấp quốc gia
(Lợi thế cạnh tranh
cấp quốc gia)
Đa dạng hóa cấp vùng
(Lợi thế cạnh tranh
cấp vùng)
C
h
i
ề
u
h
ƣ
ớ
n
g
g
i
a
t
ă
n
g
c
ấ
p
đ
ộ
đ
a
d
ạ
n
g
h
ó
a
Đa dạng hóa cấp nông hộ
(Điều kiện nông hộ, các nguồn lực
và tài nguyên sẵn có)
Hình 2.1: Các cấp độ đa dạng trong sản xuất nông nghiệp (Nguồn: Ngân Hàng
Thế Giới, 2005)
2.2.2.2 Đa dạng trong sản xuất nông nghiệp cấp độ nông hộ
Sự đa dạng trong SXNN ở cấp độ vi mô nông hộ có phạm vi rộng hơn ở
cấp độ vùng hay cấp quốc gia; có nghĩa không những đề cập đến sự đa dạng
trong SX (các loại cây trồng và vật nuôi) mà còn mở rộng sang lĩnh vực phi NN
và các dịch vụ đi kèm để gia tăng thu nhập hoặc có sự cân bằng giữa các nguồn
thu nhập khác nhau (Goletti, 1999). Do đó, đa dạng trong SXNN ở cấp nông hộ
bao gồm sự dịch chuyển theo chiều ngang với nhiều chủng loại hàng hoá NN
mới hoặc theo chiều dọc với chuỗi giá trị từ các khâu SX, chế biến đến các dịch
vụ đi kèm nhƣ: tiếp thị, bảo quản và kênh phân phối sản phẩm (Chaplin, 2000).
Nhiều kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra nông hộ có thể điều chỉnh sự đa dạng
13
trong SXNN của họ theo sự thay đổi về lợi nhuận tƣơng đối và hạn chế các rủi
ro của hoạt động SX (Barghouti et al., 1992), nhƣng họ thƣờng gặp khó khăn
do các chính sách hạn chế ở cấp độ vùng hoặc quốc gia nhƣ: các rào cản không
thoát khỏi nghề trồng lúa để bảo đảm ATLT và thực phẩm, hoặc các qui định
trong sử dụng tài nguyên (không thay đổi mục đích sử dụng đất, nguồn nƣớc và
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên) hoặc hạn chế các cơ hội tín dụng hỗ trợ
chuyển dịch SXNN. Những nông hộ không đủ đất SX hoặc không đủ việc làm
trong NN để nuôi sống gia đình thì sự đa dạng hoá SX ra khỏi ngành NN là giải
pháp duy nhất để duy trì cuộc sống cho gia đình họ (Ngân Hàng Thế Giới,
2005). Đây cũng đƣợc xem là một quá trình tất yếu trong sự phát triển KT,
nhƣng sự thay đổi nhanh chóng trong phân bố và chuyển dịch nguồn lực LĐ có
thể gây ra một số vấn đề về XH trong thời gian ngắn hạn (Dƣơng Ngọc Thành,
2016). Cũng theo các tác giả đã nghiên cứu nhằm thúc đẩy đa dạng trong
SXNN ở cấp độ nông hộ thì vai trò của Nhà nƣớc trở nên quan trọng trong việc
hỗ trợ quá trình đa dạng hoá SX. Thí dụ: khuyến khích nông hộ linh động áp
dụng các HTCT trên đất lúa hơn là đặt ra chỉ tiêu cứng nhắc cho một loại hình
SX lúa để đảm bảo mục tiêu ATLT. Và cũng không nên cố gắng tạo ảnh hƣởng
đến các quyết định của nông hộ, mà phải cung cấp các dịch vụ cần thiết (tín
dụng và khuyến nông theo phƣơng pháp chủ đề rộng) và các hệ thống thông tin
tin cậy để truyền tải thông tin cần thiết đến ND. Nhiều nghiên cứu cho rằng
ngƣời ND cần thích nghi với các phƣơng pháp tiếp cận mới, linh động trong hệ
thống SX dựa trên các điều kiện và tài nguyên sẵn có của mình để thay đổi một
cách hiệu quả theo tín hiệu của thị trƣờng với chi phí đầu tƣ thấp nhất.
2.3 CÁC TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Các kết quả nghiên cứu trƣớc đây cho biết nhiều nguyên nhân tác động
của đa dạng hóa SXNN nhƣ: tăng khả năng đảm bảo nguồn ATLT do giảm
đƣợc các rủi ro trong SX, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có nên
tăng thêm nguồn thu nhập và góp phần cải thiện môi trƣờng SXNN (Rothuis,
1998; Smith và Mc-Donald, 1998; Joshi et al., 2003; Nhan et al., 2003;
Krishna et al., 2016). Cũng theo đó thì Ngân Hàng Thế Giới (2005) đã đƣa ra
các lý do tác động của đa dạng trong SXNN nhƣ sau: Thứ nhất, phòng ngừa các
rủi ro; vì thiên tai và dịch bệnh liên tục xảy ra trong SXNN ảnh hƣởng đến thu
nhập của ND và đe dọa đến ATLT. Thí dụ: dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn
xoắn lá trên cây lúa; dịch lở mồm long móng, bệnh cúm gia cầm, bệnh trên
heo,… Do đó, đa dạng trong SXNN tạo cơ hội cho ND chuyển đổi những cây
trồng/vật nuôi thích ứng tốt với các rủi ro thiên tai và duy trì nguồn cung lƣơng
thực (kể cả gạo). Thứ hai, đa dạng trong SXNN giúp cải thiện hiệu quả sử dụng
và phân bổ tài nguyên cho SXNN. Thông qua đa dạng trong SX thì ND tìm
14
cách sử dụng các tài nguyên của họ hợp lý hơn để đạt đƣợc hiệu quả hoàn vốn
cao và cũng là phƣơng thức tối ƣu hoá nguồn vốn XH (nhƣ LĐ nông thôn) ở
các vùng nông thôn, nơi mà thất nghiệp và không đủ việc làm vẫn còn cao. Thứ
ba, đa dạng trong SXNN cải thiện tốt môi trƣờng tự nhiên và SXNN. Thí dụ:
các vùng ven biển vùng đồng bằng đã chuyển đổi cơ cấu SX theo hƣớng thâm
canh nuôi thủy sản nƣớc mặn, nƣớc lợ đang gánh chịu các hệ quả về suy thoái
môi trƣờng nƣớc, đất và hệ sinh thái rừng ven biển. Hay việc độc canh cây lúa
hiện nay đã gây ra sự suy thoái về mất cân bằng dƣỡng chất trong đất, sử dụng
quá nhiều hoá chất gây ô nhiễm, đồng thời tạo điều kiện cho các loại dịch hại
có sức đề kháng cao (Nhan et al., 2003 và Phạm Văn Toàn, 2013).
Đa dạng trong SXNN giúp giảm rủi ro về thu nhập trong nông hộ. Các
kết quả nghiên cứu ở ĐBSCL cho thấy cơ cấu nguồn thu nhập của hộ chủ yếu
từ NN (chiếm 86,8% thu nhập hộ) nên khi SXNN bị giảm sút, đặc biệt các hoạt
động SX mang tính độc canh khi bị thiên tai (lũ lụt, hạn hán, mặn xâm nhập),
dịch bệnh xảy ra hoặc biến động của giá cả thị trƣờng thì bị thất thu không có
tiền bù đắp (Tran Thanh Be et al., 2007). Điều này cho thấy ND ở một vùng
nào đó phải đối mặt với các rủi ro cao về thị trƣờng và thảm họa thiên tai nếu
họ phụ thuộc quá nhiều vào một loại sản phẩm hàng hoá nào đó. Theo đánh giá
Ngân Hàng Thế Giới (2005) thì đa dạng các loại cây trồng hoặc các hệ thống
SX khác nhau vào các thời điểm khác nhau trong năm đã giúp ND phân tán các
rủi ro để ổn định thu nhập.
2.3.1 Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp đến thu nhập nông hộ
Hiện tại, nghề nông vẫn là nghề chủ yếu và là nguồn sinh kế chính của
đa số nông hộ ở các vùng nông thôn Việt Nam. Những hộ nghèo nhất vẫn
không thể từ bỏ nghề nông vì phần lớn họ không đủ vốn và ít có cơ hội chuyển
đổi sang các ngành nghề phi NN chứ không phải họ không muốn (Ngân Hàng
Thế Giới, 2005). Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách và chƣơng trình
mục tiêu để cải thiện thu nhập cho những hộ nghèo, nhƣng thƣờng mang lại
hiệu quả thấp trong ngành NN; Cho nên các hoạt động giảm nghèo cho các
cộng đồng này cũng đang là thách thức lớn đối với tiến trình phát triển NN và
nông thôn, do nguồn lực LĐ trong NN còn nhiều hạn chế về kiến thức khoa
học, quản lý đồng ruộng, quản lý trang trại và quản lý KT hộ (Dƣơng Ngọc
Thành, 2016). Hơn nữa, quy mô đất đai SXNN bị giới hạn mức hạn điền và sự
manh mún đất đai là trở ngại đáng kể đến các hoạt động cải thiện thu nhập nên
những hộ gia đình chỉ SX ở mức duy trì cuộc sống cơ bản hoặc tự cung tự cấp
hơn là chuyển đổi SX đáp ứng nhu cầu thị trƣờng (Marsh et al., 2006). Tuy
vậy, các kết quả nghiên cứu trƣớc đây (Lynam và Herdt, 1989; Beets, 1990;
Tisdell, 1996; Smith và Mc-Donald, 1998) chỉ ra rằng có nhiều cơ hội cho
15
ngƣời nghèo và các nông hộ có quy mô đất SX nhỏ có thể đa dạng trong SXNN
để có nhiều nguồn cung cấp thực phẩm sử dụng trong gia đình hoặc để bán tăng
thêm thu nhập. Thí dụ: sự đa dạng trong thu nhập chỉ ra một nông hộ với hai
nguồn thu nhập thì đa dạng hơn so với hộ chỉ với một nguồn thu nhập (Lê Tấn
Nghiêm, 2003); Và nông hộ với hai nguồn thu nhập, mà mỗi nguồn thu đóng
góp một nửa vào tổng số thì cao và ổn định hơn so với một nông hộ với hai
nguồn thu mà có một trong số đó chiếm 90% của tổng số (Joshi et al., 2003).
Đa dạng mô hình SXNN trong nông hộ giảm đƣợc chi phí đầu tƣ, đồng
thời tăng nguồn thu nhập nông hộ. Đã từ lâu, ND ở Việt Nam biết kết hợp giữa
trồng trọt với chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản ở mức độ hộ để tiết
kiệm công LĐ, chi phí đầu tƣ nên tối đa lợi nhuận SX. Các nghiên cứu ở
ĐBSCL cho thấy HTCT kết hợp có thể giúp ND tăng thu nhập do giảm chi phí
đầu tƣ thông qua tái sử dụng phụ phẩm trong NN (Rothuis, 1998; Nhan et al.,
2002 và 2003). Hơn nữa, kết hợp lúa-cá giúp ND da dạng hoá SX trên hệ thống
bờ bao nên góp phần tăng thêm nguồn thu nhập trong nông hộ (Nguyễn Việt
Hoa, 1997; Phong et al., 2008). Theo Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng (2015)
thì những nông hộ ở ĐBSCL thực hiện mô hình canh tác kết hợp (lúa-thủy sản,
lúa-màu) có chỉ số đa dạng sinh kế trong nông hộ cao hơn những hộ canh tác
độc canh (lúa, màu, thủy sản) do khả năng tiếp cận tốt nguồn phụ phẩm NN để
tái đầu tƣ cho các hoạt động SX tạo thu nhập khác, ngay cả hoạt động phi NN.
2.3.2 Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp và an toàn lƣơng thực
2.3.2.1 Khái niệm an toàn lƣơng thực
Khái niệm ATLT nói chung đã đƣợc nêu ra tại Hội nghị Lƣơng thực Thế
giới năm 1996 và đƣợc FAO (2002) đề cập trong báo cáo về tình hình mất
ATLT trên thế giới nhƣ sau “An toàn lƣơng thực là thực trạng mà ở đó tất cả
mọi ngƣời, ở mọi thời điểm có thể chất và khả năng kinh tế tiếp cận đƣợc
nguồn lƣơng thực đầy đủ, an toàn, đảm bảo dinh dƣỡng để đáp ứng nhu cầu bữa
ăn hàng ngày và khẩu vị lƣơng thực của mình cho một cuộc sống năng động và
lành mạnh”. Khái niệm ATLT có thể đƣợc sử dụng ở nhiều cấp độ khác nhau,
từ gia đình, cộng đồng cho đến quốc gia và toàn thế giới. Kể từ đó đến nay có
rất nhiều định nghĩa về ATLT với mỗi cách tiếp cận đều đƣa ra một quan niệm
khác nhau về ATLT, ngay cả trong điều kiện của Việt Nam (Nguyễn Kim Hồng
và Nguyễn Thị Bé Ba, 2011). Tuy nhiên, khái niệm trong nghiên cứu về ATLT
theo cách tiếp cận của FAO (2006) đánh giá trên phạm vi rộng (tầm vĩ mô) và
đƣợc thống nhất đồng bộ với bốn nội dung chính là: bảo đảm tính sẵn có của
lƣơng thực, sự ổn định, khả năng tiếp cận của ngƣời dân và sự an toàn-chất
lƣợng lƣơng thực sử dụng. Các nội dung này đƣợc giải thích cụ thể theo sau:
16
Sự sẵn có lƣơng thực (food availability) là sản lƣợng lƣơng thực, diện
tích trồng trọt, các chỉ tiêu về xuất và nhập khẩu lƣơng thực phải đƣợc đảm bảo
(FAO, 2006); tức là đảm bảo nguồn cung lƣơng thực đầy đủ mọi nơi và mọi
lúc. Liên quan đến vấn đề này thì ngoài việc nỗ lực bảo vệ diện tích đất trồng
cây lƣơng thực thì có các chính sách hỗ trợ để bảo đảm đƣợc lợi ích cho những
ngƣời trực tiếp SX lƣơng thực để họ an tâm SXNN. Cụ thể, tăng cƣờng đầu tƣ
cho NN để tăng sản lƣợng và chất lƣợng lƣơng thực.
Sự ổn định lƣơng thực (food stability) là sự thuận lợi trong lƣu thông
thƣơng mại các loại nông sản và xây dựng đƣợc các hệ thống phân phối lƣơng
thực ổn định. Hệ thống phân phối ổn định là xu hƣớng của giá cả và sản lƣợng
lƣơng thực giữa cung (ngƣời cung cấp) và cầu (ngƣời tiêu thụ) lƣơng thực trên
thị trƣờng không tăng hoặc giảm mạnh. Thí dụ: tình trạng giá gạo trên thị
trƣờng tăng liên tục hay kho dự trữ lƣơng thực giảm là báo hiệu những yếu tố
không tốt đến sự ổn định về cung lƣơng thực. Sự ổn định lƣơng thực cũng bao
gồm khả năng tiếp cận đến nguồn lƣơng thực đầy đủ trong khoảng thời gian
nhất định. Điều này cũng có nghĩa là mặc dù một ngƣời có đủ lƣơng thực để ăn
trong ngày hôm nay, nhƣng vẫn bị coi là không ATLT nếu nhƣ ngƣời đó không
tiếp cận đủ nguồn lƣơng thực định kỳ cho ngày hôm sau nên nguy cơ làm suy
giảm thể trạng dinh dƣỡng. Hoặc là các điều kiện thời tiết bất lợi, bất ổn chính
trị hoặc các yếu tố kinh tế (thất nghiệp, giá lƣơng thực tăng) có thể tác động đến
tình trạng ATLT của một ngƣời hay một nhóm ngƣời nào đó. Do đó, sự ổn định
lƣơng thực có liên quan đến giá cả, an toàn hệ thống phân phối và ít rủi ro để
đảm bảo sản xuất và cung ứng lƣơng thực đƣợc ổn định.
Sự tiếp cận lƣơng thực (food access) đƣợc thể hiện qua tỷ lệ tiếp cận
lƣơng thực cơ bản trong tổng dân số, tình trạng thiếu lƣơng thực trong nhóm hộ
nghèo, giá lƣơng thực hay lƣợng lƣơng thực đƣợc lƣu thông phân phối đến các
vùng trong cả nƣớc. Điều này liên quan đến các cơ hội việc làm, thu nhập và sự
tƣơng trợ thích hợp trong cộng đồng để bảo đảm mọi ngƣời có đủ khả năng tiếp
cận với lƣơng thực. Theo FAO (2006), một nguồn cung cấp lƣơng thực đầy đủ
ở cấp quốc gia hoặc quốc tế thì chƣa đủ chắc đảm bảo ATLT ở cấp độ hộ gia
đình. Theo đó, những lo ngại về việc tiếp cận thực phẩm không đầy đủ dẫn đến
sự tập trung các chính sách lớn hơn vào thu nhập, chi tiêu, thị trƣờng và giá cả
trong việc đạt đƣợc các mục tiêu ATLT.
Sự an toàn và chất lƣợng lƣơng thực (food safety) đƣợc thể hiện qua
mức độ dinh dƣỡng và chất lƣợng vệ sinh lƣơng thực hoặc tỷ lệ suy sinh dƣỡng
và thiếu chất do lƣơng thực gây ra (WHO, 2010). Theo tổ chức này thì sự
ATLT thƣờng đƣợc hiểu là cách cơ thể sử dụng tối đa các chất dinh dƣỡng khác
nhau trong lƣơng thực. Nguồn năng lƣợng đầy đủ và dinh dƣỡng hấp thụ của cá
17
nhân là kết quả của sự nuôi nấng, chuẩn bị thức ăn, sự đa dạng chế độ ăn uống
và phân phối thực phẩm trong hộ gia đình. Kết hợp với việc tiêu thụ thực phẩm
tốt và an toàn sẽ quyết định tình trạng dinh dƣỡng của cá nhân.
Từ khái niệm ATLT nói chung phải bao hàm các nội dung là tính sẵn có
nguồn lƣơng thực để đáp ứng nhu cầu mọi lúc mọi nơi, tính ổn định nguồn
cung cấp lƣơng thực đáp ứng đầy đủ cho mọi ngƣời, tính dễ dàng tiếp cập
nguồn lƣơng thực của ngƣời dân với mức thu nhập tối thiểu, và tính an toàn
thực phẩm cho ngƣời sử dụng. Liên quan đến ATLT ở Việt Nam luôn đƣợc ƣu
tiên hàng đầu trong các chính sách điều hành của Chính phủ từ khi có Nghị
quyết số 63/NQ-CP (Chính phủ, 2009). Theo nghị quyết này, mặc dù Việt Nam
xuất khẩu hơn 4-5 triệu tấn gạo mỗi năm, nhƣng khẳng định sự ƣu tiên bằng
cách duy trì 3,8 triệu ha SX lúa để có 41-43 triệu tấn lúa/năm nhằm đảm bảo
tính sẵn có và ổn định lƣơng thực. Đồng thời Nghị quyết cũng khuyến khích
ngƣời dân chuyển dịch đa dạng trong SXNN để có nhiều nguồn cung lƣơng
thực đáp ứng yêu cầu thị trƣờng ngày càng cao (kể cả ngƣời SX và tiêu thụ
lƣơng thực). Bên cạnh đó, Chính phủ phải ƣu tiên đảm bảo nhu cầu về dinh
dƣỡng cân đối ở mức tiêu thụ bình quân 2.600-2.700 Kilocalo/ngƣời và cố gắng
giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi còn dƣới 5%.
2.3.2.2 Đánh giá mức độ an toàn lƣơng thực
Đánh giá mức độ về vấn đề ATLT nông hộ nói riêng đƣợc giới hạn trong
một phạm vi hẹp hơn và ở tầm vi mô so với mức độ ATLT ở cấp vùng và Quốc
gia; nghĩa là đảm bảo đủ lƣơng thực và dinh dƣỡng cho các thành viên trong hộ
gia đình ND nên nó đƣợc đo lƣờng dựa vào tình trạng mất ATLT xảy ra tạm
thời (nhất thời) hoặc là mức độ thƣờng xuyên lâu dài hơn (FAO, 2006 và 2008).
Do đó, nó đƣợc sử dụng cho các dự đoán dựa theo một chuỗi các sự kiện đã
biết hoặc dự báo trƣớc. Trong khi, sự mất ATLT tạm thời cũng đƣợc coi nhƣ là
sự tái phát của mất ATLT thƣờng xuyên lâu dài, vì nó xảy ra theo một chu kỳ
không đủ sẵn có và khó tiếp cận với nguồn lƣơng thực. Điều này có liên quan
với các tác động bất lợi của thời tiết khí hậu, mô hình trồng trọt, cơ hội làm việc
(nhu cầu LĐ) và tình hình dịch bệnh xảy ra. Theo FAO khi phân tích ATLT
phải xác định đƣợc 2 dạng mất an toàn tạm thời và thƣờng xuyên lâu dài.
Mất ATLT tạm thời xảy ra trong ngắn hạn và có tính chất thời vụ (FAO,
2008). Nó xảy ra khi có sự sụt giảm khả năng sản xuất NN đột ngột hoặc mất
mùa làm giảm khả năng tiếp cận đủ nguồn lƣơng thực để duy trì thể trạng dinh
dƣỡng của ngƣời dân. Kết quả từ những cú sốc tạm thời là những thay đổi tính
sẵn có của lƣơng thực và khả năng tiếp cận nguồn lƣơng thực không ổn định.
Điều này cũng bao gồm những thay đổi theo chu kỳ từ năm này qua năm khác
18
trong SX lƣơng thực nội tại, giá cả lƣơng thực và mức thu nhập trong hộ gia
đình. Theo tổ chức FAO thì cách để ứng phó với hình thức mất an toàn thực
phẩm tạm thời thì tƣơng đối khó, vì nó xuất hiện đột ngột, cho nên việc lập kế
hoạch hay chƣơng trình ứng phó đòi hỏi năng lực và các cách can thiệp khác
nhau; bao gồm khả năng cảnh báo sớm và các mạng lƣới ATLT. Mạng lƣới
ATLT là các biện pháp để tăng cƣờng cách tiếp cận trực tiếp với thực phẩm có
lợi hơn nếu các biện pháp này đƣợc đƣa vào các mạng lƣới an sinh xã hội
chung. Mạng lƣới an sinh xã hội bao gồm những hỗ trợ thu nhập cho những
ngƣời không thể làm việc lâu dài vì tuổi tác hoặc ngƣời khuyết tật và cho
những ngƣời bị ảnh hƣởng tạm thời bởi thiên tai hoặc suy thoái kinh tế.
Mất ATLT thƣờng xuyên lâu dài thì xảy ra một cách lâu dài và bền bỉ
hơn (FAO, 2008). Nó xảy ra khi mọi ngƣời không thể đáp ứng các yêu cầu
lƣơng thực tối thiểu của họ trong một thời gian dài. Theo FAO thì hậu quả của
hình thức này là kéo dài thời gian nghèo đói, thiếu tài sản và không đủ khả
năng tiếp cận các nguồn lực sản xuất hoặc nguồn tài chính. Các biện pháp ứng
phó với hình thức mất an toàn thực phẩm thƣờng xuyên lâu dài là giải quyết
vấn đề nghèo đói; chẳng hạn nhƣ thông qua các hình thức huấn luyện, giáo dục
và đào tạo hoặc cách tiếp cận các nguồn lực sản xuất nhƣ tín dụng chẳng hạn.
Các biện pháp này thì rất cần thiết để giúp mọi ngƣời nâng cao năng lực sản
xuất và tiếp cận trực tiếp với nguồn lƣơng thực.
Khi phân tích tình trạng mất ATLT và thực phẩm, nó không chỉ đủ để
biết thời gian xảy ra sự cố mà mọi ngƣời đang gặp phải, mà còn biết đƣợc mức
độ ảnh hƣởng nghiêm trọng của vấn đề đƣợc xác định đến tình trạng dinh
dƣỡng và an toàn thực phẩm nói chung. Theo FAO phân tích này sẽ biết đƣợc
mức độ khẩn cấp của sự trợ giúp cần thiết cho các nhóm dân số bị ảnh hƣởng.
Do đó, các thang đo hoặc phân loại mất ATLT đã đƣợc phát triển bởi các nhà
phân tích lƣơng thực bằng cách sử dụng các chỉ số khác nhau và các điểm giới
hạn hoặc „điểm chuẩn‟. Những ví dụ bao gồm: đo lƣờng mức độ nghiêm trọng
của suy dinh dƣỡng hay nạn đói do FAO (2006 và 2008) biên soạn, đƣợc đề cập
đến tỷ lệ dân số có mức tiêu thụ năng lƣợng trong khẩu phần ăn thấp hơn
ngƣỡng đƣợc xác định trƣớc. Ngƣỡng này là tùy thuộc theo mức độ của mỗi
quốc gia và đƣợc đo bằng số lƣợng kilocalories cần thiết để một ngƣời tiến
hành các hoạt động vận động ít (nhẹ) hoặc vận động nhiều (nặng). Những
ngƣời thiếu dinh dƣỡng cũng đƣợc cho là bị thiếu lƣơng thực, cho nên mức độ
nghiêm trọng của tình trạng thiếu dinh dƣỡng cho thấy mức độ thực phẩm bị
thiếu hoặc mức độ tiêu thụ năng lƣợng của chế độ ăn uống giảm xuống dƣới
ngƣỡng đƣợc xác định trƣớc. Bảng phân loại mức độ ATLT tích hợp (Bảng 2.1)
cho biết cách phân loại mức độ ATLT tích hợp (IPC: Integrated Food Security
19
Phase Classifcation) của FAO, (2008). Đây là một hệ thống phân loại cho các
cuộc khủng hoảng ATLT dựa trên mức độ các nhu cầu sinh kế.
Bảng 2.1: Các mức độ an toàn lƣơng thực tích hợp
Các chỉ số đánh giá
Mức độ an toàn lƣơng thực
tích hợp
1. An toàn lƣơng thực nói chung
- Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh
- Tỷ lệ suy dinh dƣỡng
2. Mất an toàn lƣơng thực lâu dài
- Tiếp cận lƣơng thực/tính sẵn có
3. Mất an toàn lƣơng thực tạm thời và
- Đa dạng chế độ ăn uống
khủng hoảng sinh kế
4. Cấp cứu nhân đạo
- Tiếp cận nguồn nƣớc/tính sẵn có
5. Nạn đói/ thảm họa nhân đạo
- Chiến lƣợc thích ứng/đối phó
- Những tài sản sinh kế
Nguồn: FAO, 2008 (Thông tin chi tiết tại: www.ipcinfo.org)
Bản chất tự nhiên của ATLT luôn tiềm ẩn sự mất an toàn khi nói về
những ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong tình trạng mất an toàn thực phẩm trong
tƣơng lai (FAO, 2008). Tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc xác định theo ba khía cạnh
quan trọng sau đây: (1) tổn thƣơng từ một hậu quả; (2) từ một loạt các yếu tố
rủi ro; và (3) bởi vì không có khả năng quản lý những rủi ro đó. Theo đó, một
ngƣời có thể bị tổn thƣơng đối với sự đói, ngay cả khi ngƣời đó không thực sự
đói vào một thời điểm nhất định. Do vậy, phân tích tổn thƣơng đề nghị hai sự
lựa chọn can thiệp chính là: giảm mức độ xảy ra các mối nguy hiểm/đe dọa và
tăng khả năng đối phó/ứng phó. Bằng cách phân tích tổn thƣơng này thì các
chính sách và chƣơng trình ATLT cần mở rộng sự nỗ lực hơn để giải quyết các
hạn chế hiện tại đối với tiêu thụ thực phẩm, bao gồm các hành động cũng giải
quyết các mối đe dọa trong tƣơng lai đối với ATLT. Thí dụ của FAO chi biết
khi chúng ta có thể quan tâm đến việc phân tích nguy cơ mất ATLT thực phẩm
do hậu quả của một trận lũ lục nhƣ sau: Nếu một hộ gia đình sống bên ngoài
vùng đồng bằng ngập lũ, nơi xảy ra lũ thấp thì rủi ro ảnh hƣờng của một trân lũ
đối với sự mất ATLT nông hộ thì thấp (trừ khi cây trồng của họ ở trong vùng
ngập lũ). Tuy nhiên, nếu các hộ gia đình sống trong vùng đồng bằng ngập lũ,
nhƣng họ có khả năng đối phó tốt với các nguy cơ thảm họa; Cụ thể, rất linh
động và có thể di chuyển động vật nuôi và/hoặc cây trồng lƣơng thực của họ
đến nơi an toàn, thì nguy cơ rủi ro đối với họ vẫn có thể thấp.
20
2.3.2.3 Xu hƣớng tiêu thụ và chi tiêu lƣơng thực
Từ xa xƣa gạo là nguồn lƣơng thực chủ yếu của ngƣời Việt Nam và cho
đến nay gạo vẫn là nguồn cung cấp khoảng 70% nguồn năng lƣợng của ngƣời
dân. Các kết quả nghiên cứu trƣớc đây cho thấy lƣợng gạo tiêu thụ bình
quân/ngƣời/năm ở Việt Nam đã có sự thay đổi. Nếu nhƣ năm 1990, lƣợng gạo
tiêu thụ ngƣời dân Việt Nam là 109 kg/ngƣời/năm thì tăng lên trên 150 kg vào
giữa năm 2000, nhƣng kể từ năm 2008 đã giảm xuống ở mức từ 90-110 kg mỗi
năm và có thể giữ ổn định cho đến năm 2030 (Jaffee et al., 2012b). Những sự
thay đổi trong tiêu thụ gạo có liên quan đến các giai đoạn SXNN; Cụ thể, SX
lúa ở Việt Nam trƣớc năm 1990, SXNN đang trong giai đoạn cải cách và ngƣời
dân còn đối mặt với tình trạng thiếu lƣơng thực ở nhiều nơi trên cả nƣớc nên
lƣợng gạo tiêu thụ bình quân/ngƣời thấp; Đến năm 2000 thì SX lúa có dƣ để
phục vụ xuất khẩu nên lƣợng gạo tiêu thụ/ngƣời tăng lên; nhƣng sau năm 2008
có sự đa dạng trong SXNN và nguồn cung lƣơng thực trở nên phong phú hơn
nên mức tiêu thụ gạo/ngƣời giảm xuống. Do đó, mức tiêu thụ gạo bình quân
đầu ngƣời đang giảm là một xu thế lâu dài trong quá trình thay đổi cơ cấu trong
tiêu thụ lƣơng thực, cũng nhƣ mức chi tiêu và cách thức mua sắm trong gia
đình hiện nay.
Các nghiên cứu cho thấy trong thập kỷ vừa qua mức tiêu thụ thịt (nhất là
thịt heo), sữa và trứng ở Việt Nam đã tăng rất mạnh so với tất cả các nƣớc trong
khu vực. Mức tiêu thụ cá và các sản phẩm chế biến khác cũng tăng mạnh,
nhƣng mức tiêu thụ rau quả chỉ thay đổi rất ít, không giống nhƣ các nền KT
mới nổi và có thu nhập trung bình khác (Ngân hàng Thế giới, 2016). Do đó, sự
thay đổi cách thức tiêu thụ dẫn đến thay đổi lớn trong cách chi tiêu trong hộ gia
đình ở Việt Nam. Cũng theo số liệu của tổ chức này thì trong giai đoạn 2002-
2012 chi lƣơng thực của hộ gia đình Việt Nam tăng 51%; trong đó, chi lƣơng
thực tại vùng nông thôn tăng 53%, trong khi mức chi tại các đô thị chỉ tăng
41%. Số liệu so sánh hai năm 2002 và 2012 cho biết tổng chi tuyệt đối cho gạo
giảm 4% trong khi chi cho thịt và sữa tăng gấp đôi. Việc này cũng cho biết có
sự thay đổi lớn trong cơ cấu chi tiêu từ ngũ cốc sang các sản phẩm chứa nhiều
protein, giá trị cao và thực phẩm chế biến cũng diễn ra tại các nƣớc Đông Á và
Đông Nam Á (Jamora và Labaste, 2015). Theo các tác giả này thì trong giai
đoạn 2001-2013, mức chi tiêu thực phẩm chế biến của các hộ gia đình khu vực
đô thị tại Indonesia đã tăng từ 17% lên 31% trong tổng chi thực phẩm; trong
khi đó chi cho ngũ cốc giảm từ 18% xuống 12%. Tƣơng tự, ở Việt Nam quá
trình thay đổi khẩu phần ăn giàu protein không chỉ diễn ra trong nhóm hộ giàu,
mà trong nhóm ngƣời nghèo cũng diễn ra một số thay đổi đáng kể (Jaffee et al.,
2012b); Nếu nhƣ năm 2002, nhóm hộ nghèo nhất chi 48% cho gạo và 18% cho
21
sản phẩm thịt và 9% cho thủy hải sản, nhƣng đến năm 2012 nhóm này chỉ còn
chi 33% cho gạo, 28% cho sản phẩm chăn nuôi và 11% cho thủy hải sản.
Kinh tế càng phát triển, thu nhập của ngƣời dân càng cao thì xu hƣớng
tiêu dùng lƣơng thực truyền thống càng giảm. Vấn đề này làm thay đổi lớn xu
hƣớng tiêu dùng lƣơng thực và ngƣời dân càng chú trọng tiêu dùng thực phẩm
qua chế biến nhiều hơn thay vì tiêu dùng nhiều lƣơng thực nhƣ gạo trƣớc đây.
Theo Nguyễn Kim Hồng và Nguyễn Thị Bé Ba (2011) cho biết thu nhập bình
quân đầu ngƣời càng cao thì ATLT càng đƣợc đảm bảo. Do vậy, sự thay đổi
trong cơ cấu thu nhập và tiêu thụ lƣơng thực kéo theo thay đổi về các nội dung
của ATLT. Trƣớc đây, mối quan tâm ATLT ở Việt Nam luôn đặt trọng tâm vào
tăng SX nhiều lúa gạo dự trữ ở các cấp từ quốc gia, xuống tới cấp vùng và tỉnh,
nhƣng hiện nay việc đảm bảo đƣợc ATLT ở cấp độ nông hộ trở nên quan trọng
hơn; vì liên quan chủ yếu đến thu nhập, mùa vụ bị thất thu do ảnh hƣởng thời
tiết cực đoan và yếu tố thiên tai. Các nhận định cho rằng nhiều nông hộ trồng
lúa theo kiểu tự cung, tự cấp và gạo vẫn là nguồn lƣơng thực chính, nhƣng đa
số các nông hộ vùng ĐBSCL có mức thu nhập cao thì mức độ chi tiêu cho
lƣơng thực phụ thuộc ngày càng nhiều vào giá cả của các nguồn cung thực
phẩm thay thế. Do đó, vấn đề ATLT nông hộ ngày càng liên quan đến thu nhập,
chi tiêu, nguồn cung lƣơng thực và quá trình tái cơ cấu ngành NN.
2.3.2.4 Tác động đa dạng hóa sản xuất và an toàn lƣơng thực nông hộ
An toàn lƣơng thực trong nông hộ có liên quan tới khả năng tiếp cận với
nguồn lƣơng thực đầy đủ, an toàn và bổ dƣỡng; nhằm thỏa mãn nhu cầu bửa ăn
và sở thích thực phẩm cho một cuộc sống khỏe mạnh và năng động (FAO,
2008). Sự ATLT trong nông hộ đƣợc đánh giá dƣới dạng tích hợp của khả năng
canh tác một sản lƣợng lƣơng thực và việc mua bán lƣơng thực theo yêu cầu
tiêu thụ của những nông hộ (USDA, 2000). Do đó, hiểu đƣợc hoàn cảnh của
ND là điều kiện cần thiết trong tiến trình nghiên cứu sự đa dạng hóa SX. Hoàn
cảnh ND bao gồm những điều kiện SX (hay phƣơng thức SX) và đời sống của
họ có ảnh hƣởng đến việc đƣa ra quyết định trong lựa chọn một HTCT (bao
gồm các loại cây trồng và vật nuôi), áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong canh tác hay
hoạt động sinh kế hộ. Theo Krishna et al. (2016), sự đa dạng trong SXNN phải
đảm bảo đƣợc tính ATLT cho những nông hộ có qui mô SX nhỏ, vì một hệ
thống SX lƣơng thực đƣợc ổn định thì mới đủ cung cấp nguồn thực phẩm cho
gia đình. Tuy nhiên, để duy trì hiệu quả sự đa dạng trong SXNN ở nông hộ tùy
thuộc vào nhiều yếu tố; trong đó, khả năng nông hộ tiếp cận với thị trƣờng rất
quan trọng. Kết quả nghiên cứu của Luitfred et al. (2018), cho thấy sự đa dạng
trong SXNN có nhiều lợi ích trong việc nâng cao mức độ ATLT cho nông hộ ở
những vùng không thuận lợi cho SXNN và khó tiếp cận đến thị trƣờng so với
22
những vùng có tiềm năng SXNN và khả năng tiếp cận thị trƣờng cao ở Nepal.
Còn theo Jones et al. (2014), sự đa dạng trong SXNN ở nông hộ có ảnh hƣởng
tích cực đến nguồn cung cấp lƣơng thực cho hộ, và điều này cải thiện đƣợc bữa
ăn dinh dƣỡng nên cải thiện đƣợc thể trạng các thành viên trong gia đình. Trong
khi kết quả nghiên cứu của Sibhatu et al. (2015) ở các nƣớc nhƣ Malawi,
Kenya, Ethiopia và Indonesia cho thấy không phải tất cả các trƣờng hợp đều có
sự tƣơng quan giữa đa dạng trong SXNN với mức độ dinh dƣỡng các bữa ăn
trong gia đình, mà nó tùy thuộc vào mức độ đa dạng hóa SX và sự tiếp cận đến
các thị trƣờng một cách tự nhiên. Còn theo Olivier (2018) cho rằng các ảnh
hƣởng của đa dạng trong SXNN chƣa thật sự hoàn hảo cho tất cả các nhóm hộ,
mà tùy thuộc vào hoàn cảnh của nông hộ (loại hộ) và sự đa dạng hóa SX theo
định hƣớng của thị trƣờng.
Ngoài ra, phƣơng thức SX mà một nông hộ nghèo tìm kiếm nguồn thu
nhập để đáp ứng nhu cầu lƣơng thực cơ bản của họ thƣờng là những hoạt động
sinh kế có liên quan tới môi trƣờng tự nhiên. Thí dụ: khai thác những nguồn lợi
chung nhƣ cá/tôm, đất chăn thả gia súc, cây rừng có thể tạo thu nhập, cung cấp
lƣơng thực, nhiên liệu và vật liệu xây dựng. Những ngƣời nghèo thƣờng bị ảnh
hƣởng nặng nề khi sự đa dạng sinh học bị mất đi, khả năng tiếp cận của họ với
những nguồn tài sản chung đó bị hạn chế, hoặc kém đa dạng hóa SX (Roe và
Elliott, 2004). Do đó, sự đa dạng trong SXNN rất có ý nghĩa đối với việc duy
trì và đảm bảo ATLT thực phẩm nông hộ, còn yếu tố thị trƣờng và khả năng
tiếp cận đến nguồn tài nguyên có liên quan đến nguồn thu nhập của một hệ
thống SXNN bền vững.
Việt Nam không còn là quốc gia có nạn đói tràn lan, mặc dù thặng dƣ
SX lúa gạo ngày càng tăng, nhƣng vấn đề an ninh dinh dƣỡng – đảm bảo an
toàn, chất lƣợng lƣơng thực của ngƣời dân thì chƣa đƣợc đảm bảo. Ngƣời dân
hàng ngày vẫn đối mặt với tình trạng thiếu dƣỡng chất, vitamin, mất cân bằng
dinh dƣỡng trong bữa ăn. Theo Nguyễn Kim Hồng và Nguyễn Thị Bé Ba
(2011) thì những hộ gia đình vùng ĐBSCL chƣa thể tiếp cận đƣợc nguồn lƣơng
thực dinh dƣỡng một cách đầy đủ để đảm bảo phát triển thể chất, vì lƣợng tiêu
thụ kilocalories/ngƣời/ngày thấp (khoảng 1970 kilocalories). Các kết quả khảo
sát gần đây (OXFAM, 2018) cho thấy có khoảng 1/3 trẻ em ở nông thôn còi
cọc, có chiều cao rất thấp so với lứa tuổi và cứ 5 trẻ em có một em bị suy dinh
dƣỡng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng khá phổ biến không chỉ ở vùng sâu, vùng xa,
vùng nghèo và khó khăn mà ngay cả các vùng SX lƣơng thực lớn nhất nƣớc
nhƣ ĐBSCL (Lê Cảnh Dũng và ctv., 2011) với nguyên nhân cơ bản ở chế độ ăn
uống không đảm bảo cân bằng về dinh dƣỡng. Cũng theo số liệu thống kê của
23
tổ chức OXFAM (2018), có khoảng 8,7% số hộ gia đình ở nông thôn không
đƣợc đảm bảo về ATLT, và tỷ lệ thiếu đói lƣơng thực cục bộ theo mùa là 6,7%.
Đa dạng trong SXNN cải thiện hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên
trong nông hộ nên góp phần gia tăng hiệu quả SX. Các kết quả nghiên cứu về
sự đa dạng mô hình SXNN kết hợp có sử dụng các nguồn tài nguyên có sẵn
trong nông hộ với tỷ lệ thích hợp nhất và mang lại lợi ích tối ƣu trong sử dụng
đất lúa ở các vùng nông thôn Indonesia (Koesoemadinata và Costa-Pierce,
1992). Theo các tác giả này thì mô hình kết hợp lúa-cá; lúa là nguồn cung cấp
lƣơng thực truyền thống cho ngƣời dân, nhƣng cá là nguồn cung cấp đạm động
vật (protein) ƣa thích của hầu hết ngƣời dân ở Indonesia nên đƣợc tiếp tục duy
trì sự đa dạng trong SXNN. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra sự khan hiếm cá
và điều kiện KT khó khăn của ngƣời nghèo ở khu vực nông thôn nên mức độ
tiêu thụ cá bình quân/ngƣời ở Indonesia là 15,1 kg/ngƣời/năm, thấp so với các
quốc gia ở Châu Á (nhƣ Malaysia, Philippines, Thái Lan, Singapore và Brunei).
Do đó, đa dạng trong SXNN có thể cung cấp các nguồn protein cho khu vực
nông thôn, cũng nhƣ tạo thêm cơ hội tăng thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng.
2.4 CÁC CHÍNH SÁCH AN TOÀN LƢƠNG THỰC Ở VIỆT NAM
Đảm bảo lƣơng thực cho ngƣời dân luôn là vấn đề trƣớc mắt cũng nhƣ
lâu dài cho mọi quốc gia nên ngày càng thu hút sự quan tâm của cộng đồng trên
toàn thế giới. Thời gian qua Chính phủ Việt Nam đã áp dụng chính sách bảo vệ
đất lúa nhằm hạn chế sử dụng đất lúa cho các mục đích khác (Chính phủ,
2015). Theo chính sách này, nông dân có đất lúa phải chịu trách nhiệm trồng
lúa ít nhất một vụ/mỗi năm. Đồng thời, chính phủ đầu tƣ cải tạo nhiều hệ thống
tƣới tiêu đƣợc vận hành phục vụ trồng lúa vụ 2 đến vụ 3/năm. Khi có hệ thống
tƣới tiêu hiệu quả, ND cũng có nhiều cơ hội khi muốn chuyển đổi sang trồng
các loại hoa màu thay thế, mà đáng lẽ nếu làm nhƣ vậy đã có nhiều lãi hơn, duy
trì đƣợc độ màu mỡ của đất và phá vỡ đƣợc chu kỳ sinh trƣởng của côn trùng
và dịch bệnh (Ngân hàng Thế giới, 2005). Theo Ngân hàng Thế giới (2016) quy
định trong bảo vệ đất trồng lúa là cần thiết, nhƣng kém linh hoạt trong sử dụng
đất đã trở thành rào cản cho việc đảm bảo ATLT. Do đó, Bộ NN&PTNT đã đề
xuất chuyển đổi 200.000 ha đất lúa sang trồng bắp và các loại hoa màu khác
theo Nghị định số 35 NĐ-CT (Chính phủ, 2015) quy định đất lúa có thể đƣợc
chuyển đổi sang các mục đích SXNN khác, kể cả dùng để trồng màu và NTTS
nên đây là bƣớc đầu của một sự thay đổi về quản lý sử dụng đất trong SXNN.
Theo nghiên cứu của Jaffee et al., (2012a) thực hiện mô phỏng một loạt
các kịch bản về tiêu thụ và SX lúa gạo tại Việt Nam đến năm 2030. Kết quả
nghiên cứu này cho biết ngay cả khi diện tích lúa có giảm 20-25% (từ 4,0 triệu
ha xuống còn 3,0-3,2 triệu ha) thì Việt Nam vẫn còn thặng dƣ khoảng 3-6 triệu
24
tấn gạo để xuất khẩu. Do đó, khi các kịch bản/giả định thấp nhất thì Việt Nam
vẫn có thặng dƣ gạo, hay nói cách khác sản lƣợng gạo trong nƣớc vẫn vƣợt nhu
cầu để đảm bảo ATLT, và có thể dùng lúa gạo làm thức ăn phục vụ chăn nuôi
và thủy sản; ngay cả khi diện tích đất trồng lúa có giảm xuống 2,5 triệu ha.
Một vấn đề nữa cho thấy sự thay đổi cơ cấu tiêu thụ lƣơng thực đòi hỏi
phải tăng cƣờng quản lý vấn đề an toàn thực phẩm. Điều này ngày càng trở nên
quan trọng không chỉ để bảo vệ sức khỏe ngƣời tiêu dùng mà còn nhằm mục
đích nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành SX và kinh doanh NN trong nƣớc
(Ngân hàng Thế giới, 2016). Theo tổ chức này, khi chuỗi giá trị hàng hóa đƣợc
kéo dài thêm thì mức độ tiêu thụ sản phẩm giá trị cao và mau hỏng tăng lên;
cho nên các rủi ro liên quan đến nhiễm bẩn thực phẩm, dƣ lƣợng hóa chất,
kháng sinh và khả năng lây lan dịch bệnh cũng tăng lên. Ngƣời tiêu dùng thực
phẩm qua chế biến không thể tự nếm hoặc dùng các công cụ cảm biến để đánh
giá chất lƣợng và độ an toàn đƣợc; thay vào đó ngƣời tiêu dùng có xu hƣớng
tiêu thụ một số thƣơng hiệu mà họ tin tƣởng. Hơn nữa, khi ngƣời tiêu dùng có
thu nhập cao hơn nhƣng lại không tin tƣởng vào vấn đề an toàn thực phẩm tƣơi
hoặc thực phẩm qua chế biến trong nƣớc thì họ quay sang thực phẩm nhập
khẩu. Do đó, chuỗi giá trị trong nƣớc bị thay thế bởi hàng nhập khẩu, vì sự
quay lƣng lại của ngƣời tiêu dùng đã làm cho các nhà SX và bán lẻ trong nƣớc
rất khó xây dựng mối liên kết để có thể thay thế hàng nhập khẩu. Luật an toàn
thực phẩm mới năm 2018 đƣợc Chính phủ (2018) đã ban hành nhằm kiểm soát
mức độ an toàn thực phẩm. Theo luật này thì các phòng xét nghiệm công đã
đƣợc nâng cấp và tổ chức lại cơ cấu tổ chức (giảm số bộ, ngành chịu trách
nhiệm về an toàn thực phẩm từ 6 xuống còn 3) nên Việt Nam có thể xét nghiệm
hầu hết các bệnh liên quan đến thực phẩm. Tuy nhiên, hầu hết công tác kiểm
soát và xét nghiệm mới chỉ tập trung vào sản phẩm cuối cùng chứ chƣa tập
trung đầy đủ vào các công đoạn đầu trong chuỗi giá trị (vật tƣ đầu vào, thổ
nhƣỡng hoặc nguồn nƣớc tƣới,…); trong khi nguồn tài chính công và nhân sự
dành cho công tác an toàn thực phẩm còn hạn chế. Do đó, theo Chính phủ
(2018) cần tiếp tục nâng cao năng lực và tăng cƣờng hợp tác với khu vực tƣ
nhân và ngƣời tiêu dùng để cùng quản lý an toàn thực phẩm có hiệu quả.
2.5 THÁCH THỨC ĐA DẠNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Mặc dù vùng ĐBSCL có điều kiện tự nhiên thuận lợi trong SXNN (nhƣ:
thâm canh cây lúa, cây lƣơng thực ngắn ngày, vƣờn CAT, chăn nuôi gia súc-
gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản), nhƣng cũng có nhiều khó khăn thách thức
trong sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN. Cụ thể, tình trạng sở hữu đất đai
nhỏ lẻ (bình quân diện tích đất NN/hộ ít) và diện tích đất SXNN có thể tiếp tục
25
giảm trong tƣơng lai gần, do tốc độ đô thị hoá nhanh chóng ở các vùng ven đô
thị hiện nay làm hạn chế khả năng cơ giới hoá trong NN và giảm tính hiệu quả
về qui mô đầu tƣ trong SX (Nguyễn Văn Sánh, 2016). Bên cạnh đó, với chính
sách duy trì ít nhất 4 triệu ha đất trồng lúa để đảm bảo ATLT đã làm hạn chế sự
lựa chọn của nông hộ về đa dạng trong SXNN (Giesecke et al., 2013), và các
hệ thống thuỷ lợi trƣớc đây ở vùng đồng bằng đƣợc xây dựng để phục vụ cho
trồng lúa nên khi đa dạng hoá SX cần phải đầu tƣ thêm các cơ sở hạ tầng mới
(nhƣ: thuỷ lợi cho nuôi trồng thuỷ sản, cây rau màu, cơ sở chế biến và dịch vụ
hậu cần phục phụ SX). Ngoài ra, nguồn nhân lực ở ĐBSCL còn nhiều hạn chế
về mặt chất lƣợng (tỷ lệ LĐ qua đào tạo còn thấp, chỉ chiếm khoảng 10%) nên
ảnh hƣởng đến tiến trình tái cơ cấu và chuyển dịch trong NN (Vũ Anh Pháp,
2015). Mặc khác, sự phát triển nuôi tôm ngoài tầm kiểm soát ở vùng ven biển
đã gây ra sự lo ngại về mặt môi trƣờng (phá huỷ rừng ngập mặn, ô nhiễm
nguồn nƣớc) đe doạ sự phát triển bền vững lâu dài của ngành NN (Ngân Hàng
Thế Giới, 2005).
Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy sự phát triển vùng ĐBSCL
kém bền vững mặc dù sản lƣợng NN xuất khẩu tăng nhanh, nhƣng thu nhập
nông hộ không tăng tƣơng xứng mà có chiều hƣớng giảm ở những khu vực
SXNN có gặp các khó khăn trở ngại. Trong đó, lúa là sản phẩm xuất khẩu chủ
lực, nhƣng ND luôn gặp khó khăn khi chi phí SX luôn tăng cao và chất lƣợng
gạo chƣa đồng đều để đáp ứng đƣợc yêu cầu thị trƣờng ngày càng cao (nhƣ quy
trình canh tác VietGAP) nên giá bán thƣờng thấp chƣa đủ hấp dẫn ngƣời trồng
lúa (Vũ Anh Pháp và Nguyễn Thành Tâm, 2016). Trong khi sự chuyển dịch
theo hƣớng đa dạng hóa SX các sản phẩm NN có thế mạnh xuất khẩu (nhƣ:
thủy sản, CAT và rau màu) và hoạt động phi NN thì còn chuyển biến chậm (cả
về số lƣợng và chất lƣợng) nên sự đa dạng thu nhập nông hộ trong vùng còn
nhiều hạn chế (Đặng Kiều Nhân, 2016).
26
Chƣơng 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 CÁCH TIẾP CẬN TRONG NGHIÊN CỨU
Cách thức tiếp cận trong nghiên cứu này theo một tiến trình nghiên cứu
và phát triển NN (Hình 3.1). Theo tiến trình này thì các mục tiêu nghiên cứu
đƣợc tiếp cận theo các cách khác nhau trong việc thu thập nguồn số liệu, phân
tích kết quả thông tin để lựa chọn ra các giải pháp thực hiện cho phù hợp. Ở
mỗi giải pháp tiếp cận trong thu thập thông tin số liệu đƣợc sử dụng các công
cụ khác nhau (nguồn số liệu thứ cấp, thông tin số liệu sơ cấp từ các cuộc phỏng
vấn nhóm đối tƣợng đến phỏng vấn cá nhân hộ) để đảm bảo tính khách quan,
đa dạng nguồn thông tin và giảm đƣợc các sai số trong quá trình thực hiện.
Trên cơ sở nguồn số liệu cần thu thập thì các phƣơng pháp nghiên cứu phải
đƣợc tính toán cho phù hợp theo các mục tiêu; thông qua các mối tƣơng tác
giữa các yếu tố tác động về mặt kỹ thuật, cơ chế chính sách và các yếu tố KT-
XH trong việc chuyển dịch đa dạng trong SXNN theo thời gian. Do vậy, tùy
thuộc vào các phƣơng pháp mà có các bƣớc thực hiện thật cụ thể để đáp ứng
đƣợc các mục tiêu đề tài và có thể đạt đƣợc các kết quả theo kỳ vọng trong
nghiên cứu.
CÁCH TIẾP CẬN
- Số liệu thứ cấp: sự
chuyển dịch và đa dạng
SXNN vùng nghiên cứu
- Số liệu sơ cấp: thông tin
chuyên gia, nhóm hộ và
nông hộ vùng nghiên cứu
(về KT-XH và kỹ thuật)
MỤC
TIÊU
NGHIÊN
CỨU
CÁC
BƢỚC
TIẾN
HÀNH
SẢN
PHẨM
NGHIÊN
CỨU
PHƢƠNG
PHÁP
NGHIÊN
CỨU
- Kết hợp quan điểm định
tính và định lƣợng trong
nghiên cứu
Hình 3.1: Phƣơng pháp tiếp cận theo tiến trình nghiên cứu và phát triển nông
nghiệp (Nguồn: European Commission, 2008)
Cách tiếp cận trong nghiên cứu này còn thực hiện theo khung lý thuyết
về sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN (Hình 3.2). Theo khung lý thuyết này
thì các đặc điểm của vùng sinh thái NN và các cách tiếp cận đến thị trƣờng có
27
tác động đến sự đa dạng trong SXNN. Sự đa dạng trong SXNN lại tác động
trực tiếp đến khả năng cung cấp lƣơng thực nên ảnh hƣởng đến mục tiêu ATLT
trong nông hộ ở những vùng SXNN thấp và ít có cơ hội tiếp cận thị trƣờng so
với những vùng có tiềm năng SXNN và khả năng tiếp cận đến thị trƣờng tốt
hơn. Ngoài ra, sự đa dạng trong SXNN có tƣơng tác trực tiếp đến các đặc tính
nông hộ nhằm nâng cao các nguồn lực SX và thu nhập, thông qua đó tác động
gián tiếp đến sự ATLT trong hộ gia đình. Bên cạnh đó, thì các đặc điểm vùng
sinh thái NN và cách tiếp cận đến các thị trƣờng cũng tác động đến các mục
tiêu ATLT trong nông hộ. Trong khung lý thuyết này cũng chỉ ra đƣợc các mối
quan hệ tƣơng tác qua lại (theo hai chiều) giữa các đặc tính trong nông hộ với
sự đa dạng trong SXNN và sự ATLT nông hộ.
Mục tiêu
ATLT nông
hộ Đa dạng
sản xuất
nông
nghiệp Đặc tính nông hộ
(Tuổi, giới tính,
trình độ, kinh
nghiệm, lao
động, đất đai,
vốn, xã hội)
Hình 3.2: Khung lý thuyết về đa dạng trong sản xuất nông nghiệp đến đặc tính
nông hộ và an toàn lƣơng thực (Nguồn: Krishna et al., 2016; và
Luitfred et al., 2018)
Đồng thời, nghiên cứu cũng sử dụng cách tiếp cận trong phân tích
“Khung sinh kế hộ” của DFID (2001) để phân tích các nguồn lực và sự đa dạng
trong SXNN của nông hộ theo vùng sinh thái và mô hình SX khác nhau (Hình
3.3). Cách tiếp cận trong phân tích khung sinh kế hộ bao hàm nhiều khía cạnh
khác nhau; từ các bối cảnh tổn thƣơng tác động đến nguồn vốn sinh kế hộ, từ
đó ảnh hƣởng đến sự thay đổi hay sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN, nhƣng
sự chuyển đổi nằm trong giới hạn của các định chế/chính sách địa phƣơng
(chính thức và ràng buộc phi chính thức) nhằm đƣa ra các chiến lƣợc phù hợp
với sự đa dạng trong SXNN theo kỳ vọng của sự thay đổi sinh kế hộ. Đây là
28
Đặc điểm vùng
sinh thái NN và
tiếp cận đến thị
trƣờng
một chu trình đƣợc lặp đi lặp lại trong phân tích khung sinh kế hộ nên mỗi chu
kỳ có mức độ phân tích ngày càng cao để đáp ứng chiến lƣợc sinh kế nông hộ.
Phân tích khung sinh kế cũng là cách tiếp cận để hiểu biết điều kiện sống và SX
của nông hộ.
(2) TÀI SẢN SINH KẾ
(5) TÁC
H
ĐỘNG SINH
KẾ
(1) BỐI
CẢNH TỔN
THƢƠNG
N
S
- Tăng thu
nhập
(3) CẤU TRÚC
& TIẾN TRÌNH
THAY ĐỔI
- Chính sách
chuyển dịch đa
dạng SXNN
- BĐKH
- An toàn
- Tái cơ cấu NN
lƣơng thực
- Giá cả thị
trƣờng
- PTNT mới
Ảnh
hƣởng
và tác
động
(4)
CHIẾN
LƢỢC
ĐA
DẠNG
SXNN
- Thu nhập
- Thời vụ
- Sử dụng tài
nguyên bền
vững
F
P
Hình 3.3: Khung lý thuyết trong phân tích sinh kế nông hộ (DFID, 2001).
Trong phân tích khung sinh kế hộ của nghiên cứu này chỉ tập trung vào
các hoạt động ƣu tiên cho phát triển (nhƣ: tăng thu nhập và ATLT) dựa trên sự
đa dạng mô hình SXNN khác nhau theo vùng sinh thái và quan tâm nhiều đến 5
nguồn lực chính trong nông hộ là: (H) nguồn lực con ngƣời, (N) nguồn lực tự
nhiên, (F) nguồn lực tài chánh, (P) nguồn lực vật chất và (S) nguồn lực XH.
Đây cũng là cách để xác định các mục tiêu phát triển nguồn tài sản sinh kế cho
những đối tƣợng đƣợc quan tâm (Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng, 2015). Do
vậy, trong nghiên cứu chuyển dịch đa dạng trong SXNN có thể giúp nông hộ
xây dựng đƣợc các chiến lƣợc ứng phó với các tác động về thu nhập và ATLT
cấp hộ.
Các nội dung trong phân tích các nguồn vốn sinh kế nông hộ đƣợc mô tả
nhƣ một hình ngũ giác gồm 5 thành phần và sự kết hợp các thành phần này để
theo đuổi các chiến lƣợc mƣu sinh của hộ. Thứ nhất, nguồn vốn nhân lực
(human capital) đƣợc thể hiện qua các kỹ năng, trình độ học vấn, khả năng LĐ
và tình trạng sức khoẻ,… là các đặc tính của nông hộ để theo đuổi các chiến
lƣợc nhƣ: tăng thu nhập và ATLT hộ. Thứ hai, nguồn vốn tự nhiên (natural
capital) bao gồm các nguồn tài nguyên mà nông hộ sử dụng cho hoạt động sống
của mình. Vốn tự nhiên luôn chịu các tác động của các yếu tố ngoại cảnh hay
các cú sốc; chẳng hạn nhƣ cháy rừng, sự xâm nhập mặn, thời tiết thay đổi bất
29
thƣờng, yếu tố mùa vụ,… ảnh hƣởng đến hoạt động SX về mặt giá trị hay hay
sức SX trong hộ. Thứ ba, nguồn vốn tài chánh (financial capital) thể hiện qua
khả năng sử dụng tài chánh của nông hộ để đạt mục tiêu mƣu sinh của họ. Ý
nghĩa khả năng sử dụng ở đây không chỉ là khía cạnh KT đơn thuần mà còn bao
gồm sự tích luỹ trong hộ để đóng góp vào việc cải thiện điều kiện SX và ứng
phó với vấn đề mất ATLT nông hộ. Thứ tƣ, nguồn vốn xã hội (social capital)
đƣợc thể hiện qua mạng lƣới giao tiếp và là thành viên của các hội đoàn (câu
lạc bộ khuyến nông, Hội ND, Phụ nữ,…) nên thƣờng có sự ràng buột trong các
mối quan hệ tin cậy để mở rộng phạm vi giao tiếp hoặc đàm phán đến các thị
trƣờng nên có ảnh hƣởng đến các hoạt động SX hộ. Do đó, vốn xã hội có quan
hệ rất chặt chẽ trong cộng đồng nên là sản phẩm của những cấu trúc tổ chức và
những thực thi và ngƣợc lại. Cuối cùng là nguồn vốn vật chất (physical capital)
bao gồm cơ sở hạ tầng, các phƣơng tiện sinh hoạt và SX nên rất cần thiết cho
hoạt động đời sống nông hộ. Các thành phần cơ sở hạ tầng bao gồm: giao
thông; chỗ ở và nhà cửa; nƣớc sạch nông thôn và nguồn tiếp cận thông tin.
3.2 PHƢƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Các địa điểm đƣợc chọn trong nghiên cứu này là các mô hình SXNN đã
đƣợc chuyển dịch theo hƣớng đa dạng hóa SX và tái cơ cấu của ngành NN ở
các địa phƣơng. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu dựa vào phân vùng sinh
thái NN của ĐBSCL (Vo-Tong Xuan và Matsui, 1998) với 6 vùng sinh thái
nông nghiệp cơ bản (Hình 3.4) và dựa trên cơ sở qui hoạch phát triển vùng
đồng bằng trong tƣơng lai (Martijn và Dick, 2012) để thực hiện các mục tiêu
của nghiên cứu này thì 3 vùng sinh thái chính đƣợc chọn làm điểm nghiên cứu
cụ thể nhƣ Hình 3.5. Các vùng đƣợc chọn trong nghiên cứu đều nằm ở phía Tây
Nam của Sông Hậu thuộc vùng ĐBSCL đó là vùng ngập lũ cao ở phía Bắc
Đồng bằng (Vùng 1), vùng ngập lũ trung bình ở trung tâm đồng bằng (Vùng 2)
và vùng ảnh hƣởng nƣớc mặn ven biển (Vùng 3). Đây là những vùng SX lúa
lớn của vùng đồng bằng để đảm bảo ATLT quốc gia và đang thực hiện chuyển
đổi mạnh trong NN theo hƣớng đa dạng hóa SX và trong tiến trình xây dựng
nông thôn mới ở vùng ĐBSCL (BNN-PTNT, 2014).
30
Hình 3.4: Phân vùng sinh thái nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(Nguồn: Xuan và Matsui, 1998)
Vùng 1: Ngập lũ
cao (nước ngọt)
Vùng 2: Trung tâm
(ngập lũ trung bình)
Vùng 3: Ven biển
(ngập mặn)
Hình 3.5: Sự phân vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (Martijn và Dick, 2012).
31
Vùng ngập lũ cao (Vùng 1) ở phía Bắc đồng bằng bao gồm tỉnh An
Giang, Đồng Tháp và một phần địa phận tỉnh Tiền Giang và Long An. Tổng
diện tích đất tự nhiên khoảng 629 ngàn ha (chiếm 17% diện tích vùng ĐBSCL).
Đây là vùng có nguồn nƣớc ngọt dồi dào, đất nhiễm phèn nhẹ và ảnh hƣởng của
ngập lũ cao hàng năm nên thuận lợi cho phát triển các mô hình kết hợp trên đất
lúa (nhƣ: trồng hoa màu các loại, vƣờn và nuôi thuỷ sản nƣớc ngọt). Trƣớc năm
2000, mô hình canh tác lúa ở vùng này là độc canh 1-2 vụ lúa/năm, đất vƣờn
trồng cây tạp và diện tích đất hoang hóa còn nhiều. Sau năm 2000, ruộng lúa
đƣợc chuyển đổi sang thâm canh 2-3 vụ lúa/năm, một phần diện tích chuyển
sang mô hình luân canh 2 vụ lúa và 1 vụ màu hay lúa kết hợp thủy sản (Dƣơng
Ngọc Thành và ctv., 2008). Từ khi thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM
(2010) thì vùng này có sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN hơn nhƣ: SX lúa
giống, trồng hoa màu chuyên canh, vƣờn CAT, nuôi thủy sản và nhiều hình
thức liên kết trong SXNN đƣợc thành lập theo chủ trƣơng tái cơ cấu ngành NN.
Qua các đợt khảo sát thực tế cùng với sự tƣ vấn của lãnh đạo địa phƣơng chọn
huyện Thoại Sơn trực thuộc tỉnh An Giang làm điểm đại diện cho vùng sinh
thái này; vì có diện tích đất SXNN lớn (39.023 ha) và diện tích trồng cây lƣơng
thực có hạt lớn nhất trong tỉnh An Giang (Cục Thống Kê tỉnh An Giang, 2017).
Trong huyện này chọn xã Vĩnh Trạch (Bảng 3.1) với các tiêu chí đạt chuẩn
NTM (năm 2015), rất đa dạng mô hình SXNN trong nông hộ, sinh kế chủ yếu
dựa vào NN (chiếm 77% số hộ) và các ngành nghề truyền thống phi NN quy
mô nhỏ. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2009 của xã đạt 12 triệu đồng/năm
(bằng 1,0 lần so với thu nhập khu vực nông thôn trong toàn tỉnh) và tỷ lệ hộ
nghèo theo tiêu chí năm 2017 dƣới 7%. Trong đó, thâm canh lúa hàng hóa 3
vụ/năm đƣợc xem là mô hình SX lúa hàng hóa của ngƣời dân để so sánh với
các mô hình chuyển đổi đa dạng SX lúa giống và trồng các loại hoa màu.
Bảng 3.1: Địa điểm và địa bàn thực hiện nghiên cứu
STT Tỉnh đại diện
vùng sinh thái Huyện đại diện chuyển
dịch và tái cơ cấu NN Xã NTM và đa
dạng trong SXNN
1 An Giang Thoại Sơn Vĩnh Trạch
2 Cần Thơ Thới Lai Thới Tân
Ở vùng trung tâm ĐBSCL (Vùng 2) là vùng đất phù sa nƣớc ngọt dọc
sông Tiền và sông Hậu bao gồm: Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long và một phần
địa phận của tỉnh Tiền Giang và Bến Tre. Vùng này có diện tích khoảng 900
ngàn ha (chiếm 22% diện tích ĐBSCL). Đây là vùng đất màu mỡ, mực nƣớc
32
3 Sóc Trăng Mỹ Xuyên Hòa Tú 1
ngập lũ hàng năm ở mức trung bình (0,6-1,5 m) nên rất thuận lợi cho SX lúa
chất lƣợng cao, đa dạng vƣờn CAT và nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt. Sự đa
dạng mô hình canh tác trên nền đất lúa ở vùng này diễn ra sớm hơn các vùng
khác ở ĐBSCL (Dƣơng Ngọc Thành và ctv., 2008), nhƣng chuyển đổi mạnh
nhất vào giai đoạn 2001-2004. Các mô hình canh tác sau chuyển đổi rất đa dạng
nhƣ: lúa chuyên canh 3 vụ/năm, mô hình SX lúa chất lƣợng cao, 2 lúa-1 màu,
lúa-cá/tôm, chuyên canh màu (rau đậu các loại, bắp, dƣa,…), chuyển đổi các
loại CAT đặc sản (xoài, bƣởi, cam sành, nhãn, sầu riêng), đặc biệt có nhiều mô
hình liên kết trong SXNN. Trong vùng sinh thái này, nhóm nghiên cứu đã chọn
huyện Thới Lai của thành phố Cần Thơ làm điểm đại diện cho vùng sinh thái
này. Đây là huyện có diện tích đất trồng màu và cây hàng năm lớn nhất (521
ha) và có mật độ dân số ở nông thôn cao nhất (113 nghìn ngƣời) so với các
huyện khác của Thành phố Cần Thơ (Cục Thống Kê Thành phố Cần Thơ,
2017). Xã Thới Tân của huyện Thới Lai đƣợc công nhận đạt chuẩn NTM năm
2017 (UBND huyện Thới Lai, 2017) và đa dạng trong SXNN làm đại diện để
khảo sát. Xã có tỷ lệ hộ nghèo cao (chiếm 15,3% năm 2011) và xuống năm
2014 (còn 5,6%). Trong đó, nhóm nông hộ thực hiện thâm canh lúa hàng hóa 3
vụ/năm cũng đƣợc xem là mô hình SX lúa hàng hóa để so sánh với các mô hình
chuyển đổi đa dạng SX lúa CLC, mô hình trồng hoa màu và vƣờn CAT.
Vùng đất bị ảnh hƣởng nƣớc mặn ven biển và bán đảo Cà Mau (Vùng 3)
bao gồm các tỉnh ven biển của vùng ĐBSCL. Vùng này có diện tích đất lớn
nhất khoảng 1.400 ngàn ha (chiếm 35% diện tích ĐBSCL). Đây là vùng SXNN
chủ yếu dựa vào nguồn nƣớc mƣa và thƣờng xuyên ảnh hƣởng của nƣớc mặn.
Với điều kiện sinh thái nƣớc mặn nên thuận lợi cho việc NTTS kết hợp nhƣ:
nuôi tôm thâm canh/bán thâm canh hoặc quảng canh cải tiến, và phát triển các
loài thủy sản khác. Việc chuyển đổi các HTCT tại vùng này mạnh nhất là giai
đoạn 2001-2005; theo NQ-CP ngày 09/2000/NQ-CP về chủ trƣơng chuyển dịch
cơ cấu KT và tiêu thụ sản phẩm NN (Dƣơng Ngọc Thành và ctv., 2008). Sau
khi chuyển đổi thì các HTCT phổ biến là nuôi tôm bán thâm canh, quảng canh
cải tiến, công nghiệp và bán công nghiệp. Trồng hoa màu cũng phát triển khá ở
những vùng đất cát giồng ven biển. Trong vùng sinh thái này, nhóm nghiên cứu
chọn huyện Mỹ Xuyên của Tỉnh Sóc Trăng làm đại diện cho vùng sinh thái
này. Đây là huyện có diện tích đất NTTS cao nhất (17.417 ha) so với các huyện
trong tỉnh Sóc Trăng (Cục Thống Kê tỉnh Sóc Trăng, 2017). Xã đƣợc chọn là
Hòa Tú 1 của huyện Mỹ Xuyên và đƣợc công nhận là xã đạt chuẩn quốc gia
nông thôn mới năm 2016 (UBND huyện Mỹ Xuyên, 2017) để điều tra khảo sát.
Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2011 của xã là 363 hộ (chiếm 16,9%) đến cuối năm
2014 giảm còn 123 hộ (chiếm 5,2%). Trong đó, nhóm nông hộ nuôi tôm bán
33
thâm canh kết hợp với ruộng lúa đƣợc xem là mô hình đối chứng để so sánh với
mô hình nuôi tôm thâm canh (công nghiệp hay bán công nghiệp).
3.3 CHỌN MẪU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
Việc chọn mẫu đối tƣợng điều tra khảo sát đƣợc thực hiện thông qua các
kết quả thực hiện phỏng vấn KIP (những ngƣời am hiểu về một lĩnh vực SXNN
bằng những câu hỏi bán cấu trúc) ở các cấp (tỉnh, huyện và xã), cộng với kết
quả từ các cuộc khảo sát đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) với
các nhóm ND để chọn những mô hình chuyển dịch đa dạng SXNN trong thu
thập thông tin. Sự đa dạng hóa các mô hình SXNN chính ở cấp độ xã và ấp
đƣợc lập thành các danh sách phân nhóm riêng (đƣợc cung cấp từ cán bộ quản
lý NN và ban lãnh đạo ấp ở các địa phƣơng). Sau đó, dựa trên các danh sách
nông hộ thực hiện các mô hình SXNN tiến hành phân loại các nhóm nông hộ
(khá/giàu, trung bình và cận nghèo) theo các tiêu chí địa phƣơng nhƣ: tình trạng
sở đất đai, loại nhà ở, phƣơng tiện sinh hoạt trong gia đình, phƣơng tiện phục
vụ SX, nguồn vốn SX và lao động gia đình. Việc phân loại nông hộ do ban lãnh
đạo ấp, đại diện hội ND, phụ nữ và đoàn thanh niên thực hiện. Sau đó dựa trên
kết quả phận loại nông hộ để quyết định cỡ mẫu cần khảo sát mang tính đại
diện cho mô hình SX ở từng vùng và đảm bảo đƣợc cỡ mẫu trong thống kê. Do
hạn chế kinh phí thực hiện và cở mẫu không đại diện đƣợc cho các mô hình SX
giữa các loại nông hộ ở các điểm nghiên cứu nên nghiên cứu này không chọn
mẫu phân tầng theo loại nông hộ. Do đó, số mẫu đƣợc chọn phỏng vấn ngẫu
nhiên theo phƣơng pháp phân tầng ở các mô hình SX trong từng vùng sinh thái,
và không phân tầng loại nông hộ ở tất cả các mô hình SX. Tuy nhiên, trong
tổng số mẫu thu thập phải thỏa điều kiện để phân tích số liệu thống kê (khoảng
30 mẫu/mô hình SX) với tỷ lệ 25% hộ khá/giàu, 50% hộ trung bình và 25% hộ
cận nghèo theo hiện trạng thực tế SXNN tại các địa phƣơng. Khi phân tích thì
gọp chung số mẫu phân tầng theo các mô hình sản xuất (không theo loại hộ)
nên cũng là điểm giới hạn trong nội dụng của nghiên cứu này. Nguồn thông tin
số liệu sơ cấp và số liệu đặc tính nông hộ đƣợc thu thập thông qua các cuộc
phỏng vấn cá nhân nông hộ bằng phiếu phỏng vấn đƣợc chuẩn bị sẵn (xem
phần phụ chƣơng). Kết quả số mẫu đƣợc chọn điều tra khảo sát theo từng mô
hình SX ở mỗi vùng sinh thái đƣợc trình bày ở Bảng 3.2.
34
Bảng 3.2: Cỡ mẫu các nhóm nông hộ thực hiện đa dạng mô hình SXNN đƣợc
phỏng vấn ở 3 vùng ĐBSCL
Vùng sinh thái Nhóm hộ/Mô hình
1) Vùng ngập lũ cao (Tứ
Giác Long Xuyên)
2) Vùng ngập lũ trung
bình (Trung tâm Đồng
bằng) Cỡ mẫu
điều tra
35
36
34
34
36
30
33
Ghi chú: (*) SX lúa chất lƣợng cao là hình thức nông hộ SX theo tổ/nhóm hợp tác ký thỏa thuận bán sản
phẩm cho Công ty bao tiêu (với giá thỏa thuận), các giống lúa thơm (Jasmine) đƣợng công ty cung cấp
và làm theo một quy trình kỹ thuật của SX lúa CLC (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra nông hộ).
37 1.1 SX lúa hàng hóa (đối chứng)
1.2 Hoa màu (Dƣa, bầu, bí, rau, bắp, sen)
1.3 SX lúa giống
2.1 SX lúa hàng hóa (đối chứng)
2.2 Hoa màu (Dƣa, rau và đậu)
2.3 Vƣờn (bƣởi, chanh, xoài, ổi)
2.4 SX lúa chất lƣợng cao(*)
3.1 Tôm-lúa (đối chứng, mật độ <10
con/m2, thả và thu từ 1-2 lần/năm). 3) Vùng nhiễm mặn (Ven biển) 3.2 Tôm chuyên (mật độ >10 con/m2, thả và 34 thu hoạch từ 2-4 lần/năm). Tổng chung 9 309
3.4 PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG THU THẬP THÔNG TIN
Trong nghiên cứu này đã sử dụng các công cụ trong phỏng vấn chuyên
gia (KIP) và phƣơng pháp đánh giá nhanh có sự tham gia (PRA) để thu thập
thông tin, thẩm định số liệu và phân tích đánh giá số liệu. Các cuộc phỏng vấn
KIP và PRA đƣợc thực hiện ở cấp tỉnh, huyện, xã và những ngƣời am hiểu
trong cộng đồng; đầu tiên với các câu hỏi mở, rồi sau đó đến các nội dung
chuyên sâu theo từng nhóm đối tƣợng để đáp ứng đƣợc mục tiêu của đề tài.
Thông qua các cuộc phỏng vấn chuyên gia của tổ chức và cá nhân có liên quan
và các cuộc thảo luận nhóm đối tƣợng khác nhau để đánh giá hiện trạng về sự
chuyển dịch, hiệu quả và các tác động các mô hình SXNN tại các địa điểm
nghiên cứu. Đồng thời, số liệu phỏng vấn hộ SX đƣợc dùng để giải thích các
tác động chuyển dịch đa dạng mô hình SX đến thu nhập và ATLT nông hộ.
3.4.1 Thông tin số liệu thứ cấp
Phƣơng pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp từ nhiều nguồn tài liệu
sẵn có ở các cơ quan ban ngành của tỉnh, huyện và xã. Nguồn số liệu bao gồm
các số liệu thống kê qua các năm và các báo cáo tổng kết hàng năm ở các ban
ngành có liên quan. Nghiên cứu cũng sử dụng các nguồn thông tin, số liệu từ
các kết quả nghiên cứu trƣớc đây, các báo cáo khoa học, tạp chí, cổng thông tin
điện tử và các nguồn thông tin trên internet.
Nội dung thu thập thông tin bao gồm các loại số liệu thứ cấp về điều
kiện KT-XH (cơ sở hạ tầng phục vụ NN, dân cƣ, nguồn thu nhập, các tổ chức
35
hỗ trợ và dịch vụ nông thôn); các báo cáo SXNN và báo cáo tổng kết tại các địa
phƣơng; các số liệu thống kê tại các huyện, tỉnh vùng ĐBSCL. Các nguồn
thông tin, tài liệu sẵn có của các cơ sở ban ngành của tỉnh, huyện và xã nhƣ: Sở
NN và PTNT, Sở Tài nguyên Môi trƣờng, Cục thống kê, Chi cục PTNT, phòng
NN huyện và UBND xã trong vùng nghiên cứu. Đồng thời, đề tài cũng sử dụng
nguồn số liệu từ các báo cáo khoa học và tạp chí có liên quan đến đề tài.
3.4.2 Thông tin số liệu sơ cấp
Phƣơng pháp thu thập thông tin số liệu sơ cấp từ các cuộc phỏng vấn các
chuyên gia, cá nhân có liên quan đến đề tài bằng phƣơng pháp KIP. Phỏng vấn
KIP đƣợc thực hiện ở cấp độ từ tỉnh, huyện đến xã và cộng đồng (ở từng vùng
sinh thái) với tổng cộng 18 cuộc phỏng vấn bao gồm nhƣ sau: cấp tỉnh 6 cuộc;
cấp huyện 6 cuộc; cấp xã 6 cuộc. Sử dụng các công cụ PRA để thu thập thông
tin theo các nhóm đối tƣợng khác nhau (ở cả 3 điểm nghiên cứu) với tổng cộng
18 cuộc thảo luận nhóm ở 3 điểm nghiên cứu bao gồm: nhóm hộ cận nghèo có
sinh kế dựa vào hoạt động SXNN (3 cuộc); nhóm hộ SXNN trung bình (3
cuộc); nhóm hộ khá/giàu (3 cuộc); nhóm hộ đa dạng hóa trong SXNN (3 cuộc);
nhóm hộ canh tác lúa ít đa dạng SXNN (3 cuộc); và 3 nhóm làm dịch vụ (bao
gồm: ngƣời bán vật tƣ, máy nông nghiệp, thu mua sản phẩm và chủ nhiệm các
HTX/nhóm SX). Riêng việc phỏng vấn các cá nhân nông hộ bằng bảng câu hỏi
đã đƣợc chuẩn bị sẵn dành cho những mô hình SXNN khác nhau trong vùng
nghiên cứu theo phƣơng pháp chọn mẫu phân tầng giữa các nhóm hộ với nhau.
Công cụ đƣợc sử dụng trong thu thập thông tin số liệu cho các nhóm đối
tƣợng thực hiện các mô hình SXNN khác nhau theo phƣơng pháp KIP và PRA
là những câu hỏi mở và chuyên sâu theo chủ đề nhằm xem xét đánh giá các vấn
đề toàn diện hơn trong cộng đồng. Công cụ này cho phép nhóm nghiên cứu
đánh giá hiện trạng và tìm giải pháp cho sự đa dạng trong SXNN với các nội
dung bao gồm: lƣợc sử và chiều hƣớng chuyển dịch các mô hình SXNN tại các
vùng sinh thái; những thuận lợi và khó khăn trong chuyển đổi cơ cấu SX; các
tác động của sự đa dạng trong SXNN của ngƣời dân vùng chuyển đổi.
Nội dung phỏng vấn nông hộ đƣợc khái quát nhƣ sau:
Thông tin tổng quát nông hộ (học vấn, kinh nghiệm, LĐ NN, phi NN,
tham gia các tổ chức đoàn thể),…;
Tài sản nông hộ (đất đai, nhà cửa, phƣơng tiện SX và sinh hoạt, giao
thông nông thôn, hệ thống kênh mƣơng, thuỷ lợi nội đồng);
Các hoạt động SX của nông hộ (gồm trồng lúa, hoa màu, vƣờn, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, mô hình kết hợp và các hoạt động SX khác);
36
Các yếu tố KT, kỹ thuật trong SX (năng suất, sản lƣợng, tổng chi phí, thu
nhập của cây trồng vật nuôi cụ thể);
Tín dụng cho SX và kinh doanh dịch vụ (đối tƣợng cung cấp, số tiền, thời
hạn cho vay, lãi suất);
Các lý do chuyển đổi mô hình SXNN, tình hình thu nhập, ATLT của ND
trong quá trình chuyển đổi;
Quan hệ XH và ảnh hƣởng của các tổ chức đoàn/hội tại địa phƣơng lên
đời sống KT-XH của ngƣời dân;
Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình SXNN (thị trƣờng, chính sách,
điều kiện tự nhiên, vốn, kỹ thuật và những yếu tố khác);
Một số đề xuất chính sách, thị trƣờng đầu ra, kỹ thuật,...
3.5 PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Nghiên cứu sử dụng các phần mềm Microsoft Office Excel và SPSS
20.0 để xử lý và phân tích số liệu. Trong đó, sử dụng các hàm số tƣơng quan và
hồi qui tuyến tính để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập và đa dạng
trong SXNN của nông hộ. Phân tích phƣơng sai ANOVA, phép thử Duncan và
T-test đƣợc áp dụng để so sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình ở những
nhóm nông hộ với nhau (nhƣ: doanh thu, chi phí, lợi nhuận ở các hoạt động SX
và các tiêu chí đánh giá khác).
+ Phƣơng pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu nhƣ: tần số, tỷ trọng, số
trung bình, phƣơng sai để miêu tả các đặc điểm trên địa bàn nghiên cứu nhƣ độ
tuổi, trình độ học vấn, diện tích đất,… Thống kê mô tả là tổng hợp các phƣơng
pháp đo lƣờng, mô tả và trình bày số liệu đƣợc ứng dụng vào lĩnh vực KT và
thông tin thu thập trong điều kiện không chắc chắn. Tần số là số lần xuất hiện
của một quan sát. Bảng phân phối tần số là bảng tóm tắt dữ liệu đƣợc xếp thành
từng tổ hợp khác nhau, dựa trên những tần số xuất hiện của các đối tƣợng trong
cơ sở dữ liệu so sánh, phản ánh số liệu. Giá trị trung bình bằng tổng tất cả các
giá trị biến quan sát chia cho số quan sát.
+ Phƣơng pháp phân tích mô hình hồi đa biến là phƣơng pháp dùng để
dự đoán, ƣớc lƣợng giá trị của một biến (biến phụ thuộc) theo giá trị của một
hay nhiều biến khác (biến độc lập). Việc thiết lập một phƣơng trình hồi quy đa
biến nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến một chỉ tiêu quan trọng nào đó,
đồng thời chọn ra những yếu tố ảnh hƣởng có ý nghĩa để từ đó phát huy yếu tố
đó. Trong nghiên cứu này thì việc phân tích mô hình hồi quy đa biến để xác
định một số nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ thực hiện các mô
hình SXNN khác nhau đƣợc coi là biến phụ thuộc và chịu tác động bởi các biến
37
độc lập. Hàm hồi quy đa biến dùng để phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến
độc lập ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc nhƣ sau:
Trong đó:
Y: là biến phụ thuộc (đa dạng trong SXNN và thu nhập nông hộ).
β0: hệ số tự do, cho biết giá trị Y khi các biến X1, X2, X3,... Xn bằng 0.
β1, β2, β3,…βn: hệ số ƣớc lƣợng các biến X1, X2, X3…Xn
X1, X2, X3,… Xn là các biến độc lập (biến giải thích)
Ԑ = sai số
Xây dựng hàm giả định bao gồm các nhân tố có thể ảnh hƣởng (biến độc
lập) đến đa dạng trong SXNN và thu nhập nông hộ (biến phụ thuộc) nhằm xem
xét các nhân tố ảnh hƣởng nào làm tăng hoặc giảm biến phụ thuộc để có những
đề xuất phù hợp. Các biến độc lập đƣợc sử dụng trong mô hình phân tích các
nhân tố ảnh hƣởng đƣợc mô tả ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3: Ý nghĩa các biến và kỳ vọng về dấu các hệ số βi đến đa dạng hóa SX
và thu nhập trong nông hộ.
Y = β0 + β1X1 + β2X2 +β3X3+ … + βnXn + Ԑ
Mô tả biến
Tác giả
Tên biến
Đơn vị đo
lƣờng
Chủ hộ
Kì
vọng
+/-
Tuổi
Ký
hiệu
X1
Chủ hộ
+
Học vấn
X2
Chủ hộ
Năm tuổi
Mù chữ =0
Lớp =1 đến 12
Năm
Lê Tấn Nghiêm (2003)
Nguyễn Quốc Nghi và ctv.,
(2010); Nguyễn Thị Thu (2003).
Dung et al. (2017)
+
X3
Số lƣợng
Ngƣời
Nguyễn Lan Duyên (2014)
+
X4
Kinh nghiệm
Lao động
chính
Đất canh tác Hecta
+/-
Diện tích
X5
Thu nhập
Triệu đồng
SXNN
X6
Thu nhập
Triệu đồng
+
Phi NN
X7
Thu nhập
Triệu đồng
+
X8
+
X9
+
X10
Nông hộ
Hoạt động
SXNN
Triệu đồng
Số lƣợng hoạt
động
Dung et al. (2017); Lê Tấn
Nghiêm (2003)
Dung et al. (2017)
Nguyễn Quốc Nghi, Bùi Văn
Trịnh (2011); IFPRI (1996)
Dung et al. (2017); Janvry và
Sadoulet (2001).
Dung et al. (2017)
Dung et al. (2017); Lê Tấn
Nghiêm (2003)
Nông hộ
Chỉ số SID
Last et al., (2014)
+
X11
Ngoài nông
trại
Thu nhập
Đa dạng
SXNN
Đa dạng thu
nhập
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
38
Dấu kỳ vọng “+” thể hiện mối tƣơng quan thuận giữa biến độc lập và biến
phụ thuộc; nghĩa là khi biến độc lập tăng lên 1 đơn vị thì biến phụ thuộc cũng
tăng theo giá trị đo lƣờng của hàm giả định. Trái lại, dấu “-” kỳ vọng phản ánh
mối tƣơng quan nghịch giữa biến độc lập và biến phụ thuộc cần giải thích.
+ Phƣơng pháp đo lƣờng chỉ số Simpson (Simpson, 1949) là đo lƣờng
mức độ đa dạng trong sinh thái học, định lƣợng mức độ đa dạng sinh học của
môi trƣờng sống, sự phong phú của mỗi loài hoặc đa dạng cây trồng (Singh và
Dhillon, 1984). Tuy nhiên, các nhà KT vẫn áp dụng chỉ số này vào nghiên cứu
để đo lƣờng mức độ đa dạng hóa SX hoặc đƣợc sử dụng để đo lƣờng mức độ đa
dạng thu nhập nông hộ (Joshi et al., 2003). Điểm mạnh của đo lƣờng chỉ số
Simpson là phù hợp với tất cả các hoạt động SX và kinh doanh trong nông hộ.
Chỉ số Simpson (SID) đƣợc tính bằng công thức nhƣ sau:
∑
Trong đó: Pi là tỷ trọng đóng góp từ hoạt động thứ i. Chỉ số SID dao
động từ 0 đến 1. Nếu nhƣ nông hộ chỉ tham gia một hoạt động, P1=1, thì
SID=0. Ngƣợc lại, nếu số hoạt động tăng thì tỷ trọng Pi giảm xuống và khi đó
chỉ số SID sẽ tiến về 1. Mức độ đa dạng phụ thuộc vào chỉ số SID nhƣ sau:
Không đa dạng (SID từ 0 – 0,25), ít đa dạng (SID từ 0,26 – 0,5), đa dạng (SID
từ 0,51 – 0,75), rất đa dạng (SID > 0.75).
+ Trong phạm vi của nghiên cứu này, đo lƣờng mức độ đa dạng hóa SX
nông hộ dựa trên nhiều hoạt động SXNN (nhƣ: mức độ đa dạng các cây trồng,
loài vật nuôi và thủy sản). Sự đa dạng trong SXNN trong nông hộ còn tùy thuộc
vào số lƣợng nhóm đối tƣợng cho cả cây trồng và vật nuôi nhƣ hƣớng dẫn của
Last et al., (2014) và một số nghiên cứu gần đây (Jones et al., 2014; Pellegrini
và Tasciotti, 2014; và Sibhatu et al., 2015). Thí dụ: nhóm cây lúa, nhóm cây
hoa màu, nhóm cây ăn trái, nhóm cá hoặc tôm, nhóm vật nuôi gia súc và gia
cầm. Theo cách tính mức độ đa dạng này, nếu nông hộ chỉ trồng duy nhất cây
lúa thì mức độ đa dạng trong SXNN trong nông hộ bằng 1, nhƣng nông hộ có
trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi gia cầm thì mức độ đa dạng trong SXNN là 3.
Mức độ đa dạng này cũng đề cập đến việc cây trồng và vật nuôi đƣợc sản xuất
trong trang trại có các chức năng dinh dƣỡng và ảnh hƣởng đến sự tiêu thụ
lƣơng thực trong nông hộ khác nhau (Berti, 2015; Sibhatu và Qaim, 2018). Nhƣ
vậy, mức độ đa dạng này phù hợp để so sánh giữa các trang trại và khu vực, và
cũng cho phép phân tích toàn diện về hoạt động SX trong nông hộ nhỏ điển
39
hình ở hầu hết các trƣờng hợp, và ngay cả các HTCT kết hợp giữa cây trồng với
vật nuôi.
+ Đánh giá ATLT trong nông hộ ở nghiên cứu này căn cứ mức độ chi
tiêu lƣơng thực và các khó khăn trở ngại mà nông hộ gặp phải khi tiếp cận với
nguồn lƣơng thực theo hƣớng dẫn của FAO (2012) và Swindale & Bilinsky
(2018). Mức chi tiêu lƣơng thực và các khó khăn trong tiếp cận nguồn lƣơng
thực đƣợc đánh giá theo từng tháng trong năm; bao gồm trong mùa vụ canh tác
chính, thời điểm trƣớc khi thu hoạch và sau khi thu hoạch mùa vụ. Đối với vấn
đề ATLT, thì các hộ gia đình đƣợc hỏi có bao nhiêu ngày trong một tuần bình
thƣờng họ có đủ tiền để chi cho lƣơng thực từ một nhóm thực phẩm nhất định
(gạo, thịt/cá, rau xanh và gia vị) cho mỗi mùa trong năm qua (Coates et al.,
2007). Nhƣ vậy, mức độ ATLT mặc dù không đo lƣờng chất lƣợng chế độ ăn
uống, nhƣng nó đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ một chỉ số về khả năng tiếp cận
kinh tế của hộ gia đình đối với nhiều loại thực phẩm.
+ Phƣơng pháp đo lƣờng tốc độ tăng trƣởng (TĐTT) bằng việc sử dụng
công cụ phân tích chỉ số tăng trƣởng qua các giai đoạn nhƣ sau:
∑
Trong đó, Xi là giá trị đầu kỳ của giá trị i, và Xn là giá trị cuối kỳ của giá trị n.
+ Phƣơng pháp phân tích chi phí, lợi nhuận và hiệu quả đầu tƣ là những
công cụ nhằm so sánh đánh giá giữa các mô hình SXNN với nhau. Chi phí bao
gồm chi phí giống, phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí tƣới tiêu,
chi phí máy móc, cũng nhƣ LĐ đầu vào, thuế đất,… Lợi nhuận ròng là lợi
nhuận từ hoạt động SX trừ đi các chi phí đầu vào của ngƣời ND. Công thức
tính có thể đƣợc thể hiện nhƣ sau:
NR = GR- TC
40
Trong đó:
TC (Total Cost): Tổng chi phí (vật tƣ, nhiên liệu, phƣơng tiện, LĐ,…)
GR (Gross Return): Tổng thu nhập (sản phẩm chính và phụ)
NR (Net Return): Lợi nhuận ròng
Pi: Giá cả của biến đầu vào i
Xi: Số lƣợng biến đầu vào i đƣợc sử dụng trong hệ thống j
Pj: Giá cả đầu ra trong hệ thống j
Qj: Số lƣợng đầu ra của hệ thống j.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng đồng vốn (BCR) để đánh giá tỷ lệ chi phí
một đồng vốn bỏ ra thì mô hình thu đƣợc bao nhiêu đồng lời.
BCR = NR/ TC
Trong đó: BCR: Hiệu quả sử dụng đồng vốn (Benefit cost ratio)
TC: Tổng chi (Total cost)
NR: Lợi nhuận ròng (Net return)
41
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. LƢỢC SỬ CHUYỂN DỊCH ĐA DẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
4.1.1 Sự thay đổi sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Các kết quả phân tích số liệu thứ cấp và số liệu khảo sát cho thấy sự thay
đổi SXNN vùng ĐBSCL theo một tiến trình đƣợc trình bày cụ thể ở Hình 4.1.
Trong tiến trình này, một hệ thống hành chánh bao cấp đƣợc áp dụng cho cả
nƣớc và SXNN tập trung theo các hình thức hợp tác hóa (giai đoạn 1976-1980).
Theo các hình thức hợp tác hóa SXNN ở vùng ĐBSCL cũng nhƣ cả nƣớc là tổ
chức cho ND vào các HTX và các tập đoàn SX theo hình thức khoán sản phẩm
NN đến ngƣời lao động; kể cả cây lúa, chăn nuôi và các ngành nghề khác (Ban
Bí Thƣ, 1981). Ở giai đoạn đầu, hình thức này phát huy tác dụng tích cực,
nhƣng giai đoạn sau đƣợc đánh giá không mang lại hiệu quả trong tăng trƣởng
KT, vì hoạt động SX có những lệch lạc trong công tác khoán nên đa số ND
không mong muốn vào các HTX. Điều này đƣợc thể hiện ở mức độ tăng trƣởng
KT thấp hơn rất nhiều so với mức tăng dân số (GDP chỉ tăng 0,4% so với tăng
dân số 2,3%) nên mức sống của ngƣời dân bị suy giảm; Cụ thể, sản lƣợng NN
chỉ tăng 1,9%/năm (Jonathan Haughton, 1994). Kết quả phân tích cũng cho
thấy có sự kế thừa từ thành quả của “Cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp”
giai đoạn 1968-1975” với giống lúa cải tiến IR8 (IRRI, Philippines) đƣợc du
nhập vào vùng đồng bằng (năm 1966) sau đó đổi tên giống lúa Thần Nông 8
(TN8) và có thêm nhiều giống lúa cải tiến khác nữa (nhƣ giống TN8, TN20,
TN22, TN 73-1 và TN 73-2) nên diện tích canh tác giống lúa này tăng (chiếm
khoảng 32% diện tích vùng đồng bằng). Năng suất của các giống lúa cải tiến
đạt đƣợc 4 tấn/ha, cao hơn các giống lúa mùa truyền thống trƣớc đây (khoảng
1,2 tấn/ha). Bên cạnh đó, nhờ sự phát triển của các hệ thống thủy lợi ở vùng
đồng bằng giai đoạn này nhằm phục vụ cho SX lúa cao sản (nhƣ: cải tạo những
vùng đất phèn vùng Tứ Giác Long Xuyên và vùng Tây Nam Sông Hậu; ngọt
hóa vùng ven biển Gò Công và Nam Măng Thít; cộng với các hệ thống đê bao
né lũ cho vụ lúa Hè Thu ở vùng Trung tâm Đồng bằng,…) đã giúp tăng sản
lƣợng lúa vùng đồng bằng từ 4,7 triệu tấn (năm 1975) và lên 7 triệu tấn (1985).
Nhƣ vậy, sự kế thừa từ thành quả của các giống lúa cải tiến và sự phát triển hệ
thống thủy lợi đã giúp thay đổi nhanh tiến trình chuyển dịch SX để gia tăng sản
lƣợng lúa ở giai đoạn này.
Thời kỳ cải cách và đổi mới giai đoạn 1981-1986 là một cuộc cải cách
nhảy vọt trong SXNN ở vùng ĐBSCL để phát triển KT-XH. Ở thời kỳ này các
42
hình thức hợp tác hóa dần đƣợc xóa bỏ; vì đƣợc xem kiềm hãm sự phát triển
SX và các chính sách bao cấp không còn tác dụng nữa đã góp phần đổi mới
trong lĩnh vực SXNN theo Nghị Quyết Số 10 (Bộ Chính Trị, 1988). Trong nội
dung Nghị Quyết này có sửa đổi một số chính sách lớn cho NN nhƣ: tăng
cƣờng đầu tƣ cho SX lƣơng thực và thực phẩm, tập trung đầu tƣ vốn, công cụ
và vật tƣ SXNN cho ĐBSCL. Thành quả đổi mới trong quản lý kinh tế NN của
Nghị Quyết Số 10 đã tác động đến sản lƣợng lúa tăng 7,5% ở đầu năm 1990 và
lần đầu tiên vùng đồng bằng đạt đƣợc sản lƣợng lúa 13 triệu tấn vào năm 1995
(Nguyen Ngoc De, 2006). Kết quả phân tích ở giai đoạn này cũng cho thấy các
dự án đầu tƣ thủy lợi lớn đã phát huy tác dụng trong cải tạo đất và phục vụ tƣới
tiêu cho vùng SX lúa. Điều này đã giúp Việt Nam lần đầu tiên xuất khẩu đƣợc
1,4 triệu tấn gạo và trở thành nƣớc xuất khẩu gạo thứ ba thế giới.
Kết quả phân tích giai đoạn mở cửa nền kinh tế (1987-1996) cho thấy
hiệu quả của các dự án đầu tƣ thủy lợi phục vụ tƣới tiêu cho 1/3 diện tích đất
canh tác lúa cao sản nên diện tích canh tác lúa 2 vụ/năm tăng lên ở các khu vực
đê bao chống lũ. Hơn nữa, các chính sách đổi mới đã phát huy tác dụng nhƣ:
Nghị Quyết Số 10 (Bộ Chính Trị, 1988) về “Đổi mới kinh tế nông nghiệp” và
Nghị Quyết Trung Ƣơng 5 (Ban Chấp Hành Trung Ƣơng, 1993) về “Tiếp tục
đổi mới và phát triển kinh tế-xã hội nông thôn”. Trong đó, chú trọng đổi mới
kinh tế hợp tác xã và phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ của xã viên. Do đó,
ngƣời dân có quyền chuyển đổi mục đích sử dụng, nhƣợng quyền, cho thuê,
thừa kế và thế chấp ruộng đất. Nhƣ vậy, sau các chính sách đổi mới và đầu tƣ
phát triển hạ tầng phục phụ SX thì sự phát triển KT-XH ở vùng đồng bằng trở
nên thịnh vƣợng bằng con đƣờng SXNN.
1976-1980
1981-1986
1987-1996
1997-2010
2011-2019
Thời kỳ mở cửa
nền kinh tế:
Thời kỳ đổi
mới:
Nâng cao chất
lƣợng SXNN:
Thời kỳ thâm
canh SXNN:
Sau giải
phóng:
Xóa bao cấp và
cải tiến hình
thức hợp tác.
NN ứng dụng
công nghệ cao và
chất lƣợng.
Đổi mới trong
NN và đa dạng
hóa SX phục vụ
xuất khẩu.
Định hƣớng
phát triển SX
lúa theo hình
thức HTX.
Tăng vụ lúa cho
xuất khẩu, ATLT
và thích ứng
BĐKH.
Giải pháp thủy
lợi phát triển SX
lúa và các
HTCT (NQ
10/1988 và NQ
05/1993)
Giải pháp
mở rộng thủy
lợi phục vụ
SX lúa cứu
đói vùng
ĐBSCL.
Cải tiến giải
pháp khoán sản
phẩm và thủy
lợi cải tạo đất,
khai hoang
trồng lúa (Chỉ
thị 10/1981)
Giải pháp thủy
lợi phục vụ sống
chung với lũ và
phù hợp hệ sinh
thái (QĐ 99/1996
và QĐ 84/2006)
Thủy lợi phục
vụ tái cơ cấu NN
theo chuỗi giá
trị hàng hóa
(QĐ 1397/2012
và NQ 120/CP
2017)
Hình 4.1: Sự thay đổi trong SXNN qua các giai đoạn chuyển dịch ở vùng
ĐBSCL (Nguồn: tổng hợp thông tin số liệu thứ cấp và kết quả thực
hiện PRA)
43
Thời kỳ chuyển dịch thâm canh trong SXNN (giai đoạn 1997-2010)
nhằm đẩy mạnh việc tăng vụ trong SX lúa hàng hóa, đồng thời chú trọng đến đa
dạng trong SXNN để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng xuất khẩu và đảm bảo nguồn
ATLT quốc gia. Cụ thể, các công trình thủy lợi theo khu vực đê bao đƣợc đầu
tƣ kiểm soát lũ phục vụ SX lúa hàng hóa, kết hợp với các chƣơng trình mục tiêu
Quốc gia cho sự phát triển vùng đồng bằng nhƣ Quyết định số 99 (Chính phủ,
1996). Quyết định số 84 (Chính phủ, 2006) về “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
thủy lợi vùng ĐBSCL” nhƣ xây dựng các khu dân cƣ vƣợt lũ hoặc thoát lũ ra
biển Tây nhằm phát triển các HTCT thích nghi theo vùng sinh thái NN. Số liệu
phân tích trong vùng cho thấy ở giai đoạn này đã chuyển đổi 1,7 triệu ha lúa
mùa nổi sang canh tác lúa từ 2 đến 3 vụ lúa/năm nên sản lƣợng lúa đạt đƣợc 24
triệu tấn/năm (Niên giám Thống kê, 2010). Việc gia tăng sản lƣợng lúa không
những đáp ứng đƣợc nhu cầu xuất khẩu để mang lại nguồn thu, đồng thời cũng
đảm bảo đƣợc nguồn cung cấp lƣơng thực quốc gia ổn định. Nhƣ vậy, sự thay
đổi đa dạng trong SXNN nhờ vào các công trình thủy lợi phục vụ SX giai đoạn
này đã giúp tăng sản lƣợng lúa đảm bảo các nội dung ATLT, đồng thời sự
chuyển dịch đa dạng HTCT cũng mở ra nhiều cơ hội cho các hoạt động lợi thế
trong NTTS của vùng.
Thời kỳ tái cơ cấu NN và ứng dụng công nghệ trong SX hàng hóa chất
lƣợng cao (giai đoạn 2011-2019) theo các mục tiêu chƣơng trình cấp Quốc gia
của Chính phủ. Đây là giai đoạn thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch và tái cơ
cấu trong lĩnh vực NN nhƣ: xây dựng NTM, tái cơ cấu NN thích ứng biến đổi
khí hậu (BĐKH) hay SXNN thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0,... Để thực
hiện có hiệu quả các chƣơng trình trọng điểm thì Chính phủ chỉ đạo tập trung
phát triển các hệ thống thủy lợi phục vụ SXNN thích ứng BĐKH và hƣớng tới
sự phát triển bền vững cho cả vùng đồng bằng nhƣ Quyết định số 1397 (Chính
phủ, 2012) và Nghị quyết 120 (Chính phủ, 2017). Từ kết quả phân tích cho thấy
việc vận hành các hệ thống kiểm soát nƣớc mặn, trữ ngọt để bảo vệ lúa vụ 3,
vùng trồng hoa màu và vƣờn CAT có hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, các tỉnh
trong vùng đồng bằng còn chú trọng chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng theo
hƣớng nâng cao chất lƣợng sản phẩm; đặc biệt sử dụng các giống cây trồng có
chất lƣợng cao hơn trƣớc). Thí dụ: trong canh tác lúa sử dụng giống xác nhận
hay nguyên chủng để nâng cao giá trị hạt gạo. Tăng cƣờng áp dụng các giải
pháp kỹ thuật mới trong canh tác bằng các chƣơng trình cụ thể nhƣ: 3 giảm - 3
tăng, 1 phải - 6 giảm, cánh đồng mẫu lớn hay SX sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Trong đó, thực hiện các chính sách liên kết vùng (Nguyễn Văn Sánh, 2016) để
nâng cấp phát triển các dịch vụ khuyến nông và xây dựng đƣợc thƣơng hiệu
hàng hóa. Nhƣ vậy, sự thay đổi trong NN từ đây về sau phải thích ứng đƣợc với
44
BĐKH, NN ứng dụng công nghệ cao và SX theo chuỗi giá trị để nâng cao chất
lƣợng sản phẩm NN của vùng ĐBSCL.
4.1.2 Thay đổi nội bộ ngành nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
4.1.2.1 Thay đổi trong sản xuất lúa
Kết quả phân tích số liệu cho thấy sự thay đổi diện tích đất trồng lúa
vùng ĐBSCL có biến động qua các giai đoạn lịch sử phát triển khác nhau (Hình
4.2). Số liệu cho thấy năm 1995, diện tích gieo trồng lúa của vùng đạt đƣợc 3,2
triệu ha thì đến năm 1999 đã tăng lên 4,0 triệu ha. Sự tăng nhanh diện tích ở
giai đoạn này một phần do tác động chính sách đầu tƣ tăng xuất khẩu gạo của
Việt Nam, nhƣng các dự án đầu tƣ thủy lợi lớn đã phát huy đƣợc tác dụng trong
cải tạo đất và phục vụ tƣới tiêu cho SX lúa (tốc độ tăng bình quân giai đoạn này
là 2,3%/năm). Ở giai đoạn 2000-2007 diện tích gieo trồng lúa có khuynh hƣớng
giảm (từ 4 triệu ha xuống còn 3,7 triệu ha), do ảnh hƣởng bất lợi của thiên tai
(Thí dụ: hạn thiếu nƣớc ngọt ở vùng ven biển, sự xâm thực của nƣớc mặn, ảnh
hƣởng bão số 5 và dịch bệnh gây hại trên lúa) và ảnh hƣởng của biến động giá
gạo trên thế giới nên tốc độ giảm bình quân là -0,8%/năm đã tác động tiêu cực
đến những nông hộ trồng lúa. Số liệu diện tích gieo trồng lúa đã tăng trở lại
trong giai đoạn 2007-2013, từ 3,7 triệu ha lên 4,3 triệu ha (năm 2013) với tốc
độ tăng bình quân 1,7%/năm. Sự tăng trở lại này do nhiều tiến bộ KHCN mới
đƣợc áp dụng trong canh tác lúa. Thí dụ: công tác giống lúa đƣợc cải thiện, kỹ
thuật sạ thƣa, phân bón hợp lý, khâu chăm sóc và máy móc công nghệ sau thu
hoạch,…). Tuy nhiên, ở giai đoạn 2013-2017 thì diện tích gieo trồng lúa của
vùng đã giảm trở lại, từ 4,3 triệu ha xuống còn 4,2 triệu ha (năm 2017), với tốc
độ giảm bình quân -0,4%/năm. Điều này đƣợc lý giải ở thị trƣờng tiêu thụ gạo
trong khu vực giảm nên giá gạo xuất khẩu không tăng, trong khi các chi phí SX
lúa tăng liên tục, đồng thời ảnh hƣởng của thời tiết cực đoan ngày càng rỏ ràng
hơn trong lĩnh vực SXNN. Nhìn chung, diện tích đất lúa biến động theo từng
thời kỳ với các yếu tố tác động và sự can thiệp của chính phủ; Trong đó, các tác
động của kinh tế thị trƣờng và ảnh hƣởng của thiên tai là chủ yếu, nhƣng sự
điều hành của chính phủ vẫn duy trì ổn định diện tích đất trồng lúa bảo đảm
ATLT quốc gia, hạn ngạch trong xuất khẩu gạo và bình ổn giá cũng tác động
đến nông hộ trồng lúa vùng ĐBSCLthời gian qua.
45
26000
5000
Diện tích
4500
22000
Sản lƣợng
4000
)
n
ấ
t
0
0
0
1
(
18000
3500
g
n
ợ
ƣ
l
)
a
h
0
0
0
1
(
h
c
í
t
n
ệ
i
D
14000
n
ả
S
3000
10000
2500
6
9
9
1
7
0
0
2
5
9
9
1
7
9
9
1
8
9
9
1
9
9
9
1
0
0
0
2
1
0
0
2
2
0
0
2
3
0
0
2
4
0
0
2
5
0
0
2
6
0
0
2
8
0
0
2
9
0
0
2
0
1
0
2
1
1
0
2
2
1
0
2
3
1
0
2
4
1
0
2
5
1
0
2
6
1
0
2
7
1
0
2
8
1
0
2
Hình 4.2: Sự thay đổi diện tích đất canh tác và sản lƣợng lúa vùng ĐBSCL qua
các giai đoạn chuyển dịch SXNN (Nguồn: Cục Thống Kê TP. Cần
Thơ, 2005 và Tổng cục thống kê, 2010; 2015; 2016; 2018)
Kết quả phân tích cũng cho biết sự biến động về mặt diện tích canh tác
lúa có tác động đến sản lƣợng lúa vùng ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch
(Hình 4.2). Sản lƣợng lúa ở giai đoạn 1995-1999 tăng cao từ 12,8 triệu tấn
(năm 1995) lên 16,3 triệu tấn (năm 1999) với tốc độ tăng bình quân là
2,5%/năm. Điều này tƣơng đồng với việc tăng diện tích gieo trồng lúa của vùng
nhƣ đƣợc thảo luận ở phần trên. Sản lƣợng lúa tăng trƣởng chậm ở giai đoạn
1999-2007, với tốc độ tăng 1,5%/năm. Điều này cho thấy mặc dù diện tích gieo
trồng lúa giảm do ảnh hƣởng bất lợi của thiên tai, nhƣng nhiều tiến bộ KHCN
mới đƣợc áp dụng trong canh tác lúa làm năng suất (đƣợc thảo luận ở phần tiếp
theo) nên sản lƣợng vẫn duy trì ổn định. Tuy nhiên, số liệu phân tích cho thấy
sản lƣợng lúa tăng cao ở giai đoạn 2007-2013 (bình quân 3%/năm), từ 18,7
triệu tấn (năm 2007) lên 25 triệu tấn (năm 2013), là do cả diện tích tăng và năng
suất cùng tăng nhờ vào các thành tựu khoa học trong canh tác lúa đƣợc áp dụng
vào SX. Từ kết quả số liệu này cũng có thể dự đoán sau giai đoạn này trở về
sau thì sản lƣợng lúa lại thay đổi theo chiều hƣớng giảm xuống; do diện tích đất
trồng lúa giảm ở giai đoạn 2013-2018, nhƣng năng suất lúa gần nhƣ đến
ngƣỡng không tăng nữa. Nhìn chung, sản lƣợng lúa liên tục tăng qua các năm,
mặc dù diện tích đất lúa có giảm do ảnh hƣởng bất lợi của thời tiết. Việc tăng
sản lƣợng lúa góp phần đảm bảo ATLT và duy trì nƣớc xuất khẩu gạo thứ nhì
và ba trên thế giới.
Các số liệu phân tích về mặt năng suất lúa vùng ĐBSCL cho thấy luôn
tăng liên tục gần 20 năm qua. Đạt đƣợc kết quả này là do áp dụng đƣợc các tiến
bộ KHCN trong việc thâm canh để tăng năng suất và nâng cao chất lƣợng lúa
46
gạo. Các kết quả khảo sát cho thấy trình độ thâm canh cây lúa của ND tăng lên
theo thời gian đã góp phần đƣa năng suất lúa từ 4 tấn/ha/vụ (năm 1995) lên 4,2
tấn/ha (năm 1999) và trên 5 tấn/ha/vụ ở năm 2007. Bình quân tốc độ tăng năng
suất lúa giai đoạn 1995-2007 khoảng 2,4%/năm. Tuy nhiên, năng suất lúa tăng
chậm ở giai đoạn 2007-2017 (đạt gần 6 tấn/ha/vụ năm 2017), với tốc độ tăng
bình quân khoảng 1,2%/năm. Điều này cho biết năng suất lúa hiện tại gần đạt
đến mức giới hạn (năng suất tối đa) nên rất khó để có thể tăng hơn nữa trong
tƣơng lai.
Cơ cấu mùa vụ trong canh tác lúa cũng có sự chuyển biến theo hƣớng
tăng số vụ/năm. Kết quả phân tích cho thấy ngoài diện tích vụ lúa Đông Xuân
tăng lên hàng năm, lúa vụ Hè Thu có diện tích canh tác tăng nhanh nhất ở các
tỉnh ven biển ĐBSCL (bình quân trên 20 ngàn ha/năm). Việc tăng vụ nhờ vào
kết quả của quá trình đầu tƣ những công trình thủy lợi quan trọng (nhƣ: Quản
Lộ Phụng Hiệp, ngọt hoá Bán Đảo Cà Mau và đắp đê ngăn mặn ở tỉnh Sóc
Trăng) nên tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu mùa vụ. Ngoài ra, diện tích
gieo trồng cây lúa mùa một vụ đã giảm đáng kể ở các vùng sinh thái ngập lũ và
vùng chủ động tƣới tiêu để thay thế cho diện tích lúa 2 đến 3 vụ/năm; nhƣ ở các
vùng Đồng Tháp Mƣời, Tứ giác Long Xuyên và Tây sông Hậu (Dƣơng Ngọc
Thành và ctv., 2005). Nhƣ vậy, sự thay đổi hệ thống thủy lợi đã mở rộng diện
tích lúa và tạo ra khả năng tăng vụ lúa vùng ĐBSCL.
4.1.2.2 Thay đổi cơ cấu cây màu và cây công nghiệp hàng năm
Kết quả phân tích cho thấy quá trình thay đổi SXNN vùng đồng bằng
theo hƣớng chuyển đổi diện tích đất trồng lúa, các loại cây trồng có năng suất
và mang lại hiệu quả KT chƣa cao sang các cây trồng phục vụ công nghiệp chế
biến và xuất khẩu. Trƣớc thời kỳ đổi mới (năm 1986), nông hộ phải lo giải
quyết cái ăn do sự nghèo đói nên tăng diện tích trồng các loại cây lƣơng thực;
đặc biệc là các cây trồng nhƣ: lúa, bắp, khoai các loại,… nhƣng kể từ thập kỷ
90 trở về sau các loại cây màu có giá trị KT cao và cây công nghiệp ngắn ngày
dần dần đƣợc thay thế và chiếm tỷ lệ càng cao trong cơ cấu cây trồng vùng
ĐBSCL. Việc chuyển dịch này đã góp phần bổ sung nguồn cung cấp lƣơng
thực đa dạng cho cƣ dân, đồng thời cũng tạo ra nguồn nguyên liệu phục vụ
ngành công nghiệp chế biến (nhƣ: chế biến thức ăn chăn nuôi và thủy sản). Kết
quả tổng hợp số liệu về diện tích cơ cấu cây trồng ở Hình 4.3 cho thấy nhu cầu
chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi ngày càng tăng nên tổng diện tích một số
loại hoa màu và cây công nghiệp tăng ổn định trong những năm gần đây; Cụ
thể, diện tích cây bắp tăng đều từ năm 1995-2015 (tăng khoảng 20 ngàn ha so
với đầu kỳ), nhƣng năng suất thì thấp (2-4 tấn/ha) nên sản lƣợng hàng năm đạt
trong khoảng 52 đến 84 ngàn tấn. Việc tăng diện tích bắp cũng nhờ vào việc áp
47
dụng tiến bộ KHCN vào SX; đặc biệt là đƣa các giống bắp lai năng suất cao,
chất lƣơng tốt đã tạo ra sự đột biến về năng suất bắp. Thí dụ: Cây bắp đƣợc
trồng qui mô lớn ở một số vùng đất nhiễm mặn của tỉnh Trà Vinh và Sóc Trăng
là nhờ các chƣơng trình khuyến nông chuyển giao kỹ thuật đến ND. Tuy nhiên,
những năm gần đây (giai đoạn 2017-2018), diện tích trồng bắp có khuynh
hƣớng giảm do tác động giá bắp trong khu vực giảm và ảnh hƣởng của thời tiết
khô hạn ở vùng ven biển tiếp tục đe dọa đến diện tích bắp vùng ĐBSCL.
120.0
100.0
80.0
60.0
40.0
)
a
h
0
0
0
1
(
h
c
í
t
n
ệ
i
D
20.0
0.0
1995 2000 2005 2010 2015 2018
Thời gian (năm)
Hình 4.3: Sự thay đổi diện tích canh tác một số cây lƣơng thực và công nghiệp
vùng ĐBSCL qua các giai đoạn chuyển dịch SXNN (Nguồn: Cục
Thống Kê Thành phố Cần Thơ, 2005 và Tổng cục thống kê, 2010;
2015; 2016; 2018).
Số liệu về diện tích đất trồng khoai lang vùng ĐBSCL cũng biến động
theo chiều hƣớng tăng hoặc giảm theo sự biến động về giá của thị trƣờng. Năm
1995, diện tích khoai lang toàn vùng đạt 11,5 ngàn ha, nhƣng giảm xuống còn
9,9 ngàn ha (năm 2000) và tăng lên trở lại từ năm 2005 đến 2010. Đặc biệt, số
liệu thống kê giai đoạn 2014-2017 cho thấy diện tích trồng khai lang tăng mạnh
(khoảng 20 ngàn ha), là do nhu cầu tăng từ thị trƣờng Trung Quốc, nhƣng
không đƣợc duy trì ổn định về giá cả nên ảnh hƣởng nhiều đến lợi nhuận các
nhóm hộ SX cây trồng này. Số liệu này cũng cho thấy mặc dù diện tích khoai
lang biến động, nhƣng năng suất khoai lang đều tăng hàng năm nên sản lƣợng
khoai tăng ổn định (bình quân ở các giai đoạn tăng khoảng 5,7% đến 8%/năm).
Diện tích trồng cây khoai mì ở vùng đồng bằng thì giảm dần theo đƣờng
cầu của thị trƣờng giảm. Năm 1995, diện tích khoai mì là 10,2 ngàn ha, giảm
xuống 6,4 ngàn ha năm 2005 và năm 2010 là 6,0 ngàn ha. Sự giảm diện tích
48
Cây bắp
Cây mía Cây khoai lang
Cây đậu phọng Cây khoai mì
Cây đậu nành
cây khoai mì ở giai đoạn này là do nhu cầu và giá cả trên thị trƣờng giảm nên
không thu hút đƣợc nhiều nông hộ canh tác cây trồng này. Số liệu gầy đây cho
biết diện tích khoai mì vẫn giữ ổn định khoảng 3 ngàn ha (từ năm 2014 đến
2017), nhƣng năng suất thì liên tục tăng (bình quân 0,8 đến 5,3%/năm) nên sản
lƣợng hầu nhƣ không thay đổi qua các năm.
Số liệu thống kê cũng cho thấy sự biến động ở nhóm cây công nghiệp
hàng năm (nhƣ: cây mía, đậu phọng và đậu nành) theo nhu cầu nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến. Mía là cây công nghiệp ngắn ngày chiếm tỷ lệ
diện tích lớn trong vùng, nhƣng có tốc độ tăng trƣởng thấp và giảm qua các giai
đoạn (Hình 4.3). Theo số liệu này thì tốc độ giảm diện tích mía bình quân là -
3,8%/năm (giai đoạn 1995-2005), từ 97 ngàn ha (năm 1995) giảm xuống còn
56 ngàn ha (năm 2005). Tốc độ giảm diện tích mía chậm (-2,7%/năm) ở giai
đoạn 2005-2014, và giữ ở mức 56 ngàn ha (năm 2014-2017). Sự giảm này là do
cơ chế điều tiết của thị trƣờng, nhƣng các chính sách hỗ trợ SX cũng nhƣ thay
thế nguồn nhập khẩu đƣờng không hợp lý đã tạo nên sự phát triển kém bền
vững. Trong khi nhà nƣớc ƣu tiên chính sách bảo hộ nhập khẩu và đầu tƣ phát
triển các nhà máy đƣờng thì vùng nguyên liệu trồng mía không đƣợc hỗ trợ
thích đáng. Điều này cũng cho biết diện tích trồng mía lại tiếp tục giảm nữa
trong giai đoạn tiếp theo, do cạnh tranh của giá đƣờng thành phẩm ở các nƣớc
trong khu vực nên tiếp tục gây khó khăn cho ngành trồng mía đƣờng vùng
ĐBSCL trong tƣơng lai. Tƣơng tự nhƣ cây mía, diện tích trồng cây đậu phọng
thời gian qua cũng theo khuynh hƣớng giảm, với tốc độ giảm ở giai đoạn 1995-
2005 là -1,9%/năm, nhƣng tăng trở lại ở giai đoạn 2005-2014 (3%/năm), rồi
tiếp tục giảm ở giai đoạn 2014-2017 (-1,4%/năm). Tiếp theo là diện tích cây
đậu nành giảm rất nhiều về qui mô diện tích; từ 14,3 ngàn ha (năm 1995) giảm
xuống còn 5,5 ngàn ha (năm 2000), nhƣng tăng trở lại 14 ngàn ha (năm 2005)
với tốc độ tăng giai đoạn này là 9,3%/năm. Số liệu cũng cho thấy diện tích đậu
nành tiếp tục giảm sâu (-20,1%/năm ở giai đoạn 2005-2017) từ 14 ngàn ha
(năm 2005) xuống 0,9 ngàn ha (năm 2017). Từ kết quả phân tích này cho biết
nhóm cây công nghiệp ngắn ngày vùng đồng bằng sẽ tiếp tục đối mặt với các
khó khăn thách thức nhƣ đƣợc phân tích nếu không thực hiện chuyển dịch tái
cơ cấu mạnh mẽ và đa dạng mô hình SXNN để cải thiện thu nhập nhóm nông
hộ canh tác cây trồng này.
4.1.2.3 Thay đổi cây trồng lâu năm
Kết quả số liệu tổng hợp ở Hình 4.4 cho thấy diện tích cây lâu năm vùng
ĐBSCL liên tục tăng qua các năm. Nếu giai đoạn 1991-2000, tốc độ tăng diện
tích khoảng 15 nghìn ha/năm, thì giai đoạn 2000-2010 tốc độ tăng diện tích
chậm lại khoảng 5 nghìn ha/năm. Tuy nhiên, giai đoạn 2010-2018 có tốc độ
49
tăng diện tích cao trở lại (khoảng 14 nghìn ha/năm). Sƣ thay đổi diện tích cây
lâu năm tăng lên những năm gần đây cũng bao gồm các vƣờn CAT, là do thu
nhập ổn định của mô hình SX này (tăng cung) và sự thúc đẩy nhu cầu thị
trƣờng trái cây trong và xuất khẩu ngoài nƣớc. Trong nhóm CAT thì nhóm cây
xoài có tốc độ ăng trƣởng mạnh nhất (18%/năm) và cây có múi (11%/năm).
Các cây công nghiệp lâu năm phục vụ xuất khẩu lại gắn chặt với sự thay đổi
trên thị trƣờng quốc tế nhƣ: cây dừa và ca cao điển hình cho sự thay đổi qui mô
diện tích theo tín hiệu của thị trƣờng. Giá cả thị trƣờng các loại cây công nghiệp
này không ổn định nên diện tích không tăng trong quá trình chuyển đổi, thậm
chí có những năm giảm sâu diện tích ca cao và dừa. Hơn nữa, khi chính sách sử
dụng đất (chuyển đổi mục đích sử dụng) và đầu tƣ ở cấp vĩ mô thay đổi đã tác
động hoặc hạn chế mức độ đa dạng trong SXNN; vì vùng đồng bằng đƣợc đầu
tƣ hệ thống tƣới tiêu dành riêng cho SX cây lúa và hạn chế trồng các loại cây
khác (Giesecke et al., 2013); Cụ thể, trong nhiều năm những nỗ lực đều tập
trung mở rộng diện tích lúa và phần lớn các nghiên cứu và khuyến nông của
Nhà nƣớc cũng đều tập trung vào tăng sản lƣợng lúa từ cấp quốc gia đến địa
phƣơng hơn là những sản phẩm NN khác. Nhƣ vậy, sự chuyển dịch diện tích
cây lâu năm và CAT tăng cao trong thời gian gần đây là do chuyển dịch trọng
tâm trong chính sách tái cơ cấu NN và SX theo chuỗi giá trị cấp vĩ mô từ chính
phủ, tuy nhiên ở cấp vi mô thì những hộ SX có qui mô diện tích nhỏ lẻ còn gặp
nhiều hạn chế chính trong quá trình chuyển dịch đa dạng trong SXNN trong
tƣơng lai.
700
600
500
400
200
300
100
)
a
h
n
à
g
n
(
h
c
í
t
n
ệ
i
D
0 Năm 1990 Năm 2000 Năm 2010 Năm 2018
Hình 4.4: Sự thay đổi diện tích đất trồng cây lâu năm ĐBSCL ở các giai đoạn
chuyển dịch SXNN (Nguồn: Tổng cục thống kê, 2000; 2010 và 2018).
50
Thời gian (năm)
4.1.2.4 Thay đổi đất lâm nghiệp
Từ nguồn số liệu phân tích cho thấy diện tích đất lâm nghiệp (đất trồng
rừng) vùng ĐBSCL liên tục giảm qua các giai đoạn với tốc độ bình quân
khoảng 4 ngàn ha/năm (Hình 4.5). Sự giảm diện tích này là do thay đổi sử dụng
đất sang NTTS ở vùng rừng ngập mặn ven biển. Cụ thể, việc mở rộng diện tích
nuôi tôm giữa thập kỷ 2000 đã phá hủy khoảng ½ diện tích rừng ngập mặn tại
vùng ĐBSCL (Nair, 2015). Trong khi diện tích rừng tràm tiếp tục giảm ở
những vùng đất ngập nƣớc (vùng ngập lũ cao của tỉnh An Giang và vùng Trung
tâm đồng bằng của Thành phố Cần Thơ) là do chuyển đổi sang canh tác lúa và
trồng CAT ở các khu vực thuận lợi. Cụ thể, việc mở rộng diện tích SXNN (chủ
yếu SX lúa đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và ATLT) phá hủy rừng tràm tự nhiên
gây ảnh hƣởng tới sự đa dạng sinh học và thoái hóa đất đai (Nair, 2015). Do đó,
việc khuyến khích chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN mang liệu hiệu quả cao
ở cấp nông hộ là cần thiết ở vùng đất ngập nƣớc và vùng ven biển, vì hiện tại
(năm 2018), diện tích đất lâm nghiệp của vùng còn khoảng 249 ngàn ha. Việc
đa dạng mô hình SXNN không những tác động tích cực đến sự đa dạng sinh
học ở hiện tại, mà còn góp phần thích ứng ứng với tác động BĐKH trong tƣơng
lai.
)
a
h
0
0
0
1
(
h
c
í
t
n
ệ
i
D
400
350
300
250
200
150
100
50
0 1995 2000 2015 2018
Hình 4.5: Sự thay đổi diện tích đất lâm nghiệp vùng ĐBSCL qua các giai đoạn
chuyển dịch SXNN (Nguồn: Tổng cục thống kê, 2000 đến 2018).
Kết quả phân tích cũng cho thấy sự giảm diện tích đất lâm nghiệp vùng
ĐBSCL còn do giá trị SX ngành lâm nghiệp tăng trƣởng chậm. Tăng trƣởng
lâm nghiệp cả nƣớc chỉ đạt 2,2%/năm trong giai đoạn 2000-2013 và hiện nay
lâm nghiệp chỉ còn chiếm dƣới 5% tổng GDP của toàn ngành NN (Ngân Hàng
Thế Giới, 2016). Mặc dù, sự khuyến khích đa dạng hoá SX, xã hội hoá hoạt
động trồng và bảo vệ rừng của chính phủ có từ năm 1994, nhƣng các chính sách
51
2010
2005
Thời gian (Năm)
giao đất, giao rừng, hỗ trợ cho ngƣời dân, tăng đầu tƣ trồng rừng và hạn chế
khai thác gỗ không góp phần làm tăng diện tích rừng trở lại. Các yếu tố khách
quan cùng với sự chậm trễ trong việc cụ thể hoá các chủ trƣơng Nhà nƣớc làm
cho chính sách chƣa thể hiện đƣợc lợi ích KT, chƣa trở thành động lực cho
nông hộ tích cực tham gia đầu tƣ kinh doanh rừng theo cơ chế thị trƣờng nhƣ
các chính sách đổi mới đã đem lại hiệu quả cho những hoạt động trong lĩnh vực
nông và ngƣ nghiệp.
4.1.2.5 Thay đổi trong nuôi trồng thủy sản
Kết quả phân tích ở Hình 4.6 cho thấy sự thay đổi theo hƣớng ngày càng
tăng diện tích NTTS theo thời gian ở vùng đồng bằng. Ở giai đoạn 1995-1999,
diện tích NTTS trong vùng tăng rất chậm (chỉ biến động trong khoảng 200 –
300 ngàn ha, vì đây là giai đoạn toàn vùng đồng bằng tập trung mở rộng diện
tích SX lúa để cứu đói và đáp ứng nhu cầu ATLT. Giai đoạn 2000-2008, diện
tích NTTS toàn vùng tăng vọt lên gần gấp đôi đến ba so với giai đoạn trƣớc
(đạt 445 ngàn đến 680 ngàn ha). Việc gia tăng diện tích NTTS ở giai đoạn này
có liên quan đến việc giảm diện tích đất trồng lúa (nhƣ trình bày ở phần trên) là
do tác động bất lợi của thiên tai (hạn thiếu nƣớc ngọt ở vùng ven biển, xâm
thực nƣớc mặn và dịch bệnh gây hại trên lúa), cộng vối biến động giá gạo trên
thế giới đã tác động tiêu cực đến thu nhập những nông hộ trồng lúa. Trong khi
các HTCT kết hợp với ruộng lúa cho thu nhập cao hơn, đặc biệt là mô hình
nuôi tôm/cá ở vùng ven biển (Nguyễn Thanh Phƣơng và ctv., 2004; Lê Cảnh
Dũng và ctv., 2010; Phù Vĩnh Thái và ctv., 2015; và Võ Văn Hà và ctv., 2016).
Giai đoạn 2010 đến 2018, diện tích NTTS vùng đồng bằng tăng chậm trở lại,
diện tích thay đổi trong khoảng 734 – 798 ngàn ha. Các số liệu phân tích trƣớc
đây cũng chỉ ra toàn vùng có khoảng 600 ngàn ha đất trồng lúa 1 vụ hiệu quả
KT thấp và những vùng bãi bồi ven sông (bao gốm vùng nƣớc mặn và nƣớc lợ)
đƣợc chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và phong trào NTTS (nhƣ: tôm, cá,…)
bắt đầu chuyển đổi mạnh sang hình thức nuôi thâm canh (Dƣơng Ngọc Thành
và ctv., 2005). Nhiều mô hình nuôi nuôi tôm quy mô lớn; đặc biệt là nuôi theo
hình thức công nghiệp và bán công nghiệp ở vùng nƣớc lợ (nhƣ: Sóc Trăng,
Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang); nuôi các loại cá tra, cá ba sa và các loại cá
đồng trong ao hầm và bè ở vùng ngọt (nhƣ: tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh
Long, Cần Thơ và Long An) đã giúp cho nhiều nông hộ xoá đƣợc đói, giảm
nghèo và trở nên khá giả. Đặc biệt, nuôi thủy sản kết hợp trên nền lúa trong
vùng (nhƣ: HTCT lúa-tôm, lúa-cá hoặc vƣờn-ao-chuồng-ruộng kết hợp) có
những tiềm năng mở rộng đã giúp tăng thu nhập cho nông hộ. Nhƣ vậy, sự
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi sang những mô hình SXNN có giá trị
52
KT cao đƣợc phát triển trong 20 năm trở lại đây là một sự chuyển dịch quan
trọng trong hệ thống SXNN ở vùng ĐBSCL.
Kết quả phân tích cũng cho thấy sản lƣợng NTTS thu đƣợc tăng lên
đáng kể (Hình 4.6). Nếu nhƣ tổng sản lƣợng thuỷ sản thu đƣợc 0,3 triệu tấn ở
năm 1995, thì tăng lên 0,4 triệu tấn ở năm 2000. Sản lƣợng thủy sản đạt 1,0
triệu tấn ở năm 2005 thì tăng lên gấp đôi (2,0 triệu tấn) ở năm 2010) và tiếp tục
tăng lên 3,0 triệu tấn trong năm 2018. Sản lƣợng thủy sản trong vùng tăng
nhanh ở giai đoạn này có tƣơng quan đến việc tăng diện tích nuôi trồng nhƣ đã
thảo luận ở phần trên, đồng thời giá trị thủy sản xuất khẩu tăng mạnh trong
những năm gần đây đã tác động đến tiến trình chuyển dịch các mô hình SX ở
cấp độ nông hộ để cải thiện thu nhập hộ. Số liệu này đã cho thấy ngành nuôi
trồng thuỷ sản vùng đồng bằng đã có bƣớc tăng trƣởng với tốc độ nhanh trong
thời gian qua (cả về qui mô diện tích, sản lƣợng và chủng loại) nên đang trở
thành ngành KT mũi nhọn trong tiến trình chuyển dịch và tái cơ cấu NN vùng
ĐBSCL.
900
3500
800
3000
700
2500
600
2000
500
)
a
h
0
0
0
1
(
400
1500
300
1000
h
c
í
t
n
ệ
i
D
200
)
n
ấ
t
0
0
0
1
(
g
n
ợ
ƣ
l
500
100
n
ả
S
0
0
5
9
9
1
6
9
9
1
7
9
9
1
8
8
9
1
9
9
9
1
0
0
0
2
1
0
0
2
2
0
0
2
3
0
0
2
4
0
0
2
5
0
0
2
6
0
0
2
7
0
0
2
8
0
0
2
9
0
0
2
0
1
0
2
1
1
0
2
2
1
0
2
3
1
0
2
4
1
0
2
5
1
0
2
6
1
0
2
7
1
0
2
8
1
0
2
Diện tích (1000 ha)
Sản lƣợng (1000 tấn)
Hình 4.6: Sự thay đổi diện tích và sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản vùng ĐBSCL
qua các giai đoạn chuyển dịch SXNN (Nguồn: Cục Thống Kê Thành
phố Cần Thơ, 2005 và Tổng cục thống kê, 2010; 2015; 2018)
4.1.3 Thay đổi giá trị sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL
Các số liệu phân tích này cho biết sự thay đổi cơ cấu NN vùng ĐBSCL
những năm qua đã đóng góp lớn ở giá trị SXNN và chiếm tỷ trọng cao trong
nền KT của đất nƣớc. Số liệu trình bày trong Hình 4.7 cho thấy giai đoạn 1995-
2000 có mức tăng trƣởng bình quân 16,9%/năm, cao hơn bình quân cả nƣớc
(8,26%) và đứng thứ hai sau vùng Đông Nam Bộ nên tác động tích cực đến
phát triển KT-XH toàn vùng ĐBSCL. Cụ thể, số liệu cho thấy gía trị SXNN
53
năm 1995 là 31.248 ngàn tỷ đồng, thì tăng lên 66.571 ngàn tỷ đồng (năm 2000).
Ngƣợc với mức độ tăng trƣởng thì mức độ đóng góp của ngành NN (tỷ trọng
GDP) của vùng giảm dần; Cụ thể, từ tỷ lệ 75,9% (năm 1995) giảm xuống
65,7% (năm 2000). Nhìn chung, tốc độ giảm tỷ trọng NN trong nền KT giai
đoạn này chậm (bình quân -2,7%/năm), cho thấy sự tăng trƣởng KT giai đoạn
này chƣa đồng đều, do nhiều hạn chế về hạ tầng cơ sở và KT nông thôn chậm
chuyển dịch và đổi mới.
300.0
80.0
70.0
250.0
60.0
200.0
)
50.0
%
150.0
40.0
30.0
)
ỷ
t
n
à
g
n
(
ị
r
t
100.0
(
g
n
ọ
r
t
ỷ
T
á
i
G
20.0
50.0
10.0
0.0
0.0
5
9
9
1
4
0
0
2
3
1
0
2
6
9
9
1
7
9
9
1
8
9
9
1
9
9
9
1
0
0
0
2
1
0
0
2
2
0
0
2
3
0
0
2
5
0
0
2
6
0
0
2
7
0
0
2
8
0
0
2
9
0
0
2
0
1
0
2
1
1
0
2
2
1
0
2
4
1
0
2
6
1
0
2
Tỷ trọng NN trong nền kinh tế
Giá trị SXNN
Hình 4.7: Sự thay đổi giá trị SXNN và tỷ trọng đóng góp GDP vùng ĐBSCL
qua các giai đoạn chuyển dịch SXNN (Nguồn: Cục Thống Kê Thành
phố Cần Thơ, 2005 và Tổng cục thống kê, 2010; 2015; 2016).
Số liệu về giá trị SXNN của vùng ở giai đoạn 2000-2005 tiếp tục tăng
trƣởng chậm hơn giai đoạn trƣớc (bình quân 5,8%/năm). Điều này cho biết mức
độ đóng góp của ngành NN vào nền KT tiếp tục giảm; từ tỷ lệ 65,7% (năm
2000) giảm xuống 56,5% (năm 2005). Tƣơng tự, tốc độ giảm tỷ trọng NN trong
nền KT giai đoạn này giống nhƣ giai đoạn trƣớc (khoảng -2,9%/năm). Mặc dù
tốc độ tăng trƣởng có chậm lại và tỷ lệ đóng góp vào nền KT giảm ở giai đoạn
này, nhƣng sự thay đổi cơ cấu vùng đồng bằng đã đóng góp tích cực trong việc
đảm bảo ATLT quốc gia và góp phần ổn định KT-XH của cả nƣớc.
Giá trị SXNN của vùng giai đoạn 2005-2010 lại tiếp tục tăng trƣởng cao
trở lại (bình quân 18,6%/năm). Nếu nhƣ số liệu về gía trị SXNN năm 2005 là
80.205 ngàn tỷ đồng, thì tăng lên 172.852 ngàn tỷ đồng (năm 2010). Tuy nhiên,
mức độ đóng góp của ngành NN (về mặt tỷ trọng trong GDP) của vùng tiếp tục
giảm, từ 56,5% (năm 2005) giảm xuống 46,4% (năm 2010) với tốc độ giảm
chậm (bình quân -2,7%/năm). Điều này cho thấy quá trình thay đổi và dịch
chuyển SXNN thời gian này đang theo hƣớng đẩy mạnh CNH và HĐH nông
54
thôn theo nhƣ NQ-CP tại Ðại hội Ðảng khóa X (2006-2010) nên đóng góp tích
cực trong việc phát triển KT-XH của toàn khu vực ĐBSCL.
Kết quả phân tích cũng cho thấy giá trị SXNN trong vùng ĐBSCL ở giai
đoạn 2010-2016 tăng trƣởng chậm lại, với tốc độ tăng bình quân 1,7%/năm. Cụ
thể, gía trị SXNN của năm 2010 đạt 172.852 ngàn tỷ đồng, tăng lên 239.410
ngàn tỷ đồng (năm 2014), nhƣng sau đó giảm xuống 168.270 ngàn tỷ (năm
2016). Với tốc độ tăng trƣởng chậm nên mức độ đóng góp của ngành NN trong
tỷ trọng GDP tiếp tục giảm mạnh, từ 46,4% (năm 2010) giảm xuống 32,5%
(năm 2014) và tiếp tục giảm còn 32,3% (năm 2016). Tốc độ giảm tỷ trọng NN
trong nền KT bình quân cho cả giai đoạn này là -6,4%/năm. Có thể lý giải sự
tăng trƣởng chậm ở giai đoạn này do ảnh hƣởng của suy thoái KT toàn cầu;
cộng với thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu; trong khi sự thay đổi ở lĩnh
vực NN chƣa đồng bộ (nhƣ giáo dục-đào tạo và KHCN) theo đánh giá NQ-CP
tại Ðại hội Ðảng khóa XI (2011-2015). Mặc dù, giá trị và tỷ trọng của SXNN
giảm, nhƣng vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong việc tạo việc làm và mang lại
thu nhập khá cho nông hộ (Dƣơng Ngọc Thành, 2016) nên góp phần đƣa nông
thôn trở thành thị trƣờng lớn cho ngành công nghiệp và dịch vụ ở đô thị.
Nhìn chung, các giai đoạn thay đổi và chuyển dịch SXNN vùng ĐBSCL
thời gian qua còn nhiều mặt hạn chế, nhƣng đã đóng góp đáng kể vào việc đảm
bảo ATLT, đem lại kim ngạch xuất khẩu cho Quốc gia và giảm nghèo ở vùng
nông thôn. Mặc dù sự phát triển của vùng có bộc lộ những bất lợi về mặt môi
trƣờng sinh thái và hiệu quả đầu tƣ, nhƣng sự phát triển SXNN theo hƣớng đa
dạng đã cải thiện cơ cấu thu nhập (từ SXNN sang lĩnh vực phi NN và dịch vụ)
nên làm tăng tổng thu nhập bình quân chung của cƣ dân trong vùng.
4.1.4 Lƣợc sử thay đổi đa dạng sản xuất nông nghiệp theo vùng sinh thái
Kết quả từ các cuộc điều tra và khảo sát cho thấy thời gian và yếu tố tác
động đến sự thay đổi các mô hình SXNN khác nhau theo vùng sinh thái. Sự
thay đổi diễn ra sớm nhất ở vùng Trung tâm đồng bằng, kế đến là vùng Ngập lũ
cao và chậm hơn ở các vùng Ven biển (Bảng 4.1). Có nhiều yếu tố tác động đến
sự thay đổi và chuyển dịch đa dạng trong SXNN; Trong đó, yếu tố hiệu quả KT
mang lại cho nông hộ là ƣu tiên hơn ở các vùng SXNN, do khả năng tiếp cận
đƣợc đến các thị trƣờng mới, tận dụng tốt các cơ chế chính sách khuyến khích
trong chuyển dịch (vốn, kỹ thuật khuyến nông và các hình thức liên kết SX); kế
đến các hệ thống thủy lợi đƣợc nâng cấp phục vụ đa dạng hóa SX, vì đây là lợi
thế của đặc điểm sinh thái theo từng vùng SXNN. Thí dụ: vùng Trung tâm đồng
bằng là vùng đất phù sa ngập lũ thấp và khả năng tiếp cận thị trƣờng tốt nên
thuận lợi hơn trong chuyển dịch đa dạng trong SXNN; Trong khi vùng Ngập lũ
55
cao và Ven biển có bất lợi về điều kiện tự nhiên (ngập lũ và xâm nhập mặn),
nhƣng có hệ thống đê bao và hệ thống thủy lợi điều tiết nƣớc nên giúp ND
mạnh dạn chuyển đổi các mô hình SXNN. Nhƣ vậy, tùy thuộc điều kiện sinh
thái tự nhiên ở vùng SXNN, cộng với các yếu tố tác động chính sách và thị
trƣờng đã giúp nông hộ chuyển dịch các mô hình để thích ứng với các chiến
lƣợc sinh kế hộ (nhƣ: tăng thu nhập và ATLT).
Bảng 4.1: Thời điểm và các yếu tố tác động đến đa dạng mô hình SXNN ở ba
vùng sinh thái ĐBSCL
Nội dung
Vùng Ngập lũ
cao (n=105)
2002 Vùng Trung
tâm (n=133)
1996 Vùng Ven
biển (n=71)
2008
42 53 45
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm tại xã Thới Tân (huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ); xã Vĩnh Trạch (huyện
Thoại Sơn, An Giang) và xã Hòa Tú 1 (huyện Mỹ Xuyên, Sóc Trăng).
Kết quả nghiên cứu lƣợc sử chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN cho
thấy sự thay đổi khác nhau tùy theo vùng sinh thái (Bảng 4.2). Ở vùng Ngập lũ
cao (tỉnh An Giang) SX lúa 3 vụ/năm đƣợc trồng phổ biến (năm 2001); từ Nghị
quyết số 99 về phát triển thủy lợi và có hệ thống đê bao khép kín trong vùng,
nhƣng nông hộ đang chuyển dịch dần theo hƣớng nâng cao chất lƣợng sản
phẩm hơn nhƣ: SX lúa CLC và lúa giống. Riêng việc trồng hoa màu theo hình
thức chuyên canh hơn (từ năm 2011) và có kết hợp với các hoạt động chăn nuôi
hay thuỷ sản. Trong vùng này, nhờ vào các hệ thống đê bao kiểm soát lũ và hạ
tầng giao thông hoàn chỉnh từ chƣơng trình xây dựng NTM mà sự dịch chuyển
các mô hình SX theo hƣớng canh tác tích hợp để tận dụng các phụ phẩm trong
NN (nhƣ: cây bắp non, cây đậu, rau xanh làm nguồn thức ăn chính cho vật
nuôi). Hơn nữa, sự chuyển dịch SX tại vùng này có tác động tích cực từ các
chính sách hỗ trợ xây dựng NTM (giai đoạn 2010-2016); Cụ thể, cung cấp tín
dụng, thị trƣờng và kết nối hạ tầng giao thông nông thôn (năm 2011) nên việc
mua bán sản phẩm NN đƣợc thuận lợi hơn trƣớc. Những nông hộ ít đất, nhƣng
có công LĐ gia đình đã chuyển sang trồng hoa màu (nhƣ: dƣa leo, rau đậu, bắp
non hay trồng cây sen lấy hạt,…). Những hộ đất nhiều đã chuyển sang SX lúa
giống (từ năm 2011), với sự hỗ trợ kỹ thuật từ khuyến nông (chuyển giao kỹ
thuật và cung cấp lúa giống cấp nguyên chủng) nên những hộ có có phƣơng
tiện máy móc SX triển khai áp dụng, đồng thời các các Tổ Hợp Tác tiêu thụ lúa
giống. Kết quả khảo sát cho thấy sự chuyển dịch các mô hình SX mới cho lợi
56
Thời điểm chuyển đổi nhiều (năm)
Lý do (%):
Tiếp cận thị trƣờng & lợi nhuận
Hệ thống đê và thủy lợi
Khuyến khích chính quyền
Điều kiện sinh thái tự nhiên 31
20
7 2
41
4 26
16
13
nhuận cao hơn hình thức thâm canh 3 vụ lúa/năm, đồng thời cải thiện môi
trƣờng đất SX tốt hơn.
Bảng 4.2: Lƣợc sử về sự thay đổi đa dạng hóa SX và các tác động của nó ở ba
vùng sinh thái ĐBSCL
Lý do chuyển đổi Các tác động
Vùng sinh thái
và mô hình SX
Ngập lũ cao
- SX lúa 3 vụ
- SX lúa giống Thời điểm
phổ biến
2001
2011
- ATLT
- Thị trƣờng
tiêu thụ
- Thu nhập - Đê bao và chính sách
- Hợp Tác/HTX, kỹ thuật,
giống và phƣơng tiện
- Thu nhập, cải tạo đất
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm tại xã Thới Tân (huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ); xã Vĩnh Trạch (huyện
Thoại Sơn, An Giang) và xã Hòa Tú 1 (huyện Mỹ Xuyên, Sóc Trăng)
Kết quả khảo sát ở vùng Trung tâm (Thành phố Cần Thơ) vẫn chiếm ƣu
thế là thâm canh 3 vụ lúa/năm. Sự chuyển đổi sang lúa 3 vụ ở vùng này sớm
nhất (thập niên 80) nhờ vào lợi thế sinh thái của vùng, tận dụng thành quả của
cuộc cách mạng xanh trong NN về cãi tiến giống lúa và sự đổi mới chính sách
kinh tế NN (Nghị Quyết Số 10 của Bộ Chính Trị, 1988 và Nghị Quyết Trung
Ƣơng 5 của Ban Bí Thƣ, 1993) về đổi mới kinh tế hợp tác xã và phát huy vai
trò tự chủ của kinh tế hộ của xã viên. Do đó, ngƣời dân có quyền chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, nhƣng diện tích lúa 3 vụ trong vùng trở nên phổ biến từ
năm 1998 do có các hệ thống đê bao theo khu vực. Trong giai hiện nay, ND đã
chuyển dịch dần sang các hình thức liên kết SX theo chuỗi giá trị những giống
lúa có CLC nhƣ: các giống lúa thơm, lúa phục vụ xuất khẩu và đạt chuẩn
VietGAP. Ở khu vực có giao thông, thủy lợi và dịch vụ hỗ trợ SX tốt thì ND
chuyển dịch sang trồng hoa màu chuyên canh. Đặc biệt, trên vƣờn cây có múi
lâu năm bị hƣ hại thì ND trồng xen các hoa màu cải tạo đất, sau đó trồng mới
các giống cây trồng nhƣ: xoài, bƣởi da xanh, chanh, ổi và mãn cầu,... Sự
chuyển dịch có sự đóng góp từ chƣơng trình xây dựng NTM trong qui hoạch
vùng SX, đầu tƣ trạm bơm/tƣới theo khu vực, hỗ trợ máy NN, cây giống và thị
57
- Rau màu
Trung tâm
- SX lúa 3 vụ
- SX lúa CLC 2011
1998
2011 - Đê bao, kỹ thuật, thị trƣờng
- Giống, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm 2013 - Đê bao, thu nhập, cải tạo đất 2011-2015 - CLBộ, tín dụng và trợ giá - ATLT
- Tiếp cận thị
trƣờng
- Thu nhập
- Hợp tác - Hoa màu
- Vƣờn CAT
Ven biển
- Tôm-lúa 2008 - Thu nhập ổn định, năng suất - ATLT và môi trƣờng và chất lƣợng tốt. - Thu nhập - Tôm chuyên 2012 - Nuôi nhiều vụ trong năm
trƣờng đầu ra cho các sản phẩm NN. Các tổ hợp tác SX có chứng nhận tƣ cách
pháp nhân nhƣ HTX nên thuận lợi trong chuyển dịch các mô hình SX và tạo
việc làm trong cộng đồng. Thông tin ở Bảng 4.2 cho thấy SX lúa 3 vụ/năm
đƣợc thực hiện từ năm 1998, nhờ vào các dự án xây dựng đê bao điều tiết lũ
(Dự án Quản Lộ Phụng Hiệp), nhƣng SX lúa CLC bắt đầu chuyển đổi mạnh
năm 2011; các chƣơng trình khuyến nông chuyển giao giống lúa, kỹ thuật canh
tác và liên kết các công ty bao tiêu sản phẩm. Mô hình trồng rau màu kết hợp
với vƣờn cũng đƣợc chuyển đổi (năm 2013); nhờ hệ thống đê bao hoành chỉnh,
thành lập các Câu Lạc Bộ liên kết theo chuỗi giá trị. Ngoài ra, các chính sách
cho vay tính chấp với lãi xuất thấp và trợ giá cây giống cho các ND chuyển đổi
mô hình SX tại các địa phƣơng đã đóng góp hiệu quả vào sự chuyển dịch
SXNN vùng ĐBSCL. Điều này đã giúp đẩy mạnh phát triển các Câu lạc bộ, Tổ
hợp tác và HTX tại địa phƣơng thực hiện chuyển dịch các mô hình SX.
Kết quả khảo sát cho thấy các mô hình nuôi thủy sản kết hợp và hình
thức nuôi thâm canh đƣợc quan tâm chuyển đổi mạnh ở vùng Ven biển. Trong
đó, nuôi tôm công nghiệp dần thay thế các loại hình nuôi tôm quảng canh hay
bán thâm canh; vì cho thu nhập rất cao, nhƣng cũng có những rủi ro cao (Võ
Văn Hà và ctv., 2016). Riêng mô hình lúa-tôm đã đƣợc duy trì ổn định trong
thời gian qua, nhƣng khâu quy hoạch và tuân thủ lịch mùa vụ (thả tôm và trồng
lúa đồng loạt) gây khó khăn trong việc quản lý của địa phƣơng ở vùng này. Số
hộ nuôi cá thể thƣờng không theo qui hoạch và lịch mùa vụ tại địa phƣơng nên
có sự xung đột trong việc quản lý nguồn nƣớc giữa các thành viên trong Câu
lạc/tổ hợp tác SX. Kết quả Bảng 4.2 cho thấy mô hình nuôi tôm sú-lúa đƣợc
duy trì từ năm 2008, với hình thức nuôi tôm quảng canh và kết hợp trồng các
giống lúa đặc sản (các giống lúa ST-Sóc Trăng). Tuy nhiên, đến năm 2012 thì
ND chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng công nghiệp với mật độ nuôi cao và
có thể nuôi nhiều vụ/năm. Mô hình nuôi tôm công nghiệp hình thành sự liên kết
SX và tiêu thụ sản phẩm cũng nhờ chƣơng trình xây dựng NTM ở các địa
phƣơng hỗ trợ thành lập các Tổ hợp tác và HTX (Võ Văn Hà và Vũ Anh Pháp,
2017). Nhƣ vậy, sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi trong NTM
tạo điều kiện thuận lợi cho sự chuyển dịch các mô hình SX ở vùng ven biển, và
góp phần thúc đẩy ND chuyển dịch SX, thành lập các hình thức SX (Tổ/nhóm)
trong cộng đồng vùng ven biển.
Từ các kết quả phân tích ở trên cho thấy đa dạng trong SXNN vùng
ĐBSCL theo hƣớng tái cơ cấu NN, phù hợp với xu thế phát triển KT-XH và
thích ứng BĐKH theo vùng sinh thái. Sự đa dạng trong SXNN theo vùng nhằm
tổ chức lại không gian lãnh thổ để tăng cƣờng các mô hình liên kết SX đáp ứng
cơ chế của nền KT thị trƣờng, nhƣng phải chủ động thích nghi với BĐKH và tƣ
58
duy phát triển NN từ số lƣợng sang nâng cao chất lƣợng (Bộ Tài Nguyên và
Môi Trƣờng, 2017); nghĩa là từ nền SXNN hóa học sang canh tác an toàn và
tiến tới hữu cơ sinh học và ứng dụng công nghệ cao. Việc tổ chức không gian
lãnh thổ đang xác lập các mô hình SX sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên
hiệu quả nên phát huy đƣợc lợi thế cạnh tranh của vùng SX lƣơng thực lớn nhất
cả nƣớc. Cụ thể, sự đa dạng trong SXNN diễn ra mạnh mẽ từ khi thực hiện
Quyết định số 26-NQ/TW (2008) về chính sách Tam Nông , Quyết định số
800/QĐ-TTg (2010) về xây dựng NTM và Quyết định số 899/QĐ-TTg (2013)
về tái cơ cấu ngành NN. Các quyết định của Chính phủ đều quan tâm đến kịch
bản ứng phó với biến đổi khí hậu cho vùng ĐBSCL để đảm bảo nguồn ATLT,
gia tăng xuất khẩu NN và giảm nghèo bền vững. Nhƣ vậy, trong tƣơng lai vùng
đồng bằng sẽ chú trọng đến sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN theo hƣớng
nâng cao chất lƣợng sản phẩm đáp ứng thị trƣờng, sử dụng hiệu quả tài nguyên
để đảm bảo ATLT và thích ứng với các tác động tiêu cực của BĐKH.
Chuyển đổi đa dạng trong SXNN cũng là cách tiếp cận theo hƣớng phát
triển NN thích ứng đến các thị trƣờng mới. Cụ thể, vùng đồng bằng vẫn duy trì
diện tích đất SX lúa nhất định để đảm bảo ATLT, nhƣng đang chuyển dịch diện
tích đất SX lúa kém hiệu quả sang các mô hình NTTS, trồng CAT, trồng rau
màu chuyên canh và các hình thức canh tác kết hợp trên nền đất lúa. Các số liệu
thống kê cho thấy diện tích gieo trồng lúa vùng ĐBSCL giữ ổn định khoảng 4
triệu ha (từ năm 2010 đến 2018), trong khi diện tích các cây trồng nhƣ: bắp,
khoai lang và các loại rau màu đều tăng tùy thuộc giá cả thị trƣờng theo từng
giai đoạn nhất định. Đặc biệt là diện tích NTTS đã tăng đáng kể (từ 743 ngàn
ha năm 2010 lên 798 ngàn ha năm 2018) ở hầu hết các tỉnh ven biển (Tổng Cục
Thống Kê, 2010 đến 2018) và trở thành ngành SX chủ lực ở các vùng ven biển.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc cải tạo vƣờn cây tạp và chuyển đổi trên
vƣờn CAT theo hƣớng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng nên đạt đƣợc hiệu quả KT
cao hơn (vƣờn xoài, sầu riêng, nhãn và các cây có múi,…) ở vùng Trung tâm và
vùng Ngập lũ cao, do đƣợc qui hoạch các hệ thống đê bao kiểm soát lũ. Những
vùng thuận lợi cho thâm canh cây lúa thì chuyển đổi sang các mô hình liên kết
SX lúa CLC, tiêu chuẩn VietGAP, SX lúa giống với các hình thức Tổ hợp tác,
HTX hoặc các cánh đồng mẫu lớn. Nhƣ vậy, việc chuyển dịch theo hƣớng đa
dạng trong SXNN thời gian qua đã góp phần ổn định ATLT, nhƣng cũng nâng
cao đƣợc giá trị trong SXNN của vùng.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự đa dạng trong SXNN vùng đồng
bằng là nhằm tăng cƣờng các hình thức liên kết dựa trên lợi thế tài nguyên của
vùng sinh thái NN. Kết quả khảo sát chỉ ra sự liên kết giữa các vùng sinh thái ở
ĐBSCL với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, hoặc với
59
các vùng miền khác trong khu vực đều dựa trên ƣu thế đa dạng các sản phẩm
NN của vùng (nhƣ là thƣơng hiệu hàng hóa địa phƣơng) và sự chuyển dịch
nguồn lực LĐ. Cụ thể, trong lĩnh vực SXNN là đẩy mạnh chính sách liên kết
vùng, 4 Nhà và SX theo chuỗi giá trị hàng hóa (Nguyễn Văn Sánh, 2009 và
2016). Các mô hình SX đã tạo ra bƣớc phát triển mới theo hƣớng chuỗi giá trị
hàng hóa NN nên cải thiện các nguồn thu nhập cho ND vùng nông thôn, đồng
thời có sự chuyển dịch sang LĐ công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ. Nhƣ vậy, các số liệu nghiên cứu chuyển đổi đa dạng trong SXNN vùng
ĐBSCL đang là tiền đề cho các chính sách phát triển NN, KT trang trại và các
hình thức hợp tác theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, thông qua việc
chuyển dịch phá thế độc canh trong canh tác cây lúa.
4.1.5 Các yếu tố tác động đa dạng trong sản xuất nông nghiệp
Kết quả từ phân tích hàm hồi qui đa biến ở nghiên cứu này cho thấy có
nhiều yếu tố (các biến) tác động thuận „+‟ và nghịch „-‟ đến sự đa dạng trong
SXNN trong nông hộ theo từng vùng sinh thái ở các mức độ khác nhau (Bảng
4.3). Trong đó, biến “Số LĐ chính và số nguồn thu nhập” có tác động thuận „+‟
khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê đến sự đa dạng trong SXNN nông hộ ở hầu
hết các vùng sinh thái, nhƣng một số biến khác lại có tác động nghịch „-‟ đến sự
đa dạng trong SXNN. Cụ thể, trong vùng Ngập lũ cao biến “Số LĐ chính và số
nguồn thu nhập” có ảnh hƣởng thuận đến đa dạng trong SXNN ở mức ý nghĩa
thống kê; có nghĩa trong điều kiện các biến độc lập khác cố định khi các biến
này tăng lên 1 đơn vị thì sự đa dạng trong SXNN trong hộ tăng lên 0,1 đến 0,68
lần (tƣơng ứng). Tuy nhiên, các biến “Kinh nghiệm SX chủ hộ, thu nhập phi
NN và thu ngoài nông trại” có tác động nghịch đến sự đa dạng trong SXNN.
Kết quả khảo sát cho thấy thâm canh cây lúa là hoạt động chính của những
nông hộ có qui mô diện tích đất canh tác lớn trong vùng Ngập lũ cao; cho nên
chủ hộ càng lớn tuổi càng có khuynh hƣớng ƣu tiên trồng lúa hơn những cây
trồng khác, nhƣng thâm canh cây lúa nhƣ hiện tại không làm tăng thu nhập
nông hộ; điều này có liên quan đến việc áp dụng kỹ thuật trong canh tác lúa.
Tƣơng tự, các hoạt động tạo thu nhập từ phi NN và ngoài nông trại càng nhiều
thì tác động ngƣợc đến sự đa dạng trong SXNN; tại vì những hoạt động này có
chi phối đến nguồn lực LĐ của hộ. Tóm lại, các yếu tố ảnh hƣởng thông qua
mô hình có 5 biến có ý nghĩa là kinh nghiệm SX, số LĐ chính, thu nhập phi
NN, thu nhập ngoài nông trại và số nguồn thu nhập có ảnh hƣởng đến sự đa
dạng trong SXNN trong nông hộ vùng Ngập lũ cao.
60
Bảng 4.3: Phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng trong sản xuất nông
nghiệp ở ba vùng sinh thái ĐBSCL
** (mức ý nghĩa 5%); *** (mức ý nghĩa 1%).
Ở vùng Trung tâm, biến “Số LĐ chính và số nguồn thu nhập” cũng có
tác động thuận đến đa dạng trong SXNN nông hộ ở mức ý nghĩa thống kê;
nghĩa là trong điều kiện các biến độc lập khác cố định khi các biến này tăng lên
1 đơn vị thì sự đa dạng trong SXNN trong nông hộ tăng lên tƣơng ứng 0,1 và
0,58 lần. Tuy nhiên, các biến về hoạt động “Thu nhập phi NN, ngoài nông trại
và thu nhập khác” có hệ số âm (-); nghĩa là khi nông hộ thực hiện thêm các hoạt
động này có ảnh hƣởng làm giảm sự đa dạng trong SXNN của hộ. Ở vùng nông
thôn hiện nay, hoạt động tạo thu nhập nhƣ: phi NN, ngoài nông trại và nguồn
khác đóng vai trò quan trọng làm tăng thu nhập cho nông hộ (Mai Văn Nam,
2008), nhƣng chi phối các nguồn lực dẫn đến giảm sự đa dạng trong SXNN của
hộ. Nhƣ vậy, thông qua mô hình hồi qui cho thấy 5 biến có ý nghĩa là số LĐ
chính, hoạt động phi NN, ngoài nông trại, nguồn thu khác và số nguồn thu nhập
có ảnh hƣởng lớn đến đa dạng trong SXNN ở vùng Trung tâm.
Ở vùng Ven biển, kết quả phân tích chỉ ra biến “Số LĐ chính và số
nguồn thu nhập” có tác động đến sự đa dạng trong SXNN ở mức ý nghĩa thống
kê. Trong điều kiện các biến độc lập khác cố định, khi các biến này tăng lên 1
đơn vị thì sự đa dạng trong SXNN cũng tăng lên tƣơng ứng 0,12 và 0,69 lần.
Tuy nhiên, các biến số sau “Thu nhập phi NN, ngoài nông trại và thu nhập
khác” có hệ số âm (-) nên khi nông hộ có thêm các hoạt động này làm giảm sự
61
Ngập lũ cao Trung tâm Ven biển
0,572ns
0,002ns
-0,047ns
-0,001ns
0,053*
0,044ns
-0,001ns
-0,003*
-0,014**
-0,007*
0,587***
-0,029ns
133
0,581
0,000 0,771*
0,016ns
0,006ns
0,003ns
0,118*
0,006ns
0,001ns
-0,006***
-0,014***
-0,027***
0,694***
0,044ns
71
0,792
0,000 0,407ns
0,002ns
0,008ns
-0,017**
0,097*
-0,014ns
-0,430ns
-0,004***
-0,015***
-0,002ns
0,684***
-0,229ns
105
0,724
0,000 Các biến độc lập
Hằng số (Constant)
Tuổi chủ hộ (năm)
Học vấn chủ hộ (lớp)
Kinh nghiệm SX chủ hộ (năm)
Lao động chính (ngƣời)
Diện tích đất (ha/hộ)
Thu nhập SXNN (triệu đồng)
Thu nhập phi NN (triệu đồng)
Thu ngoài nông trại (triệu đồng)
Thu nhập khác (triệu đồng)
Số nguồn thu nhập
Chỉ số SID (thu nhập)
Số quan sát
Hệ số (R2)
Khác biệt (P-value)
Ghi chú: Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 10%);
đa dạng trong SXNN của hộ. Thông qua mô hình phân tích này cho thấy có 5
biến tác động đến sự đa dạng trong SXNN nông hộ là biến LĐ, hoạt động phi
NN, ngoài nông trại, nguồn thu khác và số nguồn thu nhập. Điều này cho thấy
đa dạng trong SXNN ở vùng Ven biển có sự chi phối bởi các nguồn lực trong
nông hộ nên có ảnh hƣởng đến sự đa dạng trong SXNN.
4.2. NGUỒN VỐN SINH KẾ VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ
4.2.1 Phân tích nguồn vốn sinh kế hộ
4.2.1.1 Nguồn nhân lực trong nông hộ
Nguồn vốn nhân lực có vai trò quan trọng tác động đến sự đa dạng trong
SXNN ở nông hộ; cũng thông qua đó giúp nông hộ thích ứng tốt với các yếu tố
dễ bị tổn thƣơng góp phần đảm bảo ATLT, đồng thời tạo ra nhiều hoạt động
tăng thu nhập hộ. Số liệu khảo sát ở Bảng 4.4 cho thấy nhân khẩu bình quân ở
các vùng khảo sát khoảng 5 ngƣời/hộ; trong đó, vùng Trung tâm có số nhân
khẩu cao hơn vùng Ngập lũ cao và Ven biển (tƣơng ứng; 4,7 so với 4,5 và 4,1
ngƣời/hộ). Tuy nhiên, giữa các mô hình SX trong mỗi vùng sinh thái thì số
nhân khẩu không khác biệt nhau. Số LĐ trong SXNN bình quân khoảng 2
ngƣời/hộ (chiếm 50% nhân khẩu/hộ), nhƣng vùng Trung tâm có khuynh hƣớng
cao hơn vùng Ngập lũ cao và Ven biển (2,7 so với 2,3 và 2,5 ngƣời/hộ); Nếu so
sánh giữa các mô hình SX trong cùng một vùng sinh thái thì không có sự khác
biệt về số LĐ. Kết quả này cho thấy nguồn lực LĐ trong SXNN có tác động
đến sự đa dạng hóa SX ở cấp độ vùng hơn là các mô hình SX riêng lẽ trong
từng vùng. Điều này đã đƣợc thảo luận ở phần trên về sự tƣơng quan thuận giữa
đa dạng trong SXNN với với nguồn lực LĐ trong nông hộ, và sẽ đƣợc tiếp tục
thảo luận ở các phần tiếp theo trong nghiên cứu này. Do vậy, thông qua sự đa
dạng trong SXNN giúp nông hộ sử dụng tốt nguồn lực LĐ trong nông thôn, nơi
mà tình trạng thiếu việc làm còn rất phổ biến (Ngân Hàng Thế Giới, 2005), và
nguồn nhân lực LĐ gia đình cao còn giúp sự chuyển đổi đa dạng mô hình
SXNN đƣợc thuận lợi hơn (thí dụ: ở vùng Trung tâm đa dạng hơn vùng Ngập
lũ cao và Ven biển).
62
Bảng 4.4: Nguồn nhân lực nông hộ và thông tin chủ hộ theo vùng sinh thái và
mô hình sản xuất
Chủ hộ
Vùng sinh thái và
mô hình SX
Thành viên nông hộ
Số khẩu
(ngƣời)
4,5±0,2
4,5±0,2
4,2±0,3
4,6±0,3
ns
4,7±1,2
4,9±0,3
4,9±0,3
4,7±0,3
4,3±0,3
ns
4,1±0,2
4,1±0,2
4,2±0,3
ns
Số LĐ
(ngƣời)
2,3±0,1
2,3±0,2
2,3±0,2
2,4±0,3
ns
2,7±0,1
3,0±0,3
2,4±0,2
2,7±0,2
2,8±0,2
ns
2,5±0,2
2,5±0,2
2,6±0,2
ns
Tuổi
(năm)
49,9±1,3
51,7±1,9
47,7±1,3
49,6±4,4
ns
55,6±1,4
56,5±1,7
52,8±3,6
57,2±3,4
55,3±2,5
ns
48,4±0,2
48,3±2,7
48,5±1,9
ns
Học vấn
(lớp)
7,0±0,4
6,9±0,6
7,0±0,6
7,2±1,1
ns
5,8±0,3
6,5±0,5
5,4±0,7
5,6±0,7
5,5±0,6
ns
5,9±0,5
6,5±0,5
6,0±0,5
ns
Kinh nghiệm
(năm)
11,4±0,6
14,8a±0,6
7,0c±1,0
11,1b±1,2
**
13,2±1,0
19,2a±2,0
10,0b±1,5
13,8b±1,8
8,7b±1,3
**
8,4±1,5
11,3a±1,8
6,4b±1,0
**
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Khác biệt
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Khác biệt
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Khác biệt
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b hoặc c) thì khác biệt nhau qua
phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác
biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%).
Kết quả khảo sát cho thấy độ tuổi và trình độ học vấn chủ hộ không khác
biệt nhiều giữa vùng sinh thái và các mô hình SX khác nhau. Số liệu phân tích
ở Bảng 4.4 cho biết độ tuổi bình quân của chủ hộ trong khoảng 50 tuổi, trong
ngƣỡng thể trạng sức khỏe LĐ tốt nhất, nhƣng ở vùng Trung tâm độ tuổi có cao
hơn 2 vùng còn lại (56 tuổi so với vùng Ngập lũ cao và Ven biển tƣơng đƣơng
50 tuổi). Mặc dù vậy, ở mỗi vùng sinh thái thì nhóm hộ chuyển dịch đa dạng
hóa SX thƣờng là những chủ hộ trẻ tuổi hơn so với nhóm SX lúa hàng hóa. Thí
dụ: Độ tuổi trung bình nhóm chủ hộ trồng hoa màu, SX lúa giống và nuôi tôm
có khuynh hƣớng trẻ tuổi hơn các nhóm SX lúa thông thƣờng và nhóm hộ làm
vƣờn. Các nghiên cứu trƣớc đây cho rằng độ tuổi chủ hộ có liên quan đến các
quyết định chọn lựa các mô hình SXNN phù hợp trong nông hộ (Dƣơng Ngọc
Thành và ctv., 2005 và 2008). Cụ thể, nhóm chủ hộ lớn tuổi thƣờng chọn các
mô hình SX ổn định nhƣ vƣờn CAT, trong khi những ngƣời trẻ chọn mô hình
có cơ hội cho thu nhập cao (nhƣ: trồng màu, lúa CLC hay lúa giống). Tƣơng tự,
bình quân trình độ học vấn của chủ hộ đƣợc phỏng vấn ở mức cấp 1 (tƣơng
đƣơng lớp 6-7), ở cấp độ này đƣợc đánh giá là đủ năng lực để tiếp thu và áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật vào SXNN. Mặc dù kết quả điều tra cho biết trình độ
học vấn chủ hộ không khác biệt rõ ràng giữa các nhóm hộ thực hiện các mô
hình SXNN khác nhau trong mỗi vùng sinh thái, nhƣng kết quả từ các cuộc
thảo luận nhóm nông hộ cho thấy năng lực của những chủ hộ trẻ tuổi và trình
độ học vấn khá thì rất mạnh dạn trong các quyết định chuyển dịch sang các mô
63
hình SXNN mới hơn (thí dụ: vùng Ngập lũ cao và Ven biển). Kết quả khảo sát
thực tế cũng ghi nhận sự chuyển dịch các mô hình SX diễn ra mạnh mẽ từ khi
Chính phủ thực hiện các dự án thủy lợi lớn tại các địa phƣơng (nhƣ: xây đê bao
chống lũ, ngọt hóa vùng bán đảo Cà Mau,...) thì những hộ có năng lực tận dụng
cơ hội này để thực hiện chuyển dịch SX nhằm cải thiện thu nhập, cũng nhƣ đeo
đuổi các chiến lƣợc mƣu sinh của họ.
Về mặt kinh nghiệm trong thực hiện các mô hình SXNN thì có sự khác
biệt theo vùng sinh thái và các mô hình SX. Ở vùng Trung tâm đồng bằng thực
hiện chuyển dịch trong SXNN sớm nhất nên nông hộ có nhiều năm kinh
nghiệm thực mô hình hơn so với vùng Ngập lũ cao và Ven biển (13 năm so với
11 và 8 năm, tƣơng ứng). Trong mỗi vùng sinh thái thì những nhóm nông hộ
chuyển đổi sang các mô hình canh tác mới trong khoảng thời gian ngắn hơn so
với SX lúa hàng hóa. Bảng số liệu 4.4 cho thấy kinh nghiệm chủ hộ nuôi tôm
chuyên khoảng 5 năm, trồng hoa màu (7-10 năm), SX lúa CLC (9 năm) và làm
lúa giống (11 năm); Trong khi đó, nhóm nông hộ làm vƣờn và SX lúa hàng hóa
từ 14 đến 20 năm. Kết quả này phù hợp với các kết quả đánh giá của các
chuyên gia về lĩnh vực NN thông qua các đợt phỏng vấn KIP và PRA tại các
điểm nghiên cứu, là sự chuyển dịch mạnh mẽ sang các mô hình SXNN mới
vùng ĐBSCL trong khoảng 10 năm trở lại và nhóm đối tƣợng thực hiện nhiều
là những ngƣời trẻ tuổi có năng lực SX.
4.2.1.2 Phân tích nguồn vốn tự nhiên trong nông hộ
Kết quả khảo sát cho thấy nguồn tài nguyên đất đai mà nông hộ sử dụng
cho hoạt động sinh kế của họ và cơ cấu sử dụng đất/hộ có khác nhau theo vùng
sinh thái (Bảng 4.5). Tổng diện tích đất/hộ cao gấp 2 lần ở vùng Ngập lũ cao so
với vùng Trung tâm và Ven biển (tƣơng ứng 2,69 ha so với 1,63 và 1,26 ha).
Tƣơng quan với hiện trạng sở hữu đất đai theo vùng, thì cơ cấu sử dụng đất
nông hộ ở vùng Ngập lũ cao là đất ruộng (canh tác lúa chiếm 93% diện tích so
với vùng Trung tâm và Ven biển chiếm khoảng 80%). Điều này cũng đƣợc lý
giải cho những nông hộ sở hữu đất lớn mà nguồn lực LĐ hạn chế (nhƣ vùng
Ngập lũ cao) vẫn duy trì SX lúa (nhƣ đề cập ở phần trên) nhờ vào tỷ lệ áp dụng
cơ giới hóa cao làm giảm công LĐ trong SX lúa so với các mô hình khác.
Trong khi ở vùng Trung tâm chuyển đổi đất ruộng sang hoa màu, vƣờn CAT
hay lúa CLC, hoặc ở vùng Ven biển chuyển sang nuôi tôm chuyên có sử dụng
bờ bao để trồng màu và cỏ kết hợp chăn nuôi bò cần nhiều công LĐ gia đình
hơn (Võ Văn Hà và Vũ Anh Pháp, 2017). Nhƣ vậy, sự đa dạng trong SXNN
không những phù hợp với lợi thế sinh thái và nguồn nhân lực hộ, mà còn cải
thiện hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên đất đai trong NN (Đặng Kiều Nhân,
2016). Nhìn chung, trong vùng Ngập lũ cao những hộ sở hữu ruộng đất lớn thì
64
phát triển mô hình canh tác lúa và SX lúa giống cung cấp cho các vùng đồng
bằng; trong vùng có tƣới tiêu chủ động (vùng Trung tâm) thì đa dạng trong
SXNN đáp ứng thị trƣờng ở quy mô cộng đồng (SX lúa CLC, vƣờn CAT, trồng
hoa màu kết hợp với công nghiệp chế biến sau thu hoạch) để hỗ trợ lại vùng
Ngập lũ cao và Ven biển; và trong vùng Ven biển thì đa dạng mô hình SXNN
thích nghi với mặn và khô hạn (thủy sản luân canh với trồng lúa, rau màu và
chăn nuôi bò) thay vì nuôi tôm độc canh bồi lắng phù sa, chất thải ra sông rạch
gây ô nhiễm nguồn nƣớc.
Bảng 4.5: Tình trạng sở hữu tài nguyên đất nông hộ theo vùng sinh thái và mô
hình sản xuất (Đvt: ha)
Đất vƣờn/
Đất thổ
bờ (ha)
cƣ (ha)
0,04±0,01
0,07±0,01
0,03±0,02
0,07±0,01
0,03±0,02
0,07±0,01
0,05±0,04
0,09±0,02
ns
ns
0,07±0,01
0,13±0,02
0,08±0,01 0,06b±0,02
0,06±0,01 0,04b±0,02
0,08±0,02 0,30a±0,05
0,06±0,01 0,10b±0,04
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b hoặc c) thì khác biệt nhau qua
phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác
biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%).
Số liệu phân tích cũng cho thấy nguồn tài nguyên đất đai theo nhóm hộ
thực hiện các mô hình SX trong mỗi vùng sinh thái có sự khác biệt nhau (Bảng
4.5). Ở vùng Ngập lũ cao, nhóm hộ thâm canh lúa và SX lúa giống có diện tích
đất lớn hơn (3,21 ha và 3,71 ha/hộ, tƣơng ứng) so với nhóm hộ trồng hoa màu
(1,49 ha); bởi vì vùng này có hệ thống đê bao kiểm soát lũ hoàn chỉnh nên hộ
đất ít có khuynh hƣớng chuyển sang đa dạng loại hoa màu để tăng hệ số sử
dụng đất và nguồn thu nhập so với trồng lúa hàng hóa thông thƣờng (Dung et
al., 2012). Ở vùng Trung tâm, nhóm nông hộ làm vƣờn, trồng hoa màu và SX
lúa CLC cũng sở hữu diện tích đất lớn hơn nhóm hộ canh tác lúa thông thƣờng.
Kết quả này phù hợp với các nhận định của ngành NN tại các địa phƣơng là
những hộ đất lớn dễ thay đổi đa dạng mô hình SXNN, trong khi những hộ đất
nhỏ vẫn duy trì SX lúa hàng hóa, tại vì trồng lúa cho thu nhập ổn định. Ở vùng
65
Vùng sinh thái và mô
hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Khác biệt
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Khác biệt
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Khác biệt ns
0,09±0,01
0,09±0,01
0,10±0,01
ns **
0,11±0,04
0,15±0,06
0,07±0,03
ns Đất ruộng
(ha)
2,58±0,3
3,11a±0,4
1,39b±0,3
3,57a±0,7
**
1,44±0,2
1,25±0,2
1,60±0,6
1,54±0,2
1,46±0,3
ns
1,05±0,2
0,86±0,1
1,27±0,2
ns Tổng
cộng (ha)
2,69±0,3
3,21a±0,4
1,49b±0,3
3,71a±0,8
**
1,64±0,2
1,39±0,2
1,70±0,6
1,92±0,3
1,62±0,3
ns
1,26±0,2
1,09±0,1
1,44±0,2
ns
ven biển không có sự khác biệt lớn về diện tích đất giữa các nhóm hộ, nhƣng
nhiều hộ nuôi tôm chuyên là những hộ khá/giàu có vốn đầu tƣ nên chấp nhận
sự thay đổi hơn so với nhóm hộ thực hiện mô hình tôm-lúa có mức vốn đầu tƣ
thấp và ổn định hơn (Be et al., 2003; Võ Văn Hà và ctv., 2016). Nhƣ vậy, việc
đa dạng mô hình SXNN theo điều kiện sinh thái từng vùng, nguồn lực đất đai
và LĐ trong nông hộ để tiếp cận đến các cơ hội của thị trƣờng, cũng nhƣ tận
dụng các cơ chế chính sách hỗ trợ tại các địa phƣơng.
4.2.1.3 Phân tích nguồn vốn tài chính nông hộ
Kết quả phân tích số liệu ở Bảng 4.6 cho thấy tình trạng nông hộ thiếu
vốn SX khác nhau tùy theo vùng và mô hình SX. Tỷ lệ hộ thiếu vốn SX cao
nhất ở vùng Ngập lũ cao và Trung tâm so với vùng Ven biển (69% và 61% so
với 55% tƣơng ứng). Trong mỗi vùng sinh thái thì nhóm hộ chuyển dịch đa
dạng mô hình SXNN có tỷ lệ thiếu vốn SX cao hơn ở nhóm SX lúa hàng hóa.
Cụ thể, nhóm hộ trồng hoa màu, vƣờn, SX lúa giống hay lúa CLC ở vùng Ngập
lũ cao và Trung tâm đều có tỷ lệ thiếu vốn cao hơn nhóm SX lúa thƣờng. Kết
quả này cũng cho thấy sự chuyển đổi các mô hình SXNN cần nhiều vốn để đầu
tƣ cải tạo SX hơn so với SX lúa hàng hóa phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Dƣơng Ngọc Thành và ctv. (2008) và Võ Văn Hà (2019). Riêng ở vùng Ven
biển thì tình trạng thiếu vốn chiếm tỷ lệ cao ở nhóm tôm-lúa so với nuôi tôm
chuyên canh; vì nuôi tôm chuyên là những hộ khá/giàu có vốn, trong khi tôm-
lúa có thu nhập ổn định ở nhóm hộ trung bình. Nhƣ vậy, hiện trạng thiếu vốn
trong nông hộ nhƣ phân tích là trở ngại trong chuyển dịch các mô hình SXNN
theo vùng sinh thái.
Bảng 4.6: Đánh giá tình trạng tài chính và vay vốn trong nông hộ theo vùng
sinh thái và mô hình sản xuất
Vùng sinh thái và
mô hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ
66
Thiếu vốn
SX (%)
69
60
85
64
61
54
63
58
70
55
67
42 Vay vốn SX
(%)
69
63
81
64
59
46
69
58
65
67
67
67 Lƣợng tiền
vay (triệu)
165
283
74
85
98
45
43
100
175
102
65
145 Nợ quá hạn
(%)
59
51
77
43
51
46
63
42
57
33
41
25
Kết quả phân tích cho thấy việc vay vốn phục vụ SX khác nhau theo
vùng và mô hình SX. Tỷ lệ hộ vay vốn từ các nguồn để đầu tƣ SX khá cao từ
55 đến 69% số hộ và tình trạng nợ vay quá hạn cũng khá phổ biến ở cả 3 vùng
sinh thái. Trong mỗi vùng sinh thái thì những hộ chuyển dịch mô hình SX lại
có tỷ lệ vay vốn cao hơn nhóm SX lúa hàng hóa; nhƣ đƣợc thảo luận ở trên là
thay đổi các mô hình SX cần có nhiều tiền vốn đầu tƣ hơn. Số lƣợng tiền vay
bình quân ở các hộ vay vốn khác nhau từ 98 đến 165 triệu đồng/năm và con số
này tƣơng đối cao cho hộ SXNN, nhƣng việc vay và sử dụng vốn bao gồm tất
cả các hoạt động trong nông hộ (nhƣ SXNN, phi NN và chi tiêu hộ). Số liệu
phân tích trong nông hộ ở vùng Ngập lũ cao có lƣợng tiền vay nhiều hơn các
vùng khác; Điều này có liên quan những hộ SX lúa hàng hóa tại vùng này cần
lƣợng tiền vay nhiều hơn nhóm chuyển dịch mô hình SX; có thể do qui mô diện
tích lớn hoặc hiệu quả SX chƣa cao đã tác động đến thu nhập ròng trong nông
hộ. Trong khi nhóm hộ chuyển dịch mô hình SX ở vùng Trung tâm và Ven biển
cần lƣợng tiền vay cao hơn ở nhóm SX lúa hàng hóa; điều này phù hợp với tình
trạng thiếu vốn SX cho các mô hình chuyển đổi trong SX ở hiện tại. Về tình
trạng nợ vay quá hạn chiếm tỷ lệ cao ở vùng Trung tâm và Ngập lũ cao nhiều
hơn ở vùng Ven biển; và trong từng vùng sinh thái cũng có sự khác nhau về
tình trạng nợ quá hạn theo mô hình SX (Bảng 4.6). Các số liệu từ các cuộc thảo
luận nhóm ND cũng cho biết các chính sách hỗ trợ vốn vay chuyển dịch các
mô hình SXNN tại các địa phƣơng còn nhiều hạn chế và chƣa thuận lợi cho
ND. Lãi xuất vay theo các phƣơng án SX còn cao và lƣợng vốn vay chƣa đủ
đầu tƣ mở rộng SX là yếu tố hạn chế đa dạng hóa SXNN (Võ Văn Tuấn và ctv.,
2014). Kết quả phân tích cũng cho thấy các khó khăn vay vốn phổ biến ở vùng
Ven biển nhiều hơn so với 2 vùng còn lại; vì hoạt động nuôi tôm cần vốn đầu tƣ
cao hơn các mô hình khác. Nhƣ vậy, tình trạng thiếu vốn SX là yếu tố giới hạn
để nông hộ tái đầu tƣ, mở rộng qui mô SXNN hoặc chuyển đổi mô hình SX tại
các vùng khảo sát ĐBSCL.
4.2.1.4 Phân tích nguồn vốn xã hội
Vốn xã hội đƣợc thể hiện qua mạng lƣới giao tiếp, thành viên của các tổ
chức trong cộng đồng (nhƣ các Hội và Đoàn thể) và các mối quan hệ tin cậy
khác. Các số liệu khảo sát trong Bảng 4.7 cho thấy phần lớn các nông hộ đều có
tham gia vào các tổ chức cộng đồng ở địa phƣơng (nhƣ: Hội ND, Hội phụ nữ,
Hội làm vƣờn, Câu lạc bộ khuyến nông, Tỗ hợp tác và HTX sản xuất,…). Tuy
nhiên, mức độ tỷ lệ hộ tham gia các tổ chức này ở vùng Ven biển và Trung tâm
nhiều hơn ở vùng Ngập lũ cao (khoảng 73% và 52% so với 27% tƣơng ứng).
Điều này đƣợc thể hiện thông qua những hoạt động SX cần có sự hỗ trợ từ các
tổ chức cao nhƣ: tiêu thụ sản phẩm (SX lúa giống, lúa CLC, hoa màu,…), quản
67
lý khu đê bao điều tiết nguồn nƣớc (trồng hoa màu hoặc làm vƣờn), bố trí lịch
thời vụ và cung cấp các dịch SX (làm đất, bơm tƣới, thu hoạch,…). Việc tham
gia vào các tổ chức trong cộng đồng đã cải thiện tốt các mối quan hệ tƣơng trợ
trong SX và sinh hoạt đời sống ở nhiều mức độ khác nhau. Thí dụ: tỷ lệ nông
hộ đánh giá mối quan hệ trong xây dựng NTM, nƣớc sạch-vệ sinh môi trƣờng,
trợ giúp thiệt hại do mất mùa và đảm bảo ATLT ở 2 vùng Trung tâm và Ven
biển thấp hơn ở vùng Ngập lũ cao. Kết quả này cho thấy không phải tham gia
nhiều tổ chức cộng đồng chỉ để tăng cƣờng mạng lƣới giao tiếp, mà mối quan
hệ tin cậy mới là nguồn vốn xã hội giúp cho cộng đồng phát triển (Ha et al.,
2013). Hơn nữa, thông qua nguồn vốn xã hội tạo điều kiện thuận lợi trong
chuyển giao tiến bộ KHCN để góp phần thúc đẩy tiến trình chuyển dịch các mô
hình SXNN. Nhƣ vậy, thông qua nguồn vốn xã hội giúp cộng đồng tích cực hỗ
trợ SX và quyên góp lƣơng thực; đặc biệt cho những hộ nghèo ít đất SX và
những hộ có hoàn cảnh khó khăn đƣợc đảm bảo ATLT. Và mạng lƣới xã hội
đang tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng ND liên kết SX, thành lập thêm các
HTX kiểu mới đáp ứng tiêu chí NTM vùng ĐBSCL hiện nay.
Bảng 4.7: Kết quả đánh giá các mối quan hệ Hội/Đoàn thể trong cộng đồng
theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất (Đvt: tỷ lệ %)
Thành
viên hội
đoàn
27
20
19
57
52
42
50
63
57
73
70
75
Tƣơng
trợ cộng
đồng
40
46
31
43
44
42
44
42
48
77
93
58
Hỗ trợ
tạo việc
làm
11
14
4
14
13
0
0
37
17
20
26
13
Nông
thôn
mới
17
20
15
14
5
4
0
5
9
8
11
4
Nƣớc sạch
& môi
trƣờng
41
49
27
50
28
25
44
16
30
0
0
0
Thiệt
hại thất
mùa
7
6
8
7
2
8
0
0
0
0
0
0
An toàn
lƣơng
thực
13
9
19
14
11
0
6
26
13
10
15
4
Vùng sinh thái
và mô hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ
Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy ở mỗi vùng sinh thái thì những
nhóm hộ đa dạng mô hình SXNN có tỷ lệ tham gia vào các tổ chức cộng đồng
nhiều hơn so với nhóm SX lúa hàng hóa (Bảng 4.7). Cụ thể, các nội dung
chiếm tỷ lệ cao hơn nhƣ: cộng đồng tƣơng trợ trong SX, hỗ trợ việc làm, chia sẽ
nƣớc sạch, giữ gìn vệ sinh môi trƣờng và đảm bảo ATLT nông hộ. Điều này
cũng cho biết khuynh hƣớng tác động đa dạng trong SXNN đến tăng cƣờng
mạng lƣới giao tiếp trong xã và hƣớng đến sự phát triển cộng đồng hoàn thiện
hơn. Trong đó, có vấn đề ATLT nông hộ đƣợc nhiều nhóm hộ đa dạng trong
68
SXNN quan tâm hơn so với nhóm SX lúa hàng hóa. Nhƣ vậy, nguồn vốn xã hội
ngày càng đƣợc chú trọng không những trong lĩnh vực SXNN, mà ngay cả lĩnh
vực khác nhƣ phát triển nông thôn và ND để góp phần đảm bảo ATLT ở cấp độ
vùng.
4.2.1.5 Phân tích nguồn vốn vật chất
Nguồn vốn vật chất bao gồm nhà ở, các phƣơng tiện sinh hoạt và
phƣơng tiện phục vụ SX phục vụ mục tiêu sinh kế nông hộ. Kết quả khảo sát ở
Bảng 4.8 cho thấy loại nhà ở khác nhau theo vùng và mô hình SX. Trong đó,
loại nhà tƣờng kiên cố chiếm tỷ lệ cao ở vùng Trung tâm (khoảng 70% số hộ),
loại nhà gỗ thì phổ biến ở vùng Ngập lũ cao (khoảng 57%), riêng ở vùng Ven
biển có số hộ nhà lá còn chiếm tỷ lệ cao (khoảng 18% số hộ). Trong vùng Ngập
lũ cao, những hộ thay đổi mô hình SX màu và lúa giống có tỷ lệ nhà gỗ cao hơn
những hộ SX lúa hàng hóa; có thể do đặc thù ở vùng Ngập lũ cao và điều kiện
KT hộ ở các nhóm này. Ở vùng Trung tâm, tỷ lệ nhà kiên cố và gỗ không khác
biệt nhau nhiều giữa các nhóm hộ; tuy nhiên, những hộ trồng hoa màu có tỷ lệ
nhà lá còn cao (khoảng 13%) nên có thể điều kiện KT nông hộ đã tác động đến
sự chuyển dịch mô hình SX này. Ở vùng Ven biển, nhóm hộ làm mô hình tôm-
lúa chiếm tỷ lệ nhà lá cao hơn nhóm nuôi tôm chuyên canh (26% so với 8%),
cũng là đặc điểm KT hộ trong việc thực hiện mô hình SX. Nhƣ vậy, loại nhà ở
theo nhóm hộ phần nào phản ánh tình trạng KT nông hộ, và vấn đề này có liên
quan đến việc chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN theo các vùng sinh thái
ĐBSCL.
Bảng 4.8: Kết quả đánh giá loại nhà ở của nông hộ theo vùng sinh thái và mô
hình sản xuất (Đvt: tỷ lệ %)
Vùng sinh thái và mô hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC Ven biển
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ
69
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên Nhà tƣờng
kiên cố (%)
43
54
27
43
70
71
63
68
74
57
56
58 Nhà gỗ
(%)
57
46
77
50
27
25
25
32
26
26
19
33 Nhà lá
(%)
0
0
0
0
4
4
13
0
0
18
26
8
Các thiết bị sinh hoạt trong nông hộ có khác nhau theo vùng sinh thái và
mô hình SX (Bảng 4.9). Các thiết bị sinh hoạt trong gia đình khá phổ biến là
Tivi có hầu hết ở tất cả các hộ gia đình (chiếm trên 95%), nhƣng đầu
video/karaoke thì phổ biến ở vùng Trung tâm và Ven biển cao hơn vùng Ngập
lụ cao (từ 52-59 % so với 39% tƣơng ứng). Tủ lạnh, bếp GAS đƣợc sử dụng
phổ biến ở hầu hết các hộ trong vùng khảo sát (chiếm khoảng 60% trở lên),
nhƣng sử dụng máy giặt chiếm tỷ lệ 10% và 29% ở vùng Trung tâm và Ngập lũ
cao so với không sử dụng máy giặt ở vùng Ven biển. Trong điều kiện đƣờng
giao thông nông thôn đƣợc cải thiện tốt hơn nên các phƣơng tiện đi lại bằng xe
gắn máy và xe đạp đƣợc sử dụng rất phổ biến ở các nông hộ hiện nay (xe đạp
chiếm từ 35%-51% và xe máy trên 80% số hộ). Các thiết bị sinh hoạt trong
nông hộ không khác biệt nhiều giữa vùng Ngập lũ cao và Ven biển, nhƣng khác
biệt ở vùng Trung tâm; Cụ thể, nhóm hộ trồng hoa màu đều có các thiết bị sinh
hoạt thấp hơn các nhóm hộ khác (nhƣ: tủ lạnh, máy giặt và xe máy). Đây cũng
là những đặc điểm của KT hộ thấp hơn các nhóm khác, cũng đƣợc đề cập nhƣ
loại nhà lá còn chiếm tỷ lệ cao ở phần trên. Nhƣ vậy, các thiết bị sinh hoạt
trong nông hộ cũng phần nào phản ánh thực trạng KT hộ theo vùng sinh thái và
mô hình SX, và có tác động đến sự thay đổi các mô hình SX để cải thiện thu
nhập và ATLT nông hộ vùng ĐBSCL.
Bảng 4.9: Các thiết bị sinh hoạt trong nông hộ theo vùng sinh thái và mô hình
sản xuất (Đvt: tỷ lệ %)
Vùng sinh thái
và mô hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Video/
Karaoke
39
40
31
50
52
54
50
42
61
59
56
63
Tủ
lạnh
72
86
54
71
82
88
69
79
87
59
37
83
Ti vi
97
97
100
86
100
100
100
100
100
98
96
100
Bếp
GAS
89
89
96
79
95
100
94
84
100
78
74
83
Máy
giặt
29
37
23
21
10
8
0
16
13
0
0
0
Xe
đạp
51
46
54
57
39
42
44
32
39
33
30
42
Xe gắn
máy
99
97
100
93
89
96
81
90
87
80
82
79
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ
Kết quả phân tích cho thấy các thiết bị phục vụ SX trong nông hộ khác
nhau theo vùng và mô hình SX (Bảng 4.10). Các thiết bị SX phổ biến hiện nay
là máy bơm nƣớc đƣợc trang bị ở hầu hết trong các trang trại (tỷ lệ hộ sở hữu từ
68% đến 92%), nhƣng máy làm đất, máy phun thuốc hay gieo sạ lúa và sân
phơi/máy sấy lúa thì phổ biến ở vùng Trung tâm và Ngập lũ cao hơn so với
vùng Ven biển; vì vùng này SX lúa chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động SXNN
70
của hộ. Tƣơng tự, số hộ sở hữu ghe/xuồng máy ở vùng Trung tâm và Ngập lũ
cao cũng phổ biến hơn ở vùng Ven biển. Trong vùng Ngập lũ cao, nhóm hộ
chuyển dịch đa dạng trong SXNN có các thiết bị phục vụ SX đa dạng hơn
nhóm SX lúa hàng hóa; đặc biệt ở nhóm hộ SX lúa giống đƣợc trang bị các sân
phơi và máy sấy lúa. Ở vùng Trung tâm, nhóm SX lúa CLC trang bị máy móc
phục vụ SX nhiều hơn các nhóm khác nhƣ: máy bơm nƣớc, làm đất và
ghe/xuồng máy. Ở vùng Ven biển, máy bơm nƣớc đƣợc trang bị ở hầu hết các
nông hộ với số lƣợng nhiều hơn các loại máy móc khác nhằm phục vụ nuôi
tôm. Nhìn chung, các thiết bị sinh hoạt có thể đáp ứng nhu cầu sinh hoạt trong
nông hộ, nhƣng thiết bị phục vụ SX thì còn nhiều hạn chế ở một số mô hình
SX; đặc biệt là các máy móc phục vụ cơ giới hóa SX là hạn chế của tiến trình
dịch chuyển SXNN vùng ĐBSCL trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 thời
gian tới (Võ Văn Hà, 2019).
Bảng 4.10: Các thiết bị phục vụ SX trong nông hộ theo vùng sinh thái và mô
hình sản xuất (Đvt: tỷ lệ %)
Vùng sinh thái
và mô hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) Lúa CLC
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Máy
bơm
69
66
73
71
84
88
81
68
96
92
85
100
Máy làm
đất
11
9
15
7
10
13
6
5
13
0
0
0
Máy phun
thuốc & gieo sạ
55
40
65
71
73
79
69
74
70
0
0
0
Sân phơi
& sấy lúa
8
3
0
36
11
8
0
26
9
2
4
0
Ghe xuồng
máy
28
26
35
21
65
58
63
68
70
14
15
13
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ
4.2.2 Phân tích kinh tế hộ
4.2.2.1 Sự đa dạng nguồn thu nhập nông hộ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng thu nhập nông hộ phụ thuộc vào tỷ lệ
đóng góp từ các nguồn thu, và có khác biệt nhau theo vùng và mô hình SX. Số
liệu phân tích ở Bảng 4.11 cho thấy tổng thu nhập hộ ở vùng Ngập lũ cao là
196 triệu/hộ/năm, cao hơn so với vùng Trung tâm (123 triệu) và vùng Ven biển
(119 triệu). Tỷ lệ đóng góp khác biệt trong tổng thu nhập hộ chủ yếu từ nguồn
thu SXNN (chiếm 66-84%) và phi NN (12-20%); mặc dù các nguồn thu khác
đóng góp quan trọng trong tổng nguồn hộ nhƣng chiếm tỷ lệ thấp nhƣ: hoạt
động ngoài nông trại (4-7%) và các khoản thu khác (2-7%). Trong mỗi vùng
71
sinh thái, các nhóm hộ đa dạng mô hình SXNN đều cho tổng thu nhập hộ cao
hơn nhóm SX lúa hàng hóa. Cụ thể, vùng Ngập lũ cao, nhóm nông hộ SX lúa
giống có tổng thu nhập cao nhất (275 triệu/hộ/năm), kế đến nhóm hộ trồng hoa
màu (186 triệu) và thấp nhất nhóm hộ SX lúa hàng hóa (172 triệu), do thu nhập
từ SXNN và phi NN khác biệt nhau. Tổng thu nhập hộ giữa các nhóm khác biệt
không có ý nghĩa thống kê ở vùng Trung tâm, nhƣng nhóm hộ làm vƣờn có
khuynh hƣớng cho thu nhập cao nhất (152 triệu/hộ/năm), kế đến hộ trồng hoa
màu (139 triệu), trồng lúa CLC (119 triệu) và thấp nhất cũng ở nhóm SX lúa
hàng hóa (94 triệu); cũng do thu nhập từ SXNN và phi NN chênh lệch nhau. Ở
vùng Ven biển, nhóm hộ nuôi tôm chuyên canh có thu nhập cao hơn nhóm hộ
thực hiện tôm-lúa (169 so với 70 triệu/hộ/năm). Mặc dù nhóm hộ nuôi tôm
chuyên canh có nhiều cơ hội tạo thu nhập từ SXNN hoạt động phi NN, ngoài
nông trại và nguồn thu khác so với nhóm làm tôm-lúa; Tuy nhiên, nuôi tôm
chuyên đầu tƣ chi phí cao và rủi ro mất mùa tôm nuôi cũng cao mô hình tôm-
lúa (Be et al., 2003; Lê Cảnh Dũng và ctv., 2010; Phù Vĩnh Thái và ctv., 2015;
Võ Văn Hà và ctv., 2017). Nhƣ vậy, sự chuyển đổi đa dạng mô hình SXNN đã
tác động đến cơ cấu nguồn thu nhập và tạo sự dịch chuyển sang phi NN so với
mô hình SX lúa hàng hóa nên tạo ra nhiều nguồn thu nhập cho nông hộ.
Bảng 4.11: Cơ cấu thu nhập, tổng thu/hộ và chỉ số đa dạng thu nhập (SID) nông
hộ theo vùng sinh thái và mô hình sản xuất (Đvt: triệu đồng)
Nguồn thu
Vùng ST và
mô hình SX
Tổng thu/
hộ/năm
Đa dạng
thu (SID)
SXNN
Phi NN
Khác
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Khác biệt
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Khác biệt
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Khác biệt
165,1 (76)
148,5 (78)
157,3 (70)
228,7 (83)
ns
82,0 (66)
57,5 (58)
109,5 (73)
92,0 (66)
80,0 (70)
ns
97,9 (84)
62,7b (90)
133,1a (79)
*
23,2 (17)
16,5 (14)
21,5 (21)
43,3 (14)
ns
27,8 (20)
17,9b (19)
17,4b (16)
50,3a (26)
26,7ab (19)
*
14,4 (12)
5,7b (8)
24,2a (14)
**
Ngoài
nông trại
3,8 (4)
1,9 (4)
7,0 (5)
2,2 (2)
ns
5,8 (7)
9,5 (11)
5,1 (7)
4,4 (6)
3,5 (4)
ns
4,5 (4)
1,3b (2)
8,1a (5)
**
3,8 (2)
7,0 (3)
0
3,0 (2)
ns
7,6 (7)
8,8 (12)
6,9 (3)
5,6 (2)
8,6 (7)
ns
2,0 (2)
0,4b (0,6)
3,8a (2)
*
195,9
171,9b
185,7 ab
275,2 a
ns
123,1
93,7
138,9
152,3
118,9
ns
118,7
70,0b
169,1a
*
0,21
0,22
0,18
0,22
ns
0,28
0,39
0,45
0,46
0,12
ns
-0,18
-0,11
-0,27
ns
Ghi chú: Số trong ngoặc đơn là tỷ lệ %. Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b
hoặc c) thì khác biệt nhau qua phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định
phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%).
Kết quả phân tích cũng cho thấy chỉ số đa dạng nguồn thu nhập (SID)
trong nông hộ ở các vùng khảo sát là thấp (kém đa dạng) và có sự khác biệt
theo vùng và mô hình SX. Vùng sinh thái nƣớc mặn thì kém đa dạng thu nhập
72
hơn so với vùng sinh thái nƣớc ngọt; bởi vì SXNN phụ thuộc nhiều vào nguồn
nƣớc tƣới và mức độ rủi ro của mùa vụ SX. Số liệu ở Bảng 4.11 cho thấy chỉ số
SID ở vùng Ngập lũ cao là 0,21 và vùng Trung tâm (0,28) cao hơn vùng Ven
biển (-0,18); chỉ số âm (-) bởi vì có nhiều hộ nuôi tôm bị thua lỗ do tôm chết.
Trong từng vùng sinh thái, chỉ số SID có khuynh hƣớng tăng lên ở những nhóm
hộ đa dạng mô hình SXNN (vùng Trung tâm). Mặc dù nguồn thu chính của
nông hộ hiện tại là từ SXNN, nhƣng các hoạt động phi NN, ngoài nông trại và
nguồn thu khác đang đóng góp tỷ lệ cao. Nhƣ vậy, có sự đa dạng nguồn thu
nhập hộ vùng nông thôn hiện nay, thông qua chƣơng trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM từ năm 2011.
Từ kết quả thảo luận ở phần trên và các kết quả nghiên cứu trƣớc đây
cho thấy sự đa dạng hóa SX tạo thu nhập đều cho thu nhập cao và ổn định ở
nông hộ (Lynam và Herdt, 1989; Tisdell, 1996; Smith và Mc-Donald, 1998).
Sự đa dạng mô hình SXNN giúp nông hộ tăng thêm thu nhập do tối ƣu các
nguồn lực trong hộ (Ngân Hàng Thế Giới, 2005), nhƣng cũng tùy theo điều
kiện sinh thái của vùng. Cụ thể, vùng Ven biển có nhiều rủi ro trong thu nhập
hơn vùng nƣớc ngọt, do chỉ số SID thấp. Theo kết quả nghiên cứu của Trần
Thanh Bé và ctv., (2007) chỉ ra cơ cấu nguồn thu nhập nông hộ vùng ĐBSCL
chủ yếu từ NN (chiếm 80% thu nhập hộ) nên khi SXNN bị giảm sút, đặc biệt
các hoạt động SX mang tính độc canh bị thiên tai (lũ lụt, hạn hán, mặn xâm
nhập và dịch bệnh hay biến động của giá cả thị trƣờng) thì bị thất thu không có
tiền bù đắp. Điều này đồng nghĩa với việc nông hộ ở một vùng nào đó phải đối
mặt với các rủi ro cao nếu họ phụ thuộc nhiều vào một sản phẩm NN nào đó
(hay chỉ số thu nhập SID thấp). Do đó, đa dạng hoá SX hoặc hệ thống cây trồng
vào các thời điểm khác nhau trong năm giúp ND phân tán các rủi ro để ổn định
nguồn thu nhập.
4.2.2.2 Thu nhập thuần nông hộ
Thu nhập thuần nông hộ đƣợc tính dựa trên hiệu số giữa tổng nguồn thu
nhập/hộ/năm và tổng chi/hộ/năm; và kết quả tính toán cho thấy mức độ thu
nhập thuần trong nông hộ có sự khác biệt theo vùng, mô hình SXNN và sự đa
dạng trong SXNN (Bảng 4.12). Thu nhập thuần trong nông hộ cao nhất ở vùng
Ngập lũ cao (110 triệu) so với vùng Trung tâm và Ven biển (tƣơng ứng 56 và
59 triệu đồng). Trong mỗi vùng sinh thái, khuynh hƣớng những hộ chuyển đổi
đa dạng mô hình SXNN mới đều có mức độ thu nhập thuần cao hơn SX lúa
hàng hóa. Điển hình ở vùng Ngập lũ cao, những mô hình trồng hoa màu và SX
lúa giống đều cho thu nhập thuần cao hơn SX lúa hàng hóa. Tƣơng tự ở vùng
Trung tâm, các mô hình SX cho thu nhập thuần cao vẫn là trồng hoa màu, vƣờn
CAT và SX lúa CLC so với SX lúa hàng hóa. Ở vùng Ven biển, nguồn thu nhập
73
thuần ở nhóm hộ nuôi tôm chuyên canh cao khác biệt so với nhóm hộ làm mô
hình tôm-lúa. Số liệu phân tích sự đa dạng trong SXNN cũng cho biết các nhóm
hộ chuyển dịch mô hình SX đều có sự đa dạng trong SXNN cao hơn khác biệt
so với nhóm hộ SX lúa (thí dụ: ở vùng Ngập lũ cao và Trung tâm đồng bằng).
Điều này cho thấy sự đa dạng trong SXNN và chuyển dịch mô hình SXNN mới
có tác động đến thu nhập thuần trong nông hộ. Do đó, việc khuyến khích nông
hộ đa dạng trong SXNN phù hợp với đặc điểm hộ là một trong những tiêu chí
nâng cao thu nhập ở các xã thực hiện NTM vùng ĐBSCL hiện nay.
Bảng 4.12: Thu nhập thuần nông hộ, thu nhập bình quân nhân khẩu và sự đa
dạng trong SXNN theo vùng và mô hình sản xuất (Đvt: triệu đồng)
Vùng sinh thái và mô
hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Khác biệt
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Khác biệt
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên Thu nhập
thuần/hộ/năm
110,4±20,3
79,1±24,3
110,6±35,3
188,2±59,6
ns
56,1±11,5
28,7±13,2
79,1±35,3
74,3±25,9
53,7±21,0
ns
59,4±31,4
20,3b±19,7
98,4a±42,2
* Thu nhập/
ngƣời/tháng
4,0±0,4
3,5±0,5
4,0±0,8
5,1±1,2
ns
2,4±0,3
1,8±0,3
2,7±1,0
2,5±0,4
2,9±1,0
ns
2,5±0,6
1,6b±0,6
3,4a±0,7
* Sự đa dạng
trong SXNN
1,4±0,1
1,1b±0,1
1,8a±0,1
1,5a±0,2
**
1,8±0,1
1,3b±0,1
2,3a±0,2
2,3a±0,2
1,7b±0,1
**
2,5±0,1
2,7±0,1
2,2±0,1
ns
Do mức độ tổng thu nhập thuần của nông hộ khác nhau nên thu nhập
bình quân ngƣời/tháng cũng khác biệt theo vùng và mô hình SX (Bảng 4.12).
Vùng Ngập lũ cao có mức thu nhập bình quân ngƣời/tháng cao nhất (4 triệu
đồng) so với vùng Trung tâm (2,4 triệu) và Ven biển (2,5 triệu đồng). Số liệu
phân tích cho thấy thu nhập thuần bình quân ngƣời/tháng ở cả 3 vùng nghiên
cứu còn thấp (khoảng 2,7 triệu đồng), tƣơng đƣơng số liệu bình quân toàn vùng
ĐBSCL (3,0 triệu/tháng), nhƣng thấp hơn số liệu bình quân cả nƣớc (3,2
triệu/tháng) của Tổng Cục Thống Kê (2018). Số liệu này cũng phù hợp với các
báo cáo tổng kết 5 năm Chƣơng trình xây dựng NTM ở vùng ĐBSCL là thu
nhập bình quân/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn khoảng 2,3 triệu đồng
(UBND tỉnh Sóc Trăng, 2015 và UBND tỉnh An Giang, 2016). Trong từng vùng
sinh thái, những hộ chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN đều có thu nhập bình
quân ngƣời/tháng cũng cao hơn nhóm SX lúa hàng hóa. Thí dụ trong vùng
74
Khác biệt
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b hoặc c) thì khác biệt nhau qua
phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác
biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%).
Ngập lũ cao, thu nhập bình quân ngƣời/tháng cao ở nhóm trồng hoa màu (4,0
triệu đồng) và SX lúa giống (5,1 triệu) so với nhóm SX lúa hàng hóa (3,5 triệu);
Tƣơng tự cho vùng Trung tâm, thu nhập bình quân cũng tăng cao ở nhóm SX
lúa CLC (2,9 triệu đồng), trồng hoa màu (2,7 triệu) và vƣờn CAT (2,5 triệu) so
với nhóm SX lúa hàng hóa (1,8 triệu đồng); Hay là ở vùng Ven biển, nhóm hộ
nuôi tôm chuyên canh (3,4 triệu) cao hơn nhóm làm tôm-lúa (1,6 triệu đồng).
Điều này cho biết sự đa dạng trong SXNN làm tăng thu nhập cho cƣ dân theo
vùng SXNN, và đa dạng mô hình SXNN trong mỗi vùng sinh thái cũng tăng
cao hơn ở nhóm SX lúa hàng hóa.
Kết quả số liệu thống kê ở Hình 4.8 cũng cho thấy tốc độ gia tăng thu
nhập nhân khẩu/tháng của nông hộ vùng ĐBSCL thấp hơn so với bình quân cả
nƣớc. Tốc độ gia tăng thu nhập bình quân/nhân khẩu của cả nƣớc giai đoạn
1999-2016 là 210%, cao hơn so với vùng Đồng bằng (170%). Nếu tính bình
quân tăng trƣởng thu nhập nhân khẩu/năm thì của cả nƣớc là 30%/năm so với
vùng ĐBSCL là 24%/năm. Nhƣ vậy, sự chuyển dịch SX vùng ĐBSCL thời
gian qua vẫn dựa vào NN là chính nên tốc độ tăng trƣởng KT của toàn vùng bị
chậm hơn so với bình quân cả nƣớc (chuyển dịch theo hƣớng tăng các hoạt
động dịch vụ và công nghiệp). Nhƣ vậy, để phát triển KT vùng ĐBSCL thời
gian tới cần chuyển dịch cơ cấu KT theo hƣớng giảm tỷ trọng NN, nhƣng tăng
công nghiệp và dịch vụ.
4.50
4.00
3.50
3.00
g
n
á
h
t
/
i
ờ
ƣ
g
n
2.50
2.00
1.50
/
g
n
ồ
đ
n
à
g
N
1.00
0.50
0.00
1999
2002
2004
2006
2008
2010
2012
2014
2016
2018
ĐBSCL
CẢ NƢỚC
Hình 4.8: Sự thay đổi thu nhập trên nhân khẩu cƣ dân cả nƣớc và vùng ĐBSCL
qua các giai đoạn chuyển dịch SXNN (Nguồn: Cục Thống Kê Thành
phố Cần Thơ, 2005 và Tổng cục thống kê, 2010; 2015; 2016; 2018).
Các số liệu so sánh ở Hình 4.9 (a và b) cho biết thu nhập bình quân lĩnh
vực SXNN của cƣ dân ÐBSCL (giai đoạn năm 1994 đến 2016) cao hơn so với
cả nƣớc, nhƣng thu nhập từ hoạt động phi NN thì thấp và tăng trƣởng chậm
75
hơn. Tốc độ tăng thu nhập bình quân/nhân khẩu ở lĩnh vực NN của cƣ dân đồng
bằng qua các giai đoạn đều cao hơn so với tốc độ tăng thu nhập bình quân cả
nƣớc, nhƣng tổng thu nhập chung/nhân khẩu ở lĩnh vực khác thì thấp hơn so
với bình quân cả nƣớc. Cụ thể, thâm canh SXNN nhƣ thời gian qua không cải
thiện nhiều mặt bằng thu nhập/nhân khẩu nói chung, nhƣng sự gia tăng thu
nhập từ hoạt động phi NN đã cải thiện nhanh tổng thu nhập/nhân khẩu của cƣ
dân ĐBSCL(Đặng Kiều Nhân, 2016). Do đó, trong tƣơng lai cần chuyển dịch
đa dạng trong SXNN và cơ cấu lại KT nông thôn theo hƣớng gia tăng giá trị
KT trong NN.
6
6
8
.
0
2
8
6
.
0
(a)
8
1
9
(b)
.
0
6
5
4
.
0
9
3
.
0
6
8
4
4
8
4
.
.
0
0
3
8
1
6
6
1
.
.
.
0
5
9
1
9
7
2
0
0
.
1
8
0
2
3
1
8
6
0
.
.
0
.
8
6
0
3
6
0
0
.
0
.
0
0
0
1994
2005
2010
2016
1994
2005
2010
2016
Nông nghiệp Phi NN
Nông nghiệp Phi NN
Hình 4.9: Sự thay đổi thu nhập trên nhân khẩu (triệu đồng/tháng) từ hoạt động
SXNN và phi NN của cả nƣớc (a) và vùng ĐBSCL (b). Nguồn:
Tổng cục thống kê, 2004; 2007; 2010 và 2016.
4.2.2.3 Các yếu tố tác động thu nhập nông hộ theo mô hình sản xuất
Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến cho thấy có nhiều yếu tố tác động
khác nhau trong từng mô hình SX ở các vùng sinh thái. Ở vùng Ngập lũ cao,
nhóm SX lúa hàng hóa thông thƣờng có các biến “LĐ chính và thu nhập
SXNN” tác động làm tăng thu nhập hộ ở mức ý nghĩa 5% và 1%; có nghĩa, khi
LĐ chính tăng lên một ngƣời thì thu nhập nông hộ tăng khoảng 15 triệu đồng,
và thu nhập SXNN tăng một đơn vị thì thu nhập hộ tăng 1,03 triệu đồng (Bảng
4.13). Ở nhóm hộ trồng hoa màu, các biến “Thu nhập SXNN, phi NN, ngoài
nông trại và đa dạng trong SXNN” có tác động tăng thu nhập trong nông hộ.
Thí dụ: các hoạt động tạo thu nhập (SXNN hoặc phi NN) tăng một đơn vị thì
thu nhập hộ tăng thêm 1,0 triệu đồng; Hoặc thu nhập ngoài nông trại tăng một
thì thu nhập hộ tăng 0,6 triệu đồng; Hay những hộ có thêm một sự đa dạng
SXNN làm tăng khoảng 1 triệu đồng/hộ. Tƣơng tự, ở nhóm hộ SX lúa giống,
các biến sau tăng một đơn vị nhƣ “Thu nhập SXNN, phi NN và ngoài nông
trại” tác động làm tăng khoảng 1 triệu đồng/hộ. Từ kết quả phân tích có thể ƣớc
lƣợng các biến có mức độ tác động khác nhau đến thu nhập nông hộ mô hình
76
SX; Nhƣ thu nhập SXNN và phi NN đều có tác động tăng thu nhập hộ ở hầu
hết các mô hình SX, nhƣng biến thu nhập ngoài nông trại và sự đa dạng SXNN
chỉ có tác động tăng thu nhập hộ ở mô hình chuyển đổi SX (màu, lúa giống),
thậm chí còn làm giảm thu nhập ở hộ SX lúa hàng hóa thông thƣờng. Do đó,
thay đổi mô hình SX có thể giúp ích cho các định hƣớng chuyển dịch đa dạng
trong SXNN, tái cơ cấu ngành NN và theo mục tiêu PTNT ở vùng Ngập lũ cao.
Bảng 4.13: Phân tích các yếu tố tác động đến tổng thu nhập nông hộ theo các
mô hình SX ở vùng Ngập lũ cao
Ghi chú: Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 10%);
** (mức ý nghĩa 5%); *** (mức ý nghĩa 1%).
Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở vùng Trung tâm cũng cho thấy
mức độ tác động của các biến khác nhau cho từng mô hình SX (Bảng 4.14). Ở
nhóm SX lúa hàng hóa thông thƣờng, các biến sau có tác động làm tăng thu
nhập nông hộ là “Thu nhập SXNN, phi NN và ngoài nông trại” ở mức ý nghĩa
từ 1 đến 5%; khi tăng một đơn vị ở các biến này thì thu nhập trong nông hộ
tăng tƣơng ứng 1,1 triệu, 0,8 triệu và 0,6 triệu đồng. Tuy nhiên, các biến “Diện
tích đất và sự đa dạng trong SXNN” tác động giảm thu nhập hộ; khi diện tích
đất tăng một hecta thì thu nhập nông hộ bị giảm 14,4 triệu đồng, hoặc mức độ
đa dạng SXNN tăng một đơn vị thì thu nhập hộ giảm khoảng 15,8 triệu đồng.
Theo kết quả phân tích thì điều này chỉ xãy ra cho nhóm hộ SX lúa hàng hóa
thông thƣờng và đƣợc lý giải nếu hộ độc canh cây lúa có diện tích đất lớn (tùy
thuộc đặc tính nông hộ) có khuynh hƣớng làm giảm thu nhập hộ, và hộ độc
canh lúa hàng hóa nếu chuyển dịch đa dạng trong SXNN (giai đoạn đầu) có thể
ảnh hƣởng tiêu cực về mặt tổng thu nhập hộ. Điều này đã đƣợc giải thích ở kết
quả nghiên cứu Krishna et al. (2016) và Luitfred et al. (2018) về mối tƣơng
quan giữa đa dạng SXNN với đặc điểm của nông hộ (tuổi, trình độ, kinh
nghiệm, nguồn lực LĐ, đất đai, vốn và yếu tố xã hội) ảnh hƣởng đến mục tiêu
77
Các biến độc lập
Hằng số (Constant)
Tuổi chủ hộ (năm)
Học vấn chủ hộ (cấp)
Kinh nghiệm chủ hộ (năm)
Lao động chính (ngƣời)
Diện tích đất (ha/hộ)
Thu nhập SXNN (triệu)
Thu nhập phi NN (triệu)
Thu nhập ngoài nông trại (triệu)
Đa dạng SXNN (số lƣợng)
Số quan sát
Hệ số (R2)
Khác biệt (P-value) SX lúa
-34,550ns
0,215ns
-0,387ns
0,511ns
14,969**
0,057ns
1,026***
0,531ns
-0,178ns
-2,564ns
35
0,964
0,000 Hoa màu Lúa giống
-22,996ns
21,924ns
0,206ns
-7,803ns
0,136ns
2,805ns
0,499ns
1,455ns
1,759ns
2,922ns
-0,039ns
1,417ns
1,006***
1,000***
0,989***
1,000***
1,053*
0,596***
2,828ns
0,989*
34
36
0,953
0,974
0,000
0,000
nông hộ (bao gồm thu nhập và ATLT). Ở nhóm hộ trồng hoa màu, các biến sau
tác động làm tăng thu nhập hộ là “Số LĐ chính, thu nhập SXNN và sự đa dạng
SXNN”. Trong đó, biến số LĐ tăng lên một đơn vị thì thu nhập nông hộ tăng
57,8 triệu đồng, thu nhập SXNN làm tăng thu nhập nông hộ khoảng 1 triệu
đồng, và sự đa dạng trong SXNN làm tăng thu nhập hộ 27 triệu đồng. Ở nhóm
hộ làm vƣờn cũng cho thấy các biến “Thu nhập SXNN, phi NN và ngoài nông
trại” có tác động dƣơng đến thu nhập hộ; nghĩa là các biến này tăng thêm một
đơn vị thì thu nhập trong nông hộ tăng tƣơng ứng khoảng 1 triệu đồng/biến.
Tƣơng tự cho nhóm hộ trồng lúa CLC, các biến “Thu nhập SXNN, phi NN và
sự đa dạng trong SXNN” có tác động làm tăng thu nhập hộ. Nếu nhƣ biến thu
nhập SXNN tăng một đơn vị thì thu nhập hộ tăng 1,1 triệu đồng, nhƣng biến
thu nhập phi NN tăng một đơn vị thì thu nhập hộ tăng 0,9 triệu đồng, đặc biệt
biến “Đa dạng trong SXNN” lại có tác động làm tăng cao thu nhập hộ tƣơng
đƣơng 22 triệu đồng. Kết quả này một lần nữa cho thấy tùy vào đặc tính nông
hộ thực hiện các mô hình SX khác nhau mà các biến tác động có mức độ ảnh
hƣởng khác nhau; Trong đó, biến số về thu nhập SXNN, phi NN và ngoài nông
trại hầu nhƣ có tác động làm tăng thu nhập ở hầu hết các mô hình SX, nhƣng
biến đa dạng trong SXNN chỉ có tác động làm tăng thu nhập ở nhóm hộ thay
đổi mô hình SX (trồng màu, vƣờn và lúa CLC); thậm chí biến này làm giảm thu
nhập ở nhóm hộ SX lúa hàng hóa. Nhƣ vậy, sự chuyển dịch đa dạng trong
SXNN góp phần tăng thu nhập nông hộ, bên cạch đó thì các hoạt động tạo thu
nhập từ phi NN và ngoài nông trại làm tăng nguồn thu cho nông hộ ở vùng
Trung tâm đồng bằng.
Bảng 4.14: Phân tích các yếu tố tác động đến tổng thu nhập nông hộ thực hiện
các mô hình SX ở vùng Trung tâm ĐBSCL
Các biến độc lập
Hằng số (Constant)
Tuổi chủ hộ (năm)
Học vấn chủ hộ (lớp)
Kinh nghiệm chủ hộ (năm)
Lao động chính (ngƣời)
Diện tích đất (ha/hộ)
Thu nhập SXNN (triệu)
Thu nhập phi NN (triệu)
Thu ngoài nông trại (triệu)
Đa dạng SXNN (số lƣợng)
Số quan sát
Hệ số (R2)
Khác biệt (P-value)
SX lúa
36,025ns
0,270ns
-1,237ns
-0,044ns
3,140ns
-14,393*
1,082***
0,810***
0,634**
-15,753*
34
0,861
0,000
Hoa màu
-63,681ns
-0,311ns
1,667ns
-0,028ns
57,751*
13,554ns
0,953***
0,082ns
1,630ns
27,138*
36
0,986
0,000
Vƣờn CAT
2,175ns
0,006ns
0,507ns
-0,574ns
-0,072ns
-1,146ns
1,136***
1,009***
1,142***
1,304ns
30
0,900
0,000
Lúa CLC
17,035ns
0,157ns
1,098ns
0,361ns
5,895ns
-3,640ns
1,070***
0,849***
0,561ns
22,251*
33
0,950
0,000
Ghi chú: Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 10%);
** (mức ý nghĩa 5%); *** (mức ý nghĩa 1%).
78
Số liệu phân tích hàm hồi qui đa biến ở vùng Ven biển cho thấy các biến
sau có tác động đến tăng thu nhập nông hộ ở cả 2 mô hình SX là “Thu nhập
SXNN, phi NN và ngoài nông trại” ở múc ý nghĩa 1% (Bảng 4.15). Khi mỗi
biến này tăng lên một đơn vị thì thu nhập nông hộ tăng thêm khoảng 1 triệu
đồng. Tuy nhiên, ở nhóm hộ làm mô hình tôm-lúa thì có thêm biến “Tuổi, học
vấn chủ hộ và số LĐ chính” có tác động tăng thu nhập hộ ở mức ý nghĩa thống
kê; nghĩa là, khi tuổi và trình độ học vấn chủ hộ tăng thêm một đơn vị thì thu
nhập nông hộ tăng khoảng 0,05 và 0,4 triệu đồng (tƣơng ứng), và số LĐ chính
tăng lên 1 ngƣời thì nguồn thu nhập hộ cũng tăng khoảng 0,5 triệu đồng. Kết
quả này cho thấy yếu tố tuổi, học vấn và nguồn lực LĐ có tác động nhiều đến
thu nhập hộ vùng Ven biển, bởi vì hoạt động nuôi tôm thƣờng có tỷ lệ rủi ro
mất mùa cao. Nhƣ vậy, sự đa dạng trong SXNN không tác động có ý nghĩa đến
thu nhập trong hộ, cũng liên quan đến nuôi tôm là nguồn thu nhập chiếm tỷ
trọng cao trong nông hộ ở vùng này.
Bảng 4.15: Phân tích các yếu tố tác động đến tổng thu nhập nông hộ thực hiện
các mô hình SX ở vùng Ven biển
Ghi chú: Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác biệt); * (mức ý nghĩa 10%);
** (mức ý nghĩa 5%); *** (mức ý nghĩa 1%).
Các biến độc lập
Hằng số (Constant)
Tuổi chủ hộ (năm)
Học vấn chủ hộ (cấp lớp)
Kinh nghiệm chủ hộ (năm)
Lao động chính (ngƣời)
Diện tích đất (ha/hộ)
Thu nhập SXNN (triệu)
Thu nhập phi NN (triệu)
Thu nhập ngoài nông trại (triệu)
Đa dạng SXNN (số lƣợng)
Số quan sát
Hệ số (R2)
Khác biệt (P-value) Tôm-lúa
-7,430***
0,051**
0,374***
-0,029ns
0,486*
0,368ns
1,005***
1,014***
1,077***
0,500ns
37
0,988
0,000 Tôm chuyên
36,719*
0,298ns
1,110ns
-0,545ns
1,661ns
-0,836ns
0,985***
0,966***
0,914***
-3,532ns
34
0,971
0,000
4.2.3 So sánh hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất
Kết quả phân tích hiệu quả tài chính các mô hình SXNN ở 3 vùng sinh
thái cho thấy có sự khác biệt nhau. Trong vùng Ngập lũ cao, mô hình trồng hoa
màu cho hiệu quả cao hơn mô hình SX lúa hàng hóa và SX lúa giống về tổng
thu nhập, tiền lời và hiệu quả đồng vốn (Bảng 4.16). Tổng thu nhập và tiền lời
ở mô hình SX lúa giống có khuynh hƣớng cao hơn SX lúa hàng hóa, mặc dù sự
khác biệt không ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, kết quả phân tích số liệu cho thấy
79
SX lúa giống có hiệu quả trội hơn SX hàng hóa ở vùng này. Tƣơng tự ở vùng
Trung tâm, mô hình vƣờn CAT, trồng hoa màu và lúa CLC cũng cho hiệu quả
cao tài chính cao hơn mô hình SX lúa thông thƣờng về khuynh hƣớng thu nhập,
tiền lời và hiệu quả vốn. Riêng ở vùng ven biển, mô hình nuôi tôm chuyên canh
vẫn mang lại hiệu quả KT cao hơn mô hình tôm-lúa. Điều này cho thấy việc
chuyển dịch đa dạng mô hình SXNN khác với SX lúa hàng hóa đều mang lại
hiệu quả cao nên làm tăng lợi nhuận trên đơn vị diện tích đất canh tác. Riêng
vấn đề nuôi tôm chuyên canh ở vùng Ven biển mặc dù cho lợi nhuận cao,
nhƣng hiệu quả đồng vốn mang lại không cao tƣơng ứng, do chi phí đầu tƣ nuôi
tôm rất cao. Hơn nữa, kết quả khảo sát cho thấy hoạt động nuôi tôm ở vùng
Ven biển có rủi ro mất mùa tôm cao, trong khi chi phí đầu tƣ lớn nên khoản
biến động trong hiệu quả tài chính của mô hình rất rộng; Cụ thể, hiệu quả đồng
đồng vốn mang lại thấp hơn các vùng khác (đã đƣợc thảo luận ở phần trƣớc).
Bảng 4.16: So sánh hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất theo vùng sinh thái
ĐBSCL (Đvt: triệu đồng/ha/năm)
Tổng chi Tổng thu Tiền lời
LĐ
thuê
LĐ gia
đình
Chi vật
tƣ
Hiệu quả
vốn
Vùng sinh thái và
mô hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
khác biệt
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
khác biệt
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Khác biệt
4,8b
35,9a
7,6b
**
1,8b
5,2a
0,1b
3,2ab
*
1,0
0,9
ns
2,2b
51,6a
3,0b
**
4,5c
29,3a
15,3b
3,9c
**
21,4b
29,4a
*
49,5b
226,4a
57,8b
**
42,9b
73,3a
33,6b
39,6b
*
156,8b
488,2a
**
56,5b
314,0a
68,3b
**
49,2b
107,8a
48,9b
46,6b
**
179,2b
518,5a
**
94,8b
612,4a
109,4b
**
91,4
226,1
201,3
98,9
ns
258,8b
717,2a
**
38,4b
298,4a
41,1b
**
42,3
118,3
152,4
52,3
ns
79,6b
198,7a
**
0,73
1,02
0,64
ns
0,98b
1,38b
4,16a
1,20b
*
0,56
0,40
ns
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b hoặc c) thì khác biệt nhau qua
phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác
biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%).
Kết quả phân tích hiệu quả mô hình SXNN này phù hợp với các báo cáo
đánh giá chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2000-2016 từ các địa
phƣơng vùng ĐBSCL, là sự chuyển đổi cơ cấu SX trên nền đất lúa mang lại
hiệu quả cao hơn so với độc canh liên tục 2-3 vụ lúa/năm. Thí dụ: vùng Ngập lũ
cao (nhƣ tỉnh An Giang) chuyển đổi là mô hình lúa-màu (ở các huyện Thoại
Sơn, Tân Châu, Chợ Mới, An Phú), SX lúa giống hay trồng hoa màu chuyên
canh đều mang lại hiệu quả cao hơn SX lúa thông thƣờng. Ở vùng Trung tâm (
nhƣ Thành phố Cần Thơ), các mô hình 2 lúa-1 màu (dƣa hấu, bắp lai, đậu
80
nành,…), mô hình liên kết trong SX lúa CLC, trồng rau màu chuyên canh làm
tăng giá trị SX bình quân/ha từ 1,5-2 lần so với độc canh lúa. Đặc biệt, sự
chuyển đổi từ đất trồng lúa sang trồng CAT đặc sản (cam, bƣởi, xoài cát Hoà
Lộc, Sầu Riêng,…) đều mang lại hiệu quả KT cao hơn. Ở vùng ven biển (nhƣ
tỉnh Sóc Trăng), một số mô hình đƣợc chuyển đổi nhiều trên nền đất lúa là các
mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến; nuôi thâm canh/bán thâm canh; tôm-lúa
cho lợi nhuận cao gấp 1,5-2 lần so với SX lúa độc canh. Nhƣ vậy, đa dạng
trong SXNN và tái cơ cấu NN vùng ĐBSCL là cần thiết để gia tăng tính hiệu
quả trong SX, phát huy thế mạnh vùng SX lƣơng thực lớn, đồng thời góp phần
ổ định môi trƣờng KT-XH.
4.3. ĐA DẠNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN
LƢƠNG THỰC NÔNG HỘ
4.3.1 Đảm bảo sẵn có lƣơng thực
Đảm bảo có sẵn lƣơng thực có liên quan đến diện tích đất trồng cây
lƣơng thực và bảo đảm lợi ích cho ngƣời SX lƣơng thực để nguồn cung lƣơng
thực đầy đủ mọi nơi-mọi lúc. Vấn đề này cũng liên quan đến việc tăng cƣờng
đầu tƣ cho NN để ổn định sản lƣợng và chất lƣợng của lƣơng thực. Theo nội
dung NQ-CP số 09/2000 của Chính phủ Việt Nam (2000) phải duy trì khoảng 4
triệu hecta đất đƣợc tƣới tiêu để trồng lúa cho những thập kỷ tiếp theo nhằm
đảm bảo nguồn ATLT quốc gia nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng. Tuy
nhiên, điều này khó đƣợc duy trì trong bối cảnh nhu cầu lƣơng thực truyền
thống đã có những thay đổi và lợi nhuận của ngƣời SX lƣơng thực ngày càng
giảm thấp; trong đó có SX lúa gạo ở vùng ĐBSCL (Ngân hàng Thế giới, 2016).
Đặc biệt, sự thay đổi trong thu nhập của nông hộ đã tạo ra sự thay đổi lớn trong
nhu cầu tiêu thụ lƣơng thực hàng hoá có giá trị cao và phi lƣơng thực tăng
nhanh. Kết hợp những yếu tố này đã làm giảm giá gạo trên thị trƣờng thế giới
nên tác động tiêu cực đếm thu nhập của ND trồng lúa vùng ĐBSCL. Các số
liệu khảo sát trong nghiên cứu này cho thấy đa số nông hộ đƣợc phỏng vấn đều
có một phần diện tích đất canh tác dùng cho SX lúa (chiếm 83% số mẫu) để
đảm bảo ATLT nông hộ, nhƣng phần diện tích đất còn lại đang chuyển dịch đa
dạng mô hình SXNN đáp ứng nhu cầu thị trƣờng và tăng thêm nguồn thu nhập
hộ nhƣ báo cáo của Ngân hàng Thế giới (2016). Trong kết quả phân tích này
cũng cho thấy những nông hộ độc canh cây lúa thƣờng có thu nhập thấp hơn
những hộ chuyển đổi đa dạng mô hình SXNN (nhƣ thảo luận ở phần trên) nên
làm giảm sự ham muốn của ngƣời SX lúa gạo. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu
trƣớc đây cho rằng diện tích đất SXNN vùng ĐBSCL đang bị thu hẹp dần do
tốc độ đô thị hóa tăng nhanh và tác động của tình trạng BĐKH làm giảm sản
lƣợng NN trong tƣơng lai (Lê Anh Tuấn, 2012). Các vấn đề này đƣợc coi nhƣ
81
hạn chế trong SXNN nói chung, trong đó có ảnh hƣởng đến ngƣời SX lúa nên
tác động đến tính sẵn có lƣơng thực. Do đó, nâng cao thu nhập từ đa dạng trong
SXNN mới góp phần ổn định nguồn cung cấp lƣơng thực trong tƣơng lai.
Kết quả phân tích số liệu trong Bảng 4.17 lại cho thấy mức chi cho
lƣơng thực trong các nông hộ hiện tại tƣơng đối cao, bình quân chung chiếm
khoảng 45% tổng chi cho toàn hộ. Mức chi tiêu lƣơng thực/hộ cũng khác nhau
theo vùng sinh thái và mô hình SX. Cụ thể, mức chi tiêu cho lƣơng thực ở vùng
Ngập lũ cao và Trung tâm cao hơn vùng Ven biển; bởi vì có liên quan đến
nguồn thu nhập hộ ở các vùng này cao hơn (nhƣ thảo luận ở trên). Trong mỗi
vùng sinh thái, nhóm hộ chuyển dịch đa dạng trong SXNN đều có khuynh
hƣớng chi tiêu cho lƣơng thực thấp hơn nhóm SX lúa hàng hóa. Thí dụ: nhóm
hộ trồng màu (vùng Ngập lũ cao) hoặc cũng nhóm trồng màu và vƣờn CAT
(vùng Trung tâm) đều chi cho lƣơng thực thấp hơn nhóm SX lúa. Điều này
cũng đƣợc đề cập ở các phần trên, khi thu nhập hộ tăng lên thì nhu cầu lƣơng
thực truyền thống (nhƣ gạo) trong hộ giảm xuống, nhƣng chi phi lƣơng thực
(nƣớc uống và dinh dƣỡng khác) tăng lên. Nhƣ vậy, đảm bảo sẵn có lƣơng thực
trong nông hộ thì không phải SX nhiều lúa gạo là đủ, mà cần có sự đa dạng
nguồn cung cấp lƣơng thực để đáp ứng nhu cầu tăng thu nhập và các dƣỡng
chất từ chế biến lƣơng thực.
Bảng 4.17: Mức độ chi tiêu lƣơng thực theo nông hộ và bình quân nhân khẩu ở
ba vùng sinh thái ĐBSCL (Đvt: triệu đồng)
Vùng sinh thái và mô
hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Khác biệt
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Khác biệt
Ven biển
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau ký tự (a, b hoặc c) thì khác biệt nhau qua
phép thử Duncan và T-test. Sự khác biệt ý nghĩa của kiểm định phƣơng sai: ns (không khác
biệt); * (mức ý nghĩa 5%); ** (mức ý nghĩa 1%).
82
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên Khác biệt Chi phí lƣơng
thực/hộ/năm
38,6±1,6
40,2±1,9
35,5±2,9
40,5±4,5
ns
29,7±1,6
33,8a±3,0
23,2b±2,8
31,4ab±2,7
28,5ab±3,7
*
19,4±2,0
15,1b±1,6
23,6a±2,7
* Tỷ lệ % chi
lƣơng thực/hộ
48,5±1,8
47,2±2,7
49,4±3,0
50,3±4,5
ns
45,2±1,6
52,4±2,7
41,9±5,1
41,7±2,1
42,9±2,5
ns
33,2±2,5
32,7±3,0
33,6±2,3
ns Chi phí ăn
uống/khẩu/tháng
0,78±0,04
0,79±0,05
0,76±0,07
0,76±0,08
ns
0,57±0,04
0,64a±0,08
0,41b±0,05
0,58ab±0,05
0,61ab±0,09
**
0,43±0,06
0,37±0,07
0,48±0,05
ns
Kết quả từ phân tích số liệu cũng cho thấy mức chi cho lƣơng thực/nhân
khẩu/tháng tƣơng đối cao, bình quân chung cho toàn vùng khoảng 0,6 triệu
đồng. Trong đó, vùng Ngập lũ cao có mức chi cao hơn 2 vùng còn lại (Bảng
4.17). Trong mỗi vùng sinh thái thì mức chi lƣơng thực/nhân khẩu cũng khác
nhau theo mô hình SX. Thí dụ: nhóm hộ chuyển đổi đa dạng mô hình SXNN
đều có mức chi ăn uống/khẩu thấp hơn ở nhóm SX lúa hàng hóa cho cả 3 vùng
sinh thái. Điều này một lần nữa cho thấy mức chi tiêu cho chế độ ăn uống có
liên quan đến vấn đề thu nhập nông hộ nói chung và mức độ cá nhân nói riêng.
4.3.2 Sự ổn định của lƣơng thực
Sự ổn định của lƣơng thực có liên quan đến các cố gắng ở cấp Quốc gia,
vùng và nông hộ trong việc phối hợp hành động chung để đảm bảo các nguồn
cung và cầu lƣơng thực đƣợc ổn định trong một khoản thời gian nhất định. Kết
quả khảo sát tại các điểm nghiên cứu cho thấy thị trƣờng lƣơng thực tƣơng đối
ổn định (giá cả không tăng hoặc giảm nhiều) trong năm, nhƣng ở những thời
điểm có liên quan đến yếu tố mùa vụ (theo từng vùng) thì có những thay đổi.
Thí dụ: giá lúa gạo có biến động giữa đầu và cuối kỳ trong mỗi vụ lúa, là do qui
luật cung và cầu của thị trƣờng; Hoặc các loại hoa màu, CAT và tôm cũng biến
động tƣơng tự. Trong điều kiện SX của nông hộ vùng ĐBSCL, các khâu sơ chế
và bảo quản sau thu hoạch còn yếu kém nên tỷ lệ thất thoát còn cao; do vậy,
ngƣời dân thƣờng bán sản phẩm tƣơi hoặc thô sau thu hoạch thƣờng có giá thấp
nên ảnh hƣởng đến thu nhập hộ. Hơn nữa, tình trạng SX hàng hóa không theo
chuỗi giá trị nên thƣờng gặp phải điệp khúc “đƣợc mùa mất giá hay ngƣợc lại”
gây thiệt hại cho ngƣời SX lƣơng thực. Ngoài ra, vấn đề nguồn thu nhập không
ổn định cũng đã tác động đến tình trạng mất ATLT cục bộ trong nông hộ
(tƣơng ứng với các kết quả từ thực hiện PRA). Cụ thể, những nông hộ không
phải đối mặt với tình trạng thiếu lƣơng thực thƣờng xuyên mà gặp trở ngại về
mặt tài chính (nguồn tiền) để mua lƣơng thực cho gia đình ở từng thời điểm
nhất định. Các số liệu điều tra ở Hình 4.10 cho thấy những tình trạng nông hộ
gặp khó khăn về lƣơng thực trong những thời điểm khác nhau theo vùng sinh
thái ĐBSCL. Thời điểm khó khăn lƣơng thực ở vùng Ngập lũ cao tập trung ở
giai đoạn chƣa tới vụ mùa cho thu hoạch (tháng 2, 5 và tháng 12), ở các giai
đoạn này nông hộ phải chi nhiều tiền cho SXNN nên gặp khó khăn tài chính để
chi tiêu cho lƣơng thực. Ở vùng Trung tâm, tình trạng thiếu tiền để mua lƣơng
thực thƣờng xảy ra vào những tháng cuối năm (tháng 9 đến 12), do nông hộ
không còn nguồn thu nhập sau một thời gian dài không canh tác đƣợc vì ảnh
hƣởng của mùa ngập lũ hàng năm. Ở vùng Ven biển, tình trạng thiếu lƣơng
thực xảy ra thƣờng xuyên hơn (nhiều tháng hơn) do lịch thời vụ SXNN khác
biệt theo từng vụ mùa có nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ. Các hoạt động canh tác lúa
83
thƣờng diễn ra trong các tháng của mùa mƣa (tháng 5 đến tháng 8) nên nông hộ
có thể canh tác thêm các loại hoa màu để cải thiện nguồn cung lƣơng thực;
trong khi hoạt động nuôi tôm ở các tháng mùa khô (có nguồn nƣớc mặn từ
tháng 12 đến tháng 2 năm sau) lại có mức độ rủi ro mất mùa tôm nuôi cao nên
gây khủng hoảng lƣơng thực cục bộ trong nông hộ. Rõ ràng, vấn đề khó khăn
của tình trạng thiếu lƣơng thực cục bộ trong nông hộ xảy theo cơ cấu mùa vụ
SX ở từng vùng, cộng với các yếu tố ảnh hƣởng thiên tai; do đó, cần có các giải
pháp tích hợp trong đa dạng hóa SX để đảm bảo các nguồn cung lƣơng thực,
đồng thời ổn định thu nhập để ứng phó tốt hơn với những tình trạng thiếu lƣơng
thực cục bộ trong nông hộ nhƣ hiện tại.
30.0
25.0
)
20.0
%
15.0
(
ệ
l
ỷ
T
10.0
5.0
0.0
TH1 TH2 TH3 TH4 TH5 TH6 TH7 TH8 TH9 TH10 TH11 TH12
Các tháng trong năm
Vùng Trung tâm
Vùng Ngập lũ cao
Vùng Ven biển
Hình 4.10: Tình trạng khó khăn tài chính để mua lƣơng thực trong nông hộ theo
các tháng ở ba vùng sinh thái ĐBSCL (Nguồn: điều tra nông hộ)
Ngoài ra, kết quả phân tích ở Bảng 4.18 cho thấy có rất nhiều lý do dẫn
đến tình trạng thiếu tiền mua lƣơng thực trong nông hộ ở từng vùng sinh thái
khác nhau. Các lý do thiếu tiền mua lƣơng thực chủ yếu ở vùng Ngập lũ cao là
do chi phí đầu tƣ SX cao, nhƣng lại thiếu nguồn vốn cho SX ảnh hƣởng lƣợng
tiền chi cho lƣơng thực (chiếm 39%), chi tiêu lƣơng thực trong nông hộ cao
(32%), nguồn thu nhập liên quan đến yếu tố vụ mùa thu hoạch mà không có
nguồn thu khác (23%) và không việc làm tạo thu nhập, cũng nhƣ thất mùa đã
ảnh hƣởng đến nguồn lƣơng thực trong hộ (tƣơng ứng 3%). Số liệu phân tích
cũng cho thấy thu nhập nông hộ ở vùng này cao do diện tích đất SX lớn hơn
các vùng khác nên mức chi phí đầu tƣ tập trung theo mùa vụ SX rất lớn, mặc dù
lƣợng tiền vay nhiều nhƣng vẫn không đủ tái đầu tƣ SX. Sự mất cân đối về thời
điểm thu và chi đã ảnh hƣởng đến lƣợng tiền mặt chi lƣơng thực ở vùng này.
Còn lý do thiếu tiền chi cho lƣơng thực ở vùng Trung tâm từ các khoản chi
trong hộ luôn tăng cao nên những tháng không có nguồn thu nhập đã ảnh
hƣởng đến nguồn lƣơng thực và bửa ăn dinh dƣỡng trong gia đình (chiếm tỷ lệ
84
39%), kế đến yếu tố mùa vụ chƣa thu hoạch đƣợc nên thiếu tiền chi lƣơng thực
(25%), và chi phí tái đầu tƣ SXNN quá cao cũng dẫn đến thiếu tiền mặt chi tiêu
lƣơng thực trong gia đình (18%). Bên cạnh đó, các lý do sau mặc dù chiếm tỷ lệ
thấp nhƣng đã góp phần làm tăng tình trạng khó khăn của lƣơng thực nhƣ:
không có việc làm tạo thu nhập hay nguồn thu gia đình thấp hoặc mùa vụ thất
thu,... Riêng lý do thiếu tiền mua lƣơng thực trong nông hộ ở vùng Ven biển là
tôm nuôi bị chết/thất thu nên thiếu tiền chi tiêu cho lƣơng thực (chiếm 40%),
trong khi chi phí đầu tƣ nuôi tôm cao nhƣng thiếu vốn đã ảnh hƣởng đến nguồn
tiền chi tiêu cho lƣơng thực (20%), và liên quan đến vụ mùa chƣa thu hoạch để
có tiền mặt mua lƣơng thực (20%). Ngoài ra, các lý do dẫn đến thiếu lƣơng
thực chiếm tỷ lệ khoảng 10% là không việc làm tạo thu nhập nhƣng chi tiêu
trong hộ gia đình cao. Nhƣ vậy, việc thiếu tiền mặt, nguồn thu nhập không ổn
định và rủi ro thiên tai là những hạn chế cơ bản của ATLT trong nông hộ. Điều
này phù hợp với báo cáo của Ngân hàng Thế giới (2016) cho rằng sự thay đổi
cơ cấu thu nhập kéo theo thay đổi về vấn đề ATLT. Đây cũng là một nghịch lý
của sự nghèo đói thƣờng tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nơi SX ra lƣơng
thực cho xã hội. Kết quả này một lần nữa cho thấy tình trạng khó khăn về lƣơng
thực trong nông hộ thƣờng xảy ra ở nhiều thời điểm với nhiều nguyên nhân
khác nhau; do đó, cần giải pháp chiến lƣợc cho vấn đề này nhƣ: chuyển dịch
SXNN theo hƣớng đa dạng hóa SX để cải thiện thị trƣờng lƣơng thực (Võ Thị
Thanh Lộc và ctv., 2016) và nông hộ cần quan tâm các hoạt động ngoài nông
trại hoặc phi NN để có thêm nguồn thu nhập cải thiện khả năng tiếp cận đến
lƣơng thực.
Bảng 4.18: Ảnh hƣởng yếu tố tài chính đến khả năng tiếp cận nguồn lƣơng thực
trong nông hộ theo vùng sinh thái và các mô hình SX (Đvt: tỷ lệ %)
Vùng sinh thái và
mô hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
SXNN
bị thất
thu
3
8
0
0
7
12
8
0
0
40
43
0
Chi phí
SX cao
39
54
23
40
18
4
50
0
19
20
14
50
Chi phí
gia đình
cao
32
23
39
40
39
44
25
50
38
10
14
0
Chƣa
đến vụ
mùa
23
15
31
20
25
17
17
50
31
20
29
0
Thiếu việc
làm thu
nhập
3
0
8
0
7
9
0
0
13
24
0
50
Nguồn
thu nhập
thấp
0
0
0
0
5
13
0
0
0
0
0
0
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ
85
4.3.3 Khả năng tiếp cận lƣơng thực
Sự tiếp cận đến các nguồn lƣơng thực đƣợc đánh giá dựa trên tỷ lệ dân
số tiếp cận đƣợc nguồn lƣơng thực cơ bản và hệ thống phân phối lƣơng thực ổn
định đến các nhóm ngƣời với giá cả cơ bản chấp nhận đƣợc (FAO, 2006). Điều
này liên quan đến việc tạo các cơ hội cho ND có thu nhập ổn định để tăng khả
năng tiếp cận, cũng nhƣ có nhiều sự lựa chọn trong việc tiếp cận đến lƣơng
thực (ở cả mức độ tạm thời hoặc thƣờng xuyên). Kết quả điều tra khảo sát trong
nghiên cứu này cho thấy tình trạng nông hộ gặp khó khăn trong tiếp cận đến
các nguồn lƣơng thực (tối thiểu 1 tháng/năm đƣợc xem nhƣ mất ATLT tạm
thời) chiếm khoảng 23%, và tỷ lệ này có sự khác biệt theo vùng sinh thái (Bảng
4.19). Tỷ lệ hộ gặp khó khăn khi tiếp cận đến lƣơng thực cao nhất ở vùng
Trung tâm (chiếm 32% số hộ), kế đế vùng Ven biển (22%) và thấp ở vùng
Ngập lũ cao (15%). Tỷ lệ này cao hơn số liệu đánh giá của OXFAM (2018)
khoảng 8,7% số hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam không đƣợc đảm bảo về
ATLT và tỷ lệ thiếu đói lƣơng thực tạm thời theo mùa 6,7%. Các lý do sau đây
góp phần giải thích các khó khăn tiếp cận đến nguồn lƣơng thực ở vùng Trung
tâm và Ven biển cao là: (1) nguồn thu nhập hộ (nhƣ thảo luận ở phần trên) ở 2
vùng này thì thấp hơn so với vùng Ngập lũ cao nên phần nào hạn chế khả năng
tiếp cận lƣơng thực; (2) diện tích đất canh tác/hộ ít và đang chuyển đổi đất
trồng lúa sang các đối tƣợng canh tác khác (nhƣ: hoa màu, vƣờn CAT hoặc
nuôi thủy sản) nên giai đoạn đầu có những tác động cục bộ đến khả năng tiếp
cận nguồn lƣơng thực trong nông hộ so với vùng Ngập lũ cao (đất nhiều chuyên
canh cây lúa); và (3) sự chuyển đổi mô hình SX tác động đến nguồn vốn đầu tƣ
(vƣờn, màu và NTTS có chi phí đầu tƣ ban đầu cao, thời gian thu hồi vốn kéo
dài nhiều năm) nên có những thời điểm ảnh hƣởng đến nguồn tiền chi tiêu cho
lƣơng thực. Nhƣ vậy, khả năng tiếp cận đến nguồn lƣơng thực có liên quan đến
thu nhập và sự ổn định các mô hình SX; do đó, đa dạng hóa SX giúp ứng phó
tốt với sự giảm sút thu nhập, từ đó tăng khả năng tiếp cận nguồn lƣơng thực của
ngƣời dân trong vùng.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ hộ gặp khó trong tiếp cận lƣơng
thực khác nhau theo mô hình SX (Bảng 4.19). Ở vùng ở vùng Ngập lũ cao, tỷ lệ
hộ gặp khó khăn trong tiếp cận lƣơng thực không khác biệt rõ ràng giữa các
nhóm thực hiện mô hình SX khác nhau (tƣơng đƣơng 15%), nhƣng có khác biệt
ở vùng Trung tâm và Ven biển. Những hộ SX lúa ở vùng Trung tâm có tỷ lệ
khó khăn trong tiếp cận lƣơng thực (chiếm từ 30-54%) cao hơn so với những hộ
trồng màu (25%) và làm vƣờn (11%). Tƣơng tự ở vùng Ven biển, những hộ làm
tôm-lúa chiếm tỷ lệ 30% trong khó khăn tiếp cận lƣơng thực so với nhóm nuôi
tôm chuyên (13%). Điều này cũng cho thấy yếu tố thu nhập ở các mô hình SX
86
có tác động đến khả năng tiếp cận đến lƣơng thực của hộ; nghĩa là nhóm thu
nhập cao có nhiều khả năng lựa chọn cách tiếp cận đến nguồn lƣơng thực hơn
những nhóm có thu nhập thấp.
Bảng 4.19: Mức độ nông hộ gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn lƣơng thực theo
vùng sinh thái và các mô hình sản xuất
Ghi chú Vùng sinh thái và mô
hình SX Vùng Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX Lúa giống
Vùng Trung tâm
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ
Từ kết quả nghiên cứu này chỉ ra một số giải pháp giúp ứng phó với các
khó khăn thiếu lƣơng thực giữa các nhóm hộ theo vùng sinh thái (Bảng 4.20).
Ở vùng Ngập lũ cao, ngoài việc nông hộ cần sự trợ giúp từ ngƣời thân (chiếm
tỷ lệ 45%); hộ phải vay mƣợn nợ chi cho lƣơng thực (26%), bán các sản phẩm
NN (16%), thành viên gia đình đi làm thuê NN và phi NN để có thu nhập chi
lƣơng thực (tƣơng đƣơng 7%). Ở vùng Trung tâm, sự giúp đỡ từ ngƣời thân và
họ hàng là cần thiết (chiếm 42%), việc bắt buộc vay mƣợn nợ để mua lƣơng
thực (37%), tham gia các hoạt động làm thuê NN, phi NN và bán các sản phẩm
từ SXNN để mua lƣơng thực (tƣơng đƣơng 7%). Ở vùng ven biển, nông hộ
buộc phải vay mƣợn nợ, làm thuê trong NN và bán sản phẩm NN (tƣơng đƣơng
28%); ngoài ra, việc tham gia vào các hoạt động phi NN chiếm 11% và nhờ sự
trợ giúp từ ngƣời thân (6%). Nhƣ vậy, sự tƣơng trợ trong cộng đồng và sự tự
lực vận động của nông hộ có ý nghĩa then chốt đối với việc duy trì và tăng
cƣờng khả năng ứng phó với ATLT hộ. Bên cạnh đó, sự đa dạng hóa SX và tạo
thu nhập từ phi NN cũng là sự đáp ứng của ND đối với tình trạng thiếu lƣơng
thực (IFPRI, 2003). Cũng theo Ngân hàng Thế giới (2005) chuyển đổi cơ cấu
trong NN, đa dạng loại cây trồng hoặc mô hình SXNN khác nhau vào các thời
điểm khác nhau trong năm cũng giúp ND giảm bớt áp lực thiếu lƣơng thực và
đạt đƣợc hiệu quả cao trong việc giảm đói nghèo ở các vùng nông thôn.
87
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX Lúa CLC
Vùng Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên Tỷ lệ % hộ khó khăn
tiếp cận lƣơng thực
15
14
15
14
32
54
25
11
30
22
30
13 Số bình quân theo vùng
Tỷ lệ theo mô hình
Tỷ lệ theo mô hình
Tỷ lệ theo mô hình
Số bình quân theo vùng
Tỷ lệ theo mô hình
Tỷ lệ theo mô hình
Tỷ lệ theo mô hình
Tỷ lệ theo mô hình
Số bình quân theo vùng
Tỷ lệ theo mô hình
Tỷ lệ theo mô hình
Bảng 4.20: Các giải pháp ứng phó thiếu lƣơng thực trong nông hộ theo vùng
sinh thái và các mô hình SX ở ĐBSCL (Đvt: tỷ lệ %)
Vùng sinh thái
và mô hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Vay
mƣợn nợ
26
50
18
0
37
44
67
33
19
28
29
25
Giúp đỡ ngƣời
thân &CĐ
45
42
55
38
42
39
33
67
44
6
7
0
Bán sản
phẩm NN
16
0
27
25
7
6
0
0
13
28
21
50
Làm thuê
NN
7
0
0
25
7
11
0
0
6
28
29
25
Hoạt động
phi NN
7
8
0
13
7
0
0
0
19
11
14
0
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ
4.3.4 Sự an toàn và chất lƣợng lƣơng thực
Sự an toàn và chất lƣợng của lƣơng thực đƣợc sử dụng nhƣ tiêu chí đánh
giá mức độ ảnh hƣởng do lƣơng thực gây ra đến sức khỏe thành viên trong
nông hộ (WHO, 2010). Những ngƣời thiếu dinh dƣỡng đƣợc cho là bị thiếu
lƣơng thực; bởi vì tình trạng thiếu dinh dƣỡng có liên quan đến mức độ tiêu thụ
năng lƣợng trong chế độ ăn uống bị giảm xuống dƣới ngƣỡng đƣợc xác định
(FAO, 2008). Kết quả khảo sát ở Bảng 4.21 cho thấy tình trạng thiếu lƣơng
thực ảnh hƣởng khác nhau đến các thành viên trong gia đình tại các vùng sinh
thái. Ở vùng Ngập lũ cao, ảnh hƣởng của tình trạng thiếu lƣơng thực góp phần
tác động đến thể trạng trẻ em bị suy dinh dƣỡng và chậm phát triển (chiếm 50%
số ý kiến) và thành viên trong gia đình cho rằng thể trạng sức khỏe kém (50%).
Ở vùng Trung tâm, các thành viên trong gia đình cho rằng sức khỏe kém chiếm
80% ý kiến và chi phí để đều trị bệnh hàng năm tăng cao chiếm 20%. Riêng ở
vùng ven biển, gia đình phải tốn nhiều tiền hơn cho các chi phí điều trị bệnh
(chiếm 50%), các thành viên có sức khỏe kém (33%) và tình trạng trẻ em bị
chậm phát triển thể chất chiếm 17%. Số liệu khảo sát này không đi sâu phân
tích tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em nhƣ các nghiên cứu chuyên sâu, nhƣng
kết quả cho thấy một thực trạng thiếu lƣơng thực đã tác động đến sức khỏe và
thể trạng dinh dƣỡng của trẻ em trong cộng đồng dân cƣ vùng ĐBSCL. Mặc dù
số liệu thống kê tình trạng trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng ở thể trạng nhẹ
cân vùng ĐBSCL tƣơng đối cao (khoảng 12%) và suy dinh dƣỡng ở thể thấp
còi 22% (Viện Dinh Dƣỡng Quốc Gia, 2018), nhƣng chƣa phản ánh đầy đủ
thực trạng theo vùng sinh thái và nhóm hộ thực hiện các mô hình SX khác
nhau. Tuy vậy, kết quả này đã phản ánh đƣợc vấn đề mất ATLT tạm thời và an
88
ninh dinh dƣỡng cho ngƣời dân vẫn chƣa đƣợc đảm bảo, mặc dù ĐBSCL không
còn nạn đói tràn lan và thặng dƣ SX lúa gạo thì ngày càng tăng lên.
Bảng 4.21: Số liệu khảo sát các ý kiến về tác động của mất ATLT tạm thời đến
sức khỏe thành viên trong nông hộ theo vùng sinh thái và các mô
hình SX (Đvt: tỷ lệ %)
Vùng sinh thái và
mô hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Trẻ em suy dinh dƣỡng
và chậm phát triển
50
50
0
50
0
0
0
0
0
17
25
0
Thể trạng sức khỏe
thành viên kém
50
50
0
50
80
67
100
0
100
33
25
50
Chi phí cho điều
trị bệnh cao
0
0
0
0
20
33
0
0
0
50
50
50
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ
Kết quả phân tích tác động của tình trạng mất ATLT tạm thời cũng khác
nhau theo mô hình SX (Bảng 4.21). Trong vùng Ngập lũ cao, nhóm hộ SX lúa
cho rằng tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng, chậm phát triển và thể trạng sức khỏe các
thành viên gia đình kém nhiều hơn so với nhóm hộ trồng hoa màu. Trong khi, ở
vùng Trung tâm thì cho rằng thể trạng sức khỏe thành viên gia đình kém chiếm
tỷ lệ cao ở nhóm hộ trồng hoa màu và SX lúa CLC so với ở nhóm hộ làm vƣờn.
Ở vùng Ven biển, cho biết tác động của tình trạng mất ATLT tạm thời đã tác
động trên cả thể trạng dinh dƣỡng của trẻ em, các thành viên gia đình và chi phí
cho điều trị bệnh cao ở nhóm làm tôm-lúa so với nhóm nuôi tôm chuyên canh.
Các kết quả nghiên cứu của Nhan et al. (2003) và Ha et al. (2013) cho thấy đa
dạng trong SXNN hay các hệ thống canh tác tổng hợp cải thiện bữa ăn dinh
dƣỡng gia đình nên góp phần cải thiện thể trạng các thành viên trong nông hộ.
Nhƣ vậy, sự đa dạng mô hình SXNN có liên quan đến sự đa dạng nguồn cung
lƣơng thực nên góp phần giảm tác động của tình trạng mất ATLT tạm thời lên
thể trạng sức khỏe các thành viên nông hộ. Vấn đề này cũng liên quan đến nhận
định của Lê Cảnh Dũng và ctv., (2011), không phải SX nhiều lƣơng thực đều có
tác động tích cực đến vấn đề dinh dƣỡng ở trẻ em, mà yếu tố nghèo và sự kém
phát triển trong SXNN dẫn đến tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em cao ở ĐBSCL.
Điều này đồng nghĩa với việc vùng đồng bằng phải đối mặt với “nạn đói tiềm
ẩn” và ngƣời dân hàng ngày vẫn đối mặt với tình trạng mất cân bằng dinh
dƣỡng. Cũng theo báo cáo của OXFAM (2018) gần 1/3 trẻ em dƣới 5 tuổi ở các
nông thôn Việt Nam có chiều cao rất thấp so với lứa tuổi; bởi vì tỷ lệ trẻ em bị
89
suy dinh dƣỡng và bà mẹ nuôi con bú thiếu chất vẫn còn cao, ngay ngay cả các
vùng SX lƣơng thực nhƣ ĐBSCL.
4.4 NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
4.4.1 Giải pháp kỹ thuật
Mặt dù trong ba vùng nghiên cứu có dự án chuyển đổi nông nghiệp bền
vững tại Việt Nam (Sustainable Agricultural Transformation-VnSAT) do
World Bank tài trợ thực hiện từ năm 2016-2020 (Ban Quản lý Dự án VnSAT,
2020), nhƣng số liệu phân tích vẫn cho thấy nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật SX ở cả 3
vùng sinh thái đều cao (Bảng 4.22). Trong đó, đội ngũ cán bộ kỹ thuật phải
thƣờng xuyên xuống địa bàn hỗ trợ nông hộ thực hiện chuyển đổi các mô hình
SXNN hiệu quả. Các kỹ thuật đƣợc áp dụng trong cải tạo đất bạc màu do độc
canh và thâm canh quá mức nhƣ hiện tại (vùng Trung tâm và Ngập lũ cao) cần
đƣợc thực hiện nhiều hơn. Mặc khác, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách
để giảm tác động đến môi trƣờng và sản phẩm an toàn nên đƣợc quan tâm thực
hiện ở mô hình trồng màu và SX lúa. Ngoài ra, sự hỗ trợ chính quyền địa
phƣơng tạo cầu nối liên kết SX (4 Nhà) và quản lý giống cần đƣợc tăng cƣờng
nhiều hơn ở các mô hình trồng hoa màu, SX lúa giống, lúa CLC và nuôi tôm.
Do đó, giải pháp kỹ thuật có vai trò quan trọng cho chuyển đổi đa dạng mô hình
SXNN đáp ứng yêu cầu chất lƣợng và hiệu quả SX theo chuỗi giá trị (Liên
Minh Các Hợp tác xã Việt Nam, 2020). Giải pháp kỹ thuật phải phù hợp với
nhóm đối tƣợng thực hiện các mô hình SXNN ở từng vùng; trong đó, có sự kết
hợp các nhà nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật và lãnh đạo địa phƣơng để đáp ứng sự
đa dạng và tái cơ cấu NN hiện nay.
Bảng 4.22: Các đề xuất về kỹ thuật của nông hộ theo vùng sinh thái và các mô
hình sản xuất ở ĐBSCL (Đvt: tỷ lệ %)
Cán bộ
khuyến
nông hỗ trợ
3
3
0
7
5
0
13
5
4
4
4
4
Liên kết
tiêu thụ
sản phẩm
5
3
8
7
11
13
19
0
13
8
4
13
Nhu cầu
tập huấn
kỹ thuật
37
40
42
21
29
17
31
42
30
43
48
38
Kỹ thuật
cải tạo
đất
3
3
0
7
6
8
6
5
4
0
0
0
Vùng sinh thái
và mô hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Sử dụng thuốc
BVTV và môi
trƣờng
4
3
0
14
4
0
13
0
4
0
0
0
Chọn
giống
5
6
4
7
0
0
0
0
0
10
11
8
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ
90
Các số liệu phân tích đã chỉ ra kỹ năng quản lý nông trại của ND còn
nhiều hạn chế để đa dạng mô hình liên kết SX theo chuỗi giá trị thông qua các
hình thức hợp tác (Tổ hợp tác, HTX và Câu lạc bộ) để tăng thu nhập hộ. Cụ thể,
đẩy mạnh thực hiện các cánh đồng kiểu mẫu, tổ hợp tác để tăng cƣờng áp dụng
cơ giới hoá trong NN là một giải pháp giảm chi phí SX và tăng lợi nhuận cho
mô hình. Việc thực hiện các mô hình hợp tác cũng góp phần hạn chế phân tách
đất đai nhỏ lẻ trong để duy trì đất NN cho chính sách ATLT. Ngoài ra, việc
quản lý và sử dụng nguồn nƣớc hiệu quả cũng góp phần giảm cạnh tranh hay
xung đột sử dụng nƣớc giữa các mô hình SX; Cụ thể, mô hình SX lúa với trồng
hoa màu hay vƣờn CAT; hoặc mô hình SX lúa với nuôi tôm hay các loài thủy
sản khác. Do đó, giải pháp kỹ thuật đƣợc hỗ trợ giúp nông hộ nâng cao năng
lực SX và cung cấp thêm nhiều dịch vụ tạo thu nhập (ngoài nông trại và phi
NN) góp phần tăng nguồn thu cho hộ.
Kết quả phân tích cho thấy không phải giữ nƣớc ngọt trồng lúa là đảm
bảo đƣợc ATLT, mà chuyển dịch SX đáp ứng tăng thu nhập cho ngƣời SX
lƣơng thực và sản phẩm CLC đáp ứng thị trƣờng mới tăng khả năng đảm bảo
ATLT. Việc tận dụng lợi thế sinh thái-môi trƣờng để nhân rộng các mô hình
SX có hiệu quả KT cao (nhƣ kết quả phân tích trong nghiên cứu này), cũng nhƣ
thay đổi đất trồng lúa kém hiệu quả bằng các mô hình SX hàng hóa giá trị cao
hơn mới phù hợp với chiến lƣợc ATLT trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, tăng
cƣờng ứng dụng các biện pháp canh tác giảm tác động đến môi trƣờng (nhƣ:
VietGAP và canh tác hữu cơ) là cần thiết cho quá trình chuyển dịch các mô
hình SXNN trong vùng. Tại vì sức ép của ATLT nhƣ hiện tại thì các biện pháp
thâm canh lạm dụng nhiều phân bón hóa học và thuốc BVTV làm tăng nguy cơ
suy thoái tài nguyên nƣớc, đất và ảnh hƣởng sức khỏe cộng đồng nên không
phải giải pháp đƣợc ƣu tiên nhƣ trƣớc đây nữa. Thay vào đó, việc chuyển dịch
và phát triển các mô hình SXNN thích ứng các tác động tiêu cực của BĐKH
(nhƣ: hạn hán và xâm nhập mặn) là cần thiết trong điều kiện an ninh nguồn
nƣớc trở nên quan trọng cho sự phát triển bền vững của nông hộ vùng ĐBSCL.
Nhƣ vậy, về mặt kỹ thuật thì cần đầu tƣ KHCN phục vụ chuyển dịch SX, nhân
rộng các mô hình SXNN có giá trị gia tăng cao và đảm bảo ATLT.
4.4.2 Giải pháp chính sách
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cấp chính quyền địa phƣơng luôn thúc
đẩy quá trình thay đổi cơ cấu SXNN trong xây dựng NTM nhƣ: sử dụng chính
sách hỗ trợ vốn, cây/con giống và các biện pháp hành chánh khác thúc đẩy ND
chuyển đổi các mô hình SX. Kết quả số liệu Bảng 4.23 cho biết việc hỗ trợ vay
vốn SX ở vùng nƣớc ngọt, cũng nhƣ tạo việc làm đang đƣợc quan tâm nhiều ở
cả 3 vùng sinh thái. Hơn nữa, công việc hỗ trợ giá giống, trợ cấp thiệt hại do
91
thiên tai mất mùa và bình ổn giá cả cũng đang đƣợc áp dụng ở các vùng SXNN.
Trong đó, cơ chế chính sách phát triển nông thôn là những định hƣớng cho quá
trình chuyển dịch SX và tái cơ cấu trong NN. Những tác động của chính sách từ
cấp trung ƣơng đến địa phƣơng đã giúp ND chuyển dịch các mô hình SX đƣợc
hiệu quả hơn.
Bảng 4.23: Kết quả đánh giá các chính sách hỗ trợ SX theo vùng sinh thái và
các mô hình sản xuất ở ĐBSCL (Đvt: tỷ lệ %)
Vùng sinh thái và mô
hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Hỗ trợ vay
vốn
41
49
27
50
28
25
44
16
30
0
0
0
Hỗ trợ tạo
việc làm
11
14
4
14
13
0
0
37
17
20
26
13
Trợ giá
giống
0
0
0
0
1
0
0
0
4
0
0
0
Trợ cấp
mất mùa
7
6
7
7
2
8
0
0
0
0
0
0
Bình ổn
giá cả
1
3
0
0
2
0
6
0
4
6
4
8
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ
Kết quả phân tích trong Bảng 4.24 cũng cho thấy cần cải thiện nhiều hơn
chính sách vốn vay, giá cả chất lƣợng vật tƣ đầu vào, thị trƣờng đầu ra sản
phẩn, cũng nhƣ công tác giống và quản lý nƣớc lũ theo từng vùng sinh thái và
mô hình SX. Trong đó thủ tục vay vốn, lƣợng tiền đủ SX và giảm lãi xuất cho
vùng Ven biển nhiều hơn so với 2 vùng còn lại. Cần kiểm soát giá cả thị trƣờng
đầu vào luôn tăng cao và tình trạng vật tƣ kém chất lƣợng đã ảnh hƣởng đến SX
ở cả 3 vùng sinh thái. Hơn nữa, cần tăng cƣờng chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm đầu ra và kiểm soát việc thực hiện các hợp đồng bao tiêu sản phẩm NN
trong chuỗi liên kết SX ở vùng Trung tâm và Ngập lũ cao nhiều hơn ở vùng
Ven biển. Ngoài ra, cần điều chỉnh chính sách đê bao kiểm soát lũ luân phiên
để canh tác 2-3 vụ lúa/năm và ruộng cần nhiều phù sa hơn ở vùng Trung tâm và
Ngập lũ cao. Công tác giống và chính sách hỗ trợ SX giống tốt ở vùng Ven biển
cần đƣợc quan tâm nhiều hơn. Nhƣ vậy, để việc chuyển dịch ở các vùng sinh
thái đƣợc hiệu quả hơn thì rất cần các cơ chế chính sách hỗ trợ linh hoạt ở các
địa phƣơng.
92
Bảng 4.24: Các kết quả đánh giá và đề xuất các chính sách của nông hộ theo
vùng sinh thái và các mô hình SX ở ĐBSCL (Đvt: tỷ lệ %)
Thủ tục,
lƣợng vốn,
lãi suất
24
26
31
7
20
21
19
21
17
45
56
33
Giá cả &
chất lƣợng
đầu vào
28
29
27
29
20
25
25
11
17
10
7
13
Hỗ trợ đầu ra
sản phẩm đáp
ứng thị trƣờng
23
22
16
35
28
38
57
37
43
10
11
8
Hỗ trợ
giống
tốt
8
6
12
7
7
4
0
26
0
22
22
21
Xả lũ
làm 2
vụ
5
6
8
0
5
4
0
11
4
0
0
0
Vùng sinh thái và
mô hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ
Về chính sách có liên quan đến ATLT nhƣ bảo vệ diện tích đất lúa nhằm
hạn chế sử dụng đất lúa cho các mục đích khác cần phải đƣợc xem sét theo
từng điều kiện sinh thái vùng và ở thời điểm nhất định. Hiện tại, thì Việt Nam
vẫn có thặng dƣ gạo và sản lƣợng lúa gạo trong nƣớc vẫn vƣợt nhu cầu về
lƣơng thực nên có thể dùng làm thức ăn chăn nuôi ngay cả khi diện tích đất
trồng lúa giảm còn 2,5 triệu ha (Jaffee et al., 2012a). Do đó, để đảm bảo ATLT
và tăng cƣờng dinh dƣỡng thì cần phải đa dạng cây trồng nhƣ nhận định Ngân
hàng Thế giới (2016). Đồng thời cải thiện hệ thống tƣới tiêu cho vùng đồng
bằng; tại vì nhiều hệ thống tƣới tiêu đã đƣợc đầu tƣ thiết kế và vận hành trƣớc
đây nhằm phục vụ trồng lúa vụ 2 đến vụ 3/năm, do đó ND gặp khó khăn khi
muốn trồng các loại hoa màu thay thế, vƣờn CAT hay nuôi thủy sản để có
nhiều lợi nhuận hơn và cải thiện đƣợc môi trƣờng SXNN (độ màu mỡ của đất
và hạn chế áp lực của dịch bệnh). Ngoài ra, cần có chính sách đào tạo nguồn
nhân lực để tăng hiệu quả áp dụng KHCN mới vào SXNN, qua đó thích ứng tốt
với vấn đề ATLT nông hộ. Theo nhận định của Vũ Anh Pháp (2015) là nguồn
nhân lực ở ĐBSCL còn nhiều hạn chế về mặt chất lƣợng (tỷ lệ LĐ qua đào tạo
còn thấp chỉ chiếm khoảng 10%) nên phần nào ảnh hƣởng đến tiến trình tái cơ
cấu và chuyển dịch trong NN. Nhƣ vậy, quy định đất lúa có thể dễ dàng đƣợc
chuyển đổi sang các mục đích SXNN khác (kể cả dùng để trồng màu và
NTTS), cùng với việc đầu tƣ hệ thống hạ tầng và nâng cao nguồn nhân lực ứng
dụng KHCN mới là một sự thay đổi lớn về cách tiếp cận trong vấn đề đảm bảo
ATLT.
93
4.4.3 Bài học kinh nghiệm
Từ kết quả phân tích này cho thấy tiến trình chuyển dịch, tái cơ cấu NN và
PTNT của vùng đồng bằng theo các định hƣớng của Chính phủ. Trong tiến
trình phát triển này đã làm thay đổi dần diện mạo NTM, sự đa dạng trong
SXNN đƣợc mở rộng tại các vùng nghiên cứu và các nông hộ xác định đƣợc
nhiều loại cây trồng, con giống có lợi thế SX đạt giá trị KT cao hơn. Tuy nhiên,
những sự thay đổi trong chuyển dịch vẫn còn nhỏ lẻ nên khó áp dụng tiến bộ
KHCN mới vào SX. Cụ thể, việc xây dựng các cánh đồng kiểu mẫu chƣa nhiều
và mô hình liên kết SX theo chuỗi giá trị chƣa thật sự bền vững (BNN-PTNT,
2014; Văn phòng Điều phối NTM Trung Ƣơng, 2016). Nghiên cứu này đã chỉ
ra nhiều yếu tố tác động đến hoạt động sinh kế hộ và những ảnh hƣởng của các
yếu tố rủi ro cho SXNN cần đƣợc quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới. Thí
dụ: xu hƣớng về mặt dinh dƣỡng của đất đai tại vùng Trung tâm và Ngập lũ cao
ngày càng bị bạc màu (kém dinh dƣỡng) do mức độ thâm canh cao trong SX
lúa, và vùng Ven biển sự xâm nhập nƣớc mặn thay đổi hàng năm (Bảng 4.25).
Ngoài ra, các tác động ô nhiễm nguồn nƣớc từ hoạt động của con ngƣời, cộng
với sự thay đổi bất thƣờng thời tiết ngày càng cực đoan hơn đã ảnh hƣởng đến
hoạt động SXNN tại các vùng đƣợc khảo sát. Các kết quả đánh giá từ năm 2002
cho thấy tình trạng nắng nóng gây khô hạn kéo dài làm cho ruộng lúa bị chết
hoặc giảm năng suất. Ngƣợc lại, mƣa bão bất thƣờng gây ngập úng cục bộ đã
tác động đến các hoạt động SXNN trong vùng. Sự nghiêm trọng của tình trạng
này khi có sự kết hợp đất đai bị nhiễm phèn và xâm nhập nƣớc mặn gia tăng ở
vùng Ven biển gây thiệt hại cho lúa ở các mô hình tôm-lúa hay tác động tiêu
cực đến hoạt động NTTS. Ngoài ra, tình trạng dịch bệnh đốm trắng, đỏ thân
thƣờng ngày càng nhiều (gây tôm chết sau 1-2 tháng nuôi) làm thiệt hại nghiêm
trọng cho nông hộ nuôi tôm. Hơn nữa, sự biến động của giá cả thị trƣờng vật tƣ
đầu vào và đầu ra sản phẩm NN là yếu tố rủi ro cho các nông hộ chuyển dịch
các mô hình SXNN thời gian qua. Do vậy, chuyển dịch đa dạng trong SXNN
phải có những định hƣớng dài hạn và tính toán đến các yếu tố tác động để có
các biện pháp phòng ngừa các rủi ro có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động
SXNN trong vùng. Thí dụ: cần đầu tƣ cho các công trình thủy lợi không chỉ
phục vụ cho cây lúa, mà phải đáp ứng cho sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN
và thích ứng với BĐKH để giảm phí tổn cho xã hội, nhƣng mang lại lợi tức
không chỉ cho ND trồng lúa và ít gây thiệt hại về môi trƣờng. Đối với nông hộ
thì có những thay đổi, đừng quen với quán tính chỉ biết trồng lúa với kỹ thuật
truyền thống không phù hợp trong thời BĐKH, mà phải làm quen với các loại
cây trồng và vật nuôi có giá trị KT cao đáp ứng nhu cầu thị trƣờng cần. Thí dụ:
các mô hình đƣợc phân tích trong nghiên cứu nhƣ: SX lúa CLC, lúa giống và
94
SX đạt tiêu chuẩn VietGAP cho các sản phẩm NN; mô hình trồng CAT và nuôi
tôm/cá phải gắn với các quy hoạch hệ thống thủy lợi đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ và
áp dụng kỹ thuật giảm chi phí SX nhƣng thân thiện với môi trƣờng; Hoặc mô
hình trồng màu liên kết và hợp tác SX theo chuỗi giá trị để dễ dàng áp dụng
KHCN và gắn kết nhà máy chế biến có đủ nguyên liệu SX.
Bảng 4.25: Các yếu tố tự nhiên ảnh hƣởng đến sinh kế hộ theo vùng sinh thái
và các mô hình SX ở ĐBSCL (Đvt: tỷ lệ %)
Đất bạc
màu
48
60
39
36
22
33
13
5
30
2
0
4
Thời tiết bất
thƣờng
(ngập/hạn)
39
37
31
57
24
21
38
16
26
61
44
79
Ô nhiễm
thuốc
BVTV
5
9
4
0
18
25
19
11
17
10
4
17
Dịch
bệnh
nhiều
51
43
54
64
40
33
25
47
52
55
56
54
Cở sở hạ
tầng
chƣa tốt
7
9
4
7
13
21
0
21
9
22
11
33
Đất nhiểm
phèn và
mặn
7
6
8
7
5
4
0
16
0
14
7
21
Vùng sinh thái
và mô hình SX
Ngập lũ cao
1) SX lúa
2) Hoa màu
3) SX lúa giống
Trung tâm
4) SX lúa
5) Hoa màu
6) Vƣờn CAT
7) SX lúa CLC
Ven biển
8) Tôm-lúa
9) Tôm chuyên
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ
Những kết quả khảo sát cho biết nhiều sản phẩm NN chƣa có thƣơng
hiệu và cơ chế chính sách thực hiện chƣa đồng bộ nên hiệu quả đa dạng trong
SXNN chƣa đảm bảo tăng thêm chuỗi giá trị SX. Trong đó, mức độ có áp dụng
giới hóa trong SX còn ít nên chƣa làm tăng thêm giá trị sản phẩm NN; Do đo,
tăng cƣờng cơ giới hóa, xây dựng thƣơng hiệu hàng hóa NN (đặc biệt là gạo,
CAT, hoa màu và thủy sản) để đồng bộ hóa từ khâu SX, đến hệ thống thu mua
nguyên liệu chế biến và tiếp thị thƣơng mại để làm gia tăng giá trị của chuỗi
liên kết. Bài học kinh nghiệm thời gian qua là tránh tình trạng ngƣời SX thì tự
phát không theo nhu cầu thị trƣờng (Võ Thị Thanh Lộc và ctv., 2016), thƣơng
lái thu mua nguyên liệu trôi nổi không truy xuất đƣợc nguồn gốc nên khâu chế
biến và tiêu thụ không có thƣơng hiệu nổi tiếng. Hơn nữa, hiệu quả chuyển dịch
chƣa cao là do nhiều chính sách từ Chính phủ khó thực hiện vì chƣa có sự chỉ
đạo giám sát xuyên suốt. Thí dụ: nhiều lãnh đạo địa phƣơng lúng túng trong
chuyển đổi cơ cấu NN và chuyển dịch các mô hình SX, do yếu tố tác động của
cơ chế thị trƣờng và thay đổi tập quán trồng lúa từ trƣớc đến nay nhƣ thế nào?
Ngoài ra, công tác quản lý điều hành tái cơ cấu trong NN còn nhiều bất cập. Thí
dụ: khâu quy hoạch riêng lẻ từng ngành (không tích hợp đồng bộ) nên rất khó
hoặc không thực hiện đƣợc. Thể chế thì chƣa đồng bộ (nhƣ: chính sách liên kết
95
SX, tổ chức không gian lãnh thổ, cơ cấu ngành còn bất cập) nên chƣa khai thác
đƣợc lợi thế của từng vùng sinh thái.
Rõ ràng sự chuyển dịch đa dạng trong SXNN làm tăng khả năng đảm
bảo các nội dung ATLT, nhƣng ngƣời dân hàng ngày vẫn đối mặt với tình trạng
thiếu dƣỡng chất và mất cân bằng dinh dƣỡng trong bữa ăn ngay ở vùng SX
lƣơng thực lớn nhƣ ĐBSCL. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng khó khăn tạm
thời trong cách tiếp cận đến các nguồn lƣơng thực đã ảnh hƣởng đến chế độ ăn
uống chƣa cân bằng về dinh dƣỡng, và trong vòng luẩn quẩn của tình trạng đói
nghèo của ngƣời SX lƣơng thực. Mặc dù có sự thay đổi trong sử dụng diện tích
đất lúa giảm, nhƣng DT của NTTS và hoa màu tăng làm tăng nguồn thu nhập
nên khả năng thích ứng các nội dung ATLT trong nông hộ. Theo các kết quả
nghiên cứu trƣớc đây cho thấy mức tiêu thụ gạo bình quân đầu ngƣời đang
giảm dần, nhƣng mức tiêu thụ thịt, sữa và trứng đã tăng rất mạnh, là do sự tăng
thu nhập trong nông hộ đã thay đổi cơ cấu tiêu thụ lƣơng thực và tăng khẩu
phần ăn giàu protein trong hộ gia đình. Nhƣ vậy, vấn đề ATLT ngày càng liên
quan đến sự đa dạng thu nhập và nguồn cung lƣơng thực trong quá trình tái cơ
cấu ngành NN; cho nên việc khuyến khích nhiều nông hộ duy trì diện tích đất
trồng lúa là cần thiết, nhƣng phải nâng chất lƣợng lúa gạo để tăng thu nhập,
đồng thời đa dạng các sản phẩm lƣơng thực thay thế khác.
96
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 KẾT LUẬN
Sự thay đổi trong sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL theo lộ trình từ
nền nông nghiệp đáp ứng an toàn lƣơng thực (thời kỳ sản xuất theo hình thức
hợp tác hóa), thực hiện đa dạng hóa sản xuất (thời kỳ đổi mới và mở cửa phục
vụ xuất khẩu), đến nền sản xuất nông nghiệp thích nghi biến đổi khí hậu theo
vùng sinh thái và tƣơng lai nông nghiệp công nghệ cao để nâng cao chất lƣợng
trong chuỗi giá trị. Ở từng thời điểm chuyển đổi sản xuất đã tác động tích cực
đến tăng trƣởng kinh tế và ổn định an sinh xã hội trong vùng. Mặc dù đóng góp
ngành nông nghiệp giảm dần theo tiến trình tái cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng
sản xuất nông nghiệp), nhƣng tổng giá trị sản xuất vẫn tăng hàng năm. Trong
đó, sản xuất lúa duy trì ổn định (khoảng 4 triệu ha) và đang nâng cao giá trị sản
phẩm, cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày thay đổi theo nhu cầu thị trƣờng
ở từng thời điểm chuyển đổi; Đặc biệt, lĩnh vực nuôi trồng thủy sản đang tăng
nhanh để trở thành ngành kinh tế quan trọng của vùng đồng bằng (khoảng 800
ngàn ha).
Sự đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp làm tăng tổng thu nhập nông hộ
theo vùng và mô hình sản xuất nên góp phần cải thiện các nguồn vốn sinh kế
nông hộ. Tổng thu nhập nông hộ ở vùng nƣớc ngọt (vùng Ngập lũ cao và Trung
tâm) cao hơn vùng Ven biển (tƣơng ứng, 196 và 123 triệu so với 119
triệu/hộ/năm. Chỉ số đa dạng thu nhập (SID) ở vùng nƣớc ngọt cũng cao hơn
vùng Ven biển (tƣơng ứng, 0,21 và 0,28 so với -0,18). Trong mỗi vùng sinh
thái, những nhóm hộ đa dạng mô hình sản xuất đều có tổng thu nhập cao hơn
nhóm hộ sản xuất lúa hàng hóa. Cụ thể, vùng Ngập lũ cao nhóm nông hộ sản
xuất lúa giống có tổng thu nhập cao nhất (275 triệu/hộ/năm), kế đến nhóm hộ
trồng màu (186 triệu) và thấp nhất nhóm hộ sản xuất lúa hàng hóa (172 triệu).
Tổng thu nhập hộ không khác biệt ở vùng Trung tâm, nhƣng nhóm hộ làm
vƣờn có khuynh hƣớng cho thu nhập cao nhất (152 triệu/hộ/năm), kế đến hộ
trồng hoa màu (139 triệu), trồng lúa chất lƣợng cao (119 triệu) và thấp nhất ở
nhóm sản xuất lúa hàng hóa (94 triệu). Ở vùng Ven biển, nhóm hộ nuôi tôm
chuyên canh có thu nhập cao hơn nhóm hộ thực hiện tôm-lúa (169 so với 70
triệu/hộ/năm). Trong các biến số về hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông
nghiệp và ngoài nông trại đều có tác động tăng tổng thu nhập nông hộ ở hầu hết
các mô hình sản xuất, nhƣng biến số lao động chính tác động tăng sự đa dạng
sản xuất nông nghiệp nên góp phần tăng thu nhập nhóm hộ đa dạng mô hình
sản xuất so với nhóm hộ sản xuất lúa hàng hóa.
97
Sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp cải thiện đƣợc các nội dung của
an toàn lƣơng thực trong nông hộ. Kết quả đa dạng hóa sản xuất không những
ổn định các nguồn cung lƣơng thực (83% hộ khảo sát có diện tích đất dùng cho
sản xuất lúa để đảm bảo an toàn lƣơng thực nông hộ), mà đa số nông hộ đƣợc
phỏng vấn đều đang chuyển dịch đa dạng mô hình sản xuất đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng để tăng khả năng tiếp cận các nguồn lƣơng thực thông qua việc tăng thu
nhập hộ. Tăng khả năng tiếp cập đƣợc nguồn lƣơng thực (an toàn và chất
lƣợng) còn là cách ứng phó với các tác động thiếu lƣơng thực cục bộ và an toàn
dinh dƣỡng cho các thành viên gia đình. Trong mỗi vùng sinh thái, những hộ
canh tác lúa có tỷ lệ gặp khó khăn trong tiếp cận đến nguồn lƣơng thực thƣờng
cao hơn so với những hộ đa dạng mô hình sản xuất nông nghiệp; Cụ thể, nhóm
sản xuất lúa hàng hóa vùng Trung tâm có tỷ lệ khó khăn tiếp cận lƣơng thực
cao (54%) so với nhóm trồng màu, vƣờn và lúa chất lƣợng cao (tƣơng ứng, 25,
11 và 30%); hoặc nhóm tôm-lúa có tỷ lệ khó khăn tiếp cận lƣơng thực cao hơn
nhóm tôm chuyên (30 so với 13%). Đa dạng hóa sản xuất tác động tích cực đến
an toàn lƣơng thực nông hộ, nhƣng sản xuất nhiều lƣơng thực (nhƣ lúa gạo)
chƣa thể đảm bảo đƣợc các nội dung an toàn lƣơng thực nói chung; Trong đó,
yếu tố thu nhập và sự kém đa dạng trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến các vấn
đề khó khăn trong tiếp cận nguồn lƣơng thực.
Những giải pháp hỗ trợ kỹ thuật phù hợp với điều kiện sinh thái và cơ
chế chính sách cần thiết cho sự đa dạng hóa sản xuất để nâng cao hiệu quả
chuyển dịch các mô hình sản xuất nông nghiệp. Thông qua hỗ trợ kỹ thuật giúp
nông hộ nâng cao nguồn nhân lực để thực hiện có hiệu quả đa dạng hóa sản
xuất, đồng thời mở ra cơ hội cung cấp các dịch vụ nông nghiệp tạo thêm nguồn
thu nhập. Bên cạnh đó, cần các cơ chế chính sách linh hoạt ở các địa phƣơng
trong các quy hoạch sử dụng đất lúa đƣợc dễ dàng chuyển đổi mục đích sản
xuất nông nghiệp. Việc cải thiện chi tiêu nông hộ góp phần cải thiện bữa ăn
dinh dƣỡng, chăm sóc sức khỏe gia đình đƣợc tốt hơn. Giải pháp kỹ thuật và
chính sách khuyến kích nhiều nông hộ trồng lúa là cần thiết, nhƣng phải nâng
cao chất lƣợng gạo để tăng thu nhập và tập trung vấn đề chất lƣợng thay vì tăng
sản lƣợng lƣơng thực nhƣ hiện tại.
98
5.2 ĐỀ XUẤT
Tiếp theo nghiên cứu này đề nghị tiếp tục thực hiện các nghiên cứu đánh
giá đa dạng trong sản xuất nông nghiệp cho nhiều nhóm đối tƣợng khác nhau
(bao gồm nhóm dân tộc thiểu số) ở nhiều vùng sản xuất nông nghiệp để có bộ
số liệu so sánh đánh giá toàn diện hơn về tác động cho các vùng miền trên cả
nƣớc.
Xem xét lại các quy hoạch sử dụng đất theo vùng và nâng cấp các hệ
thống dịch vụ hỗ trợ theo khu vực chuyển dịch sản xuất đa mục tiêu. Tăng
cƣờng áp dụng cơ giới hóa, tiến bộ khoa học-công nghệ hiệu quả, tổ chức quản
lý sản xuất tốt quy mô nông trại và các tổ chức hợp tác nhằm nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả đầu tƣ đủ khả năng cạnh tranh hàng hóa của vùng sản xuất
lƣơng thực lớn cả nƣớc.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Ban Bí Thƣ, 1981. Chỉ thị số 100-CT/TW ngày 13 tháng 01 năm 1981 về “Cải
tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và
ngƣời lao động trong hợp tác xã nông nghiệp". Thƣ Viện Pháp Luật
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: http://thuvienphapluat.vn (truy cập
ngày 21 tháng 08 năm 2020).
tử Đảng Cộng
thôn. Báo
điện
Ban Bí Thƣ, 1993. Nghị quyết số 05-NQ/HNTW của Hội nghị lần thứ năm
BCHTW Đảng (khoá VII) về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội
nông
sản Việt Nam:
http://tulieuvankien.dangcongsan.vn (truy cập ngày 21 tháng 06 năm
2020).
Ban Bí Thƣ, 2008. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ƣơng khóa X về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn.
Thƣ Viện Pháp Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam:
http://thuvienphapluat.vn (truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2020).
Ban Quản Lý Dự Án VnSAT (Chuyển Đổi Nông Nghiệp Bền Vững Tại Việt
Nam), 2020. Nâng cao năng lực cho tổ chức nông dân sản xuất lúa thông
qua việc đào tạo nguồn nhân lực và hỗ trợ tài chính đang đƣợc dự án
VnSAT đẩy mạnh tại ĐBSCL. http://vnsat.gov.vn/tin-tuc/tin-tu-bql-trung-
uong-du-an-vnsat.html (truy cập ngày 18 tháng 08 năm 2020).
Bộ Chính Trị, 1988. Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 05 tháng 04 năm 1988 về
“Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. Thƣ Viện Pháp Luật Thành phố
Hồ Chí Minh, Việt Nam: http://thuvienphapluat.vn (truy cập ngày 21
tháng 08 năm 2020).
Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, 2014. Kết quả đạt đƣợc và những
vấn đề đặt ra sau 03 năm thực hiện Chƣơng trình MTQG xây dựng nông
thôn mới các tỉnh ĐBSCL. Hội nghị Sơ kết 03 năm thực hiện Chương
trình Mục Tiêu Quốc Gia xây dựng nông thôn mới khu vực ĐBSCL, ngày
24-25/02/2014 tại tỉnh Hậu Giang.
Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng, 2017. Định hƣớng quy hoạch sử dụng đất vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long gắn với phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Báo cáo tại “Hội nghị chuyển đổi mô hình phát triển Đồng bằng Sông
Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu”. Ngày 26-27 tháng 9 năm 2017,
tại Thành Phố Cần Thơ.
100
Bùi Quang Dũng, 2012. Từ khái niệm “nông dân” tới “xã hội tiểu nông” ở việt
nam: dẫn vào một nghiên cứu về phát triển nông thôn. Viện Xã Hội Học-
Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam: Xã hội học số 4 (120); Trang
13-22.
CARE International in Vietnam, 2003. Báo cáo dự án Phát triển và thực hiện
chƣơng trình giáo dục môi trƣờng tại Vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng,
tỉnh Kiên Giang năm 2003.
Cục Thống Kê Tỉnh An Giang, 2017. Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm
2017.
Cục Thống Kê Tỉnh Sóc Trăng, 2017. Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng năm
2017.
Cục Thống Kê Thành Phố Cần Thơ, 2005. Số liệu kinh tế-xã hội Đồng bằng
sông Cửu Long giai đoạn 2000-2004.
Cục Thống Kê Thành Phố Cần Thơ, 2017. Niên giám thống kê thành phố Cần
Thơ năm 2017.
Chính phủ, 1996. Quyết định số 99/2006/QĐ-TTg về định hƣớng dài hạn và kế
hoạch 5 năm 1996-2000 đối với việc phát triển thuỷ lợi, giao thông và xây
dựng nông thôn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Thƣ Viện Pháp Luật
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: http://thuvienphapluat.vn (truy cập
ngày 21 tháng 06 năm 2020).
Chính phủ, 2006. Quyết định số 84/2006/QĐ-TTg về phê duyệt, điều chỉnh và
bổ sung quy hoạch thủy lợi Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2006-
2010 và định hƣớng đến năm 2020. Thƣ Viện Pháp Luật Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam: http://thuvienphapluat.vn (truy cập ngày 21 tháng
06 năm 2020).
Chính phủ, 2009. Nghị quyết số 63-NQ-CP về đảm bảo an ninh lƣơng thực
quốc gia. Cổng thông tin điện tử chính phủ: http://chinhphu.vn (truy cập
ngày 21 tháng 06 năm 2020).
Chính Phủ, 2010. Quyết định số 800/QĐ-TTg về việc Phê duyệt chƣơng trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông Thôn Mới giai đoạn 2010-2020.
Cổng thông tin điện tử Chính phủ: http://chinhphu.vn (truy cập ngày 21
tháng 06 năm 2020).
Chính phủ, 2012. Quyết định số 1397/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch thủy lợi
Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2012-2020 và định hƣớng đến năm
2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng. Thƣ Viện Pháp
101
Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: http://thuvienphapluat.vn (truy
cập ngày 21 tháng 06 năm 2020).
Chính phủ, 2013. Quyết định số 899/QĐ-TTg về phê duyệt đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững. Cổng thông tin điện tử Chính phủ: http://chinhphu.vn (truy cập
ngày 21 tháng 06 năm 2020).
Chính phủ, 2015. Quyết định số 35/2015/QĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa. Cổng thông tin điện tử Chính phủ: http://chinhphu.vn (truy cập ngày
21 tháng 06 năm 2020).
Chính phủ, 2018. Quyết định số 47/2018/QĐ-TTg thí điểm triển khai thanh tra
chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã, thành phố của 09
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Đồng Nai và Gia
Lai. Cổng thông tin điện tử Chính phủ: http://chinhphu.vn (truy cập ngày
21 tháng 06 năm 2020).
Dƣơng Ngọc Thành, Nguyễn Tri Khiêm, Nguyễn Quang Tuyến, Lê Cảnh
Dũng, Đặng Kiều Nhân, Võ Văm Hà, Lê Trƣờng Giang, Lê Thành
Đƣơng, Võ Văn Tuấn, Hứa Hồng Hiểu, Đỗ Thị Đến và Huỳnh Thanh Chí,
2005. Đánh giá các tác động của chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông hộ trên các vùng sinh thái ở
Đồng bằng Sông Cữu Long. Đề tài cấp Bộ MISPA/2003/08B; 210 trang.
Dƣơng Ngọc Thành, Võ Văn Hà, Nguyễn Công Toàn, Đỗ Thị Đến, Phạm Hải
Bửu, 2008. Những tác động của sự chuyển đổi trong nông nghiệp đến sinh
kế ngƣời dân vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Báo cáo khoa học Viện
Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long, Trường Đại học Cần
Thơ, từ ngày 29 đến 30/09/2008.
Dƣơng Ngọc Thành, 2016. Lao động việc làm và đào tạo nghề nông thôn vùng
Đồng bằng sông Cửu Long (Thực trạng và định hƣớng). Nhà xuất bản Ðại
học Cần Thơ 2016.
Đặng Kiều Nhân, 2009. Năng suất và lợi tức sản xuất lúa cao sản ở Đồng bằng
sông Cửu Long giai đoạn 1995-2006. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ: 12; Trang 212-218.
Ðặng Kiều Nhân, 2016. Ðồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh phát triển
bền vững. Trong: Nguyễn Văn Sánh và Ðặng Kiều Nhân (chủ biên). Phát
triển bền vững nông nghiệp và nông thôn vùng Ðồng bằng sông Cửu
Long. Nhà xuất bản Ðại học Cần Thơ; Trang 2-20.
102
Đào Thế Tuấn, 1984. Cơ sở khoa học xác định cơ cấu cây trồng. Nhà Xuất Bản
Nông nghiệp Hà Nội 1984.
Đỗ Văn Quân, 2013. Phát triển kinh tế hộ gia đình trong tiến trình xây dựng
nông thôn mới ở đồng bằng sông Hồng hiện nay. Tạp chí Khoa học, Viện
xã hội học, Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh 2013.
Jonathan H. Haughton, 1994. Cải cách kinh tế Việt Nam: Bức tranh tổng quát.
Trong “Theo Hƣớng Rồng Bay: Cải cách kinh tế ở Việt Nam” của Dwight
H. Perkins (chủ biên). Viện phát triển Quốc tế Harvard.
Lê Anh Tuấn, 2012. Tác động của biến đổi khí hậu lên sản xuất lúa. Nhà xuất
bản Nông nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh 2012.
Lê Cảnh Dũng, Chu Thái Hoành, Christophe Le Page và Nantana Gajaseni,
2010. Tác động kinh tế-xã hội và môi trƣờng của hệ thống canh tác lúa-
tôm: Trƣờng hợp nghiên cứu mô hình đa tác nhân ở tỉnh Bạc Liêu. Tạp
chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ: 16a; Trang 255-264.
Lê Cảnh Dũng, Võ Văn Tuấn, Nguyễn Văn Sánh và Phạm Thị Tâm, 2011. Các
yếu tố ảnh hƣởng đến suy dinh dƣỡng trẻ em ở vùng sản xuất nông nghiệp
ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ: 20a; Trang 28-38.
Lê Cảnh Dũng, Võ Văn Tuấn và Nguyễn Văn Sánh, 2015. Giáo trình Nguyên
Lý Phát Triển Nông Thôn. Nhà Xuất Bản Đại học Cần Thơ 2015.
Lê Tấn Nghiêm, 2003. Thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của nông hộ huyện
Châu Thành A: trƣờng hợp ở xã Tân Phú Thạnh.
Liên Minh Các Hợp Tác Xã Việt Nam (Viet Nam Cooperative Alliance-VCA),
2020. VnSAT giúp thúc đẩy tăng trƣởng ngành hàng lúa gạo theo chiều
sâu. Http://vca.org.vn/vnsat-giup-thuc-day-tang-truong-nganh-hang-lua-
gao-theo-chieu-sau-a20990.html (truy cập ngày 24 tháng 04 năm 2020).
Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013. Phát triển kinh tế hộ gia
đình ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội: Tập 29,
Số 3 (2013); Trang 1-9.
Mai Văn Nam, 2008. Giáo trình kinh tế lƣợng. NXB Văn hóa thông tin 2008.
Ngân Hàng Thế Giới, 2005. Thúc đẩy công cuộc phát triển nông thôn ở Việt
Nam: Tăng trƣởng, công bằng và đa dạng hóa. Phần I (46 trang) và phần
IV (101 trang).
Ngân hàng Thế giới, 2016. Chuyển đổi NN Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu
vào. Báo cáo Phát triển Việt Nam-Ngân hàng Thế giới 2016.
103
Nguyễn Hữu Đặng, Nguyễn Thị Lƣơng và Thạch Kim Khánh, 2016. Phát triển
kinh tế nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long. Trong: Võ Thành Danh
(chủ biên). Phát triển kinh tế Ðồng bằng sông Cửu Long: Thành tựu và
thách thức. Nhà xuất bản Ðại học Cần Thơ 2016; Trang 1-38.
Nguyễn Kim Hồng và Nguyễn Thị Bé Ba, 2011. An ninh lƣơng thực vùng
Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa học Đại học Sư Phạm thành
phố Hồ Chí Minh 2011: Số 32.
Nguyễn Lan Duyên, 2014. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ ở
An Giang. Tạp chí Khoa học Đại học An Giang: Quyến 3; Trang 63-69.
Nguyễn Quốc Nghi, Ngô Thanh Thủy và Huỳnh Trƣờng Huy, 2010. Thực trạng
và giải pháp cho vấn đề di cƣ ở tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Cần Thơ: 15a; Trang 283-292.
Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh, 2011. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu
nhập của dân tộc thiểu số ở ĐBSCL. Tạp chí Khoa học trường Đại học
Cần Thơ: 18a; Trang 240-250.
Nguyễn Thanh Phƣơng, Trƣơng Hoàng Minh và Nguyễn Anh Tuấn, 2004.
Tổng quan về các mô hình nuôi tôm sú ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Trong: Tài liệu Hội nghị “Phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ”. Trƣờng
Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 8 năm 2004.
Nguyễn Thị Thu, 2003. Ảnh hƣởng của trình độ học vấn của chủ hộ đến tổng
thu nhập của nông hộ ở xã Tân Long, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
Luận văn thạc sĩ, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Trọng Uyên, 2007. Cơ sở khoa học và giải pháp chủ yếu thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Luận án tiến sĩ kinh tế: Mã số: 62.31.03.01; 206 trang. Trường Đại học
Kinh tế-luật, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Sánh, 2009. Nguyên lý phát triển “tam nông” và ứng dụng vào bối
cảnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Nhà Xuất Bản Nông nghiệp Thành Phố
Hồ Chí Minh 2009.
Nguyễn Văn Sánh, 2016. Thành tựu, tầm nhìn và thách thức cho sự phát triển.
Trong: Nguyễn Văn Sánh và Ðặng Kiều Nhân (chủ biên). Phát triển bền
vững nông nghiệp và nông thôn vùng Ðồng bằng sông Cửu Long. Nhà
Xuất Bản Ðại học Cần Thơ 2016; Trang 21-41.
104
Nguyển Việt Hoa, 1997. Đánh giá tính bền vững hệ thống canh tác kết hợp lúa-
cá tại Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Cần
Thơ; 91 trang.
Phạm Thị Bích Thảo, 2014. Phân tích khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của
hộ sản xuất lúa ở huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ
Trường Đại học Cần Thơ.
Phạm Văn Toàn, 2013. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và một số
giải pháp giảm thiểu việc sử dụng thuốc không hợp lý trong sản xuất lúa ở
Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.
Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 28; Trang 47-53.
Phù Vĩnh Thái, Trƣơng Hoàng Minh, Trần Hoàng Tuân và Trần Ngọc Hải,
2015. So sánh hiệu quả sản xuất giữa nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng
luân canh với lúa ở tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp, thủy sản và công nghệ: 41; Trang 111-
120.
Roy, J.K., 2001. Tổng quan về mô hình lúa-cá ở Bangladesh. Trong Kỷ yếu hội
thảo Quốc tế canh tác lúa-cá. Nhà Xuất Bản nông nghiệp Hà Nội, 2001;
Trang 22-40.
Tổng Cục Thống Kê, 2004. Số liệu thống kê Việt Nam thế kỷ XX. Nhà Xuất
Bản Thống kê Hà Nội 2004.
Tổng Cục Thống Kê, 2007. Niên giám thống kê 2007. Nhà Xuất Bản Thống kê
Hà Nội 2007.
Tổng Cục Thống Kê, 2010. Tình hình kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010. Nhà
Xuất Bản Thống kê Hà Nội 2010.
Tổng Cục Thống Kê, 2015. Niên giám thống kê 2015. Nhà Xuất Bản Thống Kê
Hà Nội 2015.
Tổng Cục Thống Kê, 2016. Niên giám thống kê 2016. Nhà Xuất Bản Thống Kê
Hà Nội 2016.
Tổng Cục Thống Kê, 2018. Niên giám thống kê 2018. Nhà Xuất Bản Thống Kê
Hà Nội 2018.
Trần Thanh Bé, Dƣơng Ngọc Thành và Phạm Hải Bửu, 2007. Đánh giá tác
động của việc chuyển đổi các hệ thống canh tác đối với kinh tế-xã hội ở
các vùng sinh thái khác nhau ở Đồng bằng sông Cửu long. Tạp chí khoa
học Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL, Trường Đại học Cần Thơ 2007.
105
UBND huyện Mỹ Xuyên, 2017. Tổng kết Nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi –
thủy lợi kết hợp giao thông nông thôn năm 2016 và kế hoạch thực hiện
năm 2017.
UBND huyện Thới Lai, 2017. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh năm 2016 và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm 2017.
Ủỷ Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang, 2016. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông Thôn Mới giai đoạn
2011-2015 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020.
Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Sóc Trăng, 2015. Báo cáo kết quả thực hiện Chƣơng
trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông Thôn Mới giai đoạn 2011-2015
và nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2016-2020.
UNDP và AusAID, 2004. Đánh giá nghèo theo vùng: vùng Đồng bằng sông
Cửu Long.
Viện Dinh Dƣỡng Quốc Gia, 2018. Tình trạng dinh dƣỡng trẻ em dƣới năm tuổi
trên toàn quốc (từ 1999 đến 2017). Viện Dinh Dƣỡng Quốc Gia, Việt
http://chuyentrang.viendinhduong.vn/vi/so-lieu-thong-ke/do-thi-
Nam:
suy-dinh-duong-tre-em-duoi-5-tuoi-tren-toan-quoc-tu-1999-2017.html
(truy cập ngày 28 tháng 08 năm 2020).
Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long, 2005. Nghiên cứu hệ
thống canh tác. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 2005.
Võ Tòng Anh, 2005. Quyết định của nông dân trong chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh An Giang. Chƣơng trình Nghiên cứu Việt
Nam - Hà Lan. Nhà Xuất Bản Nông nghiệp Hà Nội 2005.
Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son, Huỳnh Hữu Thọ, Nguyễn Thị Thu An và
Nguyễn Thị Kim Thoa, 2016. Chuỗi giá trị lúa gạo. Trong: Nguyễn Văn
Sánh và Ðặng Kiều Nhân (chủ biên). Phát triển bền vững nông nghiệp và
nông thôn vùng Ðồng bằng sông Cửu Long. Nhà Xuất Bản Ðại học Cần
Thơ 2016; Trang 288-300.
Võ Văn Hà, Tô Lan Phƣơng, Huỳnh Cẩm Linh và Trần Hữu Tuấn, 2016. Đánh
giá các khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của các mô hình nuôi tôm trên đất
lúa ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ. 46b: 70-79.
Võ Văn Hà và Vũ Anh Pháp, 2017. Sự đa dạng sử dụng đất trên bờ bao hệ
thống luân canh tômlúa vùng nƣớc lợ: Nghiên cứu trƣờng hợp tại tỉnh Sóc
Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 53b: 112-122.
106
Võ Văn Hà, 2019. Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL: thành tựu
và thách thức trƣớc thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0. Kỷ yếu Hội thảo
khoa học Quốc gia (ngày 22 tháng 12 năm 2018) tại Trường Đại Học
Kiên Giang.
Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng, 2015. Phân tích sinh kế: Lý thuyết và thực
tiễn. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ 2015.
Võ Văn Thắng và Huỳnh Thanh Hiếu, 2014. Xây dựng nông thôn mới – bƣớc
đi vững chắc cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn Đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
An Giang 2014: Quyển 3 (2); Trang 79 – 84.
Vũ Anh Pháp, 2015. Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn lực vùng
Đồng bằng sông Cửu Long. Trong kỷ yếu Hội thảo phát triển nguồn nhân
lực ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà Xuất Bản Đại học Cần Thơ; Trang
20-27.
Vũ Anh Pháp và Nguyễn Thành Tâm, 2016. Thực hành nông nghiệp tốt (GAP)
trên lúa. Trong “Phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn vùng
Đồng bằng sông Cửu Long”. Chủ biên Nguyễn Văn Sánh và Đặng Kiều
Nhân 2016. Nhà Xuất Bản Đại học Cần Thơ; Trang 135-147.
Tiếng Anh
Ahmad A. and Isvilanonda S., 2003. Rural Poverty and Agricultural
Diversification in Thailand. Paper presented at the Second Annual
Swedish School of Advanced Asia and Pacific Studies, 24-26 October
2003.
Aleksander P., 2017. The Integrated Peasant Economy as a Concept in
Progress. In: Aleksander P., Jesper L. and Luca M. (Eds). Integrated
Peasant Economy in a Comparative Perspective: Alps, Scandinavia and
Beyond. Published by University of Primorska, Slovenia. pp. 11-49.
Available online at: http://www.hippocampus.si/ISBN/978-961-7023-02-
2.pdf (accessed on 19 June, 2019).
Barghouti S., Garbus L. and Umali (Eds.), 1992. Trends in Agricultural
Diversification. Regional Perspectives. World Bank Technical Paper
Number 180. The Word Bank, Washington DC.
Be, T.T., Clayton, H. and Brennan, D., 2003. Socioeconomic characteristics of
rice–shrimp farms in the study region. In: Nigel Preston and Helena
107
Clayton (Eds.). Rice–shrimp farming in the Mekong Delta: biophysical
and socioeconomic issues. ACIAR Technical Reports No. 52e. pp. 15-26.
Beets, W. C., 1990. Raising and Sustaining Productivity of Smallholder
Farming Systems in the Tropics. AgBei Publishing, 738 p.
Berti, P.R., 2015. Relationship between production diversity and dietary
diversity depends on how number of foods is counted. Proceedings of the
National Academy of Sciences USA 2015, 112, e5656.
Cagauan, A. G., 1999. Production, economics and ecological effect of nile
tilapia, the fern azolla and mallard duck in integrated low land rice-based
farming system in the Philippines. Doctoral thesis, 388 p.
Coates,
J., Anne, S.
and Paula, B.,
2007. Household Food
Insecurity Access Scale (HFIAS) for Measurement of Household Food
Access: Indicator Guide (v. 3). Washington, D.C.: Food and Nutrition
Technical Assistance Project, Academy for Educational Development,
August 2007.
Chaplin, H., 2000. Agricultural Diversification: A Review of Methodological
Approaches and Empirical Evidence. Work Package 4, Working Paper 2.
Joint Research Project. Department of Agricultural Economics and
Business Management, Wye College, University of London.
DFID, 2001 (Deparment for International Development, UK). Sustainable
Livelihoods Guidance Sheets.
Dung L.C., Ha, V.V., Tuan, V.V., and Nhan, D.K., 2012. Analysis of farming
systems and socio-economic settings
in rice farming households:
Adaptation of Rice-based Cropping Systems in the Mekong Delta: In
CLUES Project (Climate change affecting land use in the Mekong Delta).
Dung, L.C., Ha, V.V., Tuan, V.V., Nhan, D.K., John, W., and Peter, B., 2017.
Financial capacity of rice-based farming households in the Mekong Delta,
Vietnam. Asian Journal of Agriculture and Development, Vol. 14 No. 1:
73-87.
Ellis, F., 1998. Household strategies and rural livelihood diversification.
Journal of Development Studies, 35 (1), pp 1-38.
European Commission, 2008. These guidelines represent the evolution and
update of the previous EC documents on Agricultural Research for
Development: the Revision of EC Priorities towards the Consultative
Group on International Agricultural Research.
108
Fedoruk, A. and Wattana, L., 1992. Ricefield fisheries in Thailand. Rice fish
research and development in Asia. ICLARM publishing, 14 p.
Food and Agriculture Organization (FAO), 2002. Trade reform and food
security: Rome, Italy 2002.
Food and Agriculture Organization (FAO), 2006. Food Security. FAO
Agricultural and Development Economics Division. Available online at:
ftp://ftp.fao.org/es/ESA/policybriefs/pb_02.pdf (accessed on 16 June,
2018).
Food and Agriculture Organization (FAO), 2008. An introduction to the Basic
at:
Available
online
Food
of
Concepts
Security.
www.foodsec.org/docs/concepts_guide.pdf (accessed on 16 June, 2018).
Food and Agriculture Organization (FAO), 2012. Guidelines for Measuring
Household and Individual Dietary Diversity; Food and Agriculture
Organization of the United Nations: Rome, Italy, 2012. Available online
at: http://www.fao.org/docrep/014/i1983e/i1983e00 (accessed on 16 June
2018).
International Food Policy Research
Goletti, F., 1999. Agricultural Diversification and Rural Industrialization as A
Strategy for Rural Income Growth and Poverty Reduction in Indochina
and Myanmar. MSS Discussion Paper No. 30. Markets and Structural
Studies Division.
Institute,
Washington DC.
Giesecke, J., Tran, N. and Jaffee, S., 2013. Rice-land Designation Policy in
Vietnam and the Implications of Policy Reform for Food Security and
Economic Welfare. Journal of Development Economics.
Ha, V.Vo., Nhan, D.K., Thach, N.L., and Be, T.T., 2013. Assessment of a
Farmer Base Network in Promoting an Integrated Farming System at the
Mekong Delta in Viet Nam. In Asian Journal of Agriculture and
Development, 10 (2): 39-58.
Halwart, M., 1998. Trends in Rice-Fish Farming. Scientific report, 9 p.
IFPRI (International Food Policy Research Institute), 1996. Rice Market
Monitoring and Policy Options Study.
Jaffee, S., Nguyen, D., Nguyen, Q., Dao, T.A., Nguyen, D., Nguyen, M.,
Nguyen, V. and Nguyen, P., 2012a. Moving the Goal Posts: Vietnam‟s
Evolving Rice Balance and Other Food Security Considerations. Vietnam
109
Rice, Farmers and Development: From Successful Growth to Sustainable
Prosperity. World Bank, Hanoi 2012.
Jaffee, S., Nguyen, S., Le Canh, D., Vo, L., and Nhan, D., 2012b. From Rice
Bowl to Rural Development: Challenges and Opportunities Facing
Vietnam‟s Mekong Delta Region. Vietnam Rice Farmers and Rural
Development: From Successful Growth to Sustainable Prosperity. World
Bank, Hanoi 2012.
Jamora, N. and Labaste, P., 2015. “Overview of food demand trends and
prospects in East Asia”. Background paper prepared for the World Bank.
Janvry, A.D and Sadoulet, E., 2001. Income Strategies Among Rural
Households in Mexico: The role Off-farm Acitivies. Word Development
29 (3), 467-480.
Jones, A., Aditya S., and Rachel B..K., 2014. "Farm production diversity is
associated with greater household dietary diversity in Malawi: Findings
from nationally representative data". Food Policy, 46: 1-12.
Joshi, P.K., Gulati, A.A., Birthal, P.S. and Twari, L., 2003. Agricultural
diversification
in South Asia: Pattern, determinants and policy
implications. Discussion Paper No. 57. Market structure studies division.
International Food Policy Research Institute. Washington D.C.
Kibrom, T.S., Vijesh, V.K., Matin, Q., 2015. Production diversity and dietary
diversity in smallholder farm households. Proceedings of the National
Academy of Sciences USA (PNAS) 112: 10657-10662. Available online at:
https://www.pnas.org/content/112/34/10657 (accessed on 16 June, 2018).
Koesoemadinata, S. and B. A. Costa-Pierce, 1992. Rice Fish Farming
Development in Indonesia: Past, Present and Future. Rice fish research
and development in Asia. ICLARM publishing, 17 p.
in
Krishna, B.K.C., Pant, L.P., Fraser, E.D.G., Shrestha, P.K., Shrestha, D., and
Lama, D., 2016. Assessing links between crop diversity and food self-
three agroecological regions of Nepal. Regional
sufficiency
Environmental Change (2016) 16: 1239.
Last, L., Arndorfer, M., Balázs, K., Dennis, P., Dyman, T., Fjellstad, W.,
Friedel, J.K., Herzog, F., Jeanneret, P., Lüscher, G., 2014. Indicators for
the on-farm assessment of crop cultivar and livestock breed diversity: A
survey-based participatory approach. Biodivers. Coserv. 2014, 23, 3051–
3071.
110
Le Xuan Sinh, 2000. Some major considerations of risks in shrimp production
in the Mekong River Delta of Vietnam. Paper presented at the
“Workshop on domestication of P. monodon shrimp” organised by
CSIRO (Australia) in Nha trang, December 2000.
Luitfred, K., Anja, F. and Ulrike, G., 2018. Implications of Smallholder Farm
Production Diversity for Household Food Consumption Diversity:
Insights from Diverse Agro-Ecological and Market Access Contexts in
Rural Tanzania. Horticulturae 2018, 4, 14. Available online at:
https://www.mdpi.com/journal/horticulturae (accessed on 16 June, 2018).
Lynam, J. K. and Herdt, R. W., 1989. Sense and sustainability: sustainability as
research. Agricultural
international agricultural
in
an objective
Economics, 3 (4): 381–398.
Marsh, S.P., Hung, P.V., Chinh, N.Q. and Macaulay, T.G., 2006. Farm income
and income diversity on Vietnam‟s small household farms. In Marsh, S.P.,
Macaulay, T.G., & Hung, P.V. (eds) „Agricultural development and land
policy in Vietnam‟: 179-219. Australian Centre for International
Agricultural Research.
Martijn, V.D.G and Dick, K., 2012. Introduction to the process of the Mekong
Delta Plan; Towards a prosperous and sustainable future of the Delta,
vision of 2100.
Nair, S., 2015. Shrimp Aquaculture in Ca Mau, Vietnam. In Scherr, S.,
Mankad, K., Jaffee, S. and Negra, C., Steps toward Green: Policy
Responses to the Environmental Footprint of Commodity Agriculture in
East and Southeast Asia. Co-editor with S. Scherr, K. Mankad, and C.
Negra. EcoAgriculture Partners. Washington, D.C.
Nguyen Ngoc De, 2006. Farmers, agriculture and rural development in the
Mekong Delta of Viet Nam. Edication Publishing House 2006; 206 p.
Nguyen Sinh Cuc, 2003. Vietnam Agriculture and Rural Area in the
Renovation Period (1986-2002). Statistics Publishing House 2003.
Nhan, D.K, Thanh, D.N, Marc, V. and Duong L.T, 2003. Towads agriculture
diversification and rural poverty alleviation development of agi-
aquaculture farming in the Mekong Delta, Vietnam. Presented Deutcher
Tropentag 2003 “Technological and Institutional Innovations
for
Sustainable Rural Development” October 8-10th, 2003 in Geottinghen,
Germany.
111
Nhan, D.K., De, N.N., and Thanh, D.N., 2002. Social-economic and
environmental impacts of intensive rice farming and opportunities for
sustainable rice production in the Mekong Delta, Vietnam. Paper
presented at the workshop on Trade Liberalisation and Social-Economic
and Environmental Impacts of Rice Production, held on 8-9 November
2002 in Hue city, Vietnam, HUA and UNEP.
Olivier, E., 2018. Agricultural transformation and food and nutrition security in
Ghana: Does farm production diversity (still) matter for household dietary
diversity? Elsevier Ltd., Food Policy 79 (2018): 271–282.
OXFAM, 2018. Social mobility and equality of opportunity in vietnam: Trends
and Impact Factors. Hong Duc Publishing House, 78 p.
Pellegrini, L., and Tasciotti, L., 2014. Crop diversification, dietary diversity and
agricultural income: Empirical evidence from eight developing countries.
Can. J. Dev. Stud. 2014, 35: 211–227.
Phong, L.T., A.A. van Dam, H.M.J.Udo, M.E.F.van Mensvoort, L.Q.Tri,
F.A.Steenstra, A.J.van der Zijpp, 2010. An agro-ecological evaluation of
aquaculture integration into farming systems of the Mekong Delta.
Elsevier Ltd., Agriculture, Ecosystems & Environment: Volume 138,
Issues 3–4, 15: 232-241.
Phong, L.T., L.Q. Tri, H.M.J. Udo, D.K. Nhan, M.E.F. van Mensvoort, A.J. van
der Zijpp, and R.H. Bosma, 2008. “Integrated Agricultureaquaculture
Systems in the Mekong Delta, Vietnam: An Analysis of Recent Trends.”
Asian Journal of Agriculture and Development 4 (2): 51 – 66.
the bridges. Oryx, 38
Roe, D., and Elliott, J., 2004. Poverty reduction and biodiversity conservation:
Rebuilding
(2): 137-139. Available online
at: https://doi.org/10.1017/S0030605304000249. Published online by
Cambridge University Press (accessed on 16 June, 2020).
Rothuis, A., 1998. Rice-fish culture in the Mekong Delta, Vietnam: constraint
analysis and adaptive research. PhD thesis, Katholieke Universiteit,
Leuven, Belgium.
Sevilleja, R. C., 1992. Rice Fish Farming Development in the Philippines: Past,
Present and Future. Rice fish research and development in Asia. ICLARM
publishing: 8 p.
Sibhatu, K.T. and Qaim, M., 2018. Farm production diversity and dietary
quality: Linkages and measurement issues. Food Security 2018: 10: 47–
59.
112
Sibhatu, K.T., Krishna, V.V., Qaim, M., 2015. Production diversity and dietary
diversity in smallholder farm households. Proceedings of the National
Academy of Sciences USA 2015, 112, 10657–10662.
Simpson, E.H., 1949. Measurement of diversity. Nature 163, 688.
Singh, J. and Dhillon. S.S, 1984. Methods of agriculture regionalization in
agricultural geography New Delhi, India: Tata Mc Graw-Hill, 3rd edition:
213-297.
Smith, C. S., and McDonald, G. T., 1998. Assessing the sustainability of
agriculture at the planning stage. Journal of Environmental Management,
52: 15–37.
Stefan S., Manfred Z. and Nunung N., 2006. Income sources, poverty and
forest encroachment: Implications for rural development policies in
Central Sulawesi, Indonesia. The paper presented at the International
Association of Agricultural Economists Conference, Gold Coast,
Australia, August 12-18, 2006.
Swindale, A. and Bilinsky, P., 2018. Household Dietary Diversity Score
(HDDS) for Measurement of Household Food Access: Indicator Guide
(v.2); Food and Nutrition Technical Assistance (FANTA) Project;
Academy for Educational Development: Washington, DC, USA, 2006.
Available online at: https://fantaproject.org/sites/default/files/resources/
HDDS_v2_Sep06 (accessed on 13 January, 2018).
Tisdell, C., 1996. Economic indicators to assess the sustainability of
conservation farming projects: an evaluation. Agriculture, Ecosystems &
Environment, 57: 117–131.
Tran Thanh Be, Bach Tan Sinh and Fiona Miller, 2007. Challenges to
Sustaianble Delevopment in the Mekong Delta: Regional and National
Policy Issues and Research Needs.
USDA, 2000. Guide to measuring household food security, Revised 2000.
Vo-Tong-Xuan & Matsui, S., 1998. Development of farming systems in the
Mekong Delta: JIRCAS, CTU, CLRRI, Vietnam.
WHO, 2010. Indicators for assessing infant and young child feeding practices.
Part 2: Measurement. Geneva.
113
PHỤ LỤC
Phụ lục A: Phiếu phỏng vấn nông hộ
Ngƣời phỏng vấn:_______________________________ Mã số hộ:_____
HTCT1:______
Ngày:____/______
A/. THÔNG TIN CHUNG
A1. Tên chủ hộ: …………..…..............…… A2. Huyện…........…… A3. Tỉnh: ……
A4. Xã: ……….….............................. A5. Ấp: ………..............................….………...
A6.7
Hội viên (MS)
A6.1
Thành viên
(MS)
A6.3
Tuổi/
năm
A6.4
Trình độ
(lớp)
A6.5
Nghề nghiệp
(MS)
A6.6
Dân tộc
(MS)
A6.2 Giới
tính
(1=M,
2=FM)
A6. Đặc điểm nông hộ (gồm những ngƣời còn lệ thuộc kinh tế và sống xa gia đình)
Mã số (code)
A6.6
1 =Kinh
2 =Hoa
3 =Khmer
4 =Chăm
5 =Khác...
A6.1
1 =chủ hộ
2 =vợ/chồng
3 =con
4 =dâu/rễ
5 =cháu
6 =cha mẹ
7 =anh em
8 =Khác........
A6.5
Hoạt động dịch vụ:
1 =công nhân (thủ
công/chế biến
t.phẩm/nhà hàng)
2 =xây dựng
3 =nhân viên nhà nƣớc
4 =buôn bán nhỏ
5=khác………………
A6.7
1 =Hội ND
2 =Hội PN
3= Đoàn TN
4 =Hội CCB
5=CLB KN
6=Tổ HT
7= HTX
8=Khác.....…
A6.5
Hoạt động SXNN:
0 =không tạo thu nhập
1 =trồng trọt
(lúa/màu,CAT)
2 =thủy sản (tôm/cá...)
3 =chăn nuôi
(gà/vịt/heo/bò...)
4 =câu/lƣới,khai thác tài
nguyên
5=khác……………
1 HTCT code: (1) = 2 lúa; (2) = 3 lúa; (3) = lúa – màu; (4) = màu chuyên; (5) = lúa – tôm; (6) = lúa - cá;
(7) = tôm BTC/TC; (8) = tôm - thủy sản kết hợp; (9) = khác: ghi rỏ………………..
114
A7. Tài nguyên đất đai sản xuất của nông hộ
Các loại đất
Kiểu sử dụng đất (HTCT)2
Diện
tích (ha)
Hiện tại
(2017-2018)
Trƣớc đây
làm gì?
Năm thay
đổi?
Lý do
chuyển
đổi? (Ghi
mã số)
A7.1 Thửa đất chính
A7.1.1 Thổ cƣ
A7.1.2 Mƣơng/ao vƣờn
A7.1.3 Liếp vƣờn
A7.1.4 Đất Ruộng
- Ao/Mƣơng (…. x... m)
- Bờ (........ x…..... m)
- Đất canh tác/nuôi
trồng
A7.2 Thửa đất phụ
Loại đất ruộng
- Mƣơng (…...x….... m)
- Bờ (…….. x….... m)
- Đất canh tác/nuôi
trồng
A7.3 Thửa đất khác: Sở hữu / thuê /cho thuê / cầm cố
Loại đất ..........................
- Mƣơng (….x.... m)
- Bờ (….. x….. m)
- Đất canh tác/nuôi
trồng
Tổng diện tích đất (ha): ......................................................
2 HTCT code: (1) = 2 lúa; (2) = 3 lúa; (3) = lúa – màu; (4) = màu chuyên; (5) = lúa–tôm; (6) = lúa-cá;
(7) = tôm BTC/TC; (8) = tôm-thủy sản kết hợp; (9) = khác: ghi rõ………………..
115
Mã số: Lý do thay đổi (có thể ghi nhiều hơn 1 chọn lựa).
Chính sách: (1.1) = qui hoạch Nhà nước; (1.2) = công trình/dự án thủy lợi địa phương; (1.3) = khuyến
khích chuyển dịch sản xuất địa phương)
Tự nhiên: (2.1) =thay đổi môi trường nước/lũ; (2.2) = hạn thiếu nước; (2.3) = thay đổi Cơ Sở Hạ Tầng
Sinh học/kỹ thuật: (3.1) = thay đổi dịch bệnh; (3.2) = thay đổi giống; (3.3) = thay đổi KT canh tác
Kinh tế: (4.1) = giá đầu vào cao; (4.2) = giá TT đầu ra kém; (4.3) =đầu ra mới được xác lập
Xã hội: (5.1) = thiếu lao động; (5.2) = xung đột trong canh tác; (5.3) = liên kết tổ/nhóm/HTX sản xuất
Môi trường: (6.1) = Ô nhiễm MT nước; (6.2) = Ô nhiễm đất; (6.3) = Đất bạc màu/thoái hóa
Yếu tố/nguyên nhân khác (ghi cụ thể)................................................................................
B/. CHI PHÍ VÀ THU NHẬP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
B1. Canh tác lúa: Diện tích vụ ĐX …...... ha; Vụ HT ............... ha; Vụ TĐ ........ ha
Hoạt động
Vụ Đông Xuân
Vụ Hè Thu
Vụ Thu Đông
.…ngày x ……đ
……. ngày
……………….. đ
Từ…….…..đến…… Từ….…..đến…… Từ……..đến…….
…ngày x ……….đ
…ngày x ………đ
……. ngày
……. ngày
……………….. đ
……………….. đ
Tên giống: ..……
…kg x …......…đ
….ngày x ……..…đ
…….ngày
Tổng: ......……….. đ
..…kg = …..…….đ
….. kg = …….......đ
….. kg = …….......đ
….. kg = …….......đ
…..ngày x …....…đ
……..ngày
Tổng: .....................đ
.. lần = ….....…….đ
.. lần = …….....….đ
... lần = …..…........đ
... lần = ……..........đ
…..ngày x …......…đ
…….. ngày
Tổng: .....................đ
..............................đ
……………..........đ
Tổng: .....................đ
…..ngày x ..……...đ
….…ngày
Tổng: .....................đ
…………..….......đ
………….............đ
…..ngày x…...……đ
…………ngày
Tên giống: ..……
…kg x …......…đ
….ngày x …..….đ
…….ngày
Tổng: .........…….đ
..…kg = …..…….đ
.. kg = …….......đ
.. kg = …….......đ
.. kg = …….......đ
..ngày x ….....…đ
……..ngày
Tổng: ..................đ
. lần = ……....…..đ
. lần = …….....….đ
..lần = …...........đ
....lần = ……........đ
..ngày x …......…đ
…….. ngày
Tổng: ..................đ
............................đ
……..…..……....đ
Tổng: ..................đ
..ngày x …..…...đ
….…ngày
Tổng: ..................đ
………............…đ
………................đ
…..ngày x………đ
…………ngày
Tên giống: ..…
…kg x ….......đ
….ngày x …...…đ
…….ngày
Tổng: …...…….. đ
..…kg = …….... đ
….. kg = …….....đ
….. kg = …….....đ
….. kg = …….....đ
…..ngày x …...…đ
……..ngày
Tổng: ..................đ
.. lần = ….....…...đ
. .lần = ….....…...đ
... lần = ….....…...đ
... lần = ……........đ
…..ngày x …....đ
…….. ngày
Tổng: ..................đ
............................đ
…………............đ
Tổng: ..................đ
…..ngày x …..….đ
….…ngày
Tổng: ..................đ
……...................đ
….....................đ
…..ngày x…...….đ
…………ngày
B1.1 Mùa vụ
B1.2 VSĐR: Thuê
LĐGĐ
Máy làm đất
B1.3 Giống lúa:
- Lƣợng (kg/1000m2)
- Lao động sạ: Thuê
LĐGĐ
B1.4 Chi phân bón:
- Urea
- DAP
- NPK (......................)
- Phân khác (..................)
Lao động: Thuê
Gia đình
B1.5 Chi phí thuốc:
- Số lần phun thuốc sâu
- Số lần phun thuốc bệnh
- Số lần phun thuốc cỏ
- Số lần phun thuốc dƣỡng
Lao động: Thuê
LĐGĐ
B1.6 Chi bơm tƣới
Máy nhà (xăng/dầu)
Thuê khoán
B1.7 Chi chăm sóc1
Thuê
LĐGĐ
B1.8 Chi thu hoạch2:
Thuê cắt, suốt
Thuê vận chuyển
Lao động thuê
LĐGĐ
B1.9 Chi phí khác ................ Tổng: ...................đ Tổng: ..................đ Tổng: ..................đ
Tổng: ....……tấn/kg
…... x ….......…đ/kg
Tổng: ….….tấn/kg
.. x .....…......đ/kg
Tổng: ……tấn/kg
... x …..........đ/kg
B1.10 Sản lƣợng
Số luợng bán
1 bao gồm: làm cỏ, cấy dặm, bơm nƣớc,….
2 lao động bao gồm: ôm lúa suốt, suốt, vận chuyển, phơi, đóng bao,…
116
B2. Nuôi trồng thủy sản (tôm/cua/cá)
Ở một trong các HTCT: lúa-tôm ; lúa-cá ; tôm BTC ; tôm TC ; cá ao
Hoạt động
Vụ 1
Vụ 2
Vụ 3
B2.1 Diện tích
…............… ha
…..............… ha
…............… ha
B2.1 Mùa vụ
Tháng...…. đến .....
Tháng…...... đến .... Tháng...… đến .....…
B2.2 Chi giống
Tổng: …......…..…..đ
Sú…..con x….…..đ
Thẻ….con x….…..đ
Cá…..con x….....đ
...…/.…con x……..đ
Tổng: ........……...đ
Sú… con x….…..đ
Thẻ …con x….…..đ
Cá.../.…con x…...đ
…..../…..con x…...đ
Tổng: ……....……..đ
Sú…… con x……..đ
Thẻ… con x……..đ
Cá.../.. con x……..đ
….../.. con x……..đ
B2.3 Chi thức ăn
Tổng: ...........……...đ
Loại….kg x……...đ
Loại….kg x……...đ
Loại….kg x……...đ
Tổng: ..….....……...đ
Loại….kg x……...đ
Loại….kg x……...đ
Loại….kg x……...đ
Tổng: ...…....……...đ
Loại….kg x……...đ
Loại….kg x……...đ
Loại….kg x……...đ
B2.3 Thức ăn tự
chế
Tổng: .............…...đ
……….kg x……...đ
Tổng: ...........……...đ
……….kg x……...đ
Tổng: ...........……...đ
……….kg x……...đ
B2.4 Bơm nƣớc
- Xăng/dầu
- Điện
Tổng: ......................đ
………........……....đ
……….................. đ
Tổng: ......................đ
……............….....đ
………….............. đ
Tổng: ......................đ
……….................đ
……..................... đ
B2.5 Hóa chất
- Thuốc bệnh
- Vôi
- Khác (.............. )
- ...............
Tổng: ……………..đ
…………………..đ
…………………..đ
…………………..đ
…………………..đ
Tổng: …………...đ
…………………..đ
…………………..đ
…………………..đ
…………………..đ
Tổng: ….….........đ
…………..........đ
…………..........đ
…....…………..đ
……........……..đ
B2.7 Nạo Vét
- LĐ thuê
- LĐGĐ
Tổng: ……………..đ
….ngày x …….......đ
…….ngày
Tổng: …………...đ
….ngày x …....…...đ
…….ngày
Tổng: …………...đ
….ngày x ….....…..đ
…….ngày
B2.8 Chăm sóc
2101 LĐ thuê
2102 LĐGĐ
Tổng: ……………..đ
….ngày x ......…..đ
…….ngày
Tổng: .…………...đ
….ngày x .....…...đ
…….ngày
Tổng: …………...đ
….ngày x ….....…..đ
…….ngày
B2.9 Sửa chữa
khác
………...................đ ………...................đ ………...................đ
Tổng: …….…kg/tấn
……...con/kg
…...kg x .....…đ/kg
…...kg x ….....đ/kg
……...…........…đ
Tổng: …….…kg/tấn
......con/kg
…...kg x ......…đ/kg
……..kg x ….....đ/kg
…...…...........…đ
Tổng: …….…kg/tấn
........con/kg
...kg x …......…đ/kg
...kg x …......…đ/kg
……...…..........…đ
B2.10 S.lƣợng
Trọng lƣợng
Bán 1
Bán 2
Tổng thu:
117
B3. Hoa màu (chuyên canh luân canh với lúa )
Cây 1 ….............
Dtích ............. ha
Cây 2….............
Dtích ............. ha
Cây 3….............
Dtích .............ha
Cây 4….............
Dtích ............. ha
Tổng diện tích đất canh tác: ........................ ha
Tên hoa màu
Và diện tích
B3.1 Thời vụ
...… đến ……
...… đến ……
...… đến ……
...… đến ……
B3.2 Làm đất:
Thuê
LĐGĐ
Tổng: …….... đ
.ngày x …........đ
…….ngày
Tổng: …….... đ
…ngày x .....…đ
…….ngày
Tổng: …….... đ
…ngày x .....…đ
…….ngày
Tổng: …...... đ
…ngày x .....…đ
…….ngày
B3.3 Chi giống:
Tổng: .…....... đ
Tổng: ....…… đ
Tổng: ….....… đ Tổng: …....… đ
B3.4 Phân bón:
- Urea
- DAP
- NPK
( - - )
Tổng: …....... đ
….. kg x ....…. đ
…..kg x .....… đ
.. kg x …….... đ
.. kg x …….... đ
Tổng: …….... đ
..kg x …...….đ
….kg x …..….đ
..kg x …...….đ
...kg x ……....đ
Tổng: ……..... đ
..kg x …...…..đ
..kg x ….....…đ
..kg x …...…. đ
..kg x …...…. đ
Tổng: …….... đ
..kg x …...…. đ
..kg x …...… đ
..kg x …...…. đ
..kg x …….... đ
B3.5 Chi thuốc:
- Thuốc sâu
- Thuốc bệnh
- Thuốc cỏ
-
Tổng: …….... đ
..lần x …........đ
..lần x …........đ
..lần x …........đ
..lần x …........đ
Tổng: …….... đ
..lần x …........đ
..lần x …........đ
..lần x …........đ
..lần x …........đ
Tổng: …….... đ
..lần x …........đ
..lần x …........đ
..lần x …........đ
..lần x …........đ
Tổng: …….... đ
..lần x …........đ
..lần x …........đ
..lần x …........đ
..lần x …........đ
B3.6 Vật tƣ khác
Cây....................
Lƣới/dây....
................
Tổng: ………đ
………………đ
………………đ
………………đ
Tổng: ....……đ
………………đ
………………đ
………………đ
Tổng: ………đ
………………đ
………………đ
………………đ
Tổng: ………đ
………………đ
………………đ
………………đ
Tổng: ..............đ
……….............đ
…………….... đ
…………….... đ
Tổng: .............. đ
…….................đ
…………….... đ
…………….... đ
Tổng: .............. đ
……….............đ
…………….... đ
…………….... đ
Tổng: ..............đ
……................đ
…………….... đ
…………….... đ
B3.7 Bơm tƣới:
- Thuê
- Xăng/dầu
- Điện KW
B3.8 CS&TH
- Thuê
- LĐGĐ
Tổng: …….... đ
..ngày x …...... đ
….…ngày
Tổng: …….... đ
..ngày x …...... đ
….…ngày
Tổng: …….... đ
..ngày x …...... đ
….…ngày
Tổng: …….... đ
..ngày x ..….... đ
….…ngày
B3.9 Sửa máy
Tổng: ...............đ Tổng: ...............đ Tổng: ...............đ Tổng:................đ
Tổng: ….…t/kg
..kg x ..........đ/kg
..kg x ..........đ/kg
..kg x ..........đ/kg
…………….... đ
Tổng: ….…t/kg
..kg x ..........đ/kg
..kg x ..........đ/kg
..kg x ..........đ/kg
…………….... đ
Tổng: ….…t/kg
..kg x ..........đ/kg
..kg x ..........đ/kg
..kg x ..........đ/kg
…………….... đ
Tổng: ….…t/kg
..kg x ..........đ/kg
..kg x ..........đ/kg
..kg x ..........đ/kg
…………….... đ
B3.10 Sản lƣợng
- Bán 1
- Bán 2
- Bán 3
Tổng thu
118
Cây 1 ….............
Dtích ............. ha
Cây 2….............
Dtích ............ ha
Cây 3….............
Dtích ............ ha
Cây 4….............
Dtích ............. ha
B4. Đất vƣờn (chuyên canh xen canh ) Tổng diện tích: ..........…... ha
Tên cây trồng
Và diện tích
...…đến ……
Tổng: ......….... đ
…ngày x .....…đ
…….ngày
...…đến ……
Tổng: ......….... đ
…ngày x .....…đ
…….ngày
...…đến ……
Tổng: ......….... đ
.ngày x .....….đ
…….ngày
Tổng: ..………đ Tổng: ..………đ Tổng: ………đ
Tổng: ..............đ
Tổng: ..............đ
Tổng: ..............đ
..kg x …...….đ
..ng x …...….đ
..ng x ….....….đ
.…..ngày
.…. ngày
.…..ngày
Tổng: ..............đ
Tổng: ..............đ
Tổng: ..............đ
.…..ng x ….....đ
.…..ng x ….....đ
.…..ng x ….....đ
.…..ngày
.…..ngày
.…..ngày
Tổng: ………đ
Tổng: ………đ
Tổng: …...…đ
……….............đ
…….................đ
……….............đ
……............... đ
…….......….... đ
…….......….... đ
Tổng: .....….... đ
Tổng: .....….... đ
Tổng: ......….... đ
…..ngày x …..đ
…..ngày x …..đ
…..ngày x ….đ
….…ngày
….…ngày
….…ngày
.........................đ
.........................đ
.........................đ
Tổng: ….…t/kg
Tổng: ….…t/kg
Tổng: ….…t/kg
…........ .......đ/kg
…........ .......đ/kg
….... ........đ/kg
…….......….... đ
…….......….... đ
…….......….... đ
...…đến ……
Tổng: ......….... đ
.…ngày x ....…đ
…….ngày
Tổng: .………đ
Tổng: ..............đ
..kg x …...….đ
.…..ngày
Tổng: ..............đ
.…..ng x ….....đ
.…..ngày
Tổng: ………đ
……................đ
……............... đ
Tổng: ......….... đ
…..ngày x …..đ
….…ngày
.........................đ
Tổng: ….…t/kg
......... .......đ/kg
….......….... đ
B4.1 Thời vụ
B4.2 Chi làm đất
- Thuê
- LĐGĐ
B4.3 Chi giống:
B4.4 Phân bón:
- Thuê LĐ
- LĐGĐ
B4.5 Chi thuốc:
- Thuê LĐ
- LĐGĐ
B4.6 Vật tƣ khác
B4.7 Xăng/dầu
- Điện KW
B4.8 Chăm sóc-TH
- Thuê
- LĐGĐ
B4.9 Chi khác .....
B4.10 Sản lƣợng
- Giá bán
Tổng thu
B5. Chăn nuôi (trong 1 năm)
Hoạt động
Tên vật nuôi 3
Tên vật nuôi 2
Tên vật nuôi 1
....……..
…...…..
............
………...................đ
………...................đ
………...................đ
.........con x ............. đ
.........con x ............. đ
.........con x ............. đ
………...................đ ………...................đ ………...................đ
………...................đ ………...................đ ………...................đ
………...................đ ………...................đ ………...................đ
………...................đ ………...................đ ………...................đ
………...................đ
………...................đ
………...................đ
………...................đ
………...................đ
………...................đ
……………t/ Kg
………………t/kg
………………t/kg
……….……đ
………..…………đ
……….. ………đ
……................….... đ
……...............….... đ
……...............….... đ
B5.1 Tổng chi giống
B5.2 Tổng thức ăn
B5.3 Thuốc thú y
B5.4 Chuồng trại
B5.5 Chi khác
B5.6 Chi LĐ thuê
LĐGĐ
B5.7 Tổng sản lƣợng
- Giá bán
Tổng thu:
119
C/. HOẠT ĐỘNG ĐƢỢC TRẢ TIỀN TRỰC TIẾP
Hoạt động
Thu nhập
(đồng)
Chi phí
(Đồng)
Thời gian
(ngày/năm)
Mua bán ………………………..
Làm công/tiền lƣơng …….……
Làm thuê mƣớn ………………
Tiền gữi từ thành viên trong gia đình
Trợ cấp nhà nƣớc……………..
Cho thuê đất/phƣơng tiện SX
Cho vay/tín dụng
Đánh bắt cá
Khai thác tài nguyên/hái rau
Khác (ghi rõ) …………………
Liệt kê các hoạt động tạo thu nhập trực tiếp của nông hộ năm qua (mua bán, làm
công/viên chức, làm thuê, cho thuê,… không phải bán sản phẩm làm ra)
D/. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN SẢN XUẤT
D1. So với trƣớc đây (CHƢA THỰC HIỆN NÔNG THÔN MỚI) thì thu nhập
của gia đình hiện nay nhƣ thế nào?
[ ] 6. Giá sản phẩm thấp
[ ] 6. Tăng cầu/bán giá tốt
----1--------------------2---------------3--------------4--------------5----------------6----
Giảm (50%) Giảm (20%) Bằng nhau Tăng(20%) Tăng nhiều (50%) Không biết
Tại sao thu nhập của gia đình giảm?
[ ] 1. Không có khả năng kỹ thuật đầu tư SX
[ ] 2. Không có khả năng vốn đầu tư sản xuất [ ] 7. Không có thị trường tiêu thụ
[ ] 3. Thiếu và không tìm được lao động SX [ ] 8. Không ai mướn, mất việc làm
[ ] 4. Năng suất thấp & không ổn định [ ] 9. Dịch bệnh nhiều làm mất mùa
[ ] 5. Những tai họa thiên nhiên (lũ, hạn, mặn) [ ] 10.Chính sách khác ........................
Tại sao thu nhập của gia đình tăng?
[ ] 1. Áp dụng kỹ thuật mới vào SX
[ ] 2. Có thể mua vật tư giá rẻ
[ ] 3. Họat động SX được mở rộng thêm
[ ] 4. NS ổn định mở ra họat động mới
[ ] 5. Mùa vụ SXNN tốt, ít thiên tai [ ] 7. Liên kết SX có thị trường/người mua mới
[ ] 8. Thành viên gia đình có lương cao
[ ] 9. Dịch bệnh được kiểm soát tốt
[ ] 10. Khác ............................
D2. Tài sản sinh hoạt và sản xuất của hộ
[ ] 2. Nhà gỗ [ ] 3. Nhà lá D2.1 Lọai nhà: [ ] 1. Nhà tường
Năm xây dựng: [_________] Giá trị nhà lúc xây dựng: [_____________] triệu đồng
Số lƣợng Năm có đƣợc
120
D2.2 Các thiết bị dùng cho sinh họat gia đình
Thiết bị
Truyền hình (TV)
Đầu video/karaoke
Xe đạp
Xen gắn máy
Tủ lạnh
Máy giặt
Bếp gas
Tủ, bàn ghế (lọai tốt)
Cái khác ........................................
D3. Các thiết bị dùng cho sản xuất
Thiết bị
Máy làm đất (cày, xới)
Máy suốt/Liên hợp
Máy phun thuốc
Sân phơi/kho trữ lúa (xi măng)
Ghe, xuồng máy
Máy bơm nước
Máy quạt nước
Máy đo chất lượng nước
Lưới kéo/moter điện
Thiết bị khác................................... Năm có đƣợc Tổng giá trị lúc mua sắm
E/. ÔNG/BÀ VAY MƢỢN TIỀN TRONG NĂM 2016
Mấy năm gần đây gia đình Ông/Bà có đủ vốn sản xuất không? [ ] 1. Đủ [ ] 2. Thiếu
Ông/bà đã vay mƣợn bao nhiêu?
Lãi xuất/
tháng
Hiện tại còn nợ bao
nhiêu triệu?
Tiền mặt (triệu) Hiện vật (triệu)
Nguồn tín
dụng
(Code)
Thời gian
vay bao
lâu?
Nếu có vay, thƣờng vay ở nơi nào dƣới đây?
Nguồn tín dụng code:
1 = Ngân hàng nông nghiệp; 2= Ngân hàng thƣơng mại; 3 = Ngân hàng Chính sách
4 = Ngƣời cho vay địa phƣơng; 5 =Tổ chức Hội/đoàn; 6 =Ngƣời bán vật tƣ N.Nghiệp
7 = Cái khác (ghi rõ) ……………….............................................................................
F/. SỰ AN NINH LƢƠNG THỰC
Tháng nào?
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Thiếu bao
nhiêu (kg)?
Thiếu bao
nhiêu đồng?
F1. Những tháng nào trong năm gia đình Ông/Bà KHÔNG ĐỦ GẠO hoặc KHÔNG
ĐỦ TIỀN mua thức ăn? (khoanh những số thích hợp của bảng và cho biết mua bao
nhiêu gạo/tháng?)
F2. Ông/Bà cho biết lý do gây ra thiếu gạo/thức ăn trong gia đình? (tối đa 3 lý do)
F2.1……………………………………………………….………………………
F2.2……………………………………………………….………………………
121
F2.3……………………………………………………….………………………
F3. Nếu những tháng THIẾU LƢƠNG THỰC thì ảnh ảnh thế nào?
Trẻ em suy dinh dƣỡng/thiếu cân;
Trẻ em chậm phát triển/thiếu năng;
Thành viên gia đình kém sức khỏe;
Chi phí cho trị bệnh nhiều; Khác (ghi rõ) …………………………….
F4. Bằng cách nào Ông/Bà có đƣợc lƣơng thực để ăn trong gia đình?
Vay/mƣợn lúa/gạo/lƣơng thực;
Sự trao đổi vật phẩm để có gạo/lƣơng thực (ghi rõ)……………………………………
Làm thuê để mua lúa/gạo/lƣơng thực;
Bán sản phẩm cây trồng; Bán vật nuôi; Bán sản phẩm tôm/thủy sản
Tiền trợ cấp nhà nƣớc; Tiền trợ cấp tổ chức xã hội; Vay từ ngân hàng
Từ hoạt động phi NN; Tiền từ ngƣời thân; Khác (ghi rõ) …………………………
G/. CHI TIẾT HỆ THỐNG CANH TÁC HIỆN TẠI CỦA ÔNG/BÀ
G1. THUẬN LỢI và CƠ HỘI đối với hoạt động sản xuất hiện nay của Ông/Bà là gì?
- Giá đầu ra ................
- Thu nhập ...............
- Dinh dƣỡng đất
...........
- Cơ hội việc làm
....................................
- Giá đầu vào .............
- Thuê mƣớn lao
động ...................
- Phèn/Mặn ............
- Lƣơng thực/Thức ăn
..................................
- Triển vọng thị
trƣờng .......................
- Dịch bệnh ............
- Quan hệ xóm/ấp
......
- Nguồn nƣớc ........
- Sử dụng đất/nƣớc
...............................
- Hạn thiếu nƣớc ...
- Vay vốn ......................
- Kỹ thuật canh tác
cây trồng/vật nuôi
..................
- Tình trạng sức
khỏe/Bệnh tật ..........
- Lũ/ngập úng ........
- Cơ sở hạ tầng.......
- Chƣơng trình NTMới
................................
- Năng suất cây
trồng/vật nuôi ..........
- Tình trạng dinh
dƣỡng trẻ em ........
Về chính sách (ghi
cụ thể ra) Về kinh tế-xã hội
(ghi cụ thể ra) Về môi trƣờng
tự nhiên (ghi cụ
thể ra) Về thị trƣờng và
kỹ thuật (ghi cụ
thể ra)
G3. KHÓ KHĂN và THÁCH THỨC đối với sản xuất hiện nay của ông/bà là gì?
Về chính sách (ghi
cụ thể ra)
Về thị trƣờng và kỹ
thuật (ghi cụ thể ra)
Về kinh tế-xã hội
(ghi cụ thể ra)
Về điều kiện tự
nhiên (ghi cụ thể
ra)
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
G4. Ông/bà có những đề xuất gì để nâng cao sản xuất và thu nhập hộ?
Môi trƣờng tự
nhiên (ghi cụ thể)
-
-
-
Chính sách Nhà
nƣớc (ghi cụ thể)
-
-
-
Thị trƣờng và kỹ
thuật (ghi cụ thể)
-
-
-
Kinh tế-xã hội (ghi
cụ thể)
-
-
-
122
H/. TIỀN CHI TIÊU TRONG GIA ĐÌNH TRONG NĂM
H1.Gạo/Thức ăn/gia vị ……………………….… (Đồng/tháng/ Năm)
H2. Chất đốt/điện/nƣớc sinh hoạt ……………………… (Đồng/tháng/ Năm)
H3. Quần áo/may mặt ……….………………………… (Đồng/tháng/ Năm)
H4. Giáo dục/học hành……………..……….…………(Đồng/tháng/ Năm)
H5. Chăm sóc sức khoẻ/thuốc trị bịnh……….…………(Đồng/tháng/ Năm)
H6. Cúng bái/giải trí,………........……………….………(Đồng/tháng/ Năm)
H7. Đi lại/Thông tin liên lạc ...........................................(Đồng/tháng/ Năm)
H8. Cái khác (ghi rõ) …………………................……... (Đồng/tháng/ Năm)
123
CẢM ƠN VÀ CHÚC GIA ĐÌNH SỨC KHOẺ, THỊNH VƢỢNG, HẠNH PHÚC
Phụ lục B: Một số hình ảnh thu thập số liệu ngoài thực địa
Thảo luận nhóm và phỏng vấn nông hộ tại vùng Ngập lũ cao (Vùng 1)
Thảo luận nhóm và phỏng vấn nông hộ tại vùng Trung tâm (Vùng 2)
Thảo luận nhóm và phỏng vấn nông hộ tại vùng Ven biển (Vùng 3)
124
Phụ lục C: Các số liệu thống kê (ANOVA)
Phân tích yếu tố tác động đa dạng trong SXNN ở vùng Ngập lũ cao (Vùng 1)
Model Summary
R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
.851a .677 .724 .352
Model
NGAP LU
CAO
a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH DAT,
THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, TONG THU HO, SO NGUON THU,
CHI SO SID THU NHAP ANOVAa Model F 15.261 Sig.
.000b
NGAP LU
CAO Sum of Squares
20.757
7.914
28.671 df Mean Square
1.887
.124 25
89
104
Regression
Residual
Total
a. Dependent Variable: DA DANG SXNN
b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SAN XUAT, SO LAO DONG, DIEN
TICH DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, SO NGUON THU
NHAP, CHI SO SID THU NHAP
Model t Sig.
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
B Standardized
Coefficients
Beta
NGAP
LU
CAO
a. Dependent Variable: DA DANG SXNN
b. Predictors in the Model: (Constant TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH
DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, SO NGUON THU, CHI SO SID
THU NHAP
(Constant)
TUOI
HOC VAN
KINH NGHIEM
LAO DONG
DIEN TICH DAT
THU SXNN
THU PHI NN
THU NGOAI NT
THU KHAC
SO NGUON THU
SID THUNHAP Std. Error
.292
.004
.013
.008
.054
.025
-.284
.001
.004
.002
.060
.146 .407
.002
.008
-.017
.097
-.014
-.430
-.004
-.015
-.002
.684
-.229 1.391
.479
.036
.634
.047
-2.048
-.150
-1.791
-.146
-.563
-.050
-1.456
-.180
-3.478
-.266
-3.699
-.269
-.076
-1.051
.906 11.442
-1.568
-.119 .169
.634
.528
.045
.078
.576
.150
.001
.000
.297
.000
.122
Phân tích yếu tố tác động đa dạng trong SXNN ở vùng Trung tâm đồng bằng
(Vùng 2)
Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the
Estimate .762a .581 .515 .523
125
TRUNG TAM
a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH DAT,
THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, SO NGUON THU, CHI SO SID THU
NHAP
ANOVAa Model F
8.811 Sig.
.000b
a. Dependent Variable: DA DANG SXNN
b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH DAT,
THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, TONG THU HO, SO NGUON THU,
CHI SO SID THU NHAP
TRUNG
TAM Regression
Residual
Total Sum of Squares
26.482
19.127
45.610 df Mean Square
2.407
.273 18
114
132
Model t Sig.
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
B Standardized
Coefficients
Beta
TRUNG
TAM
a. Dependent Variable: DA DANG SXNN
b. Predictors in the Model: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH
DAT, THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, SO NGUON THU, CHI SO SID
THU NHAP
(Constant)
TUOI
HOC VAN
KINH NGHIEM
LAO DONG
DIEN TICH DAT
THU_SXNN
THU PHINN
THU NGOAI NT
THU KHAC
SO NGUON THU
SID_THUNHAP Std. Error
.457
.006
.023
.007
.061
.072
.001
.002
.005
.003
.068
.057 .572
.002
-.047
-.001
.053
.044
.001
-.003
-.014
-.007
.587
-.029 1.250
.444
-2.015
-.187
-.856
.610
.014
-1.910
-3.014
-2.557
8.580
-.499 .215
.659
.048
.852
.053
.544
.989
.060
.004
.013
.000
.620 .040
-.174
-.015
-.078
.078
.002
-.165
-.244
-.206
.739
-.045
Phân tích các yếu tố tác động đa dạng trong SXNN ở vùng Ven biển (Vùng 3)
Model Summary
R
.890a .792
R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
Model
VEN BIEN
.376
.733
a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, SO NGUON THU, CHI SO SID THU NHAP ANOVAa Model F 13.472 Sig.
.000b
a. Dependent Variable: DA DANG SXNN
b. Predictors: (Constant TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM SX, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, SO NGUON THU, CHI SO SID THU NHAP
126
VEN
BIEN Regression
Residual
Total Sum of Squares
20.987
5.523
26.510 df Mean Square
1.908
.142 15
55
70
Model t Sig.
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
B Standardized
Coefficients
Beta
VEN
BIEN
2.031
.009
.233
.381
-2.082
.063
-.893
-2.852
-3.552
-3.731
9.743
1.004 .771
.016
.006
.003
.118
.006
.001
-.006
-.014
-.027
.694
.044 Std. Error
.380
.005
.024
.007
.057
.089
.000
.002
.004
.007
.071
.044 .001
.021
.030
-.175
.006
-.071
-.240
-.268
-.284
.782
.098 .049
.993
.817
.706
.044
.950
.377
.007
.001
.001
.000
.322
(Constant)
TUOI
HOC VAN
KINH NGHIEM
LAO DONG
DIEN TICH DAT
THU SXNN
THU PHI NN
THU NGOAI NT
THU KHAC
SO NGUON THU
SID_THUNHAP
a. Dependent Variable: DA DANG SXNN
b. Predictors in the Model: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LD, DIEN TICH DAT,
THU SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NT, THU KHAC, SO NGUON THU, SID THU NHAP
Kết quả phân tích thông tin chủ hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 1 (Ngập lũ cao)
Descriptives N Mean Std.
Deviation Std.
Error 95% Confidence
Interval for Mean
Lower Bound
TUOI
HOC VAN
KINH
NGHIEM Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total 35
36
34
105
35
36
34
105
35
36
34
105 51.66
47.67
49.57
49.86
6.91
7.04
7.21
7.01
14.80
7.00
11.14
11.36 11.061
6.639
15.979
10.875
3.248
3.240
4.246
3.400
3.521
4.938
5.172
5.575 1.870
1.278
4.271
1.247
.549
.624
1.135
.390
.595
.950
1.382
.640 47.86
45.04
40.35
47.37
5.80
5.76
4.76
6.24
13.59
5.05
8.16
10.08
ANOVA df F Sig. Sum of
Squares 1.033 .361 TUOI Mean
Square
122.047
118.155 .039 .962 HOC VAN
.000
KINH
NGHIEM Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total .462
11.864
464.047 24.140
19.223 2
102
104
2
102
104
2
102
104
244.094
8625.314
8869.408
.924
866.063
866.987
928.094
1403.314
2331.408
127
Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets
KINH NGHIEM
Duncan
Group N
Subset for alpha = 0.05
1
3
2
7.00 11.14 36
34
35 14.80
1.000 1.000 1.000
Mau
Lua giong
Lua
Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 34.892.
b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I
error levels are not guaranteed.
Kết quả phân tích nguồn lực nông hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 1 (Ngập lũ
cao)
Descriptives
Mean N Std.
Deviation Std.
Error 95% Confidence
Interval for Mean
Lower Bound
SO KHAU/
HO
SO LAO
DONG Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total 35
36
34
105
35
36
34
105 4.54
4.22
4.64
4.45
2.31
2.30
2.36
2.32 1.442
1.423
1.082
1.370
.993
.823
1.008
.927 .244
.274
.289
.157
.168
.158
.269
.106 4.05
3.66
4.02
4.13
1.97
1.97
1.78
2.10
128
df F Sig. ANOVA
Sum of
Squares Mean
Square .586 .559 SO KHAU/ HO 1.111
1.898 .019 .981 SO LAO DONG Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 2.223
138.567
140.789
.034
64.387
64.421 2
102
104
2
102
104 .017
.882
Mean N Kết quả phân tích tài nguyên đất nông hộ theo mô hình SX Vùng 1 (Ngập lũ cao)
Descriptives
Std.
Deviation Std.
Error
95% Confidence
Interval for Mean
Upper
Lower
Bound
Bound
Tong dien
tich (ha)
Dat tho cu
(ha)
Dat vuon
(ha)
Dat ruong
(ha) Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total 35
36
34
105
35
36
34
105
35
36
34
105
35
36
34
105 3.2061
1.4864
3.7081
2.6876
.0654
.0645
.0906
.0698
.0321
.0284
.0521
.0345
3.1085
1.3934
3.5654
2.5833 2.17000
1.32410
2.84537
2.23274
.06885
.07374
.07870
.07216
.12770
.07949
.14001
.11426
2.21285
1.31342
2.77448
2.22948 .36680
.25482
.76046
.25611
.01164
.01419
.02103
.00828
.02159
.01530
.03742
.01311
.37404
.25277
.74151
.25574 3.9515
2.0102
5.3510
3.1978
.0891
.0937
.1361
.0862
.0760
.0599
.1330
.0606
3.8686
1.9130
5.1673
3.0928 2.4606
.9626
2.0652
2.1774
.0418
.0354
.0452
.0533
-.0117
-.0030
-.0287
.0084
2.3483
.8738
1.9634
2.0739 ANOVA df F Sig. Sum of
Squares Mean
Square .001
Tong dien
tich (ha) 31.474
4.259 .494
Dat tho cu
(ha) .004
.005 .813
Dat vuon
(ha) .003
.013 .001
Dat ruong
(ha) Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 62.949
310.936
373.884
.007
.383
.391
.006
.974
.979
61.384
311.410
372.795 30.692
4.266 2
102
104
2
102
104
2
102
104
2
102
104 7.389
.712
.208
7.195
Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets
Tong dien tich (ha)
Duncan
Group N 2 Subset for alpha = 0.05
1
1.4864
36
35
34 3.2061
3.7081
.424 1.000
129
Mau
Lua
Lua giong
Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. (a) Uses Harmonic Mean
Sample Size = 34.892. (b) The group sizes are unequal. The harmonic mean of the
group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.
Dat ruong (ha)
Duncan
Group N 2 Subset for alpha = 0.05
1
1.3934
36
35
34 1.000
Mau
Lua
3.1085
Lua giong
3.5654
.467
Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 34.892.
b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I
error levels are not guaranteed.
Kết quả phân tích nguồn thu nhập, chỉ số đa dạng thu nhập (SID) và đa dạng
trong SXNN theo mô hình sản xuất ở Vùng 1 (Ngập lũ cao)
Descriptives N Mean Std.
Deviation Std. Error 95% Confidence
Interval for Mean
Lower Bound
THU
SXNN
SID THU
NHAP
DD_SXNN
.2222
.1835
.2284
.2096
1.14
1.78
1.50
1.43 .23737
.45114
.18516
.32004
.355
.641
.760
.618
THU PHI
NN
THU
NGOAI
NT
.000 THU KHAC
130
TONG THU
HO Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total 35 146448.18 146827.495 24818.376
36 157245.24 186764.669 35942.877
34 226735.79 223502.602 59733.583
105 165073.80 177249.791 20331.945
.04012
35
.08682
36
.04949
34
.03671
105
.060
35
.123
36
.203
34
105
.071
16539.43 25060.753 4236.040
35
21450.37 36117.512 6950.818
36
43285.71 86566.496 23135.869
34
23211.05 46183.989 5297.667
105
1908.57
35
869.631
5144.807
7011.11 17560.102 3379.443
36
2214.29
34
4681.035 1251.059
3777.63 11337.767 1300.531
105
7028.57 31091.408 5255.407
35
36
.000
.00
3008.57
34
6943.503 1855.729
105
3791.05 21372.007 2451.537
35 171924.75 151338.659 25580.902
36 185706.75 192158.296 36980.881
34 275244.36 225922.244 60380.259
105 195853.55 183061.102 20998.549 96011.17
83363.59
97689.23
124570.49
.1406
.0050
.1215
.1365
1.02
1.52
1.06
1.29
7930.76
7162.76
-6696.29
12657.56
141.27
64.57
-488.46
1186.84
-3651.70
.00
-1000.49
-1092.66
119938.10
109691.46
144800.74
154022.29
F
1.069 Sig.
.349
THU
SXNN
.138 .871
SID THU
NHAP
.000
DD
SXNN .014
.105
3.109 10.109
.308 1.741 .183
THU PHI
NN 3641729244
2091624715 1.740 .183
219390367
126056044 THU
NGOAI
NT .832 .439
THU
KHAC df Mean Square
2 33513761248
102 31360056175
104
2
102
104
2
102
104
2
102
104
2
102
104
2
102
104 381735757
458818224 1.687 .192
TONG
THU HO ANOVA
Sum of Squares
67027522496
2289284100822
2356311623318
.029
7.653
7.682
6.219
22.452
28.671
7283458488
152688604227
159972062715
438780735
9202091238
9640871973
763471515
33493730400
34257201915
111061017064
2402291511333
2513352528398 2 55530508532
102 32908102894
104 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets
DD_SXNN
Duncan
Group N Subset for alpha = 0.05
1 2 1.14
35
34
36 1.000
131
Lua
1.50
Lua giong
1.78
Mau
Sig.
.102
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 34.892.
b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I
error levels are not guaranteed.
Kết quả phân tích chi phí, thu nhập thuần và chi cho lƣơng thực nông hộ theo
mô hình sản xuất ở Vùng 1 (Ngập lũ cao)
Descriptives
N
Mean
Std. Error
Std.
Deviation
95% Confidence
Interval for Mean
Lower Bound
TONG CHI
HO/NAM
THU NHAP
THUAN/
HO
THU NHAP
KHAU/
THANG
CHI
LUONG
THUC
HO/NAM
TY LE CHI
LT (%)
CHI LT/
KHAU/
THANG
Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total
Lua
Mau
Lua giong
Total
92792.79
35
75127.33
36
87053.86
34
85459.73
105
35
79131.96
36 110579.38
34 188190.50
105 110393.80
3513.84
35
3977.54
36
5125.87
34
3975.53
105
40194.06
35
35488.89
36
40498.57
34
38578.58
105
47.160
35
49.407
36
50.300
34
48.537
105
792.50
35
761.93
36
756.74
34
775.05
105
5933.349
35102.169
34589.372
6656.728
39494.769 10555.421
36162.333
4148.104
144002.077 24340.794
183273.072 35270.919
222919.772 59577.815
176760.095 20275.773
501.672
767.538
1244.575
423.219
1932.375
2854.767
4480.184
1579.387
2.6986
3.0046
4.4804
1.8155
46.930
69.066
79.603
35.399
2967.932
3988.245
4656.773
3689.535
11432.087
14833.806
16763.312
13768.779
15.9651
15.6123
16.7642
15.8271
277.643
358.877
297.849
308.605
80734.77
61444.23
64250.26
77196.28
29665.52
38078.97
59480.46
70002.39
2494.32
2399.85
2437.13
3132.43
36267.00
29620.83
30819.72
35432.28
41.676
43.231
40.621
44.920
697.13
619.96
584.77
704.53
ANOVA
TONG CHI
HO/NAM Sum of Squares Df Mean Square
2400067961
1277786801 2
102
104
THU NHAP
THUAN/HO
12993388
13629637
THU NHAP/
KHAU/
THANG
CHI LUONG
THUC/HO/N
AM 200349062
189284222
TY LE CHI
LT (%) 65
255
132
CHI LUONG
THUC/KHAU
/THANG Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 4800135922
93278436492
98078572415
118939089983
2224370754955
2343309844939
25986776
994963539
1020950316
400698124
13817748265
14218446390
130
18656
18787
20001
7122789
7142791 F
Sig.
1.878 .160
1.952 .149
.953 .390
1.058 .352
.255 .776
.102 .903 2 59469544991
102 30470832259
104
2
102
104
2
102
104
2
102
104
2
102
104 10000
97572
Kết quả phân tích nguồn thông tin chủ hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 2
(Trung tâm đồng bằng)
Descriptives
Mean N Std.
Deviation Std.
Error 95% Confidence
Interval for Mean
Lower Bound
TUOI
HOC VAN
KINH
NGHIEM
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total 34
36
30
33
133
34
36
30
33
133
34
36
30
33
133 8.335
14.525
14.835
12.088
12.238
2.637
2.802
3.131
2.644
2.782
9.707
6.066
7.920
6.203
8.733 1.701
3.631
3.403
2.520
1.351
.538
.700
.718
.551
.307
1.981
1.517
1.817
1.293
.964 52.94
45.07
50.06
50.03
52.90
5.43
3.88
4.12
4.34
5.19
15.07
6.77
9.97
6.06
11.29 56.46
52.81
57.21
55.26
55.59
6.54
5.38
5.63
5.48
5.80
19.17
10.00
13.79
8.74
13.21
Df F Sig. ANOVA
Sum of
Squares Mean
Square .422 .738 TUOI 64.638
153.051 .813 .490 HOC VAN 6.337
7.793 8.210 .000
KINH
NGHIEM Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 193.914
11937.989
12131.902
19.010
607.869
626.878
1482.550
4694.926
6177.476 494.183
60.191 3
129
132
3
129
132
3
129
132
Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets
KINH NGHIEM
Duncan
Group N Subset for alpha = 0.05
1 2
8.74
10.00
13.79 33
36
30
34 19.17
1.000 .054
133
Lua CLC
Mau
Vuon
Lua
Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 32.972.
b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I
error levels are not guaranteed.
Kết quả phân tích nguồn nhân lực trong nông hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 2
(Trung tâm đồng bằng)
Descriptives
Mean N Std.
Deviation Std.
Error 95% Confidence
Interval for Mean
Lower Bound
SO KHAU/
HO
SO LAO
DONG
4.92
4.88
4.68
4.30
4.68
3.04
2.38
2.63
2.78
2.74 Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total 34
36
30
33
133
34
36
30
33
133 1.666
1.025
1.336
1.490
1.431
1.488
.719
.831
1.085
1.120 .340
.256
.306
.311
.158
.304
.180
.191
.226
.124 4.21
4.33
4.04
3.66
4.37
2.41
1.99
2.23
2.31
2.50
ANOVA df F Sig. Mean
Square Sum of
Squares .842 .475
SO KHAU/
HO
1.227 .306
SO LAO
DONG Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 5.198
160.558
165.756
4.580
97.042
101.622 3
129
132
3
129
132 1.733
2.058
1.527
1.244
Kết quả phân tích nguồn tài nguyên đất nông hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 2
(Trung tâm đồng bằng)
Descriptives
N Mean
Upper Bound
Tong dien
tich (ha)
Dat tho cu
(ha)
Dat vuon
(ha)
34
36
30
33
133
34
36
30
33
133
Dat ruong
(ha)
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
34 1.386
36 1.700
30 1.921
33 1.617
133 1.636
.077
.057
.082
.060
.070
.057
.044
.250
.095
.130
34 1.251
36 1.599
30 1.599
33 1.463
133 1.459
Std.
Deviation
.7471
2.1982
1.1027
1.2371
1.3333
.0521
.0545
.0763
.0491
.0581
.1139
.0811
.2033
.1732
.1671
.7230
2.1838
1.0570
1.2637
1.3171
Std.
Error
.1525
.5496
.2530
.2580
.1472
.0106
.0136
.0175
.0102
.0064
.0232
.0203
.0466
.0361
.0185
.1476
.5460
.2425
.2635
.1455
95% Confidence Interval for Mean
Lower Bound
1.071
.529
1.389
1.082
1.343
.055
.028
.045
.038
.057
.009
.000
.142
.020
.071
.946
.436
1.089
.916
1.170
1.702
2.871
2.452
2.152
1.929
.099
.086
.119
.081
.082
.105
.087
.338
.170
.144
1.557
2.763
2.108
2.009
1.749
134
ANOVA Df F Sig. Sum of
Squares Mean
Square .574 .634
Tong dien
tich (ha) 1.037
1.806 .895 .448
Dat tho cu
(ha) .003
.003 .000
Dat vuon
(ha) .154 6.685
.023 .322 .809
Dat ruong
(ha) Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 3.111
140.873
143.984
.009
.265
.274
.463
1.800
2.263
1.721
138.804
140.525 3
129
132
3
129
132
3
129
132
3
129
132 .574
1.780
Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets
Dat vuon (ha)
Duncan
Group
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
.044
.057
.095
36
34
33
30
.240
1.000
.320
Mau
Lua
Lua CLC
Vuon
Sig.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 32.972. b. The group sizes are unequal. The
harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.
135
Kết quả phân tích nguồn thu nhập, chỉ số đa dạng thu nhập (SID) và đa dạng
trong SXNN theo mô hình sản xuất ở Vùng 2 (Trung tâm đồng bằng)
Descriptives N Mean Std. Error Std.
Deviation
THU
SXNN
SID THU
NHAP
DD
SXNN
.23349
.20440
.18970
2.16827
1.17111
.565
.775
.671
.573
.750
THU PHI
NN
THU
NGOAI
NONG
TRAI
THU
KHAC
136
TONG
THU HO/
NAM 34 57488.80
61294.355 12511.658
36 109510.06 148441.163 37110.291
78676.791 18049.694
30 91953.44
90261.058 18820.732
33 79985.24
95328.671 10527.291
133 81934.98
.04766
.3944
34
.05110
.4470
36
.04352
.4602
30
.45212
-.1242
33
.12933
.2744
133
.115
1.33
34
.194
2.25
36
.154
2.32
30
.119
1.65
33
133
.083
1.83
26168.265 5341.575
34 17909.17
30375.868 7593.967
36 17400.00
61257.701 14053.480
30 50342.11
32725.533 6823.745
33 26744.78
40742.396 4499.245
133 27803.05
18572.956 3791.189
9458.33
34
8107.381 2026.845
5081.25
36
12910.155 2961.793
4389.47
30
9094.714 1896.379
3528.26
33
13252.337 1463.476
5766.46
133
16262.029 3319.473
8828.96
34
26968.110 6742.028
6881.25
36
14111.567 3237.416
5595.79
30
25492.084 5315.467
8615.65
33
20792.069 2296.100
133
7639.94
34 93685.26
59326.026 12109.874
36 138872.56 144871.481 36217.870
30 152280.81 133516.522 30630.791
33 118873.94 104830.174 21858.602
133 123144.43 111097.095 12268.622 95%
Confidence
Interval for
Mean
Lower Bound
31606.46
30411.35
54032.44
40953.44
60988.97
.2958
.3381
.3688
-1.0618
.0171
1.09
1.84
1.99
1.40
1.66
6859.28
1213.84
20816.84
12593.20
18850.96
1615.66
761.13
-1833.02
-404.59
2854.61
1962.11
-7489.04
-1205.77
-2407.95
3071.42
68634.08
61675.99
87927.91
73541.97
98733.72 Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Sig.
.376
THU
SXNN df Mean Square
9501130417
9071648743 .294
SID THU
NHAP 1
1 .000 DD SXNN 0.4 .037
THU PHI
NN 4586279688
1547391449 .436
161958513
176150060 THU
NGOAI
NT .955
THU
KHAC 3
129
132
3
129
132
3
129
132
3
129
132
3
129
132
3
129
132 48142974
447085784 .346
ANOVA
Sum of Squares
28503391251
707588601987
736091993239
5
105
111
13
31
45
13758839064
120696533073
134455372137
485875540
13739704733
14225580274
144428922
34872691202
35017120124
41335309427
958412420656
999747730083 3 13778436475
129 12287338726
132 F
1.047
1.259
4 11.461
2.964
.919
.108
1.121 TONG
THU
HO/NAM Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets
DD SXNN
Duncan
Group N Subset for alpha = 0.05 1 2
1.33
1.65
34
33
36
30 2.25
2.32
.745 .118
Lua
Lua CLC
Mau
Vuon
Sig.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 32.972.
b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I
error levels are not guaranteed. THU PHI NN
Duncan
Group N Subset for alpha = 0.05 1 2
36 17400.00
34 17909.17
33 26744.78
30 26744.78
50342.11
.062 .484
137
Mau
Lua
Lua CLC
Vuon
Sig.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 19.972.
b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I
error levels are not guaranteed.
Kết quả phân tích chi phí, thu nhập thuần và chi cho lƣơng thực nông hộ theo
mô hình sản xuất ở Vùng 2 (Trung tâm đồng bằng)
N Descriptives
Mean Std. Error Std.
Deviation
95%
Confidence
Interval for
Mean
Lower Bound
TONG CHI
HO/NAM
THU
NHAP
THUAN/
HO
THU
NHAP
KHAU/
THANG 1346.734
3768.749
1771.231
4328.708
3024.478
CHI
LUONG
THUC/HO/
NAM
TY LE
CHI LT
(%)
138
CHI LT
KHAU/
THANG Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total
Lua
Mau
Vuon
Lua CLC
Total 34 64955.46 25911.478 5289.158
36 59741.75 20444.120 5111.030
30 78017.32 31778.101 7290.396
33 65163.26 31666.527 6602.927
133 67022.96 28388.171 3134.949
34 28729.80 64497.894 13165.577
36 79130.81 141173.686 35293.421
30 74263.50 112666.045 25847.363
33 53710.68 100817.981 21022.002
133 56121.47 104207.433 11507.786
274.901
34 1745.56
942.187
36 2656.54
406.348
30 2543.37
902.598
33 2904.09
133 2433.12
333.998
34 33791.75 14684.810 2997.524
36 23164.00 10984.730 2746.182
30 31345.26 11752.146 2696.127
33 28453.04 17618.409 3673.692
133 29653.73 14596.266 1611.888
2.6486
34
5.0902
36
2.1219
30
2.4632
33
1.5739
133
79.801
34
49.452
36
47.855
30
87.478
33
37.471
133 12.9755
20.3607
9.2493
11.8130
14.2524
390.942
197.808
208.593
419.531
339.313 52.367
41.894
41.737
42.939
45.216
640.39
410.78
576.92
613.66
573.38 54014.00
48847.85
62700.76
51469.63
60785.40
1494.73
3904.66
19960.20
10113.71
33224.58
1176.88
648.32
1689.67
1032.22
1768.57
27590.90
17310.65
25680.91
20834.27
26446.58
46.888
31.044
37.279
37.831
42.084
475.31
305.37
476.38
432.24
498.83
F
1.396
Sig.
.250
TONG CHI
HO
df Mean Square
1109010735
794229670
3
129
132
1.009
.393
THU NHAP
THUAN/ HO
.628
.599
THU/ KHAU/
THANG
5825751
9275222
1.895
.137
CHI LT/HO/
NAM
390781622
206215188
3.100
.031
CHI LT(%)
584
188
1.687
.177
ANOVA
Sum of Squares
3327032205
61949914325
65276946530
32865362173
846728961905
879594324078
17477253
723467360
740944613
1172344866
16084784667
17257129534
1752
14700
16453
568348
8757467
9325816
3 10955120724
129 10855499511
132
3
129
132
3
129
132
3
129
132
3
129
132
189449
112275
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
CHI LT/
KHAU/
THANG
Post Hoc Tests/Homogeneous Subsets
CHI LUONG THUC/HO/NAM
Duncan
Group
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
23164.00
28453.04
31345.26
36
33
30
34
.092
28453.04
31345.26
33791.75
.273
Mau
Lua CLC
Vuon
Lua
Sig.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 32.972.
TY LE CHI LUONG THUC (%)
Duncan
Group
N
Subset for alpha = 0.05
2
1
41.737
41.894
42.939
30
36
33
34
.797
52.367
1.000
Vuon
Mau
Lua CLC
Lua
Sig.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 32.972.
CHI LUONG THUC/KHAU/THANG
Duncan
Group
N
Subset for alpha = 0.05
2
1
410.78
576.92
613.66
36
30
33
34
.074
576.92
613.66
640.39
.577
Mau
Vuon
Lua CLC
Lua
Sig.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 32.972.
139
Kết quả T-Test về nguồn thông chủ hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 3 (Ven
biển)
Group Group Statistics
N Mean Std. Error Mean Std.
Deviation
TUOI
HOC VAN
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom KINH
NGHIEM 37
34
37
34
37
34 48.33
48.50
5.89
6.50
10.30
6.25 13.895
9.141
2.636
2.638
9.331
4.821 2.674
1.866
.507
.538
1.796
.984
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of Variances
Sig. df F
4.604 .037 Equal variances assumed t-test for
Equality of
Means
T
-.050 TUOI Equal variances not assumed -.051
Equal variances assumed .003 .957 -.826 HOC VAN Equal variances not assumed -.826
Equal variances assumed 6.562 .014 1.909
KINH
NGHIEM Equal variances not assumed 1.976 69
45.33
4
69
48.29
5
69
39.89
3
Kết quả T-Test nguồn nhân lực trong nông hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 3
(Ven biển)
Group Group Statistics
Mean N Std. Error Mean Std.
Deviation
SO KHAU/ HO
SO LAO DONG Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom 37
34
37
34 4.07
4.21
2.56
2.67 1.238
1.444
1.013
1.167 .238
.295
.195
.238
Independent Samples Test
t-test for
Equality of
Means Levene's Test for
Equality of
Variances
F Sig. df .681 .413
140
.014 .907 t
-.357
69
-.354 45.639
-.364
69
-.361 45.900 SO KHAU/
HO
SO LAO
DONG Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Kết quả T-Test nguồn tài nguyên đất nông hộ theo mô hình sản xuất ở Vùng 3
(Ven biển)
Group Statistics
N
Tong dien tich
(ha)
Dat tho cu (ha)
Dat vuon (ha)
Dat ruong (ha) Group
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom Mean Std. Deviation Std. Error Mean
1.0933
1.4392
.0872
.1000
.1448
.0679
.8613
1.2713 .58587
.93719
.04326
.06602
.32553
.14404
.51606
.94527 .11275
.19130
.00833
.01348
.06265
.02940
.09932
.19295 37
34
37
34
37
34
37
34
Independent Samples Test
t-test for
Equality of
Means Sig. df Levene's Test for
Equality of
Variances
F
1.055 .309
.678 .414
5.238 .026
3.237 .078 Tong dien
tich (ha)
Dat tho cu
(ha)
Dat vuon
(ha)
Dat ruong
(ha) Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed t
-1.599
69
-1.558 37.727
-.828
69
-.808 38.897
1.067
69
1.111 36.702
-1.951
69
-1.889 34.650
Kết quả T-Test nguồn thu nhập, chỉ số đa dạng thu nhập (SID) và đa dạng trong
SXNN theo mô hình sản xuất ở Vùng 3 (Ven biển)
Group Statistics
N Mean Std. Error Mean Group
THU SXNN
SID THU NHAP
DD SXNN
THU PHI NN
THU NGOAI NT
THU KHAC
141
TONG THU_HO Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom Std.
Deviation
105562.190
203668.205
.66435
2.25579
.679
.702
13132.326
39651.240
5006.264
19908.545
1474.378
11042.066
103886.471
206740.632 37 62654.93
34 133082.51
-.1135
37
-.2666
34
2.67
37
2.17
34
37
5648.15
34 24191.67
1296.30
37
8066.67
34
407.41
37
34
3787.50
37 70006.78
34 169128.35 20315.453
41573.598
.12785
.46046
.131
.143
2527.317
8093.775
963.456
4063.815
283.744
2253.952
19992.961
42200.755
Independent Samples Test
t-test for Equality
of Means
Sig. t df Levene's Test for
Equality of
Variances
F
1.699 .198 THU SXNN
1.391 .244 SID THU
NHAP .133 .717 DD SXNN
26.254 .000 THU PHI NN
11.894 .001 THU NGOAI
NT
THU KHAC
TONG
THU/HO Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed 10.131
2.603 .003
.113 -1.576
69
-1.522 33.601
69
.337
.320 26.544
2.583
69
2.578 47.881
69
-2.295
-2.187 27.473
-1.709
69
-1.621 25.587
-1.577
69
-1.488 23.729
-2.200
69
-2.123 33.012
Kết quả T-Test tổng tích chi phí, thu nhập thuần và chi cho lƣơng thực nông hộ
theo mô hình sản xuất ở Vùng 3 (Ven biển)
Group Group Statistics
Mean N
TONG CHI
HO/NAM
THU NHAP
THUAN/ HO
THU NHAP/KHAU/
THANG
CHI LUONG THUC/
HO/NAM
TY LE CHI LT (%)
142
CHI LT/ KHAU/
THANG Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom
Tom-lua
Tom Std.
Deviation
22689.701
32045.526
102283.350
206516.191
2880.854
3258.322
8426.534
13167.867
15.7449
11.2441
350.130
243.533 Std. Error
Mean
4366.635
6541.266
19684.440
42154.941
554.421
665.102
1621.687
2687.880
3.0301
2.2952
67.382
49.711 37 49706.67
34 70728.75
37 20300.11
34 98399.60
1630.10
37
3439.50
34
37 15128.15
34 23640.83
32.704
37
33.571
34
365.56
37
478.60
34
Independent Samples Test
t-test for
Equality of
Means Levene's Test for
Equality of
Variances
Sig. Df F
3.954 .052
2.736 .105
1.266 .266
3.647 .062
3.216 .079
.015 .902 TONG CHI
HO/NAM
THU NHAP
THUAN/HO
THU NHAP
KHAU/THANG
CHI LUONG
THUC/HO/NAM
TY LE CHI LT
(%)
CHI LT/ KHAU
/THANG Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed t
-2.727
69
-2.673 40.884
69
-1.741
-1.679 32.746
-2.105
69
-2.090 46.295
69
-2.781
-2.712 38.302
-.224
69
-.228 46.930
-1.322
69
-1.350 46.449
Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình sản xuất lúa hàng hóa trong
vùng 1 (Ngập lũ cao)
Model Summary R Square Adjusted R Square R
.982a .952 .964
Std. Error of the Estimate
Model
SX LUA
33.2930002
a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
ANOVAa
df Model Mean Square F
81.467 Sig.
.000b
a. Dependent Variable: TONG THU HO
b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
SX
LUA Regression
Residual
Total Sum of Squares
752330.683
25652.182
777982.865 9
25
34 83592.298
1026.087
Model t Sig.
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
B Standardized
Coefficients
Beta
SX
LUA
a. Dependent Variable: TONG THU HO
143
(Constant)
TUOI
HOC VAN
KINH NGHIEM
LAO DONG
DIEN TICH DAT
THU SXNN
THU PHI NN
THU NGOAI NT
DD SXNN -34.550
.215
-.387
.511
14.969
.057
1.026
.531
-.178
-2.564 Std. Error
51.168
.524
2.241
1.939
6.660
4.941
.069
.360
1.174
16.678 -.675
.410
-.173
.264
2.248
.012
14.955
1.477
-.152
-.154 .506
.685
.864
.794
.034
.991
.000
.152
.881
.879 .016
-.008
.012
.098
.001
.995
.088
-.006
-.006
Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình trồng hoa màu trong vùng 1
(Ngập lũ cao) Model Summary Std. Error of the Estimate R
.987a R Square Adjusted R Square
.960 .974
Model
38.3616954
HOA MAU
a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
Model F Sig. ANOVAa
Df
Sum of
Squares Mean
Square
.000b
HOA
MAU .000 12 106671.675 2565521093183.808
23
35
Regression 960045.075
Residual
.000
960045.075
Total
a. Dependent Variable: TONG THU HO
b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
Model t Sig.
Standardized
Coefficients
Beta
HOA
MAU
a. Dependent Variable: TONG THU HO
(Constant)
TUOI
HOC VAN
KINH NGHIEM
LAO DONG
DIEN TICH DAT
THU SXNN
THU PHI NN
THU NGOAI NT
DD SXNN Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
B
21.924
-7.803
2.803
1.455
2.922
1.417
1.041
1.000
0.596
0.989 Std. Error
72.802
1.442
3.116
1.681
11.866
6.913
.059
.000
.484
13.144 .005
-.001
-.010
.075
-.036
1.012
.188
.054
-.035 .301
.110
-.010
-.222
1.471
-.748
17.742
797312
1.232
-.799 .767
.914
.992
.827
.159
.465
.000
.000
.000
.054
Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình sản xuất lúa giống trong vùng
1 (Ngập lũ cao) Model Summary
R
.976a .953
R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
Model
LUA GIONG
101.9600290
.796
a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN ANOVAa Model df Mean Square F Sig. 73712.617 2506.612 .000b
a. Dependent Variable: TONG THU HO
b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
144
LUA
GIONG Regression
Residual
Total Sum of Squares
663413.554
117.629
663531.183 23
10
33 29.407
Model t Sig.
Standardized
Coefficients
Beta
LUA
GIONG
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
B
-22.996
.206
.136
.499
1.759
-.039
1.006
.989
1.053
2.828 Std. Error
11.950
.228
.842
.330
2.794
1.322
.014
.025
.405
2.799 -1.924
.902
.161
1.511
.629
-.030
70.904
39.950
2.599
1.010 .015
.003
.011
.008
.000
.995
.379
.022
.010 .127
.418
.880
.205
.563
.978
.000
.000
.060
.369
(Constant)
TUOI
HOC VAN
KINHNGHIEM
LAO DONG
DIEN TICH DAT
THU SXNN
THU PHI NN
THU NGOAI NT
DD SXNN
a. Dependent Variable: TONG THU HO
Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình sản xuất lúa hàng hóa trong
vùng 2 (Trung tâm đồng bằng)
Std. Error of the Estimate Model Summary
R Square Adjusted R Square
.772 R
.928a .861 28.3035252
Model
SX LUA
a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN ANOVAa Model F 35.766 Sig.
.000b
a. Dependent Variable: TONG THU HO
b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
SX
LUA Regression
Residual
Total Sum of Squares
77576.315
3373.964
80950.279 df Mean Square
8619.591
240.997 13
20
33
Model t Sig.
Standardized
Coefficients
Beta
SX
LUA
a. Dependent Variable: TONG THU HO
145
(Constant)
TUOI
HOC VAN
KINH NGHIEM
LAO DONG
DIEN TICH DAT
THU SXNN
THU PHI NN
THU NGOAI NT
DD SXNN Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
B
36.025
.270
-1.237
-.044
3.140
-14.393
1.082
.810
.634
-15.753 Std. Error
38.794
.477
1.695
.371
2.751
8.060
.100
.142
.220
8.099 .929
.567
-.730
-.118
1.142
-1.786
10.867
5.712
2.887
-1.945 .369
.580
.477
.907
.273
.096
.000
.000
.012
.072 .038
-.055
-.007
.079
-.181
1.118
.357
.199
-.150
Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình trồng hoa màu trong vùng 2
(Trung tâm đồng bằng)
Model Summary Std. Error of the Estimate R
.993a R Square Adjusted R Square
.965 .986
Model
HOA MAU
27.1665633
a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN ANOVAa Model F Sig. 46.290 .000b
a. Dependent Variable: TONG THU HO
b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
HOA
MAU Regression
Residual
Total Sum of Squares
310346.595
4469.596
314816.191 df Mean Square
34482.955
744.933 21
14
35
Model t Sig.
Standardized
Coefficients
Beta
HOA
MAU
(Constant)
TUOI
HOC VAN
KINH NGHIEM
LAO DONG
DIEN TICH DAT
THU SXNN
THU PHI NN
THU NGOAI NT
DD SXNN Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
B
-63.681
-.311
1.667
-.028
57.751
13.554
.953
.082
1.630
27.138 Std. Error
55.947
.600
5.650
1.609
21.911
7.571
.104
.611
1.870
13.270 -1.138
-.518
-.031
.295
.032
-.001
-.017
.287 2.636
.206 1.790
.976 9.200
.017
.135
.871
.091
-.145 -2.045 .298
.623
.778
.987
.039
.124
.000
.897
.417
.087
a. Dependent Variable: TONG THU HO
Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình làm vƣờn trong vùng 2 (Trung
tâm đồng bằng)
Model Summary
R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate R
.948a .900 .799
Model
VUON
59.8265351
a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
a. Dependent Variable: TONG THU HO
b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
146
ANOVAa Model df Mean Square F 35537.247 306.155 Sig.
.000b VUON Regression
Residual
Total Sum of Squares
319835.227
1044.685
320879.912 14
15
29 116.076
Model t Sig.
Standardized
Coefficients
Beta
VUON
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
B
2.175
.006
.507
-.574
-.072
-1.146
1.136
1.009
1.142
1.304 Std. Error
22.543
.233
.991
.420
4.177
2.944
.045
.057
.237
4.111 .001
.012
-.034
.000
-.009
.669
.463
.110
.007 .096
.024
.511
-1.366
-.017
-.389
25.429
17.577
4.822
.317 .925
.981
.621
.205
.987
.706
.000
.000
.001
.758
(Constant)
TUOI
HOC VAN
KINH NGHIEM
LAO DONG
DIEN TICH DAT
THU SXNN
THU PHI NN
THU NGOAI NT
DD SXNN
a. Dependent Variable: TONG THU HO
Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình sản xuất lúa chất lƣợng cao
trong vùng 2 (Trung tâm đồng bằng)
Model Summary Std. Error of the Estimate R
.975a R Square Adjusted R Square
.916 .950
Model
LUA CLC
30.4570811
a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
ANOVAa Model F Sig. 32.158 .000b
a. Dependent Variable: TONG THU HO
b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
LUA
CLC Regression
Residual
Total Sum of Squares
231373.548
10392.491
241766.039 df Mean Square
25708.172
799.422 13
19
32
Coefficientsa Model t Sig.
Standardized
Coefficients
Beta
LUA
CLC
a. Dependent Variable: TONG THU HO
147
(Constant)
TUOI
HOC VAN
KINH NGHIEM
LAO DONG
DIEN TICH DAT
THU SXNN
THU PHI NN
THU NGOAI NT
DD_SXNN Unstandardized
Coefficients
B
17.035
.157
1.098
.361
5.895
-3.640
1.070
.849
.561
22.251 Std. Error
65.878
.817
2.981
1.370
7.559
16.908
.244
.259
.758
12.579 .018
.028
.021
.061
-.043
.921
.265
.049
-.122 .259
.192
.368
.264
.780
-.215
4.378
3.279
.740
-1.769 .800
.850
.719
.796
.449
.833
.001
.006
.473
.100
Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình tôm-lúa trong vùng 3 (Ven
biển)
Model Summary Std. Error of the Estimate R
.994a R Square Adjusted R Square
.981 .988
Model
TOM-LUA
14.3384357
a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
ANOVAa Model df Mean Square F 31175.847 26835.417 Sig.
.000b
a. Dependent Variable: TONG THU HO
b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
TOM-
LUA Regression
Residual
Total Sum of Squares
280582.619
19.750
280602.369 12
24
36 1.162
Coefficientsa Model t Sig.
Std. Error Standardized
Coefficients
Beta
TOM-
LUA
a. Dependent Variable: TONG THU HO
(Constant)
TUOI
HOC VAN
KINH NGHIEM
LAO DONG
DIEN TICH DAT
THU SXNN
THU PHI NN
THU NGOAI NT
DD_SXNN Unstandardized
Coefficients
B
-7.430
.051
.374
-.029
.486
.368
1.005
1.014
1.077
.500 1.774
.019
.101
.026
.257
.413
.002
.019
.047
.375 -4.188
2.740
.007
3.709
.009
-1.100
-.003
1.891
.005
.002
.892
1.021 468.602
54.617
.128
22.780
.052
1.332
.003 .001
.014
.002
.286
.076
.385
.000
.000
.000
.200
Kết quả phân tích hàm hồi qui đa biến ở mô hình nuôi tôm chuyên canh trong
vùng 3 (Ven biển)
Model Summary R Square Adjusted R Square R
.986a .959 .971
a. Dependent Variable: TONG THU HO
b. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN
148
Std. Error of the Estimate
Model
TOM
41.9757000
a. Predictors: (Constant), TUOI, HOC VAN, KINH NGHIEM, LAO DONG, DIEN TICH DAT, THU
SXNN, THU PHI NN, THU NGOAI NONG TRAI, THU KHAC, DD SXNN ANOVAa Model df Mean Square F Sig. .000b TOM Regression
Residual
Total Sum of Squares
981092.470
1966.380
983058.850 13 109010.274 776.118
140.456
20
33
Coefficientsa Model t Sig.
Standardized
Coefficients
Beta
TOM
a. Dependent Variable: TONG THU HO
149
(Constant)
TUOI
HOC VAN
KINH NGHIEM
LAO DONG
DIEN TICH DAT
THU SXNN
THU PHI NN
THU NGOAI NT
DD_SXNN Unstandardized
Coefficients
B
36.719
.298
1.110
-.545
1.661
-.836
.985
.966
.914
-3.532 Std. Error
19.641
.337
1.154
.700
2.740
3.343
.016
.077
.150
4.168 1.869
.882
.962
-.779
.606
-.250
61.718
12.493
6.081
-.848 .083
.393
.353
.449
.554
.806
.000
.000
.000
.411 .013
.014
-.013
.009
-.004
.971
.185
.088
-.012