B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HC CẦN THƠ
……o0o……
NGUYN TH M LINH
PHÂN VÙNG SINH THÁI NÔNG NGHIP
DỰA TRÊN ĐỘNG THÁI TÀI NGUYÊN NƯỚC
VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BNG
SÔNG CU LONG
LUN ÁN TIN S
NGÀNH MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ NƯỚC
Cần Thơ, 2018
TRƯỜNG ĐẠI HC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
……o0o……
NGUYN TH M LINH
PHÂN VÙNG SINH THÁI NÔNG NGHIP
DA TRÊN ĐỘNG THÁI TÀI NGUYÊN NƯỚC
VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BNG
SÔNG CU LONG
LUN ÁN TIN S
NGÀNH MÔI TRƯNG ĐẤT VÀ NƯC
CÁN B NG DN KHOA HC
PGS.TS. VĂN PHẠM ĐĂNG TRÍ
PGS.TS. NGUYN VĂN BÉ
Cần Thơ, 2018
i
LI CM
T
Tôi xin trân trọng bài tỏ lòng biết ơn u sắc đến PGS.TS. Văn Phm
Đăng Tr PGS.TS. Nguyễn n Bé đã tận nh hướng dẫn khoa học, động
viên, giúp đỡ và to mọi điều kiện thuận li choi hoàn thành luận án này.
Xin gi li cm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn chuyên đề PGS.TS.
Nguyễn Duy Cần. Xin chân thành cm ơn đến qu thầy trong hội đng
đnh gi chuyên đề, hội đng s qu thầy phản biện ng quý thầy
trong Khoa Môi trường Tài Nguyên Thiên Nhiên đã truyền đt những
kiến thc quý báu trong thi gian hc tập nghiên cu.
Tôi xin gi li cảm ơn đến tp th cn b sTài nguyên và Môi trường
tỉnh c Trăng, s ng nghip Phát triển Nông thôn tỉnh c Trăng, Chi
cc Thy li c Trăng, các phòng Nông nghip và Phát triển Nông thôn các
huyện của tỉnh. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Đi học Cần Thơ, Ban
chủ nhiệm khoa Môi trường Tài nguyên Thiên nhiên, khoa Sau Đi học
cc em sinh viên ngành Quản l Môi trường đã giúp đỡ cho tôi hoàn thành
chương trình nghiên cu sinh.
Xin được cảm ơn Ban Gim Hiệu trường Cao đẳng Cần Thơ và cc đng
nghiệp đã to những điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành việc nghiên cứu
của mình.
Cui cùng xin y t lòng biết ơn sâu sc đến Ba M, ngưi thân ca
tôi đã luôn động viên, chia s để tôi hoàn thành lun án y.
ii
TM TT
Chính ph đã ban hành Nghị quyết s 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 v phát trin
bn vng đồng bng sông Cửu Long (ĐBSCL) thích ng vi biến đổi khí hu. Vi nhng
định hướng chiến lược, các gii pháp toàn diện để phát trin bn vững ĐBSCL, Nghị quyết
đã th hiện quan điểm phát trin tôn trng quy lut t nhiên, phù hp với điu kin
thc tế, tránh can thip thô bo vào t nhiên. Chn hình thích ng theo t nhiên, thân
thin với môi trưng phát trin bn vng với phương châm chủ động sng chung với lũ,
ngập, nước lợ, nước mn. Nghiên cu, xây dng các kch bn gii pháp ng phó hiu
qu với thiên tai như bão, lũ, hạn hán xâm nhp mn, vi các tình hung bt li nht do
biến đổi khí hu phát triển thượng ngun sông Mê Công (Chính ph Vit Nam, 2017).
vy, đề tài “Phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa trên động thái tài nguyên nước vùng ven
biển đồng bng sông Cửu Long” được thc hin nhm phc v cho công tác quy hoch phát
trin sn xut nông nghip các vùng sinh thái nông nghiệp trên sở s dng hiu qu
nguồn tài nguyên c góp phn bo v môi trường sinh thái để khai thác hiu qu li
thế điều kin t nhiên ca mi vùng, mỗi địa phương. Ni dung ca luận án được thc
hin tỉnh Sóc Trăng nhưng đây s sở d liu quan trng áp dng cho công tác qun
lý tài nguyên nước mt các h sinh thái nông nông nghip ven biển ĐBSCL nói chung.
Các kết qu nghiên cu được xây dng da trên b ời tiêu chí đánh giá quản tr
nước được thc hin bng các công c nghiên cu (bao gm: (i) Công c Đánh giá nhanh
có s tham gia - PRA, phng vn chuyên gia - KIP và điu tra nông h được s dụng để thu
thp thông tin t chính quyền và người dân địa phương; và (ii) Công c GIS để th hin các
thông tin được thu thp v mt không gian) được xác định phương pháp nghiên cứu
hiu qu đáp ng nhu cu ca mục tiêu được đặt ra ban đầu. Kết qu nghiên cứu đã xác
định được 03 vùng sinh thái nông nghip trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng gồm có: (1) vùng ngt
quanh năm, (2) vùng mặn quanh năm (3) vùng mặn theo mùa. Trong 3 vùng sinh ti
chính được chia thành 36 vùng sinh thái nh trên sở các tiu vùng sinh thái nông
nghip, chúng ta s xác định các li thế và hn chế ca vùng sinh thái v nguồn nước mặt để
phát trin nông nghip và các ngành kinh tế khác theo hướng ổn định và bn vng.
Động thái ca nguồn nước mặt đã dn đến các thay đổi cho các phân vùng sinh thái
nông nghiệp đã được xây dựng năm 2013. Các phân vùng sinh thái nông nghiệp được ghi
nhn có s thay đổi thuc các vùng thu li Qun L Phng Hip, Thnh M và Ba Rinh
Liêm. S chuyn dch ch yếu thuc các vùng mn theo mùa, với thay đổi s dụng đất đai từ
chuyên lúa sang lúa màu kết hp do s gia tăng mặn xâm nhp trong mùa khô t tháng 1
đến tháng 6 hàng năm.
Trong bi cnh xâm nhp mặn gia tăng, các tiu vùng sinh thái nông nghip h
thng canh tác chuyên canh ca tỉnh Sóc Trăng phụ thuc ln vào các công trình thy li,
nht trong việc điều tiết nguồn nước cho tưới tiêu. Song, h thng thy li to ra các tác
động khác nhau theo từng địa phương. Mật độ các công trình phân b không đồng đều
mt s công trình đã xuống cp gần như không thể điều tiết nguồn nước hiu qu. Bên
cạnh đó, kết qu phân tích cho thy hiu qu v các khía cnh kinh tế, hi các phân
vùng sinh thái nông nghiệp được ci thiện đáng kể nh vào h thng thy li. Tuy nhiên, các
tiêu chí môi trường xu hướng suy gim do các công trình thy lợi đã làm thay đổi cht
ợng nước và đất. vây, nhà qun cần có phương hướng qun vn hành h thng
công trình hiu qu người s dụng nước mt cn nhng gii pháp khai thác hp
nguồn nước mặt để duy trì hiu qu ca h thng canh tác.
T khóa: phân vùng sinh thái nông nghiệp, động thái tài nguyên nưc, h thng thy
lợi, tài nguyên nước mt, vùng ven bin, qun lý tng hợp tài nguyên nước, xâm nhp mn.
iii
ABSTRACT
The Vietnamese government issued the Resolution No.120/NQ-CP dated on
17/11/2017 to enhance the sustainable development of the Mekong Delta in the context of
changing global climate. With the strategic orientation and comprehensive solutions for
sustainable development of Mekong Delta, the resolution demonstrates that development
respects the nature, in accordance with the in situ socio-economic development and avoiding
abrupt interferences in nature. In addition, the viewpoints are to select different development
adaptive models to natural conditions and friendly to the environment and develop
sustainably with the motto “living with floods, brackish water and saltwater”; making plans
and take measures for response to natural disasters such as storms, floods, droughts and
saltwater intrusion and to the most unfavorable situation due to climate change and
development of Mekong River upstream development (Vietnamese government,
2017).Therefore, the research “Agro-ecological Zoning Based on Dynamic Water Resources
in coastal areas of Vietnamese Mekong Delta”was done to serve the planning of agricultural
production in agro-ecological zones on the basis of efficient use of water resources for
contribution to protecting the ecological environment in order to effectively exploit the
advantages and natural conditions of each region and each locality. The content of this
thesis was implemented in Soc Trang province, but this will be an important database
applied for the management of surface water resources in agro-ecological systems in the
Mekong Delta in general.
The research results based on the framework “Ten-building Block” were carried out
by synthetic research tools. They were: (i) Participatory Rural Appraisal (PRA) tool, Key
Informant Panel (KIP) tool and farm household surveys for collecting information from the
government and local people; and (ii) Geographic Information System (GIS) tools for
presenting the geospatial data. These are effective research tools to meet the needs of the
targets of this thesis. Research showed that three agro-ecological zones of the Soc Trang
province were identified including: (1) fresh water zone, (2) seasonal saline water zone and
(3) permanent saline water zone. In addition, there were 36 sub agro- ecological zones
divided from the three main zones. The agro-ecological zoning is helpful for determining
advantages and disadvantages of water resources management of the ecological areas.
Thus, it helps to develop agriculture fishery, the stability and sustainability for the coastal
zones.
Surface water dynamics led to changes in agro-ecological zones that were established
in 2013. The agro-ecological zones have mostly changed in the Phung Hiep, Thanh My and
Ba Rinh Ta Liem irrigation areas. The shifts are mainly in seasonal saline influenced areas,
with the change in land use from paddy rice to mixed rice due to increased salinity intrusion
in the dry season from January to June each year.The results showed that in agro-
ecological zones the current irrigation systems played an important role in cultivating
agriculture in Soc Trang, especially in regulating surface water for agriculture. The
irrigation systems reduced the nagative impacts of salinity recently leading to the reduction
of damages of agriculture cultivation. These systems, however, had many impacts on
different districts in the study area. The density of constructions for irrigation was unevenly
distributed and some of them were degraded to regulate the water force after a long time
usage without proper checking and upgrading. Besides, the results also illustrated that there
were significant changes of the socio-economic and environmental context depending on
operating the irrigation systems. The socio-economic aspect were improved significantly
after having the irrigation systems operated while the environment was reflected to be
degraded in both water and land quality, leading to the integrated effectiveness index of the
irrigation systems. Thus, the local government and resident have to establish certain
solutions to increase the socio-economic effectiveness, leading to less negative impacts to
the environment.
Keywords: agro- ecological zoning, dynamic water resources, irrigation systems,
surface water resources, the coastal area, intergrated water resource management, salinity
intrusion.