intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại xã Lát, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

170
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Du lịch dựa vào cộng đồng là một hướng tiếp cận mới. Trong đó sự tham gia của cộng đồng như một đối tác của ngành du lịch, một yêu cầu phát triển mới nhằm đảm bảo sự cân bằng về lợi ích giữa các bên tham gia. Xã Lát huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng có nhiều điều kiện để phát triển Du lịch cộng đồng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại xã Lát, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng

K y u công trình khoa h c 2015 - Ph n II<br /> <br /> PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ<br /> LÁT, HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG<br /> PGS. TS Nguyễn Thị Hải, ThS. Bùi Cẩm Phượng<br /> Bộ môn Việt Nam học, Đại học Thăng Long<br /> Tóm tắt: Du lịch dựa vào cộng đồng là một hướng tiếp cân mới. Trong đó sự tham<br /> gia của cộng đồng như một đối tác của ngành du lịch, một yêu cầu phát triển mới nhằm đảm<br /> bảo sự cân bằng về lợi ích giữa các bên tham gia. Xã Lát huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng<br /> có nhiều điều kiện để phát triển Du lịch cộng đồng. Tuy nhiên, người dân ở đây hoàn toàn thụ<br /> động khi tham gia vào hoạt động du lịch và không có vai trò quan trọng trong hoạch định<br /> chiến lược phát triển du lịch chung trên địa bàn của họ. Bài viết này, dựa vào hiện trang và<br /> tiềm năng ở xã Lát để đưa ra một vài giải pháp nhằm phát triển du lịch.<br /> Từ khóa: Du lịch, cộng đồng, phát triển.<br /> Đặt vấn đề<br /> Đà Lạt từ lâu đã được biết đến là thành phố du lịch nổi tiếng bởi khí hậu mát mẻ, tài<br /> nguyên thiên nhiên và nhân văn phong phú. Xã Lát huyện Lạc Dương nằm ở phía Tây Bắc<br /> thành phố Đà Lạt cũng được biết đến là nơi có nhiều tài nguyên du lịch hấp dẫn như: Vườn<br /> quốc gia Bidoup – Núi Bà, Thung lũng Vàng, hồ Đankia, thác Ankroet, thôn thổ cẩm BNơ C,<br /> … bên cạnh đó là phong tục tập quán, lễ hội truyền thống, bản sắc văn hóa của 7 dân tộc anh<br /> em. Mặc dù nằm ngay sát thành phố và với nhiều tài nguyên du lịch như vậy song đời sống<br /> kinh tế của cu dân vẫn còn thiếu thốn. Đa số người dân tham gia sản xuất nông nghiệp, phục<br /> vụ trong du lịch, một số đi làm công để sinh sống. Ở Xã Lát cũng đã có nhiều công ty du lịch<br /> đưa khách đến tham quan, nghiên cứu, tìm hiểu. Đã có một vài hình thức thu hút cộng đồng<br /> tham gia vào hoạt động du lịch, song tất cả các bên liên quan mới chỉ bắt đầu quan tâm đến<br /> việc xem xét chia sẻ lợi nhuận, làm tăng thu nhập cho người dân. Người dân hoàn toàn thụ<br /> động tham gia vào hoạt động du lịch và không có vai trò quan trọng nào trong hoạch định<br /> chiến lược phát triển du lịch chung trên chính địa bàn của họ. Vấn đề phát triển cộng đồng ở<br /> đây chưa nhận được sự quan tâm cần thiết. Trước thực trạng đó, chúng tôi chọn đề tài “phát<br /> triển du lịch dựa vào cộng đồng tại xã Lát” nhằm mục đích làm hài hòa giữa phát triển kinh<br /> tế-xã hôi với công tác bảo tồn và phát triển du lịch bền vững trong khu vực nghiên cứu.<br /> 1. Tiềm năng du lịch dựa vào cộng đồng ở xã Lát<br /> 1.1. Tiềm năng tự nhiên<br /> Địa hình<br /> Theo bản đồ địa hình tỷ lệ: 1/25.000 cho thấy: địa hình của xã thấp dần từ phía Đông<br /> sang Tây (độ cao tương ứng từ 2.000m xuống 1.450m), có 2 dạng địa hình chính: núi cao và<br /> đồi. Tiêu biểu cho dạng địa hình núi cao là dãy Liang Biang kỳ vĩ, đây là một lợi thế rất lướn<br /> trong phát triển du lịch trên địa bàn xã. Nằm ở độ cao được xem là một trong những đỉnh núi<br /> cao nhất Đà Lạt, núi Lang Biang là khu du lịch đặc thù với loại hình du lịch dã ngoại, khám<br /> phá thiên nhiên, tìm hiểu nét văn hoá của người dân nơi đây. Lang Biang còn là điểm thu hút<br /> du khách có thú phiêu lưu mạo hiểm với chương trình leo núi, chinh phục đỉnh cao. Địa hình<br /> đồi núi thấp tiêu biểu là thung lũng Vàng, ở đây có không gian vườn với những tên gọi như:<br /> Vườn tĩnh lặng, nẻo về của Ý, suối Đỗ Quyên, Đại viên Cảnh. Cùng với đó là bộ sưu tập Đá<br /> Trư ng Đ i h c Thăng Long<br /> <br /> 263<br /> <br /> K y u công trình khoa h c 2015 - Ph n II<br /> <br /> bàn quý, gỗ hóa thạch, vườn phong lan Tây Nguyên, vườn Mai Anh Đào Đà Lạt, vườn Mai<br /> Anh Đào Nhật bản, hàng cây phong Canada, vườn Bonsai, và nhiều loại cây quý khác.. .,<br /> được chăm sóc rất công phu. Đặc biệt, điểm nhấn của Thung Lũng Vàng là trên lưng chừng<br /> đồi thông, có một dòng suối nhân tạo dài khoảng một cây số, những lớp đá được sắp đặt có<br /> chủ ý nhưng cứ như vô tình giống dòng suối tự nhiên. Nước từ suối này đổ xuống và chia<br /> thành hai dòng chảy có tên Tĩnh và Động.<br /> Khí hậu<br /> Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nhưng bị chi phối bởi quy luật độ cao<br /> và ảnh hưởng của địa hình nên khí hậu của xã Lát có những điểm đặc biệt so với vùng xung<br /> quanh: Mát lạnh quanh năm, mưa nhiều, mùa khô ngắn, lượng nước bốc hơi thấp, không có<br /> bão, rất thuận lợi cho phát triển du lịch và nghỉ dưỡng. Độ cao bình quân 1.500m so với mặt<br /> biển, nhiệt độ trung bình hằng năm khoảng 180 C, biên độ nhiệt trung bình các tháng khoảng<br /> 40C, biên độ nhiệt giữa ban ngày và đêm 90C, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất (14,10C), tháng 6<br /> có nhiệt độ trung bình cao nhất (19,50C), nhiệt độ ổn định qua các mùa trong năm. Mùa khô<br /> từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10.<br /> Tài nguyên nước<br /> - Hệ thống sông suối: Nguồn cung cấp nước mặt chủ yếu là Suối Vàng là phần thượng<br /> nguồn của sông Đạ Dâng. Do là nguồn nước cung cấp sinh hoạt chủ yếu cho thành phố Đà<br /> Lạt nên được bảo vệ nghiêm ngặt và không được sử dụng vào mục đích nông nghiệp.<br /> - Hệ thống Hồ, Đập: Có hồ Đan - Kia là một phần của hệ thống Suối Vàng.<br /> Hồ Suối Vàng gồm hai hồ là Đankia ở trên và Ankroet ở dưới, được tạo bởi hai đập<br /> cùng tên Ankroet chắn dòng sông Đa Dung phát nguyên từ núi Lang Biang; cạnh đó là một<br /> thác nước trắng xóa cũng mang tên Ankroet - thác này đã được toàn quyền Decoux chọn làm<br /> nơi xây dựng nhà máy thủy điện đầu tiên của Đà Lạt vào năm 1942. Trong một tương lai<br /> không xa nơi đây sẽ trở thành một trung tâm du lịch.<br /> Động thực vật<br /> Theo kết quả điều tra về thực vật đã thống kê được 1.468 loài thuộc 161 họ, 673 chi,<br /> trong đó có 91 loài đặc hữu, 62 loài quý hiếm thuộc 29 họ thực vật khác nhau được ghi trong<br /> sách đỏ Việt Nam, 15 loài được ghi trong Nghị định số 32/2006/NĐ- CP ngày 30 tháng 3 năm<br /> 2006 danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Đặc biệt chú ý họ Phong<br /> Lan có 18 loài quý hiếm, ngành hạt trần có 14 loài, trong đó có 10 loài quý hiếm. Các loài<br /> động vật quý hiếm: Qua điều tra và thống kê cho thấy có 45 loài được ghi trong nghị định<br /> 32/2006/NĐ- CP, ngày 30 tháng 3 năm 2006 “ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy<br /> cấp, quý, hiếm”. Từ những số liệu trên cho thấy khu hệ động, thực vật của Vườn Quốc gia<br /> Bidoup – Núi Bà có thể được xem như một vườn động, thực vật tự nhiên rộng lớn với những<br /> cánh rừng nguyên sinh còn sót lại của Việt Nam và khu vực Đông Nam Châu Á, là một nguồn<br /> khám phá vô tận của tất cả các du khách và các nhà khoa học khi đặt chân đến đây.<br /> 1.2. Văn hóa, nếp sống của cộng đồng địa phương<br /> Nhà thờ Langbiang<br /> Giáo Xứ Langbiang nằm trong dãy núi Langbiang, còn gọi là Lâm Viên. Đây là một<br /> giáo xứ Dân Tộc lớn nhất của giáo phận Ðà Lạt, không những về số giáo dân mà còn cả về<br /> diện tích, bao trùm huyện Lạc Dương. Giáo xứ được xây dựng năm 1957 bằng gỗ và xây lại<br /> Trư ng Đ i h c Thăng Long<br /> <br /> 264<br /> <br /> K y u công trình khoa h c 2015 - Ph n II<br /> <br /> 2008, với khung cảnh gần thiên nhiên hòa hợp tâm hồn mộc mạc của các anh em Thượng.<br /> Hình ảnh nổi bật trên cung thánh là cây nêu cao khoảng 6 mét dựng bên tòa giảng dưới cây<br /> thánh giá, 2 đầu trâu với đôi sừng cong vút ôm lấy gốc cây nêu.<br /> Thôn văn hóa cổ K’Ho<br /> Còn lưu giữ các tập tục cổ của người K’Ho trong sản xuất nông nghiệp, tổ chức xã<br /> hội, sinh hoạt, tín ngưỡng, cưới hỏi, ma chay, lễ hội,… đặc biệt còn giữ lại nhiều loại hình<br /> nhà sàn truyền thống, các dụng cụ lao động xưa của người Lạch và các nhạc cụ dân tộc K’Ho<br /> Khu du lịch văn hóa lễ hội Lang Biang<br /> Theo dự án, khu du lịch văn hóa Lang Biang sẽ được đầu tư xây dựng trên diện tích<br /> 115ha, cạnh chân núi Lang Biang với những hạng mục chính như: Khu trung tâm lễ hội và<br /> khu tưởng niệm vua Hùng, khu công viên sinh thái cụm làng các dân tộc Tây nguyên, khu<br /> cảnh quan đặc trưng ba miền..., còn lại là các khu vực rừng thông tự nhiên, công viên<br /> hoa…Trong đó, tại hai khu vực cụm làng các dân tộc Tây nguyên và khu cảnh quan đặc trưng<br /> ba miền sẽ được thiết kế và xây dựng nhiều công trình kiến trúc đặc trưng của đồng bào các<br /> dân tộc Tây nguyên và những cảnh quan độc đáo đại diện các vùng, miền ở ba khu vực Bắc,<br /> Trung, Nam.<br /> Làng Cù Lần<br /> Bao bọc làng là khoảng 200ha đồi rừng, gồm 150ha rừng thông thuần loại và 50ha<br /> rừng lá rộng, hàng cây cù lần bao bọc ven hồ, ven suối; những chú cù lần cuộn tròn bất động<br /> trên các nhánh cây. Không chỉ có rừng đồi, suối hồ và cỏ cây nguyên sơ, làng Cù Lần còn là<br /> địa điểm vui chơi giải trí thú vị.<br /> Kiến trúc nhà ở<br /> - Kiến trúc nhà sàn cổ: Được làm bằng các vật liệu gỗ, tre, nứa, mây, lồ ô,…đặc trưng<br /> của kiến trúc là kết cấu khung cột với hai thành tố chính là cột và xà, để giữ vững cho ngôi<br /> nhà chủ nhân lấy liên kết dọc là chủ yếu (hai hàng cột đứng song song) sau đó mới gác lên<br /> trên đầu cột những thanh xà dọc, cuối cùng đặt lên xà dọc những thanh xà ngang.<br /> - Kiến trúc nhà sàn hiện đại: Nhà dài từ 8 đến 12m, rộng 5-6m, trụ cao 0,5m làm bằng<br /> gỗ đẽo vuông chắc chắn hoặc bằng gạch xây. Nhà lợp bằng tôn 4 mái, trước cửa ra vào là<br /> hiên, mặt sàn bằng gỗ, có thang leo lên, có lan can tay vịn, bên trong nhà chia thành buồng có<br /> vách ngăn bằng ván gỗ.<br /> Lễ hội<br /> - Lễ hội ăn trâu (lễ hội đâm trâu-Sarơpu): Lễ hội được tổ chức hàng năm diễn ra sau<br /> mùa rẫy để tế thần Ndu và các vị thần khác nhằm tạ ơn các thần đã cho buôn làng, bộ tộc qua<br /> hết một năm an lành, làm ăn được mùa.<br /> - Lễ hội cồng chiêng: Lễ hội cồng chiêng diễn ra trong mọi thời gian và được tổ chức<br /> ngoài trời dưới chân núi Lang Biang.<br /> - Lễ cúng cơm mới: Lễ hội này của người Chil, Lạch sống bằng nghề nương rẫy, diễn<br /> ra sau tết nguyên đán. Họ làm lễ để cầu mưa thuận gió hòa, ngăn thú rừng không cho chúng<br /> phá nương rẫy.<br /> <br /> Trư ng Đ i h c Thăng Long<br /> <br /> 265<br /> <br /> K y u công trình khoa h c 2015 - Ph n II<br /> <br /> - Diễn xướng truyền khẩu và âm nhạc dân gian: Hát Yal yau (kể chuyện xưa), Hát tâm<br /> pơt (hình thức hát đối đáp), Hát Lảh lông: Hình thức hát giao duyên.<br /> Nhạc cụ truyền thống: gồm có cồng chiêng, khèn bầu sáu ống, trống.<br /> 2. Thực trạng hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại xã Lát<br /> 2.1. Các loại hình du lịch<br /> Ở xã Lát có các loại hình du lịch khá phong phú và đa dạng như: du lịch tham quan, du<br /> lịch sinh thái, dã ngoại, du lịch kết hợp thể thao, du lịch kết hợp nghiên cứu, du lịch trải<br /> nghiệm, du lịch lễ hội, du lịch khám phá. Với các loại hình du lịch trên, theo quy hoạch của<br /> tỉnh đến năm 2015, trên địa bàn xã sẽ có khoảng 4.991,44ha đất khu du lịch .Bao gồm các khu<br /> du lịch sau: khu du lịch Đankia – Suối Vàng giai đoạn I: 2.490ha; khu du lịch bên khu Đankia<br /> – Suối Vàng: 2.000ha; KDL văn hoá phát triển ngành nghề: 2ha (Làng dệt thổ cẩm B’nơ C,<br /> Buôn văn hóa cổ K’Ho); khu du lịch lễ hội các dân tộc Lang Biang: 30ha; khu du lịch sinh<br /> thái Ankroet: 43ha; khu du lịch Bạch Cúc: 6,44ha;khu du lịch thác Bồ Giáng: 90ha; khu du<br /> lịch Làng Cù Lần: 20ha; cụm Thung Lũng Vàng: 150ha; cụm du lịch sinh thái thuỷ điện Đạ<br /> Dâng – Đạ chomo: 160ha; vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà. Các tuyến du lịch trong khu vực xã<br /> Lát và liên kết với các xã khác.<br /> 2.2. Kết quả hoạt động du lịch<br /> Khách du lịch<br /> - Lượng khách<br /> Bảng 1.1 Tình hình khách đến xã Lát giai đoạn 2011-2012 (lượt khách)<br /> Các điểm<br /> du lịch<br /> Langbiang<br /> <br /> 2011<br /> Nội địa<br /> <br /> 2012<br /> Tổng<br /> <br /> Quốc tế<br /> <br /> Nội địa<br /> <br /> Quốc tế<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 363.500<br /> <br /> 23.500<br /> <br /> 387.000<br /> <br /> 364.300<br /> <br /> 31.700<br /> <br /> 396.000<br /> <br /> TL Vàng<br /> <br /> 22.600<br /> <br /> 14.600<br /> <br /> 372.000<br /> <br /> 325.100<br /> <br /> 8.900<br /> <br /> 334.000<br /> <br /> Cù Lần<br /> <br /> 72.300<br /> <br /> 11.600<br /> <br /> 83.900<br /> <br /> 73.400<br /> <br /> 11.600<br /> <br /> 85.000<br /> <br /> Th. K’Ho<br /> <br /> 71.700<br /> <br /> 15.300<br /> <br /> 87.000<br /> <br /> 74.000<br /> <br /> 21.000<br /> <br /> 95.000<br /> <br /> B’NerC<br /> <br /> 4.000<br /> <br /> 9.000<br /> <br /> 13.000<br /> <br /> 5.000<br /> <br /> 10.000<br /> <br /> 15.000<br /> <br /> Bidoup<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1.185.000<br /> <br /> 15.000<br /> <br /> 1.200.000<br /> <br /> Nguồn: Phòng công tác thông tin Huyện Lạc Dương<br /> Qua bảng số liệu trên cho thấy, thị trường chính của xã Lát là thị trường nội địa. Tình<br /> hình khách đến ngày càng tăng do công tác quảng bá trên mạng, truyền hình, báo chí và tỉnh<br /> Lâm Đồng liên tục tổ chức các hoạt động lớn như lễ hội văn hóa trà, lễ hội hoa Đà Lạt,<br /> Festival hoa,… đã gây sự chú ý và thu hút khách đến với Lâm Đồng - Lạc Dương. Mặt khác,<br /> tỉnh Lâm Đồng đã có nhiều chính sách thu hút các nhà đầu tư và dành nguồn ngân sách lớn<br /> cho phát triển du lịch để tương xứng với tiềm năng của khu vực.<br /> Trư ng Đ i h c Thăng Long<br /> <br /> 266<br /> <br /> K y u công trình khoa h c 2015 - Ph n II<br /> <br /> - Cơ cấu khách<br /> <br /> Hình 1.2 Cơ cấu khách quốc tế đến xã Lát<br /> Khách quốc tế đến chủ yếu là khách Pháp, Úc, Thụy Điển, Anh, Đức, Hà Lan, Nhật<br /> Bản sau đó đến Hàn Quốc, Trung Quốc, Thụy Sỹ, Mỹ, Canada, Do Thái, Áo và các nước<br /> khác. Khách Pháp chiếm thị phần lớn nhất, rồi đến Úc, khách có thị phần nhỏ nhất lá Do Thái<br /> và Áo. Khách du lịch nước ngoài tới xã Lát chủ yếu là đối tượng thanh niên, sinh viên, công<br /> nhân viên chức, nhà nghiên cứu, thương nhân, hưu trí.<br /> Khách nội địa đến xã Lát rất đa dạng thuộc nhiều lứa tuổi, nhiều thành phần nghề<br /> nghiệp khác nhau, có thể đi lẻ hoặc đi theo đoàn. Thị trường miền Nam chiếm tỷ lệ lớn nhất<br /> rồi đến miền Bắc và miền Trung.<br /> Khác<br /> 21.5%<br /> <br /> Đà Nẵng<br /> 2.7%<br /> <br /> Sài Gòn<br /> <br /> Sài Gòn<br /> 38%<br /> <br /> Hà Nội<br /> 4.5%<br /> Nha Trang<br /> 5.1%<br /> <br /> Đồng Nai<br /> Bình<br /> Dương<br /> Cần Thơ<br /> <br /> Đồng Nai<br /> 11.5%<br /> Cần Thơ<br /> 6.7%<br /> <br /> Nha<br /> Trang<br /> <br /> Bình Dương<br /> 10%<br /> <br /> Hình 1.3 Cơ cấu khách nội địa đến xã Lát<br /> - Tính mùa vụ của hoạt động du lịch<br /> 100<br /> 80<br /> 60<br /> <br /> Khách N i<br /> Đa<br /> <br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> Hình 1.4 Lượng khách đến xã Lát theo các tháng trong năm<br /> Trư ng Đ i h c Thăng Long<br /> <br /> 267<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2