Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)

§ÆNG H¦¥NG GIANG

PH¸T TRIÓN GIAO DÞCH TµI CHÝNH PH¸I SINH

T¹I C¸C NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I VIÖT NAM

Hµ Néi - 2018

Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)

§ÆNG H¦¥NG GIANG

PH¸T TRIÓN GIAO DÞCH TµI CHÝNH PH¸I SINH T¹I C¸C NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I VIÖT NAM

Chuyªn ngµnh: TµI CHÝNH – NG¢N HµNG NG¢N HµNG Chuyªn ngµnh: TµI CHÝNH NG¢N HµNG NG¢N HµNG Chuyªn ngµnh: TµI CHÝNH Chuyªn ngµnh: TµI CHÝNH 62340201 M· sè: 62340201 M· sè: 62340201 62340201 M· sè: M· sè:

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.TS NGUYÔN H÷U TµI PGS.TS NGUYÔN H÷U TµI PGS.TS NGUYÔN H÷U TµI PGS.TS NGUYÔN H÷U TµI

Hµ Néi - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bản luận án này do tôi tự thực hiện và không vi

phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

GV hướng dẫn

Nghiên cứu sinh

PGS.TS Nguyễn Hữu Tài Đặng Hương Giang

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU .................................................................. 1

1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

1.1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu ......................................................................... 1

1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

1.1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................. 3

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ....................................... 3

1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................... 3

1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước .................................................... 13

1.3. Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................. 15

1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 16

1.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 16

1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 16

1.5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu ............................................... 17

1.6. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 22

1.7. Bố cục của luận án ......................................................................................... 22

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH PHÁI SINH VÀ PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI NH THƯƠNG MẠI ....................................................... 23

2.1. Cơ sở lý luận về GDPS .................................................................................. 23

2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển các GDPS. ....................................................... 23

2.1.2. Khái niệm GDPS ....................................................................................... 25

2.1.3. TTTC phái sinh ......................................................................................... 27

2.1.4. Phân loại các giao dịch tài chính phái sinh ................................................ 34

2.2. Phát triển các GDPS tại NHTM.................................................................... 47

2.2.1. Khái niệm phát triển GDPS tại NHTM ...................................................... 47

2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển GDPS tại NHTM. ...................................... 48

2.3. Kinh nghiệm về phát triển GDPS của một số NHTM nước ngoài và bài học cho các NHTM Việt Nam ..................................................................................... 51

2.3.1. Tổng quan về thị trường phái sinh thế giới ................................................ 51

2.3.2. Kinh nghiệm phát triển các giao dịch tài chính phái sinh tại một số NHTM trên thế giới. ........................................................................................................ 60

2.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam ................................... 68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................... 71

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................................................. 73

3.1. Một số vấn đề cơ bản về NHTM Việt Nam................................................... 73

3.1.1. Khái quát chung về các NHTM Việt Nam ................................................. 73

3.1.2. Hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam. ........................................... 75

3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam .......................... 77

3.2. Thực trạng phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam. .............................. 77

3.2.1. Thực trạng GDPS của các NHTM Việt Nam. ............................................ 77

3.2.2. Lợi nhuận từ GDPS của các NHTM Việt Nam .......................................... 94

3.2.3 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS tại các NHTM .......... 99

3.2.4. Đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM Việt Nam ............................... 107

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 112

CHƯƠNG 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ......................... 113

4.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM ........... 113

4.1.1. Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM ........................................................................................................ 113

4.1.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .......................................... 117

4.1.3. Thiết kế bảng câu hỏi chính thức ............................................................. 122

4.1.4. Thu thập thông tin ................................................................................... 127

4.2. Kết quả nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam. ................................................................................... 129

4.2.1. Kết quả từ kiểm định giả thuyết thống kê ................................................ 129

4.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các GDPS của các NHTM Việt Nam .......................................................................................................... 129

4.2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu ................................................................ 132

4.2.4. Mối tương quan giữa các biến ................................................................. 133

4.2.5. Lựa chọn biến và mô hình hồi quy đa biến .............................................. 134

4.2.6. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .......... 135

4.2.7. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ......................................................... 136

4.2.8. Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố .............................................................................................................. 137

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................................... 139

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................ 140

5.1. Điều kiện phát triển các giao dịch tài chính phái sinh tại các NHTM Việt Nam. ............................................................................................................ 140

5.1.1. Điều kiện vĩ mô ....................................................................................... 140

5.1.2. Điều kiện từ phía NH ............................................................................... 142

5.1.3. Điều kiện từ phía KH .............................................................................. 144

5.2. Một số giải pháp nhằm phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam .......... 144

5.2.1. Đối với Chính phủ ................................................................................... 144

5.2.2. Đối với NHNN ........................................................................................ 145

5.2.3. Đối với các NHTM ................................................................................. 150

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ................................................................................................... 152

KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 153

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................. 155

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 156

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Nội dung

1 CCPS Công cụ phái sinh

2 DN Doanh nghiệp

3 GDPS Giao dịch phái sinh

4 GDKH Giao dịch kỳ hạn

5 GDTL Giao dịch tương lai

6 HĐHĐ Hợp đồng hoán đổi

7 HĐKH Hợp đồng kỳ hạn

8 HĐQC Hợp đồng quyền chọn

9 HĐTL Hợp đồng tương lai

10 KH Khách hàng

11 NH Ngân hàng

12 NHTM Ngân hàng thươg mại

13 NHNN Ngân hàng nhà nước

14 NVPS Nghiệp vụ phái sinh

15 SPPS Sản phẩm phái sinh

16 SGD Sở giao dịch

17 TCTD Tổ chức tín dụng

18 TTTC Thị trường tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Công thức định giá GDKH ..................................................................................... 35

Bảng 2.2: So sánh GDKH và GDTL ...................................................................................... 41

Bảng 2.3: Chuẩn hóa GDTL ngoại hối trên thị trường Chicago (Mỹ) .................................. 41

Bảng 2.4: Thông tin niêm yết trên thị trường tương lai .......................................................... 42

Bảng 3.5: Giá trị hợp đồng và giá trị thị trường của thị trường phái sinh phi tập trung thế giới ....... 52

Bảng 2.6: Khối lượng GDPS trên thị trường tương lai thế giới ............................................. 54

Bảng 2.7: Khối lượng GDPS trên thị trường quyền chọn thế giới ......................................... 55

Bảng 2.8: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới (theo loại hợp đồng) ...................... 57

Bảng 2.9: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới (theo loại tài sản cơ sở) ................. 58

Bảng 2.10: Doanh số GDPS của các NHTM và thị trường phái sinh thế giới. ..................... 59

Bảng 2.11: Top 25 NHTM, tổ chức tiết kiệm và công ty trên thị trường phái sinh Mỹ quý 2/2016 . 63

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cơ bản của các NHTM Việt Nam ...................................................... 73

Bảng 3.2: Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của một số NHTM Việt Nam ... 74

Bảng 3.3: Bảng các chỉ tiêu thanh toán, huy động vốn và tín dụng của các NHTM Việt Nam. 75

Bảng 3.4: Huy động vốn và dư nợ tín dụng của một số NHTM Việt Nam .......................... 76

Bảng 3.5: Tỷ lệ sinh lời của các NHTM Việt Nam ................................................................ 77

Bảng 3.6: Giá trị hợp đồng và giá trị ghi sổ GDPS của các NHTM Việt Nam ..................... 78

Bảng 3.7: Tổng hợp tỷ giá kì hạn theo quy định của NHNN ................................................. 79

Bảng 3.8: Tỷ giá kỳ hạn và giao ngay của NHTM Việt Nam tại thời điểm thực

hiện GDKH ............................................................................................................................ 80

Bảng 3.9: Tỷ trọng của GDKH trên VinaForex ..................................................................... 83

Bảng 3.10: Giá trị hợp đồng GDKH tại các NHTM Việt Nam. ............................................ 84

Bảng 3.11: Giá trị hợp đồng GDKH tại các NHTM Việt Nam qua các năm. ....................... 85

Bảng 3.12: Giá trị hợp đồng GDHĐ tại các NHTM Việt Nam. ............................................ 87

Bảng 3.13: Biểu phí GDHĐ của NHNN ................................................................................ 88

Bảng 3.14: Giá trị hợp đồng GDHĐ tại các NHTM Việt Nam. ............................................ 90

Bảng 3.15: Doanh số quyền chọn tiền tệ ở ACB .................................................................... 92

Bảng 3.16: Thu từ các GDPS tại các NHTM Việt Nam ........................................................ 94

Bảng 3.17: Chi phí các GDPS tại các NHTM Việt Nam ....................................................... 95

Bảng 3.18: Lợi nhuận từ các GDPS tại các NHTM Việt Nam .............................................. 97

Bảng 3.19: Tỷ trọng lợi nhuận từ các GDPS trên tổng lợi nhuận tại các NHTM Việt Nam 98

Bảng 3.20: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới doanh số GDPS của các NHTM .............. 99

Bảng 3.21: Danh sách các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu .................................... 102

Bảng 3.22: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập ......................................................... 104

Bảng 3.23: Bảng hệ số phóng đại phương sai ...................................................................... 105

Bảng 3.24: Kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyết tính bội ............................................ 105

Bảng 4.1.Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển GDPS tại các NHTM ................ 114

Bảng 4.2: Thống kê bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................... 127

Bảng 4.3: Thống kê mẫu về đặc điểm của các đối tượng tham gia khảo sát ....................... 128

Bảng 4.4: Phân tích dữ liệu thống kê tình hình phát triển các GDPS tại các NHTM hiện nay ..... 129

Bảng 4.5: Phân tích độ tin cậy của thang đo ......................................................................... 129

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test (Phân tích khám phá nhân tố cho các

biến độc lập) ........................................................................................................................... 130

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test (Phân tích khám phá nhân tố cho biến phụ thuộc)............................................................................................................................... 131

Bảng 4.8: Kết quả phân tích rút trích nhân tố Biến phụ thuộc ............................................. 132

Bảng 4.9: Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc ................................................................... 132

Bảng 4.10 Ma trận hệ số tương quan .................................................................................... 133

Bảng 4.11: Kết quả thủ tục lựa chọn biến theo phương pháp chọn từng biến ..................... 134

Bảng 4.12: Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ................................................ 135 Bảng 4.13: Bảng ANOVA-Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình ANOVAa .......... 136

Bảng 4.14 Kết quả phân tích hồi quy đa biến ....................................................................... 137

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới .................................................... 56 Biểu đồ 2.2: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới .................................................... 59 Biểu đồ 2.3: Doanh số GDPS của các NHTM và thị trường phái sinh thế giới. ................... 60 Biểu đồ 3.1: Giá trị hợp đồng các GDKH của các NHTM .................................................... 84 Biểu đồ 3.2: Giá trị hợp đồng GDHĐ của các NHTM .......................................................... 90 Biểu đồ 3.3: Thu nhập các GDPS tại các NHTM Việt Nam ................................................. 96 Biểu đồ 3.4: Chi phí các GDPS tại các NHTM Việt Nam ..................................................... 96 Biểu đồ 3.5: Lợi nhuận các GDPS tại các NHTM Việt Nam ................................................ 97

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Chủ thể tham gia và mục đích tham gia GDPS .................................................... 33 Sơ đồ 2.2: Lợi nhuận trên mỗi đơn vị tiền tệ giao dịch trong GDKH ................................... 35

Sơ đồ 2.3: Đồ thị thu nhập, chi phí trong trường hợp không bảo hiểm rủi ro tỷ giá và có bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với khoản phải thu, phải trả .................................................................. 38

Sơ đồ 2.4: Đồ thị biểu diễn gốc và lãi của nhà đầu tư trong trường hợp không bảo hiểm rủi ro tỷ giá và có bảo hiểm rủi ro tỷ giá ....................................................................................... 38

Sơ đồ 2.5: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn mua và khi bán quyền chọn mua ................................................................................................................................. 46

Sơ đồ 2.6: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn bán và khi bán quyền chọn bán .................................................................................................................................. 46 Sơ đồ 3.1: Mô hình các nhân tố tác động đến doanh số GDPS tại các NHTM Việt Nam . 100

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Giá trị hợp đồng và giá trị ghi sổ GDPS của các NHTM Việt Nam

Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát

Phụ lục 4: Kết quả Kiểm định Breusch-Pagan

Phụ lục 5: Kết quả kiểm định Hausman

Phụ lục 6: Kết quả kiểm định mô hình RE

Phụ lục 3: Kết quả mô hình FE, RE

Phụ lục 7: Phân tích dữ liệu thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM VN

Phụ lục 8: Kết quả phân tích rút trích nhân tố

Phụ lục 9: Bảng ma trận xoay nhân tố

Phụ lục 10: Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Phụ lục 11: Top 25 NHTM Mỹ trên thị trường phái sinh

1

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài

1.1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu

Trong những năm gần đây, TTTC thế giới với rất nhiều biến động các GDPS trở nên ngày càng cần thiết và hữu ích cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính và các nhà đầu tư. Thế kỷ 21, với sự toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, thị trường GDPS đã

phát triển không ngừng với sự tăng trưởng ngoạn mục về quy mô và sự đa dạng khi ra đời các SPPS mới. Đây là những cải tiến vượt bậc của TTTC thế giới, thành công trong việc cung cấp cho các nhà đầu tư và kinh doanh trên thị trường tài chính những công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu đồng thời là các công cụ tìm kiếm lợi nhuận hấp dẫn.

Các số liệu thống kê cho thấy có sự tăng trưởng khổng lồ thấy các hoạt động phái sinh trên cả thị trường tập trung và phi tập trung. Trong đó sự tham gia của các NHTM với việc sử dụng các GDPS là rất phổ biến đem lại những hiệu quả nhất định trong tìm

kiếm lợi nhuận và quản trị rủi ro.

Các NHTM luôn mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng vị thế, uy tín và năng lực cạnh tranh của NH trên thị trường quốc tế, hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra,. Với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế hiện nay các NHTM

Việt Nam có thể hưởng nhiều lợi thế của hội nhập nhưng đồng thời rủi ro phải đối mặt cũng không ít. Phát triển các GDPS - một trong những biện pháp để phòng ngừa rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận là vấn đề mang tính cấp bách luôn được sự quan tâm của

NHNN và các NHTM. Ngoài ra, với mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay của các NHTM Việt Nam, việc phát triển nghiệp vụ hiện đại này là điều tất yếu vì các công cụ này ngày càng phổ biến và có tốc độ phát triển mạnh, doanh số không ngừng tăng qua các năm. Tuy vẫn còn có những tồn tại và bất cập xuất hiện từ môi trường

pháp lý, nhận thức về rủi ro và tâm lý e ngại trong sử dụng các công cụ tài chính hiện đại nhưng bắt đầu có những tín hiệu khởi sắc từ việc Thủ tướng ký quyết định thành lập thị trường chứng khoán phái sinh, tạo một môi trường giao dịch chuyên nghiệp góp

phần thúc đẩy phát triển TTTC, hệ thống tài chính Việt Nam. Vì vậy, việc khắc phục những khó khăn, tìm ra những giải pháp cho việc phát triển các SPPS là yêu cầu cấp thiết hiện nay, ngoài những nỗ lực của bản thân các NH, Chính phủ, NHNN phải có những chủ trương, chính sách đúng đắn loại bỏ những công cụ quản lý hành chính,

hướng tới sử dụng linh hoạt các công cụ kinh tế như tỷ giá, lãi suất, dữ trữ theo hướng hiệu quả, tích cực và phù hợp với quy định quốc tế, có tầm nhìn chiến lược nhằm xây

2

dựng môi trường pháp lý và tạo điều kiện cho các sản phẩm tài chính NH nói chung và các SPPS nói riêng ngày càng phát triển.Việc hoàn thiện và phát triển các GDPS và phát triển thị trường GDPS hiệu quả là thể hiện mức độ phát triển kinh tế ở tốc độ cao. Việc định lượng tác động của tỷ giá, lãi suất và các nhân tố khác đến sự phát triển các

giao dịch tài chính phái sinh tại các NHTM Việt Nam còn có ý nghĩa rất lớn trong việc “xây dựng một hệ thống tài chính phát triển lành mạnh, theo cơ chế thị trường có đầy đủ các công cụ bảo hiểm rủi ro và đầu cơ, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển hệ

thống NHTM nói riêng và phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung.”

Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết mang tính thời sự hiện nay, đề tài “Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các NHTM Việt Nam.” được tác giả lựa chọn. Nghiên cứu này một mặt sẽ tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS, đánh

giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển các GDPS tại các NHTM Việt Nam, góp phần giúp các NHTM hội nhập sâu hơn với thị trường phái sinh, TTTC thế giới, đa dạng hóa dịch vụ NH, giảm rủi ro, tăng sức cạnh

tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.

1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện

về phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam, cụ thể như sau:

Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDPS và các khía cạnh cơ bản của phát triển

GDPS tại các NHTM.

Đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2015.

Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm quốc tế về phát triển GDPS tại các NHTM

của 1 số quốc gia trên thế giới để áp dụng vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam.

Nghiên cứu, tổng kết, lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp, xây dựng hệ thống các câu hỏi khảo sát nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các GDPS tại các NHTM.

Phân tích định tính và định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS và sự phát triển các GDPS tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như xác định nguyên nhân của những

hạn chế đó.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đưa ra các kiến nghị, giải pháp và điều

kiện nhằm phát triển các GDPS tại các NHTM Việt Nam.

3

1.1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu về GDPS, GDPS tại các NHTM Việt Nam, các

1.1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS tại các NHTM hiện nay.

Các nghiên cứu về SPPS rất rộng và nhiều hướng tiếp cận, trong luận án này, NCS nghiên cứu về các giao dịch tài chính phái sinh tại các NHTM Việt Nam hiện nay và các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số phái sinh, phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam.

Phạm vi không gian: Hệ thống NHTM Việt Nam trong đó có nghiên cứu điển hình một số NH có doanh số phái sinh lớn, doanh số của các NH này chiếm > 90% tổng doanh số phái sinh tại Việt Nam bao gồm các NHTM:

- “Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB)

- Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)

- Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)

- Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)

- Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)

- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)

- Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)”

Phạm vi thời gian: NCS tiến hành thu thập dự liệu, số liệu trong khoảng thời gian 10 năm từ 2006-2015. Trong đó mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS sử dụng số liệu thứ cấp từ BCTC của các NHTM trong giai đoạn

2006-2010, phân tích thực trạng GDPS của các NHTM sử dụng số liệu thứ cấp từ BCTC trong giai đoạn 2011-2015.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Từ trước đến nay có rất nhiều nghiên cứu cũng như bài viết và tài liệu, sách báo

về CCPS. Có 3 hướng nghiên cứu chính: (1) Vai trò của các CCPS đối với các chủ thể kinh tế và hệ thống tài chính toàn cầu, (2) Ảnh hưởng của GDPS tới rủi ro và giá trị của DN, NH, và (3) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển các GDPS.

1.2.1.1. Hướng thứ nhất - Vai trò của các CCPS đối với các chủ thể kinh tế và hệ thống tài chính toàn cầu.

a. Vai trò của các CCPS đối với các chủ thể kinh tế trong rào chắn, phòng

ngừa rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận.

4

“GDPS cho phép những người muốn làm giảm rủi ro của mình chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là những nhà đầu cơ. Vì vậy, thị trường này rất có hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư

sẽ sẵn sàng cung cấp nhiều vốn hơn cho TTTC, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và giảm chi phí vốn bình quân trong nền kinh tế.”

Ngoài ra, các GDPS cũng là một hoạt động đầu cơ đem lại nhiều lợi ích cho nhà

đầu tư. Các GDPS này được thực hiện “bởi mỗi nhà đầu tư có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, “khả năng chấp nhận rủi ro cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng có mong muốn là giữ cho các khoản đầu tư của mình ở một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Và thế là

họ gặp nhau và tiến hành việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho đối tác”.”

Giáo sư Pliska trường đại học Illinois, Chicago Mỹ cho biết bên cạnh việc giúp các nhà đầu tư quản trị rủi ro, “thị trường chứng khoán phái sinh cũng được dùng để đầu cơ khi nhà đầu cơ hướng về sự biến động giá trong tương lai”. Theo báo cáo của ISDA (Hiệp hội GDPS và Hoán đổi quốc tế) qua điều tra đối với 500 công ty lớn nhất trên thế giới tại 26 quốc gia khác nhau thì có tới “94% các công ty trả lời rằng họ sử dụng thường xuyên CCPS để phòng ngừa và quản lý rủi ro và còn lại là sử dụng nhằm mục đích kinh doanh

kiếm lời trong đó CCPS (tỷ giá và lãi suất) được sử dụng rộng rãi nhất”.

Phó tổng giám đốc trung tâm quản lý thông tin NH Trung Quốc (Yan, 2010) trong bài nghiên cứu về phát triển và sử dụng các GDPS ở Trung Quốc trong những năm gần đây cho thấy tốc độ tăng trưởng doanh số phái sinh khá cao, khoảng 18,3%

hàng năm, việc phát triển các GDPS là cần thiết đối với cả DN và NH, là công cụ quan trọng trong rào chắn rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận của DN và NHTM.

(Kolb & Overdahl, 2009) cung cấp một cái nhìn tổng quan rộng lớn về các

CCPS: tương lai, quyền chọn, hoán đổi. Nghiên cứu cũng khẳng định tầm quan trọng của các GDPS trong quản lý và phòng ngừa rủi ro, đồng thời cũng có những hướng dẫn cụ thể kỹ thuật bảo hiểm toàn diện của các GDPS.

Kiểm soát rủi ro và định giá phái sinh là mối quan tâm lớn cho các tổ chức tài

chính, (Bouchaud & Potters, 2003) dựa trên dữ liệu thống kê trên thị trường, đã giải

5

thích làm thế nào để dự đoán tốt hơn các hành vi thực tế của TTTC liên quan đến phân bổ tài sản, định giá phái sinh và bảo hiểm rủi ro, kiểm soát rủi ro. Nhóm thứ hai của nghiên cứu điều tra hiệu quả của việc sử dụng các GDPS khác nhau đối với rủi ro của NH (ví dụ, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thị trường,…). Fok và cộng sự (1997) và

(Smith & Stulz, 1985), (Nance, 1993) lập luận rằng có ba lợi ích lớn từ việc sử dụng các hợp đồng phái sinh: giảm thuế theo một biểu thuế lũy tiến, giảm chi phí dự kiến của các khó khăn tài chính, và giảm các vấn đề chi phí đại lý. Bên cạnh đó (Smith &

Stulz, 1985) lập luận rằng nếu các loại thuế là một hàm lồi của thu nhập, nó sẽ được tối ưu cho các DN sử dụng phái sinh cho mục đích bảo hiểm rủi ro. Việc sử dụng thích hợp các GDPS có thể giảm chi phí tài chính, và do đó nâng cao hiệu quả của họ.

Vào giữa những năm 1980, một số hiệp hội tiết kiệm ở Mỹ đã bị phá sản do sự

biến động của lãi suất. Kể từ đó, các NH đã sử dụng các CCPS để giúp quản trị rủi ro lãi suất như trong 1 nghiên cứu của (Morris và Merfeld, 1988).

Hoạt động NH luôn phải đối mặt với một số rủi ro, chẳng hạn như rủi ro tín dụng,

rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, NH có thể sử dụng các GDPS như phái sinh tín dụng, phái sinh lãi suất, và các phái sinh ngoại hối để tự bảo hiểm rủi ro của họ.

Nhắc lại các nghiên cứu của Deshmukh và cộng sự (1983), các NH có thể quản lý rủi ro lãi suất bằng cách sử dụng các GDPS sẽ giảm được rủi ro trong hoạt động cho

vay của họ và do đó sẽ có thể đầu tư vào rủi ro cao hơn (tỷ suất sinh lời tài sản lớn hơn). Vì vậy, sử dụng phái sinh được dự kiến sẽ có một mối quan hệ tích cực với khả năng sinh lời của NH theo (Hundman, 1998).

Brewer và cộng sự (2001) lập luận rằng các NH có thể sử dụng các GDPS để thay thế hoạt động cho vay truyền thống. Để nâng cao hiệu quả tài chính, NH có thể làm thay đổi cơ cấu tài sản của mình và di chuyển ra khỏi lĩnh vực kinh doanh truyền thống. Thu nhập của NH khi tham gia vào thị trường phái sinh có hai nguồn: 1) Sử dụng các

GDPS giúp tăng tăng khả năng dự báo về thay đổi lãi suất, nâng cao thu nhập từ giao dịch NH liên quan đến lãi suất; 2) Làm đại lý OTC và thu phí cho các tổ chức tham gia GDPS với NH. Thu nhập từ phí là một động lực lớn cho các NH để cung cấp các dịch

vụ như là một trung gian cho các KH, động lực này hết sức cần thiết trong bối cảnh tầm quan trọng của kinh doanh truyền thống của NH có dấu hiệu suy giảm.

Tuy nhiên, bên cạnh các nghiên cứu chỉ rõ lợi ích trong tìm kiếm lợi nhuận và phòng tránh rủi ro của các GDPS, một số nghiên cứu khác lại cho kết quả ngược lại.

(Georgette & Taylor, 1994) và (Stern & Lipin, 1994) thấy rằng các GDPS kinh doanh vì lợi nhuận là nguy hiểm và có thể khiến các DN thua lỗ lớn. (Brewer, 2001) và

6

(Georgette & Taylor, 1994), (Gunther và Siems, 1995) thấy rằng các NH sử dụng các GDPS để tự bảo hiểm chứ không phải đầu cơ.

Bên cạnh vai trò quan trọng trong bảo hiểm rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận, với khối lượng giao dịch khổng lồ, các SPPS cũng đóng góp lớn cho sự phát triển của hệ

thống tài chính quốc tế.

b. Vai trò của các CCPS đối với sự phát triển hệ thống tài chính toàn cầu

Theo (Oldani, 2008) trong tác phẩm viết về vai trò của các GDPS trong quản trị

tài chính toàn cầu cho rằng “GDPS là yếu tố tiên phong của quá trình toàn cầu hóa hệ thống tài chính thế giới”, “chúng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ, chúng ảnh hưởng đến các khối tiền trong nền kinh tế mặc dù chúng không phải là công cụ của chính sách tiền tệ”.

Theo (Deutsche Boerse AG, 2009) trong sách trắng về thị trường phái sinh toàn cầu cũng đánh giá rất cao vai trò của các GDPS: “Thị trường phái sinh toàn cầu là một trụ cột chính của hệ thống tài chính quốc tế và nền kinh tế nói chung. Ngày nay, trên

thế giới, các DN sử dụng các GDPS để phòng hiệu quả ngừa rủi ro và giảm ảnh hưởng về sự biến động giá cả trong tương lai. Các GDPS góp phần tăng trưởng kinh tế và tăng hiệu quả của thị trường bằng cách cải thiện ảnh hưởng của biến động giá đối với tài sản. Điều quan trọng cần lưu ý là các CCPS không gây ra cuộc khủng hoảng tài

chính như với chứng khoán và các tài sản thông thường”. Keating & Marshall (2010) cho rằng, lợi ích quan trọng nhất của các CCPS là khả năng quản lý rủi ro thị trường, tức là giảm độ rủi ro thị trường đến một mức nhất định, “Các GDPS được sử dụng bởi hơn 94% các công ty lớn nhất thế giới, chúng góp phần nâng cao hoạt động, thông tin, giá cả, định giá và phân bổ hiệu quả, do đó đáng kể tăng hiệu quả của TTTC và hàng hóa. Phái sinh giúp hạ thấp chi phí vốn và cho phép các công ty đầu tư và chuyển nguồn lực một cách hiệu quả. Những yếu tố này là một động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế.”

Bên cạnh đó “thị trường phái sinh góp phần cung cấp thông tin hiệu quả hình

thành giá. Ngoài ra thị trường phái sinh mang lại lợi thế về hoạt động và thị trường hiệu quả:

- Chi phí giao dịch thấp hơn.

- Tính thanh khoản cao hơn.

- Các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn.

7

- Bên cạnh đó, các nhà đầu tư còn có thể tìm kiếm được lợi nhuận đáng kể thông qua các hoạt động kinh doanh dựa vào chênh lệch giá, chênh lệch lãi suất. Thị trường là vô cùng rộng lớn với giá cả không đồng nhất tạo cơ hội cho các chủ thể tham gia thị trường đều có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận. ”

Các nghiên cứu trên đều cho thấy vai trò quan trọng của thị trường phái sinh, khẳng định rất rõ sức mạnh của CCPS trong bảo hiểm rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận cũng như trong việc xây dựng và phát triển một TTTC hiệu quả. Đồng thời cũng cho

1.2.1.2. Hướng thứ hai - Ảnh hưởng của các GDPS tới rủi ro và giá trị của DN, NH.

thấy thị trường phái sinh không phải là nguyên nhân gây ra các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xong cũng không loại trừ ảnh hưởng của thị trường phái sinh tới sự bất ổn của TTTC vì doanh số khổng lồ của nó – hơn 10 lần GDP toàn cầu.

Việc hoàn thiện các GDPS và phát triển thị trường GDPS hiệu quả thể hiện cho

sự phát triển kinh tế ở tầng cao. Các SPPS giúp chuyển giao rủi ro từ những người muốn loại trừ hay giảm thiểu rủi ro sang những người muốn chấp nhận rủi ro hay có khẩu vị rủi ro cao hơn. Tuy nhiên, thị trường này đòi hỏi phải có những nhà đầu cơ sẵn

sàng chấp nhận rủi ro để tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà phòng ngừa rủi ro mong muốn giảm thiểu những bất ổn mình phải gánh chịu.

Theo (Chang & Ho, 2012) trong bài nghiên cứu về tác động của GDPS với rủi ro và giá trị của NHTM phân tích dựa trên dữ liệu tại 355 NH tại 25 quốc gia ở Châu Âu

và đưa ra phát hiện dường như việc sử dụng các GDPS có thể làm tăng hoặc giảm rủi ro của các NH nếu họ sử dụng các công cụ này với mục đích kinh doanh hay bảo hiểm rủi ro. (Chang & Ho, 2012) cũng tìm thấy bằng chứng quan trọng rằng việc sử dụng GDPS

là tích cực đối với các NH. Đặc biệt, họ phát hiện rằng sử dụng các CCPS với mục đích kinh doanh đầu cơ làm tăng giá trị NH, điều này khác với lý thuyết đó cho thấy quyết định tự bảo hiểm mới làm gia tăng giá trị của các công ty phi tài chính. Bài nghiên cứu kiểm tra mức độ mà các NH, thông qua việc sử dụng các CCPS vào mục đích kinh

doanh đầu cơ hoặc mục đích bảo hiểm rủi ro tác động đến rủi ro và giá trị NH.

Theo Alan Greenspan - giám đốc cục dự trữ liên bang Mỹ FED (từ năm 1987- 2006) cho rằng các GDPS góp phần vào sự phát triển của một "hệ thống tài chính linh

hoạt hơn, hiệu quả hơn trước ", trong khi ngược lại, nhà đầu tư Mỹ Warren Buffet, lại có quan điểm các CCPS như "quả bom thời gian và cả hệ thống kinh tế."

(Peek và Rosengren, 1997) cung cấp bằng chứng cho thấy nhóm các NH lớn tham gia thị trường phái sinh có tỷ lệ của các tổ chức này gặp khó khăn trong khủng

hoảng là tương đối cao. (Mohan, 1996) cho thấy số lượng danh nghĩa của các GDPS có

8

liên quan tiêu cực đến giá trị cổ phiếu NH. Tuy nhiên, nghiên cứu tìm thấy doanh số của các GDPS có ảnh hưởng tích cực đến nguồn vốn kinh doanh của NHTM.

Tuy nhiên, (Chernenko và Faulkender, 2011) trong một nghiên cứu của mình đã chứng minh các công ty phi tài chính cũng sử dụng các GDPS không chỉ để phòng

chống rủi ro mà còn để đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận.

Theo (Vivas & Pasiouras, 2007) trong nghiên cứu về tác động của các sản phẩm phi truyền thống tới hiệu quả kinh doanh của NHTM đưa ra bằng chứng quốc tế về sự

liên quan của các hoạt động phi truyền thống trong việc ước lượng điểm số hiệu quả NH trong đó có các SPPS. Hai nhà nghiên cứu so sánh tác động của các hoạt động phi truyền thống trên cấp độ khác nhau của sự phát triển kinh tế (ví dụ như nâng cao, quá trình chuyển đổi và phát triển) và giữa các khu vực địa lý khác nhau. Hơn nữa, nghiên

cứu kết hợp các đặc điểm khác dựa vào quốc gia chẳng hạn như sự hiện diện của các NH nước ngoài và sự tham gia của chính phủ vào thị trường, mức độ phát triển của chứng khoán và thị trường phái sinh. Với một mẫu của 4960 quan sát từ 752 NHTM

trong thời gian 1999-2006, và tìm thấy bằng chứng phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy sự gia tăng các sản phẩm phi truyền thống trong đó có các SPPS làm gia tăng hiệu quả kinh doanh NH. Tuy nhiên trong nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các NH hoạt động ở các quốc gia có thị trường chứng khoán và thị trường phái sinh phát triển thường

sẽ có hiệu quả về chi phí cao hơn nhưng chưa chắc đã có hiệu quả về mặt lợi nhuận, còn các NH hoạt động tại các quốc gia có thị trường chứng khoán và thị trường phái sinh phát triển chưa cao lại có hiệu quả cả về chi phí và lợi nhuận.

Các nhà kinh tế tài chính đã từ lâu bị hấp dẫn bởi những lý do vì sao các doanh nghiệp lại gắn bó với quản trị rủi ro. Khi lý do cho việc sử dụng phái sinh đã là chủ đề cho nhiều nghiên cứu, có một nghiên cứu tương đối nhỏ về những động cơ cho ngân hàng và những tổ chức tài chính khác sử dụng phái sinh. Như những người trung gian

với những bảng cân đối ở đẳng cấp cao, những ngân hàng có rủi ro lớn với lãi suất, hàng hóa và rủi ro tiền tệ và cần những phương pháp hiệu quả để quản lý những rủi ro này. Phái sinh cung cấp một công cụ hiệu quả cho quản lý rủi ro ngoài bảng cân đối từ

khi nó cung cấp những cách thức đơn giản để phòng ngừa (quản lý) rủi ro còn lại từ những hoạt động thương mại.

Nghiên cứu về bằng chứng sử dụng phái sinh của các doanh nghiệp phi tài chính cho thấy chủ yếu sử họ dụng những công cụ này để quản lý những rủi ro tài

chính (Brown, 2001); (Geczy, Schrand, 1997); (Ludger & Kothari, 2001); (Mian, 1996); (Neal, 1996) chỉ ra rằng quản trị rủi ro thông qua các GDPS sẽ có tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp trong sự hiện diện của những sự không hoàn hảo của thị

9

trường vốn ví dụ như khủng hoảng tài chính và những tổn thất phá sản, lãi suất thuế lũy tiến, hoặc các vấn đề đầu tư dưới mức.

Phái sinh làm giảm khả năng của khủng hoảng tài chính bằng cách làm giảm sự biến đổi trong giá trị doanh nghiệp, như vậy giảm những tổn thất dự đoán của khủng

hoảng tài chính (Stulz, 2005); (Mayers & Smith, 1987), (Sinkey & Carter, 2001) cung cấp chứng cứ tương tự về những đặc tính của ngân hàng, thứ gánh vác quản trị rủi ro bằng phái sinh, điều này cho thấy những ngân hàng nhỏ hơn có nhiều khả năng phòng ngừa

hơn. Mặt khác, một vài nghiên cứu phản biện rằng những doanh nghiệp lớn có nhiều nguồn lực để thiết lập chương trình bảo hiểm rủi ro hơn và sử dụng nhiều nhân viên thẩm định phái sinh hơn doanh nghiệp nhỏ và do đó có nhiều khả năng sử dụng phái sinh hơn (Colquitt & Hoyt, 1997). Đi đôi với cuộc tranh luận về những nền kinh tế thông tin và quy

mô, Carter & cộng sự (2000) tranh luận rằng các ngân hàng liên kết có những nguồn phù hợp để trở thành người dùng phái sinh năng động. Họ tìm ra rằng những ngân hàng liên kết có nhiều khả năng sử dụng phái sinh do sự hiện diện của những rào cản gia nhập

những hoạt động phái sinh của ngân hàng. Họ cũng tranh luận rằng những ngân hàng tập trung được nhiều khả năng sinh lời hơn từ khoảng trung gian có nhiều khả năng để gánh vác các chương trình bảo hiểm rủi ro phái sinh nhằm chốt lợi nhuận, khi họ với khả năng sinh lời thấp hơn có nhiều khả năng nhận rủi ro hoặc đầu cơ sử dụng phái sinh.

Điều đó đã được chỉ ra các hoạt động quản trị rủi ro khác và đỡ tốn kém hơn có thể hoạt động như sự thay thế cho việc sử dụng phái sinh. Thứ nhất, duy trì tính thanh khoản cao hơn có thể giảm bớt rủi ro phá sản thông qua lợi tức trả thấp hơn hoặc thông

qua tỉ lệ hiện tại cao hơn và giảm một cách hợp lý xu hướng phòng ngừa của các ngân hàng (Amihud & Murgia, 1997). (Nance, 1993) cho biết các doanh nghiệp có thể giảm tác dụng và những tổn thất dự đoán của khủng hoảng tài chính liên quan đến nợ trực tiếp bởi phát hành cổ phiếu ưu đãi.

Các ngân hàng như những tổ chức trung gian có thể sử dụng phái sinh như một công cụ quản trị rủi ro để bảo hiểm cho những giao dịch được ghi trên bảng cân đối. Họ có thể đầu cơ trên sự dịch chuyển của tỷ suất lợi nhuận, tỷ giá, và giá cả hàng hóa,

mặc dù chỉ một ít công khai thừa nhận điều này. Bằng chứng thực tế về sự liên quan giữa phái sinh được sử dụng và rủi ro doanh nghiệp được kết hợp lại (Froot, 1993). (Guay, 1999) chứng minh rằng sử dụng phái sinh làm giảm rủi ro doanh nghiệp. (Choi & Elyasiani, 1997) cho thấy có một mối liên kết giữa độ lớn của tỷ suất lợi nhuận ngân

hàng với tỷ giá ngoại tệ trong hợp đồng phái sinh và tỷ suất lợi nhuận ngân hàng với rủi ro tiền tệ. Quan tâm đến bài nghiên cứu này, họ tìm ra rằng hợp đồng phái sinh tiền tệ có ảnh hưởng tiêu cực đến rủi ro ngân hàng. Báo cáo của (Functional Finances,

10

2010) Rủi ro có thể được quản lý (giảm) bằng cách mua bán các công cụ tài chính phái sinh khác và bảo hiểm rủi ro bằng GDPS có thể kèm với chi phí - điều này trực tiếp làm giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, khi nhìn vào các quỹ tương hỗ, (Koski và Pontiff, 1999) cho thấy rủi ro và thu nhập không bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng phái sinh.

Giống như vậy, (Hentschel & Kothari, 2001) tranh luận rằng sử dụng phái sinh có thể tăng hoặc giảm rủi ro doanh nghiệp, nhưng không tìm ra bằng chứng thích hợp để hỗ trợ cho tranh luận của họ.

Adkins, và cộng sự (2007) điều tra mối quan hệ giữa sử dụng phái sinh và động cơ cấp quản trị, họ thấy những nhà quản lý, người sở hữu phần nhiều phúc lợi từ đầu tư vào công ty có động cơ để phòng ngừa rủi ro doanh nghiệp. Thêm vào đó, họ chỉ ra rằng thị trường lao động cấp quản lý có thể hình thành sự nhận thức của nó về khả

năng quản lý dựa trên sự thể hiện của doanh nghiệp, nhân tố cũng có thể khiến các nhà quản lý gánh vác bảo hiểm rủi ro Cannella và cộng sự (1995). (Hefferman, 2005) thì cho rằng sự thay đổi thu nhập giảm khi những nhà quản lý có sự tập trung phúc lợi lớn

hơn trong NH của họ và khi động cơ quản trị tăng, họ cũng tìm ra rằng sự sở hữu cổ phiếu bởi những nhà quản lý được thuê có thể làm tăng tổng rủi ro. Tuy nhiên, tài liệu sớm hơn của Saunders và cộng sự (1990) và (Whidbee & Wohar, 1999) tranh luận rằng khi các nhà quản lý có nhiều tài sản sở hữu trong ngân hàng hơn, ngân hàng phải

gánh chịu nhiều rủi ro hơn và sử dụng ít bảo hiểm rủi ro hơn. Do đó có ít tranh luận về động lực của cấp quản lý và việc sử dụng phái sinh của ngân hàng.

Bendob & cộng sự (2015) trong nghiên cứu về ảnh hưởng của các công cụ phái

sinh tới hiệu quả ngân hàng, nghiên cứu thực nghiệm tại các NHTM tại GCC từ năm 2000-2013, 19 ngân hàng, trong 14 năm tìm ra mối liên hệ giữa sử dụng phái sinh và hiệu quả hoạt động ngân hàng qua mô hình PER = α + βDIRit + µ i + γt + εit. Trong đó PER: là hiệu suất của ngân hàng i tại thời điểm t, hiệu suất của ngân hàng đại diện theo

cách tiếp cận CAMELtrong đó (C): là Adequacy vốn, (A): là Chất lượng tài sản, (M) : là Hiệu quả quản lý, (E): là thu nhập hoặc lợi nhuận và (L): là tính thanh khoản. Nhóm tác giả chọn bốn yếu tố và mỗi yếu tố được thể hiện bằng ba tỷ số tài chính. Kết quả

1.2.1.3. Hướng thứ ba - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển các GDPS.

nghiên cứu cho thấy việc sử dụng các giao dịch phái sinh có vẻ như làm giảm rủi ro cho các ngân hàng GCC nhưng không hiệu quả để đầu cơ.

Trong bài nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng GDPS và ảnh hưởng của nó tới rủi ro NH của Yung và cộng sự (2005), nghiên cứu tại các NHTM Đài Loan từ năm 1998 đến 2005 đã chỉ ra rằng, có mối liên hệ tích cực giữa mức độ sử

11

dụng các GDPS với các đặc điểm riêng của từng NH, quy mô NH, khả năng phát hành cổ phiếu ưu đãi, rủi ro tiền tệ… tuy nhiên lại có mối liên hệ tiêu cực giữa mức độ sử dụng các công cụ này với sự đa dạng doanh thu của NH, đồng thời nhóm nghiên cứu cũng tìm ra được hiệu ứng thay thế cho biến đa dạng hóa doanh thu, tuy nhiên hiệu

ứng thay thế này lại làm giảm ảnh hưởng tích cực của biến phát hành cổ phiếu ưu đãi, đồng thời kết quả nghiên cứu cho thấy các món cho vay giữa các NH trực thuộc sử dụng hợp đồng phái sinh lãi suất ít hơn đối với các khoản cho vay với các NH khác mà

không có sự liên kết. Tuy nhiên nghiên cứu cũng cho thấy, ít có mối liên hệ giữa việc sử dụng các SPPS với rủi ro của NH và điều này là phù hợp với kết quả nghiên cứu của (Ludger & Kothari, 2001).

(Moh và Lin, 2005) với nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa sử dụng

các sản phẩm phái sinh và các đặc điểm tài chính của các NH trong nước ở Đài Loan cũng cho thấy ảnh hưởng của quản lý quyền sở hữu và quyết định nhà quản trị không có ý nghĩa nhiều trong việc sử dụng các GDPS, điều này có thể được giải thích là do

sự khác biệt về quy định, pháp lý, xã hội, thể chế,… và điều này là đi ngược với các lý thuyết hiện đại về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các GDPS. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các NH có chất lượng tài sản yếu sẽ bị hạn chế về mặt pháp lý khi họ cố gắng sử dụng các CCPS. Các NH sử dụng các CCPS thường có vốn cổ phần ít

hơn, kết quả này mâu thuẫn với giả thuyết về quy định và kỷ luật thị trường, trong đó các NH phải có vị thế vốn mạnh hơn để tham gia vào các hoạt động phái sinh. Thay vào đó, kết quả cho thấy việc sử dụng các CCPS cho phép các NH thay thế việc quản

lý rủi ro không tốn kém cho yêu cầu về vốn đắt đỏ. Tuy kết quả nghiên cứu còn nhiều tranh cãi nhưng nghiên cứu cho thấy việc sử dụng và phát triển các GDPS là cần thiết để gia tăng các nguồn thu, tuy tác động đến rủi ro là ít nhưng góp phần thiết lập mức rủi ro có thể chấp nhận được cho các NHTM.

Theo nghiên cứu của (Hundman, 1998) về “Yếu tố quyết định tới việc sử dụng các GDPS của các NHTM” với mô hình nghiên cứu “Derivative Volume = C+α Exposure to Interest Rate Risk+α Non-Current Loans + α Loan-Loss Allowance + α Profit + α Bank Size + α Capital to Assets + α GDP + ε” cho thấy doanh số phái sinh phụ thuộc vào rủi ro lãi suất, tỷ lệ vốn chuyển thành tài sản, dư nợ tín dụng - dự phòng rủi ro, quy mô NH, GDP… Cụ thể là các CCPS thực sự có ý nghĩa, điều này cho thấy trong mối quan hệ giữa doanh số phái sinh với thu lãi biên ròng, quy mô của NH cũng có tác động cùng chiều với

doanh số phái sinh, các NH lớn có xu hướng sử dụng các CCPS nhiều hơn các NH nhỏ, đồng thời các NH có mức rủi ro tín dụng cao cũng sử dụng nhiều CCPS hơn, tuy nhiên nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ giữa việc sử dụng các CCPS có ảnh hưởng tới

12

lợi nhuận của NH. Hạn chế của nghiên cứu là không tìm được các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng từng CCPS khác nhau (Future, swap, option…)

(Alnassar, W.I. & Chin, O.B. 2015) trong một nghiên cứu đã tìm ra lý do các NHTM sử dụng GDPS và việc sử dụng GDPS phụ thuộc chủ yếu vào quy mô ngân

hàng, mức độ tiếp xúc rủi ro, chi phí tài chính, đòn bẩy, thanh khoản, quy mô tín dụng...

Một nghiên cứu khác về rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất và các GDPS của (Choi & Elyasiani, 1997) nghiên cứu tại 59 NHTM lớn của Mỹ từ năm 1975 đến 1992 cho

thấy tác động của rủi ro tỷ giá lên giá trị phái sinh lớn hơn tác động của rủi ro lãi suất, tuy nhiên có sự tác động chéo giữa lãi suất với hợp đồng phái sinh tiền tệ.

Theo (Fofana, 2001) trong bài viết về phát triển các GDPS tại các quốc gia đang phát triển cho thấy việc phát triển các GDPS ở các quốc gia đang phát triển có

các biến động về sản lượng, giá cả, tỷ giá, lãi suất là rất cần thiết đồng thời cũng gợi ý một số các giải pháp để phát triển thị trường phái sinh như tăng cường mối liên kết giữa các NH, xây dựng hệ thống văn bản pháp luật và hệ thống kế toán hoàn chỉnh,

cần thiết có một trung tâm quản lý các GDPS.

Bên cạnh các nghiên cứu về việc sử dụng các GDPS ở các NH cũng có các nghiên cứu ở các DN. Trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các CCPS do (Afza & Alam, 2011) ở các DN ở Pakistan cho thấy có mối liên hệ giữa việc

sử dụng các CCPS với tổng tài sản, doanh số xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, lãi suất, quản lý quyền sở hữu, rủi ro ngoại hối.

Bên cạnh đó các yếu tố như tính minh bạch, môi trường pháp lý, vai trò quản lý

của NH trung ương cũng là các yếu tố quan trọng tác động đến thị trường phái sinh của các quốc gia được phát hiện và công bố trên bài nghiên cứu về “Phái sinh - Sự đổi mới tài chính cơ bản” của (Viral và cộng sự, 2009).

(Gunther & Siems, (1996), dựa trên dữ liệu NH hàng năm của Hoa Kỳ trong

giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1994, sử dụng mô hình của Cragg để khảo sát thực nghiệm quyết định có tham gia hoạt động phái sinh hay không của các NHTM, và đối với các NH tham gia vào các GDPS, mức độ tham gia của họ. Kết quả cho thấy

sự khác biệt lớn giữa các yếu tố quyết định sự tham gia của các NH trong hoạt động phái sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của họ. Đặc biệt, trong khi không có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định sử dụng các GDPS, việc vốn hóa được tìm thấy để tăng cường sự tham gia của các GD này. Phát hiện này ủng hộ quan

điểm cho rằng quy chế vốn có hiệu quả gắn kết mức độ tham gia của các CCPS vào việc đảm bảo vốn.

13

Trong mô hình nghiên cứu của (Rivas và cộng sự, (2009) hệ số ước tính Tổng tài sản (TOTAL ASSETS) là tích cực và có ý nghĩa đối với mô hình tổng hợp. Điều này ngụ ý rằng khi các NH Mỹ Latinh có quy mô tổng tài sản lớn có xu hướng sử dụng phái sinh nhiều hơn. Kết quả này hỗ trợ cho lý thuyết “Các NH lớn có danh mục đầu

tư tài sản đa dạng hơn và nền kinh tế của quy mô trở nên hiệu quả hơn” có doanh số phái sinh lớn hơn của (Reichert & Shyu, 2002). Bên cạnh đó cho thấy có mối liên hệ giữa thanh khoản (LIQUIDITY) của NHTM với việc sử dụng phái sinh. Thanh khoản

là một trong những nguyên nhân của GDPS và khi sử dụng GDPS có thể mang tới kết quả tăng thanh khoản cho NHTM.

(Gunther & Siems, 1996) và (Sinkey & Carter, 2000) nhận thấy rằng việc tăng tỷ lệ sử dụng các CCPS lãi suất của NH tương ứng với rủi ro lãi suất cao hơn. Còn (Reichert & Shyu, 2002) với kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các NH lớn đa dạng danh

mục tài sản sẽ ít bị thất bại hơn các NH nhỏ. Quy mô NH đóng vai trò là một sự uỷ nhiệm cho khả năng đa dạng của NH vì các NH lớn có danh mục đầu tư tài sản đa dạng hơn. Do đó, một mối quan hệ tích cực giữa doanh số phái sinh của các NH Mỹ Latinh và kích cỡ NH được đo bằng Tổng tài sản là phù hợp.

1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước

“tập trung khảo sát và hệ thống hoá các vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối. Phân tích nguồn gốc phát sinh và tác động của rủi ro tỷ giá trong hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh

Tại Việt Nam cũng đã có một số các nghiên cứu về GDPS cụ thể là GDPS ngoại hối với nghiên cứu của (Hồ Thúy Ái, 2007) phân tích các ứng dụng công cụ ngoại hối phái sinh vào việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá, bàn về việc phát triển các CCPS trên thị trường ngoại hối Việt Nam, hay nghiên cứu của (Nguyễn Minh Kiều, 2006) đã

nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và trình bày các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá được sử dụng ở các nước trên thế giới và khu vực. Trình bày kết quả điều tra nhận thức về rủi ro tỷ giá và thực trạng sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động của doanh nghiệp và của ngân hàng thương mại từ năm 1998 đến nay”.

Dựa trên cơ sở kết quả điều tra và đánh giá thực trạng được trình bày tác giả đã “hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá và hướng dẫn cách thức sử dụng các công cụ này nhằm hạn chế và tránh rủi ro tỷ giá trong quá trình tự do hoá và hội nhập kinh tế”. (Đinh Thị Thanh Long, 2014) đề cập đến thực trạng GDPS ngoại hối tại Việt Nam. Bên cạnh đó có các nghiên cứu về các GDPS tài chính tại Việt Nam như:

(Việt Bảo, 2007) phân tích về tình hình phát triển NVPS ở Việt Nam, Nguyễn Thị Thanh Hương (2007) đề cập đến giải pháp kế toán nhằm phát triển thị trường công

14

cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam, và nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường CCPS ở các nền kinh tế mới nổi và đưa ra những định hướng cho thị trường Việt Nam.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Linh, Trịnh Thị Thanh Tâm (2008) “CCPS - Góc nhìn từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu” cho thấy bản chất của các CCPS trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ đó đề xuất các giải pháp cần thiết cho sự phát triển và ứng dụng các CCPS ở Việt Nam.

Nghiên cứu của (Nguyễn Thị Hoài Lê, 2014) từ “kinh nghiệm phát triển chứng khoán phái sinh trong quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại của Australia và thực trạng GDPS tại các NHTM Việt Nam đã đề xuất một số bài học kinh nghiệm để

xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh cho Việt Nam.”

Trong bài nghiên cứu của (Nguyễn Thị Mai Chi, 2014) về “Một số giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam” thông qua phân tích thực trạng hoạt động phái sinh tại các NHTM Việt Nam (VCB, BIDV, Vietinbank) từ đó nhận thấy các yêu cầu cần

đặt ra đối với sự phát triển các CCPS, những bất lợi của NHTM Việt Nam so với các NH nước ngoài và đề xuất các giải pháp phát triển TTTC phái sinh tại Việt Nam.

(Nguyễn Thị Loan, 2013), trên cơ sở “thu thập thông tin từ các báo cáo của NH

Nhà nước (NHNN), báo cáo thường niên của các NHTM, phỏng vấn NH và các công trình nghiên cứu có liên quan, một phần thực tế về triển khai công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại các NHTM Việt Nam, từ đó đề xuất một số ý kiến góp phần nâng cao khả năng phát triển công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại các NHTM Việt Nam. Các

CCPS tiền tệ như các giao dịch, hợp đồng ngoại hối kì hạn, hợp đồng ngoại hối hoán đổi, hợp đồng ngoại hối quyền chọn và hợp đồng ngoại hối tương lai là những công cụ tài chính có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho NHTM (NHTM), nhưng nó cũng chứa đầy những rủi ro, vì khi tham gia hoạt động kinh doanh tiền tệ này, NH sẽ tạo ra trạng thái ngoại tệ mở và dẫn đến rủi ro tỷ giá cho ngân hàng”. Tuy nhiên, “trong khi trên các thị trường ngoại hối quốc tế, các công cụ này đã được triển khai từ rất lâu và rất phát triển, nhưng tại Việt Nam, số lượng NHTM thực hiện CCPS tiền tệ còn rất khiêm tốn

và với tỷ trọng còn rất thấp.”

Báo cáo của (Viện chính sách tiền tệ - NHNN Việt Nam, 2006) về “Nghiệp vụ tài chính phái sinh và thực trạng sử dụng tại Việt Nam” đã khẳng định “các nghiệp vụ

tài chính phái sinh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển ngày càng sâu, rộng và đa dạng của TTTC. Tại Việt Nam, đầu những năm 2000 các giao dịch này bắt đầu xuất hiện và ngày càng phát triển với doanh số giao dịch không ngừng tăng qua các năm. Tuy nhiên, báo cáo cũng cho thấy cơ sở pháp lý các các NVPS còn mang tính thí điểm

15

và đơn lẻ, nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do mức độ phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường vốn còn thấp, trên thị trường cón thiếu vắng các nhà đầu tư am hiểu kỹ về lợi ích cũng như kỹ thuật tính toán lợi nhuận từ các loại nghiệp vụ này. bên cạnh đó các nhà môi giới, các nhà cơ lợi cón quá ít trên thị trường tiền tệ, thị

trường chứng khoán để thúc đẩy các nhà đầu tư tham gia mạnh mẽ thị trường này. Sự kém phát triển của thị trường phái sinh là một thách thức không nhỏ trong quá trình hội nhập và mở cửa TTTC” ở Việt Nam.

Đồng tình với báo cáo của Vụ chính sách tiền tệ - NHNN, báo cáo của (Phòng kinh doanh ngoại tệ Viettinbank, 2010) cũng khẳng định “lợi ích nổi bật của các CCPS là phòng ngừa hiệu quả các rủi ro về tỷ giá cũng như lãi suất, ngoài ra những công cụ tài chính hiện đại này còn giúp doanh nghiệp cân đối luồng tiền, cơ cấu lại

tài sản nợ (sử dụng công cụ hoán đổi) và giảm bớt các chi phí trên cơ sở nhận định đúng diễn biến thị trường. Bên cạnh đó, với tính đa dạng vốn có, chúng cũng có thể được thiết kế phù hợp với nhu cầu và mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi khách hàng.

Tuy nhiên, việc sử dụng và phát triển các sản phẩm mới này trên thị trường vẫn còn nhiều hạn chế cả về phía các doanh nghiệp và Ngân hàng thương mại (NHTM), thể hiện ở doanh số giao dịch rất thấp”. Vì vậy, việc tìm hiểu điều kiện áp dụng và phương hướng phát triển các CCPS ngoại hối ở Việt Nam là rất cần thiết.

Một nghiên cứu khác của (Nguyễn Thị Nhung & Trần Thị Minh Tuyền, 2014), về ứng dụng các CCPS trong quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM cho thấy tác động của rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh của NHTM và gợi ý việc sử dụng các

GDPS để phòng ngừa rủi ro lãi suất đồng thời đề xuất một số các giải pháp nhằm mở rộng việc ứng dụng các CCPS vào quản lý rủi ro lãi suất.

Hầu hết các nghiên cứu kể trên chỉ tập trung vào một số khía cạnh cụ thể về một loại GDPS hoặc là các nghiên cứu về thị trường GDPS chung tại Việt Nam, các giải pháp chỉ mang tính chất gợi ý trong việc phát triển thị trường GDPS tại Việt Nam, mà chưa phân tích sâu và toàn diện về thực trạng phát triển thị trường GDPS tại các NHTM Việt Nam cũng như phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS hay các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các giao dịch này.

1.3. Khoảng trống nghiên cứu

Một số các nghiên cứu trước đây tập trung vào việc phân tích một GDPS cụ thể của một hàng hóa cơ sơ cụ thể như: Giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch hoán đổi lãi suất, giao dịch tương lai…mà chưa nghiên cứu tổng thể các GDPS tài chính.

16

Một số các nghiên cứu khác đi sâu phân tích vai trò của các GDPS đối với thu nhập, rủi ro của NHTM mà chưa xem xét đến việc có nên phát triển các GDPS này không và nếu có thì các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc phát triển các giao dịch này.

Một số các nghiên cứu về phát triển GDPS lại tập trung tại một NHTM cụ thể

mà chưa tìm hiểu trên phạm vi rộng là hệ thống các NHTM của 1 quốc gia.

Các khoảng trống trên sẽ là hướng nghiên cứu của luận án, qua đó luận án sẽ xây dựng hai mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS và mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam. Thông qua đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát

triển các giao dịch này tại các NHTM Việt Nam trong thời gian tới.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Cụ thể nghiên cứu thông qua việc trả lời các câu hỏi sau:

Câu hỏi quản lý:

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS tại các NHTM?

Câu hỏi nghiên cứu: - Phát triển GDPS tại NHTM là gì? Chỉ tiêu nào đo lường mức độ phát triển? - Các nhân tố Quy mô ngân hàng, thanh khoản của ngân hàng, Biến động tỷ giá, lãi suất có ảnh hưởng như thế nào đến doanh số GDPS của các NHTM Việt Nam? Mức độ ảnh hưởng ra sao?

- Các yếu tố khách quan (Chính sách pháp lý, Môi trường kinh tế, KH, Đối thủ cạnh tranh) và các yếu tố chủ quan (Nguồn lực tài chính; Nguồn nhân lực; Công nghệ; Uy tín, thương hiệu ngân hàng, Chiến lược kinh doanh;..) có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Tổng quan các nghiên cứu về GDPS tại các NHTM Việt Nam đã được trình bày ở phần trên. Phần này tác giả sẽ trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu được sử dụng

để khám phá các nhân tố chính nào có ảnh hưởng đến GDPS và đánh giá tác động của các nhân tố này đến GDPS tại các NHTM. Luận án sử dụng hai nguồn dữ liệu khác nhau để thực hiện phân tích thống kê mô tả và xây dựng nên hai mô hình đánh giá các nhân tố tác động lên GDPS nhằm có được cái nhìn tổng quan và đa chiều về sự phát triển thị trường

các sản phẩm GDPS của các NHTM. Để thu thập thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu, tác giả sử dụng cả 2 loại dữ liệu là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.

1.5.1.1. Dữ liệu thứ cấp

17

Nguồn dữ liệu thứ cấp được tác giả tổng hợp và xử lý từ báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán của 08 NHTM hàng đầu Việt nam (Vietinbank, BIDV, VCB, ACB, Techcombank, Eximbank, Sacombank và SCB) trong giai đoạn 10 năm từ năm 2006 đến

1.5.1.2. Dữ liệu sơ cấp

2015 và dữ liệu về biến động tỷ giá USD/VND, lãi suất cơ bản VND do NHNN công bố trong giai đoạn 2006-2015. Việc lựa chọn mẫu 08 NHTM để sử dụng tổng hợp và xử lý số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu là theo phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, 08 NHTM này được xem là 08 NHTM hàng đầu Việt Nam và có hoạt động GDPS phát triển.

Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam, tác giả tiến hành khảo sát thu thập ý kiến đánh giá của 350 cán bộ nhân viên tại các NHTM Việt Nam, NHNN Việt Nam, các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính –

Ngân hàng, các giảng viên giảng dạy tại các trường đại học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, các nhân viên tại DN có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tập trung tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung khảo sát nhằm biết được điểm đánh giá của từng yếu tố tới sự phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam

bao gồm: Các yếu tố khách quan (Chính sách, hành lang pháp lý; môi trường kinh tế, KH, đối thủ cạnh tranh) và các yếu tố chủ quan (nguồn lực tài chính; nguồn nhân lực; chiến lược kinh doanh; uy tín thương hiệu của NH, trình độ công nghệ...)

Kết quả khảo sát sẽ được tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS để đưa ra

kết quả về mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng yếu tố tới sự phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm tác động cụ thể vào từng yếu tố với các mức độ khác nhau nhằm phát triển các GD này.

Để tiến hành khảo sát ý kiến, tác giả tiến hành xây dựng thang đo, sử dụng thang đo Linkert, là một dạng thang đo thứ bậc có dạng là 1 dãy số liên tục từ 1 đến 5 với mức độ đồng tình tăng dần trong đó 1: Hoàn toàn không đồng ý đến 5: Hoàn toàn

đồng ý. Thông qua đó sẽ đánh giá được mức độ đồng tình của người trả lời về các câu hỏi mà tác giả đưa ra trong phiếu khảo sát.

1.5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu

1.5.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu thứ cấp

Các dữ liệu thứ cấp tác giả thu thập, tổng hợp được từ các nguồn báo cáo tài chính của NHTM, Báo cáo NHNN, bao gồm số liệu về quy mô NHTM (tổng tài sản,

dư nợ...) doanh số GDPS (GDKH, GDTL, GDHĐ, GDQC), thu nhập, chi phí của NHTM và thu nhập, chi phí đối với các GDPS. Các số liệu trên được tác giả chọn lọc,

18

1.5.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu sơ cấp

xử lý, tổng hợp đưa vào nội dung luận án dưới dạng các bảng biểu, biểu đồ. Nội dung phân tích bao gồm phân tích so sánh giữa các năm, giữa các NHTM.

a. Phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy luận

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS để

thực hiện phân tích dữ liệu. Các thống kê mô tả sử dụng trong nghiên cứu này để mô tả, phân tích dữ liệu bao gồm tần số, tỷ lệ, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê suy luận để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

b. Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Độ tin cậy là mức độ mà thang đo được xem xét là nhất quán và ổn định (Parasuraman, 1991). Độ tin cậy của phép đo là mức độ mà phép đo tránh được sai số ngẫu nhiên. Trong nghiên cứu này, để đánh giá độ tin cậy của từng thang đo (reliability), đánh giá

mức độ phù hợp của từng mục hỏi (items) hệ số tương quan alpha của Cronbach được sử dụng. Hệ số này đánh giá mức độ tin cậy của phép đo dựa trên sự tính toán phương sai từng item và tính tương quan của từng item với điểm tổng của các items còn lại của phép đo.

Chúng ta có thể chấp nhận với hệ số Alpha của từng thang đo từ 0.8 trở lên đến 1 thì thang lường đó là tốt. Cũng có ý kiến cho rằng hệ số Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Slater, 1995). Do đó trong

nghiên cứu này, hệ số Alpha từ 0.6 trở lên được chấp nhận.

Khi đánh giá độ phù hợp của từng item, những item nào có hệ số tương quan biến tổng (item – total correlation) lớn hơn hoặc bằng 0.3 được coi là những item có độ tin cậy

đảm bảo, các item có hệ số tương quan nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại bỏ ra khỏi thang đo.

c. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

Được sử dụng để kiểm tra tính đơn hướng của thang đo và độ giá trị cấu trúc

của phép đo. Tính đơn hướng của thang đo được định nghĩa là sự tồn tại của chỉ một

khái niệm (construct) trong một tập biến quan sát, đó là mức độ mà một tập biến quan

sát biểu thị cho một và chỉ một khái niệm tiềm ẩn duy nhất (Garver & Mentzer, 1999).

Độ giá trị cấu trúc (construct validity) gồm hai thành phần là độ giá trị hội tụ

(convergent validity) và độ giá trị phân biệt (discriminant validity). Độ giá trị hội tụ

liên quan đến câu hỏi: “Các biến đo lường dùng để đo một khái niệm tiềm ẩn có hội tụ

về mặt thống kê hay không?” (Garver & Mentzer, 1999). Độ giá trị phân biệt biểu thị

phạm vi đo lường những khái niệm khác nhau thì khác nhau.

19

Trong nghiên cứu này, phân tích EFA sử dụng phương pháp “principal

component” với phép varimax và điểm dừng khi rút trích các nhân tố có eigenvalue >=

1 được sử dụng. Trong quá trình phân tích EFA các item, thang đo không đạt yêu cầu

sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn là các item có hệ số tải nhân tố ( factor loading) >0.4, tổng

phương sai trích >= 50% (Gerbing & Anderson, 1998). Hệ số của phép thử KMO

(Kaiser Meyer Olkin of Sampling Adeqacy) có giá trị từ 0.5 trở lên (Othman & Owen,

2000) và phép thử Bartlett Test phải ở mức có ý nghĩa.

e. Phương pháp phân tích hồi quy

Là“ phương pháp toán học được vận dụng trong thống kê để biểu diễn xu hướng

phát triển của những hiện tượng có nhiều dao động ngẫu nhiên, mức độ tăng giảm thất

thường. Đây là một phương pháp thống kê mà giá trị kỳ vọng của một hay nhiều biến

ngẫu nhiên được dự đoán vào điều kiện của các biến ngẫu nhiên (đã tính toán) khác.

Phân tích hồi quy không chỉ là trùng khớp đường cong (lựa chọn một đường cong mà

vừa khớp nhất với một tập điểm dữ liệu); nó còn phải trùng khớp với một mô hình với

các thành phần ngẫu nhiên và xác định. Yêu cầu của phương pháp này là phải chọn

được mô hình mô tả một cách gần đúng nhất xu hướng phát triển của hiện tượng.

Cách chọn hàm: Căn cứ vào quan sát trên đồ thị cộng với phân tích lý luận về

bản chất lý luận của hiện tượng; có thể dựa vào sai phân (lượng tăng giảm tuyệt đối);

dựa vào phương pháp bình quân nhỏ nhất. ”

Dạng hàm dùng trong nghiên cứu là Hàm số xu hướng dạng bậc 1 (dạng đồ thị

của hàm là đường thẳng.

Tiếp theo, tác giả trình bày cụ thể về các phương pháp nghiên cứu và mô hình

được sử dụng trong luận án:

Phần 1: Phương pháp phân tích thống kê mô tả:

Phương pháp này được sử dụng để phân tích chung về tình hình hoạt động của các NHTM và thực trạng phát triển hoạt động giao dịch phái sinh của các NHTM Việt Nam hiện nay. Nguồn dữ liệu được sử dụng để phân tích là nguồn dữ liệu thứ cấp đã

trình bày ở trên.

Phần 2: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS tại các NHTM.

Dựa trên cơ sở lý thuyết của các nghiên cứu trước đó đã được đăng trên các tạp

chí, tài liệu quốc tế và Việt Nam, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu để đánh giá được tác động của các nhân tố lên doanh số GDPS của các NHTM. Mô hình nghiên cứu

20

được tác giả đưa ra sau cùng để phục vụ cho việc nghiên cứu được thể hiện dưới dạng phương trình hồi quy tuyến tính như sau:

TRD = β0 + β1LIQ + β2SIZE + β3EXR + β4IRT

Trong đó:

TRD: Doanh số GDPS tại các NHTM Việt Nam

LIQ: Thanh khoản của các NHTM Việt Nam

SIZE: Quy mô của các NHTM Việt Nam

EXR: Mức độ biến động tỷ giá

IRT: Mức độ biến động lãi suất

Nguồn dữ liệu được sử dụng để phân tích mô hình hồi quy đa biến trên chính là

nguồn dữ liệu thứ cấp được trình bày ở trên: tác giả thu thập, xử lý từ báo cáo tài chính

của 8 NHTM Việt Nam trong 10 năm giai đoạn từ 2006 đến 2015 và dữ liệu về biến

động tỷ giá USD/VND, lãi suất cơ bản VND do NHNN công bố trong 10 năm giai

đoạn 2006 đến 2015. Tiếp theo tác giả sử dụng các công cụ của phần mềm STATA14

để chạy các mô hình hồi quy đa biến thường được sử dụng để phân tích đối với dữ liệu

bảng (Panel data): mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS model), mô hình tác động ngẫu

nhiên (Random Effects model- RE) và mô hình tác động cố định (Fixed Efeccts model

– FE). Sau đó sử dụng các kiểm định Breusch-Pagan và kiểm định Hausman để lựa

chọn xem mô hình phân tích phù hợp nhất để phân tích hồi quy.

Phần 3: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM:

Quy trình nghiên cứu được trình bày như hình dưới đây

Bảng KS và thang đo sơ bộ

Cơ sở lý thuyết Thảo luận

Bảng KS và thang đo chính thức

Nghiên cứu định lượng

Cronbach’s Alpha và EFA

Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội

- Nghiên cứu sơ bộ: bằng phương pháp nghiên cứu định tính, thang đo sơ bộ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS của các NHTM được xây dựng dựa

21

trên các lý thuyết của các nghiên cứu về hoạt động GDPS của các NHTM đã được công bố. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua 02 bước chính:

+ Bước 1: tác giả thu thập các bài báo, nghiên cứu về phát triển GDPS của các NHTM và từ các cơ sở lý thuyết đó tổng hợp nên các nhân tố có ảnh hưởng đến phát triển GDPS của các NHTM bao gồm 05 nhóm nhân tố chính: chính sách và hành lang pháp lý; Môi trường kinh tế; Khách hàng; Đối thủ cạnh tranh; Chủ quan của NHTM. Trong mỗi nhóm, tác giả liệt kê tất cả các biến quan sát cụ thể tác động đến sự phát triển GDPS của NHTM. Từ cơ sở các biến được liệt kê, tác giả tập hợp các nhóm nhân tố này thành bảng câu hỏi khảo sát và các thang đo tương ứng.

+ Bước 2: thảo luận và đưa ra Bảng câu hỏi khảo sát và thang đo chính thức. Bảng câu hỏi khảo sát và thang đo sơ bộ được tác giả mang đi thảo luận và tham khảo ý kiến của

giáo viên hướng dẫn, đồng nghiệp, chuyên gia trong lĩnh vực giao dịch phái sinh và đã từng tham gia nghiên cứu định tính để xác định, điểu chỉnh biến và thang đo. Kết quả đã thống nhất được 05 nhóm nhấn tố chính (bao gồm tổng cộng 33 biến quan sát) có tác động

đến sự phát triển GDPS của các NHTM và thang đo được sử dụng là thanh đo Linkert 5 mức độ từ 1 đến 5 tương ứng với mức độ “Không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”.

- Nghiên cứu định lượng:

Mục đích của bước nghiên cứu này là kiểm định lại mô hình nghiên cứu được

đề xuất và đo lường tác động của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu

định lượng sử dụng kỹ thuật phỏng vấn khảo sát qua Google forms và một số ít phiếu

khảo sát thực tế.

Mẫu quan sát trong nghiên cứu này được chọn theo phương pháp chọn mẫu

thuận tiện (một phương pháp thuộc phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên: đối tượng

khảo sát được NCS hướng đến là các đối tượng am hiểu về GDPS của các NHTM bao

gồm giảng viên, nghiên cứu đang công tác tại các trường đại học chuyên ngành kinh

tế, CBCNV đang thực hiện nghiệp vụ GDPS tại các NHTM, các nhân viên của các

doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, cán bộ am hiểu về GDPS tại NHNN.

Từ nguồn cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập được thông qua phỏng vấn khảo sát, tác

giả sử dụng phần mềm ứng dụng SPSS để định lượng các nhân tố có ảnh hưởng đến sự

phát triển GDPS của các NHTM. Quy trình này gồm 03 bước như sau:

+ Bước 1: Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha

+ Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA để tìm ra các thành phần có giá trị

ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS của các NHTM và đồng thời loại bỏ các biến

không phù hợp. Tác giả sử dụng phương pháp rút trích (Extraction Method) thành

22

phần chính (Principal Components) cùng với phép quay (Rotation Method) Varimax

để phân tích nhân tố khám phá. Sau đó sử dụng kiểm định Bartlett để kiểm định sự phù

hợp của dữ liệu với phương pháp phân tích nhân tố áp dụng. Sau bước này chúng ta sẽ

có được các nhân tố chính tác động lên sự phát triển GDPS của các NHTM.

+ Bước 3: Phân tích hồi quy tuyến tính. Các nhân tố thu được từ Bước 2 sẽ

được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ tác động của từng nhân

tố này lên sự phát triển GDPS của các NHTM.

Từ nghiên cứu định lượng ở trên chúng ta sẽ có được mô hình hồi quy tuyến

tính phù hợp nhất thể hiện được các nhân tố có ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS của

NHTM và mức độ tác động của từng nhân tố.

1.6. Đóng góp của đề tài

Luận án tiếp cận việc phát triển GDPS từ phía các NHTM. Qua phân tích mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố (Quy mô NH, Thanh khoản NH, Biến động tỷ giá, Biến

động lãi suất) đến doanh số GDPS, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của GDPS

tại các NHTM Việt Nam (môi trường kinh tế, hệ thống luật pháp, chính sách, đối thủ

cạnh tranh, KH, nguồn lực tài chính; nguồn nhân lực; chiến lược kinh doanh; uy tín

thương hiệu của NH ...).

Đề tài nghiên cứu dựa vào kết quả ước lượng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu

và kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu ước lượng mức độ tác động của các

nhân tố như tỷ giá, lãi suất, quy mô NH…đến việc phát triển của các GDPS. Thông

qua kết quả, có thể lý giải các ảnh hưởng của các nhân tố với doanh số phái sinh trong

giai đoạn 2006- 2015, khả năng dự báo cho các giai đoạn 2016- 2025, lý giải các nhân

tố tác động tới việc phát triển các giao dịch này từ đó đề xuất các giải pháp phát triển

các GDPS tại các NHTM Việt Nam.

1.7. Bố cục của luận án

Luận án được bố cục 5 chương gồm các nội dung:

Chương 1: Giới thiệu về nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về GDPS và phát triển GDPS tại NHTM.

Chương 3: Thực trạng GDPS tại các NHTM Việt Nam hiện nay.

Chương 4: Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM VN

Chương 5: Một số giải pháp nhằm phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam

hiện nay.

23

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH PHÁI SINH VÀ PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI NH THƯƠNG MẠI

2.1. Cơ sở lý luận về GDPS

2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển các GDPS.

Khoảng 40 năm trở lại đây, CCPS đã trở thành một loại hàng hóa quan trọng trên TTTC. Thị trường các giao dịch tài chính phái sinh đã đạt được doanh số giao dịch cũng như tốc độ tăng trưởng thần kỳ trong hơn ba thập kỷ qua, vượt xa thị trường

cổ phiếu và trái phiếu. Sự ra đời của các công cụ tài chính phái sinh là một tất yếu để giải quyết các vấn đề trong kinh doanh khi TTTC ngày nay phát triển ngày càng rộng và sâu. Nhân tố lớn nhất thúc đẩy sự ra đời của các CCPS và các GDPS chính là sự

biến động khó lường của giá cả: giá hàng hóa, tỷ giá, lãi suất… gây ra rủi ro cho các chủ thể trong nền kinh tế.

Các giao dịch phái sinh lần đầu tiên được ghi nhận là sự vận dụng bởi Thales – nhà triết gia nổi tiếng của Hy Lạp cổ đại, đồng thời là nhà toán học nổi tiếng với định

lý Thales trong tam giác. Ông đã dựa vào kinh nghiệm thời tiết và dự đoán rằng sẽ được mùa trong mùa thu hoạch oliu tới, sản lượng oliu thu hoạch lớn và như vậy nhu cầu thuê máy ép dầu sẽ cao, chắc chắn giá thuê máy ép dầu oliu sẽ bị đẩy lên, vì vậy

ông tiến hành đàm phán với chủ máy ép dầu, thỏa thuận thuê máy ép với việc trả trước 1 khoản tiền cho chủ máy để đến mùa thu hoạch sẽ được thuê với giá cố định, đến khi thu hoạch Oliu, ông mang máy đó cho người có nhu cầu ép dầu thuê lại với giá cao hơn và hưởng phần chênh lệch. Đây được ghi nhận là giao dịch phái sinh khi hợp đồng

được ký trước và giao dịch diễn ra sau 1 khoảng thời gian.

Theo Chorafas (2008) vào giữa thế kỷ 17, một sự kiện nổi tiếng về hoa Tulip đã xảy ra liên quan đến giao dịch phái sinh. Đó là sự ra đời của giao dịch GDQC (Option)

với mặt hàng củ giống hoa Tulip. Tuy nhiên, giao dịch này bùng nổ với lượng giao dịch lớn và quá nóng đã tạo ra cơn sốt Hoa Tulip, hay còn gọi là “Bong bóng đầu cơ Tulip (Tulip Mania) - khi đó giá thỏa thuận của củ Tulip tăng tới mức bất thường (gấp 10 lần thu nhập hàng năm của một thợ thủ công) rồi đột ngột sụp đổ. Các công ty bán

quyền mất khả năng thanh toán khi giá lên quá cao, kéo theo khủng hoảng kinh tế Hà Lan năm 1637”. Đây được xem là bong bóng kinh tế đầu tiên được ghi nhận trong lịch sử kinh tế thế giới, khi mà giá trị giao dịch trên thị trường của một tài sản chênh lệch quá lớn so với giá trị nội tại, giá trị thực của tài sản đó.

24

Vào thế kỷ 18, Trung tâm Giao dịch Lúa gạo Dojima ở Nhật Bản với các giao dịch đấu giá gạo diễn ra vô cùng sôi động, tại đây lần đầu tiên các GDTL được thực hiện thông qua việc giao dịch gạo “trên sổ sách” có sự tham gia của trung tâm thanh toán. Cuối thế kỷ 17, “GDQC đối với chứng khoán và hàng hóa được triển khai lần đầu ở

London. Tuy nhiên, GDQC các loại hàng hóa đã bị phản đối kịch liệt sau sự kiện bong bóng Tulip ở Hà Lan, và cuối cùng đã bị cấm vào năm 1733. Khoảng 100 năm sau, GDQC chính thức quay trở lại, lần này xuất hiện trên đất Mỹ và tồn tại đến ngày nay”.

Với sự ra đời của Chicago Board of Trade năm 1848 tại Mỹ, là nơi thực hiện các GDTL hàng hóa đầu tiên có tổ chức của thế giới, chủ yếu là các GDTL ngũ cốc với mục đích bảo hiểm rủi ro về giá ngũ cốc cho người nông dân và thương nhân. Các hợp đồng này được chuẩn hóa hơn vào năm 1865 và năm 1925, trung tâm thanh toán

bù trừ sàn GDTL chính thức đi vào hoạt động. Tại sàn giao dịch này, lần đầu tiên diễn ra các giao dịch ký quỹ được thực hiện. Nếu các CCPS hàng hóa độc chiếm thị trường phái sinh trong khoảng 100 năm đầu tiên khi thị trường GDPS chính thức được thành

lập thì từ giữa thế kỷ 19, cùng với sự ra đời của quyền chọn cùng với sự nới lỏng và dỡ bỏ các quy định trong những năm 1970-1980, kỷ nguyên mới của các CCPS mở ra và đến nay, khối lượng giao dịch các CCPS tài chính đã chiếm phần lớn giao dịch trên thị trường. Năm 1970, với chế độ tỷ giá thả nổi, thị trường các GDKH phát triển mạnh

mẽ, năm 1972, SGD Chicago Mercantile Exchange được thành lập tạo nên thị trường tiền tệ quốc tế, nơi giao dịch các HĐTL tiền tệ.

Năm 1975, SGD Chicago Board of Trade tạo ra HĐTL lãi suất đầu tiên, dựa

trên các khoản vay có đảm bảo của Ginnie Mae (GNMA). Năm 1977, CBOT (Chicago Board of Trade) bắt đầu giao dịch HĐTL trái phiếu kho bạc và loại hợp đồng này nhanh chóng trở thành công cụ có doanh số lớn nhất. Năm 1982, SGD CME tạo ra hợp đồng Eurodollar, sau đó đã vượt cả HĐTL về trái phiếu trở thành loại HĐTL được

giao dịch nhiều nhất.

Năm 1982, SGD thành phố Kansas đưa ra loại HĐTL chỉ số giá cổ phiếu đầu tiên, loại hợp đồng dựa trên chỉ số Value Line, SGD CME nhanh chóng theo sau và

thành công vang dội với HĐTL chỉ số S&P 500. Năm 1983, SGD HĐQC Chicago (Chicago Board Options Exchange) tạo ra HĐQC về chỉ số giá cổ phiếu CBOE 100 index, ngày nay là chỉ số S&P 100 và là loại HĐQC được giao dịch nhiều nhất cho đến ngày nay.

Những năm 1980 đánh dấu thời kỳ bắt đầu của GDHĐ và các GDPS không tập trung (Over the counter). Tháng 12/2007 NH Thanh toán Quốc tế báo cáo rằng "các hợp đồng phái sinh được trao đổi trên các sàn giao dịch đã tăng 27% đạt kỷ lục 681

25

nghìn tỷ USD." Và cho đến hết quý 4 /2013, khối lượng các GDPS toàn thế giới đã đạt 1200 nghìn tỷ USD, gần gấp đôi sau 6 năm. Một số dữ liệu từ báo cáo của Ngân hàng thanh toán quốc tế BIS so sánh để thấy doanh số giao dịch khổng lồ của các GDPS: “ngân sách chi tiêu của Chính phủ Mỹ trong năm 2015 là 3,9 nghìn tỷ USD, và tổng

giá trị hiện tại của thị trường chứng khoán Hoa Kỳ ước khoảng 25 nghìn tỷ USD. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thế giới hàng năm là khoảng 70 nghìn tỷ USD”. Từ đó có thể thấy khối lượng giao dịch các SPPS trên thế giới là rất lớn.

2.1.2. Khái niệm GDPS

2.1.2.1. Khái niệm CCPS và công cụ tài chính phái sinh.

Trong sách trắng báo cáo về thị trường phái sinh toàn cầu của một trong những tổ chức điều hành sàn chứng khoán lớn nhất thế giới Deutsche Boerse AG cho rằng: “CCPS là những công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc (hoặc bắt nguồn) từ giá trị của những biến số cơ sở. “Biến số cơ sở là những yếu tố (như giá trị, mức độ biến động giá,...) của một tài sản cơ sở (underlying asset) được giao dịch trong hợp đồng phái sinh”

Thống nhất với quan điểm đó, hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) định nghĩa “những công cụ tài chính này là công cụ phái sinh vì chúng được bắt nguồn (sinh ra) từ giá trị các tài sản cơ sở. Việc đầu tư vào các CCPS thường không yêu cầu một một khoản đầu tư thuần ban đầu nào hoặc chỉ yêu cầu một khoản đầu tư thuần ban đầu nhỏ hơn nhiều so với giá trị tài sản cơ sở”.

Giá trị của tài sản cơ sở là giá trị của tài sản được giao dịch trong hợp đồng và giá trị này biến động không ngừng. Tài sản cơ sở có thể là bất cứ thứ gì được 2 bên chấp thuận giao dịch (hàng hóa, chứng khoán, ngoại tệ…) và được chia thành 2 nhóm:

- Tài sản hàng hóa:

+ Nông sản: ngũ cốc (ngô, lúa mỳ, đậu), các loại thịt, các sản phẩm bơ sữa,

lâm sản, coca, café, đường…

+ Nhiên liệu: dầu thô, dầu sưởi, dầu diesel, dầu ethanol, xăng, khí ga, than.

+ Kim loại: vàng, bạc, bạch kim, paladin, đồng, thép, uranium.

+ Thời tiết: Nhiệt độ các nước Mỹ, Canada, Australia, Châu Âu, Châu Á

TBD, bão hurricane, sương mù, lượng tuyết, lượng mưa.

- Tài sản tài chính:

+ Chỉ số cổ phiếu: S&P 500, S&P midcap 400, S&P smallcap 600, chỉ số

DownJohn, S&P CNX, Nikkei 225…

26

+ Các loại tiền tệ

+ Lãi suất: Lãi suất Eurodollar, Euribor, Tibor, Sibor, Libor, các chỉ số lãi suất…

Theo (Hunt & Kennedy, 2004). “CCTCPS - thường được gọi là các công cụ tài

chính mới - là công cụ tài chính có giá trị được xác định dựa trên cơ sở giá trị của các

công cụ tài chính cơ sở như chứng khoán, hối đoái, lãi suất”.

Như vậy, dựa trên sự phân loại về tài sản cơ sở, ta có thể chia CCPS thành phái

sinh hàng hóa và phái sinh tài chính trong đó phái sinh hàng hóa là các GDPS mà tài sản

cơ sở là hàng hóa (nông sản, nhiên liệu, kim loại…) và phái sinh tài chính là các GDPS

2.1.2.2. Khái niệm giao dịch tài chính phái sinh

có tài sản cơ sở là tài sản tài chính (lãi suất, tỷ giá, chỉ số chứng khoán…)

Trong sách trắng báo cáo về thị trường phái sinh toàn cầu của (Deutsche

Boerse AG, 2010) cho rằng: “GDPS là một khái niệm rộng được thể hiện dưới dạng

hợp đồng giữa hai bên mua và bán, có giá trị được xác định dựa trên giá trị của tài

sản cơ sở và được thanh toán vào một thời điểm trong tương lai.”

Những khái niệm mang tính nghiên cứu đầu tiên về giao dịch tài chính phái

sinh phải kể đến quan điểm của (Hunt & Kennedy, 2004) trong “Financial Derivatives

in Theory and Practice”. Theo đó “các phái sinh tài chính là một thuật ngữ rất rộng,

có nghĩa là bất kỳ giao dịch tài chính có giá trị phụ thuộc vào giá trị của các tài sản

có liên quan”.

(Redhead, 2010) nói rằng “GDPS chính là một loại hình bảo hiểm rủi ro tài chính

khi thực hiện các hợp đồng kinh tế mà bản chất là phân tán rủi ro tiềm ẩn và đương

nhiên, lợi nhuận của các giao dịch cùng được chia sẻ cho các bên. GDPS gồm các

GDKH (Forward), hoán đổi (Swaps), quyền chọn (Options) và tương lai (Futures)”.

Như vậy, GDPS là nghiệp vụ sử dụng các CCPS “nhằm nhiều mục tiêu khác nhau

như phân tán, phòng ngừa rủi ro về giá hàng hóa, lãi suất, chứng khoán, tỷ giá…; kinh

doanh, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận; lợi dụng chênh lệch giá và đầu cơ”. GDPS là

một hợp đồng giữa người bán và người mua tại thời điểm hiện tại cam kết rằng sẽ thực

hiện giao dịch một loại tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai, loại tài sản

cam kết trong hợp đồng (underlying asset) được gọi là tài sản gốc (tài sản cơ sở).

Thời điểm giao hàng có thể sau thời điểm ký hợp đồng vài tuần đến vài năm

thậm chí hơn 10 năm. Trong suốt khoảng thời gian kể từ khi ký hợp đồng đến thời

điểm giao dịch, giá trị hợp đồng sẽ thay đổi tùy thuộc vào biến động giá của tài sản

27

cơ sở. Có thể thấy bản thân CCPS không có giá trị, giá trị của nó phụ thuộc vào giá

trị của tài sản cơ sở.

GDPS đem lại cho người thực hiện nó những rủi ro và cả lợi nhuận của một tài

sản cơ sở nào đó mà họ không cần phải sở hữu tài sản cơ sở đó và GDPS là một hợp

đồng phái sinh mà ở đó tài sản cơ sở là các tài sản tài chính. GDPS là sự giao kết

dưới dạng hợp đồng của các chủ thể kinh tế với mục đích bảo hiểm rủi ro và tìm kiếm

lợi nhuận thông qua 4 loại hợp đồng: GDKH (Forward), hoán đổi (Swaps), quyền chọn

(Options) và tương lai (Futures) với tài sản cơ sở là các tài sản tài chính.

2.1.3. TTTC phái sinh

2.1.3.1. Phân loại TTTC phái sinh

a. Thị trường giao dịch tập trung (Exchange)

Thị trường giao dịch tập trung (Exchange) là thị trường mà việc giao dịch, mua

bán các CCPS được thực hiện có tổ chức và tập trung tại một nơi nhất định. Ví dụ như

các SGD... Hoạt động mua bán tại các SGD bắt buộc phải thông qua các trung gian

môi giới gọi là các nhà môi giới với các hợp đồng được chuẩn hóa (standardized

contracts) với các điều khoản hợp đồng do SGD quy định.

SGD đóng vai trò trung gian đối với tất cả các chủ thể tham gia và yêu cầu các bên

tham gia phải tuân thủ các điều khoản hợp đồng về loại hợp đồng, chủng loại, chất lượng,

số lượng tài sản gốc, ngày đến hạn, các điều khoản giao nhận, thanh toán, ký quỹ…

Một số các SGD lâu đời trên thế giới: Chicago Board of Trade (CBOT) sát

nhập với Chicago Mercantile Exchange thành CME Group, Chicago Board Option

Exchange (CBOE), Korean Exchange, Eurex (Frankfurk Đức)…

Đặc điểm của các giao dịch tập trung:

- Giao dịch tập trung có địa điểm cụ thể, những người muốn tham gia phải đến

sàn giao dịch.

- Có thanh toán bù trừ: Trung tâm thanh toán bù trừ là một bộ phận của SGD và

đóng vai trò là người trung gian trong các giao dịch. Các thành viên tham gia ký quỹ

tại SGD, người đặt lệnh không phải thành viên thì phải thực hiện thông qua tài khoản

thành viên. Nhiệm vụ chính của trung tâm thanh toán là theo dõi các giao dịch thực

hiện trong ngày và trạng thái lãi/ lỗ của mỗi thành viên.

- Được đảm bảo thanh toán và có ký quỹ: Việc đảm bảo thanh toán là nhiệm vụ

của trung tâm thanh toán bù trừ, mức lãi lỗ của mỗi thành viên sẽ được thực hiện cuối

mỗi ngày hoặc cuối kỳ thông qua tài khoản ký quỹ.

28

- Các hợp đồng được chuẩn hóa về hàng hóa, khối lượng giao dịch giá cả được

niêm yết rõ ràng, minh bạch.

Với các đặc điểm này có thể thấy hoạt động của SGD giúp hạn chế các rủi ro

cho thành viên tham gia xong cũng làm hạn chế các giao dịch của nhà đầu tư khi các

hợp đồng có mức độ chuẩn hóa cao (bị giới hạn hàng hóa, số lượng, chất lượng…)

b. Thị trường giao dịch phi tập trung (Over the counter)

Thị trường phi tập trung là thị trường không có địa điểm cụ thể, không tập

trung. Thị trường phi tập trung thường được tổ chức dưới hình thức một thị trường

giao dịch qua quầy (OTC - Over the Counter), trong đó các nhà đầu tư tại các địa điểm

khác nhau công bố một danh mục các CCPS với giá mua và bán được niêm yết sẵn và

họ sẽ sẵn sàng mua hoặc bán các hợp đồng phái sinh cho bất kỳ ai chấp nhận giá của

họ. Do hoạt động tại thị trường OTC ngày nay đều được thực hiện qua máy tính nên

các nhà đầu tư cũng như KH biết rõ về mức giá vậy tính cạnh tranh trên thị trường này

rất cao, không khác nhiều so với các SGD. Các loại HĐHĐ (exchanges), HĐKH

(forwards) và các HĐQC mới (exotic option) thường được giao dịch trên thị trường

này. Thị trường OTC không phải tuân thủ các quy định khắt khe như với thị trường

giao dịch tập trung, các bên tham gia được phép đàm phán, thương lượng các điều

khoản trên hợp đồng sao cho phù hợp nhất với mình.

Tuy nhiên các giao dịch trên thị trường này có nguy cơ đối mặt với rủi ro cao

hơn khi đối tác không thực hiện các cam kết trong hợp đồng. Chủ thể tham gia thị

trường OTC thường là các tổ chức tài chính, các công ty lớn, các quỹ đầu tư trong đó

các trung gian tài chính (các NHTM) đóng vai trò là người tạo lập thị trường, họ niêm

yết các mức giá mua hoặc bán mà họ sẵn sàng giao dịch, mức giá này được quyết định

bởi cung cầu trên thị trường.

Đặc điểm của các giao dịch phi tập trung:

- Các chủ thể có thể giao dịch với nhau bất cứ nơi nào để thỏa thuận các điều

khoản trong hợp đồng, các giao dịch thường được thực hiện qua điện thoại (có ghi âm)

và thường giữa 2 tổ chức tài chính hoặc giữa tổ chức tài chính với KH.

- Hai bên giao dịch phải chịu hoàn toàn về rủi ro có thể xảy ra do không có bên

thứ ba làm trung gian. Rủi ro xảy ra khi bên đối tác không thực hiện hợp đồng.

- Khối lượng giao dịch và giá cả không bị giới hạn, hai bên có thể giao dịch bất

kể hàng hóa gì, khối lượng, chất lượng, giá cả là theo sự thỏa thuận.

29

Có thể thấy với sự linh hoạt đã mang lại mức lợi nhuận cao cho các hợp đồng

xong cũng khiến rủi ro của các giao dịch này tăng cao. Khối lượng giao dịch trên thị

2.1.3.2. Đặc điểm của TTTC phái sinh

trường OTC lớn hơn nhiều so với thị trường tập trung.

TTTC phái sinh cho dù là thị trường tập trung hay phi tập trung đều có những

đặc điểm cơ bản sau:

- Thị trường có khối lượng giao dịch rất lớn.

- Là thị trường có tính linh hoạt, mềm dẻo hơn các loại thị trường khác.

- Các loại hàng hóa giao dịch trên thị trường rất đa dạng.

- Là thị trường chịu ảnh hưởng lớn từ biến động giá cả của hàng hóa.

- Là thị trường đa dạng các chủ thể tham gia.

2.1.3.3. Chức năng và vai trò của TTTC phái sinh

- Là thị trường có rủi ro tiềm ẩn lớn

a. Chức năng

Chức năng lớn của thị trường các GDPS đã được thể hiện mạnh mẽ qua lịch sử

tồn tại lâu đời của mình:

- Phòng ngừa rủi ro biến động giá của tài sản cơ sở: Đây là chức năng quan

trọng nhất của các GDPS. Quản lý rủi ro không phải là loại bỏ rủi ro mà là quản lý các

rủi ro. Các GDPS cung cấp một công cụ mạnh mẽ để hạn chế rủi ro mà các cá nhân và

tổ chức phải đối mặt trong hoạt động kinh doanh của mình.

Để thực hiện tốt chức năng này đòi hỏi một sự hiểu biết thấu đáo về các nguyên

tắc cơ bản về định giá các GDPS. Sử dụng hiệu quả các GDPS có thể tiết kiệm chi phí,

và nó có thể làm tăng lợi nhuận cho các tổ chức. Do GDPS là một thỏa thuận mua hoặc

bán một loại tài sản cơ sở trong tương lai với mức giá thỏa thuận trước do đó cả bên

mua và bán đều có thể cố định mức giá của tài sản cơ sở. Ngay cả trong trường hợp các

loại tài sản cơ sở không được giao dịch trên thị trường tập trung thì các nhà phòng ngừa

rủi ro vẫn có thể phòng ngừa tổn thất của mình có thể gặp phải bằng cách mua hoặc bán

những CCPS về tài sản cơ sở khác nhưng có cùng xu hướng biến động giá với tài sản cơ

sở mình đang nắm giữ hoặc tham gia vào thị trường phái sinh phi tập trung.

- Tìm kiếm lợi nhuận thông qua kinh doanh chênh lệch giá hoặc đầu cơ: Việc

tham gia thị trường phái sinh có thể sử dụng đòn bẩy tài chính lớn, các nhà đầu tư có

30

thể tìm kiếm lợi nhuận khổng lồ từ mức vốn đầu tư rất thấp ban đầu. Tuy nhiên các

nhà đầu tư cũng phải đối mặt với rủi ro cao khi tham gia đầu cơ trên thị trường. Các

công cụ tài chính phái sinh cho phép tự do buôn bán các thành phần rủi ro và dẫn đến

việc nâng cao hiệu quả thị trường. Nhà đầu tư có thể sử dụng một vị trí trong một hoặc

nhiều GDPS tài chính thay thế cho một vị trí trong các công cụ cơ bản. Trong nhiều

trường hợp, các nhà đầu tư tìm thấy các GDPS hấp dẫn hơn so với các giao dịch cơ

bản. Điều này chủ yếu là do khả năng thanh khoản của các GDPS lớn hơn cũng như

chi phí giao dịch thấp hơn so với chi phí giao dịch tài sản cơ sở.

- Dự đoán mức giá của tài sản cơ sở trong tương lai: các mức giá trên các hợp

đồng phái sinh không chỉ phản ánh phán đoán của chủ thể tham gia thị trường mà còn

dẫn dắt và dự báo mức giá của tài sản cơ sở trong tương lai. Trên các giao dịch thị

trường tập trung, vào ngày đáo hạn, giá giao nhận của hợp đồng có xu hướng hội tụ

với giá giao ngay do vậy các CCPS có chức năng dự báo giá. Đây là ứng dụng quan

trọng của các GDPS là việc dự báo giá có nghĩa là tiết lộ thông tin về cả giá thị trường

thông qua thị trường kỳ hạn. Các thị trường phái sinh cung cấp một cơ chế theo đó các

ý kiến đa dạng và rải rác được thu thập thành một chuỗi dữ kiện qua đó có khả năng

dự báo giá của tài sản cơ sở và định giá các GDPS.

- Chức năng ổn định giá: Thị trường phái sinh giúp duy trì ảnh hưởng ổn định

giá giao ngay bằng cách giảm các biến động ngắn hạn. Nói cách khác, GDPS giảm cả

biến động đỉnh và đáy của giá, dẫn đến có khả năng ổn định giá trên thị trường giao

ngay của tài sản cơ bản.

- Phân bổ lại rủi ro giữa những người ngại rủi ro và những người sẵn sàng chấp

nhận rủi ro: những người phòng ngừa rủi ro tham gia thị trường với mong muốn

chuyển những rủi ro mà mình có thể gặp sang phía đối tác. Với các nhà đầu cơ khi

tham gia thị trường họ đánh cược với biến động giá trên thị trường và sẵn sàng chấp

nhận rủi ro để kiếm lời. Nhờ thị trường phái sinh mà các bên tham gia sẽ đạt được mục

đích của mình và rủi ro sẽ được phân bổ lại giữa các chủ thể tham gia thị trường theo

mức độ sẵn sàng chấp nhận rủi ro của họ.

- Thúc đẩy sự phát triển của thị trường hàng hóa giao ngay: do các hợp đồng

phái sinh luôn gắn liền với tài sản gốc do vậy sự phát triển thị trường phái sinh sẽ góp

phần phát triển thị trường hàng hóa giao ngay và ngược lại, các chủ thể tham gia có

thêm kênh để chuyển giao rủi ro có thể gặp phải sau khi họ mua hoặc bán tài sản gốc

hoặc kiếm lời từ hoạt động đầu cơ, kinh doanh chênh lệch giá.

31

b. Vai trò

Việc hoàn thiện các TTTC phái sinh và phát triển thị trường này hiệu quả thể

hiện mức độ phát triển của TTTC và nền kinh tế vì TTTC phái sinh là một bộ phận của

TTTC, là 1 khâu trong hệ thống tài chính quốc gia, là điều kiện cần để phát triển kinh

tế ở tốc độ cao hơn, có thể thấy lợi ích của phát triển các GDPS trên các góc độ:

Xét ở góc độ tổng thể của nền kinh tế: “Thị trường GDPS đóng góp cho sự phát

triển kinh tế thông qua việc phát huy tốt các chức năng của hệ thống tài chính, đó là:

Cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư; Sàng lọc, chuyển giao, và phân tán rủi ro; Giám sát

DN, các tổ chức kinh tế; tăng tính thanh khoản của các công cụ tài chính”.

Xét ở góc độ hoạt động kinh doanh của DN:

- Phòng ngừa rủi ro tài chính về tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa: Trong kinh

doanh, các DN luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro về giá, phòng ngừa rủi ro tài chính

về giá bao gồm lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa. Các biến động trên thị trường “có thể

làm cho một khoản lỗ dự tính trở thành một khoản lợi nhuận, và một khoản lợi nhuận

có thể trở thành một khoản lỗ lớn. Tuy nhiên mọi người tất nhiên e sợ nguy cơ thứ hai

hơn. Do vậy, “phòng ngừa rủi ro là biện pháp tốt nhất để bảo toàn thu nhập. Với một

chi phí chấp nhận được, các GDPS (Forward, Swap, Future, Option) giúp các DN có

hoạt động cố định chi phí và bảo toàn lợi nhuận”, tránh ảnh hưởng bởi sự biến động giá

cả, tỷ giá, lãi suất…”

- Chủ động nguồn ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu: “Đối với hoạt động nhập

khẩu, các DN cần ngoại tệ để thanh toán tiền hàng. Nếu không chuẩn bị trước nguồn ngoại

tệ thì DN có thể lâm vào tình trạng thiếu hụt ngoại tệ hoặc không có ngoại tệ để thanh toán,

kết quả là không nhận được hàng nhập khẩu hoặc phải chịu một khoản chi phí tăng thêm do

chậm thanh toán, hoặc phải mua ngoại tệ với tỷ giá cao hơn nhiều. Những nguy cơ đó DN

đều có thể tránh được bằng cách sử dụng các giao dịch ngoại hối phái sinh để chủ động

nguồn ngoại tệ, đảm bảo có ngoại tệ để thanh toán tiền hàng nhập khẩu.

- Kinh doanh trên cơ sở chênh lệch tỷ giá: DN có thể khai thác chiều hướng

biến động có lợi của tỷ giá để thu lợi nhuận. Một quyền chọn mua hay bán (kiểu Mỹ)

có thể được thực hiện trước ngày đáo hạn nếu tỷ giá giao ngay trên thị trường cao hơn

hay thấp hơn tỷ giá quyền chọn với dự báo rằng tỷ giá có xu hướng biến động ngược

chiều trong tương lai.

- Tạo công cụ bảo hiểm rủi ro ngoại hối cho các hoạt động kinh doanh đặc thù: Các DN cung cấp sản phẩm cho thị trường thế giới thông qua hoạt động đấu thầu sẽ có

32

nguồn thu ngoại tệ nhưng không chắc chắn vì còn phụ thuộc vào kết quả đấu thầu. Trong trường hợp này, một GDQC bán ngoại tệ sẽ rất thích hợp để bảo toàn khoản lợi nhuận nếu DN trúng thầu cung cấp sản phẩm”. Bên cạnh đó liên quan đến rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối, để giải quyết vấn đề này, các công ty có thể sử dụng giao dịch

hoán đổi lãi suất, hoặc hợp đồng kỳ hạn (FRA) và lãi suất kỳ hạn. Và bằng chứng rõ rang là, hầu hết các công ty tại HongKong đã sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất để phòng ngừa rủi ro lãi suất và sử dụng các hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa tỷ giá hối

đoái để vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 2007.

Xét ở góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng:

- Kiểm soát nguồn vốn khả dụng: Các NHTM có thể thực hiện các GDPS ngoại tệ với NHTW “để điều tiết lượng ngoại tệ khả dụng tại NH phục vụ cho hoạt động kinh

doanh của mình. Ngoài ra, các NHTM còn có thể ký kết các HĐPS ngoại tệ với nhau nhằm sử dụng nguồn ngoại tệ hiện có một cách hiệu quả.

- Tạo liên kết với KH: Nhờ đáp ứng được những nhu cầu cần thiết của KH nên

các GDPS trở thành một cầu nối quan trọng giữa NH và KH. Cầu nối đó lại càng chắc chắn hơn khi thông qua các giao dịch này NH thực hiện việc bán chéo các sản phẩm, dịch vụ của mình cho KH. KH sẽ rất hài lòng khi được phục vụ với một gói các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao.

- Tăng thu nhập cho NH: Các GDPS mang lại cho các NHTM nguồn thu thông

qua phí và chênh lệch tỷ giá, chênh lệch lãi suất.... Ngoài ra, việc bán chéo sản phẩm

cũng đem lại nguồn thu không nhỏ cho các NH nếu khai thác một cách triệt để”.

- Nâng cao năng lực kinh doanh: Sử dụng tốt các GDPS giúp NH kiểm soát rủi

ro trong hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả, CCPS là một trong những biện pháp

chính được các NHTM hiện đại sử dụng như một công cụ phòng ngừa rủi ro, bằng

cách này, NHTM có thể chuyển rủi ro hoặc chốt mức lỗ tối đa cho mỗi giao dịch ngân

hàng được bảo hiểm bằng GDPS. Có thể nói với các vai trò, tất cả tạo thành một chuỗi

liên kết nhân quả giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho NH.

33

2.1.3.4. Chủ thể tham gia và mục đích tham gia giao dịch tài chính phái sinh

Có 3 chủ thể tham gia vào thị trường phái sinh: Đó là Hedger, Speculator,

Arbitrage.

Ưu tiên phòng ngừa rủi ro

Hedger (Người phòng hộ)

Arbitrageur (Nhà đầu cơ hưởng chênh lệch)

Mua rẻ ở thị trường A

THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH (Derivative Market)

Speculator (Nhà đầu cơ)

Bán đắt ở thị trường B

Lợi nhuận cao

Rủi ro cao

Hạn chế tối đa rủi ro

Sơ đồ 2.1: Chủ thể tham gia và mục đích tham gia GDPS

- Nhà phòng hộ (Hedger): Là chủ thể thực hiện các GDPS để phòng ngừa rủi ro do sự biến động giá trong tương lai gây bất lợi cho họ (bao gồm rủi ro biến động tỷ giá, lãi suất, giá hàng hóa), theo nguyên tắc hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.

- Nhà đầu cơ (Speculator): Là những chủ thể ưa thích rủi ro, mạo hiểm, chấp

nhận rủi ro cao với kỳ vọng đạt được lợi nhuận cao từ sự biến động giá. Họ có thể nắm giữ thế trường (thế mua – long position) với mong chờ trong tương lai giá sẽ tăng hay thế đoản (thế bán – short position) với dự đoán trong tương lai giá sẽ giảm hay cả hai vị thế cho cùng một hàng hóa (spread position) khi muốn chốt lãi hoặc cắt lỗ.

- Nhà đầu cơ hưởng chênh lệch (Arbitrageur): Là nhà đầu cơ tiến hành việc mua bán để hưởng chênh lệch về giá - thông qua việc đồng thời tiến hành mua

và bán cùng 1 loại hàng hóa dựa trên sự chênh lệch giá hoặc lãi suất, với giao dịch này “lợi nhuận thu về có độ rủi ro thấp bằng cách mua ở nơi rẻ và bán ở nơi khác với giá cao hơn”.

34

2.1.4. Phân loại các giao dịch tài chính phái sinh

2.1.4.1. Giao dịch kỳ hạn (Forward).

a. Khái niệm

GDKH là một “thỏa thuận mua hay bán một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.” (Nguyễn Văn Tiến, 2012).

Thời điểm xác định trong tương lai gọi là “ngày thanh toán hợp đồng hay ngày

đáo hạn. Thời gian từ khi ký hợp đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh toán hợp đồng gọi là giá kỳ hạn.

Tại thời điểm ký kết GDKH, không hề có sự trao đổi tài sản cơ sở hay thanh toán tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra trong tương lai tại thời điểm xác định trong hợp

đồng. Vào lúc đó, hai bên thoả thuận hợp đồng buộc phải thực hiện nghĩa vụ mua bán theo mức giá đã xác định, bất chấp giá thị trường lúc đó là bao nhiêu đi nữa”. ”

b. Kết quả của GDKH (payoffs)

T: thời hạn của HĐKH (đơn vị: năm)

So: giá giao ngay của tài sản cơ sở tại thời điểm ký hợp đồng (t=0)

ST: giá giao ngay của tài sản cơ sở tại thời điểm ký hợp đồng (t=T)

Fo: giá kỳ hạn của tài sản cơ sở tại thời điểm ký hợp đồng (t=0)

r: Lãi suất kép liên tục phi rủi ro của tài sản tài chính có thời hạn T (%/năm)

LN

LN

ST – Fo

0

0

K

ST

ST

K

Fo – ST

Sơ đồ lợi nhuận từ GDKH được mô tả như hình dưới:

(a) Vị thế mua (b) Vị thế bán

LN

35

Lãi

0

K

ST

Lỗ

Vị thế mua

Vị thế bán

Sơ đồ 2.2: Lợi nhuận trên mỗi đơn vị tiền tệ giao dịch trong GDKH

c. Định giá kỳ hạn

+ Khái niệm

Định giá kỳ hạn làm việc xem xét mối quan hệ giữa giá giao ngay và giá kỳ hạn của tài sản cơ sở bằng việc sử dụng logic kinh doanh chênh lệch giá với các biến số có thể quan sát được trên thị trường.

+ Công thức xác định giá kỳ hạn của GDKH

Bảng 2.1: Công thức định giá GDKH

STT Loại tài sản Giá kỳ hạn

1 Fo = So erT

Tài sản không trả cổ tức và lãi suất

2 Fo = (So – I)erT

Tài sản có trả cổ tức và lãi suất (cố định) I: giá trị hiện tại các khoản thu nhập cố định

3 Tài sản có trả lãi suất Fo = So e(r-q)T

(theo tỷ lệ )

q: Tỷ lệ trả lãi cố định theo giá của tài sản gốc tại thời điểm nhận thu nhập

d. Đặc điểm của GDKH

Ưu điểm nổi bật của các GDKH là chúng được thiết kế thích hợp để đáp ứng yêu

cầu của cả bên mua và bên bán về kỳ hạn giao dịch và qui mô giao dịch.

HĐKH có các đặc điểm nổi bật sau:

36

Thứ nhất, GDKH được giao dịch trên thi trường phi tập trung (OTC): do GDKH là sự thỏa thuận riêng giữa hai bên đối tác nên mức độ chuẩn hóa không như GDTL. Các GDKH có thể được các bên thỏa thuận với bất kỳ hàng hóa nào, tính mềm dẻo cao và có thể thay đổi điều khoản hợp đồng khi có sự đồng ý của các bên tham gia.

Thứ hai, GDKH được ký kết giữa hai“tổ chức tài chính hoặc giữa tổ chức tài chính với KH: HĐKH được giao dịch trên thị trường phi tập trung với khối lượng giao dịch vô cùng lớn, việc công bố thông tin giữa các đối tác không được kiểm soát vì thế

tham gia thị trường đòi hỏi các thành viên có khả năng phân tích thị trường tốt và chấp nhận rủi ro, chủ yếu tham gia vào thị trường này là các tổ chức tài chính như NHTM, quỹ đầu tư và các đối tác của các TCTD này.

Thứ ba, với GDKH, các bên tham gia không phải thực hiện việc thanh toán

cũng như giao hàng tại thời điểm ký kết hoặc trong thời hạn hợp đồng, việc thanh toán, giao dịch diễn ra vào thời điểm đáo hạn hợp đồng. Tuy nhiên vì chỉ có hai bên tham gia nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp đồng,

xuất hiện rủi ro thanh toán khi có một trong hai bên không thực hiện hợp đồng.

Thứ tư, đồ thị kết quả của GDKH có tính tuyến tính và đối xứng: Lỗ và lãi của các bên tham gia GDKH sẽ bằng nhau nhưng ngược nhau về dấu. Mức lợi nhuận của bên này sẽ bằng mức thua lỗ của bên còn lại. Có thể nói, GDKH là một trò chơi có

tổng bằng không.

Thứ năm, các GDKH là giao dịch sơ cấp, không có thị trường thứ cấp cho các

hợp đồng này.

Thứ sáu, GDKH chú trọng đến quản lý rủi ro nên đánh mất đi cơ hội kinh doanh hay đầu cơ: chủ thể tham gia GDKH chủ yếu vì mục đích bảo hiểm rủi ro tỷ giá, lãi suất trong các giao dịch ngoại tệ, đầu tư, tín dụng. Khi tham gia GDKH hai bên đều sẽ giới hạn được rủi ro tiềm tàng xong cũng hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình.

Thứ bảy, GDKH mới chỉ đáp ứng nhu cầu giao dịch trong tương lai mà chưa đáp

ứng được nhu cầu giao dịch thời điểm hiện tại, việc này GDHĐ có thể đáp ứng rất tốt.

e. Phân loại GDKH

Căn cứ vào tài sản gốc, các GDKH có thể phân loại thành:

- GDKH ngoại hối: là GDKH có tài sản cơ sở là các đồng tiền: USD, GBP,

EUR, CHF, AUD, JPY…

- GDKH lãi suất là GDKH có tài sản cơ sở là các chứng khoán (trái phiếu chính

phủ, tín phiếu kho bạc…), lãi suất liên NH...

37

- GDKH chỉ số cổ phiếu: S&P midcap 400, S&P smallcap 600, S&P CNX,

Nikkei 225…

+ GDKH ngoại hối

- Khái niệm:

Giao dịch ngoại hối kỳ hạn là một thỏa thuận về việc mua bán một lượng ngoại tệ trong đó việc chuyển giao ngoai tệ được thực hiện sau một thời gian nhất định kể từ khi ký hợp đồng. Mục đích của HĐKH ngoại hối là để phòng ngừa rủi ro hối đoái, rủi

ro phát sinh do sự biến động bất thường của tỷ giá gây ra.

Do tỷ giá của GDKH đã chốt cố định, các bên tham gia biết trước và thực hiện giao dịch theo giá này bất chấp biến động tỷ giá trên thị trường GDKH ngoại hối nên sẽ cố định được mức thu nhập hay khoản chi trả theo. Tham gia vào GDKH ngoại hối

chủ yếu là các NHTM, các công ty đa quốc gia, các công ty xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư trên TTTC quốc tế - những người thường xuyên chịu ảnh hưởng của biến động tỷ giá.

- Tỷ giá kỳ hạn:

So: Tỷ giá giao ngay tại thời điểm ký hợp đồng (t=0)

Fo: Tỷ giá kỳ hạn tại thời điểm ký hợp đồng (t=0)

r: Lãi suất kép liên tục phi rủi ro của đồng nội tệ (đồng định giá) có thời hạn T

(đơn vị: %/năm)

rf: Lãi suất kép liên tục phi rủi ro của đồng ngoại tệ (đồng yết giá) có thời hạn T

(đơn vị: %/năm)

Fo = So e(r-rf)T

- Sử dụng GDKH ngoại hối để phòng ngừa rủi ro

Các thông tin thị trường hiện hành như sau:

C: Đồng yết giá

T: Đồng định giá

S: Tỷ giá giao ngay mua và bán đồng C

F: Tỷ giá kỳ hạn mua và bán đồng C

= RC1

– RC2: Lãi suất huy động và cho vay (%/năm) đồng yết giá C

RC

= RT1

– RT2: Lãi suất huy động và cho vay (%/năm) đồng định giá T

RT

38

Se: Tỷ giá giao ngay ngày đến hạn hợp đồng

R = M x Se

(a) Không bảo hiểm rủi ro tỷ giá

Thu nhập, chi phí R

R2

(b) Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng GDKH

R = M x F R

R1

Se

1

Se

Se

2

0

F

Sơ đồ 2.3: Đồ thị thu nhập, chi phí trong trường hợp không bảo hiểm rủi ro tỷ giá và có bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với khoản phải thu, phải trả

Thu nhập R

(a) Không bảo hiểm rủi ro tỷ giá

R2 C = Mn x Seb

R

C = Mn x Fb

(b) Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng GDKH R1

Seb 1

Fb

Se

0

Seb 2

Sơ đồ 2.4: Đồ thị biểu diễn gốc và lãi của nhà đầu tư trong trường hợp không bảo hiểm rủi ro tỷ giá và có bảo hiểm rủi ro tỷ giá

39

+ GDKH lãi suất (Forward Rate Agreement -FRA)

GDKH lãi suất (FRA): FRA là một giao dịch “mà theo đó các bên tham gia đồng ý thanh toán cho nhau bằng tiền mặt khoản chênh lệch lãi suất (không có giao nhận khoản tiền gốc) của 1 khoản vay ngắn hạn”, (Nguyễn Văn Tiến, 2012) Cũng như

các GDKH khác, FRA được giao dịch trên thị trường phi tập trung OTC.

Khi 1 FRA được giao dịch, người mua sẽ là người được vay khoản tiền hư cấu và người bán là người cho vay khoản tiền hư cấu. Vì vậy nếu lãi suất thị trường tăng

trong khoảng thời gian hợp đồng thì người mua được lợi, ngược lại nếu lãi suất thị trường giảm thì người mua phải trả cho người bán một khoản tiền bằng chênh lệch giữa lãi suất thị trường tham chiếu với lãi suất thỏa thuận trên FRA nhân với vốn gốc hư cấu. Như vậy nếu dự đoán lãi suất tương lai tăng, nhà đầu tư sẽ tham gia FRA với

2.1.4.2. Giao dịch tương lai (Future)

tư cách người mua và ngược lại nếu dự đoán lãi suất tương lai giảm sẽ tham gia với tư cách người bán.

a. Khái niệm

GDTL “là một thỏa thuận mua bán một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở theo giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao tài sản được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi SGD.” (Nguyễn Văn Tiến, 2012).

Tuy nhiên, khác với hợp đồng có kỳ hạn, “GDTL chỉ sẵn sàng cung cấp đối với

một vài loại tài sản mà thôi. Chẳng hạn, thị trường tương lai Chicago các GDTL về ngoại hối chỉ cung cấp hợp đồng với sáu loại ngoại tệ mạnh đó là GBP, CAD, EUR, JPY, CHF và AUD.

Tất cả các GDTL đều thực hiện giao dịch ở SGD có tổ chức. SGD là người đề ra quy chế và kiểm soát hoạt động của các hội viên. Hội viên của SGD có thể là đại diện của các công ty, NHTM hay cá nhân có tài khoản riêng.”

b. Đặc điểm của GDTL

Mặc dù các “hợp đồng có kỳ hạn thường “rất linh hoạt về phương diện thời hạn và số tiền giao dịch nhưng chúng hạn chế về mặt thanh khoản bởi vì các bên tham gia giao dịch không thể bán hợp đồng khi thấy có lời cũng không thể hủy bỏ giao dịch khi

thấy bất lợi”. Trong khi đó, GDTL có tính thanh khoản cao hơn bởi vì phòng giao hoán sẵn sàng đứng ra “đảo hợp đồng” bất cứ khi nào có một bên yêu cầu. “Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xóa bỏ và hai bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng. ”

40

Đặc điểm này khiến cho hầu hết các GDTL“đều tất toán thông qua đảo hợp đồng, chỉ có khoản 1,5% GDTL được thực hiện thông qua chuyển giao tài sản cơ sở vào ngày đến hạn. Cũng chính đặc điểm này khiến HĐTL nói chung là công cụ thích hợp cho các nhà đầu cơ. Nhà đầu cơ dự báo một loại tài sản nào đó lên giá trong tương

lai sẽ mua GDTL loại tài sản đó. Ngược lại, nhà đầu cơ khác lại dự báo tài sản ấy xuống giá trong tương lai sẽ bán GDTL. SGD với tư cách là nhà tổ chức và trung gian trong giao dịch sẽ đứng ra thu xếp các loại hợp đồng này.

- Đặc điểm nổi bật của GDTL là tính tiêu chuẩn hóa cao.

Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa cao trong GDTL là: tên hàng, số lượng (độ

lớn hợp đồng), thời gian giao hàng và địa điểm giao hàng.

+ Loại tài sản cơ sở:

Ví dụ: Tại SGD Chicago-CME, các ngoại tệ được giao dịch là: CAD, EUR,

JPY, GBP, AUD và CHF.

+ Khối lượng ngoại tệ giao dịch: Ví dụ tại SGD Chicago - CME khối lượng giao dịch được quy định đối với từng loại đồng tiền. Chẳng hạn, Hợp đồng Yên Nhật là 12.500.000, với AUD là 100.000…

+ Ngày thanh toán cụ thể trong tương lai. Ngày thứ 4 của tuần thứ ba của các

tháng 3, 6, 9, 12.

+ Địa điểm giao dịch: Việc giao dịch được diễn ra trên sàn giao dịch theo

nguyên tắc đấu giá. Các thành viên tham gia giao dịch phải là thành viên của SGD.

- Những người tham gia vào thị trường này đều phải đóng một khoản ký quỹ,

trả chi phí giao dịch tại công ty môi giới và sau đó khoản này được ký gửi tại công ty thanh toán bù trừ.

+ Nếu trong quá trình công ty thanh toán bù trừ điều chỉnh theo thị trường làm cho khoản ký quỹ của người mua và người bán HĐTL xuống mức ký quỹ duy trì thì

họ phải đóng bổ sung.

- Việc thanh toán được thực hiện thông qua công ty thanh toán bù trừ của SGD.

- Tính tiền hoa hồng trên từng thương vụ mua bán.

- KH có thể kết thúc hợp đồng vào bất cứ lúc nào trong thời gian có hiệu lực

của hợp đồng bằng cách ký một hợp đồng khác ngược với hợp đồng đang có.

c. So sánh đặc điểm GDKH và GDTL

41

Hợp đồng tương lai thực chất chính là hợp đồng kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại hàng hóa giao dịch, số lượng hàng hóa giao dịch và ngày chuyển giao hàng hóa và các hợp đồng tương lai được thực hiện tập trung tài SGD. Một số điểm khác biệt cơ bản giữa GDKH và GDTL có thể liệt kê như sau:

Bảng 2.2: So sánh GDKH và GDTL

STT Đặc điểm Giao dịch kì hạn Giao dịch tương lai

Nơi trao đổi Thị trường phi tập trung Thị trường tập trung 1

2

Do hai bên tự thỏa thuận và quy định trong hợp đồng Được tiêu chuẩn hóa theo quy định của sàn giao dịch

lượng giao Khối dịch, ngày giá trị, loại hàng, đơn vị hàng hóa

3

Thành viên tham gia Các NHTM, các nhà môi giới, các công ty đa quốc gia, nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro. Các NHTM, các nhà môi giới, các công ty đa quốc gia, nhà đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận.

Thanh toán Lúc đáo hạn hợp đồng Có thể đóng vị thế trước hạn 4

Yêu cầu ký quỹ 5

Thường không yêu cầu, đôi khi đòi hỏi từ 5%-10%

Bắt buộc ký gửi một số lượng nhất định, điều chỉnh theo thị trường hàng ngày

6 Chi phí giao dịch Không có Có

7 Mục tiêu Phòng vệ: mua bán thật

Đầu cơ: không nhằm mục đích giao dịch hàng hóa

Công ty thanh toán bù trừ Nhà đảm bảo Không 8

Gần như không có Rủi ro đối tác Cao hơn 9

Cao hơn 10 Tính thanh khoản Thấp

Có 11 Rủi ro dòng tiền Không có

12 Hình thức trao đổi Thông qua mạng điện thoại

toàn cầu Thông qua sàn giao dịch với hệ thống thông tin toàn cầu

13 Thị trường thứ cấp Phải thanh toán với NH Có thể bán trên thị trường”

Điểm khác nhau cơ bản giữa hai loại hợp đồng này là “khi tham gia vào một GDTL, chủ hợp đồng phải ký quỹ (Margin) một số lượng nhất định tùy theo giá trị của hợp đồng, lượng ký quỹ này do SGD quy định và kiểm tra hàng ngày.”

Bảng 2.3:“Chuẩn hóa GDTL ngoại hối trên thị trường Chicago (Mỹ)

42

Ký quỹ Loại ngoại tệ Trị giá hợp đồng Duy trì Lần đầu

100.000 AUD $1215 $900

62.500 GBP $4050 $3000

100.000 CAD $1080 $800

125.000 EUR $2700 $2000

12.500.000 JPY $1890 $1400

125.000 CHF $4050 $4050

Tháng giao dịch Tháng: 1,3,4,6,7,9,10,12

Giờ giao dịch Từ 7:20 sáng đến 2:00 chiều

Nguồn: Mulambi và cộng sự”

d. Cơ chế giao dịch

Tất cả các GDTL “đều thực hiện giao dịch ở SGD có tổ chức. SGD là người đề

ra qui chế và kiểm soát hoạt động của các hội viên. Hội viên của SGD là các cá nhân,

có thể là đại diện của các công ty, NHTM hay cá nhân có tài khoản riêng. SGD giới

hạn số lượng hội viên và, vì thế, quyền hội viên có thể được mua bán cho thuê hay ủy

quyền giao dịch lại cho các nhà giao dịch không phải hội viên. Các công ty môi giới có

quyền cử đại diện của mình ở sàn giao dịch.”

Cách đọc và hiểu thông tin niêm yết trên thị trường tương lai:

Bảng 2.4: Thông tin niêm yết trên thị trường tương lai

Lifetime Lifetime Open Open Hi Lo Settle Change High Low Interest

Giá cao

Tháng

Giá mở

Giá cao

Giá thấp

Giá đóng

Thay đổi

Giá thấp

Số HĐ

đáo hạn

cửa

nhất

nhất

cửa

trong

nhất trong

nhất trong

còn lại

trong

trong

ngày

thời gian

thời gian

ngày

ngày

tồn tại HĐ

tồn tại HĐ

Sept .8345 .8387 .8214 .8376 +.0031 1.1089 .7893 70,761

2.1.4.3. Giao dịch hoán đổi (Swaps)

Nguồn: Mulambi và cộng sự

a. Khái niệm

43

GDHĐ (Swaps) là các hợp đồng trao đổi ngoại tệ hoặc lãi suất giữa các chủ thể

vào hoặc trước một ngày xác định trong tương lai.

GDHĐ “là giao dịch bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tài sản cơ sơ, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai

giao dịch khác nhau và giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Thực chất của hợp đồng này là hai bên thoả thuận trao đổi dòng tiền trong tương lai theo một nguyên tắc nhất định”, (Nguyễn Văn Tiến, 2012).

b. Phân loại GDHĐ.

GDHĐ gồm có hai loại cơ bản: hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ:

- GDHĐ lãi suất (IRS): “IRS là 1 thỏa thuận giữa 2 bên, theo đó 2 bên sẽ “thực hiện trao đổi các dòng tiền lãi cho nhau. Thông thường 1 bên sẽ nhận lãi suất cố định

& bên còn lại sẽ nhận lãi suất thả nổi tại những ngày xác định trước gọi là những ngày giá trị giao dịch, dựa trên khung thời gian và khoản tiền danh nghĩa đã được xác định trước”. ” Về nội dung thì “GDHĐ lãi suất khá tương đồng với FRA do cùng bản chất như

GDKH. Hình thức phòng ngửa rủi ro lãi suất bằng IRS hiện đang rất phổ biến ở các quốc gia phát triển trên thế giới”. Tại Việt Nam, T1/2007, NHNN Việt Nam đã ban hành quyết định cho phép các NHTM được thực hiện trao đổi lãi suất với DN không phải NH.

Swap lãi suất “thường là kiểu hoán đổi giữa lãi suất cố định - biến động, nhưng cũng có khi là biến động - biến động. Về mặt lý thuyết thì loại thứ ba cố định - cố định cũng có thể thực hiện được, nhưng do toàn bộ dòng lãi suất có thể xác định được ngay

thời điểm kí hợp đồng swap nên chẳng có lý do gì mà hai bên lại tiến hành hoán đổi cho nhau nếu các khoản đầu tư có chung đơn vị tiền tệ.

- Giao dịch hoán đổi ngoại tệ: Là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng

tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.”

c. Đặc điểm GDHĐ

Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi, hai bên thỏa thuận với nhau một số nội

dung chính như sau:

Thời hạn giao dịch - “Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu ngày đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thoả thuận chọn

một ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế.

44

Điều kiện thực hiện - Giao dịch hoán đổi áp dụng đối với KH có đủ các điều

kiện theo quy định của pháp luật.

Ngày thanh toán - Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại ngày khác nhau: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao

dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn.

Giá HĐHĐ: Một HĐHĐ liên quan đến hai loại giá: giá giao ngay và giá kỳ hạn. Giá giao ngay là giá tại thời điểm giao dịch do hai bên thoả thuận”. Giá kỳ hạn được

2.1.4.4. Giao dịch quyền chọn (Option)

tính trên cơ sở giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa các đồng tiền, và số ngày thực tế của hợp đồng.

a. Khái niệm

GDQC là “một công cụ cho phép người mua quyền được mua hoặc được bán

(chứ không phải nghĩa vụ):

• Một số lượng xác định các đơn vị tài sản cơ sở

• Tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai

• Với một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.

Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền mua (hay bán) tài sản cơ sở. Nếu người mua thực hiện quyền mua (hay bán), thì người bán quyền buộc phải bán (hay mua) tài sản cơ sở. Thời điểm

xác định trong tương lai gọi là ngày đáo hạn; thời gian từ khi ký HĐQC đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của quyền chọn. Mức giá xác định áp dụng trong ngày đáo hạn gọi là giá thực hiện (exercise price hay strike price).”

b. Phân loại GDQC

- Theo loại quyền, GDQC gồm:"Quyền chọn mua và quyền chọn bán:

. Quyền chọn mua (call): là quyền cho phép người mua option tự quyết định

thực hiện mua hay không mua.

. Quyền chọn bán (put): là quyền cho phép người mua option tự quyết định thực

hiện bán hay không bán.

- Theo loại hợp đồng, GDQC gồm: Quyền kiểu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ:

. Option kiểu Âu (European style): Quyền chọn chỉ được thực hiện vào ngày

đáo hạn hợp đồng.

45

. Option kiểu Mỹ (American style): Quyền chọn có thể được thực hiện vào bất

cứ lúc nào trong suốt thời hiệu hợp đồng.

Theo tài sản cơ sở: quyền chọn lãi suất và quyền chọn ngoại hối.

Quyền chọn lãi suất là hợp đồng trong đó “bên mua quyền trả cho bên bán

quyền một mức phí để đổi lấy một quyền chọn về lãi suất. Bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn đó, trong khi bên bán bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ đó nếu bên mua mong muốn”. Sử dụng HĐQC lãi suất có thể

giúp cho người mua quyền chắc chắn được chi phí lãi vay, tránh được rủi ro lãi suất. (Nguyễn Văn Tiến, 2012)

GDQC ngoại hối là một “công cụ tài chính cho phép người mua hợp đồng có quyền (chứ không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một đồng tiền này với một đồng tiền

khác tại tỷ giá cố định đã thỏa thuận trước tại một thời gian nhất định trong tương lai.”

c. Đặc điểm của GDQC

GDQC “là một trong số các GDPS có các đặc điểm khá đặc biệt: Người mua

quyền có quyền (không phải nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, người bán quyền có nghĩa vụ thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng theo lựa chọn của người mua quyền. Bên cạnh đó GDQC có một số đặc điểm chính như:

- Giá giao ngay (spot): giá mua bán giao ngay hiện hành tại thời điểm.

- Giá thực hiện (strike): mức giá mà người mua HĐQC được quyền ấn định

trước với người bán HĐQC và được chốt trong suốt thời hạn hiệu lực của hợp đồng.

- Premium: là khoản phí mà người mua quyền chọn phải trả cho người bán

quyền chọn ngay từ lúc ký hợp đồng.

- Option buyer, option holder: người mua quyền chọn.

- Option seller, option writer: người bán quyền chọn.

- Độ biến động (volatility): độ biến động là mức độ mà theo đó giá có thể có khuynh hướng dao động lên xuống trong một khoảng thời gian. Độ biến động được diễn tả bằng tỷ lệ phần trăm (%).

- Ngày ký kết hợp đồng (contract date): là ngày các bên ký kết HĐQC với KH

hoặc đối tác.

- Ngày đáo hạn (expiry date): ngày hiệu lực cuối cùng của HĐQC.

- Giờ hạn chót (cut - off time): giờ hiệu lực cuối cùng của ngày đáo hạn HĐQC

kiểu Âu hoặc kiểu Mỹ.

46

- Thời hiệu hợp đồng (tenor): khoảng thời gian có hiệu lực của hợp đồng tính từ

ngày ký kết hợp đồng cho đến giờ hạn chót của ngày đáo hạn” hợp đồng.

d. Lợi nhuận GDQC

Có bốn chiến lược cơ bản trong GDQC là: mua quyền chọn mua, mua quyền

chọn bán, bán quyền chọn mua và bán quyền chọn bán.

Phân tích lợi nhuận khi thực hiện 04 chiến lược này:

* Trường hợp mua quyền chọn mua và bán quyền chọn mua:

P: Giá quyền chọn D1:Giá thực hiện D2: Giá thị trường

LN LN

0 0 D1 D2 P D2 P D1

Sơ đồ 2.5: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn mua và khi bán quyền chọn mua

LN LN

0 0 D1 P D2 D2 D1 P

Sơ đồ 2.6: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn bán và khi bán quyền chọn bán

e. Định giá GDQC

- Việc định giá quyền chọn (tính phí premium) phụ thuộc vào 6 biến số sau:

47

Giá “giao ngay hiện hành (spot) (S), Giá thực hiện quyền chọn (strike) (X), Thời hạn (tenor), Chênh lệch lãi suất (interest rate), Kiểu Âu hay kiểu Mỹ (style), Độ biến động (volatility).

Trong 6 biến số, độ biến động là quan trọng và phức tạp nhất, vì đó là biến số

định giá duy nhất không biết trước một cách chắc chắn.

Một quyền chọn được thực hiện và mang lại lợi nhuận (chưa trừ phí quyền chọn) với tỷ giá hiện hành được gọi là cao giá ITM (in the money). Ngược lại, một

quyền chọn được thực hiện và bị lỗ với giá hiện hành gọi là kiệt giá OTM (out of the money). Trong khi đó, một quyền chọn được thực hiện mà giá thực hiện bằng với giá giao ngay được gọi là ngang giá ATM (at the money).

Cách xác định giá quyền chọn kiểu Âu là mô hình Black- Scholes có thể diễn tả

bởi công thức sau:”

Với: “N(•) là hàm phân bổ tích lũy của phân phối chuẩn N(0, 1)

T - t là thời gian còn lại đến kì hạn.

S là giá giao ngay (spot price) của tài sải gốc.

K là giá điểm (strike price).

r là lãi suất không rủi ro.”

là biến động giá của tài sản gốc.

2.2. Phát triển các GDPS tại NHTM.

2.2.1. Khái niệm phát triển GDPS tại NHTM

Phát triển các GDPS của NHTM là việc NH gia tăng về số lượng giao dịch, gia tăng về số lượng các CCPS và nâng cao chất lượng, tiện ích của các GDPS nhằm đạt

được các mục tiêu hoạt động kinh doanh của NH: giảm rủi ro, chi phí, tăng lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh của NH trên thị trường trong một thời kỳ nhất định.

Từ khái niệm trên ta thấy, việc phát triển các GDPS của NHTM bao gồm sự

phát triển không chỉ theo chiều rộng mà còn cả chiều sâu, cụ thể:

48

- Phát triển theo chiều rộng là việc NH tăng quy mô, số lượng các hợp đồng GDPS đã có và phát triển thêm các GDPS mới nhằm tăng thị phần GDPS mà NH nắm giữ thông qua doanh số và doanh thu. Đây là nội dung quan trọng nhất trong chiến lược phát triển GDPS tại NHTM. Việc tăng quy mô, tăng số lượng giao dịch hiện có

và phát triển thêm các GDPS mới sẽ góp phần làm thay đổi danh mục SPPS của NH, đa dạng hóa dịch vụ NH góp phần tăng khả năng cạnh tranh. Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của NH trong thời kỳ hội nhập với TTTC quốc tế.

- Phát triển theo chiều sâu là theo đó NH gia tăng về “chất” của các hợp đồng phái sinh nhằm tăng độ thỏa mãn của KH khi tham gia hợp đồng với NH cụ thể như tính an toàn, tính nhanh nhạy, tính tiện ích mà quá trình thực hiện nghiệp vụ đem lại, tăng tính hiệu quả của các GDPS. Các thuộc tính cơ bản của một hợp đồng phái sinh

đã được định hình ngay từ khi hình thành tuy nhiên trong quá trình phát triển thì SPPS cần không ngừng được cải thiện nhằm tạo cho KH thấy rõ sự khác biệt ưu việt hơn khi tham gia hợp đồng với NH so với các NH khác. Bên cạnh đó mức độ phát triển các

GDPS của NH cũng được thể hiện qua kết quả kinh doanh của NH như: độ rủi ro, chi phí và lợi nhuận của NH.

2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển GDPS tại NHTM.

2.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng

a. Tốc độ tăng trưởng về số lượng và tính đa dạng của các GDPS NH thực hiện.

Số lượng các loại hợp đồng phái sinh hiện nay NH thực hiện phản ánh sự phát

triển của các GDPS theo chiều rộng. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về số lượng các loại GDPS này là thước đo để so sánh sự phát triển GDPS của NH theo thời gian.

Qua quá trình phát triển và hội nhập, có thể thấy các GDPS mà các NHTM

đang cung ứng trên thị trường là khá giống nhau, sự khác biệt về các giao dịch này chủ yếu đến từ yếu tố đa dạng hóa các loại hợp đồng cung ứng. Tùy thuộc vào khả năng tài chính, con người, công nghệ, chiến lược kinh doanh mà các NH có thể tạo ra một danh

mục các GDPS đa dạng hay đem đến một SPPS mới.

Mục tiêu của sự đa dạng hóa các SPPS cung cấp nhằm tăng doanh thu, thu

nhập, giảm rủi ro từ đó tăng hiệu quả kinh doanh của NH cũng như thỏa mãn nhiều

nhất nhu cầu của KH trong bảo hiểm rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên với khả

năng hữu hạn về nguồn lực (vốn, công nghệ, nhân lực) mà NHTM không thể cùng một

lúc phát triển toàn bộ các GDPS ở các cấp độ với tất cả các tài sản cơ sở đến với mọi

đối tượng KH. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường kết hợp với khả năng sẵn có, NHTM

sẽ đưa ra mức độ ưu tiên phát triển cho từng loại hợp đồng với 1 số tài sản cơ sở quen

49

thuộc với mức độ phức tạp của các giao dịch tăng dần như chú trọng vào tài sản cơ sở

là ngoại hối, lãi suất với các giao dịch đơn giản như Forwards, Swaps và phức tạp hơn

với các tài sản cơ sở khác như cổ phiếu, hàng hóa, chỉ số chứng khoán… với các giao

dịch Futures, Options.

b. Mức tăng về số lượng và cơ cấu KH, đối tác tham gia giao dịch.

Đây là yếu tố quan trọng cần được tính đến khi phản ánh mức độ phát triển các

GDPS của NHTM. Số lượng KH, đối tác thể hiện bằng số KH, đối tác có GDPS với

NH. Cơ cấu KH, đối tác phản ánh bằng tỷ trọng các TCTD, các DN nhà nước, công ty

cổ phần, các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước…tham gia hay tỷ trọng các

DN lớn, vừa và nhỏ với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh cụ thể.

Mức tăng về số lượng KH, đối tác càng lớn, cơ cấu càng đa dạng thì chứng tỏ

các GDPS càng đa dạng, phát triển, quy mô ngày càng lớn. Nếu các GDPS này của

NH mới chỉ tập trung vào 1 nhóm KH, đối tác nhất định thì NH cần phải có chiến lược

đem sản phẩm này đến với đa dạng KH, đối tác khác hơn nữa, thúc đẩy tốc độ tăng

trưởng đối tác, KH GDPS với NHTM.

c. Doanh số GDPS và tốc độ tăng doanh số GDPS

Doanh số của GDPS được tính toán và phản ánh thông qua chỉ tiêu giá trị hợp

đồng trong đó giá trị giao dịch phản ảnh tổng giá trị tất các các hợp đồng phái sinh NH

đã ký kết trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm) và giá trị ghi sổ phản

ánh giá trị các GDPS của các hợp đồng còn thời hạn tại 1 thời điểm (thường là ngày

cuối năm).

Chỉ số này phản ánh quy mô hoạt động phái sinh và thị phần nghiệp vụ này của

NH. Doanh số càng cao thể hiện GDPS của NH càng phát triển.

Tốc độ tăng trưởng doanh số phái sinh được xác định bằng cách lấy chênh lệch

doanh số giao dịch năm hiện tại và năm trước chia cho doanh số giao dịch năm trước.

Chỉ số này dương phản ánh doanh số giao dịch năm sau cao hơn năm trước, âm phản

ánh doanh số giao dịch năm sau thấp hơn năm trước. Chỉ số này càng cao càng chứng

tỏ mức độ phát triển của các GDPS của NH.

d. Chi phí đầu tư cho các GDPS

Theo quyết định 657/2003/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế quản lý tài

chính của NHNN, các khoản chi gồm: chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng;

50

Chi lương, thưởng, Chi hỗ trợ hoạt động đoàn thể, Chi hoạt động quản lý và công cụ; Chi tài sản; Chi dự phòng; Chi khác..

Các khoản chi thuộc khoản mục chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ NH bao gồm chi cho hoạt động lãi và chi cho hoạt động ngoài lãi, chi cho GDPS thuộc khoản

mục chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ NH và là chi cho hoạt động ngoài lãi. Chi phí đầu tư cho các GDPS phản ánh sự phát triển của các GD này và có mối liên hệ với thu nhập từ GDPS.

e. Thu nhập từ các GDPS

Thu nhập từ các GDPS phản ánh số tiền mà NH thu được từ các hợp đồng phái

sinh mà NH ký kết với KH và đối tác. Thu nhập này chủ yếu là các khoản lãi từ chênh lệch giữa giá ký kết hợp đồng và giá giao ngay của tài sản cơ sở tại thời điểm xác nhận thu nhập, ngoài ra thu nhập của các GDPS đến từ các khoản phí giao dịch, phí HĐQC…

Với các NHTM lớn trên thế giới, GDPS là giao dịch có doanh số lớn nhất trong số các hợp đồng NHTM tham gia. Và như thế thu nhập từ các giao dịch này cũng

2.2.2.2. Chỉ tiêu định tính

chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập của NHTM. Thu nhập từ các GDPS càng tăng cao, tỷ trọng thu nhập phái sinh trong tổng thu nhập càng lớn phản ánh sự phát triển càng mạnh của các giao dịch này.

a. Chất lượng các GDPS

Chất lượng của các GDPS thể hiện qua các yếu tố:

- Sự tin cậy của các giao dịch này đối với KH

- Khả năng dự báo biến động các yếu tố kinh tế tác động đến hợp đồng phái

sinh: Tỷ giá, lãi suất…

- Thái độ, phong cách phục vụ, tư vấn của nhân viên NH đối với KH.

- Hiệu quả của GDPS đối với KH và NH trong phòng ngừa rủi ro, tìm kiếm lợi

nhuận và thay đổi cơ cấu tài sản.

b. Tính hoàn thiện của sản phẩm

Ngay từ khi ra đời, mỗi một hợp đồng phái sinh đều có sẵn những thuộc tính cơ bản nhất định. Tuy nhiên do đặc điểm các SPPS là khá giống nhau cho dù đó là

giao dịch ở thị trường nào trên thế giới nên NH cần luôn hoàn thiện, phát triển các nghiệp vụ này nhằm đem lại những lợi ích lớn nhất cho bản thân và KH. Để đánh giá mức độ hoàn thiện của 1 sản phẩm, NH cần xem xét dưới 2 góc độ: KH và NH.

51

- Góc độ KH: sản phẩm hoàn thiện là sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của

KH và tốt hơn đối thủ cạnh tranh, mang lại nhiều lợi ích cho KH.

- Góc độ NH: một sản phẩm hoàn thiện trước hết phải đáp ứng nhu cầu của KH tốt hơn đối thủ cạnh tranh đồng thời phải là sản phẩm mang lại lợi nhuận cho NH, giúp NH hạn chế rủi ro.

2.3. Kinh nghiệm về phát triển GDPS của một số NHTM nước ngoài và bài học cho các NHTM Việt Nam

2.3.1. Tổng quan về thị trường phái sinh thế giới

Lịch sử ra đời thị trường phái sinh thế giới trải qua hàng ngàn năm với các GDPS sơ khai được ghi nhận lần đầu từ thời Hi Lạp cổ đại, ngày nay, “thị trường các

SPPS ngày càng trở nên quan trọng và rất cần thiết cho các nhà kinh doanh và đầu tư. Trên thực tế, các GDCPS đã phát triển không ngừng cả về quy mô và sự đa dạng. Đây là những cải tiến tài chính rất thành công, cung cấp những công cụ quản lý rủi ro

hữu hiệu cũng đồng thời là các công cụ để tìm kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư tài chính và kinh doanh trên thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế tài chính thế giới có nhiều biến động, các số liệu thống kê cho thấy hoạt động trên các TTTC phái sinh cả thị trường tập trung và phi tập trung đều tăng trưởng rất mạnh ”. Cho đến hết quý 4

năm 2015, khối lượng các GDPS toàn thế giới đã đạt 1400 nghìn tỷ USD, hơn gấp đôi sau 8 năm, doanh số giao dịch trên thị trường phái sinh thế giới cao gấp hơn 10 lần so với doanh số giao dịch thị trường cổ phiếu và trái phiếu.

52

Bảng 2.5:“Giá trị hợp đồng và giá trị thị trường của thị trường phái sinh phi tập trung thế giới

Tỷ USD

6 tháng đầu 2014

GRAND TOTAL“ A. Foreign exchange contracts Outright forwards and forex swaps Currency swaps Options B. Interest rate contracts FRAs Swaps Options C. Equity-linked contracts Forwards and swaps Options D. Commodity contracts Gold “Other Forwards and swaps E. Credit default swaps Single-name instruments Multi-name instruments Index products F. Unallocated GROSS CREDIT EXPOSURE” Giá trị hợp đồng 6 tháng cuối 2014 628,251 75,043 36,596 24,042 14,405 505,431 80,818 381,129 43,484 6,968 2,495 4,473 1,869 323 66 1,481 16,399 9,041 7,358 6,747 22,541 … 6 tháng đầu 2015 551,702 73,607 36,699 23,566 13,342 434,492 74,633 319,807 40,053 7,544 2,801 4,743 1,671 247 61 1,363 14,594 8,205 6,389 5,909 19,794 … 6 tháng cuối 2015 492,911 70,446 36,331 22,750 11,365 384,025 58,326 288,634 37,065 7,141 3,321 3,820 1,320 286 52 982 12,294 7,183 5,110 4,737 17,685 … Giá trị thị trường 6 tháng 6 tháng đầu 2015 cuối 2014 15,493 20,848 2,539 2,936 1,202 932 1,283 1,348 386 324 11,062 15,586 145 143 9,796 13,925 1,124 1,516 606 612 168 177 438 435 237 318 26 34 7 7 205 277 453 593 278 366 175 227 … … 802 596 2,870 3,355 6 tháng cuối 2015 14,499 2,579 947 1,345 287 10,148 114 8,993 1,042 495 147 348 297 75” 6 216 421 284 137 … 558 2,853 691,640 74,782 35,190 26,141 13,451 563,290 92,575 421,273 49,442 7,084 2,505 4,579 2,206 319 94 1,792 19,462 10,845 8,617 7,939 24,815 … 6 tháng đầu 2014 17,438 1,724 572 939 213 13,461 126 12,042 1,292 678 199 479 269 32 7 230 635 368 266 … 671 2,826

Nguồn: Statistical release OTC derivatives statistics at end-Dec 2015- BIS”

53

Về giao dịch ngoại hối: Trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2014 đến 6 tháng cuối năm 2015, giá trị hợp đồng nhìn chung có xu hướng giảm. 6 tháng đầu năm 2015 tăng 5.763, 6 tháng cuối 2015 tăng 3.195, 6 tháng đầu 2016 tăng 7.424 so với 6 tháng cuối năm 2015. Trong các GDPS ngoại hối thì GDKH và GDHĐ chiếm tỷ

trọng lớn nhất, chiếm khoảng hơn khoảng 46%, rồi đến GDHĐ tiền tệ (khoảng 37%) và cuối cùng là GDQC.

Đối với GDHĐ lãi suất: Giá trị hợp đồng có xu hướng tăng: 6 tháng đầu năm

2013 tăng 14,63% so với 6 tháng cuối năm 2012, 6 tháng cuối năm 2013 tăng 3,56% so với 6 tháng đầu năm 2013. Trong đó, GDHĐ có tỷ lệ tăng mạnh nhất, 6 tháng đầu năm 2013 tăng 56.092 so với 6 tháng cuối năm 2012, 6 tháng cuối năm 2013 tăng 28.340 so với 6 tháng đầu năm 2013. Giá trị hợp đồng nhìn chung là tăng trong khi giá

trị thị trường có xu hướng giảm, 6 tháng đầu năm 2014 là 19.038, giảm 5.577 so với cuối năm 2012. Trong đó giảm mạnh nhất là HĐHĐ từ 17.285 vào 6 tháng cuối 2012 xuống còn 12.042 vào 6 tháng đầu 2014 (tức là giảm 5.243).

Trong giai đoạn 2011-2013, giá trị hợp đồng ngoại hối chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị hợp đồng của thế giới, năm 2011 là 9,45%, năm 2012 là 10,51%, năm 2013 là 10,21 %. Giá trị hợp đồng nhìn chung có xu hướng tăng mạnh, năm 2012 tăng 5.956 so với 2011, năm 2013 tăng 9.671 so với 2012. Trong hợp đồng ngoại hối

thì HĐKH và HĐHĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm khoảng hơn khoảng 46%, rồi đến HĐHĐ tiền tệ (khoảng 34%) và cuối cùng là HĐQC.

Giá trị thị trường của hợp đồng ngoại hối cũng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng

giá trị thị trường của thế giới, năm 2011 chiếm 10,45%, năm 2012 chiếm 8,99%, năm 2013 chiếm 12,06%. Nhìn chung giá trị thị trường của HĐKH có xu hướng giảm không đều: năm 2012 giảm 7,38% so với 2011, năm 2013 tăng 3,99% so với năm 2012 nhưng giảm 3,68% so với năm 2011.Trong đó, HĐHĐ tiền tệ chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 50%.

Giá trị hợp đồng lãi suất chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá trị hợp đồng của thế giới: năm 2011 chiếm 78%, năm 2012 chiếm 77%, năm 2013 chiếm 82%. Đồng thời giá trị hợp đồng có xu hướng tăng giảm không đều: năm 2012 giảm 70.734

so với 2011, năm 2013 tăng 162.849 so với năm 2013. Trong đó hợp đồng FRAs, năm 2012 tăng 29.919 so với 2011, năm 2013 tăng 29.440 so với 2012. Về hợp đồng Swap, năm 2012 giảm 92.118 so với 2011, năm 2013 tăng 133.416 so với 2012. Về HĐQCs, năm 2012 giảm 8.537 so với 2011, năm 2013 giảm 5 so với 2012.

Giá trị thị trường có xu hướng cũng có xu hướng tăng giảm không đều: năm 2012 tăng 4.906 so với 2011, năm 2013 giảm 8,713 so với 2012. Về FRAs, năm 2012

54

giảm 27 so với 2011, năm 2013 tăng 177 so với 2012. Về hợp đồng Swap, năm 2012 tăng 4.592 so với 2011, năm 2013 giảm 7.835 so với 2012. Về HĐQCs, năm 2012 tăng 342 so với 2011, năm 2013 giảm 1.055 so với 2012.

Hợp đồng ngoại hối: HĐKH và hoán đổi ngoại tệ có xu hướng tăng: năm 2012

tăng 1.474 so với năm 2011, năm 2013 tăng 4.526 so với 2012. HĐHĐ tiền tệ: năm 2012 tăng 4.557 so với năm 2011, năm 2013 tăng 50.102 so với năm 2012. HĐQC có xu hướng tăng không đều: năm 2012 giảm 76 so với 2011, năm 2013 tăng 4.618 so với 2012. Hợp

đồng lãi suất: Về FRAs, giá trị hợp đồng tăng mạnh. Năm 2012 tăng 29.919 so với năm 2011, năm 2013 tăng 29.440 so với 2012. Về swaps, giá trị hợp đồng có xu hướng thay đổi. Năm 2012 giảm 92.118 so với 2011, năm 2013 tăng 133.416 so với năm 2012. Về Options, giá trị hợp đồng có xu hướng giảm. Năm 2012 giảm 8.537 so với 2011, năm

2013 giảm 5 so với năm 2012.

Thị trường phái sinh thế giới doanh số lớn tập trung tại thị trường Bắc Mỹ. Tỷ trọng doanh số tại khu vực Bắc Mỹ chiếm hơn 50% tổng doanh số toàn cầu, đứng thứ

2 là khu vực Châu Âu. Điều này thể hiện rất rõ tại bảng 2.6 dưới đây.

Bảng 2.6: Khối lượng GDPS trên thị trường tương lai thế giới

Đơn vị: Tỷ USD

Tổng giá trị hợp đồng

Giá trị hợp đồng tại thời điểm

Loại hợp đồng/Khu vực

2013 2014 Q3 2015 Q4 2015 Q1 2016 Q2 2016

2013 2014 2015 T6 2016

24,076.8 25,789.3 27,634.4 29,095.6

1,162,156.0 1,415,754.3

341,440.3 320,364.7 364,338.6 353,185.1

HĐTL

22,626.9 24,168.4 25,946.2 27,267.5

1,025,426.7 1,244,182.0

300,449.1 280,361.5 321,616.5 314,306.3

Lãi suất

231.7 240.7 238.9 241.6

31,963.4 32,615.6

7,411.6 6,453.8 7,262.6 6,094.4

Tiền tệ

1,218.2 1,380.1 1,449.2 1,586.5

Chỉ số CK

104,765.9 138,956.6

33,579.6 33,549.4 35,459.4 32,784.4

12,909.3 14,262.6 15,057.0 16,054.1

620,553.0 721,404.6

178,736.3 169,453.0 203,347.3 205,004.7

Bắc Mỹ

12,297.0 13,592.5 14,393.2 15,334.8

553,546.2 644,883.7

161,218.4 151,789.8 183,728.6 187,728.5

Lãi suất

157.6 155.0 150.0 162.1

25,486.7 25,589.1

5,664.3 5,075.2 5,579.4 4,598.5

Tiền tệ

454.7 515.2 513.8 557.1

41,520.1 50,931.8

Chỉ số CK

11,853.5 12,587.9 14,039.3 12,677.6

415,160.2 540,914.0

8,024.1 8,522.7 9,430.4 9,694.6

Châu Âu

126,485.4 118,192.9 130,692.0 119,804.8

7,560.2 7,956.5 8,840.5 9,044.1

387,887.8 509,975.0

119,326.1 110,529.5 121,168.2 111,298.6

Lãi suất

3.2 3.4 4.1 4.8

435.6 497.6

113.4 106.6 177.0 121.9

Tiền tệ

460.8 562.8 585.7 645.6

26,836.9 30,441.4

Chỉ số CK

7,045.9 7,556.7 9,346.9 8,384.2

2,119.7 2,105.4 2,232.9 2,352.8

101,206.4 127,113.4

Châu Á TBD

30,521.4 27,916.8 24,775.8 23,742.7

1,824.2 1,809.1 1,892.7 1,977.4

64,664.4 68,802.1

15,686.4 14,499.0 12,654.1 11,998.9

Lãi suất

11.3 10.4 9.1 11.3

1,560.2 2,056.6

482.4 298.8 355.6 330.7

Tiền tệ

Chỉ số CK

284.3 285.9 331.1 364.1

34,981.8 56,254.7

14,352.5 13,119.0 11,766.1 11,413.1

1,023.6 898.7 914.1 994.1

25,236.5 26,322.3

5,697.2 4,802.0 5,523.4 4,633.1

Khác

945.5 810.4 819.7 911.2

19,328.4 20,521.3

4,218.1 3,543.1 4,065.6 3,280.3

Lãi suất

59.7 72.0 75.7 63.3

4,481.0 4,472.4

1,151.5 973.1 1,150.7 1,043.3

Tiền tệ

Chỉ số CK

18.4 16.2 18.6 19.5

1,427.2 1,328.7

327.6 285.8 307.1 309.5

Nguồn: Báo cáo về GDPS thị trường tập trung thế giới Tháng 6 2016-BIS

55

Bảng 2.7: Khối lượng GDPS trên thị trường quyền chọn thế giới

Đơn vị: Tỷ USD

Tổng giá trị hợp đồng

Giá trị hợp đồng tại thời điểm

Loại hợp đồng/Khu vực

2013 2014 Q3 2015 Q4 2015 Q1 2016 Q2 2016

2013 2014 2015 T6 2016

30,037.6 38,167.7 44,413.3 44,302.9

408,637.4 466,639.2

109,231.8 109,766.1 123,297.9 117,500.9

HĐQC

25,895.8 32,643.6 38,798.8 38,293.9

Lãi suất

308,571.6 353,623.9

83,124.2 78,783.1 91,376.7 86,869.1

105.6 142.6 132.9 136.9

Tiền tệ

2,382.3 3,023.1

691.5 719.8 700.3 596.5

4,036.1 5,381.4 5,481.7 5,872.1

Chỉ số CK

97,683.5 109,992.1

25,416.1 30,263.2 31,220.9 30,035.3

12,321.9 20,890.3 24,952.5 25,130.7

192,084.4 224,249.6

Bắc Mỹ

66,411.6 58,997.7 72,468.4 70,346.2

10,280.3 17,769.9 21,890.0 21,653.8

Lãi suất

54,328.8 64,604.6

52,167.4 41,904.5 54,091.4 52,815.2

68.9 94.6 74.5 79.2

Tiền tệ

1,513.1 2,051.2

458.1 532.7 480.3 425.5

1,972.6 3,025.8 2,988.0 3,397.7

Chỉ số CK

36,242.5 57,593.9

13,786.1 16,560.5 17,896.7 17,105.5

15,637.4 15,806.7 18,164.2 17,718.8

157,290.0 200,019.7

33,652.6 40,237.8 40,732.2 37,018.8

Châu Âu

14,225.4 14,274.0 16,483.5 16,011.8

Lãi suất

144,243.9 184,581.9

30,245.2 36,200.8 36,112.3 33,191.1

0.6 0.7 0.5 0.4

Tiền tệ

4.3 6.4

1.3 1.4 2.3 1.2

1,411.4 1,532.1 1,680.2 1,706.6

Chỉ số CK

13,041.8 15,431.4

3,406.1 4,035.6 4,617.6 3,826.6

49,827.6 37,591.9

8,192.8 9,553.4 8,544.6 9,065.1

618.0 791.2 797.2 740.4

Châu Á TBD

Lãi suất

3,182.8 2,143.8

346.6 408.8 319.5 347.3

1.8 4.1 22.6 12.9

Tiền tệ

237.6 354.1

51.4 26.0 36.6 23.0

1.4 0.4 0.4 0.5

Chỉ số CK

46,407.3 35,094.0

7,794.8 9,118.7 8,188.5 8,694.8

614.8 786.6 774.1 727.0

9,435.3 4,778.0

974.8 977.1 1,552.6 1,070.7

1,460.3 679.5 499.5 713.0

Khác

Lãi suất

6,816.0 2,293.7

365.0 268.9 853.5 515.5

1,388.4 595.6 402.7 615.4

Tiền tệ

627.3 611.4

180.7 159.7 181.2 146.8

34.6 47.0 57.4 56.7

Chỉ số CK

1,992.0 1,872.9

429.1 548.6 518.0 408.5

37.3 36.9 39.3 40.8

Nguồn: Báo cáo về GDPS thị trường tập trung thế giới Tháng 6 2016-BIS

Đối với cả 2 loại HĐTL và quyền chọn, thị trường Bắc Mỹ đều đứng đầu về khối lượng giao dịch. Đối với HĐTL, riêng thị trường Bắc Mỹ trong cả 3 năm 2013,

2014, 2015 đều chiếm hơn 50% tổng giá trị thị trường toàn cầu với khối lượng lên tới hơn 205.004,7 tỷ USD tính cho quý 2 năm 2014, bình quân cả năm khoảng hơn 800.000 tỷ USD. Khu vực đứng thứ 2 là thị trường Châu Âu với tổng giá trị giao dịch

cả năm 2013 là 540.914,0 tỷ USD, ước tính năm 2014 có xu hướng giảm nhẹ xong vẫn đạt trên 500.000 tỷ USD.

Đối với HĐQC, thị trường Bắc Mỹ vẫn dẫn đầu trong cả 3 năm 2013, 2014, 2015 và cũng đều chiếm xấp xỉ 50% tổng giá trị thị trường toàn cầu với khối lượng lên

tới hơn192.084,4 tỷ USD năm 2013 và 224.249,6 tỷ USD năm 2013, xu hướng tăng nhẹ được dự đoán tiếp cho năm 2014 khi 6 tháng đầu năm đã đạt doanh số hơn 142.000 tỷ USD. Khu vực đứng thứ 2 là thị trường Châu Âu với tổng giá trị giao dịch

cả năm 2013 là 200.019,7 tỷ USD, tuy nhiên năm 2014 có xu hướng giảm rõ rệt khi doanh số 6 tháng đầu năm mới đạt khoang gần 48.000 tỷ USD.

56

Không những tăng trưởng mạnh về mặt khối lượng giao dịch, thị trường phái sinh thế giới, đặc biệt là thị trường tập trung có sự tăng trưởng đáng kể về số lượng hợp đồng giao dịch. Số lượng giao dịch tại các thị trường đều có xu hướng tăng, cũng như về khối lượng giao dịch, dẫn đầu thị trường vẫn là 2 khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu

với tổng số lượng hợp đồng trên 2 thị trường này chiếm tới hơn 70% tổng số giao dịch toàn thế giới đối với HĐTL. Tuy nhiên với HĐQC, dẫn đầu về số lượng giao dịch lại là thị trường Châu Á Thái Bình dương với tổng số hơn 2328,1 triệu hợp đồng năm

2013 và 3044,9 triệu hợp đồng năm 2012. Ước tính số HĐQC của thị trường này năm 2014 đạt khoảng 2000 triệu, có xu hướng giảm nhẹ qua các năm. Tuy nhiên cho dù số lượng hợp đồng lớn nhất nhưng tổng khối lượng giao dịch lại khá nhỏ bé, điều này cho thấy giá trị mỗi HĐQC tại khu vực này là nhỏ so với 2 thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu.

Biểu đồ 2.1: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới

Doanh số hoạt động phái sinh của các NHTM trên thế giới có xu hướng tăng. Năm 2013 tăng 66.410 so với năm 2012, năm 2015 tăng 36.872 so với năm 2012. Về HĐTL và HĐKH, năm 2013 tăng 10.988 so với năm 2012, năm 2014 tăng 11.612 so với năm 2013, năm 2015 tăng 3.915 so với 2014. Về HĐHĐ, năm 2013

tăng 37.244 so với 2012, 2014 giảm 9.897 so với 2013, 2015 tăng 37.206 so với 2014. Về HĐQC, 2013 tăng 14.492 so với 2012, 2014 giảm 9.897 so với 2013, 2015 tăng 4.282 so với 2014.

57

Bảng 2.8: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới (theo loại hợp đồng)

Đơn vị tính: Tỷ USD

So sánh So sánh So sánh Tổng Doanh số 2012 2013 2014 2015 Doanh +/- % +/- % +/- % số

146,229 157,217 10,988 7.5% 168,829 11,612 7.4% 172,744 3,915 2.3% 667,619 Futures & Forwards

573,931 611,175 37,244 6.5% 543,675 -67,500 -11.0% 580,881 37,206 6.8% 2,279,406 Swaps

128,643 143,135 14,492 11.3% 133,238 -9,897 -6.9% 137,520 4,282 3.2% 547,131 Options

56,862 60,546 3,684 6.5% 54,865 -5,681 -9.4% 51,389 -3,476 -6.3% 221,665 Credit Derivatives

905,664 972,074 66,410 7.3% 900,607 -71,467 -7.4% 942,536 41,929 4.7% 3,715,824 Tổng

Nguồn: OCC’s Quarterly Report on Bank Trading and Derivatives Activities

58

Bảng 2.9: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới (theo loại tài sản cơ sở)

Đơn vị tính: Tỷ USD

So sánh So sánh So sánh Tổng Doanh số

2012 2013 2014 2015 Doanh +/- % +/- % +/- % Tỷ USD số

760,585 793,768 33,183 4.4% 722,960 -70,808 -8.9% 763,306 40,346 5.6% 3,002,994 Interest Rate Contracts

77,617 105,426 27,809 35.8% 108,819 3,393 3.2% 114,311 5,492 5.0% 437,375 Foreign Exchange Contracts

6,229 6,500 271 4.4% 8,012 1,512 23.3% 8,274 262 3.3% 30,798 Equity Contracts

4,371 5,832 1,461 33.4% 5,952 120 2.1% 5,254 -698 -11.7% 22,990 Commodity/Other

56,862 60,546 3,684 6.5% 54,865 -5,681 -9.4% 51,389 -3,476 -6.3% 221,665 Credit Derivatives

905,664 972,074 66,410 7.3% 900,607 -71,467 -7.4% 942,536 41,929 4.7% 3,715,824 Tổng

Nguồn: OCC’s Quarterly Report on Bank Trading and Derivatives Activities

59

Biểu đồ 2.2: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới

Doanh số hoạt động phái sinh của các NHTM trên thế giới (phân loại theo tài sản cơ sở) nhìn chung tăng. Về lãi suất, doanh số năm 2013 tăng 27.809 so với 2012 nhưng 2014 lại giảm 70.808 so với 2013, đến 2015 lại tăng 40.346 so với 2014. Về

ngoại hối, doanh số có xu hướng tăng mạnh, 2013 tăng 27.809 so với 2012, 2014 tăng 108.819 so với 2013 và đến 2015 tăng 5.492 so với 2014. Về Equity contracts, doanh số cũng có xu hướng tăng mạnh, năm 2013 tăng 271 so với 2012, năm 2014 tăng 1.512

so với năm 2013, năm 2015 tăng 262 so với 2014. Về Commodity có xu hướng tăng không đều, năm 2013 tăng 1.461 so với 2012, năm 2014 tăng 120 so với năm 2013, nhưng đến năm 2015 giảm 698 so với 2014.

Bảng 2.10: Doanh số GDPS của các NHTM và thị trường phái sinh thế giới

Đơn vị tính: Tỷ USD

2013 2014 2015 Doanh số

1,354,661 1,274,613 1,407,041 TTPS toàn cầu

972,074 900,607 942,536 NHTM

71.8% 70.7% 67.0% Tỷ trọng

Nguồn: OCC’s Quarterly Report on Bank Trading and Derivatives Activitie

60

Biểu đồ 2.3: Doanh số GDPS của các NHTM và thị trường phái sinh thế giới.

Có thể thấy doanh số GDPS có sự tham gia của NHTM chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng doanh số thị trường phái sinh hàng năm (trên 67%). Cụ thể là 71,8% năm 2013; 70,1% năm 2014 và 67% năm 2015. Tuy tỷ trọng này có xu hướng giảm xong điều này cũng không ảnh hưởng đến vai trò và vị thế của các NHTM trên thị trường phái sinh quốc tế.

2.3.2. Kinh nghiệm phát triển các giao dịch tài chính phái sinh tại một số NHTM trên thế giới.

Trên thế giới, thị trường các GDPS đã có một lịch sử hình thành và phát triển lâu

dài. Mỹ luôn là quốc gia có doanh số GDPS lớn nhất đi cùng với lịch sử tạo lập và phát triển các CCPS mới với mức độ chuẩn hóa cao cùng với ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các giao dịch này. Hai quốc gia đang phát triển Ấn Độ và Trung Quốc nhưng với thị trường rộng lớn với các giao dịch thương mại quốc tế sôi động, các CCPS được sử dụng ở hai quốc gia này khá phổ biến, đặc biệt là TTPS hàng hóa Trung Quốc và TTPS chứng khoán Ấn Độ. Thị trường GDPS ở 2 quốc gia này đã trải qua một thời gian dài với sự quản lý chặt chẽ từ nhà nước, tuy nhiên thị trường GDPS

vẫn không ngừng phát triển. Nghiên cứu quá trình phát triển TTPS của các quốc gia này góp phần đẩy nhanh sự phát triển TTPS Việt Nam trong thời gian tới và các NHTM Việt Nam có thể tìm thấy nhiều bài học bổ ích trong việc phát triển các GDPS.

2.3.2.1. Kinh nghiệm phát triển GDPS tại các NHTM của Mỹ

61

Mỹ là đất nước có đầy đủ điều kiện để phát triển một thị trường phái sinh lớn

mạnh: “Thị trường hàng hóa và TTTC phát triển bậc nhất làm nền tảng vững chắc cho

các thị trường các CCPS. Đồng đô la Mỹ tự do chuyển đổi, các chuyên gia tại Mỹ đã

nghiên cứu về thị trường các GDPS suốt một thời gian dài và làm chủ được công cụ

này. Điểm nổi bật của thị trường phái sinh Mỹ là tính chuẩn hóa hình thành trên cơ sở

hạ tầng được trang bị tiên tiến. Dù ra đời từ rất sớm, thị trường phái sinh Mỹ chỉ

phát triển mạnh từ những năm 1970, khi bất ổn chính trị dẫn tới những cuộc khủng

hoảng kinh tế nghiêm trọng, tiêu biểu là cuộc khủng hoảng dầu lửa 1973-1974”.

(Deutsche Boerse AG (2009)

Thị trường phái sinh Mỹ “phát triển cùng với sự phát triển của các SGD, trung

tâm giao dịch lớn như Hội đồng Mậu dịch Chicago (CBOT), Sở Thương mại Chicago

(CME), Sàn GDQC Chicago (CBOE), các thị trường chứng khoán NYSE, AMEX.

Các SGD vừa đóng vai trò trung gian vừa bảo lãnh trong các GDPS. Các khoản ký

quỹ trước khi thực hiện GDTL là bắt buộc với cả người bán và người mua. Giao dịch

tại các SGD này thực hiện bằng đấu giá mở với các công cụ tự động hóa và khớp lệnh

liên tục. Điều này tạo ra sự minh bạch cho hợp đồng phái sinh giúp thành viên của sở

và KH nhằm phòng ngừa, rào chắn rủi ro hoặc tìm kiếm lợi nhuận. Tại Mỹ, các NH

và các công ty tài chính thường tham gia giao dịch thông qua việc mua cổ phần của sở

để đạt được một tư cách thành viên. Với tư cách đó, họ có thể vừa là môi giới hưởng

phí vừa là nhà đầu tư thu lợi nhuận.

Trên thị trường các GDPS Mỹ, đặc biệt cần chú ý tới thị trường quyền chọn

chứng khoán. “Nó được coi là thị trường vốn có tính lỏng nhất thế giới. Không giống

như thị trường quyền chọn châu Âu, đây là thị trường mua bán qua SGD chứ không

phải là thị trường phi tập trung. Để có được thị trường quyền chọn phát triển sôi động

với trình độ cao, phải kể đến vai trò của các tổ chức với tư cách người bảo lãnh” như:

SEC, CFTC, OCC… góp phần đẩy thị trường phát triển minh bạch và ổn định. “Liên

đoàn quyền chọn (OCC) được thành lập năm 1973, là tổ chức minh bạch hóa chứng

khoán phái sinh lớn nhất trên thế giới. Đối tượng bao gồm quyền chọn mua và quyền

chọn bán trên các sàn giao dịch, các đợt phát hành cổ phiếu, chỉ số chứng khoán,

ngoại tệ và lãi suất. Là người bảo lãnh, OCC chú trọng xem xét các nguyên tắc

quản lý rủi ro của thị trường nhằm đảm bảo các nghĩa vụ của hợp đồng được làm rõ

và thực hiện.”

62

Không chỉ có các sàn giao dịch, NHTM cũng bắt đầu tham gia cung cấp quản

lý rủi ro hàng hóa vào năm 1986. ” “Tuy nhiên, vào năm 1987, CFTC (Commodities

Future Trading Center) đã phản đối tính hợp pháp trong hoạt động của NHTM trên

thị trường này ở Mỹ. Điều này đã khiến việc phát triển các sản phẩm mới tại Mỹ gặp

khó khăn. Tới tận năm 1993, CFTC mới thông qua các quy định tạo lợi nhuận cho thị

trường và việc phát triển các sản phẩm lại trở lại tốc độ của nó.”

Bảng 2.11 dưới đây cho thấy rất rõ trong top 25 NHTM, tổ chức tiết kiệm, công

ty thì 10 tổ chức đứng đầu là các NHTM. Trong đó, tổng giá trị giao dịch của các

NHTM này chiếm tới 90% tổng giá trị của cả nhóm. Đứng đầu là JPMORGAN

CHASE BANK và CITIBANK, riêng 2 NHTM này có doanh số phái sinh chiếm hơn

50% tổng doanh số phái sinh của cả nhóm.

63

Bảng 2.11: “Top 25 NHTM, tổ chức tiết kiệm và công ty trên thị trường phái sinh Mỹ quý 2/2016

Đơn vị: triệu USD

TOTAL TOTAL RANK BANK NAME STATE ASSETS DERIVATIVES

SPOT FX

TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL CREDIT FUTURES OPTIONS FORWARDS SWAPS OPTIONS DERIVATIVES (EXCH TR) (EXCH TR) (OTC) (OTC) (OTC) (OTC)

1 JPMORGAN CHASE BANK NA OH $1,674,523 $76,462,884

$505,745

$1,156,905 $2,282,757 $11,472,022 $46,552,788 $9,357,905 $5,640,507

2 BANK OF AMERICA NA NC 1,496,322 46,640,634

2,045,687 481,601 6,475,304 29,537,384 3,267,064 4,833,594

279,611

3 CITIBANK NATIONAL ASSN NV 1,171,094 41,123,397

494,900 1,090,522 5,705,418 24,802,511 6,674,649 2,355,397

609,224

4 GOLDMAN SACHS BANK USA NY 89,744 41,117,428

29,275 315,031 3,260,608 30,269,654 6,695,002 547,858

3,367

5 WELLS FARGO BANK NA SD 1,065,890 3,762,741

163,599 9,564 971,072 1,981,747 474,144 162,615

17,550

6 HSBC BANK USA NATIONAL ASSN VA 183,562 3,202,094

67,726 55,725 612,976 1,552,841 133,609 779,217

77,223

7 BANK OF NEW YORK MELLON NY 162,064 1,500,972

40,149 96,811 483,639 509,066 370,491 816

52,642

38,047

8 STATE STREET BANK&TRUST CO MA 149,611 685,600

9,770 0 582,418 8,834 84,432 145

9 PNC BANK NATIONAL ASSN DE 254,518 345,443

63,560 59,130 11,357 174,906 31,972 4,519

1,362

10 SUNTRUST BANK GA 160,993 263,141

26,987 23,765 14,986 165,531 30,474 1,397

455

11 NORTHERN TRUST CO IL 63,110 197,740

0 0 191,937 5,498 178 127

16,329

117

12 REGIONS BANK AL 133,186 115,961

31,754 2,001 3,440 73,809 4,322 636

13 KEYBANK NATIONAL ASSN OH 91,953 98,570

7,105 1,830 9,265 65,468 11,039 1,393

436

14 U S BANK NATIONAL ASSN OH 277,509 87,498

100 5,815 27,612 44,993 6,860 2,117

1,008

TOP 25 COMMERCIAL BANKS & TCs WITH DERIVATIVES $7,987,001 $216,070,477

$4,145,872 $4,428,405 $29,870,057 $136,072,113 $27,191,793 $14,362,237

$1,604,197

OTHER COMMERCIAL BANKS & TCs WITH DERIVATIVES 2,568,756 381,690

12,255 1,637 65,644 258,387 41,698 2,069

1,125

Nguồn: Statistical release OTC derivatives statistics at end-June 2016- BIS”

2.3.2.2. Kinh nghiệm phát triển GDPS tại các NHTM của Trung Quốc

64

Nền kinh tế Trung Quốc là một trong những nền kinh tế lớn có tốc độ phát triển cao, hàng hóa Trung Quốc tràn ngập khắp mọi nơi trên thế giới. Vị thế xuất siêu của Trung Quốc trong thương mại quốc tế là một trong những điều kiện thuận lợi để Trung

quốc phát triển các GDPS bao gồm cả phái sinh hàng hóa và phái sinh tài chính. Với sự phát triển lớn mạnh của thị trường hàng hóa phái sinh, Trung Quốc có thể thuận lợi xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh và phát triển các GDPS tài chính. “Tuy vậy, thị trường phái sinh Trung Quốc có những bước tiến chậm hơn so với Mỹ do các quy tắc

chặt chẽ từ phía ba cơ quan điều chỉnh thị trường phái sinh: Ủy ban điều tiết chứng khoán Trung Quốc (CSRC); Cơ quan giám sát ngành NH Trung Quốc (CBRC); và NH Nhân dân Trung Quốc (PBC).

Tháng 2/2004, CBRC ban hành Luật nới lỏng rất nhiều các quy tắc trong trao

đổi phái sinh. Luật cho phép các thể chế tài chính tham gia GDPS nhằm cả mục đích phòng vệ lẫn đầu cơ và chuyển phân bổ tài sản giữa các loại tài sản khác nhau mà không làm ảnh hưởng đến tài sản cơ sở.” Đây là một sự thay đổi quan trọng vì muốn

phát triển nhanh chóng thị trường phái sinh, bắt buộc các CCPS phải được sử dụng nhằm cả ba mục đích.

Vào ngày 8/9/2006, Sàn GDTL tài chính Trung Quốc được thành lập. Từ đó, công cụ tương lai chỉ số CSI 300 ra đời. “Tại Trung Quốc, việc thông qua các quy tắc

dành cho HĐTL chỉ số thường khó khăn hơn HĐTL hàng hóa. Điều này là do Trung Quốc yêu cầu thanh toán bằng tiền mặt vì cho rằng các CCPS mang tính mạo hiểm hơn là nhằm thực hiện giao tài sản gốc.

Phái sinh ngoại hối tại Trung Quốc không phát triển mạnh như phái sinh hàng hóa do đồng Nhân Dân Tệ chịu sự điều chỉnh của nhà nước, không phải là đồng tiền tự do chuyển đổi. Các cơ quan điều chỉnh thị trường phái sinh đã có những bước chậm chạm để tạo điều kiện phát triển CCPS này.

Trước năm 2005, Trung Quốc chỉ có 4 NHTM nhà nước và 3 NHTM cổ phần

trong nước được thực hiện hợp đồng kì hạn Nhân Dân tệ theo kế hoạch thí điểm.

Ngày 2/8/2005 NH Nhân dân Trung Quốc công bố Thông tư liên quan đến

việc mở rộng việc mua bán HĐKH trong kinh doanh trên thị trường ngoại hối và triển khai HĐHĐ RMB đối với ngoại tệ. Thông tư PBOC này cho phép hầu hết các NHTM, bao gồm cả những chi nhánh NH nước ngoài tại Trung quốc có quyền tham gia kinh doanh, trao đổi kì hạn đồng Nhân Dân tệ.”

65

Thông tư PBOC cũng cho phép NH mua bán hợp đồng kì hạn ngoại hối hơn 6 tháng được GDHĐ Nhân Dân tệ sau khi đăng kí với SAFE (State Administration of Foreign Exchange – Cục quản lý ngoại hối Trung Quốc).

Khi tham gia hợp đồng kì hạn và hoán đổi ngoại hối, “yêu cầu NH phải xác

nhận xem việc thanh toán ngoại hối bởi chủ thể trong nước có tuân theo những quy tắc phù hợp hay không. Đến kì đáo hạn, các NH không thể thực hiện hợp đồng trước khi kiểm tra tính hiệu lực của tài liệu do các chủ thể trong nước cung cấp.

Theo Thông tư PBOC Accelerating, Trung tâm giao dịch ngoại hối quốc gia bắt đầu GDPS ngoại hối, hình thành nên một thị trường phái sinh ngoại hối có tổ chức và bị điều chỉnh. ”

Năm 2010, hội thảo "Các yêu cầu về dữ liệu để giám sát các giao dịch phái

sinh" do Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc tổ chức với sự tham gia của nhiều chuyên gia về phái sinh từ Nhật Bản, Mỹ, Ấn Độ, Singapore đã có nhiều gợi ý cũng như bài học kinh nghiệm cho Trung Quốc phát triển GDPS một trong số đó là bài học từ Nhật

Bản với báo cáo của Hagino (2010).

Hiện nay, NHTW Trung Quốc quy định: (i) Cho phép các NHTM, DN thực hiện các GDHĐ lãi suất theo thông lệ quốc tế; có quy định khống chế về chênh lệch giữa lãi suất thả nổi và lãi suất cố định tại thời điểm giao kết hợp đồng là không quá 2

lần (ii) Hạch toán ngoại bảng GDHĐ lãi suất để theo dõi và tính toán thanh toán ròng lãi suất hàng ngày đối với tất cả HĐHĐ lãi suất.

Ngân hàng Công thương Trung Quốc (Asia) Limited ("ICBC (Asia)") là một

NH được cấp phép được thành lập tại Hồng Kông. Có 46 chi nhánh, 11 Trung tâm Quản lý Tài sản Elite Club và 4 trung tâm thương mại tại Hồng Kông. Nó chủ yếu tham gia vào các dịch vụ tài chính ngân hàng, tài chính và các dịch vụ khác liên quan đến dịch vụ NH bán lẻ, NHTM cũng như kinh doanh NH DN.

Ngân hàng Mercantile Trung Quốc và Công ty TNHH Quản lý Đầu tư ICBC (Asia), các công ty con thuộc sở hữu của ICBC (Asia), chuyên về các dịch vụ RMB ở Trung Quốc đại lục và các DN quản lý đầu tư, tập trung vào châu Á. ICBC (Asia) là

NH hàng đầu của NH Công thương Hồng Kông, NHTM lớn nhất Trung Quốc đại lục (về tổng tài sản).

Vào ngày 5 tháng 5 năm 2010, Fitch Ratings xếp hạng Xếp hạng Hỗ trợ '1' và 'C' Đánh giá riêng lẻ cho ICBC (Châu Á). Ngày 7 tháng 5 năm 2010, ICBC (Asia) đã

được Moody's Investors Service xếp hạng xếp hạng tiền tệ ngắn hạn / ngắn hạn A2 /

66

Prime-1 và Xếp hạng BĐS của C-Bank (BFSR) trong khi triển vọng của tất cả xếp hạng đều ổn định.

Các SPPS hiện nay ICBC đang cung cấp gồm:

Risk management products - exchange rate: Forward Foreign Exchange

Settlement and Sale, RMB/FX Currency Swap, Forward FX Trading, RMB-Foreign, Exchange Swap, Forward FX Interest Rate Swap, Forward FX at Par, RMB-Foreign Exchange Option, Forward FX (Unilaterally Termination), Dual-currency Forward

Exchange Sales and Settlement, RMB-Foreign Exchange Option Portfolio, FX Option, Forward Foreign Exchange Trading (Terminated by Cumulative Returns)

Risk management products - interest rate: “FX Interest Rate Cap (Terminated by Cumulative Times), FX Interest Rate Cap (Terminated by Cumulative Return),

RMB Forward Rate Agreement, FX Interest Rate Swap, Progressive FX Interest Rate Swap, FX Interest Rate Swap Option, FX Forward Rate Agreement, Forward FX Interest Rate Swap, FX Interest Rate Swap under Remittance Payment Link, FX Term

Interest Rate Range Products, RMB Interest Rate Swap.”

Là một trong những NHTM hàng đầu Trung Quốc - Hồng Kông trong GDPS, NH công thương Trung Quốc ICBC đã có những chiến lược lâu dài để phát triển nghiệp vụ này. Đầu tiên, NH thực hiện việc đào tạo nhân viên thông qua triển khai

các GD này trên TTTC Hồng Kông ban đầu với các giao dịch đơn giản nhằm mục đích tìm hiểu thị trường, tích lũy kinh nghiệm. ICBC cũng thường xuyên tham gia các hội nghị quốc tế về phái sinh - Globalderivatives. Một trong những yếu tố tạo nên sự

thành công của ICBC là chiến lược tập trung về vốn, chuẩn bị cho việc phát triển các GDPS tại NH một nguồn lực riêng về vốn hết sức dồi dào lên tới nhiều tỷ USD. ICBC cũng tích cực tham gia vào quá trình xây dựng và vận hành trung tâm phái sinh, tham gia vào thị trường phái sinh quốc tế đặc biệt tại khu vực châu Á với các trung tâm tài

chính lớn tại Hồng Kông, Thượng Hải, Singapore…

Năm 2011, ICBC ký thỏa thuận hợp tác với Price Partners, công ty hàng đầu thế giới về phân tích giá cổ phiếu, mô hình toán học và các định giá độc lập, lựa chọn

phân tích các hợp đồng của Price Partners - Price-it Excel để phát triển các GDPS. Thỏa thuận đã được ký kết thông qua Belatos đối tác phân phối khu vực. Pricing Partners cung cấp các giải pháp chính xác cho việc định giá SPPS, công cụ định giá và phân tích rủi ro với sự minh bạch đầy đủ.

ICBC yêu cầu một công cụ định giá chính xác hợp lý và linh hoạt cho các nhà đầu tư của mình. Sau khi thử nghiệm nhiều công cụ khác nhau, Pricing Partners,

67

Price-it Excel đã chứng minh tính chính xác gần như tuyệt đối của nó trên các phương pháp và mô hình hiệu chuẩn, giao diện người dùng thân thiện, thiết kế phần mềm minh bạch và dịch vụ hỗ trợ hiệu quả. Price-it Excel cho phép ICBC phát triển các mẫu giá của hầu hết các sản phẩm có cấu trúc chéo trong vài giây. Không dựa vào bất

3.3.2.3. Kinh nghiệm phát triển GDPS tại các NHTM của Ấn Độ

kỳ một kịch bản lập trình nào, nó sẽ giúp các bộ phận giám sát và cơ quan quản lý hiểu rõ hơn về các GD này và từ đó làm tăng tính chính xác của quá trình phê duyệt sản phẩm.

Các CCPS trải qua một lịch sử lâu dài tại Ấn Độ với nhiều lần bị chính phủ cấm phát triển. Năm 1988, Ủy ban chứng khoán và thị trường chứng khoán Ấn Độ (Securities and Exchange Board of India - SEBI) được thành lập, Ủy ban này quản lý, giám sát các giao dịch tài sản tài chính tại Ấn Độ.

Một bước đi quan trọng trong sự phát triển của việc giao dịch CCPS tại Ấn Độ

là “Sắc lệnh các tài sản tài chính có sửa đổi năm 1995 (Securities Laws Ordinance).

Sắc lệnh này đã dỡ bỏ sự ngăn cấm trong các GDQC. Điều này dẫn tới một khung

pháp luật có hiệu lực vào tháng 12/1999, trong giới hạn đó, những CCPS như quyền

chọn và tương lai được xem xét như những tài sản tài chính có thể giao dịch. Đầu

năm 2000, nhiều lệnh cấm các GDTL hàng hóa được dỡ bỏ cùng lúc với trao đổi hàng

hóa điện tử được thiết lập khắp quốc gia. Năm 2001, một loạt các SPPS được đưa ra

như quyền chọn BSE Sensex, quyền chọn chứng khoán riêng rẻ, HĐTL các cổ phiếu,

HĐTL chỉ số S&P CPN Nifty, quyền chọn chỉ số... Cả Sàn giao dịch chứng khoán

Quốc gia tại Mumbai (National Stock Exchange - NSE) và Sàn giao dịch chứng

khoán Mumbai (Stock Exchange Mumbai - BSE) giao dịch HĐTL chỉ số, HĐTL

chứng khoán, quyền chọn chỉ số và quyền chọn chứng khoán. Những giao dịch sử

dụng công nghệ phức tạp và hoàn toàn bằng điện. Thị trường OTC rất linh hoạt, đặc

biệt đối với các sản phầm hoán đổi và lãi suất.

Ra đời vào năm 2000, thị trường phái sinh tiền tệ Ấn Độ đã thể hiện một sự

tăng trưởng đáng chú ý cả về tổng lượng giao dịch và lượng các hợp đồng. Chỉ tính

riêng NSE đã đóng góp 99% giao dịch trên thị trường Ấn Độ. Những người tham

gia thị trường chứng khoán đón nhận các CCPS, khiến chúng trở nên phổ biến nhanh

chóng. Đã có lúc, doanh thu từ thị trường phái sinh của NSE vượt quá thị trường tiền

tệ. Chẳng hạn vào năm 2008, giá trị thị trường phái sinh NSE là 13.090.477,75 Rs.Cr.

trong khi giá trị thị trường tiền tệ chỉ vào khoảng 3.551.038.”

68

Ngân hàng HD Bank (HDFC) đã trở thành một NH hàng đầu trên thị trường phái sinh Ấn Độ. NH có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp dành riêng cho lĩnh vực phái sinh. Cùng với cam kết của NH về tăng thêm giá trị cho KH, NH chủ động tư vấn KH DN về việc sử dụng các CCPS để quản lý rủi ro tiền tệ và lãi suất. Trọng tâm là

cung cấp giải pháp quản lý rủi ro cho KH thay vì bán các SPPS khác nhau. NH cung cấp cho KH các tài liệu hướng dẫn sử dụng sử dụng các GDPS và thường xuyên cập nhật với các SPPS mới, bao gồm các SPPS thế hệ thứ hai nhằm để đáp ứng các mục

tiêu quản lý rủi ro của KH.

HDB tham gia giao dịch ngoại hối và các GDPS cho KH của và cho chính HDB. Các sản phẩm được cung cấp bởi HDFC bao gồm các GDKH, GDHĐ, GDQC về lãi suất, tỷ giá, với thời hạn giao dịch ngắn hạn trung hạn và cả dài hạn.

Bên cạnh đó NH cũng trực tiếp tham gia các GDPS trên thị trường tập trung thế giới nhằm quản trị rủi ro cho chính NH, đồng thời tìm kiếm các cơ hội lợi nhuận. Được đánh giá là một trong những NHTM tích cực nhất trong thị trường này tại Ấn

Độ. Báo cáo tài chính hợp nhất của NH cho thấy, sự hiện diện đáng kể của các GDPS. Thông qua các hoạt động thương mại và hoạt động kinh doanh tích cực các GDPS đã giúp HDB đáp ứng các yêu cầu của KH theo cách tốt nhất có thể mang lại đồng thời góp phần giảm thiểu rủi ro và mang lại lợi nhuận cho NHTM.

Đối với 1 số các SPPS chưa được thực hiện, HDB đã phải tìm kiếm sự cấp phép của NH Dự trữ Ấn Độ (RBI) cho phép chi nhánh nước ngoài và các công ty con của các NH Ấn Độ trong đó có HDB cung cấp các sản phẩm tài chính và các SPPS ở các

trung tâm tài chính ở nước ngoài như New York, London, Singapore, Hồng Kông, Frankfurt và Dubai. Để được thực hiện các GDPS đó, các NH cần đảm bảo rằng chi nhánh / công ty con nước ngoài của họ có liên quan đến các GDPS đó ở nước ngoài, có đầy đủ kiến thức, hiểu biết và khả năng quản lý rủi ro để xử lý các GDPS đó. Tại

các trung tâm khác, các NH chỉ có thể cung cấp những sản phẩm đặc biệt được phép ở Ấn Độ. HDB và các NHTM đang nỗ lực để sớm tìm kiếm sự cho phép của RBI để cung cấp các sản phẩm này bất kỳ nơi nào trên thế giới.

2.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam

Từ thị trường GDPS được chuẩn hóa cao của Mỹ có thể thấy “để phát triển thị trường phái sinh tốt cần chú trọng tới việc phát triển các SGD, trung tâm giao dịch lớn dành cho các CCPS cũng như các tài sản cơ sở như chứng khoán, hàng hóa, vàng… Yêu cầu quan trọng trong phát triển các SGD như vậy là có công nghệ thông

69

tin tiên tiến, liên tục cập nhật thông tin, tiếp cận các sản phẩm giao dịch quốc tế,” đáp ứng nhu cầu liên kết điện tử và thương mại 24/24 giờ.

Từ thị trường Ấn Độ ta có thể thấy “công nghệ là một yếu tố then chốt trong việc phát triển thị trường phái sinh OTC khi các giao dịch yêu cầu sử dụng công

nghệ phức tạp và hoàn toàn bằng điện. Trao đổi hàng hóa điện tử cần được thiết lập trên cả nước và được tạo điều kiện phát triển.” (Madras, 2007).

Phát triển thị trường quyền chọn nói riêng và thị trường phái sinh nói “chung

cần thiết phải có sự trợ giúp của các tổ chức với tư cách “người bảo lãnh” để tạo nên thị trường phát triển minh bạch và ổn định. Xây dựng tổ chức như vậy cần sự trợ giúp từ phía Ủy ban chứng khoán nhà nước. Hai bên cùng xem xét các nguyên tắc quản lý rủi ro của thị trường.

Các chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong việc “hình thành nên cấu trúc các quy tắc để bảo vệ những nhà đầu tư từ sự gian lận và khiến họ tin rằng những hợp đồng của mình được thực hiện đúng. Tuy nhiên, chính phủ không nên áp đặt quá

nhiều luật lệ trong cách các CCPS có thể được sử dụng vì các nhà đầu cơ và những người kinh doanh chênh lệch giá đóng vai trò rất quan trọng cho tính thanh khoản của thị trường. Cần thiết phải có một hệ thống pháp luật tài chính lành mạnh trong nước. Bài học từ Mỹ cho thấy không nên phản đối tính hợp pháp trong hoạt động

cung cấp các sản phẩm quản lý rủi ro hàng hóa của NHTM trên thị trường phái sinh. Điều này cũng đã được chứng minh tại Trung Quốc khi GDPS chỉ phát triển mạnh khi CBRC cho phép NHTM tham gia GDPS hàng hóa và chứng khoán. Đây là yếu tố

tiên quyết đưa Trung Quốc trở thành nước có sàn GDTL hàng hóa lớn thứ hai trên thế giới (sau Mỹ). ”

Tính hay thay đổi không hề xấu đối với thị trường phái sinh, tuy nhiên “những CCPS sẽ không phát triển nếu nền kinh tế của đất nước không đạt một mức độ bền

vững hợp lý và có một hệ thống thanh toán tốt. So sánh ba đồng tiền USD, Nhân dân tệ và Rupee có thể thấy tốt nhất tiền tệ nên được tự do chuyển đổi và không có bất kì rào cản nào đối với dòng tiền vào và ra khỏi đất nước. Hơn nữa, nên có đủ HĐHĐ,

trái phiếu và các công cụ trên thị trường tiền tệ cho một đường cong lãi suất được ước lượng.” (Yan, 2010).

Trung Quốc đã đạt được những thành công trong việc nhanh chóng chuyển từ thí điểm sang phát triển rộng rãi các GDPS tại tất cả các NHTM. “Đặc biệt khi luật

pháp quy định cho phép sử dụng CCPS nhằm cả ba mục đích chứ không bó hẹp trong việc phòng vệ. Theo Trung Quốc, kế toán các hợp đồng phái sinh nên được đưa ra

70

ngoại bảng. Tuy nhiên, khi trình độ quản lý đã đạt tới mức phát triển như Mỹ thì cần phân loại các hợp đồng phái sinh theo mục đích. Đối với các hợp đồng phái sinh đầu cơ nên đưa ra ngoại bảng, tuy nhiên những hợp đồng phái sinh phòng vệ có thể đưa vào trong bảng cân đối kế toán. Khi đó, các chi phí cho việc phòng vệ nên tính trực

tiếp vào chi phí của hợp đồng gốc. Điều này giúp việc tính thuế công bằng và mang tính khuyến khích hơn.”

Một điều kiện nữa vô cùng quan trọng là “phải có đủ những cá nhân có kiến

thức hiểu được những sản phẩm và cách thức chúng được định giá. Đây là yếu tố tạo nên thành công của thị trường phái sinh Mỹ.”

Nền kinh tế Việt Nam ngày nay mức độ mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, do đó nền kinh tế nói chung và các chủ thể kinh doanh

thường xuyên phải đối mặt với các rủi ro như rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất và các rủi ro khác. (Ahamed, 2002) cho biết những rủi ro như vậy là phổ biến trong thương mại quốc tế và tài chính. Điều quan trọng là các doanh nghiệp, các NHTM phải quản lý

nguy cơ rủi ro ngoại hối và lãi suất này để có thể loại bỏ hoặc giảm thiểu rủi ro không phải là thương mại của họ thông qua GDPS. Thật không may, hầu hết các nước đang phát triển bao gồm các công cụ có sẵn để quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái là rất hạn chế. Vì vậy Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm phát triển GDPS của các nước có thị trường

phái sinh phát triển để xây dựng cho mình thị trường các GDPS đủ khả năng chống trọi với những rủi ro thường trực.

71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, luận án nghiên cứu 1 số nội dung sau:

Một là, giới thiệu về lịch sử ra đời và phát triển các GDPS. CCPS đã trở thành một loại hàng hóa quan trọng trên TTTC. Thị trường các giao dịch tài chính phái sinh

đã đạt được doanh số giao dịch cũng như tốc độ tăng trưởng thần kỳ trong hơn ba thập kỷ qua, vượt xa thị trường cổ phiếu và trái phiếu. Sự ra đời của các công tụ tài chính phái sinh là một tất yếu để giải quyết các vấn đề trong kinh doanh khi TTTC ngày nay phát triển ngày càng rộng và sâu. Nhân tố lớn nhất thúc đẩy sự ra đời của các CCPS và

các GDPS chính là sự biến động khó lường của giá cả: giá hàng hóa, tỷ giá, lãi suất…gây ra rủi ro cho các chủ thể trong nền kinh tế.

Hai là, hệ thống các cơ sở lý thuyết về giao dịch tài chính phái sinh, thị trường

phái sinh, hợp đồng phái sinh. Tập trung vào phân tích đặc điểm, chức năng và vai trò của các giao dịch tài chính phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá, lãi suất…và tìm kiếm lợi nhuận.

Ba là, phân tích khái niệm phát triển GDPS và các chỉ tiêu phản ánh mức độ

phát triển các GDPS tại các NHTM bao gồm các nhóm chỉ tiêu:

- Chỉ tiêu định tính: Chất lượng các GDPS; Tính hoàn thiện của sản phẩm.

- Chỉ tiêu định lượng: Tốc độ tăng trưởng về số lượng và tính đa dạng của các GDPS NH thực hiện; Mức tăng về số lượng và cơ cấu KH, đối tác tham gia giao dịch;

Doanh số GDPS và tốc độ tăng doanh số GDPS; Chi phí đầu tư cho các GDPS; Thu nhập từ các GDPS.

Bốn là, luận án đi sâu vào nghiên cứu thực trạng GDPS quốc tế với thị trường

tập trung và phi tập trung và nghiên cứu các kinh nghiệm phát triển GDPS tại NHTM một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam.

Về thị trường GDPS thế giới, cho đến hết quý 4 năm 2015, khối lượng các

GDPS toàn thế giới đã đạt 1400 nghìn tỷ USD, hơn gấp đôi sau 8 năm. Không những tăng trưởng mạnh về mặt khối lượng giao dịch, thị trường phái sinh thế giới, đặc biệt là thị trường tập trung có sự tăng trưởng đáng kể về số lượng hợp đồng giao dịch. Số lượng giao dịch tại các thị trường đều có xu hướng tăng, cũng như về khối lượng

giao dịch, dẫn đầu thị trường vẫn là 2 khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu với tổng số lượng hợp đồng trên 2 thị trường này chiếm tới hơn 70% tổng số giao dịch toàn thế giới đối với HĐTL.

72

Trên thế giới “các thị trường phái sinh đã có một lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. “Mỹ luôn là quốc gia đi đầu trong việc tạo lập và sử dụng các CCPS với mức độ chuẩn hóa cao nhờ vào công nghệ tiên tiến. Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia đang phát triển nhưng các CCPS đã được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt là thị

trường phái sinh hàng hóa Trung Quốc và thị trường phái sinh chứng khoán Ấn Độ. Hai quốc gia này đã trải qua một thời gian dài dưới sự bảo hộ chặt chẽ của nhà nước, tuy nhiên thị trường phái sinh vẫn vượt qua các quy tắc để phát triển không ngừng.

Nghiên cứu quá trình này góp phần đẩy nhanh sự phát triển thị trường phái sinh Việt Nam trong thời gian tới. ” Cũng từ đó, NHTM Việt Nam có được nhiều bài học bổ ích trong phát triển các GDPS.

73

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

3.1. Một số vấn đề cơ bản về NHTM Việt Nam

3.1.1. Khái quát chung về các NHTM Việt Nam

Tính đến tháng 6/2016, hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay gồm có: 1 NHTM 100% vốn Nhà nước (Agribank) cùng 4 NHTM cổ phần Nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối (>64%), 33 NH cổ phần đô thị và nông thôn, 5 NH nước ngoài, 51 chi nhánh NH nước

ngoài và 4 NH liên doanh. Trong đó tài sản có vốn tự có và vốn điều lệ của các NHTM tại Việt Nam được thể hiện trong bảng 3.1 và 3.2.

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cơ bản của các NHTM Việt Nam

Đơn vị : nghìn tỷ đồng

Tổng tài sản có Vốn tự có Vốn điều lệ

Số tuyệt Loại hình TCTD Tốc độ tăng Số tuyệt Tốc độ tăng Số tuyệt Tốc độ tăng Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay đối trưởng đối trưởng đối trưởng

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trung, dài hạn

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

3,522,520 6.61 212,868 4.69 137,120 0.02 9.32 33.41 NHTM Nhà nước

NHTM 3,154,574 7.73 244,634 3.51 196,466 1.28 12.14 36.33 Cổ phần

26.38 828,948 9.71 126,296 7.79 100,552 7.03 33.89 NH Liên doanh, nước

ngoài

7,506,042 7.9 583,798 4.81 434,138 2.05 13.65 34.08 Toàn hệ thống

Nguồn: Thống kê hoạt động kinh doanh các TCTD của NHNN 2016

74

Bảng 3.2: Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của một số NHTM Việt Nam

Đơn vị: Tỷ đồng

2013 2014 2015 NH TTS VCSH LNST TTS VCSH LNST TTS VCSH LNST

576,368.416 54,074.666 5,807.978 660,231.732 54,159.817 5,653.992 777,349.958 54,933.977 5,718.091 Vietinbank

548,386.083 32,039.983 4,051.008 547,374.255 31,808.959 3,817.721 847,010.939 40,217.321 6,105.679 BIDV

468,994032 42,386.065 4,377.582 576,319.412 42,704.667 4,475.903 672,928.482 44,260.391 5,208.477 VCB

166,598.989 12,504.202 826.492 179,897.356 12,128.606 922.249 201,381.813 12,502.699 1,012.086 ACB

158,896.663 13,920.069 659.071 176,218.012 14,674.454 327.835 192,375.411 15,680.128 1,047.775 Techcombank

169,835.460 14,680.317 658.706 160,145.000 13,120.000 340.912 124,850.000 13,145.000 39.994 Eximbank

181,126.313 13,108.180 41.760 242,330.304 13,182.034 91.757 310,983.175 15,242.042 80.909 SCB

160,169.537 16,703.075 2,155.947 188,677.573 17,804.379 2,278.657 292,542.264 13,123.445 1,146.258 Sacombank

670,027.972 58,411.641 3,515.484 767,370.889 58,780.867 3,039.161 920,750.850 57,190.615 2,314.936 Tổng

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam.

75

Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam chiếm 90% tổng tài sản toàn ngành NH tuy nhiên tỷ lệ sinh lời tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) của khối cổ phần thấp hơn trung bình ngành. Về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động đều

cao hơn rất nhiều so với khối các NHTM nước ngoài đặc biệt là các NHTM có vốn Nhà nước cho thấy rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản của các NHTM này cao hơn so với các NHTM nước ngoài.

Bảng 3.2 cho biết về tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế của 8 NHTM lớn tại Việt Nam có tổng tài sản chiếm hơn 60% tổng tài sản toàn hệ thống. Hoạt động kinh doanh của các NHTM này phần nào phản ánh hoạt động kinh doanh chung của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay.

3.1.2. Hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam.

Thanh toán, huy động vốn và tín dụng là 3 nghiệp vụ cơ bản của các NHTM, tình hình huy động vốn và cấp tín dụng của các NHTM Việt Nam những năm qua được thể hiện qua bảng 3.3 và bảng 3.4.

Bảng 3.3: Bảng các chỉ tiêu thanh toán, huy động vốn và tín dụng của các NHTM Việt Nam.

Đơn vị: Tỷ đồng

2013 2014 2015 Năm

4,218,298 4,702,867 5,209,118

Tổng phương tiện thanh toán

3,562,135 4,247,363 5,510,361 Tổng huy động vốn

3,187,592 3,915,693 4,841,221 Tổng dư nợ tín dụng

Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN Việt Nam

76

Bảng 3.4: Huy động vốn và dư nợ tín dụng của một số NHTM Việt Nam

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 NH HĐV Dư nợ HĐV Dư nợ HĐV Dư nợ

511,670.000 460,079.000 424,241.062 438,264.664 492,566.502 533,102.761 Vietinbank

372,156.000 391,035.000 339,664.723 388,930.789 566,473.200 596,143.683 BIDV

334,259.000 279,432.000 423,240.685 321,315.518 501,510.585 384,643.654 VCB

145,904.612 107,190.021 155,515.111 115,353.743 175,395.002 133,115.328 ACB

119,978.000 70,275.000 132,434.316 81,307.567 143,301.072 112,509.339 Techcombank

82,650.000 83,354.000 101,471.428 87,146.543 98,525.233 84,759.792 Eximbank

147,217.240 88,991.326 198,618.605 133,993.067 256,414.522 170,461.787 SCB

131,426.987 107,848.203 162,533.382 124,575.856 260,997.659 185,916.812 Sacombank

1,845,261.838 1,588,204.550 1,576,567.325 1,432,318.824 1,977,771.594 1,844,274.557 Tổng

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam

77

Các NHTM cổ phần có vốn nhà nước chiếm tỷ lệ áp đảo về quy mô huy động vốn và cấp tín dụng. Đứng đầu là Vietinbank với tổng huy động và cho vay chiếm 15% tổng toàn ngành, thứ 2 và 3 lần lượt là BIDV và VCB cho thấy vai trò chủ đạo của nhóm NH này trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam.

3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam

Tuy quy mô huy động vốn lớn nhất xong hiệu quả kinh doanh đo lường thông qua chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE của BIDV dẫn đầu trong khối các NHTM với 12.6%, tuy nhiên về tỷ lệ sinh lời tổng tài sản, Vietinbank là

lớn nhất với 1.0%.

Bảng 3.5: Tỷ lệ sinh lời của các NHTM Việt Nam

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 NH

ROA ROE ROA ROE ROA ROE

1.01% 10.74% 0.86% 10.44% 0.74% 10.41% Vietinbank

0.74% 12.64% 0.70% 12.00% 0.72% 15.18% BIDV

0.93% 10.33% 0.78% 10.48% 0.77% 11.77% VCB

0.50% 6.61% 0.51% 7.60% 0.50% 8.09% ACB

0.41% 4.73% 0.19% 2.23% 0.54% 6.68% Techcombank

0.39% 4.49% 0.21% 2.60% 0.03% 0.30% Eximbank

0.02% 0.32% 0.04% 0.70% 0.03% 0.53% SCB

1.35% 12.91% 1.21% 12.80% 0.39% 8.73% Sacombank

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam

3.2. Thực trạng phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam.

3.2.1. Thực trạng GDPS của các NHTM Việt Nam.

CCPS đầu tiên ở Việt Nam xuất hiện là GDKH theo “quyết định số

65/1999/QĐ-NHNN ngày 25/02/1999. Các GDKH được thực hiện trong hợp đồng mua bán USD và VND giữa NHTM với doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc với các NHTM khác được phép của NHNN. GDHĐ cũng xuất hiện khá sớm theo quyết định số 430/QĐ- NHNN ngày 24/12/1997 và sau này là quyết định số 893/2001/QĐ-NHNN

ngày17/7/2001 của thống đốc NHNN”.

78

Các CCPS lãi suất và tỷ giá ngoại tệ tiếp tục xuất hiện và được các NH sử dụng do nhu cầu nội tại của các NH “nhằm theo kịp chuẩn mực hoạt động NH quốc tế. NHNN đã cho phép các NH thực hiện một số NVPS nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. Theo quyết định số 1133/QĐ- NHNN ngày 30/09/2003 về quy chế

thực hiện GDHĐ lãi suất cho phép mở rộng danh mục các NH, các DN được sử dụng công cụ hoán đổi lãi suất.”

Từ khi xuất hiện tới nay các NVPS tại Việt Nam phát triển rất khiêm tốn với

những “chương trình thí điểm của NHNN. Nhiều NVPS đã dần được các NH triển khai thực hiện. Hiện nay, các nghiệp vụ này đã có mặt tại nhiều NHTM Việt Nam. Một số SPPS phức tạp đã bắt đầu xuất hiện, tuy nhiên số lượng còn rất hạn chế và hầu hết là do các NH nước ngoài tại Việt Nam thực hiện.” Bảng 3.6 mô tả giá trị hợp

đồng và giá trị ghi sổ các hợp đồng phái sinh của một số NHTM Việt Nam trong 3 năm vừa qua.

Bảng 3.6: Giá trị hợp đồng và giá trị ghi sổ GDPS của các NHTM Việt Nam

Đơn vị: Tỷ đồng

2013

2014

2015

NH

GTGS

GTGS

GTGS

GTHĐ

GTHĐ

GTHĐ

8,374,922.0 164,374.0

7,651,242.0

415,778.0

9,103,168.0 117,892.0

Vietinbank

BIDV

13,098,911.0 161,393.0 10,732,848.0

232,369.0 11,542,855.0 254,192.0

20,119,071.0 136,725.0 16,339,721.0

-75,278.0 16,728,377.0

628.0

VCB

2,597,230.0

150.0

4,858,394.0

21,307.0

4,658,335.0

42,256.0

ACB

17,053,803.0

-73,157.0 43,174,940.0

-18,409.0 37,071,259.0

-85,891.0

Techcombank

Eximbank

16,544,733.0

7,190.0 15,789,397.0

13,435.0 19,752,170.0

30,797.0

31,115,061.0

6,056.0 18,430,275.0

-133,018.0 18,118,086.0 295,339.0

SCB

7,907,407.0

957.0 15,674,364.0

2,499.0 23,992,268.0

3,982.0

SacomBank

3.2.1.1. Giao dịch kỳ hạn

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam

Các GDKH đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam là giao dịch ngoại tệ kỳ hạn theo “Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ - NHNN7 ngày 10/01/1998”.

Các thành viên chủ yếu tham gia thị trường ngoại tệ kỳ hạn là các DN có nguồn thu hoặc nhu cầu ngoại tệ hợp pháp có mong muốn bảo hiểm rủi ro về tỷ giá, lãi suất và

79

các TCTD “được phép kinh doanh ngoại tệ thực hiện giao dịch phục vụ nhu cầu KH, bảo hiểm rủi ro tỷ giá và kinh doanh sinh lời.”

NHNN Việt Nam là “cơ quan quản lý trực tiếp, nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể có điều chỉnh hợp lý trong từng thời kỳ. Ban đầu việc xác định tỷ giá chịu

sự chỉ đạo của NHNN khiến tỷ giá kỳ hạn không đạt được tính linh hoạt.”

Bảng 3.7: Tổng hợp tỷ giá kì hạn theo quy định của NHNN

10/1/98- 28/2/98- 6/8/98- 26/8/98- 30/8/00- 18/9/01- 1/7/02-

28/2/98 6/8/98 26/8/98 30/8/00 18/9/01 1/7/02 28/5/04

Dưới 1 tuần + 1% +0.25% +0.19% - - - -

1 tuần - 2 tuần + 1% +0.5% +0.38% - - 0.40% 0,50%

2 tuần -3 tuần + 1% +0.75% +0.57% - - 0.40% 0,50%

3 tuần -4 tuần + 1% + 1% +0.82% - - 0.40% 0,50%

30 ngày + 1% + 1% +1.64% +0.58% +0.20% 0.40% 0,50%

31 - 44 ngày + 1.5% + 1.5% +1.64% +0.87% +0.25% 1.50% 1,2%

45 - 59 ngày + 1.5% + 1.5% +1.64% +1.16% +0.40% 1.50% 1,2%

60 - 74 ngày + 2% + 2% +2.45% +1.45% +0.45% 1.50% 1,5%

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của NHNN

Ngày 28/05/2004, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký ban hành “ Quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN” về việc “sửa đổi bổ sung Quyết định số 679/2002/QĐ-NHNN liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ” Theo Quyết định mới này, “giới hạn về thời hạn giao dịch ngoại tệ kỳ

hạn đã được dỡ bỏ đối với các giao dịch giữa các loại ngoại tệ với nhau và cho phép thực hiện theo thông lệ quốc tế, đồng thời mở rộng từ mức 7 - 180 ngày như trước đây lên mức 3 - 365 ngày đối với các giao dịch giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại

tệ. Các kỳ hạn được sử dụng nhiều nhất vẫn là 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, 30 ngày và 60 ngày tương ứng với kỳ hạn thanh toán xuất nhập khẩu”.

Điểm đổi mới đáng chú ý nhất của Quyết định này là “thay đổi cơ bản về cách thức quản lý mức tỷ giá trong các GDKH giữa đôla Mỹ và đồng Việt Nam. Theo đó,

tỷ giá kỳ hạn giữa VND và USD không còn bị khống chế bằng việc quy định mức trần cứng áp dụng cho từng kỳ hạn trên cơ sở tỷ lệ % gia tăng so với trần tỷ giá giao

80

ngay theo tính toán chủ quan của NHNN trong từng thời kỳ như trước đây”. Căn cứ vào“Quyết định số 648, công thức tính tỷ giá kỳ hạn hình thành như sau:

F = S + S.(RT – RC).t/(1+ RC.t)

(cid:2) Công thức gần đúng: F = S + S.(RT – RC).t

(cid:2) Công thức tính điểm kỳ hạn: f = S.(RT – RC).t

Trong đó:

- F: tỷ giá kỳ hạn.

- S: tỷ giá giao ngay.

- RT: lãi suất cơ bản VND (%/năm).

- RC: lãi suất mục tiêu USD (%/năm).

- t: kỳ hạn của giao dịch (năm).

- f: điểm kỳ hạn.

Theo công thức gần đúng, NHTM tính được tỷ giá GDKH. Đây là một bước

tiến lớn. Có thể đơn cử tại VCB mức tỷ giá kỳ hạn đã linh hoạt hơn từ năm”2005.

Bảng 3.8: Tỷ giá kỳ hạn và giao ngay của NHTM Việt Nam tại thời điểm thực hiện GDKH

Tháng Tỷ giá Lãi suất Lãi suất Tỷ giá kỳ Tỷ giá kỳ Tỷ giá kỳ

giao ngay USD /Năm VNĐ hạn 1 tháng hạn 2 tháng hạn 3 tháng

01/05 15.783 7,05% 2,25% 15.852 15.921 15.990

12/05 15.907 8,25% 4,00% 15.954 16.011 16.055

01/06 15.916 8,25% 4,25% 15.963 16.005 16.065

12/06 16.076 8,25% 5,25% 16.095 16.108 16.114

01/07 16.040 8,25% 5,25% 16.116 16.135 16.148

12/07 16.131 8,25% 5,25% 16.144 16.148 16.154

01/08 16.080 8,25% 4,75% 16.228 16.250 16.252

12/08 16.023 8,25% 4,75% 16.108 16.174 16.323

01/09 17.486 11,00% 3,00% 17.603 17.719 17.836

81

Tháng Tỷ giá Lãi suất Lãi suất Tỷ giá kỳ Tỷ giá kỳ Tỷ giá kỳ

giao ngay USD /Năm VNĐ hạn 1 tháng hạn 2 tháng hạn 3 tháng

12/09 18.492 10,497% 4,50% 18.584 18.677 18.769

01/10 18.479 10,490% 3,40% 18.588 18.697 18.807

12/10 4,2% 19.095 11,2% 19.206 19.318 19.429

01/11 4,1% 19115 13,48% 19.312 19.428 19.603

12/11 4,3% 20952 13,62% 21135 21297 21413

01/12 3,8% 20978 13,15% 21098 21289 21401

12/12 3,7% 20982 12,89% 21085 21277 21389

01/13 3,7% 21080 11,79% 21302 21426 21589

12/13 3,5% 21106 10,67% 21415 21524 21530

01/14 3.5% 21115 8.97% 21462 21541 21559

12/14 3.5% 21296 8.68% 21587 21645 21724

01/15 2.0% 22015 6.97% 22322 22441 22592

12/15 1.5% 22096 6.58% 22475 21545 22645

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của NHNN

Ngày 10/11/2004, NHNN Việt Nam ban hành “Quyết định số 1452/2004/QĐ-

NHNN về giao dịch hối đoái của các TCTD”. Trong quyết định này, lần đầu tiên

NHNN cho phép cá nhân được thực hiện giao dịch ngoại tệ kỳ hạn với các NHTM.

Cá nhân có nguồn thu ngoại tệ trong tương lai có thể bán ngoại tệ cho NHTM theo

hợp đồng mua bán kỳ hạn” Tuy vậy Quyết định cũng hạn chế việc đầu cơ thu lợi của

DN khi yêu cầu DN phải xuất trình giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ.

Ngày 02 tháng 10 năm 2015 NHNN Việt Nam Hướng dẫn giao dịch ngoại tệ

trên thị trường ngoại tệ của các TCTD được phép hoạt động ngoại hối. Theo đó giao

dịch kỳ hạn là giao dịch hai bên cam kết mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ với

Đồng Việt Nam hoặc với một ngoại tệ khác theo tỷ giá kỳ hạn xác định tại ngày giao

dịch. Kỳ hạn của giao dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này đó là

kỳ hạn của các giao dịch ngoại tệ do các bên thỏa thuận.

82

Theo thông tư mới này tỷ giá kỳ hạn giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong

giao dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi do các bên tham gia giao

dịch thỏa thuận nhưng không vượt quá mức tỷ giá được xác định trên cơ sở:

+ Tỷ giá giao ngay vào ngày giao dịch;

+ Chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành là lãi suất tái cấp vốn do Ngân

hàng Nhà nước công bố và lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ

(Federal Funds Target Rate);

+ Kỳ hạn của giao dịch.

Kỳ hạn của giao dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư

15/2015/NHNN đó là Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch

hoán đổi giữa Đồng Việt Nam với ngoại tệ tối thiểu từ 03 ngày làm việc đến 365 ngày

kể từ ngày giao dịch.

Như vậy, với sự linh hoạt trong quản lý tỷ giá kỳ hạn, kỳ hạn giao dịch hiện

nay, các giao dịch ngoại tệ kỳ hạn trên thị trường tiếp tục tăng về số lượng và tốc độ

giao dịch. GDKH ngoại tệ ra đời đúng vào thời điểm nhu cầu bảo hiểm rủi ro ngoại

hối của các DN tăng cao nên sớm phát huy hiệu quả và được DN chú trọng sử dụng.”

Các TCTD đóng vai trò quan trọng trong loại giao dịch này. Hiện nay, hầu hết NHTM

Việt Nam đều tiến hành nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ kỳ hạn.

Kém sôi động hơn, “GDKH trên thị trường vàng Việt Nam chủ yếu được thực

hiện bởi các tổ chức hơn là cá nhân. Giá vàng trong giai đoạn gần đây thường xuyên

biến động không theo sự biến động của giá vàng thế giới tuy cùng xu hướng tăng. Sự

biến động của giá vàng làm nhu cầu đối với HĐKH vàng tăng lên. Tuy nhiên, trong

xu hướng giá vàng tăng các DN Việt Nam - đóng vai trò chủ yếu là người mua vàng

kỳ hạn lại chưa thực sự ý thức về cơ hội sinh lời từ các hợp đồng này.”

Nghiệp vụ kỳ hạn mà các NHTM thường xuyên thực hiện nhất là mua bán

ngoại tệ kỳ hạn. “GDKH ngoại tệ ra đời vào năm 1998, đây là thời điểm nền kinh tế

Việt Nam vừa trải qua giai đoạn tăng trưởng ngoạn mục và chủ trương hội nhập kinh

tế đạt được thành công vượt bậc. Hoạt động ngoại thương ngày càng sôi động khiến

nhu cầu bảo hiểm rủi ro ngoại hối của các DN cũng như NH tăng cao.” Đây là tiền đề

giúp HĐKH ngoại tệ phát huy hiệu quả và được sử dụng ngày càng nhiều hơn.

83

Bảng 3.9: Tỷ trọng của GDKH trên VinaForex

Tỷ trọng mua, bán kỳ hạn Tỷ trọng kỳ hạn Năm /Tổng doanh số mua bán Tổng mua bán kì hạn Mua kì hạn Bán kì hạn

2005 100% 22% 78% 5,5%

2006 100% 23% 77% 5,6%

2007 100% 28% 72% 5,7%

2008 100% 31% 69% 5,9%

2009 100% 27% 73% 6,0%

2010 100% 29% 71% 6.5%

2011 100% 31% 69% 6.9%

2012 100% 30% 70% 6.7%

2013 100% 31% 69% 6.4%

2014 100% 34% 66% 7.1%

2015 100% 37% 63% 7.3%

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của NHNN

Tuy nhiên, trải qua hơn 15 năm phát triển, “nghiệp vụ kỳ hạn ngoại tệ tại các NHTM vẫn chưa phát triển mạnh, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với giao dịch giao ngay. Theo thống kê của BIS, tỷ trọng GDKH trên thế giới tăng liên tục, từ chỗ chỉ chiếm 4,58% tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu năm 1989 đến năm 2015 con số

này là 14,08%. Trong khi đó, tại các NHTM Việt Nam mua bán kỳ hạn ngoại tệ tăng rất ít đi kèm với tăng trưởng vượt bậc trong doanh số mua bán ngoại tệ khiến tỷ trọng doanh số mua bán kỳ hạn gần như không thay đổi.”

Tỷ trọng kỳ hạn trên tổng doanh số mua bán chỉ có sự thay đổi rất nhỏ qua các

năm. Trong 5 năm gần đây tỷ trọng này chỉ vào khoảng 6,3%-6,5%. “Tỷ lệ mua và bán kỳ hạn cũng có sự thay đổi qua các năm nhưng nhìn chung khoảng cách giữa mua và bán vẫn rất rộng. Doanh số bán kỳ hạn thường gấp hơn 3 lần doanh số mua. Trong các năm 2013, 2014, 2015, doanh số mua kỳ hạn chỉ vào khoảng 30%” tổng giao dịch trên VinaForex.

GDKH ngoại tệ được thực hiện với tất cả các ngoại tệ mạnh như USD,

GBP, CHF, CAD, JPY, EUR, SGD, AUD, HKD... và các ngoại tệ chuyển đổi khác theo nhu cầu của KH.

84

Bảng 3.10: Giá trị hợp đồng GDKH tại các NHTM Việt Nam.

Đơn vị: triệu đồng

2013

2014

2015

NH

GTGS

GTGS

GTGS

GTHĐ

GTHĐ

GTHĐ

436,213.0

78,808.0

1,562,008.0 428,012.0

1,089,623.0

23,589.0

Vietinbank

2,998,980.0

78,808.0

2,808,169.0

7,166.0

3,272,145.0 152,937.0

BIDV

10,817,048.0

77,742.0

8,168,235.0

-128,457.0

7,784,153.0

-88,571.0

VCB

450,959.0

-4,080.0

769,174.0

4,264.0

157,743.0

-1,739.0

ACB

8,760,283.0

32,717.0 17,133,993.0

-131,411.0 14,453,007.0

-73,730.0

Techcombank

11,847,527.0

-4,237.0

6,155,514.0

6,482.0

3,809,583.0

29,012.0

Eximbank

29,530,417.0

13,143.0

8,196,872.0

-135,448.0

3,809,707.0

-27,260.0

SCB

771,607.0

594.0

1,022,485.0

1,023.0

5,711,963.0

3,982.0

Sacombank

65,613,034.0 273,495.0 45,816,450.0

51,631.0 40,087,924.0 254,192.0

Tổng

Nguồn: Các báo cáo thường niên và Báo cáo tài chính của các NHTM.

Ghi chú: Giá trị ghi sổ phản ánh trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12 của

năm, dấu dương bên khoản mục tài sản, dấu âm (-) bên khoản mục nguồn vốn.

Biểu đồ 3.1: Giá trị hợp đồng các GDKH của các NHTM

Doanh số GDKH giữa các NHTM có sự khác biệt khá rõ, trong năm 2011, ACB là NH có doanh số lớn nhất, hơn 50 nghìn tỷ, tuy nhiên trong 2 năm 2012 và

85

2013, doanh số giao dịch sụt giảm mạnh, nguyên nhân là do một số vấn đề trong nội bộ NH cùng với sự ổn định tỷ giá khiến GDKH không còn hấp dẫn.

Thị trường ngoại hối VN luôn ở tình trạng khan hiếm ngoại tệ, “buộc các đơn vị phải tìm cách mua kỳ hạn để phòng khan hiếm ngoại tệ trên thị trường giao ngay.

Vì thế, các NHTM bán kỳ hạn cho DN nhiều mà mua vào lại ít. Với giao dịch hối đoái kỳ hạn, Eximbank yêu cầu mức ký quỹ 3% giá trị hợp đồng cho các giao dịch USD/VND; mức ký quỹ từ 7 - 10% giá trị hợp đồng cho các giao dịch có loại ngoại tệ

khác với giao dịch” USD/VND.

Bên cạnh kỳ hạn tiền tệ, “nghiệp vụ mua bán vàng kỳ hạn cũng đã xuất hiện tại các NHTM Việt Nam và đạt được những bước tiến đáng kể. Tại Eximbank, đến cuối năm 2007, nghiệp vụ kỳ hạn thu hút đến 65 ngàn lượng vàng với 338 hợp đồng được ký kết

mặc dù nghiệp vụ này mới được NH áp dụng và cho phép KH của mình thực hiện vào đầu năm 2006”. Tuy nhiên hiện nay, Eximbank chỉ còn giao dịch giao ngay vàng, Sacombank vẫn cung cấp GDKH vàng nhưng doanh số giao dịch nhỏ bé không đáng kể.

Bảng 3.11: Giá trị hợp đồng GDKH tại các NHTM Việt Nam qua các năm.

Đơn vị: triệu đồng

So sánh 2014/2013

So sánh 2015/2014

NH

2013

2014

2015

+

%

+

%

Vietinbank

436,213

1,562,008

1,125,795

72.1

1,089,623

-472,385

-43.4

2,998,980

2,808,169

-190,811

-6.8

3,272,145

463,976

14.2

BIDV

VCB

10,817,048

8,168,235

-2,648,813

-32.4

7,784,153

-384,082

-4.9

450,959

769,174

318,215

41.4

157,743

-611,431

-387.6

ACB

Techcombank

8,760,283 17,133,993

8,373,710

48.9 14,453,007

-2,680,986

-18.5

11,847,527

6,155,514

-5,692,013

-92.5

3,809,583

-2,345,931

-61.6

Eximbank

29,530,417

8,196,872

-21,333,545

-260.3

3,809,707

-4,387,165

-115.2

SCB

771,607

1,022,485

250,878

24.5

5,711,963

4,689,478

82.1

Sacombank

65,613,034 45,816,450

-19,796,584

-43.2 40,087,924

-5,728,526

-14.3

Tổng

Nguồn: Báo cáo thường niên và Báo cáo tài chính của các NHTM.

Tốc độ tăng trưởng doanh số GDKH của 6 NHTM trên không ổn định. Năm 2012, doanh số kỳ hạn chỉ đạt 34.288 tỷ VND giảm 42% so với 76.912 tỷ VND năm 2011. Sang năm 2013, doanh số GDKH tăng nhẹ 3% so với năm 2012 (đạt hơn 35.382 tỷ VND). Việc triển khai thực hiện giao dịch ngoại tệ kỳ hạn tại các NHTM

86

Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn, tại Vietinbank, nghiệp vụ kỳ hạn tiền tệ chỉ phát triển nhỏ lẻ. Giá trị các HĐKH còn rất thấp, không tương xứng với tiềm lực hiện có của NH: cả năm 2011 giá trị giao dịch kỳ hạn chỉ đạt 12.05 tỷ, tuy nhiên đến năm 2012 có sự tăng trưởng đột biến gấp 63 lần giá tri giao dịch 2011 đạt 774.8 tỷ và

2.190 tỷ năm 2013. “Tại nhiều NH khác, nghiệp vụ kỳ hạn ngoại tệ đã đạt được những thành công nhất định. Mạnh nhất phải nói đến VCB trong những năm gần đây, tổng giá trị HĐKH tăng khoảng 30%/ năm. Đây là một thành công của NH trong công tác

phổ biến thông tin được sự hỗ trợ từ phía nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh trong những năm gần đây.

Vì doanh số bán lớn hơn doanh số mua, nên nếu xét riêng nghiệp vụ mua bán kỳ hạn, thì các NHTM luôn ở trạng thái ngoại tệ đoản, nghĩa là chịu rủi ro tỷ giá khi

3.2.1.2. Giao dịch tương lai

tỷ giá tăng nhiều hơn so với dự kiến. ”

Ở các nước có TTTC phát triển, GDTL và các giao dịch trên thị trường tương lai “đã hình thành, phát triển khá lâu đời, cùng tồn tại song song và đóng vai trò quan trọng

không kém so với thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, hiện nay, ở Việt Nam các giao dịch hợp đồng này còn là những khái niệm khá mới mẻ với nhiều cá nhân, tổ chức.

Giao dịch ngoại tệ tương lai vẫn chưa được thực hiện ở Việt Nam. “Hiện nay, các NHTM đã được phép GDTLĐTL trên thị trường hàng hóa, với các mặt hàng nông

sản như: cà phê, chè, đậu tương, lương thực, cao su… và các loại hàng hóa khác.” Song NH chỉ đóng vai trò là trung gian môi giới giúp DN thực hiện các HĐTL hàng hóa tại các SGD nước ngoài.

Nhìn chung, GDTL vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Đối với các GDTL ngoại

hối, các trung tâm giao dịch thực tế triển khai chưa nhiều.

Về mức độ chuẩn hóa của các hợp đồng, “quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN là quyết định gần đây nhất có quy định về nội dung các hợp đồng phái sinh,” theo đó, các TCTD được phép và KH có thể tự thỏa thuận các điều khoản “không trái với quy định pháp luật hiện hành”, trước đó, “pháp luật Việt Nam có quy định các điều khoản hợp đồng bắt buộc. Có nghĩa là, “hiện nay, các hợp đồng phái sinh ngoại hối vẫn do các bên tham gia

tự thỏa thuận, không có một chuẩn chung nào cho các điều khoản. Trong khi đó, tính đến thời điểm này, rất ít TCTD của Việt Nam tham gia vào Hiệp hội các nhà kinh doanh phái sinh và hoán đổi quốc tế ISDA – một điều kiện cần thiết để phát triển GDTL (ngoại trừ các NH nước ngoài như ANZ, HSBC, Citibank, Standard and Chartered… hiện nay mới chỉ có BIDV ký hợp đồng khung ISDA với các NH nước ngoài)”.

87

Việc HĐTL vẫn chưa được chào đón và sử dụng như một công cụ hữu ích. Điều này có thể hiểu là do các SPPS thường được sử dụng tại Việt Nam như công cụ phòng vệ, mục đích đầu cơ không được quan tâm nhiều. Vì thế, KH thường sử dụng GDKH thay vì GDTL.

Techcombank “có ưu thế về công nghệ để thực hiện nghiệp vụ tương lai hàng hóa. NH có hệ thống máy tính được nối mạng với các thị trường lớn như: LIFFE, SIMEX, TOCOM, NYBOT...giúp KH theo dõi được diễn biến của giá cả trên thế giới. Cùng với

3.2.1.3. Giao dịch hoán đổi

Techcombank, BIDV là NH thứ 2 được quyền thí điểm cung cấp HĐTL. Tuy nhiên dù cũng đã có hợp đồng được ký kết, đây vẫn còn là nghiệp vụ chưa được phát triển mạnh tại NH này. VCB cũng đã đưa ra sản phẩm tương lai ngoại hối. Đây được coi là những tín hiệu tốt để các NHTM Việt Nam có thể triển khai các GDTL trong thời gian tới.”

Thị trường “hoán đổi được hình thành vào năm 1998 cùng với sự ra đời của thị trường kỳ hạn, nhưng GDHĐ chỉ được thực hiện giữa NHNN và các NHTM hoặc trên thị trường liên NH nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn VND tạm thời của các NHTM. Doanh số GDHĐ tại các NH đã tăng lên qua các năm, chứng tỏ loại giao dịch này cũng rất cần thiết đối với các NH.” Theo Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN của Thống

đốc NHNN thì đối tượng KH được phép GDHĐ với các NHTM “là các tổ chức kinh tế, các tổ chức khác và cá nhân không được sử dụng loại hình giao dịch” này.

Bảng 3.12: Giá trị hợp đồng GDHĐ tại các NHTM Việt Nam.

Đơn vị: triệu đồng

2013

2014

2015

NH

GTGS

GTGS

GTGS

GTHĐ

GTHĐ

GTHĐ

7,938,709.0

82,585.0

6,089,234.0

-12,234.0

8,013,545.0

94,303.0

Vietinbank

10,099,931.0

82,585.0

7,924,679.0 225,203.0

8,270,710.0 101,255.0

BIDV

9,302,023.0

58,983.0

8,171,486.0

53,179.0

8,944,224.0

89,199.0

VCB

2,146,271.0

4,230.0

1,887,542.0

10,157.0

2,545,303.0

49,342.0

ACB

8,293,520.0

-105,874.0 26,040,947.0 113,002.0 22,618,252.0

-12,161.0

Techcombank

4,697,206.0

11,427.0

9,633,883.0

6,953.0 15,942,587.0

1,785.0

Eximbank

1,584,644.0

-7,087.0 10,233,403.0

2,430.0 14,308,379.0 322,599.0

SCB

4,012,984.0

363.0 12,353,596.0

1,476.0 15,982,023.0

0.0

Sacombank

48,075,288.0

127,212.0 82,334,770.0 400,166.0 96,625,023.0 646,322.0

Tổng

Nguồn: Báo cáo thường niên các NHTM Việt Nam

88

Ghi chú: Giá trị ghi sổ phản ánh trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12 của

năm, dấu dương bên khoản mục tài sản, dấu âm (-) bên khoản mục nguồn vốn.

Bảng cho thấy rõ xu thế tăng mạnh của giá trị các GDHĐ tiền tệ tại BIDV trong thời gian qua. Giá trị này tăng tới 4 lần từ 2011 tới 2013. Ta cũng thấy xu thế

tương tự tại Techcombank. Tổng giá trị của HĐHĐ tiền tệ năm 2013 gấp 2 lần 2012; VCB có sự tăng trưởng ngoạn mục từ hơn 2,6 nghìn triệu năm 2011 lên 11,5 nghìn triệu năm 2012 tuy nhiên lại giảm cón 9,3 nghìn triệu năm 2013. Hoạt động hoán đổi

tại VCB khá phát triển. VCB cung cấp các HĐHĐ lãi suất một đồng tiền và hoán đổi tiền tệ và là NHTM Việt Nam đầu tiên thực hiện các GDHĐ tiền tệ chéo cho KH DN trong nước.

Cùng với GDKH ngoại tệ, hoán đổi ngoại tệ lần đầu tiên được phép thực hiện

tại Việt Nam vào năm 1998 theo “Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN ngày 10/01/1998. Chỉ có các NHTM, NH đầu tư và phát triển mới được GDHĐ với các TCTD khác, các pháp nhân Việt Nam, và

NHNN. Trong đó, NHNN tiến hành các giao dịch hối đoái với các TCTD thông qua thị trường ngoại tệ liên NH. Các NHTM muốn thực hiện hoán đổi ngoại tệ phải có Quyết định của Thống đốc NHNN cho phép kinh doanh ngoại hối; có hệ thống thông tin, báo cáo thống kê tốt, nắm được trạng thái ngoại tệ của các chi nhánh và toàn bộ hệ

thống trong ngày; có quy chế quy định trạng thái ngoại tệ cho các bộ phận kinh doanh ngoại hối trong hệ thống; báo cáo đầy đủ, thường xuyên số liệu về doanh số, trạng thái ngoại tệ của NHNN; có đội ngũ cán bộ được đào tạo, thông thạo các nghiệp vụ

giao dịch hối đoái. Mức phí GDHĐ do các NHTM ấn định nhưng trong biên độ mà nhà nước cho phép.

Theo quyết định trên, kỳ hạn giao dịch tối đa đối với giao dịch hối đoái hoán đổi là 6 tháng từ ngày ký hợp đồng giao dịch. Đến năm 2004, kỳ hạn này được đổi

thành từ 3 ngày đến 365 ngày theo quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN ngày 28/5/2004.

Trước khi quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ra đời thì NH thực hiện

GDHĐ với NHNN theo biểu phí như sau:

Bảng 3.13: Biểu phí GDHĐ của NHNN

Kỳ hạn 7 ngày 15 ngày 30 ngày 60 ngày 90 ngày

Mức tỷ giá hoán đổi 0,80% 0,85% 1,00% 1,35% 1,70%

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của NHNN

89

Như vậy, sau khi thực hiện bán giao ngay ngoại tệ cho NHNN để lấy VND, đồng thời mua kỳ hạn 7 ngày lượng ngoại tệ đó thì NH phải bỏ ra chi phí là 0,8% trên tổng lượng ngoại tệ giao dịch với tỷ giá lúc ký HĐHĐ. Tương tự các mức phí cho GDHĐ kỳ hạn 15 ngày là 0,85%; 30 ngày là 1,00%; 60 ngày là 1,35% và 90 ngày là 1,70%. Với

mức phí cao như vậy, NH chỉ thực hiện GDHĐ với NHNN khi thực sự cần thiết.”

Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN “quy định cách xác định tỷ giá kỳ hạn trong GDHĐ”, đó cũng chính là cách xác định tỷ giá kỳ hạn có

cùng kỳ hạn. “Tỷ giá hoán đổi luôn cao hơn rất nhiều so với tỷ giá giao ngay có cùng kỳ hạn. Kỳ hạn của GDHĐ càng dài thì chênh lệch giữa tỷ giá hoán đổi và mức biến động tỷ giá giao ngay cùng thời kỳ càng lớn, xu thế này chỉ khuyến khích giao dịch một chiều là mua giao ngay và bán kỳ hạn ngoại tệ để kiếm chênh lệch, do đó NH chưa

thực hiện GDHĐ với các DN.

Việc áp dụng GDHĐ đã giúp NH kiểm soát tốt nguồn vốn khả dụng, giúp giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn VND tạm thời, từ đó nâng cao được hiệu quả kinh

doanh. Nhưng do sự hạn chế của NHNN về đối tượng sử dụng và cách tính tỷ giá chưa phù hợp nên từ khi ra đời đến nay đã hơn 12 năm mà thị trường hoán đổi ngoại tệ vẫn chưa phát triển mạnh.

Tháng 12/2004 GDHĐ tiền tệ đầu tiên trên thị trường Việt Nam được thực hiện

giữa hai đồng USD và VND kỳ hạn 3 năm do HSBC thực hiện cho một công ty đa quốc gia với số vốn lên tới 15 triệu USD.

Qua các năm, GDHĐ nói chung đã dần phát triển tại các NH. Trong đó, quan

trọng nhất là hoán đổi tiền tệ.” Thực hiện nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ thực chất chỉ là NH ký 02 hợp đồng với KH: 01 hợp đồng mua/bán ngoại tệ giao ngay, 01 hợp đồng bán/mua ngoại tệ kỳ hạn.

Ngày 02 tháng 10 năm 2015 “NHNN Việt Nam hướng dẫn giao dịch ngoại tệ

trên thị trường ngoại tệ của các TCTD được phép hoạt động ngoại hối. Theo đó giao dịch hoán đổi là giao dịch giữa hai bên, bao gồm một giao dịch mua và một giao dịch bán cùng một lượng ngoại tệ với Đồng Việt Nam hoặc với một ngoại tệ khác, trong đó

ngày thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại ngày giao dịch.

Kỳ hạn của giao dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này đó là Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi giữa Đồng

Việt Nam với ngoại tệ tối thiểu từ 03 (ba) ngày làm việc đến 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày kể từ ngày giao dịch.”

90

Bảng 3.14: Giá trị hợp đồng GDHĐ tại các NHTM Việt Nam.

Đơn vị: triệu đồng

So sánh 2014/2013

So sánh 2015/2014

NH

2013

2014

2015

+

%

+

%

7,938,709 6,089,234

-1,849,475 -30.4 8,013,545

1,924,311 24.0

Vietinbank

10,099,931 7,924,679

-2,175,252 -27.4 8,270,710

346,031

4.2

BIDV

9,302,023 8,171,486

-1,130,537 -13.8 8,944,224

772,738

8.6

VCB

2,146,271 1,887,542

-258,729 -13.7 2,545,303

657,761 25.8

ACB

-3,422,695 -15.1

Techcombank 8,293,520 26,040,947 17,747,427 68.2 22,618,252

4,697,206 9,633,883

4,936,677 51.2 15,942,587

6,308,704 39.6

Eximbank

1,584,644 10,233,403

8,648,759 84.5 14,308,379

4,074,976 28.5

SCB

4,012,984 12,353,596

8,340,612 67.5 15,982,023

3,628,427 22.7

Sacombank

42,477,660 82,334,770 17,270,111 21.0 96,625,023

6,586,850

6.8

Tổng

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM

Ta có thể thấy sự phát triển trong GDHĐ của Techcombank trong những năm vừa qua. Theo biểu đồ, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đạt kết quả cao đặc biệt trong

năm 2013. Cùng với BIDV, Techconbank là NHTM có doanh số GDHĐ tăng cả trong 3 năm gần đây.

Biểu đồ 3.2: Giá trị hợp đồng GDHĐ của các NHTM

91

Tương tự VCB, Techcombank cũng thực hiện “hoán đổi lãi suất chéo giữa 2

đồng tiền (Cross Currency Swap) đối với khoản vay ngoại tệ của KH. Techcombank

thực hiện hoán đổi lãi suất cộng dồn - Daily range accrual, thời hạn hợp đồng tối đa 5

năm. VCB cũng đã sử dụng HĐHĐ lãi suất phòng ngừa rủi ro. VCB thực hiện

GDHĐ lãi suất kèm theo điều kiện quyền chọn với các đối tác là TCTD hoạt động

tại Việt Nam và các pháp nhân khác hoạt động ở trong nước và nước ngoài, phù hợp

với các quy định của” pháp luật.

Các sản phẩm hoán đổi khác cũng đã được thực hiện tại thị trường Việt

Nam. Nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tương lai (Forward Start Swap) được NH Calyon,

Citibank, ABN-AMRO thực hiện. “Các HĐHĐ rủi ro tín dụng đã được thí điểm áp

dụng theo công văn 3324/NHNN-CSTT, tháng 04/2006 cho phép HSBC chi nhánh

thành phố Hồ Chí Minh thực hiện. Mặc dù là một loại hoán đổi nhưng hoán đổi rủi

ro tín dụng lại giống một chính sách bảo hiểm hơn”. Tính đến 2014, sau 16 năm triển

khai và đưa vào khai thác cung cấp sản phẩm hoán đổi xong doanh số giao dịch vẫn rất

3.2.1.4. Giao dịch quyền chọn

nhỏ bé, chưa tương xứng với sự phát triển của hệ thống NHTM.

a. Quyền chọn tiền tệ

Các GDQC được thực hiện đầu tiên ở Việt Nam là quyền chọn tiền tệ, bắt đầu

từ năm 2004 theo quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 của

thống đốc NHNN Việt Nam. Tại Quyết định này, GDQC tiền tệ “chỉ bao gồm giao

dịch giữa các ngoại tệ (không liên quan đến VND). Đối tượng được tham gia GDQC

tiền tệ bao gồm TCTD được phép giao dịch hối đoái, tổ chức kinh tế, tổ chức khác,

cá nhân, và NHNN Việt Nam. Tuy vậy, các TCTD không được mua quyền chọn của

tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân mà họ chỉ được bán quyền chọn cho các đối

tượng này. Thời hạn của HĐQC không bị hạn chế mà hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa

thuận giữa các bên tham gia. TCTD chỉ được phép duy trì tổng giá trị HĐQC không

có giao dịch đối ứng tối đa là 10%”so với vốn tự có.

Ngay sau quyết định cho phép của NHNN, “GDQC tiền tệ đã được triển khai

thí điểm từ tháng 10/2005 tại VCB, VIB, Eximbank, chi nhánh NH Citibank. Tiếp đó,

từ tháng 12/2005, tại các NH BIDV, Techcombank, MB, ACB và Agribank cũng

được triển khai nghiệp vụ này.” Hiện nay các ngoại tệ được sử dụng nhiều trong

GDQC là USD, EUR, GBP, JPY, AUD, CHF,...

92

Đây là các NH đi tiên phong trong việc “thực hiện thí điểm quyền chọn. Tuy

doanh số còn thấp, chiếm tỷ trọng không cao trong tổng doanh số giao dịch ngoại

tệ nhưng con số này lại tăng qua các năm. ” Nhất là ở NH ACB trong năm 2008,

doanh số tăng 26.928 triệu đồng so với năm 2007. Các NH khác cũng đã thực hiện

HĐQC là Sacombank, Techcombank, Vietinbank,… Tuy nhiên tính đến 2013, chỉ

còn ACB có các GDQC ngoại hối với giá trị giao dịch rất khiêm tốn. ”

Hiện nay “quyền chọn ngoại tệ không phổ biến tại Việt Nam bằng các GDPS

ngoại tệ khác. Các DN thường không lựa chọn phương thức này để phòng ngừa rủi

ro. Hơn nữa, các TCTD chỉ được phép mua quyền chọn từ phía các DN trong

nước rồi tìm đối tác nước ngoài để tái bảo hiểm. Trong quá trình đó, các TCTD sẽ

phải nộp thuế giá trị gia tăng 10% trên khoản phí thu từ phía đối tác trong nước

nhưng lại không được khấu trừ khoản thuế này khi trả phí cho đối tác nước ngoài.

Điều này khiến các TCTD chịu khoản lỗ 10% ngay từ ban đầu.

Mặc dù các NH cung cấp dịch vụ quyền chọn từ năm 2004 nhưng cho đến

nay, loại hình này vẫn chưa phát triển mạnh. Doanh số giao dịch rất nhỏ. ”

Bảng 3.15: Doanh số quyền chọn tiền tệ ở ACB

Đơn vị tính: triệu đồng

Ngân 2013 2014 2015

Hàng GTGS GTGS GTHĐ GTHĐ GTHĐ GTGS

443,497.0 -8,326.0 2,201,678.0 6,886.0 1,955,289.0 - ACB

- 2,298,283.0 - 2,298,282.0 - Sacombank 3,122,816.0

Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB

Quyền chọn tiền đồng đã được thực hiện vào năm 2005. “Ban đầu có ba NH

được phép thực hiện theo chương trình thí điểm của NHNN là BIDV, ACB và

Techcombank. Đầu tháng 9/2005, NHNN cho phép thêm VCB và VIB, Sacombank.

Hiện nay GDQC chủ yếu thực hiện tại ACB và Sacombank. Dịch vụ Quyền chọn

tiền đồng có đặc thù là không có vế đối ứng (TCTD không thể tái bảo hiểm sản

phẩm của mình ở một đơn vị thứ ba, vì vậy rủi ro đối với bên bán là rất lớn). Điều này

khiến các NH phải tự tính toán cân đối thu nhập, chi phí và tự bảo hiểm bằng đồng

tiền nào cho phù hợp. Tại Việt Nam dịch vụ này chủ yếu là phục vụ các DN kinh

doanh xuất nhập khẩu và phần lớn là các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Thông

thường, quy mô hợp đồng tối thiểu đối với ngoại tệ khác là 100.000 USD hoặc tương

93

đương. Điều này khiến các cá nhân và DN vừa và nhỏ có nhu cầu bảo hiểm tỷ giá cho

một lượng ngoại tệ nhỏ hơn không thể tham gia giao dịch này.” Mức phí quyền chọn

tiền đồng mà các TCTD đưa ra cho DN được nhận định còn cao, chưa hợp lý và

không mang tính khuyến khích sử dụng.”

Tháng 4/2005, NHNN cho phép thí điểm thực hiện các quyền chọn tiền đồng

tại BIDV, ACB, VIB. ACB, “với mức tối đa giá trị hợp đồng là 10 triệu USD và mức

tối thiểu là 10.000 USD (quy đổi ngoại tệ khác tương đương mức này cho quyền chọn

giao dịch giữa các ngoại tệ khác và VND)”. Tính đến tháng 05/2008, đã có 7 NH

(ACB, Eximbank, BIDV, VIB Bank, VCB, GP bank) được phép thực hiện GDQC

giữa ngoại tệ và VND.

Ngoài ra, “quy mô giao dịch cũng tương đối khác ở các NH. Techcombank quy

định mức giao dịch tối thiểu của một HĐQC ngoại tệ/VND là 100.000 USD quy đổi

với mức giá thực hiện nhỏ hơn tỷ giá kỳ hạn. Eximbank quy định mức giao dịch tối

thiểu với cặp tiền tệ USD/VND là 10.000 USD, với các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi

khác thì tối thiểu phải tương đương 100.000 USD.”

Cùng với công văn 1820/NHNN - QLNH của NHNN ngày 18/03/2009 thì

GDQC tiền đồng dừng thí điểm từ 23/03/2009. Như vậy, kể từ tháng 03/2009, số

lượng các NH có thực hiện GDQC còn giảm hơn nữa.

b. Quyền chọn vàng

Cùng với sản phẩm quyền chọn ngoại tệ và quyền chọn tiền đồng, quyền chọn

vàng đã xuất hiện vào cuối năm 2004. Do “trong năm 2005 giá vàng liên tục biến

động, các DN kinh doanh vàng bạc đá quý thực sự quan tâm tìm kiếm công cụ bảo vệ

rủi ro giá vàng. Tuy nhiên đến nay, quyền chọn vàng vẫn còn khá mới mẻ đối với

cả các NH cung cấp và các nhà đầu tư tại thị trường Việt Nam.

Về đối tượng giao dịch, quyền chọn vàng được áp dụng đối với các cá nhân và

tổ chức có nhu cầu muốn bảo hiểm rủi ro sự biến động của vàng. Tuy nhiên, cũng như

các loại quyền chọn khác, KH là người mua chứ không phải là người bán quyền. Thực

tế cho thấy KH GDQC vàng chủ yếu là các DN kinh doanh vàng, sử dụng quyền chọn

vàng để phòng ngừa rủi ro cho hoạt động nhập vàng hoặc mua bán vàng là chính.

Mục đích đầu cơ không phổ biến ở Việt Nam khi các chủ thể chưa am hiểu về tình

hình thị trường vàng thế giới và trong nước cũng như thiếu khả năng phân tích, dự

đoán về biến động giá vàng tương lai. KH muốn thực hiện quyền chọn vàng phải giao

dịch vàng tối thiểu 50 lượng và mức trả phí khá cao. Vì vậy, trên thị trường vàng,

94

HĐQC vàng đang dần bị thay thế bởi các nghiệp vụ mua bán giao ngay hoặc kỳ hạn

3 đến 6 tháng do phí phải trả trong HĐKH thấp hơn nhiều so với dịch vụ quyền chọn

vàng và phù hợp với KH có thu nhập ổn định và nhu cầu thanh toán thực sự. ACB là

NH đầu tiên ra mắt quyền chọn vàng. Sau ACB, Techcombank, VIB, Sacombank,

VCB, Agribank, BIDV đã triển khai mạnh dịch vụ này. Quyền chọn vàng tại ACB

chủ yếu là các KH cá nhân có nhu cầu phòng ngừa rủi ro biến động giá vàng cho

các khoản thanh toán bằng vàng trong tương lai, nhiều nhất là phục vụ cho khoản đặt

cọc vàng hoặc thanh toán vàng trong mua bán nhà đất và trả nợ vay. Các quyền chọn

có quy mô tương đối nhỏ, dưới 200 lượng, trong đó có những quyền chọn có quy mô

khá nhỏ, chỉ 50 lượng cho một quyền chọn.” Tuy nhiên lợi nhuận mang lại từ nghiệp

vụ này tại ACB không cao.

3.2.2. Lợi nhuận từ GDPS của các NHTM Việt Nam

3.2.2.1. Thu nhập và chi phí từ GDPS tại các NHTM Việt Nam

Sau nhiều năm cung cấp và sử dụng các CCPS, hầu hết các NHTM đều có lợi

nhuận từ GDPS, tuy nhiên nguồn lợi nhuận này chưa thực sự đáng kể.

Bảng 3.16: Thu từ các GDPS tại các NHTM Việt Nam

Đơn vị: tỷ đồng

So sánh 2014/2013

So sánh 2015/2014

NH

2013

2014

2015

+

%

+

%

710,426 503,257

-207,169

-29.16

779,309

276,052

54.9

Vietinbank

1,176,500 680,054

-496,455

-42.20

427,682

-252,372

-37.1

BIDV

1,283,942 181,014 -1,102,928

-85.90

265,360

84,346

46.6

VCB

172,275 170,877

-1,398

-0.81

172,539

1,662

1.0

ACB

224,861 268,842

43,981

19.56

803,442

534,600

198.9

Techcombank

203,434 268,987

65,553

32.22

510,436

241,449

89.8

Eximbank

76,605 166,411

89,806 117.23

278,608

112,197

67.4

SCB

551,048 480,707

-70,341

-12.76

601,287

120,580

25.1

Sacombank

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam

95

Bảng 3.17: Chi phí các GDPS tại các NHTM Việt Nam

Đơn vị: tỷ đồng

So sánh 2014/2013

So sánh 2015/2014

NH

2013

2014

2015

+

%

+

%

701,122 1,330,437

629,315

89.76 1,544,674

214,237

16.1

Vietinbank

922,098 1,121,434

199,336

21.62

406,843

-714,591

-63.7

BIDV

1,181,486

730,745

-450,741

-38.15 1,352,441

621,696

85.1

VCB

188,805

149,618

-39,187

-20.76

171,362

21,744

14.5

ACB

176,891

256,427

79,536

44.96

904,847

648,420

252.9

Techcombank

403,643

611,399

207,756

51.47

688,392

76,993

12.6

Eximbank

32,906

719,113

686,207 2085.36 1,143,758

424,645

59.1

SCB

574,923

455,903

-119,020

-20.70

586,821

130,918

28.7

Sacombank

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam

Các NHTM cổ phần lớn như ACB, BIDV, Vietinbank có thu và chi từ hoạt

động phái sinh là lớn nhất trong hệ thống. Tại BIDV riêng thu từ các GDPS tiền tệ

năm 2012 đạt 64 tỷ, tăng 12% so với năm 2011. BIDV đã thành công trong việc đa

dạng hóa sản phẩm, tạo sản phẩm có cấu trúc linh hoạt, giúp gia tăng doanh số và đem

lại lợi nhuận cho BIDV. Trong năm 2013, BIDV tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu

trong lĩnh vực phát triển GDPS trên thị trường Việt Nam khi được vinh danh là ngân

hàng Việt Nam duy nhất đạt giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ phái sinh tốt

nhất Việt Nam” do tạp chí tài chính uy tín hàng đầu khu vực Châu Á Thái Bình Dương

(AsiaRisk) trao tặng.

VCB là NHTM có nguồn thu và chi phí tương đối ổn định từ các GDPS, năm

2013, thu từ GDPS của VCB đạt hơn 1830 tỷ đồng, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2012

và năm 2011.

Techcombank là NHTM có nguồn thu từ GDPS kém ổn định nhất, rất cao trong

năm 2011 (đạt hơn 6270 tỷ) tuy nhiên chỉ còn 263 tỷ năm 2012 và 172 tỷ 2013. Trong

khi đó SCB là ngân hàng có chi phí GDPS biến động mạnh nhất, với tốc độ tăng

trưởng năm 2014 so với 2013 là hơn 20 lần và 1.5 lần giữa 2015 với 2014.

96

Biểu đồ 3.3: Thu nhập các GDPS tại các NHTM Việt Nam

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam

Biểu đồ 3.4: Chi phí các GDPS tại các NHTM Việt Nam

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam

3.2.2.2. Lợi nhuận từ GDPS tại các NHTM Việt Nam

97

Bảng 3.18: Lợi nhuận từ các GDPS tại các NHTM Việt Nam

Đơn vị: tỷ đồng

So sánh 2014/2013 So sánh 2015/2014 NH 2013 2014 2015 + % + %

710,426 -827,180 -1,537,606 -216.43 -765,365 61,815 -7.47 Vietinbank

1,176,509 -441,380 -1,617,889 -137.52 20,839 462,219 -104.7 BIDV

1,283,942 -549,731 -1,833,673 -142.82 -1,087,081 -537,350 97.75 VCB

172,275 21,259 -151,016 -87.66 1,177 -20,082 -94.46 ACB

12,415 -212,446 -94.48 -101,405 -113,820 -916.8 Techcombank 224,861

203,434 -342,412 -545,846 -268.32 -177,956 164,456 -48.03 Eximbank

76,605 -552,702 -629,307 -821.50 -865,150 -312,448 56.53 SCB

551,048 24,804 -526,244 -95.50 14,466 -10,338 -41.68 Sacombank

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam.

BIDV là NHTM có mức lợi nhuận đạt được từ GDPS ổn định nhất với năm 2012 tăng gần gấp 10 lần 2011 và năm 2013 gấp 2.6 lần so với 2012. ACB là NHTM có lợi nhuận kém ổn định nhất với mức lỗ kỷ lục 1400 tỷ năm 2011, năm 2012 có sự chuyển biến tích cực khi mức lãi là 47,6 tỷ tuy nhiên đến năm 2013 ACB lại tiếp tục lỗ với mức lỗ 64 tỷ đồng.

Biểu đồ 3.5: Lợi nhuận các GDPS tại các NHTM Việt Nam

98

Bảng 3.19: Tỷ trọng lợi nhuận từ các GDPS trên tổng lợi nhuận tại các NHTM Việt Nam

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 NH Lợi nhuận Tổng LN Tỷ trọng Lợi nhuận Tổng LN Tỷ trọng Lợi nhuận Tổng LN Tỷ trọng

710,426.0 5,807,978.0 0.16019% -827,180.0 5,727,208.0 -14.44% -765,365.0 5,716,878.0 -13.39% Vietinbank

1,176,509.0 4,051,008.0 6.28019% -441,380.0 4,985,667.0 -8.85% 20,839.0 6,376,756.0 0.33% BIDV

1,283,942.0 4,377,582.0 2.34047% -549,731.0 4,566,514.0 -12.04% -1,087,081.0 5,332,067.0 -20.39% VCB

172,275.0 826,492.0 -2.00002% 21,259.0 951,802.0 2.23% 1,177.0 1,028,232.0 0.11% ACB

224,861.0 659,071.0 7.27843% 12,415.0 1,081,858.0 1.15% -101,405.0 1,529,188.0 -6.63% Techcombank

203,434.0 658,706.0 -30.39429% -342,412.0 340,912.0 -100.44% -177,956.0 39,994.0 -444.96% Eximbank

76,605.0 42,513.0 102.78973% -552,702.0 91,756.8 -602.36% -865,150.0 80,909.0 -1069.29% SCB

551,048.0 2,155,947.3 -1.10740% 24,804.0 2,278,657.3 1.09% 14,466.0 1,146,258.0 1.26% Sacombank

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam

99

Sau nhiều năm triển khai các GDPS với doanh số khiêm tốn cùng tỷ trọng đóng góp của lợi nhuận từ GDPS trong tổng lợi nhuận của các NHTM. Hầu hết lợi nhuận từ GDPS chỉ chiếm chưa đến 8% trong tổng lợi nhuận. Điều này có thể thấy các NHTM chưa có sự quan tâm đúng mức tới các GDPS đồng thời các DN cũng chưa có thông

tin cũng như kiến thức nhiều về các giao dịch này.

3.2.3 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS tại các NHTM

3.2.3.1 Một số nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS tại NHTM

Bảng 3.20: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới doanh số GDPS của các NHTM

Tác giả, năm Nội dung

Nhân tố ảnh hưởng Mối quan hệ

+

1. Katie Hundman, 1998 2. Shyu Y. and A. Reichert, 2002.

1. Quy mô ngân Các NHTM có nguồn tài chính dồi dào hoặc dễ dàng tiếp nhận với các nguồn vốn thì có khả năng tham gia 3. Andres Rivas, Felice Policastro & hàng Teofilo Ozuna 2010

4. Sinkey and Carter (2000)

6. Gunther, J.W., & Siems, T.F., (1996). và cung cấp các GDPS hơn những NHTM khác. Nguồn lực tài chính có thể được đo lường bằng Quy mô NH – Quy mô tổng tài sản (Size of

Asset Portfolio).

1. Falko Fecht & Hendrik Hakenes 2006

3. Con Keating & Barry Marshall, 2010. 2. Thanh khoản ?- Mối quan hệ giữa thanh khoản của NH và việc sử dụng GDPS là tỷ lệ nghịch, cho thấy các NH thanh 4. Walaa Ismael Alnassar & Othman

Bin Chin 2015

của Ngân hàng

khoản tốt có xu hướng ít sử dụng các GDPS hơn so với các NHTM có thanh khoản kém vì mục đích của GDPS nhằm quản trị rủi ro trong

hoạt động kinh doanh của NHTM. Các NHTM thanh khoản kém có xu hướng sử dụng nhiều GDPS hơn để

cải thiện tình hình thanh khoản.

+

3. Biến động tỷ giá 1. Andres Rivas, Teofilo Ozuna, 2006 Policastro, Felice 2. Yu-Kyung Kim, Freshia Mugo- 2009 Waweru, NHTM có xu hướng sử dụng GDPS nhiều hơn khi mức độ biến động tỷ giá lớn và ngược lại. Mục đích của GDPS là nhằm phòng

100

Tác giả, năm Nội dung

Mối quan hệ Nhân tố ảnh hưởng

ngừa rủi ro biến động tỷ giá hối the Currency

3. Comptroller of Administrator of National Banks, 2012

đoái, cho thấy có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa biến động tỷ giá và doanh số GDPS của NHTM. 4. Jongmoo Jay Choi - Elyas Elyasiani, 1997

+

4. Biến động Nếu các GDPS được sử dụng để tự bảo hiểm trước rủi ro lãi suất, khi

lãi suất

biến động lãi suất càng lớn, nhu cầu bảo hiểm rủi ro lãi suất càng cao, số lượng GDPS càng lớn. Điều này

1. Andres Rivas, Teofilo Ozuna, Felice 2006 Policastro, 2. Yu-Kyung Kim, Freshia Mugo- 2009 Waweru, 3. Comptroller of the Currency Administrator of National Banks, 2012

3.2.3.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

cho thấy có mối liên hệ tỷ lệ thuận giữa doanh số GDPS với mức độ biến động lãi suất. 4. Jongmoo Jay Choi - Elyas Elyasiani, 1997

Quy mô NHTM

+

Thanh khoản NHTM

-

DOANH SỐ GDPS

+

Biến động tỷ giá

+

Biến động lãi suất

Sơ đồ 3.1: Mô hình các nhân tố tác động đến doanh số GDPS

tại các NHTM Việt Nam

101

a. Mối quan hệ giữa quy mô NH với doanh số phái sinh của NHTM

Các nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng các NH lớn có xu hướng sử dụng các CCPS hơn các NH nhỏ và các NH có rủi ro tín dụng càng lớn càng có nhiều khả năng sử dụng các GDPS. Kết quả này có thể cho thấy các NH với rủi ro tín dụng tương đối

nhiều hơn có nhiều khả năng sử dụng các CCPS. Các NH lớn có doanh số GDPS nhiều hơn các NH nhỏ vì nhiều lý do. Đầu tiên, các CCPS là những công cụ rất phức tạp và yêu cầu quản lý và phân tích cẩn thận. Các NH nhỏ có thể không có đủ nguồn lực để

hiểu biết hết sự phức tạp của các công cụ này và sử dụng chúng. Hơn nữa, chi phí giao dịch của các GDPS có xu hướng giảm với khối lượng giao dịch lớn. Do đó các NH lớn có thể đủ khả năng để thực hiện các giao dịch lớn hơn mà mức phí giao dịch phải trả tương đối nhỏ. Cuối cùng, các NH lớn có nhiều khả năng có tiếp xúc nhiều hơn với rủi

ro thị trường đặc biệt là do sự khác biệt trong các nguồn vay của họ do đó nhu cầu bảo hiểm rủi ro cũng lớn hơn. Do đó mối quan hệ giữa quy mô NH với doanh số GDPS của các NHTM là mối quan hệ tỷ lệ thuận.

H1: Có mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô NHTM với doanh số GDPS tại NHTM VN

b. Mối quan hệ giữa thanh khoản của NH với doanh số phái sinh của NHTM

Bên cạnh đó các nghiên cứu cũng cho thấy tác động của thanh khoản NH tới doanh số GDPS. Một nghiên cứu nổi bật của (Simons, 1995) sử dụng dữ liệu Báo cáo

hàng quý để kiểm tra các mô hình sử dụng phái sinh của các NH giữa năm 1988 và năm 1993. Kết quả phát hiện ra rằng các NH có chất lượng tài sản suy yếu có xu hướng sử dụng các GDPS mạnh mẽ hơn các NH với chất lượng tài sản tốt hơn.

Simmons cũng tìm thấy mối quan hệ giữa thanh khoản của NH và việc sử dụng GDPS. Nghiên cứu của bà được cho thấy dù các NH thanh khoản tốt có xu hướng ít sử dụng các GDPS hơn vì mục đích của GDPS nhằm quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Do đó mối quan hệ giữa thanh khoản của NH với doanh số GDPS của các

NHTM là mối quan hệ tỷ lệ nghịch.

H2: Có mối quan hệ ngược chiều giữa thanh khoản của NH với doanh số phái

sinh của NHTM VN

c. Mối quan hệ giữa mức độ biến động tỷ giá, lãi suất với doanh số phái sinh

của NHTM

Về lý thuyết, các NH có thể được hưởng lợi từ thị trường phái sinh vì các GDPS, giống như một hình thức bảo hiểm, có thể được sử dụng để tự bảo hiểm trước

rủi ro. Cẩn thận lựa chọn GDPS có thể làm giảm rủi ro lãi suất cố hữu trong hoạt động NH vì rủi ro lãi suất tồn tại từ trước khi có thể được bù đắp bởi một nguy cơ phát sinh

102

đối trọng. Nghiên cứu của (Gorton & Rosen, 1995) cho thấy các NH có xu hướng sử dụng GDPS khi có rủi ro quá mức. Khi chính sách của Chính phủ làm giảm các biến động giá, các rủi ro ở mức chấp nhận được sẽ làm giảm nhu cầu GDPS.

Các kết quả chính của các nghiên cứu trước đây ủng hộ quan điểm rằng các

GDPS tài chính được sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất và tỷ giá. Kết quả chỉ ra rằng NH có mức rủi ro (lãi suất, tỷ giá) cao, nhiều khả năng sử dụng các CCPS hơn để quản trị rủi ro.

So sánh với nghiên cứu trước được đề cập trong phần tổng quan tài liệu. Những phát hiện của nghiên cứu đồng ý với Brewer & cộng sự (2000) là tìm thấy một mối tương quan thuận giữa rủi ro biến động giá (lãi suất và tỷ giá) và doanh số GDPS của các tổ chức tiết kiệm và cho vay.

H3: Có mối quan hệ thuận chiều giữa biến động tỷ giá với doanh số phái sinh

của NHTM VN

H4: Có mối quan hệ thuận chiều giữa biến động lãi suất với doanh số phái sinh

của NHTM VN

Bảng 3.21: Danh sách các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu

Định nghĩa Cơ sở lý thuyết nghiên cứu Biến (ký hiệu) Dấu kỳ vọng

Biến phụ thuộc:

LN(TRD) Logarithm của Doanh số GDPS

Các biến độc lập: Tác giả

1. Falko Fecht & Hendrik Hakenes 2006.

Thanh khoản của NH: được tính bằng Tài sản ngắn hạn/ - LIQ 2. Wolf Wagner 2005 3. Con Keating & Barry Marshall, 2010. 4. Walaa Ismael Alnassar & Nợ ngắn hạn Othman Bin Chin 2015

5. Chordia, T., Roll, R., & Subrahmanyam, A. (2000)

Quy mô NH: được tính 1. Shyu Y. and A. Reichert, 2002.

SIZE +

bằng Logarithm của Tổng tài sản của NH 2. Andres Rivas, Felice Policastro & Teofilo Ozuna 2010.

103

Định nghĩa Cơ sở lý thuyết nghiên cứu Biến (ký hiệu) Dấu kỳ vọng

3. B. Charumathi 2009.

4. Jayadev M, 2007

5. Gunther, J.W., & Siems, T.F., (1996),

1. Katie Hundman, 1998

2. Andres Rivas, Teofilo Ozuna, Felice Policastro, 2006.

3. Yu-Kyung Kim, Freshia Mugo- Waweru, 2009. Độ biến động tỷ giá: được tính bằng trị tuyệt đối của (Tỷ giá bình quân liên +NH + Abs(EXR)

4. Comptroller of the Currency Administrator of National Banks, 2012

năm sau – Tỷ giá bình quân liên NH năm trước)/ Tỷ giá bình quân liên NH năm trước.

5. Jongmoo Jay Choi - Elyas Elyasiani, 1997.

6. Engel, C. & Hamilton, J.D., 1989.

1. Katie Hundman, 1998.

2. Andres Rivas, Teofilo Ozuna,

Felice Policastro, 2006.

3. Yu-Kyung Kim, Freshia Mugo- Waweru, 2009. Độ biến động lãi suất: được tính bằng trị tuyệt đối của (Lãi suất cơ bản bình quân năm sau – Lãi suất cơ bản bình quân năm trước)/ Lãi suất Abs(IRT) + cơ bản bình quân năm trước. 4. Comptroller of the Currency Administrator of National Banks, 2012

5. Jongmoo Jay Choi - Elyas Elyasiani, 1997

3.2.3.3 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS tại các NHTM Việt Nam.

6. Soretha Beets, 2004

Trước tiên chạy mô hình FE để so sánh FE với Pool OLS, dùng kiểm định F,

Kết quả kiểm định ở phụ lục 3 có giá trị P-value của F< 0.05 do đó có thể thấy mô hình FE phù hợp hơn Pool OLS. Tiếp theo, chạy mô hình RE, để so sánh RE với Pool OLS, Xttest0 có P-value < 0.05 do đó mô hình RE phù hợp hơn Pool OLS.

104

Kiểm định Breusch-Pagan:

Đây là kiểm định giúp chúng ta lựa chọn xem sử dụng mô hình phân tích hồi quy RE hay Pooled OLS phù hợp hơn. Nếu giá trị P-value kiểm định <0.05 thì lựa chọn mô hình phân tích hồi quy RE để phân tích dữ liệu, nếu P-value >0.05 thì ngược

lại chúng ta lựa chọn mô hình Pooled OLS để phân tích. Kết quả kiểm định ở phụ lục 4 cho thấy mô hình RE là phù hợp.

Kiểm định Hausman:

Kiểm định Hausman sẽ giúp chúng ta lựa chọn mô hình phân tích phù hợp hơn giữa mô hình phân tích hồi quy RE và mô hình phân tích hồi quy FE. Với kiểm định này, nếu giá trị P-value < 0.05 thì mô hình phân tích hồi quy FE là phù hợp và ngược lại mô hình phân tích hồi quy RE sẽ được lựa chọn nếu P-value >0.05. Kết quả kiểm

định thu được tại phụ lục 5 cho thấy mô hình phân tích hồi quy RE là phù hợp hơn với giá trị P-value thu được là 0.3590.

Kết quả P-value của kiểm định Hausmant = 0.3590> 0.05, do đó mô hình RE

phù hợp hơn mô hình FE.

Bảng 3.22: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập

LIQ SIZE Abs(EXR) Abs(IRT) Biến

1.0000 LIQ

0.2649 1.0000 SIZE

0.0566 0.1291 1.0000 Abs(EXR)

0.2081 0.1733 0.1235 1.0000 Abs(IRT)

Phân tích và kiểm định trên mô hình RE: Với mô hình RE sẽ không cần kiểm định phương sai thay đổi (không tồn tại phương sai thay đổi trong mô hình RE), tác giả chỉ kiểm định hiện tượng tự tương quan và hiện tượng đa cộng tuyến, kết quả thu

được ở phụ lục 6.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan: giá trị P-value = 0.0000 < 0.05 nên có tồn

tại hiện tượng tự tương quan trong mô hình phân tích hồi quy RE.

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Hệ số phóng đại phương sai VIF rất nhỏ

(< 10) cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên ta có thể

yên tâm là không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Do đó, mối quan hệ

giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình

phân tích.

105

Bảng 3.23: Bảng hệ số phóng đại phương sai VIF 1/VIF Biến

0.902683 1.11 LIQ

0.904992 1.10 SIZE

0.932062 1.07 Abs(EXR)

0.972748 1.03 Abs(IRT)

1.08 Mean VIF

Dựa vào hai bảng trên ta thấy hệ số tương quan thể hiện mối quan hệ giữa hai

biến độc lập bất kỳ là thấp và Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation

factor - VIF) rất nhỏ (< 10) cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ

với nhau nên ta có thể yên tâm là không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra trong mô

hình. Do đó, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả

giải thích của mô hình.

Như vậy, chúng ta chỉ cần tìm giải pháp khắc phục hiện tượng tự tương quan

của mô hình phân tích hồi quy RE. Hiệu chỉnh mô hình bằng cách sử dụng công cụ

hiệu chỉnh hồi quy sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) trong STATA. Kết quả

kiểm định mô hình được thể hiện theo bảng dưới đây:

Để kiểm tra mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến hay không, tác giả kiểm tra

mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập bằng cách sử dụng các công cụ trong

STATA (Correlate và VIF). Kết quả thu được như sau:

Tiếp theo, luận án sẽ phân tích kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính

bội. Kết quả kiểm định mô hình được thể hiện theo bảng dưới đây:

Bảng 3.24: Kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyết tính bội

z P>|z| Interval] Hệ số hồi quy Biến Robust Std. Err. [95% Conf.

LNTRD

LQ -5.356615 1.610807 -3.33 0.001 -8.513738 -2.199492

SIZE 1.129447 .1242001 9.09 0.000 .8860195 1.372875

absEXR 10.4373 4.895505 2.13 0.033 .8422896 20.03232

absIRT 3.711326 1.833355 2.02 0.043 .1180166 7.304636

Cons -4.032041 2.481342 -1.62 0.104 -8.895382 .8313002

Number of obs = 161 Wald chi2(4) = 92.4 Prob > chi2= 0.0000

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2016.

106

Từ kết quả trên, ta thấy cả bốn biến thanh khoản, quy mô NH, độ biến động tỷ giá, độ biến động lãi suất đều có ý nghĩa ở mức tin cậy lớn hơn 95% (P>/z/ < 0.05) và các hệ số hồi quy đều có dấu kỳ vọng đúng như dự đoán ban đầu. Điều đó có nghĩa là cả bốn biến độc lập đều có ảnh hưởng khá chặt chẽ đến biến phụ thuộc (doanh số giao

dịch phái sinh). Phương trình hồi quy tuyến tính dựa trên kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội như sau:

LN(TRD) = - 4.0320 + (- 5.3566)LQ + 1.1294 SIZE + 10.4373 abs(EXR) + 3.7113 abs(IRT)

Trong 04 biến độc lập của mô hình thì biến độ biến động tỷ giá có tác động nhiều nhất lên Doanh số phái sinh, tiếp theo là biến thanh khoản của ngân hàng, biến độ biến động lãi suất và cuối cùng là biến quy mô ngân hàng. Biến thanh khoản của ngân hàng là biến duy nhất có mối quan hệ ngược chiều với Doanh số phái sinh, ba

biến còn lại là quy mô ngân hàng, độ biến động tỷ giá, độ biến động lãi suất có mối quan hệ cùng chiều với Doanh số phái sinh. Chúng ta cùng đi chi tiết về mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến Doanh số phái sinh để thấy được hết ý nghĩa kinh tế

trong mô hình của các biến:

Độ biến động tỷ giá: Chúng ta kỳ vọng độ biến động tỷ giá sẽ có tác động cùng chiều lên Doanh số phái sinh của các ngân hàng và kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đã cho chúng ta thấy mối tương quan chặt chẽ giữa hai biến này và biến

động tỷ giá là biến có tác động lớn nhất đến Doanh số phái sinh. Khi tỷ giá biến động 1% thì Doanh số phái sinh biến động 10.4373%. Kết quả này cũng phù hợp với lý thuyết và thực tiễn hoạt động ngân hàng: độ biến động tỷ giá có tác động lớn đến

doanh số phái sinh, khi tỷ giá có biến động càng lớn thì các doanh nghiệp, các ngân hàng càng sử dụng nhiều công cụ phái sinh để bảo hộ rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh của mình.

Thanh khoản của ngân hàng: Thanh khoản của ngân hàng được kỳ vọng có

quan hệ ngược chiều với Doanh số phái sinh, khi thanh khoản ngân hàng giảm thì Doanh số phái sinh được kỳ vọng tăng. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính cũng đã mang lại cho chúng ta kết quả giống như lý thuyết đã đề cập và đúng với thực tế hoạt

động của các ngân hàng: khi thanh khoản của ngân hàng (Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn) giảm 1% thì Doanh số phái sinh tăng 5.3566%.

Quy mô ngân hàng: Quy mô ngân hàng càng lớn thì hoạt động phái sinh càng phát triển và theo đó doanh số phái sinh càng cao. Trong phần lý thuyết chúng ta cũng

đã trình bày về mối quan hệ cùng chiều của Quy mô ngân hàng và Doanh số phái sinh, theo đó dấu kỳ vọng trong mô hình hồi quy của hai biến này là (+). Kết quả hồi quy

107

tuyến tính đã cho chúng ta kết quả như mong muốn: khi quy mô ngân hàng (Tổng tài sản) tăng 1% thì Doanh số phái sinh tăng 1.1294%.

Độ biến động lãi suất: Tương tự như độ biến động tỷ giá, chúng ta kỳ vọng rằng độ biến động tỷ giá có tác động cùng chiều lên Doanh số phái sinh, khi độ biến động tỷ

giá càng lớn thì doanh số phái sinh càng tăng. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính cũng đã giải thích được mối quan hệ cùng chiều giữa hai biến này: khi lãi suất tăng 1% thì Doanh số phái sinh của biến động tăng 3.7133%.

3.2.4. Đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM Việt Nam

3.2.4.1. Những kết quả đạt được

a.“Góp phần phổ biến CCPS cho DN trong nước

Doanh số GDKH của NH tăng dần qua các năm từ khi ra đời đến nay, chứng tỏ giao dịch ngoại tệ kỳ hạn rất cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của DN và việc

vận dụng GDKH của NH cũng rất hiệu quả. Góp phần giúp NH và các DN phòng ngừa rủi ro ngoại hối một cách hiệu quả đồng thời tạo thêm một kênh cung cấp ngoại tệ với rủi ro tỷ giá đã được bảo hiểm, giúp các DN nhập khẩu chủ động nguồn ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu với chi phí cố định trước.

Về GDHĐ, kết quả bước đầu rất khả quan, điều này có thể nhận thấy thông qua doanh số giao dịch được thực hiện khá qua các năm gần đây, tạo thêm một kênh cung ứng tiền hiệu quả, giúp NHNN bơm tiền cho NH khi NH thiếu vốn VND trong khi thừa ngoại tệ đồng thời giúp NH có một công cụ để kinh doanh và phòng ngừa rủi ro

tỷ giá, lãi suất khi thực hiện các GDHĐ với NH nước ngoài.

Bằng việc cung cấp các GDPS cho KH để thu về lợi nhuận, các NHTM Việt Nam đã đưa các CCPS lại gần hơn với các DN Việt Nam. “So với những ngày đầu mới

du nhập vào Việt Nam, hiện nay các CCPS đã được nhiều DN sử dụng hơn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Trong đó, hoán đổi tỷ giá là một công cụ được ưa chuộng hơn kỳ hạn. Tuy tỷ trọng mua bán kỳ hạn và hoán đổi với tổng giao dịch mua bán

ngoại tệ những năm gần đây gần như tăng không đáng kể, trung bình 1% so với năm trước, nhưng do tốc độ phát triển nhanh chóng của các giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, có thể thấy, mức độ sử dụng hai công cụ này đã tăng lên tương đối.

Là những tổ chức tiên phong trong việc sử dụng và kinh doanh các hợp đồng

phái sinh, các NHTM Việt Nam đã và đang làm tốt vai trò của mình, giúp các DN biết cách sử dụng CCPS để phòng ngừa rủi ro và kiếm lợi cho chính mình.”

108

b. Tăng cạnh tranh giữa các NH, thúc đẩy hoạt động NHTM phát triển

Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế, không chỉ các DN mà các NH cũng cạnh tranh nhau rất gắt gao. “BIDV là NH đầu tiên ở Việt Nam cung cấp HĐHĐ lãi suất.

Một thời gian sau, một loạt các NH cùng cung cấp loại hợp đồng này, trong đó có

cả NH cổ phần. Cũng như thế, Vietcombank tiên phong sử dụng và cung ứng HĐQC, và bây giờ Vietcombank không phải NH duy nhất ở Việt Nam cung ứng loại hình dịch vụ này. Điều này có nghĩa là, các NH đã, đang và sẽ học hỏi ở nhau để cung ứng các loại hình dịch vụ thích hợp, tăng tính cạnh tranh cho riêng mình. Các hoạt động của NHTM không còn đơn thuần xoay quanh hai nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn và tín dụng nữa,” giờ đây có thêm các hoạt động xung quanh NVPS trong NH.

c. Phòng ngừa rủi ro cho NHTM, DN, bình ổn nền kinh tế

Trong những năm khủng hoảng kinh tế trầm trọng như 2007, 2008, 2009, có thể thấy “các NH đứng trước những thách thức rất lớn về rủi ro lãi suất cũng như tỉ giá. Nhờ sử dụng các loại CCPS trên thị trường quốc tế, cũng như cung cấp các dịch vụ phái sinh trong nước, NHTM đã tự giúp cho bản thân mình cũng như các DN phòng ngừa những rủi ro biến động không mong muốn.

Các NHTM Việt Nam cũng đã linh động tham gia vào hoạt động phái sinh quốc tế để tự bảo hiểm rủi ro cho mình. Do các hoạt động phái sinh ở Việt Nam mới dừng lại ở việc phòng ngừa rủi ro và kinh doanh lấy lãi, cho nên sẽ không gây ra

3.2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân

những hậu quả khủng hoảng như nền kinh tế Mỹ. Bằng việc cung cấp các công cụ tự phòng ngừa cho mình và cho DN, NHTM đã bắt đầu phát huy vai trò của CCPS, giúp bình ổn, bảo vệ nền kinh tế.”

a. Hạn chế

Sau hơn mười năm đưa vào áp dụng các CCPS trên thị trường tài chính, “các GDPS cũng đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, tuy nhiên so với thời điểm ban đầu thì TTPS Việt Nam vẫn “chưa đạt được bước tiến nào nổi bật, trong khi các CCPS được áp

dụng rất phổ biến và phát huy tác dụng ở các nền kinh tế phát triển.” Sự hạn chế về mức độ phát triển của thị trường các CCPS ở nước ta thể hiện ở nhiều khía cạnh.

Thứ nhất, đối tượng tham gia thị trường các CCPS là rất ít. “Hoạt động phòng ngừa rủi ro thông qua các CCPS chỉ có thể được tiến hành một cách sôi động khi có

nhiều chủ thể tham gia trên thị trường với sự đa dạng về nhu cầu. Các NH sẽ là những trung gian dàn xếp để đáp ứng các nhu cầu đa dạng đó theo nguyên tắc thương mại và

109

thị trường.” Trên thực tế, những GDKH hay quyền chọn về ngoại hối (USD - VND) được hực hiện trên thị trường lâu nay thường chỉ là những giao dịch “lách luật” để “thực hiện mua bán USD theo tỷ giá vượt trần quy định của NHNN mà thực chất chưa phải là những GDPS hoặc nếu có thì cũng chỉ là giao dịch một vế giữa NH - người bán và NH -

người mua mà không có vế ngược lại, và khi đó NH sẽ chấp nhận rủi ro trạng thái ngoại hối mở (open position) mà không thực hiện giao dịch ngược vế với chủ thể khác để cân bằng trạng thái.” Những giao dịch như vậy thường là các KH bị thiệt thòi, bởi giá của

giao dịch thường rất cao nên khối lượng giao dịch thực là rất hạn chế.

Thứ hai, quy mô các hợp đồng phái sinh vẫn còn nhỏ. “Hiện nay, tuy chưa có một số liệu thống kê chính xác về quy mô của các giao dịch sử dụng các công cụ quản lý rủi ro tài chính. Tuy nhiên, ta vẫn có thể hình dung được sự nhỏ bé của nó dựa trên thực tế là các giao dịch giao ngay vẫn đang đóng vai trò chủ đạo trong tổng

số giao dịch của các DN và giữa DN với NH. Do mức độ giao dịch và khối lượng giao dịch còn nhỏ nên nhiều khi các NH phải từ chối giao kết các hợp đồng phái sinh với KH của mình do không đủ lượng để giao dịch từng lần với các KH đối tác ở nước ngoài (thường tối thiểu là 100.000 EUR/giao dịch).”

Thứ ba, các SPPS vẫn chưa xuất hiện đầy đủ tại Việt Nam. “Trên thị trường GDPS hàng hóa, sản phẩm GDHĐ vẫn chưa xuất hiện, còn trên thị trường GDPS tiền tệ, các sản phẩm GDTL cũng chưa được các NH áp dụng (hiện nay VCB đã cho ra

mắt sản phẩm này nhưng chưa có hợp đồng ký kết). Thêm vào đó, việc triển khai các GDPS cũng tiến triển chậm chạp: từ năm 2004, NH Techcombank đã mở đầu trong việc làm trung gian trong giao dịch và phê của các công ty Việt Nam với sàn giao dịch London, đến năm 2008, qua hơn 3 năm, việc xúc tiến liên kết với các sàn giao

dịch lớn khác của thế giới như SGD hàng hóa Chicago, SGD hàng hóa New York vẫn chưa được thực hiện mà mới chỉ nằm trên giấy tờ, có thể thấy tốc độ triển khai là rất chậm. Chứng khoán phái sinh phát triển khá khiêm tốn ở một số NH với doanh số chưa đáng kể so với doanh số nghiệp vụ truyền thống.”

b. Nguyên nhân

+ TTTC – tiền tệ Việt Nam còn rất hạn chế

TTTC Việt Nam còn kém phát triển và lạc hậu so với các nước trong khu vực.

Làm cho các CCPS kém phát huy tác dụng. “Tại Việt Nam, các công cụ tài chính còn nghèo nàn về chủng loại và nhỏ bé về lượng giao dịch. Thị trường chứng khoán chưa thực sự hiệu quả, thông tin chưa minh bạch, hàng hóa trên thị trường còn chưa phong phú. Thị trường tiền tệ Việt Nam chưa gặp biến động lớn, lãi suất tương

110

đối ổn định khiến dịch vụ phái sinh kém hấp dẫn. Thực tế, các nước phải đương đầu với khủng hoảng Châu Á 1997 như Thái Lan, Malaysia, Philippines là những nước có TTPS phát triển mạnh trong khu vực với hệ thống phòng chống rủi ro tài chính mạnh.

Bên cạnh đó, điều kiện phát triển các CCPS là phải có một SGD hàng hóa phái

sinh thì tại Việt Nam mới chỉ có duy nhất một sàn giao dịch hàng hóa tương lai là Sàn giao dịch hàng hóa Sài Gòn Thương Tín (Sacom-STE) chính thức hoạt động vào đầu tháng 12/2009, vẫn còn khá mới mẻ với các DN Việt Nam và chưa thực sự có uy tín

trên thị trường quốc tế.”

Ngoài ra, trên thị trường còn thiếu những nhà đầu tư am hiểu về lợi ích cũng như

kỹ thuật sử dụng các loại NVPS dẫn đến giao dịch này chưa được biết đến rộng rãi.

+ Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện

Những chính sách và “quy định về pháp luật của Nhà nước đối với việc ứng dụng các loại hợp đồng phái sinh này còn chưa thực sự hoàn thiện, mang tính thí điểm và đơn lẻ. Hiện tại, các văn bản mới chỉ quy định về GDKH ngoại tệ, GDHĐ ngoại tệ;

giao dịch hoán đổi lãi suất (Quyết định số 15/2015/TT – NHNN, ngày 2/10/2015). Chưa có văn bản pháp lý nào quy định hướng dẫn các NHTM thực hiện các NVPS về lãi suất khác như kỳ hạn tiền gửi (FFD), kỳ hạn lãi suất (FRA), các nghiệp vụ quyền chọn như CAP, FLOORS, COLLAR,… Thêm vào đó, vấn đề đánh thuế với nghiệp vụ hoán đổi

giữa hai đồng tiền, cũng như thuế đối với thu nhập từ phí HĐQC hiện chưa được quy định rõ ràng và còn nhiều bất cập. Nhiều nước chủ trương không đánh thuế với SPPS vì coi đó là công cụ phòng chống rủi ro cho DN chứ không phải là một kênh kinh doanh

cho các NH. Còn ở Việt Nam chưa có quy định cụ thể bằng văn bản nào về các loại thuế trên. Một trong những vấn đề bất cập tiêu biểu nữa là cách thức tính thuế đối với kết quả thu được từ việc sử dụng HĐTL. Lợi nhuận từ các giao dịch HĐTL bị tính thuế, còn thua lỗ từ các giao dịch này không được khấu trừ vào phần thu nhập tính thuế.

Bên cạnh đó, khi các NH muốn kinh doanh SPPS phải xin phép NHNN và chỉ được phép thực hiện giao dịch khi được sự cho phép của NHNN bằng văn bản, điều này khiến bản thân các NHTM gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai các loại hình sản phẩm

mới do thủ tục pháp lý sẽ chiếm ít nhiều thời gian chờ đợi của NH và DN cũng như làm” giảm tính chủ động của các NH trong việc tiếp cận với các sản phẩm hiện đại trên thế giới.

+ Công tác tuyên truyền quảng cáo chưa hiệu quả

Để KH biết đến các CCPS “cũng như vai trò của nó trong việc phòng ngừa rủi ro

hay kinh doanh sinh lợi, công tác tuyên truyền, tiếp thị quảng cáo của các NHTM là một việc làm không thể thiếu. Tuy nhiên, đa số các NH mới chỉ dừng lại ở khâu đáp

111

ứng các nhu cầu mua bán” CCPS của KH chứ chưa chủ động giới thiệu với DN các SPPS của mình. Điều này dẫn đến các DN gần như không có thông tin hoặc hiểu biết về kỹ thuật sử dụng cũng như lợi ích của các CCPS.

+ Sự kém hiểu biết về SPPS của các DN Việt Nam

Các DN Việt Nam “vẫn còn chưa hiểu thấu đáo về bản chất và những tiện ích mà các GDPS mang lại cho bản thân DN. Kiến thức của nhiều DN về các GDPS và vấn đề phòng chống rủi ro lãi suất, tỷ giá,… còn quá thấp. Những hiểu biết về các kỹ thuật phòng

chống rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái bằng các GDPS lại càng xa lạ. Mặt khác, 90% DN xuất nhập khẩu Việt Nam sử dụng đồng USD trong thanh toán. Trong khi đó tỷ giá USD/VND luôn có xu hướng ổn định, NHNN thường cho tỷ giá USD/VND hàng năm chỉ tăng khoảng 1%. Mức biến động như vậy là không đáng kể so với sự biến động của các

đồng tiền khác như EUR, GBP, JPY hay AUD (có thể tăng giảm 1% trong 1 - 2 ngày). Nắm được sự dao động tỷ giá USD/VND nên trong nhiều năm qua, các DN thường chỉ sử dụng giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay mà không cần quan tâm tới CCPS để bảo

hiểm rủi ro tỷ giá. Bên cạnh việc các DN có tâm lý thích sử dụng USD trong thương mại quốc tế thì các DN Việt Nam vẫn chưa có thói quen hay nói chính xác hơn là chưa quan tâm tới phòng chống rủi ro đối với các hoạt động tín dụng ngoại tệ.”

+ Điều kiện giao dịch phức tạp và mức phí còn cao

Điều kiện giao dịch và “mức phí của các NH áp dụng cho các GDPS cũng là một vấn đề khiến nhiều DN còn e ngại. DN tính toán thấy không có lợi nên không sử dụng. Chưa kể đến việc các mẫu hợp đồng phái sinh ở mỗi NH lại được soạn thảo theo một

tiêu chí riêng, khiến DN gặp khó khăn và mất nhiều thời gian trong việc tìm hiểu các loại GDPS tại các NH để tìm được hợp đồng phù hợp với mình.”

112

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương này, luận án đi sâu vào các nội dung:

Thứ nhất, phân tích, đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM Việt Nam thông qua các nội dung: doanh số giao dịch, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của GDPS. Sau

nhiều năm triển khai các GDPS với doanh số khiêm tốn cùng tỷ trọng đóng góp của lợi nhuận từ GDPS trong tổng lợi nhuận của các NHTM. Hầu hết lợi nhuận từ GDPS chỉ chiếm chưa đến 8% trong tổng lợi nhuận.

Thứ hai, xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2015. Tổng quan các nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS, xây dựng giả thuyết nghiên cứu, dấu quan hệ. Luận án sử dụng kỹ thuật phân tích mô hình hồi quy đa biến một phương trình nhằm phân tích tác động của các yếu tố: Quy mô NH, Thanh khoản NH, Biến động lãi suất, Biến động tỷ giá tới doanh số GDPS tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2015. Nguồn dữ liệu sử dụng là dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của 8 NHTM Việt Nam và tổng hợp diễn biến tỷ giá, lãi suất tại Việt Nam trong khoảng thời gian 10 năm.

Thông qua mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số DGPS với số liệu thứ cấp tác giả thu thập được với bốn biến thanh khoản, quy mô NH, độ biến động tỷ giá, độ biến động lãi suất đều có ý nghĩa ở mức tin cậy lớn hơn 95% (P>/z/ < 0.005) và các hệ số hồi quy đều có dấu kỳ vọng đúng như dự đoán ban đầu. Điều đó có

nghĩa là cả bốn biến độc lập đều có ảnh hưởng khá chặt chẽ đến biến phụ thuộc (doanh số GDPS). Phương trình hồi quy tuyến tính dựa trên kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội như sau:

LN(TRD) = - 4.0320 + (- 5.3566)LIQ + 1.1294 SIZE + 10.4373 abs(EXR) + 3.7113 abs(IRT)

Trong 04 biến độc lập của mô hình thì biến Độ biến động tỷ giá có tác động nhiều nhất lên Doanh số phái sinh, tiếp theo là biến thanh khoản, biến Độ biến động lãi suất và cuối cùng là biến quy mô NH. Biến thanh khoản là biến duy nhất có mối quan

hệ ngược chiều với Doanh số phái sinh, ba biến còn lại là quy mô NH, độ biến động tỷ giá, độ biến động lãi suất có mối quan hệ cùng chiều với Doanh số phái sinh. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây mà chúng ta đã trình bày ở chương 1.

113

CHƯƠNG 4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

4.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM

4.1.1. Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM

Thông thường“người ta phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh của NHTM thành các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan các yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc bản thân NHTM, NHTM có thể kiểm soát hoặc điều chỉnh được nó, các yếu tố khách quan là các yếu tố mà NHTM không thể điều chỉnh và kiểm

soát được.

Các nhân tố khách quan: Là các nhân tố mà NHTM không thể kiểm soát được, nó tác động liên tục đến hoạt động kinh doanh của NHTM theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của NH. Hoạt động

kinh doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này, xu hướng hoạt động và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của NH. Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá, xã hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế, các yếu tố

về KH, đối thủ cạnh tranh…đây là những yếu tố mà NHTM không thể kiểm soát được đồng thời nó có tác động chung đến tất cả các NHTM trên thị trường. Nghiên cứu những yếu tố này NHTM không nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của mình mà tạo ra

khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình.

Các nhân tố chủ quan: Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của NHTM mà NHTM có thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng phản ánh thực lực của NH trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng

cho phép NH xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.

Các yếu tố thuộc tiềm năng của NHTM bao gồm : Sức mạnh về tài chính, tiềm

năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng”kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu....

114

Bảng 4.1.Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển GDPS tại các NHTM

Tác giả, năm Nội dung Nhân tố ảnh hưởng Mối quan hệ

1. Chiara Oldani, 2008 +

2. Chuang-Chang Chang, Keng-Yu Ho and Yu-Jen Hsiao (2012)

3. Coerrad Vrolijk (1997) 1. Chính sách và hành lang pháp lý 4. Jinan Yan (2010)

5. Satoru Hagino (2010). NHÂN 6. Randall, D. & Jones, S.G (2007) Các yếu tố thuộc môi trường“chính sách và pháp luật tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của DN. Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm DN này hoặc kìm hãm sự phát triển của DN khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các chủ thể kinh doanh, tránh tình trạng”gian lận… khuôn khổ pháp lý hoàn thiện sẽ giúp định hình sự phát triển của thị trường phái sinh và vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến sự ổn định và hiệu quả của chúng.

1. Chiara Oldani, 2008 TỐ +

Có thể tạo ra“điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sự thay đổi cầu hay xu hướng phát triển của các nghiệp vụ kinh doanh mới, các yếu tố kinh tế bao gồm : 2. Môi trường kinh tế KHÁCH 2. Chuang-Chang Chang, Keng-Yu Ho and Yu-Jen Hsiao (2012)

3. Coerrad Vrolijk (1997) QUAN + Hoạt động ngoại thương : Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng các cơ hội phát triển của DN, các điều kiện canh tranh, khả năng sử dụng ưu thế quốc gia về công nghệ, nguồn vốn . 4. Jinan Yan (2010)

5. Satoru Hagino (2010). + Sự phát triển của TTTC ảnh hưởng đến cung cầu về vốn, lãi suất, khả năng đầu tư, tích lũy của nền kinh tế.

+ Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vị trí vai trò và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của DN

115

Nội dung Tác giả, năm Nhân tố ảnh hưởng Mối quan hệ

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế : Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi DN.”

1. Chiara Oldani, 2008 3. KH

2. Chuang-Chang Chang, Keng-Yu Ho and Yu-Jen Hsiao (2012)

3. Coerrad Vrolijk (1997)

4. Jinan Yan (2010) + KH“là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá và dịch vụ mà chủ thể kinh doanh cung cấp. Là đối tượng tiêu dùng và sử dụng hàng hóa dịch vụ. KH là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của NHTM trong nền kinh tế thị trường. KH có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng đối tượng: cá nhân, DN. Mỗi nhóm KH có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình sử dụng dịch vụ của họ. Do đó NHTM phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.” 5. Satoru Hagino (2010).

+ 1. Ana Lozano-Vivas, Fotios Pasiouras (2006),

4. Đối thủ cạnh tranh

Bao gồm các“NHTM kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến NH, NHTM có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp NHTM có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ KH tốt hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng có thể bị đẩy lùi.” 3. Brewer, Elijah III, Jackson, William E. III and Moser, James T. (2001)

4. Chiara Oldani, (2008)

5. Satoru Hagino (2010).

+ 1. Ana Lozano-Vivas, Fotios Pasiouras (2006), 5. Chủ quan +“Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu,vốn huy động) mà NH có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lí

116

Nội dung Tác giả, năm Nhân tố ảnh hưởng Mối quan hệ

có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của NHTM … 2. Andres Rivas, Teofilo Ozuna, Felice Policastro (2006)

3. Brewer, Elijah III, Jackson, William E. III and Moser, James T. (3Q/2001) NHÂN

(tiềm lực tài chính, Nguồn nhân lực, 4. Chiara Oldani, 2008 + Tiềm năng về con người : Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của NH hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ cán bộ của NHTM trung thành luôn hướng về NH có khả năng chuyên môn hoá cao, có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh … năng lực của lãnh đạo và nhân viên NH 5. Satoru Hagino (2010). TỐ

CHỦ

QUAN

+ Tiềm lực vô hình : Là các yếu tố tạo nên thế lực của NH trên thị trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết định sử dụng dịch vụ của KH. Trong mối quan hệ thương mại yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút KH, mở rộng thị trường kinh doanh …Tiềm lực vô hình của NH có thể là hình ảnh uy tín của NH đó trên thị trường hay mức độ nổi tiếng của thương hiệu, công nghệ, chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm mới.”

117

4.1.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Chính sách và hành lang pháp lý

Nhân

+

Môi trường kinh tế tố

khách

+

quan KH

+

Đối thủ cạnh tranh

+

Phát

triển

+

Nguồn nhân lực

GDPS

+

tại các

Nguồn lực tài chính

NHTM

Nhân

+

tố Công nghệ

chủ

+

quan Uy tín, thương hiệu

+

+

Hệ thống thông tin, kế toán, quản trị rủi ro

Chiến lược kinh doanh của NHTM

118

4.1.2.1. Nhân tố chủ quan

a. Nguồn lực tài chính của NHTM

Nguồn lực tài chính có ảnh hưởng đến mức độ phát triển GDPS. Sự phát triển

của GDPS với chi phí lớn đòi hỏi bắt buộc về nguồn tài chính không chỉ bao hàm về vốn tham gia các giao dịch mà còn chi phí phát triển công nghệ, chi phí đào tạo nhân lực, chi phí xây dựng và phát triển mô hình quản lý riêng của nghiệp vụ này. Do đó,

các NHTM có nguồn tài chính dồi dào hoặc dễ dàng tiếp nhận với các nguồn vốn thì có khả năng tham gia và cung cấp các GDPS hơn những NHTM khác. Nguồn lực tài chính có thể được đo lường bằng Quy mô NH – Quy mô tổng tài sản (Size of Asset Portfolio) Về lý thuyết các NH lớn có doanh số GDPS nhiều hơn các NH nhỏ vì nhiều

lý do. Đầu tiên, các CCPS là những công cụ rất phức tạp và yêu cầu quản lý và phân tích cẩn thận. Các NH nhỏ có thể không có đủ nguồn lực để cống hiến cho sự hiểu biết sự phức tạp của các công cụ này. Hơn nữa, chi phí giao dịch của các GDPS có xu hướng giảm với khối lượng giao dịch lớn. Do đó các NH lớn có thể đủ khả năng để thực hiện các giao dịch lớn hơn mà mức phí giao dịch phải trả tương đối nhỏ. Cuối cùng, các NH lớn có nhiều khả năng có tiếp xúc nhiều hơn với rủi ro thị trường đặc biệt là do sự khác biệt trong các nguồn vay của họ. Các NH lớn có xu hướng sử dụng

các công cụ, như CD jumbo, mà giá cả và sản lượng thay đổi tùy theo thị trường trên cơ sở hàng ngày. Vì vậy, mối quan hệ giữa việc sử dụng GDPS và quy mô tài sản dự kiến là thuận chiều. Đồng tình với quan điểm đó,nghiên cứu của (Shyu v& Reichert,

2002) cho hấy rằng hoạt động phái sinh các NH đại lý quốc tế có liên quan trực tiếp đến kích thước của NH.

H1: Nguồn lực tài chính có quan hệ cung chiều tới phát triển GDPS tại NHTM

b. Chiến lược kinh doanh của NHTM

Sự phát triển GDPS thích hợp với các định chế tài chính quy mô lớn, có khả năng hội nhập với TTTC quốc tế. Điều này là do với những NHTM có quy mô lớn thì họ có cơ hội lợi nhuận nhiều hơn đồng thời rủi ro phải đối mặt cũng lớn hơn, một mặt

các GDPS nhằm mục đích giảm rủi ro, tìm kiếm cơ hội lợi nhuận thì còn một mặt khác chúng góp phần đa dạng hóa các giao dịch NH, đem đến các tiện ích nhất định cho KH. Do đó phát triển GDPS chịu ảnh hưởng lớn bởi chiến lược kinh doanh của NHTM. Một NHTM có chiến lược phát triển hội nhập với TTTC NH quốc tế, đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh, ưa thích lợi nhuận có xu hướng tham gia nhiều vào các GDPS hơn các NHTM khác.

119

H2: Chiến lược kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm có quan hệ cùng chiều tới

phát triển GDPS tại NHTM

c. Nguồn nhân lực

Con người luôn là nhân tố quyết định đến sự thành công của bất kì hoạt động

nào, phát triển nhân lực mạnh mẽ sẽ góp phần to lớn cho những thành công của phát triển hoạt động kinh doanh NH nói chung và phát triển các GDPS nói riêng. Để phát triển GDPS, đòi hỏi nhân viên NH phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản và

nâng cao về phái sinh, khả năng tiếp cận với các giao dịch tài chính phức tạp trên TTTC khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, đòi hỏi những nhân viên NH có năng lực trong dự báo biến động tỷ giá, lãi suất, dự báo rủi ro giúp đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận cho NH. Ngoài ra năng lực tư vấn

cũng cần nâng cao đối với các GDPS NH cung cấp cho KH.

H3: Nguồn nhân lực có quan hệ cùng chiều tới phát triển GDPS tại NHTM

d. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

Nền tảng công nghệ có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh NH đặc biệt là các hoạt động NHTM hiện đại và có phạm vi rộng như các GDPS. Để có thể

tham gia vào TTTC quốc tế, NHTM cần có các công cụ phân tích, hệ thống công nghệ hiện đại, phù hợp và tương xứng với công nghệ NH thế giới để có thể thực hiện tốt các giao dịch NH. Công nghệ NH thể hiện ở sự đồng bộ của các yếu tố như: phần mềm công nghệ NH, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ sử dụng vận hành công nghệ.

Các NH có đội ngũ kỹ thuật cao sẽ thích hợp với việc phát triển GDPS. Công nghệ NH phát triển sẽ cung cấp các công cụ giao dịch thuận lợi, công cụ phân tích hỗ trợ ra quyết định, làm tăng hiệu quả các giao dịch. Để phát triển giao dịch này NHTM cần có đội ngũ kỹ thuật và khoa học cao thì mới có thể vận hành được hệ thống điện tử, tham gia các giao dịch, xử lý rủi ro và các tình huống bất ngờ khi thực hiện giao dịch.

H4: Trình độ công nghệ có quan hệ cùng chiều tới phát triển GDPS tại NHTM

e. Năng lực quản trị rủi ro của NHTM

Hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh NH nói riêng luôn tiềm ẩn các rủi ro. Khi rủi ro xảy ra, hậu quả là sẽ làm xấu đi tình hình tài chính của NHTM, giảm uy tín, thương hiệu của NHTM, gây mất an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro kinh doanh NH có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của NHTM, đảm bảo cho NHTM hoạt động kinh doanh ổn định, bền vững và phát triển. Đây là yếu tố sống còn của NHTM. Các GDPS trong NHTM thường có 2 mục đích: rào chắn rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của NHTM giúp cho NHTM có khả năng sử dung thành thạo và linh hoạt hơn các

120

CCPS, sử dụng các công cụ này một các có hiệu quả, đem lại lợi ích to lớn cho NH, thiết thực làm giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh và đem về lợi nhuận cho NHTM.

H5: Năng lực quản trị rủi ro của NHTM có quan hệ cùng chiều tới phát triển

GDPS tại NHTM

f. Uy tín, thương hiệu của NHTM

Thương hiệu của NH có yếu tố quyết định sống còn đến hoạt động kinh doanh

NH. Một NHTM có uy tín, thương hiệu mạnh khả năng tiếp cận với nguồn vốn dễ dàng,

thuận lợi trong việc chủ động mở rộng quan hệ KH, tăng khả năng hoạt động của NH như

chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập,

đạt mục tiêu cuối cùng của NH là an toàn và sinh lợi. GDPS là nghiệp vụ khá phức tạp

của NHTM, đòi hỏi NHTM phải có uy tín, tạo dựng được niềm tin của KH. Trong điều

kiện hội nhập sâu rộng với TTTC quốc tế, cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng quyết

liệt thì uy tín, thương hiệu tốt là một lợi thế lớn của NH để thu hút KH, mở rộng phạm vi

hoạt động, phát triển các nghiệp vụ, dịch vụ NH trong đó có GDPS.

H6: Uy tín, thương hiệu của NHTM có quan hệ cùng chiều tới phát triển GDPS

tại NHTM

g. Trình độ quản lý

Năng lực quản lý điều hành NHTM thể hiện thông qua tư duy kinh doanh của nhà

quản lý, xây dựng một cơ chế hoạt động kinh doanh NH giảm chi phí, rủi ro, tăng lợi

nhuận và an toàn cho NH. Bên cạnh đó nhà quản lý NH thể hiện trình độ quản lý qua việc

xây dựng quy chế quản lý, quy trình hoạt động phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và phù

hợp trong từng giao đoạn phát triển của NH. Là một trong những giao dịch không mới

trên TTTC quốc tế xong, các GDPS còn khá ít và nhỏ bé tại Việt Nam. Phát triển GDPS

đòi hỏi nhà quản trị NH có trình độ quản lý cao, có khả năng phân tích xu hướng thị

trường và các biến động kinh tế vĩ mô không chỉ trong phạm vi quốc gia mà là phạm vi

toàn cầu. Với các nhìn tổng quan về TTTC quốc tế sẽ tạo cho nhà quản trị NH sự tự tin

trong việc phát triển các GDPS nhàm tìm kiếm lợi nhuận và rào chắn rủi ro cho NH.

4.1.2.2. Nhân tố khách quan

H7: Trình độ quản lý có quan hệ cùng chiều tới phát triển GDPS tại NHTM

a. Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý là một yếu tố đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động

của mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Kinh doanh NH nói chung và các NVPS của NHTM

121

nói riêng chịu sự quản lý, giám sát rất chặt chẽ của các văn bản quản lý của NHTW, hệ

thống luật pháp, bao gồm cả Việt Nam và các nước trên thế giới. NH chỉ có thể thực

hiện các GDPS khi tính pháp lý của nó được thừa nhận (biểu hiện cụ thể bằng sự thừa

nhận pháp lý về phạm vi giao dịch, phương thức giao dịch, hàng hóa giao dịch,…).

Môi trường pháp lý ổn định sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của các loại

hình nghiệp vụ mới này vì nó sẽ được bảo đảm các hoạt động của NHTM chính

bằng hệ thống pháp luật của quốc gia, hỗ trợ và thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động kinh

doanh NH nói chung và GDPS của NHTM nói riêng. Chính vì vậy, môi trường

pháp lý của quốc gia đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn, ổn định hơn để đảm bảo

thông suốt các hoạt động GDPS của NHTM. Nếu môi trường pháp lý không hoàn

thiện, không đồng bộ sẽ khiến các chủ thể tham gia giao dịch bị động, kiềm hãm sự

phát triển các nghiệp vụ NH.

H8: Môi trường pháp lý hoàn thiện và đồng bộ có quan hệ cùng chiều tới phát

triển GDPS tại NHTM

b. Môi trường kinh tế

Môi trường kinh doanh là một tập hợp các yếu tố chính trị (Political), kinh tế

(Economic), xã hội (Social), công nghệ (Technology). Các yếu tố này vượt ra bên

ngoài sự kiểm soát của các chủ thể kinh tế và có ảnh hưởng to lớn tới hoạt động kinh

doanh của các tổ chức kinh tế. Một trong các môi trường có ảnh hưởng quan trọng

nhất tới hoạt động kinh doanh của các NHTM đó là môi trường kinh tế. Môi trường

kinh tế là các yếu tố vĩ mô thường xuyên thay đổi và tác động không ngừng tới hoạt

động kinh doanh của các NHTM. Một môi trường kinh tế lạc hậu, kém phát triển

không thể giúp các NHTM phát triển các sản phẩm dịch vụ mới trong đó có GDPS.

Ngược lại, một môi trường kinh tế ổn định, phát triển bền vững, hội nhập kinh tế quốc

tế nhanh chóng sẽ góp phần phát triển các giao dịch NH hiện đại, giao dịch tài chính

phái sinh của NHTM. Các yếu tố cấu thành nên môi trường kinh tế bao gồm: Tốc độ

tăng trưởng nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, cán cân thanh toán, tỷ lệ nợ, chi tiêu

NSNN, sự phát triển của TTTC…

Bên cạnh môi trường kinh tế trong nước, các GDPS còn chịu ảnh hưởng bởi các

yếu tố thuộc môi trường kinh tế quốc tế như diễn biến tỷ giá, lãi suất, tình hình kinh tế

tài chính thế giới, mức độ hội nhập nền kinh tế Việt Nam… Khi các điều kiện kinh tế

quốc tế biến động sẽ tác động đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của các quốc gia, ảnh

hưởng đến dòng tiền ra vào các quốc gia và ảnh hưởng đến các giao dịch NH, GDPS.

122

H9: Sự phát triển của nền kinh tế có quan hệ cùng chiều tới phát triển GDPS

tại NHTM

c. Nhân tố thuộc về đối thủ cạnh tranh

Các NHTM hiện nay hoạt động kinh doanh trong một môi trường có tính cạnh tranh ngày càng cao, đặc biệt là khi có sự gia nhập thị trường của các NHTM nước ngoài. Dịch vụ NH có tính đồng nhất cao, các NHTM cạnh tranh lẫn nhau chủ yếu

thông qua chất lượng dịch vụ, sự đa dạng của dịch vụ NH. Khi các đối thủ cạnh tranh hướng tới phát triển các GDPS, đa dạng hóa các dịch vụ NH thì các NHTM không thể không xem xét đến việc phát triển GDPS của NH mình. Các NHTM lớn, các NHTM nước ngoài có tiềm lực vốn lớn, có kinh nghiệm trong các GDPS quốc tế, có đội ngũ

nhân viên trình độ cao có khả năng sử dụng và thực hiện những giao dịch phức tạp đem lại hiệu quả thiết thực trong phòng ngừa rủi ro và tìm kiếm lợi sẽ thúc đẩy các NHTM nghiên cứu và phát triển các GDPS tại NH của mình.

H10: Mức độ cạnh tranh cao có quan hệ cùng chiều tới phát triển GDPS tại NHTM

d. Nhân tố thuộc về KH

KH là một trong số các đối tác của GDPS với NHTM. Các KH có nhu cầu GDPS phần lớn nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá và lãi suất. Đối với các DN,

KH có cơ cấu vốn và tài sản chịu ảnh hưởng nhiều bởi biến động tỷ giá, lãi suất sẽ có xu hướng sử dụng các GDPS nhiều hơn, thông thường là các DN xuất nhập khẩu, các tập đoàn kinh tế, các công ty đa quốc gia. Tuy nhiên, các GDPS khá phức tạp đòi hỏi

người sử dụng chúng có kỹ năng phân tích diễn biến thị trường tốt, khả năng dự báo và ra quyết định chính xác. Do đó, nếu KH có trình độ hiểu biết, có kinh nghiệm thực hiện các GDPS, các GDPS có hiệu quả thiết thực đối với KH chắc chắn sẽ giúp giao dịch này phát triển hơn nữa. Ngược lại, nếu KH thiếu thông tin về giao dịch, không

hiểu hết vai trò của các CCPS trong phòng ngừa rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận, không hiểu về kỹ thuật sử dụng các công cụ này chắc chắn sẽ khiến NH gặp khó khăn trong triển khai và phát triển các giao dịch này đến với KH.

H11: Sự hiểu biết của KH về GDPS có quan hệ cùng chiều tới phát triển GDPS

tại NHTM

4.1.3. Thiết kế bảng câu hỏi chính thức

Dựa vào cơ sở lý thuyết đã nêu ở chương 1, 2 để đánh giá về hoạt động phái sinh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến GDPS của các NHTM tại Việt Nam, NCS

đã phân nhóm, lượng hóa các khái niệm và thiết kế bảng câu hỏi định lượng, đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.

123

NCS lựa chọn thang đo Linkert 5 mức độ từ 1 đến 5 tương ứng với mức độ

“Không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý” để thể khảo sát ý kiến của các đối tượng

tham gia khảo sát về mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát GDPS

tại các NHTM Việt Nam. Mỗi câu hỏi sẽ được xem là một phát biểu về một yếu tố

được xem là có ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS của các NHTM Việt Nam. Với

cách thiết kế này, người tham gia khảo sát sẽ cho biết đánh giá của mình về mức độ

ảnh hưởng của các yếu tố này đến sự phát triển GDPS của các NHTM Việt Nam thông

qua lựa chọn thang điểm từ 1 đến 5.

Bảng câu hỏi được thiết kế sơ bộ ban đầu với 33 câu hỏi tương ứng với 33 yếu

tố (biến) được cho là có ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS của các NHTM Việt Nam.

Bảng câu hỏi này được NCS đem đi tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, các

đồng nghiệp, bạn bè đã từng thực hiện nghiên cứu định tính. Sau khi nhận được góp ý,

NCS mang bảng câu hỏi này khảo sát thử 15 đối tượng nghiên cứu xem các đối tượng

nghiên cứu có hiểu đúng, hiểu rõ các từ ngữ, ý nghĩa của các câu hỏi đưa ra hay

không? Đồng thời NCS cũng hỏi xem mức độ sẵn sàng chia sẻ thông tin về các câu hỏi

đưa ra của các đối tượng nghiên cứu này. Kết quả là, các đối tượng nghiên cứu được

phỏng vấn thử đều hiểu rõ về các câu hỏi và sẵn sàng chia sẻ chia làm 02 nhóm yếu tố

chính: yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan thuộc về NH, trong đó yếu tố khách quan

được chia làm 04 nhóm nhỏ là các yếu tố thuộc về chính sách và hành lang pháp lý,

các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh, các yếu tố

thuộc về KH của NH, các yếu tố thuộc về đối thủ cạnh tranh của NH.

Sau khi nhận được những ý kiến góp ý, NCS đã chỉnh sửa và đưa ra bảng câu

hỏi chính thức (google forms) phục vụ cho việc khảo sát hàng loạt trên

4.1.3.1. Về kết cấu bảng câu hỏi

http://docs.google.com. (Chi tiết câu hỏi theo phụ lục 2 đính kèm).

Phần mở đầu: Phần chào hỏi, giới thiệu về mục đích nghiên cứu.

Phần nội dung: Phần câu hỏi khảo sát bao gồm 3 phần:

Phần 1: Gồm 5 câu hỏi dưới dạng câu hỏi phân biệt với thang đo danh nghĩa để tìm hiểu thông tin về người được khảo sát. Những thông tin này được sử dụng để làm tiêu chí phân loại và có cái nhìn tổng quan về các đối tượng tham gia khảo sát.

Phần 2: Gồm 7 câu hỏi, sử dụng thang đo Likert 5 điểm nhằm giúp đánh giá

chung về tình hình phát triển các GDPS tại các NHTM Việt Nam và vai trò của các GDPS với các NHTM Việt Nam.

124

4.1.3.2. Nội dung của bảng câu hỏi:

Phần 3: Gồm 33 câu hỏi, đây là phần câu hỏi trọng tâm sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phái sinh của các NHTM Việt Nam.

- Phần 1: gồm 5 câu hỏi về thông tin cá nhân của người được khảo sát:

+ Lĩnh vực công tác.

+ Kinh nghiệm công tác.

+ Trình độ học vấn.

+ Đã từng tìm hiểu về các GDPS chưa?

+ Đã từng tham gia các khóa đào tạo về NVPS chưa?

- Phần 2: gồm 4 câu hỏi về tình hình phát triển các GDPS tại các NHTM Việt Nam hiện nay, trong đó 03 câu hỏi đầu được khảo sát nhằm mục đích đánh giá chung

về tình hình phát triển các GDPS tại các NHTM và sẽ được sử dụng làm biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu.

+ PTGDPSS1: Phát triển các giao dịch tài chính phái sinh của NHTM là việc NH gia tăng về số lượng giao dịch, nâng cao chất lượng, tiện ích của các giao dịch tài chính phái sinh nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động kinh doanh của NH và tăng sức cạnh tranh của NH trên thị trường trong một thời kỳ nhất định.

+ PTGDPSS2: Phát triển GDPS là cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.

+ PTGDPSS3: Phát triển GDPS là xu hướng tất yếu trong tương lai của các

NHTM VN trong xu thế hội nhập.

+ Phát triển GDPS chưa được các NHTM Việt Nam quan tâm và các chính sách

và hành lang pháp lý hiện nay chưa thúc đẩy việc phát triển các GDPS tại các NHTM Việt Nam.

- Phần 3 gồm 3 câu hỏi về vai trò của việc phát triển các GDPS đối với các NHTM, để giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn về vai trò và sự cần thiết của việc phát

triển các GDPS đối với các NHTM:

+ Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung cấp đến KH của NHTM.

+ Tăng cơ hội đầu cơ và kinh doanh nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận cho NHTM.

+ Là giải pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro trong hoạt động của NHTM.

- Phần 4: gồm 33 câu hỏi (33 biến) và được gom thành 5 nhóm yếu tố chính:

chính sách và hành lang pháp lý (biến CS1 đến CS9), Môi trường kinh tế (biến

125

MTKT1 đến MTKT7), KH (biến KH1 đến KH4), Đối thủ cạnh tranh (biến DTCT1

đến DTCT3), Chủ quan (biến CQ1 đến CQ10). Đây là các câu hỏi có mục đích thu

thập các yếu tố có ảnh hưởng tới sự phát triển GDPS tại các NHTM bao gồm:

+ CS1: Điều hành chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ linh hoạt và đúng đắn.

+ CS2: Nghiên cứu và ban hành đồng bộ, kịp thời các văn bản pháp luật tạo ra

một hành lang pháp lý đầy đủ, hoàn thiện.

+ CS3: Các quy định pháp luật rõ ràng, đầy đủ nhằm hướng tới bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham giao trong các GDPS.

+ CS4: Chính phủ và NHNN đưa ra các chương trình hỗ trợ phát triển thị

trường GDPS.

+ CS5: NHNN có cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt với mức độ biến động giá lớn.

+ CS6: NHNN có cơ chế điều hành lãi suất linh hoạt với mức độ biến động giá lớn.

+ CS7: Chính sách thuế ưu đãi đối với GDPS tạo điều kiện phát triển GDPS của NHTM.

+ CS8: Xây dựng các chuẩn mực kế toán về NVPS tương đồng và phù hợp với

chuẩn mực kế toán quốc tế.

+ CS9: Hoàn thiện quy chế thanh tra, giám sát của NHNN để đảm bảo cho thị

trường phái sinh hoạt động lành mạnh, minh bạch.

+ MTKT1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định góp phần thúc đẩy các

GDPS của NHTM.

+ MTKT2: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng cao làm tăng nhu cầu sử dụng các

GDPS của các DN xuất nhập khẩu và góp phần phát triển hoạt động GDPS tại các NHTM.

+ MTKT3: Dư nợ nền kinh tế cao sẽ thúc đẩy các GDPS của các NHTM.

+ MTKT4: Sự phát triển của TTTC là yếu tố quan trọng phát triển các GDPS.

+ MTKT5: Mức dự trữ ngoại hối cao sẽ thúc đẩy phát triển các GDPS tại NHTM.

+ MTKT6: Sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh là yếu

tố quan trọng thúc đẩy các GDPS của NHTM.

+ MTKT7: Sự phát triển của thị trường hàng hóa phái sinh tạo điều kiện phát

triển các GDPS tại NHTM.

+ KH1: Hiểu biết và nhận thức của KH về các CCPS sẽ giúp họ sử dụng nhiều

hơn các giao dịch này và góp phần phát triển các GDPS của NHTM.

126

+ KH2: KH tin tưởng GDPS là công cụ quản trị rủi ro hiệu quả sẽ sử dụng giao

dịch này nhiều hơn và góp phần phát triển các GDPS của NHTM.

+ KH3: KH tin tưởng phái sinh là cơ hội đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận hiệu quả sẽ

sử dụng các giao dịch này nhiều hơn và góp phần phát triển các GDPS của NHTM.

+ KH4: Việc gia tăng KH là các nhà đầu tư cá nhân nước ngoài và các DN

nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển

GDPS của NHTM.

+ DTCT1: Gia tăng số lượng các NHTM cạnh tranh trong hoạt động kinh

doanh sẽ thúc đẩy phát triển GDPS của NHTM.

+ DTCT2: Hiệu quả trong việc sử dụng các CCPS của các đối thủ cạnh tranh sẽ

thúc đẩy phát triển GDPS của NHTM.

+ DTCT3: Các đối thủ cạnh tranh của NH có chiến lược phát triển GDPS.

+ CQ1. Lãnh đạo của NHTM nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động

phái sinh đối với hoạt động của NH sẽ thúc đẩy việc phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ2: NHTM có chiến lược kinh doanh và marketing hướng tới phát triển các

SPPS sẽ phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ3: NHTM luôn tìm hiểu và đa dạng hóa các SPPS khác nhau cung cấp đến

KH sẽ góp phần phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ4: Phát triển công nghệ hiện đại góp phần phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ5: Uy tín, thương hiệu của NHTM góp phần phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ6: Kiến thức, trình độ, năng lực, kinh nghiệm của nhân viên NHTM về

NVPS góp phần phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ7: Năng lực tư vấn, môi giới, cung cấp thông tin và cung cấp quy trình

GDPS chuyên nghiệp của NHTM sẽ phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ8: Mức độ hội nhập và hợp tác của NHTM đối với hệ thống tài chính NH

thế giới góp phần phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ9: Hệ thống thông tin, kế toán chuyên nghiệp, phù hợp với chuẩn mực

quốc tế góp phần phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ10: Hoạt động kiểm soát rủi ro của NHTM tốt, xây dựng và vận hành quy

trình nhận diện, đo lường, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro bài bản góp phần phát triển

GDPS của NHTM.

127

4.1.4. Thu thập thông tin

Với số lượng 33 biến định lượng thì để đạt được hiệu quả phân tích, tối thiểu

NCS phải khảo sát khoảng 150 đối tượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng sử

dụng kỹ thuật phỏng vấn khảo sát qua Google forms trên http://docs.google.com và

một số ít in phiếu khảo sát trực tiếp.

Để việc khảo sát cho kết quả tối ưu, các đối tượng khảo sát được NCS chủ định

hướng đến bao gồm 4 nhóm chính: các đối tượng đang công tác tại các NHTM,

NHNN; các đối tượng là giảng viên, nghiên cứu đang công tác tại các trường đại học

khối kinh tế; các đối tượng đang công tác tại các DN. Tổng cộng có khoảng 350 đối

tượng được NCS gửi mail và gửi phiếu khảo sát để nhờ khảo sát, số lượng số phiếu trả

lời thu về là 220 phiếu và các phiếu này đều đạt yêu cầu và được nhập liệu dùng làm

cơ sở cho việc phân tích dữ liệu.

Bảng 4.2: Thống kê bảng câu hỏi khảo sát

Số lượng bảng khảo sát

được trả lời Tỷ trọng Đối tượng khảo Số bảng khảo

đạt yêu cầu sát làm việc tại sát được gửi đi Không đạt Đạt yêu cầu yêu cầu

NHNN 50 38 0 100%

Các NHTM 200 115 0 100%

Các Trường ĐH 40 27 0 100%

chuyên ngành KT

Các DN 60 40 0 100%

350 220 0 100% Tổng

Như đã trình bày ở phần trên, số lượng đối tượng khảo sát được NCS gửi đi là

350 và nhận được về 220 mẫu khảo sát hợp lệ. Các thông tin trên 220 mẫu khảo sát

hợp lệ được mã hóa và đưa vào chương trình SPSS để xử lý số liệu và phân tích để

đưa ra được các kết quả cần thiết phục vụ mục đích nghiên cứu.

128

Bảng 4.3: Thống kê mẫu về đặc điểm của các đối tượng tham gia khảo sát

Đặc điểm Số lượng (tần số) Tỷ lệ (%)

Lĩnh vực công tác: 220

- NHNN 38 17.3

- NHTM 115 52.3

- Các Trường đại học chuyên ngành kinh tế 27 12.2

- DN 40 18.2

Kinh nghiệm công tác: 220

- Dưới 5 năm 24 10.9

- Từ 5 đến 10 năm 73 33.2

- Từ 10 đến 15 năm 86 39.1

- Trên 15 năm 37 16.8

Trình độ học vấn 220

- Cao đẳng 0 0

- Đại học 90 40.9

- Trên đại học 130 59.1

- Khác 0 0

Đã từng tìm hiểu về các GDPS 220

- Có 212 96.4

- Không 8 3.6

220 Đã từng tham gia đào tạo về NVPS

- Có 129 41.4

- Không 91 58.6

Nguồn: Số liệu điều tra thống kê

Bảng thống kê trên cho chúng ta nhìn thấy một cách tổng quan về các đối tượng tham gia trả lời Bảng câu hỏi khảo sát: Phần lớn họ đều là những người làm việc trong NHNN, các NHTM và các trường đại học chuyên ngành kinh tế (chiếm tổng cộng 81.8%) và đều có thâm niên công tác (kinh nghiệm công tác hầu hết đều từ 5 năm trở

lên, chiếm 89.1%); trình độ học vấn toàn bộ là Đại học và trên Đại học và 96.4% trong số các đối tượng tham gia khảo sát đã có kiến thức/hiểu biết về các GDPS tại các NHTM rất cao, trên 96%. Kết quả thống kê này cho thấy các thông tin chúng ta thu

thập được từ cuộc khảo sát có tính tin cậy và chuyên môn tương đối cao.

129

4.2. Kết quả nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam.

4.2.1. Kết quả từ kiểm định giả thuyết thống kê

Bảng 4.4: Phân tích dữ liệu thống kê tình hình phát triển các GDPS tại các NHTM hiện nay Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

PTGDPSS1 220 3 5 4.46 .543

PTGDPSS2 220 2 5 4.37 .646

PTGDPSS3 220 2 5 4.58 .603

Nguồn: Số liệu điều tra thống kê

Kết quả cho thấy điểm trung bình của các yếu tố hầu hết đều ở mức 4.37 đến

4.58, trên mức thang điểm 5, điều này chứng tỏ rằng hầu hết mọi người đều đồng ý với các ý kiến mà tác giả đưa ra về tình hình phát triển các GDPS tại các NHTM hiện nay.

4.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các GDPS của các NHTM Việt Nam

4.2.2.1. Thống kê mô tả dữ liệu:

Kết quả thống kê (phụ lục 5 cho thấy cả 33 yếu tố đều được đánh giá ở mức độ cao:

4.2.2.2. Độ tin cậy của thang đo:

trên 4 điểm với thang đo 5 điểm và độ lệch chuẩn ở mức thấp phản ánh sự đánh giá tương đối đồng đều của các đối tượng khảo sát về các yếu tố được đề cập trong bảng khảo sát.

Yếu tố Bảng 4.5: Phân tích độ tin cậy của thang đo Hệ số tin cậy Số biến Cronbach’s Alpha quan sát Giá trị thang đo

Chính sách và hành lang pháp lý 0.892 Đạt tin cậy 9

Môi trường kinh tế 0.838 Đạt tin cậy 7

KH 0.776 Đạt tin cậy 4

Đối thủ cạnh tranh 0.647 Đạt tin cậy 3

Chủ quan 0.849 Đạt tin cậy 9

Phát triển GDPS 0.774 Đạt tin cậy 3

Nguồn: Đánh giá mức độ tin cậy của thang đo - chi tiết từng biến theo SPSS

130

Từ bảng trên cho thấy các thang đo đều đạt tin cậy với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cao: thấp nhất là 0.647 và cao nhất là 0.892 và tất cả các biến quan sát đều có tương quan biến - tổng lớn hơn 0.3. Riêng đối với nhóm nhân tố chủ quan khi kiểm định thì biến CQ1 có tương quan tổng nhỏ hơn 0.3 nên tác giả loại ra khỏi mô hình và kiểm định lại độ

4.2.2.3. Phân tích khám phá nhân tố

tin cậy với 9 biến còn lại từ CQ2 đến CQ10 thì đạt được kết quả như bảng trên.

Mục đích của phân tích khám phá nhân tố là để tìm ra các thành phần có giá trị

ảnh hưởng đến sự phát triển các GDPS và đồng thời loại bỏ các biến không phù hợp.

Để áp dụng phân tích khám phá nhân tố, tác giả sử dụng “phép kiểm định Bartlett nhằm kiểm định sự phù hợp của dữ liệu đối với phương pháp phân tích nhân tố áp dụng. Mục đích của bước này là bác bỏ giả thuyết rằng các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể, nếu giả thuyết này không bị bác bỏ thì phân tích nhân tố

rất có khả năng không thích hợp.”

- Phân tích khám phá nhân tố cho các biến độc lập:

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test (Phân tích khám phá nhân tố cho các biến độc lập) KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .850

Approx. Chi-Square 4093.992

Bartlett's Test of Sphericity df 496

Sig. .000

Bảng trên cho thấy: giá trị sig.=0.000 của kiểm định Bartlett giúp chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết các biến không có tương quan với nhau. Hệ số KMO = 0.850 lớn hơn 0.5, giá trị p-value của kiểm định Barlett nhỏ hơn 0.05 cho thấy dữ liệu phù hợp với việc phân tích nhân tố.

Tiếp theo, từ 32 yếu tố đo lường chi tiết về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS (đã loại bỏ CQ1 khi kiểm định độ tin cậy), chúng ta tiến hành rút gọn và gom chúng lại thành nhóm các yếu tố ít hơn về số lượng nhưng có ý nghĩa hơn phục

vụ phân tích hồi quy. Sử dụng phương pháp rút trích (Extraction Method) Principal Component Analysis, phép quay (Rotation Method) Varimax with Kaiser Normalization, những biến quan sát có trọng số nhỏ hơn hoặc trích vào hai nhóm nhân tố mà khoảng cách chênh lệch giữa hai nhóm rất nhỏ, không tạo nên sự khác biệt để

đại diện phản ánh cho một nhân tố cụ thể sẽ bị loại.

131

Kết quả rút trích nhân tố phụ lục 8, dựa theo tiêu chuẩn đại lượng Initial Eigenvalues > 1 thì có 7 nhân tố được rút ra và chúng giải thích được 65.17% biến thiên của dữ liệu (phương sai giải thích bằng 65.17%) lớn hơn 50% (ngưỡng chấp nhận) có nghĩa là các điều kiện hình thành nhân tố mới được thỏa mãn. Từ đây chúng

ta biết sẽ có 7 biến chính tác động đến sự phát triển các GDPS của các NHTMVN.

Việc gom nhóm các yếu tố nhỏ (biến nhỏ) theo nhân tố chính nào trong 7 nhân

tố được rút trích, ta xem ma trận xoay nhân tố tại Phụ lục 9.

Từ bảng ma trận xoay nhân tố, chúng ta sẽ loại đi những yếu tố nhỏ không có ý nghĩa bao gồm: CS2, CQ7, MTKT4. Sau cùng, chúng ta có tổng cộng 7 biến tương ứng với 7 nhân tố chính bao gồm:

+ Biến CS - Chính sách và hành lang pháp lý (tương ứng nhóm nhân tố 1): gồm

các yếu tố CS1, CS3, CS4, CS5, CS6, CS7, CS8, CS9.

+ Biến CQA - Chủ quan (tương ứng nhóm nhân tố 2): gồm các yếu tố CQ2,

CQ3, CQ4, CQ5, CQ6.

+ Biến MTKTA - Môi trường kinh tế (tương ứng nhóm nhân tố 3): gồm các yếu

tố MTKT2, MTKT6, MTKT7

+ Biến KH – KH (tương ứng nhóm nhân tố 4): gồm các yếu tố KH1,KH2, KH3, KH4.

+ Biến MTKTB - Môi trường kinh tế (tương ứng nhóm nhân tố 5): gồm các yếu

tố MTKT1, MTKT3, MTKT5.

+ Biến CQB - Chủ quan (tương ứng nhóm nhân tố 6): gồm các yếu tố CQ8,

CQ9, CQ10.

+ Biến DTCT – Đối thủ cạnh tranh (tương ứng nhóm nhân tố 7): gồm các yếu

tố DTCT1, DTCT2, DTCT3.

- Phân tích khám phá nhân tố cho biến phụ thuộc:

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test

(Phân tích khám phá nhân tố cho biến phụ thuộc)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .623

Approx. Chi-Square 214.015

Bartlett's Test of Sphericity df 3

Sig. .000

132

Với KMO=0.623> 0.5 và p-value của kiểm định Bartlett = 0.000 < 0.05 cho

thấy dữ liệu biến phụ thuộc phù hợp với phân tích nhân tố.

Tương tự như với các biến độc lập, tác giả sử dụng phương pháp rút trích (Extraction Method) Principal Component Analysis, phép quay (Rotation Method)

Varimax with Kaiser Normalization và kết quả cho thấy có 01 nhân tố được hình thành với phương sai giải thích bằng 69.62% > 50% cho thấy nhân tố được hình thành là phù hợp.

Bảng 4.8: Kết quả phân tích rút trích nhân tố Biến phụ thuộc Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Total Total

% of Variance Cumulative % % of Variance Cumulative %

69.620 2.089 69.620 69.620 1 2.089 69.620

2 .626 20.862 90.482

3 .286 9.518 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Và bảng ma trận xoay nhân tố bên dưới cũng cho thấy cả 3 yếu tố của biến phụ

thuộc đều được gom lại thành 01 nhân tố, không loại bỏ yếu tố nào:

Bảng 4.9: Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc Component Matrixa

Component

1

.906 PTGDPSS1

.831 PTGDPSS3

.759 PTGDPSS2

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

4.2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu

Qua phần trình bày lý thuyết ở chương 2, kết hợp nghiên cứu định tính và phân tích nhân tố, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam như sau:

133

Sự phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam ảnh hưởng bởi 5 yếu tố chính: Chính sách và hành lang pháp lý, Môi trường kinh tế, KH, Đối thủ cạnh tranh của NH và Yếu tố chủ quan của chính NH tương ứng với 7 biến như trong phần phân tích khám phá nhân tố đã trình bày: CS, MTKTA, MTKTB, KH, DTCT, CQA, CQB.

Mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố trên đến việc phát triển các GDPS tại các NHTM Việt Nam sẽ được xác định thông qua mô hình hồi quy đa biến, trong đó các yếu tố hình thành sẽ đóng vai trò độc lập trong mô hình và được định lượng bằng

cách tính trung bình điểm số của các biến đo lường cho yếu tố đó. Sự phát triển các GDPS là biến phụ thuộc, định lượng bằng điểm trung bình của 03 biến số đo lường sự phát triển GDPS tại các NHTM (PTGSPSS1, PTGDPSS2, PTGDPSS3).

Mô hình hồi quy được viết dưới dạng phương trình hồi quy tuyến tính đa biến

như sau:

PTGDPS = β0 + β1CS + β2KH + β3MTKTA + β4CQA + β5MTKTB + β6CQB + β7DTCT

4.2.4. Mối tương quan giữa các biến

Bảng 4.10: Ma trận hệ số tương quan

PTGDPS CS KH MTKTA CQA MTKTB CQB DTCT

PTGDPS

CS

KH

MTKTA

CQA

MTKTB

CQB

1 .664** .521** .784** .644** .573** .622** .608** 1 .444** .506** .598** .375** .442** .423** 1 .507** .454** .451** .461** .487** 1 .613** .538** .604** .568** 1 .402** .637** .500** 1 .393** .452** 1 .523** 1 DTCT

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Bảng ma trận hệ số tương quan trên cho chúng ta thấy được hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc (PTGDPS) là tương đối cao. Về mặt đánh giá sơ bộ thì chúng ta kết luận là có thể đưa các biến độc lập này vào mô hình để giải thích

cho biến phụ thuộc hay nói một cách khác là 7 biến được rút trích từ phần phân tích nhân tố nêu trên có ảnh hưởng đến sự phát triển các GDPS tại các NHTMVN. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác mức độ giải thích của các biến độc lập này cho biến phụ

thuộc, chúng ta cần tiếp tục phân tích trong phần mô hình hồi quy đa biến tiếp theo.

134

4.2.5. Lựa chọn biến và mô hình hồi quy đa biến

“Một biến phụ thuộc thường sẽ chịu tác động từ nhiều biến độc lập khác nhau nhưng khi phân tích mô hình hồi quy thì không phải lúc nào phương trình càng nhiều

biến độc lập càng phù hợp với dữ liệu chúng ta có.

Một mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng khó giải thích và do đó rất khó đánh giá ảnh hưởng của mỗi biến độc lập đến biến phụ thuộc, có thể trong những biến

được sử dụng lại có những biến không phải là biến quyết định cho biến thiên của biến phụ thuộc. Do vậy, việc thực hiện thủ tục chọn biến theo phương pháp chọn từng bước (stepwise selection) sẽ giúp chúng ta nhận ra các biến độc lập nào có khả năng dự đoán tốt cho biến phụ thuộc.”

Phương pháp

Bảng 4.11: Kết quả thủ tục lựa chọn biến theo phương pháp chọn từng biến Mô hình hồi quy theo bước Biến có ý nghĩa được lần lượt đưa vào

1 MTKTA

Từng bước “Tiêu chuẩn: Xác suất F vào <=0.05 và xác suất F ra >=0.1”

2 MTKTA, CS

3 MTKTA, CS, DTCT

Từng bước “Tiêu chuẩn: Xác suất F vào <=0.05 và xác suất F ra >=0.1”

4 MTKTA, CS, DTCT, Từng bước “Tiêu chuẩn: Xác suất F

MTKTB vào <=0.05 và xác suất F ra >=0.1”

5

MTKTA, CS, DTCT, MTKTB, CQB Từng bước “Tiêu chuẩn: Xác suất F vào <=0.05 và xác suất F ra >=0.1”

Biến phụ thuộc: PTGDPS

Nguồn: chi tiết theo “Phụ lục 10 kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội”

Theo kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội theo từng bước để lựa chọn biến

cho ta thấy: chỉ nên sử dụng 5 biến MTKTA, CS, DTCT, MTKTB, CQB để đưa vào mô hình, hai biến còn lại là KH (KH) và CQA (nhóm nhân tố chủ quan A) không đủ tiêu chuẩn “Xác suất F vào <=0.05 và xác suất F ra >=0.1” sẽ không được đưa vào mô hình do hai biến này không dự đoán tốt được cho biến phụ thuộc.

Kết luận lại sau phần lựa chọn biến, chúng ta có được “mô hình nghiên cứu

được thể hiện dưới dạng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến” như sau:

PTGDPS = β0 + β1CS + β3MTKTA + β5MTKTB + β6CQB + β7DTCT

135

Trong đó:

PTGDPS là: Phát triển các GDPS tại NHTM VN

CS là: biến thể hiện các yếu tố thuộc nhóm chính sách và hành lang pháp lý

MTKTA là: biến thể hiện các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế A

MTKTB là: biến thể hiện các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế B

CQB là: biến thể hiện các yếu tố thuộc về chủ quan

DTCT là: biến thể hiện các yếu tố thuộc về đối thủ cạnh tranh

βi: hệ số hồi quy riêng phần tương ứng với các biến độc lập

4.2.6. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Bảng 4.12: Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình Model Summary

Model R R Square

Adjusted R Square Std. Error of the Estimate

1 .615 .613 .315

2 .711 .708 .274

3 .731 .727 .265

4 .743 .739 .259

5 .784a .843b .855c .862d .867e .752 .746 .255

a. Predictors: (Constant), MTKTA

b. Predictors: (Constant), MTKTA, CS

c. Predictors: (Constant), MTKTA, CS, DTCT

d. Predictors: (Constant), MTKTA, CS, DTCT, MTKTB

e. Predictors: (Constant), MTKTA, CS, DTCT, MTKTB, CQB

Mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá qua giá trị Adjusted R2 (R2 điều chỉnh). Từ bảng trên ta nhận thấy giá trị Adjusted R2 (adjusted R Square) = 0.746 nghĩa là có 74.6% biến thiên của sự PTGDPS được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính với 5 nhân tố MTKTA, CS, DTCT, MTKTB, CQB (tức mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc được coi là khá chặt chẽ), điều này cũng có nghĩa là mô hình hồi quy đa biến được sử dụng phù hợp với tập dữ liệu ở mức 74.6%.

136

4.2.7. Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ tiến hành “kiểm định F về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể để xem xét biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp các biến độc lập hay không. Giả thuyết H0 được đặt ra là: β1 = β3 = β5 = β6 = β7= 0” Bảng 4.13: Bảng ANOVA-Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Regression 34.581 1 34.581 348.247 .000b

1 Residual 21.647 218 .099

Total 56.228 219

Regression 39.973 2 19.986 266.811 .000c

2 Residual 16.255 217 .075

Total 56.228 219

Regression 41.084 3 13.695 195.333 .000d

3 Residual 15.144 216 .070

Total 56.228 219

Regression 41.796 4 10.449 155.669 .000e

4 Residual 14.432 215 .067

Total 56.228 219

Regression 42.278 5 8.456 129.715 .000f

5 Residual 13.950 214 .065

Total 56.228 219

a. Dependent Variable: PTGDPS

b. Predictors: (Constant), MTKTA

c. Predictors: (Constant), MTKTA, CS

d. Predictors: (Constant), MTKTA, CS, DTCT

e. Predictors: (Constant), MTKTA, CS, DTCT, MTKTB

f. Predictors: (Constant), MTKTA, CS, DTCT, MTKTB, CQB

Từ bảng kết quả trên cho thấy giá trị Sig. = 0.000, giá trị rất nhỏ và giá trị này cho phép chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, điều đó cũng có nghĩa là kết hợp của các biến hiện có trong mô hình hồi quy tuyến tính của chúng ta có thể giải thích được

137

thay đổi của biến phụ thuộc – PTGDPS và mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng là phù hợp, mức độ phù hợp là 74.6%.

4.2.8. Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố

Bảng 4.14: Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Biến (Variables) Giá trị t Độ lệch chuẩn (Sd.Error) Độ chấp nhận (Tolerance) Hệ số hồi quy (Beta) Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficients) Mức ý nghĩa của t (Sig.)

Hằng số -0.70 0.195 -0.362 0.718 Hệ số phóng đại phương sai (VIF)

CS 0.272 0.038 0.297 7.249 0.000* 0.693 1.444

MTKTA 0.400 0.048 0.421 8.403 0.000* 0.462 2.163

MTKTB 0.117 0.036 0.134 3.222 0.001* 0.671 1.491

CQB 0.141 0.052 0.122 2.719 0.007* 0.573 1.745

DTCT 0.115 0.043 0.119 2.689 0.008* 0.594 1.683

Biến phụ thuộc: PTGDPS; *: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%

Trước hết, chúng ta xem xét mô hình có tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến hay không: đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau làm cho mô hình trở nên không có ý nghĩa. Nhìn vào bảng kết quả phân tích hồi quy đa biến nêu trên và phụ lục 10, ta thấy độ chấp nhận của biến (Tolerance) đều < 1, thêm vào đó, “tiêu

chí Collinearity diagnostics (chuẩn đoán hiện tượng đa cộng tuyến) với hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor)” của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 10 nên ta không thấy dấu hiệu đa cộng tuyến xảy ra trong mô hình.

Về mặt ý nghĩa thống kê của mô hình: ta thấy tất cả các giá trị Sig. (mức ý nghĩa của phép kiểm định t) đều < 0.01 nghĩa là cả 5 biến độc lập trong mô hình đều có ý nghĩa thống kế ở mức 1%. Từ bảng kết quả trên, chúng ta có được phương trình dự đoán về phát triển các GDPS tại các NHTM VN như sau:

PTGDPS = -0.07 + 0.272CS + 0.400MTKTA + 0.117MTKTB + 0.141CQB + 0.115DTCT

Về mức độ quan trọng của các nhân tố tham gia vào phương trình: xét các giá trị các hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficients) theo thứ tự từ lớn đến nhỏ

thì các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế có ảnh hưởng nhiều nhất, tiếp theo là các nhân tố về chính sách và hành lang pháp lý, tiếp theo nữa là các yếu tố chủ quan và cuối cùng là các yếu tố thuộc về đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, mức độ chênh lệch

138

giữa các hệ số hồi quy chuẩn hóa là không lớn, không có sự chênh lệch nhiều về ý nghĩa giữa các nhóm nhân tố. Nhìn chung, cả 5 nhân tố đều có ảnh hưởng đến sự phát triển GDPS của các NHTM VN, bất kỳ một nhân tố nào thay đổi đều có tác động lên sự phát triển các GDPS của các NHTM VN.

Các nhân tố thuộc về chính sách có hệ số hồi quy là 0.272. Việc phát triển GDPS của các NHTM Việt Nam phụ thuộc vào chính sách và hành lang pháp lý vững mạnh, minh bạch và rõ ràng. Từ đó sẽ tạo nên các động lực, các điều kiện thuận lợi để

các NHTM phát triển GDPS, đồng thời cũng tạo ra các chế tài đảm bảo công bằng để tất cả các NHTM tham gia phát triển GDPS, không phát sinh hiện tượng trục lợi và che dấu các rủi ro phát sinh gây thiệt hại cho các bên tham gia thực hiện giao dịch phái sinh (doanh nghiệp và các nhà đầu tư…).

Các nhân tố vể môi trường kinh tế có hệ số hồi quy là 0.4 và 0.117. Các yếu tố về môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển GDPS của các NHTM Việt nam. Môi trường kinh tế vĩ mô với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế tốt và ổn định sẽ tạo điều

kiện thuận lợi để hoạt động GDPS của các NHTM phát triển. Các yếu tố khác thuộc về môi trường kinh tế như tổng kim ngạch xuất khẩu, tổng dư nợ của nền kinh tế cũng có tác động đến việc phát triển các GDPS tại các NHTM. Cuối cùng là sự phát triển của thị trường tài chính, thị trường hàng hóa phái sinh, thị trường chứng khoán phái sinh cũng

đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động GDPS của các NHTM.

Các yếu tố thuộc về chủ quan của chính NHTM có hệ số hồi quy là 0.141. Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào của NHTM thì đều chịu ảnh hưởng chủ quan từ tất

cả các yếu tố thuộc về NHTM đó và hoạt động GDPS của các NHTM cũng tương tự như vậy, chịu sự chi phối của các yếu tố chủ quan thuộc về chính NHTM đó. Chúng ta có thể kể đến một số yếu tố thuộc về chủ quan có tác động đến hoạt động GDPS của NHTM như: tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của Ban lãnh đạo, hệ thống cơ sở hạ

tầng về phần mềm, công nghệ hỗ trợ GDPS, hệ thống kiểm soát rủi ro, trình độ, kiến thức, năng lực chuyên môn của đội ngũ nhân viên thực hiện nghiệp vụ GDPS…

Các yếu tố thuộc về đối thủ cạnh tranh có hệ số hồi quy 0.115. Tại bất kỳ một

loại thị trường kinh doanh hàng hóa nào thì cạnh tranh luôn là một yếu tố quan trọng tạo động lực phát triển cho thị trường đó, GDPS cũng cần một môi trường cạnh tranh giữa các NHTM để phát triển. Việc có nhiều các NHTM cùng tham gia vào thị trường tài chính phái sinh, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế thì hoạt động GDPS của các

NHTM sẽ càng phát triển.

139

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, chương 3 NCS xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam. Từ tổng quan các nghiên cứu về phát triển GDPS, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu. Dữ liệu sử dụng tổng hợp từ kết quả khảo sát ý kiến từ 220 phiếu khảo sát.

Thông qua mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam dựa trên dự liệu sơ cấp tác giả xây dựng được phương trình dự đoán về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các GDPS tại các NHTM VN như sau:

PTGDPS = -0.07 + 0.272CS + 0.400MTKTA + 0.117MTKTB + 0.141CQB +

0.115DTCT

Về mức độ quan trọng của các nhân tố tham gia vào phương trình: xét các giá

trị các hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficients) theo thứ tự từ lớn đến nhỏ thì các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế có ảnh hưởng nhiều nhất, tiếp theo là các nhân tố về chính sách và hành lang pháp lý, tiếp theo nữa là các yếu tố chủ quan và cuối cùng là các yếu tố thuộc về đối thủ cạnh tranh.

140

CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

5.1. Điều kiện phát triển các giao dịch tài chính phái sinh tại các NHTM Việt Nam.

5.1.1. Điều kiện vĩ mô

5.1.1.1. Điều kiện pháp lý

a. Pháp luật về các công cụ tài chính

Các “văn bản pháp luật về các công cụ tài chính phải tách bạch các quy định về các CCPS, tức là đề cập trực tiếp, đầy đủ các CCPS, định nghĩa rõ ràng các thuật ngữ, tránh phải suy đoán, trích dẫn từ quy định chung. Có như vậy, các chủ thể tham gia

thị trường phái sinh trong đó có các NHTM mới có thể thống nhất tiến hành nghiệp vụ liên quan đến CCPS.

Văn bản pháp luật phải ấn định mức giới hạn hợp lý mà các tài sản gốc đạt

được để có thể có CCPS kèm theo. Hoạt động của các chủ thể trong GDPS, quy định về hoạt động giao dịch trên OTC cũng như sàn giao dịch tập trung của các CCPS cũng phải có những quy phạm, chế tài hợp lý.” Quan trọng nhất phải tạo điều kiện cho chủ thể tham gia thị trường một cách tích cực và lành mạnh, có như vậy mới có thể

khuyến khích được NVPS phát triển.

b. Pháp luật về các định chế tài chính

Pháp luật này có liên quan trực tiếp đến các nghiệp vụ, quy trình nghiệp vụ,

cách thức tổ chức của NHTM. “Cần phải quy định rõ tiêu chuẩn thiết yếu mà các NHTM phải có để tham gia thị trường phái sinh. Những văn bản pháp luật về các định chế tài chính cần có quy định, hướng dẫn chi tiết các vấn đề liên quan đến NVPS, mối quan hệ giữa NVPS với các nghiệp vụ khác. Có như vậy, pháp luật về các định chế tài chính mới có thể làm cơ sở giúp các NH mạnh dạn đưa ra những SPPS, có quy trình nghiệp vụ phù hợp, không trái pháp luật.

Ngoài ra, pháp luật về dân sự, thương mại và chứng khoán cũng phải hòa hợp, không mâu thuẫn với hai nguồn luật nói trên, có tác dụng bổ trợ cho hai luật đó. Pháp luật về kế toán và thuế cũng phải theo chiều hướng thuận lợi cho việc ghi nhận

các CCPS, tạo điều kiện cho tài sản gốc của CCPS được phát triển.”

141

5.1.1.2. Điều kiện thị trường

a. Thị trường hàng hóa:

Thị trường hàng hóa “phải có sự phát triển ở mức nhất định theo hướng tự do hóa. Giá cả hàng hóa phải theo quy luật cung cầu, mọi biến động trên thị trường phải

được phản ánh vào giá. Thị trường hàng hóa phải có sự tác động của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hàng hóa trong nước phải cạnh tranh tự do với hàng hóa quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa cũng phải được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.

Một thị trường hàng hóa có tác động tốt đến GDPS có thể có sự điều tiết của

chính phủ nhưng can thiệp vào giá phải không làm triệt tiêu nhu cầu sử dụng CCPS.”

b. Thị trường tài chính:

Hệ thống tài chính đòi hỏi phải ở trình độ nhất định để tạo điều kiện thuận lợi

cho sự phát triển của các CCPS và NVPS.

+Thị trường ngoại tệ và vàng: “Những biến động về tỷ giá phải phản ánh cung - cầu ngoại tệ. Tỷ giá cần thiết phải được thả nổi hoặc thả nổi có điều tiết hợp lý, không làm triệt tiêu ảnh hưởng của cung - cầu ngoại hối. Sự điều tiết vĩ mô cần ở mức

độ vừa phải để các chủ thể tham gia thị trường có sự chủ động với vấn đề rủi ro. Sự phát triển của thị trường phái sinh đòi hỏi một cơ chế cho phép dòng tiền ra vào quốc gia một cách tự do, ít nhất là với các đồng tiền lưu hành phổ biến.

Vấn đề với vàng cũng tương tự, sự liên kết và mở cửa của thị trường vàng

trong nước với thị trường vàng quốc tế sẽ làm vàng được lưu thông tự do cho biến động cung - cầu vàng phản ánh vào giá vàng.”

+Thị trường chứng khoán: “Thị trường chứng khoán cũng phải có sự phát triển ở mức độ cao. Các chứng khoán gốc như cổ phiểu, trái phiếu đòi hỏi phải có sự đa dạng, khối lượng giao dịch lớn, tính thanh khoản cao. Giá cả của chứng khoán trên thị trường cũng phải do cung – cầu quyết định. Thị trường chứng khoán phải có sự tập trung nhất định, khối lượng giao dịch tại SGD tập trung lớn làm cơ sở nền tảng cho sở GDTL.

Thông tin trên thị trường chứng khoán phải được minh bạch, có tính hiệu quả cao, có tác động tự nhiên đến giá cả chứng khoán trên thị trường.”

+Thị trường các công cụ nợ: “Lãi suất phải biến động tự nhiên, dưới tác động cung - cầu các khoản cho vay và công cụ nợ. Lãi suất cần biến động hợp lý với sự tăng giảm của mức độ rủi ro, tính thanh khoản của các công cụ nợ, kỳ vọng của các nhà đầu tư vào chính sách tỷ giá, vấn đề lạm phát…, tức là phải tuân theo một đường cong lãi

142

5.1.1.3. Điều kiện hạ tầng cơ sở

suất chuẩn. Mức lãi suất cơ bản phải có tác dụng định hướng lãi suất trên thị trường nhưng không được có tính áp đặt.”

CCPS là một sản phẩm hiện đại của hệ thống tài chính. Vì thế “để có thể triển

khai NVPS tại NHTM ở một nước, trước hết phải có một hạ tầng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại của thị trường phái sinh làm nền tảng.

Việc thanh toán tuy không trực tiếp thuộc các NVPS những nó liên quan đến việc chuyển phí đối với các dịch vụ từ SPPS mà NH cung cấp, thanh toán khi đến ngày

đáo hạn các HĐKH, HĐTL, HĐHD… Để tạo điều kiện cho GDPS phát triển, hệ thống thanh toán phải đáp ứng một khối lượng phù hợp với quy mô các giao dịch trên thị trường, có hệ thống thanh toán tự động, thanh toán bù trừ, phải có trung tâm thanh toán tập trung.

Để phát triển thị trường OTC cho các GDPS đòi hỏi hệ thống mạng internet, mạng lưới viễn thông rộng và hiện đại. Có như vậy, NVPS mới diễn ra chính xác, nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời, chi phí viễn thông, chi phí mạng thấp cũng là một điều kiện

gián tiếp tác động đến hiệu quả của NVPS. Bên cạnh đó phải có sàn giao dịch tập trung, nhất là với GDTL.” Sàn phải đáp ứng được việc lưu trữ thông tin lớn, cập nhập thông tin liên quan đến CCPS như tỷ giá, lãi suất giá cả, tính toán tự động lỗ - lãi.

5.1.2. Điều kiện từ phía NH

5.1.2.1. Quy trình làm việc nhanh chóng, thuận tiện, chi phí giao dịch thấp.

- Xây dựng quy trình làm việc hợp lý, giảm thời gian giao dịch và chi phí

giao dịch

- KH “có thể nhận được các sản phẩm với dịch vụ xuyên suốt. Nên tổ chức sao cho KH chỉ phải nói chuyện với một giao dịch viên, trả một mức giá hợp nhất và nhận

được một xác nhận dễ hiểu.

- Các nhân viên bán hàng cần hiểu rõ về dịch vụ phái sinh để tư vấn được cho

KH. Các cán bộ phái sinh vừa cung cấp dịch vụ vừa góp phần định hướng cho DN.

- Luồng thông tin thông suốt giữa các giao dịch viên. Có sự cộng tác giữa nhân

5.1.2.2. Đội ngũ cán bộ thực hiện NVPS

viên phái sinh và các nhân viên khác.”

Nhân sự là “yếu tố quan trọng không thể thiếu trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào, đối với NVPS, nhân sự là nhân viên của những trực tiếp tham gia thực

143

hiện, ra quyết định các GDPS. Các NHTM cần có đủ số lượng nhân viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để triển khai nghiệp vụ này.

Nhân viên cần phải có sự hiểu biết sâu sắc về thị trường khi tham gia giao dịch, về các loại CCPS, quy cách giao dịch, kỹ thuật định giá, các loại rủi ro có liên quan và

luật lệ của thị trường,... NHTM cần chuyên môn hóa đối với các nhân viên có liên quan đến nghiệp vụ này như nhân viên giao dịch, nhân viên quản lý rủi ro, nhân viên kế toán, kiểm soát,..”

- “Phát triển đội ngũ từ”lãnh đạo đến nhân viên đều có kinh nghiệm và được

đào tạo bài bản về các NVPS.

- Đội ngũ nhân viên tư vấn và giao dịch có khả năng thương lượng hiệu quả.

- Đội ngũ các chuyên gia có khả năng nhận biết, phân tích, và dự báo tình hình

liên quan đến lĩnh vực phái sinh

- Thiết kế được các SPPS, đủ để có thể đưa ra đúng lúc, được thị trường chào đón và sử dụng. Công việc thiết kế một CCPS bao gồm: “đưa ra các chi tiết của sản

5.1.2.3. Công nghệ

phẩm, tính giá của sản phẩm và sau đó phòng ngừa rủi ro cho sản phẩm đó.”

Ngoài các yếu tố trên ra thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt

là công nghệ thông tin vào mọi hoạt động trên thị trường là một điều kiện hết sức quan trọng. “Thực sự không thích hợp nếu sử dụng những công nghệ lạc hậu trong quá trình thực hiện các giao dịch CCPS vốn là những công cụ đòi hỏi kỹ thuật định giá phức tạp

nhất. Phần lớn các GDPS được các giao dịch viên đại diện cho các bên đối tác thực hiện qua điện thoại. Cuộc đối thoại giữa hai bên được ghi lại nguyên văn và được sử dụng làm bằng chứng về sự đàm phán trong giao dịch nếu sau này giữa hai bên có nảy sinh tranh chấp.

Như vậy, việc áp dụng công nghệ thanh toán điện tử giúp cho quá trình thanh toán chính xác và hiệu quả hay việc cập nhật thông tin về diễn biến của thị trường (về lãi suất, tỷ giá,...), về các loại hàng hóa giao dịch trên thị trường sẽ giúp cho các tổ

chức tài chính cũng như những chủ thể khác tham gia giao dịch có quyết định đúng đắn trong việc sử dụng các CCPS một cách có hiệu quả để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.” Công nghệ NH gồm: kỹ thuật liên quan đến hạ tầng thanh toán, những tiến bộ trong thu thập, xử lý thông tin, các phần mềm quản lý, tính toán,…

- “Có hệ thống thông tin cập nhật liên tục lượng cung cầu trong nước và những

thị trường phái sinh quan trọng trên thế giới.

144

- Có hệ thống thanh toán tự động, thanh toán bù trừ giữa các NH. Các NH có

sự hợp tác chặt chẽ với nhau và với các định chế tài chính khác.

- Có hệ thống lưu trữ, phân tích số liệu rất lớn, cập nhật liên tục.

- Có phần mềm thông minh, hỗ trợ hiệu quả để giúp các NHTM có thể đưa ra

mức phí thích hợp, có tính cạnh trang cũng như đảm bảo thu nhập cho NH từ NVPS. Dùng phần mềm DerivaGem để tính phí quyền chọn và xây dựng những SPPS cho NH.”

5.1.3. Điều kiện từ phía KH

- DN cần nắm bắt được cấu trúc của một quá trình quản trị rủi ro bao gồm:

“(1) Nhận diện rủi ro (2) Phân biệt giữa quản trị rủi ro và đầu cơ (3) Đánh giá chi phí của hoạt động quản trị rủi ro trên phương diện chi phí phát sinh do không thực hiện hoạt động quản trị rủi ro”… “Để đánh giá chính xác chi phí quản trị rủi ro thì phải xem xét chúng trên phương diện chi phí tiềm ẩn của quyết định không thực hiện

quản trị rủi ro; giống như phương thức đánh giá chi phí của một hợp đồng bảo hiểm” (so với khoản tổn thất tiềm năng).

- Nhân sự có năng lực về SPPS. “Khi thấy những rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất sắp

tới tác động đến kết quả kinh doanh, DN phải có nhân sự để thực hiện các chương trình quản trị rủi ro” hiệu quả.

- Tư duy của những người lãnh đạo DN: Tư duy sợ chịu trách nhiệm khiến lãnh đạo DN sợ ra quyết định. Điều này đặc biệt đúng đối với việc sử dụng các

CCPS vì chúng là một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả nhưng đôi khi lại vô cùng tốn kém”. Những người lãnh đạo cần dám nghĩ dám làm.

- Ban lãnh đạo công ty cần “nắm rõ thị trường phái sinh, có như vậy họ mới

nắm bắt và có khả năng đưa ra quyết định có lợi cho công ty, thông báo cho các thành viên kiểm soát kế hoạch” và quá trình triển khai các biện pháp hạn chế rủi ro.

5.2. Một số giải pháp nhằm phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam

5.2.1. Đối với Chính phủ

Từ kết quả nghiên cứu ở chương 4, tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải pháp đối

với Chính phủ nhằm phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam như sau:

Hiện nay, các CCPS mới có thị trường giao dịch chính. Tuy nhiên doanh số giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam vô cùng nhỏ bé, số lượng hàng hóa chưa đa dạng chính vì thế các NHTM thực hiện các GDPS như hợp HĐKH

và HĐTL “phải giao dịch trên các sàn nước ngoài như London hay NewYork. Còn lại

145

là giao dịch qua quầy, nhiều bất lợi đối với tính thanh khoản cũng như các loại rủi ro tín dụng. Các hợp đồng quyền chọn và hoán đổi được giao dịch trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ. Nói chung, hiện tại chúng vẫn còn thiếu nhiều cơ chế tạo ra các hành lang đảm bảo các hoạt động được trôi chảy. Tuy nhiên, đi đôi với việc phát

triển thị trường là việc nâng cao chất lượng hàng hoá cho thị trường. Hàng hoá ở đây chính là các công cụ tài chính phái sinh, từ các công cụ thuần nhất tới các công cụ lai tạp.” Nhà nước cần có lộ trình tăng lượng hàng hóa giao dịch trên thị trường nhằm đa

dạng hóa sản phẩm.

Tuy nhiên “vấn đề của thị trường GDPS Việt Nam không chỉ nằm ở chỗ đa dạng hoá các sản phẩm, đáp ứng các nhu cầu của thị trường mà còn cần chú ý tới chất lượng hàng hoá. Ở đây, chính là tính hợp pháp, tính thanh khoản, khả năng thích ứng với các

loại rủi ro của các công cụ tài chính phái sinh. Do vậy cơ quan quản lý Nhà nước cần ban hành các quy định về GDPS,” hoàn thiện các đặc trưng kỹ thuật của các công cụ tài chính phái sinh, đáp ứng nhu cầu và mức độ phát triển của thị trường.

Cùng với việc thành lập các sàn giao dịch phái sinh hàng hóa, chứng khoán phái sinh tập trung, Chính phủ cần hoàn thiện quy định “những tiêu chuẩn chất lượng cần đạt được, chuẩn hóa mặt hàng xuất khẩu Việt Nam nhằm tạo điều kiện trong việc định giá sản phẩm. Việc định giá các hợp đồng phái sinh hàng hóa là hết sức cần thiết, là cơ

sở để phát triển thị trường chứng khoán phái sinh và thì trường tài chính phái sinh.

Chính phủ cần tạo điều kiện để NHNN cũng như các NHTM có thể phát huy hết tính sáng tạo của mình trong việc phát triển NVPS bằng cách thống nhất các luật lệ liên

quan đến CCPS đã được ban hành trước đó thành một bộ luật dành riêng cho các GDPS.”

Bên cạnh đó, Chính phủ nên có các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của các DN trong nước, bằng cách ban hành những chính sách cho vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp hoặc lãi suất 0% đối với các DN sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.

Có các chính sách ưu đãi thiết thực đối với các DN xuất khẩu, giảm các rào cản trong thương mại quốc tế đối với hoạt động nhập khẩu.

Chính phủ “cần quan tâm hơn nữa đến việc đẩy mạnh và ổn định TTTC, xây dựng

một nền kinh tế lành mạnh, minh bạch và bền vững, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích thị trường phái sinh phát triển.”

5.2.2. Đối với NHNN

Hoạt động “giao dịch phải thật sự có ý nghĩa trong điều kiện tình hình biến động của thị trường hoàn toàn khách quan. Các nhà đầu tư, DN, những người kinh doanh

ngoại tệ, vàng… dựa vào những phán đoán về diễn biến của thị trường, họ sẽ lựa chọn

146

các CCPS thích hợp để thực hiện. Và để quá trình thực hiện giao dịch các công cụ này được thuận lợi thì cơ chế quản lý của NHNN phải ngày càng được hoàn thiện, phải hoàn chỉnh khung pháp lý cho việc thực hiện các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, tương lai và quyền chọn. Đến thời điểm hiện nay, các văn bản pháp lý quy định cũng như hướng

dẫn việc thực hiện các GDPS vẫn bị coi là chưa đầy đủ, trong khi thị trường phái sinh ở nước ta chỉ mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Điều đó đã khiến cho các NHTM và các DN rất lúng túng trong việc thực hiện các giao dịch này. Cần có những quy

định pháp lý cụ thể cho việc thực hiện các GDPS, đặc biệt là đối với giao dịch quyền chọn, một nghiệp vụ rất mới mà kỹ thuật giao dịch lại phức tạp. Đối với hợp đồng kỳ hạn, tuy là mang tính bắt buộc thực hiện nhưng lại tồn tại rủi ro là người mua có thể gặp phải tình trạng mất khả năng thanh toán, do đó cũng cần đến những quy định của

pháp luật để đảm bảo tính thanh khoản cho những” hợp đồng kỳ hạn.

Vai trò của NHNN trong việc thúc đẩy các GDPS tại các NHTM Việt Nam là không hề nhỏ. Bởi như đã phân tích ở những phần trước, “chính sự ép buộc và gò bó về

chính sách của NHNN đã khiến thị trường phái sinh gặp phải nhiều khó khăn. Chẳng hạn như việc cấp phép thực hiện các GDPS cho các NHTM bao gồm nhiều thủ tục pháp lý rườm rà, tốn nhiều thời gian đã gây ra không ít khó khăn cho các NHTM khi muốn tham gia thị trường này. Vì vậy, tác giả xin nêu ra một số kiến nghị đối với

5.2.2.1. Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá

NHNN trong việc phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam” như sau:

Điều rất quan trọng để thúc đẩy phát triển các GDPS đó là cơ chế điều hành tỷ giá cần linh hoạt hơn, phản ánh đúng mối quan hệ cung - cầu về ngoại tệ trên thị

trường, dựa trên rổ tiền tệ của các nước có quan hệ thương mại với Việt Nam. Trong bối cảnh luồng vốn đổ vào Việt Nam đang tăng lên, một cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn sẽ ngăn chặn các áp lực lên lạm phát, đồng thời sự linh hoạt tỷ giá sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của các thị trường GDPS, tạo điều kiện bảo hiểm tốt hơn đối với rủi ro về

tỷ giá. “Trong những năm qua, NHNN điều hành tỷ giá với định hướng ngay từ đầu năm và thông thường điều chỉnh một vài lần trong năm theo một chiều giảm giá VND, vì vậy thị trường thường kỳ vọng NHNN sẽ điều chỉnh tỷ giá vào một số thời điểm

trong năm, thường có tính mùa vụ cao dẫn đến tình trạng đầu cơ và găm giữ ngoại tệ.

Tuy nhiên, ở cách thức điều hành tỷ giá mới, NHNN công bố tỷ giá trung tâm hàng ngày, bám sát diễn biến cung cầu ngoại tệ trong nước và quốc tế, do đó, tỷ giá trung tâm biến động có tăng, có giảm. Tỷ giá biến động theo cả hai chiều sẽ hạn chế

những cú sốc từ bên ngoài cũng như loại bỏ dần tâm lý găm giữ, đầu cơ trên thị trường ngoại tệ khi tỷ giá chỉ được điều chỉnh 1 chiều trước đây.”

147

Cuối năm 2015, “với việc thực hiện cách thức điều hành tỷ giá mới cùng với việc triển khai quyết liệt các giải pháp đồng bộ trong thời gian qua, tỷ giá và thị trường ngoại hối giữ ổn định, lòng tin vào đồng Việt Nam được củng cố, điều này cũng góp phần hạn chế tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ. NHNN đã chính thức công bố cơ

chế điều hành tỷ giá mới” theo đó tỷ giá trung tâm USD/VND sẽ được công bố hàng ngày. Tỷ giá trung tâm được xác định dựa trên: tỷ giá bình quân gia quyền trên thị trường liên NH, diễn biến tỷ giá chéo của 7 ngoại tệ khác có quan hệ thương mại, đầu

tư, và vay nợ lớn với Việt Nam, các cân đối vĩ mô và tiền tệ, và mục tiêu của chính sách tiền tệ. Bảy ngoại tệ chủ chốt khác bao gồm các đồng tiền của Liên minh Châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, và Thái Lan.

Như vậy, về cơ bản NHNN chỉ làm rõ hơn cơ chế điều hành tỷ giá so với trước

đây, chính thức thừa nhận tác động chéo của một số đồng tiền chủ chốt khác, ngoài USD, đến tỷ giá, và cho phép tỷ giá có thể thay đổi hàng ngày theo công bố về tỷ giá trung tâm. Tỷ giá thực tế trên thị trường ngoại hối trong hai tuần đầu giao dịch vẫn chủ

yếu xoay quanh biên độ giới hạn trên của tỷ giá trung tâm, cho nên thị trường vẫn còn hoài nghi về tính chỉ báo, dẫn dắt của cơ chế tỷ giá mới. Trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay NHNN cần nới lỏng dần chính sách can thiệp trực tiếp vào thị trường, hướng đến tự do hóa chuyển đổi tiền đồng Việt Nam. Điều này sẽ đảm bảo tỷ giá phản

ánh đúng cung cầu trên thị trường. Từng bước nâng cao giá trị đồng nội tệ trên thị trường thế giới, xây dựng một cơ chế điều hành tỷ giá linh họat hơn.

Ngoài ra, NHNN là cơ quan “có khả năng dự báo được diễn biến của tỷ giá mà

các DN có thể đặt niềm tin bởi vì ngoài vai trò điều hành tỷ giá, NHNN còn là cơ quan phát đi những tín hiệu mà theo đó, các NH thương mại và các DN có những phản ứng kịp thời để phòng ngừa rủi ro tỷ giá hoặc hạn chế tổn thất do rủi ro tỷ giá mang lại. Do đó, nếu NHNN có những dự báo càng chính xác về xu hướng biến động tỷ giá thì sẽ

5.2.2.2. Hoàn thiện chính sách lãi suất

tạo được niềm tin rất lớn ở các DN cũng như các NHTM, và khi đó các DN sẽ an tâm hơn trong việc sử dụng các giao dịch ngoại hối phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá”, đặc biệt là giao dịch kỳ hạn.

Chính sách lãi suất một trong những công cụ chính của chính sách tiền tệ. Tùy thuộc vào từng mục tiêu của chính sách tiền tệ NH nhà nước áp dụng cơ chế điều hành lãi suất phù hợp, nhằm ổn định và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động NH và sự phân bố có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh tế.

148

Chính sách lãi suất của Việt Nam từ khi đổi mới (1988) đến nay đã có nhiều thay đổi: Từ chính sách lãi suất cố định (1988-1992), lãi suất trần cho vay và sàn lãi suất huy động có linh hoạt (1993- 2000), lãi suất cơ bản kèm biên độ dao động (2000-2001 với ngoại tệ và 2000- 2002 với nội tệ), lãi suất thỏa thuận (2002-2010). Tuy nhiên, từ 2011

đến nay, với chính sách tiền tệ chặt chẽ, chính sách lãi suất của NH Nhà nước đã có những thay đổi theo hướng kiểm soát chặt chẽ hơn, khởi nguồn bằng chính sách lãi suất trần huy động theo Thông tư 02/2011 ngày 3/3/2011. Từ đó đến nay, chính sách lãi suất

trần huy động vẫn được thực hiện, nhưng có sự điều chỉnh linh hoạt hơn, chỉ tập trung vào huy động ngắn hạn và điều chỉnh theo tín hiệu thị trường; và trần lãi suất cho vay ngắn hạn của một số ngành, lĩnh vực trọng điểm. Điều này cũng đồng nghĩa với việc NH Nhà nước vẫn đánh giá hệ thống TCTD chưa thực sự hoạt động trở lại bình thường và

cần giám sát chặt chẽ để đảm bảo tính an toàn cao nhất của cả hệ thống.

Năm 2015 vấn đề lãi suất vẫn là vấn đề lớn, việc giảm thêm lãi suất và duy trì ổn định lãi suất như năm 2014 là hết sức khó khăn bởi nền kinh tế đang có dấu hiện

phục hồi, khiến áp lực tăng lãi suất là rất lớn. NHNN đã phối hợp với các bộ, cơ quan điều hành chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với các chính sách vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng và hỗ trợ phát triển TTTC, chứng khoán để tăng khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển. Điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát,

thị trường tiền tệ. Tăng dư nợ tín dụng phù hợp gắn với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng.

Việc “điều hành linh hoạt lãi suất cơ bản, vừa là công cụ điều tiết thị trường, vừa là

động thái phát tín hiệu về chủ trương của Chính phủ và giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của NHNN” là "thắt chặt" hay "nới lỏng" tiền tệ, đã và đang trở thành một chỉ số kinh tế quan trọng trên TTTC, tiền tệ, được các DN, người dân, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các NHTM quan tâm, theo dõi, dự báo và có phản ứng khá nhanh nhạy, tích

cực về hoạt động đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng.

Tuy vậy, “cơ chế điều hành lãi suất cơ bản là công cụ can thiệp trực tiếp đối với lãi suất kinh doanh của NHTM, có hạn chế nhất định việc thử nghiệm và đưa ra thị

trường các sản phẩm tín dụng có độ rủi ro cao nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường. Xử lý vấn đề này, NHNN đã ban hành cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận đối với các nhu cầu vốn phục vụ đời sống và phát hành thẻ tín dụng, đi kèm theo đó là cơ chế thống kê, theo dõi và thanh tra, giám sát” nhằm hạn chế rủi ro.

Trên thị trường vốn chính sách tự do hóa bước đầu lãi suất tín dụng mang lại những hiệu quả tích cực, “lãi suất ngày càng mang tính khách quan, phản ánh tương đối

149

5.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về GDPS

được thực trạng cung cầu vốn của thị trường.” Với sự biến động của lãi suất tín dụng tác động đến thị trường ngoại hối mang tính khách quan hơn, đây sẽ là một tác nhân quan trọng kích thích các nhà đầu tư quan tâm đến GDPS.”

Như đã đề cập trong phần thực trạng, các văn bản pháp lý hướng dẫn các GDPS của NHNN còn một số bất cập. Chính vì vậy, NHNN cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho các giao dịch này theo hướng:

Thứ nhất, Theo quyết định 145/2004 QĐ- NHNN thì các NHTM chỉ được phép

thực hiện bán quyền chọn cho tổ chức kinh tế và cá nhân mà không được mua quyền chọn. Chính vì vậy trong thời gian tới, NHNN cần cho phép NHTM thực hiện mua quyền chọn từ các tổ chức kinh tế và cá nhân, có nghĩa là họ có quyền bán quyền chọn cho NH. Điều này sẽ tạo nhiều cơ hội cho DN tham gia tích cực vào thị trường. Thêm vào đó, thời

gian qua do chính sách quản lý về ngoại hối quá chặt nên DN không thể tự do mua hoặc bán ngoại tệ nhằm mục đích đâu cơ hay phục vụ cho chiến lược phòng ngừa rủi ro tỷ giá mà chỉ mua hoặc bán ngoại tệ cho mục đích thanh toán. Do đó, trong thời gian tới, ngoài

việc nới lỏng cơ chế mua bán CCPS thì NHNN nên mở rộng các đối tượng mua bán ngoại tệ, khác phục tình trạng luẩn quẩn DN không có công cụ bảo vệ rủi ro tỷ giá nên NHNN phải can thiệp và quản lý chặt chẽ để bảo vệ DN, ngược lại khi mà DN được bảo vệ bởi chính sách của NHNN nên không cần sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Thứ hai, do các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ còn mới và phức tạp nên chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy, NHNN cần tăng cường quản lý giao dịch hối đoái thông qua việc quản lý trạng thái ngoại tệ. Thay vì NHNN “chỉ quy định trạng thái

ngoại tệ tại thời điểm cuối ngày, NHNN nên chuyển từ quy định quản lý trạng thái ngoại tệ tại thời điểm cuối ngày sang quản lý trạng thái ngoại tệ thường xuyên tại bất kỳ thời điểm nào. Ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Đức, Nhật và Singapore đều có sàn giao dịch công cụ tài chính phái sinh tập trung. Thời gian qua giao dịch tài chính

phái sinh ở Việt Nam chủ yếu là GDPS trên thị trường ngoại hối như hợp đồng kì hạn, hoán đổi và quyền chọn, đều được thực hiện trên thị trường phi tập trung, dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa KH và NHTM. Do không có thị trường tập trung hoạt động nên

tính thanh khoản của các công cụ tài chính phái sinh thấp. KH e ngại khi thấy CCPS như hợp đồng giao sau hay quyền chọn rất khó thanh lý khi cần. Việc giao dịch phi tập trung như hiện nay có nhiều nhược điểm và làm hạn chế nhu cầu giao dịch của KH, thể hiện ở chỗ: Chi phí tìm kiếm thông tin và tìm kiếm KH thương cao nhưng KH giao

dịch lại không nhiều, KH rất e ngại vì cho rằng họ không đủ mạnh về kiến thức, chuyên môn, kinh nghiệm…để có thể thương lượng giao dịch bình đẳng” với NH.

150

5.2.2.4. Một số các giải pháp khác

(1) NHNN cần nới lỏng việc quản lý các GDPS, tăng cường phối hợp với các NHTM và các tổ chức quốc tế trong vấn đề minh bạch hóa thông tin tài chính, tiền tệ

nhằm hạn chế được những rủi ro không đáng có đồng thời làm giảm sự biến động quá lớn của thị trường.

(2) Tiến hành các khóa đào tạo và tập huấn về NVPS, “các kỹ năng cần thiết về GDPS

cho các cán bộ, nhân viên NH nhằm cung cấp cho họ những kiến thức cơ bản nhất về CCPS, làm nền tảng để các NHTM sáng tạo và tự thiết kế riêng những SPPS cho NH mình”.

(3) Xây dựng những quy định và chuẩn mực chung về hình thức cũng như nội dung của một số hợp đồng phái sinh cơ bản như hợp đồng tương lai, nhằm giảm bớt

rủi ro đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy việc phổ biến các hợp đồng này trên thị trường.

(4) Trong môi trường hội nhập đòi hỏi “NHNN phải “uyển chuyển trong hoạt động, cũng như trong việc ban hành các quy định sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế

và những cam kết của Việt Nam đối với WTO. Để đáp ứng được những yêu cầu trong điều kiện hội nhập, thiết nghĩ NHNN cần có những chuyển biến tích cực trong cách quản lý, và những thay đổi trong cách lập luận mà cụ thể là”:

- Nâng cao vị thế và tính độc lập, tự chủ của NHNN trong việc xây dựng, điều

hành chính sách tiền tệ, nhằm tăng cường hiệu lực của các công cụ quản lý.

- Tăng cường phối hợp với các NHTM và các tổ chức tài chính quốc tế về chính sách

tiền tệ, thông tin, và ngăn ngừa rủi ro, qua đó hạn chế được những biến động của thị trường.

- Cải cách thể chế và hệ thống luật NH theo xu hướng quốc tế.

- Nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý tài chính.”

5.2.3. Đối với các NHTM

Thứ nhất, và quan trọng nhất đó chính là quan điểm của người lãnh đạo NHTM đối với việc phát triển các GDPS. Hiện nay, dịch vụ truyền thống của NHTM đang có

sự cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các NH với rất nhiều các sản phẩm tiện ích cho KH. Lợi nhuận từ hoạt động truyền thống có xu hướng chững lại với chi phí gia tăng nhanh, các NHTM lớn trên thế giới từ lâu đã nghiên cứu, triển khai và phát triển các

sản phẩm nghiệp vụ mới trong đó có GDPS trong khi các NHTM Việt Nam với tiềm lực về vốn và nhân lực hạn chế đang đi chậm hơn so với các NHTM quốc tế. Qua điều tra phỏng vấn một số vị trí quản lý trong các NHTM Việt Nam, tác giả nhận thấy họ và cấp cao hơn của họ đều cho rằng phát triển GDPS là tất yếu. Tuy nhiên nhiều lãnh đạo

NHTM còn băn khoăn về lợi ích và hạn chế của các giao dịch này bởi chúng có thể

151

mang lại lợi nhuận, phòng ngừa rủi ro xong nếu khả năng phân tích thị trường không tốt, sử dụng các CCPS này không hợp lý rất dễ dẫn tới những khoản lỗ lớn, rủi ro lớn cho các NHTM. Nhưng lãnh đạo NH cũng cần nhất quán trong quan điểm: Không thể vì sợ rủi ro trong GDPS mà không dám sử dụng, cung cấp và phát triển các giao dịch

này. Thái độ của nhà quản lý NH là hết sức quan trọng, quyết định tới sự thành bại của việc phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam hiện nay.

Thứ hai, Hiện nay tại các NHTM, các NVPS hiện nay rất ít, chủ yếu là mua bán kỳ hạn, quyền chọn ngoại tệ, hoán đổi lãi suất với quy mô và mức độ thực hiện thấp. Do đó, các NHTM cần phải phát triển các NVPS đa dạng và phong phú hơn nhằm thu

hút DN từ chính những tiện ích mang lại từ các dịch vụ này. Bên cạch các giao dịch truyền thống đang cung cấp (giao dịch kỳ hạn ngoại hối, hoán đổi ngoại hối, lãi suất) các NHTM cần mở rộng ra các sản phẩm mới gồm cả 4 loại giao dịch: Forward,

Future, Swap, Option với các tài sản cơ sở: ngoại hối, lãi suất, tín dụng, chỉ số chứng khoán, vàng, hàng hóa thông thường.

Thứ ba, các NHTM cần hiện đại hóa đồng bộ công nghệ NH. Các NVPS là những nghiệp vụ NH hiện đại, nên đòi hỏi các NH phải trang bị hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ mới có thể thu thập, xử lý, phân tích thông tin nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, từ đó mới có thể hạn chế rủi ro cho chính các NH và tư vấn được cho các KH của mình.

Thứ tư, các NH cần đẩy mạnh quảng cáo, giới thiệu, tư vấn các NVPS để các DN, đối tác của NHTM hiểu được lợi ích của các CCPS và sử dụng rộng rãi các nghiệp vụ này

như một công cụ để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh do biến động của thị trường.

Thứ năm, các NH phải nhanh chóng đào tạo được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trong lĩnh vực này. Chìa khóa của mọi sự thành công là yếu tố con người, các NH cần phải có đội ngũ nhân viên am hiểu những kiến thức về tài chính, pháp lý, đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao dịch các công cụ tài chính phái sinh. Công tác đào tạo và tái đào

tạo phải được tiến hành thường xuyên, liên tục; cả ở trong nước và nước ngoài; cả về lý thuyết lẫn thực hành. Có như vậy, mới giúp được đội ngũ nhân viên hiểu và triển khai được các nghiệp vụ một cách linh hoạt, tránh gây ra rủi ro cho chính các NH.

Thứ sáu, các NH cần phải tăng cường kiểm soát nội bộ. Các NH cần đảm bảo an toàn hoạt động, do đó các NH cần đánh giá rủi ro cấu trúc, quản lý hệ thống kế toán nhằm

đảm bảo các quyết định được đưa ra trên cơ sở có đầy đủ thông tin về rủi ro.

Thứ bảy, NHTM cần chú trọng hoạt động NHTM quốc tế, chủ động tham gia hội nhập nhiều hơn nữa với TTTC quốc tế. Tăng cường mối quan hệ với các NHTM lớn, các thị trường phái sinh khu vực và thế giới góp phần nâng cao uy tín, vị thế và tích lũy kinh nghiệm trong các GDPS.

152

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Trong chương 5, luận án phân tích các điều kiện để phát triển GDPS tại các

NHTM Việt Nam từ đó đưa ra các đề xuất nhằm phát triển các giao dịch này. Cụ thể:

Thứ nhất, điều kiện để các NHTM Việt Nam phát triển các GDPS bao gồm:

Điều kiện vĩ mô:

- Điều kiện pháp lý: Pháp luật về các công cụ tài chính, Pháp luật về các định

chế tài chính;

- Điều kiện thị trường: Thị trường hàng hóa, Thị trường tài chính;

- Điều kiện cơ sở hạ tầng.

Điều kiện từ phía NH:

- Quy trình làm việc;

- Đội ngũ cán bộ;

- Trình độ công nghệ.

Điều kiện từ phía KH.

Thứ 2, từ thực trạng hoạt động GDPS tại các NHTM Việt Nam với những hạn

chế và tác động của các nhân tố được phân tích ở chương 4, trong chương 5 luận án đề xuất một số các giải pháp đối với các đơn vị có liên quan nhằm phát triển các GDPS tại các NHTM Việt Nam trong thời gian tới như hoàn thiện các văn bản pháp lý lien quan đến GDPS, xây dựng chính sách phát triển TTTC, thị trường chứng khoán phái

sinh, hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá, lãi suất, phát triển nguồn lực về vốn và nguồn nhân lực chất lượng cao tại các NHTM…

153

KẾT LUẬN

Công cụ tài chính phái sinh là một những sản phẩm dịch vụ hiện đại rất phổ biến trên thế giới. Thông qua việc nghiên cứu tìm hiểu về sản phẩm hiện đại này, chúng ta thấy rằng sản phẩm này lợi ích cho việc phát triển tài chính nói riêng cho toàn bộ nền kinh tế nói chung. Phát triển công cụ tài chính phái sinh sẽ tạo điều kiện cho các DN, các TCTD, các NHTM phòng ngừa và hạn chế rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận. Cũng qua nghiên cứu này mà ta thấy, thị trường Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng nhưng các CCPS lại đang được thực hiện với doanh số giao dịch rất khiêm tốn.

Luận án dựa trên tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về các GDPS, thông qua nghiên cứu thị trường phái sinh thế giới và kinh nghiệm một số quốc gia, phân tích, đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM Việt Nam thông qua các nội dung: doanh số giao dịch, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của GDPS. Sau nhiều năm triển khai các GDPS với doanh số khiêm tốn cùng tỷ trọng đóng góp của lợi nhuận từ GDPS trong tổng lợi nhuận của các NHTM.

Thứ hai, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS tại các NHTM Việt Nam với bốn biến thanh khoản, quy mô NH, độ biến động tỷ giá, độ biến động lãi suất đều có ý nghĩa ở mức tin cậy lớn hơn 95% (P>/z/ < 0.005) và các hệ số hồi quy đều có dấu kỳ vọng đúng như dự đoán ban đầu. Điều đó có nghĩa là cả bốn biến độc lập đều có ảnh hưởng khá chặt chẽ đến biến phụ thuộc (doanh số GDPS). Phương trình hồi quy tuyến tính dựa trên kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội như sau:

LN(TRD) = - 4.0320 + (- 5.3566)LIQ + 1.1294 SIZE + 10.4373 abs(EXR) + 3.7113 abs(IRT)

Trong 04 biến độc lập của mô hình thì biến Độ biến động tỷ giá có tác động nhiều nhất lên Doanh số phái sinh, tiếp theo là biến thanh khoản, biến Độ biến động lãi suất và cuối cùng là biến quy mô NH. Biến thanh khoản là biến duy nhất có mối quan hệ ngược chiều với Doanh số phái sinh, ba biến còn lại là quy mô NH, độ biến động tỷ giá, độ biến động lãi suất có mối quan hệ cùng chiều với Doanh số phái sinh.

Thứ 3, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam và xây dựng được phương trình dự đoán về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các GDPS tại các NHTM VN như sau:

PTGDPS = -0.07 + 0.272CS + 0.400MTKTA + 0.117MTKTB + 0.141CQB + 0.115DTCT

Về mức độ quan trọng của các nhân tố tham gia vào phương trình: xét các giá trị các hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficients) theo thứ tự từ lớn đến nhỏ thì các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế có ảnh hưởng nhiều nhất, tiếp theo là các nhân tố về chính sách và hành lang pháp lý, tiếp theo nữa là các yếu tố chủ quan và cuối cùng là các yếu tố thuộc về đối thủ cạnh tranh.

154

Thứ 4, đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, phân tích các điều kiện phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm phát triển các giao dịch này.

Đề tài nghiên cứu khá sâu, rộng về GDPS tại các NHTM Việt Nam hiện nay với mong muốn đưa ra đánh giá xác thực về tình hình, tìm hiểu các nhân tố tác động đến doanh số GDPS và nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các giáo dịch này nhằm cung cấp cho các đơn vị hữu quan những thông tin cần thiết hỗ trợ việc ra quyết định nhằm đưa các GDPS tại các NHTM Việt Nam nói riêng và thị trường GDPS Việt Nam nói chung hướng tới sự phát triển và hội nhập chung với thị trường khu vực và thế giới.

Mặc dù là sản phẩm rất phổ biến trên thế giới nhưng lại rất hạn chế ở Việt Nam. Do vậy, để công cụ này ngày một phát triển hơn, Chính phủ cần xây dựng, hoàn thiện

các văn bản pháp lý về GDPS cũng như hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch, xây dựng các đề án nhằm hỗ trợ phát triển thị trường GDPS. Ngoài ra TTTC nói chung và thị trường phái sinh cũng

sẽ được hưởng lợi nhiều từ các chính sách phát triển kinh tế quốc gia vì một nền kinh tế phát triển là nền tảng quan trọng để phát triển TTTC và thị trường phái sinh. Về phía NHNN với chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng cần hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất, tỷ giá theo hướng linh hoạt, tôn trọng các quy luật của thị

trường đồng thời ban hành các chuẩn mực, chế độ kế toán về GDPS phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm giúp các chủ thể tham gia giao dịch này thuận lợi khi tham gia vài TTTC quốc tế cũng như khuyến khích sự tham gia của các chủ thể nước ngoài.

Bên cạnh đó NHNN cần ban hành các quy chế thanh tra giám sát nhằm đảm bảo cho thị trường GDPS hoạt động mạnh mẽ nhưng minh bạch, an toàn. Về phía các NHTM, khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần có sự quan tâm đến các GDPS và xây dựng lộ trình cụ thể để đa dạng các sản phẩm phái sinh, xây dựng đội ngũ cán bộ trình độ cao có khả

năng phân tích thông tin thị trường, ra quyết định, đội ngũ nhân viên tư vấn môi giới chuyên nghiệp đưa các sản phẩm phái sinh đến gần hơn với khách hàng đồng thời không ngừng phát triển công nghệ NH tương đồng với trình độ NH các nước trong khu vực và

thế giới nhằm tham gia mạnh mẽ vào thị trường phái sinh toàn cầu.

Trong tương lai, hướng nghiên cứu tiếp theo của NCS sẽ tìm hiểu về thị trường

chứng khoán phái sinh Việt Nam, sự tham gia của các NHTM Việt Nam vào thị trường này cũng như tìm hiểu các kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trường chứng khoán phái sinh. Do đi kiện về thời gian có nhiều hạn chế cùng với khả năng giới hạn về chuyên môn, nghiên cứu của tác giả không thể tránh khỏi một số các sai sót, rất mong nhận được góp ý

của các Nhà khoa học, Quý thầy cô và bạn đọc để luận án hoàn thiện hơn.

155

“DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Đặng Hương Giang, Nguyễn Đắc Hưng (2011), “Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam nhằm ứng phó với tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu”, Tạp chí Kinh tế và quản lý, số 1, tr.32.

2. Đặng Hương Giang (2012), “Nâng cao hiệu quả tài chính của các NHTM sau tái

cơ cấu”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 6, tr.45.

3. Đặng Hương Giang (2012), “Cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt”,

Tạp chí Ngân hàng, số 3, tr.39.

4. Đặng Hương Giang (2014), “Nâng cao hiệu quả tài chính các DN vừa và nhỏ

Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 5, tr.46.

5. Đặng Hương Giang, Nguyễn Hữu Tài (2014): “Một số giải pháp phát triển giao dịch tài

chính phái sinh tại các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 207(II), tr.90.

6. Đặng Hương Giang, Nguyễn Hữu Tài (2014), "Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh - lực đẩy mới cho thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm thu hút vốn cho phát triển kinh tế”, Hội thảo Khoa học Quốc gia “Khơi thông nguồn vốn cho phát triển kinh tế Việt nam trong giai đoạn hiện nay” – Quyết định xuất bản số 2687-2014/CXB/02-207/ĐHKTQD – ISBN 978-604-927-876-1. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, tr.706.

7. Đặng Hương Giang (2016), “Z - score và ứng dụng trong dự báo rủi ro tài chính

DN”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 10, tr.53.

8. Đặng Hương Giang (2016). “Phân tích các điều kiện phát triển GDPS tại các

NHTM Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Công Thương, số 9, tr.164.

9. Đặng Hương Giang (2017), "Fiscal Transparency - Factors affecting and solutions to improve fiscal transparency in Vietnam”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế “Improving Public Financial Management and Fiscal Transparency – International experience & lessons learnt”. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia, Hà Nội, tr56-66.

10. Dang Huong Giang (2017) “Renewable energy in Vietnam and private financing of renewable energy development”. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: “Financing for innovation, entrepreneurship and renewable energy development” international conference”, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia, tr 65-78.

11. Đặng Hương Giang, Nguyễn Hữu Tài (2017), “Phát triển giao dịch phái sinh trong quản trị rủi ro ngân hàng hướng tới chuẩn Basel II”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt nam: Cơ hội - thách thức và lộ trình thực hiện, Đại học Kinh tế Quốc dân, tr 299-316. 12. Đặng Hương Giang, Nguyễn Hữu Tài (2017), “Nhân tố ảnh hưởng đến doanh số giao dịch phái sinh tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 246 tháng 9 năm 2017.

156

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ACB, Ngân hàng TMCP Á Châu, (2006-2016), Báo cáo thường niên. 2. Adkins, A., Lee, C., Carter, A., & Simpson, W.S., (2007), ‘Managerial incentives and the use of foreign‐exchange derivatives by banks’, Journal of Financial Research, Số 30.3, tr. 399-413.

3. Afza, T. & Alam, A. (2011), ‘Determinants of extent of financial derivative usage’, African Journal of Business Management, Số 5(20), tr. 8331-8336. 4. Ahamed Kameel Mydin Meera (2002), ‘Hedging Foreign Exchange Risk with Forwards, Futures, Options and the Gold Dinar: A Comparison Note’ Economist magazine's Pocket World in Figures, 2002 Edition, tr. 30 - 41.

5. Allayannisa, G. & Ofek, E. (2001), ‘Exchange rate exposure, hedging, and the use of foreign currency derivatives’, Journal of International Money and Finance, Số 20, tr 273–296.

04/02/2013 ngày truy chỉ: cập địa tại

6. Allayannis, G., Brown, G.W. & Klapper, L.F. (2001), ‘Exchange rate risk management: evidence from East Asia’, World Bank - Development Research Group, http://ces.univ- paris1.fr/membre/toubal/M2/risk/eastasia.pdf.

7. Alnassar, W.I. & Chin, O.B. (2015), ‘Why Banks Use Credit Derivatives’,

World Conference on Business, Economics and Management, Số 4.

8. Amihud, M., Yakov, K., & Murgia, M., (1997), ‘Dividends, taxes, and signaling:

evidence from Germany’, The Journal of Finance, Số 52.1, tr. 397-408.

9. Aristotle, Ross, W. D., Jowett, B.& Kenyon, G.F., (1952), The Great Books of the Western World, University of Chicago Press, quyển 1, chương. 11, tr. 453-490. 10. Ashraf, D., Altunbas, Y. & Goddard, J. (2007), ‘Who transfers credit risk? Determinants of the use of credit derivatives by large US banks’, The European Journal of Finance, Số 13.5, tr. 483-500.

11. Ban kế hoạch phát triển - NH đầu tư và phát triển Việt Nam (2007), ‘Thị trường tài chính phái sinh và thực trạng tại Việt Nam’, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, tr 40 - 60.

12. Beets, S. (2004),’ The Use of Derivatives to Manage Interest Rate Risk in Commercial

Banks’, Investment Management and Financial Innovations, Số 2, tr. 60-74.

13. Bendob A., Bentouir N. , Bellaouar S. (2015), ‘The Effect of Financial Derivative use on the Performance of Commercial Banks: Empirical Study in

157

GCC Countries during 2000-2013’, Research Journal of Finance and Accounting, số 18, Vol.6, trang 83-97.

14. Bernanke, B.S.& Rotemberg, J.J., (1995), ‘NBER Macroeconomics Annual

1995’, MIT Press Volume, tr. 1-8.

15. Bessembinder, H. (1991), ‘Forward contracts and firm value: Investment incentive and contracting effects’, Journal of Financial and Quantitative Analysis, Số 26, tr. 519-532.

16. BIDV, Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam, (2006-2016), Báo cáo

thường niên.

17. Bouchaud, J.P. & Potters, M. (2003), ‘Theory of Financial Risk and Derivative Pricing: From Statistical Physics to Risk Management’, Cambridge University Press. 18. Brewer, B. III, Jackson, H., William E. III & Moser, M., James T (2001), ‘The Value of Using Interest Rate Derivatives to Manage Risk at U.S. Banking Organizations’, Federal Reserve Bank of Chicago, Economic Perspectives, tr. 49-66.

19. Brewer, E. III, Minton, B.A. & Moser, J.T. (2000), ‘Interest-rate derivatives and

bank lending’, Journal of Banking & Finance, số 24, tr 353-379.

20. Brown, G.W. (2001), ‘Managing foreign exchange risk with derivatives’,

Journal of Financial Economics, Số 60, tr 401-448.

21. Cannella, A.A., Fraser, D.R. & Lee. D.S. (1995), ‘Firm Failure and Managerial Labor Markets: Evidence from Texas Banking’, Journal of Financial Economics, Số 38, tr. 185-210.

22. Carter, D. A., Sinkey, C. & Joseph F. Jr. (1998), ‘The Use of Interest-rate derivatives by End-users: the Case of Large Community Bank’, Journal of Financial Services Research, Tập 14, Số. 1, tr. 17-34.

23. Chernenko, S. & Faulkender, M. (2011), ‘The Two Sides of Derivatives Usage: Hedging and Speculating with Interest Rate Swaps’, Journal of Financial and Quantitative Analysis, Số 46(6), tr. 1727-1754.

24. Choi, J.J. & Elyasiani, E. (1997), Derivative Exposure and the Interest Rate and Exchange Rate Risks of U.S. Banks, Journal of Financial Services Research, Tập 12, Số 2, tr 267–286.

25. Chorafas, D.N. (2008), Introduction to derivative financial instruments, The

McGraw-Hill Companies.

26. Chordia, T., Roll, R., & Subrahmanyam, A. (2000), ‘Market Liquidity and

Trading Activity’, Journal of Finance, Tập 56, phần 2, tr. 501- 530.

158

27. Chuang, C.C., Ho, K.Y. & Yu, J.H. (2012), ‘The Effect of Financial Derivatives Usages on Commercial Banks Risk and Value: Evidence from European Markets’, National Taiwan University.

28. Colquitt, L. L, & Hoyt, R.E., (1997), ‘Determinants of corporate hedging behavior: Evidence from the life insurance industry’, Journal of Risk and Insurance, Tập. 64, Số 4, tr. 649-671.

từ

29. Comptroller of the Currency Administrator of National Banks (1997), ‘Risk Management of Financial Derivatives’, Comptroller’s Handbook. truy cập ngày http://www.occ.gov/publications/publications-by- 12/01/2013 type/comptrollers-andbook/deriv.pdf .

30. Comptroller of the Currency Administrator of National Banks (2012), Risk

Management of Financial Derivatives, Comptroller's Handbook, OCC.

31. Cummins, J. D, Phillips, R.D. & Smith, S.D. (1997), ‘Corporate hedging in the insurance industry: The use of financial derivatives by US insurers’ North American Actuarial Journal, số 1.1, tr 13-40.

32. Cyree, C., Ken B., Huang, P. & Lindley, J.T. (2012), ‘The economic consequences of banks’ derivatives use in good times and bad times’, Journal of Financial Services Research, số 41.3, tr 121-144.

33. Deshmukh, K., Sudhakar D., Greenbaum, S.I. & Kanatas, G. (1983), ‘Interest rate uncertainty and the financial intermediary's choice of exposure’, The Journal of Finance, số 38.1, tr 141-147.

34. Deutsche Boerse AG (2009), The Global Derivatives Market An Introduction,

White Paper, Frankfurt.

35. Deutsche Boerse AG, The Global Derivatives Market A Blueprint for Market

Safety and Integrity, White paper, 2010, Frankfurt

36. Deutsche Bundesbank, Federanl Resever Bank of Boston (1995), Tools of the

trade: A basic guide to financial Derivatives, Boston.

37. Dewally, M. & Shao, Y. (2012), ‘Financial derivatives, opacity, and crash risk: Evidence from large US banks’, Journal of Financial Stability, số 4, tập 9, tr 565-557, truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014, từ cơ sở dự liệu Science Direct. 38. Đinh Thị Thanh Long (2014), ‘Thực trạng giao dịch ngoại hối phái sinh ở Việt

Nam’, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 151.

39. Eleventh Meeting of the IMF Committee on Balance of Payments Statistics

(1998), Financial Derivatives, Washington D.C.

40. Eleventh Meeting of the IMF Committee on Balance of Payments Statistics (1998),

Collecting statistics on Financial Derivatives in UK, Washington D.C

159

41. Eleventh Meeting of the IMF Committee on Balance of Payments Statistics (1998), Financial Derivatives in Australia’s International Accounts, Washington D.C 42. Eleventh Meeting of the IMF Committee on Balance of Payments Statistics (1998), Financial Derivatives: Framework for Discussion; Full Report on Conceptial Aspects; Full Report on Practical Aspects, Washington D.C

43. Engel, C. & Hamilton, J.D., (1989), ‘Long swings in the exchange rate: are they in the data and do markets know it?’, Working paper National Bureau of economic research, Số 3165, tr 57-89.

44. Eximbank, Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu (2006-2016), Báo cáo thường niên. 45. Fecht, F., & Hakenes, H. (2006), ‘Money market derivatives and the allocation of liquidity risk in the banking sector’, Discussion Paper Series 2: Banking and Financial Studies, Deutsche Bundesbank, Research Centre.

46. Federal Reserve Bank of New York, (April 2010), The Foreign Exchange and Interest Rate Derivatives Markets: Turnover in the United States, New York. 47. Fofana, I.K. (2001), “Financial derivatives and development in developing chỉ tháng 5 năm 2013 cập ngày 13 tại địa truy

countries”, http://www.guineepourtous.org/fddd.pdf.

48. Fok, R., Carroll, C. & Ming, C. (1997), ‘Determinants of corporate hedging and

derivatives: A revisit’, Journal of Economics and Business, số 49.6, tr 569-585.

49. Froot, K.A., Scharfstein, D.S. & Stein. J.C. (1993), ‘Risk management: Coordinating corporate investment and financing policies’, The Journal of Finance, số 48.5, tr 1629-1658.

50. Functional Finances (2010), Financial derivatives in Risk Management, truy cập

ngày 04/02/2013 tại địa chỉ: http://functionalfinances.com/presentations/Financial_derivatives.pdf.

51. Garman, M.B. & Kohlhagen. S.W. (1983), ‘Foreign Currency Option Values’,

Journal of International Money and Finance, Số 2, tr 231-237.

52. Géczy, C., Minton, B.A. & Schrand, C. (1997), ‘Why firms use currency

derivatives’, The Journal of Finance, Số 52.4, tr 1323-1354.

53. Gorton, G. & Rosen. R. (1995), ‘Banks and Derivatives’, NBER

Macroeconomics Annual 1995, Volume 10, tr 299 – 349.

54. Georgette, J. & Taylor, J. (1994), ‘Derivatives Force First Closure of Money

Fund’, The Wall Street Journal, Số tháng 12, tr. C1.

55. Guay, G., Wayne R. (1999), ‘The impact of derivatives on firm risk: An empirical examination of new derivative users’, Journal of Accounting and Economics, Số 26.1, tr 319-351.

160

56. Gunther, J.W. & Siems, T.F. capitalizing (1995), ‘Who's

on derivatives?’, Federal Reserve Bank of Dallas Financial Industry Studies, Số tháng 6, tr 1-8.

57. Hagino, S. (2010), “Development of derivatives statistics: challenges for the

Bank of Japan”, IFC Bulletin, Số 35, tr.105-111.

58. Heffernan, S. (2005), ‘The Expansion of Banks into Non-banking Financial

Services’, Modern Banking, John Wiley & Sons Ltd, West Sussex.

59. Hồ Thúy Ái (2007), ‘Ứng dụng CCPS vào bảo hiểm rủi ro tỷ giá’, Tạp chí Công

nghệ Ngân hàng, số 16, tr. 33-37.

60. Hull, J. & White, A. (1995), ‘The impact of default risk on the prices of options and other derivative securities’, Journal of Banking & Finance 19 pp 299-322. 61. Hundman, K. (1998), ‘An Analysis of the Determinants of Financial Derivative

Use By Commercial Banks’, The Park Place Economist, Số VII.

62. Hunt, P. & Kennedy, J. (2004), ‘Financial Derivatives in Theory and Practice’,

John Wiley & Son, Ltd. 63. ISDA (2009), Derivatives Usage Survey, ISDA Research Notes, số tháng 2 năm 2009. 64. Keating, C. & Marshall, B. (2010), Banking on Liquidity Liquidity, Collateral

and Derivatives, EDHEC-Risk Working Paper.

65. Kim, Y.K. & Waweru, F.M. (2009), ‘Factors Behind Exchange-Traded

Derivatives Products Success’, SMC Scholarly, tr 7-40.

66. Kolb, R. & Overdahl, J.A. (2009), Financial Derivatives: Pricing and Risk

Management, John Wiley & Sons, West Sussex.

67. Ludger, H. & Kothari, S.P. (2001), ‘Are corporations reducing or taking risks with derivatives?’ Journal of Financial and Quantitative Analysis, Số 36.01, tr 93-118. 68. Lynch, K.J & Pontiff, J. (1999), ‘How are derivatives used? Evidence from the

mutual fund industry’, The journal of finance, Số 54.2, tr 791-816.

69. Madras. R.M. (2007), ‘Derivative use by banks in India’, Academy of Banking

Studies Journal, Tập 6, Số 1, 2007.

70. Mayers, D. & Smith. J.K. (1987),‘Corporate insurance and the underinvestment

problem.’, Journal of Risk and Insurance, Tập 5, Số 1, tr 45-54.

71. Mian, S. L. (1996), ‘Evidence on corporate hedging policy.’, Journal of

Financial and quantitative Analysis, Số 31.03, tr 419-439.

72. Mishkin, F.S. (2008), Part III Financial Derivatives, The Economics Of Money, Banking, And Financial Markets (7th Ed), The Addison-Wesley Series in Economics, New York.

161

73. Mulambi, M., Nunes, J.F. & Asal. M (2011), Rates and the success of derivatives of the firm: A Case Study of Futures Contracts Sold on CME, University West. 74. Moh, F.Y. & Lin, B.H. (2007), ‘An Empirical Study of the Relationship between

Derivatives Use and the Financial Characteristics of Domestic Banks in Taiwan’,

Hội nghị thường niên lần thứ 5 về Các mô hình quản lý mới, National Taiwan

University of Science and Technology.

75. Mohan, V. (1996), ‘Value-relevance of banks' derivatives disclosures’, Journal of

Accounting and Economics, Số 22.1, tr. 327-355.

76. Morris, C. S. & Merfeld, T.S. (1988), “New Methods for Saving and Loans to

Hedge Interest Rate Risk,” Economic Review, Số tháng 3, trang 3-15.

77. Nance, D. R., Smith, C.W. & Smithson, C.W. (1993), ‘On the determinants of

corporate hedging’, The Journal of Finance, Số 48.1, tr 267-284.

78. Neal, R.S. (1996), ‘Credit Derivatives: New Financial Instruments for

Controlling Credit Risk’ - Federal Reserve Bank of Kansas city, Economic

review, Số 81, tr 15-27.

79. Ngân hàng thanh toán quốc tế - BIS (2015), Statistical release OTC derivatives

statistics at end-Dec 2015, Truy cập ngày 04 tháng 05 năm 2016 tại địa chỉ:

https://www.bis.org/statistics/derstats.htm?m=6%7C32%7C71

80. Ngân hàng thanh toán quốc tế - BIS (2016), Statistical release OTC derivatives

statistics at end-Jun 2016, Truy cập ngày 04 tháng 09 năm 2016 tại địa chỉ:

https://www.bis.org/statistics/derstats.htm?m=6%7C32%7C71

81. NHNN (2016), Báo cáo tài chính 2016, Truy cập ngày 04 tháng 05 năm 2016 tại địa chỉ:

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/tk/hdchtctctd/ 82. NHNN (1997), Quyết định số 430/QĐ- NHNN, về việc thực hiện giao dịch swap

giữa ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại.

83. NHNN (1998), Quyết định số 17/1998/QĐ - NHNN. Quy chế hoạt động giao

dịch hối đoái.

84. NHNN (1999), Quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN, quy định nguyên tắc xác định

tỷ giá mua bán ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ. 85. NHNN (2001), Quyết định số 893/2001/QĐ-NHNN, về việc thực hiện nghiệp vụ

hoán đổi giữa Ngân hàng nhà nước với các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn

ngắn hạn bằng đồng Việt Nam cho các ngân hàng.

162

86. NHNN (2001), Quyết định 894/2001/QĐ-NHNN, về tỷ giá ngân hàng nhà nước áp dụng khi bán lại Đôla Mỹ cho các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ hoán đổi

ngoại tệ theo quyết định số 893/2001/QĐ-NHNN ngày17/7/2001 của thống đốc

NHNN về việc thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ giữa NHNN với các ngân

hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của các ngân hàng.

87. NHNN (2001), Quyết định số 1198/2001/QĐ-NHNN, về việc sửa đổi một số quy định liên quan đến các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi của các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ.

88. NHNN (2002), Quyết định số 679/2002/QĐ-NHNN, về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ.

89. NHNN (2003), Quyết định số 1133/QĐ- NHNN ngày 30/09/2003 về quy chế thực hiện GDHĐ lãi suất cho phép mở rộng danh mục các NH, các DN được sử

dụng công cụ hoán đổi lãi suất”.

90. NHNN (2004), Quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN, về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 679/2002/QĐ-NHNN của thống đốc ngân hàng nhà nước ngày 1/7/2002 về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch

ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ.

91. NHNN(2006), Quyết định số 62/2006/QĐ-NHNN, Ban hành Quy chế thực hiện

giao dịch hoán đổi lãi suất.

92. NHNN(2007), Quyết định 2554 /QĐ-NHNN (2007), Về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.

93. NHNN(2007), Quyết định 3039/QĐ-NHNN (2007), Về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.

94. NHNN(2008), Quyết định 504/QĐ-NHNN (2008), Về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.

95. NHNN(2008), Quyết định 2635/QĐ-NHNN (2008), Về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép

hoạt động ngoại hối.

96. NHNN(2009), Quyết định 2666/QĐ-NHNN (2009), Về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép

hoạt động ngoại hối.

163

97. NHNN(2008), Thông tư 03/TT-NHNN (2008) Hướng dẫn về hoạt động cung

ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng thương mại.

98. NHNN (2015), Thông tư số 15/2015/TT-NHNN, Hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối. 99. NHNN (2015), Thông tư 40/2016/TT-NHNN, quy định hoạt động cung ứng sản

phẩm phái sinh giá cả hàng hóa của ngân hàng thương mại.

100. NHNN (2014) Văn bản hợp nhất 09/VBHN-NHNN, về việc thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ giữa ngân hàng nhà nước với các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn bằng đồng việt nam cho các ngân hàng.

101. NHNN (2007), Vụ kế toán tài chính - NHNN (2007), Hướng dẫn hạch toán kế

toán, nghiệp vụ phái sinh tiền tệ.

102. Nguyễn Kim Anh, Phạm Hoàng Anh, (2007), ‘Ứng dụng CCPS tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các NHTM Việt Nam’, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, tr. 76 - 86.

103. Nguyễn Minh Kiều, (2006) Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá nhằm chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Đề tài nghiên cứu khoa học, Sở khoa học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

104. Nguyễn Ngọc Linh, Trịnh Thị Thanh Tâm (2008) Công cụ tài chính phái sinh - Góc nhìn từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, Đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Ngoại thương Hà Nội.

105. Nguyễn Thị Hoài Lê, 2014, ‘Chứng khoán phái sinh trong quản trị rủi ro tại các NHTM của Australia: Kinh nghiệm xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh cho Việt Nam’, Tạp chí Tài chính, Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2013 tại địa chỉ: http://tapchitaichinh.vn/thi-truong-tai-chinh/chung-khoan/kinh-nghiem-xay-

dung-thi-truong-chung-khoan-phai-sinh-cho-viet-nam-47423.html

106. Nguyễn Thị Kim Thanh, (2007), ‘Nghiệp vụ tài chính phái sinh và thực trạng sử dụng tại Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học Giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, trang 121 - 129. 7. 107. Nguyễn Thị Loan (2013), ‘Phát triển công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại các NHTM Việt Nam’, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2014 tại địa chỉ: http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-

doi-binh-luan/phat-trien-cong-cu-tai-chinh-phai-sinh-tien-te-tai-cac-ngan-hang- thuong-mai-viet-nam-28417.html.

108. Nguyễn Thị Mai Chi (2012), ‘Một số giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở

Việt Nam’, Tạp chí tài chính, Số 4.

164

109. Nguyễn Thị Thanh Hương (2007), “Giải pháp hoàn thiện kế toán NVPS tiền

tệ", Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng.

110. Nguyễn Thị Thanh Hương (2008), ‘Thị trường công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam- Những tác động đến phát triển kinh tế và giải pháp về kế toán’, Hội thảo khoa học phát triển thị trường CCTCPS tại Việt Nam, NHNN.

111. Nguyễn Thị Nhung & Trần Thị Minh Tuyền (2014), ‘Ứng dụng các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại’, Tạp chí Phát

triển & Hội nhập, Số 15 (25), tr 41-45

112. Nguyễn Văn Tiến (2012), ‘Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối’, Nhà xuất

bản Thống kê, Hà Nội.

113. Nguyễn Văn Tiến, (2009), Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh

doanh ngoại hối, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

114. Norvald, I. (2005), ‘Risk and hedging: Do credit derivatives increase bank

risk?’, Journal of Banking & Finance, Số 29.2, tr 333-345.

115. OCC – Cục kiểm soát tiền tệ liên bang Mỹ (2016), Báo cáo về doanh số giao dịch phái sinh, Truy cập ngày 04 tháng 05 năm 2016 tại địa chỉ: https://www.occ.gov/topics/capital-markets/financial- markets/derivatives/derivatives-quarterly-report.html

116. Oldani, C. (2008), Governing global derivatives: Challenges and risks, Ashgate

Publishing Limited, Ltd.

117. Papaioannou, M. (2006), ‘Exchange Rate Risk Measurement and Management:

Issues and Approaches for Firms’, IMF Working Paper.

troubled

118. Peek, J. & Rosengren, E.S. (1997), ‘Derivatives activity at banks’, Journal of Financial Services Research, Số 12.2-3, tr 287-302.

119. Randall, D. & Jones, S.G (2007), Brazil’s Derivatives Markets:Hedging, Central Bank Intervention and Regulation Research Sponsored, ECLAC/CEPAL Funding from the Ford Foundation.

120. Redhead, K. (1996), ‘Financial Derivatives: An Introduction to Futures,

Forwards, Options and Swaps’, Prentice Hall, New York.

121. Reichert, R., Alan, A. & Shyu, Y.W. (2003), ‘Derivative activities and the risk of international banks: A market index and VaR approach’, International Review of Financial Analysis, Số12.5 , tr 489-511.

122. Remolona, E.M. (1993), ‘The recent growth of finance Derivative market’,

FRBNY(Federal Reserve Bank of New York,) Quaterly review winter.

165

123. Rivas, A., Ozuna, T.& Policastro, F., (2006), ‘Does The Use Of Derivatives Increase Bank Efficiency? Evidence From Latin American Banks’, International Business & Economics Research Journal, Số 5, tr. 11-25

(2002), Commercial Bank Management, McGraw-Hill Higher

124. Rose, P.S. Education.

125. Sacombank, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín, (2006-2016), Báo cáo

thường niên.

126. Saunders, A., Strock, E., (1990), ‘Ownership structure,

& Travlos. N.G. deregulation, and bank risk taking’, Journal of Finance, Số 45, tr. 643-654.

127. SCB, Ngân hàng TMCP Sài Gòn, (2006-2016), Báo cáo thường niên. 128. Schaede, U. (1989), ‘Forwards and futures in tokugawa-period Japan: A new perspective on the Dojima rice market’, Journal of Banking & Finance, Số 13 (4–5), tr. 487–513.

129. Simons, K.V. (1995), ‘Interest Rate Derivatives and Asset-Liability Managementby

Commercial Banks’, New England Economic Review, Số tháng 2, 17-28.

130. Sinkey, S., Joseph F., & Carter, D.A (2001), ‘Evidence on the financial characteristics of banks that do and do not use derivatives’, The Quarterly Review of Economics and Finance, Số 40.4, tr. 431-449.

131. Smith, C. W. & Stulz, R.M. (1985), ‘The determinants of firms' hedging policies’, Journal of financial and quantitative analysis, Số 20.04, tr. 391-405. 132. Stem, G. & Lipin, S. (1994), ‘Proctor and Gamble to Take a Charge to Close Out

Two Interest Rate Swaps’, The Wall Street Journal, Số 4, tr. A3.

tháng 2013 ngày năm truy cập 02

133. Stulz, R.M. (2005), ‘Financial Derivatives’, The Milken Institute Review Third Quarter, từ 04 http://fisher.osu.edu/fin/faculty/stulz/publishedpapers/milkeninstitute_pubpaper.pdf.

134. Tai, Y. H. (2012), ‘Managing Financial Risk by Using Derivatives: A Study of Hong Kong Listed Companies’, Working Paper Series, Số tháng 2, tr. 112-125. 135. Techcombank, Ngân hàng TMCP Kỹ thương, (2006-2016), Báo cáo thường niên. 136. VCB, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, (2006-2016), Báo cáo thường niên. 137. Việt Bảo (2007), ‘Phát triển NVPS ở Việt Nam’, Tạp chí Ngân hàng, số 22, tr 37 - 39. 138. Vietinbank, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, (2006-2016), Báo cáo

thường niên.

139. Vietinbank, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Điều kiện để phát triển các CCPS ngoại hối tại Việt Nam, truy cập ngày 04 tháng 02 năm 2013 tại http://bacvietluat.vn/dieu-kien-phat-sinh-cac-cong-cu-phai-sinh-ngoai-hoi-o-viet-

nam.html

166

140. Viral, A., Brenner, M., Engle, R., Lynch. A. & Richardson, M. (2009), Restoring Financial Stability: How to Repair a Failed System, Chap 10 Derivatives – The Ultimate Financial Innovation, New York University Stern School of Business, New York. 141. Vivas, A.L. & Pasiouras, F., (2010), ‘The impact of non-traditional activities on the estimation of bank efficiency: international evidence’, Journal of Banking & Finance, Số 34.7, tr. 1436-1449.

142. Vrolijk, C. (1997), ‘Derivatives effect on Monetery police trasmistion’ - IMF

Working Paper, Số 97, tr 56-120.

143. Vụ chính sách tiền tệ - NHNN (2006) ‘Nghiệp vụ tài chính phái sinh và thực

trạng sử dụng tại Việt Nam’.

144. Wagner, W. (2005), ‘Credit derivatives, the liquidity of bank assets and banking

stability’, Cambridge Endowment for Research in Finance, Số 18.

145. Whidbee, D.A., & Wohar, M. (1999), ‘Derivative activities and managerial incentives in the banking industry’, Journal of Corporate Finance, Số 5.3, tr. 251-276.

146. Yan, J. (2010) Development and utilisation of financial derivatives in China. chỉ: 2013 năm cập địa tại 02 tháng ngày 04

Truy http://www.bis.org/ifc/publ/ifcb35c.pdf.

147. Yung, M.S., Moles, P. & Yi, C.S. (2005), Determinants of Derivative Use and Its tại truy cập ngày 04 tháng 02 năm 2013

Impact on Bank Risk, http://www.apjfs.org/conference/2009/cafm2009/01_01_Determinants.pdf.

148. http://www.acb.vn/ 149. http://www.bidv.com.vn/ 150. https://www.bis.org/ 151. http://www.eximbank.com.vn/ 152. https://www.occ.gov/ 153. http://www.sacombank.com.vn/ 154. http://www.scb.com.vn/ 155. http://www.sbv.gov.vn/ 156. http://www.techcombank.com.vn/ 157. http://www.vcb.com.vn/ 158. http://www.vietinbank.vn/

PHỤ LỤC Phụ lục 1: Giá trị hợp đồng và giá trị ghi sổ GDPS của các NHTM Việt Nam

Đơn vị: Tỷ đồng

2013

2014

2015

NH Giao dịch

GTGS

GTGS

GTGS

GTHĐ

GTHĐ

GTHĐ

7,938,709.0

82,585.0

6,089,234.0

-12,234.0

8,013,545.0

94,303.0

Swap

436,213.0

78,808.0

1,562,008.0

428,012.0

1,089,623.0

23,589.0

Forward

53,956.1

2,981.0

Future

Vietin bank

-

-

Option

8,374,922.0

164,374.0

7,651,242.0

415,778.0

9,103,168.0 117,892.0

Tổng

10,099,931.0

82,585.0

7,924,679.0

225,203.0

8,270,710.0 101,255.0

Swap

2,998,980.0

78,808.0

2,808,169.0

7,166.0

3,272,145.0 152,937.0

Forward

-

-

-

-

-

-

BIDV

Future

-

-

-

-

-

-

Option

13,098,911.0

161,393.0 10,732,848.0

232,369.0 11,542,855.0 254,192.0

Tổng

9,302,023.0

58,983.0

8,171,486.0

53,179.0

8,944,224.0

89,199.0

Swap

10,817,048.0

77,742.0

8,168,235.0

-128,457.0

7,784,153.0

-88,571.0

Forward

-

-

-

-

-

-

VCB

Future

Option

-

-

-

-

-

-

20,119,071.0

136,725.0 16,339,721.0

-75,278.0 16,728,377.0

628.0

Tổng

2,146,271.0

4,230.0

1,887,542.0

10,157.0

2,545,303.0

49,342.0

Swap

450,959.0

-4,080.0

769,174.0

4,264.0

157,743.0

-1,739.0

Forward

-

-5,347.0

-

-

-

ACB

Future

443,497.0

-8,326.0

2,201,678.0

6,886.0

1,955,289.0

-

Option

2,597,230.0

150.0

4,858,394.0

21,307.0

4,658,335.0

42,256.0

Tổng

8,293,520.0

-105,874.0 26,040,947.0

113,002.0 22,618,252.0

-12,161.0

Swap

8,760,283.0

32,717.0 17,133,993.0

-131,411.0 14,453,007.0

-73,730.0

Forward

-

-

-

-

-

-

Future

Techc omba nk

Option

-

-

-

-

-

-

17,053,803.0

-73,157.0 43,174,940.0

-18,409.0 37,071,259.0

-85,891.0

Tổng

4,697,206.0

11,427.0

9,633,883.0

6,953.0 15,942,587.0

1,785.0

Eximb Swap

2013

2014

2015

NH Giao dịch

GTGS

GTGS

GTGS

GTHĐ

GTHĐ

GTHĐ

11,847,527.0

-4,237.0

6,155,514.0

6,482.0

3,809,583.0

29,012.0

ank Forward

-

-

-

-

-

-

Future

-

-

-

-

-

-

Option

16,544,733.0

7,190.0 15,789,397.0

13,435.0 19,752,170.0

30,797.0

Tổng

1,584,644.0

-7,087.0 10,233,403.0

2,430.0 14,308,379.0 322,599.0

Swap

Forward

29,530,417.0

13,143.0

8,196,872.0

-135,448.0

3,809,707.0

-27,260.0

-

-

-

-

-

-

SCB

Future

-

-

-

-

-

-

Option

31,115,061.0

6,056.0 18,430,275.0

-133,018.0 18,118,086.0 295,339.0

Tổng

Swap

4,012,984.0

363.0 12,353,596.0

1,476.0 15,982,023.0

0.0

771,607.0

594.0

1,022,485.0

1,023.0

5,711,963.0

3,982.0

Forward

-

-

-

-

-

-

Future

Sacom Bank

-

-

-

3,122,816.0

2,298,283.0

2,298,282.0

Option

7,907,407.0

957.0 15,674,364.0

2,499.0 23,992,268.0

3,982.0

Tổng

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam

Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN:

1.1. Lĩnh vực công tác của Quý vị

Ngân hàng Nhà Nước

Ngân hàng thương mại

Các trường đại học chuyên ngành kinh tế

DN

Khác

1.2. Thời gian công tác của Quý vị

Dưới 5 năm

Từ 5 đến 10 năm

Từ 10 đến 15 năm

Trên 15 năm

1.3. Trình độ học vấn của Quý vị

Cao đẳng

Đại học

Trên đại học

Khác

1.4. Quý vị đã từng tìm hiểu về các GDPS chưa?

Đã từng

Chưa bao giờ

1.5. Quý vị đã từng tham gia khóa đào tạo nào liên quan đến GDPS chưa?

Đã từng

Chưa bao giờ

PHẦN 2: PHÁT TRIỂN CÁC GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY

Quý vị vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự phát triển các GDPS của NHTM Việt Nam hiện nay bằng cách đánh dấu vào ô để lựa chọn với các mức độ: KHÔNG ĐỒNG Ý 1. 2. 3. 4. 5. HOÀN TOÀN ĐỒNG Ý 2.1. Đánh giá chung về việc phát triển các GDPS tại NHTM Việt Nam hiện nay

1 2 3 4 5

1 Phát triển GDPS là việc NH gia tăng về số lượng giao dịch, nâng cao chất lượng, tiện ích của các giao dịch tài chính phái sinh nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động kinh doanh của NH và tăng sức cạnh tranh của NH trên thị trường trong một thời kỳ nhất định

2 Phát triển GDPS là cần thiết đối với hoạt động kinh

doanh của NHTM

3 Phát triển GDPS là xu hướng tất yếu trong tương lai của

các NHTM VN trong xu thế hội nhập

4 GDPS tại VN chưa được quan tâm đúng mức và các chính sách và hành lang pháp lý hiện nay chưa thúc đẩy việc phát triển các GDPS tại các NHTM VN

2.2. Vai trò của việc phát triển các GDPS đối với các NHTM Việt Nam:

1 2 3 4 5

1 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung cấp đến KH của

NHTM

2 Tăng cơ hội đầu cơ và kinh doanh nhằm mục đích gia tăng

lợi nhuận cho NHTM

3 Là giải pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro trong hoạt động

của NHTM

PHẦN 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 3.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại NHTM VN 3.1.1 CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ CHÍNH SÁCH VÀ HÀNH LANG PHÁP LÝ GÓP

PHẦN THÚC ĐẨY GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

1 2 3 4 5

1 Điều hành chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ linh hoạt và đúng đắn sẽ góp phần phát triển các GDPS của NHTM

2 Nghiên cứu và ban hành đồng bộ, kịp thời các văn bản pháp luật tạo ra một hành lang pháp lý đầy đủ, hoàn thiện sẽ thúc đẩy phát triển các GDPS của NHTM

3 Các quy định pháp luật rõ ràng, đầy đủ nhằm hướng tới bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham giao trong các GDPS sẽ thúc đẩy phát triển các GDPS của NHTM

4 Chính phủ và NHNN đưa ra các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường GDPS sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đẩy mạnh phát triển GDPS.

5 NHNN có cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt với mức độ biến động giá lớn sẽ tạo điều kiện phát triển các GDPS tại NHTM

6 NHNN có cơ chế điều hành lãi suất linh hoạt với mức độ biến động giá lớn sẽ tạo điều kiện phát triển các GDPS tại NHTM

7 Chính sách thuế ưu đãi đối với GDPS tạo điều kiện phát

triển GDPS của NHTM

8 Xây dựng các chuẩn mực kế toán về NVPS tương đồng và phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế giúp phát triển GDPS của NHTM

9 Hoàn thiện quy chế thanh tra, giám sát của NHNN để đảm bảo cho thị trường phái sinh hoạt động lành mạnh, minh bạch sẽ giúp phát triển các GDPS của NHTM

3.1.2 CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ MÔI TRƯỜNG KINH TẾ VĨ MÔ VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH GÓP PHẦN THÚC ĐẨY GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

1 2 3 4 5

1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định góp phần thúc

đẩy các GDPS của NHTM

2 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng cao làm tăng nhu cầu sử dụng các GDPS của các DN xuất nhập khẩu và góp phần phát triển hoạt động GDPS tại các NHTM

3 Dư nợ nền kinh tế cao sẽ thúc đẩy các GDPS của các

NHTM

4 Sự phát triển của TTTC là yếu tố quan trọng phát triển các

GDPS.

5 Mức dự trữ ngoại hối cao sẽ thúc đẩy phát triển các GDPS

tại NHTM

6 Sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh là yếu tố quan trọng thúc đẩy các GDPS của NHTM 7 Sự phát triển của thị trường hàng hóa phái sinh tạo điều

kiện phát triển các GDPS tại NHTM

3.1.3 CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ KH GÓP PHẦN THÚC ĐẨY GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

1 2 3 4 5

1 Hiểu biết và nhận thức của KH về các CCPS sẽ giúp họ sử dụng nhiều hơn các giao dịch này và góp phần phát triển các GDPS của NHTM

2 KH tin tưởng GDPS là công cụ quản trị rủi ro hiệu quả sẽ sử dụng giao dịch này nhiều hơn và góp phần phát triển các GDPS của NHTM.

3 KH tin tưởng phái sinh là cơ hội đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận hiệu quả sẽ sử dụng các giao dịch này nhiều hơn và góp phần phát triển các GDPS của NHTM

4 Việc gia tăng KH là các nhà đầu tư cá nhân nước ngoài và các DN nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển GDPS của NHTM.

3.1.4 CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH GÓP PHẦN THÚC ĐẨY GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

1 2 3 4 5

1 Gia tăng số lượng các NHTM cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh sẽ thúc đẩy phát triển GDPS của NHTM.

2 Hiệu quả trong việc sử dụng các CCPS của các đối thủ

cạnh tranh sẽ thúc đẩy phát triển GDPS của NHTM

3 Các đối thủ cạnh tranh của NH có chiến lược rõ ràng về

phát triển GDPS

3.2. Các yếu tố chủ quan góp phần phát triển các GDPS

1 2 3 4 5

1 Lãnh đạo của NHTM nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động phái sinh đối với hoạt động của NH sẽ thúc đẩy việc phát triển GDPS của NHTM.

2 NHTM có chiến lược kinh doanh và marketing hướng tới phát

triển các SPPS sẽ thúc đẩy doanh số GDPS của NHTM.

3 NHTM luôn tìm hiểu và đa dạng hóa các SPPS khác nhau cung cấp đến KH sẽ góp phần tăng doanh số GDPS của NHTM.

4 Phát triển công nghệ hiện đại góp phần phát triển GDPS

của NHTM

5 Uy tín, thương hiệu của NHTM góp phần phát triển GDPS

của NHTM

6 Kiến thức, trình độ, năng lực, kinh nghiệm của nhân viên NHTM về NVPS góp phần phát triển GDPS của NHTM

7 Năng lực tư vấn, môi giới, cung cấp thông tin và cung cấp quy trình GDPS chuyên nghiệp của NHTM sẽ phát triển doanh số GDPS của NHTM.

8 Mức độ hội nhập và hợp tác của NHTM đối với hệ thống tài chính NH thế giới góp phần phát triển GDPS của NHTM.

9 Hệ thống thông tin, kế toán chuyên nghiệp, phù hợp với

chuẩn mực quốc tế góp phần phát triển GDPS của NHTM

10 Hoạt động kiểm soát rủi ro của NHTM tốt: xây dựng và vận hành quy trình nhận diện, đo lường, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro bài bản góp phần phát triển GDPS của NHTM.

3.3. Những ý kiến khác của Quý vị về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các GDPS của các NHTM …………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA QUÝ VỊ!

Phụ lục 3: Kết quả mô hình FE, RE

Kết quả mô hình FE

Std. Err.

T

P>|t|

[95% Conf.

Interval]

Biến

Hệ số hồi quy

LNTRD

LQ

-.6233716

1.317128

-4.73

0.000

-8.837912

-3.62952

SIZE

1.205814

.1316219

0.000

.945574

1.466054

9.16

absEXR

10.07301

6.52437

0.126

-2.865048

23.01107

1.54

absIRT

3.780092

1.708197

0.029

.402682

7.15701

2.21

Conss

-4.749229

2.164944

-2.19

0.030

-9.029708

-.4687501

Number of obs = 161 F(4,139) = 26.18 Prob > F = 0.0000

Kết quả mô hình RE

Std. Err.

Z

P>|z|

[95% Conf.

Interval]

Biến

Hệ số hồi quy

LNTRD

LQ

-.5356615

1.247698

-4.29

0.000

-7.802058

.2911172

SIZE

1.129447

.1204528

9.38

0.000

.893364

1.366553

absEXR

10.4373

6.558601

1.59

0.112

-2.41732

23.39193

absIRT

3.711326

1.71169

2.17

0.034

.3564749

7.066178

Cons

-4.032041

2.06618

-1.95

0.051

-8.081683

.0176017

Number of obs = 161 Wald chi2(4) = 108.48 Prob > chi2= 0.0000

Phụ lục 4: Kết quả Kiểm định Breusch-Pagan

Var sd = sqrt(Var) Biến

LNTRD 16.05363 4.006698

e 8.340117 2.887926

U 1.704582 1.300597

Test: Var(u) = 0

chibar 2(01) = 15.08 Prob > chibar2 = 0.0001

Phụ lục 5: Kết quả kiểm định Hausman

(b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) Biến Hệ số hồi quy

(b) fe (B) re Difference S.E.

LQ -6.233716 -5.356615 -.8771012 .5914613

SIZE 1.205814 1.129447 .0763667 .0520963

absEXR 10.07301 10.4373 -.3642935 .

absIRT 3.780092 3.711326 .0687652 .

Test: Ho: difference in coefficients not systematic

chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)

= 4.36 Prob>chi2 = 0.3590

(V_b-V_B is not positive definite)

Phụ lục 6: Kết quả kiểm định mô hình RE

H0: no first-order autocorrelation

F( 1, 17) = 66.779 Prob > F = 0.0000

Biến Hệ số phóng đại phương sai 1/ Hệ số phóng đại phương sai

LQ 1.11 0.902683

SIZE 1.10 0.904992

absEXR 1.07 0.932062

absIRT 1.03 0.972748

Mean VIF 1.08

Phụ lục 7: Phân tích dữ liệu thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM VN Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean

CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6 CS7 CS8 CS9 MTKT1 MTKT2 MTKT3 MTKT4 MTKT5 MTKT6 MTKT7 KH1 KH2 KH3 KH4 DTCT1 DTCT2 DTCT3 CQ1 CQ2 CQ3 CQ4 CQ5 CQ6 CQ7 CQ8 CQ9 CQ10 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 220 2 2 1 1 1 1 2 2 2 2 3 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 3 2 1 2 1 3 3 3 3 Std. Deviation .736 .691 .772 .757 .797 .788 .796 .688 .736 .701 .690 .659 .716 .742 .734 .707 .644 .709 .747 .666 .617 .677 .675 1.391 .629 .705 .713 .641 .755 .647 .623 .606 .575 4.20 4.26 4.21 4.19 4.27 4.22 4.15 4.20 4.33 4.32 4.35 4.25 4.35 4.30 4.38 4.41 4.33 4.35 4.30 4.37 4.17 4.35 4.35 3.75 4.36 4.26 4.29 4.38 4.40 4.38 4.48 4.39 4.45 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

(Nguồn: Số liệu điều tra thống kê)

Phụ lục 8: Kết quả phân tích rút trích nhân tố Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings

Com pone nt Total Total Total % of

% of Variance Variance

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 34.025 8.845 5.499 4.830 4.268 4.106 3.598 Cumula tive % 34.025 34.025 10.888 2.830 1.760 1.546 1.366 1.314 1.151

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 10.888 2.830 1.760 1.546 1.366 1.314 1.151 .983 .913 .879 .779 .731 .687 .657 .563 .498 .482 .465 .409 .387 .349 .337 .294 .272 .256 .245 .217 .205 .177 .141 .119 .099 8.845 42.870 5.499 48.369 4.830 53.199 4.268 57.467 4.106 61.573 3.598 65.171 3.072 68.243 2.854 71.098 2.747 73.845 2.434 76.279 2.286 78.564 2.148 80.712 2.053 82.765 1.760 84.525 1.555 86.081 1.507 87.587 1.452 89.040 1.279 90.319 1.209 91.528 1.090 92.618 1.053 93.671 .920 94.590 .849 95.439 .800 96.239 .767 97.006 .678 97.684 .640 98.324 .554 98.878 .441 99.319 .373 99.691 .309 100.000 Cumulat ive % 34.025 5.128 42.870 3.157 48.369 3.074 53.199 2.659 57.467 2.391 61.573 2.274 65.171 2.171 Cumula tive % 16.026 16.026 9.865 25.891 9.605 35.496 8.311 43.807 7.471 51.278 7.108 58.386 6.785 65.171

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Phụ lục 9: Bảng ma trận xoay nhân tố Rotated Component Matrixa

Component 4 5 6 7 2 3

1 .795 .780 .750 .729 .721 .692 .643 .618

.750 .736 .731 .588 .536

.680 .631 .528

.738 .734 .669 .629

.827 .741 .632

.826 .669 .618

.681 .624 .618

CS3 CS4 CS7 CS5 CS8 CS6 CS9 CS1 CQ4 CQ6 CQ2 CQ3 CQ5 MTKT6 CQ7 MTKT7 MTKT2 MTKT4 KH2 KH3 KH4 KH1 MTKT1 MTKT3 MTKT5 CS2 CQ9 CQ10 CQ8 DTCT1 DTCT3 DTCT2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.

Phụ lục 10: Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Coefficientsa

t Sig.

Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics

Model (Mô hình hồi quy theo bước) Beta Beta Tolerance VIF

Std. Error

(Constant) 1.189 6.754 .000 .176 1 MTKTA .745 .040 .784 18.661 .000 1.000 1.000

(Constant) .550 .170 3.230 .001

2 MTKTA .602 14.237 .000 .744 1.344 .572 .040

CS .330 .039 .359 8.484 .000 .744 1.344

(Constant) .297 .177 1.681 .094

MTKTA .494 .044 .520 11.322 .000 .592 1.690 3 CS .301 .038 .327 7.844 .000 .717 1.396

DTCT .168 .042 .174 3.982 .000 .653 1.532

(Constant) .160 .178 .901 .368

MTKTA .445 .045 .468 9.832 .000 .526 1.900

4 CS .288 .038 .313 7.633 .000 .709 1.411

DTCT .142 .042 .147 3.378 .001 .629 1.589

MTKTB .120 .037 .137 3.257 .001 .672 1.489

(Constant) -.070 .195 -.362 .718

MTKTA .400 .048 .421 8.403 .000 .462 2.163

CS .272 .038 .297 7.249 .000 .693 1.444 5 DTCT .115 .043 .119 2.689 .008 .594 1.683

MTKTB .117 .036 .134 3.222 .001 .671 1.491

CQB .141 .052 .122 2.719 .007 .573 1.745

a. Dependent Variable: PTGDPS

Phụ lục 11: Top 25 NHTM Mỹ trên thị trường phái sinh

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAVINGS ASSOCIATIONS AND TRUST COMPANIES IN DERIVATIVES

DECEMBER 31, 2013, $ MILLIONS

SPOT FX $61,085 564,583 3,361 252,652 52,193 6,044 35,817 46,986 30,059 574 22,078 199 6 1,493 14 255 667 18 236 2 31 30 3 216 177

TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL CREDIT FUTURES OPTIONS FORWARDS SWAPS OPTIONS DERIVATIVES (EXCH TR) (EXCH TR) (OTC) (OTC) (OTC) (OTC) $1,261,949 $1,360,844 $13,532,965 $39,282,217 $9,261,423 $5,389,227 659,311 753,010 8,372,554 40,604,400 9,284,822 2,573,601 891,142 968,241 3,680,899 36,074,902 6,731,224 265,276 2,081,877 123,605 6,842,601 24,751,362 2,462,451 2,589,004 85,337 122,136 716,080 3,862,985 250,765 367,417 144,714 93,772 1,282,836 2,801,015 487,288 46,670 71,399 85,197 421,803 1,476,196 586,623 3,589 23,121 6,734 334,474 650,547 184,092 101 3,282 0 1,095,392 6,418 28,048 141 54,198 69,700 19,372 221,424 17,727 4,872 0 0 217,070 16,392 61 0 19,127 12,113 10,286 130,085 50,771 3,575 0 0 18,718 119,414 569 567 255 3,350 38,102 53,288 8,561 3,961 2,611 0 11,579 58,433 3,303 1,038 6,423 0 7,284 43,157 6,969 910 5,110 0 3,327 43,156 12,028 150 74 0 7,091 46,157 10,032 0 929 0 9,297 36,878 14,341 1,438 0 0 759 37,203 36 1,084 0 0 7,591 25,639 2,430 1,072 581 551 22,514 3,199 1,732 0 3 0 2,720 23,705 353 840 0 0 1,593 15,623 3,406 872 0 0 2,716 16,515 2,177 0 $5,311,443 $3,599,253 $36,659,625 $150,400,312 $29,411,232 $11,255,405 17,026 618 66,086 252,947 47,141 1,974 5,328,469 3,599,871 36,725,711 150,653,259 29,458,373 11,257,379

$1,078,780 699 1,079,479

TOTAL TOTAL RANK BANK NAME STATE ASSETS DERIVATIVES 1 JPMORGAN CHASE BANK NA OH $1,945,467 $70,088,625 2 CITIBANK NATIONAL ASSN SD 1,346,747 62,247,698 3 GOLDMAN SACHS BANK USA NY 105,616 48,611,684 4 BANK OF AMERICA NA NC 1,433,716 38,850,900 5 HSBC BANK USA NATIONAL ASSN VA 179,772 5,404,721 6 WELLS FARGO BANK NA SD 1,373,600 4,856,295 7 MORGAN STANLEY BANK NA UT 102,602 2,644,807 8 BANK OF NEW YORK MELLON NY 296,626 1,199,069 9 STATE STREET BANK&TRUST CO MA 239,051 1,133,281 10 PNC BANK NATIONAL ASSN DE 310,000 387,294 11 NORTHERN TRUST CO IL 102,659 233,523 12 SUNTRUST BANK GA 171,262 225,957 13 TD BANK NATIONAL ASSN DE 217,626 139,269 14 U S BANK NATIONAL ASSN OH 360,478 107,516 15 REGIONS BANK AL 116,609 76,964 16 KEYBANK NATIONAL ASSN OH 90,440 64,743 17 UNION BANK NATIONAL ASSN CA 105,286 63,772 18 BRANCH BANKING&TRUST CO NC 179,126 63,354 19 FIFTH THIRD BANK OH 128,186 62,883 20 CAPITAL ONE NATIONAL ASSN VA 238,483 39,082 21 RBS CITIZENS NATIONAL ASSN RI 94,717 36,733 22 BOKF NATIONAL ASSN OK 26,795 28,576 23 HUNTINGTON NATIONAL BANK OH 59,305 27,621 24 COMERICA BANK TX 65,202 21,494 25 MANUFACTURERS&TRADERS TR CO NY 84,347 21,408 TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES $9,373,717 $236,637,271 OTHER COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 3,683,344 385,792 TOTAL COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 13,057,060 237,023,063 Note: Credit derivatives have been included in the sum of total derivatives. Credit derivatives have been included as an "over the counter" category, although the Call Report does not differentiate by market currently. Note: Before the first quarter of 1995 total derivatives included spot foreign exchange. Beginning in the first quarter, 1995, spot foreign exchange was reported separately. Note: Numbers may not add due to rounding. Data source: Call Reports, schedule RC-L

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAVINGS ASSOCIATIONS AND TRUST COMPANIES IN DERIVATIVES MARCH 31, 2014, $ MILLIONS

SPOT FX $566,393 1,479,780 3,840 483,921 77,797 11,261 62,767 48,448 64,951 1,295 18,481 364 14 1,330 9 59 736 276 667 0 89 16 4 397 98

TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL CREDIT FUTURES OPTIONS FORWARDS SWAPS OPTIONS DERIVATIVES (EXCH TR) (EXCH TR) (OTC) (OTC) (OTC) (OTC) $1,155,066 $1,586,905 $14,960,852 $34,821,422 $9,767,425 $5,345,322 711,703 916,495 8,864,541 36,022,823 10,833,607 2,591,349 1,156,682 1,096,166 4,417,423 36,221,840 6,493,875 263,859 1,889,030 75,461 6,329,656 22,500,695 2,517,431 2,615,680 99,170 22,090 726,235 3,826,961 339,709 336,756 129,081 101,040 1,294,167 2,891,653 510,979 39,402 135,188 113,993 421,441 1,374,584 676,030 2,820 3,745 0 1,184,603 6,387 27,149 141 33,080 7,136 364,826 618,256 180,960 51 46,418 66,300 19,138 225,489 19,114 4,923 0 0 215,447 18,610 59 0 19,222 12,353 12,353 123,102 51,319 3,317 0 0 17,787 118,556 561 575 1,387 4,450 35,603 55,692 9,230 3,896 2,838 0 7,388 58,363 3,367 1,100 116 0 8,591 50,957 8,363 0 4,701 0 3,071 47,781 11,506 95 898 0 9,444 37,488 14,699 1,407 6,345 0 6,820 42,118 6,607 913 0 0 957 39,514 36 1,114 0 0 7,969 25,248 2,149 1,070 559 491 23,076 3,274 1,619 0 6 0 3,029 24,493 498 892 0 0 1,760 15,627 3,209 822 0 0 2,449 16,309 2,231 0

$5,395,234 $4,002,881 $38,938,628 $139,187,243 $31,481,733 $11,215,505 16,318 889 74,086 263,876 53,073 3,081 5,411,552 4,003,770 39,012,714 139,451,119 31,534,805 11,218,586

$2,822,992 1,881 2,824,873

TOTAL TOTAL RANK BANK NAME STATE ASSETS DERIVATIVES 1 JPMORGAN CHASE BANK NA OH $1,970,450 $67,636,992 2 CITIBANK NATIONAL ASSN SD 1,353,237 59,940,518 3 GOLDMAN SACHS BANK USA NY 104,767 49,649,845 4 BANK OF AMERICA NA NC 1,457,856 35,927,953 5 HSBC BANK USA NATIONAL ASSN VA 179,598 5,350,922 6 WELLS FARGO BANK NA SD 1,388,274 4,966,322 7 MORGAN STANLEY BANK NA UT 108,837 2,724,056 8 STATE STREET BANK&TRUST CO MA 252,493 1,222,026 9 BANK OF NEW YORK MELLON NY 288,176 1,204,309 10 PNC BANK NATIONAL ASSN DE 313,362 381,383 11 NORTHERN TRUST CO IL 103,499 234,116 12 SUNTRUST BANK GA 175,464 221,667 13 TD BANK NATIONAL ASSN DE 220,863 137,480 14 U S BANK NATIONAL ASSN OH 367,103 110,258 15 REGIONS BANK AL 117,079 73,055 16 BRANCH BANKING&TRUST CO NC 180,652 68,026 17 UNION BANK NATIONAL ASSN CA 106,696 67,153 18 FIFTH THIRD BANK OH 127,331 63,937 19 KEYBANK NATIONAL ASSN OH 88,165 62,803 20 CAPITAL ONE NATIONAL ASSN VA 236,546 41,622 21 RBS CITIZENS NATIONAL ASSN RI 96,042 36,436 22 BOKF NATIONAL ASSN OK 27,160 29,020 23 HUNTINGTON NATIONAL BANK OH 60,962 28,918 24 COMERICA BANK TX 65,687 21,417 25 MANUFACTURERS&TRADERS TR CO NY 87,754 20,988 TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES $9,478,054 $230,221,224 OTHER COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 3,744,730 411,323 TOTAL COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 13,222,784 230,632,546 Note: Credit derivatives have been included in the sum of total derivatives. Credit derivatives have been included as an "over the counter" category, although the Call Report does not differentiate by market currently. Note: Before the first quarter of 1995 total derivatives included spot foreign exchange. Beginning in the first quarter, 1995, spot foreign exchange was reported separately. Note: Numbers may not add due to rounding. Data source: Call Reports, schedule RC-L

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAVINGS ASSOCIATIONS AND TRUST COMPANIES IN DERIVATIVES JUNE 30, 2014, $ MILLIONS

SPOT FX $558,512 1,065,120 5,879 485,502 59,786 9,507 72,847 73,366 53,445 877 26,280 170 11 781 494 8 20 388 419 1 38 244 3 312 82

TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL CREDIT FUTURES OPTIONS FORWARDS SWAPS OPTIONS DERIVATIVES (EXCH TR) (EXCH TR) (OTC) (OTC) (OTC) (OTC) $1,244,118 $1,732,643 $14,962,805 $35,198,962 $9,908,270 $5,101,376 710,842 728,653 6,973,348 40,946,275 9,114,504 2,602,594 1,455,084 1,295,943 5,019,991 38,431,846 6,573,316 239,918 2,097,352 129,034 8,078,237 21,520,008 2,440,022 2,519,977 76,409 26,208 714,571 3,910,233 347,158 303,566 126,438 110,014 1,029,622 3,252,572 513,014 37,904 87,913 93,201 427,895 1,376,986 618,393 2,706 53,761 5,917 453,990 617,167 174,009 20 4,062 0 1,207,366 6,066 28,456 163 47,640 118,625 21,079 228,379 20,601 5,377 0 0 227,161 19,073 54 0 19,546 11,494 12,770 117,862 53,245 3,277 0 0 16,873 140,084 670 574 2,694 3,120 40,266 60,464 9,623 3,950 4,072 0 3,295 51,391 11,831 10 3,594 0 3,333 56,913 3,314 1,141 582 0 10,945 45,656 9,272 0 7,773 0 8,164 42,057 5,797 661 953 0 8,322 39,447 12,026 1,485 0 0 1,765 42,102 35 1,117 451 377 30,488 3,144 1,889 0 0 0 8,499 24,206 1,576 1,073 5 0 2,060 25,141 639 931 0 0 2,001 16,336 3,668 782 0 0 2,882 17,129 2,127 0

$5,943,287 $4,255,229 $39,267,728 $146,189,499 $29,853,508 $10,828,602 14,924 965 86,446 278,070 59,881 3,077 5,958,212 4,256,194 39,354,174 146,467,569 29,913,389 10,831,679

$2,414,091 1,928 2,416,020

TOTAL TOTAL RANK BANK NAME STATE ASSETS DERIVATIVES 1 JPMORGAN CHASE BANK NA OH $2,002,047 $68,148,174 2 CITIBANK NATIONAL ASSN SD 1,367,845 61,076,216 3 GOLDMAN SACHS BANK USA NY 109,532 53,016,098 4 BANK OF AMERICA NA NC 1,454,742 36,784,630 5 HSBC BANK USA NATIONAL ASSN VA 174,566 5,378,145 6 WELLS FARGO BANK NA SD 1,436,828 5,069,564 7 MORGAN STANLEY BANK NA UT 110,651 2,607,094 8 BANK OF NEW YORK MELLON NY 319,318 1,304,864 9 STATE STREET BANK&TRUST CO MA 277,883 1,246,113 10 PNC BANK NATIONAL ASSN DE 316,652 441,701 11 NORTHERN TRUST CO IL 105,409 246,288 12 SUNTRUST BANK GA 178,361 218,194 13 TD BANK NATIONAL ASSN DE 219,657 158,200 14 U S BANK NATIONAL ASSN OH 384,194 120,117 15 UNION BANK NATIONAL ASSN CA 108,229 70,599 16 REGIONS BANK AL 117,957 68,294 17 BRANCH BANKING&TRUST CO NC 183,627 66,454 18 KEYBANK NATIONAL ASSN OH 89,011 64,452 19 FIFTH THIRD BANK OH 130,186 62,233 20 CAPITAL ONE NATIONAL ASSN VA 239,590 45,020 21 BOKF NATIONAL ASSN OK 27,614 36,349 22 CITIZENS BANK NATIONAL ASSN RI 100,642 35,354 23 HUNTINGTON NATIONAL BANK OH 63,670 28,775 24 COMERICA BANK TX 65,243 22,787 25 MANUFACTURERS&TRADERS TR CO NY 90,062 22,138 TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES $9,673,518 $236,337,854 OTHER COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 3,831,924 443,364 TOTAL COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 13,505,442 236,781,217 Note: Credit derivatives have been included in the sum of total derivatives. Credit derivatives have been included as an "over the counter" category, although the Call Report does not differentiate by market currently. Note: Before the first quarter of 1995 total derivatives included spot foreign exchange. Beginning in the first quarter, 1995, spot foreign exchange was reported separately. Note: Numbers may not add due to rounding. Data source: call reports, schedule RC-L

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAVINGS ASSOCIATIONS AND TRUST COMPANIES IN DERIVATIVES SEPTEMBER 30, 2014, $ MILLIONS

TOTAL

SPOT FX

TOTAL TOTAL RANK BANK NAME STATE ASSETS DERIVATIVES

TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL CREDIT FUTURES OPTIONS FORWARDS SWAPS OPTIONS DERIVATIVES (EXCH TR) (EXCH TR) (OTC) (OTC) (OTC) (OTC)

1 CITIBANK NATIONAL ASSN SD $1,377,620 $70,254,978 2 JPMORGAN CHASE BANK NA OH 2,008,808 65,307,835 3 GOLDMAN SACHS BANK USA NY 111,758 48,694,949 4 BANK OF AMERICA NA NC 1,524,575 37,505,160 5 WELLS FARGO BANK NA SD 1,482,815 5,145,161 6 HSBC BANK USA NATIONAL ASSN VA 168,428 4,993,889 7 MORGAN STANLEY BANK NA UT 116,771 2,710,172 8 BANK OF NEW YORK MELLON NY 304,867 1,346,498 9 STATE STREET BANK&TRUST CO MA 270,372 1,294,407 10 PNC BANK NATIONAL ASSN DE 324,117 346,349 11 NORTHERN TRUST CO IL 110,796 258,872 12 SUNTRUST BANK GA 182,555 226,926 13 TD BANK NATIONAL ASSN DE 224,996 155,641 14 U S BANK NATIONAL ASSN OH 387,034 126,119 15 REGIONS BANK AL 118,290 82,159 16 MUFG UNION BANK NA CA 110,320 71,155 17 BRANCH BANKING&TRUST CO NC 182,901 68,392 18 FIFTH THIRD BANK OH 131,826 63,038 19 KEYBANK NATIONAL ASSN OH 87,398 59,966 20 CAPITAL ONE NATIONAL ASSN VA 247,492 50,794 21 CITIZENS BANK NATIONAL ASSN RI 101,843 35,889 22 BOKF NATIONAL ASSN OK 28,881 33,417 23 HUNTINGTON NATIONAL BANK OH 64,107 28,702 24 BMO HARRIS BANK NA IL 98,481 26,548 25 COMERICA BANK TX 68,803 22,820 TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES $9,835,856 $238,909,835 OTHER COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 3,873,767 437,492 TOTAL COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 13,709,623 239,347,327

$887,546 $1,052,013 $6,841,018 $49,015,132 $9,723,897 $2,735,372 1,362,401 1,768,751 13,827,376 33,880,080 9,809,665 4,659,562 1,498,075 1,575,722 4,556,717 34,295,054 6,541,190 228,191 1,893,022 164,571 9,276,913 21,156,305 2,641,716 2,372,633 225,389 144,324 810,830 3,407,970 522,393 34,255 131,370 35,970 811,733 3,276,861 387,691 350,263 113,452 58,806 429,820 1,419,682 685,549 2,863 58,723 3,805 481,584 634,298 168,088 0 6,408 0 1,252,287 5,876 29,645 191 45,724 18,625 21,525 234,016 20,844 5,615 0 0 240,762 17,675 434 0 20,549 13,709 10,817 120,802 57,104 3,946 0 0 16,069 138,376 624 572 3,074 3,150 41,628 63,253 11,063 3,951 2,760 0 16,310 58,515 3,434 1,140 3,708 0 3,739 53,001 10,696 10 1,393 0 8,081 51,076 7,842 0 567 0 8,756 40,961 11,061 1,693 7,712 0 039 39,726 5,867 623 0 0 ,306 48,273 22 1,193 0 0 ,522 24,036 2,005 1,326 399 298 8,155 2,794 1,771 0 6 0 2,000 25,109 602 985 0 0 ,478 19,775 1,345 951 0 0 ,934 16,586 3,546 754 $6,262,277 $4,839,743 $38,708,399 $148,045,234 $30,648,094 $10,406,088 12,825 837 75,145 283,412 62,990 2,284 6,275,102 4,840,581 38,783,544 148,328,645 30,711,083 10,408,372

$1,787,021 848,109 14,458 605,902 10,155 79,880 79,999 81,793 55,644 1,059 23,811 236 12 1,601 122 477 44 452 739 5 213 38 5 311 230 $3,592,316 627 3,592,944

Note: Credit derivatives have been included in the sum of total derivatives. Credit derivatives have been included as an "over the counter" category, although the Call Report does not differentiate by market currently. Note: Before the first quarter of 1995 total derivatives included spot foreign exchange. Beginning in the first quarter, 1995, spot foreign exchange was reported separately.

Note: Numbers may not add due to rounding. Data source: call reports, schedule RC-L

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAVINGS ASSOCIATIONS AND TRUST COMPANIES IN DERIVATIVES DECEMBER 31, 2014, $ MILLIONS

TOTAL

TOTAL TOTAL

SPOT FX TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL

RANK BANK NAME STATE ASSETS DERIVATIVES

CREDIT FUTURES OPTIONS FORWARDS SWAPS OPTIONS

DERIVATIVES (EXCH TR) (EXCH TR) (OTC) (OTC)

(OTC) (OTC) $1,232,742 $1,537,820 $13,418,791 $33,773,030 $9,473,687 $4,247,239 850,855 581,239 6,475,070 36,968,183 8,934,333 2,486,156 1,442,576 1,191,051 4,572,708 33,472,983 5,873,409 225,898 2,149,591 184,995 8,761,789 20,988,564 2,455,819 2,185,561 227,381 130,640 658,156 3,823,021 498,771 30,623 62,313 33,350 716,751 3,319,822 397,983 242,862 23,215 10,878 499,942 927,150 667,169 4,833 54,411 2,418 445,721 605,670 128,832 0 3,937 0 1,193,190 5,724 28,593 191 45,167 12,225 18,443 239,559 25,307 5,234 0 0 236,761 15,959 691 0 18,279 15,279 11,390 124,478 58,279 4,931 0 0 15,102 156,135 626 569 2,448 4,000 49,816 64,044 11,931 3,929 2,560 0 16,303 58,358 4,182 1,150 2,691 0 3,509 53,520 11,519 10 756 0 10,120 45,686 9,922 0 9,673 0 5,965 40,312 5,483 512 622 0 7,728 40,058 11,589 1,490 0 0 1,473 51,995 15 1,204 0 0 8,842 26,925 2,783 1,369 272 197 27,938 2,656 1,530 0

0 3,586 20,299 1,409 967342 0

1 JPMORGAN CHASE BANK NA OH $2,074,952 $63,683,309 2 CITIBANK NATIONAL ASSN SD 1,356,781 56,295,836 3 GOLDMAN SACHS BANK USA NY 118,214 46,778,625 4 BANK OF AMERICA NA NC 1,574,093 36,726,319 5 WELLS FARGO BANK NA SD 1,532,784 5,368,592 6 HSBC BANK USA NATIONAL ASSN VA 178,677 4,773,081 7 MORGAN STANLEY BANK NA UT 125,528 2,133,187 8 BANK OF NEW YORK MELLON NY 304,166 1,237,052 9 STATE STREET BANK&TRUST CO MA 269,781 1,231,634 10 PNC BANK NATIONAL ASSN DE 335,060 345,934 11 NORTHERN TRUST CO IL 109,597 253,411 12 SUNTRUST BANK GA 185,910 232,636 13 TD BANK NATIONAL ASSN DE 230,280 172,432 14 U S BANK NATIONAL ASSN OH 398,978 136,168 15 REGIONS BANK AL 118,801 82,553 16 MUFG UNION BANK NA CA 113,120 71,249 17 BRANCH BANKING&TRUST CO NC 182,489 66,483 18 KEYBANK NATIONAL ASSN OH 91,783 61,946 19 FIFTH THIRD BANK OH 136,279 61,487 20 CAPITAL ONE NATIONAL ASSN VA 255,011 54,686 21 CITIZENS BANK NATIONAL ASSN RI 102,971 39,919 22 BOKF NATIONAL ASSN OK 28,954 32,592 23 HUNTINGTON NATIONAL BANK OH 66,111 29,892 24 BMO HARRIS BANK NA IL 97,497 26,261 25 COMPASS BANK AL 79,625 25,143

$63,207 895,342 3,174 397,303 5,002 58,700 26,187 52,582 38,404 793 17,393 100 4 1,471 14 429 32 826 282 2 48 31 3 107 0 2,174 25,502 1,091 1,0180 348 75

1,216 20,172 3,413 0

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES $10,067,442 $219,920,427 OTHER COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 3,851,099 439,347 TOTAL COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 13,918,541 220,359,775

$1,561,753 918 1,562,672

$6,129,936 $3,704,091 $37,162,483 $134,869,806 $28,608,365 $9,445,746 9,822 955 66,140 297,955 61,144 3,332 6,139,757 3,705,047 37,228,623 135,167,761 28,669,510 9,449,078

Note: Credit derivatives have been included in the sum of total derivatives. Credit derivatives have been included as an "over the counter" category, although the Call Report does not differentiate by market currently. Note: Before the first quarter of 1995 total derivatives included spot foreign exchange. Beginning in the first quarter, 1995, spot foreign exchange was reported separately.

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAVINGS ASSOCIATIONS AND TRUST COMPANIES IN DERIVATIVES MARCH 31, 2015, $ MILLIONS

TOTAL

SPOT FX

TOTAL TOTAL RANK BANK NAME STATE ASSETS DERIVATIVES

1 JPMORGAN CHASE BANK NA OH $2,096,114 $56,389,469 2 CITIBANK NATIONAL ASSN SD 1,335,871 53,059,139 3 GOLDMAN SACHS BANK USA NY 127,771 44,698,204 4 BANK OF AMERICA NA NC 1,599,746 31,310,285 5 WELLS FARGO BANK NA SD 1,571,389 5,874,933 6 HSBC BANK USA NATIONAL ASSN VA 194,569 4,678,641 7 MORGAN STANLEY BANK NA UT 126,857 2,260,686 8 STATE STREET BANK&TRUST CO MA 274,919 1,377,182 9 BANK OF NEW YORK MELLON NY 316,699 1,216,074 10 PNC BANK NATIONAL ASSN DE 340,231 360,414 11 NORTHERN TRUST CO IL 106,603 261,986 12 SUNTRUST BANK GA 185,316 237,420 13 TD BANK NATIONAL ASSN DE 234,389 178,509 14 U S BANK NATIONAL ASSN OH 405,363 154,853 15 REGIONS BANK AL 121,435 80,975 16 MUFG UNION BANK NA CA 113,003 75,214 17 BRANCH BANKING&TRUST CO NC 184,405 66,683 18 FIFTH THIRD BANK OH 138,030 66,089 19 KEYBANK NATIONAL ASSN OH 92,091 63,324 20 CAPITAL ONE NATIONAL ASSN VA 253,202 57,567 21 BOKF NATIONAL ASSN OK 30,147 42,688 22 CITIZENS BANK NATIONAL ASSN RI 105,988 41,854 23 HUNTINGTON NATIONAL BANK OH 67,788 33,223 24 COMPASS BANK AL 81,736 28,569 25 CAPITAL ONE BANK USA NA VA 87,731 25,395

TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL CREDIT FUTURES OPTIONS FORWARDS SWAPS OPTIONS DERIVATIVES (EXCH TR) (EXCH TR) (OTC) (OTC) (OTC) (OTC) $1,243,934 $1,565,762 $12,332,610 $28,307,335 $8,949,280 $3,990,548 1,046,964 702,413 7,211,959 33,163,012 8,519,754 2,415,037 1,553,734 1,139,481 5,171,754 30,602,305 6,045,439 185,491 1,912,267 205,347 9,111,729 15,532,255 2,427,712 2,120,975 289,487 166,524 741,042 4,122,155 522,531 33,194 70,700 37,210 812,932 3,131,421 384,141 242,237 19,712 8,477 510,642 1,003,065 715,026 3,764 2,890 0 1,339,165 5,554 29,347 226 54,601 1,489 480,781 522,964 156,239 0 42,299 22,000 18,915 243,569 28,472 5,158 0 0 248,094 13,096 796 0 19,065 14,725 13,300 124,207 61,235 4,888 0 0 14,258 162,934 749 568 2,984 4,275 56,084 74,109 13,364 4,036 2,590 0 14,357 58,876 3,869 1,283 3,634 0 3,246 57,019 11,305 10 496 0 12,951 42,947 10,290 0 465 218 9,638 42,408 11,817 1,544 9,421 0 6,963 41,227 5,126 586 0 0 2,129 53,987 10 1,440 259 264 37,883 2,669 1,614 0 0 0 8,948 29,338 2,623 944 122 0 3,054 27,341 1,641 1,064 683 0 1,391 21,058 5,437 0 0 0 7,548 17,847 0 0

$706,637 1,218,512 8,878 516,056 10,279 63,229 73,529 75,771 79,373 882 22,175 172 7 1,561 13 498 50 302 895 5 55 147 22 58 0

$6,276,307 $3,868,185 $38,171,372 $117,402,700 $27,907,818 $9,012,994 6,572 1,286 83,103 308,131 77,966 3,637 6,282,879 3,869,471 38,254,475 117,710,832 27,985,784 9,016,631

$2,779,105 1,215 2,780,321

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES $10,191,393 $202,639,377 OTHER COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 3,964,162 480,695 TOTAL COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 14,155,555 203,120,072 Note: Credit derivatives have been included in the sum of total derivatives. Credit derivatives have been included as an "over the counter" category, although the Call Report does not differentiate by market currently. Note: Before the first quarter of 1995 total derivatives included spot foreign exchange. Beginning in the first quarter, 1995, spot foreign exchange was reported separately.

Note: Numbers may not add due to rounding. Data source: Call Reports, schedule RC-L

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAVINGS ASSOCIATIONS AND TRUST COMPANIES IN DERIVATIVES June 30, 2015, $ MILLIONS

TOTAL

TOTAL TOTAL RANK BANK NAME STATE ASSETS DERIVATIVES

SPOT FX

$750,090 1,421,077 16,489 595,310 10,401 65,164 55,229 68,639 80,010 1,011 107 21,025 19 1,137 11 462 575 1,196 40 8 191 27 4 66 0

1 JPMORGAN CHASE BANK NA OH $1,971,380 $53,319,455 2 CITIBANK NATIONAL ASSN SD 1,336,201 52,169,657 3 GOLDMAN SACHS BANK USA NY 122,681 45,718,947 4 BANK OF AMERICA NA NC 1,606,232 29,062,647 5 Wells Fargo Bank NA SD 1,553,871 6,091,938 6 HSBC NA VA 190,500 4,567,318 7 MORGAN STANLEY BANK NA UT 126,643 2,153,784 8 STATE STREET BANK&TRUST CO MA 289,425 1,315,480 9 BANK OF NEW YORK MELLON NY 320,204 1,187,765 10 PNC BANK NATIONAL ASSN DE 343,630 374,547 11 SUNTRUST BANK GA 184,223 258,557 12 NORTHERN TRUST CO IL 119,600 257,570 13 TD BANK NATIONAL ASSN DE 235,030 182,927 14 U S BANK NATIONAL ASSN OH 414,002 174,729 15 REGIONS BANK AL 120,932 76,824 16 MUFG UNION BANK NA CA 113,525 76,509 17 FIFTH THIRD BANK OH 139,250 71,195 18 KEYBANK NATIONAL ASSN OH 92,481 67,860 19 BRANCH BANKING&TRUST CO NC 186,643 62,206 20 CAPITAL ONE NATIONAL ASSN VA 255,291 59,565 21 CITIZENS BANK NATIONAL ASSN RI 106,948 44,239 22 BOKF NATIONAL ASSN OK 30,616 43,156 23 HUNTINGTON NATIONAL BANK OH 68,662 33,184 24 COMPASS BANK AL 82,894 31,370 25 CAPITAL ONE BANK USA NA VA 93,338 26,958

TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL CREDIT FUTURES OPTIONS FORWARDS SWAPS OPTIONS DERIVATIVES (EXCH TR) (EXCH TR) (OTC) (OTC) (OTC) (OTC) $1,309,323 $1,559,276 $9,701,149 $27,984,692 $9,083,422 $3,681,593 1,316,643 766,988 7,298,189 32,334,235 8,024,321 2,429,281 1,502,901 1,148,482 5,173,545 31,518,699 6,207,499 167,821 2,137,033 188,099 7,040,486 15,367,800 2,403,403 1,925,826 312,176 131,326 596,428 4,470,984 551,155 29,869 76,492 24,471 933,141 2,940,737 371,794 220,682 19,065 3,924 398,595 1,056,039 670,719 5,442 12,127 0 1,270,468 4,629 28,027 229 52,125 1,019 564,703 475,355 94,563 0 41,426 30,000 20,705 246,109 31,134 5,174 23,153 15,175 17,785 135,691 61,935 4,818 0 0 244,341 12,481 748 0 0 0 13,077 168,683 501 667 4,439 3,125 60,558 81,799 20,712 4,096 2,584 77 15,933 52,698 3,876 1,658 4,032 0 3,019 58,614 10,835 10 467 144 8,994 43,958 15,539 2,092 13,090 0 7,367 41,631 5,267 505 629 0 12,024 9,008 10,545 0 0 0 1,798 56,188 12 1,568 0 0 8,873 31,362 2,568 1,436 232 366 37,461 2,863 2,233 0 71 0 2,783 27,436 1,784 1,110 447 0 2,146 22,602 6,176 0 0 0 8,249 18,709 0 0

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES $10,104,203 $197,428,388 OTHER COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 4,084,754 486,246 TOTAL COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 14,188,957 197,914,633

$6,828,455 $3,872,471 $33,441,817 $117,193,001 $27,608,769 $8,483,875 2,017 1,251 80,230 315,561 83,267 3,920 6,830,472 3,873,723 33,522,047 117,508,562 27,692,035 8,487,795

$3,088,288 1,854 3,090,142

Note: Credit derivatives have been included in the sum of total derivatives. Credit derivatives have been included as an "over the counter" category, although the Call Report does not differentiate by market currently. Note: Before the first quarter of 1995 total derivatives included spot foreign exchange. Beginning in the first quarter, 1995, spot foreign exchange was reported separately.

Note: Numbers may not add due to rounding. Data source: Call Reports, schedule RC-L

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAVINGS ASSOCIATIONS AND TRUST COMPANIES IN DERIVATIVES SEPTEMBER 30, 2015, $ MILLIONS

TOTAL

TOTAL TOTAL RANK BANK NAME STATE ASSETS DERIVATIVES

SPOT FX

1 “JPMORGAN CHASE BANK NA OH $1,954,125 $51,907,395 2 CITIBANK NATIONAL ASSN SD 1,337,821 51,201,146 3 GOLDMAN SACHS BANK USA NY 127,605 43,621,441 4 BANK OF AMERICA NA NC 1,616,426 27,811,096 5 Wells Fargo Bank NA SD 1,579,174 6,147,111 6 HSBC NA VA 198,269 4,468,721 7 MORGAN STANLEY BANK NA UT 130,678 2,248,781 8 STATE STREET BANK&TRUST CO MA 242,408 1,336,795 9 BANK OF NEW YORK MELLON NY 302,197 1,117,690 10 PNC BANK NATIONAL ASSN DE 351,502 369,836 11 SUNTRUST BANK GA 183,166 249,933 12 NORTHERN TRUST CO IL 119,640 241,261 13 TD BANK NATIONAL ASSN DE 241,083 192,795 14 U S BANK NATIONAL ASSN OH 410,890 184,231 15 MUFG UNION BANK NA CA 114,358 95,169 16 KEYBANK NATIONAL ASSN OH 93,147 79,850 17 REGIONS BANK AL 123,859 79,579 18 FIFTH THIRD BANK OH 139,456 69,359 19 BRANCH BANKING&TRUST CO NC 203,893 61,104 20 CAPITAL ONE NATIONAL ASSN VA 254,436 56,759 21 CITIZENS BANK NATIONAL ASSN RI 104,924 44,902 22 BOKF NATIONAL ASSN OK 30,355 39,763 23 HUNTINGTON NATIONAL BANK OH 70,015 32,739 24 COMPASS BANK AL 84,682 31,431 25 CAPITAL ONE BANK USA NA VA 96,692 28,699

TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL CREDIT FUTURES OPTIONS FORWARDS SWAPS OPTIONS DERIVATIVES (EXCH TR) (EXCH TR) (OTC) (OTC) (OTC) (OTC) $1,238,989 $1,591,015 $8,392,673 $28,028,656 $9,156,458 $3,499,604 1,471,162 739,913 7,014,993 31,266,198 8,275,889 2,432,991 1,897,886 1,601,932 4,969,828 28,669,757 6,310,210 171,828 2,915,231 250,707 6,399,009 14,281,740 2,149,577 1,814,832 234,397 150,322 490,977 4,665,160 574,612 31,643 77,005 45,580 841,491 2,930,344 361,803 212,499 39,675 43,956 435,082 1,034,693 689,149 6,226 15,798 0 1,291,083 4,396 25,517 0 45,120 956 579,157 423,644 68,658 155 47,834 17,000 20,723 251,481 27,570 5,228 22,748 16,756 17,945 125,788 61,627 5,069 0 0 226,128 14,093 1,040 0 0 0 11,823 179,733 503 736 4,663 4,170 57,413 93,748 19,804 4,432 2,969 0 22,936 58,896 10,358 10 23,213 0 7,801 42,699 5,556 580 2,118 90 18,034 53,859 3,706 1,771 411 140 7,588 45,127 14,206 1,887 652 0 9,591 40,709 10,152 0 17 0 1,096 53,907 13 1,726 0 0 8,713 31,948 2,568 1,673 171 378 34,319 2,709 2,187 0 106 0 2,903 27,570 1,086 1,073 422 0 1,107 22,937 6,965 0 0 0 7,787 20,912 0 0

$676,598 834,098 27,950 623,535 7,162 69,689 52,008 64,868 83,006 1,145 228 17,516 9 1,728 755 735 28 348 41 5 104 33 13 76 0

$8,040,587 $4,462,914 $30,870,200 $112,370,705 $27,779,215 $8,193,964 3,128 1,083 74,186 326,901 74,260 3,704 8,043,715 4,463,998 30,944,386 112,697,606 27,853,476 8,197,668

$2,461,677 1,012 2,462,689

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES $10,110,803 $191,717,586 OTHER COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 4,112,594 483,263 TOTAL COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 14,223,397 192,200,849

Note: Credit derivatives have been included in the sum of total derivatives. Credit derivatives have been included as an "over the counter" category, although the Call Report does not differentiate by market currently. Note: Before the first quarter of 1995 total derivatives included spot foreign exchange. Beginning in the first quarter, 1995, spot foreign exchange was reported separately.

Note: Numbers may not add due to rounding. Data source: Call Reports, schedule RC-L”

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAVINGS ASSOCIATIONS AND TRUST COMPANIES IN DERIVATIVES DECEMBER 31, 2015, $ MILLIONS

TOTAL

SPOT FX

TOTAL TOTAL RANK BANK NAME STATE ASSETS DERIVATIVES 1 “JPMORGAN CHASE BANK NA OH $1,914,658 $51,139,448 2 CITIBANK NATIONAL ASSN SD 1,299,801 46,400,256 3 GOLDMAN SACHS BANK USA NY 134,695 41,041,336 4 BANK OF AMERICA NA NC 1,639,305 25,669,494 5 Wells Fargo Bank NA SD 1,610,580 5,732,768 6 HSBC NA VA 183,138 4,164,986 7 MORGAN STANLEY BANK NA UT 136,028 2,118,804 8 STATE STREET BANK&TRUST CO MA 240,898 1,271,580 9 BANK OF NEW YORK MELLON NY 319,258 1,067,851 10 PNC BANK NATIONAL ASSN DE 348,291 351,788 11 NORTHERN TRUST CO IL 116,391 250,829 12 SUNTRUST BANK GA 186,711 248,713 13 U S BANK NATIONAL ASSN OH 417,458 198,435 14 TD BANK NATIONAL ASSN DE 246,486 187,016 15 MUFG UNION BANK NA CA 115,384 129,102 16 REGIONS BANK AL 125,121 78,643 17 FIFTH THIRD BANK OH 138,621 70,310 18 KEYBANK NATIONAL ASSN OH 93,038 67,887 19 CAPITAL ONE NATIONAL ASSN VA 273,232 65,497 20 BRANCH BANKING&TRUST CO NC 205,126 56,858 21 CITIZENS BANK NATIONAL ASSN RI 108,065 52,330 22 BOKF NATIONAL ASSN OK 31,273 35,601 23 HUNTINGTON NATIONAL BANK OH 70,880 32,484 24 COMPASS BANK AL 85,427 31,224 25 CAPITAL ONE BANK USA NA VA 102,172 30,990

TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL CREDIT FUTURES OPTIONS FORWARDS SWAPS OPTIONS DERIVATIVES (EXCH TR) (EXCH TR) (OTC) (OTC) (OTC) (OTC) $893,828 $1,488,253 $9,115,468 $28,269,897 $8,478,963 $2,893,039 1,679,558 1,144,998 5,792,003 28,251,519 7,472,430 2,059,748 1,865,747 2,052,435 3,446,595 27,188,351 6,324,203 164,005 2,298,883 120,601 5,939,356 13,842,243 1,850,465 1,617,946 209,208 109,414 526,659 4,256,487 601,788 29,212 61,093 26,280 904,403 2,653,139 329,403 190,670 29,198 2,786 444,243 1,080,895 557,805 3,877 2,573 0 1,238,650 4,967 25,390 0 38,110 209 570,180 395,725 63,308 319 37,737 6,000 20,071 257,539 25,323 5,117 0 0 236,971 12,819 1,040 0 22,351 13,588 16,734 134,381 57,002 4,657 3,248 5,018 51,357 112,829 21,570 4,413 0 0 10,519 175,148 584 765 2,411 0 55,358 61,615 9,708 10 2,306 68 16,003 54,246 4,094 1,926 295 113 6,605 44,254 17,208 1,834 8,398 0 7,674 45,392 5,791 632 95 0 1,718 61,938 9 1,737 415 0 7,719 40,195 8,529 0 0 0 9,268 37,392 3,923 1,746 138 297 30,621 2,551 1,994 0 99 0 2,355 27,948 989 1,093 390 0 1,121 22,615 7,097 0 0 0 8,245 22,744 0 0

$90,307 342,200 7,853 404,112 4,353 42,724 36,499 37,065 52,706 1,067 10,712 99 1,003 5 498 71 300 567 12 28 44 17 1 55 103

$1,032,401 1,091 1,033,492

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES $10,142,036 $180,494,231 OTHER COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 4,277,069 478,962 TOTAL COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 14,419,104 180,973,192

$7,156,082 $4,970,060 $28,459,897 $107,056,830 $25,868,615 $6,982,748 3,407 1,202 65,548 335,738 69,321 3,746 7,159,488 4,971,262 28,525,445 107,392,568 25,937,936 6,986,493

Note: Credit derivatives have been included in the sum of total derivatives. Credit derivatives have been included as an "over the counter" category, although the Call Report does not differentiate by market currently. Note: Before the first quarter of 1995 total derivatives included spot foreign exchange. Beginning in the first quarter, 1995, spot foreign exchange was reported separately.

Note: Numbers may not add due to rounding. Data source: Call Reports, schedule RC-L”

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAVINGS ASSOCIATIONS AND TRUST COMPANIES IN DERIVATIVES MARCH 31, 2016, MILLIONS OF DOLLARS

TOTAL

TOTAL TOTAL RANK BANK NAME STATE ASSETS DERIVATIVES

1 JPMORGAN CHASE BANK NA OH $2,015,718 $52,911,434 2 CITIBANK NATIONAL ASSN SD 1,342,643 52,052,635 3 GOLDMAN SACHS BANK USA NY 143,403 44,434,385 4 BANK OF AMERICA NA NC 1,653,947 26,262,286 5 WELLS FARGO BANK NA SD 1,667,785 5,995,075 6 HSBC NA VA 198,798 4,203,729 7 MORGAN STANLEY BANK NA UT 136,966 2,237,218 8 STATE STREET BANK & TRUST CO MA 239,278 1,334,726 9 BANK OF NEW YORK MELLON NY 299,816 1,014,883 10 PNC BANK NATIONAL ASSN DE 350,643 370,609 11 SUNTRUST BANK GA 189,908 263,627 12 NORTHERN TRUST CO IL 117,434 259,352 13 U.S. BANK NATIONAL ASSN OH 423,204 234,024 14 TD BANK NATIONAL ASSN DE 253,738 179,787 15 MUFG UNION BANK NA CA 120,033 127,972 16 REGIONS BANK AL 124,637 83,056 17 CAPITAL ONE NATIONAL ASSN VA 271,188 74,425 18 KEYBANK NATIONAL ASSN OH 96,390 68,688 19 FIFTH THIRD BANK OH 139,966 66,967 20 BRANCH BANKING & TRUST CO NC 206,875 58,295 21 CITIZENS BANK NATIONAL ASSN RI 109,313 53,409 22 BOKF NATIONAL ASSN OK 31,211 41,070 23 COMPASS BANK AL 87,629 34,597 24 HUNTINGTON NATIONAL BANK OH 72,469 31,922 25 CAPITAL ONE BANK USA NA VA 99,552 30,091 TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES $10,392,544 $192,424,262 OTHER COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 4,365,326 522,989 TOTAL COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 14,757,870 192,947,250

TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL CREDIT FUTURES OPTIONS FORWARDS SWAPS OPTIONS DERIVATIVES (EXCH TR) (EXCH TR) (OTC) (OTC) (OTC) (OTC) $1,072,240 $1,231,228 $9,076,408 $29,661,994 $8,747,069 $3,122,495 1,460,180 1,500,086 6,010,525 32,510,230 8,345,110 2,226,504 2,369,614 3,032,943 3,892,352 28,456,295 6,518,114 165,067 2,312,470 168,558 6,231,946 14,016,372 1,879,245 1,653,695 163,487 170,801 819,646 4,148,796 662,318 30,027 67,491 12,716 539,508 3,039,283 360,115 184,616 27,941 3,662 539,461 1,098,874 563,172 4,108 13,166 0 1,291,731 5,057 24,771 0 32,469 155 554,175 372,149 55,530 405 37,661 18,000 19,536 262,978 26,586 5,848 24,540 16,034 20,149 137,344 60,590 4,969 0 0 243,574 14,640 1,089 49 4,243 3,955 63,972 134,497 22,576 4,781 0 0 9,512 168,771 736 767 3,344 0 50,975 64,248 9,396 10 2,727 95 18,310 55,539 4,403 1,982 65 0 1,638 70,570 90 2,062 6,938 0 6,129 49,454 5,735 432 322 79 6,744 43,594 13,724 2,503 309 0 9,618 41,042 7,326 0 0 0 9,924 36,225 4,952 2,308 123 402 35,329 2,747 2,469 0 330 0 1,687 24,740 7,840 0 49 0 2,670 27,009 1,043 1,151 0 0 8,012 22,079 0 0 $7,599,709 $6,158,715 $29,463,531 $114,464,529 $27,323,999 $7,413,779 6,093 1,689 81,227 349,913 80,013 4,054 7,605,802 6,160,404 29,544,758 114,814,442 27,404,012 7,417,833

SPOT FX $751,937 918,122 14,627 625,328 7,003 29,173 49,287 65,603 71,360 1,089 153 20,706 2,979 8 753 17 25 621 333 32 98 9 45 4 72 $2,559,382 1,730 2,561,112

Note: Credit derivatives have been included in the sum of total derivatives. Credit derivatives have been included as an "over the counter" category, although the Call report does not differentiate by market currently. Note: Before the first quarter of 1995 total derivatives included spot FX. Beginning in that quarter, spot FX has been reported separately.

Note: Numbers may not total due to rounding. Source: Call reports, Schedule RC-L

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAVINGS ASSOCIATIONS AND TRUST COMPANIES IN DERIVATIVES JUNE 30, 2016, MILLIONS OF DOLLARS

TOTAL

TOTAL TOTAL RANK BANK NAME STATE ASSETS DERIVATIVES

SPOT FX

$785,211 922,843 8,282 539,758 6,066 29,982 62,783 74,192 60,290 1,081 225 20,596 2,030 6 351 64 15 674 256 24 65 24 23 7 93

1 “JPMORGAN CHASE BANK NA OH $2,051,004 $53,282,233 2 CITIBANK NATIONAL ASSN SD 1,365,660 50,159,340 3 GOLDMAN SACHS BANK USA NY 160,666 41,372,238 4 BANK OF AMERICA NA NC 1,657,878 26,862,637 5 Wells Fargo Bank NA SD 1,699,435 6,835,435 6 HSBC NA VA 206,206 4,175,694 7 MORGAN STANLEY BANK NA UT 135,608 2,122,485 8 STATE STREET BANK&TRUST CO MA 251,261 1,389,582 9 BANK OF NEW YORK MELLON NY 298,719 1,017,825 10 PNC BANK NATIONAL ASSN DE 350,224 359,823 11 SUNTRUST BANK GA 194,679 275,572 12 NORTHERN TRUST CO IL 121,145 265,237 13 U S BANK NATIONAL ASSN OH 433,463 261,106 14 TD BANK NATIONAL ASSN DE 255,727 174,778 15 MUFG UNION BANK NA CA 115,975 145,615 16 REGIONS BANK AL 125,256 86,432 17 CAPITAL ONE NATIONAL ASSN VA 278,661 79,038 18 KEYBANK NATIONAL ASSN OH 99,138 71,872 19 FIFTH THIRD BANK OH 141,112 66,227 20 BRANCH BANKING&TRUST CO NC 217,159 62,750 21 CITIZENS BANK NATIONAL ASSN RI 112,992 60,060 22 BOKF NATIONAL ASSN OK 31,817 47,083 23 COMPASS BANK AL 86,738 36,226 24 HUNTINGTON NATIONAL BANK OH 73,864 31,397 25 CAPITAL ONE BANK USA NA VA 103,537 31,218

TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL TOTAL CREDIT FUTURES OPTIONS FORWARDS SWAPS OPTIONS DERIVATIVES (EXCH TR) (EXCH TR) (OTC) (OTC) (OTC) (OTC) $1,073,154 $1,557,081 $9,606,442 $29,986,580 $8,385,209 $2,673,767 1,744,618 1,363,701 5,672,004 30,800,530 8,247,046 2,331,441 1,524,560 2,568,209 4,759,495 26,299,069 6,067,117 153,788 2,012,935 134,502 6,928,682 14,580,309 1,747,726 1,458,483 135,634 131,637 1,517,762 4,307,722 710,958 31,722 89,953 46,478 552,569 2,952,885 370,690 163,119 39,506 8,715 479,567 1,008,120 578,235 8,342 10,882 0 1,347,622 5,006 26,072 0 26,707 62 556,249 383,430 51,061 316 19,461 14,000 22,226 270,975 26,819 6,343 29,734 14,291 21,310 142,513 62,838 4,885 0 0 250,017 14,082 1,089 49 6,482 3,580 60,155 161,350 24,669 4,870 0 0 8,256 165,135 736 652 4,074 0 67,874 65,082 8,575 10 4,151 0 19,324 56,239 4,424 2,295 86 0 2,350 74,398 117 2,088 6,283 0 6,355 52,457 6,301 477 371 61 6,240 43,780 13,208 2,567 376 0 11,471 44,154 6,748 0 0 0 10,909 41,668 5,071 2,413 180 476 40,651 2,946 2,830 0 221 0 1,615 26,149 8,241 0 83 0 2,664 26,314 1,079 1,257 0 0 8,249 22,969 0 0

TOP 25 COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES $10,567,923 $189,271,906 OTHER COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 4,461,491 560,605 TOTAL COMMERCIAL BANKS, SAs & TCs WITH DERIVATIVES 15,029,414 189,832,511

$6,729,452 $5,842,793 $31,960,057 $111,533,862 $26,356,860 $6,848,883 9,862 1,901 90,419 366,778 87,214 4,432 6,739,314 5,844,694 32,050,476 111,900,639 26,444,074 6,853,314

$2,514,942 1,859 2,516,800

Note: Credit derivatives have been included in the sum of total derivatives. Credit derivatives have been included as an "over the counter" category, although the Call report does not differentiate by market currently. Note: Before the first quarter of 1995 total derivatives included spot FX. Beginning in that quarter, spot FX has been reported separately.

Note: Numbers may not total due to "roundSource: Call reports, Schedule RC-L ”