BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ---------------------- TRẦN NGỌC DŨNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO SINH VIÊN NGÀNH KĨ THUẬT TRONG
DẠY HỌC PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỆ AN – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ---------------------- TRẦN NGỌC DŨNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO SINH VIÊN NGÀNH KĨ THUẬT TRONG
DẠY HỌC PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PPDH BỘ MÔN VẬT LÍ
Mã số: 9140111
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH THƯỚC
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHỊ
NGHỆ AN – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Nguyễn Đình Thước và PGS.TS
Nguyễn Thị Nhị. Các số liệu trong luận án là trung thực, khách quan và chưa
từng được ai công bố trong bất kì công trình khoa học nào.
Nghệ An, tháng 3 năm 2020
Tác giả
Trần Ngọc Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả tấm lòng và sự tôn kính của mình tác giả xin cám ơn gửi lời
tri ân tới PGS.TS.Nguyễn Đình Thước và PGS.TS.Nguyễn Thị Nhị, người đã
định hướng đề tài, động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận án bằng tất cả sự tận tâm và nhiệt huyết của mình.
Tác giả luận án xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
Sau đại học, Ban Lãnh đạo Viện Sư phạm Tự nhiên và Bộ môn LL&PPDH
Vật lí - Trường Đại học Vinh; Ban Giám hiệu Trường Sỹ quan Kỹ thuật Quân
sự đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các nhà khoa học của chuyên
ngành LL&PPDH Vật lý đã có những ý kiến đóng góp cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp, người thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận án.
Nghệ An, tháng 3 năm 2020
Tác giả
Trần Ngọc Dũng
iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
Đối chứng ĐC 1
Đánh giá ĐG 2
Đại học ĐH 3
GQVĐ GQVĐ 4
Giảng viên GV 5
Kỹ năng KN 6
Kết quả học tập KQHT 7
Năng lực NL 8
Nhà xuất bản NXB 9
Phương pháp PP 10
Phương pháp dạy học PPDH 11
Sinh viên SV 12
Tiêu chí TC 13
Thực nghiệm TN 14
Thực nghiệm sư phạm TNSP 15
iv
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 6 1.1. Các kết quả nghiên cứu về dạy học phát triển NL GQVĐ ở nước ngoài .. 6 1.2. Các kết quả nghiên cứu về dạy học phát triển NL GQVĐ ở Việt Nam .. 11 1.3. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu ........................................................... 19 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NL PHÁT HIỆN VÀ GQVĐ CỦA SINH VIÊN KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG.............................................................................................. 20 2.1. Hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học đại học .......... 20 2.1.1. Quá trình dạy học đại học ..................................................................... 20 2.1.2. Hoạt động dạy và hoạt động học ở đại học ........................................... 24 2.2. Khái niệm NL ........................................................................................... 27 2.2.1. Một số quan niệm về NL ....................................................................... 27 2.2.2. Các đặc trưng cơ bản của NL ................................................................ 29 2.2.3. Cấu trúc NL ........................................................................................... 30 2.2.4. Các loại NL ........................................................................................... 31 2.3. NL phát hiện và GQVĐ của SV trong dạy học Vật lí đại cương ............ 32 2.3.1. Khái niệm NL phát hiện và GQVĐ ...................................................... 32 2.3.2. Cấu trúc NL phát hiện và GQVĐ trong dạy Vật lí đại cương .............. 33 2.3.3. Đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của SV trong học tập Vật lí đại cương ............................................................................................................... 35 2.4. Dạy học GQVĐ trong môn học Vật lí đại cương cho SV đại học........... 39 2.4.1. Khái niệm “Vấn đề” và “Tình huống có vấn đề” trong dạy học .......... 39 2.4.2. Dạy học GQVĐ ..................................................................................... 42 2.4.3. Cấu trúc của dạy học GQVĐ ................................................................ 43 2.4.4. Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề ........................................... 45 2.4.5. Dạy học GQVĐ thực hiện mục tiêu phát triển NL của SV trong học tập Vật lí đại cương ............................................................................................... 47
MỤC LỤC
v
2.5. Thực trạng dạy học Vật lí đại cương trong các trường đại học quân đội theo hướng phát triển NL phát hiện và GQVĐ ............................................... 49 2.5.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 49 2.5.2. Đối tượng điều tra ................................................................................. 49 2.5.3. Phương pháp điều tra ............................................................................ 50 2.5.4. Kết quả điều tra thực trạng .................................................................... 50 2.5.5. Nhận định kết quả điều tra .................................................................... 53 2.6. Đề xuất những biện pháp sư phạm nhằm phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV trong quá trình dạy học Vật lí đại cương ............................... 53 2.6.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp ........................................................ 53 2.6.2. Định hướng xây dựng các biện pháp .................................................... 55 2.6.3. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ..................................................... 55 2.6.4. Biện pháp sư phạm phát triển NL phát hiện và GQVĐ cho SV trong dạy học Vật lí đại cương ................................................................................. 56 2.6.5. Quy trình sử dụng các biện pháp phát triển NL phát hiện và GQVĐ cho SV trong quá trình dạy học phần Nhiệt học Vật lí đại cương ......................... 62 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 63 CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN NHIỆT HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ................................................................ 64 3.1. Phân tích chương trình Vật lí đại cương dành cho SV ngành kĩ thuật .... 64 3.1.1. Mục tiêu của chương trình Vật lí đại cương theo đề cương chi tiết môn học hiện hành .................................................................................................. 65 3.1.2. Vị trí của phần Nhiệt học trong chương trình Vật lí đại cương ............ 67 3.2. Hướng dẫn SV tự học, tự nghiên cứu nội dung học tập phần Nhiệt học . 70 3.2.1. Thuyết động học phân tử chất khí và các định luật phân bố ................ 70 3.2.2. Nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học .................................................. 73 3.2.3. Nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học .................................................... 82 3.3. Chuẩn bị điều kiện dạy học GQVĐ những kiến thức phần Nhiệt học .... 88 3.3.1. Thiết kế tình huống có vấn đề dùng cho dạy học GQVĐ ..................... 88 3.3.2. Xây dựng bài tập vấn đề dùng để dạy học phần Nhiệt học .................. 89 3.3.3. Chuẩn bị các phương tiện cho dạy học GQVĐ phần Nhiệt học ........... 92
vi
3.4. Soạn thảo kế hoạch dạy học phần Nhiệt học theo định hướng phát triển NL phát hiện và GQVĐ ................................................................................ 103 Kết luận chương 3 ......................................................................................... 143 CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................. 144 4.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................ 144 4.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................... 144 4.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ......................................................... 144 4.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................ 144 4.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm vòng 1 và vòng 2 ................................ 145 4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................... 146 4.5. Thực nghiệm sư phạm vòng 1 ................................................................ 146 4.5.1. Thời gian và nội dung thực nghiệm sư phạm vòng 1 ......................... 146 4.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1. ............................................... 146 4.6. Thực nghiệm sư phạm vòng 2 ................................................................ 152 4.6.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm vòng 2 .............................................. 152 4.6.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................... 152 4.6.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2 ................................................ 152 4.7. Kết quả chung về thực nghiệm sư phạm ................................................ 157 4.7.1. Kết quả định tính về thực nghiệm sư phạm ........................................ 157 4.7.2. Kết quả định lượng về thực nghiệm sư phạm ..................................... 158 Kết luận chương 4 ......................................................................................... 168 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 169 I. KẾT LUẬN ................................................................................................ 169 II. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 170 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .......... 171 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 172 Tiếng Việt ...................................................................................................... 172
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thang đo đánh giá NL phát hiện và GQVĐ ................................... 35
Bảng 2.2. Thang đo NL phát hiện và GQVĐ theo mức độ các tiêu chí ......... 36
Bảng 3.1. Phân phối nội dung, thời gian dạy học của phần Nhiệt học trong
chương trình Vật lí đại cương theo chương trình hiện hành ........................... 69
Bảng 3.2 Nhiệt dung phân tử gam các chất khí ............................... 77
Bảng 3.3. Xác định tỷ số nhiệt dung phân tử Cp/Cv của chất khí .................. 93
Bảng 3.4. Số liệu khảo sát hiện tượng nhiệt điện, lấy mẫu nhiệt kế cặp nhiệt
kim loại ............................................................................................................ 96
Bảng 3.5. Xác định đương lượng nước K của bình nhiệt lượng kế ................ 99
Bảng 3.6. Xác định nhiệt dung riêng c của mẫu vật rắn ................................. 99
Bảng 4.1. Lớp thực nghiệm và đối chứng trong 2 vòng TNSP .................... 145
Bảng 4.2. Nội dung dạy học thực nghiệm sư phạm ...................................... 145
Bảng 4.3. So sánh tiến trình giải bài tập và quá trình GQVĐ ...................... 148
Bảng 4.4. Bảng thang đo mức độ theo tiêu chí NL phát hiện vấn đề của SV
làm bài kiểm tra ............................................................................................. 158
Bảng 4.5. Bảng thang đo mức độ theo tiêu chí NL tìm giải pháp và thực hiện
giải pháp của SV làm bài kiểm tra ................................................................ 159
Bảng 4.6. Bảng thang đo mức độ theo tiêu chí NL trình bày giải pháp và kết
quả của SV làm bài kiểm tra ......................................................................... 160
Bảng 4.7. Bảng thang đo mức độ theo tiêu chí NL đánh giá giải pháp và kết
quả của SV làm bài kiểm tra ......................................................................... 161
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của SV thông
qua các NL thành tố ...................................................................................... 162
Bảng 4.9. Kết quả bài kiểm tra của SV lớp đối chứng và thực nghiệm........ 163
Bảng 4.10. Phân loại kết quả làm bài kiểm tra của lớp ĐC và TN ............... 163
Bảng 4.11. Bảng tần suất của lớp đối chứng và thực nghiệm ....................... 164
Bảng 4.12. Bảng tần số lũy tích hội tụ lùi ..................................................... 164
Bảng 4.13. Bảng tham chiếu T – test ............................................................ 166
Bảng 4.14. Bảng so sánh theo chuẩn Cohen ................................................. 166
Bảng 4.15. So sánh dữ liệu giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng ............ 166
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Cấu trúc quá trình dạy học đại học [64] .......................................... 23
Hình 2.2. Cấu trúc của tâm lí hoạt động [60, tr. 32] ....................................... 25
Hình 2.3. Hệ thống phân bậc các nhu cầu của Maslow .................................. 25
Hình 2.4. Sơ đồ cấu trúc NL phát hiện và GQVĐ .......................................... 34
Hình 2.5. Sơ đồ các bước triển khai dạy học GQVĐ .................................... 61
Hình 3.1. Biểu diễn quá trình đẳng tích. ......................................................... 75
Hình 3.2. Biểu diễn quá trình đẳng áp. ........................................................... 76
Hình 3.3. Biểu diễn quá trình đẳng nhiệt. ....................................................... 78
Hình 3.4. Biểu diễn quá trình đoạn nhiệt. ....................................................... 79
Hình 3.5. Quá trình biến đổi không thuận nghịch ........................................... 85
Hình 3.6. Thành phần thiết bị bộ thí nghiệm đo tỷ số Cp/Cv ......................... 93
Hình 3.7: Thành phần thiết bị bộ thí nghiệm khảo sát hiện tượng nhiệt điện, lấy mẫu nhiệt kế cặp nhiệt kim loại ................................................................ 96
Hình 3.8: Thành phần thiết bị bộ thí nghiệm khảo sát hiện tượng nhiệt điện, lấy mẫu nhiệt kế cặp nhiệt kim loại ................................................................ 98
Hình 3.9: Mô phỏng chuyển động của piston trong xylanh .......................... 100
Hình 3.10: Mô phỏng một số máy nhiệt theo các chu trình .......................... 101
Hình 3.11. Mô phỏng công tác của động cơ 4 kỳ ......................................... 101
Hình 3.12. Mô phỏng cấu tạo của động cơ 4 kỳ ........................................... 102
Hình 3.13. Mô phỏng piston chuyển động trong xylanh .............................. 111
Hình 3.14. Công phụ thuộc vào quá trình ..................................................... 111
Hình 3.15. Hình vẽ bài tập 1 ......................................................................... 118
Hình 3.16. Hình vẽ bài tập 2 ......................................................................... 120
Hình 3.17. Hình vẽ bài tập 3 ......................................................................... 122
Hình 3.18. Hình vẽ bài tập 4 ......................................................................... 123
Hình 3.19. Hình vẽ cấu tạo máy hơi nước .................................................... 129
Hình 3.20. Mặt cắt của động cơ đốt trong..................................................... 131
Hình 3.21. Sơ đồ nguyên lí máy làm lạnh dùng khí ép ................................ 132
Hình 3.22. Chu trình Carnot thuận ................................................................ 134
Hình 3.23. Sơ đồ làm mát bằng két nước ...................................................... 136
ix
Hình 3.24. Động cơ ghép .............................................................................. 137
Hình 3.25. Hiệu suất của chu trình thuận nghịch. ......................................... 139
Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn các tiêu chí ứng với các mức độ (NL thành tố phát hiện vấn đề) ........................................................................................... 159
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn các tiêu chí ứng với các mức độ (NL thành tố tìm và thực hiện giải pháp GQVĐ đạt kết quả) ................................................... 160
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn các tiêu chí ứng với các mức độ (NL thành tố trình bày giải pháp và kết quả) ...................................................................... 161
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn các tiêu chí ứng với các mức độ (NL thành tố đánh giá giải pháp và kết quả)....................................................................... 162
Hình 4.5. Kết quả đánh giá NL phát hiện và GQVĐ .................................... 163
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn điểm kiểm tra của lớp TN và ĐC .................... 164
Hình 4.7. Biễu diễn tần số lũy tích lớp ĐC và lớp TN ................................. 165
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến mọi mặt
của đời sống xã hội, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia do
toàn cầu hóa mang lại. Trong xu hướng toàn cầu hóa đó, nền kinh tế tri thức
có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định sự phát triển kinh tế của một
đất nước. Do tri thức đã và đang trở thành một nguồn lực kinh tế chủ yếu của
lợi thế cạnh tranh mà nhiều nước trên thế giới coi đổi mới giáo dục và đào tạo
là chiến lược phát triển sống còn của mình. Vì vậy, những yêu cầu mới về
quan điểm, mục tiêu, cơ chế phát triển, nội dung chương trình, phương pháp
giáo dục được đặt ra ở hầu hết các quốc gia.
Cùng với xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam đang trong quá trình
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát triển nhanh chóng của khoa học
và công nghệ, giáo dục và đào tạo, cùng với sự cạnh tranh quyết liệt trên
nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ
bằng việc chuyển từ tiếp cận nội dung sang hình thành, phát triển NL.
Sự phát triển của khoa học giáo dục, dạy học trong các nhà trường ở
Việt Nam đã tiếp nhận sự tác động mạnh mẽ bằng phương pháp dạy học hiện
đại với sự hỗ trợ của các phương tiện hỗ trợ dạy học tiên tiến. Vai trò của
người dạy và NL sư phạm đều có những thay đổi để theo kịp sự phát triển của
trình độ người học và mục tiêu giáo dục phát triển NL.
Tại Hội nghị 8, Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI
đã ban hành Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam.
Nghị quyết xác định đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, từ quan điểm đến tư
tưởng chỉ đạo mục tiêu, phương pháp dạy học, đánh giá ở tất cả các bậc học,
ngành học. Trong đó, đối với giáo dục đại học, Nghị quyết nêu: “Đối với giáo
dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát
triển phẩm chất và NL tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học.
Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình
độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có
một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa
2
các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực,
ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” [11].
Nhà trường quân đội là nơi đào tạo, rèn luyện, bồi dưỡng và cung cấp
nguồn cán bộ cho toàn quân. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa
học và kĩ thuật quân sự, có một khối lượng lớn tri thức khoa học hiện đại, tiên
tiến cần trang bị cho SV. Trong khi đó, quỹ thời gian dành cho đào tạo lại
không thay đổi. Vì vậy, đổi mới dạy học ở nhà trường kỹ thuật quân đội cần
hướng vào việc phát triển NL phát hiện GQVĐ, góp phần nâng cao kĩ năng
nghề nghiệp, khả năng hành động cho người học. Đây là khó khăn, thách thức
đặt ra đối với các nhà trường quân đội hiện nay, đòi hỏi cần phải có những
biện pháp đồng bộ mang lại hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo.
Vật lí đại cương là một môn học thuộc khối kiến thức cơ bản trong
chương trình đào tạo của các trường đại học kĩ thuật quân đội. Môn học này là
tiền đề cơ bản/kiến thức nền cho các môn học khác nên được giảng dạy từ học
kỳ đầu của năm thứ nhất. Vì vậy môn học được thiết kế theo định hướng ứng
dụng, nghiên cứu với mục đích trang bị cho SV khả năng đề xuất và triển khai
các giải pháp kỹ thuật cũng như kỹ năng phân tích và GQVĐ thực tiễn thông
qua các khối kiến thức cơ bản về Toán học và Vật lí; các kiến thức của ngành
học. Nhiệt học là một phần của chương trình Vật lí đại cương, nghiên cứu các
tính chất Vật lí của hệ vĩ mô trên cơ sở phân tích những biến đổi năng lượng
có thể có của hệ mà không tính đến cấu trúc vi mô của chúng. Phần Nhiệt học
giúp SV hiểu những nguyên lí và ứng dụng cơ bản của nhiệt học trong đời
sống thực và trong các lĩnh vực về khí tài quân sự trong thời đại mới.
Thực tế dạy học Vật lí đại cương ở các trường đại học kỹ thuật quân
đội nói chung, phần Nhiệt học nói riêng, nhìn chung phương pháp truyền đạt
còn nặng về truyền thụ lí thuyết. Hơn nữa nguồn thông tin khoa học còn chưa
được phong phú, thời gian thực hành bố trí thời lượng chưa hợp lí. Từ đó các
yếu tố phân loại và lựa chọn phương pháp dạy học chưa vận dụng được
những thành tựu phát triển của công nghệ khoa học giáo dục hiện đại. Vì vậy
người nghiên cứu tin tưởng rằng phương pháp dạy học theo hướng phát hiện
3
và GQVĐ của SV là một nghiên cứu cần thiết và tích cực giúp cho SV học
tập hiệu quả hơn.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển
NL phát hiện và GQVĐ cho SV ngành kĩ thuật trong dạy học phần Nhiệt
học Vật lí đại cương”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Phát triển NL phát hiện và GQVĐ cho SV trong dạy học phần Nhiệt
học Vật lí đại cương ở Trường Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- NL phát hiện và GQVĐ của SV trong học tập Vật lí.
- Quá trình dạy học Vật lí đại cương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phần Nhiệt học môn Vật lí đại cương thuộc chương trình đào tạo của
Trường Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng và sử dụng các biện pháp sư phạm theo định hướng dạy
học GQVĐ trong dạy học Vật lí đại cương thì sẽ góp phần phát triển được NL
phát hiện và GQVĐ của SV.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu lí luận dạy học đại học liên quan đến phát triển NL nói
chung và NL phát hiện và GQVĐ cho SV.
5.2. Nghiên cứu chương trình, giáo trình môn Vật lí đại cương giảng
dạy các trường quân đội.
5.3. Tìm hiểu thực trạng dạy học phát triển NL phát hiện và GQVĐ
trong dạy học Vật lí đại cương của SV ngành kĩ thuật.
5.4. Đề xuất một số biện pháp phát triển NL phát hiện và GQVĐ của
SV trong dạy học phần Nhiệt học Vật lí đại cương.
5.5. Sử dụng các biện pháp đã xây dựng vào dạy học phần Nhiệt học
thuộc chương trình Vật lí đại cương.
5.6. Thực nghiệm sư phạm.
4
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu Luật Giáo dục, các nghị quyết của Đảng và Nhà nước,
các văn bản của Bộ GD&ĐT về giáo dục đại học.
- Nghiên cứu các tài liệu về triết học, tâm lí học, lí luận dạy học đại
học, lí luận và phương pháp dạy học Vật lí; các quan điểm đổi mới trong giáo
dục đại học, các phương pháp dạy học tích cực, những vấn đề liên quan tới đề
tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát điều tra và phỏng vấn trao đổi với cán bộ quản lí, chuyên gia,
GV, SV.
6.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lí, đánh giá các số liệu điều tra và kết quả thực nghiệm sư phạm
bằng công cụ thống kê toán học.
7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
7.1. Về mặt lí luận
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học phát triển NL phát hiện và
GQVĐ của SV trong quá trình dạy học Vật lí đại cương theo chương trình
đào tạo ngành kỹ thuật của Trường Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự.
- Đề xuất được cấu trúc NL phát hiện và GQVĐ của SV trong học tập
Vật lí đại cương.
- Xây dựng được các tiêu chí và thang đo NL phát hiện và GQVĐ của SV.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Điều tra được thực trạng dạy học Vật lí đại cương theo hướng phát
triển NL nói chung và NL phát hiện và GQVĐ nói riêng trong một số trường
đại học quân đội của Bộ Quốc phòng.
- Đề xuất 4 biện pháp sư phạm để phát triển NL phát hiện và GQVĐ
của SV trong quá trình dạy học phần Nhiệt học Vật lí đại cương.
- Thiết kế được các tiến trình dạy học phần Nhiệt học theo định hướng
phát triển NL phát hiện và GQVĐ.
5
- Chuẩn bị các điều kiện triển khai dạy học phần nhiệt học theo định
hướng phát triển NL phát hiện và GQVĐ, cụ thể: Xây dựng được 10 tình
huống có vấn đề, xây dựng được 25 bài tập vấn đề, 03 bài tập thí nghiệm, các
mô hình và các tranh ảnh.
8. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Phần mở đầu (05 trang)
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu (14 trang)
Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển NL phát hiện và GQVĐ cho
SV ngành kỹ thuật trong dạy học Vật lí đại cương (44 trang)
Chương 3. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức phần Nhiệt học theo
định hướng phát triển NL phát hiện và GQVĐ (80 trang)
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm (25 trang)
Kết luận và kiến nghị (02 trang)
Danh mục các công trình của tác giả (01 trang)
Tài liệu tham khảo (09 trang)
Phụ lục (71 trang)
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong chúng ta ai cũng biết, bồi dưỡng NL cho người học là mục tiêu
quan trọng của giáo dục hiện nay. Trong đó, NL GQVĐ là NL cốt lõi cần
hình thành cho SV trong quá trình dạy học ở bậc đại học. Nhiều tác giả đã
công bố kết quả nghiên cứu về NL GQVĐ dưới dạng sách, tài liệu học tập,
các bài báo. Mỗi kết quả nghiên cứu ở từng giai đoạn lịch sử có cách tiếp cận
và phạm vi khác nhau. Đa số các công trình đều mang ý nghĩa khoa học rất
lớn góp phần làm phong phú kho tàng kiến thức lí luận và phản ánh thực tiễn
dạy học hiện nay.
Tổng quan về việc phát triển NL phát hiện và GQVĐ trong dạy học Vật
lí đại cương ở trường đại học mà luận án đặt ra là:
- Nghiên cứu để tìm hiểu các kết quả về dạy học phát triển NL GQVĐ
ở nước ngoài.
- Nghiên cứu để tìm hiểu các kết quả dạy học phát triển NL GQVĐ ở
Việt Nam.
- Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
1.1. Các kết quả nghiên cứu về dạy học phát triển NL GQVĐ ở nước
ngoài
Phát triển NL nói chung, NL phát hiện và GQVĐ nói riêng cho người
học đã trở thành một xu hướng quốc tế. Xu hướng này đã định hướng cho mọi
hoạt động dạy và học, luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm.
Giáo dục dựa trên NL phát hiện và GQVĐ được các quốc gia: America,
Canada, Australia, New Zealand, Singapore, Taiwan,… đã quan tâm áp dụng
trong vài thập kỷ gần đây. Với mục tiêu tập trung vào phát triển các NL cần
thiết góp phần cho người học thành công trong mọi lĩnh vực và phương pháp
này đã thay thế cho phương pháp giáo dục truyền thống theo hướng tiếp cận
nội dung.
Theo G. Polya (1973) trong công trình nghiên cứu phát triển NL
GQVĐ [105] thể hiện qua trình tự mà chúng tôi trích dẫn các bước như sau:
- Bước 1. Hiểu vấn đề;
7
- Bước 2. Lên kế hoạch;
- Bước 3. Thực hiện kế hoạch;
- Bước 4. Rà soát lại và kiểm tra.
Theo quan điểm này, việc đầu tiên của người GQVĐ là cần phải phát
hiện ra vấn đề. Sau đó, người tham gia GQVĐ trình bày các vấn đề. Tiếp theo
chủ thể phải đưa ra giải pháp để GQVĐ đó. Người học cũng cần phải lập kế
hoạch của hành động và thực hiện từng hành động theo kế hoạch. Cuối cùng
người tham gia GQVĐ xem xét lại và điều chỉnh tổng thể quá trình thực hiện
giải pháp. Nếu không phù hợp thì họ đưa ra các giải pháp thay thế. Như thế
lại bắt đầu lại một tiến trình mới [105].
Nghiên cứu của J. Kilpatrick (1985) đã khái quát một số vấn đề như:
Đối với giáo viên khi dạy học theo hướng GQVĐ, sẽ xác định mục tiêu rõ
ràng về loại vấn đề mà học sinh cần giải quyết. Người dạy sẽ có những thủ
thuật chuyển học sinh sang trạng thái chủ động và tích cực trong quá trình
GQVĐ. Người dạy tạo ra môi trường thích hợp cho việc GQVĐ [99]. Ông
cho rằng, trong tiến trình dạy học, để có giải pháp GQVĐ thực sự rất phức
tạp. Người học cần được chuẩn bị tinh thần sẵn sàng hoạt động. Giáo viên có
những biện pháp thúc đẩy người học phù hợp theo tiến độ của từng giai đoạn.
Cơ sở lý luận và những vấn đề thực tiễn dạy học phát triển NL của
người học đã được Xavier Roegiers đúc kết: dạy học tích hợp tạo ra những
phương thức phát triển các NL. Người học sử dụng kiến thức khoa học liên
ngành/liên môn để GQVĐ trong quá trình học tập là một trong những cách tốt
nhất nhằm phát triển NL [81].
Theo Robert. J. Marzano (1993) “Trong khi tham gia vào việc GQVĐ,
người học phải đối mặt với hàng loạt giả thuyết để lí giải cho sự kiện, hiện
tượng và họ phải lựa chọn các giải pháp khác nhau mà họ nghĩ là có tác dụng”
J. D. Bransford (1984) “Để GQVĐ cần nhận diện được vấn đề từ đó
[54], [100].
xác định được những khó khăn đang gặp phải để đưa ra giải pháp GQVĐ,
8
thực hiện giải pháp đã đưa ra để GQVĐ, đánh giá hiệu quả của việc thực
hiện” [91].
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (2000) đã nghiên cứu khung NL
chung cho lĩnh vực giáo dục (trong đó có năng phát hiện và GQVĐ) với các
tiêu chí [108] như sau:
- Tiêu chí 1. Cá nhân hoá tối đa việc học tập;
- Tiêu chí 2. Người học có thể giải quyết và đáp ứng sự biến đổi nhanh
chóng của xã hội hiện đại;
- Tiêu chí 3. Nhà trường có cơ hội phát huy yếu tố dân chủ;
- Tiêu chí 4. Có hiệu lực và khả thi đối với nhiều bối cảnh kinh tế - xã hội.
Theo Cotton (2000), trong đề tài “The schooling practices that matter
most” [93], đã đưa ra một số yếu tố cần thiết để phát triển NL GQVĐ của
người học. Đề tài đã đề cập đến việc tạo ra tình huống có vấn đề; tổ chức hoạt
động nhóm đa dạng và linh hoạt; kịp thời đánh giá và biết được sự tiến bộ của
học sinh; cần kết nối của xã hội, cộng đồng dân cư nơi sinh sống.
Corbett Wilson (2002) cho rằng để phát triển NL phát hiện và GQVĐ
của học sinh, giáo viên cần phải có kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy và giúp các em
phát huy hết khả năng của mình trong các hoạt động học tập trong lớp cũng
như ngoài xã hội; đặc biệt tôn trọng các ý kiến của học sinh, khích lệ những ý
tưởng mới [92].
Trong “Teaching Mathematics today’’, S. Frei đã đề xuất qui trình
GQVĐ gồm các pha sau: tìm hiểu nội dung vấn đề, lập kế hoạch và giao tiếp
để tìm lời giải, đánh giá và khái quát hóa, mở rộng vấn đề. Chúng ta có thể
nhận thấy ở pha thứ 2 (lập kế hoạch và giao tiếp để tìm lời giải), Frei đã đưa
ra các bước có thể sử dụng để GQVĐ là: vẽ biểu đồ, lập bảng, sử dụng các vật
liệu cụ thể, dự đoán và kiểm tra, tạo một danh sách có tổ chức, tìm kiếm các
dấu hiệu, vẽ sơ đồ cây, suy luận ngược, sử dụng các số đơn giản hơn, GQVĐ
mở, phân tích và khám phá, sử dụng suy luận lôgic [96].
Chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA [106] đã đưa ra dấu hiệu
để nhận biết người học đã hình thành NL GQVĐ như:
9
- Cá nhân người học tham gia vào quá trình nhận thức để hiểu và giải
quyết các tình huống có vấn đề gắn với bối cảnh thực.
- Sẵn sàng tham gia vào các tình huống tương tự để đạt được tiềm năng
của mình như một công dân có tính xây dựng và biết suy nghĩ.
Các nghiên cứu về NL phát hiện và GQVĐ có thể kể đến: Abdul Kadir,
N. H. Abdullah, E. Anthony, B. Mohd Salleh, R. Kamarulzaman đã lựa chọn
dạy học GQVĐ để bồi dưỡng NL GQVĐ cho người học. Hay như Chaiwat
Jewpanich, Pallop Piriyasurawong đã phát triển việc học dựa trên dự án sử
dụng các phương pháp thảo luận và học tập qua mô hình phương tiện truyền
thông xã hội (PBL-DLL SoMe Model) để nâng cao kỹ năng GQVĐ; chiến
lược nhận thức vấn đề một cách tối đa qua “kỹ năng tự điều chỉnh” trong việc
bồi dưỡng NL GQVĐ [89], [96], [97], [111].
Công trình nghiên cứu trên cho thấy rất nhiều biện pháp được đưa ra
bởi các nhà nghiên cứu khác nhau để phát triển NL phát hiện và GQVĐ. Các
nghiên cứu trên đều có điểm chung là nhấn mạnh hoạt động học trong dạy
học. NL phát hiện và GQVĐ chỉ phát triển khi người học có thái độ tích cực,
tự lực tham gia vào quá trình phát hiện ra vấn đề, động não để tìm giải pháp,
thực hiện giải pháp và điều chỉnh. Người học được rèn luyện khả năng đánh
giá tác dụng của giải pháp thu được trong những tình huống cụ thể.
Có thể thấy, tâm lí học và giáo dục học làm cơ sở cho dạy học phát
hiện và GQVĐ, tư tưởng cốt lõi cho kiểu dạy học hướng tới tích cực người
học là hoạt động, học tập khám phá và dạy học kiến tạo. Trong đó lí thuyết
hoạt động được hình thành từ những năm 1930 và đạt đến đỉnh cao lí luận vào
năm 1975. Mô hình dạy học dựa vào lí thuyết hoạt động được vận dụng và
mang lại hiệu quả đối với các môn học trong nhà trường theo hướng phát triển
NL GQVĐ. NL chỉ có thể được hình thành và phát triển gắn với hoạt động
học. Hoạt động trí tuệ này sẽ được thực hành trong các lĩnh vực hoạt động của
từng môn học. Như vậy, dạy học định hướng hành động mang lại cho người
học NL, ý thức và nhân cách [38], [44].
10
Giáo dục/dạy học phát triển NL được xác định rõ, cụ thể chuẩn mục
tiêu đầu ra của hoạt động dạy học. Điều đó được thể hiện trong chương trình
giáo dục/dạy học. Phát triển chương trình giáo dục/dạy học theo hướng phát
triển NL có một số cách tiếp cận như sau:
- Tiếp cận nội dung
Từ những năm 90 của thế kỉ trước, khi so sánh quốc tế về thiết kế
chương trình giáo dục, người ta thường nêu lên hai cách tiếp cận chính như
sau: Cách thứ nhất là tiếp cận dựa trên nội dung hoặc chủ đề và cách thứ hai
là tiếp cận trên kết quả đầu ra.
Tiếp cận nội dung là cách nêu ra một danh mục đề tài, chủ để của một
lĩnh vực môn học nào đó. Tức là tập trung xác định và trả lời câu hỏi: chúng
ta muốn học biết cái gì? Cách tiếp cận này chủ yếu dựa vào yêu cầu nội dung
học vấn của một khoa học nên thường mang tính “hàn lâm”, nặng về lí thuyết
và tính hệ thống, nhất là khi người thiết kế ít chú ý đến tiềm năng, các giai
đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều kiện của người học [52].
- Tiếp cận phát triển
Theo Kelly, “ Chương trình đào tạo là một quá trình và giáo dục là một
sự phát triển’’(Curriculum as process and education as development). Câu nói
đó đã phản ánh thực chất của cách tiếp cận phát triển [35, tr. 59].
Theo cách tiếp cận đào tạo/dạy học phát triển, chú trọng đến việc
hướng dẫn cho người học chinh phục tri thức hơn là truyền thụ nội dung kiến
thức đã được xác định trước. Cách tiếp cận này tạo nên sự thay đổi về hành vi
ở người học. Tiếp cận đào tạo/dạy học phát triển có thể nói cách khác là đào
tạo/dạy học phát triển NL. Sản phẩm đào tạo/dạy học có thể đáp ứng với
những đòi hỏi của nghề nghiệp đang không ngừng thay đổi. Sản phẩm của
quá trình đào tạo phải đa dạng, không gò bó theo một khuôn mẫu. Trong quá
trình dạy học người dạy phải hướng dẫn cho người học cách tìm kiếm, thu
thập và xử lí thông tin, gợi mở GQVĐ tạo điều kiện thực hành, gắn kết với
thực tiễn, học cách phát hiện và GQVĐ một cách sáng tạo. Cách tiếp cận phát
triển gắn với quan điểm “người học là trung tâm” [10], [35], [87].
- Tiếp cận định hướng nghề nghiệp ứng dụng
11
Tiếp cận phát triển chương trình đào tạo đại học theo định hướng nghề
nghiệp ứng dụng. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu và vận dụng trong việc đào
tạo nghề theo NL thực hiện. Lí thuyết chung đào tạo theo NL thực hiện: xây
dựng chương trình, nội dung dạy học và phương pháp dạy học dựa vào cơ sở
phân tích toàn bộ công việc trong quy trình công nghệ (quy trình làm việc)
của mỗi nghề; quy trình đào tạo sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường
lao động cũng như trình độ và điều kiện của người học, trong mối quan hệ
mật thiết giữa: người sử dụng lao động (với tư cách người đặt hàng) với người
đào tạo (tư cách người thực hiện đơn đặt hàng). Làm sao để kiến thức và kĩ
năng, NL của mỗi người học là sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường lao
động? Điều này được phương pháp dạy học hiện đại GQVĐ đáp ứng một
cách tối ưu nhất [10], [12], [35], [78].
Chúng ta có thể thấy trong các cách tiếp cận phát triển chương trình
giáo dục/dạy học theo hướng phát triển NL đều xác định chuẩn của mục tiêu
đầu ra, luôn đặt ra câu hỏi: Người học làm được gì từ những kiến thức, kĩ
năng đã biết?
1.2. Các kết quả nghiên cứu về dạy học phát triển NL GQVĐ ở Việt Nam
Đổi mới giáo dục của Việt Nam hiện nay chuyển từ tiếp cận nội dung
sang hình thành và phát triển NL người học. Nhiều nghiên cứu về lí luận và
phương pháp dạy học đã đề cập đến việc phát triển NL GQVĐ trong các bậc
học ở nhà trường Việt Nam, có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Phạm Hữu Tòng (2004), “Dạy học Vật lí ở trường phổ thông theo định
hướng phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học”
[71], trong việc phát huy NL trong học tập của học sinh, tác giả đã trình bày
chiến lược dạy học GQVĐ được thể hiện qua việc tổ chức định hướng dạy
học GQVĐ.
Nguyễn Đức Thâm và Nguyễn Ngọc Hưng (1999) trong “Tổ chức hoạt
động nhận thức cho HS trong dạy học VL ở trường phổ thông” [61]; các tác
giả đã khảo sát, phân tích các phương pháp dạy học được dùng phổ biến trong
học tập Vật lí và đã chỉ ra các kiểu hướng dẫn học sinh GQVĐ trong dạy học
Vật lí ở trường phổ thông như: hướng dẫn tìm tòi quy về kiến thức phương
12
pháp đã biết; hướng dẫn tìm tòi sáng tạo từng phần; hướng dẫn tìm tòi sáng
tạo khái quát nhằm phát triển NL GQVĐ cho học sinh.
Nguyễn Cảnh Toàn và Lê Khánh Bằng (2009) trong “Phương pháp dạy
và học đại học” [68], hai tác giả cho rằng hoạt động nghiên cứu khoa học của
SV đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển NL GQVĐ, vì SV khi tham
gia vào quá trình nghiên cứu khoa học chính là quá trình phát hiện và GQVĐ.
Nhóm tác giả Đỗ Hương Trà cùng các cộng sự (2019) trong “Dạy học
phát triển NL môn Vật lí trung học phổ thông” [73] cũng đã đề cập đến những
khía cạnh khái quát nhất về lí luận dạy học phát triển NL, vận dụng cơ sở lí
luận chung đó để phân tích một số đặc điểm và yêu cầu phát triển NL trong
dạy học mỗi môn học cụ thể. Đặc điểm, bản chất các phương pháp dạy học
môn học, dạy học phát triển NL học sinh.
Một số tác giả như Nguyễn Thế Khôi, Nguyễn Thị Hương Trang,
Nguyễn Anh Tuấn, Từ Đức Thảo, Phan Anh Tài, Nguyễn Lâm Đức, Thịnh
Thị Bạch Tuyết, Nguyễn Thị Thủy…đã nghiên cứu về dạy học gắn với việc
bồi dưỡng NL phát hiện và GQVĐ, cụ thể:
Trong luận án tiến sĩ của Nguyễn Thế Khôi (1995), tác giả đã đề xuất phân loại bài tập Vật lí dựa vào mức độ phức tạp của hoạt động tư duy của học sinh trong quá trình tìm kiếm lời giải và cách hướng dẫn học sinh giải bài tập. Không những củng cố vận dụng kiến thức kỹ năng đã biết mà còn giúp hình thành kiến thức kỹ năng mới và phát triển NL GQVĐ của học sinh [36]. Luận án tiến sĩ giáo dục học của Nguyễn Thị Hương Trang (2002). Tác giả đã giúp giáo viên và học sinh hiểu rõ thêm về NL giải toán theo hướng phát hiện và GQVĐ một cách sáng tạo, cung cấp một số biện pháp về nội dung và tìm kiếm phương pháp rèn luyện NL giải toán [75]. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Anh Tuấn (2002). Tác giả đã tìm hiểu NL phát hiện và GQVĐ trên cơ sở gồm hai hoạt động phát hiện vấn đề và GQVĐ, có thể xem NL phát hiện và GQVĐ gồm nhóm NL phát hiện vấn đề và nhóm NL GQVĐ, đề xuất quy trình dạy về môn Đại số để bồi dưỡng NL phát hiện và GQVĐ [79].
Trong luận án của Từ Đức Thảo (2012), tác giả đã phân tích quan
điểm của các nhà khoa học về dạy học phát hiện và GQVĐ, trong lĩnh vực
13
Toán học. Từ Đức Thảo đã đưa ra các biện pháp bồi dưỡng các thành tố của NL
phát hiện và GQVĐ trong dạy học Hình học cho học sinh với 8 NL thành tố [62].
Tác giả Phan Anh Tài (2014), trong nghiên cứu của mình, đã đề xuất
phương pháp xác định một số hoạt động cơ bản để hình thành và phát triển
NL GQVĐ của học sinh trong dạy học toán Trung học phổ thông và qua các
hoạt động đó học sinh bộc lộ NL GQVĐ. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đề xuất
phương án đánh giá NL GQVĐ của học sinh trong dạy học toán Trung học phổ
thông theo hướng tiếp cận quá trình GQVĐ [57].
Luận án của Nguyễn Lâm Đức (2016) đã đưa ra các thành tố của NL
GQVĐ của học sinh trong học tập Vật lí, các mức độ của mỗi thành tố và đề
xuất tiến trình bồi dưỡng NL cho học sinh, đồng thời xây dựng bộ tiêu chí để
đánh giá NL GQVĐ cho người học [18].
Tác giả Thịnh Thị Bạch Tuyết (2016) đã nghiên cứu, đề xuất quá trình
GQVĐ gồm bốn bước:
- Bước 1. Tìm hiểu và nhận biết vấn đề;
- Bước 2. Tìm giải pháp;
- Bước 3. Thực hiện giải pháp;
- Bước 4. Nghiên cứu sâu giải pháp [80].
Tác giả đã góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Toán, chứng
minh cho tính khả thi của dạy học Giải tích theo hướng bồi dưỡng NL GQVĐ
thông qua trang bị một số thủ pháp hoạt động nhận thức.
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thủy (2018) đã xác định
được các NL thành tố của NL GQVĐ trong dạy học theo LAMAP, các mức
độ biểu hiện hành vi của các NL thành tố. Tác giả đã đề xuất được tiến trình
tổ chức DH theo LAMAP bậc THCS nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ của học sinh [63].
Như vậy, dựa trên nghiên cứu của các tác giả nói trên chúng tôi nhận
thấy các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các nội dung: làm rõ các NL thành
tố của NL GQVĐ; đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NL GQVĐ cho người
học; đưa ra quy trình đánh giá NL GQVĐ…Tuy nhiên, các nghiên cứu tập
trung chủ yếu vào đối tượng học sinh ở bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông.
14
Khi bàn về cấu trúc của NL GQVĐ, tác giả Nguyễn Thị Lan Phương
và các cộng sự ở Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã đề xuất NL GQVĐ
của học sinh gồm có 4 thành tố như sau:
- Thành tố 1. Tìm hiểu vấn đề;
- Thành tố 2. Thiết lập không gian vấn đề;
- Thành tố 3. Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp;
- Thành tố 4. Đánh giá và phản ứng giải pháp.
Mỗi thành tố gồm một số hành vi đặc trưng trong quá trình GQVĐ [48].
Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Thị Phú, Nguyễn Lâm Đức, đã
đưa ra cấu trúc của NL GQVĐ gồm có bốn NL thành tố sau:
- Thành tố 1. NL hiểu vấn đề;
- Thành tố 2. NL tìm được giải pháp và thực hiện giải pháp GQVĐ;
- Thành tố 3. NL trình bày giải pháp và kết quả;
- Thành tố 4. NL đánh giá giải pháp và kết quả.
Mỗi NL thành tố nêu trên lại có những thành phần; giữa các NL thành tố và
các thành phần có sự lồng ghép, giao thoa với nhau [18], [52].
Trong tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014) “Dạy học và
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển NL học sinh
trong việc học môn Vật lí ở cấp trung học phổ thông” cũng đã nêu lên những
biểu hiện của NL GQVĐ đó là:
- Phân tích được tình huống học tập; phát hiện và nêu được tình huống
có vấn đề trong học tập;
- Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề
xuất được giải pháp GQVĐ;
- Thực hiện giải pháp GQVĐ và nhận ra sự phù hợp hay không phù
hợp của giải pháp thực hiện [2, tr. 22].
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể [3, tr. 50] Ban biên
soạn đã gắn NL GQVĐ với sáng tạo. Chương trình có cấu trúc như sau:
- Nhận ra ý tưởng mới;
- Phát hiện và làm rõ vấn đề;
15
- Hình thành và triển khai ý tưởng mới;
- Đề xuất lựa chọn giải pháp;
- Thiết kế và tổ chức hoạt động;
- Tư duy độc lập.
Từ những kết quả nêu trên, chúng tôi nhận thấy khái niệm NL GQVĐ
và cấu trúc NL GQVĐ chưa có sự thống nhất. Điểm chung của các tác giả đều
nêu lên cấu trúc của NL GQVĐ theo các NL thành tố và tiếp cận theo tiến
trình hoạt động GQVĐ. Các công trình nghiên cứu NL GQVĐ chủ yếu tập
trung trong dạy học các môn học của chương trình giáo dục phổ thông.
Trong dạy học Vật lí, phát triển NL GQVĐ của học sinh được nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu theo các hướng chính sau đây:
- Nghiên cứu NL GQVĐ gắn liền với hoạt động GQVĐ trong quá trình
học tập có thể kể đến: tác giả Đỗ Hương Trà (1996) với đề tài “Nghiên cứu tổ
chức tình huống, định hướng hành động xây dựng kiến thức trong dạy học
khái niệm lực ở lớp 7 phổ thông” [74], tác giả Phạm Thị Phú (1999) với đề tài
“Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học cơ học lớp 10” [51], tác giả Nguyễn Minh Tân (2014) với đề tài “Xây
dựng và sử dụng các tài liệu điện tử về các phương pháp và kĩ thuật Vật lí ứng
dụng trong y học hỗ trợ dạy học môn Lí Sinh Y học cho SV ngành Y [58], tác
giả Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1999), “Tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông” [61] và tác giả I.
Ia. Lecne (1977), “Dạy học nêu vấn đề” [37]. Theo các tác giả trên, có thể
thực hiện GQVĐ phỏng theo phương pháp đặc thù nghiên cứu Vật lí (GQVĐ
theo con đường thực nghiệm, GQVĐ bằng phương pháp tương tự, GQVĐ
bằng phương pháp mô hình,..). Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh
phỏng theo hoạt động nhận thức của các nhà Vật lí theo tiến trình nghiên cứu
khoa học.
- Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, đa dạng hóa các hình thức
dạy học hiện đại như dạy học dự án, dạy học theo góc, theo LAMAP,... để bồi
dưỡng NL GQVĐ cho học sinh như: tác giả Đặng Thành Hưng (2002), “Dạy
16
học hiện đại – Lí luận – Biện pháp – Kĩ thuật” [32], Trần Bá Hoành (2010),
“Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa” [27], Đỗ
Hương Trà (2011), “Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thông” [72], tác giả Phùng Việt Hải (2015), “Bồi dưỡng NL dạy
học theo góc cho SV ngành sư phạm Vật lí” [23], tác giả Nguyễn Lâm Đức
(2016) với đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực bồi dưỡng NL
GQVĐ cho học sinh trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 trung học
phổ thông” [18]. Theo các tác giả trên, để hình thành và phát triển NL GQVĐ
cho học sinh, cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học khác nhau, đặc biệt cần tổ chức các hoạt động học tập gắn liền với
thực tiễn để kích thích và hoạt động hóa người học.
- Sử dụng bài tập Vật lí để bồi dưỡng NL GQVĐ, NL sáng tạo có thể
kể đến như: tác giả Nguyễn Thế Khôi với đề tài “Một số phương án xây dựng
hệ thống bài tập phần động lực lớp 10 THPT nhằm giúp học sinh nắm vững
kiến thức cơ bản góp phần phát triển NL GQVĐ” [36], tác giả Nguyễn Đức
Thâm (2001), “Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông” [60]
- Khai thác sử dụng các dụng cụ học tập, các thiết bị thí nghiệm truyền
thống và hiện đại; ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Vật lí để phát
triển NL học sinh, trong đó có NL GQVĐ như: tác giả Phạm Xuân Quế
(2007), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động nhận thức
Vật lí tích cực, tự chủ và sáng tạo” [53], tác giả Lê Phước Lượng (2003) với
đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo kết quả học tập môn Vật lí đại
cương (A1) và vận dụng nó trong việc đánh giá hiệu quả dạy học” [40], tác
giả Nguyễn Thị Nhị (2011) với đề tài “Tổ chức hoạt động nhận thức tích cực,
tự lực cho học sinh trong dạy học một số kiến thức phần Cơ học, Điện học
Vật lí 10,11 (nâng cao) với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin” [42], tác giả Lê
Thanh Huy với đề tài “Tổ chức dạy học Vật lí đại cương trong các trường đại
học theo học chế tín chỉ với sự hỗ trợ của e.learning” [31]. Trong các nghiên
cứu nêu trên, các tác giả đều thống nhất phương tiện kỹ thuật dạy học có tác
dụng giúp người dạy tiến hành có hiệu quả việc tổ chức, điều khiển hoạt động
nhận thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho người học. Đối với người học thì
17
đây là các phương tiện hỗ trợ, nâng cao hiệu quả cho việc lĩnh hội kiến thức
các môn học, hình thành NL GQVĐ trong quá trình học tập.
Giáo dục đại học theo hướng phát triển NL đã được tiếp nhận và triển
khai ở Việt Nam từ những năm 70 – 80 của thế kỉ XX. Từ những năm 70 của
thế kỉ XX, các trường đại học thực hiện khẩu hiệu: "Học đi đôi với hành, lí
luận gắn với thực tiễn", "Chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo".
“Tăng cường tổ chức thực hiện các dự án học tập”. Các khẩu hiệu này đã ảnh
hưởng lớn đến các bài tập lớn, luận văn, khóa luận tốt nghiệp. Nhiều trường
đại học xây dựng hoạt động tự học và nghiên cứu khoa học cho SV không
ngừng được quan tâm. Nghiên cứu giáo dục/đào tạo ở bậc đại học, càng ngày
càng có thêm nhiều nhà nghiên cứu tham gia. Các kết quả nghiên cứu lí luận
và thực tiễn đã góp phần đóng góp tích cực mang lại hiệu quả, chất lượng
trong giáo dục/đào tạo ở bậc đại học.
Nghiên cứu những vấn đề chung về giáo dục/đào tạo đại học có thể kể
ra một số công trình tiêu biểu như: Về Giáo dục – đào tạo (Phạm Văn Đồng,
NXB Chính trị Quốc gia, 1999) [16]; Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa
thế kỉ XXI (Phạm Minh Hạc, NXB Chính trị Quốc gia, 1999) [21]; Giáo dục
đại học Việt Nam và thế giới (Trần Khánh Đức, Tài liệu bồi dưỡng giảng viên
cao đẳng/đại học về nghiệp vụ sư phạm đại học 2010) [17];…
Nghiên cứu về lí luận dạy học đại học có thể kể đến một số công trình
tiêu biểu như: Lí luận dạy học đại học (Đặng Vũ Hoạt – Hà Thị Đức, NXB
Đại học Sư phạm, 2003) [28]; Lí luận dạy học đại học (Nguyễn Đình Thước,
NXB Đại học Vinh, 2010) [64]; Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm
trong điều kiện giáo dục đại học (X. I. Kixegof, NXB Giáo dục, Hà Nội,
1977) [34]; Giáo dục đại học ở thế kỉ 21 (UNESCO, Hội thảo quốc tế về giáo
dục đại học, 1998) [83]…
Nghiên cứu phương pháp dạy học ở đại học có thể kể đến một số công
trình tiêu biểu như: Phương pháp dạy và học đại học (Nguyễn Cảnh Toàn, Lê
Khánh Bằng, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, 2009) [68]; Một số vấn đề hiện
nay của phương pháp dạy học đại học (Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ,
18
Trần Thị Tú Anh, NXB Giáo dục Hà Nội, 2002) [77]; Kĩ thuật dạy học trong
đào tạo tín chỉ (Đặng Xuân Hải, NXB Đại học Bách khoa Hà Nội, 2012) [20];
Biện pháp hoàn thiện kĩ năng tự học cho SV đại học Sư phạm theo quan điểm
sư phạm tương tác (Luận án của Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, 2006) [24]; Rèn luyện kĩ năng sử dụng bài tập hóa học trong
dạy học ở trường THPT cho SV đại học sư phạm ngành Hóa học (Luận án
của Nguyễn Thị Bích Hiền, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2012) [25]…
Nghiên cứu phát triển NL của SV đại học, cao đẳng có thể kể đến một
số kết quả nghiên cứu: Hình thành và phát triển năng lực tự học cho SV
ngành Toán hệ cao đẳng sư phạm (Luận án của Lê Trọng Dương, Trường Đại
học Vinh (2006) [14]; Bồi dưỡng năng lực dạy học theo góc cho SV ngành sư
phạm Vật lí (Luận án của Phùng Việt Hải, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
2015) [23]; Dạy học theo tiếp cận năng lực ở các trường đại học sư phạm kĩ
thuật (Luận án của Cao Danh Chính, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2012)
[12]; Dạy học theo tiếp cận "CDIO" trong đào tạo giáo viên kĩ thuật trình độ
đại học (Luận án của Đỗ Thế Hưng, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam,
2015) [33].
Với những kết quả nghiên cứu về giáo dục/đào tạo đại học nêu trên,
hầu hết các công trình đều bàn tới việc phát triển NL cho người học. Trong đó
đều quan tâm dưới góc độ này hay góc độ khác về hoạt động phát hiện và
GQVĐ trong học tập, nghiên cứu khoa học, những hoạt động phát triển NL
GQVĐ của SV.
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã khẳng định mục
tiêu giáo dục/đào tạo đại học cần tập trung vào phát triển NL cho SV để đáp
ứng nhu cầu nhân lực phục vụ kinh tế xã hội quốc gia và quốc tế. Trong
những NL chung và NL chuyên môn thì NL phát hiện và GQVĐ của SV có
vai trò đặc biệt quan trọng.
Cho đến nay, chưa có công trình nào công bố kết quả nghiên cứu về
phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV trong học tập môn Vật lí đại cương
một cách tường minh, cụ thể có hệ thống.
19
1.3. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu
Cơ sở lí luận và thực tiễn giáo dục/đào tạo ở bậc đại học có những
khác biệt so với giáo dục phổ thông. Đặc điểm nhận thức, NL nhận thức của
SV có tính độc đáo. Nhiệm vụ tâm lí học giáo dục đại học là tìm mối quan hệ
giữa sự tiếp thu tri thức và sự phát triển các chức năng tâm lí của cá nhân SV.
Ngoài ra, tâm lí học giáo dục đại học còn phân tích và đề xuất những cơ sở
giúp cho GV, giúp SV thích ứng với yêu cầu đặc trưng của hoạt động học ở
đại học – một môi trường mới với những yêu cầu mới. Mặt khác, tâm lí học
giáo dục đại học phân tích các quy luật hình thành nhân cách của SV và
những phẩm chất, NL quan trọng của một tri thức có những phẩm chất và NL
tương ứng với trình độ cử nhân, ... có thể nói GV cung cấp cho SV cách thức
để chinh phục tri thức. Cùng với những định hướng của mình, GV sẽ chỉ cho
SV phương pháp học, phương pháp luận nghiên cứu là chủ yếu. SV sẽ tiếp
cận được cách học, tự học và nghiên cứu. Đồng nghĩa với việc SV phải có NL
tự phát hiện và GQVĐ một cách sáng tạo. Các câu hỏi lớn đặt ra đối với
chúng tôi cần giải quyết trong đề tài luận án:
1. NL phát hiện và GQVĐ của SV trong học tập có cấu trúc như thế nào?
2. Đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của SV theo tiêu chuẩn, tiêu chí nào?
3. Làm thế nào để phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV trong dạy
học Vật lí đại cương nói chung và phần Nhiệt học nói riêng?
20
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA SINH VIÊN
KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG
2.1. Hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học đại học
2.1.1. Quá trình dạy học đại học
Dạy học là quá trình có mục đích, có tổ chức, phối hợp thống nhất giữa
hoạt động dạy và hoạt động học. Theo tác giả Đỗ Hương Trà “...quá trình dạy
học nói riêng và quá trình giáo dục nói chung luôn có các thành tố cơ bản có
quan hệ mang tính hệ thống với nhau: mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức và đánh giá” [72, tr. 9].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức “Quá trình dạy học ở đại học là
một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như một hệ
thống. Quá trình đó bao gồm những thành tố cấu trúc cơ bản như: mục đích và
nhiệm vụ dạy học ở đại học, hoạt động của GV và SV, nội dung dạy học,
phương pháp, phương tiện dạy học, kết quả dạy học” [28, tr. 23].
Các tác giả đều thống nhất quan niệm quá trình dạy học nói chung và
dạy học đại học nói riêng là một quá trình giáo dục có các thành tố cấu trúc cơ
bản liên hệ với nhau theo hệ thống.
Có thể hiểu quá trình dạy học đại học là một quá trình sư phạm thực
hiện mục đích đào tạo đại học gồm có các thành tố cấu trúc cơ bản liên hệ với
nhau mang tính hệ thống: mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp
và phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động dạy và hoạt
động học, kết quả dạy học.
Ở mọi cấp học, bậc học quá trình dạy học trong nhà trường có các
thành tố giống nhau, chỉ khác nhau ở đặc điểm, tính chất, quá trình nhận thức
của người học được phản ánh trong mỗi thành tố. Quá trình dạy học đại học
cụ thể có các thành tố như sau:
- Mục tiêu dạy học đại học phản ánh yêu cầu của xã hội đối với quá
trình dạy học đại học. Nó gắn liền với mục đích giáo dục đại học nói chung và
21
mục đích giáo dục – đào tạo của từng trường đại học/của từng ngành nghề nói
riêng, nó là cái đích mà quá trình dạy học ở đại học phải đạt tới.
Như vậy, sau khi SV học xong chương trình sẽ đạt được chuẩn đầu ra
của nghề nghiệp/những NL nghề nghiệp được xác định rõ trong mục tiêu giáo
dục – đào tạo của ngành học/của từng môn học.
- Nội dung dạy học đại học
Nội dung dạy học ở đại học bao gồm hệ thống những tri thức cơ bản,
cơ sở và chuyên ngành; hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo gắn liền với nghề
nghiệp tương lai của SV; những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo; những tri
thức phương pháp nghiên cứu khoa học; nội dung về những phẩm chất đạo
đức cần được hình thành và phát triển đối với một người có trình độ đại học
phục vụ đất nước. Nội dung dạy học đại học tạo nên nội dung cơ bản cho hoạt
động giảng dạy của GV và cho hoạt động học, nghiên cứu khoa học của SV.
Nội dung trong chương trình đào tạo đại học phải chú trọng kiến thức
nền tảng chứ không phải kiến thức về một quy trình cụ thể vì kiến thức nền
tảng tạo cho SV một cái nền vững chắc để tiếp tục học tập những kiến thức cụ
thể khác. Trong từng lĩnh vực, từng môn học tri thức khoa học, kĩ thuật và công
nghệ rất rộng về nội dung, các vấn đề để học, đòi hỏi người GV phải biết lựa
chọn nội dung gì để dạy. SV được rèn luyện; được học những tri thức hiện đại;
được học một cách tốt nhất để phát triển được NL cho bản thân đòi hỏi nội dung
dạy học ở nhà trường về lý luận phải phản ánh trình độ phát triển của khoa học;
có dự báo, đi trước đón đầu sự phát triển về lý luận khoa học. Về thực tiễn nội
dung dạy học phải bám sát và gắn kết chặt chẽ với thực tiễn xã hội.
- Các phương pháp và phương tiện dạy học đại học
Để phù hợp với yêu cầu về mục tiêu và nội dung dạy học, GV lựa chọn
phương pháp dạy học thích hợp. Hiện nay, trong khoa học giáo dục chưa có
sự thống nhất trong khái niệm về phương pháp dạy học. Thuật ngữ phương
pháp thường dùng để chỉ nhiều hiện tượng khác nhau gần gũi nhau trong dạy
học như: cách tiếp cận, chiến lược, kỹ thuật, phương thức, mô hình, nguyên
tắc, thậm chí cả lí thuyết hoặc phương pháp luận.
22
Theo cách hiểu chung nhất phương pháp dạy học là tổng hợp các cách
thức, biện pháp phối hợp, thống nhất giữa người dạy với người học nhằm thực
hiện mục đích và nhiệm vụ dạy học.
Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, chủ động của SV.
Phương pháp dạy học đại học là con đường, là cách thức, là dạy cách học, học
cách học tạo thói quen, niềm say mê và khả năng học suốt đời cho SV.
Phương pháp dạy học tích cực ở đại học có thể kể đến như: dạy học
GQVĐ, dạy học theo tình huống, dạy học theo dự án, dạy học theo đóng vai
nhận thức, dạy học WebQuest,…
Mặc dù còn những cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau, nhưng theo
chúng tôi: Phương pháp dạy học ở đại học là cách thức sử dụng những thành
tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào thiết kế quy trình dạy
học mới tối ưu, kích thích cao độ tính tích cực chủ động của người học trong
quá trình dạy học.
Các phương tiện dạy học đại học là tất cả các phương tiện vật chất mà
người dạy và người học sử dụng, để thông hiểu về các mục đích, chủ để và
phương pháp của dạy học. Chúng có chức năng trung gian của các thông tin
trong việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức.
- Hoạt động dạy học và hình thức tổ chức dạy học đại học
Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của GV, hoạt động học của
SV để thực hiện nội dung dạy học. Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học mà GV lựa chọn các hình thức dạy học khác nhau.
Các hình thức dạy học ở đại học khá phong phú và đa dạng như: diễn
giảng; seminar; tự học; thực hành; thực tập; ngoại khóa; dự án học tập; nghiên
cứu khoa học…SV thực hiện hoạt động học tập tự lực, độc lập kết hợp với
làm việc theo nhóm.
- Kết quả dạy học
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học trong quá trình dạy
học ở đại học là một trong những khâu đặc biệt quan trọng, có quan hệ chặt
chẽ với chất lượng dạy học và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
Kết quả dạy học phản ánh kết quả vận động và phát triển tổng hợp của các
23
thành tố, đặc biệt là hoạt động dạy và học. Nó là xuất phát điểm của các mối
liên hệ ngược trong và ngoài của quá trình dạy học đại học.
Kết quả dạy học được đánh giá theo quá trình với những hình thức
kiểm tra đánh giá khác nhau. Tham gia đánh giá kết quả học tập của SV gồm
có sự đánh giá của GV, tự đánh giá của SV, SV đánh giá lẫn nhau.
Đánh giá kết quả học tập của SV là quá trình hình thành những nhận
định, phán đoán về kết quả dạy học dựa trên sự phân tích những thông tin thu
được từ phía người học, đối chiếu với các tiêu chí đã đề ra, từ đó đề xuất
những biện pháp thích hợp nhằm cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao
chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo. Có thể tóm tắt mô tả mối liên hệ
giữa các thành tố của quá trình dạy học đại học như hình 2.1.
Hình 2.1. Cấu trúc quá trình dạy học đại học [64]
Cấu trúc của quá trình dạy học đại học thể hiện ở tầm vĩ mô cho quá
trình giáo dục/đào tạo một ngành học ở bậc đại học. Tầm vi mô của quá trình
này được cụ thể ở một môn học.
24
Ví dụ: dạy học phần Vật lí đại cương hay dạy một chương/một chủ đề,
một bài học cụ thể sẽ được triển khai. Quá trình dạy học bài: Nguyên lí thứ
nhất nhiệt động lực học ở chương 3 sẽ mang lại cho chúng ta cái nhìn cụ thể
toàn cảnh.
Thông qua dạy học các môn học trong chương trình đào tạo ở đại học
theo hướng phát triển NL GQVĐ của SV, chẳng hạn dạy học môn Vật lí đại
cương thể hiện qua quá trình dạy học theo chiến lược GQVĐ.
Các thành tố của quá trình dạy học Vật lí đại cương có vai trò, nhiệm
vụ hướng đến việc hình thành và phát triển NL cho SV. Hoạt động học tập và
rèn luyện của SV giúp cho họ có được những NL cần thiết.
2.1.2. Hoạt động dạy và hoạt động học ở đại học
2.1.2.1. Hoạt động dạy của GV đại học
Người GV ở nhà trường đại học có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Xác định mục tiêu dạy học (theo chuẩn đầu ra của chương trình chi tiết môn
học về kiến thức, kĩ năng, thái độ theo thang phân loại của Bloom) [88].
- Xây dựng nội dung dạy học.
- Lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học.
- Tổ chức hình thức dạy học.
- Đánh giá kết quả học tập của SV.
Theo quan điểm: Nếu SV là trung tâm của hoạt động dạy học thì GV
đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển việc lĩnh hội tri thức của SV, hướng
dẫn phương pháp học tập và hướng dẫn, giúp đỡ họ hình thành các chiến lược
học tập; là cố vấn khoa học; là trọng tài đánh giá việc học tập của SV;
2.1.2.2. Hoạt động học của SV đại học
Theo lý thuyết hoạt động, hoạt động học có cấu trúc gồm 6 thành tố một bên là động cơ, mục đích, phương tiện – điều kiện; bên kia là hoạt động, hành động và thao tác (xem hình 2.2).
Kết quả học tập phụ thuộc vào hoạt động học, trong đó động cơ học tập có vai trò quan trọng. Nhu cầu cơ bản của con người và động cơ học tập có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Động cơ học tập kích thích tính tích cực, tự lực, thúc đẩy hoạt động học có hiệu quả thỏa mãn được sự khát khao mong ước của người học. Hay hiểu
25
theo cách khác là nhờ có động cơ học tập nên tích cực hóa được hoạt động nhận thức/hoạt động học tập của SV.
Hình 2.2. Cấu trúc của tâm lí hoạt động [60, tr. 32]
Thuyết động cơ nêu rằng con người có những nhu cầu cơ bản cần thiết cho sự sống và những nhu cầu tâm lí liên quan đến sự phát triển toàn diện và lòng tự trọng. Lòng tự trọng được rất nhiều nhà giáo dục học đánh giá là một nhân tố vô cùng quan trọng trong việc xác định hành vi học tập và mức độ yêu thích học tập của người học [41].
Abraham Maslow đã xác định một hệ thống phân bậc các nhu cầu theo
Tự thể hiện tiềm năng của bản thân
Lòng tự trọng
Nhu cầu xã hội (tình yêu, sự yêu mến, sự thực về ai đó/nhóm nào đó)
Nhu cầu an toàn và được bảo vệ
Nhu cầu sinh lý
thứ tự từ thấp đến cao như sau (xem hình 2.3):
Hình 2.3. Hệ thống phân bậc các nhu cầu của Maslow
26
Thuyết nhu cầu do Maslow xây dựng là sự nhận thức rõ về việc trước hết phải đáp ứng nhiều hơn nữa các nhu cầu cơ bản của SV trong trường học. Ngoài ra, SV cũng cần biết họ có khả năng để thể hiện bản thân trong môi trường lớp học (nhu cầu về NL) – một mắt xích quan trọng đối với quan điểm của Maslow thuộc về lòng tự trọng.
Tự tin là việc bản thân có khả năng tin tưởng vào NL của chính mình, tin tưởng vào việc có thể thực hiện tốt một hoạt động nào đó. Vì thế, trong nhu cầu thứ 5 Tự thể hiện tiềm năng của bản thân có yếu tố “tự tin”. Tự tin vừa là nhu cầu vừa là động lực thực hiện thành công một hoạt động cụ thể. Như vậy, sự tự tin của SV là một phần quan trọng cho thành công trong học tập và nâng cao NL. Tự tin có tác động mạnh mẽ, nó thúc đẩy đam mê, tiếp thêm sinh lực cho SV để thành công, đặc biệt trong việc thực hiện những nhiệm vụ mang tính thách thức. Có thể hiểu các mức độ của thuyết nhu cầu Maslow là những kích thích động cơ học tập [13, tr. 47-50].
Động cơ học tập tích cực có thể được hình thành nhờ những kích thích
bên ngoài và kích thích bên trong của người học.
Theo A. N. Gheboser, việc hình thành động cơ học tập phụ thuộc vào
một số điều kiện sau:
- Ý thức được về mục đích gần và mục đích xa của hoạt động học tập; - Hiểu sâu về ý nghĩa lí luận và thực tiễn của các tri thức được lĩnh hội; - Mức độ, hình thức xúc cảm của các thông tin khoa học được trình bày; - Sự mở rộng nội dung và cái mới của tài liệu học tập; - Xu hướng nghề nghiệp của hoạt động học tập; - Việc chọn được những bài tập phù hợp tạo ra những mâu thuẫn về
mặt nhận thức thông tin trong chính bản thân cấu trúc của hoạt động học tập;
- Duy trì được tính ham hiểu biết và “không khí tâm lí nhận thức’’
trong nhóm học tập [67, tr. 123 – 128].
Động cơ học tập tích cực sẽ thúc đẩy các hoạt động nhận thức tích cực. Hoạt động nhận thức tích cực trải qua nhiều hành động nhận thức và hành động thực tiễn/thực hành tích cực tương ứng. Cuối cùng, mỗi hành động lại được thực hiện bằng những thao tác vật chất hoặc thao tác tư duy. Ứng với mỗi thao tác, trong những điều kiện cụ thể cần có những phương tiện, công cụ thích hợp. Tiến trình hoạt động học tập của SV tuân theo cấu trúc của tâm lí hoạt động [38], [44], [60], [61], [64].
27
Hoạt động học của SV là nhân tố trung tâm, đặc trưng cơ bản nhất của quá trình dạy học đại học. SV vừa là khách thể của hoạt động dạy, vừa là chủ thể của hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo liên quan đến nghề nghiệp tương lai của bản thân cũng như tập dượt, tham gia nghiên cứu khoa học. 2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động nhận thức của SV đại học
Trong quá trình dạy học đại học, quá trình nhận thức của SV có tính độc đáo. Quá trình nhận thức của SV giống quá trình nhận thức chung của loài người đã được Lênin nêu lên “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn – đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí, nhận thức thực tế khách quan” (Lênin toàn tập, tập 29, tr. 152 – 153). Cũng giống học sinh phổ thông, SV đại học nhận thức được cái mới đối với bản thân mình từ kho tàng tri thức, văn hóa của nhân loại. Nhưng SV phải có nhiệm vụ tiếp thu một cách sáng tạo, có phê phán ở mức độ cao hơn nhiều so với học sinh phổ thông.
Mặt khác, SV đã bắt đầu thực sự tham gia hoạt động tìm kiếm chân lí mới. Đó là hoạt động nghiên cứu khoa học được tiến hành từ thấp đến cao theo yêu cầu của chương trình các môn học. Mức độ cao là tham gia nghiên cứu khoa học cùng các GV, nhà khoa học và các nhóm SV thực hiện nghiên cứu những đề tài khoa học, kĩ thuật và công nghệ phục vụ yêu cầu cấp thiết của địa phương, công ty, xí nghiệp,... Quá trình nhận thức của SV có tính chất nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu này cao hơn quá trình nhận thức của học sinh phổ thông và tiếp cận với quá trình nhận thức của các nhà khoa học. Đó là tính độc đáo trong hoạt động nhận thức/hoạt động học tập của SV ở trường đại học [28], [69], [84].
2.2. Khái niệm NL
2.2.1. Một số quan niệm về NL
Khái niệm NL (competency) có nguồn gốc từ tiếng La tinh
“Competentina” có nghĩa là gặp gỡ. Trong tiếng Anh, NL có thể được dùng
với thuật ngữ như capability, ability, capacity,…
Trong tâm lí học, NL “là tổ hợp những thuộc tính tâm lý phù hợp với
yêu cầu một loại hoạt động nhằm làm cho hoạt động đó đạt được kết quả” [7].
28
Theo P. A. Rudich (1986) “NL là tính chất tâm lí sinh lí của con người
chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như hiệu quả
thực hiện một hoạt động nhất định" [55].
A. G. Kovaliov (1989) định nghĩa “NL là một tập hợp hoặc tổng hợp
những thuộc tính tâm lí cá nhân con người, đáp ứng những nhu cầu lao động
về đảm bảo cho hoạt động và đạt được những kết quả cao” [38].
Phạm Minh Hạc (1997) đưa ra khái niệm “NL là những đặc điểm tâm lí
cá biệt, tạo thành điều kiện quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ, của việc tác
động vào đối tượng lao động” [22].
Theo P. Perrenoud (1997), đưa ra định nghĩa “NL là khả năng hoạt
động hiệu quả trong một số tình huống nhất định dựa trên kiến thức nhưng
khả năng này không có giới hạn” [76].
Denyse Tremblay (2002) cho rằng “NL là khả năng hành động thành
công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các
nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống” [109].
Hiện nay, khái niệm NL được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. NL
được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một
công việc.
NL là khả năng của cá nhân trong việc tổng hợp kiến thức, kĩ năng, thái
độ mà cá nhân có thể thực hiện hành động thành công trong các tình huống mới.
NL là "khả năng giải quyết" và mang nội dung khả năng và sự sẵn sàng
để giải quyết các tình huống.
F. E. Weinert (2001) cho rằng “NL là khả năng nhận thức và kĩ năng
vốn có hoặc học được của cá thể nhằm giải quyết các vấn đề xác định, cũng
như sẵn sàng về động cơ, ý chí, ý thức xã hội và khả năng vận dụng các cách
GQVĐ trong những tình huống thay đổi một cách thành công và có trách
nhiệm" [110].
Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường (2016) “NL là khả năng thực
hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn
đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội
hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự
sẵn sàng hành động” [41].
29
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018) của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, định nghĩa "NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát
triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người
huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí... thực hiện thành công một hoạt động nhất định, đạt
kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể" [3, tr. 36].
Như vậy, NL là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là sự hội tụ của nhiều yếu
tố như kiến thức, kĩ năng, thái độ, thực hiện hoạt động và trách nhiệm.
Theo Hoàng Hòa Bình (2015) “NL là thuộc tính cá nhân được hình
thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép
con người thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định đạt được kết quả
mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [5]. Trong nghiên cứu của luận án,
chúng tôi sử dụng định nghĩa NL của tác giả Hoàng Hòa Bình (2015) để vận
dụng nghiên cứu việc phát triển các NL của SV, trong đó có NL phát hiện và
GQVĐ trong quá trình dạy học phần Nhiệt học Vật lí đại cương.
2.2.2. Các đặc trưng cơ bản của NL
Từ những quan niệm, qua những định nghĩa về NL có thể nhận thấy hai
đặc trưng cơ bản của NL:
- Đặc trưng thứ nhất: NL gắn với các hoạt động. NL thể hiện ở kĩ năng
trong một hoạt động cụ thể. Ví dụ: NL giao tiếp thể hiện ở kĩ năng nói; NL
hợp tác thể hiện ở kĩ năng làm việc theo nhóm.
- Đặc trưng thứ hai: NL thể hiện hoạt động mang lại hiệu quả, chất
lượng, thành công [52, tr. 3].
Dựa vào các đặc trưng cơ bản của NL ta thấy giữa người này và người
khác có những NL khác nhau, với các dấu hiệu khác biệt đó là:
+ Khác biệt trong khuynh hướng hoạt động.
+ Khác biệt trong nhịp độ hoạt động và sự tiến bộ hoạt động, sự dễ
dàng thực hiện hoạt động đó.
+ Số lượng và chất lượng của kết quả hoạt động.
+ Tính chất độc lập và sáng tạo trong hoạt động.
NL được hình thành, phát triển qua hoạt động. NL không thể có được
thông qua dạy, mà phải thông qua học và rèn luyện.
30
2.2.3. Cấu trúc NL
Để hình thành và phát triển NL cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng.
Cho đến nay, xây dựng cấu trúc NL đang đi theo hai cách tiếp
cận/hướng xây dựng:
- Hướng thứ nhất: Cấu trúc NL theo nguồn hợp thành. Theo cách này,
NL là sự kết hợp giữa ba thành tố: thái độ (attitude) + kĩ năng (skills) + kiến
thức (knowledge); Người ta gọi hướng xây dựng thứ nhất là cấu trúc NL theo
mô hình ASK.
+ Thái độ thể hiện phẩm chất, đạo đức, hành vi, tình cảm thuộc phạm
vi xúc cảm của cá nhân, được đánh giá theo thang đo thái độ do A. Harrow
đề xuất năm 1972, mức độ từ thấp đến cao: 1/ Lĩnh hội, 2/ Ứng đáp, 3/ Coi
trọng (hiểu và hành động), 4/ Tổ chức hệ thống giá trị cá nhân, 5/ Tiếp thu hệ
thống giá trị (thực hiện hành vi) [13].
+ Kĩ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được về một
lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kĩ năng cũng được chia thành các mức độ từ
thấp đến cao (theo thang đo của R. Dave, đề xuất năm 1975): 1/ Phỏng theo
(copy), 2/ Thao tác (làm theo chỉ dẫn), 3/ Nâng cao mức độ chính xác,4/
Khớp nối (kết nối, tích hợp các kĩ năng liên quan), 5/ Tự động hóa (tự động,
trở thành chuyên gia) [94].
+ Kiến thức: Thành tố này phản ánh NL nhận thức thang đo lĩnh vực nhận
thức từ thấp đến cao theo 6 bậc của B. Bloom [90] đề xuất, các tác giả Judith
Anderson và David KrathWohl (2001) có điều chỉnh cụ thể: 1/ Ghi nhớ, 2/ Hiểu,
3/ Áp dụng, 4/ Phân tích, 5/ Đánh giá, 6/ Sáng tạo [13, tr. 13].
Như vậy, NL theo mô hình ASK phản ánh khả năng thực hiện các hành
động trong một hoạt động cụ thể trên 3 lĩnh vực của mỗi người: xúc cảm, tâm
vận, nhận thức và có thể đánh giá được theo thang phân loại nhận thức B.
Bloom [13], [41], [52].
- Hướng thứ hai: Cấu trúc NL theo các NL bộ phận/NL thành tố.
NL = Hợp phần (các lĩnh vực chuyên môn) + Thành tố (NL bộ phận) +
Hành vi (tạo nên thành tố) [52, tr. 4].
31
Theo hướng thứ hai, người ta xây dựng cấu trúc NL trên cơ sở chia NL
thành các NL thành tố cần phải hình thành.
Ví dụ: Người ta đưa ra các nhóm NL thành tố cần phải hình thành và
phát triển trong môn Vật lí [2, tr. 43 – 49], [5], [18], [52].
2.2.4. Các loại NL
Việc phân loại NL là một vấn đề phức tạp. Tùy thuộc vào quan điểm tiếp cận NL mà người ta chia NL thành các dạng thức khác nhau. Hiện nay, các tài liệu nghiên cứu về NL phổ biến có thể thấy NL được phân thành hai loại NL chính đó là NL chung/cốt lõi (general competence) và NL cụ thể/chuyên biệt (specific competence) [3], [5], [52].
- NL chung là NL cơ bản thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. NL chung được hình thành và phát triển do từ nhiều môn học/nhiều lĩnh vực.
- NL cụ thể/chuyên biệt là NL được hình thành thông qua và phát triển
trong một lĩnh vực hoặc một môn học nào đó.
Ví dụ: Phát triển NL người học trong chương trình giáo dục phổ thông
mới của Việt Nam [3] với mục tiêu như sau:
- NL chung gồm: + 1. NL tự chủ và tự học; + 2. NL giao tiếp và hợp tác; + 3. NL GQVĐ và sáng tạo. - NL cụ thể/chuyên biệt môn Vật lí gồm những NL sau: + 1. NL nhận thức Vật lí; + 2. NL tìm hiểu hiện thực khách quan dưới góc độ Vật lí; + 3. NL vận dụng kiến thức, kĩ năng Vật lí vào thực tiễn [3]. Trong đổi mới giáo dục đại học hiện nay, các NL chung và NL cụ thể cho nhóm ngành, ngành cụ thể (NL chuyên biệt/NL nghề) cần được hình thành ở người học sau khi kết thúc khóa học được ghi rõ trong mục tiêu của chương trình đào tạo cho từng ngành học. Mục tiêu của từng môn học góp phần hình thành NL chung và NL cụ thể của chương trình đào tạo để đạt được chuẩn NL nghề; SV phải sử dụng NL chung như NL tư duy, NL tự học, NL GQVĐ, NL hợp tác, NL ngôn ngữ, NL ICT…để giải quyết các vấn đề cụ thể của ngành học trên cơ sở đó hình thành và phát triển NL cụ thể/chuyên biệt.
32
Ví dụ: NL nghề nghiệp của giáo viên bao gồm những nhóm NL cơ bản sau: NL dạy học; NL giáo dục; NL đánh giá, chẩn đoán và tư vấn; NL phát triển nghề nghiệp và phát triển …[41, tr. 69].
Việc xác định các NL chung và NL cụ thể/chuyên biệt cần được hình thành ở người học không chỉ phụ thuộc vào từng cấp học, bậc học, ngành học mà còn phụ thuộc vào các giá trị đạo đức, văn hóa và các quy ước xã hội; phụ thuộc vào khả năng hữu ích của NL đó với cộng đồng, hoàn cảnh gia đình và xã hội; phụ thuộc vào yêu cầu phát triển trong một giai đoạn cụ thể, nhất là yêu cầu phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng thị trường lao động; trình độ khoa học – kỹ thuật và công nghệ của mỗi quốc gia. Chính vì thế mà việc xác định hệ thống NL chung và NL riêng trong chương trình giáo dục phổ thông ở mỗi nước; cũng như giáo dục đại học (giữa các trường đại học trong cùng một nước và giữa các nước) hết sức đa dạng và phong phú [52, tr. 17 – 21].
2.3. NL phát hiện và GQVĐ của SV trong dạy học Vật lí đại cương
2.3.1. Khái niệm NL phát hiện và GQVĐ
- “Vấn đề” là một câu hỏi, một bài toán mà chủ thể chưa có câu trả lời,
chưa có cách giải quyết, chưa có lời giải.
Như vậy, “vấn đề” có tính chất tương đối, phụ thuộc vào không gian,
thời gian, lĩnh vực của vấn đề và điều quan trọng là phụ thuộc vào kiến thức,
kĩ năng, thái độ của chủ thể nhận thức vấn đề đó.
- “Phát hiện vấn đề”: Nghĩa là phát hiện ra một tình huống, một “vấn
đề”, nói một cách triết học là phát hiện ra mâu thuẫn giữa tình huống gặp phải
và các kiến thức kinh nghiệm đã có. Hoạt động phát hiện vấn đề gồm có
những nội dung: ý thức về những gay cấn, những mâu thuẫn; đặt ra ý tưởng
trả lời/giải quyết; xác định vấn đề cần giải quyết
- “GQVĐ”: GQVĐ là quá trình hoạt động của chủ thể để giải quyết
mâu thuẫn nói trên tìm câu trả lời/lời giải cho câu hỏi/bài toán đặt ra. Kết quả
của GQVĐ là sản phẩm mới về vật chất hoặc tinh thần cho chủ thể hoặc cho
xã hội.
- Dựa vào khái niệm NL, đặc trưng của hoạt động phát hiện vấn đề và
hoạt động GQVĐ trong học tập và nghiên cứu khoa học, chúng ta có thể hiểu
NL phát hiện và GQVĐ như sau:
33
NL phát hiện và GQVĐ của SV trong học tập Vật lí đại cương là tổ hợp
các NL thành tố (theo tiến trình phát hiện vấn đề và GQVĐ) cho phép SV huy
động kiến thức, kĩ năng thích hợp với thái độ tích cực giải quyết thành công
nhiệm vụ nhận thức trong việc xây dựng kiến thức mới và vận dụng kiến thức
vào thực tiễn.
2.3.2. Cấu trúc NL phát hiện và GQVĐ trong dạy Vật lí đại cương
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu vận dụng dạy học GQVĐ trong môn học Vật lí, về tiến trình tổ chức hoạt động nhận thức của dạy học GQVĐ [18], [36], [37], [59], [60].
- Cơ sở lí luận và mô hình cấu trúc NL GQVĐ của học sinh trong học tập môn Vật lí của các tác giả Phạm Thị Phú, Nguyễn Đình Thước (2019) [52], Nguyễn Thị Lan Phương (2014) [48].
- Quy trình chung cho dạy học và nghiên cứu khoa học theo R.
Légendre “GQVĐ” [69, tr. 240] gồm các bước như sau:
+ Bước 1. Xác định vấn đề; + Bước 2. Thu thập thông tin - tổng hợp thông tin; + Bước 3. Tìm giải pháp; + Bước 4. Xây dựng một kế hoạch hành động; + Bước 5. Áp dụng kế hoạch hành động; + Bước 6. Đánh giá. - Chúng tôi đề xuất mô hình cấu trúc NL phát hiện và GQVĐ của SV
trong quá trình học tập Vật lí đại cương gồm có 4 NL thành tố sau:
+ Thành tố 1. NL phát hiện vấn đề; + Thành tố 2. NL tìm giải pháp và thực hiện giải pháp; + Thành tố 3. NL trình bày giải pháp; + Thành tố 4. NL đánh giá giải pháp và kết quả (xem hình 2.4). Trong mỗi NL thành tố có những biểu hiện hành vi/tiêu chí (TC). (1) NL phát hiện vấn đề gồm: - Tiêu chí 1 (TC1). Phát hiện được những mâu thuẫn trong tình huống
có vấn đề (ý thức về những gay cấn nhận thức);
- Tiêu chí 2 (TC2). Ý tưởng định hướng về giải pháp/nhiệm vụ để giải
quyết những mâu thuẫn nhận thấy;
- Tiêu chí 3 (TC3). Xác định được vấn đề là xác định câu hỏi/bài toán
cần giải quyết.
34
(2) NL tìm giải pháp và thực hiện giải pháp - Tiêu chí 4 (TC4). Thu thập và phân tích – tổng hợp thông tin liên
quan đến câu hỏi/bài toán;
- Tiêu chí 5 (TC5). Đề xuất được các giải pháp để trả lời/giải bài toán; - Tiêu chí 6 (TC6). Quyết định lựa chọn giải pháp tối ưu từ những giải
pháp đề xuất;
- Tiêu chí 7 (TC7). Thực hiện giải pháp cho kết quả. (3) NL trình bày giải pháp và kết quả - Tiêu chí 8 (TC8). Trình bày bằng ngôn ngữ nói; - Tiêu chí 9 (TC9). Trình bày bằng ngôn ngữ viết; (4) NL đánh giá giải pháp và kết quả - Tiêu chí 10 (TC10). Đánh giá, phản ánh về các giá trị của kết quả; - Tiêu chí 11 (TC11). Đánh giá, phản ánh giá trị của giải pháp đã thực hiện.
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
NL tìm giải pháp và thực hiện giải pháp NL trình bày giải pháp và kết quả NL đánh giá giải pháp và kết quả
TC4. Thu thập, phân tích - tổng hợp thông tin TC8. Trình bày bằng ngôn ngữ nói
TC10. Đánh giá phản ánh về các giá trị của kết quả.
TC5. Đề xuất các giải pháp
TC9. Trình bày bằng ngôn ngữ viết
TC6. Quyết định lựa chọn giải pháp tối ưu
TC11. Đánh giá phản ánh giá trị của giải pháp đã thực hiện.
NL phát hiện vấn đề TC 1. Phát hiện mâu được trong thuẫn tình huống có vấn đề. TC2. Ý tưởng về cách thức giải quyết mâu thuẫn
TC7.Thực hiện giải pháp cho kết quả TC3.Xác định vấn đề
Hình 2.4. Sơ đồ cấu trúc NL phát hiện và GQVĐ
35
2.3.3. Đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của SV trong học tập Vật lí đại cương
2.3.3.1. Lượng hóa tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá
Dựa vào các NL thành tố (tiêu chuẩn), mỗi NL thành tố bao gồm các
hành động (tiêu chí) làm cơ sở để lượng hóa ở một mức độ nhất định giúp cho
việc đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của SV.
Trong quá trình dạy học, NL phát hiện và GQVĐ của SV được hình
thành và phát triển trong hoạt động phát hiện vấn đề và hoạt động GQVĐ.
Đánh giá NL phát hiện và GQVĐ cần phải được tiến hành theo quá trình, kết
hợp đánh giá của GV, đánh của nhóm học tập và tự đánh giá của SV.
Chúng tôi đề xuất thang đo đánh giá NL phát hiện và GQVĐ theo bảng
2.1 như sau:
Bảng 2.1. Thang đo đánh giá NL phát hiện và GQVĐ
Tiêu chuẩn Tiêu chí Điểm số Cộng
TC 1 0,5
Phát hiện vấn đề TC 2 0,5 2/10
TC 3 1
TC 4 1
TC 5 1 Tìm và thực hiện giải pháp GQVĐ 4/10 TC 6 1 đạt kết quả
TC 7 1
TC 8 1 2/10 Trình bày giải pháp và kết quả TC 9 1
TC 10 1 2/10 Đánh giá giải pháp và kết quả TC 11 1
Đánh giá NL phát hiện và GQVĐ
- Tổng điểm nhỏ hơn 5 điểm: Không đạt
- Tổng điểm từ 5 đến 6,4: Đạt yêu cầu
- Tổng điểm từ 6,5 đến 7,9: Loại Khá
- Tổng điểm từ 8 đến 10: Loại tốt
Để cụ thể hóa thang đo đánh giá NL phát hiện và GQVĐ ở bảng 2.1 nêu
trên, chúng tôi đánh giá từng tiêu chí theo 4 mức độ khác nhau theo bảng 2.2.
36
Bảng 2.2. Thang đo NL phát hiện và GQVĐ theo mức độ các tiêu chí
Mức độ
I II III IV
Tiêu chí, Điểm số
1. Phát hiện mâu được thuẫn trong tình huống có vấn đề.
SV tự phát hiện và xác định mâu thuẫn trong tình huống có vấn đề.
Có sự hỗ trợ của GV, nhưng SV chưa phát hiện được mâu thuẫn trong tình huống có vấn đề hoặc phát hiện sai. Có sự hỗ trợ của GV, SV phát hiện được mâu thuẫn trong tình huống có vấn đề.
Có sự hỗ trợ của GV, SV phát hiện được mâu thuẫn trong tình huống có vấn đề nhưng chưa rõ.
0,5 điểm 0 điểm 0,125 điểm 0,25 điểm 0,5 điểm
SV tự đưa ra ý tưởng giải quyết mâu thuẫn. 2. Ý tưởng về cách thức giải quyết mâu thuẫn
Có sự hỗ trợ của GV, nhưng SV chưa có ý tưởng giải quyết mâu thuẫn hoặc có ý tưởng sai. Có sự hỗ trợ của GV, SV đề xuất ý tưởng giải quyết mâu thuẫn.
Có sự hỗ trợ của GV, SV có ý tưởng giải quyết mâu thuẫn nhưng chưa hoàn chỉnh.
0,5 điểm 0 điểm 0,125 điểm 0,25 điểm 0,5 điểm
3. Xác định vấn đề
Có sự hỗ trợ của GV, xác định được đúng vấn đề. SV tự xác định đúng vấn đề.
Có sự hỗ trợ của GV, nhưng SV chưa xác định được vấn đề hoặc xác định sai.
Có sự hỗ trợ của GV, SV xác định được vấn đề nhưng vẫn còn sai sót.
1 điểm 0 điểm 0,25 điểm 0,5 điểm 1 điểm
4. Thu thập và
phân tích -
tổng hợp thông
Có sự hỗ trợ của GV, nhưng SV chưa thu thập và phân tích, thông Có sự hỗ trợ của GV, SV thu thập và phân tích - Có sự hỗ trợ của GV, SV thu thập và phân tích - SV tự thu thập và phân tích - tổng hợp thông tin tin liên quan
37
đến câu hỏi/bài tin.
tổng hợp thông tin. đủ, chính xác. toán.
tổng hợp thông tin nhưng chưa đầy đủ.
1 điểm 0 điểm 0,25 điểm 0,5 điểm 1 điểm
5. Đề xuất các
giải pháp
Có sự hỗ trợ của GV, SV đề xuất được giải pháp.
SV tự đề xuất được giải pháp hoàn chỉnh, chính xác.
Có sự hỗ trợ của GV, nhưng SV chưa đề xuất được giải pháp hoặc giải pháp sai.
Có sự hỗ trợ của GV, SV mới đề xuất được giải pháp nhưng chưa hoàn chỉnh.
1 điểm 0 điểm 0,25 điểm 0,5 điểm 1 điểm
6. Quyết định lựa chọn giải pháp tối ưu
Có sự hỗ trợ của GV, SV đề xuất được giải pháp tối ưu. SV tự đề xuất, lựa chọn được giải pháp tối ưu.
Có sự hỗ trợ của GV, nhưng SV không lựa chọn được giải pháp tối ưu hoặc lựa chọn sai. Có sự hỗ trợ của GV, SV đề xuất được giải pháp tối ưu nhưng còn sai sót.
1 điểm 0 điểm 0,25 điểm 0,5 điểm 1 điểm
7. Thực hiện Có sự hỗ trợ của Có sự hỗ trợ Có sự hỗ trợ SV tự thực
giải pháp cho GV, nhưng SV của GV, SV của GV, SV hiện được
kết quả chưa thực hiện thực hiện thực hiện giải giải pháp đã
được giải pháp được giải pháp cho kết đề xuất cho
hoặc thực hiện pháp đề xuất quả. kết quả đúng.
sai. nhưng chưa
đầy đủ.
1 điểm 0 điểm 0,25 điểm 0,5 điểm 1 điểm
8. Trình bày Có sự hỗ trợ của Có sự hỗ trợ Có sự hỗ trợ SV tự thuyết
bằng ngôn ngữ GV, SV thuyết của GV, SV của GV, SV trình, tranh
nói trình, tranh luận, thuyết trình, thuyết trình, luận, bảo vệ
bảo vệ kết quả tranh luận, tranh luận, kết quả một
38
còn nhiều sai sót. bảo vệ kết quả bảo vệ được cách thuyết
còn có sai sót kết quả. phục.
nhỏ.
1 điểm 0,25 điểm 0,5 điểm 0,75 điểm 1 điểm
9. Trình bày Có sự giúp đỡ Có sự giúp đỡ Có sự giúp SV tự trình
bằng ngôn ngữ của GV, nhưng của GV, SV đỡ của GV bày được
viết SV chưa trình trình bày trình bày bằng ngôn
bày được bằng được bằng được bằng ngữ viết
ngôn ngữ viết ngôn ngữ viết ngôn ngữ đúng.
hoặc trình bày có sai sót nhỏ. viết.
sai.
1 điểm 0 điểm 0,5 điểm 0,75 điểm 1 điểm
10. Đánh giá Có sự giúp đỡ Có sự giúp đỡ Có sự giúp SV tự đánh
phản ánh về của GV, nhưng của GV, SV đỡ của GV, giá được giá
các giá trị của SV chưa đánh đánh giá được đã đánh giá trị kết quả.
kết quả. giá được kết quả giá trị kết quả được giá trị Biện luận
hoặc đánh giá sai nhưng chưa kết quả, biện được kết quả.
kết quả. hoàn chỉnh. luận được kết
quả.
1 điểm 0 điểm 0,25 điểm 0,5 điểm 1 điểm
11. Đánh giá Có sự giúp đỡ Có sự giúp đỡ Có sự giúp SV tự đánh
phản ánh giá của GV, nhưng của GV, SV đỡ của GV, giá được giải
trị của giải SV chưa đánh đánh giá giải SV đánh giá pháp đã thực
pháp đã thực giá được giải pháp đã thực được giải hiện.
hiện. pháp thực hiện hiện chưa đầy pháp đã thực
hoặc đánh giá đủ. hiện.
sai.
1 điểm 0 điểm 0,25 điểm 0,5 điểm 1 điểm
39
2.3.3.2. Phương pháp đánh giá NL phát hiện và GQVĐ
Đánh giá NL người học là đo lường sự phát triển NL của cá nhân người
học dựa theo chuẩn thực hiện, với chuẩn thực hiện là sự cụ thể hóa mục tiêu
giáo dục. Đánh giá NL được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá
kiến thức, kỹ năng. Để đánh giá đạt NL ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội
cho SV được GQVĐ trong tình huống mang tính thực tiễn, khi đó SV vừa
phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải
dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên
ngoài nhà trường. Để đánh giá NL có thể dùng nhiều cách khác nhau như: Kết
hợp đánh giá kết quả và đánh giá quá trình, đánh giá theo chuẩn và đánh giá
theo tiêu chí, đánh giá đồng đẳng...
Cần phải sử dụng đa dạng các hình thức đánh giá và các phương
tiện/công cụ đánh giá.
- Sử dụng hình thức vấn đáp: sử dụng các tình huống có vấn đề, câu hỏi
chứa đựng vấn đề, bài tập vấn đề dựa vào thông tin thu được qua các câu trả
lời của SV, đối chiếu với các tiêu chí trong thang đo – đánh giá để nhận xét và
cho điểm.
- Quan sát quá trình phát hiện và GQVĐ: thu thập các thông tin về
những biểu hiện các tiêu chí của NL phát hiện và GQVĐ; Sử dụng các bảng
kiểm quan sát, để ghi chép, tập hợp thông tin, đối chiếu với các tiêu chí trong
thang đánh giá để đánh giá.
- Thiết kế những câu hỏi hướng tới các tiêu chí của NL phát hiện và
GQVĐ, có thể sử dụng các bài tập vấn đề làm phương tiện.
- SV tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau: tổ chức cho SV đánh giá và tự
đánh giá giữa các nhóm, trong các hoạt động như rèn luyện giải bài tập ở lớp,
thực hành thí nghiệm, báo cáo seminar, hoạt động tự lực giải bài tập ở nhà.
2.4. Dạy học GQVĐ trong môn học Vật lí đại cương cho SV đại học
2.4.1. Khái niệm “Vấn đề” và “Tình huống có vấn đề” trong dạy học
- Khái niệm vấn đề dùng để biểu đạt một câu hỏi nhiệm vụ nhận
thức/bài toán nhận thức mà chủ thể không trả lời được nếu chỉ dùng tư duy tái
hiện; các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã có của người học không đủ để
trả lời.
40
- “Vấn đề” chứa đựng 3 yếu tố: (1) Người học chưa biết con đường giải
quyết câu trả lời/bài toán/nhiệm vụ; (2) Người học đã có kiến thức, kĩ năng
thích hợp; (3) Người học có nhu cầu, hứng thú giải quyết.
- “Tình huống có vấn đề”: Là tình huống mà người học tham gia gặp
khó khăn, người học ý thức được vấn đề, mong muốn GQVĐ đó và hi vọng
có thể giải quyết được. Nghĩa là tình huống kích thích hoạt động nhận thức
tích cực của người học; thế năng tâm lý của người học được nâng lên cao.
Đánh giá vai trò của tình huống có vấn đề, X. L. Rubinstein (1902 -
1960) cho rằng: “ Con người bắt đầu suy nghĩ khi thấy xuất hiện nhu cầu hiểu
biết một cái gì đó. Tư duy luôn bắt đầu từ một vấn đề hoặc một câu hỏi, từ sự
ngạc nhiên hay nỗi băn khoăn thắc mắc. Sự lôi cuốn cá nhân vào quá trình tư
duy được xác định bởi tình huống có vấn đề, quá trình này luôn hướng tới
việc giải quyết một nhiệm vụ nào đó” [52, tr. 94]. Như vậy, tư duy bắt đầu từ
tình huống có vấn đề.
Tổ chức tình huống có vấn đề là khởi động tư duy, thực chất là tạo ra
hoàn cảnh để người học tự ý thức được vấn đề cần giải quyết, có nhu cầu và
hứng thú GQVĐ, biết được mình cần phải làm gì và sơ bộ xác định được làm
như thế nào (ý tưởng, kế hoạch), từ đó tạo dựng niềm tin của người học đối
với việc GQVĐ.
Tình huống có vấn đề luôn luôn chứa đựng một nội dung cần xác định,
một nhiệm vụ cần giải quyết,... do vậy kết quả của việc nghiên cứu và giải
quyết tình huống có vấn đề sẽ là tri thức mới, nhận thức mới hoặc phương
thức hành động mới đối với chủ thể.
Tình huống có vấn đề được đặc trưng bởi một trạng thái tâm lí xuất
hiện ở chủ thể trong khi giải quyết một bài toán, mà việc GQVĐ đó lại cần đến
những tri thức mới và cách thức hành động mới chưa hề biết trước đó.
Có 3 yếu tố cấu thành tình huống có vấn đề: (1) Nhu cầu nhận thức
hành động của người học; (2) Sự tìm kiếm những tri thức và phương thức
hành động chưa biết; (3) Khả năng trí tuệ của người học, thể hiện ở kinh
nghiệm và NL [52], [60], [69].
41
Tình huống có vấn đề phải chứa đựng câu hỏi nhận thức đồng thời
chứa đựng thông tin hấp dẫn, có tính vừa sức đối với người học và tính kích
thích ở người học nhu cầu, niềm khát khao GQVĐ.
- Các kiểu tình huống có vấn đề:
Trong dạy học Vật lí, có các kiểu tình huống có vấn đề thường được sử
dụng như: tình huống phát triển hoàn chỉnh, tình huống bất ngờ, tình huống
lựa chọn, tình huống bế tắc, tình huống không phù hợp,…[60], [61].
+ Tình huống phát triển hoàn chỉnh
Người học đứng trước một vấn đề mới được giải quyết một phần, một
bộ phận, trong một phạm vi hẹp cần phải tiếp tục phát triển hoàn chỉnh, mở
rộng thêm sang những phạm vi mới, lĩnh vực mới.
Với cách đặt vấn đề tình huống phát triển hoàn chỉnh, kiến thức được
phát triển một cách lôgic có hệ thống. Tính mục đích của chương, của bài, của
từng đơn vị kiến thức thể hiện rõ qua việc sử dụng loại tình huống này.
+ Tình huống bất ngờ
Người học gặp một hiện tượng trái ngược với dự đoán từ kinh nghiệm
của bản thân, dẫn đến trạng thái tâm lí ngạc nhiên, tự bật lên câu hỏi “tại
sao?”. Trạng thái tâm lí này gợi lên sự tò mò, mong muốn khám phá để giải
tỏa, đáp ứng nhu cầu cá nhân.
+ Tình huống lựa chọn
Người học đứng trước một vấn đề có mang một số dấu hiệu quen thuộc
có lien quan đến một số kiến thức hay một số phương pháp giải quyết đã biết,
nhưng chưa biết dùng kiến thức nào, phương pháp nào để giải quyết. Đòi hỏi
người học phải lựa chọn kiến thức đúng, chọn phương pháp tối ưu.
+ Tình huống bế tắc
Người học đứng trước một tình huống mà trước đây chưa gặp. Vấn đề
cần giải quyết không có một dấu hiệu nào liên quan đến một kiến thức hay
phương pháp đã biết. Bắt buộc người học phải xây dựng kiến thức mới hay
phương pháp mới để GQVĐ. Tình huống này thường gặp khi nghiên cứu một
kiến thức mới.
+Tình huống không phù hợp
42
Người học đứng trước một hiện tượng xẩy ra trái với suy nghĩ thông
thường (có tính nghịch lí, khó tin đó là sự thật), nó kích thích sự tò mò, lôi
cuốn sự chú ý tìm cách lí giải, đòi hỏi người học phải bổ sung hoàn chỉnh
hoặc thay đổi quan niệm cũ của mình.
Trong dạy học Vật lí các kiểu tình huống có vấn đề được vận dụng một
cách linh hoạt, mỗi bài học là một chuỗi tình huống được đặt ra nhằm giải
quyết từng bộ phận, tiến tới giải quyết trọn vẹn nhiệm vụ nhận thức của bài học.
Việc tạo ra tình huống có vấn đề là phương pháp dạy học ở tầng nghệ
thuật. Cùng một nội dung, cùng một lớp học nhưng người dạy có thể sử dụng
các tình huống khác nhau. Với vốn tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng và tình yêu
nghề, mỗi GV sẽ sáng tạo được những tình huống có vấn đề của riêng mình
trong quá trình dạy học.
2.4.2. Dạy học GQVĐ
Dạy học GQVĐ đã được vận dụng và phát triển từ những năm 60 của
thế kỉ XX. “Dạy học nêu vấn đề”, “Dạy học nêu và GQVĐ”, “Dạy học đặt và
GQVĐ”, “Dạy học phát hiện và GQVĐ”,... tuy thuật ngữ có khác nhau nhưng
nội hàm của các thuật ngữ đó đều giống nhau với tiến trình dạy học.
Theo V. Okon: “Dưới dạng chung nhất, dạy học nêu vấn đề là tập hợp
những hành động như:
- Tổ chức các tình huống có vấn đề;
- Phát biểu các vấn đề;
- Giúp đỡ những điều kiện cần thiết để học sinh GQVĐ;
- Kiểm tra cách GQVĐ đó;
- Chỉ đạo quá trình hệ thống hóa và củng cố kiến thức thu nhận được”
[52, tr. 92].
Thuật ngữ “Dạy học nêu vấn đề” đã không biểu đạt được đầy đủ nội hàm
của khái niệm này, bởi không dừng lại ở giai đoạn “nêu vấn đề” mà còn
hướng dẫn người học tự lực GQVĐ. Giai đoạn GQVĐ mới là khâu chính yếu,
quan trọng nhất. Vì vậy, đã xuất hiện các thuật ngữ khác nhau như đã nêu trên
trong các tài liệu lí luận dạy học bộ môn của nhiều môn học. Cho đến nay
thuật ngữ ngắn gọn, thông dụng đó là “Dạy học GQVĐ”.
43
Có thể hiểu: Dạy học GQVĐ có tiến trình dạy học phỏng theo tiến trình
xây dựng, bảo vệ tri thức mới trong nghiên cứu khoa học; tiến trình dạy học
gồm ba pha/ba giai đoạn: tạo tình huống có vấn đề, hướng dẫn người học
GQVĐ, hợp thức hóa kiến thức và vận dụng kiến thức mới. Dạy học GQVĐ là
phương pháp dạy học tổng quát hay còn gọi là chiến lược dạy học GQVĐ.
2.4.3. Cấu trúc của dạy học GQVĐ
Quá trình dạy học GQVĐ được chia thành những bước, những giai
đoạn có tính mục đích chuyên biệt. Có nhiều cách chia các bước/giai đoạn
trong dạy học GQVĐ.
Ví dụ:
- J. Dewey chia làm 5 bước như sau:
+ Bước 1. Tìm hiểu vấn đề;
+ Bước 2. Xác định vấn đề;
+ Bước 3. Đưa ra những giả thuyết khác nhau để GQVĐ;
+ Bước 4. Xem xét hệ quả của từng giả thuyết dưới ánh sáng của những kinh
nghiệm trước đây;
+ Bước 5. Thử nghiệm giải pháp thích hợp nhất [69, tr. 239].
- T.V. Kudriasev (1975) chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1. Sự xuất hiện của chính vấn đề và những kích thích đầu
tiên thúc đẩy GQVĐ;
+ Giai đoạn 2. Chủ thể nhận thức sâu sắc và chấp nhận vấn đề;
+ Giai đoạn 3. Quá trình tìm kiếm lời giải cho vấn đề, lý giải, chứng
minh, kiểm tra, giải quyết;
+ Giai đoạn 4. Tìm được kết quả cuối cùng và đánh giá toàn diện các
kết quả tìm được [71, tr. 239].
Các tác giả của các tài liệu lý luận dạy học bộ môn ở trường phổ thông
và các nghiên cứu vận dụng dạy học GQVĐ vào môn học Vật lí ở Việt Nam
xây dựng cấu trúc dạy học GQVĐ theo quy trình 3 giai đoạn (3 bước/3 pha):
- Giai đoạn 1. Tạo tình huống có vấn đề, xác định vấn đề;
- Giai đoạn 2. GQVĐ;
- Giai đoạn 3. Hợp thức hóa kiến thức, kĩ năng mới; tạo tình huống củng cố
vận dụng kiến thức kĩ năng mới [6], [39], [52], [60], [71], [72].
44
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình dạy học GQVĐ. Trong giai
đoạn này cần đảm bảo các mặt sau:
+ Trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả GQVĐ, rút ra kết luận;
+ Thể chế hóa, hợp thức hóa kiến thức mới;
+ Hệ thống hóa tri thức mới vào hệ thống tri thức/kĩ năng đã có;
+ Trả lời cho vấn đế trong tình huống ở giai đoạn 1;
+ Vận dụng tri thức/kĩ năng mới trong tình huống mới.
Ở giai đoạn này vừa củng cố được kiến thức một cách vững chắc, vừa
luyện tập GQVĐ mới để tiếp thu kiến thức mới, kĩ năng mới có thể giao cho
SV các nhiệm vụ: giải thích hiện tượng thực tế, giải bài tập Vật lí…
Nội dung từng giai đoạn có các hành động điển hình như sau:
Giai đoạn 1: tạo tình huống có vấn đề, xác định vấn đề.
Nhiệm vụ của giáo viên là đặt người học vào tình huống có vấn đề.
- Tạo tình huống có vấn đề;
- Khơi nguồn tiềm lực để người học thấy họ đã có vốn tri thức, kĩ năng
nhất định, chỉ cần họ cố gắng thì sẽ tự lực giải quyết được mâu thuẫn đó.
Nhiệm vụ của người học:
- Phát triển và nhận dạng vấn đề nảy sinh;
- Phát biểu “vấn đề” cần giải quyết.
Giáo viên có thể sử dụng các phương tiện dạy học truyền thống như:
Thí nghiệm, bài tập, câu chuyện, thí dụ thực tế cập nhật những vẫn đề có tính
thời sự nóng của địa phương, của đất nước, hoặc mang tính toàn cầu… để tạo
tình huống có vấn đề. Ngày nay, với thiết bị công nghệ đa phương tiện, giáo
viên có thể sử dụng các video clip, các mô phỏng, các hình ảnh trực quan sinh
động để trình diễn các thông tin hấp dẫn, qua đó giới thiệu bài toán nhận thức,
hội tụ được các dấu hiệu của tình huống có vấn đề.
Giai đoạn 1 có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển
NL phát hiện vấn đề.
Giai đoạn 2: GQVĐ.
Đây là giai đoạn quan trọng, có ý nghĩa lớn trong việc hình thành và
phát triển NL GQVĐ cho người học. Người học cần thực hiện những hành
động sau:
45
- Đề xuất các giả thuyết/giải pháp;
- Lập kế hoạch GQVĐ;
- Thực hiện kế hoạch.
Trong dạy học Vật lí, giáo viên cần hướng dẫn người học GQVĐ
phỏng theo phương pháp nghiên cứu Vật lí. Có hai phương pháp chính
thường được sử dụng là phương pháp thực nghiệm và phương pháp suy luận
lí thuyết.
Giai đoạn 3: hợp thức hóa kiến thức, kĩ năng mới; tạo tình huống củng
cố vận dụng kiến thức kĩ năng mới.
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết/giải pháp đã nêu.
Nhìn vào cấu trúc của dạy học GQVĐ, ta có thể nhận thấy: Dạy học
GQVĐ là phương pháp tổng quát về phương hướng đổi mới phương pháp dạy
học. Tư tưởng cơ bản của dạy học GQVĐ là đưa quá trình học tập của người
học về gần với quá trình nghiên cứu khoa học. Tư tưởng ấy được lí giải bằng
quan điểm cho rằng: Không gì tốt hơn đưa người học vào chính quá trình tìm
tòi, phát hiện, nghiên cứu của các nhà khoa học.
2.4.4. Các mức độ của dạy học GQVĐ
Trong dạy học GQVĐ theo nghĩa đầy đủ, người học là người tìm tòi,
GQVĐ. Tuy nhiên, khi triển khai áp dụng, tùy vào nội dung bài học, trang
thiết bị dạy học, thời gian dạy học mà người học tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào các hành động GQVĐ. Căn cứ sự tham gia trực tiếp của người học
vào các hành động GQVĐ, có thể chia dạy học GQVĐ thành ba mức độ: trình
bày nêu vấn đề, tìm tòi từng phần, nghiên cứu trong học tập [37, tr. 47].
Mức độ 1. Trình bày nêu vấn đề
Giáo viên tạo tình huống có vấn đề, người học nhận ra bài toán nhận
thức, có hứng thú và nhu cầu GQVĐ, có thể suy ngẫm và có dự đoán phương
án GQVĐ nhưng chỉ thực hiện các thao tác, các hành động đó bằng ngôn ngữ
thầm. Sau đó giáo viên trình bày cách thức GQVĐ và GQVĐ trong sự theo
dõi và kiểm tra của người học. Kết quả là người học tiếp nhận được tri thức mới.
Ưu điểm: hoạt động dạy học không đòi hỏi nhiều thời gian, gây hứng
thú cho người học, rèn luyện trí nhớ và biết tái hiện lại quá trình GQVĐ theo
angôrit/mẫu của giáo viên.
46
Hạn chế: người học chưa được chủ động trong hoạt động học, chưa tạo
điều kiện cho người học rèn luyện các kĩ năng trí tuệ và thực hành trong việc
xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch GQVĐ.
Mức độ này có thể áp dụng trong các trường hợp sau:
- Nội dung kiến thức quá khó mà người học không đủ NL tham gia trực
tiếp vào các giai đoạn chính của tiến trình GQVĐ;
- Thiết bị thí nghiệm không đáp ứng yêu cầu dạy học;
- Nội dung kiến thức lớn trong một tiết học, không có điều kiện thời gian
để người học tham gia tiến trình GQVĐ;
- Mục đích giới thiệu một mẫu mực về tư duy GQVĐ, qua đó người học
vừa lĩnh hội được kiến thức mới, vừa chứng kiến và biết tiến trình GQVĐ
(các bài giảng ở trường đại học thường được thực hiện ở mức độ này, cho
mục đích này).
Mức độ 2. Tìm tòi một phần
Sau khi giáo viên tạo tình huống có vấn đề, người học được giáo viên
tạo cơ hội được bộc lộ suy nghĩ bằng ngôn ngữ hoặc tham gia cùng giáo viên
thực hiện một số khâu trong các giai đoạn của tiến trình GQVĐ. Nếu người
học không giải được bài toán nhận thức thì giáo viên có thể trợ giúp các bước
sau:
- Xây dựng bài toán tương tự có nội dung hẹp hơn;
- Chia bài toán thành các bài toán nhỏ dễ hơn;
- Giải thích rõ vấn đề, yêu cầu người học thực hiện một trong các nội
dung trong các giai đoạn của tiến trình GQVĐ;
- Đàm thoại có tính chất phát kiến (GV xây dựng hệ thống câu hỏi theo
lôgic, câu hỏi sau được suy ra từ câu hỏi trước), đàm thoại – nêu vấn đề.
Ưu điểm: gây được hứng thú nhận thức cho người học, tạo điều kiện cho
người học thực hiện các hành động trí tuệ - thực hành ở một chừng mực nhất
định, phát huy được NL tư duy độc lập ở mức độ đáng kể.
Khó khăn, hạn chế: đòi hỏi nhiều thời gian, chưa cho phép người học
lĩnh hội được kinh nghiệm xây dựng và tiến hành GQVĐ một cách trọn vẹn.
47
Mức độ 2 thường được áp dụng trong các trường hợp nội dung kiến
thức phù hợp về mặt thời gian trong gới hạn cho phép của tiết học hoặc các
thiết bị thí nghiệm không quá phức tạp, dễ thực hiện.
Mức độ 3. Nghiên cứu trong học tập
Giáo viên nêu vấn đề/bài toán có vấn đề. Người học ý thức được vấn
đề, tự mình thực hiện các giai đoạn của tiến trình GQVĐ.
Ưu điểm: Giúp người học thực hiện các hành động trí tuệ - thực hành,
nắm vững tri thức, hiểu sâu nội dung học tập, bồi dưỡng được phương pháp
nghiên cứu khoa học.
Khó khăn, hạn chế: Có thể dẫn đến tình trạng không đảm bảo cho mọi
đối tượng người học cùng lớp do có sự phân hóa về trình độ. Thích hợp với
một số nội dung dạy học nhất định, đòi hỏi nhiều thời gian và công sức.
Dạy học GQVĐ ở mức độ 3 có thể thực hiện bằng hình thức dự án học
tập hoặc giải các bài tập vấn đề/bài tập sáng tạo về Vật lí.
Ba mức độ của dạy học GQVĐ trình bày ở trên, trong quá trình vận
dụng cần phối hợp một cách linh hoạt sao cho phát huy tối đa tính tích cực,
tự lực, chủ động của người học trong hoạt động nhận thức và vận dụng kiến
thức kĩ năng vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
2.4.5. Dạy học GQVĐ thực hiện mục tiêu phát triển NL của SV trong học
tập Vật lí đại cương
Dạy học theo mục tiêu phát triển NL đòi hỏi phương pháp dạy học
không những tích cực hóa hoạt động trí tuệ mà còn chú trọng rèn luyện NL
GQVĐ gắn với tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, gắn hoạt động trí
tuệ với hoạt động thực hành thực tiễn.
Mục tiêu cơ bản của dạy học GQVĐ là nhằm rèn luyện NL GQVĐ
trong đó cần bao gồm khả năng phát hiện và GQVĐ.
Như đã trình bày ở trên, dạy học GQVĐ không phải là một phương
pháp dạy học cụ thể mà là một quan điểm dạy học, một chiến lược dạy học.
Nó có thể vận dụng trong các hình thức và phương pháp dạy học khác nhau.
Ví dụ:
- Trong thực tiễn dạy học ở đại học, có những trường hợp GV tiến hành
kiểu thông báo truyền thống (đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, GQVĐ và kết
48
luận). Ở đây không làm nảy sinh các tình huống có vấn đề. Nhưng cũng có
nhiều GV sử dụng kiểu thông báo – nêu vấn đề.
- Kiểu giải thích – tìm kiếm bộ phận;
- Kiểu nêu vấn đề – nghiên cứu;
Thực chất của kiểu phương pháp này là GV xây dựng những vấn đề và
bài toán có vấn đề dưới hình thức một bài làm có tính chất nghiên cứu trong
một hệ thống nhất định còn SV tự lực GQVĐ câu hỏi/bài toán có vấn đề.
- Kết hợp phương pháp đàm thoại truyền thống với dạy học GQVĐ để
có đàm thoại – nêu vấn đề,... [28], [64], [68].
Dạy học GQVĐ được sử dụng trong mọi hình thức tổ chức dạy học,
trong mọi bài học Vật lí: trong tiến trình nghiên cứu lý thuyết; trong thực
hành Vật lí (giải bài tập, thực hành thí nghiệm); trong các giờ học ở lớp và tự
học ở nhà.
Dạy học GQVĐ là chiến lược dạy và học tích cực, một trong những
hướng ưu tiên tổ chức hoạt động GQVĐ học tập cho SV là tự học, seminar,
học theo dự án.
Qua hoạt động học tập GQVĐ, NL phát hiện và GQVĐ được hình
thành và phát triển.
NL phát hiện và GQVĐ là một trong những NL chung và là NL chuyên
biệt học Vật lí của SV. NL phát hiện và GQVĐ liên quan mật thiết với NL tư
duy, NL tự học và NL sáng tạo. Các NL này tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn
nhau, cùng hình thành và phát triển.
Hoạt động học tập phát hiện và GQVĐ đòi hỏi SV rèn luyện thường
xuyên các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích – tổng hợp, khái quát hóa,...
dùng các phương pháp nhận thức, phải suy luận lập luận,... tạo điều kiện cho
NL tư duy lôgic phát triển. Đề xuất các giả thuyết hoặc suy đoán các giải
pháp, quyết định lựa chọn giả thuyết/giải pháp tối ưu khi có nhiều giả
thuyết/giải pháp. Nhìn nhận vấn đề từ nhiều cách thức, giải bài toán vấn đề
được nhiều cách,... đánh giá kết quả và giải pháp thực hiện đó chính là rèn
luyện tư duy phê phán, tư duy biện chứng và có được tư duy sáng tạo.
Liên quan đến NL tự học của SV đòi hỏi SV phải biết phát hiện và
GQVĐ. Phải biết thu thập, xử lí thông tin và vận dụng thông tin trong học tập
49
đồng nghĩa là SV phải có tư duy tích cực. Như vậy, phát triển NL tự học cần
phải phát triển NL tư duy, NL phát hiện vấn đề và NL GQVĐ, có thể coi 3
NL đó là cốt lõi.
Lý luận và thực tiễn dạy học đã khẳng định: “Bất cứ lúc nào và bất cứ ở
đâu, NL sáng tạo đều nảy sinh và phát triển trong quá trình giải quyết các vấn
đề” [37, tr. 34]. Phát triển NL phát hiện và GQVĐ để phát triển NL sáng tạo.
Dạy học Vật lí theo hướng phát triển NL không thể không đề cao dạy
học GQVĐ.
2.5. Thực trạng dạy học Vật lí đại cương trong các trường đại học quân
đội theo hướng phát triển NL phát hiện và GQVĐ
2.5.1. Mục đích điều tra
Mục đích điều tra thực trạng dạy học Vật lí đại cương theo hướng phát
triển NL phát hiện và GQVĐ của SV trong nhà trường đại học quân đội. Trên
cơ sở đó để đề xuất các biện pháp sư phạm góp phần phát triển NL phát hiện
và GQVĐ của SV.
2.5.2. Đối tượng điều tra
Chúng tôi đã thực hiện điều tra các đối tượng: Cán bộ quản lí, GV
giảng dạy môn Vật lí đại cương (36 GV); SV học Vật lí đại cương (715 SV)
của 4 trường đại học thuộc khối quân đội: Trường Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự,
Thành phố Hồ Chí Minh; Trường Sỹ quan Công binh, Tỉnh Bình Dương;
Trường Sỹ quan Lục quân 2, Tỉnh Đồng Nai; phân viện Học viện Kỹ thuật
Mật mã, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian điều tra: từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2015 (xem phụ lục 5 –
PL 37 – PL 49).
- Đối với cán bộ quản lí: điều tra chương trình môn học Vật lí đại
cương; cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và PPDH Vật lí đại cương của
GV; môi trường học tập Vật lí đại cương của SV.
- Đối với GV: điều tra nhận thức đổi mới PPDH môn Vật lí đại cương
theo hướng phát triển NL nói chung và NL phát hiện và GQVĐ nói riêng.
- Đối với SV: điều tra động cơ học tập của SV, hoạt động học tập ở lớp
và ở nhà, hoạt động tự học – tự nghiên cứu, hoạt động phát hiện và GQVĐ
trong học tập Vật lí đại cương.
50
2.5.3. Phương pháp điều tra
- Trao đổi, phỏng vấn lãnh đạo nhà trường phụ trách đào tạo, phụ trách
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
- Dùng phiếu điều tra đối tượng GV và đối tượng là SV.
- Quan sát hoạt động dạy và hoạt động học Vật lí đại cương qua các
buổi dự giờ, thăm lớp.
- Trao đổi, phỏng vấn SV về những thông tin về hoạt động dạy học, về
nhận thức của SV trong quá trình học Vật lí đại cương.
- Nghiên cứu tài liệu: phân tích chương trình Vật lí đại cương dành cho
SV kĩ thuật của các trường đại học.
2.5.4. Kết quả điều tra thực trạng
Dựa trên các phương án trả lời của GV và SV qua các phiếu điều tra,
tổng hợp những câu trả lời được hỏi, được phỏng vấn, kết quả số lượng GV,
SV tính ra tỉ lệ % trên tổng số phiếu (số người được hỏi/phỏng vấn) cho từng
phương án, vấn đề. Chúng tôi phân tích, đánh giá một số kết quả chính như sau:
a) Nhận thức của cán bộ quản lí và GV
- Có 100% cán bộ quản lí và GV quan tâm, lo lắng đến chất lượng đào
tạo nói chung và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển NL.
- Có 100% GV qua đào tạo hoặc đã được bồi dưỡng có chứng chỉ
nghiệp vụ sư phạm dạy học đại học.
b) Thực trạng dạy học Vật lí đại cương của các GV
Vấn đề chúng tôi quan tâm nhất là hoạt động dạy học của các GV dạy
môn Vật lí đại cương ở các trường đại học quân đội. Mục đích của phiếu điều
tra về thực trạng dạy học của GV được cụ thể trong 8 câu hỏi.
- Mục đích câu hỏi 1: Tìm hiểu thực trạng GV tổ chức các hoạt động
dạy học trong tiến trình xây dựng kiến thức mới theo 6 hoạt động dạy học sau:
+ Hoạt động 1. Tạo tình huống có vấn đề, làm nảy sinh vấn đề;
+ Hoạt động 2. Nêu dự đoán/giả thuyết;
+ Hoạt động 3. Xác lập hệ quả, xây dựng phương án kiểm tra dự đoán/giả thuyết;
+ Hoạt động 4. Thực hiện phương án/thí nghiệm kiểm tra dự đoán (giả thuyết);
+ Hoạt động 5. Hợp thức hóa kiến thức;
+ Hoạt động 6. Vận dụng kiến thức.
51
- Mục đích câu hỏi 2: Nội dung tìm hiểu sự hiểu biết của GV về đánh
giá NL phát hiện và GQVĐ của SV trong học tập Vật lí đại cương (theo 4
phương án).
- Mục đích câu hỏi 3: Tìm hiểu nhận thức của GV về sử dụng các
phương pháp dạy học Vật lí đại cương theo hướng phát triển NL phát hiện và
GQVĐ.
- Mục đích câu hỏi 4: Tìm hiểu thực trạng GV đánh giá NL GQVĐ của
SV trong dạy học Vật lí đại cương có thường xuyên hay không?
- Mục đích câu hỏi 5: Tìm hiểu thực trạng các GV đã dùng hình thức
nào để đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của SV.
- Mục đích câu hỏi 6: Tìm hiểu thực trạng nhận thức của GV về mục
đích đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của SV.
- Mục đích câu hỏi 7: Tìm hiểu thực trạng GV đã sử dụng các hình thức
nào để đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của SV trong dạy học Vật lí đại cương.
- Mục đích câu hỏi 8: Tìm hiểu thực trạng GV thường sử dụng các
công cụ/phương tiện nào để đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của SV.
Chúng tôi đã nhận được thông tin dựa vào các phiếu điều tra gửi đến từ
36 GV. Thông tin chi tiết về các kết quả được tính theo số GV, quy ra số phần
trăm (xem phụ lục 6 từ trang PL 49 – PL 59). Sau đây chúng tôi liệt kê một số
kết quả chính qua phiếu điều tra:
- Có 44% GV sử dụng phương pháp thông báo, giảng giải, minh họa là
chủ yếu.
- Có 56% bên cạnh phương pháp dạy học truyền thống có kết hợp với
dạy học GQVĐ (dùng đàm thoại – nêu vấn đề, kiểu nêu vấn đề - nghiên cứu,
tiếp cận dạy học GQVĐ).
- Có 44% GV chưa quan tâm đến tình huống có vấn đề, vấn đề, bài tập
vấn đề trong dạy học Vật lí đại cương.
- Có 78% GV hiểu và quan tâm dạy học phát triển NL.
- Có 19% GV chưa hiểu rõ và bằng cách nào để phát triển NL nói
chung và NL GQVĐ trong dạy học môn Vật lí đại cương.
- Có 62% GV chưa quan tâm đến hoạt động tự học và dạy tự học cho SV.
52
c) Thực trạng học tập Vật lí đại cương của SV
Nội dung các câu hỏi trong phiếu điều tra dành cho SV, với mục đích
của chúng tôi là: Tìm hiểu thực trạng SV được thụ hưởng đổi mới dạy học
Vật lí đại cương theo hướng phát triển NL trong các trường đại học quân đội
ở mức độ nào. Các câu hỏi dành cho SV trong phiếu điều tra, kết quả nhận
được thông tin từ 715 phiếu điều tra đã được thống kê số liệu cụ thể ở phần
Phụ lục (Phụ lục 5). Một số thông tin chính như sau:
- Có 100% SV thực hiện nhiệm vụ học tập ở lớp và ở nhà.
- Có 13,5% SV động cơ học tập không ổn định.
- Có 42% SV chưa có kế hoạch tự học môn học Vật lí đại cương.
- Có 28% SV chưa nhận thức được kiến thức Vật lí đại cương có ích
cho việc học các môn kĩ thuật.
- Có 76% SV chưa tham gia ý kiến tranh luận, đề xuất ý tưởng, giải
pháp, cách giải mới trong các buổi seminar, giờ bài tập.
- Có 100% SV sử dụng mạng LAN và mạng internet để đọc tin tức; chỉ
có 22% SV đọc những nội dung liên quan đến kiến thức Vật lí đại cương.
- Có 100% SV giải bài tập Vật lí đại cương, không quan tâm có những
cách giải khác hay không.
d) Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học Vật lí đại cương
- Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động
dạy học. Các thiết bị thí nghiệm đáp ứng cho các bài thực hành thí nghiệm, có
đủ số lượng và chất lượng. Có mạng LAN và mạng internet phục vụ tốt cho
hoạt động truy cập thông tin. Thư viện cung cấp đủ giáo trình và tài liệu tham
khảo cho SV học tập Vật lí đại cương.
- Chương trình chi tiết môn học Vật lí đại cương cho SV ngành kĩ
thuật đã được tinh giản nội dung, có nhiều nội dung tự học, tự nghiên cứu
dành cho SV.
- Chế độ sinh hoạt của SV trong nhà trường quân đội thực hiện theo
điều lệnh, khép kín theo kế hoạch: học tập ở lớp, nghỉ ngơi, tự học ở kí túc xá
(doanh trại quân đội),... thống nhất trong cả lớp/đơn vị. Có môi trường học tập
đáp ứng mục tiêu đào tạo: SV trở thành kĩ sư kĩ thuật – sĩ quan phục vụ quân đội.
53
2.5.5. Nhận định kết quả điều tra
Dựa vào kết quả điều tra thực trạng dạy học Vật lí đại cương theo
hướng phát triển NL phát hiện và GQVĐ trong 4 trường đại học quân đội,
chúng tôi rút ra một số nhận định chung như sau:
- Đội ngũ cán bộ quản lí và GV có nhận thức đầy đủ, coi trọng chất
lượng đào tạo trong nhà trường. Quan tâm đến chuẩn mục tiêu đầu ra của
chương trình đào tạo theo hướng phát triển NL.
- Trong nhà trường đã có cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học môn
Vật lí đại cương, tạo điều kiện cho SV tự học, tự nghiên cứu.
- Đội ngũ GV đã có những đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá môn
học Vật lí đại cương theo hướng phát triển NL phát hiện và GQVĐ.
- SV đã được thụ hưởng kết quả đổi mới dạy và kiểm tra đánh giá của
GV trong môn học Vật lí đại cương.
- Dạy học Vật lí đại cương theo hướng phát triển NL phát hiện và
GQVĐ đã đạt được những kết quả ở mức độ nhất định qua các số liệu điều tra
cụ thể mà chúng tôi đã trình bày (trong mục 2.5.4. Kết quả điều tra thực trạng
và chi tiết trong phụ lục số 5 và 6).
2.6. Đề xuất những biện pháp sư phạm nhằm phát triển NL phát hiện và
GQVĐ của SV trong quá trình dạy học Vật lí đại cương
2.6.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp
a. Cơ sở sinh học và tâm lí học
- Những kết quả nghiên cứu sinh học liên quan đến tri giác, biểu tượng,
di truyền; cấu trúc não bộ (chức năng của não trái và não phải); hệ thần kinh
liên quan đến tư duy và nhận thức của SV.
- Có thể xây dựng động cơ học tập tích cực dựa vào thuyết động cơ
phát triển NL. Mối quan hệ giữa nhu cầu và động cơ học tập, theo thuyết nhu
cầu Abraham Maslow [101].
- Có thể tạo mọi điều kiện phát huy tiềm năng học tập của SV bằng
cách làm cho các phong cách học tập của SV khác nhau được thụ hưởng bài
giảng của GV, phương thức hướng dẫn SV học tập nếu khai thác thuyết đa
thông minh/thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner [98]. Bảy loại trí thông
minh tương ứng với khả năng nhận thức tương ứng với 7 phong cách học tập
54
được yêu thích đối với mỗi SV (mỗi SV có một phong cách học tập riêng mà
họ yêu thích).
- Dựa vào Tâm lí học sư phạm đại học, học tập của người lớn về sự đa
dạng trong động cơ và cách học; đặc trưng của người học trưởng thành/SV
ứng dụng trong đào tạo để có thể xây dựng một số chiến lược học tập của SV
có ý nghĩa phát triển NL. Một số chiến lược học tập: Học tập dựa trên nghiên
cứu, học tập theo dự án, học tập dựa trên câu hỏi của SV và học GQVĐ. Nhờ
có những chiến lược học tập thích hợp cho SV nên NL chuyên môn, NL
phương pháp, NL xã hội cấu thành NL hành động/NL thực hiện của SV phát
triển [13], [41].
- Có thể tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học theo định hướng hoạt
động phát hiện và giải quyết dựa trên cơ sở lí thuyết hoạt động của A. N.
Leontiev [82].
b. Cơ sở triết học duy vật biện chứng
“Mâu thuẫn là động lực của sự phát triển”, mâu thuẫn giữa yêu cầu
nhận thức, yêu cầu kiến thức và kĩ năng còn hạn chế là động lực thúc đẩy hoạt
động nhận thức của SV.
“Nguyên nhân của sự vận động và phát triển”, “vấn đề nội dung và
hình thức”, “cái khách quan” và “cái chủ quan”, “cụ thể và trừu tượng”,... liên
quan đến quá trình dạy học đại học nói chung và quá trình dạy học môn Vật lí
đại cương.
c. Cơ sở thực tiễn về giáo dục đại học
Dạy cho SV phương pháp học, SV học cách học, tự mình tìm kiếm tri
thức trong hoạt động phát hiện vấn đề và hoạt động GQVĐ có ý nghĩa đặc
biệt trong việc phát triển NL phát hiện và GQVĐ. Biết khai thác những kinh
nghiệm dạy học đại học và đổi mới phương pháp dạy học đại học theo quan
điểm hiện đại để thực hiện quan điểm: “Chuyển quá trình đào tạo thành quá
trình tự học” đã có trước đây thành tinh thần mới trong đổi mới toàn diện giáo
dục đại học hiện nay vào các biện pháp phát triển NL phát hiện và GQVĐ cho
SV trong quá trình dạy học Vật lí đại cương.
55
2.6.2. Định hướng xây dựng các biện pháp
- Định hướng 1: Dạy học Vật lí đại cương theo hướng phát hiện và
GQVĐ góp phần phát triển nhân cách cho SV. Các biện pháp phải hướng tới
mục tiêu của môn học trong mục tiêu ngành học và mục tiêu giáo dục của
trường đại học kỹ thuật quân đội.
- Định hướng 2: Các biện pháp phải góp phần biến quá trình dạy học
Vật lí đại cương thành một quá trình mở, tích hợp các yếu tố sáng tạo trong
phát hiện và GQVĐ.
- Định hướng 3: Các biện pháp phải tạo thành một chỉnh thể, được thể
hiện đồng bộ trong quá trình dạy học đại cương, được thể hiện qua phần Nhiệt học.
2.6.3. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
- Nguyên tắc 1: Phải xuất phát từ cơ sở khoa học của việc hình thành và
phát triển NL nói chung và NL phát hiện và GQVĐ nói riêng, phù hợp và khả
thi với chương trình Vật lí đại cương dành cho SV ngành kĩ thuật, đào tạo bậc
đại học trong quân đội.
- Nguyên tắc 2: Phải xuất phát từ các đặc điểm hoạt động nhận thức của
SV đại học, thể hiện trong hoạt động dạy học và hoạt động học để thực hiện
các nhiệm vụ dạy học đại học (nhiệm vụ nhận thức, nhiệm vụ phát triển trí
tuệ, nhiệm vụ giáo dục phẩm chất đạo đức).
- Nguyên tắc 3: Phải xuất phát từ cách tiếp cận hiện đại về quá trình
dạy học Vật lí đại cương, đề cao vai trò của SV – lấy SV là trung tâm của
hoạt động dạy học, hướng đến hình thành và phát triển NL phát hiện và
GQVĐ. Bảo đảm sự thống nhất vai trò chủ đạo của GV và vai trò chủ động
của SV trong hoạt động dạy học.
Dựa vào kết quả điều tra thực trạng dạy học Vật lí đại cương cho SV
ngành kĩ thuật trong các trường đại học Kỹ thuật quân đội theo định hướng
phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV, kết hợp với những cơ sở khoa học
nêu trên chúng tôi đề xuất những biện pháp sư phạm để phát triển NL phát
hiện và GQVĐ cho SV trong dạy và học Vật lí đại cương.
56
2.6.4. Biện pháp sư phạm phát triển NL phát hiện và GQVĐ cho SV
trong dạy học Vật lí đại cương
Biện pháp 1. Thực hiện bồi dưỡng NL tư duy cho SV trong dạy học
Vật lí đại cương
NL tư duy hay nói gọn là tư duy có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
con người, không có tư duy thì không có NL nào cả. Thông qua dạy và học
kiến thức để dạy và học tư duy. Để thực hiện bồi dưỡng NL tư duy cho SV,
đòi hỏi GV phải quan tâm đến những vấn đề sau:
Nhiệm vụ của GV:
- Xây dựng và sử dụng tình huống có vấn đề, bài tập có vấn đề trong
dạy học Vật lí đại cương.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho SV phát triển tư duy.
+ Rèn luyện các thao tác và các hình thức của tư duy lôgic.
+ Dự đoán, phát hiện, đề ra giả thuyết và tiến hành kiểm tra giả thuyết.
+Tìm tòi phát hiện các yếu tố lôgic, các quy tắc suy luận: suy luận quy
nạp dựa trên các kết quả quan sát và thí nghiệm hoặc suy luận diễn dịch từ các
kiến thức và kinh nghiệm đã có. Trong quá trình đó, có thể tổ chức các tình
huống sau:
+ Chỉ ra những dấu hiệu riêng bản chất của một lớp các sự vật/hiện
tượng;
+ Tìm những dấu hiệu chung hoặc khác nhau giữa hai hay nhiều sự
vật/hiện tượng;
+ Rút ra kết luận từ bảng số liệu;
+ Tìm mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng;
+ Dự đoán diễn biến của hiện tượng;
+ Giải thích một hiện tượng;
- Rèn luyện ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết của SV.
Ngôn ngữ là hình thức biểu đạt của tư duy, nói cách khác tư duy có
quan hệ mật thiết với ngôn ngữ. Trong dạy học Vật lí đại cương việc rèn
luyện ngôn ngữ cho SV là biện pháp rèn luyện tư duy lôgic. Một số biện
57
pháp để phát triển ngôn ngữ Vật lí, ngôn ngữ khoa học trong dạy học
Vật lí đại cương:
+ Tạo cơ hội, điều kiện cho SV phát biểu thành lời thông qua mô tả các
hiện tượng Vật lí, giải thích các hiện tượng đó.
+ Yêu cầu SV phân tích hiện tượng, phân tích dữ kiện/giả thiết của bài
tập, trình bày cách giải, biện luận kết quả khi giải một bài tập bằng ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết.
+ Yêu cầu SV phát biểu mục đích, cách tiến hành, sơ đồ thí nghiệm,
nhận xét kết quả thí nghiệm trong các buổi thực hành thí nghiệm Vật lí đại cương.
+ Yêu cầu SV viết: báo cáo seminar, báo cáo dự án học tập, làm bài tập
lớn, các tiểu luận.
+ Yêu cầu SV đặt ra những câu hỏi, trả lời các câu hỏi, thảo luận, tranh
luận,... [50], [52], [60].
- Tạo điều kiện cho SV thường xuyên luyện tập phát hiện vấn đề: Phát
hiện các mâu thuẫn trong các tình huống có vấn đề, xác nhận vấn đề cần giải quyết.
- Tổ chức cho SV hoạt động GQVĐ: đề xuất các giả thuyết, các
phương án, các giải pháp GQVĐ; lựa chọn giả thuyết/phương án/giải pháp
khả thi nhất; đánh giá kết quả GQVĐ nhìn từ các góc độ khác nhau (mức độ
sáng tạo, phương pháp GQVĐ, khả năng ứng dụng/phát triển).
- Giải các bài tập sáng tạo/bài tập vấn đề.
- Tham gia tích cực thực hiện các đề tài seminar, các dự án học tập.
- Tham gia các nhóm nghiên cứu, tập dượt nghiên cứu khoa học.
Biện pháp 2. Dạy cho SV cách học, tạo điều kiện để SV tự học, tự
nghiên cứu theo hướng phát hiện và GQVĐ
Theo quan điểm hiện đại, dạy học ở đại học thực chất là tổ chức hoạt
động học tập cho SV tự nghiên cứu, quan trọng nhất là dạy cho SV cách học,
cần coi trọng dạy cho SV học phát hiện và GQVĐ. SV có được NL phát hiện
và GQVĐ để từ đó họ có khả năng tự học giải quyết các vấn đề/bài toán trong
quá trình học Vật lí đại cương cũng như các môn học khác trong chương trình
đào tạo.
58
Thông qua dạy kiến thức Vật lí đại cương, GV cần dạy cho SV tri thức
phương pháp. Dạy cho họ phương pháp GQVĐ trong học tập Vật lí phỏng
theo phương pháp nghiên cứu của nhà Vật lí. Các phương pháp nghiên cứu
của nhà Vật lí thường được sử dụng như: phương pháp thực nghiệm, phương
pháp tương tự, phương pháp mô hình – mô phỏng, phương pháp suy luận lí
thuyết (suy luận lôgic và suy luận Toán học)…
Trong chương trình đào tạo của các trường đại học quân đội môn học
Vật lí đại cương được giảng dạy cho SV năm thứ nhất đại học. Sau khi tốt
nghiệp trung học phổ thông, SV năm đầu ở trường đại học, đặc biệt lại là môi
trường trong quân đội; sự chuyển đổi tâm sinh lý của một học sinh phổ thông
sang tâm sinh lí của SV đại học, của một chiến sĩ trong quân đội. Sự thay đổi
về môi trường học tập, rèn luyện, đặc biệt là động cơ học tập, cách dạy và
cách học ở đại học... chính vì thế mà phải quan tâm đặc biệt đến việc dạy cho
SV cách học, tự học, tự nghiên cứu ngay trong môn học Vật lí đại cương theo
hướng phát hiện và GQVĐ.
Các phương thức dạy cách học cho SV
a. Xây dựng động cơ học tập tích cực
Động cơ hoạt động học tập quyết định kết quả, chất lượng học tập của
SV. Xây dựng động cơ học tập tích cực cần phải dựa vào những yếu tố sau:
- Cần sử dụng phối hợp giáo dục, động viên, tôn vinh của gia đình,
trường đại học, xã hội đối với SV trong quân đội để xây dựng động cơ học tập
cho SV.
- Giáo dục, động viên, làm cho SV nâng cao ý thức, nỗ lực, tự tin thực
hiện tốt mọi nhiệm vụ trong học tập.
- Làm cho SV nhận thức rõ ý nghĩa những tri thức Vật lí đại cương có
nhiều ứng dụng trong các môn học khác trong chương trình đào tạo. Những
kiến thức tích hợp nội môn Vật lí đại cương ứng dụng trong kĩ thuật, kiến
thức tích hợp liên môn giữa Vật lí đại cương và những môn học khác trong
chương trình đào tạo, giúp cho SV có những kiến thức sâu rộng nhờ đó SV
mới có nhu cầu tìm tòi, nghiên cứu, yêu thích học Vật lí đại cương.
59
b. Hướng dẫn cho SV tự học các nội dung của các chương, phần trong
chương trình Vật lí đại cương
- GV phải cung cấp cho SV chương trình chi tiết/đề cương chi tiết môn
học từ buổi học đầu tiên.
- GV biên soạn bản hướng dẫn cho SV tự học từng chương theo nội
dung sau:
+ Mục đích yêu cầu;
+ Hướng dẫn theo dõi nội dung;
+ Hướng dẫn nghiên cứu sâu nội dung (Trong đó có những câu hỏi, vấn
đề, bài tập vấn đề đòi hỏi SV phải tự nghiên cứu và trả lời);
- Cung cấp cho SV hệ thống bài tập để tự giải ở nhà.
c. Tổ chức các đề tài seminar và các dự án học tập
Tổ chức cho SV thực hiện các đề tài seminar và các dự án học tập trong
quá trình dạy học Vật lí đại cương là những hình thức tổ chức học tập để phát
triển NL như: NL tư duy, NL phát hiện và GQVĐ, NL tự học, NL hợp tác...
Yêu cầu mọi SV phải tham gia trong các giai đoạn của các hình thức tổ
chức dạy học đó.
d. Hướng dẫn cho SV phương pháp thu thập thông tin và lập kế hoạch
tự học môn học Vật lí đại cương
Trong quá trình dạy học GV có thể dạy phương pháp học cho SV, có
thể giới thiệu tài liệu tự học cho SV đọc và vận dụng. GV giao nhiệm vụ cho
SV sử dụng các phương pháp thu thập thông tin cụ thể như:
- Phương pháp đọc sách và ghi chép.
- Phương pháp nghe giảng và ghi chép.
- Phương pháp hỏi.
- Sử dụng mạng Internet, các Website dạy học, phương pháp WebQuest…
- Sử dụng bản đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức/nội dung và ghi nhớ.
Mọi phương pháp nêu trên được triển khai để SV thực hiện, có sự
hướng dẫn của GV. GV thường xuyên theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả
hoạt động học tập, nghiên cứu của SV.
60
Biện pháp 3. Dạy học Vật lí đại cương theo chiến lược dạy học
GQVĐ
Cơ sở lý luận của chiến lược dạy học GQVĐ đã được trình bày ở mục
2.4 của luận án. Vận dụng chiến lược dạy học GQVĐ trong môn học Vật lí
đại cương, cần có sự hiểu biết và những chuẩn bị triển khai dạy học GQVĐ.
Các bước triển khai dạy học GQVĐ cho một chương/phần, một đề tài
(bài học) trong giáo trình Vật lí đại cương:
Bước 1. "Vấn đề hóa nội dung dạy học’’
Muốn thực hiện dạy học GQVĐ GV phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm
vụ, yêu cầu của chương trình để sắp xếp nội dung dạy học thành từng vấn đề
theo một lôgic nhất định để vừa đảm bảo nội dung dạy học theo yêu cầu của
chương trình vừa tạo nội dung dạy học theo hướng GQVĐ. Điều đó gọi là
"vấn đề hóa nội dung dạy học". Quy trình thực hiện "vấn đề hóa nội dung học
tập" như sau:
- Phân tích nội dung để nhận thấy các vấn đề nhận thức trong bài học.
- Xây dựng chuỗi vấn đề nhận thức theo thứ tự tính khái quát được
giảm dần: Vấn đề cấp chương, vấn đề cấp bài, vấn đề cấp đơn vị kiến thức.
Bước 2. Xây dựng các tình huống có vấn đề
Chuỗi vấn đề (kết quả ở bước 1) là cơ sở để thiết kế các tình huống có
vấn đề (tương ứng với mỗi vấn đề).
Bước 3. Chuẩn bị thiết bị, phương tiện dạy học
- Chuẩn bị các thiết bị, phương tiện liên quan đến mục đích tạo tình
huống có vấn đề, đề xuất giả thuyết, kiểm tra giả thuyết hoặc kiểm chứng hệ
quả lí thuyết nào đó.
- Sưu tầm, biên tập các video clip thí nghiệm có liên quan đến nội dung
dạy học.
- Xây dựng, khai thác, các mô phỏng thí nghiệm, thí nghiệm ảo để trực
quan hóa các thí nghiệm thực hoặc video clip thí nghiệm (nếu cần).
- Xây dựng, sưu tầm biên tập các bài toán có vấn đề (phù hợp với nội
dung dạy học tương ứng).
61
Bước 4. Thiết kế tiến trình dạy học theo định hướng GQVĐ (soạn
giáo án)
Bước 5. Tổ chức tiến trình dạy học theo thiết kế
Bước 6. Kiểm tra đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của SV
Các bước triển khai dạy học GQVĐ xem sơ đồ sau:
1. Vấn đề hóa nội dung dạy học
2. Xây dựng các tình huống có vấn đề
3. Chuẩn bị thiết bị, phương tiện dạy học theo hướng GQVĐ
4. Thiết kế tiến trình dạy học theo định hướng GQVĐ
5. Tổ chức tiến trình dạy học
6. Đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của SV
Hình 2.5. Sơ đồ các bước triển khai dạy học GQVĐ
Biện pháp 4. Chú trọng đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của SV
trong đánh giá kết quả học tập môn Vật lí đại cương
Đánh giá sự phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV trong quá trình
dạy học Vật lí đại cương, cần phải đánh giá theo quá trình hoạt động học tập
của SV. Căn cứ vào phương thức thu thập thông tin cho việc đánh giá, chúng
ta có thể sử dụng 4 hình thức: vấn đáp, viết, thực hành, kết hợp viết – thực hành.
- Quan tâm kết quả tham gia hoạt động học của SV: hoạt động phát
hiện vấn đề và hoạt động GQVĐ của SV trong các tiết thực hành (giải bài tập,
thực hành thí nghiệm); thực hiện các đề tài seminar và học theo dự án. GV
theo dõi, quan sát, ghi chép các đối tượng SV trong các nhóm về những mức
độ biểu hiện các thành tố NL phát hiện và GQVĐ.
62
- Đánh giá việc thực hiện tự lực giải các bài tập định hướng NL phát
hiện và GQVĐ trong hệ thống bài tập bắt buộc. Đặc biệt sử dụng tình huống
có vấn đề và bài tập vấn đề làm công cụ đánh giá NL phát hiện và GQVĐ.
- Dựa vào kết quả làm các bài thực hành, bài kiểm tra, bài thi của SV
trong đó chú trọng đánh giá các NL thành tố của NL phát hiện và GQVĐ của SV.
- Sử dụng 11 tiêu chí đánh giá – thang đo NL phát hiện và GQVĐ (đã
trình bày trong mục 2.3 của luận án) để đánh giá theo quá trình và đánh giá
tổng kết.
Kết hợp 4 nội dung trên, chúng ta có thể đánh giá được NL phát hiện và
GQVĐ của SV trong học tập Vật lí đại cương.
2.6.5. Quy trình sử dụng các biện pháp phát triển NL phát hiện và GQVĐ
cho SV trong quá trình dạy học phần Nhiệt học Vật lí đại cương
Nhằm phát triển NL phát hiện và GQVĐ khi dạy học phần Nhiệt học của
Vật lí đại cương, bồi dưỡng NL phát hiện và GQVĐ cho SV, chúng tôi xây
dựng quy trình gồm 06 bước như sau:
- Bước 1: Dựa trên cấu trúc của các NL thành tố đã xác định, xây dựng
các tiêu chí NL phát hiện và GQVĐ;
- Bước 2: Xây dựng các nội dung dạy học, theo các mục tiêu kiến thức,
kỹ năng đã xác định tại chương trình khung;
- Bước 3: Xây dựng các tình huống phát hiện và GQVĐ cấp bài, cấp
chương, từ đó thiết kế các bài học phù hợp với nội dung dạy học. Căn cứ vào
nội dung kiến thức đã xác định lựa chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học
phù hợp;
- Bước 4: Tiến hành giảng dạy các bài giảng đã soạn thảo;
- Bước 5: Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học bồi dưỡng NL phát hiện và
GQVĐ; sử dụng các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của SV, tập trung tới
NL thành tố phát hiện vấn đề;
+ Bước 6: Chỉnh sửa, hoàn thiện quy trình đánh giá.
63
Kết luận chương 2
Theo quan điểm dạy học hiện đại, chúng tôi đã hệ thống được cơ sở lí
luận và góp phần làm rõ nội dung phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV
trong dạy học Vật lí đại cương.
Xây dựng được cấu trúc của NL phát hiện và GQVĐ của SV trong môn
học Vật lí đại cương. Đồng thời xây dựng thang đo NL phát hiện và GQVĐ
theo 4 mức độ.
Điều tra được thực trạng dạy học Vật lí đại cương theo hướng phát triển
NL phát hiện và GQVĐ của SV ở 4 trường đại học quân đội. Dựa vào cơ sở lí
luận và thực tiễn chúng tôi đã đề xuất được 4 biện pháp sư phạm nhằm phát
triển NL phát hiện và GQVĐ của SV trong quá trình dạy học Vật lí đại cương.
NL phát hiện và GQVĐ của SV có vị trí và quan trọng quyết định việc
hình thành và phát triển các NL khác.
NL của SV không thể có được thông qua dạy mà phải thông qua hoạt
động học tập và rèn luyện. Giữa các NL có sự phụ thuộc, thúc đẩy lẫn nhau để
hình thành và phát triển. Mức độ phát triển NL phụ thuộc vào hoạt động học
tập của chủ thể SV dưới sự chỉ đạo, tổ chức của GV. Nó còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố về nội lực và ngoại lực của SV như động cơ học tập, môi trường
học tập…
64
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY MỘT SỐ KIẾN THỨC
PHẦN NHIỆT HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1. Phân tích chương trình Vật lí đại cương dành cho SV ngành kĩ thuật
Trong chương trình giáo dục đại học, tùy thuộc vào nhóm ngành đào
tạo, môn Vật lí có các vị trí khác nhau.
- Vật lí thuộc nhóm môn chuyên ngành đối với các ngành Cử nhân Vật
lí, Cử nhân sư phạm Vật lí. Ở vị trí này, Vật lí gồm nhiều môn học khác nhau
(Cơ, Nhiệt, Điện, Quang, Vật lí lí thuyết, Vật lí thực nghiệm, Vật lí lượng
tử,...) là các môn học có vai trò cốt lõi trong việc hình thành và phát triển NL
nghể nghiệp (NL làm) cho người học. Các NL chung đã được cụ thể trong NL
nghề. Ví dụ: NL tự học, NL GQVĐ, NL ngôn ngữ, NL ICT,... được hình
thành và phát triển qua việc người học triển khai một đề tài nghiên cứu khoa
học về Vật lí hoặc dạy học Vật lí. Để đạt được chuẩn NL nghề nghiệp, người
học phải sử dụng các NL chung để giải quyết các vấn đề cụ thể của chuyên
ngành mô phỏng các tình huống nghề nghiệp mà người học cần giải quyết tại
vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp.
- Vật lí thuộc nhóm Cơ sở ngành đối với các ngành Công nghệ - Kỹ
thuật. Ở vị trí này, Vật lí là môn cốt lõi trong việc hình thành và phát triển NL
“Hiểu” cho người học. Ngoài ra, Vật lí là môn học góp phần hình thành các
NL chung như: NL tự học, NL GQVĐ, NL hợp tác, NL ngôn ngữ,...
- Vật lí thuộc nhóm môn Giáo dục đại cương đối với các ngành Khoa
học tự nhiên khác (Cử nhân Hóa, Cử nhân Sinh,...), các ngành Sư phạm tự
nhiên (Cử nhân sư phạm Hóa, Công nghệ thông tin,...). Ở vị trí này, môn Vật
lí là môn cốt lõi trong việc hình thành và phát triển NL “Cảm” cho người học.
Giáo dục thái độ đối với khoa học, đối với nghề nghiệp cho đội ngũ trí thức
phải bắt đầu từ giai đoạn giáo dục đại cương. Mục tiêu của giai đoạn giáo dục
đại cương là trang bị cho người học cái nền văn hóa. Tùy thuộc đặc thù nội
dung môn học mà chọn điểm nhấn cho cái nền này. Kiến thức giáo dục đại
cương không cần sau mà cần rộng, qua đó để trang bị cho người học phương
pháp luận khoa học, tư tưởng khoa học, các kiến thức về sự kiện là nguyên
65
liệu để thông qua đó mà hình thành tư tưởng, phương pháp luận khoa học cho
người học.
Căn cứ vào chương trình khung đào tạo của Trường Sỹ quan Kỹ thuật
Quân sự, chương trình đào tạo gồm ba khối kiến thức: khối kiến thức giáo dục
đại cương, khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, khối kiến thức bổ trợ.
Trong đó khối kiến thức giáo dục đại cương chiếm tỷ lệ 21%, nhằm
trang bị cho người học nền tảng kiến thức đại cương đủ để tạo tầm nhìn và tư
duy sáng tạo, cùng với tri thức và kĩ năng cơ bản vững vàng để tạo thuận lợi
tiếp thu khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.
Môn Vật lí đại cương thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, trong
chương trình đào tạo của Trường Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự, Vật lí đại cương
được dạy cho hệ quân sự bao gồm các ngành: kỹ thuật Vũ khí, kỹ thuật Tăng -
Thiết giáp, kỹ thuật Đạn, kỹ thuật công nghệ Xe máy quân sự, cơ khí động
lực, công nghệ thông tin và công nghệ kỹ thuật Ô tô.
3.1.1. Mục tiêu của chương trình Vật lí đại cương theo đề cương chi tiết
môn học hiện hành
Mục tiêu cụ thể
- Kiến thức: Cung cấp cho SV những kiến thức cơ bản về Vật lí đại
cương bao gồm: Cơ, Nhiệt, Điện trường, Vật dẫn, Từ trường, Trường điện từ
và Quang học sóng – hạt, Cơ học lượng tử làm cơ sở để giúp SV có thể tiếp
thu thuận lợi các môn kỹ thuật cơ sở và chuyên môn.
Chuẩn đầu ra học phần này, SV sẽ:
- Phần 1. Cơ học
+ Hiểu ba định luật Newton.
+ Biết vận dụng các định luật trên để xác định chuyển động của chất
điểm, của vật rắn.
- Phần 2. Nhiệt học
+ Nhận thức được cơ sở của các hiện tượng nhiệt là chuyển động hỗn
loạn của các phân tử.
+ Hiểu thuyết động lực học phân tử chất khí và các định luật phân bố.
66
+ Nắm vững các nguyên lí nhiệt động lực học: nguyên lí thứ nhất nhiệt
động lực học và nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học; chu trình Carnot, định lí
Carnot; entropy.
+ Biết vận dụng xét các quá trình biến đổi nhiệt cơ bản: đẳng tích, đẳng
nhiệt, đẳng áp, đoạn nhiệt và quá trình đa biến, ứng dụng trong động cơ đốt trong.
- Phần 3. Điện trường
+ Hiểu khái niệm về điện trường. Hiểu được định luật Coulomb.
+ Vận dụng các định luật điện trường để xác định lực điện, các đại
lượng đặc trưng cho điện trường.
+ Hiểu rõ cách xác định vectơ cường độ điện trường, điện thế gây bởi
phân bố điện tích bằng phương pháp giải tích và định lí Gauss gây ra bởi điện
tích phân bố liên tục và mối liên hệ giữa cường độ điện trường và điện thế.
- Phần 4. Từ trường
+ Hiểu các định luật về tương tác điện, tương tác từ, chuyển động của
hạt điện trong điện trường và từ trường, mối liện hệ giữa điện trường và từ
trường biến thiên, sự hình thành sóng điện từ, định nghĩa và các tính chất của
sóng điện từ đơn sắc.
+ Vận dụng các định luật về tương tác điện từ, các định lí về điện
trường và từ trường để xác định lực điện, lực từ, các đại lượng đặc trưng cho
điện trường và từ trường. Khảo sát chuyển động của hạt điện trong điện
trường và từ trường.
- Phần 5. Quang học
+ Hiểu được tính chất sóng của ánh sáng thể hiện qua các hiện tượng
giao thoa và nhiễu xạ; nhận thức được sự thay đổi quan điểm về bản chất của
ánh sáng và ứng dụng của các hiện tượng này trong kỹ thuật.
+ Hiểu được các hiện tượng bức xạ nhiệt, hiệu ứng quang điện, hiện
tượng Compton và tính chất hạt của ánh sáng thể hiện qua các hiện tượng này;
sự phát triển của lí thuyết Vật lí để giải thích các kết quả thực nghiệm đối với
các hiện tượng trên.
- Phần 6.Cơ học lượng tử
+ Hiểu được những nội dung cơ bản của môn cơ học lượng tử, ý nghĩa
của cơ học lượng tử trong sự phát triển của khoa học và kỹ thuật hiện đại.
67
- Phần 7. Vật lí nguyên tử
+ Nắm được lịch sử nghiên cứu về cấu trúc nguyên tử và cấu trúc hạt nhân.
+ Mô tả được cấu trúc nguyên tử, hạt nhân nguyên tử theo các mẫu khác
nhau; đánh giá được ưu điểm và nhược điểm của từng mẫu.
+ Trình bày và phân tích được các đặc tính lượng tử, từ tính của nguyên tử
và hạt nhân nguyên tử.
+ Phân loại được các loại phản ứng hạt nhân, các loại phóng xạ và các
loại tương tác hạt nhân, các loại hạt sơ cấp.
- Kỹ năng:
+ Biết vận dụng các kiến thức đã học vào giải thích các hiện tượng Vật
lí, rèn luyện phương pháp suy luận khoa học, phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm, tư duy lôgic, tác phong khoa học cần thiết.
+ Hình thành trong SV một số kĩ năng cơ bản cho SV: Kĩ năng phân
tích và giải quyết các hiện tượng Vật lí.
+ Kĩ năng tiến hành các bài thí nghiệm môn học.
+ Kĩ năng tư duy, kĩ năng tự học, kĩ năng làm việc theo nhóm.
+ Kĩ năng trình bày các vấn đề khoa học.
- Thái độ:
+ Hình thành quan điểm, thái độ đúng đắn đối với việc học tập khoa
học cơ bản cho việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Nhận thức đúng đắn vai trò của Vật lí nói riêng và khoa học cơ bản
nói chung đối với chất lượng đào tạo các ngành khoa học, kỹ thuật và công
nghệ trình độ đại học. Bồi dưỡng thế giới quan Vật lí.
+ Biết nhận xét đánh giá các hiện tượng Vật lí xảy ra trong kỹ thuật và
cuộc sống.
+ Hình thành tư duy phản biện, NL tự học, tự nghiên cứu khoa học.
3.1.2. Vị trí của phần Nhiệt học trong chương trình Vật lí đại cương
3.1.2.1. Vị trí của phần Nhiệt học theo đề cương chi tiết hiện hành
Phần Nhiệt học là phần thứ hai trong chương trình khung của Trường
Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự, tiếp nối phát triển kiến thức về nhiệt học trung học
phổ thông.
68
Phần Nhiệt học gồm có ba chương, nghiên cứu các hiện tượng liên
quan đến các quá trình xảy ra bên trong vật (hệ) – chuyển động nhiệt; nghiên
cứu điều kiện biến hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác và nghiên cứu
những biến đổi đó về mặt định lượng; nghiên cứu các nguyên lý cơ bản của
nhiệt động lực học.
Phân bố thời lượng dạy học phần này có 24 tiết, trong đó có 16 tiết lí
thuyết, 08 tiết bài tập.
3.1.2.2. Mục tiêu dạy học phần Nhiệt học
- Hiểu khái niệm hệ nhiệt động.
- Hiểu nội dung thuyết động học phân tử chất khí.
- Hiểu được khái niệm áp suất, nhiệt độ.
- Vận dụng được phương trình cân bằng nhiệt để giải bài tập.
- Hiểu khái niệm khí lý tưởng.
- Vận dụng được phương trình trạng thái khí lý tưởng để giải bài tập nhiệt.
- Vận dụng được tính chất của một khối khí khi biến đổi trạng thái theo
quá trình đẳng nhiệt, đẳng tích, đẳng áp, đoạn nhiệt.
- Vận dụng được các phương trình đẳng nhiệt, đẳng tích, đẳng áp, đoạn
nhiệt để giải bài tập.
- Vận dụng được nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học để khảo sát các
quá trình cân bằng.
- Hiểu các hệ quả của nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học.
- Hiểu hai cách phát biểu nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học.
- Áp dụng nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học. Giải thích được một số
hiện tượng trong đời sống và kỹ thuật.
- Hiểu định lí Carnot.
- Áp dụng hiệu suất của Chu trình Carnot giải quyết những vấn đề liên
quan đến hiệu suất của các động cơ đốt trong.
- Hiểu khái niệm entropy, hàm entropy.
- Phân tích được ý nghĩa hàm entropy S và nguyên lí tăng entropy S.
69
Bảng 3.1. Phân phối nội dung, thời gian dạy học của phần Nhiệt học trong
chương trình Vật lí đại cương theo chương trình hiện hành
Hình thức huấn luyện
Thời TT Nội dung Thảo Kiểm gian Thực Lý thuyết luận, tra, hành bài tập thi
Chương Thuyết động học 4 4 0
1 phân tử chất khí và
các định luật phân bố
1 Một số đặc trưng cơ
bản của khí lí tưởng
2 Phương trình trạng
thái khí lí tưởng
3 Thuyết động học
phân tử
4 Các định luật phân bố
phân tử
Chương Nguyên lí thứ nhất 9 6 3
2 nhiệt động lực học
5 Các định luật thực
nghiệm về chất khí,
phương trình trạng
thái khí lí tưởng
6 Công, Nhiệt, nguyên
lí thứ nhất của Nhiệt
động lực học
7 Dùng nguyên lí thứ
nhất để khảo sát quá
trình cân bằng
Chương Nguyên lí thứ hai 11 6 5
70
3 nhiệt động lực học
9 Hạn chế của nguyên
lí thứ nhất nhiệt động
lực học
10 Nguyên lí thứ hai
nhiệt động lực học
11 Chu trình Carnot,
định lý Carnot
12 Hàm entropy và
nguyên lí tăng
entropy
Tổng 24 16 8
3.2. Hướng dẫn SV tự học, tự nghiên cứu nội dung học tập phần Nhiệt
học
3.2.1. Thuyết động học phân tử chất khí và các định luật phân bố
3.2.1.1. Mục tiêu cần đạt
- Trình bày được nội dung thuyết động học phân tử.
- Áp dụng được phương trình cơ bản thuyết động học phân tử.
- Trình bày được định luật phân bố đều năng lượng theo các bậc tự do,
định luật phân bố phân tử theo vận tốc Maxwell và định luật phân bố phân tử
theo thế năng.
3.2.1.2. Hướng dẫn tự học theo nội dung
- Mọi chất đều được cấu tạo bởi phân tử, mỗi phân tử lại được cấu tạo
bởi những nguyên tử. Mỗi mol khí bất kỳ đều chứa một số Avogadro N phân
tử ). Các phân tử luôn tham gia chuyển động nhiệt hỗn
loạn. Cường độ chuyển động biểu hiện nhiệt độ chuyển động của khối khí.
Các phân tử có kích thước vào cỡ Ở các khoảng cách
các phân tử đẩy nhau; nếu , các phân tử hút nhau. Tại các khoảng
cách có thể bỏ qua được lực tương tác giữa các phân tử [19].
71
- Chất khí lý tưởng là chất khí mà ta có thể bỏ qua được kích thước của
các phân tử và lực tương tác giữa chúng. Chất khí lý tưởng tuân theo các định
luật Boyle – Mariotte và Gay – Lussac. Phương trình trạng thái khí lý tưởng
có dạng:
(1)
Trong đó p và V lần lượt là áp suất và thể tích của khối khí, T là nhiệt
độ tuyệt đối, m là khối lượng và là khối lượng phân tử của chất khí, R là
hằng số khí.
- Phương trình thuyết động học phân tử các chất khí có dạng:
(2)
+ Với là số phân tử có trong một đơn vị thể tích. là vận
tốc toàn phương hay vận tốc căn quân phương, còn W và m lần lượt là động
năng tịnh tiến trung bình và khối lượng của một phân tử.
+ Với k = R/N là hằng số Boltzmann (k = 1,38.10-23J/K).
Từ các phương trình (1), (2) ta có: (3)
Gọi i là số bậc tự do của một phân tử thì nội năng của một mol khí lí tưởng
(4)
Nội năng U của m (kg) khí lí tưởng bằng:
(5)
Trong đó R = kN là hằng số khí lí tưởng
Vậy nội năng của khối lí tưởng chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ của khối khí.
Các phần tử khí luôn chuyển động nhiệt hỗn loạn với các vận tốc khác
nhau. Maxwell đã tìm được dạng cụ thể của hàm phân bố các phân tử theo
vận tốc F(v):
(6)
72
Trong đó const là một hằng số phụ thuộc vào nhiệt độ. Từ công thức (6) ta
đi tới công thức biểu diễn định luật phân bố phân tử theo vận tốc Maxwell.
(7)
Từ công thức trên, ta tìm được vận tốc có xác suất lớn nhất vận tốc
trung bình và vận tốc căn quân phương
(8a)
(8b)
(8c)
Khi coi khối khí không đặt trong một trường lực nào. Nhưng nếu khối
khí đặt trong một trường ngoài, trọng trường chẳng hạn, thì dưới tác dụng của
hai nguyên nhân: Chuyển động nhiệt hỗn loạn và trọng trường, mật độ các
phân tử khí sẽ giảm dần chiều cao. Phép tính cho ta công thức:
(9)
Công thức trên được gọi là công thức khí áp, trong đó và lần lượt
là áp suất khí quyển tại độ cao h và tại mặt đất. Nhưng áp suất tỷ lệ với mật
độ phân tử và mgh = Wt, nên từ công thức (9 ) ta tìm được công thức phân bố hạt theo thế năng trong trọng trường
(10)
Trong đó noh và nod là mật độ hạt tạo độ cao h và tại mặt đất.
3.2.1.3. Hướng dẫn nghiên cứu sâu nội dung
1. Phương pháp thống kê khác phương pháp động lực như thế nào?
2. Nêu những đặc trưng cơ bản của khí lý tưởng cổ điển: hệ nhiệt động,
thông số trạng thái, nhiệt độ và áp suất.
3. Từ phương trình trạng thái khí lí tưởng tìm lại các định luật
Boyle – Mariotte và Gay – Lussac, Charles.
73
4. Nêu và phân tích ý nghĩa nội dung thuyết động lực học phân tử. Định
nghĩa khí lí tưởng.
5. Thiết lập phương trình cơ bản của thuyết động học phân tử các chất khí.
Nêu ý nghĩa của nhiệt độ tuyệt đối.
6. Phát biểu định luật phân bố đều năng lượng theo các bậc tự do. Thiết lập
biểu thức nội năng U của khối khí lý tưởng. Từ đó rút ra kết luận gì?
7. Trình bày sơ lược về xác suất và giá trị trung bình của một đại lượng.
8. Thiết lập công thức cho định luật phân bố phân tử theo vận tốc Maxwell.
9. Tìm các vận tốc của khối khí: Vận tốc xác suất lớn nhất, vận tốc trung
bình, vận tốc căn quân phương. So sánh độ lớn các vận tốc này của phân tử tại
cùng một nhiệt độ. Có nhận xét gì về các vận tốc khối khí khi nhiệt độ của
khối khí tăng?
10. Thiết lập công thức phân bố hạt theo thế năng.
3.2.2. Nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học
3.2.2.1. Mục tiêu cần đạt
- Trình bày được nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học.
- Vận dụng được nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học để nghiên cứu
các quá trình cân bằng nhiệt động.
3.2.2.2. Hướng dẫn tự học theo nội dung
a) Nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học
Năng lượng của hệ là đại lượng đặc trưng cho mức độ vận động của vật
chất ở trong hệ. Năng lượng là hàm trạng thái.
Độ biến thiên nội năng của hệ bằng tổng công A và nhiệt lượng Q hệ
nhận được trong quá trình đó:
U = A + Q (1)
Nếu gọi A và Q là công và nhiệt mà hệ nhận được trong quá trình biến
đổi thì A’ = -A và Q’ = -Q là công và nhiệt mà hệ sinh ra.
Q = U + A’ (2)
Nhiệt lượng truyền cho hệ trong một quá trình có giá trị bằng độ biến
thiên nội năng của hệ và công do hệ sinh ra trong quá trình đó.
74
Nếu A > 0, Q > 0 thì U > 0, nghĩa là khi hệ thực sự nhận công và
nhiệt từ bên ngoài thì nội năng của hệ tăng.
Nếu A < 0, Q < 0 thì U < 0, nghĩa là khi hệ thực sự sinh công và toả
nhiệt ra bên ngoài thì nội năng của hệ giảm.
b) Hệ quả
- Đối với hệ cô lập (hệ không trao đổi công và nhiệt với môi trường bên ngoài).
A = Q = 0 thì U = 0 => U = const
Nghĩa là, nội năng của một hệ cô lập được bảo toàn.
- Nếu một hệ cô lập gồm hai vật chỉ trao đổi nhiệt với nhau và gọi Q1,
Q2 là nhiệt mà hai vật nhận được thì Q = Q1 + Q2 = 0 hay Q1 = - Q2 (3)
Nếu Q1 < 0 (vật 1 toả nhiệt) thì Q2 > 0 (vật 2 thu nhiệt) và ngược lại. Vậy: Trong một hệ cô lập gồm hai vật chỉ trao đổi nhiệt, nhiệt lượng
do vật này toả ra bằng nhiệt lượng do vật kia thu vào.
Giả sử hệ thực hiện một quá trình kín (hay còn gọi là chu trình) nghĩa
là sau khi biến đổi hệ trở về trạng thái ban đầu.
Như vậy sau một chu trình thì nên A = - Q.
Nghĩa là: Nếu A > 0 (hệ nhận công) thì Q < 0 (hệ thực sự tỏa nhiệt)
Ngược lại: Nếu Q > 0 (hệ nhận nhiệt) thì A < 0 (hệ thực sự sinh công),
Vậy: Trong một chu trình, công mà hệ nhận được có giá trị bằng nhiệt
do hệ toả ra bên ngoài hay công do hệ sinh ra có giá trị bằng nhiệt mà hệ nhận
vào từ bên ngoài.
Khi hệ thực hiện một quá trình biến đổi vô cùng nhỏ, biểu thức của
nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học có dạng:
(4)
Với dU là độ biến thiên nội năng của hệ, còn , là công và nhiệt
mà hệ nhận được trong quá trình biến đổi đó.
Một khối khí lí tưởng có khối lượng m, nội năng của khối khí lí tưởng:
(5)
Với i là số bậc tự do của phân tử, một đại lượng liên quan đến cấu tạo
của phân tử.
75
Phân tử một nguyên tử i = 3, phân tử hai nguyên tử i = 5, phân tử từ 3
nguyên tử trở lên i = 6.
Độ biến thiên nội năng của một khối khí lí tưởng:
(6)
c) Quá trình đẳng tích
Ta có phương trình đẳng tích:
Hình 3.1. Biểu diễn quá trình đẳng tích.
Vì V = const, suy ra dV = 0 nên: (7a)
Nếu nhiệt độ lúc đầu của khối khí là T1, lúc cuối là T2 thì nhiệt lượng
khối khí nhận được:
(7b)
Trong đó .
CV: nhiệt dung mol đẳng tích của chất khí.
Độ biến thiên nội năng: = A + Q = Q (7c)
Mặt khác: (8)
Vậy nhiệt dung mol đẳng tích của khí lí tưởng: (9)
76
d) Quá trình đẳng áp
Ta có phương trình đẳng áp:
Công khối khí nhận được trong quá trình đẳng áp là:
(10)
Hình 3.2. Biểu diễn quá trình đẳng áp.
Nhiệt lượng khối khí nhận được:
(11)
Trong đó Cp: Nhiệt dung mol đẳng áp của khối khí.
Độ biến thiên nội năng của khối khí:
(12)
Mặt khác:
77
Từ phương trình trạng thái khí lí tưởng: đối với quá trình
đẳng áp ta có: (13)
Ta có: Cp = Suy ra: Cp – CV = R: Hệ thức Maye
Tỉ số: Hệ số Poisson hay chỉ số đoạn nhiệt
Bảng 3.2 Nhiệt dung phân tử gam các chất khí
Giá trị theo lý Giá trị theo thực Khí Ví dụ i thuyết của CV nghiệm của CV
Đơn nguyên tử 3 He 12,5
3 Ar 12,6
3 Ne 20,78
Lưỡng nguyên tử 5 20,7 N2
5 20,8 O2
5 28,36 H2
Đa nguyên tử 6 29 NH4
6 29,7 CO2
e) Quá trình đẳng nhiệt
Ta có phương trình đẳng nhiệt: pV = const
Công khối khí nhận được là:
Theo phương trình trạng thái khí lí tưởng:
(14)
(14a)
78
Hình 3.3. Biểu diễn quá trình đẳng nhiệt.
Nội năng của khối khí:
Theo nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học:
Vậy nhiệt lượng khối khí nhận là:
(15)
f) Quá trình đoạn nhiệt Q = 0
Ta có phương trình đoạn nhiệt:
Quá trình đoạn nhiệt là quá trình biến đổi trong đó hệ không trao đổi
nhiệt với bên ngoài:
hay Q = 0
Độ biến thiên nội năng và công của khối khí:
79
Hay:
Hình 3.4. Biểu diễn quá trình đoạn nhiệt.
Vì nên thay vào tích phân
A= (16)
Hay
(17)
Hoặc thay ta được:
(18)
vào: Cũng có thể thay: p1V1 =
(19)
Và
80
(20)
g) Quá trình đa biến: Là quá trình biến đổi mà trong đó được giữ không đổi
nhiệt dung.
Theo nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học:
Mặt khác:
(21)
(22) và
Từ trên ta được:
nên
(23)
Vi phân 2 vế phương trình trên ta được:
, thay vào trên ta có:
(24)
Chia 2 vế cho pdV ta được: (25)
Chia 2 vế cho ta được: (26)
81
Đặt n = ta được ; n: Gọi là chỉ số đa biến
Do đó:
Các trường hợp riêng:
n = 0,V = 1, p = const. Đây là quá trình đẳng áp.
n = 0,V = V, pV = const. Đây là quá trình đẳng nhiệt.
, . Đây là quá trình đoạn nhiệt.
Trong quá trình đẳng tích ta có: n = .
3.2.2.3. Hướng dẫn nghiên cứu sâu nội dung
1. Phát biểu định nghĩa của năng lượng. Tại sao nói năng lượng là hàm
trạng thái?
2. So sánh sự khác nhau giữa công và nhiệt?
3. Công và nhiệt có phải là hàm trạng thái không?
4. Tại sao nói nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học là điều kiện cần
nhưng chưa đủ để một quá trình nhiệt động có thể xảy ra? Nêu ví dụ để minh
họa cho lập luận trên.
5. Từ nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học, rút ra những hệ quả gì? Thế
nào là động cơ vĩnh cửu loại 1? Động cơ này có tồn tại trong thực tế không?
Tại sao?
6. Định nghĩa quá trình cân bằng. Viết biểu thức tính công trong quá trình
cân bằng.
7. Nêu những trường hợp để độ biến thiên nội năng
8. Tính công, nhiệt và độ biến thiên nội năng của hệ trong quá trình
đẳng tích. Những quá trình nào trong thực tế được coi là đẳng tích.
9. Quá trình đẳng áp là gì? Lấy ví dụ. Từ nguyên lý thứ nhất nhiệt động
lực học hãy tính công, nhiệt và độ biến thiên nội năng của hệ trong quá
trình đẳng áp.
10. Quá trình đẳng nhiệt là gì? Lấy ví dụ. Từ nguyên lý thứ nhất nhiệt
động lực học hãy tính công, nhiệt và độ biến thiên nội năng của hệ trong
quá trình đẳng nhiệt.
82
11. Lấy ví dụ về quá trình đoạn nhiệt? Từ nguyên lý thứ nhất nhiệt động
lực học hãy tính công, nhiệt và độ biến thiên nội năng của hệ trong quá
trình đoạn nhiệt.
12. Từ các phương trình trạng thái của quá trình đoạn nhiệt, hãy tìm các
dạng khác nhau của công thức tính công trong quá trình đoạn nhiệt.
3.2.3. Nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học
3.2.3.1. Mục tiêu cần đạt
- Diễn đạt được hạn chế nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học.
- Trình bày được nội dung và ý nghĩa nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học.
- Vận dụng được nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học để nghiên cứu
động cơ nhiệt, diễn đạt được định lí Carnot về hiệu suất của động cơ.
- Phân tích được ý nghĩa hàm entropy S và nguyên lí tăng entropy S.
3.2.3.2. Hướng dẫn tự học theo nội dung
a) Nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học và hiệu suất của động cơ nhiệt
Nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực chính là định luật bảo toàn và chuyển
hóa năng lượng áp dụng cho những hiện tượng nhiệt. Ta hãy xét một vài ví dụ:
Ví dụ 1: Xét hệ cô lập gồm hai vật có nhiệt độ khác nhau. Khi cho hai
vật tiếp xúc nhau thì hai vật này sẽ trao đổi nhiệt với nhau. Áp dụng nguyên lí
thứ nhất nhiệt động lực học, nhiệt lượng tỏa ra từ vật này bằng nhiệt lượng mà
vật kia thu vào. Nói một cách khác, cả hai quá trình: Nhiệt truyền từ vật nóng
sang vật lạnh hoặc nhiệt truyền vật lạnh sang vật nóng đều thỏa mãn nguyên lí
thứ nhất nhiệt động lực học. Tuy nhiên, trong thực tế chỉ có một quá trình xảy
ra: Đó là quá trình truyền nhiệt từ vật nóng sang vật lạnh [107].
Ví dụ 2: Cho một hòn đá có khối lượng m, từ độ cao h (thế năng của nó
là mgh) rơi xuống mặt đất, thế năng của hòn đá đã chuyển hoàn toàn thành
động năng (bỏ qua ma sát với không khí), hòn đá đi sâu vào trong đất cho tới
khi động năng giảm về không. Động năng này mất đi song lại sinh ra một
nhiệt lượng Q tương đương (làm đất, đá nóng lên). Quá trình trên đây thỏa
mãn nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học. Bây giờ ta hình dung quá trình
ngược lại: Hòn đá đang nằm sâu trong lòng đất, thu của môi trường xung
quanh nhiệt lượng và nhờ vậy chuyển động lên độ cao h. Rõ ràng quá trình
83
này, không vi phạm nguyên lí thứ nhất. Tuy nhiên, quá trình đó trong thực tế
không thể xảy ra [4].
Qua hai ví dụ trên ta thấy, nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học không cho ta biết chiều diễn biến của quá trình thực tế xảy ra. Như vậy nguyên lí thứ nhất nó là điều kiện cần nhưng chưa đủ để một quá trình nhiệt động xảy ra. Nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học sẽ khắc phục hạn chế này và cùng với nguyên lí thứ nhất tạo thành một hệ thống lý luận chặt chẽ để nghiên cứu động cơ nhiệt. Trước hết vì lý do kỹ thuật tất cả các máy nhiệt đều hoạt động theo các chu trình, trong đó chu trình Carnot thuận nghịch là có lợi nhất về mặt hiệu suất. Đó là chu trình gồm hai quá trình đẳng nhiệt thuận nghịch và hai quá trình đoạn nhiệt thuận nghịch. Động cơ nhiệt nhận nhiệt từ nguồn nóng T1, nhả nhiệt cho nguồn lạnh T2 và sinh công A’. Phép tính cho ta hiệu suất của chu trình này:
(1)
S. Carnot đã chứng minh được một định lý mang tên ông “Hiệu suất của mọi động cơ nhiệt thuận nghịch chạy theo chu trình Carnot với cùng nguồn nóng và nguồn lạnh, đều bằng nhau, không phụ thuộc vào tác nhân cũng như cách chế tạo máy. Hiệu suất của động cơ không thuận nghịch thì nhỏ hơn hiệu suất của động cơ thuận nghịch”. Người ta chứng minh được rằng, hiệu suất của động cơ chạy theo chu trình thuận nghịch bất kỳ luôn luôn nhỏ hơn hiệu suất của động cơ đó chạy theo chu trình Carnot thuận nghịch ứng với cùng hai nguồn nhiệt T1 và T2. Nói một cách khác, hiệu suất của động cơ chạy theo chu trình Carnot thuận nghịch ứng với hai nguồn nhiệt T1 và T2 là cực đại. Có thể tóm tắt các kết quả trên:
Chu trình Carnot thuận nghịch tương ứng với dấu “=’’. Chu trình Carnot không thuận nghịch tương ứng với dấu “>’’. Từ các kết quả trên có thể suy ra: - Hiệu suất cực đại luôn nhỏ hơn 1;
84
- Nhiệt không thể biến hoàn toàn thành công;
- Phương hướng nâng cao hiệu suất của động cơ nhiệt là tăng nhiệt
độ nguồn nóng;
- Nhiệt lượng ở nhiệt độ cao có chất lượng cao hơn nhiệt lượng ở nhiệt
độ thấp. b) Nguyên lí tăng entropy S và thuyết chết nhiệt
Từ biểu thức hiệu suất của động cơ nhiệt làm việc với hai nguồn nhiệt,
người ta đi tới bất đẳng thức:
(4)
Cho tác nhân biến đổi theo một chu trình nhiều nguồn (gồm nhiều quá trình đẳng nhiệt và đoạn nhiệt kế tiếp nhau) trong đó Q1, Q2,...Qi là nhiệt lượng mà tác nhân lần lượt nhận được từ các nguồn có nhiệt độ T1, T2,...Ti. Nếu nhiệt độ của hệ biến thiên liên tục thì hệ thức (4) chuyển thành bất đẳng thức:
(5)
Gọi là bất đẳng thức Clausius, còn gọi là tích phân Clausius.
Bất đẳng thức (5) chính là biểu thức định lượng của nguyên lí thứ hai
nhiệt động lực học.
Có thể chứng minh được tích phân Clausius theo các quá
trình thuận nghịch chỉ phụ thuộc vào trạng thái đầu và trạng thái cuối của quá trình biến đổi mà không phụ thuộc vào quá trình biến đổi, cụ thể là:
(6)
Từ đó người ta đưa vào một hàm S, gọi là entropy, được định nghĩa sao cho:
(7)
Với định nghĩa như vậy, entropy S là một hàm trạng thái vì theo (6) ta viết
được đẳng thức sau cho một quá trình thuận nghịch giữa hai trạng thái 1 và 2:
85
Nếu xét một chu trình không thuận nghịch, ta có:
(8)
Từ (8), ta dễ dàng tìm được tích phân Clausius theo một quá trình
không thuận nghịch lấy theo quá trình thuận
nghịch 1b2. Nói cách khác ta viết được:
(9)
Hình 3.5. Quá trình biến đổi không thuận nghịch
Quá trình thuận nghịch tương ứng dấu “=’’.
Quá trình không thuận nghịch tương ứng với dấu “>’’.
Hệ thức (9) được áp dụng cho hệ cô lập hay không cô lập, dấu “=’’ ứng
với quá trình thuận nghịch và dấu “>’’ ứng với quá trình không thuận nghịch.
Trong thực tế, mọi quá trình biểu diễn đều không thuận nghịch. Từ đó ta đi tới
nguyên lí tăng entropy S: “Entropy của một hệ cô lập thực luôn luôn tăng”.
Theo Clausius, khi S đạt tới giá trị cực đại thì nó không tăng nữa, quá
trình ngừng diễn biến, hệ đạt tới trạng thái cân bằng. Khi đó sẽ không còn sự
biến hóa và trao đổi năng lượng. Clausius coi Vũ trụ là cô lập, cho nên theo
ông, sẽ tới lúc trong Vũ trụ không còn sự biến hóa và trao đổi năng lượng. Vũ
trụ sẽ chết, đó là những nét chính của thuyết chết nhiệt Vũ trụ.
86
Thuyết này sai lầm ở chỗ coi vũ trụ là một hệ cô lập. Nhưng vũ trụ là
vô hạn, trong đó, theo Boltzmann có xuất những thăng giáng. Có thể những
thăng giáng lớn dẫn đến làm thay đổi trạng thái của hệ, còn trạng thái cân
bằng nhiệt độ chỉ là trạng thái có xác suất lớn nhất. Nơi này có những thế giới
chết đi thì nơi khác lại có những thế giới khác xuất hiện. Sự sống của Vũ trụ
không bao giờ ngừng cả.
Cuối cùng, theo thuyết về vụ nổ lớn Big – Bang thì Vũ trụ ngày càng
giãn nở, ứng với entropy S luôn tăng, không bao giờ xuất hiện trạng thái đồng
đều nhiệt độ.
Theo quan điểm nhiệt động lực học, entropy S đặc trưng cho mức độ
hỗn loạn của các phân tử trong hệ. Mức độ hỗn loạn của các phân tử trong hệ
tăng thì entropy S tăng và ngược lại. Theo quan điểm thống kê, entropy tỷ lệ
với xác suất nhiệt động W qua công thức Boltzmann :
S = k.lnW
Trong đó k là hằng số Boltzmann
c) Các hàm nhiệt động lực – Thế hóa
Ngoài các phương pháp chu trình và phương pháp thống kê, khi nghiên
cứu các hệ nhiệt động, người ta còn dùng phương pháp hàm nhiệt động lực,
do Gibbs xây dựng nên.
Tùy theo việc chọn các biến nào là độc lập, người ta tìm được các hàm
trạng thái khác nhau như nội năng U, năng lượng tự do ψ, thế nhiệt động lực
Gibbs G và Entanpi H. Từ các hàm này, ta có thể tính được các đại lượng
nhiệt động.
Đối với hệ số có số hạt ni thay đổi, thì sự thay đổi số phân tử của hệ cũng làm cho trạng thái của hệ thay đổi. Do đó, trong các biểu thức của dU,
dψ, dG và dH đều có mặt của μi là thế hóa của phân tử thứ i. Đại lượng này tham gia vào các điều kiện để một hệ gồm nhiều pha nằm cân bằng nhau.
p1=p2=...=pi T1=T2=...=Ti μ1=μ2=...=μi Cuối cùng, ta xét định lý Nernst, được gọi là nguyên lí thứ ba nhiệt
động lực học. Theo nguyên lí này, khi nhiệt độ T của hệ tiến tới không
87
thì entropy S cũng tiến tới không . Một hệ quả có tầm quan
trọng nhất của định lý này đã khẳng định được: “Không thể đạt được nhiệt độ
không tuyệt đối’’.
3.2.3.3. Hướng dẫn nghiên cứu sâu nội dung
1. Phân tích những hạn chế của nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học.
2. Mô tả một vài quá trình được xem là gần như hoặc xấp xỉ quá trình
thuận nghịch, quá trình không thuận nghịch.
3. Có phải mỗi chu trình đều là động cơ nhiệt? Có phải mỗi động cơ
nhiệt đều vận hành trong một chu trình? Hãy giải thích.
4. Động cơ nhiệt là gì? Thiết lập biểu thức tính hiệu suất của động cơ nhiệt.
5. Một số nhân tố làm cho các động cơ nhiệt thực có hiệu suất thấp hơn
hiệu suất của động cơ Carnot. Đó là những nhân tố nào?
6. Phân tích sự tương đương của hai cách phát biểu của Thomson và Clausius.
7. Chu trình Carnot là gì? Từ biểu thức hãy tìm hiệu suất của
chu trình Carnot.
8. Phát biểu định lý Carnot. Hiệu suất lý thuyết của động cơ nhiệt là gì?
9. Thiết lập bất đẳng thức Clausius. Hãy trình bày biểu thức định lượng
của nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học.
10. Thiết lập biểu thức hàm entropy S. Chứng tỏ hàm S là một hàm trạng
thái. Nêu những tính chất của hàm S.
11. Entropy của khí lý tưởng sẽ tăng, giảm hay giữa nguyên như cũ nếu
nó giãn nở một cách thuận nghịch và đẳng nhiệt.
12. Lấy ví dụ để minh họa, nguyên lí tăng entropy: “Entropy của một hệ
cô lập thực luôn luôn tăng”.
13. Từ hệ thức suy luận và tính toán dẫn ra biểu thức hiệu
suất của chu trình Carnot.
14. Trình bày thuyết chết nhiệt và sai lầm của nó.
15. Entropy của khí lý tưởng sẽ tăng, giảm hay giữ nguyên như cũ nếu
nó giãn nở một cách thuận nghịch và đoạn nhiệt?
16. Vẽ đồ thị entropy và phép tính nhiệt lượng.
17. Nêu ý nghĩa của entropy và nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học.
88
18. Thiết lập hàm nội năng U.
19. Thiết lập hàm năng lượng tự do .
20. Thiết lập hàm thế nhiệt động lực học Gibbs G.
3.3. Chuẩn bị điều kiện dạy học GQVĐ những kiến thức phần Nhiệt học
Ngoài nội dung hướng dẫn SV tự học, tự nghiên cứu nội dung học tập
phần Nhiệt học đã trình bày trong mục 3.2 của luận án, cần chuẩn bị các
phương tiện dạy học GQVĐ những kiến thức phần Nhiệt học.
Cụ thể cần xây dựng những tình huống có vấn đề, bài tập vấn đề.
3.3.1. Thiết kế tình huống có vấn đề dùng cho dạy học GQVĐ
- Tình huống 1
Nếu có người hỏi bạn năng lượng đang được con người sử dụng là
năng lượng nào thì chắc bạn sẽ nghĩ tới điện năng, cơ năng hoặc năng lượng
nguyên tử chứ ít khi nghĩ tới nội năng. Tuy thế phần lớn năng lượng con
người đang sử dụng chính từ năng lượng này. Vậy nội năng là gì?
- Tình huống 2
Vận dụng định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng vào các hiện
tượng nhiệt như thế nào?
- Tình huống 3
Từ ví dụ về mối quan hệ giữa công và nhiệt, ta thấy công chuyển thành nhiệt và ngược lại. Vấn đề đặt ra là lượng công và nhiệt trao đổi đó có bằng nhau hay không? Có thể áp dụng định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng trong trường hợp này như thế nào?
- Tình huống 4
Có thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu loại 1 hay không?
- Tình huống 5
Ta đã biết các máy nhiệt đều hoạt động theo những chu trình và chu
trình có lợi nhất là chu trình Carnot, hãy chứng minh điều đó?
- Tình huống 6
Từ nguyên lý thứ hai nhiệt động lực học, hãy chứng minh vì sao chúng
ta không thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu loại 2.
- Tình huống 7
89
Định lý Carnot được phát biểu như thế nào? Dựa vào đó hãy giải thích
các hạn chế của nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học?
- Tình huống 8
Không có động cơ lý tưởng. Điều đó có nghĩa không có một động cơ có
thực nào có hiệu suất 100%, hiệu suất động cơ thực có thể là bao nhiêu?
- Tình huống 9
Hiệu suất nhiệt cao nhất của động cơ xăng hiện nay là 50% (V6 1,6L).
Còn loại phổ thông cao nhất hiện nay là Dynamic Force Engine của Toyota
đạt hiệu suất nhiệt 40% (41% ở bản Hybrid)? Làm thế nào để tăng hiệu suất
của động cơ nhiệt? (Tạp chí Ô tô – xe máy số 8/2017)
- Tình huống 10
Vì sao chúng ta cần làm mát động cơ? Có thể làm mát động cơ bằng
những cách nào?
3.3.2. Xây dựng bài tập vấn đề dùng để dạy học phần Nhiệt học
Chúng tôi lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập vấn đề dùng cho dạy
học phần Nhiệt học, gồm những bài tập sau:
Bài 1. Một SV khi nói rằng nhiệt độ ở tâm Mặt Trời là vào khoảng 1,5. 107 độ. Hỏi đó là nhiệt độ Celsius hay Kelvin?
Bài 2. Nhiệt giai Celsius và Fahrenheit có gì là giống nhau?
Bài 3. Chủ bút của một tạp chí thương mại nổi tiếng khi thảo luận về khả
năng của các hiệu ứng ấm lên liên quan tới sự tăng nồng độ khí các bon dioxit
(CO2) trong bầu khí quyển trái đất đã viết: “Các vùng cực có thể ấm hơn hiện
nay 3 lần ”. Bạn nghĩ điều đó có nghĩa là như thế nào? (Trích từ “Sự ấm áp và
nhiệt độ” – Những sai lầm buồn cười của Albert.A.Bartlett – The Physics
Teacher – Tháng 11/1984).
Bài 4. Có phải cảm giác về nhiệt độ của chúng ta là cảm giác gắn liền với
chiều hướng và nhất thiết theo chiều nóng hơn, có nghĩa là nhiệt độ cao hơn,
hay đó chỉ là một quy ước và đoán nào? Anders Celsius mà nhiệt giai mang tên
ông, ban đầu chọn điểm sôi của nước làm 0°C và điểm băng của nước là 100°C.
Bài 5. Trong ngày lễ mừng sinh nhật lần thứ 44 của mình, ca sĩ Tom Rush
nhận xét: “Tôi thích gọi nó là 5 Celsius”. Tom làm thế có đúng không? Nếu
không, tuổi của ông ấy tính theo Celsius là bao nhiêu?
90
Bài 6. Nhiều nhãn hiệu thuốc thông báo cho người dùng phải đảm bảo ở nhiệt
độ thấp hơn 86°F? Tại sao lại là 86?
Bài 7. Một lớp tuyết bảo vệ cây cối trong mùa đông như thế nào? Khi sự đóng
băng có khả năng xảy ra, những người trồng chanh ở Florida thường vẩy nước
lên quả, hi vọng rằng nước sẽ đóng băng? Làm như thế giúp ích như thế nào?
Bài 8. Giải thích hiệu ứng gió lạnh mà trên Radio và TV các nhà khí tượng
học nói đến trong mùa lạnh.
Bài 9. Bạn đặt tay vào trong lò nóng để lấy chiếc xoong ra, không khí trong lò
có cùng nhiệt độ với cái xoong. Tuy nhiên, lại không gây bỏng tay bạn. Vì sao?
Bài 10. Tại sao ta dùng một lớp cách nhiệt dày hơn ở gác lửng so với các bức
tường của ngôi nhà?
Bài 11. Có phải băng luôn ở 0°C không? Nó có thể ấm hơn không? Bạn có
thể nói gì về hiện tượng băng – nước?
Bài 12. Tại sao tay của bạn dính vào khay đựng đá làm bằng kim loại khi bạn
cầm và lấy nó ra khỏi ngăn đá của tủ lạnh?
Bài 13. Bạn sử dụng một chiếc thìa như thế nào cho tốt nhất để làm lạnh một
cốc cà phê? Khuấy, đó là thực hiện công, dường như làm nóng cà phê hơn là
làm lạnh nó đi? Giải thích?
Bài 14. Tại sao người du cư Ả rập lại luôn mặc áo màu đen? Liệu điều đó có
thực sự giảm cơ may tồn tại trong môi trường sa mạc khắc nghiệt?
Bài 15. Động cơ lý tưởng là động cơ như thế nào?
Bài 16. Nếu động cơ Carnot là độc lập với tác nhân thì có lẽ động cơ thực
cũng độc lập tương tự như vậy trong một chừng mực nào đấy. Vậy thì tại sao,
với các động cơ thực, chúng ta lại rất quan tâm tới việc tìm một nhiên liệu
thích hợp như than đá, xăng dầu hay các vật liệu phân hạch được? Tại sao ta
không dùng đá làm nhiên liệu?
Bài 17. Một nhà sáng chế tuyên bố đã tạo được một động cơ mà trong một
khoảng thời gian nào đó lấy 110MJ nhiệt lượng ở 415K và nhả 50MJ nhiệt
lượng ở 212K, trong khi công sinh ra là 16,7kWh. Với vai trò là nhà đầu tư,
bạn có đầu tư tiền vào dự án này không?
Bài 18. Bằng cách nào tăng hiệu suất của động cơ nhiệt?
91
Bài 19. Người ta thường làm mát động cơ nhiệt bằng những cách nào? Vì sao
lại phải làm mát?
Bài 20. Một nhà phát minh đã tuyên bố đã phát minh ra 4 động cơ, mỗi động
cơ hoạt động giữa các nguồn nhiệt lượng có nhiệt độ 400K và 300K. Số liệu
của mỗi động cơ, cho mỗi chu trình hoạt động như sau:
Động cơ (a):
Động cơ (b):
Động cơ (c):
Động cơ (d):
Mỗi động cơ này đã vi phạm định luật nào hay cả hai định luật thứ nhất và thứ
hai của nhiệt động lực học?
Bài 21. Hai mẫu chất khí ban đầu ở cùng một nhiệt độ và áp suất được nén từ
thể tích V đến thể tích V/2, một mẫu theo cách đẳng nhiệt, mẫu kia theo cách
đoạn nhiệt. Trong mẫu nào áp suất cuối cùng lớn hơn? Entropy của khí thay
đổi trong quá trình nào?
Bài 22. Thỉnh thoảng các nhà phát minh lại tuyên bố đã hoàn thiện một thiết
bị có khả năng thực hiện công có ích mà không tiêu thụ hoặc tiêu thụ rất ít
nhiên liệu. Bạn nghĩ điều gì có thể là đúng nhất trong các trường hợp sau:
a. Những tuyên bố đó nói đúng.
b. Những tuyên bố đó mắc sai lầm trong các nghiên cứu của họ.
c. Những người tuyên bố là những người lừa dối. Bạn có nghĩ rằng những lời
tuyên bố trên nên được xem xét một cách chặt chẽ bởi một tập hợp các nhà
khoa học và kĩ sư?
Bài 23. Ta đã biết rằng, các động cơ có thực luôn luôn nhả một lượng khá lớn
nhiệt lượng cho các nguồn có nhiệt độ thấp. Hình như đó là sự lãng phí khi
phải bỏ nhiệt lượng này đi? Tại sao không dùng nó để chạy một động cơ thứ
hai lấy nguồn nhiệt độ thấp của máy thứ nhất làm nguồn nhiệt độ cao của máy
thứ hai?
Bài 24. Có phải các sinh vật đã vi phạm nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học?
Khi một con gà con lớn lên từ một quả trứng chẳng hạn, nó trở nên ngày càng
92
có tổ chức và trật tự hơn. Tuy nhiên sự tăng của entropy lại đòi hỏi không trật
tự và suy thoái? Có phải entropy của gà con đúng thực là giảm khi nó lớn lên không?
Bài 25. Giải thích lời phát biểu: ‘‘Các tia vũ trụ làm giảm liên tục entropy của
trái đất, nơi chúng rơi xuống’’. Tại sao lời phát biểu này không mâu thuẫn với
nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học?
3.3.3. Chuẩn bị các phương tiện cho dạy học GQVĐ phần Nhiệt học
3.3.3.1. Thực hiện các bài thí nghiệm thực hành, các bài tập thí nghiệm
Chúng tôi thực hiện 3 bài thí nghiệm thực hành trong chương trình :
a) Thí nghiệm 1. Khảo sát các quá trình cân bằng nhiệt động. Xác định tỷ số
nhiệt dung phân tử Cp/Cv của chất khí
I. Mục đích
Khảo sát các quá trình biến đổi trạng thái cân bằng nhiệt động của một khối
không khí chứa trong bình và xác định tỷ số nhiệt dung phân tử = Cp /CV của
khối khí.
II. Thiết bị và bố trí
Bộ thiết bị thí nghiệm “Khảo sát các quá trình cân bằng nhiệt động. Xác
định tỷ số nhiệt dung phân tử Cp/Cv của chất khí” được bố trí như Hình 3.6.
Thiết bị thí nghiệm gồm:
1. Bình thủy tinh hình trụ (10lít).
2. Van xả khí ba chạc K1K2 bằng đồng. 3. Áp kế cột nước chữ U bằng thủy tinh. 4. Giá đỡ áp kế cột nước có thước milimét. 5. Bơm nén khí dùng quả bóp cao su. 6. Ống dẫn khí bằng cao su silicon. 7. Hệ van nạp và xả khí.
93
Hình 3.6. Thành phần thiết bị bộ thí nghiệm đo tỷ số Cp/Cv
III. Kết quả
Bảng 3.3. Xác định tỷ số nhiệt dung phân tử Cp/Cv của chất khí
- Độ chính xác của thước milimét trên giá đỡ áp kế M : 1mm
H h Lần đo (mmH2O) (mmH2O)
1 1,273 0,059 60 280
2 1,333 0,002 70 280
3 1,353 0,021 73 280
4 1,346 0,015 72 280
5 1,302 0,029 65 280
6 1,333 0,002 70 280
7 1,353 0,021 73 280
8 1,366 0,034 75 280
9 1,29 0,041 63 280
10 1,366 0,034 75 280
94
- Độ chính xác của thước milimét trên giá đỡ áp kế M : 1mm
H h Lần đo (mmH2O) (mmH2O)
Trung 280 69,9 1,332 0,026
bình
Tính kết quả của phép đo tỷ số nhiệt dung phân tử của không khí
a. Tính giá trị trung bình :
b. Tính sai số tuyệt đối trung bình :
= c. Viết kết quả phép đo :
Tính giá trị lí thuyết của tỷ số của không khí theo công thức:
So sánh giá trị đo đo với giá trị lí thuyết lt bằng các tính độ lệch tỉ đối:
IV. Phương án sử dụng vào dạy học
Chuyển bài thực hành thí nghiệm trên thành bài tập thí nghiệm sau:
Bài tập thí nghiệm 1. Hãy xác định hệ số Poisson của không
khí với các thiết bị:
1. Bình thủy tinh hình trụ (10lít).
2. Van xả khí ba chạc K1K2 bằng đồng. 3. Áp kế cột nước chữ U bằng thủy tinh. 4. Giá đỡ áp kế cột nước có thước milimét 5. Bơm nén khí dùng quả bóp cao su. 6. Ống dẫn khí bằng cao su silicon. 7. Hệ van nạp và xả khí.
95
Hãy đánh giá độ chính xác phép đo, so sánh với giá trị tính toán bằng lý thuyết.
b) Thí nghiệm 2. Bài khảo sát hiện tượng nhiệt điện, lấy mẫu nhiệt kế cặp
nhiệt kim loại
1. Mục đích
- Khảo sát hiện tượng nhiệt điện đối với cặp nhiệt Cromen Alumen.
- Vẽ đồ thị mô tả quan hệ phụ thuộc của suất nhiệt điện động E vào độ
chênh nhiệt độ t = t1 –t2 giữa hai đầu nóng và lạnh của cặp nhiệt :
E = C ( t1 – t2 )
- Xác định hằng số C của cặp nhiệt điện Cromen Alumen
II. Thiết bị và bố trí
Bộ thiết bị thí nghiệm “Bài khảo sát hiện tượng nhiệt điện, lấy mẫu nhiệt
kế cặp nhiệt kim loại” được bố trí như Hình 3.7.
Thiết bị thí nghiệm gồm:
1. Cặp nhiệt điện Cromen Alumen (2 cái).
2. Giá đỡ cặp nhiệt có khớp đa năng (2 cái).
3. Đế thép có trụ inox 10.
4. Milivônkế điện tử chỉ thị kim MC-897A.
5. Đồng hồ đa năng hiện số DT-9205A.
6. Cốc thuỷ tinh chịu nhiệt 250ml (2 cái).
7. Bình đun nước 220V 100W.
8. Nhiệt kế hiện số -50oC 150oC.
9. Nhiệt kế 0 100oC.
10. Dây nối mạch điện, dài 60 cm, có hai đầu phích (3 cái).
11. Dây nối mạch điện, dài 80 cm, có phích cắm 5 chân.
96
Hình 3.7: Thành phần thiết bị bộ thí nghiệm khảo sát hiện tượng nhiệt
điện, lấy mẫu nhiệt kế cặp nhiệt kim loại
III. Kết quả
Bảng 3.4. Số liệu khảo sát hiện tượng nhiệt điện, lấy mẫu nhiệt kế cặp nhiệt
kim loại
- Milivônkế điện tử MC-897A:
Thang đo:15mV, =
- Đồng hồ DT-9205: Thang đo: 200mV
- Nhiệt kế: Thang đo: 100 (oC), độ chia nhỏ nhất 1 (oC) - Nhiệt độ mối hàn lạnh: (oC) - Xác định hệ số khuếch đại k : k = 29,2
- Độ chính xác của nhiệt kế hiện số: t = 1 (oC)
(oC) ( ) (oC) U(mV) = U / k (mV) Lần đo
1 90 123 59 4,21
2 85 112 54 3,84
3 80 100 49 3,42
4 75 87 44 2,98
5 70 81 39 2,77
97
67 34 2,29 65 6
56 29 1,91 60 7
47 24 1,61 55 8
38 19 1,3 50 9
28 14 0,96 45 10
18 09 0,62 40 11
06 04 0,21 35 12
IV. Phương án sử dụng vào dạy học
Chuyển bài thực hành thí nghiệm trên thành bài tập thí nghiệm sau:
Bài tập thí nghiệm 2: Hãy xác định hằng số C và vẽ đồ thị mô tả mối
quan hệ suất điện động và sự chênh lệch nhiệt độ của 2 đầu nóng và lạnh với
các thiết bị.
1. Cặp nhiệt điện Cromen Alumen (2 cái).
2. Giá đỡ cặp nhiệt có khớp đa năng (2 cái).
3. Đế thép có trụ inox 10.
4. Milivônkế điện tử chỉ thị kim MC-897A.
5. Đồng hồ đa năng hiện số DT-9205A.
6. Cốc thuỷ tinh chịu nhiệt 250ml (2 cái).
7. Bình đun nước 220V 100W.
8. Nhiệt kế hiện số -50oC 150oC.
9. Nhiệt kế 0 100oC.
10. Dây nối mạch điện, dài 60 cm, có hai đầu phích (3 cái).
11. Dây nối mạch điện, dài 80 cm, có phích cắm 5 chân. Hãy đánh giá độ chính xác phép đo, so sánh với giá trị tính toán bằng lý thuyết.
c) Thí nghiệm 3. Khảo sát quá trình trao đổi nhiệt, xác định nhiệt dung riêng
của vật rắn
I. Mục đích
98
Khảo sát quá trình trao đổi nhiệt giữa các vật trong một hệ vật theo
phương pháp nhiệt lượng kế dựạ trên cơ sở áp dụng nguyên lý thứ nhất nhiệt
động lực học đối với hệ vật cô lập trong đó chỉ xảy ra quá trình trao đổi nhiệt
giữa mẫu vật rắn và hệ nhiệt lượng kế. Từ đó xác định được nhiệt dung riêng
của mẫu vật rắn.
II. Thiết bị và bố trí
Bộ thiết bị thí nghiệm “Khảo sát quá trình trao đổi nhiệt, xác định nhiệt
dung riêng của vật rắn” được bố trí như Hình 3.8.
Thiết bị thí nghiệm gồm:
1. Bình nhiệt lượng kế.
2. Điện trở nung nóng R =10 .
3. Nhiệt kế hiện số -50oC +150oC, chính xác 0,1o C.
4. Cân kỹ thuật 0 200g, chính xác 0,02g và hộp quả cân 0 200g.
5. Đồng hồ bấm giây hiện số, độ chính xác 1s.
6. Đồng hồ đo điện đa năng hiện số DT- 9205.
7. Mẫu vật rắn (nhôm) và cốc thuỷ tinh 250cm.
8. Nguồn điện ổn áp một chiều 0-12V/3A.
Hình 3.8: Thành phần thiết bị bộ thí nghiệm khảo sát hiện tượng nhiệt
điện, lấy mẫu nhiệt kế cặp nhiệt kim loại
99
III. Kết quả
Bảng 3.5. Xác định đương lượng nước K của bình nhiệt lượng kế
- Độ chính xác của cân kĩ thuật:
- Cấp chính xác của Ampe kế: 1,5% - Độ chính xác của nhiệt kế NK: 0,1oC 0,02g
- Cấp chính xác của vôn kế V:
1,5%
- Khối lượng của nước cất:
Lần
U(V)
I(A)
K
cn(J/gK)
đo
1
11,52
0,96
600
30,3
10
4,18
140
18,74
40,3
2
11,47
0,955
600
30,8
10,6
4,18
130
18,33
41,4
- Nhiệt dung riêng của nước: cn=4,18(J/gK)
TB
18,53
Tính toán được
Kết quả:
Tính nhiệt dung riêng theo công thức:
Bảng 3.6. Xác định nhiệt dung riêng c của mẫu vật rắn
- Khối lượng của vật rắn: m(Al)=74,4(g)
- Khối lượng nước cất: mn=130(g)
Lần U(V) I(A) mn(g) K(g) m(Al) (oC) CAl (j/gK) đo
11,46 0,955 600 30,2 39,8 9,6 130 18,53 74,4 0,849 1
So sánh với giá trị công bố nhiệt dung riêng của nhôm: CAl=0,88(j/gK). Sai số của phép đo: 3,5%
IV. Phương án sử dụng vào dạy học
Chuyển bài thực hành thí nghiệm trên thành bài tập thí nghiệm sau:
100
Bài tập thí nghiệm 3. Xác định nhiệt dung riêng của nhôm với các thiết
bị sau:
1. Bình nhiệt lượng kế.
2. Điện trở nung nóng R =10 .
3. Nhiệt kế hiện số -50oC +150oC, chính xác 0,1o C.
4. Cân kỹ thuật 0 200g, chính xác 0,02g và hộp quả cân 0 200g.
5. Đồng hồ bấm giây hiện số, độ chính xác 1s.
6. Đồng hồ đo điện đa năng hiện số DT- 9205.
7. Mẫu vật rắn (nhôm) và cốc thuỷ tinh 250cm.
8. Nguồn điện ổn áp một chiều 0-12V/3A.
Hãy đánh giá độ chính xác phép đo, so sánh với giá trị tính toán bằng lý thuyết.
3.3.3.2. Mô phỏng Vật lí
a) Mô phỏng 1: Chuyển động của piston trong xylanh
- Xem hình 3.9
Hình 3.9: Mô phỏng chuyển động của piston trong xylanh
101
- Phương án sử dụng:
Dùng trực quan hóa quá trình biến đổi thể tích của một lượng khí xác
định khi dạy về khái niệm công thuộc giáo án 1.
b) Mô phỏng 2: Mô phỏng về máy nhiệt
- Xem hình 3.10
Hình 3.10: Mô phỏng một số máy nhiệt theo các chu trình
- Phương án sử dụng:
Dùng trực quan hóa giới thiệu về máy nhiệt dạy về nội dung máy nhiệt
thuộc giáo án 3.
c) Mô phỏng 3: Mô phỏng về động cơ nhiệt
- Xem hình 3.11
Hình 3.11. Mô phỏng công tác của động cơ 4 kỳ
102
- Phương án sử dụng:
Dùng trực quan hóa giới thiệu về động cơ nhiệt, dạy về nội dung động
cơ nhiệt thuộc giáo án 3.
d) Mô phỏng: Mô phỏng về cấu tạo động cơ 4 kỳ
- Xem hình 3.12
Hình 3.12. Mô phỏng cấu tạo của động cơ 4 kỳ
- Phương án sử dụng:
Dùng trực quan hóa giới thiệu về động cơ đốt trong, dạy về nội dung
cấu tạo một động cơ đốt trong thuộc giáo án 3.
3.3.3.3. Chuẩn bị các hình vẽ, tranh ảnh, mô hình động cơ đốt trong
Xem phụ lục 9 (từ trang PL 71 – PL 72 )
3.3.3.4. Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan để SV tự học, tự đánh
giá kết quả học tập
Sau khi học xong kiến thức phần Nhiệt học yêu cầu SV rèn luyện giải
các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, với mục đích tự học, tự kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của bản thân. Xem phụ lục 4 (PL 21 – PL 36)
103
3.4. Soạn thảo kế hoạch dạy học phần Nhiệt học theo định hướng phát
triển NL phát hiện và GQVĐ
Giáo án 1 Công, Nhiệt, nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học
(Thời gian: 90 phút)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Hiểu các kiến thức về Công, Nhiệt.
- Hiểu được nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học.
- Vận dụng được nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học để khảo sát các
quá trình: quá trình đẳng áp, đẳng tích, đẳng nhiệt và đoạn nhiệt.
2. Kỹ năng
- Vận dụng kiến thức về Công, Nhiệt để giải các bài toán Vật lí và giải
thích được các hiện tượng liên quan trong đời sống và kĩ thuật.
- Vận dụng được nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học giải được bài
toán Vật lí.
3. Chuẩn bị
a. GV
+ Vấn đề hóa nội dung dạy học:
1. Công và Nhiệt có phải là hàm trạng thái không?
2. Nội dung của nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học là gì?
3. Thế nào là động cơ vĩnh cửu loại một? Động cơ này có tổn tại trong thực tế
không? Tại sao?
4. Quá trình cân bằng là gì? Tính công trong quá trình cân bằng cách nào?
5. Những trường hợp nào để độ biến thiên nội năng
6. Nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học có thể áp dụng cho mọi quá trình
được không? Nếu có hãy xây dựng những công thức nguyên lí thứ nhất nhiệt
động lực học cho các quá trình đó?
7. Trong quá trình đẳng tích công, nhiệt và độ biến thiên nội năng của hệ xác
định bằng cách nào? Lấy ví dụ quá trình nào trong thực tế được coi là quá
trình đẳng tích?
104
8. Trong quá trình đẳng áp công, nhiệt và độ biến thiên nội năng của hệ xác
định bằng cách nào? Lấy ví dụ quá trình nào trong thực tế được coi là quá
trình đẳng áp?
9. Trong quá trình đẳng nhiệt công, nhiệt và độ biến thiên nội năng của hệ xác
định bằng cách nào? Lấy ví dụ quá trình nào trong thực tế được coi là quá
trình đẳng nhiệt?
10. Trong quá trình đẳng nhiệt công, nhiệt và độ biến thiên nội năng của hệ
xác định bằng cách nào? Lấy ví dụ quá trình nào trong thực tế được coi là quá
trình đẳng nhiệt?
11. Phương trình của quá trình đoạn nhiệt có dạng như thế nào?
+ Chuẩn bị các tình huống có vấn đề: Sử dụng các tình huống có vấn đề
ở mục 3.3.1 trang 84 của luận án.
+ Chuẩn bị thiết bị phương tiện dạy học: các mô hình, hình vẽ về các
đẳng quá trình; mô phỏng.
b. SV
+ SV tự học ở nhà theo hướng dẫn tự học theo mục 3.2.2 của luận án.
II. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp (01 phút).
2. Ôn tập kiến thức cũ (07 phút). SV Trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Tại sao nhiệt độ sôi của một chất lại tăng theo áp suất?
Câu hỏi 2: Tốc độ âm thanh trong chất khí liên hệ với áp suất, nhiệt độ chất
khí như thế nào?
3. Giới thiệu bài giảng mới (02 phút).
- Tổ chức các hoạt động học tập theo các nội dung sau:
1. Nội năng (10 phút)
GV: Đưa ra tình huống có vấn đề 1: Nếu có người hỏi bạn năng lượng đang
được con người sử dụng là năng lượng nào thì chắc bạn sẽ nghĩ tới điện năng,
cơ năng hoặc năng lượng nguyên tử chứ ít khi nghĩ tới nội năng. Tuy thế phần
lớn năng lượng con người đang sử dụng chính từ năng lượng này. Vậy nội
năng là gì?
GV: Vật chất luôn vận động và năng lượng của một hệ là một đại lượng xác
định mức độ vận động của vật chất trong hệ đó. Ở mỗi trạng thái hệ có một
105
năng lượng xác định. Thực nghiệm đã chứng tỏ, độ biến thiên năng lượng
trong quá trình biến đổi không phụ thuộc vào quá trình biến đổi mà chỉ phụ
thuộc vào trạng thái đầu và trạng thái cuối của hệ. Như vậy, năng lượng phụ
thuộc vào trạng trạng thái của hệ và nói rằng năng lượng là một hàm trạng thái.
- Năng lượng của một hệ bao gồm động năng ứng với chuyển động có
hướng (chuyển động cơ) của cả hệ, thế năng của hệ trong trường lực và nội
năng (phần năng lượng ứng với vận động bên trong) của hệ.
(1a)
Tùy theo tính chất của chuyển động và tương tác của các phân tử cấu tạo nên
vật, ta có thể chia nội năng thành các phần sau:
a) Động năng chuyển động hỗn loạn của các phân tử (tịnh tiến và quay);
b) Thế năng gây bởi các lực tương tác phân tử;
c) Động năng và thế năng chuyển động dao động của các nguyên tử trong
phân tử;
d) Năng lượng các vỏ điện tử của các nguyên tử và ion, năng lượng trong hạt
nhân nguyên tử.
- Đối với khí lí tưởng nội năng là tổng động năng chuyển động nhiệt của
các phân tử cấu tạo nên hệ.
- Cũng giống như năng lượng, nội năng U của hệ là một hàm trạng thái.
- Trong nhiệt động lực học điều quan trọng không phải là nội năng U mà
là độ biến thiên nội năng của nó khi hệ biến đổi từ trạng thái này sang
trạng thái khác.
GV: Bằng cách nào để biến đổi nội năng của hệ?
SV: Khi nhiệt độ thay đổi thì động năng của các phân tử cấu tạo nên vật thay
đổi, động năng của phân tử là thành phần của nội năng, do đó nội năng phụ
thuộc vào nhiệt độ của vật.
Thể tích thay đổi thì khoảng cách giữa các phân tử thay đổi, làm cho thế
năng tương tác giữa chúng thay đổi. Thế năng tương tác là thành phần của nội
năng, nên nội năng phụ thuộc vào thể tích.
Nội năng phụ thuộc vào nhiệt độ và thể tích của vật:
U = f(T, V) (1b)
106
Như vậy, muốn biến đổi nội năng thì ta phải làm thay đổi nhiệt độ hoặc
làm thay đổi thể tích của hệ. Trên cơ sở đó, suy ra: có hai cách làm biến đổi
nội năng đó là thực hiện công hoặc truyền nhiệt lượng.
GV: Đến đây chúng ta có thể hiểu phần lớn năng lượng con người đang sử
dụng hàng ngày chính là nội năng (thực hiện công hoặc truyền nhiệt lượng).
2. Công và nhiệt (10 phút)
GV: Thực nghiệm đã chứng tỏ rằng khi các hệ khác nhau tương tác với
nhau thì chúng trao đổi với nhau một năng lượng nào đó. Giữa các hệ việc
truyền năng lượng cho nhau theo hình thức nào?
- Giới thiệu mô phỏng khí giãn nở trong xylanh và yêu cầu SV quan sát
chuyển động của piston.
- Các em hãy cho biết nguyên nhân nào đã gây ra chuyển động của piston?
SV: Nguyên nhân chuyển động của piston đó là khối khí đã truyền năng
lượng cho piston dưới dạng công.
GV: Nếu ta cho vật lạnh tiếp xúc với vật nóng khi đó có hiện tượng gì sẽ xẩy
ra, giải thích vì sao?
SV:
- Khi vật lạnh tiếp xúc với vật nóng sau một thời gian nhiệt độ của hai vật
bằng nhau.
- Các phân tử của vật nóng chuyển động nhanh va chạm với các phân tử
chuyển động chậm hơn của vật lạnh và truyền cho chúng một phần động năng
của mình. Do đó nội năng của vật lạnh được tăng lên và nội năng của vật
nóng giảm đi. Quá trình tăng và giảm này sẽ dừng lại khi nội năng hai vật
bằng nhau và nhiệt độ hai vật bằng nhau. Vật nóng đã truyền năng lượng cho
vật lạnh dưới dạng nhiệt.
GV: - Ta có thể kết luận khi các hệ khác nhau tương tác với nhau thì chúng
tra đổi năng lượng cho nhau theo một trong hai dạng: truyền năng lượng dưới
dạng công hoặc truyền năng lượng dạng nhiệt.
- Công và nhiệt chỉ xuất hiện trong quá trình biến đổi trạng thái của hệ.
- Công và nhiệt không phải là những hàm trạng thái mà là những hàm của
quá trình.
107
- Thực nghiệm đã chứng tỏ rằng sự chuyển hóa giữa công và nhiệt luôn
tuân theo hệ thức định lượng xác định, Jun (1845) là người đầu tiên xác định:
nếu tốn một công bằng 4,18J thì sẽ được 1cal.
- Về lí thuyết ta có thể dùng trị số 1cal = 4,18J còn thực tế thì không thể
có cách nào để tốn 1cal không thể nhận được một công 4,18J. Khi học nguyên
lí thứ hai của nhiệt động lực học các em sẽ rõ.
GV: Mở slide giao nhiệm vụ SV làm các bài tập nhằm củng cố kiến thức.
Câu 1: Phát biểu nào sau đây là sai?
A. Nội năng của một hệ nhiệt động gồm công và nhiệt mà hệ đó trao đổi với
bên ngoài.
B. Nhiệt lượng Q là một đại lượng đặc trưng cho mức độ trao đổi năng lượng
thông qua chuyển động hỗn độn của các phân tử.
C. Qui ước: Công A và nhiệt lượng Q có dấu dương khi hệ nhận từ bên ngoài.
D. Công A và nhiệt lượng Q phụ thuộc vào quá trình biến đổi, nội năng U thì
không phụ thuộc vào quá trình biến đổi, chỉ phụ thuộc vào trạng thái đầu và
cuối của quá trình.
Câu 2: Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Độ biến thiên nội năng của một khối khí lí tưởng bằng độ biến thiên năng
lượng chuyển động nhiệt của khối khí đó.
B. Công và nhiệt là hàm của trạng thái; nội năng là hàm của quá trình.
C. Nếu hệ biến đổi trạng thái theo một chu trình bất kỳ nào đó có thể xảy ra
thì tổng nhiệt lượng trao đổi và công thực hiện trong chu trình đó luôn khác
không, nội năng của hệ thay đổi phụ thuộc vào lượng nhiệt và công trao đổi.
D. Ta có thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu loại 1, đó là loại động cơ có thể
sinh công mà không cần tiêu thụ năng lượng nào cả hoặc chỉ tiêu thụ một
phần năng lượng ít hơn là công sinh ra.
3. Nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học (25 phút)
GV: Sử dụng tình huống có vấn đề 2: Vận dụng định luật bảo toàn và chuyển
hóa năng lượng vào các hiện tượng nhiệt như thế nào?
Chia lớp thành các nhóm từ 4 – 6 SV/nhóm.
SV: Cá nhân tự nghiên cứu các vấn đề: Xuất phát từ đâu để rút ra nội dung
nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học? Phát biểu nội dung? Viết biểu thức?
108
Các đại lượng trong biểu thức có quy ước dấu như thế nào? Sau khi trả lời
được các vấn đề đặt ra, các cá nhân sẽ thảo luận nhóm,và thống nhất rút ra
câu trả lời cho nhóm của mình.
GV: Yêu cầu các nhóm trả lời.
SV: Từng nhóm đưa ra câu trả lời.
GV: Nhận xét và rút ra kết luận
Nội dung của nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học: Trong một quá trình
biến đổi, độ biến thiên nội năng của hệ có giá trị bằng tổng công và nhiệt mà
hệ nhận được trong quá trình đó.
Biểu thức: (2)
SV: Ghi nhận kiến thức.
GV: - Nếu gọi A và Q là công và nhiệt mà hệ nhận được trong quá trình biến đổi thì A’ = -A và Q’ = -Q là công và nhiệt mà hệ sinh ra. Công thức (2)
tương đương với:
Q = + A’ (3)
- Nguyên lí thứ nhất có thể được phát biểu theo cách sau: Nhiệt truyền cho
hệ trong một quá trình có giá trị bằng độ biến thiên nội năng của hệ và công
do hệ sinh ra trong quá trình đó.
Khối khí nhận nhiệt, Q > 0, khối khí thực hiện công, A < 0.
- Nếu A > 0, Q > 0 thì , nghĩa là hệ thực sự nhận công và nhiệt từ
bên ngoài thì nội năng của hệ tăng.
- Nếu A < 0, Q < 0 thì , nghĩa là hệ thực sự sinh công và toả nhiệt
ra bên ngoài thì nội năng của hệ giảm.
2. Hệ quả
GV: Từ nội dung nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học có thể rút ra nhận xét
gì đối với các hệ nhiệt động?
SV: trao đổi, thảo luận, phát biểu:
- Đối với hệ cô lập, tức là hệ không trao đổi công và nhiệt với bên ngoài:
A = Q = 0
Theo nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học: U = 0 => U = const
Nghĩa là nội năng của một hệ cô lập được bảo toàn.
109
GV: Xét hệ cô lập gồm có hai vật chỉ trao đổi nhiệt với nhau, nhiệt lượng của
hệ có thay đổi không?
SV: Nếu một hệ cô lập gồm hai vật chỉ trao đổi nhiệt với nhau và Q1, Q2 là nhiệt mà chúng nhận được thì Q = Q1 + Q2 = 0 hay Q1 = - Q2. Nếu Q1 < 0 (vật 1 toả nhiệt) thì Q2 > 0 (vật 2 thu nhiệt) và ngược lại. Vậy: Trong một hệ cô lập gồm hai vật chỉ trao đổi nhiệt, nhiệt lượng do
vật này toả ra bằng nhiệt lượng do vật kia thu vào.
GV: Xét trường hợp hệ biến đổi theo một quá trình kín hay chu trình. Độ
biến thiên nội năng của hệ có giá trị bằng bao nhiêu? Thiết lập biểu thức tính
độ biến thiên nội năng cho quá trình vô cùng nhỏ?
nên A = - Q
Nếu A > 0 thì Q < 0 và ngược lại A < 0 thì Q >0, còn về giá trị tuyệt đối
Trong một chu trình, công mà hệ nhận được có giá trị bằng nhiệt do hệ
toả ra bên ngoài hay công do hệ sinh ra có giá trị bằng nhiệt mà hệ nhận vào
từ bên ngoài. Khi hệ thực hiện một quá trình biến đổi vô cùng nhỏ, biểu thức
của nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học có dạng:
(4)
Với dU là độ biến thiên nội năng của hệ, còn , là công và nhiệt
mà hệ nhận được trong quá trình biến đổi đó.
3. Ý nghĩa của nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học
GV: Sử dụng tình huống 3: Từ nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học, hãy
chứng minh vì sao chúng ta không thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu loại 1.
SV: Động cơ vĩnh cửu loại 1 là một loại động cơ làm việc tuần hoàn sinh
công mà không nhận thêm năng lượng từ bên ngoài hoặc sinh công lớn hơn
năng lượng truyền cho nó. Do đi ngược lại với nguyên tắc của định luật bảo
toàn và chuyển hóa năng lượng, động cơ vĩnh cửu loại 1 là vấn đề không tưởng.
Không một máy nào làm việc tuần hoàn sinh công mà lại không nhận
thêm năng lượng từ bên ngoài hoặc sinh công lớn hơn năng lượng truyền cho nó.
GV: Hãy nêu ý nghĩa của nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học?
110
SV: Nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học là định luật bảo toàn và biến đổi
năng lượng. Năng lượng không tự sinh ra cũng không tự mất đi mà nó chỉ
chuyển từ dạng này sang dạng khác.
Như vậy nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học khẳng định: “ Không thể nào
chế tạo được động cơ vĩnh cữu loại 1’’
GV: Bổ sung nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học khẳng định: Mọi hiện
tượng vĩ mô đều tuân theo nguyên lý lí thứ nhất nhiệt động lực học.
4. Dùng nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học để khảo sát quá trình cân
bằng (20 phút)
4.1. Trạng thái cân bằng và quá trình cân bằng
a. Khái niệm quá trình cân bằng
GV: Quá trình cân bằng là gì? Lấy ví dụ?
- Trạng thái cân bằng của hệ là trạng thái không biến đổi theo thời gian
và tính bất biến đó không phụ thuộc vào các quá trình của ngoại vật.
Ví dụ: Một hệ ở trạng thái cân bằng với các thông số nhiệt động
(p, V, T). Nếu hệ không tương tác với ngoại vật thì hệ vẫn ở trạng thái cân
bằng (p, V, T).
- Quá trình cân bằng là một quá trình biến đổi gồm một chuỗi liên tiếp
các trạng thái cân bằng.
Trong thực tế không có quá trình cân bằng, vì trong quá trình biến đổi,
bao giờ trạng thái cân bằng trước cũng bị phá hủy. Tuy nhiên, nếu một quá
trình thực hiện vô cùng chậm để hệ có thời gian thiết lập một trạng thái cân
bằng mới thì quá trình đó có thể coi là quá trình cân bằng.
b. Công trong quá trình cân bằng
GV: Trình chiếu mô phỏng về piston chuyển động trong xylanh.
Yêu cầu SV quan sát, đưa ra nhận xét về sự thay đổi công khi piston dịch chuyển.
SV: Giả sử khối khí được biến đổi theo một quá trình cân bằng trong đó thể
. tích biến đổi từ V1 đến V2. Ngoại lực tác dụng lên piston là
111
Hình 3.13. Mô phỏng piston chuyển động trong xylanh
Khi piston dịch chuyển một đoạn dx, khối khí nhận được công:
Vì quá trình là cân bằng nên ngoại lực F có giá trị luôn luôn bằng lực do
khối khí tác dụng lên piston. Nếu gọi p là áp suất của khí lên piston và S là
diện tích của piston thì giá trị của ngoại lực F bằng:
Công của hệ thay đổi, trong quá trình biến đổi thể tích từ V1 đến V2. GV: Bằng cách nào để tính công của khối khí trong quá trình giãn hoặc nén?
SV: ta có
A = - F.dx = - p.S.dx = - p.dV (5)
Trong đó là độ biến thiên thể tích của khối khí ứng với dịch
chuyển
Công mà khối khí nhận được trong quá trình giãn hoặc nén từ V1 đến V2 là:
Hình 3.14. Công phụ thuộc vào quá trình
112
GV: Hình 3.14 mô tả cách biểu diễn công trên đồ thị. Công A có giá trị dương
và trị số tuyệt đối của nó đúng bằng diện tích giới hạn bởi đường cong biểu
diễn quá trình cân bằng, trục hoành và hai tung độ ứng với V1 và V2 GV: Hãy nhận xét về công qua quá trình biến đổi trên hình 3.14?
SV: Giả sử quá trình giãn từ trạng thái 1 đến trạng thái 2 theo đường 1a2 công
mà khối khí sinh ra có giá trị tuyệt đối bằng diện tích 1a2V2V1. Từ trạng thái 1, khối khí cũng có thể biến đổi đến trạng thái 2 theo con đường khác, ví dụ
đường 1b2. (khi nén có công dương, khi dãn có công âm).
GV: Như vậy, chứng tỏ công là hàm của quá trình. Nếu quá trình tiến hành
theo một đường cong kín (chu trình) 1b2c1, khi trở về trạng thái ban đầu thì
công toàn phần do khối khí sinh ra có giá trị tuyệt đối bằng diện tích của phần
gạch chéo như hình 3.14.
c. Nhiệt trong quá trình cân bằng – Nhiệt dung
GV: Nhiệt dung riêng là gì?
SV: Nhiệt dung riêng c của một chất là một đại lượng Vật lí, về trị số bằng
lượng nhiệt cần thiết truyền cho một đơn vị khối lượng để nhiệt độ của nó
thêm một độ. Trong hệ SI, đơn vị nhiệt dung c là J/kg.K.
Nếu gọi m là khối lượng của vật, δQ là nhiệt lượng truyền cho vật trong
quá trình cân bằng nào đó và dT là nhiệt độ biến thiên trong quá trình đó thì:
hay δQ = m.c.dT (7)
GV: Ngoài khái niệm nhiệt dung riêng c, còn có khái niệm nhiệt dung mol C
của một chất ( hay còn gọi nhiệt dung phân tử C), được định nghĩa như sau:
Nhiệt dung mol C của một chất là một đại lượng, về trị số bằng nhiệt
lượng cần truyền cho một mol chất để nhiệt độ của nó tang thêm một độ.
C = μ. c (8a)
Trong đó μ là khối lượng của một mol chất đó.
Trong hệ SI, đơn vị của C là J/mol K
Từ biểu thức (8a) ta có thể viết biểu thức (7) như sau:
(8b)
113
4.2. Nội năng khí lí tưởng
GV: Chúng ta có thể tính được nội năng của khí lí tưởng
Đối với một khối lượng m (kg) khí lí tưởng, nội năng của nó sẽ bằng:
(9)
R: Hằng số khí lý tưởng (R = 8,31 J/mol.K)
i: Số bậc tự do của phân tử
Bậc tự do i của phân tử là một đại lượng có liên quan đến phân tử. Cụ thể:
- Đối với chất khí có phân tử một nguyên tử: i = 3.
- Đối với chất khí có phân tử 2 nguyên tử: i = 5.
- Khí có phân tử nhiều nguyên tử: i = 6.
Độ biến thiên nội năng:
(10)
4.3. Khảo sát các quá trình cân bằng
GV: Xét một khối khí lí tưởng biến đổi từ trạng thái 1 với các thông số trạng
thái (p1, V1, T1) sang trạng thái 2 với các thông số trạng thái ( p2, V2, T2) trong các quá trình sau: quá trình đẳng tích, quá trình đẳng áp, quá trình đẳng nhiệt và quá trình đoạn nhiệt. Xây dựng công thức tính công, nhiệt lượng, độ biến thiên nội năng của
hệ ứng với từng đẳng quá trình:
- Quá trình đẳng tích
GV: Một quá trình như thế nào thì được gọi là quá trình đẳng tích? Cho ví dụ.
SV:Quá trình đẳng tích là quá trình biến đổi trong đó thể tích của hệ không
thay đổi.
Ví dụ: Quá trình hơ nóng hoặc làm lạnh một khối khí trong bình kín có
hệ số giãn nở không đáng kể.
GV:Theo định luật Gay – Lussac, trong quá trình đẳng tích ta có:
nghĩa là p/T = p1/ T1 = p2 /T2
Phương trình này cho ta xác định các thông số đầu và cuối của quá trình
biến đổi.
114
GV:Trong quá trình đẳng tích công, nhiệt và độ biến thiên nội năng của hệ
xác định bằng cách nào?
- Công mà hệ nhận được trong quá trình đẳng tích:
Công thức tổng quát: (11)
vì V = cosnt nên dV =0 do đó A = 0
- Độ biến thiên nội năng của quá trình đẳng tích:
Theo thuyết động học phân tử, nội năng của một khối khí lí tưởng có
khối lượng m bằng:
Do đó độ biến thiên nội năng bằng:
(12)
Trong đó ∆T = T2 – T1
- Nhiệt mà hệ nhận được trong quá trình đẳng tích:
Theo nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học: (13)
(14)
GV: Xác định nhiệt dung mol đẳng tích bằng cách nào?
Áp dụng công thức thực nghiệm:
(15a)
So sánh hai kết quả (12) với (15a) ta tìm được biểu thức nhiệt dung mol đẳng
tích của khí lí tưởng:
(15b)
SV: theo dõi, ghi nhận
GV: Hãy tính nhiệt dung mol đẳng tích với khí đơn nguyên tử, khí có phân tử
hai nguyên tử và khí có phân tử nhiều nguyên tử?
SV: - Với khí đơn nguyên tử, i = 3, ta có:
115
Cv = 3R/2 = 3/2 . 8,31 J/mol.K ≈ 3 cal/ mol. K - Với khí có phân tử hai nguyên tử, i = 5, ta có:
Cv = 5R/2 = 5/2 . 8,31 J/mol.K ≈ 5 cal/ mol. K - Với khí phân tử có nhiều nguyên tử, i = 6, ta có:
Cv = 6R/2 = 6/2 . 8,31 J/mol.K ≈ 6 cal/ mol. K
- Quá trình đẳng áp
GV: Một quá trình như thế nào thì được gọi là quá trình đẳng áp? Cho ví dụ.
SV: Quá trình đẳng áp là quá trình biến đổi trong đó áp suất của khối khí
không đổi.
Ví dụ: Quá trình đốt nóng hoặc làm lạnh khối khí đựng trong một xylanh với piston có thể di chuyển tự do (bảo đảm áp suất khối khí luôn luôn bằng áp suất không đổi của khí quyển bên ngoài). GV: Theo định luật Gay – Lussac, trong quá trình đẳng áp ta có:
GV: Trong quá trình đẳng áp công, nhiệt và độ biến thiên nội năng của hệ xác định bằng cách nào? - Công mà hệ nhận được trong quá trình đẳng áp:
(16)
- Nhiệt của hệ nhận được trong quá trình đẳng áp
(17)
- Độ biến thiên nội năng của hệ trong quá trình đẳng áp:
(18)
Theo nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học:
(19)
Nhận xét: Độ biến thiên nội năng của hệ trong quá trình đẳng áp có thể tính theo biểu thức (18) được suy ra từ nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học hoặc có thể tính theo biểu thức độ biến thiên nội năng theo thuyết động học phân tử (12).
116
GV: Xác định nhiệt dung mol đẳng áp của khí lí tưởng bằng cách nào?
- Hệ thức Mayer:
- Hệ số Poisson: (15) ( : gọi là chỉ số đoạn nhiệt)
SV: Theo dõi, ghi nhận
- Quá trình đẳng nhiệt GV: Một quá trình như thế nào thì được gọi là quá trình đẳng nhiệt? Cho ví dụ. SV: Quá trình đẳng nhiệt là quá trình trong đó nhiệt độ không thay đổi.
Ví dụ: Quá trình nén hoặc giãn một khối khí tiếp xúc với một môi trường
lớn có nhiệt độ không thay đổi hay bình điều nhiệt.
GV: - Theo định luật Boyle – Mariotte:
- Công mà hệ nhận được trong quá trình đẳng nhiệt
(20)
(21)
- Độ biến thiên nội năng:
Theo nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học:
(22)
Lưu ý: + Trong quá trình nén đẳng nhiệt khối khí nhận công thì tỏa nhiệt. + Trong quá trình giãn đẳng nhiệt khối khí sinh công và nhận nhiệt.
+ Công trong biểu thức (14a) còn được tính bởi công thức:
(23)
+ Nhiệt trong biểu thức (15) còn được tính với công thức:
(24)
- Quá trình đoạn nhiệt GV: Một quá trình như thế nào thì được gọi là quá trình đoạn nhiệt?
117
Quá trình đoạn nhiệt là quá trình trong đó hệ không trao đổi nhiệt với
bên ngoài. Ta có Q = 0.
Ví dụ: Quá trình nén hoặc giãn khí trong một bình có vỏ cách nhiệt lý tưởng. Bằng cách nào để tính độ biến thiên nội năng và công của hệ trong quá
trình đoạn nhiệt?
Theo nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học:
Ta có:
Áp dụng: nên
Thay vào tích phân
A= (25)
Hay
(26)
- Trả lời làm các câu hỏi ở “Hướng dẫn nghiên cứu sâu nội dung”
III. Củng cố bài giảng, giao nhiệm vụ về nhà tự học (05 phút) 1. Tóm tắt các nội dung chính bài của bài học 2. Giao nhiệm vụ cho SV tự học ở nhà nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học (trang 77 - 78 của luận án).
- Giải các bài tập số 8.3; 8.7; 8.9; 8.15, Bài tập Vật lí đại cương tập 1,
Lương Duyên Bình, NXB Giáo dục.
- Giải các bài tập từ bài 8 đến bài 13 của hệ thống bài tập vấn đề (xem
mục 3.3.2 của luận án)
- Giải bài tập trắc nghiệm từ câu 1 đến câu 13 và từ câu 23, 24, 27, 28, 49, 50 của bài tập trắc nghiệm cho SV tự học. (Xem phụ lục 4 – PL 21 – P 36)
118
Giáo án 2. Bài tập Vật lí
(Thời gian: 90 phút)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Vận dụng các kiến thức: Công, Nhiệt, nguyên lí thứ nhất nhiệt động
lực học, chu trình Carnot vào giải bài tập.
- Vận dụng phương pháp nhiệt động lực học khảo sát các đẳng quá trình.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng xây dựng kế hoạch giải. - Kĩ năng thực hiện kế hoạch giải, trình bày lời giải.
- Kĩ năng phát hiện vấn đề của bài tập cần giải quyết.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức về Công, Nhiệt, Nguyên lí thứ nhất nhiệt động
lực học vào thực tiễn cụ thể của bài tập Vật lí.
- Kĩ năng kiểm tra, biện luận và nhận xét kết quả.
II. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động 1. GV: Giao nhiệm vụ cho cả lớp bài tập 1, đặt câu hỏi.
Bài tập 1: Một mol khí lưỡng nguyên (i = 5) thực hiện tử thực hiện chu trình như hình 3.15, trong đó quá trình 1 – 2 là quá trình nung nóng đẳng tích, quá trình 2 – 3, 4 – 1 lần lượt là các quá trình giãn, nén đẳng áp và quá trình 3 – 4 là quá trình giãn đẳng nhiệt. Biết rằng V1 = 0,5 m3, p1 = 4488 N/m2, p2 = 2p1 và V3 = 3V1. - Xác định nhiệt độ cực đại của chu trình.
- Tính hiệu suất chu trình.
Hình 3.15. Hình vẽ bài tập 1
GV: Nêu các câu hỏi định hướng tư duy cho SV
Câu 1. Bằng cách nào để xác định nhiệt độ cực đại của chu trình?
Câu 2. Hiệu suất của chu trình phụ thuộc vào những đại lượng nào?
GV: Chia lớp học thành 5 nhóm.Yêu cầu SV giải bài tập theo nhóm.
SV: làm việc theo nhóm trao đổi, thảo luận, xây dựng tiến trình giải bài tập
theo 4 bước.
119
Hoạt động 2. SV của 1 nhóm trình bày lời giải.
Lời giải (Đáp án)
a) Xác định nhiệt độ cực đại của chu trình:
Áp dụng phương trình trạng thái khí lý tưởng ta có:
Quá trình nung nóng đẳng tích 1 – 2: V1=V2
Ta có: T2 > T1,
Quá trình giãn đẳng áp 2 – 3: p2 = p3
Ta có: T3 > T2,
Vậy nhiệt độ lớn nhất của chu trình
b) Hiệu suất của chu trình
Ta có:
Quá trình giãn đẳng nhiệt 3 – 4: T4 = T3
Quá trình 4 – 1 là quá trình nén đẳng áp: p4=p1
Nhiệt khối khí nhận:
Nhiệt khối khí tỏa:
120
Hiệu suất chu trình:
Thay số tìm được:
Hoạt động 3. SV đánh giá lời giải đã được trình bày theo yêu cầu sau:
+ Đánh giá lời giải có kết quả đúng hay sai? Sai ở chỗ nào?
+ Hình thức trình bày.
GV nhận xét về lời giải, đánh giá chung.
Bài tập 2: Một động cơ nhiệt mà tác nhân
là một khí lưỡng nguyên tử thực hiện một
chu trình Carnot như hình 3.16
Biết V1= 2lít, p1 = 7atm, T1 = 400K, V2 = 5lít, V3 = 8lít. a) Hãy xác định p2, p3, p4,V4 và T2. b) Tìm nhiệt lượng mà khối khí nhận được
trong từng quá trình.
Hình 3.16. Hình vẽ bài tập 2
Hoạt động 1. GV nêu câu hỏi định hướng tư duy cho SV
Câu 1: Nhìn vào hình vẽ, hãy nêu tên các quá trình 1 – 2; 2 – 3; 3 – 4; 4 – 1?
Câu 2: Có thể xác định được nhiệt độ T2 bằng cách nào? Câu 3: Trong quá trình quá trình 2 – 3; 3 – 4, thể tích khối khí V4 có
mối quan hệ thế nào với V1, V2?
Câu 4: Có nhận xét gì về nhiệt lượng mà khối khí nhận được trong quá
trình 1 – 2 và 3 – 4?
GV: Yêu cầu SV giải bài tập theo nhóm.
SV: Làm việc theo nhóm, trao đổi, thảo luận, xây dựng tiến trình giải bài tập
theo 4 bước.
Hoạt động 2. SV của 1 nhóm trình bày lời giải. Lời giải (Đáp án)
a) Quá trình 1 – 2 là quá trình đẳng nhiệt:
121
Quá trình 2 – 3 là quá trình đoạn nhiệt:
Mặt khác:
Các quá trình 2 – 3 và 4 – 1 là quá trình đoạn nhiệt nên:
Quá trình 3 – 4 là quá trình đẳng nhiệt
b) Quá trình 1 – 2 là quá trình đẳng nhiệt nên:
- SV tự đánh giá + Đánh giá lời giải có kết quả đúng hay sai? (sai ở chỗ nào). + Hình thức trình bày lời giải. - GV nhận xét về lời giải, hoạt động giải bài tập của các nhóm.
Hoạt động 3. Đánh giá lời giải đã được trình bày. Bài tập 3: Một khối khí ban đầu có thể tích V1 = 0,39 m3 và áp suất p1 = 1,55.105N/m2, được giãn đẳng nhiệt sao cho thể tích tăng 10 lần. Sau đó khí được đốt nóng đẳng tích để trạng thái cuối áp suất của khối khí bằng áp suất ban đầu. Biết trong toàn bộ chu trình này, nhiệt lượng phải truyền cho khối khí là 1,5.106J. a) Vẽ quá trình trên đồ thị p – V.
b) Xác định .
c) Tính độ biến thiên nội năng, công do khối khí sinh ra trong chu trình trên. Hoạt động 1. GV nêu các câu hỏi định hướng tư duy cho SV
122
Câu 1: Quá trình ở trên đồ thị p – V, khối khí đã thực hiện thuộc đẳng
quá trình nào?
Câu 2: Dựa vào những dữ kiện đã cho của bài tập. Có thể xác định
được bậc tự do của khối khí hay không? Nó có giá trị bằng bao nhiêu?
Câu 3: Độ biến thiên nội năng, công sinh ra của khối khí có mối quan hệ như thế nào với phương trình trạng thái và nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học? GV: Yêu cầu SV giải bài tập theo nhóm.
SV: làm việc theo nhóm trao đổi, thảo luận, xây dựng tiến trình giải bài tập
theo 4 bước và tự đánh giá kết quả.
Hoạt động 2. Đại diện một nhóm SV lên bảng trình bày lời giải. Lời giải (Đáp án)
a) Đồ thị trên đồ thị p – V
Hình 3.17. Hình vẽ bài tập 3
b) Xác định :
Quá trình 1 – 2 đẳng nhiệt nên T3 = T2 Quá trình 2 – 3 đẳng tích nên V2 = V3 Áp dụng phương trình trạng thái khí lí tưởng
Ta có:
123
c) Tính độ biến thiên nội năng, công do khối khí sinh ra trong chu trình trên: Nhiệt lượng khối khí trong các quá trình:
Độ biến thiên nội năng của khối khí:
Công khối khí sinh ra trong chu trình:
+ Lời giải có kết quả đúng hay sai? sai ở chỗ nào? + Kĩ năng trình bày lời giải?
Hoạt động 3. Các nhóm SV đánh giá lời giải đã được trình bày ở trên bảng, theo các yêu cầu sau: GV nhận xét về lời giải của SV, đánh giá hoạt động giải bài tập của lớp. Bài tập 4: Có 1g khí He thực hiện các quá trình như hình 3.18
Cho biết
a) Tìm thể tích khối khí ở trạng thái 4. b) Hãy nói rõ chu trình hình 3.17 gồm những quá trình nào.
Hình 3.18. Hình vẽ bài tập 4
c) Tính công mà khối khí thực hiện trong từng quá trình của chu trình.
Cho biết
Hoạt động 1. GV nêu các câu hỏi định hướng tư duy cho SV
124
Câu 1: Thể tích của khối khí ở trạng thái 1 phụ thuộc vào những đại
lượng nào?
Câu 2: Xác định các thông số trạng thái bằng cách nào?
Câu 3: Có nhận xét gì về công của từng quá trình của chu trình?
Hoạt động 2 SV đại diện cho nhóm lên bảng trình bày lời giải.
Lời giải (Đáp án)
a) Áp dụng công thức:
Thay số tìm được:
Vì quá trình 4 – 1 là đẳng tích nên
b) Từ hình vẽ ta xác định được chu trình này gồm các đẳng quá trình sau:
1 – 2 là đẳng áp; 2 – 3 là đẳng nhiệt;
3 – 4 là đẳng áp; 4 – 1 là đẳng tích.
Thay số tìm được:
c) Công mà khí thực hiện trong từng quá trình:
Quá trình 1 – 2 là đẳng áp:
Quá trình 2 – 3 là đẳng nhiệt
Quá trình 3 – 4 là đẳng áp
Quá trình 4 – 1 là đẳng áp
Hoạt động 3. Đánh giá lời giải bài tập
Đánh giá của SV
+ Đánh giá lời giải có kết quả đúng hay sai? Sai ở chỗ nào.
+ Kĩ năng trình bày lời giải ở mức độ nào ?
GV kết luận, đánh giá về lời giải của SV, nhận xét hoạt động giải bài tập của
các nhóm
125
Bài tập 5: Tại sao có thể nói rằng nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học là sự
vận dụng định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng vào các hiện tượng nhiệt?
Hoạt động 1. GV: Đặt các câu hỏi định hướng tư duy cho SV
Câu hỏi: Trong thực tế, nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học được tìm
ra độc lập với định luật bảo toàn năng lượng. Tại sao trong nguyên lí thứ nhất
nhiệt động lực học ta chỉ quan tâm đến các quá trình biến đổi trạng thái do
thực hiện công và truyền nhiệt?
GV: Yêu cầu SV giải bài tập theo nhóm.
Hoạt động 2. Đại diện SV của 1 nhóm trình bày lời giải.
Lời giải (Đáp án)
Từ phát biểu của nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học ta có thể nhận thấy:
Sự truyền nhiệt và thực hiện công là hai hình thức truyền năng lượng.
Số đo của chúng là nhiệt lượng và công biểu thị cho lượng năng lượng đã
truyền đi. Vậy độ tăng hay giảm nội năng của hệ sẽ bằng độ giảm hay tăng
năng lượng của các vật khác đang trao đổi năng lượng với hệ.
Mặt khác, dù cho hệ được chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác
bằng những con đường khác nhau, nhiệt lượng và công của mỗi con đường
đó là khác nhau, song tổng đại số về nhiệt lượng và công của mỗi con đường
lại như nhau và bằng độ biến thiên nội năng của hệ. Như vậy có thể nói rằng
nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học là sự vận dụng định luật bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng vào các hiện tượng nhiệt.
Hoạt động 3. Các nhóm tham gia đánh giá kết quả lời giải đã được trình bày,
theo yêu cầu:
Đánh giá lời giải có lập luận đúng hay sai? (sai ở chỗ nào?).
GV nhận xét lời giải của SV và kết luận .
III. Giao nhiệm vụ cho SV tự học ở nhà (05 phút)
1. Trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1.
2. Đọc giáo trình và trả lời phần Hướng dẫn nghiên cứu sâu nội dung:
Nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học (trang 73 – 74 của luận án).
3. Giải các bài tập từ số 1 đến bài 6 của hệ thống bài tập vấn đề (xem
mục 3.4 của luận án).
126
4. Giải các bài tập: 8.1; 8.6; 8.7; 8.8; 8.14 trang 90 – 91, Bài tập Vật lí
đại cương, tập 1, Lương Duyên Bình, NXB Giáo dục.
Phiếu học tập 1
Câu 1: Với nhiệt độ bằng bao nhiêu thì chỉ số đọc trên nhiệt giai Fahrenheit
gấp 2 lần chỉ số đọc trên nhiệt giai Celsius?
Câu 2: Tại sao đồ nấu bếp bằng thép không gỉ thường có một lớp bằng đồng
hay nhôm ở đáy?
Câu 3: Nhiệt độ của một hệ cô lập (không tương tác với môi trường bên
ngoài) có được được bảo toàn không? Hãy giải thích?
Câu 4: Hãy giải thích định tính tại sao lực ma sát giữa hai mặt chuyển động
làm tăng nhiệt độ của các mặt này? Tại sao quá trình ngược lại không xảy ra?
127
Giáo án 3:Chu trình Carnot và định lý Carnot
(Thời gian: 90 phút)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Hiểu được chu trình Carnot, định lý Carnot
- Hiểu hiệu suất của chu trình Carnot.
- Vận dụng hiệu suất của chu trình Carnot trong các điều kiện khác nhau.
2. Kĩ năng
- Vận dụng hiệu suất của chu trình Carnot giải các bài tập về động cơ nhiệt.
- Phân tích, đánh giá được hiệu suất của chu trình trong các loại động cơ.
3. Chuẩn bị
a. GV
- Vấn đề hóa nội dung dạy học:
1. Nêu và lấy ví dụ minh họa về hạn chế của nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học.
2. Theo nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học công và nhiệt tương đương
nhau và có thể chuyển hóa lẫn nhau nhưng trong thực tế nhiệt chỉ có thể biến
một phần mà không thể biến hoàn toàn thành công được. Hãy giải thích?
3. Quá trình thuận nghịch là gì? Lấy ví dụ và phân tích quá trình này?
4. Hạ nhiệt độ của nguồn lạnh hoặc tăng nhiệt độ của nguồn nóng, cách nào
có ảnh hưởng nhiều hơn đến hiệu suất của chu trình Carnot?
5. Giả sử ta có hai động cơ nhiệt hoạt động với nguồn lạnh có cùng nhiệt độ
thì động cơ nào có nhiệt độ nguồn nóng cao hơn sẽ có hiệu suất lớn hơn? Hãy
giải thích?
6. Phân tích sự tương đương của hai cách phát biểu của Thomson và Clausius.
7. Hãy giải thích tại sao hiệu suất của chu trình Carnot thuận nghịch là lớn nhất
trong tất cả các chu trình với cùng nguồn nóng và nguồn lạnh?
8. Bằng những cách nào có thể tăng hiệu suất của động cơ nhiệt? Trình bày
phương pháp tính toán hiệu suất cực đại của động cơ nhiệt?
9. Đối với động cơ nhiệt, khi ma sát giữa các chi tiết có thể bỏ qua thì hiệu
suất có thể đạt được 100% không? Vì sao?
128
- Chuẩn bị các tình huống có vấn đề: Sử dụng các tình huống có vấn đề
ở mục 3.3.1 của luận án.
- Chuẩn bị thiết bị phương tiện dạy học: các mô phỏng, mô hình, hình
vẽ về các máy nhiệt, máy lạnh, động cơ nhiệt.
b. SV
SV tự học ở nhà theo hướng dẫn tự học theo mục 3.2.3 của luận án.
II. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động mở đầu
- Ổn định lớp (01 phút)
- Ôn kiến thức cũ (05 phút):
+ Phát biểu nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học.
+ Nêu hạn chế của nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học.
+ Phát biểu của Thomson và phát biểu của Clausius về nguyên lí thứ hai
nhiệt động lực học.
- Giới thiệu bài giảng mới (02 phút)
Hoạt động dạy học theo nội dung bài học:
1. Máy nhiệt (30 phút)
GV: Trình chiếu mô phỏng về máy nhiệt (xem mục 3.3.3.2). Yêu cầu SV
quan sát, hãy kể tên một vài loại máy nhiệt? Hãy cho biết máy nhiệt có bao
nhiêu nguồn nhiệt?
SV: Máy nhiệt là một hệ hoạt động tuần hoàn biến công thành nhiệt hoặc biến
nhiệt thành công.
Ví dụ về máy nhiệt: Động cơ nhiệt, máy làm lạnh...
GV: Trong máy nhiệt có các chất vận chuyển làm nhiệm vụ biến nhiệt thành
công hoặc ngược lại. Chúng được gọi là các tác nhân.
Khi máy hoạt động tác nhân trao đổi nhiệt với các vật có nhiệt độ khác
nhau. Các vật này được gọi là các nguồn nhiệt. Nguồn nhiệt có nhiệt độ
không đổi, và sự trao đổi nhiệt không ảnh hưởng đến nhiệt độ của nó.
GV: Hãy cho biết thông thường máy nhiệt trao đổi nhiệt với mấy nguồn nhiệt?
SV: Thông thường máy nhiệt trao đổi nhiệt với hai nguồn nhiệt. Đó là nguồn
nóng (nguồn có nhiệt độ cao hơn), nguồn lạnh (nguồn có nhiệt độ thấp hơn).
129
GV: Tất cả các máy nhiệt đều hoạt động tuần hoàn, do đó tác nhân trong máy
biến đổi theo các chu trình.
SV: Theo dõi, ghi nhận.
2. Động cơ nhiệt
GV: Trình chiếu mô phỏng về động cơ nhiệt (chuẩn bị ở mục 3.3.3.2). Yêu
cầu SV quan sát, đưa ra nhận xét. Động cơ nhiệt là gì? Cho ví dụ.
SV: Là máy nhiệt biến nhiệt thành công. Ví dụ: Máy hơi nước, các loại động
cơ đốt trong.
GV: Trong các động cơ nhiệt, tác nhân là gì? Thông thường động cơ nhiệt
hoạt động với bao nhiêu nguồn nhiệt?
SV: Trong các động cơ nhiệt, chất vận chuyển (hơi nước, khí cháy...) biến
nhiệt thành công là các tác nhân.
Các vật trao đổi nhiệt với tác nhân được gọi là nguồn nhiệt (lò đốt, bình
ngưng...). Thông thường động cơ nhiệt hoạt động với hai nguồn nhiệt.
GV: Vì động cơ nhiệt hoạt động tuần hoàn nên tác nhân trong máy biến đổi
trạng thái theo chu trình.
SV: Theo dõi, ghi nhận.
GV: Trình chiếu hình vẽ về máy hơi nước và chu trình lí tưởng của nó (Hình
3.19). Yêu cầu SV quan sát và trả lời các câu hỏi? Trong máy hơi nước tác
nhân là gì? Nguồn nóng, nguồn lạnh là gì?
Hình 3.19. Hình vẽ cấu tạo máy hơi nước
SV: Trong máy hơi nước tác nhân là hơi nước. Nguồn nóng là nồi sup – de,
nguồn lạnh là bình ngưng hơi.
130
GV: Tác nhân trong các động cơ nhiệt biến đổi theo chu trình thuận nghịch
nghĩa là đường cong biểu diễn chu trình có chiều theo chiều kim đồng hồ
(sinh công).
’ và sinh công A’ thì hiệu
GV: Nếu trong một chu trình, tác nhân nhận của nguồn nóng một nhiệt lượng
Q1 và cung cấp cho nguồn lạnh một nhiệt lượng Q2
suất của động cơ nhiệt là tỉ số giữa công sinh ra A’ và nhiệt nhận vào Q1:
(1)
GV: Nếu biết nhiệt lượng của nguồn nóng và nhiệt lượng của nguồn lạnh có
thể xác định được hiệu suất của động cơ nhiệt hay không?
SV: Theo nguyên lí thứ nhất nhiệt lực động học thì trong chu trình công do
tác nhân sinh ra bằng nhiệt mà nó thật sự nhận vào nghĩa là:
2.
(2) A’= Q1- Q’
Do đó hiệu suất còn được tính theo biểu thức:
3. Động cơ đốt trong
a. Khái niệm
GV: Trình chiếu hình vẽ về động cơ đốt trong (Hình 3.20). Yêu cầu SV quan
sát và trả lời câu hỏi.
GV: Động cơ đốt trong là loại động cơ nhiệt mà việc đốt cháy nhiên liệu, sự
toả nhiệt và quá trình chuyển nhiệt năng thành cơ năng được tiến hành ngay
trong động cơ. Tác nhân trong động cơ đốt trong là gì?
131
Hình 3.20. Mặt cắt của động cơ đốt trong
SV: Tác nhân trong động cơ đốt trong có thể là: hơi đốt, hơi Mê tan hoặc có
thể là nhiên liệu lỏng như Ét – xăng, dầu Ma – dút …
b. Phân loại động cơ đốt trong
GV: Hãy nêu một số cách phân loại về động cơ đốt trong?
SV: Tham khảo tài liệu, trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi:
Người ta phân loại động cơ đốt trong theo hai dạng sau:
- Dựa vào chu trình công tác.
- Dựa vào nhiên liệu dùng cho động cơ.
GV: Bổ sung
- Phân loại theo phương pháp đốt cháy nhiên liệu.
- Phân loại theo lĩnh vực sử dụng.
GV: Trong chương Nhiệt học ta chỉ nghiên cứu về động cơ đốt trong dựa vào
chu trình công tác là chủ yếu.
c. Động cơ đốt trong cấu tạo bởi các bộ phận chủ yếu sau
GV: Trình chiếu mô phỏng động cơ 4 kỳ (chuẩn bị ở mục 3.3.3.2). Các em
cho biết động cơ đốt trong trên gồm những bộ phận nào?
- Thanh truyền – trục khuỷu, má khuỷu;
- Xylanh, piston;
- Các chi tiết cố định;
- Cam, Xu – pap nạp, Xu – pap xả;
- Vòi phun;
- Nắp xylanh.
132
II. Máy làm lạnh (10 phút)
GV: Trình chiếu sơ đồ nguyên lí máy làm lạnh dùng khí ép (Hình 3.21).
Máy làm lạnh là máy tiêu thụ công để vận chuyển nhiệt từ nguồn lạnh
sang nguồn nóng.
Hình 3.21. Sơ đồ nguyên lí máy làm lạnh dùng khí ép
GV: Tác nhân thường dùng trong máy lạnh là những chất nào? hệ số làm lạnh
của máy lạnh là gì?
SV: Trong máy làm lạnh, tác nhân thường dùng là amoniac hoặc anhydric
sulfurơ. Tác nhân trong các máy làm lạnh biến đổi theo chu trình ngược nghĩa
là đường cong biểu diễn chu trình có chiều ngược với chiều kim đồng hồ.
GV: Nếu trong một chu trình, tác nhân tiêu thụ một công A và lấy một nhiệt
của máy được định nghĩa bằng tỉ số: lượng Q2 từ nguồn lạnh thì hệ số làm lạnh
(4)
III. Phát biểu nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học (10 phút)
GV:Sử dụng tình huống 6. Từ nguyên lý thứ hai nhiệt động lực học, hãy
chứng minh vì sao chúng ta không thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu loại 2?
GV: Nguyên lí thứ hai là một nguyên lí được rút ra từ thực nghiệm. Nghiên
cứu các quá trình xảy ra trong tự nhiên đã được nhiều nhà khoa học phát biểu
theo nhiều cách khác nhau:
- Thuyết trình phát biểu của Clausius: Nhiệt không thể tự động truyền từ
vật lạnh hơn sang vật nóng hơn.
133
GV: Như vậy, quá trình truyền nhiệt từ vật lạnh sang vật nóng hơn đòi hỏi
phải có tác dụng của bên ngoài, nghĩa là môi trường bên ngoài phải thay đổi.
- Thuyết trình phát biểu của Thomson: Một động cơ nhiệt không thể sinh
công nếu nó chỉ trao đổi nhiệt với một nguồn nhiệt duy nhất.
GV: Hãy chứng minh phát biểu: “Không thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu
loại 2?”
SV: Đọc tài liệu, thảo luận, trả lời câu hỏi.
Dựa vào phát biểu của Thomson: Nếu một động cơ có thể sinh công
nhờ nhận nhiệt từ một nguồn duy nhất và lấy nguồn nhiệt này là nước đại
dương thì thực tế có thể cho động cơ chạy mãi mãi (người ta ước tính rằng
cần 2000 năm thì nhiệt độ của đại dương mới giảm đi một phần trăm độ nếu
ta thay toàn bộ động cơ hiện có trên trái đất bằng một động cơ có nguồn như trên).
GV: Xét theo nguyên lí một nhiệt động lực học thì động cơ vĩnh cửu loại 2
không mâu thuẫn với nó và lợi ích của nó thật là to lớn. Nhưng điều đó không
xảy ra.
- Hai cách phát biểu của Clausius và Thomson là tương đương. Ta nhận
thấy rằng vấn đề chế tạo các máy nhiệt liên quan chặt chẽ tới nguyên lí thứ
hai nhiệt động lực học.
SV: Theo dõi, ghi nhận.
4. Chu trình Carnot và định lý Carnot (20 phút)
GV: Qua nghiên cứu, khảo sát nhà Vật lí người Pháp Sadi Carnot (1824) đã
tìm ra một chu trình đặc biệt đó là chu trình Carnot, là chu trình có lợi nhất,
đóng một vai trò to lớn trong sự phát triển nhiệt động học và kỹ thuật nhiệt.
Nó cho phép ta lập nên biểu thức định lượng của nguyên lí thứ hai, phân tích
hiệu suất của các máy nhiệt và định nghĩa được nhiệt độ nhiệt động học tuyệt
đối, không phụ thuộc một vật nhiệt biểu nào.
GV: Sử dụng tình huống 5. Ta đã biết các máy nhiệt đều hoạt động theo
những chu trình và chu trình có lợi nhất là chu trình Carnot, hãy chứng minh
điều đó?
1. Chu trình Carnot thuận nghịch
GV: Trình chiếu hình vẽ chu trình Carnot (Hình 3.22). Hãy phân tích chu
trình Carnot?
134
SV: Đó là chu trình gồm hai quá trình đẳng nhiệt thuận nghịch và hai quá
trình đoạn nhiệt thuận nghịch.
Chu trình Carnot thuận với tác nhân là chất khí được thực hiện theo 4
quá trình:
- Quá trình 1 (1 – 2 ): Giãn đẳng nhiệt ở T1; tác nhân thu nhiệt Q1 = Q12. - Quá trình 2 (2 – 3): Giãn đoạn nhiệt; tác nhân được cô lập không cho
tiếp xúc với nguồn nhiệt cũng như môi trường xung quanh, nhiệt độ từ T1
’ = - Q34.
giảm xuống T2. - Quá trình 3 (3 – 4): Nén đẳng nhiệt ở T2; tác nhân tiếp xúc với nguồn
lạnh và toả nhiệt Q2 - Quá trình 4 (4 – 1): Nén đoạn nhiệt; tác nhân lại được cô lập trở về
trạng thái ban đầu, nhiệt độ tăng từ T2 lên T1.
Hình 3.22. Chu trình Carnot thuận
2. Hiệu suất chu trình Carnot thuận nghịch
GV: Vì sao chúng ta cần làm mát động cơ? Có thể làm mát động cơ bằng
những cách nào?
GV: Từ công thức hiệu suất của động cơ nhiệt đã biết. Hãy tìm công thức tính
toán hiệu suất chu trình Carnot?
SV: Xét tác nhân là khí lý tưởng. Hiệu suất của chu trình
135
(5)
’ = - Q34 =
(7) Với: Q1 = Q12 = ; Q2
Suy ra:
(8)
Xét quá trình đoạn nhiệt 2 – 3 và 4 – 1, ta có:
(9)
(10)
Ta có: => (11)
Vậy hiệu suất của chu trình Carnot thuận nghịch đối với khí lý tưởng là:
(12)
GV: Hiệu suất của chu trình Carnot thuận nghịch đối với khí lý tưởng chỉ
phụ thuộc vào nhiệt độ của nguồn nóng và nguồn lạnh.
SV: Trong quá trình động cơ làm việc, nhiệt độ sinh ra lớn, do nhiệt độ cao,
độ nhớt của dầu nhờn bôi trơn giảm, làm tăng ma sát, gây nên hiện tượng bó
kẹt piston trong xylanh và dẫn tới công suất của động cơ giảm do đó cần làm
mát động cơ. Có hai cách làm mát động cơ phổ biến: làm mát bằng không khí
và làm mát bằng nước.
GV: Bổ sung, nhận xét cho SV và giới thiệu thêm cho SV về hệ thống làm
mát động cơ nêu trên (Hình 3.23).
136
Hình 3.23. Sơ đồ làm mát bằng két nước
GV: Chu trình Carnot thuận nghịch có thể tiến hành theo chiều ngược 4 – 3 –
2 – 1 – 4. Trong chu trình ngược này tác nhân nhận công dương, nhận nhiệt từ
nguồn lạnh và nhả nhiệt cho nguồn nóng. Đó là trường hợp máy làm lạnh thì
hệ số làm lạnh:
(13)
3. Định lý Carnot
GV: Hiệu suất của mọi động cơ thuận nghịch chạy theo chu trình Carnot với
cùng nguồn nóng và nguồn lạnh, đều bằng nhau và không phụ thuộc vào tác
nhân cũng như cách chế tạo máy.
Hiệu suất của động cơ không thuận nghịch thì nhỏ hơn hiệu suất động
cơ thuận nghịch
GV: Hãy chứng định lí Carnot. Chia lớp học thành 2 nhóm với các nhiệm vụ sau:
Nhóm 1: Giả thiết rằng, có hai động cơ thuận nghịch I và II chạy theo chu
trình Carnot với cùng nguồn nóng và nguồn lạnh. Gọi Q1 là nhiệt lượng mà
chúng nhận từ nguồn nóng; và là nhiệt lượng mà chúng nhả cho
nguồn lạnh. Yêu cầu nhóm 1 thảo luận để chứng minh hiệu suất của hai động
cơ là bằng nhau.
Nhóm 2: Giả thiết có hai động cơ, một động cơ chạy theo chu trình Carnot
thuận nghịch và một động cơ chạy theo chu trình Carnot không thuận nghịch.
137
là nhiệt Gọi Q1 là nhiệt lượng mà cả hai động cơ nhận từ nguồn nóng;
lượng mà động cơ không thuận nghịch nhả cho nguồn lạnh. Yêu cầu nhóm 2
thảo luận để chứng minh hiệu suất của động cơ không thuận nghịch nhỏ hơn
hiệu suất của động cơ thuận nghịch.
SV: SV tiến hành thảo luận, thông nhất kết quả và báo cáo.
Nhóm 1: Theo giả thiết ta có được hiệu suất của hai động cơ là:
Giả sử suy ra nghĩa là một chu trình động cơ I nhả
cho nguồn lạnh ít hơn nhiệt hơn nhưng lại sinh công nhiều hơn động cơ II.
Ta xét một động cơ ghép gồm động cơ I chạy theo chu trình thuận,
ghép với động cơ II chạy theo chu trình ngược. Trong một chu trình, động cơ
I lấy của nguồn nóng nhiệt lượng Q1 và nhả cho nguồn lạnh nhiệt lượng
. và sinh công có giá trị bằng Q1-
Động cơ II lấy nguồn lạnh nhiệt lượng nhả cho nguồn nóng nhiệt
. lượng Q1 và sinh công có giá trị bằng:
Hình 3.24. Động cơ ghép
Kết quả là sau một chu trình, động cơ này không trao đổi nhiệt với
nguồn nóng, nhận của nguồn lạnh nhiệt lượng và sinh công
tổng cộng:
138
+ = Q1-
Như vậy động cơ ghép không vi phạm nguyên lí thứ nhất nhiệt động
lực học. Sau một chu trình, toàn bộ nhiệt nhận được đều sinh công nhưng nó
vi phạm nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học, vì nó sinh công mà chỉ bằng
nhiệt trao đổi với một nguồn nhiệt (lạnh).
Do đó, không thể có động cơ này, nghĩa là không xảy ra trường hợp
như giả thiết đã nêu ra.
Giả sử, lí luận tương tự, ta thấy động cơ sinh công cũng chỉ bằng
nhiệt trao đổi với một nguồn nhiệt. Do đó cũng không thể có động cơ này nghĩa là
không xảy ra trường hợp . Như vậy, ta kết luận được
Nhóm 2: Giả sử rằng động cơ II bây giờ không thuận nghịch. Với động cơ
không thuận nghịch, ngoài việc nhả nhiệt cho nguồn lạnh, tác nhân còn truyền
nhiệt từ nóng sang lạnh một cách vô ích cho các vật khác hoặc biến công ma
sát thành nhiệt. Vì thế, nếu hai động cơ này nhận của nguồn nóng nhiệt lượng
thì nhiệt lượng mà động cơ không thuận nghịch nhả cho nguồn lạnh lớn
hơn nhiệt lượng mà động cơ thuận nghịch nhả ra.
Hiệu suất của nó là:
(14)
Như vậy: (15)
GV: Nhận xét, bổ sung
Đối với chu trình Carnot:
(16)
Gộp hai biểu thức (15) và (16) trên ta có:
(17)
Trong đó dấu ‘‘=’’ ứng với chu trình Carnot thuận nghịch, còn dấu ‘‘<’’ ứng
với chu trình Carnot không thuận nghịch.
GV: Ta cũng có thể chứng minh được rằng, hiệu suất của 1 chu trình thuận
nghịch bất kỳ không thể lớn hơn hiệu suất của chu trình Carnot thuận nghịch
139
thực hiện giữa hai nguồn nhiệt có nhiệt độ cực trị của tác nhân trong chu trình
thuận nghịch bất kỳ đó:
(18)
Cũng chứng minh được hiệu suất của chu trình thuận nghịch bất kỳ
thực hiện giữa các nguồn nhiệt có nhiệt độ cực trị là và bao giờ cũng
nhỏ hơn hiệu suất của chu trình Carnot thuận nghịch thực hiện giữa 2 nguồn
nhiệt có nhiệt độ cực trị đó:
(19) tn bất kỳ < tnCarnot =
Hình 3.25. Hiệu suất của chu trình thuận nghịch.
GV: Nhận xét, bổ sung cho 2 nhóm.
- Chú ý trong chu trình Carnot ngược (chu trình Carnot thuận nghịch
tiến hành theo chiều ngược lại chiều thuận) thì hệ nhận nhiệt lượng của nguồn
lạnh và nhả nhiệt lượng cho nguồn nóng.
- Khi giả sử ta phải chú ý trường hợp này cho động cơ I chạy
theo chu trình ngược.
GV: Vận dụng định lí Carnot hãy giải thích hạn chế của nguyên lí thứ nhất
nhiệt động lực học?
SV: Với một động cơ lý tưởng chạy theo chu trình Carnot thuận nghịch thì
hiệu suất tính bởi công thức:
(20)
140
Vì T1 không thể bằng vô cùng và T2 không thể bằng không hay nói một
cách khác công sinh ra luôn nhỏ hơn nhiệt nhận vào: .
Nhiệt không thể hoàn toàn biến thành công.
GV: Hiệu suất của động cơ nhiệt càng lớn nếu nhiệt độ nguồn nóng T1 càng
cao và nhiệt độ nguồn lạnh T2 càng thấp. Khi đó, nếu ta có hai động cơ nhiệt hoạt động với nguồn lạnh có cùng nhiệt độ thì động cơ nào có nhiệt độ nguồn
nóng cao hơn sẽ có hiệu suất lớn hơn, nghĩa là nhiệt lượng lấy từ vật có nhiệt
độ cao có chất lượng cao hơn nhiệt lượng lấy từ vật có nhiệt độ thấp hơn.
GV: Vận dụng định lí Carnot hãy cho biết muốn tăng hiệu suất động cơ nhiệt
ta cần làm như thế nào?
SV: Có hai phương pháp:
- Tăng nhiệt độ của nguồn nóng T1 và hạ nhiệt độ của nguồn lạnh T2. - Cần chế tạo động cơ sao cho động cơ này càng gần động cơ thuận
nghịch càng tốt, nhằm hạn chế đến mức tối đa sự mất mát năng lượng do ma
sát và do truyền nhiệt ra xung quanh.
III. Củng cố bài giảng, giao nhiệm vụ về nhà tự học (10 phút)
1. Tóm tắt các ý chính đã giảng trong bài
2. Giao nhiệm vụ cho SV tự học ở nhà.
- Trả lời các câu hỏi ở phần “Hướng dẫn nghiên cứu sâu nội dung”
nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học (trang 83 – 84 của luận án).
- Giải bài tập 9.1; 9.3; 9.5; 9.8, Bài tập Vật lí đại cương tập 1, Lương
Duyên Bình, NXB Giáo dục.
- Giải các bài tập từ số 15 đến bài 22 của bài tập vấn đề đã soạn (xem
mục 3.3.2 của luận án).
- Giải bài tập trắc nghiệm từ câu 15 đến câu 18 và từ câu 38 đến câu 46
của bài tập trắc nghiệm cho SV tự học. (Xem phụ lục 4 – PL 21 – PL 36)
141
Giáo án 4: Tổ chức Seminar đề tài
“Các loại động cơ đốt trong và vấn đề tiết kiệm nhiên liệu của các loại
động cơ bảo vệ môi trường”
1. Mục tiêu seminar
- Hiểu vai trò của động cơ nhiệt trong sản xuất và đời sống con người.
- Áp dụng được các kiến thức chung về động cơ nhiệt vào thực tiễn kĩ thuật.
- Phân tích được cấu tạo của các động cơ đốt trong.
- Phân tích tác động của động cơ nhiệt đối với việc ảnh hưởng tới môi trường.
- Kĩ năng làm việc theo nhóm.
- Kĩ năng thuyết trình, bảo vệ kết quả.
- Kĩ năng nêu giải pháp GQVĐ thực tiễn.
- Hình thành và phát triển các NL: phát hiện và GQVĐ, hợp tác, ngôn
ngữ, sử dụng công nghệ thông tin…
2. Chuẩn bị seminar
GV:
- Hướng dẫn SV tìm kiếm thông tin trả lời các câu hỏi về nội dung.
- Hướng dẫn SV sử dụng học liệu:
+ Tài liệu tham khảo: Lương Duyên Bình, Vật lí đại cương tập 1,
NXB Giáo dục 2012; Trần Ngọc Hợi (Chủ biên), Phạm Văn Thiều,
(2006), Vật lí đại cương các nguyên lí và ứng dụng, tập 1, NXB Giáo dục,
David Halliday – Robert Resnick – Jearl Walker, Cơ sở Vật lí, Tập ba –
Nhiệt học, NXB Giáo dục 2001; Raymond A. Serway, John W. Jewett, Sr (2014), Physics for Scientists and Engineers with Modern Physics, 9th
Edition, BROOK/COLE, USA; Alan Giambattista, Betty McCarthy (2010), Physics, 2nd Edition, Richardson, Robert C. Richardson
McGrawHill.
+ Website:
1) http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/hph.html
2) http://www.myphysicslab.com/
3) http://www.crocodile-clips.com/phys.htm
4) http://www.physicsclassroom.com/
5) http://physicslearning.colorado.edu/PiraHome/pira200/pira200.html
142
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng nội dung:
+ Câu hỏi 1. Có các loại động cơ đốt trong nào?
+ Câu hỏi 2. Bằng cách nào để tiết kiệm nhiên liệu của động cơ đốt trong?
+ Câu hỏi 3. Hiệu ứng nhà kính là gì?
+ Câu hỏi 4. Những biện pháp nào sử dụng động cơ đốt trong tiết kiệm
nhiên liệu và giảm khí thải?
- GV chia nhóm SV thực hiện seminar.
- Kế hoạch thực hiện, chuẩn bị các báo cáo của các nhóm.
- Phiếu đánh giá.
3. Các nhóm chuẩn bị báo cáo seminar: Thời gian: 2 tuần
4. Tổ chức báo cáo seminar:
GV điều hành tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả nghiên cứu bằng
thuyết trình kết hợp với trình chiếu minh họa.
SV tranh luận, thảo luận đưa ra những câu hỏi cho từng nhóm, đại diện
của các nhóm trả lời những vấn đề liên quan đến báo cáo của mình.
5. Kết luận, đánh giá.
Sau khi thảo luận, trao đổi và đưa ra kết luận seminar, các nhóm tự
đánh giá và đánh giá giữa các nhóm theo thang đánh giá NL phát hiện và
GQVĐ theo Bảng 2.1 (thang đo đánh giá NL phát hiện và GQVĐ) trang 35
của luận án để có kết quả bằng điểm số.
GV: - Kết luận những tri thức khoa học của đề tài seminar.
- Đánh giá kết quả hoạt động seminar của từng nhóm SV.
6. Tóm lược báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài Seminar của SV
Xem phụ lục 7 (từ trang PL 60 – PL 66).
Giáo án 5: Bài tập Vật lí
Xem phụ lục 1 (từ trang PL 2 – PL 10).
143
Kết luận chương 3
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong chương 3 có những nội dung
chính sau đây:
1) Phân tích chương trình và nội dung dạy học phần Nhiệt học Vật lí đại
cương dùng cho SV ở Trường Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự.
2) Xây dựng nội dung bản Hướng dẫn SV tự học, tự nghiên cứu phần
Nhiệt học có các nội dung sau:
- Định hướng các nội dung cần nghiên cứu sâu.
- Đọc và tìm hiểu nội dung liên quan tới bài học: Thuyết động học
phân tử chất khí và các định luật phân bố; Nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực
học và nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học; entropy.
3) Chuẩn bị những điều kiện cần thiết dạy học GQVĐ và khối lượng
kiến thức phần Nhiệt học gồm:
- Xây dựng 10 tình huống có vấn đề và 25 bài tập vấn đề.
- Xây dựng 03 bài tập thí nghiệm.
- Chuẩn bị: Các thí nghiệm thực, mô phỏng, các mô hình về cấu tạo
chất; sơ đồ mô hình, hình vẽ về các động cơ đốt trong, động cơ ô tô; Video clip...
- Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học, 05 bài học cụ thể theo định hướng
dạy học GQVĐ gồm những bài học sau:
+ Bài học 1. Công, Nhiệt, Nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học
+ Bài học 2. Bài tập Vật lí
+ Bài học 3. Chu trình Carnot và định lí Carnot
+ Bài học 4. Seminar đề tài: “Các loại động cơ đốt trong và vấn đề
tiết kiệm nhiên liệu của các loại động cơ bảo vệ môi trường”
+ Bài học 5. Bài tập Vật lí
Các kết quả nghiên cứu nêu trên sẽ được triển khai trong thực nghiệm sư phạm.
144
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của luận án: Nếu xây dựng và sử dụng các biện pháp sư phạm theo định hướng dạy học GQVĐ trong dạy học Vật lí đại cương thì sẽ góp phần phát triển được NL phát hiện và GQVĐ của SV.
4.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
1) Triển khai thực hiện các biện pháp sư phạm, đánh giá và điều chỉnh
các biện pháp sư phạm đã đề xuất.
2) Tổ chức dạy học phần Nhiệt học, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các
kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV
phù hợp với thực tiễn.
3) Đánh giá hiệu quả của 04 biện pháp sư phạm và các kế hoạch dạy học
đã soạn thảo đối với việc phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV.
4) Thu thập và xử lí kết quả TNSP (định tính, định lượng), rút ra kết luận
về giả thuyết khoa học của đề tài luận án và kết luận chung.
4.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
- Đối tượng thực nghiệm là SV năm thứ nhẩt ở Trường Sỹ quan Kỹ
thuật Quân sự. Tất cả SV trong lớp TN và ĐC có điểm thi đầu vào là tương
đương nhau. Vòng 1 điểm chuẩn đầu vào năm học 2016 – 2017 là 24,5 điểm;
vòng 2 điểm chuẩn đầu vào năm học 2017 – 2018 là 25 điểm. Điểm số kiểm
tra kết thúc phần Cơ học giữa hai lớp chất lượng là tương đương nhau.
- Điều kiện học tập ở lớp và ở kí túc xá (doanh trại quân đội) cũng như
thực hiện các nhiệm vụ trong ngày là như nhau.
- Chọn GV dạy TN: Các GV dạy lớp TN và ĐC đều là các GV có trình
độ, nhiệt tình, có NL chuyên môn tốt.
145
Bảng 4.1. Lớp thực nghiệm và đối chứng trong 2 vòng TNSP
Vòng Lớp TN Lớp ĐC GV dạy lớp TN GV dạy lớp ĐC TNSP
16DQS06041 16DQS06112 1 Trần Ngọc Dũng Cao Thị Thanh Trà (30 SV) (31 SV)
2 17DQS07111 17DQS07021 Trần Ngọc Dũng Cao Thị Thanh Trà
(30 SV) (31 SV)
4.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm vòng 1 và vòng 2
a. Hoạt động dạy học ở lớp thực nghiệm
- Tổ chức dạy học các bài học thuộc phần Nhiệt học Vật lí đại cương
theo các tiến trình dạy học đã được thiết kế (trình bày trong chương 3 của
luận án). Tên các bài học cụ thể xem như bảng 4.2.
Bảng 4.2. Nội dung dạy học thực nghiệm sư phạm
Số tiết Tên bài học
Bài học 1 (2 tiết) Bài “Công, Nhiệt, nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học”
Bài học 2 (2 tiết) Bài “Chu trình Carnot và định lí Carnot”
Bài học 3 (2 tiết) Bài tập Vật lí
Bài học 4 (2 tiết) Tổ chức seminar đề tài
Bài học 5 (2 tiết) Bài tập Vật lí
GV sử dụng 04 biện pháp sư phạm đã được đề xuất (trình bày ở chương
2 của luận án)
b. Hoạt động dạy học ở lớp đối chứng
GV tổ chức các hoạt động dạy học thực hiện giảng dạy các bài học như
ở lớp thực nghiệm theo phương thức truyền thống.
Thời gian thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm sư phạm vòng 1: Từ ngày 12/8/2016 đến ngày 14/11/2016, học
kỳ I năm học 2016 – 2017.
- Thực nghiệm sư phạm vòng 2: Từ ngày 18/9/2017 đến ngày 24/11/2017, học
kỳ I năm học 2017 – 2018.
146
4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi đã thực hiện TNSP trực tiếp trong cả 2 vòng: Dạy học thực
nghiệm các giáo án đã thiết kế theo định hướng phát triển NL phát hiện và
GQVĐ. Triển khai thực hiện phối hợp các biện pháp sư phạm đã đề xuất cho
SV lớp TN trong thời gian thực nghiệm sư phạm, tiến hành trong hoạt động
dạy học ở lớp và hoạt động tự học của SV ở kí túc xá.
Phân tích các kết quả quan sát về những biểu hiện hành vi học tập của
SV ở lớp TN, đã được ghi lại trong nhật kí theo dõi quá trình TNSP.
Phân tích bằng phương pháp thống kê về điểm số của SV làm bài kiểm
tra, so sánh giữa kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để rút ra kết
luận.
4.5. Thực nghiệm sư phạm vòng 1
4.5.1. Thời gian và nội dung thực nghiệm sư phạm vòng 1
- Từ ngày 12/8/2016 đến ngày 14/11/2016, học kỳ I, năm học 2016 – 2017
- Nội dung TNSP:
+ Triển khai thực hiện 4 biện pháp sư phạm đã đề xuất ở lớp TN.
+ Tổ chức dạy học các bài học theo các tiến trình dạy học đã biên soạn
trong chương 3 của luận án ở lớp TN.
4.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1.
Quá trình TNSP vòng 1 cho kết quả, đối với lớp TN có những kết quả
sau đây:
a) Hoạt động học tập nghiên cứu kiến thức mới của SV
Ở lớp TN: GV giao nhiệm vụ cho SV thực hiện hướng dẫn tự học trình
bày ở mục 3.2 của luận án. Yêu cầu SV phải đọc hiểu nội dung của giáo trình,
trả lời được những câu hỏi của bản hướng dẫn tự học. Nhờ đó trong các giờ
học lý thuyết đã có những SV chủ động nêu lên những câu hỏi liên quan đến
nội dung của bài học, chủ động ghi chép nội dung GV trình bày.
Trong các tiết diễn giảng chúng tôi sử dụng phương tiện bảng viết
truyền thống, kết hợp với phương pháp trình chiếu các Slide bài giảng minh
họa, tranh ảnh minh họa; SV tập trung nghe giảng, ghi chép. Theo dõi vở ghi
chép lý thuyết của SV lớp TN, có thể thấy họ chủ động, tự lực nghe – ghi
chép được tốt hơn lớp ĐC.
147
- Sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống kết hợp với các thiết bị số
hóa đã giúp cho việc trực quan các hiện tượng, chu trình hoạt động của các
động cơ,…nhờ đó SV hiểu, dễ nhớ, không có biểu hiện buồn chán.
- Sử dụng các tình huống có vấn đề để SV phát hiện vấn đề cần nghiên
cứu, tạo ra nhu cầu nghiên cứu, trên cơ sở đó đề xuất phương án và thực hiện
phương án GQVĐ.
- Giải các bài tập vấn đề là hoạt động rèn luyện NL GQVĐ.
Trong quá trình học tập SV có thể biết, hiểu ghi nhớ phương pháp, nội
dung của nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học và dùng nguyên lý thứ nhất
nhiệt động lực học để khảo sát các quá trình cân bằng của khí lý tưởng: Quá
trình đẳng tích, quá trình đẳng áp, quá trình đẳng nhiệt và quá trình đoạn
nhiệt. Phương pháp xác định: Công, nhiệt lượng, độ biến thiên nội năng trong
các quá trình. Hiểu định nghĩa máy nhiệt, phát biểu nguyên lý thứ hai nhiệt
động lực học, phát biểu của Clausius và phát biểu của Thomson. Biết phân
tích hai phát biểu trên là hoàn toàn tương đương nhau. SV có thể trình bày
được chu trình Carnot (thuận nghịch), định lý Carnot, điều kiện để nâng cao
hiệu suất của động cơ.
Những nội dung học tập trên GV định hướng tư duy cho SV để SV tự
lực phát hiện và GQVĐ cùng tham gia trong tiến trình xây dựng kiến thức
mới theo tiếp cận dạy học GQVĐ.
b) Hoạt động giải bài tập Vật lí đại cương theo định hướng phát hiện và
GQVĐ
Ở lớp TN trong hoạt động giải bài tập Vật lí, chúng tôi yêu cầu SV thực
hiện giải bài tập Vật lí đại cương theo 4 bước:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài và ghi tóm tắt đề bài.
Bước 2: Phân tích hiện tượng của bài tập, xác lập các mối liên hệ
cơ bản giữa các dữ liệu xuất phát và cái cần phải tìm (xây dựng kế
hoạch giải).
Bước 3: Xây dựng lập luận rút ra kết quả cần tìm (thực hiện kế
hoạch giải).
Bước 4: Kiểm tra, biện luận xác nhận kết quả.
148
Chúng tôi quan tâm rèn luyện NL giải bài tập Vật lí đại cương của SV
theo hướng phát hiện và GQVĐ. Rèn luyện cho SV giải bài tập Vật lí đại
cương theo 4 bước theo tiến trình GQVĐ. Có thể nhìn thấy ở bảng so sánh
sau:
Bảng 4.3. So sánh tiến trình giải bài tập và quá trình GQVĐ
Tiến trình giải bài tập (theo 4 bước) Quá trình GQVĐ
1. Tìm hiểu đề bài và ghi tóm tắt. 1. Phát hiện vấn đề, xác định vấn
2. Xây dựng kế hoạch giải. đề.
3. Thực hiện kế hoạch giải. 2. Lập kế hoạch GQVĐ.
4. Kiểm tra, biện luận và nhận xét kết 3. GQVĐ.
quả (thu nhận kiến thức, kĩ năng mới). 4. Hợp thức hóa kiến thức và vận dụng.
Tổ chức hoạt động giải bài tập cho SV; GV quan tâm, chú ý một số
điểm sau:
- Khả năng áp dụng tiến trình phát hiện và GQVĐ vào việc giải bài tập
cụ thể của SV.
- SV có phương pháp và cách thức tiếp cận bài tập một cách sáng tạo
hay không.
- Thực hiện một hệ thống hành động giải bài tập phản ánh các mức độ
của các NL thành tố của NL phát hiện và GQVĐ.
GV đã theo dõi, tổng hợp lời giải các bài tập Vật lí của SV ở trên lớp và
ở nhà, nhật kí thực nghiệm sư phạm về hoạt động giải bài tập của SV ở lớp,
đã có được một số kết quả như sau:
+ Kĩ năng tóm tắt đề bài tốt: 100% SV.
+ Kĩ năng xây dựng kế hoạch giải tốt: 13/30 SV (43,33%).
+ Kĩ năng xây dựng kế hoạch đạt yêu cầu:17/30 SV (56,67%).
+ Kĩ năng xây dựng kế hoạch không đạt yêu cầu: 0/30 SV.
+ Kĩ năng trình bày lời giải tốt: 20/30 SV (66,67%).
+ Kĩ năng trình bày đạt yêu cầu: 7/30 SV (23,33%).
+ Kĩ năng trình bày lời giải không đạt yêu cầu: 3/30 SV (10%).
+ Kĩ năng kiểm tra, biện luận tốt: 14/30 SV (46,67%).
+ Kĩ năng kiểm tra, biện luận đạt yêu cầu: 15/30 SV (50%).
149
+ Kĩ năng kiểm tra, biện luận không đạt yêu cầu: 1/30SV (3,33%).
- Hệ thống bài tập đã được xây dựng dùng cho dạy học phần Nhiệt học
mà chúng tôi đã biên soạn, giao cho SV thực hiện giải ở lớp và giao nhiệm vụ
cho SV tự giải ở nhà. Các bài tập SV đều giải được kể cả các bài tập phức tạp.
Điều đó cho thấy hệ thống bài tập đã biên soạn phù hợp với NL học tập của SV.
Dựa vào nhật kí thực nghiệm sư phạm vòng 1 về hoạt động giải bài tập
Vật lí của SV, chúng tôi nhận định NL giải bài tập Vật lí của SV ở lớp TN tốt
hơn NL giải bài tập của SV ở lớp ĐC.
c) Thực hiện đề tài seminar
Đề tài: “ Các loại động cơ đốt trong và vấn đề tiết kiệm nhiên liệu của
các loại động cơ bảo vệ môi trường”.
- SV tự lực tìm kiếm thông tin từ các tài liệu tham khảo, nguồn
Internet, đã thu thập thông tin, lựa chọn thông tin để xây dựng nội dung bản
báo cáo seminar. Kết quả hoạt động seminar phản ánh như sau:
+ Chuẩn bị bài báo cáo có chất lượng tốt: 15/30 SV (50%).
+ Chuẩn bị bài báo cáo đạt yêu cầu: 13/30 SV (43,33%).
+ Chuẩn bị bài báo cáo không đạt yêu cầu: 2/30 SV (6,66%).
- Trình bày báo cáo seminar:
Chúng tôi chia lớp thực nghiệm làm 06 nhóm và cho các nhóm được
trình bày các báo cáo seminar ở trước lớp. Kết quả báo cáo seminar như sau:
+ Kĩ năng báo cáo khoa học đạt chất lượng tốt: 3/6 nhóm (50%).
+ Kĩ năng báo cáo khoa học đạt chất lượng khá: 02/6 nhóm (33,33%).
+ Kĩ năng báo cáo khoa học đạt: 01/6 nhóm (16,67%).
+ Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trình bày báo cáo tốt: 04/6
nhóm (66,67%).
+ Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trình bày báo cáo đạt yêu cầu:
02/6 nhóm (33,33%).
+ Có 04/6 nhóm đưa ra được câu hỏi cho các nhóm khác, nội dung
những câu hỏi liên quan đến mục tiêu, nội dung của đề tài seminar và chính 4
nhóm này đã tranh luận, lập luận về nội dung của các nhóm khác.
150
+ GV đã tổ chức cho SV tự đánh giá và giữa các nhóm tự đánh giá lẫn
nhau, kết quả đánh giá tương đối phù hợp với hoạt động seminar của bản thân
và nhóm của mình.
d) Kết quả thực hiện 4 biện pháp sư phạm đã đề xuất trong thực
nghiệm sư phạm vòng 1
GV đã triển khai thực hiện phối hợp 4 biện pháp sư phạm đã đề xuất
trong quá trình dạy học phần Nhiệt học ở lớp TN. Kết quả như sau:
- Thực hiện Biện pháp 1:
GV đã sử dụng tình huống có vấn đề và bài tập vấn đề trong dạy học
phần Nhiệt học. Sử dụng các bài tập theo hướng phát triển NL, bài tập có nội
dung trong đời sống, kĩ thuật, sử dụng các phương tiện công nghệ trong hoạt
động dạy học.
GV đã tạo điều kiện cho SV trình bày ý kiến, lời giải, cách lập luận của
mình trong các giờ học lý thuyết cũng như thực hành. Tuy vậy, còn nhiều SV
ngại tham gia đóng góp ý kiến riêng của bản thân về những vấn đề học tập
được GV hoặc SV đưa ra trong giờ học.
- Thực hiện Biện pháp 2:
GV đã kết hợp cán bộ quản lí giáo dục tổ chức ngoại khóa hướng dẫn
phương pháp tự học cho SV (thời gian 02 tiết) ở kí túc xá và đồng thời hướng
dẫn SV thực hiện nội dung “Hướng dẫn tự học phần Nhiệt học” mà chúng tôi
đã biên soạn (ở Chương 3 của luận án).
Tổ chức và kiểm tra hoạt động tự học của SV trong thời gian ở kí túc
xá. Yêu cầu SV tự học khi có GV (ở lớp) và tự học khi không có GV (tự học
ở nhà). Thực hiện việc tự học, tự nghiên cứu của SV theo hướng phát hiện và
GQVĐ cụ thể như sau:
+ Yêu cầu tự đọc – hiểu phần Nhiệt học theo bản “Hướng dẫn tự học
theo nội dung” của giáo trình, tất cả SV (30/30) chấp hành thực hiện.
+ SV đã tích cực, tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV đã
giao cho như: ghi chép đầy đủ nội dung bài giảng của GV, giải bài tập trên
lớp và ở nhà, thực hiện đề tài seminar.
Tuy nhiên, trong các hoạt động học tập nêu trên hạn chế của SV là
không thường xuyên đặt ra những câu hỏi về nội dung học tập.
151
+ SV thực hiện nhiệm vụ giải bài tập trên lớp và ở nhà: Tất cả SV
(30/30) đã hoàn thành giải các bài tập được giao (kết quả cụ thể như đã trình
bày mục b. Hoạt động giải bài tập Vật lí đại cương theo định hướng phát hiện
và GQVĐ ở trên). Các bài tập vấn đề được SV trao đổi, thảo luận một cách
sôi nổi về lời giải cho từng bài tập.
Hạn chế có thể nhìn thấy trong lời giải ở vở bài tập của SV: Trong lời
giải không trình bày những lập luận bằng ngôn ngữ viết mà chỉ thuần túy sử
dụng công cụ, kí hiệu toán học.
- Thực hiện Biện pháp 3:
Trong các tiến trình dạy học xây dựng kiến thức mới, chúng tôi đã đưa ra
các tình huống có vấn đề và bài tập vấn đề, tổ chức các hoạt động nhận thức
của SV. Kết quả cho thấy không khí học tập của SV là tích cực. Một số SV đã
tham gia vào hoạt động phát hiện vấn đề và hoạt động GQVĐ trong xây dựng
kiến thức mới.
- Thực hiện Biện pháp 4:
+ Trong đánh giá quá trình: Chúng tôi đã thu thập thông tin để đánh
giá kết quả học tập của SV theo 4 hình thức (vấn đáp, viết, thực hành, kết hợp
viết – thực hành) trong quá trình học tập phần Nhiệt học và chú trọng đánh
giá NL phát hiện và GQVĐ của SV. Dựa vào nhật kí thực nghiệm sư phạm
chúng tôi theo dõi các NL thành tố của NL phát hiện và GQVĐ kết quả cho
thấy khả năng phát hiện và GQVĐ của SV ngày một tốt hơn.
+ Trong đánh giá tổng kết: Trong bài kiểm tra chúng tôi dành trọng số
50% để đánh giá NL phát hiện và GQVĐ. Khó khăn lớn nhất là đánh giá mức
độ NL phát hiện và GQVĐ của SV.
Tóm lại: Qua kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1 cho thấy bốn biện
pháp sư phạm đã đề xuất được thực hiện phối hợp, đồng bộ có tác động tích
cực đến việc phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV trong học tập phần
Nhiệt học.
Các tồn tại về nội dung của các biện pháp, hoạt động học tập của SV
trong các hình thức khác nhau (bài học xây dựng kiến thức mới, bài học bài
tập, seminar, tự học ở nhà) trong thực nghiệm sư phạm vòng 1. Những vấn đề
152
đó đã được nêu cụ thể ở trên, đòi hỏi phải khắc phục, chỉnh sửa vào nội dung
thực nghiệm sư phạm vòng 2.
4.6. Thực nghiệm sư phạm vòng 2
4.6.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm vòng 2
Tiếp tục kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài qua việc triển khai
thực hiện và đánh giá các biện pháp sư phạm phát triển NL phát hiện và
GQVĐ của SV, các kế hoạch dạy học và các hình thức tổ chức dạy học phần
Nhiệt học.
4.6.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
- Nội dung TNSP:
+ Triển khai thực hiện các biện pháp sư phạm phát triển NL phát hiện và
GQVĐ đã đề xuất, trong quá trình thực hiện các biện pháp chú ý đến những
vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung trong tổ chức thực hiện (đã được rút ra trong
TNSP vòng 1).
+ Tổ chức dạy học một số kiến thức phần Nhiệt học Vật lí đại cương
theo quá trình dạy học đã biên soạn có sự điều chỉnh, bổ sung những hạn chế
trong TNSP vòng 1.
4.6.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2
Chúng tôi đã triển khai thực hiện những nội dung thực nghiệm vòng 2
ở lớp TN tương tự như trong TNSP vòng 1, GV đã kết hợp với cán bộ quản lí
giáo dục tổ chức ngoại khóa hướng dẫn cho SV về phương pháp tự học (thời
gian 2 tiết) ở kí túc xá, đồng thời hướng dẫn cho SV thực hiện những nội dung
trong “ Hướng dẫn tự học phần Nhiệt học” (trình bày chương 3 của luận án).
a) Tổ chức các hoạt động học tập nghiên cứu kiến thức mới của SV
Dựa vào kết quả TNSP vòng 1, chúng tôi có một số điều chỉnh phương
thức trong việc vận dụng 4 biện pháp sư phạm phát triển NL phát hiện và
GQVĐ của SV trong quá trình dạy học phần Nhiệt học. Cụ thể như sau:
Các bài học xây dựng kiến thức mới: Bài Công, Nhiệt, nguyên lí thứ
nhất nhiệt động lực học; bài Chu trình Carnot và định lý Carnot. Chúng tôi đã
vận dụng “Dạy học GQVĐ”.
GV đã tổ chức các hoạt động nhận thức của SV, yêu cầu SV trả lời tất cả các câu hỏi trong hệ thống vấn đề hóa nội dung đã được biên soạn trong
153
các tiến trình dạy học. Nhờ đó SV tiếp thu kiến thức mới một cách chủ động, hiểu được vấn đề, cách GQVĐ, SV có thể tự lực trả lời những vấn đề hóa nội dung dạy học của GV sau khi đã tiếp thu được tri thức mới.
GV đã sử dụng các thiết bị, phương tiện dạy học được chuẩn bị cho dạy học GQVĐ những kiến thức Vật lí phần Nhiệt học. Đặc biệt sử dụng các tình huống có vấn đề, bài tập vấn đề, những mô hình về động cơ nhiệt. Các thiết bị, phương tiện dạy học đó đã có tác động tích cực trong hoạt động nhận thức của SV so với TNSP vòng 1.
GV đã kiểm tra một cách thường xuyên việc thực hiện kế hoạch tự học ở nhà, vở ghi bài giảng, vở bài tập. Trên các giờ lý thuyết số lượng SV tham gia xây dựng kiến thức mới nhiều hơn, sôi nổi hơn so với TNSP vòng 1. SV đã biết tự lực bổ sung những thông tin từ giáo trình Vật lí đại cương vào vở ghi bài giảng mà ở trên lớp chưa kịp ghi chép.
b) Hoạt động giải bài tập Vật lí đại cương theo định hướng phát hiện và
GQVĐ
- GV đã tập trung vào việc rèn luyện NL giải bài tập Vật lí đại cương
của SV theo hướng phát hiện và GQVĐ. Yêu cầu SV thực hiện tiến trình giải
bài tập theo 4 bước (như trong TNSP vòng 1).
Theo dõi quá trình GQVĐ trong hoạt động giải bài tập của SV trong
giờ học giải bài tập ở lớp, GV đã hướng dẫn cho SV chỉnh sửa các lập luận,
suy luận, ngôn ngữ trình bày, lời giải trong từng giai đoạn của quá trình
GQVĐ bài tập. Bằng phương thức đó giúp cho SV rèn luyện được các kĩ
năng, phát triển được các NL thành tố của NL phát hiện và GQVĐ trong hoạt
động giải bài tập Vật lí.
Tổ chức hoạt động giải bài tập cho SV chúng tôi quan tâm, chú ý một
số điểm sau:
- Khả năng áp dụng tiến trình phát hiện và GQVĐ vào việc giải bài tập
cụ thể của SV.
- SV có phương pháp và cách thức tiếp cận bài tập một cách sáng tạo
hay không?
- Thực hiện một hệ thống hành động giải bài tập phản ánh các mức độ
của các NL thành tố của NL phát hiện và GQVĐ.
154
GV đã theo dõi, tổng hợp lời giải các bài tập Vật lí của SV ở trên lớp và
ở nhà, nhật kí thực nghiệm sư phạm về hoạt động giải bài tập của SV, đã có
được một số kết quả như sau:
+ Kĩ năng tóm tắt đề bài (phát hiện vấn đề, xác định vấn đề) của bài
tập: 100% SV đạt mức yêu cầu trở lên.
+ Kĩ năng lập kế hoạch GQVĐ tốt: 25/30 SV (83,33%).
+ Kĩ năng lập kế hoạch GQVĐ đạt yêu cầu: 5/30 SV (16,67%).
+ Kĩ năng trình bày lời giải tốt: 24/30 SV (80%).
+ Kĩ năng trình bày lời giải đạt yêu cầu: 6/30 SV (20%).
+ Kĩ năng kiểm tra, biện luận tốt: 22/30 SV (73,33%).
+ Kĩ năng kiểm tra, biện luận đạt yêu cầu: 8/30 SV (26,67%).
Cũng giống như trong TNSP vòng 1, các bài tập đã được lựa chọn xây
dựng dùng cho dạy học phần Nhiệt học mà chúng tôi đã biên soạn được giao
cho SV thực hiện giải ở lớp và tự giải ở nhà. Hệ thống các bài tập được SV
đón nhận một cách tích cực thể hiện ở chỗ SV giải hết tất cả số lượng bài tập
và chất lượng lời giải của SV trình bày trong vở bài tập đã phản ánh điều đó.
Dựa vào nhật kí sư phạm theo dõi hoạt động giải bài tập của SV ở hai
lớp TN và lớp ĐC, chúng tôi nhận thấy NL giải bài tập Vật lí đại cương ở lớp
TN tốt hơn lớp ĐC.
c) Thực hiện đề tài seminar
Đề tài: “ Các loại động cơ đốt trong và vấn đề tiết kiệm nhiên liệu của
các loại động cơ bảo vệ môi trường”.
Trong hoạt động chuẩn bị seminar chúng tôi đã yêu cầu SV trao đổi
thảo luận các câu hỏi về nội dung đề tài seminar, định hướng cho SV sử dụng
học liệu một cách cụ thể.
Hoạt động học tập của SV:
- SV tự lực tìm kiếm thông tin từ các tài liệu tham khảo, nguồn
Internet, đã thu thập thông tin, lựa chọn thông tin để xây dựng nội dung bản
báo cáo seminar. Kết quả hoạt động seminar phản ánh như sau:
+ Chuẩn bị bài báo cáo có chất lượng tốt: 20/30 SV (66,67%).
+ Chuẩn bị bài báo cáo đạt yêu cầu: 10/30 SV (33,33%).
+ Chuẩn bị bài báo cáo không đạt yêu cầu: 0/30 SV.
155
- Trình bày báo cáo seminar:
Chúng tôi chia lớp thực nghiệm làm 06 nhóm và cho các nhóm được
trình bày các báo cáo seminar ở trước lớp. Kết quả báo cáo seminar như sau:
+ Kĩ năng báo cáo khoa học đạt chất lượng tốt: 4/6 nhóm (66,67%).
+ Kĩ năng báo cáo khoa học đạt chất lượng khá: 02/6 nhóm (33,33%).
+ Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trình bày báo cáo tốt: 04/6
nhóm (66,67%).
+ Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trình bày báo cáo đạt khá: 02/6
nhóm (33,33%).
+ Có 5/6 nhóm đưa ra được câu hỏi cho các nhóm khác, nội dung
những câu hỏi liên quan đến mục tiêu, nội dung của đề tài seminar và chính 5
nhóm này đã tranh luận, lập luận về nội dung của các nhóm khác.
+ GV đã tổ chức cho SV tự đánh giá và giữa các nhóm tự đánh giá lẫn
nhau, kết quả đánh giá tương đối phù hợp với hoạt động seminar của bản thân
và nhóm của mình.
Qua hoạt động thực hiện đề tài seminar, trong hoạt động chuẩn bị
seminar có tác động của GV, nhờ đó nội dung của các bản báo cáo, NL trình
bày báo cáo, NL đánh giá kết quả của SV trong hoạt động học tập có chất
lượng cao hơn so với thực hiện đề tài seminar ở TNSP vòng 1.
d) Kết quả thực hiện 4 biện pháp sư phạm đã đề xuất trong thực
nghiệm sư phạm vòng 2
Triển khai thực hiện 4 biện pháp sư phạm đã đề xuất trong dạy học phần Nhiệt học vào TNSP vòng 2, có sự điều chỉnh, quan tâm đến những nội dung của từng biện pháp mà trong đợt TNSP vòng 1 và đã rút ra cần phải thử nghiệm ở TNSP vòng 2.
- Thực hiện Biện pháp 1: GV đã khai thác và sử dụng các tình huống có vấn đề, bài tập vấn đề
trong dạy học phần Nhiệt học. Sử dụng các phương tiện dạy học như hình
ảnh, video clip, mô phỏng vào thực hiện mục tiêu dạy học. Tạo điều kiện cho
SV quan sát các hiện tượng Vật lí kĩ thuật để hiểu sâu nội dung học tập. Sau
đó SV được trình bày, giải thích các vấn đề học tập, được trao đổi thảo luận
trong hoạt động phát hiện vấn đề và hoạt động GQVĐ. Tổ chức hoạt dộng
156
giải bài tập Vật lí đại cương và thực hiện đề tài seminar theo định hướng
GQVĐ. Bằng các phương thức đó đã góp phần phát triển ngôn ngữ nói và
ngôn ngữ viết, rèn luyện kĩ năng thực hiện các thao tác tư duy, rèn luyện kĩ
năng suy luận lôgic của SV.
- Thực hiện Biện pháp 2: GV đã kết hợp với cán bộ quản lí giáo dục tổ chức ngoại khóa hướng dẫn phương pháp tự học cho SV (thời gian 02 tiết) ở kí túc xá và đồng thời hướng dẫn SV thực hiện nội dung “Hướng dẫn tự học phần Nhiệt học” mà chúng tôi đã biên soạn.
SV đã có ý thức tự học khi có GV (ở lớp) và tự học khi không có GV (tự học ở nhà). Kết quả tự học, tự nghiên cứu của SV theo hướng phát hiện và GQVĐ, cụ thể như sau: + Yêu cầu tự đọc – hiểu phần Nhiệt học theo bản “Hướng dẫn tự học theo nội dung” của giáo trình, tất cả SV (30/30) đều thực hiện nghiêm túc, có chất lượng. + Các SV đã tích cực, tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV đã giao cho như: ghi chép đầy đủ nội dung bài giảng của GV, giải bài tập trên lớp và ở nhà, thực hiện đề tài seminar. + SV thực hiện nhiệm vụ giải bài tập trên lớp và ở nhà: Tất cả SV (30/30) đã hoàn thành giải các bài tập được giao (kết quả cụ thể như đã trình bày mục b. Hoạt động giải bài tập Vật lí đại cương theo định hướng phát hiện và GQVĐ ở trên). Các bài tập vấn đề được SV trao đổi, thảo luận một cách sôi nổi tìm lời giải cho từng bài tập. - Thực hiện Biện pháp 3: Trong các tiến trình dạy học xây dựng kiến thức mới, GV đã sử dụng các
tình huống có vấn đề và bài tập vấn đề, tổ chức các hoạt động nhận thức của
SV theo tiến trình dạy học GQVĐ ở mức độ 1. Kết quả học tập ở lớp cho thấy
không khí học tập của SV là sôi nổi. SV đã chủ động tham gia vào hoạt động
phát hiện vấn đề và hoạt động GQVĐ trong tiến trình xây dựng kiến thức
mới. Rèn luyện NL giải bài tập Vật lí theo hướng phát hiện và GQVĐ đã có
hiệu quả thiết thực trong việc phát triển NL học tập của SV.
- Thực hiện Biện pháp 4:
157
+ Trong đánh giá quá trình: GV đã đánh giá kết quả học tập của SV theo
4 hình thức (vấn đáp, viết, thực hành, kết hợp viết – thực hành) trong quá
trình học tập phần Nhiệt học và chú trọng đánh giá NL phát hiện và GQVĐ.
Dựa vào nhật kí thực nghiệm sư phạm vòng 2, GV theo dõi các NL thành tố
của NL phát hiện và GQVĐ, kết quả cho thấy khả năng phát hiện và GQVĐ
của SV ngày một tốt hơn.
+ Trong đánh giá tổng kết: Trong bài kiểm tra GV dành trọng số 50% để
đánh giá NL phát hiện và GQVĐ. Đánh giá kết quả học tập theo thang đánh giá các
mức độ NL phát hiện và GQVĐ của SV trong học tập Vật lí đại cương.
Tóm lại: Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2 cho thấy bốn biện pháp
sư phạm đã đề xuất được thực hiện có tác động tích cực đến việc phát triển
NL phát hiện và GQVĐ của SV trong học tập phần Nhiệt học.
4.7. Kết quả chung về thực nghiệm sư phạm 4.7.1. Kết quả định tính về thực nghiệm sư phạm Thực hiện 2 vòng thực nghiệm sư phạm, phân tích kết quả các hoạt động học tập của SV trong các giờ học ở lớp và ở kí túc xá. Qua quan sát và nhật kí thực nghiệm sư phạm, chúng tôi thu được những kết quả chính như sau: - Các biện pháp sư phạm đã đề xuất, vận dụng vào dạy học ở Trường
Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự bảo đảm tính khả thi, có tác động tích cực phát
triển NL phát hiện và GQVĐ của SV trong học tập môn học Vật lí đại cương.
- Các tiến trình dạy học các kiến thức phần Nhiệt học đã được biên soạn theo định hướng dạy học GQVĐ đã tổ chức được hoạt động nhận thức học tập tích cực của SV. SV không chỉ nhận thức tốt kiến thức Vật lí mà còn được học tri thức phương pháp phát hiện vấn đề và GQVĐ. Thể hiện SV có NL vận dụng kiến thức vào giải các bài tập Vật lí, có NL phát hiện và giải quyết các vấn đề học tập. - Các tình huống có vấn đề và bài tập vấn đề, hệ thống bài tập dạy học
phần Nhiệt học phù hợp với NL học tập của SV có tác động tích cực đến việc
hình thành và phát triển NL phát hiện và GQVĐ.
158
- Các phương tiện, thiết bị mà chúng tôi chuẩn bị cho dạy học GQVĐ
phần Nhiệt học đã hỗ trợ, tác động tích cực đến hoạt động nhận thức của SV
trong tiến trình dạy học những kiến thức phần Nhiệt học.
4.7.2. Kết quả định lượng về thực nghiệm sư phạm
Kết thúc thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đánh giá kết quả học tập của
SV hai lớp (lớp TN và lớp ĐC) chung 1 bài kiểm tra (xem phụ lục 3 – PL 15).
Dựa vào kết quả lời giải các bài tập trong đề kiểm tra của SV, chúng tôi phân tích và đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của họ theo bảng 2.2. Thang đo NL phát hiện và GQVĐ theo mức độ các tiêu chí. Kết quả cụ thể về các mức độ theo NL thành tố của NL phát hiện và GQVĐ cụ thể như sau: 4.7.2.1. NL phát hiện vấn đề
Bảng 4.4. Bảng thang đo mức độ theo tiêu chí NL phát hiện vấn đề của SV
làm bài kiểm tra
5 (16,67%)
8 (26,66%)
12 (40%)
5 (16,67%)
Tiêu chí 1: Phát hiện được những mâu thuẫn trong tình Số lượng huống có vấn đề Lớp SV Mức độ I Mức độ II Mức độ III Mức độ IV
7 (22,58%)
14 (45,16%) 9 (29,03%)
1 (3,2%)
30 TN
31 ĐC
Tiêu chí 2: Ý tưởng cách thức giải quyết mâu thuẫn
2 (6,67%)
6 (20%)
16 (53,33%) 6 (20%)
Mức độ I Mức độ II Mức độ III Mức độ IV
5 (16,67%)
9 (29,03%)
10 (32,25%) 2 (6,45%)
30 TN
31 ĐC
Tiêu chí 3: Xác định vấn đề
2 (6,67%)
7 (23,33%)
16 (53,33%) 5 (16,67%)
Mức độ I Mức độ II Mức độ III Mức độ IV
3 (9,68%)
8 (25,8%)
17 (54,83%) 2 (6,45%)
30 TN
31 ĐC
159
60
50
40
30
20
10
0
TN (tiêu chí 1)
ĐC (tiêu chí 1)
TN (tiêu chí 2)
ĐC (tiêu chí 2)
TN (tiêu chí 3)
ĐC (tiêu chí 3)
Mức độ I
Mức độ II
Mức độ III
Mức độ IV
Biểu đồ biểu diễn các tiêu chí ứng với các mức độ
Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn các tiêu chí ứng với các mức độ (NL thành tố
phát hiện vấn đề)
4.7.2.2. NL tìm giải pháp và thực hiện giải pháp Bảng 4.5. Bảng thang đo mức độ theo tiêu chí NL tìm giải pháp và thực hiện
Tiêu chí 4: Thu thập và phân tích - tổng hợp thông tin
giải pháp của SV làm bài kiểm tra
Số
3 (10%)
12 (40%)
13 (43,33%) 2 (6,67%)
Lớp lượng Mức độ I Mức độ II Mức độ III Mức độ IV SV
8 (22,58%)
14 (45,16%) 9 (29,03%)
0 (0%)
30 TN
31 ĐC
Tiêu chí 5: Đề xuất được các giải pháp
7 (23,33%)
11 (36,67%) 9 (30%)
3 (10%)
Mức độ I Mức độ II Mức độ III Mức độ IV
10 (32,25%)
12 (38,7%)
8 (25,8%)
1 (3,22%)
30 TN
31 ĐC
Tiêu chí 6: Quyết định lựa chọn giải pháp tối ưu từ
những giải pháp đề xuất
6 (20%)
9 (30%)
14 (46,67%) 1 (3,3%)
Mức độ I Mức độ II Mức độ III Mức độ IV
30 TN
8 (22,58%)
13 (41,93%) 0 (0%)
160
9 (29,03%) 31 ĐC
Tiêu chí 7: Thực hiện giải pháp cho kết quả
1 (3,3%)
9 (30%)
16 (53,33%) 4 (13,33%)
Mức độ I Mức độ II Mức độ III Mức độ IV
2 (6,45%)
10 (32,25%) 18 (58,06%) 1 (3,22%)
30 TN
31 ĐC
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
TN (tiêu chí 4)
ĐC (tiêu chí 4)
TN (tiêu chí 5)
ĐC (tiêu chí 5)
TN (tiêu chí 6)
ĐC (tiêu chí 6)
Mức độ I
Mức độ II
Mức độ III
Mức độ IV
Biểu đồ biểu diễn các tiêu chí ứng với các mức độ
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn các tiêu chí ứng với các mức độ (NL thành tố
tìm và thực hiện giải pháp GQVĐ đạt kết quả)
4.7.2.3. NL trình bày giải pháp và kết quả
Bảng 4.6. Bảng thang đo mức độ theo tiêu chí NL trình bày giải pháp và kết
quả của SV làm bài kiểm tra
Tiêu chí 8: Trình bày bằng ngôn ngữ nói Số
Lớp lượng
Mức độ I
Mức độ II Mức độ III Mức độ IV
2 (6,67%)
7 (23,33%)
18 (60%)
3 (10%)
SV
5 (16,67%)
11 (35,48%) 14 (45,16%) 1 (3,2%)
30 TN
31 ĐC
Tiêu chí 9: Trình bày bằng ngôn ngữ viết
Mức độ I
Mức độ II Mức độ III Mức độ IV
1 (3,3%)
12 (40%)
14 (53,33%) 3 (10%)
3 (9,68%)
17 (54,83%) 10 (32,25%) 1 (3,2%)
30 TN
31 ĐC
161
70
60
50
40
30
20
10
0
TN (tiêu chí 8)
ĐC (tiêu chí 8)
TN (tiêu chí 9)
ĐC (tiêu chí 9)
Mức độ I
Mức độ II
Mức độ III
Mức độ IV
Biểu đồ biểu diễn các tiêu chí ứng với các mức độ
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn các tiêu chí ứng với các mức độ (NL thành tố
trình bày giải pháp và kết quả)
4.7.2.4. NL đánh giá giải pháp và kết quả
Bảng 4.7. Bảng thang đo mức độ theo tiêu chí NL đánh giá giải pháp và kết
Tiêu chí 10: Đánh giá, phản ánh về giá trị của kết quả
quả của SV làm bài kiểm tra
Số
Lớp lượng
Mức độ I
Mức độ II Mức độ III Mức độ IV
1 (3,3%)
9 (26,66%)
16 (40%)
4 (16,67%)
SV
4 (19,2%)
15 (48,38%) 10 (32,25%) 2 (6,45%)
30 TN
31 ĐC
Tiêu chí 11: Đánh giá, phản ánh giá trị của giải pháp
đã thực hiện
Mức độ I
Mức độ II Mức độ III Mức độ IV
16 (53,33%) 6 (20%)
30 2 (6,67%) 6 (20%) TN
31 5 (16,67%) 9 (19,03%) 10 (32,25%) 2 (6,45%) ĐC
162
60
50
40
30
20
10
0
Mức độ I
Mức độ III
Mức độ IV
TN (tiêu chí 10)
Mức độ II ĐC (tiêu chí 10)
TN (tiêu chí 11)
ĐC (tiêu chí 11)
Biểu đồ biểu diễn các tiêu chí ứng với các mức độ
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn các tiêu chí ứng với các mức độ (NL thành tố
đánh giá giải pháp và kết quả)
Căn cứ vào kết quả ở các bảng đánh giá theo các tiêu chí của các NL
thành tố của NL phát hiện và GQVĐ, chúng ta có thể nhìn thấy NL phát hiện
và GQVĐ của SV ở lớp TN cao hơn so vơi SV lớp ĐC.
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả đánh giá NL phát hiện và GQVĐ của SV thông
qua các NL thành tố
Không đạt Đạt yêu cầu Khá Tốt Đánh giá NL SL % SL % SL % SL %
Lớp thực nghiệm (30) 1 3,33 10 33,34 15 50 4 13,33
Lớp đối chứng (31) 4 12,9 12 38,7 14 45,16 1 3,2
Kết quả điểm số làm bài kiểm tra của hai lớp TN và ĐC xem bảng 4.9.
163
60
50
40
Lớp TN
30
Lớp ĐC
20
10
0
NL Yếu
NL TB
NL Khá
NL giỏi
Kết quả đánh giá NL phát hiện và GQVĐ
Hình 4.5. Kết quả đánh giá NL phát hiện và GQVĐ
Bảng 4.9. Kết quả bài kiểm tra của SV lớp đối chứng và thực nghiệm
Số Điểm Lớp SV 9 1 2 3 4 6 7 8 10 5
4 0 0 0 0 5 9 10 0 2 TN 30 7,30
2 0 0 0 2 10 7 6 0 4 ĐC 31 6,55
Dựa vào kết quả điểm số bài kiểm tra của SV lớp TN và lớp ĐC, chúng
tôi phân loại NL giải các bài tập trong đề kiểm tra theo 4 mức độ: không đạt,
Đạt yêu cầu, Khá, Tốt (xem bảng 4.10).
Bảng 4.10. Phân loại kết quả làm bài kiểm tra của lớp ĐC và TN
Không đạt Đạt Khá Tốt Điểm số Tổng cộng 0-4 5-<6 6-<7 7-<8 8-10
TN ĐC TN ĐC TN ĐC Lớp TN ĐC TN ĐC
2 2 4 5 10 9 7 14 8 30 31 0 Số SV
Tỷ lệ 6,45 6,67 12,9 16,67 32,25 30 22,58 46,66 25,8 100 100 0 (%)
164
Bảng 4.11. Bảng tần suất của lớp đối chứng và thực nghiệm
Số % SV đạt điểm Xi Số Lớp SV 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0 0 0 0 6,67 16,67 30 33,33 13,33 0 TN 30
0 0 0 6,45 12,9 32,25 22,6 19,35 6,45 0 ĐC 31
35
30
25
20
15
10
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
ĐC
Biểu đồ biểu diễn điểm kiểm tra của lớp TN và ĐC
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn điểm kiểm tra của lớp TN và ĐC
Bảng 4.12. Bảng tần số lũy tích
Số % SV đạt điểm Xi Số Lớp SV 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0 0 0 0 6,67 23,34 53,34 86,67 100 100 TN 30
0 0 0 6,45 19,35 51,6 74,2 93,55 100 100 ĐC 31
165
120
100
80
60
40
20
0
0
2
4
6
8
10
12
TN
ĐC
Biểu diễn tần số lũy tích lớp TN và ĐC
Hình 4.7. Biễu diễn tần số lũy tích lớp ĐC và lớp TN
Từ kết quả làm bài kiểm tra của SV ở lớp TN và lớp DC chúng tôi đã
tổng hợp và tiến hành.
Sử dụng phần mềm Excel để tính toán các giá trị thống kê.
Mô tả dữ liệu:
- Giá trị trung bình (mean) là điểm trung bình cộng các điểm số.
- Độ lệch chuẩn (standard deviation) là tham số thống kê cho biết mức
độ phân tán của các điểm số xung quanh giá trị trung bình.
- Sai số mẫu (standard error) là sai số của số bình quân cho thấy các số
bình quân có thể dự kiến sẽ biến thiên từ mẫu này sang mẫu khác như thế nào
nếu các mẫu ngẫu nhiên lặp lại được thực hiện từ cùng một tổng thể và các số
bình quân mẫu được coi là số gần đúng cho số bình quân chân thực của tổng thể.
- Phương sai mẫu (sample variance), trung vị (median), yếu vị (mode).
Để đánh giá trị mức độ ảnh hưởng của nghiên cứu. Sử dụng phép kiểm
chứng T-test độc lập giúp chúng ta xác định xem chênh lệch giữa giá trị trung
bình của hai nhóm khác nhau có khả năng xảy ra ngẫu nhiên hay không.
Phép kiểm chứng T – test phụ thuộc so sánh giá trị trung bình giữa hai
bài kiểm tra khác nhau của cùng một nhóm có ý nghĩa hay không.
166
Bảng 4.13. Bảng tham chiếu T – test
Giá trị p Giá trị trung bình của 2 nhóm
p ≤ 0,05 Chênh lệch có ý nghĩa
p > 0,05 Chênh lệch không có ý nghĩa
Để kiểm tra của các biện pháp sư phạm đã đề xuất chúng tôi sử dụng
công cụ đo mức độ ảnh hưởng (ES).
Với SMD: Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (đo mức độ ảnh hưởng)
: Giá trị trung bình nhóm thực nghiệm
: Giá trị trung bình nhóm đối chứng.
SD: Độ lệch chuẩn.
Bảng 4.14. Bảng so sánh theo chuẩn Cohen
Giá trị SMD Mức độ ảnh hưởng
Rất lớn > 1,0
Lớn 0,80– 1,0
Trung bình 0,5 – 0,79
Nhỏ 0,2 – 0,49
Rất nhỏ < 0,2
Bảng 4.15. So sánh dữ liệu giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng
Thực nghiệm Đối chứng
Lớp Dữ liệu Mode Median Mean Standard deavition Giá trị p của T - test 8 7 7,3 1,11 0,0119 6 6 6,55 1,31
SMD 0,81
167
Qua kết quả xử lý số liệu TNSP bằng các công cụ nói trên cho thấy kết
quả học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC cụ thể như sau:
- Về giá trị trung bình của điểm bài kiểm tra: Lớp thực nghiệm cao hơn
lớp đối chứng. Từ đường lũy tích kết quả bài kiểm tra hình 4.9 của lớp TN và
ĐC cho thấy lớp TN luôn nằm bên phải, chứng tỏ chất lượng học tập của lớp
TN cao hơn lớp ĐC.
- Từ bảng 4.9 và 4.10 có thể rút ra kết luận: Điểm trung bình cộng của
SV các lớp TN cao hơn hẳn so với điểm trung bình cộng của SV các lớp ĐC.
Điều này đã khẳng định dạy học theo định hướng phát triển NL phát
hiện và GQVĐ đã tạo ra môi trường thuận lợi để cho SV chủ động, sáng tạo
và đã phát triển được NL phát hiện và GQVĐ cho SV.
- Dựa vào bảng 4.15 ta thấy giá trị p của phép kiểm chứng T – test có
giá trị 0,0119 rất nhỏ, (trong kiểm định T-Test độc lập, giá trị Sig (p) < α =
0.05) cho thấy kết quả bài kiểm tra không phải ngẫu nhiên mà do có tác động
của các biện pháp sư phạm trong quá trình dạy học đã ảnh hưởng tích cực đến
chất lượng điểm số của SV. Qua đó điểm số của lớp TN cao hơn lớp ĐC là sự
khác biệt có ý nghĩa về trung bình giữa 2 lớp thực nghiệm và đối chứng (số
điểm trung bình của SV ở lớp thực nghiệm lớn hơn một cách có ý nghĩa thống
kê so với lớp đối chứng).
- Giá trị của hệ số SMD qua so sánh với bảng 4.15 đã cho thấy mức độ
ảnh hưởng của các biện pháp sư phạm đã tác động lên lớp TN là có ảnh
hưởng lớn. Điều này cho thấy tính khả thi sử dụng các biện pháp sư phạm
theo định hướng dạy học GQVĐ trong dạy học Vật lí đại cương đã đề xuất để
phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV.
168
Kết luận chương 4
Qua hai vòng thực nghiệm sư phạm, theo đúng quy trình và phương
pháp thực nghiệm, chúng tôi có một số kết luận chính sau đây:
Giả thuyết khoa học của đề tài luận án là đúng đắn với thực tiễn dạy học Vật lí đại cương cho SV trong Trường Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự của Bộ Quốc phòng.
Bốn biện pháp sư phạm đã đề xuất nhằm phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV trong dạy học môn Vật lí đại cương, thực hiện đồng bộ trong quá trình dạy học phần Nhiệt học có hiệu quả thiết thực góp phần phát triển NL học tập của SV.
Các tiến trình dạy học đã biên soạn theo chiến lược dạy học GQVĐ ở ba mức độ, nhờ đó đã tổ chức các hoạt động nhận thức của SV tiếp thu tốt những kiến thức Vật lí, phương pháp nghiên cứu Vật lí và vận dụng kiến thức, kĩ năng GQVĐ thực tiễn.
Nội dung hướng dẫn SV tự học phần Nhiệt học, định hướng nhiệm vụ cụ
thể trong hoạt động tự học của SV, rèn luyện NL phát hiện và GQVĐ.
Xây dựng được các tình huống có vấn đề, các bài tập vấn đề và những bài tập dành cho SV học tập ở các hình thức giải bài tập trên lớp, tự giải các bài tập ở nhà, là phương tiện tốt để hình thành và phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV.
Các phương tiện, thiết bị dạy học mà chúng tôi chuẩn bị cho dạy học GQVĐ những kiến thức phần Nhiệt học đã hỗ trợ cho SV trong hoạt động nhận thức của tiến trình phát hiện và GQVĐ, xây dựng kiến thức mới và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
169
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Chúng tôi đã thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, đạt được mục
đích nghiên cứu của đề tài. Có được một số kết quả đóng góp mới như sau:
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV trong quá trình dạy học phần Nhiệt học Vật lí đại cương theo chương trình đào tạo ngành kỹ thuật của Trường Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự.
- Đề xuất được cấu trúc NL phát hiện và GQVĐ của SV trong học tập
Vật lí đại cương.
- Xây dựng được các tiêu chí và thang đo NL phát hiện và GQVĐ của
SV trong học tập Vật lí đại cương theo 4 mức độ.
- Điều tra được thực trạng dạy học Vật lí đại cương theo hướng phát triển NL phát hiện và GQVĐ trong các trường đại học quân đội của Bộ Quốc phòng.
- Đề xuất 04 biện pháp sư phạm để phát triển NL phát hiện và GQVĐ
của SV trong quá trình dạy học Vật lí đại cương.
- Soản thảo bản Hướng dẫn tự học phần Nhiệt học. - Xây dựng được 10 tình huống có vấn đề, 25 bài tập vấn đề, chuẩn bị các bài tập và các phương tiện dạy học khác như tranh ảnh, hình vẽ, mô hình...phục vụ cho dạy học GQVĐ phần Nhiệt học.
- Soạn thảo được các tiến trình dạy học phần Nhiệt học theo định hướng
dạy học GQVĐ. Giả thuyết khoa học của đề tài đã được kiểm chứng qua 2 vòng thực nghiệm sư phạm khẳng định: Giả thuyết khoa học là đúng đắn, các biện pháp sư phạm và các tiến trình dạy học phần Nhiệt học bảo đảm tốt khả thi trong dạy học Vật lí đại cương đối với SV của Trường Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự.
Hướng phát triển nghiên cứu của đề tài
Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ vận dụng những kết quả nghiên cứu trong luận án và triển khai thực hiện dạy học các phần còn lại của chương trình Vật lí đại cương trong chương trình đào tạo của Trường Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự.
170
II. KIẾN NGHỊ
Chúng tôi muốn kiến nghị đến Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường đại
học những vấn đề sau: - Cần có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên về tăng cường NL sư phạm cho các GV giảng dạy các môn học cơ bản/đại cương theo hướng phát triển NL phát hiện và GQVĐ của SV. - Trong các trường đại học cần quan tâm hơn nữa hai lĩnh vực: Kế hoạch và thành quả nghiên cứu khoa học của GV. Việc chuyển giao công nghệ và nghiên cứu khoa học của SV cũng cần được GV định hướng để khi SV tốt nghiệp ra trường có NL đáp ứng thị trường lao động trong nước và quốc tế.
171
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Tran Ngoc Dung, Nguyen Dinh Thuoc (2018), “Some methods to improve
self - learning ability of MTO cadets in general Physics”, The European
Journal of Education and Applied Psychology, vol (4), pp 9 – 13.
2. Tran Ngoc Dung (2018), “Building some methods for enhancing capacity
of figuring out and exploring the problems of Thermodynamics
tasks”, Научно-методический и теоретический журнал Социосфера,
vol (4), pp 26 – 29.
3. Trần Ngọc Dũng, Nguyễn Đình Thước (2018), “Bồi dưỡng động cơ học
tập môn Vật lí đại cương cho sinh viên Trường Sĩ quan Kĩ thuật Quân sự,
Tạp chí Giáo dục, số (431), trang 46 – 48.
4. Nguyễn Đình Thước, Trần Ngọc Dũng (2014), “Rèn luyện kĩ năng giải
bài tập Vật lí đại cương cho SV các ngành kỹ thuật trong dạy học phần
nhiệt học”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số (106), trang 38 – 39 và trang 43.
5. Trần Ngọc Dũng, Nguyễn Đình Thước (2018), “Phát triển năng lực tự học
cho học viên Trường Đại học Kĩ thuật Quân sự trong quá trình dạy học
Vật lí đại cương”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số (11), trang
106 – 110.
6. Trần Ngọc Dũng, Nguyễn Lâm Đức (2018), “Bồi dưỡng năng lực giải
quyết vấn đề cho sinh viên ngành quân sự trong học phần “Nhiệt học” Vật
lí đại cương”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số (179), trang 15 – 17.
7. Trần Ngọc Dũng, Cao Thị Thanh Trà (2019), “Thực trạng phát triển năng
lực giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí đại cương”, Tạp chí Thiết bị
Giáo dục, (số đặc biệt tháng 11/2019), trang 281 – 284.
172
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Bộ chương trình khung giáo dục đại
học khối ngành Kĩ thuật trình độ đại học (ban hành kèm theo Quyết
định số 67/2008/ QĐ-BGD ĐT ngày 09/12/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT), Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh,
môn Vật lí cấp trung học phổ thông, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông
chương trình tổng thể, (ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT Bộ
GD&ĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo), Hà Nội.
4. Lương Duyên Bình (2013), Vật lí đại cương tập 1 Cơ – Nhiệt, NXB
Giáo dục Việt Nam.
5. Hoàng Hòa Bình (2015), ‘‘Năng lực và đánh giá theo năng lực”, Tạp
chí Khoa học ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh, số (6), trang 21 – 31.
6. Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên), Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng,
Cao Thị Thặng (2010), Dạy và Học tích cực một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lí học nhân cách, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
8. Nguyễn Xuân Chánh (2009), Vật lí ứng dụng trong đời sống hiện đại,
NXB Trẻ.
9. Nguyễn Xuân Chi, Đặng Quang Khang (2008), Vật lí đại cương, tập 1
Cơ – Nhiệt, NXB Đại học Bách khoa, Hà Nội.
10. Nguyễn Hữu Chí (2004), “Những xu hướng chung của chương trình
hiện đại”, Tạp chí Giáo dục, số (78), trang 28 – 31.
173
11. Chính phủ (2005), Nghị quyết về đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục
đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Số 14/2005/NQ-CP ngày
02/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
12. Cao Danh Chính (2012), Dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện ở
các trường đại học sư phạm kĩ thuật, Luận án Tiến sĩ giáo dục học,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
13. Vũ Quốc Chung, Nguyễn Văn Khải, Cary J. Trexler, James Cameron
John Timothy Denny, Nguyễn Bá Kim, Norio KatoPeter Thursby, Sean
McGough, Ryuichi Sugiyama, Teresa San Buenaventura (2011), tài
liệu hướng dẫn: Tăng cường năng lực sư phạm cho giảng viên các
trường đào tạo giáo viên trung học phổ thông và trung cấp chuyên
nghiệp, NXB Giáo dục Việt Nam.
14. Lê Trọng Dương (2006), Hình thành và phát triển năng lực tự học cho
SV ngành Toán hệ Cao đẳng Sư phạm, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo
dục, Trường Đại học Vinh.
15. Phan Dũng (2010), Giải quyết vấn đề và ra quyết định - Phương pháp
luận sáng tạo và đổi mới, NXB Trẻ.
16. Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề Giáo dục – Đào tạo, NXB Chính trị
Quốc gia.
17. Trần Khánh Đức (2010), Giáo trình Giáo dục đại học Việt Nam và thế
giới (dùng cho các khóa bồi dưỡng giảng viên cao đẳng/đại học về
nghiệp vụ sư phạm đại học theo chương trình của Bộ GD&ĐT), NXB
Giáo dục.
18. Nguyễn Lâm Đức (2016), Vận dụng phương pháp dạy học tích cực bồi
dưỡng năng lực giả quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chương
“Từ trường” Vật lí 11 trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ khoa học
Giáo dục, Trường Đại học Vinh.
174
19. David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker, Cơ sở Vật lí, tập ba –
Nhiệt học, những người dịch: Ngô Quốc Quýnh, Hoàng Hữu Thư,
Nguyễn Viết Kính (2001), NXB Giáo dục.
20. Đặng Xuân Hải (2012), Kỹ thuật dạy học trong đào tạo tín chỉ, NXB
Đại học Bách khoa Hà Nội.
21. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỉ
XXI, NXB Chính trị Quốc gia.
22. Phạm Minh Hạc (1997), Tâm lí học Vư - Gốt - Xki, NXB Giáo dục.
23. Phùng Việt Hải (2015), Bồi dưỡng năng lực dạy học theo góc cho sinh
viên ngành sư phạm Vật lí, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2006), Biện pháp hoàn thiện kĩ năng tự học
cho SV đại học Sư phạm theo quan điểm sư phạm tương tác, Luận án
Tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Bích Hiền (2012), Rèn luyện kỹ năng sử dụng bài tập hóa
học trong dạy học ở trường trung học phổ thông cho sinh viên đại học
sư phạm ngành Hóa học, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.
26. Bùi Hiển (2013), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
27. Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
28. Đặng Vũ Hoạt (Chủ biên), Hà Thị Đức (2003), Lí luận dạy học đại học,
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
29. Bùi Hải, Trần Thế Sơn (2010), Kỹ thuật Nhiệt, NXB Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội.
30. Trần Ngọc Hợi (Chủ biên), Phạm Văn Thiều, (2006), Vật lí đại cương
các nguyên lí và ứng dụng, tập 1, NXB Giáo dục.
175
31. Lê Thanh Huy (2013), Tổ chức dạy học Vật lí đại cương trong các
trường đại học theo học chế tín chỉ với sự hỗ trợ của e.learning, Luận
án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại học Huế.
32. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại – Lí luận – Biện pháp – Kĩ
thuật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
33. Đỗ Thế Hưng (2015), Dạy học theo tiếp cận “CDIO” trong đào tạo
giáo viên kĩ thuật trình độ đại học, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục,
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
34. Ki-xê-gốp X.I (1977), Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm trong
điều kiện giáo dục đại học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
35. Nguyễn Văn Khôi (2011), Phát triển chương trình giáo dục, NXB Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
36. Nguyễn Thế Khôi (1995), Một số phương án xây dựng hệ thống bài tập
phần động lực lớp 10 THPT nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ
bản góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Luận án Tiến sĩ
khoa học sư phạm tâm lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
37. I.Ia. Lecne (1977), Dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục, Hà Nội.
38. A.N. Lêônchiep, Hoạt động Ý thức nhân cách, những người dịch: Phạm
Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Phạm Huy Châu (1989), NXB Giáo dục.
39. Nguyễn Quang Lạc (Chủ biên), Lê Thị Thu Hiền (2015), Những tiếp
cận hiện đại của lí luận và phương pháp dạy học Vật lí, NXB Đại học
Sư phạm.
40. Lê Phước Lượng (2003), Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo kết quả
học tập môn Vật lí đại cương (A1) và vận dụng nó trong việc đánh giá
hiệu quả dạy học, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học Vinh.
41. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2016), Lí luận dạy học hiện đại, đổi
mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm.
42. Nguyễn Thị Nhị (2011), Tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực
cho học sinh trong dạy học một số kiến thức phần Cơ học, Điện học Vật
176
lí 10,11 (nâng cao) với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, Luận án Tiến
sĩ, Trường Đại học Vinh.
43. Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh (2010), Cải cách và xây dựng
chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận “CDIO”,
NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
44. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
45. Phan Trọng Ngọ (Chủ biên), Dương Diệu Hoa, Nguyễn Lan Anh
(2001), Tâm lí học trí tuệ, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
46. Phạm Thành Nghị (2012), Giáo trình Tâm lí học sáng tạo, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
47. Pai Obanya, Juma Shabani, Peter Okebukola (2007), Hướng dẫn dạy và
học trong giáo dục đại học, Tài liệu hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Hà Nội.
48. Nguyễn Thị Lan Phương (2014), ‘‘Đề xuất cấu trúc và chuẩn đánh giá
NL GQVĐ trong chương trình giáo dục phổ thông mới’’, Tạp chí Khoa
học Giáo dục, số (111), trang 1 – 6.
49. Phạm Thị Phú, Đinh Xuân Khoa (2015), Giáo trình Phương pháp luận
nghiên cứu Vật lí, NXB Đại học Vinh.
50. Phạm Thị Phú, Nguyễn Đình Thước (2001), Lôgic học trong dạy học
Vật lí, Bài giảng dành cho Cao học, NXB Đại học Vinh.
51. Phạm Thị Phú (1999), Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học
sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cơ lớp 10 THPT, Luận án Tiến
sĩ, Trường Đại học Sư phạm Vinh.
52. Phạm Thị Phú, Nguyễn Đình Thước (2019), Giáo trình Phát triển năng
lực người học trong dạy học Vật lí, NXB Đại học Vinh.
53. Phạm Xuân Quế (2007), Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức
hoạt động nhận thức Vật lí tích cực, tự chủ và sáng tạo, NXB Đại học
Sư phạm.
177
54. Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E.Pollock (2005), Các
phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục.
55. P.A. Rudich (1986), Tâm lý học, NXB Thể thao, Hà Nội.
56. G.D. Sharma và Shakti R.Ahmed, Denise Chelmer và Richard Fuller
(2001), Phương pháp dạy học và dạy cách học ở Đại học, người dịch:
Lê Khách Bằng, Hà Nội.
57. Phan Anh Tài (2014), Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh trong dạy học Toán lớp 11 trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ
khoa học giáo dục, Trường Đại học Vinh.
58. Nguyễn Minh Tân (2014), Xây dựng và sử dụng tài liệu điện tử về
“Các phương pháp và kĩ thuật Vật lí ứng dụng trong y học” hỗ trợ dạy
học môn Lí Sinh Y học cho SV ngành Y, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo
dục, Đại học Thái Nguyên.
59. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh (2002), Sử dụng phối hợp trắc nghiệm
khách quan và tự luận cải tiến hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học
tập phần Vật lí đại cương của SV đại học sư phạm, Luận án Tiến sĩ
giáo dục, Trường Đại học Vinh.
60. Nguyễn Đức Thâm (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế
(2001), Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học
Sư phạm.
61. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1999), Tổ chức hoạt động
nhận thức cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
62. Từ Đức Thảo (2012), Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học Hình học, Luận án Tiến sĩ
khoa học giáo dục, Trường Đại học Vinh.
63. Nguyễn Thị Thủy (2018), Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh trong dạy học theo LAMAP phần Nhiệt học – Trung học cơ sở,
Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
178
64. Nguyễn Đình Thước (2010), Lí luận dạy học đại học, NXB Đại học Vinh.
65. Nguyễn Đình Thước (2013), Những vấn đề hiện đại về dạy học Vật lí,
NXB Đại học Vinh.
66. Nguyễn Đình Thước, Phạm Thị Phú (2017), Bài tập trong dạy học Vật
lí, NXB Đại học Vinh
67. Nguyễn Thạc (Chủ biên), Phạm Thanh Nghị (2009), Tâm lí học sư
phạm đại học, NXB Đại học Sư phạm.
68. Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Khánh Bằng (Đồng chủ biên) (2009), Phương
pháp dạy và học đại học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
69. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kì, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn
Tảo (2004), Học và dạy cách học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
70. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) (2001), Quá trình Dạy – Tự học, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
71. Phạm Hữu Tòng (1996), Dạy học Vật lí ở trường phổ thông theo định
hướng phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy
khoa học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
72. Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học
Vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
73. Đỗ Hương Trà (2019), Dạy học phát triển năng lực môn Vật lí trung
học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
74. Đỗ Hương Trà (1996), “Nghiên cứu tổ chức tình huống, định hướng
hành động xây dựng kiến thức trong dạy học khái niệm lực ở lớp 7 phổ
thông”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
75. Nguyễn Thị Hương Trang (2002), Rèn luyện năng lực giải toán theo
hướng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo cho học sinh
khá, giỏi Trường trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo
dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
76. Nguyễn Đức Trí (2005), Đào tạo theo năng lực thực hiện, Tài liệu tập
huấn VTEP, Hà Nội.
179
77. Lê Công Triêm (Chủ biên), Nguyễn Đức Vũ, Trần Thị Tú Anh (2002),
Một số vấn đề hiện nay của phương pháp dạy học đại học, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
78. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
79. Nguyễn Anh Tuấn (2002), Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề cho học sinh trung học cơ sở trong dạy học khái niệm Toán học
(thể hiện qua một số khái niệm mở đầu đại số ở THCS), Luận án Tiến sĩ
khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
80. Thịnh Thị Bạch Tuyết (2016), Dạy học Giải tích ở trường Trung học
Phổ thông theo hướng bồi dưỡng năng lực giả quyết vấn đề thông qua
trang bị một số thủ pháp hoạt động nhận thức cho học sinh, Luận án
Tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
81. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để
phát triển các năng lực ở nhà trường, người dịch: Nguyễn Trọng
Quang, Nguyễn Ngọc Nhị, NXB Giáo dục.
82. Đức Uy (1999), Tâm lí học sáng tạo, NXB Giáo dục.
83. UNESCO (1998), Hội thảo quốc tế về giáo dục đại học, tài liệu dịch:
Giáo dục đại học ở thế kỉ 21.
Tiếng Nga 84. Бутиков, Е. И, Быков, А. А. & Кондратьев, А. С. (1989), Издание
третье, переработанное и дополненное, Москва : Наука
85. Разумовский, В.Г. (1975), Развитие творческих способностей
учащихся. Москва: Провещение.
86. Свитков, Л. П. (1995) Изучение термодинамики и молекулярной
физики, Москва: Провещение
87. Усанов, В. В. (1974), “Физические модели при изучении молекулярной физики”, Физика в школе, (№ 5), c 27 – 34.
180
Tiếng Anh
88. Anderson, L.& Krathwohl, D. (2001), A taxonomy for learning, teaching
and assessing: A revision of Bloom’s taxonomy of educational
objectives, New York: Longman.
89. Black, J.E., Sirevaag, A.M., Greenough, W. T. (1987), “Effects of complex
experience promotes capillary formation on young rat visual cortex”,
Developmetal Psychology, (22), pp 351 – 355.
90. Blom, B.S et al. (1965), Taxonomy of educational objectives. Handbook
II: The affective domain, New York: David McKay Co. Inc.
91. Branford, J.D. (1984), The Ideal Problem Solver: A guide for improving
thinking, learning, and creativity, New York: W.H. Freeman.
92. Corbett, D., & Wilson, B. (2002), “What Urban Students say about
good Teaching”, Educational Leadership, (60), pp 18-22.
93. Cotton, K. (2000), The schooling practices that matter most, Portland,
OR: Northwest Regional Educational Laboratory; and Alexanria, VA:
Association for Supervision and Curriculum Development.
94. Dave, R.H. (1970) “Psychomotor Levels.’’ In Developing and Writing
behavioral objectives, ed. Robert J. Armstrong, Tucson AZ:
Educational Innovators Press.
95. Frei S. (2008), Teaching Mathematics Today, USA: Shell Education.
96. Gregore, A. F. (1982), An Adlt’s Guide to Style, Chicago: Gregore Associates.
97. Gregory, G.H, Chapman, C. (2007), Differentiated instructional strategies:
One size doesn’t fit all, Thousand Oaks, CA: Corwin Press.
98. Gardner, H. (1983), Frames of Mind: The theory of multiple intelligences, New
York: Basic Book.
99. Kilpatrick J. (1985), A retrospective account of the past 25 years of
research on mathematical problem solving. In E.A. Silver (Ed),
Teaching and learning mathematical problem solving: Multiple research
perspectives, London: Lawrence Erlbaum Associates, Publishers.
181
100. Marzano, R.J., D.& MCTighe, J. (1993), Assessing Student outcomes
performance assessment using the dimensions of learning model, Alexandria,
VA: Association for Supervision and Curriculum Development.
101. Maslow, A. (1987). Motivation and personality. 3rd ed, New York:
Harper and Row.
102. Newmann, F.&Associates (1996), Authentic achievement: Restructuring
schools for intellectural quality, San Francisco: Jossey – Bass.
103. NIER (1999), An International Comparative Study of School Curriculum,
Tokyo: National Institute for Educational Research.
104. OECD (2002), Definition and selection of Competencies: Theoretical
and Conceptual Foundation, http://www.oecd.org.
105. Polya, G. (1957), How to solve it: A new aspect of mathematical
method (second edition), New Jersey, CA: Princeton University Press.
106. OECD (2013), PISA 2012 assessment and analytical framework:
mathematics, reading, science, probem solving and financial literacy,
The PISA.
107. Serway, R.A, Jewett, J.W.,& Serway, R.A. (2004), Physics for scientists
and engineers, Belmont, CA: Thomson Brooks/Cole.
108. Shellard, E., & Protheroe, N. (2000), Effective teaching: How do We
know it When We see it? The Informed Educator Series, Arlington, VA:
Educational Research Service.
109. Tremblay, Denyse (2002), The Competency-Based Approach: Helping
Advantures in thinnking Australia: Thomas Nelson
Learners become autonomous, In Adult Education – A lifelong Journey,
110. Weinert, F.E. (2001), Comparative performance measurement in
schools, Weinheim and Basejl: Beltz Verlag.
111. Wiggins, G& Mc Tighe, J.(2005), Understanding design. 2nd ed,
Alexandria: ASCD.
PL1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. GIÁO ÁN 5: BÀI TẬP VẬT LÍ ................................................ PL2
Phụ lục 2. ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÒNG 1 ......... PL11
Phụ lục 3. ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÒNG 2 ......... PL15
Phụ lục 4. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHO SV TỰ HỌC
.................................................................................................................... PL21
Phụ lục 5. PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG DẠY HỌC VẬT LÍ ĐẠI
CƯƠNG ..................................................................................................... PL37
Phụ lục 6. THỐNG KÊ SỐ LIỆU PHIẾU ĐIỀU TRA.............................. PL49
Phụ lục 7. TÓM LƯỢC BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
SEMINAR CỦA SV ................................................................................ PL600
Phụ lục 8. HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................. PL677
Phụ lục 9. CÁC HÌNH VẼ, TRANH ẢNH, MÔ HÌNH MỘT SỐ ĐỘNG
CƠ ĐỐT TRONG ............................................................................PL711
PL2
Phụ lục 1 GIÁO ÁN 5: Bài tập Vật lí (Thời gian: 90 phút)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Vận dụng các kiến thức: động cơ nhiệt, hiệu suất các chu trình,
entropy vào giải bài tập.
- Vận dụng phương pháp nhiệt động lực học giải các bài tập.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng phát hiện vấn đề của bài tập cần giải quyết.
- Kĩ năng xây dựng kế hoạch giải.
- Kĩ năng thực hiện kế hoạch giải, trình bày lời giải.
- Kĩ năng kiểm tra, biện luận và nhận xét kết quả.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức về động cơ nhiệt, nguyên lí thứ hai nhiệt
động lực học, chu trình Carnot vào thực tiễn cụ thể của bài tập Vật lí.
II. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Hoạt động 1. GV giao nhiệm vụ cho cả lớp bài tập 1.
- Bài tập 1: Một nhà sáng chế tuyên bố đã tạo được một động cơ mà trong một khoảng thời gian nào đó lấy 110MJ nhiệt lượng ở 415K và nhả 50MJ nhiệt lượng ở 212K, trong khi công sinh ra là 16,7 kWh. Với vai trò là nhà đầu tư, bạn có đầu tư tiền vào dự án này không?
Hoạt động 2. GV đặt các câu hỏi định hướng tư duy cho SV
Câu 1: Làm thế nào để chúng ta có thể tính hiệu suất đã tuyên bố của
thiết bị?
Câu 2: Làm thế nào để tìm được hiệu suất lí thuyết của động cơ này?
Câu 3: Dựa vào lí thuyết tính toán hiệu suất động cơ chúng ta sẽ đưa
quyết định có đầu tư hay không?
Hoạt động 3. GV yêu cầu SV giải bài tập theo nhóm. Chia lớp học thành 5
nhóm.
- SV trao đổi, thảo luận, xây dựng kế hoạch giải cần thực hiện tiến trình giải
bài tập theo 4 bước.
Hoạt động 4. Đại diện SV của 1 nhóm trình bày lời giải.
PL3
Lời giải (Đáp án)
Hiệu suất tuyên bố: hay 55%
Hiệu suất lí thuyết cực đại: hay 49%
Như vậy, hiệu suất tuyên bố lớn hơn hiệu suất lí thuyết cực đại, do đó: Không đầu tư.
Hoạt động 5. Đánh giá lời giải đã được SV trình bày
- SV đánh giá:
+ Đánh giá lời giải có kết quả đúng hay sai? Sai ở chỗ nào?
+ Kĩ năng trình bày lời giải ở mức độ nào?
- GV nhận xét về lời giải của SV, đánh giá hoạt động giải bài tập của các
nhóm.
- Bài tập 2: Một động cơ nhiệt hoạt động theo chu trình Carnot có công suất 73600 W, nhiệt độ nguồn nóng T1=100oC, nhiệt độ nguồn lạnh T2=0oC. Tính: a) Hiệu suất của động cơ.
b) Nhiệt lượng mà tác nhân nhận được trong 1 phút.
c) Nhiệt lượng mà tác nhân nhả cho nguồn lạnh trong 1 phút.
Hoạt động 1. GV đặt các câu hỏi định hướng tư duy cho SV
Câu 1: Có thể tìm hiệu suất của động cơ đã cho như thế nào?
Câu 2: Nhiệt lượng của tác nhân có mối liên hệ gì với công suất hay
không?
Câu 3: Nhiệt lượng mà tác nhân nhả cho nguồn lạnh là gì?
Hoạt động 2.
- GV yêu cầu SV tiến hành thực hiện giải bài tập trên.
- SV trao đổi, thảo luận ghi tóm tắt bài tập, xây dựng phương án giải, kiểm
tra đánh giá lời giải.
Hoạt động 3. SV lên bảng trình bày lời giải.
Lời giải (Đáp án)
a) Hiệu suất động cơ:
PL4
b) Trong 1s động cơ sinh công
Nhiệt mà tác nhân nhận được trong 1s là:
Trong 1 phút:
c) Nhiệt thải ra cho nguồn lạnh trong 1s:
Trong 1 phút:
Hoạt động 4. Đánh giá lời giải đã được SV trình bày
- SV tự đánh giá
+ Đánh giá lời giải có kết quả đúng hay sai? Sai ở chỗ nào?
+ Kĩ năng trình bày lời giải ở mức độ nào?
- GV nhận xét về lời giải, đánh giá chung và cho điểm.
- Bài tập 3: Một khối khí lý tưởng lưỡng nguyên tử (i = 5) được biến đổi theo
chu trình gồm các quá trình như hình 1:
Quá trình 1 – 2 là quá trình nung nóng
đẳng tích từ nhiệt độ T1 = 300 K đến
nhiệt độ T2 = 1200 K. Quá trình 2 – 3 là quá trình giãn đẳng nhiệt từ thể tích ban
đầu V1 đến thể tích V3 = V4 = 3V1 = 3V2. Quá trình 3 – 4 là quá trình làm nguội đẳng tích. Quá trình 4 – 1 là quá
Hình 1 trình nén đẳng áp. Cho biết R = 8,31 J/mol.K.
- Tìm nhiệt độ khí ở các trạng thái 3 và 4.
- Tính hiệu suất của chu trình.
Hoạt động 1. GV đặt các câu hỏi định hướng tư duy cho SV
Câu 1: Dựa vào quá trình 2 – 3, 4 – 1, tìm T3, T4? Câu 2: Có nhận xét gì về nhiệt lượng trong quá trình 1 – 2 và 2 – 3?
Câu 3: Có nhận xét gì về nhiệt lượng trong quá trình 3 – 4 và 4 – 1?
Câu 4: Nhiệt nhận vào bao gồm quá trình nào? Nhiệt thải cho nguồn
lạnh bao gồm quá trình nào?
Hoạt động 2.
PL5
- GV yêu cầu SV tiến hành thực hiện giải bài tập trên.
- SV trao đổi, thảo luận ghi tóm tắt bài tập, xây dựng phương án giải, kiểm
tra đánh giá lời giải.
Hoạt động 3. SV lên bảng trình bày lời giải.
Lời giải (Đáp án)
- Tìm nhiệt độ khí ở các trạng thái 3 và 4
Quá trình 2 – 3 đẳng nhiệt nhiệt độ ở trạng thái 3
Quá trình đẳng tích 4 – 1:
Quá trình đẳng tích 1 – 2:
Quá trình đẳng nhiệt 2 – 3:
Quá trình đẳng tích 3 – 4:
Quá trình đẳng áp 4 – 1:
Nhiệt khí nhận vào:
Nhiệt thải cho nguồn lạnh:
- Tính hiệu suất của chu trình.
PL6
Hiệu suất của quá trình:
Thay số:
Hoạt động 4. Đánh giá lời giải đã được SV trình bày
- SV tự đánh giá
+ Đánh giá lời giải có kết quả đúng hay sai? Sai ở chỗ nào?
+ Kĩ năng trình bày lời giải ở mức độ nào?
- GV nhận xét về lời giải, đánh giá chung và cho điểm.
Trong bài tập trên chúng ta có thể tính hiệu suất dựa vào công thức:
Với công sinh ra:
- Bài tập 4: Chu trình làm việc của một động cơ đốt trong bốn chu kỳ được
biểu diễn như hình 2:
a) Trong quá trình thứ nhất hỗn hợp cháy
được nạp vào xylanh khi đó và
thể tích tăng từ (nhánh AB – quá
trình nạp).
b) Trong quá trình thứ hai (nhánh BC – quá
trình nén) hỗn hợp cháy được nén đoạn
nhiệt từ , khi đó nhiệt độ tăng từ
, áp suất tăng từ Hình 2
c) Tiếp theo là quá trình cháy nổ do tia lửa điện, khi đó áp suất tăng từ
thể tích không đổi và bằng (nhánh CD), nhiệt độ tăng đến .
d) Quá trình thứ 3 là quá trình giãn đoạn nhiệt từ thể tích (nhánh DE),
nhiệt độ hạ xuống
e) Tại vị trí cuối cùng của piston (điểm E) van mở, khí thoát ra ngoài và áp
suất giảm đến (nhánh EB) thể tích không đổi.
g) Quá trình thứ 4 là quá trình nén đẳng áp (nhánh BA) ở áp suất
PL7
Tìm hiệu suất chu trình. Cho biết hệ số nén và hệ số Poisson
Hoạt động 1. GV: Đặt các câu hỏi định hướng tư duy cho SV
Câu 1: Dựa vào hình vẽ, hãy nêu tên của các quá trình?
Câu 2: Có nhận xét gì về nhiệt lượng của 2 quá trình Quá trình C – D
và Quá trình E – B?
Câu 3: Dựa vào quá trình D – E, quá trình B – C, có nhận xét gì về
công của hai quá trình trên?
Câu 4: Tìm mối liên hệ giữa 2 quá trình đoạn nhiệt và tỷ số nén?
Hoạt động 2. GV yêu cầu SV giải bài tập theo nhóm. Chia lớp học thành 5
nhóm.
- SV trao đổi, thảo luận ghi tóm tắt bài tập, xây dựng phương án giải, kiểm
tra đánh giá lời giải. Tổ chức giải bài tập theo nhóm.
Hoạt động 3. Đại diện nhóm lên bảng trình bày lời giải.
Lời giải (Đáp án)
Áp dụng công thức tính toán hiệu suất:
là công toàn phần sinh ra sau một chu trình. Với
là nhiệt lượng nhận
là nhiệt lượng tỏa
- Quá trình A – B: Đẳng áp – nạp khí
- Quá trình B – C: Đoạn nhiệt
- Quá trình C – D: Đẳng tích
: Nhiệt nhận vào
- Quá trình D – E: Đoạn nhiệt
PL8
- Quá trình E – B: Đẳng tích
: Nhiệt tỏa ra
- Quá trình B – A: Đẳng áp – xả khí
Vậy công sinh ra sau một chu trình:
Nhiệt lượng nhận vào:
Nhiệt lượng tỏa ra:
Hai quá trình đoạn nhiệt: (2)
Kết hợp (1) và (2) ta có
Hoạt động 4. Đánh giá lời giải đã được SV trình bày
- SV tự đánh giá:
+ Đánh giá lời giải có kết quả đúng hay sai? Sai ở chỗ nào?
+ Kĩ năng trình bày lời giải ở mức độ nào?
- GV nhận xét về lời giải, đánh giá chung và cho điểm.
PL9
- Bài tập 5:
Chu trình làm việc của một động cơ Diesel bốn kỳ được biểu diễn như hình 3:
a) Nhánh AB biểu diễn quá trình nạp không
khí, áp suất
b) Nhánh BC ứng với quá trình nén đoạn
nhiệt không khí tới áp suất
c) Ở cuối quá trình nén nhiên liệu được phun
vào xylanh và được đốt cháy trong không khí
nóng, khi đó piston chuyển động sang phải,
đầu tiên là đẳng áp (nhánh CD),
sau đó là đoạn nhiệt (nhánh DE).
d) Nhánh BA biểu diễn quá trình đẩy khí ra Hình 3
khỏi xylanh.
Tìm hiệu suất của động cơ Diesel.
Hoạt động 1. GV: Đặt các câu hỏi định hướng tư duy cho SV
Câu 1: Chu trình Diesel trên gồm những quá trình nào?
Câu 2: Tại nhánh CD, EB nhiệt lượng khi đốt cháy nhiên liệu là tỏa ra
hay thu vào?
Câu 3: Công do động cơ Diesel thực hiện trong cả quá trình tính bằng
công thức nào? Là công mà hệ sinh ra hay công mà hệ nhận vào?
Hoạt động 2. GV yêu cầu SV giải bài tập theo nhóm. Chia lớp học thành 4 nhóm. - SV trao đổi, thảo luận ghi tóm tắt bài tập, xây dựng phương án giải, kiểm tra đánh giá lời giải. Tổ chức giải bài tập theo nhóm. Hoạt động 3. Đại diện SV của 1 nhóm trình bày lời giải. Lời giải (Đáp án)
Công do động cơ thực hiện trong cả quá trình:
Với là nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy nhiên liệu (nhánh CD).
là nhiệt lượng nhả cho môi trường (đoạn EB)
Quá trình B – C: Đoạn nhiệt
Quá trình D – E: Đoạn nhiệt
Quá trình B – C: Đoạn nhiệt
PL10
Nhiệt lượng trong quá trình C – D:
Nhiệt lượng trong quá trình E – B:
Công do hệ sinh ra:
Hiệu suất:
Xét nhánh B – C: với
Vậy hiệu suất của động cơ Diesel:
Hoạt động 4. Đánh giá lời giải đã được SV trình bày - SV tự đánh giá: + Đánh giá lời giải có kết quả đúng hay sai? Sai ở chỗ nào? + Kĩ năng trình bày lời giải ở mức độ nào? - GV nhận xét về lời giải, đánh giá chung và cho điểm. III. Giao nhiệm vụ cho SV tự học ở nhà (05 phút) - Trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2. - Tự làm các câu hỏi ở phần Hướng dẫn nghiên cứu sâu nội dung
nguyên lí thứ hai nhiệt động lực học (trang 83 – 84 của luận án)
- Giải các bài tập 9.6; 9.14; 9.17; 9.18, Bài tập vật lí đại cương tập 1,
Lương Duyên Bình, NXB Giáo dục.
- Giải bài tập trắc nghiệm từ câu 72 đến câu 84 của bài tập trắc nghiệm
cho SV tự học (xem phụ lục 4 – PL 33 – 35).
Phiếu học tập 2
Câu 1: Hãy giải thích vì sao cột thủy ngân trong một nhiệt kế lúc đầu hạ xuống sau đó lại dâng lên khi một nhiệt kế đưa nhiệt kế vào ngọn lửa? Câu 2: Hạ nhiệt độ của nguồn lạnh hoặc tăng nhiệt độ của nguồn nóng, cách nào có ảnh hưởng nhiều hơn đến hiệu suất của chu trình Carnot? Câu 3: Hãy giải thích tại sao hiệu suất của chu trình Carnot thuận nghịch là lớn nhất trong tất cả các chu trình với cùng nguồn nóng và nguồn lạnh? Câu 4: Có trường hợp nào hiệu suất của động cơ nhiệt là 100%? Giải thích?
PL11
Phụ lục 2 ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÒNG 1 Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1(2,5 điểm) Cho 10g khí Oxy ở nhiệt độ 27oC nhận được nhiệt nên thể tích giãn nở gấp 4 lần, trong điều kiện áp suất không đổi. Xác định: Công mà khối khí sinh ra và độ biến thiên nội năng của khối khí. Bài 2 (2,5 điểm) Cho 160g khí Oxy được đun nóng đẳng tích từ nhiệt độ 0oC đến 60oC. Tìm nhiệt lượng mà khí nhận được và độ biến thiên nội năng của khối khí trong quá trình trên. Bài 3 (5,0 điểm) Cho 3 kmol khí Oxy thực hiện một chu trình Carnot thuận nghịch giữa nguồn nóng T1 = 600K và nguồn lạnh T2 = 300K. Biết tỉ số p1/p3 = 20 trong chu trình. Tính:
- Hiệu suất chu trình, nhiệt
nhận vào của nguồn nóng.
- Nhiệt toả ra cho nguồn lạnh. - Công sinh ra trong một chu
trình.
Lời giải tóm tắt
Bài 1 (2,5 điểm)
- Phát hiện vấn đề
+ Bài toán về tính toán các thông số trạng thái dựa trên quá trình đẳng áp.
+ Tìm độ biến thiên nội năng của khối khí.
- Tìm và thực hiện giải pháp GQVĐ đạt kết quả
+ Giả thiết bài toán cho biết các thông số: Khối lượng, nhiệt độ ban đầu.
+ Quá trình biến đổi của khối khí là đẳng áp.
+ Tìm công khối khí nhận được trong quá trình đẳng áp sau đó suy ra
công của khối khí sinh ra.
+ Tìm nhiệt độ T2 dựa trên phương trình trạng thái khí lý tưởng .
PL12
+ Áp dụng công thức tính độ biến thiên nội năng của khối khí trong quá
trình đẳng áp.
- Trình bày giải pháp và kết quả
Điểm Câu 1
- Công mà khối khí sinh ra trong quá trình đẳng áp: 0,5
0,5
Độ biến thiên nội năng của khối khí 0,5
0,5 Áp dụng phương trình:
Độ biến thiên nội năng 0,5
- Đánh giá giải pháp và kết quả
Bài toán trên thuộc dạng bài tập tính toán cơ bản về vận dụng các công
thức của quá trình đẳng áp.
Bài 2 (2,5 điểm)
- Phát hiện vấn đề
+ Bài toán về tính toán thông số trạng thái dựa trên quá trình đẳng tích.
+ Tìm nhiệt lượng và độ biến thiên nội năng của khối khí trong quá trình
đẳng tích.
- Tìm và thực hiện giải pháp GQVĐ đạt kết quả
+ Giả thiết bài toán cho biết các thông số: Khối lượng, nhiệt độ tại trạng
thái đầu và trạng thái cuối.
+ Quá trình biến đổi của khối khí là đẳng tích.
PL13
+ Tìm nhiệt lượng khối khí nhận được trong quá trình đẳng tích sau đó
suy ra độ biến thiên nội năng của khối khí dựa trên nguyên lý thứ nhất
nhiệt động lực học.
- Trình bày giải pháp và kết quả
Điểm Câu 2
Nhiệt lượng khối khí nhận được 0,5
0,5
Theo nguyên lí thứ nhất nhiệt động lực học. Độ biến thiên nội 0,5
năng:
Trong quá trình đẳng tích A = 0 (J) 0,5
0,5 Vậy:
- Đánh giá giải pháp và kết quả
Bài toán trên thuộc dạng bài tập tính toán cơ bản về vận dụng các công
thức của quá trình đẳng tích. Bài 3 (5,0 điểm)
- Phát hiện vấn đề
+ Bài toán về tính toán theo chu trình Carnot.
+ Tìm hiệu suất của chu trình Carnot.
+ Nhiệt lượng nhận vào và tỏa ra của nguồn nóng và nguồn lạnh.
+ Xác định công sinh ra trong một chu trình.
- Tìm và thực hiện giải pháp GQVĐ đạt kết quả
+ Giả thiết bài toán cho biết các thông số: Số mol của khối khí, nhiệt độ
của nguồn nóng và nguồn lạnh. Tỷ số của áp suất p1/p3 = 20
+ Tìm hiệu suất dựa trên T1 và T2.
+ Tìm hệ số Poisson biết i=5.
. + Tìm p2 dựa vào phương trình của quá trình đoạn nhiệt:
PL14
+ Sử dụng công thức tìm nhiệt độ của nguồn lạnh.
+ Tìm hiệu suất dựa trên công thức về hiệu suất của chu trình Carnot
- Trình bày giải pháp và kết quả
Câu 3 Điểm
Hiệu suất chu trình: 0,5
Quá trình đoạn nhiệt 2 – 3: 0,5
1,0
Nhiệt nhận vào của nguồn nóng: 1,0
Nhiệt toả ra cho nguồn lạnh: 1,0
Công sinh ra trong một chu trình: 1,0
- Đánh giá giải pháp và kết quả
Bài toán trên thuộc dạng bài tập tính toán cơ bản về vận dụng các công
thức của quá trình đẳng áp.
PL15
Phụ lục 3 ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÒNG 2 Thời gian làm bài: 90 phút Bài 1:(2,0 điểm) Một động cơ nhiệt hoạt động theo chu trình Carnot có công
suất P = 73600 W, nhiệt độ nguồn nóng nhiệt độ nguồn lạnh
Hãy xác định: a) Hiệu suất của động cơ. b) Nhiệt lượng mà tác nhân nhận được trong 1 phút. c) Nhiệt lượng mà tác nhân nhả cho nguồn lạnh trong 1 phút. Bài 2:(4,0 điểm) Chu trình làm việc của một động cơ đốt trong bốn chu kỳ được biểu diễn như hình 1: a) Trong quá trình thứ nhất hỗn hợp cháy
được nạp vào Xylanh khi đó
và thể tích tăng từ (nhánh AB –
quá trình nạp). b) Trong quá trình thứ hai (nhánh BC – quá trình nén) hỗn hợp cháy được nén
đoạn nhiệt từ , khi đó nhiệt độ
tăng từ , áp suất tăng từ
Hình 1
c) Tiếp theo là quá trình cháy nổ do tia lửa điện, khi đó áp suất tăng từ
thể tích không đổi và bằng (nhánh CD), nhiệt độ tăng đến .
d) Quá trình thứ 3 là quá trình giãn đoạn nhiệt từ thể tích (nhánh
DE), nhiệt độ hạ xuống
e) Tại vị trí cuối cùng của piston (điểm E) van mở, khí thoát ra ngoài và áp
suất giảm đến (nhánh EB) thể tích không đổi.
g) Quá trình thứ 4 là quá trình nén đẳng áp (nhánh BA) ở áp suất
Tìm hiệu suất chu trình. Cho biết hệ số nén và hệ số Poisson
PL16
Bài 3:(4,0 điểm) Chu trình làm việc của một động cơ Diesel bốn kỳ được biểu diễn như hình 2:
a) Nhánh AB biểu diễn quá trình nạp không khí, áp suất
Hình 2
b) Nhánh BC ứng với quá trình nén đoạn nhiệt không khí tới áp suất
c) Ở cuối quá trình nén nhiên liệu được phun vào xylanh và được đốt cháy trong không khí nóng, khi đó piston chuyển động sang phải, đầu tiên là đẳng áp (nhánh CD), sau đó là đoạn nhiệt (nhánh DE). e) Nhánh BA biểu diễn quá trình đẩy khí ra khỏi xylanh. Tìm hiệu suất của động cơ Diesel.
Lời giải tóm tắt
Bài 1 (2,0 điểm) - Phát hiện vấn đề
+ Bài toán về tìm hiệu suất động cơ khi biết nhiệt độ của hai nguồn:
Nguồn nóng và nguồn lạnh.
+ Tìm nhiệt lượng dựa trên hiệu suất chu trình.
- Tìm và thực hiện giải pháp GQVĐ đạt kết quả
+ Giả thiết bài toán cho biết các thông số: T1,T2.
+ Từ công suất tìm được công sinh ra.
+ Từ nhiệt lượng tác nhân nhận được, tính nhiệt lượng tác nhân nhả cho
nguồn lạnh.
PL17
- Trình bày giải pháp và kết quả
Điểm Câu 1
a) Hiệu suất động cơ: 0,5
0,25 b) Trong 1s động cơ sinh công:
0,25 Nhiệt mà tác nhân nhận được trong 1s là:
0,25 Trong một phút:
0,25 c) Nhiệt nhả ra cho nguồn lạnh trong 1s:
Vậy:
0,25
0,25
- Đánh giá giải pháp và kết quả
Bài toán trên thuộc dạng bài tập tính toán cơ bản về vận dụng các công thức
của quá trình đẳng áp.
Bài 2 (4,0 điểm)
Phát hiện vấn đề
- Bài toán về tìm hiệu suất động cơ khi biết nhiệt độ của hai nguồn:
Nguồn nóng và nguồn lạnh.
- Tìm nhiệt lượng dựa trên hiệu suất chu trình.
Tìm và thực hiện giải pháp GQVĐ đạt kết quả
- Giả thiết bài toán cho biết các thông số: T1,T2
- Từ công suất tìm được công sinh ra.
- Từ nhiệt lượng tác nhân nhận được, tính nhiệt lượng tác nhân nhả cho
nguồn lạnh.
Trình bày giải pháp và kết quả
PL18
Câu 2 Điểm
Áp dụng công thức tính toán hiệu suất:
Với là công toàn phần sinh ra sau một chu trình. 0,25
là nhiệt lượng nhận.
là nhiệt lượng tỏa.
- Quá trình A – B: Đẳng áp – nạp khí.
- Quá trình B – C: Đoạn nhiệt.
0,5
- Quá trình C – D: Đẳng tích
0,5
Nhiệt nhận vào
- Quá trình D – E: Đoạn nhiệt
0,5
Quá trình E – B: Đẳng tích
0,5 : Nhiệt tỏa ra
- Quá trình B – A: Đẳng áp – xả khí
Vậy công sinh ra sau một chu trình:
0,5
0,5 Nhiệt lượng nhận vào:
PL19
Nhiệt lượng tỏa ra:
Hai quá trình đoạn nhiệt: (2) 0,25
Thay vào (1)(2) ta có
0,5
- Đánh giá giải pháp và kết quả
+ Bài toán trên thuộc dạng bài tập tính toán phức tạp, cần xác định rõ
chu trình gồm những quá trình nào?
+ Lưu ý nếu phân tích kỹ đề bài thì có thể rút ra nhận xét: Quá trình C –
D chính là quá trình hệ nhận nhiệt và quá trình EB là hệ truyền nhiệt ra ngoài
thông qua việc xả khí.
Bài 3 (4,0 điểm)
Phát hiện vấn đề
- Bài toán về tìm hiệu suất động cơ khi biết nhiệt độ của hai nguồn:
Nguồn nóng và nguồn lạnh.
- Tìm nhiệt lượng dựa trên hiệu suất chu trình.
Tìm và thực hiện giải pháp GQVĐ đạt kết quả
- Giả thiết bài toán cho biết các thông số: T1,T2
- Từ công suất tìm được công sinh ra.
- Từ nhiệt lượng tác nhân nhận được, tính nhiệt lượng tác nhân nhả cho
nguồn lạnh.
Trình bày giải pháp và kết quả
Câu 3 Điểm
0,5 Công do động cơ thực hiện trong cả quá trình:
Với là nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy nhiên liệu (nhánh CD).
PL20
là nhiệt lượng nhả cho môi trường (đoạn EB)
0,25 Quá trình B – C: Đoạn nhiệt
Quá trình B – C: Đoạn nhiệt
0,5 Nhiệt lượng trong quá trình C – D:
0,5 Nhiệt lượng trong quá trình E – B:
Quá trình B – C: đoạn nhiệt 0,25
Công do hệ sinh ra: 0,5
Hiệu suất: 0,5
0,5 Xét nhánh BC:
Vậy hiệu suất động cơ cần tìm: 0,5
- Đánh giá giải pháp và kết quả
- Bài toán trên thuộc dạng bài tập tính toán chu trình làm việc của động cơ
nhiệt có nội dung kĩ thuật.
PL21
Phụ lục 4
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHO SV TỰ HỌC
Câu 1. Xác định câu ĐÚNG đối với khí lý tưởng
A. Sự biến thiên nhiệt độ luôn kèm theo trao đổi nhiệt.
B. Sự biến thiên thể tích luôn kèm theo trao đổi công.
C. Sự biến thiên nội năng luôn kèm theo sự thay đổi nhiệt độ.
D. Không có câu nào đúng.
Câu 2. Khí lí tưởng giãn nở từ trạng thái ban đầu như nhau từ thể tích V1 đến V2 bởi quá trình (1) – đoạn nhiệt và quá trình (2) – đẳng nhiệt. Công do khí thực hiện.
A. (1) lớn hơn (2) B. (2) lớn hơn (1)
C. (1) và (2) bằng nhau D. Không có câu nào đúng
Câu 3. Nguyên lí thứ nhất nhiệt lực động học có bản chất là:
A. Định luật bảo toàn năng lượng.
B. Tính bất đối xứng của sự truyền nhiệt tự nhiên.
C. Xác suất nhiệt động của chuyển động nhiệt.
D. Không có đáp án nào đúng.
Câu 4. Xác định nội năng của khối khí Oxy (xem như khí lý tưởng lưỡng nguyên tử) chứa trong bình có thể tích 10lít, áp suất 105Pa.
A. B. C. D.
Câu 5. Xác định độ biến thiên nội năng của khối khí đơn nguyên tử từ trạng thái (V1 = 10lít, p1=1,5.105Pa) đến trạng thái (V2= 20lít, p2=0,5.105Pa).
A. U = 1150J B. U= -750 J C. U = -1150J D. U=750J
Câu 6. Nhiệt dung phân tử đẳng áp và nhiệt dung phân tử đẳng tích có quan
hệ nào sau đây?
B. CmV – Cmp =R C. Cmp/CmV =R D. CmV/Cmp =R
A. Cmp – CmV =R Câu 7. Phát biểu nào sau đây sai?
A. Độ biến thiên nội năng bằng tổng công và nhiệt trao đổi của hệ với bên
ngoài.
B. Q và A là hàm quá trình, là hàm trạng thái.
C. A và Q có dấu dương khi hệ nhận từ bên ngoài.
PL22
D. Độ biến thiên nội năng của chu trình có thể khác không?
Câu 8. Chọn phát biểu đúng?
A. Quá trình giãn đẳng áp là quá trình giảm nhiệt độ.
B. Quá trình nguội đẳng tích là quá trình tăng entropy.
C. Quá trình giãn đoạn nhiệt là quá trình giảm nhiệt độ.
D. Quá trình giãn đẳng nhiệt là quá trình giảm entropy.
Câu 9. Công thức nào sau đây không đúng tính nhiệt lượng trong quá trình
biến đổi đẳng tích?
B. Q = (i/2)nRT. C. Q= U. D. Q= p/U.
A. Q = n.cmVT. Câu 10. Cho 8g khí Hydro (coi là khí lý tưởng) ở 27oC giãn nở đẳng áp, thể
tích tăng gấp 2 lần. Tính công sau quá trình giãn nở đẳng áp?
A. 9927 J B. 9972 J C. -9972 J D. 9729 J
Câu 11. Cho 1 mol khí lý tưởng lưỡng nguyên tử ở 300K nén đẳng nhiệt, thể
tích giảm đi 2 lần. Tính công sau quá trình nén đẳng nhiệt?
A. 1728J. B. 9972J. C. -1728J. D. -9729J.
Câu 12. Khối khí Heli ở 300K, 1atm nén đoạn nhiệt đến áp suất 10atm. Xác
định nhiệt độ khối khí sau quá trình trên?
A. 720K. B. 750K. C. 252K. D. 300K.
Câu 13. Công A và chu trình động cơ nhiệt trong đồ thị p – V có tính chất.
A. A>0, thuận chiều kim đồng hồ.
B. A<0, thuận chiều kim đồng hồ.
C. A>0, nghịch chiều kim đồng hồ.
D. A<0, nghịch chiều kim đồng hồ.
Câu 14. Nhiệt dung mol đẳng áp có thể tính bằng entropy theo công thức
A. B.
C. D.
Câu 15. Động cơ hoạt động theo chu trình với nguồn nóng ở nhiệt độ 217oC và tỏa nhiệt ra ngoài ở nhiệt độ 37oC. Tính hiệu suất cực đại của động cơ.
A. 40,0 %. B. 25,5 %. C. 36,7 %. D. 100%.
PL23
Câu 16. Động cơ hoạt động theo chu trình Carnot với nguồn nóng ở nhiệt độ
500K và tỏa nhiệt ra ngoài. Để hoạt động với công suất 40W, máy cần được
cung cấp nhiệt lượng 360kJ/h. Xác định nhiệt độ nguồn lạnh. A.27oC C. 36oC B. 255K D. 315K
C. 14,5. B. 15,5. D. -15,5.
C. 27oC B. 25oC D. 30oC
D. không xác định
B. -27 J.K-1 C. 127 J.K-1
B. Giảm 1,27 lần D. Không xác định
C. 238,3 J D. 997,2 kJ B. 238,3 calo
B. 4,18.103J. D. Không có kết quả đúng.
Câu 17. Máy lạnh hoạt động theo chu trình Carnot làm lạnh căn phòng đến nhiệt độ 17oC và tỏa nhiệt ra ngoài ở nhiệt độ 37oC. Tính hiệu suất làm lạnh của máy? A. 1,45 Câu 18. Một tòa nhà được sưởi ấm bằng một máy bơm nhiệt lý tưởng với nguồn nhiệt bên ngoài ở nhiệt độ 5oC. Máy bơm tiêu thụ công suất 30kW cung cấp công suất nhiệt cho tòa nhà 400kW. Tính nhiệt độ trong tòa nhà? A. 20oC Câu 19. Độ biến thiên entropy của 6,5g khí Hydro khi nung nóng từ nhiệt độ 27oC đến 127oC trong điều kiện đẳng áp là? A. 27 J.K-1 Câu 20. Entropy của 5 mol khí lý tưởng giảm 23J.K-1 do quá trình đẳng nhiệt. khi đó thể tích của khối khí thay đổi thế nào? A. Tăng 1,27 lần C. Tăng 1,16 lần Câu 21. Trong một bình kín chứa 20g khí Nitơ và 32g khí Oxy. Tìm độ biến thiên nội năng của hỗn hợp khí khi làm giảm nhiệt độ 28oC. A. 997,2 calo Câu 22. Độ biến thiên entropy trên đoạn giữa hai quá trình đoạn nhiệt trong chu trình Carnot bằng 1kcal.K-1. Hiệu số nhiệt độ giữa hai đường đẳng nhiệt là 100oC. Xác định nhiệt lượng đã chuyển hóa thành công trong chu trình? A. 4,18.105J C. 418J. Câu 23. Cho 2 mol khí lý tưởng lưỡng nguyên tử dãn nở đẳng nhiệt từ thể tích 2m3 đến 3m3 ở nhiệt độ 27oC. Tính công mà khối khí nhận được trong quá trình dãn nở đẳng tích? A. 2022 J C. -2022 J D. -182 J B. 182 J
PL24
D. 1,053 B. 0,644 C. 0,758
Câu 24. Cho 8 mol khí Oxy với trạng thái ban đầu p= 70 kPa và V = 0,3m3. Khí giãn đoạn nhiệt cân bằng đến V=0,6m3. Xác định tỷ số nhiệt độ cuối và đầu A. 0,333 Câu 25. Xác định biến thiên entropy khi nung nóng 1 nguyên tử bạc từ 0oC đến 30oC. Nhiệt dung phân tử Ag cho bằng 5,85 cal/K.mol. A. 6,1 cal/K D. -0,61 cal/K B, 0,61 cal/K C. 0,61 J/K
Câu 26. Độ biến thiên entropy giữa hai trạng thái có thể tính bằng
B. A=-RTln2 D. Cả 3 câu trên đều đúng.
nếu. A. Hai quá trình nằm trên cùng một đường đoạn nhiệt. B. Quá trình giữa chúng là thuận nghịch. C. Quá trình giữa chúng là bất thuận nghịch. D. Nhiệt lượng của quá trình đã xác định trước. Câu 27. Một mol khí lý tưởng ở trạng thái ban đầu biến đổi đẳng nhiệt đến áp suất p2=p1/2 A. Công và nhiệt trao đổi lẫn nhau . C. Q=RTln2 Câu 28. Một mol khí lý tưởng ở trạng thái ban đầu (p1, V1, T1) biến đổi đoạn nhiệt đến áp suất p2=p1/2 thì.
A. Công và nhiệt trao đổi lẫn nhau. B.
C. D. Cả 3 câu trên đều đúng.
Câu 29. Phát biểu nào sau đây là sai? A. Máy nhiệt đơn nguồn nhiệt không sinh công. B. Hệ số làm lạnh của máy lạnh luôn nhỏ hơn 1. C. Hiệu suất động cơ nhiệt luôn nhỏ hơn 1. D. Chu trình máy lạnh trong đồ thị (T,S) ngược chiều kim đồng hồ. Câu 30. Cho hệ (S) tiếp xúc với một nguồn nhiệt ở nhiệt độ T1 hoạt động theo một chu trình. Công A của chu trình thỏa mãn.
A. A=-Q. B. A0.
C. Cả A và B đều đúng. D. Cả A và B đều sai.
PL25
Câu 31. Máy lạnh 2 nguồn nhiệt Q2 từ nguồn lạnh ở nhiệt độ T2 và tỏa nhiệt Q1 cho nguồn nóng ở nhiệt độ T1. Hệ số làm lạnh có thể tính theo công thức
A. B.
D. A và B đều sai.
C. A và B đều đúng Câu 32. Cho 2 vật nóng (N) và lạnh (L) tiếp xúc với nhau cách nhiệt với bên
ngoài. Hệ đạt trạng thái cân bằng nhiệt SL là độ biến thiên entropy của vật
lạnh, S là độ biến thiên entropy của cả hệ. Kết luận nào ĐÚNG?
A. SN >0; SL<0; S>0. B. SN <0; SL>0; S>0.
D. SN <0; SL>0; S=0.
C. SN >0; SL<0; S=0. Câu 33. Cho bình có 2 ngăn thông nhau chứa N phân tử khí. Trong thống kê nhiệt động của trạng thái ngăn 1 chứa p phân tử và ngăn thứ 2 chứa (N-p) phân tử là.
B. A.
D. A và C đều đúng. C.
Câu 34. Liên hệ giữa entropy S và trọng thống kê Ω biểu diễn như sau
B. A.
D. B và C đều đúng C.
Câu 35. Nếu xác suất nhiệt động của một hệ khi ở trạng thái cuối giảm đi 3 lần so với trạng thái ban đầu, độ biến thiên entropy bằng
B. A.
D. Không có kết quả đúng C.
Câu 36. Một động cơ điện làm việc bằng cách thu nhiệt 1000J từ nguồn nóng ở 300K, tỏa nhiệt 400J cho nguồn lạnh 100K và sinh công 600J. Hoạt động của động cơ trên đã: A. Vi phạm nguyên lý thứ nhất nhiệt động học B. Vi phạm nguyên lý thứ hai nhiệt động học C. Hoạt động bình thường D. Không có câu đúng. Câu 37. Entropy của quá trình đoạn nhiệt
PL26
D. 0,44. B. 0,27. C. 0,32.
A. Tăng nếu đó là quá trình bất thuận nghịch. B. Không đổi nếu đó là quá tình thuận nghịch. C. Không đổi với quá trình bất kỳ. D. A và B đúng. Câu 38. Cung cấp công 600J cho một máy lạnh để làm việc thu nhiệt 800J từ nguồn lạnh ở 293K, tỏa nhiệt 1300J cho nguồn nóng 313K. Hoạt động máy lạnh đã: A. Vi phạm nguyên lý thứ nhất nhiệt động học B. Vi phạm nguyên lý thứ hai nhiệt động học C. Hoạt động bình thường. D. Không có câu đúng. Câu 39. Cung cấp công 300J cho một máy bơm nhiệt để làm việc thu nhiệt 2700J từ nguồn lạnh ở 273K, bơm nhiệt 3000J cho nguồn nóng 313K. Hoạt động máy lạnh đã: A. Vi phạm nguyên lý thứ nhất nhiệt động học B. Vi phạm nguyên lý thứ hai nhiệt động học C. Hoạt động bình thường. D. Không có câu đúng. Câu 40. Xe ô tô có công suất 30kW tiêu thụ 10lít xăng khi chạy được 100km với vận tốc 120km/h. Một lít xăng khi đốt hết tỏa ra một lượng nhiệt 33500kJ. Một lít xăng khi đốt hết tỏa ra một lượng nhiệt 33500kJ. Xác định hiệu suất động cơ. A. 0,11. Câu 41. Cho 03 mol khí lý tưởng ở 0oC giãn nở đẳng nhiệt đến khi thể tích tăng gấp 5 lần, sau đó đun nóng đẳng tích về áp suất ban đầu. Tổng Q quá trình bằng 80kJ. Xác định chỉ số đoạn nhiệt của khí .
A. = 1,8. B. =1,4. C.=0,7. D. =2,5.
Câu 42. Cho động cơ Carnot với tác nhân khí Nitơ. Tính hiệu suất động cơ nếu áp suất trong quá trình giãn đoạn nhiệt giảm 2 lần.
B. =0,35. D. =0,72. C.=0,24.
A. =0,18. Câu 43. Tủ lạnh theo chu trình Carnot hoạt động với nhiệt độ phòng là 22oC và nhiệt độ ngăn lạnh là -22oC. Mỗi phút tủ chuyển 30g tủ lạnh. Biết nhiệt
PL27
B. P=41,4W. C. P=51,8W. D. 97,3W.
C. k =5/3. B. k= 1. D. k=9.
dung riêng của nước là 4,186J/gK, của nước đá 2,090J/gK, nhiệt hóa lỏng của nước đá là 333J/g. A. P=67,8W. Câu 44. Khí lí tưởng đơn nguyên tử thực hiện quá trình đa biến trong đó nhiệt dung phân tử cm=(5/2)R. Xác định hệ số đa biến k của quá trình. A. k=0. Câu 45. Phương trình nguyên lý 1 và 2 nhiệt động học đối với máy nhiệt 2 nguồn nhiệt là
B. A.
D. C.
Câu 46. Một xy lanh đóng kín bởi một piston di chuyển không ma sát chứa 500g khí lý tưởng với khối lượng mol M=4g.mol-1. Ở trạng thái ban đầu (1), thể tích khí ở buồng là 0,1m3 và khí ở nhiệt độ T1=800K. Piston di chuyển chậm sao cho khí giãn đẳng nhiệt đến trạng thái (2) có thể tích V2=0,25m3. Xác định áp suất p2 của trạng thái (2) A. 2,49.106Pa B. 2,49.103Pa C. 9,97.106Pa D. 9,97.103Pa
Câu 47. Cho n1=n2=1, xác định độ biến thiên entropy S theo p1, p2, pc. T1, T2, Tc.
A.
B.
C.
D. Không có câu nào đúng.
PL28
Câu 48. Một bình chứa cách nhiệt được chia thành hai phần bởi một vách ngăn cách nhiệt. Ở trạng thái cân bằng ban đầu, mỗi ngăn chứa một loại khí lý tưởng lưỡng nguyên tử. Gọi (n1,p1,V1) và (n2,p2,V2) là số mol khí, áp suất và nhiệt độ của khí tương ứng chứa trong ngăn (1) và (2). Xác định nhiệt độ cân bằng TC cuối cùng của hệ
A. B.
C. D.
D. -449 J B. -898 J C. 449 J
Câu 49. Một 100g khí lý tưởng dãn nở đoạn nhiệt. khi đó nhiệt độ của nó biến đổi từ 27oC đến 17oC. Tính công A mà khí thực hiện khi dãn nếu biết nhiệt dung riêng đẳng tích cV = 449J/Kg.K A. 898 J Câu 50. Một chất khí lý tưởng có áp suất và thể tích ở trạng thái ban đầu là p0 và V0 được dãn nở sao cho quá trình được biểu diễn trên giản đồ p - V là một
đường thẳng đi qua gốc tọa độ. Cho biết tỷ số . Nếu thể tích khí
B. A=4p0V0 D. Không xác định
tăng lên 3 lần thì công A mà khí thực hiện được là A. A=2p0V0 C. A=8p0V0 Câu 51. Một chất khí lý tưởng có áp suất và thể tích ở trạng thái ban đầu là p0 và V0 được dãn nở sao cho quá trình được biểu diễn trên giản đồ p - V là một
đường thẳng đi qua gốc tọa độ. Cho biết tỷ số . Nếu thể tích khí
tăng lên 3 lần thì độ tăng nội năng của khí là
A. B. C. D. Không rõ
Câu 52. Một Xy lanh thẳng đứng chứa 1kmol khí lý tưởng được đóng kín bởi piston có khối lượng m và diện tích S. Áp suất ba đầu của khí cân bằng với áp suất khí quyển p0 và trọng lượng của piston. Công A’ mà ta phải thực hiện để
PL29
kéo piston lên một độ cao h sao cho nhiệt độ T của khí trong xy lanh không đổi là
A.
B.
C.
C. 0,31RT B. 0,21RT D. 0,45RT
D. 1,25 MJ B. 0,75 MJ C. 1 MJ
D. không rõ
D. Không rõ Câu 53. Một xy lanh thẳng đứng chứa 1kmol khí lý tưởng được đóng kín bởi piston có khối lượng m và diện tích S. Áp suất ba đầu của khí cân bằng với áp suất khí quyển p0 và trọng lượng của piston. Công A’ mà ta phải thực hiện để kéo piston lên sao cho thể tích khí tăng lên gấp đội và nhiệt độ T của khí trong xylanh không đổi là A. 0,15RT Câu 54. Một kmol khí ở nhiệt độ T1=300K được làm lạnh đẳng tích tới khi áp suất giảm xuống một nửa. Sau đó dãn đẳng áp sao cho nhiệt độ khó ở trạng thái cuối cùng bằng nhiệt độ ban đầu. Nhiệt lượng khí thu được là A. 0,5 MJ Câu 55. Nhiệt độ của khí Heli trong bình là T=1490K. Xác định vận tốc thóat đọan nhiệt của Heli từ một bình vào chân không qua một lỗ có tiết diện nhỏ đến mức có thể bỏ qua vận tốc dòng khí trong bình. A.2 km/s C. 4 km/s B.3 km/s Câu 56. Một chất khí chiếm thể tích V1 = 0,390 m3 khi áp suất là p1= 155kPa được dãn đẳng nhiệt đến thể tích V2= 10V1 và sau đó được đốt nóng đẳng tích đến áp suất p3= p1. Trong quá trình này khi nhận một nhiệt lượng 1,5MJ. Giá
B. 1,4 C. 1,6 D. 1,8
trị =Cp/Cv đối với chất khí này là. A. 1,2 Câu 57. Nhiệt dung phân tử cùa khí lý tưởng trong một quá trình nào đó biến đổi theo qui luật C = α/T (α là một đại lượng không đổi). Công A thực hiện bởi 1 kmol khi khi đốt nóng nó từ nhiệt độ T1 đến nhiệt độ T2=2T1 là
A. B.
C. CT D.
PL30
C. 1246J B. 1246KJ D. 500J
D. 2500KJ C. 2500J B.3116J
Câu 58. Một kmol khi ở nhiệt độ 300K được làm lạnh đẳng tích tới khi áp suất giảm xuống một nữa. Sau đó được dãn đẳng áp sao cho nhiệt độ của nó ở trạng thái cuối bằng nhiệt độ ban đầu. Tính nhiệt lượng Q mà khi đã hấp thụ trong cả qúa trình từ đầu đến cuối. A. 0J Câu 59. Cho 16g khí Oxy ban đầu ở trạng thái có thể tích V1, áp suất p1. Nhiệt độ T1= 27oC bị nén đẳng nhiệt đến trạng thái có thể tích V2=V1, áp suất p2 .Sau đó khối khí được cho dãn đẳng áp đến trạng thái có thể tích V3 như ban đầu . Hãy xác định độ biến thiên nội năng của khối khí giữa hai trạng thái đầu (1) và cuối (3) của quá trinh. A.3116 KJ Câu 60. Tỷ số nén của một động cơ Diesel là 15. Điều này mang ý nghĩa là khí trong xylanh của động cơ bị nén đoạn nhiệt đến 1/15 thể tích ban đầu của nó. Nếu áp suất và nhiệt độ ban đầu là 10 Pa và 27oC. Biết hệ số Poisson
=l,4. Áp suất và nhiệt độ sau khi nén là
B.613°C; 24 atm D. 613°C;44 atm
A.213°C; 44 atm C. 213°C; 24 atm Câu 61. Nguyên lý thứ hai nhiệt động lực học đề cập đến
A. U= A+Q B. Không thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu loại 1
C. Q=U + A’ D. Không thể chế tạo được động cơ vĩnh cửa loại 2
B. 1- Q’2/Q1 D. T2/T1
Câu 62. Câu nào sai. Hiệu suất của chu trình Carnot bằng: C. 1-T2/T1 A. A’/Q Câu 63. Quá trình đẳng nhiệt là quá trình. A. Có hiệu suất lớn nhất trong việc biến Q thành A B. Có nhiệt độ không đổi C. Có nội năng không đổi. D. Tất cả đều đúng. Câu 64. Quá trình đẳng nhiệt trong một hệ lý tưởng là quá trình trong đó. A. Nội năng của hệ không đổi B. Entropy của hệ không thay đổi C. Nhiệt lượng hệ băng không. D. Công mà hệ nhận được tỷ lệ với áp suất và thể tích. Câu 65. Quá trình đoạn nhiệt trong một hệ cô lập là quá trình trong đó.
PL31
A. Entropy của hệ không thay đổi B. Hệ nhận một lượng nhiệt từ một vật khác có nhiệt độ lớn hơn C. Nhiệt độ của hệ giữ không đổi. D. Hệ truyền một lượng nhiệt ra môi trường bên ngoài có nhiệt độ nhỏ hơn Câu 66. Trong quá trình nào dưới đây entropy của hệ không đổi. A. Nén thật chậm khối khí được cách nhiệt tốt với bên ngoài. B. Làm lạnh khối khí trong xy lanh với piston có thể di chuyển tự do C. Nén thật chậm khối khí có tiếp xúc với bình điều nhiệt D. Nung nóng khối khí trong bình kín Câu 67. Chọn phát biểu đúng. A. Để nâng cao hiệu suất của một động cơ nhiệt, ta cần chế tạo động cơ không có nguồn lạnh. B. Hiệu suất của một máy nhiệt hoạt động theo chu trình Carnot là lớn nhất. C. Để nâng cao hiệu suất của một đông cơ nhiệt, ta nên tăng nhiệt độ nguồn nóng vì cách này hơn hạ nhiệt độ nguồn lạnh. D. Để nâng cao hiệu suất của một động cơ nhiệt, ta có thể giảm nhiệt độ nguồn lạnh vì cách này dễ hơn. Câu 68. Động cơ nhiệt có thể biến nhiệt thành công trong trường hợp. A. Động cơ lấy nhiệt từ một nguồn nhiệt duy nhất. B. Động cơ lấy nhiệt của hai nguồn nhiệt có nhiệt độ khác nhau. C. Động cơ trao đổi nhiệt với hai nguồn giống và nhường bớt một phần nhiệt cho nguồn lạnh. D. Động cơ nhận nhiệt của nguồn nóng và nhường bớt một phần nhiệt cho nguồn lạnh. Câu 69. Một động cơ nhiệt hoạt động bằng cách lấy nhiệt ở một nguồn có nhiệt độ nào đó và A. Biến đổi tất cả thành công. B. Biến đổi một phần thành công và thải ra phần còn lại vào một nguồn có nhiệt có nhiệt độ thấp hơn. C. Biến đổi một số thành công và thải ra số còn lại tại cùng nhiệt độ. D. Biến đổi một số thành công và thải ra số còn lại tại nhiệt độ cao hơn.
PL32
B. 5,0. 103J C 7,5. 103J D l,0. 10 J
Câu 70. Chiều tự nhiên của truyền nhiệt là từ một nguồn ở nhiệt độ cao tới nguồn ở nhiệt độ thấp bất kể nhiệt lượng chứa bên trong các nguồn. Sự kiện này chứa trong nội dung của A. Nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học. B. Nguyên lý thứ hai nhiệt động lực học. C. Định luật bảo toàn năng lượng. D. Định luật bảo toàn entropy. Câu 71. Công sinh ra của động cơ nhiệt. A. Bằng hiệu số nhiệt năng lấy vào và nhiệt năng thải ra. B. Bằng với công của một động cơ Carnot hoạt động ở cùng nhiệt độ vào và ra. C. Chỉ tuỳ thuộc nhiệt độ vào. D. Chỉ tuỳ thuộc nhiệt độ ra. Câu 72. Hãy tìm câu đúng. Theo nguyên lý thứ hai nhiệt động lực học thì: A.Nhiệt độ không thể tự động truyền từ nơi thấp đến cao. B.Nhiệt lượng không thể truyền từ nơi nhiệt độ thấp đến nơi nhiệt độ cao. C. Nhiệt không thể truyền từ nơi nhiệt độ thấp đến nơi nhiệt độ cao. D. Nhiệt lượng không thể tự động truyền từ nơi nhiệt độ thấp đến nơi nhiệt độ cao. Câu 73. Một máy lạnh có hệ số làm lạnh là 2. Trong mỗi chu kỳ nó hấp thụ một nhiệt lượng 1,5.104J từ nguồn lạnh. Công cần phải cung cấp cho máy làm việc trong mỗi chu kỳ là: A 2,5.103J Câu 74. Hiệu suất của động cơ nhiệt làm việc theo chu trình Carnot là n mol liên hệ giữa hiệu suất n và hệ số làm lạnh của máy lạnh Carnot là
A. B. C. D.
B. 0,4 C. 0,6 D. 0,7
Câu 75. Một động cơ nhiệt lý tưởng chạy theo chu trình Carnot nhả cho nguồn lạnh 80% nhiệt lượng mà nó thu được từ nguồn nóng. Nhiệt lượng thu được trong một chu trình là 1,5kcal. Tính hiệu suất của chu trình. A. 0,2 Câu 76. Một động cơ nhiệt lý tưởng chạy theo chu trình Carnot nhả cho nguồn lạnh 80% nhiệt lượng mà nó thu được từ nguồn nóng. Nhiệt lượng thu được trong một chu trình là 1,5 kcal. Tính công mà động cơ sinh ra (kcal) A.0,1 C.0,3 B.0,2 D.0,5
PL33
C. 239°C B. 215°C
C. 450cal B. 150cal D. 300cal
C. 25,5% B. 50%
D. 1000kJ B. 2000kJ C. 1000J
B. 1,88. 103 kJ D. 2,88. 103 kJ
D. 25% B. 15% C. 20%
. Nếu Câu 77. Một máy nhiệt hoạt động theo chu trình Carnot thuận nghịch có hiệu suất bằng 20% và tỏa nhiệt ở nguồn nhiệt có nhiệt độ 127°C. Tìm nhiệt độ nguồn nóng máy nhiệt? A. 227oC D.251°C Câu 78. Một động cơ nhiệt lý tưởng làm việc theo chu trình Carnot. Nhiệt độ của nguồn nóng là 127oC, nguồn lạnh là 27oC. Nhiệt lượng mà tác nhân nhận của nguồn nóng trong một chu trình là 600cal. Tính công thực hiện trong một chu trình. A. 600cal Câu 79. Khi thực hiện chu trình Carnot thuận nghịch, khi sinh công 8600J và nhả cho nguồn lạnh nhiệt lượng là 2,5kcal. Hiệu suất của chu trình là: A 34,4% D. 45% Câu 80. Một máy làm lạnh lý tưởng làm việc theo chu trình Carnot thuận nghịch trong khỏang nhiệt độ từ -11°C đến 15°C. Công của máy sau một chu trình là -200kJ. Xác định nhiệt lượng mà máy hấp thu từ ngụồn lạnh. A. 2000J Câu 81. Một động cơ Diesel cung cấp một công suất 20kW. Hiệu suất của động cơ là 25%. Xác định lượng nhiệt cần phải cung cấp cho máy trong 1 giờ. A. 1,88.105 kJ C. 2,88. 105 kJ Câu 82. Lò đốt nồi hơi của một máy hơi nước công suất trung bình P = 104 W tiêu thụ mỗi giờ 10kg than đá. Năng suất tỏa nhiệt của than đá là q = 35.106J/kg. Hiệu suất của máy hơi nước là. A. 10% Câu 83. Xét một động cơ nhiệt hoạt động theo chu trinh Carnot. Khi nhiệt độ của nguồn nóng T1 và cùa nguồn lạnh T2 thì hiệu suất của chu trình là
giữ nguyên nhiệt độ của nguồn nóng, hạ nhiệt độ của nguồn lạnh đến
khi đó hiệu suất của động cơ là .
A. B. C. D.
PL34
C. 5g B.50mg
C. 26 J/kmol.K B.35 kJ/kmol.K
B. 35 kJ/kmol.K
B.2,1 J/K C. 3,1 J/K D. 4,1 J/K
B.0,1 J/K D.Không xác định được
D. 234kJ/K C. 124kJ/K B 234J/K
D.-18 mJ/K B. -8 mJ/K C. 18mJ/K
D. 4,1 J/K B. 2,1 J/K C. 3,1 J/K
Câu 84. Một động cơ nhiệt chạy bằng dầu có hiệu suất 20% và thực hiện một công cơ học 500J trong mỗi chu kỳ. Nhiệt lượng nhận được bởi việc đốt cháy dầu là 5. 104 J/g. Lượng dầu cần thiết để đốt cháy trong một chu kỳ là : A.50 g D. 5 mg Câu 85. Đốt nóng đẳng tích 1kmol khi lý tưởng ba nguyên tử từ 0°C đến 500°C. Độ tăng entropy trong quá trình . A.26 kJ/kmol.K D. 35 J/kmol.K Câu 86. Đốt nóng đẳng áp 1kmol khí lý tưởng tam nguyên tử từ 0oC đến 500oC. Độ tăng entropy trong quá trình . C. 55 kJ/kmol.K D.85 kJ/kmol.K A. 26 kJ/kmol.K Câu 87. Khi dãn đẳng áp 0,2g khí Hydro từ thể tích 1,5lít đến 4,5lít, độ tăng entropy sẽ là A.1,1 J/K Câu 88. Cho 0,2g khí Hydro được làm dãn nở đẳng nhiệt từ thể tích 1,5lít đến 4,5 lít. Độ tăng entropy sẽ là. A 0 J/K C.0,9 J/K Câu 89. Cho 2kg khí Oxy ở áp suất 100kPa chiếm thể tích 1,5m3. Sau khi dãn nở. Thể tích khí tăng lên 2,5 lần còn áp suất giảm 3 lần. Độ tăng entropy của khí. A. 124J/K Câu 90. Một bình có thể tích 2,5lít chứa khí Hydro ở 17oC và áp suất 15 kPa. Làm lạnh khí Hydro đến nhiệt độ 0oC. Xác định độ tăng entropy của khí Hydro A.8 mJ/K Câu 91. Đưa 1kg nước ở nhiệt độ 100oC vào tiếp xúc với 1kg nước ở 0oC. Xác định độ thay đổi entropy của hệ khi nước nóng được làm lạnh đến 99oC và nước lạnh được làm nóng đến 1oC. Giả sử nhiệt dung riêng của nước là không đổi c = 4186 J/kg.°C. A. 1,1 J/K Câu 92. Một động cơ đốt trong thực hiện 120 chu trình trong mỗi phút. Công suất của động cơ là 120W. Hiệu suất của động cơ là 40%. Hãy tính xem trong mỗi chu trình thì nhiệt lượng thải ra ngoài là bao nhiêu? A.360J D.180J B.300J C.90J
PL35
Câu 93. Một khối khí hai nguyên tử thực hiện chu trình gồm các quá trình sau: 1 – 2 là đẳng tích; 2 – 3 là đẳng nhiệt; 3 – 1 là đẳng áp. Nhiệt độ khối khí ở trạng thái 1 là 300K. Thể tích khối khí ở trạng thái 3 là V3 = 3V1. Tìm công thức tính hiệu suất cùa chu trình nói trên.
31)
31/(Q12+Q23)
B.=l-Q31/(Q12+Q23) D. =1-Q‘
D. không rõ B. 50% C. 75%
D. 1,40MJ B. 0,70MJ C. 1,05MJ
+Q31) A.=l-Q12/(Q23 C. =1-Q23)/(Q12.+Q’ Câu 94. Cho 1 kmol khi Oxy thực hiện một chu trình Carnot trong khỏang nhiệt độ từ 27oC đến 327°C. Biết rằng tỷ số giữa áp suất cực đại và áp suất cực tiểu sau một chu trình bằng 20. Hiệu suất chu trình . A. 25% Câu 95. 1 kmol khi Oxy thực hiện một chu trình Carnot trong khỏang nhiệt độ từ 27oC đến 327oC. Biết rằng tỷ số giữa áp suất cực đại và áp suất cực tiểu sau một chu trình bằng 20. Công A khi thực hiện sau một chu trình . A. 0,35MJ Câu 96. Một chu trình với tác nhân sinh công là Hydro gồm 2 quá trình đẳng
= 0.5 m3. Tính công A
tích và 2 quá trình đẳng áp. Biết pmin= 100kPa và Vmin
mà khí thực hiện sau một chu trình là
A. 20kJ B.10 kJ C. 40kJ D. 50kJ
Câu 97. Một chu trình với tác nhân sinh công là Nitơ gồm 1 quá trình đẳng
tích và 2 quá tình đoạn nhiệt. Biết tỷ số Vmax/Vmin = 10. Tìm hiệu suất ?
A. 13% B. 40% C. 60% D. Không rõ.
Câu 98. Một chu trình với tác nhân sinh công là 2kmol khí tưởng đơn nguyên
tử gồm các quá trình đẳng nhiệt, đẳng áp và đẳng tích. Quá trình đẳng nhiệt
xảy ra ở nhiệt độ cực đại của chu trình Tmax= 400K, và tỉ số a= Vmax/Vmin = 2.
Tìm hiệu suất ?
A. 13% B. 23% C. 33% D. 43%
Câu 99. Một chu trình với tác nhân sinh công là khí lý tưởng, gồm 2 quá trình
đẳng áp và 2 quá trình đoạn nhiệt. Biết tỉ số =Cp/Cv và b=pmax/pmin (pmax và
pmin là áp suất cực đại và cực tiểu của chu trình).
PL36
A. B.
C. D.
Câu 100. Một động cơ nhiệt Camot làm việc với hai nguồn nhiệt có nhiệt độ
127oC và 27oC. Trong mỗi chu trình, nguồn lạnh nhận được từ tác nhân một
nhiệt lượng 7,5kcal. Thời gian thực hiện một chu trình là 2 giây. Biết rằng cứ
mỗi kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn thì cung cấp cho tác nhân một nhiệt
lượng là 10kcal. Tính lượng nhiên liệu tiêu thụ để chạy động cơ trong hai giờ.
A. 1,8 kg B.1,2 kg C.3,6 kg D.7,2 kg
ĐÁP ÁN CÁC CÂU TRẮC NGHIỆM
1C 2B 3A 4B 5B 6A 7A 8C 9D 10C
11A 12B 13B 14C 15C 16A 17A 18C 19A 20D
21B 22A 23C 24C 25B 26B 27C 28B 29B 30C
31A 32B 33D 34D 35C 36C 37D 38A 39B 40B
41B 42A 43B 44A 45A 46A 47A 48B 49B 50B
51C 52B 53C 54D 55C 56B 57A 58B 59B 60D
61D 62D 63C 64A 65A 66A 67C 68D 69B 70B
71A 72D 73C 74B 75A 76C 77A 78B 79D 80B
81C 82A 83A 84B 85A 86B 87C 88C 89B 90D
91D 92C 93A 94b 95D 96D 97C 98A 99B 100C
PL37
Phụ lục 5 PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG DẠY HỌC VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG
Phiếu số 1. Điều tra GV
Kính gửi quý Thầy/Cô !
Để góp phần thu thập những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu
nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí đại cương ở Trường Sỹ quan Kỹ
thuật Quân sự. Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình những vấn đề
dưới đây.
Một số từ viết tắt trong phiếu tìm hiểu
Giảng viên: (GV)
SV: (SV)
GQVĐ: Giải quyết vấn đề
Xin Thầy/Cô cho biết một số thông tin
- Họ và tên (có thể không ghi):…………………………………………
- Trình độ chuyên môn: CN ThS TS
- Thâm niên giảng dạy Vật lí: …….. năm
- Trường……………………….................................
Thầy/Cô đánh dấu X vào ô tương ứng với câu trả lời phù hợp.
Câu 1. Thầy/Cô đã từng tổ chức các hoạt động dạy học nào trong tiến trình
xây dựng kiến thức mới sau đây:
Hoạt động 1: Làm xuất hiện vấn đề mới ở SV khi bắt đầu bài học mới ở SV
GV nêu vấn đề, tình huống cần nghiên cứu ở phần mở đầu, sau đó nêu
những vấn đề trọng tâm của bài học khi vào bài học mới.
GV bắt đầu bằng tình huống có vấn đề khi bắt đầu vào bài học mới.
GV kể câu chuyện lịch sử Vật lí, hoặc thí dụ thực tế cập nhật những
vấn đề mới liên quan đến bài học khi bắt đầu.
GV nhắc lại hoặc hỏi lại một kiến thức đã học, rồi GV dẫn dắt vào bài
học mới.
GV giới thiệu thí nghiệm mô phỏng, quan sát tranh, hình ảnh nhằm
phát hiện tình huống có vấn đề.
GV giới thiệu và trình chiếu cho cả lớp xem video clip liên quan tới
kiến thức bài học.
PL38
GV làm một thí nghiệm kiểm chứng về một vấn đề kiến thức có liên
quan tới bài học nhằm phát hiện tình huống có vấn đề.
GV làm một thí nghiệm mô phỏng nhằm phát hiện tình huống có vấn
đề.
GV yêu cầu SV làm một thí nghiệm kiểm chứng về một vấn đề kiến
thức có liên quan tới bài học nhằm phát hiện tình huống có vấn đề.
GV sử dụng phương thức khác … … … … . … . . … … … …
Hoạt động 2: Hướng dẫn SV nêu dự đoán (giả thuyết) của vấn đề mới.
Giảng viên trình bày các nội dung về định lí, định luật, hệ quả và SV ghi
nhận
GV nêu các yêu cầu có vấn đề của bài học, thảo luận, tranh luận, lựa chọn.
GV yêu cầu SV nêu các dự đoán của vấn đề mới, GV nhận xét, bổ sung.
GV chia nhóm yêu cầu thảo luận, nêu các nhận xét liên quan tới kiến
thức bài học mới, GV nhận xét, bổ sung
GV nêu các kiến thức trọng tâm của bài học, các câu hỏi cấp đơn vị kiến thức, SV
tự suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, kết luận và ghi nhận kiến thức mới
GV sử dụng phương thức khác … … … … . … . . … … … …
Hoạt động 3: Giúp SV xác định được vấn đề là xác định câu hỏi/bài toán cần
giải quyết.
GV gợi ý, SV tự chứng minh các nội dung về định lí, định luật, hệ quả, GV nhận
xét, kết luận.
GV chia lớp học thành các nhóm, yêu cầu các nhóm đọc tài liệu, tranh
luận, GV nhận xét, bổ sung.
GV yêu cầu từng SV đọc tài liệu, tìm hiểu vấn đề, trả lời các câu hỏi
của GV đặt ra sau đó GV nhận xét, bổ sung.
GV yêu cầu từng SV đọc tài liệu, tìm hiểu vấn đề, trả lời các câu hỏi
của GV đặt ra sau đó GV nhận xét, bổ sung.
GV nêu các câu hỏi cấp đơn vị kiến thức, chia lớp thành các nhóm thảo luận,
tự suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, kết luận và SV ghi nhận kiến thức mới.
Hướng dẫn SV tự học, sau đó kiểm tra, đánh giá, hợp thức hóa kiến thức mới.
GV sử dụng phương thức khác … … … … . … . . … … … …
Hoạt động 4: Thực hiện phương án/thí nghiệm kiểm tra dự đoán (giả thuyết).
PL39
GV làm thí nghiệm mẫu, SV ghi nhận số liệu.
GV làm thí nghiệm mẫu, sau đó ghi nhận số liệu, tính toán kết quả.
GV lắp sẵn bài thí nghiệm trước. SV đọc tài liệu, thực hành thí nghiệm
theo tài liệu hướng dẫn.
GV giới thiệu nội dung thí nghiệm. SV đọc tài liệu, thực hành thí nghiệm
theo tài liệu hướng dẫn.
GV giới thiệu nội dung thí nghiệm. SV tự lựa chọn dụng cụ thí nghiệm, tiến
hành thí nghiệm, báo cáo kết quả.
GV yêu cầu SV đề xuất tiến trình thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ phù hợp,
tiến hành thí nghiệm theo tiến trình đã đề xuất.
GV sử dụng phương thức khác … … … … . … . . … … … …
Hoạt động 5: Hợp thức hóa kết quả nghiên cứu.
GV thuyết trình nội dung và đặt câu hỏi, yêu cầu SV đưa ra nhận xét, GV
kết luận.
GV và lớp thảo luận về kiến thức của bài học mới, rồi GV rút ra kết
luận, SV ghi nhận kiến thức mới.
GV trình bày nội dung và vấn đề hóa câu hỏi, yêu cầu SV đưa ra nhận xét, tranh
luận và GV kết luận.
GV trình bày nội dung và vấn đề hóa câu hỏi, GV chia lớp thành các nhóm, yêu
cầu các nhóm đưa ra nhận xét, tranh luận và GV kết luận.
GV sử dụng phương thức khác … … … … . … . . … … … …
Hoạt động 6: Vận dụng kiến thức.
Giao nhiệm vụ cho SV giải các bài tập trong giáo trình, bài tập có vấn
đề GV đã biên soạn
Giao nhiệm vụ SV seminar đề tài
GV nêu ứng dụng thực tiễn gắn liền với kiến thức liên quan tới bài học.
Sau đó GV yêu cầu giải thích và GV kết luận.
Giảng GV nêu ứng dụng thực tiễn gắn liền với kiến thức liên quan tới
bài học. Sau đó GV yêu cầu giải thích, GV kết luận và yêu cầu SV đưa ra
thêm các ứng dụng tương tự khác.
GV giao nhiệm vụ cho SV tìm kiếm các ứng dụng thực tiễn của kiến
thức mới.
PL40
Yêu cầu SV thiết kế một phương án mới để kiểm tra lại kiến thức vừa học.
Giao nhiệm vụ cho SV giải bài tập thí nghiệm sau quá trình thực hành.
Khuyến khích SV tham gia vào quá trình thực hiện sáng kiến cải tiến, đề tài
nghiên cứu khoa học.
GV sử dụng phương thức khác … … … … . … . . … … … …
Câu 2. Trong thực tế, Thầy/Cô đồng ý với phát biểu nào sau đây về đánh giá
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của SV trong dạy học Vật lí đại cương
? Hãy đánh dấu (X) vào ô tương ứng. Ý kiến khác của Thầy/Cô (Điền vào
khoảng trống)
2.1 Xác định mức độ SV hiểu vấn đề……………………………………..
2.2. Xác định mức độ năng lực SV phát hiện và triển khai GQVĐ………
2.3. Xác định mức độ năng lực SV trình bày giải pháp GQVĐ.….….…..
2.4. Xác định mức độ năng lực SV phát hiện giải pháp khác GQVĐ và phát hiện vấn đề mới….
2.5. Ý kiến khác của Thầy/Cô ……………………...
Câu 3. Thầy/Cô đánh giá thế nào về tác dụng của các phương pháp dạy học Vật lí nhằm phát triển năng lực phát hiện và GQVĐ sau đây ? Thầy/Cô tự điền thêm các phương pháp khác.
Tác dụng của các phương pháp dạy học Vật lí đại cương nhằm phát triển năng lực phát hiện và GQVĐ TT Tên phương pháp dạy học
Tốt Ý kiến khác Không tốt
1 PP Thuyết trình
2 PP vấn đáp đàm thoại
3 PP Thực nghiệm
4 PP Mô hình
5 PP Trình bày nêu vấn đề
6 PP Tìm tòi một phần
7 PP Nghiên cứu
PL41
8 PP Dạy học dự án
9 PP Ngoại khóa Vật lí
10 …………………………
Câu 4. Trong dạy học Vật lí đại cương Thầy/Cô có thực hiện đánh giá năng lực GQVĐ của SV hay không ?
a. Có………………………………………………………………………
b. Có nhưng ít……………………………………………………………….
c. Không………………………………………………… ………………....
Câu 5. Thầy/Cô đã sử dụng hình thức nào trong các hình thức sau đây để đánh giá năng lực phát hiện và GQVĐ của SV trong dạy học Vật lí đại cương ?
5.1. Đánh giá quá trình………....….…........ ......................................
5.2. Đánh giá theo chuẩn đầu ra.......................... ...............................
5.3. Đánh giá theo tiêu chí…………………………… .....................
5.4. Đánh giá chuẩn đoán………………………...............................
5.5. Đánh giá chính thức………………………… ............................
5.6. Đánh giá không chính thức………………… .............................
5.7. Không dùng hình thức nào…………………… ..........................
5.8. Hình thức khác(ghi tên hình thức)……………… ......................
Câu 6. Thầy/Cô cho biết mức độ quan trọng của từng mục đích, mục tiêu dưới đây của việc đánh giá năng lực phát hiện và GQVĐ của SV trong dạy học Vật lí (Khoanh tròn vào một chữ số phù hợp số 1 là quan trọng nhất, số 5 là ít quan trọng nhất).
Số điểm
3 1 2 4 5
a. GV đánh giá năng lực phát hiện và GQVĐ của SV, từ đó điều chỉnh cách dạy
b. SV tự nhận biết năng lực phát hiện và GQVĐ của bản thân, điều chỉnh cách học.
c. Tham gia đánh giá kết quả học tập
Câu 7. Phương pháp Thầy/Cô đã sử dụng để đánh giá năng lực phát hiện và GQVĐ của SV?
PL42
7.1. Vấn đáp…………………………………………………………
7.2. Quan sát……………………………………………………………
7.3. Nghiên cứu sản phẩm GQVĐ của SV……………………………
7.4. SV tự đánh giá………………………………………………
7.5. Hình thức khác................................................................
Câu 8. Thầy/Cô đã sử dụng công cụ nào để đánh giá năng lực GQVĐ của SV ?
8.1. Đề kiểm tra………………………………………………………………
8.2 . Bài tập lớn…………………………………………………………
8.3. Câu hỏi và bài tập tại lớp…………………………………………
8.4. Giao vấn đề cần nghiên cứu cho SV báo cáo, thuyết trình…………
8.5. Công cụ khác (ghi tên công cụ)……………………………………
PL43
Phiếu số 2. Điều tra SV
PHIẾU ĐIỀU TRA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN
Trường ĐH :……………… …………. Lớp: ..……
Họ và tên: …………………………
Một số từ viết tắt trong phiếu tìm hiểu
SV: (SV)
SGT: Sách giáo trình
GQVĐ: Giải quyết vấn đề
ĐH: Đại học
Câu 1.
Thực tế ở trường bạn đã được tham gia ở mức độ nào trong mỗi hoạt động
học tập vật lí dưới đây ? Hãy đánh dấu X vào ô tương ứng với mức độ đó.
Các mức độ
Chưa TT Các hoạt động học tập Vật lí đại cương Thường Thỉnh bao xuyên thoảng giờ
Nghe GV nêu vấn đề, tình huống cần nghiên cứu ở
1 phần mở đầu, sau đó nêu những vấn đề trọng tâm của
bài học khi vào bài học mới.
Được nghe GV bắt đầu bằng tình huống có vấn đề 2 khi bắt đầu vào bài học mới.
GV kể câu chuyện lịch sử Vật lí, hoặc thí dụ thực
3 tế cập nhật những vấn đề mới liên quan đến bài học
khi bắt đầu.
GV nhắc lại hoặc đặt câu hỏi một kiến thức đã 4 học, rồi GV dẫn dắt vào bài học mới.
Khi bắt đầu bài học mới, được GV giới thiệu thí 5 nghiệm mô phỏng, quan sát tranh, hình ảnh.
Khi bắt đầu bài học mới, GV giới thiệu và trình
6 chiếu cho cả lớp xem video clip liên quan tới kiến
thức bài học.
PL44
Được quan sát GV làm một thí nghiệm kiểm chứng 7 về một định lí, định luật có liên quan tới bài học.
Được quan sát GV làm một thí nghiệm kiểm chứng 8 về một vấn đề kiến thức có liên quan tới bài học.
Được GV yêu cầu làm một thí nghiệm kiểm chứng 9 về một vấn đề kiến thức có liên quan tới bài học.
Khi bắt đầu bài học mới, nghe giảng viên nêu vấn đề, 10 đặt các câu hỏi có liên quan.
Khi bắt đầu bài học mới, GV nêu các yêu cầu có vấn 11 đề của bài học, thảo luận, tranh luận, lựa chọn.
Khi bắt đầu bài học mới, GV yêu cầu nêu các dự 12 đoán của vấn đề mới, GV nhận xét, bổ sung.
Khi bắt đầu bài học mới, GV chia nhóm yêu cầu
13 thảo luận, nêu các nhận xét liên quan tới kiến thức
bài học mới, GV nhận xét, bổ sung.
Được nghe giảng viên trình bày các nội dung về định 14 lí, định luật, hệ quả và ghi nhận.
Nghe GV gợi ý, tự chứng minh các nội dung về định 15 lí, định luật, hệ quả.
GV chia lớp học thành các nhóm, yêu cầu các 16 nhóm đọc tài liệu, tranh luận, GV nhận xét, bổ sung.
GV yêu cầu từng SV đọc tài liệu, tìm hiểu vấn đề,
17 trả lời các câu hỏi của GV đặt ra sau đó GV nhận
xét, bổ sung.
GV chia lớp học thành các nhóm, yêu cầu các
18 nhóm xem tài liệu, đề xuất nội dung trọng tâm
kiến thức, GV nhận xét, bổ sung.
GV nêu các kiến thức trọng tâm của bài học, các câu
19 hỏi cấp đơn vị kiến thức, SV tự suy nghĩ trả lời câu hỏi,
GV nhận xét, kết luận và ghi nhận kiến thức mới.
Được xem GV làm thí nghiệm mẫu, sau đó ghi nhận 20 số liệu.
PL45
Được xem GV làm thí nghiệm mẫu, sau đó ghi nhận 21 số liệu, tính toán kết quả.
Được quan sát GV lắp sẵn bài thí nghiệm trước. SV
22 đọc tài liệu, thực hành thí nghiệm theo tài liệu
hướng dẫn.
GV giới thiệu nội dung thí nghiệm. SV đọc tài liệu, 23 thực hành thí nghiệm theo tài liệu hướng dẫn.
GV giới thiệu nội dung thí nghiệm. SV tự lựa chọn 24 dụng cụ thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, báo cáo kết quả.
GV yêu cầu SV đề xuất tiến trình thí nghiệm, lựa
25 chọn dụng cụ phù hợp, tiến hành thí nghiệm theo
tiến trình đã đề xuất.
Được nghe GV và lớp thảo luận về kiến thức của
26 bài học mới, rồi GV rút ra kết luận, SV ghi nhận
kiến thức mới.
Trong tiến trình học kiến thức mới, sau khi GV đã trình 27 bày nội dung và đặt câu hỏi, yêu cầu SV đưa ra nhận xét.
Trong tiến trình học kiến thức mới, sau khi GV đã trình
bày nội dung và đặt câu hỏi, GV chia lớp thành các nhóm, 28 yêu cầu các nhóm đưa ra nhận xét, tranh luận và GV
kết luận.
Được nghe GV nêu ứng dụng thực tiễn gắn liền với
29 kiến thức liên quan tới bài học. Sau đó GV yêu cầu
giải thích và GV kết luận.
Được nghe GV nêu ứng dụng thực tiễn gắn liền
với kiến thức liên quan tới bài học. Sau đó GV yêu 30 cầu giải thích, GV kết luận và yêu cầu SV đưa ra
thêm các ứng dụng tương tự khác.
Được GV giao nhiệm vụ tìm kiếm các ứng dụng 31 thực tiễn của kiến thức mới.
Đọc sách, báo về Vật lí, nghe kể chuyện về Vật lí, 32 kỹ thuật.
PL46
Được xem triển lãm các thành tựu ứng dụng Vật 33 lí, kỹ thuật.
34 Được tham gia hội thi Olympic Vật lí SV toàn quốc.
Tham gia nhóm SV hoạt động sáng tạo Vật lí, kỹ thuật. 35
Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, 36 sáng kiến cải tiến kĩ thuật.
Câu 2. Em có biết khái niệm NL là gì chưa? (Chỉ đánh dấu vào 1 ô thích hợp)
a. Có………………………………………………………………................
b. Không…………………………………………………………………….
3.1. Đánh giá năng lực giải các bài toán Vật lí……………………………
3.3. Đánh giá kết quả học tập môn Vật lí…………………………………
3.4. Cách khác ……………………….…………………………………..
thân không?(Chỉ đánh dấu vào 1 ô thích hợp)
b. Không…………………………………………………………………..
Câu 5. Việc đánh giá kết quả học tập của SV do ai thực hiện?
5.1. Do GV thực hiện..................................................................................
5.2. Do SV tự thực hiện…………………………………………………
5.3. Do Ban khảo thí và đảm bảo CLGD thực hiện………….….….…...
5.4. Do GV và SV cùng thực hiện…………………………....................
5.5. Ý kiến khác…………………………………………….. ……….….
7 . 7 1 Câu 3. Em hiểu như thế nào là đánh giá học tập trong học Vật lí đại cương? . . 1 7 . 3.2. Đánh giá năng lực học Vật lí……………………………………………. . G 7 1 V . G 7 . 1 V . 7 c . 1 Câu 4. Trong học Vật lí đại cương, em có được đánh giá năng lực của bản . G h c . 1 V o G h . a. Có…………………………………………………………………………. V 7 o G c e . V G 7 h m c 1 e V . o h . m c 1 h o 7 h c . e o . G h o 7 h m ặ e 1 V o . o 7 G c m . ặ e 1 . V h 7 c c m . e 1 o . 7 c h G h m . c ặ 1 Câu 6. Việc đánh giá năng lực học tập của SV trong dạy học Vật lí đại cương . á o V o c h G h c . 1 c ặ ở trường em được thực hiện tại thời điểm nào? (Ðánh dấu vào những ô thích hợp) á o V h G o . c c e c ặ 6.1. Trong quá trình dạy học mỗi bài học……………………………………… o V c 7 G b h m c c ặ e 6.2. Kết thúc mỗi bài học……………………………………………………… á . V G 7 ạ c o b h c c m c 1 6.3. Sau mỗi phần, hoặc mỗi chương trong giáo trình………………………… V . n á h ạ 7 c o h . c 1 c e o 6.4. Ðầu năm học………………………………………………………………. n . á c o h 7 b h c . l m ặ 1 c e á o . ạ G o h ê b c l . m c e ặ 1 n V o G n ạ h ê b m c . e V n o c n G ạ h b l c m e b ặ á V n o ạ h c G
PL47
sau đây?
7.1. GV cho em hoặc các bạn lên bảng giải bài tập…………………………
7.2. GV cho em làm các đề kiểm tra viết, và các câu hỏi trắc nghiệm khách
quan để tự giải ở nhà và yêu cầu em tự đánh giá……………………………
7.3. GV đặt câu hỏi và yêu cầu câu trả lời của em ở lớp………..…………..
nào sau đây cho các em thực hiện?(Ðánh dấu vào những ô thích hợp).
8.2. Các câu hỏi trắc nghiệm khách quan yêu cầu giải ở nhà
Thường xuyên…….Thỉnh thoảng………Không……..
8.4. Thực hiện đề tài seminar.
Thường xuyên…….Thỉnh thoảng……Không…………………..
8.5. Trả lời những câu hỏi/bài tập ở phiếu học tập.
Thường xuyên…………..…….Thỉnh thoảng…………Không…………
8.6. Những nhiệm vụ khác…………………….
đại cương GV có đưa ra nhận xét hay không? (Ðánh dấu vào chỉ 1 ô thích
hợp).
9.1. Thường xuyên……………………………………………………..
9.2. Thỉnh thoảng có……………………………………………………
9.3. Không có…………………………………………………………..
6.5. Giữa học kỳ……………………………………………………………….. 7 6.6. Cuối năm học……………………………………………………………… . 7 1 6.7. Thời điểm khác………………………………………………………….. . 7 . 1 Câu 7. Em đã được GV dạy Vật lí đại cương yêu cầu thực hiện nhiệm vụ nào . . 1 G . V G 7 V . G c 1 V 7 h c . . o 7 h c 1 7.4. GV giao bài làm thực hành cho em và yêu cầu em đánh giá kết quả…… . o 7 G h . e 1 7.5. GV giao bài làm thực hành cho nhóm và yêu cầu nhóm đánh giá kết quả . V o m . e 1 ……………………………………………………………………………….. G 7 m . c e 7.6. GV nhận xét sự chuẩn bị bài tập về nhà và những lời giải sáng tạo của các V . h G h m 1 em…………………………………………………………………………….. o V h 7 G o c . ặ Câu 8. GV dạy học Vật lí đại cương ở lớp em thường giao những nhiệm vụ o . V h h c c ặ 1 e o o G h c . c m ặ 8.1. Ðề kiểm tra viết. Thường xuyên…….Thỉnh thoảng………Không…….. V c 7 o h c e á . c G o h m c c 1 e á V o c h . m c e ặ 8.3. Bài tập tự luận về nhà. Thường xuyên…….Thỉnh thoảng……Không… á h o b c m c c o ạ G h b h ặ e n V o ạ o h c b c m ặ n o á ạ l c c e ặ c n c h ê h l m c á o n o c ê b l c ặ Câu 9. Trong giờ học, khi em trả lời câu hỏi và khi các em giải bài tập Vật lí á n h c ạ ê c b e c o á n n b ả m b ặ c ạ c n b ả c l b n á g h ạ n b ê ả c o n g c ạ n n l g ặ á n g ê b i c l g c b n ạ ả ê i l ả g n i c n ả b ê n i b á i ạ n g ả ả l b c b n i n ê à ả b b g g n i
PL48
Câu 10. GV dạy Vật lí đại cương lớp em đã dùng những dạng câu hỏi nào để
đánh giá năng lực GQVÐ của em? (Ðánh dấu vào ô thích hợp).
10.1 Nhiều lựa chọn……………………………………………………
10.2 Ðúng/Sai………………………………………………………….
10.3 Ghép đôi…………………………………………………………...
10.4 Ðiền khuyết……………………………………………………….
PL49
Phụ lục 6 THỐNG KÊ SỐ LIỆU PHIẾU ĐIỀU TRA Kết quả xử lý phiếu điều tra ý kiến của giảng viên và SV về tổ chức hoạt động học tập trong dạy học Vật lí đại cương.
1. Các trường đại học đã khảo sát
TT Tên trường
1 Trường Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự, Thành phố Hồ Chí Minh
2 Trường Sỹ quan Công binh, Tỉnh Bình Dương
3 Trường Sỹ quan Lục quân 2 (Đại học Nguyễn Huệ), Tỉnh Đồng Nai
4 Học viện kỹ thuật Mật mã, phân viện Thành phố Hồ Chí Minh
2. Thống kê số liệu trong phiếu điều tra Giảng viên (36 GV)
Câu 1.
Nội dung
Số GV cho ý kiến (18)
Ý kiến của các giảng viên Hoạt động
Tổng SL Tỷ lệ (%) (HĐ)
Thầy/Cô đã từng tổ chức các hoạt động dạy học nào trong tiến trình xây dựng kiến thức mới sau đây
HĐ1 Làm xuất
16 89
GV nêu vấn đề, tình huống cần nghiên cứu ở phần mở đầu, sau đó nêu những vấn đề trọng tâm của bài học khi vào bài học mới. hiện vấn đề mới ở SV khi bắt đầu bài học mới 12 66,7
GV bắt đầu bằng tình huống có vấn đề khi bắt đầu vào bài học mới.
15 83,3
GV kể câu chuyện lịch sử Vật lí, hoặc thí dụ thực tế cập nhật những vấn đề mới liên quan đến bài học khi bắt đầu.
PL50
13 72,2
GV nhắc lại hoặc hỏi lại một kiến thức đã học, rồi GV dẫn dắt vào bài học mới.
14 77,8
GV giới thiệu thí nghiệm mô phỏng, quan sát tranh, hình ảnh nhằm phát hiện tình huống có vấn đề.
10 55,5
GV giới thiệu và trình chiếu cho cả lớp xem video clip liên quan tới kiến thức bài học.
9 50
GV làm một thí nghiệm kiểm chứng về một vấn đề kiến thức có liên quan tới bài học nhằm phát hiện tình huống có vấn đề.
6 33,3
GV làm một thí nghiệm mô phỏng nhằm phát hiện tình huống có vấn đề.
8 44,4
GV yêu cầu làm một thí nghiệm kiểm chứng về một vấn đề kiến thức có liên quan tới bài học nhằm phát hiện tình huống có vấn đề.
GV sử dụng phương thức khác. 0
HĐ2
9 50
Giảng viên trình bày các nội dung về định lí, định luật, hệ quả và SV ghi nhận.
13 72,2
GV nêu các yêu cầu có vấn đề của bài học, thảo luận, tranh luận, lựa chọn.
Hướng dẫn SV nêu dự (giả đoán thuyết) của vấn đề mới. 9 50
GV yêu cầu SV nêu các dự đoán của vấn đề mới, GV nhận xét, bổ sung.
11 61,1
GV chia nhóm yêu cầu thảo luận, nêu các nhận xét liên quan tới kiến thức bài học mới, GV nhận xét, bổ sung.
8 44,4
GV nêu các kiến thức trọng tâm của bài học, các câu hỏi cấp đơn vị kiến thức,
PL51
SV tự suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, kết luận và ghi nhận kiến thức mới.
GV sử dụng phương thức khác. 0
HĐ3
12 66,7
GV gợi ý, SV tự chứng minh các nội dung về định lí, định luật, hệ quả, GV nhận xét, kết luận.
13 72,2
giảng viên trình bày các nội dung về định lí, định luật, hệ quả, SV ghi nhận.
14 77,8 Giúp SV xác định được vấn đề là xác câu định hỏi/bài toán cần giải quyết. GV chia lớp học thành các nhóm, yêu cầu các nhóm đọc tài liệu, tranh luận, GV nhận xét, bổ sung.
9 50
GV yêu cầu từng SV đọc tài liệu, tìm hiểu vấn đề, trả lời các câu hỏi của GV đặt ra sau đó GV nhận xét, bổ sung.
11 61,1
15 83,3
GV nêu các câu hỏi cấp đơn vị kiến thức, chia lớp thành các nhóm thảo luận, tự suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, kết luận và SV ghi nhận kiến thức mới. Hướng dẫn SV tự học, sau đó kiểm tra, đánh giá, hợp thức hóa kiến thức mới.
GV sử dụng phương thức khác. 0
HĐ4 7 38,9
GV làm thí nghiệm mẫu, SV ghi nhận số liệu.
13 72,2
GV làm thí nghiệm mẫu, sau đó ghi nhận số liệu, tính toán kết quả.
Thực hiện phương án/thí nghiệm kiểm tra dự đoán (giả thuyết).
12 66,7
GV lắp sẵn bài thí nghiệm trước. SV đọc tài liệu, thực hành thí nghiệm theo tài liệu hướng dẫn.
14 77,8
GV giới thiệu nội dung thí nghiệm. SV đọc tài liệu, thực hành thí nghiệm theo tài liệu hướng dẫn.
PL52
7 38,9
GV giới thiệu nội dung thí nghiệm. SV tự lựa chọn dụng cụ thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, báo cáo kết quả.
4 22,2
GV yêu cầu SV đề xuất tiến trình thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ phù hợp, tiến hành thí nghiệm theo tiến trình đã đề xuất.
GV sử dụng phương thức khác.
HĐ5 17 94,4
GV thuyết trình nội dung và đặt câu hỏi, yêu cầu SV đưa ra nhận xét, GV kết luận.
Hợp thức hóa kết quả nghiên cứu. 13 72,2
GV và lớp thảo luận về kiến thức của bài học mới, rồi GV rút ra kết luận, SV ghi nhận kiến thức mới.
9 50
GV trình bày nội dung và vấn đề hóa câu hỏi, yêu cầu SV đưa ra nhận xét, tranh luận và GV kết luận.
12 66,7
GV trình bày nội dung và vấn đề hóa câu hỏi, GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu các nhóm đưa ra nhận xét, tranh luận và GV kết luận.
GV sử dụng phương thức khác.
HĐ6
18 100 dụng Giao nhiệm vụ cho SVgiải các bài tập trong giáo trình, bài tập có vấn đề GV đã biên soạn. Vận kiến thức.
14 77,8 Giao nhiệm vụ SV seminar đề tài.
10 55,5
GV nêu ứng dụng thực tiễn gắn liền với kiến thức liên quan tới bài học. Sau đó GV yêu cầu giải thích và GV kết luận.
10 55,5
Giảng GV nêu ứng dụng thực tiễn gắn liền với kiến thức liên quan tới
PL53
bài học. Sau đó GV yêu cầu giải thích, GV kết luận và yêu cầu SV đưa ra thêm các ứng dụng tương tự khác.
13 72,2
GV giao nhiệm vụ cho SV tìm kiếm các ứng dụng thực tiễn của kiến thức mới.
9 50
Yêu cầu SV thiết kế một phương án mới để kiểm tra lại kiến thức vừa học.
0
Giao nhiệm vụ cho SV giải bài tập thí nghiệm sau quá trình thực hành.
13 72,2
Khuyến khích SV tham gia vào quá trình thực hiện sáng kiến cải tiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
GV sử dụng phương thức khác. 0
Câu 2. Trong thực tế, Thầy/Cô đồng ý với phát biểu nào sau đây về đánh giá
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của SV trong dạy học Vật lí đại cương ?
2.1 Xác định mức độ SV hiểu vấn đề: 16/18 = 88,9%
2.2. Xác định mức độ năng lực SV phát hiện và triển khai GQVĐ: 17/18 =
94,4%
2.3. Xác định mức độ năng lực SV trình bày giải pháp GQVĐ: 12/18 = 66,7%
2.4. Xác định mức độ năng lực SV phát hiện giải pháp khác GQVĐ và phát
hiện vấn đề mới: 15/18 = 83,3%
2.5. Ý kiến khác của thầy (cô)…………………………………
Câu 3. Thầy/Cô đánh giá thế nào về tác dụng của các phương pháp dạy học
Vật lí nhằm phát triển năng lực phát hiện và GQVĐ sau đây ? (Thầy/Cô tự
điền thêm các phương pháp khác).
Tác dụng của các phương pháp dạy học Vật lí Tên phương pháp dạy nhằm phát triển năng lực phát hiện và GQVĐ TT học Tốt Không tốt Ý kiến khác
SL % SL % SL %
1 PP Thuyết trình 11 61,1 07 38,9 0 0
PL54
2 PP vấn đáp đàm thoại 14 77,8 03 16,7 01 5,5
3 PP Thực nghiệm 07 38,9 09 50 02 11,1
4 PP Mô hình 05 27,8 05 27,8 08 44,4
5 PP Trình bày nêu vấn đề 16 88,9 0 0 02 11,1
6 PP Tìm tòi một phần 06 33,3 12 66,7 0 0
7 PP Nghiên cứu 09 50 06 33,3 03 16,7
8 PP Dạy học dự án 11 61,1 04 22,2 03 16,7
9 PP Ngoại khóa Vật lí 05 27,8 09 50 04 22,2
10 …………………………
Câu 4. Trong dạy học Vật lí đại cương Thầy/Cô có thực hiện đánh giá năng lực
GQVĐ của SV hay không ?
a. Có …….14/18= 77,8%
b. Có nhưng ít….03/18=16,7
c. Không……01/18=5,5%
Câu 5. Thầy/Cô đã sử dụng hình thức nào trong các hình thức sau đây để
đánh giá năng lực phát hiện và GQVĐ của SV trong dạy học Vật lí đại cương?
5.1. Đánh giá quá trình……………………………………..02/18=11,1%
5.2. Đánh giá theo chuẩn đầu ra……………………………09/18= 50%
5.3. Đánh giá theo tiêu chí…………………………….……02/18=11,1%
5.4. Đánh giá chuẩn đoán…………………………..……….01/18=5,5%
5.5. Đánh giá chính thức…………………………….……...02/18=11,1%
5.6. Đánh giá không chính thức…………………………….01/18=5,5%
5.7 Không dùng hình thức nào…………………………..….01/18=5,5%
5.8 Hình thức khác(ghi tên hình thức)……………………………..
Câu 6. Thầy/Cô cho biết mức độ quan trọng của từng mục đích, mục tiêu
dưới đây của việc đánh giá năng lực phát hiện và GQVĐ của SV trong dạy
học Vật lí đại cương (Khoanh tròn vào một chữ số phù hợp số 1 là quan trọng
nhất, số 5 là ít quan trọng nhất).
1 2 3 4 5 Số điểm
Số lượng/số phần trăm
7 (38,9) 6 (33,3) 2 (11,1) 1 (5,6)
2 (11,1)
PL55
6.1. GV đánh giá năng lực phát
hiện và GQVĐ của SV, từ đó
2 (11,1) 4 (22,2) 6 (33,3) 3 (16,7) 3 (16,7)
điều chỉnh cách dạy.
6.2. SV tự nhận biết năng lực
học tập của bản thân, từ đó điều
2 (11,1) 7 (38,9) 3 (16,7) 2 (11,1) 4 (22,2)
chỉnh cách học
6.3. Tham gia đánh giá kết quả
học tập.
Câu 7. Phương pháp Thầy/Cô đã sử dụng để đánh giá năng lực phát hiện và
GQVĐ của SV?
7.1. Vấn đáp……………………………………………………04/18 = 22,2%
7.2. Quan sát………………………………………………….01/18 = 5,55%
7.3. Nghiên cứu sản phẩm GQVĐ của SV……………………09/18 = 50%
7.4. SV tự đánh giá…………………………………….04/18 = 22,2%
7.5. Hình thức khác…………………………………………...
Câu 8. Thầy/Cô đã sử dụng công cụ nào để đánh giá năng lực GQVĐ của SV?
8.1. Đề kiểm tra……………………………………………….02/18 = 11,1%
8.2 . Bài tập lớn……………………………………………….05/18 = 27,8%
8.3. Câu hỏi và bài tập tại lớp…………………………………03/18 = 16,7%
8.4. Giao vấn đề cần nghiên cứu cho SV báo cáo, thuyết trình……08/18 =
44,4%.
8.5. Công cụ khác(ghi tên công cụ)……… ………………………………..
3. Thống kê số liệu trong phiếu điều tra SV (715 SV)
Các hoạt động học tập Vật lí Tổng TT đại cương Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
ở trường ĐH SL % SL % SL %
Nghe GV nêu vấn đề, tình huống
1 cần nghiên cứu ở phần mở đầu,
sau đó nêu những vấn đề trọng 500 69,9 100 13,9 115 16,2
PL56
tâm của bài học khi vào bài học
mới.
Được nghe GV bắt đầu bằng tình
2 huống có vấn đề khi bắt đầu vào
bài học mới. 507 70,9 180 25,2 28 3,9
GV kể câu chuyện lịch sử Vật
lí, hoặc thí dụ thực tế cập nhật 3 những vấn đề mới liên quan đến
bài học khi bắt đầu. 328 45,9 300 50.6 87 12,1
GV nhắc lại hoặc đặt câu hỏi
4 một kiến thức đã học, rồi GV
dẫn dắt vào bài học mới. 422 59 284 39,7 9 1,3
Khi bắt đầu bài học mới, được
5 GV giới thiệu thí nghiệm mô
phỏng, quan sát tranh, hình ảnh. 100 13,9 490 68,5 125 17,4
Khi bắt đầu bài học mới, GV giới
thiệu và trình chiếu cho cả lớp 6 xem video clip liên quan tới
kiến thức bài học. 90 12,6 575 80,4 50 7
Được quan sát GV làm một thí
nghiệm kiểm chứng về một 7 định lí, định luật có liên quan
tới bài học. 288 40,3 390 54,5 37 5,2
Được quan sát GV làm một thí
8 nghiệm kiểm chứng về một vấn
đề kiến thức có liên quan tới bài học. 142 19,9 490 68,5 83 11,6
Được GV yêu cầu làm một thí
9 nghiệm kiểm chứng về một vấn
đề kiến thức có liên quan tới bài học. 112 15,7 397 55,5 206 28,8
Khi bắt đầu bài học mới, nghe
10 giảng viên nêu vấn đề, đặt các câu
hỏi có liên quan. 254 35,5 383 53,5 78 11
PL57
Khi bắt đầu bài học mới, GV nêu
11 các yêu cầu có vấn đề của bài học,
thảo luận, tranh luận, lựa chọn. 243 34 408 57,1 64 8,9
Khi bắt đầu bài học mới, GV yêu
12 cầu nêu các dự đoán của vấn đề
mới, GV nhận xét, bổ sung. 319 43,4 334 46,7 62 8,6
Khi bắt đầu bài học mới, GV
chia nhóm yêu cầu thảo luận,
13 nêu các nhận xét liên quan tới
kiến thức bài học mới, GV nhận
xét, bổ sung. 178 24,9 454 63,5 83 11,6
Được nghe giảng viên trình bày
14 các nội dung về định lí, định luật,
hệ quả và ghi nhận. 305 42,6 386 54 24 3,6
Nghe GV gợi ý, tự chứng minh
15 các nội dung về định lí, định luật,
hệ quả. 227 31,7 436 60,1 52 8,2
GV chia lớp học thành các
nhóm, yêu cầu các nhóm đọc tài 16 liệu, tranh luận, GV nhận xét,
bổ sung. 153 21,4 471 65,9 91 12,7
GV yêu cầu từng SV đọc tài
liệu, tìm hiểu vấn đề, trả lời các 17 câu hỏi của GV đặt ra sau đó
GV nhận xét, bổ sung. 254 35,5 396 55,4 65 9,1
GV chia lớp học thành các
nhóm, yêu cầu các nhóm xem 18 tài liệu, đề xuất nội dung trọng
tâm kiến thức, GV nhận xét, bổ sung. 380 53,1 287 40,1 48 6,8
GV nêu các kiến thức trọng tâm
19 của bài học, các câu hỏi cấp đơn vị
kiến thức, SV tự suy nghĩ trả lời, 400 56 301 42,1 14 1,9
PL58
GV nhận xét, kết luận và ghi nhận
kiến thức mới.
Được xem GV làm thí nghiệm 20 mẫu, sau đó ghi nhận số liệu. 200 28 373 52,1 142 19,9
Được xem GV làm thí nghiệm
21 mẫu, sau đó ghi nhận số liệu, tính
toán kết quả. 321 44,9 330 46,2 64 9,9
Được quan sát GV lắp sẵn bài thí
nghiệm trước. SV đọc tài liệu, 22 thực hành thí nghiệm theo tài liệu
hướng dẫn. 179 25 378 53 158 22
GV giới thiệu nội dung thí
nghiệm. SV đọc tài liệu, thực 23 hành thí nghiệm theo tài liệu
hướng dẫn. 132 18,5 346 48,4 237 33,1
GV giới thiệu nội dung thí
nghiệm. SV tự lựa chọn dụng cụ thí 24 nghiệm, tiến hành thí nghiệm, báo
cáo kết quả. 96 13,4 312 43,6 307 43
GV yêu cầu SV đề xuất tiến trình
thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ phù 25 hợp, tiến hành thí nghiệm theo
tiến trình đã đề xuất. 50 7 271 37,9 394 55,1
Được nghe GV và lớp thảo luận
về kiến thức của bài học mới, rồi 26 GV rút ra kết luận, SV ghi nhận
kiến thức mới. 355 49,7 302 42,2 58 8,9
Trong tiến trình học kiến thức mới,
27 sau khi GV đã trình bày nội dung và
đặt câu hỏi, yêu cầu SV đưa ra nhận xét. 400 56 232 32,4 83 11,6
Trong tiến trình học kiến thức mới, 28 sau khi GV đã trình bày nội dung và 315 44,1 365 51,1 35 4,8
PL59
đặt câu hỏi, GV chia lớp thành các
nhóm, yêu cầu các nhóm đưa ra nhận
xét, tranh luận và GV kết luận.
Được nghe GV nêu ứng dụng
thực tiễn gắn liền với kiến thức 29 liên quan tới bài học. Sau đó GV
yêu cầu giải thích và GV kết luận. 276 38,6 367 51,3 72 10,1
Được nghe GV nêu ứng dụng
thực tiễn gắn liền với kiến thức
liên quan tới bài học. Sau đó 30 GV yêu cầu giải thích, GV kết
luận và yêu cầu SV đưa ra thêm
các ứng dụng tương tự khác. 253 35,4 403 56,4 59 8,2
Được GV giao nhiệm vụ tìm
31 kiếm các ứng dụng thực tiễn
của kiến thức mới. 190 26,6 370 51,7 155 21,7
Đọc sách, báo về Vật lí, nghe kể 32 chuyện về Vật lí, kỹ thuật. 85 11,9 443 62 187 26,1
Được xem triển lãm các thành 33 tựu ứng dụng Vật lí, kỹ thuật. 26 3,6 102 14,3 587 82,1
Được tham gia hội thi Olympic 34 Vật lí SV toàn quốc. 183 25,6 265 37,1 267 37,3
Tham gia nhóm SV hoạt động 35 sáng tạo Vật lí, kỹ thuật. 25 3,5 201 28,1 489 68,4
Tham gia các hoạt động nghiên
36 cứu khoa học, sáng kiến cải tiến
kĩ thuật. 15 2,1 163 22,8 537 75,1
PL60
Phụ lục 7 TÓM LƯỢC BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI SEMINAR CỦA SV
PL61
PL62
PL63
PL64
PL65
PL66
PL67
Phụ lục 8 HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Hình ảnh thực nghiệm tại Trường Sỹ quan Kĩ thuật Quân sự năm 2016
Hình ảnh thực nghiệm tại Trường Sỹ quan Kĩ thuật Quân sự năm 2017
PL68
Hình ảnh thực nghiệm tại Trường Sỹ quan Kĩ thuật Quân sự năm 2016
Hình ảnh thực nghiệm tại Trường Sỹ quan Kĩ thuật Quân sự năm 2017
PL69
Hình ảnh thực nghiệm tại Trường Sỹ quan Kĩ thuật Quân sự năm 2017
Hình ảnh thực nghiệm tại Trường Sỹ quan Kĩ thuật Quân sự năm 2017
PL70
PL71
Phụ lục 9 CÁC HÌNH VẼ, TRANH ẢNH, MÔ HÌNH MỘT SỐ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Động cơ xe ô tô Gaz666
PL72
Động cơ xe UAZ
Động cơ xe Kamaz