BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---------------
NGUYỄN THỊ LINH
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH
CHO HỌC SINH LỚP 11 CHUYÊN SINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------------
NGUYỄN THỊ LINH
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH
CHO HỌC SINH LỚP 11 CHUYÊN SINH
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Sinh học
Mã số: 9.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Đình Trung
HÀ NỘI - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu
sử dụng trong luận án là trung thực. Các kết quả rút ra từ luận án chưa từng được
công bố. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng năm 2021
Tác giả
Nguyễn Thị Linh
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Bộ môn Phương pháp dạy học Sinh học, Khoa
Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã
nhận được những sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Đình Trung đã tận tâm
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể bộ môn Lí luận và Phương pháp dạy học
Sinh học, Khoa Sinh học, Phòng sau đại học, Ban Giám hiệu trường Đại học
Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy Cô giáo, các em học sinh
ở trường Chuyên Biên Hòa - Hà Nam, trường THPT chuyên Trần Phú – TP Hải
Phòng, trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – TP Hồ Chí Minh đã tham gia vào
quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã luôn động viên,
khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng năm 2021
Tác giả
Nguyễn Thị Linh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Những đóng góp mới của đề tài .............................................................................. 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 5
1.1. Lược sử nghiên cứu về thực hành và phát triển năng lực thực hành ............................ 5
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 10
1.2. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 17
1.2.1. Các khái niệm làm cơ sở xây dựng NLTH Sinh học ............................. 17
1.2.2. Năng lực thực hành Sinh học .............................................................. 20
1.2.3. Năng lực thực hành Sinh học cho học sinh chuyên Sinh ....................... 21
1.2.4. Phát triển NLTH Sinh học cho học sinh chuyên Sinh ........................... 26
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 27
1.3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 27
1.3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 28
iv
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 28
1.3.4. Đối tượng điều tra và phạm vi nghiên cứu ........................................... 28
1.3.5. Kết quả điều tra .................................................................................. 29
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 38
CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH SINH HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 11 CHUYÊN SINH .............................................................. 39
2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung chương trình Sinh học 11 làm cơ sở xây dựng và
tổ chức dạy học phát triển năng lực thực hành cho học sinh chuyên Sinh ............... 39
2.1.1. Mục tiêu ............................................................................................ 39
2.1.2. Yêu cầu cần đạt .................................................................................. 40
2.1.3. Kế hoạch giáo dục .............................................................................. 40
2.1.4. Dạy học TH chuyên Sinh học theo định hướng chương trình GDPT 2018
và nội dung dạy học chuyên sâu môn Sinh học ............................................. 41
2.1.5. Các kĩ năng TH cần rèn luyện cho HS lớp 11 chuyên Sinh ................... 45
2.2. Xây dựng hệ thống bài TH theo định hướng phát triển NLTH Sinh học cho HS
chuyên Sinh lớp 11 .................................................................................................... 48
2.2.1. Căn cứ khoa học xây dựng hệ thống bài TH để phát triển NLTH Sinh học
cho HS chuyên Sinh lớp 11 .......................................................................... 48
2.2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài thực hành để phát triển NLTH Sinh
học cho học sinh chuyên Sinh lớp 11 ............................................................ 48
2.3. Quy trình tổ chức dạy học phát triển năng lực thực hành Sinh học cho học sinh
chuyên Sinh ............................................................................................................... 73
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình ........................................................... 73
2.3.2. Quy trình dạy học thực hành để hình thành và phát triển NLTH Sinh học
đối với học sinh chuyên Sinh ....................................................................... 73
2.4. Thiết kế công cụ rèn luyện và đánh giá NLTH Sinh học trong dạy HS học 11
đối với HS chuyên Sinh ............................................................................................ 87
2.4.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá NL thực hành Sinh học ......................... 88
v
2.4.2. Xây dựng các nguồn minh chứng đánh giá các kĩ năng TH Sinh học của
HS chuyên Sinh ........................................................................................... 92
2.4.3. Một số ví dụ về việc sử dụng các công cụ và minh chứng đánh giá các kĩ
năng thành phần trong NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh ......................... 94
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 106
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 107
3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 107
3.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 107
3.2.1. Chọn đối tượng thực nghiệm ............................................................ 107
3.2.2. Phương thức sử dụng học sinh để thực nghiệm .................................. 109
3.2.3. Quy trình thực nghiệm ..................................................................... 109
3.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 110
3.3.1. Tài liệu sử dụng dạy học và các bài thực nghiệm sư phạm ................. 110
3.3.2. Nội dung đo, công cụ đo và phương pháp đo ..................................... 111
3.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 114
3.4.1. Cấp độ đạt được về các kĩ năng TH Sinh học của HS chuyên ............. 114
3.4.2. Đánh giá, so sánh sự phát triển các kĩ năng TH Sinh học ở từng HS ... 127
3.4.3. Đánh giá mức độ phát triển khả năng nhận thức tri thức khoa học về Sinh
học của HS ................................................................................................ 132
3.4.4. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm ................................................ 135
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 140
1. Kết luận ............................................................................................................... 140
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 141
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................................. 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 144
PHỤ LỤC .................................................................................................... PL-1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
vi
STT Chữ viết tắt Đọc là
1. ĐV Động vật
2. GV Giáo viên
GDPT Giáo dục phổ thông 3.
4. HS Học sinh
5. NL Năng lực
6. NLTH Năng lực thực hành
7. SGK Sách giáo khoa
8. TV Thực vật
9. THPT Trung học phổ thông
10. TN Thực nghiệm
vii
Bảng 1. Một số định nghĩa liên quan đến NLTH .............................................. 7
Bảng 1.2. Cấu trúc NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh và các biểu hiện
hành vi .............................................................................................. 23
Bảng 1.3. Kết quả điều tra về những nguyên nhân khiến HS chưa hứng thú
với các bài TH Sinh học ................................................................... 31
Bảng 1.4. Kết quả điều tra mức độ sử dụng về nội dung và mức độ phù hợp
của các bài TH trong chương trình chuyên Sinh ............................. 32
Bảng 2.1. Thống kê các yêu cầu kĩ năng TH trong một số bài thi IBO đối với
các bài TH Sinh lý thực vật và Sinh lý động vật ............................. 42
Bảng 2.2. Xác định các kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện đối với HS chuyên
Sinh ................................................................................................... 47
Bảng 2.3. Các phương thức thiết kế cấu trúc bài TH sử dụng trong dạy học
theo hình thức dạy học TH của HS chuyên Sinh ............................. 55
Bảng 2.4. Xác định mục tiêu và kĩ năng TH cho các chủ đề dạy học TH trong
chuyên đề Sinh lí TV........................................................................ 58
Bảng 2.5. Sắp xếp các bài TH trong chuyên đề Sinh lí TV thành hệ thống để
sử dụng trong dạy học TH nhằm phát triển NLTH của HS chuyên
Sinh ................................................................................................... 60
Bảng 2.6. Hệ thống bài TH chuyên đề Sinh lí ĐV sử dụng trong dạy học
nhằm rèn luyện và phát triển các kĩ năng TH Sinh học cho HS
chuyên Sinh lớp 11 ........................................................................... 79
Bảng 2.7. Các tiêu chí của các kĩ năng TH cần rèn luyện đối HS chuyên Sinh . 88
Bảng 2.8. Các cấp độ biểu hiện hành vi trong các kĩ năng TH cần rèn luyện và
phát triển đối với HS chuyên Sinh ......................................................... 89
DANH MỤC CÁC BẢNG
viii
Bảng 2.9. Lượng hóa mức độ đạt được của từng tiêu chí của các kĩ năng TH
Sinh học đối với HS chuyên Sinh theo thang điểm 10 .................... 91
Bảng 2.10. Nguồn minh chứng đánh giá các kĩ năng TH Sinh học đối với HS
chuyên Sinh ...................................................................................... 93
Bảng 3.1. Danh sách giáo viên tiến hành dạy học thực nghiệm ................... 108
Bảng 3.2. Xếp loại học lực của 3 HS được theo dõi sự phát triển các kĩ năng
TH Sinh học ................................................................................... 109
Bảng 3.3. Các bài TH thực nghiệm và đánh giá NLTH Sinh học ................ 111
Bảng 3.4. Công cụ đo, phương pháp đo ........................................................ 112
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí trong các kĩ năng TH Sinh
học cần rèn luyện và phát triển cho HS chuyên Sinh lớp 11 ......... 114
Bảng 3.6. Kiểm định độ tin cậy của dữ liệu thu được .................................. 117
Bảng 3.7. Mức độ đạt được về kĩ năng đặt giả thuyết và đề xuất câu hỏi
nghiên cứu ...................................................................................... 117
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (Sktb) giữa
các bài TH của các trường thực nghiệm ........................................ 118
Bảng 3.9. Kết quả kiểm định Khi-bình phương (χ2) sự sai khác về điểm bài
TH giữa các trường thực nghiệm ................................................... 119
Bảng 3.10. Kết quả mức độ đạt được về kĩ năng mô tả thiết kế bài TH ...... 119
Bảng 3.11. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (Sktb)
giữa các bài TH của các trường thực nghiệm ................................ 120
Bảng 3.12. Kết quả kiểm định Khi-bình phương (χ2) sự sai khác về điểm bài
TH giữa các trường thực nghiệm ................................................... 121
Bảng 3.13. Mức độ đạt được về kĩ năng thực hiện các kĩ năng và phương pháp
TH ................................................................................................... 121
Bảng 3.14. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (Sktb)
giữa các bài TH của các trường thực nghiệm ................................ 122
ix
Bảng 3.15. Mức độ đạt được về kĩ năng thu thập và xử lí kết quả thu được 123
Bảng 3.16. Kết quả kiểm định Khi-bình phương (χ2) sự sai khác về điểm kiểm
tra giữa các trường thực nghiệm .................................................... 123
Bảng 3.17. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (Sktb)
giữa các bài TH của các trường thực nghiệm ................................ 124
Bảng 3.18. Kết quả kiểm định Khi-bình phương (χ2) sự sai khác về điểm TH
giữa các trường thực nghiệm.......................................................... 125
Bảng 3.19. Kết quả mức độ đạt được về kĩ năng đưa ra phương án đánh giá
hoặc đề xuất phương án thực nghiệm ............................................ 125
Bảng 3.22. Kết quả đánh giá mức độ đạt được ở các tiêu chí của 3 HS trong
quá trình dạy TN ............................................................................ 125
Bảng 3.23. Cơ cấu HS chia theo mức độ đạt được về khả năng nhận thức tri
thức khoa học Sinh học .................................................................. 133
Bảng 3.24. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (Sktb)
giữa các bài kiểm tra của các trường thực nghiệm ........................ 134
Bảng 3.9. Kết quả kiểm định Khi-bình phương (χ2) sự sai khác về điểm kiểm
tra giữa các trường thực nghiệm .................................................... 135
x
Biểu đồ 1.1. Kết quả điều tra về mục đích của việc học TH Sinh học đối với
HS chuyên Sinh ................................................................................ 29
Biểu đồ 1.2. Kết quả điều tra về yêu cầu của GV đối với công tác dạy học TH
hiện nay ............................................................................................ 30
Biểu đồ 1.3. Kết quả điều tra về những khó khăn của GV trong quá trình dạy
học phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh ....................... 33
Biểu đồ 1.4. Kết quả điều tra về mức độ sử dụng các công cụ đánh giá trong
dạy học TH của GV chuyên ............................................................. 34
Biểu đồ 1.5. Kết quả điều tra về mức độ thành thạo các kĩ năng TH Sinh học
hiện nay do HS tự đánh giá .............................................................. 35
Biểu đồ 1.6. Kết quả điều tra về mức độ thành thạo các kĩ năng TH Sinh học
hiện nay của HS do GV đánh giá ..................................................... 35
Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí của các kĩ năng TH Sinh
học cần rèn luyện và phát triển cho HS chuyên Sinh lớp 11 ........... 116
Biểu đồ 3.2a. So sánh sự phát triển của các kĩ năng ở 3 HS ........................... 129
Biểu đồ 3.2b. So sánh sự phát triển của từng kĩ năng ở 3 HS ................ 131
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ tần suất có gắn đường cong chuẩn phân phối điểm
của 4 bài KT .......................................................................... 133
Sơ đồ 1.1. Quá trình hình thành và phát triển NL cho HS .............................. 11
Sơ đồ 2.1. Định hướng rèn luyện NLTH Sinh học đối với HS chuyên Sinh .. 46
Sơ đồ 2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài TH ..................................... 51
Sơ đồ 2.3. Các bước quy trình dạy học hình thành và phát triển NLTH
Sinh học................................................................................... 73
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới chương trình và sách giáo khoa là một trong những định hướng đổi
mới căn bản và toàn diện của ngành giáo dục, theo Nghị quyết 88/2014/QH13 của
Quốc hội: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo
chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ,
dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng
lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” [53].
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng [5], Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ [63],
“chương trình GDPT 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực của HS; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp HS phát triển hài hoà về
thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương
pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa
chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời”.
Trong chương trình GDPT 2018, môn Sinh học góp phần hình thành và phát
triển ở HS các NL chung, NL đặc thù và các phẩm chất chủ yếu. Sinh học là khoa
học thực nghiệm, vì vậy thực hành, thí nghiệm là phương pháp dạy học then chốt và
đặc trưng của môn học này. Năng lực tìm hiểu thế giới sống được phát triển chủ yếu
thông qua thực hành và thực nghiệm [13]. Thực hiện các mục tiêu giáo dục trên,
việc giúp GV xây dựng các kế hoạch dạy học cũng như kế hoạch bài dạy để phát
triển NL của HS hiện đang được quan tâm nhiều. Mặt khác, giáo viên dạy các bộ
môn khoa học như Sinh học hiện nay hầu như chỉ tập trung giảng dạy về lý thuyết,
họ hiếm khi dạy học kiến thức mới hoặc tổ chức đánh giá các kiến thức, kĩ năng
thông qua bài TH, cũng như ít cho HS giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua dạy
học các bài TH thí nghiệm.
Trong quá trình dạy học Sinh học đối với HS chuyên, để rèn luyện cho HS tính
tích cực trong học tập và giáo dục lòng đam mê nghiên cứu khoa học thì cần tổ chức
cho HS được tìm tòi, phát hiện kiến thức theo con đường nghiên cứu, tìm hiểu tri thức
2
của các nhà khoa học; đồng thời phát triển được các NL phù hợp với phẩm chất của HS
chuyên như: NL nhận thức Sinh học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. Như vậy, việc
dạy học TH trong Sinh học có tầm quan trọng để đáp ứng các mục tiêu dạy học theo
chương trình GDPT và đặc biệt giúp quá trình dạy học chuyên Sinh đạt được hiệu
quả cao.
Từ những lí do trên, với mục tiêu đổi mới các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học TH Sinh học và nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Sinh học ở các
trường THPT chuyên, chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực thực hành cho
học sinh lớp 11 chuyên Sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Căn cứ vào nội dung, chương trình chuyên Sinh THPT theo định hướng hình
thành và phát triển NL của HS trong chương trình GDPT hiện nay và chương trình
GDPT 2018 để xây dựng hệ thống các bài TH phần Sinh học cơ thể để tổ chức dạy
học TH cho HS chuyên Sinh lớp 11 nhằm phát triển NLTH Sinh học cho HS, góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: NLTH Sinh học; Quy trình xây dựng và dạy học bài
TH; Bộ tiêu chí và công cụ đánh giá NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh lớp 11.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học TH Sinh học 11 ở trường THPT chuyên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng hệ thống bài TH theo cấu trúc NLTH Sinh học và tổ chức dạy
học các bài TH theo logic đó thì sẽ rèn luyện và phát triển được NLTH Sinh học
cho HS chuyên Sinh, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nguyên cứu tổng quan về dạy học TH và phát triển NLTH trong dạy học
Sinh học ở Việt Nam và trên thế giới.
5.2. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng phát triển NLTH Sinh học cho
HS trong dạy học Sinh học ở trường THPT chuyên.
5.3. Phân tích chương trình và yêu cầu các kĩ năng TH Sinh học lớp 11
3
chuyên Sinh hiện hành của Bộ GD&ĐT, các yêu cầu trong các kì thi HS giỏi quốc
gia và quốc tế phần TH làm cơ sở cho việc xây dựng và sử dụng các bài TH chuyên
Sinh theo hướng phát triển NL dựa trên cấu trúc NLTH Sinh học.
5.4. Đề xuất quy trình xây dựng hệ thống bài TH Sinh học cho HS lớp 11
chuyên Sinh.
5.5. Thiết kế quy trình sử dụng các bài TH trong dạy học Sinh học theo định
hướng hình thành và phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh.
5.6. Xây dựng tiêu chí và các minh chứng để rèn luyện và đánh giá NLTH
Sinh học dùng cho HS lớp 11 chuyên Sinh.
5.7. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của luận án.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa tài liệu từ các nguồn tư liệu để xác định cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
* Phương pháp quan sát: quan sát thực trạng các hoạt động dạy học TH
trong các giờ Sinh học, điều kiện dạy và học TH của GV và HS ở các trường
THPT chuyên.
* Phương pháp điều tra:
- Phỏng vấn trực tiếp và điều tra bằng bảng hỏi GV, HS, các chuyên gia giáo
dục nhằm thu thập thông tin về các PPDH, NL học tập và ý thức học tập của HS,
làm sáng tỏ cho những nhận định khách quan về kết quả nghiên cứu.
- Điều tra mức độ đạt được về các kĩ năng TH Sinh học của HS chuyên Sinh bằng
các bảng tham chiếu, rubrics.
6.3. Phương pháp chuyên gia:
- Trao đổi, lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia trong lĩnh vực PPDH về
các nội dung: Khái niệm về NLTH Sinh học; hệ thống các bài TH được bổ sung và
hoàn thiện, quy trình xây dựng và sử dụng bài TH, bộ tiêu chí, công cụ đánh giá
NLTH Sinh học dùng cho HS chuyên Sinh lớp 11, việc tiến hành tổ chức thực
nghiệm ở các trường THPT chuyên.
4
- Trao đổi, lấy ý kiến và rút kinh nghiệm với các GV tham gia dạy thực nghiệm
về nội dung thực nghiệm, cách thức tổ chức dạy thực nghiệm, thời điểm đánh giá các kĩ
năng TH của HS chuyên theo quy trình tổ chức dạy học TH.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nhằm khẳng định tính đúng đắn,
tính khả thi của giả thuyết khoa học đề tài đã đặt ra bằng cách lựa chọn đối tượng
thực nghiệm, chuẩn bị các nội dung dạy học và tiến hành dạy học thực nghiệm.
6.5. Phương pháp thống kê toán học: để xử lý các số liệu thu được bằng phần
mềm SPSS 2.0 nhằm rút ra những kết luận khoa học, khách quan.
7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1. Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình dạy học theo
định hướng rèn luyện và phát triển NLTH nói chung và NLTH Sinh học ở THPT
chuyên nói riêng.
7.2. Xác định được cấu trúc của NLTH Sinh học trong dạy học TH. Phân tích
được biểu hiện của các kĩ năng thành phần trong NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh
cần rèn luyện dưới dạng các tiêu chí/hành vi/ thao tác của các kĩ năng TH Sinh học cần
rèn luyện và phát triển đối với HS chuyên.
7.3. Xây dựng quy trình và thiết kế được hệ thống các bài TH phần Sinh học
cơ thể lớp 11 trong chương trình chuyên Sinh để tổ chức dạy học theo hướng phát
triển NL.
7.4. Xây dựng được quy trình sư phạm và tổ chức dạy học các bài TH Sinh học
theo định hướng phát triển NLTH cho HS chuyên Sinh qua từng kĩ năng riêng biệt.
7.5. Xây dựng được bộ tiêu chí và các minh chứng đánh giá NLTH Sinh học
dùng cho HS lớp 11 chuyên Sinh qua từng kĩ năng riêng biệt.
7.6. Các giáo án dạy học các bài TH chuyên đề Sinh lí TV và ĐV để tổ chức
dạy thực nghiệm HS chuyên Sinh lớp 11 THPT theo hướng phát triển các kĩ năng
TH đã được đề xuất.
5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lược sử nghiên cứu về thực hành và phát triển năng lực thực hành
1.1.1. Trên thế giới
Từ đầu thế kỷ 19, các nhà giáo dục đã có những thay đổi về tư tưởng dạy
học, chuyển từ dạy học giúp HS ghi nhớ kiến thức sang xu hướng hình thành khả
năng giải quyết vấn đề cho người học bằng cách bồi dưỡng tư duy, khả năng phản
biện [61]. Đến những năm 1970, khái niệm dạy học theo định hướng hình thành NL
(Giáo dục dựa trên năng lực) cho người học đã xuất hiện ở Mỹ. Đối với phương
thức giáo dục này, quá trình dạy học thực sự trở thành khoa học khi lượng hóa
được mức độ hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ của người học trong các
chương trình giáo dục [92]. Nghiên cứu của De Ketele năm 1995 đã đưa ra khái
niệm NL “là một tập hợp trật tự các kĩ năng (các hoạt động) tác động lên các nội
dung trong một loại tình huống cho trước để giải quyết các vấn đề do tình huống
này đặt ra” [76]. Theo định nghĩa này NL gồm 3 thành tố cơ bản, đó là: nội dung,
kĩ năng và tình huống.
Trong một số các tài liệu về dạy học, các tác giả đã khẳng định vai trò quan
trọng của hoạt động TH thí nghiệm trong quá trình dạy học, phương pháp TH quan
sát và thí nghiệm là một hoạt động cần thiết. Quan điểm của J.AComenxki
(1592-1670) là: “Sẽ không có gì trong trí não nếu như trước đó không có gì trong
cảm giác”[19]; dạy học phải bắt đầu từ sự quan sát trực tiếp sự vật sau đó mới tiến
hành giải thích các sự vật đã quan sát được. Theo logic đó, để đem lại hiệu quả
giúp HS nắm vững tri thức và sâu sắc thì nguyên tắc trực quan là quan trọng [73].
Đến V.G.Benxki (1811-1848), ông đã đưa ra tư tưởng dạy học TH trên cơ sở gắn
với tư tưởng dạy học phát triển [1]. Nhà giáo dục học B.P.Exipop nhấn mạnh đối
với môn Sinh học: “Không thể hình dung việc giảng dạy Sinh học trong nhà trường
mà lại không có quan sát, không có thí nghiệm TH”[3]. Những quan điểm này được
6
coi là định hướng cho dạy học Sinh học, đó là khẳng định vai trò của dạy TH trong
công tác giảng dạy Sinh học.
M.H.Secmaep (1970) cho rằng: “Chất lượng phương tiện trực quan gắn liền
với chất lượng sử dụng nó có hiệu quả của GV để phương tiện trực quan có thể đạt
hiệu quả giảng dạy và giáo dục cao” [45]. T.A.Ilina trong cuốn “Giáo dục học”
nhấn mạnh vai trò của các hoạt động TH đối với con đường nhận thức của người
học khi cho rằng: “ Thực tiễn chính là cơ sở để kiểm nghiệm chân lí của kiến thức lí
luận. Khái quát ngắn gọn quá trình hình thành, phát triển của kĩ năng, kĩ xảo học tập
gắn liền với các hoạt động TH mà HS bắt buộc phải thực hiện trong suốt quá trình
học tập”[70]. Trong tài liệu “Phát triển tư duy học sinh” của M. Alecxêep năm 1976
đã khẳng định ý nghĩa của hoạt động TH trong dạy học là giúp HS tìm hiểu lý
thuyết đã học, từ đó phát triển khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn [1]. Năm
2011, Rorbert J. Mazano trong quyển “Nghệ thuật và khoa học dạy học” đã nghiên
cứu và cho rằng thông qua thực hiện các giai đoạn của TH giúp người học có thể
học được lý thuyết và hình thành kiến thức [54]. Vấn đề TH trong “Các phương pháp
dạy học hiệu quả” (2011, bản dịch) cũng được Robert J. Marzano, Debra J. Pickering
và Jane E. Pollock coi là những công cụ dạy học hiệu quả và cần thiết cho việc học bất
cứ một loại kiến thức nào[56].
Phương pháp dạy học TH đã được chú trọng trong quá trình dạy học. Trong
quyển “Phát triển tư duy HS” của tác giả M.Alêcxêep (1976) cũng đã nhận định
phương pháp TH là một trong các biện pháp để phát triển tư duy lôgic, biện chứng
cho người học [1]. Hướng nghiên cứu về rèn luyện, phát triển kĩ năng TH cho HS,
sinh viên trong dạy học đã được thực hiện từ khá sớm trong công trình của
X.I.Kixegov, “Hình thành các kĩ năng và kĩ xảo sư phạm cho sinh viên trong điều
kiện của nền giáo dục đại học”, ông và các cộng sự đã thiết kế, phân chia 50 kĩ năng
TH và thực tập sư phạm cần thiết nhất [18]. Theo Robert J. Sternberg (2000), sáng
tạo trong TH đòi hỏi một sự phản ứng liên quan đến cả tình cảm lẫn tư duy, thái độ
sáng tạo và khả năng nhận thức. Theo đó, khả năng nhận thức và thái độ có vai trò
quan trọng trong sáng tạo TH, là một cấp độ cao của NLTH [54].
7
Theo nghiên cứu của Woolnough, công tác dạy học TH hiện nay chưa được
quan tâm đúng mức ở các trường trung học (Miller & Kastens, 2018) [86], đây là
một phần của hiện trạng dạy học các môn khoa học ở một số nước ASEAN. Một
số các nhà nghiên cứu cho rằng, mục tiêu dạy học TH trong nhà trường chưa đạt
được theo yêu cầu là do thiếu những nghiên cứu đầy đủ về hoạt động này (Muhlisin,
2019) [88]. Nghiên cứu của Lin Zhang cho thấy điều kiện dạy học TH ảnh hưởng
đến việc học tập của HS về sự truyền đạt kiến thức và lý luận. Khi kiểm tra khả
năng tiếp thu kiến thức của HS cho thấy, nếu có sự gắn kết giữa học lý thuyết và TH
thì năng lực tư duy của HS sẽ tăng lên (Zhang, 2018)[93].
Các tài liệu gần đây đã nghiên cứu về việc hình thành các kĩ năng khoa học
và TH Sinh học một cách khá cụ thể. Có nhiều các quan niệm về NLTH: các quá
trình TH luôn có vai trò làm tăng khả năng tư duy sáng tạo và thành tích học tập của
HS được nâng cao (Muhlisin và cộng sự, 2018) [88]. Một số nghiên cứu ở Anh
(OCR, 2018) giải thích khả năng nhận thức tri thức khoa học gắn liền với việc rèn
luyện các kĩ năng TH một cách có hệ thống [89]. Một số tác giả khác coi NLTH
như một thành tố của “NL khoa học” (E. Etkina, 2002) [83]. Các nghiên cứu từ
EU khẳng định, NLTH chính là khả năng HS làm TH, thí nghiệm (Metzger,2014)
[85], [91]. Những quan điểm trên được mô tả tóm tắt trong bảng 1.1. Trong bảng
này, có thể nhận thấy một số điểm chung và điểm khác biệt ở một số tiêu chí cơ
bản. Chúng tôi sử dụng một số kĩ năng từ các tác giả này để xây dựng các biểu hiện
hành vi của NLTH để phù hợp với HS chuyên Sinh.
Bảng 1. Một số định nghĩa liên quan đến NLTH
OCR Etkina,2002 Metzger,2014
Kĩ năng thực hành NL khoa học NL thí nghiệm
Nội hàm Khả năng nhận thức tri Mô tả một số thủ tục, Đề cập đến các
của định thức được thực hiện qua quy trình, và phương vấn đề chỉ được
nghĩa hàng loạt thao tác TH. pháp quan trọng nhất mà thực hiện bằng
các nhà khoa học sử dụng thao tác, kĩ
khi xây dựng kiến thức thuật để giải
8
OCR Etkina,2002 Metzger,2014
Kĩ năng thực hành NL khoa học NL thí nghiệm
và giải quyết các vấn đề quyết một
thí nghiệm TH nhiệm vụ khoa
học.
Các yếu a) Áp dụng các phương a) Trình bày quy trình a) Tiến hành
tố cấu pháp điều tra và các thực hiện theo nhiều cách quan sát, đo đạc
thành/ phương pháp TH. thức. theo tỉ lệ.
chỉ báo/ b) Sử dụng an toàn và b) Phân tích, giải thích và b) Điều tra khoa
hành vi chính xác các trang thiết bị. kiểm tra định tính, hoặc học.
c) Thực hiện theo hướng định lượng. c) Thực nghiệm
dẫn. c) Khả năng đưa ra nhận so sánh.
d) TH, ghi lại quan sát và xét định tính hoặc định d) Xây dựng
đo. lượng mối quan hệ. phương án giải
e) Ghi lại những hoạt động d) Thiết kế một quyết vấn đề.
thí nghiệm. thực nghiệm điều tra. e) Thực hiện
f) Trình bày thông tin và e) Thu thập và phân tích phương án với
dữ liệu một cách khoa học. dữ liệu. từng biểu hiện
g) Sử dụng thích hợp các f) Đánh giá thí nghiệm, cụ thể mang
công cụ để xử lý dữ liệu, dự đoán và đưa ra kết quả tính logic.
thực hiện nghiên cứu và kèm nhận xét.
báo cáo phát hiện được
h) Sử dụng nghiên cứu
online và offline bao gồm
các trang web, sách giáo
khoa và khoa học có nguồn
thông tin
i) Trích dẫn chính xác
nguồn thông tin sử dụng
9
OCR Etkina,2002 Metzger,2014
Kĩ năng thực hành NL khoa học NL thí nghiệm
một hoặc nhiều
loại thí nghiệm và dụng cụ
TH.
Bên cạnh đó, trong tài liệu hướng dẫn khóa học về khoa học của IGCSE của
Đại học Cambridge [81] đã xác định các kĩ năng khoa học là phần trọng yếu trong
khóa học cho bất kì ngành khoa học hiện đại nào và cần thiết như nhau đối với tất
cả các ngành khoa học thực nghiệm. Họ chia các kĩ năng này thành 4 nhóm:
- Kĩ năng sử dụng các kĩ thuật, thiết bị và nguyên vật liệu TH thí nghiệm:
người học sẽ có thể sử dụng các thiết bị khoa học và thực hiện các kỹ thuật cho một
nhiệm vụ TH, thí nghiệm theo các bước chỉ dẫn của giáo viên hoặc của một nội
dung công việc thực tế qua phiếu học tập.
- Kĩ năng thực hiện kế hoạch TH thí nghiệm: thực hiện các thao tác hợp lí để
làm thí nghiệm qua các bước cụ thể. Sau đó tiến hành quan sát và đo đạc một cách
chính xác, khách quan để thu thập kết quả.
- Kĩ năng đánh giá kết quả thu thập được: tiến hành xử lý các dữ liệu thu
thập, phân tích kết quả nghiên cứu và rút ra kết luận.
- Kĩ năng đưa ra phương án điều tra, đánh giá các phương pháp và đề xuất
cải tiến các bài TH thí nghiệm: tự xây dựng thí nghiệm của mình để kiểm chứng
một giả thuyết cụ thể, từ đó tiến hành điều chỉnh các kế hoạch TH thí nghiệm đã
thực hiện.
Theo tổ chức giáo dục QAAHE (2007) [78] NLTH Sinh học gồm 6 kĩ năng
cơ bản:
(1) Các kĩ năng chung của một nhà Sinh học: Có khả năng đánh giá về sự
thích nghi và đa dạng của thế giới sống; Có thể đọc và đánh giá các tài liệu Sinh học
một cách khoa học, cụ thể; khả năng truyền đạt chính xác và rõ ràng các vấn đề
Sinh học bằng cả viết và nói; Sử dụng được nhiều phương pháp nghiên cứu Sinh
10
học; Có khả năng suy nghĩ độc lập, thiết lập các kế hoạch cá nhân và giải quyết các
tình huống;
(2) Các kĩ năng tư duy: Nhìn nhận và áp dụng các nguyên lý, quan điểm và
lý thuyết Sinh học; Phân tích, tổng hợp, tổng kết các thông tin có tính quyết định;
Có được các bằng chứng để xây dựng và thử nghiệm giả thuyết; Nhận ra và giải
thích các tình huống thuộc vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Sinh học.
(3) Các kĩ năng TH thí nghiệm và quan sát: Tiến hành được các kĩ thuật
phòng thí nghiệm đồng thời hiểu nguyên lí vận hành chúng; Thực hiện các hoạt
động TH một cách an toàn, có trách nhiệm và hợp pháp, quan tâm đúng mức về các
khía cạnh đạo đức Sinh học; Thiết kế kế hoạch, thực hiện và lập báo cáo về các điều
tra Sinh học; Thu thập và đánh giá các dữ liệu thu được trong thực địa và trong
phòng thí nghiệm.
(4) Kĩ năng thông tin và truyền thông IT.
(5) Kĩ năng hợp tác và hoạt động nhóm.
(6) Kĩ năng tự quản lý và phát triển nghề.
Chúng tôi cho rằng 6 nhóm kĩ năng này tương đối phù hợp với cấu trúc và
thành phần của NLTH Sinh học. Đặc biệt đối với HS chuyên, ngoài việc rèn luyện
các NLTH Sinh học giống như các HS khác, việc hình thành kĩ năng tư duy và làm
việc như một nhà nghiên cứu Sinh học là rất quan trọng. Theo xu thế cách mạng
công nghiệp 4.0 và mục tiêu của chương trình giáo dục môn Sinh học, các kĩ năng
về truyền thông, IT, làm việc hợp tác hay phát triển nghề là yêu cầu cấp thiết.
1.1.2. Ở Việt Nam
- Tác giả Trần Bá Hoành đã phân biệt kĩ năng và NL: “Kĩ năng là khả năng
vận dụng những tri thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kĩ
năng có tính riêng lẻ, cụ thể, còn NL có tính tổng hợp khái quát. Đáng chú ý là, kĩ
năng và NL đều là sản phẩm của quá trình đào tạo, rèn luyện (bao gồm cả tự đào
tạo, tự rèn luyện) và trong dạy học cần tạo nhiều cơ hội để hình thành và phát triển
kĩ năng cho HS bằng cách đa dạng hóa các hoạt động trong dạy học. Trong dạy học
Sinh học cần phát triển cho HS các NL nhận thức và NL hành động. Để làm được
11
điều đó, GV cần phải có NL hướng dẫn gợi mở, tổ chức cho HS phát hiện vấn đề,
giải quyết vấn đề bằng tư duy trừu tượng và cả bằng hoạt động thực tiễn” [29].
- Có nhiều hướng nghiên cứu về hình thành các kĩ năng và NL cho người học
được nhiều tác giả quan tâm. Con đường hình thành và phát triển NL được tác giả
Đinh Quang Báo (2012) nghiên cứu một cách đầy đủ và phù hợp [7]. Quá trình này
có thể được mô tả theo sơ đồ 1.1.
Chủ đề học tập
Cấu trúc NL Dạy học tích hợp các lĩnh vực kiến thức, kĩ năng, thái độ. Hình thành và phát triển NL người học
Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học
Đánh giá NL
Sơ đồ 1.1. Quá trình hình thành và phát triển NL cho HS
- Đường phát triển NL được các nhà nghiên cứu xây dựng để thể hiện các
mức độ phát triển NL cần hoặc đã đạt của người học. Theo nghiên cứu của Lê Đình
Trung và Phan Thị Thanh Hội, “NL là cái có thể, còn kĩ năng là sự biểu hiện của
NL ở các mức độ khác nhau trong hoàn cảnh nhất định; đường phát triển NL được
mô tả căn cứ vào các hành vi (tiêu chí) của mỗi kĩ năng/NL thành phần” [64]. Căn
cứ vào đường phát triển NL chung để GV xây dựng đường phát triển NL cho từng
HS để từ đó xây dựng kế hoạch dạy học cá thể hóa một cách phù hợp. Về mặt lí
thuyết, đường phát triển NL là một đường thẳng tăng dần theo tuyến tính. Nếu như
mỗi NL thành phần được phân ra càng chi tiết thì các đường gấp khúc trở nên càng
nhẵn. Tuy nhiên, trong thực tế, mức độ hình thành và phát triển các kĩ năng thành
phần ở mỗi người học là khác nhau, do vậy để đạt được mức độ cao nhất ở mỗi NL
12
thì đường phát triển của mỗi HS là không giống nhau [65].
- Vai trò của dạy học TH đã được đề cập khá rõ ràng trong các tài liệu. Trong
các cuốn “Giáo dục học” của các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Thái
Duy Tuyên (2001) và Phạm Viết Vượng (2008) đã khẳng định mối quan hệ giữa lí
luận với thực tiễn, từ đó chỉ ra sự thống nhất giữa học lý thuyết và TH, cho thấy mối
sự liên hệ giữa giáo dục trong nhà trường và hoạt động thực tiễn ngoài xã hội. Các
tác giả cho rằng giáo dục không chỉ có vai trò đào tạo những con người nắm vững
tri thức mà còn cần có sự gắn kết giữa kiến thức đã học với TH. Ưu điểm của
phương pháp TH là hình thành kĩ năng, kĩ xảo lao động; củng cố mối liên hệ lí
thuyết với thực tiễn; gây hứng thú cho HS, giúp các em nhớ bài lâu. Phương pháp
dạy học TH là nhóm phương pháp GV tổ chức cho HS luyện tập ứng dụng kiến
thức vào thực tế, gồm: phương pháp làm bài tập, phương pháp thí nghiệm, phương
pháp TH và phương pháp trò chơi[48];[68];[72]. Trong cuốn “Đổi mới phươ
ng pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa” của Trần Bá Hoành, khi đề cập
đến các nhóm phương pháp dạy học TH, tác giả đã đưa ra 3 nhóm và sắp xếp theo
mức độ “tích cực” tăng dần là: phương pháp dùng lời, phương pháp trực quan và
phương pháp [29].
- Một số các nghiên cứu của Trần Thị Hương (2005), Trần Trung Kiên, Trần
Thị Tuyết Oanh (2011) đã khẳng định về vai trò của các bài TH trong giáo dục học
đối với mục tiêu rèn luyện NL của HS. Các tác giả đã có những nghiên cứu cụ thể
và đầy đủ về bài TH trong hoạt động giảng dạy như khái niệm, mô tả cấu trúc chung
và đưa ra các loại bài TH [30].
- Trong các tài liệu giáo dục bộ môn, các nghiên cứu về phát triển NL cho
HS ngày càng được chú trọng, trong đó các vấn đề về vai trò, quy trình tổ chức, sử
dụng và việc cải tiến các bài TH thí nghiệm cho HS trong dạy học có thể coi là cơ
sở trong nghiên cứu về dạy học rèn luyện NLTH đối với HS chuyên:
Các tác giả Nguyễn Quang Vinh và Bùi Văn Sâm (1986) bằng phương pháp
dạy học thí nghiệm tương tự quy trình nghiên cứu theo hướng tìm hiểu, phát hiện ra
cái mới, tuy không mới cho khoa học nhưng mới đối với bản thân HS [73]. Nghiên
13
cứu về dạy học kiến thức SLTV, tác giả Nguyễn Vinh Hiển (2003) đưa ra quy
trình gồm 5 bước và cho rằng cần kích thích óc tưởng tượng, sáng tạo của HS
thông qua hoạt động nêu giả thuyết, thiết kế thí nghiệm trước khi các em tiến
hành thí nghiệm kiểm tra, qua đó HS có thể thực hiện thí nghiệm một cách tích cực
[27]. Tác giả Vũ Thị Minh Huệ (2012) khi đề cập đến “Thí nghiệm TH trong dạy
học môn Sinh học THPT” đã đi sâu phân tích 2 loại bài thí nghiệm sử dụng trong
dạy học là nghiên cứu và thực hành. Thí nghiệm nghiên cứu được biểu diễn theo
logic nghiên cứu giúp HS rèn luyện và phát triển các kĩ năng khoa học; Thí nghiệm
TH do HS tự tiến hành theo hướng dẫn của GV, thí nghiệm TH sử dụng để hình
thành kiến thức mới gọi là thí nghiệm TH – nghiên cứu, hoặc sử dụng để hoàn thiện
lý thuyết đã học và rèn luyện kĩ năng gọi là thí nghiệm TH – củng cố, do đó thí
nghiệm TH cho phép HS đi sâu tìm hiểu các vấn đề cụ thể về cấu trúc, cơ chế Sinh
học [34].
Thực hiện các bài tập thí nghiệm cũng là một trong các biện pháp dạy học
TH theo hướng tích cực. Phan Đức Duy (2012) đã nhận định rõ bài tập thí nghiệm
Sinh học là một trong những công cụ có vai trò rèn kĩ năng tư duy và phát triển các
NL giải quyết vấn đề và nghiên cứu khoa học cho HS [22]. Cũng theo Phan Đức
Duy, thông qua bài tập TH thí nghiệm có thể rèn các kĩ năng tư duy như: kĩ năng
phân tích, so sánh, phán đoán, đồng thời giúp HS rèn luyện hoạt động thiết kế thí
nghiệm[22]. Trần Thị Thắm – Phan Đức Duy (2015) đã tiếp tục đề xuất hướng đổi
mới dạy học TH: Trên cơ sở thực tiễn dạy học TH các tác giả nhận thấy, việc đánh
giá kĩ năng qua các bài TH còn thấp, chưa được các GV chú trọng; Phương pháp mà
đa số các GV thực hiện khi tổ chức dạy bài TH là hướng dẫn HS quan sát và tiến
hành theo các bước mà GV đã tiến hành trước. Các tác giả đã đề xuất một số biện
pháp cải tiến dạy TH là: cấu trúc lại các bài TH theo hướng phát triển NL bằng cách
phân loại các bài TH theo các kĩ năng thành phần cần đạt được, tổ chức dạy bài TH
bằng hệ thống bài tập và tiến hành một số thực nghiệm sư phạm thu được kết quả
khả quan [58].
Trong nghiên cứu của mình, các tác giả Nguyễn Văn Đính và Hoàng Thị
14
Kim Huyền (2016) đã thiết kế lại cấu trúc nội dung của chương IV “Sinh sản” Sinh
học 11 thành một chủ đề dạy học, đồng thời đề xuất hướng tổ chức tăng cường hoạt
động TH để giảm phần dạy học lý thuyết [24]. Với biện pháp này, các tác giả đã có
thể tích cực hóa hoạt động dạy TH, đồng thời phát triển các kĩ năng khoa học cũng
như NL nghiên cứu khoa học qua TH cho HS.
- Sử dụng TH thí nghiệm cũng đã được nghiên cứu trong các môn học khác
ở trường phổ thông. Tác giả Vũ Bảo (1986) đã xây dựng quy trình dạy học TH Vật
lí để tăng cường sự chủ động và tư duy độc lập của HS trong các giờ TH thí
nghiệm, đặt HS vào tình huống có vấn đề trước khi TH thông qua việc đưa câu
hỏi, các vấn đề cần suy nghĩ để HS chuẩn bị [6]. Đối với dạy TH môn Hóa học, tác
giả Ngô Thị Ngọc Mai (2012) cũng đã đề xuất việc dạy học các thí nghiệm theo
các bước tiến hành nghiên cứu: nêu giả thuyết, thực hiện đánh giá giả thuyết; thực
hiện thí nghiệm theo cách phát hiện và giải quyết vấn đề [46]. Đồng thời, khi HS
tiến hành thí nghiệm, tác giả lưu ý phát huy tính tích cực, chủ động của người
học bằng cách GV chỉ cung cấp các mục tiêu và kiến thức liên quan đến thí
nghiệm, sau đó yêu cầu người học tự thiết kế các phương án dự kiến sẽ tiến hành,
tiếp đó là thực hiện thu thập dữ liệu và phân tích rút ra kết luận. Tác giả Nguyễn
Quốc Vũ (2016) cũng đã tích hợp giữa bài giảng lí thuyết và TH môn Toán để
phát triển NL sáng tạo cho sinh viên [75]
- Dạy học TH và nghiên cứu NLTH cũng đã được đề cập đến trong giáo dục
dạy nghề. Tác giả Nguyễn Thị Linh (2016) nghiên cứu trên đối tượng sinh viên Sư
phạm kĩ thuật, đã đưa ra biện pháp tăng cường các kĩ năng TH nghề thông qua việc
tiến hành dạy TH để biểu hiện hành vi của NL thực hiện [42]. Các tác giả Phạm Thị
Bình, Đỗ Thị Quỳnh Mai, Hà Thị Thoan (2016) đã chỉ ra được cấu trúc NLTH Hoá
học gồm 4 NL thành phần tương ứng với tiến trình thực hiện bài TH thí nghiệm của
HS, từ đó đưa ra quy trình xây dựng bài tập có nội dung TH thí nghiệm làm công cụ
và biện pháp để rèn luyện và phát triển NLTH cho HS [4].
- Vũ Ánh Tuyết (2009) đã đưa ra một số biện pháp nâng cao NLTH Lịch sử
cho HS, trong đó có biện pháp thiết kế và hướng dẫn HS làm bài tập lịch sử [67].
15
Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa làm rõ những vấn đề lí luận của từng biện pháp
mà mới tiếp cận theo hướng làm rõ những kiến thức có liên quan trực tiếp đến từng
biện pháp như khái niệm, ý nghĩa của từng biện pháp, từng hoạt động, các bước tiến
hành và phân tích vai trò của các bước qua ví dụ cụ thể.
- Đối với môn Sinh học, Đỗ Thành Trung (2018) đề xuất cấu trúc NL dạy
TH cho sinh viên gồm 3 NL thành phần trong đó có NLTH Sinh học. Tác giả đã
phân tích các kĩ năng thành phần của NLTH Sinh học là các bước tiến hành của một
bài TH bao gồm: xác định mục tiêu; chuẩn bị nguyên vật liệu và thiết bị thực hiện;
thao tác tiến hành; thu thập dữ liệu, phân tích kết quả và rút ra kết luận [66]. Trương
Xuân Cảnh (2015) đã chỉ ra được cấu trúc của NL thực nghiệm đối với HS trung
học, trên cơ sở đó đề xuất quy trình xây dựng hệ thống các bài tập TH và tiến hành
sử dụng các bài tập TH trong dạy học để rèn luyện và phát triển NL thực nghiệm
cho HS[17]. Theo nghiên cứu này, NL thực nghiệm của HS trung học được tiếp cận
là khả năng thiết kế các thí nghiệm để kiểm chứng và kiểm tra giả thuyết đã nêu ra.
Đỗ Thị Loan (2018), cho rằng dạy học bằng thí nghiệm giúp người học hình thành
kiến thức mới và tiếp cận được phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa
học[44]. Vì vậy, bên cạnh việc thực hiện thí nghiệm để ôn luyện và củng cố kiến
thức, rèn luyện kĩ năng TH thí nghiệm, tác giả đề xuất các bước thực hiện thí
nghiệm để học kiến thức mới theo tiến trình nghiên cứu của các nhà khoa học từ đó
nâng cao NL, rèn luyện tư duy khoa học của sinh viên.
Hơn nữa, các nghiên cứu thực tiễn cũng chỉ ra rằng, hoạt động dạy học TH
nói chung ở các trường THPT chuyên hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế và chưa thể
hiện được vai trò của hoạt động này đối với sự phát triển các NL đặc thù của HS
chuyên. Nghiên cứu bước đầu cho thấy nguyên nhân là do các bài TH và dụng cụ
thiết bị trong các nhà trường còn thiếu, chưa được quan tâm đầy đủ, đội ngũ GV
cũng vẫn chú trọng dạy kiến thức thông qua các bài giảng lý thuyết mà chưa đầu tư
dạy TH [147].
Tóm lại, qua nghiên cứu tổng quan về dạy học TH và phát triển NLTH Sinh
học trong các tài liệu về giáo dục học cũng như dạy học bộ môn Sinh học đã làm rõ
16
một số nội dung sau đây:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa tích cực của dạy học TH thí nghiệm đối với quá
trình dạy học và chỉ rõ phương pháp TH là một trong những phương pháp dạy học
không thể thiếu được trong các nhà trường.
- Mục đích chính của dạy học TH là để gắn kiến thức lí luận với thực tiễn
cuộc sống, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo học tập. Đối với Sinh học, do đặc trưng của
kiến thức Sinh học và ưu thế bộ môn nên TH Sinh học còn là để bồi dưỡng các kĩ
năng tư duy và khả năng sáng tạo,tinh thần say mê khoa học cho HS, phát hiện tri
thức Sinh học từ việc TH thí nghiệm theo hướng nghiên cứu.
- Nêu ra được các phương thức TH và cách thức tổ chức dạy học TH ở hầu
hết các môn học cho các đối tượng khác nhau. Các tài liệu cũng nghiên cứu các nội
dung và biện pháp phát triển NL cho HS thông qua dạy học TH.
- Quy trình tổ chức các hoạt động TH thí nghiệm cũng được các nhà giáo dục
học định hướng từ đơn giản đến phức tạp và dạy học TH giúp HS ngày càng tích
cực, chủ động, dần tiếp cận với hoạt động thực nghiệm và nghiên cứu của các nhà
khoa học.
- Khái niệm về NL, các biện pháp rèn luyện và phát triển NL cho người học
đã được các tài liệu trong và ngoài nước đề cập và trình bày khá cụ thể. Các tài liệu
hiện nay cũng đã nghiên cứu khá nhiều về rèn luyện các kĩ năng TH và một số biện
pháp rèn luyện các kĩ năng TH cho người học ở một số lĩnh vực và cả môn Sinh
học. Các hoạt động làm thí nghiệm, thực nghiệm và vai trò của chúng trong dạy
học, cách tổ chức các hoạt động này cũng orc chú trọng đối với môn Sinh học từ
THCS đến THPT và cả các sinh viên sư pham Sinh học, các hoạt động này liên
quan chặt chẽ với hoạt động TH mà chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu.
Như vậy, những lí luận về TH trong dạy học nói chung, dạy học Sinh học nói
riêng đã được trình bày khá rõ ràng. Nhưng cấu trúc, các yếu tố cấu thành, các biện
pháp rèn luyên và công cụ đánh giá NLTH và NLTH Sinh học còn chưa được nghiên
cứu một cách đầy đủ, khoa học. Những vấn đề có liên quan đến NLTH Sinh học cũng
chưa được quan tâm đúng mức và còn nhiều điểm trống cần được nghiên cứu.
17
Kế thừa nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, đặc biệt là những
nghiên cứu về cách tiếp cận dạy học phát triển NL, các hình thức và biện pháp tổ
chức hiệu quả các hoạt động dạy học TH, xu hướng dạy học TH để HS thể cho thực
hiện điều tra, thực nghiệm, nghiên cứu như các nhà khoa học, luận án tập trung vào
nghiên cứu những vấn đề lí luận thuộc nội hàm khái niệm NLTH Sinh học, xác định
các thành phần NLTH Sinh học cũng như các kĩ năng TH cần rèn luyện đối với HS
chuyên Sinh, từ đó tìm hiểu quy trình dạy học và các biện pháp để phát triển NLTH
Sinh học cho HS chuyên Sinh, vận dụng cụ thể vào dạy học phần TH Sinh học cho
HS chuyên lớp 11.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Các khái niệm làm cơ sở xây dựng NLTH Sinh học
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
- Khái niệm NL được biện giải theo nhiều cách khác nhau. Theo DeSeCo
(2002), “NL là sự kết hợp trong tư duy, kiến thức, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc ở
dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện
thành công nhiệm vụ” [1]. Năng lực chính là khả năng thực hiện hoặc hoàn thành
một công việc cụ thể. Trong từ điển tiếng Anh [69], NL tương đương với các thuật
ngữ “competence”, “ability”, “capability”,… Theo nghĩa của từ “Compentence”
NL là “khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên quan
đến một lĩnh vực chuyên môn nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và
sự sẵn sàng hành động”.
- Xét về tâm lý học, “năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm
hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng
hành động và trách nhiệm đạo đức”[144] (Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường
,(2006)).
- Trong chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào
tạo 2018, NL đã được định nghĩa như sau: “NL là khả năng thực hiện thành công
hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí” [13].
18
Trong phạm vi luận án này, khái niệm NL của Xavier Roegiers gần với hoạt
động TH. Tác giả cho rằng, “NL là sự tích hợp các kĩ năng tác động một cách tự
nhiên lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải quyết những vấn
đề do tình huống này đặt ra” (1996) [76]. Theo khái niệm này, NL là chuỗi các hoạt
động và tích hợp của 3 thành tố cơ bản là: nội dung, kĩ năng và tình huống. Mỗi vấn
đề Sinh học là một nội dung được đưa ra trong bài TH như một tình huống cụ thể và
HS sử dụng các kĩ năng TH để giải quyết vấn đề đó, từ đó HS hình thành được
NLTH Sinh học.
1.2.1.2. Khái niệm thực hành, thực hành Sinh học
Khái niệm TH là một khái niệm cơ bản thường có trong các cuốn từ điển.
Theo nghĩa tiếng Nga, thực hành (danh từ) “là một hoạt động của con người có
áp dụng lí thuyết vào thực tiễn sản xuất để tích lũy kinh nghiệm”. Trong từ điển
tiếng Anh, “practise” là luyện tập, TH (practise - động từ) là làm lặp đi lặp lại hoặc
đều đặn một việc gì đó để nhằm nâng cao sự khéo léo của mình. Theo từ điển tiếng
Việt “TH nói một cách khái quát là làm để vận dụng lý thuyết vào thực tiễn” [7].
Tóm lại, theo định nghĩa trong các cuốn từ điển thì TH là một hoạt động của con
người có áp dụng lí thuyết vào thực tiễn nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó để nhận
thức đối tượng cụ thể. Trong dạy học, TH là hoạt động của GV giúp HS vận dụng
các tri thức để thực hiện các nhiệm vụ học tập và đáp ứng các yêu cầu về nhận thức
kiến thức môn học và hình thành kĩ năng cụ thể.
Trên cơ sở tâm lí học, theo nghiên cứu dạy học TH của A.N.Leonchep, “khi
đưa thí nghiệm thực hành vào dạy học thì tất yếu phải chú ý đến hai cơ sở tâm lí
học: một là, thí nghiệm TH đóng vai trò gì trong lĩnh hội tri thức?; hai là, nội dung
thí nghiệm TH phục vụ cho đối tượng nhận thức nằm trong mối quan hệ nào?” [2].
Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, TH là hoạt động mang tính
vận dụng, thông qua đó hình thành kĩ năng khám phá đối tượng qua quan sát, phân
tích, xác định phương pháp, tìm cách biện giải để xác định bản chất khách quan của
đối tượng. Như vậy, “TH là hoạt động của con người tác động vào thực tiễn dựa
trên những hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân để đáp ứng nhu cầu cần tìm hiểu
19
đối tượng”.
Trong dạy học Sinh học, “TH là việc HS tự mình trực tiếp quan sát, tiến
hành các thí nghiệm, tập triển khai các quy trình kĩ thuật chăn nuôi - trồng trọt trên
cơ sở tri thức khoa học Sinh học” [8]. Mục đích của TH là rèn luyện các thao tác
thực hiện, củng cố kiến thức cũng như phát triển các kĩ năng tư duy của HS.
Qua quan sát, tiến hành thí nghiệm, HS xác định nhận thức các đối tượng, tìm hiểu
mối liên hệ giữa cấu trúc và chức năng, phát hiện được các quy luật Sinh học. TH
trong dạy học Sinh học được phân loại như sau:
- Theo mức độ nhận thức, TH gồm các loại: TH minh họa nhằm chứng minh
kiến thức đã học, TH tìm tòi bộ phận để rèn luyện hệ thống tư duy logic, TH nghiên
cứu định hướng HS khám phá khoa học.
- Theo phạm vi tiến hành: TH trong phòng TN; TH ngoài thực địa
Từ những phân tích và khái niệm TH, đồng thời căn cứ vào các đặc trưng
trong dạy học TH Sinh học như đã trình bày ở trên, có thể hiểu: “TH Sinh học là
những hoạt động, hành động học tập của HS trên cơ sở vận dụng những hiểu biết về
kiến thức SH và phương pháp học tập bộ môn để giải quyết những nhiệm vụ học tập
và những vấn đề của cuộc sống đặt ra”.
Đối với HS chuyên Sinh, TH là một hoạt động mang tính khám phá đối
tượng thông qua quan sát, phân tích, xác định phương pháp, xây dựng quy trình, tìm
cách biện giải để xác định bản chất khách quan đối tượng. Như vậy, hoạt động TH
đặc thù của HS chuyên Sinh là hoạt động TH theo định hướng nghiên cứu.
1.2.1.3. Vai trò của TH trong dạy học Sinh học
Trong quá trình dạy học Sinh học, TH là một hoạt động chủ chốt không thể
thiếu. TH là mô hình đại diện của hiện thực khách quan, là cơ sở xuất phát cho quá
trình nhận thức của người học. Dạy học TH là xây dựng mối liên hệ giữa kiến thức
và thực tiễn, do đó hoạt động TH là biện pháp quan trọng nhất giúp HS hình thành
kĩ năng, kĩ xảo TH và khả năng nhận thức tri thức khoa học. TH là một phương
pháp dạy học, cũng là biện pháp có tác dụng giáo dục HS phát triển hoàn thiện, đáp
ứng được các mục tiêu giáo dục một cách có hiệu quả. Trong dạy học Sinh học, TH
20
hỗ trợ HS nhận thức cụ thể các đối tượng Sinh học là các cấu trúc, cơ chế và giúp
HS tìm hiểu các quá trình, quy luật Sinh học. Phương thức tiến hành các hoạt động
TH trong dạy học SH rất phong phú, đa dạng, chủ yếu phụ thuộc vào đặc trưng kiến
thức, điều kiện vật chất cho phép thực hiện cũng như khả năng hiện có của HS. Hình
thức TH sẽ chi phối hành động, thao tác học tập của HS. Như vậy, hoạt động TH vừa
là mục tiêu, vừa là nội dung, phương pháp của quá trình dạy học.
Vì vậy sử dụng TH trong dạy học Sinh học không những rèn luyện cho HS kĩ
năng quan sát, kĩ năng làm thí nghiệm mà còn hình thành các kĩ năng tư duy như:
phân tích, so sánh, tổng hợp, có tác dụng giúp HS nâng cao mức độ tích cực, chủ
động, khả năng hoạt động độc lập từ đó HS chuyên Sinh có khả năng nghiên cứu
khoa học và định hướng nghề nghiệp. Riêng đối với HS chuyên Sinh, mục đích
quan trọng là định hướng HS trở thành những con người có khả năng nghiên cứu
khoa học và ứng dụng các nghiên cứu Sinh học trong tương lai. Vì vậy, các bài TH
được tổ chức và xây dựng với các tình huống nghiên cứu theo hướng giúp HS thiết
kế bài TH để quan sát, thí nghiệm, thực hiện các bài tập TH và đề tài thực nghiệm
khoa học đặc trưng của môn học.
1.2.2. Năng lực thực hành Sinh học
1.2.2.1. Năng lực thực hành
Trong khái niệm NLTH, có thể thấy mối liên quan giữa khái niệm TH và
NL. NL chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển trong khi TH là chuỗi các
hoạt động tác động và các đối tượng cụ thể; kết quả hình thành NL là khả năng giải
quyết hiệu quả một nhiệm vụ/ hoạt động cụ thể còn mục tiêu của TH là tìm hiểu,
nhận biết sự vật, hiện tượng và các quá trình; NL vừa là kết quả của hoạt động, vừa
là điều kiện thực hiện có hiệu quả các hoạt động TH.
Như vậy, “NLTH là khả năng tích hợp các kĩ năng của bản thân để tác động
vào đối tượng thông qua các nội dung trong một tình huống cho trước để giải quyết
vấn đề do tình huống đặt ra nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu đối tượng”.
1.2.2.1. Năng lực thực hành Sinh học
Đặc trưng của TH Sinh học là các hoạt động nhằm tìm hiểu về thế giới sống
21
không chỉ thực hiện thông qua các kĩ năng TH thực hiện ở trong phòng thí nghiệm
mà còn là tác động và trải nghiệm ngoài thực địa. Như vậy các kĩ năng TH Sinh học
bao gồm các kĩ năng quan sát, đo lường trên đối tượng sinh vật và thu thập dữ liệu
liên quan đến các thiết bị thí nghiệm, bên cạnh đó là các kĩ năng khác liên qua đến
các hoạt động thực nghiệm hay trải nghiệm ngoài thực tế như lập kế hoạch, làm
việc nhóm hay nghiên cứu khoa học.
Về NL chuyên biệt của môn Sinh học, tác giả Phan Thị Thanh Hội, Trần Khánh
Ngọc (2015) [32] cho rằng “ở trường phổ thông, các NL chuyên ngành mà HS cần đạt
được bao gồm NL nhận thức kiến thức Sinh học; NL NCKH (NL quan sát, NL thực
nghiệm) và NL thực hiện trong phòng thí nghiệm”. Như vậy, theo quan điểm trên thì
NLTH có thể tách ra và được coi là một loại NL chuyên biệt của người học Sinh học.
Từ dẫn liệu đã phân tích trên, theo chúng tôi:
“NLTH Sinh học là NL chuyên biệt được hình thành và phát triển cho người
học thông qua các hoạt động quan sát, mô tả, tiến hành thí nghiệm trên đối tượng
Sinh học ở phòng thí nghiệm hoặc ngoài thực địa theo một tình huống xác định để
nhận thức về đối tượng”.
1.2.3. Năng lực thực hành Sinh học cho học sinh chuyên Sinh
1.2.3.1. Khái niệm
Đối với HS chuyên Sinh, nhiệm vụ của công tác dạy học TH là tập trung
giúp HS giải quyết các tình huống Sinh học trên cơ sở hình thành các kĩ năng TH và
kĩ năng khoa học. NLTH Sinh học đối với HS chuyên Sinh bên cạnh việc rèn luyện
các thao tác TH cần phải nhấn mạnh các kĩ năng khoa học và vận dụng tích hợp các
phương pháp TH Sinh học, phương pháp TH vật lý và phương pháp TH hóa học,
theo hướng khám phá, trải nghiệm, nghiên cứu để tiếp cận NL tư duy và NL nghiên
cứu khoa học. Trong quá trình dạy học TH Sinh học, dưới sự hướng dẫn của GV,
HS chuyên có thể chủ động tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học một cách độc
lập hoặc tiến hành các thí nghiệm, thực nghiệm theo nhóm. Ngoài ra đối với HS
chuyên Sinh, các hoạt động TH đồng thời giúp rèn luyện cho HS phương pháp và kĩ
năng tự học, tăng cường khả năng làm việc với SGK và tìm hiểu các tài liệu chuyên
ngành Sinh học,.
22
Vì vậy, dạy học TH theo định hướng nghiên cứu là phù hợp với các mục tiêu
giáo dục HS chuyên Sinh. Đó cũng là những định hướng để hình thành khái niệm và
xác định cấu trúc NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh với đặc thù là chú trọng TH
nghiên cứu. Khi xây dựng các bài TH và sử dụng trong dạy học theo định hướng này
thì đồng thời cũng sẽ rèn luyện khả năng nhận thức của HS chuyên ở các mức độ tư
duy bậc cao trong thang tư duy Bloom, đó là mức độ vận dụng, phân tích, đánh giá và
sáng tạo.
Như vậy, NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh là sự làm chủ hệ thống kiến thức
và vận dụng sáng tạo các kĩ năng, phương pháp thực hành trong phòng thí nghiệm
hoặc ngoài môi trường theo hướng nghiên cứu để giải quyết các vấn đề Sinh học.
1.2.3.2. Cấu trúc năng lực thực hành Sinh học
* Cơ sở để xây dựng cấu trúc NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh
- Dựa vào Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai
đoạn 2010 – 2020 và mục tiêu, yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông năm
2018 nói chung và chương trình môn Sinh học cấp THPT [13] tiếp cận với trình độ
khu vực và quốc tế về mặt lý thuyết, đặc biệt là thực tiễn trong thời kì cách mạng
công nghiệp 4.0 [12].
- Dựa vào yêu cầu các kĩ năng TH Sinh học của IBO (2010)[10] gồm 4 nhóm
kĩ năng/phương pháp TH Sinh học: “nhóm các kĩ năng Sinh học cơ bản (Basic
biological skills); nhóm các phương pháp sinh học (Biological methods); nhóm các
phương pháp vật lý và hoá học (Physical and chemical methods) và nhóm các
phương pháp thống kê (Statistical methods)”
- Căn cứ vào nội hàm khái niệm NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh và các
phân tích nghiên cứu về mối liên quan giữa các vấn đề về TH, TH Sinh học và mục
tiêu dạy học phát triển NL đối với HS chuyên Sinh.
* Cấu trúc NLTH Sinh học
Cấu trúc NLTH Sinh học được xây dựng theo hướng giúp HS chuyên rèn
luyện các kĩ năng TH phù hợp với các yêu cầu TH của HS chuyên Sinh, đồng thời
củng cố, vận dụng các kiến thức đã học và khám phá tìm hiểu kiến thức mới. Bên
cạnh đó, trong quá trình rèn luyện NLTH cũng giúp tăng cường NL tự học, tự khám
23
phá của HS thông qua các tình huống nghiên cứu.
Trong nghiên cứu của luận án, chúng tôi phân tích NLTH Sinh học cho HS
chuyên gồm 4 NL thành phần, mỗi yếu tố cấu trúc của NLTH là một NL thành phần
của NLTH vì mỗi NL thành phần đó đã phản ánh khả năng thực hiện đầy đủ một
khâu trong tiến trình thực hiện bài TH theo định hướng nghiên cứu. Do đó, mỗi NL
thành phần gồm một chuỗi các biểu hiện hành vi và sắp xếp theo một lôgic cấu
thành NLTH và đặc trưng cho môn Sinh học, có thể mô tả như bảng 1.2 sau:
Bảng 1.2. Cấu trúc NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh
và các biểu hiện hành vi
TT Năng lực Các biểu hiện hành vi của năng lực
- Phân tích tình huống từ các hiện tượng, quá trình Sinh Xác định vấn đề học xảy ra trong tự nhiên để tìm ra vấn đề TH. 1 TH, đề xuất giả - Đưa ra một nhận định về mối quan hệ giữa biến độc lập thuyết nghiên cứu và biến phụ thuộc.
- Từ vấn đề TH, lựa chọn mẫu vật, thiết bị và phương
pháp nghiên cứu Sinh học phù hợp. Lập kế hoạch thực 2 - Sắp xếp lôgic, tuần tự các bước thực hiện; dự kiến được hiện TH các tình huống có thể xảy ra trong quá trình TH và cách
xử lí.
- Tiến hành các bước TH theo hệ thống các kĩ năng TH
Sinh học (quan sát, thao tác TH).
Thực hiện kế - Xử lí số liệu (đo đạc, tính toán), mô tả các hình vẽ Sinh 3 hoạch TH học và trình bày các số liệu bao gồm vẽ đồ thị, lập các
bảng biểu, biểu đồ cột, sơ đồ, ảnh chụp. Xác định mức độ
chính xác của các số liệu thu được.
- Phân tích dữ liệu thu được để chứng minh làm sáng tỏ
hay bác bỏ giả thuyết nêu ra trong bài TH và trình bày kết 4 Tổng kết, đánh giá quả TH thu được
- Đề xuất cải tiến cho bài TH và phương án thực nghiệm.
24
√ Xác định vấn đề TH, đề xuất câu hỏi nghiên cứu
Là khả năng người học xác định được TH là một phương pháp nghiên cứu
khoa học và nhận thức vấn đề TH theo chủ đề kiến thức Sinh học, đặt câu hỏi cho
vấn đề Sinh học cần nghiên cứu hay kết luận sơ bộ có giá trị về một vấn đề Sinh học
cần tìm hiểu. Trong dạy học TH Sinh học, câu hỏi nghiên cứu phải liên quan đến một
vấn đề Sinh học cần được kiểm chứng hoặc có thể được kiểm chứng.
Đối với mức độ tư duy của HS chuyên, để xác định vấn đề cần TH, HS phải
phân tích tình huống từ các hiện tượng và quá trình Sinh học xảy ra trong tự nhiên; để
đề xuất câu hỏi nghiên cứu hay giả thuyết cho vấn đề TH, HS phải xác định được biến
độc lập và biến phụ thuộc, từ đó đưa ra được một nhận định về mối quan hệ giữa biến
độc lập và biến phụ thuộc.
Như vậy, đối với HS chuyên Sinh, NL thành phần này phát triển ở mức độ
cao sẽ gần với khâu “xác định vấn đề nghiên cứu và thiết lập giả thuyết” (theo quy
√ Lập kế hoạch thực hiện TH
trình nghiên cứu khoa học mà tác giả Vũ Cao Đàm (2015) [23] đã đưa ra.
Là khả năng người học tiến hành lựa chọn hợp lý các mẫu vật, thiết bị, dụng
cụ và phương pháp TH phù hợp để sắp xếp logic, tuần tự các bước thực hiện của
một nhiệm vụ TH, đảm bảo các quy định an toàn trong phòng thí nghiệm, qua đó
giải quyết cho câu hỏi nghiên cứu về một vấn đề Sinh học đã đặt ra.
NL này là cần có đối với hoạt động TH ở các môn Khoa học tự nhiên. Đối
với TH Sinh học của HS chuyên Sinh, đặc trưng là sử dụng các phương pháp TH
nghiên cứu Sinh học trên các mẫu là đối tượng sinh vật. Việc lựa chọn các mẫu vật
(qua hình ảnh chụp hoặc mẫu vật thật) là đặc trưng trong các bài TH và nghiên cứu
Sinh học. Các thiết bị, dụng cụ được lựa chọn phải đảm bảo quy định an toàn trong
phòng thí nghiệm và phù hợp với phương pháp TH Sinh học theo từng bộ môn. Đối
với HS chuyên Sinh, cần phải có khả năng sử dụng tích hợp cả các phương pháp TH
Vật lý, Hóa học, các phương pháp tính toán thống kê để thiết lập các bước thực hiện
bài TH. Ở mức độ cao, HS có khả năng sắp xếp các bước thực hiện một cách logic và
có khả năng dự đoán thời gian và các lỗi có thể xuất hiện trong quá trình thực hiện để
25
√ Thực hiện kế hoạch TH
kiểm soát chúng, dự đoán kết quả.
Là khả năng người học tiến hành các bước TH theo kế hoạch đã lập một cách
khoa học với các hoạt động quan sát theo dõi diễn biến các hiện tượng xảy ra, đo
đạc, ghi chép trung thực chính xác kết quả, sau đó xử lý các dữ liệu thu thập được
trong các quá trình TH để rút ra kết luận khoa học và tự kiểm tra đánh giá độ tin cậy
của kết quả và kết luận thu được. Biết xử lí các tình huống nảy sinh để điều chỉnh
đạt mục tiêu TH.
NL này đặc trưng là các hoạt động thực hiện của HS một cách trực quan. HS
rèn luyện các thao tác TH thông qua các bước tiến hành, rèn luyện các kĩ năng tư duy
trong quá trình thu thập, phân tích kết quả để rút ra kết luận. Đồng thời NL này cũng
đặc trưng cho NLTH Sinh học vì HS sẽ trực tiếp thao tác và tiến hành các bước trên đối
tượng sinh vật. Bên cạnh đó các kĩ năng quan sát, đo đạc hoặc mô tả kết quả cũng
nhằm giải quyết một vấn đề về hiện tượng, cơ chế hoặc quy luật Sinh học đã được đặt
ra. Sự phát triển các kĩ năng này ở cũng tiếp cận với NL nghiên cứu của HS chuyên, là
các hoạt động quan trọng và quyết định để tìm ra kết quả trong các hoạt động thực
nghiệm hoặc nghiên cứu khoa học. Ở mức độ cao của NL này là HS có thể phân tích
đầy đủ các lỗi đã xảy ra trong các bước thực hiện và điều chỉnh được kế hoạch ban
√ Tổng kết, đánh giá
đầu, từ đó đưa ra những kết luận có giá trị.
Là khả năng người học có thể xử lý các dữ liệu thu được từ bài TH, tổng hợp
kết quả và viết báo cáo thu hoạch; giải quyết vấn đề Sinh học đã được đặt ra trong
phần xác định vấn đề. Đồng thời, đối với HS chuyên Sinh, các kĩ năng được rèn
luyện ở NL này giúp các em có khả năng tự đánh giá các kế hoạch TH của mình, từ
đó có thể đề xuất ý tưởng mới để điều chỉnh. Năng lực này rất quan trọng đối với
HS chuyên vì có thể giúp các em được rèn luyện và phát triển tư duy phán đoán và
sáng tạo, sau đó HS có thể tiếp tục thực hiện các thực nghiệm hoặc nghiên cứu để
đánh giá ý tưởng được đề xuất. Đồng thời, NL này là tiền đề cho HS chuyên Sinh
phát triển các kĩ năng tiếp cận với việc nghiên cứu khoa học thực sự, giúp HS phát
26
triển các kĩ năng tư duy tổng hợp, phân tích, đề xuất các ý tưởng và thực nghiệm
của HS chuyên.
1.2.4. Phát triển NLTH Sinh học cho học sinh chuyên Sinh
- Trong dạy học Sinh học hiện nay, TH là một loại phương pháp dạy học có
tác dụng giáo dục HS một cách toàn diện. TH là một nhiệm vụ học tập bắt buộc
gắn liền với mọi giai đoạn của quá trình học tập, tồn tại như một biện pháp hữu
hiệu để tích cực hóa hoạt động HS. Mục tiêu của dạy TH đối với HS chuyên
không chỉ là rèn các kĩ năng TH khéo léo qua các thao tác tay chân, các kĩ năng bố
trí thí nghiệm, thu thập kết quả, giải thích kết quả thực nghiệm; mà còn là rèn luyện
cho HS khả năng phát hiện vấn đề, đặt câu hỏi và đưa ra các giả thuyết, sau đó thiết
kế các thí nghiệm chứng minh giả thuyết của mình là đúng. Phát triển NLTH cho
HS là nâng cao NL nhận thức kiến thức Sinh học cho HS, thông qua dạy học TH
không chỉ minh họa, củng cố cho các bài lý thuyết đã học mà còn giúp HS học kiến
thức mới ngay khi tiến hành bài TH. Đối với HS chuyên, qua các hoạt động TH sẽ
hoàn thiện, phát triển các kĩ năng TH và nâng cao khả năng nhận thức các tri thức
khoa học Sinh học cho HS.
- Bài TH có thể được sử dụng để tổ chức các hoạt động nhận thức của HS
với các mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo khác nhau. Từ các hiện tượng diễn ra
trong bài TH, nhờ quan sát mà HS thu nhận được tài liệu cảm tính ban đầu. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện bài TH Sinh học, có nhiều yếu tố tác động lên sinh
vật và nhiều hiện tượng diễn ra đồng thời. Khi đó, HS phải biết cách tác động để
các dấu hiệu của đối tượng bộc lộ rõ nhất giúp cho việc quan sát, tri giác thu được
vừa phong phú vừa phù hợp với mục đích học tập. Mỗi hình thức TH đều có vai trò
đặc trưng không chỉ phát triển kĩ năng TH mà còn phát triển khả năng nhận thức
của HS chuyên về các vấn đề Sinh học:
+ Thông qua dạy bài TH quan sát, không chỉ rèn luyện cho HS sự tinh
tường về giác quan mà còn rèn luyện khả năng định hướng quan sát cách xác định
mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện quan sát để quá trình quan sát
đạt hiệu quả.
27
+ Thông qua bài TH thí nghiệm mà HS có thể kiểm nghiệm các định luật,
theo dõi các quá trình Sinh học, tìm ra nguyên nhân, hệ quả của hiện tượng. Đối với
HS chuyên, khi thực hiện các bài TH thí nghiệm mang tính chất nghiên cứu, HS tự
lực trong tất cả các khâu của thí nghiệm: chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ thí nghiệm và
các điều kiện thí nghiệm khác. Như vậy, HS có thể chủ động thực hiện các thao tác
hành động trên đối tượng bằng các phương tiện khác nhau chủ động gây ra các hiện
tượng, thay đổi điều kiện quan sát để tìm hiểu bản chất của hiện tượng.
- NLTH là NL chuyên biệt không chỉ đối với môn Sinh học mà còn đối với
các môn khoa học tự nhiên. Phát triển NLTH cho HS chuyên trong dạy học Sinh
học không chỉ thực hiện mục tiêu chương trình dạy học môn Sinh học ở trường
chuyên mà còn góp phần hình thành NL chuyên biệt, đặc thù theo chuẩn đầu ra của
chương trình giáo dục phổ thông.
- Phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên là giúp HS sử dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống như vận dụng những kiến thức và kĩ năng
TH Sinh học để hiểu, giải thích các vấn đề của thực tiễn cuộc sống và khoa học tự
nhiên; bước đầu tiến hành làm các thực nghiệm, tập dượt các công việc nghiên cứu
khoa học. Nhờ vậy tri thức HS có được thông qua trải nghiệm, HS sẽ chủ động, tích
cực và sáng tạo hơn trong quá trình học tập.
- Phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh sẽ đòi hỏi GV chuyên phải
thiết kế các chủ đề có tính hệ thống và phân bố thời gian, kết hợp hợp lý hoạt động
hình thành kiến thức mới với hoạt động TH, đồng thời chuyển đơn vị của bài học từ
nội dung kiến thức môn học thành các nội dung thực hành, tăng cường hoạt động trải
nghiệm nghiên cứu khoa học. Bằng cách này sẽ giúp GV tăng cường tổ chức các hoạt
động TH, giúp HS khám phá khoa học, phát triển NL nhận thức, định hướng HS
chuyên hứng thú với một số lĩnh vực công nghệ mũi nhọn, cần nhiều chuyên gia, nhân
lực cho xã hội hiện đại.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác dạy học TH Sinh học đối với HS chuyên Sinh ở
28
các trường chuyên hiện nay; tìm hiểu nhận thức của GV và thực trạng việc dạy học
Sinh học theo hướng rèn luyện và phát triển NLTH Sinh học cho HS. Đồng thời,
xác định những tồn tại, khó khăn trong hoạt động dạy học TH Sinh học đối với GV
và HS chuyên Sinh.
1.3.2. Nội dung nghiên cứu
- Nhận thức của GV và HS về vai trò của dạy học TH Sinh học trong chương
trình chuyên Sinh.
- Mức độ phù hợp của chương trình dạy học TH Sinh học hiện nay đối với
HS chuyên Sinh về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và hoạt động
đánh giá trong quá trình dạy TH Sinh học của GV dạy chuyên Sinh.
- Nhận thức của GV về dạy học phát triển NLTH Sinh học đối với HS chuyên và
thực trạng về mức độ thực hiện các kĩ năng TH Sinh học của HS chuyên Sinh.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế các phiếu điều tra cho GV và cho HS dựa trên các nội dung cần
điều tra và tiến hành điều tra để thu thập kết quả (phụ lục 1).
1.3.4. Đối tượng điều tra và phạm vi nghiên cứu
- Chúng tôi tiến hành điều tra trên:
+ Tổng số 318 HS lớp 10 và lớp 11 ở 5 trường THPT chuyên trong năm học
2017 – 2018, gồm: “Trường Nguyễn Trãi – Tỉnh Hải Dương, Trần Phú- Thành phố
Hải Phòng, Phan Bội Châu - Tỉnh Nghệ An, Biên Hòa – Tỉnh Hà Nam, Lê Hồng
Phong – Thành phố Hồ Chí Minh”, cụ thể như sau:
+ Tổng số 92 GV chuyên giảng dạy môn Sinh học cấp THPT của 22 trường, mỗi
trường 3 – 5 GV, gồm các trường: “Nguyễn Tất Thành -Yên Bái, Vùng cao Việt Bắc – Thái
Nguyên, Lào Cai, Lê Quý Đôn – Điện Biên, Tuyên Quang, Bắc Giang, Hưng Yên, Lương
Văn Tụy – Ninh Bình, Biên Hòa – Hà Nam, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hạ Long- Quảng Ninh,
Trần Phú – Hải Phòng, Nguyễn Trãi – Hải Dương, Phan Bội Châu – Nghệ An, Nguyễn
Bỉnh Khiêm – Quảng Nam, Lê Thánh Tông – Quảng Nam, Lê Quý Đôn – Đà Nẵng, Lê
Quý Đôn- Bình Định, Lê Hồng Phong – TP HCM, Hùng Vương- Bình Dương, Bình Long
– Bình Phước”
29
1.3.5. Kết quả điều tra
1.3.5.1. Nhận thức của GV và HS về vai trò của dạy học TH Sinh học trong
chương trình chuyên
- Trước tiên, chúng tôi xem xét thái độ của HS chuyên Sinh đối với việc học
TH Sinh học. Kết quả điều tra cho thấy, HS chuyên rất tích cực đối với việc học TH
Sinh học, cụ thể: rất thích (92/318, chiếm 29%), thích (157/318, chiếm 49%), bình
thường (28/318, chiếm 9%) và không thích (41/138, chiếm 13%). Như vậy, HS
chuyên thích học TH là do bản thân các em rất yêu thích môn học và thích học
thông qua TH. Đây là cơ sở và nền tảng phù hợp cho hoạt động dạy học phát triển
NLTH Sinh học.
Khi điều tra về mục đích của việc học TH Sinh học đối với HS, kết quả được
được thể hiện trong biểu đồ 1.1
Biểu đồ 1.1. Kết quả điều tra về mục đích của việc học TH Sinh học
đối với HS chuyên Sinh
Số liệu trên cho thấy, phần lớn HS chuyên (45%) cho rằng việc học TH của
các em là giúp minh họa và hiểu rõ hơn các kiến thức đã học và 15% HS muốn học
TH có thể rèn luyện các kĩ năng và thao tác trong phòng TN, chứ chưa lưu tâm đến
việc học TH để hình thành kiến thức mới (10%) và một số nữa (7%) có mục đích
tiếp cận với các bài thi TH cấp quốc gia và Olympic quốc tế. Với các mục đích bộc
lộ được vai trò của học TH đối với sự phát triển NL của HS chuyên như tìm hiểu về
giới tự nhiên và sinh vật (9%) và rèn luyện các kĩ năng của một nhà khoa học tự
nhiên (10%) thì tỉ lệ các em nhận thức được cũng còn thấp. Như vậy có thể thấy,
30
hiện nay HS chuyên Sinh thực sự chưa nhận thức đầy đủ vai trò của việc dạy học
TH. Điều này có thể lí giải do việc dạy học TH chưa được tiếp cận đúng, một số ít
HS học TH để phục vụ cho các kì thi HS giỏi, điều kiện cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ
cũng như điểm bài TH vẫn chưa được sử dụng trong quá trình đánh giá đúng mức
với vai trò của nó.
- Đối với GV, chúng tôi tiến hành khảo sát về các yêu cầu của các thầy cô
đối với công tác dạy học TH Sinh học hiện nay kết quả thu được trong biểu đồ 1.2.
Biểu đồ 1.2. Kết quả điều tra về yêu cầu của GV đối với
công tác dạy học TH hiện nay
Kết quả cho thấy rất rõ các yêu cầu cấp thiết của GV dạy chuyên trong quá
trình dạy học TH Sinh học hiện nay. Hầu hết các yêu cầu đều có mức độ rất cần
thiết chiếm tỉ lệ cao, đó là những yêu cầu về các điều kiện cơ sở vật chất (70%), xây
dựng kế hoạch dạy học TH (56%), thiết kế các công cụ đánh giá kĩ năng TH cho HS
(58%) và xác định được các mục tiêu dạy học TH (44)%. Tỉ lệ đánh giá không cần
thiết đều rất thấp thậm chí là GV không chọn.
Như vậy, chúng tôi nhận thấy rằng, công tác tổ chức dạy học TH ở các
trường chuyên còn thiếu rất nhiều các điều kiện, từ cơ sở vật chất như đồ dùng, thiết
bị cho đến các điều kiện đáp ứng nội dung và phương pháp tổ chức dạy học. Đồng
thời, GV cũng rất muốn tiếp cận dạy học TH với đúng ý nghĩa tiếp cận dạy học phát
triển NL và NLTH cho HS chuyên Sinh.
1.3.5.2. Thực trạng chương trình dạy học TH Sinh học hiện nay đối với HS
chuyên Sinh về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và cách thức
đánh giá trong quá trình dạy TH Sinh học của GV dạy chuyên Sinh.
31
Khi HS được hỏi về những nguyên nhân khiến HS chưa hứng thú với các bài
TH Sinh học trong chương trình chuyên Sinh hiện nay thì kết quả khảo sát thu được
trong bảng 1.3
Bảng 1.3. Kết quả điều tra về những nguyên nhân khiến HS chưa hứng thú
với các bài TH Sinh học
Nguyên nhân Số lượng Tỉ lệ
Một số bài TH có nội dung không gây hứng thú cho HS 123/318 39%
Số lượng các bài TH và thời gian học còn quá ít 276/318 87%
Cách tổ chức dạy học TH chưa hiệu quả 235/318 74%
Có nhiều bài TH trên các đối tượng mẫu vật hoặc phương 34/318 11% pháp chưa phù hợp
Nội dung các bài TH không liên quan đến các bài kiểm tra 195/318 61% và bài thi HSG.
Từ kết quả điều tra cho thấy, việc dạy học TH Sinh học trong chương trình
chuyên hiện nay còn tồn tại khá nhiều hạn chế: hầu hết các ý kiến của HS đều tập
trung vào 3 nguyên nhân: số lượng các bài TH và thời gian học còn quá ít (87%),
cách tổ chức dạy học TH chưa hiệu quả (74%) và nội dung các bài TH không liên
quan đến các bài kiểm tra, không gây được nhiều hứng thú đối với HS (61%),
đặc biệt là nguyên nhân cách tổ chức dạy học TH chưa hiệu quả, cách thức đổi
mới phương pháp dạy học phần TH còn chưa được GV chú trọng. Tuy nhiên, qua
bảng thống kê cho thấy mặc dù cơ sở vật chất còn rất thiếu để thực hiện các bài
TH hiện nay nhưng GV cũng đã lựa chọn được mẫu vật và phương pháp dạy học
khá phù hợp.
Để tìm hiểu về chương trình và nội dung dạy học TH Sinh học đối với HS
chuyên, chúng tôi tiến hành điều tra đối với 92 GV về thực trạng sử dụng và mức độ
sử dụng nội dung các bài TH trong chương trình chuyên Sinh, thu được kết quả ở
bảng 1.4 sau:
32
Bảng 1.4. Kết quả điều tra mức độ sử dụng về nội dung và mức độ phù hợp của các
bài TH trong chương trình chuyên Sinh
Kết quả Nội dung điều tra Số lượng Tỉ lệ
Thường xuyên 58 63,0% Mức độ sử dụng bài
TH thí nghiệm của Thỉnh thoảng 25 27,2%
GV Hiếm khi 9 0,8%
Tổng 92 100%
Khó thực hiện 17 18,5%
Không sát với kiến thức lý thuyết và 21 22,8% yêu cầu về các kĩ năng TH Mức độ phù hợp về
nội dung các bài TH Chỉ phù hợp với chương trình TH 52 56,5% không chuyên
Phù hợp với chương trình chuyên Sinh 2 2,2%
Tổng 92 100%
Kết quả cho thấy, hiện nay trong các trường chuyên, môn Sinh chuyên đã được
các thầy cô chú trọng dạy học phần TH và các TH được GV sử dụng thường xuyên
hơn trong quá trình dạy học (chiếm 63,0%). Nội dung của các bài TH trong chương
trình chuyên Sinh chưa phù hợp với phần kiến thức lý thuyết, cũng như yêu cầu của
các bài thi TH trong khu vực và quốc tế (IBO), chương trình hiện nay chỉ phù hợp với
chương trình không chuyên (56,5%). Như vậy, về nội dung TH Sinh học dùng cho HS
chuyên còn nhiều bất cập cần có sự bổ sung, sửa đổi, mà nguyên nhân là chưa có bộ
sách giáo khoa chính thức cho hệ chuyên, GV phải tự xây dựng bộ tài liệu dùng cho
quá trình dạy và học, đồng thời phần dạy học TH thì chưa có sự thống nhất cả về
chương trình, nội dung và phương pháp dạy học.
Để xác định những khó khăn của GV trong dạy học TH Sinh học theo định
hướng rèn luyện và phát triển NL, chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi về
các nội dung và kết quả thu được ở biểu đồ 1.3:
33
Biểu đồ 1.3. Kết quả điều tra về những khó khăn của GV trong quá trình dạy học
phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh
Kết quả thu được cho thấy đa số các GV chuyên Sinh đều đánh giá khá tích
cực về chương trình và mục tiêu dạy học ở nội dung tiểu học. Chỉ có một số GV
cho rằng không phù hợp về chương trình chuyên đối với mục tiêu dạy học phát triển
NLTH (chiếm 30.4%) và 32,6% số GV chuyên còn chưa hiểu rõ xu hướng dạy học
phát triển NL hiện nay. Bên cạnh đó, trong quá trình dạy học phát triển NLTH Sinh
học cho HS chuyên thì khó khăn lớn nhất đối với các thầy cô là điều kiện cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác TH chưa được đáp ứng (chiếm tới 87%). Điều này khá
hợp lí vì do cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học TH ở mức tối
thiểu nên HS chuyên hiện nay kĩ năng TH Sinh học cơ bản còn thấp. Cần phải bồi
dưỡng tập huấn GV về cơ sở lý thuyết dạy học phát triển NLTH, cách thiết kế
chương trình, mục tiêu dạy học (còn khoảng 32,6%).
- Để xác định mức độ sử dụng các loại công cụ rèn luyện và đánh giá
NLTH Sinh học hiện nay, chúng tôi đưa ra bảng hỏi để đánh giá từng công cụ với
4 mức độ sử dụng từ không bao giờ đến rất thường xuyên. Kết quả thu được trong
biểu đồ 1.4. Qua các số liệu thu được cho thấy công cụ được hầu hết các GV sử
dụng ở mức thường xuyên là làm báo cáo (60%) và câu hỏi trắc nghiệm (52%) sau
đó là các câu hỏi tự luận (58%); thỉnh thoảng các GV có sử dụng công cụ phiếu
hỏi thông qua quan sát, theo dõi (46%), bài tập tình huống (34%); nhiều GV chưa
sử dụng các công cụ là checklis, rubrics, bài tập hợp đồng, thang đo (48%, 52%,
34
36%, 38%)
Biểu đồ 1.4. Kết quả điều tra về mức độ sử dụng các công cụ đánh giá trong dạy
học TH của GV chuyên
Có thể thấy rằng, hiện nay việc sử dụng các công cụ đánh giá NLTH của HS
chuyên Sinh của GV còn chưa đồng đều và chưa có nhiều sự đổi mới. Hầu hết các
thầy cô còn sử dụng các biện pháp truyền thống, và các công cụ đánh giá theo
hướng phát triển NLTH chưa được chú trọng.
1.3.5.3. Thực trạng về mức độ thực hiện các kĩ năng TH Sinh học của HS
chuyên Sinh.
Để đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các kĩ năng TH Sinh học của HS
chuyên Sinh, chúng tôi sử dụng công cụ là hệ thống các câu hỏi. Nội dung các câu
hỏi gắn với các kĩ năng TH Sinh học của HS, với 5 mức trả lời tương đương với số
điểm 2, 4, 6, 8, 10 trong đó mức 1 là ít thành thạo nhất và mức 5 là thành thạo ở
mức độ có sáng tạo, tiếp cận kĩ năng nghiên cứu khoa học. Kết quả thu được ở biểu
đồ 1.5 như sau:
35
Biểu đồ 1.5. Kết quả điều tra về mức độ thành thạo các kĩ năng TH Sinh học hiện
nay do HS tự đánh giá
Những kĩ năng TH Sinh học do HS tự đánh giá có giá trị trung bình dao
động ở mức điểm trung bình là 5-6 điểm là chủ yếu, các kĩ năng có điểm đánh giá
nhỏ hơn 5 là thao tác TH và quan sát, ghi chép số liệu, đưa ra các phán đoán cụ thể
và kĩ năng đề xuất cải tiến cho bài TH, đặc biệt kĩ năng có điểm tự đánh giá cao là
hợp tác nhóm để thảo luận về kết quả nghiên cứu 7.22 điểm.
Đối với kết quả đánh giá của GV đối với HS được trình bày ở biểu đồ 1.6:
Biểu đồ 1.6. Kết quả điều tra về mức độ thành thạo các kĩ năng TH Sinh học hiện
nay của HS do GV đánh giá
36
Tương tự là về mức độ thành thạo các kĩ năng, nhưng điểm đánh giá trung
bình ở mức thấp hơn một chút. Các kĩ năng có điểm trung bình dưới 5 là lựa chọn
thiết bị, mẫu vật và phương pháp tiến hành, kĩ năng phân tích số liệu, đề xuất cải
tiến cho bài TH. Kĩ năng nhận biết mục đích vấn đề TH có điểm cao nhất là 6,86, kĩ
năng này cũng đạt điểm trên 6 khi HS tự đánh giá. Điều này cho thấy, việc dạy học
TH hiện nay chưa tập trung nhiều để rèn các kĩ năng và phát triển NLTH Sinh học
cho HS.
Một số nhận xét chung từ kết quả điều tra
- Kết quả điều tra cho thấy HS và GV chuyên Sinh đều nhận thức được vai
trò quan trọng việc dạy và học TH Sinh học, nhưng ở mức độ chưa đầy đủ. Dạy học
theo định hướng rèn luyện và phát triển NLTH Sinh học hiện nay là rất cần thiết đối
với HS chuyên, giúp các em có thể tiếp cận với trình độ quốc tế, phát huy NL của
HS chuyên để trở thành các nhà khoa học trong tương lai
- GV chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc phát triển NLTH Sinh học cho
HS chuyên. Hiện nay, việc tổ chức thực hiện chương trình dạy học TH còn chưa
đáp ứng được nhu cầu dạy học cũng như mục tiêu, yêu cầu của chương trình chung
cũng như chương trình chuyên. Các bài TH hiện nay sử dụng trong dạy học TH còn
ít, chưa được thiết kế và xây dựng trên cơ sở dạy học phát triển NL, vì vậy chủ yếu
dạy TH để minh họa và củng cố một số phần nội dung kiến thức
- Việc dạy học TH Sinh học cũng như các môn khoa học tự nhiên khác ở các
trường THPT chuyên đang dần được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên, cơ sở vật chất
của nhà trường vẫn là khó khăn lớn nhất để GV có điều kiện tổ chức các bài TH theo
chương trình. Bên cạnh đó, các điều kiện về cơ sở lí luận về dạy học phát triển
NLTH cho HS chuyên cũng chưa đầy đủ. Phần lớn GV mới chỉ thực hiện các bài
TH theo thời lượng quy định, chưa chủ động xây dựng hệ thống các bài TH trong
dạy HS học theo định hướng phát triển NL.
Để giải thích cho những thực trạng trên, có thể kể đến một số nguyên nhân
chủ yếu như:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường chưa đáp ứng. Đặc biệt
37
là hệ thống các dụng cụ, hoá chất cũng như mẫu vật phục vụ thí nghiệm TH.
- Vẫn tồn tại tình trạng mất cân đối giữa thời lượng lý thuyết và TH. Đa số
các hoạt động chuyên môn đều hướng tới việc dạy học lý thuyết, dạy học TH chủ
yếu chỉ nhằm mục đích minh họa kiến thức. Một số nội dung TH hiện nay trong
SGK hiện hành đã không còn phù hợp với chương trình GDPT 2018, chưa đáp ứng
được các yêu cầu đề ra.
- Chương trình chuyên Sinh hiện nay mới chỉ được Bộ giáo dục quy định mục
tiêu về việc phát triển các kĩ năng TH, nhưng chưa có hệ thống các bài dạy phù hợp
với mục tiêu đó. Vì vậy các bài TH thí nghiệm trong chương trình chuyên chỉ là lấy
từ nội dung chương trình Sinh học nâng cao ở khối không chuyên và các bài TH do
GV tự sưu tầm chưa có độ phù hợp cao (về nội dung, về điều kiện thực hiện...) so với
thực tiễn dạy học ở nhiều trường THPT chuyên hiện nay.
38
Tiểu kết chương 1
1. Qua phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến đề tài luận án, chúng tôi nhận thấy:
- Trên thế giới và trong nước đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề về rèn luyện,
phát triển kĩ năng, NL cho người học. Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau, các nhà
nghiên cứu giáo dục đã đưa ra cơ sở lý luận cũng như đã đề xuất phương pháp đánh
giá, các tiêu chí để đánh giá sự phát triển một số NL của người học, đồng thời các
nghiên cứu cũng đã khẳng định vai trò của dạy học TH trong quá trình dạy học.
- Gần đây, một số vấn đề lý luận về dạy học TH, thí nghiệm cho HS THPT
đã được quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên cấu trúc và các biểu hiện, tiêu chí đánh giá
NLTH của HS THPT cũng như HS chuyên chưa được các tác giả đi sâu nghiên cứu.
2. Làm rõ khung lý luận của đề tài về dạy học TH và NLTH Sinh học của HS
chuyên Sinh, gồm: khái niệm NLTH; NLTH Sinh học của HS chuyên; cấu trúc của
NLTH Sinh học và các biểu hiện của các NL thành phần.
3. Từ những nghiên cứu về tổng quan và cơ sở lí luận của đề tài, chúng tôi đã
tiến hành điều tra thực trạng việc dạy và học TH Sinh học đối với HS chuyên Sinh ở
các trường THPT chuyên hiện nay; tìm hiểu nhận thức của GV và việc dạy HS học
theo hướng rèn luyện và phát triển NLTH Sinh học cho HS. Kết quả điều tra cho
thấy tuy đa số GV nhận thức được về vai trò và tầm quan trọng của việc dạy và học
TH Sinh học, nhưng trên thực tế công việc này còn được tiến hành rất hạn chế, do
GV chưa thực sự có được những hiểu biết chuẩn xác và khoa học về NLTH Sinh
học, vì vậy để xây dựng hệ thống bài TH Sinh học phù hợp với yêu cầu dạy HS
chuyên cũng như việc đánh giá NLTH còn chưa thực sự phù hợp. Điều này một lần
nữa khẳng định đề tài mà chúng tôi thực hiện là có ý nghĩa và đáp ứng được nhu
cầu của GV và HS chuyên về dạy học TH hiện nay ở các trường chuyên.
39
CHƯƠNG 2
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH
SINH HỌC CHO HỌC SINH LỚP 11 CHUYÊN SINH
2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung chương trình Sinh học 11 làm cơ sở
xây dựng và tổ chức dạy học phát triển năng lực thực hành cho học sinh
chuyên Sinh
2.1.1. Mục tiêu
Hiện nay, hoạt động dạy học chuyên Sinh được thực hiện theo công văn số
10803/BGDĐT-GDTrH ngày 16/12/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
thực hiện Chương trình chuyên sâu các môn chuyên cấp THPT. Theo đó, mục tiêu
chương trình chuyên sâu nhằm phát triển năng khiếu của HS đối với từng môn
chuyên. Mục tiêu cụ thể về kiến thức, kĩ năng và nội dung chương trình chuyên sâu
được quy định đối với từng khối lớp 10,11 và 12.
Cập nhật Chương trình GDPT tổng thể và chương trình GDPT môn Sinh học
được ban hành kèm theo Thông tư 32/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018, trên cơ sở mục
tiêu dạy học môn chuyên là phát huy tính sáng tạo của đội ngũ giáo viên trực tiếp
giảng dạy môn chuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn các nội dung giảng
dạy môn chuyên Sinh học bao gồm:
- Quan điểm dạy học các môn chuyên cấp THPT theo định hướng phát triển
phẩm chất và NL HS. Theo đó, mục tiêu giảng dạy chuyên sâu môn Sinh học trên
cơ sở phát triển phẩm chất và NL HS của chương trình GDPT cấp THPT là giúp HS
có năng khiếu về Sinh học “tìm hiểu sâu hơn các tri thức cốt lõi của Sinh học, các
phương pháp nghiên cứu và ứng dụng Sinh học, các nguyên lí và quy trình công
nghệ Sinh học thông qua các chủ đề”. Nguyên cứu sâu nội dung các chủ đề đó, HS
có thể tự xác định được các ngành nghề phù hợp để lựa chọn học tiếp sau THPT,
đồng thời phát triển các NL chung và NL Sinh học.
- Đổi mới nội dung dạy học chuyên sâu môn Sinh học: Chương trình GDPT
2018 đã tham khảo chương trình môn Sinh học của một số quốc gia, vùng lãnh thổ
40
và tổ chức quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo chất lượng cao môn Sinh học
ở Việt Nam. Chương trình môn Sinh học cụ thể hóa mục tiêu GDPT “giúp người
học làm chủ kiến thức Sinh học phổ thông và chuyên sâu, biết vận dụng hiệu quả
kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội”.
2.1.2. Yêu cầu cần đạt
Chương trình GDPT ban hành kèm theo Thông tư 32/TT-BGDĐT, ngày
26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình đã nêu rõ yêu cầu cần đạt
về phẩm chất chủ yếu và NL cốt lõi được quy định tại mục IX trong chương trình
môn Sinh học Trong đó, những biểu hiện của NL Sinh học gồm: NL nhận thức
Sinh học; NL tìm hiểu Sinh học và NL vận dụng kiến thức, kĩ năng Sinh học. Các
yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và NL cốt lõi là căn cứ để xây dựng nội
dung dạy học chuyên sâu môn Sinh học, biên soạn kế hoạch năm học và tài liệu
hướng dẫn dạy học, đánh giá kết quả giáo dục HS trong các trường THPT chuyên.
Định hướng phát triển phẩm chất và NL biểu hiện bằng hành động, định lượng
được kết quả. HS phải có được kiến thức, NL để có thể: học và thi được THPT
Quốc gia; thi HSG Quốc gia, quốc tế.
2.1.3. Kế hoạch giáo dục
Trong chương trình GDPT 2018, thời lượng dành cho các mạch nội dung theo
chương trình môn Sinh học là: Mỗi lớp học là 70 tiết và 35 tiết cho 3 chuyên đề dạy
trong 35 tuần; Nội dung cần bổ sung cập nhật cho chương trình chuyên Sinh học
2009 là: các ngành nghề liên quan đến Sinh học (tăng cường giáo dục hướng nghiệp
cho HS chuyên môn Sinh học), phát triển đạo đức Sinh học, kinh tế, công nghệ.
Mạch nội dung lớp 11 với thời lượng 70 tiết, gồm 4 chủ đề Sinh học tương
ứng với 4 đặc trưng sống cấp độ cơ thể, trong đó chủ đề về trao đổi chất và chuyển
hóa năng lượng chiếm 41% thời lượng. Khác với chương trình hiện nay, chương
trình môn Sinh học 11 có thêm 3 chuyên đề học tập với thời lượng 35 tiết. Với thời
lượng và sự thay đổi của chương trình là khá phù hợp để GV có thể chủ động xây
dựng kế hoạch dạy học, qua đó có thể bổ sung các chủ đề dạy học TH tương ứng.
41
2.1.4. Dạy học TH chuyên Sinh học theo định hướng chương trình GDPT
2018 và nội dung dạy học chuyên sâu môn Sinh học
2.1.4.1. Các kĩ năng TH Sinh học trong chương trình GDPT 2018
Trong chương trình GDPT 2018, chương trình chuyên sâu môn Sinh học
được xác định các theo mục tiêu dạy học phát triển phẩm chất và NL HS, đồng thời
định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục. Trong đó, các
hoạt động dạy học TH đã được đề cao hơn và nêu rõ, đó là định hướng về phương
pháp dạy học nhằm phát triển các kĩ năng Sinh học cơ bản (Phụ lục 2a) và chú
trọng đánh giá các kĩ năng TH Sinh học cũng như hình thức kiểm tra đánh giá thông
qua quan sát quá trình HS thực hiện các bài TH thí nghiệm.
2.1.4.2. Các kĩ năng TH Sinh học chuyên Sinh tiếp cận với các đề thi Học
sinh giỏi Quốc gia và Quốc tế (IBO)
Chương trình chuyên sâu môn Sinh học theo định hướng giúp HS chuyên
tiếp cận với các bài thi Quốc gia và Quốc tế, vì vậy các kĩ năng TH được quy định
bởi tổ chức IBO năm 2010 cũng là căn cứ quan trọng trong quá trình dạy học. Hệ
thống các kĩ năng TBO được quy định gồm 4 nhóm (mô tả trong Phụ lục 2b)
Ở các bài thi trong các kì thi IBO, phần thi TH chiếm 50% - 60% tổng số điểm
và thí sinh phải thi qua 4 bài TH ở 4 phòng TH khác nhau. Mỗi phòng TH là một lĩnh
vực của Sinh học như: Sinh học phân tử, Hóa sinh, Vi sinh học, Hệ thống học ĐV và
TV, Giải phẫu và sinh lí TV, ĐV…Trong mỗi nội dung đó lại gồm khoảng 3 phần TH
có nội dung và kĩ năng TH liên quan đến nhau. Theo thống kê nghiên cứu của chúng
tôi (Bảng 2.1) các bài thi IBO chủ yếu tập trung việc đánh giá khả năng sử dụng các kĩ
năng TH để giải quyết các vấn đề Sinh học, đó là các kĩ năng: sắp xếp và sử dụng thiết
bị cũng như vận dụng linh hoạt các phương pháp thực hành bộ môn và phương pháp
vật lý, hóa học; quan sát và thao tác thí nghiệm; thu thập số liệu và xử lý kết quả thu
được; bố trí thí nghiệm nghiên cứu. Kết quả rà soát cũng cho thấy, hệ thống các kĩ
năng khoa học và kĩ năng TH Sinh học cơ bản là quan trọng trong việc tìm hiểu, giải
quyết các vấn đề Sinh học.
42
Bảng 2.1. Thống kê các yêu cầu kĩ năng TH trong một số bài thi IBO đối với các
bài TH Sinh lý TV và TH Sinh lý ĐV
Năm Bài Nội dung Yêu cầu kĩ năng
Hệ thống -Vẽ cây phát sinh chủng - Quan sát, cắt mẫu, thu thập thông
học động loại của 6 loài thực vật tin và phân loại
vật và thực bằng phương pháp đơn - Tính toán, xây dựng cây tiến hóa
vật. giản nhất. và suy đoán
- Vẽ cây phát sinh chủng - Phân tích và đưa giả thuyết về tiến
loại của 6 loài côn trùng hóa
bằng phương pháp ma trận
khoảng cách. 2010 - Đồng tiến hóa giữa thực
vật và côn trùng
Sinh lí và - Phản ứng trả lời của vỏ - Thực hiện thí nghiệm ảo bằng
giải phẫu não chuột khi có kích cách nhấn nút từng bước và qua sát.
thích tối đa. - Thu thập thông tin và phân tích
kết quả
- Giải phẫu nhện - Kĩ năng TH bộ môn (giải phẫu) và
phân loại
Giải phẫu - Quan sát thần kinh đùi - Kĩ năng TH bộ môn (giải phẫu
và sinh lí của ếch. trên ếch)
ĐV - Quan sát hình thái mô và - Quan sát để tìm mối liên hệ giữa
ghép với chức năng của cấu trúc và chức năng
chúng 2011 Giải phẫu, - Giải phẫu TV. - Quan sát tiêu bản trên kính hiển vi
sinh lí và - Sinh lý và Di truyền TV - Phán đoán
di truyền - Sử dụng thước đo thị kính
TV - Sử dụng cây mô hình Arabidopsis
nghiên cứu ảnh hưởng của photphat
43
Năm Bài Nội dung Yêu cầu kĩ năng
lên sự sinh trưởng
- Kỹ thuật lai Western
Hình thái, - Xác định nồng độ - Định lượng glocose bằng phương
sinh lí và glucose ở dịch chiết TV- pháp đo hấp phụ NADH
sinh thái Nhuộm tinh bột chuyển - Sử dụng pipet xác định nồng độ 2013 TV. hóa. glucose ở dịch chiết của các thực
- Hình thái thực vật và vật khác nhau
sinh thái thụ phấn. - Tính toán
1.2.4.2. Các chủ đề dạy học TH Sinh học lớp 11
Về nội dung dạy học, chương trình chuyên sâu môn Sinh học 11 (2019) được
trình bày theo các quá trình sống cấp độ cơ thể, ở mỗi quá trình sống thể hiện khái quát
những đặc điểm chung cho cấp độ cơ thể tương đương ở TV và ĐV, trong đó nội dung
dạy học đi sâu nghiên cứu những cấu trúc, cơ chế và quá trình sinh lí đặc trưng ở cơ thể
TV và cơ thể ĐV.
Các yêu cầu cần đạt ở mỗi nội dung dạy học theo chủ đề cũng được mô tả
khá rõ ràng, theo mức độ phát triển các kĩ năng TH và khả năng nhận thức của HS
chuyên. Các yêu cầu về kĩ năng TH có thể được cụ thể và chia theo từng chuyên đề
trong chương trình chuyên Sinh lớp 11 tương đương với các nội dung về kiến thức.
(phụ lục 2c)
Trong chương trình GDPT 2018, các chủ đề nội dung cũng tương tự như vậy.
Tuy nhiên, khác với chương trình hiện hành, nội dung các chủ đề môn Sinh học
định hướng xây dựng kiến thức cơ sở cho các quy trình công nghệ gắn với các lĩnh
vực ngành nghề, trong yêu cầu đạt của từng chủ đề luôn yêu cầu HS liên hệ với
ngành nghề liên quan.
Trên cơ sở định hướng về nội dung và các kĩ năng TH Sinh học cho HS
chuyên lớp 11 và cấu trúc NLTH Sinh học đã xây dựng ở chương 1, chúng tôi tiến
hành xây dựng bổ sung và hoàn thiện hệ thống các bài TH nhằm đáp ứng yêu cầu
về dạy học phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh, đồng thời phát triển tư
44
duy tích cực và sáng tạo của HS chuyên. Các nội dung cần xây dựng phải trả lời
được các câu hỏi sau: Số lượng các bài TH đã tương ứng với nội dung dạy học lý
thuyết chưa?; Mục tiêu của các bài TH đã đáp ứng được mục tiêu đề ra của chương
trình chuyên Sinh hay không?; Các hoạt động TH trong các bài có thể giúp HS
chuyên Sinh hình thành và phát triển được các kĩ năng TH theo yêu cầu của các kì
thi HSG Quốc gia và kì thi IBO không?.
Đối với chương trình chuyên Sinh lớp 11 hiện nay, nội dung các bài thi TH
chủ yếu tập trung ở các nội dung Sinh học cấp độ tế bào và cơ thể. Bên cạnh đó,
hình thức TH chủ yếu hiện nay là TH quan sát, nhận biết mang tính minh họa, làm
sáng tỏ các vấn đề lý thuyết đã học; các bài TH được tổ chức dạy sau khi HS học
xong mỗi nội dung kiến thức theo từng chủ đề và gồm các bài TH rời rạc có mục
tiêu minh họa kiến thức và hình thành một số kĩ năng TH Sinh học. Cụ thể là, các
bài TH trong chương trình chuyên Sinh được quy định dạy hiện nay chỉ gồm các bài
TH trong chương trình Sinh học THPT nâng cao.
So với mục tiêu về các kĩ năng đề ra theo yêu cầu của chương trình chuyên
Sinh cũng như yêu cầu của IBO (2015) và cấu trúc NLTH Sinh học cho HS chuyên
thì chương trình hiện nay còn thiếu rất nhiều các kĩ năng TH. Số lượng bài TH còn
rất ít (5 bài) và tổng thời gian thực hiện là 6 tiết cho các bài (trên tổng số tiết dành
cho cả chuyên đề Sinh lý TV là 70 tiết). Hình thức tổ chức dạy học TH hiện nay chủ
yếu vẫn là làm thí nghiệm TH, nghĩa là HS thực hiện theo quy trình đã cho trước
sau đó ghi lại kết quả và rút ra nhận xét theo hướng dẫn trực tiếp của GV.
Trên cơ sở phân tích trên, chúng tôi nhận thấy hệ thống các bài TH trong
chương trình SGK hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu rèn luyện các kĩ năng TH
trong chương trình chuyên sâu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy, ngoài các bài TH
trong chương trình chuyên Sinh thì các bài TH trong các đề thi TH chọn HSG quốc gia
vòng 1 và vòng 2 cũng được sử dụng làm nguồn tài liệu học TH cho HS chuyên. Tuy
nhiên, hiện nay các bài TH được sử dụng vẫn chưa chưa được nghiên cứu và sắp xếp
theo hệ thống phù hợp với yêu cầu dạy học TH Sinh học ở các trường chuyên. Như
vậy, đề tài có nhiệm vụ rà soát bổ sung, thiết kế lại và xây dựng thêm tạo ra một hệ
45
thống bài TH Sinh học 11 đáp ứng mục tiêu rèn luyện và phát triển NLTH cho HS
chuyên Sinh.
2.1.5. Các kĩ năng TH cần rèn luyện cho HS lớp 11 chuyên Sinh
2.1.5.1. Định hướng rèn luyện NLTH Sinh học đối với HS chuyên
Hoạt động nghiên cứu khoa học cũng có nhiều điểm tương đồng với hoạt
động dạy học TH: Theo nghiên cứu Phan Thị Thanh Hội – Trần Trọng Thức
(2015)[34] trong 8 thành tố cấu thành NL nghiên cứu khoa học có 2 thành tố có liên
quan đến NLTH thí nghiệm là NL thiết kế thí nghiệm, NL dự đoán kết quả thí
nghiệm, NL thực hiện thí nghiệm và NL rút ra kết luận từ các thí nghiệm. Đối với
HS chuyên, NLTH và NL nghiên cứu khoa học có mối liên quan mật thiết và quan
trọng. NL nghiên cứu khoa học là một trong các NL chuyên biệt cần hướng tới
thông qua dạy học TH Sinh học. Các kĩ năng TH, thí nghiệm là cơ sở để HS thực
hiện các bước của quá trình nghiên cứu và rèn luyện tư duy khoa học. Như vậy, nếu
sử dụng các tình huống nghiên cứu trong dạy học TH thì sẽ giúp HS chuyên có thể
phát triển NLTH của các nhà khoa học, đồng thời phù hợp với đặc điểm tâm lí của
HS chuyên.
Theo yêu cầu cần đạt của chương trình môn Sinh học năm 2018, nội dung
chuyên sâu môn Sinh học vừa phản ánh các thuộc tính cơ bản của tổ chức sống ở
các cấp độ vừa giới thiệu các nguyên lí công nghệ ứng dụng Sinh học nhằm định
hướng cho HS lựa chọn ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghệ của thế kỉ XXI - thế
kỉ của công nghệ Sinh học, và cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư. Để thực hiện
định hướng trên, cần chú ý tăng cường các hoạt động dạy học TH giúp HS chuyên
khám phá khoa học, phát triển NL nhận thức, ứng dụng trong đời sống và tìm hiểu
công nghệ Sinh học.
Như vậy, căn cứ vào khái niệm và cấu trúc NLTH Sinh học đối với HS
chuyên Sinh đã được xây dựng ở chương I, chúng tôi xác định được đặc điểm đặc
thù của HS chuyên và định hướng rèn luyện NLTH Sinh học cho đối tượng này như
sơ đồ 2.1
46
NLTH Sinh học đặc thù đối với HS chuyên Sinh là khả năng TH theo định hướng nghiên cứu. Rèn luyện NLTH Sinh học là nhấn mạnh hoạt động rèn luyện hệ thống kĩ năng khoa học và phương pháp TH.
- Hoạt động TH đối với HS chuyên thực chất là một hệ thống các kĩ năng theo định hướng nghiên cứu khoa học. - Rèn luyện NLTH Sinh học với đối tượng HS chuyên là rèn luyện các kĩ năng TH bằng các tình huống nghiên cứu và tư duy khoa học.
Sơ đồ 2.1. Định hướng rèn luyện NLTH Sinh học đối với HS chuyên Sinh
2.1.5.2. Các kĩ năng TH cần rèn luyện cho HS lớp 11 chuyên Sinh
- So sánh mục tiêu chương trình chuyên Sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo
hiện hành và chương trình mới 2018 với yêu cầu của IBO (2010) về kĩ năng TH
chúng tôi nhận thấy rằng: Các kĩ năng TH trong chương trình hiện nay chủ yếu là
các kĩ năng TH Sinh học cơ bản và một số phương pháp TH bộ môn, được sắp xếp
theo từng chủ đề kiến thức. Như vậy so với chương trình mới và yêu cầu các kĩ
năng TH của IBO thì chương trình hiện nay còn thiếu các kĩ năng khoa học như:
Quan sát, đo đạc, phân loại, tìm kiếm mối quan hệ, xử lí và trình bày các số liệu,
đưa ra các tiên đoán, hình thành giả thuyết khoa học, xác định các biến và đối
chứng; bố trí thí nghiệm nghiên cứu. Bên cạnh đó, các phương pháp TH vật lý, hóa
học và phương pháp thống kê cũng chưa được chú trọng.
Dựa trên các nghiên cứu trên, trong luận án này, chúng tôi tiến hành lựa chọn
cho HS rèn luyện 05 kĩ năng TH Sinh học cơ bản và đặc thù với HS chuyên Sinh.
Các kĩ năng được lựa chọn ở đây là các kĩ năng thành phần trong 4 NL thành phần
của cấu trúc NLTH Sinh học và phù hợp với các yêu cầu về kĩ năng TH theo định
47
hướng của IBO 2010 (kĩ năng khoa học và kĩ năng TH cơ bản) mà chúng tôi muốn
chú trọng cho HS chuyên Sinh được trải nghiệm và rèn luyện trong quá trình TH
theo định hướng nghiên cứu được mô tả trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Xác định các kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện
đối với HS chuyên Sinh
Các NL thành phần trong Các kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện HS cấu trúc NLTH Sinh học chuyên Sinh
Xác định vấn đề TH, đề - Đặt câu hỏi nghiên cứu và đề xuất giả
xuất giả thuyết nghiên cứu (1) thuyết.
Lập kế hoạch thực hiện (2) - Mô tả thiết kế bài TH.
(3) - Thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH. Thực hiện kế hoạch TH (4) - Thu thập và xử lí kết quả thu được.
- Đề xuất phương án đánh giá và đề xuất Tổng kết, đánh giá (5) phương án thực nghiệm để cải tiến bài TH.
Để thực hiện rèn luyện một số kĩ năng TH Sinh học cơ bản và đặc thù với
HS chuyên Sinh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu xây dựng hệ thống các bài TH trên
cơ sở các bài TH có sẵn và bổ sung các bài TH tương ứng với các nội dung lý
thuyết, phù hợp với thời lượng dạy học của chương trình chuyên Sinh lớp 11. Nội
dung và cấu trúc các bài TH được thiết kế với các tình huống nghiên cứu để phù
hợp với đặc điểm NL của HS chuyên. Đồng thời, luận án cũng nghiên cứu thiết kế
quy trình dạy học các bài TH theo định hướng phát triển NLTH Sinh học và cách
đánh giá, đo mức độ đạt được về các kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện cho HS
chuyên Sinh lớp 11.
48
2.2. Xây dựng hệ thống bài TH theo định hướng phát triển NLTH Sinh
học cho HS chuyên Sinh lớp 11
2.2.1. Căn cứ khoa học xây dựng hệ thống bài TH để phát triển NLTH
Sinh học cho HS chuyên Sinh lớp 11
Để xây dựng hệ thống bài TH nhằm phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên
Sinh lớp 11, cần dựa trên cơ sở khoa học về con đường hình thành và phát triển NLTH
cho HS. Hệ thống bài TH được xây dựng vừa là để thực hiện các quá trình sư phạm
nhằm hình thành và phát triển NLTH cho HS vừa là công cụ đánh giá các kĩ năng
TH cần rèn luyện của HS chuyên Sinh. Để thực hiện các mục tiêu đặt ra, hệ thống
bài TH được xây dựng dựa trên các căn cứ sau đây:
Thứ nhất, lấy chuẩn cấu trúc NLTH Sinh học làm điểm xuất phát, trong đó cần
tích hợp trong các bài TH các kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện đối với HS chuyên
Sinh, từ đó định hướng về các nội dung dạy học, cách thức tổ chức, phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá của hệ thống bài TH.
Thứ hai, căn cứ vào mục tiêu và nội dung dạy học Sinh học 11 của chương trình
chuyên Sinh nói chung và các định hướng về dạy học TH nói riêng để xây dựng các bài
TH đáp ứng các yêu cầu dạy học. Cần bám sát các kiến thức có nội dung tích hợp
trong dạy học Sinh học như Vật lý, Hóa học, các vấn đề về định hướng nghề nghiệp
trong tương lai của HS chuyên Sinh. Bên cạnh đó, cần chú ý tới các yêu cầu về hình
thức, nội dung và cách thức đánh giá trong các bài thi TH quốc gia và quốc tế để xây
dựng các bài TH phù hợp với HS chuyên Sinh. Lưu ý mục đích dạy học qua TH:
dạy kiến thức mới, ôn tập củng cố, hoàn thiện kĩ năng TH hay kiểm tra đánh giá để
xác định phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp đối với các bài TH.
Thứ ba, căn cứ vào định hướng dạy học TH đối với HS chuyên Sinh. Các bài
TH chuyên Sinh được xây dựng và tổ chức dạy học theo định hướng nghiên cứu và
phát triển khả năng nhận thức các tri thức khoa học cho HS chuyên.
2.2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài thực hành để phát triển NLTH
Sinh học cho học sinh chuyên Sinh lớp 11
Ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc chung khi xây dựng hệ thống các bài TH
49
để sử dụng trong dạy học như: nguyên tắc tiếp cận hệ thống; tính chính xác, khoa
học thì việc xây dựng hệ thống bài TH cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
2.2.2.1. Hệ thống bài TH phải đảm bảo logic thực hiện quá trình rèn luyện và
phát triển các kĩ năng TH đồng thời là công cụ, phương pháp phát triển tri thức khoa
học cho HS chuyên Sinh
Theo logic của quá dạy học phát triển NLTH Sinh học, sau khi lập kế hoạch dạy
học phát triển NL cho HS và giới thiệu về NLTH Sinh học thì HS được tập huấn và rèn
luyện các kĩ năng TH, thí nghiệm cơ bản, là cơ sở để phát triển các kĩ năng TH Sinh
học hoàn chỉnh với 5 kĩ năng TH Sinh học dành cho HS chuyên Sinh mà luận án đã
đề ra. Để đảm bảo quy trình dạy học phát triển NL thì hệ thống các bài TH vừa là
công cụ để rèn luyện hệ thống các kĩ năng TH Sinh học cho HS chuyên, vừa giúp
các em phát triển hoàn thiện các kĩ năng này, đồng thời qua các bài TH phải có các
minh chứng trực quan để có thể đánh giá phản hồi và điều chỉnh ngược trở lại bộ
công cụ chính là các bài TH đã được thiết kế cho HS.
Thông qua việc phân tích tổng quan các tài liệu trên đã cho thấy, nếu tổ chức
dạy học TH từ mức cơ bản (rèn luyện kĩ năng) lên dạy học TH ở mức độ cao (trải
nghiệm, tình huống nghiên cứu để giải quyết các vấn đề Sinh học) sẽ phát triển
được các kĩ năng TH cho HS chuyên Sinh đồng thời giúp các em phát triển khả
năng nhận thức các tri thức khoa học Sinh học.
Như vậy, hệ thống các bài TH được xây dựng vừa là công cụ để rèn luyện và
phát triển NLTH cho HS, vừa là công cụ đánh giá NLTH đã được rèn luyện.
2.2.2.2. Tổ chức xây dựng các bài TH theo chủ đề nhằm đảm bảo mục tiêu rèn
luyện từng kĩ năng TH phù hợp với định hướng dạy học phát triển NLTH Sinh học cho HS
chuyên Sinh
Khoa học Sinh học là những chủ đề thực tế và các chủ đề được hình thành rõ
rệt và hiệu quả thông qua các hoạt động TH. Để xây dựng hệ thống các bài TH dùng
cho HS chuyên Sinh trước tiên cần tiến hành rà soát các bài TH đã có, tiến hành xây
dựng bổ sung các bài TH theo hướng tăng cường số lượng các bài TH và nội dung,
hình thức TH để đảm bảo mục tiêu của dạy học TH theo định hướng phát triển NLTH
50
Sinh học cho HS chuyên Sinh. Sau đó, thực hiện tích hợp các hoạt động TH tương ứng
với các bài TH thuộc cùng một vấn đề về kiến thức thành một chủ đề TH.
Trong mỗi chủ đề, các bài TH được thiết kế theo hướng tăng dần mức độ nhận
thức và tư duy cũng như phát triển các kĩ năng trong NLTH Sinh học của HS. Thông
qua các chủ đề dạy học TH không chỉ tạo được hứng thú mà còn tạo cơ hội để HS trải
nghiệm, khám phá, thúc đẩy động cơ bên trong của quá trình học tập của HS chuyên.
Đồng thời, sử dụng các bài TH trong quá trình dạy học đối với HS chuyên để có thể
đưa vào các bài học, giảm thời gian tổ chức dạy học lý thuyết.
Như vậy, việc tổ chức xây dựng các bài TH theo chủ đề giúp đảm bảo rèn luyện
các kĩ năng và phương pháp TH Sinh học theo mục tiêu phát triển NLTH Sinh học và
phát triển tri thức khoa học Sinh học cho HS chuyên.
2.2.2.3. Các bài TH được xây dựng phải là chứa đựng các tình huống nghiên cứu
và góp phần nâng cao năng lực nhận thức tri thức khoa học Sinh học cho HS chuyên
“Tình huống dạy học là các nội dung cần truyền tải được đưa vào trong các
sự kiện tình huống và cấu trúc lại các sự kiện sao cho phù hợp với logic su phạm, để
khi người học giải quyết nó sẽ đạt được mục tiêu dạy học” (Theo Phan Đức Duy,
1999) [21]. Trong dạy học TH, tình huống nghiên cứu là những vấn đề Sinh học
được đưa vào các sự kiện tình huống và cấu trúc lại cho phù hợp với hoạt động
nghiên cứu để HS thực hiện quy trình tương tự như các nhà khoa học.
Các tình huống nghiên cứu được thiết kế có thể là bài tập TH nằm trong bài
TH hoặc cho cả bài TH. Sử dụng các tình huống nghiên cứu có thể giúp HS rèn
luyện và tiếp cận từng kĩ năng trong NL nghiên cứu như đề xuất giả thuyết; xác
định các biến và đối chứng; quan sát và xử lí số liệu; giải thích kết quả thí nghiệm
và rút ra kết luận. Đồng thời, khi giải quyết các tình huống TH nghiên cứu, HS còn
có thể vận dụng tổng hợp các kiến thức lí thuyết và thực nghiệm, các kĩ năng hoạt
động trí óc và TH kết hợp với kiến thức đã nhận biết được về tự nhiên. Bằng các
thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh giúp HS giải thích được kết quả thu
được trong bài TH; với các thao tác tư duy khái quát hóa, trìu tượng hóa HS có thể
đề xuất cải tiến cho bài TH hoặc phương án thực nghiệm từ đó lĩnh hội được kiến
51
thức, phát triển NL tư duy, các kĩ năng TH và NL nghiên cứu khoa học, sáng tạo.
Việc rèn luyện các kĩ năng TH Sinh học cũng theo tiến trình thực hiện của quá trình
thực nghiệm và nghiên cứu khoa học.
2.2.3. Quy trình xây dựng hệ thống các bài thực hành trong dạy thực hành Sinh học
11 theo chương trình chuyên Sinh
2.2.3.1. Quy trình chung
Quy trình xây dựng hệ thống bài TH để dạy học phát triển NLTH Sinh học
cho HS chuyên Sinh qua 4 bước trong sơ đồ 2.2:
Bước 1. Lựa chọn chủ đề lý thuyết để xây dựng các chủ đề dạy học TH theo các nguyên tắc cần đạt
Bước 2. Xây dựng hệ thống các bài TH theo các chủ đề đã xác định phù hợp với hệ thống kĩ năng TH cần rèn luyện
Bước 3. Thiết kế cấu trúc các bài thực hành theo từng chủ đề TH
Bước 4. Đối chiếu với mục tiêu đặt ra và lấy ý kiến chuyên gia để thẩm định hệ thống bài TH
Sơ đồ 2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài TH
2.2.3.2. Phân tích quy trình
Bước 1. Lựa chọn chủ đề lý thuyết để xây dựng các chủ đề dạy học TH theo
các nguyên tắc cần đạt
Từ nội dung kiến thức của các chương trong chương trình chuyên Sinh lớp
11 theo chương trình giáo dục phổ thông, tiến hành phân tích và lựa chọn để tìm ra
các vấn đề TH. Sau đó, xác định các chủ đề có thể xây dựng các bài TH theo các
nguyên tắc cần đạt. Trong luận án này chúng tôi gọi là các chủ đề dạy học TH.
Các chủ đề dạy học TH được xác định theo các mục sau: Tên chủ đề, nội
dung kiến thức Sinh học cần đạt trong chủ đề TH, mục tiêu cần đạt về các kĩ năng
52
TH. Trong mỗi chủ đề, tên và nội dung kiến thức xác định bằng cách hệ thống và
tập trung các nội dung kiến thức Sinh học có thể sử dụng để dạy học TH. Đồng thời,
việc xác định các kĩ năng TH ở mỗi chủ đề là cơ sở để xây dựng các bài TH trong
mỗi chủ đề dạy học TH.
Bước 2. Xây dựng hệ thống các bài TH theo các chủ đề đã xác định phù hợp
với hệ thống kĩ năng TH cần rèn luyện
Việc mã hóa các kiến thức Sinh học và kĩ năng TH trong mỗi chủ đề thành các
bài TH đòi hỏi cần có sự nghiên cứu, tìm tòi, tổng hợp kinh nghiệm để tạo ra các chủ
đề dạy học TH có giá trị sư phạm và giá trị sử dụng cao đối với HS chuyên Sinh.
Căn cứ vào các mục tiêu đã xác định theo từng chủ đề, ở bước này tiến hành
rà soát các bài TH đã có và làm sáng tỏ các mục tiêu trên về kiến thức và kĩ năng
cần đạt. Các nội dung cần rà soát đối với hệ thống các bài TH hiện có là: số lượng
bài theo các chủ đề, mục tiêu về kiến thức và kĩ năng TH, các phương thức và hình
thức tổ chức TH và thời lượng thực hiện trong chương trình. Từ đó, để đảm bảo cho
việc thực hiện đầy đủ các mục tiêu chủ đề dạy học TH đưa ra ở bước 1, chúng tôi
hoàn thiện, bổ sung thêm các bài TH giúp hoàn thiện các mục tiêu đề ra, đáp ứng
yêu cầu dạy học hình thành và phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh.
Trong chương trình Sinh học phổ thông hiện nay, các bài TH có mục tiêu
chủ yếu là củng cố, minh họa kiến thức lý thuyết. Do đó, việc xây dựng bổ sung các
bài TH không chỉ để đảm bảo mục tiêu thực hiện việc rèn luyện các kĩ năng và phát
triển NLTH mà còn giúp HS chuyên hình thành kiến thức mới, tìm hiểu các nội
dung lý thuyết. Như vậy, khi xây dựng các chủ đề dạy học TH cũng đồng giúp giảm
số giờ dạy lý thuyết, cân bằng thời lượng học lý thuyết và TH của HS chuyên Sinh,
phù hợp với yêu cầu đổi mới của quá trình dạy học ở trong nước và hội nhập với
quốc tế.
Mỗi chủ đề gồm 3 bài TH được sắp xếp theo trình tự tương ứng với hình
thức từng bài như sau:
+ Bài 1: TH quan sát và rèn luyện các thao tác TH ở mức độ cơ bản.
+ Bài 2: TH thí nghiệm với các thao tác TH ở mức độ nâng cao.
53
+ Bài 3: TH định hướng HS tư duy thực nghiệm và nghiên cứu khoa học bằng
các thí nghiệm tự thiết kế.
Như vậy, mỗi chủ đề TH là một đơn vị rèn luyện và phát triển NLTH Sinh
học cho HS chuyên. Các hoạt động TH vừa giúp phát triển các kĩ năng TH vừa
nâng cao được năng lực nhận thức Sinh học của HS chuyên.
Đồng thời, ở bước này, nghiên cứu tiến hành cấu trúc lại các bài TH thành
một hệ thống, theo một trật tự logic để thuận lợi cho quá trình sử dụng, phù hợp với
logic phát triển tăng dần cả về nhận thức và các kĩ năng TH Sinh học của HS
chuyên Sinh.
Bước 3. Thiết kế cấu trúc các bài thực hành theo từng chủ đề TH
Các bài dạy TH hiện nay hoặc các đề thi TH quốc gia, quốc tế có mô hình
cấu trúc thường gặp là:
(1) Mở đầu: Giới thiệu mục tiêu bài dạy hoặc vấn đề kiến thức cần kiểm tra.
(2) Nguyên liệu, dụng cụ và mẫu vật: đều được giới thiệu trước khi dạy TH
hoặc kiểm tra (thi).
(3) Các bước tiến hành: cho trước để HS thực hiện hoặc GV hướng dẫn
thực hiện.
(4) Kết quả - kết luận: Yêu cầu HS viết báo cáo kết quả theo hướng dẫn
hoặc trả lời các câu hỏi và rút ra kết luận. Ở các đề kiểm tra hoặc thi, phần này HS
phải trả lời hệ thống các câu hỏi về kết quả của bài TH hoặc tìm ra mối liên hệ bản
chất giữa các biến.
Với mô hình cấu trúc này, các bài TH chủ yếu tập trung vào việc rèn luyện
và đánh giá các kĩ năng TH, đồng thời các bài thi có thể kiểm tra được mức độ nhận
thức về các kiến thức Sinh học của HS.
“Tuy nhiên, theo nguyên tắc xây dựng hệ thống các bài TH đã đề ra, chúng
tôi thiết kế bài TH không chỉ rèn luyện và phát triển các kĩ năng TH thông qua việc
giải quyết các vấn đề Sinh học mà còn là công cụ để phát triển tri thức khoa học và
NL nghiên cứu của HS chuyên. Vì vậy, cấu trúc bài TH được thiết kế với các tình
huống thực nghiệm, nghiên cứu để tổ chức các hoạt động TH dựa trên những phương
54
thức, biện pháp cụ thể hoá tri thức như quan sát, thực hiện thí nghiệm, thiết kế thí
nghiệm, vận dụng để giải quyết các tình huống thực nghiệm. Đồng thời, trong các bài
TH định hướng nghiên cứu, HS biết cách sử dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn cuộc sống như vận dụng những hiểu biết về Sinh học để tiến hành làm thực
nghiệm, nghiên cứu khoa học.”
Ở bước này, mỗi bài TH được thiết kế có cấu trúc gồm 5 hoạt động tương
đương với các NL thành phần của NLTH Sinh học tương ứng với 5 kĩ năng TH Sinh
học cần rèn luyện và phát triển đối với HS chuyên Sinh, trong đó mỗi hoạt động lại
có các yêu cầu để HS rèn luyện các kĩ năng thành phần, chú trọng các kĩ năng (thao
tác) TH Sinh học như sau:
Hoạt động 1. Xác định vấn đề TH
Hình thành kiến thức là cơ sở của bài TH cho HS. Yêu cầu của bước này là
HS phải nhận thức được vấn đề Sinh học được thực hiện trong bài thực hành, nêu
được giả thuyết hoặc đề xuất câu hỏi nghiên cứu.
Hoạt động 2. Lập kế hoạch thực hiện
Từ vấn đề đã được tìm hiểu ở trên, xác định các mục tiêu của bài TH, từ đó
chuẩn bị các điều kiện TH (lựa chọn thiết bị, nguyên vật liệu và phương pháp thực hiện
phù hợp) và thiết kế các nội dung TH (sắp xếp logic, tuần tự các bước thực hiện)
Hoạt động 3. Tiến hành các hoạt động TH bao gồm:
- Các thao tác (kĩ năng) TH, các phương pháp TH
Hoạt động 4. Thu thập kết quả:
- Quan sát, ghi chép số liệu thu được.
- Kết luận: phân tích dữ liệu thu được từ phần kết quả để rút ra kết luận (hoặc
minh chứng hay bác bỏ giả thuyết nêu ra trong bài TH).
Hoạt động 5. Viết báo cáo thu hoạch và đề xuất ý tưởng mới
- Xây dựng mẫu báo cáo TH: trình bày, mô tả kết quả thu được và thảo luận
kết quả nghiên cứu.
- Lập kế hoạch triển khai thí nghiệm đánh giá và đề xuất cải tiến.
Để phù hợp với mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển NLTH Sinh
55
học cho HS chuyên Sinh, từ nội dung các chủ đề dạy học TH, xác định các hình
thức dạy học TH để thiết kế cấu trúc bài TH theo như mô tả trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Các phương thức thiết kế cấu trúc bài TH sử dụng trong dạy học theo
hình thức dạy học TH của HS chuyên Sinh
Hình Mục tiêu Cấu trúc bài TH thức
TH quan - HS thực hiện gia công các tư - Cho trước Kế hoạch TH và mẫu báo
sát liệu quan sát được bằng các cáo TH → yêu cầu HS Xác định vấn
thao tác logic để rút ra các kết đề TH và thực hiện kế hoạch TH.
luận có giá trị nhằm lĩnh hội
kiến thức mới.
TH thí - HS chủ động gây ra các hiện - Cho trước các dụng cụ và thiết bị
nghiệm tượng, thay đổi điều kiện quan TH và nêu vấn đề TH → yêu cầu HS
sát và tạo cơ hội đi sâu tìm Lập kế hoạch TH và tiến hành Thực
hiểu nguyên nhân và bản chất hiện kế hoạch, sau đó viết báo cáo
của hiện tượng, mối quan hệ TH theo mẫu cho trước.
nhân quả giữa các hiện tượng.
TH HS sử dụng các phương - Từ các nội dung kiến thức lý thuyết,
nghiên pháp, thái độ và kĩ năng tương GV thực hiện hướng dẫn giúp HS
cứu tự như các nhà khoa học để xác định giả thuyết khoa học trong
tiến hành thiết kế thí nghiệm hoạt động xác định vấn đề TH → HS
nghiên cứu. sẽ tiến hành thiết lập giả thuyết và thu
thập xử lý thông tin cần nghiên cứu để
kết luận xác nhận hay phủ nhận giả
thuyết về vấn đề nghiên cứu.
Tùy vào hình thức dạy học qua TH là TH quan sát, TH thí nghiệm hay TH
nghiên cứu và mục đích của bài TH là hoàn thiện kĩ năng TH hay kiểm tra đánh giá,
mỗi bài TH sẽ được thiết kế dựa trên cấu trúc chung như mô tả ở trên theo phương thức
56
phù hợp bằng cách cho trước tùy từng hoạt động, còn lại HS phải thực hiện yêu cầu của
các hoạt động còn lại. Như vậy, trong mỗi phương thức thực hiện, HS sẽ đi theo một
con đường để chiếm lĩnh kiến thức và từ đó GV có thể vận dụng để dạy bài TH tùy
theo mục đích các khâu của quá trình dạy học.
(1) Với hình thức TH quan sát, con đường nhận thức của HS là:
Thông qua kế hoạch TH cho trước, HS xác định được các đối tượng và nhiệm
vụ quan sát trong hoạt động xác định vấn đề TH → HS tiến hành TH quan sát và tư
duy để tìm kiếm vấn đề cần quan sát, giải thích được cơ sở khoa học của các bước
tiến hành, từ đó hoàn thiện kế hoạch TH. Việc thành công hay không của quy trình
được đo bằng kết quả quan sát được.
Đặc điểm cơ bản trong TH quan sát là kích thích được tính tích cực của HS
trong việc tự tìm tòi tri thức thức mới. HS phải sử dụng phối hợp tất cả các giác
quan trong lúc quan sát, tìm hiểu cặn kẽ mọi đặc điểm của đối tượng, qua đó tính
độc lập, chủ động của HS cao hơn. Khi TH quan sát- tìm tòi bộ phận, HS cần gia
công các tư liệu quan sát bằng cách phân tích-tổng hợp, so sánh, tìm mối quan hệ
nguyên nhân- kết quả, khái quát hóa, rút ra các kết luận có giá trị giải quyết được
từng phần của một chủ đề lớn để lĩnh hội tri thức mới.
(2) Với hình thức TH thí nghiệm, con đường nhận thức của HS là:
Căn cứ vấn đề TH được đưa ra cùng các dụng cụ và thiết bị cho trước, HS
chủ động gây ra các hiện tượng, thay đổi điều kiện quan sát và tạo khả năng đi sâu
hơn vào tìm hiểu nguyên nhân của các hiện tượng thông qua việc lập kế hoạch TH
và cho phép HS tiến hành bài TH tìm hiểu bản chất của các hiện tượng, mối quan hệ
nhân quả giữa các hiện tượng. Ở bài TH này, HS tiến hành thực hiện TN kiểm định
giả thuyết khoa học đã đặt ra. Việc chứng minh cho giả thuyết khoa học sẽ rút ra
được kiến thức mới, tìm ra bản chất hiện tượng. Đồng thời, khi thực hiện kế hoạch
TH, HS phân tích kết quả, tìm ra mối quan hệ nhân quả để chứng minh làm sáng tỏ
hay bác bỏ giả thuyết nêu ra trong bài TH rút ra kết luận và hình thành kiến thức.
Các chỉ dẫn HS thực hiện báo cáo TH có vai trò định hướng và giúp HS rà soát và
kiểm tra lại toàn bộ quá trình thực hiện bài TH.
57
(3) Với hình thức TH nghiên cứu để phát triển kĩ năng thực nghiệm và nghiên
cứu: GV thực hiện hướng dẫn giúp HS xác định giả thuyết khoa học từ các nội dung
kiến thức lý thuyết, trong hoạt động xác định vấn đề TH, đồng thời đưa ra hệ thống
các dụng cụ và thiết bị có liên quan đến bài TH. Sau đó, HS sẽ tiến hành thực hiện
toàn bộ các hoạt động khác để hoàn thành bài TH. Mô hình này được thiết kế với
mục đích phát triển kĩ năng thực nghiệm giúp HS hướng tới các hoạt động thực
nghiệm hay nghiên cứu khoa học, cũng là kĩ năng đặc thù cần hướng tới đối với HS
chuyên Sinh. Theo đó, con đường nhận thức của HS là:
GV hướng dẫn HS tìm hiểu cơ sở lý thuyết của hiện tượng Sinh học sau đó
dự đoán nguyên nhân hoặc kết quả của hiện tượng và HS tự xây dựng mô hình
TN để chứng minh. Sau khi tiến hành làm các bước TH theo quy trình, bám sát
vào bản chất hiện tượng, HS tiến hành thu thập các thông tin từ việc trả lời câu
hỏi liên quan tới TN, từ đó rút ra kết luận có giá trị nhận thức mới và chiếm lĩnh
kiến thức mới. Vai trò của GV chỉ là hướng dẫn HS phân tích kết quả, tìm ra mối
quan hệ nhân quả bằng các câu hỏi và bài tập định hướng.
Bước 4. Đối chiếu với mục tiêu đặt ra và lấy ý kiến chuyên gia để thẩm định
hệ thống bài TH
2.2.3.3. Vận dụng quy trình để xây dựng bổ sung và hoàn thiện các bài TH
chuyên đề Sinh lí học thực vật trong dạy học phát triển NLTH Sinh học cho HS
chuyên Sinh lớp 11
Bước 1: Lựa chọn chủ đề lý thuyết để xây dựng các chủ đề dạy học TH theo các
nguyên tắc cần đạt
Xây dựng các chủ đề dạy học TH cho chuyên đề Sinh lý TV: Từ 4 chủ đề lý
thuyết trong chương trình chuyên Sinh hiện nay là Chuyển hóa vật chất và năng
lượng; Cảm ứng; Sinh trưởng và phát triển; Sinh sản cùng với các yêu cầu về kĩ
năng TH, chúng tôi thiết kế các chủ đề dạy học TH với các mục tiêu về kiến thức và
kĩ năng như bảng 2.4.
58
Bảng 2.4. Xác định mục tiêu và kĩ năng TH cho các chủ đề dạy học TH trong
chuyên đề Sinh lí TV
Chủ đề Chủ đề dạy nội Mục tiêu kiến thức và kĩ năng TH học TH dung
Chuyển Tìm hiểu một - Quan sát một số tinh thể nguyên tố khoáng trong tế
hóa vật số nguyên tố bào TV.
chất và khoáng trong - Tiến hành thí nghiệm để xác định được các nguyên tố
năng tế bào TV khoáng trong dung dịch tro của tế bào TV.
lượng - Thiết kế thí nghiệm đo nồng độ phôt phát trong các
mẫu dịch chiết từ chồi để xác định mức biểu hiện của
các gen mã hóa cho các protein bị xáo trộn bởi đột biến
hoặc kỹ thuật di truyền. Vận dụng để xác định vai trò và
mối quan hệ giữa những gen này trong cơ chế điều hòa
cân bằng nội mô đối với nguyên tố phôtphát.
Sự thoát hơi - Quan sát và giải thích được nguyên nhân, cơ chế và
nước ở lá động lực của quá trình trao đổi nước ở thực vật bao
gồm: áp suất rễ, vận chuyển nước trong thân và thoát
hơi nước qua lá.
- Quan sát được cấu tạo tế bào khí khổng của lá. Chứng
minh sự thoát hơi nước ở lá và tìm hiểu về tốc độ thoát
hơi nước.
Hô hấp ở TV - Tiến hành thí nghiệm chứng minh hô hấp toả nhiệt, Đo
cường độ hô hấp bằng phương pháp hoá học.
- Vận dụng kiến thức và kĩ năng TH để tìm hiểu về hô
hấp ở hạt đang nảy mầm.
Quang hợp ở - Vận dụng các phương pháp vật lý và hóa học để thực
TV hiện phương pháp chiết rút sắc tố từ nguyên liệu lá
xanh; Đo cường độ quang hợp bằng phương pháp hoá
59
Chủ đề Chủ đề dạy nội Mục tiêu kiến thức và kĩ năng TH học TH dung
học, đo quang hợp ở lục lạp tách rời.
- Tìm hiểu kiến thức về quang hợp thông qua TH về
hoạt động của sắc tố quang hợp chính là diệp lục.
Cảm Tìm hiểu ảnh - Giải thích cơ chế tác động của hoocmon thông qua TH
ứng và hưởng của quan sát vận động theo ánh sáng, vận động theo trọng
Sinh auxin đến sự lực, vận động theo nguồn dinh dưỡng của TV.
trưởng sinh trưởng - Tìm hiểu về sự tương quan các hoocmon TV và TH về
của TV tác dụng ra rễ bất định của auxin để minh họa.
Cấu tạo thích - Quan sát phân biệt hình thái, cấu tạo các loại mô ở cơ
nghi của TV thể thực vật qua và làm tiêu bản các mô của TV có hoa.
- Xác định được môi trường sống và dạng sống của TV
thông qua cấu tạo giải phẫu
Sinh sản Hình thái, - Phân tích và quan sát hình thái và giải phẫu hoa để tiến
giải phẫu hoa hành phân loại và tìm hiểu các đặc điểm thích nghi đối
và sinh thái với quá trình thụ phấn ở TV có hoa.
thụ phấn - TH một số phương pháp sinh sản thụ tinh nhân tạo.
Nuôi cấy mô - Vận dụng các kiến thức về mô phân sinh để giải quyết
tế bào TV những vấn đề thực tế có liên quan.
Bước 2. Xây dựng hệ thống các bài TH theo các chủ đề đã xác định phù hợp
với hệ thống kĩ năng TH cần rèn luyện
Để thực hiện mục tiêu dạy học TH theo định hướng rèn luyện và phát triển
NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh, trên cơ sở rà soát các bài TH hiện có, luận
án tiến hành bổ sung các bài TH từ nguồn đề thi HSG Quốc gia phần TH, các đề
thi IBO và đề luyện kĩ năng TH trong một số khóa học của ISGI để tăng cường
số lượng và chất lượng các bài TH theo các chủ đề dạy học TH (đã đưa ra ở bước
60
1) cho chuyên đề Sinh lí TV. Ngoài các kĩ năng TH theo yêu cầu của chương
trình chuyên sâu, một số kĩ năng TH thường gặp trong các đề thi TH cấp quốc
gia và IBO cũng được lưu ý để tăng cường qua các bài TH này. Hệ thống các bài
TH sau khi rà soát, bổ sung và các kĩ năng TH (gồm các kĩ năng khoa học và kĩ
năng TH bộ môn) được chú trọng rèn luyện và tăng cường đối với HS chuyên
Sinh sắp xếp như trong bảng 2.5. Trong mỗi chủ đề, các bài TH được sắp xếp theo
định hướng rèn luyện, phát triển các kĩ năng TH của HS và nâng cao khả năng nhận
thức tri thức Sinh học của HS chuyên Sinh.
Để phù hợp với logic của quá trình dạy học và việc rèn luyện, phát triển
NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh, các bài TH của chuyên đề Sinh lí TV được
sắp xếp theo định hướng như sau:
- Sắp xếp các chủ đề theo thứ tự logic của các nội dung kiến thức vừa để phù
hợp với logic nhận thức của HS theo đúng chương trình, đồng thời các chủ đề dạy
học TH hỗ trợ làm giảm thời gian học lý thuyết cho HS trong mỗi chương (chủ đề)
dạy học, không ảnh hưởng tới thời lượng chung của chương trình bằng cách xây
dựng các bài TH để HS có thể vận dụng kiến thức (dạy các kiến thức nâng cao)
hoặc tìm hiểu kiến thức mới.
Bảng 2.5. Sắp xếp các bài TH trong chuyên đề Sinh lí TV thành hệ thống để sử
dụng trong dạy học TH nhằm phát triển NLTH của HS chuyên Sinh
TT Chủ đề Các bài TH Kĩ năng TH Sinh học
Xác định nguyên Quan sát tinh thể trong tế bào bằng các Tìm tố khoáng trong phương pháp TH hóa học. hiểu mô TV một số Thí nghiệm tìm Tiến hành thí nghiệm kiểm tra sự xuất hiện nguyên 1. hiểu sự xuất hiện của các tinh thể canxi ở các mô khác nhau tố tinh thể canxi ở TV của TV. khoáng Đo nồng độ phôt Thiết kế thí nghiệm đo nồng độ chất trong trong tế phát trong các dịch chiết tế bào để xác định mức biểu hiện bào TV mẫu dịch chiết từ của các gen mã hóa cho các protein và mối
61
TT Chủ đề Các bài TH Kĩ năng TH Sinh học
chồi quan hệ giữa những gen này trong cơ chế
điều hòa cân bằng nội môi.
Quan sát mô lá và Quan sát mô biểu bì, đo kích thước các tế bào
khí khổng ở TV khí khổng và xác định cấu trúc giải phẫu của
lá. Sự
thoát Thí nghiệm thoát Bố trí thí nghiệm để xác định tốc độ thoát hơi
2. hơi hơi nước ở lá nước qua khí khổng và tìm hiểu môi trường
nước ở sống của TV qua các đặc điểm thích nghi.
lá Xác định trạng Thiết kế thí nghiệm xác định được trạng thái
thái đóng mở lỗ đóng mở của khí khổng vận dụng để tìm hiểu
khí ở lá cây được trạng thái sinh lí của TV.
Ảnh hưởng ánh Quan sát và xác định được ảnh hưởng của
sáng đến cường độ ánh sáng đến quang hợp bằng phướng pháp
quang hợp mô tả và thực hiện thí nghiệm.
Phân tích sắc tố lá Thực hiện các phương pháp TH vật lý, hóa
và xác định tính học và sử dụng các thiết bị thí nghiệm để
Quang cảm quang của thực hiện thí nghiệm chiết rút sắc tố và xác
3. hợp ở clorophin định tính cảm quang của clorophin vận dụng
TV xác định đặc điểm và hoạt động sinh lý của
từng loại TV.
Xác định con Thiết kế thí nghiệm để chứng minh và giải
đường quang hợp thích sự khác nhau về các con đường quang
ở TV C3, C4 và hợp ở các nhóm TV.
CAM
Chứng minh quá Thực hành bố trí thí nghiệm để chứng minh
trình hô hấp toả hô hấp tỏa nhiệt. Hô hấp 4 nhiệt mạnh ở TV
Ảnh hưởng của Tiến hành thí nghiệm để chứng minh ảnh
62
TT Chủ đề Các bài TH Kĩ năng TH Sinh học
nhiệt độ đến sự hưởng nhiệt độ đến sự nảy mầm của hạt.
nảy mầm của hạt
Hệ số hô hấp Vận dụng phương pháp TH vật lý, hóa học để
đo tỉ lệ CO2 và O2 sử dụng trong quá trình hạt
đang nảy mầm, tính hệ số hô hấp → đánh giá
được trạng thái sinh lý của hạt đang nảy
mầm.
Thực hành quan Quan sát sự vận động theo ánh sáng, vận động Ảnh sát các hoạt động theo trọng lực, vận động theo nguồn dinh hưởng hướng động dưỡng ở cây mầm. của Tìm hiểu về tác Bố trí thí nghiệm để tìm hiểu cơ chế tác động auxin 5. dụng ra rễ bất của hoocmon trong hoạt động hướng động. đến sự định của auxin. sinh Nguyên cứu nuôi Vận dụng kiến thức và kĩ năng TH để thực trưởng cấy mô tế bào ở hiện hoạt động nghiên cứu khoa học về nuôi của TV TV. cấy mô tế bào ở TV.
Phân tích hình Thực hiện các kĩ năng phân tích hình thái
thái hoa ở thực vật hoa: xác định được kiểu cụm hoa, số lượng Hình các bộ phận của hoa, sắp xếp các bộ phận của thái, hoa, vị trí bầu của hoa, kiểu đối xứng của giải hoa. phẫu Xác định cấu Tiến hành thí nghiệm phân tích cấu tạo giải 6. hoa và tạo giải phẫu phẫu thích nghi của hoa Sinh của hoa thái thụ Tìm hiểu một số Vận dụng tổng hợp các kĩ năng để xác định phấn ở đặc điểm sinh thái các đặc điểm cấu trúc để tìm hiểu mối liên TV thụ phấn ở TV quan giữa hình dạng thích nghi và tác nhân
thụ phấn ở mỗi loài.
63
TT Chủ đề Các bài TH Kĩ năng TH Sinh học
Quan sát các cấu Quan sát và phân tích được các hình ảnh,
trúc thích nghi ở mẫu tiêu bản để nhận biết và giải thích được
TV về cấu tạo, giải phẫu cơ thể TV.
Nhận biết và phân Tiến hành thí nghiệm để tìm hiểu sự thay đổi Cấu tạo loại các mẫu TV về hình thái và giải phẫu (ở rễ và chồi) từ đó thích 7. có hoa dựa vào xác định cấu trúc giải phẫu thích nghi với nghi các đặc điểm giải điều kiện môi trường (ngập úng). của TV phẫu và hình thái
Giải phẫu TV và Vận dụng tìm hiểu các đặc điểm giải phẫu và
xây dựng cây phát hình thái để phân loại TV.
sinh chủng loại
Bước 3. Thiết kế cấu trúc các bài thực hành theo từng chủ đề TH
Chúng tôi tiến hành thiết kế các bài TH (3 bài) trong chủ đề 1 theo các
phương thức phù hợp với các hình thức dạy học TH Sinh học khác nhau như sau:
Bài 1: Xác định nguyên tố khoáng trong mô TV
Với hình thức TH quan sát, chúng tôi thiết kế mô hình bài TH bằng cách cho
trước nội dung Lập kế hoạch TH; yêu cầu HS xác định vấn đề TH và tiến hành thực
hiện kế hoạch, sau đó HS viết báo cáo TH theo mẫu cho trước. Theo phương thức
này, bài TH có cấu trúc theo mô tả sau:
* Hoạt động 1. Xác định vấn đề TH
HS trả lời 2 câu hỏi:
(1) Vận dụng các kiến thức hóa sinh học, cho biết cách nhận biết các đại
phân tử hữu cơ trong tế bào TV bằng thuốc thử Lugol, Fehling, ninhydrin, Biuret,
HNO2 hoặc với một số phản ứng đặc trưng.
(2) Bên cạnh các chất hữu cơ có hàm lượng cao như protein, cacbonhydrat,
lipit, trong tế bào còn có nhóm các khoáng chất, chiếm khối lượng nhỏ hơn. Làm
thế nào có thể nhận biết sự có mặt các nguyên tố khoáng trong các tế bào TV?
64
* Hoạt động 2. Lập kế hoạch thực hành
- Chuẩn bị vật liệu, hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
Vật liệu:
+ Mô thực vật đã đốt hoàn toàn thành tro.
+ Cho bốn mẫu lá của 4 loài thực vật (kí hiệu P, Q, R và S).
Dụng cụ: kính hiển vi, lam kính; dao lam; công tơ hút (pipet) loại 3ml hoặc
5ml; cốc thuỷ tinh loại 100 hoặc 200ml; ống nghiệm, đèn cồn, diêm; đũa thuỷ tinh
ngắn nhọn đầu; giấy lọc và phễu chiết.
Hoá chất: HCl 10%, H2SO4 1%, NH4(OH) 10%, Na2HPO42%, K4Fe(CN)61%.
- Sử dụng các phương pháp thực hành hóa học và tiến hành như sau:
+ Lấy tro thực vật cho vào cốc thuỷ tinh, trộn với dung dịch HCl 10% theo tỷ
lệ cứ 1 - 2 cm3 tro thì dùng 2 - 4 ml HCl. Lắc đều trong 5 phút rồi để yên trên giá
ống nghiệm cho phần không tan lắng xuống. Lọc lấy phần dịch trong (gọi là dung
dịch tro) để tiến hành phân tích.
+ Nhỏ một giọt dịch tro lên lam kính, cách khoảng 2 cm nhỏ một giọt thuốc
thử tương ứng.
+ Lấy kim thuỷ tinh nhọn nối liền giọt dịch tro và thuốc thử, tạo ra 2 - 3
đường nối, phản ứng sẽ xảy ra ở đường nối đó.
+ Hơ nhẹ lam kính qua đèn cồn cho phản ứng dễ xảy ra.
- Tiến hành quan sát
→ Phát hiện canxi
Canxi trong dung dịch tro là CaCl2. Dùng thuốc thử H2SO4 1%, muối canxi
sunphat tạo thành là những bó tinh thể. Quan sát tinh thể canxi dưới kính hiển vi
→ Phát hiện magie (Mg)
Mg trong dung dịch tro là MgCl2. Cần trung hoà dịch tro bằng dung dịch
NH4OH 10% bằng cách lấy 1 giọt dịch tro đưa lên lam kính, dùng pipet nhỏ tiếp 1
giọt NH4OH 10% vào giọt dung dịch tro vừa lấy, cách 2cm trên lam kính nhỏ 1 giọt
thuốc thử là dung dịch Na2HPO4. Quan sát tinh thể Mg dưới kính hiển vi
→ Phát hiện sắt
Trong dịch tro sắt ở dạng FeCl3. Để phát hiện sắt không cần sử dụng kính
65
hiển vi, chỉ cần nhỏ trực tiếp một giọt thuốc thử kali feroxyanua 1% vào giọt dịch
tro và quan sát phản ứng đổi màu trong dung dịch.
* Hoạt động 3. Tiến hành các hoạt động TH
- HS thực hiện các thao tác (kĩ năng) các phương pháp TH
* Hoạt động 4: Thu thập kết quả
-Tiến hành quan sát: HS quan sát 2 hình ảnh tinh thể (hình a, b) và các hình ảnh
quan sát dưới kính hiển vi để xác định các tinh thể thu được. Viết phản ứng hóa học
đã xảy ra để phát hiện được nguyên tố khoáng.
- Vẽ hình mô tả tinh thể Mg quan sát được và viết 3 phản ứng hóa học tương ứng
như mô tả dưới đây:
Phản ứng xảy ra ở đường nối như sau:
MgCl2 + NH3 + Na2HPO4 NH4MgPO4 + 2NaCl
Tinh thể canxi hình kim vô sắc, phản ứng xảy ra ở đường nối như sau:
CaCl2 + H2SO4 CaSO4 + 2HCl
Khi nhỏ thuốc thử kali feroxyanua 1% vào dung dịch, nếu giọt dịch chuyển
thành màu xanh lá cây thì trong tro có sắt, do sự tạo thành sắt feroxyanua theo
phản ứng sau:
4FeCl3 + 3K4Fe(CN)6 Fe4[Fe(CN)6]3 + 12KCl
Hình b. Hình a.
Tinh thể magie amoni photphat có dạng hình hộp, nắp hộp hoặc hình sao.)
- HS nêu kết luận:
* Hoạt động 5: Viết báo cáo
- Xây dựng mẫu báo cáo TH: trình bày, mô tả kết quả thu được và thảo luận
kết quả nghiên cứu (thực hiện theo nhóm: tìm ra các nguyên nhân trong khi thực
hiện dẫn đến một số tiêu bản hoặc phản ứng chưa quan sát được rõ kết quả.
66
Bài 2: Thí nghiệm tìm hiểu sự xuất hiện tinh thể canxi ở TV
* Hoạt động 1: Xác định vấn đề TH
Một số loài cây có các dị bào có thể hình thành tinh thể canxi oxalat đa diện
và canxi cacbonat. Hãy dùng bốn mẫu thực vật (P, Q, R và S) rồi tiến hành làm tiêu
bản lát cắt ngang để có thể quan sát sự xuất hiện các tinh thể này.
* Hoạt động 2: Lập kế hoạch TH
(yêu cầu HS thực hiện)
* Hoạt động 3: Tiến hành các hoạt động TH
- Bước 1: Cắt mẫu
- Bước 2: Quan sát tiêu bản, xác định vị trí tinh thể.
- Bước 3: Bổ sung HCL
* Hoạt động 4: Thu thập kết quả
- Kết quả:
Nếu thấy tinh thể, hãy xác định vị trí vùng phân bố tinh thể trong mô. Sau
khi bổ sung một giọt HCl, đậy lại lamen, rồi lại quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi
và suy luận loại tinh thể quan sát được.
Cây Nơi có tinh thể Loại tinh thể
(P, Q, R, hoặc S) (A hoặc B) (C hoặc D)
Có tinh thể
Không có tinh thể
Yêu cầu:
- Ghi các cây P, Q, R, S tương ứng vào các ô có hoặc không có tinh thể.
- Xác định vị trí tinh thể:
+ Ghi A (nếu phần lớn tinh thể có trong các tế bào bao bó mạch)
+ Ghi B (nếu tinh thể không có trong các tế bào bao bó mạch).
- Xác định loại tinh thể:
+ Ghi C (nếu là tinh thể canxi oxalat đa diện)
+ Ghi D (nếu là tinh thể canxi cacbonat)
67
* Hoạt động 5: Báo cáo kết quả
- Xây dựng mẫu báo cáo TH: trình bày, mô tả kết quả thu được và thảo luận
kết quả nghiên cứu (thực hiện theo nhóm: tìm ra các nguyên nhân trong khi thực
hiện dẫn đến một số tiêu bản hoặc phản ứng chưa quan sát được rõ kết quả)
Bài 3: Đo nồng độ phôt phát trong các mẫu dịch chiết từ chồi
Với hình thức TH thực nghiệm và phát triển kĩ năng thực nghiệm, chúng tôi
thiết kế mô hình bài TH bằng cách, GV thực hiện hướng dẫn giúp HS xác định giả
thuyết khoa học từ các nội dung kiến thức lý thuyết, trong hoạt động xác định vấn
đề TH, đồng thời đưa ra hệ thống các dụng cụ và thiết bị có liên quan đến bài TH.
Sau đó, HS sẽ tiến hành thực hiện toàn bộ các hoạt động khác để hoàn thành bài
TH. Theo phương thức này, bài TH có cấu trúc theo mô tả sau:
* Hoạt động 1. Xác định vấn đề TH
- Giới thiệu vấn đề TH
Phôtphát là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng ở thực vật và là thành phần cấu
tạo nên các màng tế bào, axit nucleic, và các hợp chất năng lượng như ATP. Nếu thiếu
phôtphát, sự tăng trưởng của cây bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Cây có thể cảm nhận
được sự thay đổi nồng độ phôtphát trong môi trường và qua đó điều hòa sự biểu hiện
các gen của chúng, qua đó làm thay đổi hoạt tính của các protein vận chuyển phôtphát
trên màng tế bào để duy trì sự cân bằng nội mô nồng độ phôtphát trong tế bào. Bằng sử
dụng cây mô hình Arabidopsis, các nhà khoa học phát hiện rằng các tế bào rễ đáp ứng
lại các tín hiệu đủ phôtphát (Pi-sufficient; ví dụ 1mM) và thiếu phôtphát (Pi-deficient;
ví dụ 10 μM) như mô tả tương ứng ở các hình 1 và 2 dưới đây.
Hình 2
Hình 1
(Ghi chú : plasma membrane = Màng sinh chất; Pi = phôtphát vô cơ; cytoplasm
= tế bào chất; nucleus = Nhân tế bào; Gene Y = Gen Y)
68
Khi Arabidopsis đủ phôtphát - Pi (Hình 2), protein Z điều hòa âm tính lượng
protein T trên màng sinh chất vốn có vai trò vận chuyển phôtphát vào trong tế bào
để tránh độc tính gây ra do lượng phôtphát dư. Ngược lại, khi cây thiếu Pi (Hình 3),
yếu tố phiên mã X làm tăng mức biểu hiện của gen Y và qua đó làm tăng lượng
protein Y. Protein Y thúc đẩy sự phân hủy của protein Z, dẫn đến làm tăng lượng
protein T và hậu quả cuối cùng là tế bào tăng hấp thu phôtphát. Nhìn chung, lượng
phôtphát có trong chồi của một cây tỉ lệ thuận với hiệu suất hấp thu phôtphát ở rễ.
Lượng phôtphát có trong cây thay đổi đáng kể khi mức biểu hiện của các gen
mã hóa cho các protein T, X, Y và Z bị xáo trộn bởi đột biến hoặc kỹ thuật di
truyền. Vì vậy, các nhà thực vật học có thể dùng các cây đột biến hoặc biến đổi gen
để xác định vai trò và mối quan hệ giữa những gen này trong cơ chế điều hòa cân
bằng nội môi đối với phôtphát.
* Hoạt động 2. Lập kế hoạch thực hành
- Chuẩn bị vật liệu, hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
Thiết bị Số lượng
1. Pipetman loại P200 và P1000 mỗi loại
2 Hộp đựng đầu típ pipet các loại P200 và P1000 1 hộp mỗi loại
3. 96-well microplate / Đĩa microplate 96 giếng 1 chiếc
4. Ống eppi 1,5 mL
(để chuẩn bị các dung dịch chuẩn, hãy dùng các ống được dán nhãn 0 μM, 25 μM, 50 μM, 100 μM, 200 μM 12 ống (6 ống dự phòng không dãn nhãn)
và 400 μM)
5. Giá để ống eppi loại 80 lỗ / mười lỗ mỗi hàng ngang 1 chiếc mỗi loại
6. Máy lắc rung vortex
1 chiếc 1 chiếc Máy ELISA
1 chiếc 7. Bút đánh dấu để ghi nhãn
Số lượng VẬT LIỆU
1. Dung dịch phát hiện phosphate (ghi nhãn “Solution A”) 10 ml/ mỗi ống
10 ml/ mỗi ống 2. Dung dịch 400 μM KH2PO4 (ghi nhãn “Solution B”)
50 ml/ mỗi ống 3. Nước cất 2 lần (ghi nhãn “ddH2O”)
4. 6 mẫu thí nghiệm (đã được phân phối vào các ống eppi, ghi nhãn tương ứng #1,
#2, #3, #4, #5, & #6).)
69
Có 6 mẫu đựng trong các ống eppi là dịch ly giải chồi của 5 dòng
Arabidopsis khác nhau (kí hiệu từ A tới E) được nuôi trồng trong các môi trường
hoặc đủ (1 mM) hoặc thiếu (10 μM) phôtphát (xem bảng số liệu 1). Dòng A là dòng
kiểu dại, còn các dòng từ B đến E hoặc là các dòng đột biến bất hoạt (knockout - kí
hiệu KO, từc là đột biến làm mất hoàn toàn chức năng gen) hoặc các dòng biểu hiện
tăng của các gen T, X, Y hoặc Z.
Em hãy đo lượng phôtphát có trong mỗi mẫu và xác định đặc điểm riêng của
từng mẫu dựa vào nguyên lý được mô tả hình 3. Mỗi mẫu này được chuẩn bị từ 20
cây con (cây non) có trọng lượng tươi được nêu ở Bảng số liệu 1 trước khi bổ sung
nước cất 2 lần (dd H2O) về thể tích cuối cùng là 10 mL.
Bảng số liệu 1
Kí hiệu mẫu Cây Nồng độ Pi Khối lượng tươi của các cây con
trong môi (mg)
trường
1 mM A 1 40.4
10 μM A 2 17.3
1 mM B 3 28.0
1 mM C 4 39.2
1 mM D 5 30.6
1 mM E 6 33.8
Yêu cầu HS thực hiện: Hãy dùng các thiết bị và dung dịch được cung cấp để
đưa ra quy trình kỹ thuật đo nồng độ phôtphát trong mỗi mẫu
(Quy trình thực hiện:
+ Dùng các ống eppi 1,5 mL được ghi nhãn sẵn cùng dung dịch 400 μM
KH2PO4 (Solution B), nước cất hai lần (ddH2O) để chuẩn bị các dung dịch chuẩn có
nồng độ phốtphat là 0, 25, 50, 100, 200, 400 μM nhằm dựng đường chuẩn.
+ Dùng máy vortex làm tan muối. Với mỗi nồng độ, cần chuẩn bị ít nhất 0,5 mL.
+ Dùng pipetman 200μl với các đầu tip mới để chuyển 0,1 mL từ mỗi ống
dung dịch chuẩn vào mỗi giếng tương ứng tại đúng các vị trí xác định trên khay 96
70
giếng như hình dưới đây (nhớ vị trí lập lại 2 giếng cho mỗi nồng độ chuẩn).
Hình 3. Vị trí của các dung dịch chuẩn và các mẫu thí nghiệm
Chuẩn Các mẫu Chuẩn
0 #1 #1 0 A
25 #2 #2 25 B
50 #3 #3 50 C
100 #4 #4 100 D
200 #5 #5 200 E
400 #6 #6 400 F
G
H
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
+ Chuyển 0,1 mL từ mỗi ống đựng mẫu vào đĩa 96 giếng đúng tại các vị trí
như hình trên (nhớ vị trí lập lại 2 giếng cho mỗi mẫu)
+ Bổ sung 0,1 mL dung dịch nhuộm phôtphat (dung dịch A) vào mỗi giếng
đã chứa sẵn dung dịch chuẩn và dịch mẫu phân tích.)
* Hoạt động 3. Tiến hành các hoạt động TH
- HS thực hiện các thao tác (kĩ năng) các phương pháp TH
* Hoạt động 4: Thu thập kết quả
- Kết quả cần tìm: Sử dụng bài tập TH ở phần này để HS xây dựng biểu đồ mối liên
hệ có tính phổ biển giữa các biến trong TN và rút ra kết luận
BT1: Đo giá trị quang phổ của các hỗn hợp phản ứng bằng máy đo quang
phổ ELISA tại bước sóng 820 nm. Kỹ thuật viên phòng TN sẽ in ra số liệu thí
nghiệm của HS.
BT2: Tính giá trị trung bình về độ hấp thụ của mỗi mẫu chuẩn và thí nghiệm.
Vẽ đồ thị để dựng đường chuẩn. Xác định nồng độ phôtphát theo μM của mỗi mẫu
thí nghiệm và nồng độ nmol phôtphat trong mỗi milligram trọng lượng tươi của các
cây con với mỗi mẫu từ #1 đến #6 trong bảng kết quả dưới đây:
71
(Ghi chú: Absorbance at 820nm = Độ hấp thụ ở bước sóng 820nm; Phosphate
concentration = Nồng độ phôtphat)
Bảng: Kết quả nồng độ phôtphat đo được nồng độ nmol/mg của phôtphat tính được
trong các mẫu cây
Trọng Nồng độ nmol phôtphat trong mỗi
Mẫu Cây lượng tươi phôtphat trung mg trong lượng tươi của
của các cây bình trong dịch cây con (nmol/mg)
con (mg) chiết (μM)
1 A 40.4
2 A 17.3
3 B 28.0
4 C 39.2
5 D 30.6
6 E 33.8
- Nêu kết luận:
Với mỗi phát biểu dưới đây (A – F), hãy cho biết câu nào đúng hoặc sai khi
giải thích về cây có nồng độ phôtphat (nmol/mg) cao hơn so với cây kiểu dại. Đánh
dấu [X] vào các ô tương ứng trong ô trả lời.
(A) (B) (C) (D) (E) (F)
Đúng
Sai
A. Yếu tố phiên mã X không được hoạt hóa ở cây, vì vậy làm tăng lượng
72
phosphat trong cây.
B. Gen Y bị bất hoạt ở cây làm tăng lượng phosphat trong cây.
C. Gen Z bị bất hoạt ở cây làm tăng lượng phosphat trong cây.
D. Cây chứa gen biến nạp làm tăng biểu hiện gen Y, dẫn đến làm mất khả năng
ức chế protein T, vì vậy hoạt tính hấp thụ phôtphát tăng lên.
E. Protein T của cây bị hỏng và nó không thể vận chuyển phôtphat hiệu quả.
F. Yếu tố phiên mã X của cây bị đột biến và mất khả năng liên kết vào trình tự
khởi đầu phiên mã của gen Y.
* Hoạt động 5: Báo cáo kết quả
HS thực hiện các bài tập TH sau:
- BT1: Từ kết quả thí nghiệm, hãy nêu đặc điểm của mỗi cây (B, C, D hoặc E)
bằng cách ghi các chữ cái tương ứng vào các ô mô tả thông tin trong bảng trả lời sau.
B C D E
Cây đột biến bất hoạt gen X
Cây đột biến bất hoạt gen Z
Cây có protein T hỏng chức năng
Cây chuyển gen biểu hiện gen Y tăng cao
- BT2: Nếu các cây kiểu dại, đột biến bất hoạt gen X và đột biến bất hoạt gen
Y đều được trồng trong cùng điều kiện thiếu phôtphat như nhau, thì thứ tự các cây
có lượng phôtphat tăng dần thế nào?
- BT3: Lai Western là kỹ thuật dùng để phát hiện mức biểu hiện của một
protein đặc thù nhờ sử dụng kháng thể. Hình ảnh nào dưới đây (A- E) phản ánh đúng
kết quả phân tích Western các protein Y và Z thu được từ dịch chiết protein tổng số
của các mẫu #1 và #2?
Bước 4. Đối chiếu với mục tiêu đặt ra và lấy ý kiến chuyên gia để thẩm định
hệ thống bài TH.
Đồng thời, trên cơ sở quy trình xây dựng hệ thống bài TH đã đưa ra, chúng tôi
cũng đã bổ sung và hoàn thiện Hệ thống bài TH chuyên đề Sinh lí người và động vật sử
73
dụng trong dạy học nhằm rèn luyện và phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh
lớp 11 (Phụ lục 3)
2.3. Quy trình tổ chức dạy học phát triển năng lực thực hành Sinh học
cho học sinh chuyên Sinh
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình
- Quy trình rèn luyện và phát triển NLTH được xây dựng dựa trên cơ sở bám
sát cấu trúc của NLTH Sinh học, tổ chức dạy học rèn luyện các kĩ năng TH Sinh học
cho HS chuyên Sinh phải gắn với hệ thống các bài TH đã được xây dựng.
- Quy trình được tổ chức và thực hiện theo logic của phương thức TH theo
định hướng nghiên cứu. HS chuyên Sinh được dạy học phát triển NLTH thông qua
các bài TH Sinh học, bằng các hình thức quan sát, thí nghiệm và nghiên cứu dần tiếp
cận tới NL tư duy thực nghiệm của các nhà khoa học.
- Rèn luyện các kĩ năng TH Sinh học phải gắn liền với quá trình đánh giá, tự
đánh giá, đánh giá lẫn nhau về sự phát triển NLTH ở mỗi HS.
2.3.2. Quy trình dạy học thực hành để hình thành và phát triển NLTH
Sinh học đối với học sinh chuyên Sinh
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình Sinh học 11 và trên cơ sở các
nguyên tắc kể trên, nghiên cứu đề xuất quy trình dạy học hình thành và phát triển
NLTH Sinh học cho HS chuyên như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phát triển NLTH cho HS
Quy trình
DH Bước 2: HS nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề TH phát triển
NLTH Sinh
Bước 3: Tổ chức cho HS thực hiện các bài TH theo từng chủ đề học
Bước 4: Đánh giá mức độ đạt được về các kĩ năng TH để điều chỉnh KH dạy học ở chủ đề tiếp theo
Sơ đồ 2.3. Các bước quy trình dạy học hình thành và phát triển
NLTH Sinh học
74
a) Bước 1: Lập kế hoạch dạy học phát triển NLTH Sinh học cho HS
Để thực hiện và đạt hiệu quả cao trong việc rèn luyện NLTH cho HS thì GV
phân tích nội dung chương trình, đánh giá thực trạng về mức độ hiện có của HS về các
kĩ năng TH và đặc điểm tâm sinh lí HS chuyên Sinh để lập kế hoạch phù hợp với đối
tượng HS và đặc điểm kiến thức bộ môn.
Các hoạt động cần thực hiện trong bước này là: Xác định các chủ đề và mục
tiêu cần đạt; Kiểm tra mức độ thành thục về các kĩ năng TH Sinh học; Xác định các kĩ
năng TH cần rèn luyện cho HS qua các bài TH theo từng chủ đề dạy học TH; Xây
dựng kế hoạch đánh giá NLTH qua các giai đoạn khác nhau.
Bước này được thực hiện theo từng chuyên đề dạy học. Trong chương trình
chuyên Sinh lớp 11 chúng tôi xác định có 2 chuyên đề nội dung là: Sinh lí TV và
Sinh lí ĐV.
b) Bước 2: HS nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề TH
Mỗi chủ đề dạy học TH trong chuyên đề môn học là một đơn vị dạy học để
rèn luyện và phát triển NLTH của HS chuyên Sinh.
Ở bước này, GV hướng dẫn HS nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề
TH thông qua các hoạt động sau: nghiên cứu nội dung của mỗi chủ đề kiến thức, từ đó
phát hiện và xác định các vấn đề Sinh học cần tìm hiểu để có thể tiến hành các hoạt
động TH; tìm mối liên hệ giữa lý thuyết và các hoạt động TH để thực hiện các bài TH
trong chủ đề. Trên cơ sở đó, HS tiến hành thảo luận, đề xuất các vấn đề cần tìm hiểu
hoặc ôn tập trong mỗi chủ đề TH và đưa ra một số cơ sở lý thuyết của các bài TH. GV
tiếp thu các ý kiến đề xuất của HS, tiến hành giải đáp những thắc mắc của HS và thống
nhất với HS về nội dung kiến thức và các kĩ năng khoa học, phương pháp TH khi tiến
hành một chủ đề dạy học TH; định hướng cho HS về sự phát triển tăng dần yêu cầu về
các kĩ năng TH và logic nhận thức các vấn đề Sinh học qua các bài TH.
Để thực hiện nhiệm vụ này, GV cung cấp cho HS các tài liệu học tập dưới
hình thức câu hỏi lý thuyết, bài tập về các vấn đề TH hoặc hướng dẫn HS tự xây
dựng tài liệu học tập theo mục tiêu đã xác định . Các tài liệu này để định hướng và
giúp HS tự tìm hiểu và thu nhận kiến thức lý thuyết đồng thời bước đầu hình dung
75
được các kĩ năng TH cần thực hiện trong các bài TH.
Bước này được thực hiện mỗi lần theo từng chủ đề giúp HS nhận thức trọn
vẹn một đơn vị kiến thức và rèn luyện các kĩ năng TH Sinh học đối với HS chuyên.
c) Bước 3: Tổ chức cho HS thực hiện các bài TH theo từng chủ đề
Mỗi chủ đề dạy học TH gồm 3 bài TH đã được sắp xếp và thiết kế đảm bảo logic
dạy học phát triển NLTH Sinh học như đã mô tả ở Bước 2. Theo đó, chúng tôi chia quá
trình dạy học chủ đề TH thành 2 giai đoạn tương ứng với các giai đoạn phát triển
của HS về kĩ năng TH và nhận thức các vấn đề Sinh học; đồng thời đưa ra 2 phương
pháp dạy học phù hợp đối với từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: HS được rèn luyện theo từng kĩ năng TH Sinh học đặc thù với
HS chuyên Sinh ở mức độ cơ bản.
Giai đoạn này áp dụng thực hiện đối với bài 1 và bài 2 trong mỗi chủ đề. Ở
các bài TH này, để rèn luyện các kĩ năng TH ở mức cơ bản cho HS, chúng tôi sử
dụng phương pháp dạy bài TH nhằm củng cố vững chắc các kĩ năng TH cơ bản và
có thể bổ sung các khiếm khuyết mà người học mắc phải ở các bài TH trước đây.
Trong các bài TH được thực hiện bởi phương pháp dạy học này, GV vừa có vai trò
hướng dẫn và thực hiện mẫu (nếu cần), HS được rèn luyện nhưng vẫn có cơ hội để
thực hiện chủ động và sáng tạo ở một số bước. Đặc điểm của phương pháp này là:
* GV phân tích các hoạt động của các bài TH để thiết kế các công cụ rèn
luyện các kĩ năng tương ứng cho HS; việc rèn luyện mỗi kĩ năng phải được lặp lại
và có thể nâng cao mức độ yêu cầu cần đạt.
* HS thực hiện các thao tác cụ thể trong bài TH theo hướng dẫn của GV.
* Bài TH dạy học theo phương pháp này được thực hiện theo trình tự gồm 3
hoạt động cụ thể như sau:
Hoạt động 1: Hướng dẫn khái quát
Giới thiệu bài TH:
- Cung cấp thông tin khái quát về bài TH (tên bài, loại bài), những kiến thức
sơ bộ liên quan đến nội dung TH;
- Xác định các nhiệm vụ của HS, các mục tiêu cụ thể (kiến thức, kĩ năng) và
76
thời gian thực hiện;
- Xác định các yêu cầu về chuẩn bị dụng cụ, nguyên vật liệu, phương pháp
tiến hành, phương pháp quan sát, thống kê và phân tích kết quả.
Hoạt động 2: Hướng dẫn thực hiện
- GV hướng dẫn quy trình TH.
+ Quy trình hướng dẫn TH có nhiều dạng, song cần phải có những nội dung
cơ bản sau: Các điều kiện cần thiết cho việc TH; Nội dung các bước thực hiện;
hướng dẫn phương pháp TH bộ môn; tiêu chuẩn thực hiện từng bước và thời gian;
dụng cụ, thiết bị cho từng bước tiến hành.
+ Phân nhóm, giao nhiệm vụ.
+ Lưu ý các vấn đề về vệ sinh và an toàn trong bài TH.
- Tổ chức luyện tập
+ HS luyện tập theo quy trình hướng dẫn cho trước hoặc do GV biểu diễn.
+ GV quan sát giúp đỡ và đánh giá kĩ năng.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết, báo cáo kết quả TH
- Trưng bày sản phẩm, HS đánh giá bài TH theo các tiêu chí. GV nhận xét
các nhóm
- GV hướng dẫn HS đưa ra các đề xuất và lên phương án TH để tiếp tục học
tập và tìm hiểu các vấn đề Sinh học
Như vậy, trong giai đoạn này, HS được tập huấn và rèn luyện các kĩ năng TH cơ
bản, củng cố và hoàn thiện các nội dung kiến thức Sinh học là cơ sở để phát triển NLTH
Sinh học hoàn chỉnh với bốn kĩ năng thành phần ở bước tiếp theo.
Giai đoạn 2: HS rèn luyện theo tiến trình các kĩ năng TH để phát triển và
hoàn thiện các kĩ năng TH trong NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh
Giai đoạn này thực hiện việc dạy học TH ở mức nâng cao sau khi HS đã hình
thành được kỹ năng thực hành cơ bản ở giai đoạn 1. HS tiếp tục rèn luyện theo tiến
trình các kĩ năng TH thông qua bài 2 và bài 3 của chủ đề TH (Bài 2: TH nhằm tìm hiểu
và học kiến thức mới với các thao tác TH ở mức độ nâng cao; Bài 3: TH định hướng
HS tư duy thực nghiệm và định hướng nghiên cứu) để hoàn thiện và phát triển các kĩ
77
năng dưới sự theo dõi và điều chỉnh của GV.
Ở giai đoạn này, phương pháp dạy học được áp dụng dựa trên cơ sở của lý
thuyết hoạt động kết hợp với chức năng hướng dẫn và thông tin tài liệu để kích thích
HS độc lập, hợp tác giải quyết các nhiệm vụ học tập. Trong phương pháp dạy học này,
HS hoạt động TH sáng tạo qua việc tham gia chủ động vào tất cả các hoạt động TH của
chủ đề và thực hiện trải nghiệm các bài TH mang tính nghiên cứu. Theo đó:
* GV giao nhiệm vụ học tập để HS chuẩn bị cho các hoạt động TH (trên lớp
hoặc ngoài giờ lên lớp).
* HS thực hiện toàn bộ bài TH theo tiến trình dưới sự quan sát, theo dõi,
hướng dẫn, điều chỉnh của GV ở các hoạt động.
* Bài TH được dạy học theo phương pháp này theo trình tự các hoạt động như sau:
Hoạt động 1: Thu thập thông tin
HS độc lập thu nhận thông tin để xác định vấn đề TH, cụ thể là:
- Đọc tài liệu liên quan và tìm hiểu các kiến thức liên quan đến các vấn đề
cần nghiên cứu của chủ đề TH.
- Xây dựng giả thuyết để tiến hành thí nghiệm điều tra. Nên có một câu trả
lời rõ ràng cho mỗi câu hỏi đặt ra trong vấn đề cần TH.
- Xác định biến phụ thuộc nào cần đo và cách thực hiện: nó có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu hay không và có thể đo chính xác hay không? đo bằng cách nào?
Hoạt động 2: Lập kế hoạch thực hiện
HS làm việc độc lập hoặc hợp tác theo nhóm để tự lập kế hoạch làm việc cho
công việc của cá nhân hay của nhóm. (Trong bước này, HS có thể trao đổi chuyên
môn với giáo viên về việc xây dựng kế hoạch thực hiện, chuẩn bị các dụng cụ,
nguyên liệu, mẫu vật thí nghiệm cần thiết):
- Liệt kê tất cả các nguyên vật liệu cần dùng. Lựa chọn các thiết bị, dụng cụ,
mẫu vật cần thiết và phù hợp, kiểm tra các thiết bị có sẵn
- Sắp xếp không gian và/ hoặc thời gian để thực hiện.
- Lập một thời gian biểu cho các công việc cần thực hiện. Trong đó, dành
thời gian để ghi và xử lý kết quả.
78
- Tìm hiểu những hạn chế về các điều kiện thực hiện.
- Lựa chọn các phương pháp thực hiện làm hạn chế tối thiểu sự thay đổi của
các biến độc lập.
- Bàn luận và lập kế hoạch phân tích thống kê kết quả dự kiến sẽ thu được.
Hoạt động 3: Tiến hành thực hiện
HS tự tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cá nhân hay của nhóm. Bài TH do HS
thực hiện một cách chủ động, GV có thể lưu ý cho HS một số vấn đề sau:
- Số lượng mẫu là cao nhất có thể, đảm bảo các mẫu có cùng một cách
thực hiện.
- Sử dụng các biến phụ thuộc và ngăn chặn sự sai lệch một cách hiệu quả.
- Ghi lại kết quả và ghi chú cẩn thận các bước tiến hành.
- Có thể lặp lại các bước nếu thời gian và nguyên liệu cho phép.
- Xây dựng đồ thị dữ liệu càng sớm càng tốt (trong quá trình thử nghiệm nếu
có thể). Điều này sẽ cho phép HS hình dung những gì đã xảy ra và điều chỉnh kế
hoạch thực hiện.
- Thực hiện phân tích thống kê theo kế hoạch.
- Ghi lại kết luận và các giả thuyết mới phát sinh từ nội dung TH.
Hoạt động 4: Đánh giá
HS tự kiểm tra, đánh giá về nhiệm vụ được hoàn thành có đúng như nhiệm
vụ đề ra ban đầu.
Hoạt động 5: Đề xuất phương án thực nghiệm và viết báo cáo TH.
HS trao đổi chuyên môn để tổng kết kết quả đạt được, xác định những điểm nào
cần phát huy, những điểm nào có thể cải tiến để làm tốt hơn cho lần sau. HS thảo luận
cùng GV đề xuất phương án thực nghiệm để tiếp tục nghiên cứu các nội dung sâu hơn
của bài TH và thiết kế phương án thực nghiệm. Viết báo cáo TH thể hiện toàn bộ quá
trình thực hiện để tìm ra kết quả và đánh giá bài TH.
Như vậy, phương pháp tổ chức dạy thực hành của bài TH nghiên cứu gồm 5
hoạt động đã tạo điều kiện cho HS hoạt động độc lập và đã thực sự trở thành trung tâm
của quá trình dạy học TH nên có điều kiện phát huy tối đa tinh thần tự lực, nỗ lực bản
79
thân. Khi sử dụng phương pháp tổ chức dạy TH này giáo viên chỉ đóng vai trò người
quan sát và tư vấn cho HS khi nhận thấy HS có nhu cầu.
d) Bước 4: Đánh giá mức độ đạt được về các kĩ năng TH để điều chỉnh kế
hoạch dạy học ở các chủ đề tiếp theo.
Đây là khâu quan trọng để đo lường sự tiến bộ của học sinh trong việc thực
hiện các kỹ năng, đồng thời cũng giúp cho GV và HS tổng kết đánh giá có những để
phản hồi thông tin và để điều chỉnh các công cụ rèn luyện. Việc đánh giá mức độ
đạt được của các KN thành phần của NLTH Sinh học được thực hiện ngay ở bước 3
trong quá trình HS tiến hành làm TH.
Việc lặp đi lặp lại quy trình rèn luyện NLTH Sinh học sẽ cũng cố và phát
triển các kĩ năng TH Sinh học cho HS chuyên Sinh. Sự phát triển NLTH Sinh học
thể hiện sự chuyển hóa các KN trở thành NL ở mỗi cá nhân HS. Qua các bài TH thí
nghiệm và TH nghiên cứu thì sẽ cũng cố, làm vững chắc các KN đã được hình
thành. Trong quá trình dạy học, tùy theo tố chất bẩm sinh của mỗi cá nhân HS, tốc
độ hình thành và phát triển NLTH Sinh học ở các HS khác nhau sẽ khác nhau. Để
thúc đẩy sự phát triển của NLTH Sinh học cần phải tăng cường sử dụng các bài TH
mà mức độ phức tạp tăng dần để tạo nên những thử thách cho HS.
2.3.3. Ví dụ vận dụng quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học trong
dạy học phần Sinh lí động vật và minh họa các bài dạy thực hành của chủ đề
Sinh lí thần kinh ở ếch
Bước 1: Lập kế hoạch phát triển NLTH cho HS
① Xác định các chủ đề dạy học và các kĩ năng TH cần rèn luyện cho HS qua
mỗi chủ đề như mô tả trong bảng 2.6.
Bảng 2.6. Hệ thống bài TH chuyên đề Sinh lí ĐV sử dụng trong dạy học nhằm
rèn luyện và phát triển các kĩ năng TH Sinh học cho HS chuyên Sinh lớp 11
Các bài TH Chủ đề TH Các kĩ năng cần rèn luyện (C) (D) (B) (A) (E)
√ √ √
1. điểm tạo Đặc cấu giải (1) Tách và quan sát phụ miệng của Cào cào lúa (Oxya. sp) (2) Giải phẫu và quan sát nội √ √
80
Các bài TH Các kĩ năng cần rèn luyện (C) (D) (B) (A) (E)
√ √ √ √ √ quan của Gián nhà (3) Hình thái, kiểu sống và phân loại một số nhóm động vật “giống giun đất”
√ √ √
√ √
(1) Xác định các trục cơ thể của ấu trùng (2) Giải phẫu ấu trùng ruồi để tách và nhận diện các mô. (3) Sinh lý tim của ấu trùng
√ √ √ √ √
√ √ √
Chủ đề TH phẫu ở một số động vật không xương sống. Nhận 2. diện mô và sinh lý tim ấu của trùng ruồi Calliphora vicina 3. Tìm hiểu hoạt động tim ếch √ √
√ √ √ √ √
√ √
4. Sinh lý hô hấp √ √ √
√ √ √ √ √
√ √ √
5. Sinh lí thần kinh ở ếch √ √
√ √ √ √ √ (1) Chứng minh tính tự động của tim (2) Tìm hiểu tác động của adrenalin lên hoạt động của tim (3) Tìm hiểu vai trò của dây thần kinh giao cảm và đối giao cảm lên hoạt động của tim. (1) Đo các chỉ tiêu sinh lí ở người (2) Chứng minh sự khuếch tán khí CO2 qua màng phổi (3) Tìm hiểu sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý do vận động (1) Quan sát dây thần kinh đùi và phản ứng co cơ ở ếch (2) Tìm hiểu chức năng tủy sống ếch (3) Chứng minh sự tồn tại của điện thế nghỉ và sự xuất hiện
81
Các bài TH Chủ đề TH Các kĩ năng cần rèn luyện (C) (D) (B) (A) (E)
√ √ √
√ √ √
6. Quan sát sinh trưởng, phát triển và tập tính thích nghi của một số động vật √ √ √ √ √
của điện hoạt động (1) Tìm hiểu đáp ứng tức thời của cá con đối với sự thay đổi độ mặn của nước và tính LCD50 (2) Nghiên cứu phản ứng khứu giác của ấu trùng Drosophila melanogaster (3) Nghiên cứu tập tính hung hăng của cá Neolamprolopus pulcher
(Chú thích: Các kĩ năng cần rèn luyện (A)- Đặt câu hỏi nghiên cứu và đề xuất giả thuyết;
(B)- Mô tả thiết kế bài TH; (C)- Thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH; (D)- Thu thập,
xử lí kết quả thu được; (E)- Đưa ra phương án đánh giá hoặc đề xuất phương án thực nghiệm)
② Đưa ra quy trình rèn luyện và đánh giá các kĩ năng TH trong mỗi chủ đề
+ Mức 1- bài 1 và bài 2: rèn luyện các kĩ năng/ phương pháp TH cơ bản về
sinh lý ĐV và theo dõi sự hình thành các kĩ năng TH.
+ Mức 2 - bài 3: hoàn thiện và đánh giá sự phát triển các kĩ năng TH Sinh
học theo tiến trình
③ Kiểm tra mức độ thành thục về các kĩ năng TH:
Trong chủ đề thuộc chuyên đề về Giải phẫu và Sinh lý động vật này các kĩ
năng và phương pháp TH bộ môn cần được rèn luyện cho HS chuyên là phương
pháp TH bộ môn Sinh lí ĐV:
+ Giải phẫu động vật không xương sống (ĐVKXS)
+ Giải phẫu cá hoặc các ĐVCXS khác;
+ Làm tiêu bản các ĐVKXS cỡ nhỏ.
GV thiết kế các bài TH làm công cụ rèn luyện các kĩ năng và kiểm tra mức
độ thành thục các kĩ năng TH cơ bản cho HS thông qua các bài TH như sau:
82
Bài TH Kĩ năng TH cơ bản Kĩ năng TH bộ môn
Bài 1. Quan sát mô cơ - Nêu giả thuyết - Sử dụng kính hiển vi
vân trên ếch - Xác định mục tiêu bài TH - Sử dụng một số dụng cụ
Bài 2. Mổ và quan sát - Xây dựng quy trình TH thí nghiệm đơn giản
hệ thần kinh tôm sông - Ghi chép kết quả quan sát, đo - Giải phẫu ĐVKXS
Bài 3. Quan sát hoạt lường.
động tim ếch - Vẽ tiêu bản quan sát được. - Giải phẫu ĐVCXS
- Giải thích kết quả và rút ra
kết luận.
HS tiến hành TH theo hướng dẫn trong phiếu TH của GV, qua quan sát hoạt
động của HS, GV có thể đánh giá thông qua phiếu đánh giá và kiểm tra định tính
mức độ kĩ năng TH hiện có của HS.
Bước 2: HS nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề TH
Hướng dẫn HS tìm hiểu chủ đề TH: Sinh lí thần kinh ở ếch
Bước 3: Tổ chức cho HS thực hiện các bài TH theo từng chủ đề
Giai đoạn 1: Rèn luyện các kĩ năng TH cơ bản cho HS thông qua bài TH “Tìm hiểu
chức năng tủy sống ếch” như sau:
- Các bước dạy bài TH:
Hoạt động Giao nhiệm vụ Thực hiện nhiệm vụ Sản phẩm
1. Hướng dẫn khái quát: - Giới thiệu bài TH: Chủ đề Câu hỏi: - Nếu phá hủy não bộ ếch, rồi dùng giấy Trả lời vào phiếu TH - Tìm hiểu chức năng thần kinh vận - Nêu giả thuyết: Tủy sống có chức năng phản xạ và chức năng dẫn
thần lí
Sinh kinh ở ếch
thấm tẩm axit sufuric 1% kích thích vào chân sau của ếch thì nó có phản ứng động của tủy sống, vai trò của chất xám và chất trắng của tủy sống. truyền xung TK - Câu hỏi nghiên cứu: Các thành phần
tạo của tủy trò
không? - Các rễ tủy có chức năng như thế nào? - Tìm hiểu chức cấu sống có vai như thế nào?
năng của các rễ tủy Tại sao nói dây
83
Hoạt động Giao nhiệm vụ Thực hiện nhiệm vụ Sản phẩm
TK tủy là dây pha?
2. Hướng dẫn thực hiện - GV giới thiệu: Mẫu vật, hóa chất - Quan sát, ghi - Dụng cụ, nguyên
- Hướng dẫn chuẩn bị Kĩ thật hủy não Kĩ thuật xác định vị trí của vết cắt ngang chép vào báo cáo TH. vật liệu. Phương pháp mổ ĐV CXS.
- Hướng dẫn quy trình tiến hành TH và tủy sống - Quy trình thực hiện để tìm hiểu chức năng tủy sống của - Tiến hành theo nhóm (TN 1,2,3) - Dự đoán kết quả ở - Bảng TN1: kết quả và phân tích kết quả.
tích kết
ếch qua bảng TN1. GV lưu ý một số kĩ năng an toàn - Tình huống: Trên bước II và III. - HS thảo luận và và ghi kết quả vào bảng TN1 phân quả
một con ếch đã mổ để nghiên cứu rễ tuỷ, một bạn HS đã vô - Thiết kế phương án TH để tìm hiểu chức năng của các - Bảng TN2
tình làm đứt một số rễ. Bằng cách nào có thể phát hiện rễ nào rễ tủy. GV giúp HS điều chỉnh phương án
- Nêu kết luận
còn, rễ nào mất? Câu hỏi: Kết quả ở bước I cho biết chức năng thực hiện. - HS thảo luận và trả lời câu hỏi - Kết luận được: Chức năng của tủy sống và vai trò của
tủy sống là gì?- Mục đích của bước II là gì? -Bước III khẳng định lại kết luận ở 2 chất xám và chất trắng. Chức năng của rễ tủy và mối liên hệ
trên như thế
bước nào? cấu tạo của dây TK tủy
3. Tổng kết, báo cáo kết - Đưa ra một số điều chỉnh về các kĩ năng luận thảo - HS nhóm dưới sự điều - Lưu ý một số kĩ năng TH cần điều
84
Hoạt động Giao nhiệm vụ Thực hiện nhiệm vụ Sản phẩm
quả TH trong bài
thí thực hiện để nghiệm có thể quan hành của GV chỉnh TH
Báo cáo TH
sát rõ nhất phản ứng của ếch - Viết báo cáo TH - Hoàn thành báo cáo
Bảng TN1: Tìm hiểu chức năng tủy sống ếch
Kết
Cường độ và quả Bước TN Điều kiện TN TN vị trí kích thích quan
sát
I. HS tiến 1 - Kích thích nhẹ 1 chi Ếch đã huỷ não, hành theo 2 - Kích thích mạnh hơn chi đó Ô 1 để nguyên tuỷ nhóm 3 - Kích thích rất mạnh chi đó
- Kích thích rất mạnh chi sau II. GV biểu Cắt ngang tuỷ 4 - Kích thích rất mạnh chi Ô 2 diễn (giữa đốt IV và V) 5 trước
- Kích thích rất mạnh chi III. GV biểu Huỷ tuỷ ở trên 6 trước Ô 3 diễn vết cắt ngang. 7 - Kích thích rất mạnh chi sau
Bảng TN 2: Thí nghiệm tìm hiểu chức năng của các rễ tủy
Điều kiện thí Thí nghiệm Kết quả thí nghiệm nghiệm
I. Kích thích chi sau bên Rễ trước bên phải bị Chi đó không co (chân phải)
cắt nhưng co các chi còn lại phải
II. Kích thích chi sau bên Rễ sau bên trái bị cắt Không chi nào co cả
trái
- Hướng dẫn đánh giá:
+ Kĩ năng thực hiện ếch tủy đánh giá theo hướng dẫn trong phiếu học tập ở
các mức được mô tả như sau:
85
Tốt (Mức 3) Đạt (Mức 2) Chưa đạt (Mức 1)
Thao tác nhanh, gọn, Đảm bảo thời gian nhưng Thao tác chậm, phải làm
chính xác. Ếch khỏe để còn lúng túng. Ếch được lại nhiều lần. Ếch không
thực hiện thí nghiệm. hủy tủy để đảm bảo thí hoàn toàn mất chức năng
nghiệm. vận động hoặc bị yếu.
+ Kĩ năng sử dụng các dụng cụ và thao tác trên ếch đánh giá theo hoạt động
thực hành của HS ở mục (1) trong Phiếu học tập với các mức được mô tả như sau:
Tốt (Mức 3) Đạt (Mức 2) Chưa đạt (Mức 1)
Sử dụng đúng các dụng cụ Sử dụng đúng các dụng Sử dụng dụng cụ chưa
với từng thao tác, thực hiện cụ thao tác đúng nhưng đúng, thao tác chưa chính
chính xác và nhanh gọn. chưa nhanh gọn. xác, phải lặp lại nhiều lần.
+ Kĩ năng triển khai thực hiện và đánh giá kết quả thông qua kết quả HS điền
ở bảng TN1
Tốt (Mức 3) Đạt (Mức 2) Chưa đạt (Mức 1)
Đúng cả 3 ô Đúng 2 ô Chỉ đúng được 1 ô
Giai đoạn 2: HS rèn luyện theo tiến trình các kĩ năng TH để phát triển và
hoàn thiện các kĩ năng TH trong NLTH Sinh học qua bài TH “Thí nghiệm về điện
Sinh học” theo các bước như sau:
- GV giao nhiệm vụ học tập:
HS quan sát hình dưới đây mô tả 2 thí nghiệm tương ứng trên chế phẩm thần
kinh- cơ và thảo luận để chú thích hình và trình bày cơ sở lý thuyết của thí nghiệm
Hoạt động Giao nhiệm vụ Thực hiện nhiệm vụ Sản phẩm
1. Thu thập - Tìm hiểu các - Đọc tài liệu về chủ đề - Tóm tắt các kiến thức
86
thông tin nội dung kiến Hệ thần kinh ở ĐV và (bảng hoặc sơ đồ): Khái
thức liên quan thảo luận. niệm điện sinh học, cơ
đến hình ảnh thí - Xây dựng hệ thống chế dẫn truyền xung TK,
nghiệm trên kiến thức liên quan theo các đặc điểm dẫn truyền
trong . trình tự. xung TK.
- Vấn đề nghiên cứu:
- Nêu vấn đề - Nêu vấn đề và xác định Chứng minh sự tồn tại
cần TH. các mục tiêu cần TH. của điện thế nghỉ và điện
thế hoạt động
2. Lập kế Thảo luận nhóm - Tìm hiểu các dụng cụ, - Lựa chọn các thiết bị
hoạch làm và xây dựng kế thiết bị cần thực hiện và thiết kế quy trình theo
việc hoạch thực hiện - Luyện tập một số kĩ phương pháp TH phù
các nhiệm vụ năng TH cơ bản. hợp.
- Mô tả tóm tắt các bước - Kiểm soát được các
thực hiện của 2 thí yếu tố có thể tác động
nghiệm và dự kiến kết đến quá trình thực hiện.
quả thu được
3. Tiến Thực hiện thí HS thực hiện: - Vận dụng được các kĩ
hành thực nghiệm thực - Làm chế phẩm thần năng TH để thực hiện
hiện trong phòng thí kinh - cơ ở dây thần kinh các bước TH. Kiểm soát
nghiệm theo mô đùi ếch được thời gian và ảnh
phỏng của hình -Thực hiện thí nghiệm hưởng của các bước.
ảnh đưa ra và theo một trình tự hợp lý
rút ra kết luận. để xác định được điện
thế nghỉ và điện hoạt - Quan sát, ghi chép,
động. phân tích kết quả một
- Quan sát sự co cơ, ghi cách phù hợp (lập bảng).
chép kết quả các lần
quan sát
- Phân tích logic của 2
TN để rút ra kết luận.
87
GV quan sát và hỗ trợ
4. Đánh Tự đánh giá và - HS đưa ra một số tiêu - Bình xét được kết quả
giá đánh giá lẫn chí đánh giá sau khi thực ban đầu.
nhau. hiện. - Hệ thống tiêu chí đánh
- Tiến hành đánh giá giá các kĩ năng TH thí
giưa các nhóm. nghiệm và kĩ năng hợp
tác.
5. Báo cáo, - Đề xuất - Thiết kế phương án đo. - Kĩ năng thiết kế
Đề xuất phương án đo - HS thảo luận xây dựng phương án thực nghiệm.
phương án điện hoạt động nội dung báo cáo của 2 - Vận dụng các phương
thực bằng của tế bào thí nghiệm và phương án pháp TH Sinh học và vật
nghiệm. TK bằng Điện thực nghiệm. lý.
kế - Báo cáo TH.
- Viết báo cáo.
- HS thực hiện việc học tập theo nhóm (4 – 5 HS một nhóm) để rèn luyện các
kĩ năng TH, các nội dung thảo luận được các nhóm cử thư kí ghi chép trong phiếu
học tập đã được GV chuẩn bị.
Bước 5. Đánh giá việc rèn luyện NLTH Sinh học và rút kinh nghiệm
GV cùng HS đánh giá kết quả rèn luyện NLTH Sinh học theo các tiêu chí và
rút kinh nghiệm cho việc rèn luyện các NL khác.
2.4. Thiết kế công cụ rèn luyện và đánh giá NLTH Sinh học trong dạy
HS học 11 đối với HS chuyên Sinh
Sử dụng bài TH là công cụ để rèn luyện NLTH Sinh học cũng là công cụ
đánh giá NL phù hợp nhất là các bài TH. Bài TH tập trung vào việc đánh giá NL
giải quyết các vấn đề Sinh học của người học. Việc tổ chức các hoạt động TH dựa
trên những phương thức, biện pháp cụ thể như quan sát, thực hiện thí nghiệm, thiết kế
thí nghiệm, vận dụng làm các câu hỏi và bài tập TH. Đồng thời, trong các bài TH, HS
biết cách sử dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống để tiến hành làm
thực nghiệm, TH nghề, nghiên cứu khoa học.
88
2.4.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá NL thực hành Sinh học
2.4.1.2. Bộ tiêu chí đánh giá NLTH Sinh học
Trước tiên, chúng tôi xác định các kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện và
phát triển đối với HS chuyên Sinh cùng các tiêu chí thể hiện ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Các tiêu chí của các kĩ năng TH cần rèn luyện đối
HS chuyên Sinh
Kĩ năng Tiêu chí
Đặt câu hỏi nghiên cứu - Phân tích nội dung kiến thức liên quan đến vấn đề TH
và đề xuất giả thuyết - Nêu được giả thuyết cho vấn đề cần TH.
Mô tả thiết kế bài TH - Lựa chọn các thiết bị và thiết kế quy trình theo phương
pháp TH phù hợp.
- Kiểm soát được các yếu tố có thể tác động đến quá
trình thực hiện.
Thực hiện các phương - Vận dụng được các kĩ năng TH để thực hiện các bước
pháp TH TH.
- Kiểm soát được thời gian và ảnh hưởng của các bước .
Thu thập, xử lí kết quả - Quan sát, ghi chép, tổng hợp kết quả một cách đầy đủ,
thu được chính xác, khoa học.
- Phân tích được kết quả để giải thích các hiện tượng rút
ra kết luận khoa học.
Đưa ra phương án đánh - Bình xét được kết quả ban đầu.
giá hoặc đề xuất phương - Có thể đưa ra được kế hoạch thực nghiệm để nghiên
án thực nghiệm cứu vấn đề mới xuất hiện.
Trong phạm vi luận án, căn cứ vào các kĩ năng TH cần rèn luyện và phát
triển cho HS chuyên Sinh đã được đề xuất, chúng tôi tiến hành đánh giá 5 kĩ năng
thành phần cơ bản được lựa chọn cấu thành NLTH Sinh học theo các tiêu chí đã
được xác định. Ở mỗi tiêu chí (biểu hiện hành vi) được đánh giá ở 3 mức độ: mức
độ 1; mức độ 2 và mức độ 3; trong đó biểu hiện của hành vi ở mức độ 3 được đánh
giá cao hơn mức độ 2 và ở mức độ 2 được đánh giá cao hơn mức độ 1. Trong các
mức độ mà chúng tôi đưa ra, ở mức độ càng cao thì vai trò chủ động thực hiện bài
TH của HS càng tăng và tiến tới HS hoàn toàn chủ động trong hoạt động học TH và
89
có thể tiến hành hoạt động thực nghiệm hoặc nghiên cứu khoa học. Ở mức độ cao
nhất của quá trình rèn luyện, HS chuyên chú trọng rèn các kĩ năng như nghiên cứu,
tư duy, kĩ năng sáng tạo, thiết kế ra đề tài nghiên cứu, tự học, quản lý việc học.
Các kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện và phát triển đối với HS chuyên Sinh
và diễn giải mức độ của từng tiêu chí được chúng tôi đề xuất ở bảng 2.8 dưới đây:
Bảng 2.8. Các cấp độ biểu hiện hành vi trong các kĩ năng TH cần rèn luyện và
phát triển đối với HS chuyên Sinh
KN Biểu hiện Xếp Cấp độ biểu hiện của hành vi hành vi loại
Nêu được nội dung kiến thức vấn đề TH nhưng A1.1
chưa đưa ra được câu hỏi nghiên cứu. 1.1. Phân tích
nội dung kiến Đưa ra được một số câu hỏi liên quan đến nội A1.2 Đặt câu
thức liên quan dung kiến thức cần để TH. hỏi
đến vấn đề TH Hiểu mối liên quan giữa lý thuyết và TH đưa A1.3 nghiên
ra được các câu hỏi nghiên cứu chuẩn xác. cứu và
Nêu được các biến nhưng chưa chính xác. A2.1 đề xuất
giả Xác định được biến độc lập và biến phụ A2.2 1.2. Đặt giả
thuyết thuộc nhưng chưa đặt đúng câu hỏi nghiên thuyết cho vấn
cứu. đề cần TH
Nêu được giả thuyết đúng và đầy đủ. A2.3
Lựa chọn được thiết bị nhưng chưa đưa ra B1.1
được các bước thực hiện. 2.1.Lựa chọn các
thiết bị và thiết Lựa chọn được thiết bị và đưa ra các bước B1.2
kế quy trình theo thực hiện nhưng phương pháp chưa thật sự
phương pháp TH phù hợp và chuẩn xác. Mô tả
phù hợp thiết kế Đưa ra được quy trình thực hiện với thiết bị B1.3
bài TH và phương pháp phù hợp.
Quy trình thực hiện chưa chặt chẽ, chưa dự B2.1 2.2.Kiểm soát
báo được các yếu tố tác động. được các yếu tố
có thể tác động Quy trình đầy đủ nhưng chưa dự báo được B2.2
đến quá trình đầy đủ các yếu tố tác động.
90
KN Biểu hiện Xếp Cấp độ biểu hiện của hành vi hành vi loại
thực hiện. Quy trình đầy đủ và có thể kiểm soát được B2.3
các yếu tố tác động.
Thực hiện được các kĩ năng nhưng phải cần C1.1 3.1. Vận dụng sự hướng dẫn của GV. các kĩ năng khoa Thực hiện các kĩ năng không cần hướng dẫn C1.2 học để thực hiện nhưng chưa tự điều chỉnh được. các bước TH. Chủ động hoàn thành tốt các kĩ năng KH C1.3 Thực
hiện các Thực hiện được các phương pháp theo hướng C2.1
kĩ năng dẫn cho trước nhưng chưa kiểm soát được
và thời gian. 3.1.Kiểm soát phương Thực hiện được các phương pháp TH đúng C2.2 thời gian và ảnh pháp TH thời gian không cần hướng dẫn nhưng vẫn hưởng của các còn mắc lỗi. bước Tiến hành đúng phương pháp TH đồng thời C2.3
điều chỉnh được thời gian và các bước một
cách phù hợp.
Quan sát chưa đầy đủ và chưa ghi chép được D1.1 4.1. Quan sát, kết quả theo mẫu chi tiết ghi chép, tổng Quan sát đầy đủ và ghi chép kết quả theo D1.2 hợp kết quả một mẫu một cách sơ lược. Thu cách đầy đủ, Quan sát đầy đủ và ghi chép kết quả một cách D1.3 thập, xử chính xác. khoa học không cần mẫu cho trước. lí kết
quả thu Phân tích kết quả theo sự hướng dẫn của GV D2.1 4.2. Phân tích
được để và chưa rút ra kết luận. được kết quả để
báo cáo. giải thích các Phân tích kết quả không cần hướng dẫn của D2.2
hiện tượng rút ra GV và rút ra kết luận nhưng chưa đầy đủ.
kết luận khoa Phân tích được mối liên hệ có tính phổ biển D2.3
học. giữa các biến trong bài TH và rút ra kết luận.
E1.1 Đưa ra 5.1. Bình xét Xác định được một vài lỗi trong bài TH
91
KN Biểu hiện Xếp Cấp độ biểu hiện của hành vi hành vi loại
phương được kết quả ban Bình xét được kế hoạch ban đầu và nêu ra E1.2
án đánh đầu. được các thay đổi cần thiết trong bài TH.
giá hoặc Đánh giá được kế hoạch ban đầu và chỉ ra E1.3
đề xuất phương pháp mang tính hệ thống để giải
phương quyết các kết quả không mong đợi.
án thực Đề xuất kế hoạch thực nghiệm để nghiên cứu E2.1 5.2. Có thể đưa
nghiệm một vấn đề TH nhưng chưa cụ thể. ra được kế
hoạch thực Chi tiết hóa được các bước trong quy trình E2.2
nghiệm để thực nghiệm.
nghiên cứu vấn Đưa ra kế hoạch thực nghiệm có logic để E2.3
đề mới xuất hiện. nghiên cứu vấn đề TH.
2.4.1.2. Lượng hóa mức độ đạt được tối đa của mỗi tiêu chí với từng kĩ năng
thành phần
Để lượng hóa mức độ đạt được trong từng tiêu chí của các kĩ năng TH Sinh
học cần rèn luyện và phát triển cho HS chuyên Sinh, chúng tôi đề xuất dùng thang
điểm 10 để lượng hóa từng tiêu chí với mức định lượng được mô tả trong bảng 2.9
dưới đây:
Bảng 2.9. Lượng hóa mức độ đạt được của từng tiêu chí của các kĩ năng TH
Sinh học đối với HS chuyên Sinh theo thang điểm 10
Tổng điểm Điểm Các tiêu chí của các kĩ năng TH tối đa của tối đa KN
Đặt câu hỏi Phân tích nội dung kiến thức liên quan 5đ nghiên cứu và đến vấn đề TH. 10đ đề xuất giả Nêu được giả thuyết cho vấn đề cần TH. 5đ thuyết
Lựa chọn các thiết bị và thiết kế quy 5đ 10đ Mô tả thiết kế trình theo phương pháp TH phù hợp.
92
bài TH Kiểm soát được các yếu tố có thể tác 5đ động đến quá trình thực hiện.
Vận dụng được các kĩ năng TH để thực Thực hiện các 5đ hiện các bước TH. kĩ năng và 10đ phương pháp Kiểm soát được thời gian và ảnh hưởng 5đ TH của các bước.
Quan sát, ghi chép, tổng hợp kết quả 5đ Thu thập, xử lí một cách đầy đủ, chính xác. kết quả thu 10đ Phân tích được kết quả để giải thích các được. 5đ hiện tượng rút ra kết luận khoa học.
Bình xét được kết quả ban đầu. 5đ Đưa ra phương
án đánh giá hoặc Có thể đưa ra được kế hoạch thực 10đ đề xuất phương nghiệm để nghiên cứu vấn đề mới xuất 5đ
án thực nghiệm. hiện.
Sau khi lượng hóa mỗi tiêu chí theo thang điểm 10, chúng tôi quy đổi sang
mức chất lượng của từng kĩ năng tương ứng như sau: mức 1- M1 (0 → 4 điểm); mức
2- M2 (trên 4 → 7 điểm) và mức 3- M3 (trên 7 →10 điểm).
Như vậy, trên cơ sở lượng hóa mỗi tiêu chí của các kĩ năng TH Sinh học về
thang điểm 10 ta sẽ có tổng điểm tối đa của NL này là 50 điểm (ứng với tổng
điểm tối đa của 10 tiêu chí).
2.4.2. Xây dựng các nguồn minh chứng đánh giá các kĩ năng TH Sinh học
của HS chuyên Sinh
Nguồn minh chứng đánh giá được xây dựng và sử dụng phải đặc trưng, có
giá trị, có độ tin cậy và có độ phân biệt. Đồng thời, khi xây dựng nguồn minh chứng
đánh giá cần xây dựng bảng tiêu chí đánh giá cụ thể (dựa theo bảng tiêu chí đánh
giá các kĩ năng TH) tương ứng với từng nguồn minh chứng đánh giá đó.
2.4.2.1. Nguồn minh chứng đánh giá các kĩ năng TH Sinh học
Chúng tôi tiến hành đánh giá các kĩ năng TH Sinh học trong quá trình theo
dõi hoạt động của HS ở các bài TH, sau đó đánh giá bằng phương pháp quan sát của
GV và ghi nhận thông qua Phiếu đánh giá kĩ năng; và bài viết của HS thông qua
phiếu TH và Báo cáo TH. Bên cạnh đó việc đánh giá các kĩ năng TH Sinh học còn
có thể thực hiện thông qua các bài tập TH của HS được thiết kế trong bài TH. Như
93
vậy, các nguồn minh chứng đánh giá NLTH Sinh học bao gồm: Bài tập TH, phiếu
đánh giá kĩ năng và báo cáo TH. Các minh chứng này được sử dụng đánh giá các kĩ
năng TH Sinh học thể hiện ở bảng 2.10.
Bảng 2.10. Nguồn minh chứng đánh giá các kĩ năng TH Sinh học
đối với HS chuyên Sinh
Minh chứng đánh giá
Các kĩ năng Bài tập Báo cáo Phiếu đánh
TH TH giá kĩ năng
Đặt câu hỏi nghiên cứu và đề xuất giả thuyết. ×
Mô tả thiết kế bài TH × ×
Thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH ×
Thu thập, xử lí kết quả thu được × ×
Đưa ra phương án đánh giá hoặc đề xuất phương × × án thực nghiệm
2.4.2.2. Nguồn minh chứng đánh giá sự phát triển mức độ nhận thức tri
thức khoa học Sinh học.
Để đánh giá mức độ nhận thức tri thức khoa học Sinh học mà HS chuyên có
được qua quá trình học các chủ đề TH, chúng tôi xây dựng các bài kiểm tra kiến
thức trên cơ sở các biểu hiện về NL nhận thức Sinh học và khả năng nhận thức tri
thức khoa học Sinh học.
Khả năng nhận thức Sinh học là một trong những NL chuyên biệt cần hình
thành và phát triển trong dạy học Sinh học. Khả năng nhận thức tri thức khoa học là
một phần của NL nhận thức Sinh học. Nó có thể được hình thành thông qua quá
trình dạy học TH và phù hợp với tư chất của HS chuyên Sinh. Căn cứ theo Moore
(1993) [70], khoa học là cách thức để hiểu biết. Khoa học không chỉ là việc thu thập
các sự kiện riêng lẻ, mà hơn thế, đó là một quá trình trong đó các nhà khoa học nhận
thức về thế giới và giải quyết các vấn đề; Theo Auger (1996) [53], tri thức khoa học
là những tri thức được tích lũy qua hoạt động nghiên cứu khoa học, thông qua kết
quả của việc quan sát, thí nghiệm các hiện tượng, sự kiện, hoạt động xảy ra trong xã
hội và tự nhiên.
94
Để đánh giá mức độ nhận thức tri thức khoa học Sinh học, chúng tôi xây
dựng ma trận chung cho các bài kiểm tra kiến thức trong quá trình dạy TH cho HS
chuyên Sinh lớp 11 gồm các biểu hiện:
- Nhận thức được các hiện tượng, quá trình Sinh học
- Khái quát được các sự vật hiện tượng qua việc xác định mối liên quan giữa
cấu trúc phù hợp với chức năng ở cấp độ cơ thể.
- Vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề Sinh học bằng thực nghiệm.
Theo đó, ở mỗi chủ đề dạy học TH, các biểu hiện lại được cụ thể hóa bằng các
kiến thức và các kĩ năng cần đánh giá ở các mức độ thông hiểu, vận dụng và vận
dụng cao. Điểm bài kiểm tra tối đa 10 điểm và căn cứ để lượng hóa mức độ phát triển
khả năng nhận thức tri thức Sinh học của HS chuyên Sinh. Cụ thể, mức 1- M1 (0 →
4 điểm); mức 2- M2 (trên 4 → 7 điểm) và mức 3- M3 (trên 7 → 10 điểm).
2.4.3. Một số ví dụ về việc sử dụng các công cụ và minh chứng đánh giá các
kĩ năng thành phần trong NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh
2.4.3.1. Sử dụng các bài tập TH để đánh giá các kĩ năng TH Sinh học và khả
năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học của HS chuyên Sinh
Bài tập là một dạng nhiệm vụ học tập có cấu trúc gồm những dữ kiện và những
yêu cầu đòi hỏi người học phải thực hiện để nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức hoặc
rèn luyện các kĩ năng và phát triển NL cho người học. Bài tập TH là một dạng nhiệm
vụ học tập có cấu trúc gồm những dữ kiện và những yêu cầu đòi hỏi người học
phải thực hiện bằng hoạt động TH. Đồng thời, trong quá trình thực hiện các yêu cầu
của bài tập TH, HS sẽ chiếm lĩnh, nâng cao chất lượng tri thức và rèn luyện được các
kĩ năng TH.
Bài tập TH được đưa vào trong bài TH được thiết kế cho HS và bài kiểm
tra đánh giá khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học của HS chuyên Sinh.
HS thực hiện các bài tập TH chính là quá trình HS rèn luyện các kĩ năng về nhận
thức trong quá trình làm TH, do đó có thể sử dụng bài tập TH để đánh giá các kĩ
năng: Đặt câu hỏi nghiên cứu và đề xuất giả thuyết; Đưa ra phương án đánh giá hoặc
đề xuất phương án thực nghiệm.
Chúng tôi thiết kế các bài tập TH gồm 2 tập hợp cơ bản:
+ Những dữ kiện: là những thông tin được cho trước trong bài tập, làm cơ sở
cho người học định hướng tư duy và định hướng thực hiện các thao tác vật chất
95
nhằm giải quyết có hiệu quả những yêu cầu của bài tập.
+ Những yêu cầu: là cái mà người học phải thực hiện, nó chính là mục tiêu
cần đánh giá tương ứng với các tiêu chí đã được thiết kế đối với mỗi kĩ năng TH
Sinh học của HS chuyên Sinh.
Ví dụ 1. Sử dụng bài tập TH để đánh giá kĩ năng đặt giả thuyết và câu hỏi
nghiên cứu trong bài TH “Xác định đặc điểm dung dịch dựa vào hiện tượng co
nguyên sinh và phản co nguyên sinh”
Bài tập 1: Khi nghiên cứu về cân bằng nước và vấn đề tưới nước hợp lí cho cây
trồng, người ta căn cứ vào áp suất thẩm thấu (P) để xác định cây chịu hạn và cây
kém chịu hạn. Hãy nêu nguyên tắc và cách xác định P.
→ Hướng dẫn đánh giá kĩ năng đặt giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu qua phần
trả lời của HS:
TC Nội dung Biểu hiện XL
1.1 Co nguyên sinh ở tế bào TV là hiện Nêu được giả thuyết M1
tượng phần nguyên sinh chất bị co lại nhưng chưa đúng
và tách khỏi thành tế bào. Khi cho tế
bào bị co nguyên sinh vào dung dịch
nhược trương, phần nguyên sinh chất
tăng dần và trở lại thể tích ban đầu, đó
là phản co nguyên sinh.
Dựa trên hiện tượng co nguyên sinh và Nêu được giả thuyết M2
phản co nguyên sinh, có thể xác định nhưng chưa đầy đủ
được đặc điểm dung dịch (nhược
trương, ưu trương hay đẳng trương
Dùng phương pháp co nguyên sinh và Nêu được giả thuyết đúng M3
phương pháp so sánh tỉ trọng dung và đầy đủ
dịch.) để đo nồng độ dịch bào.
1.2 Áp suất thẩm thấu được tính bằng công Nêu được nội dung kiến M1
thức: P = R.T.C (trong đó, R là hằng số; thức vấn đề TH nhưng chưa
T là nhiệt độ tuyệt đối). đưa ra được câu hỏi nghiên
cứu.
Như vậy, để tính P, ta phải xác định C Đưa ra được một số câu M2
96
là nồng độ dịch tế bào. hỏi liên quan đến nội dung
kiến thức cần để TH
Không thể xác định trực tiếp nồng độ Hiểu mối liên quan giữa lý M3
dịch tế bào mà phải xác định gián tiếp thuyết và TH đưa ra được
bằng cách so sánh nó với một dung các câu hỏi nghiên cứu.
dịch đã biết nồng độ.
Ví dụ 2. Sử dụng bài tập TH để đánh giá kĩ năng đưa ra phương án đánh giá
hoặc đề xuất phương án thực nghiệm trong bài TH “Đáp ứng tức thời của cá con
đối với sự thay đổi độ mặn của nước và tính nồng độ gây chết 50% (LC50)”
Bài tập: Tính nồng độ gây chết 50% (LC50) sau khi tiến hành thí nghiệm xác
định đáp ứng tức thời của cá con đối với sự thay đổi độ mặn của nước và tính LC50
đối với nống độ muối.
Nuôi trồng thủy sản ở Indonesia trong các vùng nước lợ thu lợi từ dòng nước
ngọt tự nhiên đến từ các dòng sông lân cận. Gần đây, nghề này bị đe dọa bởi các
hóa chất như thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu) xâm nhập vào các sông suối.
Phương pháp chung đánh giá độc hại của những hóa chất này là xác định nồng độ
mà ở đó 50% con vật thí nghiệm bị chết. Nồng độ đó được gọi là nồng độ gây chết
50% hoặc LC50.
Bảng dưới đây cho biết kết quả của một thí nghiệm như vậy nhằm đánh giá
độ hại của một loại thuốc trừ sâu thông dụng đối với cá con.
STT Nồng độ [µM] Động vật thí nghiệm Số lượng động vật chết
1 10.2 44 50
2 7.7 42 50
3 6.5 35 50
4 5.1 24 46
5 4.4 22 50
6 3.8 16 50
7 3.2 11 50
8 2.6 6 50
a. Đưa ra phương án phân tích xác suất để ước tính LC50 từ số liệu trên
97
b. Hãy xác định LC50 của thuốc trừ sâu này đối với cá con (Ghi kết quả theo
đơn vị µM). - Lưu ý: Tính chính xác đến 2 số thập phân trong thí nghiệm này.
Ngoại trừ tỉ lệ chết làm tròn đến số nguyên.
→ Hướng dẫn đánh giá kĩ năng đưa ra phương án đánh giá hoặc đề xuất
phương án thực nghiệm qua phần bài làm của HS:
TC Nội dung XL
5.1 a. Cách để ước tính LC50 từ số liệu trên là phân tích Probit (đơn vị M1
xác suất) dựa trên hồi quy tuyến tính. Ý tưởng cơ bản là dựng mô hình
về mối quan hệ giữa log10 nồng độ của thuốc trừ sâu (x) và tỉ lệ chết
(y) thành đường tuyến tính (đường thẳng) y = a + bx.
Để chắc chắn mối quan hệ là tuyến tính, thì tỉ lệ chết trước tiên được M2
chuyển thành đơn vị xác suất (probit) được xác định là vị trí của các
giá trị trong phân bố cộng gộp của đường phân bố chuẩn. Tiến hành
chuyển đổi số liệu dựa trên bảng Finney (Finney, 1952).
Đưa ra ví dụ về cách dùng bảng Finney như sau: nếu tỉ lệ chết là 17% M3
thì đơn vị xác suất Probit được xác định bằng -0,95 được chỉ ra ở hàng
“10” và cột “7”. Bằng cách tương tự sẽ xác định được Probit của tỉ lệ
chết 50% là 0,00 từ Bảng 1.
Độ dốc b (độ xiên) và điểm cắt trục tung (a) của phương trình
tuyến tính có thể được tính từ n điểm số liệu bằng cách dùng cách các
công thức sau:
5.2 HS lập Bảng trả lời M1
- Từ số liệu ở các hàng 2, 4 và 7 thuộc bảng số liệu cho trước, chuyển
nồng độ muối thành dạng log10, tính tỉ lệ chết (%) và chuyển thành
đơn vị xác suất (probit). -Tính xi2 và xiyi điền vào trong bảng. M2
- Tính tổng của tất cả thống số (cần để xác định hàm hồi quy) rồi điền
vào các ô trống ở hàng dưới cùng của bảng
98
- Dùng các phương trình đã cho ở trên để tính cả độ dốc b và điểm
giao cắt a.
- Sử dụng độ dốc và điểm giao cắt tính được để ước tính nồng độ M3
LC50 của thuốc trừ sâu đối với cá con (Ghi kết quả theo đơn vị µM).
Bảng trả lời
Đơn (%) Log10 Nồng độ Số cá thí Số vị xác STT Tỉ lệ nồng độ x2 xy (µM) nghiệm chết suất chết (x) (y)
10.2 50 44 88 1
7.7 50 42 2
6.5 50 35 70 3
5.1 46 24 4
4.4 50 22 44 5
3.8 50 16 32 6
3.2 50 11 7
2.6 50 6 12 8
Σx Σy Σx2 Σxy
(Bảng 1)
5 0 % 1 2 3 4 6 7 8 9
0 -2.33 -2.05 -1.88 -1.75 -1.64 -1.55 -1.48 -1.41 -1.34
10 -1.28 -1.23 -1.18 -1.13 -1.08 -1.04 -0.99 -0.95 -0.92 -0.88
20 -0.84 -0.81 -0.77 -0.74 -0.71 -0.67 -0.64 -0.61 -0.58 -0.55
30 -0.52 -0.5 -0.47 -0.45 -0.41 -0.39 -0.36 -0.33 -0.31 -0.28
40 -0.25 -0.23 -0.2 -0.18 -0.15 -0.13 -0.1 -0.08 -0.05 -0.03
50 0.00 0.03 0.05 0.08 0.1 0.13 0.15 0.18 0.2 0.23
60 0.25 0.28 0.31 0.33 0.36 0.39 0.41 0.44 0.47 0.5
70 0.52 0.55 0.58 0.61 0.64 0.67 0.71 0.74 0.77 0.81
80 0.84 0.88 0.92 0.95 0.99 1.04 1.08 1.13 1.18 1.23
90 1.28 1.34 1.41 1.48 1.55 1.64 1.75 1.88 2.05 2.33
99
2.4.3.2. Căn cứ vào nội dung của báo cáo TH để đánh giá các kĩ năng TH Sinh học
của HS chuyên Sinh
Báo cáo TH là bài viết của HS về các nội dung TH. Báo cáo thể hiện toàn bộ
các thông tin về vấn đề TH mà HS tiếp thu và đạt được sau khi thực hiện bài TH.
Cấu trúc nội dung báo cáo TH được GV hướng dẫn và quy định gồm các
mục tương ứng với các kĩ năng TH cần rèn luyện và cấu trúc bài TH được thiết kế
cho HS chuyên Sinh theo tiến trình:
(1) Đặt câu hỏi nghiên cứu và đề xuất giả thuyết.
(2) Dụng cụ, thiết bị và mẫu vật
(3) Cách tiến hành
(4) Kết quả
(5) Đánh giá hoặc đề xuất cải tiến bài TH
Căn cứ vào nội dung báo cáo TH của HS, có thể đánh giá được hầu hết các kĩ
năng TH, đó là: Đặt câu hỏi nghiên cứu và đề xuất giả thuyết; Sắp xếp lôgic, tuần tự
các bước thực hiện; Thu thập, xử lí kết quả thu được và Đưa ra phương án đánh giá
hoặc đề xuất cải tiến bài TH. Tuy nhiên, với kĩ năng Đặt câu hỏi nghiên cứu và đề xuất
giả thuyết, đưa ra phương án đánh giá hoặc đề xuất cải tiến bài TH chúng tôi lựa chọn
đánh giá chủ yếu thông qua các bài tập TH, vì đây là các kĩ năng về tư duy và nhận thức
của vấn đề TH nên sử dụng các bài tập TH sẽ đánh giá định lượng dễ dàng hơn.
Vậy nên, công cụ này được chúng tôi sử dụng chủ yếu đánh giá 2 kĩ năng là: Sắp
xếp lôgic, tuần tự các bước thực hiện được thông qua mục (2), (3) và Thu thập, xử lí
kết quả thu được thông qua mục (4). Nội dung mục (1) và (5) dùng để tham khảo để
đánh giá các kĩ năng còn lại.
Ví dụ 3. Sử dụng báo cáo TH để đánh giá kĩ năng Mô tả thiết kế bài TH và kĩ
năng Thu thập, xử lí kết quả thu được trong bài TH “Sinh lí và di truyền ở TV”
* Trong bài TH: Sinh lí và di truyền ở TV, phần báo cáo TH đã yêu cầu HS
thực hiện các nhiệm vụ:
+ Hoạt động 1: Lập kế hoạch TH
Sử dụng các thiết bị và dung dịch được cung cấp để đưa ra quy trình kỹ thuật đo
nồng độ phôtphát trong mỗi mẫu
+ Hoạt động 2: Thực hiện kế hoạch TH
Thực hiện các thao tác (kĩ năng) các phương pháp TH
100
+ Hoạt động 3: Phân tích kết quả
(1) Đo giá trị quang phổ của các hỗn hợp phản ứng bằng máy đo quang phổ
ELISA tại bước sóng 820 nm.
(2) Tính giá trị trung bình về độ hấp thụ của mỗi mẫu chuẩn và thí nghiệm. Vẽ
đồ thị để dựng đường chuẩn. Xác định nồng độ phôtphát theo μM của mỗi mẫu thí
nghiệm và nồng độ nmol phôtphat trong mỗi milligram trọng lượng tươi của các
cây con với mỗi mẫu từ #1 đến #6
(3) Với mỗi phát biểu dưới đây (A – F), hãy cho biết câu nào đúng hoặc sai khi
giải thích về cây có nồng độ phôtphat (nmol/mg) cao hơn so với cây kiểu dại. Đánh
dấu [X] vào các ô tương ứng trong ô trả lời.
A. Yếu tố phiên mã X không được hoạt hóa ở cây, vì vậy làm tăng lượng
phosphat trong cây.
B. Gen Y bị bất hoạt ở cây làm tăng lượng phosphat trong cây.
C. Gen Z bị bất hoạt ở cây làm tăng lượng phosphat trong cây.
D. Cây chứa gen biến nạp làm tăng biểu hiện gen Y, dẫn đến làm mất khả năng
ức chế protein T, vì vậy hoạt tính hấp thụ phôtphát tăng lên.
E. Protein T của cây bị hỏng và nó không thể vận chuyển phôtphat hiệu quả.
F. Yếu tố phiên mã X của cây bị đột biến và mất khả năng liên kết vào trình tự
khởi đầu phiên mã của gen Y.
(A) (B) (C) (D) (E) (F)
Đúng
Sai
* Hướng dẫn đánh giá
- Đánh giá kĩ năng sắp xếp lôgic, tuần tự các bước thực hiện căn cứ vào phần mô tả
quy trình thực hiện trong Báo cáo thực hành của HS
Quy trình thực hiện:
+ Dùng các ống eppi 1,5 mL được ghi nhãn sẵn cùng dung dịch 400 μM
KH2PO4 (Solution B), nước cất hai lần (ddH2O) để chuẩn bị các dung dịch chuẩn có
nồng độ phốtphat là 0, 25, 50, 100, 200, 400 μM nhằm dựng đường chuẩn.
+ Dùng máy lắc vortex làm tan muối (với mỗi nồng độ, cần chuẩn bị ít nhất
0,5 mL).
+ Dùng pipetman 200μl với các đầu tip mới để chuyển 0,1 mL từ mỗi ống
101
dung dịch chuẩn vào mỗi giếng tương ứng tại đúng các vị trí xác định trên khay 96
giếng như bảng dưới đây (nhớ vị trí lập lại 2 giếng cho mỗi nồng độ chuẩn).
Bảng vị trí của các dung dịch chuẩn và các mẫu thí nghiệm
Chuẩn Các mẫu Chuẩn
0 #1 #1 0 A
25 #2 #2 25 B
50 #3 #3 50 C
100 #4 #4 100 D
200 #5 #5 200 E
400 #6 #6 400 F
G
H
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
+ Chuyển 0,1 mL từ mỗi ống đựng mẫu vào đĩa 96 giếng đúng tại các vị trí
như hình trên (nhớ vị trí lập lại 2 giếng cho mỗi mẫu)
+ Bổ sung 0,1 mL dung dịch nhuộm phôtphat (dung dịch A) vào mỗi giếng
đã chứa sẵn dung dịch chuẩn và dịch mẫu phân tích.
→ Hướng dẫn đánh giá theo mô tả sau
Tiêu chí Biểu hiện hành vi Mô tả XL
Đưa ra được các bước tiến Lựa chọn được thiết bị hành trong đó có sử dụng đủ nhưng chưa đưa ra được các B1.1 các thiết bị và nguyên liệu đã bước thực hiện. 2.1.Lựa chọn cho trước nhưng vẫn mắc lỗi các thiết bị Sử dụng đúng các thiết bị và Lựa chọn được thiết bị và và thiết kế vật liệu nhưng chưa xây dựng đưa ra các bước thực hiện quy trình được bảng ghi vị trí dung dịch B1.2 nhưng phương pháp chưa theo phương chuẩn và mẫu thu thập số liệu phù hợp. pháp TH phù qua bảng hợp Đưa ra được quy trình thực Lập được bảng vị trí của các
hiện với thiết bị và phương dung dịch chuẩn và các mẫu B1.3
pháp phù hợp. thí nghiệm
2.2.Kiểm Quy trình thực hiện sơ lược, Chưa nêu đủ 5 bước thực hiện B2.1
102
Tiêu chí Biểu hiện hành vi Mô tả XL
soát được chưa tìm được các yếu tố trong quy trình
các yếu tố có tác động.
thể tác động Quy trình đầy đủ nhưng Nêu đủ 5 bước nhưng chưa có
quá đến chưa kiểm soát được các những lưu ý để kiểm soát B2.2 thực trình yếu tố tác động. (phần lưu ý để trong ngoặc
hiện. đơn ở mỗi bước tiến hành)
Quy trình đầy đủ và có thể Nêu đủ 5 bước với các lưu ý
kiểm soát được các yếu tố để kiểm sát các bước thực B2.3
tác động. hiện.
- Đánh giá kĩ năng Thu thập, xử lí kết quả thu được căn cứ vào phần mô tả quy
trình thực hiện trong Báo cáo thực hành của HS
(1) Đo giá trị quang phổ của các hỗn hợp phản ứng bằng máy đo quang phổ
ELISA tại bước sóng 820 nm.
(2) Tính giá trị trung bình về độ hấp thụ của mỗi mẫu chuẩn và thí nghiệm. Vẽ
đồ thị để dựng đường chuẩn.
(Ghi chú: Absorbance at 820nm = Độ hấp thụ ở bước sóng 820nm;
Phosphate concentration = Nồng độ phôtphat)
(3) Xác định nồng độ phôtphát theo μM của mỗi mẫu thí nghiệm và nồng độ
nmol phôtphat trong mỗi milligram trọng lượng tươi của các cây con với mỗi mẫu
từ #1 đến #6 và ghi vào bảng sau
103
Bảng - Kết quả nồng độ phôtphat đo được nồng độ nmol/mg của phôtphat tính
được trong các mẫu cây
Trọng Nồng độ nmol phôtphat trong mỗi
Cây lượng tươi phôtphat trung mg trong lượng tươi của cây Mẫu của các cây bình trong dịch con (nmol/mg)
con (mg) chiết (μM)
1 A 40.4
2 A 17.3
3 B 28.0
4 C 39.2
5 D 30.6
6 E 33.8
→ Hướng dẫn đánh giá theo mô tả sau:
Tiêu chí Biểu hiện hành vi Mô tả XL
Quan sát chưa đầy đủ Chưa tính đúng giá trị trung bình D1.1
và ghi chép kết quả về độ hấp thụ của mỗi mẫu chuẩn
theo mẫu chi tiết và thí nghiệm và vẽ đồ thị chưa
đầy đủ 4.1.Quan
sát, ghi chép Quan sát đầy đủ và ghi Tính gần đúng giá trị trung bình D1.2
kết quả một chép kết quả theo mẫu về độ hấp thụ của mỗi mẫu chuẩn
phù sơ lược. và thí nghiệm và vẽ đồ thị đầy đủ cách
nhưng chưa chính xác hợp.
Quan sát đầy đủ và ghi Xây dựng đúng và chính xác D1.3
chép kết quả không cần đường chuẩn trong đồ thị
mẫu cho trước.
Phân tích kết quả theo Tính nồng độ trong các mẫu theo D2.1 Phân 4.2.
sự hướng dẫn của GV yêu cầu nhưng còn sai sót, chưa được tích
và rút ra kết luận lập bảng ghi kết quả và trả lời hiện các
nhưng chưa đầy đủ. mục (3) chưa đúng tượng và số
liệu thu Phân tích kết quả Tính nồng độ trong các mẫu theo D2.2
104
được. không cần hướng dẫn yêu cầu đúng nhưng chưa chính
nhưng chưa đầy đủ. xác, lập bảng ghi kết quả chưa
đầy đủ và trả lời mục (3) chưa
đúng
Phân tích được mối Xác định chính xác nồng độ trong D2.3
liên hệ có tính phổ biển các mẫu theo yêu cầu, lập bảng
giữa các biến trong bài ghi kết quả và trả lời mục (3)
TH và rút ra kết luận. đúng
2.4.3.1. Sử dụng phiếu đánh giá kĩ năng để đánh giá các kĩ năng TH Sinh
học của HS chuyên Sinh
Phiếu đánh giá kĩ năng được thiết kế dùng cho GV để quan sát và đánh giá
các thao tác TH của HS trong quá trình dạy học TH và kiểm tra đánh giá. Phiếu
đánh giá kĩ năng dùng trong quá trình dạy học TH là một bảng liệt kê các bước thực
hiện của một hoạt động thực hiện theo một trình tự hợp lý và yêu cầu phải đạt để
HS thực hiện được một kĩ năng khoa học hay một phương pháp TH.
Sử dụng phiếu đánh giá kĩ năng để đánh giá kĩ năng vận dụng các phương
pháp thực hành trong nhóm các kĩ năng TH cần rèn luyện và phát triển theo cấu
trúc NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh. Thực chất cấu trúc và nội dung của phiếu
chính là các bảng kiểm đối với các kĩ năng Sinh học cơ bản và các phương pháp TH
theo mục tiêu cần đánh giá HS ở mỗi bài TH. Mỗi bảng kiểm sẽ đánh giá đối với
một kĩ năng hoặc phương pháp TH.
Ví dụ 4. Sử dụng Phiếu đánh giá kĩ năng để đánh giá kĩ năng Vận dụng được
các phương pháp TH để thực hiện các hoạt động TH trong bài TH: Xác định
nguyên tố khoáng trong mô TV
- Theo mục tiêu của bài TH này, các kĩ năng và phương pháp TH cần đánh
giá là: kĩ năng sử dụng kính hiển vi; vẽ các ảnh quan sát được trên tiêu bản hiển vi;
phương pháp nghiên cứu giải phẫu và sinh lý TV và phương pháp TH hóa học.
Để đánh giá mỗi kĩ năng và phương pháp TH này, chúng tôi lập bảng mô tả
các mức độ đạt được cụ thể với từng trường hợp và sau đó đánh giá tổng kết theo
hướng sau:
105
Tiêu chí Biểu hiện hành vi Mô tả XL
Thực hiện được các kĩ năng Một trong hai kĩ năng ở C1.1
nhưng cần sự hướng dẫn của mức chưa đạt. 3.1. Sử dụng GV. các kĩ năng Thực hiện các kĩ năng không cần Có ít nhất một kĩ năng ở C1.2 khoa học để hướng dẫn nhưng chưa tự điều mức đạt, không có kĩ thực hiện các chỉnh được. năng chưa đạt. bước TH. Chủ động hoàn thành tốt các kĩ Cả 2 kĩ năng đều đạt. C1.3
năng khoa học.
Thực hiện các phương pháp TH Thực hiện tốt 1 trong 2 C2.1
theo hướng dẫn cho trước và phương pháp nhưng chưa
chưa kiểm soát được thời gian. đảm bảo thời gian. 3.2.Vận dụng
được các Thực hiện các phương pháp TH Vận dụng tốt phương C2.2
phương pháp đúng thời gian không cần hướng pháp TH hóa học nhưng
TH để thực dẫn nhưng vẫn mắc lỗi. chưa đảm bảo thời gian.
hiện các hoạt Tiến hành đúng phương pháp Thực hiện tốt 2 phương C2.3
động TH. TH đồng thời điều chỉnh được pháp và điều chỉnh thời
thời gian và các bước một cách gian phù hợp ở mỗi
phù hợp. bước.
106
Kết luận chương 2
Chúng tôi đã phân tích mục tiêu, nội dung chương trình môn Sinh học lớp 11
trong chương trình GDPT 2018 và nội dung chuyên sâu môn Sinh học; Các yêu cầu
về dạy học TH lớp 11 và các đề thi học sinh giỏi quốc gia, IBO phần TH trong một
số năm gần đây để xác định 5 kĩ năng TH cần rèn luyện đối với HS chuyên: - Đặt
câu hỏi nghiên cứu và đề xuất giả thuyết; - Mô tả thiết kế bài TH; - Thực hiện các
kĩ năng và phương pháp TH; - Thu thập, xử lí kết quả thu được; - Đưa ra phương án
đánh giá hoặc đề xuất phương án thực nghiệm). Vận dụng những kết quả nghiên cứu
lí luận về NLTH Sinh học và căn cứ cơ sở khoa học và nguyên tắc đặt ra để xây
dựng hệ thống các bài TH theo chương trình chuyên Sinh lớp 11 với 2 chuyên đề
Sinh lí học TV và Sinh lí ĐV.
Trên cơ sở đó, chúng tôi thiết kế quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học
cho HS chuyên Sinh theo định hướng rèn luyện và phát triển NLTH Sinh học gồm 4
bước: 1) GV lập kế hoạch phát triển NLTH cho HS; 2) HS nghiên cứu xây dựng kế
hoạch thực hiện chủ đề TH; 3) Tổ chức cho HS thực hiện các bài TH theo từng chủ
đề; 4) Đánh giá mức độ đạt được về các kĩ năng TH để điều chỉnh kế hoạch dạy học
ở chủ đề tiếp theo. Đồng thời, xây dựng cấu trúc các bài TH để phù hợp với việc
dạy học theo định hướng rèn luyện và phát triển các kĩ năng TH trong cấu trúc NLTH
Sinh học phù hợp đối với HS chuyên.
Để đánh giá mức độ đạt được của NLTH Sinh học đối với HS chuyên, chúng
tôi đã đề xuất các mức độ phát triển của các kĩ năng TH Sinh học, trong đó việc rèn
luyện các kĩ năng TH Sinh học cho HS chuyên chủ yếu tiến hành ở 3 cấp độ. Căn
cứ vào đó, chúng tôi đưa ra các tiêu chí và thiết kế công cụ rèn luyện và đánh giá các
kĩ năng TH Sinh học trong dạy học Sinh học 11 đối với HS chuyên Sinh là các bài
tập TH, phiếu đánh giá kĩ năng, báo cáo TH trong các bài TH và bài kiểm tra kiến
thức để đánh giá mức độ phát triển khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học
của HS chuyên Sinh.
107
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Quá trình TN kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của giả thuyết khoa học mà đề
tài đã đặt ra: Nếu xây dựng hệ thống bài TH theo cấu trúc NLTH Sinh học và tổ
chức dạy học các bài TH theo logic đó thì sẽ rèn luyện và phát triển được NLTH
Sinh học cho HS chuyên Sinh, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
Như vậy, TN sư phạm được tiến hành để kiểm nghiệm tính khả thi và tính
hiệu quả của quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học trên cơ sở xác định các kĩ
năng TH Sinh học cần rèn luyện đối với HS chuyên và hệ thống các bài TH được xây
dựng cho HS chuyên Sinh lớp 11 trong ở trường THPT chuyên.
Sau đợt TN, chúng tôi đánh giá trị thực tiễn của quy trình dạy học và hệ
thống bài TH trong việc nâng cao chất lượng dạy học TH theo hướng phát triển
NLTH cho HS chuyên Sinh, từ đó điều chỉnh quy trình, giải pháp rèn luyện các
kĩ năng TH Sinh học và hệ thống bài TH dùng cho HS lớp 11 chuyên Sinh và rút
ra kết luận về tính khả thi của các phương pháp mà luận án đang thực hiện.
Chúng tôi tiến hành TN sư phạm từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2018 trên đối
tượng là HS lớp 11 chuyên Sinh của 3 trường: THPT Chuyên Trần Phú, Hải Phòng,
THPT chuyên Biên Hòa tỉnh Hà Nam và THPT chuyên Lê Hồng Phong, thành phố
Hồ Chí Minh.
3.2. Phương pháp thực nghiệm
3.2.1. Chọn đối tượng thực nghiệm
3.2.2.1. Giáo viên tham gia thực nghiệm
Ở các trường THPT chuyên, chỉ những GV giỏi, có kinh nghiệm giảng dạy và
đã dạy nhiều năm thì mới được giao nhiệm vụ giảng dạy môn chuyên, do đó những GV
giảng dạy chuyên Sinh đều có đủ khả năng để tiến hành dạy TN. Ở mỗi trường chúng
tôi chọn 2 GV để tham gia thực hiện giáo án dạy TN và cùng theo dõi, đánh giá các
kĩ năng TH trong quá trình HS thực hiện.
108
Bảng 3.1. Danh sách giáo viên tiến hành dạy học thực nghiệm
Năm Số năm Công tác tại trường TT Họ và tên sinh công tác THPT chuyên
1 Lương Thị Liên 1970 20 năm Trần Phú, TP Hải Phòng
2 Kim Thị Hường 1977 18 năm Trần Phú, TP Hải Phòng
Lê Hồng Phong, TP Hồ Chí 3 Lý Bích Nhung 1970 30 năm Minh
Lê Hồng Phong, TP Hồ Chí 4 Lê Thị Bích Thủy 1982 16 năm Minh
5 Nguyễn Thùy Dương 1983 10 năm chuyên Biên Hòa, tỉnh Hà Nam
6 Dương Thanh Nga 1983 6 năm chuyên Biên Hòa, tỉnh Hà Nam
3.2.2.2. Học sinh tham gia thực nghiệm
- Tiến hành TN trên tổng số 86 HS thuộc các lớp 11 chuyên Sinh chuyên
Sinh của 3 trường THPT chuyên, trong đó trường THPT Chuyên Biên Hòa - Hà
Nam có 28 HS, trường THPT chuyên Trần Phú – TP Hải Phòng có 30, trường
THPT chuyên Lê Hồng Phong – TP Hồ Chí Minh có 28 HS của năm học
2018-2019.
- Trong số 86 HS TN, ngoài việc theo dõi và tiến hành đánh giá các chỉ số
trong từng kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện và phát triển ở tất cả các HS thì
chúng tôi còn tiến hành theo dõi đánh giá sự phát triển các kĩ năng TH của 3 HS
đặc trưng cho 3 nhóm đối tượng nhận thức khác nhau để so sánh sự phát triển các
kĩ năng TH Sinh học ở mỗi HS sau mỗi giai đoạn TN và so sánh sự phát triển các
kĩ năng TH Sinh học giữa các HS này với nhau. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến
hành theo dõi và đánh giá sự hình thành và phát triển khả năng nhận thức các tri
thức khoa học Sinh học của HS trong quá trình dạy TN.
- Chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên 3 HS thuộc 3 nhóm đối tượng khác nhau
để theo dõi, đánh giá sự phát triển từng KN của mỗi HS, từ đó đưa ra nhận định
về mối liên hệ giữa trình độ học tập với tốc độ phát triển các kĩ năng TH Sinh
học của HS chuyên Sinh.
109
Bảng 3.2. Xếp loại học lực của 3 HS được theo dõi sự phát triển
các kĩ năng TH Sinh học
Điểm tổng kết ở Xếp loại học lớp 10 Lớp/ trường THPT TT Họ và tên lực trong chuyên Môn Trung bình lớp SH các môn
1 Trần Khánh Linh 11Sinh/ Trần Phú 8,8 8,5 Nhóm giỏi
Nhóm xuất 2 Phạm Hải Long 11Sinh/ Trần Phú 9,2 9,0 sắc
3 Nguyễn Đức Việt 11Sinh/ Trần Phú 7.2 7,8 Nhóm khá
3.2.2. Phương thức sử dụng học sinh để thực nghiệm
Để phù hợp với đối tượng TN là HS chuyên và mục đích TN nhằm đánh giá
sự phát triển NLTH Sinh học của HS qua các bài TH, chúng tôi không tiến hành TN
song song lớp TN và lớp đối chứng mà tiến hành đối chứng ngay trên những HS
được TN. Có nghĩa là, tất cả những HS được TN đều được đối chứng với chính
mình ở các giai đoạn của quá trình TN.
3.2.3. Quy trình thực nghiệm
- Trao đổi, thống nhất với giáo viên về mục đích, phương pháp và các yêu
cầu trong quá trình TN sư phạm.
- Chuyển tài liệu để GV nghiên cứu nhằm thực hiện quá trình thực nghiệm
theo đúng yêu cầu và đạt hiệu quả cao. Tài liệu chuyển cho GV nghiên cứu bao
gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Khái niệm và biểu hiện các kĩ năng thành phần của NLTH Sinh học.
+ Các kĩ năng TH Sinh học đã được xác định để rèn luyện cho HS chuyên
Sinh và các mức độ biểu hiện hành vi.
+ Quy trình tổ chức dạy học TH phát triển NLTH Sinh học cho HS
chuyên Sinh.
+ Các chủ đề TH để dạy thực nghiệm và kế hoạch bài dạy các chủ đề được
thiết kế trong dạy TH chuyên đề Sinh lý TV và Sinh lý ĐV (Phụ lục 4).
+ Định hướng công cụ và cách thức kiểm tra đánh giá các kĩ năng TH Sinh
học của HS chuyên, ma trận các bài kiểm tra đánh giá khả năng nhận thức tri thức
110
Sinh học cho HS chuyên trong quá trình dạy TN (Phụ lục 5) .
- Sau đó, tiến hành triển khai quá trình dạy học TH TN và đo nghiệm để
đánh giá kết quả TN.
Bên cạnh đó, chúng tôi gửi tóm tắt quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh
học; hệ thống các bài TH Sinh học dùng cho HS chuyên Sinh lớp 11; các kĩ năng
TH Sinh học đã được xác định để rèn luyện cho HS chuyên và các mức độ biểu hiện
hành vi; công cụ đánh giá các kĩ năng TH Sinh học của HS cho các GV trường
THPT chuyên để lấy ý kiến đóng góp.
3.3. Nội dung thực nghiệm
3.3.1. Tài liệu sử dụng dạy học và các bài thực nghiệm sư phạm
Để quá trình rèn luyện NLTH Sinh học vừa đảm bảo sự hình thành, phát
triển của các KN, vừa đảm bảo được chương trình dạy học chuyên Sinh lớp 11,
chúng tôi tiến hành và dạy TN các chủ đề TH trong chuyên đề Sinh lí TV và chuyên
đề Sinh lí TV song song sau khi HS kết thúc chủ đề lý thuyết tương ứng. Lựa chọn
3 chủ đề TH tương ứng với 3 lần TN và đánh giá được thực hiện ở 3 thời điểm là
đầu TN (ĐTN) sau dạy TN chủ đề 1, giữa TN (GTN) sau dạy TN chủ đề 2 và cuối
TN (CTN) sau dạy TN chủ đề 3.
Theo lý thuyết tiếp cận hệ thống, Sinh lí TV và Sinh lí ĐV là một trong hai
chuyên đề về Sinh học cấp độ cơ thể và mỗi chuyên đề nội dung trong chương trình
tương ứng với một đặc điểm của cấp độ tổ chức sống. Mỗi chủ đề TH gồm 3 bài TH
là một đơn vị rèn luyện và phát triển các kĩ năng TH cho HS chuyên Sinh, trong đó
các bài đã được thiết kế theo định hướng rèn luyện các kĩ năng TH và phát triển các
tri thức khoa học theo mức độ tăng dần, bài TH thứ 3 trong mỗi chủ đề là bài TH
chứa đựng các tình huống nghiên cứu được sử dụng để đo mức độ hoàn thiện các kĩ
năng TH của HS chuyên Sinh mà luận án cần thực hiện. Để phù hợp với nội dung
dạy học chuyên Sinh lớp 11, chúng tôi lựa chọn các chủ đề dạy học TH thuộc cùng
chủ đề kiến thức chiếm thời lượng lớn nhất là Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
cơ thể sinh vật, với 2 chủ đề về cơ thể TV và 1 chủ đề về cơ thể ĐV. Nội dung cụ
thể của 3 chủ đề TH được mô tả (đánh mã số) như trong bảng 3.3. Trong mỗi chủ
đề, 2 bài TH đầu được thiết kế để dạy TN đồng thời được sử dụng để đo mức độ
phát triển NLTH Sinh học ở các kĩ năng được biểu hiện trong quá trình học của HS,
111
bài TH thứ 3 (1.3; 2.3; 3.3) là công cụ đánh giá tốc độ và độ chính xác khi tiến hành
TH ở từng kĩ năng và khả năng vận dụng kiến thức đã học để thực hiện bài TH.
Bảng 3.3. Các bài TH thực nghiệm và đánh giá NLTH Sinh học
Giai
TT Chủ đề TH Các bài TH đoạn
TN
1.1. Xác định nguyên tố khoáng trong mô TV Tìm hiểu một
số đặc điểm Đầu 1.2. Xác định đặc điểm dung dịch dựa vào hiện 1. sinh lí tế bào TN tượng co nguyên sinh và phản co nguyên sinh
TV 1.3. Sinh lí và di truyền ở TV
Nhận diện 2.1. Xác định các trục cơ thể của ấu trùng
mô và sinh lý 2.2. Giải phẫu ấu trùng ruồi để tách và nhận diện
tim của ấu Giữa các mô. 2. trùng ruồi TN 2.3 Sinh lý tim của ấu trùng
Calliphora
vicina
3.1. Ảnh hưởng ánh sáng đến cường độ quang
hợp Quang hợp ở 3.2. Xác định con đường quang hợp ở TV C3, C4 Cuối 3. TV và CAM TN
3.3. Phân tích sắc tố lá và xác định tính cảm
quang của clorophin
3.3.2. Nội dung đo, công cụ đo và phương pháp đo
Căn cứ vào giả thuyết khoa học của đề tài luận án và cấu trúc NLTH Sinh học
của HS chuyên Sinh, chúng tôi xác định nội dung cần đo chính là các kĩ năng thành
phần của NLTH Sinh học và hành vi biểu hiện của các kĩ năng này, trên cơ sở đó
chúng tôi sử dụng bảng tham chiếu đánh giá biểu hiện hành vi về các kĩ năng TH Sinh
học và các bài TH để làm công cụ đo nghiệm.
Nội dung đo là biểu hiện hành vi của các tiêu chí thuộc các kĩ năng TH Sinh
học cần rèn luyện và phát triển cho HS chuyên; là mức độ phát triển khả năng nhận
112
thức tri thức khoa học Sinh học của HS ở các giai đoạn ĐTN, GTN và CTN. Các
nội dung đo được thực hiện trong quá trình tổ chức dạy học TH thông qua phiếu
đánh giá kĩ năng của GV và bài báo cáo TH trong quá trình dạy học TH, bài kiểm
tra kiến thức của HS sau khi thực hiện các chủ đề TH. Công cụ đo và phương pháp
đo được thể hiện trong bảng 3.4
Bảng 3.4. Công cụ đo, phương pháp đo
Công cụ đo Phương pháp Thang đo nghiệm đo nghiệm
Phiếu đánh Đánh giá các kĩ năng TH theo Đánh giá trực tiếp thông qua
giá kĩ năng các tiêu chí đánh giá các KN việc quan sát quá trình thực
TH thành phần của NLTH Sinh học. hiện của HS.
- Tiến hành theo dõi và đánh
Các nội dung TH được HS trình giá từng KN của HS khi tiến
bày trong báo cáo là bản mô tả về hành bài TH. Báo cáo TH toàn bộ các kĩ năng TH Sinh học - Kiểm tra, chấm điểm và xử lí của HS của HS chuyên đã được được kết quả để đánh giá mức độ
nghiên cứu. hình thành và phát triển kĩ
năng TH.
Các câu hỏi, bài tập trong bài - Kiểm tra, chấm điểm và xử lí kiểm tra tương ứng với các biểu Bài KT lý kết quả để đánh giá mức độ về hiện của khả năng nhận thức các thuyết khả năng nhận thức tri thức tri thức khoa học Sinh học của khoa học của HS. HS chuyên.
Để theo dõi các biểu hiện của các kĩ năng TH khi HS thực hiện bài TH,
chúng tôi sử dụng bảng tiêu chí đánh giá các kĩ năng TH Sinh học của HS chuyên.
Bảng theo dõi biểu hiện hành vi (tiêu chí) do GV theo dõi trong phiếu đánh giá kĩ
năng được trình bày trong bảng 2.9 ở chương 2 luận án. Quá trình xếp loại cấp độ
đạt được của mỗi kĩ năng theo mức M1, M2, M3 được căn cứ dựa trên kết quả đo
lượng hóa bằng điểm như mô tả ở mục 2.4.1.2 (bảng 2.10) của chương 2 luận án.
113
3.3.2.1 Đo kỹ năng đạt được qua theo dõi quá trình thực hiện bài TH
Khi thực hiện việc theo dõi biểu hiện hành vi của kĩ năng TH Sinh học ở mỗi
HS, chúng tôi bố trí đủ các điều kiện TH thí nghiệm ngang nhau cho mỗi HS trong
1 buổi học. Mỗi ca dạy đều có 2 GV cùng tham gia điều hành hoạt động học tập của
lớp. Trong suốt quá trình HS thực hiện bài TH, GV thường xuyên quan sát và đánh
giá cấp độ đạt được về từng kĩ năng TH Sinh học ở mỗi HS theo mẫu phiếu đánh
giá kĩ năng, đồng thời theo dõi hoạt động học tập của HS và đưa ra các nhận xét để
có biện pháp hỗ trợ giúp đỡ HS hoàn thiện các kĩ năng.
3.3.2.2. Đo kỹ năng đạt được qua báo cáo TH của HS
Để đánh giá mức độ và độ chính xác khi tiến hành bài TH ở từng kĩ năng và khả
năng nhận thức của HS về các vấn đề Sinh học thông qua các bài TH, chúng tôi tiến
hành đo toàn bộ các hành vi của các kĩ năng TH Sinh học của HS chuyên Sinh trong
báo cáo TH do HS thực hiện. Ở các bài TH, chúng tôi đưa ra tình huống và bài tập TH,
trong đó mỗi nội dung sẽ đánh giá một kĩ năng TH Sinh học. Các câu hỏi và bài tập
đánh giá theo mức độ đạt được của từng tiêu chí và sau đó sẽ được quy đổi ra điểm
theo từng kĩ năng. Kết quả diễn đạt trong báo cáo TH của HS phản ánh cấp độ đạt được
ở từng kĩ năng TH Sinh học và khả năng nhận thức các vấn đề TH Sinh học được đặt
ra. Trong quá trình TN sư phạm, ở mỗi bài TH chúng tôi tiến hành theo dõi thao tác TH
của HS và đánh giá thông qua tình huống, bài tập TH mà HS viết trong báo cáo TH .
Kế hoạch đánh giá các kĩ năng qua các bài TH được xử lí thống kê thu được
kết quả thực nghiệm.
3.3.2.3. Đo khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học của HS qua bài
kiểm tra kiến thức lý thuyết
Để đánh giá mức độ phát triển khả năng nhận thức các tri thức khoa học
của HS, chúng tôi sử dụng các bài kiểm tra kiến thức ở 4 bài kiểm tra tương ứng các
giai đoạn: trước TN (KT1), sau khi học xong các chủ đề TH (KT2, KT3 và KT4).
Các bài kiểm tra được xây dựng theo cùng một ma trận về các mức độ nhận thức
(phụ lục 5). Theo đó, nội dung các câu hỏi, bài tập TH trong bài kiểm tra tương ứng
với các biểu hiện của khả năng nhận thức của HS chuyên. Kết quả bài viết thể hiện
được mức nhận thức của HS và được chấm điểm để theo dõi và đánh giá, xử lí
thống kê thu được kết quả TN.
114
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Cấp độ đạt được về các kĩ năng TH Sinh học của HS chuyên
3.4.1.1. Kết quả đánh giá định lượng tổng hợp đối với 11 tiêu chí của các kĩ năng TH
Sinh học
Kết quả đánh giá định lượng 10 tiêu chí của các kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện
của 86 học sinh sau khi dạy học TN với 3 chủ đề thuộc cả 2 chuyên đề Sinh lí TV và Sinh lí
ĐV của các HS chuyên Sinh lớp 11 thể hiện ở Bảng 3.5 và Biểu đồ 3.1.
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí trong các kĩ năng TH Sinh
học cần rèn luyện và phát triển cho HS chuyên Sinh lớp 11
Kết quả đạt được
Mức Tiêu chí Đầu TN Giữa TN Cuối TN độ
SL % SL % SL %
12 14,0 36 41,8 62 72,1 3
Phân tích nội dung kiến thức liên 54 62,7 44 51,2 22 25,6 2 quan đến vấn đề TH
20 23,3 6 7,0 2 2,3 1
0,0 26 30,3 44 51,2 0 3
Đặt giả thuyết cho vấn đề cần TH 62,8 50 58,1 40 46,5 54 2
32 37,2 10 11,6 2 2,3 1
2 2,3 13 15,1 40 46,5 3
Kiểm soát được các yếu tố có thể 34 49,5 51 58,1 38 44,2 2 tác động đến quá trình thực hiện.
50 58,2 22 27,8 8 9,3 1
6 7,0 30 35,0 60 69,8 3
Sử dụng các kĩ năng khoa học để 54 62,8 54 62,8 24 27,9 2 thực hiện các bước TH.
26 30,2 2 2,3 2 2,3 1
Vận dụng được các kĩ năng TH để 10 11,6 34 39,5 44 51,2 3
115
Kết quả đạt được
Mức Tiêu chí Đầu TN Giữa TN Cuối TN độ
SL % SL % SL %
thực hiện các hoạt động TH. 46 53,4 37 43,0 30 34,8 2
30 35,0 15 17,5 12 14,0 1
10 11,6 38 44,1 55 64,0 3
Vận dụng được các phương pháp 46 53,4 36 41,9 23 26,7 2 TH để thực hiện các hoạt động TH.
30 35,0 12 14,0 8 9,3 1
12 14,0 36 41,8 62 72,1 3
Quan sát, ghi chép kết quả một 54 62,7 44 51,2 22 25,6 2 cách phù hợp.
20 23,3 6 7,0 2 2,3 1
9,4 28 32,5 50 58,2 3 8
Phân tích được các hiện tượng và 48,8 52 58,1 36 41,8 2 42 số liệu thu được
41,8 8 9,4 0 0 1 36
11,6 26 30,2 68 79,0 3 10
Bình xét được kết quả ban đầu. 59,3 60 69,8 16 21,0 2 51
29,1 0 0 0 0 1 25
2,3 24 27,9 40 46,5 3 2 Có thể đưa ra được kế hoạch thực
nghiệm để nghiên cứu vấn đề mới 32,5 50 58,1 43 50,0 2 28
xuất hiện. 65,2 12 14,0 3 3,5 1 56
116
Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí của các kĩ năng TH Sinh
học cần rèn luyện và phát triển cho HS chuyên Sinh lớp 11
Qua Bảng 3.5 và Biểu đồ 3.1 cho thấy các tiêu chí của các kĩ năng TH Sinh
học có sự tăng lên rõ rệt theo chiều hướng tích cực trong quá trình dạy học TN. Ở
giai đoạn đầu TN, các tiêu chí HS đạt được chủ yếu ở mức 1 và mức 2, đến giữa TN
và cuối TN tỉ lệ HS đạt mức 3 tăng lên đáng kể. Ví dụ tiêu chí 1: giai đoạn đầu TN
có 0% HS đạt mức 3; 62,8% HS đạt mức 2; 37,2% HS đạt mức 1. Số liệu này tương
ứng ở giai đoạn giữa TN lần lượt là 30,3%; 58,1%; 11,6 % và giai đoạn cuối TN lần
lượt là 61,2%; 46,5%; 2,3%. Ví dụ, tiêu chí 7 có tỉ lệ HS đạt mức 3, mức 2, mức 1
lần lượt ở đầu TN là 14,0%; 62,7 %; 23,3 %; ở giữa TN là 41,8%; 51,2 %; 7,0 %; ở
cuối TN là 72,1%; 25,6 %; 2,3 %.
Để đánh giá độ tin cậy của dữ liệu thu được, chúng tôi sử dụng phần
mềm SPSS để tính độ tin cậy Spearman- Brown. Kết quả thu được thể hiện
trong bảng 3.6:
117
Bảng 3.6. Kiểm định độ tin cậy của dữ liệu thu được
Các giá trị Đầu TN Giữa TN Cuối TN
0,60 Hệ số tương quan 0,61 0,67
0,75 Độ tin cậy Spearman- Brown 0,76 0,80
Kết quả độ tin cậy của dữ liệu ở 3 giai đoạn đầu, giữa và cuối TN lần lượt là 0,75; 0,76
và 0,80 đều lớn hơn 0,7 chứng tỏ rằng kết quả quan sát và đánh giá về các tiêu chí của các kĩ
năng TH Sinh học như Bảng 3.6 trên là đáng tin cậy.
Tiếp theo, để đánh giá theo từng kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện cho HS
chuyên Sinh, chúng tôi sử dụng các phương pháp thống kê như tính điểm trung bình,
trung vị, độ lệch chuẩn và các phép kiểm chứng T-test độc lập để mô tả, so sánh và rút ra
kết luận.
3.4.1.2. Cấp độ đạt được ở từng kĩ năng
* Đánh giá kĩ năng đặt giả thuyết và đề xuất câu hỏi nghiên cứu
Bảng 3.7. Mức độ đạt được về kĩ năng đặt giả thuyết và đề xuất câu hỏi nghiên cứu
Mức độ đạt được của KN đặt giả
thuyết và đề xuất câu hỏi nghiên Tham số thống kê
cứu Thời điểm TN Số HS M1 M2 M3 Điểm Trung Độ Mode (từ 0-4 (từ trên 4 (từ trên trung vị lệch
điểm) -7 điểm) 7-10 điểm) bình chuẩn
54 32 0 3,2 2 1,58 3 Đầu (ĐTN) 86 (62,8%) (37,2%) (0,0 %)
10 50 26 6,2 6 2,14 6 Giữa (GTN) 86 (11,6%) (58,2%) (30,2%)
0 40 46 Cuối (ĐTN) 86 7,4 8 8 1,73 (0,0%) (46,5%) (53,5%)
Số liệu bảng 3.7 cho thấy, ở thời điểm đầu TN, nhiều HS (chiếm tỉ lệ
62,8%) chưa biết cách xác định vấn đề TH (mức M1) nghĩa là có thể phân tích
nội dung kiến thức liên quan đến vấn đề TH nhưng nêu được giả thuyết cho vấn đề
cần TH; chỉ có 37,2% số HS đã phân tích nội dung kiến thức để đưa ra mục đích
118
cần TH nhưng chưa định ra và chưa kiểm soát được các biến và không có HS đạt
mức 3 nghĩa là có thể đặt câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu TH, đồng thời định ra và
kiểm soát các biến. Kết quả tổng hợp điểm HS được rèn luyện và đánh giá giữa
TN cho thấy, chỉ còn 11,6% số HS đạt mức 1, 58,2% số HS đã đã phân tích nội
dung kiến thức để đưa ra câu hỏi nghiên cứu (mức M2). Có tới 30,2% số HS đã có
thể đạt mức xác định được giả thuyết cho vấn đề TH, từ đó đặt câu hỏi cho vấn đề
nghiên cứu TH và định ra và kiểm soát các biến.
Sau một thời gian tác động rèn luyện tiếp, kết quả giai đoạn cuối TN đã cho
thấy tất cả các HS đều biết kết nối các kiến thức lý thuyết liên quan và xác định giả
thuyết, nhưng số HS đạt được mức M2 và mức M3 xấp xỉ nhau, vẫn còn gần một nửa số
HS (46,5%) đã xác định được các biến nhưng khả năng kiểm soát các biến chưa đạt
nên chỉ dừng ở M2. Đây là một kĩ năng TH đánh giá được khả năng tư duy TH của HS
và việc xác định và kiểm soát các biến là tiêu chí đánh giá quan trọng nhất, vì vậy phải
là HS chuyên có tư duy mới đạt được mức này.
Nhìn vào kết quả của bảng 3.7, ta còn có thể thấy có sự sai khác giữa trung
bình cộng của các bài TH số 1.3, số 2.3 và số 3.3 ở các trường (sai khác giữa ĐTN,
GTN và CTN) theo hướng tăng dần (lần lượt là 3,2; 6,2 và 7,4). Để kiểm chứng ý
nghĩa của sự chênh lệch điểm trung bình các bài TH trong cùng một nhóm TN,
chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test theo cặp (thủ tục Compare Mean/Paired
Sample T-test trong SPSS) để kiểm định. Kết quả được trình bày trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (Sktb)
giữa các bài TH của các trường thực nghiệm
Cặp KT Sktb t Bậc tự do (df) Giá trị p
GTN-ĐTN 1,9 12,7 160 0,00
CTN-GTN 0,5 5,3 160 0,00
Kết quả cho thấy sự sai khác về điểm trung bình cộng giữa các bài TH của
các trường TN lần lượt là 1,9 và 0,5 với các giá trị p đều nhỏ hơn 0,05; có ý nghĩa
về mặt thống kê.
Khi xem xét hiệu số điểm trung bình về kĩ năng đặt câu hỏi nghiên cứu ở giữa
TN so với đầu TN của HS, chúng tôi thấy sự khác biệt là đáng kể (1,9). Trong khi đó,
hiệu số điểm trung bình giữa cuối TN với giữa TN chỉ là 0,5. Do vậy, có thể khẳng
119
định sự tiến bộ của các nhóm TN thể hiện qua kết quả điểm của từng đợt rèn luyện và
đánh giá.
Chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng Khi-bình phương (χ2) để kiểm định sự
sai khác về điểm TH giữa các trường TN trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Kết quả kiểm định Khi-bình phương (χ2) sự sai khác về điểm bài TH
giữa các trường thực nghiệm
Lần đánh giá Bậc tự do (df) Giá trị p χ2
ĐTN 0,38 8 0,000
GTN 0,12 4 0,019
CTN 0,17 4 0,002
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.9 cho thấy sự khác biệt về điểm bài TH
giữa các trường có các giá trị p đều nhỏ hơn 0,05; có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách
khác, các trường khác nhau có mức tiến bộ về kĩ năng này không giống nhau. Như
vậy có thể nhận định: trường TN có nhiều HS khá giỏi có thể đạt được mức độ cao
hơn về kĩ năng này.
* Đánh giá kĩ năng mô tả thiết kế bài TH
Bảng 3.10. Kết quả mức độ đạt được về kĩ năng mô tả thiết kế bài TH
Mức độ đạt được của KN sắp xếp Tham số thống kê logic tuần tự các bước thực hiện Thời Số M3 điểm TN M1 M2 Điểm Trung Độ HS Mode (từ trên (từ 0-4 (từ trên 4 trung vị lệch 7-10 điểm) -7 điểm) bình chuẩn điểm)
Đầu 37 45 4 86 4,26 5 2 6 (ĐTN) (43,0%) (52,3%) (4,7 %)
Giữa 15 49 22 86 5,45 5,5 1,71 5 (GTN) (17,4%) (57,0%) (25,6%)
Cuối 5 34 47 86 6,67 7 1,78 8 (ĐTN) (5,8%) (39,5%) (54,7%)
Số liệu bảng 3.10 cho thấy, ở lần ĐTN hầu hết HS có khả năng sắp xếp logic
tuần tự các bước thực hiện chưa đầy đủ, số HS đạt mức M1 và M2 là chủ yếu, các em
120
chưa kết nối giữa các mục tiêu cụ thể của bài TH với việc xác định các dụng cụ, mẫu
vật và đưa ra phương pháp thực hiện chưa tối ưu. Kết quả thống kê cho thấy ở lần
GTN, chỉ có 17,4% số HS còn lúng túng; 25,6% HS đã có thể đạt mức yêu cầu cao
nhất đối với KN này; còn lại 57,0% số HS đã đạt yêu cầu ở mức M2, nhược điểm của
nhóm này vẫn chủ yếu là KN vận dụng các phương pháp TH. Kết quả các bài TH ở
CTN cho thấy, tất cả HS đều biết cách xác định được các mục tiêu cần đạt của bài
TH, có sự phân tích để kết nối với các bước tiếp theo của bài TH, trong đó có 39,5%
số HS có khả năng lựa chọn đầy đủ các thiết bị và vật liệu, hóa chất cần dùng cho bài
TH một cách an toàn, chính xác và có phương pháp, số HS còn lại (5,8%) chưa có
khả năng thiết kế quy trình thực hiện một cách đầy đủ và rõ ràng, bao gồm việc kiểm
soát các yếu tố liên quan có thể tác động trong bài.
Để kiểm chứng ý nghĩa của sự chênh lệch điểm trung bình các bài TH trong
cùng một nhóm TN, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test theo cặp (thủ tục
Compare Mean/Paired Sample T-test trong SPSS) để kiểm định. Kết quả được trình
bày trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (Sktb) giữa
các bài TH của các trường thực nghiệm
Cặp KT Sktb t Bậc tự do (df) Giá trị p
GTN-ĐTN 2,4 23,9 160 0,00
CTN-GTN 0,6 7,9 160 0,00
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.11 cho thấy sự sai khác về điểm trung
bình cộng giữa các bài TH của các trường TN lần lượt là 2,4 và 0,6 với các giá trị p
đều nhỏ hơn 0,05; có ý nghĩa về mặt thống kê. Khi xem xét hiệu số điểm trung bình
về kĩ năng mô tả thiết kế bài TH ở lần giưa TN so với lần đầu TN của HS, chúng tôi
thấy sự khác biệt là rất đáng kể (2,4). Trong khi đó, hiệu số điểm trung bình giữa cuối
TN với giữa TN chỉ là 0,6. Do vậy, có thể khẳng định sự tiến bộ của nhóm TN thể hiện
qua kết quả điểm của từng bài TH phản ánh hiệu quả của dạy học TN.
Chúng tôi tiếp tục sử dụng phép kiểm chứng Khi-bình phương (χ2) để kiểm
định sự chênh lệch về các mức độ đạt được của kĩ năng này giữa các trường TN.
121
Bảng 3.12. Kết quả kiểm định Khi-bình phương (χ2) sự sai khác về điểm bài TH
giữa các trường thực nghiệm
Lần đánh giá Bậc tự do (df) Giá trị p χ2
ĐTN 0,35 4 0,037
GTN 0,17 8 0,029
CTN 0,08 4 0,008
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.12 cho thấy sự khác biệt về điểm TH giữa
các trường có các giá trị p đều nhỏ hơn 0,05; có ý nghĩa thống kê.
* Đánh giá kĩ năng thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH
Bảng 3.13. Mức độ đạt được về kĩ năng thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH
Mức độ đạt được của KN thực Tham số thống kê hiện các phương pháp TH Thời Số M3 điểm TN Điểm Trung Độ M1 M2 HS (từ trên Mode (từ 0-4 (từ trên trung vị lệch 7-10 điểm) 4-7 điểm) bình chuẩn điểm)
11 Đầu 27 48 4,73 5 6 1,94 86 (ĐTN) (31,4%) (55,8%) (12,8%)
36 Giữa 11 39 6,07 6 7 2,02 86 (GTN) (12,8%) (45,3%) (41,9%)
54 Cuối 7 25 6,9 7 8 2,01 86 (ĐTN) (8,1%) (29,1%) (62,8%)
Số liệu bảng 3.13 cho thấy, giai đoạn đầu TN có 31,4% số HS chuyên có điểm
số từ 3 đến 4 (tương ứng với mức M1 của KN), số còn lại có điểm số từ trên 4 điểm
đến 7 điểm (tương ứng với mức M2 của KN) và cũng đã có 12,8% số HS đã đạt mức
M3. Điều này cho thấy HS chuyên Sinh cũng đã được rèn luyện và có thể đạt được
yêu cầu của KN này trước khi dạy TN. Giai đoạn giữa TN, chúng tôi thấy rằng nhiều
HS đã đạt mức M3 của kĩ năng này, trong đó đa số các em đã biết cách thực hiện
được các quan sát có liên quan, đo lường chính xác, ghi chép kết quả với cách thức
122
hợp lý không cần mẫu cho trước. Các HS đạt mức M2 45,3% đã biết TH lần lượt các
bước theo hướng dẫn viết hoặc sơ đồ, có khả năng xác định ảnh hưởng của các bước
trong tiến trình TH, có thể kiểm soát thời gian thực hiện. Ở cuối TN, sự tiến bộ ở kĩ
năng này vẫn tiếp tục tăng lên đáng kể so với lần giữa TN. Chỉ còn 8,1% HS thực
hiện kĩ năng này còn chưa chủ động ở mức M1 và giảm rõ rệt so với lần 1. HS đạt
mức M2 đã có thể tiến hành TH quan sát một cách thích hợp và đo lường, định lượng,
ghi chép kết quả một cách hợp lý theo một mẫu sơ lược. Đa số HS đã đạt mức M3,
trong đó đánh giá khả năng vượt trội của các HS đã có khả năng xác định ảnh hưởng
của các bước trong tiến trình TH, có thể kiểm soát thời gian thực hiện và rút ra kết
luận đầy đủ và có tính khái quát, nhận xét và đánh giá chính xác kết quả thu được.
Nhìn vào kết quả của bảng 3.13, ta có thể thấy có sự sai khác giữa trung bình
cộng của các bài TH ở nhóm TN (sai khác giữa ĐTN, GTN và CTN) theo hướng
tăng dần (lần lượt là 4,73; 6,07 và 6,9). Để kiểm chứng ý nghĩa của sự chênh lệch
điểm trung bình các bài kiểm tra trong cùng một nhóm TN, chúng tôi sử dụng phép
kiểm chứng T-test theo cặp (thủ tục Compare Mean/Paired Sample T-test trong
SPSS) để kiểm định. Kết quả được trình bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (Sktb) giữa
các bài TH của các trường thực nghiệm
Cặp KT Sktb t Bậc tự do (df) Giá trị p
GTN-ĐTN 1,5 14,7 160 0,000
CTN-GTN 0,2 3,3 160 0,001
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.14 cho thấy sự sai khác về điểm trung
bình cộng giữa các bài TH của các trường TN lần lượt là 1,5; 0,3 và 0,9 với các giá
trị p đều nhỏ hơn 0,05; có ý nghĩa về mặt thống kê.
Khi xem xét hiệu số điểm trung bình về kĩ năng thực hiện các phương pháp TH
ở giữa TN so với đầu TN của HS, chúng tôi thấy sự khác biệt là rất đáng kể (1,5).
Trong khi đó, hiệu số điểm trung bình giữa cuối TN với lần giữa TN chỉ là 0,2. Như
vậy, có thể thấy rằng kĩ năng thực hiện các phương pháp TH được hình thành và phát
triển khá nhanh qua quá trình rèn luyện.
123
Tiếp theo, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng Khi-bình phương (χ2) để
kiểm định sự chênh lệch về các mức độ đạt được của kĩ năng này giữa các trường
TN ở bảng 3.15.
Bảng 3.15. Kết quả kiểm định Khi-bình phương (χ2) sự sai khác về điểm TH giữa
các trường thực nghiệm
Lần đánh giá Bậc tự do (df) Giá trị p χ2
Đầu TN 0,31 8 0,000
Giữa TN 0,24 8 0,002
Cuối TN 0,62 8 0,000
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.15 cho thấy sự khác biệt về điểm TH
giữa các trường có các giá trị p đều nhỏ hơn 0,05; có ý nghĩa thống kê.
* Đánh giá kĩ năng thu thập và xử lý kết quả thu được
Bảng 3.16. Mức độ đạt được về kĩ năng thu thập và xử lí kết quả thu được
Mức độ đạt được của KN thu thập Tham số thống kê và xử lý kết quả thu được Thời
điểm M3 Số HS M1 M2 Điểm Trung Độ TN Mode (từ trên (từ 0-4 (từ trên 4 trung vị lệch 7-10 điểm) -7 điểm) bình chuẩn điểm)
7 39 40 Đầu 86 4,06 4 6 1,97 (45,3%) (46,6%) (8,1%) (ĐTN)
25 7 54 Giữa 86 6 6 6 1,77 (8,1%) (62,8%) (29,1%) (GTN)
53 1 32 Cuối 86 6,9 7 8 1,64 (1,2%) (37,2%) (61,6%) (CTN)
Số liệu bảng 3.16 cho thấy kĩ năng thu thập và xử lý kết quả thu được được rèn
luyện và thể hiện sự tiến bộ rõ rệt sau các lần kiển tra. Đây là nhóm KN biểu hiện đặc
trưng cho khả năng tư duy TH của HS chuyên Sinh, định hướng các em sau này chủ động
thực hiện các nghiên cứu khoa học. Ở lần ĐTN chỉ có 45,3% số HS có điểm số từ 1 đến
4 (tương ứng với mức M1 của KN), số HS đạt điểm số từ trên 4 điểm đến 7 điểm
(tương ứng với mức M2 của KN) chiếm 46,6%, điều này cho thấy hầu hết HS có khả
năng này nhưng chưa thành thạo, HS còn biết cách thảo luận giữa các cá nhân về các
124
bước thực hiện để tìm ra kết quả chính xác và có kết luận đúng. Kết quả GTN cho
thấy, số lượng HS đạt mức M1 của kĩ năng giảm chỉ còn 8,1%; trong khi đó số lượng
học sinh đạt mức M2 và M3 đã tăng lên và số HS đạt mức M3 tăng khoảng 20%.
Qua kết quả đánh giá CTN, sự tiến bộ ở kĩ năng này tiếp tục tăng nhanh so với
bài kiểm tra số 2. Chỉ còn 1,2% HS chưa biết cách xử lí kết quả và rút ra kết luận, có
37,2% số HS biết cách xử lí kết quả một cách chính xác, nhanh chóng, số HS đạt mức
M3 cao nhất 61,6%. Ở lần đánh giá này, chúng tôi ghi nhận khả năng các HS khá giỏi
đã biết đánh giá được kế hoạch ban đầu và chỉ ra phương pháp mang tính hệ thống
để giải quyết các kết quả không mong đợi. Theo chúng tôi, đây là một kĩ năng gặp
nhiều trong các bài thi HSG nên khi được rèn luyện qua thực nghiệm HS đã nhanh
chóng biểu hiện NL của mình.
Nhìn vào bảng 3.15 cho thấy sự phân hóa về mức độ của kĩ năng này vẫn thể
hiện rõ ở cả 3 bài TH. Kết quả của bảng 3.15 cho thấy có sự sai khác giữa trung
bình cộng của các bài ở nhóm TN (sai khác giữa ĐTN, GTN và CTN) theo hướng
tăng dần.
Hiệu số điểm trung bình về kĩ năng đánh giá kết quả thu được ở lần đánh giá
cuối TN so với đầu TN của HS có sự khác biệt lớn, cho thấy kĩ năng này ở HS có sự
tiến bộ nhanh. Theo chúng tôi, nguyên nhân có thể là kĩ năng này phụ thuộc nhiều
vào tư duy lôgic, tư duy phản biện của HS. Đây là một kĩ năng khó và thường được
đánh giá trong hầu hết các đề thi HSG Quốc gia, đặc biệt thường xuyên có mặt
trong các đề thi chọn vào đội tuyển dự thi Olympic Sinh học Quốc tế; vì thế cần
phải tiếp tục tổ chức rèn luyện ở nhiều bài TH theo hướng này, trong thời gian dài
để có thể hình thành và nâng cao được kĩ năng này ở HS chuyên Sinh.
Để kiểm chứng ý nghĩa của sự chênh lệch điểm trung bình các bài TH trong
cùng một nhóm TN, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test theo cặp (thủ tục
Compare Mean/Paired Sample T-test trong SPSS) để kiểm định. Kết quả được trình
bày trong bảng 3.17.
Bảng 3.17. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (Sktb) giữa
các bài TH của các trường thực nghiệm
Cặp KT Sktb t Bậc tự do (df) Giá trị p
GTN-ĐTN 0,9 6,6 160 0,000
CTN-GTN 0,3 2,3 160 0,022
125
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.17 cho thấy sự sai khác về điểm trung bình
cộng giữa các lần đánh giá của các trường TN lần lượt là 0,9 và 0,5 với các giá trị p đều
nhỏ hơn 0,05 nên có ý nghĩa về mặt thống kê.
Sử dụng phép kiểm chứng Khi-bình phương để kiểm định sự chênh lệch
về các mức độ đạt được của kĩ năng này giữa các trường TN. Bảng 3.18. Kết quả kiểm định Khi-bình phương (χ2) sự sai khác về điểm TH giữa
các trường thực nghiệm
Lần đánh giá χ2 Bậc tự do (df) Giá trị p
Đầu TN 0,20 8 0,009
Giữa TN 0,37 8 0,000
Cuối TN 0,30 8 0,000
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.18 cho thấy sự khác biệt về điểm TH
giữa các trường có các giá trị p đều nhỏ hơn 0,05 nên có ý nghĩa thống kê.
* Đánh giá kĩ năng đưa ra phương án đánh giá hoặc đề xuất phương án thực nghiệm
Bảng 3.19. Kết quả mức độ đạt được về kĩ năng đưa ra phương án đánh giá hoặc
đề xuất phương án thực nghiệm
Mức độ đạt được của KN đưa ra
phương án đánh giá hoặc đề xuất Tham số thống kê
phương án thực nghiệm Thời
điểm TN Số HS M3 M1 M2 Điểm Trung Độ Mode (từ trên (từ 0-4 (từ trên 4 trung vị lệch 7-10 điểm) -7 điểm) bình chuẩn điểm)
1 40 45 Đầu 4,26 5 2 6 86 (46,5%) (52,3%) (1,2 %) (ĐTN)
12 25 49 Giữa 5,45 5,5 1,71 5 86 (29,0%) (57,0%) (14,0%) (GTN)
47 5 34 Cuối 6,67 7 1,78 8 86 (5,8%) (39,5%) (54,7%) (ĐTN)
Số liệu bảng 3.19 cho thấy, ở lần ĐTN hơn nửa HS có kĩ năng đưa ra phương án
126
đánh giá nhưng chưa có khả năng đề xuất phương án thực nghiệm, số HS đạt mức M1 và M2
là chủ yếu, các em chưa quen với tư duy vận dụng sáng tạo. Kết quả thống kê cho
thấy ở lần GTN, chỉ có 29,0% số HS còn lúng túng với kĩ năng này; 14,0% HS đã có
thể đạt mức yêu cầu cao nhất; còn lại 57,0% số HS đã đạt yêu cầu ở mức M2, nhược
điểm của nhóm này vẫn chủ yếu là khả năng đề xuất phương án thực nghiệm. Kết quả
các bài TH ở lần cuối TN cho thấy, tất cả HS đều biết cách đưa ra phương án đánh
giá bài TH, trong đó chủ yếu các em đã trình bày và mô tả khoa học kết quả thu được
và có thể chi tiết hóa các bước trong quy trình thực nghiệm để đánh giá lại kết quả
thu được, số HS còn lại (5,8%) chưa thực hiện được kĩ năng này một cách đầy đủ và
rõ ràng, bao gồm việc kiểm soát các yếu tố liên quan có thể tác động trong phương án
thực nghiệm.
Nhìn vào kết quả của bảng 3.19, ta có thể thấy có sự sai khác giữa trung bình
cộng của các bài TH ở các nhóm TN (sai khác giữa ĐTN, GTN và CTN) theo
hướng tăng dần (lần lượt là 4,26; 5,45; và 6,67). Để kiểm chứng ý nghĩa của sự
chênh lệch điểm trung bình các bài TH trong cùng một nhóm thực nghiệm, chúng
tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test theo cặp (thủ tục Compare Mean/Paired
Sample T-test trong SPSS) để kiểm định. Kết quả được trình bày trong bảng 3.20.
Bảng 3.20. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (Sktb) giữa
các bài TH của các trường thực nghiệm
Cặp KT Sktb t Bậc tự do (df) Giá trị p
GTN-ĐTN 2,4 23,9 160 0,00
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.20 cho thấy sự sai khác về điểm trung
CTN-GTN 0,6 7,9 160 0,00
bình cộng giữa các bài kiểm tra của các trường TN lần lượt là 2,4 và 0,6 với các giá
trị p đều nhỏ hơn 0,05; có ý nghĩa về mặt thống kê.
Khi xem xét hiệu số điểm trung bình về kĩ năng hình thành giả thuyết ở giữa
TN và đầu TN của HS, chúng tôi thấy sự khác biệt là rất đáng kể (2,4). Trong khi đó,
hiệu số điểm trung bình giữa cuối TN với giữa TN chỉ là 0,6.
Tiếp tục sử dụng phép kiểm chứng Khi-bình phương (χ2) để kiểm định sự
chênh lệch về các mức độ đạt được của kĩ năng này giữa các trường TN.
127
Bảng 3.21. Kết quả kiểm định Khi-bình phương (χ2) sự sai khác về điểm TH giữa
các trường TN
Lần đánh giá Bậc tự do (df) Giá trị p χ2
ĐTN 0,35 4 0,037
GTN 0,17 8 0,029
CTN 0,08 4 0,008
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.21 cho thấy sự khác biệt về điểm TH giữa
các trường có các giá trị p đều nhỏ hơn 0,05; có ý nghĩa thống kê.
3.4.2. Đánh giá, so sánh sự phát triển các kĩ năng TH Sinh học ở từng HS
3.4.2.1. Đánh giá mức độ đạt được ở các tiêu chí của các kĩ năng TH Sinh học
Chúng tôi lựa chọn 3 HS và theo dõi việc thực hiện ở các bài TH của các HS này trong
suốt quá trình TN và đánh giá kết quả theo từng tiêu chí ở 3 lần đánh giá. Kết quả ở bảng 3.22
được phân tích và rút ra kết luận về mức độ đạt được của 10 tiêu chí trong kĩ năng TH Sinh
học đối với 3 HS:
Bảng 3.22. Kết quả đánh giá mức độ đạt được ở các tiêu chí của 3 HS trong quá
trình dạy TN
TC Nguyễn Đức Việt Trần Khánh Linh Phạm Hải Long
1 1 2 1 2 2 1 2 2 1-A1.
1 2 2 1 3 3 2 2 3 2-A2.
1 1 3 1 2 2 1 2 3 3-B1.
2 2 2 2 3 3 2 2 3 4-B2.
1 2 3 1 2 3 2 3 3 5-C1.
1 2 2 2 2 3 2 3 3 6-C2.
2 2 3 2 2 2 2 2 3 7-D1.
1 2 2 2 2 2 2 3 3 8-D2.
9-E1. 2 2 3 2 3 3 2 2 2
1 2 2 2 2 3 3 3 3 10-E2.
ĐTN GTN CTN ĐTN GTN CTN ĐTN GTN CTN
(TC: Tiêu chí, ĐTN: Đầu TN, GTN: Giữa TN, CTN: Cuối TN).
Kết quả Bảng 3.22 qua các giai đoạn TN, cả 3 HS đều có sự tiến bộ về các kĩ
năng TH thể hiện qua mức độ biểu hiện của cả 10 tiêu chí (thuộc 5 kĩ năng) đều tăng,
128
qua đó cho thấy hiệu quả tác động của bộ công cụ là 3 chủ đề dạy học TN. Tùy thuộc
đặc điểm tư chất, biểu hiện hành vi và ý thức rèn luyện của mỗi HS mà kết quả đạt
được khác nhau:
Em Phạm Hải Long: Giai đoạn ĐTN có biểu hiện khá tốt về hành vi ở các
tiêu chí, mức độ của các tiêu chí khá đồng đều và ở mức độ cao (7 tiêu chí ở mức 2,
2 tiêu chí ở mức 2 và tiêu chí 10 đã đạt mức 3). Đến giai đoạn CTN đã đạt mức độ 3
ở 8/10 tiêu chí, đặc biệt tiêu chí 10-E2 (đưa ra được kế hoạch thực nghiệm để
nghiên cứu vấn đề mới xuất hiện) luôn đạt mức 3 trong cả quá trình TN. Căn cứ hồ
sơ học tập cho thấy HS Long có học lực giỏi, thông minh, yêu thích bộ môn; nên
kết quả rèn luyện các kĩ năng TH có sự tiến bộ tốt như trên là phù hợp.
Em Nguyễn Đức Việt: Giai đoạn đầu TN 7/10 các tiêu chí ở mức 1 (tiêu chí
4, 7 và 9 ở mức 2), đến giữa TN đã có 8/10 tiêu chí đạt mức 2 và chưa có tiêu chí
nào đạt mức 3. Đến cuối TN, có 4/8 tiêu chí đạt mức 3, còn lại ở mức 2. Phân tích
thông qua phiếu TH do GV thực hiện và báo cáo TH ở cuối TN của em Việt cho
thấy việc thiết kế quy trình TH được thực hiện một cách đầy đủ và rõ ràng, bao gồm
việc kiểm soát các yếu tố liên quan có thể tác động trong bài. Tuy nhiên, khi rút ra
kết luận, HS chưa có được những đánh giá một cách khoa học (tiêu chí 7 đạt mức
2). Đây cũng là HS có học lực khá, vì vậy các tiêu chí hành vi biểu hiện mức độ tư
duy cao chưa có sự tiến bộ vượt bậc (tiêu chí 1,2,6,10). Trong quá trình rèn luyện HS
đã có sự cố gắng rèn luyện, có tiến bộ nhưng cần nhiều thời gian hơn nữa mới đạt kết
quả cao.
Em Trần Khánh Linh: Ở giai đoạn đầu TN, HS này đã có (6/10 tiêu chí đạt
mức 2, mức trung bình và chưa có tiêu chí nào vượt trội đạt mức 3. Trong quá trình rèn
luyện, em Linh có tiến bộ khá đều ở hầu hết các tiêu chí, cuối TN đã có 6/10 tiêu chí
đạt mức 3, các tiêu chí còn lại đạt mức 2. Kết quả này cũng phản ánh khá rõ sự phát
triển các kĩ năng tư duy của HS này, vì các tiêu chí biểu hiện hành vi này là 1,2,6,10
em chưa đạt được mức cao, HS chưa có sự phân tích và tổng hợp mạch lạc và chính
xác trong các báo cáo TH. Tuy nhiên, đây là HS giỏi và em Linh có ý thức học tập và
rèn luyện trong quá trình thực hiện các bài TH, vì vậy đạt điểm đánh giá trong phiếu
129
đánh giá kĩ năng của các thầy cô đạt mức cao.
3.4.2.2. So sánh sự phát triển các kĩ năng ở 3 HS
Để có kết quả đánh giá cá thể một cách đầy đủ, chúng tôi tiến hành phân tích
kết quả điểm các bài TH của 3 HS (Nguyễn Đức Việt, Trần Khánh Linh và Nguyễn
Hải Long) ở các giai đoạn TN (ĐTN, GTN, CTN), chúng tôi xây dựng biểu đồ mô
tả sự phát triển của 5 kĩ năng TH Sinh học ở 3 HS trên cùng biểu đồ 3.2a để theo
dõi và so sánh.
Biểu đồ 3.2a. So sánh sự phát triển của các kĩ năng ở 3 HS
(Chú thích: (A)- Đặt câu hỏi nghiên cứu và đề xuất giả thuyết; (B)- Mô tả thiết kế bài TH;
(C)- Thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH; (D)- Thu thập, xử lí kết quả thu được;
(E)- Đưa ra phương án đánh giá hoặc đề xuất phương án TN)
Qua đồ thị có thể thấy rằng, các kĩ năng TH Sinh học của cả 3 HS đều có sự
phát triển qua quá trình TN, trong đó Nguyễn Hải Long có sự phát triển kĩ năng
nhanh hơn, điều này thấy khá rõ ở ngay giai đoạn ĐTN, em này đã có điểm trung
bình các kĩ năng cao (đạt mức 3 ở kĩ năng thu thập, xử lí kết quả thu được và đưa ra
130
phương án đánh giá hoặc đề xuất phương án TN), sau đó đến GTN và CTN thì hầu hết
các kĩ năng của em đã đạt mức 3. Kết quả sự phát triển các kĩ năng TH khá phù hợp với
đặc điểm tư chất và học lực của 3 HS, Nguyễn Đức Việt ở mức khá so với Nguyễn
Khánh Linh mức giỏi và Nguyễn Hải Long mức giỏi. Trong các kĩ năng TH ở cả 3 HS,
kĩ năng đặt câu hỏi nghiên cứu và đề xuất giả thuyết có mức độ thấp hơn so với các
kĩ năng khác (ĐTN chỉ ở mức 1, đạt 3-4 điểm); kĩ năng mô tả thiết kế bài TH và
thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH có mức độ phát triển khá đồng đều trong
quá trình rèn luyện (qua mỗi giai đoạn TN, các HS đều tăng trung bình khoảng 2
điểm); kĩ năng thu thập, xử lí kết quả thu được và đưa ra phương án đánh giá hoặc đề
xuất phương án TN có mức độ tăng không đồng đều ở 3 HS, trong đó mức độ phát triển
của Nguyễn Hải Long cao nhất (đạt 9-10 điểm ở CTN), sau đó đến Trần Khánh Linh
(CTN là (8-9 điểm) và thấp nhất ở em Nguyễn Đức Việt (đạt 7-8 điểm). Điều này có thể
được lí giải do đặc điểm của mỗi kĩ năng TH Sinh học: kĩ năng mô tả thiết kế bài TH
và thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH chủ yếu là các kĩ năng và thao tác
thực hiện nên sự phát triển phụ thuộc nhiều vào sự rèn luyện; đối với nhóm kĩ năng
thu thập, xử lí kết quả thu được và đưa ra phương án đánh giá hoặc đề xuất phương
án TN được hình thành và phát triển chủ yếu phụ thuộc vào tư duy của HS, vì vậy sự
phát triển của chúng phản ánh tư chất và đặc điểm trí tuệ của HS; kĩ năng đặt câu hỏi
nghiên cứu và hình thành giả thuyết có mức độ ban đầu thấp có thể là do HS chuyên hiện
nay ít được rèn luyện và tiếp cận Sinh học theo cách thức nghiên cứu khoa học.
Để có thể quan sát trực quan hơn, chúng tôi mô tả so sánh sự phát triển của từng
kĩ năng ở 3 HS trong biểu đồ 3.2b sau:
131
A
B
D
C
E
Biểu đồ 3.2b. So sánh sự phát triển của từng kĩ năng ở 3 HS
132
Các đồ thị trực quan thấy rõ đường phát triển ở cả 5 kĩ năng TH Sinh học của
cả 3 HS có chiều hướng phát triển đi lên. Trong đó, đường phát triển của Nguyễn
Đức Việt luôn là thấp nhất, HS Phạm Hải Long có các kĩ năng (A),(D) và (E) vượt
trội so với HS Trần Khánh Linh. Có thể quan sát được ở kĩ năng (E: đưa ra phương
án đánh giá hoặc đề xuất phương án TN) có sự phân biệt mức độ giữa 3 HS rõ nhất.
Như vậy, biểu đồ đã phản ánh khá rõ ràng và cụ thể kết quả TN là có hiệu quả. Bên
cạnh đó, có thể phân tích, so sánh, đánh giá sự phát triển kĩ năng TH ở từng HS và
giữa các HS để GV điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù hợp, phát hiện HS thực
sự có NL để bồi dưỡng và phát triển.
3.4.3. Đánh giá mức độ phát triển khả năng nhận thức tri thức khoa học
về Sinh học của HS
Bên cạnh kết quả đo nghiệm về sự hình thành và phát triển các kĩ năng TH của
HS các lớp TN, chúng tôi tiếp tục đo mức độ phát triển khả năng nhận thức các tri thức
Sinh học của HS qua quá trình dạy TN thông qua 4 bài kiểm tra kiến thức theo ma trận
đề chung ở 4 giai đoạn (bài KT1 trước TN, bài KT2, KT3, KT4 thực hiện sau khi học
chủ đề TH 1,2,3), tiến hành phân tích thống kê được kết quả như sau:
Để kiểm định dạng phân phối điểm của các bài KT, chúng tôi sử dụng thủ tục
Frequencies của phần mềm SPSS để kiểm tra biểu đồ tần suất (Histogram) phân phối
điểm của các bài kiểm tra. Kết quả được biểu diễn qua biểu đồ 3.3.
133
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ tần suất có gắn đường cong chuẩn
phân phối điểm của 4 bài KT
Qua các đồ thị phân bố tần suất điểm có gắn đường cong chuẩn của các bài
kiểm tra được thể hiện trong biểu đồ 3.3, có thể thấy tính chuẩn của các phân phối này
được đảm bảo. Điều này cho phép dùng các phương pháp thống kê như tính điểm trung
bình, trung vị, độ lệch chuẩn và các phép kiểm chứng T-test độc lập để mô tả, so sánh
và rút ra kết luận.
Bảng 3.23. Cơ cấu HS chia theo mức độ đạt được về khả năng
nhận thức tri thức khoa học Sinh học
Số HS Mức độ đạt được của NL nhận Tham số thống kê
Thời điểm theo dõi Mode
Điểm trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn
KT1 86 5,7 5 4 1,4
KT2 86 6,4 6 6 1,3 15 (17,45%) 4 (4,65%)
2 KT3 86 7,1 7 6 1,2 (2,87%)
0 KT4 86 7,8 7 6 1,2 thức tri thức khoa học SH M2 M1 M0 (từ 7-10 (từ trên 3 (từ 0 đến điểm) đến 7 3 điểm) điểm) 65 (75,58%) 66 (76,75%) 42 (48,83%) 31 (36,05%) 6 (6,97 %) 16 (18,6%) 42 (48,83%) 55 (63,95%) (0,0%)
134
Số liệu bảng 3.23 cho thấy, ở bài KT1 được tiến hành trước lúc TN, khả năng
nhận thức tri thức khoa học Sinh học đa số ở mức 1 và mức 2, lúc này hầu như HS
chưa làm được câu hỏi vận dụng thực nghiệm để giải quyết vấn đề Sinh học. Kết
quả thống kê cho thấy, ở bài KT2 và KT3 số HS ở mức M0 giảm hẳn (từ 17,45%
giảm xuống 4,65% và 2,32%) đến lần KT4 là bằng 0; hầu hết các HS sau khi tham
gia học TH qua chủ đề 1 thì khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học đã được
thay đổi, các em đã có thể đạt tới mức M1 là có khả năng nhận biết và giải thích được
mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Qua các bài kiểm tra khi TN, tỉ lệ HS có khả
năng ở mức 3 tăng rõ rệt (18,6% ; 32,56% và 63,95%). Từ kết quả bảng 3.23 có thể
khẳng định qua việc tổ chức dạy học TN3 chủ đề TH theo quy trình đã đề xuất, HS
không chỉ được rèn luyện và phát triển các kĩ năng TH mà các em còn có thể phát
triển khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học tăng dần theo mức độ tăng dần
đáng ghi nhận.
Nhìn vào kết quả của bảng 3.23, ta có thể thấy có sự sai khác giữa trung bình
cộng của các bài kiểm tra số 1, số 2, số 3 và số 4 ở nhóm thực nghiệm (sai khác giữa
KT1, KT2, KT3 và KT4) theo hướng tăng dần (lần lượt là 5,7; 6,4; 7,1 và 7,8). Để
kiểm chứng ý nghĩa của sự chênh lệch điểm trung bình các bài kiểm tra trong cùng
một nhóm thực nghiệm, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test theo cặp (thủ tục
Compare Mean/Paired Sample T-test trong SPSS) để kiểm định. Kết quả được trình
bày trong bảng 3.24.
Bảng 3.24. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (Sktb) giữa
các bài kiểm tra của các trường thực nghiệm
Cặp KT Sktb t Bậc tự do (df) Giá trị p
KT2-KT1 2,4 23,9 160 0,00
KT3-KT2 0,6 7,9 160 0,00
KT4-KT3 0,7 9,5 160 0,00
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.8 cho thấy sự sai khác về điểm trung bình
cộng giữa các bài kiểm tra của các trường thực nghiệm lần lượt là 2,4; 0,6 và 0,7 với
các giá trị p đều nhỏ hơn 0,05; có ý nghĩa về mặt thống kê.
135
Khi xem xét hiệu số điểm trung bình về kĩ năng hình thành giả thuyết ở lần
kiểm tra 2 so với lần kiểm tra 1 của HS, chúng tôi thấy sự khác biệt là rất đáng kể
(2,4). Trong khi đó, hiệu số điểm trung bình giữa lần kiểm tra 3 với lần kiểm tra 2
chỉ là 0,6; số liệu này thấp hơn hiệu số điểm trung bình giữa lần KT4 với lần KT3.
Kết quả này là khá phù hợp, vì ở bài KT1, HS vừa học xong kiến thức lý thuyết
chưa tiến hành TH, sau khi thực hiện chủ đề TH 1 mới tiến hành bài KT2, bài KT3
và KT4 thực hiện sau khi học các chủ đề TH tiếp theo.
Như vậy, có thể thấy rằng khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học
của HS chuyên phát triển đồng thời với quá trình học TH theo các nội dung TN.
Từ đó cho thấy hiệu quả của các chủ đề dạy học TH TN đã phát triển NL nhận thức
Sinh học của HS.
Chúng tôi tiếp tục sử dụng phép kiểm chứng Khi-bình phương (Chi-square
test) để kiểm định sự chênh lệch về các mức độ đạt được của NL này giữa các
trường TN.
Bảng 3.9. Kết quả kiểm định Khi-bình phương (χ2) sự sai khác về điểm kiểm tra
giữa các trường thực nghiệm
Lần kiểm tra Bậc tự do (df) Giá trị p χ2
KT1 0,35 4 0,037
KT2 0,17 8 0,029
KT3 0,29 8 0,000
KT4 0,08 4 0,008
Kết quả được thể hiện trong bảng 3.9 cho thấy sự khác biệt về điểm kiểm tra
giữa các trường có các giá trị p đều nhỏ hơn 0,05; có ý nghĩa thống kê.
3.4.4. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm
Quá trình trực tiếp triển khai thực nghiệm sư phạm và thường xuyên trao đổi
với các giáo viên triển khai thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng các bài TH sử
dụng trong quá trình TN đã giúp HS thể hiện sự sẵn sàng tiếp nhận và thực hiện
nhiệm vụ; chủ động lập kế hoạch nghiên cứu, chuẩn bị và sắp xếp các dụng cụ và
mẫu vật TH; hợp tác nhóm để xây dựng mẫu báo cáo kết quả TH. Trong quá trình
136
thực hiện các bài thí nghiệm TH, HS đã dần hoàn thiện và phát triển các kĩ năng
TH; với các bài thí nghiệm nghiên cứu, HS biết cách thiết kế các thí nghiệm để
chứng minh cho các kiến thức lý thuyết, nâng cao nhận thức về các vấn đề Sinh
học và chủ động tiếp nhận các kiến thức mới. HS đã chủ động thực hiện một số thí
nghiệm nghiên cứu, làm báo cáo thu hoạch và báo cáo sản phẩm trước tập thể.
Trong các báo cáo TH thu được từ các bài TH của HS đã thể hiện rõ khả năng xác
định vấn đề TH, lập kế hoạch và các đề xuất cải tiến; đồng thời càng về sau thì
tính hợp tác, tính chủ động và hiệu quả thực hiện các yêu cầu của các bài TH ngày
càng cao.
Từ phân tích định lượng, định tính sau khi thực nghiệm sư phạm có thể
khẳng định sự tiến bộ của lớp thực nghiệm thể hiện qua điểm của từng bài TN và sự
ghi nhận sự biến chuyển tích cực những biểu hiện các kĩ năng TH Sinh học của HS
chuyên Sinh, đã chứng minh cho giả thuyết của luận án.
Ngoài ra, chúng tôi đã gửi quy trình xây dựng hệ thống bài TH, quy trình
dạy học theo định hướng hình thành phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên
Sinh, hệ thống giáo án và bài TH thực hiện trong quá trình TN và hệ thống các bài
TH nhằm đánh giá NLTH Sinh học cho 11 tổ chuyên môn của trường THPT
chuyên Lào Cai, Lào Cai; chuyên Lê Hồng Phong, TP HCM; chuyên Vĩnh Phúc,
Vĩnh Phúc; chuyên Biên Hòa, Hà Nam; chuyên Hoàng Văn Thụ, Hòa Bình;
chuyên Nguyễn Trãi, Hải Dương; chuyên Bắc Ninh; chuyên Hưng Yên, Hưng
Yên; chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An; chuyên Quang Trung, Bình Phước; chuyên
Trần Phú, Hải Phòng để tham khảo và xin ý kiến đóng góp. Các giáo viên đều có
phản hồi tích cực về hệ thống các bài TH được xây dựng theo lôgic của cấu trúc
NLTH Sinh học. Các giáo viên đều cho rằng quy trình dạy học TH theo hướng
hình thành và phát triển NLTH Sinh học đã được xây dựng là có giá trị đối với HS
chuyên Sinh, nhất là trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi và nếu được sử dụng hợp
lý trong dạy học sẽ phát triển được NLTH cho HS. Phần lớn các GV cho rằng nếu
thực hiện được mức 3 trong quy trình thì sẽ đào tạo được HS trở thành những nhà
Sinh học với đầy đủ các kĩ năng TH và thực nghiệm trong tương lai. Đồng thời,
137
các giáo viên cũng đánh giá cao hệ thống các bài kiểm tra đánh giá NL cho HS.
Giáo viên Lã Thị Luyến (Trường THPT chuyên Lào Cai, Lào Cai) cho rằng,
quy trình xây dựng hệ thống các bài TH có thể đáp ứng được yêu cầu của GV
chuyên Sinh trong việc thiết kế chương trình và bài dạy TH cho HS chuyên nói
chung, đồng thời cũng phù hợp với việc dạy chuyên của từng trường mang tính
riêng biệt
GV Nguyễn Văn Bình (Trường THPT chuyên Hưng Yên, Hưng Yên) có
nhận xét: Hệ thống bài TH phần Sinh học 11 dành cho HS chuyên đã bổ sung và
hoàn thiện các bài TH Sinh học, đáp ứng yêu cầu dạy học TH trong trường chuyên
GV Lê Huy Chiến (Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi, Hải Dương) cho
rằng việc phân chia thành các mức độ rèn luyện các kĩ năng của NLTH Sinh học
cho HS chuyên là hiệu quả và có tính thực tiễn cao. Hệ thống các bài TH tiến hành
TN đã giúp học học tập môn Sinh học một cách hiệu quả, đem lại tính hứng thú
cũng như yêu thích môn Sinh học.
GV Lê Thị Bích Thủy (THPT chuyên Lê Hồng Phong, TP HCM) đã có một
số nhận xét: Hệ thống bài TH sử dụng trong quá trình TN rất hiệu quả, không chỉ
rèn luyện các kĩ năng TH của HS chuyên, tiếp cận với các kĩ năng TH theo yêu cầu
của IBO mà còn kích thích được tư duy của học sinh, giúp các em nâng cao nhận
thức về các vấn đề Sinh học thông qua TH và định hướng cho các em làm việc như
những nhà nghiên cứu khoa học.
GV Lương Thị Liên (THPT chuyên Trần Phú, Hải Phòng) cho rằng hệ thống
các bài TH được xây dựng có tính thực tiễn cao, phù hợp với chương trình dạy-học
chuyên Sinh lớp 11 và hướng ra đề thi học sinh giỏi Quốc gia của Bộ GD&ĐT
những năm gần đây và nếu học sinh được rèn luyện thì sẽ không còn bỡ ngỡ khi
tiếp cận với các đề thi IBO hiện nay.
GV Lữ Văn Tập (THPT chuyên Quang Trung, Bình Phước) cho rằng với
phương pháp dạy các bài TH được đưa ra và các nguyên tắc thiết kế bài TH đã có
thể góp phần nâng cao khả năng tư duy, sáng tạo, giúp hình thành NL giải quyết vấn đề
và các NL khác đối với HS, bộ công cụ rèn luyện NLTH Sinh học cũng đã tích hợp
138
được các kiến thức liên môn đối với dạy học TH nói riêng và Sinh học nói chung.
GV Trần Mộng Lai (THPT chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An) có ý kiến về
bộ công cụ đánh giá và cách đo NLTH Sinh học theo các tiêu chí mà luận án đưa ra
đã đổi mới và tiếp cận với định hướng dạy học rèn luyện và phát triển NL HS nói
chung và các NL chuyên biệt của HS chuyên Sinh; nếu xây dựng hoàn thiện được
toàn bộ hệ thống các bài TH theo quy trình và phương pháp mà luận án đã đưa ra
cho chương trình chuyên Sinh sẽ rất có ý nghĩa đối với việc dạy học môn Sinh học
bám sát với trình độ các quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, các GV cũng phản ánh có một số bài TH vẫn khó thực hiện tốt do
điều kiện về cơ sở vật chất phòng thí nghiệm của nhà trường chưa đáp ứng được
đầy đủ; bên cạnh đó, các GV cũng đề cập đến những khó khăn trong việc tổ chức
thực hiện các bài TH, bởi chương trình chuyên lượng kiến thức nhiều và việc thực
hiện theo hệ thống các bài TH tốn khá nhiều thời gian, vì vậy cần phải điều chỉnh cả
chương trình học lý thuyết cho hợp lý (Giáo viên Nguyễn Mạnh Hà – Trường
THPT chuyên Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc). GV Lương Thị Liên (THPT chuyên
Trần Phú, Hải Phòng) có một số đóng góp như: một số kĩ thuật phòng thí nghiệm
còn chưa quen với học sinh THPT; các bài tập TH cần bổ sung nhiều hơn để khai
thác hết khả năng tư duy của học sinh.
Những thông tin phản hồi trên rất có giá trị đối với chúng tôi, trên cơ sở đó,
chúng tôi đã xem xét và có những điều chỉnh để giá trị và hiệu quả sử dụng quy
trình xây dựng hệ thống bài TH, quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học cho
HS chuyên Sinh và đánh giá NLTH được tốt hơn.
Sau một năm triển khai thực nghiệm, các GV dạy thực nghiệm đều đề nghị
được tiếp tục áp dụng quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học và cách đánh
giá NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh mà đề tài luận án đã xây dựng vào dạy
học Sinh học ở các năm tiếp theo. Điều này phần nào chứng tỏ hiệu quả và tính
ứng dụng của sản phẩm luận án trong thực tiễn dạy học Sinh học ở trường chuyên
hiện nay.
139
Tiểu kết chương 3
Phân tích các kết quả định lượng và định tính của quá trình TNSP cho thấy
việc sử dụng hệ thống các bài thực hành được xây dựng và quy trình dạy học phát
triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh lớp 11 trong ở trường THPT chuyên mà
luận án đề xuất có tác dụng rèn luyện các kĩ năng TH và phát triển NLTH Sinh học,
cũng như nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức của HS chuyên thể hiện ở sự sai khác
có ý nghĩa và mức độ tăng dần về điểm trung bình cộng của các bài TH và điểm
kiểm tra của bài kiểm tra kiến thức qua quá trình dạy học và đánh giá ở các lớp TN.
Như vậy, qua dạy học TH vừa phát triển được NLTH vừa nâng cao NL nhận thức
tri thức khoa học của HS chuyên Sinh. Bên cạnh đó, sử dụng quy trình dạy học các
bài TH này trong dạy học cũng có tác dụng rèn luyện và phát triển một số các NL
khác như NL hợp tác và giao tiếp, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL nghiên cứu
khoa học.. phù hợp với đặc điểm, tư chất của HS chuyên Sinh. Kết quả đã bước đầu
khẳng định hệ thống bài TH được xây dựng và quy trình dạy học các bài TH là phù
hợp và có giá trị trong đánh giá NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh
Quá trình TN không chỉ góp phần nâng cao chất lượng dạy học TH theo hướng
phát triển NL của HS chuyên mà từ các kết quả thực nghiệm thu được còn giúp chúng
tôi điều chỉnh một số phương pháp, quy trình và công cụ rèn luyện các KN của NLTH
Sinh học. Điều này có thể khẳng định giả thuyết khoa học của luận án đặt ra là hoàn
toàn đúng đắn, khả thi và hiệu quả.
140
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Sau thời gian triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận
án, chúng tôi có một số kết luận sau:
1.1. Đề tài đã nghiên cứu những vấn đề lí luận làm cơ sở cho việc triển khai
các nội dung nghiên cứu: khái niệm TH, TH Sinh học, NLTH Sinh học và cấu trúc
của NLTH Sinh học đối với HS chuyên Sinh cùng các biểu hiện của NL này. Trong
đó, đã xác định được NLTH Sinh học gồm 4 NL thành phần: (1) Xác định vấn đề
TH, đề xuất câu hỏi nghiên cứu; (2) Lập kế hoạch thực hiện; (3) Thực hiện kế hoạch
TH; (4) Viết báo cáo thu hoạch và đề xuất ý tưởng mới.
1.2. Điều tra thực trạng trên đối tượng là 92 GV và 318 HS ở các trường THPT
chuyên cho thấy việc tổ chức hoạt động dạy và học TH Sinh học trong chương trình
chuyên hiện nay theo hướng rèn luyện và phát triển các kĩ năng của NLTH Sinh học
đối với HS chuyên Sinh là cấp thiết. Cần thiết kế nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học và công cụ đánh giá trong chương trình dạy học TH Sinh học cho
HS chuyên Sinh để các trường chuyên có thể thực hiện việc dạy học theo định
hướng phát triển NL, tiếp cận với chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Bước đầu
cho thấy thực trạng rèn luyện NLTH cho HS chuyên Sinh còn nhiều bất cập và chưa
đạt yêu cầu đổi mới của mục tiêu chương trình 2018.
1.3. Tiến hành phân tích chương trình chuyên Sinh và các yêu cầu về nội dung
dạy TH hiện nay và căn cứ vào cấu trúc của NLTH Sinh học làm cơ sở để đề xuất các
kĩ năng TH cần rèn luyện cho HS chuyên Sinh và đưa ra quy trình xây dựng các bài
TH trong chương trình chuyên Sinh. Dựa trên quy trình đề xuất, chúng tôi đã xây
dựng được hệ thống các bài TH của 2 chuyên đề Sinh lí TV và Sinh lí ĐV của Sinh
học 11 chuyên.
1.4. Trên cơ sở hệ thống các bài TH Sinh học 11 đã được xây dựng cho HS
chuyên Sinh, chúng tôi nghiên cứu và xây dựng quy trình dạy học rèn luyện và phát triển
NLTH Sinh học và vận dụng vào việc rèn luyện các kĩ năng TH Sinh học cho HS
chuyên Sinh. Quy trình dạy học gồm 4 bước: 1) GV lập kế hoạch phát triển NLTH cho
141
HS; 2) HS nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề TH; 3) Tổ chức cho HS thực
hiện các bài TH theo từng chủ đề; 4) Đánh giá mức độ đạt được về các kĩ năng TH để
điều chỉnh kế hoạch dạy học ở chủ đề tiếp theo. Bên cạnh đó, chúng tôi đã hoàn thiện
các bước dạy bài TH phù hợp với quy trình dạy học TH để hình thành và phát triển
các kĩ năng TH cho HS chuyên Sinh cùng với các phương pháp dạy học tương ứng.
1.5. Trên cơ sở logic phát triển NLTH Sinh học, chúng tôi đã đề xuất các
mức độ phát triển của các kĩ năng TH Sinh học để làm cơ sở so sánh, đánh giá sự
phát triển NLTH Sinh học của HS; Đưa ra các công cụ và minh chứng đánh giá các
kĩ năng TH Sinh học cho HS, đó là: Bài tập TH, phiếu đánh giá kĩ năng của GV và
báo cáo TH của HS.
1.6. Kết quả TN sư phạm bước đầu cho thấy hệ thống các bài TH Sinh học
11 được xây dựng và sử dụng theo các quy trình dạy học đề xuất đã phát triển được
các kĩ năng TH trong NLTH Sinh học cho HS trong quá trình DH ở trường THPT
chuyên. Đồng thời, trong quá trình rèn luyện các kĩ năng TH Sinh học qua các bài
TH thì cũng góp phần nâng cao khả năng nhận thức các tri thức khoa học Sinh học
của HS chuyên. Kết quả này đã khẳng định giả thuyết khoa học mà đề tài luận án
đặt ra ban đầu là đúng.
2. Kiến nghị
Sau thời gian nghiên cứu đề tài luận án và từ các kết quả thu được chúng tôi
đưa ra một số kiến nghị sau:
2.1. Tiếp tục nghiên cứu và vận dụng quy trình dạy học rèn luyện và phát
triển NLTH Sinh học; Quy trình xây dựng và sử dụng bài TH vào hoạt động dạy
học ở các chuyên đề khác trong chương trình chuyên Sinh và dạy học TH Sinh học
nói chung.
2.2. Tiếp tục vận dụng quy trình dạy học bài TH để xây dựng bộ giáo án dạy
TH và triển khai TN các bài TH đã được xây dựng vào chương trình dạy học
chuyên Sinh ở trường THPT chuyên.
2.3. Tiếp tục nghiên cứu và xây dựng đường phát triển NLTH Sinh học trong
dạy học SH nói riêng và dạy học các môn khoa học tự nhiên nói chung làm cơ sở
142
khoa học cho việc rèn luyện và đánh giá NLTH cho HS.
2.4. Trên cơ sở hệ thống các chủ đề dạy học TH đã thực hiện trong luận án,
cần tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các chủ đề dạy học TH nhằm tổ chức các hoạt động
dạy học TH định hướng hướng nghiệp cho HS chuyên Sinh theo mục tiêu chương trình
giáo dục phổ thông sau năm 2018.
2.5. Trên cơ sở những vấn đề lý luận về việc dạy học phát triển NLTH Sinh
học cho HS chuyên Sinh, giáo viên ở các trường phổ thông có thể tham khảo để vận
dụng xây dựng quy trình dạy học TH các môn khoa học tự nhiên nói chung và trong
dạy học môn Sinh học nói riêng nhằm góp phần cụ thể hóa mục tiêu hình thành và
phát triển NL người học đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDPT 2018.
143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Nguyễn Thị Linh (2016), Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học thực
hành, thí nghiệm phần Giải phẫu và Sinh lí thực vật đối với học sinh chuyên Sinh, Tạp
chí Khoa học ĐH Hải Phòng (Khoa học Giáo dục, Xã hội – Nhân văn), ISSN:
1859-2368 Tập 4, số 17, trang 83 – 92 .
2. Nguyễn Thị Linh (2018), Xây dựng hệ thống bài thực hành dùng cho học sinh
chuyên Sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể thực vật, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học toàn quốc về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam lần 3, Nxb Giáo
dục Việt Nam, trang 1428- 1435.
3. Lê Đình Trung, Nguyễn Thị Linh (2018), Cấu trúc NL thực hành Sinh học của học
sinh chuyên Sinh, Tạp chí Khoa học ĐH Sư phạm Hà Nội, ISSN: 2354 - 1075,
số 63, trang 153-158.
4. Nguyễn Thị Linh (2019), Quy trình xây dựng hệ thống bài thực hành theo định hướng
phát triển NL thực hành Sinh học cho học sinh chuyên Sinh lớp 11, Tạp chí Khoa
học ĐH Sư phạm Hà Nội, ISSN: 2354-1075, số 64, trang 89-97
5. Nguyễn Thị Linh (2019), Quy trình dạy học phát triển NL thực hành Sinh học cho học
sinh chuyên, Tạp chí Khoa học ĐH Sư phạm Hà Nội, ISSN: 2354 - 1075,
số 64, trang 98-105.
6. Nguyễn Thị Linh (2019), Thực trạng dạy học phát triển NL thực hành Sinh học cho
học sinh chuyên Sinh ở các trường THPT, Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, ISSN: 23540753, số 465, trang 48-52.
144
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt 1. Alêcxêep M. (1976), Phát triển tư duy HS, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. A.N.Leonchep, 1989. Hoạt động, ý thức, nhân cách, Nxb Giáo dục. 3. B.P.Exipop (chủ biên, 1971, Người dịch: Nguyễn Ngọc Quang), Cơ sở của lý luận
4. Phạm Thị Bình, Đỗ Thị Quỳnh Mai, Hà Thị Thoan (2016), “Xây dựng bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực thực hành Hóa học cho học sinh ở trường phổ
dạy học, tập 1, Nxb Giáo dục.
5. Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Số
thông” Tạp chí Khoa học Trường Đại học sư phạm Hà Nội, Số 61(6A) tr. 72-78.
6. Vũ Bảo (1986), “Kinh nghiệm xây dựng quy trình dạy học để nâng cao chất lượng
29/NQ-TW, http://dangcongsan.vn/cpv/.
7. Đinh Quang Báo (2012), “Những vấn đề chung về chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015”, Tài liệu Hội thảo Đổi mới chương trình, sách giáo khoa
TH môn Vật lí”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, Số 1, tr 9-10.
8. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2001), Lí luận dạy học Sinh học, Nxb
phổ thông sau năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
9. Bộ GD-ĐT (2012). Dự án trắc nghiệm năng lực trí tuệ học sinh THPT. 10. Bộ GD-ĐT (2011). Tài liệu bồi dưỡng phát triển chuyên môn cho giáo viên
Giáo dục.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Dự án trắc nghiệm năng lực trí tuệ học sinh THPT. 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT về Ban hành
Trường THPT chuyên năm 2011.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư 32/TT-BGDĐT, Ban hành chương
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên.
14. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển NL thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu tập huấn Dự án phát triển THPT. 15. Nguyễn Thanh Bình (2008), Giáo dục Việt Nam trong thời kì đổi mới, Nxb Đại
trình Giáo dục phổ thông.
16. Campell, Reece (2000), Sinh học, Nxb Giáo dục.
học Sư phạm, Hà Nội.
145
17. Trương Xuân Cảnh (2015), “Xây dựng và sử dụng bài tập thực nghiệm nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh phần Sinh học 11”, Luận án Tiến sĩ GDH, Đại học Sư phạm Hà Nội.
18. Nguyễn Minh Châu (2004), “Các giải pháp nâng cao kỹ năng thực hành cho sinh viên cao đẳng kỹ thuật nông nghiệp”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
19. Phạm Khắc Chương (1990). J.A. Cômenxki -Nhà sư phạm lỗi lạc. NXB Giáo dục. 20. Đỗ Mạnh Cường (2011), Năng lực thực hiện và dạy học tích hợp trong đào tạo nghề, Tài liệu Chuyên đề, Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục chuyên nghiệp.
21.
Phan Đức Duy (1999), “Sử dụng bài tập tình huống sư phạm để rèn luyện cho sinh viên kỹ năng dạy học Sinh học”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
22.
Phan Đức Duy (2012), “Rèn kĩ năng tư duy cho HS thông qua bài tập TH
23. Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học (Xuất bản lần thứ
thí nghiệm Sinh học”, Tạp chí Giáo dục, số 294, tr 47-49.
24. Nguyễn Văn Đính, Hoàng Thị Kim Huyền (2016), “Một hướng tổ chức dạy học chương IV Sinh sản Sinh học 11 theo định hướng phát triển NL HS”, Kỷ
IX), Nxb Khoa học – Kĩ thuật Hà Nội.
25. H.V.Savin (1983), Giáo dục học, tập I, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 26. Nguyễn Thu Hà (2014), “Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theo năng lực trong giáo dục: Một số vấn đề lí luận cơ bản”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục(30), Số 2, tr.56-64.
27. Nguyễn Vinh Hiển (2003), “Tích cực hóa hoạt động quan sát, thí nghiệm trong dạy HS học 6”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Chiến lược và Chương
yếu Hội thảo khoa học toàn quốc về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam lần 3, Nxb Giáo dục Việt Nam, tr.1409- 1415.
28. Đào Hữu Hồ (1997), Xác suất thống kê, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 29. Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
trình Giáo dục.
30. Trần Thị Hương (2005), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực hành rèn luyện kỹ năng hoạt động giáo dục trong dạy học giáo dục học ở Đại học sư phạm, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục.
giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
146
31. Nguyễn Minh Hải (2015), “Tính sáng tạo của học sinh chuyên trung học phổ
32. Phan Thị Thanh Hội (2007), Testing levels of biological competencies in
thông”, Tạp chí Khoa học giáo dục, Số 113, tr. 14-17
33. Phan Thị Thanh Hội, Trần Khánh Ngọc (2015), “Định hướng đánh giá năng lực người học trong dạy học Sinh học ở trường trung học cơ sở”, Kỉ yếu Hội thảo
experimentation, Natural science disertation, Kiel University, Germany.
34. Phan Thị Thanh Hội, Trần Trọng Thức (2015), Thiết kế câu hỏi, bài tập để đánh giá NL nghiên cứu khoa học trong dạy HS học 11 Trung học phổ thông, 35. Vũ Thị Minh Huệ (2012),“Thí nghiệm TH trong dạy học môn Sinh học THPT”, Kỉ yếu hội thảo quốc gia về giảng dạy Sinh học ở trường phổ thông Việt Nam, Nxb Giáo dục.
36. International Biology Olympiad (2014), Tuyển tập đề thi Olympic Sinh học
dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực cho người học trong trường phổ thông, Hà Nội.
37. International Biology Olympiad (2014), Tuyển tập đề thi Olympic Sinh học
quốc tế (2009-2010), Hà Nội.
38. International Biology Olympiad (2014), Tuyển tập đề thi Olympic Sinh học
quốc tế (2011-2012), Hà Nội.
39. Nguyễn Trọng Khanh (2011), Phát triển NL và tư duy kĩ thuật, Nxb ĐHSP Hà Nội. 40. Trần Trung Kiên (2011), Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành giáo dục học theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trường ĐHSP kĩ thuật Nam Định, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
41. Trần Kiều (2012), “Một số nhận xét về quá trình phát triển chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam từ năm 1945 đến nay”, Kỉ yếu Hội thảo “Tổng kết nghiên cứu giáo dục phổ thông của Việt Nam và một số nước trên thế giới, đề
quốc tế (2013-2014), Hà Nội.
42. Nguyễn Thị Linh (2015), “Giải pháp nâng cao kĩ năng thực hành nghề cho sinh viên sư phạm kĩ thuật”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học sư phạm Hà Nội, Số 60(8D), tr.186-191.
43. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (1996), Đổi mới việc dạy học lấy HS làm trung tâm,
xuất hướng nghiên cứu tiếp theo về đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015 của Việt Nam”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
147
44. Đỗ Thị Loan (2018), Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy Sinh lí thực vật cho sinh viên ngành Sư phạm Sinh học ở các trường Cao đẳng sư phạm, Luận án Tiến sĩ GDH, Đại học Sư phạm Hà Nội.
45. M.H.Sacmaep, 1976. Các vấn đề lí luận dạy học của việc sử dụng phương tiện kĩ
46. Ngô Thị Ngọc Mai (2012), “Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 82, tr 23-24.
47. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội (2002), Từ điển bách khoa Sinh học 48. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, tập I, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 49. Văn Thị Nhung - Vũ Thị Xuân Lộc (2016), “Phát triển năng lực sáng tạo cho
thuật dạy học ở trường trung học, Tài liệu dịch, Công ty thiết bị thí nghiệm.
50. Phan Thị Tố Oanh, Bạch Ngọc Linh (2015), Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THPT chuyên vùng Đông Nam Bộ, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 361, tr 1-4. 51. Trần Thị Tuyết Oanh (2011), "Xây dựng bài tập TH môn giáo dục học theo hướng tiếp cận phát triển NL", Tạp chí Khoa học giáo dục, (68), tr.27-29. 52. Hoàng Phê (chủ biên) (1992). Từ điển tiếng Việt, Viện Khoa học Xã hội Việt
HS thông qua dạy học Sinh học”, Tạp chí Giáo dục, số 340, tr.54-57,36.
53. Quốc hội (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về Đổi mới
Nam, Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.
54. Robart J. Sternberg (2000), Hỏi và đáp về bản chất và việc dạy các kĩ năng tư duy, Tài
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
55. Robert J. Marzano (2011), Nghệ thuật và khoa học dạy học, GS.TS Nguyễn
liệu Dạy kĩ năng tư duy, Dự án Việt – Bỉ.
56. Robert J. Marzano (2011), Debra J. Pikering-Jane E. Pollock, Các phương pháp
Hữu Châu dịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
57. Dương Tiến Sỹ (2019), “Nghiên cứu phương thức đưa hệ thống thí nghiệm vào chương trình SGK môn Sinh học”, Tạp chí Khoa học đại học Sư phạm Hà Nội, Số 64, tr.142-150.
58. Trần Thị Thắm – Phan Đức Duy (2015) “Đổi mới dạy học bài TH phần động
dạy học hiệu quả, Nguyễn Hồng Vân dịch Nxb Giáo dục, Hà Nội.
59. Lương Việt Thái (2011), “Phát triển chương trình theo định hướng phát triển
vật trong chương trình Sinh học 7”, Tạp chí Giáo dục, (365), tr.50-52,11.
NL”, Tạp chí Khoa học giáo dục, (69), tr.11-16.
148
60. Trần Sinh Thành (2004), “Dạy học TH kĩ thuật theo nhóm”, Tạp chí Giáo dục,
61. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb Giáo
(84), tr.36-39.
62. Thủ tướng chính phủ (2010), Đề án Phát triển hệ thống trường trung học phổ
dục, Hà Nội.
63. Thủ tướng Chính phủ (2012), “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020”,
thông chuyên giai đoạn 2010 – 2020.
64. Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội, “Hình thành và phát triển năng lực chuyên biệt môn Sinh học cho HS ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, Số 378, tr.53-56. 65. Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình thành
Tạp chí Dạy và Học ngày nay, Số tháng 10/2012, tr. 5-11.
66. Đỗ Thành Trung (2012). Hình thành năng lực thực hành sinh học trung học phổ thông cho sinh viên sư phạm Sinh trong các trường đại học. Tạp chí Giáo dục, số 294, tr 50-52.
67. Vũ Ánh Tuyết (2009), “Phát triển năng lực thực hành cho học sinh trung học phổ
và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm.
68. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại (Những nội dung cơ bản), Nxb
thông trong dạy học lịch sử”, Tạp chí Giáo dục, số 216, tr 33-36.
69. Từ điển Anh - Việt (1994), Nxb thành phố Hồ Chí Minh 70. T.A.Ilina (1979), Giáo dục học, tập II, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 71. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) - Nguyễn Văn Lũy- Đinh Văn Vang (2010), Giáo
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
72. Phạm Viết Vượng (2008), Giáo dục học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 73. Nguyễn Quang Vinh, Bùi Văn Sâm (1986), “Nâng cao hiệu quả sử dụng các thí nghiệm trong giảng dạy giải phẫu sinh lý ở trường phổ thông”, Thông tin Khoa học Giáo dục, Số 10, tr 48-52.
74. Vũ Văn Vụ, Mai Sỹ Tuấn, Lê Đình Tuấn, Ngô Văn Hưng, Nguyễn Thị Linh (2011), Tài liệu thí nghiệm thực hành trường THPT, môn Sinh học (tài liệu lưu
trình tâm lí học đại cương, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
75. Nguyễn Quốc Vũ (2016), “Đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực sáng tạo cho sinh viên thông qua bài tập Kĩ thuật số”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học sư phạm Hà Nội, Số 61(8), tr.117-129.
hành nội bộ).
149
76. Xavier Roegiers, 1996. Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường, Người dịch: Đào Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị. NXB Giáo dục, Hà Nội.
77. Trần Thị Thanh Xuân (2016), “Đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của học sinh trong dạy học môn Sinh học ở trường trung học phổ thông”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, Số Đặc biệt, tr. 58 - 60.
II. Tài liệu tiếng nước ngoài 78. AQA Education (2018), Required practical handbook: GCSE Biology, Version
79. Allan C. Ornstein, Thomas J. Lasley (2000), Strategies for effective teaching,
5.2.
80. Gareth Williams (2009), Biology for IGCSE. Nelson Thornes LTD. 81. Cambridge International Exemination (2013), Coursework Training Handbook
3rd edition, Copyright by The McGraw Hill Companies.
82. DeSeCo (2002), Education - Lifelong Learning and the Knowledge Economy: Key Competencies for the Knowledge Society. In: Proceedings of the DeSeCo Symposium, Stuttgart.
83. Etkina, E., Van Heuvelen, A., Brookes, D. T., & Mills, D. (2002). Role of Experiments in Physics Instruction — A Process Approach. The Physics Teacher, 40(6), 351–355.
84. Geoff Petty (2004), Teaching Today - A Practice Guide Third Edition, published by Nelson Thormes Ltd, Delta Place, 27 Bath Road, Cheltenham,
(Part 1): Guidace, Cambridge IGCSE.
85. Metzger, S., Gut, C., Hild, P., & Tardent, J. (2014). Modelling and assessing experimental competence: An interdisciplinary progress model for hands-on assessments. E-Book Proceedings of the ESERA 2013 Conference: Science Education Research for Evidence-Based Teaching and Coherence in Learning. 86. Miller, A. R., & Kastens, K. A. (2018). Investigating the impacts of targeted teachers’
United Kingdom.
professional development around models and modeling on
87. Muhlisin, A., Susilo, H., Amin, M., & Rohman, F. (2018). The effectiveness of
instructional practice and student learning. Journal of Research in Science Teaching, 55(5), 641–663.
150
RMS learning model in improving metacognitive skills on science basic
88. Muhlisin, A. (2019). Reading, Mind Mapping, and Sharing (RMS): Innovation of New Learning Model on Science Lecture to Improve Understanding Concepts. Journal for the Education of Gifted Young Scientists, 7(2), 323–340. 89. OCR. (2018). OCR Advanced Subsidiary and Advanced GCE in Physics.
concepts. Journal of Turkish Science Education, 15(4), 1–14.
Retrieved from www.ocr.org.uk/alevelphysics
90. Québec (2004) Ministere de
l’Education, Québec Education Program,
91. Schecker, H., Neumann, K., Theyßen, H., Eickhorst, B., & Dickmann, M. (2016). Stufen experimenteller Kompetenz. Zeitschrift Für Didaktik Der
Secondary School Education, Cycle One.
92. Teaching the Social Sciences and History in Secondary Schools (1996), A Methods Book. Developed by the Social Science Education Consortium, Inc. 93. Zhang, L. (2018). “Hands-on” plus “inquiry”? Effects of withholding answers coupled with physical manipulations on students’ learning of energy-related science concepts. Learning and Instruction, (December 2017), 0–1.
Naturwissenschaften, 22(1), 197– 213.
III. Các website 94. http://www.eurydiece.org, key Compentencies A developing concept in general
compulsory education
95. www.learningmedia.co.nz, New Zeland Curiculum-the Ministry
of
96. http://www.google.com 97. http://ww.video.google.com 98. htt://www.edu.net.vn
education-Wellington, New Zeland
PL-1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu điều tra thực trạng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA SINH HỌC
PHIẾU PHỎNG VẤN ĐIỀU TRA (Trong khuôn khổ đề tài của nghiên cứu sinh)
A. Thông tin cá nhân (tùy chọn): Họ và tên: ..................................................................... Nam (Nữ)............................ Đơn vị công tác:......................................................Tỉnh (T/Phố).............................. B. Nội dung phỏng vấn: Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học thực hành Sinh học đối với học sinh chuyên Sinh, xin thầy/cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách tích vào những ô vuông hoặc điền vào chỗ trống mà thầy cô cho là hợp lí.
Câu 1. Theo thầy/cô, những yêu cầu đối với công tác dạy học thực hành là
Yêu cầu đối với công tác dạy học thực hành Sinh học Cần thiết Mức độ Không cần thiết
Rất cần thiết
2. 1. Đa dạng hóa mục tiêu dạy học thực hành Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất cho các bài thực hành
3. Xây dựng kế hoạch thực hành
4. Thiết kế các công cụ đánh giá kĩ năng thực hành cho học sinh
Câu 2. Các hình thức tổ chức dạy dọc thực hành được thầy/cô sử dụng trong quá trình dạy học thực hành là A Dạy học qua các thí nghiệm thực hành trong phòng thí nghiệm của Nhà trường. A Hướng dẫn học sinh làm các thí nghiệm thực hành dài ngày ở nhà. A Dạy học thực hành thông qua quan sát, nhận biết, sưu tầm. A Dạy học thực hành thông qua các thí nghiệm ảo. A Đưa học sinh trải nghiệm ở các cơ sở thực nghiệm.
Ý kiến khác: ................................................................................................................
PL-2
Câu 3. Theo thầy/cô, những khó khăn gặp phải khi dạy học theo hướng rèn luyện và phát triển năng lực thực hành cho học sinh là A Chương trình và mục tiêu dạy học không phù hợp. A Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy học thực hành chưa đáp ứng được yêu cầu. A Các kĩ năng thực hành cơ bản của học sinh còn nhiều hạn chế. A Chưa hiểu rõ cơ sở lý thuyết về dạy học phát triển năng lực thực hà nh. Ý kiến khác: ................................................................................................................. Câu 4. Thầy/cô đánh giá như nào về mức độ thành thạo của học sinh đối với các kĩ năng thực hành được liệt kê sau đây? Kĩ năng
Nhận biết mục đích vấn đề thực hành Đặt câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu Đưa ra các phán đoán cụ thể Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
Xác định mục tiêu cần đạt của nội dung thực hành Lựa chọn thiết bị, nguyên vật liệu và phương pháp thực hiện phù hợp Sắp xếp lôgic, tuần tự các bước thực hiện Thao tác thực hành và quan sát, ghi chép số liệu thu được Phân tích số liệu Rút ra kết luận từ kết quả thực hành thu được Xây dựng mẫu báo cáo kết quả thực hành Hợp tác nhóm để thảo luận về kết quả nghiên cứu Đề xuất cải tiến cho bài thực hành và các ý tưởng mới Chú thích: Mức 1: Không thực hiện được; Mức 2: Ít thành thạo; Mức 3: Hoàn thiện được kĩ năng theo hướng dẫn cho trước; Mức 4: Thực hiện tốt theo yêu cầu; Mức 5: Thực hiện có sự chủ động và sáng tạo.
PL-3
Câu 5. Trong quá trình rèn năng lực thực hành cho học sinh, thầy/cô sử dụng các công cụ sau đây ở mức độ nào?
Công cụ đánh giá
Rất thường xuyên Mức độ sử dụng Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Câu hỏi trắc nghiệm Câu hỏi tự luận Phiếu hỏi (quan sát, theo dõi…) Rubrics Checklist Thang đo Làm bài tập báo cáo Bài tập hợp đồng Bài toán sinh học Bài tập tình huống
Ý kiến khác: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Câu 6. Thầy/cô có thể vui lòng đề xuất quy trình rèn năng lực thực hành Sinh học cho học sinh chuyên Sinh. ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy/cô!
PL-4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA SINH HỌC
PHIẾU PHỎNG VẤN ĐIỀU TRA (Trong khuôn khổ đề tài của nghiên cứu sinh)
A. Thông tin cá nhân (tùy chọn): Họ và tên: ......................................................................Lớp:..................................... Trường:..........................................................................Tỉnh (T/Phố) ........................ B. Nội dung phỏng vấn: Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học thực hành môn Sinh học cho học sinh chuyên Sinh, em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách tích vào những ô đúng thực tế.
I. Theo em, mục đích của việc học thực hành đối với học sinh chuyên là gì? A Minh họa và hiểu rõ hơn các kiến thức đã học. A Rèn luyện các kĩ năng thao tác trong phòng thí nghiệm. A Tìm hiểu kiến thức và nội dung bài mới. A Tìm hiểu về giới tự nhiên và sinh vật. A Giúp học sinh chuyên tiếp cận với các bài thi học sinh giỏi thực hành. A Rèn luyện các kĩ năng của một nhà khoa học. Ý kiến khác: ....................................................................................................................................... II. Em hãy cho biết thái độ của bản thân khi học các bài thực hành
Rất thích A Thích A ;
Không thích A ; Nếu không thích thì những nguyên nhân nào sau đây khiến em chưa hứng thú với các bài thực hành Sinh học?
A Các bài thực hành có nội dung không gây hứng thú cho học sinh. A Số lượng các bài thực hành và thời gian học còn quá ít. A Nội dung các bài thực hành không liên quan đến các bài kiểm tra và bài thi. A Cách tổ chức dạy học thực hành chưa hiệu quả. A Các bài thực hành chưa giúp rèn luyện kĩ năng và phát triển năng lực người học. A Có nhiều bài thực hành trên các đối tượng mẫu vật hoặc phương pháp chưa phù hợp. Ý kiến khác: .......................................................................................................................................
PL-5
III. Em hãy tự đánh giá mức độ thành thạo đối với các kĩ năng thực hành được liệt kê sau đây?
Kĩ năng
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
Nhận biết mục đích vấn đề thực hành Đặt câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu Đưa ra các phán đoán cụ thể Xác định mục tiêu cần đạt của nội dung thực hành Lựa chọn thiết bị, nguyên vật liệu và phương pháp thực hiện phù hợp Sắp xếp lôgic, tuần tự các bước thực hiện Thao tác thực hành và quan sát, ghi chép số liệu thu được Phân tích số liệu Rút ra kết luận từ kết quả thu được Xây dựng mẫu báo cáo kết quả thực hành Hợp tác nhóm để thảo luận về kết quả nghiên cứu Đề xuất cải tiến cho bài thực hành và các ý tưởng mới
Chú thích. Mức 1: Không thực hiện được; Mức 2: Ít thành thạo; Mức 3: Hoàn thiện được kĩ năng theo hướng dẫn cho trước; Mức 4: Thực hiện tốt theo yêu cầu; Mức 5: Thực hiện có sự chủ động và sáng tạo.
IV. Em có thể vui lòng đề xuất thêm một vài ý kiến về việc học các nội dung thực hành Sinh học vào phần dưới đây (nếu có). .....................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Cảm ơn sự hợp tác của em!
PL-6
Phụ lục 2a. Các kĩ năng TH Sinh học cơ bản được định hướng phát triển trong
nội dung chuyên sâu môn Sinh học (Chương trình GDPT 2018)
TT Nhóm kĩ năng Kĩ năng
1. Nghiên cứu - Quan sát, thu thập và phân loại thông tin.
khoa học - Các kĩ năng tiến trình trong tìm hiểu và nghiên cứu Sinh
học.
- Các kĩ năng xây dựng và thực hiện thí nghiệm, ghi chép kết
quả/ dữ liệu, giải thích kết quả và rút ra kết luận.
- Các kĩ năng trình bày kết quả bằng số với sự chính xác
thích hợp
2. Sử dụng dụng - Sử dụng kính lúp quan sát các mẫu vật sinh vật.
cụ và thiết bị - Sử dụng kính hiển vi có vật kính 45x
thí nghiệm Sinh - Sử dụng kính hiển vi soi nổi
học đơn giản - Vẽ hình quan sát được qua kính hiển vi.
- Sử dụng bảng kí hiệu thuật ngữ và mã số để mô tả chính
xác hình vẽ sinh vật.
3. Các phương - Phương pháp làm thí nghiệm về tế bào.
pháp thí - Phương pháp nghiên cứu giải phẫu và sinh lí thực vật.
nghiệm bộ môn - Phương pháp nghiên cứu giải phẫu và sinh lí động vật
- Phương pháp nghiên cứu tập tính động vật.
- Phương pháp nghiên cứu sinh thái học và môi trường.
- Phương pháp phân loại sinh vật.
- Phương pháp sinh lí và hóa học.
- Phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
PL-7
Phụ lục 2b - Hệ thống các kĩ năng được quy định bởi tổ chức IBO năm 2010
Các kĩ năng khoa học (science process skills)
1. Quan sát (Observation )
2. Đo đạc (Measurement )
3. Phân loại hay phân nhóm (Grouping or classification )
4. Tìm kiếm mối quan hệ (Relationship finding )
5. Tính toán (Calculation )
6. Xử lí và trình bày các số liệu bao gồm vẽ đồ thị, lập các bảng biểu,
biểu đồ cột, sơ đồ, ảnh chụp.
7. Đưa ra các tiên đoán (Prediction/projection )
8. Hình thành nên các giả thuyết khoa học (Hypothesis formulation)
9. Đưa ra các định nghĩa (Operational definition: scope, condition,
assumption)
10. Xác định các biến và đối chứng (Variable identification and
control)
11. Thí nghiệm: thiết kế thí nghiệm, làm thực nghiệm, thu thập số
liệu và kết quả thí nghiệm, giải thích kết quả thí nghiệm và rút ra các kết
luận.
12. Xác định mức độ chính xác của các số liệu (Representing
numerical results with appropriate accuracy (correct number of digits)
Các kĩ năng sinh học cơ bản (Basic biological skills)
1. Quan sát các đối tương sinh học bằng kính lúp cầm tay.
2. Biết sử dụng kính hiểm vi (vật kính tối đa 45 X).
3. Biết sử dụng kính lúp (stereo microscope).
4. Biết vẽ các hình ảnh quan sát trực tiếp trên tiêu bản hiển vi (vẽ hình ảnh từ
kính hiển vi).
5. Biết mô tả chính xác các hình vẽ sinh học bằng cách sử dụng bảng các
thuật ngữ sinh học được đánh dấu bằng các mã số.
PL-8
Các phương pháp sinh học (Biological methods): đối với chương trình lớp 11
gồm các phương pháp:
Các phương pháp nghiên cứu giải phẫu và sinh lý thực vật
1. Giải phẫu hoa và suy ra công thức hoa.
2. Giải phẫu các bộ phận khác của cây: rễ, thân, lá và quả.
3. Cắt các lát cắt ngang thân, lá, rễ bằng dao cạo râu (manh- xơ- lam)
4. Thuốc nhuộm (ví dụ thuốc nhuộm lignin) và nhuộm các tiêu bản mô thực vật.
5. Đo các thông số cơ bản của quang hợp.
6. Đo thoát hơi nước.
B. Các phương pháp nghiên cứu giải phẫu và sinh lý động vật
1. Mổ các động vật ngành chân đốt và giun (Dissection of arthropods and annelids)
2. Làm tiêu bản cả con các động vật không xương sống loại nhỏ (Whole -
mount slide preparation of small invertebrates)
3. Đo các thông số cơ bản về hô hấp (Elementary measurement of respiration)
C. Các phương pháp nghiên cứu tập tính học (Ethological methods)
Nhận biết và giải thích các tập tính của động vật
Phụ lục 2c - Các yêu cầu về kĩ năng TH được cụ thể theo từng chuyên đề chương
trình chuyên sâu môn Sinh học lớp 11 (2019)
(1) Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật - “Đo cường độ thoát hơi nước và xác định trạng thái đóng mở khí khổng. - Quan sát sự thiếu các nguyên tố khoáng đối với cây trồng. - Tiến hành trồng cây trong dung dịch, bố trí thí nghiệm về phân bón trên vườn, ruộng hay chậu. - Tách chiết hệ sắc tố, đo cường độ quang hợp bằng phương pháp hoá học, đo quang hợp ở lục lạp tách rời. - Tiến hành thí nghiệm chứng minh hô hấp toả nhiệt, Đo cường độ hô hấp bằng phương pháp hoá học.” (2) Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật - “Rèn kĩ năng thực hiện một số thí nghiệm như đo huyết áp, đo thân nhiệt, đếm nhịp tim. - Nghiên cứu tính tự động của tim, vận chuyển máu trong hệ mạch, điều hoà thần kinh thể dịch đối với hoạt động của tim, tác dụng điều hoà hô hấp của CO2.”
PL-9
(3) Cảm ứng ở thực vật - “Quan sát và ghi chép giờ hoa nở trong ngày của các cây có hoa ở địa phương. - Tiến hành thí nghiệm về vận động theo ánh sáng, vận động theo trọng lực, vận động theo nguồn dinh dưỡng.” (4) Cảm ứng ở động vật - Rèn kĩ năng thực hiện một số thí nghiệm như đo huyết áp, đo thân nhiệt, đếm nhịp tim. - Nghiên cứu tính tự động của tim, vận chuyển máu trong hệ mạch, điều hoà thần kinh thể dịch đối với hoạt động của tim, tác dụng điều hoà hô hấp của CO2.” (5) Sinh trưởng và phát triển ở động vật - Phân tích cung phản xạ tuỷ. - Tiến hành thí nghiệm về điện sinh học. - Biết bố trí thí nghiệm để quan sát các tập tính ở động vật.” (6) Sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Làm được thí nghiệm về tác dụng ra rễ bất định của auxin - Làm được thí nghiệm về kích thích sinh trưởng lóng của giberelin.” (7) Sinh sản ở thực vật - TH một số phương pháp sinh sản thụ tinh nhân tạo. (8) Sinh sản ở động vật - Mổ và quan sát hệ sinh dục đực và cái ở động vật
PL-10
Phụ lục 3. Bảng hệ thống bài TH chuyên đề Sinh lí người và động vật sử dụng trong
dạy học nhằm rèn luyện và phát triển các kĩ năng TH Sinh học cho HS chuyên Sinh 11
Các bài TH Mục tiêu kiến thức và kĩ năng TH
Tách và quan sát phụ miệng của Cào cào lúa (Oxya. sp)
Chủ đề TH 1. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu ở một số ĐV KXS Giải phẫu và quan sát nội quan của Gián nhà
Hình thái, kiểu sống và phân loại một số nhóm động vật “giống giun đất”
Xác định các trục cơ thể của ấu trùng
Quan sát các cấu trúc phần đầu của ĐV KXS (Bộ Cánh thẳng (Orthoptera)) bằng các phương pháp TH đặc trưng của bộ môn. Thí nghiệm giải phẫu nội quan của ĐV KXS (Bộ Gián (Blattodea)) bằng các phương pháp TH đặc trưng của bộ môn. Xác định các đặc điểm chính của giun đốt sống ở biển và sống ở trên cạn. Sử dụng khóa lưỡng phân để phân loại các loài giun đốt. Quan sát trực tiếp, nhận diện và thực hiện một số phép đo đơn giản về cấu trúc cơ thể của ấu trùng ruồi.
Nhận diện mô của ấu trùng Giải phẫu ấu trùng ruồi để tách và nhận
2. Nhận diện mô và sinh lý tim của ấu trùng ruồi Calliphora vicina
Đáp ứng sinh lí tim ở ấu trùng
Chứng minh tính tự động của tim
3. Tìm hiểu hoạt động tim ếch
Tìm hiểu tác động của adrenalin lên hoạt động của tim
Tìm hiểu vai trò của dây thần kinh giao cảm và đối giao cảm lên hoạt diện một số mô trong các giai đoạn ấu trùng, tìm mối liên quan với các cấu trúc trong giai đoạn trưởng thành. Thiết kế và thực hiện thí nghiệm giải phẫu ấu trùng ruồi và xác định tác động của 3 dược chất lên mạch máu lưng để nghiên cứu sinh lí tim ở côn trùng. Thực hiện thí nghiệm chứng minh vai trò của các hạch thần kinh tim đối với sự hoạt động của tim qua thắt các nút ngăn cách các phần của tim. Thực hiện các phương pháp TH đặc trưng của bộ môn DV CXS, tiến hành giải phẫu để xác định tác động của adrenalin lên hoạt động của tim Thiết kế thí nghiệm tìm hiểu vai trò của dây thần kinh giao cảm và đối giao cảm lên hoạt động của tim.
PL-11
4. Sinh lý hô hấp
động của tim. Đo các chỉ tiêu sinh lí ở người Chứng minh sự khuếch tán khí CO2 qua màng phổi
5. Sinh lí thần kinh ở ếch
Tìm hiểu sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý do vận động Quan sát dây thần kinh đùi và phản ứng co cơ ở ếch Tìm hiểu chức năng tủy sống ếch Thực hành và giải thích phương pháp đo các chỉ tiêu sinh lí ở người. Làm chế phẩm phổi ếch và thực hiện thí nghiệm lắp ráp được hệ thống bình Kíp để điều chế CO2, giải thích được nguyên nhân khí CO2 khuyếch tán qua màng phổi Thiết kế thí nghiệm tìm hiểu sự thay đổi các chỉ tiêu sinh lí do vận động - Thực hành giải phẫu và quan sát dây thần kinh đùi và phản ứng co cơ - Thao tác tạo được ếch tủy để thực hiện phản xạ tủy sống
- Thực hiện kích thích hóa học vào ếch tủy để chứng minh được vai trò của các khâu ngoại biên, dẫn truyền và trung ương trong cung phản xạ và chứng minh được tính toàn vẹn của cung phản xạ trong việc thực hiện phản xạ.
Chứng minh sự tồn tại của điện thế nghỉ và sự xuất hiện của điện hoạt động
Tìm hiểu đáp ứng tức thời của cá con đối với sự thay đổi độ mặn của nước Tính LCD50
6. Quan sát sinh trưởng, phát triển và tập tính thích nghi của một số động vật
Nghiên cứu phản ứng khứu giác của ấu trùng Drosophila melanogaster Nghiên cứu tập tính hung hăng của cá Neolamprolopus pulcher
Thiết kế thí nghiệm chứng minh sự tồn tại của điện thế nghỉ trên chế phẩm thần kinh - cơ và sự xuất hiện của điện thế hoạt động khi chế phẩm thần kinh - cơ bị kích thích. Phân tích số liệu kết quả thí nghiệm cho trước để đánh giá mức độ đáp ứng nhanh của cá con đối với độ mặn của nước, tính nồng độ gây chết của thuốc trừ sâu với cá. Bố trí thí nghiệm định lượng tập tính hung hăng của các con cá đực N. pulcher bằng cách kiểm tra thống kê Phân tích thống kê và tính tần số của một phản ứng tập tính riêng biệt của các cá đực N. pulcher đối với các cá thể cùng loài.
PL-12
Phụ lục 4. Hồ sơ dạy học thực nghiệm
Chủ đề 1. Tìm hiểu một số đặc điểm sinh lí tế bào TV
A. Lập kế hoạch dạy học chủ đề TH
- Mục tiêu dạy học của chủ đề và các kĩ năng TH cần rèn luyện và phát triển
Kĩ năng TH Mục đích Bài TH Kĩ năng TH cơ bản bộ môn
Ôn tập củng Bài 1.1. Xác định - Nêu giả thuyết - TH hóa học
cố nguyên tố khoáng - Xác định mục tiêu bài - Sử dụng thiết
trong mô TV TH bị TH hiện đại.
- Sắp xếp các bước thực - Tính toán hiểu Bài 1.2. Xác định đặc Tìm
hiện thống kê thức điểm dung dịch dựa vào kiến
- Ghi chép kết quả quan mới hiện tượng co nguyên
sát, đo lường. sinh và phản co nguyên
- Giải thích kết quả và rút sinh
ra kết luận. Tình huống Bài 1.3. Sinh lí và di
nghiên cứu truyền ở TV
- Logic rèn luyện, phát triển kĩ năng TH và nhận thức Sinh học qua các bài TH
trong chủ đề:
Kĩ năng TH: Làm tiêu bản và quan sát tế bào, vận dụng phương pháp TH hóa học
để quan sát tinh thể trong tế bào bằng → bố trí thí nghiệm để xác định áp suất thẩm
thấu của tế bào bằng nguyên lí Sinh học và Vật lí → đo nồng độ chất trong dịch
chiết tế bào bằng các kĩ thuật cao
Nhận thức Sinh học: Xác định vai trò của các nguyên tố khoáng đối với tế bào TV
→ vận dụng về sự cân bằng nước trong tế bào và đo tỉ trọng dung dịch để xác định
áp suất thẩm thấu của tế bào → Đo nồng độ photphat từ đó xác định mức biểu hiện
của các gen mã hóa cho các protein, vận dụng để tìm hiểu vai trò và mối quan hệ
giữa những gen này trong cơ chế điều hòa cân bằng nội môi.
PL-13
B. Hướng dẫn HS nghiên cứu chủ đề TH
Bài tập: có 3 cây với tiết diện phiến lá như nhau, cùng độ tuổi, cho thoát hơi
nước trong điều kiện chiếu sáng như nhau trong một tuần. Sau đó cắt thân đến gần
gốc và đo lượng dịch tiết ra trong một giờ, người ta thu được số liệu như sau:
Cây Số lượng nước thoát (ml) Số lượng dịch tiết (nhựa) (ml)
Hồng 6,2 0,02
Hướng dương 4,8 0,02
Cà chua 10,5 0,07
Từ bảng số liệu em có thể rút ra nhận xét gì?
C. Tổ chức thực hiện
Cấu trúc các bài TH đã trình bày trong luận án
D. Đánh giá mức độ đạt được về các kĩ năng TH và nhận thức Sinh học
HS thực hiện bài tập TH
Để hiểu tác động của sự khô hạn lên cây thân thảo và những đáp ứng của chúng, các
nhà khoa học đã thiết kế nghiên cứu trên 3 loài Ranunculus trong điều kiện ngoài tự
nhiên, bao gồm loài R. bulbosus sống ở đồng cỏ khô, loài R. lanuginosus sống ở
đồng cỏ ẩm và loài R. acris sống ở cả hai sinh cảnh. Họ đo thế nước và độ dẫn nước
ở lá của 3 loài trong phản ứng mất nước (Hình 1). Thí nghiệm nhuộm xylem trên
loài R. acris ở sinh cảnh khô đã được sử dụng để ước lượng độ dẫn nước do tắc
mạch. Ước tính độ dẫn nước giảm khoảng 50% xảy ra tại -2MPa hoặc ít hơn do tắc
mạch. Nghiên cứu trước đó về sự mất độ dẫn nước ở lá đã cho thấy giảm 50% độ
dẫn nước trong khoảng -1 và -1,8 MPa trong cỏ và tại -1,8MPa trong các loài thân
gỗ.
Đường nét đứt (nhạt) Đường liền (đậm)
PL-14
Hình 1: Độ dẫn nước của lá (Lhc) của các loài Ranunculus hoặc các quần thể đáp
ứng với tình trạng mất nước. Đường liền (đậm) và đường nét đứt (nhạt) biểu
diễn cho sự mất độ dẫn nước tương ứng 50% và 88% độ dẫn nước của lá.
a. Thí nghiệm trên đã chứng minh điều gì?
b. Sự dẫn nước ở lá cây diễn ra theo những con đường nào? Ở trạng thái stress
nước thì loài nào chịu tổn thương nhiều nhất?
c. Nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng mất độ dẫn nước của lá ở thế nước
trung bình là gì? Giải thích.
Chủ đề 2. Nhận diện mô và sinh lý tim của ấu trùng ruồi Calliphora vicina
A. Lập kế hoạch dạy học chủ đề TH
- Mục đích dạy học của chủ đề và các kĩ năng TH cần rèn luyện và phát triển
Kĩ năng TH Mục đích Bài TH Kĩ năng TH cơ bản bộ môn
Ôn tập Bài 2.1. Xác định các trục cơ - Nêu giả thuyết - Kĩ năng giải
củng cố thể của ấu trùng - Xác định mục tiêu phẫu
bài TH - Kĩ năng quan Tìm hiểu Bài 2.2. Giải phẫu ấu trùng
- Sắp xếp các bước sát kiến thức ruồi để tách và nhận diện
thực hiện - Kĩ năng thiết mới các mô.
- Ghi chép kết quả, kế thí nghiệm Tình Bài 2.3 Sinh lý tim của ấu
quan sát, đo lường. huống trùng
- Giải thích kết quả nghiên cứu
và rút ra kết luận.
- Logic rèn luyện, phát triển kĩ năng TH và nhận thức Sinh học qua các bài TH
trong chủ đề:
B. Hướng dẫn HS nghiên cứu chủ đề TH
Họ ruồi to Calliphoridae thuộc bộ côn trùng hai cánh Diptera. Cấu tạo giải phẫu của
ấu trùng tuy thường khác con trưởng thảnh nhưng vẫn có nhiều đặc điểm của con
trưởng thành. Trong bài TH này, HS phải nhận diện một số mô trong các giai đoạn
ấu trùng của loài ruồi C. vicina.
PL-15
Hình 1. Ảnh từ mặt bên của môt ấu trùng tuổi ba (sau ba lần lột xác) của ruồi
Calliphora vicina, đầu của ấu trùng hướng về bên trái ( i) Đầu giả, đốt đầu tiên; ii)
Vùng thở; iii) Đai có gai; iv) Phân đốt hậu môn)
Phần trước phân đốt hậu môn la vùng thở. Tại vùng này, không khí được chuyển
vao hệ thống khí quản qua một cặp vòng nâu nhỏ được gọi là lỗ thở chưa một số
khe hở nhỏ sẫm màu hơn.
Sau khi giải phẫu ấu trùng dưới kính phẫu tích, nội quan của ấu trùng được bộc lộ.
Các cấu trúc được vẽ ở hình 2 cần cho bài TH 2.1. Các cấu trúc này gồm hệ thần
kinh, các thể mỡ, hê tiêu hóa, hê khí quản va các đĩa cắt ngang thành cơ thể. Các đĩa
cắt ngang thành cơ thể là các tấm biểu mô tách biệt sẽ hình thành vỏ bọc của con
trưởng thành sau quá trình biến thái.
Mạch máu lưng
A
PL-16
Hình 2. Sơ đồ mặt bên các cấu trúc nội quan phần đầu của ấu trùng côn trùng
hai cánh điển hình: (A. Lưu ý vị trí của Diều (crop) va các tuyến nước bọt; B. Lưu
ý vị trí của đĩa cánh so với phần miệng va não; C. Phần trước của phần miệng (lưỡi
hái miệng/mouth hook) được vẽ gồm các răng có cả trên lưỡi hái và trên các mấu u
nhỏ/nub; D. Những răng này được đánh số từ 0 đên 12 phụ thuộc vào loài và giai
đoạn phát triển)
Các lưới hái miệng
Phần miệng
Các tuyến nước bọt
Ruột trước
Ruột giữa
Các ống Malpighi
Ruột giữa
Ruột sau
Hậu môn
Hình 3. Sơ đồ mặt lưng của ấu trùng côn trùng hai cánh (không phải loài C.
vicina). A. Hệ tiêu hóa (không có diều); B. Hình mô tả mặt lưng thể hiện quan hệ
giữa não, các ống khí quản lớn, machj máu lưng và các đĩa tưởng tượng cắt ngang
thành cơ thể. Chú ý kích thước và vị trí tương đối của đĩa cánh; C. vicina đính vào
PL-17
khí quản bên theo hướng hơi xa não hợn về phía trước so so với vị trí được vẽ ở
hình trên (so với Hình 2B). Biểu đồ trên không vẽ mô mỡ1. Hình 4 cho thấy mẫu ấu trùng giải phẫu một phần
vói các cấu trúc tương ứng với biểu đồ. Mẫu ấu trùng này không có màu tự nhiên và
được chụp bằng máy ảnh đơn sắc.
Hình 4. Giải phẫu nguyên bản (A. Mẫu ấu trùng tươi được ghim, sau khi bóc bỏ
lớp biểu bì cutin; B. Mẫu đã được tách các dải (tấm biểu mô) vá ghim lại - Mũi tên
lơn chỉ mô mơ trăng sang vốn chiêm phẩn lớn dung tích cơ thể. Các mũi tên nhỏ
máu trắng chỉ vị trí các ghim nhỏ. Lưu ý các ống khí quản màu trắng (hoặc màu ghi
sáng) phân bố khắp cơ thể)
C. Tổ chức thực hiện (Xây dựng cấu trúc bài TH)
Bài 2.1. Xác định các trục cơ thể của ấu trùng
① Mục tiêu:
② Cấu trúc bài TH (dành cho HS)
* Hoạt động 1. Xác định vấn đề TH
Các Hình 1 và 5 cho thấy hình thái ngoài của ruồi C. vicina.
Đặt một ấu trùng đã chế lên đĩa giải phẫu có đế Silicon đen - quan sát kỹ các cấu
trúc từ bên ngoái. Bằng quan sát trực tiếp và dùng các hình ở trên, xác định đầu phía
PL-18
trước, đầu phía sau cũng như mặt trên (mặt lưng) và mặt dưới (mặt bụng) của ấu
trùng.
- Yêu cầu thực hiện:
i) Trên Hình 5, hãy điền số nhận diện (1, 2, 3 hoặc 4) tương ứng vào ô trống phù
hợp để chỉ các trục cơ thể của ấu trùng. Các số nhận diện gồm: 1 = Mặt bụng phía
trước; 2 = Mặt bụng phía sau; 3 = Mặt lưng phía trước; 4 = Mặt lưng phía sau.
ii) Kẻ đường nối từ 3 nhãn (i, ii và iii) tới cấu trúc cơ thể tương ứng ở cả hai hình
(trên và dưới).
Hình 5. Hình thái ngoài của C. vicina. i) Phân đốt hậu môn; ii) Đầu giả; iii) Diều
* Hoạt động 2. Lập kế hoạch thực hành
HS phải nhận diện, thực hiện một số phép đo đơn giản và chuyển các cấu trúc nhất
định vào lam kính hiển vi 6 giếng. Thực hiện việc này dưới kính phẫu tích và sử
dụng panh giải phẫu.
HS chỉ nên dịch chuyển ghim bằng panh giải phẫu dưới kính phẫu tích. Khi ghim
vào các mô, hãy giữ ghim sát phần đầu nhọn hơn phần phíả trên - các ghim này dễ
bị cong nếu em không làm như vậy và sảu đó rất khó sử dụng. GỢI Y - LUÔN dùng
2 panh đầu nhọn để thao tác với ấu trùng và để ghim.
CẨN THẬN KHI DÙNG PANH GIẢI PHẪU và trong quá trình chuẩn bị mẫu.
KHÔNG chọc vào thân ấu trung quá sâu và luôn luôn bóc theo hướng hai bên hoặc
hướng lên trên, ra xa khỏi ấu trùng khi chuẩn bị mẫu. Kết quả giải phẫu nên giống
với Hình 4A.
- Các bước tiến hành
1. Dưới kính hiển vi, hãy đặt mẫu ấu trùng đã dùng ở nhiệm vụ 1a (hoặc một mẫu
mới) lên đĩa silicon đen, nhớ hướng mặt lưng lên trên. Dùng panh đầu nhọn nhặt
PL-19
một ghim, rồi gắn ghim vào đuôi ấu trùng qua phân đốt hậu môn ngay sau các Lỗ
thở. Dùng panh đầu tù nhẹ nhàng kéo giãn ấu trùng về phía đầu và gắn ghim ngay
sau phần miệng.
2. Bóc bỏ tấm vỏ cutin ở vùng giữa hai Đai (ở phần sau) va xé rách một phần - lần
xé đầu tiên có thể rất khó và dễ làm nát mẫu. Em nên dùng 2 panh đầu nhọn để thao
tác mẫu ấu trùng với phần đuôi hướng về phía mình.
3. Dùng pipet nhỏ dịch PBS nhẹ nhàng để phủ kín mẫu ấu trùng.
4. Dùng panh đầu nhọn tách vỏ cutin về hai bên dọc theo đường giữa lưng, bắt đầu
từ vết xé ở phía đuôi đến phần ghim ở phía đầu. Hãy CÂN THÂN đưa một đầu
nhọn của panh vào sát mép dưới còn đầu nhọn kia ở mặt trên để kẹp tấm cutin rồi
nhẹ nhang tách tấm cutin. Thực hiện bước này cho từng phân đốt, chú ý đăt lại panh
và thao tác như đã hướng dẫn. Cuối cùng xoay đĩa ngược lại để hoàn thành việc
tách bỏ vỏ cutin đến phần ghim ở phía đuôi.
5. Mở rộng vỏ cutin va ghim mặt phẳng cutin xuống nền Silicon đen, tạo một mẫu
"toàn thịt/phi lê" để bộc lộ các cấu trúc bên trong. Dùng một panh đầu nhọn để kéo
vỏ cutin và cơ, còn panh kia để thao tác ghim vào vị trí theo yêu cầu. Kết quả phẫu
tích nên giống như Hình 4B.
6. Hãy loại bỏ phần mỡ thừa, lưu ý không làm nát não và ruột. Dùng một panh tách
mô mỡ rồi đặt về một phía của đĩa.
CHÚ Ý: Để chuẩn bị cho bước tiếp theo, hãy nhỏ một giọt Gelvitol vào mỗi giếng
kị nước của lam kính. Khi chuyển mô từ đĩa phâu tích sang lam kính (vào các
giếng), cố gắng giữ mô ngập trong dich rửa PBS. Cách này giúp dịch được giữ giữa
các đầu nhọn của panh nhờ sức căng bề mặt. Nhờ đã thêm Gelvitol, hãy mở panh ra
và mô sẽ trượt vào Gelvitol.
* Hoạt động 3. Tiến hành các hoạt động TH
1.Tách diều va đặt vào giếng 1 của lam kính. Ở bảng 1, hay chỉ ra liêu Diều
kết nối với ống tiêu hóa ở phía trước hay phía sau của não.
2. Xác định các Tuyên nước bọt, tách một tuyến và đặt vào giếng số 2 trên lam
kính. Ước tính tỉ số giữa chiều dài của một tuyến nước bọt (một nhánh) so với
chieuf dài có thể rồi ghi vào bảng 1.
PL-20
3. Tách não bằng cách tách bỏ khí quản và dây Thần kinh bám vào não, rồi đặt
não đã tách rời vào giếng số 3 trên lam kính. Đếm tổng số dợi dây Thần kinh kết nối
với não ở cả mặt lưng và mặt bụng; Ghi số liệu vào trong bảng 1.
4. Tách một Lỗ thở phía sau (đuôi) đính kèm theo một phần nhỏ khí quản rồi
đặt vào giếng số 4 ở trên lam kính. Ở bảng 1, nếu số lượng các khe hở nhỏ sẫm màu
ở đầu vào của một lỗ thở.
Tách một Lỗ thở phía sau (đuôi) đính kèm theo một mẫu nhỏ của khí quản và đặt
vào ở vị trí giếng 4 ở trên lam kính. Ở bảng 1 chỉ ra số lượng các khe hở nhỏ sẫm
màu ở đầu vào của một lỗ thở.
5. Tách phần miệng: Cẩn thận tách (xé) bỏ các mẫu có thừa, tách rời các lưỡi hái
miệng,tách chúng khỏi phần miệng và tách các lưỡi hái miệng ra khỏi nhau. Đặt cả
2 lưỡi hái miệng vào giếng số 5 trên lam kính. Cẩn thận quan sát, dùng ánh sáng
xuyên qua để xác định số lượng và vị trí các răng trên một lưỡi hái miệng; ghi số
liệu vào bảng 1.
6. Tìm và tách một đĩa cánh, cẩn thận đặt vào giếng số 6,
* Hoạt động 4. Thu thập kết quả
HS được chấm điểm dựa trên việc nhận diện đúng cac mô, sự nguyên vẹn của
chúng trong các giếng có Gelvitol và các câu trả lời đúng trong Bảng dưới đây.
Bảng 1. Bảng dữ liệu các mô ấu trùng được nhận diện
Cấu trúc GHI CÂU TRẢ LỜI TRONG CÁC Ô TƯƠNG ỨNG
Vị trí giếng trên lam kinh
1 Diều
2 Tuyến nước bọt
3 Não
Diều nối với ống tiêu hóa ở phía trước hay phía sau của não? Khoanh vào phương án đúng. A. Phía trước. B. Phía sau. Tỉ số tương đối giữa chiều dài của một tuyến nước bọt (một nhánh) so với chiều dài cơ thể là bao nhiêu? Tổng số dây Thần kinh nối với não: Số dây thần kinh nối với não phía lưng: Số dây thần kinh nối với não phía bụng:
Số lượng khe hở nho sẫm màu ở đầu vào một lỗ thở: 4 Lỗ thở và khí quản
PL-21
Cấu trúc GHI CÂU TRẢ LỜI TRONG CÁC Ô TƯƠNG ỨNG
Vị trí giếng trên lam kinh
5 Lưỡi hái miệng
Tổng số răng trên một lưới hái miệng: Số răng trực tiếp trên mẫu u nhỏ: Số răng phía trước mẫu u nhỏ: Số răng phía sau mẫu u nhỏ:
Đĩa cánh Không có thông số cần xác định 6
* Hoạt động 5: Báo cáo TH
③ GV tiến hành đánh giá kĩ năng rút ra kết luận và đánh giá kết quả TH thu được
theo các mức như sau:
Bài 2.2. Giải phẫu ấu trùng ruồi để tách và nhận diện các mô.
I. Mục tiêu:
Căn cứ vấn đề TH được đưa ra cùng các dụng cụ và thiết bị cho trước, HS chủ động
gây ra các hiện tượng, thay đổi điều kiện quan sát và tạo khả năng đi sâu hơn vào
tìm hiểu nguyên nhân của các hiện tượng thông qua việc lập kế hoạch TH và cho
phép HS tiến hành bài TH tìm hiểu bản chất của các hiện tượng, mối quan hệ nhân
quả giữa các hiện tượng.
II. Cấu trúc bài TH (dành cho HS)
* Hoạt động 1. Xác định vấn đề TH
Ấu trùng trong đĩa petri được xử lý với liều gây chết của thuốc gây mê. Tuy vậy,
trong thời gian ngắn, các mô của động vật này vẫn đáp ứng với dược chất theo cách
giống với Động vật có vú (ĐVCV) với một vài khác biệt. Nhiệm vụ của em là
chứng minh ảnh hưởng của 3 dược chất Acetylcholine (A), Adrenaline (B) và
Octopamine (C) đến Mạch máu lưng đang đập. Cơ quan này ở côn trùng đã tiến hóa
thành hệ huyết tương tuần hoàn thông qua hệ thống tuần hoàn mở của chúng. Đặc
điểm này tương đồng với tim của ĐVCV. Cả côn trùng và ĐVCV đều cần các gen
giống nhau cho quá trình phát triển cơ quan này. Thậm chí một số hormone và chất
dẫn truyền thần kinh của ĐVCV có thể trực tiếp tác động đến các mô của côn trùng
thông qua các thụ thể tương đồng của côn trùng.
* Hoạt động 2. Lập kế hoạch thực hành
- Nhận 10 ấu trùng mới được gây mê trong 1 đĩa petri từ GV.
PL-22
- Dùng kính hiển vi soi nổi, ghim côn trùng theo chiều mặt bụng hướng lên trên.
Đầu tiên, ghim qua phân đốt hậu môn. Dùng panh giữ phần đầu/miệng và kéo giãn
nhẹ nhưng không vặn hay xoay ấu trùng. Sau đó ghim ngay sau phần "Đầu giả"
(đốt đầu tiên).
* Hoạt động 3. Tiến hành các hoạt động TH
Tiến hành giải phẫu (phẫu tích) giống như bài TH 2.1, tuy nhiên đặt mặt bụng
hướng lên trên. Sau đó, CẨN THẬN nhấc phần Ruột và các Ống Malpighi ra rồi
ghim về một bên. Gạt phần mỡ về một bên hoặc cắt bỏ. Khi thao tác những mô này,
em có thể phải cắt một số mạch nhỏ. Mạch máu lưng là một ống chạy dọc chính
giữa lưng (Hình 1 và Hình 6). Không cắt bỏ não hoặc quá nhiều khí quản, không
được chạm hoặc làm hỏng mạch máu lưng khi em sử dụng panh để trực tiếp hay
gián tiếp dịch chuyển các mô. Tất cả thao tác này có thể làm "Tim" ngừng đập. Nếu
đệm PBS bị đục (mờ) do các giọt mỡ, hãy cẩn thận dùng pipetman P1000 kèm đầu
tip để hút bỏ PBS cũ và thay bằng PBS mới.
Hình 6. Hình ảnh phẫu tích MẶT BỤNG của ấu trùng C. vicina - sau khi hệ
thần kinh, ruột, khí quản và mỡ đã được loại bỏ; mạch máu lưng được hiện rõ
(được chỉ rõ bằng mũi tên)
PL-23
Nhiệm vụ 2c
Quan sát mạch máu lưng để thấy 2 đường song song. Nếu mạch máu lưng còn đập,
em sẽ thấy nhịp mạch lan truyền từ mạch máu lưng ra phía bên (ngoại vi), rồi
truyền ngược lại nhịp nhàng. Đây là một nhịp tim.
* Hoạt động 4. Thu thập kết quả
Sau khi hoàn thành, GV xác nhận: 1) Mạch máu lưng đã được bộc lộ đúng, và 2)
Mạch còn nguyên vẹn và đang đập.
HS thực hiện tối đa 10 lần thử, tuy vậy ngay khi đã bộc lộ được một mạch máu lưng
thành công và còn đập (được xác nhận bởi GV khi họ ghi Một ký hiệu đặc trưng
vào bài làm của HS)
Kí hiệu xác nhận của Giám thị
Mạch máu lưng được bộc lộ đúng nhưng KHÔNG
đập
Mạch máu lưng được bộc lộ đúng và đang đập
* Hoạt động 5: Báo cáo TH
III. GV tiến hành đánh giá kĩ năng rút ra kết luận và đánh giá kết quả TH thu được
theo các mức như sau:
Bài 2.3. Sinh lí tim của ấu trùng
I. Mục tiêu:
II. Cấu trúc bài TH (dành cho HS)
* Hoạt động 1. Xác định vấn đề TH
Ở ĐV có xương, nhịp tim bị ảnh hưởng bởi một số chất. Các chất dẫn truyền thần
kinh như Acetylcholine làm giảm lực co (tăng phân cực âm tính) và nhịp (tăng dẫn
điện âm tính) của tim. Ngược lại, các hormone như Adrenaline làm tăng lực co
(tăng phân cực dương tính) và nhịp (tăng dẫn điện dương tính) của tim.
Những quan sát như vậy dẫn đến 2 giả thuyết: (H1) Acetylcholine làm giảm nhịp
mỗi phút (BPM) của Mạch máu lưng, và (H2) Adrenaline làm tăng BPM của Mạch
máu lưng ở loài này. Trên Hình 7, hãy vẽ đồ thị đường đơn nét biểu diễn kết quả mà
em dự đoán (mong đợi) phản ánh ảnh hưởng của các chất A, B và W (W = Dung
dịch đệm rửa PBS) khi được dùng lần lượt để xử lý trên một mẫu mô phân lập duy
PL-24
nhất. Hãy biểu diễn sự thay đổi nhịp tim tương đối (bpm) của Mạch máu lưng qua
thời gian thí nghiệm.
Hình 7. Đồ thị đường phản ánh kết quả dự đoán khi bổ sung Acetylcholine (A);
Adrenaline (B) và Đệm rửa PBS (W) vào Mạch máu lưng của C. vicina
* Hoạt động 2. Lập kế hoạch thực hành
- Cách tiến hành:
HS thiết kế và thực hiện thí nghiệm gồm ít nhất ba lần lặp lại để kiểm chứng 2 giả
thuyết H1 và H2, sau đó xác định cách mà hormone côn trùng Octopamine (C) tác
động lên Mạch máu lưng sau khi được bộc lộ và còn đang đập ở nhiệm vụ 2b, rồi
được xác nhận ở nhiệm vụ 2c.
Hình dưới mô tả thiết kế thí nghiệm lý tưởng em nên làm với ba dược chất trên
một mẫu ấu trùng duy nhất. Hãy phân chia thời gian theo trình tự thí nghiệm em dự
kiến xử lý mỗi dung dịch tương ứng (A, B và C) được xen giữa bằng dịch rửa PBS
(kí hiệu W) trên mẫu ấu trùng duy nhất được chuẩn bị từ nhiệm vụ 2c. Viết chữ cái
tương ứng vào từng ô (2 ô xử lý đầu tiên đã được vẽ sẵn).
Khi thiết kế thí nghiệm, cần cân nhắc thời gian để bộc lộ mô, rửa mô giữa mỗi
lần xử lý dược chất, lặp lại thí nghiệm và ghi số liệu thô một cách hiệu quả.
Hình 8. Thiết kế thí nghiệm. Thời điểm bổ sung PBS (W) và các dược chất được lập
kế hoạch sẵn
1. Giữ mẫu ấu trùng em đã chuẩn bị trong dung dịch rửa PBS (W) và ghi lại nhịp
đập bình thường theo số nhịp trong một phút (bpm) trong bảng 2.
2. Có 3 ống Eppendorf được kí hiệu A, B và C chứa các dung dịch mẹ có nồng độ
như sau:
PL-25
A = 2 x 10-2M Acetylcholine
B = 2 x 10-2M Adrenaline C = 2 x 10-2M Octopamine
100 mL của dung dịch PBS trong lọ nhựa đáy phẳng cũng đã được cung cấp.
Ngay trước khi dùng, pha loãng A, B và C bằng PBS để có 1 mL dung dịch nồng độ thí nghiệm là 5 x 10-3 M trong ống Eppendorf. Với mỗi hóa chất, ghi thể tích sử
dụng cho quá trình pha loãng vào Bảng 2 theo đơn vị pL.
3. Dựa vào thiết kế thí nghiệm của mình (Hình 7), em hãy đánh giá ảnh hưởng của
mỗi chất A, B và C trên một mẫu phẫu tích duy nhất dựa trên thời gian còn lại của
em. Ghi số liệu thô và giá trị
bpm trung bình vào Bảng 2 cho mạch máu lưng lúc nghỉ và khi được kích thích
bằng các chất A, B và C.
4. Dựa vào kết quả thu được, chọn phản ứng phù hợp của nhịp bpm. Ví dụ, em có
thể ghi là Tăng, Không thay đổi trong khoảng 10% hoặc Giảm trong bảng.
* Hoạt động 3. Tiến hành các hoạt động TH
Từ số liệu của em, hãy chỉ ra liệu thụ thể cho mỗi chất có hoạt động hay
không bẳng cách viết "1" hoặc "0" vào cột tương ứng ở dòng 4.
Bảng 2. Nhịp tim (BPM) của mô ở trạng thái nghỉ và khi được bổ sung các chất
A, B và C
Các dung dịch W A B C
(Không cần Dung dịch Dung dịch Dung dịch
mẹ: __ mẹ: __ mẹ: __ Thể tích để pha loãng (pL) điền ô này)
PBS: PBS: PBS:
Ghi số liệu thô tương ứng
vào các ô bên
Giá trị trung Giá trị trung Giá trị trung Giá trị trung Giá trị bpm trung bình bình = bình = bình = bình =
Tăng Tăng Tăng Tăng
Chọn 1 trong các loại đáp Không thay Không thay Không thay Không thay
ứng sau (băng cách khoanh đổi (trong đổi (trong đổi (trong đổi (trong
tròn mức tương ưng) phạm vi 10%) phạm vi phạm vi phạm vi
PL-26
Các dung dịch W A B C
10%) 10%) 10%)
Giảm Giảm Giảm Giảm
Xác định hoạt động của thụ
thể băng cách ghi sô tương
ứng váo môi ô
1 = có hoạt động
0 = không hoạt động
* Hoạt động 4. Thu thập kết quả
1. Trên giấy vẽ đồ thị, hãy vẽ đồ thị biểu diễn số liệu em thu được qua thời gian thí
nghiệm. Chú ý đồ thị này biểu diễn số liệu áp dụng trên cùng một mẫu ấu trùng duy
nhất.
2. Trong thí nghiệm này, giả thuyết H1 phát biểu rằng Mạch máu lưng của C. vicina
sẽ đáp ứng với Acetylcholine theo kiểu tăng dẫn điện âm tính, còn giả thuyết H2 là
Adrenaline tăng dẫn điện dương tính, giống cách đáp ứng của tim động vật có vú.
3. Đưa ra quyết định "chấp nhận" hoặc "bác bỏ" mỗi giả thuyết nêu trên, khoanh
tròn vào ô tương ứng:
* Hoạt động 5: Báo cáo TH
III. GV tiến hành đánh giá kĩ năng rút ra kết luận và đánh giá kết quả TH thu được
theo các mức như sau:
Chủ đề 3. Quang hợp ở TV
A. Lập kế hoạch dạy học chủ đề TH
- Mục đích dạy học của chủ đề và các kĩ năng TH cần rèn luyện và phát triển
Kĩ năng TH Mục đích Bài TH Kĩ năng TH cơ bản bộ môn
Ôn tập Bài 2.1. Ảnh hưởng ánh sáng - Nêu giả thuyết - TH vật lý,
củng cố đến cường độ quang hợp - Xác định mục tiêu hóa học
bài TH - Sử dụng thiết Tìm hiểu Bài 2.2. Phân tích sắc tố lá
- Sắp xếp các bước bị TH hiện đại. kiến thức và xác định tính cảm quang
thực hiện - Tính toán mới của clorophin
PL-27
Tình Bài 2.3. Xác định con đường - Ghi chép kết quả, thống kê
huống quang hợp ở TV C3, C4 và quan sát, đo lường.
nghiên cứu CAM - Giải thích kết quả
và rút ra kết luận.
- Logic rèn luyện, phát triển kĩ năng TH và nhận thức Sinh học qua các bài TH
trong chủ đề:
Kĩ năng TH: Mô tả và thiết kế thí nghiệm để quan sát và xác định được ảnh hưởng
của ánh sáng đến quang hợp → vận dụng các phương pháp TH vật lý, hóa học và sử
dụng các thiết bị thí nghiệm để thực hiện thí nghiệm chiết rút sắc tố và xác định tính
cảm quang của clorophin → mô tả và thiết kế thí nghiệm để chứng minh và giải
thích sự khác nhau về các con đường quang hợp ở các nhóm TV.
Nhận thức Sinh học: Nhận biết ảnh hưởng cường độ ánh sáng đến quá trình quang
hợp → phân tích các sắc tố của lá và vai trò của clorophin để vận dụng xác định đặc
điểm và hoạt động sinh lý của từng loại TV → từ cấu trúc giải phẫu để xác định các
con đường quang hợp ở TV
B. Hướng dẫn HS nghiên cứu chủ đề TH
Nội dung 1.
Các nhà khoa học đã sử dụng hai loài cây A và B (một loài thực vật C3 và một loài
thực vật C4) để so sánh giữa hai loài về mối liên hệ giữa nhu cầu nước và lượng chất
khô tích lũy trong cây. Các cây thí nghiệm giống nhau về độ tuổi và khối lượng tươi
(tương quan với sinh khối khô) được trồng trong điều kiện canh tác tối ưu. Sau cùng
một thời gian sinh trưởng, các giá trị trung bình về lượng nước hấp thụ và lượng
sinh khối khô tăng thêm được thống kê sau ba lần lặp lại thí nghiệm và thể hiện
trong bảng dưới đây.
Loài cây Loài A Loài B
Chỉ tiêu Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3
Lượng nước hấp thụ (L) 2,57 2,54 2,60 3,70 3,82 3,80
Lượng sinh khối khô tăng thêm 10,09 10,52 11,30 7,54 7,63 7,51 (g)
Mỗi loài A và loài B là thực vật C3 hay C4? Giải thích.
PL-28
Nội dung 2.
Một thí nghiệm nghiên cứu phản ứng với nhiệt độ thấp của cỏ sorghum (Sorghum bicolor) và đậu tương (Glycine max). Cây được trồng ở 25OC trong vài tuần, sau đó tiếp tục trồng ở 10OC trong 3 ngày, trong điều kiện độ dài ngày, cường độ ánh sáng
và nồng độ CO2 không khí là không đổi suốt quá trình thí nghiệm. Hiệu suất quang hợp thực của cả 2 loài thực vật ở 25OC được thể hiện ở hình 2:
Hình 2. Lượng CO2 hấp thụ trên khối lượng lá khô (mg CO2 / g)
Ngày Trước xử lý 1 2 3 4 – 10
lạnh
25OC Nhiệt độ 10OC 25OC 10OC 10OC
Cỏ Sorghum 48,2 1,2 1,5 5,5 2,9
Đậu tương 23,2 1,6 6,4 5,2 3,1
Hãy cho biết:
a. Tốc độ quang hợp của hai loài trên sẽ như thế nào nếu tiến hành thí nghiệm
trong điều kiện nhiệt độ là 35OC? Giải thích.
b. Trong điều kiện mát mẻ, sinh khối của loài nào sẽ tăng nhanh hơn? Giải
thích.
c. Hiệu suất sử dụng nước của cây đậu tương so với cỏ Sorghum như thế nào?
Giải thích.
d. Hãy đề xuất các cơ chế giải thích cho việc mức độ hấp thụ CO2 thực của đậu
tương bị giảm trong điều kiện 10OC.
C. Tổ chức thực hiện (Xây dựng cấu trúc bài TH)
Bài 2.1. Ảnh hưởng ánh sáng đến cường độ quang hợp
I. Mục tiêu: Rèn luyện kĩ năng - Rút ra kết luận và đánh giá kết quả TH thu được.
Để rèn luyện được của kĩ năng này, bài TH cần đảm bảo các yêu cầu sau:
PL-29
+ Bài TH hướng HS làm được ra kết quả cuối cùng; hoặc bằng cách tự thực hiện thí
nghiệm hay tham gia vào một thí nghiệm chứng minh trong đó họ thấy quá trình tạo
ra kết quả.
+ Tạo cơ hội cho HS thực hiện toàn bộ quá trình bài TH và có thể thu được kết quả
định lượng có thể dùng để tính toán hoặc vẽ đồ thị.
+ Khuyến khích HS nhận xét đưa ra các lỗi phát sinh trong quá trình thực hiện.
II. Cấu trúc bài TH (dành cho HS)
* Hoạt động 1. Xác định vấn đề TH
Giả thuyết: Ánh sáng có vai trò quan trọng đối với quá trình quang hợp. Thiết kế thí
nghiệm để chứng minh ảnh hưởng của ánh sáng đến cường độ quang hợp.
Để kiểm tra giả thuyết này, em hãy sử dụng cây rong biển (Elodea) và thực hiện
theo các bước tiến hành như hướng dẫn trong mục II như sau:
* Hoạt động 2. Lập kế hoạch thực hành
- Cách tiến hành:
(1) Đặt một cành rong biển tươi trong một bình thủy tinh ngập nước, dùng một
chiếc kẹp giấy giữ một đầu của cành rong thả vào trong bình để cây ngập hoàn toàn
trong nước
(2) Đặt một chiếc đèn chiếu sáng gần bình tới mức có thể
(3) Giữ thiết kế thí nghiệm trên ở điều kiện phòng thí nghiệm tắt đèn
(4) Để ở điều kiện chiếu sáng trong 3 phút
(5) Quan sát dòng bọt khí tạo ra từ cành rong biển (nếu không thấy bọt khí có thể
cho vào bình một ít muối cacbonat)
(6) Đếm và ghi lại số bọt khí giải phóng ra trong 1 phút. Lặp lại thí nghiệm 2 lần ở
khoảng cách này giữa bình và đèn
(7) Dịch chiếc đèn ra xa bình thủy tinh 5 cm
(8) Để trong 3 phút. Đếm số bọt khí giải phóng ra trong 1 phút và lặp lại 3 lần.
(9) Tiếp tục dịch chuyển đèn ra xa 5cm nữa và để trong 3 phút, rồi lại đếm số bọt
khí trong 1 phút và lặp lại 3 lần, cho tới khi không thấy bọt khí xuất hiện nữa.
- Liệt kê các dụng cụ và thiết bị cần sử dụng cho thí nghiệm trên.
PL-30
* Hoạt động 3. Tiến hành các hoạt động TH
* Hoạt động 4. Thu thập kết quả
- Kết quả: Ghi lại kết quả thu được một cách rõ ràng nhất có thể.
- Kết luận
+ Phát biểu kết luận một cách rõ ràng nhất từ kết quả thu được
+ Bài tập TH:
* Hoạt động 5: Báo cáo TH
- Nhận xét về cách tiến hành và dự đoán cách phát triển thí nghiệm nếu tiến hành
lại thí nghiệm.
- Có thể thực hiện thí nghiệm nào tương tự theo cách này?
- Hoàn thành báo cáo tổng kết bằng cách trả lời các nội dung đã yêu cầu (in
nghiêng) trong bài TH trên.
III. GV tiến hành đánh giá kĩ năng rút ra kết luận và đánh giá kết quả TH thu được
theo các mức như sau:
+ Mức 1: HS đưa ra một kết luận định tính sau khi quan sát các số liệu thu được.
+ Mức 2: HS có thực hiện việc xử lý kết quả thu được bằng cách tính trung bình
hoặc vẽ biểu đồ. Đưa ra được kết luận phù hợp, bao gồm kết quả thu được với một
số ý kiến nhận xét về mô hình thí nghiệm và có đề cập một số lỗi bất thường trong
kết quả.
+ Mức 3: Xử lý kết quả thu được một cách thích hợp bằng cách vẽ đường đồ thị
biểu diễn số bọt khí trung bình giải phòng ra khi cây quang hợp ở các khoảng cách
chiếu đèn khác nhau. Đồ thị đầy đủ đơn vị, đảm bảo tính chính xác, tính thẩm mĩ.
Đưa ra kết luận phù hợp và chính xác với các nhận xét. Xử lý những kết quả bất
thường một cách phù hợp. Đưa ra các ý kiến hợp lý về nguyên nhân gây ra các lỗi,
ví dụ như điều kiện nhiệt độ, nồng độ CO2 trong nước, đếm số bọt khí không đúng
do chúng thoát ra nhanh, kích thước bọt khí khác nhau, không đủ thời gian chiếu
sáng.
PL-31
Bài 3.2. Phân tích sắc tố lá và xác định tính cảm quang của clorophin
I. Mục tiêu:
- Giải thích được một số tính chất của diệp lục, nguyên tắc của phương pháp chiết
rút sắc tố từ nguyên liệu lá xanh. Rèn luyện kĩ năng nêu giả thuyết và xác định mục
tiêu bài TH; kĩ năng xây dựng kế hoạch TH và thực hiện kế hoạch TH.
- Thành thạo các thao tác chuẩn bị mẫu lá cây, dụng cụ, hóa chất để chiết sắc tố, kỹ
thuật nghiền lá bằng cối chày sứ.
- Hiểu một số tính chất của diệp lục, nguyên tắc sử dụng máy đo quang phổ.
II. Cấu trúc bài TH (dành cho HS)
* Hoạt động 1. Xác định vấn đề TH
- Giới thiệu vấn đề TH:
Phương pháp phá vỡ cấu trúc của tế bào, mô để thu được thành phần cần nghiên
cứu được áp dụng trong nghiên cứu tế bào. Việc sử dụng một quy trình thí nghiệm
và các dung môi thích hợp sẽ giúp chúng ta có thể thu được một hoặc một số thành
phần trong tế bào, phục vụ cho mục đích khoa học.
- Giả thuyết:
Sau khi chiết xuất được sắc tố đậm đặc từ lá cây, có thể quan sát và phát hiện hiện
tượng huỳnh quang ở diệp lục như sau: Cho dung dịch diệp lục đậm đặc vào ống
nghiệm, quan sát màu của dung dịch diệp lục trong ánh sáng phản xạ sẽ thấy màu
đỏ thẫm.
- Trả lời câu hỏi:
Câu 1.
Một số dung môi hữu cơ có khả năng phá vỡ liên kết giữa sắc tố với lipit hoặc
protein và hòa tan sắc tố, nhờ đó có thể rút sắc tố ở trạng thái dung dịch.
Câu 2. Diệp lục có hai cực đại hấp thu năng lượng ánh sáng ở vùng nào?
a. Xanh tím và xanh lam. b. Hồng đỏ và đỏ thẫm.
c. Vàng và xanh lục. d. Xanh lục và da cam.
Trong dung môi aceton 100% diệp lục có khả năng hấp thu ánh sáng đỏ ở hai bước
sóng cực đại: 662 nm và 644 nm. Dựa vào tính chất này để định lượng diệp lục.
PL-32
* Hoạt động 2. Lập kế hoạch thực hành
a. Dụng cụ: Tiến hành lựa chọn các dụng cụ tiến hành trong số dụng cụ cho trước
sau đây:
- Cối chày sứ
- Máy ly tâm, kèm theo ống ly tâm (như hình ảnh)
- Máy hút chân không, hoặc giấy lọc và phễu lọc
- Kéo cắt lá hoặc khoan lá
- Cân điện
- Đũa thủy tinh
- Cốc thủy tinh 200ml
- Ống đong loại 25ml hoặc bình định mức
- Ống nghiệm thủy tinh loại thông thường
- Giá để ống nghiệm
- Máy đo quang phổ
b. Mẫu vật và hóa chất
- Lá cây tươi: Nêu các tiêu chí để lựa chọn mẫu lá cây dùng cho bài TH
- Axeton 100%.
- Tinh thể CaCO3;
* Hoạt động 3. Tiến hành các hoạt động TH
Nhiệm vụ 3a. Thực hành chiết rút sắc tố ra khỏi lá xanh
Thảo luận và tiến hành thực hiện chiết rút sắc tố từ lá cây theo các bước mô tả sơ
lược sau:
- Cắt lá, cân khoảng 2g lá tươi
- Nghiền kỹ lá thành khối đồng thể
- Cho thêm ít tinh thể CaCO3.
- Chuyển toàn bộ hỗn hợp vừa nghiền vào ống nghiệm.
- Chiết sắc tố bằng máy ly tâm hoặc giấy và phễu lọc.
- Rót dung dịch tách chiết được vào bình định mức hoặc ống đong, định mức
- Cắt nhỏ lá, cho vào cối sứ, thêm vào cối khoảng 5-10ml axeton 100%
bằng axeton đến vạch 20ml lắc đều dịch sắc tố thu được.
PL-33
b. Kết quả: Ghi lại các số liệu về khối lượng mẫu, số lần nhắc lại ở các mẫu nếu
có, hình ảnh sắc tố thu được.
c. Nêu kết luận:
Trả lời câu hỏi:
Câu 1. Dung dịch sắc tố thu được trong bài thí nghiệm trên bao gồm các nhóm sắc
tố nào?
a. Diệp lục. b. Carotenoit.
c. Diệp lục, carotenoit. d. Diệp lục, carotenoit và xantophin
e. Diệp lục, carotenoit, phycobilin
Nhiệm vụ 3b. Thí nghiệm định lượng diệp lục bằng phương pháp so màu trên
máy quang phổ
a. Tiến hành thực hiện định lượng diệp lục theo các bước mô tả sau:
- Lấy 1ml dung dịch diệp lục đậm đặc ở thí nghiệm 1 cho vào ống nghiệm.
- Thêm vào dung dịch diệp lục trong ống nghiệm 9ml axeton, ta được 10 ml dung
dịch diệp lục pha loãng.
- Lấy 1,5ml dung dịch diệp lục pha loãng cho vào ống cuvet của máy quang phổ,
so màu ở hai bước sóng 662nm và 644nm, ghi lại kết quả đo mật độ quang học.
- Tính nồng độ diệp lục trong dung dịch pha loãng theo công thức của Wettstein
như sau: C (a+b) = 5,134xE662 + 20,436xE644
C (a+b) là nồng độ diệp lục tổng số
E662 là mật độ quang đo ở bước sóng 663nm
E644 là mật độ quang đo ở bước sóng 645nm
Sau đó tính nồng độ diệp lục của dịch chiết sắc tố ban đầu theo công thức:
A = (C.V.n)/(1000.P) Trong đó:
A: Hàm lượng diệp lục trong lá cây (mg/g lá tươi)
C: Nồng độ diệp lục (mg/l)
V: Thể tích sắc tố chiết rút được
n: số lần pha loãng
P: Khối lượng mẫu lá tươi dùng để rút sắc tố
b. Kết quả. Ghi chép số liệu và nêu kết quả thực hành
c. Kết luận: Nêu kết luận
Câu hỏi: Nếu quan sát dung dịch diệp lục bằng một kính lọc màu xanh lục, em sẽ
nhìn thấy dung dịch diệp lục có màu nào sau đây?
PL-34
a. Đỏ thẫm. b. Vàng. c. Xanh lục. d. Xanh tím. e. Da cam.
* Hoạt động 5: Báo cáo TH
- Hoàn thành báo cáo tổng kết bằng cách trả lời các nội dung đã yêu cầu (in
nghiêng) trong bài TH trên.
③ GV tiến hành đánh giá các kĩ năng TH như sau
- Đánh giá kĩ năng chuẩn bị dụng cụ và mẫu vật theo các mức:
Mức 1: chọn lá xanh tươi. Dùng kéo cắt lá (việc xác định diện tích sẽ khó hơn vì sẽ
chỉ xác định hàm lượng sắc tố trên đơn vị khối lượng lá).
Mức 2: chuẩn bị mẫu lá có màu xanh, có tầng cutin mỏng, cắt bỏ phần gân lá bằng
kéo. Các lá già, cứng và dày sẽ khó nghiền hơn lá non, sử dụng cân điện tử.
Mức 3: chọn mẫu lá đối chứng không có màu xanh. Dùng khoan lá sẽ biết được
chính xác được diện tích lá vì khoan lá đã biết trước đường kính, giúp ích cho việc
định lượng diệp lục theo đơn vị diện tích.
- Đánh giá phương pháp thực hành thu dịch chiết sắc tố từ hỗn hợp nghiền lá theo
các mức:
Mức 1: thu dịch chiết bằng giấy và phễu lọc
Mức 2: thu dịch chiết bằng giấy và phễu lọc, dùng dung môi hữu cơ để tráng cối
chày sứ sau khi nghiền trộn.
Mức 3: sử dụng máy ly tâm thì thao tác nhanh, dịch thu được chất lượng tốt,
không thất thoát đáng kể nên việc định lượng sắc tố không bị ảnh hưởng.
- Đánh giá phương pháp thực hành định lượng diệp lục theo các mức:
Mức 1: Thực hiện theo đúng hướng dẫn, có xảy ra lỗi. Chưa sử dụng được máy
đo quang phổ.
Mức 2: Thành thạo các thao tác chuẩn bị mẫu lá cây, dụng cụ, hóa chất để chiết
sắc tố, kỹ thuật nghiền lá bằng cối chày sứ, cách sử dụng máy đo quang phổ. Đọc
được hàm lượng sắc tố trên máy quang phổ nhờ thao tác đo của GV.
Mức 3: Sử dụng và hiểu nguyên lí của máy đo quang phổ. Hiểu được khi xác
định hàm lượng sắc tố, tùy theo loại dung môi khác nhau mà dung dịch diệp lục thu
được có các cực đại hấp thu khác nhau. Do đó công thức tính nồng độ diệp lục sẽ
khác nhau (Công thức trên tính theo dung môi axeton 100%). HS làm thí nghiệm
trên vài loại lá cây khác nhau để so sánh các kết quả thí nghiệm.
PL-35
Bài 3.3. Xác định con đường quang hợp ở TV C3, C4 và CAM
* Hoạt động 1. Xác định vấn đề TH
Cả ba con đường quang hợp đều có trong các họ khác nhau của bộ Cẩm chướng
(Caryophyllales). Trong thí nghiệm này, em cần phải xác định con đường quang
hợp của mỗi cây.
* Hoạt động 2. Lập kế hoạch thực hành
HS cần phải chuẩn bị các lát cắt mẫu theo quy trình 3.
Chú ý: không được chấm điểm cho việc cắt mẫu, nhưng em cần có các mẫu cắt này
để trả lời câu hỏi của bài thí nghiệm 4.
Quy trình 3. Chuẩn bị các lát cắt mẫu
1. Sử dụng dao lam và miếng bọt biển màu trắng và cẩn thận cắt ngang qua mẫu lá
đã
được chuẩn bị sẵn (để trong các ống ly tâm từ A-E). Để riêng các mẫu lát cắt vào
nước trong đĩa đồng hồ hoặc phiến kính.
2. Nhỏ dung dịch sodium hypochlorite (Natri hypochlorite) (chất làm sạch mẫu) lên
các lát cắt.
3. Sau ít nhất khoảng 3 phút, loại bỏ dung dịch sodium hypochlorite đi.
4. Rửa sạch các mẫu cắt bằng nước (rửa ba lần) để loại bỏ chất làm sạch.
5. Nhuộm các mẫu cắt bằng dung dịch “Toluidine Blue O”. (Pha loãng dung dịch
"Toluidine blue O” 20 lần trước khi sử dụng).
6. Sau 1 phút, rửa mẫu bằng nước cất để loại bỏ thuốc nhuộm.
7. Đặt các mẫu lên lam kính. Nhỏ một giọt nước vào mẫu, cẩn thận đậy lam kính và
quan sát chúng dưới kính hiển vi quang học.
* Hoạt động 4. Thu thập kết quả
Dựa vào các kết quả kết hợp ở cả Bài thí nghiệm 2 và 3, hãy xác định kiểu quang
hợp của mỗi thực vật
Bài tập: Giải thích các số liệu quang hợp từ sự sinh trưởng thực vật ở các cường độ
ánh sáng khác nhau.
Nguyên vật liệu
2 giấy vẽ đồ thị, mỗi giấy có đánh dấu nhiều trục số khác nhau.
PL-36
Giới thiệu
Lấy các lá của 2 cây khác nhau, một cây mọc nơi có toàn sáng (ánh sáng đầy đủ), cây
kia mọc dưới bóng râm, đưa các lá vào trong hộp trong suốt. Chiếu sáng vào các lá
cây theo hình thức tăng dần mức độ chiếu sáng và đo lượng khí CO2 thoát ra từ lá.
Các số liệu thu được từ thí nghiệm ghi trong bảng sau:
Cường độ chiếu sáng
(µmol photons m-2 s-1) Tốc độ tạo ra O2 (µmol O2 m-2 s-1)
Lá A Lá B
-20 -2 0
-10 -0.5 10
-5 1.5 25
-1 3 50
5 6 100
15 10 250
28 12 500
30 11 600
Cách tiến hành
1. Chọn giấy vẽ đồ thị có trục X và trục Y liên quan tương ứng với các số liệu thu
được trong bảng trên.
2. Viết tên thí sinh và mã số thí sinh lên tờ giấy vễ đồ thị đã chọn.
3. Điền các thang chia đơn vị lên mỗi trục đồ thị.
4. Sử dụng các số liệu ghi trong bảng của mỗi lá để vẽ đồ thị nhằm so sánh tốc độ
quang hợp (lượng O2 tạo ra) của các lá liên quan đến cường độ chiếu sáng giữa hai lá
A và B.
5. Nghiên cứu hình vừa vẽ và xác định lá nào (lá A hay lá B) thể hiện đặc điểm của lá
ưa bóng và lá ưa sáng. Điền câu trả lời vào bảng dưới đây bằng kí hiệu “X” và mỗi ô
đúng (1 điểm)
Lá A Lá B
Lá ưa bóng
Lá ưa sáng
PL-37
6. Sử dụng số liệu trên đồ thị để trả lời các câu hởi sau đây:
(a) Điểm bù ánh sáng của lá A có cao hơn điểm bù ánh sáng của lá B hay không?
Có Không
(b) Có thể định nghĩa điểm bù ánh sáng là mức độ ánh sáng tại đó phản ứng quang
hợp đạt tới mức độ bão hòa hay không ? Khoang tròn vào câu trả lời đúng.
Có không
(c) Câu trả lời nào dưới đây được cho là đúng nhất với điểm bù ánh sáng của lá A ?
Khoanh tròn vào câu trả lời đúng.
i) Giữa -10 đến -5 µmol O2 m-2 s-1 ii) Giữa 10 và 20 µmol O2 m-2 s-1 iii) Giữa 25 và 50 µmol O2 m-2 s-1 iv) Giữa 50 và 75 µmol O2 m-2 s-1 v) Giữa 500 và 600 µmol O2 m-2 s-1
(d) Câu trả lời nào dưới đây thể hiện tốt nhất tốc độ tốt đa của quang hợp lá cây ưa
sáng. Khoanh tròn vào chữ cái của câu trả lời. (1 điểm)
12 µmol O2 m-2 s-1 i) ii) 15 µmol O2 m-2 s-1 iii) 30 µmol O2 m-2 s-1 iv) Giữa 250 và 600 µmol photons m-2 s-1 v) Lớn hơn 600 µmol photons m-2 s-1
(e) Đồ thị về phản ứng quang hợp đối với ánh sáng có thể được sử dụng để tính
phản ứng hô hấp đối với ánh sáng của thực vật được không ? Khoanh tròn vào câu trả
lời đúng
Có Không
* Hoạt động 5: Báo cáo TH
D. Đánh giá mức độ đạt được về các kĩ năng TH và nhận thức Sinh học
Hãy thiết kế thí nghiệm để tìm lá cây chứa enzim glicolat oxidaza để xác định cây
C3?
Thí nghiệm :
PL-38
- Có hai cây A và B , một cây C3 và một cây C4 lấy một ít lá tươi của hai cây đem
nghiền trong dung dịch đệm thích hợp để tách chiết enzim ra khỏi lá. Sau đó cho
một lượng nhất định a xit glycolic vào mỗi dịch chiết.
- Sau một thời gian xác định, nếu hàm lượng axit này không đổi thì dịch chiết
không có mặt enzim glycolat oxidaza. Vậy dịch chiết đó từ cây C4
- Nếu hàm lượng axit glycolic giảm thì dịch chiết đó có enzim glycolat axidaza,
dịch này từ cây C3.
PL-39
Phụ lục 5. Đề kiểm tra khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1
Thời gian: 45 phút
Câu 1 (3,0 điểm). Đặc điểm sinh lí tế bào thực vật
a. Glucôzơ được vận chuyển từ huyết tương vào tế bào người bằng khuếch
tán qua kênh prôtêin trên màng tế bào. Khi vào tế bào, gần như ngay lập tức
glucôzơ bị phân hủy, người bị tiểu đường có hàm lượng đường trong máu cao hơn
người bình thường. Khi người bị bệnh tiểu đường được tiêm insulin thì hàm lượng
đường trong máu giảm xuống. Dựa vào những dữ kiện trên, hãy đưa ra giả thuyết
làm thế nào insulin có thể giúp tăng cường vận chuyển glucôzơ từ huyết tương vào
trong tế bào.
b. Tại sao khi thiếu các nguyên tố dinh dưỡng khoáng N, Mg, Fe cây đều bị
vàng lá, nhưng biểu hiện khác nhau: Thiếu N, Mg cây bắt đầu vàng từ lá già, còn
thiếu Fe cây lại biểu hiện vàng từ lá non?
Hướng dẫn
Câu Nội dung Điểm
- Kênh protein vận chuyển thụ động hoạt động theo nguyên lý
khuếch tán. Vì glucôzơ vào trong tế bào bị tiêu thụ ngay nên sự
chênh lệch nồng độ glucôzơ giữa bên trong và bên ngoài tế bào của 1,0đ
người bị bệnh tiểu đường cao nhưng glucôzơ vẫn vào ít là do số a. lượng kênh vận chuyển trên màng ít.
- Khi người bị bệnh tiểu đường được tiêm insulin thì sự vận chuyển
0,5đ glucôzơ vào tế bào tăng lượng đường trong máu giảm insulin
đã làm tăng số lượng kênh vận chuyển protein trên màng tế bào.
- Vì N và Mg là thành phần của clorophyl, còn Fe tham gia xúc tác 0,75đ
phản ứng tổng hợp clorophyl. Do vậy, thiếu các nguyên tố khoáng
N, Mg, Fe thì clorophyl không được hình thành nên lá cây có màu
b. vàng.
- N và Mg là những nguyên tố linh động nên khi cây thiếu các 0,75đ
nguyên tố này, cây có thể huy động chúng từ các bộ phận già bằng
cách phân hủy diệp lục ở các lá già để lấy N, Mg vận chuyển lên
PL-40
cung cấp cho các lá non do vậy các lá già bị vàng. Còn Fe là nguyên
tố cố định, khi cây thiếu Fe thì diệp lục ở các lá non không được tạo
ra, do vậy cây bị vàng lá non.
Câu 2 (3,0 điểm). Sinh lí tuần hoàn, hô hấp, thần kinh ở ĐV
a. Giải thích tại sao khi hít vào gắng sức, các phế nang không bị nở quá sức và khi
thở ra hết mức thì các phế nang không bị xẹp hoàn toàn ?
b. Một bệnh nhân bị hở van tim (van nhĩ thất đóng không kín)
- Nhịp tim của bệnh nhân có thay đổi không? Giải thích.
- Lượng máu tim bơm lên động mạch chủ trong mỗi chu kì tim (thể tích tâm thu) có
thay đổi không? Tại sao?
Hướng dẫn
Câu Nội dung Điểm
a. - Khi hít vào gắng sức phế nang không bị nở ra quá mức do:
+ Phản xạ hering – Brewer xảy ra: thụ quan dãn nằm ở màng
phổi và ở tiểu phế quản bị kích thích lúc phổi căng quá mức do 0,25
hít vào gắng sức, sẽ kìm hãm mạnh trung khu hít vào làm ngừng
co các cơ thở tránh cho phế nang căng quá mức 0,25
- Khi thở ra hết mức, phế nag không bị xẹp hoàn toàn do:
+ Trong phế nang có các tế bào tiết ra protein làm giảm sức căng
bề mặt.
b. Một bệnh nhân bị hở van tim thì:
- Nhịp tim tăng để đáp ứng nhu cầu máu của các cơ quan.
- Lượng máu tim bơm lên động mạch chủ trong mỗi chu kì tim
giảm do 1 phần máu quay trở lại tâm nhĩ.
- Lúc đầu, nhịp tim tăng nên huyết áp động mạch không đổi. Lúc
sau, suy tim nên huyết áp động mạch giảm.
- Hở van tim gây suy tim do tim phải tăng cường hoạt động
trong thời gian dài.
PL-41
Câu 3 (4,0 điểm). Quang hợp
1. Tại sao dùng phương pháp nhuộm màu tế bào bằng Iốt ở các tiêu bản giải
phẫu, người ta phân biệt được là thực vật C3 hay thực vật C4?
2. Khi giảm dần cường độ ánh sáng từ khoảng x → 0, người ta quan sát thấy sản
lượng sơ cấp thực (NPP) của hai loại cây C3 và C4 như sau:
Cho biết sản lượng sơ cấp thực (NPP) = sản lượng sơ cấp tổng số (GPP) – năng
lượng sử dụng cho hô hấp (R).
a. A và B có thể thuộc nhóm cây nào (C3 ,C4 )? Giải thích.
b. Nếu cường độ ánh sáng ở mức 20% của x thì A, B có quang hợp không? Giải
thích đồ thị ở mức ánh sáng này.
Hướng dẫn
Câu Nội dung Điểm
1. Đặc điểm quang hợp: 1,5đ
- Thực vật C3: trong tế bào mô giậu, lục lạp chứa ít tinh bột
- Thực vật C4: trong tế bào mô giậu, tế bào bao bó mạch có
nhiều lục lạp lớn chứa nhiều hạt tinh bột.
- Nhuộm màu:
+ Thực vật C3: hai bên xanh thẫm, giữa sáng nhạt
+ Thực vật C4: giữa đậm màu
2. 0,5đ a. A là cây C4, B là cây C3 vì đồ thị cho thấy điểm bù ánh sáng
của câyA cao hơn điểm bù ánh sáng của cây B và điểm bão hòa
PL-42
ánh sáng của cây A cao hơn của cây B.
b. Khi cường độ ánh sáng ở mức 20% của x, cả cây A và cây B
vẫn quang hợp. 1,0đ
- Ở cường độ ánh sáng 20% của x, cây A quang hợp dưới điểm
bù ánh sáng: sản lượng sơ cấp tổng số < năng lượng sinh vật sử
dụng cho hô hấp → sản lượng sơ cấp thực <0.
- Ở cường độ ánh sáng 20% của x, cây B quang hợp trên điểm 1,0đ
bù ánh sáng: sản lượng sơ cấp tổng số > năng lượng sinh vật sử
dụng cho hô hấp → sản lượng sơ cấp thực >0.
PL-43
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2
Thời gian: 45 phút
Níc cÊt
Chủ đề: Đặc điểm sinh lí tế bào thực vật
Gluc«z¬ 20% 5%
Câu 1 (3,0 điểm). H×nh vÏ sau ®©y m« t¶ kÕt
qu¶ thÝ nghiÖm x¸c ®Þnh nång ®é dung dÞch
A bÞ mÊt nh·n.
a. X¸c ®Þnh nång ®é dung dÞch A.
b. Gi¶i thÝch c¬ së khoa häc cña viÖc x¸c
®Þnh nång ®é dung dÞch A.
c. H·y bè trÝ thÝ nghiÖm x¸c ®Þnh ¸p suÊt
dd A
Mµng b¸n thÊm
thÈm thÊu cña tÕ bµo.
Hướng dẫn
Điểm Câu Nội dung
a. 1,5đ Dung dÞch A cã nång ®é b»ng 5%.
èng sè 2 do c©n b»ng nång ®é víi dung dÞch A nªn níc “kh«ng vµo, b. 1,0đ
kh«ng ra” vµ chiÒu cao cét dung dÞch b»ng víi dung dÞch A. Bè trÝ thÝ nghiÖm x¸c ®Þnh ¸p suÊt thÈm thÊu cña tÕ bµo. c.
- Bè trÝ 1 d·y èng nghiÖm cã nång ®é x¸c ®Þnh (chªnh lÖch nhau kho¶ng
1%).
- Cho tÕ bµo cïng lo¹i vµo c¸c èng nghiÖm sau mét thêi gian ®em ra
quan s¸t. NÕu tÕ bµo trong èng nghiÖm kh«ng thay ®æi thÓ tÝch th× ¸p
suÊt thÈm thÊu cña tÕ bµo b»ng ¸p suÊt thÈm thÊu cña dung dÞch trong
èng nghiÖm ®ã.
Câu 2 (3,0 điểm).
a. Lấy các tế bào cùng một mô của một cơ thể thực vật.
- Thí nghiệm 1: Cho tế bào vào dung dịch chứa chất A với nồng độ 200mmol/l thì
tế bào hấp thu chất A vào trong tế bào với tốc độ là 5mmol/phút. Nếu đặt tế bào vào
PL-44
dung dịch chứa chất A có nồng độ 400mmol/l thì tốc độ hấp thu chất này vào tế bào
là 10mmol/phút.
- Thí nghiệm 2: Được thay bằng dung dịch chất B thì tốc độ hấp thu chất B vào
trong tế bào là 10mmol/phút ở cả hai nồng độ 200mmol/l và 400mmol/l.
Từ thí nghiệm này rút ra kết luận gì ? Giải thích ?
b. Một nhà khoa học đã phát triển phương pháp phân tích xét nghiệm để đo hoạt
tính của một enzym quan trọng có mặt trong tế bào gan được nuôi cấy trong phòng
thí nghiệm. Khi cho thêm cơ chất vào một đĩa nuôi cấy tế bào và đo sự xuất hiện
của các sản phẩm phản ứng. Kết quả được minh họa bằng đồ thị với lượng sản
phẩm tương ứng trên trục y và thời gian trên trục x; nhà nghiên cứu đã chú ý đến 4
phần của đồ thị: phần A: không có sản phẩm, phần B: vận tốc phản ứng rất cao,
phần C: phản ứng giảm dần, phần cuối đường đồ thị trở nên bằng phẳng. Điều kiện :
nhiệt độ, pH môi trường không đổi, cơ chất vừa đủ).
Hãy vẽ lại đồ thị và giải thích.
Hướng dẫn
Câu Nội dung Điểm
a. Rút ra kết luận: 1,0đ
- Chất A được vận chuyển vào trong tế bào bằng phương thức thụ
động:
vì tốc độ vận chuyển chất A phụ thuộc vào nồng độ chất A ở bên
ngoài tế bào (nồng độ chất A tăng gấp đôi thì tốc độ vận chuyển chất A
tăng gấp đôi). 1,0đ
- Chất B được vận chuyển vào trong tế bào bằng phương thức chủ
động.
vì tốc độ vận chuyển chất B vào trong tế bào phụ thuộc nhu cầu tế bào
mà không phụ thuộc nồng độ chất A bên ngoài tế bào. (nồng độ chất B
tăng gấp đôi nhưng tốc độ hấp thu không đổi).
PL-45
D
C
Lượng sản phẩm
B
A
b. 1,0đ
* Giải thích: (0,5 điểm)
A: Cơ chất đang xâm nhập vào tế bào nên chưa có sản phẩm tạo ra.
B: Có đủ cơ chất, phản ứng diễn ra với tốc độ cực đại.
C: Cơ chất giảm nên vận tốc phản ứng chậm lại.
D: Hết cơ chất, không có sản phẩm mới tạo ra, nên đường biểu diễn
ngang bằng.
Câu 3 (4,0 điểm).
1. Epinephrine là một hoocmon được tiết ra từ tuyến thượng thận, có tác
dụng kích thích phân giải glycogen thành glucozơ-1-photphat bằng cách hoạt hóa
enzim glycogen photphorylaza có trong bào tương của tế bào.
a. Enzim glycogen photphorylaza hoạt động trong giai đoạn nào của quá trình
truyền tin bắt đầu từ epinephrine?
b. Nếu trộn epinephrine vào dung dịch có chứa glycogen và glycogen photphorylaza
đựng trong ống nghiệm thì glucozơ-1-photphat có được tạo thành không? Vì sao?
2. Thùc nghiÖm chøng tá r»ng khi t¸ch ti thÓ ra khái tÕ bµo, nã vÉn cã thÓ tæng hîp
®îc ATP trong ®iÒu kiÖn invitro thÝch hîp. Lµm thÕ nµo ®Ó ti thÓ tæng hîp ®îc
ATP trong èng nghiÖm? Gi¶i thÝch.
Hướng dẫn
Câu Nội dung Điểm
a. Enzim glycogen photphorylaza hoạt động trong giai đoạn thứ 3 của 1. 1,0đ
quá trình truyền tin bắt đầu từ epinephrine.
+ GĐ1: Epinephrine gắn với thụ thể trên màng tế bào.
+ GĐ2: Thông tin được truyền vào trong tế bào.
PL-46
+ GĐ3: Giai đoạn đáp ứng. Enzim glycogen photphorylaza hoạt động
để phân giải glycogen thành glucozơ-1-photphat.
b.- Nếu trộn epinephrine vào dung dịch có chứa glycogen và glycogen 1,0đ
photphorylaza đựng trong ống nghiệm thì glucozơ-1-photphat không
dược tạo ra.
- Giải thích: Enzim glycogen photphorylaza chỉ được hoạt hóa sau khi
epinephrine gắn với thụ thể trên màng tế bào và gây ra quá trình truyền
tin vào trong tế bào.
Trong ống nghiệm không có tế bào nên epinephrine không hoạt hóa
được enzim glycogen photphorylaza .
2. 1,0đ
- §Ó ty thÓ cã thÓ tæng hîp ®îc ATP trong m«i trêng nh©n t¹o th× cÇn cã sù chªnh lÖch H+ gi÷a hai phÝa mµng trong ty thÓ. Cô thÓ: Khi nång H+ ë phÝa mµng cao h¬n, H+ sÏ khuÕch t¸n qua thÓ h×nh nÊm, ho¹t
ho¸ enzim ATP syntetaza xóc t¸c cña ph¶n øng: ADP+ Pv ATP
- ThÝ nghiÖm: 1,0đ + §Æt ty thÓ vµo m«i trêng cã ®é pH cao vÝ dô pH = 8 sau ®ã chuyÓn
chóng sang m«i trêng kh¸c cã ®é pH thÊp (vÝ dô pH=4). + Khi cã sù chªnh lªch vÒ nång ®é H+ gi÷a hai phÝa mµng trong ty thÓ
ATP sÏ ®îc tæng hîp qua kªnh ATP syntetaza
PL-47
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 3
Thời gian: 45 phút
Chủ đề: Sinh lí tuần hoàn, hô hấp, thần kinh ở ĐV
Câu 1 (3,0 điểm).
Để tìm hiểu về tính tự động của tim người ta đã làm thí nghiệm trên tim ếch và thu
được một số kết quả sau:
- Trường hợp 1: Dùng chỉ thắt một nút giữa xoang tĩnh mạch và phần còn lại của
tim, thấy xoang nhĩ tiếp tục co bóp phần còn lại ngừng co. Sau một thời gian, phần
còn lại này co bóp trở lại song với nhịp chậm hơn so với nhịp co bóp của xoang nhĩ.
- Trường hợp 2: Giữ nguyên nút thắt thứ nhất, tiến hành nút thát thứ hai giữa thâm
nhĩ và tâm thất (hơi lệch về phía tâm thất) , tâm thất ngùng co.
- Trường hợp 3: Tháo nút thắt một và hai, tiến hành thát nút thứ ba ở mỏm tim, thì
phần trên nút thát co bóp, phần mỏm tâm thất ngừng co.
Căn cứ vào các kết quả thí nghiệm nêu trên, phân tích và rút ra kết luận về tính tự
động của tim?
Hướng dẫn
Câu Nội dung Điểm
- Hệ dẫn truyền tin hình thành theo trình tự sau: Nút xoang nhĩ 1,0đ
phát xung → nút nhĩ thất → bó His → mạng Puốc kin. Do vậy
tâm nhĩ co trước tống máu xuống tâm thất, tâm thất co tống 1,0đ
máu vào động mạch.
- Trường hợp 1: Nút xoang nhĩ và nút nhĩ thất đều có khả năng
tự động phát xung nhưng nút xoang nhĩ đống vai trò chủ đạo.
- Trường hợp 2: Nút nhĩ thất phát xung truyền đến các bộ phận 1,0đ
còn lại của hệ dẫn truyền tim.
- Trường hợp 3: Mỏm tim sau khi xung truyền xuống bó His, sau
đó mới truyền qua mạng Puốc kin, tức là mỏm tim co trước thành
tâm thất, do vậy máu được dồn triệt để vào động mạch.
PL-48
Câu 2 (3,0 điểm).
Albumin (khối lượng phân tử 68000Da) là protein có nhiều nhất trong huyết tương,
chiếm tới 60% tổng protein huyết tương.
a. Một người có hàm lượng albumin huyết tương thấp, lượng albumin giảm do bị hư
thận. Hãy cho biết bộ phận nào của thận là nơi bị hỏng của bệnh nhân này? Vì sao?
b. Chức năng chính của albumin là duy trì áp suất thẩm thấu của máu. Bệnh nhân bị
phù chân. Triệu chứng này do lượng huyết tương trong máu giảm. Hãy giải thích vì
sao?
c. Có thể xác định nồng độ albumin trong huyết tương của bệnh nhân bằng cách
nhuộm albumin làm thuốc màu đặc hiệu. Biểu đồ dưới cho biết kết quả hấp thụ của
phức hệ albumin-thuốc màu ở các bước sóng khác nhau.
Dựa vào biểu đồ, hãy vẽ đồ thị biểu diễn quang phổ hấp thụ của albumin-thuốc thử
ở các bước sóng khác nhau khi nồng độ albumin là 2g/l.
Hướng dẫn
Câu Nội dung Điểm
a. Bệnh nhân nảy bị hỏng cầu thận, vì chỉ ở cầu thận mới có quá trình 1,0đ
lọc máu tạo dịch lọc cầu thận.
- Bình thường : Thành phần dịch lọc cầu thận giống huyết tương,
không có tế bào máu và hầu như không có protein huyết tương.
- Cầu thận hỏngthành phần dịch lọc có cả protein huyết tương
(albumin) mất albumin qua nước tiểu do vậy albumin trong
PL-49
huyết tương thấp.
b. Chức năng chính của albumin là duy trì áp suất thẩm thấu của máu. 1,0đ
Khi lượng albumin trong huyết tương giảm ASTT máu giảm
nước trong mô đi vào máu ít, lượng huyết tương trong máu giảm
phù chân.
Vẽ đồ thị: 1,0đ
Câu 2 (4,0 điểm).
a. Một người đàn ông bị bệnh cao huyết áp là do nồng độ aldosteron cao. Huyết
áp của ông ta là 164/102. Nồng độ aldosteron cao trong máu còn gây ra những thay đổi nào đối với pH máu, nồng độ K+ trong máu, thể tích dịch ngoại bào và tiết renin?
Tại sao?
b. Một người bị tai nạn giao thông mất đi 20% lượng máu dẫn đến huyết áp
giảm. Hãy cho biết cơ chế sinh lí chủ yếu làm tăng huyết áp trở lại.
c. Ở người, khi thở ra áp suất trong khoang màng phổi là -4. Tại sao khi hít vào
thì áp suất trong khoang màng phổi lại là -7? Khi tràn dịch màng phổi làm mất áp
lực âm trong khoang màng phổi thì thể tích phổi, dung tích sống, nhịp thở thay đổi
như thế nào? Giải thích.
d. Người bị bệnh suy tim (tim co bóp yếu) có thể được điều trị bằng thuốc Digitalis.
Thuốc này làm suy yếu hoạt động của bơm Na-Ca ở màng sinh chất của cơ tim. Tại
sao sử dụng thuốc Digitalis có thể làm tăng khả năng co bóp của tim?
Hướng dẫn
Câu Nội dung Điểm
a. 1,0đ
- Những thay đổi do nồng độ aldosteron cao: pH máu tăng, nồng độ K+ giảm, thể tích dịch ngoại bào tăng và không tiết renin.
PL-50
- Aldosteron kích thích ống thận tăng tái hấp thu Na+ tăng thải K+ và H+ vào nước tiểu. Tăng Na+ và tăng thải H+ làm pH máu tăng, tăng thải K+ vào nước tiểu làm K+ trong máu giảm. - Aldosteron kích thích ống thận tăng tái hấp thu Na+ kèm theo
nước dẫn đến tăng huyết áp và tăng thể tích dịch ngoại bào.
- Huyết áp cao không gây tiết renin.
b. - Khi huyết áp giảm, thụ thể ở mạch máu báo tin về làm tăng cường 1,0đ
hoạt động thần kinh giao cảm.
- Thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim, co mạch ngoại vi, co
mạch dồn máu từ các nơi dự trữ máu (gan, lách, mạch máu dưới
da).
- Thần kinh giao cảm còn làm co mạch máu đến thận, giảm lượng
máu qua thận, giảm lọc ở cầu thận.
- Huyết áp giảm còn gây tăng renin, angiotensin II, Angiotensin II gây tăng aldosteron kích thích ống thận tăng tái hấp thu Na+ và
nước đồng thời gây co mạch làm giảm lượng máu qua thận, giảm
lọc ở cầu thận. Ngoài ra phản ứng đông máu làm giảm mất máu.
c. - Khi thở ra cơ hô hấp giãn, lồng ngực giãn ra trước khi phổi giãn 1,0đ
do vậy thể tích khoang màng phổi tăng lên, tăng áp suất âm.
- Khi dịch tràn màng phổi làm mất lực âm, do tính đàn hồi phổi co
nhỏ lại dẫn đến thể tích phổi giảm.- Phổi co lại không còn khả năng
co giãn như trước nữa nên dung tích sống giảm.
- Phổi co nhỏ lại dẫn đếm giảm thông khí và trao đổi khí ở phổi,
giảm O2 và tăng lượng CO2 trong máu tác động trực tiếp và gián
tiếp lên trung khu hô hấp làm tăng nhịp thở.
d. 1,0đ
- Thuốc gây suy yếu bơm Na-K làm giảm đưa Na+ ra ngoài tế bào cơ, do vậy hàm lượng Na+ trong bào tương tăng. Tăng Na+ trong bào tương dẫn đến giảm chênh lệch nồng độ Na+ hai bên màng. Vì vậy, bơm Na-Ca giảm chuyển Na+ và giảm đưa Ca2+ ra khỏi tế bào
cơ.
- Giảm đưa Ca2+ ra ngoài gây tăng Na+ trong bào tương và trong
PL-51
lưới nội chất (nhờ bơm Ca2+ ).
- Khi xung thần kinh từ hạch tự động đến gây giải phóng nhiều Ca2+ ra khỏi lưới nội chất làm cơ tim co mạnh hơn.
PL-52
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 4
Thời gian: 45 phút
Chủ đề: Quang hợp
Câu 1 (3,0 điểm).
Người ta cho rằng có thể sử dụng đặc điểm đặc trưng về lục lạp và hệ sắc tố ở thực
vật để phân biệt cây C3 với cây C4.
a. Nhận định trên là đúng hay sai? Giải thích.
b. Trình bày cách bố trí thí nghiệm để kiểm chứng nhận định trên
Hướng dẫn
Câu Nội dung Điểm
a. - Nhận định trên đúng vì: 1,0đ
+ Cây C3 chỉ có một loại lục lạp giống nhau ở các tế bào thịt lá.
Cây C4 có hai loại lục lạp, lục lạp ở tế bào mô giậu có thylakoid
rất phát triển, ít hạt tinh bột và lục lạp ở tế bào bao bó mạch có
thylakoid kém phát triển nhưng có nhiều hạt tinh bột.
+ Tỷ lệ diệp lục a/b ở cây C3 luôn nhỏ ở cây C4.
b. - Thí nghiệm kiểm chứng:
+ Dựa vào tỷ lệ diệp lục a/b: tách chiết sắc tố của lá bằng một 1,0đ
dung môi hữu cơ, sau đó xác định hàm lượng diệp lục a và b,
tính toán để xác định tỷ lệ diệp lục a/b và đưa ra kết luận.
+ Dựa vào đặc điểm giải phẫu: cắt ngang lá để có được lát cắt
thật mỏng, xử lý mẫu để loại bỏ sắc tố, nhuộm mẫu bằng thuốc 1,0đ
nhuộm thích hợp, quan sát tiêu bản bằng kính hiển vi, cây C4 có
các tế bào bao bó mạch với nhiều hạt tinh bột nhuộm màu đậm,
cây C3 không rõ màu.
Câu 2 (3,0 điểm).
Em hãy thiết kế một thí nghiệm chứng minh quang hợp thụ CO2 và hô hấp thải CO2.
Nêu nguyên tắc và giải thích kết quả thí nghiệm?
PL-53
Hướng dẫn
Điểm Nội dung Câu
a. * Thiết kế thí nghiệm:
1,0đ - Chuẩn bị:
+ 2 lá có diện tích gần như nhau.
+ 3 bình thủy tinh miệng rộng, cốc, phễu, pipet, dụng cụ chuẩn độ,
giấy đen.
+ Hóa chất: Ba(OH)2 0,02M, HCl 0,02M, thuốc thử phênolftatêin. 1,0đ
- Cách tiến hành:
+ Dùng 3 bình thủy tinh, thể tích như nhau:
Bình A: Không có lá.
Bình B: Có lá.
Bình C: Có lá nhưng được bịt kín bằng giấy đen.
+ Cả 3 bình đều được chiếu sáng. Sau 3 phút, nhanh chóng lấy lá
ra khỏi bình. Cho vào mỗi bình 20ml Ba(OH)2, đậy nút lắc đều,
thấy có kết tủa trắng ở đáy bình. Chuẩn độ Ba(OH)2 thừa bằng
HCl.
+ Tính lượng HCl dùng để chuẩn độ từ khi bắt đầu chuẩn độ đến
khi dung dịch mất màu hồng.
b. * Nguyên tắc thí nghiệm: 1,0đ
- Khả năng hấp thu CO2 của Ba(OH)2: CO2 + Ba(OH)2 →
BaCO3 + H2O
- Chuẩn độ Ba(OH)2 thừa bằng HCl: Ba(OH)2 + 2 HCl →
BaCl2 + 2H2O
* Giải thích: Mức tiêu tốn HCl có thể xếp theo thứ tự:
Bình B > Bình A > Bình C
Bình B: Có quá trình quang hợp, tốn nhiều HCl nhất.
Bình C: Có quá trình hô hấp, tốn ít HCl nhất.
Bình A: Dùng để kiểm tra lượng HCl tiêu tốn nằm giữa hai bình B
và C.
PL-54
Câu 3 (4,0 điểm). Thí nghiệm của Arnon (1958).
Arnon tách lục lạp lấy một phần nhỏ gồm tilacôit và chút dịch tương ứng stroma. Ông
đã kết hợp các thành phần này với một số phân tử khác nhau có trong lục lạp trong điều kiện có và không có 14CO2. ông theo dõi và đánh giá sự đồng hóa 14CO2 nhờ vào
dấu phóng xạ trong các phân tử sản phẩm hữu cơ. Điều kiện thí nghiệm và kết quả
được nêu dưới bảng sau:
Lượng 14CO2 được cố định trong Thí Điều kiện thí nghiệm các phân tử chất hữu cơ nghiệm (cup/phút).
1 0 - Đặt tilacôit nơi có ánh sáng, giàu ADP, Pi, các hợp chất khử và có 14CO2.
2 - Đặt stroma trong tối và có 14CO2. 4000
- Đặt stroma trong tối và có 14CO2, có 3 43000 ATP.
- Đặt tilacôit nơi có ánh sáng, không có
CO2, giàu ADP, phốtphat vô cơ các hợp 4 96000
chất khử. Sau đó đưa vào trong tối có stroma và 14CO2.
Theo Hatier, Terminale S spécialité 2002
a. Giải thích kết quả thí nghiệm, nêu điều kiện cho sự tổng hợp chất hữu cơ trong
quang hợp ở lục lạp.
b. Trong trường hợp cây bị stress, màng tilacôit bị tổn thương chuỗi vận chuyển
điện tử vẫn được thực hiện nhưng lục lạp không tổng hợp được ATP. Giải thích
hiện tượng trên.
Hướng dẫn
Câu Nội dung Điểm
a.
a. Giải thích kết quả thí nghiệm + TN1: Có tilacôit, ánh sáng, ADP, Pi, các hợp chất khử, 14CO2 0,5đ
nhưng thiếu stroma thì không có sự cố định 14CO2 Thiếu enzim
cố định 14CO2 và một số chất nằm trong stroma.
PL-55
0,5đ + TN2: Có stroma trong tối và 14CO2 có hiện tượng cố định 14CO2
(4000cup/m) trong stroma có enzim cố định 14CO2nhưng thiếu
14CO2 (43000cup/m) có enzim 14CO2 được cố định trong
0,5đ ATP nên lượng 14CO2 được cố định được ít. + TN3: Có stroma trong tối và 14CO2, ATP có hiện tượng cố định
stroma.có sử dụng ATP nhưng không có tilacoit và ánh sáng để tái sinh ATP nên lượng 14CO2 cố định được hạn chế.
0,5đ
+ TN4: Có tilacôit, ánh sáng, ADP, Pi, các hợp chất khử, có stroma, 14CO2 trong điều kiện tối lượng 14CO2được đồng hóa là rất lớn (96.000 cup/m).
1,0đ + Vậy quang hợp là đặc tính nổi trội của lục lạp. Nếu chỉ có
tilacoit hoặc chỉ có stroma thì quá trình quang hợp không xẩy ra.
Sự đồng hóa CO2 chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện: có
ATP, có lực khử (được hình thành tại tilacoit khi có ánh sáng),
CO2 và các loại enzim cố định CO2 trong stroma.
b. Trong trường hợp cây bị stress, màng tilacôit bị tổn thương chuỗi 1,0đ
vận chuyển điện tử vẫn được thực hiện nhưng lục lạp không
tổng hợp được ATP do màng tilacôit bị tổn thương phức hệ
ATP synthetaza không hoạt động hoặc quá trình vận chuyển điện
tử và photphorin hóa không liên kết với nhau mà tách rời nhau
nên năng lượng được giải phóng dưới dạng nhiệt vô ích ATP
không được tổng hợp.
PL-56
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA KIẾN THỨC MÔN SINH HỌC LỚP CHUYÊN SINH 11
BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA CÁC CHỦ ĐỀ THỰC NGHIỆM
THỜI GIAN LÀM BÀI: 45 PHÚT
Câu hỏi tự luận theo mức độ nhận thức
TT Đơn vị kiến thức Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá
Nội dung Sinh học cấp độ cơ thể Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
1
Câu 1. Hiện tượng, quá trình (3 điểm)
1.1. Đặc điểm sinh lí tế bào thực vật
1.a (1,0 điểm) 1.c (1,0 điểm) 1.b (1,0 điểm )
1.2. Sinh lí tuần hoàn, hô hấp, thần kinh ở ĐV Thông hiểu: - Mô tả và giải thích kết quả thí nghiệm về tính thấm của tế bào. - Mô tả, giải thích hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở tế bào TV. Vận dụng: - Vận dụng các hiểu biết về các dạng năng lượng và ATP để giải thích các hiện tượng sinh học trong thực tế. - Vận dụng vai trò của enzim trong điều hòa quá trình chuyển hóa vật chất để giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn. Thông hiểu: - Giải thích hoạt động của các hệ cơ quan (tim, hệ mạch, trao đổi khí) - Phân tích hoạt động của sự truyền xung thần kinh. Vận dụng:
PL-57
1.3. Quang hợp ở thực vật
2
2.1. Đặc điểm sinh lí tế bào thực vật
2.a (1,0 điểm) 2.c (1,0 điểm) 2.b (1,0 điểm )
Câu 2. Xác định mối quan hệ nhân quả, mối liên quan giữa cấu trúc và chức năng. (3 điểm)
2.2. Sinh lí tuần hoàn, hô hấp, thần kinh ở động vật
- Phân tích được các bước thực hiện một số thí nghiệm như đo huyết áp, đo thân nhiệt, đếm nhịp tim. Thông hiểu: - Tìm hiểu các phản ứng trong quang hợp và giải thích các hiện tượng đặc trưng của quá trình này. - Phân biệt được các nhóm thực vật C3, C4, CAM qua các đặc điểm của chúng. Vận dụng: - Tách chiết hệ sắc tố, đo cường độ quang hợp bằng phương pháp hoá học, đo quang hợp ở lục lạp tách rời. Thông hiểu: - Xác định trạng thái đóng mở khí khổng. - Giải thích cấu trúc phù hợp chức năng của các bào quan. Vận dụng: - Nhận biết sự có mặt và xác định vai trò của một số nguyên tố khoáng đối với các hoạt động trao đổi nước, quang hợp, hô hấp trong tế bào TV. Thông hiểu: - Giải thích được đặc điểm trong cấu tạo và chức năng của các hệ cơ quan và phân tích ý nghĩa tiến hóa thích nghi của các hệ cơ quan đó ở các nhóm động vật Vận dụng: - Tính toán được các một số chỉ tiêu sinh lí ở người hoặc động vật từ đó xác định tình trạng hoạt động của các cơ quan.
PL-58
2.3. Quang hợp ở thực vật
3 Câu 3.
3.1. Đặc điểm sinh lí tế bào thực vật
Giải quyết các vấn đề học Sinh bằng thực nghiệm
(4 điểm)
3.a (1,0 điểm) 3.c (2,0 điểm) 3.b (1,0 điểm )
3.2. Sinh lí tuần hoàn, hô hấp, thần kinh ở động vật
- Mô tả thực nghiệm chứng minh các chức năng thần kinh trung ương và ngoại biên. Thông hiểu: - Giải thích và vận dụng được các biện pháp tăng năng suất cây trồng. Vận dụng: - Xác định các chỉ tiêu sinh lí để thiết kế thí nghiệm phân biệt các nhóm TV C3, C4, CAM Thông hiểu: - Giải thích được vai trò của một số nguyên tố khoáng đối với các quá trình Sinh lí trong tế bào TV. Vận dụng: - Thiết kế thực nghiệm để xác định chính xác vai trò các nguyên tố khoáng trong các quá trình Sinh lí mức độ tế bào. Thông hiểu: - Nghiên cứu tính tự động của tim, vận chuyển máu trong hệ mạch, điều hoà thần kinh thể dịch đối với hoạt động của tim, tác dụng điều hoà hô hấp của CO2. Vận dụng: - Từ các chỉ tiêu sinh lí, các dấu hiệu lâm sàng của cơ thể, vận dụng kiến thức để giải thích và dự đoán một số bệnh tật ở người. Thông hiểu: - Phân tích các đặc điểm tiến hóa thích nghi của các nhóm TV tương ứng với các phương thức quang hợp khác nhau. 3.3. Quang hợp ở thực vật
PL-59
Vận dụng: - Tìm mối liên quan giữa quang hợp với các quá trình sinh lí khác ở TV như hô hấp, dinh dưỡng khoáng và trao đổi Nitơ. - Vận dụng các phương pháp TH và kiến thức về quang hợp để mô tả thí nghiệm hoặc thiết kế thực nghiệm để kiểm chứng một số nguyên lí của quá trình quang hợp.
Tổng điểm 3,0 3,0 4,0
Lưu ý:
- Bài kiểm tra gồm 3 câu tự luận thuộc cùng 1 chủ đề TH:
CĐ 1: (1.1), (2.1) và (3.1);
CĐ 2: (1.2), (2.2) và (3.2);
CĐ 3: (1.3), (2.3) và (3.3).
- Mỗi câu có thể gồm 2-3 ý tương đương (a, b, c)
PL-60