BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Ở
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
------------------
LẠI THỊ THU HƯỜNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG
VUI CHƠI Ở TRƯỜNG MẦM NON CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
------------------
LẠI THỊ THU HƯỜNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG
VUI CHƠI Ở TRƯỜNG MẦM NON CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 9 14 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Hồng Thuận
2. PGS.TS Nguyễn Dục Quang
Hà Nội - 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hồng Thuận và PGS.TS Nguyễn Dục
Quang. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận án là trung thực. Các thông
tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
Lại Thị Thu Hường
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập
thể. Tác giả luận án xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
PGS. TS. Nguyễn Hồng Thuận - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam; PGS.
TS. Nguyễn Dục Quang - Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, đã tận tâm và trách
nhiệm trong việc hướng dẫn, chỉ bảo để tác giả luận án hoàn thành nhiệm vụ học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam,
Phòng Quản lí khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế; các nhà khoa học; các
chuyên gia cố vấn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập nghiên cứu
và giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nghiên cứu sinh.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các lãnh đạo, giảng viên và
sinh viên của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, Trường Đại học Vinh, Trường Đại
học Sài Gòn đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và hợp tác trong suốt quá trình khảo
sát và thực nghiệm đề tài luận án.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Sư phạm – Trường Đại học Thủ
đô Hà Nội cùng các thầy, cô và anh chị em đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, chia sẻ
công việc cũng như động viên tinh thần trong suốt quá trình viết luận án.
Lời sau cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới những người
thân trong gia đình và những người bạn đã luôn động viên, khích lệ, chia sẻ để giúp
tôi có thêm niềm tin, động lực để vượt qua mọi khó khăn và hoàn thành luận án.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu này!
Hà Nội, tháng….năm 2023
Tác giả
Lại Thị Thu Hường
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài. .....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................2 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 2
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................................2
7. Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3 8. Những đóng góp mới của luận án ................................................................................. 6
9. Luận điểm bảo vệ ............................................................................................................ 6
10. Cấu trúc của luận án gồm: Phần mở đầu, 4 chương và Phần kết luận, cụ thể
như sau: ......................................................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI
TRƯỜNG VUI CHƠI Ở TRƯỜNG MẦM NON CHO SINH VIÊN ......................... 8
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON ........................................... 8
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan....................................................................8
1.1.1. Các nghiên cứu về môi trường giáo dục ở các cơ sở mầm non và môi trường vui
chơi của trẻ mầm non ................................................................................................................ 8
1.1.2. Nghiên cứu về xây dựng môi trường vui chơi cho trẻ ở trường mầm non ................... 10
1.1.3. Nghiên cứu về phát triển năng lực xây dựng MTVC ................................................ 13
1.1.4. Đánh giá chung ...................................................................................................... 17
1.2.1. Môi trường vui chơi ...................................................................................................... 18 1.2.2. Năng lực xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV đại học sư phạm
ngành GDMN .......................................................................................................................... 21
1.2.2.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực ................................................................................ 21 1.2.2.2. Năng lực xây dựng MTVC ....................................................................................... 24 1.2.3. Phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của sinh viên đại học sư phạm ngành GDMN ................................................................................................... 24 1.2.3.1. Khái niệm phát triển .................................................................................................. 24 1.2.3.2. Khái niệm phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV
đại học sư phạm ngành GDMN ............................................................................................. 25
iv
1.2.3.3. Khái niệm biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non
của SV đại học sư phạm ngành GDMN ............................................................................... 27
1.3. Một số vấn đề lí luận về môi trường vui chơi của trẻ ở trường mầm non .......... 27 1.3.1. Cấu trúc và phân loại môi trường vui chơi ở trường mầm non ........................ 27
1.3.1.1. Phân loại môi trường vui chơi ........................................................................... 27
1.3.1.2. Cấu trúc và đặc điểm của môi trường vui chơi: .............................................. 28
1.3.1.3. Vai trò của môi trường vui chơi đối với sự phát triển của trẻ mầm non .............. 31
1.3.2. Các thành tố năng lực xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN .......................................................................................................... 33
1.4. Quá trình phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của sinh
viên đại học sư phạm ngành GDMN ..................................................................................... 39 1.4.1. Mục tiêu phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN ................................................................................................... 39
1.4.2. Nội dung phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV
đại học sư phạm ngành GDMN ...................................................................................... 39
1.4.3. Con đường phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV
đại học sư phạm ngành GDMN ...................................................................................... 40
1.4.4. Hình thức phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV đại
học sư phạm ngành GDMN ................................................................................................... 43
1.4.4.1. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên. ....................................... 43
1.4.4.2. Hoạt động tự rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên. ............................ 43
1.4.4.3. Hoạt động trải nghiệm thực tế ........................................................................... 43
1.4.4.4. Hoạt động thực hành, thực tập sư phạm .......................................................... 44
1.5. Đánh giá NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của sinh viên đại học sư
phạm ngành GDMN................................................................................................................ 44
1.5.1. Đánh giá NL xây dựng MTVC qua hoạt động vui chơi ........................................... 44
1.5.2. Sinh viên tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng ............................................................ 45 1.5.3. Đánh giá qua quan sát của giảng viên ......................................................................... 45 1.5.4. Đánh giá của giảng viên qua thang đo năng lực ........................................................ 46 1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN ........................................47 1.5.5.1. Yếu tố chủ quan ......................................................................................................... 47 1.5.5.2. Yếu tố khách quan ..................................................................................................... 49
Kết luận chương 1 ............................................................................................................ 51
v
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI
TRƯỜNG VUI CHƠI Ở TRƯỜNG MẦM NON CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON ....................................................... 52 2.1. Các chương trình đào tạo đại học sư phạm ngành giáo dục mầm non ........... 52
2.2. Khái quát chung về quá trình khảo sát ...............................................................53
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................................... 53
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................................................... 53
2.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................................ 54 2.2.4. Phương pháp khảo sát: ................................................................................................ 55
2.2.4.1. Phương pháp chuyên gia và phương pháp nghiên cứu tài liệu ..................... 55
2.2.4.2. Phương pháp quan sát ........................................................................................ 55 2.2.4.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. .............................................................. 56 2.2.5. Tiêu chí và thang đánh giá .................................................................................... 56
2.2.5.1. Tiêu chí đánh giá ................................................................................................. 56
2.2.5.2. Thang đánh giá .................................................................................................... 59
2.3. Kết quả khảo sát .................................................................................................60
2.3.1. Thực trạng NL xây dựng MTVC của SV đại học sư phạm ngành GDMN............ 60
2.3.1.1. Nhận thức của giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN về các
thành tố trong cấu trúc NL xây dựng MTVC. ............................................................... 60
2.3.1.2. Nhận thức của giảng viên và SV về sự cần thiết phải phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN ......................... 63
2.3.1.3. Đánh giá của giảng viên và SV về các con đường phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN ......................... 65
2.3.1.4. Thực trạng thực hiện nội dung phát triển NL xây dựng MTVC ở trường
mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN ...................................................... 68
2.3.1.5. Thực trạng sử dụng các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC ở trường
mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN ...................................................... 70 2.3.1.6. Thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN ...................................................... 72 2.3.1.7. Đánh giá của giảng viên và SV về thực trạng NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN ....................................................... 74 2.3.2. Những nguyên nhân hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN ....................................................... 78
2.3.2.1. Những nguyên nhân khách quan ...................................................................... 79
vi
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................................... 81
Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 86
Chương 3: BIỆN PHÁP TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VUI CHƠI Ở TRƯỜNG MẦM NON CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON ............................................................................... 87
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm
non cho sinh viên ĐH ngành GDMN ............................................................................ 87
3.1.1. Đảm bảo đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành giáo dục mầm non và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ............................................................. 87
3.1.2. Đảm bảo tính trải nghiệm ..................................................................................... 88
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................................. 88 3.1.4. Đảm bảo tính phát triển ......................................................................................... 89 3.2. Biện phát phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư
phạm ngành GDMN......................................................................................................... 89
3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Tổ chức cho SV khám phá - kết nối tri thức, kinh nghiệm
về xây dựng MTVC ở trường mầm non ........................................................................ 89
3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Tổ chức cho SV thực hành - luyện tập xây dựng MTVC
tại cơ sở đào tạo nhằm hình thành kĩ năng xây dựng MTVC ..................................... 95
3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Tổ chức cho SV vận dụng kiến thức, kĩ năng xây dựng
MTVC vào thực tiễn nhà trường mầm non ................................................................ 102
3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường
mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN .................................................... 114
Kết luận chương 3 .......................................................................................................... 116
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 117
4.1. Khái quát chung về thực nghiệm sư phạm ........................................................... 117
4.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................... 117
4.1.2. Nội dung và đối tượng thực nghiệm ................................................................... 117 4.1.2.1. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 117 4.1.2.2. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................... 117 4.1.2.3. Lực lượng tham gia và thời gian thực nghiệm: .............................................. 117 4.1.3. Công cụ, tiêu chí và thang đánh giá .................................................................... 118 4.1.3.1. Phiếu đánh giá ................................................................................................... 118 4.1.3.2. Đánh giá qua quan sát ........................................................................................ 119
4.2. Tiến trình thực nghiệm............................................................................................ 123
vii
4.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm ......................................................................................... 123
4.2.2. Triển khai thực nghiệm ........................................................................................ 125
4.2.3. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................................. 125 4.2.3.1. Mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC ở trường
mầm non của SV ............................................................................................................ 125
4.2.3.2. Tổ chức cho SV trải nghiệm, thực tế tại trường mầm non vào đầu
khóa đào tạo. ................................................................................................................. 128
4.2.3.3. Mức độ hình thành kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV ...................................................................................................................... 130
4.2.3.4. Mức độ hình thành kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC ở trường
mầm non đã lập của SV ................................................................................................. 132 4.2.3.5. Mức độ hình thành kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong quá trình xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV ..................................................................... 135
4.2.3.6. Mức độ phát triển kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV qua
thực hành bộ môn tại trường mầm non ....................................................................... 137
4.2.3.7. Mức độ hình thành NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV qua đợt
TTSP năm thứ ba ........................................................................................................... 140
4.2.3.8. Mức độ hình thành NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV qua đợt
TTSP tốt nghiệp ............................................................................................................. 143
4.2.3.9. Các giai đoạn hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm
non của SV ...................................................................................................................... 146
Kết luận chương 4 .......................................................................................................... 150
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................. 151
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........... 155
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 156
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết đầy đủ
Viết tắt
Đại học
1
ĐH
Đại học Thủ đô Hà Nội
2
ĐHTĐHN
Đại học Sài Gòn
3
ĐHSG
Đại học Vinh
4
ĐHV
Điểm trung bình
5
ĐTB
Đối chứng
6
ĐC
Giảng viên
7
GV
Giảng viên sư phạm
8
GVSP
Giáo dục mầm non
9
GDMN
10
Hoạt động vui chơi
HĐVC
11 Môi trường giáo dục
MTGD
Môi trường vui chơi
12
MTVC
Năng lực
13
NL
Sinh viên
14
SV
15
Quan sát
QS
16
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
RLNVSP
17
Thực nghiệm
TN
18
Thực tập sư phạm
TTSP
19
Thực tập tốt nghiệp
TTTN
20
Thực hành sư phạm
THSP
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chương trình đào tạo các môn học, các hoạt động hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho sinh viên ĐHSP Mầm non. 52
Bảng 2.2: Thống kê số lượng sinh viên khảo sát theo trường ..................................... 54
Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non ..................... 56
của SV đại học sư phạm ngành GDMN ........................................................................ 56 Bảng 2.4. Nhận thức của giảng viên và SV về năng lực xây dựng MTVC ở trường
mầm non của GVMN ...................................................................................................... 61
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện các nội dung phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN .......................................... 68
Bảng 2.6. Thực trạng sử dụng các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN .......................................... 70
Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển NL xây dựng ....................... 72
MTVC cho SV .................................................................................................................. 72
Bảng 2.8. Thực trạng mức độ phát triển NL xây dựng MTVC của SV ..................... 75
Bảng 2.9. Những nguyên nhân khách quan .................................................................. 79
Bảng 2.10. Những nguyên nhân chủ quan .................................................................... 81
Bảng 4.1. Bảng kiểm quan sát biểu hiện NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV ..... 120 Bảng 4.2. Mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC ở trường
mầm non của SV ............................................................................................................ 126
Bảng 4.3. Hiệu quả Tổ chức cho SV trải nghiệm, thực tế tại trường mầm non vào
đầu khóa đào tạo. ............................................................................................................ 128
Bảng 4.4. Mức độ hình thành kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm
non của SV ...................................................................................................................... 131
Bảng 4.5. Mức độ hình thành kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non đã lập của SV ................................................................................................. 133 Bảng 4.6. Mức độ hình thành kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong quá trình xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV ............................................................. 135 Bảng 4.7. Mức độ phát triển kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV qua thực hành bộ môn tại trường mầm non ............................................................... 138 Bảng 4.8. Mức độ hình thành NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV qua đợt TTSP năm thứ ba ..................................................................................................... 141
x
Bảng 4.9 Mức độ phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV qua
đợt TTSP tốt nghiệp ....................................................................................................... 144
Bảng 4.10. Các giai đoạn hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV ............................................................................................................ 146
Bảng 4.11. Mối tương quan tuyến tính giữa các giai đoạn hình thành và phát triển
NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV ...................................................... 148
xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của giảng viên về sự cần thiết phải phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV ................................................................................ 63
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết phải phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV ................................................................................ 64 Biểu đồ 2.3. Đánh giá của giảng viên về việc thực hiện các con đường phát triển NL
xây dựng MTVC cho SV ................................................................................................ 66
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của SV về việc thực hiện các con đường phát triển NL xây
dựng MTVC cho SV ........................................................................................................ 66 Biểu đồ 4.1. Mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC ở
trường mầm non của SV ................................................................................................ 127
Biểu đồ 4.2. Hiệu quả Tổ chức cho SV trải nghiệm, thực tế tại trường mầm non vào
đầu khóa đào tạo. ............................................................................................................ 129
Biểu đồ 4.3. Mức độ hình thành kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường
mầm non của SV ............................................................................................................ 132
Biểu đồ 4.4. Mức độ hình thành kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC ở
trường mầm non đã lập của SV .................................................................................... 134
Biểu đồ 4.5. Mức độ hình thành kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong quá trình
xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV ............................................................. 137
Biểu đồ 4.6. Mức độ phát triển kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
qua thực hành bộ môn tại trường mầm non ............................................................... 139
Biểu đồ 4.7. Mức độ hình thành NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV qua đợt TTSP năm thứ ba ............................................................................................. 142
Biểu đồ 4.8. Mức độ phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV qua
đợt TTSP tốt nghiệp ....................................................................................................... 145 Biểu đồ 4.9. Các giai đoạn hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV ............................................................................................................ 147
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm chỉ đạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó, việc phát triển và hình thành năng lực cho người học là một trong những mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giáo dục mầm non (GDMN) là cấp học đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong kế hoạch xây dựng Chương trình GDMN mới do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đã thể hiện rõ quan điểm tiếp cận phát triển năng lực và liên thông với Chương trình Giáo dục phổ thông mới. Do vậy, để đạt được mục tiêu của Ngành học, cần không ngừng nâng cao năng lực và phẩm chất nghề nghiệp của người giáo viên mầm non (GVMN). Và nhà trường Sư phạm cần tổ chức quá trình đào tạo để sinh viên (SV) mầm non có tay nghề vững vàng và đáp ứng ngày càng cao thực tiễn đổi mới GDMN.
Xây dựng môi trường giáo dục nói chung, môi trường vui chơi (MTVC) cho trẻ ở trường mầm non là một năng lực (NL) quan trọng cần hình thành cho SV trong quá trình đào tạo GVMN [9],[10]. Có được NL này sẽ giúp SV tự tin khi tổ chức các hoạt động, đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn ở trường mầm non. Thông qua rèn luyện kỹ năng xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động, SV hiểu rõ hơn về trẻ MN; từ đó, phát triển thể chất, nhận thức, thẩm mĩ, tình cảm, NL xã hội cho trẻ.
Thực tế cho thấy, chương trình đào tạo GVMN của các trường Đại học sư phạm chưa quan tâm thỏa đáng đến việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV; thời lượng dành cho hoạt động này còn ít, chưa có nhiều hoạt động chuyên biệt hướng vào việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. Việc đánh giá NL xây dựng MTVC của SV trong quá trình thực hành, thực tập chưa thật chặt chẽ, còn mang tính hình thức.
Phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đào tạo GVMN của các trường Đại học sư phạm chưa được quan tâm nghiên cứu chuyên sâu nên những đóng góp về phương diện lý luận còn khá hạn chế.
Với những lí do trên, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển năng lực xây dựng môi trường vui chơi ở trường mầm non cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục mầm non” nhằm nâng cao NL và phẩm chất nghề cho GVMN là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo về NL xây dựng môi trường giáo dục ở trường mầm non cho
SV đại học sư phạm ngành GDMN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Mối quan hệ giữa cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm xây dựng MTVC với việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN.
4. Giả thuyết khoa học Quá trình phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN hiện nay còn tồn tại bất cập về nội dung và hình thức tổ chức thực hiện. Nếu xác định được các NL cụ thể của hoạt động xây dựng MTVC ở trường mầm non và tổ chức cho SV trải nghiệm các hoạt động này thông qua các hình thức đa dạng, thì sẽ phát triển được NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển NL xây dựng MTVC ở trường
mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
5.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm
non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm
non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
5.4. Tổ chức thực nghiệp sư phạm để khẳng định tính hiệu quả và khả thi của
một số biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung nghiên cứu NL xây dựng môi trường giáo dục ở trường mầm non bao gồm các nhóm năng lực thành phần, như: NL xây dựng môi trường tổ chức các hoạt động giáo dục, NL xây dựng MTVC, NL xây dựng môi trường giao tiếp ở trường mầm non,... Luận án này, tập trung nghiên cứu phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN thông qua trải nghiệm qua môn học, rèn luyện NVSP, trải nghiệm thực tiễn MN.
3
6.2. Về khách thể và địa bàn nghiên cứu
* Khách thể và địa bàn khảo sát thực trạng:
- 234 SV năm thứ tư vì các em đã được đào tạo những kĩ năng nghề nghiệp
cơ bản của Khoa Sư phạm - Trường Đại học Thủ đô Hà Nội (80 SV), Khoa Giáo dục - Trường Đại học Vinh (76 SV), Khoa Giáo dục mầm non - Trường Đại học Sài Gòn (78 SV). ( Đây là ba trường đại học sư phạm công lập ở ba miền; miền Bắc,
miền Trung, miền Nam có kinh nghiệm đào tạo ngành giáo dục mầm non)
- 22 GV ngành MN của các trường: Trường ĐHTĐ Hà Nội (8 giảng viên), Đại
học Vinh (7 giảng viên) và Trường Đại học Sài Gòn (7 giảng viên).
* Khách thể và địa bàn thực nghiệm:
73 SV hệ đại học sư phạm ngành GDMN Trường Đại học sư phạm Thủ đô
Hà Nội khóa 2019 – 2023 Khoa Sư phạm Trường ĐHTĐ Hà Nội
7. Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Tiếp cận nghiên cứu
7.1.1. Tiếp cận mục tiêu
Mục tiêu căn bản của chương trình đào tạo theo tiếp cận NL là hệ thống các NL
đầu ra cần thiết để người học, sau khi ra trường có thể tham gia hoạt động thực tiễn nghề
nghiệp. Nó có thể được cụ thể hoá thành các yêu cầu cần đạt được ở mỗi SV. Đối với SV
Sư phạm ngành GDMN, hệ thống NL cần được phát triển bao gồm: NL chuyên môn có
liên quan trực tiếp đến chuyên ngành GDMN, NL phương pháp liên quan đến việc tổ
chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ở trường mầm non,
phẩm chất cá nhân phù hợp với đặc thù nghề GVMN. Trong số đó, NL xây dựng môi
trường giáo dục ở trường mầm non là nhóm NL nghề nghiệp quan trọng cần phát triển cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
7.1.2. Tiếp cận trải nghiệm
Trong hoạt động thực hành xây dựng MTVC ở trường MN, các vấn đề thực
tiễn nghề nghiệp nẩy sinh mà SV cần tự mình giải quyết, nó sẽ tạo động lực và là cơ hội tốt thúc đẩy quá trình học tập rèn luyện để phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV.
Với quan điểm này, thực chất của việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV là triển khai các hoạt động trải nghiệm phù hợp với việc phát triển NL xây dựng MTVC theo mô hình học tập trải nghiệm của Kolb. Với việc nhấn mạnh kinh nghiệm là nguồn gốc của việc học tập và phát triển, các nhà tâm lí, giáo dục cho rằng học tập theo hướng trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, NL được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm, Kolb đã xây
4
dựng mô hình giáo dục qua trải nghiệm với bốn giai đoạn: Trải nghiệm thực tế - quan sát suy ngẫm - Khái niệm hóa - Thử nghiêm tích cực [86]. Vì vậy, dựa trên mô hình học tập trải nghiệm của Kolb, luận án xác định quy trình phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV theo trải nghiệm. Đây chính là cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV nhằm phát triển NL nghề nghiệp cho SV.
7.1.3. Tiếp cận phát triển Tiếp cận phát triển chú trọng đến việc phát triển NL tiềm ẩn của SV, phát triển sự hiểu biết rộng của SV hơn là quan tâm đến việc họ chỉ tiếp thu được một khối lượng kiến thức của một môn học. Cách tiếp cận phát triển gắn với quan niệm người học là trung tâm, người thầy đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn SV tìm kiếm và thu thập thông tin, gợi mở giải quyết vấn đề, tạo cho người học có điều kiện thực hành, tiếp xúc với thực tiễn, học cách phát hiện và giải quyết vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo. Luận án vận dụng cách tiếp cận này với mục đích dựa trên việc bộc lộ và đánh giá lại kinh nghiệm sẵn có của SV về hoạt động xây dựng MTVC ở trường mầm non. Qua đó, góp phần bổ sung, phát triển những hiểu biết và kỹ năng của SV liên quan đến hoạt động xây dựng môi trường giáo dục, MTVC của trẻ, giúp hình thành kinh nghiệm mới để NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV được cải thiện.
7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu về phát triển NL nói chung và phát triển NL xây dựng MTVC cho SV đại học sư phạm ngành GDMN nói riêng theo hướng tiếp cận NL trong và ngoài nước trên cơ sở phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa, từ đó rút ra những kết luận làm cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các chỉ thị, chủ trương, quyết định của Nhà nước, Bộ ngành có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng NL nghề nghiệp cho GVMN.
Nghiên cứu các tài liệu về mô hình đào tạo theo NL làm tiền đề cho việc hình thành, xây dựng khung lí luận cho hoạt động phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát có kết hợp ghi biên bản nhằm tìm hiểu thực tế các biện pháp xây dựng MTVC trong các tiết học, môn học tại trường Sư phạm cũng như qua hoạt động thực tập sư phạm, thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non.
5
- Phương pháp đàm thoại:
Trao đổi với GV sư phạm nhằm tìm hiểu ý kiến của họ về khả năng xây
dựng MTVC ở trường mầm non của SV.
Trao đổi với các SV đại học sư phạm ngành GDMN để lấy ý kiến về thực trạng tổ chức việc rèn luyện hoạt động xây dựng MTVC trong hoạt động giảng dạy.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Sử dụng phiếu điều tra nhằm tìm hiểu ý kiến của các đối tượng khác nhau (GV trường Sư phạm, SV đại học sư phạm ngành GDMN) về thực trạng xây dựng
MTVC, các biện pháp tổ chức xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV và
hiệu ứng của chúng.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu sản phẩm của GV Sư phạm như: kế hoạch giảng dạy bộ môn,
giáo án, bài tập, bài kiểm tra, phiếu nhận xét đánh giá SV trong các hoạt động thực
hành sư phạm, thực tập sư phạm nhằm tìm hiểu các biện pháp tổ chức xây dựng
MTVC cho trẻ mầm non mà SV đã thực hiện.
Nghiên cứu các sản phẩm trong hoạt động của SV như: các bài tập quan sát
thực tế, kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ, bài thu hoạch, phiếu dự giờ
kiến tập, hồ sơ, nhật kí thực tập sư phạm,... nhằm góp phần bổ sung thông tin để
nhận định khả năng tổ chức hoạt động xây dựng MTVC.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn:
Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn bồi dưỡng NL tổ chức xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho SV của GV các trường sư phạm để tạo cơ sở thực tiễn cho
việc đề xuất quy trình hình thành NL xây dựng MTVC cho trẻ mầm non của SV.
- Phương pháp chuyên gia:
Sử dụng phương pháp chuyên gia dưới hai hình thức (tổ chức hội thảo
chuyên đề, phiếu hỏi) để lấy ý kiến của các nhà khoa học, các GV đại học, các nhà
quản lí giáo dục, các nhà khoa học giáo dục về các thành tố cấu trúc quy trình hình thành NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN, nhằm đánh giá sự tường minh của lí luận và tính khả thi của quy trình theo hướng tiếp cận NL.
- Phương pháp thực nghiệm: Nhằm kiểm chứng hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp phát triển NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phương pháp thống kê toán học: Phương pháp này được sử dụng thông qua
6
phần mềm Excel để thống kê, xử lí phân tích và kiểm định các dữ liệu thu được, thiết lập các sơ đồ, biểu bảng. đảm bảo cho kết quả nghiên cứu có tính chính xác và độ tin cậy.
8. Những đóng góp mới của luận án 8.1. Về mặt lí luận Bổ sung và hệ thống hóa một số vấn đề lí luận cơ bản về phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN, bao gồm: các khái niệm Môi trường giáo dục, MTVC trong trường MN… ; Xác định cấu trúc NL xây dựng MTVC ở trường mầm non và biểu hiện của các NL thành phần; Xây dựng một số biện pháp tổ chức hoạt động để phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN qua hoạt động trải nghiệm.
8.2. Về mặt thực tiễn - Nhận diện được thực trạng (về nhận thức, con đường, nội dung, hình thức, biện pháp …) phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho của SV đại học sư phạm ngành GDMN hiện nay
- Chỉ ra được một số tồn tại và nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trên. - Đưa ra được ba nhóm biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. Các biện pháp có nhiều yếu tố mới tác động đến các thành tố của NL XDMTVC thông qua việc tổ chức cho SV được trải nghiệm hoạt động xây dựng MTVC ở trường MN.
Những đóng góp nêu trên sẽ là tư liệu tham khảo có giá trị cho các nhà quản lí giáo dục, các GV, cán bộ nghiên cứu và SV ở các cơ sở giáo dục đại học sư phạm trong quá trình đào tạo SV đại học sư phạm ngành GDMN, nhằm phát triển ở các em NL xây dựng môi trường giáo dục nói chung, MTVC cho trẻ mầm non nói riêng.
9. Luận điểm bảo vệ 9.1. Năng lực xây dựng MTVC là một thành phần quan trọng trong hệ thống Nl nghề nghiệp của SV đại học sư phạm ngành GDMN. Như vậy, ngay từ trong quá trình đào tạo giáo viên, các trường Sư phạm phải hình thành được NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV.
9.2. Để xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non, cần hình thành và phát triển cho SV đại học sư phạm GDMN: : NL xác định mục tiêu của HĐVC, đặc điểm trẻ MN; NL lập kế hoạch; NL thực hiện hoạt động xây dựng MTVC: NL quan sát sư phạm, đánh giá điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC của SV.
9.3. Phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp là con đường hiệu quả và tối ưu.
7
10. Cấu trúc của luận án gồm: Phần mở đầu, 4 chương và Phần kết luận,
cụ thể như sau:
Chương 1: Cở sở lí luận phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non
cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
Chương 2: Thực trạng phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non
cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
Chương 3: Biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho
SV đại học sư phạm ngành GDMN.
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận – khuyến nghị
Tài liệu tham khảo Phụ lục
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VUI CHƠI Ở TRƯỜNG MẦM NON CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan Những nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN tập trung vào 3 hướng nghiên cứu chính, đó là nghiên cứu về (i) MTGD và MTVC của trẻ mầm non; (ii) Xây dựng MTVC của trẻ mầm non; (iii) Phát triển NL xây dựng MTVC cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
1.1.1. Các nghiên cứu về môi trường giáo dục ở các cơ sở mầm non và
môi trường vui chơi của trẻ mầm non
Vui chơi là hoạt động đặc trưng của trẻ ở trường mầm non, muốn tổ chức thực hiện được trò chơi thì phải có MTVC và hoạt động này cũng là một trong những nội dung cơ bản trong chương trình đào tạo ở các trường Sư phạm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục trong và ngoài nước về vấn đề này theo những hướng sau:
Hiện nay, giáo dục cho trẻ của các nước có nền giáo dục phát triển đều có đặc điểm chung là nội dung các hoạt động được xây dựng theo cách tiếp cận tích hợp. Phương pháp giáo dục trẻ đều dựa trên quan điểm hướng vào trẻ, tạo điều kiện thích hợp cho sự phát triển của từng trẻ như Úc, Mỹ, Anh, Newzealand, Canada… Vấn đề trọng tâm là hiểu biết về trẻ thông qua quá trình quan sát trẻ khi tương tác với mọi người, với nguyên vật liệu và những ý tưởng của trẻ trong môi trường chơi ở trường mầm non. Trong quá trình giáo dục trẻ, hoạt động vui chơi đóng vai trò trung tâm. Đặc biệt, mô hình giáo dục High/Scope ra đời tại Mỹ những năm 1960, được sử dụng cho trẻ lứa tuổi nhà trẻ, MG và tiểu học, được xây dựng từ các ý tưởng của Piaget và Dewey. Đến nay phương pháp giáo dục High/Scope đã trở thành một trong bốn mô hình GDMN nổi tiếng nhất thế giới, được sử dụng rộng rãi ở các trường mầm non quốc tế. Lớp học theo High/scope được chia ra thành các góc học tập theo các chủ đề mà trẻ yêu thích với các học cụ phong phú như góc gia đình, góc nghệ thuật, góc xây dựng, góc ghép hình, góc chơi hóa trang, góc học đọc học viết… Các đồ dùng đồ chơi được sắp xếp ở các vị trí phù hợp với trẻ nhằm giúp trẻ có thể tự lấy và cất đồ dễ dàng. Việc sắp xếp lớp học giúp trẻ cảm nhận được “thế giới”, được sắp xếp như thế nào, tưởng tượng và hình dung ra hoạt động của thế giới xung quanh. [13], [27], [55], [62], [71], [98], [126].
9
Hướng nghiên cứu theo tiếp cận tích hợp và phát triển dựa trên quan điểm
“giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” giúp trẻ phát triển các năng lực, có khả năng thích
ứng và giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. Nhà giáo dục luôn quan
tâm xây dựng môi trường giáo dục, cụ thể là MTVC lành mạnh, đa dạng, hấp dẫn với trẻ, tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ chủ động giao tiếp, chia sẻ và hợp tác cùng nhau như tại Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc… Nổi bật là phương
pháp giáo dục sớm của Shichida (Nhật Bản), Phương án 0 tuổi của Phùng Đức Toàn (Trung Quốc) đều đề cập đến MTVC đối với giáo dục sớm cho trẻ. MTVC là
phương tiện để khai mở tiềm năng trí tuệ thiên bẩm vốn có của mỗi con trẻ, phát
triển sở trường đặc biệt của trẻ thơ. [27], [60], [92], [95], [96], [97], [134], [150].
V.A. Xukhomlinski cho rằng: "Tuổi thơ, thế giới trẻ thơ là một thế giới đặc biệt. Trẻ sống trong thế giới của cái đẹp, của trò chơi, truyện cổ tích, âm nhạc, thơ ca,
tranh vẽ, viễn tưởng và sáng tạo. Đó là môi trường nuôi dưỡng tâm hồn trẻ. Tổ chức
trường lớp, nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy đều phải tận dụng các yếu tố
đó để làm cho trẻ sống trong mơ ước, sống trong hy vọng"[135]. Trong giai đoạn
hiện nay, lý luận và thực tiễn GDMN Nga vẫn đang hoàn thiện và phát triển, trên cơ
sở nghiên cứu các kinh nghiệm giáo dục quốc tế nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non. Trong đó luôn quan tâm đến MTVC của trẻ, một môi
trường mà trẻ được tự do hoạt động, kích thích sự sáng tạo, hỗ trợ tối đa để phát
triển mọi khả năng của trẻ[60], [62], [123], [126], [137.]
MTVC mà trẻ được tự do hoạt động, kích thích sự sáng tạo, hỗ trợ tối đa để
phát triển mọi khả năng của trẻ cũng được các nhà giáo dục trong nước quan tâm.
Công trình nghiên cứu của các tác giả: Đào Thanh Âm, Nguyễn Thị Ngọc Châu, Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh, Lê Thu Hương, Nguyễn Thị Mai
Chi, Phạm Mai Chi, Lê Thu Hương, Trần Thị Ngọc Chúc, Nguyễn Thị Hòa, Nguyễn
Thị Thanh Hương, Nguyễn Ánh Tuyết, Đinh Văn Vang, Nguyễn Thị Hòa, Trần Thị
Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Tuyết, Đinh Văn Vang,… đều cho rằng MTVC với không gian đã được chuẩn bị là một trong những điều kiện cần thiết để giúp trẻ hình thành “ xã hội trẻ em” trong khi chơi. Qua môi trường đó giúp trẻ sống, giao tiếp, học tập, lao động… theo kiểu người lớn, qua đó trẻ học cách làm người.[2], [6], [7], [16], [17], [18], [19], [21], [22], [42], [52], [106], [122], [132].
Mục tiêu GDMN [69], là giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp Một. Xuất phát từ mục tiêu GDMN, bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của
Việt Nam triển khai thực hiện từ 2010, hướng đến phát triển 4 lĩnh vực đó là phát
10
triển thế chất (các NL thể chất) theo các giá trị an toàn, mạnh khỏe, tự lực, tự tin,
lịch sự, kỷ luật. Lĩnh vực phát triển tình cảm và các quan hệ xã hội bao gồm phát
triển NL nhận thức về bản thân, tin tưởng khả năng của mình....theo các giá trị tự
tin, tự lực, thân thiện, hòa đồng, thương yêu, đồng cảm, hợp tác, trách nhiệm, kỷ luật, lịch sự, công bằng, tôn trọng. Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp, bao gồm phát triển NL nghe, hiểu lời nói, sử dụng lời nói để giao tiếp,... theo các giá trị
tự lực, tự tin, hòa đồng, kỷ luật, tự trọng, tôn trọng, lịch sự, ham hiểu biết. Lĩnh vực phát triển nhận thức bao gồm phát triển NL nhận thức và hệ thống biểu tượng tự
nhiên, xã hội, nghệ thuật, toán... theo các giá trị ham hiểu biết, sáng tạo, tự tin, tự
lực. Như vậy, các lĩnh vực phát triển cho trẻ đã quan tâm đến giáo dục các tiền đề,
các yếu tố nền tảng cho phát triển phẩm chất và NL ở trẻ em lứa tuổi mầm non. Tùy theo các độ tuổi ở cấp học mầm non mà thiết kế chương trình phát triển cho phù
hợp với đặc điểm phát triển tâm lý, sinh lý theo nguyên tắc tuyến tính, độ tuổi sau
nối tiếp và kế thừa thành tựu của độ tuổi trước đó; theo nguyên tắc mỗi đứa trẻ là
một cá nhân duy nhất với sự khác biệt đa dạng cần được tôn trọng khi sử dụng các
phương pháp giáo dục. Trong đó, môi trường giáo dục, môi trường trẻ chơi là điều
kiện, phương tiện cần thiết để đạt được mục tiêu giáo dục đã đặt ra.[47], [79].
1.1.2. Nghiên cứu về xây dựng môi trường vui chơi cho trẻ ở trường mầm non Nghiên cứu của các nhà tâm lý học, giáo dục học đã khẳng định môi trường
vật chất trong trường, lớp mầm non có vai trò quan trọng đối với sự phát triển về
thể chất, trí lực, tình cảm của trẻ thơ và có ảnh hưởng đến hành vi của cả người lớn
và trẻ em. Thông qua chơi cùng với môi trường chơi được chuẩn bị đã giúp trẻ lĩnh
hội được kinh nghiệm lịch sử - xã hội và nó chỉ trở thành phương tiện giáo dục khi có sự hướng dẫn sư phạm đúng đắn. Ở Liên Xô trước đây và các nước Đông Âu đã
có nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng MTVC trong trường mầm non trong
hoạt động đào tạo SV các trường Sư phạm với các tác giả tiêu biểu như Vưgôtxki,
A.N.Lêônchiev, A.P.Uxova, Ph.I.Rucopxkaia, Đ.VMenzerkaia, Makarencô, N.K Crupxkaia, Đ.V Encônhin, E.U Chikhiepva, Xôrôkina, L.Vinogradova,...
Các tác giả J.A. Komenxki, Petxtalogi, A.X. Macarenco, L.X. Vưgôtxki… đều cho rằng môi trường giáo dục là rất cần thiết và quan trọng trong cuộc sống của đứa trẻ và nhiệm vụ của GV là tạo ra được môi trường giáo dục thân thiện, gần gũi với trẻ.[25],[42],[70], [80],[137].
Machado, A.A.Xmirnov, A.X.Xorokina [71,[139],[140], muốn giáo dục trí tuệ, phát triển tư duy thì phải phát triển các giác qua trong một môi trường giáo dục
phù hợp.
11
Tuyển tập các bài viết về GDMN như Judith Colbert về “Thiết kế lớp học và
sự ảnh hưởng của nó đến hành vi của trẻ”, M.N.Paliakopva với bài “Xây dựng môi
trường mang tính phát triển” đã chỉ ra vai trò của môi trường mang tính phát triển
và các nguyên tắc xây dựng môi trường mang tính phát triển. L.Vinogradova trong bài “Tạo những điều kiện cần thiết cho hoạt động vui chơi” cũng đề cập đến thực trang việc trang bị, sắp xếp MTVC tại trường MN, đưa ra những kinh nghiệm trong
trang bị, sắp xếp môi trường đồ chơi, góc hoạt động cho trẻ ”…[50].
Parten (1932) và Van Alystyne (1933) nghiên cứu vai trò của môi trường
giáo dục đối với hành vi chơi của trẻ nhỏ, cho rằng môi trường chi phối hành vi
chơi của trẻ; thay đổi môi trường sẽ làm thay đổi hành vi chơi của trẻ. Tán đồng
quan điểm này, nhiều nhà giáo dục trên thế giới quan tâm nghiên cứu tầm quan trọng của việc thay đổi môi trường đối với sự phát triển của trẻ, như Johnson, Smith
và Connolly (1980); Wachs (1985); Moore (1987); Christie (1988);… Theo họ,
những thay đổi về chương trình, quy mô, không gian có sẵn, sự sắp xếp lớp học,
mức độ dài của thời gian chơi, những ảnh hưởng của đồ chơi, số lượng đồ chơi khác
nhau,… là những yếu tố quan trọng quyết định sự thay đổi hành vi chơi của trẻ.
Wachs (1985), nhấn mạnh vai trò của môi trường vật chất đối với sự phát
triển của trẻ, cho rằng môi trường vật chất tích cực (Có các đồ dùng, đồ chơi mang
tính định hướng, kích thích, đa dạng, mới mẻ, phù hợp,…) sẽ kích thích tính tích
cực sáng tạo của trẻ. Ngược lại, môi trường vật chất mang tính tiêu cực (tiếng ồn,
tạp âm ở xung quanh, tình trạng trẻ trong nhóm lớp quá đông, sự thiếu thốn đồ dùng
đồ chơi, sự quen thuộc,…) sẽ thui chột tính tích cực sáng tạo của trẻ.
Johnson (1980), nhấn mạnh vai trò của chương trình giáo dục đối với sự phát triển tính tích cực sáng tạo của trẻ. Theo ông, một chương trình dựa trên sự khám
phá sẽ khuyến khích trẻ tương tác với môi trường một cách tích cực và thúc đẩy sự
tìm tòi sáng tạo của trẻ. Một chương trình mang tính mở sẽ là phù hợp trong việc
phát triển tính sáng tạo của cô và trẻ.
Smith và Connolly (1980), khi nghiên cứu về vai trò của môi trường chơi đối với sự phát triển của trẻ lại quan tâm nhiều hơn đến không gian chơi cho mỗi góc chơi và cho mỗi trẻ. Theo họ, kích thước của mỗi góc chơi ảnh hưởng đến hành vi chơi của trẻ. Kích thước không gian chơi hẹp dễ dẫn đến những hành vi tiêu cực (tranh giành đồ chơi của nhau, phá bĩnh,…); kích thước không gian chơi rộng sẽ hướng trẻ đến những trò chơi vận động thô nhiều hơn. (Kích thước không gian tối thiểu cho mỗi trẻ, theo họ là 7,62m2).
12
Bailey và Wolery (1992) khi nghiên cứu môi trường giáo dục ở trường mầm
non lại quan tâm nhiều hơn đến việc sắp xếp lớp học và các góc/khu vực hoạt động.
Theo họ, việc bố trí các góc sao cho có tính độc lập (tương đối) và có sự tương hỗ
lẫn nhau, GV có thể quan sát được,… là rất quan trọng.
Phương pháp giáo dục High Scope. Phương pháp giáo dục mầm non hiện đại được ưa chuộng là High Scope (xuất phát từ Mỹ, lớp học theo phương pháp
High/scope cần đảm bảo 3 yếu tố quan trọng sau: Sự tương tác giữa GV và trẻ; cách bài trí lớp học và các giáo cụ học tập; các hoạt động theo lịch trình hàng ngày. Lớp
học theo High/scope được chia ra thành các góc học tập theo các chủ đề mà trẻ yêu
thích với các học cụ phong phú như góc gia đình, góc nghệ thuật, góc xây dựng, góc
ghép hình, góc chơi hóa trang, góc học đọc học viết… Các đồ dùng đồ chơi được sắp xếp ở các vị trí phù hợp với trẻ nhằm giúp trẻ có thể tự lấy và cất đồ dễ dàng.
Việc sắp xếp lớp học giúp trẻ cảm nhận được “thế giới”, được sắp xếp như thế nào,
tưởng tượng và hình dung ra hoạt động của thế giới xung quanh đòi hỏi GV phải có
khả năng quan sát, lựa chọn cách bài trí lớp học phù hợp với từng hoạt động trong
ngày của trẻ.
Theo phương pháp giáo dục Reggio Emilia, môi trường lớp học được chú
trọng và được xem là người thầy giáo thứ 3 của trẻ (người thầy thứ 2 chính là bạn
bè trẻ). Các dự án dài hơi với từng nhóm trẻ là xương sống của chương trình giáo
dục, tạo cơ hội cho trẻ khám phá, tích cực suy nghĩ, giải quyết các vấn đề của thực
tế cuộc sống, phát triển khả năng suy luận và dự đoán. GV phải xây dựng môi
trường đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu chơi của trẻ. Để khi GV làm việc với các
nhóm trẻ đang khám phá theo dự án, các trẻ khác trong lớp hoạt động tích cực với môi trường ở các góc chơi như những lớp học mầm non bình thường khác.[60]
Một số nghiên cứu trong nước đề cập đến vấn đề xây dựng môi trường giáo
dục cho trẻ mầm non, đã khẳng định vai trò to lớn của môi trường giáo dục, MTVC
đối với sự phát triển nhân cách của trẻ. Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong cuốn ''Giáo dục trẻ mẫu giáo trong nhóm bạn bè '', “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non”, “Tâm lý học trẻ em”, “Giáo dục mầm non – Những vấn đề lí luận và thực tiễn”[102],[103],[104],[108] cho rằng xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ mầm non cần phải đảm bảo sự an toàn, sạch sẽ và lành mạnh; phải tạo dựng cho trẻ một môi trường văn hóa đầm ấm, mang bản sắc dân tộc; giúp hình thành ở trẻ thái độ có văn hóa đối với môi trường,…
Nguyễn Thị Hòa (2009), trong “Giáo dục học mầm non”[42], Đinh Văn Vang trong“Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non”[133] quan tâm nhiều
13
hơn đến môi trường vật chất đối với sự phát triển của trẻ, cho rằng môi trường, đặc biệt là môi trường vật chất có vai trò quan trọng đối với sự phát triển thể lực, trí lực và tình cảm của trẻ. Do vậy khi tổ chức môi trường chơi cho trẻ, theo các tác giả, cần phải tính đến các yếu tố như: không gian thực tế của trường, lớp; mục đích tổ chức môi trường; các yếu tố an toàn cho trẻ; các nhu cầu đặc biệt của trẻ (nếu có); sự linh hoạt và dễ thay đổi theo mục đích giáo dục; GV bao quát được trẻ chơi ở các góc. Theo tác giả Hoàng Thị Nho trong “Giáo dục hòa nhập”: “phải tạo ra môi trường an toàn cho trẻ, vấn đề môi trường an toàn cho trẻ có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau trong lớp học như: sàn nhà, đồ dùng đồ chơi…” [65; Tr.34].
Theo Nguyễn Thị Thu Hiền, trong cuốn “Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non”: Việc xây dựng môi trường trong giáo dục trong mầm non thực sự cần thiết và quan trọng. “Nó được ví như người GV thứ hai trong công tác tổ chức hướng dẫn trẻ hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ, thông qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển toàn diện” [41; Tr.107]. Theo Trần Thị Lan Hương trong tài liệu “Tổ chức môi trường giáo dục trong trường mầm non”, Nguyễn Thị Thường - Hoàng Ngọc Lan trong cuốn “Giáo dục học mầm non, tập 2”: “tất cả những GV nào nhận thức được sức mạnh của môi trường sẽ đủ khả năng sắp xếp môi trường trong và ngoài nhóm, chuyển đến trẻ thông điệp mà họ mong muốn” [120; Tr.13]. Thông qua MTVC: “trẻ học cách chơi cùng nhau, hợp tác với nhau, cùng làm việc với nhau để cùng thực hiện hoạt động chơi”. [120; Tr.108]. Đối với trẻ, mọi yếu tố của môi trường đều quan trọng. Diện tích phòng nhóm, sân chơi, màu tường, loại bàn ghế, sân nhà, độ chiếu sáng, đồ dùng… đều ảnh hưởng đến hoạt động học tập và sinh hoạt của trẻ. Cô giáo có thể đạt được rất nhiều điều thông qua việc sắp xếp, bố trí phòng nhóm và sân chơi, từ việc chia diện tích chơi trong phòng, chọn đồ dùng, bảo quản đồ dùng, quản lí trẻ trong các góc hoạt động, đánh giá hiệu quả của các góc hoạt động … 1.1.3. Nghiên cứu về phát triển năng lực xây dựng MTVC Khi nghiên cứu hoạt động chuẩn bị cho SV làm công tác thực hành thực tập sư phạm, hình thành và rèn luyện NL sư phạm đã trở thành hệ thống lí luận và kinh nghiệm với những công trình nghiên cứu của N.V.Kuzmina, Ph.N.Gônôbôlin, H.K.Gutsen, Vygotsky … Ở một số các tài liệu hướng dẫn của Bộ Giáo dục Liên Xô (1946), của Cộng hòa Liên bang Nga (1949), M.K Crupxkaia, A.X.Makarencô đã đi sâu nghiên cứu ý nghĩa của việc lập kế hoạch và kiểm tra trong quá trình hình thành và rèn luyện các NL sư phạm, trong đó có NL xây dựng môi trường giáo dục, môi trường chơi cho trẻ [22].
14
Một số tài liệu hướng dẫn chuyên biệt về công tác thực hành thực tập sư
phạm trong các trường sư phạm ở Liên Xô từ những năm 1970 như “Hình thành các
NL sư phạm cho giáo sinh, SV trong điều kiện giáo dục đai học” L.G.U- 1974, tác
phẩm “Hình thành nhân cách người thầy giáo trong thực hành, thực tập sư phạm” (1983), đã cho rằng quá trình thực hành thực tập sư phạm tạo điều kiện cho SV tự rèn luyện phẩm chất và NL, trong đó không thể thiếu việc hình thành và phát triển
NL xây dựng môi trường giáo dục, môi trường học tập, môi trường chơi của trẻ.[61] Ở các nước phương Tây, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
như J.Watshon (1926), A.Pojoux (1926), F.Skinner (1963) Parten (1932), Alystyne
(1933), Smith và Connolly (1980).... vừa đề cập đến việc hình thành các NL thực
hành cho SV và đề cao vai trò của MTVC trong hoạt động của trẻ ở trường mầm non cũng như việc cần thiết phải xây dựng được MTVC cho trẻ qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề.
Các phương pháp giáo dục tiên tiến trên thế giới cũng đề cập đến MTVC,
phát triển NL xây dựng MTVC: Phương pháp giáo dục Waldorf /Steiner là một
phương pháp giáo dục được thế giới ưa chuộng, giúp trẻ thích nghi với môi trường
sống và phát triển óc sáng tạo, tưởng tượng, hòa nhập vào thiên nhiên, xây dựng
một thể chất bền vững. Vì vậy, người GV phải có kĩ năng thiết kế môi trường chơi
kích thích sự phát triển của trẻ. Còn theo Phương pháp Giáo dục Montessori môi
trường được xem là người thầy giáo thứ 2 trong lớp học và bao gồm một bộ sưu tập
các bộ học cụ nhằm phát triển các mặt: tri giác, ngôn ngữ, toán, sinh vật, địa lý và
NL tự phục vụ. Trật tự, tự do lựa chọn, độc lập và kỷ luật là các đặc điểm nổi bật
của lớp học Montesori. Trong lớp học Montessori, vai trò của GV là tổ chức và chuẩn bị môi trường, khích lệ mối liên kết giữa trẻ và môi trường, quan sát trẻ trong
quá trình hoạt động và ghi chép, hướng dẫn trẻ cách sử dụng đồ dùng. [Tr38; 73],
[72]. Phương pháp giáo dục của Glenn Doman là phương pháp giáo dục sớm
hướng vào việc kích hoạt tiềm năng não bộ cho trẻ từ 0 - 6 tuổi. Phương pháp này hỗ trợ việc cung cấp học liệu flash card, dot card về dạy trẻ biết đọc sớm, dạy trẻ học toán, dạy trẻ nhỏ luyện tập các vận động thô và vận động tinh, đặc biệt dạy trẻ về thế giới xung quanh. GV luôn linh hoạt thay đổi môi trường chơi của trẻ để phù hợp với hoạt động, kích thích tiềm năng não bộ cho trẻ. Phương án 0 tuổi của Phùng Đức Toàn với là đại diện tiêu biểu của giáo dục sớm ở Trung Quốc. Phát triển tài năng sớm cho trẻ mầm non (dạy chữ, đọc, ngôn ngữ, năng khiếu khác,…). Các tác giả cho rằng: dạy học cho trẻ sớm nhất có thể, nhất là bắt đầu từ sơ sinh, bắt
đầu từ môi trường chơi ở trong gia đình. Phương pháp giáo dục của Schichida
15
Makato (Nhật bản) đề cập phát triển trí lực và tài năng của trẻ nhỏ. Ông nhấn mạnh
mọi em bé đều là thiên tài và gợi ý các phương pháp giáo dục trẻ ở các độ tuổi.
Ông nghiên cứu về não trái và não phải của trẻ; chú trọng giáo dục tâm hồn và phát
triển giác quan (ghi nhớ bằng hình ảnh) và phát triển vận động cho trẻ. Cha mẹ áp dụng yêu thương, khen ngợi, tôn trọng trẻ, tương tác nhiều với trẻ; tạo môi trường phát triển ngôn ngữ phong phú cho trẻ; cha mẹ học cùng trẻ. Shichida chú ý đến
môi trường giáo dục ở gia đình, môi trường trẻ được chơi theo nhu cầu, nguyện vọng phù hợp với trẻ. Thuyết trí thông minh đa diện của Howard Gardner (Mỹ)
hướng vào việc nghiên cứu và phát triển 8 năng lực thông minh cho trẻ. Ông đã xác
định và mô tả được 8 loại khác nhau của trí thông minh: thông minh ngôn ngữ;
thông minh logic - toán học; thông minh thể chất; thông minh về không gian; thông minh về giao tiếp xã hội; thông minh nội tâm; thông minh âm nhạc; thông minh về
tự nhiên. Trường học với đa dạng môi trường học tập đã được GV thiết kế phù hợp
với từng loại trí thông minh đã tạo cơ hội cho mọi đứa trẻ khám phá NL của mình
qua việc học tập với âm nhạc, vận động, được nói lên suy nghĩ của mình, được
tương tác với bạn bè và được học tập trong môi trường thiên nhiên, khi được tiếp
xúc trực tiếp trẻ sẽ bộc lộ những điểm mạnh, điểm yếu của mình và tự rút ra được
cách thức học tập nào phù hợp nhất với bản thân. [13], [55], [60], [95], [150].
Tại hội thảo về đổi mới việc đào tạo bồi dưỡng GV của các nước châu Á - Thái
Bình Dương do tổ chức Apeid thuộc UNESCO tại Hàn Quốc năm 1989 cũng đã đề cập
đến tầm quan trọng của môi trường giáo dục trong việc hình thành NL sư phạm cho
giáo sinh, SV thông qua hoạt động thực hành, thực tập sư phạm [tr9,75]. Trong những
năm gần đây, một số nhà khoa học như Hortsh Hanno (2003), Hermanr Satedag (2004), Michaei Steig (2000), Sonntag (1993) [140], [139], [144], [149]… xây dựng
mô hình NL cho GV và một trong những NL đó là NL xây dựng môi trường giáo dục
phù hợp với người học.
Vấn đề phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ mầm non ở Việt Nam cũng
được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu.
Nguyễn Thị Bách Chiến (2012) trong“Nâng cao NL xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ mầm non của GV”, Nguyễn Thị Mai Chi (2015), trong “Nâng cao NL xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ mầm non của GV”[18], đã đề cập đến vai trò của người GV khi xây dựng môi trường giáo dục nhằm sự phát triển toàn diện cho trẻ; nguyên tắc và quy trình xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ mầm non. Những vấn đề cơ bản về môi trường giáo dục cho trẻ trong khuôn viên của trường
mầm non, như: cách tổ chức môi trường giáo dục cho trẻ trong trường mầm non
16
nhằm tạo điều kiện cho trẻ được hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo, phát huy
khả năng cá nhân và giáo dục trẻ thông qua môi trường. Theo họ môi trường giáo
dục mà GVMN xây dựng phải đảm bảo an toàn và vệ sinh; phù hợp với đặc điểm
phát triển tâm sinh lí và nhu cầu phát triển của trẻ; đáp ứng được yêu cầu của chương trình GDMN; phải phân bố không gian hợp lí cho các góc/khu vực hoạt động, môi trường phải phù hợp với chủ đề giáo dục; môi trường phải đa dạng,
phong phú, kích thích sự phát triển của trẻ; môi trường phải là nơi để hình thành các năng lực xã hội cho trẻ.
Nguyễn Thị Mỹ Trinh (2002) trong “Hình thành NL tự tổ chức trò chơi đóng
vai theo chủ đề cho trẻ mẫu giáo lớn” [123], Trần Thị Ngọc Châm (2002), trong
“Hình thành NL tự tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ mẫu giáo lớn” [15], Nguyễn Thị Ngọc Châu (2015), “Sử dụng nguyên vật liệu sẵn có làm đồ dùng,
đồ chơi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm
non”[16], cho rằng tổ chức MTVC cho trẻ là rất quan trọng, qua đó phát triển tất cả các
khía cạnh của nhân cách: nhận thức, ngôn ngữ, xã hội, tình cảm và ứng xử. Thông qua sử
dụng đồ dùng, đồ chơi sẵn có trong môi trường được GVMN thiết kế giúp trẻ phát triển
tính tự lập. Vì vậy, GV phải tạo ra môi trường thuận lợi, hướng dẫn trẻ làm để từ đó hình
thành ý thức cho trẻ biết giữ gìn, yêu quý, tự hào những sản phẩm của mình và của bạn.
Nguyễn Thị Thanh Hà (2002), trong Luận án tiến sĩ “Phương pháp hướng dẫn trẻ 2 - 3
tuổi chơi trò chơi phản ánh sinh hoạt” [36], Tạ Thị Ngọc Thanh - Nguyễn Thị Thư
(2005), trong “Phương pháp đánh giá trẻ trong đổi mới giáo dục mầm non”, đề cập đến
hướng dẫn đánh giá trẻ trong quy trình chăm sóc giáo dục với nội dung đánh giá trẻ
trong các hoạt động hàng ngày, đánh giá việc thực hiện chủ đề có hướng dẫn, về việc tổ chức chơi trong lớp “Những lưu ý tổ chức chơi trong lớp tốt hơn (về tính hợp lý của việc
bố trí không gian, diện tích; khuyến khích sự giao tiếp giữa các trẻ/nhóm chơi; việc
khuyến khích trẻ rèn luyện các năng lực…”. “ Chương trình Giáo dục mầm non [11];
Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), “Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở trường mầm non”[36]; Phạm Hồng Quang (2006) “Môi trường giáo dục’’[87]; Nguyễn Thị Thư (2009) “Môi trường hoạt động cho trẻ mầm non” [118]... nêu bật những vấn đề cơ bản của môi trường hoạt động, môi trường giáo dục, môi trường chơi cũng như vai trò các loại môi trường này đối với sự phát triển của trẻ. Hoạt động xây dựng và tổ chức tốt môi trường chơi góp phần giúp SV hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp.
Vấn đề xây dựng MTGD, vấn đề MTVC cũng đã có vị trí nhất định trong các văn bản chỉ đạo của ngành học. Cụ thể là Chương trình giáo dục mầm non năm
2017 - hướng dẫn cụ thể cách xây dựng các góc hoạt động cho trẻ, Thông tư
17
02/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định “Danh mục đồ dùng- đồ chơi- thiết
bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN”, Thông tư 13/2010 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn
thương tích trong cơ sở GDMN; Tài liệu bồi dưỡng phát triển NL nghề nghiệp GV năm 2013 có bài “Nâng cao năng lực hiểu biết về xây dựng MTGD của GV” (3 môđun), Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ MN năm 2013 - với
modun “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm dành cho CBQL và GV”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018, Tài liệu hướng dẫn tổ chức và sử dụng MTGD cho trẻ
trong các cơ sở GDMN (Dành cho cán bộ quản lý, GVMN) [9] cũng đề cập đến
hoạt động thiết kế, xây dựng MTGD nói chung, MTVC nói riêng, qua đó là căn cứ
để hình thành NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV trong quá trình đào tạo.
Những nghiên cứu về phát triển NL xây dựng MTVC đã trình bày ở trên sẽ
là nền tảng quan trọng để có thể xây dựng được những biện pháp hiệu quả trong
việc phát triển NL xây dựng MTVC cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
1.1.4. Đánh giá chung
Từ những phân tích ở trên về các nghiên cứu và các kết quả đã công bố có liên
quan đến phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm
ngành GDMN, có thể rút ra một số nhận định như sau: Trên thế giới đã có nhiều tác
giả, công trình nghiên cứu về MTVC, NL xây dựng MTVC và khẳng định vai trò của
MTVC và sự cần thiết phát triển NL xây dựng MTVC trong quá trình hình thành kĩ
năng nghề nghiệp cho SV. Để hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC cho SV
cần một quá trình học tập và rèn luyện tại các trường đại học. Quá trình hình thành NL
này chính là quá trình rèn luyện các năng lực sư phạm cụ thể.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, theo những tài liệu mà chúng tôi đã tiếp
cận, nghiên cứu... thì có một số vấn đề mà các tác giả chưa đề cập tới như:
- Ở những góc độ, khía cạch khác nhau, các tác giả ít nhiều có đề cập đến vấn
đề nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu sâu, cụ thể về hình thành NL xây dựng MTVC cho SV đại học sư phạm ngành GDMN - người tổ chức hướng dẫn mọi hoạt động của trẻ sau này. Các nghiên cứu của các tác giả mới chỉ đề cập đến vai trò của MTVC đối với sự phát triển của trẻ nói chung.
- Những vấn đề được các tác giả đề cập đến chỉ là những môi trường giáo dục nói chung và liên quan nhiều đến môi trường vật chất trong trường mầm non. Phần lớn các công trình nghiên cứu này tập trung làm sáng tỏ ý nghĩa, vai trò của môi trường giáo dục, môi trường vật chất đối với sự phát triển toàn diện của trẻ;
những nguyên tắc xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ ở trường mầm non và
18
những yêu cầu/ lưu ý khi xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ ở trường mầm
non… chưa đề cập nhiều đến môi trường tâm lí xã hội.
- Chưa đề xuất được các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC cho SV
đại học sư phạm ngành GDMN phù hợp với yêu cầu thực tiễn giáo dục.
Có thể thấy, trong số những tài liệu, công trình nghiên cứu về MTVC còn rất khiêm tốn, nhất là vấn đề phát triển NL xây dựng MTVC cho người học. Chưa có một
công trình nào nghiên cứu đầy đủ, hệ thống về vấn đề này: Phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. Vì vậy, nghiên cứu
phát triển NL xây dựng MTVC cho SV đại học sư phạm ngành GDMN là rất cần thiết.
1.2 Khái niệm cơ bản 1.2.1. Môi trường vui chơi a) Mối quan hệ giữa MTGD và MTVC cho trẻ ở trường mầm non.
Môi trường vui chơi là một cấu phần cơ bản và quan trọng của MTGD ở
trường mầm non, xét theo tiêu chí loại hoạt động thì có thể biểu hiện mối quan hệ
giữa MTGD và MTVC theo sơ đồ sau đây:
Mối quan hệ MTGD và MTVC
MT Vui chơi
MT học
MT vệ sinh chăm sóc
Sơ đồ trên thể hiện:
* Môi trường giáo dục là nơi diễn ra các hoạt động giao tiếp sư phạm giữa người dạy và người học, giữa người học với nhau. MTGD là điều kiện và chất xúc tác ảnh hưởng đến việc hình thành nhận thức, thái độ, tình cảm và hành vi người học. Sự phát triển tâm lý, nhân cách của người học trong nhà trường không thể tách rời MTGD.
19
Môi trường giáo dục là thành tố quan trọng trong quá trình giáo dục nhằm
phát triển tâm lý và hình thành nhân cách người học, vì thế được nhiều nhà tâm lý
học, giáo dục học, xã hội học … quan tâm. Qua nghiên cứu tài liệu chúng tôi thấy
có nhiều quan niệm khác nhau về MTGD. Cụ thể như sau:
Ở cấp độ vĩ mô, MTGD là một hệ thống lớn, bao gồm các hệ thống thành phần, tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau (gồm MTGD xã hội, MTGD
cộng đồng, MTGD gia đình và MTGD nhà trường; trong đó hàm chứa môi trường vật chất và môi trường tinh thần; môi trường xã hội và môi trường tự nhiên...)
(Revees et al., 2010).
Ở cấp vi mô: MTGD lại được xem xét như các “tiểu hệ thống” bao gồm, các
điều kiện, hoàn cảnh, các yếu tố bên trong, bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và hình thành nhân cách mỗi cá nhân.
MTGD trong nhà trường là tập hợp các yếu tố về vật chất và tâm lý - xã hội
có tác động trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng quá trình dạy học và giáo dục
nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho người học. Các yếu tố vật chất bao
gồm: sự sắp xếp, bố trí không gian trong trường học, lớp học các điều kiện về cơ sở
vật chất, phương tiện hỗ trợ quá trình sư phạm. Các yếu tố tâm lý - xã hội bao gồm:
bầu không khí sư phạm trong nhà trường, mối quan hệ giữa người dạy với người
học, mối quan hệ người học với nhau.[138]
Như vậy, khái niệm MTGD được hiểu là tổ hợp những điều kiện tự nhiên và
xã hội cần thiết bao gồm cả yếu tố vật chất và tâm lý – xã hội, trực tiếp ảnh hưởng
đến hoạt động dạy và học trong nhà trường, hiệu quả của những hoạt động này
nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học và giáo dục.
* Đối với trẻ lứa tuổi mầm non, môi trường gia đình và môi trường nhà
trường có tác động trực tiếp đến quá trình hình thành nhân cách trẻ em. Các môi
trường này có mối quan hệ biện chứng với nhau, do đó cần được phối hợp chặt chẽ,
hợp lý nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp tác động đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách trẻ mầm non. MTGD trong trường mầm non vừa có những yếu tố của MTGD nói chung vừa có những yếu tố đăc thù nói riêng và được thể hiện phong phú, đa dạng, linh hoạt phù hợp với từng hoạt động: môi trường hoạt động học, môi trường VC ,...
MTGD cho trẻ mầm non được tác giả Thanh Hương xác định trong bài viết “Ảnh hưởng của MTGD đối với khả năng sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình”, là “tất cả những gì bao quanh đứa trẻ ở trường mầm non và trẻ chịu sự tác
động của nó” [52, tr46].
20
Trong “Tài liệu bồi dưỡng phát triển NL nghề nghiệp GV - Nâng cao NL
hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của giáo viên” (2013) của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, MTGD dành cho trẻ mầm non được định nghĩa là hoàn cảnh sinh hoạt
của trẻ, là toàn bộ điều kiện tự nhiên và xã hội nằm trong khuôn viên của trường mầm non. MTGD gồm hai bộ phận không thể tách rời, liên quan chặt chẽ và bổ sung lẫn nhau là môi trường vật chất và môi trường tinh thần [7, tr12],[9], [10]
Chương trình GDMN (2017) và các tài liệu hướng dẫn Chương trình GDMN đã sử dụng thuật ngữ môi trường cho trẻ hoạt động [11], [106], [118]. Môi trường hoạt
động của trẻ bao gồm: môi trường vật chất và môi trường xã hội, nội dung của mỗi bộ
phận này được trình bày chi tiết trong Chương trình GDMN (2022) [11, tr 52].
MTGD trong trường mầm non là khoảng không gian sống động, thân thiện với trẻ. Môi trường đó đáp ứng được sở thích và khả năng, phong cách học tập riêng
của mỗi trẻ, đồng thời khuyến khích trẻ, gia đình và cộng đồng cùng tham gia đóng
góp, xây dựng. Ở đó có các điều kiện tự nhiên như: Đất, nước, không khí; thời tiết,
khí hậu; môi trường sinh thái… và các điều kiện xã hội như: GV, nhà quản lý, các
cô bác trong trường mầm non, trẻ mầm non; các công trình, đồ dùng, đồ chơi, học
liệu, nguyên vật liệu phục vụ cho các sinh hoạt của cô và trẻ tại trường mầm
non.[8],[9],[37],[85],[138]…
MTGD trong trường mầm non được tổ chức thành các không gian, khu vực
chơi khác nhau, trong đó có MTVC ở các góc. Góc hoạt động là một trong những
thành phần quan trọng của MTGD. Góc hoạt động là khu vực riêng biệt trong lớp,
nơi trẻ có thể tự làm việc một mình hoặc trong nhóm nhỏ theo hứng thú và nhu cầu
cá nhân để xem xét, tìm hiểu, khám phá cái mới và rèn luyện năng lực. Nói cách khác, góc hoạt động là nơi được thiết kế, che chắn, trang trí để thực hiện cách tiếp
cận theo chủ điểm nhằm giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu vui chơi và củng cố các khái
niệm, các kiến thức đã học ở hoạt động chung [7, tr153].
Góc hoạt động là nơi trẻ có thể tự vui chơi, học tập một mình hoặc trong
nhóm nhỏ với những bạn cùng sở thích [120, tr81].
Trong Chương trình GDMN: “…Khu vực hoạt động của trẻ gồm có: Khu vực chơi đóng vai; tạo hình; thư viện, khu vực ghép hình, lắp ráp/ xây dựng…” cho thấy khu vực dành cho HĐVC của trẻ là một bộ phận của MTGD trẻ ở trường MN
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu MTGD trong trường mầm non là tổ hợp những điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết và trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non, hiệu quả của những hoạt động này
nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ.
21
b) Là một bộ phận của MTGD trẻ ở trường mầm non, MTVC có thể được
hiểu là môi trường dành cho HĐVC của trẻ với đồ vật đồ chơi được chuẩn bị, trang
bị và sắp xếp trong không gian trường lớp thích hợp, cùng mối quan hệ tương tác
giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ. Những điều kiên này phục vụ cho hoạt động chơi của trẻ và trẻ chịu sự tác động của nó và có sự tác động trở lại với môi trường chơi. Theo Nguyễn Thị Thanh Hà:“ Môi trường đồ chơi là việc trang bị và sắp
xếp đồ chơi, đồ dùng, đáp ứng nhu cầu triển khai các trò chơi của trẻ có tính đến khả năng hiện tại và triển vọng phát triển hoạt động chơi của từng trẻ cũng như của
cả nhóm” [37, tr102].
Như vậy, MTVC là không gian được xác định nơi diễn ra hoạt động chơi của
trẻ, nó bao gồm cả môi trường vật chất và môi trường tâm lý - xã hội ảnh hưởng đến quá trình chơi của trẻ.
1.2.2. Năng lực xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV đại
học sư phạm ngành GDMN
1.2.2.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực
a) Khái niệm năng lực
NL là một trong những vấn đề được quan tâm nghiên cứu trong tâm lí học,
bởi nó có ý nghĩa thực tiễn và lí luận rất lớn. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề rất phức
tạp. Khái niệm NL được hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo cách tiếp cận truyền thống (tiếp cận hành vi - behavioral approach), NL
là khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành dựa trên sự lắp ghép các mảng kiến
thức đơn lẻ của cá nhân. Với cách tiếp cận này, việc đánh giá NL người học được
dựa trên các kết quả có thể nhìn thấy.
Theo quan điểm của phần lớn các nhà Tâm lý học như Nguyễn Ngọc Bích, A.G.
Covaliop, Nguyễn Quang Uẩn, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Công Khanh, N.X. Laytex,
Hoàng Phê, Trịnh Quang Từ, Nguyễn Ánh Tuyết, P.A. Rudích, Đức Uy , A.A. Xmirnov,
và một số nhà nghiên cứu khác [3], [13], [30], [40], [38], [63], [83], [109], [104], [131], [139]… NL là tổ hợp những thuộc tính tâm lý cá nhân, đáp ứng những yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Dưới góc độ Giáo dục học, các tác giả chủ yếu đi theo hướng tiếp cận NL của cá nhân trong những tình huống hay hoạt động cụ thể. J. Coolahan (1996) đề nghị NL nên được coi như khả năng nói chung dựa trên kiến thức, kinh nghiệm, giá trị, khuynh hướng mà một người đã phát triển thông qua cam kết với thực tiễn giáo dục. F.E. Weinert (2001) cho rằng, NL của sinh viên là sự kết hợp hợp lý kiến thức,
năng lực và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê
22
phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề. NL là “sự vận dụng những kiến
thức, kinh nghiệm, năng lực, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và
có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” (Quesbec - Ministere de
l’Education, 2004). OECD (Tổ chức các nước kinh tế phát triển, 2002) đã đưa ra khái niệm: “NL là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”. NL thể hiện sự ứng phó thành
công hay NL thực hiện hiệu quả một loại hay một lĩnh vực hoạt động nào đó trên cơ sở hiểu biết (tri thức), biết cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm,
kỹ xảo... để hành động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện thực tế hay hoàn
cảnh thay đổi.[1], [40], [41]. Theo Bernd Meier và Nguyễn Cường NL là khả năng
thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân
trên cơ sở hiểu biết, năng lực, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sang hành động.
Theo Đặng Thành Hưng, “NL là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần
tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh
học, tâm lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với
trình độ thực tế của hoạt động.” [48]
Như vậy khái niệm NL có thể được hiểu theo nhiều góc độ và tầng bậc khác
nhau. Với mỗi cách hiểu sẽ có những thuật ngữ tương ứng. Trong tiếng Anh có 3 từ
chỉ NL: Ability, Competency và Atribute. Ability chỉ NL theo nghĩa Tâm lý học,
nói đến các chức năng tâm lý, có thể cho phép cá nhân thực hiện hoạt động;
Competency chỉ NL theo nghĩa thực hiện được công việc thật sự; Atribute dùng để
diễn đạt các NL đã được nhuần nhuyễn, trở thành thuộc tính hay phẩm chất cá nhân. Trong luận án này, NL thuộc phạm trù của thuật ngữ “Competency”, là tổ hợp
nhiều khả năng và giá trị được cá nhân thể hiện thông qua các hoạt động có kết quả.
NL là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với dạng
hoạt động nhất định, đó là sự kết hợp một cách linh hoạt và kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, ... để thực hiện thành công các yêu cầu của hoạt động nhất định.
b) Cấu trúc năng lực Năng lực có cấu trúc rất phức tạp, trong đó bao gồm ba bộ phận cơ bản cấu thành, đó là: hệ thống kiến thức, hệ thống kĩ năng tương ứng, hệ thống thái độ, tình cảm, giá trị. NL của một người bao giờ cũng gắn liền với hoạt động của chính người đó và cả sản phẩm của chính hoạt động ấy. NL chỉ được hình thành và phát
triển trong hoạt động. Vì thế, khi nói đến NL bao giờ người ta cũng nói đến NL về
23
một hoạt động nào đó. Người có NL về một loại hay lĩnh vực hoạt động nào đó cần
có đủ các dấu hiệu cơ bản sau:
- Có kiến thức, sự hiểu biết về loại hay lĩnh vực hoạt động nào đó.
- Biết cách tiến hành hoạt động đó (NL) hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích (bao gồm xác định mục tiêu cụ thể, cách thức, phương pháp thực hiện hành động, sự lựa chọn các giải pháp phù hợp... và cả các điều kiện, phương tiện để
đạt mục đích).
- Sẵn sàng hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt hiệu quả trong những
điều kiện thực tế hay hoàn cảnh thay đổi [61].
Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường (2014), cấu trúc NL thực hiện bao
gồm [14]:
- NL chuyên môn (Professional competency): là khả năng thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn cũng như đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp
và chính xác về mặt nội dung. Trong đó, khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hóa, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình là yếu tố cốt lõi.
- NL phương pháp (Methodical competency): là khả năng đối với những hành
động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
- NL xã hội (Social competency): là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối
hợp chặt chẽ với các thành viên khác.
- NL cá thể (Individual competency): là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các ứng xử và hành vi.
Trong tâm lý học NL được chia thành 2 loại: NL chung, NL chuyên biệt.
NL chung là hệ thống những thuộc tính trí tuệ cá nhân đảm bảo cho cá nhân
đó nắm tri thức và hoạt động khoa học tương đối dễ dàng và hiệu quả. NL chung bao gồm: Quan sát, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng ngôn ngữ, là điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có hiệu quả. NL chung có thể hình thành ở trẻ em lứa tuổi mầm non và rất cần thiết cho các dạng hoạt động cơ bản của trẻ.
NL chuyên biệt là hệ thống các thuộc tính của cá nhân, đảm bảo cho con người đạt hiệu quả cao trong các lĩnh vực hoạt động chuyên môn. NL toán học, NL thơ văn, hội họa, âm nhạc, thể dục thể thao. Những NL này có thể xuất hiện ở trẻ em lứa tuổi mầm non và phát triển trong điều kiện giáo dục chuyên biệt.
24
- NL chung: Là NL cơ bản, thiết yếu giúp cho con người có thể sống và làm việc
bình thường trong xã hội, được hình thành và phát triển do nhiều môn học khác nhau.
Trong luận án này, cấu trúc NL được bao hàm năng lực chung (cốt lõi) và
NL chuyên biệt vì nó thể hiện rõ được hệ thống NL mà sinh viên sư phạm cần phải hình thành.
1.2.2.2. Năng lực xây dựng MTVC
Năng lực xây dựng MTVC của SV là một dạng NL diễn ra trong hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ mầm non của SV. Năng lực này của SV phải thể hiện được
đặc thù của MTVC. Do vậy, từ khái niệm NL hoạt động nói chung đề tài này xác
định NL xây dựng MTVC của SV đại học sư phạm ngành GDMN là tổ hợp những
hành động vật chất và tinh thần tương ứng với hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV, đó là sự kết hợp một cách linh hoạt giữa kiến thức, kĩ
năng, thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, ... của SV để thực hiện thành công
các yêu cầu của hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non.
Năng lực xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV đại học sư
phạm ngành GDMN được hình thành bởi kiến thức, kỹ năng và giá trị, thái độ của
SV khi tham gia xây dựng MTVC cho trẻ. Ngoài ra, NL xây dựng MTVC còn bao
gồm những điều kiện tâm lý cần thiết khác như động cơ hợp tác, đặc điểm khí chất,
tư chất vốn có, kinh nghiệm sống, các phẩm chất đạo đức ... trong quá trình tham
gia tổ chức HĐVC cho trẻ và tổ chức thực hiện hình thành kỹ năng đó trong quá
trình xây dựng MTVC cho trẻ và theo một định hướng cụ thể, rõ ràng
1.2.3. Phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của
sinh viên đại học sư phạm ngành GDMN 1.2.3.1. Khái niệm phát triển
Theo quan điểm triết học, phát triển dùng để khái quát quá trình vận động đi
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
Quá trình đó vừa diễn ra dần đần, vừa nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng cũ mất đi, sự vật hiện tượng mới về chất ra đời. Phát triển là tự thân, động lực của sự phát triển là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng. (Giáo trình triết học, Nhà xuất bản Chính trị hành chính, Hà Nội 2010).
Theo từ điển tiếng Việt, phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến
nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp [83; tr769]
Trong các tài liệu, khái niệm phát triển có nhiều cách định nghĩa khác nhau, xuất phát từ những cấp độ xem xét khác nhau, ở cấp độ chung nhất, phát triển được
hiểu là quá trình biến đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác hoàn thiện hơn,
25
chuyển từ trạng thái chất lượng cũ sang trạng thái chất lượng mới, từ đơn giản đến
phức tạp.
Trong luận án, khái niệm phát triển được tiếp cận theo hướng cải thiện tình
trạng chất lượng cũ sang tình trạng chất lượng mới cho những đối tượng cần được phát triển, giúp họ nâng cao về nhận thức và năng lực, thái độ trên cơ sở những kiến thức, NL đã có thông qua học tập, rèn luyện để bổ sung, hoàn thiện, phát triển NL
theo yêu cầu, mục tiêu cần đạt.
1.2.3.2. Khái niệm phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non
của SV đại học sư phạm ngành GDMN
Từ khái niệm NL xây dựng MTVC của SV đại học sư phạm ngành GDMN
và khái niệm phát triển, có thể hiểu phát triển NL xây dựng MTVC cho SV đại học sư phạm ngành GDMN là quá trình sư phạm nhằm biến đổi NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN theo chiều hướng ngày
càng hoàn thiện hơn về kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá
nhân…đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu việc xây dựng MTVC ở trường mầm non.
Sự phát triển NL xây dựng MTVC của SV đại học sư phạm ngành GDMN
diễn ra trong quá trình SV vận dụng những kiến thức, kĩ năng về xây dựng MTVC
cho trẻ ở trường mầm non vào thực hành, thực tập sư phạm ở trường mầm non.
Sự phát triển NL xây dựng MTVC của SV đại học sư phạm ngành GDMN
được biểu hiện ở sự kết hợp ngày càng linh hoạt và có tổ chức hơn kiến thức, kĩ
năng, thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, ... của SV để thực hiện thành công
hơn các yêu cầu của hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non.
* Cơ chế tâm lí của sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của
SV đại học sư phạm ngành GDMN
Các nhà tâm lý học, khi nghiên cứu về cơ chế hình thành NL đã khẳng định
NL của mỗi người một phần dựa trên cơ sở tư chất, nhưng điều chủ yếu là hình
thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của chủ thể (con người - cá nhân) dưới tác động của rèn luyện, dạy học và giáo dục. Việc hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách là phương tiện có hiệu quả nhất để phát triển NL [11]. Theo đó, tư chất là một trong những điều kiện hình thành NL, nhưng tư chất không quy định trước sự phát triển của các NL. Trên cơ sở tư chất, có thể hình thành những NL rất khác nhau trong hoạt động, những tiền đề bẩm sinh được phát triển nhanh chóng, những yếu tố chưa hoàn thiện sẽ tiếp tục hoàn thiện thêm và những cơ chế bù trừ được hình thành để bù đắp cho những khuyết nhược của cơ thể.
Do đó, quá trình phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ mầm non của SV đại học
26
sư phạm ngành GDMN muốn mang lại hiệu quả cao cần tính đến các đặc điểm tâm
lý cá nhân để đề ra những mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức cho
phù hợp. Việc hình thành phát triển NL nói chung và NL xây dựng MTVC cho trẻ
mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN nói riêng cần phải dựa trên những cơ sở tâm lý cá nhân và tâm lý lứa tuổi, các chức năng tâm lý, cấu trúc tâm lý.... Sự phát triển NL cá nhân về một lĩnh vực hoạt động nào đó cần dựa trên những đặc điểm
nhận thức, tình cảm, ý chí, năng lực, kỹ xảo... của cá nhân trong lĩnh vực đó. Các đặc điểm tính cách, khả năng giao tiếp, hứng thú, tính tích cực, tự giác ... là những yếu tố
tâm lý ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành và phát triển NL cá nhân.
NL xây dựng MTVC là một trong những giá trị cốt lõi cần phát triển cho SV,
vì vậy việc phát triển NL này phải xuất phát từ cơ chế hình thành giá trị. Theo Nguyễn Thanh Bình [4], nguyên tắc giáo dục giá trị cần tuân thủ cơ chế hình thành
giá trị với các bước cơ bản ở các cấp độ:
- Cấp độ nhận thức: Ở cấp độ này, nhận thức được biểu hiện ở hai mức độ
biết và hiểu. Trong đó mức độ biết, thể hiện ở giới hạn về các khái niệm, các sự
kiện và thuật ngữ về giá trị cần giáo dục, mức độ hiểu thể hiện sự hiểu sâu bản chất
của giá trị để có thể thể hiện bằng hành vi phù hợp.
- Cấp độ tình cảm: Bước này đảm bảo các giá trị được cá nhân lựa chọn qua
kinh nghiệm, được suy ngẫm và được khẳng định, được nuôi dưỡng trở thành động
cơ của hành vi, mục tiêu và lý tưởng của cuộc sống....
- Cấp độ hành động: Các giá trị được nội tâm hóa sẽ dẫn tới định hướng cho
hành vi của cá nhân.
Ban đầu, kiến thức hay giá trị mới của cá nhân phản ánh tâm lý của nhóm người, cộng đồng, xã hội mà cá nhân được tiếp cận, có nghĩa là họ học được thông
qua sự tương tác với những người khác, trên bình diện xã hội. Trong quá trình tiếp
tục hoạt động, cá nhân lại tích lũy thêm tri thức và kinh nghiệm, và trải nghiệm đó
đã tác động đến ý thức của cá nhân, làm cho chính kiến thức, ý nghĩ hay giá trị của xã hội đó sẽ dần trở thành nội tâm (tâm lý bên trong) của cá nhân, và những kiến thức, năng lực hay giá trị mới đó được tự chủ ở cấp độ cá nhân. Trong quá trình hoạt động, kiến thức và kinh nghiệm đã có trong quá khứ có vai trò rất quan trọng đối với việc lĩnh hội những kiến thức kinh nghiệm mới hoặc đối với việc trải nghiệm và ứng dụng tri thức đã có vào tình huống mới.[4; 115]
Sự phát triển NL xây dựng MTVC của SV qua hoạt động trải nghiệm tuân theo quy luật chung đó là phải bắt đầu từ việc cung cấp tri thức, sau đó rèn luyện
các năng lực, thái độ giá trị thông qua các hình thức hoạt động phong phú đa dạng.
27
Vì vậy, để phát triển NL này cho SV cần trang bị cho SV hệ thống tri thức về hoạt
động hợp tác, tổ chức cho họ rèn luyện hình thành các NL cụ thể một cách thường
xuyên theo mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp trên cơ sở những tri
thức và năng lực, thái độ, kinh nghiệm đã có ở SV.
Việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN qua hoạt động trải nghiệm cần tuân theo nguyên tắc giáo dục
giá trị, trong đó có giáo dục dựa vào sự tương tác và sự trải nghiệm. Cụ thể là: tạo ra sự phụ thuộc tích cực; tạo sự tương tác trực diện; thực hiện tốt trách nhiệm cá
nhân và sự đóng góp cá nhân của SV; tạo ra những năng lực làm việc cộng tác; xử
lý tương tác nhóm [10; 39; 41]
1.2.3.3. Khái niệm biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường
mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN
Theo Nguyễn Văn Đạm, trong cuốn “Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên
tưởng” cho rằng “ Biện pháp là cách làm, cách hành động, đối phó để đi tới một
mục đích nhất định”[35]. Như vậy, nghĩa phổ quát nhất của “biện pháp” là cách
thức, là con đường hành động để giải quyết vấn đề, hay thực hiện một công việc
nào đó, nhằm đạt mục đích đặt ra. Trước những vấn đề khó khăn của thực tiễn, với
đối tượng cụ thể đã được xác định, cần đưa ra những biện pháp cải thiện vấn đề còn
tồn tại trong thực tiễn để đạt hiệu quả cao hơn, tốt hơn.
Trong luận án này, tác giả cho rằng biện pháp phát triển NL xây dựng
MTVC cho trẻ ở trường MN của SV đại học sư phạm ngành GDMN là những cách
thức thực hiện các tác động giáo dục nhằm biến đổi NL xây dựng MTVC ở trường
mầm non của SV, theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng được mục tiêu đào tạo.
1.3. Một số vấn đề lí luận về môi trường vui chơi của trẻ ở trường mầm non
1.3.1. Cấu trúc và phân loại môi trường vui chơi ở trường mầm non
1.3.1.1. Phân loại môi trường vui chơi *Phân loại MTVC theo sự phân loại của MTGD. Có nhiều quan niệm khác nhau về cách phân loại MTGD. Có quan niệm cho rằng, MTGD trong trường học bao gồm môi trường tự nhiên, và môi trường xã hội, môi trường trong lớp học và môi trường ngoài lớp học; môi trường hoạt động ngoài trời; môi trường hoạt động lễ, hội; môi trường hoạt động lao động... Xuất phát từ thực tiễn, chúng tôi đi theo hướng phân loại MTGD thành môi trường vật chất và môi trường tâm lý - xã hội
*Là một thành tố của MTGD, nên cách phân loại của môi trường vui chơi theo cách phân loại của MTGD.Trong phạm vi luận án, chúng tôi phân loại môi trường vui
28
chơi theo hướng phân loại MTGD bao gồm môi trường vật chất và môi trường tâm lý - xã hội.
Môi trường vật chất bao gồm các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, cây cối, con vật, không gian, thời gian phục vụ cho việc tổ chức các sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Môi trường vật chất tạo cho trẻ những cơ hội tốt để trẻ được tham gia các trải nghiệm, thỏa mãn nhu cầu học tập, vui chơi của trẻ.[76],[77], [124],[138]
Môi trường tâm lý - xã hội bao gồm các mối quan hệ giữa con người với con người; đặc biệt được nhấn mạnh ở đây là môi trường giao tiếp trong trường mầm non, bao gồm sự giao tiếp giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với những người xung quanh. Môi trường giao tiếp gần gũi, thân thiện, cởi mở sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ hoạt động và tác động tích cực đến quá trình phát triển nhân cách trẻ. [76],[77],[124],[138]
1.3.1.2. Cấu trúc và đặc điểm của môi trường vui chơi: Cấu trúc và đặc điểm của MTVC theo đặc điểm của MTGD như sau: * Cấu trúc của MTGD Cấu trúc của MTGD tiếp cận theo 2 thành tố: Môi trường vật chất và Môi
trường tâm lý - xã hội:
- Môi trường vật chất, bao gồm: Môi trường và không gian vật chất, cảnh quan trong toàn trường; môi trường vật chất của nhóm lớp và thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu học tập của người học đảm an toàn, lành mạnh, thân thiện
- Môi trường tâm lý - xã hội, bao gồm: Cơ chế, chính sách, các quy định và các mối quan hệ; chương trình, nội dung giáo dục, phương pháp sư phạm và hoạt động giáo dục và học tập; hợp tác với gia đình, cộng đồng và các bên liên quan bảo đảm an toàn, lành mạnh, thân thiện. * Đặc điểm của MTGD MTGD nhà trường vừa là nơi mà các hoạt động dạy và học diễn ra, đồng thời bản thân nó cũng mang những nội dung giáo dục; MTGD nhà trường được chính quy hóa, được xây dựng trên cơ sở khoa học, thực tiễn và yêu cầu quản lý ngành học; MTGD được thể hiện phong phú, đa dạng và có tính sáng tạo. Nhà trường là một thiết chế xã hội đặc biệt, trong đó các mối quan hệ liên nhân cách chủ yếu và đặc trưng là quan hệ thầy - trò, đồng nghiệp (thầy - thầy), bạn bè (trò - trò) được diễn ra trong một MTGD; MTGD nhà trường chịu ảnh hưởng của các yếu tố từ xã hội, cộng đồng, gia đình; MTGD nhà trường không tự có sẵn mà mỗi thành viên cần phải tạo lập, phát triển, duy trì và nuôi dưỡng nó; MTGD là môi trường đảm bảo quyền bình đẳng cho mọi đối tượng người dạy, người học trong tiếp cận với dịch vụ giáo dục.[85],[87].
29
*Cấu trúc của MTVC tiếp cận theo hai thành tố: Môi trường vật chất và
môi trường tâm lý - xã hôị:
Môi trường vật chất:
- Không gian chơi: Không gian chơi ở các khu vực chơi, góc chơi cần được bố trí, sắp xếp sao cho trò chơi được diễn ra thuận lợi nhất. Không gian chơi được sắp xếp rộng hay hẹp tùy thuộc vào tính chất của trò chơi, số lượng trẻ, chủ đề chơi,
nội dung chơi và phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Đồng thời phải thuận tiện cho việc trao đổi, hợp tác giữa trẻ với trẻ trong nhóm chơi và giữa các
nhóm chơi với nhau.
- Thời gian chơi: Là khoảng thời gian quy định để trẻ chơi trong HĐVC.
Trong quá trình chơi có thể trẻ sẽ nẩy sinh nhiều sáng kiến, ý tưởng mới vì thế GV cần phải tạo điều kiện cho trẻ có đủ thời gian chơi và triển khai thực hiện sáng kiến,
ý tưởng chơi của trẻ.
- Các đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi: Các đồ dùng, đồ chơi vật liệu xây dựng
phải đảm bảo tính an toàn, thẩm mỹ, vệ sinh, phong phú và đa dạng, phù hợp với
trẻ. Khi xây dựng góc hoạt động cần đảm bảo tính hợp lí trong sắp xếp đồ dùng, đồ
chơi, vật liệu chơi (phải sắp xếp hấp dẫn theo hướng mở giúp trẻ nẩy sinh những ý
tưởng mới). Đồng thời đồ dùng, đồ chơi phải phù hợp với trẻ, phù hợp với chủ đề,
linh hoạt thay đổi theo nhu cầu, khả năng của trẻ.
Môi trường tâm lý - xã hội:
- Phải tạo cảm giác ấm áp, yên tâm, tin tưởng; tôn trọng sự khác biệt; trẻ
được bảo vệ, được tự tin và tự do bộc lộ bản thân và phát triển, không bị sợ hãi hay
bất kỳ sự tổn hại nào.
- Môi trường giao tiếp gần gũi, thân thiện, cởi mở sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho trẻ hoạt động, tác động tích cực đến quá trình phát triển nhân cách trẻ. Môi
trường tâm lí có ảnh hưởng rất lớn đến hứng thú, tính tích cực, sự chủ động, sáng
tạo của trẻ trong khi chơi. Môi trường tâm lí thể hiện qua không khí trẻ chơi trong HDVC, thể hiện ở mối quan hệ tác động qua lại giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ trong quá trình chơi. Việc xây dựng một môi trường tâm lí thỏa mái, thân thiện có ý nghĩa quan trọng, nó quyết định sự phát triển, cố kết hay xung đột của các thành viên trong tập thể.[130, tr86]. Bầu không khí tâm lí trong quá trình chơi thế nào tùy phụ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm và tâm huyết của GV.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em, môi trường vật chất và môi trường tinh thần không tách bạch, luôn hòa quyện, đan xen, tương
hỗ lẫn nhau.
30
* Đặc điểm môi trường vui chơi Đặc điểm MTVC vật chất Các đặc điểm sau theo Gestwicki [142] là rất cần thiết trong việc xây dựng
môi trường vật chất cho trẻ chơi.
- Độ mềm và độ cứng: Cần có sự cân bằng giữa các bề mặt cứng và mềm trong lớp học. Tất cả các bề mặt cứng sẽ có hại cho cả người lớn và trẻ em trong lớp học. Cung cấp một loạt các chất kích thích xúc giác trong môi trường của bạn.
- Mở và đóng: Môi trường mở và vật liệu thúc đẩy sự sáng tạo và độc lập ở trẻ em (đây là những vật liệu mà trẻ có thể thao tác theo cách chúng muốn). Tuy nhiên, quá nhiều môi trường mở có thể thúc đẩy quá nhiều chuyển động trong lớp học có thể dẫn đến tai nạn. Cũng cần phải có một nguồn cung hạn chế các vật liệu kín. Một số phần của môi trường nên được đóng lại để thúc đẩy các hoạt động tập trung và yên tĩnh.
- Xâm nhập và ẩn dật: Môi trường nên có các khu vực thúc đẩy tương tác
ngang hàng và các khu vực thúc đẩy công việc cá nhân.
- Rủi ro và an toàn: Lớp học nên khuyến khích trẻ cảm thấy tự tin khi thực hiện các nhiệm vụ có thể gặp rủi ro (theo nhận thức của chúng) nhưng GV cần đảm bảo rằng an toàn khi thực hiện.
- Môi trường giàu ngôn ngữ: Đảm bảo tất cả các tài liệu được dán nhãn rõ rang, chỉ sử dụng các từ để dán nhãn cho các đối tượng trong lớp của bạn, dán một hình ảnh của đối tượng bằng từ đó để trẻ có được một manh mối bổ sung để nhận ra từ đó.
Đặc điểm MT tâm lý - xã hội Theo UNESCO: “ Môi trường tâm lý - xã hội bao gồm các yếu tố tâm lý và xã hội có ảnh hưởng đến sự hài lòng, tâm lý hay sức khỏe và khả năng học tập của học sinh trong nhà trường”. Theo các nhà tâm lý học, môi trường tâm lý- xã hội là môi trường thể hiện mối quan hệ cá nhân giữa các cá nhân trong nhà trường, sự tương tác giữa các lực lượng trong nhà trường [138]
Môi trường tâm lý - xã hội trong trường mầm non phản ánh không khí của trường, lớp, mối quan hệ giữa trẻ - GV - cán bộ, nhân viên của nhà trường và phụ huynh thông qua việc hình thành các mối quan hệ tình cảm và các phương thức biểu đạt tình cảm đó. Vì vậy, trong HĐVC môi trường tâm lí - xã hội thể hiện những đặc điểm sau:
- Luôn đảm bảo an toàn cho trẻ mọi lúc mọi nơi: Những khu vực không an toàn cần theo dõi chặt chẽ khi cho trẻ hoạt động; các vật nguy hiểm, sắc nhọn cần được kiểm soát; dạy trẻ sử dụng an toàn các đồ dùng có thể xảy ra nguy hiểm… để đảm bảo an toàn về mặt tâm lý, tạo thuận lợi giáo dục các kĩ năng xã hội cho trẻ
31
- Là môi trường “ẩn”, không “sờ thấy” nhưng dễ dàng cảm nhận vì nó là không
gian chứa đầy cảm xúc phong phú; trẻ thường xuyên được giao tiếp, thể hiện mối quan
hệ thân thiện giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với những người xung quanh.
- Xây dựng môi trường tâm lý - xã hội mang tính chất của môi trường gia đình: Môi trường an toàn; môi trường phong phú; môi trường mà người lớn chăm sóc, giáo dục trẻ bằng giao tiếp trực tiếp và thường xuyên; môi trường tự do; môi
trường có sự tôn trọng, tin tưởng lẫn nhau; môi trường khuyến khích trẻ tích cực, chủ động hoạt động
- Môi trường tương tác đa chiều: Tương tác trẻ - trẻ; tương tác giữa GV - trẻ;
tương tác giữa GV – GV; tương tác giữa GV - phụ huynh… Mỗi mối quan hệ lại có
đặc trưng riêng, tạo thành sự đa dạng, phong phú trong cộng đồng trường mầm non. - Môi trường được điều khiển bởi các quy tắc xã hội: Trong môi trường này, với
những mối quan hệ khác nhau, trẻ sẽ phải học và tuân theo những quy tắc xã hội khác
nhau. Mối quan hệ giữa trẻ với trẻ, trẻ phải tuân theo quy tắc hợp tác. Mối quan hệ giữa
GV với trẻ là quy tắc tôn trọng, yêu thương. Mối quan hệ giữa GV với phụ huynh là quy
tắc cởi mở, tôn trọng, phối hợp. Mối quan hệ giữa GV với GV là quy tắc đồng cảm, chia
sẻ… Hành vi, cử chỉ, lời nói, thái độ của GV và những người khác đối với trẻ luôn mẫu
mực để trẻ noi theo [7],[11]
Môi trường tâm lý - xã hội với các mối quan hệ thân thiện, cởi mở sẽ tạo cơ hội
cho trẻ tự tin chia sẻ tâm tư, nguyện vọng, mong ước của mình với bạn, với cô. Nhờ
vậy mà cô hiểu trẻ hơn, trẻ hiểu nhau hơn, làm cho trẻ tích cực tham gia vào hoạt động,
sự phối hợp giữa các thành viên trong lớp sẽ nhịp nhàng hơn, hiệu quả của các hoạt
động theo đó cũng cao hơn, trẻ yêu trường, yêu lớp, yêu cô giáo và bạn bè. [4;7]
1.3.1.3. Vai trò của môi trường vui chơi đối với sự phát triển của trẻ mầm non
Môi trường vui chơi có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của trẻ trong trường
mầm non, là điều kiện quan trọng để thực hiện Chương trình GDMN. Môi trường
được xây dựng bởi giáo viên và trẻ tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm, hỗ trợ phát triển về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, năng lực xã hội và thẩm mỹ. Môi trường là phương tiện, học liệu và những hoạt động đa dạng; những tình huống lôi cuốn trẻ tham gia tích cực, khám phá, thực hành, giải quyết các vấn đề một cách sáng tạo để trực tiếp lĩnh hội kinh nghiệm; giao tiếp giữa giáo viên với trẻ và trẻ với trẻ. Ở đó, các mối quan hệ được thiết lập cho trẻ thấy trẻ được coi trọng và chấp nhận như một thành viên độc lập trong tập thể [21, tr50].
Việc xây dựng MTVC đẹp, hấp dẫn sẽ lôi cuốn sự chú ý của trẻ đến trò chơi,
giúp trẻ có thái độ tích cực với trò chơi, hứng thú trong quá trình chơi. MTVC hợp lí
32
tạo ra các cơ hội để GV trợ giúp trẻ mở rộng nội dung các trò chơi, hình thành và phát
triển ở trẻ các NL chơi, khả năng phối hợp với bạn và khả năng tự chơi, qua đó góp
phần thúc đẩy sự phát triển của trẻ về mọi mặt. MTVC thích hợp sẽ tạo cơ hội để trẻ
phát huy tính tích cực, sáng tạo trong triển khai các trò chơi [43, tr102].
*Vai trò của môi trường vui chơi vật chất Môi trường vật chất có vai trò quan trọng trong các hoạt động của trẻ ở
trường mầm non. Các đồ dùng đồ chơi, vật liệu xây dựng, chỗ chơi… có ảnh hưởng mạnh mẽ và chi phối quá trình chơi của trẻ.
Vai trò của không gian chơi: Không gian chơi có vai trò quan trọng trong
HĐVC của trẻ. Nếu không gian chơi quá chật hẹp, gò bó, không đủ diện tích để
triển khai thực hiện quá trình chơi thì sẽ làm cho trẻ giảm hứng thú, không nẩy sinh được những ý tưởng mới lạ độc đáo, làm cho nội dung chơi bị bó hẹp, nhàm chán.
Để giúp trẻ có hứng thú, phát huy được tính tích cực của trẻ khi chơi thì không gian
chơi phải phù hợp, rộng rãi, thoải mái, lôi cuốn sự chú ý của trẻ đến trò chơi và giúp
trẻ có được những ý tưởng sáng tạo trong khi chơi.
Vai trò của thời gian chơi: Thời gian chơi phụ thuộc vào nội dung trò chơi
cũng như hứng thú chơi của trẻ. Nếu trẻ còn say mê, hứng thú với trò chơi thì nên
kéo dài thời gian chơi và nếu trẻ không còn nhiệt tình hứng thú chơi nữa thì nên cho
trẻ dừng chơi, thời gian chơi sẽ được kết thúc sớm. giáo viên có thể linh hoạt thời
gian chơi của trẻ. Vì vậy khi tổ chức chơi cho trẻ, ngoài sự bao quát, quan sát trẻ
chơi, duy trì hứng thú chơi, giáo viên cần quan tâm đến thời gian chơi của trẻ. Trẻ
sẽ hứng thú hơn khi có đủ thời gian thực hiện ý tưởng của mình.
Vai trò của đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi: Sự hứng thú, tích cực, sự sáng tạo của trẻ cũng bị ảnh hưởng bởi đồ dùng đồ chơi ở mỗi góc chơi, khu vực chơi.
Đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi đẹp, phong phú, đa dạng được sắp xếp theo hướng
mở phù hợp với nội dung chơi, chủ đề chơi thì sẽ duy trì hứng thú chơi của trẻ. Hơn
nữa, ở mỗi lần chơi khác nhau nhưng vẫn đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi ấy được sắp xếp, bố trí khác nhau thì lại gợi cho trẻ ý tưởng mới. Có thể nói đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi là điều kiện không thể thiếu để tạo nên môi trường chơi cho trẻ. Điều quan trọng là giáo viên phải biết bố trí, sắp xếp chúng hấp dẫn, hợp lí để kích thích tư duy, tưởng tượng của trẻ.
* Vai trò của môi trường tâm lý – xã hội Theo Lê Ngọc Lan “Một bầu không khí tâm lý tích cực tạo điều kiện thuận lợi để trẻ em sống trong môi trường đó có một nhận thức làng mạnh, thái độ tốt và
thói quen tích cực đối với những người xung quanh” [67, tr4]. Điều đó đã nói lên
33
rằng, môi trường tâm lí có vai trò quan trọng trong quá trình chăm sóc và giáo dục
trẻ. Khi trẻ được chơi trong một bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, theo sở
thích của mình từ việc chọn đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi, chỗ chơi, bạn chơi, tự
đề xuất ý tưởng chơi, đến việc tự tìm cách thực hiện ý tưởng chơi đó và thực hiện một cách thích thú, vui vẻ, tự tin thì trẻ sẻ chủ động, tích cực hơn trong quá trình chơi. giáo viên cần tạo ra bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, không được gò bó
áp đặt trẻ chơi theo ý mình để phát huy tối đa tiềm năng, sự sáng tạo của trẻ.
Với một MTVC thoải mái giúp trẻ bộc lộ một cách thân chân thực bản mình,
qua đó giúp GVMN có sự đánh giá, nhận xét khách quan về trẻ, trên cơ sở đó có
biện pháp giáo dục trẻ cho phù hợp.
Ngoài ra, với bầu không khí vui vẻ, cỏi mở sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ thiết lập được mối quan hệ thân thiết với bạn bè. Trong quá trình chơi, trẻ sẽ cùng
nhau trao đổi, thảo thuận, bàn bạc để thống nhất cách chơi, nội dung chơi và có sự
phân công công việc, hợp tác với nhau trong nhóm để hoạt động chơi đươc diễn ra
theo đúng ý tưởng của trẻ
1.3.2. Các thành tố năng lực xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non
của SV đại học sư phạm ngành GDMN
Căn cứ vào khái niệm NL xây dựng MTVC đã trình bày tại mục 1.2.2.2
trang 27, có thể thao tác khái niệm này thành cấu trúc thành các thành tố cơ bản của
NL xây dựng MTVC thành 4 thành tố. Trong mỗi thành tố có năng lực thành phần
và biểu hiện cụ thể của NL thành phần như sau:
Sơ đồ cấu trúc năng lực xây dựng MTVC
NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV
Thực hiện XDMTVC
Lập KH(MT, ND, PP, ĐK...)
NL Đánh giá HĐ XDMTVC
NL Xác định MT HĐVC
Kiến thức vê HĐVC, MTVC
Xây dựng MT tâm lí cho trẻ chơi
Thiết kế góc chơi hợp lí phù hợp với trẻ
Kỹ năng điều chỉnh HĐXD MTVC
Xác định được nhiệm vụ được giao
Xác định trình tự lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ
Kỹ năng đánh giá hoạt động xây dựng MTVC
Mục tiêu XDM TVC phù hợp tâm lí trẻ
Xác định mục đích hoạt động xây dựng MTVC
Kĩ năng quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm
hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm
XD mục tiêu, lực chọn ND, PP, PT phù hợp yêu cầu HĐXD MTVC
34
Cấu trúc năng lực xây dựng MTVC được cụ thể hóa như sau: Năng lực 1. Xác định mục tiêu HĐVC.
của xây
Kỹ năng thành phần -Kiến thức cơ bản vể vui chơi ,MTVC của trẻ.
- Xác định được mục tiêu hoạt động xây dựng MTVC.
- Xác định mục tiêu xây dựng MTVC phù hợp với đặc điểm tâm lí trẻ
Mô tả chi tiết - Hiểu được kiến thức cơ bản về hoạt động vui chơi, môi trường chơi của trẻ, về ý nghĩa dựng, MTVC. Tri thức về tổ chức hoạt động VC, tổ chức xây dựng MTVC, - Trình bày được kiến thức cơ bản về hoạt động vui chơi, môi trường chơi của trẻ, về ý nghĩa của xây dựng, MTVC. Tri thức về tổ chức hoạt động VC, tổ chức xây dựng MTVC, - Chủ động, tích cực lĩnh hội kiên thức về vui chơi, MTVC của trẻ - Xác định được mục tiêu hoạt động xây dựng MTVC phù hợp với hoạt động chơi của trẻ. - Thiết kế đúng đủ mục tiêu hoạt động xây dựng MTVC phù hợp HĐVC, nhu cầu hứng thú của trẻ. -Luôn có mong muốn hình thành kĩ năng xác định được mục đích của hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ. - Hiểu đặc điểm tâm lí của trẻ; Trình bày được đặc điểm tâm lí của trẻ. - Xác định đúng mục tiêu xây dựng MTVC phù hợp với nhu cầu, sở thích, hứng thú của trẻ. - Luôn chủ động tìm hiểu các đặc điểm tâm lí của trẻ để thiết kế mục tiêu hoạt động xây dung MTVC phù hợp với trẻ
35
- Kỹ năng xác định trình tự lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ
2. Lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN
-Xây dựng mục tiêu, lực chọn nội dung phương pháp, phương tiện phù hợp yêu cầu hoạt động xây dựng MTVC -Xác định được nhiệm vụ được giao
- Hiểu được trình tự lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ - Trình bày ý kiến mạch lạc, rõ ràng, lôgic, có sức thuyết phục về trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC - Liên kết được trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC một cách thành thạo. - Chủ động trách nhiệm thực hiện đúng trình tự lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ - Trình bày được mục tiêu trong kế hoạch xây dựng MTVC phù hợp yêu cầu của HĐVC, nhu cầu chơi của trẻ -Lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện xây dựng MTVC linh hoạt sáng tạo - Hòa hứng tham gia hoạt động,luôn có mong muốn hình thành NL xây dựng MTVC cho trẻ - Hiểu nhiệm vụ của cá nhân khi thực hiện lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ - Phối hợp được với người khác để thực hiện hoạt động hay nhiệm vụ đã đề ra. - Có trách nhiệm khi tham gia hoạt động lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ.
36
3. Thực hiện hoạt động xây dựng -Thiết kế các khu vực chơi hợp lí, phù hợp với trẻ - Hiểu được đặc điểm, đặc trưng của từng khu vực chơi
MTVC cho trẻ
- Thiết kế các khu vực chơi hợp lí, đa dạng, linh hoạt
phù hợp với nhu cầu chơi của trẻ, với không gian chơi
đồ dung, đồ chơi…phù hợp với mục đích giáo dục
- Thiết kế được đặc điểm đặc trưng của từng khu vực
chơi phù hợp với môi trường, phù hợp với trẻ .
- Nghiêm túc kết hợp linh hoạt với người khác trong
quá trình thực hiện hoạt động
- Kỹ năng xây dựng môi trường tâm lí cho trẻ chơi - Hiểu được vai trò của môi trường tâm lí cho trẻ chơi
- Xây dựng được mối quan hệ chơi chủ động, hợp tác
cho trẻ trong MTVC - Tạo bầu không khí tâm lí
vui vẻ thỏa mái tích cực cho trẻ trong khi chơi
- Luôn thường xuyên xây dựng bầu không khí tâm lí
trẻ chơi trong môi
khi trường đã được chuẩn bị.
- Tạo dựng có hiệu quả mối quan hệ thân tình, bình đẳng
giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trẻ và môi trong nhóm,
trường chơi - Quan tâm đến biểu hiện
cảm xúc, sự tương tác của trẻ trong khi chơi với MT đã được chuẩn bị
37
- Chủ động, tích cực, hợp tác trách nhiệm với bạn trong
quá trình thực hiện hoạt động
- Hạn chế và giải quyết kịp thời các - Dự kiến được những xung
xung đột trong nội bộ nhóm
đột thường xảy ra trong nhóm khi thục hiện nhiệm vụ
- Biết cách hạn chế các xung đột trong nội bộ nhóm khi
xây dựng MTVC - Kịp thời, khéo léo chủ
động đưa ra những cách giải quyết nảy sinh mâu thuẫn
diễn ra trong nhóm khi tổ chức xây dựng MTVC
4. Đánh giá hoạt - Kĩ năng quan sát, giao tiếp và xử - Quan sát bao quát trẻ chơi
động xây dựng lý tình huống sư phạm trong môi trường đã được
chuẩn bị; chú ý quan sát cảm MTVC cho trẻ
xúc, thái độ của trẻ trong môi
trường vui chơi
- Giao tiếp tự nhiên, khéo léo
như người bạn lớn của trẻ
trong môi trường trẻ chơi
- Kịp thời xử lý hiệu quả các
tình huống nảy sinh trong
MTVC như tình huống nẩy
sinh giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ
với cô trong HĐVC…
38
-Kỹ năng đánh giá hoạt động xây dựng MTVC
- Kỹ năng điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC
- Xác định được những nội dung cần đánh giá trong hoạt động xây dựng MTVC - Đánh giá hiệu quả các hoạt động của trẻ trong MTVC (trẻ chọn góc chơi, đồ dung đồ chơi, quan hẹ cuả trẻ với bạn với cô như thế nào…) - Đánh giá hiệu quả các hoạt động của đồng nghiệp và của bản thân khi xây dựng MTVC (Đồng nghiệp tham gia HĐ xây dựng MTVC cho trẻ như thế nào; sự hợp tác có đạt hiệu quả hay không, có khích thích được nhu cầu hứng thú của trẻ hay không…) - Có thái độ tích cực, nhận thức được sự cần thiết hợp tác với trẻ, với đồng nghiệp trong hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ… - Xác định được những vấn đề cần điều chỉnh, thay đổi xây dựng MTVC cho trẻ ở lần tiếp sau - Điều chỉnh thay đổi hoạt động xây dựng MTVC làm mất nhu cầu không hứng thú của trẻ. - Có thái độ nghiêm túc, tự giác rút kinh nghiệm để xây dựng MTVC ở lần sau hợp lí, hấp dẫn trẻ hơn lần trước.
Như vậy, cấu trúc NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN bao gồm các NL: Xác định mục tiêu HĐVC, Đặc điểm trẻ MN; Lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN; Thực hiện hoạt
39
động xây dựng MTVC cho trẻ; Quan sát sư phạm, đánh giá điều chỉnh hoạt động
xây dựng MTVC cho trẻ. Các NL này đều thể hiện ba thành phần cơ bản: Tri thức
về hoạt động xây dựng MTVC; hệ thống các kỹ năng xây dựng MTVC; thái độ, giá
trị, động cơ khi tổ chức hoạt động xây dựng MTVC và một số điều kiện tâm lý khác như đặc điểm khí chất, nhu cầu... trong quá trình xây dựng MTVC cho trẻ. Trong đó, hệ thống kỹ năng xây dựng MTVC được coi là thành phần cốt lõi của NL xây
dựng MTVC cho trẻ. Các thành tố cấu thành NL xây dựng MTVC có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện. NL xây dựng MTVC thể hiện ở mức độ ổn
định và hiệu quả trong việc vận dụng các tri thức, kỹ năng thiết kế, xây dựng MTVC
cho trẻ. NL xây dựng MTVC của SV được thể hiện trong quá trình họ tham gia vào
hoạt động tổ chức chơi, đặc biệt HĐVC theo góc. Mức độ NL xây dựng MTVC của SV có thể quan sát và đánh giá được thông qua kết quả của các hoạt động cụ thể mà
SV tham gia.
1.4. Quá trình phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm
non của sinh viên đại học sư phạm ngành GDMN
1.4.1. Mục tiêu phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non
của SV đại học sư phạm ngành GDMN
Theo đó, mục tiêu phát triển NL xây dựng MTVC ơ trường mầm non cho SV
đại học sư phạm ngành GDMN gồm: Thứ nhất, thông qua rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm để phát triển NL xây dựng MTVC cho SV và qua đó giúp SV vận dụng kiến
thức đã học để rèn luyện các kĩ năng nghề nghiệp. Thứ hai, giúp SV vận dụng tổng
hợp kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống thực tiễn và tình huống giả định
trong quá trình rèn luyện nghiệp sư phạm, thực hành sư phạm, thực tập sư phạm. Thứ ba, giúp SV kết hợp học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn. Với các
hình thức rèn luyện khác nhau giúp SV có cơ hội được trải nghiệm, được làm thử
khi làm thật. Thứ tư, tạo sự gắn kết đào tạo giữa trường đại học sư phạm với các
trường mầm non.
1.4.2. Nội dung phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non
của SV đại học sư phạm ngành GDMN
Trên cơ sở cấu trúc chung của NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN và những biểu hiện NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đã được trình bày ở trên, chúng tôi cho rằng, nội dung phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm cho SV bao gồm:
- Bồi dưỡng và phát triển cho SV hệ thống tri thức về hoạt động xây dựng
MTVC: Thông qua tổ chức HĐVC, bồi dưỡng và phát triển ở SV những tri thức về
40
xây dựng MTVC trong HĐVC ở trường mầm non. Hệ thống tri thức đó bao gồm:
Tri thức về hoạt động xây dựng MTVC: cách thức, nguyên tắc tổ chức xây dựng
MTVC và những điều kiện cần thiết cho hoạt động này.
- Phát triển hệ thống kỹ năng xây dựng MTVC: Xác định được mục đích hoạt động xây dựng MTVC; biết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC; biết tạo ra bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trẻ trong
khi chơi; biết tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường... nhằm đạt hiệu quả cao trong HĐVC.
- Hình thành ở SV giá trị, thái độ, tình cảm, động cơ đối với việc xây dựng
MTVC cho trẻ, giúp SV thấy được sự cần thiết phải hỗ trợ nhau khi tổ chức môi
trường chơi cho trẻ, xác định rõ trách nhiệm cá nhân trong quá trình xây dựng MTVC cho trẻ và chủ động, tích cực, hợp tác với nhau trong quá trình xây dụng
MTVC cho trẻ.
Các nội dung phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại
học sư phạm ngành GDMN có sự thống nhất, đan xen với nhau và được thực hiện
đồng bộ trong quá trình SV thực hành, thực tập sư phạm tổ chức HĐVC cho trẻ ở
trường mầm non.
1.4.3. Con đường phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm
non của SV đại học sư phạm ngành GDMN
Sự phát triển NL xây dựng MTVC cho SV qua hoạt động học tập các môn
học trên lớp (Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non; Giáo dục học mầm non; Phương
pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non; Xây dựng môi trường giáo dục
trong trường mầm non) và qua thực hành, trải nghiệm nghề nghiệp: hoạt động thực hành, thực tập sư phạm, thực tế… ở trường MN. Con đường phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non cho SV cũng tuân theo quy luật chung, đó là phải bắt đầu từ
việc cung cấp tri thức, sau đó rèn luyện kĩ năng, phát triển NL, thông qua các hình thức
hoạt động phong phú, đa dạng. Nhờ vậy mà SV có thể chuyển hóa những tri thức đã học thành kiến thức của bản thân và được kiểm chứng qua hoạt động thực tiễn. Vì thế, để phát triển NL xây dựng MTVC cho SV cần trang bị cho SV hệ thống tri thức về hoạt động vui chơi, xây dựng MTVC, tổ chức cho họ rèn luyện các kĩ năng về hoạt động này một cách thường xuyên, có hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp trên cơ sở những tri thức và năng lực, thái độ, kinh nghiệm đã có ở SV.
Việc hình thành NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV cần tuân theo các nguyên tắc cơ bản của hoạt động hợp tác và các phương pháp, nguyên tắc
giáo dục giá trị, trong đó có giáo dục dựa vào sự tương tác và sự trải nghiệm. Trong
41
luận án này, chúng tôi tập trung nghiên cứu phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho SV đại hoc ngành GDMN chủ yếu bằng con đường thứ hai -
qua thực thành, trải nghiệm theo mô hình của David Kolb.
Tổ chức các hoạt động giáo dục tiếp cận trải nghiệm theo quy trình của lý thuyết trải nghiệm (David Kolb,1984) với quan niệm học tập là quá trình mà trong đó kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm [86]. David Kolb
xây dựng mô hình học qua trải nghiệm được thể hiện qua chu trình 4 giai đoạn: 1/ Có kinh nghiệm cụ thể; 2/ Quan sát có tư duy về kinh nghiệm đó; 3/ Hình thành
khái niệm và khái quát hoá; 4/ Thử nghiệm tích cực những ứng dụng của khái niệm
trong tình huống mới.
Việc xây dựng mô hình tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non trước hết phải dựa trên mục tiêu của chương trình GDMN để xác
định mục tiêu hoạt động cụ thể; dựa vào các hình thức hoạt động của trẻ ở trường
MN để thiết kế các hoạt động cho trẻ trải nghiệm; dựa vào kế hoạch thực hiện
chương trình để xây dựng kế hoạch hoạt động cho trẻ trải nghiệm trong năm học.
Hình 1: Chu trình dạy – học qua trải nghiệm
Dựa trên mô hình học tập trải nghiệm (Kolb, 1984) và mô hình dạy – học qua trải nghiệm [114] quy trình phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN được bao gồm bốn bước:
1/ Khám phá kinh nghiệm cụ thể và kinh nghiệm rời rạc đã có của SV liên quan đến hoạt động xây dựng MTVC. SV trực tiếp tham gia vào các hoạt động do GV tổ chức với mục đích đưa nhận định ban đầu về tri thức, năng lực, thái độ của bản thân đối với hoạt động xây dựng MTVC; 2/ Kết nối những kinh nghiệm đã có
trên cơ sở liên kết những hiểu biết mới để từ đó hình thành tri thức và kinh nghiệm mới; 3/ Thực hành tại lớp: SV áp dụng tri thức và kinh nghiệm mới để giải quyết
42
các nhiệm xây dựng MTVC với tình huống giả định; qua đó củng cố và kiểm
nghiệm tri thức và kinh nghiệm mới về hoạt động xây dựng MTVC; 4/ Vận dụng
những tri thức và kinh nghiệm mới (đã kiểm chứng) vào hoạt động xây dựng
MTVC ở trường mầm non.
Theo hướng tiếp cận dạy học chủ động thì trải nghiệm thực tế được xem là hoạt động đầu tiên trong quá trình học. Đây là quá trình tác động có hệ thống của nhà giáo
dục đến SV thông qua các hoạt động thực tiễn, để SV bằng vốn kinh nghiệm cá nhân tự mình chiếm lĩnh kiến thức, NL, thái độ và chuyển hóa nó thành kinh nghiệm của bản thân [86]. Ngoài ra, NL xây dựng MTVC còn bao gồm những điều kiện tâm lý cần thiết khác như động cơ hợp tác, đặc điểm khí chất, tư chất vốn có, kinh nghiệm sống, các
phẩm chất đạo đức ... trong quá trình tham gia tổ chức HĐVC.
Năng lực xây dựng MTVC của SV còn được hình thành và phát triển thông qua
sự tự học, tự rèn luyện của cá nhân. Tự học là quá trình SV tự giác tìm tòi, tiếp thu, tích
lũy những kiến thức bổ ích và rút ra được những bài học cho riêng mình về hoạt động
xây dựng MTVC cho trẻ.
NL xây dựng MTVC của SV hình thành và phát triển thông qua trải nghiệm
trong các hoạt động học tập, hoạt động thực hành, thực tập sư phạm, hoạt động ngoại
khóa và qua các con đường khác (tự học, tự rèn luyện của cá nhân…). Vì vậy, sự phối
hợp hoạt động giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng tạo cơ hội cho SV lựa chọn và
trải nghiệm là một con đường quan trọng trong việc hình thành và phát triển NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. Qua hoạt động trải nghiệm, SV có cơ hội tìm
tòi, khám phá những tri thức, kinh nghiệm mới trên cơ sở những kinh nghiệm đã có và
thông qua đó hình thành và phát triển NL.
Như vậy, để phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV, cần:
- Tạo ra môi trường hoạt động, tạo cơ hội cho SV linh hoạt trong khi xây
dựng MTVC cho trẻ.
- Các hoạt động hợp tác phải phù hợp với đặc điểm tâm lí SV và mục tiêu
của chương trình GDMN.
- Phải khai thác được những kinh nghiệm đã có của SV đảm bảo cho hoạt
động xây dựng MTVC ở trường mầm non đạt hiệu quả.
- Có các phương tiện và môi trường giao tiếp thuận lợi. Ngoài ra, để xây dựng MTVC có hiệu quả, SV cần phải có những phẩm chất nhân cách như tính thân thiện, tính cởi mở, tính quan hòa, tinh thần đoàn kết... Những phẩm chất này là cơ sở, là điều kiện thuận lợi để SV thực hiện thành công
hoạt động này.
43
1.4.4. Hình thức phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm
non của SV đại học sư phạm ngành GDMN
1.4.4.1. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên. Quyết định số 36/2003/QĐ-BGDĐT ngày 1/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thực hành, thực tập sư phạm, ở Điều 4 có ghi: “Thực hành sư phạm trong chương trình đào tạo GV gọi là rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (RLNVSP) thường xuyên được thực hiện trong suốt khóa học, với thời lượng được quy định trong các chương trình khung đào tạo GV…”. Hoạt động RLNVSP có tác động tích cực đến việc rèn luyện và phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV sư phạm cả về lí luận và thực hành. Vì vậy, cùng với yêu cầu của giáo dục theo hướng đạt Chuẩn nghề nghiệp GVMN thì trong các trường đại học sư phạm phải coi trọng hoạt động RLNVSP thường xuyên. Quy trình hoạt động RLNVSP thường xuyên phải được thực hiện từ năm thứ nhất đến năm thứ tư; được sắp xếp theo một hệ thống lí thuyết và thực hành – thực tập sư phạm.
1.4.4.2. Hoạt động tự rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên. Hoạt động tự RLNVSP giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển NL xây dựng MTVC cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. Hình thức này khẳng định tính hiệu quả của một phương thức học tập đặc trưng ở các bậc học chuyên nghiệp. Hoạt động tự rèn luyện sẽ hình thành và phát triển ở SV những kĩ năng cần thiết như thuyết trình, giao tiếp, thiết kế môi trường chơi, xử lí tình huống…; xây dựng thái độ tích cực nhằm hình thành, phát triển các NL nghề, tạo cho họ có những yếu tố nội lực tốt nhất để tham gia có hiệu quả vào quá trình học tập và rèn luyện nghề nghiệp.
1.4.4.3. Hoạt động trải nghiệm thực tế Học đi đôi với thực hành, trải nghiệm thực tế giúp cho kĩ năng nghề nghiệp của SV được hình thành và củng cố. Do vậy những thực hành, trải nghiệm thực tế rất quan trọng trong quá trình hình thành kĩ năng, phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV.
Theo phân phối chương trình môn học theo học chế tín chỉ thì mỗi học phần đều có lý thuyết và thực hành. Khi học thực hành, SV được trải nghiệm dưới nhiều hình thức khác nhau như: dự giờ, thăm lớp, tham gia dự án và nghiên cứu khoa học, giao lưu, hội thảo, tình nguyện…., đặc biệt thông qua quan sát GV dạy mẫu tại các trường mầm non, SV được tiếp xúc trực tiếp với các hoạt động ở trường mầm non, HĐVC của trẻ với MTVC đã được GV xây dựng … từ đó SV sẽ học được cách lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiền (đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi,...) trong hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ.
44
1.4.4.4. Hoạt động thực hành, thực tập sư phạm
Thực tập sư phạm ở của SV đại học sư phạm ngành GDMN các trường đại
học sư phạm là hình thức đưa SV đến các trường mầm non để tập làm các công việc
của một GV trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời gian đó SV thực sự chủ động làm việc như một người GVMN thực thụ, đòi hỏi SV phải vận dụng tổng hợp kinh nghiệm, sự hiểu biết của mình cũng như những kĩ thuật, phương pháp cụ
thể để giải quyết công việc của một nhà giáo.
Hoạt động thực hành, thực tập sư phạm là cơ hội trải nghiệm thực tiễn có
hiệu quả trong chương trình đào tạo, giúp SV hiểu sâu sắc hơn về kĩ năng thiết kế,
tổ chức xây dựng MTVC, SV bộc lộ những gì họ có được trong quá trình học tập
vào việc thiết kế và thực hiện thiết kế ấy. Nhờ việc tham gia vào các hoạt động thực tập sư phạm, thực hành, thực tế,… SV được sáng tỏ lý thuyết, có cơ hội so sánh và
áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, sự linh hoạt trong tư duy khi vận dụng những điều
đã học trên giảng đường vào thực tế phong phú đa dạng. Đúng như lời dạy của Bác
Hồ: “Lí luận cốt để áp dụng vào thực tế, lí luận mà không áp dụng vào thực tế là lí
luận suông”. Điều này giúp cho quá trình phát triển NL nghề nghiệp của SV trở nên
dễ dàng hơn.
1.5. Đánh giá NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của sinh viên đại
học sư phạm ngành GDMN
Đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV cần được thực
hiện trong các giai đoạn khác nhau của trường trình đào tạo như: trong quá trình SV
học tập ở giảng đường đại học, trong thời gian SV đi thực hành, thực tập sư phạm ở
trường mầm non.
Đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV trong quá trình
học tập ở giảng đường đại học sư phạm thường do các giảng viên dạy các học phần
Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non, Giáo dục học mầm non, Nghiệp vụ sư phạm
mầm non,... Kết quả đánh giá được thực hiện theo quy chế đào tạo tín chỉ (gồm điểm chuyên cần, điểm thành phần, điểm thi kết thúc học phần).
Đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV trong giai đoạn thực hành, thực tập sư phạm. Đánh giá trong giai đoạn này thường có sự phối hợp giữa GVMN sử tại và giảng viên trưởng đoàn thực tập sư phạm thực hiện.
1.5.1. Đánh giá NL xây dựng MTVC qua hoạt động vui chơi NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV được thể hiện qua kết quả hoạt động này. Tuy nhiên, để đánh giá kết quả hoạt động – chính là MTVC ở
trường mầm non (do sinh viên xây dựng), thì thước đo quan trọng và khách quan
45
nhất lại thể hiện ở sự tham gia chơi của trẻ trong môi trường ấy. Trẻ sẽ có hứng thú
chơi, tích cực, chủ động, sáng tạo trong khi chơi khi được chơi trong môi trường có
bầu không khí tâm lí thân thiện giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ; có không gian chơi
thuận tiện với đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi được bố trí, sắp đặt mang tính gợi mở, kich thích trẻ nảy sinh ý tưởng chơi, dự định chơi và cùng nhau thực hiện ý tưởng chơi. Nói cách khác, hứng thú chơi, tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong khi chơi
của trẻ là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV. Và đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV qua mức
độ tham gia chơi của trẻ trong môi trường ấy là khách quan, chính xác nhất.
1.5.2. Sinh viên tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
Tự đánh giá là quá trình SV tự tham chiếu MTVC mình xây dựng với các tiêu chuẩn về MTVC cho trẻ ở trường mầm non; tự xác định mức độ đạt được các
yêu cầu về MTVC cho trẻ ở trường mầm non và nguyên nhân dẫn đến kết quả đó.
Trên cơ sở đó tự rút kinh nghiệm để xây dựng MTVC ở trường mầm non ngày càng
phù hợp hơn. Có thể nói tự đánh giá có ý nghĩa rất lớn trong quá trình rèn luyện,
phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV.
Đánh giá đồng đẳng là quá trình đánh giá giữa các SV với nhau cùng tham
gia hoạt động, nhằm cung cấp các thông tin phản hồi để cùng học hỏi và hỗ trợ lẫn
nhau. Nó tạo cơ hội cho SV nói chuyện, thảo luận, giải thích và thách thức lẫn nhau.
Để giúp SV tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, giảng viên cần:
- Tạo môi trường hoạt động thuận lợi, tin tưởng và tích cực cho SV.
- Tạo cơ hội đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá.
- Hướng dẫn SV NL xây dựng môi trường trong đánh giá đồng đẳng và
tự đánh giá.
- Cung cấp các tiêu chí rõ ràng giúp SV tự đánh giá.
- Khuyến khích SV nêu những nhu cầu, mong muốn của mình đối với việc tổ
chức HĐVC, hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ.
1.5.3. Đánh giá qua quan sát của giảng viên Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá các thao tác, động cơ, hành vi, NL hoạt động trong quá trình xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV. Việc quan sát hoạt động xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV có thể được thực hiện trực tiếp trong quá trình xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV hoặc gián tiếp qua các sản phẩm được tạo ra từ hoạt động này của SV.
Để đánh giá qua quan sát, giảng viên cần xác định mục đích, cách thức thu
thập thông tin từ phía SV, sau đó tổ chức quan sát, ghi biên bản. Trên cơ sở kết quả
46
quan sát, giảng viên đánh giá các biểu hiện NL xây dựng MTVC của SV, phân tích
thông tin, nhận xét kết quả, ra quyết định.
Qua quan sát, giảng viên thấy được các hành vi, năng lực của SV trong bối
cảnh cụ thể, trong các tình huống thực tế. Những quan sát này cung cấp các dữ liệu liên quan trực tiếp đến tình huống và hành vi, năng lực xây dựng MTVC của SV. Tuy nhiên, việc đánh giá qua quan sát là những ghi chép, đánh giá mang đậm tính
chủ quan của người quan sát, do đó cần phải có những tiêu chí rõ ràng để việc đánh giá qua quan sát khách quan hơn.
1.5.4. Đánh giá của giảng viên qua thang đo năng lực
Thang đánh giá mức độ phát triển NL nói chung và NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non của SV nói riêng thường là thang định danh, quy định thứ tự định tính về các đặc điểm hành vi, năng lực cần quan sát, đánh giá ở SV. Mỗi hành vi,
năng lực của SV sẽ được đánh giá theo thang đo 3 mức và được mô tả như sau:
Mức độ 1(NL ở mức độ chưa đạt): Không nắm được kiến thức về HĐVC,
xây dựng MTVC; không thực hiện được hoạt động tổ chức xây dựng MTVC cho
trẻ; không xây dựng được môi trường tâm lí vui vẻ thân thiện cho trẻ chơi; không
chủ động hợp tác với người khác; từ chối nhận nhiệm vụ được giao; không tham gia
ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động; không lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các
thành viên khác; không cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân và không giúp
đỡ, hỗ trợ những thành viên khác; không xác định trách nhiệm cá nhân đối với hoạt
động chung; sản phẩm hoạt động không đạt yêu cầu.
Mức độ 2 (NL ở mức độ đạt): Có những hiểu biết nhất định về HĐVC, về
xây dựng MTVC cho trẻ; bước đầu thiết kế và tổ chức được hoạt động xây dựng MTVC nhưng còn lúng túng; có sự chủ động hợp tác với người khác nhưng không
thường xuyên; còn ít tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động; chưa biết lắng
nghe, tôn trọng ý kiến của các thành viên khác; cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của
bản thân nhưng chưa giúp đỡ, hỗ trợ các thành viên khác; đã xác định trách nhiệm cá nhân nhưng chưa rõ ràng; có sản phẩm tương đối tốt theo yêu cầu nhưng chưa đảm bảo thời gian; bước đầu đã xây dựng được mối quan hệ thân thiết bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ trong môi trường chơi.
Mức độ 3 (NL ở mức độ tốt): Nắm vững kiến thức về HĐVC, về xây dựng MTVC cho trẻ, biết cách hợp tác có hiệu quả; đã thiết kế và tổ chức thực hiện được hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ; ; hăng hái bày tỏ ý kiến, tham gia lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ cùng người khác; biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của người khác; cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân, đồng
47
thời chủ động đề xuất giúp đỡ, hỗ trợ các thành viên khác; có sản phẩm tốt đảm bảo thời gian; xây dựng được môi trường tâm lí vui vẻ cho trẻ chơi; xây dựng được mối quan hệ bình đẳng thân thiện giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ trong môi trường chơi.
1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển NL xây dựng MTVC cho
trẻ ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN
1.5.5.1. Yếu tố chủ quan Sự hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau, trong đó yếu tố chủ quan (Từ SV, Giảng viên) là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN.
* Về phía sinh viên Sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV trước hết chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ chính bản thân SV. Trong đó có các yếu tố cơ bản sau:
- Tri thức, kĩ năng xây dựng MTVC của SV. Tri thức, kĩ năng hoạt động vừa là điều kiện vừa là dấu hiệu biểu hiện của năng lực hoạt động. Do vậy, sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đạt mức nào một phần tùy thuộc vào mức độ nắm vững tri thức, kĩ năng xây dựng MTVC mà SV lĩnh hội được trong quá trình học tập, thực hành, thực tế ở giảng đường đại học sư phạm và các trường mầm non. Nếu SV nắm vững những yêu cầu của việc xây dựng MTVC ở trường mầm non, có KN thiết kế và thực hành xây dựng MTVC ở trường mầm non và rèn luyện thường xuyên kĩ năng này thì NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV sẽ được phát triển.
- Nhu cầu của SV. Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cẩn được thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Nhu cầu của SV là được lĩnh hội hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có liên quan đến lĩnh vực ngành nghề của mình trong tương lai. Các nhu cầu của SV do những điều kiện và phương tiện học tập và sinh hoạt quy định. Trong các loại nhu cầu thì nhu cầu tinh thần giữ vai trò rất quan trọng đối với SV. SV luôn mong muốn vươn lên chiếm lĩnh tri thức mới, miệt mài nghiên cứu học tập và sáng tạo [131]. Có thể nói, sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV chịu sự choi phối bởi nhu cầu của SV. Nếu SV có mong muốn, nguyện vọng nâng cao NL nghiệp vụ nói chung, NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non thì họ sẽ tích cực, chủ động xây trong việc xây dựng MTVC cho trẻ.
- Hứng thú: Cũng như mọi hoạt động khác, hoạt động xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV được thúc đẩy bởi hứng thú thực hiện hoạt động này của SV. Khi SV có hứng thú với hoạt động xây dựng MTVC ở trường mầm non học sẽ hào hứng, tích cực sáng tạo trong quá trình xây dựng MTVC ở trường mầm non.
48
- Ý thức cá nhân: Là yếu tố đưa SV đến quyết định hành động hay không
hành động, hành động như thế nào... Khi SV ý thức được sự cần thiết của một việc
làm nào đó đối với bản thân và xã hội thì các em sẽ có hành động tích cực và ngược
lại. Mặt khác ý thức cá nhân tạo nên động cơ và tâm thế hành động. Ở lứa tuổi này, tự ý thức đã hình thành và phát triển rất mạnh mẽ, đây là nội lực để các em sẵn sàng thay đổi hành vi, thay đổi bản thân để khẳng định mình. Như vậy ý thức cá nhân
cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC của SV. - Ý chí: Xây dựng MTVC ở trường mầm non đáp ứng được những yêu cầu
của HĐVC là một áp lực đối với SV. Để xây dựng được MTVC đáp ứng những yêu
cầu đặt ra, đòi hỏi SV phải nỗ lực về mọi mặt và dành nhiều tâm sức để đề xuất ý
tưởng lựa chọn phương án tối ưu thực hiện ý tưởng của mình. Như vậy ý chí ảnh hưởng khá lớn đến việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV.
- Tình cảm nghề nghiệp: Là mức độ biểu cảm thể hiện ở sự tâm huyết nghề
nghiệp của chủ thể. Do vậy, khi SV yêu nghề thi các em sẽ rất nhiệt huyết trong học
tập, RLNVSP nói chung, rèn luyện kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non và
do vậy NL xây dựng MTVC ở trường mầm non được phát triển nhanh hơn.
- Tính tích cực, tự giác, sáng tạo trong hoạt động: Trong quá trình hoạt động,
mỗi SV cần phải tích cực, tự giác, chủ động phấn đấu, khẳng định NL của bản thân
nếu không mọi tác động sẽ không có hiệu quả. Thực tế cho thấy, nếu SV nào có ý
thức phấn đấu, học hỏi thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh thì em đó có khả
năng giải quyết tình huống một cách tích cực và hiệu quả trong mọi hoạt động. Tuy
nhiên, không phải SV nào cũng làm tốt điều này.
* Về phía giảng viên Có nhiều yếu tố chủ quan từ phía giảng viên ảnh hưởng đến sự phát triển NL
xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV:
- Trình độ năng lực của giảng viên. Yếu tố có vai trò quyết định hàng đầu đối
với chất lượng đào tạo là giảng viên. Kinh nghiệm thế giới đã chứng tỏ thành công của các cuộc cải cách giáo dục ở nhiều nước phụ thuộc chủ yếu vào sự hưởng ứng một cách tự nguyện cũng như trình độ của đại bộ phận giảng viên, “không có một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những GV làm việc cho nó” [61, tr.9]. Như vậy NL nghề nghiệp nói chung, NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nói riêng chịu ảnh hưởng khá lơn vào trình độ NL chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên. Giảng viên ngày nay đang đứng trước những thử thách rất lớn trong nhiệm vụ đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc biệt giảng viên sư phạm, người thầy
của những người thầy càng đòi hỏi ở họ sự vươn lên không ngừng nhằm đáp ứng
49
yêu cầu về chất lượng đào tạo. Theo Michel Develay cần phải đáp ứng được năm
yêu cầu thay đối với người GV trong chương trình đào tạo. Một là, từ chuyên gia về
dạy học, giáo viên phải trở thành chuyên gia việc học của người học; Hai là, giáo
viên không thể nhìn nhận nghề với tư cách cá nhân mà phải với tư cách tập thể; Ba là, giáo viên phải chú ý quan tâm đến tính phức tạp đa dạng của người học thay cho cách nhìn thuần nhất về người học trước đây; Bốn là, cần chuyển từ việc đánh giá
kết quả theo điểm số đơn thuần sang việc đánh giá có tác dụng đào tạo thật sự; Năm là, cần chuyển từ dạy học đơn thuần sang giáo dục toàn diện. [74, tr43-46]
Để đáp ứng yêu cầu của đào tạo GVMN nói chung và yêu cầu phát triển NL xây
dựng MTVC ơ trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN nói riêng,
giảng viên cần có các năng lực như: Hiểu sâu sắc lĩnh vực chuyên môn mà mình đảm nhiệm, đặc biệt hiểu sâu sắc chuyên môn ngành giáo dục mầm non (yêu cầu này đối
với tất cả giảng viên trong guồng máy đào tạo giáo viên mầm non).
- Ý thức, tinh thần trách nhiệm của giảng viên trong việc tổ chức RLNVSP
nói chung, phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV giữ vai trò
quan trọng trong việc nâng cao NL nghề nghiệp nói chung, NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. Vì vậy, việc bồi dưỡng
nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm cho giảng viên về việc phát triển NL xây
dựng MTVC cho SV là rất cần thiết.
1.5.5.2. Yếu tố khách quan
- Môi trường giáo dục trong nhà trường đại học: Nhà trường có vai trò chủ đạo
trong định hướng và tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục cho SV. Thông qua các
hoạt động dạy học và giáo dục, nhà trường giúp SV có được những kiến thức, năng lực cần thiết làm cơ sở cho việc phát triển các NL cốt lõi trong đó có NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non. Các hoạt động giáo dục được nhà trường tiến hành thường xuyên là cơ
hội để SV rèn luyện các năng lực nghề, năng lực thích ứng xã hội… Mặt khác môi
trường văn hóa trong nhà (trường học là nơi để SV học hỏi và thể hiện được tinh thần đoàn kết, sự tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, sinh hoạt tập thể và các hoạt động xã hội khác) có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của SV.
- Gia đình: Gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển toàn diện cho SV. Trong gia đình, tất cả những hành vi ứng xử của cha mẹ đều ảnh hưởng đến con cái. Các giá trị truyền thống của gia đình, sự quan tâm và tham gia các hoạt động cùng con cái có tác dụng hình thành thái độ của con cái đối với các quan hệ xã hội. Gia đình là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển khả năng hợp tác, khả
năng giao tiếp… của SV. Nếu gia đình trang bị cho các em những kiến thức của cuộc
50
sống tốt, có điều kiện quan tâm, giáo dục các em tinh thần trách nhiệm ... sẽ giúp các em
thấy được vai trò của sự chung sức, phối hợp, cùng nhau thực hiện công việc chung làm
cơ sở phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ.
- Bạn bè: Ở lứa tuổi SV, bên cạnh hoạt động học tập nghề nghiệp, hoạt động giao tiếp cũng là một hoạt động quan trọng giúp SV thiết lập mối quan hệ bạn bè trong nhóm học tập, trong RLNVSP, rèn luyện kĩ năng và phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non. Tính cách, sở thích và cả những tật xấu của bạn bè đều ảnh hưởng đến các em. Các yếu tố xã hội bên ngoài khi tác động vào các em đều bị
khúc xạ qua nhóm bạn mà phát huy tác dụng. Trong các mối quan hệ bạn bè, các
em học được ở nhau cách cư xử, khả năng phối hợp cùng nhau khi giải quyết một
nhiệm vụ. Đây là cơ hội giúp các em hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC. - Chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo hay còn gọi là chương trình
học được xem như là một tập hợp các mục tiêu và giá trị có thể được hình thành ở
người học thông qua các hoạt động. Mức độ đạt được đối với các mục tiêu đã đưa ra
thể hiện tính hiệu quả của một chương trình học [55, tr29].
Chương trình của mỗi chuyên ngành đào tạo đều có những đặc điểm riêng.
Chương trình đào tạo GVMN phải được xây dựng như một chỉnh thể, trong đó bao
gồm những bộ môn khoa học xâm nhập, đan xen vào nhau, nhưng lại được sắp xếp
theo hệ thống thứ bậc, tạo nên một cấu trúc nhất định phù hợp với chức năng nuôi
dạy trẻ. Chương trình là một chỉnh thể mang tính tích hợp cao, trong đó không nên
để tồn tại các bộ môn đứng riêng lẻ, tách biệt rạch ròi với những bộ môn khác. Theo
Nguyễn Ánh Tuyết sự tích hợp được thể hiện trong chương trình đào tạo GVMN
cần được đi theo các cấp độ: “Tích hợp trong từng bộ môn”; “Tích hợp liên môn”; “Tích hợp xuyên môn”;... “Tích hợp phải là đặc trưng của chương trình đào tạo
GVMN”. [104, tr. 545-491]. Chương trình đào tạo GVMN trình độ đại học sư phạm
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phát triển NL xây dựng MTVC ở trường
mầm non cho SV. -Cơ sở thực hành, thực tập ( các trường MN): Cơ sở vật chất như đồ dung, đồ chơi, các trang thiết bị phục, phòng chức năng… phục vụ cho hoạt động tổ chức xây dựng MTVC, trình độ giáo viên mầm non tham gia hướng dẫn thực tập sư phạm cũng là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của sinh viên đại học sư phạm ngành GDMN.
51
Kết luận chương 1
Môi trường vui chơi là thành tố quan trọng của MTGD ở trường mầm non. Do vậy phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm
ngành GDMN là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đào tạo của
các trường đại học.
NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV đại học sư phạm
ngành GDMN bao gồm các NL thành phần, đó là: Xác định mục tiêu HĐVC; Lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN; Thực hiện hoạt động xây dựng
MTVC cho trẻ; Đánh giá hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ. Các NL này đều được
cấu thành bởi ba thành tố chính là: Về mặt kiến thức về xây dựng MTVC; Về mặt kĩ
năng xây dựng MTVC; Về thái độ, động cơ đối với hoạt động xây dựng MTVC. Vì vậy, nội dung phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư
phạm ngành GDMN được xác định là phát triển hệ thống kiến thức, kỹ năng xây
dựng MTVC và hình thành thái độ tích cực, chủ động, tự giác cho SV trong hoạt
động xây dựng MTVC ở trường mầm non.
Con đường phát triển NL xây dựng MTVC của SV thông qua trải nghiệm trong các hoạt động học tập, hoạt động thực hành, thực tập sư phạm, hoạt động ngoại khóa và qua các con đường khác (tự học, tự rèn luyện của cá nhân…). Qua hoạt động trải nghiệm, SV có cơ hội tìm tòi, khám phá những tri thức, kinh nghiệm mới trên cơ
sở những kinh nghiệm đã có và thông qua đó hình thành và phát triển NL.
Phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư
phạm ngành GDMN chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan.
Mỗi yếu tố có những tác động nhất định đến việc phát triển NL xây dựng
MTVC cho SV. Do đó, khi tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL xây dựng
MTVC ơ trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN cần có sự
quan tâm đúng mức đến các yếu tố này để đạt hiệu quả tốt nhất.
52
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VUI
CHƠI Ở TRƯỜNG MẦM NON CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
2.1. Các chương trình đào tạo đại học sư phạm ngành giáo dục mầm non
Như đã trình bày, NL nghiệp vụ sư phạm nói chung, NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non của SV nói riêng, phụ thuộc khá lớn vào chương trình đào tạo của
các trường đại học. Dưới đây là kết quả khảo sát chương trình đào tạo đại học sư
phạm ngành GDMN của một số trường đại học. Trong đó, có xem xét các nội dung
có liên quan đến phát triển NL XDMTGD nói chung và năng lực xây dựng MTVC
nói riêng, cho SV, được thể hiện trong mục tiêu, chuẩn đầu ra và nội dung chương
trình đào tạo . Xem cụ thể ở bảng 2.1:
Bảng 2.1. Chương trình đào tạo các môn học, các hoạt động hình thành và phát
triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho sinh viên ĐHSP Mầm non
Các trường
ĐH Thủ đô Hà Nội
ĐH Sài Gòn
ĐH Vinh
Các môn
X
X
Giáo dục học MN
X
X
X
Tâm lý học trẻ em lứa
X
tuổi MN
X
X
Phương pháp tổ chức
X
HĐVC cho trẻ MN
X
X
Xây dựng MTGD
X
trong trường MN
X
X
THTT sư phạm
X
X
X
Rèn luyện NVSP
X
Mục tiêu chương trình đào tạo: Đào tạo cử nhân ngành GDMN có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và có khả năng học ở trình độ cao hơn.
SV tốt nghiệp ngành GDMN có kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị và pháp luật, có kiến thức chuyên sâu về ngành GDMN, có kiến thức thực tế vững chắc; có kỹ năng nhận thức liên quan đến phản biện, phân tích, tổng hợp;
53
kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng xử cần thiết để thực hiện các
nhiệm vụ phức tạp; làm việc độc lập hoặc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay
đổi. SV có năng lực thiết kế MTGD, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ mầm non và phát triển chương trình GDMN theo định hướng phát triển toàn diện trẻ em từ 0 - 6 tuổi; có khả năng tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học; có phẩm chất cá nhân, phẩm chất nghề nghiệp và phẩm chất xã hội đáp ứng
Chuẩn nghề nghiệp GVMN, đáp ứng được yêu cầu công việc chuyên môn trong bối cảnh đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu cụ thể chương trình đào tạo: Mục tiêu về kiến thức, mục tiêu về kỹ
năng, mục tiêu về mức độ tự chủ và chịu trách nhiệm.
Mục tiêu chung cũng như mục tiêu cụ thể trong chương trình đều thể hiện mục tiêu NL xây dựng MTGD ở trường mầm non và chưa đề cập đến hoạt động
hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non.
Chuẩn đầu ra chung của chương trình đào tạo ngành GDMN mà SV cần đáp ứng
đó là chuẩn về: kiến thức; kỹ năng; phẩm chất, mức độ tự chủ và chịu trách nhiệm. Tuy
nhiên chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo hiên nay chưa nêu bật những đáp ứng yêu
cầu mà SV cần đạt được trong hoạt động xây dựng MTGD nói chung và MTVC ở
trường mầm non.
2.2. Khái quát chung về quá trình khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Tiến hành khảo sát nhằm thu thập thông tin để có cơ sở đánh giá thực trạng
NL xây dựng MTVC của SV và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non
cho SV; tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng NL xây dựng MTVC của SV.
+ Thực trạng nhận thức của GV và SV về NL xây dựng MTVC. + Thực trạng về các con đường phát triển NL xây dựng MTVC ở trường MN
cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. + Thực trạng thực hiện nội dung phát triển NL xây dựng MTVC ở trường MN cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. + Thực trạng sử dụng các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC ở trường MN cho SV đại học sư phạm ngành GDMN + Thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường MN cho SV đại học sư phạm ngành GDMN
54
- Nguyên nhân của thực trạng phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm
non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
* Đối tượng SV
Trong năm học 2018 - 2019, số lượng sinh viên năm thứ 4 ngành Giáo dục mầm non của 3 trường Đại học (Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, trường Đại học Vinh - Đại
học Sài Gòn ) là 420 em. Áp dụng công thức tính toán và lựa chọn cỡ mẫu là:
n =
N 1 + N(e2)
Trong đó: n: số thành viên mẫu cần xác định để điều tra nghiên cứu,
N: tổng số mẫu e: mức độ chính xác mong muốn
Nếu chọn sai số cho phép là 5%, độ tin cậy là 95%; áp dụng công thức tính trên ta có:
420
=
n =
N 1+N(e2)
1+1026(0.05)2 = 234
Chúng tôi đã khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 240 SV chuyên ngành Giáo dục
học mầm non năm thứ 4 của 3 trường và thu được 234 phiếu đảm bảo yêu cầu, (đại
diện cho ba miền Bắc (Trường ĐHTĐ: 80 SV), miền Trung (ĐH Vinh: 76 SV)
miền Nam (ĐHSG: 78 SV). Các em đều có học lực khá trở lên. Mẫu khảo sát thực
trạng được cụ thể hóa ở phụ lục.
Bảng 2.2: Thống kê số lượng sinh viên khảo sát theo trường
Trường
Số lượng (nữ)
Tỉ lệ%
Đại học Thủ đô Hà Nội
34.2
80
Đại học Vinh
32.5
76
Đại học Sài Gòn
33.3
78
100
234
Tổng * Đối tượng giảng viên
Chúng tôi gửi phiếu khảo sát tới 26 giảng dạy chuyên ngành Giáo dục mầm
non thuộc ba trường đại học sư phạm có đào tạo cử nhân GDMN: Trường Đại học
Thủ đô Hà Nội (8 giảng viên), Đại học Vinh (7 giảng viên), Trường Đại học Sài
Gòn (7 giảng viên). Chúng tôi thu lại được 22 phiếu
55
Số lượng
Tỉ lệ %
Nam
0
0
Giới tính
Nữ
22
100
Tổng
22
100
Tiến sĩ
8
36.4
Thạc sĩ
14
63.6
Bằng cấp cao nhất
Cử nhân
0
0
Tổng
22
100
Mầm Non
9
40.9
Chuyên ngành
Giáo dục học
7
31.82
Tâm lý học
6
27.28
Tổng
22
100
Dưới 5 năm
2
9.10
Từ 5 đến 10 năm
8
36.37
Thâm niên công tác
9
40.9
Từ 10 đến 15 năm
Trên 15 năm
3
13.63
Tổng
22
100
2.2.4. Phương pháp khảo sát:
2.2.4.1. Phương pháp chuyên gia và phương pháp nghiên cứu tài liệu
Trên cơ sở tổng hợp những nghiên cứu của các tác giả về xây dựng MTVC
và phát triển NL xây dựng MTVC, xin ý kiến của các chuyên gia ngành GDMN, từ
đó xây dựng nội dung phiếu hỏi.
2.2.4.2. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Thu thập thông tin định tính nhằm bổ sung, lý giải cho những số
liệu thu được qua điều tra viết.
- Nội dung quan sát: Tập trung vào những biểu hiện về NL lập kế hoạch và thực
hiện kế hoạch xây dựng MTVC của SV trong quá trình tham gia tổ chức hoạt động.
- Cách tiến hành: Xác định mục đích của việc quan sát; xây dựng khung biên
bản quan sát (phụ lục) và hướng dẫn cho các cộng tác viên trực tiếp quan sát, đánh giá.
- Hình thức quan sát: Quan sát trực tiếp quá trình chuẩn bị và tham gia các
hoạt động xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN.
Trên cơ sở đó đánh giá mức độ NL xây dựng MTVC hiện có của SV.
56
2.2.4.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Mục đích của phương pháp này là nhằm thu thập thông tin về thực trạng
NL xây dựng MTVC của SV đại học sư phạm ngành GDMN và việc hình thành NL
xây dựng MTVC cho làm cơ sở đề xuất các biện pháp phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
- Việc điều tra được tiến hành với hai mẫu phiếu. Mẫu phiếu 1 dành cho
giảng viên; mẫu phiếu 2 dành cho SV. Các mẫu phiếu có cấu trúc và nội dung
tương tự nhau, chỉ thay đổi câu chữ cho phù hợp với người được hỏi.
- Cách thức tiến hành:
Bước 1. Thu thập ý kiến, xây dựng phiếu hỏi
+ Tham khảo ý kiến chuyên gia về nội dung phiếu hỏi
+ Xây dựng và hoàn thiện phiếu hỏi dựa trên những nghiên cứu lý luận về phát
triển NL xây dựng MTVC cho SV và thu thập ý kiến đóng góp của các chuyên gia.
Bước 2: Khảo sát thăm dò
Việc khảo sát thăm dò được tiến hành trên 15 GV và 30 SV Trường Đại học
Thủ đô Hà Nội để xác định tính khả thi, sự phù hợp của phiếu hỏi với các đối tượng
khảo sát.
Dựa trên kết quả điều tra thử, chúng tôi đã điều chỉnh và hoàn thiện lại phiếu
hỏi để tiến hành điều tra chính thức.
2.2.5. Tiêu chí và thang đánh giá
2.2.5.1. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của
SV đại học sư phạm ngành GDMN được xây dựng dựa trên các mặt biểu hiện về tri
thức, kĩ năng, thái độ, giá trị của sự phát triển NL xây dựng MTVC ở SV. Tiêu chí
đánh giá một số NL xây dựng MTVC cơ bản được cụ thể hóa ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN
Các tiêu chí
1. Xác định được mục tiêu hoạt động xây dựng MTVC
Mức 1 (Chưa đạt) - Chưa xác định được mục tiêu HĐVC phù hợp với trẻ - Chưa xác định được mục tiêu hoạt động xây Mức độ biểu hiện NL xây dựng MTVC Mức 2 (Đạt) - Xác định được mục tiêu HĐVC phù hợp với trẻ nhưng còn tỏ ra lúng túng - Xác định được mục tiêu hoạt động xây dựng Mức 3 (Tốt) - Xác định được chính xác mục tiêu HĐVC phù hợp với trẻ - Xác định đúng mục tiêu hoạt động xây dựng
57
Các tiêu chí Mức 1 (Chưa đạt) Mức độ biểu hiện NL xây dựng MTVC Mức 2 (Đạt) Mức 3 (Tốt)
dựng MTVC MTVC. MTVC
2. Biết trình tự các bước lập kế hoạch tổ chức hoạt động xây dựng MTVC
- Trình bày chưa mạch lạc, chưa thuyết phục về trình tự các bước lập kế hoạch tổ chức hoạt động xây dựng MTVC - Chưa biết liên kết trình tự các bước lập kế hoạch tổ chức hoạt động xây dựng MTVC. - Trình bày ý kiến mạch lạc, rõ ràng, lôgic, có sức thuyết phục về trình tự các bước lập kế hoạch tổ chức hoạt động xây dựng MTVC - Biết liên kết trình tự các bước lập kế hoạch tổ chức hoạt động xây dựng MTVC thành thạo.
3. Thiết kế các khu vực chơi hợp lí, phù hợp với trẻ
- Không biết thiết kế các khu vực chơi cho trẻ. - Không biết thiết kế đặc trưng của từng khu vực chơi phù hợp với môi trường, phù hợp với trẻ. - Không biết sắp xếp đồ chơi phù hợp với môi trường trẻ chơi - Biết thiết kế các khu vực chơi cho trẻ hợp lí. - Biết thiết kế đặc trưng của từng khu vực chơi phù hợp với môi trường, phù hợp với trẻ . - Biết sắp xếp đồ chơi khoa học, hợp lí phù hợp với môi trường trẻ chơi
4. Xây dựng mối quan hệ chơi chủ động, hợp tác cho trẻ trong MTVC
- Chưa biết xây dựng được mối quan hệ chơi chủ động, hợp tác cho trẻ - Chưa hướng dẫn trẻ tự thiết lập mối quan hệ trong khi chơi - Chưa chú ý mối quan hệ thực và quan hệ chơi của trẻ trong môi trường chơi đã được chuẩn bị - Biết cách xây dựng mối quan hệ trong khi trẻ chơi một cách chủ động, hợp tác. - Biết cách hướng dẫn trẻ tự thiết lập mối quan hệ trong khi chơi một cách chủ động, hợp tác. - Chú ý nhiều mối quan hệ thực và quan hệ chơi của trẻ trong môi trường chơi đã được chuẩn bị
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, logic về trình tự các bước lập kế hoạch tổ chức hoạt động xây dựng MTVC, tuy nhiên tính thuyết phục chưa cao - Biết liên kết trình tự các bước lập kế hoạch tổ chức hoạt động xây dựng môi trường vui chơi MTVC tuy nhiên chưa thành thạo. - Bước đầu biết thiết kế các khu vực chơi cho trẻ, tuy nhiên chưa hợp lí - Biết thiết kế đặc trưng của từng khu vực chơi phù hợp với môi trường, phù hợp với trẻ, tuy nhiên chưa hợp lí - Biết sắp xếp đồ chơi phù hợp với môi trường trẻ chơi, tuy nhiên còn chưa khoa học, hợp lí. - Biết cách xây dựng mối quan hệ trong khi trẻ chơi, tuy nhiên chưa chủ động, hợp tác trong khi chơi. - Biết cách hướng dẫn trẻ tự thiết lập mối quan hệ trong khi chơi, tuy nhiên còn rời rạc, chưa chủ động. - Đã chú ý mối quan hệ thực và quan hệ chơi của trẻ trong môi trường chơi đã được chuẩn bị, tuy nhiên còn rời rạc
58
Các tiêu chí
5. Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm
Mức 1 (Chưa đạt) - Không biết cách giải quyết các xung đột trong nội bộ nhóm khi xây dung MTVC - Không biết cách yêu cầu sự giúp đỡ, giải thích của người khác khi nảy sinh xung đột trong nội bộ nhóm Mức 3 (Tốt) - Biết cách hạn chế các xung đột trong nội bộ nhóm khi xây dựng MTVC - Kịp thời, khéo léo đưa ra những cách giải quyết nảy sinh mâu thuẫn diễn ra trong nhóm khi tổ chức xây dựng MTVC.
6. Tạo bầu không khí tâm lí thoải vui vẻ, mái, tích cực, thân thiện cho trẻ trong khi chơi - Không tạo ra được bầu không khí tâm lí chơi vui vẻ của trẻ. - Tỏ ra thờ ơ với bầu không khí tâm lí trong khi trẻ chơi
Xây dựng được bầu không khí tâm lí chơi vui vẻ, thỏa mái, tích cực, phù hợp với trẻ. - Luôn thường xuyên xây dựng bầu không khí tâm lí khi trẻ chơi trong môi trường đã được chuẩn bị.
7. Tạo dựng mối thân quan hệ tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, trẻ các giữa trong nhóm, trẻ và môi trường
- Biết tạo dựng có hiệu quả mối quan hệ thân tình, bình đẳng giưã cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường chơi - Quan tâm đến biểu hiện cảm xúc, sự tương tác của trẻ trong khi chơi với MT đã được chuẩn bị
8. Kĩ năng quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm
- Chưa biết tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường chơi. - Có những biểu hiện thờ ơ, thiếu tích cực trọng tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường - Chưa có kĩ năng quan sát trẻ trong MTVC - Chưa biết giao tiếp với trẻ trong môi trường trẻ Mức độ biểu hiện NL xây dựng MTVC Mức 2 (Đạt) - Biết cách giải quyết các xung đột trong nội bộ nhóm khi xây dựng MTV thường không nhưng xuyên, còn lúng túng. - Biết đưa ra lời giải thích, giúp đỡ của người khác khi nảy sinh xung đột trong nội bộ nhóm nhưng chưa kịp thời, chưa mạnh dạn - Tạo ra được bầu không khí tâm lí chơi vui vẻ của trẻ, tuy nhiên ổn định - Đã chú ý đến bầu không khí tâm lí khi trẻ chơi trong môi trường đã được chuẩn bị, tuy nhiên chưa thường xuyên. - Biết tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường chơi, tuy nhiên chưa hiệu quả. - Quan tâm đến biểu hiện cảm xúc, sự tương tác của trẻ trong khi chơi với MT đã được chuẩn bị, tuy nhiên chưa thường xuyên, liên tục. - Biết quan sát trẻ chơi trong môi trường đã được chuẩn bị, tuy nhiên còn rời rạc - Biết giao tiếp với trẻ trong môi trường trẻ, tuy - Có kĩ năng quan sát trẻ chơi trong môi trường đã được chuẩn - Giao tiếp tự nhiên, khéo léo với trẻ trong môi
59
Các tiêu chí Mức 1 (Chưa đạt) Mức 3 (Tốt)
chơi - Chưa biết xử lý tình huống sư phạm nảy sinh trong MTVC trường trẻ chơi - Xử lý hiệu quả các tình huống sư phạm nảy sinh trong MTVC
trẻ của
9. Kĩ năng đánh các hoạt giá động của trẻ, của đồng nghiệp và của bản thân
- Không biết đánh giá các hoạt động của trẻ trong MTVC. - Không biết đánh giá các hoạt động của đồng nghiệp và của bản thân khi xây dựng MTVC. Đánh giá hiệu quả các hoạt động của trẻ trong MTVC - Đánh giá hiệu quả các hoạt động của đồng nghiệp và của bản thân khi xây dựng MTVC
10. Kĩ năng điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC
- Xác định được những vấn đề cần điều chỉnh, thay đổi khi xây xây dựng MTVC ở lần sau. - MTVC ở lần sau hợp lí, hấp dẫn trẻ hơn lần trước.
- Không xác định được những vấn đề cần điều chỉnh, thay đổi khi xây dựng MTVC ở lần sau. - MTVC không có gì thay đổi, mới mẻ sau mỗi lần xây dựng Mức độ biểu hiện NL xây dựng MTVC Mức 2 (Đạt) nhiên còn vụng về, lúng túng. - Biết xử lý tình huống sư phạm nảy sinh trong môi trường vui c MTVC, tuy nhiên chưa hiệu quả. Biết đánh giá các hoạt động trong MTVC, tuy nhiên còn sơ sài, chưa hệ thống. - Biết đánh giá các hoạt động của đồng nghiệp và của bản thân khi xây dựng MTVC, tuy nhiên chưa hiệu quả. - Xác định được một số vấn đề cần điều chỉnh, thay đổi khi xây dựng MTVC ở lần sau, song chưa đầy đủ - MTVC ở lần sau có sự thay đổi, mới mẻ, tuy nhiên chưa thực sự hợp lí
2.2.5.2. Thang đánh giá * * Đánh giá từng tiêu chí: Chúng tôi xây dựng thang đánh giá theo 3 mức độ cho từng nội dung đánh
giá như sau:
- Thang đánh giá mức độ phát triển NL xây dựng MTVC của SV:
Mức 1 (thấp/chưa đạt): 1 điểm; Mức 2 (trung bình/đạt): 2 điểm; Mức 3
(cao/tốt): 3 điểm
- Thang đánh giá thực hiện/sử dụng con đường, nội dung, hình thức, biện pháp,... phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN:
+ Mức 1 (không bao giờ): 1 điểm + Mức 2 (thỉnh thoảng): 2 điểm
+ Mức 3 (thường xuyên): 3 điểm
- Thang đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển NL xây dựng
60
MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN:
+ Mức 1 (không ảnh hưởng): 1 điểm
+ Mức 2 (ảnh hưởng ít): 2 điểm
+ Mức 3 (ảnh hưởng nhiều): 3 điểm * Thang đánh giá tổng hợp: - Dựa vào thang 3 mức độ, chúng tôi xây dựng khoảng điểm của các mức độ
như sau:
+ Mức 1: chưa đạt/thấp/không bao giờ/không ảnh hưởng: 1,66 điểm.
+ Mức 2: đạt/trung bình/thỉnh thoảng/ảnh hưởng ít: 1,67 - 2,33 điểm.
+ Mức 3: tốt/cao/thường xuyên/ảnh hưởng nhiều: 2,34 - 3 điểm.
- Theo đó sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại
học sư phạm ngành GDMN được tính như sau:
+ Xác định khoảng cách giữa các mức độ được tính bằng: Tổng điểm tối đa
của tất cá các tiêu chí - Tổng điểm tối thiểu của tất cả các tiêu chí) : Số mức độ. Áp
dụng công thức ta có: [(10 x 3) – (10 x 1)] : 3 = 6,6 điểm. Từ đây điểm của mỗi
mức như sau:
+ Mức 1 (chưa đạt/thấp): từ 10 – 16,6 điểm
+ Mức 2 (đạt/trung bình): từ 16,7 – 23,2 điểm
+ Mức 3 (tốt/cao): từ 23,3 – 30 điểm.
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng NL xây dựng MTVC của SV đại học sư phạm ngành
GDMN
2.3.1.1. Nhận thức của giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN về
các thành tố trong cấu trúc NL xây dựng MTVC.
Kết quả khảo sát nhận thức của giảng viên và SV về các thành tố cấu trúc của NL
xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV cho thấy đa số giảng viên và SV đều thống
nhất ý kiến cho rằng, NL xây dựng MTVC được thể hiện ở cả ba tiêu chí: kiến thức về xây dựng MTVC, kĩ năng xây dựng MTVC và thái độ khi tổ chức hoạt động xây dựng MTVC. Khi được phỏng vấn thêm về các thành tố trong cấu trúc NL xây dựng MTVC ở trường mầm non, SV Ng. T. N. H - SV Trường Đại học Thủ đô cho rằng “Theo em, NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV được biểu hiện rõ nhất là ở những thao tác, kĩ năng cụ thể và có thể dễ dàng quan sát, điều chỉnh được, còn kiến thức về xây dựng MTVC là nhận thức của mỗi cá nhân khó nắm bắt hơn là kĩ năng”.
“Theo tôi, NL xây dựng MTVC được biểu hiện ở cả tri thức, kĩ năng và thái
độ. Tuy nhiên nó được biểu hiện rõ nhất ở các kĩ năng hoạt động của SV, vì nó là
61
quá trình rèn kĩ nắng, trên cơ sở đó phát triển năng lực nghề có thể quan sát và
đánh giá và điều chỉnh được” (T. Th. T. M - GV trường ĐH Sài Gòn).
“SV có được NL xây dựng MTVC hay không chính là nhờ thái độ có tích cực
không trong quá trình rèn nghề. Có nhiều bạn nói là đã hiểu, ý thức rõ về vấn đề này, nhưng tỏ thái độ không tích cực nên hiệu quả chưa cao” (Tr. M. Ph. - SV Trường ĐH Vinh)
Để tìm hiểu những nhận thức, hiểu biết của giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN về các thành tố trong cấu trúc NL xây dựng MTVC, chúng tôi kết hợp
điều tra bằng phiếu hỏi với phỏng vấn sâu một số giảng viên và SV, kết quả thu được
như sau:
Bảng 2.4. Nhận thức của giảng viên và SV về năng lực xây dựng MTVC ở trường mầm non của GVMN
Các dấu hiệu Đối tượng ĐHTĐ ĐTB Thứ bậc ĐHV ĐTB Thứ bậc ĐHSG ĐTB Thứ bậc Chung ĐTB Thứ bậc
GV 2,48 3 2,53 3 2,49 3 2,50 3
SV 1,93 5 1,96 6 1,89 5 1,92 6
GV 2,52 1 2,59 2 2,58 2 2,56 2
SV 1,95 4 1,98 4 1,88 4 1,93 4
GV 2,33 9 2,26 9 2,34 6 2,34 8 1. Kiến thức cơ bản về HĐVC, MTVC, ý nghĩa, quy trình, cách thức xây dựng MTVC 2. Kiến thức về tổ chức HĐVC, xây dựng MTVC,... 3. Kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC
4. Kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC
SV GV SV GV 1,72 2,49 2,09 2,38 9 2 1 5 1,83 2,62 2,12 2,37 7 1 1 7 1,74 2,61 2,26 2,28 7 1 1 8 1,76 2,57 2,16 2,34 8 1 1 7
SV 1,97 3 1,99 3 1,88 5 1,95 3
5. Kĩ năng xây dựng môi trường tâm lí thoải mái, thân thiện 6. Kĩ năng đánh giá kết quả xây dựng MTVC GV SV 2,26 1,87 7 7 2,35 1,78 8 8 2,24 1,69 9 8 2,28 1,78 9 7
GV 2,37 6 2,46 5 2,34 5 2,39 5
SV 1,82 9 1,75 9 1,63 9 1,73 9
GV 2,34 8 2,41 6 2,28 7 2,34 6
SV 1,91 5 1,99 5 1,88 6 1,93 5
GV 2,45 4 2,52 4 2,36 4 2,44 4
SV 2,02 2 2,11 2 1,98 2 2,04 2 7. Thấy được sự cần thiết phải phối hợp với trẻ, với đồng nghiệp khi xây dựng MTVC 8. Có mong muốn được hình thành, phát triển NL xây dựng MTVC 9. Chủ động, tích cực trong hoạt động thiết kế, xây dựng MTVC
62
Qua bảng này ta thấy, đa số giảng viên và SV có nhận thức khá đúng về các dấu
hiệu liên quan đến kiến thức, kĩ năng trong cấu trúc NL xây dựng MTVC ở trường mầm
non của GVMN. Trong đó các dấu hiệu kĩ năng xây dựng MTVC được nhận thức đúng
nhất. Tuy nhiên, nhận thức về các dấu hiệu kiến thức, kĩ năng trong cấu trúc NL xây dựng MTVC của giảng viên tốt hơn (về kiến thức: giảng viên có ĐTB ở mức rất đúng, dao động từ 2,50 điểm – 2,56 điểm, trong khi SV có ĐTB về kiến thức chỉ mức đúng,
dao động từ 1,92 điểm - 1,93 điểm; về kĩ năng: giảng viên có ĐTB dao động ở mức rất đúng, từ 2,28 – 2,57 điểm, trong SV có ĐTB ở mức đúng, dao động từ 1,76 - 2,76 điểm).
Về hệ thống thái độ trong cấu trúc NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của GVMN
(các dấu hiệu 7, 8, 9 trong bảng thống kê) được giảng viên và SV các trường đại học sư
phạm ở các địa bàn khảo sát cũng có nhận thức tương đối đúng, trong đó giảng viên có ĐTB về các dấu hiệu này cao hơn. So sánh ĐTB nhận thức về các dấu hiệu của NL xây
dựng MTVC của giảng viên và SV ở các địa bàn khảo sát, chúng ta thấy khá đồng đều.
Ví dụ, giảng viên và SV đều có nhận thức rất đúng về dấu hiệu kĩ năng thực hiện kế
hoạch xây dựng MTVC (ĐTB của tất cả các địa bàn đều xếp thứ nhất, trừ giảng viên
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội xếp thứ hai), còn ĐTB của SV ở tất cả các địa bàn đều
xếp thứ nhất; ở dấu hiệu thứ 9 trong bảng thống kê ta thấy ĐTB của giảng viên các địa
bàn khảo sát đều khá cao (dao động từ 2,36 - 2,52 điểm) và xếp thứ tư trong 9 dấu hiệu
về NL xây dựng MTVC, nhận thức SV về dấu hiệu này cũng khá đúng (dao động từ
1,98 – 2,11 điểm) và đều xếp thứ hai trong 9 dấu hiệu. Phỏng vấn sâu một số giảng viên
và SV chúng tôi nhận thấy có một số ý kiến, quan điểm chủ yếu như sau:
- Nhận thức của giảng viên:
Nhóm ý kiến thứ nhất cho rằng:“NL xây dựng MTVC là NL thiết kế môi trường tự nhiên và môi trường xã hội phù hợp với trẻ và mang lại hiệu quả cao
trong HĐVC của trẻ, đặc biệt là HĐVC theo góc”.
Nhóm ý kiến thứ hai cho rằng:“NL xây dựng MTVC là khả năng xây dựng
môi trường đóng và môi trường mở, môi trường trong lớp và ngoài lớp nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi của trẻ”.
Nhóm ý kiến thứ ba, cho rằng:“NL xây dựng MTVC là khả năng của cá nhân hoặc là sự phối hợp giữa cá nhân với các thành viên trong nhóm xây dựng được môi trường vật chất, môi trường tâm lí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của trường, lớp và tạo ra được hứng thú đối với trẻ”.
- Nhận thức của SV: Kết quả khảo sát đối với SV cho thấy nhiều ý kiến tương đối thống nhất cho
rằng “NL xây dựng MTVC là khả năng thiết kế mọi môi trường chơi phù hợp với
63
trẻ”. Nhóm ý kiến thứ hai cho rằng: “NL xây dựng MTVC là khả năng của cá nhân
xây dựng được môi trường chơi phù hợp với điều kiện không gian lớp học và trẻ
thấy được tự do thỏai mái trong môi trường đó”. Nhóm ý kiến thứ ba cho rằng NL
xây dựng MTVC là NL của mỗi người GVMN cần có để tạo ra môi trường an toàn, gây chú ý, hứng thú với trẻ”…
Như vậy, có thể khẳng định rằng giảng viên và SV đại học sư phạm ngành
GDMN đã có những nhận thức khá đúng về nội hàm khái niệm NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của GVMN và cấu trúc của NL này, tuy nhiên nhận thức
chưa đầy đủ. Đây là một trong những cơ sở để chúng tôi đưa ra biện pháp nhằm
nâng cao nhận thức về NL xây dựng MTVC và phát triển NL xây dựng MTVC cho
ở trường mầm non cho SV.
2.3.1.2. Nhận thức của giảng viên và SV về sự cần thiết phải phát triển NL
xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN
Năng lực xây dựng MTVC là một trong những NL nghiệp vụ quan trọng của
người GVMN, giúp cho GVMN tổ chức hiệu quả HĐVC cho trẻ ở trường mầm
non. Do vậy phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV là nhiệm vụ
quan trọng trong quá trình đào tạo của các trường đại học. Để tìm hiểu nhận thức
của GV và SV về sự cần thiết phát triển NL xây dựng MTVC cho SV, chúng tôi kết
hợp điều tra bằng phiếu hỏi với việc trò chuyện với một số giảng viên, SV trên các
địa bàn khảo sát, kết quả thu được như sau:
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của giảng viên về sự cần thiết phải phát triển
NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV
16
15
14
12
10
8
7
6
5
5
5
4
3
2.71
2.71
2.68
2.63
2
2
2
0
0
0
0
0
Chung
ĐHTĐ
ĐHV
ĐHSG
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
ĐTB
64
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết phải phát triển
NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV
160
140
140
120
94
100
80
60
48
47
45
35
40
30
29
20
2.62
2.62
2.6
2.56
0
0
0
0
0
ĐHTĐ
ĐHV
ĐHSG
Chung
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
ĐTB
Kết quả trên cho thấy, đa số giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN ở các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát đều cho rằng phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV là “Rất cần thiết” (ĐTB ở giảng viên: 2,68 đ; ĐTB ở SV: 2,60 đ) và không có sự khác biệt trong nhận thức của giảng viên và SV của các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát. Để kiểm chứng tính khách quan của kết quả điều tra bằng phiếu hỏi về vấn đề này, chúng tôi phỏng vấn sâu một số giảng viên và SV, chúng tôi thu được một số ý kiến lý giải cho nhận thức của giảng viên và SV về vấn đề nay. Cụ thể như sau: - Về phía giảng viên, có một số ý kiến lí giải như sau: + Việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV là cần thiết vì đó là một năng lực nghề quan trọng góp phần mang lại thành công trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ MN sau này (Ng. Th. Th. H - giảng viên Trường ĐHTĐ Hà Nội). + HĐVC là hoạt động đặc trưng của trẻ ở trường mầm non, muốn kích thích hứng thú, tính tích cực, sáng tạo trong khi chơi thì xây dựng MTVC phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ là rất cần thiết (GV. P. T. H - Trường ĐH Vinh).
+ NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập. Việc phát triển NL xây dựng MTVC giúp SV đạt được mục tiêu đã đề ra và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Ngoài ra việc làm này còn góp phần nâng cao chất lượng quá trình rèn nghề cho SV. Giúp SV hình thành kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng xử lí các tình huống hay xảy ra trong hoạt động chơi của trẻ. Vì vậy cần phải quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển NL này cho SV (Đ. U. Ph - Trường ĐHTĐ Hà Nội).
65
- Về phía SV, có một số ý kiến lí giải như sau: + “Theo em, việc phát triển NL xây dựng MTVC cho SV là rất cần thiết vì nó là nhiệm vụ quan trọng để tổ chức HĐVC cho trẻ, giúp SV áp dụng được lí thuyết đã học vào thực tiễn, SV tích hợp được nhiều nội dung vào hoạt động này. (Tr. M. A- Trường ĐH Vinh)
+ “Việc phát triển NL xây dựng MTVC là rất cần thiết vì khi phát triển được NL này, chúng em sẽ biết phối hợp với nhau để hoàn thành công việc nhanh hơn, tiết kiệm được thời gian cũng như tránh sự ỷ lại vào người khác. Đặc biệt giúp chúng em nắm vững hơn khi tổ chức hoạt động chơi cho trẻ”. (Ng. T. M. Trường ĐH Thủ đô Hà Nội)
+ “Khi biết làm việc nhóm, hợp tác với người khác sẽ giúp SV có thể rèn luyện các năng lực khác trong cuộc sống, giúp SV nâng cao vốn kinh nghiệm sống, làm tiền đề cho tương lai sau này. Do đó, rất cần phải phát triển NL này…” (Ng.Th. H. Trường ĐH Thủ Đô Hà Nội)
+ “NL này rất cần thiết vì phát triển NL xây dựng MTVC giúp SV vừa nắm chắc phương pháp tổ chức HĐVC vừa hình thành NL xây dựng MTVC lấy trẻ làm trung tâm. Ngoài ra, chúng em còn biết các NL cần thiết trong quan hệ giao tiếp ứng xử, chấp nhận lẫn nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động tập thể nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” (N. K. D. Trường ĐH Thủ đô Hà Nội). Một số ý kiến khác dựa trên những biểu hiện của NL xây dựng MTVC, đưa ra cách lý giải sự cần thiết phải phát triển NL này cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
Từ kết quả khảo sát và quan sát thực tế, chúng tôi thấy, đa số giảng viên và
SV đại học sư phạm ngành GDMN đều nhận thức được sự cần thiết phải phát triển
NL xây dựng MTVC cho SV. Đây là điều kiện thuận lợi giúp chúng tôi thực hiện
những nội dung nghiên cứu và tiến hành hoạt động thực nghiệm ở giai đoạn sau.
2.3.1.3. Đánh giá của giảng viên và SV về các con đường phát triển NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN
Để tìm hiểu các con đường phát triển NL xây dung MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN mà các trường đại học sư phạm đã thực hiện, qua điều tra bằng phiếu hỏi kết hợp với trao đổi trực tiếp với một số giảng viên, sinh viên của các trường đại học, chúng tôi thu được kết quả như sau:
66
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của giảng viên về việc thực hiện các con đường
phát triển NL xây dựng MTVC cho SV
3
2.62
2.58
2.57
2.53
2.52
2.5
2.49
2.48
2.5
2.36
2.33
2.31
2.23
2
1.5
1.25
1.22
1.18
1.06
1
0.5
0
ĐHTĐ
ĐHV
ĐHSG
Chung
Dạy trên lớp
Thực hành
Ngoại khoá
Khác
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của SV về việc thực hiện các con đường phát triển
NL xây dựng MTVC cho SV
3
2.61
2.58
2.57
2.56
2.56
2.55
2.54
2.44
2.44
2.5
2.27
2.24
2.12
2
1.36
1.5
1.35
1.29
1.15
1
0.5
0
ĐHTĐ
ĐHV
ĐHSG
Chung
Dạy trên lớp
Thực hành
Ngoại khoá
Khác
Qua biểu đồ trên cho thấy, giảng viên và SV đều đánh giá rằng việc phát
triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV chủ yếu được thực hiện qua con đường dạy học trên lớp và những đợt thực hành, TTSP ở các trường mầm non.
67
Và không có sự khác biệt nhiều về ĐTB và thứ bậc việc thực hiện các con đường
phát triển NL xây dựng MTVC cho SV ở các trường đại học sư phạm được khảo
sát. Tuy nhiên có sự khác biệt trong đánh giá mức độ thực hiện hai con đường này
giữa giảng viên và SV: Giảng viên cho rằng việc phát triển NL xây dựng MTVC cho SV được thực hiện chủ yếu nhất là qua những đợt thực hành, TTSP ở trường mầm non, tiếp đến là qua dạy học các học phần nghiệp vụ trên lớp. Trong khi SV
lại đánh giá rằng. con đường phát triển NL xây dựng MTVC cho SV được thực hiện chủ yếu nhất là qua con đường dạy học các học phần nghiệp vụ trên lớp, sau đó mới
là qua các đợt thực hành, TTSP ở trường mầm non. Để kiểm chứng tính khách quan
của kết quả này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số giảng viên và SV. Kết quả
phỏng vấn giảng viên được tổng hợp lại một số ý kiến cơ bản như sau:
- Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi chủ yếu cung cấp cho SV kiến thức, kĩ
năng và những yêu cầu của MTVC ở trường mầm non, còn việc phát triển NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non cho SV, theo chúng tôi là qua những đợt thực hành,
TTSP ở trường mầm non. Do vậy chúng tôi coi thực hành, TTSP là con đường cơ
bản nhất để phát triển NL xây dựng MTVC cho SV.
- Trong những đợt thực hành, TTSP ở trường mầm non, chúng tôi yêu cầu
SV vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào việc thiết kế, xây dựng MTVC
theo chủ đề, độ tuổi dựa trên đặc điểm cơ sở vật chất trường lớp… để có một
MTVC phù hợp với thực tế nhất..
- Việc hình thành, phát triển NL xây dựng MTVC cho SV chủ yếu được thực
hiện qua các đợt thực hành, TTSP và trong hoạt động dạy học. Trong qua trình tổ
chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, chúng tôi cũng đã đặt ra mục tiêu phát triển NL xây dựng MTVC cho SV, tuy nhiên mục tiêu đó chưa thực sự được
quan tâm...
Tuy nhiên, nhiều giảng viên cho rằng, việc phát triển NL xây dựng MTVC
chủ yếu được thực hiện qua hoạt động thực hành, TTSP song chưa thực sự hiệu quả, vì các hoạt động giáo dục này chưa được tổ chức thường xuyên mà chỉ mang tính định kì.
Về phía SV, đa số các ý kiến cho rằng, trong thực tế việc tăng cường khả năng xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV chủ yếu được thực hiện trong các giờ dạy các học phần liên quan đến vấn đề này. Các đợt thực hành, TTSP, SV chủ yếu thực hành, TTSP những nội dung liên quan đến hoạt động chăm sóc và tổ chức các giờ học có chủ đích cho trẻ; MTVC ở trường mầm non là có sẵn, SV ít được
thực hành, TTSP ở nội dung này.
68
Ngoài ra, NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV còn được thực
hiện thông qua các hoạt động ngoại khóa, qua tự học, tự rèn luyện của SV. Tuy
nhiên những con đường này được giảng viên và SV đánh giá là ít được sử dụng (ở
thứ bậc thứ 3, thứ 4). Qua quan sát thực tế, trò chuyện với một số SV, chúng tôi thấy SV khá lười trong học tập, không tự rèn luyện nghiệp vụ sư phạm nói chung, nghiệp vụ xây dựng MTVC.
Như vậy, trong thực tế, tại các trường đại học, việc phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non cho SV chủ yếu được thực hiện trong hoạt động dạy các
học phần chuyên ngành và qua các đợt thực hành, TTSP ở trường mầm non. Thực
tế đây là hai con đường quan trọng, có mối quan hệ tương hỗ nhau trong phát triển
NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. Trong đó, dạy học các học phần
nghiệp vụ trên lớp là điều kiện cần và thực hành, TTSP ở trường mầm non là điều
kiện đủ để phát triển NL xây dựng MTVC cho SV.
2.3.1.4. Thực trạng thực hiện nội dung phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN
Để xác định thực trạng thực hiện các nội dung phát triển NL xây dựng
MTVC cho SV ở các trường đại, qua điều tra bằng phiếu hỏi, qua quan sát thực tế
và trò chuyện với một số giảng viên, SV, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện các nội dung phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN
Đối tượng
Nội dung
GV ĐHTĐ ĐTB Thứ bậc 1 2,56 ĐHV ĐTB Thứ bậc 2 2,63 ĐHSG ĐTB Thứ bậc 2 2,54 Chung ĐTB Thứ bậc 2 2,58
SV 2,63 1 2,68 2 2,47 2 2,59 1
GV 2,39 2 2,66 1 2,72 1 2,59 1
SV 2,08 2 2,71 1 2,67 1 2,47 2
GV 1,84 4 1,98 4 1,68 4 1,83 4
SV 1,66 3 1,89 4 1,75 4 1,77 4
GV 1,89 3 2,11 3 2,22 3 2,07 4 1. Bồi dưỡng cho SV hệ thống kiến thức về hoạt động xây dựng MTVC 2. Phát triển hệ thống kĩ năng xây dựng MTVC cho SV 3. Hình thành cho SV hệ thống giá trị, tình cảm, động cơ đối với việc xây dựng MTVC 4. Nội dung khác (Tin học, ngoại ngữ,...) SV 1,54 4 2,23 3 2,31 3 2,03 3
69
Qua bảng này chúng ta thấy, Bồi dưỡng cho SV hệ thống kiến thức về hoạt động xây dựng MTVC và Phát triển hệ thống kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV là hai nội dung được giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN của các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát đánh giá là thực hiện thường xuyên và khá tương đương nhau (Nội dung thứ nhất - Bồi dưỡng hệ thống kiến thức về xây dựng MTVC cho SV được giảng viên đánh giá thường xuyên với ĐTB là 2,58 đ, SV đánh giá thường xuyên với ĐTB là 2,59 đ; nội dung Phát triển hệ thống kĩ năng xây dựng MTVC cho SV được giảng viên đánh giá thường xuyên với ĐTB là 2,59 đ, SV đánh giá thường xuyên với ĐTB là 2,47 đ).
Nội dung thứ ba: Hình thành cho SV hệ thống giá trị, tình cảm, động cơ đối với việc xây dựng MTVC được giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN của các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát đánh giá là thỉnh thoảng mới thực hiện (ĐTB nội dung này ở giảng viên là 1,83 đ, ở SV là 1,77 đ). Trong khi những nội dung khác như Tin học, Ngoại ngữ được giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN của các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát đánh giá là thực hiện với tần suất nhiều hơn là việc Hình thành cho SV hệ thống giá trị, tình cảm, động cơ đối với việc xây dựng MTVC (ĐTB nội dung này ở giảng viên là 2,07 đ, ở SV là 2,03 đ). Điều này phẩn ánh thực tế khách quan là trong quá trình đào tạo, để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng xu thế phát triển của xã hội - thời đại và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các trường đại học sư phạm luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ cho SV, đặc biệt là kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng. Mặt khác, bản thân SV cũng ý thức được việc nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ sẽ góp phần nâng cao NL nghề nghiệp nói chung, NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho mình.
Xét từng đối tượng khảo sát đánh giá về việc thực hiện các nội dung phát triển NL xây dựng TMVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN, chúng tôi thấy có sự khác nhau nhưng không đáng kể (nội dung thứ nhất và nội dung thứ hai đều đánh giá thực hiện ở mức thường xuyên; nội dung thứ ba và nội dung thứ tư đều đánh giá thực hiện ở mức thỉnh thoàng). Trong đó đánh giá của giảng viên và SV Trường Đại học Vinh có ĐTB cao hơn đôi chút so với các trường đại học sư phạm khác. Chẳng hạn:
- Đánh giá của giảng viên: Nội dung thứ nhất: Bồi dưỡng hệ thống kiến thức về xây dựng MTVC cho SV, giảng viên Trường Đại học Vinh đánh giá thực hiện thường xuyên cao nhất (ĐTB là 2,63 đ), tiếp đến là Trường Đại học Thủ đô Hà Nội (ĐTB là 2,56 đ) và Trường Đại học Sài Gòn (ĐTB là 2,54 đ); nội dung thứ ba: Hình thành cho SV hệ thống giá trị, tình cảm, động cơ đối với việc xây dựng MTVC, giảng viên Trường Đại học Vinh đánh giá thực hiện thường xuyên cao nhất (ĐTB là
70
1,98 đ), tiếp đến là Trường Đại học Sài Gòn (ĐTB là 1,84 đ) vàTrường Đại học Thủ đô Hà Nội (ĐTB là 1,68 đ).
- Đánh giá của SV: Nội dung thứ nhất: Bồi dưỡng hệ thống kiến thức về xây dựng MTVC cho SV, SV Trường Đại học Vinh đánh giá thực hiện thường xuyên cao nhất (ĐTB là 2,68 đ), tiếp đến là Trường Đại học Thủ đô Hà Nội (ĐTB là 2,63 đ) và Trường Đại học Sài Gòn (ĐTB là 2,47 đ); nội dung thứ ba: Hình thành cho SV hệ thống giá trị, tình cảm, động cơ đối với việc xây dựng MTVC, SV Trường Đại học Vinh đánh giá thực hiện thường xuyên cao nhất (ĐTB là 1,98 đ), tiếp đến là Trường Đại học Thủ đô Hà Nội (ĐTB là 1,84 đ) và Trường Đại học Sài Gòn (ĐTB là 1,68 đ).
2.3.1.5. Thực trạng sử dụng các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN
Để xác định thực trạng sử dụng các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC cho SV ở các trường đại, qua điều tra bằng phiếu hỏi, qua quan sát thực tế và trò
chuyện với một số giảng viên, SV, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.6. Thực trạng sử dụng các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN
ĐHTĐ
ĐHV
ĐHSG
Chung
Hình thức
Đối tượng
ĐTB
Đ B
ĐTB
ĐTB
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
GV
2,78
1
2,81
1
2,75
2
2,78
2
Tổ chức RLNVSP thường xuyên giảng đường
SV
2,62
2
2,84
1
2,69
2
2,71
2
GV
2,67
3
2,73
3
2,58
3
2,66
3
Tổ chức cho SV tự RLNVSP
S
2,14
4
2,72
3
2,46
3
2,44
3
GV
2,08
4
2,06
4
2,04
4
2,06
4
Tổ chức cho SV trải nghiệm thực tế
SV
2,15
3
2,18
4
2,07
4
2,13
4
V
2,75
2
2,79
2
2,82
1
2,79
1
Thực hành, TTSP ở trường MN
SV
2,67
1
2,80
2
2,72
1
2,73
1
Qua bảng này ta thấy, Thực hành, TTSP ở trường mầm non là hình thức được giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN ở các trường trên địa bàn khảo sát cho là sử dụng thường xuyên nhất (ĐTB của giảng viên là 2,79 đ; ĐTB của SV là 2,73 đ) tiếp đến là Tổ chức RLNVSP thường xuyên tại giảng đường (ĐTB của giảng viên là 2,78 đ; ĐTB của SV là 2,71 đ). Việc Tổ chức cho SV tự RLNVSP và Tổ chức cho SV trải nghiệm thực tế là những hình thức được giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN ở các trường trên địa bàn khảo sát cho là ít sử dụng.
71
Xét từng đối tượng khảo sát đánh giá về việc sử dụng các hình thức phát triển NL xây dựng TMVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN, chúng tôi thấy cũng có sự khác nhau nhưng không nhiều (hình thức Thực hành, TTSP ở trường mầm non và hình thức Tổ chức RLNVSP thường xuyên tại giảng đường đều đánh giá là sử dụng ở mức thường xuyên; hình thức Tổ chức cho SV tự RLNVSP và Tổ chức cho SV trải nghiệm thực tế là những hình thức ít sử dụng). Chẳng hạn:
- Đánh giá của giảng viên: Hình thức: Thực hành, TTSP ở trường mầm non, giảng viên Trường Đại học Sài Gòn đánh giá sử dụng thường xuyên cao nhất (ĐTB là 2,82 đ), tiếp đến là Trường Đại học Vinh (ĐTB là 2,79 đ) và Trường Đại học Thủ đô Hà Nội (ĐTB là 2,75 đ); hình thức Tổ chức RLNVSP thường xuyên tại giảng đường, giảng viên Trường Đại học sư phạm Vinh đánh giá sử dụng thường xuyên cao nhất (ĐTB là 2,81 đ), tiếp đến là Trường Đại học Thủ đô Hà Nội (ĐTB là 2,78 đ) và Trường Đại học Sài Gòn (ĐTB là 2,75 đ). Tuy nhiên, xét về thứ bậc sử dụng một số hình thức phát triển NL xây dựng MTVC cho SV có sự khác nhau giữa giảng viên các trường đại học. Ở hình thức - Tổ chức RLNVSP thường xuyên tại giảng đường, giảng viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội và Trường Đại học Vinh ĐTB cao nhất trong các hình thức hình thức phát triển NL xây dựng MTVC cho SV, trong khi ĐTB giảng viên Trường Đại học Sài Gòn ở vị trí thứ hai; ở hình thức Thực hành, TTSP ở trường mầm non, giảng viên Trường Đại Sài Gòn ĐTB cao nhất, trong khi giảng viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội và Trường Đại học Vinh ở vị trí thứ hai. Qua trải nghiệm thực tế và trao đổi với một số giảng viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, chúng tôi thấy, Khoa Sư phạm Trường Đại học Thủ đô Hà Nội rất côi trọng hoạt động RLNVSP thường xuyên cho SV tại giảng đường. Ở đây SV được RLNVSP thường xuyên ngay từ năm thứ nhất đến năm thứ tư. Nội dung RLNVSP thường xuyên khá phong phú, phù hợp với tiến trình đào tạo. Kết quả RLNVSP thường xuyên được đánh giá mỗi tháng qua cuộc thi tháng về kiến thức chuyên môn, kĩ năng thiết kế hoạt động giáo dục, kĩ năng xây dựng môi trường giáo dục (trong đó có MTVC) và kĩ năng thực hiện kế hoạch giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục. Việc đánh giá diễn ra theo phương thức: cá nhân tự đánh giá, SV đánh giá, góp ý theo nhóm và giảng viên nhận xét và định hướng cho SV.
- Đánh giá của SV: Hình thức Thực hành, TTSP ở trường mầm non, SV Trường Đại học Vinh đánh giá sử dụng thường xuyên cao nhất (ĐTB là 2,80 đ), tiếp đến là Trường Đại học Sài Gòn (ĐTB là 2,72 đ) và Trường Đại học Thủ đô Hà Nội (ĐTB là 2,67 đ); hình thức: Tổ chức RLNVSP thường xuyên tại giảng đường, SV Trường Đại học Vinh đánh giá sử dụng thường xuyên cao nhất (ĐTB là 2,84 đ), tiếp đến là Trường Đại học Sài Gòn (ĐTB là 2,69 đ) và Trường Đại học Thủ đô Hà Nội (ĐTB là 2,62 đ). Tuy nhiên, xét về thứ bậc sử dụng một số hình thức phát triển NL xây dựng MTVC cho SV có sự khác nhau giữa SV các trường đại học. Ở hình
72
thức - Tổ chức RLNVSP thường xuyên tại giảng đường, SV Trường Đại học Vinh có ĐTB cao nhất trong các hình thức hình thức phát triển NL xây dựng MTVC cho SV, trong khi SV Trường Đại học Thủ đô Hà Nội và Trường Đại học Sài Gòn ở vị trí thứ hai; ở hình thức Thực hành, TTSP ở trường mầm non, SV Trường Trường Đại học Thủ đô Hà Nội và Trường Đại học Sài Gòn ở vị trí thứ nhất, trong khi SV Trường Đại học Vinh vị trí thứ hai.
2.3.1.6. Thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN
Để xác định thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC cho SV ở các trường đại, qua điều tra bằng phiếu hỏi, qua quan sát thực tế và trò chuyện với một số giảng viên, SV, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC cho SV
ĐHTĐ ĐHV ĐHSG Chung Các biện pháp Đối tượng ĐTB ĐTB ĐTB Thứ bậc Thứ bậc Thứ bậc ĐTB Thứ bậc
GV 2,25 5 2,17 5 2,24 5 2,22 5
SV 2,28 4 2,25 2,29 3 2,27 5 5 1. Hướng dẫn SV tạo hứng thú chơi và duy trì hứng thú chơi cho trẻ, tạo mối quan hệ chơi tích cực, bình đẳng
1 2,34 1 2,38 1 2 2,46 GV 2,35
2 2,37 1 2,39 1 1 2,39 SV 2,42 2. Tổ chức cho SV rèn kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non
3 2,29 2 2,29 2 1 2,23 GV 2,36
3 2,26 4 2,31 4 3 2,28 SV 2,38
2 2,28 3 2,28 3 3 2,24 GV 2,33
4 2,30 2 2,32 3 2 2,27 SV 2,41 3. Tạo cơ hội để SV được trải nghiệm và rèn luyện các kĩ năng xây dựng MTVC 4. Hình thành ý thức, thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo trong xây dựng MTVC cho SV
4 4 4 GV 2,32 2,22 2,27 2,27 4
1 2,18 5 2,34 2 5 2,58 SV 2,25 5. Hình thành kĩ năng tự đánh giá hoạt động xây dựng MTVC cho SV qua RLNVSP thường xuyên, TTSP.
6. Biện pháp khác 6 6 1,65 1,82 6 6 1,63 1,89 6 6 6 6 1,67 1,87 GV SV 1,58 1,98
73
Kết quả tổng hợp bảng 2.7 cho thấy, giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN ở các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát cho rằng trong quá trình đào tạo, các trường đã sử dụng khá nhiều biện pháp để phát triển NL nghề nghiệp nói chung, NL xây dựng MTVC cho SV. Trong đó Tổ chức cho SV rèn kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non là biện pháp được sử dụng nhiều nhất (ĐTB đánh giá của giảng viên là 2,38 đ - mức Thường xuyên; ĐTB đánh giá của SV là 2,39 đ - mức Thường xuyên). Như vậy có sự thống nhất khá cao trong đánh giá mức độ sử dụng biện pháp Tổ chức cho SV rèn kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non của giảng viên và SV trong các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát. Sự thống nhất này cũng được thể hiện ở các biện pháp Hình thành ý thức, thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo trong xây dựng MTVC cho SV (cả giảng viên và SV đều xếp tần suất sử dụng thứ 3), Hướng dẫn SV tạo hứng thú chơi và duy trì hứng thú chơi cho trẻ, tạo mối quan hệ chơi tích cực, bình đẳng (cả giảng viên và SV đều xếp tần suất sử dụng thứ 5). Ở một số biện pháp khác, có sự khác nhau (tuy không lớn) trong đánh giá của giảng viên và SV về mức độ sử dụng trong quá trình phát triển NL xây dựng MTVC cho SV. Cụ thể, mức độ sử dụng nhiều thứ hai, theo giảng viên đánh giá là biện pháp Tạo cơ hội để SV được trải nghiệm và rèn luyện các kĩ năng xây dựng MTVC (ĐTB là 2,29 đ - mức Thỉnh thoảng), trong khi SV đánh giá mức độ sử dụng biện pháp này ở thứ hạng thứ tư (ĐTB là 2,31 đ - mức Thỉnh thoảng). Biện pháp Hình thành kĩ năng tự đánh giá hoạt động xây dựng MTVC cho SV qua RLNVSP thường xuyên, TTSP, SV đánh giá biện pháp này được sử dụng nhiều thứ hai (ĐTB là 2,34 đ - mức Thường xuyên), trong khi giảng viên xếp mức độ sử dụng biện pháp này thứ tư (ĐTB là 2,27 đ - mức Thỉnh thoảng).
Có sự thống nhất khá cao về đánh giá mức độ sử dụng ở một số biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC cho SV đại học sư phạm ngành GDMN của giảng viên và SV các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát. Cụ thể là, biện pháp Tổ chức cho SV rèn kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non đều được giảng viên và SV các trường đại học sư phạm đánh giá là sử dụng thường xuyên (ĐTB của Giảng viên: Trường ĐHTĐ Hà Nội: 2,35 đ, Trường ĐH Vinh: 2,46 đ; Trường ĐH Sài Gòn: 2,34 đ; ĐTB của SV: Trường ĐHTĐ Hà Nội: 2,42 đ, Trường ĐH Vinh: 2,39 đ; Trường ĐH Sài Gòn: 2,37 đ); biện pháp Hướng dẫn SV tạo hứng thú chơi và duy trì hứng thú chơi cho trẻ, tạo mối quan hệ chơi tích cực, bình đẳng đều được giảng viên và SV các trường đại học sư phạm đánh giá là sử dụng ở mức Thỉnh thoảng (ĐTB của Giảng viên: Trường ĐHTĐ Hà Nội: 2,25 đ, Trường ĐH Vinh: 2,17 đ; Trường ĐH Sài Gòn: 2,24 đ; ĐTB của SV: Trường ĐHTĐ Hà Nội: 2,28 đ, Trường ĐH Vinh: 2,25 đ; Trường ĐH Sài Gòn: 2,29 đ). Tuy
74
nhiên, cũng có sự khác biệt về đánh giá mức độ sử dụng một số biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC cho SV đại học sư phạm ngành GDMN của GV và SV các trường đại học sư phạm tên địa bàn khảo sát. Cụ thể là, biện pháp Tạo cơ hội để SV được trải nghiệm và rèn luyện các kĩ năng xây dựng MTVC được giảng viên và SV Trường ĐHTĐ Hà Nội đánh giá là sử dụng thường xuyên (ĐTB của giảng viên: 2,36 đ; ĐTB của SV: 2,38 đ), trong khi giảng viên và SV Trường ĐH Vinh, Trường ĐH Sài Gòn đánh giá là sử dụng ở mức Thỉnh thoảng (ĐTB của giảng viên: Trường ĐH Vinh: 2,23 đ, Trường ĐH Sài Gòn: 2,29 đ; ĐTB của SV: Trường ĐH Vinh: 2,28 đ, Trường ĐH Sài Gòn: 2,26 đ); biện pháp Hình thành ý thức, thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo trong xây dựng MTVC cho SV được giảng viên và SV Trường ĐHTĐ Hà Nội đánh giá là sử dụng thường xuyên (ĐTB của giảng viên: 2,33 đ; ĐTB của SV: 2,41 đ), trong khi giảng viên và SV Trường ĐH Vinh, Trường ĐH Sài Gòn đánh giá là sử dụng ở mức Thỉnh thoảng (ĐTB của giảng viên: Trường ĐH Vinh: 2,24 đ, Trường ĐH Sài Gòn: 2,25 đ; ĐTB của SV: Trường ĐH Vinh: 2,27 đ, Trường ĐH Sài Gòn: 2,30 đ).
Để làm rõ hơn thực trạng này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số giảng
viên và SV. Kết quả phỏng vấn được tổng hợp lại một số ý kiến cơ bản như sau:
- Khi hướng dẫn SV xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non, chúng tôi đã chú trọng nhiều đến việc rèn luyện lập kế hoạch và thiết kế xây dựng MTVC phù hợp với chủ đề chơi, nội dung chơi, các góc chơi…
- Hoạt động xây dựng MTVC của SV đã được rèn luyện trong những giờ hoạt động thực hành tại lớp, ngoài ra chúng tôi còn sử dụng một số biện pháp khác như xem clip, video... tuy nhiên chủ yếu vẫn là cho sinh viên thực hành tại lớp.
- Khi tổ chức hướng dẫn xây dựng MTVC, chúng em được rèn luyện nhiều
các giờ thực hành, tập dạy ở các học phần liên quan.
- Các giảng viên hướng dẫn tổ chức hoạt động này có kết hợp với hoạt động
lồng ghép mô phỏng với các trò chơi đặc biệt là trò chơi theo góc.
Kết quả trên cho thấy, nhìn chung giảng viên các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát, trong quá trình đào tạo GVMN đã sử dụng nhiều biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV, nhưng chưa thực sự thường xuyên, vẫn chủ yếu là tại giảng đường qua các giờ thực hành của các học phần có liên quan. Đây cũng là một trong những lí do giúp cho chúng tôi có thể xây dựng những biện pháp phù hợp, hiệu quả cho việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV.
2.3.1.7. Đánh giá của giảng viên và SV về thực trạng NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN
75
Như đã trình bày ở Chương 1, NL xây dựng MTVC gồm bốn nhóm năng lực cơ bản. Mỗi nhóm năng lực có những năng lực nhỏ. Trên cơ sở phân tích nội dung của từng năng lực và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu là SV đại học sư phạm ngành GDMN, tác giả luận án đã xây dựng 10 tiêu chí đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN
Qua điều tra bằng phiếu hỏi kết hợp với quan sát thực tiễn, trao đổi với một số
giảng viên và SV trên địa bàn khảo sát, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.8. Thực trạng mức độ phát triển NL xây dựng MTVC của SV
ĐHTĐ ĐHV ĐHSG Chung Các tiêu chí Đối tượng ĐTB ĐTB ĐTB ĐTB Thứ bậc Thứ bậc Thứ bậc Thứ bậc
GV 2,53 1 2,56 1 2,58 3 2,56 1
1. Xác định được mục đích hoạt động xây dựng MTVC. SV 2,83 1 2,49 3 2,51 1 2,61 1
GV 2,32 3 2,51 2 2,41 6 2,41 4
SV 2,29 6 2,54 1 2,32 4 2,38 3
GV 2,28 4 2,49 3 2,63 2 2,47 2
SV 2,19 8 2,52 2 2,15 6 2,31 5
GV 2,49 2 2,33 5 2,46 4 2,43 3
SV 2,52 2 2,44 4 2,11 7 2,35 8 2. Biết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC 3. Thiết kế các khu vực chơi hợp li, phù hợp với trẻ 4. Xây dựng mối quan hệ chủ động, hợp tác cho trẻ trong MTVC
GV 1,91 9 2,34 4 2,12 9 2,12 9
SV 2,14 9 2,35 9 2,09 8 2,19 9 5. Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm
GV 2,27 5 2,28 8 2,28 8 2,28 5
SV 2,35 4 2,43 5 2,41 2 2,39 2
GV 2,14 6 2,32 6 2,64 1 2,37 5
SV 2,36 3 2,37 7 2,34 3 2,36 4
GV 2,18 7 2,22 9 2,45 5 2,27 7
6. Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trẻ trong khi chơi 7. Tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường 8. Kĩ năng quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm SV 2,17 7 2,43 6 1,98 9 2,29 7
76
GV 2,13 8 2,29 7 2,35 7 2,25 8
SV 2,34 5 2,36 8 2,19 5 2,30 6 9. Kĩ năng đánh giá các hoạt động của trẻ, của đồng nghiệp và của bản thân
GV 1,99 10 2,16 10 2,08 10 2,08 10
10. Kĩ năng điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC SV 1,82 10 2,21 10 1,89 10 1,97 10
GV 21,44 23,49 24,00 23,25 Chung SV 23,01 24,13 21,99 23,13
Qua bảng 2.8 cho thấy, tổng ĐTB của 10 tiêu chí phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV được giảng viên đánh giá ở mức Tốt (cận dưới:
23,23 đ), được SV đánh giá ở mức Đạt (cận trên: 23,13 đ). Như vậy sự chênh lệch
không nhiều về ĐTB trong đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của
SV giữa giảng viên và SV. Tuy nhiên có sự khác biệt trong đánh giá NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non của SV ở giảng viên và SV các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát. Cụ thể như: giảng viên Trường ĐH Vinh và giảng viên
Trường ĐH Sài Gòn đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV ở
các trường này đạt mức Tốt (ĐTB: giảng viên Trường ĐH Vinh: 23,49 đ; giảng viên
trường ĐH Sài Gòn: 24,13 đ), trong khi giảng viên Trường ĐHTĐ Hà Nội đánh giá
NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV ở các trường này đạt mức Đạt
(ĐTB: 21,44 đ); SV Trường ĐH Vinh đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm
non của SV ở trường này đạt mức Tốt (ĐTB: 24,133 đ), trong khi SV của các Trường
ĐHTĐ Hà Nội và Trường ĐH Vinh đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm
non của SV ở các trường này chỉ đạt mức Đạt (ĐTB của SV Trường ĐHTĐ Hà Nội:
23,01 đ, của SV Trường ĐH Sài Gòn: 21,99 đ).
Xét từng tiêu chí phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
đại học sư phạm ngành GDMN, chúng ta thấy tiêu chí: Xác định được mục đích hoạt động xây dựng MTVC được cả giảng viên và SV các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát đánh giá là SV đại học sư phạm ngành GDMN thực hiện tốt nhất (ĐTB của giảng viên: 2,56 đ; ĐTB của SV: 2,61 đ) và không có sự khác biệt về ĐTB ở tiêu chí này giữa giảng viên các trường đại học sư phạm được khảo sát (giảng viên Trường ĐHTĐ Hà Nội có ĐTB: 2,53 đ; Trường ĐH Vinh: 2,56 đ; Trường ĐH Sài Gòn: 2,58 đ), giữa SV các trường đại học sư phạm có sự khác biệt về ĐTB ở tiêu chí này (SV Trường ĐHTĐ Hà Nội có ĐTB: 2,83 đ, trong khi SV Trường ĐH Vinh có ĐTB: 2,49 đ; SV Trường ĐH Sài Gòn có ĐTB: 2,51 đ). ĐTB
của các tiêu chí khác cũng cơ sự khác biệt giữa giảng viên với giảng viên, giữa SV
77
với SV và giữa giảng viên với SV của các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo
sát. Chẳng hạn ở tiêu chí: Thiết kế các khu vực chơi hợp li, phù hợp với trẻ đánh giá
của giảng viên có ĐTB là 2,47 đ (xếp thứ 2/10 tiêu chí giảng viên đánh giá), trong
khi đánh giá của SV có ĐTB là: 2,31 đ (xếp thứ 5/10 tiêu chí SV đánh giá); đánh giá của giảng viên Trường ĐH Sài Gòn có ĐTB là: 2,63 đ (xếp thứ 2/10 trong bảng đánh giá của giảng viên trường này), trong khi ĐTB về tiêu chí này của giảng viên
ĐH Vinh là: 2,49 đ (xếp thứ 3/10 tiêu chí đánh giá của giảng viên trường này), của giảng viên Trường ĐHTĐ là: 2,28 đ (xếp thứ 4/10 tiêu chí đánh giá của giảng viên
trường này); đánh giá của SV Trường ĐH Vinh có ĐTB là: 2,52 đ (xếp thứ 2), trong
khi ĐTB về tiêu chí này của SV Trường ĐHTĐ là: 2,19 đ (xếp thứ 8), của Trường
ĐH Sài Gòn là: 2,15 đ (xếp thứ 6). Hay tiêu chí Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trẻ trong khi chơi đánh giá của giảng viên có
ĐTB là 2,39 đ (xếp thứ 5/10 tiêu chí giảng viên đánh giá), trong khi đánh giá của
SV có ĐTB là: 2,37 đ (xếp thứ 2/10 tiêu chí SV đánh giá); đánh giá của giảng viên
về tiêu chí này ở các trường tương đương nhau (ĐTB 2,27 đ/2,28đ), và của SV cũng
tương khá tương đương nhau (ĐHTĐ Hà Nội: 2,5 đ; ĐH Vinh: 2,4 đ; ĐH Sài Gòn:
2,42 đ).
Kết hợp với kết quả phỏng vấn sâu, chúng tôi thu thập được một số ý kiến
của giảng viên và SV xung quanh các biểu hiện này như sau:
“Cá nhân tôi cho rằng, các tiêu chí này đều được biểu hiện trong quá trình
tổ chức hoạt động xây dựng MTVC nhưng mức độ biểu hiện không đồng đều giữa
các tiêu chí. Có những tiêu chí thể hiện rất rõ và cụ thể như khả năng quan sát,
giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm nhưng có lúc các em lại không chú ý để tâm quan sát mọi hoạt động trong môi trường trẻ chơi hoặc tạo bầu không khí tâm lí vui
vẻ, thỏa mái tích cực thân thiện cho trẻ trong khi chơi cũng thế ...” (GV Tr. Th. Th.
Trường ĐHTĐ Hà Nội).
“Dựa trên các tiêu chí biểu hiện sự phát triển NL xây dựng MTVC của SV chúng tôi thấy, đa số SV biểu hiện ở mức độ thỉnh thoảng, tuy nhiên cũng có một số em thường xuyên thể hiện ở mức tốt, và một số khác còn lúng túng khi tham gia hoạt động, do đó không thấy biểu hiện rõ hoặc biểu hiện rất mờ nhạt…” (GV. N. T. T. H. Trường Đại học sư phạm Vinh).
“Đa số SV có NL xây dựng MTVC này ở mức độ thấp (chưa đạt) vì trong thực tế khi SV tham gia tổ các hoạt động rất nhiều em tỏ ra lúng túng, bị động không thiết kế được MT cho trẻ chơi…” (GV. P. T. H - Trường ĐH Vinh).
78
“Em cho rằng NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của chúng em ở mức
độ trung bình vì khi tham gia tổ chức hoạt động ở lớp hoặc ở trường MN chúng em
đã biết thiết kế xây dựng MT cho trẻ chơi theo những yêu cầu cơ bản. Tuy nhiên
một số bạn vẫn còn lúng túng” (T. T. H. - Trường ĐH Thủ đô Hà Nội).
“Bản thân em nhận thấy NL này của các bạn là khác nhau. Em và một số bạn khác cũng đã thường xuyên thể hiện những NL này nhưng nhiều bạn thì thỉnh
thoảng hoặc ít khi mới thể hiện nó. Có nhiều bạn làm là do bắt buộc hoặc ỉ lại cho các bạn khác trong nhóm. …” (SV: N.P. N. Trường ĐH Thủ đô Hà Nội).
“Theo em, NL tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thỏa mái tích cực thân thiện
cho trẻ trong khi chơi đa số các bạn SV còn rất hạn chế. Khi tổ chức hoạt động xây
dựng MTVC các bạn chỉ chú ý đến xây dựng MTVC vật chất mà chưa chú ý đến bầu không khí tâm lí trong MTVC” (SV: L. T. P. Trường ĐH Thủ Đô Hà Nội.)
Từ kết quả khảo sát kết hợp với quan sát thực tế, chúng tôi đi đến kết luận,
NL xây dựng MTVC của SV đại học sư phạm ngành GDMN phát triển khá tốt,
song chưa đồng đều, có tiêu chí phát triển tốt như: Xác định được mục đích hoạt
động xây dựng MTVC hay Thiết kế các khu vực chơi hợp li, phù hợp với trẻ,…
nhưng có tiêu chí còn nhiều hạn chế như Kĩ năng điều chỉnh hoạt động xây dựng
MTVC hay Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm. Kết quả
này hoàn toàn phù hợp với nhận định ban đầu của chúng tôi và kết quả quan sát các
biểu hiện NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV trong thực tiễn RLNVSP
cho SV.
2.3.2. Những nguyên nhân hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN
Phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm
ngành GDMN nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn chăm sóc giáo dục trẻ là một trong
những nội dung quan trọng trong quá trình đào tạo của các trường đại học. Tuy nhiên,
kết quả khảo sát cho thấy NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV có nhiều chỉ sô (dấu hiệu) phát triển khá tốt, song có nhiều chỉ số (dấu hiệu) còn nhiều bất cập.
Để tìm hiểu nguyên nhân của sự bất cập trong việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV, kết hợp điều tra bằng phiếu hỏi với quan sát thực tế và trao đổi trực tiếp với một số giảng viên và SV, chúng tôi thấy có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV. Những nguyên nhân này được chia là hai nhóm: nhóm nguyên nhân khách quan và nhóm nguyên nhân chủ quan với mức độ ảnh hưởng khác nhau. Cụ thể là:
79
2.3.2.1. Những nguyên nhân khách quan
Kết quả khảo sát những nguyên nhân khách quan được tổng hợp ở bảng 2.10
Bảng 2.9. Những nguyên nhân khách quan
Đối tượng Nguyên nhân khách quan ĐHTĐ ĐTB Thứ bậc ĐHV ĐTB Thứ bậc ĐHSG ĐTB Thứ bậc Chung ĐTB Thứ bậc
GV 2,18 2,23 5 2,21 6 2,21 6 5
SV 2,39 2,42 4 2,34 6 2,38 5 5 1. Hoạt động xây dựng MTVC chưa được tổ chức thường xuyên
GV 2,50 2,32 4 2,45 3 2,42 2 1
SV 2,67 2,59 1 2,48 3 2,58 1 1
GV 2,45 2,33 3 2,49 2 2,43 1 2
SV 2,48 2,56 2 2,38 5 2,47 3 2
GV 2,32 2,47 1 2,38 4 2,39 3 4
SV 2,41 2,55 3 2,57 2 2,51 2 4
GV 2,14 2,45 2 2,29 5 2,29 5 6
SV 2,35 2,38 5 2,40 4 2,37 6 6
GV 2,36 2,02 6 2,69 1 2,36 4 3 2. Việc phát triển NL xây dựng MTVC cho SV chưa được chú trọng trong chương trình đào tạo 3. Chương trình học về HĐVC, xây dựng MTVC chưa được đổi mới theo hướng phát triển NL cho SV 4. Các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC chưa hấp dẫn SV 5. Sự thiếu thốn cơ sở vật chất, phương tiện thực hiện hoạt động phát triển NL xây dựng MTVC 6. Sự phối hợp giữa các
lực lượng còn hạn chế SV 2,43 2,16 6 2,58 1 2,39 4 3
0 7. Nguyên nhân khác (nếu GV 0 0 0 0 0 0 0
có, ghi rõ) 0 SV 0 0 0 0 0 0 0
Kết quả tổng hợp cho thấy, có nhiều nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV, ảnh hưởng của mỗi nguyên nhân này theo giảng viên và SV đánh giá đều khá lớn (ĐTB theo đánh giá của giảng viên dao động từ 2,21 đ - 2,43 đ; ĐTB theo đánh giá của SV dao động từ 2,37 đ - 2,58 đ). Trong đó nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất, theo đánh giá của giảng viên là Chương trình học về HĐVC, xây dựng MTVC chưa được đổi mới theo hướng phát triển NL cho SV (ĐTB: 2,43 đ), tiếp đến là Việc phát triển NL xây dựng MTVC
cho SV chưa được chú trọng trong chương trình đào tạo (ĐTB: 2,42 đ), Các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC chưa hấp dẫn SV (ĐTB: 2,39 đ); theo đánh giá
80
của SV là Việc phát triển NL xây dựng MTVC cho SV chưa được chú trọng trong
chương trình đào tạo (ĐTB: 2,58 đ), tiếp đến là Các hình thức phát triển NL xây
dựng MTVC chưa hấp dẫn SV (ĐTB: 2,51 đ), Chương trình học về HĐVC, xây dựng
MTVC chưa được đổi mới theo hướng phát triển NL cho SV (ĐTB: 2,47 đ). Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN của giảng
viên, SV các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát có sự khác biệt song không đáng kể.
Phỏng vấn một số giảng viên và SV về những nguyên nhân khách quan ảnh
hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV, chúng tôi
thấy có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng không mâu thuẫn nhau về vấn đề này.
Theo ý kiến đánh giá của GV Đ.T.T, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội: “Thực tế
chúng tôi vẫn tổ chức cho SV rèn luyện kĩ năng tổ chức HĐVC cho trẻ ở trường mầm
non nhưng chủ yếu nhằm cung cấp kiến thức, kĩ năng về môn học trong chương trình
đào tạo, còn để phát triển NL xây dựng MTVC cho SV thì thực sự chưa đặt ra mục tiêu
rõ ràng, cụ thể…”.
“Chúng tôi có đặt ra yêu cầu phải giúp SV phát huy NL của mình trong các
hoạt động rèn nghề, tuy nhiên quan tâm đến phát triển cụ thể một NL như NL xây
dựng MTVC thì thực tế cũng đã có học phần liên quan đến vấn đề này tuy nhiên
chưa được chú trọng” ( Ng. T. H. H. GV trường Đại học Vinh).
GV T.T.T (Trường ĐH Thủ Đô) “Chúng tôi vẫn triển khai tổ chức giảng dạy
HĐVC theo chương trình quy định, có sự đổi mới tiếp cận NL chuẩn đầu ra nhưng
chủ yếu vẫn thực hiện mục tiêu giáo dục quy định của học phần, theo mục tiêu chương trình GDMN còn việc chú ý phát triển các NL của SV như NL xây dựng
MTVC thực sự được quan tâm nên nhiều khi còn lúng túng trong cách tổ chức thực
hiện hoạt động”
Theo ý kiến của em L Y. N. (SV Trường ĐH Vinh) “HĐVC chúng em thấy quan trọng nhưng chưa thực sự hấp dẫn, một số bạn còn lúng túng chưa nắm chắc phương pháp tổ chức các trò chơi, chúng em muốn có thêm cơ hội để rèn luyện nắm chắc kiến thức, năng lực của HĐVC”
Kết quả trên cho thấy, mặc dù đã có sự đổi mới về nội dung và hình thức tổ chức HĐVC nhưng các hoạt động vẫn nặng về yêu cầu của chương trình chưa quan tâm nhiều đến việc phát triển NL, đặc biệt NL xây dựng MTVC vì muốn tổ chức được HĐVC thì phải xây dựng được môi trường chơi cho trẻ. Trong thực tế, nếu có
tổ chức hoạt động xây dựng MTVC thì cũng còn đơn điệu, chưa đáp ứng được nhu
81
cầu, nguyện vọng của số đông SV. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến
việc SV chưa thực sự tích cực, tự giác tham gia các HĐVC nhằm phát triển NL
nghề nghiệp cho bản thân.
Nguyên nhân do “sự thiếu thốn về cơ sở vật chất” được xếp cuối cùng trong các nguyên nhân khách quan, nhưng theo chúng tôi đây cũng là một yếu tố dẫn đến những hạn chế cho sự phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV qua HĐVC.
Quan sát thực tế cho thấy một số trường chưa có được phòng chức năng chuyên biệt đạt yêu cầu để cho SV thực hành tổ chức HĐVC và hoạt động xây dựng MTVC.
Nếu có, thì phòng chức năng cũng chật hẹp về không gian, đồ dung đồ chơi chưa
phong phú để đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động vui chơi và hoạt động xây dựng
MTVC. Sự thiếu thốn về cơ sở vật chất và các phương tiện hỗ trợ khác đôi khi làm cho cả GV và SV không hứng thú tổ chức các hoạt động với các hình thức hấp dẫn,
mà chỉ tổ chức theo đúng yêu cầu. Đây có thể là nguyên nhân dẫn đến việc SV chưa
thực sự hứng thú khi tham gia xây dựng MTVC.
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan Cùng với những nguyên nhân khách quan, những nguyên nhân chủ quan từ phía
SV và GV là vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non của SV. Kết quả khảo sát kết hợp với phỏng vấn giảng viên
và SV về các nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC
của SV đại học sư phạm ngành GDMN, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.10. Những nguyên nhân chủ quan
Đối tượng Nguyên nhân chủ quan ĐHTĐ ĐTB Thứ bậc ĐHV ĐTB Thứ bậc ĐHSG ĐTB Thứ bậc Chung ĐTB Thứ bậc
GV 2,32 4 2,29 3 2,38 3 2,33 4
SV 2,05 7 2,42 3 2,22 7 2,23 7
GV 2,35 3 2,22 6 2,44 2 2,34 2
SV 2,23 6 2,24 7 2,28 5 2,25 6
GV 2,82 1 2,61 1 2,71 1 2,71 1
SV 2,27 5 2,25 6 2,26 6 2,26 5
GV 2,55 2 2,11 7 2,33 5 2,33 3
SV 2,32 4 2,29 5 2,30 4 2,30 4 1. SV chưa nhận thức đúng đắn về MTVC và vai trò của MTVC 2. Đặc điểm khí chất (tính cách) không thuận lợi cho việc hướng dẫn SV xây dựng MTVC cho trẻ 3. SV Chưa nắm chắc phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN 4. SV chưa linh hoạt, sáng tạo, tích cực khi tham gia hoạt động
82
GV 2,05 7 2,41 2 2,22 7 2,23 7
SV 2,65 2 2,32 4 2,44 5 2,47 3 5. GV chưa thấy được sự cần thiết phải phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của SV.
GV 2,23 5 2,26 5 2,28 6 2,26 6
SV 2,82 1 2,61 1 2,66 1 2,70 1 6. GV chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức HĐVC theo hướng phát triển NL xây dựng MTVC cho SV.
GV 2,27 6 2,28 4 2,36 4 2,30 5
SV 2,55 3 2,54 2 2,49 2 2,53 2 7. GV chưa có biện pháp cụ thể để phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của SV
Qua bảng trên cho thấy có nhiều nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV, ảnh hưởng của mỗi
nguyên nhân này theo giảng viên và SV đánh giá đều khá lớn (ĐTB theo đánh giá
của giảng viên dao động từ 2,23 đ - 2,71 đ; ĐTB theo đánh giá của SV dao động từ
2,23 đ - 2,70 đ). Trong đó nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất, theo đánh giá của
giảng viên là SV Chưa nắm chắc phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
MN (ĐTB: 2,71 đ), tiếp đến là Đặc điểm khí chất (tính cách) không thuận lợi cho
việc hướng dẫn SV xây dựng MTVC cho trẻ (ĐTB: 2,34 dd), SV chưa linh hoạt,
sáng tạo, tích cực khi tham gia hoạt động (ĐTB: 2,33 đ); theo đánh giá của SV là GV chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức HĐVC theo hướng phát triển NL
xây dựng MTVC cho SV (ĐTB: 2,70 đ), tiếp đến là GV chưa có biện pháp cụ thể để
phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của SV (ĐTB: 2,53 đ), GV chưa thấy
được sự cần thiết phải phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của SV (ĐTB:
2,47 đ). Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân chủ quan đến sự phát
triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành
GDMN của giảng viên, SV các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát có sự khác biệt đáng kể. Chẳng hạn, nguyên nhân SV Chưa nắm chắc phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN giảng viên đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất (ĐTB: 2,71 đ) đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV,
trong khi SV đánh giá là ảnh hưởng ở mức độ trung bình (ĐTB: 2,26 đ, xếp thứ 5/7 trong thứ bậc đánh giá của SV); nguyên nhân GV chưa có nhiều kinh nghiệm trong
việc tổ chức HĐVC theo hướng phát triển NL xây dựng MTVC cho SV theo đánh
giá của SV là ảnh hưởng nhiều nhất (ĐTB: 2,70 đ) đến sự phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non của SV, trong khi giảng viên đánh giá là ảnh hưởng ở
83
mức độ trung bình (ĐTB: 2,26 đ, xếp thứ 6/7 trong thứ bậc đánh giá của giảng
viên); nguyên nhân Đặc điểm khí chất (tính cách) không thuận lợi cho việc hướng
dẫn SV xây dựng MTVC cho trẻ giảng viên đánh giá là ảnh hưởng nhiều thứ hai
(ĐTB: 2,34 đ) đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV, trong khi SV đánh giá là ảnh hưởng ở mức độ trung bình (ĐTB: 2,25 đ, xếp thứ 6/7 trong thứ bậc đánh giá của SV). Sự khác biệt này phản ánh kinh nghiệm, tính khách
quan trong đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV. Trong đó, giảng viên đánh giá khách quan hơn
SV về những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non của SV.
Phỏng vấn một số giảng viên và SV về những nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV, chúng tôi
thấy có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng không mâu thuẫn nhau về vấn đề này.
Giảng viên Tr. T. T. M. - Trường ĐH Sài Gòn chia sẻ: “Nhiều năm giảng
dạy HĐVC. Trong quá trình tổ chức hoạt động, tôi nhận thấy từ khâu lên ý tưởng,
lập kế hoạch va thực hiện kế hoạch của SV chưa tốt nhưng chưa biết làm thế nào để
khắc phục thực trạng trên…”.
Trả lời cho câu hỏi phỏng vấn sâu “Anh/chị đã có biện pháp cụ thể nào nhằm
phát triển NL xây dựng MTVC cho SV trong HĐVC?”, chúng tôi nhận được nhiều câu
trả lời với nội dung tương tự là “Tôi chưa tìm được những biện pháp giáo dục hiệu quả
nhằm phát triển NL này cho SV, làm đến đâu điều chỉnh đến, rút kinh nghiệm đến đó”.
Theo lý giải của em Tr. V. H. Trường ĐH Thủ đô HN “Nhiều bạn tính e dè, hay
ngại ngùng, các bạn ấy không chủ động, tự tin khi phải tham gia hoạt động, đôi kh các bạn còn mang tính vùng miền không thực sự hòa đồng để hoàn thành nhiệm vụ …”.
“Em nghĩ là nhiều bạn thích tham gia hoạt động xây dựng MT này nhưng khi
hoạt động lại tỏ thái độ không tích cực, không hợp tác, không thích làm ảnh hưởng tới
hứng thú của các bạn khác nên hiệu quả không cao” (L.Th. Ph. Trường ĐH Sài Gòn). Thực tế quan sát cho thấy, các đặc điểm khí chất của SV, môi trường hoạt động, cũng như sự tính tích cực của cả GV và SV ảnh hưởng đến việc phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV rất rõ. Những SV có đặc điểm khí chất điểm hình như nóng nảy, dụt dè, nhút nhát thường không tự tin, khó có sự kiên trì tỉ mỉ khi thiết kế xây dựng các khu vực chơi cho trẻ cũng như sự hài hòa khi làm việc nhóm với người khác hơn do thiếu khả năng sáng tạo, sự tích cực của bản thân. Những SV kém tự tin, ngại va chạm, ngại tham gia vào hoạt động của nhóm cũng rất khó khăn
trong việc thiết kế môi trường chơi cho trẻ cùng các bạn khác ... Từ kết quả điều
84
tra, phỏng vấn kết hợp quan sát thực tế có thể khẳng định rằng SV chưa tích cực,
chủ động tham gia hoạt động là do các đặc điểm tâm lý cá nhân, do môi trường học
tập cũng như việc GV chưa thực sự tạo ra hứng thú cho SV là nguyên nhân khá
quan trọng làm hạn chế việc phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV đại học sư phạm ngành GDMN.
Một nguyên nhân cũng ảnh hưởng khá lớn đên sự phát triển NL xây dựng
MTVC của SV là “Giảng viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức HĐVC theo hướng phát triển NL xây dựng MTVC cho SV.”. Điều này cho thấy giảng viên
và SV đều nhận thức rõ ràng việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm
non của SV đạt mức độ cao hay thấp còn phụ thuộc khá nhiều vào vốn kinh nghiệm
của giảng viên. Kinh nghiệm của giảng viên trong việc thiết kế, tổ chức triển khai các HĐVC cũng là một vấn đề rất quan trọng làm ảnh hưởng đến kết quả của việc
thực hiện mục tiêu phát triển NL nói chung và NL xây dựng MTVC cho SV đại học
sư phạm ngành GDMN nói riêng. Qua phỏng vấn sâu chúng tôi có được một số ý
kiến liên quan đến vấn đề này như sau: Giảng viên N. M. N - Trường ĐH Vinh chia
sẻ “Nếu nói thiếu kinh nghiệm trong việc tổ chức các HĐVC thì không chính xác vì
đa số giảng viên trường tôi đều đã có nhiều năm công tác nên việc tổ chức giảng
dạy, thực hành hoạt động này cho SV đã rất nhiều kinh nghiệm, nhưng thực tế tổ
chức hoạt động để phát triển NL xây dựng MTVC cho SV thì không phải ai cũng có
nhiều kinh nghiệm. Một số GV vừa làm vừa rút kinh nghiệm…”. Kết quả khảo sát
về nguyên nhân này hoàn toàn phù hợp với những gì mà chúng tôi quan sát được
khi tham dự các HĐVC ở các trường sư phạm.
Ngoài những nguyên nhân đã nêu trong phiếu hỏi, khi được phỏng vấn thêm một số ý kiến cho rằng mức độ quan tâm đến việc phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho SV của các giảng viên phụ trách các học phần khác cũng là
một trong những nguyên nhân dẫn đến việc NL xây dựng MTVC của SV còn nhiều
bất cập. Vì đặc thù ở cấp học GDMN là tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục theo quan điểm tích hợp. Một nguyên nhân nữa cũng được đề cập tới là một số giảng viên chưa tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi để SV được trao đổi, làm việc nhóm với các bạn trong hoạt động, đặc biệt là việc tổ chức HĐVC, xây dựng MTVC ở trường mầm non
Đánh giá chung: Kết quả khảo sát thực trạng NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN cho thấy, NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV có nhiều chỉ số (dấu hiệu) phát triển khá tốt, song có nhiều chỉ
số (dấu hiệu) còn nhiều bất cập. SV đã có những hiểu biết nhất định về HĐVC, về vai trò
85
của việc xây dựng MTVC, về những kiến thức, kĩ năng cần có khi xây dựng MTVC,...
Tuy nhiên, việc vận dụng những kiến thức, kĩ năng này vào việc thực hành xây dựng
MTVC ở trường mầm non của SV chưa thực sự được chú trọng dẫn dến NL nói chung
và NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV còn nhiều bất cập. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó có những nguyên nhân khách quan từ phía cơ sở đào tạo, các lực lượng giáo dục khác, chương trình môn học, có những nguyên nhân chủ
quan từ phía SV và cả giảng viên. Từ kết quả khảo sát ý kiến của giảng viên và SV về nguyên nhân dẫn đến thực trạng phát triển NL xây dung MTVC ở trường mầm non của
SV kết hợp với thực tế quan sát, chúng tôi cho rằng: Việc phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành còn bất cập nhưng chủ yếu
xuất phát từ việc nhận thức của giảng viên và SV về vai trò của MTVC chưa thực sự đầy đủ, chương trình HĐVC còn chưa linh hoạt, chưa phát huy được cao độ tính tích cực,
chủ động sáng tạo, chưa đáp ứng được nhu cầu mong muốn của SV. Mặt khác, kinh
nghiệm của giảng viên trong việc tổ chức HĐVC theo hướng phát triển NL nói chung,
phát triển NL xây dung MTVC nói riêng cho SV còn ít, giảng viên chưa có những biện
pháp cụ thể, thiết thực nhằm phát triển NL xây dựng MTVC cho SV. Do đó, khi xây
dựng các biện pháp giáo dục nhằm phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV cần
tính đến cả yếu tố chủ quan và khách quan nhằm mang lại hiệu quả tối ưu.
86
Kết luận chương 2
Qua khảo sát thực trạng NL xây dựng MTVC và thực trạng phát triển NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN, có thể thấy:
1. Giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN của các trường đại học
sư phạm trên địa bàn khảo sát đều nhận thức được rằng việc phảt triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non cho SV là rất cần thiết.
2. Các trường đại học sư phạm (được khảo sát) đã thực hiện nhiều con đường với nhiều nội dung và sử dụng nhiều hình thức, biện pháp để phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non cho SV. Trong đó dạy học trên lớp, tổ chức RLNVSP
thường xuyên cho SV tại giảng đường, tổ chức cho SV đi thực hành, TTSP ở trường mầm non là những hình thức được các trường đại học sư phạm này sử dụng khá
thường xuyên.
3. NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành
GDMN có nhiều chỉ số (dấu hiệu) phát triển khá tốt, song có nhiều chỉ số (dấu hiệu)
còn nhiều bất cập. SV đã có những hiểu biết nhất định về HĐVC, về vai trò của việc
xây dựng MTVC, về những kiến thức, kĩ năng cần có khi xây dựng MTVC,... Tuy
nhiên, những kiến thức về xây dựng MTVC, kĩ năng và thái độ khi tham gia hoạt
động xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV chưa ổn định, chưa đáp ứng được
yêu cầu về NL xây dựng MTVC ở trường mầm non.
4. Sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư
phạm ngành GDMN còn nhiều bất cập bởi nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Trong đó có những nguyên nhân khách quan từ phía nhà trường và những
nguyên nhân chủ quan từ phía SV và giảng viên ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát
triển NL xây dựng MTVC của SV. Kết quả khảo sát, giúp chúng tôi có cơ sở thực
tiễn để đề xuất các biện pháp giáo dục phù hợp nhằm phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN.
87
CHƯƠNG 3:
BIỆN PHÁP TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG
MÔI TRƯỜNG VUI CHƠI Ở TRƯỜNG MẦM NON
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho sinh viên ĐH ngành GDMN
3.1.1. Đảm bảo đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành
giáo dục mầm non và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo GVMN là yêu cầu tối thiểu về kiến
thức, NL, thái độ, trách nhiệm nghề nghiệp mà người học đạt được sau khi hoàn
thành chương trình đào tạo, là cam kết của trường đại học sư phạm với SV ngành GDMN, với toàn thể xã hội và được công bố công khai cùng với các điều kiện đảm
bảo thực hiện. Do đó chuẩn đầu ra được coi là cơ sở quan trọng để đánh giá chất
lượng dạy học và đào tạo của một khoa, một trường đại học. Khi xây dựng biện
pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường MN cho SV phải dựa vào chuẩn đầu ra của ngành GDMN để xác định các NL xây dựng MTVC của SV.
Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo GVMN phải bao quát được các yêu
cầu chung về kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành và liên ngành,
kiến thức chuyên ngành và NL sư phạm, đó là: SV tốt nghiệp ngành đại học
GDMN có kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết toàn diện, chuyên sâu về
GDMN, kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị và pháp luật; có NL nhận
thức liên quan đến phản biện, phân tích, tổng hợp; NL thực hành nghề nghiệp, NL
giao tiếp ứng xử cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp; làm việc độc lập
hoặc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi. Người học có NL thiết kế, tổ
chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non và phát triển
chương trình GDMN theo định hướng phát triển toàn diện trẻ em từ 0 - 6 tuổi; có
khả năng tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học; có phẩm chất cá nhân, phẩm chất nghề nghiệp và phẩm chất xã hội đáp ứng Chuẩn GVMN, đáp ứng được yêu cầu công việc chuyên môn trong bối cảnh đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế.
Điều 39, Luật Giáo dục năm 2019 quy định về mục tiêu giáo dục đại học sư phạm như sau: “Đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, có năng lực, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, tự sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân”. Cho nên, khi đề
88
xuất các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC cho SV cần đảm bảo chuẩn đầu ra
để SV đại học sư phạm ngành GDMN sau khi tốt nghiệp đạt được mục tiêu đào tạo
của Ngành.
Chuẩn nghề nghiệp GVMN là các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; kiến thức, năng lực sư phạm và tiêu chuẩn xếp loại. Chuẩn nghề nghiệp GVMN, theo Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT gồm 5 tiêu chuẩn là Phẩm chất nhà giáo; Phát
triển chuyên môn, nghiệp vụ; Xây dựng môi trường giáo dục; Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng. Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng
dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em. Vì vậy, khi đề xuất các biện pháp phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non cho SV cần đáp ứng cả 5 tiêu chuẩn này, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
3.1.2. Đảm bảo tính trải nghiệm
Những tri thức, kĩ năng của hoạt động chỉ trở thành NL hoạt động tương ứng
khi cá nhân biết vận dụng những tri thức, kĩ năng của hoạt động trong thực hành,
trải nghiệm thực tiễn. Do vậy các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho SV phải tạo cơ hội cho SV được thực hành, trải nghiệm trong
thực tiễn chăm sóc - giáo dục trẻ em nói chung, trong việc tổ chức HĐVC cho trẻ ở
trường mầm non; phải tạo cơ hội cho SV chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá
trình RLNVSP thường xuyên tại giảng đường và khi đi thực hành, TTSP ở trường
mầm non. Đồng thời khuyến khích SV tự RLNVSP, tự trải nghiệm thực tế theo cá
nhân hoặc theo nhóm trong quá trình học tập và rèn luyện tay nghề.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi Các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại
học sư phạm ngành GDMN phải đảm bảo tính thiết thực, có hiệu quả, gắn với thực
tiễn và khả thi với điều kiện chương trình đào tạo và cơ sở vật chất, đội ngũ giảng
viên của các trường đại học sư phạm của Việt Nam hiện nay. Điều này có nghĩa là những biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV phải dễ dạng thực hiện trong quá trình đào tạo của các trường đại học sư phạm và được điều chỉnh, bổ sung, cải thiện thường xuyên để hoàn thiện hơn.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng các biện pháp phát triển NL xây dựng
MTVC cho SV cần chú ý:
- Các biện pháp được đề xuất phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của
rường đại học sư phạm trong việc thực hiện mục tiêu chương trình đào tạo.
89
- Khi đề xuất các biện pháp giáo dục phải chú ý đến các điều kiện thực
hiện biện pháp như: Nhân lực để thực hiện biện pháp; thời gian và không gian
thực hiện; các hoạt động cơ bản cần triển khai; cơ sở vật chất, trang thiết bị;
các nguồn lực hỗ trợ…
Các biện pháp đề xuất phải tạo ra hiệu quả trong quá trình rèn luyện và phát
triển NL nghề nghiệp nói chung, NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV.
3.1.4. Đảm bảo tính phát triển Nguyên tắc kế thừa và phát triển đòi hỏi phải xem xét việc xây dựng các biện
pháp phát triển NL xây dựng MTVC cho SV là một quá trình, bắt đầu từ việc trang
bị cho SV những tri thức, hiểu biết về HĐVC, về MTVC của trẻ ở trường mầm non,
tiếp đến là tổ chứ cho SV thực hành, luyện tập tại giảng đường và thực hành, TTSP ở trường mầm non. Quá trình phát triển NL nghiệp vụ nói chung, NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non cho SV được diễn ra từ năm thứ nhất đến năm thứ tư với
những nội dung, yêu cầu phù hợp với tiến trình đào tạo của các trường đại học.
Nguyên tắc này còn đòi hỏi những biện pháp bồi dưỡng phát triển NL xây
dựng MTVC cho SV phải tăng cường cho SV thực hành, trải nghiệm nhằm rèn
luyện nâng cao NL theo phương châm: từ đơn giản đến phức tạp. Trong quá trình
xây dựng MTVC ở trường mầm non SV phải huy động những tri thức, kinh nghiệm
của mình trong việc thực hiện những yêu cầu đặt ra khi xây dựng MTVC cho trẻ.
Các biện pháp giáo dục phải đảm bảo giúp SV nâng cao hiểu biết, năng lực và thái
độ hợp tác trong quá trình học tập và trong cuộc sống.
3.2. Biện phát phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho
SV đại học sư phạm ngành GDMN
Dựa trên kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, chúng tôi xây dựng các biên
pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm
ngành GDMN. Các biện pháp này được sắp xếp theo mô hình học tập trải nghiệm
gồm 4 bước. Khám phá - Kết nối - Thực hành - Vận dụng của David Kolb.
3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Tổ chức cho SV khám phá - kết nối tri thức,
kinh nghiệm về xây dựng MTVC ở trường mầm non
Nhóm biện pháp này hướng vào việc trang bị cho SV kiến thức, kĩ năng về HĐVC của trẻ mầm non, về xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non; có biểu tượng ban đầu về MTVC của trẻ ở trường mầm non. Nhóm biện pháp này gồm hai hiện pháp: 1) Tổ chức cho SV khám phá đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC ở trường mầm non, 2) Tổ chức cho SV trải nghiệm, thực tế tại trường mầm non vào
đầu khóa đào tạo.
90
Biện pháp 1: Tổ chức cho SV khám phá đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng
MTVC ở trường mầm non
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Xây dựng MTVC cho trẻ là một trong những nghiệp vụ rất quan trọng của GVMN. Để có NL xây dựng MTVC ở trường mầm non, trước tiên SV ngành GDMN phải hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của xây dựng MTVC ở trường mầm non cho trẻ
và cách thức xây dựng MTVC ở trường mầm non phù hợp với từng chủ đề giáo dục, với từng độ tuổi. Trên cơ sở đó SV hình thành được ý thức tự giác, tích cực trong học tập và
rèn luyện kĩ năng xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non.
* Nội dung và cách tiến hành
- Giảng viên giao nhiệm vụ cho SV tự đọc - nghiên cứu các tài liệu, giáo trình về HĐVC, MTVC, cách xây dựng MTVC, ý nghĩa của việc xây dựng MTVC
trong công tác chăm sóc - giáo dục trẻ em của GVMN.
- Giảng viên tổ chức cho SV xem video về hoạt HĐVC của trẻ ở trường mầm
non (nội dung video là HĐVC của các lứa tuổi khác nhau, các chủ đề giáo dục khác
nhau với nhiều không gian chơi khác nhau phù hợp với từng trò chơi khác nhau).
- Giảng viên chia lớp thành các nhóm nhỏ (5 - 6 SV/nhóm) và phân công
mỗi nhóm thảo luận một vấn đề:
+ HĐVC và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của trẻ mầm non.
+ Khái niệm MTVC ở trường mầm non và ý nghĩa của nó đối với trẻ mầm non.
+ Đặc điểm MTVC của trẻ ở trường mầm non và những yêu cầu đặt ra khi
xây dựng MTVC ở trường mầm non
+ Cách thức xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non và những điều kiện để xây dựng MTVC hấp dẫn, phù hợp với chủ đề giáo dục, với độ tuổi và với từng
loại trò chơi.
- Giảng viên mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm
mình, các nhóm khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).
- Giảng viên nhận xét và chốt lại nội dung những vấn đề thảo luận: + HĐVC là hoạt động đặc trưng của trẻ mầm non. HĐVC giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm - kĩ năng xã hội và thẩm mĩ,… Giảng viên minh họa bằng hình ảnh video về tác dụng của HĐVC đối với các mặt phát triển này của trẻ.
+ Hiệu quả của HĐVC phụ thuộc MTVC mà nhà giáo dục tạo ra cho trẻ. MTVC là không gian nơi diễn ra hoạt động chơi của trẻ được xác định, nó bao gồm
cả môi trường vật chất và môi trường tâm lí tinh thần ảnh hưởng đến quá trình chơi
91
của trẻ. MTVC đẹp, hấp dẫn sẽ lôi cuốn sự chú ý của trẻ đến trò chơi, giúp trẻ có thái
độ tích cực với trò chơi, hứng thú trong quá trình chơi. MTVC hợp lí tạo ra các cơ hội
để GV trợ giúp trẻ mở rộng nội dung các trò chơi, hình thành và phát triển ở trẻ các NL
chơi, khả năng phối hợp với bạn và khả năng tự chơi, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của trẻ về mọi mặt. MTVC thích hợp sẽ tạo cơ hội để trẻ phát huy tính tích cực, sáng tạo trong triển khai các trò chơi,…
+ MTVC của trẻ ở trường mầm non gồm môi trường vật chất và môi trường tam lí tinh thần mà trẻ được tương tác, tham gia. Môi trường vật chất bao gồm không
gian chơi, cấu trúc môi trường chơi và đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi được bày biện,
sắp đặt ở các góc, khu vực chơi,… Môi trường tâm lí tinh thần được thể hiện ở bầu
không khí tâm lí thoải mái, vui vẻ trong các mối quan hệ giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ, giúp trẻ có cảm giác an toàn, mạnh dạn, tự tin, tích cực, sáng tạo trong hoạt động. Để
xây dựng được MTVC an toàn, hấp dẫn với trẻ, GVMN cần dựa trên nhu cầu, hứng
thú, khả năng của trẻ và mục tiêu của chủ đề giáo dục, của giờ HĐVC, không gian
trường, lớp, đồ dung đồ chơi, vật liệu chơi khi xây dựng môi trường vật chất cho
trẻ. Đồng thời cần tạo ra bầu không khí thoải mái, vui vẻ, thân thiện cho trẻ trong
quá trình chơi.
+ Xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non là một hoạt động cơ bản của
người GVMN. Hoạt động này được diễn ra theo một quá trình gồm những bước sau: 1)
Lập kế hoạch xây dựng MTVC, 2) Thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC, 3) Sử dụng
MTVC đã xây dựng để tổ chức HĐVC cho trẻ, 4) Đánh giá hiệu quả của MTVC và
điều chỉnh MTVC cho hấp dẫn hơn, hợp lí hơn. Để xây dựng MTVC cho trẻ ở trường
mầm non hấp dẫn, phù hợp với yêu cầu đặt ra, cần phải có không gian chơi phù hợp, có đủ đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi phù hợp với chủ đề giáo dục; với nhu cầu, hứng thú,
khả năng của trẻ. Như vậy, khi xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non, GVMN
trước hết phải xác định được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng MTVC, lập và
thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC, tự đánh giá và điều chỉnh MTVC để nâng cao hiệu quả của MTVC đối với việc tổ chức HĐVC cho trẻ ở trường mầm non.
* Điều kiện thực hiện biện pháp - Các cơ sở đào tạo GVMN cần phải có đủ giáo trình tài liệu về tổ chức HĐVC cho trẻ ở trường mầm non và các thiết bị dạy học hiện đại phục vụ cho hoạt động học tập - nghiên cứu khoa học của giảng viên và SV.
- Giảng viên các cơ sở đào tạo GVMN phải xây dựng được hệ thống video clip về các hoạt động giáo dục ở trường mầm non, đặc biệt là HĐVC. Những video
về HĐVC phải thể hiện rõ ảnh hưởng của MTVC đến hứng thú chơi, đến tính tích
92
cực, chủ động, sáng tạo của trẻ trong khi chơi; phải thể hiện được mỗi chủ đề giáo
dục, mỗi độ tuổi có yêu cầu khác nhau về MTVC.
- Trong nội dung giảng dạy học phần liên quan đến hoạt động xây dựng
MTVC ở trường mầm non, giảng viên cần yêu cầu SV hệ thống lại kiến thức cơ bản và sử dụng kiến thức đó nhằm xây dựng MTVC cho trẻ. Ví dụ những đặc điểm phát triển của trẻ trong HĐVC: hứng thú chơi, vốn kinh nghiệm chơi, KN chơi, mối
quan hệ chơi... ở mỗi độ tuổi khác nhau là khác nhau do vậy MTVC xây dựng cho trẻ phải phù hợp với độ tuổi, với hứng thú, khả năng của trẻ.
- Các nội dung thiết kế xây dựng MTVC đưa vào trong bài giảng phải thể
hiện rõ được tầm quan trọng của các vấn đề như: SV hiểu đặc điểm tâm lí trẻ, nhu
cầu mong muốn chơi của trẻ, môi trường chơi như thế nào là phù hợp với trẻ, MTVC có thỏa mãn nhu cầu trẻ chơi, kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động xây
dựng MTVC…
- Từ những vấn đề thực tiễn cần kích thích SV có mong muốn tìm hiểu
thông tin nhiều hơn hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ, đặc biệt chú ý đến việc lựa
chọn, thiết kế các góc chơi, tạo bầu không khí tâm lí trong khi chơi… trong quá
trình thiết kế xây dựng MTVC cho trẻ.
Biên pháp 2: Tổ chức cho SV trải nghiệm, thực tế tại trường mầm non vào
đầu khóa đào tạo.
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Sinh viên thâm nhập thực tế bằng hình thức tham quan, quan sát vào đầu
khóa đào tạo nhằm giúp cho SV có những trải nghiệm, kinh nghiệm, hiểu biết ban
đầu về trường mầm non đã được nhiều trường sư phạm áp dụng.
Cái “mới” của đợt thâm nhập thực tế sư phạm tập trung đầu tiên trong khóa
học so với các đợt tham quan, trải nghiệm khác ở chỗ: SV được phân công theo
nhóm trực tiếp tại các nhóm lớp trẻ, SV không chỉ được quan sát mọi hoạt động của
trẻ, quan sát công việc của GVMN mà còn cùng GVMN trực tiếp chăm sóc - giáo dục trẻ, và thực hiện các bài tập quan sát, đặc biệt trong HĐVC, xây dựng MTVC. Cách làm này mang lại ý nghĩa to lớn cho việc nâng cao chất lượng phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV: Giúp SV có những hiểu biết ban đầu về nghề nghiệp, về trẻ, nhằm tích lũy một số kinh nghiệm kĩ năng nghề nghiệp sơ đẳng trong đó có hoạt động xây dựng MTVC; có thể rút ngắn được giai đoạn hình thành và phát triển kĩ năng nghề, NL xây dựng MTVC cho trẻ; tiết kiệm thời gian và có điều kiện đầu tư sâu hơn cho giai đoạn rèn luyện, hình thành các NL nghề phức
hợp; góp phần định hướng tình cảm nghề nghiệp của SV ngay từ đầu quá trình đào
93
tạo; thể hiện rõ quan điểm tăng tính thực tiễn, thực hành, phù hợp với tính chất của
trường sư phạm trong quá trình đào tạo nghề.
* Nội dung và cách tiến hành
Đợt thâm nhập thực tế sư phạm tập trung được tổ chức với thời gian quy định là 2 tuần, trong thời gian này các SV trực tiếp tương tác với trẻ em, với GVMN, với phụ huynh tại trường mầm non như một GVMN, cùng sinh hoạt và làm
việc, tham gia đầy đủ các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ tại các nhóm lớp; đặc biệt trải nghiệm hoạt động xây dựng MTVC ở các độ tuổi khác nhau. Nội dung đợt
thâm nhập, trải nghiệm thực tế này chủ yếu là SV tận mắt quan sát hoạt động xây
dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non. Quá trình tổ chức cho SV thâm nhập thực
tế sư phạm tập trung tại trường mầm non được diễn ra như sau:
- Ban Chỉ đạo TTSP của khoa, của trường đại học sư phạm chọn trường
mầm non đáp ứng được yêu cầu chăm sóc - giáo dục (Trường lớp khang trang,
trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phong phú; cán bộ quản lí và đội ngũ GVMN đạt
Chuẩn, sẵn sàng hợp tác với trường đại học sư phạm trong công tác đào tạo
GVMN) và phân công giảng viên hướng dẫn (trưởng đoàn)
- Giảng viên hướng dẫn phối hợp với Ban Chỉ đạo TTSP của khoa, của
trường đại học sư phạm phổ biến chương trình, kế hoạch của đợt thâm nhập thực tế
sư phạm tập trung và những yêu cầu đặt ra đối với SV (như tinh thần, thái độ, tác
phong, trang phục,...; hoàn thành các bài tập được giao,...).
- Giảng viên trưởng đoàn chia đoàn thành các nhóm và thực hiện công việc
theo các giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: SV quan sát và tham gia cùng GVMN các hoạt động chăm
sóc - giáo dục trẻ.
+ Giai đoạn 2: SV quan sát và tham gia cùng GVMN hoạt động tổ chức
HĐVC và xây dựng MTVC cho trẻ.
- SV tham gia trong đợt thực tế sư phạm cần phải hoàn thành đầy đủ các bài tập quan sát và một bài thu hoạch, phải tìm hiểu các biểu hiện về mặt sinh lý và tâm lý của trẻ cũng như các biện pháp của GVMN trong HĐVC, xây dựng MTVC cho trẻ. Để thực hiện được những nhiệm vụ này, SV phải quan sát, ghi chép và phối hợp với GVMN tổ chức các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ em. Qua đó, SV có những trải nghiệm ban đầu đầu về hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ nói chung; hoạt động xây dựng MTVC nói riêng. Các bài tập SV phải thực hiện trong đợt thực tế sư phạm tập trung như sau:
94
Bài tập 1: Quan sát và ghi chép về các góc chơi và hoạt động chơi của trẻ
trong các góc.
- Liệt kê các góc, các loại đồ chơi, cách sắp xếp các đổ chơi trong từng góc;
mô tả sự thay đổi góc chơi, đồ chơi, cách sắp xếp đồ chơi trong nhóm như thế nào?
- Cô tổ chức hoạt động chơi như thế nào? - Trẻ chơi ở góc nào? Chơi với ai? Làm gì, nói gì với bạn với cô? Bạn, cô
làm gì, nói gì với trẻ?
- Quan hệ, thái độ của trẻ trong khi chơi như thế nào? - Nhận xét về ý nghĩa của việc tổ chức cho trẻ chơi Bài tâp 2: Quan sát và ghi chép hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ của
GVMN.
- GVMN lập kế hoạch xây dựng MTVC thế nào? - Cấu trúc môi trường chơi thế nào, các góc chơi, khu vực chơi có thuận
tiện cho trẻ trong khi chơi không?
- Đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi ở các góc, các khu vực (trong nhà, ngoài hiên, sân chơi gần lớp học,...) được bày biện, sắp đặt thế nào, có gây được hứng thú,
sự tò mò của trẻ không?,...
- Mối quan hệ, thái độ của trẻ trong môi trường chơi đó. - Sự thỏa mái, chủ động của trẻ trong môi trường đó như thế nào? - Nhận xét ngắn gọn, nêu cảm nghĩ của em về hoạt động xây dựng MTVC. Hoạt động trải nghiệm thâm nhập thực tế sư phạm đầu tiên này của SV đòi
hỏi phải có sự kết hợp hỗ trợ, hợp tác của các lực lượng giáo dục, đặc biệt là vai trò
của giảng viên dẫn đoàn TTSP. Cụ thể:
✓ Tổ chức hoạt động của SV tại các trường mầm non theo kế hoạch chung. ✓ Thường xuyên đến trường mầm non để theo dõi hoạt động của SV tại
trường và đôn đốc, giải quyết, giúp đỡ SV hoàn thành nhiệm vụ đã phân công.
✓ Nhắc nhở kiểm tra SV thực hiên đầy đủ và đúng tiến độ các bài tập quan
sát và bài thu hoạch về hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ.
✓ Giáo dục cho SV lòng yêu nghề, yêu trẻ. Kết hợp cùng với trường mầm
non tổng kết đánh giá SV theo yêu cầu.
Như vậy hoạt động thâm nhập thực tế sư phạm đầu khóa đạo tạo giúp cho SV có được trải nghiệm ban đầu về nghề GVMN nói chung, về HĐVC và xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non nói riêng. Qua đó, bước đầu giúp SV có được sư cảm nhận, thái độ đúng đắn về hoạt động này.
95
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Để tổ chức đợt thâm nhập thực tế sư phạm tập trung cho SV đạt hiệu quả,
yêu cần phải đảm bảo một số điều kiện:
- Các cơ sở đào tạo GVMN (các trường đại học) phải xây dựng được kế hoạch thực tế sư phạm tập chung khoa học, cụ thể và thực hiện kế hoạch theo đúng tiến trình đào tạo.
- Cần thiết hình thành mạng lưới trường mầm non đạt chuẩn yêu cầu về mọi phương diện: Thứ nhất, là nhận thức, thái độ của Ban Giám hiệu và GVMN
của trường mầm non về mục đích ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động thâm
nhập thực tế sư phạm tập trung của SV, đặc biệt HĐVC và xây dựng MTVC ở
trường mầm non. Thứ hai, là các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, điểu kiện chăm sóc - giáo dục trẻ, điều kiện để tổ chức HĐVC, xây dựng MTVC cho
trẻ phải đáp ứng được các yêu cầu của một trường mầm non thực hành trong quá
trình đào tạo GVMN của trường đại học.
- Giảng viên hướng dẫn đoàn SV thực tế sư phạm tại trường mầm non là
những người có kinh nghiệm, chuyên môn về tâm lý giáo dục trẻ, chuyện môn về tổ
chức HĐVC, xây dựng MTVC để xử lý kịp thời các tình huống phát sinh và hình
thành cho SV tình cảm và lòng yêu nghề mến trẻ.
3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Tổ chức cho SV thực hành - luyện tập xây
dựng MTVC tại cơ sở đào tạo nhằm hình thành kĩ năng xây dựng MTVC
Nhóm biện pháp này hướng vào việc hình thành cho SV những kĩ năng ban
đầu về xây dựng MTVC ở trường mầm non qua việc tổ chức RLNVSP thường
xuyên cho SV tại phòng thực hành của trường đại học sư phạm trong quá trình học tập học phần HĐVC và các học phần nghiệp vụ sư phạm khác. Nhóm biện pháp
này gồm các biện pháp: 3) Hướng dẫn SV lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường
mầm non; 4) Tổ chức cho SV thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC ở trường
mầm non; 5) Tổ chức cho SV xử lí các tình huống thường gặp trong quá trình xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non.
Biện pháp 3: Hướng dẫn SV lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non. * Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Để hoạt động diễn ra một cách thuận lợi và có tính chủ động, trước khi bắt tay vào hoạt động, chủ thể hoạt động phải lập kế hoạch hoạt động một cách cụ thể, khoa học. Xây dựng MTVC ở trường mầm non là một việc làm quan trọng của GVMN khi tổ chức HĐVC cho trẻ. Do vậy hướng dẫn SV lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường
mầm non nhằm hình thành ở SV có kĩ năng xây dựng MTVC phù hợp với chủ đề giáo
96
dục, với độ tuổi,… góp phần phát triển NL nghề nghiệp nghề nghiệp nói chung và NL
xây dựng MTVC ở trường mầm non nói riêng cho SV.
* Nội dung vá cách tiến hành
Lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non được diễn ra theo 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn có một vị trí, vai trò nhất định. Giai đoạn 1: Chuẩn bị; giai đoạn 2: Hướng dẫn SV tiến hành lập kế hoạch xây dựng MTVC; giai đoạn 3: Tổ
chức cho SV đánh giá kế hoạch xây dựng MTVC.
- Hướng dẫn SV chuẩn bị lập kế hoạch xây dựng MTVC
Dựa trên chương trình đào tạo, học phần liên quan đến HĐVC, xây dựng
MTVC, giảng viên hướng dẫn SV làm việc theo nhóm xác định mục tiêu, nội dung,
biện pháp, phương tiện để xây dựng MTVC cho trẻ. Cụ thể là:
+ Thứ nhất, hướng dẫn SV xác định các mục tiêu xây dựng MTVC cho trẻ ở
trường mầm non. Mục tiêu quan trọng khi xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non
là tạo ra môi trường vật chất và tâm lí an toàn, hấp dẫn, phù hợp với chủ đề giáo dục,
với nhu cầu, hứng thú, khả năng chơi của trẻ tạo cho trẻ cảm giác thoải mái, vui vẻ, tự
tin, tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong khi chơi.
+ Thứ hai, giảng viên gợi ý cho SV chọn một chủ đề giáo dục cụ thể, một đối
tượng cụ thể và hướng dẫn SV dựa vào mục tiêu của chủ đề giáo dục, mục tiêu của
giờ HĐVC, nhu cầu, hứng thú và khả năng chơi của trẻ để xác định các cấu trúc
MTVC vật chất cần xây dựng và cách tạo dựng bầu không khí thoải mái, vui vẻ, tự
tinh, tích cực, chủ động, sáng tạo cho trẻ trong khi chơi.
+ Thứ ba, hướng dẫn SV xác định các đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi và các
trang thiết bị phù hợp với vào chủ đề giáo dục, nhu cầu, hứng thú và khả năng chơi của trẻ để xây dựng MTVC.
- Hướng dẫn SV lập kế hoạch xây dựng MTVC.
Dựa trên những kiến thức, kĩ năng SV tiếp thu, lĩnh hội được qua các giờ học
lí thuyết trên lớp và qua quan sát trực tiếp hoạt động xây dựng MTVC ở trường mầm non của GVMN khi đi thực tế sư phạm tập trung,..., giảng viên hướng dẫn SV lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non. Tiến trình lập kế hoạch xây dựng MTVC diễn ra như sau:
+ Tạo nhu cầu, hứng thú với hoạt động xây dựng MTVC cho SV bằng các đặt vấn đề khác nhau như sử dụng mô hình, tranh ảnh, băng hình, clip… mô tả về hoạt động xây dựng MTVC; những tình huống đã xảy ra trong thực tiễn khi tổ chức lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non cho trẻ.
+ Hướng dẫn SV lập kế hoạch xây dựng MTVC:
97
✓ Thiết kế không gian chơi (như các góc, các khu vực trong nhà, ngoài hiên,
sân vườn gần nhóm, lớp) phù hợp, thuận tiện, an toàn cho trẻ khi tham gia chơi.
✓ Dự kiến những đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi và các trang thiết bị khác phù
hợp với từng góc chơi, khu vực chơi của trẻ.
✓ Xây dựng tình huống, sưu tầm, lực chọn bài hát, câu thơ, truyện kể,... để tạo
bầu không khí thoải mái, vui vẻ,... cho trẻ khi tổ chức cho trẻ chơi.
✓ Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm: Giao nhiệm vụ cho
SV rõ ràng, cụ thể.
- Tổ chức cho SV đánh giá kế hoạch xây dựng MTVC
+ Tổ chức cho các nhóm SV lần lượt thuyết trình kế hoạch xây dựng MTVC ở
trường mầm non mà nhóm đã xây dựng các nhóm khác theo dõi, nhận xét, đánh giá và góp ý bổ sung, chỉnh sửa.
+ Giảng viên nhận xét, đánh giá về sự phù hợp của bản kế hoạch xây dựng
MTVC của từng nhóm (từ việc xác định mục tiêu đến việc thiết kế các góc, các khu
vực chơi, các đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi ở các góc, các khu vực; cách tạo bầu
không khí tâm lí thoải mái, vui vẻ, hào hứng đến với giờ chơi, trò chơi của trẻ mà
nhóm dự kiến sẽ thực hiện) và góp ý cho từng nhóm điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện
bản kế hoạch xây dựng MTVC của nhóm mình.
+ Dựa trên những nhận xét, góp ý của giảng viên và SV trong lớp, đại diện
các nhóm có ý kiến phản hồi (những ý kiến tiếp thu chỉnh sửa, bố sung; những ý
kiến xin được bảo lưu) và cùng nhau hoàn thiện bản kế hoạch xây dựng MTVC ở
trường mầm non của nhóm.
Như vậy, việc lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non là một quá trình được bắt đầu từ khâu chuẩn bị đến việc thực hành lập kế hoạch xây dựng
MTVC và kết thúc bằng việc SV đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt động lập kế
hoạch xây dựng MTVC. Trong quá trình này giảng viên giữ vai trò tổ chức, hướng
dẫn, định hướng cho SV và SV giữ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo dựa trên những kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm của mình.
* Điều kiện thực hiện biện pháp - SV phải hiểu được ý nghĩa của việc xây dựng MTVC, nắm vững những yêu
cầu của MTVC đối với từng chủ đề giáo dục, từng độ tuổi.
- SV phải được trải nghiệm thực tế để có biểu tượng về MTVC của trẻ ở
trường mầm non trước khi lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ.
- SV phải có ý thức tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc lập kế
hoạch xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non.
98
Biện pháp 4: Tổ chức cho SV thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC ở
trường mầm non
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Giúp SV vận dụng những lí thuyết về HĐVC, về xây dựng MTVC ở trường mầm non và kinh nghiệm của bản thân qua hoạt động thâm nhập thực tế sư phạm đầu khóa đào tạo để thực hành xây dựng mô hình MTVC giả định tại phòng thực
hành, RLNVSP thường xuyên của trường đại học sư phạm theo kế hoạch đã lập. Hoạt động này vừa giúp SV củng cố kiến thức về HĐVC, về xây dựng MTVC ở
trường mầm non vừa hình thành ở SV kĩ năng xây dựng MTVC cho trẻ ở trường
mầm non.
* Nội dung và cách tiến hành MTVC ở trường mầm non gồm môi trường vật chất và môi trường tâm lí
tinh thần. Do vậy SV phải tập dượt xây dựng cả hai môi trường này.
- Xây dựng môi trường vật chất
+ Giảng viên tổ chức cho SV xem mô hình, băng hình, video, clip về MTVC
ở trường mầm non để định hình cấu trúc, nội dung MTVC ở trường mầm non. Khi
tổ chức cho SV xem mô hình, băng hình, video, clip về MTVC ở trường mầm non,
giảng viên lưu ý SV tập trung vào những điểm cần quan tâm. Ví dụ, SV có thể chú
ý vào đặc điểm cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi, sự tương tác của trẻ với trẻ, của trẻ
với cô trong HĐVC trong MTVC, các thao tác sử dụng đồ chơi của trẻ trong môi
trường trẻ chơi… SV cần ghi chép nhanh những biểu hiện chính của trẻ và cô trong
môi trường chơi, đặc biệt chú ý đến việc thiết kế MTVC, sự thuận tiện cho sự tương
tác giữa các nhóm chơi, góc chơi, khu vực chơi của trẻ trong MTVC.
+ Giảng viên chia khu vực thực hành của từng nhóm trong phòng thực hành,
RLNVSP thường xuyên và tổ chức cho SV làm việc nhóm để thảo luận nhằm thống
nhất về nội dung, cách thức xây dựng MTVC ở trường mầm non theo kế hoạch đã
lập; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của nhóm (ai xây dựng góc chơi nào, khu vực chơi nào, ...).
+ Các nhóm thực hiện xây dựng MTVC giả định theo kế hoạch đã lập và nội dung, cách thức xây dựng MTVC đã thống nhất trong nhóm; giảng viên quan sát quá trình xây dựng MTVC của các nhóm để có cơ sở phân tích, đánh giá kĩ năng xây dựng MTVC của từng nhóm, của từng SV.
+ Khi mô hình MTVC đã được các nhóm xây dựng xong, giảng viên tổ chức cho SV nhận xét, đánh giá mô hình MTVC của từng nhóm. Việc tổ chức cho SV
nhận xét, đánh giá mô hình MTVC của từng nhóm được thực hiện theo tiến trình sau:
99
✓ Đại diện nhóm thuyết trình về mô hình MTVC của nhóm mình (về chủ đề giáo dục, về độ tuổi, về cấu trúc MTVC, về ý tưởng sắp xếp đồ dùng, đồ chơi,
vật liệu chơi ở các góc, các khu vực chơi,...).
✓ SV lắng nghe và nhận xét, đánh giá (những ưu, nhược điểm) về mô
hình MTVC và góp ý bổ sung, chỉnh sửa,...
✓ Giảng viên nhận xét, đánh giá và góp ý, bổ sung, chỉnh sửa về cấu trúc, về
cách sắp xếp, bày biện đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi ở các góc, các khu vực chơi.
✓ Đại diện nhóm SV phản hồi, tiếp thu, chỉnh sửa, bổ sung theo góp ý (nếu thấy hợp lí) và chụp ảnh sau khi hoàn thiện MTVC lưu lại làm tư liệu đánh giá
sự tiến bộ qua mỗi lần xây dựng MTVC.
- Xây dựng môi trường tâm lí tinh thần: Để có MTVC hấp dẫn, tạo cho trẻ trạng thái tâm lí thoải mái, tự tin, tích cực,
chủ động, sáng tạo trong quá trình chơi, việc xây dựng môi trường vật chất có cấu
trúc hợp lí, với đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi phong phú được sắp xếp, bày biện
hợp lí,.. là rất cấn thiết. Nhưng cùng với nó, việc tạo dựng bầu không khí tâm lí vui
vẻ, thân thiện, ... cũng không kém phần quan trọng. Có thể nói, xây dựng được môi
trưởng vật chất đáp ứng yêu cầu là điều kiện cần, xây dựng được môi trường tâm lí
tinh thần vui vẻ, thoải mái, thân thiện cho trẻ trong suốt quá trình chơi là điều kiện
đủ để có một MTVC hiệu quả ở trường mầm non. Dưới đây là một số hướng dẫn
SV xây dựng môi trường tâm lý tinh thần cho trẻ trong HĐVC ở trường mầm non:
+ Giảng viên tổ chức cho SV xem lại video, clip về MTVC ở trường mầm
non. Khi tổ chức cho SV xem lại video, clip về MTVC ở trường mầm non, giảng
viên lưu ý SV tập trung vào cách tạo bầu không khí tâm lí tinh thần cho trẻ từ khi bắt đầu giờ chơi đến khi giờ chơi kết thúc. Ví dụ, SV cần chú ý GVMN dùng hình
thức nào để tạo tâm thế cho trẻ vui vẻ, hào hứng tham gia chơi; những biện pháp
GVMN sử dụng để kích thích tính tích cực, sáng tạo trong khi chơi; sự phối hợp
giữa trẻ với trẻ trong nhóm và sự phối hợp giữa các nhóm chơi như thế nào; cảm giá thải mái, tự tin, tích cực, chủ động tham gia chơi của trẻ thé nào;... SV cần ghi chép những biểu hiện về tâm lí tinh thần trong các mối quan hệ giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ trong quá trình chơi.
+ Giảng viên tổ chức cho SV thảo luận theo nhóm về nội dung môi trường tâm lí
tinh thần, cách thức tạo dựng môi trường tâm lí tinh thần cho trẻ trong khi chơi:
✓ Làm rõ các mối quan hệ cần tạo dựng trong MTVC (mối quan hệ giữa
cô và trẻ, mối quan hệ giữa trẻ với trẻ trong suốt quá trình chơi)
✓ Cách tạo dựng môi trường tâm lí tinh thần trong MTVC (Ví dụ: Tạo
100
tình huống có vấn đề tạo hứng thú cho trẻ đến với trò chơi, giờ chơi; động viên,
khích lệ trẻ trong quá trình chơi; ...).
+ Các nhóm thực hành tạo dựng môi trường tâm lí tinh thần trong nhóm với
những nội dung, cách thức đã thống nhất; giảng viên quan sát quá trình tạo dựng môi trường tâm lí tinh thần của các nhóm để có cơ sở phân tích, đánh giá kĩ năng xây dựng môi trường tâm lí tinh thần cho trẻ trong suốt quá trình chơi của từng
nhóm, của từng SV.
+ Sau khi các nhóm đã tập thể hiện nội dung, cách thức xây dựng môi
trường tâm lí tinh thần theo nhóm, giảng viên tổ chức cho các nhóm SV lần lượt
thực hành thể hiện nội dung, cách thức xây dựng môi trường tâm lí tinh thần của
nhóm mình (Mỗi nhóm chọn 2 SV, một người làm cô chính, một người làm cô phụ, những SV còn lại làm trẻ em để trình diễn việc xây dựng môi trường tâm lí
tinh thần của nhóm mình).
+ SV các nhóm khác lắng nghe và nhận xét, đánh giá (những ưu, nhược điểm)
về cách xây dựng môi trường vui chơi của nhóm bạn và góp ý bổ sung, chỉnh sửa,...
+ Giảng viên nhận xét, đánh giá và góp ý, bổ sung, chỉnh sửa về nội dung, về
cách xây dựng môi trường tâm lí tinh thần cho từng nhóm.
+ Đại diện nhóm SV phản hồi, tiếp thu, chỉnh sửa, bổ sung theo góp ý (nếu
thấy hợp lí) và ghi âm lại sau làm tư liệu đánh giá sự tiến bộ qua mỗi lần xây dựng
môi trường tâm lí tinh thần..
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Phòng thực hành, RLNVSP thường xuyên ở trường đại học sư phạm phải đủ
lớn để chia thành các góc, khu vực cho các nhóm SV thực hành xây dựng mô hình MTVC giống với MTVC ở trường mầm non.
- Phòng thực hành RLNVSP thường xuyên ở trường đại học sư phạm phải được
trang bị đầy đủ đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi, và các trang thiết bị khác để mỗi nhóm
SV có thể xây dựng MTVC ở trường mầm non phù hợp với chủ đề chơi, phù hợp với độ tuổi của trẻ mà nhóm mình lựa chọn.
- SV phải nắm được nội dung, cách thức và các yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng môi trường tâm lí tinh thần cho trẻ trong khi chơi ở từng độ tuổi, trên cơ sở đó thiết kế các kịch bản phù hợp để xây dựng môi trường tâm lý tinh thần cho trẻ.
- SV phải có tinh thần hợp tác, phối hợp với nhau trong quá trình xây dựng môi trường vật chất và môi trường tâm lí tinh thần khi xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non.
101
Biên pháp 5: Tổ chức cho SV xử lí các tình huống thường gặp trong quá
trình xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non.
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Sưu tầm, thiết kế các tình huống thường xảy ra khi xây dựng MTVC ở trường mầm non để SV trải nghiệm xử lí các tình huống sư phạm trong quá trình thực hành xây dựng MTVC cho trẻ sẽ hình thành cho SV kĩ năng xử lí các tình
huống sư phạm xảy ra trong quá trình xây dựng MTVC ở trường mầm non.
* Nội dung và cách tiến hành
- Giảng viên sưu tầm hoặc thiết kế một số tình huống mà GVMN thường gặp
khi xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non. Ví dụ: Thiếu đồ dùng, đồ chơi, vật
liệu chơi để sáp xếp vào các góc chơi, khu vực chơi; trẻ không thích các đồ dùng đồ chơi ở góc chơi nào đó; trong khi chơi trẻ không tương tác với bạn, giữ đồ chơi
không cho bạn cùng chơi;...
- Giảng viên tổ chức cho SV làm việc nhóm: Xác định tình huống cần xử lí
là loại tình huống gì? Tìm hiểu nguyên nhân vì sao lại nảy sinh vấn đề phải xử lí;
liệt kê các cách xử lí và chọn cách xử lí hiệu quả, tối ưu.
- Giảng viên tổ chức cho SV trình bày theo nhóm về tình huống cần xử lí là
gì? nguyên nhân xảy ra tình huống đó và cách xử lí tình huống của nhóm.
- Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, góp ý bổ sung.
- Giảng viên nhận xét, góp ý và yêu các các nhóm đóng vai xử lí tình huống.
SV sẽ đóng vai để xử lí tình huống theo yêu cầu của GV. Việc đóng vai xử lí tình
huống có thể cho SV thử một hay nhiều vai khác nhau, để trải nghiệm đặt mình
vào tâm lý, cảm xúc, thái độ của nhiều người, từ đó rút ra kinh nghiệm và bài học cho bản thân. Hoạt động đóng vai của SV trong các buổi thực hành xử lí tình huống
sẽ giúp SV làm quen và có trải nghiệm thực tế về việc xây dựng MTVC làm tiền đề
cho các hoạt động trải nghiệm tiếp theo trong quá trình đào tạo.
* Điều kiện thực hiện biện pháp Để SV được trải nghiệm xử lí tình huống thực tế nảy sinh khi xây dựng
MTVC ở trường mầm non có hiệu quả, yêu cần phải đảm bảo một số điều kiện:
- Phải sưu tầm, thiết kế được những tinh huống sư phạm thường xảy ra
trong thực tế xây dựng MTVC ở trường mầm non.
- SV phải nắm vững kiến thức, kĩ năng và những yêu cầu về MTVC của
trẻ ở trường mầm non và tích cực tham gia xử lí tình huống sư phạm.
- Giảng viên tổ chức cho SV xử lí tình huống, là những người có chuyên
môn về tâm lý giáo dục trẻ em, chuyện môn về tổ chức HĐVC, xây dựng MTVC,
102
có nghiệp vụ sư phạm tốt để đưa SV vào hoạt động trải nghiệm thực tiễn tại cơ sở
đào tạo.
3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Tổ chức cho SV vận dụng kiến thức, kĩ năng
xây dựng MTVC vào thực tiễn nhà trường mầm non
Nhóm biện pháp này hướng vào việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV qua những đợt TTSP ở trường mầm non. Nhóm biện pháp
này gồm các biện pháp: 6) Tổ chức cho SV phát triển kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non qua thực hành sư phạm bộ môn ở trường mầm non; 7) Tổ chức
cho SV xây dựng MTVC ở trường mầm non qua TTSP năm thứ ba; 8) Tổ chức cho
SV xây dựng MTVC ở trường mầm non qua thực tập sư phạm tốt nghiệp; 9) Tổ
chức cho SV tự đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của bản thân.
Biện pháp 6: Tổ chức cho SV xây dựng MTVC qua thực hành sư phạm bộ
môn tại trường mầm non
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
- Tổ chức cho SV xây dựng MTVC ở trường mầm non thông qua thực hành
sư phạm bộ môn tại trường mầm non là hình thức vừa học vừa trải nghiệm thực tế ở
trường mầm non. Cùng với việc tổ chức RLNVSP thường xuyên tại phòng thực
hành của trường đại học, trong quá trình giảng dạy các học phần, đặc biệt là học
phần tổ chức HĐVC cho trẻ ở trường mầm non, việc tổ chức cho SV thực hành sư
phạm tại trường mầm non sẽ tạo cơ hội cho SV trực tiếp quan sát hoạt động xây
dựng MTVC ở trường mầm non của GVMN và làm quen với các hoạt động giáo
dục ở trường mầm non. Cách làm này giúp giảm bớt những khó khăn cho SV trong
những ngày đầu thực tập tại nhóm lớp mầm non, tiết kiệm thời gian và nâng cao ý thức rèn luyện NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV.
- Giúp SV bước đầu vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp vào thực
tiễn mầm non. Giúp SV được làm quen với trẻ, lắng nghe, quan tâm, quan sát đến
mọi hoạt động của trẻ ở trường mầm non, đặc biệt HĐVC của trẻ. Qua đó, bước đầu hình thành thái độ đúng đắn với nghề nghiệp tương lai.
- Giúp SV rèn luyện kĩ năng xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non, từ việc xác định chủ đề giáo dục, mục tiêu hoạt động, đến việc thiết kế cấu trúc MTVC, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi, trang trí các góc chơi, các khu vực chơi của lớp học sao cho hấp dẫn, thuận tiện và làm thế nào để tạo ra được bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái để trẻ mạnh dạn, tự tin, tích cực, sáng tạo trong khi chơi.
103
* Nội dung và cách tiến hành
- Khi bắt đầu giảng dạy học phần, giảng viên thông báo kế hoạch học tập, thực
hành bộ môn tới SV để SV chuẩn bị tinh thần học tập lí thuyết, thực hành bộ môn tại
phòng thực hành của trường đại học sư phạm và đi thực tế sư phạm tại trường mầm non. - Trước khi đi thực hành sư phạm bộ môn ở trường mầm non, giảng viên chia lớp thành các nhóm (3 - 4 SV/nhóm) và giao nhiệm vụ cho SV làm các bài tập liên
quan đến học phần và xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non như các bài tập làm quen với trẻ, tìm hiểu đặc điểm của trẻ; tìm hiểu việc tổ chức HĐVC, hoạt động
học, thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày cho trẻ ở trường mầm non,... Để thực
hiện các dạng bài tập này SV, giảng viên hướng dẫn SV xác định mục đích, yêu cầu
và cách thức tiến hành của bài tập trong đợt thực hành sư phạm. Ví dụ: đối với bài tập xây dựng MTVC, giảng viên hướng dẫn SV quan sát MTVC mà GVMN đã xây
dựng, quan sát hoạt động của trẻ trong giờ chơi và ghi chép và lưu trữ thông tin
quan sát được. Những ghi chép về hoạt động chơi, không gian chơi, mối quan hệ chơi
của trẻ... sẽ là những tư liệu và kinh nghiệm cần thiết cho học tập và hoạt động nghề
nghiệp sau này của SV.
- Giảng viên gợi ý SV quan sát thực tế và trao đổi với GVMN để nắm được nhu
cầu, hứng thú, khả năng chơi của trẻ; thực trạng đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi của
trường, của lớp và kinh nghiệm tổ chức HĐVC nói chung và kinh nghiệm xây dựng
được MTVC cho trẻ của GVMN. Trên cơ sở đó các nhóm SV thảo luận để thiết kế
MTVC phù hợp với chủ đề chơi, với độ tuổi của trẻ và với thực tiễn của trường, lớp.
- SV làm việc theo nhóm thiết kế mô hình MTVC cho trẻ. Trong quá trình
thiết kế mô hình MTVC cho trẻ, SV cần tham khảo ý kiến của GVMN và giảng viên bộ môn.
- Nhóm SV thực hành xây dựng MTVC cho trẻ dưới sự hường dẫn trực tiếp
của GVMN sở tại. Sau mỗi ngày thực hành sư phạm tại trường mầm non, giảng
viên tổ chức nhận xét, rút kinh nghiệm để nâng cao kĩ năng xây dựng MTVC.
- Cuối đợt thực hành sư phạm, giảng viên yêu cầu SV tập hợp tất cả những tư liệu đã ghi chép về hoạt động chơi của trẻ, về môi trường trẻ chơi, hoàn thiện bài tập theo yêu cầu và trao đổi, góp ý, đề xuất cho đợi thực hành sư phạm tiếp theo đạt được kết quả tốt hơn.
* Điều kiện thực hiện biện pháp - Giảng viên liên hệ và chọn được trường mầm non đáp ứng được các yêu cầu của chương trình đào tạo; có đội ngũ GVMN giàu kinh nghiệm và sẵn sàng hợp tác với
trường đại học sư phạm trong đào tạo GVMN; địa điểm thuận tiện cho việc đi lại của SV.
104
- Giảng viên xây dựng kế hoạch thực hành sư phạm bộ môn cụ thể và chuẩn bị
các bài tập thực hành quan sát GVMN xây dựng MTVC, tổ chức HĐVC và quá trình
trẻ chơi ở các góc, các khu vực của lớp học.
- Các bài tập thực hành phải hướng vào việc rèn luyện kĩ thiết kế mô hình MTVC và thực hiện xây dựng MTVC cho trẻ. Nội dung các bài tập thực hành cần đa dạng, phong phú và gây hứng thú cho SV.
- Giảng viên cần tổ chức họp nhóm SV để trao đổi, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt thực hành sư phạm và định hướng hoàn thiện MTVC cho những đợt thực hành
tiếp theo.
Biện pháp 7: Tổ chức cho SV xây dựng MTVC ở trường mầm non qua thực
tập sư phạm năm thứ ba
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
- Sang năm thứ ba của chương trình đào tạo GVMN có trình độ đại học sư
phạm tại các trường đại học, SV được đi TTSP tại các trường mầm non, với thời
gian 4 tuần. Trong thời gian TTSP này SV được thực hành trải nghiệm tổ chức
các hoạt động giáo dục cho trẻ ở trường mầm non như một GVMN nhằm hình
thành, phát triển NL nghiệp vụ sư phạm nói chung, NL tổ chức HĐVC cho trẻ ở
trường mầm non nói riêng.
- Trong 4 tuần TTSP ở trường mầm non đợt này, chỉ thực hành giảng dạy từ
3 - 4 giờ học, thời gian còn lại là thực hành, làm quen với hoạt động chăm sóc trẻ
(tổ chức cho trẻ ăn, ngủ, vệ sinh,...) và tổ chức HĐVC cho trẻ. Khi được thực hành
tổ chức HĐVC cho trẻ, SV được chủ động, sáng tạo trong việc vận dụng những tri
thức, kĩ năng đã học, đã luyện tập ở giảng được vào việc xây dựng MTVC trong thực tiễn ở trường mầm non. Đồng thời SV được sử dụng MTVC mà mình tạo ra để
tổ chức cho trẻ chơi. Qua đó, không chỉ kiến thức về xây dựng MTVC, về tổ chức
HĐVC cho trẻ ở trường mầm non được củng cố, mở rộng, kĩ năng xây dựng
MTVC, tổ chức HĐVC của SV được thành thục mà NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV cũng được phát triển.
* Nội dung và cách tiến hành - Dựa trên chương trình, kế hoạch TTSP của trường đại học, giảng viên tổ chức họp đoàn SV, để phổ biến, làm rõ hơn kế hoạch, nội dung của TTSP và xác định những nhiệm vụ phải thực hiện trong đợt TTSP tại trường mầm non và phân công SV về các nhóm, lớp TTSP mà trường mầm non đã lựa chọn để SV thực tập.
- Tổ chức cho SV xuống trường mầm non. Xuống trường mầm non, SV được nghe giới thiệu về trường, về các hoạt động của trường và được tham quan
105
các phòng chức năng của trường, các nhóm lớp của trường. Hoạt động này sẽ giúp SV xác định được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình TTSP nghề nghiệp và có có cơ sở để xây dựng kế hoạch đợt TTSP của mình.
- Sau khi nghe giới thiệu về trường, về các hoạt động của trường, SV về các nhóm, lớp (mỗi nhóm, lớp 2 - 3 SV) như đã phân công trước khi xuống trường mầm non và thực hiện các nội dung, nhiệm vụ TTSP dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GVMN ở nhóm, lớp (Xây dựng kế hoạch TTSP cho cả đợt; tổ chức các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ;...). Một trong những nội dung, nhiệm vụ quan trong mà SV phải thức hiện là tổ chức HĐVC cho trẻ. Để tổ chức được HĐVC, việc làm đầu tiên là SV phải xây dựng được MTVC phù hợp với chủ đề giáo dục mà trường mầm non đang thực hiện, phù hợp với đặc điểm tâm lí của trẻ trong nhóm, lớp và thực trạng đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi, không gian chơi của trẻ,... Hoạt động thực hành xây dựng MTVC của SV được thực hiện như sau:
+ SV dự giờ HĐVC của GVMN từ khâu chuẩn bị (xây dựng MTVC) đến tiến trình tổ chức giờ chơi. Yêu cầu SV quan sát việc thiết kế các góc chơi, khu vực chơi và trang trí, sắp đặt đồ dùng, đồ chơi ở các góc, các khu vực chơi của GVMN; quan sát trẻ chơi ở các góc, các khu vực chơi (như quan sát sự tương tác của trẻ trong khi chơi với môi trường chơi; sự chủ động, tương tác của trẻ với từng góc chơi, không gian chơi như thế nào; MTVC ấy có kích thích trẻ tích cực trong hoạt động chơi, kích thích sự giao lưu của trẻ hay không, có thuận tiện cho trẻ trong quá trình di chuyển, hợp tác với nhau trong nhóm chơi, góc chơi và các nhóm chơi, góc chơi với nhau không;…).
+ SV thảo luận nhóm về giờ HĐVC vừa dự: phân tích những ưu, nhược điểm của MTVC và ảnh hưởng của nó đến tính tích cực, chủ động, sáng tạo,… của trẻ trong quá trình chơi. Trên cơ sở đó cùng nhau lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ phù hợp với chủ đề giáo dục, với nhu cầu, hứng thú, khả năng chơi và điều kiện cơ sở vật chất ở trường mầm non. Để làm được việc này SV phải khảo sát cơ sở vật chất ở nhóm lớp mình TTSP, lên ý tưởng cho từng góc chơi, khu vực chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ, với chủ đề mà nhóm lớp mình đang thực hiện. Mỗi một góc chơi, không gian chơi được thiết kế, sắp xếp như thế nào để làm cho trẻ hứng thú, tích cực, chủ động sáng tạo của trẻ; phải dự kiến các cách tạo hứng thú cho trẻ đến với giờ chơi, hào hứng, tích cực, hợp tác với nhau trong khi chơi, dự kiến những vấn đề phát sinh khi trẻ chơi trong môi trường đó để trẻ có được bầu không khí tâm lí chơi vui vẻ, thoải mái. Sau khi kế hoạch xây dựng MTVC được lập xong, SV xin ý kiến góp ý của GVMN, giảng viên trưởng đoàn TTSP và hoàn thiện bản kế hoạch theo góp ý; xin chữ kí phê duyệt của GVMN phụ trách nhóm, lớp.
106
+ SV cùng nhau xây dựng MTVC theo kế hoạch đã được phê duyệt. Trong
quá trình xây dựng MTVC cần thu hút, tạo cơ hội cho trẻ cùng làm (cùng sắp xếp
đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi và cùng trang trí các góc chơi, khu vực chơi,…)
nhằm gây hứng thú và tạo tâm thế cho trẻ đến với giờ chơi.
+ SV cùng nhau tổ chức cho trẻ chơi trong MTVC đã xây dựng. Khi tổ chức cho trẻ chơi, SV quan sát mọi hành vi, thái độ chơi của trẻ như: trẻ có hứng thú, hào
hứng đến với giờ chơi hay không; trẻ chọn góc chơi, bạn chơi như thế nào; sự chủ động, tích cực, sáng tạo của trẻ trong khi chơi thế nào; trẻ có hợp tác với nhau trong
nhóm và hợp tác giữa các nhóm chơi với nhau không; việc di chuyển của trẻ trong
không gian chơi có thuận lợi không;…
+ Tổ chức rút kinh nghiệm sau giờ tổ chức HĐVC: yêu cầu SV trình bày khái quát về mục đích, yêu cầu của giờ HĐVC, của MTVC, nội dung chơi, cách tổ
chức hướng dẫn trẻ chơi,… GVMN nhận xét, góp ý. SV phản hồi, tiếp thu và hoàn
thiện MTVC, nội dung chơi, cách tổ chức hướng dẫn trẻ chơi.
Việc thực hành lập kế hoạch xây dựng MTVC, tổ chức cho trẻ chơi, tổ chức
rút kinh nghiệm sau giờ chơi và hoàn thiện môi trường chơi theo góp ý,… được
thực hiện lặp đi lặp lại trong suốt thời gian TTSP tại trường mầm non.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Trường đại học sư phạm có khoa, ngành đào tạo GVMN phải xây dựng
được chương trình, kế hoạch khoa học về TTSP năm thứ ba và chọn được những
giảng viên giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ sư phạm mầm non, nhất là
nghiệp vụ tổ chức HĐVC cho trẻ ở trường mầm non và sát sao với mọi hoạt động
của SV trong thời gian TTSP ở trường mầm non.
- Phải lựa chọn được trường mầm non đáp ứng được yêu cầu TTSP: cơ sở
vật chất đảm bảo; đội ngũ GVMN giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết với nghề và sẵn
sàng hợp tác với trường đại học sư phạm trong đào tạo GVMN.
- SV phải xác định rõ ý nghĩa của đợt TTSP năm thứ ba trong tiến trình học tập nghề nghiệp của mình. Trên cơ sở đó có ý thức trách nhiệm và tích cực, tự giác thực hiện những nội dung, yêu cầu của đợt TTSP này.
Biện pháp 8: Tổ chức cho SV xây dựng MTVC ở trường mầm non qua thực
tập sư phạm tốt nghiệp
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp: - Sang năm thứ tư của chương trình đào tạo GVMN có trình độ đại học sư phạm tại các trường đại học, SV được đi TTSP tốt nghiệp tại các trường mầm
non, với thời gian 8 tuần. Trong thời gian TTSP này SV được thực hành trải
107
nghiệm tổ chức tất cả các hoạt động giáo dục cho trẻ ở trường mầm non như một
GVMN thực thụ nhằm phát triển NL nghiệp vụ sư phạm nói chung, NL tổ chức
HĐVC cho trẻ ở trường mầm non nói riêng.
- Trong 8 tuần TTSP tốt nghiệp ở trường mầm non, đành rằng vẫn có sự hướng dẫn của GVMN, song tính chủ động của SV khi tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ được phát huy, đặc biệt là khi tổ chức HĐVC cho trẻ. Cụ thể là SV được
chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng MTVC và sử dụng MTVC mà mình tạo ra để tổ chức cho trẻ chơi. Qua đó NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
được phát triển.
* Nội dung và cách tiến hành
Cũng như đợt TTSP năm thứ ba, việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN qua TTSP tốt nghiệp gồm
các nội dung và cách tiến hành như sau:
- Dựa trên chương trình, kế hoạch TTSP tốt nghiệp của trường đại học, giảng
viên tổ chức họp đoàn SV, để phổ biến, làm rõ hơn kế hoạch, nội dung của TTSP tốt
nghiệp và xác định những nhiệm vụ SV phải thực hiện trong đó có nhiệm vụ xây
dựng MTVC cho trẻ tại trường mầm non và phân công SV về các nhóm, lớp TTSP
mà trường mầm non đã lựa chọn để SV thực tập tốt nghiệp.
- Tổ chức cho SV xuống trường mầm non. Xuống trường mầm non, SV
được nghe giới thiệu về trường, về các hoạt động của trường và được tham quan
các phòng chức năng của trường, các nhóm lớp của trường. Hoạt động này sẽ giúp
SV xác định được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình TTSP tốt nghiệp và có
có cơ sở để xây dựng kế hoạch đợt TTSP này của mình.
- Sau khi nghe giới thiệu về trường, về các hoạt động của trường, SV về các
nhóm, lớp (mỗi nhóm, lớp 2 - 3 SV) như đã phân công trước khi xuống trường mầm
non và thực hiện các nội dung, nhiệm vụ TTSP tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của GVMN ở nhóm, lớp. Trong đó tổ chức HĐVC là một trong những nội dung, nhiệm vụ quan trong mà SV phải tổ chức thường xuyên cho trẻ. Đây là cơ hội vàng để SV rèn luyện kĩ năng, phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non. Để xây dựng được MTVC phù hợp với chủ đề giáo dục mà trường mầm non đang thực hiện, phù hợp với đặc điểm tâm lí của trẻ trong nhóm, lớp và thực trạng đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi, không gian chơi của trẻ,... Cũng như đợt TTSP năm thứ ba, hoạt động thực hành - luyện tập xây dựng MTVC của SV trong đợt TTSP tốt nghiệp được thực hiện như sau:
108
+ Dự giờ HĐVC của GVMN: SV quan sát quá trình tổ chức HĐVC của
GVMN từ khâu chuẩn bị (xây dựng MTVC) đến tiến trình tổ chức giờ chơi. Yêu
cầu SV quan sát việc thiết kế các góc chơi, khu vực chơi và trang trí, sắp đặt đồ
dùng, đồ chơi ở các góc, các khu vực chơi của GVMN; quan sát trẻ chơi ở các góc, các khu vực chơi (như quan sát sự tương tác của trẻ trong khi chơi với môi trường chơi; sự chủ động, tương tác của trẻ với từng góc chơi, không gian chơi như thế
nào; MTVC ấy có kích thích trẻ tích cực trong hoạt động chơi, kích thích sự giao lưu của trẻ hay không, có thuận tiện cho trẻ trong quá trình di chuyển, hợp tác
với nhau trong nhóm chơi, góc chơi và các nhóm chơi, góc chơi với nhau
không;…).
+ SV thảo luận nhóm về giờ HĐVC, phân tích những ưu, nhược điểm của MTVC và ảnh hưởng của nó đến tính tích cực, chủ động, sáng tạo,… của trẻ trong
quá trình chơi. Trên cơ sở đó cùng nhau lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ phù
hợp với chủ đề giáo dục, với nhu cầu, hứng thú, khả năng chơi và điều kiện cơ sở
vật chất ở trường mầm non. Để làm được việc này SV phải khảo sát cơ sở vật chất ở
nhóm lớp mình TTSP, lên ý tưởng cho từng góc chơi, khu vực chơi phù hợp với đặc
điểm của trẻ, với chủ đề mà nhóm lớp mình đang thực hiện. Mỗi một góc chơi,
không gian chơi được thiết kế, sắp xếp như thế nào để làm cho trẻ hứng thú, tích
cực, chủ động sáng tạo của trẻ; phải dự kiến các cách tạo hứng thú cho trẻ đến với
giờ chơi, hào hứng, tích cực, hợp tác với nhau trong khi chơi, dự kiến những vấn đề
phát sinh khi trẻ chơi trong môi trường đó để trẻ có được bầu không khí tâm lí chơi
vui vẻ, thoải mái. Sau khi kế hoạch xây dựng MTVC được lập xong, SV xin ý kiến
góp ý của GVMN, giảng viên trưởng đoàn TTSP và hoàn thiện bản kế hoạch theo góp ý; xin chữ kí phê duyệt của GVMN phụ trách nhóm, lớp.
+ SV cùng nhau xây dựng MTVC theo kế hoạch đã được GVMN góp ý.
Trong quá trình xây dựng MTVC cần thu hút, tạo cơ hội cho trẻ cùng tham gia
(cùng sắp xếp đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi và cùng trang trí các góc chơi, khu vực chơi,…) nhằm gây hứng thú và tạo tâm thế cho trẻ đến với giờ chơi.
+ SV cùng nhau tổ chức cho trẻ chơi trong MTVC đã xây dựng. Khi tổ chức cho trẻ chơi, SV quan sát mọi hành vi, thái độ chơi của trẻ như: trẻ có hứng thú, hào hứng đến với giờ chơi hay không; trẻ chọn góc chơi, bạn chơi như thế nào; sự chủ động, tích cực, sáng tạo của trẻ trong khi chơi thế nào; trẻ có hợp tác với nhau trong nhóm và hợp tác giữa các nhóm chơi với nhau không; việc di chuyển của trẻ trong không gian chơi có thuận lợi không;…
109
+ Tổ chức rút kinh nghiệm sau giờ tổ chức HĐVC: yêu cầu SV trình bày
khái quát về mục đích, yêu cầu của giờ HĐVC, của MTVC, nội dung chơi, cách tổ
chức hướng dẫn trẻ chơi,… GVMN nhận xét, góp ý. SV phản hồi, tiếp thu và hoàn
thiện MTVC, nội dung chơi, cách tổ chức hướng dẫn trẻ chơi.
Việc thực hành - luyện tập lập kế hoạch xây dựng MTVC, tổ chức cho trẻ chơi, tổ chức rút kinh nghiệm sau giờ chơi và hoàn thiện môi trường chơi theo góp
ý,… được thực hiện lặp đi lặp lại trong suốt thời gian TTSP tốt nghiệp tại trường mầm non. Với thời gian thực hành - luyện tập xây dựng MTVC cho trẻ ở trường
mầm non trong 8 tuần liên tiếp, SV sẽ có cơ hội được xây dựng MTVC hai chủ đề
giáo dục cho trẻ. Mỗi chủ đề giáo dục, như đã phân tích ở Chương 1, có những yêu
cầu khác nhau về MTVC (đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi, cách bố cục không gian chơi,... phải phù hợp với chủ đề giáo dục). Như vậy SV được cọ xát với thực tiễn
xây dựng MTVC của nhiều chủ đề giáo dục hơn, qua đó không những KN xây dựng
MMVC ở trường mầm non của SV được hoàn thiện mà NL xây dựng MTVC của
SV cũng không ngừng được phát triển.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Trường đại học sư phạm có khoa, ngành đào tạo GVMN phải xây dựng
được chương trình, kế hoạch khoa học về TTSP tốt nghiệp và chọn được những
giảng viên giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ sư phạm mầm non, nhất là
nghiệp vụ tổ chức HĐVC cho trẻ ở trường mầm non và sát sao với mọi hoạt động
của SV trong thời gian TTSP ở trường mầm non.
- Tổ chức HĐVC cho trẻ ở trường mầm non phải được xem là một nội dung
quan trọng khi đánh giá kết quả TTSP của SV. Cũng như việc đánh giá thực hành các giờ học, việc đánh giá kết quả tổ chức HĐVC ở trường mầm non của SV cần
phải có tiêu chí cụ thể, trong đó xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non là một
tiêu chí quan trọng với các chỉ báo rõ ràng.
- Phải lựa chọn được trường mầm non đáp ứng được yêu cầu TTSP: cơ sở vật chất đảm bảo; đội ngũ GVMN giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết với nghề và sẵn sàng hợp tác với trường đại học sư phạm trong đào tạo GVMN.
- SV phải xác định rõ ý nghĩa của đợt TTSP tốt nghiệp trong tiến trình học tập nghề nghiệp của mình. Trên cơ sở đó có ý thức trách nhiệm và tích cực, tự giác thực hiện những nội dung, yêu cầu của đợt TTSP này.
Biện pháp 9: Tổ chức cho SV tự đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm
non của bản thân
110
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
- Giúp SV nắm được mức độ hình thành, phát triển NL xây dựng MTVC cho
trẻ ở trường mầm non của mình trong quá trình học tập, thực hành - luyện tập xây
dựng MTVC. Trên cơ sở đó tự giác, tích cực học tập, rèn luyện để nâng cao NL xây dựng MTVC trong quá trình học tập, thực hành - luyện tập xây dựng MTVC và rút ra được những kinh nghiệm tổ chức HĐVC cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ sau này.
- Qua các kì sát hạch NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV và qua kết quả tự đánh giá của SV về NL này, giảng viên có những thông tin phản hồi về kết
quả giảng dạy những học phần nghiệp vụ sư phạm, đặc biệt là học phần HĐVC và
việc tổ chức cho SV thực hành, RLNVSP thường xuyên và thực tế sư phạm, TTSP ở
trường mầm non. Trên cơ sở đó điều chỉnh nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức giảng dạy, tổ chức cho SV thực hành, RLNVSP thường xuyên và thực tế sư
phạm, TTSP ở trường mầm non nhằm không ngừng nâng cao NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho SV.
* Nội dung và cách tiến hành
Sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV được diễn ra
theo một quá trình, từ việc trang bị cho SV những kiến thức, kĩ năng dến việc tổ
chức cho SV thực hành - luyện tập kĩ năng xây dựng MTVC tại phòng thực hành
nghiệp vụ sư phạm của trường đại học; tổ chức cho SV xây dựng MTVC qua các
đợt thực tế sư phạm và TTSP tại trường mầm non. Mỗi hoạt động này có những nội
dung, yêu cầu nhất định trong việc tổ chức cho SV tự đánh giá sự phát triển NL xây
dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của mình.
- Tổ chức cho SV tự đánh giá mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non. Kiến thức, kĩ năng xây dựng MTVC ở trường
mầm non mà SV tiếp thu được trong những giờ học lí thuyết là cơ sở quan trọng để
SV thực hành, trải nghiệm xây dựng MTVC trong quá trình RLNVSP và thực hành,
TTSP ở trường mầm non. Do vậy, SV tự đánh giá được mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non là rất quan trọng, giúp SV sẽ tự điều chỉnh, phương pháp, hình thức học tập nhằm nâng cao kiến thức, kĩ năng xây dựng MTVC. Để giúp SV tự đánh giá được mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non, cơ sở đạo tạo cần thiết kế công cụ đánh giá về vấn đề này. Công cụ đánh giá phải chỉ rõ các tiêu chí đánh giá và các chỉ báo mức độ đạt được của mỗi tiêu chí. Các tiêu chí đánh giá mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non gồm: khái niệm MTVC,
khái niệm xây dựng MTVC; ý nghĩa của việc xây dựng MTVC; các loại MTVC;
111
cấu trúc môi trường vật chất; các bước xây dựng MTVC; những yêu cầu khi xây
dựng MTVC; đánh giá kết quả xây dựng MTVC. Thang đánh giá mức độ đạt được
của mỗi tiêu chí được chia làm 3 mức độ: Tốt; Đạt; Chưa đạt. [Phụ lục 2]
- Tổ chức cho SV tự đánh giá kĩ năng xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non qua thực hành - luyện tập kĩ năng này tại phòng thực hành nghiệp vụ sư phạm của trường đại học. Hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non
qua thực hành - luyện tập kĩ năng này tại phòng thực hành nghiệp vụ sư phạm của trường đại học sư phạm cần được đưa vào chương trình RLNVSP thường xuyên,
yêu cầu SV vận dụng những kiến thức, kĩ năng xây dựng MTVC đã học vào việc
thực hành trải nghiệm xây dựng MTVC ở trường mầm non mang tính giả định. Để
SV tự đánh giá đúng kĩ năng xây dựng MTVC của mình, giảng viên - người tổ chức RLNVSP cho SV cần hướng dẫn dựa trên các tiêu chí cụ thể, như: kĩ năng lập kế
hoạch xây dựng MTVC, kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC, kĩ năng đánh
giá kết quả xây dựng MTVC để đánh giá mức kĩ năng xây dựng MTVC ở trường
mầm non của bản thân. Mỗi tiêu chí trên cần có những chỉ báo, yêu cầu cụ thể, dựa
vào đó SV xác định kĩ năng của mình đã hoàn thiện đến đâu. Thang đánh giá mức độ
đạt được của mỗi tiêu chí được chia làm 3 mức độ: Tốt; Đạt; Chưa đạt. [Phụ lục 2]
Việc tổ chức cho SV tự đánh giá kĩ năng xây dựng MTVC cho trẻ ở trường
mầm non qua thực hành - luyện tập kĩ năng này tại phòng thực hành nghiệp vụ sư
phạm của trường đại học sư phạm được thực hiện bằng những hình thức sau:
+ SV tự đánh giá kĩ năng xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của
mình: dựa trên các tiêu chí với các chỉ báo, yêu cầu của MTVC để xác định mức kĩ
năng xây dựng MTVC ở trường mầm non của mình.
+ Các SV trong nhóm lắng nghe, nhận xét, góp ý và đánh giá.
+ Giảng viên nhận xét, đánh giá và góp ý cho cả nhóm và từng SV trong nhóm.
+ SV rút kinh nghiệm, điều chỉnh nội dung, cách thức xây dựng MTVC theo
góp ý của nhóm và giảng viên cho những lần thực hành - luyện tập xây dựng MTVC tiếp theo ở phòng thực hành.
+ Mỗi tháng cơ sở đào tạo tổ chức cho SV thi nghiệp vụ sư phạm. Trong cuộc thi này, kĩ năng xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non được xem là một tiêu chí đánh giá NL tổ chức HĐVC nói riêng, NL nghiệp vụ sư phạm của SV nói chung.
- Tổ chức cho SV tự đánh giá kĩ năng xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non đợt đi thực tế sư phạm tại trường mầm non. Đi thực tế sư phạm tại trường mầm non là dịp SV được trải nghiệm thực tế, được đối sánh những kiến thức, kĩ năng xây dựng MTVC đã học và rèn luyện ở giảng đường đại học sư phạm với thực
112
tế ở trường mầm non, được thực hành xây dựng MTVC cho trẻ tại trường mầm non, nhờ đó mà kĩ năng xây dựng MTVC của SV được củng cố hoàn thiện. Để SV tự đánh giá đúng kĩ năng xây dựng MTVC của mình trong đợt thực tế sư phạm ở trường mầm non, giảng viên - người tổ chức cho SV đi thực tế sư phạm yêu cầu SV dựa trên những tiêu chí với các chỉ báo, yêu cầu đã được sử dụng trong tự đánh giá kĩ năng xây dựng MTVC khi thực hành - luyện tập ở giảng đường đại học sư phạm và những yêu cầu thực tế của trường mầm non để đánh giá. Thang đánh giá mức độ đạt được của mỗi tiêu chí được chia làm 3 mức độ: Tốt; Đạt; Chưa đạt. [Phụ lục 2]
Việc tổ chức cho SV tự đánh giá kĩ năng xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non đợt thực tế sư phạm tại trường mầm non được thực hiện bằng những hình thức sau:
+ SV tự đánh giá kĩ năng xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của mình: dựa trên các tiêu chí với các chỉ báo, yêu cầu của MTVC và điều kiện thực tế của trường mầm non để xác định mức kĩ năng xây dựng MTVC của mình. + Các SV trong nhóm lắng nghe, nhận xét, góp ý và đánh giá. + GVMN sở tại và giảng viên nhận xét, đánh giá và góp ý cho cả nhóm và từng
SV trong nhóm.
+ SV rút kinh nghiệm, điều chỉnh nội dung, cách thức xây dựng MTVC theo góp ý của nhóm, của GVMN và giảng viên cho những lần xây dựng MTVC tiếp theo trong thời gian thực tế sư phạm tại trường mầm non.
- Tổ chức cho SV tự đánh giá NL xây dựng MTVC trong quá trình TTSP năm thứ ba tại trường mầm non. Đợt TTSP năm thứ ba, SV có dịp được thực hành - trải nghiệm thực tế xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non trong 4 tuần liên tiếp. Do vậy kĩ năng xây dựng MTVC của SV được củng cố, rèn luyện và NL xây dựng MTVC của SV được hình thành, phát triển. Để SV tự đánh giá đúng mức độ phát triển NL xây dựng MTVC của mình trong đợt TTSP năm thứ ba ở trường mầm non, giảng viên - người tổ chức cho SV đi TTSP yêu cầu SV dựa trên những tiêu chí với các chỉ báo, yêu cầu đã được sử dụng trong tự đánh giá kĩ năng xây dựng MTVC khi thực hành - luyện tập ở giảng đường đại học sư phạm và kinh nghiệm xây dựng MTVC có được trọng đợt TTSP năm thứ ba ở trường mầm non để đánh giá. Thang đánh giá mức độ đạt được của mỗi tiêu chí được chia làm 3 mức độ: Tốt; Đạt; Chưa đạt. [Phụ lục 2 ]
Việc tổ chức cho SV tự đánh giá NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non
đợt TTSP năm thứ ba tại trường mầm non được thực hiện bằng những hình thức sau:
+ SV tự đánh giá NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của mình: dựa trên các tiêu chí với các chỉ báo, yêu cầu của MTVC và kinh nghiệm xây dựng MTVC có được trong đợt đi thực tế sư phạm để xác định mức phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của mình.
+ Các SV trong nhóm lắng nghe, nhận xét, góp ý và đánh giá.
113
+ GVMN sở tại và giảng viên trưởng đoàn TTSP nhận xét, đánh giá và góp ý
cho cả nhóm và từng SV trong nhóm.
+ SV rút kinh nghiệm, điều chỉnh nội dung, cách thức xây dựng MTVC theo
góp ý của nhóm, của GVMN và giảng viên trưởng đoàn TTSP cho những lần xây dựng MTVC tiếp theo trong thời gian TTSP năm thứ ba tại trường mầm non.
- Tổ chức cho SV tự đánh giá NL xây dựng MTVC trong quá trình TTSP tốt
nghiệp tại trường mầm non. Đợt TTSP tốt nghiệp, SV có dịp được thực hành - trải nghiệm thực tế xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non trong 8 tuần liên tiếp.
Do vậy NL xây dựng MTVC của SV rèn luyện và phát triển. Để SV tự đánh giá
đúng mức độ phát triển NL xây dựng MTVC của mình trong đợt TTSP tốt nghiệp
ở trường mầm non, giảng viên - người tổ chức cho SV đi TTSP yêu cầu SV dựa trên những tiêu chí với các chỉ báo, yêu cầu đã được sử dụng trong tự đánh giá kĩ
năng xây dựng MTVC khi thực hành - luyện tập ở giảng đường đại học sư phạm
và kinh nghiệm xây dựng MTVC có được trọng đợt đi thực tế sư phạm và đợt
TTSP tốt nghiệp ở trường mầm non để đánh giá. Thang đánh giá mức độ đạt được
của mỗi tiêu chí được chia làm 3 mức độ: Tốt; Đạt; Chưa đạt. [Phụ lục 2]
Việc tổ chức cho SV tự đánh giá NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non
đợt TTSP tốt nghiệp tại trường mầm non được thực hiện bằng những hình thức sau:
+ SV tự đánh giá NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của mình:
dựa trên các tiêu chí với các chỉ báo, yêu cầu của MTVC và kinh nghiệm xây dựng
MTVC có được trong đợt đi thực tế sư phạm và trong đợt TTSP năm thứ ba để xác
định mức phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của mình.
+ Các SV trong nhóm lắng nghe, nhận xét, góp ý và đánh giá. + GVMN sở tại và giảng viên trưởng đoàn TTSP nhận xét, đánh giá và góp ý
cho cả nhóm và từng SV trong nhóm.
+ SV rút kinh nghiệm, điều chỉnh nội dung, cách thức xây dựng MTVC theo
góp ý của GVMN và giảng viên trưởng đoàn TTSP cho những lần xây dựng MTVC tiếp theo trong thời gian TTSP tốt nghiệp tại trường mầm non.
* Điều kiện thực hiện biện pháp - Xây dựng MTVC ở trường mầm non cần được xem là một tiêu chuẩn đánh giá NL nghiệp vụ sư phạm của người GVMN trong quá trình đào tạo GVMN ở các trường đại học.
- Cần có tiêu chí và thang đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non trong mỗi giai đoạn của quá trình đào tạo GVMN (giai đoạn đầu tiên là trang bị cho
SV kiến thức, kĩ năng về xây dựng MTVC; tổ chức RLNVSP xây dựng MTVC
114
thường xuyên cho SV tại phòng thực hành tại trường đại học; tiếp đến là tổ chức cho
SV thực hành - luyện tập xây dựng MTVC trong đợt thực tế sư phạm tại trường mầm
non; TTSP năm thứ ba, năm thứ tư tại trường mầm non). Nội dung hoạt động của mỗi
giai đoạn này cần có tiêu chí đánh giá với các chỉ báo cụ thể cho mỗi mức độ đạt được để SV tự đánh giá kĩ năng, NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của mình.
- Phải phối hợp các hình thức đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm
non của SV (SV tự đánh giá; đánh giá đồng đẳng; giảng viên, GVMN đánh giá)
- Việc đánh giá phải mang tính khách quan, công bằng, SV có thể dễ dàng
nhận ra những mặt mặt mạnh và mặt yểu cuả mình trong quá trinh rèn luyện hình
thành NL xây dựng MTVC của trẻ. Giảng viên, GVMN tại các trường mầm non nơi
SV thực hành, TTSP phải chỉ ra, phân tích cụ thể cho SV thấy được mặt mạnh và mặt yếu của SV và hướng cho SV rèn luyện phát triển NL này này tốt hơn.
3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN
Các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học
sư phạm ngàn GDMN được chúng tôi xây dựng dựa trên quá trình học tập, thực hành -
luyện tập nghiệp vụ sư phạm. Do vậy các biện pháp này có mối quan hệ tác động qua
lại, kế thừa và phát triển và diễn ra theo một quy trình mang tính trải nghiệm: từ nhận
thức (nắm vững kiến thức, kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non) đến thực hành -
luyện tập tại phòng thực hành của trường đại học sư phạm để hình thành kĩ năng xây dựng MTVC → thực hành - luyện tập thực tế tại trường mầm non để củng cố kĩ năng xây dựng MTVC → TTSP năm thứ ba để hình thành NL xây dựng MTVC → TTSP tốt nghiệp để củng cố, phát triển NL xây dựng MTVC.
Các biện pháp tổ chức theo quy trình của hoạt động trải nghiệm. Việc thực
hiện tốt từng bước trong quy trình này có tác động tích cực đến tính hiệu quả của
các bước tiếp theo. Cụ thể là: Nhóm biện pháp 1: Tổ chức cho SV khám phá – kết
nối kinh nghiệm xây dựng MTVC ở trường mầm non hướng tới trang bị cho SV những kiến thức, kĩ năng ban đầu về xây dựng MTVC ở trường mầm non (gồm hai biện pháp: 1. Tổ chức cho SV khám phá đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC ở trường mầm non; 2. Tổ chức cho SV trải nghiệm, thực tế tại trường mầm non vào đầu khóa đào tạo); Nhóm biện pháp 2: Tổ chức cho SV thực hành - luyện tập xây dựng MTVC ở cơ sở đào tạo nhằm hình thành kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. Nhóm biện pháp này được thực hiện tại phòng nghiệp vụ sư phạm của trường đại học sư phạm (gồm 3 biện pháp: 3. Hướng dẫn SV lập kế
hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non; 4. Tổ chức cho SV thực hiện kế hoạch
115
xây dựng MTVC ; 5. Tổ chức cho SV xử lí các tình huống thường gặp khi xây
dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non); Nhóm biện pháp 3: Tổ chức cho SV vận
dụng kiến thức, kĩ năng xây dựng MTVC vào thực tiễn nhà trường mầm non.
Nhóm biện pháp này được thực hiện tại trường mầm non qua thực hành sư phạm tại trường mầm non, qua đợt TTSP năm thứ ba và đợt TTSP tốt nghiệp (gồm 4 biện pháp: 6. Tổ chức cho SV phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non qua
thực hành sư phạm ở trường mầm non; 7. Tổ chức cho SV xây dựng MTVC ở trường mầm non qua đợt TTSP năm thứ ba; 8. Tổ chức cho SV xây dựng MTVC ở
trường mầm non qua đợt TTSP tốt nghiệp; 9. Tổ chức cho SV tự đánh giá NL xây
dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non). Như vậy mỗi nhóm biện pháp này có chức
năng nhất định trong việc hình thành NL xây dựng MTVC của trẻ cho SV đại học sư phạm ngành GDMN, do đó cần phải phối hợp chặt chẽ ba nhóm biện pháp này
trong quá trình phát triển NL xây dựng MTCX ở trường mầm non cho SV.
116
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN, Luận án đề xuất
ba nhóm biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại
học sư phạm ngành GDMN.
Các nhóm biện pháp này được sắp xếp theo quy trình hoạt động trải nghiệm:
Nhóm biện pháp 1: Tổ chức cho SV khám phá - kết nối kinh nghiệm xây dựng
MTVC ở trường mầm non hướng tới trang bị cho SV những kiến thức, kĩ năng ban
đầu về xây dựng MTVC ở trường mầm non; Nhóm biện pháp 2: Tổ chức cho SV
thực hành - luyện tập xây dựng MTVC ở cơ sở đào tạo nhằm hình thành kĩ năng
xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. Nhóm biện pháp này được thực hiện
tại phòng nghiệp vụ sư phạm của trường đại học; Nhóm biện pháp 3: Tổ chức cho
SV vận dụng kiến thức, kĩ năng xây dựng MTVC vào thực tiễn nhà trường mầm
non. Nhóm biện pháp này được thực hiện tại trường mầm non qua thực hành sư
phạm tại trường mầm non, qua đợt TTSP năm thứ ba và đợt TTSP tốt nghiệp.
Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn
nhau, do đó khi lựa chọn và vận dụng cần thực hiện phối hợp với nhau một cách
hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc hình thành NL xây dựng MTVC cho
trẻ của SV đại học sư phạm ngành GDMN.
117
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Khái quát chung về thực nghiệm sư phạm 4.1.1. Mục đích thực nghiệm So sánh mức độ phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm
thực nghiệm (TN) và SV nhóm đối chứng (ĐC) trong quá trình đào tạo của trường đại
học. Trên cơ sở đó khẳng định hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN luận án đã đề xuất, qua đó chứng minh giả thuyết khoa học đã đề ra. 4.1.2. Nội dung và đối tượng thực nghiệm 4.1.2.1. Nội dung thực nghiệm - Nhóm khách thể thực nghiệm (TN) áp dụng các nhóm biện pháp phát triển NL
xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN do chúng
tôi đề xuất:
+ Nhóm biện pháp 1: Tổ chức cho SV khám phá - kết nối kinh nghiệm xây
dựng MTVC ở trường mầm;
+ Nhóm biện pháp 2: Tổ chức cho SV thực hành - luyện tập xây dựng
MTVC tại cơ sở đào tạo nhằm hình thành kĩ năng xây dựng MTVC .
+ Nhóm biện pháp 3: Tổ chức cho SV vận dụng kiến thức, kĩ năng xây dựng
MTVC vào thực tiễn nhà trường mầm non.
- Nhóm đối chứng (ĐC) vẫn giữ nguyên các biện pháp phát triển NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non cho SV mà giảng viên thường dùng.
4.1.2.2. Đối tượng thực nghiệm 73 SV hệ đại học sư phạm ngành GDMN Trường Đại học sư phạm Thủ đô
Hà Nội khóa 2019 – 2023. Tất cả các SV hệ đại học sư phạm ngành GDMN của
Trường Đại học sư phạm Thủ đô Hà Nội đến từ các quận, huyện của Thành phố Hà Nội. Trong cơ cấu mỗi lớp đều có SV nội, ngoại thành và khá tương đương nhau về mọi mặt. Do đó chúng tôi chọn: Lớp D2019A: 36 SV làm nhóm TN; Lớp D2019B: 37 SV làm nhóm ĐC.
4.1.2.3. Lực lượng tham gia và thời gian thực nghiệm: - Lực lượng tổ chức thực nghiệm: Tác giả luận án và các cộng tác viên, bao gồm giảng viên dạy học phần HĐVC và các học phần khác có liên quan đến nội dung này; Cố vấn học tập; Cố vấn đồng đẳng; Liên chi Đoàn Khoa Sư phạm.
- Thời gian tiến hành: Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 3 năm 2023.
118
4.1.3. Công cụ, tiêu chí và thang đánh giá Xuất phát từ mục đích của TN là chứng minh các nhóm biện pháp phát triển
NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN đã
xây dựng là hiệu quả, nên việc đánh giá cũng giới hạn ở việc chứng minh sự tiến bộ về NL xây dựng MTVC của SV trong quá trình đào tạo khi sử dụng các biện pháp đề xuất hơn những biện pháp hiện hành. Để đánh giá được sự tiến bộ của SV về NL
xây dựng MTVC, chúng tôi sử dụng các công cụ sau:
4.1.3.1. Phiếu đánh giá
Phiếu đánh giá được xây dựng theo từng giai đoạn. Mỗi giai đoạn có bài tập
đánh giá phù hợp với những yêu cầu của giai đoạn đó [Phụ lục 2]. Quá trình hình
thành, phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV diễn ra theo các giai đoạn sau: SV học tập kiến thức, Kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non → thực hành - luyện tập tại phòng thực hành của trường đại học sư phạm để hình thành kĩ năng xây dựng MTVC → thực hành - luyện tập thực tế tại trường mầm non để củng cố kĩ năng xây dựng MTVC → TTSP năm thứ ba để hình thành NL xây dựng MTVC → TTSP tốt nghiệp để củng cố, phát triển NL xây dựng MTVC.
Chúng tôi sử dụng tiêu chí và thang đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường
mầm non của SV đã xây dựng ở mục 2.2.5 Chương 2 để đánh giá mức độ phát triển
NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV.
Chúng tôi sử dụng các công thức toán thống kê trong phần mềm EXCEL
(phụ lục 6) để xử lý và phân tích số liệu với các tham số:
- Điểm trung bình (Mean): là giá trị trung bình cộng của các điểm số để xác
định mức độ thể hiện NL xây dựng MTVC của SV.
- Độ lệch chuẩn (Standart Deviation – kí hiệu là SD): cho biết mức độ phân
tán của các điểm số xung quanh giá trị trung bình nhằm xác định mức độ ảnh hưởng
của các biện pháp tác động.
- Kiểm định t- test phụ thuộc theo cặp (Paired Samples t- test): nhằm xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của hai nhóm khác nhau (trước TN và sau TN) có ý nghĩa không.
- Kiểm định t-test độc lập (Independent Samples t- test): nhằm xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của cùng một nhóm (trước và sau TN) có ý nghĩa hay không. Trong phép kiểm chứng t- test phụ thuộc theo cặp và t- test độc lập, chúng tôi tính giá trị p, trong đó p là xác xuất xảy ra ngẫu nhiên. Có thể kết luận sự khác nhau giữa giá trị trung bình của hai mẫu quan sát dựa trên các thang tham chiếu sau đây:
119
p < 0.05; chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm xảy ra có ý nghĩa (chênh
lệch xảy ra không phải do ngẫu nhiên)
p > 0.05: chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm xảy ra không có ý nghĩa
(chênh lệch xảy ra do ngẫu nhiên)
- Mức độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (Standard Mean Deviation – kí hiệu là SMD): cho biết chênh lệch điểm trung bình do tác động mang lại có tính
thực tiễn hoặc có ý nghĩa hay không (ảnh hưởng của tác động lớn hay nhỏ), từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của các biện pháp tác động được sử dụng trong thực
nghiệm. Công thức tính độ lớn chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của Cohen
(1998) được mô tả cụ thể như sau:
SMD Sau TN =
Giá trị TB Nhóm TN sau TN – Giá trị TB Nhóm ĐC sau TN Độ lệch chuẩn Nhóm ĐC sau TN
Sau đó, xác định mức độ ảnh hưởng theo bảng so sánh mức độ ảnh hưởng
của Cohen như sau:
Độ lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) > 1: Ảnh hưởng rất lớn
Độ lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD): 0,80 – 1,00: Ảnh hưởng lớn
Độ lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD): 0,50 – 0,79: Ảnh hưởng TB
Độ lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD): 0,20 – 0,49: Ảnh hưởng nhỏ
Độ lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD): < 0,20: Ảnh hưởng rất nhỏ [10]
4.1.3.2. Đánh giá qua quan sát
Hình thức đánh giá dựa vào quan sát là đánh giá năng lực nhận thức, các
thao tác, động cơ, hành vi, năng lực thực hành khi xây dựng MTVC. Việc quan sát
có thể được thực hiện trực tiếp trong quá trình học tập của SV hoặc có thể đánh giá
gián tiếp qua nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của SV khi thực hành, thực tập.
Qua quan sát, giảng viên thu thập được nhiều thông tin sinh động về sự hình thành,
phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV.
Để kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp được TN, bên cạnh việc sử dụng cách đánh giá qua các bài tập, chúng tôi tiến hành quan sát, so sánh, đánh giá mức độ phát triển NL xây dựng MTVC của SV nhóm TN và ĐC. Bằng tri giác (mắt thấy
tai nghe) người quan sát ghi lại mọi hoạt động, các yếu tố liên quan đến đối tượng nghiên cứu nhằm mô tả, phân tích nhận định kết quả nghiên cứu.
Xây dựng nội dung quan sát Chúng tôi cho rằng, thành phần cốt lõi trong cấu trúc của NL xây dựng MTVC là hệ thống năng lực được thể hiện trong quá trình tham gia các HĐVC. NL xây dựng
120
MTVC của SV được thể hiện ở những thái độ, hành vi, ứng xử, hành động, năng lực
giải quyết tình huống hiệu quả và có thể quan sát được. Do đó, nội dung quan sát tập
trung vào các biểu hiện về mặt năng lực xây dựng MTVC trong đó chủ yếu quan sát
một số năng lực cơ bản sau:
- Xác định được mục đích hoạt động xây dựng môi trường vui chơi. - Biết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng môi trường vui chơi - Thiết kế xây dựng các khu vực chơi hợp lí, phù hợp với trẻ - Xây dựng mối quan hệ chơi chủ động, hợp tác cho trẻ - Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm - Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thỏa mái tích cực thân thiện cho trẻ trong
khi chơi
- Tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ
trong nhóm, trẻ và môi trường
- Năng lực quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm
- Năng lực đánh giá các hoạt động của trẻ, của đồng nghiệp và của bản thân
Tiêu chí và thang đánh giá kết quả quan sát
Chúng tôi dựa vào các tiêu chí và thang đánh giá NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non đã xây dựng ở mục 2.2.5 Chương 2 để xây dựng các tiêu chí và
thang đánh giá kết quả quan sát. Theo đó mức phát triển NL xây dựng MTVC của
SV đại học sư phạm ngành GDMN được đánh giá theo thang 3 mức độ:
- Tốt: Biểu hiện các năng lực thành thạo, linh hoạt, có hiệu quả cao.
- Đạt: Thực hiện có kết quả các năng lực xây dựng MTVC nhưng chưa thuần
thục, nhuần nhuyễn, hiệu quả còn chưa tốt.
- Chưa đạt: Chưa thể hiện được các năng lực xây dựng MTVC hoặc có thực
hiện được nhưng còn chưa thuần thục, lúng túng, mắc lỗi, chưa đạt yêu cầu.
Nội dung các tiêu chí và mức độ đánh giá được cụ thể hóa ở bảng 4.1 Kết
quả quan sát được thống kê và phân tích theo tần suất %. Bảng 4.1. Bảng kiểm quan sát biểu hiện NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV
Các tiêu chí
1. Xác định được mục đích hoạt động xây dựng MTVC
Mức 1 (Chưa đạt) - Chưa xác định được mục đích HĐVC phù hợp với trẻ - Chưa xác định được mục đích hoạt động xây dựng MTVC Mức độ biểu hiện NL xây dựng MTVC Mức 2 (Đạt) - Xác định được mục đích HĐVC phù hợp với trẻ nhưng còn tỏ ra lúng túng - Xác định được mục đích hoạt động xây dựng MTVC. Mức 3 (Tốt) - Xác định được chính xác mục đích HĐVC phù hợp với trẻ - Xác định đúng mục đích hoạt động xây dựng MTVC
121
Các tiêu chí
tính 2. Biết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC
Mức 1 (Chưa đạt) - Trình bày chưa mạch lạc, chưa thuyết phục về trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC - Chưa biết liên kết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC. Mức 3 (Tốt) - Trình bày ý kiến mạch lạc, rõ ràng, lôgic, có sức thuyết phục về trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC - Biết liên kết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC thành thạo. Mức độ biểu hiện NL xây dựng MTVC Mức 2 (Đạt) - Trình bày mạch lạc, rõ ràng, logic về trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC, thuyết tuy nhiên phục chưa cao - Biết liên kết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng môi trường vui chơi MTVC tuy nhiên chưa thành thạo.
3. Thiết kế các khu vực chơi hợp li, phù hợp với trẻ
- Không biết thiết kế các khu vực chơi cho trẻ. - Không biết thiết kế đặc trưng của từng khu vực chơi phù hợp với môi trường, phù hợp với trẻ. - Không biết sắp xếp đồ chơi phù hợp với môi trường trẻ chơi - Biết thiết kế các khu vực chơi cho trẻ hợp lí. - Biết thiết kế đặc trưng của từng khu vực chơi phù hợp với môi trường, phù hợp với trẻ . - Biết sắp xếp đồ chơi khoa học, hợp lí phù hợp với môi trường trẻ chơi
4. Xây dựng mối quan hệ chơi chủ động, hợp tác cho trẻ trong MTVC
trong môi - Chưa biết xây dựng được mối quan hệ chơi chủ động, hợp tác cho trẻ - Chưa hướng dẫn trẻ tự thiết lập mối quan hệ trong khi chơi - Chưa chú ý mối quan hệ thực và quan hệ chơi của trẻ trong môi trường chơi đã được chuẩn bị - Biết cách xây dựng mối quan hệ trong khi trẻ chơi một cách chủ động, hợp tác. - Biết cách hướng dẫn trẻ tự thiết lập mối quan hệ trong khi chơi một cách chủ động, hợp tác. - Chú ý nhiều mối quan hệ thực và quan hệ chơi của trẻ trong môi trường chơi đã được chuẩn bị
5. Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm
- Không biết cách giải quyết các xung đột trong nội bộ nhóm khi xây dung MTVC - Không biết cách yêu cầu sự giúp đỡ, giải - Bước đầu biết thiết kế các khu vực chơi cho trẻ, tuy nhiên chưa hợp lí - Biết thiết kế đặc trưng của từng khu vực chơi phù hợp với môi trường, phù hợp với trẻ, tuy nhiên chưa hợp lí - Biết sắp xếp đồ chơi phù hợp với môi trường trẻ chơi, tuy nhiên còn chưa khoa học, hợp lí. - Biết cách xây dựng mối quan hệ trong khi trẻ chơi, tuy nhiên chưa chủ động, hợp tác trong khi chơi. - Biết cách hướng dẫn trẻ tự thiết lập mối quan hệ trong khi chơi, tuy nhiên còn rời rạc, chưa chủ động. - Đã chú ý mối quan hệ thực và quan hệ chơi của trẻ trường chơi đã được chuẩn bị, tuy nhiên còn rời rạc - Biết cách giải quyết các xung đột trong nội bộ nhóm khi xây dựng MTV không nhưng thường xuyên, còn lúng túng. - Biết đưa ra lời giải thích, giúp đỡ của người - Biết cách hạn chế các xung đột trong nội bộ nhóm khi xây dựng MTVC - Kịp thời, khéo léo đưa ra những cách giải quyết
122
Các tiêu chí
Mức 1 (Chưa đạt) thích của người khác khi nảy sinh xung đột trong nội bộ nhóm Mức 3 (Tốt) nảy sinh mâu thuẫn diễn ra trong nhóm khi tổ chức xây dựng MTVC.
6. Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trẻ trong khi chơi - Không tạo ra được bầu không khí tâm lí chơi vui vẻ của trẻ. - Tỏ ra thờ ơ với bầu không khí tâm lí trong khi trẻ chơi
7. Tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường
Xây dựng được bầu không khí tâm lí chơi vui vẻ, thỏa mái, tích cực, phù hợp với trẻ. - Luôn thường xuyên xây dựng bầu không khí tâm lí khi trẻ chơi trong trường đã được môi chuẩn bị. - Biết tạo dựng có hiệu quả mối quan hệ thân tình, bình đẳng giưã cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường chơi - Quan tâm đến biểu hiện cảm xúc, sự tương tác của trẻ trong khi chơi với MT đã được chuẩn bị
8. Kĩ năng quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm
- Chưa biết tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường chơi. - Có những biểu hiện thờ ơ, thiếu tích cực trọng tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường - Chưa có kĩ năng quan sát trẻ trong MTVC - Chưa biết giao tiếp với trẻ trong môi trường trẻ chơi - Chưa biết xử lý tình huống sư phạm nảy sinh trong MTVC - Có kĩ năng quan sát trẻ chơi trong môi trường đã được chuẩn - Giao tiếp tự nhiên, khéo léo với trẻ trong môi trường trẻ chơi - Xử lý hiệu quả các tình huống sư phạm nảy sinh trong MTVC
của trẻ
9. Kĩ năng đánh giá các hoạt động của trẻ, của đồng nghiệp và của bản thân
- Không biết đánh giá các hoạt động của trẻ trong MTVC. - Không biết đánh giá các hoạt động của đồng nghiệp và của bản thân khi xây dựng MTVC. Đánh giá hiệu quả các hoạt động của trẻ trong MTVC - Đánh giá hiệu quả các hoạt động của đồng nghiệp và của bản thân khi xây dựng MTVC Mức độ biểu hiện NL xây dựng MTVC Mức 2 (Đạt) khác khi nảy sinh xung đột trong nội bộ nhóm nhưng chưa kịp thời, chưa mạnh dạn - Tạo ra được bầu không khí tâm lí chơi vui vẻ của trẻ, tuy nhiên ổn định - Đã chú ý đến bầu không khí tâm lí khi trẻ chơi trong môi trường đã được chuẩn bị, tuy nhiên chưa thường xuyên. - Biết tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi tuy trường chơi, nhiên chưa hiệu quả. - Quan tâm đến biểu hiện cảm xúc, sự tương tác của trẻ trong khi chơi với MT đã được chuẩn bị, chưa tuy nhiên thường xuyên, liên tục. - Biết quan sát trẻ chơi trong môi trường đã được chuẩn bị, tuy nhiên còn rời rạc - Biết giao tiếp với trẻ trong môi trường trẻ, tuy nhiên còn vụng về, lúng túng. - Biết xử lý tình huống sư phạm nảy sinh trong môi trường vui c MTVC, tuy nhiên chưa hiệu quả. Biết đánh giá các hoạt trong động MTVC, tuy nhiên còn sơ sài, chưa hệ thống. - Biết đánh giá các hoạt động của đồng nghiệp và của bản thân khi xây dựng MTVC, tuy nhiên chưa hiệu quả.
123
Các tiêu chí
10. Kĩ năng điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC
Mức 1 (Chưa đạt) - Không xác định được những vấn đề cần điều chỉnh, thay đổi khi xây dựng MTVC ở lần sau. - MTVC không có gì thay đổi, mới mẻ sau mỗi lần xây dựng Mức độ biểu hiện NL xây dựng MTVC Mức 2 (Đạt) - Xác định được một số vấn đề cần điều chỉnh, thay đổi khi xây dựng MTVC ở lần sau, song chưa đầy đủ - MTVC ở lần sau có sự thay đổi, mới mẻ, tuy nhiên chưa thực sự hợp lí Mức 3 (Tốt) - Xác định được những vấn đề cần điều chỉnh, thay đổi khi xây xây dựng MTVC ở lần sau. - MTVC ở lần sau hợp lí, hấp dẫn trẻ hơn lần trước.
4.1.3.3. Nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Cùng với các bài tập đánh giá và quan sát biểu hiện NL xây dựng MTVC của SV, chúng tôi nghiên cứu - phân tích các sản phẩm hoạt động xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV.
4.1.3.4. Đàm thoại, phỏng vấn sâu Để có thêm những thông tin về sự phát triển NL xây dựng MTVC của SV, chúng tôi sử dụng phương pháp đàm thoại, phỏng vấn sâu. Đối tượng đàm thoại, phỏng vấn là những giảng viên, GVMN trực tiếp tham gia vào quá trình TN và một số SV của các nhóm TN. Những thông tin này nhằm làm sáng tỏ thêm về một số biểu hiện về mặt năng lực và thái độ trong quá trình tổ chức HĐ của SV, đặc biệt là những biểu hiện về năng lực xây dựng MTVC. Nội dung đàm thoại được chuẩn bị một cách cụ thể, rõ ràng theo từng giai đoạn tác động sư phạm. Vấn đề phỏng vấn được thực hiện linh hoạt tùy theo đối tượng và hoàn cảnh không mang tính cố định. Kết quả đàm thoại, phỏng vấn được phân tích theo hướng định tính và được sử dụng đồng thời với các phương pháp khác.
4.2. Tiến trình thực nghiệm 4.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm Bước 1. Lựa chọn nhóm TN và nhóm ĐC Tại trường ĐH Thủ đô Hà Nội, chúng tôi chọn SV đại học sư phạm ngành GDMN khóa học 2019 - 2023, gồm 73 SV được Nhà trường chia làm 2 lớp: D2019A: 36 SV; D2019B: 37 SV. Mỗi lớp đều có SV các quận, huyện của Thành phố Hà Nội để tạo ra sự đồng đều làm cơ sở đánh giá mọi hoạt động của các lớp. Trong đó lớp D2019A được chọn làm nhóm TN, lớp D2019B được chọn làm nhóm ĐC.
Sau khi chọn nhóm TN và ĐC, chúng tôi tiếp xúc với giảng viên dạy học phần Phương pháp tổ chức HĐVC ở trường mầm non và các giảng viên dạy các học phần có liên quan, cố vấn học tập và SV để tìm hiểu thêm về ý thức, thái độ, động cơ,... học tập học phần Phương pháp tổ chức HĐVC ở trường mầm non và các học phần liên quan của SV.
124
Bước 2. Biên soạn tài liệu, chuẩn bị các phương tiện cần thiết
Chúng tôi chuẩn bị các tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến nội dung
TN và đánh giá kết quả TN:
- Các biện pháp đã được đề xuất: Mục đích, ý nghĩa; Nội dung và cách tiến
hành; Điều kiện thực hiện biện pháp.
- Tiêu chí, công cụ đánh giá sự tiến bộ về NL xây dựng MTVC của SV trước
và sau TN.
Các tài liệu cho nhóm cộng tác viên tham khảo: Chương trình HĐVC và các
học phần liên quan, tài liệu về các hình thức tổ chức HĐVC, đánh giá kết quả hoạt
động, đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV, …
- Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc tiến hành TN. Bước 3. Bồi dưỡng cộng tác viên
Chúng tôi tiến hành bồi dưỡng cho nhóm cộng tác viên tham gia TN (Giảng
viên, GVMN, Cố vấn học tập, Cố vấn đồng đẳng, Liên chi Đoàn) với các nội dung
cơ bản sau:
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho nhóm cộng tác viên kiến thức về NL xây dựng MTVC và phát triển NL xây dựng MTVC: Khái niệm MTVC ở trường
mầm non, khải niệm NL xây dựng MTVC; các mặt biểu hiện của NL xây dựng
MTVC; nguyên tắc xây dựng MTVC hiệu quả, nội dung và biện pháp phát triển NL
xây dung MTVC, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC,...
- Tập huấn cho nhóm cộng tác viên về các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV (ba nhóm với 9 biện pháp mà tác giả luận án đã
xây dựng). - Bồi dưỡng cho nhóm cộng tác viên về kĩ thuật đánh giá sự phát triển NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non của SV.
Thống nhất kế hoạch TN
Bước 4. Xây dựng kế hoạch TN Kế hoạch TN được xây dựng với sự phối hợp của tác giả luận án, giảng viên dạy học phần Phương pháp tổ chức HĐVC ở trường mầm non và các giảng viên dạy các học phần có liên quan, GVMN, cố vấn học tập và Liên chi Đoàn chi Đội khoa SP. Tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động đảm bảo nội dung phù hợp với yêu cầu của chương trình HĐVC và việc lồng ghép các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV mà tác giả đã đề xuất.
- Kế hoạch hoạt động TN được cụ thể hóa ở phụ lục 7
125
4.2.2. Triển khai thực nghiệm
- Thực nghiệm được triển khai theo tiến trình đào tạo cử nhân hệ đại học sư
phạm ngành GDMN khóa học 2019 - 2023 của Trường Đại học sư phạm Thủ đô Hà
Nội, SV đại học sư phạm ngành GDMN sẽ học học phần Phương pháp tổ chức HĐVC ở trường mầm non vào học kì 3 (từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2020) và nhiều học phần liên quan như: Phương pháp tổ chức cho trẻ khám phá môi trường
xung quanh; Phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non; Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non,... cũng được giảng dạy trong học
kì này. Nghĩa là TN sẽ được triển khai từ năm thứ hai (học kì 3) đến hết năm thứ 4
(học kì 8) với các biện pháp tác động phù hợp với từng giai đoạn học tập, thực
hành, thực tập của SV. Kết thúc mỗi giai đoạn có đánh giá sự tiến bộ về NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV (đo kết quả TN trong từng giai đoạn).
- Tiến hành TN tác động sư phạm. Việc tác động sư phạm với một số biện pháp
phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đã xây dựng được áp
dụng vào nhóm TN, còn nhóm ĐC vẫn thực hiện như cũ. Trong quá trình TN,
chúng tôi tiến hành quan sát, ghi chép và có những điều chỉnh phù hợp.
Quá trình tiến hành TN sư phạm được áp dụng theo mô hình TN dưới đây:
Nhóm TN:
O1
X O2
Nhóm ĐC:
O3
Y O4
Trong đó:
X: các biện pháp can thiệp TN Y: các tác động khác
O1, O2: kết quả số liệu trước và sau TN biện pháp của nhóm TN
O3, O4: kết quả số liệu trước và sau TN của nhóm ĐC (thời gian O1 trùng với
O3, Thời gian O2 trùng với O4)
4.2.3. Phân tích kết quả thực nghiệm Chúng tôi sử dụng kết hợp các bài tập đánh giá, quan sát, nghiên cứu sản phẩm, phỏng vấn sâu để đánh giá sự tiến bộ về NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV cả phương diện định tính và định lượng. Kết quả TN được tổng hợp và đánh giá với các tiêu chí như nhau. Kết quả TN được cụ thể hóa như sau: 4.2.3.1. Mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
Nắm vững đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC là cơ sở quan trọng để rèn luyện kĩ năng, phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. Qua kết quả đánh giá bằng phiếu (Phiếu đánh giá số 1, phụ lục 2), kết hợp với quan sát hoạt
126
động học tập của SV nhóm TN và nhóm ĐC, trò chuyện với SV trong quá trình học tập
học phần Phương pháp tổ chức HĐVC và các học phần nghiệp vụ sư phạm khác,
chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 4.2. Mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
Các tiêu chí Đạt Tốt Đạt ĐTB Tốt ĐTB Nhóm TN Chưa đạt Nhóm ĐC Chưa đạt
1,81 3 9 4 24 22 11 2,17
1,81 8 3 3 25 24 10 2,14
1,75 8 4 3 24 22 12 2,11
1,84 2 9 4 23 25 10 2,19
1,86 9 9 3 4 24 24 2,17
1,75 8 3 3 25 22 12 2,14
1,80 20 64 21 51 147 137 2,16
1. HĐVC và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của trẻ mầm non 2. Khái niệm MTVC và ý nghĩa của MTVC đối với trẻ mầm non 3. Đặc điểm MTVC của trẻ ở trường mầm non 4. Những yêu cầu của MTVC ở trường mầm non 5. Cách xây dựng MTVC ở trường mầm non 6. Những điều kiện để xây dựng MTVC ở trường mầm non Chung Qua bảng này ta thấy mức độ nắm vững kiến thức về HĐVC nói chung, MTVC và xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV ở cả nhóm TN và nhóm ĐC đều ở mức Đạt. Tuy nhiên, điểm trung bình của SV nhóm TN cao hơn nhóm ĐC ở tất cả các tiêu chí (ĐTB của SV nhóm TN dao động từ 2,14 – 2,19; trong khi điểm trung bình của SV nhóm ĐC chỉ dao động từ 1,75 – 1,81). Dùng công thức kiểm định giá trị t-tets chúng tôi thu được kết quả t = 2,89 > tα= 2,22 (với α = 0,05). Như vậy sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê. Qua quan sát giờ học của SV và trò chuyện với một số SV, chúng tôi thấy, ở nhóm ĐC, khi học học phần Phương pháp tổ chức HĐVC ở trường mầm non và các học phần nghiệp vụ sư phạm mầm non, SV không được giao nhiệm vụ nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớp. Đến giờ học SV chủ yếu nghe giảng viên thuyết trình và ít ghi bài. Trong khi ở nhóm TN, SV được giảng viên giao nhiệm vụ đọc nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớp. Đầu giờ học, SV được xem video về HĐVC của trẻ, được quan sát MTVC và quan sát trẻ chơi trong môi trường ấy. Sau đó SV được làm việc theo nhóm trình bày, phân tích về HĐVC, về MTVC, về xây dựng MTVC và ý nghĩa của MTVC đối với trẻ mầm non và ghi chép những thông tin cơ bản của bài học qua nhận xét kết quả làm việc của các nhóm và kết luận vấn đề của giảng viên. Như vậy việc Tổ chức cho SV khám phá đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC ở
127
trường mầm non (Biện pháp 1) của chúng tôi đã tạo ra sự khác biệt trong việc giảng dạy phần lí luận của học phần này.
Để có cái nhìn trực quan hơn về mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV, từ số liệu thống kê của bảng 4.2, chúng tôi xây dựng biểu đồ sau:
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
TC1
TC2
TC3
TC4
TC5
TC6
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 4.1. Mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng
MTVC ở trường mầm non của SV Nhìn vào biểu đồ này ta thấy có sự chênh lệch khá rõ về mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN và SV nhóm ĐC ở tất cả các TC (tiêu chí), nhất là tiêu chí 3: Đặc điểm MTVC của trẻ ở trường mầm non (ĐTB của nhóm TN là 2,11, ĐTB của nhóm ĐC là 1,75) và tiêu chí 6: Những điều kiện để xây dựng MTVC ở trường mầm non (ĐTB của nhóm TN là 2,14, ĐTB của nhóm ĐC là 1,75). Phỏng vấn giảng viên V.T.H về vấn đề giảng dạy học phần Phương pháp tổ chức HĐVC ở trường mầm non, cô chia sẻ: “Đây là học phần quan trọng của chương trình đào tạo cử nhân GDMN, tài liệu giáo trình về học phần này không phong phú, chúng tôi biên soạn đề cương bài giảng để cung cấp cho SV, nhưng SV rất lười đọc, đến lớp nghe giảng viên giảng hiểu được đến đâu thì hiểu chữ cũng lười ghi chép. Nhiều SV lệ thuộc vào mạng xã hội, mỗi khi phải thực hiện một nhiệm vụ nào đó, cứ lên mạng tìm kiếm để sử dụng, không biết những thông tin đó đúng sai đến đâu”. Trò chuyện với SV chúng tôi được biết, những học phần có hình thức thi kết thúc học phần là “Thực hành - vấn đáp” thì SV thường chủ quan trong nghe giảng và lười ghi chép. Bởi hình thức thi thực hành - vấn đáp thường thi theo nhóm và chỉ coppy một bài trên mạng rồi làm theo.
128
4.2.3.2. Tổ chức cho SV trải nghiệm, thực tế tại trường mầm non vào đầu khóa
đào tạo. Để có biểu tượng cụ thể về MTVC ở trường mầm non và cách xây dựng MTVC cho trẻ, việc tổ chức cho SV trải nghiệm thực tế sư phạm tập trung đầu kháo đào tạo tại trường mầm non là rất cần thiết. Do vậy trong chương trình đạo tạo cử nhân đại học sư phạm ngành GDMN của trường đại học sư phạm nào cũng có hoạt động này. Tuy nhiên, hiệu quả tổ chức hoạt động này phụ thuộc vào nội dung, cách thức tổ chức cho SV đi thực tế sư phạm. Theo tinh thần đó, chúng tôi tổ chức cho SV nhóm TN đi thực tế sư phạm bằng biện pháp chúng tôi đề xuất, còn nhóm ĐC vẫn tổ chức cho SV đi thực tế sư phạm theo cách làm hằng năm của nhà trường. Kết thúc đợt thực tế sư phạm tập trung (2 tuần), chúng tôi sử dụng Phiếu đánh giá, sản phẩm hoạt động của SV, ... để thu thập thông tin đánh giá kết quả. Kết quả thu được như sau:
Các tiêu chí ĐTB Tốt Tốt Đạt ĐTB Đạt
Bảng 4.3. Hiệu quả Tổ chức cho SV trải nghiệm, thực tế tại trường mầm non vào đầu khóa đào tạo. Nhóm TN Chưa đạt
Nhóm ĐC Chưa đạt
3 3 23 22 10 12 2,19 1,76
4 2 23 24 10 10 2,22 1,84
4 1 23 11 24 10 2,28 1,84
24 10 1,70 2,22 13 22 2 2
1,76 2,31 12 23 12 22 1 3
1,73 2,22 13 21 22 11 3 3
1,77 2,24 133 140 19 70 12 64
1. Quan sát các góc chơi của trẻ ở mầm non 2. Quan sát GVMN lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non 3. Quan sát GVMN xây dựng MT vật chất của trẻ ở trường mầm non 4. Quan sát GVMN xây dựng MT tâm lí tinh thần của trẻ ở trường mầm non 5. Tập xây dựng MTVC ở trường mầm non 6. Bài học kinh nghiệm về xây dựng MTVC ở trường mầm non Chung Qua bảng này ta thấy, khả năng thâm nhập thực tế của SV nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC (ĐTB nhóm TN là 2,24; nhóm ĐC là 1,77), điều này được thể hiện ở tất cả các tiêu chí (Nhóm TN có ĐTB dao động từ 2,19 – 2,31 như vậy là ở mức Đạt cận trên; trong khi ĐTB của nhóm ĐC dao động từ 1,70 – 1,84 - ở mức Đạt cận dưới). Dùng công thức kiểm định giá trị t-tets chúng tôi thu được kết quả t = 3,17 > tα= 2,22 (với α = 0,05). Như vậy sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.
129
Qua trao đổi với Ban Giám hiệu trường mầm non (nơi SV được thực tế sư phạm tập trung đầu khóa đào tạo), với GVMN, SV chúng tối được biết việc tổ chức cho SV đi thực tế sư phạm tập trung tại trường mầm non với nội dung nghèo nàn: SV xuống trường để tham quan, nghe Ban Giám hiệu giới thiệu về nhà trường, thu thập thông tin viết bài thu hoạch cho chuyến đi và làm bài tập tâm lí. Giảng viên trưởng đoàn chỉ có mặt buổi ra mắt và buổi chia tay trường mầm non. Để thay đổi nội dung, cách thức tổ chức cho SV đi thực tế sư phạm tập trung đầu khóa tại trường gây ấn tượng và hiệu quả, chúng tôi có những hướng dẫn cụ thể cho SV thâm nhập thực tế mọi hoạt động giáo dục của nhà trường, trong đó HĐVC là một hoạt động cần quan tâm. Trong HĐVC, chúng tôi hướng dẫn SV quan sát các góc chơi trong MTVC của trường; quan sát GVMN xây dựng MT vật chất, cách tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thỏa mái, tự tin của trẻ bước vào giờ chơi, cách tạo tình huống để trẻ hợp tác với nhau trong khi chơi. Trên cơ sở đó SV được trải nghiệm - tập xây dựng MTVC (dưới sự hướng dẫn của GVMN) và rút ra bài học kinh nghiệm về xây dựng MTVC ở trường mầm non (Xem Biện pháp 2, Chương 3). Qua kết quả đánh giá đợt trải nghiệm, thâm nhập thực tế sư phạm tập trung đầu khóa đào tạo tại trường mầm non của SV, chúng ta thấy Biện pháp tổ chức cho SV trải nghiệm, thâm nhập tự tế sư phạm tập trung đầu khóa đào tạo chúng tôi đề xuất là có hiệu quả. Để thấy rõ hơn hiệu quả của biện pháp này so với biện pháp các trường đại học sư phạm thường làm, dựa trên kết quả thống kê ở bảng 4.3, chúng tôi xây dựng biểu đồ như sau:
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
TC1
TC2
TC3
TC4
TC5
TC6
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 4.2. Hiệu quả Tổ chức cho SV trải nghiệm, thực tế tại trường
mầm non vào đầu khóa đào tạo. Nhìn vào biểu đồ này ta thấy, có sự chênh lệch khá lớn về mức độ hiệu quả trải nghiệm, thâm nhập thực tế sư phạm tập trung đầu khóa học tại trường mầm non của SV nhóm TN và nhóm ĐC. Trong đó tiêu chí 5: “Tập xây dựng MTVC ở
130
trường mầm non” có sự chênh lệch nhiều nhất (ĐTB nhóm TN là 2,31, ĐTB nhóm
ĐC là 1,76 chênh nhau 0,55 điểm), tiếp đến là tiêu chí 3: “Quan sát GVMN xây
dựng MT vật chất của trẻ ở trường mầm non” (ĐTB nhóm TN là 2,28, ĐTB nhóm
ĐC là 1,1,84 chênh nhau 0,44 điểm). Trao đổi với chúng tôi, SV Đ. V. A.(nhóm ĐC - lớp D2019B) chia sẻ: “Việc trải nghiệm, thâm nhập thực tế sư phạm rất có ý nghĩa với SV, nhưng thực tế chúng
em thu hoạch được chẳng là bao, ngoài nghe Hiệu trường giới thiệu về trường, được thăm cơ sở vật chất của trường, chúng em phải làm hai bài tập: Tìm hiểu về trường
mầm non, bài tập tâm lí trẻ mầm non. Hai bài tập này không cần đến trường cũng có
thể làm được. Bài tìm hiểu về trường lên mạng là có cái để viết; bài tập tâm lí trẻ
mầm non thì vào thư viện đọc tài liệu hoặc lên mạng tra cứu là xong. Nhiều bạn qua đợt thực tế sư phạm tại trường mầm non thì thêm yêu nghề hơn, nhưng có một số bạn
lại có tâm trạng hẫng hụt, muốn thôi học”. Vấn đề đặt ra ở đây là cần gây được ấn
tượng ban đầu tốt đẹp với nghề GVMN cho SV và tạo cơ hội cho SV được trải
nghiệm cùng chơi, cùng học với trẻ, được hướng dẫn, khích lệ của GVMN, giảng
viên dẫn đoàn khi SV đi thực tế, trải nghiệm; không quá quan trọng về các bài thu
hoạch, cái quan trọng là SV được quan sát, được trải nghiệm – tập làm cô giáo một
cách nhẹ nhàng.
4.2.3.3. Mức độ hình thành kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường
mầm non của SV
Kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non là một kĩ năng cơ
bản trong quá trình xây dựng MTVC nói riêng, trong quá trình tổ chức HĐVC cho
trẻ ở trường mầm non nói chung. Kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non được hình thành trong quá trình SV vận dụng những kiến thức đã học về
xây dựng MTVC ở trường mầm non vào việc thực hành, luyện tập kĩ năng này ngay
tại trường đại học. Mức độ hình thành kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: năng lực của SV, biện pháp hướng dẫn của giảng viên, không gian thực hành của SV,... Trong đó biện pháp hướng dẫn của giảng viên giữ vai trò quan trọng. Do vậy, trong luận án đề xuất biện pháp hướng dẫn SV lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non với những nội dung và cách tiến hành theo một quy trình khoa học, từ việc chuẩn bị lập kế hoạch đến việc thực hành lập kế hoạch, sau đó là tổ chức cho SV nhận xét, đánh giá, góp ý kế hoạch đã lập, trên cơ sở đó điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện kế hoạch. Việc luyện tập cho SV kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC được tiến hành tại phòng thực hành nghiệp vụ sư
phạm của trường đại học sư phạm song song với thời gian học lí thuyết và quá trình
131
RLNVSP thường xuyên tại trường. Qua phiếu đánh giá, qua quan sát, qua phân tích
sản phẩm hoạt động của SV (Kế hoạch xây dựng MTVC của SV lập), qua trò
chuyện, trao đổi với giảng viên, SV, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 4.4. Mức độ hình thành kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
Đạt Tốt Đạt ĐTB Tốt ĐTB Nhóm TN Chưa đạt Nhóm ĐC Chưa đạt
2 12 22 2,28 1,67 14 21 2
1,70 2,31 14 21 13 20 3 2
1,62 2,25 16 12 21 19 2 3
1,77 2,28 44 37 66 64 7 7
1. Kĩ năng chuẩn bị lập kế hoạch xây dựng MTVC 2. Kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC 3. Kĩ năng đánh giá kế hoạch xây dựng MTVC Chung Qua bảng này ta thấy, mức độ hình thành kĩ năng lập kế hoạch xây dựng
MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC (ĐTB của SV
nhóm TN là: 2,28 - mức Đạt cận trên; trong khi ĐTB của SV nhóm ĐC là 1,77 -
mức Đạt cận dưới). Điều này được thể hiện ở tất cả các khâu trong quá trình lập
kế hoạch, từ việc chuẩn bị lập kế hoạch đến việc thực hành lập kế hoạch và
đánh giá kế hoạch xây dựng MTVC. Dùng công thức kiểm định giá trị t-tets chúng tôi thu được kết quả t = 3,21 > tα= 2,77 (với α = 0,05). Như vậy sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.
Đi tìm lời giải cho kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm
non của SV nhóm ĐC chỉ Đạt ở mức sàn, chúng tôi tiến trao đổi với giảng viên,
SV và quan sát quá trình RLNVSP của SV ở trường đại học. Qua quan sát và
trao đổi chúng tôi thấy, SV chỉ được hướng dẫn lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non một cách chung chung về các yêu cầu cần đảm bảo như kế hoạch phải phù hợp với chủ đề giáo dục, với độ tuổi của trẻ. Do vậy SV lúng túng khi chuẩn bị lập kế hoạch, khó khăn trong việc thiết kế các góc hoạt động và không tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm nên SV không biết kế hoạch mình
lập có hợp lí không. Để khắc phục tình trạng này, biện pháp hướng dẫn SV lập kế hoạch xây dựng MTVC với những nội dung và cách tiến hành theo một quy trình chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đến thực hành lập kế hoạch và tổ chức cho SV đánh giá, rút kinh nghiệm. Điều đó được minh chứng bằng kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN tốt hơn SV nhóm ĐC.
132
Để có cái nhìn trực quan về mức độ hình thành kĩ năng lập kế hoạch xây
dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC, dựa vào
số liệu thống kê ở bảng 4.4, chúng tôi xây dựng biểu đồ như sau:
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
TC1
TC2
TC3
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 4.3. Mức độ hình thành kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC
ở trường mầm non của SV
4.2.3.4. Mức độ hình thành kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC ở
Nhìn vào biểu đồ này ta thấy, có sự chênh lệch khá rõ về ĐTB các kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC của SV nhóm TN và nhóm ĐC. Điểm trung bình tất cả các tiêu chí: chuẩn bị lập kế hoạch, tiến hành lập kê hoạch, đánh giá kế hoạch của SV nhóm TN đều nằm gần cận trên (trần), trong khi ĐTB của các tiêu chí này ở SV nhóm ĐC đều nằm gần cận dưới (trần) của khoảng điểm mức Đạt. trường mầm non của SV
Kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non là dự kiến về MTVC mà chủ thể hoạt động hướng tới. Thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC đã lập là hiện thực hóa kế hoạch xây dựng MTVC trong thực tiễn. Tổ chức cho SV thực hành, luyện tập xây dựng MTVC dựa trên kế hoạch đã lập sẽ hình thành ở họ kĩ năng xây dựng MTVC. Hoạt động này thường diễn ra trong các giờ thực hành (vận dụng lí thuyết đã học vào việc thực hành xây dựng MTVC) tại trường đại học. Trong quá trình TN, chúng tôi áp dụng biện pháp Tổ chức cho SV thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non do chúng tôi đề xuất vào nhóm TN, còn nhóm ĐC tổ chức cho SV thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC theo cách mà giảng viên thường làm. Dựa trên kết quả đánh giá bằng phiếu, phân tích
133
MTVC mà SV xây dựng, trò chuyện với giảng viên và một số SV, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Các tiêu chí ĐTB Tốt Tốt Đạt Đạt ĐTB
Bảng 4.5. Mức độ hình thành kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non đã lập của SV Nhóm TN Chưa đạt
Nhóm ĐC Chưa đạt
13 22 1 2,33 3 22 12 1,75
12 21 3 2,25 2 20 15 1,84
13 21 2 2,30 2 22 13 1,65
13 21 2 2,30 2 23 12 1,73
11 22 3 2,22 2 20 15 1,84
1. Kĩ năng xây dựng MT vật chất ở trường mầm non 2. Kĩ năng xây dựng MT tâm lí - tinh thần ở trường mầm non 3. Kĩ năng đánh giá kết quả xây dựng MTVC ở trường mầm non 4. Kĩ năng điều chình MT vật chất ở trường mầm non 5. Kĩ năng điều chỉnh MT tâm lí - tinh thần ở trường mầm non Chung 62 65 11 107 109 2,28 1,71
11 Qua bảng này ta thấy, mức độ hình thành kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC (ĐTB của SV nhóm TN là: 2,28 - mức Đạt cận trên; trong khi ĐTB của SV nhóm ĐC là 1,71 - mức Đạt cận dưới). Điều này được thể hiện ở tất cả các tiêu trong quá trình thực hiện kế hoạch, từ việc xây dựng MT vật chất, MT tâm lí tinh thần đến việc đánh giá kết quả xây dựng MT vật chất; MT tâm lí tinh thần và điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hai môi trường này. Dùng công thức kiểm định giá trị t-tets chúng tôi thu được kết quả t = 2,96 > tα= 2,30 (với α = 0,05). Như vậy sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.
Trao đổi với chúng tôi về việc tổ chức cho SV thực hành luyện tập kĩ năng nghiệp vụ sư phạm nói chung, kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV, thầy Đ.V.V – định hướng dẫn SV thực hành luyện tập xây dựng MTVC, chia sẻ: “Do không có phòng thực hành riêng nên việc thực hành luyện tập của SV chủ yếu diễn ra tại phòng học của giảng đường. Mỗi khi thực hành, SV phải kê lại bàn ghế, phân chia các nhóm thực hành trong không gian rất chật chội với những đồ dùng, đồ chơi ít ỏi SV tự mang đến lớp. Do vậy MTVC mà SV xây dựng không phản ánh đúng thực tế, hiệu quả thực hành, luyện tập không cao”.
Quan sát SV xây dựng MTVC ở nhóm ĐC, chúng tôi thấy, SV thực hiện xây dựng MT vật chất rất sơ sài, các góc chơi, khu vực chơi không hấp dẫn. MTVC xây dựng xong không được giảng viên tổ chức cho SV đánh giá, nhận xét, góp ý, do vậy SV không biết sản phẩm của mình xây dựng có hợp lí không. Điều này là một
134
trong những nguyên nhân dẫn đến kĩ năng xây dựng MTVC của SV nhóm ĐC chỉ ở mức Đạt cận dưới. Một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng là ý thức của SV khi thực hành luyện tập. Phần lớn các em đều rất chủ quan, nghĩ rằng việc này không quan trọng, thực hành cho vui thôi. Chia sẻ với chúng tôi về điều này, SV nhóm ĐC P.K.L cho rằng “MTVC ở trường mầm non có sẵn rồi, GVMN chỉ việc sử dụng để tổ chức HĐVC cho trẻ. Do vậy việc thực hành xây dựng MTVC chỉ giúp chúng em có mặt bằng nho nhỏ để tập tổ chức HĐVC mà thôi”
Quan sát SV nhóm TN xây dựng MTVC chúng tôi thấy, trước khi xây dựng MTVC, SV được quan sát video các hoạt động của trẻ trong MTVC, quan sát mô hình MTVC ở trường mầm non, sau đó SV chia khu vực thực hành tại phòng thực hành – RLNVSP thường xuyên và làm việc theo nhóm một cách nhịp nhàng. Khi xây dựng MTVC xong SV được hướng dẫn nhận xét, đánh giá, góp ý cho nhau và các nhóm tự điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện MTVC của nhóm mình theo góp ý của các nhóm khác và giảng viên. Do vậy MTVC của nhóm TN hợp lí hơn và qua đó kĩ năng xây dựng MTVC của SV cũng tốt hơn.
Dựa trên số liệu thống kê ở bảng 4.5, chúng tôi xây dựng biểu đồ sau:
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
TC1
TC2
TC3
TC4
TC5
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 4.4. Mức độ hình thành kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng
MTVC ở trường mầm non đã lập của SV
Nhìn vào biểu đồ này chúng ta thấy có sự chênh lệch khá lớn về kĩ năng xây dựng MTVC của SV nhóm TN và nhóm ĐC, thể hiện ở tất cả các tiêu chí. Kĩ năng xây dựng MTVC của SV nhóm TN tiệm cận trần của khoảng điểm của mức Đạt (ĐTB dao động từ 2,22 – 2,33 đ), trong khi kĩ năng xây dựng MTVC của SV nhóm ĐC chỉ từ điểm sàn đến điểm giữa của khoảng điểm mức Đạt (ĐTB dao động từ 1,65 – 1,84 đ). Như vậy, chúng ta có thể khẳng định, biện pháp Tổ chức cho SV thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV (biện pháp 4) do chúng tôi đề xuất là phù hợp, hiệu quả và có tính khả thi.
135
4.2.3.5. Mức độ hình thành kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong quá
trình xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
Trong quá trình xây dựng MTVC ở trường mầm non, người GVMN có thể gặp những tình huống ngoài mong đợi phải xử lí để đạt được mục tiêu, kế hoạch xây dựng MTVC đã đề ra. Để SV làm quen và có kĩ năng xử lí vấn đề này, chúng tôi đề xuất biện pháp Tổ chức cho SV xử lí tình huống thường gặp trong quá trình xây dựng MTVC ở trường mầm non. Nội dung và cách tiến hành biện pháp (như đã trình bày trong Chương 3) được diễn ra theo một quy trình chặt chẽ, bắt đầu tự việc giảng viên đưa ra một số tình huống (ví dụ không gian chơi của trẻ chật hẹp, thiều đồ dùng đồ chơi, trẻ không thích MTVC, trẻ không hợp tác với nhau trong khi chơi,...) và nêu ý nghĩa, tầm quan trong của việc xử lí các tình huống xảy ra trong quá trình xây dựng MTVC. Sau đó tổ chức cho SV làm việc nhóm nhận diện tình huống cần xử lí, nguyên nhân, đưa ra nhiều cách xử lí và lựa chọn cách xử lí tối ưu. Và lần lượt các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, góp ý; giảng viên nhận xét, góp ý và yêu cầu các nhóm đóng vai xử lí tình huống. Áp dụng biện pháp này vào việc hình thành kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong quá trình xây dựng MTVC (còn SV nhóm ĐC xử lí tình huống dựa trên những gì các em có được khi học tập lí thuyết và thực hành - luyện tập theo hướng dẫn của giảng viên bộ môn. Quan sát thực tế, chúng tôi thấy, SV không được hướng dẫn một cách bài bản xử lí những tình huống thường gặp khi xây dựng MTVC, phần lớn các em xử lí theo kinh nghiệm của các em). Sau thời gian học tập lí thuyết và thực hành - luyện tập ở trường đại học sư phạm về học phần Phương pháp tổ chức HĐVC ở trường mầm non, chúng tôi sử dụng Phiếu đánh giá, kết hợp với quan sát, trò chuyện trực tiếp với giảng viên và một số SV, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 4.6. Mức độ hình thành kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong quá
trình xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
Các tình huống thường gặp Tốt Đạt ĐTB Tốt Đạt ĐTB
Nhóm TN Chưa đạt 3 22 Nhóm ĐC Chưa đạt 13 21 2,25 3 1,73 11
2,14 2 21 14 5 1,67 10 21
2,28 3 21 2 12 22 13 1,73
2,30 2 21 14 1 1,67 12 23
2,28 2,24 3 13 22 106 12 66 2 13 1,81 1,71 12 57 22 110
1. Không gian chơi chật hẹp 2. Thiếu đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi. 3. Trẻ không hứng thú với MTVC 4. Trẻ không hợp tác với nhau trong khi chơi 5. Trẻ tranh giành đồ chơi Chung
136
Qua bảng này ta thấy, kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong quá trình xây
dựng MTVC của SV nhóm TN tốt hơn của SV nhóm ĐC (ĐTB của nhóm TN là
2,24, ĐTB của nhóm ĐC là 1,71). Điều này được thế hiện ở kĩ năng xử lí các dạng
tình huống khác nhau, đặc biệt là kĩ năng xử lí tình huống khi “Trẻ không hợp tác
với nhau trong khi chơi” (ĐTB của nhóm TN là 2,30, ĐTB của nhóm ĐC là 1,67 –
thấp hơn ĐTB của nhóm TN 0,67 điểm). Dùng công thức kiểm định giá trị t-tets
chúng tôi thu được kết quả t = 2,35 > tα= 2,30 (với α = 0,05). Như vậy sự khác biệt
này là có ý nghĩa thống kê.
Quan sát SV xây dựng MTVC, chúng tôi thấy SV khá sáng tạo khi không gian
xây dựng MTVC, cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi thiếu thốn (như đã
trình bày, phần lớn SV tự tạo, tự sưu tầm chứ phòng thực hành - luyện tập NVSP
thường xuyên của trường đại học sư phạm không có). Trao đổi với chúng tôi,
N.P.Ng - SV nhóm TN chia sẻ: “Trong quá trình thực hành xây dựng MTVC, cô
N.T.T.H yêu cầu SV cần có sự sáng tạo trong hoàn cảnh thực tế. Ví dụ, khi lớp học
chật chội, cần tận dụng không gian hiên nhà, khu vực ngoài trời gần lớp học để tạo
các góc chơi, khu vực chơi cho trẻ. Khi đồ dùng đò chơi, vật liệu chơi thiếu thốn,
cần tận dụng những thứ sẵn có trong tự nhiên như lá cây, hột hạt, sỏi đá, vỏ ốc,
hến,... và những vỏ đồ ăn thức uống như vỏ non bia, vỏ hộp bánh, vỏ hộp dầu gội
đầu,... để làm đồ dung, đồ chơi, vật liệu chơi cho trẻ. Khi trẻ không hợp tác với
nhau hoặc tranh giành đồ chơi của nhau, thì phải lắng nghe, xác định nguyên nhân –
mấu chột của vần đề và công tâm trong giải quyết vấn đề;... Do vậy mà khi có
những tình huống xảy ra chúng em xử lí kịp thời”
Để thấy rõ hơn sự khác biệt về kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong quá
trình xây dựng MTVC giữa SV nhóm TN và nhóm ĐC, dựa trên số liệu thống kê ở
bảng 4. 6 chúng tôi xây dựng biểu đồ sau:
137
2.5
2
1.5
1
0.5
0
TH1
TH2
TH3
TH4
TH5
Nhóm TN
Biểu đồ 4.5. Mức độ hình thành kĩ năng xử lí tình huống thường gặp
trong quá trình xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
Nhìn vào biểu đồ này chúng ta thấy, có sự chênh lệch khá nhiều về kĩ năng xử lí
tình huống thường gặp trong quá trình xây dựng MTVC của SV nhóm TN và nhóm ĐC
ở tất cả các dạng tình huống, nhất là tình huống 4 “Trẻ không hợp tác với nhau trong khi
chơi”. ĐTB mức độ kĩ năng xử lí các dạng tình huống thường gặp trong quá trình xây
dựng MTVC của SV nhóm TN đều ở mức Đạt cận trên (mức cân trần của khoảng điểm
mức Đạt), trong khi ĐTB mức độ kĩ năng này của SV nhóm ĐC chỉ ở điểm sàn trong
khoảng điểm của mức Đạt theo thang đánh giá của chúng tôi).
Như vậy có thể khẳng định rằng biện pháp Tổ chức cho SV xử lí tình huống
thường gặp trong quá trình xây dựng MTVC ở trường mầm non (biện pháp 5) do
chúng tôi đề xuất là cần thiết, hiệu quả và có tính khả thi.
4.2.3.6. Mức độ phát triển kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
qua thực hành bộ môn tại trường mầm non Như chúng ta đã biết, kĩ năng được hình thành, song không luyện tập thường xuyên thì kĩ năng sẽ mai một. Do vậy để kĩ năng xây dựng MTVC của SV được ổn định, phát triển, cần phải tổ chức cho họ được thực hành, trải nghiệm thực tế nhiều hơn. Trong tiến trình học tập các học phần nghiệp vụ sư
phạm nói chung, học phần Phương pháp tổ chức HĐVC ở trường mầm non, các trường đại học sư phạm đều rất quan tâm đến việc tổ chức cho SV xuống trường mầm non để thực hành bộ môn. Quan sát thực tế và trao đổi với một số giảng
138
viên về hoạt động này, chúng tôi thấy việc triển khai hoạt động này với nội dung
khá nghèo nàn: quan sát các hoạt động của cô và trẻ, làm bài tập thu hoạch theo
yêu cầu giảng viên đưa ra (quan sát MTVC, quan sát cô tổ chức cho trẻ chơi và
quan sát trẻ chơi). Trong biện pháp chúng tôi, mỗi lần đi thực tế bộ môn là dịp SV được thực hành - trải nghiệm xây dựng MTVC một cách tích cực. Để có điều này, giảng viên cần đưa ra những nhiệm vụ cụ thể, như quan sát, trao đổi với
GVMN để nắm bắt nhu cầu, hứng thú, khả năng chơi của trẻ, quan sát MTVC, hoạt động chơi của trẻ; thực trang đồ đồ, đồ chơi, vật liệu chơi,... để định hướng
cho việc lập kế hoạch xây dựng MTVC. Trên cơ sở đó, giảng viên hướng dẫn SV
lập kế hoạch xây dựng MTVC và thực hiện kế hoạch đã lập; tổ chức nhận xét,
góp ý;... Qua đó kĩ năng xây dựng MTVC được rèn luyện, củng cố và phát triển. Để có cơ sở đánh giá hiệu quả và tình khả thi của biện pháp Tổ chức cho SV
phát triển kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non qua đợt thực tế sư phạm bộ
môn tại trường mầm non do chúng tôi đề xuất, khi kết thúc thời gian học học phần
Phương pháp tổ chức HĐVC ở trường mầm non, chúng tôi dùng Phiếu đánh giá, kết
hợp với quan sát, trò chuyện với giảng viên, GVMN và một số SV để đánh giá. Kết
quả thu được như sau:
Bảng 4.7. Mức độ phát triển kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
qua thực hành bộ môn tại trường mầm non
Các tiêu chí Tốt Đạt ĐTB Tốt Đạt ĐTB
Nhóm TN Chưa đạt 2 22 12 2,27 3 Nhóm ĐC Chưa đạt 14 20 1,70
14 20 2 2,33 3 20 14 1,62
14 21 1 2,36 4 20 13 1,75
13 22 1 2,33 2 20 15 1,65
53 85 6 80 56 1,70 2,32 12 1. Kĩ năng nắm bắt nhu cầu, hứng thú, khả năng chơi của trẻ 2. Kĩ năng thiết kế mô hình MTVC ở trường mầm non 3. Kĩ năng thực hành xây dựng MTVC ở trường mầm non theo mô hình đã thiết kế 4. Kĩ năng đánh giá kết quả xây dựng MTVC ở trường mầm non Chung
Qua bảng này ta thấy, kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non sau khi kết thúc đợt thực hành bộ môn tại trường mầm non của SV nhóm TN phát triển nhanh hơn của SV nhóm ĐC (ĐTB của SV nhóm TN là 2,32; ĐTB của SV nhóm ĐC là 1,70 – thấp hơn nhóm TN 0,62 điểm). Sự khác biệt này là khá lớn, được thể hiện ở tất cả các tiêu chí, từ việc quan sát, trao đổi với GVMN sở tại
139
để nắm bắt nhu cầu, hứng thú khả năng chơi, thực tràng đồ dùng, đồ chơi, vật
liệu chơi của trường đến việc lập kế hoạch xây dựng MTVC, thực hiện kế hoạch
xây dựng MTVC và đánh giá kết quả xây dựng MTVC ở trường mầm non của
SV. Mặc dù ĐTB về sự phát triển kĩ năng xây dựng MTVC thể hiện qua đợt thực hành sư phạm bộ môn ở trường mầm non đều ở mức Đạt. Tuy nhiên, nhóm ở mức Đạt cận trên, một nhóm ở mức Đạt cận dưới của khoảng điểm danh cho
mức Đạt (mức Đạt: từ 1,67 điểm – 2,33 điểm). Cụ thể là, ở nhóm TN, ĐTB các tiêu chí đều tiệm cận trần của khoảng điểm mức Đạt, trong khi ĐTB của nhóm
ĐC chỉ ở điểm sàn trong khoảng điểm của mức Đạt. Dùng công thức kiểm định giá trị t-tets chúng tôi thu được kết quả t = 2,53 > tα= 2,44 (với α = 0,05). Như vậy sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.
Để có cái nhìn trực quan hơn về sự chênh lệch mức độ phát triển kĩ năng xây
dựng MTVC ở trường mầm non sau khi kết thúc đợt thực hành bộ môn tại
trường mầm non của SV nhóm TN và nhóm ĐC, từ số liệu thống kê của bảng 4.7,
chúng tôi xây dựng biểu đồ sau:
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
TC1
TC2
TC3
TC4
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 4.6. Mức độ phát triển kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm
non của SV qua thực hành bộ môn tại trường mầm non
Nhìn vào biểu đồ này ta thấy sự chênh lệch khá rõ mức độ phát triển kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN và của SV nhóm ĐC, được thể hiện ở tất cả các tiêu chí.
Quan sát quá trình xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV, chúng tôi thấy, đa số SV nhóm ĐC có sự lúng túng khi thực hành xây dựng MTVC trong thực tế ở trường mầm non so với việc xây dựng MTVC mang tính giả định khi
140
thực hành luyện tập ở trường đại học. Trong khi, SV nhóm TN tự tin hơn khi
được thực hành xây dựng MTVC trong thực tế, thể hiện rõ nhất là ở trường
mầm non, không gian thực tế để xây dựng MTVC rộng rãi hơn, đồ dùng, đồ
chơi, vật liệu chơi phong phú hơn, SV được thỏa sức thể hiện ý tưởng của mình. Từ kết quả TN này, chúng ta có thể khẳng định biện pháp phát triển kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV qua đợt thực hành sư phạm
bộ môn do chúng tôi đề xuất là hợp lí, hiệu quả và có tính khả thi.
4.2.3.7. Mức độ hình thành NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
qua đợt TTSP năm thứ ba
Kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non phát triển là điều kiện quan
trọng để hình thành, phát triển NL xây dựng MTVC cho SV. Tổ chức cho SV đi TTSP tại trường mầm non sẽ tạo cơ hội cho SV được thực hành, luyện tập
thường xuyên hoạt động xây dựng MTVC, qua đó kĩ năng xây dựng MTVC của
SV được củng cố, phát triển, đồng thời NL xây dựng MTVC của SV cũng được
hình thành, phát triển. TTSP tại trường mầm non, theo quy định, được diễn ra
qua hai đợt: TTSP năm thứ ba và TTSP tốt nghiệp (năm thứ tư).
Đợt TTSP năm thứ ba, biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường
mầm non cho SV nhóm ĐC vẫn được tiến hành như mọi năm: SV đến trường
mầm non “kiến tập” các hoạt động giáo dục của GVMN, thực hành tổ chức một
số giờ học theo chủ đích (các học phần nghiệp vụ mà các em đã học, ưu tiên giờ
học mà SV tự tin thực hành), viết thu hoạch,... Trong 4 tuần TTSP tại trường,
SV được GVMN sở tại hướng dẫn thực hiện các nội dung thực tập, giảng viên
trưởng đoàn ít vai trò hơn. Trong khi SV ở nhóm TN phát triển kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non theo biện pháp chúng tôi đề xuất (đã trình bày
ở chương 3). Cụ thể là, vận dụng những kĩ năng xây dựng MTVC đã được hình
thành, phát triển trong quá trình thực hành - luyện tập ở phòng thực hành -
RLNVSP thường xuyên ở trường đại học sư phạm và thực hành bộ môn tại trường mầm non để xây dựng MTVC cho trẻ. Cụ thể là, ngoài những việc làm có tính chất hành chính, thủ tục như nghe phổ biến kế hoạch, nội dung, nhiệm vụ TTSP, phân công TTSP ở nhóm, lớp nào,... SV nhóm TN được giảng viên trưởng đoàn hướng dẫn xây dựng MTVC ở trường mầm non: từ việc tham khảo cách xây dựng MTVC của GVMN đến thảo luận nhóm (2-3SV/nhóm được phân công TTSP ở nhóm, lớp trẻ nào của trường mầm non) để lập kế hoạch xây dựng MTVC phù hợp với độ tuổi, với chủ đề giáo dục đang thực hiện, xin ý
kiến góp ý của GVMN, giảng viên trưởng đoàn TTSP, chỉnh sửa theo góp ý,
141
cùng với trẻ xây dựng MTVC và tổ chức cho trẻ chơi trong môi trường mình
xây dựng, quan sát trẻ chơi, nhận xét rút kinh nghiệm,... Dựa trên Phiếu quan
sát, sản phẩm MTVC do SV xây dựng, trò chuyện trao đổi với GVMN, một số
SV, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 4.8. Mức độ hình thành NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
qua đợt TTSP năm thứ ba
Nhóm TN Nhóm ĐC
ĐTB Tốt ĐTB
Tốt Đạt Chưa đạt 2 13 21 Đạt Chưa đạt 13 20 4 2,30 1,75
4 1 14 21 20 13 2,36 1,75
2 2 21 21 13 14 2,30 1,67
2 2 13 21 21 14 2,30 1,67
2 2 23 22 12 12 2,28 1,73
1,67 2,36 12 22 14 21 1 3
1,67 2,33 14 20 21 14 2 2
1,67 2,30 14 21 21 13 2 2
1,73 2,28 13 21 22 12 2 3
1,67 2,30 14 13 21 21 2 2
131 211 1,71 2,31 133 211 26 18
1. Xác định được mục đích hoạt động xây dựng MTVC 2. Biết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC 3. Thiết kế các khu vực chơi hợp li, phù hợp với trẻ 4. Xây dựng mối quan hệ chơi chủ động, hợp tác cho trẻ trong MTVC 5. Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm 6. Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trẻ trong khi chơi 7. Tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường 8. Kĩ năng quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm 9. Kĩ năng đánh giá các hoạt động của trẻ, của đồng nghiệp và của bản thân 10. Kĩ năng điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC Chung Qua bảng này chúng ta thấy, NL xây dựng MTVC ở tường mầm non của SV nhóm TN và nhóm ĐC đều ở mức Đạt. Tuy nhiên, NL xây dựng MTVC của
SV nhóm TN đã tiệm cận trần của khoảng điểm mức Đạt (ĐTB là 2,31) theo
thang đánh giá đã xây dựng ở Chương 2 (mức Đạt: từ 1,67 – 2,33 điểm), trong
142
khi NL xây dựng MTVC của SV nhóm ĐC ở điểm sàn (ĐTB là 1,71). Dùng công thức kiểm định giá trị t-tets chúng tôi thu được kết quả t = 2,47 > tα= 2,10 (với α = 0,05). Như vậy sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.
Trao đổi với chúng tôi, cô N.T.L - Trường mầm non TC quận Ba đình - GVMN trực tiếp hướng dẫn SV nhóm ĐC, chia sẻ: “SV đi TTSP rất thụ động, bảo gì làm lấy, không chủ động học hỏi, chỉ miễn sao hoàn thành được nội dung, nhiệm
vụ TTSP. Kĩ năng tổ chức HĐVC nói chung, kĩ năng xây dựng MTVC, nhất là kĩ năng xây dựng môi trường tâm lí tinh thần của các em còn vụng về, bất cập. Trong
kế hoạch tổ chức HĐVC, các em chưa biết xác định trò chơi trung tâm là trò chơi
nào, nên các góc chơi mang tính rời rạc, không theo một trục. Nếu xây dựng và tổ
chức cho trẻ chơi trong MTVC như thế thì sự hợp tác của trẻ giữa các nhóm chơi là không có”
Từ số liệu thống kê ở bảng 4.8, chúng tôi xây dựng biểu đồ sau:
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
TC1
TC2
TC3
TC4
TC5
TC6
TC7
TC8
TC9
TC10
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 4.7. Mức độ hình thành NL xây dựng MTVC ở trường mầm non
của SV qua đợt TTSP năm thứ ba
Nhìn vào biểu đồ này chúng ta thấy, có sự chênh lệch khá lớn về NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN và SV nhóm ĐC. Sự chênh lệch này được thể hiện ở cả 10 tiêu chí. ĐTB của SV nhóm TN ở tất cả các tiêu chí đều tiệm cận trần của khoảng điểm mức Đạt (dao động từ 2,28 – 2,36 điểm), đặc biệt NL “Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trẻ
trong khi chơi” (tiêu chí 6) đã đạt mức Tốt (ĐTB là 2,36). Trong khi ĐTB của SV nhóm ĐC ở tất cả các tiêu chí đều gần điểm sàn của khoảng điểm mức Đạt trong thang đánh giá.
143
Quan sát công tác hướng dẫn SV thực hiện các nội dung TTSP, chúng tôi
thấy, giảng viên trưởng đoàn TTSP và GVMN tham gia hướng dẫn TTSP cho
SV nhóm TN đã thực hiện tốt các nội dung và cách tiến hành phát triển NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non cho SV, từ việc hướng dẫn SV nắm bắt nhu cầu, hứng thú, khả năng chơi của trẻ, cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi hiện có của lớp đến việc lập và thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC, tổ chức cho trẻ
chơi trong môi trường đã xây dựng, cùng SV nhận xét, góp ý,... Do vậy mà NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN tiến bộ từng ngày. Từ
những kết quả này, chúng ta có thể khẳng định biện pháp Tổ chức cho SV xây
dựng MTVC ở trường mầm non qua đợt TTSP năm thứ ba do chúng tôi đề xuất
đã phát huy hiệu quả. SV nhóm TN đã vận dụng tốt những kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non vào việc xây dựng MTVC khi đi TTSP ở trường
mầm non.
4.2.3.8. Mức độ hình thành NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
qua đợt TTSP tốt nghiệp
Đợt TTSP tốt nghiệp diễn ra khá dài (8 tuần) của học kì 8. Thời điểm này
SV đã hoàn thành hầu hết các học phần nghiệp vụ sư phạm; NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non đã hình thành. Do vậy SV sẽ có nhiều lợi thế trong
việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non. Đành rằng mức độ phát
triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV phụ thuộc khá lớn vào
biện pháp tổ chức TTSP tốt nghiệp nói chung, TTSP tổ chức HĐVC của các
trường đại học. Khảo sát chương trình TTSP tốt nghiệp hệ đại học sư phạm
ngành GDMN của một số trường đại học, chúng tôi thấy, đợt TTSP tốt nghiệp cho SV khác với đợt TTSP năm thứ ba về số giờ thực hành giảng dạy tăng nên,
SV được tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ như một GVMN thực
thụ. Tuy nhiên việc hướng dẫn SV tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường
mầm non là do GVMN sở tại đảm nhận, giảng viên trưởng đoàn TTSP chỉ tham gia đánh giá giờ thực tập giảng dạy của SV. Biện pháp tổ chức cho SV xây dựng MTVC ở trường mầm non khi đi TTSP tốt nghiệp đo chúng tôi đề xuất và áp dụng cho SV nhóm TN, ngoài những nội dung và cách tiến hành như biện pháp tổ chức cho SV xây dựng MTVC ở trường mầm non đợt TTSP năm thứ ba, kết quả tổ chức HĐVC được chấm điểm như các giờ thực hành giảng dạy. NL xây dựng MTVC là một tiêu chí quan trọng đánh giá kết quả tổ chức HĐVC. Do vậy SV nhóm TN tích cực, sáng tạo hơn trong việc xây dựng
MTVC.
144
Các tiêu chí ĐTB Tốt Tốt Đạt ĐTB Đạt
Để đánh giá sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV trong đợt TTSP tốt nghiệp, chúng tôi sử dụng Phiếu đánh giá kết hợp với phân tích sản phẩm hoạt động của SV (MTVC mà SV xây dựng để tổ chức HĐVC cho trẻ), trao đổi, trò chuyện với giảng viên, GVMN và một số SV. Kết quả như sau: Bảng 4.9 Mức độ phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV qua đợt TTSP tốt nghiệp Nhóm TN Chưa đạt
Nhóm ĐC Chưa đạt
17 19 21 10 1,89 2,47 6 0
17 18 21 10 1,89 2,44 6 1
19 17 22 11 1,81 2,52 4 0
16 19 21 11 1,84 2,41 5 1
17 18 1 2,44 5 22 10 1,86
20 16 0 2,55 5 22 10 1,86
19 17 0 2,52 4 22 11 1,81
2,44 4 1 17 18 22 11 1,81
2,41 5 1 16 19 22 10 1,86
2,50 5 0 18 18 22 10 1,86
1. Xác định được mục đích hoạt động xây dựng MTVC 2. Biết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC 3. Thiết kế các khu vực chơi hợp li, phù hợp với trẻ 4. Xây dựng mối quan hệ chơi chủ động, hợp tác cho trẻ trong MTVC 5. Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm 6. Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trẻ trong khi chơi 7. Tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường 8. Kĩ năng quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm 9. Kĩ năng đánh giá các hoạt động của trẻ, của đồng nghiệp và của bản thân 10. Kĩ năng điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC Chung 5 176 179 2,47 49 217 104 1,85
Qua bảng này ta thấy, NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN
phát triển khá nhanh, từ mức Đạt (ĐTB là 2,31 – Đạt cận trên) khi đi TTSP năm thứ ba
lên mức Tốt trong đợt TTSP tốt nghiệp (ĐTB là 2,47). Trong khi đó NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non của SV nhóm ĐC cũng phát triển nhưng không đáng kể so
với đợt TTSP năm thứ ba (ĐTB đợt TTSP năm thứ ba là 1,71; ĐTB đợt TTSP tốt
nghiệp là 1,85 – vẫn ở mức Đạt).
145
Nhìn vào ĐTB của các tiêu chí, ta thấy tất cả các tiêu đánh giá NL xây dựng
MTVC của SV nhóm TN đều ở mức Tốt (dao động từ 2,41 – 2,55 điểm), trong khi
ĐTB của tất cả các tiêu chi đánh giá NL xây dựng MTVC của SV nhóm ĐC đều nằm
ở mức Đạt (dao động từ 1,81 – 1,89 điểm).
Để có cái nhìn trực quan hơn về sự chênh lệch mức độ phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non trong đợt TTSP tốt nghiệp của SV nhóm TN và
nhóm ĐC, từ số liệu thống kê của bảng 4.9, chúng tôi xây dựng biểu đồ sau:
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
TC1
TC2
TC3
TC4
TC5
TC6
TC7
TC8
TC9
TC10
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 4.8. Mức độ phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non
của SV qua đợt TTSP tốt nghiệp
Nhìn vào biểu đồ nay ta thấy có sự chênh lệch khá lớn về mức độ phát
triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN và nhóm ĐC.
Điều này thể hiện ở cả 10 tiêu chí. Nhất là tiêu chí 6: “Tạo bầu không khí tâm lí
vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trẻ trong khi chơi” có ĐTB cao nhất (2,55
điểm), tiếp đến là tiêu chí 3: “Thiết kế các khu vực chơi hợp lí, phù hợp với trẻ” và
tiêu chí 7: “Tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ
trong nhóm, trẻ và môi trường” (những tiêu chí này có ĐTB là 2,52). Điều này khá
phù hợp với mức độ hình thành, phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non
của SV trong đợt TTSP năm thứ ba. Từ kết quả này, chúng ta có thể khẳng định
rằng biện pháp Tổ chức cho SV xây dựng MTVC ở trường mầm non qua đợt TTSP
tốt nghiệp do chúng tôi đề xuất là cần thiết, hợp lí, hiệu quả và có tính khả thi.
146
4.2.3.9. Các giai đoạn hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường
mầm non của SV
Để có cái nhìn toàn diện quá trình hình thành, phát triển NL xây dựng MTVC
ở trường mầm non của SV, dựa trên kết quả thống kê ở các bảng, từ bảng 4.2 đến
bảng 4.8, chúng tôi xây dựng bảng đánh giá chung mức độ hình thành, phát triển NL
xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV qua các giai đoạn như sau:
Bảng 4.10. Các giai đoạn hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường
mầm non của SV
TT Các giai đoạn hình thành và phát triển Nhóm TN SD ĐTB Nhóm ĐC SD ĐTB
1 2,16 0,23 1,80 0,29
2 2,24 0,25 1,77 0,31
3 2,28 0,21 1,77 0,27
4 2,28 0,24 1,71 0,28
5 2,24 0,27 1,71 0,31
6 2,32 0,22 1,70 0,29
7 2,31 0,24 1,71 0,29
8 2,47 0,21 1,85 0,28 Nắm vững đặc điểm, ý nghĩa, cách xây dựng MTVC Hiệu quả trải nghiệm, thâm nhập thực tế sư phạm tập trung tại trường mầm non Hình thành kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC Hình thành kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC Hình thành kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong quá trình xây dựng MTVC Phát triển, hoàn thiện kĩ năng xây dựng MTVC qua thực hành sư phạm bộ môn Hình thành NL xây dựng MTVC qua TTSP năm thứ ba Phát triển NL xây dựng MTVC qua TTSP tốt nghiệp Chung 2,29 0,23 1,75 0,29
Qua bảng này ta thấy, nhìn chung các giai đoạn hình thành và phát NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN diễn ra nhanh và có sự kế
thừa, tiếp nối khá chặt chẽ. Càng về sau sự phát triển NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non của SV nhóm TN càng nhanh hơn. Nếu ở giai đoạn đầu ĐTB
cộng về sự nắm vững đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC của SV nhóm
TN chênh lệch không lớn (ĐTB của SV nhóm TN ở điểm giữa của khoảng điểm
của mức Đạt, trong khi ĐTB của SV nhóm ĐC ở điểm sàn của khoảng điểm
mức Đạt). Khi đi TTSP năm thứ 3 thì sự chênh lệch khá lớn (ĐTB của SV
nhóm TN tiệm cận trần của khoảng điểm mức Đạt, trong khi ĐTB của SV
nhóm ĐC vẫn ở gần điểm sàn của khoảng điểm mức Đạt). Đến đợt TTSP tốt
147
nghiệp thì sự khác biệt rất rõ rệt (ĐTB của SV nhóm TN đã ở mức Tốt, trong
khi ĐTB của SV nhóm ĐC chỉ ở điểm giữa của khoảng điểm mức Đạt).
Để có cái nhìn trực quan hơn về sự chênh lệch mức độ hình thành, phát triển NL
xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN và nhóm ĐC, từ số liệu
thống kê của bảng 4.10, chúng tôi xây dựng biểu đồ sau:
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
GĐ1
GĐ2
GĐ3
GĐ4
GĐ5
GĐ6
GĐ7
GĐ8
Chung
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 4.9. Các giai đoạn hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC
ở trường mầm non của SV
Nhìn vào biểu đồ này ta thấy, có sự chênh lệnh khá lớn về mức độ hình thành,
phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN so với nhóm ĐC
trong tất cả các giai đoạn hình thành và phát triển NL này. Sự tiến bộ về NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN ngày nhanh hơn qua các giai đoạn (ĐTB
từ mức Đạt lên mức Tốt), trong khi sự tiến bộ về NL này của SV nhóm ĐC diễn ra
chậm hơn qua các giai đoạn (ĐTB từ mức Đạt – nằm ở điểm sàn lên mức Đạt nằm ở
điểm giữa của khoảng điểm mức Đạt).
Đến đây chúng tôi có thể khẳng định rằng, những biện pháp phát triển NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN do chúng tôi
đề xuất là có hiệu quả và tính khả thi, góp phần đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo GVMN có trình độ đại học sư phạm ở các cơ sở đào tạo.
4.2.3.10. Mối tương quan tuyến tính giữa các giai đoạn hình thành và phát
triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
Để xác định mối tương quan tuyến tính về các giai đoạn hình thành và phát
148
triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nhóm TN, chúng tôi đã tính hệ số tương quan tuyến tính Pearson, α = 0,005, kết quả như sau:
Bảng 4.11. Mối tương quan tuyến tính giữa các giai đoạn hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV
Pearson
Các mối tương quan giữa các giai đoạn hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC (r)
0,67
1. Sự phát triển NL xây dựng MTVC và mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC
0,62
2. Sự phát triển NL xây dựng MTVC và hiệu quả trải nghiệm, thâm nhập thực tế tập trung đầu khóa đào tạo
0,68
3. Sự phát triển NL xây dựng MTVC và kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC
0,72
4. Sự phát triển NL xây dựng MTVC và kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC
0,65
5. Sự phát triển NL xây dựng MTVC và kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong khi xây dựng MTVC
0,73
6. Sự phát triển NL xây dựng MTVC và sự phát triển kĩ năng xây dựng MTVC qua thực hành sư phạm bộ môn
0,74
7. Sự phát triển NL xây dựng MTVC và sự hình thành NL xây dựng MTVC qua đợt TTSP năm thứ ba
0,68
8. Mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa, cách xây dựng MTVC và kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC
0,69
9. Mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa, cách xây dựng MTVC và kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC
0,67
10. Mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa, cách xây dựng MTVC và kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong khi xây dựng MTVC
0,68
11. Mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa, cách xây dựng MTVC và sự phát triển kĩ năng xây dựng MTVC qua thực hành sư phạm bộ môn
0,65
12. Mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa, cách xây dựng MTVC và sự hình thành NL xây dựng MTVC qua đợt TTSP năm thứ ba
0,67
13. Hiệu quả trải nghiệm, thâm nhập thực tế tập trung đầu khóa đào tạo và kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC
0,66
14. Hiệu quả trải nghiệm, thâm nhập thực tế tập trung đầu khóa đào tạo và kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC
149
0,63
15. Hiệu quả trải nghiệm, thâm nhập thực tế tập trung đầu khóa đào tạo và kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong khi xây dựng MTVC
0,68
16. Hiệu quả trải nghiệm, thâm nhập thực tế tập trung đầu khóa đào tạo và sự phát triển kĩ năng xây dựng MTVC qua thực hành sư phạm bộ môn
0,69
17. Hiệu quả trải nghiệm, thâm nhập thực tế tập trung đầu khóa đào tạo và sự hình thành NL xây dựng MTVC qua đợt TTSP năm thứ ba
0,78
18. Kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC và kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC
0,71
19. Kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC và sự phát triển kĩ năng xây dựng MTVC qua thực hành sư phạm bộ môn
0,69
20. Kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC và sự hình thành NL xây dựng MTVC qua đợt TTSP năm thứ ba
0,63
21. Kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC và kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong khi xây dựng MTVC
0,72
22. Kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC và sự phát triển kĩ năng xây dựng MTVC qua thực hành sư phạm bộ môn
0,71
23. Kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC và sự hình thành NL xây dựng MTVC qua đợt TTSP năm thứ ba
0,62
24. Kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong khi xây dựng MTVC và sự phát triển kĩ năng xây dựng MTVC qua thực hành sư phạm bộ môn
0,63
25. Kĩ năng xử lí tình huống thường gặp trong khi xây dựng MTVC và sự hình thành NL xây dựng MTVC qua đợt TTSP năm thứ ba
0,75
26. Sự phát triển kĩ năng xây dựng MTVC qua thực hành sư phạm bộ môn và sự hình thành NL xây dựng MTVC qua đợt TTSP năm thứ ba
Từ bảng 4.11, chúng ta thấy giá trị r dao động từ 0,62 đến 0,78. Vì r > 0 nên đây là mối tương quan thuận. Mặt khác, r vượt qua điểm giữa tiến gần đến 1 nên đây là mối tương quan khá chặt chẽ. Như vậy có thể khẳng định rằng các giai đoạn hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng diễn ra theo một quá trình từ việc cung cấp kiến thức → hình thành biểu tượng về MTVC ở trường mầm non → hình thành và phát triển kĩ năng xây dựng MTVC → hình thành NL xây dựng MTVC → phát triển NL xây dựng MTVC. Các giai đoạn này tạo thành một thể thống nhất không thể tách rời, kế thừa nhau trong tiến trình phát triển.
150
Kết luận chương 4
Trên cơ sở các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non
cho SV đại học sư phạm ngành GDMN đã đề xuất, chúng tôi tiến hành TN sư phạm
tại Trường ĐH Thủ đô Hà Nội. Từ kết quả TN, chúng tôi đi đến kết luận:
Các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại
học sư phạm ngành GDMN do chúng tôi đề xuất đã có tác động tích cực đến quá
trình hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV. Sự
hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC của SV nhóm TN diễn ra nhanh hơn,
có chất lượng hơn so với SV nhóm ĐC. ĐTB của SV nhóm TN, từ mức Đạt (nằm ở
điểm giữa của khoảng điểm của mức Đạt) ở giai đoạn đầu đến mức Tốt ở giai đoạn
sau. Trong khi ĐTB của SV nhóm ĐC vẫn ở mức Đạt từ giai đoạn đầu đến giai
đoạn sau (tuy nhiên có sự cải thiện từ mức Đạt – điểm sàn lên mức Đạt - điểm giữa
của khoảng điểm của mức Đạt).
Từ kết quả TN, chúng tôi khẳng định rằng, những biện pháp phát triển NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN do chúng tôi
đề xuất là có hiệu quả và tính khả thi, góp phần đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo GVMN có trình độ đại học sư phạm ở các cơ sở đào tạo.
151
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN 1.1. HĐVC là hoạt động đặc trưng của trẻ ở trường mầm non. Kết quả HĐVC phụ thuộc vào NL tổ chức hoạt động này của GVMN. Một trong những NL quan
trọng khi tổ chức HĐVC là NL xây dựng MTVC. Do vậy phát triển NL xây dựng
MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN là một việc cần
thiết góp phần hình thành và phát triển NL nghề nghiệp cho SV, phù hợp với yêu
cầu của thời đại, đáp ứng được yêu cầu về chuẩn đầu ra về phẩm chất và NL chung
của người GVMN.
1.2. Phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV là một quá trình,
từ việc trang bị cho SV kiến thức, hiểu biết về MTVC ở trường mầm non, đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC đến việc hình, phát triển kĩ năng xây dựng
MTVC. Trên cơ sở đó luyện tập để hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC.
1.3. Phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư
phạm ngành GDMN chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Mỗi yếu tố có những tác động nhất định đến việc phát triển NL xây dựng
MTVC cho SV. Do đó, khi tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL xây dựng
MTVC ơ trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN cần có sự
quan tâm đúng mức đến các yếu tố này để đạt hiệu quả tốt nhất.
1.4. Kết quả khảo sát thực trạng NL xây dựng MTVC và thực trạng phát triển NL
xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN, chúng
tôi thấy giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN của các trường đại học sư
phạm trên địa bàn khảo sát đã nhận thức được sự cần thiết phải phảt triển NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. Các trường đại học sư phạm đã thực hiện
nhiều con đường với nhiều nội dung và sử dụng nhiều hình thức, biện pháp để phát
triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV, song NL xây dựng MTVC ở
trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu về của Ngành.
1.5. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN, chúng tôi đề xuất ba nhóm biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. Các nhóm biện pháp này được sắp xếp theo quy trình hoạt động trải nghiệm: Nhóm biện pháp 1: Tổ chức cho SV khám phá - kết nối kinh nghiệm xây dựng MTVC ở trường mầm non hướng tới trang bị cho SV
152
những kiến thức, kĩ năng ban đầu về xây dựng MTVC ở trường mầm non; Nhóm
biện pháp 2: Tổ chức cho SV thực hành - luyện tập xây dựng MTVC tại cơ sở đào
tạo nhằm hình thành kĩ năng xây dựng MTVC. Nhóm biện pháp này được thực
hiện tại phòng nghiệp vụ sư phạm của trường đại học; Nhóm biện pháp 3: Tổ chức cho SV vận dụng kiến thức, kĩ năng xây dựng MTVC vào thực tiễn nhà trường mầm non. Nhóm biện pháp này được thực hiện tại trường mầm non qua thực hành
sư phạm tại trường mầm non, qua đợt TTSP năm thứ ba và đợt TTSP tốt nghiệp. Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ kế thừa, phát triển, diễn ra theo tiến
trình đào tạo GVMN của các trường đại học.
1.6. Kết quả TN cho thấy, các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường
mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN đo chúng tôi đề xuất đã tác động tích cực đến quá trình hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm
non của SV. Sự hình thành và phát triển NL xây dựng MTVC của SV nhóm TN
diễn ra nhanh hơn, có chất lượng hơn so với SV nhóm ĐC.
Từ kết quả TN, chúng tôi khẳng định rằng, những biện pháp phát triển NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN do chúng tôi
đề xuất là có hiệu quả và tính khả thi, góp phần đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo GVMN có trình độ đại học sư phạm ở các cơ sở đào tạo.
2. KHUYẾN NGHỊ Từ kết quả nghiên cứu, tác giả luận án đề xuất một số kiến nghị như sau:
2.1. Với các cấp quản lý
Với xu thế phát triển chung của giáo dục mầm non như hiện nay, việc phát
triển NL nói chung và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm nom cho SV đại học sư phạm ngành GDMN nói riêng là một trong những nhiệm vụ cần thiết đáp
ứng mục tiêu giáo dục bậc học, góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục. Do đó, khi chỉ đạo xây dựng chương trình đào tạo GVMN hệ đại học, cần đặc
biệt quan tâm đến việc phát triển NL tổ chức HĐVC, đặc biệt là NL xây dựng MTVC cho SV.
Nội dung của các học phần có liên quan đến nghiệp vụ sư phạm mầm non cần được điều chỉnh theo hướng lấy người học làm trung tâm, phát huy vai trò chủ động, tích cực,sang tạo của SV trong quá trình học tập và rèn luyện tay nghề.
Về hình thức tổ chức: Cần tăng cường tổ chức các hoạt động theo hướng tạo cơ hội cho SV được trải nghiệm thực tiễn qua đó giúp SV phát triển NL nghề nghiệp nói chung, NL xây dựng MTVC ở trường mầm non nói riêng.
153
2.2. Với các cơ sở đào tạo GVMN có trình độ đại học
Một trong những xu hướng lớn trong việc giáo dục mầm non chính là xu
hướng áp dụng những chương trình giáo dục trải nghiệm, các quốc gia đi đầu trong
xu hướng này đang chuyển hướng từ phương thức giáo dục truyền thống với cách giảng dạy theo giáo trình cứng nhắc và theo quy tắc sang mô hình giáo dục linh hoạt hơn. Liên tục cập nhật thông tin về các xu thế dạy học hiện đại cũng như thành tựu
đào tạo GVMN ở các nước trên thế giới hiện nay vào chương trình đào tạo GVMN. Các trường sư phạm cần xây dựng chương trình RLNVSP thường xuyên các
học phần nghiệp sư phạm mầm non cho SV, trong đó chú ý trọng rèn luyện cho SV
các NL thiết kế và tổ chức HĐVC theo định hướng phát triển NL cho người học.
Đưa quan điểm phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV trở thành một xu thế trong giảng dạy, trong đó các học phần nghiệp vụ sư phạm phải đi
tiên phong.
Nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất: phòng thực hành -
luyện tập nghiệp vụ sư phạm với đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi đầy đủ phù hợp với
từng độ tuổi trẻ em, phù hợp với các chủ đề giáo dục ở trường mầm non; giáo trình,
học liệu và các thiết bị đa phương tiện,… để giảng viên và SV thực hiện hoạt động
thực hành tổ chức HĐVC và xây dựng MTVC ở trường mầm non.
2.3. Đối với giảng viên giảng dạy các học phần thuộc khối kiến thức
Áp dụng chương trình giáo dục trải nghiệm là xu hướng đổi mới giáo dục mầm
HĐVC và các học phần khác có liên quan non hiện nay. Vì thế, giảng viên cần nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của phát triển NL xây
dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. Đồng thời cần phải tích cực và chủ động bồi dưỡng năng lực dạy học của bản thân, cần có những biện pháp thiết thực để cải thiện
năng lực xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các
biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm
ngành GDMN chúng tôi đã xây dựng kiểm chứng trong TN.
2.4. Đối với sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục mầm non Sinh viên cần nhận thức sâu sắc hơn vai trò của xây dựng MTVC khi tổ chức HĐVC ở trường mầm non. SV tích cực, tự giác, sáng tạo trong quá trình học tập và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm mầm non nói chung, rèn luyện, phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non nói riêng. Các em cần tiếp tục trau dồi kiến thức, rèn luyện năng lực và hình thành NL cũng như nâng cao thái độ trong quá trình học tập.
Tăng cường làm việc nhóm trong quá trình học tập và rèn luyện, đặc biệt là
khi thực hành, trải nghiệm xây dựng MTVC ở trường mầm non.
154
2.5. Đối với trường mầm non
Cần xác định tổ chức cho SV ngành GDMN thực hành chuyên môn, TTSP là
một trách nhiệm trong việc phát triển đội ngũ cho ngành GDMN.
Lựa chọn GVMN có năng lực chuyên môn vững vàng, giàu kinh nghiệm hướng dẫn SV thực hành,TTSP. Cùng các cơ sở đào tạo GVMN điều chỉnh, hoàn thiện chương trình, nội dung
thực hành, TTSP của SV.
155
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lại Thị Thu Hường (2017), Một số vấn đề về môi trường vui chơi của trẻ Mầm
non, Tạp chí Giáo chức Việt Nam - Số 127, tháng 11. (Số hiệu ISSN:18592902)
2. Lại Thị Thu Hường (2019), The formation anh development of preschool
children’s personality through play activites, Международный академический
вестник, Научный журнал. - Số 38, tháng 6. (Số hiệu ISSN: 23125519)
3. Lại Thị Thu Hường, Nguyễn Minh Ngọc (2020), Các yếu tố ảnh hưởng đến năng
lực xây dựng môi trường vui chơi cho trẻ của sinh viên sư phạm mầm non, Kỷ
yếu hội thảo khoa học quốc tế Tâm lý học – Giáo dục học vì sự phát triển học
sinh và nhà trường hạnh phúc, tháng 10. (Số hiệu ISSN: 9786045471289)
4. Lại Thị Thu Hường (2022), Sử dụng trò chơi đóng vai theo chủ đề để phát triển
tâm lý trẻ mẫu giáo, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 262, tháng 4. (Số hiệu ISSN:
18590810)
5. Lại Thị Thu Hường (2022), Hình thành năng lực xây dựng môi trường vui chơi
của trẻ mẫu giáo cho sinh viên sư phạm mầm non trường Đại học Thủ đô Hà Nội
qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt
Nam, số 18, tháng 6. (Số hiệu ISSN: 26158957)
6. Lại Thị Thu Hường (2023), Thực trạng phát triển năng lực xây dựng môi trường
vui chơi ở trường mầm non cho sinh viên ngành giáo dục mầm non, Tạp chí Giáo
dục, Tập 23 (số đặc biệt 3), tháng 5( Số hiệu ISSN: 23540753)
7. Lại Thị Thu Hường (2023), Phát triển năng lực xây dựng môi trường vui chơi ở
trường mầm non cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo duc mầm non, Kỷ
yếu hội thảo khoa học quốc tế Tâm lý học – Giáo dục học trong bối cảnh biến đổi
xã hội, tháng 8. (Số hiệu ISSN: 9786048871284)
156
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NC
1
Nguyễn Như An (2012) Phát triển năng lực giáo dục bảo vệ môi trường cho
sinh viên ĐHSP ngành Giáo dục Tiểu học. Luận án Tiến sĩ Giáo dục học.
2
Đào Thanh Âm (chủ biên), Trịnh Dân, Nguyễn Thị Hòa, Đinh Văn Vang (1997);
Giáo dục học Mầm non tập 2, 3; NXB Đại học sư phạm Quốc gia Hà Nội.
3
Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lí học nhân cách, Một số vấn đề lí luận,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
4
Nguyễn Thanh Bình (2013), Giáo dục năng lực sống cho học sinh phổ thông,
NXB ĐHSP
5
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010); Thông tư 02/2010 về quy định “ danh mục đồ
dùng đồ chơi thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non”
6
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề
nghiệp giáo viên- Nâng cao năng lực hiểu biết và xây dựng môi trường giáo
dục của giáo viên, Nxb Giáo dục Việt Nam.
7
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề
nghiệp giáo viên -Tăng cường năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của
giáo viên (quyển 3)(Module MN 26), NXB Giáo dục Việt Nam- NXB ĐHSP
8
Bộ giáo dục và Đào tạo (2017),MN9, Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ
mẫu giáo 3-6 tuổi
9
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Tài liệu hướng dẫn tổ chức và sử dụng môi
trường giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non (Dành cho cán bộ quản lý,
giáo viên mầm non), NXB Giáo dục Việt Nam.
10 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), KH số 626, Chuyên đề “xây dựng trường
mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, giai đoạn 2021-2025.
11 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021); Chương trình giáo dục mầm non; NXB Giáo dục.
12 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2022), Quyết định 437/QĐ-BGDĐT về Kế hoạch triển
khai hoạt động xây dựng, ban hành Chương trình Giáo dục Mầm non mới.
13 Carol Garhart Mooney (2016) Các lý thuyết về trẻ em của Dewey, Montessori,
Erikson, Piaget & Vygotsky, NXB Lao Động.
157
14 Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2014), trong giáo trình “ Lí luận dạy học
hiện đại”. NXBĐHSP Hà Nội.
15 Trần Thị Ngọc Châm (2002); Hình thành năng lực tự tổ chức trò chơi đóng
vai theo chủ đề cho trẻ MG lớn; Tạp chí giáo dục số 38.
16 Nguyễn Thị Ngọc Châu (2015); Sử dụng nguyên vật liệu sẵn có làm đồ dùng,
đồ chơi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ MG 5-6 tuổi ở trường
mầm non; Tạp chí giáo dục và xã hội.
17 Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh, Lê Thu Hương (2008);
Giáo dục học mầm non, NXBĐHQG Hà Nội.
18
Nguyễn Thị Mai Chi (2015); Nâng cao năng lực xây dựng môi trường giáo
dục cho trẻ mầm non của giáo viên, Modun 7.
19 Phạm Mai Chi, Lê Thu Hương (2001); Một số đặc điểm phát triển của trẻ em
từ 0 đến 6 tuổi và mục tiêu - nội dung chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm nghiên cứu GDMN Hà Nội.
20 Phạm Văn Chín (2009), Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm - Thực tập tốt giải pháp
cho sinh viên trường Đại học sư phạm Hà Nội theo hệ thống tín chỉ, Tạp chí
Giáo dục số 223 (1), tr 54 – 56.
21 Trần Thị Ngọc Chúc (1981); Hướng dẫn tổ chức các hoạt động vui chơi
(MG); NXB Giáo dục.
22 Trần Thị Ngọc Chúc (2006); Biện pháp tổ chức việc rèn luyện năng lực nghề
cho giáo sinh hệ trung học SPMN 12+2, Luận án TS, Viện chiến lược và
chương trình giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
23 Hoàng Chúng (1982); Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo
dục; NXB Giáo dục; Thành phố Hồ Chí Minh.
24 Phạm Khắc Chương (1991); J.A. Comenxki - Nhà sư phạm lỗi lạc, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
25 Phạm Khắc Chương (1997); J.A. Comenxki – Ông tổ của nền giáo dục cận
đại, NXB Giáo dục, Hà Nội
26 Chương trình giáo dục mầm non của Singapore (2007).Bản dịch, Trường
CĐSPTW.
158
27 Chương trình giáo dục mầm non High/Scope
(Nguồn: http://thespoke.earlychildhoodaustralia.org.au/early-childhood-
education-now)
28 Hoàng Thị Dinh, Nguyêñ Thi ̣Thanh Giang, Bùi Thị Kim Tuyến, Lương Thi ̣
Bình, Nguyêñ Thi ̣Quyên, Bùi Thị Lâm, Hoàng Thị Thu Hương (2017),
Hướng dẫn thưc ̣ hành áp dụng quan điểm giáo duc ̣ lấy trẻ làm trung tâm
trong trường mầm non, Nxb Giáo duc ̣ Viêṭ Nam
29
Phạm Tất Dong (1989), Giúp bạn chọn nghề, NXB Giáo dục, Hà Nội.
30
Phạm Tất Dong, Nguyễn Hải Khoát, Nguyễn Quang Uẩn ( 1995), Tâm lí học
đại cương, tủ sách đào tạo từ xa, T2, Hà Nội.
31 Phạm Vũ Dũng (1993); Văn hóa giao tiếp; NXB Văn hóa Thông tin.
32 Nguyễn Hữu Dũng (1995); Hình thành năng lực sư phạm cho sinh viên sư phạm.
33 Phạm Đình Duyên (2009), Những giải pháp TLXH nâng cao chất lượng rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm của học viên đào tạo giảng viên ở Học viên chính
trị, Tạp chí TLH số 9.
34 Nguyễn Văn Đệ, Vũ Văn Phúc (2013). Nâng cao chất lượng hoạt động rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm và đào tạo giáo viên. Tạp chí Giáo dục, số 308.
35 Nguyễn Văn Đạm (2004); Từ điển Tiếng Việt Tường giải và Liên tưởng; Nxb
Văn hóa Thông tin.
36 Nguyễn Thị Thanh Hà (2002); Luận án tiến sĩ; Phương pháp hướng dẫn trẻ 2-
3 tuổi chơi trò chơi phản ánh sinh hoạt.
37 Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở trường
mầm non, NXBGD, Tp. Hồ chí Minh.
38 Phạm Minh Hạc (1995); Tâm lý học Vưgôtxki; NXB Giáo dục; Hà Nội.
39 Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ
phát triển kinh tế xã hội, NXB Chính tri Quốc gia, HN.
40 Phạm Minh Hạc (1996), Tuyển tập Tâm lý học J.Piaget, NXB Giáo dục.
41 Nguyễn Thị Thu Hiền (2009); Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình
giáo dục mầm non; NXB Giáo dục.
42 Nguyễn Thị Hòa (2009); Giáo dục học mầm non, Hà Nội.
159
43 Ngô Công Hoàn (1995); Tâm lý học trẻ em (lứa tuổi từ lọt lòng đến 6 tuổi);
NXB Giáo dục, Hà Nội.
44 Ngô Công Hoàn (1996); Quy trình rèn luyện tay nghề cho sinh viên khoa
Giáo dục mầm non.
45 Ngô Công Hoàn (1998); Giao tiếp và ứng xử sư phạm; NXB ĐHQG Hà Nội.
46 Phạm Minh Hùng (2009), "Rèn luyện nghiệp vụ cho sinh viên sư phạm -Thực
trạng và giải pháp". Tạp chí Giáo dục, 211(kì 1-4), tr 1-3.
47 Lê Thị Thu Huyền – Kay Margetts (2013). Xây dựng trường mầm non lấy trẻ
làm trung tâm, Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non,
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
48 Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại - Lý luận/biện pháp/kỹ thuật,
NXB Đại học sư phạm Quốc gia HN
49 Đặng Thành Hưng (2010), “Nhận diện và đánh giá năng lực” Tạp chí Khoa
học giáo dục (tháng 11/ 2010), tr 25- 28.
50 Nguyễn Thị Thanh Hương (Tuyển chọn và giới thiệu) (2006), tuyển tập các
bài viết về giáo dục mầm non tập 1,2,3, NXBGD
51 Nguyễn Thị Thanh Hương (2006), Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở
trường mầm non, NXBGD, TP Hồ Chí Minh.
52 Nguyễn Thị Thanh Hương (2006); Ảnh hưởng của môi trường giáo dục đối
với khả năng sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình”, Tạp chí thông tin
khoa học giáo dục MN, số 14/2006, trang 46
53 Trần Lan Hương (2009); Tổ chức môi trường trong giáo dục mầm non; Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
54
Jean Piaget (1998); Tâm lí học và giáo dục học; (Trần Nam Lương. Phùng
Đệ, Lê Thi dịch); NXB Giáo dục.
John Dewey (2011), Kinh nghiệm và giáo dục, NXB Trẻ
55
Jonwiles, Joseph. Boudi (2004), Xây dựng chương trình học hướng dẫn thực
56
hành, Tài liệu dịch thuật của Nguyễn Kim Dung, ĐHSPTP HCM.
57 Đặng Phương Kiệt chủ biên ( 2000), Cơ sở tâm lý học ứng dụng, NXB Đại
học sư phạm quốc gia, Hà Nội.
160
58 Trần Kiều (2003), Chất lượng giáo dục – thuật ngữ quan niệm, tạp chí Giáo
dục số 71.
59 Kỷ yếu hội thảo khoa học (2000), nâng cao chất lượng thực hành thực tập,
Trường trung học SPMN TPHCM.
60 Kỷ yếu hội thảo khoa học (2017), Tiếp cận một số phương pháp giáo dục
mầm non tiên tiến trên thế giới, Trường ĐH Thủ đô Hà Nội.
61 Nguyễn Công Khanh (2013) “Xây dựng khung năng lực trong chương trình
giáo dục phổ thông sau năm 2015” Tạp chí Khoa học giáo dục, số 95
62 Sông Lam, Những góc nhìn thế giới giáo dục, NXB Thanh niên, 2014 (tr.178
– tr.179).
63 Lê Ngọc Lan (2000),“Bầu KKTL gia đình và việc giáo dục trẻ em”, tạp chí
NCGD, số 346 trang 4
64 Bùi Thị Lâm (2013), Xây dựng môi trường chơi ở lớp mẫu giáo hòa nhập trẻ
khuyết tật, Tạp chí giáo dục, số đặc biệt 12/2013
65 Bùi Thị Lâm, Hoàng Thị Nho (2001); Giáo dục học hòa nhập; NXB ĐHSP Hà Nội.
66 Lâytex. N.X. ( 1978), Năng lực trí tuệ và lứa tuổi, Người dịch: Ngô Hào
Hiệp, NXB Giáo dục, Hà nội.
67 Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh
(2016), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, NXB Giáo dục Việt Nam.
68 Trần Thị Ngọc Loan (2004), Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả thực tập
sư phạm tốt nghiệp của giáo sinh MN Hà Nội (chủ nhiệm đề tài NCKH cấp
ngành), trường TCSP MG-NT Hà Nội.
69 Luật giáo dục (2019); NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
70 A.X. Macarenco (1984); Tuyển tập các tác phẩm sư phạm; NXB Giáo dục Hà Nội.
71 Machado (2002), Những kinh nghiệm của trẻ mầm non trong nghệ thuật ngôn
ngữ”- Hiệp hội GDMN tại Mỹ
72 Maria Montessori (2012); Trẻ thơ trong gia đình (Nghiêm Phương Mai dịch);
NXB Tri thức
73 Maria Montessori (2013); Bí ẩn tuổi thơ (Nghiêm Phương Mai dịch); NXB Tri thức.
74 Michel Develay (1998), Một số vấn đề về đào tạo giáo viên ( Tài liệu biên
dịch), NXBGD, Hà Nội.
161
75 Hoàng Lê Minh (2009),"Rèn luyên nghiệp vụ cho sinh viên thông qua hoạt
động hợp tác nhóm". Tạp chí Giáo dục, 227(kỳ 1-12 ), tr 22 -23.
76 Nguyễn Thị Nga (2003); Vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ MG; Tạp chí Giáo dục mầm non số 1.
77 Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ qui định về
MTGD an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường
78 Nghị quyết Số 29/NQTW, Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo,2013.
79 Lê Bích Ngọc, Những năng lực sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của
Việt Nam, NXB Đại học sư phạm Quốc gia Hà Nội 2015 (tr.77 – tr.94).
80 Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt ( 1995), Giáo dục học, NXB ĐHSPHN.
81 Vũ Thị Yến Nhi (2018), Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng
ngành giáo dục mầm non qua thực tập nghề nghiệp, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học.
82 Trần Thị Tuyết Oanh (2017), “Phát triển năng lực dạy học cho giảng viên
ĐHSP đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí
KHGD, (số 137, tháng 2), tr22-29.
Hoàng Phê (2003), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng
83
Hoàng Thị Phương (2004); Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có
84
văn hóa; Luận án tiến sĩ; Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
85 Hoàng Thị Phương (2010); Tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ mầm non –
Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Giáo dục, số 229/2010.
86 Hoàng Thị Phương chủ biên (2021); Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng
trải nghiệm cho trẻ ở trường mầm non; Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
87 Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, NXB Giáo dục
88 Quyết định số 36/2003/QĐ-BGDĐT ngày 1/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về Thực hành, thực tập sư phạm
89 Raia Roy Singh (1994); Nền giáo dục thế kỷ XXI: Những triển vọng của châu
Á Thái Bình Dương; Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
90 Rudich P.A. chủ biên (1980), Tâm lí học, Lược dịch: Nguyễn Văn Hiếu; Chủ
biên: Đức Minh, NXB Thể dục thể thao, Hà Nội.
162
91 Sở Giáo dục Đào tạo TP Hà Nội, Tháng 10/2016, Hướng dẫn xây dựng môi
trường giáo dục và tổ chức hoạt động góc trong cơ sở GDMN
92 Teacher Education (1989), Hội thảo về canh tân đào tạo giáo dục, UNESCO.
93 Cao Đức Tiến (1996), Bàn về đặc thù lao động của người giáo viên, Một số
bài viết về vấn đề giáo viên, Trung tâm nghiên cứu giáo viên- Viện Khoa học
giáo dục, Hà Nội
94 Nguyễn Thị Tính (2004), Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học môn Giáo
dục học cho sinh viên các trường đại học sư phạm sư phạm; Luận án tiến sĩ
giáo dục học, Hà Nội.
95 Phùng Đức Toàn (2012), Phương án 0 tuổi - chiếc nôi ươm hạt giống tài năng
(Dành cho trẻ từ 0 - 6 tuổi), NXB Lao động – Xã hội, HN.
96 Phùng Đức Toàn (2012), Phương án 0 tuổi – Phát triển ngôn ngữ từ trong nôi
(Dành cho trẻ từ 0 - 6 tuổi), NXB Lao động – Xã hội, HN.
97 Phùng Đức Toàn, Long Khởi Chí (2012), Phương án 0 tuổi – Con tôi đã phát
triển tài năng như thế nào (Dành cho trẻ từ 0 - 6 tuổi), NXB Lao động – Xã
hội, HN.
98 Tony Buzan, Bộ não tí hon cái nôi của thiên tài, NXB Tổng hợp T.P Hồ Chí
Minh, 2014 (tr.12)
99 Tsunesabuno Makiguchi (1994); Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo; NXB Trẻ.
100 Trần Anh Tuấn (2006); Luận án: “Xây dựng quy trình luyện tập các năng lực
giảng dạy cơ bản trong các hình thức thực hành, thực tập sư phạm”.
101 Nguyễn Ánh Tuyết (1979), Đặc trưng tâm lí trẻ em có năng khiếu thơ, Luận án
PTS Tâm lí học, Hà Nội.
102 Nguyễn Ánh Tuyết (2004); Tâm lý học trẻ em, NXB ĐHSP Hà Nội
103 Nguyễn Ánh Tuyết (2007); Giáo dục mầm non những vấn đề lý luận và thực
tiễn, NXBĐHSP Hà Nội.
104 Nguyễn Ánh Tuyết (2016); Tâm lý học trẻ em lứa tuổi MN, NXB ĐHSP Hà Nội.
105 Nguyễn Ánh Tuyết, Đinh Văn Vang, Lê Thị Kim Anh (2009); Phương pháp
NCKH GDMN; NXB ĐHSP Hà Nội.
163
106 Nguyễn Ánh Tuyết, Đinh Văn Vang, Nguyễn Thị Hòa (1996); Tổ chức hướng
dẫn trẻ MG chơi; NXB ĐHQG Hà Nội.
107 Lê Thị Ánh Tuyết, Lê Minh Hà (2009); Hướng dẫn thực hiện thí điểm chương
trình GDMN; NXB Giáo dục Việt Nam.
108 Nguyễn Ánh Tuyết; Giáo dục trẻ MG trong nhóm bạn bè; NXB Giáo dục.
109 Trịnh Quang Từ (1996), Phương pháp tự học, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
110 Từ điển Bách khoa Việt Nam. NXB Từ điển Bách khoa, 2005.
111 Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998); Lịch sử giáo dục thế giới; NXB Giáo
dục, Hà Nội.
112 Trần Ngọc Thêm (1998), Cơ sở văn hóa Việt Nam; NXB Giáo dục, Hà Nội.
113 Nguyễn Thị Yến Thoa (2009), “Công tác rèn luyện NVSP của Trường CĐSP
Hà Nội”, Tạp chí Giáo dục, số 214, kì 2(5/2009), tr.54, 55.
114 Nguyễn Hồng Thuận (2019); Giới thiệu và Hướng dẫn thực hiện chương trình
GD KNS TVK (p.6-8); NXB Đại học Quốc Gia.
115 Trần Trọng Thủy (1978), Tâm lí học đại cương, Thành phố Hồ Chí Minh.
116 Trần Trọng Thủy (chủ biên); Bài tập thực hành lý tâm lý học; NXB Giáo dục
Hà Nội; 1990.
117 Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Thị Anh Thư (2005); Giáo trình tâm lý học
trẻ em lứa tuổi mầm non; NXB Hà Nội.
118 Nguyễn Thị Thư (2009), Môi trường hoạt động cho trẻ MN, tài liệu tập huấn
nâng cao năng lực quản lý thực hiện chương trình giáo dục MN thí điểm, Học
viện quản lý giáo dục – Bộ GD&ĐT, Trang 97
119 Nguyễn Văn Thức (1997); Nghiên cứu tính tích cực giao tiếp cho trẻ MG 5 - 6 tuổi
trong hoạt động vui chơi; Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Trường ĐHSP Hà Nội.
120 Nguyễn Thị Thường, Hoàng Thị Ngọc Lan (2007); Giáo trình giáo dục học
Mầm non tập 2; NXB Hà Nội.
121 Đào Như Trang (1999); Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục trẻ từ 0-6
tuổi (Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1998- 2000 cho giáo viên mầm
non); NXB Giáo dục; Hà Nội.
122 Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Tuyết (chủ biên), (2009),
164
Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non MG Lớn (5-6
tuổi), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
123 Nguyễn Thị Mỹ Trinh (2002); Hình thành năng lực tự tổ chức trò chơi đóng
vai theo chủ đề cho trẻ MG lớn; Tạp chí giáo dục số 38.
124 Nguyễn Thị Mỹ Trinh- Nguyễn Hồng Thuận (chủ biên) (2022); “Môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông Việt Nam- lý luận, thực trạng và các giải pháp xây dựng”; NXB Giáo
dục Việt Nam.
125 Trần Thị Trọng (1983); Giáo dục đạo đức cho trẻ MG; NXB Giáo dục, Hà Nội.
126 Trường Cao đẳng Sư phạm MG trung ương 3 (2006), Tuyển tập các bài viết
về giáo dục mầm non - Tập 1, NXB Giáo dục
127 Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (2005),
Tâm lý học đại cương, NXBĐHQGHN, Hà Nội.
128 Nguyễn Quang Uẩn (1985), Các dạng hoạt động cơ bản của sinh viên ( Tạp
chí ĐH-THCN 3), Hà Nội.
129 Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang (1995), Giá trị- Định
Hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị (Tr.177), CTKH cấp Nhà nước.
ĐTKX-07-04,Hà Nội.
130 Lương Văn Úc (2011); Tâm lý học lao động, NXB Đại học sư phạm Kinh Tế
Quốc Dân
131 Đức Uy (1999), Tâm lý học sáng tạo, NXBGD
132 Đinh Văn Vang (2008); Giáo dục học mầm non; NXB Giáo dục.
133 Đinh Văn Vang (2009); Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non; NXB
Giáo dục.
134 Từ Đức Văn (2011), Phương án 0 tuổi – một hướng tiếp cận mới trong giáo
dục mầm non ở nước ta, Tạp chí giáo dục số 259, HN.
135 V.A.Xukhômlinxki, Nguyễn Hữu Chương, Đặng Thị Huệ ( 1983), Trái tim tôi
hiến dâng cho trẻ, NXB Giáo dục Hà Nội.
136 Vụ giáo dục mầm non (1999); Chiến lược giáo dục mầm non từ 1998 đến
2020; Hà Nội.
165
137 L.X. Vưgôtxki (1995); Trí tưởng tượng sáng tạo ở lứa tuổi thiếu nhi; NXB Phụ nữ.
138 Trịnh Thị Xim chủ biên (2018), “Xây dựng môi trường giáo dục trong trường
mầm non theo hướng lấy trẻ làm trung tâm”, Dự án hoc tập cho trẻ, Tổ chức
Unicef tài trợ.
139 Xmirnov (1975), Tâm lí học T2, Người dịch: Phạm Công Đồng; Thế Trường,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
140 A.X. Xorokina (1974); Giáo dục học MG; NXB Giáo dục Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
141 Grac J.Craig (1996), Human Development, 7 th Edition, Prentice Hall, Inc.
142 Gestwicki (1999), Developmentally appropriate practice, Delmar Publishers
- Albany, N.Y.
143 Grenn Domann, Janet Doman (1994), How to multiply your baby’s
intelligence, A vety Publishing group.
144 Hermann Satedag (2004), Handlungskompetenz als Ziel der Lehrerbildung
Universitat Koblenz-Laudau.
145 Hortsch Hanno (2003), Didaktik der Berufsbildung, Hochschulskripten
Univeritaet Dresden.
146
Jeffrey Allum (2000), The National Skill Standards Board: Creating the
Workfore of Tomorrow, Today, Annual Evaluation Meeting of the Technical
Education and Training Modernization Project in Mexico city, Mexico.
147
Jonathan Winterton (2005), Typology of knowledge, skill and competences:
clarification of the concept and prototype, Centre for European Research on
Employment and Human Resourcer Group ESC Toulouse.
148 D.A. Kolb, R.E. Boyatzis anh C. Mainemelis (2002), Experiential learning
theory: Previous research and new directions, In R.J. Sternberg and L.F.
Zhang (Eds.).
149 Mueller Botermann (1987), Neuzeit des Lernens, Herausgeber: Koelner
Arbeitskreis Wirtschaft/Padagogik, Verlag Koeln.
166
150 Preckel Daniel (2002). Das Assessment Center und sein Beitrag zu einer
Kompetenzkutur, Institut fur Psychologie, Freiburg: Albert-Ludwigs-
Universitat
151 Sonntag,K.H(1993).Selbsteinschatzung beruflicher Kompetenzen bei der
Evaluation von bildungsmassnahmen, Zeischrift fur Arbeits-und
Organisationspsychologie, 37, 163-171.
152 Steig Michael (2000), Handlungskompetenz, Kompetenzmodell in der
paedagogigischen Praxis, 1. Aufl.-Schotten, Libri Books on Demand
(http://books.google.com.vn/books?id=b69qNDrccj8C&pg=PP1&dq=handlu
ngskompetenz#v=onepage&q=&f=false
153 The Shichida Method, www.shichidamethod.com
167
TRANG WEB
154 https://pdfs.communityplaythings.com//media/files/cpus/library/trainingresou
rces/booklets/it-spaces.pdf
155 http://www.communityplaythings.com/resources/articles/2014/the-power-of
purposeful-environments.
156 https://www.ecrh.edu.au/docs/default-source/resources/ipsp/Create theperfect
play-space-learning-environments-for-young-children.pdf?sfvrsn=12
157 http:/ourkids.net/school/preschool-learning
158 https://www.semanticscholar.org/deee/2d756da27bfea61945a216f1e7395f436
5de.pdf.
159 https://www.teacherconsult.com/setting_up_the_physical_environment.htm
160 http://www.vjol.info/index.php/sphcm/article/viewFile/20538/17992
161
https://www.ymcachildcare.com.au/latest-news/107-learning-in-the
physicalenvironment.html
PL1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để đánh giá năng lực xây dựng môi trường vui chơi làm cơ sở xây dựng các
biện pháp phát triển năng lực xây dựng môi trường vui chơi ở trường mầm non
cho sinh viên sư phạm, xin Thầy/ Cô (Em) cho biết ý kiến của mình về các vấn đề
dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp hoặc ghi ý kiến vào các dòng để
trống.
Các thông tin thu được chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Thầy/ Cô (Em)!
THÔNG TIN CHUNG
1.Trường/ Lớp :.................................................................................................... Nam □ Nữ □ 2. Sinh viên năm thứ/Học lực : ............................3. Giới tính:
THÔNG TIN CHUNG 1. Họ và tên: ...................................................................................................
2. Đơn vị công tác:...........................................................................................
3. Thời gian công tác:.......................................................................................
4. Chuyên môn/Học vị/ học hàm: ...................................................................
PHẦN CÂU HỎI KHẢO SÁT
Câu 1. Thầy/Cô (Em), đánh dẫu X vào cột phù hợp các dấu hiệu của người có NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non
Các dấu hiệu Tốt Đạt Chưa đạt
Có kiến thức cơ bản về HĐVC, MTVC của trẻ, ý nghĩa của xây dựng MTVC, quy trình, cách thức xây dựng MTVC
Có kiến thức về tổ chức HĐVC, tổ chức xây dựng MTVC; xác định được nhiệm vụ được giao và biết cách phối hợp với người khác trong quá trình xây dựng MTVC Có kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC (xác định được mục đích, nội dung, phương tiện, các góc chơi, phân công công việc,...) Có kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC (thực hiện đúnga quy trình xây dựng MTVC, thiết kế các góc chơi phù hợp, hấp dẫn trẻ,...) Tạo được môi trường tâm lí thoải mái, thân thiện, hợp tác giữa cô và
PL2
trẻ, giữa trẻ với trẻ; trẻ tự tin, tích cực trong khi chơi; hạn chế và giải quyết xung đột của trẻ trong khi chơi; Có kĩ năng đánh giá kết quả xây dựng MTVC qua sự chọn góc chơi, đồ chơi và qua hứng thú chơi, tính tích cực, sáng tạo của trẻ trong khi chơi, qua mối quan hệ của cô với trẻ, của trẻ với trẻ trong khi chơi,... Thấy được sự cần thiết phải phối hợp với trẻ, với đồng nghiệp khi xây dựng MTVC Có mong muốn được hình thành, phát triển NL xây dựng MTVC Chủ động, tích cực trong hoạt động thiết kế, xây dựng MTVC
Câu 2: Thầy/Cô (Em), cho biết ý kiến về mức độ cần thiết phải xây dựng môi
trường vui chơi cho trẻ MN?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Tại sao? ………………………………………………………………………. Câu 3: Thầy/Cô (Em) đánh giá mức độ thực hiện các con đường phát triển năng lực xây dựng MTVC ở trường MN cho sinh viên trường ta thế nào? Thường xuyên
Không bao giờ
Thỉnh thoảng
Con đường Dạy học trên lớp Thực hành, thực tập sư phạm Hoạt động ngoại khóa Con đường khác (tự học, tự rèn luyện,...)
Câu 4: Thầy/Cô (Em) đánh giá mức độ thực hiện các nội dung phát triển năng lực xây dựng MTVC ở trường MN cho sinh viên trường ta như thế nào?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Nội dung 1. Bồi dưỡng cho SV hệ thống kiến thức về hoạt động xây dựng MTVC 2. Phát triển hệ thống kĩ năng xây dựng MTVC cho SV 3. Hình thành cho SV hệ thống giá trị, tình cảm, động cơ đối với việc xây dựng MTVC 4. Nội dung khác (Tin học, ngoại ngữ,...)
PL3
Câu 5: Thầy?Cô (Em) đánh giá mức độ sử dụng các hình thức phát triển năng lực xây dựng MTVC ở trường MN cho sinh viên như thế nào?
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Không bao giờ
Hình thức Tổ chức RLNVSP thường xuyên giảng đường Tổ chức cho SV tự RLNVSP Tổ chức cho SV trải nghiệm thực tế Thực hành, TTSP ở trường MN Câu 6: Thầy/Cô ( Em) đánh giá mức độ sử dụng các biện pháp phát triển năng lực xây dựng MTVC ở trường MN cho sinh như viên thế nào?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
xây
Biện pháp 1. Hướng dẫn SV tạo hứng thú chơi và duy trì hứng thú chơi cho trẻ, tạo mối quan hệ chơi tích cực, bình đẳng 2. Tổ chức cho SV rèn kĩ năng lập kế dựng hoạch xây MTVC ở trường mầm non 3. Tạo cơ hội để SV được trải nghiệm và luyện các kĩ rèn dựng năng MTVC 4. Hình thành ý thức, thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo trong xây dựng MTVC cho SV 5. Hình thành kĩ năng tự đánh giá hoạt động xây dựng MTVC cho SV qua RLNVSP thường xuyên, TTSP. 6. Biện pháp khác
PL4
Câu 7: Thầy/ Cô ( Em) đánh giá mức độ phát triển năng lực xây dựng MTVC ở trường MN cho sinh viên như thế nào?
Cao
Trung bình
Thấp
Các tiêu chí 1. Xác định được mục đích hoạt động xây dựng MTVC. 2. Biết trình tự các bước tổ chức hoạt dựng xây động MTVC 3. Thiết kế các khu vực chơi hợp li, phù hợp với trẻ 4. Xây dựng mối quan hệ chủ động, hợp tác cho trẻ trong MTVC 5. Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm 6. Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trẻ trong khi chơi 7. Tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường 8. Kĩ năng quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm 9. Kĩ năng đánh giá các hoạt động của trẻ, của đồng nghiệp và của bản thân 10. Kĩ năng điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC
PL5
Ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Câu 8: Thầy/ Cô ( Em) đánh giá các yếu tố khách quan dưới đây ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực xây dựng MTVC của sinh viên như thế nào? Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Yếu tố khách quan 1. Hoạt động xây dựng MTVC chưa được tổ chức thường xuyên 2. Việc phát triển NL xây dựng MTVC cho SV chưa được chú trong trọng chương trình đào tạo 3. Chương trình học về HĐVC, xây dựng MTVC chưa được đổi mới theo hướng phát triển NL cho SV 4. Các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC chưa hấp dẫn SV 5. Sự thiếu thốn cơ sở vật chất, phương tiện thực hiện hoạt động phát triển NL xây dựng MTVC 6. Sự phối hợp giữa các lực lượng còn hạn chế 7. Nguyên nhân khác (nếu có, ghi rõ) Câu 9: Thầy/ Cô ( Em) đánh giá các yếu tố chủ quan dưới đây ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực xây dựng MTVC của sinh viên như thế nào? Rất ảnh hưởng Yếu tố chủ quan 1. SV chưa nhận thức đúng đắn về MTVC và vai trò của MTVC 2. Đặc điểm khí chất (tính cách) không thuận lợi cho việc
PL6
hướng dẫn SV xây dựng MTVC cho trẻ 3. SV Chưa nắm chắc phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN 4. SV chưa linh hoạt, sáng tạo, tích cực khi tham gia hoạt động 5. GV chưa thấy được sự cần thiết phải phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của SV. 6. GV chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức HĐVC theo hướng phát triển NL xây dựng MTVC cho SV. 7. GV chưa có biện pháp cụ thể để phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của SV Xin Trân trọng cảm ơn!
PL7
PHỤ LỤC 2
BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VUI CHƠI CHO TRẺ CỦA SINH VIÊN
1. Bài tập 1: Đánh giá mức độ nắm vững đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC ở trường MN.
*Nội dung đánh giá:
- Hoạt động vui chơi và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của trẻ MN.
- Khái niệm MTVC và ý nghĩa của MTVC đối với trẻ MN.
- Đặc điểm MTVC của trẻ ở trường MN.
- Những yêu cầu của MTVC của trẻ ở trường MN.
- Cách xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN.
- Những điều kiện để xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN.
*Bảng kiểm mô tả
Tốt
Đạt
Chưa đạt
Những kiến thức về xây dựng MTVC Hoạt động vui chơi và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của trẻ MN
Trình bày chính xác, đầy đủ khái niệm HĐVC và ý nghĩa HĐVC đối với sự phát triển của trẻ MN Không trình bày được khái niệm HĐVC, ý nghĩa HĐVC đối với sự phát triển của trẻ MN.
Khái niệm MTVC và ý nghĩa của MTVC đối với trẻ MN
Trình bày chính xác, đầy đủ khái niệm MTVC và ý nghĩa MTVC đối với sự phát triển của trẻ MN Không trình bày được khái niệm MTVC, ý nghĩa MTVC đối với sự phát triển của trẻ MN.
Đặc điểm MTVC của trẻ ở trường MN
Những yêu cầu của trẻ ở của MTVC trường MN Trình bày được một số nội dung cơ bản về HĐVC và ý nghĩa của HĐVC đối với sự phát triển cua trẻ MN Trình bày được một số nội dung cơ bản về MTVC và ý nghĩa của MTVC đối với sự phát triển cua trẻ MN Trình bày được một số đặc điểm MTVC của trẻ ở trường MN Trình bày được một số yêu cầu cơ bản MTVC của trẻ ở trường MN Trình bày đầy đủ, đặc xác chính điểm MTVC của trẻ ở trường MN Trình bày đầy đủ, chính xác những yêu cầu MTVC của trẻ ở trường MN Không trình bày được đặc điểm MTVC của trẻ ở trường MN Trình bày thiếu, không chính xác yêu của cầu MTVC của trẻ ở trường MN
PL8
Cách xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN
Trình bày không đúng cách xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN
Những điều kiện để xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN xây
Trình bày chính xác đúng trình tự cách xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN tích được Phân những điều kiện để dựng MTVC cho trẻ ở trường MN Trình bày được cách xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN nhưng còn sơ sài tích được Phân một số điều kiện cơ bản để xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN Không phân tích được những điều kiện để xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN.
2. Bài tập 2: Đánh giá kết quả trải nghiệm, thâm nhập thực tế sư phạm tập trung tại trường MN của SV.
*Nội dung đánh giá:
- Quan sát góc chơi
- Quan sát GVMN lập kế hoạch xây dựng MTVC
- Quan sát GVMN xây dựng mội trường vật chất
- Quan sát GVMN xây dựng môi trường tâm lí tinh thần
- Thực hành xây dựng MTVC
- Bài học kinh nghiệm từ MTVC.
*Bảng kiểm mô tả
Nội dung
Quan sát góc chơi
Đạt Quan sát được một số đặc điểm của MTVC phù hợp với từng góc chơi
Chưa đạt Chưa nhận ra được của trưng đặc MTVC phù họp với từng góc chơi
Tốt Quan sát được sự đa dạng, sinh động, sự hợp lí của MTVC phù hợp với chủ đề chơi của trẻ
Quan sát GVMN lập kế hoạch xây dựng MTVC Chưa biết cách quan sát GVMN lập kế dựng xây hoạch MTVC Quan sát đầy đủ chi tiết hoạt động lập kế dựng xây hoạch MTVC của GVMN Quan sát ghi chép lập kế hoạt động dựng xây hoạch MTVC của GVMN nhưng còn sơ sài
sát GVMN dựng mội Quan xây trường vật chất Quan sát được một số hoạt động cơ bản của GVMN khi xây dựng MTVC Không biết quan sát hoạt động xây dựng môi trường vật chất cùa GVMN Biết cách bao quát, quan sát đúng đầy đủ, chi tiết hoạt động GVMN xây dựng MTVC
PL9
sát GVMN Quan dựng môi xây trường tâm lí tinh thần thần
Biết cách bao quát, quan sát đúng đầy đủ, chi tiết hoạt động GVMN xây dựng MT tâm lí tinh thần Quan sát được một số hoạt động cơ bản của GVMN khi xây dựng MT tâm lí tin thần Không biết quan sát hoạt động xây dựng môi trường tâm lí tinh cùa GVMN
xây
Thực hành dựng MTVC xây thực dựng
Làm đúng đủ, chi tiết hoạt động xây dựng MTVC Không biết hành MTVC
Thể được hiện những hoạt động cơ bản dựng xây MTVC của bản thân tuy nhiên còn sơ sài
Bài học kinh nghiệm từ MTVC
Bài học kinh nghiệm được rút ra không phù hợp với với yêu cầu dựng xây MTVC cho trẻ.
Rút ra được những bài học phù hợp với nhu cầu nhận thức khám phá cua bản thân khi trải nghiệm, thâm nhập thực tế
Rút ra được một số bài học về xây dựng MTVC tuy nhiên còn lộn xộn chưa gắn với trong tâm của hoạt động xây dung MTVC cho trẻ
3. Bài tập 3: Đánh giá kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường MN của SV tại phòng thực hành ở trường đại học.
*Nội dung đánh giá
- Công tác chuẩn bị
- Tiến hành lập kế hoạch
- Đánh giá kế hoạch.
*Bảng kiểm đánh giá
Nội dung
Công tác chuẩn bị
Đạt Chuẩn bị được một số phương tiện đồ dung đồ chơi phù hợp với MTVC
Tốt Chuẩn bị đầy đủ phương tiện đồ đùng đồ chơi phù hợp với MTVC, phù hợp với đặc điểm tâm lí trẻ
Chưa đạt Chưa chuẩn bị được tiệnm đồ phương dung đồ chơi phù hợp với MTVC, với đặc điểm tâm lí của trẻ.
lập kế
Tiến hành hoạch
Lập kế hoạch chưa phù hợp với MTVC vơi chủ đề chơi, nhu cầu vui chơi của trẻ
Lập kế hoạch đúng quy trìnhh chơi, phù hợp với MTVC vơi chủ đề chơi, nhu cầu vui chơi của trẻ
Lập kế hoạch đúng phương pháp phù hợp với MTVC vơi chủ đề chơi, nhu cầu vui chơi của trẻ nhưng còn sơ sài
PL10
Đánh giá kế hoạch Đã đánh giá hoạt động lập kế hoạch xây dựng MTVC đat được mục tiêu gì, mục tiêu gì chưa đạt được, đề ra phương hướng khắc phục
Đã đánh giá hoạt động lập kế hoạch xây dựng MTVC đat được mục tiêu gì, mục tiêu gì chưa đạt được nhưng chưa đề ra phương hướng khắc phục Chưa biết đánh giá lập kế hoạt động hoạch xây dựng MTVC, chưa rút ra được kinh nghiệm thân và cho bản phương hướng khắc phục.
4. Bài tập 4: Đánh giá kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC tại phòng thực hành ở trường đại học.
*Nội dung đánh giá
- Công tác chuẩn bị
- Tiến hành thực hiện kế hoạch
- Đánh giá kĩ năng thực hiện kế hoạch
* Bảng kiểm mô tả
Nội dung
Công tác chuẩn bị
Tốt Chuẩn bị đầy đủ môi trường vật chất, môi trường tâm lí phù hợp với mục tiêu kế hoạch đã xây dựng, phù hợp với đặc điểm tâm lí trẻ.
Chưa đạt Chưa chuẩn bị được môi trường vật chất, môi trường tâm lí phù hợp với mục tiêu kế hoạch đã xây dựng, phù hợp với đặc điểm tâm lí trẻ.
Tiến hành thực hiện kế hoạch
Tiến hành thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC chưa đúng chưa đầy đủ
Thực hiện đúng, đầy đủ các hoạt động xây dựng MTVC theo kế hoạch đã được chuẩn bị, phù hơp với MTVC
Đánh giá kĩ năng thực hiện kế hoạch
Đã đánh giá hoạt động thực hiện kế hoạch dựng xây MTVC đat được mục tiêu gì, mục tiêu gì chưa đạt được, đề ra phương hướng khắc phục Chưa biết đánh giá hoạt động thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC, chưa rút ra được kinh nghiệm thân và cho bản phương hướng khắc phục.
Đạt Chuẩn bị được môi trường vật chất, môi trường tâm lí phù hợp với mục tiêu kế hoạch đã xây dựng, phù hợp với đặc điểm tâm lí trẻ tuy nhiên còn sơ sài. Thực hiện được một số hoạt động xây dựng MTVC cơ bản tuy nhiên chưa đầy đủ, chưa phù hợp với đặc điểm tâm lí của trẻ. Đã đánh giá hoạt động thực hiện kế hoạch dựng xây MTVC đat được mục tiêu gì, mục tiêu gì chưa đạt được nhưng chưa đề ra phương hướng khắc phục
PL11
5. Bài tập 5: Đánh giá kĩ năng xử lí tình huống thường gặp khi xây dựng MTVC
*Nội dung đánh giá
- Không gian chơi chật hẹp
- Thiếu đồ dung đồ chơi vật liệu chơi
- Trẻ không hứng thú với MTVC
- Trẻ không hợp tác với nhau khi chơi
- Trẻ tranh giành đồ chơi
* Bảng kiểm mô tả
Nội dung Không gian chơi chật hẹp
Tốt Xây dựng MTVC linh hoạt phù hơp với không gian chơi, chủ đề chơi, nhu cầu chơi của trẻ
Chưa đạt Không sắp xếp xây dựng được các góc chơi phù hợp với chủ đề, nhu cầu chơi của trẻ
Thiếu đồ dung đồ chơi vật liệu chơi
Không linh hoạt sáng tạo sắp xếp tạo ra đồ dung đồ chơi cho trẻ sử dụng. Biết sử dụng tận dụng linh hoạt sáng tạo đồ dung đồ chơi sẵn có vào nhiều góc chơi
Trẻ không hứng thú với MTVC
Không tạo ra được MTVC kích thích trẻ hoạt động, trẻ không tham gia vào MTVC Xây dựng các góc chơi đa dạng phù hơp với nhu cầu hứng thú sở thích của trẻ.
Trẻ không hợp tác với nhau khi chơi Trẻ không tạo thành nhóm, không hợp tác trao đổi với nhau.
Đạt Xây dựng được một số góc chơi đơn giản phù hợp với chủ đề chơi nhưng chưa phù hợp nhu cầu vui chơi của trẻ Biết sắp xếp đồ đùng đồ chơi vào góc chơi trọng tâm phù hợp với chủ đề mà chưa sắp xếp đủ đồ chơi ở các góc chơi khác Đã lôi cuốn trẻ đến hoạt động chơi bằng đồ dung đồ chơi, không gian chơi tuy nhiên còn đơn điệu sơ sài Trẻ đã chơi thành nhóm, hợp tác cùng với nhau tuy nhiên còn rời rạc.
Trẻ tranh giành đồ chơi
Hỗ trợ trẻ chơi thành nhóm, cùng hợp tác trao đổi thảo luận với trong nhau MTVC Hướng dẫn trẻ cùng hợp tác sử dụng đồ chơi theo quy định, biết lực chọn đồ chơi cùng chơi theo nhóm Trẻ đã sử dụng đồ chơi theo quy định của MTVC tuy nhiên chưa biết chia sẻ trong nhóm chơi Cô không biết cách sắp xếp giải quyết mâu tranh thuẫn giành đồ chơi giữa các trẻ.
PL12
6. Bài tập 6: Đánh giá kĩ năng xây dựng MTVC của SV trong đợt thực hành sư phạm bộ môn tại trường MN.
*Nội dung đánh giá
- Nắm bắt nhu cầu hứng thú khả năng chơi của trẻ
- Thiết kế xây dựng mô hình MTVC cho trẻ
- Thực hành xây dựng MTVC cho trẻ
- Đánh giá kết quả xây dựng MTVC cho trẻ.
* Bảng kiểm mô tả
Nội dung Nắm bắt nhu cầu hứng thú khả năng chơi của trẻ
Tốt MTVC đẹp sinh động, phù hợp chủ đề làm trẻ tham gia thích thú tích cực
Đạt MTVC đã làm trẻ chủ động tham gia chơi tuy nhiên sự hứng thú chưa lâu
Thiết kế xây dựng mô hình MTVC cho trẻ
Thiết kế xây dựng MTVC phù hợp với nhu cầu hứng thú khả năng chơi của trẻ
Chưa đạt MTVC không kích thích được trẻ chủ động tham gia chơi do không phù hợp nhu cầu hứng thú của trẻ. Không xây dựng được mô mình MTVC phù hợp với chủ đề chơi, nhu cầu hứng thú của trẻ.
Thực hành xây dựng MTVC cho trẻ theo Tổ chức hoạt động thực hành MTVC đúng kế hoạch đã được chuẩn bị Không tổ chức được hoạt động thực hành xây dựng MTVC cho trẻ.
Chưa đánh giá được kết quả xây dựng MTVC cho trẻ. Đánh giá kết quả xây dựng MTVC cho trẻ Biết đánh giá đúng, chi tiết kết quả xây dựng MTVC cho trẻ theo quy định Mô hình MTVC đã phù hợp với chủ đề chơi tuy nhiên mô hình còn đơn điệu làm trẻ không hứng thú Tổ chức hoạt động thực hành xây dựng MTVC kế hoạch còn sơ sài lúng túng. Bước đầu đã đánh giá được kết quả xây dựng MTVC của trẻ tuy nhiên còn sơ sài lúng túng
PL13
7. Bài tập 7: Đánh giá mức độ hình thành NL xây dựng MTVC ở trường MN của sinh viên trong đợt TTSP và TTTN
Các tiêu chí 1. Xác định
Mức 1 (Chưa đạt) - Chưa xác định được
Mức độ biểu hiện NL xây dựng MTVC Mức 2 (Đạt) - Xác định được mục
Mức 3 (Tốt) - Xác định được chính
được mục đích hoạt động xây mục đích HĐVC phù hợp với trẻ đích HĐVC phù hợp với trẻ nhưng còn tỏ ra lúng xác mục đích HĐVC phù hợp với trẻ
dựng MTVC
- Chưa xác định được túng - Xác định được mục - Xác định đúng mục
mục đích hoạt động xây dựng MTVC đích hoạt động xây dựng MTVC. đích hoạt động xây dựng MTVC
2. Biết trình tự - Trình bày chưa mạch lạc, - Trình bày mạch lạc, rõ - Trình bày ý kiến mạch
các bước tổ chức hoạt động xây dựng chưa thuyết phục về trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC ràng, logic về trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC, tuy nhiên tính lạc, rõ ràng, lôgic, có sức thuyết phục về trình tự các bước tổ chức hoạt
MTVC
- Chưa biết liên kết trình tự thuyết phục chưa cao - Biết liên kết trình tự các động xây dựng MTVC
các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC. bước tổ chức hoạt động xây dựng môi trường vui chơi - Biết liên kết trình tự các bước tổ chức hoạt
tuy nhiên chưa
MTVC thành thạo. động xây dựng MTVC thành thạo.
3. Thiết kế các - Không biết thiết kế các - Bước đầu biết thiết kế - Biết thiết kế các khu
khu vực chơi hợp li, phù hợp khu vực chơi cho trẻ. các khu vực chơi cho trẻ, tuy nhiên chưa hợp lí vực chơi cho trẻ hợp lí.
với trẻ
- Không biết thiết kế đặc trưng của từng khu vực chơi phù hợp với môi - Biết thiết kế đặc trưng của từng khu vực chơi phù hợp với môi trường, - Biết thiết kế đặc trưng của từng khu vực chơi phù hợp với môi trường,
trường, phù hợp với trẻ. phù hợp với trẻ, tuy nhiên chưa hợp lí phù hợp với trẻ .
- Không biết sắp xếp đồ chơi phù hợp với môi - Biết sắp xếp đồ chơi phù hợp với môi trường - Biết sắp xếp đồ chơi khoa học, hợp lí phù hợp
trường trẻ chơi với môi trường trẻ chơi
trẻ chơi, tuy nhiên còn chưa khoa học, hợp lí.
PL14
Các tiêu chí 4. Xây dựng mối quan hệ chơi chủ động, hợp tác cho trẻ trong MTVC
trong môi
Mức 1 (Chưa đạt) - Chưa biết xây dựng được mối quan hệ chơi chủ động, hợp tác cho trẻ - Chưa hướng dẫn trẻ tự thiết lập mối quan hệ trong khi chơi - Chưa chú ý mối quan hệ thực và quan hệ chơi của trẻ trong môi trường chơi đã được chuẩn bị
Mức 3 (Tốt) - Biết cách xây dựng mối quan hệ trong khi trẻ chơi một cách chủ động, hợp tác. - Biết cách hướng dẫn trẻ tự thiết lập mối quan hệ trong khi chơi một cách chủ động, hợp tác. - Chú ý nhiều mối quan hệ thực và quan hệ chơi của trẻ trong môi trường chơi đã được chuẩn bị
5. Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm
- Không biết cách giải quyết các xung đột trong nội bộ nhóm khi xây dung MTVC - Không biết cách yêu cầu sự giúp đỡ, giải thích của người khác khi nảy sinh xung đột trong nội bộ nhóm - Biết cách hạn chế các xung đột trong nội bộ nhóm khi xây dựng MTVC - Kịp thời, khéo léo đưa ra những cách giải quyết nảy sinh mâu thuẫn diễn ra trong nhóm khi tổ chức xây dựng MTVC.
6. Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trong khi trẻ chơi - Không tạo ra được bầu không khí tâm lí chơi vui vẻ của trẻ. - Tỏ ra thờ ơ với bầu không khí tâm lí trong khi trẻ chơi
Mức độ biểu hiện NL xây dựng MTVC Mức 2 (Đạt) - Biết cách xây dựng mối quan hệ trong khi trẻ chơi, tuy nhiên chưa chủ động, hợp tác trong khi chơi. - Biết cách hướng dẫn trẻ tự thiết lập mối quan hệ trong khi chơi, tuy nhiên còn rời rạc, chưa chủ động. - Đã chú ý mối quan hệ thực và quan hệ chơi của trẻ trường chơi đã được chuẩn bị, tuy nhiên còn rời rạc - Biết cách giải quyết các xung đột trong nội bộ nhóm khi xây dựng MTV không nhưng thường xuyên, còn lúng túng. - Biết đưa ra lời giải thích, giúp đỡ của người khác khi nảy sinh xung đột trong nội bộ nhóm nhưng chưa kịp thời, chưa mạnh dạn - Tạo ra được bầu không khí tâm lí chơi vui vẻ của trẻ, tuy nhiên ổn định - Đã chú ý đến bầu không khí tâm lí khi trẻ chơi trong môi trường đã được chuẩn bị, tuy nhiên chưa thường xuyên. - Biết tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường chơi, tuy nhiên chưa hiệu quả. - Quan tâm đến biểu
Xây dựng được bầu không khí tâm lí chơi vui vẻ, thỏa mái, tích cực, phù hợp với trẻ. - Luôn thường xuyên xây dựng bầu không khí tâm lí khi trẻ chơi trong môi trường đã được chuẩn bị. - Biết tạo dựng có hiệu quả mối quan hệ thân tình, bình đẳng giưã cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường chơi - Quan tâm đến biểu 7. Tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường - Chưa biết tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường chơi. - Có những biểu hiện thờ ơ, thiếu tích cực
PL15
Các tiêu chí
Mức 3 (Tốt) hiện cảm xúc, sự tương tác của trẻ trong khi chơi với MT đã được chuẩn bị
8. Kĩ năng quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm
Mức 1 (Chưa đạt) trọng tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường - Chưa có kĩ năng quan sát trẻ trong MTVC - Chưa biết giao tiếp với trẻ trong môi trường trẻ chơi - Chưa biết xử lý tình huống sư phạm nảy sinh trong MTVC
- Có kĩ năng quan sát trẻ chơi trong môi trường đã được chuẩn - Giao tiếp tự nhiên, khéo léo với trẻ trong môi trường trẻ chơi - Xử lý hiệu quả các tình huống sư phạm nảy sinh trong MTVC
9. Kĩ năng đánh giá các hoạt động của trẻ, của đồng nghiệp và của bản thân
- Không biết đánh giá các hoạt động của trẻ trong MTVC. - Không biết đánh giá các hoạt động của đồng nghiệp và của bản thân khi xây dựng MTVC. Đánh giá hiệu quả các hoạt động của trẻ trong MTVC - Đánh giá hiệu quả các hoạt động của đồng nghiệp và của bản thân khi xây dựng MTVC
10. Kĩ năng điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC
- Không xác định được những vấn đề cần điều chỉnh, thay đổi khi xây dựng MTVC ở lần sau. - MTVC không có gì thay đổi, mới mẻ sau mỗi lần xây dựng
Mức độ biểu hiện NL xây dựng MTVC Mức 2 (Đạt) hiện cảm xúc, sự tương tác của trẻ trong khi chơi với MT đã được chuẩn bị, tuy nhiên chưa thường xuyên, liên tục. - Biết quan sát trẻ chơi trong môi trường đã được chuẩn bị, tuy nhiên còn rời rạc - Biết giao tiếp với trẻ trong môi trường trẻ, tuy nhiên còn vụng về, lúng túng. - Biết xử lý tình huống sư phạm nảy sinh trong môi trường vui c MTVC, tuy nhiên chưa hiệu quả. Biết đánh giá các hoạt động của trẻ trong MTVC, tuy nhiên còn sơ sài, chưa hệ thống. - Biết đánh giá các hoạt động của đồng nghiệp và của bản thân khi xây dựng MTVC, tuy nhiên chưa hiệu quả. - Xác định được một số vấn đề cần điều chỉnh, thay đổi khi xây dựng MTVC ở lần sau, song chưa đầy đủ - MTVC ở lần sau có sự thay đổi, mới mẻ, tuy nhiên chưa thực sự hợp lí
- Xác định được những vấn đề cần điều chỉnh, thay đổi khi xây xây dựng MTVC ở lần sau. - MTVC ở lần sau hợp lí, hấp dẫn trẻ hơn lần trước.
PL16
PHỤ LỤC 3
SỐ LIỆU XỬ LÍ
Câu 1. Thầy/cô đánh dẫu X vào cột phù hợp các dấu hiệu của người có NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non
ĐHTĐ
Các dấu hiệu Đối tượng Đúng ĐTB Không đúng Phân vân Thứ bậc
GV 1 1 2,48 3 6
1. Kiến thức cơ bản về HĐVC, MTVC, ý nghĩa, quy
SV 28 29 1,93 5 23
trình, cách thức xây dựng MTVC
GV 1 0 2,52 1 7 2. Kiến thức về tổ chức
HĐVC, xây dựng MTVC,... SV 32 26 1,95 4 22
GV 0 4 2,33 7 4 3. Kĩ năng lập kế hoạch xây
dựng MTVC SV 20 41 1,72 9 19
GV 0 1 2,49 2 7
4. Kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC SV 31 21 2,09 1 28
5. Kĩ năng xây dựng môi GV 1 2 2,38 5 5
SV 20 31 1,97 3 29 trường tâm lí toải mái, thân thiện
GV 1 4 2,26 8 3 6. Kĩ năng đánh giá kết quả
xây dựng MTVC SV 30 30 1,87 7 20
GV 0 3 2,37 6 5
7. Thấy được sự cần thiết phải phối hợp với trẻ, với
SV 26 34 1,82 8 20
đồng nghiệp khi xây dựng MTVC
GV 1 3 2,34 7 4
8. Có mong muốn được hình triển NL xây thành, phát SV 31 28 1,91 6 21 dựng MTVC
GV 0 2 2,45 4 6
9. Chủ động, tích cực trong hoạt động thiết kế, xây dựng SV 28 25 2,02 2 27 MTVC
PL17
Các dấu hiệu Đối tượng Đúng ĐTB Phân vân ĐHV Không đúng Thứ bậc
GV 5 1 1 2,53 3
SV 25 23 28 1,96 6 1. Kiến thức cơ bản về HĐVC, MTVC, ý nghĩa, quy trình, cách thức xây dựng MTVC
GV 6 0 1 2,59 2
2. Kiến thức về tổ chức HĐVC, xây dựng MTVC,...
SV GV SV GV SV GV 28 2 20 6 30 3 19 1 23 1 25 1 29 4 33 0 21 3 1,98 2,26 1,83 2,62 2,12 2,37 5 9 7 1 1 7
SV 29 18 29 1,99 3
GV SV 3 19 0 21 4 36 2,35 1,78 8 8
GV 4 1 2 2,46 5
SV 18 21 37 1,75 9
GV 4 0 3 2,41 6
SV 27 22 27 1,99 3
GV 5 0 2 2,52 4
SV 28 28 20 2,11 2
3. Kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC 4. Kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC 5. Kĩ năng xây dựng môi trường tâm lí toải mái, thân thiện 6. Kĩ năng đánh giá kết quả xây dựng MTVC 7. Thấy được sự cần thiết phải phối hợp với trẻ, với đồng nghiệp khi xây dựng MTVC 8. Có mong muốn được hình thành, phát triển NL xây dựng MTVC 9. Chủ động, tích cực trong hoạt động thiết kế, xây dựng MTVC
Các dấu hiệu Đối tượng Đúng ĐTB Phân vân ĐHSG Không đúng Thứ bậc
GV 5 1 1 2,49 3
SV 22 25 31 1,89 3
1. Kiến thức cơ bản về HĐVC, MTVC, ý nghĩa, quy trình, cách thức xây dựng MTVC GV 2. Kiến thức về tổ chức HĐVC, xây dựng MTVC,... SV GV 3. Kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC SV GV 4. Kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC SV 5. Kĩ năng xây dựng môi trường GV 6 23 4 19 6 33 3 0 22 0 20 1 32 0 1 33 3 39 0 13 4 2,58 1,88 2,34 1,74 2,61 2,26 2,28 2 4 5 7 1 1 7
PL18
24 2 14 4 20 1 26 0 34 4 38 3 1,88 2,24 1,69 2,34 4 9 8 5 SV GV SV GV
13 23 42 1,63 9 SV
3 0 4 2,28 7 GV
22 24 32 1,88 4 SV
4 2 1 2,36 4 GV
26 25 27 1,98 2 SV
tâm lí toải mái, thân thiện 6. Kĩ năng đánh giá kết quả xây dựng MTVC 7. Thấy được sự cần thiết phải phối hợp với trẻ, với đồng nghiệp khi xây dựng MTVC 8. Có mong muốn được hình thành, phát triển NL xây dựng MTVC 9. Chủ động, tích cực trong hoạt động thiết kế, xây dựng MTVC
ĐHTĐ ĐHV ĐHSG Chung Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB ĐTB ĐTB ĐTB Thứ bậc Thứ bậc Thứ bậc 2,48 3 2,53 3 2,49 3 2,50 Thứ bậc 3 GV
1,93 5 1,96 6 1,89 3 1,93 5 SV
1 2,59 2 2,58 2 2,56 2,52 2 GV xây 4 1,98 5 1,88 4 1,94 1,95 4 SV
7 2,26 9 1,83 2 2,62 1 2,12 5 2,37 9 2,34 7 1,74 1 2,61 1 2,26 7 2,28 5 2,31 7 1,76 1 2,57 1 2,16 7 2,34 2,33 1,72 2,49 2,09 2,38 8 8 1 1 6 GV SV GV SV GV
3 1,99 3 1,88 4 1,95 1,97 3 SV
8 2,35 7 1,78 6 2,46 8 2,24 8 1,69 5 2,34 9 2,28 8 1,78 5 2,39 2,26 1,87 2,37 9 7 5 GV SV GV
1,82 8 1,75 9 1,63 9 1,73 9 SV
7 2,41 6 2,28 7 2,34 2,34 6 GV
6 1,99 3 1,88 4 1,93 1,91 5 SV
4 2,52 4 2,36 4 2,44 2,45 4 GV
2 2,11 2 1,98 2 2,04 2,02 2 SV
1. Kiến thức cơ bản về HĐVC, MTVC, ý nghĩa, quy trình, cách thức xây dựng MTVC 2. Kiến thức về tổ chức HĐVC, dựng MTVC,... 3. Kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC 4. Kĩ năng thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC 5. Kĩ năng xây dựng môi trường tâm lí toải mái, thân thiện 6. Kĩ năng đánh giá kết quả xây dựng MTVC 7. Thấy được sự cần thiết phải phối hợp với trẻ, với đồng nghiệp khi xây dựng MTVC 8. Có mong muốn được hình thành, phát triển NL xây dựng MTVC 9. Chủ động, tích cực trong hoạt động thiết kế, xây dựng MTVC
PL19
Câu 2: Thầy/cô cho biết ý kiến về mức độ cần thiết phải xây dựng môi trường vui
chơi cho trẻ MN?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Tại sao? ……………………………………………………………………….
Địa bàn ĐTB
ĐHTĐ
ĐHV
ĐHSG
Chung
Đối tượng GV SV GV SV GV SV GV SV
Rất cần thiết 20 45 22 47 21 53 63 145
Cần thiết 12 35 9 29 9 25 30 89
Không cần thiết 0 0 0 0 0 0 0 0
2,63 2,56 2,71 2,62 2,71 2,62 2,68 2,60
Câu 3: Thầy/Cô (Em) đánh giá mức độ thực hiện các con đường phát triển năng lực xây dựng MTVC ở trường MN cho sinh viên trường ta thế nào?
Con đường Không bao giờ Rất thường xuyên Thỉnh thoảng
Dạy học trên lớp Thực hành, thực tập sư phạm Hoạt động ngoại khóa Con đường khác (tự học, tự rèn luyện,...) ĐHTĐ
Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB Thỉnh thoảng Không bao giờ Thứ bậc
Dạy học trên lớp
Thực hành, thực tập sư phạm
Hoạt động ngoại khóa
1 34 2 35 0 26 0 6 Rất thường xuyên 5 45 5 40 5 32 0 3 GV SV GV SV GV SV GV SV 2 1 1 5 3 22 8 71 2,48 2,55 2,52 2,44 2,33 2,12 1,06 1,15 2 1 1 2 3 3 4 4
Con đường khác (tự học, tự rèn luyện,...)
PL20
ĐHV
Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB Thỉnh thoảng Không bao giờ Thứ bậc
Dạy học trên lớp
Thực hành, thực tập sư phạm
Hoạt động ngoại khóa
Rất thường xuyên 5 48 6 51 4 36 0 6 GV SV GV SV GV SV GV SV 1 23 0 18 1 22 2 15 1 5 1 7 2 18 5 55 2,53 2,57 2,62 2,58 2,23 2,24 1,25 1,36 2 2 1 1 3 3 4 4
Con đường khác (tự học, tự rèn luyện,...) ĐHSG
Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB Thỉnh thoảng Không bao giờ Thứ bậc
Dạy học trên lớp
Thực hành, thực tập sư phạm
Hoạt động ngoại khóa
Rất thường xuyên 5 49 5 55 4 46 0 1 GV SV GV SV GV SV GV SV 0 24 2 16 2 20 1 25 2 5 0 7 1 12 6 52 2,49 2,56 2,58 2,61 2,36 2,44 1,22 1,35 2 2 1 1 3 3 4 4
Con đường khác (tự học, tự rèn luyện,...) ĐHTĐ ĐHV ĐHSG Chung Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB ĐTB ĐTB ĐTB
Dạy học trên lớp
Thực hành, thực tập sư phạm
Hoạt động ngoại khóa
GV SV GV SV GV SV GV SV Thứ bậc 2 1 1 2 3 3 4 4 2,53 2,57 2,62 2,58 2,23 2,24 1,25 1,36 Thứ bậc 2 2 1 1 3 3 4 4 Thứ bậc 2 2 1 1 3 3 4 4 2,49 2,56 2,58 2,61 2,36 2,44 1,22 1,35 Thứ bậc 2 1 1 2 3 3 4 4 2,5 2,56 2,57 2,54 2,31 2,27 1,18 1,29 2,48 2,55 2,52 2,44 2,33 2,12 1,06 1,15
Con đường khác (tự học, tự rèn luyện,...)
PL21
Câu 4: Thầy/Cô (Em) đánh giá mức độ thực hiện các nội dung phát triển năng lực xây dựng MTVC ở trường MN cho sinh viên trường ta thế nào?
ĐHTĐ Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB
Dạy học trên lớp
Thực hành, thực tập sư phạm
Hoạt động ngoại khóa
Con đường khác (tự học, tự rèn luyện,...) GV SV GV SV GV SV GV SV Không bao giờ 0 1 2 25 2 47 1 53 2,56 2,63 2,39 2,08 1,84 1,66 1,89 1,54 Thứ bậc 1 1 2 2 4 3 3 4 Thỉnh thoảng 3 28 1 24 6 13 7 11 Rất thường xuyên 5 51 5 31 0 20 0 16
ĐHV Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB
Dạy học trên lớp
Thực hành, thực tập sư phạm
Hoạt động ngoại khóa
Con đường khác (tự học, tự rèn luyện,...) GV SV GV SV GV SV GV SV Không bao giờ 2 0 1 0 0 30 0 13 2,63 2,68 2,66 2,71 1,98 1,89 2,11 2,23 Thứ bậc 2 2 1 1 4 4 3 3 Thỉnh thoảng 0 24 1 22 7 24 6 32 Rất thường xuyên 5 52 5 54 0 22 1 31
ĐHSG
Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB Thỉnh thoảng Thứ bậc
Dạy học trên lớp
Thực hành, thực tập sư phạm
Hoạt động ngoại khóa
Con đường khác (tự học, tự rèn luyện,...) GV SV GV SV GV SV GV SV Rất thường xuyên 4 43 6 52 0 17 2 35 Không bao giờ 2 6 1 0 2 37 0 11 1 29 0 26 5 24 5 32 2,54 2,47 2,72 2,67 1,68 1,75 2,22 2,31 2 2 1 1 4 4 3 3
PL22
ĐHTĐ ĐHV ĐHSG Chung Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB ĐTB ĐTB ĐTB
Thứ bậc 2 Thứ bậc 2 Thứ bậc 2 Thứ bậc 1 GV 2,63 2,58 2,56 2,54
2 1 2 SV 2,68 2,59 2,63 2,47 1
GV SV GV 2,39 2,08 1,84 2,72 2,67 1,68 2,59 2,49 1,83 2,66 2,71 1,98 1 1 4 2 2 4 1 1 4 1 2 4
1,75 1,66 1,89 1,77 SV 3 4 4 4
2,22 2,31 1,89 1,54 2,11 2,23 2,07 2,03 GV SV 3 4 3 3 3 3 3 3
1. Bồi dưỡng cho SV hệ thống kiến thức về hoạt động xây dựng MTVC 2. Phát triển hệ thống kĩ năng xây dựng MTVC cho SV 3. Hình thành cho SV hệ thống giá trị, tình cảm, động cơ đối với việc xây dựng MTVC 4. Nội dung khác (Tin học, ngoại ngữ,...) Câu 5: Thầy?Cô (Em) đánh giá mức độ sử dụng các hình thức phát triển năng lực xây dựng MTVC ở trường MN cho sinh viên thế nào? ĐHTĐ
Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB Thỉnh thoảng Không bao giờ Thứ bậc
Dạy học trên lớp
Thực hành, thực tập sư phạm
Hoạt động ngoại khóa
Con đường khác (tự học, tự rèn luyện,...) GV SV GV SV GV SV GV SV Rất thường xuyên 7 49 6 28 4 33 6 55 1 31 1 35 1 26 2 23 0 0 1 17 3 21 0 2 2,78 2,62 2,67 2,14 2,08 2,15 2,75 2,67 1 2 3 4 4 3 2 1
ĐHV
Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB Thứ bậc Thỉnh thoảng Không bao giờ
Dạy học trên lớp
Thực hành, thực tập sư phạm
Hoạt động ngoại khóa
Con đường khác (tự học, tự rèn luyện,...) GV SV GV SV GV SV GV SV Rất thường xuyên 6 64 5 60 3 35 6 63 1 12 2 11 1 20 0 11 0 0 0 5 3 21 1 2 2,81 2,84 2,73 2,72 2,06 2,18 2,79 2,8 1 1 3 3 4 4 2 2
PL23
ĐHSG Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB
Dạy học trên lớp
Thực hành, thực tập sư phạm
Hoạt động ngoại khóa
GV SV GV SV GV SV GV SV Rất thường xuyên 6 59 5 40 2 29 6 61 Thỉnh thoảng 0 14 1 34 3 26 1 12 Không bao giờ 1 5 1 4 2 23 0 5 2,75 2,69 2,58 2,46 2,04 2,07 2,82 2,72 Thứ bậc 2 2 3 3 4 4 1 1
Con đường khác (tự học, tự rèn luyện,...) ĐHTĐ ĐHV ĐHSG Chung Hình thức Đối tượng ĐTB ĐTB ĐTB ĐTB
tự cho SV
Tổ chức RLNVSP thường xuyên giảng đường chức Tổ RLNVSP Tổ chức cho SV trải nghiệm thực tế Thực hành, TTSP ở trường MN GV SV GV SV GV SV GV SV Thứ bậc 1 2 3 4 4 3 2 1 Thứ bậc 1 1 3 3 4 4 2 2 2,81 2,84 2,73 2,72 2,06 2,18 2,79 2,80 2,78 2,62 2,67 2,14 2,08 2,15 2,75 2,67 Thứ bậc 2 2 3 3 4 4 1 1 2,78 2,71 2,66 2,44 2,06 2,13 2,79 2,73 Thứ bậc 2 2 3 3 4 4 1 1 2,75 2,69 2,58 2,46 2,04 2,07 2,82 2,72
Câu 6: Thầy/Cô ( Em) đánh giá mức độ sử dụng các biện pháp phát triển năng lực
xây dựng MTVC ở trường MN cho sinh như viên thế nào?
Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB Thứ bậc Thỉnh thoảng Rất thường xuyên ĐHTĐ Không bao giờ
2 GV 6 0 2,25 5
36 SV 30 14 2,28 4
4 GV 4 0 2,35 2
39 SV 36 5 2,42 1
5 GV 2 1 2,36 1
40 SV 30 10 2,38 3 1. Hướng dẫn SV tạo hứng thú chơi và duy trì hứng thú chơi cho trẻ, tạo mối quan hệ chơi tích cực, bình đẳng 2. Tổ chức cho SV rèn kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non 3. Tạo cơ hội để SV được trải nghiệm và rèn luyện các kĩ năng xây dựng MTVC
PL24
GV 4 3 1 2,33 3
SV 42 29 9 2,41 2
GV 3 5 0 2,32 4
SV 32 36 12 2,25 5 4. Hình thành ý thức, thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo trong xây dựng MTVC cho SV 5. Hình thành kĩ năng tự đánh giá hoạt động xây dựng MTVC cho SV thường xuyên, qua RLNVSP TTSP. 0 5 3 6. Biện pháp khác GV SV 25 28 1,58 27 1,98 6 6
ĐHV Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB
Rất thường xuyên 2 Thỉnh thoảng 4 Không bao giờ 1 2,17 Thứ bậc 5 GV
SV 21 18 2,25 5 37
GV 2 0 2,46 1 5
SV 24 11 2,39 2 41
GV 3 1 2,23 3 3
SV 27 14 2,28 3 35
GV 1 2 2,24 2 4
SV 34 11 2,27 4 31
GV 5 0 2,22 4 2
cho SV 30 1 2,58 1 45
1. Hướng dẫn SV tạo hứng thú chơi và duy trì hứng thú chơi cho trẻ, tạo mối quan hệ chơi tích cực, bình đẳng 2. Tổ chức cho SV rèn kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non 3. Tạo cơ hội để SV được trải nghiệm và rèn luyện các kĩ năng xây dựng MTVC 4. Hình thành ý thức, thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo trong xây dựng MTVC cho SV 5. Hình thành kĩ năng tự đánh giá hoạt động xây dựng MTVC qua SV RLNVSP thường xuyên, TTSP.
6. Biện pháp khác GV SV 5 24 2 31 1,67 1,87 6 6 0 21
ĐHSG Các dấu hiệu Đối tượng ĐTB
GV Rất thường xuyên 4 Thỉnh thoảng 1 Không bao giờ 2 2,24 Thứ bậc 5
SV 38 25 15 2,29 3 1. Hướng dẫn SV tạo hứng thú chơi và duy trì hứng thú chơi cho trẻ, tạo mối quan hệ chơi tích cực, bình đẳng
PL25
GV 1 1 2,34 1 5
SV 23 13 2,37 1 42
GV 2 1 2,29 2 4
SV 26 16 2,26 4 36
GV 4 0 2,28 3 3
SV 36 9 2,3 2 33
GV 5 0 2,27 4 2
SV 32 16 2,18 5 30 2. Tổ chức cho SV rèn kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non 3. Tạo cơ hội để SV được trải nghiệm và rèn luyện các kĩ năng xây dựng MTVC 4. Hình thành ý thức, thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo trong xây dựng MTVC cho SV 5. Hình thành kĩ năng tự đánh giá hoạt động xây dựng MTVC cho SV qua RLNVSP thường xuyên, TTSP.
6. Biện pháp khác GV SV 5 28 2 32 1,65 1,82 6 6 0 18
ĐHV ĐHSG Chung Các biện pháp Đối tượng ĐTB ĐTB ĐTB ĐTB
GV ĐHTĐ Thứ bậc 5 2,25 2,17 Thứ bậc 5 2,24 Thứ bậc 5 2,22 Thứ bậc 5
SV 2,28 2,25 5 2,29 3 2,27 5 4
GV 2,35 2,46 1 2,34 1 2,38 1 2
SV 2,42 2,39 2 2,37 1 2,39 1 1
GV 2,36 2,23 3 2,29 2 2,29 2 1
SV 2,38 2,28 3 2,26 4 2,31 4 3
GV 2,33 2,24 2 2,28 3 2,28 3 3
SV 2,41 2,27 4 2,30 2 2,32 3 2
GV 2,32 2,22 4 2,27 4 2,27 4 4
SV 2,25 5 2,58 1 2,18 5 2,34 2
1. Hướng dẫn SV tạo hứng thú chơi và duy trì hứng thú chơi cho trẻ, tạo mối quan hệ chơi tích cực, bình đẳng 2. Tổ chức cho SV rèn kĩ năng lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non 3. Tạo cơ hội để SV được trải nghiệm và rèn luyện các kĩ năng xây dựng MTVC 4. Hình thành ý thức, thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo trong xây dựng MTVC cho SV 5. Hình thành kĩ năng tự đánh giá hoạt động xây dựng MTVC cho SV qua RLNVSP thường xuyên, TTSP.
6. Biện pháp khác GV SV 1,58 1,98 6 6 1,67 1,87 6 6 1,65 1,82 6 6 1,63 1,89 6 6
PL26
Câu 7: Thầy/ Cô ( Em) đánh giá mức độ phát triển năng lực xây dựng MTVC ở trường MN cho sinh viên như thế nào?
ĐHTĐ Các dấu hiệu Đối tượng Cao Thấp ĐTB Thứ bậc
GV SV GV SV GV SV GV 5 66 4 35 3 32 4 Trung bình 3 14 3 33 4 31 4 0 0 1 12 1 17 0 2,53 2,83 2,32 2,29 2,28 2,19 2,49 1 1 3 6 4 8 2 trẻ SV 41 39 0 2,52 2
GV SV GV 0 30 2 6 31 6 2 19 0 1,91 2,14 2,27 10 9 5
SV 36 36 8 2,35 4
GV 1 6 1 2,14 7
SV 37 35 8 2,36 3
GV SV GV 2 30 0 5 34 8 1 16 0 2,18 2,17 2,13 6 7 8
SV 40 27 13 2,34 5
1. Xác định được mục đích hoạt động xây dựng MTVC. 2. Biết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC 3. Thiết kế các khu vực chơi hợp li, phù hợp với trẻ 4. Xây dựng mối quan hệ chủ trong tác cho động, hợp MTVC 5. Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm 6. Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trẻ trong khi chơi 7. Tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường 8. Kĩ năng quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm 9. Kĩ năng đánh giá các hoạt động của trẻ, của đồng nghiệp và của bản thân 10. Kĩ năng điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC
Chung 0 20 7 26 1 34 9 10 GV SV GV SV 1,99 1,82 21,44 23,01
ĐHV Các dấu hiệu Đối tượng Cao Thấp ĐTB
GV 1. Xác định được mục đích hoạt động xây dựng MTVC. SV GV 2. Biết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC SV GV 3. Thiết kế các khu vực chơi hợp li, phù hợp với trẻ SV 4. Xây dựng mối quan hệ chủ động, GV 6 44 5 49 5 48 3 Trung bình 0 25 2 19 1 20 4 Thứ bậc 1 3 2 1 3 2 5 1 7 0 8 1 8 0 2,56 2,49 2,51 2,54 2,49 2,52 2,33
PL27
SV GV SV GV 44 4 40 3 21 2 23 2 11 1 13 2 2,44 2,34 2,35 2,28 4 4 9 8
SV 45 19 12 2,43 5
GV 4 1 2 2,32 6
SV 38 28 10 2,37 7
GV SV GV 2 43 4 5 23 0 0 10 3 2,22 2,43 2,29 9 6 7
SV 41 21 14 2,36 8
hợp tác cho trẻ trong MTVC 5. Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm 6. Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trẻ trong khi chơi 7. Tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường 8. Kĩ năng quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm 9. Kĩ năng đánh giá các hoạt động của trẻ, của đồng nghiệp và của bản thân 10. Kĩ năng điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC
Chung 2 32 4 28 1 16 10 10 GV SV GV SV 2,16 2,21 23,49 24,13
ĐHSG Các dấu hiệu Đối tượng Cao Thấp ĐTB
GV SV GV SV GV SV GV SV GV SV GV 6 46 4 41 6 35 4 31 3 32 4 Trung bình 0 26 2 21 1 20 3 25 1 21 0 Thứ bậc 3 1 6 4 2 6 4 7 9 8 8 1 6 1 16 0 23 0 22 3 25 3 2,58 2,51 2,41 2,32 2,63 2,15 2,46 2,11 2,12 2,09 2,28
SV 44 22 2 12 2,41
GV 6 1 1 0 2,64
SV 40 25 3 13 2,34
GV SV GV 4 30 4 3 16 1 5 9 7 0 32 2 2,45 1,98 2,35
SV 34 25 5 19 2,19
1. Xác định được mục đích hoạt động xây dựng MTVC. 2. Biết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC 3. Thiết kế các khu vực chơi hợp lí, phù hợp với trẻ 4. Xây dựng mối quan hệ chủ động, hợp tác cho trẻ trong MTVC 5. Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm 6. Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trẻ trong khi chơi 7. Tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường 8. Kĩ năng quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm 9. Kĩ năng đánh giá các hoạt động của trẻ, của đồng nghiệp và của bản thân 10. Kĩ năng điều chỉnh hoạt động GV 2 3 10 2 2,08
PL28
xây dựng MTVC SV 1,89
Chung 22 26 30 10 GV SV 24 21,99
ĐHTĐ ĐHV ĐHSG Chung Các tiêu chí Đối tượng ĐTB ĐTB ĐTB ĐTB
GV 2,53 Thứ bậc 1 Thứ bậc 3 Thứ bậc 1 Thứ bậc 1 2,58 2,56 2,56
3 2,51 2,61 1 1 2,49 SV 2,83 1
2 2,41 2,41 4 6 2,51 GV 2,32 3
1 2,32 2,38 3 4 2,54 SV 2,29 6
3 2,63 2,47 2 2 2,49 GV 2,28 4
2 2,15 2,31 5 6 2,52 SV 2,19 8
5 2,46 2,43 3 4 2,33 GV 2,49 2
4 2,11 2,35 8 7 2,44 SV 2,52 2
4 2,12 2,12 9 9 1,91 10 2,34 GV
9 2,09 2,19 9 8 2,35 SV 2,14 9
8 2,28 2,28 6 8 2,28 GV 2,27 5
5 2,41 2,39 2 2 2,43 SV 2,35 4
6 2,64 2,37 5 1 2,32 GV 2,14 7
7 2,34 2,36 4 3 2,37 SV 2,36 3
9 2,45 2,27 7 5 2,22 GV 2,18 6
6 1,98 2,29 7 9 2,43 SV 2,17 7
7 2,35 2,25 8 7 2,29 GV 2,13 8
8 2,19 2,3 6 5 2,36 SV 2,34 5
10 2,08 2,08 10 10 2,16 GV 1,99 9
10 1,89 1,97 10 10 SV 1,82 10 2,21 1. Xác định được mục đích hoạt động xây dựng MTVC. 2. Biết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng MTVC 3. Thiết kế các khu vực chơi hợp li, phù hợp với trẻ 4. Xây dựng mối quan hệ chủ động, hợp tác cho trẻ trong MTVC 5. Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm 6. Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, tích cực, thân thiện cho trẻ trong khi chơi 7. Tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường 8. Kĩ năng quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm 9. Kĩ năng đánh giá các hoạt động của trẻ, của đồng nghiệp và của bản thân 10. Kĩ năng điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC
Chung GV SV 21,44 23,01 23,49 24,13 24 21,99 23,25 23,13
PL29
Câu 8: Thầy/ Cô ( Em) đánh giá các yếu tố khách quan dưới đây ảnh hưởng đến sự
phát triển năng lực xây dựng MTVC của sinh viên như thế nào?
ĐHTĐ ĐHV ĐHSG Chung Đối tượng Nguyên nhân khách quan
ĐTB Thứ bậc 5 2,18 ĐTB Thứ bậc 5 2,23 ĐTB Thứ bậc 6 2,21 ĐTB Thứ bậc 6 2,21 GV
SV 2,39 2,42 4 2,34 6 2,38 5 5
GV 2,50 2,32 4 2,45 3 2,42 2 1
SV 2,67 2,59 1 2,48 3 2,58 1 1
1. Hoạt động xây dựng MTVC chưa được tổ chức thường xuyên 2. Việc phát triển NL xây dựng MTVC cho SV chưa được chú trong chương trọng trình đào tạo GV 2,45 2 2,33 3 2,49 2 2,43 1
SV 2,48 2,56 2 2,38 5 2,47 3 2 3. Chương trình học về HĐVC, xây dựng MTVC chưa được đổi mới theo hướng phát triển NL cho SV
GV 2,32 2,47 1 2,38 4 2,39 3 4
SV 2,41 2,55 3 2,57 2 2,51 2 4
GV 2,14 2,45 2 2,29 5 2,29 5 6
SV 2,35 2,38 5 2,40 4 2,37 6 6
GV SV 2,36 2,43 2,02 2,16 6 6 2,69 2,58 1 1 2,36 2,39 4 4 3 3 4. Các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC chưa hấp dẫn SV 5. Sự thiếu thốn cơ sở vật chất, phương tiện thực hiện hoạt động phát triển NL xây dựng MTVC 6. Sự phối hợp giữa các lực lượng còn hạn chế GV 0 0 0 0 0 0 0 0
7. Nguyên nhân khác (nếu có, ghi rõ) SV 0 0 0 0 0 0 0 0
Nguyên nhân ĐHTĐ
Đối tượng khách quan ĐTB Thứ bậc
GV SV GV Ảnh hưởng nhiều 3 41 4 Ảnh hưởng ít 3 29 4 Không ảnh hưởng 2 10 0 2,18 2,39 2,5 5 5 1
SV 54 26 0 2,67 1 1. Hoạt động xây dựng MTVC chưa được tổ chức thường xuyên 2. Việc phát triển NL xây dựng MTVC cho SV chưa được chú trọng trong chương trình đào tạo
PL30
GV 4 3 1 2,45 2
SV 49 20 11 2,48 2
GV 3 4 1 2,32 4
SV 45 23 12 2,41 4
GV 3 2 3 2,14 6
SV 40 28 12 2,35 6
3. Chương trình học về HĐVC, xây dựng MTVC chưa được đổi mới theo hướng phát triển NL cho SV 4. Các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC chưa hấp dẫn SV 5. Sự thiếu thốn cơ sở vật chất, phương tiện thực hiện hoạt động phát triển NL xây dựng MTVC 6. Sự phối hợp giữa các lực lượng còn hạn chế 7. Nguyên nhân khác (nếu có, ghi rõ) GV SV GV SV 4 42 0 0 2 30 0 0 2 8 0 0 2,36 2,43 0 0 3 3 0 0
Nguyên nhân
Đối tượng khách quan ĐTB
Ảnh hưởng nhiều 1 Ảnh hưởng ít 5 ĐHV Không ảnh hưởng 1 Thứ bậc 5 GV 2,23
SV 43 22 11 2,42 4
GV 2 5 0 2,32 4
SV 50 21 5 2,59 1
GV 3 3 1 2,33 3
SV 47 25 4 2,56 2
GV 4 3 0 2,47 1
SV 46 26 4 2,55 3
GV 3 4 0 2,45 2
SV 40 24 12 2,38 5
GV SV GV SV 0 32 0 0 5 24 0 0 2 20 0 0 2,02 2,16 0 0 6 6 0 0
1. Hoạt động xây dựng MTVC chưa được tổ chức thường xuyên 2. Việc phát triển NL xây dựng MTVC cho SV chưa được chú trọng trong chương trình đào tạo 3. Chương trình học về HĐVC, xây dựng MTVC chưa được đổi mới theo hướng phát triển NL cho SV 4. Các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC chưa hấp dẫn SV 5. Sự thiếu thốn cơ sở vật chất, phương tiện thực hiện hoạt động phát triển NL xây dựng MTVC 6. Sự phối hợp giữa các lực lượng còn hạn chế 7. Nguyên nhân khác (nếu có, ghi rõ)
PL31
Nguyên nhân ĐHSG
Đối tượng khách quan ĐTB Thứ bậc Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng
GV SV GV 0 38 4 6 29 2 1 2,21 11 2,34 1 2,45 6 6 3
SV 44 28 6 2,48 3
GV 5 1 1 2,49 2
SV 40 28 10 2,38 5
GV SV GV 4 51 1 1 20 6 2 2,38 7 2,57 0 2,29 4 2 5
SV 40 29 9 2,4 4
1. Hoạt động xây dựng MTVC chưa được tổ chức thường xuyên 2. Việc phát triển NL xây dựng MTVC cho SV chưa được chú trọng trong chương trình đào tạo 3. Chương trình học về HĐVC, xây dựng MTVC chưa được đổi mới theo hướng phát triển NL cho SV 4. Các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC chưa hấp dẫn SV 5. Sự thiếu thốn cơ sở vật chất, phương tiện thực hiện hoạt động phát triển NL xây dựng MTVC 6. Sự phối hợp giữa các lực lượng còn hạn chế
7. Nguyên nhân khác (nếu có, ghi rõ) GV SV GV SV 5 52 0 0 2 19 0 0 0 2,69 7 2,58 0 0 0 0 1 1 0 0
Câu 9: Thầy/ Cô ( Em) đánh giá các yếu tố chủ quan dưới đây ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực xây dựng MTVC của sinh viên như thế nào?
Nguyên nhân chủ quan Đối tượn g
ĐHTĐ ĐTB Th ứ bậc 4 2,32 ĐHV ĐTB Th ứ bậc 3 2,29 ĐHSG ĐTB Th ứ bậc 3 2,38 GV SV Chung ĐTB Th ứ bậc 4 7 2,33 2,23 7 2,42 3 2,22 7 2,05
3 2,22 6 2,44 2 2,35
GV SV 2,34 2,25 2 6 6 2,24 7 2,28 5 2,23
1 2,61 1 2,71 1 2,82 GV SV 2,71 2,26 1 5 5 2,25 6 2,26 6 2,27
2 2,11 7 2,33 5 2,55 GV SV 2,33 2,30 3 4 4 2,29 5 2,30 4 2,32
7 2,41 2 2,22 7 2,05 GV SV 2,23 2,47 7 3 2 2,32 4 2,44 5 2,65 1. SV chưa nhận thức đúng đắn về MTVC và vai trò của MTVC 2. Đặc điểm khí chất (tính cách) không thuận lợi cho việc hướng dẫn SV xây dựng MTVC cho trẻ 3. SV Chưa nắm chắc phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN 4. SV chưa linh hoạt, sáng tạo, tích cực khi tham gia hoạt động 5. GV chưa thấy được sự cần thiết phải phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của
PL32
GV 2,26 6 2,23 6 2,26 5 2,28 6
SV 2,70 1 2,82 1 2,61 1 2,66 1
2,27 5 2,28 4 2,36 4 GV SV 2,30 2,53 5 2 2,55 3 2,54 2 2,49 2 SV. 6. GV chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức HĐVC theo hướng phát triển NL xây dựng MTVC cho SV. 7. GV chưa có biện pháp cụ thể để phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của SV
Nguyên nhân ĐHTĐ
khách quan Đối tượn g Không ảnh hưởng ĐT B Thứ bậc
GV Ảnh hưởng nhiều 4 Ảnh hưởng ít 2 2 2,32 4
SV 25 2,05 7 26 29
GV 1 2,35 3 3 4
SV 16 2,23 6 30 34
GV 0 2,82 1 1 7
SV 12 2,27 5 34 34
GV 1 2,55 2 2 5
SV 11 2,32 4 32 37
GV 3 2,05 7 3 2
SV 3 2,65 2 22 55
GV 3 2,23 6 2 3
SV 0 2,82 1 14 66
GV 2 2,27 5 3 3
SV 6 2,55 3 24 50
1. SV chưa nhận thức đúng đắn về MTVC và vai trò của MTVC 2. Đặc điểm khí chất (tính cách) không thuận lợi cho việc hướng dẫn SV xây dựng MTVC cho trẻ 3. SV Chưa nắm chắc phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN 4. SV chưa linh hoạt, sáng tạo, tích cực khi tham gia hoạt động 5. GV chưa thấy được sự cần thiết phải phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của SV. 6. GV chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức HĐVC theo hướng phát triển NL xây dựng MTVC cho SV. 7. GV chưa có biện pháp cụ thể để phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của SV Nguyên nhân ĐHV
Đối tượng khách quan ĐTB Thứ bậc
GV Ảnh hưởng nhiều 3 Ảnh hưởng ít 1 Không ảnh hưởng 3 2,29 3
SV 42 24 10 2,42 3 1. SV chưa nhận thức đúng đắn về MTVC và vai trò của MTVC
PL33
GV 2 2 3 2,22 6
SV GV 36 5 22 2 18 0 2,24 2,61 7 1
SV 35 25 16 2,25 6
GV SV 1 38 4 22 2 16 2,11 2,29 7 5
GV 3 4 0 2,41 2
SV 40 20 16 2,32 4
GV 1 5 1 2,26 5
SV 51 20 5 2,61 1
GV 2 3 2 2,28 4
SV 48 21 7 2,54 2
2. Đặc điểm khí chất (tính cách) không thuận lợi cho việc hướng dẫn SV xây dựng MTVC cho trẻ 3. SV Chưa nắm chắc phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN 4. SV chưa linh hoạt, sáng tạo, tích cực khi tham gia hoạt động 5. GV chưa thấy được sự cần thiết phải phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của SV. 6. GV chưa có nhiều kinh tổ chức trong việc nghiệm HĐVC theo hướng phát triển NL xây dựng MTVC cho SV. 7. GV chưa có biện pháp cụ thể để phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của SV Nguyên nhân ĐHSG
Đối tượng khách quan ĐTB Thứ bậc Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng
GV 2 5 0 2,38 3
1. SV chưa nhận thức đúng đắn về MTVC và vai trò của MTVC SV 35 25 18 2,22 7
GV 4 3 0 2,44 2
SV GV 39 6 22 1 17 2,28 0 2,71 5 1
SV 38 23 17 2,26 6 2. Đặc điểm khí chất (tính cách) không thuận lợi cho việc hướng dẫn SV xây dựng MTVC cho trẻ 3. SV Chưa nắm chắc phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN
GV 3 2 2 2,33 5
4. SV chưa linh hoạt, sáng tạo, tích cực khi tham gia hoạt động SV 42 17 19 2,3 4
GV 2 2 3 2,22 7
SV 46 20 12 2,44 3
GV 2 3 2 2,28 6
SV 54 21 3 2,66 1
GV 4 0 3 2,36 4
SV 47 23 8 2,49 2 5. GV chưa thấy được sự cần thiết phải phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của SV. 6. GV chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức HĐVC theo hướng phát triển NL xây dựng MTVC cho SV. 7. GV chưa có biện pháp cụ thể để phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ của SV
PL34
PHỤ LỤC 4
MẪU BIÊN BẢN QUAN SÁT NL XÂY DỰNG MTVC
1. Thời gian quan sát:.......................................................................................
2. Địa điểm quan sát: ......................................................................................
3. Đối tượng quan sát:.....................................................................................
4. Người thực hiện quan sát:............................................................................
Nội dung quan sát
Đánh giá
Tốt
Đạt
Chưa đạt
Các năng lực Xác định được mục đích hoạt động xây dựng môi trường vui chơi Biết trình tự các bước tổ chức hoạt động xây dựng môi trường vui chơi
Thiết kế xây dựng các khu vực chơi hợp li phù hợp với trẻ Xây dựng mối quan hệ chơi chủ động, hợp tác cho trẻ
Hạn chế và giải quyết kịp thời các xung đột trong nội bộ nhóm Tạo bầu không khí tâm lí vui vẻ, thỏa mái tích cực thân thiện cho trẻ trong khi chơi
Tạo dựng mối quan hệ thân tình, bình đẳng giưã cô và trẻ, giữa các trẻ trong nhóm, trẻ và môi trường
Năng lực quan sát, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm
Năng lực đánh giá các hoạt động của trẻ, của đồng nghiệp và của bản thân
Trường ĐH...................
Người quan sát
PL35
PHỤ LỤC 5
MỘT SỐ NỘI DUNG PHỎNG VẤN
GVSP
1. Theo Anh/chị năng lực xây dựng môi trường vui chơi (MTVC) là gì?( Bao
gồm: Kiến thức, năng lực, thái độ)
2.Tại sao cần phát triển năng lực xây dựng MTVC cho sinh viên?( Hình thành
năng lực nghề; nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên MN….)
3. Anh/chị đã thực hiện việc phát triển năng lực xây dựng MTVC qua hoạt
động vui chơi chưa? Mức độ thế nào? ( Mức độ: Tốt; Bình thường; chưa tốt; Ý kiến
khác….)
4. Anh/chị đã sử dụng các hình thức thực hành nào để phát triển năng lực xây
dựng môi trường vui chơi cho trẻ của SV?
5. Những nguyên nhân nào hạn chế việc phát triển năng lực xây dựng MTVC
cho trẻ của SVĐH ngành GDMN qua HĐVC?
6. Anh/chị có cảm nhận thế nào về NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV trước
và sau khi thực hiện các hoạt động thực nghiệm? Tại sao?
SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GDMN
1.Theo em năng lực xây dựng môi trường vui chơi (MTVC) là gì?
2.Năng lực xây dựng MTVC có cần thiết không? Tại sao?
3.Em đã thực hiện việc phát triển năng lực xây dựng MTVC qua hoạt động vui
chơi chưa? Mức độ thế nào? Năng lực nào ít được thể hiện? Tại sao?
4.Khó khăn của em khi làm việc nhóm với bạn khác trong hoạt động xây dựng
MTVC là gì?
5. Những nguyên nhân nào hạn chế việc phát triển năng lực xây dựng MTVC
cho trẻ của SV qua HĐVC?
6. Em cảm nhận thế nào khi được rèn luyện KN xây dựng MTVC với các bạn
khác trong trong nhóm? Tại sao?
PL36
PHỤ LỤC 6
CÔNG THỨC TOÁN THỐNG KÊ DÙNG TRONG PHẦN MỀM
EXCEL ĐỂ PHÂN TÍCH, XỬ LÝ SỐ LIỆU
1. Các công thức mô tả số liệu
- Tính giá trị trung bình: điểm trung bình (ĐTB)
ĐTB = Average (number1, number2,... number n)
- Tính độ lệch chuẩn: Độ lệch chuẩn (ĐLC)
ĐLC = Stdev (number1, number2,...number n)
2. Các công thức so sánh dữ liệu
2.1. Phép kiểm chứng T - test
Phép kiểm chứng T- test được sử dụng để so sánh giá trị trung bình của hai
nhóm đối tượng hoặc cùng một nhóm( trước và sau TN) để xác định xem chênh
lệch giá trị trung bình có ý nghĩa hay không. Trong phép kiểm chứng T - test tính
giá trị p xác xuất ngẫu nhiên.
Công thức tính xác xuất ngẫu nhiên (p)
P = ttest (aray1, aray2, tail, type)
Trong đó:
aray1 là vùng dữ liệu nhóm TN
aray2 là vùng dữ liệu nhóm ĐC
tail, type là các tham số “đuôi” và “dạng”
Nhận xét:
- Khi kết quả p < 0,05 => Chênh lệch có ý nghĩa (chênh lệch không có khả
năng xảy ra ngẫu nhiên)
- Khi kết quả p > 0,05 => chênh lệch không có ý nghĩa(chênh lệch có khả
năng xảy ra ngẫu nhiên)
2.2. Mức độ ảnh hưởng
PL37
Mức độ ảnh hưởng cho biết độ lớn ảnh hưởng của tác động. Độ lệch giá
trị trung bình chuẩn (SMD) là công cụ đo mức độ ảnh hưởng.
Công thức tính mức độ ảnh hưởng độ lệch giá trị trung bình chuẩn
(Theo Cohen (1998) như sau:
SMD Sau TN = Giá trị TB Nhóm TN Giá trị TB Nhóm ĐC
Độ lệch chuẩn Nhóm ĐC
Nhận xét:
Giá trị SMD
Mức độ ảnh hưởng
> 1,00
Rất lớn
0,80 - 1,00
Lớn
0,50 - 0,79
Trung bình
0,20 - 0,49
Nhỏ
< 0,20
Rất nhỏ
PL38
PHỤ LỤC 7
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG THỰC NGHIỆM
( Được thực hiện với sự phối hợp của tác giả luận án, nhóm cộng tác viên)
STT
Nội dung hoạt động
Đối tượng TN
Thời gian
Địa điểm
Hoạt động 1: Tổ chức 8/2020
hoạt động xây dựng
MTVC qua các môn
phương pháp
Hoạt động 2: Tổ chức 9/2020
Trường
hoạt động xây dựng
ĐHTĐHN
Nhóm TN MTVC qua hoạt động
rèn luyện NVSP tại
phòng thực hành nghiệp
vụ
Hoạt động 3: Tổ chức 10/2020
hoạt động xây dựng
MTVC qua hoạt động
TTSP
Hoạt động 4: Tổ chức
hoạt động xây dựng 11/ 2020
MTVC qua hoạt động
TTTN
Hoạt động 5: Tổng kết
đánh giá 12/2020