VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

_____________

NGUYỄN THỊ KHUYÊN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGTRONG ĐIỀU KIỆN

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2019

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

_____________

NGUYỄN THỊ KHUYÊN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGTRONG ĐIỀU KIỆN

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 9.34.04.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn

Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Trần Minh Yến

Hà Nội, 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu

trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Khuyên

i

LỜI CẢM ƠN

Luận án tốt nghiệp nghiên cứu sinh này được thực hiện và hoàn thành tại Học

viện Khoa học xã hội, thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Tác giả bày

tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo, các cán bộ của Học viện

Khoa học xã hội, của Khoa Kinh tế học đã giảng dạy, hỗ trợ tích cực cho tác giả

hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu của mình.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn và TS.

Trần Minh Yến đã đưa ra những chỉ dẫn khoa học quý báu, những lời động viên,

khích lệ trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ thư viện Quốc gia Việt Nam;

thư viện viện Kinh tế thuộc viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam; thư viện Học

viện Báo chí và Tuyên truyền đã giúp đỡ tác giả thu thập tài liệu phục vụ cho

nghiên cứu luận án.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, hữu quan thuộc các

lĩnh vực kế hoạch đầu tư, nông nghiệp và phát triển nông thôn, các sở nông nghiệp

Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Ủy ban nhân dân, Phòng Nông nghiệp và phát

triển nông thôn và người dân các huyện Thái Thụy, Tiền Hải, Giao Thủy, Hải Hậu,

Nghĩa Hưng, Kim Sơn đã giúp đỡ cho nghiên cứu sinh thu thập tài liệu, số liệu

nghiên cứu cần thiết cho luận án.

Trân trọng!

ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................................... 9

1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng ven biển ... 9 1.2. Các nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đến quản lý nhà nước về

phát triển nông nghiệp .......................................................................................... 13

1.3. Kết luận rút ra và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .............................. 15

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ...... 18

2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng ven biển

trong điều kiện biến đổi khí hậu ........................................................................... 18

2.2. Kinh nghiệm quản lý phát triển nông nghiệp của một số địa phương và bài

học cho vùng ven biển đồng bằng sông Hồng ...................................................... 49

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU..... 65

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý phát triển nông

nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng ........................................................ 65

3.2. Thực trạng quản lý phát triển ngành nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng

sông Hồng ............................................................................................................. 74

3.3. Đánh giá quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng .. 114

Chương 4: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ............................. 127

4.1. Dự báo bối cảnh, cơ hội và thách thức với quản lý phát triển nông nghiệp

vùng ven biển đồng bằng sông Hồng ................................................................. 127 4.2. Quan điểm, mục tiêu quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng

bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu .............................................. 139 4.3. Các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu .............................................. 144 KẾT LUẬN ................................................................................................................................................... 165 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...166 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 167 Phụ lục .......................................................................................................... 182

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ đầy đủ

: Ngân hàng Phát triển Á châu (The Asian Deverlopment Bank) ADB

: Biến đổi khí hậu BĐKH

: Công nghiệp hóa CNH

: Đồng bằng sông Hồng ĐBSH

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

:Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc (Food FAO

Agricultural Organization)

: Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area) FTA

: Hợp tác xã HTX

: Hiện đại hóa HĐH

ISPARD :Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông

thôn Việt Nam (Istitute of Policy and Strategy for Agriculture

and Rural Development VietNam)

:Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fun) IMF

:Kinh tế thị trường KTTT

:Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for OECD

Economic Co-operation and Deverlopment)

:Phát triển nông nghiệp PTNN

:Sản xuất nông nghiệp SXNN

:Hiệp định xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership TPP

Agreement)

:Đồng đô la Mỹ (United States Dollar) USD

:Ủy ban nhân dân UBND

UNESCO :Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

(United Nations Education Scientific and Cultural Oganization)

:Ngân hàng thế giới (World Bank) WB

:Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Oganization) WTO

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tỷ trọng lực lượng lao động và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo

thành thị/ nông thôn và theo vùng kinh tế xã hội, quý 4 năm 2017 ......... 69

Bảng 3.2. Ý kiến về cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch PTNN của chính quyền

cấp huyện vùng ven biển ĐBSH .............................................................. 76

Bảng 3.3. Ý kiến về khả năng định hướng của chính quyền cấp huyện vùng ven

biển ĐBSH ................................................................................................ 77

Bảng 3.4. Ý kiến của đối tượng quản lý về khả năng định hướng PTNN của chính

quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH .................................................... 77

Bảng 3.5. Ý kiến về khả năng chủ động trong thực quy hoạch, kế hoạch PTNN của

chính quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH .......................................... 78

Bảng 3.6. Ý kiến về sự phù hợp giữa đội ngũ cán bộ quản lý vớinhiệm vụ quản lý

PTNN cấp huyện ...................................................................................... 79

Bảng 3.7. Ý kiến về mong muốn của người dân với quản lý nhà nước cấp huyện

trong PTNN trong điều kiện BĐKH ......................................................... 91

Bảng 3.8. Ý kiến về thực hiện kiểm tra và điều chỉnh trong quản lý PTNN ............ 92

Bảng 3.9. Nhận thức của người dân về PTNN ......................................................... 95

Bảng 3.10. Tăng trưởng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 97

Bảng 3.11. Diện tích cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH .......................... 99

Bảng 3.12. Sản lượng cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH ...................... 100

Bảng 3.13. Diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017 .......... 101

Bảng 3.14. Sản lượng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 ............... 102

Bảng 3.15. Sản lượng thịt hơi gia súc giai đoạn 2010 - 2017 ................................ 103

Bảng 3.16. Tăng trưởng sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010- 2017 .... 105

Bảng 3.17. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế vùng ven biển ĐBSH ... 106

Bảng 3.18. Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 110

Bảng 3.19. Diện tích rừng trồng mới vùng ven biển DBSH giai đoạn 2010 – 2017 ....... 113

Bảng 4.1. Dự báo tác động đến PTNN theo kịch bản RCP4.5 ............................... 136

v

DANH MỤC BIỂU

Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH ...................... 98

Biểu đồ 3.2. Diện tích cây lượng thực có hạt vùng ven biển ĐBSH ........................ 99

Biểu đồ 3.3. Sản lượng cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH .................... 100

Biểu đồ 3.4. Diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017 ...... 102

Biểu đồ 3.5. Sản lượng lúa cả năm vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 . 103

Biểu đồ 3.6. Sản lượng gia súc vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017 ......... 104

Biểu đồ 3.7. Sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 ..... 105

Biểu đồ 3.8. Tỷ trọng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 -

2017 ........................................................................................................... 107

Biểu đồ 3.9. Cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH năm 2010 ....................... 108

Biểu đồ 3.10. Cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH năm 2017 ..................... 108

Biểu đồ 3.11. Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 -

2017 theo giá hiện hành ............................................................................ 111

Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bằng sông Hồng 2010 – 2017...............111

Biểu đồ 3.13. Diện tích rừng trồng mới vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 đến

2017 ........................................................................................................... 113

Biểu đồ 4.1. Diễn biến nhiệt vùng ven biển ĐBSH ................................................ 134

vi

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp là ngành kinh tế xuất hiện sớm và có vai trò to lớn trong lịch sử

kinh tế Việt Nam. Xưa, cha ông ta đã dạy“phi nông bất ổn”, ngày nay nông nghiệp còn

có vai trò to lớn hơn nữa. PTNN vừa có ý nghĩa đảm bảo vai trò truyền thống là chủ

động an ninh lương thực quốc gia, đồng thời đảm nhiệm vai trò mới hiện nay như:

cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến phát triển, tạo ra hàng hóa

đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế, nâng cao thu nhập ngoại tệ từ xuất khẩu nông

sản, đóng góp một phần vốn cho phát triển kinh tế xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái;

quảng bá hình ảnh và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Quản lý nhà nước về kinh tế với sự PTNN như một yêu cầu tất yếu hiện nay.

Ở Việt Nam, nông nghiệp vốn là ngành kinh tế phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự

nhiên. Quản lý nhà nước với PTNN là yêu cầu tất yếu để khơi dậy những tiềm năng,

phát triển sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa cũng như ứng phó với những thay đổi

của điều kiện tự nhiên, trong đó có BĐKH một cách hiệu quả. BĐKH là một trong

những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ XXI. Việt Nam là một trong số ít

nước trên thế giới chịu ảnh hưởng nhiều nhất của BĐKH. Trong các ngành kinh tế,

nông nghiệp là lĩnh vực chịu tác động trực tiếp và rõ rệt nhất của BĐKH. BĐKH đã,

đang và sẽ là nguyên nhân chính làm giảm mạnh diện tích đất canh tác, giảm sản lượng

và năng suất, tăng dịch bệnh, thay đổi môi trường sống các loại cây trồng, vật nuôi.

Những tác động của BĐKH mạnh mẽ, khó lường, vượt xa khả năng kinh nghiệm sống

và sản xuất lâu đời của người dân. Xuất phát từ bản thân ngành nông nghiệp, từ thực

tiễn sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và nhiều yếu tố tác động khác quản lý nhà

nước với PTNN là tất yếu khách quan và đã giành được sự quan tâm mạnh mẽ của

Đảng và Nhà nước ta trong nhiều năm qua, đặc biệt là trong bối cảnh diễn biến phức

tạp, khó lường của BĐKH.

Tổng quan các nghiên cứu (được trình bày ở chương 1 của luận án) cho thấy

đã có sự quan tâm chú ý nhiều đến vấn đề phát triển và quản lý PTNN. Tuy nhiên,

nghiên cứu quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng ven biển trong điều

1

kiện tác động của BĐKH còn ít. Lý do là BĐKH mới trở nên thực sự rõ ràng, đặc

biệt là vùng ĐBSH trong một số năm gần đây. ĐBSH nước ta là một khu vực chịu

tác động ngày càng tăng của BĐKH với các biểu hiện ngày càng rõ rệt, như sự gia

tăng về tần suất, cường độ các hiện tượng cực đoan của thời tiết, khí hậu (hạn hán,

bão, lụt, tố lốc, …) và nước biển dâng. Tuy chậm nhưng đã bắt đầu có hiện tượng

xâm nhập mặn, làm ảnh hưởng nhiều tới sản xuất và cuộc sống của người dân.

Ngoài ra, trong số nghiên cứu với vùng ĐBSH, chủ đề quản lý PTNN nói

chung được nghiên cứu nhiều nhưng quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN

trong điều kiện BĐKH thì còn chưa nhiều. Trong khi đó, bối cảnh mới làm xuất

hiện những vấn đề mới, thậm chí rất mới trong PTNN. Bối cảnh thay đổi, điều kiện

hoạt động của PTNN có những thay đổi thì tất yếu quản lý PTNN nói chung và

quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN nói riêng phải thay đổi theo để giải quyết

những vấn đề phát triển nảy sinh.

Tác động của BĐKH làm nảy sinh các vấn đề quản lý phát triển mới đối với

PTNN nhưng còn ít được nghiên cứu là lý do chính để nghiên cứu sinh lựa chọn

chủ đề “PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH” cho luận án tiến sĩ

chuyên ngành quản lý kinh tế của mình với mong muốn góp phần làm sáng tỏ và

giải quyết các vấn đề quản lý nhà nước về kinh tế gắn với điều kiện tác động của

BĐKH trong PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH. Cũng do địa bàn nghiên cứu là khu

vực ven biển (gồm các huyện, xã ven biển) nên cấp quản lý ở đây là cấp huyện, tất

nhiên được xét trong mối quan hệ quản lý trong hệ thống quản lý chung của quốc

gia: theo ngành là hệ thống quản lý ngành nông nghiệp và theo lãnh thổ là hệ thống

quản lý địa phương (tỉnh, vùng/tiểu vùng).

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích chung: Nghiên cứu PTNN dưới góc độ quản lý nhà nước về kinh

tế cấp huyện ở vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH là làm rõ thực trạng

và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý PTNN vùng ven

biển ĐBSH.

2

Mục đích cụ thể: luận án hướng tới trả lời các câu hỏi sau:

(i) BĐKH đã có những tác động gì tới PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH?

Tính tất yếu quản lý nhà nước nhà nước về kinh tế với PTNN phải thay đổi, điều

chỉnh để phù hợp là gì?

(ii) Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN ở khu vực ven

biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH như thế nào?

(iii) Quản lý PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH

đứng trước thuận lợi, khó khăn, thời cơ và thách thức nào?

(iv) Giải pháp nào để tận dụng, phát huy thuận lợi và khắc phục, vượt qua

các khó khăn, thách thức trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng

ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH?

Các câu hỏi nêu trên tạo nên trục chính trong logic nghiên cứu của luận

án, trong đó (i) và (ii) là những câu hỏi mang tính chất luận cứ lý luận; (iii) là

câu hỏi mang tính chất luận cứ thực tiễn của địa bàn nghiên cứu; và (iv) là câu

hỏi mang tính chất cách thức giải quyết các vấn đề quản lý.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến để tài, chỉ rõ những kết

quả đã đạt được, những vấn đề còn chưa thống nhất, những khoảng trống chưa

được nghiên cứu. Trên cơ sở đó luận án lựa chọn nội dung nghiên cứu phù hợp

và có ý nghĩa.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về kinh tế

đối với PTNN trong điều kiện BĐKH làm cơ sở để phân tích thực trạng cũng

như đề xuất giải pháp.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH và

xác định các vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN trong

điều kiện BĐKH.

- Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế

đối với PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều BĐKH.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều

kiện BĐKH dưới góc nhìn quản lý nhà nước cấp huyện.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung: tên đề tài luận án là “PTNN vùng ven biển ĐBSH

trong điều kiện BĐKH”, trong đó và như đã nói ở trên, PTNN được xem xét

dưới góc nhìn quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện, do vậy PTNN được xem là

biểu hiện kết quả của quản lý như là mối quan hệ nhân – quả. Quản lý nhà nước

cấp huyện, theo phân cấp quản lý hiện nay ở nước ta, là cấp thực hiện các chính

sách phát triển của trung ương (Chính phủ, bộ ngành, tỉnh), nên quản lý nhà

nước cấp huyện mang đậm tính chất tổ chức thực hiện các chính sách phát triển.

Việc tổ chức thực hiện này bao gồm nhiều bên liên quan, trong đó bên liên quan

chính ở đây là quản lý nhà nước cấp huyện với vai trò là bên chủ động định

hướng, khởi xướng, tạo điều kiện và liên kết, phối hợp các bên liên quan khác

(nông dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội, …) trong huy động các

nguồn lực phát triển (nội lực, ngoại lực) nhằm đạt được các mục tiêu phát triển

(ở đây là PTNN bền vững trong điều kiện BĐKH).

Phạm vi về không gian: luận án giới hạn nghiên cứu các huyện ven biển

thuộc vùng ĐBSH bao gồm ba tỉnh là Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình bao gồm:

Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định),

Kim Sơn (Ninh Bình). Trên cơ sở 20 huyện ven biển thuộc năm tỉnh ven biển

ĐBSH, nghiên cứu sinh lựa chọn sáu huyện thuộc ba tỉnh có mang đặc trưng nông

nghiệp ven biển và đang chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH.

Phạm vi về thời gian: Luận án khảo cứu PTNN của địa bàn nghiên cứu từ

năm 2010 đến năm 2018. Trong đó khảo cứu trên số liệu thứ cấp được tổng hợp ở

giai đoạn 2010 đến 2017, khảo cứu thông tin sơ cấp được tiến hành trong năm 2018.

Đây là giai đoạn đẩy mạnh thực hiện những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước

về PTNN và ứng phó với BĐKH như: đề án “tái cấu ngành nông nghiệp theo

4

hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” (ban hành năm 2013), “kế

hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 – 2020”(ban hành năm 2017).

Giai đoạn đẩy mạnh thực hiện thỏa thuận Pari về ứng phó với BĐKH (theo kế

hoạch ban hành năm 2016).

Do tên đề tài được xác định thuộc chuyên ngành Quản lý kinh tế nên khái

niệm “phát triển” ở đây được coi là “quả” của “nhân” tạo ra nó là quản lý và khái

niệm “quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN” được nói ngắn gọn là “quản lý

PTNN” trong suốt luận án.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Phương pháp luận, tiếp cận nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp luận chung của khoa học xã hội và khoa học

quản lý, đặc biệt là mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể quản lý và khách thể quản

lý cũng như mối quan hệ nhân – quả trong quản lý phát triển.

Luận án tiếp cận theo cả 2 cách: từ trên xuống (top down) và từ dưới lên

(botom up), trong đó tiếp cận từ trên xuống thể hiện mối quan hệ hành chính trong

hệ thống quản lý nhà nước (ở đây là tổ chức thực hiện chính sách) và tiếp cận từ

dưới lên thể hiện sự sáng tạo trong thực hiện chính sách của các đối tượng quản lý

(ở đây là nông dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội, …) để đạt được mục

tiêu quản lý (ở đây là phát triển bền vững nông nghiệp trong điều kiện BĐKH).

Việc vận dụng các lý thuyết phát triển mới, hiện đại (bền vững, xanh, …)

cũng như các nguyên tắc, tiêu chí đánh giá quản lý PTNN là những nội dung quan

trọng của phương pháp luận và tiếp cận nghiên cứu.

4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án

- Các phương pháp nghiên cứu tại bàn

Nghiên cứu tại bàn được thực hiện nhằm khai thác các tài liệu, các công trình

khoa học trong và ngoài nước đã được công bố, các số liệu thống kê do cơ quan thống

kê, cơ quan quản lý cung cấp. Tài liệu, số liệu nghiên cứu chính được thu thập từ các

công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các quyết định, chính sách, báo cáo, số

liệu thống kê của ủy ban nhân dân, cục thống kê tỉnh, phòng thống kê các huyện ven

5

biển Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập được, luận

án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu tại bàn truyền thống như:

Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được thực hiện dựa trên

những tài liệu, số liệu cả sơ cấp và thứ cấp có độ tin cậy cao, và được sử dụng nhiều

ở chương 1và chương 3.

Ở chương 1, luận án đã tập hợp các công trình khoa học liên quan đến đề tài,

mô tả và đi đến phân tích khái quát những vấn đề đã được nghiên cứu và những vấn đề

cần tiếp tục nghiên cứu. Ở chương 3, các số liệu thống kê, các bảng biểu được trình bày

và mô tả là cơ sở để luận án tiến hành phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng quản lý

PTNN, cũng như tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng này.

Phương pháp nghiên cứu so sánh và phương pháp logic: Dựa trên các nguồn

tư liệu, số liệu thu thập được, luận án sử dụng phương pháp so sánh để nhằm đánh

giá, xem xét thực trạng và hiệu quả quản lý PTNN trong mỗi giai đoạn, hoặc trước

và sau khi chịu tác động của BĐKH. Phương pháp này cũng rất hiệu quả khi sử

dụng để đối chiếu, so sánh với các tiêu chí đặt ra, giúp cho việc đánh giá kết quả và

hạn chế của quản lý PTNN một cách chuẩn xác. Phương pháp logic được sử dụng

để nghiên cứu thực tiễn theo trật tự thời gian, trong mối quan hệ đa chiều và đảm

bảo tính liên tục trong quá trình phát triển.

Phương pháp phân tích và tổng hợp: Hai phương pháp này được sử dụng chủ

yếu ở chương 3 và chương 4 của luận án. Ở chương 3, phương pháp phân tích được sử

dụng để làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với PTNN dưới tác động của BĐKH

vùng ĐBSH với nhiều nội dung khác nhau. Ở chương 4, phương pháp phân tích được

sử dụng để làm rõ bối cảnh tác động, phân tích định hướng làm cơ sở đề xuất các giải

pháp. Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá khái quát những kết quả đạt

được, những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, và những vấn đề đặt ra cần giải quyết,

tháo gỡ trong quản lý nhà nước đối với PTNN vùng ĐBSH (ở chương 3).

Trên cơ sở phân tích số liệu thống kê, tài liệu, kết hợp các phương pháp tìm

ra quy luật về mối quan hệ quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN vùng ven biển

ĐBSH trong điều kiện BĐKH.

6

- Các phương pháp nghiên cứu tại hiện trường

Phương pháp lấy ý kiến bằng bảng hỏi: Để tìm hiểu rõ thực tiễn quản lý nhà

nước cấp huyện với PTNN vùng ven biển ĐBSH thích ứng với BĐKH, nghiên cứu

đã tiến hành lấy ý kiến cán bộ quản lý tại các huyện: Tiền Hải, Thái Thụy (Thái

Bình), Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định). Trên cơ sở danh sách cán bộ

cấp huyện được cung cấp bởi sở nông nghiệp Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình,

mẫu được chọn theo địa bàn các huyện và ngẫu nhiên theo số thứ tự như sau: Thái

Thụy 6 (19%); Tiền Hải 4 (13%); Hải Hậu 9 (27%); Giao Thủy 9 (27%); Kim Sơn 4

(13%). Theo hình thức trực tiếp lấy ý kiến 19/32 cán bộ (60%), qua gửi phiếu 13

cán bộ (40%).

Nghiên cứu lấy ý kiến của 100 chủ thể sản xuất nông nghiệp tại vùng ven biển

ĐBSH. Mẫu được chọn dựa trên phương pháp phân nhóm theo địa bàn, theo lĩnh

vực sản xuất và ngẫu nhiên. Trên cơ sở thông tin được phòng nông nghiệp cung cấp

về các đơn vị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các huyện, nghiên cứu đã phân theo

địa bàn với tỷ lệ như sau: Tiền Hải 17%, Thái Thụy 18%, Hải Hậu 18%, Giao Thủy

17%, Nghĩa Hưng 15%, Kim Sơn 15%. Dựa trên tỷ lệ phân theo địa bàn, mẫu được

chọn ngẫu nhiên theo số thứ tự trên danh sách được cung cấp. Các ý kiến thu thập

được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm excel, kết quả được sử dụng phục phân tích

định tính, để tìm ra thực trạng một số nội dung quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH ở

chương 2.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

5.1. Đóng góp về lý luận

Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về PTNN vùng ven biển với vai trò

của chính quyền cấp huyện trong với bối cảnh phát triển mới là tác động của BĐKH,

với chủ thể quản lý là chính quyền cấp huyện. Xác định rõ hơn các nội dung quản lý

PTNN của chính quyền cấp huyện trong điều kiện BĐKH, trong đó nhấn mạnh vào

khâu quan trọng là tổ chức thực hiện các chính sách phát triển và qua đó tổng kết,

đánh giá chính sách từ thực tiễn địa phương theo các nội dung và chỉ báo/chỉ tiêu

được thiết kế cho quản lý PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH,

7

5.2. Đóng góp về thực tiễn

Luận án cung cấp những chứng cứ, minh chứng thực tiễn cùng các vấn đề

đặt ra trong quản lý nhà nước cấp huyện đối với PTNN, từ phân tích đánh giá thực

trạng PTNN dưới tác động của BĐKH tại một số huyện ven biển ĐBSH, cụ thể là

huyện Tiền Hải, Thái Thụy (tỉnh Thái Bình); Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng

(tỉnh Nam Định); Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình).

Trên cơ sở phân tích dự báo bối cảnh mới luận án đề xuất giải pháp PTNN

vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH từ góc độ quản lý của chính quyền

cấp huyện. Luận án có thể là tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý phát triển ở

các địa phương ven biển ĐBSH cũng như các địa phương khác ở nước ta.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

Kết quả nghiên cứu luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận quản lý PTNN

của chính quyền cấp huyện trong điều kiện BĐKH. Kết quả nghiên cứu cung cấp

cơ sở lý luận cho các nghiên cứu về PTNN của chính quyền cấp huyện ở các đại

phương khác.

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Những kiến nghị và giải pháp của luận án là tài liệu tham khảo có giá trị

cho chính quyền các huyện và các cấp trong PTNN của các huyện vùng ven biển

ĐBSH và các huyện nông nghiệp khác có điều kiện tương tự trên cả nước.

7. Cơ cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 4

chương, 11 tiết:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.

Chương 2. Cơ sở lý luận, thực tiễn về PTNN vùng ven biển trong điều kiện

BĐKH

Chương 3. Thực trạng PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH.

Chương 4. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp PTNN vùng ven biển ĐBSH.

8

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng

ven biển

1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp cả

nước và cấp tỉnh

Từ nửa sau của thế kỷ XX, với sự dẫn dắt của học thuyết kinh tế Lý thuyết

chung về việc làm và sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế của J.M. Keynes. Hầu

hết các quốc gia đều thấy được vai trò tất yếu của nhà nước trong nền kinh tế đương

đại. Nông nghiệp là ngành kinh tế cần sự hỗ trợ nhiều hơn cả từ nhà nước, xuất phát

từ vị trí, vai trò và đặc điểm của nó. Quá trình tổng quan cho thấy, hầu hết các

nghiên cứu đề cập đến sự cần thiết và công cụ để nhà nước tác quản lý nông nghiệp.

Nhóm các nghiên cứu chung về quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN có một

số nghiên cứu sau: Tác giả Mai Văn Bưu (1999), Quản lý nhà nước về kinh tế (Giáo

trình sau đại học) 05 đã khái quát toàn bộ lý luận chung về quản lý nhà nước về

kinh tế, nội dung quản lý nhà nước về kinh tế theo giai đoạn tác động, theo phân cấp

quản lý, theo chức năng quản lý và theo phân ngành kinh tế. Tác giả Đỗ Hoàng

Toàn (2005) Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế 115 đã nêu ra cơ sở lý thuyết

của quản lý nhà nước về kinh tế, xây dựng khái niệm, nội hàm quản lý nhà nước về

kinh tế, phân tích phương pháp, công cụ quản lý nhà nước về kinh tế. Tác giả Phạm

Kim Giao (2013) Giáo trình Quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn 26,

đã khái quát về vai trò, đặc thù của nông nghiệp nông thôn, nội dung quản lý nhà

nước về PTNN nông thôn, một số chính sách về PTNN nông thôn, nội dung quản lý

nhà nước về nông nghiệp và kinh tế nông thôn, quản lý nhà nước về quy hoạch, xây

dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Đây là cơ sở lý luận quan trọng phục vụ nghiên

cứu. Tác giả Nguyễn Mạnh Tuân trong nghiên cứu về “Vai trò Nhà nước đối với

PTNN hàng hóa ở Việt Nam” (2005), 119 đã trình bày một số vấn đề cơ bản về

9

vai trò của nhà nước đối với PTNN hàng hoá. Phân tích thực trạng và đề xuất những

quan điểm định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò nhà nước đối với

PTNN hàng hoá ở Việt Nam. Nghiên cứu của Sally P.Marsh, T Gordon MaacAulay

và Phạm Văn Hùng “PTNN và chính sách đất đai ở Việt Nam” (2007) chỉ ra thực

trang đất đai nhỏ bé, manh mún hiện nay ở Việt Nam là rào cản với sự PTNN. Để

thúc đẩy sự PTNN cần có sự điều chỉnh chính sách đất đai nhằm thúc đẩy quá trình

tập trung ruộng đất trên quy mô lớn, để PTNN hàng hóa lớn. Martin Ravallion,

Donminique van de Walle, “Đất đai trong thời kỳ chuyển đổi: Cải cách và nghèo

đói ở nông thôn Việt Nam” (2008) đã cho rằng việc chia nhỏ đất đai đã phát huy

được tính tự chủ của nông dân, đáp ứng được việc gia tăng sản lượng; nhưng đến

giai đoạn đầu thế kỷ XXI, thực tế đã cho thấy, việc chia nhỏ đất đai đang cản trở

các ứng dụng cơ giới hóa, hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp, làm chậm quá

trình phát triển của một nền nông nghiệp hiện đại. Nghiên cứu “Chính sách thuế

đối với PTNN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn

Thị Xuân Lan (2007) 55 tập trung phân tích mối quan hệ giữa chính sách thuế

với sự PTNN. Theo tác giả chính sách thuế có thể ảnh hưởng thuận nghịch đối

với nông nghiệp. Phân tích, đánh giá tình hình PTNN Việt Nam trong bối cảnh

hội nhập kinh tế. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế giúp PTNN

trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu giai đoạn hiện nay. Về chính sách hỗ trợ

PTNN tác giả Lê Phương Hòa, trong bài viết “Chính sách hỗ trợ PTNN của Việt

Nam và vấn đề đặt ra”(2009) đã chỉ ra để nông nghiệp phát triển cần có nhiều chính

sách hỗ trợ bao gồm, chính sách về giống, chính sách hỗ trợ cung ứng vật tư, chính

sách ruộng đất, chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng, chính sách khuyến nông, chính sách

tín dụng, chính sách trợ giá, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường. Tác giả chỉ ra,

sự hỗ trợ của chính sách sẽ phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh của nền nông nghiệp

Việt Nam.

Nhóm các nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước về kinh tế có một số

nghiên cứu sau: Tác giả Nguyễn Văn Chử trong luận án Hoàn thiện nội dung quản

lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay

10

14 đã xây dựng nội dung và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước với chuyển dịch

cơ cấu kinh tế ở Việt Nam theo giai đoạn tác động. Tác giả Đặng Ngọc Lợi với

nghiên cứu “Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trong quá trình chuyển sang

kinh tế thị trường ở nước ta” (1999) 59, đã phân tích vai trò, chức năng quản lý

nhà nước về kinh tế trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường, nội dung

quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu chủ yếu tiếp cận dưới

góc độ lý thuyết, một số thông tin thực trạng đã không còn cập nhật. Tác giả Trịnh

Văn Khoa (2018), trong cuốn Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở

Việt Nam hiện nay đã xây dựng lý luận về quản lý nhà nước về kinh tế với HTX

nông nghiệp, phân tích thực trạng và đề xuất phương hướng nâng cao hiệu quả quản

lý nhà nước với HTX nông nghiệp. Tác giả Nguyễn Thị Phong Lan với nghiên cứu

Quản lý nhà nước với xuất khẩu nông sản ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế

(2017) 56 đã phân tích cơ sở lý luận thực trạng quản lý nhà nước với xuất khẩu

nông sản Việt Nam. Nguyễn Cúc trong bài viết “Một số suy nghĩ về thành tựu

PTNN, nông thôn, thách thức và những gợi mở chính sách” (2014), 12 đã khái

quát những bước phát triển của nông nghiệp Việt Nam, đồng thời tác giả cũng chỉ ra

để thúc đẩy PTNN cần có chính sách đất đai, chính sách phân phối lợi ích, chính

sách đầu tư một cách thực tiễn hơn.

Nhóm các nghiên cứu về quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN và một số nội

dung liên quan PTNN cấp tỉnh có các nghiên cứu: Tác giả Trần Đình Thảo trong

luận án Xây dựng đội ngũ công chức quản lý lý nhà nước về kinh tế tỉnh Quảng

Nam (2017) 100 đã luận giải về vai trò của đội công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh,

phân tích thực trạng đội ngũ quản lý kinh tế nhà nước cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Nam

và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp tỉnh.

Tác giả Nguyễn Hoài Từ Sơn với chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về

kinh tế ở Ninh Bình hiện nay (2018),97 đã xây dựng cơ sở lý luận về chất lượng

nguồn nhân lực quản lý kinh tế cấp tỉnh, phân tích thực trạng chất lượng nhân lực

quản lý kinh tế tỉnh Ninh Bình, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực quản lý kinh tế tỉnh Ninh Bình.

11

Nhóm nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về PTNN của các nước có:

Trong nghiên cứu “Vai trò của nhà nước trong quá trình PTNN Thái Lan - bài học

kinh nghiệm đối với Việt Nam” (1995), 35 Hoàng Văn Hoa đã chỉ ra vai trò của

nhà nước thông qua một số chính sách nông nghiệp của chính phủ trong quá trình

PTNN Thái Lan. Vị trí của nông nghiệp trong phát triển kinh tế và vai trò của nhà

nước đối với nền kinh tế nông nghiệp. Đồng thời tác giải cũng rút ra một số bài học

kinh nghiệm để nâng cao vai trò của nhà nước trong PTNN với Việt Nam.

Kết quả tổng quan chủ đề nghiên cứu về quản lý nhà nước về kinh tế với

PTNN cả nước và cấp tỉnh cho thấy: Các nghiên cứu thống nhất cho rằng quản lý

nhà nước về kinh tế là một tất yếu của PTNN hiện nay. Mỗi nghiên cứu đóng góp ở

một khía cạnh nhất định trong quan sát quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN. Xét

dưới góc độ phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế: có nghiên cứu đề cập đến quản

lý nhà nước với PTNN nói chung, có nghiên cứu tập trung luận giải quản lý nhà

nước với PTNN ở một tỉnh. Xét dưới góc độ giai đoạn tác động: có nghiên cứu

xem xét giai đoạn xây dựng chính sách, tạo môi trường, định hướng phát triển,

số khác phân tích quá trình tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách PTNN, có

nghiên cứu khâu kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện PTNN. Xét dưới góc độ

nội dung PTNN: có nghiên cứu luận giải quản lý nhà nước với nhân lực quản lý

nhà nước về kinh tế, với đất đai nông nghiệp, với xuất khẩu nông sản, với

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng

ven biển

“Vùng ven biển” theo giới hạn nghiên cứu của luận án là khu vực bao gồm

các huyện có tiếp giáp với biển. Theo đó, các nghiên cứu liên quan đến quản lý

nhà nước về kinh tế với PTNN vùng ven biển là các nghiên cứu gắn liền với vai

trò của quản lý nhà nước cấp huyện, với hoạt động của chính quyền cấp huyện

trong PTNN. Các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này bao gồm:

Cuốn sách Quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân huyện, vấn đề và

giải pháp (sách chuyên khảo) của tác giả Chu Tiến Quang (2010) đã hệ thống hóa

12

và xây dựng cơ sở lý luận quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân huyện.

Tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân

huyện, khảo cứu thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân huyện

Lâm Thao và Nam Sách. Trên cơ sở đó nghiên cứu đã đề xuất quan điểm và giải

pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân huyện. Tuy nhiên,

nghiên cứu trực tiếp đi sâu vào mối quan hệ giữa ủy ban nhân nhân huyện với tất cả

các ngành và các lĩnh vực trong nền kinh tế. Nghiên cứu chưa tập trung đi sâu vào

quản lý cấp huyện với PTNN trong mối quan hệ với BĐKH.

1.2. Các nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đến quản lý nhà

nước về phát triển nông nghiệp

Khác với công nghiệp và dịch vụ, đầu vào của nông nghiệp trước hết là những

điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, nguồn nước. Đây là những nhân tố tạo ra các

yếu tố sống còn với sự phát triển cây trồng vật nuôi. Trong những năm gần đây, các

nhà nghiên cứu đã thấy rõ BĐKH đã làm thay đổi những điều kiện sống còn cho

PTNN. Nên có khá nhiều các nghiên cứu tập trung phân tích mối quan hệ này, có thể

kể đến một số nghiên cứu điển hình sau:

Cuốn “Giáo trình khí hậu nông nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp Việt

Nam” của Dương Văn Khảm, Nguyễn Văn Viết, năm 2012, 49 đã nghiên cứu về

khí tượng nông nghiệp, khí hậu nông nghiệp với sự PTNN. Dưới góc độ nông học,

các tác giả đã chỉ ra các yếu tố sống còn của cây trồng, vật nuôi bao gồm: không

khí, nhiệt độ, ánh sáng, nước và các chất dinh dưỡng. Sự khác biệt về các yếu tố

sống còn giữa các vùng, giữa các mùa sẽ tạo nên tính đặc thù của cây trồng vật nuôi

theo vùng và tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Tác giả Nguyễn Văn Viết

trong cuốn “Ứng phó với BĐKH trong nông nghiệp Việt Nam”,134xuất bản năm

2017, đã phân tích tác động của BĐKH đến trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, đa

dạng sinh học, đến thủy sản, diêm nghiệp, đến an ninh lương thực quốc gia. Đồng

thời tác giả cũng chỉ ra những giải pháp thích ứng, giảm nhẹ tác động của BĐKH

đến các loại hình sản xuất nông nghiệp. Trong bài “Thực trạng hạn hán, xâm nhập

mặn vùng ven biển ĐBSH và kiến nghị giải pháp khắc phục” (2017) 50 Vũ Thế Khải

13

đã chỉ ra vùng ven biển ĐBSH trong những năm gần đây thiếu nước cho sản xuất nông

nghiệp, dẫn đến diện tích canh tác lúa liên tục suy giảm. Nguyên nhân do nguồn nước

suy giảm, các hồ chứa thượng nguồn vận hành không hợp lý, nhu cầu về nước tăng lên

dẫn đến tình trạng thiếu nước vùng hạ du. Đối với các tỉnh ven biển việc lấy nước càng

khó khăn hơn do ở cuối hệ thống sông và bị ảnh hưởng xâm nhập mặn. Bài viết này

không chỉ là cơ sở để các tỉnh ven biển có những giải pháp ứng phó với hạn hán xâm

nhập mặn hiệu quả mà còn là cơ sở để xây dựng định hướng phát triển kinh tế xã hội,

khai thác bền vững tài nguyên đất, nước và bảo vệ môi trường vùng ven biển. Nghiên

cứu của Vũ Thị Hoài Thu (2012) về “Sinh kế bền vững vùng ven biển ĐBSH trong

bối cảnh BĐKH”109 đã phân tích tác động của BĐKH đến sinh kế của cư dân

ven biển. Tác giả đã phân tích những tổn thương của sinh kế ven biển trước tác

động của BĐKH, năng lực thích ứng và hỗ trợ sinh kế để thích ứng với BĐKH vùng

ven biển ĐBSH qua khảo sát ba huyện ven biển của tỉnh Nam Định là: Nam Trực,

Giao Thủy và Xuân Trường. Tác giả đã đề xuất một số sinh kế bền vững cho cộng

đồng dân cư vùng ven biển ba huyện này. Đề tài nghiên cứu khoa học của Trường

Đại học Quốc gia Hà Nội về “Ảnh hưởng của BĐKH đến sử dụng đất và biến đổi

sinh kế của cộng đồng dân cư ĐBSH” Lưu Bích Ngọc và cộng sự (2012) 75 đã

mô tả ảnh hưởng của BĐKH đến sử dụng đất; phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng

đến cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phân tích nhận định của các hộ gia đình về ảnh

hưởng của BĐKH đến SXNN của hộ gia đình và phương thức ứng phó của họ.

Nghiên cứu của Nguyễn Mậu Dũng (2010) về “BĐKH và sản xuất nông nghiệp

vùng ĐBSH: Thực trạng và giải pháp” 16 chỉ ra rằng đến năm 2100, BĐKH sẽ

gây ngập lụt, làm giảm đáng kể diện tích đất canh tác cũng như năng suất cây trồng

của vùng ĐBSH và đặt ra những thách thức lớn về an ninh lương thực. Ở đây, tác

giả chỉ ra rằng: nhận thức của cán bộ, người dân địa phương vùng ĐBSH về BĐKH

và những tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp còn chưa rõ. Tác

giả cũng phân tích một số biện pháp thích ứng với BĐKH như chuyển đổi cơ cấu

cây trồng, thay đổi lịch thời vụ, sử dụng giống mới và thay đổi kỹ thuật canh tác,

tăng cường đầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi…là một số biện pháp thích ứng với

14

BĐKH. Nghiên cứu kết luận rằng: chủ động ứng phó với tác động tiêu cực do

BĐKH gây ra đối với sản xuất nông nghiệp và PTNN trong điều kiện hiện nay là

cần thiết. Tác giả Nguyễn Việt Phương, Nguyễn Đức chính (2014) với bài viết

“nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ ứng phó với BĐKH”86 đã phân tích tác

động của BĐKH đến PTNN vùng duyên hải Nam trung bộ. Tác giả chỉ ra xu hướng

tất yếu của PTNN ven biển là phải ứng phó với BĐKH. Hội thảo khoa học "Thích

ứng với BĐKH cho phát triển bền vững nông nghiệp và phát triển nông thôn vùng

ven biển Đồng bằng sông Cửu Long" (28/1/2013) 06 do Bộ nông nghiệp và phát

triển nông thôn phối hợp với Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tổ chức tại

thành phố Cần Thơ đã giới thiệu các kết quả nghiên cứu về tác động của BĐKH đến

PTNN và phát triển nông thôn như xu hướng BĐKH, dự báo về BĐKH ảnh hưởng

đến sản xuất nông nghiệp như giảm năng suất do nhiệt độ tăng, giảm sản lượng do

nước biển dâng và xâm nhập mặn, các thiệt hại do lũ lụt… cùng kiến nghị các giải

pháp thích ứng đặc biệt là quy hoạch thủy lợi và xác định các dự án cần ưu tiên thực

hiện để giải quyết vấn đề cấp nước, ngăn mặn cho các vùng ven biển.

Các nghiên cứu đã chỉ ra BĐKH đã và đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, tác

động nhiều mặt, toàn điện đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số nghiên cứu

đánh giá tác động ở một số địa phương, vùng miền trên cả nước. Sự tác động mạnh

mẽ của BĐKH đến PTNN ngày càng trở nên rõ nét hơn, đòi hỏi quản lý PTNN cần

có những thay đổi trong định hướng, tạo môi trường, hỗ trợ phù hợp để thúc đẩy

PTNN ứng phó với BĐKH. Tuy nhiên, số nghiên cứu tập trung phân tích quan hệ

giữa sự BĐKH với quản lý PTNN chưa nhiều, đặc biệt là với khu vực ven biển

ĐBSH. Vì vậy, đây là khoảng trống để luận án tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ.

1.3. Kết luận rút ra và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

1.3.1. Kết luận rút ra

Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến phát triển và quản lý PTNN cho

thấy đã có sự quan tâm chú ý nhiều đến lĩnh vực này. Kết quả nghiên cứu thể hiện

trên một số khía cạnh sau:

15

Một là, phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn, thực trạng của quản lý PTNN Việt

Nam. Phân tích mối quan hệ giữa quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN hàng hóa,

hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế với

PTNN, tìm ra tồn tại để đề xuất các kiến nghị, giải pháp PTNN ở tầm quốc gia.

Hai là, một số nghiên cứu tập trung luận giải một nội dung, một khía cạnh,

một chức năng, một công đoạn của quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN. Một số

nghiên cứu phân tích một hoặc vài nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với

PTNN như nguồn nhân lực, hội nhập, thị trường… Tập trung phân tích thực trạng

của khía cạnh, nội dung nhân tố riêng để đề xuất kiến nghị, giải pháp cho từng lĩnh

vực riêng biệt đó.

Ba là, một số nghiên cứu tập trung xây dựng cơ sở lý luận về quản lý PTNN

cấp tỉnh hay cấp vùng. Tìm ra thực trạng quan hệ giữa quản lý PTNN của chính

quyền cấp tỉnh với PTNN. Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị, giải pháp cho PTNN

bằng việc nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền cấp tỉnh với PTNN.

Bốn là, một số nghiên cứu hướng vào phân tích quan hệ giữa BĐKH với

PTNN. Vạch rõ BĐKH đã và đang làm thay đổi các điều kiện sống còn của PTNN.

Đề ra những giải pháp chung nhằm PTNN trong điều kiện BĐKH. Nhưng cũng dễ

dàng nhận thấy, những nghiên cứu quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng

ven biển trong điều kiện tác động của BĐKH thì còn chưa nhiều bởi BĐKH, đặc

biệt ở vùng ven biển ĐBSH mới trở nên thực sự rõ ràng trong một số năm gần đây.

ĐBSH nước ta là một khu vực chịu tác động ngày càng tăng của BĐKH với các

biểu hiện ngày càng rõ rệt, như sự gia tăng về tần suất, cường độ các hiện tượng cực

đoan của thời tiết, khí hậu (hạn hán, bão, lụt, tố lốc, nắng nóng, rét đậm…) cũng

như mực nước biển dâng, tuy chậm nhưng đã bắt đầu có hiện tượng xâm nhập mặn,

làm ảnh hưởng nhiều tới sản xuất và cuộc sống của người dân, đặc biệt là sản xuất

nông nghiệp.

Năm là, hầu hết các nghiên cứu tập trung phân tích, luận giải quản lý PTNN

trên phạm vi cả nước hoặc cấp tỉnh. Nghiên cứu về quản lý PTNN cấp huyện với

PTNN còn ít. Lý do bởi, vai trò của chính quyền cấp huyện trong tổ chức thực

16

hiện chủ trương chính sách PTNN mới thể hiện rõ trong những năm gần đây.

Đây là cấp quản lý có điều kiện gần gũi với thực tiễn PTNN và trực tiếp có

những định hướng, hỗ trợ, điều chỉnh nhanh chóng, kịp thời và phù hợp với thực

tiễn nhất. Bên cạnh đó, diễn biến của BĐKH tác động đến địa phương thì người

dân và chính quyền cơ sở là những người thấu hiểu rõ nhất.

Như vậy, đối với vùng ĐBSH chủ để quản lý PTNN nói chung được nghiên

cứu nhiều nhưng quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN trong điều kiện BĐKH

thì còn chưa nhiều. Với không ít các vấn đề, thậm chí vấn đề rất mới có liên quan

đến quản lý PTNN trong điều kiện BĐKH ở vùng ĐBSH cần được tiếp tục nghiên

cứu. Bối cảnh thay đổi, điều kiện hoạt động của đối tượng quản lý có những thay

đổi thì tất yếu quản lý, trong đó có quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN, phải

thay đổi theo để giải quyết những vấn đề phát triển nảy sinh. Quản lý nhà nước về

kinh tế với PTNN xem xét ở cấp huyện trên cả nước và vùng ven biển ĐBSH cũng

chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều.

1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Trên cơ sở những khoảng trống nghiên cứu để lại, xuất hiện những vấn đề

cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ mà trong đó luận án cố gắng tập trung đóng góp giải

quyết sau:

Một là, tác động của BĐKH tới PTNN và các vấn đề đặt ra trong quản lý ở

khu vực ven biển ĐBSH.

Hai là, những thay đổi, điều chỉnh trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với

PTNN để thích ứng với BĐKH.

Ba là, tìm kiếm các giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN ở

khu vực ven biển ĐBSH trong điều kiện tác động BĐKH ngày càng rõ rệt, gia tăng.

17

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG

VEN BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Luận án nghiên cứu PTNN dưới góc độ quản lý nhà nước về kinh tế với

PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH, trong đó PTNN là kết quả, quản lý

PTNN là nguyên nhân, chương này đề cập về cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý nhà

nước về kinh tế đối với PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH. Cụm từ “quản

lý nhà nước về kinh tế với PTNN” được viết ngắn gọn là “quản lý PTNN” trong

luận án.

2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng

ven biển trong điều kiện biến đổi khí hậu

2.1.1. Khái niệm, đặc điểm vai trò phát triển của nông nghệp ven biển

2.1.1.1. Khái niệm phát triển nông nghiệp ven biển

Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “nông nghiệp là quá trình sản xuất lương

thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ sợi, vải và các sản phẩm mong muốn khác từ

trồng trọt các loại cây trồng chính và chăn nuôi” 103

Ở góc nhìn khác, “nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải

vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để

tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm…thỏa mãn các nhu cầu của mình. Nông

nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp” 4, tr.237.

Vậy nông nghiệp theo nghĩa truyền thống là ngành sản xuất vật chất, lấy đối

tượng sản xuất là cây trồng, vật nuôi nhằm tạo ra sản phẩm nông phẩm phục vụ nhu

cầu của con người. Quan niệm về nông nghiệp theo nghĩa này phù hợp ở giai đoạn

sản xuất mang tính tự cung tự cấp nhiều hơn. Bối cảnh hiện nay, nền kinh tế đã

chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi sản phẩm làm ra với mục đích là để bán.

Cần một quan niệm khác phù hợp hơn về nông nghiệp.

Trong phạm vi luận án này, nghiên cứu sinh quan niệm, nông nghiệp là

ngành sản xuất của cải vật chất lấy đối tượng sản xuất là cây trồng vật nuôi tạo ra

18

sản phẩm nông phẩm trên cơ sở liên kết trước và sau quá trình sản xuất. Liên kết

trước thể hiện ở khâu thăm dò, khảo sát thị trường, đánh giá điều kiện đầu vào sản

xuất nông nghiệp để đưa ra quyết định sản xuất. Nội dung liên kết trước giúp sản

phẩm nông phẩm sản xuất ra nhiều khả năng phù hợp với nhu cầu của thị trường, dễ

dàng thực hiện giá trị, đảm bảo các yếu tố cần thiết cho tái sản xuất. Liên kết sau thể

hiện ở việc các chủ thể sản xuất nông nghiệp xây dựng liên kết với thu gom, bảo

quản, chế biến nông sản. Nội dung liên kết sau giúp nâng cao giá trị nông sản, hình

thành chuỗi giá trị nông sản, đưa nông sản ra thị trường lớn, thị trường bậc cao.

Bên cạnh đó, nông nghiệp ven biển xét về cơ cấu ngành nghề đặc thù cũng

có những nét khác biệt với các vùng khác, nông nghiệp ven biển trong cơ cấu ngành

có cả đánh bắt thủy sản và diêm nghiệp.

Phát triển là khái niệm để chỉ sự vận động theo chiều hướng đi lên, sự thay

đổi cả về số lượng và chất lượng theo chiều hướng tích cực. Phát triển kinh tế là sự

vận động của nền kinh tế theo hướng tăng trưởng kinh tế, sự hoàn thiện cơ cấu và

thể chế kinh tế, sự tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.

Phạm Vân Đình, trong giáo trình Kinh tế nông nghiệp: “PTNN là quá trình

thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó, thường đạt

được ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Nông nghiệp phát triển là một nền

nông nghiệp có sản phẩm nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại, chất lượng đảm

bảo thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người” [24; tr.32].

Trên cơ sở những quan niệm khác nhau về PTNN, ta có thể hiểu: PTNN là

sự gia tăng về sản lượng nông sản; sự tốt lên về chất lượng, phù hợp với các quy

định về chất lượng, về sinh an toàn thực phẩm của quốc gia và quốc tế; sự đa dạng

hơn về chủng loại sản phẩm nông nghiệp cung ứng ra thị trường; sự thay đổi về tổ

chức và thị trường theo hướng các tổ chức kinh tế được đối xử công bằng về cơ

hội phát triển; sự cải thiện về công bằng xã hội giữa các nhóm dân cư, các thế hệ,

các giới tính và các vùng miền.

PTNN là quá trình lớn lên mọi mặt của nền kinh tế nông nghiệp. Nó bao gồm

sự tăng trưởng giá trị và sản lượng nông nghiệp; sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu; sử

19

cải thiện chất lượng cuộc sống cư dân nông nghiệp. Vậy phát triển bao hàm cả nội

dung thay đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu của nền kinh tế nông nghiệp. Với

quan niệm đó, PTNN là một bộ phận quan trọng của phát triển kinh tế.

Vùng ven biển là khái niệm thường dùng để chỉ một khu vực tiếp giáp với

biển. Tuy vậy, trong thực tế quản lý phát triển, khái niệm vùng ven biển ở các nước

khác nhau lại được xác định tùy thuộc vào điều kiện và yêu cầu quản lý của mình.

Thí dụ, Malaysia xác định vùng ven biển dựa vào hệ sinh thái nước lợ 153, còn

Mỹ thì xác định đó là “khu vực có sự gặp nhau giữa biển và đất ... Các vùng cửa

sông (nơi có nước mặn và nước ngọt trộn lẫn với nhau) và toàn bộ các lưu vực sông

đó cũng là phần thống nhất của vùng ven biển” 138. Việt nam cũng có xác định

vùng ven biển tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 914/QĐ-TTg ngày

27/5/2016 và Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường số 22/2012/TT-BTNMT

ngày 26/12/2012, theo đó (tại Điều 3):

- Vùng ven biển là vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển, bao gồm vùng biển

ven bờ và vùng đất ven biển.

- Vùng đất ven biển là vùng đất được xác định theo ranh giới hành chính bao

gồm các quận, huyện, thị xã, thành phố ven biển thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương.

- Vùng biển ven bờ là vùng biển có ranh giới ngoài cách bờ 6 hải lý.

PTNN vùng ven biển vùng ven biển là sự tăng trưởng giá trị và sản lượng

nông nghiệp; sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu; sự cải thiện chất lượng cuộc sống cư dân

nông nghiệp thuộc các huyện có tiếp giáp với biển. PTNN được phân tích trong mối

quan hệ nhân quả với quản lý nhà nước về PTNN.

2.1.1.2. Đặc điểm của phát triển nông nghiệp ven biển

Phát triển sản xuất nông nghiệp vùng ven biển mang đặc điểm chung của

PTNN bao gồm: Một là, PTNN luôn dựa vào những điều kiện tự nhiên về đất,

nước, nhiệt độ, ánh sáng, chất dinh dưỡng. Trong khoa học nông học, đây là

những yếu tố sống còn, tạo nên đặc thù về vùng nông nghiệp. Sự biến đổi của khí

hậu sẽ thay đổi các điều kiện sống còn ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.

20

Hai là, PTNN là ngành gắn chặt với quy luật sinh trưởng phát triển của cây trồng

vật nuôi. Ba là, PTNN là ngành có đặc thù sản phẩm cần được chế biến, bảo quản

hoặc tiêu dùng nhanh chóng. Bốn là, PTNN là ngành sản xuất trên quy mô rộng

lớn, khó áp dụng công nghệ. Năm là, khó thu hút nguồn lực, cần có sự hỗ trợ của

chính phủ về mọi phương diện.

Đối với vùng ven biển, trên cơ sở những đặc điểm chung của PTNN có thể

khái quát lên một số những đặc điểm riêng của PTNN vùng ven biển như sau:

Một là, đất đai phục vụ PTNN vùng đồng bằng ven biển có nguy cơ nhiễm

mặn, nhiễm phèn rất cao

Cho đến hiện nay, đất đai vẫn là tư liệu sản xuất chính của ngành nông

nghiệp. Tất cả các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, diêm

nghiệp luôn cần một diện tích đất nhất định. Tính chất đất đai với những đặc điểm

về các thành phần dinh dưỡng có trong đất ở các vùng miền khác nhau là khác

nhau. Tính chất này là điều kiện đầu vào để một số cây trồng, vật nuôi tồn tại và

phát triển. Sự đa dạng của tính chất đất đai sẽ tạo nên tính đa dạng của một nền

nông nghiệp.

Đặc thù đất ven biển là dải đất bằng trũng. Khoảng 100 năm trở lại đây,

những quan trắc khí hậu đã chỉ ra nhiệt độ trái đất tăng nhanh, băng ở Bắc Cực và

Nam cực tan ra, nước biển dâng, xâm lấn vào các vùng đất ven biển, theo cửa sông

vào các vùng đất đai ven biển, làm thay đổi hàm lượng các chất trong đất, độ mặn,

độ phèn tăng cao. Đặc biệt là hiện tượng mất rừng đầu nguồn của Việt Nam dẫn đến

dự trữ nước giảm, mực nước ngầm hạ xuống, nguy cơ nhiễm phèn, nhiễm mặn ven

biển tăng lên.

Sự biến đổi nhanh chóng của đất đai đòi hỏi chiến lược PTNN vùng ven biển

cần có sự thích ứng. Một mặt, thực hiện các nỗ lực ngăn chặn sự xâm nhập mặn.

Mặt khác, cần chuyển đổi sản xuất theo hướng thuận theo những biến đổi đang diễn

ra với khí hậu nói chung và đất đai ven biển nói riêng. Tăng cường những hiểu biết

về nền nông nghiệp ở thời đại mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, thay đổi

phương thức canh tác, chủ động chuyển hóa các điều kiện bất lợi do đất đai nhiễm

mặn, nhiễm phèn thành những lợi thế so sánh mới cho sự PTNN.

21

Hai là, đối tượng của PTNN vùng ven biển mang tính đặc thù của vùng ven biển

Khác với công nghiệp, đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi.

Mà cây trồng vật nuôi thì sinh trưởng và phát triển dựa trên những điều kiện sống

còn và những quy luật riêng của cơ thể sống. Đó là những điều kiện khách quan chi

phối sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp phải trên cơ sở nắm được quy

luật, vận dụng quy luật đó. Vùng ven biển, đối tượng sản xuất có nhiều điểm đặc

trưng khác biệt với các vùng miền khác:

Trong trồng trọt, vùng ven biển có các đối tượng tương đồng với các vùng

khác như là cây lúa, cây rau màu, cây họ đậu, cây công nghiệp. Ngoài ra, vùng còn

có cây trồng đặc thù ven biển như cây cói, cây dừa, cây sú, cây vẹt. Đây là những

loại cây trồng gắn liền với vùng đất có độ mặn, độ phèn cao của vùng ven biển.

Những loại cây này có tác dụng giảm thiểu những nguyên nhân gây BĐKH, là lá

chắn cho toàn vùng ven biển. Những sản vật dưới tán cây, từ thân, lá, quả, hệ sinh

thái do cây rừng tạo ra đều là những sản phẩm có tính thương phẩm cao nếu chúng

ta biết quản lý sản xuất kinh doanh tốt.

Trong lĩnh vực thủy sản, đối tượng sản xuất có những nét đặc thù khác biệt

với sản xuất nông nghiệp các vùng khác. Vùng ven biển có ngành khai thác thủy hải

sản, đối tượng sản xuất của ngành này có thủy sản nước ngọt và đặc biệt là thủy sản

nước lợ, nước mặn. Đối tượng của hoạt động nuôi trồng thủy sản vùng ven biển bên

cạnh tôm, cua cá nước ngọt nước có tôm, cua, cá, sò, rong, rêu, tảo ở nước lợ và

nước mặn. Đây là những đối tượng mang tính đặc trưng vùng miền và có giá trị

kinh tế rất cao, phù hợp với xu hướng phát triển thị trường hiện nay. Nhiều nghiên

cứu cho rằng, nông nghiệp hiện nay phải phát triển trên cơ sở đặc điểm của nước.

Nguồn nước ven biển đang có nguy cơ nhiễm mặn, nhiễm phèn ngày càng cao, việc

sử dụng giải pháp cứng, ngăn mặn, ngăn phèn chỉ có khả năng hạn chế. Vậy PTNN

thông minh trong bối cảnh đó, là thuận theo tự nhiên, biến diện tích nhiễm mặn,

nhiễm phèn đó thành vùng phát triển thủy sản, chuyển hóa bất lợi thành lợi thế so

sánh mới. Đây cũng là bài học từ thực tiễn phát triển của nhiều tỉnh ven biển Tây

Nam Bộ Việt Nam đã làm.

22

Bên cạnh đó, với ngành lâm nghiệp vùng ven biển, khác với đồi rừng miền

núi, đối tượng sản xuất của lâm nghiệp ven biển là có rừng ngập mặn, khu dự trữ

sinh quyển ven biển, rừng phòng hộ. Thực tế cho thấy, ngành lâm nghiệp ven biển

có giá trị kinh tế vô cùng lớn. Lâm nghiệp ven biển không chỉ có gỗ mà còn là động

vật rừng ngập mặn, cảnh quan rừng ngập mặn, chắn sóng, chắn gió, giảm tác động

bất lợi từ biển vào đất liền. Đây là tài nguyên quan trọng cho sự phát triển thủy sản,

du lịch sinh thái rừng ngập mặn ven biển với giá trị kinh tế cao.

Ngành diêm nghiệp là ngành riêng có của nông nghiệp vùng ven biển. Đối

tượng sản xuất là nước biển, thủy triều, lượng nắng, đất bằng ven biển. Sản phẩm

của ngành đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, nhu cầu chế biến và bảo quản thực

phẩm rất lớn và cũng là tài nguyên văn hóa chỉ của vùng ven biển.

Ba là, PTNN vùng ven biển chịu tác động của BĐKH sớm và mạnh mẽ

BĐKH vùng ven biển có những biểu hiện chính là sự thay đổi của nhiệt độ,

lượng mưa, bão gió, dông lốc, nước biển dâng.

Bão là hiện tượng khí hậu hình thành và phát triển trên biển, di chuyển vào

đất liền, gây tác hại phá hoại nhà cửa, mùa màng. Khu vực đón nhận sớm nhất,

mạnh nhất tác động của BĐKH, đặc biệt của bão gió chính là vùng ven biển. Theo

thống kê mỗi năm trung bình có khoảng trên dưới mười cơn bão và áp thấp hình

thành trên biển đông. Số lượng bão mỗi năm có xu hướng tăng dần. Riêng năm

2017, có 16 cơn bão, 4 áp thấp nhiệt đới được hình thành trên biển Đông và đổ bộ

vào đất liền. Trong 10 năm trở lại đây, một số cơn bão được mệnh danh là siêu bão,

quái bão đã tàn phá Việt Nam trước hết là vùng ven biển như: cơn bão Chanchu

năm 2006, cơn bão này dù không càn quét vào đất liền, nhưng lại càn quét đúng

vùng trú ẩn của tàu thuyền đánh bắn vùng bắc Biển Đông, gây thiệt hại lớn về

người và phương tiện; Cơn bão Xangsane năm 2008 gây thiệt hại 10.000 tỷ đồng và

70 người thiệt mạng; Bão Sơn tinh năm 2012, không đổ bộ trực tiếp vào đất liền, đi

dọc ven biển từ Ninh Bình ra Quảng Ninh, gây thiệt hại 7.500 tỷ động; Bão Haiyan,

bão mạnh nhất lịch sử thế giới năm 2013 đã tàn phá các tỉnh miền Trung khiến 13

người chết, 81 người bị thương; Bão Marian năm 2016, đổ bộ vào vùng ven biển

ĐBSH, gây thiệt hại lớn.

23

Nước biển dâng, triều cường là biểu hiện lớn thứ hai của BĐKH có ảnh

hưởng sớm nhất, mạnh nhất đến nông nghiệp vùng ven biển. Theo báo cáo của cơ

quan khí tượng thủy văn, từ năm 1992 đến nay nước biển dâng trung bình 2,9

mm/năm, các nghiên cứu cũng cho thấy mức độ tăng nhanh hơn diễn ra ở bờ tây

Thái Bình Dương. Kịch bản BĐKH cho Việt Nam do các nhà khoa học Viện Khoa

học Khí tượng Thủy văn và BĐKH mới xây dựng năm 2016 nêu rõ: Theo kịch bản

RCP4.5, vào cuối thế kỷ 21 mực nước biển dâng cao nhất ở khu vực quần đảo

Hoàng Sa và Trường Sa 58cm (33cm ÷ 83cm); thấp nhất ở khu vực Móng Cái đến

Hòn Dấu 53cm (32cm ÷ 75cm). Theo kịch bản RCP8.5, vào cuối thế kỷ 21 mực

nước biển dâng cao nhất ở khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa 78cm (52cm ÷

107cm); thấp nhất ở khu vực Móng Cái đến Hòn Dấu 72cm (49cm ÷ 101cm). Đặc

thù của dải đất ven biển là vùng đất thấp. Hiện tượng nước biển dâng, triều cường

dẫn đến vùng ven biển bị mặn hóa đất, nước, ngập lụt.

Những đặc điểm đặc thù của PTNN vùng ven biển là cơ sở quan trọng để

nghiên cứu đánh giá thực trạng và xu hướng PTNN vùng ven biển nhằm thích ứng

với BĐKH trong thời gian tới.

2.1.1.3. Vai trò của phát triển nông nghiệp nông nghiệp ven biển

Nông nghiệp là ngành kinh tế đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh

tế quốc dân. Thực tiễn lịch sử Việt Nam cũng chứng minh khi nông nghiệp phát

triển ổn định đã làm giảm đói nghèo, ổn định xã hội và là cơ sở để trấn hưng đất

nước. Vùng ven biển ĐBSH là lá chắn thiên nhiên cho toàn vùng ven biển và vùng

đồng bằng bắc bộ. PTNN ven biển hợp lý có ý nghĩa lớn cả về kinh tế, xã hội và

môi trường.

Về mặt kinh tế, PTNN ven biển giúp khai thác lợi thế so sánh về thổ nhưỡng,

khí hậu ven biển thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; thúc đẩy sự phát triển công nghiệp

chế biến, đặc biệt là chế biến thủy sản nước mặn, nước lợ; thúc đẩy sự phát triển

dịch vụ bằng việc cung cấp cảnh quan, các giá trị truyền thống, các nguồn lực khác

cho sự phát triển dịch vụ du lịch nông nghiệp ven biển; tăng cường vốn từ xuất khẩu

sản phẩm nông nghiệp ven biển có giá trị kinh tế cao; mở rộng thị trường cho công

nghiệp chế tạo máy nông nghiệp, công nghiệp sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực

24

vật, động vật và sản xuất các vật tư nông nghiệp khác; cung cấp nguồn lao động cho

khu vực công nghiệp và dịch vụ.

Về mặt xã hội, PTNN ven biển tạo ra sinh kế bền vững cho cư dân trong

vùng, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, phát triển con người, ổn định

chính trị xã hội và an ninh quốc phòng khu vực ven biển. PTNN ven biển là cơ sở

bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống đặc trưng đã hình thành và phát triển

qua hàng ngàn năm chinh phục tự nhiên của cư dân vùng ven biển.

Về mặt môi trường, PTNN ven biển góp phần bảo vệ môi trường, đặc biệt là

môi trường biển. Phát triển kinh tế xã hội ven biển góp phần nâng cao hiểu biết, ý

thức bảo vệ hệ sinh thái bền vững vùng ven biển. Đặc biệt sự phát triển của nông

nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, sự phát triển mạnh mẽ của trồng rừng

phòng hộ ven biển có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái hiện

nay. PTNN ven biển tạo ra nguồn lực về vốn, về khoa học kỹ thuật cho sử dụng tài

nguyên nông nghiệp một cách hiệu quả, bền vững. Với những vai trò to lớn của nông

nghiệp ven biển, PTNN ven biển trở nên vô cùng cần thiết cho vùng và cả nước.

2.1.2. Quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp ven biển trong điều

kiện biến đổi khí hậu

2.1.2.1. Khái niệm quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối

tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.

Theo từ điển Bách khoa: “Quản lý nhà nước về kinh tế là chức năng quản lý của

nhà nước thông qua các chủ thể và tổ chức của nền hành chính nhà nước để chỉ đạo

và quản lý các hoạt động kinh tế do nhà nước tiến hành trên mọi lĩnh vực khác nhau

của nền kinh tế quốc dân và bao gồm mọi thành phần kinh tế. Quản lý nhà nước về

kinh tế là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh các quá trình kinh tế, các hoạt động

kinh tế của con người bằng quyền lực nhà nước; nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế

đề ra trước các biến động của môi trường trong nước và quốc tế” 152, tr.582

Lương Xuân Quỳ: “Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động của hệ thống

quản lý hay chủ thể quản lý là nhà nước lên hệ thống bị quản lý hay khách thể quản

25

lý là nền kinh tế nhằm hướng sự vận hành của nền kinh tế theo các mục tiêu đặt ra”

86, tr.15

Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và

bằng pháp quyền của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả

nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có để đạt được

mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện mở rộng hội nhập,

giao lưu quốc tế”115, tr.21

Trên cơ sở các định nghĩa nói trên, nghiên cứu xác định: Quản lý nhà nước về

kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng pháp luật và thông qua hệ thống các chính sách

với các công cụ quản lý kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước,

trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong bối cảnh phát triển nhất định.

Xét theo ngành, nền kinh tế được phân chia thành 3 ngành cơ bản: công

nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN là một

nội dung trong phân ngành quản lý. Chủ thể quản lý là hệ thống cơ quan từ trung

ương đến địa phương được phân nhiệm quản lý lĩnh vực PTNN. Công cụ quản lý là

pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách để thực hiện các mục tiêu PTNN.

Quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng ven biển trong điều kiện

BĐKH là sự tác động về kinh tế của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện nhằm

PTNN, phát huy lợi thế so sánh của địa phương, thu hút và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực từ bên ngoài để thực hiện các mục tiêu PTNN ứng phó với BĐKH. Lẽ

đương nhiên, việc quản lý nhà nước cấp huyện này cần có sự phối hợp với toàn hệ

thống quản lý nhà nước của quốc gia.

Chủ thể quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH là chính quyền cấp huyện bao

gồm: HĐND, UBND, các cơ quan, đơn vị quản lý chức năng theo ngành, lĩnh vực

có liên quan tới PTNN, như Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, Công

thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, ... Mục tiêu quản lý là

định hướng, tạo môi trường thuận lợi cho tất cả các chủ thể tham gia và phát triển

hoạt động kinh tế nông nghiệp trên địa bàn, bao gồm cả ứng phó với BĐKH.

2.1.2.2. Chức năng của quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển

26

Mai Văn Bưu xác định “Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế là hình thức

biểu hiện phương hướng và giai đoạn tác động có chủ đích của Nhà nước tới nền

kinh tế, là tập hợp những nhiệm vụ khó khăn mà nhà nước phải tiến hành trong quá

trình quản lý nền kinh tế” 5, tr.175

Các chức năng chủ yếu quản lý nhà nước về kinh tế được Đảng xác định rõ

trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII (tháng 1/2016) là: Nhà nước quản lý nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bằng luật pháp, cơ chế, chính sách,

chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế

vĩ mô, tạo lập, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị

trường, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,

định hướng phát triển, phát huy mặt tích cực, hạn chế, khắc phục mặt trái, tiêu cực

của cơ chế thị trường; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực

kinh tế.22

Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế được phân theo cấp quản lý. Theo

hướng dẫn liên bộ giữa Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn với Bộ Nội vụ, chức

năng quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN ở cấp huyện như sau: “Phòng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện hoặc Phòng Kinh tế ở các thị xã, thành

phố thuộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tham

mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa

phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phòng, chống

thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và

muối; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh

tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông

thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân

dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý của

ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương.”102. Các đơn vị quản lý nhà nước cấp

huyện có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cũng như phối hợp chặt chẽ với

đơn vị quản lý nông nghiệp nhằm mục tiêu phát triển bền vững nông nghiệp trong

điều kiện BĐKH.

27

2.1.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến quản lý phát triển nông nghiệp

Khí hậu là đặc trưng tổng quát về trạng thái vật lý của khí quyển tại một vùng

nào đó, trong một khoảng thời gian dài 134, tr.7.

BĐKH là sự thay đổi của khí hậu theo thời gian với những biểu hiện chung là

nhiệt độ tăng lên, lượng mưa biến đổi mạnh mẽ và có dấu hiệu tăng lên vào mùa

mưa, giảm vào mùa ít mưa, hiện tượng mưa lớn gia tăng, hạn hán xuất hiện thường

xuyên hơn, hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới phức tạp hơn, hiện tượng El

Nino xuất hiện thường xuyên và có biến động mạnh.134, tr.20

Việt Nam là nước dễ bị tổn thương bởi tác động của BĐKH. Liên Hợp Quốc

cho rằng BĐKH đã và đang tác động toàn diện đến hầu hết các lĩnh vực của nền

kinh tế Việt Nam, từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đến thủy điện, dầu khí và

vận tải biển. Tại vùng ĐBSH, BĐKH trong những năm gần đây cho thấy lượng mưa

giảm vào mua thu tăng vào mùa xuân. Số ngày nóng trên năm có xu hướng tăng. Số

ngày rét đậm, rét hại tăng về số ngày, giảm sâu về nhiệt độ. Lượng mưa có xu hướng

giảm. Mực nước biển dâng khoảng 3mm/năm 134, tr26-38

Nắm rõ chiều hướng BĐKH để có hướng quản lý nhằm phát huy những tác động

tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của BĐKH với PTNN. Nguyễn Văn Viết

cho rằng: Dựa trên những đặc điểm của khí hậu để quản lý nhà nước có các chính sách

để sử dụng hợp lý những đối tượng của sản xuất nông nghiệp; khuyến khích sử sụng kỹ

thuật nông nghiệp hợp lý; hỗ trợ thông tin phòng chống sâu bệnh hại cây trồng vật

nuôi, bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững. 134, Tr.10.

BĐKH tạo ra những tác động ngày càng lớn và rõ rệt tới PTNN và do vậy tới

cả quản lý PTNN, trên 2 phương diện: một là, điều kiện tự nhiên sản xuất thay đổi

(khí hậu, nước, đất, thiên tai, ...) dẫn tới hệ quả là phải thay đổi, thậm chí phải

chuyển đổi sản xuất (cây trồng, vật nuôi, bảo quản, mùa vụ, chế độ canh tác, ...) mà

sự thay đổi này cần tới không chỉ từ phía người sản xuất mà cả sự hỗ trợ từ phía

quản lý nhà nước (cơ sở hạ tầng cho ứng phó BĐKH, vốn, kiến thức, tiến bộ khoa

học công nghệ cho chuyển đổi, ....); và hai là, BĐKH là hiện ượng tự nhiên khó

lường, khó nắm bắt quy luật diễn biến, cho đến nay và trong tầm nhìn dài hạn thậm

28

chí còn phải bị động ứng phó, nên bên cạnh cách tiếp cận quản lý truyền thống

(theo kịch bản quản lý lựa chọn) còn cần tới cách tiếp cận quản lý theo kiểu “thuận

thiên”, tức là tùy thuộc vào diễn biến của BĐKH để thích ứng, thích nghi phù hợp.

Trong điều kiện BĐKH đặt ra yêu cầu quản lý PTNN cần lồng ghép những chủ

trương chính sách với tăng cường khả năng ứng phó với BĐKH thông qua việc tăng

khả năng thích ứng với BĐKH của các chủ thể đồng thời giảm nhẹ các tác động của

BĐKH với sản xuất nông nghiệp. Các hỗ trợ từ phía quản lý PTNN hướng vào làm

tăng khả năng thích ứng như tạo dựng cơ sở hạ tầng ứng phó với BĐKH (đê đập, hệ

thống tưới tiêu, ngăn mặn, ...), quản lý mùa vụ, tăng tưới tiêu, chăm bón thêm, kiểm

soát côn trùng, sâu bệnh gây hại; hỗ trợ chuyển đổi sản xuất, chuyển đổi giống,

chuyển đổi cây trồng vật nuôi, hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong

sản xuất, hỗ trợ tuyên truyền thay đổi hành vi thông qua tuyên truyền, giáo dục nâng

cao nhận thức của cộng đồng. Nhóm các hỗ trợ của quản lý PTNN nhằm giảm nhẹ

BĐKH như: hỗ trợ xây dựng và triển khai áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác nông

nghiệp tăng sản lượng, giảm khí nhà kính, cải thiện quản lý và tưới tiêu đồng ruộng.

2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với phát triển nông nghiệp

gắn với đặc thù vùng ven biển trong điều kiện BĐKH

Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu là những chức năng quản lý

kinh tế của nhà nước. Mai Văn Bưu cho rằng: căn cứ vào phương hướng tác động

động, quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm: thiết lập khuôn khổ pháp luật; tạo môi

trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; đảm bảo cơ sở hạ tầng cho phát triển; hỗ

trợ sự phát triển; cải cách khu vực công. Dưới góc độ giai đoạn tác động, quản lý

nhà nước về kinh tế bao gồm: định hướng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh;

tổ chức và điều hành nền kinh tế; kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất

kinh doanh. Dưới góc độ lĩnh vực quản lý kinh tế quản lý nhà nước về kinh tế bao

gồm: quản lý công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, tài chính, khoa học công nghệ, đối

ngoại 5

Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV giữa Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn với Bộ Nội vụ 6 xác định nội dung quản lý nhà nước về kinh tế

29

đối với PTNN cấp huyện bao gồm: “Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch,

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, các

cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế về việc thực hiện pháp luật,

chính sách, các quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật của nhà nước; Ra

quyết định hoặc đề nghị cấp trên ra quyết định thành lập hay giải thể các tổ chức

kinh tế theo phân cấp quản lý hiện hành; Cấp giấy phép kinh doanh theo phân cấp

của chính quyền cấp trên; Lập dự toán ngân sách đệ trình cấp trên duyệt và chấp

hành việc thu chi ngân sách theo quy định; Phối hợp với các cơ quan chức năng

trong thu thuế; Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thanh tra, giám sát quản lý sử

dụng đất đai; Huy động vốn xây dựng và tu bổ kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo

quy định của cấp trên. Tổ chức hướng dẫn và đào tạo cán bộ cơ sở các xã phường

phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và các thành phần kinh tế.” 5, tập 2,

Tr.360-361

Như vậy, quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện với PTNN vùng ven biển bao

gồm bao gồm những nội dung chính yếu như sau:

Một là, định hướng, tạo môi trường PTNN ứng phó với BĐKH.

“Định hướng phát triển kinh tế là quyết định trước những nhiệm vụ những

mục tiêu và các giải pháp phát triển kinh tế đất nước trong khoảng thời gian dài

thường là 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn” 5, tr.214, chức năng định hướng còn được

gọi là chức năng hoạch định, chức năng kế hoạch. Chức năng định hướng được thực

hiện dưới hình thức xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương

trình, dự án, chính sách phát triển.

Trên cơ sở lý luận chung, trong phạm vi luận án, nội dung định hướng cho

PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH thể hiện ở: quản lý cấp huyện lập và

trình Ủy ban nhân dân cấp trên ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch kế hoạch dài

hạn, 5 năm và hàng năm. Những định hướng PTNN của chính quyền cấp huyện

hướng toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tới thực hiện mục tiêu

PTNN nói chung của tỉnh và thực hiện mục tiêu PTNN riêng của địa phương.

Nội dung tạo lập môi trường kinh tế: HĐND, UBND huyện giảm thiểu các thủ

30

tục hành chính, duy trì ổn định trật tự an toàn xã hội, xây dựng đời sống văn hóa

tinh thần lành mạnh để các chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn

thuận lợi khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Hai là, tổ chức và điều hành quá trình PTNN ứng phó với BĐKH.

Nội dung tổ chức và điều hành thể hiện ở việc thiết lập và vận hành hệ thống

quản lý, hệ thống sản xuất của nền kinh tế quốc dân theo định hướng của kế hoạch.

Chức năng tổ chức và điều hành thể hiện cả ở việc thiết lập chủ thể và đối tượng

quản lý, điều hành mối quan hệ này theo định hướng của nền kinh tế. Tổ chức là sự

liên kết của những con người cùng thực hiện một chương trình, mục tiêu theo

những nguyên tắc nhất định. Nội dung tổ chức vừa là tạo ra các cơ quan quản lý,

các đơn vị kinh tế, vừa đảm bảo hệ thống vận hành có hiệu quả để thực hiện mục

tiêu quản lý.

Nội dung tổ chức và điều hành của quản lý PTNN vùng ven biển bao gồm:

Xây dựng bộ máy quản lý về PTNN ở địa phương đủ về số lượng và tốt về chất

lượng; thiết lập hệ thống kinh tế nông nghiệp ở địa phương bao gồm các đơn vị kinh

tế theo tiểu ngành nông nghiệp, theo thành phần kinh tế, theo vùng và theo loại hình

sản xuất kinh doanh; tạo động lực cho cả chủ thể và đối tượng quản lý cùng hướng

tới thực hiện mục tiêu quản lý.

Ba là, hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH

Nội dung hỗ trợ sự phát triển là sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước về

kinh tế nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi hơn cho một ngành, một lĩnh vực,

một hình thức sản xuất xuất kinh doanh trong quá trình phát triển.

Hỗ trợ PTNN vùng ven biển ứng phó với BĐKH là hoạt động cụ thể của cơ

quan quản lý cấp huyện nhằm hỗ trợ các chủ thể sản xuất nông nghiệp bao gồm: Hỗ

trợ thực hiện kế hoạch mùa vụ thích ứng với BĐKH. Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng

kinh tế kỹ thuật như: hệ thống đê, đập, kênh mương. Hỗ trợ vốn và vật tư như: hỗ

trợ triển khai sử dụng các nguồn vốn cấp từ trung ương cho PTNN, hỗ trợ về tạo

môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư vào PTNN địa phương, đặc

biệt là các dự án đầu tư vào chuyển đổi sản xuất phù hợp với điều kiện mới do

31

BĐKH gây ra. Hỗ trợ kỹ thuật, quy trình sản xuất bao gồm: tập huấn hướng dẫn các

chủ thể tiếp nhận và thực hiện các quy trình sản xuất mới, sử dụng các giống mới có

khả năng thích nghi, chống chịu với điều kiện BĐKH hoặc giảm thiểu phát thải khí

nhà kính nông nghiệp để giảm tốc độ BĐKH. Hỗ trợ tiến hành phòng và khắc phục

hậu quả của thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, hướng dẫn người dân thực

hiện các biện pháp chuyển đổi mùa vụ, chuyển đổi cây trồng thích ứng với chu kỳ

thời tiết mới để giảm thiểu tác động bất lợi của thời tiết đến chu kỳ sinh trưởng của

cây trồng vật nuôi.Hỗ trợ kết nối và thông tin thị trường. Chính quyền cấp huyện tổ

chức kết nối từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra. Ở khâu đầu vào, chính quyền kết nối

người sản xuất nông nghiệp với các trung tâm, viện nghiên cứu để phát triển và ứng

dụng các giống mới có khả năng chống chịu cao với các điều kiện khí hậu mới thay

thế cho các giống cũ có tính chống chịu thấp. Ở khâu đầu ra, chính quyền hỗ trợ kết

nối và tạo điều kiện thuận lợi phát triển liên kết giữa người sản xuất nông nghiệp

với các nhà thu mua, chế biến, bảo quản và thương mại hàng hóa nông sản, mở rộng

đầu ra ổn định cho hàng hóa nông sản.

Bốn là, nội dung theo dõi, giám sát, kiểm tra các hoạt động kinh tế nông

nghiệp nhằm ứng phó với BĐKH.

Theo dõi, giám sát, kiểm tra là các hoạt động quản lý nhằm mục đích làm cho

các hoạt động phát triển đạt kết quả tốt hơn, đồng thời giúp phát hiện ra những sai

sót, lệch lạch để có biện pháp khắc phục, bảo đảm cho hoạt động thực hiện đúng

hướng. Các hoạt động quản lý này vừa hướng tới mục đích phát hiện ra sai sót để có

biện pháp điều chỉnh vừa giúp các hoạt động làm tốt hơn, giảm bớt sai sót có thể

nảy sinh. Theo dõi, giám sát, kiểm tra là quá trình liên tục về thời gian và bao quát

về không gian. Đối tượng theo dõi, giám sát, kiểm tra là con người, cơ sở vật chất,

hàng hóa, dịch vụ.

Nội dung theo dõi, giám sát, kiểm tra của quản lý PTNN vùng ven biển được

xem xét trên bốn nội dung chính: thực hiện quy hoạch PTNN ứng phó với BĐKH;

thực hiện bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất; kiểm soát cung ứng vật tư

nông nghiệp; thực hiện các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm. Đó là hoạt động

32

của cơ quan quản lý cấp trên với cơ quan quản lý cấp dưới và nội bộ cơ quan quản

lý đối với hoạt động của đối tượng quản lý được phân quyền.

2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển nông nghiệp vùng

ven biển

Theo Mai Văn Bưu, quản lý PTNN cấp huyện phụ thuộc vào những nhân tố

sau: “Những nhân tố thuộc về chủ thể: Tính hợp lý của tổ chức hệ thống bộ máy

quản lý nhà nước về kinh tế so với những chức năng của quản lý kinh tế mà nó phải

thực hiện; Tính chuyên nghiệp của các bộ phận trong hệ thống tổ chức bộ máy quản

lý kinh tế; Mức độ đáp ứng các nguồn lực và vật lực theo yêu cầu của từng hoạt

động quản lý nhà nước về kinh tế ở các cấp trung ương và địa phương; Các phương

pháp được sử dụng trong triển khai quản lý nhà nước về kinh tế ở từng cấp. Có hai

nhóm nhân tố chính là: những nhân tố thuộc khách thể và những nhân tố thuộc chủ

thể quản lý. 5

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý PTNN trong điều kiện BĐKH có thể được

phân thành hai nhóm:

2.1.5.1. Những nhân tố khách quan

Một là, những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên

Các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến quản lý PTNN bao gồm:

đất, khí hậu, nước. Chất đất, địa hình, độ cao của đất là cơ sở quy hoạch cây trồng,

vật nuôi, dịch vụ nông nghiệp phù hợp, hình thành các vùng chuyên canh. Nhiệt độ

bình quân hàng năm, hàng tháng; nhiệt độ cao nhất, thấp nhất hàng năm, hàng

tháng; lượng mưa hàng năm, hàng tháng; lượng mưa bình quân cao nhất, thấp nhất

trong thời kỳ quan trắc; độ ẩm không khí; thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu

sáng; chế độ gió; những hiện tượng đặc biệt của khí hậu như sương muối, mưa đá,

tuyết rơi, sương mù…là cơ sở để điều chỉnh quy hoạch thời vụ, xây dựng giải pháp

hỗ trợ PTNN. Mực nước, tính chất nước, độ mặn, độ phèn là cơ sở định hướng phân

công lao động xã hội phát triển đa dạng cây trồng vật nuôi đáp ứng nhu cầu phong

phú của thị trường. BĐKH là một tác nhân khách quan mới xuất hiện nhưng lại có

tác động lớn, làm thay đổi cách thức quản lý như dã nói ở trên. Quản lý PTNN

33

trong điều kiện BĐKH dựa trên điều kiện tự nhiên để định hướng, hỗ trợ các hoạt

động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của toàn bộ hệ thống quản lý hướng tới mục

tiêu PTNN nói riêng và mục tiêu phát triển nói chung.

Hai là, những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế – xã hội:

Nhóm các nhân tố thuộc điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm: những nhân tố

về dân cư và lao động, những nhân tố về vốn đầu tư, nhân tố về thị trường, nhân tố

về hệ thống quản lý, nhân tố mạng lưới hỗ trợ xã hội.

Quy mô dân số và lao động, nhận thức, ý thức, năng lực, kinh nghiệm của

các chủ thể sản xuất nông nghiệp là cơ sở để xây dựng quy hoạch PTNN vùng.

Đồng thời quản lý PTNN là xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực nông

nghiệp cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Xây dựng và thực hiện các chương

trình để giảm số lượng lao động trong nông nghiệp, nâng cao trình độ, hiểu biết của

người dân về PTNN ứng phó với BĐKH.

Quy mô vốn, nguồn vốn có ảnh hưởng quyết định đến PTNN ứng phó với

BĐKH. Quản lý PTNN vùng ven biển là xây dựng chiến lược về vốn cho PTNN.

Xây dựng và thực hiện các chính sách huy động vốn từ trong và ngoài nước cho

PTNN. Đặc biệt là các chính sách hỗ trợ, bảo hiểm cho các dòng vốn đầu tư vào

nông nghiệp ven biển.

Quy mô, cơ cấu thị trường là động lực cho PTNN vùng ven biển. Các yếu tố

thuộc về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vùng ven biển bao gồm lượng

cầu, chủng loại, chất lượng, giá cả, thương hiệu, quảng cáo, tiếp thị, bán

hàng…Quản lý PTNN vùng ven biển là hỗ trợ mở rộng thị trường, ổn định thị

trường nông sản, để kích thích sản xuất phát triển. Có chiến lược định hướng, hỗ trợ

nghiên cứu, chuyển dịch, phát triển thị trường dựa trên sự thay đổi của sản xuất do

BĐKH đưa lại.

Hệ thống quản lý là hệ thống để thiết lập chính sách và mục tiêu và để đạt

được các mục tiêu đó. Một hệ thống quản lý của một tổ chức có thể bao gồm các hệ

thống quản lý khác nhau, ví dụ như hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý

tài chính, hay hệ thống quản lý môi trường. Mỗi lĩnh vực có những hệ thống quản

34

lý liên quan trực tiếp, với nông nghiệp, một số hệ thống quản lý có liên quan trực

tiếp như: VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices); Bộ tiêu chuẩn ISO

9000; Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM (Total Quality management); Hệ

thống HACCP (Hazard Analysis And Critical Control Point); Hệ thống GMP (Good

Manufaturing Practices); Hệ thống chất lượng Q- Base.

Mạng lưới hỗ trợ xã hội với PTNN trong điều kiện BĐKH bao gồm các tổ

chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp, chính trị…tham gia hỗ trợ thường xuyên hoặc

không thường xuyên cho PTNN trước những diễn biến phức tạp của khí hậu, thời

tiết. Nội dung hỗ trợ xã hộ với PTNN thường là hỗ trợ về đào tạo, hỗ trợ về vốn,

công nghệ, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kết nối thông tin, hỗ trợ về thị trường tiêu

thụ nông sản. Quản lý nhà nước với PTNN là sự huy động được mọi lực lượng tham

gia hỗ trợ, đồng hành cũng doanh nghiệp và người dân cho sự phát triển của nông

sản hàng hóa.

2.1.5.2. Những nhân tố chủ quan

Nhóm những nhân tố chủ quan bao gồm những nhân tố thuộc chủ thể quản

lý, khách thể quản lý và hệ thống các chính sách hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH.

Một là, nhóm những nhân tố thuộc về chủ thể quản lý.

Số lượng, trình độ chuyên môn, năng lực làm việc, cơ cấu tổ chức bộ máy

quản lý là nhân tố chủ thể của quá trình quản lý PTNN. Đội ngũ này có nhiệm vụ

tiếp nhận các chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình PTNN từ cấp trên để

tổ chức triển khai trên địa bàn huyện. Đưa ra những cách thức cụ thể để triển khai

chính sách, có những hỗ trợ kịp thời với người dân trong quá trình thực hiện chính

sách. Ngoài ra, bằng thực tiễn cơ sở, đội ngũ có trách nhiệm tư vấn, tham mưu cho

cấp trên trong việc đề xuất chính sách mới, sửa đổi chính sách cho phù hợp với sự

biến đổi của thực tiễn. Đội ngũ cán bộ quản lý có ảnh hưởng đến quản lý PTNN trên

cả phương diện số lượng lẫn chất lượng. Số lượng biên chế làm việc, tuổi đời, giới

tính có ảnh hưởng nhất định đến quản lý PTNN. Thông thường. Lực lượng mỏng sẽ

khó khăn trong việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với

PTNN. Tuổi đời cao giàu kinh nghiệm nhưng lại hạn chế về tính sáng tạo đột phá.

35

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần thái độ, khả năng nhanh nhạy, sáng tạo,

dám nghĩ dám làm của cán bộ quản lý có ảnh hưởng lớn đến thực hiện các nội dung

quản lý PTNN tại địa phương.

Hai là, nhóm các nhân tố thuộc khách thể quản lý

Khách thể quản lý của quản lý PTNN vùng ven biển là các chủ thể sản xuất

nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH. Các chủ thể sản xuất nông nghiệp vùng ven biển

là toàn bộ nông dân, chủ trang trại, chủ hợp tác xã, chủ doanh nghiệp đang tham gia

vào quá trình sản xuất, kinh doanh nông nghiệp thuộc địa bàn các huyện vùng ven

biển ĐBSH. Số lượng đối tượng quản lý, tuổi đời, trình độ văn hóa của các chủ thể

có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực thi chính sách PTNN. Hiểu biết của người dân

về nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp

xanh, nông nghiệp sạch; về xu hướng phát triển của nông nghiệp; về cách chủ

trương, chính sách, các chương trình PTNN là cơ sở để chủ trương chính sách đi

nhanh vào thực tiễn và mang lại hiệu quả cao.

Ba là, nhóm các nhân tố thuộc các chương trình, các chính sách hỗ trợ PTNN

ứng phó với BĐKH

Các chương trình, chính sách chính hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH là công

cụ của quản lý PTNN. Số lượng và tính phù hợp của các chương trình và chính sách

hỗ trợ PTNN có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý PTNN vùng ven biển. Số lượng các

chương trình phù hợp với khả năng về tài lực, vật lực và nhân lực là cơ sở để quan

trọng để chương trình được thực hiện một cách có hiệu quả. Hệ thống chính sách

đồng bộ, phù hợp, tạo cơ hội công bằng là động lực quan trọng để thực hiện một

cách có hiệu quả các chức năng quản lý.

2.1.6. Tiêu chí đánh giá quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển trong

điều kiện BĐKH

Quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN vùng ven biển ĐBSH là tổng hợp các

hoạt động có mục tiêu rõ ràng là hướng tới thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp

trên địa bàn bao gồm: mục tiêu về tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân

36

sông trên địa bàn, đặc biệt là cư dân nông nghiệp, về khả năng điều chỉnh, thích

nghi của nền nông nghiệp với tác động của BĐKH đang diễn ra ngày càng mạnh

mẽ. Vậy đánh giá quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH được

tiến hành trên hai nhóm tiêu chí: quá trình quản lý và kết quả quản lý.

2.1.6.1. Nhóm tiêu chí đánh giá quản lý PTNN vùng ven biển trong điều kiện

BĐKH

Một là, khả năng định hướng PTNN ứng phó với BĐKH

Kế hoạch PTNN là một nội dung trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Xây

dựng kế hoạch phát triển là chức năng thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng

dựa trên quy định của luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm

2003, Nghị định của Chính phủ số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 về lập, phê duyệt

và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Luật Quy hoạch mới được

ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 có quy định mới về

quy hoạch vùng, quy hoạch cấp tỉnh, trong đó yêu cầu tính tới các điều kiện BĐKH.

Hiện tại các hướng dẫn này đang được khẩn trương soạn thảo để trình phê duyệt,

ban hành thực hiện. Các quy hoạch phát triển vùng, tỉnh sẽ là cơ sở để các huyện cụ

thể hóa thành kế hoạch phát triển và kèm theo đó là kế hoạch quản lý.

Khả năng định hướng PTNN thông qua việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch

PTNN ứng phó với BĐKH được đánh giá qua các tiêu chí:

Nội dung Tiêu chí

Kế hoạch, quy hoạch PTNN của cấp trên Thuận lợi, khó khăn từ thực tiễn BĐKH ở địa phương Cơ sở hoạch định quy hoạch, kế hoạch PTNN huyện Khả năng của quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN

Chất lượng quy hoạch, kế Khả năng định hướng cho PTNN ứng phó với BĐKH

hoạch Khả năng trở thành tiếng nói nhất cho quá trình PTNN

địa phương

Tính khả thi của quy Khả năng chủ động trong nguồn lực thực hiện

hoạch, kế hoạch Khả năng chủ động trong phương pháp tổ chức thực

hiện quy hoạch, kế hoạch

37

Quy hoạch kế hoạch PTNN ứng phó với BĐKH dựa trên điều kiện thực tiễn

của địa phương, đặc biệt là điều kiện BĐKH là quy hoạch có nhiều khả năng định

hướng PTNN ứng phó tốt với các BĐKH đang diễn ra mạnh mẽ ở địa phương.

Quy hoạch, kế hoạch PTNN ứng phó với BĐKH có chất lượng khi nó trở

thành cơ sở định hướng quan trọng cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh nông

nghiệp trên địa bàn. Trở thành tiếng nói nhất quán cho chủ thể quản lý và khách thể

quản lý PTNN địa phương.

Quy hoạch, kế hoạch có nhiều khả năng thực hiện khi chủ thể quản lý cấp

huyện có khả năng chủ động về nguồn lực và phương pháp thực hiện kế hoạch.

Hai là, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống chủ thể sản xuất kinh

doanh nông nghiệp

Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý PTNN ứng phó với BĐKH vùng ven biển

ĐBSH được đánh giá trên một số tiêu chí sau:

Nội dung Tiêu chí

Chủ thể quản lý PTNN Sự phù hợp giữa số lượng cán bộ quản lý với nhiệm vụ

vùng ven biển quản lý PTNN ở địa phương

Sự phù hợp giữa trình độ năng, lực quản lý với nhiệm vụ

quản lý

Phân công chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận quản lý

được thực hiện rõ ràng, không chồng chéo.

Khách thể quản PTNN Có khả năng hiểu rõ chủ trương, chính sách, định hướng

vùng ven biển ĐBSH PTNN

Có khả năng triển khai đầy đủ các chủ trương chính sách

PTNN

Có khả năng chủ động sáng tạo, đề xuất ý tưởng, góp ý

cho chủ trương, chính sách PTNN

Tạo động lực Chủ trương, chính sách được triển khai đồng bộ, hiệu quả,

nhịp nhàng giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, tạo

động lực để thực hiện tốt mục tiêu PTNN ở địa phương.

38

Kết quả nghiên cứu sẽ minh chứng tương đối về việc xây dựng tổ chức và

điều hành quản lý PTNN vùng ven biển. Cơ cấu bộ máy quản lý có đủ về số

lượng, cân đối về cơ cấu, đảm bảo về trình độ, năng lực để đảm đương các nhiệm

vụ PTNN và ngược lại đều là cơ sở quan trọng để đề xuất giải pháp hiệu quả. Hệ

thống kinh tế bao gồm hộ, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp nhận thức tốt, có

khả năng thực hiện chủ trương, đường lối, chủ động, sáng tạo trong quá trình thực

hiện chủ trương chính sách là cơ sở để thực hiện thành công PTNN ứng phó với

BĐKH ở địa phương.

Ba là, thực hiện các chủ trương hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH

Kết quả thực hiện hỗ trợ phát thực hiện quy hoạch PTNN ứng phó với BĐKH

Một trong những nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý cấp huyện về PTNN được

quy định tại thông tư liên tịch số 14/2015 là “Tổ chức thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên

ngành được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực

thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật”. 102

Nghiên cứu đánh giá quan điểm của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý về

vai trò của quy hoạch với sự PTNN ứng phó với BĐKH. Nếu chủ thể quản lý và đối

tượng quản lý đánh giá cao vai trò của quy hoạch với PTNN thì chủ trương quy

hoạch sẽ nhanh chóng được thực hiện và ngược lại sẽ là nguyên nhân dẫn đến thực

hiện kém hiệu quả các chủ trương quy hoạch. Nếu nhận thức chưa rõ vai trò của

quy hoạch phát triển, chuyển đổi sản xuất thì trong quá trình quản lý cần có giải

pháp nâng cao nhận thức.

Đánh giá quản lý thực hiện quy hoạch phát triển được tiến hành bằng cách đo

mức độ hài lòng của chủ thể sản xuất nông nghiệp với quá trình phổ biến chủ

trương quy hoạch, hỗ trợ thực hiện quy hoạch, kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện

quy hoạch ở vùng ven biển ĐBSH. Nếu tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng đạt cao, chứng

tỏ cán bộ quản lý cấp huyện đã làm tốt công tác phổ biến nội dung quy hoạch, hỗ

trợ người dân thực hiện quy hoạch, kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch.

Nếu kết quả diễn ra theo xu hướng ngược lại thì cần có giải pháp nâng cao trách

39

nhiệm, năng lực triển khai chính sách quy hoạch cho cán bộ quản lý và chủ thể quản

lý vùng ven biển ĐBSH. Đánh giá thực hiện quy hoạch PTNN vùng ven biển

ĐBSH bằng việc quan sát thực tế việc hình thành một số vùng sinh thái nông

nghiệp, vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi ở một số huyện vùng ven biển ĐBSH.

Bên cạnh về quy hoạch vùng sinh thái nông nghiệp, nghiên cứu còn đánh giá

việc thực hiện quy hoạch mùa vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với BĐKH.

Nghiên cứu khảo sát nhận thức của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý về vai trò

của việc thực hiện kế hoạch thời vụ trong PTNN. Nếu chủ thể và đối tượng quản lý

PTNN vùng ven biển đánh giá cao tầm quan trọng của của việc thực hiện kế hoạch

thời vụ trong sản xuất thì quá trình quản lý PTNN theo kế hoạch thời vụ thuận lợi,

nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH của địa phương. Vì kế hoạch thời vụ luôn

được xây dựng trên cơ sở những nghiên cứu về thời tiết, khí hậu của vùng miền

trong suốt chu kỳ sản xuất. Nghiên cứu tìm hiểu mức độ hài lòng của chủ thể sản

xuất nông nghiệp về quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch thời vụ của cán bộ quản

lý nông nghiệp vùng ven biển. Nếu kết quả đưa lại phần lớn chủ thể quản lý rất hài

lòng hoặc hài lòng với quá trình này, chứng tỏ quá trình quản lý sản xuất nông

nghiệp theo kế hoạch thời vụ được thực hiện tốt. Ngược lại, nếu kế hoạch thời vụ

chưa thực hiện tố cần có giải pháp nâng cao khả năng thực hiện kế hoạch thời vụ ở

địa phương.

Kết quả hỗ trợ tập trung đất đai cho PTNN ứng phó với BĐKH

Để PTNN ứng phó với BĐKH cần huy động nguồn lực đất đai, vốn, nhân lực,

khoa học kỹ thuật. Chương 2 điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2015 chỉ ra nhiệm vụ

của quản lý cấp huyện với PTNN là: “chương trình khuyến khích PTNN, lâm

nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn phòng, chống thiên tai,

tập trung các nguồn lực”102 cho sự PTNN. Luận án lựa chọn nội tập trung đất đai

để đánh giá.

Nghiên cứu khảo sát đánh giá của chủ thể quản lý và chủ thể sản xuất vùng

ven biển về tầm quan trọng của tập trung ruộng đất với PTNN ứng phó với BĐKH.

Nếu hầu hết đối tượng khảo sát đánh giá tập trung ruộng đất có vai trò rất quan

40

trọng hoặc quan trọng với PTNN thì quá trình tập trung ruộng đất trở nên thuận lợi.

Ngược lại, nếu quá đối tượng khảo sát chủ yếu cho rằng tập trung ruộng đất là

không quan trọng sẽ là yếu tố cản trở quá trình tập trung ruộng đất. Trong trường

hợp đó, cần tăng cường nâng cao nhận thức cho chủ sử dụng đất đai thấy được vai

trò, ý nghĩa của tập trung ruộng đất với PTNN, đặc biệt là để chuyển đổi sản xuất,

xây dựng vùng chuyên canh sản xuất lớn, ứng phó với BĐKH.

Để đánh giá về vai trò của cán bộ quản lý cấp huyện trong chương trình tập

trung ruộng đất, dồn điền đổi thửa trong những năm vừa qua, nghiên cứu khảo sát

sự hài lòng của người dân với các cấp quản lý trong qua trình thực hiện chương

trình tập trung ruộng đất (dồn điền đổi thửa) ở địa phương. Nếu kết quả khảo sát

cho thấy hầu hết người dân đều hài lòng với quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa

chứng tỏ cán bộ quản lý đã làm rất tốt công tác phổ biến nội dung, tuyên truyền, vận

động, hỗ trợ người dân trong quá trình thực hiện chính sách. Ngượi lại, nếu số đông

không hài lòng với chương trình, chứng tỏ cán bộ quản lý chưa thực hiện tốt vai trò

quản lý của mình. Cần nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo cho cán bộ quản lý.

Đánh giá thực trạng tập trung ruộng đất còn được thể hiện ở tỷ lệ dồn điền đổi

thửa thành công trong khu vực khảo sát, số thửa ruộng/hộ, diện tích/thửa ruộng sau

khi dồn điền đổi thửa. Tỷ lệ dồn điền đổi thửa thành công, chứng tỏ chương trình

hiệu quả, cán bộ quản lý làm việc tốt. Ngược lại, nếu quá trình thực hiện không trôi

trảy, còn tỷ lệ chưa thực hiện dồn điền đổi thửa được cho thấy chương trình chưa

tốt, cần có giải pháp để nâng cao chất lượng chương trình và khả năng lãnh đạo của

đội ngũ cán bộ quản lý.

Tập trung ruộng đất được đánh giá là chưa đáp ứng được yêu cầu của nền

nông nghiệp hàng hóa lớn. Quá trình tập trung ruộng đất cần tiếp tục được thực

hiện. Nghiên cứu đánh giá mức độ sẵn sàng bán, cho thuê, góp vốn quyền sử dụng

đất để có quy mô ruộng đất lớn, phục vụ PTNN lớn, hiện đại. Nếu chủ thể sở hữu

quyền sử dụng đất có mức độ sẵn sàng cao chứng tỏ quá trình quản lý tập trung

ruộng đất dự kiến sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi. Ngược lại, nếu mức độ sẵn sàng

thấp, không sẵn sàng hoặc rất không sẵn sàng cao thì cần tìm hiểu rõ hơn nguyên

41

nhân của mức độ không sẵn sàng, mong muốn yêu cầu của họ để có giải pháp thúc

đẩy quá trình tập trung ruộng đất cho PTNN hàng hóa lớn ứng phó với BĐKH.

Kết quả hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó với BĐKH

Khoản 4 điều 6, chương 2, Thông tư liên tịch số 14/2015 đã chỉ ra nhiệm vụ

của quản lý nhà nước cấp huyện là: “Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất

nông, lâm, ngư nghiệp và nghề muối; công tác phòng, chống thiên tai, sâu bệnh,

dịch bệnh trên địa bàn”.102 Trong phát triển sản xuất nông nghiệp ứng phó với,

quản lý cấp huyện có vai trò trên nhiều khía cạnh khác nhau, luận án lựa chọn việc

tổ chức thực hiện hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó với

BĐKH. Ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó với BĐKH là một chủ

đề rộng. Trong phạm vi luận án, nghiên cứu tập trung vào quá trình triển khai các

quy trình sản sản xuất nông nghiệp hiện đại để giảm thiểu BĐKH và thích ứng với

BĐKH. Các quy trình sản xuất nông nghiệp hiện đại giúp giảm thiểu và thích nghi

với BĐKH đang được khuyến khích áp dụng hiện nay như: quản lý dịch hại tổng

hợp, kỹ thuật 3 tăng 3 giảm; 1 phải 5 giảm, VietGAP, nông nghiệp hữu cơ. Quản lý

các quy trình sản xuất nông nghiệp hiện. Quản lý áp dụng các quy trình nông nghiệp

hiện đại là việc tham mưu cho cấp trên trong việc xây dựng các chương trình mục

tiêu nhằm triển khai rộng khắp các quy trình trong toàn vùng; tổ chức phổ biến kỹ

thuật, hỗ trợ người dân áp dụng quy trình vào thực hành sản xuất; kiểm tra đánh giá,

nhân rộng, phát triển ứng dụng mô hình theo chiều sâu, bền vững.

Trước hết, nghiên cứu khảo sát ý kiến của chủ thể quản lý và khách thể quản

lý về vai trò của ứng dụng khoa học công nghệ, quy trình sản xuất hiện đại trong

PTNN ứng phó với BĐKH. Nếu các đối tượng khảo sát cho rằng ứng dụng khoa

học công nghệ có vai trò quan trọng hoặc rất quan trọng trong PTNN ứng phó với

BĐKH chứng tỏ các chủ thể đã hiểu biết được tầm quan trọng của khoa học công

nghệ với PTNN trong bối cảnh hiện nay. Ngược lại, các đối tượng khảo sát cho rằng

ứng dụng khoa học công nghệ không quan trọng với sự PTNN ứng phó với BĐKH

chứng tỏ nhận thực còn chưa đầy đủ. Trong quá trình quản lý phát triển cần có giải

42

pháp nâng cao nhận thức về khoa học công nghệ trong nông nghiệp, về nông nghiệp

thông minh ứng phó với BĐKH.

Nghiên cứu tài liệu, kết hợp thực tế quan sát để tập hợp những thông tin cơ

bản về việc triển khai các quy trình sản xuất nông nghiệp hiện đại ứng phó với

BĐKH ở một số địa phương vùng ven biển ĐBSH.

Kết quả hỗ trợ xây dựng các loại hình tổ chức kinh tế trong PTNN ứng phó với

BĐKH

Khoản 6, điều 6, chương 2, Thông tư liên tịch số 14/2015 quy định chức năng

của quản lý nông nghiệp cấp Huyện là “Đầu mối phối hợp tổ chức và hướng dẫn

thực hiện nội dung liên quan đến phát triển nông thôn; tổng hợp tình hình, báo cáo

Uỷ ban nhân dân huyện việc xây dựng và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện về

các lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông

nghiệp; phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; khai thác và sử dụng nước sạch

nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; hướng dẫn, kiểm tra việc

thực hiện công tác định canh, di dân tái định cư trong nông nghiệp, nông

thôn”.102 Để đánh giá quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN luận án chọn nội

dung phát triển các loại hình tổ chức kinh tế trong nông nghiệp để nghiên cứu.

Cùng với xu thế kinh tế hiện nay, tính phù hợp của các loại hình tổ chức kinh

tế trong nông nghiệp có sự thay đổi. Nghiên cứu khảo sát quan điểm của các chủ thể

quản lý và chủ thể sản xuất nông nghiệp về tính phù hợp của kinh tế hộ nhỏ lẻ, kinh

tế gia trại, trang trại, kinh tế hợp tác xã, kinh tế doanh nghiệp trong nông nghiệp

theo thang điểm 5. Nếu kết quả khảo sát tính trị số điểm trung bình tiến gần đến 5

chứng tỏ loại hình tổ chức đó phù hợp. Nếu kết quả tính trị số điểm trung bình tiến

gần về 1, chứng tỏ mô hình đó được cho là ít phù hợp. Tuy nhiên, thực tế nghiên

cứu cho thấy, nhiều nhà khoa học cho rằng nông nghiệp hiện nay với quy mô lớn

cần mô hình kinh tế trang trại, gia trại, hợp tác xã và doanh nghiệp trong nông

nghiệp. Kinh tế tiểu nông nhỏ lẻ không còn phù hợp. Vậy nếu kết quả khảo sản

phản ánh đúng xu thế này, chứng tỏ nhận thức của đối tượng khảo sát về loại hình

tổ chức kinh tế phù hợp với PTNN ứng phó với BĐKH là đúng đắn. Nếu kết quả

43

khảo sát đi ngược lại xu thế này, chứng tỏ cần nâng cao nhận thức về các loại hình

kinh tế phù hợp.

Nghiên cứu tập hợp số liệu báo cáo kinh tế xã hội các huyện và thăm quan

thực tế để phản ánh một phần thực trạng phát triển các loại hình kinh tế ở một số

huyện vùng ven biển ĐBSH.

Kết quả hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp ứng phó với BĐKH

Khoản 9, điều 6, thông tư liên tịch số 14/2015 quy định chức năng của quản lý

cấp huyện với PTNN là “Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ PTNN, lâm

nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản; vật tư nông, lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn

nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện”102. Trong bối cảnh BĐKH, quản lý

hỗ trợ phát triển liên kết nhằm thúc đẩy phân công lao động trong PTNN ứng phó

với BĐKH. Luận án lựa chọn nội dung phát triển liên kết dọc, ngang trong PTNN ở

vùng ven biển để nghiên cứu, đánh giá.

Phát triển liên kết trong nông nghiệp trở thành yêu cầu tất yếu để chuyển đổi

sản xuất thích ứng với BĐKH hiện nay. Nghiên cứu khảo sát nhận thức của của chủ

thể sản xuất nông nghiệp về liên kết trong nông nghiệp. Về liên kết trước nghiên

cứu tìm hiểu mức độ nắm vững của các chủ thể sản xuất về sản phẩm của họ sẽ bán

ở đâu, bán cho ai, họ sẽ sản xuất bằng công cụ lao động nào, giá thành sản phẩm và

dự kiến thu nhập trước khi sản xuất. Kết quả khảo sát tổng hợp các tiêu chí này.

Nếu hầu hết các đối tượng khảo sát lựa chọn là đã biết các nội dung đó trước khi

tiến hành sản xuất, chứng tỏ họ đã biết đến liên kết của quá trình sản xuất. Ngược

lại, nếu ý kiến tập trung vào phương án không biết, chứng tỏ chủ thể sản xuất còn

xa lạ với liên kết trong nông nghiệp. Để thúc đẩy phát triển liên kết trong nông

nghiệp cần nâng cao nhận thức của họ về vấn đề này.

Để đánh giá sự phát triển liên kết ngang trong nông nghiệp vùng ven biển

ĐBSH, nghiên cứu khảo sát liên kết giữa trồng trọt và chăn nuôi. Trong nông

nghiệp truyền thống, liên kết giữa trồng trọt và chăn nuôi theo kiểu truyền thống

khá chặt chẽ trong kinh tế nông hộ. Trồng trọt cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.

44

Chăn nuôi cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt. Nghiên cứu khảo sát loại

thức ăn cho chăn nuôi và loại phân bón cho trồng trọt của các chủ thể sản xuất nông

nghiệp vùng ven biển ĐBSH để chỉ rõ thực trạng mối quan hệ này. Nếu kết quả

nghiên cứu cho thấy hầu hết các chủ thể sản xuất sử dụng thức ăn công nghiệp để

chăn nuôi và các chủ thể trồng trọt chủ yếu sử dụng phân bón hóa học để chăm bón

cây trồng chứng tỏ liên kết truyền thống này đã bị phá vỡ. Cần có giải pháp phát

triển liên kết ngang ở cấp độ sản xuất hàng hóa lớn.

Nghiên cứu đánh giá liên kết dọc là quá trình phát triển liên kết theo chu trình

sản phẩm, hình thành chuỗi giá trị nông sản. Để đánh giá thực trạng liên kết dọc,

nghiên cứu khảo sát cơ sở lựa chọn ngành hàng sản suất của các chủ thể sản xuất.

Nếu hầu hết các chủ thể lựa chọn trên cơ sở kinh nghiệm gia đình, thấy vụ trước dễ

bán chứng tỏ nhận thức về liên kết trước chưa rõ. Cần nâng cao nhận thức cho chủ

thể sản xuất về vấn đề này. Nếu hầu hết các chủ thể đều lựa chọn ngành hàng trên

cơ sở khảo sát nhu cầu của thị trường, chứng tỏ liên kết trước khá phát triển. Cần

tiếp tục có giải pháp cung cấp đầy đủ thông tin để các chủ thể sản xuất đánh giá

đúng nhu cầu của thị trường. Về liên kết sau, nghiên cứu khảo sát mục đích sản xuất

ra nông phẩm của các chủ thể sản xuất. Nếu các ý kiến lựa chọn chủ yếu sản xuất ra

để bán, chứng tỏ người dân đã nhận thức rõ liên kết sau, quản lý giúp hỗ trợ người

dân tìm kiếm mở rộng thị trường. Nếu các ý kiến lựa chọn để dùng là chính, thừa thì

bán chứng tỏ người dân chưa nhận thức đầy đủ liên kết sau, tư duy sản xuất tự cung

tự cấp còn nặng nề, cần nâng cao nhận thức về kinh tế hàng hóa cho họ.

Bốn là, thực hiện kiểm tra và điều chỉnh quá trình PTNN ứng phó với BĐKH

Nghiên cứu đánh giá hoạt động kiểm tra và điều chỉnh quá trình PTNN ứng

phó với BĐKH ở vùng ven biển ĐBSH trên một số tiêu chí sau:

Nội dung Tiêu chí

Cơ sở tiến hành kiểm tra Dựa trên kế hoạch

Theo đề nghị

Theo diễn biến bất thường của khí hậu, thời tiết

Mục đích kiểm tra Phát hiện sai phạm

45

Định hướng PTNN thích ứng với BĐKH

Phát hiện khó khăn, hỗ trợ phát triển

Nội dung kiểm tra Thực hiện quy hoạch

Bảo vệ môi trường

Cung ứng thuốc bảo vệ thực vật và vật tư nông

nghiệp

Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm

Những phát hiện sai phạm Vi phạm quy hoạch

chủ yếu Vi phạm quy định bảo vệ môi trường

Vi phạm về cung ứng thuốc bảo vệ thực vật và vật

tư nông nghiệp

Vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm

Biện pháp đã được thực Hành chính

hiện để điều chỉnh quá trình Hình sự

phát triển

Nghiên cứu khảo cứu quan điểm của chủ thể quản ý về cơ sở, mục đích, nội

dung tiến hành kiểm tra. Những sai phạm chủ yếu được phát hiện và các biện pháp

thường gặp để điều chỉnh trong quá trình phát triển.

2.1.6.2. Nhóm tiêu chí phản ánh kết quả của quá trình quản lý phát triển nông

nghiệp vùng ven biển trong điều kiện biến đổi khí hậu

Các tiêu chí phản ánh kết quả quá trình quản lý PTNN vùng ven biển trong

điều kiện BĐKH bao gồm:

Một là, mức độ thay đổi trong nhận thức về PTNN trong điều kiện BĐKH của

chủ thể quản lý và đối tượng quản lý ở vùng ven biển đồng bằng sông Hồng

Quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH trong phạm vi luận án được đánh giá là

quá trình tác động của chủ thể quản lý (cán bộ quản lý nông nghiệp cấp huyện) tới

đối tượng quản lý (các chủ thể sản xuất nông nghiệp) vùng ven biển ĐBSH. Hiệu

quả quản lý trước hết phụ thuộc vào nhận thức của chủ thể quản lý và khách thể

quản lý về PTNN, về BĐKH và tác động của BĐKH đến PTNN.

46

Nghiên cứu đánh giá hiểu biết của chủ thể quản lý và khách thể quản lý về

PTNNtheo nghĩa rộng. Nếu hiểu biết về PTNN mới chỉ dừng lại ở nhận định cho

rằng PTNN là quá trình tạo ra sản phẩm nông nghiệp thì đó là nhận thức ở trình độ

thấp, chưa phù hợp với yêu cầu PTNN hiện nay. Nếu nhận thức về PTNN cho rằng

PTNN là quá trình huy động các nguồn lực, phát triển sản xuất để nâng cao sản

lượng và chất lượng nông sản, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu phản ánh

các chủ thể và đối tượng quản lý đã hiểu được bản chất nông nghiệp theo nghĩa

rộng, hiện đại ngày nay.

Đánh giá nhận thức của chủ thể quản lý và khách thể quản lý về BĐKH và tác

động của BĐKH đến PTNN vùng ven biển bằng việc khảo sát quan sát của chủ thể

quản lý và đối tượng quản lý về những hiện tượng thời tiết bất thường xảy ra trong

những năm gần đây, có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất của họ như: bão,

gió, nắng nóng, khô hạn, rét đậm, triều cường, xâm nhập mặn. Nếu chủ thể và đối

tượng quản lý đều nhận thức tốt về PTNN và BĐKH thì quản lý PTNN trong điều

kiện BĐKH sẽ trở nên thuận lợi và đạt hiệu quả cao hơn.

Mức độ hiểu biết của chủ thể và khách thể quản lý về PTNN trong điều kiện

BĐKH minh chứng cho mức độ thành công của quản lý PTNN ứng phó với BĐKH

ở địa phương ở những khía cạnh nhất định.

Hai là, Mức độ tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng

Đánh giá PTNN vùng ven biển trước hết thể hiện ở sự tăng trưởng sản lượng

và giá trị ngành nông nghiệp và các phân ngành nông nghiệp của vùng. Nghiên cứu

dựa trên số liệu công bố của niên giám thống kê các tỉnh, báo cáo kinh tế xã hội để

tổng hợp và đưa lên biểu đồ tính toán tốc độ tăng trưởng, so sánh với tốc độ tăng

trưởng của toàn vùng ĐBSH và cả nước. Với trình độ của nền kinh tế Việt Nam

hiện nay, hầu hết các ý kiến đều cho rằng, tăng trưởng nông nghiệp tốt là mức tăng

trưởng trên 3%/năm và tăng trưởng năm sau lớn hơn năm trước. Một khu vực tăng

trưởng nông nghiệp tốt khi mức tăng trưởng cao hơn toàn vùng lớn và mức chung

của cả nước.

47

Ngoài ra, sự tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển được đánh giá ở mức tăng

ngành trồng trọt. Đánh giá sự tăng trưởng của ngành trồng trọt được thực hiện trên cơ

sở tổng hợp và phân tích số liệu về tăng diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt,

cây lúa. Trong bối cảnh BĐKH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng

nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, xu hướng tăng trưởng của cây lương thực có hạt

giữ ổn định được diện tích canh tác và sản lượng, đảm bảo an ninh lương thực quốc

gia. Một phần diện tích được chuyển đổi sang trồng cây công nghiệp, cây dược liệu

hoặc nuôi trồng thủy sản nước mặn nước lợ để thích ứng với BĐKH.

Nghiên cứu đánh giá sự tăng trưởng nông nghiệp ở ngành chăn nuôi. Bằng

phương pháp tổng hợp số liệu để phân tích tìm ra thực trạng về tăng trưởng sản

lượng ngành chăn nuôi trong giai đoạn nghiên cứu. Theo quy luật PTNN, sản lượng

ngành chăn nuôi có xu hướng tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Sản phẩm

được sản xuất theo quy trình sạch để đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu

Nghiên cứu đánh giá sự tăng trưởng của ngành thủy sản. Bằng phương pháp

tổng hợp số liệu thống kê để tìm ra thực trạng về tăng trưởng sản lượng thủy sản

trên hai lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Thực trạng ngành thủy sản tăng

trưởng tốt khi sản lượng năm sau cao hơn năm trước. Sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu

thị trường, đặc biệt là xuất khẩu.

Ba là, mức độ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH

Để đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển

ĐBSH, nghiên cứu xem xét trên một số nội dung sau:

Trước hết nghiên cứu đánh giá tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu

ngành kinh tế của toàn vùng. Trên cơ sở số liệu báo cáo kinh tế xã hội của các

huyện, tổng hợp tìm ra số liệu tương đối của khu vực nghiên cứu. Chuyển dịch cơ

cấu nông nghiệp của vùng được đánh giá là tiến bộ khi tỷ trọng nông nghiệp trong

cơ cấu nền kinh tế quốc dân có xu hướng giảm dần qua các năm. Đồng thời, để dễ

so sánh, nghiên cứu đặt tỷ trọng cơ cấu nông nghiệp vùng trong so sánh với cơ cấu

nông nghiệp cả nước.

Nghiên cứu tổng hợp số liệu báo cáo kinh tế xã hội để tìm ra thực trạng cơ

cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH trong giai đoạn đánh

48

giá. Quan sát sự biến đổi cơ cấu kinh tế từ năm 2010 đến 2017 thông biểu đồ đánh

giá. Cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH được đánh giá là

chuyển biến theo hướng tích cực khi tỷ trọng ngành trồng trọt có xu hướng giảm

dần, tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp có xu hướng tăng dần. Cơ

cấu chăn nuôi chuyển dịch theo hướng đa dạng hóa vật nuôi. Cơ cấu thủy sản

chuyển dịch theo hướng nuôi trồng tăng nhanh hơn đánh bắt.

Nghiên cứu cơ cấu kinh tế trong điều kiện hiện nay cần xem xét cơ cấu thị

trường của nông sản hàng hóa. Một nền nông nghiệp được coi là phát triển khi hàng

hóa nông phẩm ngành càng đa dạng về số lượng, sạch an toàn về chất lượng, mở

rộng cả thị trường trong khu vực, trong nước và xuất khẩu.

Bốn là, Mức độ phát triển xã hội và bảo vệ môi trường vùng ven biển ĐBSH

PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH còn thể hiện ở sự phát triển xã

hội và bảo vệ một trường nông thôn ven biển.

Một nền nông nghiệp gọi là phát triển khi thu nhập bình quân đầu người tăng

và tăng ngang hoặc cao hơn mức tăng thu nhập chung của cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo

giảm và thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước.

Ngoài ra đánh giá sự phát triển môi trường thể hiện ở mức độ thu gom và xử

lý rác thải nông nghiệp. PTNN biểu hiện ở việc thu gom xử lý toàn bộ rác thải nông

nghiệp sau sử dụng.

Ngoài ra sự PTNN bền vững thích ứng với BĐKH còn thể hiện ở sự gia tăng

diện tích rừng phòng hộ ven biển. Nghiên cứu đánh giá thực trạng trồng mới rừng.

Diện tích rừng trồng mới qua các năm tăng trưởng phản ánh sự PTNN theo hướng

tích cực và ngược lại.

2.2. Kinh nghiệm quản lý phát triển nông nghiệp của một số địa phương

và bài học cho vùng ven biển đồng bằng sông Hồng

2.2.1. Kinh nghiệm quốc tế

2.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện biến đổi

khí hậu của Hà Lan

Hà Lan có diện tích đất tự nhiên là 41.543 km2, trong đó đất nông nghiệp là

23.000 km2. Hà Lan có 26% diện tích đất nằm dưới mặt nước biển. Cơ cấu kinh tế

49

của Hà Lan năm 2016 là nông nghiệp chiếm 2,4%, công nghiệp 24,5%, dịch vụ

chiếm 73,1% . Để PTNN trong điều kiện khí hậu toàn cầu biến đổi nhanh chóng, Hà

Lanđã tăng cường tính định hướng, hỗ trợ toàn diện, xây dựng bộ máy quản lý

PTNN hiệu quả, tạo động lực cho PTNN ứng phó với BĐKH

Một là, định hướng cho PTNN, chính phủ Hà Lan chú trọng PTNN công

nghệ cao và ứng phó với BĐKH

Hà Lan hướng tới một nền nông nghiệp kỹ thuật số hay còn gọi là nông

nghiệp chính xác. Nông nghiệp chính xác là việc sử dụng công nghệ thông tin trong

nông nghiệp để nhằm mục tiêu quản trị chính xác toàn bộ quá trình sản xuất kinh

doanh nông nghiệp.Phương pháp được ứng dụng trong quản lý sản xuất nông

nghiệp nhằm tối ưu hóa sản xuất nông nghiệp, tăng năng suất, giảm chi phí đầu vào

cũng như tác động môi trường của việc nuôi - trồng. Nông nghiệp chính xác bao

gồm các công nghệ dựa trên dữ liệu, kể cả các hệ thống định vị vệ tinh như GPS,

viễn thám… và internet trong quản lý cây trồng và giảm thiểu việc sử dụng phân

bón, thuốc trừ sâu và nước.Người nông dân thời đại canh tác chính xác có thể sử

dụng ít nhất các hoá chất (thuốc trừ sâu, phân bón), góp phần bảo vệ đất và nước

ngầm trong khi tăng hiệu quả sản xuất; chất lượng sản phẩm được nâng cao nhưng

tiêu thụ năng lượng giảm đáng kể. Hệ thống hướng dẫn tự động và công nghệ đánh

giá sự thay đổi trong nông nghiệp chính xác, cho phép áp dụng trong các khâu làm

đất, gieo hạt, bón phân, tưới nước, diệt cỏ và trừ sâu, thu hoạch và chăn nuôi một

cách chuẩn nhất. Vệ tinh phục vụ làm nông nghiệp là một bộ phận quan trọng của

nông nghiệp chính xác giúp đo và ghi lại các dữ liệu về chất lượng đất, độ ẩm,

không khí và áp suất khí quyển để phân tích sự thay đổi của cây trồng và chất lượng

nước. Các dữ liệu đó sẽ được các công ty có chuyên môn phân tích, công bố trên

internet, nhằm tư vấn cho nông dân về tưới tiêu, bón phân, thụ phấn và dùng thuốc

bảo vệ thực vật. Công nghệ hiện đại trong quản lý PTNN giúp giảm các yếu tố gây

BĐKH phát sinh trong sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, công nghệ hiện đại giúp

nông nghiệp Hà Lan tránh những tác động bất lợi từ môi trường, do BĐKH lên cây

trồng vật nuôi. Đồng thời cơ sở dữ liệu thu thập được là phương tiện để nền nông

50

nghiệp Hà Lan chuyển đổi sang cây trồng vật nuôi khác trên cơ sở phát huy lợi thế

mới của BĐKH. Hà Lan đặc biệt chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ để PTNN

công nghệ cao. Bên cạnh đó, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện

đại để vừa tạo ra tính đặc thù của nền nông nghiệp vừa khắc phục những bất lợi do

khí hậu thời tiết đưa lại.

Điều kiện khí hậu ở Hà Lan không thuận lợi cho PTNN. Khí hậu vốn là cơ

sở để PTNN, là yếu tố đầu vào quan trọng cho bất cứ nền nông nghiệp nào. Ở Hà

Lan, ánh sáng, nhiệt độ đều không thuận lợi cho nông nghiệp. Nhận định với điều

kiện khí hậu đó, tập trung sản xuất lương thực thực phẩm sẽ dẫn đến giá thành sản

phẩm cao, chất lượng sản phẩm cũng không tốt. Vì vậy, chính phủ Hà Lan đã định

hướng chuyển đổi từ trồng lúa, đại mạch sang trồng rau, hoa, cây cảnh hoặc chăn

nuôi. Hà Lan là đất nước sản xuất và xuất khẩu hoa hàng đầu thế giới. Chăn nuôi

tập trung vào nuôi bò và nuôi cừu, ngành nuôi bò sữa của Hà Lan có lịch sử hơn

100 năm nhưng vẫn đầy sức sống và mới mẻ. Thủy sản tập trung phát triển nuôi cá

nước ngọt, nước mặn với quy mô lớn.

Hai là, thực hiện đồng loạt những hỗ trợ cho PTNN ứng phó với BĐKH

Hỗ trợ tăng cường giá trị gia tăng, phát triển chuỗi giá trị nông sản. Chính

phủ Hà Lan chủ trương đưa ra các chính sách khuyến khích phát triển chế biến sâu

để nâng cao giá trị nông sản. Bên cạnh đó, Chính phủ Hà Lan tập trung phát triển

xúc tiến mở rộng thị trường, hỗ trợ các công ty đặt thương vụ ở nước ngoài nắm bắt

thông tin, xuất bản ấn phẩm quảng bá toàn diện nền nông nghiệp Hà Lan đến các thị

trường đích.

Hỗ trợ tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp ứng phó với BĐKH và

rút ngắn thời gian để đưa nông sản Hà Lan đến các thị trường lớn.Hà Lan là đất

nước trũng, ¼ diện tích nằm dưới mực nước biển, BĐKH làm cho nguy cơ ngập

ngày càng tăng. Chính phủ nước này đã đầu xây dựng hệ thống đê biển để đảm

bảo sản xuất nông nghiệp ổn định trước thực trạng nước biển dâng và nguy cơ

úng lụt. Hàng năm, chính phủ Hà Lan đầu tư lớn cho xây dựng, duy tu, sửa

chữa hệ thống kênh, rạch đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ nền nông

51

nghiệp. Hệ thống đường bộ thông suốt đến từng đơn vị hành chính nhỏ nhất, đường

cao tốc với mạng lưới phát triển đứng thứ 9 trên thế giới. Đường hàng không và

cảng biển phát triển cho phép đưa nông sản đến thị trường xa nhất trong vòng 48h

sau thu hoạch. Để thích ứng với điều kiện khan hiếm đất đai, cơ sở hạ tầng nhà

kính, nhà lưới được chú trọng xây dựng để giúp tiết kiệm đất, kiểm soát các yếu tố

sống còn cho cây trồng vật nuôi tốt nhất để đạt được năng suất tối ưu.

Hỗ trợ tập trung đất đai cho phát triển trang trại. Bảo tồn các trang trại hiện

có, các chủ trang trại muốn chuyển đổi kinh doanh buộc phải bán lại trang trại cho

nhà nước hoặc cho chủ nông nghiệp khác. Tăng cường sức mạnh cho các trang trại

để vươn ra thị trường lớn bằng cách phát triển hợp tác xã nông nghiệp và hiệp hội

ngành nghề của nông dân.

Ba là, xây dựng bộ máy quản lý PTNN hiệu quả, đồng bộ đặt lợi ích của

người sản xuất ở trung tâm

Chính phủ Hà Lan đặt ra quan điểm của quản lý nhà nước với nông nghiệp là

thống nhất về hệ thống, chủ trì mở rộng kinh tế đối ngoại nông nghiệp, xúc tiến mở

rộng thị trường quốc tế cho nông sản, ưu tiên tài trợ cho sự nghiệp phát triển khoa

học, giáo dục và chuyển giao công nghệ nông nghiệp.Chính phủ Hà Lan xây dựng

tam giác PTNN với ba cực: nghiên cứu khoa học, giáo dục, chuyển giao công nghệ

để phục vụ lợi ích trung tâm là lợi ích của nông dân.

Sơ đồ 2.1. Tam giác PTNN của Hà Lan

Với một loạt những quyết sách đúng đắn, nông nghiệp Hà Lan đã trở thành

nền nông nghiệp hàng đầu thế giới, mang tính khoa học, chuẩn mực cao. Nền nông

nghiệp Hà Lan là biểu tượng vĩ đại cho khả năng chinh phục thiên nhiên của con

người. Đồng thời, đây cũng là nền nông nghiệp vì sự phát triển chung của cộng đồng,

52

của con người, bao gồm cả lợi ích của nhà sản xuất và lợi ích của người tiêu dùng. Đó

cũng là lý do, nền nông nghiệp nước này được coi là nền nông nghiệp bền vững.

2.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý PTNN trong điều kiện biến đổi khí hậu của

Israen

Israen có diện tích khoảng 20.000 km2 với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt,

nhưng đây được mệnh danh là “thung lũng silicon” về nông nghiệp. Nông nghiệp

Israen được đầu tư phát triển mạnh từ rất sớm, giữa thế kỷ XX một người nông dân

Israen có thể tạo ra lương thực cho 17 người, đến nay là 100 người. Năng suất nông

nghiệp của Israen rất cao, một ha đất có thể cho 3 triệu bông hồng hay 500 tấn cà

chua mỗi vụ. Mỗi con bò cho tới 55 lít sữa mỗi ngày. Cà chua có thể trồng được

trên đất mặn cho năng suất 120 đến 150 tấn mỗi ha. Thủy sản của Israen cũng có sự

phát triển mạnh mẽ mặc dù là nước cực kỳ khan hiếm nước, một bể cá 15m2 có thể

nuôi được 3 tấn cá/hai vụ. Làm thế nào để nông nghiệp Israen vượt lên trên điều

kiện tự nhiên khắc nghiệt, phát triển mạnh mẽ như vậy. Đọc các kết quả nghiên cứu

về nông nghiệp Israel cho thấy, để có nền nông nghiệp hàng đầu thế giới, Israen đã

có rất nhiều những chủ trương đột phá trong quản lý PTNN.

Một là, về định hướng PTNN

Định hướng phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng trong PTNN ứng

phó với BĐKH. Chính phủ Israen xác định rõ xuất phát điểm của nền nông nghiệp

Israen là điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, tài nguyên nông nghiệp nghèo nàn, hầu hết

đất đai là hoang mạc, bán hoang mạc, đất dốc và rừng, nhiều diện tích đất nằm dưới

mặt nước biển, chỉ có khoảng 20% đất có thể sản xuất nông nghiệp dựa chủ yếu vào

điều kiện tự nhiên, BĐKH làm cho tình trạng khô hạn, sa mạc hóa ở đất nước này

ngày càng tăng. Chính phủ Israen đã chủ trương định hướng tập trung phát triển

khoa học công nghệ, PTNN công nghệ cao để ứng phó với BĐKH. Chính phủ tạo

tiền đề bằng việc đầu tư lớn cho nghiên cứu phát triển công nghệ nền tảng. Hỗ trợ

về chính sách và vốn cho triển khai ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp. Nhờ

chính sách tốt, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, công nghệ cao được ứng

dụng trong nông nghiệp nghiệp đã giúp giải quyết nhiều vấn đề tiêu cực do BĐKH

53

đưa lại. Để tiết kiệm nước, quốc gia này đã tập trung phát triển công nghệ sản xuất

trong nhà kính, tưới nhỏ giọt, trúng đích, giảm lượng thoát hơi. Nhờ công nghệ này

mà những cánh đồng nông sản tốt tươi được phát triển ngay trên sa mạc khô cằn.

Cũng nhờ biện pháp này, mà những tác động bất lợi từ môi trường do BĐKH không

ảnh hưởng đến PTNN của Israen. Công nghệ nông nghiệp chính xác cũng được phát

triển và ứng dụng để kiểm soát toàn bộ chu trình sinh trưởng nông nghiệp, kiểm

soát chặt chẽ các yếu tố môi trường nông nghiệp, nhằm chủ động chăm sóc để nâng

cao giá trị nông sản.

Định hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phát triển chuyên môn hóa sản

xuất thích ứng với BĐKH. Quan điểm của chính phủ Israen là bất kỳ giống nào

được đưa vào sản xuất đều phải được nghiên cứu rất kỹ lưỡng về đặc điểm sinh học

và điều kiện thức tiễn về tự nhiên cho sự phát triển, khí hậu biến đổi, công nghệ

giống cần phát triển liên tục để tạo ra những giống mới thích ứng. Khâu giống được

coi là khâu vô cùng quan trọng quyết định năng suất cao của nền nông nghiệp

Israen. Các giống được nghiên cứu phát triển theo hướng thích ứng với điều kiện

khí hậu khô hạn và cho năng suất cao. Nhờ công nghệ này, mà Israen có đàn bò sữa

năng suất cao nhất thế giới. Chính phủ định hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật

nuôi theo vùng, theo mùa cho phù hợp với thực tiễn điều kiện tự nhiên. Mùa đông,

với các điều kiện đặc thù về thời tiết lúa mì, lúa miến, ngô được tập trung sản xuất.

Vùng biển Địa Trung Hải, với khí hậu và thổ nhưỡng riêng được định hướng chuyên

canh trồng cây ăn quả như cam, chanh, kiwi, ổi, xoài, nho. Vùng thung lũng mát mẻ,

phì nhiêu được định hướng sản xuất cà chua, dưa leo, hạt tiêu, dưa gang, bí. Vùng đồi

núi, đất khô cằn hơn, được định hướng trồng chuối, chà là, táo, lê. Vùng ven biển Địa

Trung Hải với diện tích đất nhiễm mặn, nhiễm phèn ngày càng tăng, chính phủ định

hướng phát triển việc nuôi thủy sản bằng nước lợ, nước.

Hai là, hỗ trợ lựa chọn và phát triển mô hình hợp tác độc đáo trong nông

nghiệp. Chính phủ đánh giá vai trò của kinh tế hợp tác và đưa ra các chính sách phát

triển mô hình này từ đầu thế kỷ XX, mang tên Kibbutz hay Moshav. Mục đích phát

triển hợp tác trong nôn nghiệp là tạo ra một cộng đồng tương hỗ lẫn nhau để tạo ra

54

những nông phẩm có giá trị cao, nâng cao năng suất lao động. Hiện nay Israen có

tới gần 80% sản phẩm nông sản, đồ hộp thực phẩm được tạo ra bở các Kibbutz và

các Moshav.

Ba là, chính phủ luôn tìm cách nâng cao hiệu quả quản lý PTNN. Vai trò của

nhà nước vô cùng to lớn trong sự phát triển một nền nông nghiệp bền vững ở Israen.

Chính phủ Israen đưa ra kế hoạch PTNN chung cho toàn bộ nền kinh tế. Mỗi cơ sở

sản xuất được cấp hạn ngạch nông sản, hạn ngạch nước sử dụng. Điều này giúp cho

sản lượng và giá cả nông sản luôn ổn định. Để giảm chi phí sản xuất nông nghiệp,

nhà nước Israen khuyến khích phát triển các vùng chuyên canh, dừng sản xuất các loại

nông sản có giá trị và lợi nhuận thấp. Để giữ vững và mở rộng thị trường, Israen cho

rằng việc đảm bảo chất lượng đóng vai trò quan trọng. Chính phủ xây dựng hệ

thống tiêu chuẩn chất lượng cho hàng nông sản. Tất cả các chủ thể sản xuất bám sát

vào tiêu chuẩn để sản xuất.Ngoải ra Israen cũng rất chú trọng nghiên cứu phát triển

thị trường, chú ý khâu quảng bá, tiếp thị sản phẩm nông nghiệp ra thị trường thế

giới.Toàn bộ quá trình quản lý vận hành nền nông nghiệp được hính phủ Israen giao

cho bộ nông nghiệp quản lý. Vậy với Isaren PTNN công nghệ cao, cùng với quy

hoạch chuyên môn hóa sản xuất, thực hành tiết kiệm triệt để trong sản xuất, chú

trọng phát triển sản phẩm hữu cơ là những kinh nghiệm quan trọng giúp cho nền

nông nghiệp nước này đi nhanh vào nông nghiệp công nghệ cao và bền vững.

2.2.1.3. Kinh nghiệm quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí

hậu của Thái Lan

Nông nghiệp Thái Lan là nền nông nghiệp có tính cạnh tranh cao, đa dạng và

chuyên biệt. Thế kỷ XX, Thái Lan đã vươn lên dứng hàng đầu thế giới về nông nghiệp.

Lúa gạo là loại cây trồng quan trọng nhất trong nền nông nghiệp Thái Lan. Ngành

trồng lúa đã thu hút 13 triệu lao động (chiếm 60% nông dân) làm việc. Xuất khẩu gạo

của Thái Lan luôn mang lại một lượng đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế, sản xuất

nông nghiệp nói chung chiếm xấp xỉ 10% GDP của toàn bộ nền kinh tế. 40% dân số

Thái Lan làm các công việc liên quan đến nông nghiệp. Cùng năm trong khu vực Đông

55

Nam Á, BĐKH ở Thái Lan cũng có những nét tương đồng với Việt Nam, nghiên cứu

những kinh nghiệm PTNN Thái Lan sẽ cho Việt Nam những bài học quý giá.

Một là, về định hướng phát triển:

Quy hoạch PTNN dựa trên lợi thế so sánh từng vùng trên khắp đất nước.

Hoàng Gia (đặc biệt là vua Ramathứ IX) và chính phủ Thái Lan đặc biết chú trọng

tới quy hoạch PTNN dựa trên lợi thế so sánh vùng miền. Tất cả những yếu tố bất

lợi, mà nhiều quốc gia tìm cách từ bỏ thì nhà vua Thái và chính phủ tìm cách biến

nó thành lợi thế cho một hướng phát triển mới của nông nghiệp. Vùng đầm lầy

nhiều rắn độc, phát triển ngành dược phẩm số một thế giới từ nọc các cơ quan trên

cơ thể con rắn. Vùng Tam giác vàng, nổi tiếng với cây hoa anh túc, tệ nạn buôn bán

thuốc phiện và nghiện hút, được quy hoạch thành vùng nuôi ong lấy mật, loại mật

ong hoa anh túc có giá trị dinh dưỡng và kinh tế đặc biệt cao. Tất cả các tỉnh trên

đất nước Thái đều có dấu chân của vua Rama thứ IX để tìm ra một cây trồng, vật

nuôi phù hợp với đặc điểm thổ nhưỡng khí hậu, tạo ra lợi thế riêng cho nông nghiệp

của tỉnh.

Để ứng phó với BĐKH và nâng cao chất lượng và giá trị nông sản, chính phủ

Thái Lan chú trọng tới định hướng kế hoạch mùa vụ. Kế hoạch cho phù hợp với quy

luật phục hồi giá trị dinh dưỡng trong đất đai, để đảm bảo nông sản cho giá trị dinh

dưỡng cao nhất. Hầu hết các vùng trên đất nước Thái Lan sản xuất một vụ, thời gian

còn lại để bồi hoàn độ phì nhiêu cho đất đai, chống khô cằn, bạc màu, sa mạc hóa.

Hai là, hỗ trợ PTNN

Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp để ứng phó với

BĐKH. Những hiện tượng thời tiết bất lợi do BĐKH mang lại cho Thái Lan như:

khô hạn, xâm nhập mặn làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn hạn chế lại bị thu

hẹp dần. Chính phủ Thái Lan đưa ra chủ trương và hỗ trợ thực hiện đẩy mạnh

PTNN theo hướng đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhằm cải tạo đất

trồng, lai tạo các giống cây trồng mới có khả năng thích ứng với những vùng đất

canh tác bạc màu, khô hạn. Bên cạnh đó, đê giữ và nâng cao độ phì nhiêu đất nông

nghiệp, Thái Lan sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân vi sinh và thuốc trừ sâu

56

sinh học. Thông qua đó, vừa giúp sử dụng quỹ đất hiệu quả, giảm nhập khẩu phân

bón và nâng cao xuất khẩu nông sản hữu cơ sạch.

Ngoài ra, ở Thái Lan quan niệm ứng phó với BĐKH phải PTNN theo chiều

sâu. Mức độ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp ở Thái Lan là 100%, khâu sau thu

hoạch cũng được cơ giới hóa toàn bộ. Bên cạnh đó, BĐKH cũng đưa lại những lợi

thế so sánh mới cho từng vùng miền trong PTNN Thái. Bí quyết thành công của

nông nghiệp Thái Lan chính là sự kết hợp khéo léo giữa kinh nghiệm canh tác

truyền thống với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới để phát

huy tối đa lợi thế so sánh của nền nông nghiệp nhiệt đới Thái Lan.

Hỗ trợ thu hút vốn đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm.Chính phủ

Thái Lan đã có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư trực

tiếp vào các kết cấu hạ tầng như cảng, kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên

cứu và phát triển; xúc tiến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính phủ thành lập

các cơ quan chuyên môn phụ trách các mảng này bao gồm: Cục xúc tiến Công

nghiệp, Cục xúc tiến Nông nghiệp, Cục Hợp tác xã, Cục thủy sản, cơ quan tiêu

chuẩn sản phẩm công nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp và Bộ Nông nghiệp.

Hỗ trợ đào tạo kỹ thuật canh tác, chuyển giao công nghệ cho nông dân. Công

tác đào tạo kỹ thuật, nâng cao nhận thức cho người nông dân được coi trọng. Nhiều

trường đại học, cao đẳng, trung học mở các khóa học tại chỗ về kỹ thuật canh tác,

chuyển giao công nghệ nhằm thu hút và nâng cao trình độ nguồn nhân lực nông

nghiệp.Thí dụ trường Chulalongkorn (lọt vào top 200 trường đại học hàng đầu thế

giới) đã đầu tư thiết bị thí nghiệm hiện đại, hợp tác với chuyên gia từ những nước đi

đầu trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp, đồng thời tạo cơ chế đãi ngộ

cho nhiều nghiên cứu sinh trẻ sang nghiên cứu tại các trường đại học ở Mỹ, Nhật

Bản và châu Âu.

2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

2.2.2.1. Phát triển nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu của tỉnh Kiên Giang

Kiên Giang là tỉnh ven biển của đồng bằng sông Cửu Long, có tổng diện tích

tự nhiên 6.346 km2, dân số gần 1,7 triệu người, vùng biển rộng gấp 10 lần so với diện

57

tích đất liền, với hệ sinh thái đa dạng, phong phú là khu dự trữ sinh quyển lớn thứ 2

trong 8 khu dự trữ sinh quyển của Việt Nam được UNESCO công nhận. Kiên giang

có bờ biển dài, với 137 hòn/đảo lớn nhỏ và hệ thống núi đá vôi ven biển, ngoài sản

xuất lúa gạo là chủ lực. Kiên Giang có thế mạnh phát triển về đánh bắt, nuôi trồng,

chế biến thủy, hải sản và khai thác sản xuất vật liệu xây dựng với giá trị cao, góp

phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Những năm gần đây, BĐKH đã tác

động mạnh mẽ đến Kiên Giang với những biểu hiện cụ thể như: biển dâng, xâm nhập

mặn, lũ lụt, bão, áp thấp nhiệt đới và lốc xoáy hàng năm, thay đổi chu kỳ thời tiết. Để

PTNN ứng phó với BĐKH, Kiên Giang đã chủ động cả giải pháp công trình và phi

công trình. Với giải pháp công trình, Kiên Giang xây mới và vận hành hiệu quả tuyến

đê biển và cống ngăn mặn để bảo vệ các điều kiện tự nhiên cho PTNN. Giải pháp phi

công trình, bao gồm có các giải pháp như sau:

Trước hết, tập trung nâng cao nhận thức của các cấp quản lý và người dân về

PTNN, BĐKH và tác động của BĐKH đến PTNN. Lãnh đạo sở nông nghiệp tỉnh

Kiên Giang cho biết: muốn thay đổi hành động phải bắt đầu từ thay đổi nhận thức.

BĐKH khá rõ nét trên toàn tỉnh đã làm cho người các cấp quản lý và người dân hiểu

rõ cần nhận thức tốt hơn về hiện tượng này. Kiên Giang đã mở các đợt thông tin,

tuyên truyền, phổ biến kiến thức về nông nghiệp ứng phó với BĐKH cho cán bộ và

người dân. Tiến hành tập huấn các giải pháp giảm thiểu, ngăn chặn BĐKH và ứng

phó với BĐKH để phát triển sản xuất kinh doanh.

Hai là, tỉnh phối hợp với các viện nghiên cứu, phát triển những giống cây

trồng có khả năng chống chịu độ mặn, phèn cao hơn để gieo trồng tại những vùng

có nguy cơ nhiễm mặn, nhiệm phèn. Thực hiện chương trình hỗ trợ người dân về

giống, kỹ thuật để họ chuyển đổi sang sản xuất các sản phẩm khác thích ứng được

với những điều kiện thời tiết thay đổi.

Ba là, bố trí lại cơ cấu mùa vụ theo chu kỳ thời tiết mới. BĐKH ở Kiên

Giang đã làm chu kỳ thời tiết thay đổi. Cảm nhận và các báo cáo khoa học đều cho

thấy ở Kiên Giang không còn hai mùa mưa nắng rõ nét như những năm trước đây,

chu kỳ thời tiết trở nên bất thường, khó đoán định, mùa mưa thường muộn hơn,

58

ngắn hơn, mùa nắng nóng kéo dài hơn. Nước đầu nguồn cạn kiệt dẫn đến mùa lũ

gần như không còn, khả năng bồi đắp phù sa hạn chế, diện tích đất nhiễm mặn,

nhiễm phèn tăng. Trước thực trạng đó, cơ quan quản lý nông nghiệp tỉnh đã nghiên

cứu sắp xếp lại cơ cấu mùa vụ theo chu kỳ thời tiết mới. Tuyên truyền, tập huấn cho

cán bộ cấp huyện và người dân để họ thực hiện tốt cơ cấu mùa vụ.

Bốn là, tỉnh đã chuyển đổi sản xuất ở những diện tích không còn khả năng

trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản. Do BĐKH diện tích nhiễm phèn nhiễm mặn ở

các huyện ven biển gia tăng. Tỉnh chủ chương chuyển đổi cơ cấu sản xuất hai vụ lúa

thành một vụ lúa một vụ tôm.

Năm là, để giảm thiểu các tác nhân gây BĐKH và ngăn chặn nguy cơ nhiễm

mặn, nhiễm phèn, tỉnh đã tích cực trồng rừng chắn sóng ven biển. Mỗi năm đều có

chương trình cụ thể để phát triển rừng. Đặc biệt, Kiên Giang chú ý khai thác các giá

trị của rừng ven biển về du lịch, dịch vụ để tạo ra sinh kế mới từ rừng nhằm bảo tồn

phát triển diện tích rừng trên toàn tỉnh.

2.2.2.2. Phát triển nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu của tỉnh Bạc Liêu

Bạc Liêu là tỉnh ven biển ĐBSCL những năm qua tỉnh bị ảnh hưởng nặng nề

do BĐKH. Các hiện tượng khí hậu cực đoan như triều cường dâng cao, tình trạng

sạt lở ở những khu vực trọng yếu ven biển Bạc Liêu, xâm nhập mặn… Năm 2017,

triều cường kết hợp với gió mạnh đã gây vỡ kè, sạt lở kè trên nhiều đoạn tại khu

vực ven biển của huyện Đông Hải và thành phố Bạc Liêu, làm hư hại nghiêm

trọng các công trình hạ tầng, công trình phục vụ sản xuất và phải cần đến hàng

trăm tỷ đồng để đầu tư nâng cấp, khắc phục. UBND tỉnh phải công bố lệnh khẩn

cấp về thiên tai gây sạt lở nghiêm trọng, uy hiếp an toàn của người dân ở khu vực

kè ven biển và hoạt động sản xuất nông nghiệp ven biển Bạc Liêu. Trong những

năm gần đây đã xuất hiện nhiều đợt mưa kèm theo lốc xoáy làm sập và tốc mái nhà,

hủy hoại hoa màu. Riêng năm 2017 có 114 căn nhà bi làm sập và tốc mái; sạt lở

hàng trăm mét đường giao thông, nhiều tuyến đường chính ở các huyện, thị xã,

thành phố thường bị ngập mỗi khi mưa lớn, triều cường dâng cao…. BĐKH làm

xáo trộn lịch thời vụ do thiếu nước phục vụ phát triển sản xuất. Theo kịch bản

59

BĐKH của tỉnh Bạc Liêu, dự báo đến năm 2050, nếu mực nước biển tăng từ 22 -

30cm sẽ có khoảng 180.113 ha bị ngập, chiếm 69,4% tổng diện tích tự nhiên của

tỉnh và nếu lấy ngưỡng mặn 4o/oo thì toàn tỉnh sẽ có khoảng 74,6% diện tích tự

nhiên bị ảnh hưởng từ xâm nhập mặn.

Để PTNN ứng phó với BĐKH những năm qua tỉnh Bạc Liêu đã thực hiện

nhiều giải pháp đồng bộ. Trước hết, tỉnh đã tăng cường năng lực quản lý nhà nước

về PTNN ứng phó với BĐKH, phòng chống thiên tai phòng chống thiên tai PTNN.

Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, có chính sách đào tạo nguồn

nhân lực chất lượng cao về bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH, phòng chống

thiên tai; điều chỉnh, lồng ghép nội dung BĐKH vào các chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch, chương trình, dự án phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh; khắc phục sự

chồng chéo, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ

PTNN ứng phó với BĐKH.

Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư, hỗ trợ

PTNN ứng phó với BĐKH; tập trung đầu mối, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,

khắc phục triệt để tình trạng phân tán, chồng chéo trong quản lý nhà nước về PTNN

ứng phó với BĐKH; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, liên tỉnh, liên vùng; cơ

chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa; cơ chế để nhân dân giám sát việc thực

hiện PTNN ứng phó với BĐKH, phòng chống thiên tai có hiệu quả. Tăng cường hệ

thống quan trắc khí tượng, thủy văn bảo đảm quan trắc đầy đủ và chính xác các yếu

tố khí hậu; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp

luật về bảo vệ môi trường, BĐKH, nước biển dâng, xử lý nghiêm các vi phạm pháp

luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho PTNN

Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho PTNN ứng phó với BĐKH. Kết hợp

tăng chi từ ngân sách; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nhất

là các nguồn vốn ưu đãi cho PTNN; bố trí ngân sách phù hợp cho công tác điều tra

cơ bản, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, các dự án giảm phát

thải khí nhà kính…bảo tồn hệ sinh thái cho nền nông nghiệp đa dạng của Bạc Liêu.

60

Đồng thời tranh thủ vốn từ chương trình mục tiêu của Trung ương về PTNN

để có thêm nguồn lực thực hiện PTNN trong điều kiện BĐKH mạnh mẽ hiện nay.

Thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân

PTNN; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng ngập mặn ven biển.

Tăng cường liên kết, phối hợp liên ngành, liên tỉnh, liên vùng trong việc lồng ghép

PTNN vào trong quy hoạch, xây dựng chương trình, dự án của tỉnh Bạc Liêu phù

hợp với PTNN của vùng. Thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn,

BĐKH. Tăng cường học tập kinh nghiệm của các nước, các địa phương trong

PTNN ứng phó với BĐKH ở Bạc Liêu.

Với thế mạnh kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy

sản, việc chủ động các giải pháp ứng phó không chỉ là vấn đề mang tính sống còn,

mà còn cần đến những tư duy đột phá mới. Đó chính là biến các khó khăn, thách

thức thành thời cơ thông qua việc tái cơ cấu và thay đổi mô hình tăng trưởng. Đồng

thời, mạnh dạn thay đổi, bổ sung quy hoạch, thậm chí xây dựng cả quy hoạch mới

gắn với việc chủ động và thích ứng với quá trình BĐKH, nhất là tình trạng xâm

nhập mặn, nước biển dâng. Thực tiễn cũng đã chứng minh khả năng thích ứng này

bằng việc Bạc Liêu đã quy hoạch sản xuất ở những vùng chuyển đổi và mạnh dạn

thay cây lúa bằng con tôm, phát triển mạnh mô hình lúa - tôm ở vùng ngọt, nhằm

tăng khả năng thích ứng. Mạnh dạn chuyển đổi từ mô hình trồng lúa ở những vùng

sản xuất kém hiệu quả, cho năng suất thấp vì nhiễm mặn sang nuôi trồng thủy sản

mà con tôm là đối tượng nuôi chủ lực.

2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý phát triển nông nghiệp vùng

ven biển đồng bằng sông Hồng

Qua kinh nghiệm PTNN ứng phó với BĐKH của một số nước và một số địa

phương rút ra bài học cho quản lý cấp huyện với PTNN vùng ven biển ĐBSH trong

điều kiện BĐKH như sau:

Một là, quản lý cấp huyện tăng cường tuyên truyền, giáo dục, truyền thông để

nâng cao nhận thức về PTNN, BĐKH và tác động của BĐKH đến PTNN. Nhận thức là

cơ sở của hành động, nhận thức đúng đắn về PTNN, BĐKH và tác động của BĐKH

61

đến PTNN là cơ sở để các chủ thể quản lý và chủ thể sản xuất nông nghiệp đón nhận

và thực hiện các chương trình PTNN ứng phó với BĐKH. Đây là giải pháp phi công

trình quan trọng mà các nước trên thế giới và các tỉnh ĐBSCL đang thực hiện hiệu quả.

Hai là, cơ quan quản lý cấp huyện về PTNN cần thực hiện tốt quy hoạch các

vùng sinh thái nông nghiệp trên cơ sở xu hướng BĐKH. Chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi để thích ứng với điều kiện sản xuất mới do BĐKH mang lại. Thực

hiện bố trí lại cơ cấu mùa vụ theo chu kỳ mới của thời tiết. Những vùng đất nhiễm

phèn, nhiễm mặn không còn khả năng trồng lúa cần chuyển đổi sang các giống cây

trồng khác có tính chống chịu cao hơn. Kết hợp quy hoạch, đẩy mạnh sản xuất với

mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm trên các thị trường trong nước và thế giới.

Tạo đầu ra ổn định cho nông sản, mang lại nguồn thu để đầu tư cho PTNN ứng phó

với BĐKH.

Ba là, quản lý cấp huyện xem xét kiến nghị quản lý cấp trên hỗ trợ tăng

cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp để

ứng phó với BĐKH. Công nghệ giống được ứng dụng để tạo ra các giống mới, có

khả năng chống chịu các điều kiện khắc nghiệt của thời tiết như nắng nóng, khô

hạn, rét đậm, chịu phèn, chịu mặn. Công nghệ nông nghiệp chính xác để quản trị

toàn bộ quá trình sản xuất giảm thiểu lượng phân bón, thuốc trừ sâu, giảm các phụ

phẩm phát sinh từ sản xuất nông nghiệp để làm giảm các tác nhân BĐKH từ nông

nghiệp. Công nghệ nhà lưới, nhà kính để chủ động các điều kiện về độ ẩm, ánh

sáng, nhiệt độ, nguồn nước.

Ba là, tiến hành tập trung sản xuất nông nghiệp trên quy mô lớn để có nguồn

lực ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi sản xuất thích ứng với BĐKH. Sản

xuất hàng hóa lớn, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.

Bốn là, xây dựng loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp. Để ứng

phó với BĐKH trong PTNN cần có nguồn lực lớn. Kinh tế hộ nhỏ lẻ tồn tại lâu đời

trong nền nông nghiệp Việt Nam đã không còn phù hợp. Hà Lan ưu tiên phát triển

mô hình trang trại trong nông nghiệp, Israel ưu tiên mô hình hợp tác trong nông

nghiệp. Trong tất cả các mô hình thì động lực kinh tế chính vẫn là đặt lợi ích của

62

người sản xuất lên trên hết. Luôn đổi mới, phát triển mô hình trọng tâm trong quá

trình phát triển cũng là bài học quan trọng cho PTNN Việt Nam.

Năm là, quản lý cấp huyện thực hiện tốt chủ trương chính sách hỗ trợ thông

tin, thực hiện tốt chính sách tăng cường liên kết phát triển chuỗi giá trị nông sản,

PTNN hàng hóa. Song song với quá trình xây dựng các vùng chuyên canh, để thúc

đẩy sự PTNN theo chiều sâu, các quốc gia có nền nông nghiệp phát triển đều ưu

tiên phát triển liên kết chuỗi. Đặc biệt phát triển liên kết chuỗi theo chiều dọc, tăng

cường khâu thu gom, chế biến, bảo quản, tiếp thị, mở rộng thị trường cho nông sản.

Chủ trương phát triển chuỗi giúp nâng cao giá trị nông sản, bài học này vô cùng

quan trọng trong quá trình PTNN Việt Nam.

Sáu là, quản lý cấp huyện thực hiện tốt các chương trình đào tạo tăng cường

đào tạo nâng cao trình độ của lao động nông nghiệp. Các nền nông nghiệp phát

triển, lực lượng lao động tập trung trong nông nghiệp không đông đảo, nhưng

thường được đào tạo bài bản về kiến thưc nông học cũng như kiến thức kinh tế,

quản trị kinh doanh. Vì thế nền nông nghiệp của họ đi nhanh vào nông nghiệp công

nghệ cao và nông nghiệp hàng hóa. Việt Nam muốn có một nền nông nghiệp phát

triển dứt điểm phải có một đội ngũ lao động nông nghiệp được đào tạo bài bản.

Bảy là, quản lý cấp huyện phối hợp tốt với cấp trên nâng cao vai trò của nhà

nước trong việc hỗ trợ PTNN. Từ các nền nông nghiệp phát triển được nghiên cứu

trên thế giới cho thấy, nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển.

Nông nghiệp vốn là ngành kinh tế khó có thể tự thân mà phát triển, vai trò của nhà

nước trở nên tất yếu, có ý nghĩa quyết định sự phát triển các nền nông nghiệp. Ở Hà

Lan và Israen, chính phủ có những chủ trương chính sách quan trọng, tạo động lực

thúc đẩy sự PTNN. Chính phủ quy hoạch PTNN, chính phủ đưa ra các chính sách

đầu tư, công nghệ, thị trường, đào tạo…để PTNN. Để PTNN ứng phó trong thời

gian tới nhà nước cần phát huy vai trò của mình trong việc tái cơ cấu ngành nông

nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường đầu tư, phát triển khoa học công nghệ,

đào tạo lao động, mở rộng thị trường cho nông sản Việt Nam.

63

Tiểu kết chương 2

Nông nghiệp hiện nay được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm liên kết trước và

sau sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp đồng bằng ven biển mang những đặc điểm

riêng, trong đó đặc trưng nhất là sản xuất dựa vào đất có nguy cơ nhiễm phèn,

nhiễm mặn cao, nguy cơ úng lụt ngày càng tăng, thường xuyên chịu tác động của

bão, dông, lốc. PTNN vùng ven biển ĐBSH chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố

khác nhau, có thể chia làm hai nhóm chính. Nhóm các yếu tố thuộc điều kiện tự

nhiên như đất đai, điạ hình, độ ẩm, ánh sáng, nguồn nước…Nhóm các yếu tố

thuộc điều kiện kinh tế xã hội như dân số, lao động, vốn, thị trường, hệ thống canh

tác, hệ thống quản lý và các hỗ trợ xã hội. Đánh giá sự tác động của các nhân tố

ảnh hưởng đến PTNN vùng ven biển ĐBSH có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm

đưa ra những giải pháp hiệu quả cho sự phát triển.

Sự thay đổi trạng thái vật lý của khí quyển biểu hiện ở sự biến đổi các yếu

tố như nhiệt độ, số giờ nắng, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc hơi là BĐKH. BĐKH

làm thay đổi thời vụ, thay đổi các yếu tố sống còn ảnh hưởng lớn đến PTNN.

PTNN cần đặt dưới sự quản lý để ứng phó với BĐKH.

Quản lý PTNN là một tất yếu khách quan và có vai trò vô cùng cần thiết trong

giai đoạn hiện nay. Nhà nước với vai trò bà đỡ, hỗ trợ, tạo ra môi trường thuận lợi

nhất cho sự PTNN. Trong điều kiện BĐKH, quản lý nhà nước với PTNN là sự hỗ

trợ nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi từ BĐKH, thích ứng với những thay đổi

do BĐKH mang lại, chuyển hóa các thay đổi của BĐKH thành lợi thế so sánh mới

cho PTNN. Ngoài ra, quản lý nhà nước với PTNN trong điều kiện hiện nay là thích

ứng với BĐKH tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, PTNN

trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay. Quản lý nhà nước đối với PTNN

trong điều kiện BĐKH được đánh giá thông qua các tiêu chí, gồm 2 nhóm: nhóm

tiêu chí đánh giá bản thân việc quản lý và nhóm tiêu chí phản ánh kết quả của quản

lý phát triển.

64

Chương 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý phát triển

nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng

3.2.1. Điều kiện tự nhiên

Vùng ven biển ĐBSH là một vùng đất rộng lớn ven biển nằm quanh khu vực

bao gồm các quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có tiếp giáp với biển thuộc các tỉnh

Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Bao gồm 20 quận,

huyện, thành phố trực thuộc tỉnh như: Thành phố Móng Cái, huyện Hải Hà, huyện

Đầm Hà, huyện Tiên Yên, huyện Cô Tô, huyện Vân Đồn, thành phố Cẩm Phả, thành

phố Hạ Long, thị xã Quảng Yên (Quảng Ninh), quận Hải An, quận Dương Kinh, quận

Đồ Sơn, huyện Kiến Thụy, huyện Tiên Lãng (Hải Phòng), huyện Thái Thụy, huyện

Tiền Hải (Thái Bình), huyện Giao Thủy, huyện Hải Hậu, huyện Nghĩa Hưng (Nam

Định), huyện Kim Sơn (Ninh Bình). Khu vực ven biển ĐBSH hay còn gọi là vùng

Duyên hải bắc bộ, có diện tích 3.685,12 km2 , dân số 3.542.531 người, mật độ trung

bình 1030 người/km2. (Nguồn: Tổng hợp số liệu niên giám thống kê).

Đất đai và môi trường đất

ĐBSH vốn là khu vực đất chật người đông, khu vực ven biển lại là khu vực

tập trung dân cư đông đúc hơn với bình quân mỗi nhân khẩu có khoảng

250m2/người. Đất canh tác ít, lại được chia thành những ô ruộng rất nhỏ đây là điểm

khó khăn cho việc ứng dụng công nghệ, tiến lên sản xuất hàng hóa lớn, ứng phó với

BĐKH. Trong những năm gần đây, vùng ven biển ĐBSH, đất đai canh tác giảm cả

về số lượng và chất lượng, do các hoạt động công nghiệp hóa, đô thị hóa, do xâm

lấn mặn, xói mòn, do chế độ canh tác không nuôi dưỡng độ màu mỡ của đất, do ô

nhiễm môi trường đất.

Tài nguyên khí hậu và thủy văn

Khu vực ven biển ĐBSH nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một

năm được chia thành bốn mùa rõ rệt: mùa xuân có đặc thù nóng, ẩm, mưa nhiều; mùa

65

hè nóng, ẩm, mưa rào, gió, bão thường xuyên xảy ra; mùa thu độ ẩm vừa phải, mát

mẻ, tạnh ráo; mùa đông lạnh, khô hanh. Đặc điểm khí hậu này một mặt là thuận lợi

cho việc tạo ra một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, tinh tế. Mặt khác, cũng là khó

khăn cho việc canh tác lâu dài, sản xuất và cung ứng sản phẩm thường xuyên. Đặc

biệt là hiện tượng dông, lốc, tốc độ gió xấp xỉ 50m/s, một năm có trung bình 50 ngày

dông gió. Hiện tượng úng lụt, sóng lớn, nước dâng ở các cửa sông, bờ biển làm xói

mòn tài nguyên đất, nước…gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến PTNN vùng ven biển.

Tài nguyên nước

Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn. Nằm trong vùng ĐBSH, có hệ

thống sông Hồng và sông Thái Bình với tài nguyên nước mặt, nước ngầm, nước

nóng, nước khoáng đa dạng phục vụ cho PTNN cũng như các ngành kinh tế khác.

Đặc biệt, vùng ven biển có sở hữu tài nguyên nước mặn, nước lợ lớn nhờ hệ thống

bờ biển dài 650 km. Đầy là cơ sở, tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế

trong đó có nông nghiệp (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch). Tuy

nhiên, lượng nước ở vùng ven biển ĐBSH phân bố không đều theo năm phụ thuộc

vào mùa khác nhau với lượng mưa khác nhau. Tình trạng này gây khó khăn cho

công tác quản lý và sử dụng nguồn nước. Hơn nữa, vùng ven biển ĐBSH, tài

nguyên nước đang suy giảm nhanh chóng do ô nhiễm sản xuất, do nhiễm mặn,

nhiễm phèn vì mực nước biển dâng.

3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Kết cấu hạ tầng

- Hệ thống giao thông

Đường bộ: Trong những năm vừa qua, ở vùng ĐBSH hệ thống các đường

cao tốc lớn đã được hoàn thiện. Hệ thống đường cao tốc đường cao tốc Cầu Giẽ -

Ninh Bình; đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa; đường cao tốc Hà Nội - Hải

Phòng, đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai và tuyến Đường cao tốc Ninh Bình - Hải

Phòng - Quảng Ninh. Hệ thống đường quốc lộ có quốc lộ 1A xuyên Việt, đường

liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên hay còn gọi là đường 39B, quốc lộ 5A nối Hà Nội

tới Hải Phòng đi qua các tỉnh, Thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng;

66

Đường cao tốc mới 5B Hà Nội - Hải Phòng đi qua các tỉnh, Thành Hà Nội, Hưng

Yên, Hải Dương, Hải Phòng; quốc lộ 10 nối từ Ninh Bình đi Hải Phòng; quốc lộ

18 nối Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương; Quốc lộ 39 từ phố Nối Hưng Yên tới cảng

Diêm Điền; quốc lộ 21 nối Hà Nam đi Thịnh Long; quốc lộ 21B nối Hà Nội - Hà

Nam - Nam Định - Ninh Bình; quốc lộ 38 nối Bắc Ninh tới Hà Nam đi qua Hưng

Yên; Quốc lộ 38B nối Hải Dương tới Ninh Bình; quốc lộ 45 nối Ninh Bình - Thanh

Hóa; các quốc lộ khác như 2, 3, 6, 32, 35, 37... là cơ sở quan trọng cho sự kết nối

kinh tế xã hội các tỉnh vùng ĐBSH với cả nước và các tỉnh trong nội bộ vùng

ĐBSH và khu vực duyên Hải ĐBSH với cả nước. Quốc lộ 37, Quốc lộ 39, Quốc lộ

số 5; đường Thái Bình – Hà Nam, đường cao tốc ven biển; Trong đó: đường cao tốc

ven biển chạy dọc xuyên suốt khu kinh tế ven biển là một trong những cơ sở hạ tầng

quan trọng cho phát triển kinh tế vùng ven biển ĐBSH

Đường biển vùng ven biển ĐBSH: Cảng Hải Phòng; Cảng Cái Lân; Cảng nước

sâu Lạch Huyện; Cảng biển Diêm Điền; cảng Ninh Cơ, cảng Ninh Phúc, cảng Nam

Định kết nối với các tuyến đường biển quốc tế trên biển Đông.

Hệ thống đường sông vùng ven biển ĐBSH: Diêm Hộ, Trà Lý, Kiên Giang

và sông Hồng kết nối với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng Sông Hồng và Miền

Bắc Việt Nam;

Hàng không phục vụ phát triển kinh tế ven biển ĐBSH có sân bay Quốc tế

Nội Bài có khoảng cách trung bình với các khu vực ven biển là 150 km; sân bay Cát

Bi Hải Phòng có khoảng cách khoảng trên dưới 40km.

- Hệ thống điện: Có mạng lưới điện quốc gia phủ kín khu vực ven biển

ĐBSH, có các nhà máy nhiệt điện được xây dựng, vận hành phục vụ riêng cho khu

vực kinh tế ven biển.

- Hạ tầng nước sạch: Khu vực ven biển ĐBSH là khu vực có nguồn nước thô

lớn được lấy từ các dòng sông chính qua lưu vực sông Hồng gồm: Sông Luộc, Sông

Hồng, Sông Thái Bình, Sông Trà Lý và các nhánh của những con sông lớn. Các

Nhà máy nước sạch đã được đầu tư xây dựng và cung cấp nước cho sản xuất và sinh

hoạt ven biển

67

- Hệ thống dịch vụ viễn thông: Hạ tầng mạng viễn thông đi cùng với sự phát

triển các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển đã có sự phát triển mạnh mẽ với các

loại hình tiên tiến; băng thông rộng, tốc độ cao, hiện đại và đáp ứng mọi nhu cầu

trong hoạt động của khu vực kinh tế ven biển ĐBSH.

Sự phát triển cơ sở hạ tầng là tiền đề quan trọng tạo thuận lợi cho PTNN và

quản lý PTNN trong điều kiện BĐKH.

3.1.2.2. Các ngành kinh tế

Vùng ven biển ĐBSH tập trung nhiều các khu công nghiệp lớn với đa dạng

các ngành nghề khác nhau như luyện kim, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến

thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, nhiệt điện. Các khu công nghiệp lớn tập trung

ở vùng duyên hải ĐBSH như VSIP, Đình Vũ, Tràng Cát, Tràng Duệ, Cần Kiều, Đồ

Sơn (Hải Phòng). Thái Bình có các KCN ven biển: Thụy Trường, diện tích khoảng

500ha; Khu công nghiệp và thương mại dịch vụ Xuân Hải, diện tích khoảng 370ha;

Khu công nghiệp Thái Thượng, diện tích khoảng 500ha; Khu công nghiệp Hoàng

Long, diện tích khoảng 500ha và Cảng biển Diêm Điền sẵn sàng chào đón các Nhà

đầu tư vào đầu tư xây dựng, xây dựng hạ tầng và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các Cụm công nghiệp (CCN): Cụm công nghiệp Thái Thọ, diện tích 70ha; Cụm

công nghiệp Cửa Lân (xã Nam Thịnh - Tiền Hải) quy mô 50 ha; Cụm công nghiệp

Mỹ Xuyên (xã Thái Xuyên - Thái Thụy) với quy mô 15,5ha; Cụm công nghiệp

Thụy Tân (xã Thụy Tân – Thái Thụy) quy mô 20 ha. Khu vực ven biển Nam Định

có các khu công nghiệp Thịnh Long (huyện Hải Hậu); Nghĩa Bình (huyện Nghĩa

Hưng). Khu vực ven biển tỉnh Ninh Bình có các cụm công nghiệp Đồng Hướng,

Bình Minh, Kim Chính (huyện Kim Sơn).

Các huyện ven biển ĐBSH hầu hết là khu vực có đất đai trù phú, phù sa màu

mỡ. Sản lượng lúa của khu vực tăng từ 44,4 tạ/ha (1995) lên là 58,9 tạ/ha (2008)

giảm xuống 47 tạ/ha (2017). Bên cạnh sản lượng lúa, ĐBSH còn có một số lương

thực khác như ngô, khoai tây, cà chua, cây ăn quả... cũng tăng về mặt sản lượng và

cả chất lượng. Đem lại hiệu quả cho ngành kinh tế của vùng. Vụ đông trở thành vụ

sản xuất chính. Nuôi lợn, bò và gia cầm cũng phát triển mạnh của vùng. Nông

68

nghiệp vùng ven biển ĐBSH khá đa dạng về sản phẩm. Vùng nước ngọt có phát

triển mạnh mẽ trồng lúa, các loại rau màu. Vùng nước mặn, nước lợ thuận lợi cho

nuôi trồng thủy sản, làm diêm nghiệp, phát triển rừng ngập mặn.

Vùng ven biển ĐBSH là vùng có sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ vận tải

do có lợi thế cả về đường bộ, đường biển, đường sông. Với hệ thống bờ biển dài

400km, vùng duyên hải ĐBSH có nhiều cảng biển, Cảng Hải Phòng; Cảng Cái Lân;

Cảng nước sâu Lạch Huyện; Cảng biển Diêm Điền; cảng Ninh Cơ, cảng Ninh Phúc,

cảng Nam Định... Vùng ven biển ĐBSH có nhiều tiềm năng cho phát triển du lịch

gắn liền với biển như: Bãi biển Đồ Sơn, Bãi biển Cồn Đen, cồn Vành, Vườn quốc

gia Xuân Thủy, biển Quất Lâm, Hải Thịnh, khu dự trữ sinh quyển Kim Sơn.

Những thành tựu về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ tạo tiền đề

về vốn, khoa học kỹ thuật...cho PTNN ứng phó với BĐKH. Đồng thời các thành tựu

vừa là kết quả và là bài học cho quản lý PTNN cấp huyện trong thời gian tới.

3.1.2.3. Dân số và lao động

Ven biển ĐBSH là khu vực tập trung dân cư đông nhất cả nước, mật độ dân

số 1030 người / km2. Đây là lợi thế quan trọng của vùng trong việc cung ứng nguồn

lao động. Đồng thời đây cũng là một thị trường lớn cho các loại hàng hóa dịch vụ.

Bảng 3.1: Tỷ trọng lực lượng lao động và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động

theo thành thị/ nông thôn và theo vùng kinh tế xã hội, quý 4 năm 2017

Đơn vị: %

Đặc trưng cơ bản Tỷ trọng lực lượng Tỷ lệ tham gia lực

lao động lượng lao động

Cả nước 100 100

Thành thị 32,2 70,7

Nông thôn 67,8 80,3

Các vùng

Trung du miền núi phía bắc 14 84,9

Đồng Bằng Sông Hồng 27,1 73,9

Bắc Trung bộ và Duyên Hải 21,6 78,4

69

miền Trung

Tây Nguyên 6,6 83,3

Đông Nam Bộ 17,2 72,6

Nguồn: Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm, quý IV, năm 2017

Đồng bằng sông Cửu Long 18,9 75,5

Đến năm 2017, ĐBSH là khu vực tập trung dân cư và lao động đông đảo

nhất trên cả nước, mật độ dân số cao nhất so với các vùng. Trong đó, vùng ven biển

ĐBSH có khoảng 1.942.000 người, trong đó 56% là người trong độ tuổi lao động.

Mật độ dân số vùng ven biển ĐBSH là 1.030 người/1km2, cao hơn mức trung bình

của ĐBSH là 971 người/1km2. [6]

Nhiều năm qua, tốc độ tăng dân số của khu vực ĐBSH nói chung và vùng duyên

hải ĐBSH nói riêng luôn không phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Lực lượng lao

động đông đảo là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp vùng ven

biển ĐBSH, đồng thời cũng là thách thức với vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao đời

sống cho người lao động địa phương.

3.2.3.Các chính sách phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH

Sự can thiệp của nhà nước là hết sức cần thiết với sự PTNN nói chung và

nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH nói riêng. Thực tiễn lịch sử trên thế giới và ở

Việt Nam đều đã chứng minh sức ảnh hưởng của thể chế và chính sách với sự

PTNN.

Với PTNN, nhà nước tất yêu phải can thiệp xuất phát từ những thất bại của

thị trường trong lĩnh vực nông nghiệp, hướng tới sự tăng trưởng và công bằng trong

phát triển nông thôn nói chung, nông nghiệp nói riêng, hướng tới một nền nông

nghiệp phát triển bền vững, phát triển xanh, phát triển bằng công nghệ hiện đại.

Các thể chế và chính sách phát triển của nhà nước được xây dựng trên một số

các lĩnh vực như: các chủ trương đường lối của đảng, chính sách của nhà nước về

vấn đề PTNN.

Trong thực tiễn PTNN Việt Nam, cơ chế kế hoạch hóa tập trung đã tạo sự trì

trệ lâu dài trong PTNN thời kỳ trước đổi mới. Chính sách khoán 100, khoán 10,

70

chính sách đất đai… đã tạo ra sức bật lớn cho nông nghiệp Việt Nam phát triển, đưa

Việt Nam từ một đất nước đói ăn, trở thành nước đứng hàng đầu thế giới về xuất

khẩu các sản phẩm nông nghiệp.

Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban chấp hành Trung ương đảng

khóa IX “về đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010”.

Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 về “nông nghiệp, nông dân, nông

thôn”, trong đó nêu rõ mục tiêu: “Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện

theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng,

hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc

gia cả trước mắt và lâu dài.

Quyết định số 795/QĐ-TTG ngày 23/5/2013 của Thủ tưởng chính phủ về

quy hoạch tổng thể phát triển KTXH vùng ĐBSH đến năm 2020, với nội dung quy

hoạch nông nghiệp như sau:

- Tập trung phát triển ngành với các sản phẩm sạch, thân thiện với môi

trường, có năng suất cao, có giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu; đồng thời ổn định

quỹ đất phục vụ cho mục tiêu an ninh lương thực quốc gia.

- Tập trung sản xuất thâm canh lúa đặc sản, rau, hoa và cây trồng vụ đông;

phát triển nuôi lợn, gia cầm với quy mô công nghiệp; nuôi thủy sản nước lợ, nước

ngọt và nuôi hải sản trên biển. Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,

công nghệ cao, hiện đại hóa công tác quản lý nhằm nâng giá trị sản xuất nông

nghiệp trên 1 ha đạt trên 100 triệu đồng vào năm 2020.

- Đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ. Trồng cây

phân tán, bảo vệ môi trường ở các đô thị lớn, rừng ngập mặn ven biển nhằm kết hợp

phát triển du lịch, nghỉ dưỡng.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới, chú

trọng phát triển làng nghề truyền thống và phát triển du lịch sinh thái với các sản

phẩm nông nghiệp, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ hướng xuất khẩu đặc trưng của

địa phương.

71

Trong quy hoạch định hướng phát triển tiểu vùng đã chỉ rõ: Tiểu vùng Nam

Đồng bằng sông Hồng:Ưu tiên phát triển vùng lúa chất lượng cao; chăn nuôi gia

súc, gia cầm, thủy sản với quy mô lớn; tập trung phát triển ngành công nghiệp phụ

trợ phục vụ chế biến nông sản và bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch.

Phát triển thành phố Nam Định thành một trung tâm chuyển giao khoa học - công

nghệ, tập trung vào công nghệ sinh học như lai tạo, sản xuất giống cây, giống con

có năng suất, chất lượng cao.Đẩy mạnh việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn

hóa, lịch sử của vùng; phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch làng nghề,

du lịch hội nghị, hội thảo; hình thành trung tâm hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương

mại; thể dục thể thao.

Ngày 10/6/2013, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-

TTg phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị

gia tăng và phát triển bền vững”. Trong đề án chủ trương tái cơ cấu ngành nông

nghiệp theo hướng phát huy lợi thế so sánh, bảo vệ tài nguyên đất, nước, bảo vệ

rừng; tăng cường ứng dụng công nghệ, quy trình sản xuất sạch; phát triển công

nghiệp chế biến để làm gia tăng giá trị nông sản.

Ngày 25/10/2013, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số

62/2013/QĐ-TTg về “chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác, liên kết

sản xuất tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn” (thay thế cho Quyết

định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng về liên kết bốn nhà).

Nghị định số 83/2018/ND-CP về khuyến nông ban hành tháng 5 năm 2018.

Nghị định đã đề ra mục tiêu của khuyến nông là: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để tăng thu

nhập, giảm nghèo, làm giàu, thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị

trường thông qua các nội dung, hình thức, phương thức hoạt động khuyến nông.

Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất

hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu

trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo

hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông

72

thôn mới; tăng cường khả năng chống chịu thiên tai; bảo đảm an ninh lương thực

quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường. Huy động nguồn lực từ các

tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia chuyển giao công nghệ trong

nông nghiệp.

Chỉ thị số 26/CT-TTg về đẩy mạnh thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông

nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, ban hành

6/10/2015. Chỉ thị nhấn mạnh các nhiệm vụ trọng tâm của tái cơ cấu ngành nông

nghiệp là: (1) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, quán triệt đến các cấp,

các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người dân về quan điểm, nội dung, nhiệm vụ,

giải pháp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm tạo sự chuyển biến, quyết

tâm cao để đưa nông nghiệp lên sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng và giá

trị gia tăng cao. (2) Đổi mới tổ chức sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết chặt chẽ

trong chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ giữa nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác

với doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò nòng cốt. Hướng dẫn và hỗ

trợ nông dân hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới; thực thi các biện

pháp quyết liệt tạo môi trường thuận lợi khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư

vào nông nghiệp, nông thôn, tham gia liên kết theo chuỗi. (3) Tăng cường nghiên

cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo đột phá trong thực

hiện tái cơ cấu; ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, các giải pháp khoa học công

nghệ mới tiên tiến; xây dựng mô hình mẫu với từng ngành để nhân ra diện rộng;

khuyến khích liên kết giữa các tổ chức khoa học nhà nước với các doanh nghiệp.

Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 về “phê duyệt kế

hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 – 2020”:Trong kế hoạch cơ

cấu lại ngành nông nghiệp, có nội dung với vùng ĐBSH là: “Phát triển sản xuất

theo hướng thâm canh cao, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa

trong sản xuất; mở rộng diện tích lúa đặc sản, lúa chất lượng cao; phát triển rau,

hoa, cây cảnh, cây ăn quả chuyên canh, công nghệ cao, ứng dụng quy trình thực

hành tốt. Phát triển chăn nuôi công nghệ cao theo chuỗi giá trị, xây dựng các cơ sở

giống chất lượng cao, vùng sản xuất chăn nuôi an toàn dịch bệnh và an toàn thực

73

phẩm. Phát triển nuôi thủy sản tập trung, công nghiệp ở vùng ven biển với các đối

tượng nuôi chủ lực là tôm, nhuyễn thể; nuôi các loài cá nước ngọt, tôm, của... xây

dựng các mô hình nuôi sinh thái. Củng cố và bảo vệ các khu rừng phòng hộ đô thị,

phòng hộ ven biển.Tập trung nâng cấp, hiện đại hóa và khai thác hiệu quả hệ

thống thủy lợi hiện có, bảo đảm phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh; giải quyết

ô nhiễm nguồn nước trong các hệ thống thủy lợi. Tiếp tục xây dựng và nâng cấp

các công trình tiêu thoát nước, chống ngập cho Thủ đô Hà Nội và các địa phương

trong vùng. Củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển; tăng cường năng lực

phòng chống thiên tai.”

Với một vùng, một địa phương, vấn đề thể chế và chính sách phát triển chủ

yếu tập trung ở việc tham mưu cho các cơ quan trung ương trong xây dựng thể chế

chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện

chính sách PTNN tại vùng. Tuy nhiên trong phạm vi luận án, tác giả tập trung

phân tích kết quả quá trình thực hiện quản lý nhà nước về PTNN vùng ven biển

ĐBSH.

3.2. Thực trạng quản lý phát triển ngành nông nghiệp vùng ven biển

đồng bằng sông Hồng

3.2.1.Thực trạng quá trình quản lý PTNN vùng ven biển trong điều kiện

biến đổi khí hậu

3.2.1.1. Khả năng định hướng PTNN ứng phó với BĐKH

Kế hoạch PTNN là một nội dung trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

Xây dựng kế hoạch phát triển là chức năng thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện xây

dựng dựa trên quy định của luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân

năm 2003, Nghị định 92 của chính phủ ngày 7/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý

quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Kế hoạch PTNN hiệp được xây

dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện và điều kiện thực tiễn

về kết quả tăng trưởng, PTNN, những thuận lợi, khó khăn tổng kết được. Kế

hoạch PTNN bao gồm kế hoạch 1 năm, kế hoạch 1 năm. Kết hoạch hằng được

công bố vào đầu tháng một hàng năm,kế hoạch 5 năm công bố đầu chu kỳ 5 năm.

74

Kế hoạch được xây dựng căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của quản lý cấp huyện,

kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh. Nội dung kế hoạch bao gồm hai

phần chính: phần một đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của chu kỳ trước; phần

hai đề ra phương hướng, nhiệm vụ chu kỳ mới.

Hằng năm cơ quan quản lý PTNN cấp huyện xây dựng kế hoạch phát triển

năm theo các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, nghề muối cho toàn huyện.

Kế hoạch cấp huyện được xây dựng dựa trên cơ sở kế hoạch cấp tỉnh và điều kiện

thực tế về đất đai, khí hậu của huyện. Kế hoạch được chia theo mùa vụ, theo chu

kỳ tùy theo từng đối tượng sản xuất. Kế hoạch của cấp huyện là cơ sở định hướng

cho xây dựng kế hoạch cấp xã, cấp xã xây dựng kế hoạch định hướng cho người

dân. Kế hoạch phản ánh rõ quy mô, diện tích, thời vụ, chu kỳ. Trong hỗ trợ thực

hiện kế hoạch hằng tháng, chính quyền cấp huyện ra công văn đôn đốc, thực hiện

kế hoạch. Trong trồng trọt: tháng một đôn đốc làm đất, tháng hai đôn đốc xuống

đồng cấy, tháng ba đôn đốc phòng chống sâu bệnh. Trong nuôi trồng thủy sản:

tháng 2 đôn đốc nạo vét, vệ sinh ao đầm, tháng 4 nuôi trồng, tháng 6 phòng trừ

dịch bệnh tôm, cá…Kết quả định hướng của kế hoạch thể hiện ở việc sản xuất

đồng loạt, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới, việc tiêu nước, vừa bắt đúng

thời điểm thuận lợi của chu kỳ thời tiết.

Khó khăn trong quy hoạch, kế hoạch PTNN cấp huyện là phụ thuộc chặt chẽ

vào quy hoạch cấp tỉnh. Đơn cử như, theo quy hoạch PTNN năm 2010 quy hoạch

đến năm 2020, bình quân mỗi huyện duy trì khoảng 200 ha muối. Nhưng hiện tại

mỗi huyện ven biển chỉ còn khoảng 120 ha làm muối, sản xuất bấp bênh, giá muối

không cao, đời sống khó khăn, đồng muối bị bỏ hoang. Huyện không được chuyển

đổi sang đối tượng sản xuất khác cho đến hạn điều chỉnh quy hoạch là năm 2021.

Ý kiến đánh giá của các nhà quản lý địa phương về khả năng định hướng

PTNN theo các tiêu chí phản ánh kết quả quá trình quản lý PTNN (như đã xác

định ở chương 2) được tập hợp qua các bảng dưới đây:

75

Bảng 3.2. Ý kiến về cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch PTNN của chính

quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH

Mức độ quan trọng

Quan trọng Bình thường Không quan trọng Căn cứ Số Tỷ lệ Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ % lượng % lượng lượng %

Kế hoạch PTNN của cấp trên 32 100.00 0 0.00 0 0

Thuận lợi, khó khăn từ thực tiễn 25 78.13 7 21.88 0 0 BĐKH ở địa phương

Khả năng của quản lý nhà nước 15 46.88 14 43.75 3 20 cấp huyện với PTNN

Nguồn: tổng hợp số liệu khảo sát

Kết quả khảo sát cho thấy, những chính sách về quy hoạch, kế hoạch phát triển

hàng năm được xây dựng chủ yếu dựa trên kế hoạch phát triển của cấp trên (100%).

Các ý kiến lựa chọn dựa điều kiện thuận lợi, khó khăn của địa phương (78%), dựa

năng lực của cán bộ quản lý cấp huyện xấp xỉ 47%. Qua đó, có thể thấy, việc hoạc

định chính sách cấp huyện mang tính bị động, phụ thuộc vào kế hoạch cấp trên

nhiều hơn dựa vào điều kiện thực tiễn địa phương.

Quy hoạch, kế hoạch PTNN ứng phó với BĐKH có chất lượng khi nó trở

thành cơ sở định hướng quan trọng cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh nông

nghiệp trên địa bàn. Trở thành tiếng nói nhất quán cho chủ thể quản lý và khách thể

quản lý PTNN địa phương. Kết quả lấy ý kiến các nhà quản lý cấp huyện cho thấy

tất cả các ý kiến đều khẳng định quy hoạch, kế hoạch phát triển đang định hướng tốt

cho PTNN ứng phó với BĐKH (90.6%). 62% ý kiến cho rằng chính sách đã là tiếng

nói chung cho PTNN địa phương.

76

Bảng 3.3. Ý kiến về khả năng định hướng của chính quyền cấp huyện vùng ven

biển ĐBSH

Mức độ Vai trò của quy hoạch, kế

hoạch Đúng Phân vân Không đúng

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ % lượng % lượng % lượng

Định hướng cho PTNN ứng 29 90.6 0 0 3 9.4 phó với BĐKH

Là tiếng nói chung cho toàn bộ

hoạt động kinh tế nông nghiệp 20 62.50 10 31.25 2 13.33

địa phương

Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê

Quy hoạch, kế hoạch có nhiều khả năng thực hiện khi chủ thể quản lý cấp

huyện có khả năng chủ động về nguồn lực và phương pháp thực hiện kế hoạch.

Bảng 3.4. Ý kiến của đối tượng quản lý về khả năng định hướng PTNN của

chính quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH

Mức độ

Nội dung Đúng Phân vân Không đúng

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lượng % lượng % lượng %

Truyền thống lâu đời 78 78 8 8.00 14 14.00

Thấy ai đó làm 23 23 21 21.00 56 56.00

Hướng dẫn của chính quyền địa 5 5 7 7.00 88 88.00 phương

Khảo sát thăm dò thị trường 0 0 8 8.00 92 92.00

Cây/con trước đây không cho 7 7 8 8.00 85 85.00 năng suất như trước

77

Kết quả trên cho thấy, định hướng PTNN theo hướng thích ứng với BĐKH

của chính quyền cấp huyện chưa thực sự được phát huy.

Bảng 3.5. Ý kiến về khả năng chủ động trong thực quy hoạch, kế hoạch PTNN

của chính quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH

Mức độ

Khả năng chủ động Đúng Phân vân Không đúng

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ % lượng % lượng % lượng

Chủ thể quản lý PTNN chủ

động trong sử dụng nguồn lực 2 6.25 12 37.50 18 56.25 để thực hiện quy hoạch, kế

hoạch

Chủ thể quản lý PTNN chủ

động trong việc lựa chọn 9 28.13 13 40.63 10 83.33 phương pháp để thực hiện quy

hoạch, kế hoạch

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Đa số ý kiến cho thấy quản lý nhà nước cấp huyện lựa chọn không với các tiêu

chí phản ánh mức độ chủ động về sử dụng nguồn lực (56%) và phương pháp (83%)

trong việc thực hiện hiện quy hoạch, kế hoạch.Điều đó cho thấy thực tế quản lý cấp

huyện phụ thuộc vào các nguồn lực được phân bổ và phương pháp thực hiện quy

hoạch theo những mục tiêu đã định sẵn từ trên xuống.

Nhằm làm rõ hơn khả năng định hướng sản xuất của quản lý nhà nước cấp

huyện, nghiên cứu tiến hành khảo sát cơ sở của lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực sản

xuất của các hộ dân sản xuất nông nghiệp, kết quả cho thấy đa số ý kiến cho biết lựa

chọn dựa trên cơ sở truyền thống lâu đời (78%), dựa vào sự định hướng của quản lý

nhà nước cấp huyện là 5%, dựa vào sự biến đổi của khí hậu thời tiết là 7%, dựa vào

khảo sát thị trường là 0% đáp án đúng.

78

3.2.1.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống chủ thể sản xuất kinh

doanh nông nghiệp

Nghiên cứu cho thấy, trung bình mỗi huyện có 10 cán bộ quản lý PTNN, Độ

tuổi trung bình là 41 tuổi. 100% cán bộ quản lý cấp huyện có trình độ văn hóa

12/12. Về chuyên môn nghiệp vụ 100% cán bộ có trình độ đại học, là các kỹ sư

nông nghiệp, các cử nhân kinh tế, trong đó có 10% thạc sĩ. Trình độ cao cấp lý luận

chính trị chiếm 40%, trung sơ cấp chiếm 60%.

Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý PTNN ứng phó với BĐKH vùng ven biển

ĐBSH được đánh giá trên một số tiêu chí sau:

Kết quả khảo sát đánh giá về sự phù hợp giữa đội ngũ cán bộ cấp huyện với

nhiệm vụ của quản lý nhà nước với PTNN cấp huyện thu được kết quả như sau:

Bảng 3.6. Ý kiến về sự phù hợp giữa đội ngũ cán bộ quản lý vớinhiệm vụ quản

lý PTNN cấp huyện

Mức độ

Nội dung Đúng Phân vân Không đúng

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lượng % lượng % lượng %

Số lượng cán bộ, công chức của

cơ quan đủ để thực hiện mọi 2 6.25 16 50.00 14 43.75 nhiệm vụ quản lý PTNN ở địa

phương

Trình độ, năng lực của cán bộ

công chức của cơ quan đủ để 18 56.25 11 34.38 3 9.38 thực hiện tốt các nhiệm vụ quản

lý PTNN tại địa phương

Các bộ phận, các cán bộ của cơ

quan được phân công và phối 14 43.75 10 31.25 8 25.00 hợp tốt để thực hiện các nhiệm

vụ quản lý PTNN tại địa phương

79

Nông dân, chủ trang trại, chủ

doanh nghiệp, chủ hợp tác xã

nông nghiệp ở địa phương có 11 34.38 11 34.38 10 31.25

khả năng hiểu rõ chủ trương,

chính sách PTNN

Nông dân, chủ trang trại, chủ

doanh nghiệp, chủ hợp tác xã

nông nghiệp ở địa phương có 11 34.38 17 53.13 4 12.50

khả năng triển khai tốt các định

hướng PTNN

Nông dân, chủ trang trại, chủ

doanh nghiệp, chủ hợp tác xã

nông nghiệp ở địa phương có

khả năng chủ động, sáng tạo 9 28.13 11 34.38 12 80.00

trong việc đề xuất ý tưởng, đóng

góp ý kiến cho chủ trương, chính

sách PTNN

Có cơ chế phối hợp tốt giữa cán

bộ với các chủ thể sản xuất kinh 11 34.38 12 37.50 9 60.00 doanh nông nghiệp tại địa

phương

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát

Bảng thống kê ý kiến cho thấy: Có rất ít ý kiến cho rằng số lượng cán bộ, công

chức của cơ quan đủ để thực hiện mọi nhiệm vụ quản lý PTNN ở địa phương (6%).

Tỷ lệ ý kiến cho rằng trình độ, năng lực của cán bộ công chức của cơ quan đủ để

thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý PTNN tại địa phương (56%). Tỷ lệ ý kiến đồng

ý về vấn đề các bộ phận, các cán bộ của cơ quan được phân công và phối hợp tốt để

thực hiện các nhiệm vụ quản lý PTNN tại địa phương là 44%. Ý kiến đồng ý về vấn

đề nông dân, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp, chủ hợp tác xã nông nghiệp ở địa

80

phương có khả năng hiểu rõ chủ trương, chính sách PTNN là 34%. Ý kiến khẳng

định đúng về vấn đề nông dân, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp, chủ hợp tác xã

nông nghiệp ở địa phương có khả năng triển khai tốt các định hướng PTNN (34%).

Ý kiến khẳng định đúng về vấn đề nông dân, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp, chủ

hợp tác xã nông nghiệp ở địa phương có khả năng chủ động, sáng tạo trong việc đề

xuất ý tưởng, đóng góp ý kiến cho chủ trương, chính sách PTNN là 28%. Ý kiến

khẳng định đúng về vấn đề có cơ chế phối hợp tốt giữa cán bộ với các chủ thể sản

xuất kinh doanh nông nghiệp tại địa phương là 34%.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng độ ngũ cán bộ quản lý đang thiếu so với

khối lượng nhiệm vụ cần hoàn thành. Khả năng tiếp nhận và thực thi chính sách của

người dân địa phương để PTNN chưa thực sự tốt. Khả năng phối hợp giữa quản lý

cấp huyện với các chủ thể sản xuất vùng ven biển cũng là tiêu chí chưa được đánh

giá cao.

3.2.1.3.Thực hiện các chủ trương hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng phó với

biến đổi khí hậu

Kết quả thực hiện hỗ trợ thực hiện quy hoạch PTNN ứng phó với BĐKH

Khảo sát về tầm quan trọng của vai trò hỗ trợ chuyển đổi sản xuất, thực hiện

quy hoạch, kế hoạch phát triển. Thống kê ý kiến về vai trò của chủ thể quản lý với

thực hiện kế hoạch PTNN, có 90% cán bộ quản lý và 15% đối tượng quản lý được

hỏi lựa chọn đây là nội dung quan trọng. Thực trạng này cho thấy còn có nhận thức

khác nhau giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý PTNN cấp huyện vùng ven

biển ĐBSH về vai trò của việc hỗ trợ thực hiện các kế hoạch, quy hoạch PTNN. Đối

tượng quản lý chưa thấy rõ được vai trò này, có 65% ý kiến lựa chọn tầm quan

trọng bình thường, 20% lựa chọn không quan trọng. Đây là cơ sở cần xem xét thêm

về vai trò của quản lý nhà nước cấp huyện với việc nâng cao nhận thức cho người

dân, tạo ra sự đồng thuận trong việc thực hiện chủ trương PTNN ở địa phương.

Nhờ hỗ trợ định hướng mà hầu hết các huyện ven biển ĐBSH đã thực hiện chuyển

đổi sản xuất theo hướng thích ứng với điều kiện thời tiết và nhu cầu của thị trường.

81

Khảo sát về mức độ hài lòng của người dân về quá trình hỗ trợ thực hiện quy

hoạch, kế hoạch PTNN ở địa phương có 47% ý kiến hài lòng với sự hỗ trợ. Đa số

được hỏi cho biết không có ý kiến về sự hỗ trợ của quản lý cấp huyện với chuyển

đổi sản xuất theo quy hoạch (53%).

Kết quả thực hiện quy hoạch vùng phát PTNN ứng phó với BĐKH ở vùng

ven biển ĐBSH. Quá trình thực tế tại các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình),

Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình) cho thấy khu

vực này đã hình thành hệ sinh thái nông nghiệp, các vùng chuyên canh sản xuất lúa,

rau màu, nuôi trồng thủy sản. Hai vùng sinh thái nông nghiệp được hình thành rõ

nét. Vùng sinh thái nước ngọt chuyên môn hóa trồng lúa, rau màu, cây dược liệu,

nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Vùng này là nơi cung cấp lương thực thực phẩm cho

vùng, cho các khu công nghiệp, khu đô thị lân cận. Hầu hết khu vực đồng bằng

nước ngọt được chuyên canh trồng lúa. Đặc biệt có một số vùng có thổ nhưỡng đặc

biệt, chuyên canh cây trồng đặc sản như: lúa đặc sản Tám Xoan ở Hải Hậu, Nam

Định lúa nếp hạt cau ở Kim Sơn, Ninh Bình đã trở thành những địa danh nổi tiếng

cho những nông sản có chất lượng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Vùng chuyên

canh cây dược liệu như đinh lăng, thìa canh, vùng chuyên canh cây rau màu 300 ha

tại Hải Hậu. Vùng sinh thái nước lợ, nước mặn là khu vực bám sát bờ biển đã hình

thành nên vùng khai thác, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn,

phát triển lâm nghiệp, diêm nghiệp. Thực hiện quy hoạch, các địa phương vùng ven

biển ĐBSH như Thái Thụy, Tiền Hải, Hải Hậu, Nghĩa Hưng và Kim Sơn. Các xã

Thái Đô, Thái Hòa, Thụy Hải, Thụy Trường của huyện Thái Thụy đã chuyển từ

trồng lúa sang nuôi thủy sản nước lợ và nước mặn với tôm, ngao, ngán, cua ghẹ…

Các xã Đông Minh, Nam Thịnh huyện Tiền Hải thay mô hình sản xuất lúa năng suất

thấp sang nuôi ngao thương phẩm. Một số xã ở Giao Thủy chuyển từ trồng lúa năng

suất thấp sang nuôi tôm thẻ chân trắng hai vụ như Giao Thiện, Giao Phong, Bạch

Long. Để chủ động về giống một số xã chuyển từ nuôi thủy sản thương phẩm sang

nuôi giống thủy sản ở Giao Thủy. Chuyển đổi những cánh đồng muối bỏ không ở

các xã Giao Thịnh, Giao Hải, Giao Long sang nuôi thủy sản nước lợ. Chuyển đổi

82

ruộng lúa năng suất thấp sang trồng cây dược liệu như cây đinh lăng, cây thìa canh

tại huyện Kim Sơn, huyện Hải Hậu. Chuyển đổi từ nông nghiệp chuyên canh sang

nông nghiệp xen canh, mô hình lúa cá ở Xuân Thiện, Kim Sơn, Ninh Bình. Chuyển

đổi sang kết hợp nông nghiệp với du lịch ở những vùng có hệ sinh thái rừng ngập

mặn ở tất cả các khu vực có rừng ngập mặn của các huyện.

Tuy nhiên quy, hoạch vùng sinh thái đồng bằng ven biển chưa mang tính tổng

quát, liên kết vùng, mà còn mang nặng tính quản lý hành chính theo tỉnh. Chưa

nghiên cứu được đặc điểm chuẩn khí hậu, thổ nhưỡng của vùng, chưa tìm được cây

trồng, vật nuôi có ưu thế đặc biệt trên các vùng sinh thái để đem lại hiệu quả cao

nhất cho người sản xuất. Nghiên cứu cho thấy, khung pháp lý và nguồn lực đầu tư

để đảm bảo quy hoạch vùng ven biển của các tỉnh còn mang tính hình thức và ở giai

đoạn đầu, giai đoạn lập kế hoạch. Việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong

việc chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo vùng sinh thái chưa tốt, chưa đồng

bộ. Nhiều chủ thể sản xuất nông nghiệp đã tự ý chuyển đổi sản xuất không theo quy

hoạch vùng dẫn đến phá vỡ quy hoạch vùng, gây khó khăn trong liên kết phát triển

giữa vùng với vùng, giữa tiểu vùng với tiểu vùng, giữa sản xuất với thu gom chế

biến, giữa sản xuất với thị trường. Dễ dẫn đến tình trạng được mùa thì mất giá.

Khảo sát về vai trò của việc thực hiện kế hoạch mùa vụ ứng phó với BĐKH

đối với chủ thể quản lý và khách thể quản lý đưa lại kết quả như sau:

Đa số cán bộ quản lý và người dân được hỏi đều đánh giá cao tầm quan trọng

của việc hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa vụ trong PTNN ứng phó với BĐKH (100%

cán bộ quản lý và 78% người dân. Hầu hết người dân hài lòng về sự hỗ trợ của quản

lý nhà nước cấp huyện trong vấn đề này (78%). Kết quả cho thấy quản lý nhà nước

cấp huyện đã thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ trợ thông tin, đôn đốc, nhắc nhở nhân dân

thực hiện tốt kế hoạch mùa vụ để đón bắt các điều kiện thuận lợi, tránh các điều

kiện bất lợi khách quan, đặc biệt là những bất lợi do BĐKH đưa lại.

Để làm rõ thêm về vấn đề thực hiện kế hoạch thời vụ sản xuất nông nghiệp

trong điều kiện BĐKH, tác giả nghiên cứu tài liệu, các diễn đàn, cổng thông tin điện

tử của các tỉnh Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình cho thấy, mặc dù cán bộ rất sát

83

sao, dân rất tuân thủ theo kế hoạch thời vụ, nhưng hiện tượng gieo cấy gặp rét hoặc

nắng nóng lúa chết hoặc chậm phát triển vẫn còn tồn tại. Lúa trỗ gặp bão gió, khô

hạn làm năng suất sản lượng giảm cũng tồn tại phổ biến và có chiều hướng gia tăng.

Nguyên nhân chính của vấn đề là do BĐKH diễn biến khó lường, gây khó khăn cho

công tác dự báo và xây dựng kế hoạch mùa vụ. Trong quá trình PTNN vùng ven

biển cần nâng cao chất lượng dự báo để kế hoạch thời vụ có chất lượng cao hơn và

duy trì, phát triển được khả năng làm việc của cán bộ quản lý về vấn đề tổ chức

thực hiện kế hoạch mùa vụ.

Kết quả hỗ trợ tập trung đất đai cho PTNN ứng phó với BĐKH

Để PTNN ứng phó với BĐKH cần huy động nguồn lực đất đai, vốn, nhân lực,

khoa học kỹ thuật. Chương 2 điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2015 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ đã chỉ ra nhiệm vụ của quản lý cấp

huyện với PTNN là: “chương trình khuyến khích PTNN, lâm nghiệp, diêm nghiệp,

thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn phòng, chống thiên tai, tập trung các nguồn

lực” 102 cho sự PTNN. Luận án lựa chọn nội tập trung đất đai để đánh giá.

Kết quả cho thấy đa số quản lý cấp huyện và người dân đều đánh giá tầm quan

trọng của vai trò hỗ trợ tập trung đất đai (dồn điền đổi thửa) để PTNN (87% cán bộ

quản lý và 66% người dân).

Các huyện ven biển ĐBSH đã thực hiện chương trình dồn điền đổi thửa lớn

vào những năm 2011, 2012. Để đánh giá về vai trò của cán bộ quản lý cấp huyện

trong chương trình này, nghiên cứu khảo sát sự hài lòng của người dân với các cấp

quản lý trong qua trình thực hiện chương trình tập trung ruộng đất (dồn điền đổi

thửa) ở địa phương. Trong 100 ý kiến thu về, thống kê phân loại có 77% lựa chọn

hài lòng, 16% lựa không có ý kiến, 7% lựa chọn không hài lòng. Kết quả nghiên

cứu cho thấy cán bộ cấp huyện đã thực hiện tốt vai trò của mình trong tổ chức thực

hiện chương trình dồn điền đổi thửa tại địa phương. Đồng thời chương trình cũng

thực sự mang lại ý nghĩa thiết thực với cư dân vùng ven biển ĐBSH. Nghiên cứu

cho rằng, nhờ có việc thực hiện tốt chương trình này mà đến nay, toàn vùng với 6

huyện, đều đã thực hiện tốt chương trình dồn điền đổi thửa. Tỷ lệ dồn điền đổi thửa

đạt 100%. Đến nay số thửa ruộng hiện tại bình quân theo hộ là 1-2 thửa/hộ, có

84

những địa phương đến 70-80% các hộ chỉ 1 thửa ruộng. Diện tích bình quân trên hộ

là 2.880m2/hộ. Bình quân mỗi thửa ruộng khoảng 1.400m2. Bình quân đất đai trên

nhân khẩu khoảng 720m2/lao động nông nghiệp. Tuy nhiên, sau 6 năm hoàn thành

chương trình dồn điền đổi thửa lớn lần 2, toàn bộ cán bộ quản lý cho rằng cần phải

tập trung ruộng đất trên quy mô lớn hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của sản xuất hàng

hóa lớn. Hiện nay, có một số doanh nghiệp muốn tập trung sản xuất lớn, nhưng

không tập trung được ruộng đất trên quy mô lớn, nên không thể đảm bảo vùng

nguyên liệu cho chế biến hay các thị trường tiêu thụ lớn. Tập trung ruộng đất trên

quy mô lớn hơn gặp nhiều khó khăn.

Quá trình thực tế quan sát, trò chuyện cùng người dân và nghiên cứu thêm tài

liệu cho thấy hầu hết người dân không sẵn sàng bán, cho thuê quyền sử dụng đất vì

nhiều lý do khác nhau. Trước hết, thế hệ trẻ ở vùng ven biển ĐBSH đã đi xuất khẩu

lao động, đi làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp ở trong và ngoài vùng. Số còn lại

chủ yếu là người già và trẻ em, họ giữ ruộng để trồng lúa phục vụ nhu cầu tiêu dùng

của mình. Hầu hết các khâu sản xuất nông nghiệp hiện nay đều cơ giới hóa, nên quá

trình sản xuất cũng đơn giản. Thêm nữa, tâm lý e ngại mất hẳn quyền sử dụng đất

khi nhượng lại, cho người khác thuê đất đai. Ngoài ra, người dân cũng cho biết, giá

chuyển nhượng, cho thuê rất thấp. Vậy các rào cản của quá trình tập trung ruộng đất

hiện nay chủ yếu là xuất phát từ tập quán thói quen suy nghĩ tự cung tự cấp tồn tại

lâu nay trong nhân dân. Để thực hiện việc tập trung ruộng đất trên quy mô lớn hơn

nữa cần có làm thay đổi tư duy của họ sang tư duy sản xuất hàng hóa. Có các chính

sách đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân với đất đai của họ. Nhiệm

vụ của các nhà quản lý nông nghiệp cơ sở là cần nhận thức rõ đất đai cần tiếp tục

tập trung trên quy mô lớn hơn, sâu sát thực tiễn để tham mưu cho cấp trên trong

việc hoạch định các chính sách mới thúc đẩy quá trình tập trung ruộng đất PTNN

ứng phó với BĐKH.

Kết quả hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó với BĐKH

Khoản 4 điều 6, chương 2, Thông tư liên tịch số 14/2015 đã chỉ ra nhiệm vụ

của quản lý nhà nước cấp huyện là: “Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất

nông, lâm, ngư nghiệp và nghề muối; công tác phòng, chống thiên tai, sâu bệnh,

85

dịch bệnh trên địa bàn”. 102 Trong phát triển sản xuất nông nghiệp ứng phó với,

quản lý cấp huyện có vai trò trên nhiều khía cạnh khác nhau, luận án lựa chọn việc

tổ chức thực hiện hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó với

BĐKH. Ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó với BĐKH là một chủ

đề rộng. Trong phạm vi luận án, nghiên cứu tập trung vào quá trình triển khai các

quy trình sản sản xuất nông nghiệp hiện đại để giảm thiểu BĐKH và thích ứng với

BĐKH. Các quy trình sản xuất nông nghiệp hiện đại giúp giảm thiểu và thích nghi

với BĐKH đang được khuyến khích áp dụng hiện nay như: quản lý dịch hại tổng

hợp, kỹ thuật 3 tăng 3 giảm; 1 phải 5 giảm, VietGAP, nông nghiệp hữu cơ. Quản lý

các quy trình sản xuất nông nghiệp hiện. Quản lý áp dụng các quy trình nông nghiệp

hiện đại là việc tham mưu cho cấp trên trong việc xây dựng các chương trình mục

tiêu nhằm triển khai rộng khắp các quy trình trong toàn vùng; tổ chức phổ biến kỹ

thuật, hỗ trợ người dân áp dụng quy trình vào thực hành sản xuất; kiểm tra đánh giá,

nhân rộng, phát triển ứng dụng mô hình theo chiều sâu, bền vững.

Kết quả khảo sát ý kiến của chủ thể quản lý và khách thể quản lý về tầm quan

trọng của quản lý PTNN trong hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện những

quy trình sản xuất hiện đại trong PTNN ứng phó với BĐKH cho thấy. Đa số cán bộ

quản lý đánh giá cao tầm quan trọng của sự hỗ trợ (90%). Tỷ lệ người dân đánh giá

cao vai trò hỗ trợ không nhiều (33%). Về sự hài lòng của người dân có 69% không

thể hiện ý kiến về sự hài lòng. Kết quả này cho thấy, vai trò hỗ trợ ứng dụng khoa

học công nghệ của quản lý nhà nước cấp huyện với người dân chưa thực sự rõ nét.

Thực trạng triển khai các mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại ở vùng ven

biển ĐBSH. Các quy trình như quản lý dịch hại tổng hợp, kỹ thuật 3 giảm 3 tăng,

kỹ thuật 1 phải năm giảm được triển khai ở vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2008

đến 2012, kết quả là hầu hết bà con thuộc nằm lòng và tổ chức ứng dụng tốt trong

toàn bộ quá trình sản xuất nông sản của mình. Quy hoạch vùng sinh thái, tiến hành

sản xuất tập trung, để triển khai phương pháp canh tác và quản lý dịch hại tổng hợp

trên cây trồng vật nuôi.Ở vùng sinh thái nông nghiệp nước ngọt, vùng chuyên canh

lúa nước hầu hết được áp dụng phương pháp canh tác và quản lý dịch hại tổng hợp

86

trên cây lúa. Vùng chuyên canh chăn nuôi được nghiên cứu áp dụng phương pháp

chăn nuôi và quản lý dịch hại trên vật nuôi. Vùng sinh thái nước lợ, nước mặn được

áp dụng phương pháp quản lý dịch hại trên thủy sản. Áp dụng kỹ thuật thâm canh

theo phương pháp ba giảm ba tăng được triển khai ở vùng ven biển ĐBSH từ năm

2012 ở một số địa phương như Thôn Quý Đức, xã Đông Quý (huyện Tiền Hải). Kết

quả cho thấy, nhờ áp dụng kỹ thuật này mà năng suất cao hơn 13,7%, giảm được

yếu tố đầu vào nên hiệu quả kinh tế đạt 7.694.600đ/ha. Theo sở nông nghiệp các địa

phương có dải đất ven biển ĐBSH, mô hình GAP bước đầu được áp dụng ở một số

địa phương, đạt hiệu quả kinh tế cao. Quy trình GAP chỉ có thể tồn tại và phát triển

được ở vùng ven biển cùng với các liên kết giữa nông dân áp dụng quy trình với các

doanh nghiệp tiêu thụ lớn như VinEco, Hòa Phát, Lộc Trời. Quy trình nông nghiệp

hữu cơ, với quy trình đơn giản hơn, phù hợp hơn với vùng ven biển ĐBSH hiện nay

đang được triển khai rộng rãi hơn. Các vùng sản xuất nông nghiệp giảm thiểu thuốc

BVTV và sản xuất nông sản hữu cơ đang hình thành và phát triển trên rộng khắp ở

các huyện ven biển ĐBSH. Các vùng rau an toàn này đã mang lại thu nhập cao cho

nhiều hộ nông dân. Giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha trồng rau ước đạt là 180

đến 200 triệu đồng/năm, lợi nhuận bình quân đạt trên 60 triệu đồng/ha/năm. Tuy

nhiên, ngoài dự án rau Vietgap của VinEco, toàn vùng quy mô sản xuất rau sạch

còn khiêm tốn, diện tích chỉ khoảng từ 2 đến 4 ha. Cơ sở hạ tầng đồng ruộng của

vùng từng bước đã được địa phương đầu tư cải tạo, song vẫn chưa đáp ứng tốt yêu

cầu của sản xuất hàng hóa tập trung, nhất là rau an toàn. Nhiều doanh nghiệp và

người dân được hỏi cũng chưa mạnh dạn đầu tư trồng rau theo quy trình an toàn, vì

lo lắng thị trường đầu ra chưa ổn định. Bên cạnh đó, khó khăn lớn nhất vẫn là sản

xuất theo mô hình GAP được sản phẩm hữu cơ, an toàn thì chi phí tăng, giá thành

tăng, sản phẩm khó tiêu thụ. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường chưa minh

bạch. Ngoài ra, khó khăn lớn từ thói quen, tập quán canh tác tự phát, bằng kinh

nghiệm chưa được thay thế bằng ý thức khoa học của người dân, nên hầu hết người

dân được hỏi đều cảm thấy phiền phức khi phải theo dõi, ghi chép, thực hiện mô

hình GAP trong sản xuất.

87

Về hỗ trợ xây dựng các loại hình tổ chức kinh tế trong PTNN ứng phó với

BĐKH

Khoản 6, điều 6, chương 2, Thông tư liên tịch số 14/2015 nói trên quy định

chức năng của quản lý nông nghiệp cấp Huyện là “Đầu mối phối hợp tổ chức và

hướng dẫn thực hiện nội dung liên quan đến phát triển nông thôn; tổng hợp tình

hình, báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện việc xây dựng và phát triển nông thôn trên

địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp

tác xã nông nghiệp; phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; khai thác và sử

dụng nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; hướng

dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân tái định cư trong nông

nghiệp, nông thôn”.102 Để đánh giá quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN luận

án chọn nội dung phát triển các loại hình tổ chức kinh tế trong nông nghiệp để

nghiên cứu.

Kết quả khảo sát ý kiến về vai trò quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN cho

thấy, có 53% cán bộ quản lý và 42% người dân cho rằng sự hỗ trợ của quản lý nhà

nước đóng vai trò quan trọng, tương ứng 34% và 28% không có ý kiến, 12% và

30% có ý kiến sự hỗ trợ không quan trọng.

Nghiên cứu tập hợp số liệu báo cáo kinh tế xã hội các huyện và thăm quan

thực tế để phản ánh một phần thực trạng phát triển các loại hình kinh tế ở một số

huyện vùng ven biển ĐBSH.Hiện nay, toàn vùng hiện có khoảng 1800 trang trại, gia

trại đang hoạt động. Bình quân diện tích mỗi trang trại sử dụng khoảng 11 ha. Các

trang trại chủ yếu quy mô nhỏ, sử dụng lao động gia đình khoảng 2 đến 4 lao động.

Vốn đầu tư bình quân mỗi trạng trại là 200 triệu đồng. Doanh thu bình quân theo

trang trại là 198 triệu đồng/năm. Lãi bình quân mỗi trang trại gia trại khoảng 78

triệu đồng/năm. Kinh tế trang trại gia trại đang có vai trò to lớn trong phát triển sản

xuất nông nghiệp, cần sự hỗ trợ mọi mặt để phát triển. Tính đến năm 2017, toàn

vùng có 238 hợp tác xã trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, tiền lãi mỗi hợp tác

xã khoảng 100 triệu đồng/năm, thu nhập cho lao động thường xuyên ở HTX là 36

triệu đồng/năm. Doanh nghiệp nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH có số lượng

không lớn, chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp.

88

Bình quân mỗi doanh nghiệp có 657 ha, hiệu quả kinh doanh thấp, chỉ đạt 12,5 triệu

đồng/ha, thấp hơn các doanh nghiệp nông nghiệp cả nước. Doanh thu thấp hơn vốn đầu

tư, một đồng vốn chỉ tạo ra được 0,7 đồng doanh thu. Nếu xét nông nghiệp theo nghĩa

rộng hơn, xét cả liên kết trước và sau sản xuất nông nghiệp, khu vực ven biển ĐBSH

có thêm một số doanh nghiệp cung ứng vốn, vật tư nông nghiệp, nhưng với số lượng

và quy mô hoạt động nhỏ. Bên cạnh đó xuất hiện các doanh nghiệp thu gom nông sản,

chế biến, bán hàng cũng đang dần phát triển ở vùng. Điển hình có những doanh nghiệp

thu gom và chế biến lúa gạo. Doanh nghiệp thu gom bảo quản và bán thủy sản.

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Phát triển kinh tế của các huyện năm 2017)

Về hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp ứng phó với BĐKH

Khoản 9, điều 6, thông tư liên tịch số 14/2015 quy định chức năng của quản lý

cấp huyện với PTNN là “Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ PTNN, lâm

nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản; vật tư nông, lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn

nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện” 102. Trong bối cảnh BĐKH, quản lý

hỗ trợ phát triển liên kết nhằm thúc đẩy phân công lao động trong PTNN ứng phó

với BĐKH. Luận án lựa chọn nội dung phát triển liên kết dọc, ngang trong PTNN ở

vùng ven biển để nghiên cứu, đánh giá.

Kết quả khảo sát về tầm quan trọng của sự hỗ trợ trong phát triển liên kết nông

nghiệp cho thấy, có 46% cán bộ quản lý và 41% người dân cho biết sự hỗ trợ đóng

vai trò quan trọng; tương ứng có 31% và 47% không có ý kiến; 22% và 12% cho

rằng không quan trọng. Kết quả này cho thấy cán bộ và người dân đều chưa nhận

thức tốt về tầm quan trọng của sự hỗ trợ với sự phát triển liên kết trong PTNN ứng

phó với BĐKH.

Về sự hài lòng của người dân về sự hỗ trợ phát triển liên kết, thống kê kết quả

khảo sát cho thấy 36% hài lòng, 60% không có ý kiến, 4% không hài lòng. Kết quả cho

thấy, người dân chưa thấy rõ sự hỗ trợ với việc phát triển liên kết trong nông nghiệp.

Nghiên cứu tài liệu và báo cáo của cơ quan quản lý nông nghiệp địa phương

cho thấy, một số liên kết ngang kiểu mới bắt đầu hình thành ở các mô hình chăn

nuôi lớn, theo quy trình sản xuất hữu cơ. Các vùng chuyên canh cây ngô phục vụ

trang trại chăn nuôi, chất thải của chăn nuôi được xử lý vi sinh tạo ra phân bón cho

89

trồng trọt đã xuất hiện ở các huyện Thái Thụy, Tiền Hải. Ở vùng ven biển còn có sự

hình thành giữa liên kết giữa nông dân sản xuất muối với công nghiệp khai thác

thủy sản. Tuy nhiên, do đặc thù là khu vực chưa phát triển mạnh về đánh bắt xa bờ,

nên mối liên hệ này cũng chưa phát triển mạnh mẽ. Về liên kết dọc trong PTNN ở

vùng ven biển ĐBSH. Liên kết dọc là liên kết giữa các công đoạn từ khâu đầu vào,

đến sản xuất, thu gom, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Liên kết dọc hình

thành nên ngành hàng nông sản, chuỗi giá trị nông sản. Nghiên cứu tài liệu, báo cáo

của cơ quan quản lý nông nghiệp địa phương cho thấy, vùng ven biển ĐBSH bắt

đầu hình thành liên kết giữa hộ, doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp với

nông hộ, trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp kinh

doanh vật tư nông nghiệp thường sẽ cung ứng vật tư sản xuất nông nghiệp và thực

hiện thu gom, phơi sấy và bảo quản nông sản. Kết quả điều tra cho thấy, huyện Thái

Thụy và Tiền Hải (tỉnh Thái Bình) phát triển liên kết dọc bằng việc đã ký hợp đồng

cung ứng các sản phẩm thủy sản sạch, như: ngao, tôm với Tập đoàn VinGroup.

Những sản phẩm này được sản xuất, thu gom, bảo quản theo quy trình tiêu chuẩn

của VinGroup, bán trong hệ thống VinMart. Ngoài ra, trường hợp phát triển liên kết

giữa Hợp tác xã Sản xuất, kinh doanh dịch vụ nông nghiệp Đông Hoàng (huyện

Tiền Hải) với Công ty TNHH Hưng Cúc cũng là một minh chứng cho vai trò của sự

phát triển liên kết dọc. Cụ thể: Công ty TNHH Hưng Cúc đã thực hiện liên kết với

30 hợp tác xã ở huyện Tiền Hải và Thái Thụy, với diện tích trên 2.000ha. Sự phát

triển liên kết đã tạo thị trường đầu ra ổn định cho nông sản. Hay liên kết chuỗi giữa

Tập đoàn Geleximco với nông dân Tiền Hải đã hình thành nên chuỗi trong sản xuất

tôm công nghệ cao và lúa chất lượng cao tại Tiền Hải (Thái Bình). Trong liên kết

này, Tập đoàn cung ứng vốn đầu tư, công nghệ sản xuất, quản lý sản xuất, nông dân

thực hiện sản xuất đúng quy trình sản xuất công nghệ cao. Sản phẩm đầu ra được

công ty thành viên của Geleximco sơ chế biến và xuất khẩu sang các thị trường

Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Bên cạnh đó, còn có liên kết dọc giữa Hiệp hội

Gạo Tám Xoan Hải Hậu với Viện Chiến lược và Chính sách PTNN nông thôn (Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Liên kết này giúp xác định và công nhận danh

tiếng, tính đặc thù, bí quyết truyền thống, sự ổn định về chất lượng sản phẩm, xây dựng

90

thương hiệu gạo Tám Xoan Hải Hậu trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên,

liên kết dọc chưa trở thành phổ biến, sự hình thành còn mang tính tự phát.

Về những hỗ trợ cần thiết với sự PTNN ứng phó với BĐKH trong thời gian tới

Nghiên cứu khảo sát mong muống của khách thể với những hỗ trợ từ quản lý

nhà nước với PTNN ứng phó với BĐKH trong thời gian tới:

Bảng 3.7. Ý kiến về mong muốn của người dân với quản lý nhà nước cấp

huyện trong PTNN trong điều kiện BĐKH

Mức độ

Cần thiết Phân vân Không cần thiết Nội dung

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Dự báo rõ các xu hướng của biến 92 92 8 8 0 0 đối thời tiết

Định hướng chuyển đổi cây trồng, 95 95 4 4 1 1 vật nuôi cho phù hợp

Tập trung mở rộng diện tích đất 56 56 15 15 29 29 sản xuất

Hỗ trợ ứng dụng công nghệ sản 87 87 7 7 6 6 xuất hiện đại

Định hướng cho phát triển sản

xuất nông nghiệp theo mô hình 56 56 26 26 18 18

doanh nghiệp, trang trại.

Liên kết với các cơ sở nghiên cứu 67 67 22 22 11 11 ra giống cây/con phù hợp.

Xúc tiến mở rộng thị trường cho 3 3 94 94 3 3 nông sản

Quản lý chặt chẽ vệ sinh an toàn

5 5 thực phẩm, xây dựng thương hiệu 87 87 8 8

nông sản

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát

91

Bảng số liệu thống kê cho thấy, đa số ý kiến đều mong muốn có sự hỗ trợ

của quản lý nhà nước, cụ thể như sau: 92% ý kiến mong muốn được dự báo rõ các

xu hướng của biến đối thời tiết, giúp sản xuất đạt hiệu quả cao hơn. 95% ý kiến

mong muốn được hỗ hợ định hướng chuyển đổi cây trồng, vật nuôi cho phù hợp.

56% ý kiến cho rằng hỗ trợ tập trung mở rộng diện tích đất sản xuất là cần thiết.

87% ý kiến chỉ ra cần thiết có sự hỗ trợ ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại. 56%

ý kiến mong muốn được hỗ trợ định hướng cho phát triển sản xuất nông nghiệp theo

mô hình doanh nghiệp, trang trại. 67% mong muốn được hỗ trợ phát triển liên kết

với các cơ sở nghiên cứu ra giống cây/con phù hợp. 95% mong muốn hỗ trợ xúc

tiến mở rộng thị trường cho nông sản. 87% mong muốn được hỗ trợ quản lý chặt

chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng thương hiệu nông sản. Với kết quả này

cho thấy mong muốn lớn từ phía đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy PTNN ứng phó

với BĐKH trong thời gian tới.

3.2.1.4. Thực hiện kiểm tra và điều chỉnh quá trình phát triển nông nghiệp ứng

phó với biến đổi khí hậu

Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý về thực hiện kiểm tra và điều chỉnh

trong quá trình PTNN ứng phó với BĐKH như sau.

Bảng 3.8. Ý kiến về thực hiện kiểm tra và điều chỉnh trong quản lý PTNN

Mức độ

Đúng Phân vân Không đúng Nội dung Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lượng % lượng % lượng %

Kiểm tra được theo trên kế hoạch 29 90.63 3 9.38 0 0.00

Kiểm tra tiến hành theo theo đề nghị 32 100.00 0 0.00 0 0.00

Kiểm tra tiến hành theo diễn biến bất 32 100.00 0 0.00 0 0.00 thường của khí hậu, thời tiết

Kiểm tra để phát hiện sai phạm 28 87.50 4 12.50 0 0.00

Kiểm tra để đôn đốc, nhắc nhở thực 32 100.00 0 0.00 0 0.00 hiện mục tiêu

92

Kiểm tra để định hướng PTNN thích 32 100.00 0 0.00 0 0.00 ứng với BĐKH

Kiểm tra để phát hiện khó khăn, hỗ trợ 18 56.25 11 34.38 3 9.38 phát triển

Kiểm tra được tiến hành với việc thực 28 87.50 4 12.50 0 0.00 hiện quy hoạch

Kiểm tra được tiến hành với việc bảo 20 62.50 9 28.13 3 9.38 vệ môi trường trong quá trình sản xuất

Kiểm tra được tiến hành với thuốc bảo 31 96.88 1 3.13 0 0 vệ thực vật và vật tư nông nghiệp

Kiểm tra được tiến hành với vệ vệ 28 87.50 4 12.50 0 0.00 sinh an toàn thực phẩm

Phát hiện nhiều vi phạm quy hoạch 7 21.88 19 59.38 18.75 6 PTNN trong quá trình kiểm tra

0 Phát hiện nhiều vi phạm quy về thuốc 31 96.88 1 3.13 0.00

bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp

Phát hiện nhiều vi phạm quy định về 15 46.88 10 31.25 21.88 7 vệ sinh an toàn thực phẩm

Xử phạt hành chính là chủ yếu 32 100.00 0 0.00 0.00 0

Xử phạt hình sự là chủ yếu 0 0.00 0 0.00 32 100.00

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát

Bảng thống kê số liệu cho thấy:

Về cơ sở tiến hành kiểm tra,đa số các ý kiến cho rằng việc kiểm tra quá trình

PTNN ứng phó với BĐKH được thực hiện dựa trên kế hoạch (90%); Thực hiện theo

đề nghị (100%); Theo diễn biến bất thường của khí hậu, thời tiết (100%). Đây là kết

quả cho thấy việc kiểm tra được thực hiện kịp thời nhằm phát hiện, hỗ trợ để ứng

phó với BĐKH trong PTNN.Về mục đích kiểm tra, đa số các ý kiến đông ý với mục

đích kiểm tra: Phát hiện sai phạm (87%); Kiểm tra để đôn đốc, nhắc nhở thực hiện

mục tiêu (100%); Định hướng PTNN thích ứng với BĐKH (100%); Phát hiện khó

93

khăn, hỗ trợ phát triển (56%). Về nội dung kiểm tra, đa số các ý kiến lựa chọn nội

dung kiểm tra là thực hiện quy hoạch (87%); Phát hiện nhiều vi phạm quy về thuốc

bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp (97%); Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm

(87%).Về những phát hiện sai phạm chủ yếu, vi phạm quy hoạch(21%); Vi phạm

quy về thuốc bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp (97%); vi phạm quy định về vệ

sinh an toàn thực phẩm (46%). Biện pháp đã được thực hiện để điều chỉnh quá trình

phát triển: Hành chính là chủ yếu có 100% ý kiến đồng ý.

Kết quả khảo sát cho thấy chức năng kiểm tra trong quản lý nhà nước về

PTNN ứng phó với BĐKH vùng ven biển ĐBSH được thực hiện tốt, số sai phạm ít,

không có tính chất nghiêm trọng. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy, số ý

kiến cho rằng kiểm tra để phát hiện và hỗ trợ khó khăn (56%) là tỷ lệ thấp, trong khi

đây là mục đích quan trọng của kiểm tra hiện nay.

Đối với quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN chức năng kiểm tra được thực

hiện cùng với các đơn vị chức năng theo dõi các mảng chức năng được phân công.

Xét theo các hình thức kiểm tra có: Kiểm tra các đơn vị sản xuất kinh doanh theo

định kỳ, được tién hành thường xuyên, liên tục; tổng kiểm tra cao điểm (có sự tham

gia chỉ đạo của các đoàn kiểm tra cấp trên). Kiểm tra khi có thông tin kiến nghị của

nhân dân. Mục đích của kiểm tra hướng tới đôn đốc nhắc nhở hoàn thành chỉ tiêu là

chính. Lĩnh vực kiểm tra được tiến hành với tất cả mọi hoạt động sản xuất nông

nghiệp. Trong đó lĩnh vực phát hiện sai phạm nhiều hơn cả là vấn đề thuốc bảo vệ

thực vật và vật tư nông nghiệp không rõ nguồn gốc. Hình thức xử phạt được thực

hiện là hành chính, với mức phạt không quá 5 triệu.

3.2.2. Kết quả quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển trong điều kiện

biến đổi khí hậu

Thực trạng PTNN phản ánh kết quả quản lý PTNN. Thông qua điều tra, khảo

sát thực tế dựa trên các tiêu chí phản ánh kết quả quá trình quản lý PTNN vùng ven

biển trong điều kiện BĐKH, các mặt kết quả cụ thể được khái quá như sau:

3.2.2.1. Về nhận thức về PTNN trong điều kiện BĐKH của chủ thể quản lý và

đối tượng quản lý ở vùng ven biển đồng bằng sông Hồng

94

Nghiên cứu về thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý nông nghiệp về

PTNN, bằng phương pháp phỏng vấn sâu bằng các câu hỏi bán cấu trúc với các cán

bộ quản lý cấp huyện vùng ven biển ĐBSH (thuộc các huyện Thái Thụy, Tiền Hải

(Thái Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định) cho thấy: Tất cả các

nhà quản lý đã cho ý kiến PTNN vùng ven biển phải theo hướng ứng dụng khoa học

kỹ thuật, xây dựng các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa lớn, gắn với nhu cầu

của thị trường. Cần phải phát triển liên kết để tạo thị trường đầu ra ổn định cho

nông sản hàng hóa.

Thu thập thông tin qua hỏi với chủ thể sản xuất nông nghiệp thu về 100

phiếu, với câu hỏi để đánh giá hiểu biết của các chủ thể sản xuất về bản chất của nông

nghiệp. Kết quả thống kê ở bảng 3.12: Hầu hết ý kiến lựa chọn PTNN là tạo ra sản

phẩm nông nghiệp nhiều hơn, chiếm 65% số ý kiến. 16% ý kiến lựa chọn PTNN là huy

động nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp để tăng sản lượng và giá trị nông phẩm. Có

19% ý kiến lựa chọn PTNN là huy động nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp để tăng sản

lượng và giá trị nông phẩm, mở rộng thị trường đầu ra cho nông sản.

Bảng 3.9. Nhận thức của người dân về PTNN

Số lựa chọn Tỷ lệ (phần trăm) (ý kiến)

Tổng số 100 100

Tạo ra sản phẩm nông nghiệp nhiều hơn 65 65

Huy động nguồn lực đầu tư cho nông

nghiệp để tăng sản lượng và giá trị nông

16 16 phẩm

Huy động nguồn lực đầu tư cho nông

nghiệp để tăng sản lượng và giá trị nông

phẩm, mở rộng thị trường đầu ra cho nông

sản 19 19

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

95

Kết quả tổng hợp cho thấy, cán bộ quản lý cấp huyện đã nhận thức khá đầy

đủ về bản chất PTNN trong bối cảnh hiện nay, là sự PTNN theo nghĩa rộng trong

bối cảnh hiện nay. Nhận thức của chủ thể quản lý PTNN có ảnh hưởng lớn đến việc

thực hiện chủ trương, chính sách phát PTNN ở địa phương. Nhận thức đúng đắn

giúp các chủ thể quản lý tích cực, chủ động, sáng tạo nhằm PTNN theo hướng hiện

đại. Và ngược lại, nhận thức chưa đúng sẽ gây sự trì trệ trong triển khai chính sách.

Kết quả tổng hợp ở bảng 3.12 cho thấy hầu hết chủ thể sản xuất nông nghiệp vẫn

nhận thức về PTNN theo nghĩa hẹp, cho rằng PTNN chủ yếu tập trung vào việc tăng

sản lượng, chiếm 65% ý kiến. Số người hiểu đầy đủ về PTNN theo nghĩa rộng còn

khiêm tốn chiếm 19%. Thực trạng này cho thấy, hiểu biết về nông nghiệp hàng hóa,

nông nghiệp hiện đại ở các chủ thể sản xuất nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH còn

khá hạn chế. Để chủ chương PTNN theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa, vươn ra

các thị trường lớn cần tập trung nâng cao nhận thức của các chủ thể về vấn đề này.

Nghiên cứu về BĐKH và tác động của BĐKH đến PTNN, kết quả khảo sát

với câu hỏi “Ông/bà cho biết những hiện tượng thời tiết nào gây hại cho hoạt động

sản xuất của ông bà?”, lựa chọn nhiều đáp án trong số các đáp án bão, rét đậm,

nắng nóng, xâm nhập mặn, triều cường, lũ lụt với 100 chủ thể sản xuất vùng ven

biển, thu về 100 phiếu trả lời có chất lượng, tổng hợp cho thấy có 9% lựa chọn là

gió bão, dông lốc; 78% lựa chọn nắng nóng; 68% rét đậm; 23% xâm nhập mặn,

triều cường. Dựa trên số liệu tổng hợp được cho thấy: hầu hết cán bộ quản lý cấp

huyện và đa số chủ thể sản xuất nông nghiệp đã nhận thức rõ về BĐKH và tác

động của BĐKH đến PTNN địa phương. Để PTNN ứng phó với BĐKH cần tiếp

tục cung cấp thông tin, tập huấn để tăng cường nhận thức đầy đủ hơn về BĐKH,

đặc biệt là hướng dẫn người dân các biện pháp để tự ứng phó với những hình

thái thời tiết tiêu cực, chuyển đổi sản xuất kinh doanh để thích ứng với BĐKH.

Đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy rõ những hiện tượng thời tiết cực đoan do

BĐKH đưa lại có ảnh hưởng chủ yếu đến sản xuất nông nghiệp vùng ven biển

ĐBSH là bão, nắng nóng, rét đậm. BĐKH làm cho hiện tượng nắng nóng và bão

lớn gia tăng ở khu vực trong mùa hè và rét đậm trong mùa đông.

96

3.2.2.2. Về tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng

Bằng phương pháp tổng hợp báo số liệu tăng trưởng ngành nông nghiệp của

các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng

(Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình) từ niên giám thống kê các tỉnh từ năm 2010 đến

năm 2017, kết quả tăng trưởng ngành nông nghiệp của khu vực năm 2010 là 4,06%,

năm 2014 là 3,96%, năm 2015 là 4,24%, năm 2016 là 4, 12% và năm 3,78%.

Bảng 3.10: Tăng trưởng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017

Đơn vị: %

2010 2014 2015 1016 2017

4.5 4.3 4.2 4.3 3.78 Thái Thụy

4.67 4.25 4.32 4.21 3.56 Tiền Hải

5 4.19 4.21 4.31 3.9 Giao Thủy

4.7 4.4 4.9 3.7 3.65 Hải Hậu

2.26 3.37 3.82 4.2 4 Nghĩa Hưng

3.23 3.1 3.97 4.02 3.78 Kim Sơn

24.36 23.77 25.42 24.74 22.67 Tổng

Tốc độ tăng

trưởng trung

bình 4.06 3.96 4.24 4.12 3.78

Nguồn: Tổng hợp báo cáo Kinh tế xã hội các huyện giai đoạn 2010 – 2017

Kết quả tăng trưởng được đánh giá rõ hơn trên biểu đồ biểu diễn mức tăng

trưởng nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng và tăng trưởng nông

nghiệp chung của cả nước trong giai đoạn 2010 – 2017.

97

Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo Kinh tế xã hội các huyện giai đoạn 2010 – 2017)

Như vậy, nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 đén 2017 có sự tăng

trưởng tương đối đồng đều qua các năm, biên độ dao động không lớn, xoay xung quanh

mức xấp xỉ 4%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng có xu hướng chung là giảm nhẹ, giai

đoạn 2015 đến 2017, trung bình mỗi năm tăng trưởng năm sau giảm so với năm trước là

0,23%. So sánh với tốc độ tăng trưởng nông nghiệp cả nước, khu vực ven biển ĐBSH có

tốc độ tăng trưởng cao hơn. Tính toán khoảng cách bình quân trên các năm, mỗi năm

tăng trưởng nông nghiệp của khu vực lớn hơn tăng trưởng nông nghiệp cả nước là

1,59%. Ở thời điểm 2017, xu hướng tăng trưởng diễn ra theo hai chiều ngược nhau, tăng

trưởng nông nghiệp khu vực ven biển có xu hướng giảm nhẹ, trong khi tăng trưởng nông

nghiệp của cả nước tăng nhanh so với năm 2016. Tăng trưởng giảm nhẹ có thể do nhiều

nguyên nhân khác nhau, một trong số nguyên nhân quan trọng là diện tích dùng cho sản

xuất nông nghiệp toàn vùng đang giảm xuống, công nghệ sản xuất đã tới hạn, BĐKH

làm năng suất giảm xuống, lao động đang chuyển dịch sang công nghiệp.

Về tăng trưởng ngành trồng trọt, diễn biến về diện tích cây lương thực có hạt giai

đoạn 2010-2017 của các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), Giao Thủy, Hải

Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình) như trong Bảng 3.10 và Biểu

đồ 3.2.

98

Bảng 3.11: Diện tích cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH

Đơn vị: nghìn ha

2015 2016 2017 2010 2014

28.00 27.70 27.80 27.10 27.20 Thái Thụy

21.50 21.50 21.40 21.70 21.60 Tiền Hải

15.14 15.17 15.18 16.47 15.23 Giao Thủy

21.80 21.65 21.58 23.00 21.83 Hải Hậu

21.78 21.44 21.08 23.10 21.97 Nghĩa Hưng

17.40 17.30 17.10 17.20 17.40 Kim Sơn

128.57 125.23 125.62 124.76 124.14 Tổng

Nguồn: Tổng hợp niên giám thống kê các tỉnh

Biểu đồ 3.2. Diện tích cây lượng thực có hạt vùng ven biển ĐBSH

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh

Biểu đồ trên cho thấy, diện tích cây lương thực có hạy vùng ven biển ĐBSH

giai đoạn 2010 đến 2017 có xu hướng giảm nhẹ, diện tích trồng cây lương thực có

hạt giảm 4,43 nghìn ha, bình quân mỗi năm giảm 0,6 nghìn ha. Kết quả phỏng vấn

sâu 15 cán bộ quản lý cấp huyện, 15 ý kiến, tương đương 100% các nhà quản lý cho

99

rằng diện tích giảm nhẹ là do có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ cây lúa sang

cây trồng khác như cây dược liêu, cây rau màu, nuôi trông thủy sản theo yêu cầu

của thị trường và do tác động của BĐKH. Tuy nhiên, các nhà quản lý địa phương

khẳng định, tất cả các huyện đều đảm bảo diện tích trồng cây lúa theo đúng chương

trình an ninh lương thực quốc gia. Vậy xu hướng giảm nhẹ của diện tích cây lương

thực là đúng quy luật tăng trưởng cây lương thực có hạt.

Tăng trưởng sản lượng cây lương thực có hạt của các huyện Thái Thụy, Tiền

Hải (Thái Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim Sơn (Ninh

Bình) giai đoạn 2010-2017 được tổng hợp tại Bảng 3.11 và Biểu đồ 3.3.

Bảng 3.12: Sản lượng cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH

Đơn vị: nghìn tấn

2010 2014 2015 2016 2017

176.20 174.80 181.30 181.30 180.50 Thái Thụy

121.80 135.30 138.10 139.20 138.90 Tiền Hải

105.10 98.36 97.63 97.45 80.94 Giao Thủy

143.86 136.96 136.41 135.91 114.07 Hải Hậu

146.65 139.18 138.17 135.43 118.50 Nghĩa Hưng

108.40 103.05 107.19 105.94 104.47 Kim Sơn

Tổng 802.01 787.65 798.80 795.23 737.38

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017

Biểu đồ 3.3: Sản lượng cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH

100

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017

Biểu đồ 3.3 cho thấy sản lượng lương thực có hạt trong khu vực nghiên cứu

giảm nhẹ đều qua các năm. Trong thời kỳ nghiên cứu, từ năm 2010 đến năm 2017,

sản lượng lương thực có hạt đã giảm 64,63 ngàn tấn. Năm 2017 sản lượng giảm

57,85 nghìn tấn so với năm 2016. Nghiên cứu trên cho thấy diện tích cây lương thực

có hạt giảm, nếu năng suất cây lương thực có hạt không tăng thì kết quả tất yếu sản

lượng lương thực có hạt sẽ giảm. Sự giảm sút sản lượng cây lương thực có hạt minh

chứng cho năng suất sản lượng cây lương thực có hạt toàn vùng với công nghệ

giống, phân bón hiện tại đã tới hạn. Đặc biệt tác động bất lợi của yếu tố thời tiết, khí

hậu do BĐKH dẫn đến năng suất cây lương thực có hạt sẽ giảm theo. Đặc biệt như

năm 2017, năm có tốc độ giảm sâu nhất, nguyên nhân chính là do bão lớn, nắng

nóng là một trong những nguyên nhân quan trọng.

Tăng trưởng diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017

của các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng

(Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình) được khái quát tại Bảng 3.12 và Biểu đồ 3.4.

Bảng 3.13: Diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017

Đơn vị: nghìn ha

2010 2014 2015 2016 2017

26,50 26,50 27,00 26,90 26,90 Thái Thụy

21,20 20,90 20,90 20,80 20,70 Tiền Hải

16,07 14,87 14,76 14,76 14,74 Giao Thủy

21,85 20,78 20,72 20,59 20,49 Hải Hậu

22,48 21,39 21,18 20,84 20,47 Nghĩa Hưng

16,48 16,78 16,70 16,65 16,47 Kim Sơn

Tổng 124.58 121.22 121.26 120.54 119.77

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017

101

Biểu đồ 3.4: Diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017

Biểu đồ trên cho thấy, trong thời gian 2010 đến 2017, diện tích lúa đã giảm

xuống. Năm 2017 so với năm 2010, diện tích trồng lúa đã giảm 77 nghìn ha so với

năm 2010, tương ứng 0,38%. Ở khu vực ven biển ĐBSH việc giảm nhẹ diện tích

trồng lúa là phù hợp với xu hướng phát triển. Một phần diện tích trồng lúa được

chuyển sang trồng các cây trồng khác có giá trị cao hơn, phần khác chuyển sang

nuôi trồng thủy sản, đặc biệt ở những khu vực ven biển, đất đai nhiễm phèn, nhiễm

mặn, không còn khả năng canh tác lúa, nhưng lại là điều kiện thuận lợi để nuôi

trồng thủy sản nước mặn, nước lợ.

Bảng 3.13 và Biểu đồ 3.5 khái quát diễn biến tăng trưởng sản lượng lúa vùng

ven biển ĐBSH giai đoạn 1010-2017 của các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái

Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình).

Bảng 3.14: Sản lượng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017

Đơn vị: Nghìn tấn

Thái Thụy Tiền Hải Giao Thủy Hải Hậu Nghĩa Hưng Kim Sơn Tổng 2010 173.00 119.40 103.42 138.95 144.15 105.79 784.71 2014 171.60 131.80 96.77 132.12 136.64 100.48 769.41 2015 176.60 134.80 95.87 131.44 135.56 104.33 778.60 2016 176.60 135.50 95.55 130.91 132.80 103.01 774.37 2017 175.50 134.90 78.82 108.87 157.70 103.73 759.52

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017

102

Biểu đồ 3.5: Sản lượng lúa cả năm vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017

Biểu đồ trên cho thấy sản lượng lúa vùng ven biển ĐBSH giảm dần qua các

năm. So với năm 2010, đến năm 2017, sản lượng lương thực vùng này đã giảm

2519 nghìn tấn. Riêng năm 2017, giảm so với năm 2016 là 1485 tấn, là năm có tốc

độ giảm cao nhất trong 7 năm qua. Sản lượng lúa một vùng phụ thuộc vào diện tích

canh tác lúa toàn vùng và năng suất lúa theo năm. Việc giảm sản lượng lúa là phù

hợp với sự suy giảm diện tích như trình bày ở biểu 3.4. Tuy nhiên, việc giảm diện

tích cũng cho thấy là năng suất canh tác lúa theo năm có thể không tăng, hoặc giảm.

Điều đó nói lên, công nghệ sản xuất lúa vùng ven biển ĐBSH đã lạc hậu, cần phải

có sự đổi mới công nghệ để tiếp tục tăng năng suất và sản lượng lúa hoặc để nâng

cao giá trị dinh dưỡng trong mỗi đơn vị lúa trong tương lai.

Bảng 3.14 và Biểu đồ 3.6 khái quát diễn biến tăng trưởng sản lượng ngành

chăn nuôi giai đoạn 1010-2017 của các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình),

Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình).

Bảng 3.15: Sản lượng thịt hơi gia súc giai đoạn 2010 - 2017

Thái Thụy Tiền Hải Giao Thủy Hải Hậu Nghĩa Hưng Kim Sơn Tổng 2010 26.393 23.379 8.639 16.887 12.891 5.768 93.957 2014 27.630 23.910 10.777 20.750 15.716 5.993 104.776 2015 28.414 23.934 11.369 21.962 16.681 6.130 108.490 2016 28.964 24.347 11.861 22.211 17.296 6.588 111.267 Đơn vị: Tấn 2017 29.994 25.194 12.854 22.849 17.918 7.142 115.951

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017

103

Biểu đồ 3.6: Sản lượng gia súc vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017

Biểu đồ 3.6 cho thấy trong giai đoạn nghiên cứu 2010 đến 2017, sản lượng gia

súc của vùng ven biển ĐBSH đã tăng liên tục. Tính bình quân sản lượng thịt gia súc

mỗi năm tăng trưởng khoảng 4,5%. Sự tăng trưởng này phù hợp với chủ chương chung

của PTNN và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quy mô ngành chăn nuôi tăng trưởng đóng

góp tích cực cho tăng trưởng chung của toàn ngành nông nghiệp. Đặc biệt trong bối

cảnh thực tế cho thấy, năng suất, hiệu quả của trồng trọt nói chung, trồng lúa nói riêng

không cao, tăng trưởng ngành chăn nuôi phản ánh xu hướng tích cực trong tăng trưởng.

Đồng thời với sự tăng trưởng số lượng sản phẩm, cần song hành với tăng trưởng chất

lượng sản phẩm và mở rộng thị trường để đảm bảo đầu ra vững chắc cho phát triển

chăn nuôi gia súc. Bên cạnh đó, trong điều kiện BĐKH tác động, diễn biến dịch bệnh

phức tạp, đối với ngành chăn nuôi, cùng với sự tăng mạnh về quy mô sản xuất và sản

lượng cần có chiến lược quản trị tốt về dịch bệnh, thực hiện tiệm phòng, phát hiện

khoanh vùng dịch một cách thường xuyên, triệt để.

Bảng 3.15 và Biểu đồ 3.7 khái quát diễn biến tăng trưởng sản lượng thủy sản

vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 1010-2017 của các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái

Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình).

104

Bảng 3.16: Tăng trưởng sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH

giai đoạn 2010 – 2017

Đơn vị: tấn

2010 2014 2015 2016 2017

Thái 53500 6.240 60.700 69400 72200 Thụy

69900 77800 74200 89100 90600 Tiền Hải

Giao 28584 36989 41025 46485 49417 Thủy

22049 26164 28815 29365 30971 Hải Hậu

Nghĩa 22034 26802 29689 31025 33099 Hưng

9870 20710 21250 22850 23890 Kim Sơn

Tổng 205937 194705 255679 288225 300177

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017

Biểu đồ 3.7: Sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017

105

Biểu đồ 3.7 cho thấy sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH từ 2010

đến 2014 giảm xuống, từ năm 2014 đến 2017 tăng nhẹ, tính trung bình tốc độ

tăng trưởng bình quân hơn 10%/năm. Tăng trưởng sản lượng phù hợp với xu

hướng chung. Dưới tác động của BĐKH, nhiều khu vực ven biển ĐBSH không

còn phù hợp để trồng lúa và một số cây trồng truyền thống, việc chuyển đổi

sang nuôi trồng thủy sản là bước đi để thích ứng với BĐKH trong PTNN. Tạo

ra sinh kế mới, với năng suất, chất lượng hiệu quả cao hơn cho phát triển. Tuy

nhiên, phát triển thủy sản ven biển cần được quy hoạch hài hòa với tổng thể

PTNN, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái ven biển. Gắn tăng sản lượng với

nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng cho thủy sản ven biển, găn tăng trưởng

với mở rộng thị trường cho nông sản ở cả trong và ngoài nước để phát triển

thủy sản bền vững.

3.2.2.3. Về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH

Diễn biến tỷ trọng toàn ngành nông nghiệp của các huyện Thái Thụy, Tiền

Hải (Thái Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định) giai đoạn 1010-

2017 được tổng hợp tạiBảng 3.16 và Biểu đồ 3.8.

Bảng 3.17. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế vùng ven biển ĐBSH

Đơn vị: phần trăm

2010 2012 2014 1016 2017

Thái Thụy 32.2 31.3 28.2 27.1 26.6

Tiền Hải 29.6 27.9 26.9 26.2 26.0

Giao Thủy 49.5 43.6 39.2 37.2 36.7

Hải Hậu 37.8 36.3 29.1 27.6 26.3

Nghĩa 48.4 54.3 39.2 34.5 30.5 Hưng

Tổng hợp 45.2 44.7 35.8 33.1 31.2

Nguồn: Tổng hợp báo cáo kinh tế xã hội các huyện

106

Biểu đồ 3.8. Tỷ trọng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH

giai đoạn 2010 - 2017

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kinh tế xã hội các huyện và niên giám thống kê

Việt Nam

Biểu đồ 3.8 cho thấy, từ năm 2010 đến 2017 tỷ trọng nông nghiệp trong

cơ cấu ngành của nền kinh tế của vùng ven biển ĐBSH có xu hướng giảm

xuống. Năm 2017 tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu ngành của vùng ven biển

ĐBSH đã giảm 14% so với năm 2010. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ

cấu ngành của vùng ven biển ĐBSH phù hợp với xu hướng hướng chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, biểu đồ so sánh tỷ trọng

nông nghiệp của vùng ven biển ĐBSH với tỷ trọng nông nghiệp cả nước cho

thấy, tỷ trọng nông nghiệp vùng ven biển trong cơ cấu ngành nghề cao hơn cả

nước. Mức chênh năm 2010 là 25.2 điểm phần trăm, năm 2017 là 15,3 điểm

phần trăm. Số liệu cho thấy cơ cấu kinh tế chung của vùng vẫn lạc hậu so với

cơ cấu kinh tế cả nước.

Các biểu 3.9 và 3.10 khái quát cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp vùng

ven biển ĐBSH của các huyện nghiên cứu và cho thấy tỷ trọng giá trị sản xuất

107

ngành trồng trọt giảm từ 58,72% năm 2010 xuống còn 49.8% năm 2017. Tỷ

trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng từ 38,37% năm 2010 lên 42,08%

năm 2017 và dịch vụ nông nghiệp tăng từ 2,91% năm 2010 lên 8,12% năm 2017.

Biểu đồ 3.9: Cơ cấu nông nghiệp Biểu đồ 3.10: Cơ cấu nông nghiệp vùng

vùng ven biển ĐBSH năm 2010 ven biển ĐBSH năm 2017

Nguồn: Tổng hợp kinh tế xã hội các huyện và niên giám thống kê Việt Nam

Biểu đồ 3.9 và 3.10 cho thấy tỷ trọng ngành trồng trọt trong cơ cấu nông

nghiệp của vùng đã giảm, tỷ trọng chăn nuôi và các dịch vụ nông nghiệp đã tăng.

Tuy nhiên, tỷ trọng ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu ngành

nông nghiệp địa phương. Công nghiệp hóa và sự phát triển mở rộng của các khu

công nghiệp đã làm cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng sử

dụng hiệu quả hơn tài nguyên đất đai, như chuyển đổi từ diện tích trồng lúa kém

hiệu quả sang các mô hình sản xuất nông nghiệp khác hoặc thay đổi cơ cấu giống

cây trồng kết hợp các tiêu chuẩn trồng trọt tiên tiến cho năng suất cao hơn, chất

lượng tốt hơn, tập trung trồng cây lương thực (cây lúa). Bên cạnh trồng trọt, sự

phát triển của các nghề trồng nấm, trồng hoa, cây cảnh phục vụ nhu cầu thị

trường và làm đa dạng thêm cơ cấu cây trồng của ngành nông nghiệp của vùng.

Bức tranh chi tiết hơn trong ngành ngành chăn nuôi cho thấy: chăn nuôi gia súc

chiếm 78,11%, gia cầm chiếm 14,03%, 7,86% thuộc về chăn nuôi một số giống con

khác. Trong cơ cấu giữa đánh bắt và nuôi trồng của ngành thủy sản khu vực ven biển

ĐBSH, tỷ trọng cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản giảm tỷ trọng khai thác là 35,56% năm

108

2010, giảm còn 28,25% năm 2017, tăng nhanh tỷ trọng nuôi trồng thủy sản 64,35%

năm 2010 lên 71.75% năm 2017, dịch vụ thủy sản cũng tăng theo. (Nguồn: Tổng hợp

từ báo cáo kinh tế xã hội các huyện và niên giám thống kê Việt Nam)

Vậy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH đã chuyển dịch theo

hướng thích ứng với BĐKH. Những diện tích nuôi trồng không còn phù hợp

với những cây trồng truyền thống, giá trị kinh tế thấp được thay thế bằng

những cây trồng vật nuôi mới có khả năng thích ứng với những điều kiện thời

tiết đang biến đổi hiện nay.

Về cơ cấu thị trường đầu ra cho nông sản, ngoài việc đáp ứng nhu cầu trong

vùng, trong nước, nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH đã hướng tới xuất khẩu. Trong

vùng, nông sản vùng ven biển phục vụ cho các khu công nghiệp, khu dịch vụ du lịch

ven biển. Một số sản phẩm nông sản vùng ven biển bắc bộ được yêu thích bởi thị

trường Hà Nội và các địa phương lân cận. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là ngao, sứa,

tôm, cá bống bớp, cua biển ở các huyện Tiền Hải, Thái Thụy, Hải Hậu, Giao Thủy,

Nghĩa Hưng. Đặc biệt là vùng ngao lớn 2000ha được quy hoạch nuôi trồng ngao

nguyên liệu cho xuất khẩu ở hai huyện Giao Thủy và Nghĩa Hưng, mỗi năm đưa lại

30.000 tấn ngao xuất khẩu và 3000 ha ở Thái Thụy, Tiền Hải Thái Bình mỗi năm cung

cấp 80.000 tấn ngao ra thị trường. Mức xuất khẩu trên một đơn vị diện tích canh tác là

81USD/lao động nông nghiệp địa phương, giá trị xuất khẩu đạt 335 USD/ha. So với cả

nước xuất khẩu là 685 USD/lao động nông nghiệp và 1.706USD/ha. So với Hà Lan là

18.570USD/ha. Để phát triển xuất khẩu, sản xuất nông nghiệp cần có sự liên kết giữa

nhà sản xuất với nhà thương mại. Vùng ven biển ĐBSH có một số doanh nghiệp tham

gia khâu thu gom, chế biến và xuất khẩu nông sản như sau: Công ty xuất nhập khẩu

nông sản Thái Bình, Hai công ty chuyên xuất khẩu gạo ở Thái Bình công ty TNHH

Hưng cúc và Tổng công ty giống cây trồng Thái Bình, Cty Thủy sản Lenger Việt Nam

(CCN An Xá, TP Nam Định) chuyên xuất khẩu thủy sản, công ty TNHH Toản Xuân,

chuyên thu mua xuất khẩu gạo …. Các sản phẩm nông nghiệp vùng ven biển, đặc biệt

là thủy hải sản vùng ven biển ĐBSH được xuất khẩu vào thị trường chính: thị trường

chính là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và châu Âu. Một số nông sản vùng ven

biển Ninh Bình có thêm thị trường ở Châu Phi và Mỹ.

109

3.2.2.4. Về phát triển xã hội và bảo vệ môi trường vùng ven biển ĐBSH

PTNN về mặt xã hội được xem xét dựa trên tiêu chí thu nhập bình quân đầu

của cư dân các huyện nghiên cứu và được thể hiện khái quát ở Bảng 3.17 và Biểu

đồ 3.11.

Bảng 3.18: Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017

Đơn vị: nghìn đồng/tháng

2010 2014 2015 2016 2017

1595,7 2081,0 2338,0 2745,0 3100,0 Thái Thụy

1666,6 2266,9 2678,5 3349,6 3650,0 Tiền Hải

1237,0 2312,0 2588,0 2763,0 2872,0 Giao Thủy

850,0 2299,0 2508,0 2873,0 3251,6 Hải Hậu

870,0 2341,0 2750,0 3016,0 3316,6 Nghĩa Hưng

1044,0 1898,0 2168,0 2385,0 2887,0 Kim Sơn

7263,3 13197.9 15.030,5 17131,6 19077,2 Tổng

Tốc độ tăng trưởng 1210,6 2199,7 2505,1 2855,3 3179,5 trung bình

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội các huyện

Biểu đồ 3.11 cho thấy một số điểm sau: Thu nhập bình quân đầu người của cư

dân vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 và 2017 có xu hướng tăng liên tục. Tốc độ tăng

thu nhập của cư dân vùng ven biển ĐBSH tương ứng với tốc độ tăng thu nhập của vùng

ĐBSH và của cả nước. Tuy nhiên, mức thu nhập bình quân đầu người của cư dân vùng

ven biển ĐBSH cao hơn mức thu nhập của toàn vùng và cả nước. Trong khi đó, cơ cấu

ngành kinh tế của khu vực ĐBSH và khu vực ven biển ĐBH, nông nghiệp vẫn chiếm tỷ

trọng lớn, điều đó chứng tỏ sự PTNN đã đóng góp to lớn cho thu nhập của cư dân vùng

ĐBSH và vùng ven biển ĐBSH. Kết quả này một mặt phản ánh vùng ven biển ĐBSH là

khu vực có tiềm năng PTNN, mặt khác đây cũng là tiêu chí tham chiếu để đánh giá năng

lực quản lý, lãnh đạo của quản lý cấp huyện vùng ven biển ĐBSH có những điểm nổi

trội hơn trên cả nước.

Đơn vị: nghìn đồng/tháng

110

Biểu đồ 3.11: Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 -

2017 theo giá hiện hành

Nguồn: Tổng hợp niên giám thống kê; Báo cáo kinh tế xã hội các năm của các

huyện vùng ven biển ĐBSH

Ngoài ra nghiên cứu còn sử dụng số liệu tỷ lệ hộ nghèo của vùng ĐBSH và

so sánh với tỷ lệ hộ nghèo vùng nông thôn và cả nước để đánh giá tương đối sự phát

triển xã hội.

Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bằng sông Hồng 2010 – 2017

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2017

111

Biểu đồ 3.12. cho thấy tỷ lệ nghèo của vùng ven biển ĐBSH có xu hướng giảm

liên tục từ năm 2010 đến 2017. Vùng ĐBSH luôn có tỷ lệ nghèo thấp hơn nông thôn cả

nước cũng như bình quân nghèo chung của cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo thường tương

quan với mức thu nhập bình quân và phụ thuộc vào nỗ lực giảm phân hóa thu nhập của

chính quyền địa phương. Biểu đồ cũng cho thấy tỷ lệ hộ nghèo vùng ĐBSH luôn thấp

hơn và có tốc độ giảm nhanh hơn so với tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước và các khu

vực nông thôn khác. Năm 2016, khi áp dụng chuẩn nghèo đa chiều để thống kê tỷ lệ hộ

nghèo cả nước và nông thôn đảo chiều tăng nhưng tỷ lệ hộ nghèo vùng ĐBSH vẫn giữ

được trạng thái đi xuống. Đây là một trong những tiêu chí cho thấy nỗ lực phát triển

kinh tế xã hội nói chung của toàn vùng ĐBSH, của cán bộ quản lý vùng ĐBSH tương

đối hiệu quả.

Về bảo vệ môi trường trong PTNN và ứng phó với BĐKH, thực tế diễn biến

cho thấy: Có khoảng 20% bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trưởng,

thuốc diệt cỏ sau khi sử dụng được thu gom, chôn lấp. Còn 80% được vứt ngay trên

đồng ruộng, bỏ xuống sông hồ, ven biển sau khi sử dụng…dẫn đến một lượng lớn trôi

dạt, bao phủ hủy diệt hệ sinh thái ven biển. Số 20% được chôn lấp một cách sơ sài,

dư lượng các chất độc vẫn dễ dàng phát tán vào môi trường. 95% các bao bì đựng

phân bón, giống được người dân quay vòng sử dụng để đựng nông sản sau thu hoạch

lại là nguy cơ nhiễm độc cho nông sản, làm giảm giá trị nông sản. Khoảng 90% rơm

rạ, thân cây, rễ cây còn lại sau thu hoạch được xử lý bằng phương pháp đốt gây khói

bụi, ô nhiễm không khí nghiêm trọng. Hơn nữa, thực tế cũng cho thấy, tro than từ

việc đốt rơm rạ có khả năng tạo mùn cho đất thấp. Điều đó cũng đặt ra yêu cầu cần có

những giải pháp công nghệ mới nhằm xử lý để đảm bảo sự phát triển bền vững trong

nông nghiệp. Các mô hình xử lý vi sinh với chất thải chăn nuôi chưa triệt để, vẫn còn

hiện thượng thoát khí, nước thải chưa đạt tiêu chuẩn vào môi trường, mà mỗi người

đều có thể cảm nhận được khi đến gần các trạng trại chăn nuôi. Bên cạnh đó, xấp xỉ

20% số trang trại, tập trung ở những trang trại nhỏ và hầu hết các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ

chưa quan tâm đến việc xây dựng mô hình thu gom, xử lý thức ăn thừa và phân gia

súc, gia cầm.

112

Về phát triển diện tích rừng trồng ven biển, Bảng 3.18 và Biểu đồ 3.13 cho

thấy: năm 2010, khu vực nghiên cứu trồng mới được 637,2 ha rừng, 2014 trồng mới

được 244 ha rừng, năm 2016 trồng mứi được 487.9 ha rừng, năm 2017 trồng mưới

được 336 ha rừng.

Bảng 3.19. Diện tích rừng trồng mới vùng ven biển DBSH giai đoạn 2010 – 2017

Đơn vị: ha

2010 2014 2015 2016 2017

Thái Thụy 60 79 67 216 157

Tiền Hải 73.2 93 61 100.9 98

Giao Thủy 26 5 35 15 63

Hải Hậu 39 10 9.2 7 12

Nghĩa Hưng 256 32 124 33 71

Kim Sơn 183 25 45 26 25

Tổng 637.2 244 341.2 487.9 336

Tăng -393.2 97.2 146.7 -151.9

Nguồn: tổng hợp niên giám thống kê và báo cáo kinh tế xã hội các huyện

Đơn vị: ha

Biểu đồ 3.13. Diện tích rừng trồng mới vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 đến 2017

113

Như vậy, diện tích rừng trồng mới vùng ven biển ĐBSH tăng liên tục từ năm

2010 cho đến 2017. Năm 2017 so với năm 2010 diện tích rừng trồng mới tăng xấp

xỉ 50%. Tuy nhiên, quan sát cho thấy BĐKH tác động tiêu cực, khí hậu khắc nghiệt

vùng ven biển, với công nghệ trồng và chăm sóc thô sơ nên diện tích rừng trồng

mới bị chết, tỷ lệ sống sót sau 1 năm chỉ chiếm khoảng 20%. Bên cạnh đó việc quản

lý rừng phòng hộ, chắn sóng ven biển chưa thực sự chặt chẽ hiệu quả. Hiện tượng

phá rừng, thậm chí phá có tổ chức như ở Kim Sơn, Ninh Bình vẫn tồn tại, làm suy

giảm diện tích rừng đã trồng được. Ngoài ra, việc biến rừng trở thành sinh kế cho

nông dân ven biển còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến hiệu quả của

3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nông nghiệp vùng ven biển

đồng bằng sông Hồng

3.3.1. Kết quả đạt được

3.3.1.1. Về quá trình quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH

Một là, Kết quả đạt được trong khả năng định hướng PTNN ứng phó với

BĐKH

Kế hoạch, quy hoạch, đề án PTNN nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của

các huyện vùng ven biển ĐBSH đang trở thành hoa tiêu định hướng cho mọi hoạt

động sản xuất, kinh doanh liên quan đến nông nghiệp trên địa bàn. Chủ trương, quy

hoạch, kế hoạch được xây dựng trên cơ sở sự chiến lược phát triển chung của tỉnh,

vùng, nhưng đã tính đến yếu tố thời tiết, khí hậu và năng lực quản lý của đội ngũ

cán bộ địa phương. Kết quả là, trong suốt thời kỳ khảo sát, các chỉ tiêu kinh tế cơ

bản đều đạt được kế hoạch đề ra. Quy hoạch, kế hoạch đang dần trở thành tiếng nói

chung cho PTNN toàn vùng.

Hai là, Kết quả đạt được trong hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống

chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp

Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước với PTNN tương đối cao và

đồng đều, cả về trình độ văn hóa, lẫn trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận

chính trị. 100% cán bộ quản lý có trình độ văn hóa 12/12. Về chuyên môn nghiệp

vụ 30% trình độ cán bộ sau đại học, 57% trình độ đại học, 13% trình độ cử nhân.

Về lý luận chính trị 20% có trình độ cao cấp, 45% trình độ trung cấp.

114

Ba là, thực hiện các chủ trương hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH

Kết quả thực hiện hỗ trợ thực hiện quy hoạch PTNN ứng phó với BĐKH. Hầu

hết hệ thống quản lý cấp huyện đã đánh giá đúng tầm quan trọng của sự hỗ trợ của

chính quyền trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch PTNN, chuyển đổi sản xuất

kinh doanh để ứng phó tốt với BĐKH. Biểu hiện của thành tựu là trên toàn vùng,

đang hình thành các vùng chuyên canh trồng trọt, chăn nuôi, chuyển đổi cây trồng

vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát huy lợi thế so sánh, phù hợp với

nhu cầu của thị trường.

Thành công đáng nói trong công tác hỗ trợ người dân triển khai thực hiện kế

hoạch mùa vụ. Hầu hết hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành theo mùa vụ

thống nhất theo thông tin và sự hướng dẫn của chính quyền cấp huyện. Hầu hết

người dân đều hài lòng về sự hỗ trợ này. Kế hoạch mùa vụ được xây dựng một cách

khoa học, thông tin đến người dân kịp thời đến người dân. Chính quyền hướng dẫn,

đôn đốc nhân dân thực hiện tốt kế hoạch này. Nhờ đó mà sản xuất và thu hoạch

được tiến hành đồng loạt, nâng cao năng suất và giá trị nông sản, tránh được những

hiện tượng thời tiết bất lợi cho cây trồng vật nuôi.

Kết quả hỗ trợ tập trung đất đai cho PTNN ứng phó với BĐKH. Để ứng phó

với BĐKH và theo quy luật PTNN, quy mô ruộng đất cần được tập trung lại để

chuyển đổi sản xuất thủ công, nhỏ lẻ, manh mún lên sản xuất hàng hóa lớn. Thành

tựu lớn là cả hệ thống quản lý đều hiểu rõ về vai trò của tập trung ruộng đất với

PTNN trong bối cảnh hiện nay. Toàn vùng đã hoàn thành tốt chương trình dồn điền

đổi thửa, hình thành diện tích sản xuất lớn, tập trung.

Thành công trong hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó

với BĐKH của chính quyền cấp huyện là bản thân chính quyền hiểu rõ ứng dụng

khoa học công nghệ trong nông nghiệp là khó khăn cần có sự hỗ trợ của chính quyền

(90%). Chính quyền cấp huyện đã thực hiện tốt những chủ trương hỗ trợ triển khai

các kỹ thuật canh tác tiên tiến. Hầu hết người dân hài lòng về sự hỗ trợ của chính

quyền trong triển khai các chính sách phát triển khoa học công nghệ ở địa phương.

Thành công trong hỗ trợ xây dựng các loại hình tổ chức kinh tế PTNN ứng

phó với BĐKH là có gần nửa ý kiến của chính quyền và người dân đã đánh giá cao

115

tầm quan trọng của hỗ trợ của nhà nước. Thực tế này cho thấy, sự phát triển các loại

hình sản xuất kinh doanh trước hết được tiến hành từ sự chủ động của người dân,

chính quyền hỗ trợ về chủ trương chính sách. Các trang trại, gia trại, hợp tác xã và

doanh nghiệp kinh doanh trong nông nghiệp đang phát triển mạnh mẽ ở vùng ven

biển ĐBSH. Chuyển đổi sản xuất từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn, chuyển từ đa canh

nhỏ lẻ sang chuyên canh, tạo công ăn việc làm, tạo vùng nguyên liệu lớn thúc đẩy

nâng cao đời sống và phát triển các ngành công nghiệp dựa vào nông nghiệp.

Thành công trong hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp ứng phó với

BĐKH là các liên kết trước và sau trong sản xuất nông nghiệp đã được hình thành.

Liên kết ngang giữa các tiểu ngành trong nông nghiệp đang dần hình thành theo mô

hình kết hợp chăn nuôi, trồng trọt theo quy trình sản xuất hữu cơ. Liên kết dọc là

liên kết giữa các công đoạn từ khâu đầu vào, đến sản xuất, thu gom, bảo quản, chế

biến và tiêu thụ nông sản. Liên kết dọc hình thành nên ngành hàng nông sản, chuỗi

giá trị nông sản.

Bốn là, thực hiện kiểm tra và điều chỉnh quá trình PTNN ứng phó với BĐKH

Kết quả đạt được là chính quyền và người dân đã nhận thức rõ về kiểm tra với

việc hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH. Kiểm tra không chỉ để biết mà để hỗ trợ kịp

thời cho sự phát triển. Kiểm tra đa dạng trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

Kiểm tra để bảo về quyền và lợi ích của các đơn vị kinh tế, người tiêu dùng, vì sự

phát triển bền vững nông nghiệp. Chính quyền đã tiến hành kiểm tra đầy đủ, có hiệu

quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Những phát hiện chủ yếu

tập trung vào lĩnh vực môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. Những sai phạm

được điều chỉnh chủ yếu thông qua xử phạt hành chính. Hoạt động kiểm tra đã hỗ

trợ đắc lực cho PTNN địa phương.

3.3.1.2. Về kết quả của quá trình quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển

trong điều kiện biến đổi khí hậu

Tăng trưởng kinh tế đều đặn đóng góp tích cực cho sự tăng trưởng kinh tế nói

chung của địa phương

Kết quả của những nỗ lực PTNN về mọi phương diện vùng ven biển ĐBSH

thể hiện ra ở sự tăng trưởng nông nghiệp qua các năm. Nghiên cứu cho thấy, tăng

116

trưởng ngành nông nghiệp của vùng luôn dương, luôn cao hơn mức tăng trưởng

nông nghiệp chung của cả nước. Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp vùng ven

biển ĐBSH trong những năm tương đối ổn định. So với thang đo, nông nghiệp của

một nền kinh tế đang phát triển thường có tốc độ tăng trưởng 3%/năm thì nông

nghiệp vùng ĐBSH có mức tăng trưởng khá tốt, trong suốt thời kỳ khảo sát luông

trên 3%/năm. So với mức tăng trưởng nông nghiệp chung của cả nước thì tăng trưởng

kinh tế vùng đồng bằng ven biển luôn cao hơn. Điển hình như năm 2016, tăng trưởng

kinh tế của vùng cao hơn cả nước là hơn 3 lần. Tốc độ tăng trưởng như trên đã cho

thấy nỗ lực của các chủ thể kinh tế trong vùng, nhằm ứng phó với những bất lợi trọng

sản xuất, duy trì tốc độ tăng trưởng nông nghiệp. Kết quả tăng trưởng có ý nghĩa tích

cực với ổn định an ninh lương thực vùng, tạo nông sản hàng hóa, góp một phần vốn

cho quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn trong vùng. Bênh cạnh thành

tựu về tốc độ tăng trưởng chung, sản lượng và giá trị ngành chăn nuôi có sự tăng

trưởng. Một thành tựu khác trong PTNN vùng ven biển, là sản lượng thủy hải sản cả

đánh bắt và nuôi trồng đều tăng.

Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm, cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp

chuyển dịch theo hướng tích cực

Những năm qua, thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo

chủ trương của Đảng, Nhà nước. Thời gian qua, cơ cấu kinh tế nông nghiệp

vùng ven biển ĐBSH đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản

xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ.

Tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tổng sản phẩm trên địa vùng

ven biển ĐBSH đã giảm dần từ 38,25% năm 2010 xuống còn 31,96% năm

2017. Điều này là phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

công nghiệp hóa, hiện đại hóa chung của cả vùng và của cả nước

Với đặc điểm vị trí địa lý tự nhiên, đến nay vùng ven biển ĐBSH vẫn

được nhận định là khu vực có nền kinh tế nông nghiệp thuần nông, mà sản

xuất trồng trọt là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong lĩnh vực nông nghiệp của

vùng vẫn chiếm trên 50%. Tuy nhiên, tỷ trọng này đang có xu hướng giảm

dần theo các năm và thay vào đó là tỷ trọng tăng của lĩnh vực chăn nuôi.

117

Do quá trình công nghiệp hóa và sự phát triển mở rộng của các khu công

nghiệp đã làm cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng sử dụng

hiệu quả hơn tài nguyên đất đai, như chuyển đổi từ diện tích trồng lúa kém hiệu quả

sang các mô hình sản xuất nông nghiệp khác hoặc thay đổi cơ cấu giống cây trồng

kết hợp các tiêu chuẩn trồng trọt tiên tiến cho năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn,

tập trung trồng cây lương thực (cây lúa). Bên cạnh trồng trọt, sự phát triển của các

nghề trồng nấm, trồng hoa, cây cảnh phục vụ nhu cầu thị trường và làm đa dạng

thêm cơ cấu cây trồng của ngành nông nghiệp của vùng.

Ðối với ngành chăn nuôi, cơ cấu giá trị sản xuất chiếm tỷ trọng lớn là gia súc

và gia cầm. Trong nội bộ lĩnh vực thủy sản cũng diễn ra sự chuyển dịch theo hướng

tích cực. Từ năm 2010 đến nay, tỷ trọng cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản giảm tỷ

trọng khai thác, tăng nhanh tỷ trọng nuôi trồng thủy sản, dịch vụ thủy sản cũng tăng

theo. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ tăng chậm, trong

khi đó diện tích nước ngọt tăng mạnh hơn, tập trung nuôi cá nước ngọt.

Như vậy, về cơ bản, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng ven

biển ĐBSH theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như trong nội bộ khu vực

nông nghiệp, nông thôn bước đầu đã có chuyển biến tích cực.

Mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu nông sản

Ngoài việc đáp ứng nhu cầu trong vùng, trong nước, nông nghiệp vùng ven biển

ĐBSH đã hướng tới xuất khẩu. Trong vùng, nông sản vùng ven biển phục vụ cho các

khu công nghiệp, khu dịch vụ du lịch ven biển. Một số sản phẩm nông sản vùng ven

biển bắc bộ được yêu thích bởi thị trường Hà Nội và các địa phương lân cận.

Các sản phẩm nông nghiệp vùng ven biển, đặc biệt là thủy hải sản vùng ven biển

ĐBSH được xuất khẩu vào thị trường chính: thị trường chính là Trung Quốc, Hàn

Quốc, Nhật Bản và châu Âu. Một số nông sản vùng ven biển Ninh Bình có thêm thị

trường ở Châu Phi và Mỹ.

Thu nhập bình quân đầu người có xu hướng tăng và mức thu nhập cao hơn mức

trung bình của cả nước, tỷ lệ hộ nghèo giảm và thấp hơn mức trung bình cả nước.

Thu nhập bình quân đầu người luôn có xu hướng tăng. Tỷ lệ nghèo của vùng

ven biển ĐBSH có xu hướng giảm liên tục từ năm 2010 đến nay. Vùng ven biển

118

ĐBSH luôn có tỷ lệ nghèo thấp hơn nông thôn cả nước cũng như bình quân nghèo

chung của cả nước.

3.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

3.3.2.1. Về quá trình quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH

Hạn chế lớn nhất trong khả năng định hướng PTNN ứng phó với BĐKH là

tính thiếu chủ động của chủ thể quản lý trong việc sử dụng nguồn lực và các

phương pháp khác nhau để thực hiện quy hoạch, kế hoạch đề ra. Còn một số ý kiến

cho rằng quy hoạch, kế hoạch PTNN chưa trở thành tiếng nói chung cho sự phát

triển toàn ngành ở địa phương.

Tính định hướng chưa thực sự thiết thực và rõ nét khi xem xét đến cơ sở để

người dân lựa chọn ngành nghề sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Quản lý nhà nước

cấp huyện với PTNN chưa có những chiến lược định hướng chuyển dịch cơ cấu,

chuyển đổi sản xuất rõ ràng, cũng chưa có được sự hỗ trợ tích cực nên người dân

dựa vào truyền thống sản xuất để lựa chọn lĩnh vực sản xuất kinh doanh là chủ yếu.

Hạn chế trong hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống chủ thể sản xuất

kinh doanh nông nghiệp là: Đội ngũ quản lý nhà nước cấp huyện còn thiếu về số

lượng với nhiệm vụ và địa bàn rộng lớn. Phân công trách nhiệm giữa các bộ phận

cấu thành trong hệ thống quản lý còn chồng chéo, dẫn đến sự phối hợp chưa thực sự

tốt giữa các bộ phận. Trong cơ cấu tổ chức quản cấp huyện, khả năng tiếp nhận,

hiểu biết, triển khai, xây dựng góp ý hoàn thiện các chủ chương chính sách PTNN

của người dân còn nhiều hạn chế. Cơ chế phối hợp giữa chủ thể và khách thể quản

lý chưa hiệu quả.

Ba là, thực hiện các chủ trương hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH

Kết quả thực hiện hỗ trợ phát thực hiện quy hoạch PTNN ứng phó với BĐKH

Đánh giá cao tầm quan trọng của sự hỗ trợ của chính quyền với PTNN ứng

phó với BĐKH nhưng ý kiến hài lòng về sự hỗ trợ chưa chiếm đa số. Có 47% ý

kiến hài lòng với sự hỗ trợ của chính quyền cấp huyện trong thực hiện chuyển đổi,

phát triển sản xuất kinh doanh theo quy hoạch. Số còn lại chủ yếu không có ý kiến

(53%). Thực trạng này chứng tỏ vai trò hỗ trợ chuyển đổi sản xuất còn mờ nhạt.

119

Trong hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa vụ, mặc dù đã có sự phối hợp tốt giữa

chính quyền với người dân, nhưng thực tế BĐKH đang ngày càng nghiêm trọng, với

nhiều diễn biết bất ngờ, khó đoán định dẫn đến sản xuất kinh doanh dù bám chắc kế

hoạch thời vụ nhưng vẫn gặp những bất lợi về thời tiết, ảnh hưởng lớn đến sản xuất.

Hạn chế lớn của tập trung đất đai cho PTNN ứng phó với BĐKH là quy mô đất

đai vẫn nhỏ so với nhu cầu PTNN hàng hóa lớn. Bước tiếp theo của tập trung ruộng đất

gặp nhiều khó khăn do tập quán, thói quen, tư duy sản xuất tự cung tự cấp đã tồn tại lâu

dài ở người dân đồng bằng sông Hồng nói chung và vùng ven biển nói riêng.

Trong mảng hỗ trợ của chính quyền cấp huyện với ứng dụng khoa học kỹ

thuật trong PTNN ứng phó vơi BĐKH, hạn chế lớn là người dân chưa hiểu hết tầm

quan trọng của sự hỗ trợ này (33%). Bên cạnh đó, khó khăn lớn là với những sản

phẩm nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ thường

giá thành cao, chưa có thị trường ổn định nên hàng hóa khó tiêu thụ. Ngoài ra tập

quán canh tác tự phát, kinh nghiệm còn phổ biến lấn án tư duy sản xuất theo công

nghệ, khoa học đang dần hình thành.

Hạn chế trong hỗ trợ xây dựng các loại hình tổ chức kinh tế trong PTNN ứng

phó với BĐKH. Chính quyền và người dân chưa chú trọng và ưu tiên hỗ trợ tối đa

cho sự phát triển các mô hình sản xuất lớn. Nhiều mô hình sản xuất trang trại, gia

trại đã tới hạn về quy mô và thị trường. Hầu hết người dân ổn định cuộc sống nhưng

khó có thể vươn lên giàu có với những mô hình này. Khó khăn lớn nhất vẫn là tập

trung ruộng đất và thị trường đầu ra để phát triển các loại hình sản xuất kinh doanh

lớn trong nông nghiệp.

Hạn chế trong hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp ứng phó với BĐKH

là nhận thức của chính quyền và người dân về liên kết chưa rõ ràng. Liên kết hình

thành còn mang tính tự phát, chưa có tính hệ thống, có căn cứ khoa học rõ ràng và

chưa ổn định. Đặc biệt là liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp, giữa sản xuất và

thị trường.

Bốn là, Hạn chế trong thực hiện kiểm tra và điều chỉnh quá trình PTNN ứng

phó với BĐKH. Công tác kiểm tra còn mang nặng tính hình thức. Hoạt động kiểm

120

tra đa số còn tập trung vào phát hiện sai phạm là chính. Các phương pháp điều

chỉnh sai phạm chưa có tác động lớn để điều chỉnh và hỗ trợ phát triển. Mức phạt

nhẹ (dưới 5 triệu), thiếu tính răn đe với các sai phạm.

3.3.2.2. Về kết quả quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH

Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH chưa cao, chưa ổn định

So với tương quan tăng trưởng dân số, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp vùng

ven biển Đồng bằng sông Hồng chưa thực sự tạo ra sự phát triển kinh tế xã hội của

vùng. Theo số liệu thống kê, tỷ suất sinh tự nhiên của vùng ven biển ĐBSH xấp xỉ

1%/năm. Với mức tăng dân số như vậy, tương quan với tăng trưởng kinh tế phải đạt

4% trở lên mới đảm bảo cho sự phát triển. Tuy nhiên, những năm gần đây, tăng

trưởng chỉ xoay quanh mức trên dưới 4%.

Sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào công nghệ thủ công, phụ thuộc vào các

diễn biến tự nhiên của khí hậu thời tiết. Trong khi BĐKH làm tăng cường các hiện

tượng khí hậu cực đoan như: bão lớn, mưa lớn, nắng nóng gay gắt, rét đậm rét

hại…ảnh hưởng nhanh, mạnh, trực tiếp đến PTNN vùng ven biển, làm thay đổi thời

điểm mùa vụ, tăng dịch bệnh dẫn đến tốc độ tăng trưởng không ổn định.

Nỗ lực tăng trưởng theo chiều rộng vẫn đang là hướng chính trong PTNN

vùng ven biển ĐBSH. PTNN hướng tới sản lượng, diện tích nhiều hơn là hướng tới

giá trị trên đơn vị sản lượng, chưa chú trọng khâu chế biến, bảo quản sau thu hoạch.

Diện tích và sản lượng cây trồng chủ đạo của vùng đang có xu hướng giảm dần.Kết quả

tăng trưởng được xem xét trên việc duy trì và mở rộng diện tích cây trồng. Trong giai

đoạn khảo sát, vùng ven biển ĐBSH luôn bảo tồn được diện tích canh tác cây lương thực

có hạt. Nghiên cứu cho thấy, diện tích và sản lượng cây lượng thực có hạt tổng hợp trên

6 huyện vùng ven biển có xu hướng giảm dần từ 2010 cho đến nay. Bênh cạnh cây

lương thực có hạt, diện tích trồng lúa và sản lượng lúa vùng ĐBSH cũng giảm nhẹ.

Đến năm 2017, diện tích trồng lúa đã giảm 77 nghìn ha so với năm 2010. Thực tế đã

chứng minh, BĐKH đã làm cho một số diện tích lúa không còn canh tác được và canh

tác hiệu quả thấp cần chuyển đổi sang phát triển các loại cây trồng, vật nuôi khác.

Cùng xu thế với biến đổi diện tích, sản lượng lúa cũng giảm dần qua các năm. So

121

với năm 2010, đến năm 2017, sản lượng lương thực vùng này đã giảm 2519 nghìn

tấn. Riêng năm 2017, giảm so với năm 2016 là 1485 tấn, là năm có tốc độ giảm cao

nhất trong 7 năm qua.

Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành chuyển dịch chậm, chưa biến bất lợi của BĐKH

thành lợi thế, chưa phát huy tốt lợi thế so sánh của vùng

Cơ cấu trồng trọt chủ yếu vẫn là độc canh cây lúa, diện tích lúa chiếm vị trí

gần như tuyệt đối trong cơ cấu cây trồng. Một số địa phương trong vùng cũng

hướng tới những cây lúa có giá trị kinh tế cao, cây rau màu, cây ăn quả, cây

thuốc…tuy nhiên, diện tích canh tác nhỏ lẻ chưa liên kết được với các nhà chế biến,

thương nghiệp để hình thành thị trường lớn, tiến lên sản xuất hàng hóa lớn.

Tỷ trọng vật nuôi trong cơ cấu nông nghiệp đã tăng lên đáng kể trong thời gian

qua. Tuy nhiên, sản lượng chủ yếu tập trung ở thịt lợn, các sản phẩm chăn nuôi khác

phát triển chưa nhiều. Đặc biệt do khâu liên kết giữa sản xuất với chế biến và thị

trường chưa tốt, sản xuất chủ yếu là quy mô nhỏ lẻ, dẫn đến hiện tượng được mùa

mất giá thường xuyên đe dọa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng.

Nuôi trồng thủy sản chủ yếu mới tập trung ở chăn nuôi nước ngọt, chưa khai

thác mạnh vùng nước mặn, nước lợ ven biển để biến bất lợi của nhiễm mặn thành

lợi thế cho phát triển. Vùng duyên hải bắc bộ là vùng có nhiều cửa sông, lượng phù

sa lớn, cho phép sản xuất những mặt hàng thủy hải sản có giá trị kinh tế cao. Tuy

nhiên, chăn nuôi thủy sản chưa phát huy được thế mạnh do chưa liên kết được với

thị trường tiêu thụ lớn.

Hiệu quả PTNN về mặt xã hội và môi trường vùng ven biển ĐBSH chưa cao

Thu nhập bình quân đầu người chưa cao, lượng lao động thất nghiệp đông đảo

Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH có sự tăng trưởng liên

tục, tuy nhiên mức tăng trưởng chưa cao, đời sống cư dân nghèo đều.

Nỗ lực giải quyết việc làm cho cư dân chưa tương xứng với nhu cầu việc làm

của cư dân trong vùng. Tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao, đặc biệt là thất nghiệp có tính thời

vụ, thất nghiệp trá hình.

122

Vẫn tồn tại hiện tượng rác thải sản xuất nông nghiệp chưa được thu gom, xử

lý theo quy trình sinh học có lợi cho môi trường

Bên cạnh một lượng nhỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trưởng,

thuốc diệt cỏ được thu gom, chôn lấp thì còn một lượng xấp xỉ 80% được vứt ngay

trên đồng ruộng sau sử dụng, bỏ xuống sông hồ, ven biển…dẫn đến một lượng lớn

trôi dạt, bao phủ hủy diệt hệ sinh thái ven biển. Bên cạnh đó số 20% được chôn lấp

cũng còn khá sơ sài, dư lượng các chất độc vẫn dễ dàng phát tán vào môi trường.

Hầu hết các bao bì đựng phân bón, giống được người dân quay vòng sử dụng

để đựng nông sản sau thu hoạch lại là nguy cơ nhiễm độc cho nông sản, làm giảm

giá trị nông sản.

Rơm rạ, thân cây, rễ cây còn lại sau thu hoạch được xử lý bằng phương pháp

đốt gây khói bụi, ô nhiễm không khí nghiêm trọng. Hơn nữa, kinh nghiệm cho thấy,

tro than từ việc đốt rơm rạ có khả năng tạo mùn cho đất thấp. Điều đó cũng đặt ra

yêu cầu cần có những giải pháp công nghệ mới nhằm xử lý để đảm bảo sự phát triển

bền vững trong nông nghiệp.

Các mô hình xử lý vi sinh với chất thải chăn nuôi chưa triệt để, vẫn còn hiện

thượng thoát khí, nước thải chưa đạt tiêu chuẩn vào môi trường, mà mỗi người đều

có thể cảm nhận được khi đến gần các trạng trại chăn nuôi. Bên cạnh đó, xấp xỉ

20% số trang trại, tập trung ở những trang trại nhỏ và hầu hết các hộ chăn nuôi nhỏ

lẻ chưa quan tâm đến việc xây dựng mô hình thu gom, xử lý thức ăn thừa và phân

gia súc, gia cầm.

Diện tích rừng trồng mới chưa nhiều, số lượng rừng trồng mới tồn tại, phát

triển được không lớn

Trồng rừng mới là nhu cầu tất yếu để bảo vệ hệ sinh thái ven biển, PTNN bền vững.

Nỗ lực trồng, phát triển diện tích rừng trồng mới chưa cao, diện tích rừng trồng mới

tăng trưởng chưa nhiều, nhiều năm diện tích trồng mới giảm như năm 2014, năm 2017,

riêng năm 2017 diện tích rừng trồng mới giảm so với năm 2016 là 25,7%.

123

Hơn nữa, do BĐKH tác động tiêu cực, khí hậu khắc nghiệt vùng ven biển, với

công nghệ trồng và chăm sóc thô sơ nên hầu hết diện tích rừng trồng mới bị chết,

các cơ quan cho biết, tỷ lệ sống sót sau 1 năm chỉ chiếm chưa đầy 20%.

Bên cạnh đó việc quản lý rừng phòng hộ, chắn sóng ven biển chưa thực sự

chặt chẽ hiệu quả. Hiện tượng phá rừng, thậm chí phá có tổ chức như ở Kim Sơn,

Ninh Bình vẫn tồn tại, làm suy giảm diện tích rừng đã trồng được.

Ngoài ra, việc biến rừng trở thành sinh kế cho nông dân ven biển còn gặp nhiều khó

khăn, dẫn đến hiệu quả của việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ ven biển

vùng ĐBSH chưa hiệu quả

3.3.2.3. Những nguyên nhân của các hạn chế

BĐKH diễn ra nhanh và mạnh

Sản xuất nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH cũng giống như các quá trình sản

xuất nông nghiệp khác, nó là quá trình tiêu dùng, khái thác tự nhiên, biến tự nhiện

thành sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Thực tế cho thấy, nguồn tài nguyên

đa dạng của vùng kinh tế ven biển đang bị khái thác và sử dụng thiếu hiệu quả và

hợp lý, dẫn đến nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái. Việc

khai thác đất nông nghiệp theo kiểu truyền thống với mô hình canh tác độc canh đã

làm hệ sinh thái mất cân bằng, đất đai bị bạc màu. Hơn nữa, hàng trăm năm canh

tác trên đất, đặc biệt là những năm gần đây, nông dân đã sử dụng hàng trăm tấn

thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng trưởng để phòng, chống các dịch bệnh

trên cây trồng, vật nuôi, dư lượng thuốc để lại trên đất, trong nước làm ô nhiễm môi

trường. Vỏ bao bì, chai lọ…chứa đựng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, thuốc

kích thích tăng trưởng sau sử dụng được bỏ không đúng nơi quy định, không được

thu gom xử lý cũng là nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến

sự phát triển bền vững nông nghiệp cả về kinh tế, xã hội và môi trường.

BĐKH toàn cầu ngày càng thể hiện rõ và để lại những tác động khó lường.

Những hình thái khí hậu cực đoan như bão lớn, lốc, mưa đá, úng lụt, nắng nóng,

khô hạn, rét đậm rét hại…với tần suất ngày càng tăng, quy mô ảnh hưởng ngày

càng lớn là nguyên nhân khác quan cản trở quá trình PTNN bền vững nói chung.

124

Vùng ven biển ĐBSH là khu vực chịu tác động nhanh, mạnh của các hiện tượng

khí hậu thời tiết cực đoan do BĐKH gây nên, đặc biệt là hiện tượng bão, triều

cường, xâm nhập mặn…đang làm mất dần những lợi thế vốn có của nền nông

nghiệp ven biển.

Bênh cạnh đó, BĐKH còn làm thay đổi lịch thời vụ, làm cho dịch bệnh trên cây

trồng, vật nuôi và nuôi trồng thủy sản cũng tăng. Dịch lở mồm long móng trên gia súc,

dịch lợn tai xanh, dịch cúm gia cầm, dịch nấm trên tôm, cá…ảnh hưởng bất lợi đến

PTNN vùng ven biển ĐBSH.

Đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện

Độ ngũ này không được cập nhật kiến thức mới thường xuyên, thiêu tính chủ

động sáng tạo trong triển khai chính sách, thiếu động lực trong quản lý lãnh đạo. Các

cấp quản lý ở địa phương và người dân còn chưa nhận thức rõ PTNN không còn là

nông nghiệp tự cung tự cấp, mà phải là nông nghiệp hàng hóa, mà đã là nông nghiệp

hàng hóa tất yếu phải hạch toán và liên kết tiêu thụ, tức là phải hiểu nông nghiệp theo

nghĩa rộng liên kết trước và sau sản xuất. Vì vậy, sự quan tâm chủ yếu hiện nay vẫn

tập trung vào khâu sản xuất, người sản xuất chưa đứng trên nhu cầu của người tiêu

dùng, nông sản chưa được kiểm soát chất lượng và không đạt chuẩn về vệ sinh an

toàn thực phẩm tràn lan.

Tiểu kết chương 3

Quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2019 có những thành

công hạn chế trên cả khía cạnh quá trình và kết quả PTNN. Về quá trình quản lý: kế

hoạch, quy hoạch đã và đang đóng vai trò định hướng cho PTNN toàn vùng ven biển.

Đội ngũ cán bộ quản lý trình độ đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ (tất cả đều có trình

độ đại học trở lên), luôn gắn kết với nhân dân, hỗ trợ nhân dân trong thực hiện

PTNN. Đối tượng quản lý thuần túy, chất phác, luôn chấp hành tốt chủ trương chính

sách PTNN. Quản lý nhà nước cấp huyện thực sự đóng vai trò tích cực trong hỗ trợ

thực hiện quy hoạch, chuyển đổi sản xuất, thực hiện kế hoạch mùa vụ, tập trung

ruộng đất, ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển các loại hình sản xuất, phát triển

liên kết trong nông nghiệp. Về kết quả quá trình quản lý, tăng trưởng nông nghiệp,

125

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển các vấn đề xã hội và bảo vệ môi

trường đều có những tiến bộ.

Tuy nhiên, quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH còn một số hạn chế: một là,

định hướng PTNN còn mang tính mệnh lệnh, cứng nhắc từ trên xuống, khó thay đổi

trước biến đổi nhanh, khó lường của khí hậu và thị trường. Tổ chức bộ máy còn thiếu

về số lượng so với địa bàn rộng, nhiệm vụ nhiều. Hỗ trợ PTNN còn một số lĩnh vực

người dân chưa nhận rõ vai trò của hỗ trợ như phát triển kinh tế hộ, hỗ trợ chuyển đổi

sản xuất, hỗ trợ khoa học công nghệ. Công tác kiểm tra còn thiên về mục tiêu phát

hiện, xử lỹ hơn là mục tiêu hỗ trợ phát triển, điều chỉnh chính sách cho phù hợp với

điều kiện BĐKH. Sản lượng, diện tích lúa đều giảm, người dân không tha thiết với

cây lúa, nguy cơ ruộng đất bị bỏ hoang. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng khó khăn do

chính sách quy hoạch, do đặc điểm đất đai, do thiếu vốn, thiếu công nghệ. Đời sống

cư dân khá lên nhưng không phải từ nông nghiệp, hầu hết người dân đã sang làm khu

công nghiệp, đi làm ăn xa, đi xuất khẩu lao động. Diện tích rừng trồng tăng nhẹ, các

giá trị từ rừng chưa được khai thác bền vững. Những hạn chế này là cơ sở để hoạch

định phương hướng và giải pháp ở chương 4.

126

Chương 4

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

4.1. Dự báo bối cảnh, cơ hội và thách thức với quản lý phát triển nông

nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng

4.1.1.Bối cảnh mới và yêu cầu với quản lý phát triển nông nghiệp vùng

ven biển

4.1.1.1 Bối cảnh quốc tế

Thời cơ, thách thức từ toàn cầu hóa kinh tế với quản lý PTNN vùng ven biển

ĐBSH

Toàn cầu hóa và cùng với nó là hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu trong

phát triển của mọi quốc gia. Từ cuối thế kỷ XX, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ hơn

bao giờ hết do các nguyên nhân khác nhau. Đặc biệt giai đoạn hiện nay, toàn cầu

hóa được thúc đẩy bởi cuộc cách mạng 3.0 và cách mạng 4.0. Toàn cầu hóa kinh tế

là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối

liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở

góc độ kinh tế…trên quy mô toàn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hóa

là sự gia tăng mối liên hệ về thương mại, đầu tư, kỹ thuật công nghệ, nguồn nhân

lực, nguồn nguyên liệu…giữa các quốc gia, các khu vực và toàn thế giới. Toàn cầu

hóa vừa đưa lại những tác động tích cực, vừa đưa lại những tác động tiêu cực với

quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH. Toàn cầu hóa tạo ra cơ hội để quản lý PTNN

vùng ven biển ĐBSH đưa ra những tác động định hướng, hỗ trợ để thu hút vốn,

khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý PTNN từ các nước tiên tiến trên thế giới.

Toàn cầu hóa mang lại cơ hội cho quản lý PTNN của chính huyện cấp huyện có cơ

hội định hướng, tạo môi trường sản xuất hàng hóa nông phẩm hướng về xuất khẩu,

mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản của vùng ven biển ĐBSH ra toàn thế giới.

Toàn cầu hóa mang lại cho chính quyền cấp huyện những kinh nghiệm, công cụ

quản lý tiên tiến trên thế giới với PTNN trong điều kiện BĐKH. Bên cạnh đó, toàn

cầu hóa cũng là thách thức với quản lý PTNN cấp huyện

127

Thời cơ và thách thức từ khủng hoảng lương thực thế giới với quản lý PTNN

vùng ven biển ĐBSH

Thời gian gần đây, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật ứng dụng

trong sản xuất nông nghiệp tình trạng an ninh lương thực thế giới đã có sự cải thiện

đáng kể. Tuy nhiên, khủng hoảng lương thực thế giới vẫn đã và đang nổ ra và ảnh

hưởng đến cuộc sống của hàng tỷ người trên trái đất. Sự kiện nổi bật được quan tâm

và bình luận sôi nổi không kém khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu

là sự khủng hoảng giá lương thực, bùng nổ năm 2007 và đạt cao điểm vào những

tháng đầu năm 2008. Sau một thời gian dài tương đối ổn định, giá các ngũ cốc chính

trên thị trường thế giới như gạo, bắp, lúa mì và đậu nành bỗng tăng vùn vụt từ tháng

9 năm 2007 trở đi. Đầu tiên là giá lúa mì và sau đó giá gạo, tăng mạnh nhất, lên gấp

ba chỉ trong vòng 6 tháng, từ 350 USD một tấn tháng 11 năm 2007 lên đến hơn

1100 USD một tấn tháng 5 năm 2008. Giá ngũ cốc bắt đầu giảm sau đó, do tình

hình suy thoái kinh tế chung nhưng hiện nay vẫn còn cao hơn các năm trước: chỉ số

bình quân giá lương thực trên thế giới tháng 3 năm 2009 vẫn cao hơn gần 20% mức

của năm 2006. Cơn sốt giá lương thực đầu năm 2008 đã gây chấn động tới mức

được coi như một sự khủng hoảng lương thực toàn cầu với những cuộc bạo loạn xảy

ra tại nhiều nước, khiến cộng đồng quốc tế đã phải phản ứng ngay qua những buổi

họp của nhóm G-8 và FAO. Một số nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng lương thực

thế giới bao gồm: thiên tai ở những nước sản xuất lương thực chủ yếu; dân số thế

giới không ngừng tăng lên; quỹ đất cho nông nghiệp ngày càng giảm để nhường chỗ

cho công nghiệp, dịch vụ, đất ở và các nhu cầu khác; một lượng lớn lương thực

dùng để sản xuất xăng sinh học; hiện tượng đầu cơ đất đai rồi bỏ hoang; BĐKH

cũng làm diện tích canh tác, năng suất nông nghiệp giảm dần. Sự khan hiếm lương

thực trên toàn cầu là cơ hội mở rộng thị trường nông sản cho vùng ven biển ĐBSH

phát huy lợi thế so sánh mở rộng sản xuất và xuất khẩu lương thực. Nhưng đồng

thời cũng chính những nguyên nhân gây nên khủng hoảng lương thực thế giới cũng

đang tác động làm suy giảm diện tích canh tác và sản lượng nông sản của Việt Nam

nói chung và vùng ven biển ĐBSH nói riêng. Khủng hoảng lương thực thế giới tạo

128

ra cơ hội để quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH huy động các tiềm năng hiện có,

đẩy mạng sản xuất, ổn định an ninh lương thực quốc gia và hướng về xuất khẩu.

Khủng hoảng lương thực thế giới đã đặt ra yêu cầu bắt buộc trong quy hoạch nông

nghiệp phải duy trì vùng đất lúa, đây cũng là giới hạn cho xây dựng quy hoạch, kế

hoạch định hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất của vùng ven biển.

Thời cơ và thách thức từ cách mạng khoa học công nghệ hiện đại với quản lý

PTNN vùng ven biển ĐBSH

Đầu thế kỷ XXI, cuộc cách mạng 4.0 nổ ra và tác động toàn diện đến mỗi

quốc gia và toàn thế giới. Một số nội dung của cuộc cách mạng này có liên quan

trực tiếp đến PTNN bao gồm: (1) Công nghệ số đượcứng dụng các nội dung công

nghệ số vào quản lý và tổ chức sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên nhiều khía

cạnh: Lập kế hoạch cho sản xuất, tính toán chi phí, doanh thu theo mùa vụ: Các

phần mềm quản lý ứng dụng trong nông nghiệp cho phép các doanh nghiệp nông

nghiệp công nghệ cao có thể kiểm soát gần như toàn bộ chi phí cho quá trình sản

xuất kinh doanh của một mùa vụ, hay cả năm, theo từng ngành hàng. (2)Công nghệ

sinh học trong nông nghiệp công nghệ cao. Trong nông nghiệp CNC có khả năng

ứng dụng những thành tựu công nghệ sinh học để giải mã gen nhằm biến đổi hoặc

chỉnh sửa các lỗi gen di truyền nhằm tạo ra những giống cây mới có tính năng thích

ứng với tình trạng hạn hán, nước nhiễm mặn, nhiễm phèn, chống sâu bệnh, sinh

trưởng nhanh, năng suất cao. Công nghệ sinh học giúp xây dựng ngân hàng gen

phục vụ cho việc lai tạo giống cho sản xuất nông nghiệp. (3)Công nghệ tự động hóa

trong nông nghiệp CNC. Robot trang bị thiết bị cảm biến siêu quang phổ, độ nét cao

và máy ảnh nhiệt, màn hình hiển thị thời tiết và máy quét xung laze để thu thập dữ

liệu về độ tăng trưởng của cây trồng vật nuôi và các thông tin về môi trường, dữ

liệu thu thập được sẽ được lưu giữ trên máy tính tích hợp sẵn và truyền đến thiết bị

điện tử của người sử dụng. (4) Công nghệ in 3D giúp thiết kế, sản xuất, cung cấp

các thiết bị, máy móc, dụng cụ sản xuất nông nghiệp với thời gian sản xuất nhanh,

giá thành thấp, chất lượng chuẩn. (4) Công nghệ vật liệu mới với những vật liệu nhẹ

hơn, bền hơn, có thể tái chế, dễ thích ứng trong sản xuất nông nghiệp; các vật liệu

129

thông minh có thể tự phục hồi và làm sạch, khôi phục hình dạng ban đầu; các vật

liệu nano…Công nghệ vật liệu mới có khả năng ứng dụng rất cao trong nông nghiệp

CNC. Trong bảo quản nông sản, thực phẩm, giúp làm sạch vi khuẩn, nấm bám để

nâng cao chất lượng và kéo dài hạn sử dụng. (5) Năng lượng tái tạo cung cấp năng

lượng cho sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường từ việc tận dụng các phế

phẩm, phụ phẩm, các chất thải của cây trồng, vật nuôi cho hoạt động sản xuất nông

nghiệp với chi phí thấp so với các nguồn năng lượng không tái tạo truyền thống.Cơ

hội mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ đưa lại cho quản lý PTNN vùng ven

biển ĐBSH là định hướng và hỗ trợ phát triển nhanh phát triển nhanh, ứng dụng

công nghệ hiện đại bắt kịp với xu hướng phát triển của thế giới. Ứng dụng công

nghệ hiện đại để quản lý tốt quá trình PTNN. Đồng thời, bùng nổ cách mạng công

nghiệp đòi hỏi toàn bộ hệ thống quản lý phải nâng cao trình độ quản lý, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về thị trường để phát triển.

4.1.1.2 Bối cảnh trong nước

Nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới

buộc quản lý PTNN phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu hội nhập

Hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương lớn của Đảng ta, là nội dung trọng tâm

của hội nhập quốc tế và là một bộ phận quan trọng, xuyên suốt của công cuộc đổi

mới. Trong 30 năm đổi mới vừa qua, từ Đại hội VI đến Đại hội XII, Đảng ta đã đưa

ra chủ trương đúng đắn trong việc mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế

của Việt Nam trên trường quốc tế. Việt Nam đã phê chuẩn 10 FTA song phương và

đa phương với các đối tác trong khu vực và trên thế giới, bao gồm: Khu vực thương

mại tự do ASEAN (AFTA) và 5 FTA ASEAN +1 (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ,

Australia, New Zealand; 4 FTA song phương giữa Việt Nam với Nhật Bản

(VJEPA), với Hàn Quốc (KVFTA), với Chile (VCFTA) với Liên minh kinh tế Á -

Âu (EAEUFTA). Việt Nam cũng đã cơ bản kết thúc đàm phán FTA với EU, cùng

ASEAN ký FTA với Hong Kong vào tháng 11/2017.Bên cạnh đó, Việt Nam tiếp

tục đàm phán Hiệp định Đối tác toàn diện khu vực, Hiệp định Đối tác toàn diện và

tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. Đến nay, có khoảng 60 nền kinh tế đã và đang đàm

130

phán FTA với Việt Nam, bao gồm các đối tác thương mại chủ chốt nắm giữ khoảng

90% kim ngạch thương mại của Việt Nam. Quản lý PTNN cần tạo môi trường và

điều kiện thuận lợi để huy động vốn, khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực, mở

rộng thị trường xuất khẩu nông sản. Đồng thời, nông sản của Việt Nam và vùng ven

biển ĐBSH cũng cạnh tranh khốc liệt hơn ngay trên thị trường trong nước.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã bước đầu được xây

dựng

Qua hơn 30 năm đổi mới, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 6

khóa X, Ðảng ta luôn quan tâm tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, rút ra các bài

học kinh nghiệm, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển, góp phần quan trọng

đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành quốc gia có thu nhập trung

bình, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng

nâng cao đời sống của nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái, củng cố quốc phòng,

an ninh, nâng cao hiệu quả đối ngoại, hội nhập quốc tế.Nhận thức về nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn; kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, có nhiều đặc điểm của nền kinh tế thị

trường hiện đại và hội nhập. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách ngày càng hoàn

thiện và phù hợp hơn với luật pháp quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn và

thực hiện cam kết hội nhập quốc tế. Chế độ sở hữu, các thành phần kinh tế, loại

hình doanh nghiệp phát triển đa dạng. Các quyền và nghĩa vụ về tài sản được thể

chế hóa tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế,

các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế còn nhiều hạn chế. Việc tiếp cận một

số nguồn lực xã hội chưa bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế. Cải cách hành chính

còn chậm. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực sự thông thoáng, mức độ minh

bạch, ổn định chưa cao. Quyền tự do kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đủ.

Quyền sở hữu tài sản chưa được bảo đảm thực thi nghiêm minh.Một số loại thị

trường chậm hình thành và phát triển, vận hành còn nhiều vướng mắc, kém hiệu

quả. Giá cả một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu chưa được xác lập thật sự theo cơ

131

chế thị trường.Thể chế bảo đảm thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội còn nhiều bất

cập. Bất bình đẳng xã hội, phân hoá giàu - nghèo có xu hướng gia tăng. Xóa đói,

giảm nghèo còn chưa bền vững. Sự phát triển của thể chế kinh tế thị trường tạo ra

môi trường cạnh tranh thúc đẩy PTNN, mặt khác cũng là thách thức sống còn với

nông nghiệp Việt Nam.

Nông nghiệp Việt Nam đạt được những thành tựu nhất định sau 30 năm đổi mới

Trong 30 năm qua nhờ đẩy mạnh thâm canh, tập trung tăng năng suất lúa gạo

để xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội, Việt Nam đã

trở thành một trong những nước có sản lượng lương thực bình quân đầu người cao

trong nhóm các nước có thu nhập trung bình. Bên cạnh đó, PTNN đã đưa Việt Nam

trở thành một trong các nước xuất khẩu gạo, cà phê, điều, hồ tiêu và các sản phẩm

về thuỷ sản lên hàng đầu thế giới. Trong những năm qua, tỷ trọng của ngành nông

nghiệp trong GDP cả nước đã giảm dần từ 22,86% năm 2004 xuống còn 15.7% năm

2017. Mức đóng góp của nông nghiệp cho tăng trưởng được duy trì khá ổn định ở mức

từ 16 đến 18%. Các phân ngành nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm

nghiệp, thủy sản vẫn có tốc độ tăng trưởng ổn định trước muôn vàn thách thức. Nông

nghiệp hiện vẫn đóng vai trò rất quan trọng khi tạo ra trên 40% tổng việc làm cho

lao động cả nước.

Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, lúa vẫn là cây trồng chủ yếu và quan

trọng nhất trong nền kinh tế. Giai đoạn 1990-2017, diện tích đất trồng trọt tăng bình

quân 2%/năm, đến cuối năm 2017 đạt gần 15 triệu hecta. Ở cùng thời kỳ này, đất

trồng lúa tăng chậm hơn, bình quân 1%/năm thay đổi rất ít kể từ sau năm

2000. Theo thống kê gần nhất diện tích đất trồng lúa hiện nay ở mức 7,8 triệu hecta,

chiếm 52,5% tổng diện tích đất trồng trọt và năng suất đã được cải thiện rất nhiều so

với 20 năm trước đây. Cần phải nhấn mạnh rằng, để đạt được mục tiêu an ninh

lương thực và xoá đói giảm nghèo, cây lúa đã nhận được sự ưu ái của chính phủ khi

đất nông nghiệp đồng bằng có chất lượng tốt nhất kèm theo hệ thống tưới tiêu đặc

thù luôn được dành để canh tác lúa. Cơ cấu cây trồng đến 2017, vẫn chủ yếu là cây

lúa, đa dạng hóa cây trồng mới chỉ bắt đầu. Từ năm 1990 đến 2017, quá trình đa

132

dạng hoá cây trồng ở Việt Nam diễn ra khá chậm và cơ cấu không thay đổi đáng kể.

Diện tích thu hoạch ngũ cốc tăng 39% (chủ yếu do ngô và sắn) và vẫn chiếm trên

70% tổng diện tích đất trồng. Trong khi đó nhóm trái cây và rau có mức tăng trưởng

khá cao, tăng lần lượt 94% và 215% mỗi năm, nhưng do xuất phát điểm thấp nhiên

vẫn đóng góp tỷ trọng rất thấp. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc ưu tiên phát

triển cây lúa và sự manh mún trong sở hữu đất nông nghiệp. Quản lý PTNN vùng

ven biển cần tiếp tục tạo ra môi trường, định hướng và những hỗ trợ cần thiết thúc

đẩy PTNN vùng ven biển và kiểm soát chặt chẽ để PTNN đi đúng hướng thực hiện

đúng mục tiêu phát triển.

Bối cảnh quốc tế và trong nước đầu thế kỷ XXI có nhiều thay đổi, tác động

đến đến quản lý PTNN thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến PTNN. Toàn cầu hóa,

hội nhập, cách mạng khoa học công nghệ là cơ hội cho cán bộ học hỏi, mở rộng tầm

nhìn, nâng cao trình độ quản lý, tạo ra những phương tiện, công nghệ hiện đại để hỗ

trợ quản lý hiệu quả hơn. Đồng thời bối cảnh mới cũng là môi trường để nâng cao

trình độ của người dân, đối tượng quản lý, để thực hiện chủ chương chính sách tốt

hơn. Những bối cảnh mới cung cấp thông tin để quản lý nhà nước định hướng tạo

môi trường để PTNN hàng hóa theo hướng hiện đại. Là cơ hội để quản lý nhà nước

thực hiện có hiệu quả các hỗ trợ nhằm PTNN. Bối cảnh mới tạo ra tính cạnh tranh,

kiểm soát, điều chỉnh quá trình PTNN. Đồng thời bối cảnh mới cũng đặt ra yêu cầu

cao hơn về số lượng và trình độ cán bộ quản lý. Đặc biệt là trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, tinh thần thái độ, khả năng nhanh nhạy, sáng tạo, dám nghĩ dám làm. Đòi

hỏi mỗi người dân cần năng động, nhạy bén, sáng tạo, tâm huyết để PTNN, trụ

vững trên thị trường trong vùng, trong nước và hướng vào xuất khẩu.

4.1.2. Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển nông nghiệp và

yêu cầu với quản lý PTNN

Nghiên cứu phân tích tóm tắt kịch bản BĐKH và nước biển dâng năm 2016

của Bộ Tài nguyên và môi trường, có hai kịch bản được đề cập là RCP8.5 và

RCP4.5. Trong đó tóm tắt chỉ rõ, kịch bản RCP8.5 phù hợp với những nghiên cứu

có tính chiến lược, dài hạn. RCP4.5 phù hợp với tầm nhìn trung hạn và ngắn hạn.

133

7. Để phù hợp với phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận án chọn kịch bản RCP4.5

để phân tích diễn biến của BĐKH vùng ĐBSH và dự báo tác động của BĐKH đến

PTNN vùng ven biển ĐBSH.

Thứ nhất, nhiệt độ khu vực ven biển ĐBSH tiếp tục tăng trong thời gian tới

Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình năm khu vực ven biển ĐBSH vào đầu

thế kỷ XXI có mức tăng phổ biến là 0,6oC – 0,8oC. Đến giữa thế kỷ XXI mức nhiệt

tăng là 1,6oC – 1,7oC. Đến cuối thế kỷ có mức nhiệt tăng là 1,9oC – 2,4oC. Diễn biến

nhiệt độ ở các khu vực khác trong cùng thời kỳ, đầu thế kỷ XXI các khu vực là 0,6oC –

0,8oC. Đến giữa thế kỷ, khu vực Trung Bộ là 1,5oC – 1,6oC và Nam Bộ là 1,3oC –

1,4oC; đến cuối thế kỷ có mức tăng là 1,9oC – 2,4oC ở khu vực trung bộ và 1, 7oC –

1,9oC ở Nam Bộ. Để đánh giá xu hướng biến đổi nhiệt độ khu vực ven biển ĐBSH, số

liệu tập hợp trên kịch bản BĐKH RCP4.5 được biểu diễn trên biểu đồ 4.1.

Biểu đồ 4.1: Diễn biến nhiệt vùng ven biển ĐBSH

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Biểu đồ 4.1 cho thấy biến đổi nhiệt độ khu vực ven biển ĐBSHtheo chiều

hướng gia tăng và tăng nhanh hơn so với mức trung bình của các khu vực khác

trong cùng thời kỳ. Để PTNN bền vững trong bối cảnh này một mặt cần có các giải

pháp giảm thiểu tốc độ tăng nhiệt bằng cách trồng rừng, giảm phát thải nông

nghiệp. Mặt khác cần chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thích ứng với nền nhiệt tăng

134

dần bằng công nghệ giống có khả năng chịu nhiệt cao hơn, bằng công nghệ nhà

lưới, nhà kính để ổn định nhiệt độ yêu cầu cho cây trồng vật nuôi.

Thứ hai, lượng mưa khu vực ven biển ĐBSH có xu hướng tăng trong thế kỷ XXI

Nghiên cứu kịch bản RCP4.5, lượng mưa trung bình theo năm của khu vực

vào đầu thế kỷ XXI có xu hướng tăng hầu hết với mức giao động từ 5 đến 10%; vào

giữa thế kỷ có mức tăng 10 đến 20%; đến cuối thế kỷ có mức tăng trên 20%. Lượng

mưa vùng ven biển ĐBSH có xu hướng tăng trong thế kỷ XXI. Lượng mưa tăng kéo

theo nguy cơ ngập úng, độ ẩm không khí tăng, sâu bệnh phát triển. PTNN cần đón

bắt xu thế, phát triển những cây trồng có khả năng chịu sâu bệnh, chịu nước.

Chuyển đổi sản xuất lúa và các cây trồng khác sang nuôi trồng thủy sản để thích

ứng với điều kiện mới.

Thứ ba, gió mùa và một số hiện tượng khí hậu cực đoan có diễn biến phức tạp

ở vùng ven biển ĐBSH

Nghiên cứu cho thấy số lượng bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào vùng ven

biển ĐBSHcó xu hướng có xu thế ít biến đổi, thường tập trung vào cuối mùa, bão

mạnh đến rất mạnh có xu thế gia tăng. Gió mùa hè ở khu vực có xu thế bắt đầu sớm

hơn và kết thúc muộn hơn. Mưa trong thời kỳ hoạt động của gió mùa có xu hướng

tăng. Số ngày rét đậm, rét hại giảm, nhưng nhiệt độ trung bình ngày rét đậm rất

thấp. Số ngày nắng nóng (nhiệt độ cao nhất Tx≥350C) có xu thế tăng. Để PTNN cần

chuyển đổi cây trồng vật nuôi phù hợp với mùa vụ. Tăng cường ứng dụng khoa học

kỹ thuật, để tăng khả năng chống chịu, giảm tác động bất lợi từ khí hậu lên đối

tượng sản xuất nông nghiệp.

Thứ tư, mực nước biển khu vực ven biển ĐBSH có xu hướng gia tăng và nguy

cơ ngập nước

Nghiên cứu kịch bản RCP4.5 cho thấy, Vùng ven biển ĐBSH có mức nước

biển dâng 22cm vào những năm 2050 và 55cm vào năm 2100. Mức dâng này sẽ

nhấn chìm khoảng 8,4% diện tích ĐBSH, trong đó 97% là diện tích đất ven biển.

Với mực nước biển dâng như vậy, đến khoảng năm 2100, một nửa diện tích vùng

ven biển ĐBSH sẽ bị chìm trong lòng biển. So sánh với bản thân khu vực, trong thế

135

kỷ XXI, khu vực ven biển ĐBSH sẽ có mực nước biển dâng tăng dần qua các năm.

So với các khu vực khác, mực nước biển của khu vực ven biển ĐBSH thấp hơn. Để

PTNN ứng phó với mực nước biển dâng ở thế kỷ XXI ở vùng ven biển ĐBSH, một

mặt, cần giảm thiểu mực nước biển dâng bằng việc trồng cây ven biển. Mặt khác,

cần ứng phó với nước biển dâng bằng quy hoạch chuyển đổi sản xuất, tăng diện tích

sản xuất ngập nước, đặc biệt là các cây con nước mặn, nước lợ có giá trị kinh tế cao.

Bảng 4.1: Dự báo tác động đến PTNN theo kịch bản RCP4.5

Hiện tượng BĐKH Tác động đến PTNN

Tăng nhiệt độ Đầu thế kỷ XXI 0,60C - 0,80C Thay đổi thời vụ

Giảm năng suất Giữa thế kỷ XXI 1,30C – 1,70C

Giống cũ không còn Cuối thế kỷ XXI 1,90C – 2,40C

khả năng thích nghi

Biến đổi lượng Đầu thế kỷ XXI 5-10% Tăng úng lụt

mưa/năm Tăng độ ẩm Giữa thế kỷ XXI 5-15%

Tăng sâu bệnh Cuối thế kỷ XXI 20%

Giá rét Số ngày rét đậm trong năm giảm Thay đổi thời vụ

Giảm năng suất Nắng nóng Số ngày nắng nóng ≥ 350C trong mỗi

năm tăng

Mực nước biển dâng 2050 Giảm diện tích canh 22cm

tác 2100 55cm

Giảm năng suất và sản Tỷ lệ ngập nước 16,8%

lượng (ĐBSH khi mức

nước biển dâng

100cm)

Nguồn: Tác giả tổng hợp và nhận định

Kịch bản và dự báo tác động của BĐKH đến phát triển sản xuất nông nghiệp

vùng ven biển BĐKH là cơ sở đồng thời cũng đòi hỏi một hệ thống quan điểm đồng

bộ để ứng phó, giảm thiểu các tác động của BĐKH đến PTNN vùng ven biển

ĐBSH trong thời gian tới. Quản lý PTNN phải lấy những tác động và xu hướng tác

136

động của BĐKH làm cơ sở để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển, đưa ra

những hỗ trợ kịp thời cho các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ BĐKH.

4.1.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức với quản lý phát

triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng

Điểm mạnh Điểm yếu

- Quy hoạch, kế hoạch PTNN đã được - Còn thiếu tính chủ động trong xây

xây dựng trên những cơ sở khoa học, dựng quy hoạch, kế hoạch nên đôi chỗ

đóng vai trò định hướng cho PTNN một số những quy hoạch không phù hợp

nông nghiệp toàn vùng với thực tiễn vẫn tồn tại, gây lãng phí tài

nguyên, hiệu quả kinh tế thấp

- Cơ cấu tổ chức quản lý được xây dựng - Số lượng cán bộ còn thiếu so với

và hoạt động trên cơ sở quy luật và nhiệm vụ quá lớn.

nguyên tắc quản lý. Cán bộ quản lý có

trình độ cao, tương đối đồng đều

- Chủ thể và khách thể quản lý hiểu đúng - Còn đôi chỗ chưa tương thích giữa

vai trò hỗ trợ phát triển và hài lòng với chính sách và thực tiễn, gây khó khăn

sự hỗ trợ của chính quyền, hình thành cho quá trình hỗ trợ của chính quyền.

niềm tin giữa nhân dân và chính quyền

- Kiểm tra được thực hiện thường xuyên, - Chưa được chủ động trong xử lý vi

liên tục và hiệu quả phạm, quy định về biện pháp xử lý vi

phạm chưa đủ sức răn đe.

- Cơ sở dữ liệu cho thấy điều kiện tự - Khu vực ven biển nhận tác động sớm,

nhiên của vùng ven biển ĐBSH rất thuận mạnh mẽ, khó lường của BĐKH

lợi cho PTNN thích ứng với BĐKH

- Các sản phẩm nông nghiệp của vùng - Các sản phẩm chủ yếu ở dạng thô,

ven biển có giá trị dinh dưỡng và tính chưa qua chế biến, giá trị gia tăng chưa

đặc thù cao, bước đầu đã khẳng định nhiều, chưa trinh phục được các thị

được thương hiệu trên thị trường thế giới trường khó tính, cạnh tranh trên thị

và trong nước. trường trong nước và thế giới đều khốc

137

liệt.

- Trung ương và các tỉnh khu vực ven - Người dân chưa hiểu biết đầy đủ về

biển có những chính sách cụ thể, thiết PTNN liên kết, thông minh để ứng phó

thực, hiệu quả cho sự PTNN vùng ven với BĐKH. Chưa hiểu biết về tầm quan

biển ĐBSH. trọng của việc thực hiện tốt các nội dung

chính sách PTNN.

- Quản lý PTNN trong điều kiện nền - Sự tham gia vào chuỗi giá trị của các

KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa. hộ, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp

Quản lý PTNN có cơ hội giao lưu, học chưa nhiều, liên kết giữa sản xuất với thị

hỏi, mở rộng tầm nhìn, định hướng trường còn lỏng lẻo.

PTNN hiệu quả hơn

- PTNN trong điều kiện cách mạng khoa

học công nghệ đang bùng nổ như vũ

bão, đặc biệt là cách mạng công nghiệp

4.0 trong nông nghiệp.

Đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện khu

vực ven biển đã nhìn nhận rõ bản chất

của PTNN trong điều kiện BĐKH, quyết

liệt, hiệu quả trong việc thực hiện chủ

trương, chính sách PTNN ứng phó với

BĐKH.

Người dân đã bước đầu tiếp cận với sản

xuất hàng hóa trong nông nghiệp, hiểu

rõ tác động của BĐKH, bước đầu có khả

năng tự thích ứng với BĐKH, đồng lòng

thực hiện chủ trương, chính sách PTNN

ứng phó với BĐKH ở địa phương.

Cơ hội Thách thức

BĐKH tạo ra cơ hội chuyển đổi sản xuất BĐKH ngày càng diễn biến phức tạp

138

hướng tới những sản phẩm có giá trị hơn.

kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu thị

trường

BĐKH tạo ra cơ hội chuyển đổi sản xuất Thị trường nông sản ngày càng cạnh

theo hướng nông nghiệp hữu cơ, nông tranh khốc liệt hơn, yêu cầu với chất

nghiệp thông minh thích ứng với lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ngày

BĐKH. càng cao hơn.

Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất và Hiểu biết về PTNN ứng phó với BĐKH

cung ứng nông sản là cơ hội để nâng cao của các chủ thể quản lý và thực hành sản

trình độ quản lý cấp huyện, nâng cao xuất vùng ven biển gặp khó khăn trước

trình độ của các chủ thể sản xuất nông thay đổi nhanh chóng của BĐKH và thị

nghiệp vùng ven biển. trường.

BĐKH tạo cơ hội tận dụng những thành PTNN trong điều kiện BĐKH gặp thách

tựu khoa học công nghệ mới để PTNN thức về vốn, năng lực tiếp cận khoa học

thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ của cả chủ thể quản lý và chủ

nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp

vùng ven biển.

Cơ hội tiếp cận thông tin về thị trường Thách thức về lựa chọn ngành hàng,

trong nước và quốc tế, về BĐKH, ứng giảm giá thành, nâng cao chất lượng

phó với BĐKH. nông sản.

4.2. Quan điểm, mục tiêu quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển

đồng bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu

4.2.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp vào vùng ven biển đồng bằng sông

Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu

Vùng ven biển ĐBSH là vùng thấp trũng, nằm phía nam của khu vực ĐBSH,

là khu vực chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu, là lá chắn của toàn bộ vùng

đồng bằng châu thổ sông Hồng. Theo kịch bản BĐKH, đây là khu vực chịu ảnh

hưởng nặng nề nhất của BĐKH ở khu vực phía bắc. PTNN ở đây cần vận dụng sáng

139

tạo, linh hoạt quan điểm chung về PTNN đồng thời gắn với điều kiện cụ thể của

vùng. Cụ thể là:

Một là, thay đổi tư duy phát triển, chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp

thuần túy, chủ yếu là sản xuất lúa sang tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp đa

dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường, chuyển từ phát triển theo số lượng sang chất

lượng; chuyển từ sản xuất nhỏ sang chuyên canh quy mô lớn; chú trọng phát triển

công nghiệp chế biến và công nghiệp hỗ trợ gắn với phát triển kinh tế nông nghiệp;

Xúc tiến tìm tòi mở rộng thị trường đầu ra, gắn sản xuất với nhu cầu của thị trường.

Hai là, tôn trọng quy luật tự nhiên, phù hợp với điều kiện thực tế, tránh can

thiệp thô bạo vào tự nhiên với phương châm chủ động ứng phó hiệu quả với thiên

tai như bão, ngập úng, hạn hán, xâm nhập mặn và với các tình huống bất lợi nhất do

BĐKH. Tăng cường các giải pháp, đặc biệt là những giải pháp giảm thiểu tác nhân

của BĐKH. Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa lớn, dựa trên lợi thế so sánh của

nền nông nghiệp ven biển trong điều kiện BĐKH.

Ba là, ứng dụng khoa học công nghệ là con đường cơ bản để nâng cao năng

suất, chất lượng, giá trị nông sản, hiệu quả kinh tế trong điều kiện BĐKH. Phát triển

mạnh mẽ nông nghiệp bền vững ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và

nông nghiệp sạch gắn với chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu.

Bốn là, BĐKH vừa là thách thức vừa là cơ hội đối với phát triển nông nghiệp

vùng ven biển ĐBSH, trong đó thách thức và cơ hội có thể chuyển hóa lẫn nhau.

Trong quá trình phát triển chủ động tìm kiếm những cơ hội mới trong thách thức do

BĐKH mang lại để tìm ra hướng đi mới cho nông nghiệp.

4.2.2. Quan điểm của quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng

bằng sông Hồng trong điều kiện BĐKH

Quan điểm chung của quản lý là sự tác động chủ quan của cơ quan quản lý lên

đối tượng quản lý trên cơ sở tôn trọng quy luật khách quan, có nguyên tắc để tạo ra

môi trường, điều kiện thuận lợi, định hướng, hỗ trợ kịp thời, thu hút nguồn lực, khơi

dậy tiềm năng nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trên cơ sở quan điểm chung về

140

quản lý, nghiên cứu đưa ra một số quan điểm trong quản lý PTNN vùng ven biển

ĐBSH trong điều kiện BĐKH như sau:

Một là, tôn trọng quy luật khách quan có tác động trong quản lý: như quy luật

kinh tế, quy luật tổ chức, quy luật tâm lý và cả quy luật của tự nhiên, khí hậu thời tiết.

Với quy luật kinh tế, quản lý nhà nước cấp huyện cần tôn trọng quy luật giá

trị, cạnh tranh, cung cầu. Cán bộ quản lý cần có kiến thức đầy đủ về các quy luật

kinh tế và tác động của nó trong bối cảnh hiện nay để định hướng chuyển đổi sản

xuất nông nghiệp theo đúng các quy luật thị trường.

Với quy luật tổ chức, quản lý nhà nước có sự phân cấp rõ ràng, quản lý PTNN

cấp huyện phải tôn trọng chủ trương, quy hoạch, kế hoạch của cấp trên. Đồng thời

phân bổ chức năng nhiệm vụ rõ ràng, hình thành chức năng quản lý cấp huyện.

Định hướng tốt cho PTNN cấp xã.

Với quy luật tâm lý, quản lý nhà nước về kinh tế phải tạo ra sự hứng thú, tự

giác, tích cực cho tất cả các chủ thể trong hệ thống quản lý. Với quy luật tự nhiên,

quản lý là tôn trọng quy luật tự nhiên, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế,

tránh can thiệp thô bạo vào tự nhiên với phương châm chủ động ứng phó hiệu quả

với thiên tai như bão, ngập úng, hạn hán, xâm nhập mặn và với các tình huống bất

lợi nhất do BĐKH. Quản lý là định hướng chuyển đổi sản xuất theo hướng biến đổi

của tự nhiên, biến các điều kiện mới của tự nhiên thành lợi thế so sánh mới cho phát

triển, đồng thời tăng cường các hoạt động giảm thiểu tác động bất lợi, để giảm thiểu

tác nhân, làm chậm tốc độ BĐKH.

Hai là, đảm bảo những nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế

“Nguyên tắc quản lý kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà

các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh

tế. Nguyên tắc quản lý do con người xây dựng nên trên cơ sở các quy luật khách

quan, phù hợp với mục tiêu quản lý, phản ánh đúng tính chất quan hệ quản lý và

đảm bảo tính hệ thống, nhất quán, đúng pháp luật”5;tr.84. Quản lý PTNN vùng

ven biển ĐBSH tôn trọng một số nguyên tắc cơ bản sau: thống nhất lãnh đạo chính

trị và kinh tế; tập trung dân chủ; kết hợp hài hòa các loại lợi ích; tiết kiệm, hiệu quả.

141

Quan điểm đảm bảo thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và lãnh đạo kinh tế

trong quản lý PTNN của chính quyền cấp huyện là đảm bảo quá trình quản lý của

chính quyền cấp huyện tuân thủ đúng chủ chương, đường lối PTNN được vạch ra

bởi Đảng ủy các cấp. Cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện biến chủ chương đường

lối thành kế hoạch, quy hoạch phát triển, dùng quyền lực để tổ chức thực hiện kế

hoạch, thực hiện những hỗ trợ cần thiết để đạt được mục tiêu, kiểm tra, giám sát quá

trình thực hiện kế hoạch.

Quan điểm đảm bảo tập trung dân chủ trong quản lý PTNN vùng ven biển là

mọi quy hoạch, kế hoạch, biện pháp quản lý phải đảm bảo phục tùng theo cấp tỉnh

và trung ương. Phân cấp quản lý rõ ràng để đảm bảo phát huy tính chủ động, sáng

tạo của cấp huyện trong quản lý.

Quan điểm kết hợp hài hòa lợi ích của cá nhân, tập thể và xã hội trong quản lý

PTNN vùng ven biển là kế hoạch, quy hoạch PTNN phải đảm bảo lợi ích cơ bản lâu

dài của toàn xã hội, của địa phương và của mỗi thành viên. Các khâu chức năng của

quản lý phải tạo cơ hội để các thành viên đạt được lợi ích của mình về cả vật chất và

tinh thần trong mối quan hệ thống nhất, tương hỗ với lợi ích xã hội, lợi ích của tập thể.

Quan điểm tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý PTNN vùng ven biển là xây dựng

kế hoạch, quy hoạch, chính sách và tổ chức chặt chẽ quá trình thực hiện để tiết kiệm

thời gian, sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và cơ hội để PTNN địa phương trong

điều kiện BĐKH. Chắt chiu những cơ hội mới trong thách thức do BĐKH mang lại

để tìm ra hướng đi mới cho nông nghiệp.

4.2.3. Mục tiêu quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng

sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu

Mục tiêu của quản lý là tạo ra môi trường, định hướng phát triển, tổ chức thực

hiện chủ trương, chính sách, hỗ trợ hiệu quả, kiểm tra đôn đốc toàn bộ hoạt động

sản xuất nông nghiệp trên địa bàn để thực hiện mục tiêu PTNN ở địa phương.

4.2.2.1. Mục tiêu chung

Đến năm 2030, vùng ven biển ĐBSH trở thành vùng có trình độ phát triển khá

so với cả nước, có trình độ tổ chức xã hội tiên tiến; thu nhập bình quân đầu người

142

đạt cao hơn trung bình cả nước, sinh kế của người dân được bảo đảm; tỉ trọng nông

nghiệp sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm trên 80%, độ che phủ

rừng đạt trên 9% (so với 4,3% hiện nay), các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng được

bảo tồn và phát triển.

Mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được xây dựng đồng bộ, hiện đại.

Hệ thống đô thị hiện đại được xây dựng và phân bố hợp lý tại vùng ven biển ĐBSH.

Hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy được phát triển đồng bộ, kết nối trong

vùng, liên vùng và phải bảo đảm kết hợp hài hòa, thống nhất, bổ trợ và không xung

đột với hệ thống thủy lợi, đê điều. Hạ tầng thủy lợi được xây dựng đồng bộ phù hợp

với mô hình chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thích ứng với BĐKH tại các tiểu

vùng sinh thái, đồng thời phải có biện pháp hiệu quả phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro

thiên tai cho dân sinh và nền kinh tế khi có thiên tai xảy ra. Hạ tầng thông tin và

truyền thông, mạng lưới cấp điện, cấp nước, thoát nước được xây dựng đồng bộ. Hệ

thống các cơ sở văn hóa, giáo dục – đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, thể dục,

thể thao ở mức cao so với cả nước; kinh tế phát triển năng động và hiệu quả với cơ

cấu kinh tế phù hợp. Mục tiêu chung của PTNN vùng ven biển ĐBSH là phát triển

bền vững thích ứng với BĐKH.

4.2.2.2. Mục tiêu cụ thể

Một là, cán bộ và người dân trong vùng có hệ thống hiểu biết cơ bản về: kinh

tế hàng hóa, kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp, hiểu được cốt lõi của sản xuất

hàng hóa nông phẩm là để bán, mà để hàng hóa bán được, hàng hóa cần phù hợp

với nhu cầu của ngưởi mua nó. Sản xuất phải trên nhu cầu của thị trường, phải

nghiên cứu nhu cầu trước khi sản xuất và mở rộng liên kết với doanh nghiệp để phát

triển chuỗi giá trị nông sản và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản

Hai là, nâng cao hiệu quả công tác đánh giá thực hình thực tiễn địa phương về

điều kiện tự nhiên để tham mưu tốt nhất cho cấp trên xây dựng kế hoạch, chính sách

PTNN vùng ven biển ĐBSH một cách tốt nhất, thiết thực nhất với thực tiễn địa

phương. Đặc biệt là cung cấp kịp thời những thông tin về diễn biến khí hậu, thổ

nhưỡng để làm cơ sở xây dựng chính sách thích ứng với BĐKH.

143

Ba là, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH cả về số

lượng lẫn chất lượng, để các chủ trương chính sách PTNN được triển khai một cách

nhanh chóng, sáng tạo và hiệu quả trong thực tiễn PTNN vùng ven biển ĐBSH.

Bốn là, nâng cao hiểu biết của cán bộ và người dân về BĐKH và tác động của

nó đến PTNN. Có khả năng sáng tạo, thích nghi với BĐKH trong PTTN.

Năm là, tăng trưởng nông nghiệp đạt 4 đến 5%/năm trong toàn vùng

Sáu là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ

trọng nông nghiệp toàn vùng giảm xuống 10%

Bảy là, thu nhập và đời sống nhân dân thu nhập bình quân đầu người của

người dân trong vùng đạt mức khá của cả nước.

4.3. Các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển nông nghiệp vùng ven biển

đồng bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu

4.3.1. Nhóm giải pháp đối với cán bộ quản lý phát triển nông nghiệp vùng

ven biển đồng bằng sông Hồng

Cán bộ quản lý cấp huyện là đội ngũ trực tiếp tiếp nhận, phổ biến, hỗ trợ

người dân thực hiện các chủ trương, chính sách PTNN ở địa phương. Đồng thời

thông qua hoạt động thực tiễn để tư vấn, tham mưu cho cấp trên điều chỉnh, bổ

sung, hoàn thiện chủ trương chính sách. Đặc biệt là trong bối cảnh BĐKH và thị

trường diễn biến nhanh, tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực, trong đó nông

nghiệp là lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ nhất. Vai trò tổ chức thực hiện và tham

vấn chính sách của đội ngũ cán bộ cấp huyện càng trở nên quan trọng hơn. Kết quả

nghiên cứu cho thấy trình độ của cán bộ cấp huyện chưa cao, chưa thường xuyên

được học tập bồi dưỡng kiến thức mới, đặc biệt là những kiến thức về quản lý kinh

tế, về BĐKH và kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, thu nhập của cán bộ quản lý thấp,

vì vậy nhiều người chưa yên tâm công tác. Thêm nữa, tính chủ động, sáng tạo trong

lãnh đạo quản lý của cán bộ cấp huyện chưa được phát huy. Vì vậy để thúc đẩy

PTNN các cấp quản lý trung ương và tỉnh cần thực hiện một số giải pháp nâng cao

khả năng quản lý của cán bộ cấp huyện như sau:

144

Một là, xuất phát từ thực trạng biến đổi nhanh chóng của các điều kiện tác

động đến hệ thống quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐBSKH, cần tăng

cường bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện. Nghiên

cứu cho thấy hầu hết cán bộ quản lý cấp huyện trong lĩnh vực nông nghiệp ở khu

vực khảo sát có trình độ đại học và sau đại học. Họ có hiểu biết đầy đủ về PTNN

theo nghĩa rộng, BĐKH và tác động của BĐKH đến PTNN. Tuy nhiên, PTNN và

BĐKH là hai vấn đề thay đổi liên tục, luôn luôn xuất hiện những vấn đề mới, đòi

hỏi đội ngũ cán bộ quản lý cần được cập nhật thường xuyên tri thức mới về PTNN

và BĐKH. Nghiên cứu cho thấy hiện tại cán bộ quản lý cấp huyện hoàn toàn tự bỏ

kinh phí để tham gia các khóa học tập nâng cao trình độ. Cán bộ không được tập

huấn, bồi dưỡng kiến thức mới về PTNN và BĐKH. Trong danh mục chi tiêu

thường xuyên của cơ quan không có phần chi cho đào tạo bồi dưỡng. Để nâng cao

trình độ quản lý cho cán bộ cần có các lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ theo

định kỳ hằng năm. Có cơ chế hỗ trợ khuyến khích việc tự học tập nâng cao trình độ.

Liên kết với các viện nghiên cứu, các trường đại học để mở các lớp bồi dưỡng nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý, hiểu biết về BĐKH, kinh tế

thị trường.

Hai là, xem xét mức thu nhập, cách thức chi trả thu nhập để đảm bảo cuộc

sống và kích thích tích tích cực của cán bộ quản lý trong mọi hoạt động. Đảm bảo

thu nhập phải phù hợp với năng lực làm việc, đóng góp của cán bộ quản lý cho sự

nghiệp quản lý PTNN ở địa phương. Nghiên cứu cho thấy, thu nhập của đội ngũ cán

bộ quản lý cấp huyện chỉ đảm bảo mức sống trung bình thấp ở địa phương. Mức thu

nhập bình quân của một cán bộ quản lý nông nghiệp cấp huyện là 3,5 triệu đồng.

Đây là mức thu nhập khá thấp so với mức sống của xã hội và so với mong muốn

của thế hệ trẻ năng động. Với mức thu nhập đó không thể thu hút được các lao động

có trình độ cao, năng động, sáng tạo về làm việc. Để nâng cao hiệu quả quản lý

PTNN ứng phó với BĐKH vùng ven biển cần có sự vận dụng linh hoạt trong chính

sách tiền lương để tạo động lực. Đồng thời cần có kiến nghị với chính quyền các

cấp, điều chỉnh chính sách tiền lương cho quản lý nông nghiệp ở cấp huyện.

145

Ba là, tạo cơ chế để cán bộ quản lý có thể chủ động trong phương pháp, cách

thức triển khai chương trình, chính sách để phát huy tính sáng tạo và phù hợp với

thực tiễn địa phương quản lý. Nông nghiệp lâu nay vốn dựa vào kinh nghiệm truyền

thống, tuy nhiên trong bối cảnh diễn biến của BĐKH khó lường, thị trường nông

sản thế giới thay đổi chóng mặt đòi hỏi quản lý PTNN không chỉ có kinh nghiệm

mà cần có khoa học, có sự năng động, sáng tạo, chủ động tích cực trong quản lý.

Đặc biệt ở vùng ven biển, khu vực có đặc trưng địa lý và khí hậu và văn hóa nông

nghiệp rất riêng, cần có sự sáng tạo, nỗ lực riêng cho phát triển. Nhà nước tạo cơ

chế chính sách tạo động lực về lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội với những cán bộ

quản lý có đóng góp tích cực cho những sáng kiến, những đóng góp từ công đoạn

thông tin cho hoạch định chính sách đến tổ chức thực hiện chính sách đến kiểm tra

thực hiện chính sách, đánh giá thành quả thực hiện chính sách.

Bốn là, tạo môi trường cho cán bộ được học hỏi, được làm việc, được cống hiến

cho PTNN địa phương. Những chủ trương, chính sách chung về PTNN ứng phó với

BĐKH cần phải được vận dụng vào điều kiện đặc thù của vùng. Để thực hiện được

điều đó quản lý cấp huyện cần được chủ động, vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong

phương pháp tổ chức thực hiện, đặt lợi ích người lao động, người nông dân vào tâm

điểm để quản lý có hiệu quả. Người nông dân, chủ trang trại, chủ hợp tác xã nông

nghiệp, chủ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông nghiệp chính là những người thụ

hưởng chính sách, chính sách cần lấy họ làm trung tâm.

Năm là, đưa cán bộ đi thực tế về các mô hình PTNN ứng phó với BĐKH ở

trong và ngoài nước. PPNN ứng phó với BĐKH là nội dung mới nhưng đang được

triển khai rất mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên cả nước và nhiều nước trên thế giới.

Dựa vào tính sáng tạo của con người mỗi một quá trình thực hiện đều để lại bài học

quý giá. “Trăm nghe không bằng một thấy”, một số vấn đề dựa trên thực tiễn kinh

nghiệm ở địa phương không giải quyết được có thể học hỏi từ những nơi khác. Vì

vậy, một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý cấp huyện

với PTNN vùng ven biển là cử những cán bộ có năng lực, tâm huyết với sự phát

146

triển của ngành, địa phương đi nghiên cứu, thăm quan thực tế, học hỏi phương thức

phát triển của các khu vực khác về vận dụng tại vùng.

Sáu là, nâng cao nhận thức của chủ thể quản lý về cơ sở của quy hoạch, lấy ý

kiến của của cán bộ và người dân địa phương làm cơ sở quan trọng để xây dựng,

điều chỉnh quy hoạch phát triển vùng sinh thái nông nghiệp, vùng chuyên canh,

chuyển đổi sản xuất. Chủ thể quản lý cấp huyện chính là đội ngũ trực tiếp nắm rõ

nhất tình hình cơ sở về PTNN và BĐKH, khi họ có kiến thức khoa học về các vấn

đề này, nhưng tư vấn của họ trong việc hoạch định chính sách quy hoạch PTNN có

giá trị vô cùng lớn, làm cho quy hoạch có tính khoa học và thực tiễn.

Bảy là, tạo hành lang pháp lý cho tập trung đất đai trên quy mô lớn hơn. Hành

lang pháp lý xây dựng trên nền tảng đảm bảo hài hòa lợi ích giữa chủ sở hữu đất đai

là nhà nước, chủ nắm giữ quyền sử dụng đất đai là những nông dân địa phương và

chủ sản xuất kinh doanh nông nghiệp dựa trên đất đai. Một trong những khó khăn

lớn của tập trung đất đai trên quy mô lớn hơn chính là người chủ nắm giữ quyền sử

dụng đất không có mong muốn chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất nông

nghiệp. Vậy cán bộ cấp huyện có vai trò truyền thông, nâng cao nhận thức của

người dân về vai trò của tập trung ruộng đất với sự phát triển, với lợi ích của bản

thân họ, của địa phương.

Tám là, quản lý nhà nước cấp huyện cần tập trung tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ

trợ người dân nhiều hơn trong việc thực hiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, các mô

hình sản xuất tiên tiến để một mặt nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản

xuất nông sản, mặt khác nâng cao chất lượng nông sản, sản xuất ra nông sản sạch

đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu cho thấy, sản

xuất kinh doanh nông nghiệp theo nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông

minh, nông nghiệp hữu cơ đã chứng tỏ được lợi thế to lớn của nó trong quá trình

phát triển. Tuy nhiên, các mô hình này mới đang dừng lại ở tập trung cho mô hình

điểm, chưa có tính nhân rộng, phổ biến, quản lý nhà nước cấp huyện cần đồng hành

cùng người dân nhân rộng thành mô hình phổ biến trong sản xuất nông nghiệp vùng

147

ven biển ĐBSH. Đặc biệt, là tập trung xây dựng thương hiệu, mở thị trường cho

nông sản vùng ven biển ĐBSH hiện nay.

Chín là, quản lý nhà nước cấp huyện cần hỗ trợ người dân trong việc nâng cao

nhận thức người dân về quy luật chuyển đổi sản xuất từ sản xuất nhỏ lẻ, sang sản

xuất nông nghiệp trên quy mô lớn. Phát triển các mô hình kinh tế trang trại, gia trại

và doanh nghiệp trong nông nghiệp để PTNN ứng phó tốt với BĐKH.

4.3.2. Nhóm giải pháp đối với các chủ thể sản xuất nông nghiệp ven biển ĐBSH

Các chủ thể sản xuất nông nghiệp vùng ven biển bao gồm chủ hộ, chủ trang

trại, chủ hợp tác xã, chủ doanh nghiệp đang thực hiện các hoạt động sản xuất nông

nghiệp dưới sự quản lý của các cấp ở vùng ven biển ĐBSH. Nghiên cứu cho thấy

nhận thức của các chủ thể về PTNN trong điều kiện biến đổi chưa cao, người dân

chưa có khả năng tự đưa ra các biện pháp để PTNN thích ứng với BĐKH cần thực

hiện một số giải pháp sau:

Một là, xuất phát từ thực trạng nhận thức về PTNN, vai trò của quản lý PTNN

và BĐKH của các chủ thể chưa cao. Hầu hết người dân đều hiểu PTNN theo nghĩa

hẹp, sản xuất tự cung tự cấp, chưa hiểu nhiều về vai trò của quản lý, thực hiện tốt

các nội dung quản lý với PTNN ứng phó với BĐKH. Các cấp quản lý cần có những

lớp học tập, bồi dưỡng nâng cao nhận thức của người dân về PTNN trong điều kiện

BĐKH. Trang bị cho họ kiến thức về NN hiện đại, về nông nghiệp hàng hóa, nông

nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh. Giúp người dân nhận thức rõ về BĐKH, tác động

của BĐKH đang ngày càng mạnh mẽ đến nông nghiệp. Thay đổi sản xuất để thích

ứng với BĐKH là tất yếu. Các chủ thể cần chủ động để tự ứng phó với BĐKH.

Hai là, tính hiệu quả của việc thực hiện quản lý PTNN ở cấp huyện phụ thuộc

lớn vào việc nắm rõ chủ trương chính sách, ý nghĩa của việc thực hiện tốt chủ

trương với sự phát triển của bản thân họ. Thực trạng cho thấy, người dân còn chưa ý

thức rõ nhiều nội dung quản lý trong các nội dung được lựa chọn. Cán bộ quản lý

cấp huyện cần tổ chức thông tin đầy đủ tới người dân nội dung của các chủ trương,

chính sách về quy hoạch, về tập trung sản xuất, về ứng dụng công nghệ trong sản

xuất, về phát triển các mô hình sản xuất, liên kết kinh tế trong nông nghiệp, về phát

148

triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Cần sáng tạo trong tuyên truyền chủ

trương đường lối, chính sách PTNN ở địa phương.

Ba là, cán bộ quản lý cấp huyện cần hỗ trợ người dân tiếp cận được chính

sách, để chính sách quản lý thực sự đi vào cuộc sống.

Bốn là, tập huấn cho người dân khả năng thực hiện những sinh kế mới, những

giải pháp chuyển đổi sản xuất cả đối tượng, mô hình, phát triển liên kết để ứng phó

với BĐKH và sản xuất ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường.

Năm là, cán bộ cần lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người dân, để có những

giải thích, những biện pháp kịp thời hỗ trợ người dân phát triển sản xuất thích ứng

với BĐKH.

Sáu là, tăng cường truyền thông chính sách, truyền thông về PTNN hàng hóa,

truyền thông về BĐKH để nâng cao nhận thức của người dân.

4.3.3. Kiến nghị với quản lý nhà nước PTNN cấp trung ương

4.3.3.1. Về quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng

bằng sông Hồng thích ứng với biến đổi khí hậu

Quy hoạch vùng ven biển ĐBSH để hình thành các tiểu vùng sinh thái làm

định hướng phát triển kinh tế, nông nghiệp và cơ sở hạ tầng. Cần xác định rõ vùng

sinh thái nước ngọt, vùng sinh thái nước lợ, nước mặn để có chính sách đặc thù

riêng cho từng vùng sinh thái.Quy hoạch hệ thống đô thị, điểm dân cư, cụm công

nghiệp phù hợp với đặc điểm của hệ sinh thái, điều kiện cụ thể của vùng ven biển

ĐBSH. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất, bố trí lại dân cư, tránh tình trạng

dân cư đang di cư nhanh chóng ra các vùng ven biển, dễ gặp rủi ro về bão gió, sóng

lớn tràn đê như đã từng xảy ra ở vùng ven biển ĐBSH.Quy hoạch là căn cứ để phát

triển bền vững nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH, hạn chế tính tự phát trong quá

trình phát triển. Quy hoạch PTNN cả nước đã được thực hiện trong Quy hoạch tổng

thể PTNN đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 được Thủ tướng chính phủ phê

duyệt năm 2012. Quy hoạch đã được xây dựng trên quan điểm: Quan điểm quy

hoạch PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH cần bám sát các quan

điểm chung về quy hoạch PTNN của cả nước. Quy hoạch phát triển sản xuất nông

149

nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) phải theo hướng nâng cao

năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của nền

nông nghiệp.

Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển bền vững vùng ven biển ĐBSH thích

ứng với BĐKH, phù hợp với điều kiện của vùng trên cơ sở tích hợp thống nhất các

quy hoạch ngành, địa phương và sản phẩm chủ lực của vùng ven biển ĐBSH. Xây

dựng quy hoạch hướng tới giải quyết đồng bộ các vấn đề chồng chéo, mâu thuẫn có

tính liên ngành, liên vùng, liên tỉnh.Xây dựng quy hoạch phát huy tối đa các tiềm

năng, lợi thế so sánh của vùng ven biển ĐBSH, biến thách thức thành cơ hội trong

bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt thách thức của BĐKH

với vùng ven biển ĐBSH thành cơ hội để phát triển nông sản hàng hóa có khả năng

cạnh tranh cao.

Trước hết, cần rà soát lại các quy hoạch phát triển ngành, địa phương đã có tại

vùng ven biển ĐBSH. Quy hoạch mới cần chuyển sang chủ động sống chung với

những tác động bất lợi từ BĐKH trên cơ sở quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước

theo lưu vực sông; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên nước, chủ

động bảo đảm nguồn nước ngọt cho sinh hoạt của người dân và vùng kinh tế nước

lợ, nước mặn; khai thác hợp lý tiềm năng tài nguyên nước lợ, nước mặn ở vùng

ven biển phục vụ phát triển kinh tế – xã hội. Mọi dự án, công trình phải được cân

nhắc, tính toán kỹ lưỡng trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường, được phản

biện khách quan, khoa học. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn

kết chặt chẽ sản xuất với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ;

tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Quy hoạch

phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong

nông nghiệp, nông thôn, điều chỉnh dân cư, cùng với nguồn nhân lực được đào

tạo, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hóa với trình độ kỹ thuật

và công nghệ ngày càng cao.

Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải có hệ thống chính sách đảm

bảo huy động cao các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng và biển,

150

phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của nhà nước.Vùng ven biển

ĐBSH là khu vực liên vùng của 5 tỉnh, có diện tích tiếp giáp với biển Đông. Quy

hoạch PTNN các tỉnh đã được thực hiện theo quy hoạch PTNN chung của cả nước.

Việc PTNN vùng ven biển sẽ hiệu quả hơn trên cơ sở quy hoạch liên kết các đơn vị

hành chính là các huyện có tiếp giáp biển của các tỉnh ven biển vùng ĐBSH. Quy

hoạch PTNN vùng ven biển ĐBSH cần dựa trên một số yếu tố sau:

Gắn quy hoạch PTNN vùng ven biển ĐBSH với chiến lược phát triển kinh tế xã

hội của vùng, gắn với đề án tái cơ cấu nông nghiệp vùng ĐBSH, gắn với kịch bản

BĐKH và nước biển dâng khu vực duyên hải bắc bộ.

Quy hoạch phải căn cứ vào lợi thế so sánh của vùng ven biển. Quy hoạch nông

nghiệp phải gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế

biến, gắn với quy hoạch phát triển dịch vụ trước, trong và sau sản xuất, dịch vụ tiêu

thụ sản phẩm.

Phải có quy hoạch cụ thể với từng tiểu ngành nông nghiệp:

Với trồng trọt, quy hoạch vùng chuyên canh trồng các loại lúa: lúa lai, lúa

truyền thống, lúa chất lượng cao ở các xã còn điều kiện thuận lợi cho sự sinh

trưởng, phát triển của cây lúa. Quy hoạch các vùng sản xuất cây vụ đông trên đất

hai lúa, đặc thù vùng ven biển đất cát, rất thuận lợi cho cây vụ đông như ngô, khoai,

lạc, đậu, vừng phát triển. Xây dựng các vùng chuyên canh trồng rau, trồng cây ăn

quả căn cứ vào điều kiện thổ nhưỡng và năng lực ứng dụng công nghệ để sản xuất

rau, củ, quả sạch.

Với chăn nuôi, quy hoạch phát triển các con nuôi chủ lực như: lợn, trâu, bò,

gà, vịt. Xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung, khép kín, hiện đại, theo quy trình

sản xuất tiên tiến tại các xã thuần nông. Gắn quy hoạch phát triển đàn gia súc, gia

cầm với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản và với quy hoạch phát

triển thị trường trong nước và quốc tế cho các mặt hàng. Quy hoạch các vùng nuôi

tôm, cá, ngao…ở các vùng ven biển, có lợi thế về nước mặn, nước lợ nhằm biến

những diện tích đất bị xâm nhập mặn, mất khả năng canh tác lúa thành những vùng

đất chăn nuôi thủy sản có giá trị kinh tế cao.

151

Với lâm nghiệp, quy hoạch trồng rừng ngập mặn theo hướng mở rộng diện

tích, tập trung chủ yếu ở phía ngoài đê biển, với các loại cây chăn sóng như cây vẹt,

cây bần. Gắn quy hoạch phát triển rừng phòng hộ với chiến lược bảo vệ môi trường,

phát triển bền vững của khu vực. Gắn quy hoạch trồng rừng với quy hoạch phát triển

du lịch, khai thác các tiềm năng từ rừng cho phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Tăng cường liên kết, chia sẻ giá trị khai thác với toàn vùng ven biển trong quy hoạch

phát triển rừng phòng hộ ven biển.

Các ngành chức năng cần tăng cường quản lý, tổ chức thực hiện tốt các quy

hoạch bằng các biện pháp: như công khai quy hoạch trên các phương tiện thông tin

đại chúng, tuyên truyền để nông dân hiểu được lợi ích của việc tuân thủ quy hoạch

và tác hại của việc sản xuất không theo quy hoạch để người dân tự giác thực hiện.

Đối với những vi phạm quy hoạch phải kiên quyết xử lý nghiêm minh, đủ tính răn

đe để phòng ngừa những vi phạm mới. Hỗ trợ người dân thực hiện quy hoạch thông

qua các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ vốn, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ…

Cơ cấu kinh tế vừa là biểu hiện kết quả của quá trình PTNN vừa là giải pháp

để nông nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Một cơ cấu kinh tế hợp lý, phản ánh

đúng quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phản ánh đúng điều kiện thực tiễn

của nền kinh tế, giúp phát huy tối đa lợi thế so sánh của vùng miền để thúc đẩy

nhanh chóng PTNN. Để thúc đẩy PTNN một nền kinh tế cần có cơ cấu ngành, cơ

cấu thành thần, cơ cấu vùng kinh tế hợp lý.

Về cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH, cần tập trung xây

dựng theo ba trọng tâm: thủy sản – cây lúa – cây rau màu gắn với các tiểu vùng sinh

thái, trong đó coi thủy sản, đặc biệt là thủy sản nước lợ, nước mặn là sản phẩm chủ

lực của vùng. Cơ cấu này sẽ phát huy được lợi thế so sánh của vùng ven biển với

gần hai trăm km bờ biển, với nhiều cửa sông và bãi bồi. Xây dựng cơ cấu ngành

kinh tế nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH trong mối quan hệ tổng thế với cơ cấu

ngành công nghiệp và dịch vụ của vùng và cả nước. Xây dựng cơ cấu kinh tế nông

nghiệp hợp lý, bảo đảm gắn kết chuỗi sản phẩm hàng hóa, tham gia sâu vào chuỗi

giá trị toàn cầu. Gắn PTNN với phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ

152

và các dịch vụ phục vụ cho PTNN vùng ven biển ĐBSH. Phát triển công nghiệp

xanh, ít phát thải, không gây tổn hại đến hệ sinh thái tự nhiên. Phát triển năng lượng

tái tạo gắn với bảo vệ rừng và bờ biển.Phát triển dịch vụ – du lịch dựa trên tiềm

năng, lợi thế về đặc điểm tự nhiên, sinh thái, văn hóa, con người với hiệu quả kinh

tế cao. Phát triển các loại hình du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái gắn với các khu

bảo tồn thiên nhiên ven biển.

4.3.2.2. Đổi mới, kiện toàn cơ chế, chính sách tập trung nguồn lực, chuyển

giao ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực, mở rộng thị trường cho phát

triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng

Nông nghiệp là ngành kinh tế mà tự thân khó có thể phát triển nhanh. Để

PTNN cần dựa vào các nguồn lực từ bên ngoài, mà để huy động được các nguồn lực

từ bên ngoài và phát huy nguồn từ bên trong cần có hệ thống chủ trương chính sách

đồng bộ, hiện đại, khả thi, hiệu quả.

Trước hết là chính sách quy hoạch, định hướng PTNN vùng ven biển ĐBSH.

PTNN vùng ven biển ĐBSH vẫn đang mang tính tự phát, độc canh cây lúa, sản xuất

nhỏ, manh mún, chưa được kiểm soát theo quy trình chất lượng…chưa hình thành

chuỗi sản phẩm nông sản, chuỗi giá trị nông sản của vùng. Chính sách quy hoạch

cần hướng tới xây dựng những mô hình chuyên canh quy mô lớn, phát huy được

các nông sản đặc trưng của vùng miền có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh đó, tận dụng

các lợi thế phát triển các vùng chuyên canh rau màu, cây công nghiệp, cây dược liệu

có giá trị kinh tế cao trên những vùng đất phù hợp. Xây dựng các vùng chuyên canh

nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ, nước mặn ở các vùng ven biển phát huy lợi

thế ven biển của vùng. Quy hoạch phát triển các nhà máy chế biến nhằm nâng cao

giá trị nông sản. Quy hoạch định hướng, mở rộng thị trường, tăng cường liên kết

vùng, liên kết ngành trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.

Hai là, chính sách đầu tư. Vốn đầu tư là yêu cầu cấp bách để phát triển bền

vững, xanh, hiện đại nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH. Vốn đầu tư được huy

động từ hai nguồn trong nước và nước ngoài, từ hai nhóm chủ thể chính là nhà

nước và tư nhân. Trên thực tế, độ rủi ro cao, nhu cầu vốn lớn, quay vòng vốn

153

chậm, điều kiện ban đầu chưa thuận lợi là rào cản với thu hút đầu tư vào PTNN

vùng ven biển ĐBSH. Để thúc đẩy PTNN vùng ven biển ĐBSH ứng phó với

BĐKH cần có hệ thống chính sách đồng bộ về hỗ trợ vốn, lãi suất, giảm thuế, xây

dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ nghiên cứu, triển khai các dự án để phát triển.

Ba là, chính sách đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, lao động nông

nghiệp cho PTNN bền vững vùng ven biển ĐBSH. Lực lượng lao đông là yếu tố

quan trọng nhất trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp

nói riêng. Thực chất lực lượng lao động nông nghiệp và cán bộ quản lý sản xuất

kinh doanh trong nông nghiệp trình độ chưa cao. Họ chưa ý thức được vai trò của

trình độ lao động trong việc nâng cao năng suất lao động PTNN bền vững. Để

PTNN bền vững cần có chính sách ưu tiên xây dựng các chương trình đào tạo lao

động, cán bộ nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ về thời gian, kinh phí học tập cho cán

bộ và lao động nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ về việc làm sau đào tạo, thu hút lao

động đã qua đào tạo về phục vụ tại vùng ven biển ĐBSH.

Bốn là, chính sách hỗ trợ liên kết trong PTNN vùng ven biển ĐBSH. Tư duy

cục bộ, liên kết lỏng lẻo, lợi ích chộp giật đã ảnh hưởng lớn đến liên kết và hiệu quả

của liên kết trong sản xuất nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH. Liên kết để PTNN

vùng ven biển ĐBSH một cách bền vững chủ yếu là liên kết vùng, liên kết khâu,

liên kết ngành. Liên kết vùng vùng được thể hiện trong chính sách quy hoạch của

chính phủ trong PTNN. Liên kết khâu thể hiện ở sự phân công và liên kết giữa sản

xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng hàng hóa. Sản xuất nông nghiệp hiện đại bền

vững phải dựa trên nền tảng sự phân công và liên kết chặt chẽ giữa các khâu trong

PTNN. Liên kết ngành thể hiện ở liên kết giữa trồng trọt, chăn nuôi, khai thác của

nông nghiệp với chế biến, bảo quản của công nghiệp với dịch vụ vẩn tải, tiếp thị bán

hàng trong thương nghiệp. Chính sách của nhà nước hỗ trợ liên kết bằng việc xây

dựng hành lang pháp lý chặt chẽ trong liên kết. Có chế tài xử lý nghiêm những sự

lật lọng, tráo trở nhằm phá vỡ liên kết. Có chính sách hỗ trợ vốn, lãi suất, công

nghệ, với những chủ thể tham gia liên kết.

154

Năm là, hệ thống chính sách phát triển bền vững về mặt xã hội trong PTNN

vùng ven biển ĐBSH. Nhà nước cần có chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế vùng, nâng cao thu nhập bình quân cho cư dân trong vùng. Chính sách hỗ

trợ vốn, công nghệ, mô hình sản xuất nhằm xóa đói giảm nghèo cho cư dân nông

nghiệp vùng ven biển ĐBSH. Có chính sách hỗ trợ với các hoạt động sản xuất

kinh doanh tạo việc làm mới nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho cư dân vùng ven

biển ĐBSH.

Sáu là, hệ thống chính sách nhằm PTNN bền vững về mặt môi trường. Chính

sách khuyến khích, hỗ trợ tôn vinh các hoạt động sản xuất kinh doanh hữu cơ, bảo

vệ môi trường sinh thái. Xử lý nghiêm minh các hoạt động sản xuất, xả thải gây ô

nhiễm môi trường.

Một trong những công cụ quản lý quan trọng nhằm tạo động lực trong PTNN

bền vững là hệ thống chính sách. Để PTNN vùng ven biển theo hướng bền vững,

ứng phó với BĐKH cần có rất nhiều yếu tố khác nhau như: vốn, khoa học công

nghệ, nhân lực, thị trường. Các chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp cần được

hoàn thiện theo hướng tạo hành lang pháp lý cho PTNN theo kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Cần

nghiên cứu tính chất đặc thù của vùng để có những đề xuất điều chỉnh chính sách

hiện có, bổ sung chính sách mới cho sự PTNN vùng ven biển.

Đối với chính sách đất đai. Những năm qua, vùng ven biển ĐBSH thực hiện

chủ trương dồn điền đổi thửa của nhà nước, tạo cơ sở cho phát triển nông nghiêp

trên quy mô lớn. Vùng ĐBSH đã thực hiện chính sách này nhanh và hiệu quả nhất

so với cả nước. Tuy nhiên, hiện đất đai vùng ven biển vẫn manh mún, nhỏ bé, chưa

đủ điều kiện để canh tác trên quy mô lớn. Sau dồn điền, thực tế phát sinh là các chủ

thể sản xuất lại tiếp tục đổi góp và chuyển đổi mô hình sản xuất, vượt quá phạm vi

của chương trình. Cần có sự điều chỉnh trong chính sách, nhằm thúc đẩy tích tụ, tập

trung ruộng đất lớn hơn nữa ở vùng ven biển ĐBSH. Bổ sung các chính sách để các

hộ có sở hữu diện tích đất nhỏ, hiện không có nhu cầu canh tác có thể cho thuê,

chuyển nhượng quyền sử dụng cho các hộ, các doanh nghiệp khác để sản xuất trên

155

quy mô lớn. Bênh cạnh đó cần có những chính sách quản lý đảm bảo việc sử dụng

đất đúng mục đích, đúng thời hạn, đúng hợp đồng kinh tế để tránh những bất cập

phát sinh trong quá trình thuê nhượng quyền sử đụng đất đai.

Đối với chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển

bền vững nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH. Thực trạng cho thấy, hầu hết nguồn

nhân lực phục vụ PTNN là nguồn nhân lực chưa qua đào tạo, không có trình độ

chuyên môn kỹ thuật. Để PTNN bền vững cần có lực lượng lao động được đào tạo

bài bản, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, đam mê nông nghiệp. Bản thân sản

xuất nông nghiệp chỉ trang bị cho người lao động kinh nghiệm trong sản xuất, chứ

không thể đưa lại trình độ khoa học công nghệ cho họ. Để nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực cần có hệ thống chính sách hỗ trợ hỗ trợ chương trình đào tạo, kinh

phí học tập, việc làm sau đào tạo, vốn khởi nghiệp, ổn định cuộc sống trong giai

đoạn đầu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp… Vùng ven biển là vùng có đặc thù

thường xuyên có những tác động bất lợi từ những hiện tượng cực đoan của khí hậu,

đời sống khó khăn, nên hầu hết lao động đã qua đào tạo không tha thiết với vùng

đất này. Để xây dựng một lực lượng lao động gắn bó bền vững với sự nghiệp PTNN

trong vùng, cần có cơ chế chính sách khuyến khích, động viên riêng với họ. Đây là

nền tảng để có một nền nông nghiệp phát triển bền vững, hiện đại, ứng phó tốt với

BĐKH trong thời gian tới.

Đối với chính sách huy động vốn cho PTNN bền vững vùng ven biển ĐBSH.

Nông nghiệp là ngành sản xuất trải trên địa bàn rộng, yêu cầu số vốn đầu tư lớn, đặc

biệt để chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp sang nông nghiệp hàng

hóa, càng yêu cầu một lượng vốn đầu tư ban đầu lớn hơn. Song thực tế, ngành nông

nghiệp nói chung và nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH nói riêng việc huy động vốn

là rất khó khăn, dẫn đến lượng vốn đầu tư vô cùng eo hẹp. Nguồn vốn chủ yếu được

cấp từ ngân sách nhà nước, lượng vốn đầu tư tư nhân hầu như chưa có. Để huy động

vốn cho sự phát triển bền vững nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH cần có những

chính sách đặc thù, đặc biệt với khu vực tư nhân, khu vực nước ngoài. Những chính

sách khuyến khích ưu đãi tập trung vào chính sách lãi suất, chính sách thuế, chính

156

sách hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, chính sách hỗ trợ bảo hiểm. Đồng hành với chính sách

huy động vốn là chính sách để bảo tồn và phát triển vốn như chính sách hỗ trợ về kỹ

thuật, mô hình, phương pháp, thị trường…để đảm bảo các chính sách hỗ trợ vốn phát

huy hiệu quả, để người dân thực sự làm giàu trên đồng vốn ưu đãi mình có được.

Về chính sách khoa học công nghệ. Tỷ lệ ứng dụng khoa học công nghệ càng

cao, năng suất lao động càng cao, giá thành sản phẩm càng giảm, chất lượng sản

phẩm càng cao, đó là quy luật của phát triển. Tuy nhiên, nông nghiệp vùng ven biển

ĐBSH thiếu vốn, lực lượng lao động trình độ thấp nên cùng với nó là khoa học

công nghệ lạc hậu. Để nâng thúc đẩy nâng cao trình độ khoa học trong PTNN vùng

ven biển ĐBSH cần có chính sách khuyến khích nghiên cứu, cải tiến quy trình nuôi

trồng, khai thác, thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản. Khuyến khích lợi ích

vật chất, lợi ích tinh thần cho các cá nhân, doanh nghiệp nỗ lực nghiên cứu, triển

khai ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản

nông sản. Có chính sách chia sẻ, nhân rộng mô hình công nghệ với toàn vùng.

Chính sách sử dụng tài nguyên nước, rừng ngập mặn vùng ven biển ĐBSH.

BĐKH làm khan hiếm nguồn nước ngọt, tăng diện tích bị xâm nhập mặn theo năm

tháng. Cần có chính sách nghiên cứu bảo tồn nguồn nước, canh tác đúng tính chất

của nước thay vì biến nước ngọt thành vùng nước lợ để chăn nuôi. Có chính sách

xây dựng hệ thống thủy lợi để vận chuyển tưới và chứa nước phục vụ sản xuất nông

nghiệp ổn định quanh năm, tránh thất thoát nước. Có chính sách bảo vệ nguồn nước

trước nguy cơ ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, chất thải chăn nuôi

chưa qua xử lý... Xây dựng hệ thống chính sách nhằm bảo tồn, phát triển, khai thác

và sử dụng hiệu quả rừng ngập mặn, vừa phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu

nhập, cải thiện đời sống nhân dân, vừa góp phần tích cực trong bảo vệ môi trường,

ứng phó với BĐKH. Có chính sách bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng hiện có vùng

ven biển. Xử lý nghiêm minh các đối tượng phá rừng. Có chính sách khuyến khích,

hỗ trợ người dân trồng mới, chăm sóc, bảo vệ rừng, tạo sinh kế bền vững cùng với

việc phát triển rừng của họ.

157

Cùng với việc hoàn thiện hệ thống chính sách là công tác truyền thông chính

sách để mọi chủ thể có liên quan thực hiện chính sách hiệu quả nhằm phát triển bền

vững nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH.

4.3.3.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức kinh tế trong phát triển nông

nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng

Nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH lâu nay chủ yếu tổ chức theo kiểu kinh tế

hộ, sản xuất nhỏ bé, manh mún, tự cung tự cấp là chính. Nay trước yêu cầu phát

triển bền vững, ứng phó với BĐKH cần đa dạng hóa hình thức tổ chức kinh tế, ưu

tiên các hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa lớn, tăng cường ứng dụng khoa học

công nghệ, gắn với nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

Phát triển mô hình trang trại, gia trại sản xuất hàng hóa

Trang trại, gia trại là mô hình tổ chức sản xuất lớn trong hệ thống nông

nghiệp. Người dân tiến hành sản xuất hàng hóa trên quy mô lớn, phục vụ nhu cầu

của thị trường. Trong những năm vừa qua, mô hình này đã hình thành và phát triển

mạnh mẽ ở vùng ven biển ĐBSH. Tuy nhiên, tính bền vững của mô hình chưa cao,

do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức tổ chức sản xuất, thị trường đầu ra

không ổn định và đặc biệt một số tác động bất lợi từ những hiện tượng thời tiết cực

đoan, dịch bệnh. Song, đây là mô hình phù hớp với quy luật phát triển sản xuất hàng

hóa lớn trong nông nghiệp, nên cần được mở rộng, phát triển.

Các cấp quản lý cần có hành động cụ thể trong hỗ trợ người dân lựa chọn mô

hình, chuẩn bị các điều kiện cần thiết đầu vào cho sản xuất trang trại, gia trại như

đất đai, vốn, tập huấn, đào tạo mô hình. Định hướng sản xuất các trạng trại theo quy

hoạch phát triển hệ thống trang trại, gia trại của vùng. Kết hợp phát triển mô hình

trang trại gia trại với các hệ thống quản lý chất lượng như VietGap, HACCP...để

sản xuất sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, chất lượng đảm bảo.

Phát triển mô hình hợp tác xã theo luật hợp tác xã năm 2012

Mô hình hợp tác xã là mô hình liên kết sản xuất, chuyển đổi sản xuất nhỏ lên

sản xuất lớn. Theo luật HTX năm 2012, việc thành lập HTX theo nguyên tắc tự

nguyện, tự giác, cùng có lợi, quản lý dân chủ, hướng tới hiệu quả. Nền nông nghiệp

158

nhỏ bé, manh mún tự cung tự cấp là chính của vùng ven biển ĐBSH đã tồn tại từ

lâu. Nay trước yêu cầu phát triển bền vững, ứng phó với BĐKH, phát triển theo

hướng HTX là yêu cầu tất yếu. Trên thực tế, mô hình HTX kiểu mới đã phát triển

mạnh mẽ sau sự ra đời của luật HTX năm 2012 và khẳng định tính hiệu quả của nó

ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. HTX kiểu mới

giúp tăng cường tiềm lực về vốn, công nghệ, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị

trường cho mọi chủ thể sản xuất. HTX kiểu mới mang lại lợi ích công bằng, tạo

động lực tốt cho các chủ thể kinh tế tham gia.

Trong PTNN bền vững vùng ven biển ĐBSH cần nghiên cứu, xây dựng mô hình

HTX phù hợp với điều kiện thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức và cấp độ trong liên

kết HTX, phát huy tính độc lập, sáng tạo của các thành viên HTX, lấy hiệu quả phát

triển bền vững HTX làm thước đo. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,

năng lực quản lý, tư duy kinh tế, kiến thức thị trường, thương mại cho đội ngũ cán bộ

HTX, thu hút cán bộ trẻ, có kiến thức, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về làm việc

tại các HTX.

Phát triển hình thức doanh nghiệp trong nông nghiệp

Mô hình doanh nghiệp là mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh trên cơ sở đăng

ký kinh doanh, có chiến lược kế hoạch phát triển, có dự án, có hạch toán kinh tế rõ

ràng, có động lực kinh tế lớn nhất phát triển kinh tế nói chung. Tuy nhiên, nông

nghiệp là ngành kinh tế có đặc thù đòi hỏi số vốn đầu tư lớn, quay vòng chậm, rủi

ro cao, lợi nhuận thấp, vì vậy khó thu hút được đầu tư và phát triển mô hình trong

doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây một số doanh nghiệp lớn đã

mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao,

mang lại hiệu quả kinh tế tốt, chứng tỏ tính hiệu quả của mô hình doanh nghiệp

trong nông nghiệp.

Nông nghiệp ven biển ĐBSH có những lợi thế nhất định trong thu hút đầu tư

của doanh nghiệp như: là đồng bằng, có nhiều nông nản giá trị. Tuy nhiên, để thúc

đẩy mô hình doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ về chính sách đầu tư, chính sách thuế,

chính sách nhân lực, chính sách đất đai, chính sách thị trường đồng bộ. Đồng thời

159

cần có sự quản lý chặt chẽ tránh hiện tượng biến tượng lợi dụng, trục lợi cá nhân,

chiếm đất trong chính sách phát triển doanh nghiệp trong nông nghiệp.

4.3.3.4. Xây dựng cơ chế điều phối nhằm phát huy tối đa lợi thế so sánh vốn có

và mới phát sinh trong quá trình biến đổi khí hậu của vùng đồng bằng sông Hồng

Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh đã chỉ ra mọi quá trình phát triển

cần dựa trên lợi thế của mình. PTNN vùng ven biển ĐBSH cần dựa trên lợi thế vốn

có của vùng về thổ nhưỡng, khí hậu, sinh vật. Dựa trên lợi thế so sánh vùng ven

biển ĐBSH có thể thuận lợi hoặc bất lợi trong phát triển các cây trồng, vật nuôi

khác nhau. Với những cây trồng, vật nuôi tận dụng được lợi thế sẽ đưa lại giá trị

kinh tế cao và người lại. Việc phát triển dựa trên lợi thế so sánh đồng nghĩa với việc

sản xuất nông nghiệp sẽ chuyển đổi theo hướng chuyên môn hóa, sản xuất lớn. Từ

đó cần liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, đồng thời trao đổi để thỏa mãn

nhu cầu trong vùng với những nông sản mà vùng không có lợi thế để sản xuất.

BĐKH làm cho những lợi thế so sánh của vùng ven biển ĐBSH sẽ thay đổi, nhiều

giống cây trồng, giống vật nuôi không còn khả năng thích ứng với sự thay đổi về

tính chất đất đai, khí hậu, thời vụ như trước kia nưa. Tuy nhiên, cùng với quá trình

đó, lại là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các tiểu ngành khác của nông nghiệp.

Tuy nhiên để mọi chủ thể có đầy đủ thông tin và phát triển hiệu quả sản xuất nông

nghiệp ứng phó với BĐKH cần có cơ chế liên kết, điều phối trong phát triển.

Để nâng cao hiệu quả, thực chất, theo hướng thu gọn đầu mối, lấy quản lý

thông minh tài nguyên nước và thích ứng với BĐKH phù hợp với điều kiện thực

tiễn của Việt Nam và vùng ven biểnĐBSH làm trọng tâm xuyên suốt.

Bảo đảm tính liên kết giữa các địa phương trong vùng và với các khu vực khác

dựa trên nguyên tắc hài hòa lợi ích của các bên liên quan, hài hòa giữa điều kiện tự

nhiên về đất, nước, hệ sinh thái và văn hóa, con người; chú trọng nâng cao tính liên

kết về hạ tầng, chuỗi sản phẩm giữa các tiểu vùng sinh thái trong khu vực và giữa

vùng với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc như Hà Nội, Hải Phòng.

Khắc phục ngay tình trạng chồng chéo, phối hợp thiếu chặt chẽ trong công tác

quản lý nhà nước, thiếu các cơ chế, chính sách phát huy sức mạnh tổng hợp của cả

160

vùng, tạo nên các liên kết chuỗi nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của các

mặt hàng nông sản vùng đồng bằng.

Về liên kết điều phối vùng

Liên kết vùng sinh thái trong PTNN vùng ven biển ĐBSH nhằm phát huy lợi

thế so sánh vùng ven biển, chuyên môn hóa sản xuất nông sản hàng hóa lớn, thúc

đẩy PTNN bền vững ứng phó với BĐKH. Liên kết vùng trong PTNN vùng ven biển

ĐBSH là liên kết giữa vùng với các vùng lân cận sản xuất nông nghiệp, vùng công

nghiệp, thương mại dịch vụ để chuyên môn hóa sản xuất. Vùng ven biển ĐBSH nên

chuyên môn hóa sản xuất những cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế phù hợp với

điều kiện BĐKH tác động đến môi trường đất, nước, không khí. Đẩy mạnh giao

thương với các vùng không có lợi thế sản xuất xuất những mặt hàng đó. Đặc biệt

chú trọng liên kết với vùng đô thị, mật độ dân số lớn, nhu cầu về sản phẩm nông sản

đặc thù của vùng cao để mở rộng thị trường tiêu thụ.

Trung tâm điều phối liên kết vùng thường thông qua hợp tác, xúc tiến thương

mại của sở Công thương, sở Kế hoạch Đầu tư của các tỉnh.

Về liên kết ngành

Đẩy mạnh liên kết giữa PTNN vùng ven biển ĐBSH với công nghiệp chế biến,

dịch vụ cung ứng vật tư, các yếu tố đầu vào cho PTNN, dịch vụ tiêu thụ hàng hóa

thành phẩm, dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng.

Đặc thù sản phẩm nông nghiệp là sản phẩm dễ hư hỏng, đặc biệt trong điều

kiện khí hậu nhiệt đới như Việt Nam. Việc liên kết nông nghiệp với công nghiệp

chế biến là vô cùng cần thiết để bảo tồn phẩm chất nông sản, kéo dài chuỗi giá trị,

nâng cao giá trị gia tăng cho nông sản vùng ven biển.

Để PTNN ứng dụng công nghệ, tổ chức sản xuất trên quy mô lớn cần có các

dịch vụ cung ứng các yếu tố đầu vào và dịch vụ thương mại sản phẩm đầu ra hoàn

chỉnh. Khi thiếu tính liên kết giữa các khâu này dẫn đến nông sản rơi vào tình trạng

được mùa mất giá, được giá mất mùa thường xuyên.

Để PTNN bền vững cần làm cho các chủ thể thấy được giá trị, lợi ích của việc

liên kết, để các chủ thể nỗ lực mở rộng liên kết của mình.

161

Liên kết điều phối mô hình sản xuất

Liên kết giữa hộ với hộ trong sản xuất nông nghiệp; liên kết giữa doanh

nghiệp chế biến với các hộ, với hợp tác xã sản xuất với thương nghiệp; liên kết giữa

các quỹ đầu tư, các tổ chức nông nghiệp khu vực và quốc tế với nông hooj, hợp tác

xã, doanh nghiệp nông nghiệp…

Liên kết điều phối lĩnh vực

Mô hình liên kết lâu nay vẫn được nhắc tới là mô hình liên kết giữa nhà nước,

nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, ngân hàng. Mỗi nhà có thế mạnh nguồn

lực riêng, việc liên kết giữa các nhà phát huy tối đa thế mạnh của từng nhà vì sự

phát triển, vì tính hiệu quả của các dự án sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trong

thực tiễn.

4.3.1.5. Huy động sự tham gia của các bên liên quan trong phát triển nông

nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng ứng phó với biến đổi khí hậu

PTNN vùng ven biển ĐBSH là phát triển trong quan hệ ứng phó với BĐKH.

Ứng phó với BĐKH là tập hợp hành động của nhiều chủ thể nhằm đưa ra những

quyết định giảm thiểu tác động tiêu cực của BĐKH hoặc biến những tác động tiêu

cực thành lợi thế so sánh mới cho sự phát triển nói chung và sự PTNN nói riêng.

Ứng phó với BĐKH trước hết là trách nhiệm chung của toàn nhân loại, để

đảm bảo môi trường ổn định cho sự sinh tồn, phát triển của con người. Nhưng trên

thực tế các chủ thể thường chạy theo lợi ích của mình hơn là quan tâm đén ứng phó

với BĐKH. Trong PTNN, người dân có thể phá rừng lấy gỗ bán kiếm lợi, có thể

lạm dụng canh tác vô cơ, có thể xả thải bừa bãi để giảm thiểu chi phí, nâng cao lợi

nhuận của cá nhân trong sản xuất. Đó là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường

chi phối hành động của họ.

Để ứng phó với BĐKH, trong PTNN, trách nhiệm lớn nhất đặt vào tay các cấp

quản lý nói chung và quản lý PTNN nói riêng. Biện pháp chính sách của các cấp

quản lý cần tập hợp hành động của các nhà khoa học, của người dân, của doanh

nghiệp trong PTNN ứng phó với BĐKH.

162

Nhà khoa học nghiên cứu nắm bắt quy luật biến đổi của khí hậu, dự báo tác

động của BĐKH lên các tài nguyên nông nghiệp, là cơ sở định hướng PTNN.

Nhà doanh nghiệp, người dân ý thức được tác động dài hạn của BĐKH đến sự

phát triển bền vững để tự điều chỉnh kế hoạch sản xuất thích ứng với BĐKH, bảo vệ

MTST.

Nhà nước xây dựng hành lang pháp lý, khuyến khích động viên những hoạt

động sản xuất nông nghiệp ứng phó tốt với BĐKH, trừng phạt nghiêm mình những

hành vi đi ngược lại với sự phát triển bền vững trong nông nghiệp, phá hoại môi

trường sinh thái.

Bảo hiểm góp phần giảm nhẹ thiệt hại cho người dân khi gặp rủi ro do BĐKH

đưa lại. Cần khuyến khích, tuyên truyền để người dân tham gia bảo hiểm. Nhà nước

hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm nông nghiệp đối với các loại cây trồng vật nuôi chủ

lực như lúa, lạc, ngô, khoai, đậu tương, trâu, bò, lợn, tôm, cá, ngao…hiện đang

được sản xuất ở vùng ven biển ĐBSH.

Tiểu kết chương 4

Quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH cần tiếp tục được hoàn thiện trên cơ sở

những quan điểm chung về quản lý kinh tế và những bối cảnh mới trong điều kiện

hiện nay. Đầu thế kỷ XXI, toàn cầu hóa kinh tế, sự phát triển mạnh mẽ của khoa

học công nghệ, khủng hoảng lương thực thế giới, diễn biết mạnh khó lường của

BĐKH vừa tạo ra cơ hội mới đòi hỏi quản lý PTNN cần nắm bắt. Đồng thời, bối

cảnh mới cũng đặt ra những yêu cầu về nâng cao trình độ, mở rộng tầm nhìn, chủ

động sáng tạo trong quá trình quản lý để PTNN bền vững ứng phó tốt với BĐKH.

Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế đã bước đầu hội nhập với nhịp

sống của nền kinh tế toàn cầu, nông nghiệp Việt Nam đã trở thành một mảng quan

trọng trong bức tranh nông nghiệp thế giới, thể chế kinh tế thị trường đã bước đầu

được xây dựng…là cơ sở cho sự PTNN Việt Nam nói chung và nông nghiệp vùng

ven biển ĐBSH một cách bền vững, ứng phó tốt với những BĐKH.

Quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH cần được tiếp tục hoàn thiện trên cả hệ

thống. Chủ thể quản lý cần được bổ sung về số lượng, nâng cao trình độ, nâng cao

163

thu nhập, được chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý. Người dân cần được

nâng cao nhận thức về PTNN trong bối cảnh BĐKH, tập huấn các kinh kế mới,

chuyển đổi sản xuất, hỗ trợ về chính sách để chủ động ứng phó với BĐKH.Cấp

quản lý trung ương cần nâng cao chất lượng quy hoạch; thực hiện đa dạng hóa hình

thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp; xây dựng cơ chế điều phối để

phát huy tối đa lợi thế so sánh vùng; huy động các lực lượng nhà nước, nhà khoa

học, nhân dân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội chung tay cho sự phát triển

một nền nông nghiệp bền vững vùng ven biển ĐBSH.

164

KẾT LUẬN

Mục đích của luận án là làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp, kiến

nghị nhằm hoàn thiện quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH.

Trên cơ sở hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận, luận án chỉ rõ nghiên cứu

quản lý PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH được thực hiện theo giai đoạn

tác động của quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN cấp huyện. Nghiên cứu đánh

giá quản lý PTNN vùng ven biển trên cả góc độ quá trình quản lý và kết quả của

quản lý với các tiêu chí về tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,

phát triển xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái nông nghiệp nông thôn. Dựa trên

khung lý thuyết xây dựng được, luận án đã tập hợp số liệu, điều tra khảo sát, thu

thập thông tin. Phân tích, tổng hợp thông tin để rút ra những thành tựu, những hạn

chế trong quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH. Tìm ra những nguyên nhân của hạn

chế thiếu sót làm cơ sở cho việc xây dựng giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện

quản lý PTNN trong điều kiện BĐKH. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra:

(i) BĐKH đã và đang tác động mạnh mẽ đến PTNN nông nghiệp vùng ven

biển ĐBSH bằng việc tạo ra những thay đổi về khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn nước

phục vụ sản xuất nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH. Từ đó, quản lý PTNN cần thay

đổi định hướng phát triển trên quy hoạch, xây dựng bộ máy tổ chức, thực hiện hỗ

trợ, kiểm tra, điều chỉnh PTNN theo hướng phát huy tối đa lợi thế so sánh mới do

BĐKH đưa lại. Hạn chế, giảm thiểu những tác động tiêu cực từ BĐKH với PTNN.

(ii) Thực trạng quá trình quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH, chủ thể quản

lý đã thực hiện tốt quản lý của mình. Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát

triển xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái đã có những thành công nhất định. Tuy

nhiên, hạn chế vẫn tồn tại trong suốt quá trình và kết quả PTNN. Quy hoạch, kế

hoạch phát triển của quản lý PTNN cấp huyện thụ động, phụ thuộc vào cấp trên,

dẫn đến tính linh hoạt điều chỉnh chưa cao để thích ứng với BĐKH. Đội ngũ cán bộ

quản lý còn mỏng về số lượng, thiếu các kiến thức khoa học trong quản lý PTNN.

Đối tượng quản lý hầu hết trình độ thấp, hiểu biết về PTNN hiện đại chưa đầy đủ,

chưa nhận thức rõ tầm quan trọng và sự cần thiết phải phối hơp chặt chẽ với chủ thể

165

quản lý trong PTNN. Một số hỗ trợ PTNN chưa thể hiện rõ nét vai trò trong quá

trình PTNN như hỗ trợ về phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển liên

kết. Chức năng kiểm tra, điều chỉnh đang thiên về phát hiện và xử lý sai phạm nhiều

hơn là định hướng, hỗ trợ hoàn thành mục tiêu PTNN trong điều kiện BĐKH.

(iii) Quản lý PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH đứng

trước thuận lợi về chủ trương chính sách, cơ hội về thị trường, cơ hội nắm bắt vận

dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, cơ hội về huy động vốn và các

nguồn lực cho phát triển, cơ hội về lợi thế so sánh mới do BĐKH đưa lại. Những

thuận lợi tạo ra thời cơ cho PTNN vùng ven chuyển đổi sản xuất, phát triển nhanh,

thực hiện các mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH

đứng trước khó khăn khó khăn thách thức về sự cạnh tranh, về năng lực tiếp cận mở

rộng thị trường, về cơ chế chính sách cho chuyển đổi sản xuất, tập trung ruộng đất,

vốn cho PTNN, diễn biến bất thường của khí hậu, lực lượng quản lý mỏng về số

lượng, thiếu tính chủ động trong quá trình quản lý.

(iv) Để phát huy thuận lợi và khắc phục, vượt qua các khó khăn, thách thức

trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều

kiện BĐKH cần tuân thủ quy luật, nguyên tắc, bám sát mục tiêu và thực hiện đồng

bộ các giải pháp kiến nghị đối với cả chủ thể quản lý, đối tượng quản lý cấp huyện

và các cấp trên.

166

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

CỦA TÁC GIẢ

STT 1

Nơi công bố Tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, tháng 3 năm 2019

Tên công trình Phát triển nông nghiệp vùng ven biển Đồng bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu

Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tháng 3/2019

3

Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tháng 2/2019

4

5

6

Tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, tháng 2/2019 Tạp chí Kinh tế Môi trường, tháng 1+2/2018 Tạp chí Kinh tế môi trường tháng 4 năm 2017, tr 88-92

7

Tạp chí Kinh tế môi trường tháng 1+2 năm 2017, tr 55-70

2 Dự báo tác động của biến đổi khí hậu và quan điểm phát triển nông nghiệp vùng ven biển Đồng bằng sông Hồng Liên kết trong nông nghiệp ở một số khu vực ven biển đồng bằng sông Hồng Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam Nông nghiệp Việt Nam trước thềm năm mới 2018 Ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn chiếu sáng cho đường lối của đảng ta nhằm giải quyết vấn đề tam nông ở việt nam trong thời đại mới Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tác động với nền nông nghiệp Việt Nam

167

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng việt

1. Nguyễn Đại An (2016), Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nước biển

dâng tới môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội một số vùng biển đảo điển hình ở

Việt Nam, NXB. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

2. Bế Trung Anh (2016): Đánh giá hiệu quả chính sách khuyến khích đầu tư cho

phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, NXB. Lý luận chính trị, Hà Nội.

3. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết về

Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục đào tạo (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (dành

cho các trường không chuyên kinh tế và quản trị kinh doanh), NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

5. Mai Văn Bưu (1999), Quản lý nhà nước về kinh tế (Giáo trình sau đại học),

NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Nội vụ (2008), Thông tư liên tịch

số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008, về “Hướng dẫn chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn trực

thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của

ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn”, Hà Nội.

7. Bộ Tài nguyên và môi trường (2016), Tóm tắt kịch bản biến đổi khí hậu và

nước biển dâng cho Việt Nam, Bộ Tài nguyên và môi trường, Hà Nội.

8. Trần Xuân Châu (2003), Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam: Thực

trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

9. Nguyễn Thế Chinh (2016): Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: Quản lý và sử

dụng hiệu quả tài nguyên trong điều kiện biến đổi khí hậu, NXB. Đại học Kinh

tế quốc dân, Hà Nội.

10. Chính phủ (2017), Nghị quyết về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long

thích ứng với biến đổi khí hậu, Chính phủ, Hà Nội.

168

11. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới,

NXB Thống kê, Hà nội.

12. Nguyễn Cúc (2007), "Một số suy nghĩ về thành tựu phát triển nông nghiệp

nông thôn, thách thức và những gợi mở về chính sách". Học viện chính trị- Hành

chính Khu vực I, 2014. tr. 32-36. Tạp chí Giáo dục lý luận, tháng 1.

13. Đỗ Huy Cường (2014). “Các dạng tai biến tự nhiên tiềm ẩn liên quan đến biến

đổi khí hậu một số tỉnh trọng điểm thuộc lưu vực sông Hồng”: Sách chuyên

khảo. NXB. Bách khoa, Hà Nội.

14. Nguyễn Văn Chử (2017), Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay, LATS Học viện Hành

chính quốc gia, Hà Nội.

15. Đường Hồng Dật (2013), Phát triển nông nghiệp bền vững, NXB Đại học Nông

nghiệp, Hà Nội.

16. Nguyễn Mậu Dũng (2010), BĐKH và sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSH: Thực

trạng và giải pháp, NXB Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Nguyễn Tiến Dũng (2015), Chính sách phát triển Vùng, NXB Đại học Kinh tế

quốc dân, Hà Nội.

18. Bùi Văn Dũng (2014), Phát triển bền vững, NXB Đại học Vinh, Nghệ An.

19. Phùng Văn Dũng (2014), Phát triển nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập tổ

chức thương mại thế giới (WTO), Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

20. Hà Hải Dương (2014), Nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi

khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

21. Lê Sỹ Doanh, (2014). Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ

cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó, Đại học Lâm nghiệp Việt

Nam, 2014.

22. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

12, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

169

23. Bùi Huy Đáp (1996), Nông nghiệp Việt Nam: Từ cội nguồn đến đổi mới, NXB

Chính trị quốc gia, Hà nội.

24. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà (1997), Kinh

tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

25. Nguyễn Hữu Đễ, (2009), Quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp,

nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay: một

số vấn đề đặt ra. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội

26. Phạm Kim Giao (2013): Giáo trình quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông

thôn, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

27. Trần Đình Gián (1990), Địa lý Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

28. Lê Thị Thanh Hà (2014), "Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong điều kiện

biến đổi khí hậu hiện nay", Tạp chí Khoa học xã hội, số 80.

29. Lê Văn Hà; Phan Thị Hoàn (2015), Cách tiếp cận, lý thuyết đánh giá tổn thương

do biến đổi khí hậu Đà Nẵng, Tạp chí Khoa học xã hội Miền Trung, số 5.

30. Trần Hồng Hà (2014): Hoàn thiện chính sách, pháp luật về biến đổi khí hậu góp

phần thực hiện nghị quyết số 24 của Ban chấp hành Trung ương. Tạp chí Tuyên

Giáo, số 6.

31. Phạm Thái Hà (2016): Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,

nông thôn. NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

32. Vũ Thế Hải (2011). Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thủy lợi kết hợp nông

nghiệp để ứng phó với hạn hán và xâm nhập mặn tại các tỉnh ven biển đồng

bằng sông Hồng. Báo cáo hiện trạng hạn hán, xâm nhập mặn và các tác động

đến sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Viện Khoa học thủy lợi, Hà Nội.

33. Nguyễn Thanh Hải (2014), Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi

phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội.

34. Phí Văn Hạnh (2016), Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng

đồng bằng sông Hồng, Học viện chính trị Quốc gia Hồ chí Minh, Hà Nội

170

35. Hoàng Văn Hoa (1995), Vai trò của nhà nước trong quá trình phát triển nông

nghiệp Thái Lan - bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Đại học Quốc gia, Hà Nội.

36. Hoàng Ngọc Hòa (2008), nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, NXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

37. Nguyễn Thị Hoài, 2015, Về phát triển nông nghiệp Việt Nam và một số vấn đề

đặt ra hiện nay, Tạp chí Thông tin khoa học xã hội số 5.

38. Nguyễn Huy Hoàng (2015). Chính sách tăng trưởng xanh ở một số nước

ASEAN trong bối cảnh tái cấu trúc nền kinh tế và ứng phó với biến đổi khí hậu:

Sách chuyên khảo. NXB. Khoa học xã hội, Hà Nội.

39. Nguyễn Quang Học (2001), Đánh giá và định hướng sử dụng tài nguyên đất,

nước phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện Đông Anh, Học viện

chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

40. Trương Quang Học (2012), Tài liệu Đào tạo tập huấn viên về Biến đổi khí hậu.

NXB. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

41. Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương (2013), Chủ động ứng phó

biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên môi trường – Một số vấn

đề lý luận và thực tiễn. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

42. Phan Nguyên Hồng (2004). “Hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng ven biển đồng

bằng sông Hồng”: Đa dạng sinh học, sinh thái học, kinh tế - xã hội - quản lý và

giáo dục. NXB Nông nghiệp, Hà Nội

43. Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng Trung ương (2013): Chủ động ứng

phó biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường: Một số

vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB: Chính trị quốc gia, 2013.

44. Nguyễn Duy Hùng (2011), Một số quy định về chính sách của chính phủ liên

quan đến lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, NXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

171

45. Nguyễn Duy Hùng (2009), Văn kiện Đảng về phát triển nông nghiệp, NXB

chính trị quốc gia, Hà Nội

46. Trần Thị Lan Hương, 2014, Chính sách sở hữu đất đai và những tác động đối

với phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Uganda. Tạp chí nghiên cứu Châu Phi

và Trung Đông, số 04.

47. Phạm Lan Hương (2012)“Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất vùng đồng bằng

sông Hồng trong quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông

thôn”Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội

48. Trần Thị Giáng Hương, (2015) “Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh

Nam Định trong điều kiện biến đổi khí hậu” Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội

49. Dương Văn Khảm (2012), Giáo trình Khí hậu nông nghiệp phục vụ sản xuất

nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

50. Vũ Thế Khải (2017), “Thực trạng hạn hán, xâm nhập mặn vùng ven biển ĐBSH

và kiến nghị giải pháp khắc phục”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 365, tháng

10/2017.

51. Mai Văn Khiêm(2016): Tuyển tập báo cáo hội thảo khoa học quốc gia về khí

tượng, thuỷ văn, môi trường và biến đổi khí hậu lần thứ XIX, NXB Tài nguyên

Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội

52. Phan Văn Khôi (2007), Giáo trình Phân tích chính sách nông nghiệp, nông

thôn, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

53. Ngô Vĩnh Khương (2016), "Phát triển nông nghiệp ở Israel". Viện Nghiên cứu

Châu Phi và Trung Đông - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội

54. Trịnh Văn Khoa (2018) “Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở

Việt Nam hiện nay” NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.

55. Nguyễn Thị Xuân Lan, (2007) “Chính sách thuế đối với phát triển nông nghiệp

Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”Đại học Kinh tế quốc dân,

Hà Nội.

172

56. Nguyễn Thị Phong Lan (2017): Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ở

Việt Nam trong hội nhập quốc tế. LATS, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội.

57. Đặng Ngọc Lợi (1995). “Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trong quá

trình chuyển dịch sang kinh tế thị trường ở nước ta”. LATS, Học viện Chính trị

Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

58. Trần Gia Long (2012) “Nghiên cứu xu hướng chuyển đổi nghề của lao động

nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng”, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội.

59. Luật đất đai năm 1993, sửa đổi 1998, 2001, 2003 và luật đất đai 2005, Hà Nội.

60. Luật hợp tác xã, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI,

kỳ họp thứ 4, ngày 10 tháng 12 năm 2003, Hà Nội

61. Võ Đại Lược, Hội nhập quốc tế - một trọng điểm trong chiến lược phát triển

kinh tế Biển Việt Nam, Hội thảo Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thủy sản

Việt Nam, ngày 11/12/2007, Hải Phòng.

62. Lê Quốc Lý, (2014), Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay,

NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.

63. Phan Sĩ Mẫn (2013), Tác động của biến đổi khí hậu đến nông

nghiệp, nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp ứng phó, Tạp chí Khoa học

xã hội Việt Nam số 5.

64. Trần Quang Minh (2013): Các giải pháp chính sách ứng phó

với biến đổi khí hậu ở một số nước Đông Bắc Á. Tạp chí Khoa học xã hội Việt

Nam, số 07.

65. Trần Quang Minh (2013). “Đối sách của các quốc gia và vùng lãnh thổ ở Đông

Bắc Á về biến đổi khí hậu và các vấn đề môi trường giai đoạn 2001 -

2020”.NXB. Từ điển Bách khoa.

66. Trần Thị Minh 2010) “Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hoá,

hiện đại hoá vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020”NXB. Chính trị Quốc

gia, Hà Nội

173

67. Đỗ Hoài Nam (2007), Chiến lược biển và tầm nhìn mới, Hội thảo Tầm nhìn

kinh tế biển và phát triển thủy sản Việt Nam, ngày 11/12/2007, Hải Phòng

68. Vũ Văn Nâm (2009), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, NXB Thời

đại, Hà Nội.

69. Ngân hàng phát triển Châu Á (2004) “Thương mại hóa nông nghiệp, chuỗi giá

trị và giảm nghèo”, Hà Nội.

70. Nghị quyết số 05-NQ/TW của Hội nghị lần thứ năm BCH TW Đảng khóa VII

về tiếp tục đổ mới và phát triển kinh tế xã hội nông thôn, ngày 10/6/1993.

71. Nghị quyết số 03/NQ/CP ngày 2/2/2000 của chính phủ về kinh tế trang trại.

72. Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày 17/06/2003 về việc miễn giảm thuế sử dụng

đất nông nghiệp.

73. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 10-NQ/TW về đổi mới quản lý kinh tế nông

nghiệp, ngày 5/4/1998.

74. Nguyễn Thị Ngọc (2014) “Nghiên cứu các giải pháp quản lý môi trường đô thị

Nhật Bản và khả năng ứng dụng ở Việt Nam”, Đại học quốc gia, Hà Nội.

75. Lưu Bích Ngọc (2012) “Ảnh hưởng của BĐKH đến sử dụng đất và biến đổi

sinh kế của cộng đồng dân cư ĐBSH”. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

76. Nguyễn Thế Nhã (2002), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Thống Kê,

Hà Nội.

77. Nguyễn Thị Kim Nhung (2002) “Giải pháp mở rộng tín dụng của ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam góp phần phát triển nông nghiệp

đồng bằng sông Hồng”, Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

78. Nguyễn Hồng Nhung (2017): Phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh

tế xanh, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

79. Vũ Văn Phái (2016) Biển và phát triển kinh tế biển Việt Nam, quá khứ, hiện tại

và tương lai, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội

174

80. Lê Du Phong (2006), Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, NXB. Lý luận chính trị, Hà Nội.

81. Lê Du Phong, (2007) Vấn đề đất đai ở nông thôn Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu

kinh tế tháng 12/2007.

82. Lê Du Phong (2009), Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân

của Hungary trong quá trình chuyển đổi kinh tế và vận dụng cho Việt Nam.

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

83. Trần Anh Phong (2003) “Sử dụng tài nguyên đất và nước hợp lí làm cơ sở phát

triển nông nghiệp bền vững tỉnh Đắc Lắc”. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

84. Huỳnh Phú (2014) “Tác động của biến đổi khí hậu và ứng phó trong sản xuất

nông nghiệp ở vùng đồng bằng và cát ven biển”, Đại học Huế. Thừa Thiên Huế

85. Trần Thùy Phương (2013),"Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở

Israel Trần Thùy Phương". Tạp chí nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, số 11.

86. Lương Xuân Quỳ (2006), Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.

87. Chu Tiến Quang (2010), Quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân huyện:

vấn đề và giải pháp (Sách chuyển khảo), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

88. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ về Việc

Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

89. Nguyễn Văn Sánh, (2016), Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn vùng

đồng bằng sông Cửu Long, NXB Đại học Cần Thơ.

90. Nguyễn Văn Sáu (2015), "Một số giải pháp phát triển nông nghiệp trong bối

cảnh hội nhập quốc tế". Tạp chí Lý luận chính trị số 06.

91. Lê Thị Hoa Sen (2016): Phương pháp lựa chọn giải pháp thích ứng biến đổi khí

hậu trong sản xuất nông nghiệp, Đại học Nông lâm, Đại học Huế.

92. Nguyễn Danh Sơn (2010), Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá

trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

175

93. Nguyễn Danh Sơn (2018), Kinh tế xanh cho phát triển bền vững trong bối cảnh

biến đổi khí hậu, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

94. Đặng Kim Sơn (2002), Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, NXB nông nghiệp,

Hà Nội.

95. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông

dân trong quá trình công nghiệp hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

96. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam: Hôm nay

và mai sau NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

97. Nguyễn Từ Hoài Sơn, (2018) Chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về

kinh tế ở Ninh Bình hiện nay, LATS, Học viện Chính trị Quân sự, Hà Nội

98. Nguyễn Ích Tân (2000). “Nghiên cứu tiềm năng đất đai, nguồn nước và xây

dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao

một số vùng úng trũng đồng bằng sông Hồng”, Đại học quốc gia, Hà Nội

99. Nguyễn Văn Thắng, (2010), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, NXB

Khoa học kỹ thuật, Quyết định số 158/2008/QĐ-TTgv/v ban hành chương

trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.

100. Trần Đình Thảo (2017). Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về

kinh tế tỉnh Quảng Nam, LATS, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

Hà Nội.

101. Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV: “Quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cảu của cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy

ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội

102. Thông tư liên tịch số 14/2015/ TTLT-BNN-BNV: “Hướng dẫn chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông

nghiệp và phát triển nông thôn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện”,

Hà nội

103. Từ điển bách khoa (2003) tập 3, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.

176

104. Trần Đình Thiên, (2007), Chiến lược biển và tầm nhìn công nghiệp hóa, hiện

đại hóa mới. Hội thảo Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thủy sản Việt Nam,

ngày 11/12/2007.

105. Trần Danh Thìn, (2011). “Hệ thống trong phát triển nông nghiệp bền vững”

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

106. Lê Văn Thơ, (2012) “Nghiên cứu phát triển nông nghiệp ở thành phố Thái

Nguyên theo hướng đô thị sinh thái”, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

107. Nguyễn Hồng Thu, 2009, Phát triển nông nghiệp, nông thôn của Nhật Bản-

Kinh nghiệm cho Việt Nam. Thông tin Khoa học xã hội số 10.

108. Viện Địa lý nhân văn, (2018) “Phát triển nông nghiệp thông minh thích ứng

với BĐKH ở vùng Tây Nguyên: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lâm Đồng”,

Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội.

109. Vũ Thị Hoài Thu (2013) “Sinh kế bền vững vùng ven biển đồng bằng sông

Hồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu” Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội.

110. Trần Thục (2015)“Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai

và các hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu”.

Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam.

111. Lương Ngọc Thúy (2015): Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản

xuất nông nghiệp và di cư của người nông dân. Tạp chí Xã Hội học, số 1

năm 2015.

112. Võ Chí Tiến, (2015). “Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng

với biến đổi khí hậu”: Kinh nghiệm từ một dự án. NXB Lao động.

113. Nguyễn Viết Tiến (2013) Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐBSH trong điều

kiện biến đổi khí hậu, Thực trạng và giải pháp ứng phó, Đề tài nghiên cứu

khoa học của Trung tâm Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Thủy lợi, Hà Nội

114. Tổng cục thống kê Việt Nam (2017) Niên giám thống kê Việt Nam từ 2010

đến 2017, NXB Thống Kê,Hà Nội.

177

115. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005) Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh

tế, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.

116. Lưu Ngọc Trịnh (2013) Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu : Phản ứng

chính sách của một số nước và bài học cho Việt Nam, NXB Khoa học Xã

hội, Hà Nội

117. Nguyễn Phú Trọng (2013), Nghị quyết số 24/NQ-TW Về chủ động ứng phó

với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,

Ban chấp hành Trung ương, Hà Nội.

118. Nguyễn Văn Tuân (2003) “Hội nhập kinh tế quốc tế với phát triển nông

nghiệp Việt Nam”.NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

119. Nguyễn Mạnh Tuân (2005). “Vai trò Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp

hàng hóa ở Việt Nam”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

120. Nguyễn Kế Tuấn (2006), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông

thôn ở Việt Nam – Con đường và bước đi, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

121. Bùi Quang Tuấn (2015), Kết hợp phát triển nông nghiệp thông minh với du lịch

bền vững, Kỷ yếu hội thảo quốc tế KEI-VASS-RAC-LASS "Thúc đẩy phát triển

nông thôn tại tiểu vùng Mê - Kông dựa trên nông nghiệp công nghệ cao và du

lịch bền vững”, Đà Lạt, Hà Nội.

122. Ngô Thanh Tứ (2016) “Áp dụng công nghệ cao trong nền nông nghiệp –

hướng đi đột phá cho nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”,

VUSTA, Hà Nội.

123. Nguyễn Từ (2008), Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển

nông nghiệp Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

124. UNDP, Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2012) “Những kiến thức cơ bản về

Biến đổi khí hậu”NXB Tài nguyên môi trường và bản đồ Việt Nam.

125. UNDP, Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2013), “Hướng dẫn các hành động

giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với điều kiện quốc gia” NXB. Tài nguyên –

Môi trường và Bản đồ Việt Nam.

178

126. UNDP, Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2013), “Hướng dẫn kỹ thuật về tích

hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển”NXB Tài nguyên – Môi

trường và Bản đồ Việt Nam.

127. Viện Khoa học Thủy Lợi (2016), Diễn biến mặn tại các cửa sông vùng đồng

bằng bắc bộ, (phân tích số liệu thực của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam).

NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

128. Viện Khoa học Thủy lợi (2016), Báo cáo tính toán thủy văn, xác định thiếu

nước mùa kiệt vùng đồng bằng sông Hồng (Viện Quy hoạch Thủy lợi).

129. Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường, (2011), Biến đổi khí hậu

và tác động ở Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

130. Viện Địa lý nhân văn (2015), Nền kinh tế xanh trong bối cảnh biến đổi khí

hậu toàn cầu: nhận thức và hành động của tuổi trẻ khối các cơ quan trung

ương, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

131. Viện Chiến lược Phát triển (2010), “Hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển

kinh tế-xã hội thời kỳ 2011-2020”, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Hà Nội.

132. Nguyễn Văn Viết (2012). “Tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực

nông nghiệp và giải pháp ứng phó” NXB. Nông nghiệp, 2012.

133. Nguyễn Văn Viết (2014). “Biến đổi khí hậu và nông nghiệp Việt Nam: Tác

động - Thích ứng - Giảm thiểu và Chính sách” NXB. Tài nguyên Môi trường

và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội

134. Nguyễn Văn Viết (2017), Ứng phó với biến đổi khí hậu trong nông nghiệp

Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

135. Nguyễn Thị Yến (2015), Phân tích năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu

của ngành trồng lúa đồng bằng sông Cửu Long, (Nền kinh tế xanh trong bối

cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu: nhận thức và hành động của tuổi trẻ khối các

cơ quan trung ương) NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

179

II. Tiếng nước ngoài

136. Asian Development Bank (2004), Agriculture commercialization, Value

Chains and Roverty Reduction, www.markets4poor.org.

137. Ambramovay Riardo (2016), Byond the green economy, Routledge, London.

137. Bingxin Yu(2010), Impacts of Climate Change on Agriculture and Policy

Options for Adaptation: The Case of Vietnam, International Food Policy

Research Institute

138. Coastal Engineering Research Center (1984), Shore Protection Manual.

139. David K.Y.Chu (2000), “Fujian: A Coastal Provience in Transition and

Transformation”

140. Food and Agriculture Organization(2002), Trade and Food Security:

Conceptualizing the Linkage, Rome

141. Frank Ahlhom (2009), Long – tern Perspective in Coastal Zone

Development.

142. Gunter Pauli (2010), The Blue Economy, Paradigm Publication, United State.

143. Guide Van Huylenbroeck (2008),Multifunctionality of Agriculture: A Review

of Definitions, Evidence and Instruments, Ghent University, Department of

Agricultural Economics, Belgium

144. Joachim Von Braun(1994),, Agricultural Commercialization Economic

Development and Nutrition, International Food Policy Research Institute,

The Johns Hopkins Universty Press, London

145. Joachim Von Braun (2005), Small – scale Farmers in Liberalized Trade

Enviroment, International Food Research Institute (IFPRI)

146. Johnston và Mellor (1961), “The Role of Agriculture in Economic

Development”.

147. Ministry of Natural Resources and Environment (2012). “Climate Change,

Sea level rise Scentarios for Việt Nam”

180

148. Newton Adrian C (2014),An introduction to the green economy, Routledge,

London.

149. Richard Burroughs (2010), “Coastal Governance”.

150. Robert Goodland (1978), “Geo Lecdec, Neoclasical economics and

Principiles of sustainable Development”, Elsevier B.V.USA.

151. Simon Kuznets. (1965). “Economic Growth and Structure”.

152. Timothy Beatley (2009), “Planning for Coastal Resilience”.

153. The ICZM Spatial Work Plan Group, Malaysia (1999), Sabah ICZM Spatial

Plan.

154. E.F. Schumacher (1973) Small Is Beautiful: A Study of Economics As If

People Mattered (1973, ISBN 0-06-131778-0); a 25th anniversary edition

was published (ISBN 0-88179-169-5)

155. E.F. Schumacher (1977), A Guide for the Perplexed (1977, ISBN 0-224-

01496-X; still in paperback, ISBN 0-06-090611-1)

156. E.F. Schumacher (1977)This I Believe and Other Essays, reissued, ISBN 1-

870098-66-8)

157. E.F. Schumacher (1979)Good Work (1979, ISBN 0-06-013857-2)

158. World Bank, (1998), “Agriculture and Enviroment, Perspectives on

Sustainable Rural Development” Ernst Lutz

159. World Bank (2011), Viet Nam: Vulnerability, Risk Reduction, and Adaptation

to Climate Change.

181

Phụ lục 1

PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN BẰNG BẢNG HỎI ĐỐI VỚI

CÁN BỘ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

1. Mục đích khảo sát

Thu thập thêm thông tin liên quan đến quản lý phát triển nông nghiệp vùng

ven biển ĐBSH phục vụ luận án với đề tài “Phát triển nông nghiệp vùng ven biển

đồng bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu”.

2. Đối tượng khảo sát

Cán bộ đang công tác tại cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện ở huyện

Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định),

Kim Sơn (Ninh Bình).

Thời gian khảo sát: Từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2018

3. Kích thước mẫu:

32 phiếu Thái Thụy 6 (20%); Tiền Hải 4 (13%); Hải Hậu 9 (27%); Giao Thủy 9

(27%); Kim Sơn 4 (13%).

4. Phương pháp chọn: Phân theo địa bàn:

5. Đặc điểm: Độ tuổi; Giới tính; Trình độ học vấn; Trình độ chuyên môn

nghiệp vụ

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN

NÔNG NGHIỆP

(Dành cho các cán bộ quản lý cấp huyện)

Mã phiếu: 01_CBQL

Ngày khảo sát: ………/……../…….

Để có thông tin phục vụ nghiên cứu khoa học, chúng tôi rất mong quý ông/bà

giúp đỡ bằng cách trả lời các câu hỏi trong mẫu phiếu này.

Chúng tôi cam đoan những thông tin ghi trên phiếu sẽ được giữ bảo mật tuyệt

đối và chỉ được tổng hợp để sử dụng duy nhất cho nghiên cứu khoa học này.

182

I. Thông tin chung

1 Địa phương Mã: 02_CBQL

2 Họ và tên người trả

lời

3 Công việc hiện tại

4 Giới tính Nữ: Tuổi:

5 Trình độ học vấn Sau ĐH Nam: : :

: : CĐ,ĐH

: THCS/THPT THCN :

6 Số năm công tác Dưới 5 năm 5 - 10 năm Trên 20 năm

: : 10 - 20 năm

: :

: :

II. Quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH

: : : :

: :

: :

: :

1. Ông/bà cho biết quy hoạch, kế hoạch PTNN có vai trò như thế nào với PTNN

ứng phó với BĐKH ở địa phương?

a. Quan trọng

b. Không có ý kiến

c. Không quan trọng

2. Ông/bà cho biết mức độ quan trọng của các căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế

hoạch PTNN ứng phó với BĐKH

Căn cứ Mức độ quan trọng

Quan trọng Bình thường Không quan

trọng

Kế hoạch phát triển nông

nghiệp của cấp trên

Thuận lợi, khó khăn từ thực

tiễn BĐKH ở địa phương

Khả năng của quản lý nhà

nước cấp huyện với PTNN

183

3. Ông/bà cho biết quy hoạch, kế hoạch PTNN có vai trò như thế nào trong định

hướng PTNN ứng phó với BĐKH

Vai trò của quy hoạch, kế Mức độ

hoạch Đúng Phân vân Không đúng

Định hướng cho PTNN ứng

phó với BĐKH

Là tiếng nói chung cho toàn

bộ hoạt động kinh tế nông

nghiệp địa phương

4. Ông/bà cho biết quan điểm về khả năng chủ động sử dụng nguồn lực và phương

pháp để thực hiện quy hoạch, kế hoạch PTNN?

Khả năng chủ động Mức độ

Đúng Phân vân Không đúng

Chủ thể quản lý PTNN chủ

động trong sử dụng nguồn lực

để thực hiện quy hoạch, kế

hoạch

Chủ thể quản lý PTNN chủ

động trong việc lựa chọn

phương pháp để thực hiện quy

hoạch, kế hoạch

5. Ông/bà cho biết đôi nét về tổ chức bộ máy quản lý PTNN địa phương

Nội dung Mức độ

Đúng Phân vân Không đúng

Số lượng cán bộ, công chức của cơ

quan đủ để thực hiện mọi nhiệm

vụ quản lý PTNN ở địa phương

Trình độ, năng lực của cán bộ

184

công chức của cơ quan đủ để thực

hiện tốt các nhiệm vụ quản lý

PTNN tại địa phương

Các bộ phận, các cán bộ của cơ

quan được phân công và phối hợp

tốt để thực hiện các nhiệm vụ quản

lý PTNN tại địa phương

Nông dân, chủ trang trại, chủ

doanh nghiệp, chủ hợp tác xã nông

nghiệp ở địa phương có khả năng

hiểu rõ chủ trương, chính sách

PTNN

Nông dân, chủ trang trại, chủ

doanh nghiệp, chủ hợp tác xã nông

nghiệp ở địa phương có khả năng

triển khai tốt các định hướng

PTNN

Nông dân, chủ trang trại, chủ

doanh nghiệp, chủ hợp tác xã nông

nghiệp ở địa phương có khả năng

chủ động, sáng tạo trong việc đề

xuất ý tưởng, đóng góp ý kiến cho

chủ trương, chính sách PTNN

Có cơ chế phối hợp tốt giữa cán bộ

với các chủ thể sản xuất kinh

doanh nông nghiệp tại địa phương

185

6. Ông/bà cho biết sự hỗ trợ của cơ quan quản lý ở địa phương có vai trò như thế

nào với PTNN ứng phó với BĐKH?

Nội dung Mức độ

Quan trọng Bình thường Không quan

trọng

Hỗ trợ thực hiện quy hoạch

Hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa

vụ

Hỗ trợ tập trung ruộng đất

Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ

thuật

Hỗ trợ phát triển các loại hình

kinh tế

Hỗ trợ phát triển liên kết trong

nông nghiệp

8. Ông/bà cho biết

Mức độ Nội dung

Đúng Phân vân Không đúng

Kiểm tra được theo

trên kế hoạch

Kiểm tra tiến hành

theo theo đề nghị

Kiểm tra tiến hành

theo diễn biến bất

thường của khí hậu,

thời tiết

Kiểm tra để phát

hiện, hạn chế sai

186

phạm

Kiểm tra để đôn đốc,

nhắc nhở hoàn thành

chỉ tiêu

Kiểm tra để định

hướng PTNN thích

ứng với BĐKH

Kiểm tra để phát hiện

khó khăn, hỗ trợ phát

triển

Kiểm tra được tiến

hành với việc thực

hiện quy hoạch

Kiểm tra được tiến

hành với việc bảo vệ

môi trường trong quá

trình sản xuất

Kiểm tra tiến hành

với việc thực hiện

quy định về thuốc

bảo vệ thực vật và

vật tư nông nghiệp

Kiểm tra được tiến

hành với vệ vệ sinh

an toàn thực phẩm

Phát hiện nhiều vi

phạm quy hoạch

PTNN trong quá

trình kiểm tra

187

Phát hiện nhiều vi

phạm quy định bảo

vệ môi trường

Phát hiện nhiều vi

phạm liên quan đến

thuốc bảo vệ thực vật

và vật tư nông nghiệp

Phát hiện nhiều vi

phạm quy định về vệ

sinh an toàn thực

phẩm

Xử phạt hành chính

là chủ yếu

Xử phạt hình sự là

chủ yếu

188

Phụ lục 2

PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN BẰNG BẲNG HỎI ĐỐI VỚI

CÁC CHỦ THỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP (CHỦ HỘ, CHỦ TRANG

TRẠI, CHỦ DOANH NGHIỆP, CHỦ HỢP TÁC XÃ) TRÊN ĐỊA BÀN

VÙNG VEN BIỂN ĐBSH

1. Mục đích khảo sát

Thu thập thêm thông tin bằng bẳng hỏi đối với các thể sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn vùng ven biển ĐBSH. Kết quả khảo sát là những số liệu minh chứng

phục vụ nghiên cứu luận án với đề tài “Phát triển nông nghiệp vùng ven biển Đồng

bằng sông Hồng trong điều kiện BĐKH”.

2. Đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát là 100 các chủ thể tham gia sản xuất nông nghiệp tại Tiền

Hải, Thái Thụy (Thái Bình), Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim

Sơn (Ninh Bình)

3. Thời gian khảo sát: từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2018

4. Địa bàn khảo sát:

4.1. Huyện Tiền Hải

4.2. Huyện Thái Thụy

4.3. Huyện Hải Hậu

4.4. Huyện Giao Thủy

4.5. Huyện Nghĩa Hưng

4.6. Huyện Kim Sơn

5. Chọn mẫu khảo sát

5.1. Kích thước mẫu: 100

5.2. Phương pháp chọn: phân nhóm theo địa bàn, theo lĩnh vực sản xuất và

ngẫu nhiên

5.3. Kết quả chọn mẫu

189

Địa bàn Lĩnh vực sản xuất Hình thức tổ chức sản xuất Tổng

Trồng Nuôi Hộ Trang trại, Hợp Doanh

trọt, chăn trồng gia trại tác xã nghiệp

nuôi thủy sản

Tiền Hải 10 7 10 4 2 1 17

Thái Thụy 10 8 10 5 2 1 18

Hải Hậu 13 5 10 4 2 1 18

Giao Thủy 10 7 10 4 2 1 17

Nghĩa Hưng 9 6 10 2 2 1 15

Kim sơn 9 6 10 2 2 1 15

190

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỚI ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ

(Dành cho chủ hộ nông dân, chủ trang trại, chủ hợp tác xã, chủ doanh nghiệp

sản xuất nông nghiệp)

Mã phiếu: 02_CTSXNN

Ngày khảo sát: ………/……../…….

Để có thông tin phục vụ nghiên cứu khoa học, chúng tôi rất mong quý ông/bà giúp

đỡ bằng cách trả lời các câu hỏi trong mẫu phiếu này.

Chúng tôi cam đoan những thông tin ghi trên phiếu sẽ được giữ bảo mật tuyệt đối

và chỉ được tổng hợp để sử dụng duy nhất cho nghiên cứu khoa học này.

Chân thành cảm ơn quý ông/bà!

I. Thông tin chung

1 Lĩnh vực sản xuất Mã: 02_CTSX

2 Mô hình sản xuất Hộ Trang trại, gia trại Hợp tác xã Doanh nghiệp

3 Số thửa ruộng hiện có Một đến 2 thửa Hơn 2 thửa

: :

: :

: :

: :

4 Diện tích đất đang Dưới 3600 m2 Từ 3600 đến Trên 17.000 m2

sử dụng 17.000m2

5 Giới tính Nam: Nữ:

6 Trình độ học vấn

: : Trung học chuyên nghiệp,

: Cấp 3 trở :

xuống cao đẳng, đại học Sau ĐH

: :

: :

: :

7 Tuổi Dưới 40 từ 41 đến 50 Trên 50

8 Thu nhập bình quân Dưới 3 triệu đồng Trên 7 triệu

: :

: :

: Từ 3 đến 7 triệu :

đầu người/tháng

II. Quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH

1. Ông/bà cho ý kiến về phát triển nông nghiệp là

Nội dung

Mức độ

Đúng

Phân vân

Không đúng

Tăng sản lượng nông sản

Nâng cao giá trị nông sản

191

Đa dạng hóa chủng loại nông

sản

Đảm bảo vệ sinh an toàn thực

phẩm

Nâng cao đời sống người dân

nông nghiệp

Bảo vệ môi trường tự nhiên

2. Ông/bà cho ý kiến về hiện tượng thời tiết nào có xu hướng tăng ở địa

phương trong thời gian qua

Nội dung

Mức độ

Đúng

Phân vân

Không đúng

Dông lốc, bão lớn và thường

xuyên

Nắng nóng kéo dài

Rét đậm kéo dài

Biển lấn, triều cường

3. Ông bà cho ý kiến về cơ sở để ông bà quyết định chọn sản xuất với

cây/con

Nội dung

Mức độ

Đúng

Phân vân

Không đúng

Truyền thống lâu đời

Thấy ai đó làm

Hướng dẫn của chính quyền

địa phương

Khảo sát thăm dò thị trường

Cây/con trước đây không cho

năng suất như trước

192

4. Ông/bà cho ý kiến về vai trò sự hỗ trợ của chính quyền địa phương với

hoạt động sản xuất của mình

Nội dung

Mức độ

Quan trọng Bình thường

Hỗ trợ chuyển đổi sản xuất

Không quan trọng

Hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa

vụ

Hỗ trợ dồn điền đổi thửa

Hỗ trợ về khoa học kỹ thuật

Hỗ trợ về phát triển các mô

hình kinh tế

Hỗ trợ phát triển liên kết trong

nông nghiệp

5. Ông/bà cho ý kiến về sự hài lòng của ông bà với sự hỗ trợ của chính

quyền địa phương với:

Nội dung

Mức độ

Hài lòng

Không có ý

Không hài

kiến

lòng

Hỗ trợ chuyển đổi sản xuất

Hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa

vụ

Hỗ trợ dồn điền đổi thửa

Hỗ trợ về khoa học kỹ thuật

Hỗ trợ về phát triển các mô

hình kinh tế

Hỗ trợ phát triển liên kết trong

nông nghiệp

193

6. Ông/bà cho ý kiến về những sự hỗ trợ cần thiết với hoạt động sản xuất

trong tương lai

Mức độ

Nội dung

Cần thiết

Phân vân

Không cần

thiết

Dự báo rõ các xu hướng của

biến đối thời tiết

Định hướng chuyển đổi cây

trồng, vật nuôi cho phù hợp

Tập trung mở rộng diện tích

đất sản xuất

Hỗ trợ ứng dụng công nghệ

sản xuất hiện đại

Định hướng cho phát triển sản

xuất nông nghiệp theo mô

hình doanh nghiệp, trang trại.

Liên kết với các cơ sở nghiên

cứu ra giống cây/con phù hợp.

Xúc tiến mở rộng thị trường

cho nông sản

Quản lý chặt chẽ vệ sinh an

toàn thực phẩm, xây dựng

thương hiệu nông sản

Trân trọng cảm ơn!

194

Phụ lục 3

TỔNG HỢP SỐ LIỆU

Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn

2010-2017

2010

2014

2015

1016

2017

Thái Thụy

4.50

4.30

4.20

4.30

3.78

Tiền Hải

4.67

4.25

4.32

4.21

3.56

Giao Thủy

5.00

4.19

4.21

4.31

3.90

Hải Hậu

4.70

4.40

4.90

3.70

3.65

Nghĩa Hưng

2.26

3.37

3.82

4.20

4.00

Kim Sơn

3.23

3.26

3.97

4.02

3.78

Tổng

24.36

23.77

25.42

24.74

22.67

Tăng trung

4.06

3.96

4.24

4.12

3.78

bình

Diện tích cây lương thực có hạt (nghìn ha)

2010

2014

2015

2016

2017

Thái Thụy

27.10

27.20

28.00

27.70

27.80

Tiền Hải

21.70

21.60

21.50

21.50

21.40

Giao Thủy

16.47

15.23

15.14

15.17

15.18

Hải Hậu

23.00

21.83

21.80

21.65

21.58

Nghĩa Hưng

23.10

21.97

21.78

21.44

21.08

Kim Sơn

17.20

17.40

17.40

17.30

17.10

Tổng

128.57 125.23

125.62

124.76 124.14

Sản lượng cây lương thực có hạt ( nghìn tấn)

2010

2014

2015

2016

2017

Thái Thụy

176.20 174.80

181.30

181.30 180.50

195

Tiền Hải

121.80 135.30

138.10

139.20 138.90

Giao Thủy

105.10

98.36

97.63

97.45

80.94

Hải Hậu

143.86 136.96

136.41

135.91 114.07

Nghĩa Hưng

146.65 139.17

138.17

135.43 118.50

Kim Sơn

108.39 103.05

107.18

105.93 104.47

Tổng

802.00 787.64 798.802 795.227 737.38

Diện tích lúa cả năm ( nghìn ha)

2010

2014

2015

2016

2017

Thái Thụy

26.50

26.50

27.00

26.90

26.90

Tiền Hải

21.20

20.90

20.90

20.80

20.70

Giao Thủy

16.06

14.87

14.76

14.76

14.74

Hải Hậu

21.85

20.78

20.72

20.59

20.49

Nghĩa Hưng

22.48

21.39

21.18

20.84

20.47

Kim Sơn

16.48

16.78

16.70

16.65

16.47

Tổng

124.57 121.22

121.26

120.54 119.77

Sản lượng lúa cả năm ( nghìn tấn)

2010

2014

2015

2016

2017

Thái Thụy

173.00 171.60

176.60

176.60 175.50

Tiền Hải

119.40 131.80

134.80

135.50 134.90

Giao Thủy

103.42

96.77

95.87

95.55

78.82

Hải Hậu

138.95 132.12

131.43

130.90 108.87

Nghĩa Hưng

144.15 136.64

135.56

132.80 157.70

Kim Sơn

105.78 100.48

104.33

103.01 103.73

Tổng

784.70 769.41

778.59

774.36 759.52

Tăng

-15.30 9.18

-4.23

-14.85

Sản lượng thịt hơi gia súc (trâu, bò, lợn) (tấn thịt hơi)

196

2010

2014

2015

2016

2017

Thái Thụy

26,393 27,630

28,414

28,964 29,994

Tiền Hải

23,379 23,910

23,934

24,347 25,194

Giao Thủy

8,639 10,777

11,369

11,861 12,854

Hải Hậu

16,887 20,750

21,962

22,211 22,849

Nghĩa Hưng

12,891 15,716

16,681

17,296 17,918

Kim Sơn

5,768

5,993

6,130

6,588

7,142

Tổng

93,957 104,77

108,490 111,267 115,95

6

1

Tăng

10,819

3,714

2,777

4,684

Sản lượng thủy sản (tấn)

2010

2013

2014

2015

2016

2017

Thái Thụy

53500 62400

62400

60700 69400 72200

Tiền Hải

69900 77800

77800

74200 89100 90600

Giao Thủy

28584 31216

36989

41025 46485 49417

Hải Hậu

22049 25430

26164

28815 29365 30971

Nghĩa Hưng

22034 24354

26802

29689 31025 33099

Kim Sơn

9870 20710

20710

21250 22850 23890

Tổng

20593

24191

250865 255679 28822

30017

7

0

5

7

Tăng

35973

8955

4814 32546 11952

Diện tích nuôi trồng thủy sản (ha)

2010

2014

2015

2016

2017

Thái Thụy

3685

4056

3845

3870

3732

Tiền Hải

4531

4839

4663

4753

5135

Giao Thủy

4961

4989

5108

5153

5053

197

Hải Hậu

2461

2447

2397

2398

2594

Nghĩa Hưng

1779

3010

3124

2751

2448

Tổng

17417 19341

19441

18765 18818

Tăng

1924

100

-676

53

Tỷ trọng nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017

2010

2012

2014

1016

2017

Thái Thụy

32.2

31.3

27.1

26.6

28.2

Tiền Hải

29.6

27.9

26.2

26

26.9

Giao Thủy

49.5

43.55

37.24

36.67

39.2

Hải Hậu

37.8

36.3

27.6

26.3

29.1

Nghĩa Hưng

48.43

54.32

39.18

34.45

30.5

Tổng

135.73 134.17

107.48

99.29

93.47

45.24

44.72

35.83

33.10

31.16

Thu nhập bình quân đầu người theo tháng (Nghìn đồng)

2010

2014

2015

2016

2017

Thái Thụy

1595.7 2081.0

2338.0

2745.0 3100.0

Tiền Hải

1666.6 2266.9

2678.5

3349.6 3650.0

Giao Thủy

1237.0 2312.0

2588.0

2763.0 2872.0

Hải Hậu

850.0 2299.0

2508.0

2873.0 3251.6

Nghĩa Hưng

870.0 2341.0

2750.0

3016.0 3316.6

Kim Sơn

1044.0 1898.0

2168.0

2385.0 2887.0

Tổng

7263.3 13197.

15030.5 17131.6 19077.

9

2

Tăng

1210.5 2199.6

2505.1

2855.3 3179.5

3

Vùng ĐBSH

1580

3265

3610

198

Cả nước

1387

2637

3049

Diện tích rừng trồng mới (ha)

2010

2014

2015

2016

2017

60

79

67

216

157

Thái Thụy

73

93

61

100

98

Tiền Hải

26

5

35

63

15

Giao Thủy

39

10

9.2

12

7

Hải Hậu

256

32

124

71

33

Nghĩa Hưng

183

25

45

25

26

Kim Sơn

637

244

341.2

487.9

336

Tổng

-393

97

146

-151

Tăng

1. Nhóm tiêu chí đánh giá quá trình quản lý

1.1. Các tiêu chí định hướng

Mức độ quan trọng của các căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế hoạch PTNN ứng phó với

BĐKH

Mức độ quan trọng

Không quan

Quan trọng

Bình thường

trọng

Căn cứ

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượn

Tỷ lệ %

lượng

%

lượng

%

g

Kế hoạch phát triển nông nghiệp của cấp trên

32 100.00

0

0.00

0

0

Thuận lợi, khó khăn từ thực tiễn BĐKH ở địa

25

78.13

7

21.88

0

0

phương

199

Khả năng của quản lý nhà nước cấp huyện với

15

46.88

14

43.75

3

20

PTNN

Quy hoạch, kế hoạch PTNN có vai trò như thế nào trong định hướng PTNN ứng phó với

BĐKH

Mức độ

Vai trò của quy hoạch, kế hoạch

Đúng

Phân vân

Không đúng

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượn

Tỷ lệ %

lượng

%

lượng

%

g

Định hướng cho PTNN ứng phó với BĐKH

29 90.625

0

0

3

9.375

Là tiếng nói chung cho toàn bộ hoạt động

20

62.50

10

31.25

2

13.33

kinh tế nông nghiệp địa phương

Khả năng chủ động sử dụng nguồn lực và phương pháp để thực hiện quy hoạch, kế hoạch

PTNN?

Mức độ

Khả năng chủ động

Đúng

Phân vân

Không đúng

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượn

Tỷ lệ %

lượng

%

lượng

%

g

Chủ thể quản lý PTNN chủ động trong sử

dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch, kế

2

6.25

12

37.50

18

56.25

hoạch

Chủ thể quản lý PTNN chủ động trong việc

lựa chọn phương pháp để thực hiện quy

9

28.13

13

40.63

10

83.33

hoạch, kế hoạch

Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp

Nội dung

Mức độ

200

Đúng

Phân vân

Không đúng

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượn

Tỷ lệ %

lượng

%

lượng

%

g

Truyền thống lâu đời

78

78

8.00

14

14.00

8

Thấy ai đó làm

23

23

21.00

56

56.00

21

Hướng dẫn của chính quyền địa phương

5

5

7.00

88

88.00

7

Khảo sát thăm dò thị trường

0

0

8.00

92

92.00

8

Cây/con trước đây không cho năng suất như

7

7

8.00

85

85.00

8

trước

1.2. Tiêu chí tổ chức bộ máy

Tổ chức bộ máy quản lý PTNN địa phương

Mức độ

Nội dung

Đúng

Phân vân

Không đúng

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượn

Tỷ lệ %

lượng

%

lượng

%

g

Số lượng cán bộ, công chức của cơ quan đủ

để thực hiện mọi nhiệm vụ quản lý PTNN ở

2

6.25

16

50.00

14

43.75

địa phương

Trình độ, năng lực của cán bộ công chức của

cơ quan đủ để thực hiện tốt các nhiệm vụ

18

56.25

11

34.38

3

9.38

quản lý PTNN tại địa phương

Các bộ phận, các cán bộ của cơ quan được

phân công và phối hợp tốt để thực hiện các

14

43.75

10

31.25

8

25.00

nhiệm vụ quản lý PTNN tại địa phương

Nông dân, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp,

chủ hợp tác xã nông nghiệp ở địa phương có

11

34.38

11

34.38

10

31.25

khả năng hiểu rõ chủ trương, chính sách

PTNN

201

Nông dân, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp,

chủ hợp tác xã nông nghiệp ở địa phương có

11

34.38

17

53.13

4

12.50

khả năng triển khai tốt các định hướng PTNN

Nông dân, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp,

chủ hợp tác xã nông nghiệp ở địa phương có

khả năng chủ động, sáng tạo trong việc đề

9

28.13

11

34.38

12

80.00

xuất ý tưởng, đóng góp ý kiến cho chủ

trương, chính sách PTNN

Có cơ chế phối hợp tốt giữa cán bộ với các

chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp tại

11

34.38

12

37.50

9

60.00

địa phương

1.1.3. Tiêu chí thực hiện hỗ trợ

Vai trò của sự hỗ trợ của quản lý nhà nước với PTNN vùng ven biển (phía chủ thể quản lý)

Mức độ

Không quan

Quan trọng

Bình thường

trọng

Nội dung

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượn

Tỷ lệ %

lượng

%

lượng

%

g

Hỗ trợ thực hiện quy hoạch

29

90.63

6.25

0

0.00

2

Hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa vụ

32 100.00

0.00

0

0.00

0

Hỗ trợ tập trung ruộng đất

28

87.50

12.50

0

0.00

4

Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật

29

90.63

9.38

0

0.00

3

Hỗ trợ phát triển các loại hình kinh tế

17

53.13

34.38

4

12.50

11

Hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp

15

46.88

10

31.25

7

21.88

Vai trò sự hỗ trợ của chính quyền địa phương với hoạt động sản xuất của mình

Mức độ

Nội dung

Không quan

Quan trọng

Bình thường

trọng

202

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượn

Tỷ lệ %

lượng

%

lượng

%

g

Hỗ trợ chuyển đổi sản xuất

65

20

20

15

15

65

Hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa vụ

16

6

6

78

78

16

Hỗ trợ dồn điền đổi thửa

24

10

10

66

66

24

Hỗ trợ về khoa học kỹ thuật

36

31

31

33

33

36

Hỗ trợ về phát triển các mô hình kinh tế

28

30

30

42

42

28

Hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp

47

12

12

41

41

47

Sự hài lòng của ông bà với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương với:

Mức độ

Không có ý

Không hài

Hài lòng

kiến

lòng

Nội dung

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượn

Tỷ lệ %

lượng

%

lượng

%

g

Hỗ trợ chuyển đổi sản xuất

53

0

0

47

47

53

Hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa vụ

10

12

12

78

78

10

Hỗ trợ dồn điền đổi thửa

16

7

7

77

77

16

Hỗ trợ về khoa học kỹ thuật

69

19

19

12

12

69

Hỗ trợ về phát triển các mô hình kinh tế

70

11

11

19

19

70

Hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp

36

36

60

60

4

4

Những sự hỗ trợ cần thiết với hoạt động sản xuất trong tương lai

Mức độ

Không cần

Cần thiết

Phân vân

thiết

Nội dung

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượn

Tỷ lệ %

lượng

%

lượng

%

g

203

Dự báo rõ các xu hướng của biến đối thời tiết

92

92

8

8

0

0

Định hướng chuyển đổi cây trồng, vật nuôi

95

95

4

cho phù hợp

4

1

1

Tập trung mở rộng diện tích đất sản xuất

56

56

15

29

29

15

Hỗ trợ ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại

87

87

7

7

6

6

Định hướng cho phát triển sản xuất nông

56

56

26

nghiệp theo mô hình doanh nghiệp, trang trại.

26

18

18

Liên kết với các cơ sở nghiên cứu ra giống

67

67

22

cây/con phù hợp.

22

11

11

3

Xúc tiến mở rộng thị trường cho nông sản

94

94

3

3

3

Quản lý chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm,

8

87

87

xây dựng thương hiệu nông sản

8

5

5

1.1.4. Kiểm tra

Mức độ

Đúng

Phân vân

Không đúng

Nội dung

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượn

Tỷ lệ %

lượng

%

lượng

%

g

Kiểm tra được theo trên kế hoạch

29

90.63

3

9.38

0.00

0

Kiểm tra tiến hành theo theo đề nghị

32

100.00 0

0.00

0.00

0

Kiểm tra tiến hành theo diễn biến bất thường

32

100.00 0

của khí hậu, thời tiết

0.00

0.00

0

Kiểm tra để phát hiện sai phạm

28

87.50

4

12.50

0.00

0

Kiểm tra để đôn đốc, nhắc nhở hoàn thành

32

100.00 0

0.00

0

0.00

mục tiêu

Kiểm tra để định hướng PTNN thích ứng với

32

100.00 0

0.00

0

0.00

BĐKH

Kiểm tra để phát hiện khó khăn, hỗ trợ phát

18

56.25

11

34.38

3

9.38

triển

204

Kiểm tra được tiến hành với việc thực hiện

28

87.50

4

quy hoạch

12.50

0

0.00

Kiểm tra được tiến hành với việc bảo vệ môi

20

62.50

9

trường trong quá trình sản xuất

28.13

3

9.38

Kiểm tra được tiến hành với thuốc bảo vệ

31

96.88

1

thực vật và vật tư nông nghiệp

3.13

0

0.00

Kiểm tra được tiến hành với vệ vệ sinh an

28

87.50

4

toàn thực phẩm

12.50

0

0.00

Phát hiện nhiều vi phạm quy hoạch PTNN

7

21.88

19

trong quá trình kiểm tra

59.38

6

18.75

Phát hiện nhiều vi phạm quy về thuốc bảo vệ

31

96.88

1

3.13

0

0.00

thực vật và vật tư nông nghiệp

Phát hiện nhiều vi phạm quy định về vệ sinh

15

46.88

10

an toàn thực phẩm

31.25

7

21.88

Xử phạt hành chính là chủ yếu

32

100.00 0

0.00

0

0.00

Xử phạt hình sự là chủ yếu

0

0.00

0

0.00

32 100.00

Xin ông/bà cho biết phát triển nông nghiệp là gì?

Số lựa

Nôi dung

chọn

Phần trăm

Tạo ra sản phẩm nông nghiệp nhiều hơn

65.0

65

Huy động nguồn lực, tăng sản lượng và giá trị nông phẩm

16.0

16

Huy động nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp để tăng sản lượng và giá

trị nông phẩm, mở rộng thị trường đầu ra cho nông sản

19.0

19

Tổng

100

100.0

205

Xin ông/bà cho biết những hiện tượng thời tiết nào gây hại cho hoạt động sản xuất

của ông bà trong những năm gần đây?

Số Lựa

Số không

Phần

chọn

Phần trăm

chọn

trăm

Nội dung

a. Bão, dông lốc

9

9

91

91

b. Nắng nóng

78

78

22

22

c. Rét đậm.

68

68

32

32

c. Xâm nhập mặn, triều cường

23

23

77

77

206