VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
_____________
NGUYỄN THỊ KHUYÊN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGTRONG ĐIỀU KIỆN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
_____________
NGUYỄN THỊ KHUYÊN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGTRONG ĐIỀU KIỆN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9.34.04.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Trần Minh Yến
Hà Nội, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Khuyên
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án tốt nghiệp nghiên cứu sinh này được thực hiện và hoàn thành tại Học
viện Khoa học xã hội, thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Tác giả bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo, các cán bộ của Học viện
Khoa học xã hội, của Khoa Kinh tế học đã giảng dạy, hỗ trợ tích cực cho tác giả
hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu của mình.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn và TS.
Trần Minh Yến đã đưa ra những chỉ dẫn khoa học quý báu, những lời động viên,
khích lệ trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ thư viện Quốc gia Việt Nam;
thư viện viện Kinh tế thuộc viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam; thư viện Học
viện Báo chí và Tuyên truyền đã giúp đỡ tác giả thu thập tài liệu phục vụ cho
nghiên cứu luận án.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, hữu quan thuộc các
lĩnh vực kế hoạch đầu tư, nông nghiệp và phát triển nông thôn, các sở nông nghiệp
Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Ủy ban nhân dân, Phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn và người dân các huyện Thái Thụy, Tiền Hải, Giao Thủy, Hải Hậu,
Nghĩa Hưng, Kim Sơn đã giúp đỡ cho nghiên cứu sinh thu thập tài liệu, số liệu
nghiên cứu cần thiết cho luận án.
Trân trọng!
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................................... 9
1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng ven biển ... 9 1.2. Các nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đến quản lý nhà nước về
phát triển nông nghiệp .......................................................................................... 13
1.3. Kết luận rút ra và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .............................. 15
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ...... 18
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng ven biển
trong điều kiện biến đổi khí hậu ........................................................................... 18
2.2. Kinh nghiệm quản lý phát triển nông nghiệp của một số địa phương và bài
học cho vùng ven biển đồng bằng sông Hồng ...................................................... 49
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU..... 65
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý phát triển nông
nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng ........................................................ 65
3.2. Thực trạng quản lý phát triển ngành nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng
sông Hồng ............................................................................................................. 74
3.3. Đánh giá quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng .. 114
Chương 4: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ............................. 127
4.1. Dự báo bối cảnh, cơ hội và thách thức với quản lý phát triển nông nghiệp
vùng ven biển đồng bằng sông Hồng ................................................................. 127 4.2. Quan điểm, mục tiêu quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng
bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu .............................................. 139 4.3. Các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu .............................................. 144 KẾT LUẬN ................................................................................................................................................... 165 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...166 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 167 Phụ lục .......................................................................................................... 182
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
: Ngân hàng Phát triển Á châu (The Asian Deverlopment Bank) ADB
: Biến đổi khí hậu BĐKH
: Công nghiệp hóa CNH
: Đồng bằng sông Hồng ĐBSH
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
:Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc (Food FAO
Agricultural Organization)
: Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area) FTA
: Hợp tác xã HTX
: Hiện đại hóa HĐH
ISPARD :Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam (Istitute of Policy and Strategy for Agriculture
and Rural Development VietNam)
:Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fun) IMF
:Kinh tế thị trường KTTT
:Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for OECD
Economic Co-operation and Deverlopment)
:Phát triển nông nghiệp PTNN
:Sản xuất nông nghiệp SXNN
:Hiệp định xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership TPP
Agreement)
:Đồng đô la Mỹ (United States Dollar) USD
:Ủy ban nhân dân UBND
UNESCO :Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
(United Nations Education Scientific and Cultural Oganization)
:Ngân hàng thế giới (World Bank) WB
:Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Oganization) WTO
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tỷ trọng lực lượng lao động và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo
thành thị/ nông thôn và theo vùng kinh tế xã hội, quý 4 năm 2017 ......... 69
Bảng 3.2. Ý kiến về cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch PTNN của chính quyền
cấp huyện vùng ven biển ĐBSH .............................................................. 76
Bảng 3.3. Ý kiến về khả năng định hướng của chính quyền cấp huyện vùng ven
biển ĐBSH ................................................................................................ 77
Bảng 3.4. Ý kiến của đối tượng quản lý về khả năng định hướng PTNN của chính
quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH .................................................... 77
Bảng 3.5. Ý kiến về khả năng chủ động trong thực quy hoạch, kế hoạch PTNN của
chính quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH .......................................... 78
Bảng 3.6. Ý kiến về sự phù hợp giữa đội ngũ cán bộ quản lý vớinhiệm vụ quản lý
PTNN cấp huyện ...................................................................................... 79
Bảng 3.7. Ý kiến về mong muốn của người dân với quản lý nhà nước cấp huyện
trong PTNN trong điều kiện BĐKH ......................................................... 91
Bảng 3.8. Ý kiến về thực hiện kiểm tra và điều chỉnh trong quản lý PTNN ............ 92
Bảng 3.9. Nhận thức của người dân về PTNN ......................................................... 95
Bảng 3.10. Tăng trưởng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 97
Bảng 3.11. Diện tích cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH .......................... 99
Bảng 3.12. Sản lượng cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH ...................... 100
Bảng 3.13. Diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017 .......... 101
Bảng 3.14. Sản lượng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 ............... 102
Bảng 3.15. Sản lượng thịt hơi gia súc giai đoạn 2010 - 2017 ................................ 103
Bảng 3.16. Tăng trưởng sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010- 2017 .... 105
Bảng 3.17. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế vùng ven biển ĐBSH ... 106
Bảng 3.18. Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 110
Bảng 3.19. Diện tích rừng trồng mới vùng ven biển DBSH giai đoạn 2010 – 2017 ....... 113
Bảng 4.1. Dự báo tác động đến PTNN theo kịch bản RCP4.5 ............................... 136
v
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH ...................... 98
Biểu đồ 3.2. Diện tích cây lượng thực có hạt vùng ven biển ĐBSH ........................ 99
Biểu đồ 3.3. Sản lượng cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH .................... 100
Biểu đồ 3.4. Diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017 ...... 102
Biểu đồ 3.5. Sản lượng lúa cả năm vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 . 103
Biểu đồ 3.6. Sản lượng gia súc vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017 ......... 104
Biểu đồ 3.7. Sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 ..... 105
Biểu đồ 3.8. Tỷ trọng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 -
2017 ........................................................................................................... 107
Biểu đồ 3.9. Cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH năm 2010 ....................... 108
Biểu đồ 3.10. Cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH năm 2017 ..................... 108
Biểu đồ 3.11. Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 -
2017 theo giá hiện hành ............................................................................ 111
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bằng sông Hồng 2010 – 2017...............111
Biểu đồ 3.13. Diện tích rừng trồng mới vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 đến
2017 ........................................................................................................... 113
Biểu đồ 4.1. Diễn biến nhiệt vùng ven biển ĐBSH ................................................ 134
vi
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành kinh tế xuất hiện sớm và có vai trò to lớn trong lịch sử
kinh tế Việt Nam. Xưa, cha ông ta đã dạy“phi nông bất ổn”, ngày nay nông nghiệp còn
có vai trò to lớn hơn nữa. PTNN vừa có ý nghĩa đảm bảo vai trò truyền thống là chủ
động an ninh lương thực quốc gia, đồng thời đảm nhiệm vai trò mới hiện nay như:
cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến phát triển, tạo ra hàng hóa
đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế, nâng cao thu nhập ngoại tệ từ xuất khẩu nông
sản, đóng góp một phần vốn cho phát triển kinh tế xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái;
quảng bá hình ảnh và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Quản lý nhà nước về kinh tế với sự PTNN như một yêu cầu tất yếu hiện nay.
Ở Việt Nam, nông nghiệp vốn là ngành kinh tế phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự
nhiên. Quản lý nhà nước với PTNN là yêu cầu tất yếu để khơi dậy những tiềm năng,
phát triển sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa cũng như ứng phó với những thay đổi
của điều kiện tự nhiên, trong đó có BĐKH một cách hiệu quả. BĐKH là một trong
những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ XXI. Việt Nam là một trong số ít
nước trên thế giới chịu ảnh hưởng nhiều nhất của BĐKH. Trong các ngành kinh tế,
nông nghiệp là lĩnh vực chịu tác động trực tiếp và rõ rệt nhất của BĐKH. BĐKH đã,
đang và sẽ là nguyên nhân chính làm giảm mạnh diện tích đất canh tác, giảm sản lượng
và năng suất, tăng dịch bệnh, thay đổi môi trường sống các loại cây trồng, vật nuôi.
Những tác động của BĐKH mạnh mẽ, khó lường, vượt xa khả năng kinh nghiệm sống
và sản xuất lâu đời của người dân. Xuất phát từ bản thân ngành nông nghiệp, từ thực
tiễn sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và nhiều yếu tố tác động khác quản lý nhà
nước với PTNN là tất yếu khách quan và đã giành được sự quan tâm mạnh mẽ của
Đảng và Nhà nước ta trong nhiều năm qua, đặc biệt là trong bối cảnh diễn biến phức
tạp, khó lường của BĐKH.
Tổng quan các nghiên cứu (được trình bày ở chương 1 của luận án) cho thấy
đã có sự quan tâm chú ý nhiều đến vấn đề phát triển và quản lý PTNN. Tuy nhiên,
nghiên cứu quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng ven biển trong điều
1
kiện tác động của BĐKH còn ít. Lý do là BĐKH mới trở nên thực sự rõ ràng, đặc
biệt là vùng ĐBSH trong một số năm gần đây. ĐBSH nước ta là một khu vực chịu
tác động ngày càng tăng của BĐKH với các biểu hiện ngày càng rõ rệt, như sự gia
tăng về tần suất, cường độ các hiện tượng cực đoan của thời tiết, khí hậu (hạn hán,
bão, lụt, tố lốc, …) và nước biển dâng. Tuy chậm nhưng đã bắt đầu có hiện tượng
xâm nhập mặn, làm ảnh hưởng nhiều tới sản xuất và cuộc sống của người dân.
Ngoài ra, trong số nghiên cứu với vùng ĐBSH, chủ đề quản lý PTNN nói
chung được nghiên cứu nhiều nhưng quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN
trong điều kiện BĐKH thì còn chưa nhiều. Trong khi đó, bối cảnh mới làm xuất
hiện những vấn đề mới, thậm chí rất mới trong PTNN. Bối cảnh thay đổi, điều kiện
hoạt động của PTNN có những thay đổi thì tất yếu quản lý PTNN nói chung và
quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN nói riêng phải thay đổi theo để giải quyết
những vấn đề phát triển nảy sinh.
Tác động của BĐKH làm nảy sinh các vấn đề quản lý phát triển mới đối với
PTNN nhưng còn ít được nghiên cứu là lý do chính để nghiên cứu sinh lựa chọn
chủ đề “PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH” cho luận án tiến sĩ
chuyên ngành quản lý kinh tế của mình với mong muốn góp phần làm sáng tỏ và
giải quyết các vấn đề quản lý nhà nước về kinh tế gắn với điều kiện tác động của
BĐKH trong PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH. Cũng do địa bàn nghiên cứu là khu
vực ven biển (gồm các huyện, xã ven biển) nên cấp quản lý ở đây là cấp huyện, tất
nhiên được xét trong mối quan hệ quản lý trong hệ thống quản lý chung của quốc
gia: theo ngành là hệ thống quản lý ngành nông nghiệp và theo lãnh thổ là hệ thống
quản lý địa phương (tỉnh, vùng/tiểu vùng).
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung: Nghiên cứu PTNN dưới góc độ quản lý nhà nước về kinh
tế cấp huyện ở vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH là làm rõ thực trạng
và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý PTNN vùng ven
biển ĐBSH.
2
Mục đích cụ thể: luận án hướng tới trả lời các câu hỏi sau:
(i) BĐKH đã có những tác động gì tới PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH?
Tính tất yếu quản lý nhà nước nhà nước về kinh tế với PTNN phải thay đổi, điều
chỉnh để phù hợp là gì?
(ii) Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN ở khu vực ven
biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH như thế nào?
(iii) Quản lý PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH
đứng trước thuận lợi, khó khăn, thời cơ và thách thức nào?
(iv) Giải pháp nào để tận dụng, phát huy thuận lợi và khắc phục, vượt qua
các khó khăn, thách thức trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng
ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH?
Các câu hỏi nêu trên tạo nên trục chính trong logic nghiên cứu của luận
án, trong đó (i) và (ii) là những câu hỏi mang tính chất luận cứ lý luận; (iii) là
câu hỏi mang tính chất luận cứ thực tiễn của địa bàn nghiên cứu; và (iv) là câu
hỏi mang tính chất cách thức giải quyết các vấn đề quản lý.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến để tài, chỉ rõ những kết
quả đã đạt được, những vấn đề còn chưa thống nhất, những khoảng trống chưa
được nghiên cứu. Trên cơ sở đó luận án lựa chọn nội dung nghiên cứu phù hợp
và có ý nghĩa.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về kinh tế
đối với PTNN trong điều kiện BĐKH làm cơ sở để phân tích thực trạng cũng
như đề xuất giải pháp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH và
xác định các vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN trong
điều kiện BĐKH.
- Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế
đối với PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều BĐKH.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều
kiện BĐKH dưới góc nhìn quản lý nhà nước cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: tên đề tài luận án là “PTNN vùng ven biển ĐBSH
trong điều kiện BĐKH”, trong đó và như đã nói ở trên, PTNN được xem xét
dưới góc nhìn quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện, do vậy PTNN được xem là
biểu hiện kết quả của quản lý như là mối quan hệ nhân – quả. Quản lý nhà nước
cấp huyện, theo phân cấp quản lý hiện nay ở nước ta, là cấp thực hiện các chính
sách phát triển của trung ương (Chính phủ, bộ ngành, tỉnh), nên quản lý nhà
nước cấp huyện mang đậm tính chất tổ chức thực hiện các chính sách phát triển.
Việc tổ chức thực hiện này bao gồm nhiều bên liên quan, trong đó bên liên quan
chính ở đây là quản lý nhà nước cấp huyện với vai trò là bên chủ động định
hướng, khởi xướng, tạo điều kiện và liên kết, phối hợp các bên liên quan khác
(nông dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội, …) trong huy động các
nguồn lực phát triển (nội lực, ngoại lực) nhằm đạt được các mục tiêu phát triển
(ở đây là PTNN bền vững trong điều kiện BĐKH).
Phạm vi về không gian: luận án giới hạn nghiên cứu các huyện ven biển
thuộc vùng ĐBSH bao gồm ba tỉnh là Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình bao gồm:
Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định),
Kim Sơn (Ninh Bình). Trên cơ sở 20 huyện ven biển thuộc năm tỉnh ven biển
ĐBSH, nghiên cứu sinh lựa chọn sáu huyện thuộc ba tỉnh có mang đặc trưng nông
nghiệp ven biển và đang chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH.
Phạm vi về thời gian: Luận án khảo cứu PTNN của địa bàn nghiên cứu từ
năm 2010 đến năm 2018. Trong đó khảo cứu trên số liệu thứ cấp được tổng hợp ở
giai đoạn 2010 đến 2017, khảo cứu thông tin sơ cấp được tiến hành trong năm 2018.
Đây là giai đoạn đẩy mạnh thực hiện những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
về PTNN và ứng phó với BĐKH như: đề án “tái cấu ngành nông nghiệp theo
4
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” (ban hành năm 2013), “kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 – 2020”(ban hành năm 2017).
Giai đoạn đẩy mạnh thực hiện thỏa thuận Pari về ứng phó với BĐKH (theo kế
hoạch ban hành năm 2016).
Do tên đề tài được xác định thuộc chuyên ngành Quản lý kinh tế nên khái
niệm “phát triển” ở đây được coi là “quả” của “nhân” tạo ra nó là quản lý và khái
niệm “quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN” được nói ngắn gọn là “quản lý
PTNN” trong suốt luận án.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận, tiếp cận nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận chung của khoa học xã hội và khoa học
quản lý, đặc biệt là mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể quản lý và khách thể quản
lý cũng như mối quan hệ nhân – quả trong quản lý phát triển.
Luận án tiếp cận theo cả 2 cách: từ trên xuống (top down) và từ dưới lên
(botom up), trong đó tiếp cận từ trên xuống thể hiện mối quan hệ hành chính trong
hệ thống quản lý nhà nước (ở đây là tổ chức thực hiện chính sách) và tiếp cận từ
dưới lên thể hiện sự sáng tạo trong thực hiện chính sách của các đối tượng quản lý
(ở đây là nông dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội, …) để đạt được mục
tiêu quản lý (ở đây là phát triển bền vững nông nghiệp trong điều kiện BĐKH).
Việc vận dụng các lý thuyết phát triển mới, hiện đại (bền vững, xanh, …)
cũng như các nguyên tắc, tiêu chí đánh giá quản lý PTNN là những nội dung quan
trọng của phương pháp luận và tiếp cận nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
- Các phương pháp nghiên cứu tại bàn
Nghiên cứu tại bàn được thực hiện nhằm khai thác các tài liệu, các công trình
khoa học trong và ngoài nước đã được công bố, các số liệu thống kê do cơ quan thống
kê, cơ quan quản lý cung cấp. Tài liệu, số liệu nghiên cứu chính được thu thập từ các
công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các quyết định, chính sách, báo cáo, số
liệu thống kê của ủy ban nhân dân, cục thống kê tỉnh, phòng thống kê các huyện ven
5
biển Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập được, luận
án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu tại bàn truyền thống như:
Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được thực hiện dựa trên
những tài liệu, số liệu cả sơ cấp và thứ cấp có độ tin cậy cao, và được sử dụng nhiều
ở chương 1và chương 3.
Ở chương 1, luận án đã tập hợp các công trình khoa học liên quan đến đề tài,
mô tả và đi đến phân tích khái quát những vấn đề đã được nghiên cứu và những vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu. Ở chương 3, các số liệu thống kê, các bảng biểu được trình bày
và mô tả là cơ sở để luận án tiến hành phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng quản lý
PTNN, cũng như tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng này.
Phương pháp nghiên cứu so sánh và phương pháp logic: Dựa trên các nguồn
tư liệu, số liệu thu thập được, luận án sử dụng phương pháp so sánh để nhằm đánh
giá, xem xét thực trạng và hiệu quả quản lý PTNN trong mỗi giai đoạn, hoặc trước
và sau khi chịu tác động của BĐKH. Phương pháp này cũng rất hiệu quả khi sử
dụng để đối chiếu, so sánh với các tiêu chí đặt ra, giúp cho việc đánh giá kết quả và
hạn chế của quản lý PTNN một cách chuẩn xác. Phương pháp logic được sử dụng
để nghiên cứu thực tiễn theo trật tự thời gian, trong mối quan hệ đa chiều và đảm
bảo tính liên tục trong quá trình phát triển.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Hai phương pháp này được sử dụng chủ
yếu ở chương 3 và chương 4 của luận án. Ở chương 3, phương pháp phân tích được sử
dụng để làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với PTNN dưới tác động của BĐKH
vùng ĐBSH với nhiều nội dung khác nhau. Ở chương 4, phương pháp phân tích được
sử dụng để làm rõ bối cảnh tác động, phân tích định hướng làm cơ sở đề xuất các giải
pháp. Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá khái quát những kết quả đạt
được, những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, và những vấn đề đặt ra cần giải quyết,
tháo gỡ trong quản lý nhà nước đối với PTNN vùng ĐBSH (ở chương 3).
Trên cơ sở phân tích số liệu thống kê, tài liệu, kết hợp các phương pháp tìm
ra quy luật về mối quan hệ quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN vùng ven biển
ĐBSH trong điều kiện BĐKH.
6
- Các phương pháp nghiên cứu tại hiện trường
Phương pháp lấy ý kiến bằng bảng hỏi: Để tìm hiểu rõ thực tiễn quản lý nhà
nước cấp huyện với PTNN vùng ven biển ĐBSH thích ứng với BĐKH, nghiên cứu
đã tiến hành lấy ý kiến cán bộ quản lý tại các huyện: Tiền Hải, Thái Thụy (Thái
Bình), Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định). Trên cơ sở danh sách cán bộ
cấp huyện được cung cấp bởi sở nông nghiệp Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình,
mẫu được chọn theo địa bàn các huyện và ngẫu nhiên theo số thứ tự như sau: Thái
Thụy 6 (19%); Tiền Hải 4 (13%); Hải Hậu 9 (27%); Giao Thủy 9 (27%); Kim Sơn 4
(13%). Theo hình thức trực tiếp lấy ý kiến 19/32 cán bộ (60%), qua gửi phiếu 13
cán bộ (40%).
Nghiên cứu lấy ý kiến của 100 chủ thể sản xuất nông nghiệp tại vùng ven biển
ĐBSH. Mẫu được chọn dựa trên phương pháp phân nhóm theo địa bàn, theo lĩnh
vực sản xuất và ngẫu nhiên. Trên cơ sở thông tin được phòng nông nghiệp cung cấp
về các đơn vị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các huyện, nghiên cứu đã phân theo
địa bàn với tỷ lệ như sau: Tiền Hải 17%, Thái Thụy 18%, Hải Hậu 18%, Giao Thủy
17%, Nghĩa Hưng 15%, Kim Sơn 15%. Dựa trên tỷ lệ phân theo địa bàn, mẫu được
chọn ngẫu nhiên theo số thứ tự trên danh sách được cung cấp. Các ý kiến thu thập
được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm excel, kết quả được sử dụng phục phân tích
định tính, để tìm ra thực trạng một số nội dung quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH ở
chương 2.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp về lý luận
Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về PTNN vùng ven biển với vai trò
của chính quyền cấp huyện trong với bối cảnh phát triển mới là tác động của BĐKH,
với chủ thể quản lý là chính quyền cấp huyện. Xác định rõ hơn các nội dung quản lý
PTNN của chính quyền cấp huyện trong điều kiện BĐKH, trong đó nhấn mạnh vào
khâu quan trọng là tổ chức thực hiện các chính sách phát triển và qua đó tổng kết,
đánh giá chính sách từ thực tiễn địa phương theo các nội dung và chỉ báo/chỉ tiêu
được thiết kế cho quản lý PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH,
7
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Luận án cung cấp những chứng cứ, minh chứng thực tiễn cùng các vấn đề
đặt ra trong quản lý nhà nước cấp huyện đối với PTNN, từ phân tích đánh giá thực
trạng PTNN dưới tác động của BĐKH tại một số huyện ven biển ĐBSH, cụ thể là
huyện Tiền Hải, Thái Thụy (tỉnh Thái Bình); Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng
(tỉnh Nam Định); Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình).
Trên cơ sở phân tích dự báo bối cảnh mới luận án đề xuất giải pháp PTNN
vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH từ góc độ quản lý của chính quyền
cấp huyện. Luận án có thể là tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý phát triển ở
các địa phương ven biển ĐBSH cũng như các địa phương khác ở nước ta.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận quản lý PTNN
của chính quyền cấp huyện trong điều kiện BĐKH. Kết quả nghiên cứu cung cấp
cơ sở lý luận cho các nghiên cứu về PTNN của chính quyền cấp huyện ở các đại
phương khác.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Những kiến nghị và giải pháp của luận án là tài liệu tham khảo có giá trị
cho chính quyền các huyện và các cấp trong PTNN của các huyện vùng ven biển
ĐBSH và các huyện nông nghiệp khác có điều kiện tương tự trên cả nước.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 4
chương, 11 tiết:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2. Cơ sở lý luận, thực tiễn về PTNN vùng ven biển trong điều kiện
BĐKH
Chương 3. Thực trạng PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH.
Chương 4. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp PTNN vùng ven biển ĐBSH.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng
ven biển
1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp cả
nước và cấp tỉnh
Từ nửa sau của thế kỷ XX, với sự dẫn dắt của học thuyết kinh tế Lý thuyết
chung về việc làm và sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế của J.M. Keynes. Hầu
hết các quốc gia đều thấy được vai trò tất yếu của nhà nước trong nền kinh tế đương
đại. Nông nghiệp là ngành kinh tế cần sự hỗ trợ nhiều hơn cả từ nhà nước, xuất phát
từ vị trí, vai trò và đặc điểm của nó. Quá trình tổng quan cho thấy, hầu hết các
nghiên cứu đề cập đến sự cần thiết và công cụ để nhà nước tác quản lý nông nghiệp.
Nhóm các nghiên cứu chung về quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN có một
số nghiên cứu sau: Tác giả Mai Văn Bưu (1999), Quản lý nhà nước về kinh tế (Giáo
trình sau đại học) 05 đã khái quát toàn bộ lý luận chung về quản lý nhà nước về
kinh tế, nội dung quản lý nhà nước về kinh tế theo giai đoạn tác động, theo phân cấp
quản lý, theo chức năng quản lý và theo phân ngành kinh tế. Tác giả Đỗ Hoàng
Toàn (2005) Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế 115 đã nêu ra cơ sở lý thuyết
của quản lý nhà nước về kinh tế, xây dựng khái niệm, nội hàm quản lý nhà nước về
kinh tế, phân tích phương pháp, công cụ quản lý nhà nước về kinh tế. Tác giả Phạm
Kim Giao (2013) Giáo trình Quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn 26,
đã khái quát về vai trò, đặc thù của nông nghiệp nông thôn, nội dung quản lý nhà
nước về PTNN nông thôn, một số chính sách về PTNN nông thôn, nội dung quản lý
nhà nước về nông nghiệp và kinh tế nông thôn, quản lý nhà nước về quy hoạch, xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Đây là cơ sở lý luận quan trọng phục vụ nghiên
cứu. Tác giả Nguyễn Mạnh Tuân trong nghiên cứu về “Vai trò Nhà nước đối với
PTNN hàng hóa ở Việt Nam” (2005), 119 đã trình bày một số vấn đề cơ bản về
9
vai trò của nhà nước đối với PTNN hàng hoá. Phân tích thực trạng và đề xuất những
quan điểm định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò nhà nước đối với
PTNN hàng hoá ở Việt Nam. Nghiên cứu của Sally P.Marsh, T Gordon MaacAulay
và Phạm Văn Hùng “PTNN và chính sách đất đai ở Việt Nam” (2007) chỉ ra thực
trang đất đai nhỏ bé, manh mún hiện nay ở Việt Nam là rào cản với sự PTNN. Để
thúc đẩy sự PTNN cần có sự điều chỉnh chính sách đất đai nhằm thúc đẩy quá trình
tập trung ruộng đất trên quy mô lớn, để PTNN hàng hóa lớn. Martin Ravallion,
Donminique van de Walle, “Đất đai trong thời kỳ chuyển đổi: Cải cách và nghèo
đói ở nông thôn Việt Nam” (2008) đã cho rằng việc chia nhỏ đất đai đã phát huy
được tính tự chủ của nông dân, đáp ứng được việc gia tăng sản lượng; nhưng đến
giai đoạn đầu thế kỷ XXI, thực tế đã cho thấy, việc chia nhỏ đất đai đang cản trở
các ứng dụng cơ giới hóa, hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp, làm chậm quá
trình phát triển của một nền nông nghiệp hiện đại. Nghiên cứu “Chính sách thuế
đối với PTNN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn
Thị Xuân Lan (2007) 55 tập trung phân tích mối quan hệ giữa chính sách thuế
với sự PTNN. Theo tác giả chính sách thuế có thể ảnh hưởng thuận nghịch đối
với nông nghiệp. Phân tích, đánh giá tình hình PTNN Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế giúp PTNN
trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu giai đoạn hiện nay. Về chính sách hỗ trợ
PTNN tác giả Lê Phương Hòa, trong bài viết “Chính sách hỗ trợ PTNN của Việt
Nam và vấn đề đặt ra”(2009) đã chỉ ra để nông nghiệp phát triển cần có nhiều chính
sách hỗ trợ bao gồm, chính sách về giống, chính sách hỗ trợ cung ứng vật tư, chính
sách ruộng đất, chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng, chính sách khuyến nông, chính sách
tín dụng, chính sách trợ giá, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường. Tác giả chỉ ra,
sự hỗ trợ của chính sách sẽ phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh của nền nông nghiệp
Việt Nam.
Nhóm các nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước về kinh tế có một số
nghiên cứu sau: Tác giả Nguyễn Văn Chử trong luận án Hoàn thiện nội dung quản
lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay
10
14 đã xây dựng nội dung và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở Việt Nam theo giai đoạn tác động. Tác giả Đặng Ngọc Lợi với
nghiên cứu “Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trong quá trình chuyển sang
kinh tế thị trường ở nước ta” (1999) 59, đã phân tích vai trò, chức năng quản lý
nhà nước về kinh tế trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường, nội dung
quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu chủ yếu tiếp cận dưới
góc độ lý thuyết, một số thông tin thực trạng đã không còn cập nhật. Tác giả Trịnh
Văn Khoa (2018), trong cuốn Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở
Việt Nam hiện nay đã xây dựng lý luận về quản lý nhà nước về kinh tế với HTX
nông nghiệp, phân tích thực trạng và đề xuất phương hướng nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước với HTX nông nghiệp. Tác giả Nguyễn Thị Phong Lan với nghiên cứu
Quản lý nhà nước với xuất khẩu nông sản ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế
(2017) 56 đã phân tích cơ sở lý luận thực trạng quản lý nhà nước với xuất khẩu
nông sản Việt Nam. Nguyễn Cúc trong bài viết “Một số suy nghĩ về thành tựu
PTNN, nông thôn, thách thức và những gợi mở chính sách” (2014), 12 đã khái
quát những bước phát triển của nông nghiệp Việt Nam, đồng thời tác giả cũng chỉ ra
để thúc đẩy PTNN cần có chính sách đất đai, chính sách phân phối lợi ích, chính
sách đầu tư một cách thực tiễn hơn.
Nhóm các nghiên cứu về quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN và một số nội
dung liên quan PTNN cấp tỉnh có các nghiên cứu: Tác giả Trần Đình Thảo trong
luận án Xây dựng đội ngũ công chức quản lý lý nhà nước về kinh tế tỉnh Quảng
Nam (2017) 100 đã luận giải về vai trò của đội công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh,
phân tích thực trạng đội ngũ quản lý kinh tế nhà nước cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Nam
và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp tỉnh.
Tác giả Nguyễn Hoài Từ Sơn với chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về
kinh tế ở Ninh Bình hiện nay (2018),97 đã xây dựng cơ sở lý luận về chất lượng
nguồn nhân lực quản lý kinh tế cấp tỉnh, phân tích thực trạng chất lượng nhân lực
quản lý kinh tế tỉnh Ninh Bình, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực quản lý kinh tế tỉnh Ninh Bình.
11
Nhóm nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về PTNN của các nước có:
Trong nghiên cứu “Vai trò của nhà nước trong quá trình PTNN Thái Lan - bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam” (1995), 35 Hoàng Văn Hoa đã chỉ ra vai trò của
nhà nước thông qua một số chính sách nông nghiệp của chính phủ trong quá trình
PTNN Thái Lan. Vị trí của nông nghiệp trong phát triển kinh tế và vai trò của nhà
nước đối với nền kinh tế nông nghiệp. Đồng thời tác giải cũng rút ra một số bài học
kinh nghiệm để nâng cao vai trò của nhà nước trong PTNN với Việt Nam.
Kết quả tổng quan chủ đề nghiên cứu về quản lý nhà nước về kinh tế với
PTNN cả nước và cấp tỉnh cho thấy: Các nghiên cứu thống nhất cho rằng quản lý
nhà nước về kinh tế là một tất yếu của PTNN hiện nay. Mỗi nghiên cứu đóng góp ở
một khía cạnh nhất định trong quan sát quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN. Xét
dưới góc độ phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế: có nghiên cứu đề cập đến quản
lý nhà nước với PTNN nói chung, có nghiên cứu tập trung luận giải quản lý nhà
nước với PTNN ở một tỉnh. Xét dưới góc độ giai đoạn tác động: có nghiên cứu
xem xét giai đoạn xây dựng chính sách, tạo môi trường, định hướng phát triển,
số khác phân tích quá trình tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách PTNN, có
nghiên cứu khâu kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện PTNN. Xét dưới góc độ
nội dung PTNN: có nghiên cứu luận giải quản lý nhà nước với nhân lực quản lý
nhà nước về kinh tế, với đất đai nông nghiệp, với xuất khẩu nông sản, với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng
ven biển
“Vùng ven biển” theo giới hạn nghiên cứu của luận án là khu vực bao gồm
các huyện có tiếp giáp với biển. Theo đó, các nghiên cứu liên quan đến quản lý
nhà nước về kinh tế với PTNN vùng ven biển là các nghiên cứu gắn liền với vai
trò của quản lý nhà nước cấp huyện, với hoạt động của chính quyền cấp huyện
trong PTNN. Các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này bao gồm:
Cuốn sách Quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân huyện, vấn đề và
giải pháp (sách chuyên khảo) của tác giả Chu Tiến Quang (2010) đã hệ thống hóa
12
và xây dựng cơ sở lý luận quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân huyện.
Tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân
huyện, khảo cứu thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân huyện
Lâm Thao và Nam Sách. Trên cơ sở đó nghiên cứu đã đề xuất quan điểm và giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân huyện. Tuy nhiên,
nghiên cứu trực tiếp đi sâu vào mối quan hệ giữa ủy ban nhân nhân huyện với tất cả
các ngành và các lĩnh vực trong nền kinh tế. Nghiên cứu chưa tập trung đi sâu vào
quản lý cấp huyện với PTNN trong mối quan hệ với BĐKH.
1.2. Các nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đến quản lý nhà
nước về phát triển nông nghiệp
Khác với công nghiệp và dịch vụ, đầu vào của nông nghiệp trước hết là những
điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, nguồn nước. Đây là những nhân tố tạo ra các
yếu tố sống còn với sự phát triển cây trồng vật nuôi. Trong những năm gần đây, các
nhà nghiên cứu đã thấy rõ BĐKH đã làm thay đổi những điều kiện sống còn cho
PTNN. Nên có khá nhiều các nghiên cứu tập trung phân tích mối quan hệ này, có thể
kể đến một số nghiên cứu điển hình sau:
Cuốn “Giáo trình khí hậu nông nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp Việt
Nam” của Dương Văn Khảm, Nguyễn Văn Viết, năm 2012, 49 đã nghiên cứu về
khí tượng nông nghiệp, khí hậu nông nghiệp với sự PTNN. Dưới góc độ nông học,
các tác giả đã chỉ ra các yếu tố sống còn của cây trồng, vật nuôi bao gồm: không
khí, nhiệt độ, ánh sáng, nước và các chất dinh dưỡng. Sự khác biệt về các yếu tố
sống còn giữa các vùng, giữa các mùa sẽ tạo nên tính đặc thù của cây trồng vật nuôi
theo vùng và tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Tác giả Nguyễn Văn Viết
trong cuốn “Ứng phó với BĐKH trong nông nghiệp Việt Nam”,134xuất bản năm
2017, đã phân tích tác động của BĐKH đến trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, đa
dạng sinh học, đến thủy sản, diêm nghiệp, đến an ninh lương thực quốc gia. Đồng
thời tác giả cũng chỉ ra những giải pháp thích ứng, giảm nhẹ tác động của BĐKH
đến các loại hình sản xuất nông nghiệp. Trong bài “Thực trạng hạn hán, xâm nhập
mặn vùng ven biển ĐBSH và kiến nghị giải pháp khắc phục” (2017) 50 Vũ Thế Khải
13
đã chỉ ra vùng ven biển ĐBSH trong những năm gần đây thiếu nước cho sản xuất nông
nghiệp, dẫn đến diện tích canh tác lúa liên tục suy giảm. Nguyên nhân do nguồn nước
suy giảm, các hồ chứa thượng nguồn vận hành không hợp lý, nhu cầu về nước tăng lên
dẫn đến tình trạng thiếu nước vùng hạ du. Đối với các tỉnh ven biển việc lấy nước càng
khó khăn hơn do ở cuối hệ thống sông và bị ảnh hưởng xâm nhập mặn. Bài viết này
không chỉ là cơ sở để các tỉnh ven biển có những giải pháp ứng phó với hạn hán xâm
nhập mặn hiệu quả mà còn là cơ sở để xây dựng định hướng phát triển kinh tế xã hội,
khai thác bền vững tài nguyên đất, nước và bảo vệ môi trường vùng ven biển. Nghiên
cứu của Vũ Thị Hoài Thu (2012) về “Sinh kế bền vững vùng ven biển ĐBSH trong
bối cảnh BĐKH”109 đã phân tích tác động của BĐKH đến sinh kế của cư dân
ven biển. Tác giả đã phân tích những tổn thương của sinh kế ven biển trước tác
động của BĐKH, năng lực thích ứng và hỗ trợ sinh kế để thích ứng với BĐKH vùng
ven biển ĐBSH qua khảo sát ba huyện ven biển của tỉnh Nam Định là: Nam Trực,
Giao Thủy và Xuân Trường. Tác giả đã đề xuất một số sinh kế bền vững cho cộng
đồng dân cư vùng ven biển ba huyện này. Đề tài nghiên cứu khoa học của Trường
Đại học Quốc gia Hà Nội về “Ảnh hưởng của BĐKH đến sử dụng đất và biến đổi
sinh kế của cộng đồng dân cư ĐBSH” Lưu Bích Ngọc và cộng sự (2012) 75 đã
mô tả ảnh hưởng của BĐKH đến sử dụng đất; phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng
đến cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phân tích nhận định của các hộ gia đình về ảnh
hưởng của BĐKH đến SXNN của hộ gia đình và phương thức ứng phó của họ.
Nghiên cứu của Nguyễn Mậu Dũng (2010) về “BĐKH và sản xuất nông nghiệp
vùng ĐBSH: Thực trạng và giải pháp” 16 chỉ ra rằng đến năm 2100, BĐKH sẽ
gây ngập lụt, làm giảm đáng kể diện tích đất canh tác cũng như năng suất cây trồng
của vùng ĐBSH và đặt ra những thách thức lớn về an ninh lương thực. Ở đây, tác
giả chỉ ra rằng: nhận thức của cán bộ, người dân địa phương vùng ĐBSH về BĐKH
và những tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp còn chưa rõ. Tác
giả cũng phân tích một số biện pháp thích ứng với BĐKH như chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, thay đổi lịch thời vụ, sử dụng giống mới và thay đổi kỹ thuật canh tác,
tăng cường đầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi…là một số biện pháp thích ứng với
14
BĐKH. Nghiên cứu kết luận rằng: chủ động ứng phó với tác động tiêu cực do
BĐKH gây ra đối với sản xuất nông nghiệp và PTNN trong điều kiện hiện nay là
cần thiết. Tác giả Nguyễn Việt Phương, Nguyễn Đức chính (2014) với bài viết
“nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ ứng phó với BĐKH”86 đã phân tích tác
động của BĐKH đến PTNN vùng duyên hải Nam trung bộ. Tác giả chỉ ra xu hướng
tất yếu của PTNN ven biển là phải ứng phó với BĐKH. Hội thảo khoa học "Thích
ứng với BĐKH cho phát triển bền vững nông nghiệp và phát triển nông thôn vùng
ven biển Đồng bằng sông Cửu Long" (28/1/2013) 06 do Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn phối hợp với Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tổ chức tại
thành phố Cần Thơ đã giới thiệu các kết quả nghiên cứu về tác động của BĐKH đến
PTNN và phát triển nông thôn như xu hướng BĐKH, dự báo về BĐKH ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp như giảm năng suất do nhiệt độ tăng, giảm sản lượng do
nước biển dâng và xâm nhập mặn, các thiệt hại do lũ lụt… cùng kiến nghị các giải
pháp thích ứng đặc biệt là quy hoạch thủy lợi và xác định các dự án cần ưu tiên thực
hiện để giải quyết vấn đề cấp nước, ngăn mặn cho các vùng ven biển.
Các nghiên cứu đã chỉ ra BĐKH đã và đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, tác
động nhiều mặt, toàn điện đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số nghiên cứu
đánh giá tác động ở một số địa phương, vùng miền trên cả nước. Sự tác động mạnh
mẽ của BĐKH đến PTNN ngày càng trở nên rõ nét hơn, đòi hỏi quản lý PTNN cần
có những thay đổi trong định hướng, tạo môi trường, hỗ trợ phù hợp để thúc đẩy
PTNN ứng phó với BĐKH. Tuy nhiên, số nghiên cứu tập trung phân tích quan hệ
giữa sự BĐKH với quản lý PTNN chưa nhiều, đặc biệt là với khu vực ven biển
ĐBSH. Vì vậy, đây là khoảng trống để luận án tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ.
1.3. Kết luận rút ra và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
1.3.1. Kết luận rút ra
Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến phát triển và quản lý PTNN cho
thấy đã có sự quan tâm chú ý nhiều đến lĩnh vực này. Kết quả nghiên cứu thể hiện
trên một số khía cạnh sau:
15
Một là, phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn, thực trạng của quản lý PTNN Việt
Nam. Phân tích mối quan hệ giữa quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN hàng hóa,
hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế với
PTNN, tìm ra tồn tại để đề xuất các kiến nghị, giải pháp PTNN ở tầm quốc gia.
Hai là, một số nghiên cứu tập trung luận giải một nội dung, một khía cạnh,
một chức năng, một công đoạn của quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN. Một số
nghiên cứu phân tích một hoặc vài nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với
PTNN như nguồn nhân lực, hội nhập, thị trường… Tập trung phân tích thực trạng
của khía cạnh, nội dung nhân tố riêng để đề xuất kiến nghị, giải pháp cho từng lĩnh
vực riêng biệt đó.
Ba là, một số nghiên cứu tập trung xây dựng cơ sở lý luận về quản lý PTNN
cấp tỉnh hay cấp vùng. Tìm ra thực trạng quan hệ giữa quản lý PTNN của chính
quyền cấp tỉnh với PTNN. Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị, giải pháp cho PTNN
bằng việc nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền cấp tỉnh với PTNN.
Bốn là, một số nghiên cứu hướng vào phân tích quan hệ giữa BĐKH với
PTNN. Vạch rõ BĐKH đã và đang làm thay đổi các điều kiện sống còn của PTNN.
Đề ra những giải pháp chung nhằm PTNN trong điều kiện BĐKH. Nhưng cũng dễ
dàng nhận thấy, những nghiên cứu quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng
ven biển trong điều kiện tác động của BĐKH thì còn chưa nhiều bởi BĐKH, đặc
biệt ở vùng ven biển ĐBSH mới trở nên thực sự rõ ràng trong một số năm gần đây.
ĐBSH nước ta là một khu vực chịu tác động ngày càng tăng của BĐKH với các
biểu hiện ngày càng rõ rệt, như sự gia tăng về tần suất, cường độ các hiện tượng cực
đoan của thời tiết, khí hậu (hạn hán, bão, lụt, tố lốc, nắng nóng, rét đậm…) cũng
như mực nước biển dâng, tuy chậm nhưng đã bắt đầu có hiện tượng xâm nhập mặn,
làm ảnh hưởng nhiều tới sản xuất và cuộc sống của người dân, đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp.
Năm là, hầu hết các nghiên cứu tập trung phân tích, luận giải quản lý PTNN
trên phạm vi cả nước hoặc cấp tỉnh. Nghiên cứu về quản lý PTNN cấp huyện với
PTNN còn ít. Lý do bởi, vai trò của chính quyền cấp huyện trong tổ chức thực
16
hiện chủ trương chính sách PTNN mới thể hiện rõ trong những năm gần đây.
Đây là cấp quản lý có điều kiện gần gũi với thực tiễn PTNN và trực tiếp có
những định hướng, hỗ trợ, điều chỉnh nhanh chóng, kịp thời và phù hợp với thực
tiễn nhất. Bên cạnh đó, diễn biến của BĐKH tác động đến địa phương thì người
dân và chính quyền cơ sở là những người thấu hiểu rõ nhất.
Như vậy, đối với vùng ĐBSH chủ để quản lý PTNN nói chung được nghiên
cứu nhiều nhưng quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN trong điều kiện BĐKH
thì còn chưa nhiều. Với không ít các vấn đề, thậm chí vấn đề rất mới có liên quan
đến quản lý PTNN trong điều kiện BĐKH ở vùng ĐBSH cần được tiếp tục nghiên
cứu. Bối cảnh thay đổi, điều kiện hoạt động của đối tượng quản lý có những thay
đổi thì tất yếu quản lý, trong đó có quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN, phải
thay đổi theo để giải quyết những vấn đề phát triển nảy sinh. Quản lý nhà nước về
kinh tế với PTNN xem xét ở cấp huyện trên cả nước và vùng ven biển ĐBSH cũng
chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở những khoảng trống nghiên cứu để lại, xuất hiện những vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ mà trong đó luận án cố gắng tập trung đóng góp giải
quyết sau:
Một là, tác động của BĐKH tới PTNN và các vấn đề đặt ra trong quản lý ở
khu vực ven biển ĐBSH.
Hai là, những thay đổi, điều chỉnh trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với
PTNN để thích ứng với BĐKH.
Ba là, tìm kiếm các giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN ở
khu vực ven biển ĐBSH trong điều kiện tác động BĐKH ngày càng rõ rệt, gia tăng.
17
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG
VEN BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Luận án nghiên cứu PTNN dưới góc độ quản lý nhà nước về kinh tế với
PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH, trong đó PTNN là kết quả, quản lý
PTNN là nguyên nhân, chương này đề cập về cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý nhà
nước về kinh tế đối với PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH. Cụm từ “quản
lý nhà nước về kinh tế với PTNN” được viết ngắn gọn là “quản lý PTNN” trong
luận án.
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng
ven biển trong điều kiện biến đổi khí hậu
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm vai trò phát triển của nông nghệp ven biển
2.1.1.1. Khái niệm phát triển nông nghiệp ven biển
Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “nông nghiệp là quá trình sản xuất lương
thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ sợi, vải và các sản phẩm mong muốn khác từ
trồng trọt các loại cây trồng chính và chăn nuôi” 103
Ở góc nhìn khác, “nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải
vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để
tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm…thỏa mãn các nhu cầu của mình. Nông
nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp” 4, tr.237.
Vậy nông nghiệp theo nghĩa truyền thống là ngành sản xuất vật chất, lấy đối
tượng sản xuất là cây trồng, vật nuôi nhằm tạo ra sản phẩm nông phẩm phục vụ nhu
cầu của con người. Quan niệm về nông nghiệp theo nghĩa này phù hợp ở giai đoạn
sản xuất mang tính tự cung tự cấp nhiều hơn. Bối cảnh hiện nay, nền kinh tế đã
chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi sản phẩm làm ra với mục đích là để bán.
Cần một quan niệm khác phù hợp hơn về nông nghiệp.
Trong phạm vi luận án này, nghiên cứu sinh quan niệm, nông nghiệp là
ngành sản xuất của cải vật chất lấy đối tượng sản xuất là cây trồng vật nuôi tạo ra
18
sản phẩm nông phẩm trên cơ sở liên kết trước và sau quá trình sản xuất. Liên kết
trước thể hiện ở khâu thăm dò, khảo sát thị trường, đánh giá điều kiện đầu vào sản
xuất nông nghiệp để đưa ra quyết định sản xuất. Nội dung liên kết trước giúp sản
phẩm nông phẩm sản xuất ra nhiều khả năng phù hợp với nhu cầu của thị trường, dễ
dàng thực hiện giá trị, đảm bảo các yếu tố cần thiết cho tái sản xuất. Liên kết sau thể
hiện ở việc các chủ thể sản xuất nông nghiệp xây dựng liên kết với thu gom, bảo
quản, chế biến nông sản. Nội dung liên kết sau giúp nâng cao giá trị nông sản, hình
thành chuỗi giá trị nông sản, đưa nông sản ra thị trường lớn, thị trường bậc cao.
Bên cạnh đó, nông nghiệp ven biển xét về cơ cấu ngành nghề đặc thù cũng
có những nét khác biệt với các vùng khác, nông nghiệp ven biển trong cơ cấu ngành
có cả đánh bắt thủy sản và diêm nghiệp.
Phát triển là khái niệm để chỉ sự vận động theo chiều hướng đi lên, sự thay
đổi cả về số lượng và chất lượng theo chiều hướng tích cực. Phát triển kinh tế là sự
vận động của nền kinh tế theo hướng tăng trưởng kinh tế, sự hoàn thiện cơ cấu và
thể chế kinh tế, sự tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Phạm Vân Đình, trong giáo trình Kinh tế nông nghiệp: “PTNN là quá trình
thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó, thường đạt
được ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Nông nghiệp phát triển là một nền
nông nghiệp có sản phẩm nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại, chất lượng đảm
bảo thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người” [24; tr.32].
Trên cơ sở những quan niệm khác nhau về PTNN, ta có thể hiểu: PTNN là
sự gia tăng về sản lượng nông sản; sự tốt lên về chất lượng, phù hợp với các quy
định về chất lượng, về sinh an toàn thực phẩm của quốc gia và quốc tế; sự đa dạng
hơn về chủng loại sản phẩm nông nghiệp cung ứng ra thị trường; sự thay đổi về tổ
chức và thị trường theo hướng các tổ chức kinh tế được đối xử công bằng về cơ
hội phát triển; sự cải thiện về công bằng xã hội giữa các nhóm dân cư, các thế hệ,
các giới tính và các vùng miền.
PTNN là quá trình lớn lên mọi mặt của nền kinh tế nông nghiệp. Nó bao gồm
sự tăng trưởng giá trị và sản lượng nông nghiệp; sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu; sử
19
cải thiện chất lượng cuộc sống cư dân nông nghiệp. Vậy phát triển bao hàm cả nội
dung thay đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu của nền kinh tế nông nghiệp. Với
quan niệm đó, PTNN là một bộ phận quan trọng của phát triển kinh tế.
Vùng ven biển là khái niệm thường dùng để chỉ một khu vực tiếp giáp với
biển. Tuy vậy, trong thực tế quản lý phát triển, khái niệm vùng ven biển ở các nước
khác nhau lại được xác định tùy thuộc vào điều kiện và yêu cầu quản lý của mình.
Thí dụ, Malaysia xác định vùng ven biển dựa vào hệ sinh thái nước lợ 153, còn
Mỹ thì xác định đó là “khu vực có sự gặp nhau giữa biển và đất ... Các vùng cửa
sông (nơi có nước mặn và nước ngọt trộn lẫn với nhau) và toàn bộ các lưu vực sông
đó cũng là phần thống nhất của vùng ven biển” 138. Việt nam cũng có xác định
vùng ven biển tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 914/QĐ-TTg ngày
27/5/2016 và Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường số 22/2012/TT-BTNMT
ngày 26/12/2012, theo đó (tại Điều 3):
- Vùng ven biển là vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển, bao gồm vùng biển
ven bờ và vùng đất ven biển.
- Vùng đất ven biển là vùng đất được xác định theo ranh giới hành chính bao
gồm các quận, huyện, thị xã, thành phố ven biển thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Vùng biển ven bờ là vùng biển có ranh giới ngoài cách bờ 6 hải lý.
PTNN vùng ven biển vùng ven biển là sự tăng trưởng giá trị và sản lượng
nông nghiệp; sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu; sự cải thiện chất lượng cuộc sống cư dân
nông nghiệp thuộc các huyện có tiếp giáp với biển. PTNN được phân tích trong mối
quan hệ nhân quả với quản lý nhà nước về PTNN.
2.1.1.2. Đặc điểm của phát triển nông nghiệp ven biển
Phát triển sản xuất nông nghiệp vùng ven biển mang đặc điểm chung của
PTNN bao gồm: Một là, PTNN luôn dựa vào những điều kiện tự nhiên về đất,
nước, nhiệt độ, ánh sáng, chất dinh dưỡng. Trong khoa học nông học, đây là
những yếu tố sống còn, tạo nên đặc thù về vùng nông nghiệp. Sự biến đổi của khí
hậu sẽ thay đổi các điều kiện sống còn ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.
20
Hai là, PTNN là ngành gắn chặt với quy luật sinh trưởng phát triển của cây trồng
vật nuôi. Ba là, PTNN là ngành có đặc thù sản phẩm cần được chế biến, bảo quản
hoặc tiêu dùng nhanh chóng. Bốn là, PTNN là ngành sản xuất trên quy mô rộng
lớn, khó áp dụng công nghệ. Năm là, khó thu hút nguồn lực, cần có sự hỗ trợ của
chính phủ về mọi phương diện.
Đối với vùng ven biển, trên cơ sở những đặc điểm chung của PTNN có thể
khái quát lên một số những đặc điểm riêng của PTNN vùng ven biển như sau:
Một là, đất đai phục vụ PTNN vùng đồng bằng ven biển có nguy cơ nhiễm
mặn, nhiễm phèn rất cao
Cho đến hiện nay, đất đai vẫn là tư liệu sản xuất chính của ngành nông
nghiệp. Tất cả các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp luôn cần một diện tích đất nhất định. Tính chất đất đai với những đặc điểm
về các thành phần dinh dưỡng có trong đất ở các vùng miền khác nhau là khác
nhau. Tính chất này là điều kiện đầu vào để một số cây trồng, vật nuôi tồn tại và
phát triển. Sự đa dạng của tính chất đất đai sẽ tạo nên tính đa dạng của một nền
nông nghiệp.
Đặc thù đất ven biển là dải đất bằng trũng. Khoảng 100 năm trở lại đây,
những quan trắc khí hậu đã chỉ ra nhiệt độ trái đất tăng nhanh, băng ở Bắc Cực và
Nam cực tan ra, nước biển dâng, xâm lấn vào các vùng đất ven biển, theo cửa sông
vào các vùng đất đai ven biển, làm thay đổi hàm lượng các chất trong đất, độ mặn,
độ phèn tăng cao. Đặc biệt là hiện tượng mất rừng đầu nguồn của Việt Nam dẫn đến
dự trữ nước giảm, mực nước ngầm hạ xuống, nguy cơ nhiễm phèn, nhiễm mặn ven
biển tăng lên.
Sự biến đổi nhanh chóng của đất đai đòi hỏi chiến lược PTNN vùng ven biển
cần có sự thích ứng. Một mặt, thực hiện các nỗ lực ngăn chặn sự xâm nhập mặn.
Mặt khác, cần chuyển đổi sản xuất theo hướng thuận theo những biến đổi đang diễn
ra với khí hậu nói chung và đất đai ven biển nói riêng. Tăng cường những hiểu biết
về nền nông nghiệp ở thời đại mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, thay đổi
phương thức canh tác, chủ động chuyển hóa các điều kiện bất lợi do đất đai nhiễm
mặn, nhiễm phèn thành những lợi thế so sánh mới cho sự PTNN.
21
Hai là, đối tượng của PTNN vùng ven biển mang tính đặc thù của vùng ven biển
Khác với công nghiệp, đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi.
Mà cây trồng vật nuôi thì sinh trưởng và phát triển dựa trên những điều kiện sống
còn và những quy luật riêng của cơ thể sống. Đó là những điều kiện khách quan chi
phối sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp phải trên cơ sở nắm được quy
luật, vận dụng quy luật đó. Vùng ven biển, đối tượng sản xuất có nhiều điểm đặc
trưng khác biệt với các vùng miền khác:
Trong trồng trọt, vùng ven biển có các đối tượng tương đồng với các vùng
khác như là cây lúa, cây rau màu, cây họ đậu, cây công nghiệp. Ngoài ra, vùng còn
có cây trồng đặc thù ven biển như cây cói, cây dừa, cây sú, cây vẹt. Đây là những
loại cây trồng gắn liền với vùng đất có độ mặn, độ phèn cao của vùng ven biển.
Những loại cây này có tác dụng giảm thiểu những nguyên nhân gây BĐKH, là lá
chắn cho toàn vùng ven biển. Những sản vật dưới tán cây, từ thân, lá, quả, hệ sinh
thái do cây rừng tạo ra đều là những sản phẩm có tính thương phẩm cao nếu chúng
ta biết quản lý sản xuất kinh doanh tốt.
Trong lĩnh vực thủy sản, đối tượng sản xuất có những nét đặc thù khác biệt
với sản xuất nông nghiệp các vùng khác. Vùng ven biển có ngành khai thác thủy hải
sản, đối tượng sản xuất của ngành này có thủy sản nước ngọt và đặc biệt là thủy sản
nước lợ, nước mặn. Đối tượng của hoạt động nuôi trồng thủy sản vùng ven biển bên
cạnh tôm, cua cá nước ngọt nước có tôm, cua, cá, sò, rong, rêu, tảo ở nước lợ và
nước mặn. Đây là những đối tượng mang tính đặc trưng vùng miền và có giá trị
kinh tế rất cao, phù hợp với xu hướng phát triển thị trường hiện nay. Nhiều nghiên
cứu cho rằng, nông nghiệp hiện nay phải phát triển trên cơ sở đặc điểm của nước.
Nguồn nước ven biển đang có nguy cơ nhiễm mặn, nhiễm phèn ngày càng cao, việc
sử dụng giải pháp cứng, ngăn mặn, ngăn phèn chỉ có khả năng hạn chế. Vậy PTNN
thông minh trong bối cảnh đó, là thuận theo tự nhiên, biến diện tích nhiễm mặn,
nhiễm phèn đó thành vùng phát triển thủy sản, chuyển hóa bất lợi thành lợi thế so
sánh mới. Đây cũng là bài học từ thực tiễn phát triển của nhiều tỉnh ven biển Tây
Nam Bộ Việt Nam đã làm.
22
Bên cạnh đó, với ngành lâm nghiệp vùng ven biển, khác với đồi rừng miền
núi, đối tượng sản xuất của lâm nghiệp ven biển là có rừng ngập mặn, khu dự trữ
sinh quyển ven biển, rừng phòng hộ. Thực tế cho thấy, ngành lâm nghiệp ven biển
có giá trị kinh tế vô cùng lớn. Lâm nghiệp ven biển không chỉ có gỗ mà còn là động
vật rừng ngập mặn, cảnh quan rừng ngập mặn, chắn sóng, chắn gió, giảm tác động
bất lợi từ biển vào đất liền. Đây là tài nguyên quan trọng cho sự phát triển thủy sản,
du lịch sinh thái rừng ngập mặn ven biển với giá trị kinh tế cao.
Ngành diêm nghiệp là ngành riêng có của nông nghiệp vùng ven biển. Đối
tượng sản xuất là nước biển, thủy triều, lượng nắng, đất bằng ven biển. Sản phẩm
của ngành đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, nhu cầu chế biến và bảo quản thực
phẩm rất lớn và cũng là tài nguyên văn hóa chỉ của vùng ven biển.
Ba là, PTNN vùng ven biển chịu tác động của BĐKH sớm và mạnh mẽ
BĐKH vùng ven biển có những biểu hiện chính là sự thay đổi của nhiệt độ,
lượng mưa, bão gió, dông lốc, nước biển dâng.
Bão là hiện tượng khí hậu hình thành và phát triển trên biển, di chuyển vào
đất liền, gây tác hại phá hoại nhà cửa, mùa màng. Khu vực đón nhận sớm nhất,
mạnh nhất tác động của BĐKH, đặc biệt của bão gió chính là vùng ven biển. Theo
thống kê mỗi năm trung bình có khoảng trên dưới mười cơn bão và áp thấp hình
thành trên biển đông. Số lượng bão mỗi năm có xu hướng tăng dần. Riêng năm
2017, có 16 cơn bão, 4 áp thấp nhiệt đới được hình thành trên biển Đông và đổ bộ
vào đất liền. Trong 10 năm trở lại đây, một số cơn bão được mệnh danh là siêu bão,
quái bão đã tàn phá Việt Nam trước hết là vùng ven biển như: cơn bão Chanchu
năm 2006, cơn bão này dù không càn quét vào đất liền, nhưng lại càn quét đúng
vùng trú ẩn của tàu thuyền đánh bắn vùng bắc Biển Đông, gây thiệt hại lớn về
người và phương tiện; Cơn bão Xangsane năm 2008 gây thiệt hại 10.000 tỷ đồng và
70 người thiệt mạng; Bão Sơn tinh năm 2012, không đổ bộ trực tiếp vào đất liền, đi
dọc ven biển từ Ninh Bình ra Quảng Ninh, gây thiệt hại 7.500 tỷ động; Bão Haiyan,
bão mạnh nhất lịch sử thế giới năm 2013 đã tàn phá các tỉnh miền Trung khiến 13
người chết, 81 người bị thương; Bão Marian năm 2016, đổ bộ vào vùng ven biển
ĐBSH, gây thiệt hại lớn.
23
Nước biển dâng, triều cường là biểu hiện lớn thứ hai của BĐKH có ảnh
hưởng sớm nhất, mạnh nhất đến nông nghiệp vùng ven biển. Theo báo cáo của cơ
quan khí tượng thủy văn, từ năm 1992 đến nay nước biển dâng trung bình 2,9
mm/năm, các nghiên cứu cũng cho thấy mức độ tăng nhanh hơn diễn ra ở bờ tây
Thái Bình Dương. Kịch bản BĐKH cho Việt Nam do các nhà khoa học Viện Khoa
học Khí tượng Thủy văn và BĐKH mới xây dựng năm 2016 nêu rõ: Theo kịch bản
RCP4.5, vào cuối thế kỷ 21 mực nước biển dâng cao nhất ở khu vực quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa 58cm (33cm ÷ 83cm); thấp nhất ở khu vực Móng Cái đến
Hòn Dấu 53cm (32cm ÷ 75cm). Theo kịch bản RCP8.5, vào cuối thế kỷ 21 mực
nước biển dâng cao nhất ở khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa 78cm (52cm ÷
107cm); thấp nhất ở khu vực Móng Cái đến Hòn Dấu 72cm (49cm ÷ 101cm). Đặc
thù của dải đất ven biển là vùng đất thấp. Hiện tượng nước biển dâng, triều cường
dẫn đến vùng ven biển bị mặn hóa đất, nước, ngập lụt.
Những đặc điểm đặc thù của PTNN vùng ven biển là cơ sở quan trọng để
nghiên cứu đánh giá thực trạng và xu hướng PTNN vùng ven biển nhằm thích ứng
với BĐKH trong thời gian tới.
2.1.1.3. Vai trò của phát triển nông nghiệp nông nghiệp ven biển
Nông nghiệp là ngành kinh tế đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Thực tiễn lịch sử Việt Nam cũng chứng minh khi nông nghiệp phát
triển ổn định đã làm giảm đói nghèo, ổn định xã hội và là cơ sở để trấn hưng đất
nước. Vùng ven biển ĐBSH là lá chắn thiên nhiên cho toàn vùng ven biển và vùng
đồng bằng bắc bộ. PTNN ven biển hợp lý có ý nghĩa lớn cả về kinh tế, xã hội và
môi trường.
Về mặt kinh tế, PTNN ven biển giúp khai thác lợi thế so sánh về thổ nhưỡng,
khí hậu ven biển thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; thúc đẩy sự phát triển công nghiệp
chế biến, đặc biệt là chế biến thủy sản nước mặn, nước lợ; thúc đẩy sự phát triển
dịch vụ bằng việc cung cấp cảnh quan, các giá trị truyền thống, các nguồn lực khác
cho sự phát triển dịch vụ du lịch nông nghiệp ven biển; tăng cường vốn từ xuất khẩu
sản phẩm nông nghiệp ven biển có giá trị kinh tế cao; mở rộng thị trường cho công
nghiệp chế tạo máy nông nghiệp, công nghiệp sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực
24
vật, động vật và sản xuất các vật tư nông nghiệp khác; cung cấp nguồn lao động cho
khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Về mặt xã hội, PTNN ven biển tạo ra sinh kế bền vững cho cư dân trong
vùng, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, phát triển con người, ổn định
chính trị xã hội và an ninh quốc phòng khu vực ven biển. PTNN ven biển là cơ sở
bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống đặc trưng đã hình thành và phát triển
qua hàng ngàn năm chinh phục tự nhiên của cư dân vùng ven biển.
Về mặt môi trường, PTNN ven biển góp phần bảo vệ môi trường, đặc biệt là
môi trường biển. Phát triển kinh tế xã hội ven biển góp phần nâng cao hiểu biết, ý
thức bảo vệ hệ sinh thái bền vững vùng ven biển. Đặc biệt sự phát triển của nông
nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, sự phát triển mạnh mẽ của trồng rừng
phòng hộ ven biển có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái hiện
nay. PTNN ven biển tạo ra nguồn lực về vốn, về khoa học kỹ thuật cho sử dụng tài
nguyên nông nghiệp một cách hiệu quả, bền vững. Với những vai trò to lớn của nông
nghiệp ven biển, PTNN ven biển trở nên vô cùng cần thiết cho vùng và cả nước.
2.1.2. Quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp ven biển trong điều
kiện biến đổi khí hậu
2.1.2.1. Khái niệm quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Theo từ điển Bách khoa: “Quản lý nhà nước về kinh tế là chức năng quản lý của
nhà nước thông qua các chủ thể và tổ chức của nền hành chính nhà nước để chỉ đạo
và quản lý các hoạt động kinh tế do nhà nước tiến hành trên mọi lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế quốc dân và bao gồm mọi thành phần kinh tế. Quản lý nhà nước về
kinh tế là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh các quá trình kinh tế, các hoạt động
kinh tế của con người bằng quyền lực nhà nước; nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế
đề ra trước các biến động của môi trường trong nước và quốc tế” 152, tr.582
Lương Xuân Quỳ: “Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động của hệ thống
quản lý hay chủ thể quản lý là nhà nước lên hệ thống bị quản lý hay khách thể quản
25
lý là nền kinh tế nhằm hướng sự vận hành của nền kinh tế theo các mục tiêu đặt ra”
86, tr.15
Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và
bằng pháp quyền của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có để đạt được
mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện mở rộng hội nhập,
giao lưu quốc tế”115, tr.21
Trên cơ sở các định nghĩa nói trên, nghiên cứu xác định: Quản lý nhà nước về
kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng pháp luật và thông qua hệ thống các chính sách
với các công cụ quản lý kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước,
trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong bối cảnh phát triển nhất định.
Xét theo ngành, nền kinh tế được phân chia thành 3 ngành cơ bản: công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN là một
nội dung trong phân ngành quản lý. Chủ thể quản lý là hệ thống cơ quan từ trung
ương đến địa phương được phân nhiệm quản lý lĩnh vực PTNN. Công cụ quản lý là
pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách để thực hiện các mục tiêu PTNN.
Quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng ven biển trong điều kiện
BĐKH là sự tác động về kinh tế của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện nhằm
PTNN, phát huy lợi thế so sánh của địa phương, thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực từ bên ngoài để thực hiện các mục tiêu PTNN ứng phó với BĐKH. Lẽ
đương nhiên, việc quản lý nhà nước cấp huyện này cần có sự phối hợp với toàn hệ
thống quản lý nhà nước của quốc gia.
Chủ thể quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH là chính quyền cấp huyện bao
gồm: HĐND, UBND, các cơ quan, đơn vị quản lý chức năng theo ngành, lĩnh vực
có liên quan tới PTNN, như Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, Công
thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, ... Mục tiêu quản lý là
định hướng, tạo môi trường thuận lợi cho tất cả các chủ thể tham gia và phát triển
hoạt động kinh tế nông nghiệp trên địa bàn, bao gồm cả ứng phó với BĐKH.
2.1.2.2. Chức năng của quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển
26
Mai Văn Bưu xác định “Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế là hình thức
biểu hiện phương hướng và giai đoạn tác động có chủ đích của Nhà nước tới nền
kinh tế, là tập hợp những nhiệm vụ khó khăn mà nhà nước phải tiến hành trong quá
trình quản lý nền kinh tế” 5, tr.175
Các chức năng chủ yếu quản lý nhà nước về kinh tế được Đảng xác định rõ
trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII (tháng 1/2016) là: Nhà nước quản lý nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bằng luật pháp, cơ chế, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế
vĩ mô, tạo lập, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,
định hướng phát triển, phát huy mặt tích cực, hạn chế, khắc phục mặt trái, tiêu cực
của cơ chế thị trường; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực
kinh tế.22
Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế được phân theo cấp quản lý. Theo
hướng dẫn liên bộ giữa Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn với Bộ Nội vụ, chức
năng quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN ở cấp huyện như sau: “Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện hoặc Phòng Kinh tế ở các thị xã, thành
phố thuộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phòng, chống
thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và
muối; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh
tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông
thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương.”102. Các đơn vị quản lý nhà nước cấp
huyện có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cũng như phối hợp chặt chẽ với
đơn vị quản lý nông nghiệp nhằm mục tiêu phát triển bền vững nông nghiệp trong
điều kiện BĐKH.
27
2.1.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến quản lý phát triển nông nghiệp
Khí hậu là đặc trưng tổng quát về trạng thái vật lý của khí quyển tại một vùng
nào đó, trong một khoảng thời gian dài 134, tr.7.
BĐKH là sự thay đổi của khí hậu theo thời gian với những biểu hiện chung là
nhiệt độ tăng lên, lượng mưa biến đổi mạnh mẽ và có dấu hiệu tăng lên vào mùa
mưa, giảm vào mùa ít mưa, hiện tượng mưa lớn gia tăng, hạn hán xuất hiện thường
xuyên hơn, hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới phức tạp hơn, hiện tượng El
Nino xuất hiện thường xuyên và có biến động mạnh.134, tr.20
Việt Nam là nước dễ bị tổn thương bởi tác động của BĐKH. Liên Hợp Quốc
cho rằng BĐKH đã và đang tác động toàn diện đến hầu hết các lĩnh vực của nền
kinh tế Việt Nam, từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đến thủy điện, dầu khí và
vận tải biển. Tại vùng ĐBSH, BĐKH trong những năm gần đây cho thấy lượng mưa
giảm vào mua thu tăng vào mùa xuân. Số ngày nóng trên năm có xu hướng tăng. Số
ngày rét đậm, rét hại tăng về số ngày, giảm sâu về nhiệt độ. Lượng mưa có xu hướng
giảm. Mực nước biển dâng khoảng 3mm/năm 134, tr26-38
Nắm rõ chiều hướng BĐKH để có hướng quản lý nhằm phát huy những tác động
tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của BĐKH với PTNN. Nguyễn Văn Viết
cho rằng: Dựa trên những đặc điểm của khí hậu để quản lý nhà nước có các chính sách
để sử dụng hợp lý những đối tượng của sản xuất nông nghiệp; khuyến khích sử sụng kỹ
thuật nông nghiệp hợp lý; hỗ trợ thông tin phòng chống sâu bệnh hại cây trồng vật
nuôi, bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững. 134, Tr.10.
BĐKH tạo ra những tác động ngày càng lớn và rõ rệt tới PTNN và do vậy tới
cả quản lý PTNN, trên 2 phương diện: một là, điều kiện tự nhiên sản xuất thay đổi
(khí hậu, nước, đất, thiên tai, ...) dẫn tới hệ quả là phải thay đổi, thậm chí phải
chuyển đổi sản xuất (cây trồng, vật nuôi, bảo quản, mùa vụ, chế độ canh tác, ...) mà
sự thay đổi này cần tới không chỉ từ phía người sản xuất mà cả sự hỗ trợ từ phía
quản lý nhà nước (cơ sở hạ tầng cho ứng phó BĐKH, vốn, kiến thức, tiến bộ khoa
học công nghệ cho chuyển đổi, ....); và hai là, BĐKH là hiện ượng tự nhiên khó
lường, khó nắm bắt quy luật diễn biến, cho đến nay và trong tầm nhìn dài hạn thậm
28
chí còn phải bị động ứng phó, nên bên cạnh cách tiếp cận quản lý truyền thống
(theo kịch bản quản lý lựa chọn) còn cần tới cách tiếp cận quản lý theo kiểu “thuận
thiên”, tức là tùy thuộc vào diễn biến của BĐKH để thích ứng, thích nghi phù hợp.
Trong điều kiện BĐKH đặt ra yêu cầu quản lý PTNN cần lồng ghép những chủ
trương chính sách với tăng cường khả năng ứng phó với BĐKH thông qua việc tăng
khả năng thích ứng với BĐKH của các chủ thể đồng thời giảm nhẹ các tác động của
BĐKH với sản xuất nông nghiệp. Các hỗ trợ từ phía quản lý PTNN hướng vào làm
tăng khả năng thích ứng như tạo dựng cơ sở hạ tầng ứng phó với BĐKH (đê đập, hệ
thống tưới tiêu, ngăn mặn, ...), quản lý mùa vụ, tăng tưới tiêu, chăm bón thêm, kiểm
soát côn trùng, sâu bệnh gây hại; hỗ trợ chuyển đổi sản xuất, chuyển đổi giống,
chuyển đổi cây trồng vật nuôi, hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
sản xuất, hỗ trợ tuyên truyền thay đổi hành vi thông qua tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức của cộng đồng. Nhóm các hỗ trợ của quản lý PTNN nhằm giảm nhẹ
BĐKH như: hỗ trợ xây dựng và triển khai áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác nông
nghiệp tăng sản lượng, giảm khí nhà kính, cải thiện quản lý và tưới tiêu đồng ruộng.
2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với phát triển nông nghiệp
gắn với đặc thù vùng ven biển trong điều kiện BĐKH
Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu là những chức năng quản lý
kinh tế của nhà nước. Mai Văn Bưu cho rằng: căn cứ vào phương hướng tác động
động, quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm: thiết lập khuôn khổ pháp luật; tạo môi
trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; đảm bảo cơ sở hạ tầng cho phát triển; hỗ
trợ sự phát triển; cải cách khu vực công. Dưới góc độ giai đoạn tác động, quản lý
nhà nước về kinh tế bao gồm: định hướng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh;
tổ chức và điều hành nền kinh tế; kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Dưới góc độ lĩnh vực quản lý kinh tế quản lý nhà nước về kinh tế bao
gồm: quản lý công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, tài chính, khoa học công nghệ, đối
ngoại 5
Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV giữa Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn với Bộ Nội vụ 6 xác định nội dung quản lý nhà nước về kinh tế
29
đối với PTNN cấp huyện bao gồm: “Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, các
cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế về việc thực hiện pháp luật,
chính sách, các quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật của nhà nước; Ra
quyết định hoặc đề nghị cấp trên ra quyết định thành lập hay giải thể các tổ chức
kinh tế theo phân cấp quản lý hiện hành; Cấp giấy phép kinh doanh theo phân cấp
của chính quyền cấp trên; Lập dự toán ngân sách đệ trình cấp trên duyệt và chấp
hành việc thu chi ngân sách theo quy định; Phối hợp với các cơ quan chức năng
trong thu thuế; Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thanh tra, giám sát quản lý sử
dụng đất đai; Huy động vốn xây dựng và tu bổ kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo
quy định của cấp trên. Tổ chức hướng dẫn và đào tạo cán bộ cơ sở các xã phường
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và các thành phần kinh tế.” 5, tập 2,
Tr.360-361
Như vậy, quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện với PTNN vùng ven biển bao
gồm bao gồm những nội dung chính yếu như sau:
Một là, định hướng, tạo môi trường PTNN ứng phó với BĐKH.
“Định hướng phát triển kinh tế là quyết định trước những nhiệm vụ những
mục tiêu và các giải pháp phát triển kinh tế đất nước trong khoảng thời gian dài
thường là 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn” 5, tr.214, chức năng định hướng còn được
gọi là chức năng hoạch định, chức năng kế hoạch. Chức năng định hướng được thực
hiện dưới hình thức xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương
trình, dự án, chính sách phát triển.
Trên cơ sở lý luận chung, trong phạm vi luận án, nội dung định hướng cho
PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH thể hiện ở: quản lý cấp huyện lập và
trình Ủy ban nhân dân cấp trên ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch kế hoạch dài
hạn, 5 năm và hàng năm. Những định hướng PTNN của chính quyền cấp huyện
hướng toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tới thực hiện mục tiêu
PTNN nói chung của tỉnh và thực hiện mục tiêu PTNN riêng của địa phương.
Nội dung tạo lập môi trường kinh tế: HĐND, UBND huyện giảm thiểu các thủ
30
tục hành chính, duy trì ổn định trật tự an toàn xã hội, xây dựng đời sống văn hóa
tinh thần lành mạnh để các chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn
thuận lợi khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Hai là, tổ chức và điều hành quá trình PTNN ứng phó với BĐKH.
Nội dung tổ chức và điều hành thể hiện ở việc thiết lập và vận hành hệ thống
quản lý, hệ thống sản xuất của nền kinh tế quốc dân theo định hướng của kế hoạch.
Chức năng tổ chức và điều hành thể hiện cả ở việc thiết lập chủ thể và đối tượng
quản lý, điều hành mối quan hệ này theo định hướng của nền kinh tế. Tổ chức là sự
liên kết của những con người cùng thực hiện một chương trình, mục tiêu theo
những nguyên tắc nhất định. Nội dung tổ chức vừa là tạo ra các cơ quan quản lý,
các đơn vị kinh tế, vừa đảm bảo hệ thống vận hành có hiệu quả để thực hiện mục
tiêu quản lý.
Nội dung tổ chức và điều hành của quản lý PTNN vùng ven biển bao gồm:
Xây dựng bộ máy quản lý về PTNN ở địa phương đủ về số lượng và tốt về chất
lượng; thiết lập hệ thống kinh tế nông nghiệp ở địa phương bao gồm các đơn vị kinh
tế theo tiểu ngành nông nghiệp, theo thành phần kinh tế, theo vùng và theo loại hình
sản xuất kinh doanh; tạo động lực cho cả chủ thể và đối tượng quản lý cùng hướng
tới thực hiện mục tiêu quản lý.
Ba là, hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH
Nội dung hỗ trợ sự phát triển là sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước về
kinh tế nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi hơn cho một ngành, một lĩnh vực,
một hình thức sản xuất xuất kinh doanh trong quá trình phát triển.
Hỗ trợ PTNN vùng ven biển ứng phó với BĐKH là hoạt động cụ thể của cơ
quan quản lý cấp huyện nhằm hỗ trợ các chủ thể sản xuất nông nghiệp bao gồm: Hỗ
trợ thực hiện kế hoạch mùa vụ thích ứng với BĐKH. Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế kỹ thuật như: hệ thống đê, đập, kênh mương. Hỗ trợ vốn và vật tư như: hỗ
trợ triển khai sử dụng các nguồn vốn cấp từ trung ương cho PTNN, hỗ trợ về tạo
môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư vào PTNN địa phương, đặc
biệt là các dự án đầu tư vào chuyển đổi sản xuất phù hợp với điều kiện mới do
31
BĐKH gây ra. Hỗ trợ kỹ thuật, quy trình sản xuất bao gồm: tập huấn hướng dẫn các
chủ thể tiếp nhận và thực hiện các quy trình sản xuất mới, sử dụng các giống mới có
khả năng thích nghi, chống chịu với điều kiện BĐKH hoặc giảm thiểu phát thải khí
nhà kính nông nghiệp để giảm tốc độ BĐKH. Hỗ trợ tiến hành phòng và khắc phục
hậu quả của thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, hướng dẫn người dân thực
hiện các biện pháp chuyển đổi mùa vụ, chuyển đổi cây trồng thích ứng với chu kỳ
thời tiết mới để giảm thiểu tác động bất lợi của thời tiết đến chu kỳ sinh trưởng của
cây trồng vật nuôi.Hỗ trợ kết nối và thông tin thị trường. Chính quyền cấp huyện tổ
chức kết nối từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra. Ở khâu đầu vào, chính quyền kết nối
người sản xuất nông nghiệp với các trung tâm, viện nghiên cứu để phát triển và ứng
dụng các giống mới có khả năng chống chịu cao với các điều kiện khí hậu mới thay
thế cho các giống cũ có tính chống chịu thấp. Ở khâu đầu ra, chính quyền hỗ trợ kết
nối và tạo điều kiện thuận lợi phát triển liên kết giữa người sản xuất nông nghiệp
với các nhà thu mua, chế biến, bảo quản và thương mại hàng hóa nông sản, mở rộng
đầu ra ổn định cho hàng hóa nông sản.
Bốn là, nội dung theo dõi, giám sát, kiểm tra các hoạt động kinh tế nông
nghiệp nhằm ứng phó với BĐKH.
Theo dõi, giám sát, kiểm tra là các hoạt động quản lý nhằm mục đích làm cho
các hoạt động phát triển đạt kết quả tốt hơn, đồng thời giúp phát hiện ra những sai
sót, lệch lạch để có biện pháp khắc phục, bảo đảm cho hoạt động thực hiện đúng
hướng. Các hoạt động quản lý này vừa hướng tới mục đích phát hiện ra sai sót để có
biện pháp điều chỉnh vừa giúp các hoạt động làm tốt hơn, giảm bớt sai sót có thể
nảy sinh. Theo dõi, giám sát, kiểm tra là quá trình liên tục về thời gian và bao quát
về không gian. Đối tượng theo dõi, giám sát, kiểm tra là con người, cơ sở vật chất,
hàng hóa, dịch vụ.
Nội dung theo dõi, giám sát, kiểm tra của quản lý PTNN vùng ven biển được
xem xét trên bốn nội dung chính: thực hiện quy hoạch PTNN ứng phó với BĐKH;
thực hiện bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất; kiểm soát cung ứng vật tư
nông nghiệp; thực hiện các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm. Đó là hoạt động
32
của cơ quan quản lý cấp trên với cơ quan quản lý cấp dưới và nội bộ cơ quan quản
lý đối với hoạt động của đối tượng quản lý được phân quyền.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển nông nghiệp vùng
ven biển
Theo Mai Văn Bưu, quản lý PTNN cấp huyện phụ thuộc vào những nhân tố
sau: “Những nhân tố thuộc về chủ thể: Tính hợp lý của tổ chức hệ thống bộ máy
quản lý nhà nước về kinh tế so với những chức năng của quản lý kinh tế mà nó phải
thực hiện; Tính chuyên nghiệp của các bộ phận trong hệ thống tổ chức bộ máy quản
lý kinh tế; Mức độ đáp ứng các nguồn lực và vật lực theo yêu cầu của từng hoạt
động quản lý nhà nước về kinh tế ở các cấp trung ương và địa phương; Các phương
pháp được sử dụng trong triển khai quản lý nhà nước về kinh tế ở từng cấp. Có hai
nhóm nhân tố chính là: những nhân tố thuộc khách thể và những nhân tố thuộc chủ
thể quản lý. 5
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý PTNN trong điều kiện BĐKH có thể được
phân thành hai nhóm:
2.1.5.1. Những nhân tố khách quan
Một là, những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến quản lý PTNN bao gồm:
đất, khí hậu, nước. Chất đất, địa hình, độ cao của đất là cơ sở quy hoạch cây trồng,
vật nuôi, dịch vụ nông nghiệp phù hợp, hình thành các vùng chuyên canh. Nhiệt độ
bình quân hàng năm, hàng tháng; nhiệt độ cao nhất, thấp nhất hàng năm, hàng
tháng; lượng mưa hàng năm, hàng tháng; lượng mưa bình quân cao nhất, thấp nhất
trong thời kỳ quan trắc; độ ẩm không khí; thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu
sáng; chế độ gió; những hiện tượng đặc biệt của khí hậu như sương muối, mưa đá,
tuyết rơi, sương mù…là cơ sở để điều chỉnh quy hoạch thời vụ, xây dựng giải pháp
hỗ trợ PTNN. Mực nước, tính chất nước, độ mặn, độ phèn là cơ sở định hướng phân
công lao động xã hội phát triển đa dạng cây trồng vật nuôi đáp ứng nhu cầu phong
phú của thị trường. BĐKH là một tác nhân khách quan mới xuất hiện nhưng lại có
tác động lớn, làm thay đổi cách thức quản lý như dã nói ở trên. Quản lý PTNN
33
trong điều kiện BĐKH dựa trên điều kiện tự nhiên để định hướng, hỗ trợ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của toàn bộ hệ thống quản lý hướng tới mục
tiêu PTNN nói riêng và mục tiêu phát triển nói chung.
Hai là, những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế – xã hội:
Nhóm các nhân tố thuộc điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm: những nhân tố
về dân cư và lao động, những nhân tố về vốn đầu tư, nhân tố về thị trường, nhân tố
về hệ thống quản lý, nhân tố mạng lưới hỗ trợ xã hội.
Quy mô dân số và lao động, nhận thức, ý thức, năng lực, kinh nghiệm của
các chủ thể sản xuất nông nghiệp là cơ sở để xây dựng quy hoạch PTNN vùng.
Đồng thời quản lý PTNN là xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực nông
nghiệp cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Xây dựng và thực hiện các chương
trình để giảm số lượng lao động trong nông nghiệp, nâng cao trình độ, hiểu biết của
người dân về PTNN ứng phó với BĐKH.
Quy mô vốn, nguồn vốn có ảnh hưởng quyết định đến PTNN ứng phó với
BĐKH. Quản lý PTNN vùng ven biển là xây dựng chiến lược về vốn cho PTNN.
Xây dựng và thực hiện các chính sách huy động vốn từ trong và ngoài nước cho
PTNN. Đặc biệt là các chính sách hỗ trợ, bảo hiểm cho các dòng vốn đầu tư vào
nông nghiệp ven biển.
Quy mô, cơ cấu thị trường là động lực cho PTNN vùng ven biển. Các yếu tố
thuộc về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vùng ven biển bao gồm lượng
cầu, chủng loại, chất lượng, giá cả, thương hiệu, quảng cáo, tiếp thị, bán
hàng…Quản lý PTNN vùng ven biển là hỗ trợ mở rộng thị trường, ổn định thị
trường nông sản, để kích thích sản xuất phát triển. Có chiến lược định hướng, hỗ trợ
nghiên cứu, chuyển dịch, phát triển thị trường dựa trên sự thay đổi của sản xuất do
BĐKH đưa lại.
Hệ thống quản lý là hệ thống để thiết lập chính sách và mục tiêu và để đạt
được các mục tiêu đó. Một hệ thống quản lý của một tổ chức có thể bao gồm các hệ
thống quản lý khác nhau, ví dụ như hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý
tài chính, hay hệ thống quản lý môi trường. Mỗi lĩnh vực có những hệ thống quản
34
lý liên quan trực tiếp, với nông nghiệp, một số hệ thống quản lý có liên quan trực
tiếp như: VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices); Bộ tiêu chuẩn ISO
9000; Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM (Total Quality management); Hệ
thống HACCP (Hazard Analysis And Critical Control Point); Hệ thống GMP (Good
Manufaturing Practices); Hệ thống chất lượng Q- Base.
Mạng lưới hỗ trợ xã hội với PTNN trong điều kiện BĐKH bao gồm các tổ
chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp, chính trị…tham gia hỗ trợ thường xuyên hoặc
không thường xuyên cho PTNN trước những diễn biến phức tạp của khí hậu, thời
tiết. Nội dung hỗ trợ xã hộ với PTNN thường là hỗ trợ về đào tạo, hỗ trợ về vốn,
công nghệ, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kết nối thông tin, hỗ trợ về thị trường tiêu
thụ nông sản. Quản lý nhà nước với PTNN là sự huy động được mọi lực lượng tham
gia hỗ trợ, đồng hành cũng doanh nghiệp và người dân cho sự phát triển của nông
sản hàng hóa.
2.1.5.2. Những nhân tố chủ quan
Nhóm những nhân tố chủ quan bao gồm những nhân tố thuộc chủ thể quản
lý, khách thể quản lý và hệ thống các chính sách hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH.
Một là, nhóm những nhân tố thuộc về chủ thể quản lý.
Số lượng, trình độ chuyên môn, năng lực làm việc, cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý là nhân tố chủ thể của quá trình quản lý PTNN. Đội ngũ này có nhiệm vụ
tiếp nhận các chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình PTNN từ cấp trên để
tổ chức triển khai trên địa bàn huyện. Đưa ra những cách thức cụ thể để triển khai
chính sách, có những hỗ trợ kịp thời với người dân trong quá trình thực hiện chính
sách. Ngoài ra, bằng thực tiễn cơ sở, đội ngũ có trách nhiệm tư vấn, tham mưu cho
cấp trên trong việc đề xuất chính sách mới, sửa đổi chính sách cho phù hợp với sự
biến đổi của thực tiễn. Đội ngũ cán bộ quản lý có ảnh hưởng đến quản lý PTNN trên
cả phương diện số lượng lẫn chất lượng. Số lượng biên chế làm việc, tuổi đời, giới
tính có ảnh hưởng nhất định đến quản lý PTNN. Thông thường. Lực lượng mỏng sẽ
khó khăn trong việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với
PTNN. Tuổi đời cao giàu kinh nghiệm nhưng lại hạn chế về tính sáng tạo đột phá.
35
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần thái độ, khả năng nhanh nhạy, sáng tạo,
dám nghĩ dám làm của cán bộ quản lý có ảnh hưởng lớn đến thực hiện các nội dung
quản lý PTNN tại địa phương.
Hai là, nhóm các nhân tố thuộc khách thể quản lý
Khách thể quản lý của quản lý PTNN vùng ven biển là các chủ thể sản xuất
nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH. Các chủ thể sản xuất nông nghiệp vùng ven biển
là toàn bộ nông dân, chủ trang trại, chủ hợp tác xã, chủ doanh nghiệp đang tham gia
vào quá trình sản xuất, kinh doanh nông nghiệp thuộc địa bàn các huyện vùng ven
biển ĐBSH. Số lượng đối tượng quản lý, tuổi đời, trình độ văn hóa của các chủ thể
có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực thi chính sách PTNN. Hiểu biết của người dân
về nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
xanh, nông nghiệp sạch; về xu hướng phát triển của nông nghiệp; về cách chủ
trương, chính sách, các chương trình PTNN là cơ sở để chủ trương chính sách đi
nhanh vào thực tiễn và mang lại hiệu quả cao.
Ba là, nhóm các nhân tố thuộc các chương trình, các chính sách hỗ trợ PTNN
ứng phó với BĐKH
Các chương trình, chính sách chính hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH là công
cụ của quản lý PTNN. Số lượng và tính phù hợp của các chương trình và chính sách
hỗ trợ PTNN có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý PTNN vùng ven biển. Số lượng các
chương trình phù hợp với khả năng về tài lực, vật lực và nhân lực là cơ sở để quan
trọng để chương trình được thực hiện một cách có hiệu quả. Hệ thống chính sách
đồng bộ, phù hợp, tạo cơ hội công bằng là động lực quan trọng để thực hiện một
cách có hiệu quả các chức năng quản lý.
2.1.6. Tiêu chí đánh giá quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển trong
điều kiện BĐKH
Quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN vùng ven biển ĐBSH là tổng hợp các
hoạt động có mục tiêu rõ ràng là hướng tới thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn bao gồm: mục tiêu về tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân
36
sông trên địa bàn, đặc biệt là cư dân nông nghiệp, về khả năng điều chỉnh, thích
nghi của nền nông nghiệp với tác động của BĐKH đang diễn ra ngày càng mạnh
mẽ. Vậy đánh giá quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH được
tiến hành trên hai nhóm tiêu chí: quá trình quản lý và kết quả quản lý.
2.1.6.1. Nhóm tiêu chí đánh giá quản lý PTNN vùng ven biển trong điều kiện
BĐKH
Một là, khả năng định hướng PTNN ứng phó với BĐKH
Kế hoạch PTNN là một nội dung trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Xây
dựng kế hoạch phát triển là chức năng thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
dựa trên quy định của luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm
2003, Nghị định của Chính phủ số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Luật Quy hoạch mới được
ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 có quy định mới về
quy hoạch vùng, quy hoạch cấp tỉnh, trong đó yêu cầu tính tới các điều kiện BĐKH.
Hiện tại các hướng dẫn này đang được khẩn trương soạn thảo để trình phê duyệt,
ban hành thực hiện. Các quy hoạch phát triển vùng, tỉnh sẽ là cơ sở để các huyện cụ
thể hóa thành kế hoạch phát triển và kèm theo đó là kế hoạch quản lý.
Khả năng định hướng PTNN thông qua việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
PTNN ứng phó với BĐKH được đánh giá qua các tiêu chí:
Nội dung Tiêu chí
Kế hoạch, quy hoạch PTNN của cấp trên Thuận lợi, khó khăn từ thực tiễn BĐKH ở địa phương Cơ sở hoạch định quy hoạch, kế hoạch PTNN huyện Khả năng của quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN
Chất lượng quy hoạch, kế Khả năng định hướng cho PTNN ứng phó với BĐKH
hoạch Khả năng trở thành tiếng nói nhất cho quá trình PTNN
địa phương
Tính khả thi của quy Khả năng chủ động trong nguồn lực thực hiện
hoạch, kế hoạch Khả năng chủ động trong phương pháp tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch
37
Quy hoạch kế hoạch PTNN ứng phó với BĐKH dựa trên điều kiện thực tiễn
của địa phương, đặc biệt là điều kiện BĐKH là quy hoạch có nhiều khả năng định
hướng PTNN ứng phó tốt với các BĐKH đang diễn ra mạnh mẽ ở địa phương.
Quy hoạch, kế hoạch PTNN ứng phó với BĐKH có chất lượng khi nó trở
thành cơ sở định hướng quan trọng cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp trên địa bàn. Trở thành tiếng nói nhất quán cho chủ thể quản lý và khách thể
quản lý PTNN địa phương.
Quy hoạch, kế hoạch có nhiều khả năng thực hiện khi chủ thể quản lý cấp
huyện có khả năng chủ động về nguồn lực và phương pháp thực hiện kế hoạch.
Hai là, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống chủ thể sản xuất kinh
doanh nông nghiệp
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý PTNN ứng phó với BĐKH vùng ven biển
ĐBSH được đánh giá trên một số tiêu chí sau:
Nội dung Tiêu chí
Chủ thể quản lý PTNN Sự phù hợp giữa số lượng cán bộ quản lý với nhiệm vụ
vùng ven biển quản lý PTNN ở địa phương
Sự phù hợp giữa trình độ năng, lực quản lý với nhiệm vụ
quản lý
Phân công chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận quản lý
được thực hiện rõ ràng, không chồng chéo.
Khách thể quản PTNN Có khả năng hiểu rõ chủ trương, chính sách, định hướng
vùng ven biển ĐBSH PTNN
Có khả năng triển khai đầy đủ các chủ trương chính sách
PTNN
Có khả năng chủ động sáng tạo, đề xuất ý tưởng, góp ý
cho chủ trương, chính sách PTNN
Tạo động lực Chủ trương, chính sách được triển khai đồng bộ, hiệu quả,
nhịp nhàng giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, tạo
động lực để thực hiện tốt mục tiêu PTNN ở địa phương.
38
Kết quả nghiên cứu sẽ minh chứng tương đối về việc xây dựng tổ chức và
điều hành quản lý PTNN vùng ven biển. Cơ cấu bộ máy quản lý có đủ về số
lượng, cân đối về cơ cấu, đảm bảo về trình độ, năng lực để đảm đương các nhiệm
vụ PTNN và ngược lại đều là cơ sở quan trọng để đề xuất giải pháp hiệu quả. Hệ
thống kinh tế bao gồm hộ, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp nhận thức tốt, có
khả năng thực hiện chủ trương, đường lối, chủ động, sáng tạo trong quá trình thực
hiện chủ trương chính sách là cơ sở để thực hiện thành công PTNN ứng phó với
BĐKH ở địa phương.
Ba là, thực hiện các chủ trương hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH
Kết quả thực hiện hỗ trợ phát thực hiện quy hoạch PTNN ứng phó với BĐKH
Một trong những nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý cấp huyện về PTNN được
quy định tại thông tư liên tịch số 14/2015 là “Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật”. 102
Nghiên cứu đánh giá quan điểm của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý về
vai trò của quy hoạch với sự PTNN ứng phó với BĐKH. Nếu chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý đánh giá cao vai trò của quy hoạch với PTNN thì chủ trương quy
hoạch sẽ nhanh chóng được thực hiện và ngược lại sẽ là nguyên nhân dẫn đến thực
hiện kém hiệu quả các chủ trương quy hoạch. Nếu nhận thức chưa rõ vai trò của
quy hoạch phát triển, chuyển đổi sản xuất thì trong quá trình quản lý cần có giải
pháp nâng cao nhận thức.
Đánh giá quản lý thực hiện quy hoạch phát triển được tiến hành bằng cách đo
mức độ hài lòng của chủ thể sản xuất nông nghiệp với quá trình phổ biến chủ
trương quy hoạch, hỗ trợ thực hiện quy hoạch, kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện
quy hoạch ở vùng ven biển ĐBSH. Nếu tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng đạt cao, chứng
tỏ cán bộ quản lý cấp huyện đã làm tốt công tác phổ biến nội dung quy hoạch, hỗ
trợ người dân thực hiện quy hoạch, kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch.
Nếu kết quả diễn ra theo xu hướng ngược lại thì cần có giải pháp nâng cao trách
39
nhiệm, năng lực triển khai chính sách quy hoạch cho cán bộ quản lý và chủ thể quản
lý vùng ven biển ĐBSH. Đánh giá thực hiện quy hoạch PTNN vùng ven biển
ĐBSH bằng việc quan sát thực tế việc hình thành một số vùng sinh thái nông
nghiệp, vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi ở một số huyện vùng ven biển ĐBSH.
Bên cạnh về quy hoạch vùng sinh thái nông nghiệp, nghiên cứu còn đánh giá
việc thực hiện quy hoạch mùa vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với BĐKH.
Nghiên cứu khảo sát nhận thức của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý về vai trò
của việc thực hiện kế hoạch thời vụ trong PTNN. Nếu chủ thể và đối tượng quản lý
PTNN vùng ven biển đánh giá cao tầm quan trọng của của việc thực hiện kế hoạch
thời vụ trong sản xuất thì quá trình quản lý PTNN theo kế hoạch thời vụ thuận lợi,
nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH của địa phương. Vì kế hoạch thời vụ luôn
được xây dựng trên cơ sở những nghiên cứu về thời tiết, khí hậu của vùng miền
trong suốt chu kỳ sản xuất. Nghiên cứu tìm hiểu mức độ hài lòng của chủ thể sản
xuất nông nghiệp về quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch thời vụ của cán bộ quản
lý nông nghiệp vùng ven biển. Nếu kết quả đưa lại phần lớn chủ thể quản lý rất hài
lòng hoặc hài lòng với quá trình này, chứng tỏ quá trình quản lý sản xuất nông
nghiệp theo kế hoạch thời vụ được thực hiện tốt. Ngược lại, nếu kế hoạch thời vụ
chưa thực hiện tố cần có giải pháp nâng cao khả năng thực hiện kế hoạch thời vụ ở
địa phương.
Kết quả hỗ trợ tập trung đất đai cho PTNN ứng phó với BĐKH
Để PTNN ứng phó với BĐKH cần huy động nguồn lực đất đai, vốn, nhân lực,
khoa học kỹ thuật. Chương 2 điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2015 chỉ ra nhiệm vụ
của quản lý cấp huyện với PTNN là: “chương trình khuyến khích PTNN, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn phòng, chống thiên tai,
tập trung các nguồn lực”102 cho sự PTNN. Luận án lựa chọn nội tập trung đất đai
để đánh giá.
Nghiên cứu khảo sát đánh giá của chủ thể quản lý và chủ thể sản xuất vùng
ven biển về tầm quan trọng của tập trung ruộng đất với PTNN ứng phó với BĐKH.
Nếu hầu hết đối tượng khảo sát đánh giá tập trung ruộng đất có vai trò rất quan
40
trọng hoặc quan trọng với PTNN thì quá trình tập trung ruộng đất trở nên thuận lợi.
Ngược lại, nếu quá đối tượng khảo sát chủ yếu cho rằng tập trung ruộng đất là
không quan trọng sẽ là yếu tố cản trở quá trình tập trung ruộng đất. Trong trường
hợp đó, cần tăng cường nâng cao nhận thức cho chủ sử dụng đất đai thấy được vai
trò, ý nghĩa của tập trung ruộng đất với PTNN, đặc biệt là để chuyển đổi sản xuất,
xây dựng vùng chuyên canh sản xuất lớn, ứng phó với BĐKH.
Để đánh giá về vai trò của cán bộ quản lý cấp huyện trong chương trình tập
trung ruộng đất, dồn điền đổi thửa trong những năm vừa qua, nghiên cứu khảo sát
sự hài lòng của người dân với các cấp quản lý trong qua trình thực hiện chương
trình tập trung ruộng đất (dồn điền đổi thửa) ở địa phương. Nếu kết quả khảo sát
cho thấy hầu hết người dân đều hài lòng với quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa
chứng tỏ cán bộ quản lý đã làm rất tốt công tác phổ biến nội dung, tuyên truyền, vận
động, hỗ trợ người dân trong quá trình thực hiện chính sách. Ngượi lại, nếu số đông
không hài lòng với chương trình, chứng tỏ cán bộ quản lý chưa thực hiện tốt vai trò
quản lý của mình. Cần nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo cho cán bộ quản lý.
Đánh giá thực trạng tập trung ruộng đất còn được thể hiện ở tỷ lệ dồn điền đổi
thửa thành công trong khu vực khảo sát, số thửa ruộng/hộ, diện tích/thửa ruộng sau
khi dồn điền đổi thửa. Tỷ lệ dồn điền đổi thửa thành công, chứng tỏ chương trình
hiệu quả, cán bộ quản lý làm việc tốt. Ngược lại, nếu quá trình thực hiện không trôi
trảy, còn tỷ lệ chưa thực hiện dồn điền đổi thửa được cho thấy chương trình chưa
tốt, cần có giải pháp để nâng cao chất lượng chương trình và khả năng lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ quản lý.
Tập trung ruộng đất được đánh giá là chưa đáp ứng được yêu cầu của nền
nông nghiệp hàng hóa lớn. Quá trình tập trung ruộng đất cần tiếp tục được thực
hiện. Nghiên cứu đánh giá mức độ sẵn sàng bán, cho thuê, góp vốn quyền sử dụng
đất để có quy mô ruộng đất lớn, phục vụ PTNN lớn, hiện đại. Nếu chủ thể sở hữu
quyền sử dụng đất có mức độ sẵn sàng cao chứng tỏ quá trình quản lý tập trung
ruộng đất dự kiến sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi. Ngược lại, nếu mức độ sẵn sàng
thấp, không sẵn sàng hoặc rất không sẵn sàng cao thì cần tìm hiểu rõ hơn nguyên
41
nhân của mức độ không sẵn sàng, mong muốn yêu cầu của họ để có giải pháp thúc
đẩy quá trình tập trung ruộng đất cho PTNN hàng hóa lớn ứng phó với BĐKH.
Kết quả hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó với BĐKH
Khoản 4 điều 6, chương 2, Thông tư liên tịch số 14/2015 đã chỉ ra nhiệm vụ
của quản lý nhà nước cấp huyện là: “Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp và nghề muối; công tác phòng, chống thiên tai, sâu bệnh,
dịch bệnh trên địa bàn”.102 Trong phát triển sản xuất nông nghiệp ứng phó với,
quản lý cấp huyện có vai trò trên nhiều khía cạnh khác nhau, luận án lựa chọn việc
tổ chức thực hiện hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó với
BĐKH. Ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó với BĐKH là một chủ
đề rộng. Trong phạm vi luận án, nghiên cứu tập trung vào quá trình triển khai các
quy trình sản sản xuất nông nghiệp hiện đại để giảm thiểu BĐKH và thích ứng với
BĐKH. Các quy trình sản xuất nông nghiệp hiện đại giúp giảm thiểu và thích nghi
với BĐKH đang được khuyến khích áp dụng hiện nay như: quản lý dịch hại tổng
hợp, kỹ thuật 3 tăng 3 giảm; 1 phải 5 giảm, VietGAP, nông nghiệp hữu cơ. Quản lý
các quy trình sản xuất nông nghiệp hiện. Quản lý áp dụng các quy trình nông nghiệp
hiện đại là việc tham mưu cho cấp trên trong việc xây dựng các chương trình mục
tiêu nhằm triển khai rộng khắp các quy trình trong toàn vùng; tổ chức phổ biến kỹ
thuật, hỗ trợ người dân áp dụng quy trình vào thực hành sản xuất; kiểm tra đánh giá,
nhân rộng, phát triển ứng dụng mô hình theo chiều sâu, bền vững.
Trước hết, nghiên cứu khảo sát ý kiến của chủ thể quản lý và khách thể quản
lý về vai trò của ứng dụng khoa học công nghệ, quy trình sản xuất hiện đại trong
PTNN ứng phó với BĐKH. Nếu các đối tượng khảo sát cho rằng ứng dụng khoa
học công nghệ có vai trò quan trọng hoặc rất quan trọng trong PTNN ứng phó với
BĐKH chứng tỏ các chủ thể đã hiểu biết được tầm quan trọng của khoa học công
nghệ với PTNN trong bối cảnh hiện nay. Ngược lại, các đối tượng khảo sát cho rằng
ứng dụng khoa học công nghệ không quan trọng với sự PTNN ứng phó với BĐKH
chứng tỏ nhận thực còn chưa đầy đủ. Trong quá trình quản lý phát triển cần có giải
42
pháp nâng cao nhận thức về khoa học công nghệ trong nông nghiệp, về nông nghiệp
thông minh ứng phó với BĐKH.
Nghiên cứu tài liệu, kết hợp thực tế quan sát để tập hợp những thông tin cơ
bản về việc triển khai các quy trình sản xuất nông nghiệp hiện đại ứng phó với
BĐKH ở một số địa phương vùng ven biển ĐBSH.
Kết quả hỗ trợ xây dựng các loại hình tổ chức kinh tế trong PTNN ứng phó với
BĐKH
Khoản 6, điều 6, chương 2, Thông tư liên tịch số 14/2015 quy định chức năng
của quản lý nông nghiệp cấp Huyện là “Đầu mối phối hợp tổ chức và hướng dẫn
thực hiện nội dung liên quan đến phát triển nông thôn; tổng hợp tình hình, báo cáo
Uỷ ban nhân dân huyện việc xây dựng và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện về
các lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông
nghiệp; phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; khai thác và sử dụng nước sạch
nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện công tác định canh, di dân tái định cư trong nông nghiệp, nông
thôn”.102 Để đánh giá quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN luận án chọn nội
dung phát triển các loại hình tổ chức kinh tế trong nông nghiệp để nghiên cứu.
Cùng với xu thế kinh tế hiện nay, tính phù hợp của các loại hình tổ chức kinh
tế trong nông nghiệp có sự thay đổi. Nghiên cứu khảo sát quan điểm của các chủ thể
quản lý và chủ thể sản xuất nông nghiệp về tính phù hợp của kinh tế hộ nhỏ lẻ, kinh
tế gia trại, trang trại, kinh tế hợp tác xã, kinh tế doanh nghiệp trong nông nghiệp
theo thang điểm 5. Nếu kết quả khảo sát tính trị số điểm trung bình tiến gần đến 5
chứng tỏ loại hình tổ chức đó phù hợp. Nếu kết quả tính trị số điểm trung bình tiến
gần về 1, chứng tỏ mô hình đó được cho là ít phù hợp. Tuy nhiên, thực tế nghiên
cứu cho thấy, nhiều nhà khoa học cho rằng nông nghiệp hiện nay với quy mô lớn
cần mô hình kinh tế trang trại, gia trại, hợp tác xã và doanh nghiệp trong nông
nghiệp. Kinh tế tiểu nông nhỏ lẻ không còn phù hợp. Vậy nếu kết quả khảo sản
phản ánh đúng xu thế này, chứng tỏ nhận thức của đối tượng khảo sát về loại hình
tổ chức kinh tế phù hợp với PTNN ứng phó với BĐKH là đúng đắn. Nếu kết quả
43
khảo sát đi ngược lại xu thế này, chứng tỏ cần nâng cao nhận thức về các loại hình
kinh tế phù hợp.
Nghiên cứu tập hợp số liệu báo cáo kinh tế xã hội các huyện và thăm quan
thực tế để phản ánh một phần thực trạng phát triển các loại hình kinh tế ở một số
huyện vùng ven biển ĐBSH.
Kết quả hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp ứng phó với BĐKH
Khoản 9, điều 6, thông tư liên tịch số 14/2015 quy định chức năng của quản lý
cấp huyện với PTNN là “Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ PTNN, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản; vật tư nông, lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện”102. Trong bối cảnh BĐKH, quản lý
hỗ trợ phát triển liên kết nhằm thúc đẩy phân công lao động trong PTNN ứng phó
với BĐKH. Luận án lựa chọn nội dung phát triển liên kết dọc, ngang trong PTNN ở
vùng ven biển để nghiên cứu, đánh giá.
Phát triển liên kết trong nông nghiệp trở thành yêu cầu tất yếu để chuyển đổi
sản xuất thích ứng với BĐKH hiện nay. Nghiên cứu khảo sát nhận thức của của chủ
thể sản xuất nông nghiệp về liên kết trong nông nghiệp. Về liên kết trước nghiên
cứu tìm hiểu mức độ nắm vững của các chủ thể sản xuất về sản phẩm của họ sẽ bán
ở đâu, bán cho ai, họ sẽ sản xuất bằng công cụ lao động nào, giá thành sản phẩm và
dự kiến thu nhập trước khi sản xuất. Kết quả khảo sát tổng hợp các tiêu chí này.
Nếu hầu hết các đối tượng khảo sát lựa chọn là đã biết các nội dung đó trước khi
tiến hành sản xuất, chứng tỏ họ đã biết đến liên kết của quá trình sản xuất. Ngược
lại, nếu ý kiến tập trung vào phương án không biết, chứng tỏ chủ thể sản xuất còn
xa lạ với liên kết trong nông nghiệp. Để thúc đẩy phát triển liên kết trong nông
nghiệp cần nâng cao nhận thức của họ về vấn đề này.
Để đánh giá sự phát triển liên kết ngang trong nông nghiệp vùng ven biển
ĐBSH, nghiên cứu khảo sát liên kết giữa trồng trọt và chăn nuôi. Trong nông
nghiệp truyền thống, liên kết giữa trồng trọt và chăn nuôi theo kiểu truyền thống
khá chặt chẽ trong kinh tế nông hộ. Trồng trọt cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.
44
Chăn nuôi cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt. Nghiên cứu khảo sát loại
thức ăn cho chăn nuôi và loại phân bón cho trồng trọt của các chủ thể sản xuất nông
nghiệp vùng ven biển ĐBSH để chỉ rõ thực trạng mối quan hệ này. Nếu kết quả
nghiên cứu cho thấy hầu hết các chủ thể sản xuất sử dụng thức ăn công nghiệp để
chăn nuôi và các chủ thể trồng trọt chủ yếu sử dụng phân bón hóa học để chăm bón
cây trồng chứng tỏ liên kết truyền thống này đã bị phá vỡ. Cần có giải pháp phát
triển liên kết ngang ở cấp độ sản xuất hàng hóa lớn.
Nghiên cứu đánh giá liên kết dọc là quá trình phát triển liên kết theo chu trình
sản phẩm, hình thành chuỗi giá trị nông sản. Để đánh giá thực trạng liên kết dọc,
nghiên cứu khảo sát cơ sở lựa chọn ngành hàng sản suất của các chủ thể sản xuất.
Nếu hầu hết các chủ thể lựa chọn trên cơ sở kinh nghiệm gia đình, thấy vụ trước dễ
bán chứng tỏ nhận thức về liên kết trước chưa rõ. Cần nâng cao nhận thức cho chủ
thể sản xuất về vấn đề này. Nếu hầu hết các chủ thể đều lựa chọn ngành hàng trên
cơ sở khảo sát nhu cầu của thị trường, chứng tỏ liên kết trước khá phát triển. Cần
tiếp tục có giải pháp cung cấp đầy đủ thông tin để các chủ thể sản xuất đánh giá
đúng nhu cầu của thị trường. Về liên kết sau, nghiên cứu khảo sát mục đích sản xuất
ra nông phẩm của các chủ thể sản xuất. Nếu các ý kiến lựa chọn chủ yếu sản xuất ra
để bán, chứng tỏ người dân đã nhận thức rõ liên kết sau, quản lý giúp hỗ trợ người
dân tìm kiếm mở rộng thị trường. Nếu các ý kiến lựa chọn để dùng là chính, thừa thì
bán chứng tỏ người dân chưa nhận thức đầy đủ liên kết sau, tư duy sản xuất tự cung
tự cấp còn nặng nề, cần nâng cao nhận thức về kinh tế hàng hóa cho họ.
Bốn là, thực hiện kiểm tra và điều chỉnh quá trình PTNN ứng phó với BĐKH
Nghiên cứu đánh giá hoạt động kiểm tra và điều chỉnh quá trình PTNN ứng
phó với BĐKH ở vùng ven biển ĐBSH trên một số tiêu chí sau:
Nội dung Tiêu chí
Cơ sở tiến hành kiểm tra Dựa trên kế hoạch
Theo đề nghị
Theo diễn biến bất thường của khí hậu, thời tiết
Mục đích kiểm tra Phát hiện sai phạm
45
Định hướng PTNN thích ứng với BĐKH
Phát hiện khó khăn, hỗ trợ phát triển
Nội dung kiểm tra Thực hiện quy hoạch
Bảo vệ môi trường
Cung ứng thuốc bảo vệ thực vật và vật tư nông
nghiệp
Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
Những phát hiện sai phạm Vi phạm quy hoạch
chủ yếu Vi phạm quy định bảo vệ môi trường
Vi phạm về cung ứng thuốc bảo vệ thực vật và vật
tư nông nghiệp
Vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
Biện pháp đã được thực Hành chính
hiện để điều chỉnh quá trình Hình sự
phát triển
Nghiên cứu khảo cứu quan điểm của chủ thể quản ý về cơ sở, mục đích, nội
dung tiến hành kiểm tra. Những sai phạm chủ yếu được phát hiện và các biện pháp
thường gặp để điều chỉnh trong quá trình phát triển.
2.1.6.2. Nhóm tiêu chí phản ánh kết quả của quá trình quản lý phát triển nông
nghiệp vùng ven biển trong điều kiện biến đổi khí hậu
Các tiêu chí phản ánh kết quả quá trình quản lý PTNN vùng ven biển trong
điều kiện BĐKH bao gồm:
Một là, mức độ thay đổi trong nhận thức về PTNN trong điều kiện BĐKH của
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý ở vùng ven biển đồng bằng sông Hồng
Quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH trong phạm vi luận án được đánh giá là
quá trình tác động của chủ thể quản lý (cán bộ quản lý nông nghiệp cấp huyện) tới
đối tượng quản lý (các chủ thể sản xuất nông nghiệp) vùng ven biển ĐBSH. Hiệu
quả quản lý trước hết phụ thuộc vào nhận thức của chủ thể quản lý và khách thể
quản lý về PTNN, về BĐKH và tác động của BĐKH đến PTNN.
46
Nghiên cứu đánh giá hiểu biết của chủ thể quản lý và khách thể quản lý về
PTNNtheo nghĩa rộng. Nếu hiểu biết về PTNN mới chỉ dừng lại ở nhận định cho
rằng PTNN là quá trình tạo ra sản phẩm nông nghiệp thì đó là nhận thức ở trình độ
thấp, chưa phù hợp với yêu cầu PTNN hiện nay. Nếu nhận thức về PTNN cho rằng
PTNN là quá trình huy động các nguồn lực, phát triển sản xuất để nâng cao sản
lượng và chất lượng nông sản, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu phản ánh
các chủ thể và đối tượng quản lý đã hiểu được bản chất nông nghiệp theo nghĩa
rộng, hiện đại ngày nay.
Đánh giá nhận thức của chủ thể quản lý và khách thể quản lý về BĐKH và tác
động của BĐKH đến PTNN vùng ven biển bằng việc khảo sát quan sát của chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý về những hiện tượng thời tiết bất thường xảy ra trong
những năm gần đây, có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất của họ như: bão,
gió, nắng nóng, khô hạn, rét đậm, triều cường, xâm nhập mặn. Nếu chủ thể và đối
tượng quản lý đều nhận thức tốt về PTNN và BĐKH thì quản lý PTNN trong điều
kiện BĐKH sẽ trở nên thuận lợi và đạt hiệu quả cao hơn.
Mức độ hiểu biết của chủ thể và khách thể quản lý về PTNN trong điều kiện
BĐKH minh chứng cho mức độ thành công của quản lý PTNN ứng phó với BĐKH
ở địa phương ở những khía cạnh nhất định.
Hai là, Mức độ tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng
Đánh giá PTNN vùng ven biển trước hết thể hiện ở sự tăng trưởng sản lượng
và giá trị ngành nông nghiệp và các phân ngành nông nghiệp của vùng. Nghiên cứu
dựa trên số liệu công bố của niên giám thống kê các tỉnh, báo cáo kinh tế xã hội để
tổng hợp và đưa lên biểu đồ tính toán tốc độ tăng trưởng, so sánh với tốc độ tăng
trưởng của toàn vùng ĐBSH và cả nước. Với trình độ của nền kinh tế Việt Nam
hiện nay, hầu hết các ý kiến đều cho rằng, tăng trưởng nông nghiệp tốt là mức tăng
trưởng trên 3%/năm và tăng trưởng năm sau lớn hơn năm trước. Một khu vực tăng
trưởng nông nghiệp tốt khi mức tăng trưởng cao hơn toàn vùng lớn và mức chung
của cả nước.
47
Ngoài ra, sự tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển được đánh giá ở mức tăng
ngành trồng trọt. Đánh giá sự tăng trưởng của ngành trồng trọt được thực hiện trên cơ
sở tổng hợp và phân tích số liệu về tăng diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt,
cây lúa. Trong bối cảnh BĐKH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, xu hướng tăng trưởng của cây lương thực có hạt
giữ ổn định được diện tích canh tác và sản lượng, đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia. Một phần diện tích được chuyển đổi sang trồng cây công nghiệp, cây dược liệu
hoặc nuôi trồng thủy sản nước mặn nước lợ để thích ứng với BĐKH.
Nghiên cứu đánh giá sự tăng trưởng nông nghiệp ở ngành chăn nuôi. Bằng
phương pháp tổng hợp số liệu để phân tích tìm ra thực trạng về tăng trưởng sản
lượng ngành chăn nuôi trong giai đoạn nghiên cứu. Theo quy luật PTNN, sản lượng
ngành chăn nuôi có xu hướng tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Sản phẩm
được sản xuất theo quy trình sạch để đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu
Nghiên cứu đánh giá sự tăng trưởng của ngành thủy sản. Bằng phương pháp
tổng hợp số liệu thống kê để tìm ra thực trạng về tăng trưởng sản lượng thủy sản
trên hai lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Thực trạng ngành thủy sản tăng
trưởng tốt khi sản lượng năm sau cao hơn năm trước. Sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu
thị trường, đặc biệt là xuất khẩu.
Ba là, mức độ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH
Để đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển
ĐBSH, nghiên cứu xem xét trên một số nội dung sau:
Trước hết nghiên cứu đánh giá tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu
ngành kinh tế của toàn vùng. Trên cơ sở số liệu báo cáo kinh tế xã hội của các
huyện, tổng hợp tìm ra số liệu tương đối của khu vực nghiên cứu. Chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp của vùng được đánh giá là tiến bộ khi tỷ trọng nông nghiệp trong
cơ cấu nền kinh tế quốc dân có xu hướng giảm dần qua các năm. Đồng thời, để dễ
so sánh, nghiên cứu đặt tỷ trọng cơ cấu nông nghiệp vùng trong so sánh với cơ cấu
nông nghiệp cả nước.
Nghiên cứu tổng hợp số liệu báo cáo kinh tế xã hội để tìm ra thực trạng cơ
cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH trong giai đoạn đánh
48
giá. Quan sát sự biến đổi cơ cấu kinh tế từ năm 2010 đến 2017 thông biểu đồ đánh
giá. Cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH được đánh giá là
chuyển biến theo hướng tích cực khi tỷ trọng ngành trồng trọt có xu hướng giảm
dần, tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp có xu hướng tăng dần. Cơ
cấu chăn nuôi chuyển dịch theo hướng đa dạng hóa vật nuôi. Cơ cấu thủy sản
chuyển dịch theo hướng nuôi trồng tăng nhanh hơn đánh bắt.
Nghiên cứu cơ cấu kinh tế trong điều kiện hiện nay cần xem xét cơ cấu thị
trường của nông sản hàng hóa. Một nền nông nghiệp được coi là phát triển khi hàng
hóa nông phẩm ngành càng đa dạng về số lượng, sạch an toàn về chất lượng, mở
rộng cả thị trường trong khu vực, trong nước và xuất khẩu.
Bốn là, Mức độ phát triển xã hội và bảo vệ môi trường vùng ven biển ĐBSH
PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH còn thể hiện ở sự phát triển xã
hội và bảo vệ một trường nông thôn ven biển.
Một nền nông nghiệp gọi là phát triển khi thu nhập bình quân đầu người tăng
và tăng ngang hoặc cao hơn mức tăng thu nhập chung của cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo
giảm và thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước.
Ngoài ra đánh giá sự phát triển môi trường thể hiện ở mức độ thu gom và xử
lý rác thải nông nghiệp. PTNN biểu hiện ở việc thu gom xử lý toàn bộ rác thải nông
nghiệp sau sử dụng.
Ngoài ra sự PTNN bền vững thích ứng với BĐKH còn thể hiện ở sự gia tăng
diện tích rừng phòng hộ ven biển. Nghiên cứu đánh giá thực trạng trồng mới rừng.
Diện tích rừng trồng mới qua các năm tăng trưởng phản ánh sự PTNN theo hướng
tích cực và ngược lại.
2.2. Kinh nghiệm quản lý phát triển nông nghiệp của một số địa phương
và bài học cho vùng ven biển đồng bằng sông Hồng
2.2.1. Kinh nghiệm quốc tế
2.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện biến đổi
khí hậu của Hà Lan
Hà Lan có diện tích đất tự nhiên là 41.543 km2, trong đó đất nông nghiệp là
23.000 km2. Hà Lan có 26% diện tích đất nằm dưới mặt nước biển. Cơ cấu kinh tế
49
của Hà Lan năm 2016 là nông nghiệp chiếm 2,4%, công nghiệp 24,5%, dịch vụ
chiếm 73,1% . Để PTNN trong điều kiện khí hậu toàn cầu biến đổi nhanh chóng, Hà
Lanđã tăng cường tính định hướng, hỗ trợ toàn diện, xây dựng bộ máy quản lý
PTNN hiệu quả, tạo động lực cho PTNN ứng phó với BĐKH
Một là, định hướng cho PTNN, chính phủ Hà Lan chú trọng PTNN công
nghệ cao và ứng phó với BĐKH
Hà Lan hướng tới một nền nông nghiệp kỹ thuật số hay còn gọi là nông
nghiệp chính xác. Nông nghiệp chính xác là việc sử dụng công nghệ thông tin trong
nông nghiệp để nhằm mục tiêu quản trị chính xác toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh nông nghiệp.Phương pháp được ứng dụng trong quản lý sản xuất nông
nghiệp nhằm tối ưu hóa sản xuất nông nghiệp, tăng năng suất, giảm chi phí đầu vào
cũng như tác động môi trường của việc nuôi - trồng. Nông nghiệp chính xác bao
gồm các công nghệ dựa trên dữ liệu, kể cả các hệ thống định vị vệ tinh như GPS,
viễn thám… và internet trong quản lý cây trồng và giảm thiểu việc sử dụng phân
bón, thuốc trừ sâu và nước.Người nông dân thời đại canh tác chính xác có thể sử
dụng ít nhất các hoá chất (thuốc trừ sâu, phân bón), góp phần bảo vệ đất và nước
ngầm trong khi tăng hiệu quả sản xuất; chất lượng sản phẩm được nâng cao nhưng
tiêu thụ năng lượng giảm đáng kể. Hệ thống hướng dẫn tự động và công nghệ đánh
giá sự thay đổi trong nông nghiệp chính xác, cho phép áp dụng trong các khâu làm
đất, gieo hạt, bón phân, tưới nước, diệt cỏ và trừ sâu, thu hoạch và chăn nuôi một
cách chuẩn nhất. Vệ tinh phục vụ làm nông nghiệp là một bộ phận quan trọng của
nông nghiệp chính xác giúp đo và ghi lại các dữ liệu về chất lượng đất, độ ẩm,
không khí và áp suất khí quyển để phân tích sự thay đổi của cây trồng và chất lượng
nước. Các dữ liệu đó sẽ được các công ty có chuyên môn phân tích, công bố trên
internet, nhằm tư vấn cho nông dân về tưới tiêu, bón phân, thụ phấn và dùng thuốc
bảo vệ thực vật. Công nghệ hiện đại trong quản lý PTNN giúp giảm các yếu tố gây
BĐKH phát sinh trong sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, công nghệ hiện đại giúp
nông nghiệp Hà Lan tránh những tác động bất lợi từ môi trường, do BĐKH lên cây
trồng vật nuôi. Đồng thời cơ sở dữ liệu thu thập được là phương tiện để nền nông
50
nghiệp Hà Lan chuyển đổi sang cây trồng vật nuôi khác trên cơ sở phát huy lợi thế
mới của BĐKH. Hà Lan đặc biệt chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ để PTNN
công nghệ cao. Bên cạnh đó, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện
đại để vừa tạo ra tính đặc thù của nền nông nghiệp vừa khắc phục những bất lợi do
khí hậu thời tiết đưa lại.
Điều kiện khí hậu ở Hà Lan không thuận lợi cho PTNN. Khí hậu vốn là cơ
sở để PTNN, là yếu tố đầu vào quan trọng cho bất cứ nền nông nghiệp nào. Ở Hà
Lan, ánh sáng, nhiệt độ đều không thuận lợi cho nông nghiệp. Nhận định với điều
kiện khí hậu đó, tập trung sản xuất lương thực thực phẩm sẽ dẫn đến giá thành sản
phẩm cao, chất lượng sản phẩm cũng không tốt. Vì vậy, chính phủ Hà Lan đã định
hướng chuyển đổi từ trồng lúa, đại mạch sang trồng rau, hoa, cây cảnh hoặc chăn
nuôi. Hà Lan là đất nước sản xuất và xuất khẩu hoa hàng đầu thế giới. Chăn nuôi
tập trung vào nuôi bò và nuôi cừu, ngành nuôi bò sữa của Hà Lan có lịch sử hơn
100 năm nhưng vẫn đầy sức sống và mới mẻ. Thủy sản tập trung phát triển nuôi cá
nước ngọt, nước mặn với quy mô lớn.
Hai là, thực hiện đồng loạt những hỗ trợ cho PTNN ứng phó với BĐKH
Hỗ trợ tăng cường giá trị gia tăng, phát triển chuỗi giá trị nông sản. Chính
phủ Hà Lan chủ trương đưa ra các chính sách khuyến khích phát triển chế biến sâu
để nâng cao giá trị nông sản. Bên cạnh đó, Chính phủ Hà Lan tập trung phát triển
xúc tiến mở rộng thị trường, hỗ trợ các công ty đặt thương vụ ở nước ngoài nắm bắt
thông tin, xuất bản ấn phẩm quảng bá toàn diện nền nông nghiệp Hà Lan đến các thị
trường đích.
Hỗ trợ tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp ứng phó với BĐKH và
rút ngắn thời gian để đưa nông sản Hà Lan đến các thị trường lớn.Hà Lan là đất
nước trũng, ¼ diện tích nằm dưới mực nước biển, BĐKH làm cho nguy cơ ngập
ngày càng tăng. Chính phủ nước này đã đầu xây dựng hệ thống đê biển để đảm
bảo sản xuất nông nghiệp ổn định trước thực trạng nước biển dâng và nguy cơ
úng lụt. Hàng năm, chính phủ Hà Lan đầu tư lớn cho xây dựng, duy tu, sửa
chữa hệ thống kênh, rạch đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ nền nông
51
nghiệp. Hệ thống đường bộ thông suốt đến từng đơn vị hành chính nhỏ nhất, đường
cao tốc với mạng lưới phát triển đứng thứ 9 trên thế giới. Đường hàng không và
cảng biển phát triển cho phép đưa nông sản đến thị trường xa nhất trong vòng 48h
sau thu hoạch. Để thích ứng với điều kiện khan hiếm đất đai, cơ sở hạ tầng nhà
kính, nhà lưới được chú trọng xây dựng để giúp tiết kiệm đất, kiểm soát các yếu tố
sống còn cho cây trồng vật nuôi tốt nhất để đạt được năng suất tối ưu.
Hỗ trợ tập trung đất đai cho phát triển trang trại. Bảo tồn các trang trại hiện
có, các chủ trang trại muốn chuyển đổi kinh doanh buộc phải bán lại trang trại cho
nhà nước hoặc cho chủ nông nghiệp khác. Tăng cường sức mạnh cho các trang trại
để vươn ra thị trường lớn bằng cách phát triển hợp tác xã nông nghiệp và hiệp hội
ngành nghề của nông dân.
Ba là, xây dựng bộ máy quản lý PTNN hiệu quả, đồng bộ đặt lợi ích của
người sản xuất ở trung tâm
Chính phủ Hà Lan đặt ra quan điểm của quản lý nhà nước với nông nghiệp là
thống nhất về hệ thống, chủ trì mở rộng kinh tế đối ngoại nông nghiệp, xúc tiến mở
rộng thị trường quốc tế cho nông sản, ưu tiên tài trợ cho sự nghiệp phát triển khoa
học, giáo dục và chuyển giao công nghệ nông nghiệp.Chính phủ Hà Lan xây dựng
tam giác PTNN với ba cực: nghiên cứu khoa học, giáo dục, chuyển giao công nghệ
để phục vụ lợi ích trung tâm là lợi ích của nông dân.
Sơ đồ 2.1. Tam giác PTNN của Hà Lan
Với một loạt những quyết sách đúng đắn, nông nghiệp Hà Lan đã trở thành
nền nông nghiệp hàng đầu thế giới, mang tính khoa học, chuẩn mực cao. Nền nông
nghiệp Hà Lan là biểu tượng vĩ đại cho khả năng chinh phục thiên nhiên của con
người. Đồng thời, đây cũng là nền nông nghiệp vì sự phát triển chung của cộng đồng,
52
của con người, bao gồm cả lợi ích của nhà sản xuất và lợi ích của người tiêu dùng. Đó
cũng là lý do, nền nông nghiệp nước này được coi là nền nông nghiệp bền vững.
2.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý PTNN trong điều kiện biến đổi khí hậu của
Israen
Israen có diện tích khoảng 20.000 km2 với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt,
nhưng đây được mệnh danh là “thung lũng silicon” về nông nghiệp. Nông nghiệp
Israen được đầu tư phát triển mạnh từ rất sớm, giữa thế kỷ XX một người nông dân
Israen có thể tạo ra lương thực cho 17 người, đến nay là 100 người. Năng suất nông
nghiệp của Israen rất cao, một ha đất có thể cho 3 triệu bông hồng hay 500 tấn cà
chua mỗi vụ. Mỗi con bò cho tới 55 lít sữa mỗi ngày. Cà chua có thể trồng được
trên đất mặn cho năng suất 120 đến 150 tấn mỗi ha. Thủy sản của Israen cũng có sự
phát triển mạnh mẽ mặc dù là nước cực kỳ khan hiếm nước, một bể cá 15m2 có thể
nuôi được 3 tấn cá/hai vụ. Làm thế nào để nông nghiệp Israen vượt lên trên điều
kiện tự nhiên khắc nghiệt, phát triển mạnh mẽ như vậy. Đọc các kết quả nghiên cứu
về nông nghiệp Israel cho thấy, để có nền nông nghiệp hàng đầu thế giới, Israen đã
có rất nhiều những chủ trương đột phá trong quản lý PTNN.
Một là, về định hướng PTNN
Định hướng phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng trong PTNN ứng
phó với BĐKH. Chính phủ Israen xác định rõ xuất phát điểm của nền nông nghiệp
Israen là điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, tài nguyên nông nghiệp nghèo nàn, hầu hết
đất đai là hoang mạc, bán hoang mạc, đất dốc và rừng, nhiều diện tích đất nằm dưới
mặt nước biển, chỉ có khoảng 20% đất có thể sản xuất nông nghiệp dựa chủ yếu vào
điều kiện tự nhiên, BĐKH làm cho tình trạng khô hạn, sa mạc hóa ở đất nước này
ngày càng tăng. Chính phủ Israen đã chủ trương định hướng tập trung phát triển
khoa học công nghệ, PTNN công nghệ cao để ứng phó với BĐKH. Chính phủ tạo
tiền đề bằng việc đầu tư lớn cho nghiên cứu phát triển công nghệ nền tảng. Hỗ trợ
về chính sách và vốn cho triển khai ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp. Nhờ
chính sách tốt, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, công nghệ cao được ứng
dụng trong nông nghiệp nghiệp đã giúp giải quyết nhiều vấn đề tiêu cực do BĐKH
53
đưa lại. Để tiết kiệm nước, quốc gia này đã tập trung phát triển công nghệ sản xuất
trong nhà kính, tưới nhỏ giọt, trúng đích, giảm lượng thoát hơi. Nhờ công nghệ này
mà những cánh đồng nông sản tốt tươi được phát triển ngay trên sa mạc khô cằn.
Cũng nhờ biện pháp này, mà những tác động bất lợi từ môi trường do BĐKH không
ảnh hưởng đến PTNN của Israen. Công nghệ nông nghiệp chính xác cũng được phát
triển và ứng dụng để kiểm soát toàn bộ chu trình sinh trưởng nông nghiệp, kiểm
soát chặt chẽ các yếu tố môi trường nông nghiệp, nhằm chủ động chăm sóc để nâng
cao giá trị nông sản.
Định hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phát triển chuyên môn hóa sản
xuất thích ứng với BĐKH. Quan điểm của chính phủ Israen là bất kỳ giống nào
được đưa vào sản xuất đều phải được nghiên cứu rất kỹ lưỡng về đặc điểm sinh học
và điều kiện thức tiễn về tự nhiên cho sự phát triển, khí hậu biến đổi, công nghệ
giống cần phát triển liên tục để tạo ra những giống mới thích ứng. Khâu giống được
coi là khâu vô cùng quan trọng quyết định năng suất cao của nền nông nghiệp
Israen. Các giống được nghiên cứu phát triển theo hướng thích ứng với điều kiện
khí hậu khô hạn và cho năng suất cao. Nhờ công nghệ này, mà Israen có đàn bò sữa
năng suất cao nhất thế giới. Chính phủ định hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo vùng, theo mùa cho phù hợp với thực tiễn điều kiện tự nhiên. Mùa đông,
với các điều kiện đặc thù về thời tiết lúa mì, lúa miến, ngô được tập trung sản xuất.
Vùng biển Địa Trung Hải, với khí hậu và thổ nhưỡng riêng được định hướng chuyên
canh trồng cây ăn quả như cam, chanh, kiwi, ổi, xoài, nho. Vùng thung lũng mát mẻ,
phì nhiêu được định hướng sản xuất cà chua, dưa leo, hạt tiêu, dưa gang, bí. Vùng đồi
núi, đất khô cằn hơn, được định hướng trồng chuối, chà là, táo, lê. Vùng ven biển Địa
Trung Hải với diện tích đất nhiễm mặn, nhiễm phèn ngày càng tăng, chính phủ định
hướng phát triển việc nuôi thủy sản bằng nước lợ, nước.
Hai là, hỗ trợ lựa chọn và phát triển mô hình hợp tác độc đáo trong nông
nghiệp. Chính phủ đánh giá vai trò của kinh tế hợp tác và đưa ra các chính sách phát
triển mô hình này từ đầu thế kỷ XX, mang tên Kibbutz hay Moshav. Mục đích phát
triển hợp tác trong nôn nghiệp là tạo ra một cộng đồng tương hỗ lẫn nhau để tạo ra
54
những nông phẩm có giá trị cao, nâng cao năng suất lao động. Hiện nay Israen có
tới gần 80% sản phẩm nông sản, đồ hộp thực phẩm được tạo ra bở các Kibbutz và
các Moshav.
Ba là, chính phủ luôn tìm cách nâng cao hiệu quả quản lý PTNN. Vai trò của
nhà nước vô cùng to lớn trong sự phát triển một nền nông nghiệp bền vững ở Israen.
Chính phủ Israen đưa ra kế hoạch PTNN chung cho toàn bộ nền kinh tế. Mỗi cơ sở
sản xuất được cấp hạn ngạch nông sản, hạn ngạch nước sử dụng. Điều này giúp cho
sản lượng và giá cả nông sản luôn ổn định. Để giảm chi phí sản xuất nông nghiệp,
nhà nước Israen khuyến khích phát triển các vùng chuyên canh, dừng sản xuất các loại
nông sản có giá trị và lợi nhuận thấp. Để giữ vững và mở rộng thị trường, Israen cho
rằng việc đảm bảo chất lượng đóng vai trò quan trọng. Chính phủ xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng cho hàng nông sản. Tất cả các chủ thể sản xuất bám sát
vào tiêu chuẩn để sản xuất.Ngoải ra Israen cũng rất chú trọng nghiên cứu phát triển
thị trường, chú ý khâu quảng bá, tiếp thị sản phẩm nông nghiệp ra thị trường thế
giới.Toàn bộ quá trình quản lý vận hành nền nông nghiệp được hính phủ Israen giao
cho bộ nông nghiệp quản lý. Vậy với Isaren PTNN công nghệ cao, cùng với quy
hoạch chuyên môn hóa sản xuất, thực hành tiết kiệm triệt để trong sản xuất, chú
trọng phát triển sản phẩm hữu cơ là những kinh nghiệm quan trọng giúp cho nền
nông nghiệp nước này đi nhanh vào nông nghiệp công nghệ cao và bền vững.
2.2.1.3. Kinh nghiệm quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí
hậu của Thái Lan
Nông nghiệp Thái Lan là nền nông nghiệp có tính cạnh tranh cao, đa dạng và
chuyên biệt. Thế kỷ XX, Thái Lan đã vươn lên dứng hàng đầu thế giới về nông nghiệp.
Lúa gạo là loại cây trồng quan trọng nhất trong nền nông nghiệp Thái Lan. Ngành
trồng lúa đã thu hút 13 triệu lao động (chiếm 60% nông dân) làm việc. Xuất khẩu gạo
của Thái Lan luôn mang lại một lượng đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế, sản xuất
nông nghiệp nói chung chiếm xấp xỉ 10% GDP của toàn bộ nền kinh tế. 40% dân số
Thái Lan làm các công việc liên quan đến nông nghiệp. Cùng năm trong khu vực Đông
55
Nam Á, BĐKH ở Thái Lan cũng có những nét tương đồng với Việt Nam, nghiên cứu
những kinh nghiệm PTNN Thái Lan sẽ cho Việt Nam những bài học quý giá.
Một là, về định hướng phát triển:
Quy hoạch PTNN dựa trên lợi thế so sánh từng vùng trên khắp đất nước.
Hoàng Gia (đặc biệt là vua Ramathứ IX) và chính phủ Thái Lan đặc biết chú trọng
tới quy hoạch PTNN dựa trên lợi thế so sánh vùng miền. Tất cả những yếu tố bất
lợi, mà nhiều quốc gia tìm cách từ bỏ thì nhà vua Thái và chính phủ tìm cách biến
nó thành lợi thế cho một hướng phát triển mới của nông nghiệp. Vùng đầm lầy
nhiều rắn độc, phát triển ngành dược phẩm số một thế giới từ nọc các cơ quan trên
cơ thể con rắn. Vùng Tam giác vàng, nổi tiếng với cây hoa anh túc, tệ nạn buôn bán
thuốc phiện và nghiện hút, được quy hoạch thành vùng nuôi ong lấy mật, loại mật
ong hoa anh túc có giá trị dinh dưỡng và kinh tế đặc biệt cao. Tất cả các tỉnh trên
đất nước Thái đều có dấu chân của vua Rama thứ IX để tìm ra một cây trồng, vật
nuôi phù hợp với đặc điểm thổ nhưỡng khí hậu, tạo ra lợi thế riêng cho nông nghiệp
của tỉnh.
Để ứng phó với BĐKH và nâng cao chất lượng và giá trị nông sản, chính phủ
Thái Lan chú trọng tới định hướng kế hoạch mùa vụ. Kế hoạch cho phù hợp với quy
luật phục hồi giá trị dinh dưỡng trong đất đai, để đảm bảo nông sản cho giá trị dinh
dưỡng cao nhất. Hầu hết các vùng trên đất nước Thái Lan sản xuất một vụ, thời gian
còn lại để bồi hoàn độ phì nhiêu cho đất đai, chống khô cằn, bạc màu, sa mạc hóa.
Hai là, hỗ trợ PTNN
Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp để ứng phó với
BĐKH. Những hiện tượng thời tiết bất lợi do BĐKH mang lại cho Thái Lan như:
khô hạn, xâm nhập mặn làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn hạn chế lại bị thu
hẹp dần. Chính phủ Thái Lan đưa ra chủ trương và hỗ trợ thực hiện đẩy mạnh
PTNN theo hướng đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhằm cải tạo đất
trồng, lai tạo các giống cây trồng mới có khả năng thích ứng với những vùng đất
canh tác bạc màu, khô hạn. Bên cạnh đó, đê giữ và nâng cao độ phì nhiêu đất nông
nghiệp, Thái Lan sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân vi sinh và thuốc trừ sâu
56
sinh học. Thông qua đó, vừa giúp sử dụng quỹ đất hiệu quả, giảm nhập khẩu phân
bón và nâng cao xuất khẩu nông sản hữu cơ sạch.
Ngoài ra, ở Thái Lan quan niệm ứng phó với BĐKH phải PTNN theo chiều
sâu. Mức độ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp ở Thái Lan là 100%, khâu sau thu
hoạch cũng được cơ giới hóa toàn bộ. Bên cạnh đó, BĐKH cũng đưa lại những lợi
thế so sánh mới cho từng vùng miền trong PTNN Thái. Bí quyết thành công của
nông nghiệp Thái Lan chính là sự kết hợp khéo léo giữa kinh nghiệm canh tác
truyền thống với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới để phát
huy tối đa lợi thế so sánh của nền nông nghiệp nhiệt đới Thái Lan.
Hỗ trợ thu hút vốn đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm.Chính phủ
Thái Lan đã có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư trực
tiếp vào các kết cấu hạ tầng như cảng, kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên
cứu và phát triển; xúc tiến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính phủ thành lập
các cơ quan chuyên môn phụ trách các mảng này bao gồm: Cục xúc tiến Công
nghiệp, Cục xúc tiến Nông nghiệp, Cục Hợp tác xã, Cục thủy sản, cơ quan tiêu
chuẩn sản phẩm công nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp và Bộ Nông nghiệp.
Hỗ trợ đào tạo kỹ thuật canh tác, chuyển giao công nghệ cho nông dân. Công
tác đào tạo kỹ thuật, nâng cao nhận thức cho người nông dân được coi trọng. Nhiều
trường đại học, cao đẳng, trung học mở các khóa học tại chỗ về kỹ thuật canh tác,
chuyển giao công nghệ nhằm thu hút và nâng cao trình độ nguồn nhân lực nông
nghiệp.Thí dụ trường Chulalongkorn (lọt vào top 200 trường đại học hàng đầu thế
giới) đã đầu tư thiết bị thí nghiệm hiện đại, hợp tác với chuyên gia từ những nước đi
đầu trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp, đồng thời tạo cơ chế đãi ngộ
cho nhiều nghiên cứu sinh trẻ sang nghiên cứu tại các trường đại học ở Mỹ, Nhật
Bản và châu Âu.
2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
2.2.2.1. Phát triển nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu của tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang là tỉnh ven biển của đồng bằng sông Cửu Long, có tổng diện tích
tự nhiên 6.346 km2, dân số gần 1,7 triệu người, vùng biển rộng gấp 10 lần so với diện
57
tích đất liền, với hệ sinh thái đa dạng, phong phú là khu dự trữ sinh quyển lớn thứ 2
trong 8 khu dự trữ sinh quyển của Việt Nam được UNESCO công nhận. Kiên giang
có bờ biển dài, với 137 hòn/đảo lớn nhỏ và hệ thống núi đá vôi ven biển, ngoài sản
xuất lúa gạo là chủ lực. Kiên Giang có thế mạnh phát triển về đánh bắt, nuôi trồng,
chế biến thủy, hải sản và khai thác sản xuất vật liệu xây dựng với giá trị cao, góp
phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Những năm gần đây, BĐKH đã tác
động mạnh mẽ đến Kiên Giang với những biểu hiện cụ thể như: biển dâng, xâm nhập
mặn, lũ lụt, bão, áp thấp nhiệt đới và lốc xoáy hàng năm, thay đổi chu kỳ thời tiết. Để
PTNN ứng phó với BĐKH, Kiên Giang đã chủ động cả giải pháp công trình và phi
công trình. Với giải pháp công trình, Kiên Giang xây mới và vận hành hiệu quả tuyến
đê biển và cống ngăn mặn để bảo vệ các điều kiện tự nhiên cho PTNN. Giải pháp phi
công trình, bao gồm có các giải pháp như sau:
Trước hết, tập trung nâng cao nhận thức của các cấp quản lý và người dân về
PTNN, BĐKH và tác động của BĐKH đến PTNN. Lãnh đạo sở nông nghiệp tỉnh
Kiên Giang cho biết: muốn thay đổi hành động phải bắt đầu từ thay đổi nhận thức.
BĐKH khá rõ nét trên toàn tỉnh đã làm cho người các cấp quản lý và người dân hiểu
rõ cần nhận thức tốt hơn về hiện tượng này. Kiên Giang đã mở các đợt thông tin,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về nông nghiệp ứng phó với BĐKH cho cán bộ và
người dân. Tiến hành tập huấn các giải pháp giảm thiểu, ngăn chặn BĐKH và ứng
phó với BĐKH để phát triển sản xuất kinh doanh.
Hai là, tỉnh phối hợp với các viện nghiên cứu, phát triển những giống cây
trồng có khả năng chống chịu độ mặn, phèn cao hơn để gieo trồng tại những vùng
có nguy cơ nhiễm mặn, nhiệm phèn. Thực hiện chương trình hỗ trợ người dân về
giống, kỹ thuật để họ chuyển đổi sang sản xuất các sản phẩm khác thích ứng được
với những điều kiện thời tiết thay đổi.
Ba là, bố trí lại cơ cấu mùa vụ theo chu kỳ thời tiết mới. BĐKH ở Kiên
Giang đã làm chu kỳ thời tiết thay đổi. Cảm nhận và các báo cáo khoa học đều cho
thấy ở Kiên Giang không còn hai mùa mưa nắng rõ nét như những năm trước đây,
chu kỳ thời tiết trở nên bất thường, khó đoán định, mùa mưa thường muộn hơn,
58
ngắn hơn, mùa nắng nóng kéo dài hơn. Nước đầu nguồn cạn kiệt dẫn đến mùa lũ
gần như không còn, khả năng bồi đắp phù sa hạn chế, diện tích đất nhiễm mặn,
nhiễm phèn tăng. Trước thực trạng đó, cơ quan quản lý nông nghiệp tỉnh đã nghiên
cứu sắp xếp lại cơ cấu mùa vụ theo chu kỳ thời tiết mới. Tuyên truyền, tập huấn cho
cán bộ cấp huyện và người dân để họ thực hiện tốt cơ cấu mùa vụ.
Bốn là, tỉnh đã chuyển đổi sản xuất ở những diện tích không còn khả năng
trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản. Do BĐKH diện tích nhiễm phèn nhiễm mặn ở
các huyện ven biển gia tăng. Tỉnh chủ chương chuyển đổi cơ cấu sản xuất hai vụ lúa
thành một vụ lúa một vụ tôm.
Năm là, để giảm thiểu các tác nhân gây BĐKH và ngăn chặn nguy cơ nhiễm
mặn, nhiễm phèn, tỉnh đã tích cực trồng rừng chắn sóng ven biển. Mỗi năm đều có
chương trình cụ thể để phát triển rừng. Đặc biệt, Kiên Giang chú ý khai thác các giá
trị của rừng ven biển về du lịch, dịch vụ để tạo ra sinh kế mới từ rừng nhằm bảo tồn
phát triển diện tích rừng trên toàn tỉnh.
2.2.2.2. Phát triển nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu của tỉnh Bạc Liêu
Bạc Liêu là tỉnh ven biển ĐBSCL những năm qua tỉnh bị ảnh hưởng nặng nề
do BĐKH. Các hiện tượng khí hậu cực đoan như triều cường dâng cao, tình trạng
sạt lở ở những khu vực trọng yếu ven biển Bạc Liêu, xâm nhập mặn… Năm 2017,
triều cường kết hợp với gió mạnh đã gây vỡ kè, sạt lở kè trên nhiều đoạn tại khu
vực ven biển của huyện Đông Hải và thành phố Bạc Liêu, làm hư hại nghiêm
trọng các công trình hạ tầng, công trình phục vụ sản xuất và phải cần đến hàng
trăm tỷ đồng để đầu tư nâng cấp, khắc phục. UBND tỉnh phải công bố lệnh khẩn
cấp về thiên tai gây sạt lở nghiêm trọng, uy hiếp an toàn của người dân ở khu vực
kè ven biển và hoạt động sản xuất nông nghiệp ven biển Bạc Liêu. Trong những
năm gần đây đã xuất hiện nhiều đợt mưa kèm theo lốc xoáy làm sập và tốc mái nhà,
hủy hoại hoa màu. Riêng năm 2017 có 114 căn nhà bi làm sập và tốc mái; sạt lở
hàng trăm mét đường giao thông, nhiều tuyến đường chính ở các huyện, thị xã,
thành phố thường bị ngập mỗi khi mưa lớn, triều cường dâng cao…. BĐKH làm
xáo trộn lịch thời vụ do thiếu nước phục vụ phát triển sản xuất. Theo kịch bản
59
BĐKH của tỉnh Bạc Liêu, dự báo đến năm 2050, nếu mực nước biển tăng từ 22 -
30cm sẽ có khoảng 180.113 ha bị ngập, chiếm 69,4% tổng diện tích tự nhiên của
tỉnh và nếu lấy ngưỡng mặn 4o/oo thì toàn tỉnh sẽ có khoảng 74,6% diện tích tự
nhiên bị ảnh hưởng từ xâm nhập mặn.
Để PTNN ứng phó với BĐKH những năm qua tỉnh Bạc Liêu đã thực hiện
nhiều giải pháp đồng bộ. Trước hết, tỉnh đã tăng cường năng lực quản lý nhà nước
về PTNN ứng phó với BĐKH, phòng chống thiên tai phòng chống thiên tai PTNN.
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, có chính sách đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao về bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH, phòng chống
thiên tai; điều chỉnh, lồng ghép nội dung BĐKH vào các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh; khắc phục sự
chồng chéo, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ
PTNN ứng phó với BĐKH.
Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư, hỗ trợ
PTNN ứng phó với BĐKH; tập trung đầu mối, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
khắc phục triệt để tình trạng phân tán, chồng chéo trong quản lý nhà nước về PTNN
ứng phó với BĐKH; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, liên tỉnh, liên vùng; cơ
chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa; cơ chế để nhân dân giám sát việc thực
hiện PTNN ứng phó với BĐKH, phòng chống thiên tai có hiệu quả. Tăng cường hệ
thống quan trắc khí tượng, thủy văn bảo đảm quan trắc đầy đủ và chính xác các yếu
tố khí hậu; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật về bảo vệ môi trường, BĐKH, nước biển dâng, xử lý nghiêm các vi phạm pháp
luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho PTNN
Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho PTNN ứng phó với BĐKH. Kết hợp
tăng chi từ ngân sách; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nhất
là các nguồn vốn ưu đãi cho PTNN; bố trí ngân sách phù hợp cho công tác điều tra
cơ bản, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, các dự án giảm phát
thải khí nhà kính…bảo tồn hệ sinh thái cho nền nông nghiệp đa dạng của Bạc Liêu.
60
Đồng thời tranh thủ vốn từ chương trình mục tiêu của Trung ương về PTNN
để có thêm nguồn lực thực hiện PTNN trong điều kiện BĐKH mạnh mẽ hiện nay.
Thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân
PTNN; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng ngập mặn ven biển.
Tăng cường liên kết, phối hợp liên ngành, liên tỉnh, liên vùng trong việc lồng ghép
PTNN vào trong quy hoạch, xây dựng chương trình, dự án của tỉnh Bạc Liêu phù
hợp với PTNN của vùng. Thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn,
BĐKH. Tăng cường học tập kinh nghiệm của các nước, các địa phương trong
PTNN ứng phó với BĐKH ở Bạc Liêu.
Với thế mạnh kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy
sản, việc chủ động các giải pháp ứng phó không chỉ là vấn đề mang tính sống còn,
mà còn cần đến những tư duy đột phá mới. Đó chính là biến các khó khăn, thách
thức thành thời cơ thông qua việc tái cơ cấu và thay đổi mô hình tăng trưởng. Đồng
thời, mạnh dạn thay đổi, bổ sung quy hoạch, thậm chí xây dựng cả quy hoạch mới
gắn với việc chủ động và thích ứng với quá trình BĐKH, nhất là tình trạng xâm
nhập mặn, nước biển dâng. Thực tiễn cũng đã chứng minh khả năng thích ứng này
bằng việc Bạc Liêu đã quy hoạch sản xuất ở những vùng chuyển đổi và mạnh dạn
thay cây lúa bằng con tôm, phát triển mạnh mô hình lúa - tôm ở vùng ngọt, nhằm
tăng khả năng thích ứng. Mạnh dạn chuyển đổi từ mô hình trồng lúa ở những vùng
sản xuất kém hiệu quả, cho năng suất thấp vì nhiễm mặn sang nuôi trồng thủy sản
mà con tôm là đối tượng nuôi chủ lực.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý phát triển nông nghiệp vùng
ven biển đồng bằng sông Hồng
Qua kinh nghiệm PTNN ứng phó với BĐKH của một số nước và một số địa
phương rút ra bài học cho quản lý cấp huyện với PTNN vùng ven biển ĐBSH trong
điều kiện BĐKH như sau:
Một là, quản lý cấp huyện tăng cường tuyên truyền, giáo dục, truyền thông để
nâng cao nhận thức về PTNN, BĐKH và tác động của BĐKH đến PTNN. Nhận thức là
cơ sở của hành động, nhận thức đúng đắn về PTNN, BĐKH và tác động của BĐKH
61
đến PTNN là cơ sở để các chủ thể quản lý và chủ thể sản xuất nông nghiệp đón nhận
và thực hiện các chương trình PTNN ứng phó với BĐKH. Đây là giải pháp phi công
trình quan trọng mà các nước trên thế giới và các tỉnh ĐBSCL đang thực hiện hiệu quả.
Hai là, cơ quan quản lý cấp huyện về PTNN cần thực hiện tốt quy hoạch các
vùng sinh thái nông nghiệp trên cơ sở xu hướng BĐKH. Chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi để thích ứng với điều kiện sản xuất mới do BĐKH mang lại. Thực
hiện bố trí lại cơ cấu mùa vụ theo chu kỳ mới của thời tiết. Những vùng đất nhiễm
phèn, nhiễm mặn không còn khả năng trồng lúa cần chuyển đổi sang các giống cây
trồng khác có tính chống chịu cao hơn. Kết hợp quy hoạch, đẩy mạnh sản xuất với
mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm trên các thị trường trong nước và thế giới.
Tạo đầu ra ổn định cho nông sản, mang lại nguồn thu để đầu tư cho PTNN ứng phó
với BĐKH.
Ba là, quản lý cấp huyện xem xét kiến nghị quản lý cấp trên hỗ trợ tăng
cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp để
ứng phó với BĐKH. Công nghệ giống được ứng dụng để tạo ra các giống mới, có
khả năng chống chịu các điều kiện khắc nghiệt của thời tiết như nắng nóng, khô
hạn, rét đậm, chịu phèn, chịu mặn. Công nghệ nông nghiệp chính xác để quản trị
toàn bộ quá trình sản xuất giảm thiểu lượng phân bón, thuốc trừ sâu, giảm các phụ
phẩm phát sinh từ sản xuất nông nghiệp để làm giảm các tác nhân BĐKH từ nông
nghiệp. Công nghệ nhà lưới, nhà kính để chủ động các điều kiện về độ ẩm, ánh
sáng, nhiệt độ, nguồn nước.
Ba là, tiến hành tập trung sản xuất nông nghiệp trên quy mô lớn để có nguồn
lực ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi sản xuất thích ứng với BĐKH. Sản
xuất hàng hóa lớn, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
Bốn là, xây dựng loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp. Để ứng
phó với BĐKH trong PTNN cần có nguồn lực lớn. Kinh tế hộ nhỏ lẻ tồn tại lâu đời
trong nền nông nghiệp Việt Nam đã không còn phù hợp. Hà Lan ưu tiên phát triển
mô hình trang trại trong nông nghiệp, Israel ưu tiên mô hình hợp tác trong nông
nghiệp. Trong tất cả các mô hình thì động lực kinh tế chính vẫn là đặt lợi ích của
62
người sản xuất lên trên hết. Luôn đổi mới, phát triển mô hình trọng tâm trong quá
trình phát triển cũng là bài học quan trọng cho PTNN Việt Nam.
Năm là, quản lý cấp huyện thực hiện tốt chủ trương chính sách hỗ trợ thông
tin, thực hiện tốt chính sách tăng cường liên kết phát triển chuỗi giá trị nông sản,
PTNN hàng hóa. Song song với quá trình xây dựng các vùng chuyên canh, để thúc
đẩy sự PTNN theo chiều sâu, các quốc gia có nền nông nghiệp phát triển đều ưu
tiên phát triển liên kết chuỗi. Đặc biệt phát triển liên kết chuỗi theo chiều dọc, tăng
cường khâu thu gom, chế biến, bảo quản, tiếp thị, mở rộng thị trường cho nông sản.
Chủ trương phát triển chuỗi giúp nâng cao giá trị nông sản, bài học này vô cùng
quan trọng trong quá trình PTNN Việt Nam.
Sáu là, quản lý cấp huyện thực hiện tốt các chương trình đào tạo tăng cường
đào tạo nâng cao trình độ của lao động nông nghiệp. Các nền nông nghiệp phát
triển, lực lượng lao động tập trung trong nông nghiệp không đông đảo, nhưng
thường được đào tạo bài bản về kiến thưc nông học cũng như kiến thức kinh tế,
quản trị kinh doanh. Vì thế nền nông nghiệp của họ đi nhanh vào nông nghiệp công
nghệ cao và nông nghiệp hàng hóa. Việt Nam muốn có một nền nông nghiệp phát
triển dứt điểm phải có một đội ngũ lao động nông nghiệp được đào tạo bài bản.
Bảy là, quản lý cấp huyện phối hợp tốt với cấp trên nâng cao vai trò của nhà
nước trong việc hỗ trợ PTNN. Từ các nền nông nghiệp phát triển được nghiên cứu
trên thế giới cho thấy, nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển.
Nông nghiệp vốn là ngành kinh tế khó có thể tự thân mà phát triển, vai trò của nhà
nước trở nên tất yếu, có ý nghĩa quyết định sự phát triển các nền nông nghiệp. Ở Hà
Lan và Israen, chính phủ có những chủ trương chính sách quan trọng, tạo động lực
thúc đẩy sự PTNN. Chính phủ quy hoạch PTNN, chính phủ đưa ra các chính sách
đầu tư, công nghệ, thị trường, đào tạo…để PTNN. Để PTNN ứng phó trong thời
gian tới nhà nước cần phát huy vai trò của mình trong việc tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường đầu tư, phát triển khoa học công nghệ,
đào tạo lao động, mở rộng thị trường cho nông sản Việt Nam.
63
Tiểu kết chương 2
Nông nghiệp hiện nay được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm liên kết trước và
sau sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp đồng bằng ven biển mang những đặc điểm
riêng, trong đó đặc trưng nhất là sản xuất dựa vào đất có nguy cơ nhiễm phèn,
nhiễm mặn cao, nguy cơ úng lụt ngày càng tăng, thường xuyên chịu tác động của
bão, dông, lốc. PTNN vùng ven biển ĐBSH chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác nhau, có thể chia làm hai nhóm chính. Nhóm các yếu tố thuộc điều kiện tự
nhiên như đất đai, điạ hình, độ ẩm, ánh sáng, nguồn nước…Nhóm các yếu tố
thuộc điều kiện kinh tế xã hội như dân số, lao động, vốn, thị trường, hệ thống canh
tác, hệ thống quản lý và các hỗ trợ xã hội. Đánh giá sự tác động của các nhân tố
ảnh hưởng đến PTNN vùng ven biển ĐBSH có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm
đưa ra những giải pháp hiệu quả cho sự phát triển.
Sự thay đổi trạng thái vật lý của khí quyển biểu hiện ở sự biến đổi các yếu
tố như nhiệt độ, số giờ nắng, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc hơi là BĐKH. BĐKH
làm thay đổi thời vụ, thay đổi các yếu tố sống còn ảnh hưởng lớn đến PTNN.
PTNN cần đặt dưới sự quản lý để ứng phó với BĐKH.
Quản lý PTNN là một tất yếu khách quan và có vai trò vô cùng cần thiết trong
giai đoạn hiện nay. Nhà nước với vai trò bà đỡ, hỗ trợ, tạo ra môi trường thuận lợi
nhất cho sự PTNN. Trong điều kiện BĐKH, quản lý nhà nước với PTNN là sự hỗ
trợ nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi từ BĐKH, thích ứng với những thay đổi
do BĐKH mang lại, chuyển hóa các thay đổi của BĐKH thành lợi thế so sánh mới
cho PTNN. Ngoài ra, quản lý nhà nước với PTNN trong điều kiện hiện nay là thích
ứng với BĐKH tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, PTNN
trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay. Quản lý nhà nước đối với PTNN
trong điều kiện BĐKH được đánh giá thông qua các tiêu chí, gồm 2 nhóm: nhóm
tiêu chí đánh giá bản thân việc quản lý và nhóm tiêu chí phản ánh kết quả của quản
lý phát triển.
64
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý phát triển
nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng
3.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vùng ven biển ĐBSH là một vùng đất rộng lớn ven biển nằm quanh khu vực
bao gồm các quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có tiếp giáp với biển thuộc các tỉnh
Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Bao gồm 20 quận,
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh như: Thành phố Móng Cái, huyện Hải Hà, huyện
Đầm Hà, huyện Tiên Yên, huyện Cô Tô, huyện Vân Đồn, thành phố Cẩm Phả, thành
phố Hạ Long, thị xã Quảng Yên (Quảng Ninh), quận Hải An, quận Dương Kinh, quận
Đồ Sơn, huyện Kiến Thụy, huyện Tiên Lãng (Hải Phòng), huyện Thái Thụy, huyện
Tiền Hải (Thái Bình), huyện Giao Thủy, huyện Hải Hậu, huyện Nghĩa Hưng (Nam
Định), huyện Kim Sơn (Ninh Bình). Khu vực ven biển ĐBSH hay còn gọi là vùng
Duyên hải bắc bộ, có diện tích 3.685,12 km2 , dân số 3.542.531 người, mật độ trung
bình 1030 người/km2. (Nguồn: Tổng hợp số liệu niên giám thống kê).
Đất đai và môi trường đất
ĐBSH vốn là khu vực đất chật người đông, khu vực ven biển lại là khu vực
tập trung dân cư đông đúc hơn với bình quân mỗi nhân khẩu có khoảng
250m2/người. Đất canh tác ít, lại được chia thành những ô ruộng rất nhỏ đây là điểm
khó khăn cho việc ứng dụng công nghệ, tiến lên sản xuất hàng hóa lớn, ứng phó với
BĐKH. Trong những năm gần đây, vùng ven biển ĐBSH, đất đai canh tác giảm cả
về số lượng và chất lượng, do các hoạt động công nghiệp hóa, đô thị hóa, do xâm
lấn mặn, xói mòn, do chế độ canh tác không nuôi dưỡng độ màu mỡ của đất, do ô
nhiễm môi trường đất.
Tài nguyên khí hậu và thủy văn
Khu vực ven biển ĐBSH nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một
năm được chia thành bốn mùa rõ rệt: mùa xuân có đặc thù nóng, ẩm, mưa nhiều; mùa
65
hè nóng, ẩm, mưa rào, gió, bão thường xuyên xảy ra; mùa thu độ ẩm vừa phải, mát
mẻ, tạnh ráo; mùa đông lạnh, khô hanh. Đặc điểm khí hậu này một mặt là thuận lợi
cho việc tạo ra một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, tinh tế. Mặt khác, cũng là khó
khăn cho việc canh tác lâu dài, sản xuất và cung ứng sản phẩm thường xuyên. Đặc
biệt là hiện tượng dông, lốc, tốc độ gió xấp xỉ 50m/s, một năm có trung bình 50 ngày
dông gió. Hiện tượng úng lụt, sóng lớn, nước dâng ở các cửa sông, bờ biển làm xói
mòn tài nguyên đất, nước…gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến PTNN vùng ven biển.
Tài nguyên nước
Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn. Nằm trong vùng ĐBSH, có hệ
thống sông Hồng và sông Thái Bình với tài nguyên nước mặt, nước ngầm, nước
nóng, nước khoáng đa dạng phục vụ cho PTNN cũng như các ngành kinh tế khác.
Đặc biệt, vùng ven biển có sở hữu tài nguyên nước mặn, nước lợ lớn nhờ hệ thống
bờ biển dài 650 km. Đầy là cơ sở, tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế
trong đó có nông nghiệp (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch). Tuy
nhiên, lượng nước ở vùng ven biển ĐBSH phân bố không đều theo năm phụ thuộc
vào mùa khác nhau với lượng mưa khác nhau. Tình trạng này gây khó khăn cho
công tác quản lý và sử dụng nguồn nước. Hơn nữa, vùng ven biển ĐBSH, tài
nguyên nước đang suy giảm nhanh chóng do ô nhiễm sản xuất, do nhiễm mặn,
nhiễm phèn vì mực nước biển dâng.
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Kết cấu hạ tầng
- Hệ thống giao thông
Đường bộ: Trong những năm vừa qua, ở vùng ĐBSH hệ thống các đường
cao tốc lớn đã được hoàn thiện. Hệ thống đường cao tốc đường cao tốc Cầu Giẽ -
Ninh Bình; đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa; đường cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng, đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai và tuyến Đường cao tốc Ninh Bình - Hải
Phòng - Quảng Ninh. Hệ thống đường quốc lộ có quốc lộ 1A xuyên Việt, đường
liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên hay còn gọi là đường 39B, quốc lộ 5A nối Hà Nội
tới Hải Phòng đi qua các tỉnh, Thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng;
66
Đường cao tốc mới 5B Hà Nội - Hải Phòng đi qua các tỉnh, Thành Hà Nội, Hưng
Yên, Hải Dương, Hải Phòng; quốc lộ 10 nối từ Ninh Bình đi Hải Phòng; quốc lộ
18 nối Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương; Quốc lộ 39 từ phố Nối Hưng Yên tới cảng
Diêm Điền; quốc lộ 21 nối Hà Nam đi Thịnh Long; quốc lộ 21B nối Hà Nội - Hà
Nam - Nam Định - Ninh Bình; quốc lộ 38 nối Bắc Ninh tới Hà Nam đi qua Hưng
Yên; Quốc lộ 38B nối Hải Dương tới Ninh Bình; quốc lộ 45 nối Ninh Bình - Thanh
Hóa; các quốc lộ khác như 2, 3, 6, 32, 35, 37... là cơ sở quan trọng cho sự kết nối
kinh tế xã hội các tỉnh vùng ĐBSH với cả nước và các tỉnh trong nội bộ vùng
ĐBSH và khu vực duyên Hải ĐBSH với cả nước. Quốc lộ 37, Quốc lộ 39, Quốc lộ
số 5; đường Thái Bình – Hà Nam, đường cao tốc ven biển; Trong đó: đường cao tốc
ven biển chạy dọc xuyên suốt khu kinh tế ven biển là một trong những cơ sở hạ tầng
quan trọng cho phát triển kinh tế vùng ven biển ĐBSH
Đường biển vùng ven biển ĐBSH: Cảng Hải Phòng; Cảng Cái Lân; Cảng nước
sâu Lạch Huyện; Cảng biển Diêm Điền; cảng Ninh Cơ, cảng Ninh Phúc, cảng Nam
Định kết nối với các tuyến đường biển quốc tế trên biển Đông.
Hệ thống đường sông vùng ven biển ĐBSH: Diêm Hộ, Trà Lý, Kiên Giang
và sông Hồng kết nối với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng Sông Hồng và Miền
Bắc Việt Nam;
Hàng không phục vụ phát triển kinh tế ven biển ĐBSH có sân bay Quốc tế
Nội Bài có khoảng cách trung bình với các khu vực ven biển là 150 km; sân bay Cát
Bi Hải Phòng có khoảng cách khoảng trên dưới 40km.
- Hệ thống điện: Có mạng lưới điện quốc gia phủ kín khu vực ven biển
ĐBSH, có các nhà máy nhiệt điện được xây dựng, vận hành phục vụ riêng cho khu
vực kinh tế ven biển.
- Hạ tầng nước sạch: Khu vực ven biển ĐBSH là khu vực có nguồn nước thô
lớn được lấy từ các dòng sông chính qua lưu vực sông Hồng gồm: Sông Luộc, Sông
Hồng, Sông Thái Bình, Sông Trà Lý và các nhánh của những con sông lớn. Các
Nhà máy nước sạch đã được đầu tư xây dựng và cung cấp nước cho sản xuất và sinh
hoạt ven biển
67
- Hệ thống dịch vụ viễn thông: Hạ tầng mạng viễn thông đi cùng với sự phát
triển các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển đã có sự phát triển mạnh mẽ với các
loại hình tiên tiến; băng thông rộng, tốc độ cao, hiện đại và đáp ứng mọi nhu cầu
trong hoạt động của khu vực kinh tế ven biển ĐBSH.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng là tiền đề quan trọng tạo thuận lợi cho PTNN và
quản lý PTNN trong điều kiện BĐKH.
3.1.2.2. Các ngành kinh tế
Vùng ven biển ĐBSH tập trung nhiều các khu công nghiệp lớn với đa dạng
các ngành nghề khác nhau như luyện kim, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến
thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, nhiệt điện. Các khu công nghiệp lớn tập trung
ở vùng duyên hải ĐBSH như VSIP, Đình Vũ, Tràng Cát, Tràng Duệ, Cần Kiều, Đồ
Sơn (Hải Phòng). Thái Bình có các KCN ven biển: Thụy Trường, diện tích khoảng
500ha; Khu công nghiệp và thương mại dịch vụ Xuân Hải, diện tích khoảng 370ha;
Khu công nghiệp Thái Thượng, diện tích khoảng 500ha; Khu công nghiệp Hoàng
Long, diện tích khoảng 500ha và Cảng biển Diêm Điền sẵn sàng chào đón các Nhà
đầu tư vào đầu tư xây dựng, xây dựng hạ tầng và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các Cụm công nghiệp (CCN): Cụm công nghiệp Thái Thọ, diện tích 70ha; Cụm
công nghiệp Cửa Lân (xã Nam Thịnh - Tiền Hải) quy mô 50 ha; Cụm công nghiệp
Mỹ Xuyên (xã Thái Xuyên - Thái Thụy) với quy mô 15,5ha; Cụm công nghiệp
Thụy Tân (xã Thụy Tân – Thái Thụy) quy mô 20 ha. Khu vực ven biển Nam Định
có các khu công nghiệp Thịnh Long (huyện Hải Hậu); Nghĩa Bình (huyện Nghĩa
Hưng). Khu vực ven biển tỉnh Ninh Bình có các cụm công nghiệp Đồng Hướng,
Bình Minh, Kim Chính (huyện Kim Sơn).
Các huyện ven biển ĐBSH hầu hết là khu vực có đất đai trù phú, phù sa màu
mỡ. Sản lượng lúa của khu vực tăng từ 44,4 tạ/ha (1995) lên là 58,9 tạ/ha (2008)
giảm xuống 47 tạ/ha (2017). Bên cạnh sản lượng lúa, ĐBSH còn có một số lương
thực khác như ngô, khoai tây, cà chua, cây ăn quả... cũng tăng về mặt sản lượng và
cả chất lượng. Đem lại hiệu quả cho ngành kinh tế của vùng. Vụ đông trở thành vụ
sản xuất chính. Nuôi lợn, bò và gia cầm cũng phát triển mạnh của vùng. Nông
68
nghiệp vùng ven biển ĐBSH khá đa dạng về sản phẩm. Vùng nước ngọt có phát
triển mạnh mẽ trồng lúa, các loại rau màu. Vùng nước mặn, nước lợ thuận lợi cho
nuôi trồng thủy sản, làm diêm nghiệp, phát triển rừng ngập mặn.
Vùng ven biển ĐBSH là vùng có sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ vận tải
do có lợi thế cả về đường bộ, đường biển, đường sông. Với hệ thống bờ biển dài
400km, vùng duyên hải ĐBSH có nhiều cảng biển, Cảng Hải Phòng; Cảng Cái Lân;
Cảng nước sâu Lạch Huyện; Cảng biển Diêm Điền; cảng Ninh Cơ, cảng Ninh Phúc,
cảng Nam Định... Vùng ven biển ĐBSH có nhiều tiềm năng cho phát triển du lịch
gắn liền với biển như: Bãi biển Đồ Sơn, Bãi biển Cồn Đen, cồn Vành, Vườn quốc
gia Xuân Thủy, biển Quất Lâm, Hải Thịnh, khu dự trữ sinh quyển Kim Sơn.
Những thành tựu về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ tạo tiền đề
về vốn, khoa học kỹ thuật...cho PTNN ứng phó với BĐKH. Đồng thời các thành tựu
vừa là kết quả và là bài học cho quản lý PTNN cấp huyện trong thời gian tới.
3.1.2.3. Dân số và lao động
Ven biển ĐBSH là khu vực tập trung dân cư đông nhất cả nước, mật độ dân
số 1030 người / km2. Đây là lợi thế quan trọng của vùng trong việc cung ứng nguồn
lao động. Đồng thời đây cũng là một thị trường lớn cho các loại hàng hóa dịch vụ.
Bảng 3.1: Tỷ trọng lực lượng lao động và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
theo thành thị/ nông thôn và theo vùng kinh tế xã hội, quý 4 năm 2017
Đơn vị: %
Đặc trưng cơ bản Tỷ trọng lực lượng Tỷ lệ tham gia lực
lao động lượng lao động
Cả nước 100 100
Thành thị 32,2 70,7
Nông thôn 67,8 80,3
Các vùng
Trung du miền núi phía bắc 14 84,9
Đồng Bằng Sông Hồng 27,1 73,9
Bắc Trung bộ và Duyên Hải 21,6 78,4
69
miền Trung
Tây Nguyên 6,6 83,3
Đông Nam Bộ 17,2 72,6
Nguồn: Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm, quý IV, năm 2017
Đồng bằng sông Cửu Long 18,9 75,5
Đến năm 2017, ĐBSH là khu vực tập trung dân cư và lao động đông đảo
nhất trên cả nước, mật độ dân số cao nhất so với các vùng. Trong đó, vùng ven biển
ĐBSH có khoảng 1.942.000 người, trong đó 56% là người trong độ tuổi lao động.
Mật độ dân số vùng ven biển ĐBSH là 1.030 người/1km2, cao hơn mức trung bình
của ĐBSH là 971 người/1km2. [6]
Nhiều năm qua, tốc độ tăng dân số của khu vực ĐBSH nói chung và vùng duyên
hải ĐBSH nói riêng luôn không phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Lực lượng lao
động đông đảo là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp vùng ven
biển ĐBSH, đồng thời cũng là thách thức với vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao đời
sống cho người lao động địa phương.
3.2.3.Các chính sách phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH
Sự can thiệp của nhà nước là hết sức cần thiết với sự PTNN nói chung và
nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH nói riêng. Thực tiễn lịch sử trên thế giới và ở
Việt Nam đều đã chứng minh sức ảnh hưởng của thể chế và chính sách với sự
PTNN.
Với PTNN, nhà nước tất yêu phải can thiệp xuất phát từ những thất bại của
thị trường trong lĩnh vực nông nghiệp, hướng tới sự tăng trưởng và công bằng trong
phát triển nông thôn nói chung, nông nghiệp nói riêng, hướng tới một nền nông
nghiệp phát triển bền vững, phát triển xanh, phát triển bằng công nghệ hiện đại.
Các thể chế và chính sách phát triển của nhà nước được xây dựng trên một số
các lĩnh vực như: các chủ trương đường lối của đảng, chính sách của nhà nước về
vấn đề PTNN.
Trong thực tiễn PTNN Việt Nam, cơ chế kế hoạch hóa tập trung đã tạo sự trì
trệ lâu dài trong PTNN thời kỳ trước đổi mới. Chính sách khoán 100, khoán 10,
70
chính sách đất đai… đã tạo ra sức bật lớn cho nông nghiệp Việt Nam phát triển, đưa
Việt Nam từ một đất nước đói ăn, trở thành nước đứng hàng đầu thế giới về xuất
khẩu các sản phẩm nông nghiệp.
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban chấp hành Trung ương đảng
khóa IX “về đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010”.
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 về “nông nghiệp, nông dân, nông
thôn”, trong đó nêu rõ mục tiêu: “Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện
theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc
gia cả trước mắt và lâu dài.
Quyết định số 795/QĐ-TTG ngày 23/5/2013 của Thủ tưởng chính phủ về
quy hoạch tổng thể phát triển KTXH vùng ĐBSH đến năm 2020, với nội dung quy
hoạch nông nghiệp như sau:
- Tập trung phát triển ngành với các sản phẩm sạch, thân thiện với môi
trường, có năng suất cao, có giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu; đồng thời ổn định
quỹ đất phục vụ cho mục tiêu an ninh lương thực quốc gia.
- Tập trung sản xuất thâm canh lúa đặc sản, rau, hoa và cây trồng vụ đông;
phát triển nuôi lợn, gia cầm với quy mô công nghiệp; nuôi thủy sản nước lợ, nước
ngọt và nuôi hải sản trên biển. Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao, hiện đại hóa công tác quản lý nhằm nâng giá trị sản xuất nông
nghiệp trên 1 ha đạt trên 100 triệu đồng vào năm 2020.
- Đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ. Trồng cây
phân tán, bảo vệ môi trường ở các đô thị lớn, rừng ngập mặn ven biển nhằm kết hợp
phát triển du lịch, nghỉ dưỡng.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới, chú
trọng phát triển làng nghề truyền thống và phát triển du lịch sinh thái với các sản
phẩm nông nghiệp, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ hướng xuất khẩu đặc trưng của
địa phương.
71
Trong quy hoạch định hướng phát triển tiểu vùng đã chỉ rõ: Tiểu vùng Nam
Đồng bằng sông Hồng:Ưu tiên phát triển vùng lúa chất lượng cao; chăn nuôi gia
súc, gia cầm, thủy sản với quy mô lớn; tập trung phát triển ngành công nghiệp phụ
trợ phục vụ chế biến nông sản và bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch.
Phát triển thành phố Nam Định thành một trung tâm chuyển giao khoa học - công
nghệ, tập trung vào công nghệ sinh học như lai tạo, sản xuất giống cây, giống con
có năng suất, chất lượng cao.Đẩy mạnh việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa, lịch sử của vùng; phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch làng nghề,
du lịch hội nghị, hội thảo; hình thành trung tâm hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương
mại; thể dục thể thao.
Ngày 10/6/2013, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-
TTg phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững”. Trong đề án chủ trương tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng phát huy lợi thế so sánh, bảo vệ tài nguyên đất, nước, bảo vệ
rừng; tăng cường ứng dụng công nghệ, quy trình sản xuất sạch; phát triển công
nghiệp chế biến để làm gia tăng giá trị nông sản.
Ngày 25/10/2013, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg về “chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác, liên kết
sản xuất tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn” (thay thế cho Quyết
định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng về liên kết bốn nhà).
Nghị định số 83/2018/ND-CP về khuyến nông ban hành tháng 5 năm 2018.
Nghị định đã đề ra mục tiêu của khuyến nông là: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để tăng thu
nhập, giảm nghèo, làm giàu, thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị
trường thông qua các nội dung, hình thức, phương thức hoạt động khuyến nông.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất
hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông
72
thôn mới; tăng cường khả năng chống chịu thiên tai; bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường. Huy động nguồn lực từ các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia chuyển giao công nghệ trong
nông nghiệp.
Chỉ thị số 26/CT-TTg về đẩy mạnh thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, ban hành
6/10/2015. Chỉ thị nhấn mạnh các nhiệm vụ trọng tâm của tái cơ cấu ngành nông
nghiệp là: (1) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, quán triệt đến các cấp,
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người dân về quan điểm, nội dung, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm tạo sự chuyển biến, quyết
tâm cao để đưa nông nghiệp lên sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng và giá
trị gia tăng cao. (2) Đổi mới tổ chức sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết chặt chẽ
trong chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ giữa nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác
với doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò nòng cốt. Hướng dẫn và hỗ
trợ nông dân hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới; thực thi các biện
pháp quyết liệt tạo môi trường thuận lợi khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn, tham gia liên kết theo chuỗi. (3) Tăng cường nghiên
cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo đột phá trong thực
hiện tái cơ cấu; ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, các giải pháp khoa học công
nghệ mới tiên tiến; xây dựng mô hình mẫu với từng ngành để nhân ra diện rộng;
khuyến khích liên kết giữa các tổ chức khoa học nhà nước với các doanh nghiệp.
Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 về “phê duyệt kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 – 2020”:Trong kế hoạch cơ
cấu lại ngành nông nghiệp, có nội dung với vùng ĐBSH là: “Phát triển sản xuất
theo hướng thâm canh cao, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa
trong sản xuất; mở rộng diện tích lúa đặc sản, lúa chất lượng cao; phát triển rau,
hoa, cây cảnh, cây ăn quả chuyên canh, công nghệ cao, ứng dụng quy trình thực
hành tốt. Phát triển chăn nuôi công nghệ cao theo chuỗi giá trị, xây dựng các cơ sở
giống chất lượng cao, vùng sản xuất chăn nuôi an toàn dịch bệnh và an toàn thực
73
phẩm. Phát triển nuôi thủy sản tập trung, công nghiệp ở vùng ven biển với các đối
tượng nuôi chủ lực là tôm, nhuyễn thể; nuôi các loài cá nước ngọt, tôm, của... xây
dựng các mô hình nuôi sinh thái. Củng cố và bảo vệ các khu rừng phòng hộ đô thị,
phòng hộ ven biển.Tập trung nâng cấp, hiện đại hóa và khai thác hiệu quả hệ
thống thủy lợi hiện có, bảo đảm phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh; giải quyết
ô nhiễm nguồn nước trong các hệ thống thủy lợi. Tiếp tục xây dựng và nâng cấp
các công trình tiêu thoát nước, chống ngập cho Thủ đô Hà Nội và các địa phương
trong vùng. Củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển; tăng cường năng lực
phòng chống thiên tai.”
Với một vùng, một địa phương, vấn đề thể chế và chính sách phát triển chủ
yếu tập trung ở việc tham mưu cho các cơ quan trung ương trong xây dựng thể chế
chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện
chính sách PTNN tại vùng. Tuy nhiên trong phạm vi luận án, tác giả tập trung
phân tích kết quả quá trình thực hiện quản lý nhà nước về PTNN vùng ven biển
ĐBSH.
3.2. Thực trạng quản lý phát triển ngành nông nghiệp vùng ven biển
đồng bằng sông Hồng
3.2.1.Thực trạng quá trình quản lý PTNN vùng ven biển trong điều kiện
biến đổi khí hậu
3.2.1.1. Khả năng định hướng PTNN ứng phó với BĐKH
Kế hoạch PTNN là một nội dung trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Xây dựng kế hoạch phát triển là chức năng thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện xây
dựng dựa trên quy định của luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
năm 2003, Nghị định 92 của chính phủ ngày 7/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Kế hoạch PTNN hiệp được xây
dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện và điều kiện thực tiễn
về kết quả tăng trưởng, PTNN, những thuận lợi, khó khăn tổng kết được. Kế
hoạch PTNN bao gồm kế hoạch 1 năm, kế hoạch 1 năm. Kết hoạch hằng được
công bố vào đầu tháng một hàng năm,kế hoạch 5 năm công bố đầu chu kỳ 5 năm.
74
Kế hoạch được xây dựng căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của quản lý cấp huyện,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh. Nội dung kế hoạch bao gồm hai
phần chính: phần một đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của chu kỳ trước; phần
hai đề ra phương hướng, nhiệm vụ chu kỳ mới.
Hằng năm cơ quan quản lý PTNN cấp huyện xây dựng kế hoạch phát triển
năm theo các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, nghề muối cho toàn huyện.
Kế hoạch cấp huyện được xây dựng dựa trên cơ sở kế hoạch cấp tỉnh và điều kiện
thực tế về đất đai, khí hậu của huyện. Kế hoạch được chia theo mùa vụ, theo chu
kỳ tùy theo từng đối tượng sản xuất. Kế hoạch của cấp huyện là cơ sở định hướng
cho xây dựng kế hoạch cấp xã, cấp xã xây dựng kế hoạch định hướng cho người
dân. Kế hoạch phản ánh rõ quy mô, diện tích, thời vụ, chu kỳ. Trong hỗ trợ thực
hiện kế hoạch hằng tháng, chính quyền cấp huyện ra công văn đôn đốc, thực hiện
kế hoạch. Trong trồng trọt: tháng một đôn đốc làm đất, tháng hai đôn đốc xuống
đồng cấy, tháng ba đôn đốc phòng chống sâu bệnh. Trong nuôi trồng thủy sản:
tháng 2 đôn đốc nạo vét, vệ sinh ao đầm, tháng 4 nuôi trồng, tháng 6 phòng trừ
dịch bệnh tôm, cá…Kết quả định hướng của kế hoạch thể hiện ở việc sản xuất
đồng loạt, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới, việc tiêu nước, vừa bắt đúng
thời điểm thuận lợi của chu kỳ thời tiết.
Khó khăn trong quy hoạch, kế hoạch PTNN cấp huyện là phụ thuộc chặt chẽ
vào quy hoạch cấp tỉnh. Đơn cử như, theo quy hoạch PTNN năm 2010 quy hoạch
đến năm 2020, bình quân mỗi huyện duy trì khoảng 200 ha muối. Nhưng hiện tại
mỗi huyện ven biển chỉ còn khoảng 120 ha làm muối, sản xuất bấp bênh, giá muối
không cao, đời sống khó khăn, đồng muối bị bỏ hoang. Huyện không được chuyển
đổi sang đối tượng sản xuất khác cho đến hạn điều chỉnh quy hoạch là năm 2021.
Ý kiến đánh giá của các nhà quản lý địa phương về khả năng định hướng
PTNN theo các tiêu chí phản ánh kết quả quá trình quản lý PTNN (như đã xác
định ở chương 2) được tập hợp qua các bảng dưới đây:
75
Bảng 3.2. Ý kiến về cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch PTNN của chính
quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH
Mức độ quan trọng
Quan trọng Bình thường Không quan trọng Căn cứ Số Tỷ lệ Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ % lượng % lượng lượng %
Kế hoạch PTNN của cấp trên 32 100.00 0 0.00 0 0
Thuận lợi, khó khăn từ thực tiễn 25 78.13 7 21.88 0 0 BĐKH ở địa phương
Khả năng của quản lý nhà nước 15 46.88 14 43.75 3 20 cấp huyện với PTNN
Nguồn: tổng hợp số liệu khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy, những chính sách về quy hoạch, kế hoạch phát triển
hàng năm được xây dựng chủ yếu dựa trên kế hoạch phát triển của cấp trên (100%).
Các ý kiến lựa chọn dựa điều kiện thuận lợi, khó khăn của địa phương (78%), dựa
năng lực của cán bộ quản lý cấp huyện xấp xỉ 47%. Qua đó, có thể thấy, việc hoạc
định chính sách cấp huyện mang tính bị động, phụ thuộc vào kế hoạch cấp trên
nhiều hơn dựa vào điều kiện thực tiễn địa phương.
Quy hoạch, kế hoạch PTNN ứng phó với BĐKH có chất lượng khi nó trở
thành cơ sở định hướng quan trọng cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp trên địa bàn. Trở thành tiếng nói nhất quán cho chủ thể quản lý và khách thể
quản lý PTNN địa phương. Kết quả lấy ý kiến các nhà quản lý cấp huyện cho thấy
tất cả các ý kiến đều khẳng định quy hoạch, kế hoạch phát triển đang định hướng tốt
cho PTNN ứng phó với BĐKH (90.6%). 62% ý kiến cho rằng chính sách đã là tiếng
nói chung cho PTNN địa phương.
76
Bảng 3.3. Ý kiến về khả năng định hướng của chính quyền cấp huyện vùng ven
biển ĐBSH
Mức độ Vai trò của quy hoạch, kế
hoạch Đúng Phân vân Không đúng
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ % lượng % lượng % lượng
Định hướng cho PTNN ứng 29 90.6 0 0 3 9.4 phó với BĐKH
Là tiếng nói chung cho toàn bộ
hoạt động kinh tế nông nghiệp 20 62.50 10 31.25 2 13.33
địa phương
Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê
Quy hoạch, kế hoạch có nhiều khả năng thực hiện khi chủ thể quản lý cấp
huyện có khả năng chủ động về nguồn lực và phương pháp thực hiện kế hoạch.
Bảng 3.4. Ý kiến của đối tượng quản lý về khả năng định hướng PTNN của
chính quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH
Mức độ
Nội dung Đúng Phân vân Không đúng
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng % lượng % lượng %
Truyền thống lâu đời 78 78 8 8.00 14 14.00
Thấy ai đó làm 23 23 21 21.00 56 56.00
Hướng dẫn của chính quyền địa 5 5 7 7.00 88 88.00 phương
Khảo sát thăm dò thị trường 0 0 8 8.00 92 92.00
Cây/con trước đây không cho 7 7 8 8.00 85 85.00 năng suất như trước
77
Kết quả trên cho thấy, định hướng PTNN theo hướng thích ứng với BĐKH
của chính quyền cấp huyện chưa thực sự được phát huy.
Bảng 3.5. Ý kiến về khả năng chủ động trong thực quy hoạch, kế hoạch PTNN
của chính quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH
Mức độ
Khả năng chủ động Đúng Phân vân Không đúng
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ % lượng % lượng % lượng
Chủ thể quản lý PTNN chủ
động trong sử dụng nguồn lực 2 6.25 12 37.50 18 56.25 để thực hiện quy hoạch, kế
hoạch
Chủ thể quản lý PTNN chủ
động trong việc lựa chọn 9 28.13 13 40.63 10 83.33 phương pháp để thực hiện quy
hoạch, kế hoạch
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Đa số ý kiến cho thấy quản lý nhà nước cấp huyện lựa chọn không với các tiêu
chí phản ánh mức độ chủ động về sử dụng nguồn lực (56%) và phương pháp (83%)
trong việc thực hiện hiện quy hoạch, kế hoạch.Điều đó cho thấy thực tế quản lý cấp
huyện phụ thuộc vào các nguồn lực được phân bổ và phương pháp thực hiện quy
hoạch theo những mục tiêu đã định sẵn từ trên xuống.
Nhằm làm rõ hơn khả năng định hướng sản xuất của quản lý nhà nước cấp
huyện, nghiên cứu tiến hành khảo sát cơ sở của lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực sản
xuất của các hộ dân sản xuất nông nghiệp, kết quả cho thấy đa số ý kiến cho biết lựa
chọn dựa trên cơ sở truyền thống lâu đời (78%), dựa vào sự định hướng của quản lý
nhà nước cấp huyện là 5%, dựa vào sự biến đổi của khí hậu thời tiết là 7%, dựa vào
khảo sát thị trường là 0% đáp án đúng.
78
3.2.1.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống chủ thể sản xuất kinh
doanh nông nghiệp
Nghiên cứu cho thấy, trung bình mỗi huyện có 10 cán bộ quản lý PTNN, Độ
tuổi trung bình là 41 tuổi. 100% cán bộ quản lý cấp huyện có trình độ văn hóa
12/12. Về chuyên môn nghiệp vụ 100% cán bộ có trình độ đại học, là các kỹ sư
nông nghiệp, các cử nhân kinh tế, trong đó có 10% thạc sĩ. Trình độ cao cấp lý luận
chính trị chiếm 40%, trung sơ cấp chiếm 60%.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý PTNN ứng phó với BĐKH vùng ven biển
ĐBSH được đánh giá trên một số tiêu chí sau:
Kết quả khảo sát đánh giá về sự phù hợp giữa đội ngũ cán bộ cấp huyện với
nhiệm vụ của quản lý nhà nước với PTNN cấp huyện thu được kết quả như sau:
Bảng 3.6. Ý kiến về sự phù hợp giữa đội ngũ cán bộ quản lý vớinhiệm vụ quản
lý PTNN cấp huyện
Mức độ
Nội dung Đúng Phân vân Không đúng
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng % lượng % lượng %
Số lượng cán bộ, công chức của
cơ quan đủ để thực hiện mọi 2 6.25 16 50.00 14 43.75 nhiệm vụ quản lý PTNN ở địa
phương
Trình độ, năng lực của cán bộ
công chức của cơ quan đủ để 18 56.25 11 34.38 3 9.38 thực hiện tốt các nhiệm vụ quản
lý PTNN tại địa phương
Các bộ phận, các cán bộ của cơ
quan được phân công và phối 14 43.75 10 31.25 8 25.00 hợp tốt để thực hiện các nhiệm
vụ quản lý PTNN tại địa phương
79
Nông dân, chủ trang trại, chủ
doanh nghiệp, chủ hợp tác xã
nông nghiệp ở địa phương có 11 34.38 11 34.38 10 31.25
khả năng hiểu rõ chủ trương,
chính sách PTNN
Nông dân, chủ trang trại, chủ
doanh nghiệp, chủ hợp tác xã
nông nghiệp ở địa phương có 11 34.38 17 53.13 4 12.50
khả năng triển khai tốt các định
hướng PTNN
Nông dân, chủ trang trại, chủ
doanh nghiệp, chủ hợp tác xã
nông nghiệp ở địa phương có
khả năng chủ động, sáng tạo 9 28.13 11 34.38 12 80.00
trong việc đề xuất ý tưởng, đóng
góp ý kiến cho chủ trương, chính
sách PTNN
Có cơ chế phối hợp tốt giữa cán
bộ với các chủ thể sản xuất kinh 11 34.38 12 37.50 9 60.00 doanh nông nghiệp tại địa
phương
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát
Bảng thống kê ý kiến cho thấy: Có rất ít ý kiến cho rằng số lượng cán bộ, công
chức của cơ quan đủ để thực hiện mọi nhiệm vụ quản lý PTNN ở địa phương (6%).
Tỷ lệ ý kiến cho rằng trình độ, năng lực của cán bộ công chức của cơ quan đủ để
thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý PTNN tại địa phương (56%). Tỷ lệ ý kiến đồng
ý về vấn đề các bộ phận, các cán bộ của cơ quan được phân công và phối hợp tốt để
thực hiện các nhiệm vụ quản lý PTNN tại địa phương là 44%. Ý kiến đồng ý về vấn
đề nông dân, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp, chủ hợp tác xã nông nghiệp ở địa
80
phương có khả năng hiểu rõ chủ trương, chính sách PTNN là 34%. Ý kiến khẳng
định đúng về vấn đề nông dân, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp, chủ hợp tác xã
nông nghiệp ở địa phương có khả năng triển khai tốt các định hướng PTNN (34%).
Ý kiến khẳng định đúng về vấn đề nông dân, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp, chủ
hợp tác xã nông nghiệp ở địa phương có khả năng chủ động, sáng tạo trong việc đề
xuất ý tưởng, đóng góp ý kiến cho chủ trương, chính sách PTNN là 28%. Ý kiến
khẳng định đúng về vấn đề có cơ chế phối hợp tốt giữa cán bộ với các chủ thể sản
xuất kinh doanh nông nghiệp tại địa phương là 34%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng độ ngũ cán bộ quản lý đang thiếu so với
khối lượng nhiệm vụ cần hoàn thành. Khả năng tiếp nhận và thực thi chính sách của
người dân địa phương để PTNN chưa thực sự tốt. Khả năng phối hợp giữa quản lý
cấp huyện với các chủ thể sản xuất vùng ven biển cũng là tiêu chí chưa được đánh
giá cao.
3.2.1.3.Thực hiện các chủ trương hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng phó với
biến đổi khí hậu
Kết quả thực hiện hỗ trợ thực hiện quy hoạch PTNN ứng phó với BĐKH
Khảo sát về tầm quan trọng của vai trò hỗ trợ chuyển đổi sản xuất, thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển. Thống kê ý kiến về vai trò của chủ thể quản lý với
thực hiện kế hoạch PTNN, có 90% cán bộ quản lý và 15% đối tượng quản lý được
hỏi lựa chọn đây là nội dung quan trọng. Thực trạng này cho thấy còn có nhận thức
khác nhau giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý PTNN cấp huyện vùng ven
biển ĐBSH về vai trò của việc hỗ trợ thực hiện các kế hoạch, quy hoạch PTNN. Đối
tượng quản lý chưa thấy rõ được vai trò này, có 65% ý kiến lựa chọn tầm quan
trọng bình thường, 20% lựa chọn không quan trọng. Đây là cơ sở cần xem xét thêm
về vai trò của quản lý nhà nước cấp huyện với việc nâng cao nhận thức cho người
dân, tạo ra sự đồng thuận trong việc thực hiện chủ trương PTNN ở địa phương.
Nhờ hỗ trợ định hướng mà hầu hết các huyện ven biển ĐBSH đã thực hiện chuyển
đổi sản xuất theo hướng thích ứng với điều kiện thời tiết và nhu cầu của thị trường.
81
Khảo sát về mức độ hài lòng của người dân về quá trình hỗ trợ thực hiện quy
hoạch, kế hoạch PTNN ở địa phương có 47% ý kiến hài lòng với sự hỗ trợ. Đa số
được hỏi cho biết không có ý kiến về sự hỗ trợ của quản lý cấp huyện với chuyển
đổi sản xuất theo quy hoạch (53%).
Kết quả thực hiện quy hoạch vùng phát PTNN ứng phó với BĐKH ở vùng
ven biển ĐBSH. Quá trình thực tế tại các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình),
Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình) cho thấy khu
vực này đã hình thành hệ sinh thái nông nghiệp, các vùng chuyên canh sản xuất lúa,
rau màu, nuôi trồng thủy sản. Hai vùng sinh thái nông nghiệp được hình thành rõ
nét. Vùng sinh thái nước ngọt chuyên môn hóa trồng lúa, rau màu, cây dược liệu,
nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Vùng này là nơi cung cấp lương thực thực phẩm cho
vùng, cho các khu công nghiệp, khu đô thị lân cận. Hầu hết khu vực đồng bằng
nước ngọt được chuyên canh trồng lúa. Đặc biệt có một số vùng có thổ nhưỡng đặc
biệt, chuyên canh cây trồng đặc sản như: lúa đặc sản Tám Xoan ở Hải Hậu, Nam
Định lúa nếp hạt cau ở Kim Sơn, Ninh Bình đã trở thành những địa danh nổi tiếng
cho những nông sản có chất lượng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Vùng chuyên
canh cây dược liệu như đinh lăng, thìa canh, vùng chuyên canh cây rau màu 300 ha
tại Hải Hậu. Vùng sinh thái nước lợ, nước mặn là khu vực bám sát bờ biển đã hình
thành nên vùng khai thác, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn,
phát triển lâm nghiệp, diêm nghiệp. Thực hiện quy hoạch, các địa phương vùng ven
biển ĐBSH như Thái Thụy, Tiền Hải, Hải Hậu, Nghĩa Hưng và Kim Sơn. Các xã
Thái Đô, Thái Hòa, Thụy Hải, Thụy Trường của huyện Thái Thụy đã chuyển từ
trồng lúa sang nuôi thủy sản nước lợ và nước mặn với tôm, ngao, ngán, cua ghẹ…
Các xã Đông Minh, Nam Thịnh huyện Tiền Hải thay mô hình sản xuất lúa năng suất
thấp sang nuôi ngao thương phẩm. Một số xã ở Giao Thủy chuyển từ trồng lúa năng
suất thấp sang nuôi tôm thẻ chân trắng hai vụ như Giao Thiện, Giao Phong, Bạch
Long. Để chủ động về giống một số xã chuyển từ nuôi thủy sản thương phẩm sang
nuôi giống thủy sản ở Giao Thủy. Chuyển đổi những cánh đồng muối bỏ không ở
các xã Giao Thịnh, Giao Hải, Giao Long sang nuôi thủy sản nước lợ. Chuyển đổi
82
ruộng lúa năng suất thấp sang trồng cây dược liệu như cây đinh lăng, cây thìa canh
tại huyện Kim Sơn, huyện Hải Hậu. Chuyển đổi từ nông nghiệp chuyên canh sang
nông nghiệp xen canh, mô hình lúa cá ở Xuân Thiện, Kim Sơn, Ninh Bình. Chuyển
đổi sang kết hợp nông nghiệp với du lịch ở những vùng có hệ sinh thái rừng ngập
mặn ở tất cả các khu vực có rừng ngập mặn của các huyện.
Tuy nhiên quy, hoạch vùng sinh thái đồng bằng ven biển chưa mang tính tổng
quát, liên kết vùng, mà còn mang nặng tính quản lý hành chính theo tỉnh. Chưa
nghiên cứu được đặc điểm chuẩn khí hậu, thổ nhưỡng của vùng, chưa tìm được cây
trồng, vật nuôi có ưu thế đặc biệt trên các vùng sinh thái để đem lại hiệu quả cao
nhất cho người sản xuất. Nghiên cứu cho thấy, khung pháp lý và nguồn lực đầu tư
để đảm bảo quy hoạch vùng ven biển của các tỉnh còn mang tính hình thức và ở giai
đoạn đầu, giai đoạn lập kế hoạch. Việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong
việc chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo vùng sinh thái chưa tốt, chưa đồng
bộ. Nhiều chủ thể sản xuất nông nghiệp đã tự ý chuyển đổi sản xuất không theo quy
hoạch vùng dẫn đến phá vỡ quy hoạch vùng, gây khó khăn trong liên kết phát triển
giữa vùng với vùng, giữa tiểu vùng với tiểu vùng, giữa sản xuất với thu gom chế
biến, giữa sản xuất với thị trường. Dễ dẫn đến tình trạng được mùa thì mất giá.
Khảo sát về vai trò của việc thực hiện kế hoạch mùa vụ ứng phó với BĐKH
đối với chủ thể quản lý và khách thể quản lý đưa lại kết quả như sau:
Đa số cán bộ quản lý và người dân được hỏi đều đánh giá cao tầm quan trọng
của việc hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa vụ trong PTNN ứng phó với BĐKH (100%
cán bộ quản lý và 78% người dân. Hầu hết người dân hài lòng về sự hỗ trợ của quản
lý nhà nước cấp huyện trong vấn đề này (78%). Kết quả cho thấy quản lý nhà nước
cấp huyện đã thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ trợ thông tin, đôn đốc, nhắc nhở nhân dân
thực hiện tốt kế hoạch mùa vụ để đón bắt các điều kiện thuận lợi, tránh các điều
kiện bất lợi khách quan, đặc biệt là những bất lợi do BĐKH đưa lại.
Để làm rõ thêm về vấn đề thực hiện kế hoạch thời vụ sản xuất nông nghiệp
trong điều kiện BĐKH, tác giả nghiên cứu tài liệu, các diễn đàn, cổng thông tin điện
tử của các tỉnh Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình cho thấy, mặc dù cán bộ rất sát
83
sao, dân rất tuân thủ theo kế hoạch thời vụ, nhưng hiện tượng gieo cấy gặp rét hoặc
nắng nóng lúa chết hoặc chậm phát triển vẫn còn tồn tại. Lúa trỗ gặp bão gió, khô
hạn làm năng suất sản lượng giảm cũng tồn tại phổ biến và có chiều hướng gia tăng.
Nguyên nhân chính của vấn đề là do BĐKH diễn biến khó lường, gây khó khăn cho
công tác dự báo và xây dựng kế hoạch mùa vụ. Trong quá trình PTNN vùng ven
biển cần nâng cao chất lượng dự báo để kế hoạch thời vụ có chất lượng cao hơn và
duy trì, phát triển được khả năng làm việc của cán bộ quản lý về vấn đề tổ chức
thực hiện kế hoạch mùa vụ.
Kết quả hỗ trợ tập trung đất đai cho PTNN ứng phó với BĐKH
Để PTNN ứng phó với BĐKH cần huy động nguồn lực đất đai, vốn, nhân lực,
khoa học kỹ thuật. Chương 2 điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2015 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ đã chỉ ra nhiệm vụ của quản lý cấp
huyện với PTNN là: “chương trình khuyến khích PTNN, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn phòng, chống thiên tai, tập trung các nguồn
lực” 102 cho sự PTNN. Luận án lựa chọn nội tập trung đất đai để đánh giá.
Kết quả cho thấy đa số quản lý cấp huyện và người dân đều đánh giá tầm quan
trọng của vai trò hỗ trợ tập trung đất đai (dồn điền đổi thửa) để PTNN (87% cán bộ
quản lý và 66% người dân).
Các huyện ven biển ĐBSH đã thực hiện chương trình dồn điền đổi thửa lớn
vào những năm 2011, 2012. Để đánh giá về vai trò của cán bộ quản lý cấp huyện
trong chương trình này, nghiên cứu khảo sát sự hài lòng của người dân với các cấp
quản lý trong qua trình thực hiện chương trình tập trung ruộng đất (dồn điền đổi
thửa) ở địa phương. Trong 100 ý kiến thu về, thống kê phân loại có 77% lựa chọn
hài lòng, 16% lựa không có ý kiến, 7% lựa chọn không hài lòng. Kết quả nghiên
cứu cho thấy cán bộ cấp huyện đã thực hiện tốt vai trò của mình trong tổ chức thực
hiện chương trình dồn điền đổi thửa tại địa phương. Đồng thời chương trình cũng
thực sự mang lại ý nghĩa thiết thực với cư dân vùng ven biển ĐBSH. Nghiên cứu
cho rằng, nhờ có việc thực hiện tốt chương trình này mà đến nay, toàn vùng với 6
huyện, đều đã thực hiện tốt chương trình dồn điền đổi thửa. Tỷ lệ dồn điền đổi thửa
đạt 100%. Đến nay số thửa ruộng hiện tại bình quân theo hộ là 1-2 thửa/hộ, có
84
những địa phương đến 70-80% các hộ chỉ 1 thửa ruộng. Diện tích bình quân trên hộ
là 2.880m2/hộ. Bình quân mỗi thửa ruộng khoảng 1.400m2. Bình quân đất đai trên
nhân khẩu khoảng 720m2/lao động nông nghiệp. Tuy nhiên, sau 6 năm hoàn thành
chương trình dồn điền đổi thửa lớn lần 2, toàn bộ cán bộ quản lý cho rằng cần phải
tập trung ruộng đất trên quy mô lớn hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của sản xuất hàng
hóa lớn. Hiện nay, có một số doanh nghiệp muốn tập trung sản xuất lớn, nhưng
không tập trung được ruộng đất trên quy mô lớn, nên không thể đảm bảo vùng
nguyên liệu cho chế biến hay các thị trường tiêu thụ lớn. Tập trung ruộng đất trên
quy mô lớn hơn gặp nhiều khó khăn.
Quá trình thực tế quan sát, trò chuyện cùng người dân và nghiên cứu thêm tài
liệu cho thấy hầu hết người dân không sẵn sàng bán, cho thuê quyền sử dụng đất vì
nhiều lý do khác nhau. Trước hết, thế hệ trẻ ở vùng ven biển ĐBSH đã đi xuất khẩu
lao động, đi làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp ở trong và ngoài vùng. Số còn lại
chủ yếu là người già và trẻ em, họ giữ ruộng để trồng lúa phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của mình. Hầu hết các khâu sản xuất nông nghiệp hiện nay đều cơ giới hóa, nên quá
trình sản xuất cũng đơn giản. Thêm nữa, tâm lý e ngại mất hẳn quyền sử dụng đất
khi nhượng lại, cho người khác thuê đất đai. Ngoài ra, người dân cũng cho biết, giá
chuyển nhượng, cho thuê rất thấp. Vậy các rào cản của quá trình tập trung ruộng đất
hiện nay chủ yếu là xuất phát từ tập quán thói quen suy nghĩ tự cung tự cấp tồn tại
lâu nay trong nhân dân. Để thực hiện việc tập trung ruộng đất trên quy mô lớn hơn
nữa cần có làm thay đổi tư duy của họ sang tư duy sản xuất hàng hóa. Có các chính
sách đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân với đất đai của họ. Nhiệm
vụ của các nhà quản lý nông nghiệp cơ sở là cần nhận thức rõ đất đai cần tiếp tục
tập trung trên quy mô lớn hơn, sâu sát thực tiễn để tham mưu cho cấp trên trong
việc hoạch định các chính sách mới thúc đẩy quá trình tập trung ruộng đất PTNN
ứng phó với BĐKH.
Kết quả hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó với BĐKH
Khoản 4 điều 6, chương 2, Thông tư liên tịch số 14/2015 đã chỉ ra nhiệm vụ
của quản lý nhà nước cấp huyện là: “Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp và nghề muối; công tác phòng, chống thiên tai, sâu bệnh,
85
dịch bệnh trên địa bàn”. 102 Trong phát triển sản xuất nông nghiệp ứng phó với,
quản lý cấp huyện có vai trò trên nhiều khía cạnh khác nhau, luận án lựa chọn việc
tổ chức thực hiện hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó với
BĐKH. Ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó với BĐKH là một chủ
đề rộng. Trong phạm vi luận án, nghiên cứu tập trung vào quá trình triển khai các
quy trình sản sản xuất nông nghiệp hiện đại để giảm thiểu BĐKH và thích ứng với
BĐKH. Các quy trình sản xuất nông nghiệp hiện đại giúp giảm thiểu và thích nghi
với BĐKH đang được khuyến khích áp dụng hiện nay như: quản lý dịch hại tổng
hợp, kỹ thuật 3 tăng 3 giảm; 1 phải 5 giảm, VietGAP, nông nghiệp hữu cơ. Quản lý
các quy trình sản xuất nông nghiệp hiện. Quản lý áp dụng các quy trình nông nghiệp
hiện đại là việc tham mưu cho cấp trên trong việc xây dựng các chương trình mục
tiêu nhằm triển khai rộng khắp các quy trình trong toàn vùng; tổ chức phổ biến kỹ
thuật, hỗ trợ người dân áp dụng quy trình vào thực hành sản xuất; kiểm tra đánh giá,
nhân rộng, phát triển ứng dụng mô hình theo chiều sâu, bền vững.
Kết quả khảo sát ý kiến của chủ thể quản lý và khách thể quản lý về tầm quan
trọng của quản lý PTNN trong hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện những
quy trình sản xuất hiện đại trong PTNN ứng phó với BĐKH cho thấy. Đa số cán bộ
quản lý đánh giá cao tầm quan trọng của sự hỗ trợ (90%). Tỷ lệ người dân đánh giá
cao vai trò hỗ trợ không nhiều (33%). Về sự hài lòng của người dân có 69% không
thể hiện ý kiến về sự hài lòng. Kết quả này cho thấy, vai trò hỗ trợ ứng dụng khoa
học công nghệ của quản lý nhà nước cấp huyện với người dân chưa thực sự rõ nét.
Thực trạng triển khai các mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại ở vùng ven
biển ĐBSH. Các quy trình như quản lý dịch hại tổng hợp, kỹ thuật 3 giảm 3 tăng,
kỹ thuật 1 phải năm giảm được triển khai ở vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2008
đến 2012, kết quả là hầu hết bà con thuộc nằm lòng và tổ chức ứng dụng tốt trong
toàn bộ quá trình sản xuất nông sản của mình. Quy hoạch vùng sinh thái, tiến hành
sản xuất tập trung, để triển khai phương pháp canh tác và quản lý dịch hại tổng hợp
trên cây trồng vật nuôi.Ở vùng sinh thái nông nghiệp nước ngọt, vùng chuyên canh
lúa nước hầu hết được áp dụng phương pháp canh tác và quản lý dịch hại tổng hợp
86
trên cây lúa. Vùng chuyên canh chăn nuôi được nghiên cứu áp dụng phương pháp
chăn nuôi và quản lý dịch hại trên vật nuôi. Vùng sinh thái nước lợ, nước mặn được
áp dụng phương pháp quản lý dịch hại trên thủy sản. Áp dụng kỹ thuật thâm canh
theo phương pháp ba giảm ba tăng được triển khai ở vùng ven biển ĐBSH từ năm
2012 ở một số địa phương như Thôn Quý Đức, xã Đông Quý (huyện Tiền Hải). Kết
quả cho thấy, nhờ áp dụng kỹ thuật này mà năng suất cao hơn 13,7%, giảm được
yếu tố đầu vào nên hiệu quả kinh tế đạt 7.694.600đ/ha. Theo sở nông nghiệp các địa
phương có dải đất ven biển ĐBSH, mô hình GAP bước đầu được áp dụng ở một số
địa phương, đạt hiệu quả kinh tế cao. Quy trình GAP chỉ có thể tồn tại và phát triển
được ở vùng ven biển cùng với các liên kết giữa nông dân áp dụng quy trình với các
doanh nghiệp tiêu thụ lớn như VinEco, Hòa Phát, Lộc Trời. Quy trình nông nghiệp
hữu cơ, với quy trình đơn giản hơn, phù hợp hơn với vùng ven biển ĐBSH hiện nay
đang được triển khai rộng rãi hơn. Các vùng sản xuất nông nghiệp giảm thiểu thuốc
BVTV và sản xuất nông sản hữu cơ đang hình thành và phát triển trên rộng khắp ở
các huyện ven biển ĐBSH. Các vùng rau an toàn này đã mang lại thu nhập cao cho
nhiều hộ nông dân. Giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha trồng rau ước đạt là 180
đến 200 triệu đồng/năm, lợi nhuận bình quân đạt trên 60 triệu đồng/ha/năm. Tuy
nhiên, ngoài dự án rau Vietgap của VinEco, toàn vùng quy mô sản xuất rau sạch
còn khiêm tốn, diện tích chỉ khoảng từ 2 đến 4 ha. Cơ sở hạ tầng đồng ruộng của
vùng từng bước đã được địa phương đầu tư cải tạo, song vẫn chưa đáp ứng tốt yêu
cầu của sản xuất hàng hóa tập trung, nhất là rau an toàn. Nhiều doanh nghiệp và
người dân được hỏi cũng chưa mạnh dạn đầu tư trồng rau theo quy trình an toàn, vì
lo lắng thị trường đầu ra chưa ổn định. Bên cạnh đó, khó khăn lớn nhất vẫn là sản
xuất theo mô hình GAP được sản phẩm hữu cơ, an toàn thì chi phí tăng, giá thành
tăng, sản phẩm khó tiêu thụ. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường chưa minh
bạch. Ngoài ra, khó khăn lớn từ thói quen, tập quán canh tác tự phát, bằng kinh
nghiệm chưa được thay thế bằng ý thức khoa học của người dân, nên hầu hết người
dân được hỏi đều cảm thấy phiền phức khi phải theo dõi, ghi chép, thực hiện mô
hình GAP trong sản xuất.
87
Về hỗ trợ xây dựng các loại hình tổ chức kinh tế trong PTNN ứng phó với
BĐKH
Khoản 6, điều 6, chương 2, Thông tư liên tịch số 14/2015 nói trên quy định
chức năng của quản lý nông nghiệp cấp Huyện là “Đầu mối phối hợp tổ chức và
hướng dẫn thực hiện nội dung liên quan đến phát triển nông thôn; tổng hợp tình
hình, báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện việc xây dựng và phát triển nông thôn trên
địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp
tác xã nông nghiệp; phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; khai thác và sử
dụng nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân tái định cư trong nông
nghiệp, nông thôn”.102 Để đánh giá quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN luận
án chọn nội dung phát triển các loại hình tổ chức kinh tế trong nông nghiệp để
nghiên cứu.
Kết quả khảo sát ý kiến về vai trò quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN cho
thấy, có 53% cán bộ quản lý và 42% người dân cho rằng sự hỗ trợ của quản lý nhà
nước đóng vai trò quan trọng, tương ứng 34% và 28% không có ý kiến, 12% và
30% có ý kiến sự hỗ trợ không quan trọng.
Nghiên cứu tập hợp số liệu báo cáo kinh tế xã hội các huyện và thăm quan
thực tế để phản ánh một phần thực trạng phát triển các loại hình kinh tế ở một số
huyện vùng ven biển ĐBSH.Hiện nay, toàn vùng hiện có khoảng 1800 trang trại, gia
trại đang hoạt động. Bình quân diện tích mỗi trang trại sử dụng khoảng 11 ha. Các
trang trại chủ yếu quy mô nhỏ, sử dụng lao động gia đình khoảng 2 đến 4 lao động.
Vốn đầu tư bình quân mỗi trạng trại là 200 triệu đồng. Doanh thu bình quân theo
trang trại là 198 triệu đồng/năm. Lãi bình quân mỗi trang trại gia trại khoảng 78
triệu đồng/năm. Kinh tế trang trại gia trại đang có vai trò to lớn trong phát triển sản
xuất nông nghiệp, cần sự hỗ trợ mọi mặt để phát triển. Tính đến năm 2017, toàn
vùng có 238 hợp tác xã trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, tiền lãi mỗi hợp tác
xã khoảng 100 triệu đồng/năm, thu nhập cho lao động thường xuyên ở HTX là 36
triệu đồng/năm. Doanh nghiệp nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH có số lượng
không lớn, chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp.
88
Bình quân mỗi doanh nghiệp có 657 ha, hiệu quả kinh doanh thấp, chỉ đạt 12,5 triệu
đồng/ha, thấp hơn các doanh nghiệp nông nghiệp cả nước. Doanh thu thấp hơn vốn đầu
tư, một đồng vốn chỉ tạo ra được 0,7 đồng doanh thu. Nếu xét nông nghiệp theo nghĩa
rộng hơn, xét cả liên kết trước và sau sản xuất nông nghiệp, khu vực ven biển ĐBSH
có thêm một số doanh nghiệp cung ứng vốn, vật tư nông nghiệp, nhưng với số lượng
và quy mô hoạt động nhỏ. Bên cạnh đó xuất hiện các doanh nghiệp thu gom nông sản,
chế biến, bán hàng cũng đang dần phát triển ở vùng. Điển hình có những doanh nghiệp
thu gom và chế biến lúa gạo. Doanh nghiệp thu gom bảo quản và bán thủy sản.
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Phát triển kinh tế của các huyện năm 2017)
Về hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp ứng phó với BĐKH
Khoản 9, điều 6, thông tư liên tịch số 14/2015 quy định chức năng của quản lý
cấp huyện với PTNN là “Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ PTNN, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản; vật tư nông, lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện” 102. Trong bối cảnh BĐKH, quản lý
hỗ trợ phát triển liên kết nhằm thúc đẩy phân công lao động trong PTNN ứng phó
với BĐKH. Luận án lựa chọn nội dung phát triển liên kết dọc, ngang trong PTNN ở
vùng ven biển để nghiên cứu, đánh giá.
Kết quả khảo sát về tầm quan trọng của sự hỗ trợ trong phát triển liên kết nông
nghiệp cho thấy, có 46% cán bộ quản lý và 41% người dân cho biết sự hỗ trợ đóng
vai trò quan trọng; tương ứng có 31% và 47% không có ý kiến; 22% và 12% cho
rằng không quan trọng. Kết quả này cho thấy cán bộ và người dân đều chưa nhận
thức tốt về tầm quan trọng của sự hỗ trợ với sự phát triển liên kết trong PTNN ứng
phó với BĐKH.
Về sự hài lòng của người dân về sự hỗ trợ phát triển liên kết, thống kê kết quả
khảo sát cho thấy 36% hài lòng, 60% không có ý kiến, 4% không hài lòng. Kết quả cho
thấy, người dân chưa thấy rõ sự hỗ trợ với việc phát triển liên kết trong nông nghiệp.
Nghiên cứu tài liệu và báo cáo của cơ quan quản lý nông nghiệp địa phương
cho thấy, một số liên kết ngang kiểu mới bắt đầu hình thành ở các mô hình chăn
nuôi lớn, theo quy trình sản xuất hữu cơ. Các vùng chuyên canh cây ngô phục vụ
trang trại chăn nuôi, chất thải của chăn nuôi được xử lý vi sinh tạo ra phân bón cho
89
trồng trọt đã xuất hiện ở các huyện Thái Thụy, Tiền Hải. Ở vùng ven biển còn có sự
hình thành giữa liên kết giữa nông dân sản xuất muối với công nghiệp khai thác
thủy sản. Tuy nhiên, do đặc thù là khu vực chưa phát triển mạnh về đánh bắt xa bờ,
nên mối liên hệ này cũng chưa phát triển mạnh mẽ. Về liên kết dọc trong PTNN ở
vùng ven biển ĐBSH. Liên kết dọc là liên kết giữa các công đoạn từ khâu đầu vào,
đến sản xuất, thu gom, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Liên kết dọc hình
thành nên ngành hàng nông sản, chuỗi giá trị nông sản. Nghiên cứu tài liệu, báo cáo
của cơ quan quản lý nông nghiệp địa phương cho thấy, vùng ven biển ĐBSH bắt
đầu hình thành liên kết giữa hộ, doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp với
nông hộ, trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp kinh
doanh vật tư nông nghiệp thường sẽ cung ứng vật tư sản xuất nông nghiệp và thực
hiện thu gom, phơi sấy và bảo quản nông sản. Kết quả điều tra cho thấy, huyện Thái
Thụy và Tiền Hải (tỉnh Thái Bình) phát triển liên kết dọc bằng việc đã ký hợp đồng
cung ứng các sản phẩm thủy sản sạch, như: ngao, tôm với Tập đoàn VinGroup.
Những sản phẩm này được sản xuất, thu gom, bảo quản theo quy trình tiêu chuẩn
của VinGroup, bán trong hệ thống VinMart. Ngoài ra, trường hợp phát triển liên kết
giữa Hợp tác xã Sản xuất, kinh doanh dịch vụ nông nghiệp Đông Hoàng (huyện
Tiền Hải) với Công ty TNHH Hưng Cúc cũng là một minh chứng cho vai trò của sự
phát triển liên kết dọc. Cụ thể: Công ty TNHH Hưng Cúc đã thực hiện liên kết với
30 hợp tác xã ở huyện Tiền Hải và Thái Thụy, với diện tích trên 2.000ha. Sự phát
triển liên kết đã tạo thị trường đầu ra ổn định cho nông sản. Hay liên kết chuỗi giữa
Tập đoàn Geleximco với nông dân Tiền Hải đã hình thành nên chuỗi trong sản xuất
tôm công nghệ cao và lúa chất lượng cao tại Tiền Hải (Thái Bình). Trong liên kết
này, Tập đoàn cung ứng vốn đầu tư, công nghệ sản xuất, quản lý sản xuất, nông dân
thực hiện sản xuất đúng quy trình sản xuất công nghệ cao. Sản phẩm đầu ra được
công ty thành viên của Geleximco sơ chế biến và xuất khẩu sang các thị trường
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Bên cạnh đó, còn có liên kết dọc giữa Hiệp hội
Gạo Tám Xoan Hải Hậu với Viện Chiến lược và Chính sách PTNN nông thôn (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Liên kết này giúp xác định và công nhận danh
tiếng, tính đặc thù, bí quyết truyền thống, sự ổn định về chất lượng sản phẩm, xây dựng
90
thương hiệu gạo Tám Xoan Hải Hậu trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên,
liên kết dọc chưa trở thành phổ biến, sự hình thành còn mang tính tự phát.
Về những hỗ trợ cần thiết với sự PTNN ứng phó với BĐKH trong thời gian tới
Nghiên cứu khảo sát mong muống của khách thể với những hỗ trợ từ quản lý
nhà nước với PTNN ứng phó với BĐKH trong thời gian tới:
Bảng 3.7. Ý kiến về mong muốn của người dân với quản lý nhà nước cấp
huyện trong PTNN trong điều kiện BĐKH
Mức độ
Cần thiết Phân vân Không cần thiết Nội dung
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Dự báo rõ các xu hướng của biến 92 92 8 8 0 0 đối thời tiết
Định hướng chuyển đổi cây trồng, 95 95 4 4 1 1 vật nuôi cho phù hợp
Tập trung mở rộng diện tích đất 56 56 15 15 29 29 sản xuất
Hỗ trợ ứng dụng công nghệ sản 87 87 7 7 6 6 xuất hiện đại
Định hướng cho phát triển sản
xuất nông nghiệp theo mô hình 56 56 26 26 18 18
doanh nghiệp, trang trại.
Liên kết với các cơ sở nghiên cứu 67 67 22 22 11 11 ra giống cây/con phù hợp.
Xúc tiến mở rộng thị trường cho 3 3 94 94 3 3 nông sản
Quản lý chặt chẽ vệ sinh an toàn
5 5 thực phẩm, xây dựng thương hiệu 87 87 8 8
nông sản
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát
91
Bảng số liệu thống kê cho thấy, đa số ý kiến đều mong muốn có sự hỗ trợ
của quản lý nhà nước, cụ thể như sau: 92% ý kiến mong muốn được dự báo rõ các
xu hướng của biến đối thời tiết, giúp sản xuất đạt hiệu quả cao hơn. 95% ý kiến
mong muốn được hỗ hợ định hướng chuyển đổi cây trồng, vật nuôi cho phù hợp.
56% ý kiến cho rằng hỗ trợ tập trung mở rộng diện tích đất sản xuất là cần thiết.
87% ý kiến chỉ ra cần thiết có sự hỗ trợ ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại. 56%
ý kiến mong muốn được hỗ trợ định hướng cho phát triển sản xuất nông nghiệp theo
mô hình doanh nghiệp, trang trại. 67% mong muốn được hỗ trợ phát triển liên kết
với các cơ sở nghiên cứu ra giống cây/con phù hợp. 95% mong muốn hỗ trợ xúc
tiến mở rộng thị trường cho nông sản. 87% mong muốn được hỗ trợ quản lý chặt
chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng thương hiệu nông sản. Với kết quả này
cho thấy mong muốn lớn từ phía đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy PTNN ứng phó
với BĐKH trong thời gian tới.
3.2.1.4. Thực hiện kiểm tra và điều chỉnh quá trình phát triển nông nghiệp ứng
phó với biến đổi khí hậu
Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý về thực hiện kiểm tra và điều chỉnh
trong quá trình PTNN ứng phó với BĐKH như sau.
Bảng 3.8. Ý kiến về thực hiện kiểm tra và điều chỉnh trong quản lý PTNN
Mức độ
Đúng Phân vân Không đúng Nội dung Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng % lượng % lượng %
Kiểm tra được theo trên kế hoạch 29 90.63 3 9.38 0 0.00
Kiểm tra tiến hành theo theo đề nghị 32 100.00 0 0.00 0 0.00
Kiểm tra tiến hành theo diễn biến bất 32 100.00 0 0.00 0 0.00 thường của khí hậu, thời tiết
Kiểm tra để phát hiện sai phạm 28 87.50 4 12.50 0 0.00
Kiểm tra để đôn đốc, nhắc nhở thực 32 100.00 0 0.00 0 0.00 hiện mục tiêu
92
Kiểm tra để định hướng PTNN thích 32 100.00 0 0.00 0 0.00 ứng với BĐKH
Kiểm tra để phát hiện khó khăn, hỗ trợ 18 56.25 11 34.38 3 9.38 phát triển
Kiểm tra được tiến hành với việc thực 28 87.50 4 12.50 0 0.00 hiện quy hoạch
Kiểm tra được tiến hành với việc bảo 20 62.50 9 28.13 3 9.38 vệ môi trường trong quá trình sản xuất
Kiểm tra được tiến hành với thuốc bảo 31 96.88 1 3.13 0 0 vệ thực vật và vật tư nông nghiệp
Kiểm tra được tiến hành với vệ vệ 28 87.50 4 12.50 0 0.00 sinh an toàn thực phẩm
Phát hiện nhiều vi phạm quy hoạch 7 21.88 19 59.38 18.75 6 PTNN trong quá trình kiểm tra
0 Phát hiện nhiều vi phạm quy về thuốc 31 96.88 1 3.13 0.00
bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp
Phát hiện nhiều vi phạm quy định về 15 46.88 10 31.25 21.88 7 vệ sinh an toàn thực phẩm
Xử phạt hành chính là chủ yếu 32 100.00 0 0.00 0.00 0
Xử phạt hình sự là chủ yếu 0 0.00 0 0.00 32 100.00
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát
Bảng thống kê số liệu cho thấy:
Về cơ sở tiến hành kiểm tra,đa số các ý kiến cho rằng việc kiểm tra quá trình
PTNN ứng phó với BĐKH được thực hiện dựa trên kế hoạch (90%); Thực hiện theo
đề nghị (100%); Theo diễn biến bất thường của khí hậu, thời tiết (100%). Đây là kết
quả cho thấy việc kiểm tra được thực hiện kịp thời nhằm phát hiện, hỗ trợ để ứng
phó với BĐKH trong PTNN.Về mục đích kiểm tra, đa số các ý kiến đông ý với mục
đích kiểm tra: Phát hiện sai phạm (87%); Kiểm tra để đôn đốc, nhắc nhở thực hiện
mục tiêu (100%); Định hướng PTNN thích ứng với BĐKH (100%); Phát hiện khó
93
khăn, hỗ trợ phát triển (56%). Về nội dung kiểm tra, đa số các ý kiến lựa chọn nội
dung kiểm tra là thực hiện quy hoạch (87%); Phát hiện nhiều vi phạm quy về thuốc
bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp (97%); Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
(87%).Về những phát hiện sai phạm chủ yếu, vi phạm quy hoạch(21%); Vi phạm
quy về thuốc bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp (97%); vi phạm quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm (46%). Biện pháp đã được thực hiện để điều chỉnh quá trình
phát triển: Hành chính là chủ yếu có 100% ý kiến đồng ý.
Kết quả khảo sát cho thấy chức năng kiểm tra trong quản lý nhà nước về
PTNN ứng phó với BĐKH vùng ven biển ĐBSH được thực hiện tốt, số sai phạm ít,
không có tính chất nghiêm trọng. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy, số ý
kiến cho rằng kiểm tra để phát hiện và hỗ trợ khó khăn (56%) là tỷ lệ thấp, trong khi
đây là mục đích quan trọng của kiểm tra hiện nay.
Đối với quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN chức năng kiểm tra được thực
hiện cùng với các đơn vị chức năng theo dõi các mảng chức năng được phân công.
Xét theo các hình thức kiểm tra có: Kiểm tra các đơn vị sản xuất kinh doanh theo
định kỳ, được tién hành thường xuyên, liên tục; tổng kiểm tra cao điểm (có sự tham
gia chỉ đạo của các đoàn kiểm tra cấp trên). Kiểm tra khi có thông tin kiến nghị của
nhân dân. Mục đích của kiểm tra hướng tới đôn đốc nhắc nhở hoàn thành chỉ tiêu là
chính. Lĩnh vực kiểm tra được tiến hành với tất cả mọi hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Trong đó lĩnh vực phát hiện sai phạm nhiều hơn cả là vấn đề thuốc bảo vệ
thực vật và vật tư nông nghiệp không rõ nguồn gốc. Hình thức xử phạt được thực
hiện là hành chính, với mức phạt không quá 5 triệu.
3.2.2. Kết quả quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển trong điều kiện
biến đổi khí hậu
Thực trạng PTNN phản ánh kết quả quản lý PTNN. Thông qua điều tra, khảo
sát thực tế dựa trên các tiêu chí phản ánh kết quả quá trình quản lý PTNN vùng ven
biển trong điều kiện BĐKH, các mặt kết quả cụ thể được khái quá như sau:
3.2.2.1. Về nhận thức về PTNN trong điều kiện BĐKH của chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý ở vùng ven biển đồng bằng sông Hồng
94
Nghiên cứu về thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý nông nghiệp về
PTNN, bằng phương pháp phỏng vấn sâu bằng các câu hỏi bán cấu trúc với các cán
bộ quản lý cấp huyện vùng ven biển ĐBSH (thuộc các huyện Thái Thụy, Tiền Hải
(Thái Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định) cho thấy: Tất cả các
nhà quản lý đã cho ý kiến PTNN vùng ven biển phải theo hướng ứng dụng khoa học
kỹ thuật, xây dựng các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa lớn, gắn với nhu cầu
của thị trường. Cần phải phát triển liên kết để tạo thị trường đầu ra ổn định cho
nông sản hàng hóa.
Thu thập thông tin qua hỏi với chủ thể sản xuất nông nghiệp thu về 100
phiếu, với câu hỏi để đánh giá hiểu biết của các chủ thể sản xuất về bản chất của nông
nghiệp. Kết quả thống kê ở bảng 3.12: Hầu hết ý kiến lựa chọn PTNN là tạo ra sản
phẩm nông nghiệp nhiều hơn, chiếm 65% số ý kiến. 16% ý kiến lựa chọn PTNN là huy
động nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp để tăng sản lượng và giá trị nông phẩm. Có
19% ý kiến lựa chọn PTNN là huy động nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp để tăng sản
lượng và giá trị nông phẩm, mở rộng thị trường đầu ra cho nông sản.
Bảng 3.9. Nhận thức của người dân về PTNN
Số lựa chọn Tỷ lệ (phần trăm) (ý kiến)
Tổng số 100 100
Tạo ra sản phẩm nông nghiệp nhiều hơn 65 65
Huy động nguồn lực đầu tư cho nông
nghiệp để tăng sản lượng và giá trị nông
16 16 phẩm
Huy động nguồn lực đầu tư cho nông
nghiệp để tăng sản lượng và giá trị nông
phẩm, mở rộng thị trường đầu ra cho nông
sản 19 19
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
95
Kết quả tổng hợp cho thấy, cán bộ quản lý cấp huyện đã nhận thức khá đầy
đủ về bản chất PTNN trong bối cảnh hiện nay, là sự PTNN theo nghĩa rộng trong
bối cảnh hiện nay. Nhận thức của chủ thể quản lý PTNN có ảnh hưởng lớn đến việc
thực hiện chủ trương, chính sách phát PTNN ở địa phương. Nhận thức đúng đắn
giúp các chủ thể quản lý tích cực, chủ động, sáng tạo nhằm PTNN theo hướng hiện
đại. Và ngược lại, nhận thức chưa đúng sẽ gây sự trì trệ trong triển khai chính sách.
Kết quả tổng hợp ở bảng 3.12 cho thấy hầu hết chủ thể sản xuất nông nghiệp vẫn
nhận thức về PTNN theo nghĩa hẹp, cho rằng PTNN chủ yếu tập trung vào việc tăng
sản lượng, chiếm 65% ý kiến. Số người hiểu đầy đủ về PTNN theo nghĩa rộng còn
khiêm tốn chiếm 19%. Thực trạng này cho thấy, hiểu biết về nông nghiệp hàng hóa,
nông nghiệp hiện đại ở các chủ thể sản xuất nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH còn
khá hạn chế. Để chủ chương PTNN theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa, vươn ra
các thị trường lớn cần tập trung nâng cao nhận thức của các chủ thể về vấn đề này.
Nghiên cứu về BĐKH và tác động của BĐKH đến PTNN, kết quả khảo sát
với câu hỏi “Ông/bà cho biết những hiện tượng thời tiết nào gây hại cho hoạt động
sản xuất của ông bà?”, lựa chọn nhiều đáp án trong số các đáp án bão, rét đậm,
nắng nóng, xâm nhập mặn, triều cường, lũ lụt với 100 chủ thể sản xuất vùng ven
biển, thu về 100 phiếu trả lời có chất lượng, tổng hợp cho thấy có 9% lựa chọn là
gió bão, dông lốc; 78% lựa chọn nắng nóng; 68% rét đậm; 23% xâm nhập mặn,
triều cường. Dựa trên số liệu tổng hợp được cho thấy: hầu hết cán bộ quản lý cấp
huyện và đa số chủ thể sản xuất nông nghiệp đã nhận thức rõ về BĐKH và tác
động của BĐKH đến PTNN địa phương. Để PTNN ứng phó với BĐKH cần tiếp
tục cung cấp thông tin, tập huấn để tăng cường nhận thức đầy đủ hơn về BĐKH,
đặc biệt là hướng dẫn người dân các biện pháp để tự ứng phó với những hình
thái thời tiết tiêu cực, chuyển đổi sản xuất kinh doanh để thích ứng với BĐKH.
Đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy rõ những hiện tượng thời tiết cực đoan do
BĐKH đưa lại có ảnh hưởng chủ yếu đến sản xuất nông nghiệp vùng ven biển
ĐBSH là bão, nắng nóng, rét đậm. BĐKH làm cho hiện tượng nắng nóng và bão
lớn gia tăng ở khu vực trong mùa hè và rét đậm trong mùa đông.
96
3.2.2.2. Về tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng
Bằng phương pháp tổng hợp báo số liệu tăng trưởng ngành nông nghiệp của
các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng
(Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình) từ niên giám thống kê các tỉnh từ năm 2010 đến
năm 2017, kết quả tăng trưởng ngành nông nghiệp của khu vực năm 2010 là 4,06%,
năm 2014 là 3,96%, năm 2015 là 4,24%, năm 2016 là 4, 12% và năm 3,78%.
Bảng 3.10: Tăng trưởng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017
Đơn vị: %
2010 2014 2015 1016 2017
4.5 4.3 4.2 4.3 3.78 Thái Thụy
4.67 4.25 4.32 4.21 3.56 Tiền Hải
5 4.19 4.21 4.31 3.9 Giao Thủy
4.7 4.4 4.9 3.7 3.65 Hải Hậu
2.26 3.37 3.82 4.2 4 Nghĩa Hưng
3.23 3.1 3.97 4.02 3.78 Kim Sơn
24.36 23.77 25.42 24.74 22.67 Tổng
Tốc độ tăng
trưởng trung
bình 4.06 3.96 4.24 4.12 3.78
Nguồn: Tổng hợp báo cáo Kinh tế xã hội các huyện giai đoạn 2010 – 2017
Kết quả tăng trưởng được đánh giá rõ hơn trên biểu đồ biểu diễn mức tăng
trưởng nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng và tăng trưởng nông
nghiệp chung của cả nước trong giai đoạn 2010 – 2017.
97
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo Kinh tế xã hội các huyện giai đoạn 2010 – 2017)
Như vậy, nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 đén 2017 có sự tăng
trưởng tương đối đồng đều qua các năm, biên độ dao động không lớn, xoay xung quanh
mức xấp xỉ 4%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng có xu hướng chung là giảm nhẹ, giai
đoạn 2015 đến 2017, trung bình mỗi năm tăng trưởng năm sau giảm so với năm trước là
0,23%. So sánh với tốc độ tăng trưởng nông nghiệp cả nước, khu vực ven biển ĐBSH có
tốc độ tăng trưởng cao hơn. Tính toán khoảng cách bình quân trên các năm, mỗi năm
tăng trưởng nông nghiệp của khu vực lớn hơn tăng trưởng nông nghiệp cả nước là
1,59%. Ở thời điểm 2017, xu hướng tăng trưởng diễn ra theo hai chiều ngược nhau, tăng
trưởng nông nghiệp khu vực ven biển có xu hướng giảm nhẹ, trong khi tăng trưởng nông
nghiệp của cả nước tăng nhanh so với năm 2016. Tăng trưởng giảm nhẹ có thể do nhiều
nguyên nhân khác nhau, một trong số nguyên nhân quan trọng là diện tích dùng cho sản
xuất nông nghiệp toàn vùng đang giảm xuống, công nghệ sản xuất đã tới hạn, BĐKH
làm năng suất giảm xuống, lao động đang chuyển dịch sang công nghiệp.
Về tăng trưởng ngành trồng trọt, diễn biến về diện tích cây lương thực có hạt giai
đoạn 2010-2017 của các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), Giao Thủy, Hải
Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình) như trong Bảng 3.10 và Biểu
đồ 3.2.
98
Bảng 3.11: Diện tích cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH
Đơn vị: nghìn ha
2015 2016 2017 2010 2014
28.00 27.70 27.80 27.10 27.20 Thái Thụy
21.50 21.50 21.40 21.70 21.60 Tiền Hải
15.14 15.17 15.18 16.47 15.23 Giao Thủy
21.80 21.65 21.58 23.00 21.83 Hải Hậu
21.78 21.44 21.08 23.10 21.97 Nghĩa Hưng
17.40 17.30 17.10 17.20 17.40 Kim Sơn
128.57 125.23 125.62 124.76 124.14 Tổng
Nguồn: Tổng hợp niên giám thống kê các tỉnh
Biểu đồ 3.2. Diện tích cây lượng thực có hạt vùng ven biển ĐBSH
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh
Biểu đồ trên cho thấy, diện tích cây lương thực có hạy vùng ven biển ĐBSH
giai đoạn 2010 đến 2017 có xu hướng giảm nhẹ, diện tích trồng cây lương thực có
hạt giảm 4,43 nghìn ha, bình quân mỗi năm giảm 0,6 nghìn ha. Kết quả phỏng vấn
sâu 15 cán bộ quản lý cấp huyện, 15 ý kiến, tương đương 100% các nhà quản lý cho
99
rằng diện tích giảm nhẹ là do có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ cây lúa sang
cây trồng khác như cây dược liêu, cây rau màu, nuôi trông thủy sản theo yêu cầu
của thị trường và do tác động của BĐKH. Tuy nhiên, các nhà quản lý địa phương
khẳng định, tất cả các huyện đều đảm bảo diện tích trồng cây lúa theo đúng chương
trình an ninh lương thực quốc gia. Vậy xu hướng giảm nhẹ của diện tích cây lương
thực là đúng quy luật tăng trưởng cây lương thực có hạt.
Tăng trưởng sản lượng cây lương thực có hạt của các huyện Thái Thụy, Tiền
Hải (Thái Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim Sơn (Ninh
Bình) giai đoạn 2010-2017 được tổng hợp tại Bảng 3.11 và Biểu đồ 3.3.
Bảng 3.12: Sản lượng cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH
Đơn vị: nghìn tấn
2010 2014 2015 2016 2017
176.20 174.80 181.30 181.30 180.50 Thái Thụy
121.80 135.30 138.10 139.20 138.90 Tiền Hải
105.10 98.36 97.63 97.45 80.94 Giao Thủy
143.86 136.96 136.41 135.91 114.07 Hải Hậu
146.65 139.18 138.17 135.43 118.50 Nghĩa Hưng
108.40 103.05 107.19 105.94 104.47 Kim Sơn
Tổng 802.01 787.65 798.80 795.23 737.38
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017
Biểu đồ 3.3: Sản lượng cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH
100
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017
Biểu đồ 3.3 cho thấy sản lượng lương thực có hạt trong khu vực nghiên cứu
giảm nhẹ đều qua các năm. Trong thời kỳ nghiên cứu, từ năm 2010 đến năm 2017,
sản lượng lương thực có hạt đã giảm 64,63 ngàn tấn. Năm 2017 sản lượng giảm
57,85 nghìn tấn so với năm 2016. Nghiên cứu trên cho thấy diện tích cây lương thực
có hạt giảm, nếu năng suất cây lương thực có hạt không tăng thì kết quả tất yếu sản
lượng lương thực có hạt sẽ giảm. Sự giảm sút sản lượng cây lương thực có hạt minh
chứng cho năng suất sản lượng cây lương thực có hạt toàn vùng với công nghệ
giống, phân bón hiện tại đã tới hạn. Đặc biệt tác động bất lợi của yếu tố thời tiết, khí
hậu do BĐKH dẫn đến năng suất cây lương thực có hạt sẽ giảm theo. Đặc biệt như
năm 2017, năm có tốc độ giảm sâu nhất, nguyên nhân chính là do bão lớn, nắng
nóng là một trong những nguyên nhân quan trọng.
Tăng trưởng diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017
của các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng
(Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình) được khái quát tại Bảng 3.12 và Biểu đồ 3.4.
Bảng 3.13: Diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017
Đơn vị: nghìn ha
2010 2014 2015 2016 2017
26,50 26,50 27,00 26,90 26,90 Thái Thụy
21,20 20,90 20,90 20,80 20,70 Tiền Hải
16,07 14,87 14,76 14,76 14,74 Giao Thủy
21,85 20,78 20,72 20,59 20,49 Hải Hậu
22,48 21,39 21,18 20,84 20,47 Nghĩa Hưng
16,48 16,78 16,70 16,65 16,47 Kim Sơn
Tổng 124.58 121.22 121.26 120.54 119.77
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017
101
Biểu đồ 3.4: Diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017
Biểu đồ trên cho thấy, trong thời gian 2010 đến 2017, diện tích lúa đã giảm
xuống. Năm 2017 so với năm 2010, diện tích trồng lúa đã giảm 77 nghìn ha so với
năm 2010, tương ứng 0,38%. Ở khu vực ven biển ĐBSH việc giảm nhẹ diện tích
trồng lúa là phù hợp với xu hướng phát triển. Một phần diện tích trồng lúa được
chuyển sang trồng các cây trồng khác có giá trị cao hơn, phần khác chuyển sang
nuôi trồng thủy sản, đặc biệt ở những khu vực ven biển, đất đai nhiễm phèn, nhiễm
mặn, không còn khả năng canh tác lúa, nhưng lại là điều kiện thuận lợi để nuôi
trồng thủy sản nước mặn, nước lợ.
Bảng 3.13 và Biểu đồ 3.5 khái quát diễn biến tăng trưởng sản lượng lúa vùng
ven biển ĐBSH giai đoạn 1010-2017 của các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái
Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình).
Bảng 3.14: Sản lượng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017
Đơn vị: Nghìn tấn
Thái Thụy Tiền Hải Giao Thủy Hải Hậu Nghĩa Hưng Kim Sơn Tổng 2010 173.00 119.40 103.42 138.95 144.15 105.79 784.71 2014 171.60 131.80 96.77 132.12 136.64 100.48 769.41 2015 176.60 134.80 95.87 131.44 135.56 104.33 778.60 2016 176.60 135.50 95.55 130.91 132.80 103.01 774.37 2017 175.50 134.90 78.82 108.87 157.70 103.73 759.52
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017
102
Biểu đồ 3.5: Sản lượng lúa cả năm vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017
Biểu đồ trên cho thấy sản lượng lúa vùng ven biển ĐBSH giảm dần qua các
năm. So với năm 2010, đến năm 2017, sản lượng lương thực vùng này đã giảm
2519 nghìn tấn. Riêng năm 2017, giảm so với năm 2016 là 1485 tấn, là năm có tốc
độ giảm cao nhất trong 7 năm qua. Sản lượng lúa một vùng phụ thuộc vào diện tích
canh tác lúa toàn vùng và năng suất lúa theo năm. Việc giảm sản lượng lúa là phù
hợp với sự suy giảm diện tích như trình bày ở biểu 3.4. Tuy nhiên, việc giảm diện
tích cũng cho thấy là năng suất canh tác lúa theo năm có thể không tăng, hoặc giảm.
Điều đó nói lên, công nghệ sản xuất lúa vùng ven biển ĐBSH đã lạc hậu, cần phải
có sự đổi mới công nghệ để tiếp tục tăng năng suất và sản lượng lúa hoặc để nâng
cao giá trị dinh dưỡng trong mỗi đơn vị lúa trong tương lai.
Bảng 3.14 và Biểu đồ 3.6 khái quát diễn biến tăng trưởng sản lượng ngành
chăn nuôi giai đoạn 1010-2017 của các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình),
Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình).
Bảng 3.15: Sản lượng thịt hơi gia súc giai đoạn 2010 - 2017
Thái Thụy Tiền Hải Giao Thủy Hải Hậu Nghĩa Hưng Kim Sơn Tổng 2010 26.393 23.379 8.639 16.887 12.891 5.768 93.957 2014 27.630 23.910 10.777 20.750 15.716 5.993 104.776 2015 28.414 23.934 11.369 21.962 16.681 6.130 108.490 2016 28.964 24.347 11.861 22.211 17.296 6.588 111.267 Đơn vị: Tấn 2017 29.994 25.194 12.854 22.849 17.918 7.142 115.951
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017
103
Biểu đồ 3.6: Sản lượng gia súc vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017
Biểu đồ 3.6 cho thấy trong giai đoạn nghiên cứu 2010 đến 2017, sản lượng gia
súc của vùng ven biển ĐBSH đã tăng liên tục. Tính bình quân sản lượng thịt gia súc
mỗi năm tăng trưởng khoảng 4,5%. Sự tăng trưởng này phù hợp với chủ chương chung
của PTNN và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quy mô ngành chăn nuôi tăng trưởng đóng
góp tích cực cho tăng trưởng chung của toàn ngành nông nghiệp. Đặc biệt trong bối
cảnh thực tế cho thấy, năng suất, hiệu quả của trồng trọt nói chung, trồng lúa nói riêng
không cao, tăng trưởng ngành chăn nuôi phản ánh xu hướng tích cực trong tăng trưởng.
Đồng thời với sự tăng trưởng số lượng sản phẩm, cần song hành với tăng trưởng chất
lượng sản phẩm và mở rộng thị trường để đảm bảo đầu ra vững chắc cho phát triển
chăn nuôi gia súc. Bên cạnh đó, trong điều kiện BĐKH tác động, diễn biến dịch bệnh
phức tạp, đối với ngành chăn nuôi, cùng với sự tăng mạnh về quy mô sản xuất và sản
lượng cần có chiến lược quản trị tốt về dịch bệnh, thực hiện tiệm phòng, phát hiện
khoanh vùng dịch một cách thường xuyên, triệt để.
Bảng 3.15 và Biểu đồ 3.7 khái quát diễn biến tăng trưởng sản lượng thủy sản
vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 1010-2017 của các huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái
Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình).
104
Bảng 3.16: Tăng trưởng sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH
giai đoạn 2010 – 2017
Đơn vị: tấn
2010 2014 2015 2016 2017
Thái 53500 6.240 60.700 69400 72200 Thụy
69900 77800 74200 89100 90600 Tiền Hải
Giao 28584 36989 41025 46485 49417 Thủy
22049 26164 28815 29365 30971 Hải Hậu
Nghĩa 22034 26802 29689 31025 33099 Hưng
9870 20710 21250 22850 23890 Kim Sơn
Tổng 205937 194705 255679 288225 300177
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017
Biểu đồ 3.7: Sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh năm 2017
105
Biểu đồ 3.7 cho thấy sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH từ 2010
đến 2014 giảm xuống, từ năm 2014 đến 2017 tăng nhẹ, tính trung bình tốc độ
tăng trưởng bình quân hơn 10%/năm. Tăng trưởng sản lượng phù hợp với xu
hướng chung. Dưới tác động của BĐKH, nhiều khu vực ven biển ĐBSH không
còn phù hợp để trồng lúa và một số cây trồng truyền thống, việc chuyển đổi
sang nuôi trồng thủy sản là bước đi để thích ứng với BĐKH trong PTNN. Tạo
ra sinh kế mới, với năng suất, chất lượng hiệu quả cao hơn cho phát triển. Tuy
nhiên, phát triển thủy sản ven biển cần được quy hoạch hài hòa với tổng thể
PTNN, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái ven biển. Gắn tăng sản lượng với
nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng cho thủy sản ven biển, găn tăng trưởng
với mở rộng thị trường cho nông sản ở cả trong và ngoài nước để phát triển
thủy sản bền vững.
3.2.2.3. Về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH
Diễn biến tỷ trọng toàn ngành nông nghiệp của các huyện Thái Thụy, Tiền
Hải (Thái Bình), Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định) giai đoạn 1010-
2017 được tổng hợp tạiBảng 3.16 và Biểu đồ 3.8.
Bảng 3.17. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế vùng ven biển ĐBSH
Đơn vị: phần trăm
2010 2012 2014 1016 2017
Thái Thụy 32.2 31.3 28.2 27.1 26.6
Tiền Hải 29.6 27.9 26.9 26.2 26.0
Giao Thủy 49.5 43.6 39.2 37.2 36.7
Hải Hậu 37.8 36.3 29.1 27.6 26.3
Nghĩa 48.4 54.3 39.2 34.5 30.5 Hưng
Tổng hợp 45.2 44.7 35.8 33.1 31.2
Nguồn: Tổng hợp báo cáo kinh tế xã hội các huyện
106
Biểu đồ 3.8. Tỷ trọng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH
giai đoạn 2010 - 2017
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kinh tế xã hội các huyện và niên giám thống kê
Việt Nam
Biểu đồ 3.8 cho thấy, từ năm 2010 đến 2017 tỷ trọng nông nghiệp trong
cơ cấu ngành của nền kinh tế của vùng ven biển ĐBSH có xu hướng giảm
xuống. Năm 2017 tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu ngành của vùng ven biển
ĐBSH đã giảm 14% so với năm 2010. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ
cấu ngành của vùng ven biển ĐBSH phù hợp với xu hướng hướng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, biểu đồ so sánh tỷ trọng
nông nghiệp của vùng ven biển ĐBSH với tỷ trọng nông nghiệp cả nước cho
thấy, tỷ trọng nông nghiệp vùng ven biển trong cơ cấu ngành nghề cao hơn cả
nước. Mức chênh năm 2010 là 25.2 điểm phần trăm, năm 2017 là 15,3 điểm
phần trăm. Số liệu cho thấy cơ cấu kinh tế chung của vùng vẫn lạc hậu so với
cơ cấu kinh tế cả nước.
Các biểu 3.9 và 3.10 khái quát cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp vùng
ven biển ĐBSH của các huyện nghiên cứu và cho thấy tỷ trọng giá trị sản xuất
107
ngành trồng trọt giảm từ 58,72% năm 2010 xuống còn 49.8% năm 2017. Tỷ
trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng từ 38,37% năm 2010 lên 42,08%
năm 2017 và dịch vụ nông nghiệp tăng từ 2,91% năm 2010 lên 8,12% năm 2017.
Biểu đồ 3.9: Cơ cấu nông nghiệp Biểu đồ 3.10: Cơ cấu nông nghiệp vùng
vùng ven biển ĐBSH năm 2010 ven biển ĐBSH năm 2017
Nguồn: Tổng hợp kinh tế xã hội các huyện và niên giám thống kê Việt Nam
Biểu đồ 3.9 và 3.10 cho thấy tỷ trọng ngành trồng trọt trong cơ cấu nông
nghiệp của vùng đã giảm, tỷ trọng chăn nuôi và các dịch vụ nông nghiệp đã tăng.
Tuy nhiên, tỷ trọng ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu ngành
nông nghiệp địa phương. Công nghiệp hóa và sự phát triển mở rộng của các khu
công nghiệp đã làm cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng sử
dụng hiệu quả hơn tài nguyên đất đai, như chuyển đổi từ diện tích trồng lúa kém
hiệu quả sang các mô hình sản xuất nông nghiệp khác hoặc thay đổi cơ cấu giống
cây trồng kết hợp các tiêu chuẩn trồng trọt tiên tiến cho năng suất cao hơn, chất
lượng tốt hơn, tập trung trồng cây lương thực (cây lúa). Bên cạnh trồng trọt, sự
phát triển của các nghề trồng nấm, trồng hoa, cây cảnh phục vụ nhu cầu thị
trường và làm đa dạng thêm cơ cấu cây trồng của ngành nông nghiệp của vùng.
Bức tranh chi tiết hơn trong ngành ngành chăn nuôi cho thấy: chăn nuôi gia súc
chiếm 78,11%, gia cầm chiếm 14,03%, 7,86% thuộc về chăn nuôi một số giống con
khác. Trong cơ cấu giữa đánh bắt và nuôi trồng của ngành thủy sản khu vực ven biển
ĐBSH, tỷ trọng cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản giảm tỷ trọng khai thác là 35,56% năm
108
2010, giảm còn 28,25% năm 2017, tăng nhanh tỷ trọng nuôi trồng thủy sản 64,35%
năm 2010 lên 71.75% năm 2017, dịch vụ thủy sản cũng tăng theo. (Nguồn: Tổng hợp
từ báo cáo kinh tế xã hội các huyện và niên giám thống kê Việt Nam)
Vậy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH đã chuyển dịch theo
hướng thích ứng với BĐKH. Những diện tích nuôi trồng không còn phù hợp
với những cây trồng truyền thống, giá trị kinh tế thấp được thay thế bằng
những cây trồng vật nuôi mới có khả năng thích ứng với những điều kiện thời
tiết đang biến đổi hiện nay.
Về cơ cấu thị trường đầu ra cho nông sản, ngoài việc đáp ứng nhu cầu trong
vùng, trong nước, nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH đã hướng tới xuất khẩu. Trong
vùng, nông sản vùng ven biển phục vụ cho các khu công nghiệp, khu dịch vụ du lịch
ven biển. Một số sản phẩm nông sản vùng ven biển bắc bộ được yêu thích bởi thị
trường Hà Nội và các địa phương lân cận. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là ngao, sứa,
tôm, cá bống bớp, cua biển ở các huyện Tiền Hải, Thái Thụy, Hải Hậu, Giao Thủy,
Nghĩa Hưng. Đặc biệt là vùng ngao lớn 2000ha được quy hoạch nuôi trồng ngao
nguyên liệu cho xuất khẩu ở hai huyện Giao Thủy và Nghĩa Hưng, mỗi năm đưa lại
30.000 tấn ngao xuất khẩu và 3000 ha ở Thái Thụy, Tiền Hải Thái Bình mỗi năm cung
cấp 80.000 tấn ngao ra thị trường. Mức xuất khẩu trên một đơn vị diện tích canh tác là
81USD/lao động nông nghiệp địa phương, giá trị xuất khẩu đạt 335 USD/ha. So với cả
nước xuất khẩu là 685 USD/lao động nông nghiệp và 1.706USD/ha. So với Hà Lan là
18.570USD/ha. Để phát triển xuất khẩu, sản xuất nông nghiệp cần có sự liên kết giữa
nhà sản xuất với nhà thương mại. Vùng ven biển ĐBSH có một số doanh nghiệp tham
gia khâu thu gom, chế biến và xuất khẩu nông sản như sau: Công ty xuất nhập khẩu
nông sản Thái Bình, Hai công ty chuyên xuất khẩu gạo ở Thái Bình công ty TNHH
Hưng cúc và Tổng công ty giống cây trồng Thái Bình, Cty Thủy sản Lenger Việt Nam
(CCN An Xá, TP Nam Định) chuyên xuất khẩu thủy sản, công ty TNHH Toản Xuân,
chuyên thu mua xuất khẩu gạo …. Các sản phẩm nông nghiệp vùng ven biển, đặc biệt
là thủy hải sản vùng ven biển ĐBSH được xuất khẩu vào thị trường chính: thị trường
chính là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và châu Âu. Một số nông sản vùng ven
biển Ninh Bình có thêm thị trường ở Châu Phi và Mỹ.
109
3.2.2.4. Về phát triển xã hội và bảo vệ môi trường vùng ven biển ĐBSH
PTNN về mặt xã hội được xem xét dựa trên tiêu chí thu nhập bình quân đầu
của cư dân các huyện nghiên cứu và được thể hiện khái quát ở Bảng 3.17 và Biểu
đồ 3.11.
Bảng 3.18: Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017
Đơn vị: nghìn đồng/tháng
2010 2014 2015 2016 2017
1595,7 2081,0 2338,0 2745,0 3100,0 Thái Thụy
1666,6 2266,9 2678,5 3349,6 3650,0 Tiền Hải
1237,0 2312,0 2588,0 2763,0 2872,0 Giao Thủy
850,0 2299,0 2508,0 2873,0 3251,6 Hải Hậu
870,0 2341,0 2750,0 3016,0 3316,6 Nghĩa Hưng
1044,0 1898,0 2168,0 2385,0 2887,0 Kim Sơn
7263,3 13197.9 15.030,5 17131,6 19077,2 Tổng
Tốc độ tăng trưởng 1210,6 2199,7 2505,1 2855,3 3179,5 trung bình
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội các huyện
Biểu đồ 3.11 cho thấy một số điểm sau: Thu nhập bình quân đầu người của cư
dân vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 và 2017 có xu hướng tăng liên tục. Tốc độ tăng
thu nhập của cư dân vùng ven biển ĐBSH tương ứng với tốc độ tăng thu nhập của vùng
ĐBSH và của cả nước. Tuy nhiên, mức thu nhập bình quân đầu người của cư dân vùng
ven biển ĐBSH cao hơn mức thu nhập của toàn vùng và cả nước. Trong khi đó, cơ cấu
ngành kinh tế của khu vực ĐBSH và khu vực ven biển ĐBH, nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn, điều đó chứng tỏ sự PTNN đã đóng góp to lớn cho thu nhập của cư dân vùng
ĐBSH và vùng ven biển ĐBSH. Kết quả này một mặt phản ánh vùng ven biển ĐBSH là
khu vực có tiềm năng PTNN, mặt khác đây cũng là tiêu chí tham chiếu để đánh giá năng
lực quản lý, lãnh đạo của quản lý cấp huyện vùng ven biển ĐBSH có những điểm nổi
trội hơn trên cả nước.
Đơn vị: nghìn đồng/tháng
110
Biểu đồ 3.11: Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 -
2017 theo giá hiện hành
Nguồn: Tổng hợp niên giám thống kê; Báo cáo kinh tế xã hội các năm của các
huyện vùng ven biển ĐBSH
Ngoài ra nghiên cứu còn sử dụng số liệu tỷ lệ hộ nghèo của vùng ĐBSH và
so sánh với tỷ lệ hộ nghèo vùng nông thôn và cả nước để đánh giá tương đối sự phát
triển xã hội.
Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bằng sông Hồng 2010 – 2017
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2017
111
Biểu đồ 3.12. cho thấy tỷ lệ nghèo của vùng ven biển ĐBSH có xu hướng giảm
liên tục từ năm 2010 đến 2017. Vùng ĐBSH luôn có tỷ lệ nghèo thấp hơn nông thôn cả
nước cũng như bình quân nghèo chung của cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo thường tương
quan với mức thu nhập bình quân và phụ thuộc vào nỗ lực giảm phân hóa thu nhập của
chính quyền địa phương. Biểu đồ cũng cho thấy tỷ lệ hộ nghèo vùng ĐBSH luôn thấp
hơn và có tốc độ giảm nhanh hơn so với tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước và các khu
vực nông thôn khác. Năm 2016, khi áp dụng chuẩn nghèo đa chiều để thống kê tỷ lệ hộ
nghèo cả nước và nông thôn đảo chiều tăng nhưng tỷ lệ hộ nghèo vùng ĐBSH vẫn giữ
được trạng thái đi xuống. Đây là một trong những tiêu chí cho thấy nỗ lực phát triển
kinh tế xã hội nói chung của toàn vùng ĐBSH, của cán bộ quản lý vùng ĐBSH tương
đối hiệu quả.
Về bảo vệ môi trường trong PTNN và ứng phó với BĐKH, thực tế diễn biến
cho thấy: Có khoảng 20% bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trưởng,
thuốc diệt cỏ sau khi sử dụng được thu gom, chôn lấp. Còn 80% được vứt ngay trên
đồng ruộng, bỏ xuống sông hồ, ven biển sau khi sử dụng…dẫn đến một lượng lớn trôi
dạt, bao phủ hủy diệt hệ sinh thái ven biển. Số 20% được chôn lấp một cách sơ sài,
dư lượng các chất độc vẫn dễ dàng phát tán vào môi trường. 95% các bao bì đựng
phân bón, giống được người dân quay vòng sử dụng để đựng nông sản sau thu hoạch
lại là nguy cơ nhiễm độc cho nông sản, làm giảm giá trị nông sản. Khoảng 90% rơm
rạ, thân cây, rễ cây còn lại sau thu hoạch được xử lý bằng phương pháp đốt gây khói
bụi, ô nhiễm không khí nghiêm trọng. Hơn nữa, thực tế cũng cho thấy, tro than từ
việc đốt rơm rạ có khả năng tạo mùn cho đất thấp. Điều đó cũng đặt ra yêu cầu cần có
những giải pháp công nghệ mới nhằm xử lý để đảm bảo sự phát triển bền vững trong
nông nghiệp. Các mô hình xử lý vi sinh với chất thải chăn nuôi chưa triệt để, vẫn còn
hiện thượng thoát khí, nước thải chưa đạt tiêu chuẩn vào môi trường, mà mỗi người
đều có thể cảm nhận được khi đến gần các trạng trại chăn nuôi. Bên cạnh đó, xấp xỉ
20% số trang trại, tập trung ở những trang trại nhỏ và hầu hết các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
chưa quan tâm đến việc xây dựng mô hình thu gom, xử lý thức ăn thừa và phân gia
súc, gia cầm.
112
Về phát triển diện tích rừng trồng ven biển, Bảng 3.18 và Biểu đồ 3.13 cho
thấy: năm 2010, khu vực nghiên cứu trồng mới được 637,2 ha rừng, 2014 trồng mới
được 244 ha rừng, năm 2016 trồng mứi được 487.9 ha rừng, năm 2017 trồng mưới
được 336 ha rừng.
Bảng 3.19. Diện tích rừng trồng mới vùng ven biển DBSH giai đoạn 2010 – 2017
Đơn vị: ha
2010 2014 2015 2016 2017
Thái Thụy 60 79 67 216 157
Tiền Hải 73.2 93 61 100.9 98
Giao Thủy 26 5 35 15 63
Hải Hậu 39 10 9.2 7 12
Nghĩa Hưng 256 32 124 33 71
Kim Sơn 183 25 45 26 25
Tổng 637.2 244 341.2 487.9 336
Tăng -393.2 97.2 146.7 -151.9
Nguồn: tổng hợp niên giám thống kê và báo cáo kinh tế xã hội các huyện
Đơn vị: ha
Biểu đồ 3.13. Diện tích rừng trồng mới vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 đến 2017
113
Như vậy, diện tích rừng trồng mới vùng ven biển ĐBSH tăng liên tục từ năm
2010 cho đến 2017. Năm 2017 so với năm 2010 diện tích rừng trồng mới tăng xấp
xỉ 50%. Tuy nhiên, quan sát cho thấy BĐKH tác động tiêu cực, khí hậu khắc nghiệt
vùng ven biển, với công nghệ trồng và chăm sóc thô sơ nên diện tích rừng trồng
mới bị chết, tỷ lệ sống sót sau 1 năm chỉ chiếm khoảng 20%. Bên cạnh đó việc quản
lý rừng phòng hộ, chắn sóng ven biển chưa thực sự chặt chẽ hiệu quả. Hiện tượng
phá rừng, thậm chí phá có tổ chức như ở Kim Sơn, Ninh Bình vẫn tồn tại, làm suy
giảm diện tích rừng đã trồng được. Ngoài ra, việc biến rừng trở thành sinh kế cho
nông dân ven biển còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến hiệu quả của
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nông nghiệp vùng ven biển
đồng bằng sông Hồng
3.3.1. Kết quả đạt được
3.3.1.1. Về quá trình quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH
Một là, Kết quả đạt được trong khả năng định hướng PTNN ứng phó với
BĐKH
Kế hoạch, quy hoạch, đề án PTNN nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của
các huyện vùng ven biển ĐBSH đang trở thành hoa tiêu định hướng cho mọi hoạt
động sản xuất, kinh doanh liên quan đến nông nghiệp trên địa bàn. Chủ trương, quy
hoạch, kế hoạch được xây dựng trên cơ sở sự chiến lược phát triển chung của tỉnh,
vùng, nhưng đã tính đến yếu tố thời tiết, khí hậu và năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ địa phương. Kết quả là, trong suốt thời kỳ khảo sát, các chỉ tiêu kinh tế cơ
bản đều đạt được kế hoạch đề ra. Quy hoạch, kế hoạch đang dần trở thành tiếng nói
chung cho PTNN toàn vùng.
Hai là, Kết quả đạt được trong hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống
chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước với PTNN tương đối cao và
đồng đều, cả về trình độ văn hóa, lẫn trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận
chính trị. 100% cán bộ quản lý có trình độ văn hóa 12/12. Về chuyên môn nghiệp
vụ 30% trình độ cán bộ sau đại học, 57% trình độ đại học, 13% trình độ cử nhân.
Về lý luận chính trị 20% có trình độ cao cấp, 45% trình độ trung cấp.
114
Ba là, thực hiện các chủ trương hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH
Kết quả thực hiện hỗ trợ thực hiện quy hoạch PTNN ứng phó với BĐKH. Hầu
hết hệ thống quản lý cấp huyện đã đánh giá đúng tầm quan trọng của sự hỗ trợ của
chính quyền trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch PTNN, chuyển đổi sản xuất
kinh doanh để ứng phó tốt với BĐKH. Biểu hiện của thành tựu là trên toàn vùng,
đang hình thành các vùng chuyên canh trồng trọt, chăn nuôi, chuyển đổi cây trồng
vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát huy lợi thế so sánh, phù hợp với
nhu cầu của thị trường.
Thành công đáng nói trong công tác hỗ trợ người dân triển khai thực hiện kế
hoạch mùa vụ. Hầu hết hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành theo mùa vụ
thống nhất theo thông tin và sự hướng dẫn của chính quyền cấp huyện. Hầu hết
người dân đều hài lòng về sự hỗ trợ này. Kế hoạch mùa vụ được xây dựng một cách
khoa học, thông tin đến người dân kịp thời đến người dân. Chính quyền hướng dẫn,
đôn đốc nhân dân thực hiện tốt kế hoạch này. Nhờ đó mà sản xuất và thu hoạch
được tiến hành đồng loạt, nâng cao năng suất và giá trị nông sản, tránh được những
hiện tượng thời tiết bất lợi cho cây trồng vật nuôi.
Kết quả hỗ trợ tập trung đất đai cho PTNN ứng phó với BĐKH. Để ứng phó
với BĐKH và theo quy luật PTNN, quy mô ruộng đất cần được tập trung lại để
chuyển đổi sản xuất thủ công, nhỏ lẻ, manh mún lên sản xuất hàng hóa lớn. Thành
tựu lớn là cả hệ thống quản lý đều hiểu rõ về vai trò của tập trung ruộng đất với
PTNN trong bối cảnh hiện nay. Toàn vùng đã hoàn thành tốt chương trình dồn điền
đổi thửa, hình thành diện tích sản xuất lớn, tập trung.
Thành công trong hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong PTNN ứng phó
với BĐKH của chính quyền cấp huyện là bản thân chính quyền hiểu rõ ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp là khó khăn cần có sự hỗ trợ của chính quyền
(90%). Chính quyền cấp huyện đã thực hiện tốt những chủ trương hỗ trợ triển khai
các kỹ thuật canh tác tiên tiến. Hầu hết người dân hài lòng về sự hỗ trợ của chính
quyền trong triển khai các chính sách phát triển khoa học công nghệ ở địa phương.
Thành công trong hỗ trợ xây dựng các loại hình tổ chức kinh tế PTNN ứng
phó với BĐKH là có gần nửa ý kiến của chính quyền và người dân đã đánh giá cao
115
tầm quan trọng của hỗ trợ của nhà nước. Thực tế này cho thấy, sự phát triển các loại
hình sản xuất kinh doanh trước hết được tiến hành từ sự chủ động của người dân,
chính quyền hỗ trợ về chủ trương chính sách. Các trang trại, gia trại, hợp tác xã và
doanh nghiệp kinh doanh trong nông nghiệp đang phát triển mạnh mẽ ở vùng ven
biển ĐBSH. Chuyển đổi sản xuất từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn, chuyển từ đa canh
nhỏ lẻ sang chuyên canh, tạo công ăn việc làm, tạo vùng nguyên liệu lớn thúc đẩy
nâng cao đời sống và phát triển các ngành công nghiệp dựa vào nông nghiệp.
Thành công trong hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp ứng phó với
BĐKH là các liên kết trước và sau trong sản xuất nông nghiệp đã được hình thành.
Liên kết ngang giữa các tiểu ngành trong nông nghiệp đang dần hình thành theo mô
hình kết hợp chăn nuôi, trồng trọt theo quy trình sản xuất hữu cơ. Liên kết dọc là
liên kết giữa các công đoạn từ khâu đầu vào, đến sản xuất, thu gom, bảo quản, chế
biến và tiêu thụ nông sản. Liên kết dọc hình thành nên ngành hàng nông sản, chuỗi
giá trị nông sản.
Bốn là, thực hiện kiểm tra và điều chỉnh quá trình PTNN ứng phó với BĐKH
Kết quả đạt được là chính quyền và người dân đã nhận thức rõ về kiểm tra với
việc hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH. Kiểm tra không chỉ để biết mà để hỗ trợ kịp
thời cho sự phát triển. Kiểm tra đa dạng trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra để bảo về quyền và lợi ích của các đơn vị kinh tế, người tiêu dùng, vì sự
phát triển bền vững nông nghiệp. Chính quyền đã tiến hành kiểm tra đầy đủ, có hiệu
quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Những phát hiện chủ yếu
tập trung vào lĩnh vực môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. Những sai phạm
được điều chỉnh chủ yếu thông qua xử phạt hành chính. Hoạt động kiểm tra đã hỗ
trợ đắc lực cho PTNN địa phương.
3.3.1.2. Về kết quả của quá trình quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển
trong điều kiện biến đổi khí hậu
Tăng trưởng kinh tế đều đặn đóng góp tích cực cho sự tăng trưởng kinh tế nói
chung của địa phương
Kết quả của những nỗ lực PTNN về mọi phương diện vùng ven biển ĐBSH
thể hiện ra ở sự tăng trưởng nông nghiệp qua các năm. Nghiên cứu cho thấy, tăng
116
trưởng ngành nông nghiệp của vùng luôn dương, luôn cao hơn mức tăng trưởng
nông nghiệp chung của cả nước. Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp vùng ven
biển ĐBSH trong những năm tương đối ổn định. So với thang đo, nông nghiệp của
một nền kinh tế đang phát triển thường có tốc độ tăng trưởng 3%/năm thì nông
nghiệp vùng ĐBSH có mức tăng trưởng khá tốt, trong suốt thời kỳ khảo sát luông
trên 3%/năm. So với mức tăng trưởng nông nghiệp chung của cả nước thì tăng trưởng
kinh tế vùng đồng bằng ven biển luôn cao hơn. Điển hình như năm 2016, tăng trưởng
kinh tế của vùng cao hơn cả nước là hơn 3 lần. Tốc độ tăng trưởng như trên đã cho
thấy nỗ lực của các chủ thể kinh tế trong vùng, nhằm ứng phó với những bất lợi trọng
sản xuất, duy trì tốc độ tăng trưởng nông nghiệp. Kết quả tăng trưởng có ý nghĩa tích
cực với ổn định an ninh lương thực vùng, tạo nông sản hàng hóa, góp một phần vốn
cho quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn trong vùng. Bênh cạnh thành
tựu về tốc độ tăng trưởng chung, sản lượng và giá trị ngành chăn nuôi có sự tăng
trưởng. Một thành tựu khác trong PTNN vùng ven biển, là sản lượng thủy hải sản cả
đánh bắt và nuôi trồng đều tăng.
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm, cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp
chuyển dịch theo hướng tích cực
Những năm qua, thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
chủ trương của Đảng, Nhà nước. Thời gian qua, cơ cấu kinh tế nông nghiệp
vùng ven biển ĐBSH đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản
xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
Tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tổng sản phẩm trên địa vùng
ven biển ĐBSH đã giảm dần từ 38,25% năm 2010 xuống còn 31,96% năm
2017. Điều này là phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa chung của cả vùng và của cả nước
Với đặc điểm vị trí địa lý tự nhiên, đến nay vùng ven biển ĐBSH vẫn
được nhận định là khu vực có nền kinh tế nông nghiệp thuần nông, mà sản
xuất trồng trọt là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong lĩnh vực nông nghiệp của
vùng vẫn chiếm trên 50%. Tuy nhiên, tỷ trọng này đang có xu hướng giảm
dần theo các năm và thay vào đó là tỷ trọng tăng của lĩnh vực chăn nuôi.
117
Do quá trình công nghiệp hóa và sự phát triển mở rộng của các khu công
nghiệp đã làm cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng sử dụng
hiệu quả hơn tài nguyên đất đai, như chuyển đổi từ diện tích trồng lúa kém hiệu quả
sang các mô hình sản xuất nông nghiệp khác hoặc thay đổi cơ cấu giống cây trồng
kết hợp các tiêu chuẩn trồng trọt tiên tiến cho năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn,
tập trung trồng cây lương thực (cây lúa). Bên cạnh trồng trọt, sự phát triển của các
nghề trồng nấm, trồng hoa, cây cảnh phục vụ nhu cầu thị trường và làm đa dạng
thêm cơ cấu cây trồng của ngành nông nghiệp của vùng.
Ðối với ngành chăn nuôi, cơ cấu giá trị sản xuất chiếm tỷ trọng lớn là gia súc
và gia cầm. Trong nội bộ lĩnh vực thủy sản cũng diễn ra sự chuyển dịch theo hướng
tích cực. Từ năm 2010 đến nay, tỷ trọng cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản giảm tỷ
trọng khai thác, tăng nhanh tỷ trọng nuôi trồng thủy sản, dịch vụ thủy sản cũng tăng
theo. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ tăng chậm, trong
khi đó diện tích nước ngọt tăng mạnh hơn, tập trung nuôi cá nước ngọt.
Như vậy, về cơ bản, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng ven
biển ĐBSH theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như trong nội bộ khu vực
nông nghiệp, nông thôn bước đầu đã có chuyển biến tích cực.
Mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu nông sản
Ngoài việc đáp ứng nhu cầu trong vùng, trong nước, nông nghiệp vùng ven biển
ĐBSH đã hướng tới xuất khẩu. Trong vùng, nông sản vùng ven biển phục vụ cho các
khu công nghiệp, khu dịch vụ du lịch ven biển. Một số sản phẩm nông sản vùng ven
biển bắc bộ được yêu thích bởi thị trường Hà Nội và các địa phương lân cận.
Các sản phẩm nông nghiệp vùng ven biển, đặc biệt là thủy hải sản vùng ven biển
ĐBSH được xuất khẩu vào thị trường chính: thị trường chính là Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản và châu Âu. Một số nông sản vùng ven biển Ninh Bình có thêm thị
trường ở Châu Phi và Mỹ.
Thu nhập bình quân đầu người có xu hướng tăng và mức thu nhập cao hơn mức
trung bình của cả nước, tỷ lệ hộ nghèo giảm và thấp hơn mức trung bình cả nước.
Thu nhập bình quân đầu người luôn có xu hướng tăng. Tỷ lệ nghèo của vùng
ven biển ĐBSH có xu hướng giảm liên tục từ năm 2010 đến nay. Vùng ven biển
118
ĐBSH luôn có tỷ lệ nghèo thấp hơn nông thôn cả nước cũng như bình quân nghèo
chung của cả nước.
3.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Về quá trình quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH
Hạn chế lớn nhất trong khả năng định hướng PTNN ứng phó với BĐKH là
tính thiếu chủ động của chủ thể quản lý trong việc sử dụng nguồn lực và các
phương pháp khác nhau để thực hiện quy hoạch, kế hoạch đề ra. Còn một số ý kiến
cho rằng quy hoạch, kế hoạch PTNN chưa trở thành tiếng nói chung cho sự phát
triển toàn ngành ở địa phương.
Tính định hướng chưa thực sự thiết thực và rõ nét khi xem xét đến cơ sở để
người dân lựa chọn ngành nghề sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Quản lý nhà nước
cấp huyện với PTNN chưa có những chiến lược định hướng chuyển dịch cơ cấu,
chuyển đổi sản xuất rõ ràng, cũng chưa có được sự hỗ trợ tích cực nên người dân
dựa vào truyền thống sản xuất để lựa chọn lĩnh vực sản xuất kinh doanh là chủ yếu.
Hạn chế trong hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống chủ thể sản xuất
kinh doanh nông nghiệp là: Đội ngũ quản lý nhà nước cấp huyện còn thiếu về số
lượng với nhiệm vụ và địa bàn rộng lớn. Phân công trách nhiệm giữa các bộ phận
cấu thành trong hệ thống quản lý còn chồng chéo, dẫn đến sự phối hợp chưa thực sự
tốt giữa các bộ phận. Trong cơ cấu tổ chức quản cấp huyện, khả năng tiếp nhận,
hiểu biết, triển khai, xây dựng góp ý hoàn thiện các chủ chương chính sách PTNN
của người dân còn nhiều hạn chế. Cơ chế phối hợp giữa chủ thể và khách thể quản
lý chưa hiệu quả.
Ba là, thực hiện các chủ trương hỗ trợ PTNN ứng phó với BĐKH
Kết quả thực hiện hỗ trợ phát thực hiện quy hoạch PTNN ứng phó với BĐKH
Đánh giá cao tầm quan trọng của sự hỗ trợ của chính quyền với PTNN ứng
phó với BĐKH nhưng ý kiến hài lòng về sự hỗ trợ chưa chiếm đa số. Có 47% ý
kiến hài lòng với sự hỗ trợ của chính quyền cấp huyện trong thực hiện chuyển đổi,
phát triển sản xuất kinh doanh theo quy hoạch. Số còn lại chủ yếu không có ý kiến
(53%). Thực trạng này chứng tỏ vai trò hỗ trợ chuyển đổi sản xuất còn mờ nhạt.
119
Trong hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa vụ, mặc dù đã có sự phối hợp tốt giữa
chính quyền với người dân, nhưng thực tế BĐKH đang ngày càng nghiêm trọng, với
nhiều diễn biết bất ngờ, khó đoán định dẫn đến sản xuất kinh doanh dù bám chắc kế
hoạch thời vụ nhưng vẫn gặp những bất lợi về thời tiết, ảnh hưởng lớn đến sản xuất.
Hạn chế lớn của tập trung đất đai cho PTNN ứng phó với BĐKH là quy mô đất
đai vẫn nhỏ so với nhu cầu PTNN hàng hóa lớn. Bước tiếp theo của tập trung ruộng đất
gặp nhiều khó khăn do tập quán, thói quen, tư duy sản xuất tự cung tự cấp đã tồn tại lâu
dài ở người dân đồng bằng sông Hồng nói chung và vùng ven biển nói riêng.
Trong mảng hỗ trợ của chính quyền cấp huyện với ứng dụng khoa học kỹ
thuật trong PTNN ứng phó vơi BĐKH, hạn chế lớn là người dân chưa hiểu hết tầm
quan trọng của sự hỗ trợ này (33%). Bên cạnh đó, khó khăn lớn là với những sản
phẩm nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ thường
giá thành cao, chưa có thị trường ổn định nên hàng hóa khó tiêu thụ. Ngoài ra tập
quán canh tác tự phát, kinh nghiệm còn phổ biến lấn án tư duy sản xuất theo công
nghệ, khoa học đang dần hình thành.
Hạn chế trong hỗ trợ xây dựng các loại hình tổ chức kinh tế trong PTNN ứng
phó với BĐKH. Chính quyền và người dân chưa chú trọng và ưu tiên hỗ trợ tối đa
cho sự phát triển các mô hình sản xuất lớn. Nhiều mô hình sản xuất trang trại, gia
trại đã tới hạn về quy mô và thị trường. Hầu hết người dân ổn định cuộc sống nhưng
khó có thể vươn lên giàu có với những mô hình này. Khó khăn lớn nhất vẫn là tập
trung ruộng đất và thị trường đầu ra để phát triển các loại hình sản xuất kinh doanh
lớn trong nông nghiệp.
Hạn chế trong hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp ứng phó với BĐKH
là nhận thức của chính quyền và người dân về liên kết chưa rõ ràng. Liên kết hình
thành còn mang tính tự phát, chưa có tính hệ thống, có căn cứ khoa học rõ ràng và
chưa ổn định. Đặc biệt là liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp, giữa sản xuất và
thị trường.
Bốn là, Hạn chế trong thực hiện kiểm tra và điều chỉnh quá trình PTNN ứng
phó với BĐKH. Công tác kiểm tra còn mang nặng tính hình thức. Hoạt động kiểm
120
tra đa số còn tập trung vào phát hiện sai phạm là chính. Các phương pháp điều
chỉnh sai phạm chưa có tác động lớn để điều chỉnh và hỗ trợ phát triển. Mức phạt
nhẹ (dưới 5 triệu), thiếu tính răn đe với các sai phạm.
3.3.2.2. Về kết quả quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH
Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH chưa cao, chưa ổn định
So với tương quan tăng trưởng dân số, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp vùng
ven biển Đồng bằng sông Hồng chưa thực sự tạo ra sự phát triển kinh tế xã hội của
vùng. Theo số liệu thống kê, tỷ suất sinh tự nhiên của vùng ven biển ĐBSH xấp xỉ
1%/năm. Với mức tăng dân số như vậy, tương quan với tăng trưởng kinh tế phải đạt
4% trở lên mới đảm bảo cho sự phát triển. Tuy nhiên, những năm gần đây, tăng
trưởng chỉ xoay quanh mức trên dưới 4%.
Sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào công nghệ thủ công, phụ thuộc vào các
diễn biến tự nhiên của khí hậu thời tiết. Trong khi BĐKH làm tăng cường các hiện
tượng khí hậu cực đoan như: bão lớn, mưa lớn, nắng nóng gay gắt, rét đậm rét
hại…ảnh hưởng nhanh, mạnh, trực tiếp đến PTNN vùng ven biển, làm thay đổi thời
điểm mùa vụ, tăng dịch bệnh dẫn đến tốc độ tăng trưởng không ổn định.
Nỗ lực tăng trưởng theo chiều rộng vẫn đang là hướng chính trong PTNN
vùng ven biển ĐBSH. PTNN hướng tới sản lượng, diện tích nhiều hơn là hướng tới
giá trị trên đơn vị sản lượng, chưa chú trọng khâu chế biến, bảo quản sau thu hoạch.
Diện tích và sản lượng cây trồng chủ đạo của vùng đang có xu hướng giảm dần.Kết quả
tăng trưởng được xem xét trên việc duy trì và mở rộng diện tích cây trồng. Trong giai
đoạn khảo sát, vùng ven biển ĐBSH luôn bảo tồn được diện tích canh tác cây lương thực
có hạt. Nghiên cứu cho thấy, diện tích và sản lượng cây lượng thực có hạt tổng hợp trên
6 huyện vùng ven biển có xu hướng giảm dần từ 2010 cho đến nay. Bênh cạnh cây
lương thực có hạt, diện tích trồng lúa và sản lượng lúa vùng ĐBSH cũng giảm nhẹ.
Đến năm 2017, diện tích trồng lúa đã giảm 77 nghìn ha so với năm 2010. Thực tế đã
chứng minh, BĐKH đã làm cho một số diện tích lúa không còn canh tác được và canh
tác hiệu quả thấp cần chuyển đổi sang phát triển các loại cây trồng, vật nuôi khác.
Cùng xu thế với biến đổi diện tích, sản lượng lúa cũng giảm dần qua các năm. So
121
với năm 2010, đến năm 2017, sản lượng lương thực vùng này đã giảm 2519 nghìn
tấn. Riêng năm 2017, giảm so với năm 2016 là 1485 tấn, là năm có tốc độ giảm cao
nhất trong 7 năm qua.
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành chuyển dịch chậm, chưa biến bất lợi của BĐKH
thành lợi thế, chưa phát huy tốt lợi thế so sánh của vùng
Cơ cấu trồng trọt chủ yếu vẫn là độc canh cây lúa, diện tích lúa chiếm vị trí
gần như tuyệt đối trong cơ cấu cây trồng. Một số địa phương trong vùng cũng
hướng tới những cây lúa có giá trị kinh tế cao, cây rau màu, cây ăn quả, cây
thuốc…tuy nhiên, diện tích canh tác nhỏ lẻ chưa liên kết được với các nhà chế biến,
thương nghiệp để hình thành thị trường lớn, tiến lên sản xuất hàng hóa lớn.
Tỷ trọng vật nuôi trong cơ cấu nông nghiệp đã tăng lên đáng kể trong thời gian
qua. Tuy nhiên, sản lượng chủ yếu tập trung ở thịt lợn, các sản phẩm chăn nuôi khác
phát triển chưa nhiều. Đặc biệt do khâu liên kết giữa sản xuất với chế biến và thị
trường chưa tốt, sản xuất chủ yếu là quy mô nhỏ lẻ, dẫn đến hiện tượng được mùa
mất giá thường xuyên đe dọa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng.
Nuôi trồng thủy sản chủ yếu mới tập trung ở chăn nuôi nước ngọt, chưa khai
thác mạnh vùng nước mặn, nước lợ ven biển để biến bất lợi của nhiễm mặn thành
lợi thế cho phát triển. Vùng duyên hải bắc bộ là vùng có nhiều cửa sông, lượng phù
sa lớn, cho phép sản xuất những mặt hàng thủy hải sản có giá trị kinh tế cao. Tuy
nhiên, chăn nuôi thủy sản chưa phát huy được thế mạnh do chưa liên kết được với
thị trường tiêu thụ lớn.
Hiệu quả PTNN về mặt xã hội và môi trường vùng ven biển ĐBSH chưa cao
Thu nhập bình quân đầu người chưa cao, lượng lao động thất nghiệp đông đảo
Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH có sự tăng trưởng liên
tục, tuy nhiên mức tăng trưởng chưa cao, đời sống cư dân nghèo đều.
Nỗ lực giải quyết việc làm cho cư dân chưa tương xứng với nhu cầu việc làm
của cư dân trong vùng. Tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao, đặc biệt là thất nghiệp có tính thời
vụ, thất nghiệp trá hình.
122
Vẫn tồn tại hiện tượng rác thải sản xuất nông nghiệp chưa được thu gom, xử
lý theo quy trình sinh học có lợi cho môi trường
Bên cạnh một lượng nhỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trưởng,
thuốc diệt cỏ được thu gom, chôn lấp thì còn một lượng xấp xỉ 80% được vứt ngay
trên đồng ruộng sau sử dụng, bỏ xuống sông hồ, ven biển…dẫn đến một lượng lớn
trôi dạt, bao phủ hủy diệt hệ sinh thái ven biển. Bên cạnh đó số 20% được chôn lấp
cũng còn khá sơ sài, dư lượng các chất độc vẫn dễ dàng phát tán vào môi trường.
Hầu hết các bao bì đựng phân bón, giống được người dân quay vòng sử dụng
để đựng nông sản sau thu hoạch lại là nguy cơ nhiễm độc cho nông sản, làm giảm
giá trị nông sản.
Rơm rạ, thân cây, rễ cây còn lại sau thu hoạch được xử lý bằng phương pháp
đốt gây khói bụi, ô nhiễm không khí nghiêm trọng. Hơn nữa, kinh nghiệm cho thấy,
tro than từ việc đốt rơm rạ có khả năng tạo mùn cho đất thấp. Điều đó cũng đặt ra
yêu cầu cần có những giải pháp công nghệ mới nhằm xử lý để đảm bảo sự phát triển
bền vững trong nông nghiệp.
Các mô hình xử lý vi sinh với chất thải chăn nuôi chưa triệt để, vẫn còn hiện
thượng thoát khí, nước thải chưa đạt tiêu chuẩn vào môi trường, mà mỗi người đều
có thể cảm nhận được khi đến gần các trạng trại chăn nuôi. Bên cạnh đó, xấp xỉ
20% số trang trại, tập trung ở những trang trại nhỏ và hầu hết các hộ chăn nuôi nhỏ
lẻ chưa quan tâm đến việc xây dựng mô hình thu gom, xử lý thức ăn thừa và phân
gia súc, gia cầm.
Diện tích rừng trồng mới chưa nhiều, số lượng rừng trồng mới tồn tại, phát
triển được không lớn
Trồng rừng mới là nhu cầu tất yếu để bảo vệ hệ sinh thái ven biển, PTNN bền vững.
Nỗ lực trồng, phát triển diện tích rừng trồng mới chưa cao, diện tích rừng trồng mới
tăng trưởng chưa nhiều, nhiều năm diện tích trồng mới giảm như năm 2014, năm 2017,
riêng năm 2017 diện tích rừng trồng mới giảm so với năm 2016 là 25,7%.
123
Hơn nữa, do BĐKH tác động tiêu cực, khí hậu khắc nghiệt vùng ven biển, với
công nghệ trồng và chăm sóc thô sơ nên hầu hết diện tích rừng trồng mới bị chết,
các cơ quan cho biết, tỷ lệ sống sót sau 1 năm chỉ chiếm chưa đầy 20%.
Bên cạnh đó việc quản lý rừng phòng hộ, chắn sóng ven biển chưa thực sự
chặt chẽ hiệu quả. Hiện tượng phá rừng, thậm chí phá có tổ chức như ở Kim Sơn,
Ninh Bình vẫn tồn tại, làm suy giảm diện tích rừng đã trồng được.
Ngoài ra, việc biến rừng trở thành sinh kế cho nông dân ven biển còn gặp nhiều khó
khăn, dẫn đến hiệu quả của việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ ven biển
vùng ĐBSH chưa hiệu quả
3.3.2.3. Những nguyên nhân của các hạn chế
BĐKH diễn ra nhanh và mạnh
Sản xuất nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH cũng giống như các quá trình sản
xuất nông nghiệp khác, nó là quá trình tiêu dùng, khái thác tự nhiên, biến tự nhiện
thành sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Thực tế cho thấy, nguồn tài nguyên
đa dạng của vùng kinh tế ven biển đang bị khái thác và sử dụng thiếu hiệu quả và
hợp lý, dẫn đến nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái. Việc
khai thác đất nông nghiệp theo kiểu truyền thống với mô hình canh tác độc canh đã
làm hệ sinh thái mất cân bằng, đất đai bị bạc màu. Hơn nữa, hàng trăm năm canh
tác trên đất, đặc biệt là những năm gần đây, nông dân đã sử dụng hàng trăm tấn
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng trưởng để phòng, chống các dịch bệnh
trên cây trồng, vật nuôi, dư lượng thuốc để lại trên đất, trong nước làm ô nhiễm môi
trường. Vỏ bao bì, chai lọ…chứa đựng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, thuốc
kích thích tăng trưởng sau sử dụng được bỏ không đúng nơi quy định, không được
thu gom xử lý cũng là nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến
sự phát triển bền vững nông nghiệp cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
BĐKH toàn cầu ngày càng thể hiện rõ và để lại những tác động khó lường.
Những hình thái khí hậu cực đoan như bão lớn, lốc, mưa đá, úng lụt, nắng nóng,
khô hạn, rét đậm rét hại…với tần suất ngày càng tăng, quy mô ảnh hưởng ngày
càng lớn là nguyên nhân khác quan cản trở quá trình PTNN bền vững nói chung.
124
Vùng ven biển ĐBSH là khu vực chịu tác động nhanh, mạnh của các hiện tượng
khí hậu thời tiết cực đoan do BĐKH gây nên, đặc biệt là hiện tượng bão, triều
cường, xâm nhập mặn…đang làm mất dần những lợi thế vốn có của nền nông
nghiệp ven biển.
Bênh cạnh đó, BĐKH còn làm thay đổi lịch thời vụ, làm cho dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi và nuôi trồng thủy sản cũng tăng. Dịch lở mồm long móng trên gia súc,
dịch lợn tai xanh, dịch cúm gia cầm, dịch nấm trên tôm, cá…ảnh hưởng bất lợi đến
PTNN vùng ven biển ĐBSH.
Đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện
Độ ngũ này không được cập nhật kiến thức mới thường xuyên, thiêu tính chủ
động sáng tạo trong triển khai chính sách, thiếu động lực trong quản lý lãnh đạo. Các
cấp quản lý ở địa phương và người dân còn chưa nhận thức rõ PTNN không còn là
nông nghiệp tự cung tự cấp, mà phải là nông nghiệp hàng hóa, mà đã là nông nghiệp
hàng hóa tất yếu phải hạch toán và liên kết tiêu thụ, tức là phải hiểu nông nghiệp theo
nghĩa rộng liên kết trước và sau sản xuất. Vì vậy, sự quan tâm chủ yếu hiện nay vẫn
tập trung vào khâu sản xuất, người sản xuất chưa đứng trên nhu cầu của người tiêu
dùng, nông sản chưa được kiểm soát chất lượng và không đạt chuẩn về vệ sinh an
toàn thực phẩm tràn lan.
Tiểu kết chương 3
Quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2019 có những thành
công hạn chế trên cả khía cạnh quá trình và kết quả PTNN. Về quá trình quản lý: kế
hoạch, quy hoạch đã và đang đóng vai trò định hướng cho PTNN toàn vùng ven biển.
Đội ngũ cán bộ quản lý trình độ đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ (tất cả đều có trình
độ đại học trở lên), luôn gắn kết với nhân dân, hỗ trợ nhân dân trong thực hiện
PTNN. Đối tượng quản lý thuần túy, chất phác, luôn chấp hành tốt chủ trương chính
sách PTNN. Quản lý nhà nước cấp huyện thực sự đóng vai trò tích cực trong hỗ trợ
thực hiện quy hoạch, chuyển đổi sản xuất, thực hiện kế hoạch mùa vụ, tập trung
ruộng đất, ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển các loại hình sản xuất, phát triển
liên kết trong nông nghiệp. Về kết quả quá trình quản lý, tăng trưởng nông nghiệp,
125
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường đều có những tiến bộ.
Tuy nhiên, quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH còn một số hạn chế: một là,
định hướng PTNN còn mang tính mệnh lệnh, cứng nhắc từ trên xuống, khó thay đổi
trước biến đổi nhanh, khó lường của khí hậu và thị trường. Tổ chức bộ máy còn thiếu
về số lượng so với địa bàn rộng, nhiệm vụ nhiều. Hỗ trợ PTNN còn một số lĩnh vực
người dân chưa nhận rõ vai trò của hỗ trợ như phát triển kinh tế hộ, hỗ trợ chuyển đổi
sản xuất, hỗ trợ khoa học công nghệ. Công tác kiểm tra còn thiên về mục tiêu phát
hiện, xử lỹ hơn là mục tiêu hỗ trợ phát triển, điều chỉnh chính sách cho phù hợp với
điều kiện BĐKH. Sản lượng, diện tích lúa đều giảm, người dân không tha thiết với
cây lúa, nguy cơ ruộng đất bị bỏ hoang. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng khó khăn do
chính sách quy hoạch, do đặc điểm đất đai, do thiếu vốn, thiếu công nghệ. Đời sống
cư dân khá lên nhưng không phải từ nông nghiệp, hầu hết người dân đã sang làm khu
công nghiệp, đi làm ăn xa, đi xuất khẩu lao động. Diện tích rừng trồng tăng nhẹ, các
giá trị từ rừng chưa được khai thác bền vững. Những hạn chế này là cơ sở để hoạch
định phương hướng và giải pháp ở chương 4.
126
Chương 4
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
4.1. Dự báo bối cảnh, cơ hội và thách thức với quản lý phát triển nông
nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng
4.1.1.Bối cảnh mới và yêu cầu với quản lý phát triển nông nghiệp vùng
ven biển
4.1.1.1 Bối cảnh quốc tế
Thời cơ, thách thức từ toàn cầu hóa kinh tế với quản lý PTNN vùng ven biển
ĐBSH
Toàn cầu hóa và cùng với nó là hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu trong
phát triển của mọi quốc gia. Từ cuối thế kỷ XX, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ hơn
bao giờ hết do các nguyên nhân khác nhau. Đặc biệt giai đoạn hiện nay, toàn cầu
hóa được thúc đẩy bởi cuộc cách mạng 3.0 và cách mạng 4.0. Toàn cầu hóa kinh tế
là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối
liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở
góc độ kinh tế…trên quy mô toàn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hóa
là sự gia tăng mối liên hệ về thương mại, đầu tư, kỹ thuật công nghệ, nguồn nhân
lực, nguồn nguyên liệu…giữa các quốc gia, các khu vực và toàn thế giới. Toàn cầu
hóa vừa đưa lại những tác động tích cực, vừa đưa lại những tác động tiêu cực với
quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH. Toàn cầu hóa tạo ra cơ hội để quản lý PTNN
vùng ven biển ĐBSH đưa ra những tác động định hướng, hỗ trợ để thu hút vốn,
khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý PTNN từ các nước tiên tiến trên thế giới.
Toàn cầu hóa mang lại cơ hội cho quản lý PTNN của chính huyện cấp huyện có cơ
hội định hướng, tạo môi trường sản xuất hàng hóa nông phẩm hướng về xuất khẩu,
mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản của vùng ven biển ĐBSH ra toàn thế giới.
Toàn cầu hóa mang lại cho chính quyền cấp huyện những kinh nghiệm, công cụ
quản lý tiên tiến trên thế giới với PTNN trong điều kiện BĐKH. Bên cạnh đó, toàn
cầu hóa cũng là thách thức với quản lý PTNN cấp huyện
127
Thời cơ và thách thức từ khủng hoảng lương thực thế giới với quản lý PTNN
vùng ven biển ĐBSH
Thời gian gần đây, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật ứng dụng
trong sản xuất nông nghiệp tình trạng an ninh lương thực thế giới đã có sự cải thiện
đáng kể. Tuy nhiên, khủng hoảng lương thực thế giới vẫn đã và đang nổ ra và ảnh
hưởng đến cuộc sống của hàng tỷ người trên trái đất. Sự kiện nổi bật được quan tâm
và bình luận sôi nổi không kém khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
là sự khủng hoảng giá lương thực, bùng nổ năm 2007 và đạt cao điểm vào những
tháng đầu năm 2008. Sau một thời gian dài tương đối ổn định, giá các ngũ cốc chính
trên thị trường thế giới như gạo, bắp, lúa mì và đậu nành bỗng tăng vùn vụt từ tháng
9 năm 2007 trở đi. Đầu tiên là giá lúa mì và sau đó giá gạo, tăng mạnh nhất, lên gấp
ba chỉ trong vòng 6 tháng, từ 350 USD một tấn tháng 11 năm 2007 lên đến hơn
1100 USD một tấn tháng 5 năm 2008. Giá ngũ cốc bắt đầu giảm sau đó, do tình
hình suy thoái kinh tế chung nhưng hiện nay vẫn còn cao hơn các năm trước: chỉ số
bình quân giá lương thực trên thế giới tháng 3 năm 2009 vẫn cao hơn gần 20% mức
của năm 2006. Cơn sốt giá lương thực đầu năm 2008 đã gây chấn động tới mức
được coi như một sự khủng hoảng lương thực toàn cầu với những cuộc bạo loạn xảy
ra tại nhiều nước, khiến cộng đồng quốc tế đã phải phản ứng ngay qua những buổi
họp của nhóm G-8 và FAO. Một số nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng lương thực
thế giới bao gồm: thiên tai ở những nước sản xuất lương thực chủ yếu; dân số thế
giới không ngừng tăng lên; quỹ đất cho nông nghiệp ngày càng giảm để nhường chỗ
cho công nghiệp, dịch vụ, đất ở và các nhu cầu khác; một lượng lớn lương thực
dùng để sản xuất xăng sinh học; hiện tượng đầu cơ đất đai rồi bỏ hoang; BĐKH
cũng làm diện tích canh tác, năng suất nông nghiệp giảm dần. Sự khan hiếm lương
thực trên toàn cầu là cơ hội mở rộng thị trường nông sản cho vùng ven biển ĐBSH
phát huy lợi thế so sánh mở rộng sản xuất và xuất khẩu lương thực. Nhưng đồng
thời cũng chính những nguyên nhân gây nên khủng hoảng lương thực thế giới cũng
đang tác động làm suy giảm diện tích canh tác và sản lượng nông sản của Việt Nam
nói chung và vùng ven biển ĐBSH nói riêng. Khủng hoảng lương thực thế giới tạo
128
ra cơ hội để quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH huy động các tiềm năng hiện có,
đẩy mạng sản xuất, ổn định an ninh lương thực quốc gia và hướng về xuất khẩu.
Khủng hoảng lương thực thế giới đã đặt ra yêu cầu bắt buộc trong quy hoạch nông
nghiệp phải duy trì vùng đất lúa, đây cũng là giới hạn cho xây dựng quy hoạch, kế
hoạch định hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất của vùng ven biển.
Thời cơ và thách thức từ cách mạng khoa học công nghệ hiện đại với quản lý
PTNN vùng ven biển ĐBSH
Đầu thế kỷ XXI, cuộc cách mạng 4.0 nổ ra và tác động toàn diện đến mỗi
quốc gia và toàn thế giới. Một số nội dung của cuộc cách mạng này có liên quan
trực tiếp đến PTNN bao gồm: (1) Công nghệ số đượcứng dụng các nội dung công
nghệ số vào quản lý và tổ chức sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên nhiều khía
cạnh: Lập kế hoạch cho sản xuất, tính toán chi phí, doanh thu theo mùa vụ: Các
phần mềm quản lý ứng dụng trong nông nghiệp cho phép các doanh nghiệp nông
nghiệp công nghệ cao có thể kiểm soát gần như toàn bộ chi phí cho quá trình sản
xuất kinh doanh của một mùa vụ, hay cả năm, theo từng ngành hàng. (2)Công nghệ
sinh học trong nông nghiệp công nghệ cao. Trong nông nghiệp CNC có khả năng
ứng dụng những thành tựu công nghệ sinh học để giải mã gen nhằm biến đổi hoặc
chỉnh sửa các lỗi gen di truyền nhằm tạo ra những giống cây mới có tính năng thích
ứng với tình trạng hạn hán, nước nhiễm mặn, nhiễm phèn, chống sâu bệnh, sinh
trưởng nhanh, năng suất cao. Công nghệ sinh học giúp xây dựng ngân hàng gen
phục vụ cho việc lai tạo giống cho sản xuất nông nghiệp. (3)Công nghệ tự động hóa
trong nông nghiệp CNC. Robot trang bị thiết bị cảm biến siêu quang phổ, độ nét cao
và máy ảnh nhiệt, màn hình hiển thị thời tiết và máy quét xung laze để thu thập dữ
liệu về độ tăng trưởng của cây trồng vật nuôi và các thông tin về môi trường, dữ
liệu thu thập được sẽ được lưu giữ trên máy tính tích hợp sẵn và truyền đến thiết bị
điện tử của người sử dụng. (4) Công nghệ in 3D giúp thiết kế, sản xuất, cung cấp
các thiết bị, máy móc, dụng cụ sản xuất nông nghiệp với thời gian sản xuất nhanh,
giá thành thấp, chất lượng chuẩn. (4) Công nghệ vật liệu mới với những vật liệu nhẹ
hơn, bền hơn, có thể tái chế, dễ thích ứng trong sản xuất nông nghiệp; các vật liệu
129
thông minh có thể tự phục hồi và làm sạch, khôi phục hình dạng ban đầu; các vật
liệu nano…Công nghệ vật liệu mới có khả năng ứng dụng rất cao trong nông nghiệp
CNC. Trong bảo quản nông sản, thực phẩm, giúp làm sạch vi khuẩn, nấm bám để
nâng cao chất lượng và kéo dài hạn sử dụng. (5) Năng lượng tái tạo cung cấp năng
lượng cho sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường từ việc tận dụng các phế
phẩm, phụ phẩm, các chất thải của cây trồng, vật nuôi cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp với chi phí thấp so với các nguồn năng lượng không tái tạo truyền thống.Cơ
hội mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ đưa lại cho quản lý PTNN vùng ven
biển ĐBSH là định hướng và hỗ trợ phát triển nhanh phát triển nhanh, ứng dụng
công nghệ hiện đại bắt kịp với xu hướng phát triển của thế giới. Ứng dụng công
nghệ hiện đại để quản lý tốt quá trình PTNN. Đồng thời, bùng nổ cách mạng công
nghiệp đòi hỏi toàn bộ hệ thống quản lý phải nâng cao trình độ quản lý, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về thị trường để phát triển.
4.1.1.2 Bối cảnh trong nước
Nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới
buộc quản lý PTNN phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương lớn của Đảng ta, là nội dung trọng tâm
của hội nhập quốc tế và là một bộ phận quan trọng, xuyên suốt của công cuộc đổi
mới. Trong 30 năm đổi mới vừa qua, từ Đại hội VI đến Đại hội XII, Đảng ta đã đưa
ra chủ trương đúng đắn trong việc mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế. Việt Nam đã phê chuẩn 10 FTA song phương và
đa phương với các đối tác trong khu vực và trên thế giới, bao gồm: Khu vực thương
mại tự do ASEAN (AFTA) và 5 FTA ASEAN +1 (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ,
Australia, New Zealand; 4 FTA song phương giữa Việt Nam với Nhật Bản
(VJEPA), với Hàn Quốc (KVFTA), với Chile (VCFTA) với Liên minh kinh tế Á -
Âu (EAEUFTA). Việt Nam cũng đã cơ bản kết thúc đàm phán FTA với EU, cùng
ASEAN ký FTA với Hong Kong vào tháng 11/2017.Bên cạnh đó, Việt Nam tiếp
tục đàm phán Hiệp định Đối tác toàn diện khu vực, Hiệp định Đối tác toàn diện và
tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. Đến nay, có khoảng 60 nền kinh tế đã và đang đàm
130
phán FTA với Việt Nam, bao gồm các đối tác thương mại chủ chốt nắm giữ khoảng
90% kim ngạch thương mại của Việt Nam. Quản lý PTNN cần tạo môi trường và
điều kiện thuận lợi để huy động vốn, khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực, mở
rộng thị trường xuất khẩu nông sản. Đồng thời, nông sản của Việt Nam và vùng ven
biển ĐBSH cũng cạnh tranh khốc liệt hơn ngay trên thị trường trong nước.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã bước đầu được xây
dựng
Qua hơn 30 năm đổi mới, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 6
khóa X, Ðảng ta luôn quan tâm tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, rút ra các bài
học kinh nghiệm, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển, góp phần quan trọng
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành quốc gia có thu nhập trung
bình, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng
nâng cao đời sống của nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái, củng cố quốc phòng,
an ninh, nâng cao hiệu quả đối ngoại, hội nhập quốc tế.Nhận thức về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn; kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, có nhiều đặc điểm của nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách ngày càng hoàn
thiện và phù hợp hơn với luật pháp quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn và
thực hiện cam kết hội nhập quốc tế. Chế độ sở hữu, các thành phần kinh tế, loại
hình doanh nghiệp phát triển đa dạng. Các quyền và nghĩa vụ về tài sản được thể
chế hóa tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế còn nhiều hạn chế. Việc tiếp cận một
số nguồn lực xã hội chưa bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế. Cải cách hành chính
còn chậm. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực sự thông thoáng, mức độ minh
bạch, ổn định chưa cao. Quyền tự do kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đủ.
Quyền sở hữu tài sản chưa được bảo đảm thực thi nghiêm minh.Một số loại thị
trường chậm hình thành và phát triển, vận hành còn nhiều vướng mắc, kém hiệu
quả. Giá cả một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu chưa được xác lập thật sự theo cơ
131
chế thị trường.Thể chế bảo đảm thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội còn nhiều bất
cập. Bất bình đẳng xã hội, phân hoá giàu - nghèo có xu hướng gia tăng. Xóa đói,
giảm nghèo còn chưa bền vững. Sự phát triển của thể chế kinh tế thị trường tạo ra
môi trường cạnh tranh thúc đẩy PTNN, mặt khác cũng là thách thức sống còn với
nông nghiệp Việt Nam.
Nông nghiệp Việt Nam đạt được những thành tựu nhất định sau 30 năm đổi mới
Trong 30 năm qua nhờ đẩy mạnh thâm canh, tập trung tăng năng suất lúa gạo
để xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội, Việt Nam đã
trở thành một trong những nước có sản lượng lương thực bình quân đầu người cao
trong nhóm các nước có thu nhập trung bình. Bên cạnh đó, PTNN đã đưa Việt Nam
trở thành một trong các nước xuất khẩu gạo, cà phê, điều, hồ tiêu và các sản phẩm
về thuỷ sản lên hàng đầu thế giới. Trong những năm qua, tỷ trọng của ngành nông
nghiệp trong GDP cả nước đã giảm dần từ 22,86% năm 2004 xuống còn 15.7% năm
2017. Mức đóng góp của nông nghiệp cho tăng trưởng được duy trì khá ổn định ở mức
từ 16 đến 18%. Các phân ngành nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, thủy sản vẫn có tốc độ tăng trưởng ổn định trước muôn vàn thách thức. Nông
nghiệp hiện vẫn đóng vai trò rất quan trọng khi tạo ra trên 40% tổng việc làm cho
lao động cả nước.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, lúa vẫn là cây trồng chủ yếu và quan
trọng nhất trong nền kinh tế. Giai đoạn 1990-2017, diện tích đất trồng trọt tăng bình
quân 2%/năm, đến cuối năm 2017 đạt gần 15 triệu hecta. Ở cùng thời kỳ này, đất
trồng lúa tăng chậm hơn, bình quân 1%/năm thay đổi rất ít kể từ sau năm
2000. Theo thống kê gần nhất diện tích đất trồng lúa hiện nay ở mức 7,8 triệu hecta,
chiếm 52,5% tổng diện tích đất trồng trọt và năng suất đã được cải thiện rất nhiều so
với 20 năm trước đây. Cần phải nhấn mạnh rằng, để đạt được mục tiêu an ninh
lương thực và xoá đói giảm nghèo, cây lúa đã nhận được sự ưu ái của chính phủ khi
đất nông nghiệp đồng bằng có chất lượng tốt nhất kèm theo hệ thống tưới tiêu đặc
thù luôn được dành để canh tác lúa. Cơ cấu cây trồng đến 2017, vẫn chủ yếu là cây
lúa, đa dạng hóa cây trồng mới chỉ bắt đầu. Từ năm 1990 đến 2017, quá trình đa
132
dạng hoá cây trồng ở Việt Nam diễn ra khá chậm và cơ cấu không thay đổi đáng kể.
Diện tích thu hoạch ngũ cốc tăng 39% (chủ yếu do ngô và sắn) và vẫn chiếm trên
70% tổng diện tích đất trồng. Trong khi đó nhóm trái cây và rau có mức tăng trưởng
khá cao, tăng lần lượt 94% và 215% mỗi năm, nhưng do xuất phát điểm thấp nhiên
vẫn đóng góp tỷ trọng rất thấp. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc ưu tiên phát
triển cây lúa và sự manh mún trong sở hữu đất nông nghiệp. Quản lý PTNN vùng
ven biển cần tiếp tục tạo ra môi trường, định hướng và những hỗ trợ cần thiết thúc
đẩy PTNN vùng ven biển và kiểm soát chặt chẽ để PTNN đi đúng hướng thực hiện
đúng mục tiêu phát triển.
Bối cảnh quốc tế và trong nước đầu thế kỷ XXI có nhiều thay đổi, tác động
đến đến quản lý PTNN thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến PTNN. Toàn cầu hóa,
hội nhập, cách mạng khoa học công nghệ là cơ hội cho cán bộ học hỏi, mở rộng tầm
nhìn, nâng cao trình độ quản lý, tạo ra những phương tiện, công nghệ hiện đại để hỗ
trợ quản lý hiệu quả hơn. Đồng thời bối cảnh mới cũng là môi trường để nâng cao
trình độ của người dân, đối tượng quản lý, để thực hiện chủ chương chính sách tốt
hơn. Những bối cảnh mới cung cấp thông tin để quản lý nhà nước định hướng tạo
môi trường để PTNN hàng hóa theo hướng hiện đại. Là cơ hội để quản lý nhà nước
thực hiện có hiệu quả các hỗ trợ nhằm PTNN. Bối cảnh mới tạo ra tính cạnh tranh,
kiểm soát, điều chỉnh quá trình PTNN. Đồng thời bối cảnh mới cũng đặt ra yêu cầu
cao hơn về số lượng và trình độ cán bộ quản lý. Đặc biệt là trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tinh thần thái độ, khả năng nhanh nhạy, sáng tạo, dám nghĩ dám làm. Đòi
hỏi mỗi người dân cần năng động, nhạy bén, sáng tạo, tâm huyết để PTNN, trụ
vững trên thị trường trong vùng, trong nước và hướng vào xuất khẩu.
4.1.2. Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển nông nghiệp và
yêu cầu với quản lý PTNN
Nghiên cứu phân tích tóm tắt kịch bản BĐKH và nước biển dâng năm 2016
của Bộ Tài nguyên và môi trường, có hai kịch bản được đề cập là RCP8.5 và
RCP4.5. Trong đó tóm tắt chỉ rõ, kịch bản RCP8.5 phù hợp với những nghiên cứu
có tính chiến lược, dài hạn. RCP4.5 phù hợp với tầm nhìn trung hạn và ngắn hạn.
133
7. Để phù hợp với phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận án chọn kịch bản RCP4.5
để phân tích diễn biến của BĐKH vùng ĐBSH và dự báo tác động của BĐKH đến
PTNN vùng ven biển ĐBSH.
Thứ nhất, nhiệt độ khu vực ven biển ĐBSH tiếp tục tăng trong thời gian tới
Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình năm khu vực ven biển ĐBSH vào đầu
thế kỷ XXI có mức tăng phổ biến là 0,6oC – 0,8oC. Đến giữa thế kỷ XXI mức nhiệt
tăng là 1,6oC – 1,7oC. Đến cuối thế kỷ có mức nhiệt tăng là 1,9oC – 2,4oC. Diễn biến
nhiệt độ ở các khu vực khác trong cùng thời kỳ, đầu thế kỷ XXI các khu vực là 0,6oC –
0,8oC. Đến giữa thế kỷ, khu vực Trung Bộ là 1,5oC – 1,6oC và Nam Bộ là 1,3oC –
1,4oC; đến cuối thế kỷ có mức tăng là 1,9oC – 2,4oC ở khu vực trung bộ và 1, 7oC –
1,9oC ở Nam Bộ. Để đánh giá xu hướng biến đổi nhiệt độ khu vực ven biển ĐBSH, số
liệu tập hợp trên kịch bản BĐKH RCP4.5 được biểu diễn trên biểu đồ 4.1.
Biểu đồ 4.1: Diễn biến nhiệt vùng ven biển ĐBSH
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Biểu đồ 4.1 cho thấy biến đổi nhiệt độ khu vực ven biển ĐBSHtheo chiều
hướng gia tăng và tăng nhanh hơn so với mức trung bình của các khu vực khác
trong cùng thời kỳ. Để PTNN bền vững trong bối cảnh này một mặt cần có các giải
pháp giảm thiểu tốc độ tăng nhiệt bằng cách trồng rừng, giảm phát thải nông
nghiệp. Mặt khác cần chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thích ứng với nền nhiệt tăng
134
dần bằng công nghệ giống có khả năng chịu nhiệt cao hơn, bằng công nghệ nhà
lưới, nhà kính để ổn định nhiệt độ yêu cầu cho cây trồng vật nuôi.
Thứ hai, lượng mưa khu vực ven biển ĐBSH có xu hướng tăng trong thế kỷ XXI
Nghiên cứu kịch bản RCP4.5, lượng mưa trung bình theo năm của khu vực
vào đầu thế kỷ XXI có xu hướng tăng hầu hết với mức giao động từ 5 đến 10%; vào
giữa thế kỷ có mức tăng 10 đến 20%; đến cuối thế kỷ có mức tăng trên 20%. Lượng
mưa vùng ven biển ĐBSH có xu hướng tăng trong thế kỷ XXI. Lượng mưa tăng kéo
theo nguy cơ ngập úng, độ ẩm không khí tăng, sâu bệnh phát triển. PTNN cần đón
bắt xu thế, phát triển những cây trồng có khả năng chịu sâu bệnh, chịu nước.
Chuyển đổi sản xuất lúa và các cây trồng khác sang nuôi trồng thủy sản để thích
ứng với điều kiện mới.
Thứ ba, gió mùa và một số hiện tượng khí hậu cực đoan có diễn biến phức tạp
ở vùng ven biển ĐBSH
Nghiên cứu cho thấy số lượng bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào vùng ven
biển ĐBSHcó xu hướng có xu thế ít biến đổi, thường tập trung vào cuối mùa, bão
mạnh đến rất mạnh có xu thế gia tăng. Gió mùa hè ở khu vực có xu thế bắt đầu sớm
hơn và kết thúc muộn hơn. Mưa trong thời kỳ hoạt động của gió mùa có xu hướng
tăng. Số ngày rét đậm, rét hại giảm, nhưng nhiệt độ trung bình ngày rét đậm rất
thấp. Số ngày nắng nóng (nhiệt độ cao nhất Tx≥350C) có xu thế tăng. Để PTNN cần
chuyển đổi cây trồng vật nuôi phù hợp với mùa vụ. Tăng cường ứng dụng khoa học
kỹ thuật, để tăng khả năng chống chịu, giảm tác động bất lợi từ khí hậu lên đối
tượng sản xuất nông nghiệp.
Thứ tư, mực nước biển khu vực ven biển ĐBSH có xu hướng gia tăng và nguy
cơ ngập nước
Nghiên cứu kịch bản RCP4.5 cho thấy, Vùng ven biển ĐBSH có mức nước
biển dâng 22cm vào những năm 2050 và 55cm vào năm 2100. Mức dâng này sẽ
nhấn chìm khoảng 8,4% diện tích ĐBSH, trong đó 97% là diện tích đất ven biển.
Với mực nước biển dâng như vậy, đến khoảng năm 2100, một nửa diện tích vùng
ven biển ĐBSH sẽ bị chìm trong lòng biển. So sánh với bản thân khu vực, trong thế
135
kỷ XXI, khu vực ven biển ĐBSH sẽ có mực nước biển dâng tăng dần qua các năm.
So với các khu vực khác, mực nước biển của khu vực ven biển ĐBSH thấp hơn. Để
PTNN ứng phó với mực nước biển dâng ở thế kỷ XXI ở vùng ven biển ĐBSH, một
mặt, cần giảm thiểu mực nước biển dâng bằng việc trồng cây ven biển. Mặt khác,
cần ứng phó với nước biển dâng bằng quy hoạch chuyển đổi sản xuất, tăng diện tích
sản xuất ngập nước, đặc biệt là các cây con nước mặn, nước lợ có giá trị kinh tế cao.
Bảng 4.1: Dự báo tác động đến PTNN theo kịch bản RCP4.5
Hiện tượng BĐKH Tác động đến PTNN
Tăng nhiệt độ Đầu thế kỷ XXI 0,60C - 0,80C Thay đổi thời vụ
Giảm năng suất Giữa thế kỷ XXI 1,30C – 1,70C
Giống cũ không còn Cuối thế kỷ XXI 1,90C – 2,40C
khả năng thích nghi
Biến đổi lượng Đầu thế kỷ XXI 5-10% Tăng úng lụt
mưa/năm Tăng độ ẩm Giữa thế kỷ XXI 5-15%
Tăng sâu bệnh Cuối thế kỷ XXI 20%
Giá rét Số ngày rét đậm trong năm giảm Thay đổi thời vụ
Giảm năng suất Nắng nóng Số ngày nắng nóng ≥ 350C trong mỗi
năm tăng
Mực nước biển dâng 2050 Giảm diện tích canh 22cm
tác 2100 55cm
Giảm năng suất và sản Tỷ lệ ngập nước 16,8%
lượng (ĐBSH khi mức
nước biển dâng
100cm)
Nguồn: Tác giả tổng hợp và nhận định
Kịch bản và dự báo tác động của BĐKH đến phát triển sản xuất nông nghiệp
vùng ven biển BĐKH là cơ sở đồng thời cũng đòi hỏi một hệ thống quan điểm đồng
bộ để ứng phó, giảm thiểu các tác động của BĐKH đến PTNN vùng ven biển
ĐBSH trong thời gian tới. Quản lý PTNN phải lấy những tác động và xu hướng tác
136
động của BĐKH làm cơ sở để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển, đưa ra
những hỗ trợ kịp thời cho các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ BĐKH.
4.1.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức với quản lý phát
triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng
Điểm mạnh Điểm yếu
- Quy hoạch, kế hoạch PTNN đã được - Còn thiếu tính chủ động trong xây
xây dựng trên những cơ sở khoa học, dựng quy hoạch, kế hoạch nên đôi chỗ
đóng vai trò định hướng cho PTNN một số những quy hoạch không phù hợp
nông nghiệp toàn vùng với thực tiễn vẫn tồn tại, gây lãng phí tài
nguyên, hiệu quả kinh tế thấp
- Cơ cấu tổ chức quản lý được xây dựng - Số lượng cán bộ còn thiếu so với
và hoạt động trên cơ sở quy luật và nhiệm vụ quá lớn.
nguyên tắc quản lý. Cán bộ quản lý có
trình độ cao, tương đối đồng đều
- Chủ thể và khách thể quản lý hiểu đúng - Còn đôi chỗ chưa tương thích giữa
vai trò hỗ trợ phát triển và hài lòng với chính sách và thực tiễn, gây khó khăn
sự hỗ trợ của chính quyền, hình thành cho quá trình hỗ trợ của chính quyền.
niềm tin giữa nhân dân và chính quyền
- Kiểm tra được thực hiện thường xuyên, - Chưa được chủ động trong xử lý vi
liên tục và hiệu quả phạm, quy định về biện pháp xử lý vi
phạm chưa đủ sức răn đe.
- Cơ sở dữ liệu cho thấy điều kiện tự - Khu vực ven biển nhận tác động sớm,
nhiên của vùng ven biển ĐBSH rất thuận mạnh mẽ, khó lường của BĐKH
lợi cho PTNN thích ứng với BĐKH
- Các sản phẩm nông nghiệp của vùng - Các sản phẩm chủ yếu ở dạng thô,
ven biển có giá trị dinh dưỡng và tính chưa qua chế biến, giá trị gia tăng chưa
đặc thù cao, bước đầu đã khẳng định nhiều, chưa trinh phục được các thị
được thương hiệu trên thị trường thế giới trường khó tính, cạnh tranh trên thị
và trong nước. trường trong nước và thế giới đều khốc
137
liệt.
- Trung ương và các tỉnh khu vực ven - Người dân chưa hiểu biết đầy đủ về
biển có những chính sách cụ thể, thiết PTNN liên kết, thông minh để ứng phó
thực, hiệu quả cho sự PTNN vùng ven với BĐKH. Chưa hiểu biết về tầm quan
biển ĐBSH. trọng của việc thực hiện tốt các nội dung
chính sách PTNN.
- Quản lý PTNN trong điều kiện nền - Sự tham gia vào chuỗi giá trị của các
KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa. hộ, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
Quản lý PTNN có cơ hội giao lưu, học chưa nhiều, liên kết giữa sản xuất với thị
hỏi, mở rộng tầm nhìn, định hướng trường còn lỏng lẻo.
PTNN hiệu quả hơn
- PTNN trong điều kiện cách mạng khoa
học công nghệ đang bùng nổ như vũ
bão, đặc biệt là cách mạng công nghiệp
4.0 trong nông nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện khu
vực ven biển đã nhìn nhận rõ bản chất
của PTNN trong điều kiện BĐKH, quyết
liệt, hiệu quả trong việc thực hiện chủ
trương, chính sách PTNN ứng phó với
BĐKH.
Người dân đã bước đầu tiếp cận với sản
xuất hàng hóa trong nông nghiệp, hiểu
rõ tác động của BĐKH, bước đầu có khả
năng tự thích ứng với BĐKH, đồng lòng
thực hiện chủ trương, chính sách PTNN
ứng phó với BĐKH ở địa phương.
Cơ hội Thách thức
BĐKH tạo ra cơ hội chuyển đổi sản xuất BĐKH ngày càng diễn biến phức tạp
138
hướng tới những sản phẩm có giá trị hơn.
kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu thị
trường
BĐKH tạo ra cơ hội chuyển đổi sản xuất Thị trường nông sản ngày càng cạnh
theo hướng nông nghiệp hữu cơ, nông tranh khốc liệt hơn, yêu cầu với chất
nghiệp thông minh thích ứng với lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ngày
BĐKH. càng cao hơn.
Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất và Hiểu biết về PTNN ứng phó với BĐKH
cung ứng nông sản là cơ hội để nâng cao của các chủ thể quản lý và thực hành sản
trình độ quản lý cấp huyện, nâng cao xuất vùng ven biển gặp khó khăn trước
trình độ của các chủ thể sản xuất nông thay đổi nhanh chóng của BĐKH và thị
nghiệp vùng ven biển. trường.
BĐKH tạo cơ hội tận dụng những thành PTNN trong điều kiện BĐKH gặp thách
tựu khoa học công nghệ mới để PTNN thức về vốn, năng lực tiếp cận khoa học
thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ của cả chủ thể quản lý và chủ
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp
vùng ven biển.
Cơ hội tiếp cận thông tin về thị trường Thách thức về lựa chọn ngành hàng,
trong nước và quốc tế, về BĐKH, ứng giảm giá thành, nâng cao chất lượng
phó với BĐKH. nông sản.
4.2. Quan điểm, mục tiêu quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển
đồng bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu
4.2.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp vào vùng ven biển đồng bằng sông
Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu
Vùng ven biển ĐBSH là vùng thấp trũng, nằm phía nam của khu vực ĐBSH,
là khu vực chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu, là lá chắn của toàn bộ vùng
đồng bằng châu thổ sông Hồng. Theo kịch bản BĐKH, đây là khu vực chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất của BĐKH ở khu vực phía bắc. PTNN ở đây cần vận dụng sáng
139
tạo, linh hoạt quan điểm chung về PTNN đồng thời gắn với điều kiện cụ thể của
vùng. Cụ thể là:
Một là, thay đổi tư duy phát triển, chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp
thuần túy, chủ yếu là sản xuất lúa sang tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp đa
dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường, chuyển từ phát triển theo số lượng sang chất
lượng; chuyển từ sản xuất nhỏ sang chuyên canh quy mô lớn; chú trọng phát triển
công nghiệp chế biến và công nghiệp hỗ trợ gắn với phát triển kinh tế nông nghiệp;
Xúc tiến tìm tòi mở rộng thị trường đầu ra, gắn sản xuất với nhu cầu của thị trường.
Hai là, tôn trọng quy luật tự nhiên, phù hợp với điều kiện thực tế, tránh can
thiệp thô bạo vào tự nhiên với phương châm chủ động ứng phó hiệu quả với thiên
tai như bão, ngập úng, hạn hán, xâm nhập mặn và với các tình huống bất lợi nhất do
BĐKH. Tăng cường các giải pháp, đặc biệt là những giải pháp giảm thiểu tác nhân
của BĐKH. Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa lớn, dựa trên lợi thế so sánh của
nền nông nghiệp ven biển trong điều kiện BĐKH.
Ba là, ứng dụng khoa học công nghệ là con đường cơ bản để nâng cao năng
suất, chất lượng, giá trị nông sản, hiệu quả kinh tế trong điều kiện BĐKH. Phát triển
mạnh mẽ nông nghiệp bền vững ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và
nông nghiệp sạch gắn với chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu.
Bốn là, BĐKH vừa là thách thức vừa là cơ hội đối với phát triển nông nghiệp
vùng ven biển ĐBSH, trong đó thách thức và cơ hội có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Trong quá trình phát triển chủ động tìm kiếm những cơ hội mới trong thách thức do
BĐKH mang lại để tìm ra hướng đi mới cho nông nghiệp.
4.2.2. Quan điểm của quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng
bằng sông Hồng trong điều kiện BĐKH
Quan điểm chung của quản lý là sự tác động chủ quan của cơ quan quản lý lên
đối tượng quản lý trên cơ sở tôn trọng quy luật khách quan, có nguyên tắc để tạo ra
môi trường, điều kiện thuận lợi, định hướng, hỗ trợ kịp thời, thu hút nguồn lực, khơi
dậy tiềm năng nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trên cơ sở quan điểm chung về
140
quản lý, nghiên cứu đưa ra một số quan điểm trong quản lý PTNN vùng ven biển
ĐBSH trong điều kiện BĐKH như sau:
Một là, tôn trọng quy luật khách quan có tác động trong quản lý: như quy luật
kinh tế, quy luật tổ chức, quy luật tâm lý và cả quy luật của tự nhiên, khí hậu thời tiết.
Với quy luật kinh tế, quản lý nhà nước cấp huyện cần tôn trọng quy luật giá
trị, cạnh tranh, cung cầu. Cán bộ quản lý cần có kiến thức đầy đủ về các quy luật
kinh tế và tác động của nó trong bối cảnh hiện nay để định hướng chuyển đổi sản
xuất nông nghiệp theo đúng các quy luật thị trường.
Với quy luật tổ chức, quản lý nhà nước có sự phân cấp rõ ràng, quản lý PTNN
cấp huyện phải tôn trọng chủ trương, quy hoạch, kế hoạch của cấp trên. Đồng thời
phân bổ chức năng nhiệm vụ rõ ràng, hình thành chức năng quản lý cấp huyện.
Định hướng tốt cho PTNN cấp xã.
Với quy luật tâm lý, quản lý nhà nước về kinh tế phải tạo ra sự hứng thú, tự
giác, tích cực cho tất cả các chủ thể trong hệ thống quản lý. Với quy luật tự nhiên,
quản lý là tôn trọng quy luật tự nhiên, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế,
tránh can thiệp thô bạo vào tự nhiên với phương châm chủ động ứng phó hiệu quả
với thiên tai như bão, ngập úng, hạn hán, xâm nhập mặn và với các tình huống bất
lợi nhất do BĐKH. Quản lý là định hướng chuyển đổi sản xuất theo hướng biến đổi
của tự nhiên, biến các điều kiện mới của tự nhiên thành lợi thế so sánh mới cho phát
triển, đồng thời tăng cường các hoạt động giảm thiểu tác động bất lợi, để giảm thiểu
tác nhân, làm chậm tốc độ BĐKH.
Hai là, đảm bảo những nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế
“Nguyên tắc quản lý kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà
các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh
tế. Nguyên tắc quản lý do con người xây dựng nên trên cơ sở các quy luật khách
quan, phù hợp với mục tiêu quản lý, phản ánh đúng tính chất quan hệ quản lý và
đảm bảo tính hệ thống, nhất quán, đúng pháp luật”5;tr.84. Quản lý PTNN vùng
ven biển ĐBSH tôn trọng một số nguyên tắc cơ bản sau: thống nhất lãnh đạo chính
trị và kinh tế; tập trung dân chủ; kết hợp hài hòa các loại lợi ích; tiết kiệm, hiệu quả.
141
Quan điểm đảm bảo thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và lãnh đạo kinh tế
trong quản lý PTNN của chính quyền cấp huyện là đảm bảo quá trình quản lý của
chính quyền cấp huyện tuân thủ đúng chủ chương, đường lối PTNN được vạch ra
bởi Đảng ủy các cấp. Cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện biến chủ chương đường
lối thành kế hoạch, quy hoạch phát triển, dùng quyền lực để tổ chức thực hiện kế
hoạch, thực hiện những hỗ trợ cần thiết để đạt được mục tiêu, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện kế hoạch.
Quan điểm đảm bảo tập trung dân chủ trong quản lý PTNN vùng ven biển là
mọi quy hoạch, kế hoạch, biện pháp quản lý phải đảm bảo phục tùng theo cấp tỉnh
và trung ương. Phân cấp quản lý rõ ràng để đảm bảo phát huy tính chủ động, sáng
tạo của cấp huyện trong quản lý.
Quan điểm kết hợp hài hòa lợi ích của cá nhân, tập thể và xã hội trong quản lý
PTNN vùng ven biển là kế hoạch, quy hoạch PTNN phải đảm bảo lợi ích cơ bản lâu
dài của toàn xã hội, của địa phương và của mỗi thành viên. Các khâu chức năng của
quản lý phải tạo cơ hội để các thành viên đạt được lợi ích của mình về cả vật chất và
tinh thần trong mối quan hệ thống nhất, tương hỗ với lợi ích xã hội, lợi ích của tập thể.
Quan điểm tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý PTNN vùng ven biển là xây dựng
kế hoạch, quy hoạch, chính sách và tổ chức chặt chẽ quá trình thực hiện để tiết kiệm
thời gian, sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và cơ hội để PTNN địa phương trong
điều kiện BĐKH. Chắt chiu những cơ hội mới trong thách thức do BĐKH mang lại
để tìm ra hướng đi mới cho nông nghiệp.
4.2.3. Mục tiêu quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng
sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu
Mục tiêu của quản lý là tạo ra môi trường, định hướng phát triển, tổ chức thực
hiện chủ trương, chính sách, hỗ trợ hiệu quả, kiểm tra đôn đốc toàn bộ hoạt động
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn để thực hiện mục tiêu PTNN ở địa phương.
4.2.2.1. Mục tiêu chung
Đến năm 2030, vùng ven biển ĐBSH trở thành vùng có trình độ phát triển khá
so với cả nước, có trình độ tổ chức xã hội tiên tiến; thu nhập bình quân đầu người
142
đạt cao hơn trung bình cả nước, sinh kế của người dân được bảo đảm; tỉ trọng nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm trên 80%, độ che phủ
rừng đạt trên 9% (so với 4,3% hiện nay), các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng được
bảo tồn và phát triển.
Mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được xây dựng đồng bộ, hiện đại.
Hệ thống đô thị hiện đại được xây dựng và phân bố hợp lý tại vùng ven biển ĐBSH.
Hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy được phát triển đồng bộ, kết nối trong
vùng, liên vùng và phải bảo đảm kết hợp hài hòa, thống nhất, bổ trợ và không xung
đột với hệ thống thủy lợi, đê điều. Hạ tầng thủy lợi được xây dựng đồng bộ phù hợp
với mô hình chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thích ứng với BĐKH tại các tiểu
vùng sinh thái, đồng thời phải có biện pháp hiệu quả phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro
thiên tai cho dân sinh và nền kinh tế khi có thiên tai xảy ra. Hạ tầng thông tin và
truyền thông, mạng lưới cấp điện, cấp nước, thoát nước được xây dựng đồng bộ. Hệ
thống các cơ sở văn hóa, giáo dục – đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, thể dục,
thể thao ở mức cao so với cả nước; kinh tế phát triển năng động và hiệu quả với cơ
cấu kinh tế phù hợp. Mục tiêu chung của PTNN vùng ven biển ĐBSH là phát triển
bền vững thích ứng với BĐKH.
4.2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, cán bộ và người dân trong vùng có hệ thống hiểu biết cơ bản về: kinh
tế hàng hóa, kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp, hiểu được cốt lõi của sản xuất
hàng hóa nông phẩm là để bán, mà để hàng hóa bán được, hàng hóa cần phù hợp
với nhu cầu của ngưởi mua nó. Sản xuất phải trên nhu cầu của thị trường, phải
nghiên cứu nhu cầu trước khi sản xuất và mở rộng liên kết với doanh nghiệp để phát
triển chuỗi giá trị nông sản và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản
Hai là, nâng cao hiệu quả công tác đánh giá thực hình thực tiễn địa phương về
điều kiện tự nhiên để tham mưu tốt nhất cho cấp trên xây dựng kế hoạch, chính sách
PTNN vùng ven biển ĐBSH một cách tốt nhất, thiết thực nhất với thực tiễn địa
phương. Đặc biệt là cung cấp kịp thời những thông tin về diễn biến khí hậu, thổ
nhưỡng để làm cơ sở xây dựng chính sách thích ứng với BĐKH.
143
Ba là, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH cả về số
lượng lẫn chất lượng, để các chủ trương chính sách PTNN được triển khai một cách
nhanh chóng, sáng tạo và hiệu quả trong thực tiễn PTNN vùng ven biển ĐBSH.
Bốn là, nâng cao hiểu biết của cán bộ và người dân về BĐKH và tác động của
nó đến PTNN. Có khả năng sáng tạo, thích nghi với BĐKH trong PTTN.
Năm là, tăng trưởng nông nghiệp đạt 4 đến 5%/năm trong toàn vùng
Sáu là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ
trọng nông nghiệp toàn vùng giảm xuống 10%
Bảy là, thu nhập và đời sống nhân dân thu nhập bình quân đầu người của
người dân trong vùng đạt mức khá của cả nước.
4.3. Các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển nông nghiệp vùng ven biển
đồng bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu
4.3.1. Nhóm giải pháp đối với cán bộ quản lý phát triển nông nghiệp vùng
ven biển đồng bằng sông Hồng
Cán bộ quản lý cấp huyện là đội ngũ trực tiếp tiếp nhận, phổ biến, hỗ trợ
người dân thực hiện các chủ trương, chính sách PTNN ở địa phương. Đồng thời
thông qua hoạt động thực tiễn để tư vấn, tham mưu cho cấp trên điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện chủ trương chính sách. Đặc biệt là trong bối cảnh BĐKH và thị
trường diễn biến nhanh, tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực, trong đó nông
nghiệp là lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ nhất. Vai trò tổ chức thực hiện và tham
vấn chính sách của đội ngũ cán bộ cấp huyện càng trở nên quan trọng hơn. Kết quả
nghiên cứu cho thấy trình độ của cán bộ cấp huyện chưa cao, chưa thường xuyên
được học tập bồi dưỡng kiến thức mới, đặc biệt là những kiến thức về quản lý kinh
tế, về BĐKH và kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, thu nhập của cán bộ quản lý thấp,
vì vậy nhiều người chưa yên tâm công tác. Thêm nữa, tính chủ động, sáng tạo trong
lãnh đạo quản lý của cán bộ cấp huyện chưa được phát huy. Vì vậy để thúc đẩy
PTNN các cấp quản lý trung ương và tỉnh cần thực hiện một số giải pháp nâng cao
khả năng quản lý của cán bộ cấp huyện như sau:
144
Một là, xuất phát từ thực trạng biến đổi nhanh chóng của các điều kiện tác
động đến hệ thống quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐBSKH, cần tăng
cường bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện. Nghiên
cứu cho thấy hầu hết cán bộ quản lý cấp huyện trong lĩnh vực nông nghiệp ở khu
vực khảo sát có trình độ đại học và sau đại học. Họ có hiểu biết đầy đủ về PTNN
theo nghĩa rộng, BĐKH và tác động của BĐKH đến PTNN. Tuy nhiên, PTNN và
BĐKH là hai vấn đề thay đổi liên tục, luôn luôn xuất hiện những vấn đề mới, đòi
hỏi đội ngũ cán bộ quản lý cần được cập nhật thường xuyên tri thức mới về PTNN
và BĐKH. Nghiên cứu cho thấy hiện tại cán bộ quản lý cấp huyện hoàn toàn tự bỏ
kinh phí để tham gia các khóa học tập nâng cao trình độ. Cán bộ không được tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức mới về PTNN và BĐKH. Trong danh mục chi tiêu
thường xuyên của cơ quan không có phần chi cho đào tạo bồi dưỡng. Để nâng cao
trình độ quản lý cho cán bộ cần có các lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ theo
định kỳ hằng năm. Có cơ chế hỗ trợ khuyến khích việc tự học tập nâng cao trình độ.
Liên kết với các viện nghiên cứu, các trường đại học để mở các lớp bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý, hiểu biết về BĐKH, kinh tế
thị trường.
Hai là, xem xét mức thu nhập, cách thức chi trả thu nhập để đảm bảo cuộc
sống và kích thích tích tích cực của cán bộ quản lý trong mọi hoạt động. Đảm bảo
thu nhập phải phù hợp với năng lực làm việc, đóng góp của cán bộ quản lý cho sự
nghiệp quản lý PTNN ở địa phương. Nghiên cứu cho thấy, thu nhập của đội ngũ cán
bộ quản lý cấp huyện chỉ đảm bảo mức sống trung bình thấp ở địa phương. Mức thu
nhập bình quân của một cán bộ quản lý nông nghiệp cấp huyện là 3,5 triệu đồng.
Đây là mức thu nhập khá thấp so với mức sống của xã hội và so với mong muốn
của thế hệ trẻ năng động. Với mức thu nhập đó không thể thu hút được các lao động
có trình độ cao, năng động, sáng tạo về làm việc. Để nâng cao hiệu quả quản lý
PTNN ứng phó với BĐKH vùng ven biển cần có sự vận dụng linh hoạt trong chính
sách tiền lương để tạo động lực. Đồng thời cần có kiến nghị với chính quyền các
cấp, điều chỉnh chính sách tiền lương cho quản lý nông nghiệp ở cấp huyện.
145
Ba là, tạo cơ chế để cán bộ quản lý có thể chủ động trong phương pháp, cách
thức triển khai chương trình, chính sách để phát huy tính sáng tạo và phù hợp với
thực tiễn địa phương quản lý. Nông nghiệp lâu nay vốn dựa vào kinh nghiệm truyền
thống, tuy nhiên trong bối cảnh diễn biến của BĐKH khó lường, thị trường nông
sản thế giới thay đổi chóng mặt đòi hỏi quản lý PTNN không chỉ có kinh nghiệm
mà cần có khoa học, có sự năng động, sáng tạo, chủ động tích cực trong quản lý.
Đặc biệt ở vùng ven biển, khu vực có đặc trưng địa lý và khí hậu và văn hóa nông
nghiệp rất riêng, cần có sự sáng tạo, nỗ lực riêng cho phát triển. Nhà nước tạo cơ
chế chính sách tạo động lực về lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội với những cán bộ
quản lý có đóng góp tích cực cho những sáng kiến, những đóng góp từ công đoạn
thông tin cho hoạch định chính sách đến tổ chức thực hiện chính sách đến kiểm tra
thực hiện chính sách, đánh giá thành quả thực hiện chính sách.
Bốn là, tạo môi trường cho cán bộ được học hỏi, được làm việc, được cống hiến
cho PTNN địa phương. Những chủ trương, chính sách chung về PTNN ứng phó với
BĐKH cần phải được vận dụng vào điều kiện đặc thù của vùng. Để thực hiện được
điều đó quản lý cấp huyện cần được chủ động, vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong
phương pháp tổ chức thực hiện, đặt lợi ích người lao động, người nông dân vào tâm
điểm để quản lý có hiệu quả. Người nông dân, chủ trang trại, chủ hợp tác xã nông
nghiệp, chủ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông nghiệp chính là những người thụ
hưởng chính sách, chính sách cần lấy họ làm trung tâm.
Năm là, đưa cán bộ đi thực tế về các mô hình PTNN ứng phó với BĐKH ở
trong và ngoài nước. PPNN ứng phó với BĐKH là nội dung mới nhưng đang được
triển khai rất mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên cả nước và nhiều nước trên thế giới.
Dựa vào tính sáng tạo của con người mỗi một quá trình thực hiện đều để lại bài học
quý giá. “Trăm nghe không bằng một thấy”, một số vấn đề dựa trên thực tiễn kinh
nghiệm ở địa phương không giải quyết được có thể học hỏi từ những nơi khác. Vì
vậy, một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý cấp huyện
với PTNN vùng ven biển là cử những cán bộ có năng lực, tâm huyết với sự phát
146
triển của ngành, địa phương đi nghiên cứu, thăm quan thực tế, học hỏi phương thức
phát triển của các khu vực khác về vận dụng tại vùng.
Sáu là, nâng cao nhận thức của chủ thể quản lý về cơ sở của quy hoạch, lấy ý
kiến của của cán bộ và người dân địa phương làm cơ sở quan trọng để xây dựng,
điều chỉnh quy hoạch phát triển vùng sinh thái nông nghiệp, vùng chuyên canh,
chuyển đổi sản xuất. Chủ thể quản lý cấp huyện chính là đội ngũ trực tiếp nắm rõ
nhất tình hình cơ sở về PTNN và BĐKH, khi họ có kiến thức khoa học về các vấn
đề này, nhưng tư vấn của họ trong việc hoạch định chính sách quy hoạch PTNN có
giá trị vô cùng lớn, làm cho quy hoạch có tính khoa học và thực tiễn.
Bảy là, tạo hành lang pháp lý cho tập trung đất đai trên quy mô lớn hơn. Hành
lang pháp lý xây dựng trên nền tảng đảm bảo hài hòa lợi ích giữa chủ sở hữu đất đai
là nhà nước, chủ nắm giữ quyền sử dụng đất đai là những nông dân địa phương và
chủ sản xuất kinh doanh nông nghiệp dựa trên đất đai. Một trong những khó khăn
lớn của tập trung đất đai trên quy mô lớn hơn chính là người chủ nắm giữ quyền sử
dụng đất không có mong muốn chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất nông
nghiệp. Vậy cán bộ cấp huyện có vai trò truyền thông, nâng cao nhận thức của
người dân về vai trò của tập trung ruộng đất với sự phát triển, với lợi ích của bản
thân họ, của địa phương.
Tám là, quản lý nhà nước cấp huyện cần tập trung tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ
trợ người dân nhiều hơn trong việc thực hiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, các mô
hình sản xuất tiên tiến để một mặt nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
xuất nông sản, mặt khác nâng cao chất lượng nông sản, sản xuất ra nông sản sạch
đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu cho thấy, sản
xuất kinh doanh nông nghiệp theo nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông
minh, nông nghiệp hữu cơ đã chứng tỏ được lợi thế to lớn của nó trong quá trình
phát triển. Tuy nhiên, các mô hình này mới đang dừng lại ở tập trung cho mô hình
điểm, chưa có tính nhân rộng, phổ biến, quản lý nhà nước cấp huyện cần đồng hành
cùng người dân nhân rộng thành mô hình phổ biến trong sản xuất nông nghiệp vùng
147
ven biển ĐBSH. Đặc biệt, là tập trung xây dựng thương hiệu, mở thị trường cho
nông sản vùng ven biển ĐBSH hiện nay.
Chín là, quản lý nhà nước cấp huyện cần hỗ trợ người dân trong việc nâng cao
nhận thức người dân về quy luật chuyển đổi sản xuất từ sản xuất nhỏ lẻ, sang sản
xuất nông nghiệp trên quy mô lớn. Phát triển các mô hình kinh tế trang trại, gia trại
và doanh nghiệp trong nông nghiệp để PTNN ứng phó tốt với BĐKH.
4.3.2. Nhóm giải pháp đối với các chủ thể sản xuất nông nghiệp ven biển ĐBSH
Các chủ thể sản xuất nông nghiệp vùng ven biển bao gồm chủ hộ, chủ trang
trại, chủ hợp tác xã, chủ doanh nghiệp đang thực hiện các hoạt động sản xuất nông
nghiệp dưới sự quản lý của các cấp ở vùng ven biển ĐBSH. Nghiên cứu cho thấy
nhận thức của các chủ thể về PTNN trong điều kiện biến đổi chưa cao, người dân
chưa có khả năng tự đưa ra các biện pháp để PTNN thích ứng với BĐKH cần thực
hiện một số giải pháp sau:
Một là, xuất phát từ thực trạng nhận thức về PTNN, vai trò của quản lý PTNN
và BĐKH của các chủ thể chưa cao. Hầu hết người dân đều hiểu PTNN theo nghĩa
hẹp, sản xuất tự cung tự cấp, chưa hiểu nhiều về vai trò của quản lý, thực hiện tốt
các nội dung quản lý với PTNN ứng phó với BĐKH. Các cấp quản lý cần có những
lớp học tập, bồi dưỡng nâng cao nhận thức của người dân về PTNN trong điều kiện
BĐKH. Trang bị cho họ kiến thức về NN hiện đại, về nông nghiệp hàng hóa, nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh. Giúp người dân nhận thức rõ về BĐKH, tác động
của BĐKH đang ngày càng mạnh mẽ đến nông nghiệp. Thay đổi sản xuất để thích
ứng với BĐKH là tất yếu. Các chủ thể cần chủ động để tự ứng phó với BĐKH.
Hai là, tính hiệu quả của việc thực hiện quản lý PTNN ở cấp huyện phụ thuộc
lớn vào việc nắm rõ chủ trương chính sách, ý nghĩa của việc thực hiện tốt chủ
trương với sự phát triển của bản thân họ. Thực trạng cho thấy, người dân còn chưa ý
thức rõ nhiều nội dung quản lý trong các nội dung được lựa chọn. Cán bộ quản lý
cấp huyện cần tổ chức thông tin đầy đủ tới người dân nội dung của các chủ trương,
chính sách về quy hoạch, về tập trung sản xuất, về ứng dụng công nghệ trong sản
xuất, về phát triển các mô hình sản xuất, liên kết kinh tế trong nông nghiệp, về phát
148
triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Cần sáng tạo trong tuyên truyền chủ
trương đường lối, chính sách PTNN ở địa phương.
Ba là, cán bộ quản lý cấp huyện cần hỗ trợ người dân tiếp cận được chính
sách, để chính sách quản lý thực sự đi vào cuộc sống.
Bốn là, tập huấn cho người dân khả năng thực hiện những sinh kế mới, những
giải pháp chuyển đổi sản xuất cả đối tượng, mô hình, phát triển liên kết để ứng phó
với BĐKH và sản xuất ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Năm là, cán bộ cần lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người dân, để có những
giải thích, những biện pháp kịp thời hỗ trợ người dân phát triển sản xuất thích ứng
với BĐKH.
Sáu là, tăng cường truyền thông chính sách, truyền thông về PTNN hàng hóa,
truyền thông về BĐKH để nâng cao nhận thức của người dân.
4.3.3. Kiến nghị với quản lý nhà nước PTNN cấp trung ương
4.3.3.1. Về quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng
bằng sông Hồng thích ứng với biến đổi khí hậu
Quy hoạch vùng ven biển ĐBSH để hình thành các tiểu vùng sinh thái làm
định hướng phát triển kinh tế, nông nghiệp và cơ sở hạ tầng. Cần xác định rõ vùng
sinh thái nước ngọt, vùng sinh thái nước lợ, nước mặn để có chính sách đặc thù
riêng cho từng vùng sinh thái.Quy hoạch hệ thống đô thị, điểm dân cư, cụm công
nghiệp phù hợp với đặc điểm của hệ sinh thái, điều kiện cụ thể của vùng ven biển
ĐBSH. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất, bố trí lại dân cư, tránh tình trạng
dân cư đang di cư nhanh chóng ra các vùng ven biển, dễ gặp rủi ro về bão gió, sóng
lớn tràn đê như đã từng xảy ra ở vùng ven biển ĐBSH.Quy hoạch là căn cứ để phát
triển bền vững nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH, hạn chế tính tự phát trong quá
trình phát triển. Quy hoạch PTNN cả nước đã được thực hiện trong Quy hoạch tổng
thể PTNN đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 được Thủ tướng chính phủ phê
duyệt năm 2012. Quy hoạch đã được xây dựng trên quan điểm: Quan điểm quy
hoạch PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH cần bám sát các quan
điểm chung về quy hoạch PTNN của cả nước. Quy hoạch phát triển sản xuất nông
149
nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) phải theo hướng nâng cao
năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của nền
nông nghiệp.
Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển bền vững vùng ven biển ĐBSH thích
ứng với BĐKH, phù hợp với điều kiện của vùng trên cơ sở tích hợp thống nhất các
quy hoạch ngành, địa phương và sản phẩm chủ lực của vùng ven biển ĐBSH. Xây
dựng quy hoạch hướng tới giải quyết đồng bộ các vấn đề chồng chéo, mâu thuẫn có
tính liên ngành, liên vùng, liên tỉnh.Xây dựng quy hoạch phát huy tối đa các tiềm
năng, lợi thế so sánh của vùng ven biển ĐBSH, biến thách thức thành cơ hội trong
bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt thách thức của BĐKH
với vùng ven biển ĐBSH thành cơ hội để phát triển nông sản hàng hóa có khả năng
cạnh tranh cao.
Trước hết, cần rà soát lại các quy hoạch phát triển ngành, địa phương đã có tại
vùng ven biển ĐBSH. Quy hoạch mới cần chuyển sang chủ động sống chung với
những tác động bất lợi từ BĐKH trên cơ sở quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước
theo lưu vực sông; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên nước, chủ
động bảo đảm nguồn nước ngọt cho sinh hoạt của người dân và vùng kinh tế nước
lợ, nước mặn; khai thác hợp lý tiềm năng tài nguyên nước lợ, nước mặn ở vùng
ven biển phục vụ phát triển kinh tế – xã hội. Mọi dự án, công trình phải được cân
nhắc, tính toán kỹ lưỡng trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường, được phản
biện khách quan, khoa học. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn
kết chặt chẽ sản xuất với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ;
tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Quy hoạch
phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong
nông nghiệp, nông thôn, điều chỉnh dân cư, cùng với nguồn nhân lực được đào
tạo, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hóa với trình độ kỹ thuật
và công nghệ ngày càng cao.
Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải có hệ thống chính sách đảm
bảo huy động cao các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng và biển,
150
phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của nhà nước.Vùng ven biển
ĐBSH là khu vực liên vùng của 5 tỉnh, có diện tích tiếp giáp với biển Đông. Quy
hoạch PTNN các tỉnh đã được thực hiện theo quy hoạch PTNN chung của cả nước.
Việc PTNN vùng ven biển sẽ hiệu quả hơn trên cơ sở quy hoạch liên kết các đơn vị
hành chính là các huyện có tiếp giáp biển của các tỉnh ven biển vùng ĐBSH. Quy
hoạch PTNN vùng ven biển ĐBSH cần dựa trên một số yếu tố sau:
Gắn quy hoạch PTNN vùng ven biển ĐBSH với chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của vùng, gắn với đề án tái cơ cấu nông nghiệp vùng ĐBSH, gắn với kịch bản
BĐKH và nước biển dâng khu vực duyên hải bắc bộ.
Quy hoạch phải căn cứ vào lợi thế so sánh của vùng ven biển. Quy hoạch nông
nghiệp phải gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế
biến, gắn với quy hoạch phát triển dịch vụ trước, trong và sau sản xuất, dịch vụ tiêu
thụ sản phẩm.
Phải có quy hoạch cụ thể với từng tiểu ngành nông nghiệp:
Với trồng trọt, quy hoạch vùng chuyên canh trồng các loại lúa: lúa lai, lúa
truyền thống, lúa chất lượng cao ở các xã còn điều kiện thuận lợi cho sự sinh
trưởng, phát triển của cây lúa. Quy hoạch các vùng sản xuất cây vụ đông trên đất
hai lúa, đặc thù vùng ven biển đất cát, rất thuận lợi cho cây vụ đông như ngô, khoai,
lạc, đậu, vừng phát triển. Xây dựng các vùng chuyên canh trồng rau, trồng cây ăn
quả căn cứ vào điều kiện thổ nhưỡng và năng lực ứng dụng công nghệ để sản xuất
rau, củ, quả sạch.
Với chăn nuôi, quy hoạch phát triển các con nuôi chủ lực như: lợn, trâu, bò,
gà, vịt. Xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung, khép kín, hiện đại, theo quy trình
sản xuất tiên tiến tại các xã thuần nông. Gắn quy hoạch phát triển đàn gia súc, gia
cầm với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản và với quy hoạch phát
triển thị trường trong nước và quốc tế cho các mặt hàng. Quy hoạch các vùng nuôi
tôm, cá, ngao…ở các vùng ven biển, có lợi thế về nước mặn, nước lợ nhằm biến
những diện tích đất bị xâm nhập mặn, mất khả năng canh tác lúa thành những vùng
đất chăn nuôi thủy sản có giá trị kinh tế cao.
151
Với lâm nghiệp, quy hoạch trồng rừng ngập mặn theo hướng mở rộng diện
tích, tập trung chủ yếu ở phía ngoài đê biển, với các loại cây chăn sóng như cây vẹt,
cây bần. Gắn quy hoạch phát triển rừng phòng hộ với chiến lược bảo vệ môi trường,
phát triển bền vững của khu vực. Gắn quy hoạch trồng rừng với quy hoạch phát triển
du lịch, khai thác các tiềm năng từ rừng cho phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Tăng cường liên kết, chia sẻ giá trị khai thác với toàn vùng ven biển trong quy hoạch
phát triển rừng phòng hộ ven biển.
Các ngành chức năng cần tăng cường quản lý, tổ chức thực hiện tốt các quy
hoạch bằng các biện pháp: như công khai quy hoạch trên các phương tiện thông tin
đại chúng, tuyên truyền để nông dân hiểu được lợi ích của việc tuân thủ quy hoạch
và tác hại của việc sản xuất không theo quy hoạch để người dân tự giác thực hiện.
Đối với những vi phạm quy hoạch phải kiên quyết xử lý nghiêm minh, đủ tính răn
đe để phòng ngừa những vi phạm mới. Hỗ trợ người dân thực hiện quy hoạch thông
qua các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ vốn, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ…
Cơ cấu kinh tế vừa là biểu hiện kết quả của quá trình PTNN vừa là giải pháp
để nông nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Một cơ cấu kinh tế hợp lý, phản ánh
đúng quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phản ánh đúng điều kiện thực tiễn
của nền kinh tế, giúp phát huy tối đa lợi thế so sánh của vùng miền để thúc đẩy
nhanh chóng PTNN. Để thúc đẩy PTNN một nền kinh tế cần có cơ cấu ngành, cơ
cấu thành thần, cơ cấu vùng kinh tế hợp lý.
Về cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH, cần tập trung xây
dựng theo ba trọng tâm: thủy sản – cây lúa – cây rau màu gắn với các tiểu vùng sinh
thái, trong đó coi thủy sản, đặc biệt là thủy sản nước lợ, nước mặn là sản phẩm chủ
lực của vùng. Cơ cấu này sẽ phát huy được lợi thế so sánh của vùng ven biển với
gần hai trăm km bờ biển, với nhiều cửa sông và bãi bồi. Xây dựng cơ cấu ngành
kinh tế nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH trong mối quan hệ tổng thế với cơ cấu
ngành công nghiệp và dịch vụ của vùng và cả nước. Xây dựng cơ cấu kinh tế nông
nghiệp hợp lý, bảo đảm gắn kết chuỗi sản phẩm hàng hóa, tham gia sâu vào chuỗi
giá trị toàn cầu. Gắn PTNN với phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ
152
và các dịch vụ phục vụ cho PTNN vùng ven biển ĐBSH. Phát triển công nghiệp
xanh, ít phát thải, không gây tổn hại đến hệ sinh thái tự nhiên. Phát triển năng lượng
tái tạo gắn với bảo vệ rừng và bờ biển.Phát triển dịch vụ – du lịch dựa trên tiềm
năng, lợi thế về đặc điểm tự nhiên, sinh thái, văn hóa, con người với hiệu quả kinh
tế cao. Phát triển các loại hình du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái gắn với các khu
bảo tồn thiên nhiên ven biển.
4.3.2.2. Đổi mới, kiện toàn cơ chế, chính sách tập trung nguồn lực, chuyển
giao ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực, mở rộng thị trường cho phát
triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng
Nông nghiệp là ngành kinh tế mà tự thân khó có thể phát triển nhanh. Để
PTNN cần dựa vào các nguồn lực từ bên ngoài, mà để huy động được các nguồn lực
từ bên ngoài và phát huy nguồn từ bên trong cần có hệ thống chủ trương chính sách
đồng bộ, hiện đại, khả thi, hiệu quả.
Trước hết là chính sách quy hoạch, định hướng PTNN vùng ven biển ĐBSH.
PTNN vùng ven biển ĐBSH vẫn đang mang tính tự phát, độc canh cây lúa, sản xuất
nhỏ, manh mún, chưa được kiểm soát theo quy trình chất lượng…chưa hình thành
chuỗi sản phẩm nông sản, chuỗi giá trị nông sản của vùng. Chính sách quy hoạch
cần hướng tới xây dựng những mô hình chuyên canh quy mô lớn, phát huy được
các nông sản đặc trưng của vùng miền có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh đó, tận dụng
các lợi thế phát triển các vùng chuyên canh rau màu, cây công nghiệp, cây dược liệu
có giá trị kinh tế cao trên những vùng đất phù hợp. Xây dựng các vùng chuyên canh
nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ, nước mặn ở các vùng ven biển phát huy lợi
thế ven biển của vùng. Quy hoạch phát triển các nhà máy chế biến nhằm nâng cao
giá trị nông sản. Quy hoạch định hướng, mở rộng thị trường, tăng cường liên kết
vùng, liên kết ngành trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.
Hai là, chính sách đầu tư. Vốn đầu tư là yêu cầu cấp bách để phát triển bền
vững, xanh, hiện đại nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH. Vốn đầu tư được huy
động từ hai nguồn trong nước và nước ngoài, từ hai nhóm chủ thể chính là nhà
nước và tư nhân. Trên thực tế, độ rủi ro cao, nhu cầu vốn lớn, quay vòng vốn
153
chậm, điều kiện ban đầu chưa thuận lợi là rào cản với thu hút đầu tư vào PTNN
vùng ven biển ĐBSH. Để thúc đẩy PTNN vùng ven biển ĐBSH ứng phó với
BĐKH cần có hệ thống chính sách đồng bộ về hỗ trợ vốn, lãi suất, giảm thuế, xây
dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ nghiên cứu, triển khai các dự án để phát triển.
Ba là, chính sách đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, lao động nông
nghiệp cho PTNN bền vững vùng ven biển ĐBSH. Lực lượng lao đông là yếu tố
quan trọng nhất trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp
nói riêng. Thực chất lực lượng lao động nông nghiệp và cán bộ quản lý sản xuất
kinh doanh trong nông nghiệp trình độ chưa cao. Họ chưa ý thức được vai trò của
trình độ lao động trong việc nâng cao năng suất lao động PTNN bền vững. Để
PTNN bền vững cần có chính sách ưu tiên xây dựng các chương trình đào tạo lao
động, cán bộ nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ về thời gian, kinh phí học tập cho cán
bộ và lao động nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ về việc làm sau đào tạo, thu hút lao
động đã qua đào tạo về phục vụ tại vùng ven biển ĐBSH.
Bốn là, chính sách hỗ trợ liên kết trong PTNN vùng ven biển ĐBSH. Tư duy
cục bộ, liên kết lỏng lẻo, lợi ích chộp giật đã ảnh hưởng lớn đến liên kết và hiệu quả
của liên kết trong sản xuất nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH. Liên kết để PTNN
vùng ven biển ĐBSH một cách bền vững chủ yếu là liên kết vùng, liên kết khâu,
liên kết ngành. Liên kết vùng vùng được thể hiện trong chính sách quy hoạch của
chính phủ trong PTNN. Liên kết khâu thể hiện ở sự phân công và liên kết giữa sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng hàng hóa. Sản xuất nông nghiệp hiện đại bền
vững phải dựa trên nền tảng sự phân công và liên kết chặt chẽ giữa các khâu trong
PTNN. Liên kết ngành thể hiện ở liên kết giữa trồng trọt, chăn nuôi, khai thác của
nông nghiệp với chế biến, bảo quản của công nghiệp với dịch vụ vẩn tải, tiếp thị bán
hàng trong thương nghiệp. Chính sách của nhà nước hỗ trợ liên kết bằng việc xây
dựng hành lang pháp lý chặt chẽ trong liên kết. Có chế tài xử lý nghiêm những sự
lật lọng, tráo trở nhằm phá vỡ liên kết. Có chính sách hỗ trợ vốn, lãi suất, công
nghệ, với những chủ thể tham gia liên kết.
154
Năm là, hệ thống chính sách phát triển bền vững về mặt xã hội trong PTNN
vùng ven biển ĐBSH. Nhà nước cần có chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế vùng, nâng cao thu nhập bình quân cho cư dân trong vùng. Chính sách hỗ
trợ vốn, công nghệ, mô hình sản xuất nhằm xóa đói giảm nghèo cho cư dân nông
nghiệp vùng ven biển ĐBSH. Có chính sách hỗ trợ với các hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo việc làm mới nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho cư dân vùng ven
biển ĐBSH.
Sáu là, hệ thống chính sách nhằm PTNN bền vững về mặt môi trường. Chính
sách khuyến khích, hỗ trợ tôn vinh các hoạt động sản xuất kinh doanh hữu cơ, bảo
vệ môi trường sinh thái. Xử lý nghiêm minh các hoạt động sản xuất, xả thải gây ô
nhiễm môi trường.
Một trong những công cụ quản lý quan trọng nhằm tạo động lực trong PTNN
bền vững là hệ thống chính sách. Để PTNN vùng ven biển theo hướng bền vững,
ứng phó với BĐKH cần có rất nhiều yếu tố khác nhau như: vốn, khoa học công
nghệ, nhân lực, thị trường. Các chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp cần được
hoàn thiện theo hướng tạo hành lang pháp lý cho PTNN theo kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Cần
nghiên cứu tính chất đặc thù của vùng để có những đề xuất điều chỉnh chính sách
hiện có, bổ sung chính sách mới cho sự PTNN vùng ven biển.
Đối với chính sách đất đai. Những năm qua, vùng ven biển ĐBSH thực hiện
chủ trương dồn điền đổi thửa của nhà nước, tạo cơ sở cho phát triển nông nghiêp
trên quy mô lớn. Vùng ĐBSH đã thực hiện chính sách này nhanh và hiệu quả nhất
so với cả nước. Tuy nhiên, hiện đất đai vùng ven biển vẫn manh mún, nhỏ bé, chưa
đủ điều kiện để canh tác trên quy mô lớn. Sau dồn điền, thực tế phát sinh là các chủ
thể sản xuất lại tiếp tục đổi góp và chuyển đổi mô hình sản xuất, vượt quá phạm vi
của chương trình. Cần có sự điều chỉnh trong chính sách, nhằm thúc đẩy tích tụ, tập
trung ruộng đất lớn hơn nữa ở vùng ven biển ĐBSH. Bổ sung các chính sách để các
hộ có sở hữu diện tích đất nhỏ, hiện không có nhu cầu canh tác có thể cho thuê,
chuyển nhượng quyền sử dụng cho các hộ, các doanh nghiệp khác để sản xuất trên
155
quy mô lớn. Bênh cạnh đó cần có những chính sách quản lý đảm bảo việc sử dụng
đất đúng mục đích, đúng thời hạn, đúng hợp đồng kinh tế để tránh những bất cập
phát sinh trong quá trình thuê nhượng quyền sử đụng đất đai.
Đối với chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển
bền vững nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH. Thực trạng cho thấy, hầu hết nguồn
nhân lực phục vụ PTNN là nguồn nhân lực chưa qua đào tạo, không có trình độ
chuyên môn kỹ thuật. Để PTNN bền vững cần có lực lượng lao động được đào tạo
bài bản, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, đam mê nông nghiệp. Bản thân sản
xuất nông nghiệp chỉ trang bị cho người lao động kinh nghiệm trong sản xuất, chứ
không thể đưa lại trình độ khoa học công nghệ cho họ. Để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cần có hệ thống chính sách hỗ trợ hỗ trợ chương trình đào tạo, kinh
phí học tập, việc làm sau đào tạo, vốn khởi nghiệp, ổn định cuộc sống trong giai
đoạn đầu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp… Vùng ven biển là vùng có đặc thù
thường xuyên có những tác động bất lợi từ những hiện tượng cực đoan của khí hậu,
đời sống khó khăn, nên hầu hết lao động đã qua đào tạo không tha thiết với vùng
đất này. Để xây dựng một lực lượng lao động gắn bó bền vững với sự nghiệp PTNN
trong vùng, cần có cơ chế chính sách khuyến khích, động viên riêng với họ. Đây là
nền tảng để có một nền nông nghiệp phát triển bền vững, hiện đại, ứng phó tốt với
BĐKH trong thời gian tới.
Đối với chính sách huy động vốn cho PTNN bền vững vùng ven biển ĐBSH.
Nông nghiệp là ngành sản xuất trải trên địa bàn rộng, yêu cầu số vốn đầu tư lớn, đặc
biệt để chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp sang nông nghiệp hàng
hóa, càng yêu cầu một lượng vốn đầu tư ban đầu lớn hơn. Song thực tế, ngành nông
nghiệp nói chung và nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH nói riêng việc huy động vốn
là rất khó khăn, dẫn đến lượng vốn đầu tư vô cùng eo hẹp. Nguồn vốn chủ yếu được
cấp từ ngân sách nhà nước, lượng vốn đầu tư tư nhân hầu như chưa có. Để huy động
vốn cho sự phát triển bền vững nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH cần có những
chính sách đặc thù, đặc biệt với khu vực tư nhân, khu vực nước ngoài. Những chính
sách khuyến khích ưu đãi tập trung vào chính sách lãi suất, chính sách thuế, chính
156
sách hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, chính sách hỗ trợ bảo hiểm. Đồng hành với chính sách
huy động vốn là chính sách để bảo tồn và phát triển vốn như chính sách hỗ trợ về kỹ
thuật, mô hình, phương pháp, thị trường…để đảm bảo các chính sách hỗ trợ vốn phát
huy hiệu quả, để người dân thực sự làm giàu trên đồng vốn ưu đãi mình có được.
Về chính sách khoa học công nghệ. Tỷ lệ ứng dụng khoa học công nghệ càng
cao, năng suất lao động càng cao, giá thành sản phẩm càng giảm, chất lượng sản
phẩm càng cao, đó là quy luật của phát triển. Tuy nhiên, nông nghiệp vùng ven biển
ĐBSH thiếu vốn, lực lượng lao động trình độ thấp nên cùng với nó là khoa học
công nghệ lạc hậu. Để nâng thúc đẩy nâng cao trình độ khoa học trong PTNN vùng
ven biển ĐBSH cần có chính sách khuyến khích nghiên cứu, cải tiến quy trình nuôi
trồng, khai thác, thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản. Khuyến khích lợi ích
vật chất, lợi ích tinh thần cho các cá nhân, doanh nghiệp nỗ lực nghiên cứu, triển
khai ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản
nông sản. Có chính sách chia sẻ, nhân rộng mô hình công nghệ với toàn vùng.
Chính sách sử dụng tài nguyên nước, rừng ngập mặn vùng ven biển ĐBSH.
BĐKH làm khan hiếm nguồn nước ngọt, tăng diện tích bị xâm nhập mặn theo năm
tháng. Cần có chính sách nghiên cứu bảo tồn nguồn nước, canh tác đúng tính chất
của nước thay vì biến nước ngọt thành vùng nước lợ để chăn nuôi. Có chính sách
xây dựng hệ thống thủy lợi để vận chuyển tưới và chứa nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp ổn định quanh năm, tránh thất thoát nước. Có chính sách bảo vệ nguồn nước
trước nguy cơ ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, chất thải chăn nuôi
chưa qua xử lý... Xây dựng hệ thống chính sách nhằm bảo tồn, phát triển, khai thác
và sử dụng hiệu quả rừng ngập mặn, vừa phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống nhân dân, vừa góp phần tích cực trong bảo vệ môi trường,
ứng phó với BĐKH. Có chính sách bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng hiện có vùng
ven biển. Xử lý nghiêm minh các đối tượng phá rừng. Có chính sách khuyến khích,
hỗ trợ người dân trồng mới, chăm sóc, bảo vệ rừng, tạo sinh kế bền vững cùng với
việc phát triển rừng của họ.
157
Cùng với việc hoàn thiện hệ thống chính sách là công tác truyền thông chính
sách để mọi chủ thể có liên quan thực hiện chính sách hiệu quả nhằm phát triển bền
vững nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH.
4.3.3.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức kinh tế trong phát triển nông
nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng
Nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH lâu nay chủ yếu tổ chức theo kiểu kinh tế
hộ, sản xuất nhỏ bé, manh mún, tự cung tự cấp là chính. Nay trước yêu cầu phát
triển bền vững, ứng phó với BĐKH cần đa dạng hóa hình thức tổ chức kinh tế, ưu
tiên các hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa lớn, tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ, gắn với nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Phát triển mô hình trang trại, gia trại sản xuất hàng hóa
Trang trại, gia trại là mô hình tổ chức sản xuất lớn trong hệ thống nông
nghiệp. Người dân tiến hành sản xuất hàng hóa trên quy mô lớn, phục vụ nhu cầu
của thị trường. Trong những năm vừa qua, mô hình này đã hình thành và phát triển
mạnh mẽ ở vùng ven biển ĐBSH. Tuy nhiên, tính bền vững của mô hình chưa cao,
do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức tổ chức sản xuất, thị trường đầu ra
không ổn định và đặc biệt một số tác động bất lợi từ những hiện tượng thời tiết cực
đoan, dịch bệnh. Song, đây là mô hình phù hớp với quy luật phát triển sản xuất hàng
hóa lớn trong nông nghiệp, nên cần được mở rộng, phát triển.
Các cấp quản lý cần có hành động cụ thể trong hỗ trợ người dân lựa chọn mô
hình, chuẩn bị các điều kiện cần thiết đầu vào cho sản xuất trang trại, gia trại như
đất đai, vốn, tập huấn, đào tạo mô hình. Định hướng sản xuất các trạng trại theo quy
hoạch phát triển hệ thống trang trại, gia trại của vùng. Kết hợp phát triển mô hình
trang trại gia trại với các hệ thống quản lý chất lượng như VietGap, HACCP...để
sản xuất sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, chất lượng đảm bảo.
Phát triển mô hình hợp tác xã theo luật hợp tác xã năm 2012
Mô hình hợp tác xã là mô hình liên kết sản xuất, chuyển đổi sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn. Theo luật HTX năm 2012, việc thành lập HTX theo nguyên tắc tự
nguyện, tự giác, cùng có lợi, quản lý dân chủ, hướng tới hiệu quả. Nền nông nghiệp
158
nhỏ bé, manh mún tự cung tự cấp là chính của vùng ven biển ĐBSH đã tồn tại từ
lâu. Nay trước yêu cầu phát triển bền vững, ứng phó với BĐKH, phát triển theo
hướng HTX là yêu cầu tất yếu. Trên thực tế, mô hình HTX kiểu mới đã phát triển
mạnh mẽ sau sự ra đời của luật HTX năm 2012 và khẳng định tính hiệu quả của nó
ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. HTX kiểu mới
giúp tăng cường tiềm lực về vốn, công nghệ, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị
trường cho mọi chủ thể sản xuất. HTX kiểu mới mang lại lợi ích công bằng, tạo
động lực tốt cho các chủ thể kinh tế tham gia.
Trong PTNN bền vững vùng ven biển ĐBSH cần nghiên cứu, xây dựng mô hình
HTX phù hợp với điều kiện thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức và cấp độ trong liên
kết HTX, phát huy tính độc lập, sáng tạo của các thành viên HTX, lấy hiệu quả phát
triển bền vững HTX làm thước đo. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
năng lực quản lý, tư duy kinh tế, kiến thức thị trường, thương mại cho đội ngũ cán bộ
HTX, thu hút cán bộ trẻ, có kiến thức, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về làm việc
tại các HTX.
Phát triển hình thức doanh nghiệp trong nông nghiệp
Mô hình doanh nghiệp là mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh trên cơ sở đăng
ký kinh doanh, có chiến lược kế hoạch phát triển, có dự án, có hạch toán kinh tế rõ
ràng, có động lực kinh tế lớn nhất phát triển kinh tế nói chung. Tuy nhiên, nông
nghiệp là ngành kinh tế có đặc thù đòi hỏi số vốn đầu tư lớn, quay vòng chậm, rủi
ro cao, lợi nhuận thấp, vì vậy khó thu hút được đầu tư và phát triển mô hình trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây một số doanh nghiệp lớn đã
mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao,
mang lại hiệu quả kinh tế tốt, chứng tỏ tính hiệu quả của mô hình doanh nghiệp
trong nông nghiệp.
Nông nghiệp ven biển ĐBSH có những lợi thế nhất định trong thu hút đầu tư
của doanh nghiệp như: là đồng bằng, có nhiều nông nản giá trị. Tuy nhiên, để thúc
đẩy mô hình doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ về chính sách đầu tư, chính sách thuế,
chính sách nhân lực, chính sách đất đai, chính sách thị trường đồng bộ. Đồng thời
159
cần có sự quản lý chặt chẽ tránh hiện tượng biến tượng lợi dụng, trục lợi cá nhân,
chiếm đất trong chính sách phát triển doanh nghiệp trong nông nghiệp.
4.3.3.4. Xây dựng cơ chế điều phối nhằm phát huy tối đa lợi thế so sánh vốn có
và mới phát sinh trong quá trình biến đổi khí hậu của vùng đồng bằng sông Hồng
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh đã chỉ ra mọi quá trình phát triển
cần dựa trên lợi thế của mình. PTNN vùng ven biển ĐBSH cần dựa trên lợi thế vốn
có của vùng về thổ nhưỡng, khí hậu, sinh vật. Dựa trên lợi thế so sánh vùng ven
biển ĐBSH có thể thuận lợi hoặc bất lợi trong phát triển các cây trồng, vật nuôi
khác nhau. Với những cây trồng, vật nuôi tận dụng được lợi thế sẽ đưa lại giá trị
kinh tế cao và người lại. Việc phát triển dựa trên lợi thế so sánh đồng nghĩa với việc
sản xuất nông nghiệp sẽ chuyển đổi theo hướng chuyên môn hóa, sản xuất lớn. Từ
đó cần liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, đồng thời trao đổi để thỏa mãn
nhu cầu trong vùng với những nông sản mà vùng không có lợi thế để sản xuất.
BĐKH làm cho những lợi thế so sánh của vùng ven biển ĐBSH sẽ thay đổi, nhiều
giống cây trồng, giống vật nuôi không còn khả năng thích ứng với sự thay đổi về
tính chất đất đai, khí hậu, thời vụ như trước kia nưa. Tuy nhiên, cùng với quá trình
đó, lại là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các tiểu ngành khác của nông nghiệp.
Tuy nhiên để mọi chủ thể có đầy đủ thông tin và phát triển hiệu quả sản xuất nông
nghiệp ứng phó với BĐKH cần có cơ chế liên kết, điều phối trong phát triển.
Để nâng cao hiệu quả, thực chất, theo hướng thu gọn đầu mối, lấy quản lý
thông minh tài nguyên nước và thích ứng với BĐKH phù hợp với điều kiện thực
tiễn của Việt Nam và vùng ven biểnĐBSH làm trọng tâm xuyên suốt.
Bảo đảm tính liên kết giữa các địa phương trong vùng và với các khu vực khác
dựa trên nguyên tắc hài hòa lợi ích của các bên liên quan, hài hòa giữa điều kiện tự
nhiên về đất, nước, hệ sinh thái và văn hóa, con người; chú trọng nâng cao tính liên
kết về hạ tầng, chuỗi sản phẩm giữa các tiểu vùng sinh thái trong khu vực và giữa
vùng với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc như Hà Nội, Hải Phòng.
Khắc phục ngay tình trạng chồng chéo, phối hợp thiếu chặt chẽ trong công tác
quản lý nhà nước, thiếu các cơ chế, chính sách phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
160
vùng, tạo nên các liên kết chuỗi nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của các
mặt hàng nông sản vùng đồng bằng.
Về liên kết điều phối vùng
Liên kết vùng sinh thái trong PTNN vùng ven biển ĐBSH nhằm phát huy lợi
thế so sánh vùng ven biển, chuyên môn hóa sản xuất nông sản hàng hóa lớn, thúc
đẩy PTNN bền vững ứng phó với BĐKH. Liên kết vùng trong PTNN vùng ven biển
ĐBSH là liên kết giữa vùng với các vùng lân cận sản xuất nông nghiệp, vùng công
nghiệp, thương mại dịch vụ để chuyên môn hóa sản xuất. Vùng ven biển ĐBSH nên
chuyên môn hóa sản xuất những cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế phù hợp với
điều kiện BĐKH tác động đến môi trường đất, nước, không khí. Đẩy mạnh giao
thương với các vùng không có lợi thế sản xuất xuất những mặt hàng đó. Đặc biệt
chú trọng liên kết với vùng đô thị, mật độ dân số lớn, nhu cầu về sản phẩm nông sản
đặc thù của vùng cao để mở rộng thị trường tiêu thụ.
Trung tâm điều phối liên kết vùng thường thông qua hợp tác, xúc tiến thương
mại của sở Công thương, sở Kế hoạch Đầu tư của các tỉnh.
Về liên kết ngành
Đẩy mạnh liên kết giữa PTNN vùng ven biển ĐBSH với công nghiệp chế biến,
dịch vụ cung ứng vật tư, các yếu tố đầu vào cho PTNN, dịch vụ tiêu thụ hàng hóa
thành phẩm, dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng.
Đặc thù sản phẩm nông nghiệp là sản phẩm dễ hư hỏng, đặc biệt trong điều
kiện khí hậu nhiệt đới như Việt Nam. Việc liên kết nông nghiệp với công nghiệp
chế biến là vô cùng cần thiết để bảo tồn phẩm chất nông sản, kéo dài chuỗi giá trị,
nâng cao giá trị gia tăng cho nông sản vùng ven biển.
Để PTNN ứng dụng công nghệ, tổ chức sản xuất trên quy mô lớn cần có các
dịch vụ cung ứng các yếu tố đầu vào và dịch vụ thương mại sản phẩm đầu ra hoàn
chỉnh. Khi thiếu tính liên kết giữa các khâu này dẫn đến nông sản rơi vào tình trạng
được mùa mất giá, được giá mất mùa thường xuyên.
Để PTNN bền vững cần làm cho các chủ thể thấy được giá trị, lợi ích của việc
liên kết, để các chủ thể nỗ lực mở rộng liên kết của mình.
161
Liên kết điều phối mô hình sản xuất
Liên kết giữa hộ với hộ trong sản xuất nông nghiệp; liên kết giữa doanh
nghiệp chế biến với các hộ, với hợp tác xã sản xuất với thương nghiệp; liên kết giữa
các quỹ đầu tư, các tổ chức nông nghiệp khu vực và quốc tế với nông hooj, hợp tác
xã, doanh nghiệp nông nghiệp…
Liên kết điều phối lĩnh vực
Mô hình liên kết lâu nay vẫn được nhắc tới là mô hình liên kết giữa nhà nước,
nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, ngân hàng. Mỗi nhà có thế mạnh nguồn
lực riêng, việc liên kết giữa các nhà phát huy tối đa thế mạnh của từng nhà vì sự
phát triển, vì tính hiệu quả của các dự án sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trong
thực tiễn.
4.3.1.5. Huy động sự tham gia của các bên liên quan trong phát triển nông
nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng ứng phó với biến đổi khí hậu
PTNN vùng ven biển ĐBSH là phát triển trong quan hệ ứng phó với BĐKH.
Ứng phó với BĐKH là tập hợp hành động của nhiều chủ thể nhằm đưa ra những
quyết định giảm thiểu tác động tiêu cực của BĐKH hoặc biến những tác động tiêu
cực thành lợi thế so sánh mới cho sự phát triển nói chung và sự PTNN nói riêng.
Ứng phó với BĐKH trước hết là trách nhiệm chung của toàn nhân loại, để
đảm bảo môi trường ổn định cho sự sinh tồn, phát triển của con người. Nhưng trên
thực tế các chủ thể thường chạy theo lợi ích của mình hơn là quan tâm đén ứng phó
với BĐKH. Trong PTNN, người dân có thể phá rừng lấy gỗ bán kiếm lợi, có thể
lạm dụng canh tác vô cơ, có thể xả thải bừa bãi để giảm thiểu chi phí, nâng cao lợi
nhuận của cá nhân trong sản xuất. Đó là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường
chi phối hành động của họ.
Để ứng phó với BĐKH, trong PTNN, trách nhiệm lớn nhất đặt vào tay các cấp
quản lý nói chung và quản lý PTNN nói riêng. Biện pháp chính sách của các cấp
quản lý cần tập hợp hành động của các nhà khoa học, của người dân, của doanh
nghiệp trong PTNN ứng phó với BĐKH.
162
Nhà khoa học nghiên cứu nắm bắt quy luật biến đổi của khí hậu, dự báo tác
động của BĐKH lên các tài nguyên nông nghiệp, là cơ sở định hướng PTNN.
Nhà doanh nghiệp, người dân ý thức được tác động dài hạn của BĐKH đến sự
phát triển bền vững để tự điều chỉnh kế hoạch sản xuất thích ứng với BĐKH, bảo vệ
MTST.
Nhà nước xây dựng hành lang pháp lý, khuyến khích động viên những hoạt
động sản xuất nông nghiệp ứng phó tốt với BĐKH, trừng phạt nghiêm mình những
hành vi đi ngược lại với sự phát triển bền vững trong nông nghiệp, phá hoại môi
trường sinh thái.
Bảo hiểm góp phần giảm nhẹ thiệt hại cho người dân khi gặp rủi ro do BĐKH
đưa lại. Cần khuyến khích, tuyên truyền để người dân tham gia bảo hiểm. Nhà nước
hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm nông nghiệp đối với các loại cây trồng vật nuôi chủ
lực như lúa, lạc, ngô, khoai, đậu tương, trâu, bò, lợn, tôm, cá, ngao…hiện đang
được sản xuất ở vùng ven biển ĐBSH.
Tiểu kết chương 4
Quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH cần tiếp tục được hoàn thiện trên cơ sở
những quan điểm chung về quản lý kinh tế và những bối cảnh mới trong điều kiện
hiện nay. Đầu thế kỷ XXI, toàn cầu hóa kinh tế, sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học công nghệ, khủng hoảng lương thực thế giới, diễn biết mạnh khó lường của
BĐKH vừa tạo ra cơ hội mới đòi hỏi quản lý PTNN cần nắm bắt. Đồng thời, bối
cảnh mới cũng đặt ra những yêu cầu về nâng cao trình độ, mở rộng tầm nhìn, chủ
động sáng tạo trong quá trình quản lý để PTNN bền vững ứng phó tốt với BĐKH.
Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế đã bước đầu hội nhập với nhịp
sống của nền kinh tế toàn cầu, nông nghiệp Việt Nam đã trở thành một mảng quan
trọng trong bức tranh nông nghiệp thế giới, thể chế kinh tế thị trường đã bước đầu
được xây dựng…là cơ sở cho sự PTNN Việt Nam nói chung và nông nghiệp vùng
ven biển ĐBSH một cách bền vững, ứng phó tốt với những BĐKH.
Quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH cần được tiếp tục hoàn thiện trên cả hệ
thống. Chủ thể quản lý cần được bổ sung về số lượng, nâng cao trình độ, nâng cao
163
thu nhập, được chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý. Người dân cần được
nâng cao nhận thức về PTNN trong bối cảnh BĐKH, tập huấn các kinh kế mới,
chuyển đổi sản xuất, hỗ trợ về chính sách để chủ động ứng phó với BĐKH.Cấp
quản lý trung ương cần nâng cao chất lượng quy hoạch; thực hiện đa dạng hóa hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp; xây dựng cơ chế điều phối để
phát huy tối đa lợi thế so sánh vùng; huy động các lực lượng nhà nước, nhà khoa
học, nhân dân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội chung tay cho sự phát triển
một nền nông nghiệp bền vững vùng ven biển ĐBSH.
164
KẾT LUẬN
Mục đích của luận án là làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH.
Trên cơ sở hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận, luận án chỉ rõ nghiên cứu
quản lý PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH được thực hiện theo giai đoạn
tác động của quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN cấp huyện. Nghiên cứu đánh
giá quản lý PTNN vùng ven biển trên cả góc độ quá trình quản lý và kết quả của
quản lý với các tiêu chí về tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
phát triển xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái nông nghiệp nông thôn. Dựa trên
khung lý thuyết xây dựng được, luận án đã tập hợp số liệu, điều tra khảo sát, thu
thập thông tin. Phân tích, tổng hợp thông tin để rút ra những thành tựu, những hạn
chế trong quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH. Tìm ra những nguyên nhân của hạn
chế thiếu sót làm cơ sở cho việc xây dựng giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
quản lý PTNN trong điều kiện BĐKH. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra:
(i) BĐKH đã và đang tác động mạnh mẽ đến PTNN nông nghiệp vùng ven
biển ĐBSH bằng việc tạo ra những thay đổi về khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH. Từ đó, quản lý PTNN cần thay
đổi định hướng phát triển trên quy hoạch, xây dựng bộ máy tổ chức, thực hiện hỗ
trợ, kiểm tra, điều chỉnh PTNN theo hướng phát huy tối đa lợi thế so sánh mới do
BĐKH đưa lại. Hạn chế, giảm thiểu những tác động tiêu cực từ BĐKH với PTNN.
(ii) Thực trạng quá trình quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH, chủ thể quản
lý đã thực hiện tốt quản lý của mình. Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái đã có những thành công nhất định. Tuy
nhiên, hạn chế vẫn tồn tại trong suốt quá trình và kết quả PTNN. Quy hoạch, kế
hoạch phát triển của quản lý PTNN cấp huyện thụ động, phụ thuộc vào cấp trên,
dẫn đến tính linh hoạt điều chỉnh chưa cao để thích ứng với BĐKH. Đội ngũ cán bộ
quản lý còn mỏng về số lượng, thiếu các kiến thức khoa học trong quản lý PTNN.
Đối tượng quản lý hầu hết trình độ thấp, hiểu biết về PTNN hiện đại chưa đầy đủ,
chưa nhận thức rõ tầm quan trọng và sự cần thiết phải phối hơp chặt chẽ với chủ thể
165
quản lý trong PTNN. Một số hỗ trợ PTNN chưa thể hiện rõ nét vai trò trong quá
trình PTNN như hỗ trợ về phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển liên
kết. Chức năng kiểm tra, điều chỉnh đang thiên về phát hiện và xử lý sai phạm nhiều
hơn là định hướng, hỗ trợ hoàn thành mục tiêu PTNN trong điều kiện BĐKH.
(iii) Quản lý PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH đứng
trước thuận lợi về chủ trương chính sách, cơ hội về thị trường, cơ hội nắm bắt vận
dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, cơ hội về huy động vốn và các
nguồn lực cho phát triển, cơ hội về lợi thế so sánh mới do BĐKH đưa lại. Những
thuận lợi tạo ra thời cơ cho PTNN vùng ven chuyển đổi sản xuất, phát triển nhanh,
thực hiện các mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH
đứng trước khó khăn khó khăn thách thức về sự cạnh tranh, về năng lực tiếp cận mở
rộng thị trường, về cơ chế chính sách cho chuyển đổi sản xuất, tập trung ruộng đất,
vốn cho PTNN, diễn biến bất thường của khí hậu, lực lượng quản lý mỏng về số
lượng, thiếu tính chủ động trong quá trình quản lý.
(iv) Để phát huy thuận lợi và khắc phục, vượt qua các khó khăn, thách thức
trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều
kiện BĐKH cần tuân thủ quy luật, nguyên tắc, bám sát mục tiêu và thực hiện đồng
bộ các giải pháp kiến nghị đối với cả chủ thể quản lý, đối tượng quản lý cấp huyện
và các cấp trên.
166
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ
STT 1
Nơi công bố Tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, tháng 3 năm 2019
Tên công trình Phát triển nông nghiệp vùng ven biển Đồng bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu
Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tháng 3/2019
3
Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tháng 2/2019
4
5
6
Tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, tháng 2/2019 Tạp chí Kinh tế Môi trường, tháng 1+2/2018 Tạp chí Kinh tế môi trường tháng 4 năm 2017, tr 88-92
7
Tạp chí Kinh tế môi trường tháng 1+2 năm 2017, tr 55-70
2 Dự báo tác động của biến đổi khí hậu và quan điểm phát triển nông nghiệp vùng ven biển Đồng bằng sông Hồng Liên kết trong nông nghiệp ở một số khu vực ven biển đồng bằng sông Hồng Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam Nông nghiệp Việt Nam trước thềm năm mới 2018 Ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn chiếu sáng cho đường lối của đảng ta nhằm giải quyết vấn đề tam nông ở việt nam trong thời đại mới Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tác động với nền nông nghiệp Việt Nam
167
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng việt
1. Nguyễn Đại An (2016), Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nước biển
dâng tới môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội một số vùng biển đảo điển hình ở
Việt Nam, NXB. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
2. Bế Trung Anh (2016): Đánh giá hiệu quả chính sách khuyến khích đầu tư cho
phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, NXB. Lý luận chính trị, Hà Nội.
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết về
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục đào tạo (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (dành
cho các trường không chuyên kinh tế và quản trị kinh doanh), NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
5. Mai Văn Bưu (1999), Quản lý nhà nước về kinh tế (Giáo trình sau đại học),
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Nội vụ (2008), Thông tư liên tịch
số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008, về “Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn trực
thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của
ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn”, Hà Nội.
7. Bộ Tài nguyên và môi trường (2016), Tóm tắt kịch bản biến đổi khí hậu và
nước biển dâng cho Việt Nam, Bộ Tài nguyên và môi trường, Hà Nội.
8. Trần Xuân Châu (2003), Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam: Thực
trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Nguyễn Thế Chinh (2016): Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: Quản lý và sử
dụng hiệu quả tài nguyên trong điều kiện biến đổi khí hậu, NXB. Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
10. Chính phủ (2017), Nghị quyết về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long
thích ứng với biến đổi khí hậu, Chính phủ, Hà Nội.
168
11. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới,
NXB Thống kê, Hà nội.
12. Nguyễn Cúc (2007), "Một số suy nghĩ về thành tựu phát triển nông nghiệp
nông thôn, thách thức và những gợi mở về chính sách". Học viện chính trị- Hành
chính Khu vực I, 2014. tr. 32-36. Tạp chí Giáo dục lý luận, tháng 1.
13. Đỗ Huy Cường (2014). “Các dạng tai biến tự nhiên tiềm ẩn liên quan đến biến
đổi khí hậu một số tỉnh trọng điểm thuộc lưu vực sông Hồng”: Sách chuyên
khảo. NXB. Bách khoa, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Chử (2017), Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay, LATS Học viện Hành
chính quốc gia, Hà Nội.
15. Đường Hồng Dật (2013), Phát triển nông nghiệp bền vững, NXB Đại học Nông
nghiệp, Hà Nội.
16. Nguyễn Mậu Dũng (2010), BĐKH và sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSH: Thực
trạng và giải pháp, NXB Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Nguyễn Tiến Dũng (2015), Chính sách phát triển Vùng, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
18. Bùi Văn Dũng (2014), Phát triển bền vững, NXB Đại học Vinh, Nghệ An.
19. Phùng Văn Dũng (2014), Phát triển nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập tổ
chức thương mại thế giới (WTO), Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
20. Hà Hải Dương (2014), Nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi
khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
21. Lê Sỹ Doanh, (2014). Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ
cháy rừng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó, Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam, 2014.
22. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
12, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
169
23. Bùi Huy Đáp (1996), Nông nghiệp Việt Nam: Từ cội nguồn đến đổi mới, NXB
Chính trị quốc gia, Hà nội.
24. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà (1997), Kinh
tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Nguyễn Hữu Đễ, (2009), Quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay: một
số vấn đề đặt ra. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội
26. Phạm Kim Giao (2013): Giáo trình quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông
thôn, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
27. Trần Đình Gián (1990), Địa lý Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
28. Lê Thị Thanh Hà (2014), "Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong điều kiện
biến đổi khí hậu hiện nay", Tạp chí Khoa học xã hội, số 80.
29. Lê Văn Hà; Phan Thị Hoàn (2015), Cách tiếp cận, lý thuyết đánh giá tổn thương
do biến đổi khí hậu Đà Nẵng, Tạp chí Khoa học xã hội Miền Trung, số 5.
30. Trần Hồng Hà (2014): Hoàn thiện chính sách, pháp luật về biến đổi khí hậu góp
phần thực hiện nghị quyết số 24 của Ban chấp hành Trung ương. Tạp chí Tuyên
Giáo, số 6.
31. Phạm Thái Hà (2016): Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn. NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
32. Vũ Thế Hải (2011). Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thủy lợi kết hợp nông
nghiệp để ứng phó với hạn hán và xâm nhập mặn tại các tỉnh ven biển đồng
bằng sông Hồng. Báo cáo hiện trạng hạn hán, xâm nhập mặn và các tác động
đến sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Viện Khoa học thủy lợi, Hà Nội.
33. Nguyễn Thanh Hải (2014), Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi
phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
34. Phí Văn Hạnh (2016), Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng
đồng bằng sông Hồng, Học viện chính trị Quốc gia Hồ chí Minh, Hà Nội
170
35. Hoàng Văn Hoa (1995), Vai trò của nhà nước trong quá trình phát triển nông
nghiệp Thái Lan - bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
36. Hoàng Ngọc Hòa (2008), nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
37. Nguyễn Thị Hoài, 2015, Về phát triển nông nghiệp Việt Nam và một số vấn đề
đặt ra hiện nay, Tạp chí Thông tin khoa học xã hội số 5.
38. Nguyễn Huy Hoàng (2015). Chính sách tăng trưởng xanh ở một số nước
ASEAN trong bối cảnh tái cấu trúc nền kinh tế và ứng phó với biến đổi khí hậu:
Sách chuyên khảo. NXB. Khoa học xã hội, Hà Nội.
39. Nguyễn Quang Học (2001), Đánh giá và định hướng sử dụng tài nguyên đất,
nước phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện Đông Anh, Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
40. Trương Quang Học (2012), Tài liệu Đào tạo tập huấn viên về Biến đổi khí hậu.
NXB. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
41. Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương (2013), Chủ động ứng phó
biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên môi trường – Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Phan Nguyên Hồng (2004). “Hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng ven biển đồng
bằng sông Hồng”: Đa dạng sinh học, sinh thái học, kinh tế - xã hội - quản lý và
giáo dục. NXB Nông nghiệp, Hà Nội
43. Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng Trung ương (2013): Chủ động ứng
phó biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường: Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB: Chính trị quốc gia, 2013.
44. Nguyễn Duy Hùng (2011), Một số quy định về chính sách của chính phủ liên
quan đến lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
171
45. Nguyễn Duy Hùng (2009), Văn kiện Đảng về phát triển nông nghiệp, NXB
chính trị quốc gia, Hà Nội
46. Trần Thị Lan Hương, 2014, Chính sách sở hữu đất đai và những tác động đối
với phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Uganda. Tạp chí nghiên cứu Châu Phi
và Trung Đông, số 04.
47. Phạm Lan Hương (2012)“Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất vùng đồng bằng
sông Hồng trong quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn”Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội
48. Trần Thị Giáng Hương, (2015) “Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh
Nam Định trong điều kiện biến đổi khí hậu” Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội
49. Dương Văn Khảm (2012), Giáo trình Khí hậu nông nghiệp phục vụ sản xuất
nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
50. Vũ Thế Khải (2017), “Thực trạng hạn hán, xâm nhập mặn vùng ven biển ĐBSH
và kiến nghị giải pháp khắc phục”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 365, tháng
10/2017.
51. Mai Văn Khiêm(2016): Tuyển tập báo cáo hội thảo khoa học quốc gia về khí
tượng, thuỷ văn, môi trường và biến đổi khí hậu lần thứ XIX, NXB Tài nguyên
Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội
52. Phan Văn Khôi (2007), Giáo trình Phân tích chính sách nông nghiệp, nông
thôn, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
53. Ngô Vĩnh Khương (2016), "Phát triển nông nghiệp ở Israel". Viện Nghiên cứu
Châu Phi và Trung Đông - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội
54. Trịnh Văn Khoa (2018) “Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở
Việt Nam hiện nay” NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
55. Nguyễn Thị Xuân Lan, (2007) “Chính sách thuế đối với phát triển nông nghiệp
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”Đại học Kinh tế quốc dân,
Hà Nội.
172
56. Nguyễn Thị Phong Lan (2017): Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ở
Việt Nam trong hội nhập quốc tế. LATS, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
57. Đặng Ngọc Lợi (1995). “Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trong quá
trình chuyển dịch sang kinh tế thị trường ở nước ta”. LATS, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
58. Trần Gia Long (2012) “Nghiên cứu xu hướng chuyển đổi nghề của lao động
nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng”, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội.
59. Luật đất đai năm 1993, sửa đổi 1998, 2001, 2003 và luật đất đai 2005, Hà Nội.
60. Luật hợp tác xã, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI,
kỳ họp thứ 4, ngày 10 tháng 12 năm 2003, Hà Nội
61. Võ Đại Lược, Hội nhập quốc tế - một trọng điểm trong chiến lược phát triển
kinh tế Biển Việt Nam, Hội thảo Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thủy sản
Việt Nam, ngày 11/12/2007, Hải Phòng.
62. Lê Quốc Lý, (2014), Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay,
NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
63. Phan Sĩ Mẫn (2013), Tác động của biến đổi khí hậu đến nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp ứng phó, Tạp chí Khoa học
xã hội Việt Nam số 5.
64. Trần Quang Minh (2013): Các giải pháp chính sách ứng phó
với biến đổi khí hậu ở một số nước Đông Bắc Á. Tạp chí Khoa học xã hội Việt
Nam, số 07.
65. Trần Quang Minh (2013). “Đối sách của các quốc gia và vùng lãnh thổ ở Đông
Bắc Á về biến đổi khí hậu và các vấn đề môi trường giai đoạn 2001 -
2020”.NXB. Từ điển Bách khoa.
66. Trần Thị Minh 2010) “Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020”NXB. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội
173
67. Đỗ Hoài Nam (2007), Chiến lược biển và tầm nhìn mới, Hội thảo Tầm nhìn
kinh tế biển và phát triển thủy sản Việt Nam, ngày 11/12/2007, Hải Phòng
68. Vũ Văn Nâm (2009), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, NXB Thời
đại, Hà Nội.
69. Ngân hàng phát triển Châu Á (2004) “Thương mại hóa nông nghiệp, chuỗi giá
trị và giảm nghèo”, Hà Nội.
70. Nghị quyết số 05-NQ/TW của Hội nghị lần thứ năm BCH TW Đảng khóa VII
về tiếp tục đổ mới và phát triển kinh tế xã hội nông thôn, ngày 10/6/1993.
71. Nghị quyết số 03/NQ/CP ngày 2/2/2000 của chính phủ về kinh tế trang trại.
72. Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày 17/06/2003 về việc miễn giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp.
73. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 10-NQ/TW về đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp, ngày 5/4/1998.
74. Nguyễn Thị Ngọc (2014) “Nghiên cứu các giải pháp quản lý môi trường đô thị
Nhật Bản và khả năng ứng dụng ở Việt Nam”, Đại học quốc gia, Hà Nội.
75. Lưu Bích Ngọc (2012) “Ảnh hưởng của BĐKH đến sử dụng đất và biến đổi
sinh kế của cộng đồng dân cư ĐBSH”. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
76. Nguyễn Thế Nhã (2002), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Thống Kê,
Hà Nội.
77. Nguyễn Thị Kim Nhung (2002) “Giải pháp mở rộng tín dụng của ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam góp phần phát triển nông nghiệp
đồng bằng sông Hồng”, Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
78. Nguyễn Hồng Nhung (2017): Phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh
tế xanh, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
79. Vũ Văn Phái (2016) Biển và phát triển kinh tế biển Việt Nam, quá khứ, hiện tại
và tương lai, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
174
80. Lê Du Phong (2006), Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, NXB. Lý luận chính trị, Hà Nội.
81. Lê Du Phong, (2007) Vấn đề đất đai ở nông thôn Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu
kinh tế tháng 12/2007.
82. Lê Du Phong (2009), Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân
của Hungary trong quá trình chuyển đổi kinh tế và vận dụng cho Việt Nam.
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
83. Trần Anh Phong (2003) “Sử dụng tài nguyên đất và nước hợp lí làm cơ sở phát
triển nông nghiệp bền vững tỉnh Đắc Lắc”. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
84. Huỳnh Phú (2014) “Tác động của biến đổi khí hậu và ứng phó trong sản xuất
nông nghiệp ở vùng đồng bằng và cát ven biển”, Đại học Huế. Thừa Thiên Huế
85. Trần Thùy Phương (2013),"Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở
Israel Trần Thùy Phương". Tạp chí nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, số 11.
86. Lương Xuân Quỳ (2006), Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
87. Chu Tiến Quang (2010), Quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân huyện:
vấn đề và giải pháp (Sách chuyển khảo), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
88. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ về Việc
Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
89. Nguyễn Văn Sánh, (2016), Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn vùng
đồng bằng sông Cửu Long, NXB Đại học Cần Thơ.
90. Nguyễn Văn Sáu (2015), "Một số giải pháp phát triển nông nghiệp trong bối
cảnh hội nhập quốc tế". Tạp chí Lý luận chính trị số 06.
91. Lê Thị Hoa Sen (2016): Phương pháp lựa chọn giải pháp thích ứng biến đổi khí
hậu trong sản xuất nông nghiệp, Đại học Nông lâm, Đại học Huế.
92. Nguyễn Danh Sơn (2010), Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá
trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
175
93. Nguyễn Danh Sơn (2018), Kinh tế xanh cho phát triển bền vững trong bối cảnh
biến đổi khí hậu, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
94. Đặng Kim Sơn (2002), Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, NXB nông nghiệp,
Hà Nội.
95. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông
dân trong quá trình công nghiệp hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
96. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam: Hôm nay
và mai sau NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
97. Nguyễn Từ Hoài Sơn, (2018) Chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về
kinh tế ở Ninh Bình hiện nay, LATS, Học viện Chính trị Quân sự, Hà Nội
98. Nguyễn Ích Tân (2000). “Nghiên cứu tiềm năng đất đai, nguồn nước và xây
dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao
một số vùng úng trũng đồng bằng sông Hồng”, Đại học quốc gia, Hà Nội
99. Nguyễn Văn Thắng, (2010), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, NXB
Khoa học kỹ thuật, Quyết định số 158/2008/QĐ-TTgv/v ban hành chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
100. Trần Đình Thảo (2017). Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về
kinh tế tỉnh Quảng Nam, LATS, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Hà Nội.
101. Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV: “Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cảu của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội
102. Thông tư liên tịch số 14/2015/ TTLT-BNN-BNV: “Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông
nghiệp và phát triển nông thôn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện”,
Hà nội
103. Từ điển bách khoa (2003) tập 3, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.
176
104. Trần Đình Thiên, (2007), Chiến lược biển và tầm nhìn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa mới. Hội thảo Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thủy sản Việt Nam,
ngày 11/12/2007.
105. Trần Danh Thìn, (2011). “Hệ thống trong phát triển nông nghiệp bền vững”
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
106. Lê Văn Thơ, (2012) “Nghiên cứu phát triển nông nghiệp ở thành phố Thái
Nguyên theo hướng đô thị sinh thái”, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
107. Nguyễn Hồng Thu, 2009, Phát triển nông nghiệp, nông thôn của Nhật Bản-
Kinh nghiệm cho Việt Nam. Thông tin Khoa học xã hội số 10.
108. Viện Địa lý nhân văn, (2018) “Phát triển nông nghiệp thông minh thích ứng
với BĐKH ở vùng Tây Nguyên: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lâm Đồng”,
Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội.
109. Vũ Thị Hoài Thu (2013) “Sinh kế bền vững vùng ven biển đồng bằng sông
Hồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu” Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
110. Trần Thục (2015)“Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai
và các hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu”.
Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
111. Lương Ngọc Thúy (2015): Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp và di cư của người nông dân. Tạp chí Xã Hội học, số 1
năm 2015.
112. Võ Chí Tiến, (2015). “Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng
với biến đổi khí hậu”: Kinh nghiệm từ một dự án. NXB Lao động.
113. Nguyễn Viết Tiến (2013) Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐBSH trong điều
kiện biến đổi khí hậu, Thực trạng và giải pháp ứng phó, Đề tài nghiên cứu
khoa học của Trung tâm Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Thủy lợi, Hà Nội
114. Tổng cục thống kê Việt Nam (2017) Niên giám thống kê Việt Nam từ 2010
đến 2017, NXB Thống Kê,Hà Nội.
177
115. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005) Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh
tế, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
116. Lưu Ngọc Trịnh (2013) Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu : Phản ứng
chính sách của một số nước và bài học cho Việt Nam, NXB Khoa học Xã
hội, Hà Nội
117. Nguyễn Phú Trọng (2013), Nghị quyết số 24/NQ-TW Về chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,
Ban chấp hành Trung ương, Hà Nội.
118. Nguyễn Văn Tuân (2003) “Hội nhập kinh tế quốc tế với phát triển nông
nghiệp Việt Nam”.NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
119. Nguyễn Mạnh Tuân (2005). “Vai trò Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp
hàng hóa ở Việt Nam”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
120. Nguyễn Kế Tuấn (2006), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn ở Việt Nam – Con đường và bước đi, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
121. Bùi Quang Tuấn (2015), Kết hợp phát triển nông nghiệp thông minh với du lịch
bền vững, Kỷ yếu hội thảo quốc tế KEI-VASS-RAC-LASS "Thúc đẩy phát triển
nông thôn tại tiểu vùng Mê - Kông dựa trên nông nghiệp công nghệ cao và du
lịch bền vững”, Đà Lạt, Hà Nội.
122. Ngô Thanh Tứ (2016) “Áp dụng công nghệ cao trong nền nông nghiệp –
hướng đi đột phá cho nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”,
VUSTA, Hà Nội.
123. Nguyễn Từ (2008), Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển
nông nghiệp Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
124. UNDP, Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2012) “Những kiến thức cơ bản về
Biến đổi khí hậu”NXB Tài nguyên môi trường và bản đồ Việt Nam.
125. UNDP, Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2013), “Hướng dẫn các hành động
giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với điều kiện quốc gia” NXB. Tài nguyên –
Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
178
126. UNDP, Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2013), “Hướng dẫn kỹ thuật về tích
hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển”NXB Tài nguyên – Môi
trường và Bản đồ Việt Nam.
127. Viện Khoa học Thủy Lợi (2016), Diễn biến mặn tại các cửa sông vùng đồng
bằng bắc bộ, (phân tích số liệu thực của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam).
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
128. Viện Khoa học Thủy lợi (2016), Báo cáo tính toán thủy văn, xác định thiếu
nước mùa kiệt vùng đồng bằng sông Hồng (Viện Quy hoạch Thủy lợi).
129. Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường, (2011), Biến đổi khí hậu
và tác động ở Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
130. Viện Địa lý nhân văn (2015), Nền kinh tế xanh trong bối cảnh biến đổi khí
hậu toàn cầu: nhận thức và hành động của tuổi trẻ khối các cơ quan trung
ương, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
131. Viện Chiến lược Phát triển (2010), “Hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội thời kỳ 2011-2020”, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Hà Nội.
132. Nguyễn Văn Viết (2012). “Tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực
nông nghiệp và giải pháp ứng phó” NXB. Nông nghiệp, 2012.
133. Nguyễn Văn Viết (2014). “Biến đổi khí hậu và nông nghiệp Việt Nam: Tác
động - Thích ứng - Giảm thiểu và Chính sách” NXB. Tài nguyên Môi trường
và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội
134. Nguyễn Văn Viết (2017), Ứng phó với biến đổi khí hậu trong nông nghiệp
Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
135. Nguyễn Thị Yến (2015), Phân tích năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu
của ngành trồng lúa đồng bằng sông Cửu Long, (Nền kinh tế xanh trong bối
cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu: nhận thức và hành động của tuổi trẻ khối các
cơ quan trung ương) NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
179
II. Tiếng nước ngoài
136. Asian Development Bank (2004), Agriculture commercialization, Value
Chains and Roverty Reduction, www.markets4poor.org.
137. Ambramovay Riardo (2016), Byond the green economy, Routledge, London.
137. Bingxin Yu(2010), Impacts of Climate Change on Agriculture and Policy
Options for Adaptation: The Case of Vietnam, International Food Policy
Research Institute
138. Coastal Engineering Research Center (1984), Shore Protection Manual.
139. David K.Y.Chu (2000), “Fujian: A Coastal Provience in Transition and
Transformation”
140. Food and Agriculture Organization(2002), Trade and Food Security:
Conceptualizing the Linkage, Rome
141. Frank Ahlhom (2009), Long – tern Perspective in Coastal Zone
Development.
142. Gunter Pauli (2010), The Blue Economy, Paradigm Publication, United State.
143. Guide Van Huylenbroeck (2008),Multifunctionality of Agriculture: A Review
of Definitions, Evidence and Instruments, Ghent University, Department of
Agricultural Economics, Belgium
144. Joachim Von Braun(1994),, Agricultural Commercialization Economic
Development and Nutrition, International Food Policy Research Institute,
The Johns Hopkins Universty Press, London
145. Joachim Von Braun (2005), Small – scale Farmers in Liberalized Trade
Enviroment, International Food Research Institute (IFPRI)
146. Johnston và Mellor (1961), “The Role of Agriculture in Economic
Development”.
147. Ministry of Natural Resources and Environment (2012). “Climate Change,
Sea level rise Scentarios for Việt Nam”
180
148. Newton Adrian C (2014),An introduction to the green economy, Routledge,
London.
149. Richard Burroughs (2010), “Coastal Governance”.
150. Robert Goodland (1978), “Geo Lecdec, Neoclasical economics and
Principiles of sustainable Development”, Elsevier B.V.USA.
151. Simon Kuznets. (1965). “Economic Growth and Structure”.
152. Timothy Beatley (2009), “Planning for Coastal Resilience”.
153. The ICZM Spatial Work Plan Group, Malaysia (1999), Sabah ICZM Spatial
Plan.
154. E.F. Schumacher (1973) Small Is Beautiful: A Study of Economics As If
People Mattered (1973, ISBN 0-06-131778-0); a 25th anniversary edition
was published (ISBN 0-88179-169-5)
155. E.F. Schumacher (1977), A Guide for the Perplexed (1977, ISBN 0-224-
01496-X; still in paperback, ISBN 0-06-090611-1)
156. E.F. Schumacher (1977)This I Believe and Other Essays, reissued, ISBN 1-
870098-66-8)
157. E.F. Schumacher (1979)Good Work (1979, ISBN 0-06-013857-2)
158. World Bank, (1998), “Agriculture and Enviroment, Perspectives on
Sustainable Rural Development” Ernst Lutz
159. World Bank (2011), Viet Nam: Vulnerability, Risk Reduction, and Adaptation
to Climate Change.
181
Phụ lục 1
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN BẰNG BẢNG HỎI ĐỐI VỚI
CÁN BỘ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1. Mục đích khảo sát
Thu thập thêm thông tin liên quan đến quản lý phát triển nông nghiệp vùng
ven biển ĐBSH phục vụ luận án với đề tài “Phát triển nông nghiệp vùng ven biển
đồng bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu”.
2. Đối tượng khảo sát
Cán bộ đang công tác tại cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện ở huyện
Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định),
Kim Sơn (Ninh Bình).
Thời gian khảo sát: Từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2018
3. Kích thước mẫu:
32 phiếu Thái Thụy 6 (20%); Tiền Hải 4 (13%); Hải Hậu 9 (27%); Giao Thủy 9
(27%); Kim Sơn 4 (13%).
4. Phương pháp chọn: Phân theo địa bàn:
5. Đặc điểm: Độ tuổi; Giới tính; Trình độ học vấn; Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
(Dành cho các cán bộ quản lý cấp huyện)
Mã phiếu: 01_CBQL
Ngày khảo sát: ………/……../…….
Để có thông tin phục vụ nghiên cứu khoa học, chúng tôi rất mong quý ông/bà
giúp đỡ bằng cách trả lời các câu hỏi trong mẫu phiếu này.
Chúng tôi cam đoan những thông tin ghi trên phiếu sẽ được giữ bảo mật tuyệt
đối và chỉ được tổng hợp để sử dụng duy nhất cho nghiên cứu khoa học này.
182
I. Thông tin chung
1 Địa phương Mã: 02_CBQL
2 Họ và tên người trả
lời
3 Công việc hiện tại
4 Giới tính Nữ: Tuổi:
5 Trình độ học vấn Sau ĐH Nam: : :
: : CĐ,ĐH
: THCS/THPT THCN :
6 Số năm công tác Dưới 5 năm 5 - 10 năm Trên 20 năm
: : 10 - 20 năm
: :
: :
II. Quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH
: : : :
: :
: :
: :
1. Ông/bà cho biết quy hoạch, kế hoạch PTNN có vai trò như thế nào với PTNN
ứng phó với BĐKH ở địa phương?
a. Quan trọng
b. Không có ý kiến
c. Không quan trọng
2. Ông/bà cho biết mức độ quan trọng của các căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế
hoạch PTNN ứng phó với BĐKH
Căn cứ Mức độ quan trọng
Quan trọng Bình thường Không quan
trọng
Kế hoạch phát triển nông
nghiệp của cấp trên
Thuận lợi, khó khăn từ thực
tiễn BĐKH ở địa phương
Khả năng của quản lý nhà
nước cấp huyện với PTNN
183
3. Ông/bà cho biết quy hoạch, kế hoạch PTNN có vai trò như thế nào trong định
hướng PTNN ứng phó với BĐKH
Vai trò của quy hoạch, kế Mức độ
hoạch Đúng Phân vân Không đúng
Định hướng cho PTNN ứng
phó với BĐKH
Là tiếng nói chung cho toàn
bộ hoạt động kinh tế nông
nghiệp địa phương
4. Ông/bà cho biết quan điểm về khả năng chủ động sử dụng nguồn lực và phương
pháp để thực hiện quy hoạch, kế hoạch PTNN?
Khả năng chủ động Mức độ
Đúng Phân vân Không đúng
Chủ thể quản lý PTNN chủ
động trong sử dụng nguồn lực
để thực hiện quy hoạch, kế
hoạch
Chủ thể quản lý PTNN chủ
động trong việc lựa chọn
phương pháp để thực hiện quy
hoạch, kế hoạch
5. Ông/bà cho biết đôi nét về tổ chức bộ máy quản lý PTNN địa phương
Nội dung Mức độ
Đúng Phân vân Không đúng
Số lượng cán bộ, công chức của cơ
quan đủ để thực hiện mọi nhiệm
vụ quản lý PTNN ở địa phương
Trình độ, năng lực của cán bộ
184
công chức của cơ quan đủ để thực
hiện tốt các nhiệm vụ quản lý
PTNN tại địa phương
Các bộ phận, các cán bộ của cơ
quan được phân công và phối hợp
tốt để thực hiện các nhiệm vụ quản
lý PTNN tại địa phương
Nông dân, chủ trang trại, chủ
doanh nghiệp, chủ hợp tác xã nông
nghiệp ở địa phương có khả năng
hiểu rõ chủ trương, chính sách
PTNN
Nông dân, chủ trang trại, chủ
doanh nghiệp, chủ hợp tác xã nông
nghiệp ở địa phương có khả năng
triển khai tốt các định hướng
PTNN
Nông dân, chủ trang trại, chủ
doanh nghiệp, chủ hợp tác xã nông
nghiệp ở địa phương có khả năng
chủ động, sáng tạo trong việc đề
xuất ý tưởng, đóng góp ý kiến cho
chủ trương, chính sách PTNN
Có cơ chế phối hợp tốt giữa cán bộ
với các chủ thể sản xuất kinh
doanh nông nghiệp tại địa phương
185
6. Ông/bà cho biết sự hỗ trợ của cơ quan quản lý ở địa phương có vai trò như thế
nào với PTNN ứng phó với BĐKH?
Nội dung Mức độ
Quan trọng Bình thường Không quan
trọng
Hỗ trợ thực hiện quy hoạch
Hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa
vụ
Hỗ trợ tập trung ruộng đất
Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ
thuật
Hỗ trợ phát triển các loại hình
kinh tế
Hỗ trợ phát triển liên kết trong
nông nghiệp
8. Ông/bà cho biết
Mức độ Nội dung
Đúng Phân vân Không đúng
Kiểm tra được theo
trên kế hoạch
Kiểm tra tiến hành
theo theo đề nghị
Kiểm tra tiến hành
theo diễn biến bất
thường của khí hậu,
thời tiết
Kiểm tra để phát
hiện, hạn chế sai
186
phạm
Kiểm tra để đôn đốc,
nhắc nhở hoàn thành
chỉ tiêu
Kiểm tra để định
hướng PTNN thích
ứng với BĐKH
Kiểm tra để phát hiện
khó khăn, hỗ trợ phát
triển
Kiểm tra được tiến
hành với việc thực
hiện quy hoạch
Kiểm tra được tiến
hành với việc bảo vệ
môi trường trong quá
trình sản xuất
Kiểm tra tiến hành
với việc thực hiện
quy định về thuốc
bảo vệ thực vật và
vật tư nông nghiệp
Kiểm tra được tiến
hành với vệ vệ sinh
an toàn thực phẩm
Phát hiện nhiều vi
phạm quy hoạch
PTNN trong quá
trình kiểm tra
187
Phát hiện nhiều vi
phạm quy định bảo
vệ môi trường
Phát hiện nhiều vi
phạm liên quan đến
thuốc bảo vệ thực vật
và vật tư nông nghiệp
Phát hiện nhiều vi
phạm quy định về vệ
sinh an toàn thực
phẩm
Xử phạt hành chính
là chủ yếu
Xử phạt hình sự là
chủ yếu
188
Phụ lục 2
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN BẰNG BẲNG HỎI ĐỐI VỚI
CÁC CHỦ THỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP (CHỦ HỘ, CHỦ TRANG
TRẠI, CHỦ DOANH NGHIỆP, CHỦ HỢP TÁC XÃ) TRÊN ĐỊA BÀN
VÙNG VEN BIỂN ĐBSH
1. Mục đích khảo sát
Thu thập thêm thông tin bằng bẳng hỏi đối với các thể sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn vùng ven biển ĐBSH. Kết quả khảo sát là những số liệu minh chứng
phục vụ nghiên cứu luận án với đề tài “Phát triển nông nghiệp vùng ven biển Đồng
bằng sông Hồng trong điều kiện BĐKH”.
2. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là 100 các chủ thể tham gia sản xuất nông nghiệp tại Tiền
Hải, Thái Thụy (Thái Bình), Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim
Sơn (Ninh Bình)
3. Thời gian khảo sát: từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2018
4. Địa bàn khảo sát:
4.1. Huyện Tiền Hải
4.2. Huyện Thái Thụy
4.3. Huyện Hải Hậu
4.4. Huyện Giao Thủy
4.5. Huyện Nghĩa Hưng
4.6. Huyện Kim Sơn
5. Chọn mẫu khảo sát
5.1. Kích thước mẫu: 100
5.2. Phương pháp chọn: phân nhóm theo địa bàn, theo lĩnh vực sản xuất và
ngẫu nhiên
5.3. Kết quả chọn mẫu
189
Địa bàn Lĩnh vực sản xuất Hình thức tổ chức sản xuất Tổng
Trồng Nuôi Hộ Trang trại, Hợp Doanh
trọt, chăn trồng gia trại tác xã nghiệp
nuôi thủy sản
Tiền Hải 10 7 10 4 2 1 17
Thái Thụy 10 8 10 5 2 1 18
Hải Hậu 13 5 10 4 2 1 18
Giao Thủy 10 7 10 4 2 1 17
Nghĩa Hưng 9 6 10 2 2 1 15
Kim sơn 9 6 10 2 2 1 15
190
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỚI ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ
(Dành cho chủ hộ nông dân, chủ trang trại, chủ hợp tác xã, chủ doanh nghiệp
sản xuất nông nghiệp)
Mã phiếu: 02_CTSXNN
Ngày khảo sát: ………/……../…….
Để có thông tin phục vụ nghiên cứu khoa học, chúng tôi rất mong quý ông/bà giúp
đỡ bằng cách trả lời các câu hỏi trong mẫu phiếu này.
Chúng tôi cam đoan những thông tin ghi trên phiếu sẽ được giữ bảo mật tuyệt đối
và chỉ được tổng hợp để sử dụng duy nhất cho nghiên cứu khoa học này.
Chân thành cảm ơn quý ông/bà!
I. Thông tin chung
1 Lĩnh vực sản xuất Mã: 02_CTSX
2 Mô hình sản xuất Hộ Trang trại, gia trại Hợp tác xã Doanh nghiệp
3 Số thửa ruộng hiện có Một đến 2 thửa Hơn 2 thửa
: :
: :
: :
: :
4 Diện tích đất đang Dưới 3600 m2 Từ 3600 đến Trên 17.000 m2
sử dụng 17.000m2
5 Giới tính Nam: Nữ:
6 Trình độ học vấn
: : Trung học chuyên nghiệp,
: Cấp 3 trở :
xuống cao đẳng, đại học Sau ĐH
: :
: :
: :
7 Tuổi Dưới 40 từ 41 đến 50 Trên 50
8 Thu nhập bình quân Dưới 3 triệu đồng Trên 7 triệu
: :
: :
: Từ 3 đến 7 triệu :
đầu người/tháng
II. Quản lý phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH
1. Ông/bà cho ý kiến về phát triển nông nghiệp là
Nội dung
Mức độ
Đúng
Phân vân
Không đúng
Tăng sản lượng nông sản
Nâng cao giá trị nông sản
191
Đa dạng hóa chủng loại nông
sản
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm
Nâng cao đời sống người dân
nông nghiệp
Bảo vệ môi trường tự nhiên
2. Ông/bà cho ý kiến về hiện tượng thời tiết nào có xu hướng tăng ở địa
phương trong thời gian qua
Nội dung
Mức độ
Đúng
Phân vân
Không đúng
Dông lốc, bão lớn và thường
xuyên
Nắng nóng kéo dài
Rét đậm kéo dài
Biển lấn, triều cường
3. Ông bà cho ý kiến về cơ sở để ông bà quyết định chọn sản xuất với
cây/con
Nội dung
Mức độ
Đúng
Phân vân
Không đúng
Truyền thống lâu đời
Thấy ai đó làm
Hướng dẫn của chính quyền
địa phương
Khảo sát thăm dò thị trường
Cây/con trước đây không cho
năng suất như trước
192
4. Ông/bà cho ý kiến về vai trò sự hỗ trợ của chính quyền địa phương với
hoạt động sản xuất của mình
Nội dung
Mức độ
Quan trọng Bình thường
Hỗ trợ chuyển đổi sản xuất
Không quan trọng
Hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa
vụ
Hỗ trợ dồn điền đổi thửa
Hỗ trợ về khoa học kỹ thuật
Hỗ trợ về phát triển các mô
hình kinh tế
Hỗ trợ phát triển liên kết trong
nông nghiệp
5. Ông/bà cho ý kiến về sự hài lòng của ông bà với sự hỗ trợ của chính
quyền địa phương với:
Nội dung
Mức độ
Hài lòng
Không có ý
Không hài
kiến
lòng
Hỗ trợ chuyển đổi sản xuất
Hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa
vụ
Hỗ trợ dồn điền đổi thửa
Hỗ trợ về khoa học kỹ thuật
Hỗ trợ về phát triển các mô
hình kinh tế
Hỗ trợ phát triển liên kết trong
nông nghiệp
193
6. Ông/bà cho ý kiến về những sự hỗ trợ cần thiết với hoạt động sản xuất
trong tương lai
Mức độ
Nội dung
Cần thiết
Phân vân
Không cần
thiết
Dự báo rõ các xu hướng của
biến đối thời tiết
Định hướng chuyển đổi cây
trồng, vật nuôi cho phù hợp
Tập trung mở rộng diện tích
đất sản xuất
Hỗ trợ ứng dụng công nghệ
sản xuất hiện đại
Định hướng cho phát triển sản
xuất nông nghiệp theo mô
hình doanh nghiệp, trang trại.
Liên kết với các cơ sở nghiên
cứu ra giống cây/con phù hợp.
Xúc tiến mở rộng thị trường
cho nông sản
Quản lý chặt chẽ vệ sinh an
toàn thực phẩm, xây dựng
thương hiệu nông sản
Trân trọng cảm ơn!
194
Phụ lục 3
TỔNG HỢP SỐ LIỆU
Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn
2010-2017
2010
2014
2015
1016
2017
Thái Thụy
4.50
4.30
4.20
4.30
3.78
Tiền Hải
4.67
4.25
4.32
4.21
3.56
Giao Thủy
5.00
4.19
4.21
4.31
3.90
Hải Hậu
4.70
4.40
4.90
3.70
3.65
Nghĩa Hưng
2.26
3.37
3.82
4.20
4.00
Kim Sơn
3.23
3.26
3.97
4.02
3.78
Tổng
24.36
23.77
25.42
24.74
22.67
Tăng trung
4.06
3.96
4.24
4.12
3.78
bình
Diện tích cây lương thực có hạt (nghìn ha)
2010
2014
2015
2016
2017
Thái Thụy
27.10
27.20
28.00
27.70
27.80
Tiền Hải
21.70
21.60
21.50
21.50
21.40
Giao Thủy
16.47
15.23
15.14
15.17
15.18
Hải Hậu
23.00
21.83
21.80
21.65
21.58
Nghĩa Hưng
23.10
21.97
21.78
21.44
21.08
Kim Sơn
17.20
17.40
17.40
17.30
17.10
Tổng
128.57 125.23
125.62
124.76 124.14
Sản lượng cây lương thực có hạt ( nghìn tấn)
2010
2014
2015
2016
2017
Thái Thụy
176.20 174.80
181.30
181.30 180.50
195
Tiền Hải
121.80 135.30
138.10
139.20 138.90
Giao Thủy
105.10
98.36
97.63
97.45
80.94
Hải Hậu
143.86 136.96
136.41
135.91 114.07
Nghĩa Hưng
146.65 139.17
138.17
135.43 118.50
Kim Sơn
108.39 103.05
107.18
105.93 104.47
Tổng
802.00 787.64 798.802 795.227 737.38
Diện tích lúa cả năm ( nghìn ha)
2010
2014
2015
2016
2017
Thái Thụy
26.50
26.50
27.00
26.90
26.90
Tiền Hải
21.20
20.90
20.90
20.80
20.70
Giao Thủy
16.06
14.87
14.76
14.76
14.74
Hải Hậu
21.85
20.78
20.72
20.59
20.49
Nghĩa Hưng
22.48
21.39
21.18
20.84
20.47
Kim Sơn
16.48
16.78
16.70
16.65
16.47
Tổng
124.57 121.22
121.26
120.54 119.77
Sản lượng lúa cả năm ( nghìn tấn)
2010
2014
2015
2016
2017
Thái Thụy
173.00 171.60
176.60
176.60 175.50
Tiền Hải
119.40 131.80
134.80
135.50 134.90
Giao Thủy
103.42
96.77
95.87
95.55
78.82
Hải Hậu
138.95 132.12
131.43
130.90 108.87
Nghĩa Hưng
144.15 136.64
135.56
132.80 157.70
Kim Sơn
105.78 100.48
104.33
103.01 103.73
Tổng
784.70 769.41
778.59
774.36 759.52
Tăng
-15.30 9.18
-4.23
-14.85
Sản lượng thịt hơi gia súc (trâu, bò, lợn) (tấn thịt hơi)
196
2010
2014
2015
2016
2017
Thái Thụy
26,393 27,630
28,414
28,964 29,994
Tiền Hải
23,379 23,910
23,934
24,347 25,194
Giao Thủy
8,639 10,777
11,369
11,861 12,854
Hải Hậu
16,887 20,750
21,962
22,211 22,849
Nghĩa Hưng
12,891 15,716
16,681
17,296 17,918
Kim Sơn
5,768
5,993
6,130
6,588
7,142
Tổng
93,957 104,77
108,490 111,267 115,95
6
1
Tăng
10,819
3,714
2,777
4,684
Sản lượng thủy sản (tấn)
2010
2013
2014
2015
2016
2017
Thái Thụy
53500 62400
62400
60700 69400 72200
Tiền Hải
69900 77800
77800
74200 89100 90600
Giao Thủy
28584 31216
36989
41025 46485 49417
Hải Hậu
22049 25430
26164
28815 29365 30971
Nghĩa Hưng
22034 24354
26802
29689 31025 33099
Kim Sơn
9870 20710
20710
21250 22850 23890
Tổng
20593
24191
250865 255679 28822
30017
7
0
5
7
Tăng
35973
8955
4814 32546 11952
Diện tích nuôi trồng thủy sản (ha)
2010
2014
2015
2016
2017
Thái Thụy
3685
4056
3845
3870
3732
Tiền Hải
4531
4839
4663
4753
5135
Giao Thủy
4961
4989
5108
5153
5053
197
Hải Hậu
2461
2447
2397
2398
2594
Nghĩa Hưng
1779
3010
3124
2751
2448
Tổng
17417 19341
19441
18765 18818
Tăng
1924
100
-676
53
Tỷ trọng nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017
2010
2012
2014
1016
2017
Thái Thụy
32.2
31.3
27.1
26.6
28.2
Tiền Hải
29.6
27.9
26.2
26
26.9
Giao Thủy
49.5
43.55
37.24
36.67
39.2
Hải Hậu
37.8
36.3
27.6
26.3
29.1
Nghĩa Hưng
48.43
54.32
39.18
34.45
30.5
Tổng
135.73 134.17
107.48
99.29
93.47
45.24
44.72
35.83
33.10
31.16
Thu nhập bình quân đầu người theo tháng (Nghìn đồng)
2010
2014
2015
2016
2017
Thái Thụy
1595.7 2081.0
2338.0
2745.0 3100.0
Tiền Hải
1666.6 2266.9
2678.5
3349.6 3650.0
Giao Thủy
1237.0 2312.0
2588.0
2763.0 2872.0
Hải Hậu
850.0 2299.0
2508.0
2873.0 3251.6
Nghĩa Hưng
870.0 2341.0
2750.0
3016.0 3316.6
Kim Sơn
1044.0 1898.0
2168.0
2385.0 2887.0
Tổng
7263.3 13197.
15030.5 17131.6 19077.
9
2
Tăng
1210.5 2199.6
2505.1
2855.3 3179.5
3
Vùng ĐBSH
1580
3265
3610
198
Cả nước
1387
2637
3049
Diện tích rừng trồng mới (ha)
2010
2014
2015
2016
2017
60
79
67
216
157
Thái Thụy
73
93
61
100
98
Tiền Hải
26
5
35
63
15
Giao Thủy
39
10
9.2
12
7
Hải Hậu
256
32
124
71
33
Nghĩa Hưng
183
25
45
25
26
Kim Sơn
637
244
341.2
487.9
336
Tổng
-393
97
146
-151
Tăng
1. Nhóm tiêu chí đánh giá quá trình quản lý
1.1. Các tiêu chí định hướng
Mức độ quan trọng của các căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế hoạch PTNN ứng phó với
BĐKH
Mức độ quan trọng
Không quan
Quan trọng
Bình thường
trọng
Căn cứ
Số
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượn
Tỷ lệ %
lượng
%
lượng
%
g
Kế hoạch phát triển nông nghiệp của cấp trên
32 100.00
0
0.00
0
0
Thuận lợi, khó khăn từ thực tiễn BĐKH ở địa
25
78.13
7
21.88
0
0
phương
199
Khả năng của quản lý nhà nước cấp huyện với
15
46.88
14
43.75
3
20
PTNN
Quy hoạch, kế hoạch PTNN có vai trò như thế nào trong định hướng PTNN ứng phó với
BĐKH
Mức độ
Vai trò của quy hoạch, kế hoạch
Đúng
Phân vân
Không đúng
Số
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượn
Tỷ lệ %
lượng
%
lượng
%
g
Định hướng cho PTNN ứng phó với BĐKH
29 90.625
0
0
3
9.375
Là tiếng nói chung cho toàn bộ hoạt động
20
62.50
10
31.25
2
13.33
kinh tế nông nghiệp địa phương
Khả năng chủ động sử dụng nguồn lực và phương pháp để thực hiện quy hoạch, kế hoạch
PTNN?
Mức độ
Khả năng chủ động
Đúng
Phân vân
Không đúng
Số
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượn
Tỷ lệ %
lượng
%
lượng
%
g
Chủ thể quản lý PTNN chủ động trong sử
dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch, kế
2
6.25
12
37.50
18
56.25
hoạch
Chủ thể quản lý PTNN chủ động trong việc
lựa chọn phương pháp để thực hiện quy
9
28.13
13
40.63
10
83.33
hoạch, kế hoạch
Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp
Nội dung
Mức độ
200
Đúng
Phân vân
Không đúng
Số
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượn
Tỷ lệ %
lượng
%
lượng
%
g
Truyền thống lâu đời
78
78
8.00
14
14.00
8
Thấy ai đó làm
23
23
21.00
56
56.00
21
Hướng dẫn của chính quyền địa phương
5
5
7.00
88
88.00
7
Khảo sát thăm dò thị trường
0
0
8.00
92
92.00
8
Cây/con trước đây không cho năng suất như
7
7
8.00
85
85.00
8
trước
1.2. Tiêu chí tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy quản lý PTNN địa phương
Mức độ
Nội dung
Đúng
Phân vân
Không đúng
Số
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượn
Tỷ lệ %
lượng
%
lượng
%
g
Số lượng cán bộ, công chức của cơ quan đủ
để thực hiện mọi nhiệm vụ quản lý PTNN ở
2
6.25
16
50.00
14
43.75
địa phương
Trình độ, năng lực của cán bộ công chức của
cơ quan đủ để thực hiện tốt các nhiệm vụ
18
56.25
11
34.38
3
9.38
quản lý PTNN tại địa phương
Các bộ phận, các cán bộ của cơ quan được
phân công và phối hợp tốt để thực hiện các
14
43.75
10
31.25
8
25.00
nhiệm vụ quản lý PTNN tại địa phương
Nông dân, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp,
chủ hợp tác xã nông nghiệp ở địa phương có
11
34.38
11
34.38
10
31.25
khả năng hiểu rõ chủ trương, chính sách
PTNN
201
Nông dân, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp,
chủ hợp tác xã nông nghiệp ở địa phương có
11
34.38
17
53.13
4
12.50
khả năng triển khai tốt các định hướng PTNN
Nông dân, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp,
chủ hợp tác xã nông nghiệp ở địa phương có
khả năng chủ động, sáng tạo trong việc đề
9
28.13
11
34.38
12
80.00
xuất ý tưởng, đóng góp ý kiến cho chủ
trương, chính sách PTNN
Có cơ chế phối hợp tốt giữa cán bộ với các
chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp tại
11
34.38
12
37.50
9
60.00
địa phương
1.1.3. Tiêu chí thực hiện hỗ trợ
Vai trò của sự hỗ trợ của quản lý nhà nước với PTNN vùng ven biển (phía chủ thể quản lý)
Mức độ
Không quan
Quan trọng
Bình thường
trọng
Nội dung
Số
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượn
Tỷ lệ %
lượng
%
lượng
%
g
Hỗ trợ thực hiện quy hoạch
29
90.63
6.25
0
0.00
2
Hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa vụ
32 100.00
0.00
0
0.00
0
Hỗ trợ tập trung ruộng đất
28
87.50
12.50
0
0.00
4
Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật
29
90.63
9.38
0
0.00
3
Hỗ trợ phát triển các loại hình kinh tế
17
53.13
34.38
4
12.50
11
Hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp
15
46.88
10
31.25
7
21.88
Vai trò sự hỗ trợ của chính quyền địa phương với hoạt động sản xuất của mình
Mức độ
Nội dung
Không quan
Quan trọng
Bình thường
trọng
202
Số
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượn
Tỷ lệ %
lượng
%
lượng
%
g
Hỗ trợ chuyển đổi sản xuất
65
20
20
15
15
65
Hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa vụ
16
6
6
78
78
16
Hỗ trợ dồn điền đổi thửa
24
10
10
66
66
24
Hỗ trợ về khoa học kỹ thuật
36
31
31
33
33
36
Hỗ trợ về phát triển các mô hình kinh tế
28
30
30
42
42
28
Hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp
47
12
12
41
41
47
Sự hài lòng của ông bà với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương với:
Mức độ
Không có ý
Không hài
Hài lòng
kiến
lòng
Nội dung
Số
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượn
Tỷ lệ %
lượng
%
lượng
%
g
Hỗ trợ chuyển đổi sản xuất
53
0
0
47
47
53
Hỗ trợ thực hiện kế hoạch mùa vụ
10
12
12
78
78
10
Hỗ trợ dồn điền đổi thửa
16
7
7
77
77
16
Hỗ trợ về khoa học kỹ thuật
69
19
19
12
12
69
Hỗ trợ về phát triển các mô hình kinh tế
70
11
11
19
19
70
Hỗ trợ phát triển liên kết trong nông nghiệp
36
36
60
60
4
4
Những sự hỗ trợ cần thiết với hoạt động sản xuất trong tương lai
Mức độ
Không cần
Cần thiết
Phân vân
thiết
Nội dung
Số
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượn
Tỷ lệ %
lượng
%
lượng
%
g
203
Dự báo rõ các xu hướng của biến đối thời tiết
92
92
8
8
0
0
Định hướng chuyển đổi cây trồng, vật nuôi
95
95
4
cho phù hợp
4
1
1
Tập trung mở rộng diện tích đất sản xuất
56
56
15
29
29
15
Hỗ trợ ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại
87
87
7
7
6
6
Định hướng cho phát triển sản xuất nông
56
56
26
nghiệp theo mô hình doanh nghiệp, trang trại.
26
18
18
Liên kết với các cơ sở nghiên cứu ra giống
67
67
22
cây/con phù hợp.
22
11
11
3
Xúc tiến mở rộng thị trường cho nông sản
94
94
3
3
3
Quản lý chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm,
8
87
87
xây dựng thương hiệu nông sản
8
5
5
1.1.4. Kiểm tra
Mức độ
Đúng
Phân vân
Không đúng
Nội dung
Số
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượn
Tỷ lệ %
lượng
%
lượng
%
g
Kiểm tra được theo trên kế hoạch
29
90.63
3
9.38
0.00
0
Kiểm tra tiến hành theo theo đề nghị
32
100.00 0
0.00
0.00
0
Kiểm tra tiến hành theo diễn biến bất thường
32
100.00 0
của khí hậu, thời tiết
0.00
0.00
0
Kiểm tra để phát hiện sai phạm
28
87.50
4
12.50
0.00
0
Kiểm tra để đôn đốc, nhắc nhở hoàn thành
32
100.00 0
0.00
0
0.00
mục tiêu
Kiểm tra để định hướng PTNN thích ứng với
32
100.00 0
0.00
0
0.00
BĐKH
Kiểm tra để phát hiện khó khăn, hỗ trợ phát
18
56.25
11
34.38
3
9.38
triển
204
Kiểm tra được tiến hành với việc thực hiện
28
87.50
4
quy hoạch
12.50
0
0.00
Kiểm tra được tiến hành với việc bảo vệ môi
20
62.50
9
trường trong quá trình sản xuất
28.13
3
9.38
Kiểm tra được tiến hành với thuốc bảo vệ
31
96.88
1
thực vật và vật tư nông nghiệp
3.13
0
0.00
Kiểm tra được tiến hành với vệ vệ sinh an
28
87.50
4
toàn thực phẩm
12.50
0
0.00
Phát hiện nhiều vi phạm quy hoạch PTNN
7
21.88
19
trong quá trình kiểm tra
59.38
6
18.75
Phát hiện nhiều vi phạm quy về thuốc bảo vệ
31
96.88
1
3.13
0
0.00
thực vật và vật tư nông nghiệp
Phát hiện nhiều vi phạm quy định về vệ sinh
15
46.88
10
an toàn thực phẩm
31.25
7
21.88
Xử phạt hành chính là chủ yếu
32
100.00 0
0.00
0
0.00
Xử phạt hình sự là chủ yếu
0
0.00
0
0.00
32 100.00
Xin ông/bà cho biết phát triển nông nghiệp là gì?
Số lựa
Nôi dung
chọn
Phần trăm
Tạo ra sản phẩm nông nghiệp nhiều hơn
65.0
65
Huy động nguồn lực, tăng sản lượng và giá trị nông phẩm
16.0
16
Huy động nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp để tăng sản lượng và giá
trị nông phẩm, mở rộng thị trường đầu ra cho nông sản
19.0
19
Tổng
100
100.0
205
Xin ông/bà cho biết những hiện tượng thời tiết nào gây hại cho hoạt động sản xuất
của ông bà trong những năm gần đây?
Số Lựa
Số không
Phần
chọn
Phần trăm
chọn
trăm
Nội dung
a. Bão, dông lốc
9
9
91
91
b. Nắng nóng
78
78
22
22
c. Rét đậm.
68
68
32
32
c. Xâm nhập mặn, triều cường
23
23
77
77