Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot tạo hình niệu quản bằng mảnh ghép niêm mạc miệng: Báo cáo trường hợp đầu tiên tại Bệnh viện Chợ Rẫy
lượt xem 4
download
Lựa chọn phương pháp điều trị hẹp niệu quản đoạn dài luôn là thách thức đối với các phẫu thuật viên Tiết Niệu. Bệnh nhân nam 42 tuổi, đến khám vì đau hông lưng phải âm ỉ. Hai năm trước, bệnh nhân được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn lưng. Rò nước tiểu khoang sau phúc mạc sau mổ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot tạo hình niệu quản bằng mảnh ghép niêm mạc miệng: Báo cáo trường hợp đầu tiên tại Bệnh viện Chợ Rẫy
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 PHẪU THUẬT NỘI SOI CÓ HỖ TRỢ ROBOT TẠO HÌNH NIỆU QUẢN BẰNG MẢNH GHÉP NIÊM MẠC MIỆNG: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Ngọc Hà1, Châu Quý Thuận2, Ngô Xuân Thái3, Thái Minh Sâm2 TÓM TẮT Lựa chọn phương pháp điều trị hẹp niệu quản đoạn dài luôn là thách thức đối với các phẫu thuật viên Tiết Niệu. Bệnh nhân nam 42 tuổi, đến khám vì đau hông lưng phải âm ỉ. Hai năm trước, bệnh nhân được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn lưng. Rò nước tiểu khoang sau phúc mạc sau mổ. Niệu quản phải hẹp tiến triển sau khi rút bỏ thông niệu quản. Bệnh nhân được nong niệu quản kết hợp đặt thông DJ 3 lần. Hẹp niệu quản không cải thiện; thận ứ nước tăng dần đến độ 3. Chụp cắt lớp vi tính hệ niệu có cản quang và X-quang niệu quản bể thận ngược chiều ghi nhận niệu quản đoạn lưng hẹp một đoạn dài 4 cm. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot tạo hình niệu quản bằng mảnh ghép niêm mạc miệng. Theo dõi 11 tháng sau mổ, bệnh nhân không còn triệu chứng đau hông phải. Thận phải hết ứ nước trên siêu âm. Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot tạo hình niệu quản bằng mảnh ghép niêm mạc miệng là một phương pháp khả thi để điều trị hẹp niệu quản phức tạp. Từ khóa: hẹp niệu quản, tạo hình niệu quản, mảnh ghép niêm mạc miệng ABSTRACT ROBOT ASSISTED LAPAROSCOPIC BUCCAL MUCOSA GRAFT URETEROPLASTY: THE FIRST CASE AT CHO RAY HOSPITAL Nguyen Ngoc Ha, Chau Quy Thuan, Ngo Xuan Thai, Thai Minh Sam * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 258 - 265 Choosing an appropriate option for complicated ureteral stricture is always a big challenge of urologic surgeon. 43 year-olds male patient came to our hospital because of right flank pain. Two years ago, he underwent retroperitoneal laparoscopic lithotomy to remove the proximal ureteral stone at local hospital. Urine leakage happens post operatively. Ureteral stricture progressed after ureteral stent removal. Patient underwent 3 times of ureteral dilation and DJ stenting. Ureteral stricture recurred and hydronephrosis progressed by third grade. Contrast computed tomography and retrograde pyelography showed a 4 cm stricture segment of the proximal ureter. Robot assisted laparoscopic ureteroplasty was done using buccal mucosa graft. After 11 months follow up, patient recovered well with no hydronephrosis. Robot assisted laparoscopic buccal mucosa graft ureteroplasty for complicated ureteral stricture is feasible. Key words: ureteral stricture, ureteroplasty, buccal mucosa graft ĐẶT VẤN ĐỀ dẫn tới các biến chứng nghiêm trọng như nang giả niệu, nhiễm khuẩn niệu dẫn đến nhiễm Tổn thương niệu quản do sự cố y khoa và xạ khuẩn huyết, rò nước tiểu, suy thận mạn hoặc trị là hai nguyên nhân thường gặp nhất, chiếm nặng hơn là mất chức năng thận cùng bên. 75% nguyên nhân các trường hợp hẹp niệu quản(1). Nếu không được điều trị phù hợp, sẽ Đoạn 1/3 dưới niệu quản là vị trí dễ bị tổn 1Đại Học Khoa Học Sức Khoẻ Shiga, Nhật Bản - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy 3Bộ môn Tiết Niệu học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Hà ĐT: (+84)7-8888-1988 Email: nguyenhayds@gmail.com 258 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học thương nhất (chiếm 91%), đoạn 1/3 giữa và 1/3 khi cần điều trị bằng phẫu thuật mở (chỉ chiếm trên niệu quản thì hiếm gặp hơn (chiếm lần lượt 0,22%)(3). Phẫu thuật tạo hình lần 2 thường được 7% và 2%)(2,3). Trong số các loại phẫu thuật, phẫu thực hiện sau 6 tuần tới 3 tháng, khi phản ứng thuật sản phụ khoa chiếm 64% - 82% các nguyên viêm phù nề, phản ứng tạo xơ sợi cũng như nhân gây ra tổn thương niệu quản, trong khi những thay đổi về giải phẫu của niệu quản trở phẫu thuật đại trực tràng, phẫu thuật mạch máu nên ổn định(3,8). vùng chậu và phẫu thuật tiết niệu chiếm lần lượt Có nhiều phương pháp điều trị hẹp niệu là 15% - 26% và 11% - 30%(4-6). Niệu quản có thể quản từ nong niệu quản qua nội soi cho tới phẫu bị tổn thương trực tiếp do bị cắt ngang, do nơ chỉ thuật tạo hình, thậm chí thay thế niệu quản bằng khâu, do tổn thương do cọ xát hoặc đốt trực tiếp hồi tràng hay ghép thận tự thân. Việc lựa chọn bằng dao điện. Ngược lại, các tổn thương gián phương pháp điều trị phụ thuộc vào vị trí hẹp tiếp do thiếu máu cục bộ do đặt thông niệu quản và chiều dài đoạn hẹp. Việc phục hồi lưu thông lớn, do tổn thương mạch máu nuôi niệu quản niệu quản không phải lúc nào cũng dễ dàng, đặc hoặc do bỏng điện trong quá trình cầm máu mô biệt trong trường hợp niệu quản hẹp đoạn dài, lân cận. Hẹp niệu quản sau xạ trị thường tiến hoặc hẹp nhiều đoạn. Phẫu thuật thay thế đoạn triển một vài năm sau điều trị, phụ thuộc vào mô niệu quản bằng hồi tràng đòi hỏi phải cắt nối thức và liều xạ trị. Tần suất hẹp niệu quản sau ruột làm tăng nguy cơ các biến cố trong và sau theo dõi 10 năm sau xạ trị ung thư tuyến tiền liệt, mổ. Trong khi đó ghép thận tự thân đòi hỏi bệnh ung thư cổ tử cung lần lượt là 1,8% - 2,7% và nhân phải trải qua hai cuộc phẫu thuật lớn là cắt 1,2%(7). thận và ghép thận; và chỉ thực hiện được trong X-quang hệ niệu có tiêm thuốc cản quang trường hợp đoạn niệu quản còn lại dài >10 cm. đường tĩnh mạch, chụp cắt lớp vi tính hệ niệu có Do đó, phục hồi lưu thông đoạn niệu quản hẹp cản quang, X-quang niệu quản bể thận ngược phức tạp bằng mảnh ghép rời tại chỗ được kì chiều và X-quang bể thận niệu quản xuôi chiều vọng giúp giảm nguy cơ các biến chứng trong và chụp sau khi bơm thuốc cản quang qua dẫn lưu sau mổ so với ghép thận tự thân và thay thế niệu thận có sẵn là các phương pháp chẩn đoán hình quản bằng đoạn hồi tràng. Tuy nhiên, việc tìm ảnh cần được thực hiện để đánh giá vị trí hẹp kiếm vật liệu thay thế mô niệu quản vẫn là thách niệu quản cũng như chiều dài đoạn hẹp. X- thức đối với các nhà niệu khoa. quang hệ niệu có tiêm thuốc cản quang đường Mảnh ghép niêm mạc miệng với nhiều ưu tĩnh mạch và chụp cắt lớp vi tính hệ niệu có cản điểm là niêm mạc bán ẩm ướt, dễ nuôi dưỡng quang đồng thời giúp gián tiếp đánh giá chức bằng thẩm thấu, và không có lông; đã được sử năng bài tiết của thận cùng bên. Xạ kí thận đồng dụng rộng rãi trong phẫu thuật tạo hình niệu vị phóng xạ Tc-99m DTPA (Technium-99m đạo cho bệnh nhân hẹp niệu đạo phức tạp cho Diethylene Triamine Pentaacetic Acid) hoặc Tc- kết quả tốt. Năm 1999, Naude JH báo cáo 6 99m MAG-3 (Technium-99m trường hợp đầu tiên điều trị thành công hẹp Mercaptoacetyltriglycerine) có tiêm thuốc lợi niệu quản bằng mảnh ghép niêm mạc miệng. tiểu quai (test Lasix) thường được thực hiện để Với thời gian theo dõi trung bình 24 tháng, đánh giá chức năng thận trước mổ, bế tắc sau không trường hợp nào phải can thiệp phẫu thuật thận cũng như theo dõi sự hồi phục của chức lại(9). Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu năng thận sau phẫu thuật. với số lượng lớn bệnh nhân cũng như đánh giá Các tổn thương niệu quản ngắn
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 hình niệu quản bằng mảnh ghép niêm mạc thông DJ 3 lần, mỗi lần lưu thông DJ 3 tháng. miệng. Đây là trường hợp đầu tiên tại bệnh viện Hẹp niệu quản không cải thiện. Hông lưng phải Chợ Rẫy sử dụng mảnh ghép niêm mạc miệng đau tức tăng, thận phải ứ nước tăng dần qua để tạo hình niệu quản. Và trong hiểu biết của siêu âm. Bệnh nhân đến khám tại phòng khám chúng tôi, đây cũng là trường hợp đầu tiên được của chúng tôi. thực hiện tại Việt Nam. Siêu âm bụng ghi nhận thận phải ứ nước độ BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP 3, niệu quản phải đoạn lưng dãn. Chụp X-quang Bệnh nhân nam 42 tuổi, vào viện vì đau tức hệ niệu có tiêm cản quang đường tĩnh mạch và hông lưng phải. chụp cắt lớp vi tính hệ niệu có cản quang ghi nhận niệu quản phải đoạn lưng hẹp một đoạn Hai năm trước, bệnh nhân được chẩn đoán dài 4 cm. X-quang niệu quản bể thận ngược sỏi niệu quản phải đoạn lưng, được phẫu thuật chiều có cản quang xác nhận niệu quản đoạn nội soi (PTNS) sau phúc mạc mở niệu quản lấy lưng hẹp một đoạn 4 cm. Xạ kí thận đồng vị sỏi tại bệnh viện tuyến trước. Rò nước tiểu sau phóng xạ Tc-99m DTPA ghi nhận độ lọc cầu phúc mạc xảy ra sau mổ. Bệnh nhân được điều thận của thận phải và thận trái lần lượt là 16,9 và trị bảo tồn bằng cách đặt thông DJ niệu quản 61,7 mL/phút. Thận phải giảm chức năng, bắt và phải. Rò nước tiểu tự thu xếp và dẫn lưu sau thải phóng xạ chậm, không đáp ứng với test phúc mạc được rút 1 tuần sau mổ. Bệnh nhân Lasix (Hình 1). Kết quả các xét nghiệm khác đều được lưu thông DJ niệu quản phải 1 tháng. Hẹp trong giới hạn bình thường. niệu quản phải diễn tiến sau khi rút bỏ thông DJ. Bệnh nhân được nội soi nong niệu quản phải đặt Hình 1: Thận phải ứ nước độ 3, niệu quản phải đoạn lưng hẹp đoạn dài 4 cm trên hình ảnh học. A: X-quang hệ niệu có tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch. B: Hình dựng hình bể thận niệu quản trên phim chụp cắt lớp vi tính hệ niệu có cản quang. C: X-quang niệu quản bể thận ngược chiều. D: Xạ kí thận đồng vị phóng xạ Tc-99m DTPA ghi nhận thận phải giảm chức năng, bắt và thải phóng xạ chậm, không đáp ứng với test Lasix Bệnh nhân được lên chương trình PTNS có thuật được bệnh nhân kí tên sau khi được giải hỗ trợ robot tạo hình niệu quản bằng mảnh ghép thích và hiểu rõ phương pháp phẫu thuật cũng niêm mạc miệng. Phương pháp phẫu thuật, khả như các nguy cơ. năng thất bại cũng như các tai biến biến chứng Mô tả kĩ thuật trong và sau mổ đều được giải thích với bệnh Ngày trước phẫu thuật và sáng trước ngày nhân và thân nhân. Biên bản chấp thuận phẫu phẫu thuật, bệnh nhân được hướng dẫn vệ sinh 260 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học răng miệng súc miệng dung dịch “Betadine trái, lần lượt từ phía đầu đến phía chân của bệnh gargle & mouth wash”. Nội soi bàng quang đặt nhân (Hình 2c). thông niệu quản phải trước mổ để chụp phim X- Bệnh nhân được đặt 6 trocar, trong đó 4 quang niệu quản bể thận ngược chiều. Thông trocar cho 4 cánh tay robot và 2 trocar cho bác sĩ niệu quản được lưu lại sau chụp phim. phụ mổ. Trocar cánh tay robot giữ camera được Bệnh nhân được mê nội khí quản. Ống nội đặt trên đường trắng bên phải ngang mức rốn. khí quản được đặt qua đường mũi. Bệnh nhân Trocar cánh tay robot thao tác số 1 được đặt trên được đặt nằm nghiêng trái một góc 60o, tay phải đường trắng bên phải, cách trocar camera về được đặt khép sát thân (Hình 2a). Vùng bụng phía đầu 8 cm. Trocar cánh tay robot thao tác số bệnh nhân được sát khuẩn và trải khăn vô 2 được đặt ở hố chậu phải, cách trocar camera 8 khuẩn. Hệ thống robot phẫu thuật da Vinci Si cm. Trocar cánh tay robot số 3 được đặt trên được sử dụng cho phẫu thuật. Robot và hệ đường trắng giữa, dưới mỏm mũi kiếm xương thống ghi hình được bố trí bên phải bệnh nhân, ức. Hai trocar cho bác sĩ phụ mổ được đặt trên lần lượt từ phía đầu đến phía chân. Hệ thống đường trắng giữa, trên và dưới rốn, cách nhau máy gây mê, bác sĩ phụ mổ, điều dưỡng dụng cụ 10 cm để đưa dụng cụ, hút và vén trong lúc mổ và bàn để dụng cụ phẫu thuật được bố trí bên (Hình 2b). Hình 2: Mô tả kỹ thuật. A: Tư thế bệnh nhân. B: Vị trí đặt troca cho robot và bác sĩ phụ mổ. C: Sơ đồ bố trí phòng mổ Chuyên Đề Ngoại Khoa 261
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Mạc Toldt được cắt, đại tràng phải và tá bên má được nhét gạc che chắn. Niêm mạc tràng được vén sang bên trái, bộc lộ thận và niệu miệng môi trên và môi dưới được sát khuẩn quản phải. Niệu quản phải đoạn 1/3 trên có một bằng dung dịch Povidine. Nước muối sinh lí đoạn dài 4 cm xơ hẹp thành dày, đầu trên hẹp 9%o được tiêm vào lớp dưới niêm mạc để bóc khít. Niệu quản được di động toàn bộ tới chỗ bắt tách niêm mạc miệng môi trên. Một đoạn niêm chéo bó mạch chậu. Đoạn niệu quản hẹp khít mạc miệng kích thước 1 x 5 cm ở mặt trong môi được cắt bỏ, hai đầu được nối tận tận bằng chỉ trên được lấy ở khoảng giữa hai lỗ đổ ống PDS 5.0. Đoạn niệu quản hẹp dài được xẻ dọc Stenon hai bên. Niêm mạc miệng được khâu thành trước niệu quản. Thông DJ 7 Fr được đặt phục hồi bằng chỉ SafilQuick 4/0. Đoạn niêm vào niệu quản phải làm giá đỡ cho mảnh ghép. mạc miệng thu được được xử lí cắt bỏ toàn bộ Sau khi đặt thông DJ niệu quản phải, bộc lộ mô mỡ dưới niêm, ngâm trong dung dịch Ringer và chuẩn bị sẵn niệu quản, chúng tôi lấy niêm Lactate để giữa ẩm (Hình 3). mạc miệng. Khoang miệng của bệnh nhân hai Hình 3: Lấy mảnh ghép niêm mạc miệng môi trên. A: Tiêm dung dịch nước muối sinh lí 9%o để bóc tách niêm mạc miệng. B: Lấy niêm mạc miệng. C: Niêm mạc miệng được xử lí, cắt bỏ mô mỡ dưới niêm 262 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Hình 4: Đoạn niệu quản hẹp được ghép niêm mạc miệng vào mặt trước. A: Mảnh ghép niêm mạc miệng được đưa vào phẫu trường. B: Khâu bờ mảnh ghép vào thành niệu quản Đoạn niêm mạc miệng được đưa qua trocar Tình trạng sau mổ và kết quả phẫu thuật phụ mổ vào phẫu trường. Chúng tôi ghép mảnh Bệnh nhân bắt đầu uống sữa và ăn cháo ghép niêm mạc miệng vào mặt trước của đoạn loãng từ ngày hậu phẫu thứ nhất. Súc miệng niệu quản hẹp đã xẻ lòng bằng chỉ Monocryl bằng dung dịch “Betadine gargle & moouth 5.0 đường khâu liên tục, có đặt thông DJ 7 Fr làm wash” 3 lần/ngày. Dẫn lưu cạnh niệu quản nòng. Mạc nối lớn được di động về phía niệu không ra dịch được rút bỏ 2 ngày sau mổ. Bệnh quản. Một vạt mạc nối được cố định vào cơ thắt nhân được xuất viện ngày thứ 3 sau mổ và hẹn lưng bằng 2 mũi chỉ Vicryl 3/0 phía sau niệu tái khám sau 1 tháng và mỗi 3 tháng sau mổ. quản phải, sau đó cuộn lại che phủ toàn bộ niệu Thông DJ niệu quản phải được rút bỏ qua nội soi quản phải đoạn hẹp và mảnh ghép (Hình 4). Dẫn bàng quang 12 tuần sau mổ. Siêu âm thời điểm 6 lưuAcạnh niệu quản phải. Dụng cụ robot và các tháng và 9 tháng sau, thận phải giảm độ ứ nước cánh tay robot được tháo bỏ. Cân cơ các lỗ troca về độ 1 từ thời điểm 6 tháng sau mổ. Theo dõi 1 được khâu lại bằng vicryl 1/0. năm sau mổ, bệnh nhân hết triệu chứng đau tức hông lưng phải. Thận phải hết ứ nước trên siêu âm (Hình 5). Hình 5: A. Bệnh nhân 1 tháng sau mổ, B. Vị trí lấy niêm mạc miệng ngày 3 sau mổ, C. Hình ảnh siêu âm thận phải thời điểm 11 tháng sau mổ hết ứ nước, D. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính dựng hình hệ niệu thời điểm 3 tháng sau mổ BÀN LUẬN quang thời điểm 4 tuần, 8 tuần và 10 tuần sau Năm 1983, Somerville JJ lần đầu tiên thực mổ không ghi nhận hẹp niệu quản. Sau 10 tuần, hiện thí nghiệm sử dụng mảnh ghép niêm mạc cả 3 khỉ được giết và niệu quản thí nghiệm được miệng không có cuống để thay thế 3 cm niệu cắt ra ngoài để khảo sát đại thể và đánh giá vi quản đoạn giữa của 3 khỉ đầu chó(9). Mạc nối lớn thể về mô học. Về đại thể ghi nhận 3 mảnh ghép được sử dụng để che phủ mảnh ghép. Theo dõi đều sống được. Đánh gía vi thể ghi nhận mảnh X-quang niệu quản bể thận ngược chiều có cản ghép được tưới máu tốt từ mạc nối lớn, không có Chuyên Đề Ngoại Khoa 263
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 sự co rút của mảnh ghép, sự liền lạc tại mối nối niệu quản đoạn dài, hẹp niệu quản phức tạp giữa niệu quản và mảnh ghép niêm mạc miệng nhiều đoạn không thể cắt nối tận-tận; hoặc hẹp được thiết lập tốt. niệu quản tái phát sau phẫu(11). Một vài tác giả đã Tiếp nối thí nghiệm trên động vật, năm 1999 báo cáo kết quả PTNS có hỗ trợ robot tạo hình Naude JH báo cáo phẫu thuật thực nghiệm đầu niệu quản bằng mảnh ghép niêm mạc miệng với tiên trên người(10). Sáu bệnh nhân được tạo hình kết quả tốt. Việc sử dụng ICG (Indocyanine niệu quản bằng mảnh ghép niêm mạc miệng. Green) và ánh sáng huỳnh quang trong lúc mổ Trong đó 4 bệnh nhân tạo hình niệu quản bằng giúp đánh giá việc tưới máu niệu quản cũng như tấm nền mảnh ghép niêm mạc miệng, 1 bệnh tưới máu của vạt mạc nối lớn có cuống đến nhân mở rộng đoạn niệu quản hẹp bằng mảnh mảnh ghép trong lúc mổ(11,12). Về thời gian lưu ghép niêm mạc miệng, 1 bệnh nhân thay thế thông DJ niệu quản sau mổ, Lee Z (2017) báo cáo đoạn niệu quản bằng mảnh ghép niêm mạc 12 trường hợp PTNS có hỗ trợ robot tạo hình miệng cuốn ống. Tất cả các đoạn niệu quản chứa niệu quản bằng mảnh ghép niêm miệng, thông mảnh ghép đều được bao phủ bằng vạc mạc nối DJ niệu quản được rút bỏ sau mổ 6 tuần nếu lớn có cuống. Đánh giá kết quả phẫu thuật bằng kiểm tra bằng phim X-quang niệu quản bể thận X-quang bể thận niệu quản xuôi chiều với thời ngược chiều có cản quang không có rò cản gian theo dõi trung bình 24 tháng (từ 2-72 quang ra ngoài lòng niệu quản(13). Về kĩ thuật, tháng), không ghi nhận trường hợp nào hẹp niệu phẫu thuật có thể được thực hiện qua mổ mở, quản tái phát. PTNS hoặc PTNS có hỗ trợ robot. Vì mảnh ghép Những kết quả hứa hẹn từ những nghiên niêm mạc miệng rời không có nguồn cấp máu và cứu trên động vật và trên người dẫn đến việc được nuôi dưỡng bằng thẩm thấu. Do đó, hầu tăng ứng dụng của mảnh ghép niêm mạc miệng như tất cả các tác giả đều sử dụng một vạt mạc trong phẫu thuật tạo hình hẹp niệu quản phức nối lớn có cuống để bao phủ đoạn niệu quản tạp. So với các phẫu thuật khác điều trị hẹp niệu chứa mảnh ghép(11,12). quản phức tạp đã được báo cáo như thay thế Đối với trường hợp này, đoạn niệu quản còn niệu quản bằng hồi tràng hay ghép thận tự thân, lại từ bể thận đến trên chỗ hẹp chỉ dài 5 cm nên tạo hình niệu quản bằng mảnh ghép niêm mạc không thể lựa chọn phương pháp ghép thận tự miệng có nhiều ưu thế vì chỉ can thiệp vào đoạn thân vì niệu quản không đủ dài để cắm vào bàng niệu quản bệnh lí, giúp giảm các biến cố nghiêm quang. Phẫu thuật thay thế niệu quản bằng hồi trọng trong và sau mổ. Ngược lại, thay thế niệu tràng đòi hỏi cắt nối ruột tìm ẩn nhiều nguy cơ quản bằng đoạn hồi tràng đòi hỏi phải cắt nối trong và sau mổ. Do đó, tạo hình niệu quản bằng ruột. Trong khi đó, ghép thận tự thân đòi hỏi mảnh ghép niêm mạc miệng là một lựa chọn bệnh nhân trải qua 2 cuộc mổ lớn là cắt thận và hợp lí. PTNS có hỗ trợ robot được chúng tôi lựa ghép thận vào hố chậu, và chỉ thực hiện được chọn vì có nhiều ưu điểm hơn mổ mở và PTNS khi đoạn niệu quản còn lại dài hơn 10 cm. quy ước vì đây là phẫu thuật ít xâm hại trong Tuy nhiên, vẫn chưa thực sự có nhiều nghiên khi cánh tay robot hoạt động linh hoạt và chính cứu với số lượng lớn bệnh nhân sử dụng mảnh xác, rất thích hợp cho các phẫu thuật tạo hình ghép niêm mạc miệng để tạo hình niệu quản. cần khâu nối nhiều. Trong thực hành, chúng tôi Hầu hết các báo cáo trên thế giới cho tới nay là chủ động lấy mảnh ghép niêm mạc miệng dài báo cáo trường hợp hoặc báo cáo loạt trường hơn chiều dài đoạn niệu quản hẹp để đảm bảo hợp với số lượng nhỏ bệnh nhân. Phẫu thuật miệng nối của mảnh ghép không căng sau phẫu thường được chỉ định trong trường hợp miệng thuật. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng cố định một nối niệu quản căng nếu tạo hình niệu quản bằng vạt mạc nối lớn có cuống lên cơ thắt lưng cùng phương pháp nối niệu quản tận-tận; hoặc hẹp bên đồng thời cuốn quanh đoạn niệu quản chứa 264 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học mảnh ghép. Thông DJ niệu quản được chúng tôi 4. Delacroix Jr SE, Winters JC (2010). Urinary tract injures: recognition and management. Clin Colon Rectal Surg, 23(2):104- lưu 12 tuần để tạo một giá đỡ đủ lâu cho mảnh 112. ghép được nuôi dưỡng tốt và liền lạc với niệu 5. Parpala-Sparman T, Parpala-Spårman T, Paananen I, Santala M, Ohtonen P, Hellström P (2008). Increasing numbers of quản nguyên thuỷ của bệnh nhân. Trên cơ sở lí ureteric injuries after the introduction of laparoscopic surgery. luận từ phẫu thuật thực nghiệm trên khỉ của Scand J Urol Nephrol, 42(5):422-427. Somerville và Naude năm 1983, mảnh ghép 6. Elliott SP, McAninch JW (2006). Ureteral injuries: external and iatrogenic. Urol Clin North Am, 33(1):55. niêm mạc miệng được tưới máu tốt và liền lạc 7. McIntyre JF, Eifel PJ, Levenback C, Oswald MJ (1995). Ureteral với mô niệu quản nguyên thuỷ sau 10 tuần được stricture as a late complication of radiotherapy for stage IB xác nhận trên giải phẫu bệnh(9). Vì là trường hợp carcinoma of the uterine cervix. Cancer, 75(3):836-843. 8. Riedmiller H, Becht E, Hertle L, Jacobi G, Hohenfellner R đầu tiên và chúng tôi thận trọng trong thực (1999). Psoas-hitch ureteroneocystostomy: experience with 181 hành, chúng tôi lưu thông DJ niệu quản lâu hơn cases. Eur Urol. 1984;10(3):145-150. 9. Somerville JJ, Naude JH (1984). Segmental ureteric là 12 tuần để đảm bảo thành công của phẫu replacement: an animal study using a free non-pedicled graft. thuật. Urol Res, 12(2):115-119. 10. Naude JH (1999). Buccal mucosal grafts in the treatment of KẾT LUẬN ureteric lesions. BJU Int, 83(7):751-754. Đối với bệnh nhân hẹp niệu quản phức tạp, 11. Lee Z, Keehn AY, Sterling ME, Metro MJ, Eun DD (2018). A Review of Buccal Mucosa Graft Ureteroplasty. Curr Urol Rep, hẹp niệu quản đoạn dài không thể tạo hình bằng 19(4):23. phương pháp cắt nối tận-tận; phẫu thuật tạo 12. Zhao LC, Weinberg AC, Lee Z, et al (2018). Robotic Ureteral hình niệu quản bằng mảnh ghép niêm mạc Reconstruction Using Buccal Mucosa Grafts: A Multi- institutional Experience. Eur Urol, 73(3):419-426. miệng là một lựa chọn khả thi. 13. Lee Z, Waldorf BT, Cho EY, Liu JC, Metro MJ, Eun DD (2017). Robotic Ureteroplasty with Buccal Mucosa Graft for the TÀI LIỆU THAM KHẢO Management of Complex Ureteral Strictures. J Urol, 1. Abboudi H, Ahmed K, Royle J, Khan MS, Dasgupta P, N'Dow 198(6):1430-1435. J (2004). Ureteric injury: a challenging condition to diagnose and manage. Nat Rev Urol. 2013;10(2):108-115. Ngày nhận bài báo: 06/06/2020 2. Brandes S, Coburn M, Armenakas N, McAninch J. Diagnosis and management of ureteric injury: an evidence-based Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 analysis. BJU Int, 94(3):277-289. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 3. Selzman AA, Spirnak JP (1996). Iatrogenic ureteral injuries: a 20-year experience in treating 165 injuries. J Urol, 155(3):878-881 Chuyên Đề Ngoại Khoa 265
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phẫu thuật nội soi u nang buồng trứng khi mang thai
5 p | 174 | 11
-
Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot cắt thận để ghép từ người hiến sống tại Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 24 | 6
-
Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot cắt tuyến tiền liệt tận gốc bảo tồn khoang Retzius điều trị ung thư tuyến tiền liệt: Kết quả ban đầu qua 07 trường hợp tại Việt Nam
10 p | 57 | 6
-
Kết quả và kinh nghiệm ban đầu của phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot trong cắt toàn bộ thận tại Bệnh viện Bình Dân
5 p | 14 | 5
-
Kết quả phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot cắt một phần thận trong điều trị bướu thận giai đoạn khu trú T1B và T2A
7 p | 10 | 5
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt bàng quang tận gốc có hỗ trợ robot tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 59 | 4
-
Kết quả phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot trong cắt một phần thận trong điều trị bướu thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 16 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot điều trị bệnh lý phụ khoa tại Bệnh viện Vinmec
7 p | 25 | 4
-
Kết quả bước đầu điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi xuyên phúc mạc tiếp cận khoang trước phúc mạc (TAPP) tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 5 | 4
-
Gây mê hồi sức ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi ổ bụng ở người lớn có hỗ trợ robot Da Vinci
7 p | 54 | 4
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc có hỗ trợ robot tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 52 | 3
-
Nhân hai trường hợp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc nạo hạch tồn lưu sau hóa trị ở bệnh nhân bướu tinh hoàn
6 p | 12 | 3
-
Phẫu thuật nội soi cắt trực tràng thấp với robot hỗ trợ điều trị ung thư trực tràng: Kinh nghiệm bước đầu qua 15 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 47 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng phẫu thuật nội soi có hỗ trợ của robot trong điều trị bướu thận
6 p | 43 | 2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot trong cắt thận do ung thư biểu mô tế bào thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 37 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình bể thận - niệu quản kiểu cắt rời có robot hỗ trợ
8 p | 2 | 2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc hỗ trợ tạo hình khúc nối bể thận niệu quản ở trẻ dưới 2 tuổi
5 p | 3 | 2
-
Phẫu thuật nội soi điều trị nang nguyên phát ở trung thất: Quan điểm mới và kinh điển
8 p | 40 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn