intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp dạy học môn Tự nhiên xã hội ở Tiểu học

Chia sẻ: Lethi Lan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:93

4.210
lượt xem
786
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các  môn về TN-XH  nhằm giúp học sinh lĩnh hội  những tri thức ban đầu và thiết thực về con người, tự nhiên và xã hội xung quanh. Qua đó, phát triển cho các em năng lực quan sát, năng lực tư duy, lòng ham hiểu biết khoa học và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần hình thành nhân cách cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp dạy học môn Tự nhiên xã hội ở Tiểu học

  1. …………..o0o………….. Phương pháp dạy học môn tự nhiên xã hội ở tiểu học 1
  2. PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CHƯƠNG 1: CÁC MÔN VỀ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở TIỂU HỌC I. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ CÁC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI (T Ự NHIÊN VÀ XÃ HỘI, KHOA HỌC, LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ) Ở TIỂU HỌC Từ năm học 1996- 1997 môn Tự nhiên và Xã hội (TN-XH) được chính thức đưa vào dạy đại trà ở tiểu học. Đây là môn học được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển từ các môn học trước nó như "Khoa h ọc th ường thức" (1956), "Tìm hi ểu khoa học" (1986), "Tìm hiểu Tự nhiên và Xã hội"(1993). Thực hiện chủ trương đổi mới chương trình và sách giáo khoa ở ti ểu h ọc, sau năm 2000 môn Tự nhiên và Xã hội được cấu trúc l ại thành các môn: T ự nhiên và Xã hội (lớp 1,2,3), Khoa học, Lịch sử và Địa lý. Các môn học này được kế th ừa, bổ sung và hoàn thiện từ các chủ đề và phân môn của môn TN-XH và môn Sức khoẻ trước đây. Đây là những môn học có vị trí quan trọng nhằm th ực hiện mục tiêu kép của giáo dục tiểu học: tạo điều kiện cho học sinh tiếp tục học tốt các môn h ọc t ương ứng ở các lớp trên, hoặc bước vào cuộc sống lao động. II. MỤC TIÊU CHUNG CỦA CÁC MÔN VỀ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Các môn về TN-XH nhằm giúp h ọc sinh lĩnh h ội nh ững tri th ức ban đ ầu và thiết thực về con người, tự nhiên và xã hội xung quanh. Qua đó, phát triển cho các em năng lực quan sát, năng lực tư duy, lòng ham hiểu bi ết khoa h ọc và kh ả năng v ận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần hình thành nhân cách cho học sinh. Cụ thể: 1.Về kiến thức: Giúp học sinh lĩnh hội những kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về: * Con người: học sinh có những hiểu biết cơ bản về con người ở các phương diện: + Sinh học: sơ lược về cấu tạo, chức phận và sự hoạt động của các c ơ quan trong cơ thể người và mối liên hệ giữa con người và môi trường. + Nhân văn: Tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người, các thành quả lao động, sáng tạo của con người, mối quan hệ giữa con người và con người trong gia đình và cộng đồng. * Sức khoẻ: Vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường, phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn, các vấn đề về sức khoẻ tinh thần. * Xã hội: Học sinh có những hiểu biết ban đầu về xã hội theo thời gian (Biết được một số sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu, đi ển hình trong l ịch s ử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho đến ngày nay), theo không gian (Biết được nơi 2
  3. bản thân, gia đình và cộng đồng cư trú, sơ lược v ề đ ất nước Vi ệt Nam, v ề các châu lục và các nước trên thề giới). * Thế giới vật chất xung quanh: + Giới tự nhiên vô sinh: các vật thể, các chất... + Giới tự nhiên hữu sinh: động, thực vật Ngoài những tri thức cơ bản trên, học sinh còn được cung cấp một số vấn đề về dân số, môi trường. 2. Về kỹ năng: Hình thành và phát triển cho học sinh các kỹ năng như: - Biết quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa h ọc đ ơn gi ản và g ần gũi với đời sống hàng ngày. - Biết phân tích, so sánh, dánh giá một số mối quan h ệ đ ơn giản, nh ững d ấu hi ệu chung và riêng của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội. - Biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường, bi ết phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn. - Biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày. 3. Về thái độ: hình thành và phát triển ở học sinh thái độ và thói quen như: - Ham hiểu biết khoa học. -Yêu thiên nhiên, đất nước, con người, có ý th ức bảo vệ môi trường t ự nhiên, môi trường sống. - Hình thành thái độ và cách ứng xử đúng đắn đối với bản thân, gia đình, c ộng đồng. Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho b ản thân, gia đình và cộng đồng, sống hoà hợp với môi trường và cộng đồng. III. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC MÔN VỀ TN-XH 1. Đặc điểm chương trình Chương trình các môn TN-XH ( Khoa học, Lịch sử và Địa lý) có nh ững đặc đi ểm sau: 1.1. Chương trình được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Dạy học theo tư tưởng tích hợp được UNESCO định nghĩa như sau: " D ạy h ọc theo tư tưởng tích hợp là cách trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa h ọc cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nh ấn mạnh quá muộn hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa h ọc khác nhau"(Hội ngh ị v ề khoa học giáo dục của UNESCO- Paris, 1972). Dạy học theo tư tưởng tích h ợp còn gọi là dạy học hợp nhất các khoa học. Quan điểm tích hợp được thể hiện trong các môn về TN - XH ở các khía c ạnh sau: - Các môn về TN-XH xem xét tự nhiên- xã hội- con người trong một th ể th ống nhất, có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó con người là y ếu t ố c ơ bản. 3
  4. - Chương trình các môn tích hợp kiến thức của nhiều lĩnh v ực khoa h ọc khác nhau như: Vật lý, Hoá học, Sinh học, Địa lý, Lịch sử, Sức khoẻ, Dân s ố, Môi tr ường, K ỹ năng sống. - Tuỳ theo trình độ nhận thức của HS ở từng giai đoạn mà chương trình có cấu trúc cho phù hợp. Cụ thể: + Chương trình môn TN-XH (lớp1,2,3) được cấu trúc thành 3 chủ đề l ớn: Con người và sức khoẻ, Xã hội, Tự nhiên. Chương trình được cấu trúc đồng tâm, được mở rộng và nâng cao dần qua các lớp. + Chương trình môn Khoa học được cấu trúc thành các chủ đề : Con người và sức khỏe, Vật chất và năng lượng, Động vật và thực vật, Môi trường và tài nguyên thiên nhiên. + Chương trình môn Địa lý và Lịch sử được tích h ợp theo quan đi ểm liên môn, bao gồm các kiến thức về lịch sử và địa lý Việt Nam, sơ lược địa lý thế giới. 1.2.Trong chương trình môn cácTN-XH, kiến thức được trình bày từ gần đến xa, từ dễ đến khó nhằm phù hợp đặc điểm nhận thức của học sinh. 1.3. Chương trình các môn về TN-XH (Đặc biệt là môn TN-XH, Khoa h ọc) đ ược cấu trúc linh hoạt, mềm dẻo, thực tiễn, thiết thực, tạo điều kiện cho giáo viên có thể vận dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Đồng thời, giúp học sinh có thể vận dụng ki ến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày. 2. Phân phối chương trình: Lớp Số tiết/ tuần Tổng số Môn tiết 1 1 35 2 1 35 TN-XH 3 2 70 Khoa học 4 2 70 5 2 70 Lịch sử và 4 2 (ĐL: 1, LS:1) 70 Địa lý 5 2 (ĐL: 1, LS:1) 70 IV. ĐẶC ĐIỂM SÁCH GIÁO KHOA CÁC MÔN VỀ TN-XH 1. SGK môn TN-XH và môn Khoa học a. Cách trình bày chung: SGK môn TN-XH, môn Khoa học chủ yếu được trình bày bằng nh ững hình ảnh phong phú, sinh động, màu sắc tươi sáng bao gồm kênh hình và kênh chữ phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. 4
  5. - Khác với SGK môn TN- XH cũ, kênh hình làm nhiệm vụ kép: vừa đóng vai trò cung cấp thông tin, là nguồn tri thức quan trọng c ủa bài h ọc, v ừa đóng vai trò ch ỉ dẫn các hoạt động học tập cho học sinh thông qua các kí hiệu: + " Kính lúp": Yêu cầu học sinh quan sát và trả lời câu hỏi. + " Dấu chấm hỏi": Yêu cầu học sinh liên hệ thực tế và trả lời. + "Cái kéo và quả đấm": Yêu cầu học sinh thực hiện trò chơi học tập. + "Bút chì": Yêu cầu học sinh vẽ những gì đã học. + "Ống nhòm": Yêu cầu HS làm nhiệm vụ thí nghiệm, thực hành. + Bóng đèn toả sáng: bạn cần biết. - Kênh chữ: Chủ yếu là các câu hỏi, các lệnh yêu cầu học sinh làm việc, trả lời câu hỏi. Ở một số bài ở lớp 2 và lớp 3 và nhất là trong môn Khoa h ọc, kênh ch ữ đã được tăng cường, đóng vai trò là nguồn cung cấp thông tin của bài học. b. Cách trình bày một chủ đề: Mỗi chủ đề đều có một trang riêng để giới thiệu tên chủ đề và một hình ảnh tượng trưng cho chủ đề đó. Mỗi chủ đề được phân biệt bằng một dải màu và một hình ảnh khác nhau. Cụ thể: Chủ đề "Con người và sức khoẻ" được phân biệt bởi màu hồng với kí hiệu là một cậu bé; chủ đề "Xã hội" được phân bi ệt b ởi màu xanh lá cây với kí hiệu là một cô bé; chủ đề "Tự nhiên" được phân biệt bởi màu xanh da trời và có kí hiệu là một ông Mặt Trời. Riêng SGK môn Khoa học: chủ đề" Con người và sức khoẻ" được kí hi ệu là 2 học sinh nam, nữ; chủ đề " Vật chất và năng lượng" có kí hiệu Mặt trời; chủ đ ề " Động vật và thực vật" có kí hiệu là 2 bông hoa hướng dương; chủ đề "Môi trường và tài nguyên thiên nhiên" có kí hiệu là bầu trời xanh. c. Cách trình bày một bài học: Mỗi bài học được trình bày gọn trong hai trang mở liền nhau để học sinh tiện theo dõi. So với sách giáo khoa cũ, cấu trúc của mỗi bài học linh hoạt, mềm dẻo hơn. Có thể bắt đầu bằng những câu hỏi nhằm yêu cầu học sinh huy đ ộng vốn hi ểu bi ết c ủa mình hoặc liên hệ thực tế rồi mới đi đến phát hi ện ki ến th ức m ới c ủa bài qua vi ệc quan sát các hình ảnh trong SGK hay các mẫu vật. Cũng có thể bắt đ ầu bằng l ệnh yêu cầu học sinh quan sát tranh ảnh trong SGK hay quan sát thiên nhiên, h ọc ngoài hiện trường để tìm ra kiến thức mới rồi mới tới những câu hỏi nh ằm yêu cầu h ọc sinh vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống. K ết thúc bài h ọc th ường là trò chơi hoặc yêu cầu học sinh vẽ, hoặc ti ến hành các thí nghi ệm, ho ặc th ực hành những điều mà các em đã học. Với cấu trúc như vậy, mỗi bài học là một chuỗi các trình tự hoạt động học tập của học sinh, đồng thời giúp cho giáo viên l ựa ch ọn các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp. Cuốn sách được coi là người bạn của HS, vì vậy, cách xưng hô v ới h ọc sinh là "bạn". 2. Sách giáo khoa môn Lịch sử và Địa lý a. Khổ sách: 17 x 24. 5
  6. b. Cách trình bày chung của cuốn sách: - Kênh chữ: Khác với SGK môn TN-XH 1,2,3, trong SGK môn Lịch sử và Địa lý kênh chữ đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp kiến thức, thể hiện nội dung trọng tâm của bài được đặt trong phần đóng khung và hệ thống câu hỏi cuối bài. Ngoài ra còn có những câu hỏi và lệnh ở giữa bài được in nghiêng để học sinh dễ nhận biết và được dùng để hướng dẫn HS làm việc với kênh hình và liên hệ thực tế để tìm ra kiến thức mới. - Kênh hình: So với SGK phần Lịch sử và Địa lý trước đây, kênh hình đ ược tăng lên không những về số lượng mà còn cả về thể loại. Kênh hình không chỉ minh hoạ cho kênh chữ mà còn là nguồn cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho HS. c. Cách trình bày một bài học: Khác với SGK môn TN-XH và môn Khoa học, cấu trúc mỗi bài h ọc trong môn Lịch sử và Địa lý gồm có 3 phần: - Phần cung cấp kiến thức bằng kênh hình, kênh chữ. - Phần câu hỏi hoặc yêu cầu các hoạt động học tập: + Câu hỏi hoặc yêu cầu các hoạt động học tập được in nghiêng ở giữa bài g ợi ý giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động để khai thác thông tin, rèn luyện kỹ năng. + Câu hỏi ở cuối bài nhằm giúp giáo viên kiểm tra việc thực hiện mục tiêu của bài và củng cố kiến thức của học sinh sau mỗi bài học. - Phần tóm tắt trọng tâm của bài được đóng khung màu. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1: 1. Phân tích mục tiêu của các môn về Tự nhiên và Xã hội 2. Phân tích đặc điểm chương trình các môn về Tự nhiên và Xã h ội. Cho ví d ụ minh hoạ. 3. Phân tích đặc điểm sách giáo khoa các môn: Tự nhiên và Xã h ội, Khoa h ọc, L ịch sử và Địa lý. Chương II PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC MÔN VỀ TN - XH I. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC MÔN VỀ TN – XH Một trong những vấn đề trọng tâm của việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa ở bậc tiểu học nói chung, trong các môn về TN-XH nói riêng là đổi mới PPDH. Đổi mới PPDH được hiểu là đưa các PPDH mới vào nhà trường trên c ơ s ở phát huy mặt tích cực của các PPDH truyền thống nhằm nâng cao ch ất l ượng d ạy học. Từ đặc điểm chương trình và SGK các môn về TN-XH, từ quan điểm đổi mới PPDH ở bậc tiểu học, việc sử dụng PPDH các môn về TN-XH cần dựa trên các định hướng cơ bản sau: 6
  7. - Đề cao vai trò chủ thể của người học: Đây chính là cách d ạy h ọc h ướng t ập trung vào học sinh, học sinh thực sự là ch ủ th ể nắm tri th ức, rèn luy ện k ỹ năng. Trong dạy học các môn TN-XH, thay cho việc chủ yếu là giảng gi ải, thuy ết trình, đọc, nói theo tài liệu có sẵn, GV cần huy động t ối đa kinh nghi ệm và v ốn tri th ức có sẵn của HS để tổ chức cho các em tự phát hiện tri thức mới của bài học. GV thi ết kế, hệ thống câu hỏi, bài tập giao cho HS thực hiện với sự hướng dẫn, giúp đỡ khi cần thiết, tổ chức các hoạt động như quan sát, thảo luận nhóm, trò ch ơi học tập ... qua đó giúp HS lĩnh hội kiến thức của bài học một cách tích cực, chủ động. - Đưa các PPDH mới vào quá trình dạy học các môn về TN-XH trên c ơ s ở phát huy những ưu điểm của các PPDH truyền thống nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Trong dạy học các môn về TN-XH không phủ nhận việc sử dụng các PPDH truy ền thống như gỉang giải, hỏi đáp... Tuy nhiên, GVcần sử dụng các PPDH này theo quan điểm phát triển, kích thích, phát huy vai trò chủ động, tích cực nhận thức của HS, tạo mọi điều kiện cho HS được tham gia tích cực vào việc xây dựng bài học. Bên cạnh phát huy ưu điểm của các PPDH truyền th ống, cần vận d ụng m ột cách linh hoạt các PPDH mới như thảo luận, điều tra, đóng vai, động não...Đây là các PPDH yêu cầu HS phải hoạt động tích cực với các nguồn tri thức như vật thật, tranh ảnh, sơ đồ...,đồng thời vận dụng vốn tri thức, vốn hiểu biết của mình để tự phát hiện kiến thức của bài học. - Liên quan đến việc đổi mới PPDH, đòi hỏi ph ải đổi m ới các hình th ức t ổ ch ức d ạy học, đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đổi m ới cách đánh giá trong d ạy học các môn về TN-XH. II. HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC MÔN VỀ TN-XH Các môn về TN-XH tích hợp kiến thức của các ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Vì vậy phương pháp dạy học các môn này cũng rất phong phú và đa dạng. Trong các giáo trình giáo dục học dành cho các hệ đào tạo giáo viên ti ểu h ọc ở các trường sư phạm hiện nay, các nhà giáo dục học v ẫn s ử dụng cách phân lo ại các PPDH theo nguồn tri thức và đặc điểm tri giác thông tin theo các nhóm sau: -Nhóm các phương pháp dạy học dùng lời. -Nhóm các phương pháp dạy học trực quan. -Nhóm các phương pháp dạy học thực hành. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm các môn về TN-XH, vào đ ặc đi ểm nh ận th ức của học sinh tiểu học, theo tinh thần đổi mới ph ương pháp dạy h ọc ti ểu h ọc, các phương pháp dạy học được dùng phổ biến trong dạy học các môn về TN-XH là: các phương pháp thuyết trình, hỏi đáp, quan sát, thí nghiệm, kể chuy ện, điều tra, th ảo luận... 1. Các phương pháp thuyết trình: 7
  8. 1.1.Khái niệm: Thuyết trình là phương pháp dạy học thông dụng, trong đó giáo viên dùng lời nói để trình bày, giải thích nội dung bài h ọc một cách chi ti ết, d ễ hi ểu cho học sinh tiếp thu. 1.2. Các dạng thuyết trình được sử dụng trong dạy học các môn TN-XH: a. Giảng giải: Là dạng thuyết trình, trong đó giáo viên dùng lời nói của mình để làm sáng rõ những khái niệm, thuật ngữ, bản chất lô gic của một hi ện t ượng nào đó, những mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội. Phương pháp này thường được sử dụng trong các bài học lĩnh hội tri th ức mới về những vấn đề khó, phức tạp mà học sinh không đủ kh ả năng t ự tìm hi ểu qua các hoạt động độc lập. Giảng giải còn được dùng để hướng dẫn cách thức tiến hành các hoạt động của học sinh. Để sử dụng phương pháp này có hiệu quả, cần lưu ý một số vấn đề sau: - Lời nói của giáo viên phải rõ ràng, chính xác, sinh động, giàu hình ảnh, t ốc độ vừa phải. - Ngắn gọn dễ hiểu đối với học sinh: sử dụng những từ ngữ đơn giản, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh nhưng không làm cho h ọc sinh hi ểu sai khái niệm khoa học được đề cập đến. - Cần sử dụng giảng giải theo tinh thần đổi mới ph ương pháp d ạy h ọc, tránh l ạm dụng nó. b. Kể chuyện: Là dạng thuyết trình đặc biệt, được sử dụng trong dạy học môn TN-XH, nhất là với nhóm kiến thức lịch sử. Kể chuyện là cách dùng lời nói trình bày một cách sinh động, có hình ảnh và truyền cảm đến học sinh về một nhân vật, một sự kiện lịch sử, hoặc một hiện tượng tự nhiên, một phát minh khoa học, một vùng đất xa lạ. * Ưu điểm của phương pháp kể chuyện. - Kể chuyện tạo nên một bức tranh sinh động về những sự kiện, hiện tượng, về những nhân vật dễ gây hứng thú cho học tập cho học sinh. - Việc kể chuyện góp phần phát triển trí tưởng tượng cho học sinh. - Sức mạnh của chuyện kể của giáo viên còn ở sự tạo ra cho học sinh niềm tin vào cái Chân - Thiện - Mỹ, vào sức sáng t ạo vô h ạn c ủa con ng ười trong vi ệc c ải tạo thế giới tự nhiên và xã hội. Ngoài ra khi kể lại những câu chuy ện, h ọc sinh được tập diễn đạt câu chuyện theo ý tưởng và ngôn ngữ của mình từ đó phát triển ngôn ngữ, tư duy, khả năng diễn đạt của các em. *Tình huống sử dụng : Giáo viên có thể sử dụng phương pháp kể chuyện khi giới thiệu bài mới để gây hứng thú học tập cho học sinh, hoặc có thể s ử dụng xen k ẽ trong ti ết h ọc, vào cu ối 8
  9. tiết học, cũng có thể giáo viên sử dụng phương pháp kể chuyện trong phần lớn thời gian của tiết học nhất là khi dạy các bài học trình bày các s ự kiện lịch s ử nh ư di ễn biến của cuộc khởi nghĩa, trận đánh trong phân môn Lịch sử. * Ví dụ về sử dụng phương pháp kể chuyện. - Ví dụ sử dụng phương pháp kể chuyện khi bắt đầu bài học. Không khí gồm những thành phần nào? (Khoa học 4) Để gây hứng thú học tập, kích thích trí tò mò cho h ọc sinh, GV có th ể b ắt đ ầu bài học bằng chuyện kể sau : Người đầu tiên trên thế giới phát hiện tra các thành phần c ủa không khí là nhà bác học người Pháp tên là Lavôdiê. Ông đã khám phá ra các thành phần của không khí bằng cách nào? Không khí gồm những thành phần nào? Bài học hôm nay bằng các thí nghiệm chúng ta sẽ trả lời cho các câu hỏi này. * Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp kể chuyện Khi sử dụng phương pháp kể chuyện cần lưu ý một số vấn đề sau : - Lựa chọn các câu chuyện sao cho phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học. - Xác định thời điểm sử dụng kể chuyện (vào giai đoạn nào của tiết học). - Dự kiến được các PP, phương tiện có thể sử dụng kết hợp với kể chuyện - Lời kể của giáo viên phải sinh động, hấp dẫn, giàu hình ảnh, uy ển chuy ển, kết hợp lời kể với cử chỉ, nét mặt, với việc sử dụng các phương ti ện trực quan c ần thiết. Có như vậy mới lôi cuốn, gây hứng thú cho học sinh. - Dành thời gian cho học sinh thảo luận hoặc cho h ọc sinh k ể l ại câu chuy ện b ằng ngôn ngữ của mình. 2. Phương pháp quan sát. Quan sát là phương pháp dạy học đặc trưng của các môn v ề TN-XH, nh ất là môn TN-XH lớp 1,2,3 và môn Khoa học. 2.1.. Khái niệm: Phương pháp quan sát là cách thức tổ chức cho học sinh sử d ụng các giác quan khác nhau để tri giác các sự vật, hiện tượng một cách có m ục đích, có k ế ho ạch, có trọng tâm, qua đó rút ra được những kết luận khoa học. 2.2. Tác dụng của phương pháp quan sát: Đối với học sinh tiểu học, tư duy trực quan cụ thể còn chiếm ưu th ế, thông qua việc tổ chức cho học sinh quan sát mới hình thành cho các em nh ững bi ểu tượng và những khái niệm đầy đủ, chính xác, sinh động về thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh. Qua đó, phát triển năng lực quan sát, năng lực tư duy và ngôn ng ữ cho các em. 2.3.. Cách thức sử dụng: 9
  10. Giáo viên sử dụng phương pháp quan sát để dạy các bài h ọc mà h ọc sinh có th ể chiếm lĩnh kiến thức từ các sự vật, hiện tượng diễn ra trong tự nhiên và xã hội xung quanh hoặc từ tranh ảnh, mô hình, sơ đồ, biểu đồ, mẫu vật. Có thể tổ chức cho học sinh tiến hành quan sát theo trình tự sau: * Lựa chọn đối tượng quan sát: Đối tượng quan sát có thể là các hiện tượng đang xảy ra trong môi trường tự nhiên, trong cuộc sống hàng ngày, vật thật hay tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ, mô hình... Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của từng bài h ọc mà giáo viên lựa chọn đối tượng quan sát cho phù hợp. * Xác định mục đích quan sát: Trong một bài học không phải mọi kiến thức cần cung cấp cho học sinh đ ều được rút ra từ quan sát, vì vậy khi đã chuẩn bị được đối tượng quan sát c ần xác đ ịnh việc quan sát phải đạt những mục đích nào ? Ví dụ: Quan sát các loại quả (TN-XH 3) Nếu như đối tượng quan sát là các loại quả thật thì giáo viên yêu c ầu h ọc sinh sử dụng các giác quan khác nhau để quan sát màu sắc, hình d ạng, kích th ước, mùi v ị, dùng tay (hoặc dao) bổ đôi quả để quan sát thịt và h ạt của các lo ại qu ả, so sánh chúng với nhau. Trong trường hợp chỉ có tranh vẽ các loại quả thì giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhận xét về màu sắc, hình dạng, kích th ước, d ựa vào kinh nghi ệm của mình để nhận xét mùi vị của quả. *Tổ chức và hướng dẫn quan sát: - Có thể tổ chức cho học sinh quan sát cá nhân, theo nhóm ho ặc toàn l ớp là tuỳ thuộc vào số đồ dùng dạy học có được. Các nhóm có th ể cùng quan sát m ột đ ối tượng để giải quyết chung một nhiệm vụ học tập hoặc mỗi nhóm có th ể có một đối tượng quan sát riêng, giải quyết nhiệm vụ riêng. Nếu đối tượng quan sát là vật thật (động, thực vật tươi sống, các dạng vật li ệu thường dùng...), GV cần khuyến khích học sinh sử dụng các giác quan khác nhau vào quá trình quan sát nhằm thu được biểu tượng đầy đủ, chính xác, sinh động v ề đ ối tượng. Trong trường hợp đối tượng quan sát là tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ, mô hình, các diễn biến thí nghiệm... GV hướng dẫn HS sử dụng thị giác để quan sát các đối tượng một cách có mục đích, có kế hoạch. - Cần hướng dẫn HS quan sát đối tượng theo một trình tự nhất định: từ tổng th ể đến các chi tiết, bộ phận, từ bên ngoài vào bên trong. - Cần hướng dẫn HS so sánh, liên hệ với các sự v ật, hi ện t ượng khác đã bi ết đ ể tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng. *Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát: Kết thúc quan sát từng cá nhân hoặc đại diện các nhóm báo cáo kết quả quan sát, cả lớp lắng nghe, bổ sung ý kiến. * Hoàn thiện kết quả quan sát, rút ra kết luận chung. 10
  11. 2.4. Một số điểm lưu ý khi sử dụng PP quan sát Để sử dụng phương pháp quan sát có hiệu quả, cần lưu ý một số điểm sau: - GV cần chuẩn bị chu đáo kế hoạch dạy học, xác định rõ thời điểm tổ ch ức cho HS quan sát. - Cần chuẩn bị đầy đủ các đối tượng quan sát phù hợp v ới m ục tiêu, n ội dung bài học: tranh ảnh, mẫu vật, sơ đồ, bản đồ... - GV cần chuẩn bị được hệ thống câu hỏi, bài tập chính để hướng dẫn học sinh quan sát các sự vật, hiện tượng có mục đích, có trọng tâm. Những câu hỏi đó cần bắt đầu bằng những từ chỉ hành động mà muốn trả lời được h ọc sinh ph ải s ử d ụng các giác quan của mình để phán đoán, cảm nhận sự vật và hiện tượng (hãy nhìn, hãy nghe, hãy sờ, hãy ngửi, nếm). Hệ thống câu hỏi này cũng cần được sắp xếp từ những câu h ỏi khái quát (nhằm hướng dẫn các em quan sát tổng thể trước) đến những câu hỏi chi tiết, cụ thể (nhằm hướng dẫn các em quan sát các bộ phận); những câu hỏi h ướng d ẫn h ọc sinh quan sát từ bên ngoài rồi mới đi vào bên trong. Tiếp theo là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải so sánh liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác đã biết để tìm ra những đặc điểm giống nhau hoặc khác nhau. Cuối cùng là nh ững câu hỏi yêu c ầu học sinh dẫn đến nhận xét hay kết luận chung về sự vật, hiện tượng được quan sát. - Việc tổ chức, hướng dẫn quan sát cần phải phức tạp dần phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh ở các lứa tuổi khác nhau. Ví dụ, ở các lớp 1,2,3 ch ủ y ếu cho HS quan sát các sự vật hiện tượng dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV, chỉ yêu cầu các em phát biểu kết quả quan sát bằng lời, chưa yêu cầu ghi chép. ở các l ớp 4,5 nhiệm vụ quan sát cần được nâng cao hơn. Có thể hướng dẫn HS độc l ập quan sát có hệ thống không chỉ trên lớp, mà còn quan sát các s ự vật, hiện t ượng di ễn ra trong một thời gian dài nhất định, có yêu cầu ghi chép k ết qủa, rút ra nh ận xét, vi ết t ường trình. 2.5 Ví dụ về sử dụng PP quan sát Theo tinh thần đổi mới PPDH ở tiểu học, có thể tổ chức cho học sinh quan sát kết hợp thảo luận nhóm để các em có thể rút ra kiến thức của bài học. Lá cây (TN-XH 3). + Lựa chọn đối tượng quan sát: Mục tiêu chủ y ếu của bài này là giúp h ọc sinh nhận biết được các loại lá cây có hình dạng, kích thước khác nhau, đa số lá cây có màu xanh, một số lá có màu đỏ hoặc màu vàng. Lá cây có các ph ần: Cu ống lá, phi ến lá, trên phiến lá có gân lá. Ở bài này đối tượng quan sát tốt nhất là các lo ại lá cây thật. Giáo viên và học sinh chuẩn bị một số lá cây có hình d ạng, kích th ước khác nhau như: Lá trầu không, lá tía tô, lá lúa, lá phượng, lá rau ngót. +Tổ chức cho học sinh quan sát kết hợp thảo luận nhóm: Giáo viên chia h ọc sinh thành từng nhóm, phát phiếu giao việc và các loại lá cây cho các nhóm. Trong phiếu giao việc giáo viên xác định rõ mục đích quan sát , hướng dẫn học sinh quan 11
  12. sát một cách tổng thể về lá cây, thảo luận về đặc điểm của các lo ại lá cây, đi ền k ết quả vào phiếu giao việc. Phiếu giao việc : Câu1. Em hãy quan sát các loại lá cây và điền vào bảng sau: Màu sắc Hình dạng Kích thước TT Tên lá Câu 2. Hãy chỉ trên từng lá đâu là cuống lá, phiến lá, gân lá. Câu3. Các loại lá cây có những đặc điểm gì giống và khác nhau? Các nhóm trên cơ sở phiếu giao việc và hướng dẫn của giáo viên tiến hành quan sát, thảo luận về màu sắc, hình dạng, kích thước của các loại lá, ch ỉ ra được lá cây thường có màu xanh lục , cũng có lá có màu đỏ hoặc màu vàng, các lá khác nhau có hình dạng, kích thước khác nhau. Kết thúc thảo luận nhóm, đại diện các nhóm lên trình bày kết quả quan sát của mình, cả lớp lắng nghe, bổ sung ý kiến, giáo viên nhận xét, ghi nh ững kết luận lên bảng. Để giúp học sinh nắm được cấu tạo của lá, các nhóm tiếp tục quan sát, th ảo luận và ghi kết quả quan sát vào câu 2 của phiếu. Các nhóm quan sát thảo luận và đưa ra được kết lu ận : lá có các ph ần: Cu ống lá, phiến lá, trên phiến lá có gân lá. *Phần tổng kết : Giáo viên gọi học sinh nêu đặc điểm các loại lá cây và các phần của chúng. Giáo viên cũng dành ít phút để biểu dương các nhóm đã tích cực quan sát, có kết quả quan sát tốt. 3. Phương pháp hỏi đáp. 3.1. Khái niệm: Phương pháp hỏi đáp là cách thức đối thoại giữa giáo viên và học sinh, gi ữa học sinh với nhau dựa trên hệ thống câu hỏi nhằm dẫn dắt học sinh đi đến nh ững kết luận khoa học, hoặc vận dụng vốn hiểu biết của mình để tìm hiểu những vấn đề học tập, vấn đề của cuộc sống, trong tự nhiên và xã hội. 3.2. Tác dụng của phương pháp hỏi đáp - Thông qua việc hỏi đáp giáo viên tạo ra trong học sinh nhu c ầu nh ận th ức và các em được tham gia giải quyết những vấn đề do bài học đặt ra. 12
  13. - Thông qua việc hỏi đáp giáo viên có thể dễ dàng nắm được năng lực học tập, trình độ nhận thức của học sinh, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy của mình đ ể nâng cao hiệu quả dạy học. - Khi sử dụng phương pháp hỏi đáp, không khí lớp học sôi động h ơn, h ọc sinh tích cực, hứng thú học tập hơn, do đó phát triển được tư duy độc l ập, tính tích c ực nh ận thức và năng lực diễn đạt bằng lời của học sinh. 3.3. Cách thức sử dụng: Tuỳ theo yêu cầu sư phạm, giáo viên có thể sử dụng 3 dạng hỏi đáp : + Hỏi đáp tái hiện: Loại hỏi đáp thường được sử dụng để kiểm tra bài cũ, ôn t ập, hoặc để khai thác vốn sống, vốn hiểu biết của h ọc sinh làm đi ểm t ựa cho vi ệc lĩnh hội tri thức mới của bài học. Ví dụ: Kể tên một vài bệnh về tim mạch mà bạn biết. ( bài 9: Phòng bệnh tim mạch, TN-XH 3) -Kể tên một số thức ăn chứa nhiều chất đạm mà bạn bi ết.(bài 5. Vai trò c ủa ch ất đạm và chất béo. Khoa học 4) ..... + Hỏi đáp thông báo: Trên cơ sở những kiến thức tối thiểu làm điểm tựa, giáo viên đặt câu hỏi cho HS nhằm dẫn dắt các em lĩnh hội tri thức mới. Ví dụ: Thú con mới sinh ra đã có hình dạng giống thú mẹ ch ưa? Thú con mới ra đời được thú mẹ nuôi bằng gì? (Bài 59. Sự sinh sản của thú. Khoa học 5) + Hỏi đáp có tính chất tìm tòi khám phá: Dạng hỏi đáp này có tác dụng kích thích sự suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo của học sinh. Đó là những câu hỏi yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức đã học để suy luận, giải thích được nguyên nhân, b ản ch ất, m ối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Ví dụ: -Hãy giải thích tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền và ban đêm gió t ừ đát liền thổi ra biển? (Bài 37: Tại sao có gió? Khoa học 4) - Tại sao châu Phi có khí hậu khô nóng b ậc nh ất th ế gi ới? ( Bài 23. Châu Phi, Lịch sử và Địa lý 5). Trong quá trình dạy học giáo viên cần sử dụng linh hoạt các dạng hỏi đáp trên, cần chú trọng tới dạng hỏi đáp tìm tòi khám phá vì nó phát huy đ ược tính tích cực, độc lập, tư duy sáng tạo của học sinh. 3.4. Một số điểm lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi đáp. Nghệ thuật đặt câu hỏi là yếu tố quyết định thành công của ph ương pháp h ỏi đáp. Vì vậy, khi đặt câu hỏi giáo viên cần lưu ý một số điểm sau: - Phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu - Phải lôgic, phù hợp với nội dung bài dạy 13
  14. - Phải phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh - Phải kích thích được sự suy nghĩ, tìm tòi của học sinh. - Tránh đặt những câu hỏi chung chung, quá dễ hoặc quá khó, tránh đ ặt nh ững câu hỏi trong đó đã có sẵn câu trả lời, học sinh có th ể đoán ra mà không c ần đ ộng não gì cả. Tránh đặt những câu hỏi yêu cầu học sinh đoán mò ho ặc ch ỉ trả l ời có ho ặc không. -Cần lưu ý rèn luyện cho học sinh biết cách trả lời thành câu tương đối hoàn chỉnh với vốn từ ngữ của các em. Mặt khác phải dạy cho các em bi ết cách t ự đ ặt ra những câu hỏi trong quá trình học tập. 3.5. Ví dụ minh hoạ Bài 60. Nhu cầu không khí của thực vật (Khoa học 5) Để giúp học sinh tìm hiểu về sự trao đổi khí của th ực vật trong quá trình quang hợp và hô hấp, trước hết GV có thể đặt câu hỏi yêu cầu HS ôn lại các kiến thức cũ: - Không khí gồm những thành phần nào? - Không khí có vai trò như thế nào đối với con người, động, thực vật? Tiếp đến, GV yêu cầu HS quan sát hình vẽ trang 120, 121 SGK, và dựa vào ki ến thức lớp dưới để trả lời các câu hỏi (có thể cho HS làm việc theo cặp, tự đặt câu hỏi cho nhau và trả lời): - Trong quá trình quang hợp thực vật hấp thụ khí gì và thải ra khí gì? - Trong quá trình hô hấp thực vật hấp thụ khí gì và thải ra khí gì? - Quá trình quang hợp xảy ra khi nào? - Quá trình hô hấp xảy ra khi nào? - Điều gì xảy ra với thực vật nếu một trong hai quá trình trên bị ngừng? Trên cơ sở câu trả lời của HS, GV kết luận: Thực vật cần không khí để quang hợp và hô hấp. Nếu thiếu không khí thì cây sẽ bị chết, dù được cung cấp đầy đủ nước, chất khoáng và ánh sáng. 4. Phương pháp thí nghiệm. Thí nghiệm là phương pháp được sử dụng phổ biến trong dạy học môn Khoa h ọc vì đây là môn học tích hợp kiến th ức của nhi ều ngành khoa h ọc th ực nghi ệm (V ật lý, Hoá học, Sinh học). 4.1. Tác dụng của phương pháp thí nghiệm Đối với học sinh tiểu học, tư duy trực quan cụ thể còn chiếm ưu thế, thí nghiệm tuy không nhiều trong chương trình nhưng lại có ý nghĩa lớn lao trong việc tạo ra niềm tin có cơ sở khoa học vào kiến thức mới. Học sinh d ễ hiểu các hi ện tượng phức tạp, do đó kích thích được sự say mê khoa học và hứng thú học tập. 14
  15. - Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, dưới sự hướng dẫn c ủa giáo viên, h ọc sinh quan sát, phán đoán, phân tích, so sánh, tổng hợp để rút ra những kết luận khoa học, các thao tác tư duy được phát triển: - Việc làm thí nghiệm góp phần hình thành cho học sinh k ỹ năng k ỹ x ảo th ực hành và vận dụng tri thức vào thực tiễn. 4.2. Đặc điểm thí nghiệm ở tiểu học: - Khác với các lớp trên, ở tiểu học thí nghiệm chỉ tìm hiểu những hiện tượng về định tính mà chưa đi sâu vào định lượng. - Các thí nghiệm trong chương trình Khoa học lớp 4,5 có th ể phân thành các lo ại sau: + Loại nghiên cứu mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết qủa. + Loại nghiên cứu điều kiện (cái này là điều kiện của cái kia). + Loại nghiên cứu tính chất của vật. 4.3. Cách thức sử dụng: Thí nghiệm có thể tiến hành theo trình tự sau: Bước 1: Xác định mục đích thí nghiệm Việc xác định đúng mục đích thí nghiệm là rất quan trọng, giúp cho vi ệc bi ểu diễn thí nghiệm đúng mục tiêu đề ra, thí nghiệm đạt được hiệu quả cao. Bước 2: Vạch kế hoạch thí nghiệm: Giáo viên cần liệt kê những dụng cụ thí nghiệm cần có và những đi ều ki ện đ ể tiến hành thí nghiệm. Đồng thời phải vạch được kế hoạch cụ th ể: làm gì trước? làm gì sau? thực hiện thao tác gì trên vật nào? quan sát dấu hiệu gì? ở đâu? b ằng giác quan nào hoặc bằng phương tiện gì? Mặt khác, việc vạch kế hoạch thí nghiệm một cách đúng đắn có thể kh ắc phục được một số khó khăn khi gặp những bài học có nhi ều thí nghi ệm ch ứng minh mà thời gian ở lớp có hạn. Bước 3: Tiến hành thí nghiệm: - Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, cách bố trí, lắp rắp thí nghi ệm, đ ề ra những mâu thuận nhận thức để gây hứng thú, trí tò mò c ủa h ọc sinh đ ối v ới thí nghiệm. Có thể tổ chức cho HS tiến hành thí nghiệm theo từng cá nhân, theo nhóm hoặc cả lớp tùy theo mục tiêu, đặc điểm của từng thí nghiệm . - Giáo viên cần sử dụng hệ thống câu hỏi dẫn dắt phù hợp với tiến trình thí nghiệm (câu hỏi trước khi, trong khi và sau khi làm thí nghiệm). Bước 4: Tổng kết thí nghiệm và liên hệ thực tế: ở bước này giáo viên hoặc hoc sinh nêu lại diễn biến thí nghiệm, rút ra những kết luận khoa học. Giáo viên nêu m ột số ứng dụng trong cuộc sống có liên quan đến thí nghiệm hoặc giải thích m ột s ố hiện tượng xẩy ra trong tự nhiên. 4.3. Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp thí nghiệm *Đối với thí nghiệm: 15
  16. -Thí nghiệm phải bảo đảm tính vừa sức, rõ ràng, hiệu quả và an toàn. -Các thiết bị cần đảm bảo tính khoa học và tính trực quan. *Đối với giáo viên: + Khi biểu diễn thí nghiệm phải làm sao cho tất cả học sinh đều nhìn rõ các bộ phận và các chi tiết chính của dụng cụ thí nghiệm, nếu cần đưa đến từng bàn cho học sinh quan sát. + Thí nghiệm phải đảm bảo thành công: Muốn vậy giáo viên ph ải chu ẩn b ị chu đáo và thử đi thử lại nhiều lần. +Phải chuẩn bị chu đáo hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo ti ến trình c ủa thí nghiệm. +Trong tiến trình thí nghiệm cần phối hợp một cách hợp lý các PPDH khác. 4.4. Ví dụ minh họa Bài 30 " Làm thế nào để biết có không khí?" (Khoa học 4) I. Mục tiêu: Sau bài học HS biết: - Không khí tồn tại khắp nơi trên trái đất - Làm thí nghiệm để chứng minh không khí có ở quanh mọi vật và các chỗ rỗng trong các vật. - Hiểu khái niệm khí quyển II. Đồ dùng dạy học: - Chuẩn bị các đồ dùng DH theo nhóm: các túi ni lông, dây chun, đinh (hoặc tăm nhọn), chậu, chai không, miếng bọt biển hoặc một mẩu đất khô. III. Hoạt động dạy học Hoạt động 1: TN chứng minh không khí có ở quanh mọi vật Mục tiêu: Phát hiện sự tồn tại của không khí và không khí có ở quanh mọi vật. Cách thức tiến hành: -GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm chuẩn bị các dụng cụ TN: túi ni lông nhỏ, dây chun. GV hướng dẫn các nhóm làm cho không khí vào đầy túi ni lông rồi l ấy dây chun buộc lại. - Các nhóm trả lời câu hỏi: -Cái gì đã làm cho túi ni lông căng phồng? -Điều đó chứng tỏ xung quanh ta có gì? GV hướng dẫn HS lấy đinh (hoặc tăm nhọn) đâm thủng túi ni lông đang căng phồng 16
  17. Hiện tượng gì đã xảy ra? để tay lên chỗ thủng ta có cảm giác gì? Qua TN trên chúng ta có thể rút ra kết luận gì? Hoạt động 2: Thí nghiệm chứng minh không khí có trong những chỗ rỗng của mọi vật. Mục tiêu: HS biết được không khí có ở khắp nơi, kể cả trong những chỗ rỗng của vật. Cách tiến hành: GV yêu cầu các nhóm chuẩn bị các dụng cụ TN lên bàn: chậu thu ỷ tinh, chai r ỗng, miếng bọt biển (hoặc mẩu đất khô) Câu hỏi trước khi làm TN: Điều gì sẽ xảy ra khi ta nhúng chìm chai rỗng và miếng bọt biển vào chậu nước? -Các nhóm tiến hành TN, quan sát và mô tả hiện tượng khi nhúng chìm chai và miếng bọt biển vào chậu nước. -Các nhóm báo cáo kết quả và giải thích tại sao có nhi ều bong bóng khí thoát ra t ừ miệng chai và tại sao có nhiều bọt nước nhỏ li ti thoát ra t ừ mi ếng bọt bi ển qua 2 thí nghiệm. Qua các thí nghiệm trên chúng ta có thể rút ra kết luận gì v ề s ự t ồn t ại c ủa không khí? Kết luận: Không khí có ở khắp nơi: ở xung quanh mọi vật và mọi chỗ rỗng bên trong của vật. Hoạt động 3: Tìm hiểu khái niệm khí quyển - GV cho HS tìm hiểu khái niệm khí quyển và tìm một số ví dụ ch ứng t ỏ không khí có ở khắp nơi. 5. Phương pháp thực hành Phương pháp thực hành được sử dụng phổ biến trong dạy học các môn về TN- XH, nhất là các bài có nội dung về giáo dục sức khoẻ. * Tác dụng của phương pháp thực hành -Củng cố những kiến thức mà học sinh đã lĩnh hội -Hình thành, củng cố kỹ năng cho học sinh -Hình thành một số thói quen tốt cho học sinh -Làm cho giờ học sinh động, học sinh học tập hứng thú, tích cực * Cách thức sử dụng -Thực hành có thể thực hiện trong tiết học: thực hành rửa m ặt, th ực hành đánh răng, thực hành quét dọn lớp học. -Thực hành có thể tiến hành ngoài lớp học như: th ực hành v ệ sinh tr ường h ọc, v ệ sinh nhà ở, vệ sinh môi trường ở địa phương. -Có thể tổ chức cho học sinh thực hành theo cá nhân, theo nhóm, cả lớp 17
  18. - Thực hành có thể tổ chức dưới dạng trò chơi học tập. Ví dụ trò ch ơi "Dự báo thời tiết" *Ví dụ về sử dụng phương pháp thực hành Bài 7. Thực hành: Đánh răng và rửa mặt (TN-XH 1) I. Mục tiêu - Giúp học sinh biết đánh răng và rửa mặt đúng cách - Biết áp dụng chúng vào việc làm vệ sinh cá nhân hàng ngày. II. Đồ dùng dạy học -GV: chuẩn bị mô hình hàm răng, bàn chải, kem đánh răng, chậu rửa mặt, xà phòng thơm, các xô chậu đựng nước sạch. HS: Mỗi học sinh chuẩn bị 1 bàn chải, cốc, khăn mặt III. Hoạt động dạy học Hoạt động 1: Thực hành đánh răng Mục tiêu: giúp học sinh biết đánh răng đúng cách Cách tiến hành: Bước 1: Làm việc cả lớp GV cho học sinh quan sát mô hình hàm răng và đặt câu hỏi: - Đâu là mặt trong của răng? - Đâu là mặt ngoài của răng? -Đâu là mặt nhai của răng? Một số học sinh chỉ vào mô hình hàm răng và trả lời Hàng ngày các em chải răng như thế nào? (gọi một số HS trả lời và lên làm th ử các động tác chải răng bằng bàn chải GV mang đến lớp, trên mô hình hàm răng. M ột số học sinh nhận xét bạn nào làm đúng, bạn nào làm sai. GV hỏi cả lớp : Cách chải răng như thế nào là đúng? GV làm mẫu lại động tác đánh răng với mô hình hàm răng, đồng th ời gi ải thích cách làm: + Chuẩn bị cốc và nước sạch + Lấy kem đánh răng vào bàn chải + Chải răng theo hướngđưa bàn chải từ trên xuống, từ dưới lên + Lần lượt chải mặt ngoài, mặt trong và mặt nhai của răng. + Súc miệng kỹ + Rửa sạch và cất bàn chải vào đúng nơi qui định sau khi đánh răng. Bước 2: Làm việc cá nhân Lần lượt từng cá nhân thực hành đánh răng theo chỉ dẫn trên c ủa GV. GV theo dõi, hướng dẫn, giúp học sinh đánh răng đúng cách. 18
  19. Hoạt động 2: Thực hành rửa mặt Mục tiêu: giúp HS biết rửa mặt đúng cách Cách tiến hành: Bước 1: Giáo viên hướng dẫn chung cho cả lớp GV nêu câu hỏi: Ai có thể cho cả lớp biết: rửa mặt như thế nào là đúng cách và hợp vệ sinh nhất? Vì sao? Một số học sinh trả lời câu hỏi và thực hiện động tác rửa mặt, cả lớp nh ận xét đúng, sai. GV giải thích và hướng dẫn cách rửa mặt hợp vệ sinh: + Chuẩn bị khăn sạch, nước sạch. + Rửa tay sạch bằng xà phòng + Dùng hai bàn tay đã sạch hứng nước sạch để rửa mặt, xoa kỹ xung quanh mắt, trán, hai má, miệng và cằm + Dùng khăn sạch lau khô vùng mắt trước rồi mới lau các nơi khác. + Vò sạch khăn và vắt khô, dùng khăn lau vành tai và cổ. + Cuối cùng giặt khăn mặt bằng xã phòng và phơi ra nắng hoặc chỗ khô ráo, thoáng. Bước 2: Từng học sinh thực hành rửa mặt theo hướng dẫn của GV (nếu đ ủ đi ều kiện về vệ sinh) Dặn dò: GV nhắc nhở học sinh đánh răng vào buổi sáng sau khi th ức dậy và bu ổi tối sau khi ăn, thường xuyên rửa mặt sạch sẽ bằng nước sạch, khăn sạch. 6. Phương pháp thảo luận. Thảo luận là sự bàn bạc, trao đổi ý kiến giữa giáo viên và h ọc sinh, gi ữa h ọc sinh với nhau về một vấn đề học tập hoặc một vấn đề về cuộc sống. Trong dạy học các môn về TN-XH, thảo luận được sử dụng rộng rãi: Th ảo luận có thể là một phần của bài học để tìm tòi, xác đ ịnh vấn đ ề ho ặc đ ể nh ận đ ịnh, đánh gía một vấn đề. Về hình thức, thảo luận có thể được tiến hành theo nhóm nhỏ hoặc cả lớp. * Thảo luận cả lớp: Khác với phương pháp hỏi đáp, khi tổ chức cho học sinh thảo luận cả lớp học sinh giữ vai trò chính trong việc nêu câu hỏi và trả l ời. N ếu m ột vấn đ ề đ ưa ra đ ược phân tích ở nhiều khía cạnh và có những ý kiến trái ngược nhau xu ất hi ện ph ải tranh luận sôi nổi mới tìm ra kết luận, đó là những dấu hiệu ch ứng tỏ giáo viên s ử d ụng phương pháp thảo luận thành công. Muốn thảo luận thành công giáo viên cần phải đặt kế hoạch m ột cách c ẩn thận, trước hết ở khâu lựa chọn chủ đề thảo luận. Chủ đề th ảo luận được l ựa ch ọn 19
  20. có thể là chủ đề mở, có thể xem xét chúng ở nhiều mặt, nhiều khía c ạnh theo nh ững quan điểm khác nhau. Ví dụ: Chúng ta nên ăn uống như thế nào để cơ thể khoẻ mạnh?( TN-XH 2) Bạn đã làm gì để môi trường xung quanh nhà bạn sạch sẽ?( TN-XH 2) - Khi ở trường, bạn nên chơi và không nên chơi những trò ch ơi gì? T ại sao? (TN- XH 3).v.v... Sau khi nêu chủ đề cần thảo luận cho cả lớp, giáo viên có th ể l ấy tinh th ần xung phong hoặc cử một học sinh nói đầu tiên. Giáo viên theo dõi tiến tri ển c ủa cu ộc th ảo luận, hướng ý kiến của học sinh theo đúng kế hoạch dự kiến. *Thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm tạo điều kiện để học sinh trình bày ý ki ến, quan đi ểm c ủa mình về một vấn đề học tập trong một khoảng thời gian nhất định. Từng thành viên trong nhóm có thể bày tỏ ý kiến của mình, cùng lắng nghe ý kiến của các b ạn khác đ ể hoàn thành nhiệm vụ chung của cả nhóm. * Cách thức tiến hành: Thảo luận nhóm có thể tiến hành theo các bước sau: - Chia nhóm : tuỳ theo số lượng học sinh trong lớp mà GV có thể chia nhóm cho phù hợp, có thể chia theo vị trí bàn học 2 hoặc 4, hoặc 6 học sinh. - Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Ổn định tổ chức, giao nhiệm vụ th ảo luận cho các nhóm thông qua phiếu học tập hoặc lời ch ỉ dẫn trực ti ếp c ủa GV. Các nhóm ti ến hành bàn bạc thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ được giao, GV theo dõi hoạt động của các nhóm, kịp thời giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn. - Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả thảo luận nhóm: Kết thúc thời gian th ảo luận nhóm đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. C ả lớp lắng nghe, bổ sung ý kiến. Trên cơ sở ý kiến của h ọc sinh, GV nh ận xét, đ ưa ra kết luận chung. Để thảo luận nhóm có kết quả, giáo viên cần tập cho học sinh cách làm việc trong nhóm, từ việc chia nhóm, cử nhóm trưởng, thay mặt nhóm để trình bày kết qu ả làm việc trước lớp. Ví dụ: Bài 32 "Làng quê và đô thị" (TN-XH3) Khi dạy bài này giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm như sau: + Giáo viên chia học sinh thành từng nhóm (mỗi nhóm từ 4-6 em), phát phi ếu giao việc cho từng nhóm( phiếu giao việc của các nhóm như nhau). Nội dung phi ếu giao việc như sau: Em hãy quan sát các hình 1,2,3 trang 62 SGK đ ể tìm ra s ự khác biệt giữa làng quê và đô thị rồi ghi vào bảng sau: Đặc điểm Đô thị Làng quê 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2