intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHƯƠNG PHÁP LẤY SỎI THẬN QUA DA TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

198
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu. So sánh hiệu quả và các biến chứng giữa hai nhóm: nhóm bệnh nhân mổ lần đầu và nhóm bệnh nhân có tiền căn mổ hở lấy sỏi trên thận mổ nhằm đánh giá khả năng áp dụng phương pháp lấy sỏi thận qua da trên những bệnh nhân có tiền căn mổ hở Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Những bệnh nhân được mổ bằng phương pháp lấy sỏi thận qua da tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 12 năm 2005 đến tháng 12 năm 2007 trong một nghiên cứu mô tả tiền...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHƯƠNG PHÁP LẤY SỎI THẬN QUA DA TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN

  1. PHƯƠNG PHÁP LẤY SỎI THẬN QUA DA TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu. So sánh hiệu quả và các biến chứng giữa hai nhóm: nhóm bệnh nhân mổ lần đầu và nhóm bệnh nhân có tiền căn mổ hở lấy sỏi trên thận mổ nhằm đánh giá khả năng áp dụng phương pháp lấy sỏi thận qua da trên những bệnh nhân có tiền căn mổ hở Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Những bệnh nhân được mổ bằng phương pháp lấy sỏi thận qua da tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 12 năm 2005 đến tháng 12 năm 2007 trong một nghiên cứu mô tả tiền cứu. Kết quả. 175 bệnh nhân gồm 113 bệnh nhân mổ lần đầu chiếm 64,6% và 62 bệnh nhân có tiền căn mổ hở chiếm 35,4% có tỉ lệ so sánh nam – nữ, thận mổ (phải – trái), độ ứ nước, độ của trục đài thận để chọc không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. So sánh hiệu quả chung tỉ lệ tốt ở nhóm mổ lần đầu là 68,1%, nhóm có tiền căn mổ hở là 62,9%. Tỉ lệ phải truyền máu ở nhóm mổ lần đầu là 5,4%, nhóm có tiền căn mổ hở là 4,8%. Tỉ lệ sót sỏi nhóm mổ lần đầu là 23,6%, nhóm có tiền căn mổ hở là 33,3%. Thời gian nằm viện trung bình của nhóm mổ lần đầu là 7,17 ngày và nhóm có tiền căn mổ hở là
  2. 7,85 ngày. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Riêng thời gian mổ trung bình có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p = 0,04 (78,4 phút ở nhóm mổ lần đầu và 70,3 phút cho nhóm có tiền căn mổ hở). Kết luận. Phương pháp lấy sỏi thận qua da áp dụng trên những bệnh nhân có tiền căn mổ hở lấy sỏi thận trên thận mổ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả, tỉ lệ phải truyền máu, tỉ lệ sót sỏi. Thời gian mổ trung bình ở nhóm có tiền căn mổ hở ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm mổ lần đầu. ABSTRACT Objectives. To compare the efficacy and complications between two groups: The patients with or without history of open nephrolithotomy in order to evaluate the feasibility of the method of percutaneous nephrolithotomy (PCNL) on the patients with history of open stone surgery. Methods. The prospective, descriptive study of the patients undergone percutaneous nephrolithotomy in Binh Dan hospital from December 2005 to December 2007. Results. In 175 patients, 113 were primary stone intervention made up 64.6% and 62 had history of open stone surgery made up 35.4% had no significant difference of the proportion of male – female, the intervention
  3. kidney (right – left), hydronephrosis, the angle of the axis of involved calyx. The proportion of excellent outcome of the primary intervention group were 68.1%, and 62,9% in compared group. The proportions of transfusion were 5.4% in the primary intervention group and 4.8% in compared group. The proportions of residual stone were 23.6% of the primary intervention group and 33.3% in the compared group. The average of hospital stay of the primary intervention group was 7.17 days and 7.85 days for compared group. The difference between two groups was not statistically significant. However the average time of operation of the primary intervention group was significantly longer than the compared group (78.4 minutes to 70.3 minutes) p = 0.04. Conclusion. Percutaneous nephrolithotomy on the patients with history of open kidney stone surgery had no significant difference in efficacy, proportion of transfusion, proportion of residual stone. The average of intervention time was significantly longer in primary intervention group in comparison with group of open stone surgery history
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ Lấy sỏi thận qua da (Percutaneous Nephrolithotomy – PCNL) là kỹ thuật mới. Năm 1955 Goodwin và Casey đã mô tả bệnh nhân đầu tiên được đặt trocar trực tiếp vào hệ thống bài tiết qua da. Cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970, kỹ thuật chọc kim và đặt catheter vào hệ thống bài tiết đã bị giãn được mô tả. Sau này dựa trên nguyên lý của phương pháp Seldinger, trong tiết niệu đã ứng dụng đặt một dây dẫn vào hệ thống bài tiết qua kim chọc vào hệ thống này trước đó. Thông qua dây dẫn này đặt các catheter đồng trục vào trong hệ thống bài tiết để dẫn lưu. Năm 1976 Fernstrom và Johannson lần đầu tiên thực hiện kỹ thuật lấy sỏi thận qua da. Vài năm sau, vào năm 1979 Smith và cộng sự tại trường đại học Minnesota bắt đầu tiến hành lấy sỏi thận và niệu quản qua đường mở thận qua da. năm 1981 Alken và cộng sự ở Tây Đức, năm 1983 Wickham và cộng sự ở Anh đã thực hiện kỹ thuật lấy sỏi thận qua da thông qua một đường mở thận ra da đã được nong rộng trước đó. Năm 1983 Segura và cộng sự đã đã chứng minh có thể lấy sỏi thận qua da ngay sau khi nong đ ường chọc vào hệ thống bài tiết một cách an toàn. Từ đó phương pháp lấy sỏi thận qua da đã trở thành một trong những phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi tiết niệu và thời gian nằm viện của bệnh nhân giảm đáng kể(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) .
  5. Tại Việt Nam, năm 1997 Vũ Văn Ty và cộng sự tại khoa niệu bệnh viện Bình Dân đã tiến hành kỹ thuật lấy sỏi thận qua da và thu được một số kết quả ban đầu. Năm 2001 tại bệnh viện Việt Pháp Hà nội cũng đã tiến hành kỹ thuật lấy sỏi thận qua da và cho thấy tính khả thi và hiệu quả của phương pháp này. Cùng với tán sỏi ngoài cơ thể (Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy – ESWL), lấy sỏi thận qua da đã trở thành phương pháp được lựa chọn để điều trị sỏi thận và sỏi 1/3 trên niệu quản. Phải mổ lại trên những bệnh nhân có tiền căn đã mổ hở vào thận luôn luôn là thách thức với các nhà ngoại khoa do tổ chức bị viêm dính, mất các ranh giới giải phẫu do đó thường trên những bệnh nhân đã có mổ hở trước đó tỉ lệ các biến chứng cũng cao hơn. Với kỹ thuật mới nhờ áp dụng các trang thiết bị hiện đại phạm vi chỉ định mổ được mở rộng hơn. Trong kỹ thuật lấy sỏi thận qua da cũng vậy. Từ việc phải tiến hành lấy sỏi làm hai thì cách nhau khoảng 1 tuần (thì chọc và nong vào thận, thì soi lấy sỏi) nay cả hai thì chỉ cần làm trong một cuộc mổ. Từ nong vào thận bằng ống cứng đồng trục Alken đến nong bằng các ống mềm rồi nong bằng bóng và gần đây là nong bằng nong Webb với một lần nong duy nhất. Từ dẫn lưu thận bằng ống lớn sau mổ đến dẫn lưu thận bằng ống nhỏ và gần đây là các kỹ thuật không dẫn lưu sau mổ trong phương pháp lấy sỏi thận qua da. Từ việc áp dụng phương pháp lấy sỏi thận qua da trên những bệnh nhân thông thường đến việc áp
  6. dụng rộng rãi hơn cho những bệnh nhân đặc biệt như: Thận móng ngựa, thận ghép, thận lạc chỗ(5,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Basiri A. và cộng sự(3) ở University of Medical Science, Tehran – Iran đã nghiên cứu so sánh 2 nhóm: Nhóm A gồm 51 nam và 14 nữ có tiền căn ít nhất một lần mổ sỏi thận, nhóm B gồm 73 nam và 44 nữ được mổ lần đầu kết quả cho thấy tỉ lệ sót sỏi nhóm A là 6,15%, nhóm B là 8,55%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,77. Tỉ lệ chọc và nong vào hệ bài tiết không thành công nhóm A là 6,2%, nhóm B là 5,1% với p = 0,74. Tỉ lệ viêm thận bể thận và chảy máu bất thường cũng không có sực khác biệt có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,72 và 0,74. Các tác giả đi đến kết luận rằng tiền căn có mổ hở hay không không ảnh hưởng đến hiệu quả và các biến chứng trong phương pháp lấy sỏi thận qua da. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào so sánh giữa hai nhóm mổ lần đầu và nhóm có tiền căn mổ hở. Để góp phần tìm hiểu yếu tố tiền căn mổ hở lên hiệu quả và các biến chứng trong phương pháp lấy sỏi thận qua da chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu
  7. So sánh hiệu quả và các biến chứng giữa hai nhóm: mổ lần đầu và có tiền căn mổ hở vào thận trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân bị sỏi niệu quản đoạn hông lưng, sỏi thận được chỉ định mổ lấy sỏi bằng phương pháp lấy sỏi thận qua da (PCNL: Percutaneous Nephro- Lithotomy) tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 12/2005 đến tháng 12/2007. Tiêu chuẩn nhận bệnh Tất cả những bệnh nhân được mổ lấy sỏi thận và sỏi niệu quản trên bằng phương pháp lấy sỏi thận qua da tại bệnh viện Bình dân từ tháng 12 năm 2005 đến tháng 12 năm 1007. Tiêu chuẩn loại trừ Tất cả những bệnh nhân đã lên chương trình mổ theo phương pháp lấy sỏi thận qua da, nhưng vì những lý do như: gây mê hồi sức, điều kiện phòng mổ, dụng cụ hoặc thay đổi phương pháp mổ khác… không tiến hành lấy sỏi thận qua da quyết định trước khi tiến hành đặt thông niệu quản. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả tiền cứu Phương pháp xử lý số liệu
  8. Số liệu được thu thập vào Phiếu thu thập số liệu thống nhất cho tất cả các bệnh nhân và xử lý bằng phần mềm SPSS for Windows. Các test so sánh lấy giá trị p = 0,05. Đánh giá hiệu quả chung được chia làm 4 mức độ Tốt: Lấy hết sỏi, không biến chứng. Khá: + Lấy không hết sỏi nhưng không phải can thiệp bổ sung bằng phương pháp khác (mảnh sỏi nhỏ có thể tự thoát ra). + Thủng hoặc rách đài bể thận nhưng không phải can thiệp bổ sung bằng các biện pháp khác. Trung bình: Có các biến chứng như ở loại khá và phải can thiệp bổ sung bằng các phương pháp khác để giải quyết (nội soi niệu quản, tán sỏi ngoài cơ thể, lấy sỏi qua da lần hai…) Kém: + Không tiến hành lấy sỏi thận qua da được phải chuyển qua phương pháp khác. + Có các biến chứng phải chuyển qua mổ hở để giải quyết + Chảy máy phải truyền máu.
  9. + Bệnh nhân tử vong mà nguyên nhân liên quan trực tiếp đến phương pháp lấy sỏi thận qua da. KẾT QUẢ. Trong thời gian từ tháng 12 năm 2005 đến tháng 12 năm 2007 chúng tôi đã tiến hành lấy sỏi thận qua da trên 175 bệnh nhân. Phân bố dân số nghiên cứu như sau: Tuổi Biểu đồ 1. Phân bố theo tuổi bệnh nhân Bảng 1: Tuổi bệnh nhân Thấp Cao Trung Độ lệch Tổng nhất nhất bình chuẩn số
  10. 16 78 47,38 12,82 175 Giới Biểu đồ 2. Phân bố theo giới tính Bảng 2: Giới tính Giới Số bệnh Tỉ lệ nhân Nam 93 53,1 Nữ 82 46,9 Tổng số 175 100
  11. Trọng lượng Biểu đồ 3. Phân bố theo trọng lượng bệnh nhân Bảng 3: Trọng lượng bệnh nhân Thấp Cao Trung Độ lệch Tổng nhất nhất bình chuẩn số 32 79 54,6 8,84 175 Thận mổ
  12. T h ậ n p h ả i Biểu đồ 4. Phân bố thận mổ Bảng 4:Phân bố thận mổ Thận mổ Số lượng Tỉ lệ Thận phải 92 52,6
  13. Thận trái 83 47,4 Tổng số 175 100 Số lượng sỏi Biểu đồ 5. Phân bố số lượng sỏi Bảng 5: Số lượng sỏi Số lượng sỏi Số lượng Tỉ lệ 1 sỏi 93 53,1 2 sỏi 22 13,6 Trên 2 sỏi 60 34,3
  14. Tổng số 175 100 Tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn mổ hở sỏi thận Tiền cănmổ hở Mổ lầnđầu
  15. Biểu đồ 6. Phân bố theo tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn mổ hở trên thận mổ Bảng 6: Tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn mổ hở trên thận mổ Tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn mổ Số lượng Tỉ lệ % hở sỏi thận Mổ lần đầu 113 64,6 Tiền căn mổ hở 62 35,4 Tổng số 175 100 Thời gian mổ (phút)
  16. Biểu đồ 7. Phân bố thời gian mổ Bảng 7: Thời gian mổ Thấp Cao Trung Độ lệch Tổng nhất nhất bình chuẩn số 30 150 75,51 25,03 166 Khuyết 9 bệnh nhân chuyển qua mổ hở trước khi kết thúc mổ lấy sỏi qua da (bệnh nhân số: 2, 9, 42, 66, 72, 74, 76, 93, 105) Bảng 8: So sánh hai nhóm bệnh nhân: nhóm mổ lần đầu và nhóm có tiền căn mổ hở sỏi thận trên thận mổ
  17. MỔ TIỀN GIÁ YẾU TỐ LẦN CĂN CÓ T RỊ P ĐẦU MỔ HỞ Giới nam 34,3% 18,8% 0,98 nữ 30,3% 16,6% Thận mổ phải 36,6% 16,0% 0,14 trái 28,0% 19,4% Độ ứ nước không ứ nước 20,6% 10,9% độ I 14,3% 8,6% 0,94 độ II 22,9% 11,4% độ III 6,9% 4,6% Độ của trục thận 0,08 6,9% 0,6% 0 đến 30
  18. MỔ TIỀN GIÁ YẾU TỐ LẦN CĂN CÓ T RỊ P ĐẦU MỔ HỞ 31 đến 90 52,6% 32,6% trên 90 5,1% 2,3% Thời gian mổ 78,4 70,3 phút 0,04 phút trung bình Thời gian 7,17 7,85 ngày 0,28 nằm viện ngày trung bình Ảnh hưởng đến hiệu quả chung Bảng 9: So sánh hiệu quả giữa bệnh nhân mổ lần đầu với bệnh nhân có tiền căn mổ hở sỏi thận trên thận mổ Tiền căn Hiệu quả chung Tổng mổ hở Tốt Khá Trung Kém sỏi thận bình Không 68,1 11,5 7,1 13,3 100
  19. Có 62,9 12,9 17,7 6,5 100 Tổng 66,2 12,0 10,9 10,9 100 P = 0.10 Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê Tiền cănmổ hở Mổ lần đầu
  20. Biểu đồ 8. Hiệu quả giữa hai nhóm bệnh nhân Ảnh hưởng đến biến chứng chảy máu Bảng 10: So sánh tỉ lệ chảy máu giữa hai nhóm Tỉ lệ biến chứng chảy Tiền căn máu % Tổng mổ hở Không chảy Có chảy máu máu Không 94,6 5,4 100 Có 95,2 4,8 100 Tổng 94,8 5,2 100
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
37=>1