BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------- NGUYỄN VĂN ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------
NGUYỄN VĂN ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 62 14 01 14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. VÕ VĂN NAM 2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỆ
Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2021
i LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của các
nhà khoa học.
Kết quả thu được của luận án là khách quan, trung thực. Số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học
nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Định
ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
Ban chấp hành BCH:
Cán bộ quản lý CBQL:
Chuyên môn CM:
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
Đại học sư phạm ĐHSP:
Giáo dục GD:
Giáo dục & Đào tạo GD-ĐT:
Giáo viên GV:
Hoạt động học tập HĐHT:
Học sinh HS:
Kiểm tra, đánh giá KTĐG:
Kết quả KQ:
Nhà xuất bản NXB:
Phương pháp PP:
Quản lý giáo dục QLGD:
Trung bình TB:
Tiểu học TH;
Trung học cơ sở THCS:
Trung học phổ thông THPT:
Thành phố TP:
iii MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 4
3.1. Khách thể nghiên cứu: ...................................................................................................... 4
3.2. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................. 5
6.1. Về nội dung ...................................................................................................................... 5
6.3. Thời gian nghiên cứu: ....................................................................................................... 5
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
7.1. Phương pháp luận ............................................................................................................. 5
7.1.1. Tiếp cận hệ thống, cấu trúc ........................................................................................ 5
7.1.2. Tiếp cận lịch sử, lôgic ................................................................................................ 6
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn ...................................................................................................... 6
7.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 6
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận ..................................................................... 6
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................... 7
7.3. Phương pháp thống kê toán học ....................................................................................... 8
8. Những luận điểm cần bảo vệ ................................................................................................... 8
9. Đóng góp của luận án .............................................................................................................. 9
10. Cấu trúc luận án ..................................................................................................................... 9
Chương 1 ....................................................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ..................................................... 10
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................... 10
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................................. 10
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu hoạt động học tập .......................................................................... 10
1.1.2 Lịch sử nghiên cứu quản lí hoạt động học tập .............................................................. 24
1.2 Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................................... 30
1.2.1 Hoạt động học tập ......................................................................................................... 30
1.2.2 Quản lý hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông ..................................... 31
1.3 Hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông ......................................................... 34
1.3.1 Đặc điểm lứa tuổi học sinh trung học phổ thông .......................................................... 34
1.3.2 Đặc điểm và bản chất hoạt động học tập học sinh trung học phổ thông ...................... 37
1.3.3 Mục tiêu học tập của học sinh trung học phổ thông ..................................................... 39
1.4 Quản lí hoạt động học tập học sinh trung học phổ thông .................................................... 43
iv
1.4.1 Sự phân quyền trong quản lí hoạt động học tập học sinh THPT .................................. 43
1.4.2 Nội dung quản lí hoạt động học tập học sinh trung học phổ thông .............................. 51
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập ......................................................... 60
1.5.1 Yếu tố khách quan ........................................................................................................ 60
1.5.2 Các yếu tố chủ quan...................................................................................................... 62
Kết luận chương 1 ......................................................................................................................... 64
Chương 2 ....................................................................................................................................... 65
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ................................................................ 65
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................... 65
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................................................................. 65
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục đồng bằng sông Cửu Long ........................ 65
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long ........................... 65
2.1.2 Giáo dục trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long .................................. 68
2.2 Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................................................ 72
2.2.1 Mục đích khảo sát thực trạng ....................................................................................... 73
2.2.2 Nội dung khảt sát thực trạng ......................................................................................... 73
2.2.3 Thời gian và mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 73
2.2.4 Cách thức xử lí số liệu .................................................................................................. 75
2.3 Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................................................. 77
2.3.1 Kết quả khảo sát thực trạng vai trò của chủ thể trong phân quyền quản lí HĐHT ...... 77
2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí các thành tố hoạt động học tập ........................... 83
2.3.3 Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động học tập học sinh trung học phổ thông ..................................................................................................... 107
2.4 Đánh giá thực trạng quản lí HĐHT của học sinh THPT vùng ĐBSCL ............................ 109
2.4.1 Đánh giá chung ........................................................................................................... 109
2.4.2 Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................................... 111
Kết luận chương 2 ....................................................................................................................... 113
Chương 3 ..................................................................................................................................... 114
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ................................................................... 114
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................................................................... 114
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............................................................................... 114
3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................................................... 114
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................................................. 114
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................................ 114
3.1.3 Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống ............................................................................. 114
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo phù hợp thực tiễn ...................................................................... 114
3.1.5 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................................... 115
3.2 Định hướng đề xuất biện pháp quản lí hoạt động học tập của học sinh ............................ 115
v
3.2.1 Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên trường THPT .................... 115
3.2.2 Phát huy vai trò của học sinh THPT ........................................................................... 116
3.2.3 Đổi mới công tác quản lí hoạt động học tập của học sinh THPT ............................... 117
3.3 Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long ........................................................................................................................ 118
3.2.1 Biện pháp 1: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí trường trung học phổ thông .................................................................................................................................... 118
3.3.2 Biện pháp 2: Phát huy vai trò trách nhiệm của hiệu trưởng trường trung học phổ thông ............................................................................................................................................. 124
3.3.3 Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực học tập cho học sinh trường trung học phổ thông 127
3.3.4 Biện pháp 4: Quản lí hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị học tập trường trung học phổ thông .................................................................................................................................... 132
3.3.5 Biện pháp 5: Huy động các nguồn lực của xã hội vào quản lí hoạt động dạy học ..... 134
3.3.6 Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................................. 137
3.4 Khảo nghiệm biện pháp đề xuất ........................................................................................ 138
3.4.1 Mục đích khảo nghiệm ............................................................................................... 139
3.4.2 Nội dung khảo nghiệm ............................................................................................... 139
3.4.3. Đối tượng và địa bàn khảo nghiệm ............................................................................ 139
3.4.4. Cách thức xử lí số liệu ............................................................................................... 140
3.4.5 Kết quả khảo nghiệm .................................................................................................. 140
3.5 Thực nghiệm biện pháp quản lí hoạt động học tập học sinh trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long ................................................................................................................ 151
3.5.1 Mục đích thực nghiệm ................................................................................................ 151
3.5.2 Giới hạn thực nghiệm ................................................................................................. 151
3.5.3 Nội dung thực nghiệm ................................................................................................ 152
3.5.4 Phương pháp và tiến trình thực nghiệm...................................................................... 152
3.5.5 Kết quả thực nghiệm ................................................................................................... 157
Kết luận chương 3 ....................................................................................................................... 161
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 162
1. Kết luận ............................................................................................................................... 162
2. Kiến nghị ............................................................................................................................. 163
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................ 165
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 166
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................................... 6
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................................... 19
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................................................... 22
PHỤ LỤC 5 ................................................................................................................................... 23
PHỤ LỤC 6 ................................................................................................................................... 30
vi
Số
DANH MỤC BẢNG
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Bảng 2.10 Bảng 2.11 Bảng 2.12 Bảng 2.13 Bảng 2.14 Bảng 2.15 Bảng 2.16 Bảng 2.17 Bảng 2.18 Bảng 2.19 Bảng 2.20 Bảng 2.21 Bảng 2.22
Trang 68 69 71 72 74 75 76 76 78 79 80 82 83 84 85 86 87 88 88 90 91 91
23
Bảng 2.23
93
24
Bảng 2.24
94
25 26 27 28 29
Bảng 2.25 Bảng 2.26 Bảng 2.27 Bảng 2.28 Bảng 2.29
95 96 97 98 100
30
Bảng 2.30
101
Trường THPT phân theo địa phương Tình hình học sinh THPT vùng ĐBSCL Chất lượng học tập của học sinh THPT Chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên THPT Phân bổ đối tượng tham gia khảo sát Bảng giá trị khảo sát (4 mức độ) Bảng giá trị khảo sát (3 mức độ) Bảng tóm tắt các thành viên và nhóm phỏng vấn sâu Thực trạng hiệu trưởng quản lý HĐHT theo sự phân quyền Thực trạng tổ trưởng CM quản lí HĐHT theo sự phân quyền Thực trạng GV bộ môn quản lí HĐHT theo sự phân quyền Thực trạng GV chủ nhiệm quản lí HĐHT theo phân quyền Thực trạng hiệu trưởng quản lý nền nếp hoạt động học tập Thực trạng tổ chuyên môn quản lí nền nếp hoạt động học tập Giáo viên trực tiếp quản lí nền nếp hoạt động học tập Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí mục tiêu học tập Tổ trưởng chuyên môn phân quyền quản lí mục tiêu học tập Giáo viên bộ môn trực tiếp quản lí mục tiêu học tập Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp quản lí mục tiêu học tập Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí nội dung học tập Thực trạng tổ trưởng CM phân quyền QL nội dung học tập Thực trạng giáo viên trực tiếp quản lí nội dung học tập Hiệu trưởng phân quyền quản lí vận dụng phương pháp học tập Thực trạng tổ trưởng CM phân quyền quản lí vận dụng phương pháp học tập Giáo viên trực tiếp quản lí vận dụng phương pháp học tập Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí hình thức học tập Tổ trưởng CM phân quyền quản lí hình thức học tập Thực trạng giáo viên trực tiếp quản lí hình thức học tập Hiệu trưởng phân quyền quản lí KTĐG kết quả học tập Thực trạng tổ trưởng CM phân quyền quản lí KTĐG kết quả học tập Thực trạng GV trực tiếp quản lí KTĐG kết quả học tập Thực trạng hiệu trưởng quản lí CSVC, thiết bị Thực trạng tổ trưởng CM quản lí CSVC, thiết bị Thực trạng giáo viên quản lí CSVC, thiết bị Thực trạng quản lí môi trường học tập Thực trạng các yếu tố khách quan Thực trạng các yếu tố chủ quan Phân bổ đối tượng tham gia khảo sát Thang điểm đánh giá
31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44
Bảng 2.31 Bảng 2.32 Bảng 2.33 Bảng 2.34 Bảng 2.35 Bảng 2.36 Bảng 2.37 Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết Biện pháp 1 Bảng 3.4 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết Biện pháp 2 Bảng 3.5 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết Biện pháp 3 Bảng 3.6 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết Biện pháp 4 Bảng 3.7 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết Biện pháp 5
101 103 103 104 105 107 108 139 140 141 142 142 143 144
vii
Bảng 3.8 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi Biện pháp 1 Bảng 3.9 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi Biện pháp 2 Bảng 3.10 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi Biện pháp 3 Bảng 3.11 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi Biện pháp 4 Bảng 3.12 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi Biện pháp 5 Bảng 3.13 Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi Bảng 3.14 Đối tượng tham gia thực nghiệm Bảng 3.15 Đối tượng khảo sát kết quả trước và sau thực nghiệm Bảng 3.16 Bảng giá trị khảo sát (4 mức độ) Bảng 3.17 Kết quả khảo sát trước thực nghiệm Bảng 3.18 Kết quả khảo sát sau thực nghiệm
Số
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 1.1 Mô hình quản lý hoạt động học tập
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khảo thi
Biểu đồ 2.1 Các chủ thể thực hiện sự phân quyền trong quản lí HĐHT Biểu đồ 2.2 Thực trạng quản lý nền nếp học tập HĐHT Biểu đồ 2.3 Thực trạng quản lí mục tiêu học tập Biểu đồ 2.4 Thực trạng quản lí nội dung học tập Biểu đồ 2.5 Thực trạng quản lí phương pháp học tập Biểu đồ 2.6 Thực trạng quản lí hình thức học tập Biểu đồ 2.7 Thực trạng quản lí KTĐG kết quả học tập Biểu đồ 2.8 Thực trạng quản lí CSVC, thiết bị học tập Biểu đồ 2.9 Thực trạng quản lí môi trường học tập Biểu đồ 2.10 Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐHT học sinh THPT Biểu đồ 3.1 Biểu đồ 3.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm
145 146 146 147 148 149 152 157 158 158 159 Trang 45 81 85 89 92 96 99 102 104 106 108 149 160
45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan điểm “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” được đưa ra lần đầu
tiên tại Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 14/01/1993, của BCH Trung ương Đảng
(khoá VII) về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD-ĐT. Đến Đại hội VIII, Đảng ta đã quyết
định đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và khẳng định: “Muốn tiến hành CNH, HĐH
thắng lợi phải phát triển mạnh GD-ĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững”. Hội nghị Trung ương 2 (khoá VIII) đã đề ra
định hướng chiến lược phát triển GD-ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH; trong đó nhấn
mạnh: “Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn
dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi
người chǎm lo cho giáo dục. Các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có
trách nhiệm trách nhiệm góp phần phát triển sự nghiệp GD-ĐT, đóng góp trí tuệ,
nhân lực, vật lực, tài lực cho GD-ĐT. Kết hợp GD nhà trường, GD gia đình và GD
xã hội, tạo nên môi trường GD lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập
thể” (BCH Trung ương Đảng, 1996)
Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 của BCH Trung ương về đổi mới căn bản
toàn diện GD-ĐT đã đề ra mục tiêu cụ thể cho GD phổ thông như sau: “Đối với giáo
dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng GD toàn diện, chú trọng GD lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…”. Về
mục tiêu, phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo
dục THPT và tương đương (BCH Trung ương Đảng, 2013).
2
Đối với giáo dục phổ thông nói chung và cấp THPT nói riêng, việc học tập,
rèn luyện có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển năng lực và phẩm
chất của HS. Hoạt động học tập, rèn luyện của HS có ý nghĩa to lớn đối với kỹ năng
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập sau này. Lý luận dạy học đã chứng minh
rằng, dạy và học là hoạt các động chính, hoạt động liên tục, xuyên suốt và là hoạt
động chiếm lĩnh tất cả thời gian hoạt động tại trường THPT. Chất lượng và hiệu quả
hoạt động dạy và học ở trường THPT là bộ mặt, là uy tín và danh dự trong suốt thời
gian hoạt động của nhà trường đối với cộng đồng và xã hội.
Hoạt động dạy ở trường THPT có nhiệm vụ định hướng, chi phối và quyết
định chất lượng và hiệu quả của HĐHT của học sinh. Hoạt động dạy trường THPT
có chức năng thiết kế, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra quá trình HĐHT của học sinh THPT.
Hoạt động học, góp phần thi công từ hoạt động dạy, nhưng hoạt động dạy không làm
thay người học. HĐHT là tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức của bản thân,
tức là thiết kế, tự tổ chức, tự thi công và tự kiểm tra chính mình dưới sự điều khiển
của người dạy. Hai hoạt động dạy và học thống nhất với nhau nhờ sự cộng tác, hợp
tác chặt chẽ giữa thầy và trò. Sự cộng tác giữa hoạt động dạy và hoạt động học là yếu
tố cơ bản duy trì và phát triển tính thống nhất toàn vẹn của quá trình dạy- học và là
sự bảo đảm cho HS học tập tốt, GV thực hiện nhiệm vụ dạy tốt.
Đối với học sinh THPT, nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt quá trình hoạt động
của mình chính là nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình và kế hoạch GD của
nhà trường đề ra. Dưới sự dẫn dắt trực tiếp của GV, học sinh tích cực học tập để hoàn
thành nhiệm vụ theo mục tiêu chương trình GD do Bộ GD-ĐT qui định. Tuy nhiên,
HĐHT của học sinh ở trường THPT là hoạt động mang tính hoạt động cá nhân, của
nhóm, tổ và của tập thể lớp. Lớp học THPT được tập hợp, tổ chức theo quy định của
Điều lệ trường trung học do Bộ GD-ĐT ban hành. Chính vì HĐHT của học sinh ở
trường THPT là hoạt động của cá nhân và của tập thể lớp học, nên rất cần có sự quản
lí một cách hiệu quả theo lí thuyết khoa học quản lí giáo dục hiện đại. Hoạt động quản
lí cần thiết cho HĐHT của HS đạt được mục tiêu học tập đề ra, và giúp HS hoàn thành
nhiệm vụ học tập của mình đảm bảo phát triển năng lực bản thân với chất lượng tốt
3
nhất. Yêu cầu mục tiêu cần đạt của học sinh THPT, bao gồm: (1) về phẩm chất (gồm
có: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm); (2) về năng lực (năng lực
tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác (Bộ GD-ĐT, 2018).
Theo các báo cáo, Bộ GD-ĐT đánh giá công tác quản lí của đội ngũ CBQL
giáo dục ở một số trường THPT thiếu chủ động, chưa tích cực, hiệu quả chưa cao.
Tại một số địa phương, việc phân cấp QLGD chưa hợp lý, chưa phát huy được tính
chủ động, tự chịu trách nhiệm và sáng tạo của người đứng đầu các cơ sở GD. Một số
CBQL trường THPT chưa cập nhật, chưa bắt nhịp được với đổi mới GD của cấp học;
chưa mạnh dạn triển khai thực hiện những chủ trương đổi mới của ngành; chưa tạo
động cơ, khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo của GV. Trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của đội ngũ GV chưa đồng đều; cơ cấu đội ngũ chưa hợp lý; thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học của một bộ phận GV còn yếu; việc tiếp cận thông tin của GV
vùng khó khăn còn hạn chế. Tình trạng HS bỏ học, HS ngồi nhầm lớp vẫn diễn ra rải
rác ở một vài địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đặc biệt là
khu vực Tây Nam bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019).
Thực trạng quản lí HĐHT của học sinh THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long
đang bộ lộ nhiều hạn chế, yếu kém nhất định. Theo đánh giá của Bộ GD-ĐT, chất
lượng giáo dục cấp THPT vùng ĐBSCL thời gian qua còn nhiều hạn chế, bất cập và
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục, văn hóa, xã hội đề ra. Đồng thời chất lượng
giáo dục vùng ĐBSCL được đánh giá là thấp nhất cả nước, thua xa các vùng thành
thị, vùng đồng bằng Bắc bộ, vùng Tây Nguyên và cả nước. Biểu hiện hạn chế yếu
kém nhận thấy rõ nhất là công tác quản lí HĐHT trên lớp và cả hạn chế yếu kém trong
quản lí HĐHT ở nhà (tự học ngoài lớp) của hoc sinh THPT là trọng tâm nhất. Như
vậy, chất lượng giáo dục cấp THPT vùng ĐBSCL thấp kém như thực trạng đã nêu có
nguyên nhân xuất phát từ công tác quản lí giáo dục ở trường THPT là chính. Trong
đó, quản lí HĐHT chưa đạt yêu cầu và hiệu quả thấp, là nguyên nhân trọng tâm làm
cho chất lượng học tập của học sinh THPT vùng này chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
nâng cao chất lượng giáo dục THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long đặt ra.
4
Từ những lí do nêu trên và với thực trạng quản lí hoạt động học tập ở trường
THPT đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian qua, tác giả lựa chọn đề tài “Quản
lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường trung học phổ thông vùng đồng
bằng sông Cửu Long” làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lí luận về quản lí hoạt động học tập của học sinh
THPT và khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động học tập của học
sinh ở các trường THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long, luận án đề xuất các biện
pháp quản lí hoạt động học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trung
học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các
trường THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lí hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT vùng đồng
bằng sông Cửu Long đã được thực hiện và đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên, so với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thổng, công tác này vẫn tồn tại nhiều hạn
chế, bất cập. Nếu xác lập được cơ sở lí luận khoa học, khảo sát, đánh giá đúng thực
trạng quản lí hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT vùng đồng bằng
sông Cửu Long thì sẽ đề xuất được các biện pháp khoa học, có tính cần thiết và khả
thi, góp phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động học tập của học sinh THPT vùng
đồng bằng sông Cửu Long.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa lí luận về quản lí hoạt động học tập của học sinh THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động học tập của học
sinh ở các trường THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long.
5
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động học tập của học sinh ở các trường
THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long.
5.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất và thực
nghiệm một trong các biện pháp đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động học tập, quản lí hoạt động học tập
của học sinh ở các trường THPT và đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động học tập
của học sinh ở các trường THPT vùng ĐBSCL.
- Chủ thể quản lí HĐHT là hiệu trưởng các trường THPT. Giới hạn về phân
quyền quản lí gồm các chủ thể: hiệu trưởng (và phó hiệu trưởng), tổ trưởng (và tổ
phó) chuyên môn và giáo viên các trường THPT.
- Tổ chức thực nghiệm một biện pháp: “Nâng cao năng lực học tập cho học sinh
ở trường trung học phổ thông”.
6.2. Địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu được giới hạn ở 7 tỉnh, thành của vùng ĐBSCL: An Giang,
Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang và Vĩnh Long. Tiêu chí chọn
là các địa phương có tính đại diện cho vùng. Cụ thể, Thành phố Cần Thơ là đô thị và
trung tâm của vùng; Long An có điều kiện dễ tiếp cận với những thành tựu giáo dục
của trung tâm phía Nam (TP. Hồ Chí Minh); Sóc Trăng đại diện cho vùng cực nam
và tiếp giáp biển; Đồng Tháp và An Giang có biên giới quốc gia; cùng Tiền Giang và
Vĩnh Long đại diện chung cho các tỉnh còn lại.
6.3. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến năm 2019.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống, cấu trúc
Tiếp cận hệ thống, cấu trúc trong nghiên cứu này được thể hiện ở các khía cạnh
sau đây:
6
Hoạt động học tập của học sinh THPT là một hệ thống gồm các thành tố: mục
tiêu, nguyên tắc, nội dung, hình thức, phương pháp, kiểm tra đánh giá kết quả học
tập, điều kiện và môi trường học tập.
Quản lí hoạt động học tập của học sinh THPT là một hệ thống gồm: quản lí
mục tiêu, nguyên tắc, quản lí nội dung, hình thức, phương pháp, quản lí kiểm tra đánh
giá kết quả học tập, quản lí điều kiện và môi trường học tập.
Nghiên cứu quản lí hoạt động học tập của học sinh THPT phải được đặt trong
mối quan hệ biện chứng với quản lí hoạt động dạy của giáo viên.
7.1.2. Tiếp cận lịch sử, lôgic
Tiếp cận lịch sử, lôgic trong nghiên cứu này thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Nghiên cứu các công trình có liên quan với đề tài trong và ngoài nước từ trước
đến nay.
Nghiên cứu theo trình tự đi từ nghiên cứu lí luận đến khảo sát và đánh giá thực
trạng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý.
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Tiếp cận thực tiễn trong nghiên cứu được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động học tập của học sinh
ở các trường trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long trong những năm
gần đây. Vùng này có những đặc thù riêng và thời gian nghiên cứu từ 2014-2019
cũng có những đặc thù riêng so với các giai đoạn thời gian khác.
Đề xuất các biện pháp quản lí HĐHT của học sinh, chỉ tập trung đề xuất cho các
trường THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Mục đích: Xây dựng cơ sở lý luận, xác lập cơ sở khoa học để đánh giá thực
trạng và đề xuất biện pháp quản lí HĐHT của học sinh ở trường THPT vùng ĐBSCL.
Nội dung và cách thực hiện: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các văn
bản quy phạm pháp luật, các công trình và các tài liệu khoa học có liên quan đến quản
lí HĐHT của học sinh các trường THPT để xây dựng các khái niệm công cụ và khung
7
lí thuyết cho vấn đề nghiên cứu. Tham khảo các công trình nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước, các bài báo khoa học, các tạp chí chuyên ngành... có liên
quan để thực hiện đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
(1) Phương pháp quan sát
Quan sát HĐHT của học sinh THPT bao gồm: Quan sát, ghi chép và phân tích
hoạt động học trên lớp và quan sát hoạt động học ngoài lớp của học sinh THPT.
(2) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích: Thu thập các thông tin, dữ liệu để phân tích, đánh giá về thực trạng
HĐHT và quản lí HĐHT của học sinh ở các trường THPT vùng ĐBSCL; Đánh giá
tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí được đề xuất.
Nội dung và cách thực hiện:
- Thiết kế Phiếu hỏi số 1 dành cho CBQL, GV; số lượng: 760 phiếu, trong đó
có 160 phiếu (chiếm 21.05%) dành cho CBQL (gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
trưởng và tổ phó chuyên môn) và 600 phiếu dành cho GV (chiếm 78.94%); Phiếu
hỏi số 2 dành cho học sinh với số lượng 720 phiếu (xem ở Phụ lục). Nội dung các
phiếu hỏi về HĐHT của học sinh và quản lí HĐHT của học sinh. Phát phiếu và thu
phiếu. Xử lí dữ liệu thu được từ các phiếu và trình bày kết quả về HĐHT và quản lí
HĐHT của học sinh ở các trường THPT vùng ĐBSCL.
- Thiết kế Phiếu hỏi số 3 (xem ở Phụ lục) dành cho CBQL, GV; có 160 phiếu
(chiếm 21.05%) dành cho CBQL (gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng và tổ
phó chuyên môn) và 600 phiếu dành cho GV (chiếm 78.94%). Nội dung phiếu hỏi về
tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. Phát phiếu và thu phiếu. Xử lí dữ
liệu thu được từ các phiếu và trình bày kết quả về tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp quản lí HĐHT của học sinh ở các trường THPT vùng ĐBSCL.
(3) Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: lấy ý kiến trao đổi, thu thập dữ liệu về thực trạng HĐHT của học
sinh và quản lí HĐHT của học sinh ở các trường THPT vùng ĐBSCL, lấy ý kiến khảo
nghiệm các biện pháp đề xuất.
8
Nội dung và cách thực hiện:
Thiết kế công cụ phỏng vấn là Phiếu hỏi số 4 dành cho hiệu trưởng và giáo
viên. Nội dung phỏng vấn tập trung đánh giá thực trạng về HĐHT của HS và hiệu
quả quản lí HĐHT của HS. Phỏng vấn các hiệu trưởng (hoặc phó hiệu trưởng), giáo
viên. Số lượng phỏng vấn 60 người, có 24 hiệu trưởng (chiếm 40%) và 36 giáo viên
(60%). Ghi biên bản kết quả phỏng vấn từng người. Tổng hợp các trả lời phỏng vấn
theo từng câu hỏi. Những thông tin thu thập từ phỏng vấn góp phần làm rõ hơn về kết
quả khảo sát, phục vụ cho phân tích, đánh giá khách quan thực trạng.
(4) Phương pháp thực nghiệm
Mục đích của phương pháp nhằm đánh giá hiệu quả của biện pháp đề xuất. Chi
tiết thực hiện phương pháp được trình bày ở chương 3.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng nhằm xử lý các số liệu thu được từ các phương
pháp nghiên cứu. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel.
Phương pháp xử lý số liệu thống kê qua các phiếu hỏi đóng được thực hiện xử
lý trên phần mềm Excel. Thiết lập công thức tính điểm trung bình từ các số liệu phiếu
thu về ở từng cột và số điểm ở từng mức độ đánh giá.
Phương pháp xử lý số liệu kết quả phỏng vấn bằng cách thống kê số lượt các ý
kiến trùng nhau, gần nhau về nội dung nhận định của các đối tượng được phỏng vấn
sâu. Các ý kiến mập mờ, chung chung không rõ ý nghĩa xác định thì loại ra.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. Hoạt động học tập của học sinh THPT là hoạt động nhận thức của học
sinh, bao gồm các thành tố: mục tiêu học tập, nội dung học tập, hình thức, phương
pháp học tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập và điều kiện học tập.
8.2. Các chủ thể quản lí HĐHT học sinh bao gồm: hiệu trưởng; tổ trưởng
chuyên môn và giáo viên. Các chủ thể thực hiện chức năng quản lí theo sự phân quyền
trách nhiệm trong quản lí HĐHT ở trường THPT. Hiệu trưởng phân quyền cho tổ
trưởng chuyên môn quản lí HĐHT của học sinh; Tổ trưởng chuyên môn phân quyền
9
quản lí cho giáo viên trực tiếp quản lí HĐHT của học sinh (GV bộ môn và GV chủ
nhiệm); giáo viên là người trực tiếp quản lí HĐHT của học sinh THPT. Các chủ thể
thực hiện sự phân quyền phù hợp chức năng quản lí một cách bao quát, toàn diện các
thành tố của HĐHT học sinh THPT.
8.3. Đề xuất các biện pháp quản lí HĐHT của học sinh THPT luôn đảm bảo
tính khoa học và tính khả thi đối với các chủ thể quản lí HĐHT, biện pháp quản lí
đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm học sinh THPT các trường THPT vùng đồng bằng
sông Cửu Long. Các biện pháp quản lí tập trung vào quản lí các thành tố hoạt động
học tập của học sinh THPT.
9. Đóng góp của luận án
9.1. Bổ sung cơ sở lí luận về quản lí hoạt động học tập của học sinh THPT.
9.2. Cung cấp thông tin cơ bản, khách quan về thực trạng học tập và quản lí
hoạt động học tập của học sinh THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long.
9.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động học tập của học sinh THPT ở các
trường THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long, và tổ chức thực nghiệm biện pháp
quản lí hoạt động học tập của học sinh.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận án gồm có
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động học tập của học sinh trung học
phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động học tập của học sinh ở các trường
trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động học tập của học sinh ở các trường
trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu hoạt động học tập
(1) Nghiên cứu về vai trò, mục đích, nội dung, phương pháp hoạt động học tập
(a)Về vai trò của hoạt động học tập
Khổng Tử là nhà triết học, nhà chính trị và là nhà giáo dục nổi tiếng ở Trung
Quốc cổ đại. Bộ sách đồ sộ của ông chính là nội dung của Nho giáo: Bộ ngũ kinh:
Kinh lễ, Kinh dịch, Kinh xuân thu, Kinh thư, Kinh thi. Ông nghiên cứu việc chỉnh
đốn, giảng giải những vấn đề về đạo đức, hai đóng góp lớn của ông: (1) Sáng lập ra
tư học; và (2) Sáng lập ra Nho giáo. Chủ trương giáo dục của Khổng Tử: là “Bình
dân giáo dục”, đây là chủ trương tiến bộ trong bối cảnh lịch sử bấy giờ (Lê Ngọc
Anh, 2014 &Nguyễn Đức Lân, 1998).
Komenxki là nhà giáo dục của Cộng hoà Slôvakia (Tiệp Khắc). Khi nói về vai
trò của giáo dục, ông cho rằng: Con người sinh ra mà không được học, không được
sự giáo dục của nhà trường và xã hội thì lớn lên chẳng khác nào như những cây mọc
hoang dại, sẽ không có khả năng hành động theo đúng mục tiêu của lẽ sống, sẽ không
nhìn rõ cái thiện và dễ sa vào cái ác, cái tội lỗi.
Khẳng định vai trò học tập của học sinh đối với đất nước trong thư gửi các học
sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết:
“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới
đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ
một phần lớn ở công học tập của các em” (Hồ Chí Minh toàn tập, 2000a).
Khi nói về vai trò học vấn của các tầng lớp nhân dân đối với công cuộc xây
dựng đất nước, Bác Hồ khẳng định: “Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi
của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công
cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ” (Hồ Chí
Minh toàn tập, 2000a). Sự học, trình độ học vấn liên quan đến vận mệnh dân tộc, thể
11
hiện sự mạnh, yếu của một dân tộc: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” (Hồ Chí
Minh toàn tập, 2000a).
(b)Về mục đích hoạt động học tập
Đối với Nhà nước, những người làm công tác quản lý phải chăm lo sự nghiệp
giáo dục, phải coi nó là một trong những điều kiện đem lại nền thịnh trị cho đất nước.
Đối với cá nhân, mục đích giáo dục là đào tạo họ thành những người quân tử. Tuy
nhiên việc học tập phải dựa vào hai yếu tố: óc thông minh và ý chí học tập (Lê Ngọc
Anh, 2014 & Nguyễn Đức Lân, 1998).
Để xác định mục đích của việc học tập, Bác Hồ căn dặn: “Các cháu cần nhận
rõ mình học cốt để phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Học ngành nào cũng cần phải
căn cứ vào nhu cầu của Tổ quốc, của nhân dân mà định, không thể tùy theo sở thích
của riêng mình” (Hồ Chí Minh toàn tập, 2000c).
(c)Về người học và người dạy
Khổng Tử cho rằng, giáo dục cần thiết cho mọi đối tượng, không phân biệt các
hạng người trong xã hội. Học tập là phương tiện cần thiết duy nhất để mở mang sự
hiểu biết, trau dồi đạo đức làm người (Lê Ngọc Anh, 2014&Nguyễn Đức Lân, 1998).
Khổng Tử cho rằng người học phải có nhu cầu nhận thức, ham hiểu biết, khám phá
cái mới; phải độc lập suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình nhận thức. Người dạy không
chỉ truyền đạt tri thức mà cái cơ bản là dạy năng lực sáng tạo, dạy phương pháp học
để người học tự tìm đến tri thức. Ông nói: “Kẻ nào không cố công tìm kiếm, ta chẳng
chỉ vẽ. Kẻ nào không bộc lộ tư tưởng của mình, ta chẳng khai sáng cho. Kẻ nào ta
dạy mà không biết hay ta chẳng dạy” (Lê Ngọc Anh, 2014 & Nguyễn Đức Lân, 1998).
Đối với người học, ngoài học Thầy, học trong sách vở còn học cả trong cuộc
sống: “ba người cùng đi, tất có người làm thầy; lựa cái hay của người này mà học,
xét cái quấy của người kia mà tự sửa mình”; tư tưởng này rất tiến bộ. Chúng ta có thể
học mọi lúc, mọi nơi, mọi người trong bất cứ hoàn cảnh nào (Lê Ngọc Anh, 2014 &
Nguyễn Đức Lân, 1998). Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, khoa học kỹ thuật công
nghệ luôn luôn thay đổi. Do đó, nếu ta thụ động, không tiếp thu tri thức thì sẽ lạc hậu
12
và không theo kịp xu hướng phát triển của thời đại. Vì vậy ta phải luôn học tập, trau
dồi kiến thức trong mọi hoàn cảnh.
Đối với người dạy, theo Khổng Tử: “học không biết chán, dạy người không
mỏi mệt” - thái độ dạy học ấy rất tiến bộ hợp cho mọi thời đại. Khổng Tử còn đặt ra
rất nhiều yêu cầu khắt khe đòi hỏi sự nỗ lực của người học đi theo hướng của thầy đã
vạch ra (Lê Ngọc Anh, 2014 & Nguyễn Đức Lân, 1998).
Ngoài ra, Khổng Tử đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp của người học để
nắm những phần quan trọng nhất của các vấn đề đặt ra. Sự kết hợp giữa học và hành,
giữa tri thức và thực tiễn như đòi hỏi việc vận dụng trong Kinh Thi, với việc hành
chính và việc của người đi sứ (Lê Ngọc Anh, 2014&Nguyễn Đức Lân, 1998).
Theo Thuyết công cụ của John Dewey, mỗi hành động của đứa trẻ chính là
công cụ hữu hiệu cho sự nhận thức của nó, cho sự tự khám phá của nó, và đồng thời
là phương tiện và cách thức không thể thiếu được cho việc nhận thức chân lý. Một
trong những luận điểm căn bản trong triết lý giáo dục của John Dewey là những người
học có sự khác biệt với nhau, chính vì vậy việc giảng dạy và chương trình giảng dạy
cần phải được thiết kế sao cho có thể đáp ứng được sự khác nhau cũng như các nhu
cầu riêng của người học, chứ không thể ghép những người học đó vào cùng một
chương trình học tập rập khuôn như nhau.
Người học không được coi là người với một cái đầu trống rỗng cần phải được
người thầy nhồi nhét kiến thức vào trong đó. Không còn khái niệm thi đỗ hay thi
trượt, bởi vì việc đánh trượt một người học sẽ làm người đó nản lòng. Người thầy có
vai trò hoàn toàn khác, không còn là người độc đoán, mà là người hướng dẫn thân
thiện, đồng thời là một người quản lý, một người tạo điều kiện, một nhà tâm lý, một
người phân xử (John Dewey, 2008).
Khi nói về ý chí của con người đối với việc học tập thường xuyên, Bác Hồ ân
cần căn dặn: “Nếu không chịu khó học thì không tiến bộ được. Không tiến bộ là thoái
bộ. Xã hội càng đi tới, công việc càng nhiều, máy móc càng tinh xảo. Mình mà không
chịu khó học thì lạc hậu, mà lạc hậu thì bị đào thải, tự mình đào thải mình” (Hồ Chí
Minh, toàn tập, 1996b).
13
Nói về học tập của thanh niên, Bác Hồ căn dặn: “Ngày nay nước ta đã được
độc lập, tự do, thanh niên mới thật là người chủ tương lai của nước nhà. Học tập
nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật và quân sự và Học để phụng
sự ai? Để phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân, làm cho dân giàu, nước mạnh, tức
là để làm tròn nhiệm vụ người chủ của nước nhà” (Hồ Chí Minh toàn tập, 1996b).
“Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và
nhân dân, Tổ quốc và nhân loại” (Hồ Chí Minh toàn tập, 2000b).
(d)Nội dung học tập
Nội dung giáo dục cơ bản của Nho giáo gồm: “Nhân, Lễ, Trí, Tín”. Nội dung giáo
dục luân lý đạo đức của Khổng Tử được thể hiện trong “Luận ngữ”. “Luận ngữ” chủ
trương rèn luyện tính Thiện cho dân bằng phương pháp “cất nhắc người tốt, dạy dỗ
người không tốt thì dân khuyên nhau làm điều thiện”. Giáo dục đạo đức, gồm 4 mặt:
môn đức hạnh; khoa ngôn ngữ; môn chính trị; môn văn học. Chính công việc truyền
dạy của ông đã có tác dụng tích cực rất lớn đối với lịch sử văn hóa (Lê Ngọc Anh,
2014 & Nguyễn Đức Lân, 1998).
Nội dung giáo dục của Khổng Tử bao gồm những chủ trương nhắm vào việc
phục vụ quan điểm chính trị, cũng như vào việc cải tạo xã hội đương thời. Ông tuyệt
nhiên không phải dạy “văn học”, dạy “ngôn ngữ”. Khổng Tử rất coi trọng việc học
Kinh Thi, không học Kinh Thi thì không biết gì để nói. Theo ông, Kinh Thi có thể
làm cho ta phấn khởi, có thể làm cho ta đoàn kết, có thể làm cho ta biết căm thù, gần
thì để thờ cha mẹ, xa thì thờ vua, nhưng căn bản là bồi dưỡng đức hạnh, kiến thức,
để “thờ cha”, “thờ vua” (Lê Ngọc Anh, 2014 & Nguyễn Đức Lân, 1998).
Nội dung giáo dục do Khổng Tử xác định được xây dựng trên thế giới quan
duy tâm, tin rằng trời là chúa tể của vũ trụ có thể sắp đặt mọi sự vật hiện tượng theo
quy luật nhất định gọi là mệnh trời. Muốn sống phù hợp với đạo trời, với quỷ thần thì
phải có: “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín”, đó mới là người quân tử (Lê Ngọc Anh, 2014 &
Nguyễn Đức Lân, 1998).
Platon, sinh ra tại Athens, Hy Lạp. Platon là học trò xuất sắc của Socrates.
Platon là nhà triết học duy tâm khách quan. Điểm nổi bật trong hệ thống triết học duy
14
tâm của ông là học thuyết về ý niệm. Trong học thuyết này ông đưa ra hai quan niệm
về thế giới các sự vật cảm biết và thế giới các ý niệm (Nguyễn Hữu Vui, 2002). Từ
quan niệm trên, Platon đã đưa ra khái niệm “tồn tại” và “không tồn tại”. “Tồn tại” là
cái phi vật chất, cái nhận biết được bằng trí tuệ siêu tự nhiên là cái có tính thứ nhất.
Còn “không tồn tại” là vật chất, cái có tính thứ hai so với cái tồn tại phi vật chất. Về
mặt nhận thức luận, Platon cũng mang tính duy tâm. Nhận thức con người không
phản ánh các sự vật của thế giới khách quan mà chỉ là nhớ lại, hồi tưởng lại của linh
hồn những cái đã quên trong quá khứ (Nguyễn Hữu Vui, 2002).
Platon quan niệm tri thức được phân làm hai loại: (i)tri thức hoàn toàn đúng
đắn và (ii)tri thức mờ nhạt. Loại thứ nhất là tri thức ý niệm có được nhờ hồi tưởng.
Loại thứ hai là tri thức nhận được nhờ vào nhận thức cảm tính, lẫn lộn đúng sai không
có chân lý (Nguyễn Hữu Vui, 2002). Về xã hội, ông đưa ra quan niệm về nhà nước
lý tưởng trong đó sự tồn tại và phát triển của nhà nước lý tưởng dựa trên sự phát triển
của sản xuất vật chất, sự phân công hài hòa các ngành nghề và giải quyết các mâu
thuẫn xã hội.
Komenxki đề xuất quan niệm “Giáo dục toàn diện”, với quan niệm dạy mọi
điều cho tất cả mọi người. Về nội dung, ông đề xuất chỉ giáo dục cái gì có lợi thực sự
mà thôi, cung cấp cho HS những tri thức thuộc nhiều ngành khoa học khác nhau, cần
thiết với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội (Phạm Khắc Chương, 1997). Komenxki là
người đầu tiên trong lịch sử xây dựng lí luận và tổ chức trong thực tiễn một hình thức
tổ chức dạy học mới mẻ gọi là “hệ lớp - bài”, có ý nghĩa to lớn về lí luận và thực tiễn
giáo dục: (i)Lớp, là mô hình học sinh được tập hợp theo đơn vị lớp, có trình độ tương
đương, lứa tuổi tương đương, tâm sinh lí tương đồng; (ii)Bài, là hình thức chương
trình dạy học được phân ra bao gồm nhiều môn học, mỗi môn học có số bài học nhất
định, có thời gian mở đầu, có lúc kết thúc, năm học được chia ra thành nhiều học kỳ
(Phạm Khắc Chương, 1997).
(e)Về phương pháp học tập
Phương pháp nêu gương, Khổng Tử quan niệm: Phải lấy bản thân mình làm
gương sáng để cảm hoá HS. Để thực hiện nó, trong cuộc sống hàng ngày Khổng Tử
15
rất chú trọng từ hành xử đến việc nghiên cứu học tập của bản thân nhằm tác động đến
môn đệ. Ông gọi đó là “thân giáo”, Ông nói: “tiên chi lao chi” tức là bắt người làm
việc gì mình phải làm trước. Hay “điều gì mình không muốn thì đừng làm cho người”.
Tự bản thân ông ý thức được rằng mọi hành vi của ông đều được học trò quan tâm
theo dõi và học trò của ông đã học tập được nhiều điều bổ ích từ tấm gương của thầy
mình. Họ tôn ông là: “vạn thế sư biểu”- thầy của muôn đời (Lê Ngọc Anh, 2014 &
Nguyễn Đức Lân, 1998).
Giảng dạy phù hợp với đối tượng, Khổng Tử nắm bắt rất cụ thể đặc điểm của
từng HS, vì thế trong quá trình dạy học Khổng Tử có thể cùng một vấn đề nhưng
giảng giải mỗi người mỗi khác. Theo ông, để làm được điều này trước hết cần tìm
hiểu đặc điểm nhân cách từng học trò, tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp với đối
tượng. Với người có tư chất bậc trung trở lên thì mới có thể nói điều cao xa, người
dưới bậc trung thì không thể như thế. Cũng là chữ “nhân” nhưng tùy người mà giảng
giải đáp khác nhau (Lê Ngọc Anh, 2014 & Nguyễn Đức Lân, 1998).
Tri thức gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành, mục đích của Khổng Tử khi
dạy là giúp học trò vận dụng những hiểu biết để vận dụng trong cuộc sống, trở thành
người quân tử, người quản lý xã hội. Ông cho rằng kết quả của việc học phải được
thể hiện qua hành động của họ (Lê Ngọc Anh, 2014 & Nguyễn Đức Lân, 1998).
Theo ông, muốn học tập có hiệu quả thì phải tìm thấy vui thú. Trong đạo đức
cũng vậy, tập luyện giúp con người có tính cách riêng, nhân cách con người cũng do
luyện tập mà thành (tính tương cận dã, tập tương viễn dã - nghĩa là tính người thì ai
cũng gần như ai nhưng luyện tập thì thành ra mỗi người một khác). Kết quả cuối cùng
của việc học, theo ông phải thể hiện ở hành. Ông kết luận: đọc 300 thiên Kinh Thi
nhưng được giao cho việc hành chính không làm được, giao cho đi sứ không đối đáp
được, học như vậy chẳng ích chi (Lê Ngọc Anh, 2014 & Nguyễn Đức Lân, 1998).
Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, phương pháp này được ông thể
hiện bằng cách: Thường nêu ra những câu hỏi gợi mở để giúp HS nắm bắt được đầu
mối của vấn đề, từ đó kích thích sự ham hiểu biết đến cao độ, khi đó mới giảng dạy.
16
Yêu cầu HS kết hợp giữa học và suy nghĩ, phải chủ động suy nghĩ, hỏi thật nhiều (Lê
Ngọc Anh, 2014 & Nguyễn Đức Lân, 1998).
Trong quá trình dạy học, ông đòi hỏi học trò phải cố gắng tự suy nghĩ. Việc
dụng công suy nghĩ sẽ làm bật ra những thắc mắc, những câu hỏi để giải quyết vấn
đề. Cần học cho rộng, hỏi cho kỹ, nghĩ cho cẩn thận, phân biệt cho sáng rõ, làm cho
hết sức. Ông đánh giá cao việc đặt câu hỏi của học trò.
Ông chỉ gợi mở, cho học trò tự giải đáp các vấn đề còn lại. Vật có bốn góc, ta
bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc khác thì không dạy nữa. Ông đòi hỏi
học trò phải có thái độ học tập: khiêm tốn, học ở mọi nơi, ở mọi lúc, mọi người “ba
người cùng đi tất có một người là thầy ta, chọn người hay mà bắt chước, nhìn người
dở mà sửa mình” (Lê Ngọc Anh, 2014 & Nguyễn Đức Lân, 1998).
Phương pháp ôn tập thường xuyên, kiểm tra học tập, công việc học tập như
đắp trái núi, mỗi ngày một ít, kiên trì nhẫn nại thì sẽ thành núi (Lê Ngọc Anh, 2014
& Nguyễn Đức Lân, 1998).
Komenxki đề xuất phương pháp giáo dục, dạy học bao gồm: (i)Phương pháp
trực quan; (ii)Phương pháp tuần tự hệ thống; (iii)Phương pháp sát đối tượng;
(iv)Phương pháp củng cố tri thức; (v)Phương pháp tích cực hóa vai trò của người
học; (vi)Phương pháp áp dụng kỷ luật trong nhà trường, là vấn đề không thể thiếu
được trong dạy học (Phạm Khắc Chương, 1997).
John Dewey, là nhà triết học và nhà giáo dục Mỹ, đại biểu tiêu biểu của thực
dụng luận. Vận dụng triết học đề cao tính hiệu quả thực tế của mình vào lĩnh vực GD.
Ông đã tạo nên cuộc cách mạng trong GD, và đã mang đến những ảnh hưởng lớn lao
đến hệ thống GD Mỹ và các nước phát triển phương Tây trong thế kỷ XX.
Trong tác phẩm Dân chủ và Giáo dục, John Dewey đã phê phán gay gắt một
số quan điểm của mô hình GD truyền thống và cho rằng các quan điểm đó là quá bảo
thủ, thiếu tính hiệu quả, tính nhân văn và tính dân chủ. Về phương pháp GD, ông
khẳng định khả năng học tập thông qua thực hành và trải nghiệm, và ông đã đưa ra
phương pháp GD thực nghiệm, theo đó người học chỉ có được các tri thức thực sự
khi bằng hoạt động thực tế của mình, người đó có thể thực hiện những thay đổi thực
17
sự ở các sự vật, chứ không phải bằng cách ghi nhớ các luận điểm lý thuyết suông
(xem: http://www.skymark.com).
John Dewey coi phương pháp GD được kiểm nghiệm bởi thực tế, bởi trải
nghiệm thực tế và cuộc sống là nguồn gốc căn bản nhất của khoa học sư phạm. Ông
ủng hộ khuynh hướng thực tiễn trong GD khi ông đưa ra kiến nghị rằng, cần phải
thực hiện các nhiệm vụ của GD thông qua quá trình phát triển tự nhiên của đứa trẻ.
Ông nhấn mạnh phương pháp GD lấy trẻ em làm trung tâm dựa vào thực hành.
Khi nói về phương pháp học tập, Bác Hồ khẳng định: Trong học tập phải “Lấy
tự học làm cốt. Do thảo luận và chỉ đạo giúp vào” (Hồ Chí Minh toàn tập, 2000b).
“Cái gì biết thì nói biết, không biết thì nói không biết, kiêu ngạo, tự phụ, tự mãn là
kẻ thù số một của học tập” (Hồ Chí Minh toàn tập, 2000c). Người còn xác định:
“Không phải có thầy thì mới học, không thầy đến thì đùa. Phải biết tự động học tập”
(Hồ Chí Minh toàn tập, 1996a). Nói về hình thức học tập, Bác Hồ chỉ rõ: “Học ở đâu?
Học ở trường, học ở sách vở, học lẫn nhau và học nhân dân, không học nhân dân là
một thiếu sót rất lớn” (Hồ Chí Minh toàn tập, 1996a).
Về phương pháp giảng dạy, Bác Hồ căn dặn cách dạy trẻ phải luôn “giữ toàn
vẹn cái tính vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng, chớ nên làm cho
chúng hóa ra những người già sớm. Chớ gò ép thiếu nhi vào khuôn khổ của người
lớn. Vai trò của GV không phải là cầm tay chỉ việc, uốn nắn từng chút một, mà quan
trọng là phải truyền được cho các em tinh thần tự học, tự khám phá, chủ động, sáng
tạo, giúp các em định hướng được mục đích của việc tự học tập, tự xác định được
con đường phấn đấu cho tương lai. Giáo viên phải đề cao vai trò hướng dẫn việc tự
học cho học sinh” (Hồ Chí Minh, toàn tập, 1996a).
Ngày nay, dù cho giáo dục hiện đại phát triển, nhưng một số phương pháp giáo
dục của Khổng Tử vẫn còn nguyên giá trị trong việc dạy và học ở nước ta hiện nay.
Có thể nói rằng, chủ trương, mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục của Khổng
Tử thể hiện tư tưởng “Thân Dân” và “Tân Dân” đậm nét. Trong lịch sử GD phương
Đông, Khổng Tử là người đầu tiên xây dựng một nội dung dạy học và phương pháp
dạy học tương đối hệ thống, nhiều điều tiến bộ, đến nay vẫn còn giá trị. Tư tưởng của
18
Khổng Tử là nền tảng cho các thế hệ học trò của ông kế thừa, phát triển để tạo nên
một Nho giáo đồ sộ chi phối gần như toàn bộ nền GD phương Đông. Bên cạnh đó
việc thành lập tư học cũng là một cuộc cách mạng lớn trong GD, lần đầu tiên đưa GD
đến cho mọi tầng lớp nhân dân. Nhờ những đóng góp to lớn đó, Ông được tôn vinh
là ông tổ của nền giáo dục phương Đông.
Tuy vậy, do ảnh hưởng của lịch sử, của tính giai cấp và còn có những điều
chưa chặt chẽ trong lập luận nên các giai cấp thống trị đời sau thường lợi dụng quan
điểm của ông, thêm thắt vào để lập luận, khai thác tính duy tâm, siêu hình, tính bắt
buộc của lễ giáo... nhằm phục vụ cho quyền lợi của giai cấp thống trị. Vì thế nhiều
người đời sau cho rằng tư tưởng của ông quá khắt khe và đối lập với quyền lợi của
nhân dân lao động.
Ngày nay, gạt bỏ những yếu tố duy tâm và tư tưởng phong kiến trong quan
điểm của Khổng Tử, nhiều nhà GD trên thế giới đã nghiên cứu và đánh giá cao những
giá trị trường tồn trong quan điểm của ông. Những giá trị đó được vận dụng không
chỉ trong lĩnh vực dạy học mà đặc biệt được đề cao trong GD đạo đức cho thế hệ trẻ.
Chúng ta tin rằng, không phải chỉ trong chế độ phong kiến mà cả trong hiện tại và
tương lai, những quan điểm tiến bộ trong quan điểm của Khổng Tử vẫn được nghiên
cứu, khẳng định và vận dụng cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhân loại.
Một vài hạn chế trong quan điểm của Komenxki là: (i)chưa quan tâm GD lao
động, GD thể chất, thể dục thể thao, văn hóa và nhân văn, hoạt động xã hội; (ii)chưa
chú trọng GD lý tưởng, niềm tin cho thế hệ trẻ. Tóm lại, tư tưởng GD của Komenxki,
là một trong những tư tưởng hiện đại cho các nhà GD nghiên cứu, phát huy tính tích
cực chủ động trong công tác QLGD, phù hợp với nhà trường.
(2) Nghiên cứu về hoạt động học tập hiện đại
(a) Tâm lý học ứng dụng vào hoạt động học tập
Tâm lý học liên tưởng, thuyết liên tưởng là trường phái triết học - tâm lý học
được bắt nguồn từ Triết học của Aristote, đặc biệt là từ Triết học duy cảm Anh. Các
đại biểu hàng đầu là Thomas Hobbes, J. Locke, D. Hume, J. Mill… Thuyết liên tưởng
chủ yếu nghiên cứu về liên tưởng, đó là liên kết giữa cảm giác với ý tưởng và giữa
19
các ý tưởng với nhau. Theo các nhà liên tưởng, tâm lý con người được cấu thành từ
cảm giác và ý tưởng, nghĩa là khi sự vật hiện tượng tác động vào các giác quan thì
cảm giác sẽ được hình thành (Trần Thị Hương, 2010).
Vận dụng những quan điểm của thuyết liên tưởng vào quá trình dạy học có thể
thấy sự phát triển nhận thức là quá tình tích lũy các mối liên tưởng. Hoạt động học
thực chất là quá trình hình thành các liên tưởng, phát triển trí nhớ của người học. Hoạt
động học sẽ có hiệu quả nếu người học có thể hình thành cho mình những mối liên
hệ giữa các khái niệm, quy luật, cách thức… để từ đó ghi nhớ và tái hiện tài liệu học
tập tốt hơn. Mối liên kết giữa các đơn vị tri thức càng vững chắc thì người học càng
có khả năng nhớ lâu và dễ dàng tái hiện tri thức để sử dụng khi cần thiết (Trần Thị
Hương, 2010).
Tâm lý học hành vi, thuyết hành vi là một trường phái tâm lý học xuất hiện ở
Mỹ, từ đầu thế kỷ XX. Các nhà tâm lý đại diện cho thuyết này tiêu biểu có J. Watson
và Thondike. Quan điểm và những nghiên cứu của trường phái tâm lý hành vi đã ảnh
hưởng rất lớn đến tâm lý học dạy học trong suốt thế kỷ XX và cho đến nay (Trần Thị
Hương, 2010). Hành vi là tổng số các cử động, ứng xử, những biểu hiện bên ngoài
của con người được nảy sinh để đáp lại một kích thích nào đó theo cơ chế kích thích
(Stimulus) - phản ứng (Reaction), (có kích thích S1, thì có phản ứng R1…) (Trần Thị
Hương, 2010).
Lý thuyết hành vi bao gồm nhiều thuyết khác nhau: (i)Lý thuyết điều kiện cổ
điển của I.P. Pavlov quan tâm tới hình thành phản xạ có điều kiện. Nhiều nhà tâm lý
học cho rằng phản xạ có điều kiện là cơ sở của hoạt động học. Phản xạ có điều kiện
tạo ra những đường liên hệ tạm thời giữa các trung khu thần kinh lên vỏ não;
(ii)Thuyết điều kiện hóa tạo tác, B.F. Skinner cho rằng hành vi tạo tác là hành vi được
hình thành từ một hành vi trước đó của chủ thể, do tác động vào môi trường và được
củng cố, đóng vai là tác nhân kích thích. Theo các nhà nghiên cứu hành vi tạo tác là
cơ sở của đường lối dạy học tích cực, hướng vào người học (Trần Thị Hương, 2010).
Tâm lý học nhận thức, Tâm lý học nhận thức ảnh hưởng đến tâm lý học dạy
học từ đầu những năm 60 của thế kỷ XX với quan điểm của hai trường phái lớn là lý
20
thuyết xử lý thông tin và lý thuyết kiến tạo. (i)Lý thuyết xử lý thông tin cho rằng con
người tiếp nhận thông tin từ bên ngoài vào, xử lý thông tin bằng thao tác trí tuệ và từ
đó thu thập tri thức, hiểu biết cho mình; (ii)Quan điểm xử lý thông tin mang tính chất
kiến tạo cho rằng biểu tượng trí tuệ là tri thức. Những tri thức này có tính hệ thống,
khái quát, gián tiếp, có liên kết lôgic (Trần Thị Hương, 2010).
Cho dù thuộc nhóm nào thì thuyết xử lý thông tin đều cho rằng “việc học” là
quá trình người học tiếp nhận thông tin được đưa đến và xử lý nó. Với quan điểm đó
thì “việc dạy” là quá trình GV cung cấp thông tin, truyền thụ tri thức. Theo quan điểm
này thì phương pháp dạy học chủ yếu là thuyết trình và sử dụng sách giáo khoa, tài
liệu học tập, vì sẽ đưa đến lượng thông tin lớn cho HS. Vậy thuyết này sẽ đưa đến
phương pháp dạy học mà GV là chủ đạo (Trần Thị Hương, 2010).
Tâm lý học hoạt động, hoạt động học là quá trình HS tham gia vào các hoạt
động văn hóa - xã hội được GV tổ chức. Người học không phải tự mình khám phá tri
thức một cách đơn độc, mà là quá trình hợp tác, cùng hoạt động với GV và những HS
khác. Giáo viên và HS cùng tương tác với nhau để cùng kiến tạo tri thức. Theo lý
thuyết hoạt động, hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển
bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức
hành vi và những dạng hoạt động nhất định (Trần Thị Hương, 2010).
Học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đi học. Tính tích cực học tập là tính
tích cực cá nhân được phân hóa và hướng vào việc giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ
học tập để đạt các mục tiêu học tập. Tính tích cực nhận thức - học tập là huy động
các chức năng tâm lý nhằm giải quyết vấn đề học tập, là trạng thái hoạt động của con
người, đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với nghị lực cao trong quá
trình nhận thức để đạt các mục tiêu học tập (Trần Thị Hương, 2010).
Hoạt động học là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông
tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi
mình, tự làm phong phú những giá trị của mình (Trần Thị Tuyết Oanh, 2015). Chức
năng chủ yếu của hoạt động học là tự tổ chức, tự điều khiển, tiếp nhận, chuyển hóa
21
những kinh nghiệm xã hội bên ngoài thành cái của bản thân - tức là người học phải
cấu trúc lại, tái tạo lại các kinh nghiệm xã hội trong hoạt động của bản thân nhằm
phát triển bản thân người học (Trần Thị Hương, 2010).
(b)Dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”
Nghiên cứu lịch sử tư tưởng dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” hay “tích
cực hóa học tập”, là một kiểu dạy học mới đang được đề cập khá sâu rộng trong lí
luận cũng như thực tiễn dạy học hiện nay ở nhà trường như: Ở phương Tây, nhà Triết
học cổ đại Hy Lạp Socrates đã từng nói: “Hãy nhận biết bản thân mình” trong dạy
học, với phương pháp đàm thoại, ông đã giúp người học phát hiện ra chân lý bằng
cách đặt câu hỏi gợi mở để họ dẫn tìm ra kết luận (Đặng Thị Huệ, 1974). Ở phương
Đông, Khổng Tử đã quan tâm khích lệ tư duy người học. Ông cho rằng “Không tức
giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày
vẽ cho, vật có bốn góc, chỉ cho một góc mà không suy ra được thì không dạy nữa”.
Mạnh Tử cũng đòi hỏi người học phải tự tìm hiểu và phải biết hoài nghi khoa học,
phải tập trung rèn óc tư duy phê phán chứ không nên cứ nhắm mắt tin theo sách, tin
cả ở sách thì chi bằng không nên có sách. Ông ví người dạy như người bắn cung, chỉ
kéo thẳng cái dây cung mà không bắn tên đi hộ, tự người bắn phải bắn lấy (Trần Thị
Hương, 2010).
Thời kỳ văn hóa Phục Hưng và các giai đoạn về sau, nhiều nhà GD tiến bộ đã
nêu lên tư tưởng phải quan tâm đến việc học và chú ý phát huy tích cực của người
học. Một số nhà GD tiêu biểu: Môngtenhơ (Pháp), Komenxki (Slovakia), Lốccơ
(Anh), Ruxô (Pháp), Petxtalôđi (Thụy Sỹ), Đixtecvec (Đức), Usinxki (Nga). Nhà giáo
dục Komenxki đòi hỏi GV tạo cho HS, là người đi tiên phong cho tư tưởng dạy học
phát triển. Ông cho rằng người thầy phải dựa vào sự phát triển của HS mà giảng dạy
“để giúp cho thiện tính của các em nảy nở”. Ông phản đối sự bao biện, làm thay, làm
cho cá tính và tố chất cá nhân HS bị tổn thương (Trần Thị Hương, 2010).
Đầu thế kỷ XX, ở các nước phương Tây và Mỹ xuất hiện phong trào “Nhà
trường mới”, nhiều nguyên tắc, phương pháp mới đề cao vai trò, sự hoạt động tích
cực của HS, lấy HS làm trung tâm. Người có công lớn nhất đó là J. Dewey, ông cho
22
rằng “HS là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”. Với quan
điểm này ông coi HS là trung tâm của nhà trường, của dạy học, đề cao kinh nghiệm,
nhu cầu, hứng thú, vai trò hoạt động của cá nhân HS. Ông đưa ra khẩu hiệu “Nói,
không phải là dạy học, học trong làm, học bắt đầu từ làm”; theo đó mọi biện pháp
GD đều phải chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của HS (Trần Thị Hương, 2010).
Ngày nay, tư tưởng dạy học “Lấy người học làm trung tâm” hay “Dạy học tích
cực hóa học tập” đã được nhận thức đúng đắn và áp dụng nhiều thành công trong
thực tiễn dạy học.
Theo lý luận dạy học hiện đại, nền tảng của mọi lý thuyết dạy học hiện đại là
triết lý GD hướng vào người học. Từ đó hoạt động dạy học được hiểu là hoat động
phối hợp tương tác và thống nhất biện chứng giữa hoạt động chủ đạo của người dạy
và hoạt động chủ động của người học nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Bản chất của
hoạt động dạy học là hoạt động nhận thức tích cực, độc đáo của người học dưới sự tổ
chức, hướng dẫn sư phạm của giáo viên (Trần Thị Hương, 2010).
Trong hoạt động học tập - nhận thức, người học vừa là đối tượng, vừa là chủ
thể của quá trình nhận thức. Hoạt động học tập - nhận thức không chỉ đơn thuần là
một quá tình tiếp thu tri thức thụ động, mà trước hết là hoạt động tích cực của HS.
Với tư cách là chủ thể nhận thức, người học đóng vai trò là động lực bên trong của
hoạt động dạy học, quyết định chất lượng dạy học. Trong quan hệ dạy và học, “học”
của người học được xem là yếu tố “nội lực”; “dạy” của GV là yếu tố ngoại lực. Yếu
tố “nội lực” mang tính chất quyết định sự phát triển của người học (Trần Thị Hương,
2010). Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tính cực,
yêu cầu GV thiết kế và tổ chức dạy học hiệu quả (Nguyễn Lăng Bình, 2017).
Bản chất dạy học tích cực hóa học tập gồm: (i)hoạt động dạy học phải xuất
phát từ nhu cầu, động cơ, đặc điểm, điều kiện của người học vào mục đích phát triển
nhân cách người học; (ii)tạo điều kiện cơ hội để người học được học với kết quả cao
nhất; (iii)tổ chức cho người học được học tập một cách tự giác, tích cực, độc lập, sáng
tạo…; (iv)khai thác tốt vốn sống, kinh nghiệm sống từ người học; (v)tổ chức chức
23
cho người học tương tác, phối hợp với nhau trong học tập; (vi)vai trò của GV là người
điều khiển, hướng dẫn thực thụ hoạt động học tập của HS (Trần Thị Hương, 2010).
(c)Lý thuyết về hoạt động tự học tập
Trước tiên, tính tự lực là một trong những phẩm chất trung tâm của nhân cách,
thể hiện qua sự tự làm lấy, tự giải quyết lấy vấn đề, không a dua, không ỷ lại, nhờ cậy
người khác. Có hai loại tự lực đó là: tự lực nhận thức và tự lực hành động (Thái Duy
Tuyên, 2007). Như vậy, tự lực trong học tập chính là tự học. Tự học là việc học sinh
tự thực hiện nhiệm vụ học tập, tự giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập của
bản thân, nhằm đạt các mục tiêu học tập đã đề ra.
(d)Lý thuyết học tương tác
Học tương tác là việc tổ chức cho người dạy và người học, người dạy và người
học cùng tham gia quá trình tương tác trao đổi và làm biến đổi, để làm tăng giá trị và
lợi ích của nhau trong hoạt động học tập (Nguyễn Cảnh Toàn, 2004).
Học tương tác có đặc điểm: phát huy tính tích cực độc lập của từng thành viên
trong nhóm; thể hiện rõ trách nhiệm cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung của cả
nhóm; cách lập nhóm được lựa chọn theo sự đa dạng của trình độ, năng lực, sở thích,
tính cách; mỗi thành viên phải có trách nhiệm giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ cho
cả nhóm; giáo viên và học sinh cùng chốt nội dung học tập đã nghiên cứu trao đổi
(Thái Duy Tuyên, 2007).
(e)Học tập theo hướng phát triển năng lực cho người học
Dạy học theo phát triển năng lực đặt ra yêu cầu: Mục tiêu của dạy học được
mô tả qua các nhóm năng lực cần hình thành cho người học; Nội dung dạy học không
chỉ giới hạn ở tri thức và các năng lực chuyên môn, mà cả tri thức và năng lực chung
góp phần tạo nên kết quả có giá trị cho xã hội, cộng đồng; Phương pháp dạy học chú
ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cuộc sống, tăng cường thực
hành, quan hệ tương tác giữa người dạy và người học; Đánh giá kết quả học tập của
người học về vận dụng kiến thức và sản phẩm học tập tạo ra (Trần Thị Tuyết Oanh,
2015).
(f)Phương pháp “Bàn tay nặn bột”
24
Dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”, GV có vai trò là người định
hướng, khơi gợi để chính HS tự tìm ra câu hỏi cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc
sống, và dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV, học sinh tự tìm được con đường đi đến
câu trả lời cho các vấn đề đó thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài
liệu hay điều tra để hình thành kiến thức, kĩ năng nghiên cứu cho mình (Nguyễn Ngọc
Yến, 2016).
(g)Giáo dục STEM
STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). STEM bao gồm các kiến thức về khoa
học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Môn học STEM được thiết kế ở dạng chủ đề
để HS được học kiến thức tích hợp. Phương pháp “Học qua hành” giúp HS có kiến
thức từ kinh nghiệm thực hành kết hợp lý thuyết. Bằng cách xây dựng các bài giảng
theo chủ đề và dựa trên thực hành, HS sẽ được hiểu sâu về lý thuyết, nguyên lý thông
qua các hoạt động thực tế. Bằng các hoạt động thực tế trên lớp sẽ giúp HS nhớ kiến
thức lâu hơn, sâu hơn (Đỗ Văn Tuấn).
(h)Giáo dục trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo coi trọng hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ
của HS, về cơ bản là hoạt động có tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự
nỗ lực GD giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Có
4 phương pháp: phương pháp giải quyết vấn đề; phương pháp sắm vai; phương pháp
trò chơi; phương pháp làm việc nhóm (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018a).
1.1.2 Lịch sử nghiên cứu quản lí hoạt động học tập
Trong nghiên cứu về hoạt động dạy học theo hướng tích cực hóa học tập, tác
giả đưa ra quan điểm chung về tổ chức HĐHT tích cực như sau: (i)Vai trò của GV là
người thiết kế, ủy thác, tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, thể chế hóa hoạt động học
tập của người học. Người học là chủ thể tự giác tích cực, độc lập, sáng tạo để tự chiếm
lĩnh kiến thức, kỹ năng kỹ xảo và những giá trị mới dưới sự hướng dẫn sư phạm của
GV; (ii)Mối quan hệ giữa hoat động dạy và hoạt động học phải đảm bảo nguyên tắc
tương tác, nguyên tắc tham gia hợp tác, nguyên tắc tính có vấn đề cao trong dạy-học;
25
(iii)Tổ chức hoạt động day-học tích cực là đổi mới nhận thức và cách thiết kế các
thành tố cấu trúc hoạt động day-học bao gồm: mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập (Trần Thị Hương,
2010).
Trong nghiên cứu về HĐHT tích cực, tác giả nghiên cứu đưa ra, học tập tích
cực có biểu hiện như sau: (i)Học sinh hăng hái trả lời câu hỏi trong học tập; (ii)Học
sinh hứng thú tham gia vào các hoạt động suy nghĩ, trao đổi, thảo luận, thực hành,
thao tác với đồ dùng học tập để lĩnh hội tri thức; (iii)Tập trung chú ý vào vấn đề đang
học, kiên trì hoàn thành nhiệm vụ được giao; (iv)Hay hỏi bạn và GV về nội dung bài
học; (v)Được trao đổi cùng nhau, có sự phân công cụ thể cho mọi thành viên tham
gia thực sự vào các hoạt động, ý kiến cá nhân được tôn trọn và đi đến thống nhất
chung; (vi)Học sâu, học thoải mái, tính độc lập cao, không chờ đợi, lệ thuộc vào sự
giúp đỡ của giáo viên (Nguyễn Lăng Bình -chủ biên, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương
Hồng, Cao Thị Thặng, 2017).
Khi nghiên cứu về các lý thuyết học tập và chiến lược học tập, các tác giả đã
xác định học là sự thay đổi hành vi. Trên cơ sở đó, học tập là một quá trình với những
mối liên kết phức tạp, sẽ được làm cho dễ hiểu và rõ ràng thông qua các bước học tập
nhỏ được sắp xếp một cách hợp lý. Thông qua những kích thích về nội dung, phương
pháp dạy học, người học có những phản ứng tạo ra những hành vi học tập và qua đó
thay đổi hành vi của mình. Theo thuyết nhận thức, học tập là giải quyết vấn đề. Theo
đó người học cần đươc tạo cơ hội hành động và tư duy tích cực. Các phương pháp
học tập có vai trò quan trọng đối với người học. Theo thuyết kiến tạo, Học là tự kiến
tạo tri thức. Trên cơ sở đó, phải đặt vai trò của chủ thể nhận thức lên vị trí hàng đầu
của quá trình nhận thức. Mỗi người học là một quá trình kiến tạo tích cực, tự phản
ánh thế giới theo kinh nghiệm riêng của mình (Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường,
2014).
Khi nghiên cứu về quản lý HĐHT, tác giả đã lưu ý đến mục đích, động cơ, kỹ
năng tự học là những yếu tố quan trọng cho người học định hướng và thực hiện có
kết quả nhiệm vụ học tập của mình. Trong đó, yếu tố sách và tài liệu tham khảo để
26
học tập có hiệu quả. Nếu rèn luyện cho HS có được thói quen tự học, biết ứng dụng
những điều đã học được vào giải quyết những tình huống mới, biết tự phát hiện và
giải quyết những vấn đề mới thì sẽ khơi dậy lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn
có của mỗi học sinh (Hoàng Anh, 2005).
Trong luận án tiến sĩ giáo dục học “Phát triển kỹ năng day học cơ bản cho giáo
viên THPT mới vào nghề”, tác giả trình bày những kỹ năng dạy học cơ bản ảnh hưởng
trực tiếp đến việc hình thành kỹ năng học tập của HS. THPT bao gồm: (1)kỹ năng
nghiên cứu người học và việc học của GV bao gồm: kỹ năng quan sát người học và
hành vi học tập; kỹ năng đo lường những đặc điểm tâm sinh lý người học; kỹ năng
điều tra bằng các kỹ thuật thông thường; Kỹ năng tiến hành thực nghiệm khoa học;
kỹ năng thu thập và phân tích dữ liệu học tập của HS; (2)kỹ năng lãnh đạo, quản lý
người học, việc học bao gồm: kỹ năng thuyết phục, hợp tác với người học; kỹ năng
phát biểu giải thích ý tưởng cho người học; kỹ năng khuyến khích động viên người
học; (3)những kỹ năng thiết kế dạy học, gồm: kỹ năng thiết kế học liệu và bài học;
thiết kế hoạt động của người học; kỹ năng giao tiếp ứng xử trên lớp với HS; kỹ năng
điều chỉnh hành vi học tập (Chử Xuân Dũng, 2017).
Trong luận án tiến sĩ giáo dục học nghiên cứu về “Dạy học Những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (phần CNXHKH) theo định hướng phát triển năng
lực tự học ở các trường đại học tại Hà Nội hiện nay” tác giả đã trình bày: Trong thực
tiễn, tự học có hai hình thức: tự học hoàn toàn và tự học không hoàn toàn. Tự học
hoàn toàn: là hình thức học không có sự tiếp xúc với người dạy, không có sự tương
tác giữa thầy và trò. Với hình thức này, người học phải tự lực chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo thông qua tài liệu, qua hoạt động thực tế, qua thí nghiệm hay qua học
kinh nghiệm của người khác. Tự học không hoàn toàn: còn gọi là tự học có hướng
dẫn của thầy. Hình thức này thể hiện mối quan hệ giữa người dạy và người học. Trong
đó, sự hướng dẫn của người dạy là tác động từ bên ngoài, có vai trò thúc đẩy, hỗ trợ,
dẫn dắt cho người học tự phát triển, nhân tố quyết định bên trong chính là người học
tự học. Dưới góc độ nghiên cứu của đề tài, tác giả tiếp cận tự học ở hình thức có
hướng dẫn của giáo viên (Khuất Thị Thanh Vân, 2018).
27
Khi nghiên cứu về quản lý HĐHT của học sinh, tác giả đưa ra nội dung quản
lý HĐHT, bao gồm các yếu tố: (1)quản lý các yếu tố “đầu vào” gồm: quản lý chất
lượng đầu vào của HS, quản lý chất lượng đội ngũ GV, quản lý cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học, quản lý nguồn lực tài chính và chế độ chính sách trường học; (2)quản lý
các yếu tố “quá trình”, bao gồm: quản lý thực hiện mục tiêu học tập, quản lý thực
hiện nội dung học tập, quản lý hình thức tổ chức học tập, quản lý phương pháp học
tập, quản lý kiểm tra đánh giá trong học tập; (3)quản lý các yếu tố “đầu ra” gồm: kết
quả học tập và việc đáp ứng yêu cầu xã hội đặt ra (Đặng Xuân Cảnh, 2016).
Trong nghiên cứu về “Quản lý hoạt động học tập của học viên ở các trường sĩ
quan quân đội theo hướng phát triển năng lực”, tác giả nhận định cần phải phải bám
sát năng lực đầu ra trên tất cả các phương diện: mục tiêu học tập, chương trình học
tập, người dạy, người học, phương pháp học tập, hình thức tổ chức học tập, kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của người học. Biện pháp quản lý hoạt động học tập, tác giả
đã đề xuất năm biện pháp, trong đó có biện pháp về “Chỉ đạo bồi dưỡng chủ thể quản
lý hoạt động học tập” và “Tối ưu hóa các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập”
được xem là trọng tâm của các biện pháp (Nguyễn Thế Vinh, 2017).
Trong nghiên cứu quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT, tác
giả đề xuất các biện pháp như sau: (i)Xây dựng kế hoạch chiến lược đổi mới PP dạy
học, (ii)Tuyên truyền phổ biến kế hoạch đổi mới PP dạy học, (iii)Bố trí nguồn lực
thực hiện kế hoạch, (iv)Đưa nội dung đổi mới PP dạy học vào chỉ đạo thực hiện hoạt
động chuyên môn ở trường THPT, (v)Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đổi
mới PP dạy học trường THPT (Lê Thị Thu Hằng, 2018).
Trong nghiên cứu về “Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
theo định hướng phát triển năng lực học sinh”, tác giả đề xuất 5 nội dung quản lý như
sau: (i)Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về hoạt động dạy học; (ii)Xây dựng kế
hoạch dạy học; (iii)Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động dạy học; (iv)Kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động dạy học; (v)Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý hoạt động dạy học cho CBQL trường THPT. Luận án xác định chủ thể quản lý hoạt
động dạy học ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực HS gồm có: Giám
28
đốc Sở GD-ĐT; Hiệu trưởng trường THPT; Tổ trưởng chuyên môn trường THPT;
Giáo viên trường THPT (Trần Trung Dũng, 2016).
Nghiên cứu về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh THPT trên địa bàn miền núi, tỉnh Quảng Trị, tác giả đề xuất các biện pháp như
sau: (i)Tiếp tục nâng cao nhận thức của CBQL, GV trong việc thực hiện hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS; (ii)Xây dựng kế hoạch đổi mới hoạt động
kiểm tra, đánh giá; (iii)Xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá đáp ứng yêu cầu đổi
mới thi của Bộ GD-ĐT; (iv)Tăng cường công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
hoạt động kiểm tra, đánh giá; (v)Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với quản
lí hoạt động và hoạt động kiểm tra, đánh giá; (vi)Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng
lực hoạt động kiểm tra, đánh giá cho đội ngũ CBQL và GV; (vii)Tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị, sử dụng công nghệ thông tin, kinh phí và các điều kiện khác
cho việc kiểm tra, đánh giá (Trần Đăng An, 2018).
Trong nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh”, tác giả
xác định nội dung khảo sát thực trạng bao gồm:(1)Nhận thức của CBQL, GV và HS
về tầm quan trọng của hoạt động tự học; (2)Xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động tự
học của HS; (3)Tổ chức triển khai kế hoạch hoạt động tự học của HS; (4)Chỉ đạo thực
hiện hoạt động tự học của HS; (5)Kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của HS; (6)Mức
độ tác động của các yếu tố đến quản lí hoạt động tự học của HS (Nguyễn Thị Hoàng
Anh, 2018).
Trong nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các
trường THPT huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh”, tác giả xác định các nội dung khảo
sát thực trạng bao gồm: (i)quản lí xây dựng và thực hiện chương trình dạy học của
GV; (ii)quản lí chuẩn bị bài trước khi lên lớp của GV; (iii)quản lí giờ dạy trên lớp
của GV; (iv)quản lí việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào
dạy học của GV; (v)sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ GV; (vi)Quản lí sinh hoạt chuyên
môn của GV; (vii)Quản lí hồ sơ chuyên môn của GV theo quy định hiện hành;
(viii)quản lí đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng hình thành và
phát triển năng lực; (ix)quản lí việc sử dụng phương tiện, thiết bị và ứng dụng công
29
nghệ thông tin trong dạy học của GV; (x)quản lí hoạt động học của học sinh (Đinh
Quang Thanh Bình, 2018).
Hiệu trưởng trường THPT, là chuyên gia đánh giá kết quả giảng dạy và học
tập của giáo viên và học sinh. Nhiệm vụ của hiệu trường được xác định gồm: quản lí
quá trình dạy học, đề ra được sứ mệnh tầm nhìn và thông điệp phát triển nhà trường.
Xây dựng được kế hoạch chiến lược nhà trường… cùng với GV lựa chọn nội dung
dạy học, cải tiến phương pháp dạy học, xây dựng tập thể HS có động cơ và ý chí thực
hiện sự tự học, tự giáo dục, xây dựng văn hóa chất lượng. Nhóm nghiên cứu cũng
đưa ra 4 vấn đề chủ yếu đối với người hiệu trưởng THPT đó là “Quản lí học sinh;
quản lí giáo viên; kĩ năng quản lí; phong cách quản lí” (Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Thành Vinh, 2011).
Kĩ năng quản lí lớp học được hiểu là khả năng thực hiện có hiệu quả các hành
động cụ thể, được xác định trên cơ sở các khía cạnh việc làm trong quản lí lớp học
(Khúc Năng Toàn, 2015).
Để quản lí HĐHT hay quản lí lớp học trong giờ học, GV cần có những kĩ năng
cơ bản sau: (a)kĩ năng xây dựng nội qui và quy tắc ứng xử trên lớp học hay còn gọi
là quản lí nền nếp học tập; (b)kĩ năng xây dựng môi trường tâm lí lớp học, tạo môi
trường thân thiện trong lớp học, xây dựng bầu không khí thân thiện cởi mở, gần gũi,
hướng tới văn hóa chất lượng; (c)Kĩ năng bao quát, kiểm soát, ngăn chặn và xử lí cho
các hành vi không cho phép của HS trong lớp học; (d)Kĩ năng cuốn hút sự chú ý của
HS vào các HĐHT. Đây được xem là kĩ năng đỉnh cao của quản lí lớp học (Phạm Thị
Kim Anh, 2020). Các kĩ năng quản lí lớp học của giáo viên THPT là yếu tố cơ bản
quyết định đến chất lượng hiêu quả quản lí HĐHT của học sinh.
Nghiên cứu quản lí HĐHT trên lớp của học sinh THPT, GV cần có một vài kĩ
năng như sau: (1)chia nhóm học tập; (2)hướng dẫn HS ghi chép bài vào vở; (3)kĩ
thuật ghi bảng trên lớp của GV; (4)tổ chức hoạt động khởi động, nêu vấn đề học tập;
(5)hệ thống hóa kiến thức bài học; (6)kết thúc bài học và hướng dẫn giao nhiệm vụ
về nhà cho HS; (7)hoạt động thực hành, thí nghiệm; (8)kĩ thuật theo dõi học sinh
30
đánh giá quá trình học tập; (9)sử dụng công nghệ thông tin trong hỗ trợ tổ chức HĐHT
của học sinh (Nguyễn Trọng Sửu, 2018).
Nhìn chung, các nghiên cứu quản lý HĐHT chủ yếu tập trung vào quản lý các
thành tố của quá trình dạy học như: người dạy, người học, mục tiêu, nội dung, phương
pháp, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học; hướng thứ hai tập trung nghiên cứu vào quản
lí một số biện pháp quản lý của nhà nước về giáo dục và thực hiện các chức năng của
quản lý vào thực hiện quản lý dạy học THPT. Hiện tại, chưa có đề tài nào nghiên về
quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT vùng ĐBSCL.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Hoạt động học tập
(1) Học tập
Học tập là quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng dưới sự dạy bảo,
hướng dẫn của nhà giáo (Bùi Hiền và các cộng sự, 2001). Học tập trước hết và chủ
yếu là tạo ra năng lực thực tiễn, thể hiện ở sản phẩm giáo dục. Tùy theo từng giai
đoạn phát triển của bản thân hoạt động học tập mà nội dung các sản phẩm khác nhau.
Học tập hướng vào thay đổi chính chủ thể, là quá trình phát triển chứ không đơn thuần
là việc tích lũy (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013).
(2) Hoạt động học tập
Học tập là quá trình người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách
tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo hệ thống kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo nhằm: hình
thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học (với tư cách là chủ thể
sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân (Nguyễn Phúc Châu, 2010). Học tập
là hoạt động của một người tiếp thu kiến thức. Nó thường đi kèm với những thay đổi
về cách ứng xử và liên tục diễn ra trong suốt cuộc đời (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
2013). Học tập là hoạt động làm thay đổi chính bản thân người học, hướng một cách
có mục đích vào việc hình thành nhân cách của bản thân người học (Trần Quốc
Thành, 2015).
31
Hoạt động học tập diễn ra dưới sự tác động trực tiếp của giáo viên (tiếp nhận
nhiệm vụ học tập; thực hiện những hành động học tập; tự điều chỉnh hoạt động học
tập; phân tích kết quả HĐHT). Hoạt động học tập diễn ra dưới sự hướng dẫn gián tiếp
của giáo viên (lập kế hoạch HĐHT; tự tổ chức HĐHT; tự kiểm tra và tự điều chỉnh
HĐHT; tự phân tích những kết quả học tập (Sầm Thị Lệ Thanh, 2018).
Như vậy, hoạt động học tập là hoạt động của chủ thể (học sinh). Học sinh tự
giác tổ chức HĐHT dưới sự hướng dẫn của GV hoặc học tập không có sự hướng dẫn
trực tiếp của GV, nhằm thực hiện mục tiêu học tập đã đề ra, góp phần hoàn thiện
nhân cách của chủ thể tương ứng với từng giai đoạn phát triển của bản thân.
1.2.2 Quản lý hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông
(1) Quản lý
Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Quản lý là tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định (Hoàng Phê, 2002).
Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người
lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến
(Nguyễn Ngọc Quang, 1989). Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp các hoạt động cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (hay tổ chức) (Harold
Koontz, Cyril Odonnell & Heinz Weihrich, 1992). Quản lý là quá trình định hướng
có mục tiêu; quản lý là một hệ thống và quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được mục tiêu nhất định (Nguyễn Minh Đạo, 1997), (Phạm Minh Hạc, 1999), (Hà
Thế Ngữ & Đặng Vũ Hoạt, 1997), (Taylor, A and F Hill, 1997). Quản lý nhằm phối
hợp sự nỗ lực của nhiều người, quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các chức năng: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra (Trần Kiểm,
1997), (K.B. Everard, Geofrey Morris, Ian Wilson, 2010), (Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
2012).
Nhìn chung, các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng quản lý là quá trình
tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để đạt mục tiêu đề ra.
(2) Quản lý trường trung học phổ thông
32
Quản lý nhà trường là những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng
đích của chủ thể quản lý, để bảo đảm sự vận hành tối ưu của tổ chức sư phạm nhà
trường trong quá trình dạy học và giáo dục (M.I. Kôndakov (1984). Quản lý nhà
trường là quản lý hoạt động của GV, quản lý HĐHT của học sinh, quản lý nhân sự,
quản lý học sinh, quản lý cơ sở vật chất thiết bị, quản lý điều kiện phục vụ hoạt động
dạy và học (Phạm Minh Hạc (1986). Quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản
lý mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HS, đến các lực
lượng GD trong và ngoài nhà trường, nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào tạo
vận hành một cách tối ưu, tiến tới mục tiêu dự kiến (Đặng Quốc Bảo, 2008). Quản lý
nhà trường thực chất là quản lý quá trình sư phạm của GV; quản lý hoạt động học tập
- tự giáo dục của học sinh diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học (Bùi Minh Hiền,
Vũ Ngọc Hải & Đặng Quốc Bảo, 2017). Hoạt động quản lý nhà trường bao gồm:
quản lý giáo viên; quản lý học sinh; quản lý quá trình dạy học (Bùi Hiền, Nguyễn
Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh & Vũ Văn Tảo, 2001).
Tóm lại, quản lý trường THPT là một bộ phận của quản lý giáo dục. Quản lý
trường THPT là một hệ thống với những tác động khoa học sư phạm và có tính định
hướng của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và tập thể học sinh và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm làm cho trường THPT vận hành theo đúng
chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục, người quản lý trường
THPT phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa công
tác quản lý đến mục tiêu mong muốn.
Quản lý trường THPT là quản lý vi mô, trong hệ thống quản lý giáo dục. Quản
lý trường THPT có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, có hệ
thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức- sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động mọi lực lượng, phối hợp, tham gia vào hoạt động của nhà trường để đạt được
mục đích dự kiến tối ưu.
(3) Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông
33
Quản lý HĐHT là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
tới HĐHT của học sinh, nhằm thực hiện có kết quả mục tiêu HĐHT. Về bản chất,
quản lý HĐHT là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành
tố của HĐHT, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả HĐHT của HS nhằm thực hiện có
hiệu quả mục đích, nhiệm vụ HĐHT (Sầm Thị Lệ Thanh,2018).
Quản lý HĐHT của học sinh THPT có thể hiểu là việc tác động có mục đích,
có kế hoạch, có phương pháp và bằng các công cụ hỗ trợ, của chủ thể quản lý đến đối
tượng là học sinh, để thực hiện việc quản lý HĐHT của học sinh đạt mục tiêu kết quả
học tập tốt nhất có thể theo năng lực của người học. Quản lý HĐHT của học sinh
THPT còn được hiểu là việc quản lý các thành tố của quá trình học tập dưới hình thức
học tập trên lớp và học tập ngoài lớp của học sinh.
Tóm lại, quản lí hoạt động học tập của học sinh THPT là việc thực hiện phân
cấp quản lí của các chủ thể Hiệu trưởng, Tổ chuyên môn và GV trường THPT. Giáo
viên là chủ thể quản lí trực tiếp HĐHT của HS. Nội dung quản lí HĐHT học sinh
THPT, bao gồm: nền nếp học tập; mục tiêu học tập; nội dung học tập; phương pháp
học tập; hình thức học tập; cơ sở vật chất, thiết bị; môi trường học tập; kiểm tra, đánh
giá. Thông qua các nội dung quản lí HĐHT nêu trên, các chủ thể quản lí tác động đến
học sinh THPT (tác động trực tiếp - GV và tác động gián tiếp - Hiệu trưởng và Tổ
chuyên môn), nhằm làm cho học sinh THPT học tập đạt kết quả theo mong muốn của
chủ thể quản lí và đạt mục tiêu nhiệm vụ học tập đề ra.
Sự phân quyền trong quản lí HĐHT của học sinh THPT thể hiện qua: (1) Hiệu
trưởng quản lí chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn về thực hiện nhiệm vụ quản lí GV bộ
môn thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của GV và nhiệm vụ học tập của HS trong tổ.
Hiệu trưởng quản lí chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn thông qua kế hoạch công tác
chuyên môn của nhà trường theo năm học, trong đó có kế hoạch của từng học kỳ và
từng tháng; (2) Tổ trưởng chuyên môn quản lí GV bộ môn trong tổ thực hiện nhiệm
vụ giảng dạy của GV và quản lí nhiệm vụ học tập của HS do giáo viên bộ môn phụ
trách. Tổ trưởng quản lí GV bằng kế hoạch chuyên môn của tổ theo kế hoạch chuyên
môn từng học kỳ, trong đó có kế hoạch tháng và kế hoạch tuần (căn cứ theo kế hoạch
34
chuyên môn của nhà trường); (3) Giáo viên bộ môn thực hiện nhiệm vụ giảng dạy
của mình, theo kế hoạch chuyên môn của tổ đề ra, qua đó trực tiếp quản lí HĐHT của
học sinh theo môn học của mình phụ trách.
1.3 Hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông
1.3.1 Đặc điểm lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
Độ tuổi thông thường của học sinh vào học lớp 10 (THPT) là 15 tuổi. Học sinh
là người dân tộc thiểu số, HS khuyết tật, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, HS ở
nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với tuổi quy định.
Học sinh không được lưu ban quá 02 lần trong một cấp học. Học sinh có thể lực tốt
và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm
vi cấp học (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011).
Ở lứa tuổi này, học sinh THPT có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
(1) Sự phát triển sinh lý và hình thành thế giới quan của học sinh THPT
(i) Nét phát triển chung của tâm lý lứa tuổi trung học phổ thông
Học sinh THPT có cảm nhận về “tính người lớn” của chính bản thân mình là
một trong những nét tâm lý đặc trưng xuất hiện trong giai đoạn chuyển từ lứa tuổi
thiếu niên sang tuổi thanh niên. Biểu hiện cụ thể là tần số giao tiếp giữa cha mẹ và
con cái giai đoạn này giảm xuống, thay vào đó là sự gia tăng nhu cầu giao tiếp của
thanh niên với bạn đồng lứa tuổi (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013).
Ở lứa tuổi này các em luôn so sánh mình với người lớn. Các em mong muốn
mình tự lập, tự giải quyết các vấn đề của riêng mình. Như vậy, mâu thuẫn ở lứa tuổi
này là giữa ý muốn chủ quan và hiện thực khách quan: mong muốn mình trở thành
người lớn, song thanh niên ý thức được rằng mình chưa đủ khả năng. Các kiểu quan
hệ sai khiến, áp đặt cứng nhắc sẽ không mang lại hiệu quả như mong đợi. Sự biểu
hiện rối loạn nhân cách tăng lên qua những bất đồng trong các mối quan hệ gia đình
và thầy cô giáo với các em (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013).
(ii) Sự phát triển sinh lý của học sinh trung học phổ thông
35
Học sinh THPT đã phát triển sinh lý đến mức trưởng thành về mặt cơ thể.
Chấm dứt giai đoạn khủng hoảng của thời kỳ phát dục để chuyển sang thời kỳ ổn
định hơn, cân bằng hơn, xét trên bình diện hoạt động hưng phấn và ức chế của cơ
quan thần kinh cũng như các mặt khác về phát triển thể chất. Học sinh có sức lực dồi
dào, bắp thịt nở nang, thân hình cân đối, rất khỏe mạnh (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
2013).
(iii) Về phát triển ý thức của học sinh trung học phổ thông
Ở lứa tuổi này, các em có hoạt động tư duy rất tích cực, có tính độc lập, tư duy
lý luận phát triển mạnh, ưa thích khái quát vấn đề, phát hiện ra cái mới, sáng tạo cho
riêng mình. Học sinh biết đánh giá bạn thông minh trong học tập không thông qua
điểm số mà bằng cách thức giải quyết bài tập sáng tạo. Các em có sự đánh giá rất cao
đến phương pháp dạy học của thầy cô giáo. Các em biết tôn trọng suy nghĩ độc lập
của bạn bè, đánh giá phê phán sự gò ép, máy móc trong phương pháp sư phạm. Biểu
hiện “cái tôi” của các em phát triển rất cao (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013).
(iv) Sự hình thành thế giới quan của học sinh trung học phổ thông
Cơ sở để hình thành thế giới quan của các em bắt đầu từ sự lĩnh hội thực tế
những thói quen đạo đức, những tâm thế, những thiện cảm và ác cảm xác định mà về
sau sẽ được ý thức và được kết lại thành hình thức mới của những chuẩn mực và
nguyên tắc nhất định của hành vi. Thế giới quan là hệ thống những quan điểm về tự
nhiên, xã hội, về những nguyên tắc và quy tắc ứng xử, định hướng giá trị của con
người (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013).
Sự hình thành thế giới quan của học sinh THPT thể hiện qua: (i)tính tích cực
nhận thức đối với các vấn đề về vũ trụ, quy luật phổ biến của tự nhiên, xã hội, và của
tồn tại loài người; (ii)nội dung của thế giới quan tập trung quan tâm đến các vấn đề
liên quan đến con người, vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người
và xã hội, vấn đề ý nghĩa cuộc sống (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013).
(2) Đặc điểm phát triển trí tuệ và học tập hướng nghiệp của học sinh THPT
(i) Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông
36
Nội dung và tính chất HĐHT ở lứa tuổi này sâu sắc và đòi hỏi tính năng động,
độc lập, sáng tạo và tư duy lí luận sắc bén hơn giai đoạn trước. Ngoài nhu cầu học
tập thì nhu cầu dự định chọn lựa nghề nghiệp trong tương lai là rất cần thiết của các
em. Học sinh có thái độ học tập nghiêm túc những môn học liên quan đến nghề nghiệp
tương lai của mình. Ngoài việc học tập, các em rất ưa thích các hoạt động xã hội phù
hợp, qua đó các em có dịp trải nghiệm, tích lũy kinh nghiệm cho định hướng nghề
nghiệp và phát triển tâm lý, nhân cách (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013).
(ii)Ý thức nghề nghiệp và sự chuẩn bị cho cuộc sống tương lai học sinh THPT
Đối với học sinh THPT thì câu hỏi “làm gì sau khi tốt nghiệp THPT?” là câu
hỏi thường trực mà không tìm được câu trả lời thỏa đáng. Phần lớn HS chọn con
đường đi học đại học là chính. Các em có kỳ vọng rất cao vào một số nghề nhưng khi
tiếp xúc với nghề nghiệp trong thực tế, các em quá thất vọng, bi quan hụt hẫng, chán
nản. Nguyên nhân chính dẫn đến chọn nghề không phù hợp đó là: (i)do cá nhân có
thái độ không đúng với các tình huống khác nhau của việc chọn nghề; (ii)cá nhân
thiếu tri thức, kinh nghiệm về lĩnh vực nghề (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013).
(3) Đặc điểm đời sống tình cảm của học sinh trung học phổ thông
(i) Sự phát triển tình cảm của học sinh trung học phổ thông
Ở lứa tuổi này tình cảm phát triển mạnh như: tình cảm trách nhiệm, tình bạn
thân thiết, tình yêu và tính hài hước. Ở lứa tuổi thiếu niên, các em gái vượt các em
trai cùng tuổi về mặt thể chất và trí tuệ. Nhưng đến lứa tuổi này thì sự phát triển của
trai và gái lại cân bằng nhau. Bạn trai hứng thú bộ môn và những kỹ thuật chiếm ưu
thế; bạn gái quan tâm nhiều hơn đến những vấn đề nội tâm và những quan hệ qua lại
của con người. Tình yêu giới tính đã trưởng thành là sự thống nhất hài hòa của sự say
mê cảm giác (tình dục) với nhu cầu giao tiếp nhân cách sâu sắc và sự hòa hợp với
người yêu (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013).
(ii) Sự phát triển các loại tình cảm ở học sinh trung học phổ thông
Đời sống tình cảm rất đa dạng, phong phú, sâu sắc như: (i)tình cảm đạo đức,
với các chuẩn mực trong xã hội; (ii)tình cảm trí tuệ, biểu hiện say mê các môn học
mà các em yêu thích; (iii)tình cảm thẩm mỹ, các em có nhu cầu thẩm mỹ, nhu cầu
37
thưởng thức cái đẹp trong tự nhiên, trong xã hội và trong lao động; (iv)tình cảm hoạt
động trong học tập, hoạt động vui chơi và say mê lĩnh vực hoạt động liên quan đến
nghề nghiệp sau này (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013).
1.3.2 Đặc điểm và bản chất hoạt động học tập học sinh trung học phổ thông
(1) Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông
Phương pháp học tập THPT phải: (i)phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS; (ii)phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS,
điều kiện của từng lớp học; (iii)bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp
tác; (iv)rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; (v)tác động đến tình cảm,
niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).
Hình thức học tập THPT bao gồm các hình thức tổ chức học tập trên lớp và học
tập ngoài lớp. Các hình thức tổ chức giáo dục phải bảo đảm cân đối, hài hoà giữa dạy
học các môn học và hoạt động giáo dục; giữa dạy học theo lớp, nhóm và cá nhân; bảo
đảm chất lượng giáo dục chung cho mọi đối tượng và tạo điều kiện phát triển năng
lực cá nhân của học sinh (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).
Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và
cuối cấp học cần phải: (i)bảo đảm tính khách quan, toàn diện, khoa học và trung thực;
(ii)căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học và
hoạt động giáo dục ở từng lớp, cấp học; (iii)phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và
đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà
trường và đánh giá của gia đình, của cộng đồng; (iv)kết hợp giữa hình thức trắc
nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác; (v)sử dụng công cụ đánh
giá thích hợp (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).
(2) Bản chất hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông
- Hoạt động học là hoạt động nhận thức tích cực của học sinh
Hoạt động học tập của học sinh THPT là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và
biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện
38
mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình (Trần Thị Tuyết Oanh,
2015).
Quá trình học tập của học sinh có thể diễn ra dưới sự tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp của người dạy như: (1)Hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhận thức học
tập của học sinh thể hiện ở các mặt: (i)tiếp nhận nhiệm vụ, kế hoạch học tập do giáo
viên đề ra; (ii)tiến hành thực hiện những hành động, thao tác nhận thức - học tập
nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập được đề ra; (iii)tự điều chỉnh hoạt động nhận thức
-học tập của mình dưới tác động kiểm tra, đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá
của bản thân; (iv)phân tích những kết quả hoạt động nhận thức - học tập dưới tác
động của giáo viên, qua đó cải tiến hoạt động học tập; (2)Quá trình hoạt động độc
lập, không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV, được thể hiện như sau: (i)học sinh tự
lập kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ học tập của mình; (ii)tự tổ chức HĐHT phù
hợp với phương pháp và phương tiện của cá nhân; (iii)tự kiểm tra, đánh giá và qua
đó tự điều chỉnh HĐHT của bản thân; (iv)tự phân tích các kết quả HĐHT mà cải tiến
phương pháp học tập của mình (Trần Thị Tuyết Oanh, 2015).
Sự hình thành hoạt động học tập gồm: (a)hình thành động cơ học tập, làm cho
người học có nhu cầu tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; (b)hình thành mục đích học
tập, khi chủ thể bắt đầu hành động học tập (Trần Thị Tuyết Oanh, 2015). Khái niệm
trong học tập tồn tại dưới 3 hình thức (vật chất, mã hóa, tinh thần); các hành động
học tập bao gồm: hành động phân tích, hành động mô hình hóa, hành động cụ thể
hóa, hành động kiểm tra và đánh giá (Trần Quốc Thành, 2015).
Dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của người học liên quan tới quan
điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” xuất phát cách đây hàng trăm năm, hay
dạy học hướng vào người học, hoặc là dạy học phát huy tính tích cực học tập của học
sinh. Bản chất của kiểu dạy học này là dạy học nhằm phục vụ nhu cầu của người học,
tôn trọng, đồng cảm với nhu cầu, lợi ích, mục đích của người học, tạo được sự thu
hút, thuyết phục, hình thức, động cơ bên trong của học sinh; dạy học cần khai thác
tối đa tiềm năng của người học. Người học phải là chủ thể của hoạt động học tập, tự
tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình. Vai trò của giáo viên là người hướng
39
dẫn, điều khiển, giáo viên có kiến thức sâu, rộng, có kĩ năng sư phạm, có tình cảm
nghề nghiệp mới đạt hiệu quả (Trần Thị Tuyết Oanh, 2015).
- Hoạt động học tập của học sinh là quá trình nhận thức độc đáo
(i)Quá trình nhận thức của HS không phải là quá trình tìm ra cái mới cho nhân
loại mà chủ yếu là tái tạo những tri thức của loài người đã tạo ra, nên họ nhận thức
những điều rút ra từ kho tàng tri thức chung của loài người, đối với bản thân họ còn
mới mẻ; (ii)Quá trình nhận thức của HS không theo con đường mò mẫm, thử và sai
theo nhận thức nói chung của loài người, mà diễn ra theo con đường đã được khám
phá, được những nhà xây dựng chương trình, nội dung dạy học gia công sư phạm ;
(iii)Quá trình học tập của HS phải tiến hành theo các khâu của quá trình dạy học: lĩnh
hội tri thức mới, củng cố, vận dụng, kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm
biến chúng thành tài sản của bản thân (Trần Thị Tuyết Oanh, 2015); (iv)Quy trình tự
học tập của học sinh THPT có 3 giai đoạn: (a)Tự nghiên cứu, Người học tự tìm tòi,
quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tạo ra sản
phẩm ban đầu hay sản phẩm thô; (b)Tự thể hiện, Thể hiện bằng văn bản, bằng lời nói,
tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình; (c)Tự kiểm
tra, tự điều chỉnh, tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự
điều chỉnh sản phẩm học của mình (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013).
1.3.3 Mục tiêu học tập của học sinh trung học phổ thông
Mục tiêu học tập của học sinh cần đạt được về phẩm chất và năng lực sau mỗi
cấp học, lớp học ở từng môn học và hoạt động giáo dục; trong đó, mỗi cấp học, lớp
học sau đều có những yêu cầu riêng cao hơn, đồng thời bao gồm những yêu cầu đối
với các cấp học, lớp học trước đó. (1)Yêu cầu cần đạt về phẩm chất gồm: yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; (2)Yêu cầu cần đạt về năng lực: (a)Những
năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động
GD: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo; (b)Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông
một số môn học và hoạt động GD nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán,
năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, thẩm mĩ, thể chất. Bên cạnh
40
việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GD phổ thông còn góp
phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của HS (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).
(1) Mục tiêu các môn học bắt buộc: (i)Môn Ngữ văn, phát triển những phẩm
chất về: bản lĩnh, cá tính, có lí tưởng và hoài bão, biết giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hoá Việt Nam; có tinh thần hội nhập và ý thức công dân toàn cầu. Phát triển năng
lực đọc hiểu, kỹ năng viết thành thạo, kỹ năng nói và nghe linh hoạt; (ii)Môn Toán,
góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt. Có khả năng
giải quyết vấn đề; sử dụng được công cụ, phương tiện học toán trong học tập, khám
phá và giải quyết vấn đề toán học; (iii)Ngoại ngữ 1 (Tiếng Anh), sử dụng tiếng Anh
như một công cụ giao tiếp thông qua 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết nhằm đáp ứng
các nhu cầu giao tiếp cơ bản; (iv)Giáo dục thể chất, giúp HS lựa chọn môn thể thao
phù hợp để rèn luyện hoàn thiện thể chất (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b).
(2) Mục tiêu các môn học lựa chọn (khoa học xã hội; khoa học tự nhiên; nhóm
môn công nghệ và nghệ thuật)
(2.1)Nhóm khoa học xã hội: (i)Môn Giáo dục kinh tế và pháp luật, có hiểu biết
và tình cảm, niềm tin về những giá trị đạo đức của dân tộc và thời đại, đường lối phát
triển đất nước của Đảng và quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ cơ bản của
công dân; (ii)Môn Lịch sử, giúp HS phát triển năng lực lịch sử, biểu hiện của năng
lực khoa học; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc; (iii)Môn Địa lí, giúp HS hình thành, phát triển năng lực địa
lí; các phẩm chất và năng lực về tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng
đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b).
(2.2)Nhóm khoa học tự nhiên: (iv)Môn Vật lí, giúp HS hình thành, phát triển
năng lực vật lí; giải quyết vấn đề dưới góc độ vật lí phù hợp thực tiễn; nhận biết được
năng lực, sở trường của bản thân; (v)Môn Hóa học, hình thành, phát triển năng lực
hoá học; hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung; (vi)Môn
Sinh học, giúp hình thành, phát triển năng lực sinh học; các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, thái độ tôn trọng các quy luật của
thiên nhiên; (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b).
41
(2.3) Nhóm công nghệ và nghệ thuật: (vii)Môn Công nghệ, rèn luyện ý thức
lao động, tác phong công nghiệp cho học sinh. Có hiểu biết đại cương và định hướng
nghề về công nghệ; (viii)Môn Tin học, giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản về hệ
thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình;
(ix)Môn Âm nhạc, giúp học sinh phát triển năng lực âm nhạc, định hình thị hiếu thẩm
mĩ; mở rộng hiểu biết về âm nhạc trong mối tương quan với các yếu tố lịch sử, văn
hoá và xã hội; (x)Môn Mĩ thuật, giúp phát triển năng lực mĩ thuật và các phẩm chất
yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm thông qua nhiều hình thức hoạt
động (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b).
- Nội dung học tập THPT hiện hành (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006)
Giáo dục THPT tiếp tục củng cố, phát triển những nội dung đã học ở THCS,
hoàn thành nội dung GD phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn
kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi HS còn có nội dung
nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng HS.
Theo qui định chung của Bộ GD-ĐT, thời gian học tập của học sinh cấp THPT là 9
tháng (37 tuần). Học sinh sẽ học các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ (một
trong các ngôn ngữ: Anh, Pháp, Nga, Đức hoặc tiếng Trung), Giáo dục công dân,
Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Giáo dục
thể chất, Công nghệ; HS sẽ tham gia 2 hoạt động giáo dục là Giáo dục hướng nghiệp
và Giáo dục ngoài giờ lên lớp; đối với Lớp 11, HS sẽ được học thêm Nghề phổ thông.
- Kiểm tra đánh giá các môn học ở chướng trình trung học phổ thông mới (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2018)
(1) Kiểm tra, đánh giá các môn học bắt buộc: (i)Môn Ngữ văn: gồm đánh giá
phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của HS thông qua các hoạt
động đọc, viết, nói, nghe. Đánh giá thường xuyên do GV môn học tổ chức; và đánh
giá định kì được thực hiện ở thời điểm cuối học kì và cuối cấp học, do nhà trường
thực hiện; (ii)Môn Toán, đánh giá kết quả về sự phát triển năng lực và sự tiến bộ của
HS trên cơ sở yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp học, cấp học. Đánh giá quá trình do GV môn
học tổ chức, đánh giá định kì do nhà trường tổ chức hoặc thông qua các kì KTĐG
42
quốc gia; (iii)Ngoại ngữ 1 (Tiếng Anh), KTĐG theo 2 hình thức: thường xuyên và
định kỳ. Việc đánh giá cuối cấp THPT phải dựa vào Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam (bậc 3 đối với cấp THPT); (iv)Giáo dục thể chất. Đánh giá kết
quả so sánh mức độ đạt được của HS so với yêu cầu cần đạt của môn học nhằm điều
chỉnh hoạt động dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.
(2) Cách đánh giá các môn học lựa chọn
(2.1) Nhóm khoa học xã hội: (i)Môn Giáo dục kinh tế và pháp luật, kết hợp
đánh giá thông qua các nhiệm vụ học tập với đánh giá thông qua quan sát biểu hiện
về thái độ, hành vi của HS. Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá
đồng đẳng của HS, đánh giá của phụ huynh HS và đánh giá của cộng đồng; (ii)Môn
Lịch sử, nội dung đánh giá cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức lịch
sử đã học trong những tình huống cụ thể, không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện
kiến thức lịch sử. Kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh
giá của GV và tự đánh giá của HS; (iii)Môn Địa lí, đánh giá kiến thức và các kĩ năng
của HS. Đa dạng hóa hình thức đánh giá. Kết quả GD được đánh giá bằng các hình
thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kì.
(2.2) Nhóm khoa học tự nhiên: (iv)Môn Vật lí, đánh giá quá trình học tập, rèn
luyện và sản phẩm của học HS. Đánh giá kết quả năng lực nhận thức vấn đề, giải
quyết vấn đề và các kĩ năng thực hành, thí nghiệm. Đánh giá quá trình, đánh giá tổng
kết; đánh giá thường xuyên và định kì; (v)Môn Hóa học, đánh giá quá trình, đánh giá
tổng kết. Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS;
Kết hợp đánh giá sản phẩm học tập với đánh giá qua quan sát; (vi)Môn Sinh học,
đánh giá kiến thức, kĩ năng thực hành. Đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh
giá định tính với đánh giá định lượng. Kết hợp đánh giá của GV với đánh giá của HS
(Bộ GD-ĐT, 2018b).
(2.3) Nhóm công nghệ và nghệ thuật: (vii)Môn Công nghệ, đánh giá hoạt động
thực hành; vận dụng kiến thức, kĩ năng làm ra sản phẩm của học sinh; vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; (viii)Môn Tin
học, đánh giá thường xuyên hay định kì đều bám sát năm thành phần của năng lực tin
43
học và các mạch nội dung DL, ICT, CS, đồng thời cũng dựa vào các biểu hiện năm
phẩm chất và ba năng lực chung được xác định trong chương trình tổng thể; (ix)Môn
Âm nhạc, đánh giá phẩm chất và năng lực dựa vào những yêu cầu cần đạt; kết hợp
đánh giá định tính với đánh giá định lượng; chú trọng đánh giá chẩn đoán kết hợp với
đánh giá quá trình học tập, luyện tập, biểu diễn, sáng tạo âm nhạc (Bộ GD-ĐT,
2018b); (x)Môn Mĩ thuật, đánh giá sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học
sinh. Đánh giá phẩm chất bằng định tính; Đánh giá năng lực bằng định lượng (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2018b).
1.4 Quản lí hoạt động học tập học sinh trung học phổ thông
1.4.1 Sự phân quyền trong quản lí hoạt động học tập học sinh THPT
(1) Quan niệm về sự phân cấp trong quản lí nhà nước
Phân cấp quản lí nhà nước là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các
cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa chức năng, nhiệm vụ với năng
lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu
quả của hoạt động quản lí nhà nước. Ở đây tồn tại tính thứ bậc hành chính giữa các
đơn vị hành chính - lãnh thổ (Đỗ Ngọc Tú, 2020). Như vậy trong nhà trường không
có sự phân cấp quản lí.
(2) Quan niệm về sự phân quyền trong quản lí nhà nước
Phân quyền theo chiều dọc (theo lãnh thổ) là việc cấp trung ương chuyển giao
một phần quyền hạn, nhiệm vụ, phương tiện vật chất... cho các cấp chính quyền địa
phương thực hiện. Chính quyền địa phương là pháp nhân công quyền, được tự quyết
định các vấn đề của địa phương trên cơ sở pháp luật. Chính quyền trung ương thực
hiện kiểm tra hoạt động của chính quyền địa phương thông qua hệ thống pháp luật và
tài phán hành chính (Vũ Thúy Hiền, 2018). Trong phân quyền không tồn tại tính thứ
bậc hành chính giữa các đơn vị hành chính - lãnh thổ như trong phân cấp. Các địa
phương có quyền hạn riêng do Hiến pháp và pháp luật quy định (Đỗ Ngọc Tú, 2020).
Phân quyền là sự điều chỉnh, chuyển giao thẩm quyền (chức năng, nhiệm vụ, quyền
44
hạn, trách nhiệm) giữa các cấp hành chính và giữa các cơ quan, đơn vị hành chính
các cấp cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
Về mặt khoa học, chủ nghĩa Mác coi sự phân quyền là sự phân công lao động
bình thường trong nội bộ bộ máy nhà nước và nguyên tắc phân quyền được thực hiện
dưới những hình thức tổ chức nhà nước khác nhau như phân lập cứng nhắc (chế độ
tổng thống); phân lập mềm dẻo (chế độ nghị viện), hỗn hợp, không phân chia (chế độ
nghị hội).
Ngoài ra, phân quyền là xu hướng phân tán quyền quyết định trong cơ cấu tổ
chức của một đơn vị, phân quyền còn là quá trình chuyển giao nhiệm vụ hay quyền
hạn cho bộ phận hay cá nhân có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó. Trong mỗi tổ
chức đều có sự phân quyền, nhưng sự phân quyền đó sẽ tuyệt đối hơn với các bộ
phận, cá nhân trong đơn vị và sẽ càng mất đi tính cụ thể rõ ràng khi chuyển đến từng
cá nhân. Vì nó là một khía cạnh của cơ sở giao phó quyền hạn trong quản trị, không
thể có một cá nhân nào có thể làm tất cả mọi việc để thực hiện mục tiêu chung của cả
tổ chức.
(3) Quan niệm về sự phân quyền trong quản lí HĐHT của học sinh THPT
Trong quản lí HĐHT học sinh THPT, phân quyền là việc hiệu trưởng giao cho
cấp dưới (tổ CM hay GV) thực hiện một phần quyền hạn để quyết định và hoàn thành
một số công việc nào đó trong tổ chuyên môn và nhà trường của mình.
Vì vậy, lý do hiệu trưởng phải phân quyền cho tổ trưởng CM hoặc GV là do số
lượng công việc sẽ tương đương với quyền hạn công việc mà hiệu trưởng nắm giữ,
nên hiệu trưởng phải chia nhỏ quyền hạn của mình cho các thành viên (tổ trưởng CM
và GV), để mỗi cá nhân sẽ đảm đương công việc ở mức phù hợp và mang lại hiệu
quả tốt nhất.
Bên cạnh đó, phân quyền còn giúp hiệu trưởng hiểu rõ được năng lực cũng như
khả năng làm việc của tổ trưởng hay GV trong tổ CM. Từ đó, hiệu trưởng có thể định
hướng được số lượng công việc và loại công việc cần được giao cho tổ trưởng hay
GV một cách phù hợp để tiến trình công việc được thực hiện ở mức tối ưu nhất.
45
Ngoài ra, phân quyền còn là cách giới hạn sự can thiệp của tổ trưởng chuyên
môn hay giáo viên vào các hoạt động khác không đúng chuyên môn, hoặc hạn chế tối
đa sự lạm dụng quyền hạn quá mức trong tổ chuyên môn hay trong nhà trường. Do
đó, đối với quản lí trường học việc nắm được các nguyên tắc của phân quyền là vô
cùng cần thiết trong quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường.
Phân quyền trong quản lí hoạt động học tập ở trường THPT, là việc hiệu trưởng
chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm quản lí hoạt động dạy và học của GV và HS cho tổ
trưởng CM thông qua việc giao kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó có
kế hoạch học kỳ và kế hoạch tháng. Quản lí HĐHT của học sinh THPT theo sự phân
quyền trong quản lí của các chủ thể trong trường THPT, gồm: (1) Hiệu trưởng phân
quyền cho Phó hiệu trưởng phụ trách CM, thực hiện nhiệm vụ quản lí chuyên môn
dạy và học của GV và HS; Phó hiệu trưởng phân quyền thực hiện nhiệm vụ quản lí
chuyên môn dạy và học của GV và HS cho Tổ trưởng CM; Tổ trưởng CM thực hiện
phân quyền quản lí hoạt động dạy và học của GV và HS cho GV bộ môn. Ngoài ra,
từng chủ thể (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng CM, tổ trưởng CM) dù đã phân quyền,
nhưng vẫn có quyền trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lí hoạt động dạy và học của
GV và HS theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đáp ứng yêu cầu quản
lí HĐHT của nhà trường.
Nội dung quản lí
Hiệu trưởng
HĐHT
(1)-Quản lí nền nếp học tập;
(2)-Quản lí các thành tố (mục tiêu, nội
Phân quyền quản lí
dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra,
đánh giá KQHT);
Tổ chuyên môn
Mục tiêu học tập
(3)-Quản lí điều kiện học tập (CSVC,
thiết bị, môi trường);
Phân quyền quản lí
Giáo viên
Trực tiếp Gián tiếp
Trực tiếp quản lí
Hình 1.1: Mô hình quản lý hoạt động học tập
46
Quản lí HĐHT của học sinh THPT theo sự phân quyền trong quản lí của các
chủ thể trong trường THPT, gồm: (1) Hiệu trưởng phân quyền cho Phó hiệu trưởng
phụ trách CM, thực hiện nhiệm vụ quản lí chuyên môn dạy và học của GV và HS;
Phó hiệu trưởng phân quyền thực hiện nhiệm vụ quản lí chuyên môn dạy và học của
GV và HS cho Tổ trưởng CM; Tổ trưởng CM thực hiện phân quyền quản lí hoạt động
dạy và học của GV và HS cho GV bộ môn. Ngoài ra, từng chủ thể (hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng CM, tổ trưởng CM) dù đã phân quyền, nhưng vẫn có quyền trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ quản lí hoạt động dạy và học của GV và HS theo chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của mình đáp ứng yêu cầu quản lí HĐHT của nhà trường.
Như vậy, giáo viên là người trực tiếp quản lí HĐHT của học sinh THPT theo
các thành tố HĐHT. Trong khi, hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn quản lí gián
tiếp HĐHT của học sinh THPT (theo sự phân quyền). Hiệu trưởng và tổ trưởng
chuyên môn có thể trực tiếp quản lí HĐHT của học sinh THPT thông qua hoạt động
kiểm tra, giám sát hoạt động của GV với các thành tố HĐHT của học sinh.
Các chủ thể quản lí HĐHT thực hiện các chức năng quản lí gồm: Lập kế hoạch
quản lí; tổ chức, phân công thực hiện kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn, điều khiển hoạt
động quản lí; KT, ĐG kết quả thực hiện kế hoạch; và điều chỉnh, uốn nắn hoạt động
bằng kế hoạch, cải tiến kế hoạch liên tục chu trình quản lí này.
(4) Vai trò của chủ thể trong phân quyền quản lí hoạt động học tập
(a)Hiệu trưởng trường trung học phổ thông
Hiệu trưởng THPT có nhiệm vụ: thành lập các tổ CM; quản lý GV; quản lí
CM; quản lí HS; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại HS, ký xác nhận học bạ (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2011). Hiệu trưởng chỉ đạo toàn diện các hoạt động trong nhà
trường, trong đó có nhiệm vụ quản lí HĐHT của học sinh THPT. Hiệu trưởng thực
hiện phân cấp quản lí đối với Tổ CM và GV trong HĐHT của học sinh THPT.
Hiệu trưởng thực hiện chức năng quản lí học tập học sinh THPT thông qua
việc phân quyền cho các Tổ CM quản lí và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về kết
quả chất lượng công việc được phân quyền. Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động của Tổ
CM bằng hệ thống kế hoạch hoạt động chuyên môn thường xuyên (năm học, học kỳ,
47
tháng, tuần) và các kế hoạch đặc thù (hoặc chuyên đề) cho tổ trưởng CM. Hiệu trưởng
thực hiện chức năng tổ chức, phân công nhân sự đảm nhiệm chức danh tổ trưởng CM
theo quy định Điều lệ trường THPT. Hiệu trưởng thường xuyên giám sát, theo dõi,
chỉ đạo, hướng dẫn các tổ trưởng CM thực hiện nhiệm vụ quản lí HĐHT của tổ CM.
Hiệu trưởng thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ
CM theo nhiệm vụ quản lí của mình định kì hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc của
nhà trường. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng điều chỉnh, cải tiến kế hoạch chỉ đạo hoạt
động tổ CM ngày một hiệu quả.
Ngoài ra, hiệu trưởng cũng có thể quản lí HĐHT của HS một cách trực tiếp
bằng cách dự giờ thăm lớp, để quan sát việc học tập của HS; theo dõi sổ đầu bài trên
lớp hàng ngày của HS; dùng công cụ kiểm tra, khảo sát đánh giá kết quả học tập tại
thời điểm kiểm tra thăm lớp và kiểm tra chất lượng học tập theo định kỳ (giữa kỳ và
cuối kỳ); theo dõi sổ gọi tên và ghi điểm – kết quả học tập của HS; xem sản phẩm
học tập của HS; dự sinh hoạt tiết chủ nhiệm của lớp; dự sinh hoạt tổ CM; nghe tổ
trưởng báo cáo khi họp hội đồng chuyên môn;dự sinh hoạt với phụ huynh học sinh
của lớp, nghe ý kiến các đoàn thể góp ý trong các cuộc họp và diễn đàn về học tập
của HS ,…tổ chức các hội thi cấp trường; phát động các cuộc thi tìm hiểu kiến thức
do Sở GD-ĐT và Bộ GD-ĐT tổ chức dưới nhiều hình thức cho HS theo môn học hoặc
tổng hợp kiến thức để đánh giá năng lực học tập của học sinh.
(b)Tổ chuyên môn trường trung học phổ thông
Điều lệ trường THPT quy định thành viên tổ chuyên môn gồm: Hiệu trưởng,
các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục,
cán bộ làm công tác tư vấn cho HS của trường THPT được tổ chức thành tổ chuyên
môn theo môn học. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản
lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ CM
và giao nhiệm vụ vào đầu năm học (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011).
Hoạt động của tổ CM là tạo điều kiện cho GV hoàn thành nhiệm vụ của mình
trong quá trình dạy học – giáo dục. Thông qua tổ CM, hiệu trưởng sẽ nắm được sâu
sát hoạt động của GV, phát huy cao độ sự thống nhất giữa hiệu trưởng với các thành
48
viên trong tập thể sư phạm. Vì vậy, tăng cường chỉ đạo tổ chuyên môn quản lí HĐHT
của HS là mối quan tâm hàng đầu của hiệu trưởng. Hay nói cách khác, hiệu trưởng
quản lí HĐHT phải luôn luôn gắn liền với việc chỉ đạo các hoạt động của tổ CM.
Tổ trưởng CM thực hiện sự phân quyền của hiệu trưởng và chịu trách nhiệm
trước hiệu trưởng về hiệu quả quản lí HĐHT của GV trong tổ, và là người trực tiếp
quản lí GV thực hiện nhiệm vụ quản lý HĐHT của HS; Tổ trưởng CM có chức năng
tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả HĐHT của HS, làm cho hoạt động này trở thành
hoạt động chính để bắt buộc HS hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình để từ đó học
sinh hình thành thói quen, động cơ và hứng thú học tập của HS.
Tổ trưởng CM xây dựng kế hoạch quản lí HĐHT cho tổ CM; tổ chức, phân
công thực hiện kế hoạch quản lí HĐHT của tổ CM; Tập huấn, hướng dẫn GV thực
hiện kế hoạch quản lí HĐHT; Thực hiện công tác kiểm tra đánh giá việc quản lí
HĐHT của GV; Đảm bảo các điều kiện về CSVC, thiết bị phục vụ HĐHT của HS.
Tổ trưởng CM thực hiện phân quyền trong quản lí HĐHT của HS thông qua
quản lí GV bộ môn và GV chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy. Tổ
trưởng CM quản lí việc chuẩn bị trước khi lên lớp của GV, quan tâm đến chất lượng
giờ lên lớp thì trước tiên phải quan tâm đến chất lượng việc chuẩn bị giờ lên lớp của
GV. Quản lí việc chuẩn bị giờ lên lớp là một hoạt động quản lí cần thiết để nâng cao
hiệu quả HĐHT. Đây là khâu khó quản lí đối với tổ CM và hiệu trưởng.
Tổ trưởng CM thực hiện sự phân quyền trong quản lí HĐHT của HS cho GV
bộ môn và GV chủ nhiệm trực tiếp quản lí HĐHT của HS. Tổ trưởng CM quản lí hoạt
động dạy học của GV trên lớp thông qua việc quản lí GV tổ chức dạy học theo kế
hoạch bài dạy đã soạn; thông qua việc theo dõi tiến độ thực hiện thời gian dạy học
(thời khóa biểu) của môn học; thông qua việc trực tiếp dự giờ thăm lớp và xem sổ dự
giờ của GV trong tổ để theo dõi HĐHT của HS; dùng công cụ kiểm tra, khảo sát kết
quả học tập tại thời điểm học tập của HS; phỏng vấn HS học trên lớp; quản lý HĐHT
của HS thông qua nghiên cứu hồ sơ, sản phẩm học tập của cá nhân HS; thông qua
qua theo dõi sổ đầu bài trên lớp hàng ngày của lớp; theo dõi sổ gọi tên và ghi điểm
kết quả học tập của HS; kế hoạch, tổ chức sinh hoạt công tác chủ nhiệm lớp; dự tiết
49
sinh hoạt chủ nhiệm lớp; báo cáo sinh hoạt dưới cờ; báo cáo của GV khi sinh hoạt tổ
CM; tổ chức bồi giỏi nâng kém cho HS; dự sinh hoạt với phụ huynh học sinh của lớp,
nghe ý kiến các đoàn thể góp ý trong các cuộc họp và diễn đàn về học tập của HS,…tổ
chức các cuộc thi nhằm rèn luyện kỹ năng học tập cho HS cấp tổ CM; hưởng ứng các
cuộc thi cấp trường và cấp cao hơn về học tập cho HS.
(c) Giáo viên trường trung học phổ thông
Giáo viên THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường.
Theo quy định, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phải thực hiện giảng dạy một vài tiết
trong tuần (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011).
Giáo viên trường THPT vừa là khách thể, vừa là chủ thể quản lí trực tiếp
HĐHT. Là khách thể, GV chịu sự quản lý và chịu trách nhiệm hiệu quả quản lí trực
tiếp HĐHT do Hiệu trưởng và Tổ trưởng CM phân quyền trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ quản lí trực tiếp HĐHT; là chủ thể, GV chủ động thực hiện sáng tạo các
khâu của quá trình HĐHT, đảm bảo cho các yếu tố để phát triển năng lực HS.
Giáo viên bộ môn là chủ thể quản lí trực tiếp HĐHT của HS bằng hệ thống
nhiệm vụ dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy
học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ GD-ĐT quy định; quản lí HS
trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên
môn; chịu trách nhiệm về chất lượng HĐHT thuộc bộ môn mình dạy. Giáo viên bộ
môn thực hiện chức năng quản lí trực tiếp HĐHT trực tiếp thông qua việc giờ học
chính khóa (học tập trên lớp) và quản lí trực tiếp HĐHT của HS thông qua việc giao
nhiệm vụ học tập ở nhà (học tập ngoài lớp chính khóa).
Giáo viên bộ môn thực hiện quản lí trực tiếp HĐHT của HS trên lớp (giờ học
chính khóa) thông qua việc soạn kế hoạch dạy học, chuẩn bị đồ dùng học tập, chuẩn
bị phương pháp và hình thức, cũng như điều kiện học tập. Việc chuẩn bị giờ lên lớp
quyết định đến chất lượng giờ lên lớp và chất lượng quá trình dạy học. Việc GV tự
chuẩn bị cho các giờ lên lớp là việc quan trọng nhất trong qui trình lao động sư phạm.
Việc tự chuẩn bị của GV là một khâu lao động trí óc độc lập, GV có thể tự quyết định
thực hiện việc chuẩn bị bài dạy ở nhà hay ở trường (nơi có điều kiện làm việc thuận
50
lợi nhất). Nếu người GV không có đầy đủ tinh thần trách nhiệm, không có chế độ làm
việc trong ngày rõ ràng, không chuẩn bị sớm cho các giờ lên lớp thì công việc sẽ hời
hợt và mang tính hình thức.
Giáo viên bộ môn thực hiện quản lí trực tiếp HĐHT của HS, thông qua việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ HĐHT trên lớp theo mục tiêu học tập đã quy định; tổ chức
các HĐHT phù hợp theo từng đối tượng HS trên lớp; chuẩn bị công cụ đánh giá
KQHT trên lớp theo từng tiết học; sử dụng nhiều hình thức KTĐG phù hợp nội dung
và đối tượng; hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá bạn trong từng giờ học theo mục
tiêu bài học; thực hiện quy định chương trình, thời khóa biểu học tập một cách nghiêm
túc; thực hiện các quy định kiểm tra, đánh giá xếp loại môn học của HS theo quy định
của Bộ GD-ĐT; rèn luyện cho HS phương pháp học hợp tác nhóm, học cá nhân,…phù
hợp nội dung và đặc điểm HS; Rèn luyện cho HS kỹ năng học tập phù hợp nhiệm vụ
học tập; rèn cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu để hoàn thành nhiệm vụ học
tập; rèn luyện cho HS kỹ năng tự tổ chức học tập và tự đánh giá kết quả học tập của
bản thân một cách hiệu quả; tổ chức các cuộc thi nhằm củng cố và nâng cao kiến thức
và kỹ năng học tập về môn học mình phụ trách; thành lập câu lạc bộ môn học (năng
khiếu) trong học sinh;
Giáo viên chủ nhiệm là chủ thể quản lí trực tiếp HS thông qua các hoạt động
GD; giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV
bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan
trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS lớp mình.
Giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp theo năm học;
học kỳ, tháng và kế hoạch sinh hoạt hàng tuần với lớp chủ nhiệm. Trong giờ chủ
nhiệm (sinh hoạt lớp và sinh hoạt đầu giờ mỗi ngày học), GV chủ nhiệm có nhiệm vụ
theo dõi, giám sát, kiểm tra nền nếp học tập, chất lượng HĐHT của từng HS lớp mình
phụ trách. Hướng dẫn ban cán sự lớp cách tự quản HĐHT của lớp, báo cáo kịp thời
tình hình học tập của từng HS do tổ phụ trách… Phối hợp chặt chẽ với GV bộ môn
để nắm bắt tình hình học tập của từng HS. Theo dõi hồ sơ quản lý kết quả học tập của
lớp (sổ đầu bài, sổ theo dõi kết quả học tập, học bạ lớp trước…). Phối hợp chặt chẽ
51
với cha mẹ học sinh để theo dõi việc học tập ở nhà cũng như tình hình học tập ở
trường của HS. Phối hợp chặt chẽ với Đoàn Thanh niên, qua các phong trào của nhà
trường để biết mức độ rèn luyện, phấn đấu học tập của từng học sinh.
1.4.2 Nội dung quản lí hoạt động học tập học sinh trung học phổ thông
(1) Quản lí nền nếp học tập
Hiệu trưởng tổ chức công tác tuyển sinh đầu cấp đảm bảo chất lượng đầu vào;
sắp xếp học sinh theo sĩ số phù hợp; chỉ đạo kiểm tra chất lượng học tập khi bàn giao
lớp công khai; xếp thời khóa biểu môn học theo quy định để quản lí tiến độ học tập;
lập các công cụ quản lí nền nếp học tập theo quy định (sổ kiểm diện theo giờ học/tiết
học, theo dõi sĩ số hàng buổi học...).
Hiệu trưởng thực hiện phân quyền cho tổ trưởng CM, chỉ đạo GV kiểm diện
từng giờ học trên lớp; Báo cáo với nhà trường tình hình chuyên cần của môn học (sổ
kiểm diện theo giờ học/tiết học, theo dõi sĩ số hàng buổi học...).
Tổ trưởng CM thực hiện phân quyền cho GV, thực hiện kiểm diện sĩ số HS
theo từng tiết học/giờ học; thực hiện nắm sĩ số HS theo buổi học; quản lí nền nếp học
tập qua kiểm tra chất lượng đầu năm học; thực hiện các hồ sơ quản lí nền nếp học tập
do nhà trường giao; liên hệ với cha mẹ học sinh về nền nếp học tập.
(2) Quản lí các thành tố (mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập)
(a)Quản lí mục tiêu học tập
Mục tiêu học tập của học sinh THPT bao gồm: (1) nắm vững tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo ứng với nội dung học tập; (2) hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất, trí
tuệ đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo; (3) hình thành cơ sở thế giới quan
khoa học, những phẩm chất đạo đức và phát triển nhân cách học sinh theo chương
trình cấp THPT được Bộ GD-ĐT quy định.
Hiệu trưởng thực hiện phân quyền cho tổ trưởng CM quản lí các mục tiêu học
tập của học sinh THPT đảm bảo đúng, đủ theo yêu cầu nội dung, chương trình GD
đề ra. Hiệu trưởng tổ chức triển khai cho tổ trưởng CM mục tiêu học tập của từng
52
môn học đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo các tổ trưởng CM lập kế hoạch thực hiện các
mục tiêu học tập đó một cách hiệu quả.
Tổ trưởng CM thực hiện sự phân quyền cho GV trong tổ, thực hiện trực tiếp
quản lí mục tiêu học tập môn học mà GV phụ trách. Tổ trưởng CM có nhiệm vụ
hướng dẫn GV bộ môn lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch để đạt các mục
tiêu học tập theo môn học trực tiếp phụ trách. Tổ trưởng CM có kế hoạc và thực hiện
kế hoạch quan sát, dự giờ tại lớp để theo dõi HS thực hiện muc tiêu học tập; kiểm tra,
đánh giá GV bộ môn và GV chủ nhiệm thực hiện mục tiêu môn học; nghiên cứu các
loại hồ sơ quản lí học tập của HS.
Giáo viên bộ môn trực tiếp thực hiện quản lí mục tiêu học tập của HS, qua việc
soạn bài giảng trước khi lên lớp (xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ); thực hiện việc
tổ chức HĐHT trên lớp (thực hiện mục tiêu kế hoạch bài dạy đã soạn); quan sát, dự
giờ tại lớp để theo dõi HS thực hiện muc tiêu học tập; hướng dẫn HS tự giác thực
hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp; hướng dẫn HS tự giác thực hiện các nhiệm vụ
học tập ngoài lớp (ở nhà); theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện
mục tiêu học tập của HS.
Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp thực hiện quản lí mục tiêu học tập của HS, qua
việc tìm hiểu năng lực học tập của HS trong lớp; lập kế hoạch theo dõi HS học tập;
nghiên cứu hồ sơ quản lý HS (học bạ; sổ điểm; sổ đầu bài); trao đổi tình hình học tập
của HS với GV bộ môn; trò chuyện với HS; tạo cơ hội cho HS được trình bày, tình
hình học tập của bản thân; trắc nghiệm nhanh HS (phiếu trả lời ngắn) về cách thực
hiện mục tiêu học tập; quan sát, dự giờ tại lớp để theo dõi HS thực hiện mục tiêu học
tập; liên hệ với phụ huynh học sinh về tình hình thực hiện mục tiêu học tập; triển khai
cho HS kế hoạch thực hiện mục tiêu học tập trong năm học; triển khai cho HS kế
hoạch thực hiện mục tiêu học tập theo chủ đề (đợt thi đua học tập tốt); triển khai cho
HS kế hoạch thực hiện mục tiêu học tập theo tháng/tuần.
(b) Quản lí nội dung học tập
Nội dung học tập được Bộ GD-ĐT ban hành kèm theo chương trình học tập.
Về nguyên tắc, nội dung, chương trình dạy- học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ
53
GD-ĐT ban hành. Giáo viên phải thực hiện nghiêm, không được tùy tiện thay đổi,
thêm bớt làm sai lệch nội dung trong chương trình dạy học.
Hiệu trưởng phân quyền quản lí thực hiện nội dung dạy học cho tổ trưởng CM,
tổ trưởng CM có trách nhiệm quản lí đội ngũ GV thực hiện đúng yêu cầu của nội
dung dạy học, đồng thời chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về hiệu quả quản lí theo
sự phân quyền này. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng CM quản lí nội dung học tập theo
khung chương trình và sách giáo khoa môn học do Bộ GD-ĐT ban hành; Quản lí, chỉ
đạo tổ trưởng CM quản lí tiến độ học tập theo thời gian, tiến trình của năm học, học
kỳ và tuần (thông qua thời khóa biểu).
Tổ trưởng CM thực hiện nhiệm vụ do hiệu trưởng phân quyền về quản lí thực
hiện nội dung dạy học. Đồng thời tổ trưởng CM thực hiện phân quyền cho GV bộ
môn trực thực hiện nội các dung dạy học theo quy định của Bộ GD-ĐT. Tổ trưởng
CM hướng dẫn, thống nhất với các GV bộ môn thực hiện nội dung học tập theo khung
chương trình và sách giáo khoa môn học của Bộ GD-ĐT. Tổ trưởng CM chịu trách
nhiệm trước hiệu trưởng về hiệu quả được hiệu trưởng phân quyền quản lí, theo dõi
GV bộ môn thực hiện tiến độ nội dung học tập theo quy định chuyên môn.
Giáo viên là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lí nội dung học tập của
HS theo sự phân quyền trực tiếp từ tổ trưởng CM. Thực hiện hướng dẫn HS học tập
theo nội dung môn học được quy định trong khung chương trình của Bộ GD-ĐT.
Giáo viên thực hiện hướng dẫn HS học tập theo tiến độ hệ thống bài/chương của sách
giáo khoa hiện hành, gắn với thời gian học tập theo thời khóa biểu hàng tuần của nhà
trường. Giáo viên là người chịu trách nhiệm trực tiếp chất lượng, kết quả học tập của
HS mình phụ trách. Đồng thời, chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện quản lí nội dung
học tập của HS do tổ trưởng chuyên môn phân quyền quản lí.
(c) Quản lí việc vận dụng phương pháp vào hoạt động học tập
Phương pháp học tập là phương tiện chuyển tải nội dung học tập nhằm đạt mục
tiêu học tập đề ra. Phương pháp học tập dành cho nội dung bài học lí thuyết, bài học
thực hành, thí nghiệm. Phương pháp trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia
xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng
54
đồng (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018a). Quản lí phương pháp học tập của học sinh
THPT thông qua việc quản lí đổi mới phương pháp, hình thức học tập trên lớp và học
tập ở nhà. Các HĐHT của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện
tập và hoạt động thực hành, được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc
biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số.
Hiệu trưởng phân quyền cho tổ trưởng CM trong việc quản lí PP học tập của
học sinh. Tổ trưởng CM chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về kết quả quản lí PP học
tập theo sự phân quyền của hiệu trưởng đưa ra. Hiệu trưởng có kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch chỉ đạo tổ trưởng CM quản lý PP học tập của học sinh một cách
hiệu quả như: cung cấp tài liệu về đổi mới PP dạy học tích cực, tổ chức tập huấn,
hướng dẫn tổ CM cách vận dụng PP dạy học tích cực vào dạy học; kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch đổi mới PP học tập tích cực. Tổ trưởng CM, thực hiện sự
phân quyền quản lí PP học tập từ hiệu trưởng giao và chịu trách nhiệm với hiệu trưởng
về kết quả này. Tổ trưởng CM tổ chức thực hiện phân quyền quản lí PP học tập cho
GV trực tiếp quản lí PP học tập. Tổ trưởng CM chỉ đạo GV bộ môn quản lí PP học
tập của HS thông qua việc hướng dẫn rèn luyện cho HS kỹ năng học tập với PP tích
cực; lập kế hoạch chỉ đạo GV thực hiện đổi mới PP học tập tích cực; tổ chức chuyên
đề, hội thảo, tiết dạy minh họa...trong thực tiễn dạy học có vận dụng đổi mới PP học
tập cho GV nghiên cứu, học tập.
Giáo viên thực hiện quản lí PP học tập của HS một cách trực tiếp. GV chịu
trách nhiệm trực tiếp đến chất lượng hiệu quả quản lí đổi mới PP học tập của HS môn
mình phụ trách trước tổ trưởng CM và hiệu trưởng nhà trường. Giáo viên trực tiếp tổ
chức thực hiện đổi mới PP học tập tích cực qua từng tiết học/giờ học/bài học trên lớp;
Giáo viên trực tiếp tổ chức, hướng dẫn HS rèn luyện kỹ năng học tập với PP tích cực
qua từng tiết học/giờ học/bài học trên lớp; dự giờ, quan sát, theo dõi, kiểm tra GV
thực hiện đổi mới PP học tập tích cực. Giáo viên thiết kế bài học có sử dụng PP học
tập tích cực cho HS; giáo viên hướng dẫn, rèn luyện kỹ năng học tập tích cực cho HS
qua từng tiết học; giáo viên tổ chức dạy học có thực hiện kỹ thuật học tập tích cực
55
trên lớp; giáo viên kiểm tra đánh giá theo hướng vận dụng đánh giá năng lực học tập
của học sinh.
(d)Quản lí hình thức hoạt động học tập
Hình thức HĐHT trên lớp là hoạt động cơ bản nhất của học sinh THPT. Hình
thức học tập này chủ yếu hướng vào hình thành PP học cho bản thân (Trần Quốc
Thành, 2015). Hình thức học tập có sự hướng dẫn của GV (tự học tập trên lớp) là việc
học tập diễn ra dưới sự điều khiển, chỉ đạo trực tiếp của thầy và các phương tiện, kỹ
thuật dạy học trên lớp. Như vậy, trong cách học này sự tự học tập của HS vẫn diễn ra
bởi “học tập” và “tự học tập” là quá trình không thể tách rời nhau (Bộ GD-ĐT, 2013).
Hình thức HĐHT ngoài lớp, không có sự hướng dẫn của GV là “học tập không giáp
mặt với thầy” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013). Hình thức tự học tập ngoài lớp, đó là
việc người học phải tự mình vận động, tìm tòi, lĩnh hội kiến thức một cách chủ động,
hiệu quả (Vũ Ngọc Hải, 2013). Việc tự học tập ngoài lớp phải tiến hành với sự hứng
thú, say mê, ý thức trách nhiệm, tinh thần lao động cần cù (Nguyễn Văn Đạo, 2008).
Tự học tập ngoài lớp là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ để
lĩnh hội và biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình (Nguyễn Cảnh Toàn, 2000).
Hiệu trưởng phân cấp và chỉ đạo cho tổ trưởng CM thực hiện nhiệm vụ quản
lí hình thức học tập của học sinh THPT. Hiệu trưởng quy định tổ trưởng CM phải
chịu trách nhiệm phần việc được hiệu trưởng giao quản lí. Tổ trưởng CM chấp hành
nhiệm vụ do hiệu trưởng phân quyền. Đồng thời tổ trưởng CM thực hiện phân quyền
quản lí hình thức học tập của học sinh THPT cho GV trực tiếp giảng dạy môn học
chịu trách nhiệm trước tổ trưởng và hiệu trưởng việc quản lí này.
Giáo viên thực hiện trách nhiệm trực tiếp quản lí hình thức học tập của HS,
qua việc: (i)Lập kế hoạch bài dạy xác định hình thức học tập phù hợp với PP và nội
dung học tập cho HS; tổ chức dạy học trên lớp thực hiện áp dụng các hình thức học
tập phù hợp với PP và nội dung học tập cho HS; hướng dẫn rèn luyện HS thích nghi
với hình thức học tập tích cực, hiệu quả (cá nhân, nhóm nhỏ, lớp); hướng dẫn, rèn
luyện HS các kỹ năng học tập tương tác cao trong giờ học (trò-trò; trò-thầy); hướng
dẫn HS kỹ năng ghi chép bài học trong các hình thức học tập (các giờ học trên lớp,
56
các cuộc xêmina, thảo luận nhóm, học tại phòng thí nghiệm, dã ngoại, học ở hiện
trường, trải nghiệm...); giáo viên hướng dẫn HS các kỹ năng học tập ở nhà hiệu quả.
(ii)Hướng dẫn HS các kỹ năng tự học ở nhà; hướng dẫn HS kỹ năng lập kế hoạch học
tập ở nhà; hướng dẫn HS tổ chức học tập ở nhà hiệu quả; hướng dẫn HS tự đánh giá
KQHT của bản thân; kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ được giao học tập ở
nhà; kiểm tra sản phẩm học tập ở nhà của HS; kiểm tra tiến độ học tập ở nhà của HS;
kiểm tra việc chuẩn bị bài học mới trước khi đến lớp; đánh giá hiệu quả học tập ở nhà
của HS; tạo điều kiện cho HS trình bày cách thức học tập ở nhà; tạo điều kiện cho HS
báo cáo kết quả học tập ở nhà; tạo điều kiện cho HS nêu lên khó khăn, thuận lợi khi
học tập ở nhà.
(e) Quản lí kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập
Trong quá trình học tập, KTĐG kết quả học tập của HS là một khâu quan trọng
nhằm xác định thành tích học tập và mức độ chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, thái độ học
tập của HS, nó vừa đóng vai trò định hướng, vừa giữ vai trò động lực của học tập.
Đối với học sinh, KTĐG có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập phát triển không
ngừng. Kiểm tra đánh giá không những là biện pháp để hoàn thiện nội dung học tập
mà còn là điều kiện để rèn luyện phương pháp và hình thành thái độ học tập tích cực
cho HS. Hiệu trưởng THPT chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở
tất cả các khâu ra đề kiểm tra, coi kiểm tra, chấm bài kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập của học sinh; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá
đúng năng lực và sự tiến bộ của HS.
Hiệu trưởng thực hiện việc phân quyền quản lí KTĐG kết quả học tập của HS
cho tổ trưởng CM, đồng thời giao trách nhiệm cho tổ trưởng CM về kết quả thực hiện
nhiệm vụ này trước hiệu trưởng. Hiệu trưởng quản lí, chỉ đạo hoạt động KTĐG kết
quả học tập bằng kế hoạch chung của nhà trường theo thời điểm của học kì và cuối
kì. Hiệu trưởng chủ trương chỉ đạo các tổ trưởng CM thực hiện tốt các công việc
chuẩn bị ngân hàng câu hỏi ôn tập các môn học; cách thức, hình thức tổ chức kiểm
tra (tự luận và test); cách thức đánh giá kết quả học tập…tất cả theo hướng dẫn quy
định chuyên môn của Sở GD-ĐT.
57
Tổ trưởng CM chấp hành sự phân quyền của hiệu trưởng và chịu trách nhiệm
trước hiệu trưởng về kết quả quản lí hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS. Tổ
trưởng CM xây dựng kế hoạch chỉ đạo và thực hiện sự phân quyền quản lí KTĐG kết
quả học tập của HS cho GV bộ môn thực hiện. Tổ trưởng CM có kế hoạch tập huấn,
triển khai hướng dẫn hoạt động về đánh giá kết quả học tập của HS cho GV một cách
chu đáo. Đồng thời tổ trưởng CM tổ chức theo dõi, giám sát hoạt động KTĐG kết
quả học tập của HS do GV thực hiện.
Chấp hành kế hoạch phân quyền của tổ trưởng CM, giáo viên bộ môn là người
trực tiếp tổ chức KTĐG kết quả học tập của HS do mình phụ trách. (i) Giáo viên lập
kế hoạch KTĐG kết quả học tập gắn với thực hiện nội dung học tập; thực hiện xác
định đúng mục tiêu KTĐG (kiến thức, kỹ năng, thái độ). (ii) Giáo viên tổ chức thực
hiện KTĐG giá bằng nhận xét, cho điểm, kết hợp nhận xét với cho điểm theo đúng
quy định của môn học; thực hiện kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi-đáp); kiểm tra
viết; kiểm tra thực hành đúng quy định môn học; thực hiện KTĐG thường xuyên
chính xác, khách quan, công bằng, trung thực; thực hiện KTĐG định kỳ chính xác,
khách quan, công bằng, trung thực; thực hiện số lần kiểm tra thường xuyên đảm bảo
đúng quy định; thực hiện số lần kiểm tra định kỳ đảm bảo đúng quy định của môn
học. (iii) Giáo viên thực hiện chặt chẽ quy trình biên soạn đề kiểm tra dự kiến; thực
hiện chặt chẽ quy trình tổng hợp thành đề kiểm tra chính thức; thực hiện chặt chẽ quy
trình duyệt đề kiểm tra trước khi sử dụng; thực hiện chặt chẽ quy trình coi kiểm tra
nghiêm túc, khách quan, khoa học, công bằng, trung thực; thực hiện chặt chẽ quy
trình chấm bài kiểm tra chính xác, khách quan, khoa học; công bằng, trung thực; kết
hợp kiểm tra tự luận với trắc nghiệm khách quan; kết hợp đánh giá quá trình với đánh
giá kết quả học tập; kết hợp đánh giá kiến thức với kỹ năng ứng dụng thực hành; quan
tâm KTĐG năng lực ứng dụng cao kiến thức vào thực tiễn đời sống; quan tâm KTĐG
năng lực hiểu biết các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; quan
tâm mục đích KTĐG để làm cơ sở cho việc đổi mới phương pháp học tập của HS;
quan tâm mục đích KTĐG để làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng HĐHT của học
sinh; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào KTĐG.
58
(3) Quản lí điều kiện học tập (CSVC, thiết bị, môi trường)
(a) Quản lí cơ sở vật chất, thiết bị học tập
Cơ sở vật chất như phòng kiên cố, số lượng phòng dành cho mỗi lớp để dạy
cả ngày, bàn ghế 1-2 chỗ ngồi (ghế rời), đúng quy cách (của Bộ Y tế) để thích hợp
việc di chuyển vị trí theo nhóm, thiết bị dạy học hiện đại…là yếu tố tác động trực tiếp
đến việc đổi mới phương pháp học tập hiệu quả. Ngoài ra, hệ thống phòng chức năng,
bộ môn, thí nghiệm thực hành, nhà đa năng, sân bãi thể dục, thể thao… có trang bị
hệ thống thiết bị kèm theo đảm bảo hiện đại, phù hợp nội dung và đối tượng HS, là
yếu tố làm cho HĐHT đạt hiệu quả.
Hiệu trưởng thực hiện phân quyền cho tổ trưởng CM về quản lí CSVC, thiết
bị học tập. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn lập kế hoạch nhu cầu thiết bị học tập
theo môn học; phân cấp cho tổ trưởng CM quản lí thiết bị học tập bộ môn được cấp;
kiểm tra, giám sát GV việc sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả.
Tổ CM chấp hành sự phân quyền quản lí về CSVC, thiết bị học tập do hiệu
trưởng phân công. Tổ trưởng CM thực hiện sự phân quyền quản lí CSVC, thiết bị học
tập cho giáo viên bộ môn trực tiếp giảng dạy thực hiện. Tổ trưởng CM hướng dẫn
giáo viên bộ môn xác định nhu cầu thiết bị học tập theo môn học; tổng hợp nhu cầu
thiết bị học tập cần mua sắm; hướng dẫn GV sử dụng thiết bị học tập; theo dõi, giám
sát GV sử dụng thiết bị hiệu quả.
Giáo viên bộ môn chấp hành sự phân quyền của tổ trưởng CM về cơ sở vật
chất thiết bị học tập. GV bộ môn lên kế hoạch nhu cầu thiết bị cần mua sắm; lên kế
hoạch sử dụng thiết bị theo nội dung học tập; hướng dẫn HS học tập với phương tiện
thiết bị hiện đại; hướng dẫn HS học tập với tài liệu học tập đa dạng (giấy, điện tử...);
hướng dẫn HS bảo quản thiết bị sau khi sử dụng.
(b)Quản lí môi trường học tập
- Môi trường học tập, các yếu tố: vật lý, hóa học, gia đình, xã hội, bối cảnh,
nhà trường, nghề nghiệp và của một số giá trị tri thức, tình cảm… những yếu tố này
tác động trực tiếp hay gián tiếp đến HĐHT của học sinh THPT (Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2013). Quản lí môi trường học tập có thể được xem là bối cảnh phát triển của
59
hoạt động sư phạm; nó bao gồm các hoàn cảnh, cá nhân, các tư tưởng, hệ thống, sự
kiện, phong tục, tập quán, hoàn cảnh gia đình, nhà trường, xã hội, nghề nghiệp.
- Không gian học tập, được hiểu là không gian vật chất và bao quanh, ở đó
diễn ra hoạt động học. Không gian được bố trí, sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ thoáng mát,
thích nghi với người học sẽ có tác dụng to lớn đến hoat động học tập. Nơi học tập
không chỉ là không gian vật chất mà còn là một không gian tâm lý mang nặng dấu ấn
của người học (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013). Quản lí không gian học tập, đó là
việc bố trí, sắp xếp bàn ghế, thiết bị học tập, vệ sinh lớp học, trang trí lớp học… một
cách tiện nghi, thân thiện và hỗ trợ việc học một cách hiệu quả. Không gian học tập
ở lớp cũng như không gian học tập cá nhân của mỗi học sinh.
- Thời gian, thời gian học tập liên quan đến thời khóa biểu học tập, các giờ học
trên lớp biến thành thời gian tâm lý (dài hay ngắn so với thực tế) tùy thuộc vào hứng
thú của HS đối với từng nhiệm vụ phải thực hiện. Chính vì vậy hoạt động trí tuệ thích
hợp vào buổi sáng còn hoạt động cơ bắp phù hợp vào buổi chiều (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2013). Quản lí thời gian học tập, thời gian học của HS có sự hướng dẫn của
GV ở trên lớp rất quan trọng, thời gian học được sắp xếp theo lịch trình thời khóa
biểu chính khóa. Quản lí kế hoạch dạy học ở từng bài học, từng chương của từng môn
học có liên quan chặt chẽ với nhau theo tiến độ của năm học, học kỳ. Thời điểm bắt
đầu mỗi tiết học, môn học trong ngày cũng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập
từng môn học của HS.
- Khí hậu, thời tiết, không khí nặng nề hay ẩm ướt làm cho người học mau
chóng mệt mỏi, kiệt sức. Sự ô nhiểm không khí làm ảnh hưởng sức khỏe con người
và ảnh hưởng kết quả học tập (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013). Việc quản lý môi
trường thời tiết, không khí trong lành, không quá nóng cũng như quá lạnh… là điều
kiện cơ bản nhất tạo ra sự thoải mái, hưng phấn, hứng thú… giúp tư duy tích cực
trong học tập cho HS.
- Ánh sáng và tiếng ồn, tầm quan trọng của yếu tố ánh sáng đối với thị giác
trong học tập là đặc biệt quan trọng. Âm thanh, tiếng động nơi học tập có khi làm
hưng phấn hoặc ức chế đến hoạt động học tập của học sinh (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
60
2013). Quản lí ánh sáng và tiếng động bên ngoài tác động đến học tập là việc xây
dựng môi trường tự nhiên, yên tĩnh tạo cảm giác thoải mái cho HS tích cực học tập
có hiệu quả. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường
điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân của các nội dung chỉ
báo về “môi trường học tập” ở trường THPT vừa nêu trên. Từ đó, Hiệu trưởng cùng
với các tổ chuyên môn, các đoàn thể trong nhà trường cùng đưa ra biện pháp hành
động, làm cho “môi trường học tập” của học sinh THPT ngày càng tốt hơn.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập
1.5.1 Yếu tố khách quan
(1) Xu thế đổi mới của đất nước và hội nhập quốc tế trong giáo dục
Bối cảnh đất nước đang chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển GD-
ĐT, đồng thời GD-ĐT phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Phát triển GD theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế”. Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững
độc lập, tự chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa
học, công nghệ của nhân loại (BCH Trung ương Đảng, 2013). Xu thế ấy đã tác động
trực tiếp đến giáo dục THPT hiện tại và tương lai. Xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi
chương trình giáo dục THPT cũng phải đổi mới, nhằm cung cấp nguồn nhân lực hội
nhập vào thị trường lao động khu vực và quốc tế trong thế kỷ XXI và bối cảnh Cách
mạng nghiệp nghiệp 4.0.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, ĐBSCL có nhiều cơ hội phát
triển nhưng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức do đây là vùng đất mẫn cảm với
thay đổi của tự nhiên. Biến đổi khí hậu và nước biển dâng diễn ra nhanh hơn dự báo,
gây ra nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan, ảnh hưởng đến sinh kế và đời sống của
người dân (Chính phủ, 2017). Các vấn đề về kinh tế, xã hội vùng ĐBSCL nêu trên đã
tác động mạnh mẽ đến giáo dục THPT trong toàn vùng. Trước xu thế hội nhập quốc
tế, cần chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
61
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển GD-ĐT (BCH Trung ương
Đảng, 2013).
(2) Chủ trương, đường lối phát triển Giáo dục và Đào tạo của Đảng và Nhà
nước tác động trực tiếp đến giáo dục trung học phổ thông
Từ khi có Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) đến Nghị quyếtcủa các Đại
hội: IX, X, XI, XII của Đảng. Đặc biệt là Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương
Đảng (khóa XI) “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Đảng ta đã nhấn mạnh: chuyển mạnh quá trình giáo
dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực
người học; đổi mới căn bản công tác quản lý GD-ĐT. Chủ trương thực hiện đổi mới
mục tiêu, nội dung, chương trình… (và các yếu tố HĐHT) cấp THPT, làm cơ sở cho
việc đổi mới phương pháp học tập của học sinh THPT.
(3) Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất, kỹ thuật là một đặc trưng quan trọng của nhà trường hiện đại.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật của trường phải tạo một không gian thoải mái cho HS học
tập và sinh hoạt. Từ sự thoáng mát, vệ sinh sạch sẽ của không khí, nhiệt độ, âm thanh,
ánh sáng và môi trường đến quy cách, kích thước bàn ghế phù hợp với vóc dáng và
tầm nhìn của HS ở từng lứa tuổi. Cơ sở vật chất, kỹ thuật là những phương tiện cần
thiết để HS tự học thuận lợi, hiểu nhanh, nhớ lâu; để GV giảm trình bày, diễn đạt, từ
chương, dành thời gian tổ chức cho HS tiếp cận, tương tác, trải nghiệm, chủ động tìm
tòi, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tri thức và rèn luyện kỹ năng (Huỳnh Công
Minh, 2019).
(4) Sự quan tâm giúp đỡ của phụ huynh về HĐHT của học sinh THPT
Phụ huynh là người đinh hướng học tập cho học sinh THPT một cách hiệu quả
nhất. Vì HS có đam mê, nhiệt huyết và nhiều mơ ước nhưng đôi khi vì suy nghĩ chưa
chín chắn mà các em lại suy nghĩ sai lệch đi rất nhiều. Đây là lúc mà vai trò của cha
mẹ, ông bà trong định hướng GD con cái được thể hiện rõ nhất. Gia đình là nơi cung
ứng các điều kiện vật chất cho HS học tập. Ở độ tuổi này hầu hết HS đều chưa thể tự
62
lao động, tự kiếm tiền trang trải cuộc sống. Mọi chi phí học tập và sinh hoạt đều phải
phải được sự giúp đỡ của cha mẹ. Gia đình là nơi động viên tinh thần cho giới trẻ.
Việc ổn định tâm lý của học sinh THPT là rất quan trọng để yên tâm học tập. Nhà
trường không thể nào kiểm soát được vấn đề tâm lý của từng HS, mà phải do gia đình
tìm hiểu. Ở lứa tuổi đang lớn, đang trưởng thành tâm lý của trẻ dễ bị tác động, bị ảnh
hưởng tiêu cực. Cha mẹ cần phải luôn ở gần con của mình, hỏi thăm, động viên và
tìm ra khó khăn mà con trẻ mắc phải để cùng giải quyết. Cha mẹ luôn nhắc nhở tiến
trình học của con, làm cho HĐHT ngày một hiệu quả.
1.5.2 Các yếu tố chủ quan
(1) Năng lực học tập của học sinh trung học phổ thông
Học sinh THPT có đầy đủ tố chất về sức khỏe, về tâm lý phát triển bình thường,
có khả năng nhận thức phù hợp lứa tuổi, có kỹ năng học tập (tự học) tích cực, hiệu
quả là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng học tập của mỗi HS. Học sinh
THPT có các kỹ năng học tập hiệu quả (tự học tập), sẽ là nhân tố quyết định chất
lượng học tập của bản thân. Học sinh biết chủ động thực hiện nhiệm vụ học tập của
mình; học sinh biết chủ động tìm kiếm tài liệu học tập liên quan đến từng môn học
hoặc từng đơn vị kiến thức trong bài học; học sinh biết làm chủ phương pháp học tập
hiệu quả với đặc thù từng loại môn học; HS siêng năng đọc sách, tài liệu tham khảo
liên quan đến môn học; học sinh có kỹ năng ôn tập kiến thức đã học thường xuyên,
theo chủ đề, theo môn học, theo từng giai đoạn học tập.
Học sinh THPT có đầy đủ các kỹ năng tự quản lí HĐHT hiệu quả như: biết chủ
động lập kế hoạch học tập, tổ chức HĐHT theo kế hoạch đề ra, cũng như biết tự kiểm
tra, đánh giá HĐHT của mình là yếu tố để học tập hiệu quả của mỗi học sinh.
(2) Năng lực của giáo viên THPT trong việc hướng dẫn học sinh học tập
Thực tiễn đã chứng minh, GV là người quyết định chất lượng GD. Vì GV là
người trực tiếp quản lí các HĐHT của học sinh THPT.
Trong quá trình dạy học, với vai trò tổ chức, điều khiển của thầy, HS không
ngừng phát huy tính tích cực nhận thức, tự lực rèn luyện các thao tác trí tuệ, dần dần
hình thành và phát triển các phẩm chất của hoạt động trí tuệ. Năng lực của GV ảnh
63
hưởng trực tiếp đến KQHT của HS bao gồm: (i)Năng lực CM (chuẩn bị bài; tổ chức
các HĐHT; tổ chức bồi giỏi, nâng kém; kiểm tra, đánh giá); (ii)Năng lực quản lý
HĐHT của HS (quản lí nền nếp học tập; quản lí chất lượng học tập; phối hợp với các
chủ thể khác để giáo dục HS).
(3) Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trường trung học phổ thông
Tổ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lí HĐHT của HS dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của hiệu trưởng THPT. Tổ CM quản lí HĐHT của HS thông qua quản lí hoạt
động CM của GV bộ môn và GV chủ nhiệm. Chất lượng hoạt động của tổ CM được
đánh giá qua chất lượng học tập của học sinh THPT. Hoạt động của tổ CM phải luôn
tập trung vào việc bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho GV trong tổ. Việc nâng
cao năng lực dạy học cho GV chủ yếu được tổ CM thực hiện thông qua các trải
nghiệm thực tế việc tổ chức HĐHT trên lớp với HS.
(4) Vai trò quản lý của hiệu trưởng trường THPT
Hiệu trưởng với tư cách là thủ trưởng đơn vị, là người đứng đầu tổ chức và là
người chịu trách nhiệm cao nhất toàn bộ về chất lượng HĐHT của học sinh THPT.
Hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của hoạt
động dạy học để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao
chấtlượng đào tạo của nhà trường. Việc quản lý HĐHT của hiệu trưởng giữ vị trí quan
trọng trong công tác quản lý trường THPT. Mục tiêu quản lý HĐHT là nền tảng, là
cơ sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong nhà trường. Quản lý
HĐHT là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của hiệu trưởng trường THPT.
64
Kết luận chương 1
Hoạt động học tập của học sinh THPT là một hoạt động nhận thức, chỉ khi có
nhu cầu về hiểu biết HS mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ
nhận thức mà HĐHT phải tạo ra cho học sinh THPT. Học sinh THPT vừa là đối tượng
vừa là chủ thể trong hoạt động dạy - học, vì vậy, quản lý HĐHT của học sinh THPT
là khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý (hiệu trưởng, tổ chuyên môn và giáo viên) vào quá trình học tập của
HS thông qua hoạt động dạy học của GV, nhằm góp phần hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu giáo dục cấp THPT.
Quản lý HĐHT của học sinh THPT thông qua sự phân cấp quản lý của các chủ
thể là Hiệu trưởng, Tổ trưởng CM và GV trường THPT. Các chủ thể quản lý thực
hiện các chức năng quản lý theo quy trình lập kế hoạch; tổ chức phân công; chỉ đạo
hướng dẫn; kiểm tra, đánh giá và tiếp tục điều chỉnh bổ sung kế hoạch theo chu trình
quản lý mới, cải tiến liên tục.
Nội dung quản lý hoạt động học tập học sinh THPT bao gồm có: quản lý học
sinh - nền nếp hoạt động học tập; quản lý thực hiện mục tiêu học tập; quản lý thực
hiện nội dung học tập; quản lý việc vận dụng phương pháp học tập; quản lý lựa chọn
hình thức học tập; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị học tập; quản lý môi trường học tập;
quản lý về đánh giá kết quả học tập.
Các yếu tố khách quan tác tác động mạnh đến quản lý hoạt động học tập của
học sinh THPT, đó là: Xu thế đổi mới của đất nước và hội nhập quốc tế trong giáo
dục; chủ trương, đường lối phát triển GD-ĐT của Đảng và Nhà nước tác động trực
tiếp đến giáo dục THPT; cơ sở vật chất - thiết bị dạy học; sự quan tâm giúp đỡ của
phụ huynh về hoạt động học tập của học sinh THPT.
Các yếu tố chủ quan tác động mạnh đến quản lý hoạt động học tập của học
sinh THPT, đó là: năng lực học tập của học sinh THPT; năng lực của giáo viên THPT
trong việc hướng dẫn học sinh học tập; chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn
trường THPT; vai trò quản lý của hiệu trưởng trường THPT.
65
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục đồng bằng sông Cửu Long
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long
(1) Đặc điểm tự nhiên vùng đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long (miền Tây Nam Bộ) có vị trí nằm liền kề với vùng
Đông Nam Bộ, phía bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông
nam là Biển Đông. Đồng bằng sông Cửu Long có 3 mặt đều là biển, được cấu thành
bởi 12 tỉnh và 1 thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Long An, Tiền Giang, Bến
Tre, Kiên Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Đồng Tháp,
Cà Mau, An Giang và TP. Cần Thơ.
Về lãnh thổ, vùng này gồm nhiều đảo và quần đảo với bờ biển dài 73,2km.
ĐBSCL nằm ở cực Nam của nước ta thuận lợi cho việc phát triển kinh tế (nông
nghiệp). Đồng bằng sông Cửu Long thuộc khu vực có giao thông hàng hải và hàng
không giữa Đông Nam Á và Nam Á tạo điều kiện thuận lợi trong hợp tác, giao lưu
quốc tế. Địa hình thấp và khá bằng phẳng. Độ cao trung bình là 3-5m so với mực
nước biển. Khí hậu thuộc loại cận Xích đạo nóng ẩm quanh năm, mưa nhiều. Đất đai
phong phú: đất mặn, đất phèn (2,5 triệu ha), đất phù sa (1,2 triệu ha).
Diện tích tự nhiên chiếm 12,2% tổng diện tích cả nước (với 39,734km²,). Rừng
chủ yếu là rừng ngập mặn chiếm diện tích tương đối lớn. Vùng này là một bộ phận
của châu thổ sông Mêkông có kênh rạch chằng chịt nên nơi đây có nguồn nước dồi
dào. Nguồn tài nguyên thủy hải sản phong phú và dồi dào cùng nguồn dầu khí lớn có
trên vùng biển giúp ĐBSCL phát triển lĩnh vực khai thác, chế biến, nổi tiếng là đá
vôi, cát sỏi, than bùn…. Nhưng nhìn chung nơi đây có trữ lượng khoáng sản không
đáng kể (https://dinhnghia.vn), (http://www.nhandan.com.vn).
(2) Đặc điểm kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long
66
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng kinh tế trọng điểm, có vị trí đặc biệt quan
trọng đối với khu vực Nam Bộ và cả nước trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. Đây
là vùng sản xuất lương thực, là vựa lúa lớn nhất cả nước. Đồng bằng sông Cửu Long
có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Với diện tích khoảng 4 triệu héc-ta,
ÐBSCL sản xuất 50% sản lượng lương thực, 65% sản lượng trái cây, 75% sản lượng
thủy sản và đóng góp 20% GDP cả nước. Hai "trụ cột" kinh tế chính của vùng là nông
nghiệp và thủy sản. Trong nông nghiệp, cây lúa chiếm diện tích lớn, đang gánh vác
vai trò an ninh lương thực và xuất khẩu gạo cao nhất, nhì thế giới. Tuy nhiên, vựa lúa
lớn nhất nước đang đứng trước những thách thức to lớn do biến đổi khí hậu và những
vấn đề nội sinh trong quá trình phát triển bền vững (https://dinhnghia.vn),
(http://www.nhandan.com.vn).
Theo chỉ đạo của Chính phủ, hiện nay nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương cho
ÐBSCL khoảng 20%. Thời gian tới, Ngân hàng Thế giới sẽ cho vay khoảng 300 triệu
USD, cộng với các nguồn khác là khoảng 1 tỷ USD để đầu tư các công trình ứng phó
biến đổi khí hậu, chống ngập mặn. “Phát triển miền Tây phải lấy con người làm trung
tâm, chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu; số lượng sang chất lượng; bảo tồn giá trị
văn hóa nghệ thuật; đa dạng sinh học. Coi nước mặn, lợ cũng là nguồn lực của tài
nguyên” (https://dinhnghia.vn), (http://www.nhandan.com.vn).
(3) Đặc điểm văn hóa, xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long
Đây là vùng đất đa văn hóa, là nơi cư trú xen kẽ của nhiều tộc người từ nhiều
thế kỷ, với mối giao lưu văn hóa rộng rãi và phong phú. Cùng với dân tộc Việt, các
dân tộc Khmer, Hoa, Chăm là các cư dân đã cùng nhau khai phá vùng đất này biến
nó từ chỗ hoang vu, trở thành những cánh đồng lúa, những vườn tược, làng xóm hôm
nay(https://dinhnghia.vn), (http://www.nhandan.com.vn).
Đặc điểm văn hóa ĐBSCL tiêu biểu là văn hóa sông nước. Với hơn 54.000km
chiều dài sông rạch của vùng này đã làm cho nền nông nghiệp lúa nước, tập quán
khai thác thủy sản, đi lại, các lễ hội đều có quan hệ gần gũi với miền sông nước. Nhà
cửa người dân luôn gắn liền với trước mặt là sông rạch, sau lưng là ruộng đồng. Chợ
búa cũng thường tập trung vào chỗ ngã ba sông, giáp nước để tiện việc trao đổi hàng
67
hóa trên sông rạch là chính. Thực phẩm chính của người dân nơi đây là hải sản dân
dã vùng sông rạch đồng bằng. Trang phục tiêu biểu của người dân nơi đây là áo bà
ba, khăn rằn… phù hợp đồng ruộng nơi miền sông nước quanh năm. Phương tiện đi
lại của người dân nơi đây đặc trưng là xuồng, ghe do con người chèo chống để di
chuyển trên sông rạch chằng chịt. Về ngôn ngữ, do nơi đây từng diễn ra sự cộng canh,
cộng cư, cộng tác giữa các dân tộc người Việt, người Khmer, người Hoa… nên trong
ngôn ngữ giao tiếp cũng có vay mượn vốn từ lẫn nhau trong sinh hoạt, đời sống nhân
dân trong vùng.
(4) Giáo dục phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển
kinh tế, nhất là về sản xuất lương thực, cây ăn trái và nuôi trồng thủy sản, nhưng vẫn
là vùng trũng về GD-ĐT. Hiện nay, ngành GD-ÐT trong vùng ĐBSCL phải đối mặt
nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, trường, lớp học, trang thiết bị dạy và học… Toàn
vùng còn hàng nghìn phòng học tạm, phòng học nhờ, mượn; trang thiết bị đào tạo, hệ
thống phòng chức năng yếu và thiếu; số trường đạt chuẩn quốc gia chủ yếu tập trung
ở nơi thuận lợi.
Báo cáo tổng kết năm học 2018-2019 của Bộ GD-ĐT, toàn vùng có 1.047
trường THCS, trong đó có 432 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỉ lệ 39,35%. Tuy
nhiên, tỷ lệ huy động học sinh THCS trong vùng chỉ đạt 82,6% (cả nước 88,2%).
Toàn vùng có 377 trường THPT, trong đó có 68 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỉ
lệ 18,03%. Tỷ lệ huy động học sinh THPT trong độ tuổi cũng chỉ đạt 49,9% (khá thấp
so với tỷ lệ cả nước 66,4%, Tây Bắc 60,4%, Tây Nguyên 55,05%).
Báo cáo kinh tế thường niên ĐBSCL năm 2020 cho thấy, về GDPT thì ĐBSCL
từ lâu đã luôn được xem là “vùng trũng” về GD-ĐT của cả nước với tỷ lệ bỏ học cao,
cơ sở hạ tầng hạn chế, tỷ lệ chi ngân sách địa phương cho giáo dục thấp hơn mức
bình quân cả nước. Đáng lưu ý, mặc dù tỷ lệ đi học ở cấp tiểu học của ĐBSCL cao
nhất so với cả nước, nhưng bắt đầu tuột dốc mạnh từ cấp THCS và tiếp tục ở cấp
THPT, khiến cho vùng này có tỷ lệ đi học phổ thông thấp nhất nước. Trong đó, những
68
địa phương có lợi thế về phát triển kinh tế và có khả năng tạo nhiều cơ hội nghề
nghiệp sẽ có tỷ lệ đi học cao hơn.
Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê vào năm 2019, ĐBSCL có tỷ lệ
dân số (trong độ tuổi đi học phổ thông) hiện không đi học cao nhất cả nước 13,3%,
trong khi mức bình quân toàn quốc là 8,3%. Tỷ lệ lao động có việc làm đã qua đào
tạo cũng thấp nhất so với các khu vực khác (13,3%). Điều này cho thấy chất lượng
lao động ở khu vực ĐBSCL còn thấp.
Theo báo cáo của Bộ GD-ĐT (2018), tỷ lệ người dân tốt nghiệp THPT trở lên
(gồm cả trung cấp, cao đẳng và đại học) của ĐBSCL thấp nhất cả nước, đạt 14% (cả
nước 23,9%). Từ năm 2015 - 2018, tỷ lệ tốt nghiệp THPT trở lên của cả nước tăng
0,75%/năm, trong khi vùng ĐBSCL tăng 0,36%/năm (từ 12,7% lên 13,06%).
Vùng ĐBSCL, về trình độ học vấn người dân từ THPT trở lên chậm hơn so với Tây
Nguyên (16,6%) là 17 năm; với trung du và miền núi phía Bắc (18,7%) là 25 năm;
với Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (22,6%) là 40 năm; với Đông Nam Bộ
(30,3) là 70 năm; với đồng bằng sông Hồng (31,6%) là 75 năm và chậm hơn so với
bình quân cả nước (23,1%) là 42 năm.
2.1.2 Giáo dục trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
(1) Quy mô trường, lớp, học sinh trung học phổ thông
- Trường trung học phổ thông
Vùng/ Tỉnh
Tổng số
THPT
THCS&THPT
Bảng 2.1 Trường THPT theo địa phương
Cả nước
2864
2376
488
ĐBSCL
483
360
123
Long An
43
30
13
Tiền Giang
38
33
5
Bến Tre
37
34
3
Trà Vinh
35
29
6
Vĩnh Long
32
24
8
69
Đồng Tháp
37
43
6
An Giang
43
52
9
Kiên Giang
23
52
29
Cần Thơ
24
36
12
Hậu Giang
19
23
4
Sóc Trăng
24
39
15
Bạc Liêu
15
20
5
Cà Mau
25
33
8
(Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2019)
Theo thống kê đến 2019, ĐBSCL có 360 trường THPT và 123 trường
THCS&THPT. Tổng cục Thống kê (2019) công bố, vùng ĐBSCL có 360/2376
trường THPT cả nước; có 123/488 trường THCS-THPT cả nước; có 11.098/66.500
lớp THPT cả nước; có 432.998/2.653.995HS. Cấp THPT cả nước có 24.502/143.493
GV; tỉ lệ HS /lớp là 38,1HS/lớp; có 16,7 GV/lớp. Năm 2017 (thời điểm 30/9/2017),
toàn vùng có có 59 trường THPT đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỉ lệ 12,23%. Tỷ lệ huy
động học sinh vào THPT trong độ tuổi cũng chỉ đạt 46,9% (cả nước đạt 59,4%, Tây
Bắc đạt 55,4%, Tây Nguyên đạt 50,05%).
- Học sinh trung học phổ thông
Học sinh THPT vùng ĐBSCL có tỷ lệ bỏ học cao nhất nước (3,94%). Cả nước
là 1,79%; Tây Bắc là 1,99%; Tây Nguyên là 1,32%. ĐBSCL cũng là nơi có tỉ lệ người
dân tốt nghiệp THPT trở lên; tỉ lệ đào tạo nghề; tỉ lệ dân có trình độ sơ cấp, trung cấp,
cao đẳng trở lên ở mức thấp nhất cả nước. Cả nước có 5 tỉnh nhập học THPT đúng
độ tuổi ở mức thấp nhất, thì ĐBSCL có 3/5 tỉnh đó là: (Sóc Trăng (28.1%); Cà Mau
(27.5%); Bạc Liêu (28.7%).
Bảng 2.2: Tình hình học sinh THPT vùng ĐBSCL
Vùng /Tỉnh Cả nước ĐBSCL Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh
Trường 2864 483 43 38 37 35
Tổng số HS 6253995 432998 42146 44242 33402 25188
HS nữ 1418853 236548 24124 25432 19443 14057
HS dân tộc 326077 23268 110 85 90 6187
70
Vĩnh Long Đồng Tháp An Giang Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau
29672 42026 49558 37988 31103 19202 27539 17534 33398
32 43 52 52 36 23 39 20 33
16204 23094 26569 20391 16456 9915 14938 9204 16721
603 41 1667 3802 1062 566 6862 1307 896
(Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2019)
(2) Chất lượng học tập của học sinh THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long
Theo thống kê kết quả thi học sinh giỏi quốc gia năm 2016 của Bộ GD-ĐT, toàn vùng
ĐBSCL có 127 giải HS giỏi quốc gia, trong đó có 5 giải Nhì, 35 giải Ba và 77 giải
Khuyến khích. Xét về số lượng, cả vùng ĐBSCL (13 tỉnh, thành) có ít hơn TP. Hà
Nội (146 giải, 14 giải Nhất). Xét về chất lượng, ĐBSCL không có giải Nhất so với
một số tỉnh, thành khác: Nghệ An (85 giải, 7 giải Nhất), Hải Phòng (97 giải, 4 giải
Nhất), Nam Định (72 giải, 3 giải Nhất), TP.Hồ Chí Minh (57 giải, 2 giải Nhất), Đà
Nẵng (49 giải, 1 giải Nhất), Thừa Thiên-Huế (đạt 43 giải, 1 giải Nhất), Trường Năng
khiếu Đại học quốc gia Hà Nội (67 giải, 8 giải Nhất), Trường Năng khiếu Đại học
quốc gia TP. Hồ Chí Minh (52 giải). Thống kê 5 năm (2012-2016), kết quả chung HS
giỏi quốc gia của ĐBSCL đạt rất thấp so với các khu vực khác cả về số lượng lẫn chất
lượng. Trong 5 năm, toàn vùng chỉ có 3 giải Nhất (Bến Tre và An Giang vào năm
2012 và Cần Thơ vào năm 2015), tương đương số giải Nhất của 1 tỉnh, thành trong
năm 2016 (Nam Định và Hải Phòng), bằng gần phân nửa của tỉnh Nghệ An và Trường
Năng khiếu Đại học quốc gia Hà Nội và chỉ bằng 1/5 của TP. Hà Nội. Trong đó có
nhiều tỉnh chưa có HS đạt giải Nhì HS giỏi quốc gia.
Tỉ lệ HS xếp loại học lực yếu, kém trên 5% ở nhiều tỉnh là khá cao. Có những
tỉnh lên đến gần 10%. Trong khi học lực xếp loại giỏi đạt trên 20% là khá cao so với
mặt bằng chung cả nước. Tỉ lệ HS xếp loại hạnh kiểm tốt đạt 88,54% trên toàn vùng
là khá thấp.
71
Tỉnh/Vùng
Bảng 2.3: Chất lượng học tập của học sinh THPT
ĐBSCL Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Vĩnh Long Đồng Tháp An Giang Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau
Học lực (tỉ lệ %) Giỏi 20,12 28,81 21,35 21,5 15,73 23,34 23,21 25,24 13,5 14,49 14,77 19,56 8,77 10,4
Khá 44,62 43,77 43,43 45,24 42,68 48,69 48,2 46,8 43,41 45,92 44,01 39,7 44,6 42,03
TB 30,65 23,75 30,04 30,77 36,32 26,48 26,27 25,09 35,38 33,99 35,89 34,5 40,22 38,13
Yếu 4,43 3,43 4,81 2,46 4,98 1,49 2,2 2,84 7,4 5,49 5,05 6,09 6,34 9,13
Kém 0,18 0,23 0,38 0,03 0,29 00 0,13 0,03 0,31 0,12 0,27 0,15 0,07 0,31
Hạnh kiểm (tỉ lệ %) Tốt 88.54 87,83 87,14 91,72 84,71 90,91 91,27 91,91 88,11 84,08 89,55 88,9 85,06 80,52
Khá 9,75 9,52 10,82 7,11 13,87 7,9 7,17 6,35 10,49 13,07 9,57 9,5 13 17,09
TB 1,49 2,34 1,67 1,02 1,29 1,06 1,4 1,47 1,27 2,45 0,54 1,53 1,65 2,07
Yếu 0,23 0,32 0,37 0,15 0,13 0,13 0,17 0,27 0,13 0,41 0,34 0,07 0,29 0,32
(Nguồn: Thống kê cuối năm học 2017-2018 của Bộ GD-ĐT)
Về chất lượng đầu ra cấp học THPT thông qua kỳ thi tuyển sinh đại học để so
sánh với các vùng KT-XH trong cả nước và so sánh giữa các tỉnh, thành khác thì
ĐBSCL luôn đạt kết quả thấp. Năm 2011 (năm đầu tiên Bộ GD-ĐT xếp hạng thi đại
học cho các trường THPT trên cả nước), chỉ có 2 tỉnh Tiền Giang (hạng 18, cao nhất
của ĐBSCL), và tỉnh Bến Tre (hạng 30) là đạt mức trung bình của cả nước; có 11/13
tỉnh còn lại đạt dưới mức trung bình cả nước, trong đó có 5 tỉnh đạt thứ hạng sau
50/63 tỉnh, thành.Tuy nhiên, kỳ thi THPT quốc gia năm 2018, ĐBSCL đã có bước
chuyển biến lớn về chất lượng cấp THPT khi có nhiều tỉnh đạt kết quả khá cao trong
cả nước. Đây là tín hiệu lạc quan tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện nhiều
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho vùng này. Cụ thể, bảng xếp hạng về điểm
bình quân các môn thi như sau: Long An (hạng 28); Tiền Giang (hạng 17); Bến Tre
(hạng 14); Kiên Giang (hạng 40); Hậu Giang (hạng 31); Bạc Liêu (hạng 7); Vĩnh
Long (hạng 12); Trà Vinh (hạng 34); Sóc Trăng (hạng 41); Đồng Tháp (hạng 15); Cà
Mau (hạng 32); An Giang (hạng 5); TP.Cần Thơ (hạng 18).
(3) Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên THPT vùng ĐBSCL
72
Hiệu trưởng
Giáo viên
Giáo viên nữ
Tỉnh/ vùng
Số lượng Chuẩn trở lên
Số lượng Chuẩn trở lên
Số lượng Chuẩn trở lên
Bảng 2.4: Chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên THPT
365 ĐBSCL 33 Long An 34 Tiền Giang 33 Bến Tre 29 Trà Vinh 24 Vĩnh Long 39 Đồng Tháp An Giang 42 Kiên Giang 24 23 Cần Thơ 19 Hậu Giang 24 Sóc Trăng 15 Bạc Liêu 26 Cà Mau
365 33 34 33 29 24 39 42 24 23 19 24 15 26
24.774 2.386 2.110 1.812 1.681 2.056 2.453 2.963 2.079 1.813 1.043 1.870 814 1.694
24.774 2.386 2.110 1.812 1.681 2.056 2.453 2.963 2.079 1.813 1.043 1.870 814 1.694
13.419 1.465 1.166 1.204 857 1.248 1.244 1.519 1.061 1.088 504 1.008 387 848
13.419 1.465 1.166 1.204 857 1.248 1.244 1.519 1.061 1.088 504 1.008 387 848
(Nguồn Thống kê năm học 2017-2018 của Bộ GD-ĐT)
Tỉ lệ hiệu trưởng đạt chuẩn trở lên luôn đạt 100% là rất thuận lợi cho việc đổi
mới và nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà trường. Tỉ lệ GV trung học phổ
thông đạt chuẩn khá cao, đảm bảo đầy đủ về số lượng và cơ cấu nhưng chưa đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu về trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, năng lực sư phạm để
đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới GD-ĐT. Tình trạng thuyên chuyển trong và ngoài huyện,
trong và ngoài tỉnh thường xuyên tạo nên sự không ổn định về nhân sự, nhiều GV
chưa thật sự an cư lạc nghiệp.
Ðội ngũ GV và CBQL giáo dục còn nhiều bất cập về chất lượng, số lượng và
cơ cấu, chưa bắt kịp yêu cầu đổi mới giáo dục. Các chính sách, cơ chế tài chính chậm
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tế. Những hạn chế, yếu kém này đang là lực cản
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở ÐBSCL.
(4) Cơ sở vật chất, phòng học THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long
Hiện nay, giáo dục ĐBSCL phải đối mặt nhiều khó khăn về CSVC, trường,
lớp học, trang thiết bị dạy và học… Toàn vùng còn 1.905 phòng học tạm, 2.608 phòng
học nhờ, mượn; trang thiết bị, hệ thống phòng chức năng yếu và thiếu; số trường đạt
chuẩn chủ yếu tập trung ở nơi thuận lợi. (Tổng cục Thống kê, 2019).
2.2 Tổ chức khảo sát thực trạng
73
2.2.1 Mục đích khảo sát thực trạng
Khảo sát làm rõ thực trạng các chủ thể quản lí hoạt động học tập và làm rõ thực
trạng quản lí các thành tố hoạt động học tập của học sinh THPT vùng ĐBSCL.
2.2.2 Nội dung khảt sát thực trạng
(1) Khảo sát thực trạng về phân quyền của các chủ thể quản lí gồm: Hiệu
trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, Giáo viên.
(2) Khảo sát thực trạng phân quyền trong quản lí HĐHT học sinh THPT
- Khảo sát thực trạng phân quyền trong quản lí nền nếp học tập;
- Khảo sát thực trạng phân quyền trong quản lí các thành tố HĐHT (mục tiêu,
nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập);
- Khảo sát thực trạng phân quyền trongquản lí điều kiện học tập (CSVC, thiết
bị, môi trường)
(3) Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lý HĐHT học sinh THPT
Các yếu tố khách quan: Xu thế đổi mới của đất nước và hội nhập quốc tế trong
giáo dục; Chủ trương, đường lối phát triển GD-ĐT của Đảng và Nhà nước tác động
trực tiếp đến giáo dục THPT; Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học; Sự quan tâm giúp đỡ
của phụ huynh về hoạt động học tập của học sinh THPT.
Các yếu tố chủ quan: Năng lực học tập của học sinh THPT; Năng lực của giáo
viên THPT trong việc hướng dẫn học sinh học tập; Chất lượng hoạt động của tổ
chuyên môn trường THPT; Vai trò quản lý của hiệu trưởng trường THPT.
2.2.3 Thời gian và mẫu nghiên cứu
(1) Thời gian khảo sát: từ tháng 8/2018 đến tháng 12/2018.
(2) Mẫu nghiên cứu
Để đánh giá thực trạng học tập của học sinh THPT vùng ĐBSCL theo mục tiêu
nghiên cứu của luận án, tác giả tiến hành nghiên cứu khảo sát nội dung này trên các
đối tượng nghiên cứu là các trường THPT đại diện cho vùng ĐBSCL. Tác giả đã chọn
7/13 tỉnh, thành của vùng; mỗi tỉnh chọn 1 - 2 trường; tổng số có 12 trường. Thực
hiện Phiếu khảo sát (bảng hỏi đóng) dùng cho các đối tượng: Cán bộ quản lý (Hiệu
74
trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, Tổ phó chuyên môn); Giáo viên;
Học sinh (số lượng theo bảng 2.5). Thực hiện phỏng vấn, chọn mỗi trường THPT
phỏng vấn 5 người (2 CBQL và 3 GV).
TT
Trường THPT
7 đơn vị hành chính cấp tỉnh
Phỏng vấn
TP. Cần Thơ
An Giang
Tiền Giang
Long An
Đồng Tháp
Trường THPT An Khánh Trường THPT Phan Văn Trị Trường THPT Xuân Tô Trường THPT Chi Lăng Trường THPT Phạm Thành Trung Trường THPT Thiên Hộ Dương Trường THPT Lê Quý Đôn Trường THPT Hùng Vương Trường THPT Lai Vung 1 Trường THPT Tràm Chim Trường THPT Hoàng Diệu Tr. THCS &THPT Trưng Vương
Phiếu khảo sát (bảng hỏi đóng) CBQL GV 55 14 50 14 45 13 50 12 55 14 40 13 55 15 45 11 60 15 45 13 55 13 45 13 600 160
HS 81 39 38 81 82 78 81 38 82 40 39 41 720
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 60
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Sóc Trăng 12 Vĩnh Long Cộng + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng 2.5: Phân bổ đối tượng tham gia khảo sát
Sử dụng Phiếu thăm dò được xây dựng bằng các câu hỏi đóng, lấy ý kiến của
160 CBQL, 600 GV và 720 HS.
Phụ lục 1-Thực trạng phân quyền của các chủ thể quản lí HĐHT của học sinh
THPT
Phụ lục 2-Thực trạng quản lícác thành tố HĐHT của học sinh THPT
Phụ lục 3-Thực trạng yếu tố ảnh hưởng quản lí HĐHT củahọc sinh THPT
+ Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc trong cuộc phỏng vấn (phụ lục 4).
Phỏng vấn trực tiếp (01trường THPT); phỏng vấn qua phương tiện điện thoại (03
trường THPT); phỏng vấn qua email (8 trường THPT) với tổng số người là 60. Nhóm
1: phỏng vấn cá nhân 24 CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng CM)
Nhóm 2: phỏng vấn cá nhân 36 giáo viên
Ghi nhận được tình hình phân quyền của các chủ thể quản lí, phân quyền trong
quản lí nền nếp học tập, quản lí thành tố HĐHT, quản lí điều kiện học tập của học
sinh THPT.
75
Nội dung trả lời các cuộc phỏng vấn đều được xin phép, ghi chép lưu thành
văn bản, tóm lượt nội dung có liên quan đến thực trạng các chủ thể quản lý HĐHT và
thực trạng quản lí HĐHT học sinh THPT mà đề tài đang nghiên cứu.
+ Quan sát: Quan sát HĐHT của học sinh THPT bao gồm: Quan sát, ghi chép
và phân tích hoạt động học trên lớp và quan sát hoạt động học ngoài lớp của học sinh
THPT.
+ Nghiên cứu sản phẩm: kế hoạch năm học; báo cáo tổng kết năm học của các
trường THPT; kế hoạch chuyên môn của trường; kế hoạch tổ chuyên môn; kế hoạch
của GV chủ nhiệm, GV bộ môn; biên bản họp tổ CM; biên bản họp triển khai và đánh
giá CM của trường; văn kiện Đại hội Đoàn, Hội; tập học của HS…
2.2.4 Cách thức xử lí số liệu
(1) Xử lý số liệu quan sát: Đối với phương pháp này, quan sát thực tế, ghi chép
và nhận định HĐHT trên lớp và quan sát HĐHT ngoài lớp của học sinh THPT để có
đầy đủ thông tin trực quan về HS, đối chiếu, bổ sung với số liệu thu thập được từ điều
tra và phỏng vấn. Qua quan sát CSVC và các phương tiện dạy học (phòng học, phòng
thí nghiệm, thiết bị học tập, sân chơi…) của các trường nhằm thu thập thêm thông tin
về việc trang bị CSVC, phương tiện dạy học phục vụ cho HĐHT.
(2) Xử lý số liệu phiếu điều tra khảo sát (4 mức độ)
Điểm trung bình (không quá 4.0) = (n1 X 1 + n2 X 2 + n3 X 3 + n4 X 4)/N
n1: là số người chọn cột có điểm số là 1; n2: là số người chọn ô có điểm số là 2…
(tương tự cho cột có điểm số là 3 hoặc 4;); N = tổng số người được khảo sát.
Giá trị quy đổi:
(i)Thang điểm có 4 mức đánh giá
Giá trị khoảng cách được tính = (Maximum - Minimum)/n = (4 - 1)/4 = 0,75
Mức độ kết quả Chưa đạt Đạt yêu cầu Khá Tốt
Điểm 1 2 3 4
Điểm TB (1,0đ – 1,75đ) (1,76đ – 2,50đ) (2,51đ – 3,25đ) (3,26đ – 4,00đ)
Bảng 2.6: Bảng giá trị khảo sát (4 mức độ)
(ii)Thang điểm có 3 mức đánh giá
76
Giá trị khoảng cách được tính = (Maximum - Minimum)/n = (3 - 1)/3 = 0,66
Điểm 1 2 3
Điểm TB (1,00đ –1,66đ) (1,67đ – 2,33đ) (2,34đ – 3,00đ)
Mức độ ảnh hưởng Không ảnh hưởng Ảnh hưởng ít Ảnh hưởng nhiều (3) Xử lý số liệu điều tra qua phỏng vấn
Bảng 2.7: Bảng giá trị khảo sát (3 mức độ)
Ký hiệu mã hóa dữ liệu qua phỏng vấn để tổng hợp như sau: mỗi trường THPT
phỏng vấn 05 người (02 CBQL; 03 GV)
STT
Đối tượng
Hình thức
Mã hóa
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên
Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu
CBQL1 CBQL2 CBQL3 CBQL4 CBQL5 CBQL6 CBQL7 CBQL8 CBQL9 CBQL10 CBQL11 CBQL12 CBQL13 CBQL14 CBQL15 CBQL16 CBQL17 CBQL18 CBQL19 CBQL20 CBQL21 CBQL22 CBQL23 CBQL24 GV1 GV2 GV3 GV4 GV5 GV6 GV7 GV8 GV9 GV10 GV11
Bảng 2.8: Bảng tóm tắt các thành viên và nhóm tham gia phỏng vấn sâu
77
36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60
Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên Giáo viên
Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu
GV12 GV13 GV14 GV15 GV16 GV17 GV18 GV19 GV20 GV21 GV22 GV23 GV24 GV25 GV26 GV27 GV28 GV29 GV30 GV31 GV32 GV33 GV34 GV35 GV36
Người nghiên cứu chọn lọc các ý kiến có liên quan chủ đề phỏng vấn, loại bỏ
những ý kiến không thuộc chủ đề cần nghiên cứu. Các ý kiến được tổng hợp, ghi chép
lại cho phù hợp chủ đề nhưng vẫn giữ nguyên ý nghĩa của bản gốc thu thập được. Cố
gắng giữ nguyên văn bản gốc các ý trả lời của người được phỏng vấn. Không đưa vào
luận án những nội dung ghi nhận được nhưng không liên quan một cách mật thiết với
mục đích nghiên cứu. Việc phân tích được thực hiện bằng cách đọc đi đọc lại những
nội dung đã chuyển thành văn bản, nhóm các ý tưởng liên quan, ghi chú những ý kiến
đưa vào các phần liên quan.
2.3 Kết quả khảo sát thực trạng
2.3.1 Kết quả khảo sát thực trạng vai trò của chủ thể trong phân quyền quản
lí HĐHT
(1) Hiệu trưởng quản lý HĐHT theo sự phân quyền
Hiệu trưởng quản lý HĐHT của học sinh THPT theo sự phân quyền cho tổ
trưởng CM và GV, được mọi người khảo sát đánh giá mức độ phân quyền mức độ
78
“Đạt yêu cầu”, mức trung bình. Hiệu trưởng và tổ trưởng CM đánh giá mức độ phân
quyền của Hiệu trưởng cao hơn GV và học sinh THPT đánh giá nội dung này. Chủ
thể hiệu trưởng tự đánh giá mình là quản lý tốt nhất so với các chủ thể khác đánh giá
hiệu trưởng. Tuy nhiên, kết quả này cũng không có sự chênh lệch rõ ràng về các chủ
thể đánh giá hiệu trưởng.
TT
CBQL GV
HS
Nội dung (1) Hiệu trưởng quản lý HĐHT theo sự phân quyền Xây dựng kế hoạch chỉ đạo tổ trưởng CM 1 Tổ chức, bổ nhiệm đội ngũ tổ trưởng CM 2 Triển khai kế hoạch và hướng dẫn tổ trưởng CM hoạt động 3 Kiểm tra, giám sát tổ trưởng CM hoạt động 4 Điều chỉnh kế hoạch của nhà trường theo yêu cầu công việc 5 Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn 6 Kiểm tra hoạt động của giáo viên (gián tiếp) 7 Kiểm tra hoạt động học của học sinh (gián tiếp) 8 Thực hiện dự giờ, thăm lớp (thỉnh thoảng) 9 Thực hiện khảo sát học sinh trên lớp (thỉnh thoảng) 10 11 Thực hiện nghiên cứu hồ sơ quản lý HĐHT của học sinh (gián tiếp) 12 Quản lý các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) đầu tư cho HĐHT 13 Quản lý các nguồn thông tin liên quan đến học sinh
2.02 1.79 1.81 1.76 1.81 1.78 1.77 1.77 1.81 1.76 1.78 1.83 1.81 1.81
1.96 1.85 1.85 1.94 1.72 1.85 1.83 1.74 1.75 1.74 1.74 1.72 1.73 1.80
1.80 1.80 1.81 1.80 1.79 1.79 1.77 1.78 1.79 1.80 1.78 1.79 1.79 1.79
Trung bình cộng Kết quả phỏng vấn: “Hiệu trưởng chưa thực hiện đúng vai trò hướng dẫn, chỉ
Bảng 2.9: Thực trạng hiệu trưởng quản lý HĐHT theo sự phân quyền
đạo tổ trưởng CM thực hiện chức năng quản lý HĐHT của HS.THPT; hiệu trưởng
còn tư tưởng phó thác cho GV quản lí HĐHT của HS”, (CBQL1, CBQL3, CBQL7,
GV12, GV5, GV18); “Hiệu trưởng chưa kiểm tra, giám sát tổ trưởng CM quản lí
HĐHT của HS một cách chặt chẽ; hiệu trưởng giao khoán cho GV thực hiện nhiệm
vụ quản lý HĐHT của học sinh THPT”(CBQL2, CBQL5, CBQL11, GV4, GV19,
GV12); “Hiệu trưởng ít thực hiện nhiệm vụ dự giờ thăm lớp để quản lí HĐHT của
học sinh THPT” (CBQL4, CBQL14, CBQL16, GV3, GV35, GV32).
Hiệu trưởng là người có nhiệm vụ quản lí cao nhất trong trường THPT, thế
nhưng thực trạng thực hiện sự phân quyền trong quản lí HĐHT của học sinh, thì hiệu
trưởng chỉ đạt mức độ trung bình thấp là điều rất đáng được quan tâm. Vì việc quản
lí HĐHT của học sinh THPT không thể trực tiếp hiệu trưởng thực hiện hiệu quả mà
phải cần tới sự phân quyền quản lý cho tổ trưởng CM và GV.
(2) Tổ trưởng chuyên môn quản lí HĐHT theo sự phân quyền
79
Kết quả khảo sát thực trạng tổ trưởng CM quản lí HĐHT theo sự phân quyền
có điểm trung bình mức điểm “Đạt yêu cầu”, trung bình. Trong khi đó, “Cán bộ quản
lí” đánh giá thực trạng tổ trưởng CM quản lý HĐHT theo sự phân quyền có điểm
trung bình chung là 1.73/4 điểm, mức điểm “Chưa đạt yêu cầu”. Như vậy, chủ thể
quản lí là các cán bộ quản lí đã đánh giá thấp về mức độ quản lí của tổ trưởng CM
trong thực hiện nhiệm vụ quản lí HĐHT.
CBQL GV
HS
TT
1 2 3 4 5 6
1.70 1.68 1.71 1.74 1.70 1.78
1.84 1.84 1.93 1.93 1.72 1.81
1.80 1.81 1.79 1.77 1.78 1.8
6.1
1.78
1.83
1.80
6.2
1.85
1.85
1.81
6.3
1.71
1.75
1.79
Nội dung (2) Tổ trưởng CM quản lý HĐHT theo sự phân quyền Xây dựng kế hoạch quản lý HĐHT Tổ chức, phân công giáo viên Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên thực hiện kế hoạch Kiểm tra, giám sát giáo viên thực hiện kế hoạch Điều chỉnh, bổ sung, cải tiến kế hoạch Quản lý hoạt động của giáo viên bộ môn -Trước khi lên lớp (Soạn bài dạy, đồ dùng dạy - học, công cụ kiểm tra đánh giá học tập...) -Khi lên lớp (thực hiện hoạt động dạy, hướng dẫn HS học, KTĐG kết quả học tập) -Sau khi lên lớp (hướng dẫn học sinh củng cố nội dung bài đã học, hướng dẫn học sinh cách tự học ở nhà theo mục tiêu bài học...) Quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm Xây kế hoạch chủ nhiệm của tổ chuyên môn Dự giờ, thăm lớp
7 8 9 10 Khảo sát kết quả học tập theo yêu cầu quản lý 11 Kiểm tra sản phẩm học tập của học sinh 12 Quản lý HĐHT ngoài lớp (ngoại khóa) của học sinh 13 Kiểm tra sản phẩm chuẩn bị bài học của học sinh trước khi đến lớp; 14 Kiểm tra sản phẩm tự học ở nhà theo yêu cầu giao việc của giáo viên 15 Nghiên cứu hồ sơ quản lý HĐHT của học sinh 16 Quản lý phòng thiết bị học tập bộ môn do trường cấp 17 Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho GV 18 Quản lý các nguồn thông tin liên quan đến học sinh
1.74 1.70 1.79 1.71 1.74 1.70 1.68 1.71 1.81 1.76 1.71 1.79 1.73
1.75 1.85 1.84 1.74 1.71 1.73 1.74 1.71 1.81 1.82 1.72 1.70 1.79
1.77 1.78 1.81 1.79 1.77 1.78 1.81 1.79 1.77 1.78 1.80 1.81 1.79
Trung bình cộng Kết quả khảo sát: “Tổ trưởng CM còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện chức
Bảng 2.10: Thực trạng Tổ trưởng CM quản lý HĐHT theo sự phân quyền
năng nhiệm vụ như: lập kế hoạch, chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra GV quản lí HĐHT
theo kế hoạch đề ra, nhiều tổ trưởng CM còn khoán trắng cho GV thực hiện nhiệm
vụ này” (CBQL1, CBQL5, CBQL7, GV2, GV31, GV35); “Tổ trưởng CM quản lí
hoạt động của GV “trước khi lên lớp, trong khi lên lớp và sau khi lên lớp” chưa thật
hiệu quả, thiết thực, đôi khi làm còn mang tính hình thức, đối phó, thời vụ,...theo sự
kiểm tra của các cấp quản lí giáo dục” (CBQL13, CBQL15, CBQL19, GV12, GV27,
80
GV19); “Tổ trưởng CM quản lí HĐHT ngoài giờ lên lớp của học sinh chưa đảm bảo
đạt yêu cầu theo quy định” (CBQL11, CBQL14, CBQL19, GV12, GV29, GV32).
Tổ trưởng CM là người thừa lệnh của hiệu trưởng, là cách tay nối dài của hiệu
trưởng trong nhà trường, trực tiếp quản lí HĐHT của HS thông qua quản lí hoạt động
giảng dạy của GV. Năng lực quản lí của tổ trưởng CM được mọi người khảo sát đánh
giá chỉ đạt mức độ “đạt yêu cầu” thấp. Đây là điều rất đáng được quan tâm để quản
lý HĐHT của học sinh THPT hiệu quả hơn.
(3) Giáo viên quản lý HĐHT theo sự phân quyền
(a)Thực trạng giáo viên bộ môn quản lí HĐHT theo sự phân quyền
CBQL GV
HS
TT
1 2 3 4 4.1 4.2 4.3 5 6 6.1 6.2 6.3 6.4 6.5
1.81 1.68 1.79 1.82 1.81 1.83 1.82 1.74 1.74 1.78 1.78 1.74 1.70 1.68
1.85 1.74 1.73 1.82 1.81 1.82 1.84 1.71 1.75 1.78 1.77 1.73 1.72 1.74
1.80 1.81 1.79 1.79 1.78 1.81 1.79 1.77 1.79 1.80 1.80 1.79 1.77 1.78
7
1.78
1.80
1.78
Nội dung (3) Giáo viên bộ môn quản lý theo sự phân quyền Xây dựng kế hoạch học tập theo môn học Tổ chức, phân công lớp trưởng theo dõi tiến độ học tập môn học Chỉ đạo, hướng dẫn học sinh thực hiện tiến độ học tập môn học Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định +Kiểm tra kết quả học tập thường xuyên +Kiểm tra kết quả học tập định kỳ +Kiểm tra kết quả học tập theo yêu cầu (đột xuất khi cần thiết) Điều chỉnh, bổ sung, cải tiến kế hoạch học tập môn học Giáo viên quản lý nền nếp học tập môn học theo thời khóa biểu +Quản lý chuyên cần trong học tập +Chuẩn bị bài học trước khi lên lớp +Hoàn thành bài tập môn học ở nhà kịp thời +Học tập tích cực trong giờ lên lớp +Tự quản lý việc học tập của bản thân ngoài giờ lên lớp Nghiên cứu sản phẩm và hồ sơ học tập môn học của HS (vở ghi chép, bài kiểm tra, vở tự học, học bạ, sổ điểm, phiếu liên lạc...) Quản lý thiết bị học tập bộ môn do trường cấp Tham gia học tập và tự giác học tập bồi dưỡng chuyên môn Quản lý các nguồn thông tin liên quan đến học sinh + Thực hiện sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng + Thực hiện sự chỉ đạo của Tổ chuyên môn +Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm +Phối hợp với giáo viên bộ môn +Phối hợp với đoàn thể +Phối hợp với cha mẹ học sinh +Phối hợp với tập thể học sinh +Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường +Phối hợp với các tổ chức xã hội địa phương
8 9 10 10.1 10.2 10.3 10.4 10.5 10.6 10.7 10.8 10.9 10.10 Trung bình cộng
1.81 1.70 1.71 1.71 1.74 1.70 1.68 1.71 1.74 1.71 1.74 1.68 1.76
1.80 1.71 1.72 1.72 1.74 1.71 1.73 1.72 1.74 1.70 1.71 1.71 1.76
1.80 1.81 1.79 1.80 1.81 1.79 1.77 1.78 1.80 1.79 1.77 1.78 1.79
Bảng 2.11: Thực trạng GV bộ môn quản lý HĐHT theo sự phân quyền
Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình chung về thực trạng giáo viên bộ
môn quản lí HĐHT theo sự phân quyền có mức điểm “đạt yêu cầu” thấp. “CBQL và
81
GV” đánh giá mức độ phân quyền quản lí của giáo viên bộ môn chỉ vừa chạm ngưỡng
điểm “đạt yêu cầu”.
Các chỉ báo: “1.Xây dựng kế hoạch học tập môn học”, “4.Thực hiện kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định”, “8. Quản lí thiết bị học tập bộ môn
do trường cấp”, là những chỉ báo có điểm đánh giá cao nhất trong các chỉ báo khảo
sát. Đây là những chỉ báo mang tính quy định bắt buộc đối với giáo viên bộ môn trong
nhà trường. Các đối tượng khảo sát là CBQL và giáo viên có sự đánh giá về sự quản
lí HĐHT của giáo viên là ở mức thấp như nhau. Giáo viên trực tiếp quản lí HĐHT
của học sinh, nhưng lại chưa làm tốt nhiệm vụ này, là nguyên nhân dẫn đến chất
lượng học tập của học sinh còn hạn chế như thực trạng khảo sát.
Kết quả phỏng vấn: “GV bộ môn chưa linh hoạt trong việc điều chỉnh, bổ sung,
cải tiến kế hoạch học tập cho HS một cách hiệu quả” (CBQL1, CBQL4, CBQL9,
GV2, GV9, GV11); “GV bộ môn đang thật sự gặp khó khăn trong thực hiện quản lí
nền nếp học tập của HS theo thời khóa biểu, nhất là việc quản lí việc tự học tập ở nhà
của HS” (CBQL3, CBQL5, CBQL11, GV4, GV8, GV34), “GV bộ môn còn nhiều
khó khăn vướng mắc trong việc quản lí các nguồn thông tin liên quan HS trong quản
lý HĐHT” (CBQL6, CBQL8, CBQL14, GV6, GV12, GV33).
Giáo viên bộ môn là người trực tiếp quản lí HĐHT của học sinh THPT. Giáo
viên bộ môn là người có trách nhiệm hướng dẫn HS học tập và tổ chức đánh giá kết
quả học tập của HS theo quy định. Tuy nhiên, việc phân quyền quản lí của GV bộ
môn trong việc quản lí HĐHT của học sinh THPT ở mức độ “đạt yêu cầu” thấp là
điều rất đáng phải quan tâm nhiều hơn.
(b)Giáo viên chủ nhiệm quản lý HĐHT theo sự phân quyền
Kết quả khảo sát thực trạng GV chủ nhiệm quản lí HĐHT theo sự phân quyền
có điểm trung bình thuộc mức điểm “chưa đạt yêu cầu” (cận mức đạt yêu cầu”. Chỉ
có “HS” khảo sát đánh giá là “đạt yêu cầu”, còn “CBQL và GV” thì đánh giá “chưa
đạt yêu cầu”. Đối tượng khảo sát là CBQL và GV đánh giá mức độ quản lí HĐHT
của GV chủ nhiệm ở mức thấp tương đồng nhau. Điều đó nói lên rằng, GV chủ nhiệm
chưa đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí HĐHT của HS. THPT.
82
Kết quả phỏng vấn: “GV chủ nhiệm còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm
hiểu hoàn cảnh học tập của từng HS để hướng dẫn các em học tập hiệu quả” (CBQL1,
CBQL7, CBQL9, GV3, GV6, GV12); “GV chủ nhiệm đang còn hạn chế trong việc
quản lí các nguồn thông tin liên quan đến HĐHT của HS trong công tác chủ nhiệm,
cụ thể về việc phối hợp với các bộ phận, các cá nhân trong và ngoài nhà trường”
(CBQL3, CBQL5, CBQL13, GV4, GV16, GV20).
CBQL GV
HS
TT
1.71 1.75 1.76
1.72 1.77 1.80
1.79 1.80 1.78
1 2 2.1
1.77
1.80
1.80
2.2
1.71 1.73 1.70 1.68 1.71 1.74 1.70 1.76 1.79 1.74 1.74 1.73
1.72 1.74 1.71 1.73 1.72 1.74 1.70 1.82 1.80 1.74 1.71 1.74
1.81 1.79 1.77 1.78 1.80 1.81 1.79 1.80 1.81 1.79 1.77 1.79
2.3 3 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9
Nội dung (4) Giáo viên chủ nhiệm quản lý theo sự phân quyền -Tìm hiểu tình hình học tập của lớp để chia nhóm (Tổ Tự quản học tập) -Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp + Kế hoạch chủ nhiệm theo năm học (các chỉ tiêu) + Kế hoạch chủ nhiệm từng tháng/tuần (biện pháp thực hiện nhiệm vụ học tập) + Kế hoạch theo chủ đề hoạt động trong năm (thi đua học tập tốt) Quản lý các nguồn thông tin liên quan đến học sinh + Chịu sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng + Chịu sự chỉ đạo của Tổ chuyên môn + Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm + Phối hợp với giáo viên bộ môn + Phối hợp với đoàn thể + Phối hợp với cha mẹ học sinh + Phối hợp với tập thể học sinh + Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường + Phối hợp với các tổ chức xã hội địa phương Trung bình cộng * Nhận xét chung về sự phân quyền của các chủ thể quản lý
1.81
1.82
1.8
1.79
1.8
1.78
1.76
1.76
1.76
CBQL
1.74
1.73
1.73
1.74
GV
1.72
1.7
1.68
HTr
TTCM
GVBM
GVCN
Bảng 2.12: Thực trạng GV chủ nhiệm quản lý HĐHT theo sự phân quyền
Biểu đồ 2.1: Các chủ thể thực hiện sự phân quyền trong quản lí HĐHT
Biểu đồ 2.1 cho thấy, chủ thể hiệu trưởng được CBQL và GV đánh giá thực
hiện phân quyền ở mức cao nhất; chủ thể Tổ trưởng CM được CBQL đánh giá phân
quyền thấp hơn đối tượng GV đánh giá thực hiện phân quyền trong quản lí HĐHT,
83
chứng tỏ rằng CBQL chưa hài lòng sự phân quyền đối với Tổ trưởng CM so với GV
đánh giá; chủ thể GV bộ môn được CBQL và GV đánh giá sự phân quyền là như
nhau; chủ thể GV chủ nhiệm được CBQL đánh giá thực hiện sự phân quyền thấp hơn
GV đánh giá, hay chủ thể CBQL mức độ hài lòng về sự phân quyền của GV chủ
nhiệm thấp hơn GV đánh giá.
Như vậy, việc thực hiện phân quyền quản lí của các chủ thể quản lí HĐHT ở
trường THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long chưa thật sự đảm bảo theo các yêu cầu
nhiệm vụ quản lí HĐHT đặt ra. Đây là điều cần đặc biệt quan tâm trong thời gian tới
ở nhà trường. Bởi vì, các chủ thể quản lí HĐHT trường THPT có sự phân quyền cụ
thể, sẽ làm rõ trách nhiệm cũng như yêu cầu năng lực đáp ứng việc làm của từng chủ
thể quản lí, nhằm thực hiện chức năng quản lí HĐHT ngày một hiệu quả hơn đáp ứng
yêu cầu thực tiễn trường THPT.
2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí các thành tố hoạt động học tập
(1) Khảo sát thực trạng quản lí nền nếp hoạt động học tập
- Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí nền nếp hoạt động học tập
Kết quả khảo sát thực trạng hiệu trưởng quản lí nền nếp hoạt động học tập của
học sinh THPT vùng ĐBSCL, cho thấy điểm trung bình các chỉ báo đạt mức điểm
“đạt yêu cầu” thấp. Các đối tượng khảo sát “CBQL, GV; HS” đánh giá các chỉ báo ở
mức độ tương đồng nhau, không có sự cách biệt rõ rệt. Như vậy, đối tượng khảo sát
đã đánh giá hiệu trưởng trong việc quản lí nền nếp học tập của học sinh THPT là chưa
đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chức trách của mình trong nhà trường.
TT
CBQL GV
HS
1 2 3 4
1.81 1.82 1.71 1.84
1.83 1.84 1.70 1.82
1.80 1.81 1.79 1.77
5
1.82
1.71
1.78
1.80
1.79
1.78
Nội dung (1) Thực trạng hiệu trưởng quản lí nền nếp học tập Chỉ đạo, tổ chức tuyển sinh đúng quy định của Sở GD-ĐT Chỉ đạo, tổ chức sắp xếp học sinh theo sĩ số phù hợp Chỉ đạo, kiểm tra chất lượng học tập khi bàn giao lớp công khai Chỉ đạo xếp thời khóa biểu theo quy định để quản lí tiến độ học tập Chỉ đạo lập các công cụ quản lí nền nếp học tập theo quy định (sổ kiểm diện theo giờ học/tiết học, theo dõi sĩ số hàng buổi học...) Trung bình cộng Kết quả phỏng vấn như sau: “Hiệu trưởng thực hiện quản lí nền nếp qua việc
Bảng 2.13: Thực trạng hiệu trưởng quản lí nền nếp hoạt động học tập
tuyển sinh và xếp lớp cho HS. THPT theo đúng quy định của Sở GD-ĐT” (CBQL2,
84
CBQL4, CBQL8, GV1, GV3, GV7); “Việc bàn giao chất lượng HS vào đầu năm học
chưa được thực hiện rõ ràng” (CBQL1, CBQL3, CBQL7, GV2, GV24, GV30); “Việc
lập các loại hồ sơ quản lí nền nếp HS. THPT còn mang tính hình thức, chưa thật sự
hiệu quả gọn gàng” (CBQL7, CBQL13, CBQL15, GV13, GV26, GV32).
Như vậy, thực trạng hiệu trưởng quản lí nền nếp HĐHT của học sinh THPT
chỉ đạt mức độ trung bình, nhưng là mức khởi điểm của “đạt yêu cầu” trong thang
đánh giá. Đây là điều cần được quan tâm nhiều hơn trong quản lí HĐHT của học sinh
THPT.
Thực trạng tổ trưởng CM phân quyền quản lí nền nếp HĐHT
TT
CBQL GV
HS
1 2
1.79 1.79 1.79
1.82 1.81 1.81
1.81 1.79 1.80
Nội dung (2) Thực trạng tổ chuyên môn quản lí nền nếp hoạt động học tập Chỉ đạo giáo viên kiểm diện từng giờ học trên lớp Chỉ đạo giáo viên báo cáo tình hình chuyên cần của môn học Trung bình cộng Kết quả khảo sát thực trạng Tổ trưởng CM quản lí nền nếp hoạt động học tập
Bảng 2.14: Thực trạng tổ chuyên môn quản lí nền nếp hoạt động học tập
của học sinh THPT, có điểm trung bình đạt mức điểm “đạt yêu cầu”. Các chủ thể
“CBQL, GV, HS” đánh giá có mức điểm tương đồng nhau, không có sự cách biệt
đáng kể. Chứng tỏ rằng, Tổ trưởng CM chưa làm tốt nhiệm vụ quản lí nền nếp học
tập của học sinh theo chức trách và nhiệm vụ của Tổ trưởng CM. Đây là nguyên nhân
dẫn đến chất lượng học tập của học sinh THPT còn nhiều hạn chế.
Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “Tổ trưởng CM thực hiện sự chỉ đạo
của hiệu trưởng quản lí nền nếp học tập của HS thông qua các hồ sơ GV thực hiện
kiểm diện trên lớp” (CBQL9, CBQL19, CBQL24, GV12, GV14, GV20).
Tổ trưởng CM quản lí nền nếp học tập của HS ở mức độ trung bình, chưa phát
huy việc quản lí nền nếp để nâng cao hiệu quả HĐHT của học sinh THPT.
- Thực trạng giáo viên trực tiếp quản lí nền nếp hoạt động học tập
Kết quả khảo sát thực trạng giáo viên quản lí nền nếp hoạt động học tập được
mọi người khảo sát đánh giá có điểm trung bình ở mức điểm “đạt yêu cầu”. Có sự
đồng nhất về mức điểm đánh giá của các đối tượng khảo sát “CBQL, GV và HS”. Tất
cả các đối tượng khảo sát đều thống nhất mức độ đánh giá GV trong việc thực hiện
85
nhiệm vụ quản lí nền nếp học tập của học sinh THPT ở mức trung bình. Mặc dù GV
là người trực tiếp quản lí HĐHT của HS. Đây chính là nguyên nhân làm cho chất
lượng học tập của học sinh THPT chưa như mong muốn.
TT
CBQL GV
HS
1 2 3 4 5
1.83 1.81 1.71 1.81 1.77 1.79
1.83 1.82 1.70 1.81 1.79 1.79
1.80 1.81 1.79 1.77 1.78 1.79
Nội dung (3) Giáo viên trực tiếp quản lí nền nếp HĐHT Thực hiện kiểm diện sĩ số học sinh theo từng tiết học/giờ học Thực hiện nắm sĩ số học sinh theo buổi học Quản lý nền nếp học tập qua kiểm tra chất lượng đầu năm học Thực hiện các hồ sơ quản lý nền nếp học tập do nhà trường giao Liên hệ với cha mẹ học sinh về nền nếp học tập Trung bình cộng Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “GV thực hiện kiểm diện nền nếp
Bảng 2.15: Giáo viên trực tiếp quản lí nền nếp hoạt động học tập
chuyên cần học tập của HS theo thời khóa biểu, giờ lên lớp” (CBQL5, CBQL15,
CBQL23, GV2, GV16, GV18); “giáo viên có phối hợp với cha mẹ học sinh để quản
lí nền nếp học tập theo quy định” (CBQL7, CBQL17, CBQL18, GV3, GV5, GV9).
Như vậy, giáo viên có thực hiện quản lí nền nếp học tập của học sinh, tuy nhiên
mới đạt mức độ trung bình, chưa phát huy hiệu quả quản lý nền nếp để nâng cao chất
1.815
1.81
1.81
1.805
1.8
1.8
1.795
1.79
1.79
1.79
CBQL
1.79
GV
1.785
1.78
1.78
1.775
1.77
1.765
HTr
TTCM
GV
lượng HĐHT.
Biểu đồ 2.2: Thực trạng quản lí nền nếp HĐHT
Biểu đồ 2.2 cho thấy, chủ thể hiệu trưởng quản lí nền nếp được CBQL đánh
giá cao hơn là GV đánh giá; chủ thể quản lí là Tổ trưởng CM được CBQL đánh giá
86
kết quả thấp hơn GV đánh giá và chủ thể GV quản lí nền nếp được CBQL và GV
khảo dát đánh giá như nhau.
Thực trạng quản lí nền nếp HĐHT của học sinh THPT vùng ĐBSCL hiện được
đánh giá ở mức độ “đạt yêu cầu” – trung bình. Mức độ đánh giá đối với các chủ thể
quản lí không có sự khác biệt nhiều. Vấn đề quản lý nền nếp học tập của học sinh
THPT chưa được các chủ thể trường THPT quan tâm đúng mức, điều này cũng ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý HĐHT học sinh THPT vùng ĐBSCL.
(2) Thực trạng phân quyền quản lí thành tố HĐHT (mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập)
(a)Thực trạng phân quyền quản lí mục tiêu học tập
- Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí mục tiêu học tập
TT
CBQL GV
HS
1 2 3 4 5 6
1.79 1.81 1.81 1.74 1.76 1.68 1.77
1.81 1.82 1.79 1.73 1.79 1.73 1.78
1.80 1.81 1.79 1.77 1.81 1.79 1.80
Nội dung (1) Hiệu trưởng phân quyền quản lí mục tiêu học tập Triển khai mục tiêu học tập cho tổ trưởng chuyên môn (TTCM) Hướng dẫn các TTCM lập kế hoạch quản lí mục tiêu học tập Giúp đỡ các TTCM phân công thực hiện quản lí mục tiêu học tập Theo dõi, chỉ đạo, giám sát TTCM thực hiện quản lí mục tiêu học tập Quan sát, dự giờ tại lớp để theo dõi HS thực hiện mục tiêu học tập Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu của TTCM Trung bình cộng Kết quả khảo sát thực trạng hiệu trưởng quản lí mục tiêu học tập có điểm trung
Bảng 2.16: Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí mục tiêu học tập
bình đánh giá đạt mức điểm “đạt yêu cầu”. Các chủ thể đánh giá là “CBQL và GV”
có điểm tương đồng nhau, không có sự khác biệt nhiều về điểm số đánh giá. Chỉ có
đối tượng “HS” thì đánh giá hơi cao hơn một chút về điểm trung bình so với “CBQL
và GV”, nhưng vẫn cùng mức đánh giá.
Kết quả phỏng vấn nội dung này: “Hiệu trưởng thực hiện chức năng quản lí
mục tiêu học tập khá đầy đủ, tuy nhiêu hiệu quả chỉ ở mức độ trung bình” (CBQL1,
CBQL5, CBQL13, CBQL17, CBQL24, GV1, GV3, GV9, GV13, GV4); “Hiệu
trưởng quản lí mục tiêu học tập chưa sâu sát ở khâu hướng dẫn các tổ CM và tổ chức
kiểm tra, giám sát đánh giá hoạt động này ở trường chưa hiệu quả” (CBQL2, CBQL4,
CBQL16, CBQL18, CBQL22, GV11, GV7, GV19, GV23, GV29).
87
Quản lí mục tiêu học tập là việc làm rất quan trọng, vì tổ chức HĐHT và đánh
giá kết quả học tập của học sinh đều phải bám vào mục tiêu của từng môn học theo
quy định của Bộ GD-ĐT.
- Thực trạng tổ trưởng CM phân quyền quản lí mục tiêu học tập
Kết quả khảo sát thực trạng tổ trưởng CM phân quyền quản lí mục tiêu học
tập có điểm trung bình đạt mức đánh giá “đạt yêu cầu” - khởi điểm. Có sự khác biệt
điểm đánh giá giữa đối tượng khảo sát là “CBQL” đánh giá mức “chưa đạt yêu cầu”
trong khi “GV và HS” đánh giá mức “đạt yêu cầu”.
Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “Tổ trưởng CM có thực hiện triển
khai mục tiêu học tập các môn học đến giáo viên, tuy nhiên việc triển khai chưa đạt
hiệu quả như mong muốn” (CBQL1, CBQL3, CBQL13, CBQL17, CBQL21, GV2,
GV6, GV8, GV9, GV3); “Tổ chuyên môn kiểm tra chưa phát huy hiệu quả kiểm tra
việc thực hiện mục tiêu học tập của học sinh THPT” (CBQL4, CBQL6, CBQL15,
CBQL20, CBQL22, GV3, GV5, GV7, GV31, GV32).
TT
HS
CBQL GV
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1.83 1.83 1.81 1.71 1.71 1.83 1.71 1.73 1.73 1.77
1.76 1.77 1.77 1.74 1.70 1.83 1.71 1.74 1.74 1.75
1.80 1.81 1.79 1.77 1.78 1.80 1.81 1.79 1.77 1.79
Nội dung (1) Tổ trưởng CM thực hiện phân quyền quản lí mục tiêu học tập Lập kế hoạch quản lí mục tiêu học tập (năm/học kì...) Hướng dẫn GV bộ môn lập kế hoạch thực hiện mục tiêu học tập Hướng dẫn GV chủ nhiệm lập kế hoạch thực hiện mục tiêu học tập Chỉ đạo, giám sát GV bộ môn thực hiện mục tiêu học tập môn học Chỉ đạo, giám sát GV chủ nhiệm thực hiện mục tiêu học tập Quan sát, dự giờ tại lớp để theo dõi HS thực hiện muc tiêu học tập Kiểm tra, đánh giá GV bộ môn thực hiện mục tiêu học tập môn học Kiểm tra, đánh giá GV chủ nhiệm thực hiện mục tiêu học tập Nghiên cứu các loại hồ sơ quản lí học tập của học sinh Trung bình cộng Tổ trưởng CM quản lí mục tiêu học tập đạt mức độ trung bình. Đây là vấn đề
Bảng 2.17: Tổ trưởng chuyên môn phân quyền quản lí mục tiêu học tập
cần phải quan tâm đối với quản lí HĐHT ở trường THPT. Tổ trưởng CM thừa lệnh
hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lí mục tiêu học tập bộ môn được phụ trách. Tổ
trưởng CM có nhiệm vụ phân công, theo dõi GV thực hiện nhiệm vụ quản lí mục tiêu
học tập bộ môn của học sinh THPT. Vì vậy, tổ trưởng CM là cánh tay nối dài của
hiệu trưởng trong công tác quản lí mục tiêu học tập.
- Thực trạng giáo viên trực tiếp quản lí mục tiêu học tập
88
+Giáo viên bộ môn trực tiếp quản lí mục tiêu học tập
Kết quả khảo sát thực trạng giáo viên bộ môn quản lí mục tiêu học tập có điểm
trung bình đạt mức điểm “đạt yêu cầu”. Kết quả đánh giá có sự cách biệt không đáng
kể giữa các đối tượng khảo sát “CBQL, GV, HS”. Tất cả đối tượng khảo sát đều có
cùng mức độ đánh giá là “đạt yêu cầu” – trung bình.
CBQL GV HS
Nội dung Giáo viên bộ môn trực tiếp quản lí mục tiêu học tập
T T 1 Thực hiện soạn bài trước khi lên lớp (kiến thức, kỹ năng, thái độ); 2 Tổ chức HĐHT trên lớp (thực hiện bài dạy đã soạn) 3 Quan sát, dự giờ tại lớp để theo dõi HS thực hiện mục tiêu học tập; 4 Hướng dẫn HS tự giác thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp; 5 Hướng dẫn HS tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập ngoài lớp (ở nhà); 6 Theo dõi, kiểm tra, đánh giá thực hiện mục tiêu học tập của HS
Trung bình chung
1.97 1.83 1.71 1.81 1.71 1.74 1.80
1.83 1.82 1.70 1.80 1.71 1.73 1.77
1.80 1.81 1.79 1.77 1.78 1.78 1.79
Bảng 2.18: Giáo viên bộ môn trực tiếp quản lí mục tiêu học tập
Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “GV bộ môn xác định mục tiêu bài
học trong kế hoạch giảng dạy là chính xác và đầy đủ” (CBQL1, CBQL4, CBQL8,
CBQL18, CBQL22, GV2, GV4, GV8, GV20, GV24); “GV hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra HS thực hiện mục tiêu học tập chưa thật sự hiệu quả như mong muốn”
(CBQL2, CBQL6, CBQL9, CBQL19, CBQL20, GV6, GV7, GV11, GV29, GV31).
Giáo viên bộ môn trực tiếp quản lí mục tiêu học tập của HS. Tuy nhiên kết quả khảo
sát nội dung này chỉ mới “đạt yêu cầu” ở mức điểm rất thấp. Đây là vấn đề cần đặc
biệt quan tâm trong quản lí HĐHT ở trường THPT. Chất lượng HĐHT tốt hay kém
là do GV bộ môn tác động đến HS. Vì trong thời gian học tập HS là người trực tiếp
làm việc với GV bộ môn trên 95% thời lượng học tập ở trường.
+Thực trạng giáo viên chủ nhiệm trực tiếp quản lí mục tiêu học tập
TT Nội dung: Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp quản lí mục tiêu học tập 1 2 3 4 5
CBQL GV 1.81 1.79 1.73 1.68 1.81 1.77 1.74 1.74 1.70 1.70
HS 1.80 1.81 1.79 1.77 1.78
1.68
6
1.71
1.80
1.79
7
1.80
1.81
Thực hiện tìm hiểu năng lực học tập của HS trong lớp Thực hiện lập kế hoạch theo dõi HS học tập Thực hiện nghiên cứu hồ sơ HS (học bạ; sổ điểm; sổ đầu bài); Thực hiện tương tác, trò chuyện với học sinh; Thực hiện tương tác, tạo cơ hội cho HS trình bày.... của bản thân Thực hiện tương tác, trắc nghiệm nhanh HS (phiếu trả lời ngắn) về cách thực hiện mục tiêu học tập Thực hiện tương tác, liên hệ với phụ huynh HS về tình hình thực hiện mục tiêu học tập Thực hiện tương tác, lập kế hoạch thực hiện mục tiêu học tập trong năm học 1.81
8
1.81
1.79
Bảng 2.19: Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp quản lí mục tiêu học tập
89
9
1.70
1.74
1.77
10
1.68
1.78
1.71
1.73
1.79
1.76
Thực hiện tương tác, lập kế hoạch thực hiện mục tiêu học tập theo chủ đề/chủ điểm Thực hiện tương tác, lập kế hoạch thực hiện mục tiêu học tập theo tháng/tuần Trung bình chung Kết quả khảo sát thực trạng giáo viên chủ nhiệm trực tiếp quản lí mục tiêu học
tập có điểm trung bình đánh giá đạt mức điểm “đạt yêu cầu” thấp nhất. Có sự khác
biệt trong điểm số khảo sát giữa các đối tượng “CBQL, GV, HS”. “CBQL” đánh giá
“chưa đạt yêu cầu”, “GV” đánh giá “đạt yêu cầu” mức độ thấp, “HS” đánh giá “đạt
yêu cầu” cao hơn một chút (1.79/4 điểm).
Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “GV chủ nhiệm thực hiện liên lạc
tốt với cha mẹ học sinh về việc học tập của HS” (CBQL1, CBQL5, CBQL7, CBQL17,
CBQL21, GV2, GV5, GV7, GV29, GV31); “HS chưa được tâm sự, chia sẻ khó khăn
trong học tập một cách đầy đủ với GV” (CBQL3, CBQL8, CBQL14, CBQL16,
CBQL19, GV3, GV6, GV8, GV32, GV36).
Giáo viên chủ nhiệm quản lí mục tiêu học tập của HS chỉ đạt mức độ “đạt yêu
1.8
1.78
1.77
1.77
1.77
1.76
1.75
CBQL
1.73
GV
1.82 1.8 1.78 1.76 1.74 1.72 1.7 1.68
HTr
TTCM
GVBM
GVCN
cầu”, đây là vấn đề cần quan tâm nhiều hơn trong quản lí HĐHT trường THPT.
Biểu đồ 2.3. Thực trạng quản lí mục tiêu học tập
Biểu đồ 2.3 cho thấy, CBQL đánh giá mức độ quả lí mục tiêu học tập của GV
bộ môn là cao nhất, kế đến là hiệu trưởng, tổ trưởng CM và cuối cùng là GV chủ
nhiệm. Như vậy, GV chủ nhiệm là người gần gũi HS sau GV bộ môn nhưng mức độ
đánh giá quản lí mục tiêu học tập của GV chủ nhiệm là đứng cuối cùng, tức là GV
chủ nhiệm cần quan tâm đúng mức quản lí mục tiêu học tập của HS nhiều hơn.
Thực trạng quản lí mục tiêu học tập của học sinh THPT vùng ĐBSCL được
đánh giá ở mức độ “đạt yêu cầu” - trung bình. Quản lí mục tiêu học tập từng môn học
90
hay chương trình học của học sinh THPT là theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT và Sở
GD-ĐT. Nhưng việc này được các chủ thể đánh giá chỉ đạt mức độ trung bình là điều
đáng được quan tâm nhiều hơn.
Mục tiêu học tập là yêu cầu cần đạt của HS trong học tập theo quy định của
Bộ GD-ĐT. Việc thực hiện quản lí nội dung này chưa đạt kết quả tốt là vấn đề cần
quan tâm nhiều hơn đối với quản lí HĐHT ở trường THPT.
(b)Khảo sát thực trạng phân quyền quản lí nội dung học tập
-Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí nội dung học tập
TT
CBQL GV
HS
1
1.84
1.85
1.80
2
1.85
1.82
1.81
1.84
1.85
1.80
Nội dung (1) Hiệu trưởng phân quyền quản lí nội dung học tập Chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn quản línội dung học tập theo khung chương trình và sách giáo khoa môn học của Bộ GD-ĐT Chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn quản línội dung học tập theo theo tiến độ học tập mốc thời gian của năm học, học kì và tuần lễ (thời khóa biểu) Trung bình cộng Kết quả khảo sát thực trạng hiệu trưởng quản lí nội dung học tập có điểm trung
Bảng 2.20: Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí nội dung học tập
bình đánh giá đạt mức điểm “đạt yêu cầu”-trung bình. Có sự khác biệt không đáng kể
giữa các đối tượng khảo sát “CBQL, GV và HS”. Tất cả các đối tượng khảo sát đều
có cùng mức độ đánh giá “đạt yêu cầu” – trung bình.
Kết quả phỏng vấn như sau: “Hiệu trưởng phân quyền cho tổ trưởng CM quản
lí nội dung học tập của học sinh THPT theo quy định chương trình, sách giáo khoa
của Bộ GD-ĐT ban hành” (CBQL2, CBQL6, CBQL12, CBQL18, CBQL20, GV1,
GV5, GV9, GV13, GV17); “Hiệu trưởng thực hiện phân quyền và chỉ đạo tổ trưởng
CM thực hiện nội dung chương trình theo tiến độ giai đoạn trong năm học” (CBQL4,
CBQL8, CBQL16, CBQL17, CBQL21, GV2, GV4, GV6, GV14, GV18).
Quản lí nội dung học tập gắn liền với mục tiêu học tập. Tuy nhiên, nội dung
này thực hiện còn nhiều khó khăn, chưa linh hoạt, hiệu quả như mong muốn. Chính
vì vậy nội dung này cần phải nghiên cứu trong quản lí HĐHT học sinh THPT.
-Thực trạng tổ trưởng CM phân quyền quản lí nội dung học tập
91
TT
CBQL GV HS
1
1.79
1.83
1.86
2
1.77
1.89
1.80
1.78
1.82
1.88
Nội dung Tổ trưởng CM phân quyền quản lí nội dung học tập Thực hiện, hướng dẫn, thống nhất với các GV bộ môn thực hiện nội dung học tập theo khung chương trình và sách GK của Bộ GD-ĐT Theo dõi, giám sátGV bộ môn thực hiện tiến độ kế hoạch học tập theo thời gian của năm học, học kì và tuần lễ (thời khóa biểu) Trung bình cộng Kết quả khảo sát thực trạng tổ trưởng CM phân quyền quản lí nội dung học
Bảng 2.21: Thực trạng Tổ trưởng CM phân quyền quản lí nội dung học tập
tập có điểm trung bình chung là 1.83/4 điểm, mức điểm “đạt yêu cầu”-trung bình. Có
sự cách biệt tương đối lớn trong đánh giá giữa các đối tượng khảo sát “CBQL, GV,
HS”. Nhưng cả 3 đối tượng khảo sát đều chung mức độ đánh giá “đạt yêu cầu”.
Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “Tổ trưởng CM thực hiện nhiệm vụ chỉ
đạo GV thực hiện nội dung dạy học theo yêu cầu của hiệu trưởng trường THPT”
(CBQL5, CBQL9, CBQL13, CBQL19, CBQL22, GV3, GV6, GV7, GV21, GV35);
“Tổ trưởng CM quản lí nội dung học tập thông qua theo dõi GV thực hiện phân phối
chương trình dạy học theo tiến độ năm học, học kỳ” (CBQL6, CBQL12, CBQL15,
CBQL18, CBQL20, GV5, GV8, GV9, GV30, GV32).
Tổ tưởng CM là người được hiệu trưởng giao trách nhiệm quản lí GV thực
hiện nội dung học tập. Những nội dung này được đánh giá mức độ trung bình là vấn
đề cần quan tâm trong quản lý HĐHT ở trường THPT.
-Thực trạng giáo viên trực tiếp quản lí nội dung học tập
TT
CBQL GV
HS
1
1.92
1.83
1.80
2
1.83
1.98
1.81
1.95
1.83
1.81
Nội dung Giáo viên trực tiếp quản lý nội dung học tập Trực tiếp hướng dẫn HS học tập theo nội dung môn học được quy định trong khung chương trình và sách giáo khoa của Bộ GD-ĐT Trực tiếp hướng dẫn HS học tập theo tiến độ hệ thống bài/chương của sách giáo khoa hiện hành, gắn với thời gian học tập theo Tiết/Tuần/Học kỳ/Năm học. Trung bình cộng Kết quả khảo sát thực trạng GV trực tiếp quản lí nội dung học tập được các
Bảng 2.22: Thực trạng giáo viên trực tiếp quản lí nội dung học tập
đối tượng khảo sát đánh giá có điểm trung bình đạt mức điểm “đạt yêu cầu” – trung
bình. Có sự khác biệt trong điểm số đánh giá giữa “CBQL” với “GV và HS”. Nhưng
cả ba đối tượng đều có cùng mức đánh giá nội dung này là “đạt yêu cầu”.
92
Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “GV trực tiếp quản lí nội dung học
tập của HS theo chương trình sách giáo khoa hiện hành” (CBQL6, CBQL12,
CBQL15, CBQL18, CBQL20, GV5, GV8, GV9, GV20, GV22); “GV quản lí nội
dung học tập theo tiến độ thời khóa biểu hàng tuần, học kỳ và năm học” (CBQL6,
CBQL12, CBQL15, CBQL18, CBQL20, GV5, GV8, GV9, GV30, GV32).
Giáo viên là người trực tiếp quản lí nội dung học tập của học sinh THPT. Tuy
nhiên nội dung này được đánh giá kết quả thực hiện ở mức độ trung bình là vấn đề
2
1.95
1.95
1.9
1.88
CBQL
1.85
1.84
1.85
1.83
GV
1.82
1.8
1.75
HTr
TTCM
GV
cần quan tâm nhiều hơn trong quản lý HĐHT của học sinh THPT.
Biểu đồ 2.4. Thực trạng quản lí nội dung học tập
Biểu đồ 2.4 cho thấy, CBQL đánh giá mức độ quản lí nội dung học tập của
GV là cao nhất, kế đến là Tổ trưởng CM và cuối cùng là hiệu trưởng. Đây là đánh giá
có tính hợp lí vì GV là người trực tiếp dạy học nên việc quản lí nội dung học tập là
sự cần thiết quan tâm nhiều ở đây. Giáo viên đánh giá mức độ quản lí nội dung học
tập cao nhất là hiệu trưởng rồi đến GV và cuối cùng Tổ trưởng CM. Giáo viên đánh
giá cao vai trò quản lí của hiệu trưởng mang tính quyết định đến quản lí HĐHT của
học sinh.
Như vậy, thực trạng quản lí nội dung học tập của học sinh trường THPT vùng
đồng bằng sông Cửu Long được đánh giá ở mức độ trung bình. Việc quản lí nội dung
học tập của học sinh THPT là thực hiện quản lí việc thực hiện chương trình dạy học
theo sách giáo khoa của Bộ GD-ĐT và nội dung giáo dục của địa phương theo quy
93
định. Tuy nhiên, việc này cũng chưa được đánh giá cao mức độ thực hiện là vấn đề
cần quan tâm hơn trong thời gian tới.
(c) Khảo sát thực trạng phân quyền quản lí vận dụng phương pháp học tập
-Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí vận dụng phương pháp học tập
Kết quả khảo sát thực trạng Hiệu trưởng phân quyền quản lí vận dụng phương
pháp học tập có điểm trung bình đạt mức điểm “chưa đạt yêu cầu” - dưới trung bình.
Có sự khác biệt trong điểm số đánh giá giữa các đối tượng khảo sát “CBQL, GV,
HS”. Cả “CBQL và GV” đều đánh giá ở mức “chưa đạt yêu cầu”, chỉ có “HS” đánh
giá là “đạt yêu cầu”. Tất cả các chỉ báo đều có điểm trung bình là “chưa đạt yêu cầu”
(<1.76).
Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “Hiệu trưởng phân quyền quản lí
vận dụng phương pháp học tập thông qua chỉ đạo soạn bài, tổ chức dạy học và hướng
dẫn học sinh kỹ năng học tập tích cực chưa đạt yêu cầu đề ra” (CBQL1, CBQL5,
CBQL9, CBQL13, CBQL17, GV1, GV3, GV7, GV9, GV11); “Hiệu trưởng thực hiện
các chức năng quản lí về xây dựng kế hoạch chỉ đạo vận dụng đổi mới phương pháp
học tập, tổ chức triển khai, tập huấn vận dụng phương pháp học tập tích cực và KTĐG
hoạt động này chưa đạt yêu cầu đề ra” (CBQL4, CBQL8, CBQL16, CBQL19,
CBQL22, GV2, GV6, GV8, GV32, GV34).
TT
CBQL GV
HS
1
1.70
1.71
1.80
2
1.68
1.72
1.81
3
1.71
1.74
1.79
4
1.74
1.70
1.77
5
1.70
1.71
1.78
6
1.68
1.71
1.78
Nội dung (1) Hiệu trưởng phân quyền quản lí phương pháp học tập Chỉ đạo, phân quyền cho Tổ trưởng CMquản lí vận dụng phương pháp học tập, thông qua quản líGV vận dung phương pháp dạy học tích cực vào việc soạn kế hoạch nội dung học tập Chỉ đạo, phân quyềncho Tổ trưởng CM quản lý vận dụng phương pháp học tập, thông qua quản líGV vận dung phương pháp dạy học tích cực vào việc tổ chức nội dung học tập trên lớp Chỉ đạo, phân quyền cho Tổ trưởng CM quản lí phương pháp học tập, thông qua quản lý GV hướng dẫn rèn luyện cho HS kỹ năng học tập với phương pháp học tập tích cực Lập kế hoạch chỉ đạo, phân quyền cho Tổ trưởng CM thực hiện việc đổi mới phương pháp học tập tích cực Chỉ đạo, phân quyền cho Tổ trưởng CMtriển khai, hướng dẫn, tập huấn cho GV về đổi mới phương pháp học tập tích cực Chỉ đạo, phân quyền cho Tổ trưởng CM kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp học tập tích cực Trung bình cộng
1.70
1.72
1.79
Bảng 2.23: Hiệu trưởng phân quyền quản lí vận dụng phương pháp học tập
94
Hiệu trưởng phân quyền cho tổ trưởng CM quản lí vận dụng PP học tập tích
cực là một trong các nội dung quan trọng của thành tố HĐHT của học sinh THPT.
Tuy nhiên nội dung này chưa đạt yêu cầu, là vấn đề rất đáng được quan tâm nhiều
hơn để quản lí nội dung này đạt hiệu quả.
-Thực trạng tổ trưởng CM phân quyền quản lí vận dụng phương pháp học tập
Kết quả khảo sát thực trạng tổ trưởng CM quản lí vận dụng phương pháp học
tập có điểm trung bình đạt mức điểm đánh giá là “chưa đạt yêu cầu”. Không có sự
khác biệt điểm trung bình và kết quả đánh giá giữa “CBQL và GV” (mức chưa đạt
yêu cầu), riêng đối tượng khảo sát là “HS” thì có điểm đánh giá cao hơn và đạt mức
xếp loại “đạt yêu cầu”. Chỉ báo “2.Tổ chức chuyên đề, hội thảo, tiết dạy minh
họa,...trong thực tiễn dạy học có vận dụng đổi mới phương pháp học tập cho GV
nghiên cứu, học tập” có mức điểm đánh giá cao nhất (1.76/4 điểm), mức điểm vừa để
để “đạt yêu cầu”. Các chỉ báo còn lại đều có kết quả điểm là “chưa đạt yêu cầu”.
TT
HS
CBQL GV
1
1.71
1.73
1.80
2
1.72
1.74
1.81
3
1.68
1.74
1.79
4
1.71
1.70
1.77
5
1.71
1.74
1.78
1.72
1.72
1.79
Nội dung (2) Tổ trưởng chuyên môn phân quyền quản lí phương pháp học tập Tổ trưởng CM lập kế hoạch chỉ đạo GV thực hiện đổi mới PP học tập tích cực Tổ trưởng chuyên môn tổ chức chuyên đề, hội thảo, tiết dạy minh họa...trong thực tiễn dạy học có vận dụng đổi mới PP học tập cho GV nghiên cứu, học tập Tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới PP học tập tích cực qua từng tiết học/giờ học/bài học trên lớp Tổ trưởng CM chỉ đạo GV hướng dẫn HS rèn luyện kỹ năng học tập với PP tích cực qua từng tiết học/giờ học/bài học trên lớp Tổ trưởng CM dự giờ, quan sát, theo dõi, kiểm tra GV thực hiện đổi mới PP học tập tích cực Trung bình cộng Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “Tổ trưởng CM có tổ chức các hình
Bảng 2.24: Thực trạng Tổ trưởng CM phân quyền quản lí vận dụng PP học tập
thức triển khai vận dụng phương pháp học tập tích cực đến giáo viên, tuy nhiên hiệu
quả các cuộc hội thảo này chưa cao” (CBQL6, CBQL10, CBQL18, CBQL21,
CBQL22, GV3, GV7, GV9, GV13, GV15); “tổ chuyên môn quản lí vận dụng phương
pháp học tập tích cực trên lớp chưa đạt yêu cầu đề ra”; “Tổ trưởng CM quản lí vận
dụng phương pháp học tập tích cực thông qua việc rèn luyện kỹ năng này ở học sinh
95
chưa đạt yêu cầu đề ra” (CBQL7, CBQL11, CBQL19, CBQL20, CBQL13, GV4,
GV8, GV10, GV24, GV27).
Thực trạng tổ trưởng CM quản lí vận dụng phương pháp học tập tích cực “chưa
đạt yêu cầu”, đang là vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn trong quá trình quản lí
HĐHT của học sinh THPT.
-Thực trạng giáo viên trực tiếp vận dụng phương pháp học tập
Kết quả khảo sát thực trạng giáo viên trực tiếp quản lí vận dụng phương pháp
học tập có điểm trung bình đạt mức đánh giá “chưa đạt yêu cầu”. Không có sự khác
biệt nhiều về điểm trung bình và mức độ đánh giá của hai đối tượng khảo sát “CBQL
và GV”. Chỉ có “HS” là đánh giá ở mức độ “đạt yêu cầu”. Các chỉ báo khảo sát đều
có cùng thang điểm đánh giá “chưa đạt yêu cầu”.
TT
CBQL GV
HS
1 2 3 4
1.70 1.68 1.71 1.74 1.71
1.80 1.81 1.79 1.77 1.79
1.71 1.72 1.74 1.70 1.72
Nội dung (3) Giáo viên trực tiếp quản lí phương pháp học tập Giáo viên thiết kế bài học có sử dụng phương pháp học tập tích cực Giáo viên hướng dẫn, rèn luyện kỹ năng học tập theo thiết kế Giáo viên tổ chức DH có thực hiện kỹ thuật học tập tích cực trên lớp Giáo viên kiểm tra đánh giá theo hướng vận dụng đánh giá năng lực Trung bình cộng Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “GV chưa thực hiện tốt việc ứng
Bảng 2.25: Giáo viên trực tiếp quản lí vận dụng phương pháp học tập
dụng phương pháp học tập tích cực vào soạn bài trước khi lên lớp và tổ chức dạy học
trên lớp” (CBQL1, CBQL4, CBQL7, CBQL10, CBQL13, GV1, GV3, GV6, GV8,
GV9); “GV chưa thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo
định hướng đánh giá năng lực học tập” (CBQL2, CBQL5, CBQL8, CBQL11,
CBQL15, GV12, GV16, GV19, GV33, GV36).
Giáo viên là người trực tiếp quản lí vận dụng phương pháp học tập với học
sinh THPT. Tuy nhiên kết quả quản lí này được đánh giá là “chưa đạt yêu cầu”, chính
vì vậy, nội dung quản lí này là vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá trình quản lí
HĐHT ở trường THPT.
96
1.725
1.72
1.72
1.72
1.72
1.72
1.715
1.71
1.71
CBQL
1.705
GV
1.7
1.7
1.695
1.69
HTr
TTCM
GV
Biểu đồ 2.5. Thực trạng quản lí phương pháp học tập
Biểu đồ 2.5 cho thấy, CBQL đánh giá mức độ quản lí phương pháp học tập
của TTCM là tốt nhất so với chủ thể hiệu trưởng và GV, trong đó chủ thể hiệu trưởng
quản lí phương pháp học tập là thấp nhất. Trong khi đó, CBQL có mức độ đánh giá
quản lí phương pháp học tập của cả ba chủ thể Hiệu trưởng, Tổ trưởng CM và GV
đều bằng nhau.
Thực trạng phân quyền quản lí vận dụng phương pháp học tập của HS. THPT
vùng đồng bằng sông Cửu Long được đánh giá là đang ở mức độ “chưa đạt yêu cầu”.
Cả ba chủ thể quản lí HĐHT học sinh THPT đều có điểm số đánh giá tương đồng
nhau. Phân quyền quản lí vận dụng phương pháp học tập của học sinh THPT là vấn
đề cực kỳ quan trong để đảm bảo chất lượng HĐHT của học sinh THPT. Chính vì
vậy, nội dung này cần phải được đặc biệt chú trọng trong thời gian tới.
(d)Khảo sát thực trạng phân quyền quản lí hình thức học tập
- Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí hình thức học tập
TT
CBQL GV
HS
1
1.70
1.70
1.80
2
1.68
1.71
1.81
3
1.71
1.72
1.79
4
1.74
1.74
1.77
Nội dung (1) Hiệu trưởng phân quyền quản lí hình thức học tập Phân quyền cho Tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch quản lí các hình thức học tập của học sinh Phân quyền cho Tổ trưởng chuyên môn tổ chức, phân công giáo viên quản lí các hình thức học tập của học sinh Phân quyền cho Tổ trưởng chuyên môn thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên quản lý các hình thức học tập của học sinh Phân quyền cho Tổ trưởng chuyên môn kiểm tra, đánh giá giáo viên quản lí các hình thức học tập của học sinh Trung bình cộng
1.71
1.72
1.79
Bảng 2.26: Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí hình thức học tập
97
Kết quả khảo sát thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí hình thức học tập
được đánh giá có điểm trung bình đạt mức điểm “chưa đạt yêu cầu”. Không có sự
khác biệt nhiều về điểm trung bình và đánh giá của hai đối tượng khảo sát của “CBQL
và GV”. Chỉ có “HS” đánh giá thực trạng ở mức độ “đạt yêu cầu”. Trung bình của
từng chỉ báo cũng có cùng mức đánh giá “chưa đạt yêu cầu”.
Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “Hiệu trưởng thực hiện các chức
năng quản lí hình thức học tập chưa phong phú, linh hoạt và hiệu quả” (CBQL3,
CBQL4, CBQL7, CBQL9, CBQL13, GV3, GV4, GV7, GV31, GV33).
Quản lí hình thức học tập gắn liền với phương pháp học tập và nội dung học
tập, tuy nhiên nội dung quản lí này chưa đạt yêu cầu, nên rất cần phải quan tâm đầu
tư nhiều hơn trong quản lí HĐHT học sinh THPT.
- Thực trạng tổ trưởng CM phân quyền quản lí hình thức học tập
TT
HS
CBQL GV
1
1.70
1.70
1.80
2
1.68
1.71
1.81
3
1.71
1.72
1.79
4
1.74
1.74
1.77
1.72
1.71
1.79
Nội dung (2) Tổ trưởng chuyên môn phân quyền quản lí hình thức học tập Tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch chỉ đạo GV quản lý các hình thức học tập của học sinh Tổ trưởng chuyên môn tổ chức, phân công các GV quản lý các hình thức học tập của học sinh Tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo, hướng dẫn các GV quản lý các hình thức học tập của học sinh Tổ trưởng chuyên môn kiểm tra, đánh giá các GV quản lý các hình thức học tập của học sinh Trung bình cộng Kết quả khảo sát thực trạng tổ trưởng CM phân quyền quản lí hình thức học
Bảng 2.27: Tổ trưởng chuyên môn phân quyền quản lí hình thức học tập
tập có điểm trung bình đạt mức điểm “chưa đạt yêu cầu”. Chỉ có “HS” đánh giá điểm
trung bình 1.79/4 điểm, mức điểm “đạt yêu cầu. Trong khi “CBQL” và “GV” có điểm
trung bình không khác nhau lắm và có cùng mức độ đánh giá là “chưa đạt yêu cầu”.
Điểm trung bình các tiêu chí cũng cùng mức đánh giá “chưa đạt yêu cầu”.
Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “Tổ trưởng chuyên môn thực hiện
các chức năng quản lí hình thức học tập chưa phong phú, linh hoạt và hiệu quả”
(CBQL1, CBQL5, CBQL9, CBQL14, CBQL19, GV1, GV5, GV9, GV24, GV29).
98
Tổ trưởng CM được hiệu trưởng phân công quản lí hình thức học tập của học
sinh THPT theo bộ môn học tập. Tuy nhiên, nội dung này chưa đạt yêu cầu, là vấn
đề cần quan tâm nhiều trong quản lí HĐHT của học sinh THPT.
- Thực trạng giáo viên trực tiếp quản lí hình thức học tập
TT
CBQL GV
HS
1
1.78
1.75
1.79
1.1
1.98
1.83
1.80
1.2
1.85
1.82
1.81
1.3
1.71
1.70
1.79
1.4
1.74
1.71
1.77
1.5
1.70
1.71
1.78
1.6
1.68
1.73
1.78
2
1.73
1.73
1.80
Nội dung Giáo viên trực tiếp quản lí hình thức học tập Giáo viên trực tiếp quản lí hình thức học tập trên lớp của học sinh (học tập chính khóa) +Lập kế hoạch bài dạy xác định hình thức học tập phù hợp với phướng pháp và nội dung học tập cho học sinh +Tổ chức dạy học trên lớp thực hiện áp dụng các hình thức học tập phù hợp với phướng pháp và nội dung học tập cho học sinh +Hướng dẫn rèn luyện học sinh thích nghi với hình thức học tập tích cực, hiệu quả (cá nhân, nhóm nhỏ, lớp) +Hướng dẫn, rèn luyện học sinh các kỹ năng học tập tương tác cao trong giờ học (trò-trò; trò-thầy) +Hướng dẫn HS kỹ năng ghi chép bài học trong các hình thức học tập (giờ học trên lớp, xêmina, thảo luận nhóm, học tại phòng thí nghiệm, dã ngoại, học ở hiện trường, trải nghiệm thực tế...) +Giáo viên hướng dẫn HS các kỹ năng học tập ở nhà hiệu quả Giáo viên trực tiếp quản lí hình thức học tập ngoài lớp của học sinh (học tập ngoại khóa) +Hướng dẫn học sinh các kỹ năng tự học ở nhà +Hướng dẫn học sinh thực hiện các kỹ năng tự học ở nhà +Hướng dẫn học sinh tổ chức học tập ở nhà hiệu quả +Hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập của bản thân +Kiểm tra, việc thực hiện nhiệm vụ được giao học tập ở nhà +Kiểm tra sản phẩm học tập ở nhà của học sinh +Kiểm tra tiến độ học tập ở nhà của học sinh +Kiểm tra việc chuẩn bị bài học mới trước khi đến lớp +Đánh giá hiệu quả học tập ở nhà của học sinh
2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.10 +Tạo điều kiện cho HS trình bày cách thức học tập ở nhà 2.11 +Tạo điều kiện cho HS báo cáo kết quả học tập ở nhà 2.12 +Tạo điều kiện cho HS nêu lên khó khăn, thuận lợi khi học tập
1.71 1.74 1.68 1.71 1.74 1.86 1.68 1.71 1.74 1.70 1.71 1.74 1.76
1.72 1.74 1.71 1.73 1.71 1.81 1.74 1.71 1.73 1.72 1.74 1.71 1.74
1.80 1.81 1.79 1.80 1.81 1.79 1.77 1.80 1.81 1.79 1.80 1.81 1.80
Trung bình cộng Kết quả khảo sát thực trạng giáo viên trực tiếp quản lí hình thức học tập có
Bảng 2.28: Thực trạng giáo viên trực tiếp quản lí hình thức học tập
điểm trung bình đạt mức điểm “đạt yêu cầu” chạm ngưỡng. Có sự khác biệt đánh giá
về điểm trung bình giữa các đối tượng khảo sát. “CBQL” có điểm khảo sát là 1.76/4
điểm, mức điểm “đạt yêu cầu”, “GV” có điểm khảo sát là 1.74/4 điểm, mức điểm
“chưa đạt yêu cầu”, “HS” có điểm là 1.80/4 điểm, mức điểm đạt yêu cầu.
99
Về quản lí hình thức học tập chính khóa (học trên lớp), có điểm trung bình
đánh giá “đạt yêu cầu”; về quản lí hình thức học tập ngoại khóa có điểm đánh giá
chung là 1.75/4 điểm, mức điểm “chưa đạt yêu cầu”.
Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “giáo viên quan tâm đến quản lí
hình thức học tập chính khóa, đảm bảo đạt yêu cầu đề ra” (CBQL2, CBQL4, CBQL6,
CBQL14, CBQL18, GV2, GV6, GV8, GV12, GV18); “Việc rèn luyện cho HS một
số kỹ năng học tập hiệu quả chưa được GV quan tâm đúng mức” (CBQL3, CBQL4,
CBQL7, CBQL8, CBQL20, GV2, GV8, GV10, GV22, GV28); “Việc quản lí hình
thức học tập ngoại khóa hiện đang gặp khó khăn đối với GV” (CBQL5, CBQL11,
CBQL9, CBQL15, CBQL17, GV3, GV4, GV16, GV27, GV33).
Giáo viên là người trực tiếp quản lí hình thức học tập của học sinh THPT.
Quản lí hình thức học tập luôn gắn liền với phương pháp học tập. Tuy nhiên, nội dung
này được đánh giá là “đạt yêu cầu” ở mức độ thấp. Vì vậy, nội dung quản lí này cần
1.77
1.76
1.76
1.75
1.74
1.74
1.73
1.72
1.72
CBQL
1.72
1.71
1.71
GV
1.71
1.7
1.69
1.68
HTr
TTCM
GV
được đặc biệt quan tâm trong quản lí HĐHT học sinh THPT.
Biểu đồ 2.6: Thực trạng quản lí hình thức học tập
Biểu đồ 2.6 cho thấy, CBQL và GV đều giống nhau về đánh giá mức độ quản
lí hình thức học tập của giáo viên là cao nhất, và đánh giá mức độ quản lí hình thức
học tập của hiệu trưởng và Tổ trưởng chuyên môn có mức độ bằng nhau. Mặt khác,
GV đánh giá mức độ quản lí hình thức học tập của hiệu trưởng và Tổ trưởng chuyên
môn cao hơn CBQL đánh giá chủ thể này. Ngược lại, CBQL đánh giá GV quản lí
hình thức học tập cao hơn GV đánh giá nội dung này.
100
Thực trạng quản lí hình thức học tập của học sinh THPT vùng đồng bằng sông
Cửu Long được đánh giá chung là “chưa đạt yêu cầu” (Hiệu trưởng và tổ trưởng
chuyên môn quản lí “chưa đạt yêu cầu”; giáo viên quản lí vừa tới điểm “đạt yêu cầu”).
Chính vì vậy, nội dung quản lí hình thức học tập cần được các trường THPT quan
tâm nhiều hơn nữa để nâng cao hiệu quả quản lí HĐHT.
(e)-Khảo sát thực trạng phân quyền quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
-Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí kiểm tra đánh giá kết quả học tập
TT
HS
CBQL GV
1
1.80
1.81
2.04
3
1.84
2.11
1.79
4
2.09
1.84
1.80
5
2.09
1.80
1.81
6
2.12
1.81
1.79
7
1.71
1.67
1.77
1.80
2.03
1.80
Nội dung Hiệu trưởng phân quyền quản lí KTĐG kết quả học tập Phân quyền, chỉ đạo cho Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch về đánh giá kết quả học tập (KQHT) Phân quyền, chỉ đạo cho Tổ trưởng chuyên môn tập huấn, triển khai hoạt động về đánh giá KQHT Phân quyền, chỉ đạo cho Tổ trưởng chuyên môn tổ chức, phân công thực hiện kế hoạch về đánh giá KQHT Phân quyền, chỉ đạo cho Tổ trưởng chuyên môn theo dõi, giám sát hoạt động về đánh giá KQHT Trực tiếp kiểm tra, giám sát Tổ trưởng chuyên môn về hoạt động tổ chức kiểm tra, đánh giá KQHT Phân quyền, chỉ đạo cho Tổ trưởng chuyên môn khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá Trung bình cộng Kết quả khảo sát thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí kiểm tra đánh giá
Bảng 2.29: Hiệu trưởng phân quyền quản lí KTĐG kết quả học tập
hoạt động học tập có điểm trung bình đạt mức điểm “đạt yêu cầu”. Các chỉ báo (7/7
chỉ báo) đều có điểm trung bình ở mức “đạt yêu cầu”. “CBQL, GV, HS” đều đánh
giá nội dung hiệu trưởng quản líkiểm tra, đánh giá ở mức điểm “đạt yêu cầu”.
-Thực trạng Tổ trưởng CM phân quyền quản lí về KTĐG kết quả học tập
Thực trạng tổ trưởng chuyên môn phân quyền quản lí về kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập có điểm trung bình đạt mức điểm “đạt yêu cầu”. “CBQL, GV, HS”
đều đánh giá chung nội dung này là “đạt yêu cầu”. Có 3/3 chỉ báo được đánh giá mức
độ “đạt yêu cầu”.
101
TT
CBQL GV
HS
1 2
1.90 1.68
1.83 1.74
1.80 1.81
3
1.98
1.82
1.79
4 5 6
Nội dung Tổ trưởng CM phân quyền quản lí KTĐG kết quả học tập Tổ trưởng CM lập kế hoạch quản lí GVvề KTĐG kết quả học tập Tổ trưởng CM tập huấn, hoạt động KTĐG kết quả học tập Tổ trưởng chuyên môn tổ chức, phân công giáo viên thực hiện kế hoạch nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tổ trưởng CM chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tổ trưởng CM kiểm tra hoạt động KTĐG kết quả học tập Tổ trưởng CM hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin vào KTĐG Trung bình cộng
1.96 1.70 1.68 1.82
1.82 1.71 1.73 1.78
1.80 1.81 1.79 1.80
Bảng 2.30: Thực trạng Tổ trưởng CM phân quyền quản lí KTĐG kết quả học tập
-Thực trạng giáo viên trực tiếp quản lí kiểm tra đánh giá kết quả học tập
TT
CBQL GV HS
Nội dung Giáo viên trực tiếp quản lí kiểm tra đánh giá HĐHT Giáo viên quản lí mục tiêu kiểm tra, đánh giá Lập kế hoạch KTĐG kết quả học tập gắn với thực hiện nội dung học tập
1 1.1 1.2 Xác định đúng mục tiêu KTĐG (kiến thức, kỹ năng, thái độ) 2
1.96 1.98 1.93 1.92
1.84 1.84 1.84 1.83
1.81 1.80 1.81 1.79
2.1
1.98
1.84
1.77
2.2
1.79
1.85
1.78
2.3
1.74
1.74
1.80
2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2 3.3
1.97 1.99 2.03 1.80 1.70 1.68 1.99
1.84 1.84 1.85 1.76 1.72 1.74 1.82
1.81 1.79 1.77 1.80 1.80 1.81 1.79
3.4
2.00
1.83
1.77
3.5
2.01
1.81
1.80
Giáo viên quản lí hình thức kiểm tra, đánh giá Thực hiện kiểm tra, đánh giá bằng nhận xét, cho điểm, kết hợp nhận xét với cho điểm theo đúng quy định của môn học; Thực hiện kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi-đáp); kiểm tra viết; kiểm tra thực hành đúng quy định Thực hiện KTĐG thường xuyên chính xác, khách quan, công bằng, trung thực; Thực hiện KTĐG định kỳ chính xác, khách quan, công bằng, trung thực; Thực hiện số lần kiểm tra thường xuyên đảm bảo đúng quy định Thực hiện số lần kiểm tra định kỳ đảm bảo đúng quy định Giáo viên quản lí phương pháp kiểm tra, đánh giá Thực hiện biên soạn đề kiểm tra (dự kiến); Thực hiện chặt chẽ quy trình tổng hợp đề kiểm tra (chính thức) Thực hiện chặt chẽ quy trình hoàn chỉnh đề kiểm tra Thực hiện chặt chẽ quy trình coi kiểm tra nghiêm túc, khách quan, khoa học, công bằng, trung thực; Thực hiện chặt chẽ quy trình chấm bài kiểm tra chính xác, khách quan, khoa học; công bằng, trung thực;
3.6 Kết hợp kiểm tra tự luận với trắc nghiệm khách quan 3.7 Kết hợp đánh giá quá trình với đánh giá kết quả học tập 3.8 Kết hợp đánh giá kiến thức với kỹ năng ứng dụng thực hành 3.9 Quan tâm KTĐG năng lực ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống
1.74 2.01 1.71 1.74
1.71 1.94 1.74 1.71
1.81 1.79 1.80 1.81
3.10
1.70
1.73
1.80
3.11
1.68
1.72
1.81
3.12
1.71
1.71
1.79
Quan tâm kiểm tra đánh giá năng lực hiểu biết các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương Quan tâm mục đích kiểm tra, đánh giá để làm cơ sở cho việc đổi mới phương pháp học tập của học sinh Quan tâm mục đích kiểm tra, đánh giá để làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng HĐHT của học sinh
3.13 Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra, đánh giá
Trung bình cộng
1.74 1.89
1.73 1.81
1.77 1.80
Bảng 2.31: Thực trạng GVtrực tiếp quản lí KTĐG kết quả học tập
102
Kết quả khảo sát thực trạng GV trực tiếp quản lí KTĐG hoạt động học tập có
điểm trung bình đạt mức điểm “đạt yêu cầu”, trung bình. Các chỉ báo quản lí mục
tiêu, hình thức và phương pháp KTĐG được người khảo sát đánh giá “đạt yêu cầu”.
Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “Hiệu trưởng phân quyền quản lí
KTĐG cơ bản theo yêu cầu quy định của Bộ GD-ĐT” (CBQL2, CBQL6, CBQL11,
CBQL12, CBQL16, GV1, GV3, GV13, GV26, GV35); “Hoạt động KTĐG chậm
được đổi mới theo hướng đánh giá năng lực HĐHT của HS” (CBQL2, CBQL6,
CBQL8, CBQL12, CBQL17, GV1, GV5, GV13, GV17, GV27); “Chưa phát huy
công tác KTĐG làm đòn bẩy thúc đẩy chất lượng HĐHT của HS” (CBQL3, CBQL5,
2.03
2.05
2
1.95
1.89
1.9
CBQL
1.82
1.85
1.81
1.8
1.78
1.8
GV
1.75
1.7
1.65
HTr
TTCM
GV
CBQL10, CBQL16, CBQL20, GV1, GV7, GV11, GV23, GV31).
Biểu đồ 2.7: Thực trạng quản lí KTĐG kết quả học tập
Biểu đồ 2.7 cho thấy, CBQL đánh giá chủ thể Hiệu trưởng quản lí KTĐG kết
quả học tập là hiệu quả nhất so với chủ thể là Tổ trưởng CM và GV. Hiệu trưởng rất
tuân thủ và quan tâm quy định kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
quy định của Bộ GD-ĐT. Mặt khác, CBQL đánh giá mức độ quản lí kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của Tổ trưởng chuyên môn là thấp nhất trong các chủ thể. Trong
khi đó, GV đánh giá mức độ quản lí kiểm tra đánh giá tốt nhất thuộc về GV và Tổ
trưởng chuyên môn vẫn là chủ thể quản lí ở mức độ thấp nhất trong các chủ thể.
Như vậy, quản lí kiểm tra, đánh giá HĐHT học sinh THPT vùng ĐBSCL hiện
tại đạt mức độ “đạt yêu cầu” - trung bình. Kiểm tra, đánh giá HĐHT là khâu cực kỳ
quan trọng trong quản lí HĐHT học sinh THPT. Kết quả kiểm tra đánh giá HĐHT sẽ
nói lên được hiệu quả quản lí các thành tố trong HĐHT học sinh THPT. Kết quả kiểm
103
tra, đánh giá HĐHT sẽ là bước cuối của một chu kì quản lí (kế-tổ-đạo-kiểm), nhưng
lại là bước chuẩn bị quan trọng cho chu kì kế tiếp trong cho kì quản lí mới, nhằm thực
hiện kế hoạch cải tiến nâng cao chất lượng công tác quản lí tiếp theo. Chính vì vậy,
vấn đề này cần phải quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới.
(3)-Thực trạng phân quyền quản lí điều kiện học tập (CSVC, thiết bị, môi
trường)
(a)-Khảo sát thực trạng phân quyền quản lí cơ sở vật chất, thiết bị học tập
- Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí cơ sở vật chất, thiết bị học tập
Thực trạng hiệu trưởng phân quyền quản lí CSVC, thiết bị học tập của học
sinh THPT được đánh giá có điểm trung bình đạt mức độ đánh giá là “đạt yêu cầu”.
Mức độ đánh giá của “CBQL và HS” có cách biệt nhưng không đáng kể, cùng mức
đánh giá “đạt yêu cầu”. Chỉ có “GV” đánh giá điểm “chưa đạt yêu cầu”. Có 2/3 chỉ
báo có điểm đồng nhất với nhau, “chưa đạt yêu cầu”.
CBQL GV HS
TT
1.70
1.72
1.81
1
1.91
1.84
1.79
2
1.74
1.70
1.77
3
Nội dung (1) Hiệu trưởng phân quyền quản lí cơ sở vật chất, thiết bị Chỉ đạo cho Tổ trưởng CM lập kế hoạch nhu cầu thiết bị học tập Phân quyền trách nhiệm sử dụng và bảo quản CSVC, thiết bị cho Tổ trưởng chuyên môn quản lí Phân quyền trách nhiệm cho Tổ trưởng CM thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm kê, báo cáo việc sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả Trung bình cộng
1.78
1.75
1.79
Bảng 2.32: Thực trạng hiệu trưởng quản lí cơ sở vật chất, thiết bị
-Thực trạng Tổ trưởng CM phân quyền quản lícơ sở vật chất, thiết bị học tập
CBQL GV
HS
TT
1.71
1.80
1.70
1
1.74
1.81
1.71
2
1.70
1.72
1.79
3
1.71 1.74 1.72
1.74 1.71 1.72
1.77 1.78 1.79
4 5
Nội dung (2) Tổ trưởng chuyên môn phân quyền quản lý cơ sở vật chất, thiết bị Hướng dẫn giáo viên xác định nhu cầu thiết bị học tập theo môn học Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm, bổ sung các thiết bị học tập theo môn học Tổng hợp nhu cầu thiết bị học tập cần mua sắm, báo cáo đề xuất cho hiệu trưởng Tổ chức tập huấn, hướng dẫn giáo viên sử dụng thiết bị học tập Theo dõi, giám sát giáo viên sử dụng, bảo quản thiết bị hiệu quả Trung bình cộng Thực trạng tổ trưởng CM quản lí CSVC, thiết bị học tập của học sinh THPT
Bảng 2.33: Thực trạng Tổ trưởng chuyên môn quản lí CSVC, thiết bị
có điểm đánh giá đạt mức điểm đánh giá “chưa đạt yêu cầu”. Chủ thể “CBQL và GV”
đánh giá đồng nhất điểm là 1.72/4 điểm, “chưa đạt yêu cầu”, chỉ có “HS” đánh giá
104
mức điểm 1.79/4 điểm, mức điểm “đạt yêu cầu”. Cả 5/5 chỉ báo đánh giá “chưa đạt
yêu cầu”.
- Thực trạng giáo viên trực tiếp quản lí cơ sở vật chất, thiết bị học tập
TT
CBQL GV
HS
1 2 3 4 5
Nội dung (3) Giáo viên quản lí cơ sở vật chất, thiết bị học tập Đề xuất kế hoạch nhu cầu thiết bị cần mua sắm Đề xuất kế hoạch sử dụng, bảo quản thiết bị theo nội dung học tập Trực tiếp hướng dẫn HS học tập với phương tiện thiết bị hiện đại Trực tiếp hướng dẫn HS học tập với tài liệu đa dạng (giấy, điện tử...) Trực tiếp hướng dẫn HS bảo quản thiết bị sau khi sử dụng Trung bình cộng
1.71 1.70 1.68 1.71 1.74 1.71
1.72 1.70 1.71 1.71 1.73 1.71
1.80 1.81 1.79 1.77 1.78 1.79
Bảng 2.34: Thực trạng GV quản lí cơ sở vật chất, thiết bị học tập
Thực trạng giáo viên trực tiếp quản lí CSVC, thiết bị học tập có điểm trung
bình đạt mức điểm “chưa đạt yêu cầu”. “CBQL và GV” đánh giá giống nhau về điểm
số và mức độ “chưa đạt yêu cầu”, chỉ có “HS” đánh giá mức độ đạt yêu cầu. Tất cả
các chỉ báo đều có điểm đánh giá là “chưa đạt yêu cầu”.
Kết quả phỏng vấn về quản lí CSVC, thiết bị học tập của học sinh THPT như
sau: “Nguồn kinh phí nhà trường đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị dạy học
còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh” (CBQL5, CBQL7,
CBQL9, CBQL13, CBQL17, GV3, GV7, GV15, GV16, GV18); “Công tác quản lí
cơ sở vật chất thiết bị học tập của học sinh chưa phát huy hiệu quả nhằm nâng cao
chất lượng quản lý HĐHT của học sinh THPT” (CBQL3, CBQL13, CBQL19,
1.8
1.78
1.78
1.75
1.76
1.74
CBQL
1.72
1.72
1.71
1.71
1.72
GV
1.7
1.68
1.66
HTr
TTCM
GV
CBQL20, CBQL22, GV2, GV5, GV14, GV28, GV29).
Biểu đồ 2.8: Thực trạng quản lí CSVC, thiết bị học tập
Biểu đồ 2.8 cho thấy, CBQL đánh giá mức độ quản lí CSVC, thiết bị của chủ
thể hiệu trưởng là cao nhất trong các chủ thể quản lí (giống như đánh giá của GV).
105
CBQL đánh giá mức độ quản lí CSVC, thiết bị học tập của chủ thể giáo viên là thấp
nhất (giống như GV đánh giá). Cả chủ thể CBQL và GV đều đánh giá mức độ quản
lí CSVC, thiết bị của Tổ trưởng chuyên môn và của GV bằng nhau.
Thực trạng quản lí CSVC, thiết bị học tập của học sinh THPT vùng đồng bằng
sông Cửu Long hiện đang gặp nhiều khó khăn về kinh phí như đầu tư xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp phòng học, đầu tư mua sắm thiết bị học tập. Công tác quản lí phát huy
hiệu quả CSVC phục vụ việc học tập cũng chưa đạt yêu cầu đề ra. Vấn đề này cần
được quan tâm nhiều hơn trong quản lí HĐHT học sinh THPT thời gian tới.
(b)-Khảo sát thực trạng quản lí môi trường học tập
TT
CBQL GV
HS
-Tổ chuyên môn quản lí môi trường học tập
-Giáo viên quản lí môi trường học tập
Nội dung Thực trạng quản lí môi trường học tập 1 -Hiệu trưởng quản lí môi trường học tập 1.1 Quản lý môi trường xã hội (gia đình, xã hội...) 1.2 Quản lý môi trường không gian học tập 1.3 Quản lý thời gian học tập 1.4 Quản lý khí hậu, thời tiết 1.5 Quản lý ánh sáng và tiếng ồn 2 2.1 Quản lý môi trường xã hội 2.2 Quản lý môi trường không gian học tập 2.3 Quản lý thời gian học tập 2.4 Quản lý khí hậu, thời tiết 2.5 Quản lý ánh sáng và tiếng ồn 3 3.1 Quản lý môi trường xã hội 3.2 Quản lý môi trường không gian học tập 3.3 Quản lý thời gian học tập 3.4 Quản lý khí hậu, thời tiết 3.5 Quản lý ánh sáng và tiếng ồn
1.89 1.89 1.89 1.89 1.89 1.89 1.91 1.96 1.96 1.88 1.88 1.88 2.05 1.96 1.96 2.09 2.12 2.10 1.95
1.76 1.72 1.84 1.70 1.71 1.82 1.82 1.82 1.82 1.81 1.81 1.82 1.82 1.82 1.82 1.80 1.84 1.84 1.80
1.80 1.80 1.81 1.79 1.77 1.81 1.79 1.81 1.79 1.79 1.77 1.81 1.79 1.81 1.79 1.79 1.77 1.78 1.79
Trung bình cộng Thực trạng quản lí môi trường học tập của học sinh THPT vùng ĐBSCL được
Bảng 2.35: Thực trạng quản lí môi trường học tập
đánh giá là “đạt yêu cầu”. Có sự khác biệt không lớn lắm về điểm số trung bình giữa
các đối tượng khảo sát “CBQL, Tổ CM và GV”. Tuy nhiên, các đối tượng khảo sát
vẫn có cùng mức độ đánh giá là “đạt yêu cầu”. Có sự khác nhau không nhiều về điểm
số trung bình được đánh giá của các chủ thể “hiệu trưởng, tổ CM và GV”, tuy nhiên
kết quả đánh giá về các chủ thể quản lí môi trường học tập, cũng có cùng mức độ “đạt
yêu cầu”.
106
Kết quả phỏng vấn nội dung này như sau: “Hiệu trưởng phối hợp với các tổ
chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp tác động đến HĐHT học sinh
THPT đạt yêu cầu đề ra” (CBQL1, CBQL3, CBQL7, CBQL9, CBQL12, GV2, GV7,
GV9, GV11, GV13); “Hiệu trưởng quản lí các điều kiện môi trường tự nhiên như
không gian, thời gian, thời tiết, ánh sáng, âm thanh tác động đến HĐHT của học sinh
THPT ở mức độ đạt yêu cầu” (CBQL2, CBQL8, CBQL10, CBQL14, CBQL18, GV1,
GV5, GV11, GV27, GV29).
Biểu đồ 2.9 dưới đây cho thấy, CBQL đánh giá mức độ quản lí môi trường của
chủ thể GV là cao nhất so với chủ thể hiệu trưởng và tổ trưởng CM. Và CBQL đánh
giá mức độ quản lí môi trường học tập của chủ thể hiệu trưởng là thấp nhất so với các
chủ thể quản lí. Trong khi đó, chủ thể GV đánh giá mức độ quản lí môi trường học
tập của chủ thể quản lí là tổ trưởng CM và chủ thể GV là bằng nhau và cao hơn chủ
2.1
2.05
2
1.91
1.89
1.9
1.82
1.82
CBQL
1.76
1.8
GV
1.7
1.6
HTr
TTCM
GV
thể hiệu trưởng về quản lí nội dung này.
Biểu đồ 2.9: Thực trạng quản lí môi trường học tập
Thực trạng quản lí môi trường học tập của học sinh THPT vùng ĐBSCL được
đánh giá đạt yêu cầu. Việc tạo ra môi trường không gian, ánh sáng trong lành, không
bụi bẩn, không mùi hôi khó chịu ở trường cũng như không gian học tập ở nhà của HS
là điều rất quan trọng để có được điều kiện học tập tốt. Môi trường học tập tốt sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho kết quả HĐHT của học sinh được tốt hơn. Như vậy, vấn đề
này cần được nhà trường quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới.
107
2.3.3 Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động
học tập học sinh trung học phổ thông
(1) Thực trạng các yếu tố khách quan
Đối tượng khảo sát là CBQL và GV đều cho rằng mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố khách quan là rất cao và tương đồng giữa hai đối tượng khảo sát nội dung này.
Thực trạng khảo sát các yếu tố khách quan có “ảnh hưởng nhiều” đến quản lí HĐHT
học sinh THPT. “CBQL, GV, HS” đều có chung đánh giá rằng các yếu tố khách quan
nêu trên đã có “ảnh hưởng nhiều”, tác động mạnh đến quản lí HĐHT học sinh THPT
vùng ĐBSCL.
TT Nội dung: Các yếu tố khách quan 1 2
CBQL GV HS 2.85 2.71 2.86 2.91
2.86 2.86
2.79
3
2.86
2.86
2.84 2.89 2.89 2.95
4 5 6 7
2.86 2.86 2.86 2.86
2.86 2.85 2.85 2.85
2.89
8
2.87
2.85
2.86 2.89 2.91 2.87
9 10 11
2.86 2.86 2.86 2.86
2.86 2.86 2.86 2.86
Đất nước đổi mới toàn diện và hội nhập quốc tế Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình GD phổ thông quốc gia Hợp tác về GD-ĐT giữa Việt Nam và các nước trong khu vực và trên thế giới Nhiều trường quốc tế hoạt động ở Việt Nam Công nghệ 4.0 tác động đến đào tạo nguồn nhân lực Các nước tiếp nhận lao động nghề qua đào tạo Các nước tiếp nhận lao động phổ thông (chưa qua đào tạo nghề) Nhiều người được đào tạo trình độ cao (cao đẳng, đại học…) chưa tìm được việc làm Áp lực phải tìm được việc làm sau tốt nghiệp đại học của sinh viên Sự đầu tư của Nhà nước về CSVC - thiết bị dạy học phổ thông; Cha mẹ HS thường phó thác việc học tập của HS cho nhà trường Trung bình cộng (2) Thực trạng các yếu tố chủ quan
Bảng 2.36: Thực trạng các yếu tố khách quan
Kết quả khảo sát các yếu tố chủ quan nêu trên đã cho thấy rằng chúng có “ảnh
hưởng nhiều” hay tác động mạnh đến quản lí HĐHT học sinh THPT vùng ĐBSCL.
Các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến quản lí HĐHT của học sinh THPT xếp theo thứ
tự cao xuống thấp đó là: “Vai trò quản lí của hiệu trưởng trường THPT; năng lực học
tập của học sinh THPT; năng lực của giáo viên THPT trong việc hướng dẫn HS học
tập; chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trường THPT”.
108
TT Nội dung: Các yếu tố chủ quan 1 1.1 1.2 1.3 1.4 2
CBQL GV 2.89 2.94 2.89 2.98 2.89 2.95 2.89 2.91 2.89 2.91 2.89 2.90
HS 2.87 2.87 2.87 2.87 2.86 2.87
2.1
2.89
2.90
2.87
2.2 2.3 2.4
2.91 2.89 2.89
2.89 2.89 2.89
2.87 2.87 2.87
2.5
2.93
2.89
2.87
-Năng lực học tập của học sinh THPT +Kỹ năng lập kế hoạch học tập của học sinh +Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh +Kỹ năng hợp tác trong thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh +Kỹ năng tự đánh giá nhiệm vụ học tập của học sinh -Năng lực của GV. THPT trong việc hướng dẫn HS học tập; +Năng lực tự nghiên cứu, học tập, rèn luyện kỹ năng quản lý HĐHT của GV +Năng lực lập kế hoạch hướng dẫn HS học tập +Năng lực thực hiện hướng dẫn HS học tập hiệu quả +Năng lực bồi dưỡng, rèn luyện HS các kỹ năng học tập hiệu quả +Năng lực kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn học sinh học tập hiệu quả -Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trường THPT
3 3.1 Xây dựng kế hoạch quản lý HĐHT 3.1 3.3 3.4 3.5 Kiểm tra, đánh giá việc quản lý HĐHT 4
2.86 2.84 2.85 Tổ chức phân công giáo viên thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT Tập huấn, chỉ đạo GV thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT 2.86 Tổ chức nhiều hình thức nâng cao tay nghề quản lý HĐHT cho giáo viên 2.86 2.87 2.97
2.89 2.89 2.89 2.89 2.89 2.90 2.89
2.87 2.86 2.87 2.87 2.87 2.87 2.87
2.98
4.1
2.89
2.87
-Vai trò quản lí của hiệu trưởng trường THPT Vai trò là người gương mẫu, đầu tàu, bản lĩnh “dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm” trong việc quản lí HĐHT Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hiệu quả quản lí HĐHT
2.89 2.89
2.87 2.86
2.96
4.4
2.89
2.87
4.2 2.98 4.3 Vai trò là người chỉ đạo, điều hành quan trọng nhất đối với quản lí HĐHT 2.99 Vai trò là người huấn luyện, hướng dẫn hiệu quả nhất đối với quản lí HĐHT
4.5 Vai trò là người KTĐG hiệu quả nhất đối với quản lí HĐHT 4.6 Hiệu trưởng quản lí HĐHT thông qua quản lí hoạt động của TTCM
2.90 2.89
2.87 2.87
2.96 2.96
4.7
2.89
2.87
2.95
Hiệu trưởng quản lí HĐHT thông qua quản lý hoạt động của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm
4.8 Hiệu trưởng quản lí HĐHT của học sinh THPT 4.9 Hiệu trưởng phối hợp các tổ chức đoàn thể 4.10 Hiệu trưởng phối hợp với Ban đại diện cha mẹ HS
2.89 2.89 2.90 2.89
2.87 2.87 2.87 2.87
2.96 2.96 2.96 2.92
Trung bình cộng Tóm lại, các yếu tố chủ quan có mức độ ảnh hưởng (tác động) mạnh hơn các
Bảng 2.37: Thực trạng các yếu tố chủ quan
2.92
2.89
2.89
2.87
2.87
khách quan
2.86
2.86
2.86
chủ quan
2.94 2.92 2.9 2.88 2.86 2.84 2.82
CBQL
GV
HS
Chung
yếu tố khách quan đến quản lí HĐHT của học sinh THPT.
Biểu đồ 2.10: Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐHT học sinh THPT
109
Đối tượng khảo sát là “CBQL” có mức đánh giá cao nhất về tác động của yếu
tố chủ quan và yếu tố khách quan. Kế đến là đối tượng khảo sát “GV” và cuối cùng
là đối tượng khảo sát “HS”.
Các yếu tố chủ quan cũng như yếu tố khách quan tác động đến quản lí HĐHT
học sinh THPT nêu trên, nhằm cảnh báo cho các nhà quản lí trưởng THPT luôn phải
chú ý đến sự tác động này, và phải biết vận dụng sự tác động đó để làm cho công tác
quản lí luôn mang lại hiệu quả tối ưu cho công tác quản lí.
2.4 Đánh giá thực trạng quản lí HĐHT của học sinh THPT vùng ĐBSCL
2.4.1 Đánh giá chung
Theo đánh giá chất lượng giáo dục THPT hàng năm của Bộ GD-ĐT, giáo dục
vùng đồng bằng sông Cửu Long thuộc “vùng trũng” về chất lượng giáo mà cả nước
cần phải quan tâm. Thực trạng chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục
THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện thấp hơn mặt bằng chung của cả nước,
thấp hơn các vùng đồng bằng Bắc bộ, Miền Trung và Tây Nguyên.
Thực tế đã khẳng định, HĐHT của học sinh cấp THPT vùng ĐBSCL đạt nhiều
thành tựu đáng ghi nhận, đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục
toàn vùng. Tuy vậy, chất lượng giáo dục THPT vùng ĐBSCL hiện nay được các cấp
quản lý giáo dục đánh giá là chưa theo kịp các vùng kinh tế - xã hội khác của cả nước
(là vùng trũng về chất lượng GD-ĐT). Chất lượng giáo dục THPT vùng ĐBSCL theo
đánh giá là yếu kém, chứng tỏ hoạt động học tập của học sinh THPT chưa đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dụcTHPT của vùng.
Chủ thể quản lí HĐHT của học sinh THPT chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, truyền
thống, lối mòn, chưa mạnh dạn ứng dụng thành tựu khoa học quản lí vào thực tiễn.
Trong thực tiễn quản lí, các thành tố của HĐHT chưa được chú trọng và quan tâm
đầu tư một cách đúng mức, đồng bộ về nền nếp dạy học, mục tiêu, nội dung, phương
pháp, hình thức, kiểm tra đánh giávà các điều kiện để học tập hiệu quả.
Thực trạng phân quyền quản lí HĐHT của các chủ thể hiệu trưởng, tổ trưởng
CM và GV trường THPT vùng ĐBSCL được đánh giá mức đạt yêu cầu, nhưng điểm
110
số đánh giá chỉ ở mức khởi điểm của xếp loại đánh giá này. Điều này nói lên việc
phân quyền giữa chủ thể quản lí chưa đạt hiệu quả cao. Hiệu trưởng chưa dám trao
quyền, mạnh dạn tin tưởng và giao trách nhiệm cho tổ trưởng CM và GV.
Giáo viên là chủ thể trực tiếp quản lí HĐHT của HS nhưng cũng được đánh giá
chưa đạt kết quả tốt. Việc thực hiện chức trách quản lí của từng chủ thể chưa được
phát huy theo đúng quy định ở trường THPT. Đây là nhân tố làm cho chất lượng
HĐHT của học sinh THPT còn nhiều vấn đề phải nghiên cứu cải tiến. Thực trạng
quản lí các thành tố HĐHT của học sinh THPT được đánh giá như sau: (1)Về quản lí
nền nếp hoạt động học tập được đánh giá là “đạt yêu cầu”; (2)Về quản lí các thành tố
liên quan đến HĐHT được đánh giá là “đạt yêu cầu” (trong đó, quản lí mục tiêu học
tập được đánh giá là “đạt yêu cầu”; quản lí nội dung học tập được đánh giá là “đạt
yêu cầu”; quản lí việc vận dụng PP học tập được đánh giá là “chưa đạt yêu cầu”; quản
lí hình thức học tập được đánh giá là “chưa đạt yêu cầu”; quản lý kiểm tra đánh giá
hoạt động học tập được đánh giá là “đạt yêu cầu”); (3) Về quản lí các điều kiện đảm
bảo cho việc học tập hiệu quả được đánh giá là “đạt yêu cầu” (trong đó, quản lí cơ sở
vật chất, thiết bị học tập được đánh giá là “đạt yêu cầu”; quản lí môi trường học tập
được đánh giá là “đạt yêu cầu”. Mức độ đạt yêu cầu trong quản lí các thành tố HĐHT
cũng chỉ ở mức độ khiêm tốn, mức khởi điểm chưa chắc chắn, bền vững. Như vậy,
việc quản lí các thành tố HĐHT học sinh THPT vùng ĐBSCL còn nhiều vấn đề phải
tiếp tục nghiên cứu, cải tiến, chỉnh sửa để hoạt động này được tốt hơn.
Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐHT của học
sinh THPT là các yếu tố khách quan và chủ quan đưa ra đã chứng tỏ chúng có sự tác
động cực kỳ mạnh mẽ đến quản lí HĐHT của học sinh THPT vùng ĐBSCL (về yếu
tố khách quan đạt 2.86/3 điểm và yếu tố chủ quan đạt 2.89/3 điểm). Các yếu tố chủ
quan và khách quan này là những lưu ý chắc nhở các nhà quản lí HĐHT của học sinh
THPT cần phải lưu tâm và xem xét đến chúng khi thực hiện các nhiệm vụ quản lí,
nhằm mang lại thành công hơn nữa trong hoạt động quản lí HĐHT.
111
2.4.2 Nguyên nhân của hạn chế
Năng lực quản lí HĐHT của các chủ thể hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và
giáo viên THPT chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Việc phân quyền
quản lí để xác định trách nhiệm giữa các chủ thể quản lí nêu trên, trong thực hiện
nhiệm vụ quản lí HĐHT chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Chủ thể giáo viên quản lí HĐHT của HS còn hạn chế như thực trạng đã chỉ ra
có trách nhiệm trực tiếp do GV chưa phấn đấu rèn luyện kỹ năng quản lí HĐHT theo
nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó, có nguyên nhân của cấp quản lí cấp trên trực tiếp
của GV, đó chính là trách nhiệm quản lí, kiểm tra, giám sát, bồi dưỡng năng lực quản
lí HĐHT cho đội ngũ giáo viên; chủ thể quản lí trực tiếp GV chính là tổ trưởng chuyên
môn nhà trường. Việc đội ngũ tổ trưởng chuyên môn chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ
quản lí giáo viên trong tổ cũng phải kể đến trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường
chưa quan tâm, quản lí tốt đội ngũ này, tức là hiệu trưởng làm tốt chức năng bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ tổ trưởng CM, chưa làm tốt công tác quản lí,
giám sát, kiểm tra đội ngũ này một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, đôi khi sự phân quyền được ngộ nhận là sự phó thác toàn bộ cho
tổ trưởng chuyên môn hay giáo viên là một sự lệch lạc trong quản lí HĐHT. Phân
quyền từ hiệu trưởng đến tổ trưởng chuyên môn được hiểu theo cách phân chia quyền
lực để kiểm soát quyền lực một cách công khai và mang lại hiệu quả cao trong quản
lí, tránh sự ôm đồm, chồng chéo trong công việc. Cần tránh giao một công việc do
nhiều người thực hiện, nhiều người chịu trách nhiệm, dẫn đến không xác định được
công việc đó do ai làm chính, và ai là người chịu trách nhiệm chính… không biết
khen thưởng ai làm tốt, hay trách phạt kiểm điểm ai không hoàn thành nhiệm vụ…
làm cho hiệu quả công việc không đạt yêu cầu. Chính vì vậy, sự phân quyền trong
nhà trường cần được văn bản hóa, minh bạch hóa theo quy chế trách nhiệm, quyền
hạn của từng chủ thể, từ đó làm rõ trách nhiệm thực hiện, trách nhiệm giám sát, kiểm
tra và chịu trách nhiệm chính về kết quả công việc được giao.
Học sinh THPT chưa có kỹ năng tự quản lí HĐHT của bản thân theo yêu cầu
nhiệm vụ học tập đề ra. Các kỹ năng tự quản lí HĐHT bao gồm: lập kế hoạch học
112
tập; tổ chức thực hiện nhiệm vụ học tập, lựa chọn hình thức và PP học tập chưa phù
hợp; kỹ năng tự KTĐG việc thực hiện mục tiêu học tập. Từ đó, làm cho hiệu quả
quản lí HĐHT có phần bị ảnh hưởng trực tiếp đến thực trạng nêu trên.
Việc đổi mới PP học tập theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, hiệu quả
của người học; và đổi mới phương pháp KTĐG năng lực người học, chưa đáp ứng
yêu cầu thực tiễn HĐHT của học sinh. Hình thức học tập chính khóa (trên lớp) còn
khô cứng, đơn điệu chưa phù hợp nội dung, thiết bị học tập và tâm lý học sinh. Hình
thức học tập ngoại khóa (ngoài lớp) chưa được quan tâm đúng mức. Nhà trường chưa
có sự quản lí phù hợp và phát huy hiệu quả hình thức học tập này đối với học sinh.
Nhà trường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị học tập hiện đại phục vụ HĐHT chưa
tương xứng với nhu cầu học tập của học sinh, chưa phù hợp với nội dung, hình thức
và đối tượng học tập hiện tại. Phòng học thông minh, phòng thư viện dùng cho việc
học tập và nghiên cứu, phòng học bộ môn thí nghiệm thực hành, nhà đa năng rèn
luyện giáo dục thể chất…chưa đáp ứng theo nhiệm vụ học tập của học sinh.
Nhà trường chưa phát huy hết vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội nơi
trường đóng để huy động tối đa nguồn lực từ cộng đồng xã hội vào việc phát triển
nhà trường, cụ thể là việc quản lí HĐHT của học sinh THPT một cách hiệu quả nhất.
Các yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước tác động mạnh mẽ đến
quản lý HĐHT học sinh THPT. Chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
phổ thông đã tác động mạnh mẽ đến quản lí HĐHT của học sinh THPT. Vấn đề “phân
luồng sau THPT” đã làm ảnh hưởng đến quản lí HĐHT học sinh THPT. Bên cạnh
đó, yếu tố tâm lý, văn hóa, môi trường tự nhiên, truyền thống hiếu học, …của nhân
dân vùng ĐBSCL đã tác động đến quản lí HĐHT học sinh THPT.
113
Kết luận chương 2
Thực trạng chất lượng giáo dục THPT vùng ĐBSCL đang là “vũng trũng”
trong cả nước. Điều đó cho rằng hiệu quả QLGD vùng ĐBSCL nói chung, hay hiệu
quả quản lí HĐHT học sinh THPT vùng ĐBSCL nói riêng, là chưa đảm bảo đáp ứng
yêu cầu phát triển về triển kinh tế, văn hóa, giáo dục của vùng và cả nước.
Thực trạng các chủ thể quản lí HĐHT đã bộc lộ sự yếu kém rõ ràng về năng
lực quản lí, điều hành, của một bộ máy quản lí HĐHT chưa hoàn thiện. Học sinh
THPT vùng ĐBSCL chưa đảm bảo yêu cầu về chủ động nắm vững các kỹ năng học
tập và kỹ năng quản lí HĐHT của bản thân một cách hiệu quả.
Các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan tác động đến quản lí HĐHT học
sinh THPT một cách mạnh mẽ. Tuy nhiên, các chủ thể quản lí HĐHT chưa ứng phó,
tận dụng cơ hội, đẩy lùi thách thức để chất lượng quản lí HĐHT đạt mục tiêu.
Từ thực trạng nêu trên và trước các yêu cầu đổi mới GD-ĐT của đất nước
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, ngành GD nói chung và CBQL giáo
dục nói riêng cần quan tâm tìm ra các biện pháp thiết thực và hiệu quả để thay đổi
thực trạng, đưa giáo dục ĐBSCL thay đổi mạnh mẽ, vươn lên bắt kịp các vùng kinh
tế - xã hội khác.
114
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Nguyên tắc này đỏi hỏi khi xây dựng các biện pháp quản lý HĐHT của học sinh
THPT phải hướng đến đảm bảo mục tiêu quản lý HĐHT của học sinh THPT vùng
ĐBSCL. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giúp cho nghiên cứu không bị lan man
khi đề xuất các biện pháp nghiên cứu. Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề
xuất nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý HĐHT học sinh THPT.
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp quản lý HĐHT của học sinh THPT phải đảm bảo tính khả thi, phù
hợp thực tế đặc điểm địa phương vùng ĐBSCL, nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu quản
lý HĐHT của học sinh THPT vùng ĐBSCL. Tính khả thi còn phải đảm bảo tính vừa
sức, tính phù hợp và phải có khả năng áp dụng có hiệu quả không chỉ trong vùng
ĐBSCL và các vùng khác có điều kiện tương đồng.
3.1.3 Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống
Các biện pháp quản lý HĐHT của học sinh THPT phải có tính hệ thống, nó
được xác định trên khung lí thuyết chung về quản lý HĐHTcủa học sinh THPT vùng
ĐBSCL. Các biện pháp phải có tính liên kết, hỗ trợ, tạo thành chuỗi hệ thống, liên
kết, bổ sung cho nhau, thúc đẩy lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất nhằm tăng
tính mục tiêu và tính khả thi.
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo phù hợp thực tiễn
Theo phân tích thực trạng, tình hình kinh tế- xã hội của vùng ĐBSCL đang gặp
nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, lũ lụt... Chính vì thế, các biện
pháp quản lý HĐHT học sinh THPT phải xuất phát từ các yêu cầu của thực tiễn, để
115
giải quyết các bất cập và yếu kém của công tác quản lý HĐHT tại thực tiễn các trường
THPT vùng ĐBSCL.
3.1.5 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Các biện pháp quản lý HĐHT của học sinh THPT được đề xuất trên cơ sở nghiên
cứu chọn lọc, kế thừa, phát huy những tinh hoa trong các thành tựu nghiên cứu về
quản lý GD và quản lý HĐHT của học sinh THPT trong khu vực và cả nước.
3.2 Định hướng đề xuất biện pháp quản lí hoạt động học tập của học sinh
3.2.1 Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên trường THPT
Quyết định 732-QĐ/CP phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ
thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” đã đưa ra mục tiêu như
sau.“Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục bảo đảm
chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông; góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo” (Chính phủ, 2016).
Đội ngũ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tổ trưởng CM trường THPT giữ vai
trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động GD ở nhà trường.
Đội ngũ này cũng có trách nhiệm học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và thực hiện các chuẩn, quy chuẩn theo quy
định của pháp luật (Quốc hội, 2019). Hiệu trưởng trường THPT là người chịu trách
nhiệm tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động và chất lượng GD của nhà trường.
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lí học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà
trường tổ chức (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2020).
Tổ chuyên môn có nhiệm vụ: xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học
và giáo dục theo chương trình môn học, hoạt động GD thuộc chuyên môn phụ trách
theo tuần, tháng, học kỳ, năm học. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2020). Hiệu trưởng quản
lí HĐHT thông qua việc quản lí đội ngũ tổ trưởng CM trường THPT thực hiện niệm
vụ xây dựng và tổ chức chức hiện kế hoạch quản lí HĐHT của tổ CM. Tổ trưởng CM
116
hướng dẫn GV xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ
quản lí HĐHT của học sinh.
Giáo viên có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục theo
kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý
học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động
chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục. Giáo viên có quyền
tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự phân công, hỗ trợ của tổ chuyên môn
và nhà trường (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2020).
Giáo viên chủ động sáng tạo trong thực hiện chương trình GD theo lộ trình kế
hoạch của tổ CM và kế hoạch của nhà trường. Tích cực tham gia tập huấn đầy đủ và
có chất lượng các buổi tập huấn CM do trường và các cấp quản lí GD tổ chức. Tham
gia sinh hoạt CM, bồi dưỡng và chủ động trao đổi các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ
thực hiện chương trình GD phổ thông. Chủ động xây dựng kế hoạch cá nhân, thực
hiện dạy học và kiểm tra đánh giá HS theo đúng các văn bản quy định. Tăng cường
đổi mới PP dạy học, hình thức dạy học và KTĐG nhằm thực hiện dạy học theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS. Tích cực tự làm thiết bị dạy học và xây
dựng học liệu điện tử môn học theo phân công của tổ chuyên môn.
3.2.2 Phát huy vai trò của học sinh THPT
Học sinh THPT có nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
giáo dục, quy tắc ứng xử của nhà trường đề ra. Học sinh THPT có quyền được giáo
dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân, được
tôn trọng, bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng
khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện
của mình; được học tập trong môi trường GD an toàn, lành mạnh (Quốc hội, 2019).
Học sinh THPT thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
GD của nhà trường. Học sinh THPT được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục
toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn
để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện
117
của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập,
văn hoá, thể thao của nhà trường theo quy định.
3.2.3 Đổi mới công tác quản lí hoạt động học tập của học sinh THPT
Biện pháp quản lí HĐHT của học sinh THPT nhằm hỗ trợ cán bộ quản lý trường
THPT triển khai thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục THPT trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục. Đồng thời, phục vụ công tác bồi dưỡng phát triển năng lực lãnh đạo và quản trị
trường THPT theo yêu cầu của chuẩn Hiệu trưởng THPT.
Luật Giáo dục 2019 quy định: hoạt động GD ở trường THPT được thực hiện
theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, GD nhà trường kết
hợp với GD gia đình và GD xã hội. Phương pháp giáo dục ở trường THPT nhằm phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc trưng từng môn
học, lớp học và đặc điểm đối tượng HS; bồi dưỡng PP tự học, hứng thú học tập, kỹ
năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực
của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá
trình giáo dục. Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân, mọi người đều bình đẳng
về cơ hội học tập (Quốc hội, 2019).
Đổi mới quản lí HĐHT trường THPT theo định hướng đổi mới quản trị hoạt
động dạy học, giáo dục trong trường THPT, bao gồm thực hiện Chương trình Giáo
dục phổ thông 2018 và các yêu cầu, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trong quản trị hoạt
động dạy học, giáo dục trường THPT; quản trị hoạt động dạy học, giáo dục nhà
trường THPT (lập kế hoạch GD nhà trường; tổ chức thực hiện kế hoạch; giám sát,
đánh giá, điều chỉnh kế hoạch giáo dục trường THPT) theo yêu cầu Chương trình GD
phổ thông 2018; chỉ đạo hoạt động của tổ CM trong trường THPT triển khai Chương
trình Giáo dục phổ thông 2018 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019).
Bên cạnh đó, trường THPT cần quan tâm đến công tác đổi mới quản trị nhà
trường trên các lĩnh vực như: (1)Quản trị nhân sự trong trường THPT; (2)Quản trị
tài chính trường THPT theo hướng tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình;
(3)Quản trị CSVC, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục HS ở trường THPT;
118
(4)Quản trị chất lượng GD trường THPT; (5)Xây dựng văn hóa nhà trường ở trường
THPT; (6)Xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong
trường THPT; (7)Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GD đạo đức, lối
sống cho học sinh trường THPT (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019).
3.3 Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông
vùng đồng bằng sông Cửu Long
Biện pháp 1: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí trường trung học
phổ thông; Biện pháp 2: Phát huy vai trò trách nhiệm của hiệu trưởng trường trung
học phổ thông; Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực học tập cho học sinh trường trung
học phổ thông; Biện pháp 4: Quản lí hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị học tập trường
trung học phổ thông; Biện pháp 5: Huy động các nguồn lực của xã hội vào quản lí
hoạt động dạy học.
3.2.1 Biện pháp 1: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí trường trung
học phổ thông
- Mục tiêu của biện pháp
Làm cho đội ngũ hiệu trưởng, tổ trưởng CM và GV trường THPT có đủ năng
lực thực hiện các nhiệm vụ quản lí HĐHT của HS trường THPT; đảm bảo cho hiệu
trưởng, tổ trưởng CM và GV trường THPT khi tham gia quản lí HĐHT của học sinh
THPT phải có sự am hiểu sâu sắc công việc quản lí và làm được công việc đó một
cách thành thạo, có chất lượng hiệu quả cao; nhằm nâng cao tầm nhìn quản lí HĐHT,
vận dụng khoa học quản lí vào thực tiễn nhà trường, làm cho đội ngũ hiệu trưởng, tổ
trưởng CM và GV trường THPT phải đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lí HĐHT trong
tình hình mới, trước bối cảnh đất nước đổi mới và hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng hiện nay.
- Nội dung biện pháp
Đội ngũ hiệu trưởng, tổ trưởng CM và GV giữ vai trò quyết định chất lượng
giáo dục nhà trường, quyết định kết quả học tập của HS. Việc rèn luyện nâng cao
phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đối với họ phải được thực hiện một cách thường
119
xuyên và liên tục. Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT nói chung và
nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng, tổ trưởng CM và GV nói riêng, các trường
THPT vùng ĐBSCL cần coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất
và năng lực cho họ và xem đó là biện pháp chiến lược, quyết định trực tiếp đến sự
thay đổi theo hướng đi lên của GD-ĐT trong vùng. Để nâng cao năng lực quản lý
HĐHT của đội ngũ hiệu trưởng, tổ trưởng CM và GVcác trường THPT cần quan tâm
tập trung vào các khía cạnh sau: công tác tuyển chọn nhân sự đảm trách từng vị trí
công việc được bố trí phù hợp, bồi dưỡng năng lực quản lý chuyên môn nhằm đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ đổi mới quản lý HĐHT học sinh THPT.
Hiện nay, các trường đã được giao quyền tự chủ về các hoạt động trong nhà
trường. Chính điều này giúp cho nhà trường chủ động phân bố hợp lý, điều hành có
hiệu quả hơn các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, nhân sự mới chính là nhân tố quyết
định chất lượng GD. Tự chủ về nhân sự sẽ giúp cho các trường chủ động trong việc
chọn người, bố trí nhiệm vụ, mạnh dạn thu hút nhân tài, thực hiện các biện pháp đột
phá và tạo được cơ chế thi đua lành mạnh để cùng nhau phát triển. Vì vậy, tự chủ các
nội dung quản lý phải đi đôi với tự chủ về nhân sự và gắn liền với các yêu cầu về chất
lượng là qui trình khép kín cần thiết cho các nhà trường trong giai đọan hiện nay.
Thành quả lao động của hiệu trưởng, tổ trưởng CM và GV trường THPT là sự
tích hợp của cả vật chất và tinh thần. Lao động quản lý HĐHT của hiệu trưởng, tổ
trưởng CM và GV vừa trực tiếp vừa gián tiếp thúc đẩy sự tiến bộ của nhà trường, sự
phát triển của địa phương và đất nước. Công tác bố trí nhân sự có ý nghĩa quan trọng
trong việc quyết định chất lượng HĐHT của học sinh, chất lượng chung của nhà
trường. Việc thường xuyên đánh giá, rà soát năng lực của đội ngũ hiệu trưởng, tổ
trưởng CM và GVsẽ giúp nhà trường có những điều chỉnh phù hợp kịp thời.
Chọn được hiệu trưởng, tổ trưởng CM và GVcó tay nghề giỏi là một vấn đề
rất khó, phát huy sở trường năng lực của họ càng khó hơn nhiều. Vì thế, trường THPT
cần quan tâm nâng cao năng lực đội ngũ hiệu trưởng, tổ trưởng CM và GV thông qua
nhiều hình thức bồi dưỡng hợp lý, tạo điều kiện để mỗi cá nhân tự bồi dưỡng, tự hoàn
thiện thông qua thực tiễn. Các trường THPT cần có cơ chế động viên khuyến khích
120
hiệu trưởng, tổ trưởng CM và GV tự học, tự bồi dưỡng và xem đây là giải pháp tốt
nhất để nâng cao chất lượng đội ngũ và luôn làm mới đội ngũ.
Hiệu trưởng thực hiện phân quyền quản lý HĐHT: thành lập tổ chuyên môn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó chuyên môn; quản lý hoạt động của tổ
trưởng chuyên môn; quản lý hoạt động dạy học của GV; quản lý học sinh THPT;
quản lý các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; quản lý xét duyệt kết quả
đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý và ký xác nhận học bạ học sinh; quản lý và ký
quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
Tổ trưởng chuyên môn thực hiện phân quyền quản lý HĐHT: xây dựng kế
hoạch quản lý HĐHT của tổ; hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch quản lý HĐHT của
học sinh; tổ chức, phân công, chỉ đạo giáo viên quản lý HĐHT của học sinh; Kiểm
tra, đánh giá GV quản lý HĐHT của học sinh; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho
GV; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV; tham gia đánh giá, xếp loại tay
nghề GV theo chuẩn nghề nghiệp; giới thiệu tổ trưởng, tổ phó cho hiệu trưởng xem
xét bổ nhiệm; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với GV; điều hành sinh hoạt tổ chuyên
môn định kỳ 2 tuần/lần; điều hành các cuộc họp tổ CM theo chỉ đạo của hiệu trưởng;
quản lý hồ sơ hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn.
Giáo viên thực hiện phân quyền nhiệm vụ quản lý HĐHT: lập kế hoạch quản
lý HĐHT học sinh do mình phụ trách; thực hiện quản lý HĐHT của HS thông qua
việc chuẩn bị bài dạy trước khi lên lớp; thực hiện quản lý HĐHT của HS thông qua
việc tổ chức dạy học trên lớp; thực hiện quản lý HĐHT của HS qua việc hướng học
sinh tự học ở nhà; dự sinh hoạt tổ CM định kỳ; dự giờ quan sát HĐHT của học sinh;
thực hiện đánh giá xếp loại kết quả học tập của HS; thực hiện nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng gắn với quản lý HĐHT của HS; tham gia bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân; nghiên cứu vận dụng các PP dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện PP tự học của HS;
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; tạo dựng môi
trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; phối
hợp với giáo viên chủ nhiệm, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
121
Minh về HĐHT của học sinh; thực hiện công tác chủ nhiệm học sinh về nội dung
quản lý HĐHT; nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị
khen thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra
lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh
việc ghi sổ điểm và học bạ HS; báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp
với Hiệu trưởng; làm công tác tư vấn cho HS và cha mẹ học sinh để giúp các em vượt
qua những khó khăn gặp phải trong học tập.
Cụ thể, các nội dung của biện pháp này như sau: hình thành các kỹ năng lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo điều hành và kiểm tra đánh giá việc
thực hiện kế hoạch quản lí HĐHT; bồi dưỡng kĩ năng giám sát học sinh thực hiện
phương pháp học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đội ngũ đáp ứng chuẩn CBQL, hình
thành các kĩ năng quản lí chuyên môn theo tổ hợp môn học, tổ chức môi trường học
tập, qua tập huấn, hội thảo chuyên đề, nghiên cứu và ứng dụng khoa học quản lí.
- Cách thực hiện biện pháp
Hình thành và rèn luyện các kỹ năng quản lí HĐHT cho các chủ thể bao gồm:
(i)kỹ năng lập kế hoạch quản lí HĐHT; (ii)kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch quản
líHĐHT; (iii)kỹ năng chỉ đạo, điều hành quản lí HĐHT; (iv)kỹ năng kiểm tra, đánh
giá công tác quản lí HĐHT, kỹ năng điều chỉnh, cải tiến hoạt động quản lí theo kịp
xu thế đỏi mới của thời đại và thực tiễn nhà trường; Nâng cao khả năng vận dụng các
kỹ năng quản lí HĐHT một cách đa dạng, linh hoạt, sáng tạo, đáp ứng môi trường
học tập sinh động của HS ở trường THPT một cách hiệu quả nhất; Tập huấn cho giáo
viên THPT có đủ năng lực quản lí, giám sát, hướng dẫn, tư vấn PP học tập hiệu quả
cho học sinh THPT (các kỹ năng tự học tập hiệu quả phù hợp theo đặc điểm cá nhân
HS); Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng, tổ trưởng CM và GV trường
THPT theo chuẩn nghề nghiệp vị trí việc làm; Tổ chức khuyến khích cho đội ngũ
hiệu trưởng, tổ trưởng CM và GV trường THPT tự học tập, nâng cao trình độ học vấn
và trình độ quản lí giáo dục; Tạo điều kiện, môi trường cho đội ngũ hiệu trưởng, tổ
trưởng CM và GV được trui rèn, đắm mình trải nghiệm trong thực tiễn quản lí HĐHT
với nhiều tình huống quản lí khó khăn ở cơ sở; Huấn luyện năng lực quản lý chuyên
122
sâu, thành thạo, chuyên nghiệp từng mảng nội dung quản lí, từng môn học, từng khối
lớp ở cấp THPT, đồng thời mở rộng tay nghề quản lí HĐHT hiệu quả một cách rộng
hơn, đa chuyên môn, đa khối lớp để có tầm nhìn bao quát nhiệm vụ quản lí HĐHT ở
trường THPT; tổ chức các hội thi tay nghề quản lí HĐHT, truyền đạt chia sẻ tổng kết
kinh nghiệm quản lí HĐHT, khuyến khích họ thực hiện nghiên cứu khoa học quản lí
HĐHT ứng dụng vào thực tiễn nhà trường; đề xuất những sáng kiến hay trong thực
tiễn quản lí HĐHT để nhân rộng điển hình.
Đưa công tác quản lí HĐHT trường THPT đi vào nền nếp, đúng với vị trí, chức
năng nhiệm vụ của từng chủ thể; làm cho mọi người ở từng vị trí chức năng quản lý
HĐHT, am hiểu công việc của mình và làm tròn trách nhiệm được phân công với tinh
thần và trách nhiệm cao nhất; làm cho mọi người trong từng vị trí chức năng trong
quản lý HĐHT, hiểu rằng việc quản lý HĐHT không thể nào một người hoặc một ví
trí nào đó có thể đảm nhiệm được tất cả các khâu, các công việc mà phải được sự
cộng tác, làm việc có trách nhiệm của nhiều bộ phận khác nhau mới quản lý thành
công HĐHT; phân quyền trong quản lý HĐHT là để phân chia công việc chuyên sâu
cho từng bộ phận, từng người trong vị trí đó, để họ biết rõ nhiệm vụ của mình mà
thực hiện đúng chức trách được giao. Phân quyền trong quản lý HĐHT là không bao
biện, ôm đồm hết các khâu của công việc, hoặc bỏ sót nhiệm vụ của mình mà đi làm
nhiệm vụ của người khác; tránh để chồng chéo nhiệm vụ nhau, không qui được trách
nhiệm cho ai một cách cụ thể,…qua đó giúp cho nhà quản lí dễ kiểm soát quá trình
quản lí, xác định trách nhiệm công việc của từng chủ thể một cách rõ ràng, dễ dàng
phát hiện lỗi, thiết sót, yếu kém… ở khâu nào trong quản lý HĐHT.
Như vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng, tổ trưởng CM và GV phải
thông qua nhiều con đường và cách làm phong phú, linh hoạt khác nhau, phù hợp với
điều kiện nhà trường và phù hợp với thực tiễn và năng lực của bản thân họ thì mới
hiệu quả. Nhà trường THPT phải tạo điều kiện về môi trường học tập và nghiên cứu
thực tiễn quản lý HĐHT học sinh THPT cho hiệu trưởng, tổ trưởng CM và GV, nhằm
phát huy hết nội lực, tiềm năng vốn có của mọi người vào công việc của họ một cách
hiệu quả nhất.
123
- Điều kiện thực hiện biện pháp
Vai trò của hiệu trưởng trường THPT là rất cần thiết và mang tính quyết định
chất lượng, hiệu quả công tác quản lí HĐHT học sinh THPT; hiệu trưởng phải biết
đặt mục tiêu đào tạo, sử dụng, quản lí người tài trong nhà trường một cách hiệu quả.
Phải phát huy hết tiềm năng thế mạnh của từng người, từng vị trí vào mục tiêu quản
lí của nhà trường; phối hợp tốt với các chuyên gia QLGD, hỗ trợ tài liệu CM và triển
khai tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên THPT qua nhiều hình thức: tập trung, bán tập
trung, online …; trang bị đầy đủ các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị, tài
liệu nghiên cứu phục vụ hoạt động này; xây dựng, cập nhật, bổ sung đầy đủ nguồn
tài liệu lý luận và thực tiễn cần thiết để bồi dưỡng GV và có kế hoạch tổ chức thực
hiện các kế hoạch hoạt động triển khai tập huấn một cách hiệu quả;
Muốn thực hiện đổi mới giáo dục thành công thì phải xây dựng được những
con người có năng lực và tâm huyết. Đó là những người thầy giỏi. Có thầy giỏi mới
có thể có trò giỏi, có trường tốt, giáo dục sẽ thành công. Mỗi CBQL, GV phải được
trang bị tốt nhất, đầy đủ nhất về năng lực làm việc đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản
và toàn diện GD-ĐT và nhu cầu học tập ngày một đa dạng của HS và sự đòi hỏi ngày
càng cao của xã hội nói chung và của vùng ĐBSCL nói riêng. Tập trung nâng cao
phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQL và GV các trường
THPT vùng ĐBSCL trên các lĩnh vực: đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn,
năng lực sư phạm, năng lực quản lí, khả năng sáng tạo và năng lực tự bồi dưỡng, để
không ngừng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT.
Khi nguồn lực tài chính của các trường THPT trong vùng ĐBSCL còn hạn chế
thì điều kiện thực hiện nhóm biện pháp tốt nhất chính là khai thác, phát huy tính chủ
động, sáng tạo của mỗi cá nhân. Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân
cùng làm” trong tổ chức bồi dưỡng đội ngũ. Bên cạnh sử dụng nguồn tài chính hiệu
quả, khắc phục kịp thời các hạn chế nảy sinh, nhà trường cần chú trọng khai thác các
nguồn kinh phí hợp pháp khác. Người CBQL và GV cần quán triệt quan điểm việc
tham gia đào tạo, bồi dưỡng vừa là trách nhiệm, vừa là quyền lợi của bản thân; coi đó
là sự đầu tư hiệu quả cho việc phát triển cá nhân.
124
Phát huy vai trò các chủ thể quản lí HĐHT trong nhà trường, trước hết là vai
trò hiệu trưởng trường THPT. Hiệu trưởng phải là người tiên phong gương mẫu đi
đầu trong việc thực hiện chức trách theo phân quyền quản lý HĐHT; phát huy vai trò
chủ thể của tổ trưởng CM và GV trường THPT trong việc thực hành gương mẫu trong
việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao; tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát từng khâu, từng bộ phận trong hệ thống phân quyền quản lí HĐHT ở trường
THPT; dành thời gian, kinh phí thỏa đáng cho các chủ thể tham gia phân cấp quản lí
hoạt động học tập.
3.3.2 Biện pháp 2: Phát huy vai trò trách nhiệm của hiệu trưởng trường
trung học phổ thông
- Mục tiêu của biện pháp: Khẳng định vai trò của hiệu trưởng THPT như sau: là
nhà lãnh đạo và quản lí thực hiện các chức năng lãnh đạo, quản lí nhà trường; là nhà
giáo dục chuyên nghiệp, nhà giáo có năng lực chuyên môn giỏi; là người đại diện nhà
trường phối hợp các lực lượng xã hội; là người tích cực gương mẫu trong học tập và
nghiên cứu khoa học; làm cho Hiệu trưởng hiểu và biết cách tự nâng cao năng lực
bản thân thông qua thực hiện nhiệm vụ quản lí nhà trường, qua việc tự học tự nghiên
cứu; tăng cường tính trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường, là “đầu tàu” trong việc
quản lí HĐHT của học sinh THPT; tăng cường trách nhiệm của hiệu trưởng trong
việc tổ chức, thành lập xây dựng bộ máy quản lí HĐHT ở trường THPT; chịu trách
nhiệm về việc lựa chọn bố trí và sử dụng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và giáo viên
đảm nhiệm chức năng quản lí HĐHT của học sinh THPT; là người chịu trách nhiệm
cao nhất về hiệu quả quản lí HĐHT trường THPT; phát huy vai trò tiền phong gương
mẫu trong lãnh đạo, quản lí nhà trường đối với tổ trưởng chuyên môn và giáo viên
trong việc quản lí HĐHT; làm cho hoạt động quản lí của nhà trường đi vào nền nếp,
liên tục, không đứt quãng, tránh làm quản lí theo kiểu “đánh trống bỏ dùi”, “đầu voi,
đuôi chuột” sẽ không hiệu quả; đưa công tác quản lí HĐHT làm nhiệm vụ trọng tâm,
xuyên suốt của hiệu trưởng, và các bộ phận có liên quan trong hoạt động này ở nhà
trường; làm cho mọi hoạt động học tập trọng tâm trong nhà trường đều luôn có “hình
bóng” của người hiệu trưởng ở đó.
125
- Nội dung biện pháp
Hiệu trưởng thực hiện chức năng quản lí CM thông qua chỉ đạo thực hiện kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học; hiệu trưởng chỉ đạo các tổ trưởng CM thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm về chuyên môn: sinh hoạt tổ CM; công tác GV chủ nhiệm;
hoạt động lao động sư phạm của nhà giáo về việc thực hiện quy định về chuyên môn;
thực hiện đổi mới PP dạy học; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học;
thực hiện khai thác sử dụng thiết bị dạy học, phòng học bộ môn; hiệu trưởng xây
dựng bộ máy quản lí HĐHT nhà trường phù hợp với quy mô, với điều kiện cụ thể của
nhà trường, đồng thời hướng vào việc thực hiện nhiệm vụ dạy – học và giáo dục toàn
diện, đáp ứng nhu cầu phát triển của HS; hiệu trưởng xây dựng quy định chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn các vị trí công việc, các bộ phận trong nhà
trường; hiệu trưởng xây dựng văn hóa nhà trường; tổ chức xây dựng các chuẩn mực
hành vi, các truyền thống nhà trường;
Hiệu trưởng xây dựng tập thể học sinh, phát triển tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp thanh niên nhà trường nhằm tăng cường vai trò
chủ thể tham gia vào quá trình quản lí HĐHT của HS; hiệu trưởng thiết lập mối quan
hệ cộng tác - hợp tác giữa thầy - trò, trò - trò, từng bước xóa bỏ sự áp đặt một chiều
trong mối quan hệ thầy - trò; tổ chức các hoạt động giúp đỡ HS khó khăn một cách
hiệu quả; liên kết với lực lượng xã hội tổ chức các dịch vụ hỗ trợ sự phát triển tiềm
năng của HS: tổ chức câu lạc bộ thể thao, câu lạc bộ văn hóa văn nghệ.
Hiệu trưởng gương mẫu đi đầu trong việc học tập nâng cao trình độ lý luận chính
trị; trình độ chuyên môn, quản lí trường học và nghiệp vụ bộ môn phù hợp chương
trình; hiệu trưởng thực hiện đúng chức trách được giao quyền tự chủ về nhân sự trong
việc tự chủ về tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đãi ngộ, đánh giá, kỷ luật, sa thải GV, nhân
viên theo thẩm quyền quản lí của mình; hiệu trưởng thực hiện đúng quy chế trao
quyền tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ cho các tổ trưởng CM và GV trong quản
lý HĐHT; hiệu trưởng xây dựng đội ngũ quản lí HĐHT theo tiêu chuẩn của Bộ GD-
ĐT quy định (chuẩn nghề nghiệp GV gắn với vị trí việc làm); hiệu trưởng đánh giá
126
thực trạng đội ngũ tổ trưởng CM và GV, xác định nhu cầu về số lượng và chất lượng
đội ngũ này hiện tại, và phát triển trong tương lai.
Hiệu trưởng xây dựng quy hoạch thế hệ tổ trưởng CM kế cận đáp ứng tiêu chí:
là giáo viên giỏi, tận tâm với nghề nghiệp, là nòng cốt của bộ môn; tích cực tham gia
các hoạt động chung của trường; có tinh thần học tập để phát triển nghề nghiệp; có
một số phẩm chất của nhà quản lí tương lai: là thủ lĩnh của các nhóm, có khả năng
động viên lôi cuốn đồng nghiệp tham gia các hoạt động chung, khả năng giao tiếp tốt,
có khả năng tổ chức các hoạt động chung hiệu quả; có nguyện vọng phấn đấu trở
thành cán bộ quản lí nhà trường; được tập thể cán bộ giáo viên tín nhiệm. Lưu ý yêu
cầu khi lập quy hoạch phải thực hiện công khai, dân chủ từ trong nội bộ tập thể các
tổ chuyên môn để lựa chọn được đội ngũ cán bộ kế cận giỏi, có khả năng làm công
tác quản lí, có sự tín nhiệm của tập thể và sự tự nguyện phấn đấu của bản thân người
được lựa chọn, phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục THPT của nhà trường,
được rà soát bổ sung hàng năm nhằm loại bỏ những người không có khả năng phát
triển và bổ sung những nhân tố mới vào đội ngũ kế cận.
Có kế hoạch cử đối tượng được quy hoạch tham gia các lớp học đào tạo, bồi
dưỡng về lý luận chính trị, về quản lí hành chính, quản lí giáo dục, đào tạo thạc sĩ
chuyên ngành sư phạm; cần tạo môi trường để cán bộ kế cận trong diện quy hoạch có
điều kiện rèn luyện, phấn đấu, tiếp cận với công tác quản lí và giúp họ khẳng định vị
thế của mình trong tập thể; xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng tổ trưởng CM
theo hướng nâng cao năng lực tư duy và thực hành công tác quản lí HĐHT ở trường
THPT; khuyến khích tổ trưởng CM và GV học tập nâng chuẩn về chuyên môn và
nghiệp vụ quản lí giáo dục đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội; hiệu trưởng
xây dựng các quan hệ với cộng đồng, các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường.
Trong nhà trường quan hệ với: Hội đồng trường; Chi bộ; Công đoàn nhà trường;
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Xây dựng mối quan hệ với các tổ chức
ngoài nhà trường quan hệ: với cấp trên (Sở GD-ĐT); với Cấp ủy, Hội đồng Nhân dân,
Ủy ban Nhân dân cấp huyện; quan hệ với cha mẹ học sinh; quan hệ với các lực lượng
127
xã hội ngoài nhà trường; quan hệ với các nhà trường khác (qua Câu lạc bộ hiệu
trưởng), (Nguyễn Thị Hoàng Trâm, 2010).
Cụ thể, các nội dung của biện pháp này như sau: hình thành bộ máy hệ thống
quản lí HĐHT của Trường THPT, thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ trong
quản lí giữa các chủ thể trong trường THPT, xây dựng quy chế quản lí trong nội bộ
nhà trường, tổ chức tập huấn, triển khai tực hiện quy chế một cách hiệu quả, có nhiều
biện pháp động viên khen thưởng cá nhân, tập thể quản lí làm tốt việc quản lí HĐHT
ở trường THPT.
- Cách thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng tăng cường quản lí hoạt động của tổ CM: kiểm tra việc lập kế
hoạch quản lí HĐHT; kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch; kiểm tra,
đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch quản lí HĐHT của tổ CM; tham dự các buổi
sinh hoạt của tổ CM; hiệu trưởng tăng cường quản lí hoạt động của GV: kiểm tra việc
lập kế hoạch bài học trên lớp; kiểm tra giám sát việc tổ chức dạy học trên lớp của GV
và HS; kiểm tra, đánh giá kết quả HĐHT của HS; dự giờ thăm lớp, thường xuyên
quan sát HS học tập; Kiểm tra sản phẩm học tập của HS; tham gia các buổi sinh hoạt
công tác chủ nhiệm lớp; dự hội nghị phụ huynh học sinh.
- Điều kiện thực hiện biện pháp
Tuyển chọn hiệu trưởng trường THPT phải có đủ năng lực quản lí HĐHT; nhà
nước có cơ chế chính sách đãi ngộ phù hợp với đặc thù lao động quản lí của hiệu
trưởng THPT; năng lực đội ngũ giáo viên THPT ngang tầm nhiệm vụ quản lí HĐHT;
nhà nước đầu tư cơ sở vật chất cho trường THPT phù hợp với yêu cầu đổi mới quản
lí HĐHT học sinh THPT.
3.3.3 Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực học tập cho học sinh trường trung
học phổ thông
- Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho học sinh THPT có khả năng tự học tập trong giờ học chính khóa (học
trên lớp) một cách hiệu quả; giúp cho học sinh THPT có khả năng tự học tập ở nhà
(học tập chính khóa) một cách hiệu quả; giúp cho HS chủ động học tập với các
128
phương pháp và kỹ thuật học tập tích cực hiệu quả, phù hợp với năng lực HS và điều
kiện mỗi gia đình của mình. Rèn luyện cho HS có các kỹ năng tự quản lí HĐHT của
bản thân một cách hiệu quả, hình thức thói quen tự học tập, tự nghiên cứu suốt đời.
- Nội dung biện pháp
(1) Định hướng cho HS xây dựng động cơ học tập đúng đắn. Làm cho HS có khát
vọng chiếm lĩnh tri thức mới đối với bản thân. Làm cho HS thấy được học tập là để
có được vị thế trong xã hội, giành được uy tín, niềm tin, sự ngưỡng mộ đối của cha
mẹ, thầy cô và bạn bè. Động cơ học tập còn là việc “Học để biết, Học để làm, Học để
chung sống…”. Làm cho HS thấy được để chiếm lĩnh tri thức thì trước tiên cần phải
lĩnh hội, chiếm lĩnh được các PP học tập hiệu quả phù hợp với bản thân.
(2) Bồi dưỡng cho HS một số kỹ năng tự học hiệu quả như: (i)Hình thành, rèn
luyện kỹ năng lập kế hoạch tự học; (ii)Hình thành, rèn luyện kỹ năng lắng nghe hiệu
quả (nghe giảng,…); (iii)Hình thành, rèn luyện kỹ năng đọc hiểu hiệu quả; (iv)Hình
thành, rèn luyện kỹ năng ghi chép hiệu quả (khi nghe giảng, tóm tắt tài liệu học
tập,…); (v)Hình thành, rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi, nêu vấn đề trong học tập;
(vi)Hình thành, rèn luyện kỹ năng thuyết trình và phản biện hiệu quả; (vii)Hình thành,
rèn luyện kỹ năng làm bài tập hiệu quả (do giáo viên yêu cầu và tự học); (viii)Hình
thành, rèn luyện kỹ năng tự học cá nhân, độc lập nghiên cứu (có hướng dẫn và không
có hướng dẫn của giáo viên); (ix)Hình thành, rèn luyện kỹ năng tự học theo nhóm
hiệu quả; (x)Hình thành, rèn luyện kỹ năng tự học qua khai thác thông tin từ nhiều
công cụ, phương tiện hiện đại (công nghệ thông tin,…); (xi)Hình thành, rèn luyện kỹ
năng tạo lập hồ sơ tự học tập hiệu quả; (xii)Hình thành, rèn luyện kỹ năng tự kiểm
tra, đánh giá hoạt động tự học.
Về việc rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch học tập. Học tập có phương pháp khoa
học thì việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập một cách nghiêm túc là rất
cần thiết. Việc xây dựng kế hoạch tự học có ý nghĩa to lớn cho việc học tập hợp lý và
hiệu quả cao. Một số nguyên tắc xây dựng kế hoạch học tập bao gồm: đảm bảo thời
gian học tập cho từng môn học tương xứng với thời lượng thông tin của môn học đó;
129
đảm bảo đa dạng hóa các hình thức học tập; đảm bảo thời gian hợp lý giữa học tập
và nghỉ ngơi; đảm bảo tính mềm dẻo và tính thực tế của kế hoạch;
Về việc rèn luyện kỹ năng nghe và ghi chép bài học trên lớp. Bài giảng của giáo
viên là sự truyền đạt những nội dung cơ bản của môn học, những khái niệm, phương
pháp tiếp cận vấn đề và đi sâu tìm hiểu vấn đề. Bài giảng cung cấp thông tin quan
trọng, thông tin được chọn lọc, làm cơ sở để tư duy, kích thích tính tích cực học tập
thông qua những mối liên hệ với nội dung học các môn khác nhau (Bộ GD-ĐT, 2012).
Để thực hiện nghe giảng hiệu quả học sinh cần đảm bảo: (a)Chuẩn bị nghe
giảng. Do thời gian nghe giảng trên lớp rất ít, bị rút ngắn do dành thời gian cho học
sinh tư duy tìm hiểu bài độc lập và làm việc theo nhóm, chính vì vậy để nghe giảng
hiệu quả thì học sinh cần phải tự củng cố bài cũ, tự củng cố kiến thức bài học trước
để nghe giảng được tốt hơn. Học sinh cần tự đọc trước nội dung bài giảng ở sách giáo
khoa, xác định nội dung cần thiết phải nghe giảng để tập trung hiểu bài, đặt sự chú ý
của mình vào những lưu ý đó trong bài sắp nghe giảng. Chuẩn bị các ý chính để nghe
giảng, đó là bước chuẩn bị cho nghe giảng chủ động có hiệu quả; (b)Quá trình nghe
giảng. Bài giảng nào cũng gồm có hai phần đó là phần cứng - hay phần kiến thức cốt
lõi ở sách giáo khoa và phần mềm là phần kiến thức tổng hợp mà giáo viên tích lũy
được sử dụng vào trình bày, diễn đạt các tri thức cơ bản nói trên. Để nghe giảng chủ
động hiệu quả thì học sinh phải huy động kiến thức nền đã học trước liên quan đến
nội dung này, từ đó phát hiện kiến thức mới ở bài học đang nghe giảng, học sinh phải
tự khám phá cùng giải quyết vấn đề học tập với giáo viên để đi đến kiến thức cần khai
thác, lĩnh hội; (c)Ghi chép khi nghe giảng. Việc thực hiện ghi chép khi nghe giảng
giúp cho trí nhớ được đầy đủ mà còn giúp cho học sinh được chú ý liên tục khi nghe
giảng. Có nhiều cách ghi chép khi nghe giảng, học sinh cần rèn luyện cách nào cho
thuận tiện và phù hợp sở thích của mình cho việc học tập hiệu quả như: ghi tốc ký
nguyên lời giáo viên giảng; ghi những điều học sinh thấy cần thiết; ghi khái quát theo
cách hiểu của bản thân;… Để ghi chép hiệu quả, học sinh cần ghi chép riêng nội dung
cho từng môn học, không ghi ngoài nháp dễ bị thất lạc; ghi nhanh nhưng đảm bảo
đọc lại được nội dung thông qua các ký hiệu, viết tắt đã sử dụng trong ghi chép; rèn
130
luyện kỹ năng ghi theo dạng sơ đồ hệ thống bài học; (d)Ôn tập sau khi nghe giảng.
Đây là bước tự củng cố kiến thức bài học, tự nhìn lại bài học đã được ghi chép của
bản thân sau quá tình nghe giảng. Quá trình này giúp học sinh nhớ lâu bài, nhớ nhiều
kiến thức quan trọng, bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa những chỗ ghi chép khó hiểu,
chưa chính xác… tự mình hệ thống hóa lại kiến thức đã học một cách khoa học, giúp
học sinh nắm vững kiến thức hơn (Bộ GD-ĐT, 2012).
Về việc rèn luyện kỹ năng đọc sách giáo khoa và tài liệu môn học. Đối với học
sinh, kỹ năng đọc sách và tài liệu học tập là kỹ năng vô cùng quan trọng. Mọi thành
công của học sinh đều là sự kết hợp nỗ lực sức lực với tri thức lĩnh hội được từ người
thầy, từ cuộc sống và từ sách vở. Nếu học sinh có kỹ năng đọc sách giáo khoa tốt sẽ
đạt hiệu quả rất cao về: mở rộng và đào sâu kiến thức đã lĩnh hội trên lớp; hoàn thành
được nhiệm vụ học tập của bản thân mình; nâng cao năng lực trí tuệ của con người;
bồi dưỡng tư duy lôgic và phương pháp làm việc khoa học; bồi dưỡng tư tưởng, tình
cảm hứng thú học tập và nghiên cứu (Bộ GD-ĐT, 2013).Các kỹ năng đọc sách thường
gặp như: đọc quét ngang là đọc lướt nhanh để xác định vị trí, nội dung; đọc nhanh là
nhằm mục đích gây hứng thú, tìm ý tưởng chủ đạo trong bài đọc; đọc chậm là đọc kỹ
để lĩnh hội thông tin chính xác và cần thiết; đọc rất chậm, đọc nghiền ngẫm, đây là
đọc để học, để hiểu nội dung bài theo mục tiêu học tập từ trước. Lưu ý của quá trình
đọc là luôn song song với quá trình viết. Trong khi đọc cần có cầm viết trên tay để
đánh dấu, ghi chép khi cần thiết.
Về việc rèn luyện kỹ năng làm bài tập ở nhà. Việc làm bài tập ở nhà đối với
học sinh THPT là rất quan trọng nhằm nâng cao chất lượng học tập. Thông qua việc
làm bài tập ở nhà sẽ giúp cho học sinh nắm vững hơn, củng cố và mở rộng các tri
thức đã được lĩnh hội. Học sinh sẽ vận dụng các tri thức đã học kết hợp với sự sáng
tạo của cá nhân để giải quyết các tình huống do bài tập đưa ra. Kỹ năng làm bài tập
của học sinh phải được rèn luyện hàng ngày sau khi nghe giảng trên lớp (Bộ GD-ĐT,
2013).
Về việc rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập. Tự kiểm tra,
đánh giá trong quá trình học tập của học sinh là hoạt động học sinh tự kiểm tra, đánh
131
giá chính hoạt động học tập của bản thân mình. Tự kiểm tra đánh giá giúp học sinh
đánh giá được trình độ nhận thức, mức độ hình thành các kỹ năng, kỹ xảo của bản
thân. Các kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá bao gồm: kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện công việc so với kế hoạch đề ra; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá quá
trình nghe giảng và ghi chép trên lớp; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá quá trình đọc
sách; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá quá trình làm bài tập về nhà và tự làm bài tập
kiểm tra (Bộ GD-ĐT, 2013).
- Cách thực hiện biện pháp
Cung cấp các tài liệu hướng dẫn về cách rèn luyện kỹ năng tự học hiệu quả
cho học sinh THPT; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo, thực hành,…ứng dụng
các kỹ năng tự học hiệu quả cho học sinh THPT, để HS vận dụng vào thực tế hoạt
động học tập; trong hoạt động dạy học trên lớp GV tập trung rèn luyện cho HS các
PP học tập hiệu quả trên lớp và các PP học tập ngoài lớp (tự học tập); tổ chức các
buổi xemine môn học cho HS được rèn luyện tính độc lập nghiên cứu và báo cáo kết
quả nghiên cứu học tập trước tập thể lớp; khuyến khích HS giải bài tập, đăng tạp chí
chuyên ngành phù hợp với các tờ báo có trang viết của HS phổ thông, sinh viên;
khuyến khích lập trang mạng xã hội riêng cho lớp, môn học để HS cùng trao đổi, chia
sẻ bài viết, bài làm của môn học lên đó cùng nhau học tập; GV rèn cho HS cách tự ra
đề bài để ôn tập, kiểm tra kiến thức cho bản thân và cho lớp; GV phải thường xuyên
tìm hiểu, hỗ trợ, kiểm tra, nhắc nhở, giúp đỡ, động viên,… học sinh THPT, về việc
vận dụng các kỹ năng tự học phù hợp với từng nội dung, phù hợp các hình thức tự
học thực tế hàng ngày trên lớp và ở nhà; định kỳ GV phải yêu cầu học sinh THPT
thực hiện việc giải trình, báo cáo hoạt động tự học tập; trình bày những khó khăn,
vướng mắc khi thực hiện nhiệm vụ học tập; GV kiểm tra, giám sát sản phẩm tự học
của HS,… để từ đó giúp đỡ HS thực hành tự học tập đúng cách, hiệu quả.
- Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có sự chỉ đạo, giám sát, kiểm tra chặt chẽ của cả hệ thống quản lí HĐHT
trường THPT, nhất là vai trò của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THPT mang
yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động này; Cần có sự phối hợp với các
132
chuyên gia giáo dục học (quản lý giáo dục), chuyên gia tâm lý học,… hỗ trợ tài liệu
và kỹ năng tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo về các kỹ năng học tập hiệu quả cho
học sinh THPT; lực lượng tham gia quản lý HĐHT (trực tiếp là GV THPT) phải thể
hiện vai trò trách nhiệm lớn nhất trong việc hướng dẫn học sinh học tập có chất lượng,
có hiệu quả; giáo viên THPT phải quan tâm, chú trọng hướng dẫn cách học ở lớp và
hướng dẫn cách tự học ở nhà cho học sinh THPT là chính; nhà trường cần đảm bảo
có đủ các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động học tập
hiệu quả cho học sinh THPT; kinh phí trang bị cơ sở vật chất thiết bị phục vụ học tập
tại trường bao gồm: phòng học và thiết bị dạy và học; phòng thư viện và các tài liệu
phục vụ học tập; kinh phí hỗ trợ HS có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế gia đình để
phục vụ hoạt động học tập.
3.3.4 Biện pháp 4: Quản lí hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị học tập trường
trung học phổ thông
- Mục tiêu của biện pháp
Đảm bảo đủ các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, điều kiện để
phục vụ hoạt động dạy học hiệu quả. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đảm bảo đầy đủ,
hiện đại sẽ phục vụ tốt cho hoạt động học tập của học sinh THPT. Tại các trường
THPT vùng ĐBSCL, xây dựng môi trường học tập, môi trường giáo dục lành mạnh,
thu hút HS là việc làm cần thiết cấp bách. Xác định trường THPT là nơi phù hợp nhất
để mỗi học sinh có điều kiện học tập, rèn luyện, sáng tạo và phát huy tốt nhất năng
lực của mình, chuẩn bị chu đáo cho môi trường giáo dục nghề nghiệp và tham gia vào
cuộc sống lao động tương lai.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược (từ 5 đến 10 năm) về xây
dựng CSVC phù hợp chiến lược phát triển nhà trường; tổ chức sử dụng, khai thác có
hiệu quả CSVC nhà trường; khai thác cơ sở vật chất trong cộng đồng phục vụ hoạt
động GD của nhà trường; tổ chức bảo dưỡng, bảo quản CSVC nhà trường. Về tài
chính, tổ chức xây dựng dự toán đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của nhà trường
theo chu kì 3 năm giao tự chủ tài chính; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thu, chi của
133
nhà trường theo quy định của nhà nước và theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ; mở rộng
các nguồn thu ngoài ngân sách, chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả.
- Nội dung biện pháp
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập tại trường, đầy đủ, hiện đại, phù hợp
hoạt động học tập hiệu quả cho học sinh THPT; cơ sở vật chất nhà trường đầy đủ bao
gồm: phòng học kiên cố, hệ thống phòng chức năng phục vụ hoạt động học tập, phòng
thư viện, phòng đọc sách, phòng máy tính dùng chung, phòng thực hành thí nghiệm,
phòng bộ môn, … nhà đa năng thể dục thể thao, sân bãi tập luyện thể dục thể thao,…;
trang thiết bị phục vụ dạy học lắp đặt bên trong hệ thống các phòng học đảm bảo chất
lượng, hiện đại và hiệu quả sử dụng phục vụ tốt cho việc học tập và nghiên cứu của
học sinh THPT; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập tại nhà (tự học) đầy đủ,
hiện đại, phù hợp hoạt động học tập hiệu quả cho học sinh THPT;
- Cách thực hiện biện pháp
Tuyên truyền, vận động mọi người có ý thức nâng cao trách nhiệm sử dụng,
bảo quản cơ sở vật chất thiết bị dạy học; có quy định về phân cấp quản lý, chịu trách
nhiệm sử dụng thiết bị học tập hiệu quả cho từng đối tượng sử dụng; bồi dưỡng nâng
cao năng lực sử dụng và bảo quản thiết bị cho đội ngũ giáo viên trường THPT; làm
tốt công tác kiểm tra, giám sát sử dụng, bảo quản thiết bị học tập hiệu quả; sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư về CSVC và trang thiết bị dạy học hiệu quả;
sử dụng nguồn vốn huy động từ cộng đồng để đầu tư về CSVC và trang thiết bị dạy
học hiệu quả; nhà trường (nội lực) tự tổ chức trang bị đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị
theo nhu cầu phát triển của nhà trường; khuyến khích giáo viên và học sinh cùng tự
làm đồ dùng phục vụ học tập hiệu quả; Huy động các mạnh thường quân các đơn vị
kinh tế tài trợ thiết bị giáo dục; sử dụng có hiệu quả, phòng chống lãng phí cơ sở vật
chất, thiết bị học tập; đầu tư mua sắm thiết bị học tập hiện đại (nối mạng internet), sử
dụng lâu dài, tiết kiệm chi phí; phân công bộ phận quản lý, sử dụng, bảo quản thiết
bị học tập cụ thể rõ ràng, có trách nhiệm báo cáo thường niên; có biện pháp sử dụng,
bảo quản thiết bị an toàn cho người học và người dạy theo quy định đối với phòng
học bộ môn có các hóa chất dễ gây cháy nổ.
134
Cụ thể, các nội dung của biện pháp này như sau: Nâng cao nhận thức và năng
lực cho tập thể về quản lí CSVC hiệu quả, phân công và giao trách nhiệm cho người
quản lí, mua sắm, sử dụng, bảo quản CSVC hiệu quả; huy động các nguồn lực đầu tư
mua sắm CSVC phục vụ dạy học hiệu quả.
- Điều kiện thực hiện biện pháp
Có các quy định, chế tài mang tính bắt buộc trong việc đầu tư, sử dụng và bảo
quản có sở vật chất, thiết bị học tập trường THPT; nhà trường có kế hoạch đầu tư cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học đảm bảo theo mục tiêu phát triển GD của nhà trường;
tranh thủ tham mưu với các cấp quản lý Nhà nước để có kinh phí kịp thời phục vụ
nhiệm vụ quản lý dạy học ở trường THPT; tích cực huy động cộng đồng, các mạnh
thường quân, các đơn vị tài trợ,…các tổ chức xã hội để huy động các nguồn lực về
CSVC, thiết bị dạy học phục vụ quản lý học tập của học sinh THPT.
Môi trường giáo dục cần được xây dựng đồng bộ từ GV đến HS. Môi trường
giảng dạy không những giữ vai trò định hướng, dẫn dắt mà còn liên hệ, bổ sung không
ngừng để tạo ra môi trường học tập tốt cho từng học sinh. Việc tổ chức các hoạt động
giảng dạy và giáo dục cần được sự thống nhất cao trong tập thể. Huy động được các
nguồn lực tài chính hợp lý, huy động trí tuệ của nhiều tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nhà trường tham gia xây dựng môi trường giáo dục.
3.3.5 Biện pháp 5: Huy động các nguồn lực của xã hội vào quản lí hoạt
động dạy học
- Mục tiêu của biện pháp
Tạo được nhiều nguồn lực quan trọng về tinh thần, và vật chất phong phú, đầy
đủ, để phục vụ tốt cho nhiệm vụ quản lý HĐHT của học sinh THPT; huy động các
nguồn lực trong và ngoài trường cùng tham gia nâng cao chất lượng giáo dục. Thiết
lập mối liên hệ thường xuyên, hiệu quả giữa nhà trường và gia đình. Có sự “phân
công” nhiệm vụ hợp lý của các tổ chức và cá nhân liên quan nhằm đạt kết quả cao
nhất trong giáo dục. Đảm bảo thực hiện thường xuyên công tác công khai chất lượng
giáo dục.
- Nội dung biện pháp
135
Nhà trường cần có kế hoạch phối hợp, huy động nguồn nhân lực từ các tổ chức
xã hội trong và ngoài nhà trường như: Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Cha mẹ học
sinh,… và các chuyên gia giáo dục, các cấp lãnh đạo, quản lý địa phương, các đơn vị
công an, quân đội trên địa bàn, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị tổ chức
làm công tác xã hội, các tổ chức xã hội và hội nghề nghiệp, các tổ chức đoàn thể
chính trị địa phương, trực tiếp là ban đại diện cha mẹ học sinh THPT; nhà trường có
kế hoạch huy động nguồn lực CSVC, tài chính đóng góp cho trường học từ các nguồn
kinh phí ngoài ngân sách nhà nước, như các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội từ
thiện, các nhà hảo tâm,…
Cụ thể, các nội dung của biện pháp này như sau: nhà trường xây dựng kế hoạch
chủ động phối hợp với các lực lượng xã hội bên ngoài nhà trường về quản lí HĐHT;
thắt chặt mối quan hệ nhà trường – gia đình và xã hội theo nhiệm vụ dạy học.
- Cách thực hiện biện pháp
Nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp với từng lực lượng xã hội cụ thể; nhà
trường cần xây dựng hệ thống thông tin hai chiều chặt chẽ giữa nhà trường và gia
đình. Các thông tin về HS được cung cấp kịp thời đến gia đình thông qua bộ phận
thường trực là GV chủ nhiệm. Học sinh nào học tập chưa chuyên cần đều được kịp
thời thông báo đến gia đình để phối hợp nhắc nhỡ. Vận động gia đình HS tham dự
đầy đủ các cuộc họp do nhà trường mời và đóng góp ý kiến góp phần phát triển toàn
diện nhà trường. Việc giữ mối liên lạc thường xuyên và hiểu được khá đầy đủ các
hoạt động của nhà trường sẽ giúp gia đình HS có niềm tin khi gởi gấm con em học
tập tại trường.
Công đoàn cơ sở cần phối hợp với nhà trường vận động giáo viên, công nhân
viên tích cực giảng dạy, tích cực giáo dục, thông qua dạy chữ để dạy người. Đoàn
trường, Hội Liên hiệp Thanh niên phải là cầu nối quan trọng giữa nhà trường với HS.
Đoàn - Hội được tổ chức thành tập thể vững mạnh. Hoạt động Đoàn - Hội ở trường
thật sự tạo ra nhiều phong trào thiết thực, tạo ra sân chơi lành mạnh cho HS góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục. Là bộ phận tự quản và thường trực thi đua HS, Đoàn
trường giúp nhà trường đánh giá chính xác năng lực học tập và rèn luyện của HS và
136
góp phần giữ vững nền nếp kỷ cương trong dạy và học. Hội Chữ thập đỏ, Hội khuyến
học tổ chức nhiều hoạt động: quyên góp giúp đỡ bạn nghèo, xây dựng “học bổng
xanh”, khen thưởng HS nghèo vượt khó…góp phần giáo dục tinh thần tương thân
tương ái và lòng nhân đạo cho các em học sinh.
Việc tổ chức hoạt động tự quản thông qua Ban cán sự lớp, Ban chấp hành
Đoàn, Đội cờ đỏ, Đội thanh niên xung kích… sẽ giúp nhà trường nắm bắt kịp thời
tình hình học tập và rèn luyện của mỗi HS và công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm
của giáo viên, để từ đó có những giải pháp quản lý kịp thời. Hoạt động này cũng giúp
HS rèn luyện kỹ năng sống, đồng thời bồi dưỡng năng lực lãnh đạo cho HS từ khi
còn ngồi trên ghế nhà trường.
Nâng cao nhận thức của hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, phụ
huynh, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội địa phương về
ý nghĩa, vai trò của công tác phối hợp ba môi trường nhà trường, gia đình và xã hội
trong việc quản lý HĐHT học sinh THPT; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
các bên liên quan trong quản lý HĐHT học sinh THPT, qua đó tạo sự đồng thuận cao
và huy động được sự tham gia chủ động, tích cực của toàn xã hội đối với sự nghiệp
giáo dục và đào tạo; phối hợp xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân
thiện, phòng, chống bạo lực học đường; xây dựng và thực hiện văn hóa ứng xử trong
trường học; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục; tăng cường kỷ
cương, nền nếp trường, lớp học; tiếp tục đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu
quả các hoạt động giáo dục theo hướng thực chất và bền vững. Xây dựng và thực hiện
nghiêm túc Bộ quy tắc ứng xử trong trường học;
Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
Chỉ thị 71/2008/CT-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ GD&ĐT về việc tăng cường
công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục trẻ em, học
sinh, sinh viên; phối hợp chặt chẽ với gia đình trong việc quản lý, giáo dục, đạo đức,
lối sống của học sinh sinh viên. Phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường (tổ chức Đoàn, Đội, Hội), của đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên
chủ nhiệm lớp; thường xuyên giữ mối liên lạc với gia đình học sinh, nhất là những
137
học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh cá biệt, để nắm bắt tâm tư tình cảm, theo
dõi sát sao tình hình tư tưởng, diễn biến tâm lý và có biện pháp kịp thời giáo dục học
sinh. Đặc biệt, định hướng học sinh, sinh viên nâng cao nhận thức về văn hóa ứng xử
trên môi trường mạng xã hội, yêu cầu các em tham gia các trang mạng xã hội bảo
đảm quyền tự do cá nhân trong giới hạn cho phép, song không được vi phạm các quy
định của pháp luật và quy tắc ứng xử học đường.
Bên cạnh giáo dục chính khóa, tăng cường phối hợp tổ chức đa dạng, phong
phú, sáng tạo các hoạt động giáo dục ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, trải nghiệm sáng
tạo, để tạo sân chơi lành mạnh và trí tuệ để thu hút học sinh, sinh viên có cơ hội và
môi trường phát triển những phẩm chất và năng lực bản thân.
Các cấp chính quyền, ban, ngành địa phương, các đoàn thể theo chức năng,
nhiệm vụ tiếp tục quan tâm, phối hợp giúp đỡ nhà trường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, cảnh quan sư phạm; tăng cường quản lý các dịch vụ xung quanh trường (quán
game, trò chơi điện tử, hàng quán,…), tuyên truyền, giáo dục pháp luật an toàn giao
thông, giáo dục phòng chống ma túy, các tệ nạn xã hội, ngăn chặn và hạn chế sự xâm
nhập của văn hóa phẩm độc hại vào trong các nhà trường.
- Điều kiện thực hiện biện pháp:
Hiệu trưởng phải là người đi đầu, tham gia trực tiếp chỉ đạo các bộ phận trong
nhà trường có kế hoạch thực hiện tốt việc phối hợp với các lực lượng xã hội, nhằm
đem lại nguồn lợi vật chất và tinh thần hỗ trợ việc học tập cho học sinh THPT; để
giải pháp thực hiện có hiệu quả, các trường THPT cần quan tâm đến việc xây dựng
đội ngũ cán bộ phụ trách các đoàn thể. Công tác tuyên truyền vận động, công tác dân
vận sẽ đóng vai trò quyết định hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà trường và các lực
lượng giáo dục; nhà trường cần tạo được niềm tin vững chắc từ gia đình học sinh và
nhân dân thông qua việc duy trì, đảm bảo chất lượng hoạt động giảng dạy. Kết quả
của nhà trường chính là thước đo quan trọng để dành được sự ủng hộ, sự tin tưởng và
phối hợp của các lực lượng giáo dục.
3.3.6 Mối quan hệ giữa các biện pháp
Có 5 biện pháp quản lí HĐHT học sinh THPT được đề xuất.
138
Biện pháp 1, Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí trường trung học
phổ thông. Biện pháp này tập trung vào bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lí cho
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên trường THPT. Đảm
bảo năng lực cho đội ngũ này cũng là điều kiện đảm bảo chất lượng quản lí HĐHT
học sinh THPT. Theo sự phân quyền trong quản lí HĐHT trường THPT thì các chủ
thể quản lí cần có đủ năng lực để thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình một cách
vẻ vang nhất. Chỉ cần một trong các chủ thể trong phân quyền quản lí HĐHT bị kém
năng lực thì coi như mắc xích dây chuyền quản lí này bị đứt gãy, không hiệu quả.
Chính vì vậy, năng lực của từng chủ thể quản lí HĐHT nói trên thì ai cũng quan trọng
như nhau, không ai bị thừa thải, không ai kém quan trọng hơn ai.
Biện pháp 1 là cơ sở để thực hiện các biện pháp còn lại thành công. Chính
năng lực quản lí ở Biện pháp 1 làm cho hiệu trưởng có đủ năng lực và điều kiện thực
hiện Biện pháp 2 là nâng cao trách nhiệm quản lí của mình. Đồng thời với tinh thần
nâng cao trách nhiệm quản lí mình, hiệu trưởng chứng tỏ được năng lực quản lí nhà
trường một cách hiệu quả nhất. Cùng với năng lực quản lí của các chủ thể ở Biện
pháp 1, làm cơ sở và điều kiện để thực hiện Biện pháp 3 “nâng cao năng lực học tập
cho học sinh” được thành công. Vì các chủ thể không đảm bảo năng lực quản lí HĐHT
của mình thì làm sao thực hiện nhiệm vụ “nâng cao năng lực học tập cho học sinh”
một cách hiệu quả. Học sinh không có đủ năng lực học tập hiệu quả thì chất lượng
học tập không được đảm bảo, công tác quản lí HĐHT của nhà trường không đạt mục
tiêu đề ra.
Tương tự vậy, nếu như năng lực của các chủ thể quản lí HĐHT trường THPT
được đảm bảo thì công tác “quản lí cơ sở vật chất, thiết bị học tập” và việc “phối hợp
với các tổ chức xã hội ở địa phương” sẽ mang lại hiệu quả thiết thực. Các điều kiện
phục vụ quản lí HĐHT luôn được đảm bảo, là yếu tố cơ bản để đảm bảo cho chất
lượng quản lí HĐHT trường THPT đạt mục tiêu đề ra.
3.4 Khảo nghiệm biện pháp đề xuất
139
3.4.1 Mục đích khảo nghiệm
Mục đích của việc khảo nghiệm là nhằm thu thập thông tin đánh giá về “tính cần
thiết” và “tính khả thi” của các biện pháp quản líHĐHT ở trường THPT vùng ĐBSCL
đã được đề xuất, trên cơ sở đó điều chỉnh các biện pháp chưa phù hợp và khẳng định
thêm độ tin cậy của các biện pháp được nhiều người đánh giá cao.
3.4.2 Nội dung khảo nghiệm
Nội dung khảo sát được tập trung vào hai vấn đề chính:
- Các biện pháp được đề xuất có thật sự cấp thiết trong công tác quản lý quản lí
HĐHT của học sinh THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long?
- Trong các điều kiện như hiện nay, các biện pháp được đề xuất có khả thi, có tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý quản lí HĐHT của học sinh THPT vùng đồng
bằng sông Cửu Long?
3.4.3. Đối tượng và địa bàn khảo nghiệm
Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí HĐHT của
học sinh THPT vùng ĐBSCL, theo mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả tiến hành
nghiên cứu khảo sát nội dung này trên các đối tượng nghiên cứu là các trường THPT
đại diện cho vùng ĐBSCL (theo bảng 3.1). Tác giả đã chọn 7/13 tỉnh vùng ĐBSCL;
mỗi tỉnh chọn 1 - 2 trường; tổng số có 12 trường. Thực hiện Phiếu khảo sát (bảng hỏi
đóng) dùng cho các đối tượng: khảo sát Cán bộ quản lí (Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, Tổ trưởng và cả Tổ phó chuyên môn) và Giáo viên.
* Phương pháp khảo sát:
TT Tỉnh
Trường THPT
TP. Cần Thơ
An Giang
Tiền Giang
Long An
1 2 3 4 5 6 7 8
Trường THPT An Khánh Trường THPT Phan Văn Trị Trường THPT Xuân Tô Trường THPT Chi Lăng Trường THPT Phạm Thành Trung Trường THPT Thiên Hộ Dương Trường THPT Lê Quý Đôn Trường THPT Hùng Vương
Phiếu khảo sát (bảng hỏi đóng) CBQL 14 14 14 13 12 14 14 13
Giáo viên 45 47 52 49 53 48 49 49
Bảng 3.1: Phân bổ đối tượng tham gia khảo sát
140
Đồng Tháp
9 10 Sóc Trăng 11 12 Vĩnh Long
Trường THPT Lai Vung 1 Trường THPT Tràm Chim Trường THPT Hoàng Diệu Tr. THCS &THPT Trưng Vương Cộng chung
12 14 14 12 160
49 53 54 52 600
+Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phiếu thăm dò được xây dựng bằng các câu hỏi đóng:
Phụ lục 5-Khảo sát “tính cần thiết” của các biện pháp quản lý HĐHT
Phụ lục 6- Khảo sát “tính khả thi” của các biện pháp quản lý HĐHT
3.4.4. Cách thức xử lí số liệu
(1) Xử lý số liệu phiếu điều tra khảo sát (3 mức độ)
Điểm trung bình = (n1 X điểm 1 + n2 X 2 +…)/N
n = số người chọn điểm 1 (hoặc 2; 3; 4;); N = tổng số người khảo sát
(2) Giá trị quy đổi: Trao đổi bằng bảng hỏi với 3 mức độ đánh giá:
Giá trị khoảng cách được tính = (Maximum - Minimum)/n = (3-1)/3 = 0,66
Mức đánh giá “Rất cao” “Trung bình” “Rất thấp”
(1) Tính cần thiết “Rất cần thiết” “Cần thiết” “Không cần thiết”
(2) Tính khả thi “Rất khả thi” “Khả thi” “Không khả thi”
Mức điểm (2,34đ – 3,00đ) (1,67đ – 2,33đ) (1,00đ –1,66đ)
Bảng 3.2: Thang điểm đánh giá
3.4.5 Kết quả khảo nghiệm
(1) Kết quả khảo nghiệm “tính cần thiết”
- Kết quả khảo nghiệm “tính cần thiết” Biện pháp 1
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết biện pháp 1, “Nâng cao năng lực đội ngũ quản
lí hoạt động học tập trường trung học phổ thông”, có điểm trung bình chung là 2.60/3
điểm, mức đánh giá “rất cao” trong thang đánh giá tính cần thiết.
141
TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Tính cần thiết CBQL GV 2.66 2.53 2.66 2.54 2.66 2.54 2.66 2.56 2.66 2.54 2.66 2.53 2.66 2.51 2.66 2.53 2.66 2.54 2.65 2.54 2.66 2.53 2.66 2.53 2.66 2.53 2.66 2.53 2.66 2.56 2.66 2.54 2.66 2.56 2.66 2.54
TB chung 2.59 2.60 2.60 2.61 2.60 2.59 2.59 2.59 2.60 2.60 2.59 2.59 2.59 2.60 2.61 2.60 2.61 2.60
Biện pháp 1. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí trường trung học phổ thông Hình thành kỹ năng lập kế hoạch quản lý HĐHT Hình thành kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT Hình thành kỹ năng chỉ đạo điều hành quản lý HĐHT Hình thành kỹ năng kiểm tra, đánh giá quản lý HĐHT Hình thành kỹ năng điều chỉnh, cải tiến hoạt động quản lý Tập huấn kỹ năng giám sát, hướng dẫn phương pháp học tập Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp Khuyến khích đội ngũ tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn Khuyến khích đội ngũ tự học tập, nâng cao trình độ quản lý GD Khuyến khích đội ngũ tự học tập, nâng cao lý luận chính trị Tạo điều kiện, môi trường trải nghiệm quản lý HĐHT Hình thành năng lực quản lý mang tính chuyên sâu (môn) Hình thành năng lực quản lý HĐHT mang tính tổ hợp môn Tổ chức các hội thảo chuyên đề quản lý HĐHT Tổ chức Hội nghị tổng kết kinh nghiệm quản lý HĐHT Khuyến khích ứng dung khoa học quản lý HĐHT vào thực tiễn Nhân rộng ứng dụng những sáng kiến quản lý HĐHT Trung bình cộng Có sự khác biệt không lớn lắm về điểm trung bình của các đối tượng khảo sát,
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết Biện pháp 1
tuy nhiên mức độ đánh giá thì vẫn giống nhau, đó là sự thống nhất trong đánh giá tính
cần thiết của biện pháp này. Tất cả các chỉ báo của biện pháp được khảo sát cũng cho
thấy điểm trung bình từng chỉ báo cũng đạt mức đánh giá “rất cao”. Chứng tỏ biện
pháp này là rất cần thiết đối với quản lý HĐHT học sinh THPT.
- Kết quả khảo nghiệm “tính cần thiết” Biện pháp 2
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết biện pháp 2, “Phát huy vai trò trách nhiệm
của hiệu trưởng trường trung học phổ thông”, có điểm trung bình chung là 2.44/3
điểm, mức đánh giá “rất cao” trong thang đánh giá tính cần thiết.
Có sự khác biệt không nhiều về điểm trung bình của các đối tượng khảo sát,
tuy nhiên mức độ đánh giá thì vẫn giống nhau. Tất cả các chỉ báo của biện pháp được
khảo sát có điểm trung bình từng chỉ báo cũng đạt mức đánh giá “rất cao”. Chứng tỏ
biện pháp này là rất cần thiết đối với quản lý HĐHT học sinh THPT.
142
Tính cần thiết
TT
TB chung
Biện pháp 2: Phát huy vai trò trách nhiệm của hiệu trưởng trường trung học phổ thông
CBQL GV
2.49
2.69
2.59
1 2
2.49
2.69
2.59
2.49 2.46 2.47 2.49 2.49 2.49 2.48 2.49 2.49 2.49 2.49 2.47
2.69 2.69 2.70 2.69 2.69 2.70 2.70 2.69 2.70 2.69 2.69 2.70
2.59 2.58 2.58 2.59 2.59 2.59 2.59 2.59 2.60 2.59 2.59 2.58
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
2.49
2.69
2.59
16
2.48 2.48
2.69 2.69
2.58 2.44
Hình thành hệ thống bộ máy quản lý HĐHT Bộ máy quản lý HĐHT gồm: Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng; tổ trưởng CM; giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm Thực hiện quản lý HĐHT theo sự phân cấp Hiệu trưởng quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn Tổ chuyên môn quản lý hoạt động của giáo viên Giáo viên quản lý HĐHT của học sinh Ban hành quy chế hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý HĐHT Quy định trách nhiệm của từng thành viên trong bộ máy QL Triển khai quy chế quản lý đến các thành viên trong nhà trường Tập huấn, hướng dẫn cách thực hiện quy chế quản lý HĐHT Kiểm tra giám sát việc thực hiện quy chế quản lý HĐHT Kịp thời giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh việc quản lý HĐHT Đánh giá động viên, biểu dương, khen kịp thời, Nhân rộng những tấm gương tốt “người thật-việc thật” Kiểm điểm, rút kinh nghiệm, xem xét kỷ luật đúng mức nếu thiếu trách nhiệm Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý HĐHT Trung bình cộng - Kết quả khảo nghiệm “tính cần thiết” Biện pháp 3
Bảng 3.4: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết Biện pháp 2
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết biện pháp 3, “Bồi dưỡng năng lực học tập
cho học sinh trường trung học phổ thông”, có điểm trung bình chung là 2.57/3 điểm,
mức đánh giá “rất cao” trong thang đánh giá tính cần thiết.
Có sự khác biệt khá rõ về điểm trung bình của các đối tượng khảo sát, tuy
nhiên mức độ đánh giá thì vẫn giống nhau. Tất cả các chỉ báo của biện pháp được
khảo sát có điểm trung bình từng chỉ báo cũng đạt mức đánh giá “rất cao”. Chứng tỏ
biện pháp này là rất cần thiết đối với quản lý HĐHT học sinh THPT.
TT
Tính cần thiết CBQL GV 2.65 2.49 2.64 2.48 2.64 2.49 2.64 2.49 2.63 2.46 2.64 2.47 2.64 2.48
TB chung 2.57 2.56 2.57 2.56 2.55 2.55 2.56
1 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6
2.49
2.64
2.57
3
Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực học tập cho học sinh trường trung học phổ thông Định hướng cho học sinh xây dựng động cơ học tập đúng đắn Bồi dưỡng cho học sinh một số kỹ năng học tập hiệu quả kỹ năng đọc hiểu tích cực kỹ năng lắng nghe tích cực, chủ động kỹ năng ghi chép hiệu quả (khi nghe giảng và tự đọc tài liệu) kỹ năng phản hồi tích cực (phân tích, phản biện, thuyết trình) kỹ năng lựa chọn tài liệu học tập phù hợp kỹ năng sử dụng các phương tiện học tập, khai thác tài liệu học tập hiện đại hiệu quả (công nghệ thông tin) Hình thành cho học sinh các kỹ năng về tự quản lý HĐHT
2.49
2.64
2.57
Bảng 3.5: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết Biện pháp 3
143
2.64 2.64 2.64 2.65 2.65
2.56 2.56 2.57 2.57 2.57
2.49 2.49 2.49 2.49 2.49
3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 4
2.64
2.56
2.48
2.64 2.64 2.64
2.57 2.57 2.57
2.49 2.49 2.49
5 6 7 8
2.64
2.57
2.49
9
2.49
2.64
2.57
10
2.49
2.65
2.57
11
2.64
2.56
2.49
2.64
2.57
2.49
12 13
2.65
2.57
2.49
2.64 2.64
2.56 2.57
2.49 2.49
14
Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch học tập Rèn luyện kỹ năng nghe và ghi chép bài học trên lớp Rèn luyện kỹ năng đọc sách giáo khoa và tài liệu môn học Rèn luyện kỹ năng làm bài tập ở nhà Rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập Cung cấp các tài liệu hướng dẫn về cách rèn luyện kỹ năng học tập hiệu quả cho học sinh THPT Bồi dưỡng, tập huấn ứng dụng các kỹ năng học tập hiệu quả Rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả ngay trên lớp học Tạo điều kiện cho học sinh báo cáo kết quả học tập trước lớp Khuyến khích học sinh trao đổi bài tập trên các tạp chí chuyên ngành phù hợp Khuyến khích trao đổi nội dung học tập trên trang mạng xã hội một cách nghiêm túc Giáo viên rèn cho học sinh phương pháp ra đề bài để tự ôn tập, củng cố kiến thức Thường xuyên hỗ trợ, kiểm tra, nhắc nhở vận dụng các kỹ năng học tập phù hợp Yêu cầu học sinh báo cáo hoạt động tự học tập ở nhà Yêu cầu học sinh trình bày những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện nhiệm vụ học tập Kiểm tra, giám sát sản phẩm tự học tập của học sinh Trung bình cộng - Kết quả khảo nghiệm “tính cần thiết” Biện pháp 4
TT
TB chung
Tính cần thiết CBQL GV
1
2.53
2.59
2.56
2
2.54
2.59
2.57
3
2.59
2.57
2.54
2.60
2.55
2.51
4 5
2.60
2.53
2.47
6
2.48
2.60
2.54
7
2.60
2.54
2.49
2.59 2.59 2.59
2.53 2.55 2.57
2.46 2.51 2.55
8 9 10 11
2.60
2.58
2.56
12
2.54
2.60
2.57
13
2.55
2.60
2.57
Biện pháp 4: Quản lí hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị học tập trường trung học phổ thông Tuyên truyền, vận động mọi người có ý thức nâng cao trách nhiệm sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất thiết dạy học Có quy định về phân cấp quản lý, chịu trách nhiệm sử dụng thiết bị học tập hiệu quả cho từng đối tượng sử dụng Bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng và bảo quản thiết bị cho đội ngũ giáo viên trường THPT Làm tốt việc KT, giám sát sử dụng, bảo quản thiết bị HT hiệu quả Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiệu quả Sử dụng nguồn vốn huy động từ cộng đồng để đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiệu quả Nhà trường (nội lực) tự tổ chức trang bị đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị theo nhu cầu phát triển của nhà trường Khuyến khích GV và HS tự làm đồ dùng học tập hiệu quả Huy động mạnh thường quân, đơn vị kinh tế tài trợ thiết bị GD Sử dụng có hiệu quả, phòng chống lãng phí cơ sở vật chất Đầu tư mua sắm thiết bị học tập hiện đại (nối mạng internet), sử dụng lâu dài, tiết kiệm chi phí Phân công bộ phận quản lý, sử dụng, bảo quản thiết bị học tập cụ thể rõ ràng, có trách nhiệm báo cáo thường niên Có biện pháp sử dụng, bảo quản thiết bị an toàn cho người học và người dạy theo quy định đối với phòng học bộ môn có các hóa chất dễ gây cháy nổ Trung bình cộng
2.52
2.60
2.56
Bảng 3.6: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết Biện pháp 4
144
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết biện pháp 4, “Quản lí hiệu quả cơ sở vật
chất, thiết bị học tập trường trung học phổ thông”, có điểm trung bình chung là 2.56/3
điểm, mức đánh giá “rất cao” trong thang đánh giá tính cần thiết.
Có sự khác biệt về điểm trung bình của các đối tượng khảo sát. “CBQL” đánh giá
mức điểm thấp nhất, “HS” đánh giá với mức cần thiết cao nhất, tuy nhiên mức độ
đánh giá thì vẫn giống nhau. Tất cả các chỉ báo của biện pháp được khảo sát có điểm
trung bình từng chỉ báo cũng đạt mức đánh giá “rất cao”. Chứng tỏ biện pháp này là
rất cần thiết đối với quản lý HĐHT học sinh THPT.
- Kết quả khảo nghiệm “tính cần thiết” Biện pháp 5
TT
Tính cần thiết CBQL GV 2.59 2.44
TB chung 2.52
1 2
2.46
2.59
2.53
3
2.45
2.59
2.52
2.46 2.46 2.47 2.46 2.47
2.59 2.59 2.59 2.60 2.60
2.52 2.53 2.53 2.53 2.53
4 5 6 7 8 9
2.48
2.60
2.54
Biện pháp 5: Huy động các nguồn lực của xã hội vào quản lí hoạt động dạy học Nhà trường có kế hoạch phối hợp với từng lực lượng xã hội Nhà trường cần xây dựng hệ thống thông tin hai chiều chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình Các thông tin về HS được cung cấp kịp thời đến gia đình thông qua bộ phận thường trực là GVCN Phối hợp với Công đoàn cơ sở Phối hợp với Đoàn Trường và Hội Liên hiệp thanh niên Phối hợp với Hội Chữ thập đỏ Phối hợp với Hội khuyến học Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh Quan hệ với các cấp chính quyền, ban, ngành địa phương theo chức năng, nhiệm vụ Trung bình cộng
2.46
2.59
2.53
Bảng 3.7: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết Biện pháp 5
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết biện pháp 5, “Huy động các nguồn lực của
xã hội vào quản lí hoạt động dạy học”, có điểm trung bình chung là 2.53/3 điểm, mức
đánh giá “rất cao” trong thang đánh giá tính cần thiết.
Có sự khác biệt về điểm trung bình của các đối tượng khảo sát. “CBQL” đánh
giá mức điểm thấp nhất, “HS” đánh giá với mức cần thiết cao nhất, tuy nhiên mức độ
đánh giá thì vẫn giống nhau. Tất cả các chỉ báo của biện pháp được khảo sát có điểm
trung bình từng chỉ báo cũng đạt mức đánh giá “rất cao”. Chứng tỏ biện pháp này là
rất cần thiết đối với quản lý HĐHT học sinh THPT.
(2) Kết quả khảo nghiệm tính khả thi
- Kết quả khảo nghiệm “tính khả thi” Biện pháp 1
145
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi biện pháp 1, “Nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ quản lí trường trung học phổ thông”, có điểm trung bình chung là 2.95/3
điểm, mức đánh giá “rất cao”, cao nhất trong thang đánh giá tính khả thi.
Có sự khác biệt không lớn lắm về điểm trung bình của “CBQL” với “GV và
HS” được khảo sát, tuy nhiên mức độ đánh giá thì vẫn giống nhau. Tất cả các chỉ báo
của biện pháp được khảo sát có điểm trung bình từng chỉ báo cũng đạt mức đánh giá
“rất cao”. Chứng tỏ biện pháp này là rất khả thi trong quản lý HĐHT học sinh THPT.
TT
Tính cần thiết CBQL GV 2.98 2.91 2.98 2.92 2.98 2.93 2.98 2.94 2.98 2.92 2.98 2.93 2.98 2.91 2.97 2.94 2.98 2.95 2.97 2.95 2.97 2.96 2.97 2.96 2.97 2.91 2.97 2.92 2.97 2.93 2.97 2.93 2.97 2.93 2.96 2.92 2.97 2.93
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
TB chung 2.94 2.95 2.95 2.96 2.95 2.96 2.95 2.96 2.96 2.96 2.96 2.97 2.94 2.95 2.95 2.95 2.95 2.94 2.95
Biện pháp 1. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí trường trung học phổ thông Hình thành kỹ năng lập kế hoạch quản lý HĐHT Hình thành kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT Hình thành kỹ năng chỉ đạo điều hành quản lý HĐHT Hình thành kỹ năng kiểm tra, đánh giá quản lý HĐHT Hình thành kỹ năng điều chỉnh, cải tiến hoạt động quản lý Tập huấn kỹ năng giám sát HĐHT Tập huấn kỹ năng hướng dẫn, tư vấn phương pháp học tập Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp Khuyến khích đội ngũ tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn Khuyến khích đội ngũ tự học tập, nâng cao trình độ quản lý GD Khuyến khích GV học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị Tạo điều kiện, môi trường trải nghiệm quản lý HĐHT Hình thành năng lực quản lý HĐHT mang tính chuyên sâu Hình thành năng lực quản lý HĐHT tích hợp tổ hợp môn Tổ chức các hội thảo chuyên đề quản lý HĐHT Tổ chức Hội nghị tổng kết kinh nghiệm quản lý HĐHT Khuyến khích ứng dụng khoa học quản lý vào thực tiễn Nhân rộng ứng dụng những sáng kiến quản lý HĐHT Trung bình cộng - Kết quả khảo nghiệm “tính khả thi” Biện pháp 2
Bảng 3.8: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi Biện pháp 1
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi biện pháp 2, “Phát huy vai trò trách nhiệm
của hiệu trưởng trường trung học phổ thông”, có điểm trung bình chung là 2.97/3
điểm, mức đánh giá “rất cao”, cao nhất trong thang đánh giá tính khả thi.
Có sự khác biệt không lớn lắm về điểm trung bình của “CBQL” với “GV và
HS” được khảo sát, tuy nhiên mức độ đánh giá thì vẫn giống nhau. Tất cả các chỉ báo
của biện pháp được khảo sát có điểm trung bình từng chỉ báo cũng đạt mức đánh giá
“rất cao”. Chứng tỏ biện pháp này là rất khả thi trung quản lý HĐHT học sinh THPT.
146
TT
Tính cần thiết CBQL GV 2.86 2.88
TB chung 2.87
1 2
2.85
2.86
2.88
2.88 2.94 2.94 2.88 2.88 2.88 2.88 2.88 2.88 2.88 2.88 2.94
2.86 2.85 2.86 2.85 2.86 2.85 2.86 2.85 2.86 2.86 2.85 2.86
2.87 2.90 2.90 2.86 2.87 2.86 2.87 2.86 2.87 2.87 2.86 2.90
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
2.94
2.85
2.90
16
Biện pháp 2: Phát huy vai trò trách nhiệm của hiệu trưởng trường trung học phổ thông Hình thành hệ thống bộ máy quản lý HĐHT Bộ máy quản lý HĐHT gồm: Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng; tổ trưởng CM; giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm Thực hiện quản lý HĐHT theo sự phân cấp Hiệu trưởng quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn Tổ chuyên môn quản lý hoạt động của giáo viên Giáo viên quản lý HĐHT của học sinh Ban hành quy chế hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý HĐHT Quy định trách nhiệm của từng thành viên bộ máy quản lý HĐHT Triển khai quy chế quản lý đến thành viên trong nhà trường Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý HĐHT Kiểm tra giám sát việc thực hiện quy chế quản lý HĐHT Kịp thời giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh việc quản lý HĐHT Đánh giá động viên, biểu dương, khen kịp thời, Nhân rộng những tấm gương tốt “người thật-việc thật” Kiểm điểm, rút kinh nghiệm, xem xét kỷ luật đúng mức nếu thiếu trách nhiệm Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý HĐHT Trung bình cộng
2.94 2.89
2.86 2.86
2.90 2.87
Bảng 3.9: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi Biện pháp 2
- Kết quả khảo nghiệm “tính khả thi” Biện pháp 3
TT
Tính cần thiết CBQL GV 2.97 2.96 2.97 2.95 2.98 2.96 2.98 2.96 2.97 2.95 2.97 2.94 2.97 2.94
TB chung 2.97 2.96 2.97 2.97 2.96 2.96 2.95
1 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6
2.95
2.97
2.96
2.95 2.98 2.96 2.95 2.91 2.96
2.96 2.97 2.96 2.96 2.96 2.96
2.95 2.97 2.96 2.95 2.93 2.96
3 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 4
2.95
2.96
2.96
2.96 2.95 2.98
2.96 2.97 2.97
2.96 2.96 2.97
5 6 7 8
2.99
2.95
2.97
Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực học tập cho học sinh trường trung học phổ thông Định hướng cho học sinh xây dựng động cơ học tập đúng đắn Bồi dưỡng cho học sinh một số kỹ năng học tập hiệu quả kỹ năng đọc hiểu tích cực kỹ năng lắng nghe tích cực, chủ động kỹ năng ghi chép hiệu quả (khi nghe giảng và tự đọc tài liệu) kỹ năng phản hồi tích cực (phân tích, phản biện, thuyết trình) kỹ năng lựa chọn tài liệu học tập phù hợp kỹ năng sử dụng các phương tiện học tập, khai thác tài liệu học tập hiện đại hiệu quả (công nghệ thông tin) Hình thành cho học sinh các kỹ năng về tự quản lý HĐHT Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch học tập Rèn luyện kỹ năng nghe và ghi chép bài học trên lớp Rèn luyện kỹ năng đọc sách giáo khoa và tài liệu môn học Rèn luyện kỹ năng làm bài tập ở nhà Rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập Cung cấp các tài liệu hướng dẫn về cách rèn luyện kỹ năng học tập hiệu quả cho học sinh THPT Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn ứng dụng kỹ năng HT hiệu quả Rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả ngay trên lớp học Tạo điều kiện cho học sinh báo cáo kết quả học tập trước lớp Khuyến khích học sinh trao đổi bài tập trên các tạp chí chuyên ngành phù hợp
Bảng 3.10: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi Biện pháp 3
147
9
2.97
2.96
2.97
2.95
2.96
2.95
10 11
2.96
2.96
2.96
2.98
2.97
2.97
12 13
2.95
2.96
2.96
14
2.96 2.96
2.96 2.96
2.96 2.96
Khuyến khích trao đổi nội dung học tập trên trang mạng xã hội một cách nghiêm túc GV rèn HS phương pháp ra đề bài tự ôn tập, củng cố kiến thức Thường xuyên hỗ trợ, kiểm tra, nhắc nhở vận dụng các kỹ năng học tập phù hợp Yêu cầu học sinh báo cáo hoạt động tự học tập ở nhà Yêu cầu học sinh trình bày những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện nhiệm vụ học tập Kiểm tra, giám sát sản phẩm tự học tập của học sinh Trung bình cộng Kết quả khảo nghiệm tính khả thi biện pháp 3, “Bồi dưỡng năng lực học tập
cho học sinh trường trung học phổ thông”, có điểm trung bình chung là 2.96/3 điểm,
mức đánh giá “rất cao”, cao nhất trong thang đánh giá tính khả thi.
Có sự khác biệt không lớn lắm về điểm trung bình của “CBQL” với “GV và
HS” được khảo sát, tuy nhiên mức độ đánh giá thì vẫn giống nhau. Tất cả các chỉ báo
của biện pháp được khảo sát có điểm trung bình từng chỉ báo cũng đạt mức đánh giá
“rất cao”, chứng tỏ biện pháp này là rất khả thi trung quản lý HĐHT học sinh THPT.
- Kết quả khảo nghiệm “tính khả thi” Biện pháp 4
TT
TB chung
Tính cần thiết CBQL GV
1
2.84
2.95
2.90
2
2.85
2.96
2.90
3
2.86
2.95
2.91
2.87
2.95
2.91
4 5
2.86
2.96
2.91
6
2.85
2.96
2.90
7
2.86
2.95
2.91
8
2.84
2.96
2.90
2.84 2.84
2.95 2.95
2.89 2.90
9 10 11
2.85
2.96
2.90
12
2.86
2.96
2.91
13
2.87
2.95
2.91
Biện pháp 4: Quản lí hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị học tập trường trung học phổ thông Tuyên truyền, vận động mọi người có ý thức nâng cao trách nhiệm sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất thiết dạy học Có quy định về phân cấp quản lý, chịu trách nhiệm sử dụng thiết bị học tập hiệu quả cho từng đối tượng sử dụng Bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng và bảo quản thiết bị cho đội ngũ giáo viên trường THPT Làm tốt công tác KT, giám sát sử dụng, bảo quản thiết bị HT Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiệu quả Sử dụng nguồn vốn huy động từ cộng đồng để đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiệu quả Nhà trường (nội lực) tự tổ chức trang bị đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị theo nhu cầu phát triển của nhà trường Khuyến khích giáo viên và học sinh cùng tự làm đồ dùng phục vụ học tập hiệu quả Huy động mạnh thường quân, đơn vị kinh tế tài trợ thiết bị GD Sử dụng có hiệu quả, phòng chống lãng phí cơ sở vật chất Đầu tư mua sắm thiết bị học tập hiện đại (nối mạng internet), sử dụng lâu dài, tiết kiệm chi phí Phân công bộ phận quản lý, sử dụng, bảo quản thiết bị học tập cụ thể rõ ràng, có trách nhiệm báo cáo thường niên Có biện pháp sử dụng, bảo quản an toàn theo quy định đối với phòng học bộ môn có các hóa chất dễ gây cháy nổ Trung bình cộng
2.85
2.95
2.90
Bảng 3.11: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi Biện pháp 4
148
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi biện pháp 4, “Quản lí hiệu quả cơ sở vật
chất, thiết bị học tập trường trung học phổ thông”, có điểm trung bình chung là 2.90/3
điểm, mức đánh giá “rất cao”, cao nhất trong thang đánh giá tính khả thi.
Có sự khác biệt không lớn về điểm TB của “CBQL” với “GV và HS” được khảo sát,
tuy nhiên mức độ đánh giá thì vẫn giống nhau. Tất cả các chỉ báo của biện pháp được
khảo sát có điểm trung bình từng chỉ báo cũng đạt mức đánh giá “rất cao”, chứng tỏ
biện pháp này là rất khả thi trong quản lý HĐHT học sinh THPT.
- Kết quả khảo nghiệm “tính khả thi” Biện pháp 5
TT
TB chung 2.90 2.90
Tính cần thiết CBQL GV 2.95 2.84 2.95 2.85
1 2 3
2.86
2.93
2.90
2.93 2.93 2.97 2.97 2.93
2.90 2.89 2.91 2.91 2.89
2.87 2.86 2.85 2.86 2.84
4 5 6 7 8 9
2.93
2.84
2.88
2.90
2.85
2.94
Biện pháp 5: Huy động các nguồn lực của xã hội vào quản lí hoạt động dạy học Xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng xã hội Xây dựng hệ thống thông tin giữa nhà trường và gia đình Các thông tin về HS được cung cấp kịp thời đến gia đình thông qua bộ phận thường trực là GV chủ nhiệm Phối hợp với Công đoàn cơ sở Phối hợp với Đoàn Trường và Hội Liên hiệp thanh niên Phối hợp với Hội Chữ thập đỏ Phối hợp với Hội khuyến học Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh Quan hệ với các cấp chính quyền, ban, ngành địa phương theo chức năng, nhiệm vụ Trung bình cộng Kết quả khảo nghiệm tính khả thi biện pháp 5, “Huy động các nguồn lực của
Bảng 3.12: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi Biện pháp 5
xã hội vào quản lí hoạt động dạy học”, có điểm trung bình chung là 2.90/3 điểm, mức
đánh giá “rất cao”, cao nhất trong thang đánh giá tính khả thi. Có sự khác biệt không
lớn lắm về điểm trung bình của “CBQL” với “GV và HS” được khảo sát, tuy nhiên
mức độ đánh giá thì vẫn giống nhau. Tất cả các chỉ báo của biện pháp được khảo sát
có điểm trung bình từng chỉ báo cũng đạt mức đánh giá “rất cao”, chứng tỏ biện pháp
này là rất khả thi trong quản lý HĐHT học sinh THPT.
Biểu đồ 3.1 cho thấy:
Về tính cần thiết: “Biện pháp 1”, có tính cần thiết ở mức cao nhất trong các
biện pháp đề xuất. “Biện pháp 2” có tính cần thiết ở mức cao thứ hai trong các biện
pháp đề xuất. Các biện pháp còn lại có tính cần thiết tương đồng với nhau. Tất cả 5/5
biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết “rất cao”- “rất cần thiết”.
149
Về tính khả thi: Thứ hạng cao nhất, nhì, ba thuộc về các “biện pháp 2, biện
pháp 3 và biện pháp 1”. Các biện pháp còn lại có điểm trung bình từ 2.90/3 điểm trở
khảo nghiệm
4
2.96
2.95
2.9
2.9
2.87
2.6
2.57
2.56
2.53
2.44
3
2
1
0
BP1
BP2
BP3
BP4
BP5
Cần thiết
Khả thi
lên. Tất cả 5/5 biện pháp đều được đánh giá ở mức “rất cao” – “rất khả thi”.
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
*Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
Biện pháp
D2
Tính cần thiết Trung bình
Thứ bậc
Tính khả thi Trung bình
Thứ bậc
2.60
1
2.95
2
1
2.44
5
2.87
5
0
2.57
2
2.96
1
1
2.56
3
2.90
3
0
2.53
4
2.90
3
1
Biện pháp 1. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí trường trung học phổ thông Biện pháp 2: Phát huy vai trò trách nhiệm của hiệu trưởng trường trung học phổ thông Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực học tập cho học sinh trường trung học phổ thông Biện pháp 4: Quản lí hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị học tập trường trung học phổ thông Biện pháp 5: Huy động các nguồn lực của xã hội vào quản lí hoạt động dạy học
Bảng 3.13: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
Để xem xét mức độ tương quan thuận hay nghịch của mỗi biện pháp quản lý
học tập của học sinh THPT vùng ĐBSCL, theo tính cần thiết và tính khả thi các biện
pháp đó như thế nào. Tác giả đã sử dụng công thức thống kê Spearman để xem xét
[40]
5 ∑ D2 R = 1 – n(n2-1)
tương quan thứ hạng của mỗi nội dung theo công thức sau:
Theo bảng số liệu trên, với n = 5; ∑ D2 = 3; giá trị 5x ∑ D2 = 15;
150
n(n2-1) = 120; thay vào công thức trên ta có R = 0,875; R>0
Vậy theo kết quả R>0 thì tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý
học tập của học sinh THPT vùng ĐBSCL, chúng có tương quan tỉ lệ thuận với nhau.
Nghĩa là, sự đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp có thể cùng
cao hoặc cùng thấp. Vì nếu như đánh giá sự cần thiết của các biện pháp quản lý học
tập của học sinh THPT vùng ĐBSCL cao, thì tính khả thi thực hiện các biện pháp
quản lý đó cũng cao theo, còn nếu như đánh giá tính cần thiết các biện pháp quản lý
học tập của học sinh THPT vùng ĐBSCL thấp, thì khả năng thực hiện các biện pháp
đó cũng thấp theo.
Mặt khác, chỉ số R = 0,875, là rất cao. Điều đó chứng tỏ rằng mối quan hệ giữa
đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý học tập của học
sinh THPT vùng ĐBSCL là rất chặt chẽ. Nghĩa là, các biện pháp quản lý học tập của
học sinh THPT vùng ĐBSCL vừa có tính cần thiết, đồng thời cũng có tính khả thi rất
cao, là cơ sở để đảm bảo quản lý hoạt động học tập của học sinh vùng ĐBSCL hiệu
quả, là vấn đề được nhiều người khảo sát quan tâm nhất.
(3) Đánh giá kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lí hoạt động học tập của học sinh
vùng ĐBSCL cho thấy rằng: Tất cả các biện pháp quản lí hoạt động học tập của học
sinh vùng ĐBSCL, đều có tính cần thiết và tính khả thi rất cao. Đồng thời mối liên
hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp quản lí hoạt động học tập của
học sinh vùng ĐBSCL, có quan hệ thuận rất chặt chẽ ở mức cao.
Các biện pháp quản lí HĐHT của học sinh vùng ĐBSCL, đảm bảo tính khách
quan, khoa học, thực tiễn bao quát toàn diện quản lí hoạt động học tập của học sinh
THPT. Mỗi biện pháp lại vừa bao quát, vừa đi sâu toàn diện vào từng khía cạnh quản
lí cụ thể của quá trình quản lý hoạt động học tập, nhưng lại cùng có chung mục tiêu
là hướng đến việc đảm bảo và nâng cao chất lượng học tập của học sinh THPT vùng
đồng bằng sông Cửu Long.
151
Các biện pháp quản lí hoạt động học tập của học sinh vùng ĐBSCL đều có sự
tương hỗ, đan xen lẫn nhau trong suốt quá trình thực hiện, tạo thành mạng lưới khép
kín, bao quát toàn diện các mặt quản lí của hoạt động học tập hiệu quả.
Thực hiện quản lí hoạt động học tập của học sinh vùng ĐBSCL, đòi hỏi nhà
trường không thể quá đề cao một biện pháp nào mà cần phải thực hiện đồng bộ tất cả
các biện pháp quản lí đã đề xuất.
3.5 Thực nghiệm biện pháp quản lí hoạt động học tập học sinh trung học phổ
thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
3.5.1 Mục đích thực nghiệm
Nhằm đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả và sự phù hợp của các biện pháp quản
lí hoạt động học tập, đối với thực tiễn quản lí hoạt động học tập của học sinh vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Nhân rộng sự thành công của các biện pháp quản lí hoạt
động học tập, vào thực tiễn quản lí hoạt động học tập của học sinh vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
3.5.2 Giới hạn thực nghiệm
Đây là đề tài nghiên cứu về khoa học quản lí giáo dục nên phải tuân thủ theo
các quy định, thể chế, chủ trương chỉ đạo hiện hành về quản lí GD-ĐT của các cấp
quản lý giáo dục, nhất là tại địa phương các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL. Do vậy,
nghiên cứu sinh không thể tổ chức thực nghiệm với quy mô đầy đủ như trong một số
lĩnh vực khác. Mặt khác, về thời gian, không gian, điều kiện thực hiện, nghiên cứu
sinh chỉ có thể thực nghiệm biện pháp quản lí hoạt động học tập “Biện pháp 3: Nâng
cao năng lực học tập cho học sinh trường trung học phổ thông”.
* Giới hạn không gian: Do điều kiện về không gian luận án chỉ có thể tiến hành
thực nghiệm trên 2 trường THPT địa bàn tỉnh Đồng Tháp (Trường THPT Tháp Mười
và Trường THPT Phú Điền).
* Giới hạn thời gian: Luận án tiến hành thực nghiệm từ tháng 7/2018 đến tháng
6/2019 (hơn 01 năm học).
152
* Giới hạn chủ thể thực hiện biện pháp quản lý hoạt động học tập là hiệu trưởng,
tổ trưởng chuyên môn và giáo viên trường THPT.
THPT Tháp Mười
THPT Phú Điền
Cộng
15
8
23
Đối tượng thực nghiệm Cán bộ quản lý (hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn) Giáo viên Học sinh Cộng
48 200 (5 lớp) 263
25 120 (3 lớp) 153
73 320 416
Bảng 3.14: Đối tượng tham gia thực nghiệm
3.5.3 Nội dung thực nghiệm
Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực học tập cho học sinh trường trung học phổ
thông
(i)Hình thành, rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch tự học; (ii)Hình thành, rèn luyện
kỹ năng lắng nghe hiệu quả (nghe giảng,…); (iii)Hình thành, rèn luyện kỹ năng đọc
hiểu hiệu quả; (iv)Hình thành, rèn luyện kỹ năng ghi chép hiệu quả (khi nghe giảng,
tóm tắt tài liệu học tập,…); (v)Hình thành, rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi, nêu vấn đề
trong học tập; (vi)Hình thành, rèn luyện kỹ năng thuyết trình và phản biện hiệu quả;
(vii)Hình thành, rèn luyện kỹ năng làm bài tập hiệu quả (do giáo viên yêu cầu và tự
học); (viii)Hình thành, rèn luyện kỹ năng tự học cá nhân, độc lập nghiên cứu (có
hướng dẫn và không có hướng dẫn của giáo viên); (ix)Hình thành, rèn luyện kỹ năng
tự học theo nhóm hiệu quả; (x)Hình thành, rèn luyện kỹ năng tự học qua khai thác
thông tin từ nhiều công cụ, phương tiện hiện đại (công nghệ thông tin,…); (xi)Hình
thành, rèn luyện kỹ năng tạo lập hồ sơ tự học tập hiệu quả; (xii)Hình thành, rèn luyện
kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học.
3.5.4 Phương pháp và tiến trình thực nghiệm
(1) Chuẩn bị thực nghiệm
- Chọn 02 trường THPT ở tỉnh Đồng Tháp để tổ chức thực nghiệm. Các trường
THPT này có nhiều điểm tương đồng với các trường THPT vùng ĐBSCL như: vùng
thành thị (Trường THPT Tháp Mười), vùng nông thôn (Trường THPT Phú Điền).
- Thống nhất các tiêu chí đánh giá phù hợp với từng nội dung thực nghiệm với
các trường được chọn thực nghiệm:
153
+ Đánh giá mức độ trưng cầu ý kiến (4 mức): Tốt, Khá, Trung bình, Kém.
+ Đánh giá tiết dạy theo phiếu dự giờ: Tốt, Khá, Trung bình, Kém.
+ So sánh kết quả trước và sau thực nghiệm của biện pháp thực nghiệm tác
động.
- Chọn đối tượng thực nghiệm
+ Cán bộ quản lý: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn của 02
trường THPT tỉnh Đồng Tháp.
+ Giáo viên: giáo viên của 2 trường THPT tỉnh Đồng Tháp.
+Học sinh: học sinh của 2 trường THPT tỉnh Đồng Tháp.
- Cách thức đối chứng: Việc đối chứng được thực hiện bằng cách lấy phiếu khảo
sát đối với cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THPT, tổ trưởng
chuyên môn), giáo viên và học sinh 02 trường THPT trước khi triển khai thực nghiệm
(tháng 7/2018) và sau khi triển khai thực nghiệm (tháng 6/2019).
- Chuẩn bị điều kiện thực nghiệm: Xin ý kiến lãnh đạo Sở GD-ĐT tỉnh Đồng
Tháp cho phép tổ chức cuộc họp với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên
môn và giáo viên 02 trường THPT tham gia thực nghiệm để triển khai nội dung, quy
trình, cách thức tổ chức, báo cáo kết quả thực nghiệm đúng tiến độ.
(2) Triển khai thực nghiệm chung
- Tổ chức cuộc họp cán bộ quản lí 02 trường THPT thực nghiệm gồm: Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên của 2 trường THPT tỉnh
Đồng Tháp (có 100 người).
Nội dung: Phổ biến, làm rõ các nội dung và các bước thực nghiệm từng nội
dung; Gửi các tài liệu, biểu mẫu hướng dẫn thực hiện các hoạt động theo nội dung
qui trình tới các bộ phận và người thực hiện; Giám sát chặt chẽ quá trình thực nghiệm
để những người thực hiện không bỏ sót nội dung và các bước của qui trình thực
nghiệm; Sau khi kết thúc các hoạt động thực nghiệm, các bộ phận thực hiện báo cáo
kết quả thực hiện hoạt động theo qui trình theo các yêu cầu thực nghiệm.
- Đo lường kết quả thực nghiệm các hoạt động thông qua phiếu hỏi thăm dò ý
kiến của cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên THPT.
154
(3) Triển khai thực nghiệm các nội dung cụ thể
(a). Hình thành, rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch tự học;
+ Cách thực hiện: Giáo viên cung cấp cho học sinh THPT bản kế hoạch “mẫu”
để tham khảo; cung cấp cho HS cơ cấu bộ khung bản kế hoạch tự học để học sinh
thực hành lập kế hoạch; giáo viên trực tiếp chỉnh sửa, hỗ trợ HS hoàn chỉnh bản kế
hoạch tự học, cho đến khi HS tự hoàn thiện bản kế hoạch đảm bảo yêu cầu quy định.
+ Sản phẩm: Bản kế hoạch tự học của cá nhân học sinh THPT, theo đặc thù
từng đối tượng cụ thể, có tính khả thi cao.
+ Tiêu chí đánh giá: Bản kế hoạch tự học cần đảm bảo cơ cấu mục tiêu, nội
dung và tài liệu, thời gian, cách thức và hình thức tự học, công cụ và phương tiện học
tập, địa điểm học, điều kiện học tập hiệu quả…
(b). Hình thành, rèn luyện kỹ năng lắng nghe hiệu quả (nghe giảng…);
+ Cách thực hiện: Tập luyện cho học sinh cách lắng nghe hiệu quả thông qua
hình thức tập trung lắng nghe, tìm ra mục tiêu cần nghe, xác định nội dung cần nghe,
cách lưu lại thông tin cần nghe, phân tích, sử dụng thông tin đã nghe cần thiết, dùng
ký hiệu đánh dấu thông tin đã nghe được;
+ Sản phẩm: những bản ghi chép, vẽ, sơ đồ, đánh dấu bằng ký hiệu các nội
dung thực hiện được khi lắng nghe hiệu quả.
+ Tiêu chí đánh giá: Xác định đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin cần
lắng nghe để phục vụ hoạt động học tập hiệu quả.
(c). Hình thành, rèn luyện kỹ năng đọc hiểu hiệu quả;
+ Cách thực hiện: Rèn luyện cho học sinh bằng nhiều cách trong đó có cách
thực hành luyện tập thực tế là quan trọng nhất.
+ Sản phẩm: Trả lời các bảng hỏi về nội dung bài đọc một cách chính xác đầy
đủ. Tự đưa ra được các câu hỏi tích cực về nội dung bài đọc để phản biện.
+ Tiêu chí đánh giá: Hiểu sâu sắc nội dung bài đọc, tự trình bày tóm tắt được
nội dung đó bằng cách hiểu và ngôn ngữ của bản thân học sinh.
(d). Hình thành, rèn luyện kỹ năng ghi chép hiệu quả (khi nghe giảng, tóm tắt
tài liệu học tập…);
155
+ Cách thực hiện: Rèn luyện kỹ năng này cho học sinh bằng cách thực hành
luyện tập là chính, hướng dẫn cách ghi chép hiệu quả cho học sinh THPT.
+ Sản phẩm: các bản ghi chép vắn tắt, bảng vẽ, sơ đồ, ký hiệu đánh dấu nội
dung tài liệu đã đọc, đã nghe một cách hiệu quả.
+ Tiêu chí đánh giá: ghi chép đầy đủ, chính xác, các nội dung đã nghe, phục
vụ cần thiết cho hoạt động học tập của học sinh.
(e). Hình thành, rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi, nêu vấn đề trong học tập;
+ Cách thực hiện: Hướng dẫn cho học sinh nhiều cách đặt câu hỏi (đóng/mở)
sau khi đã nghe và đã đọc thông tin qua hoạt động học tập.
+ Sản phẩm: Bảng câu hỏi cần thiết để tìm hiểu nội dung bài đọc/bài nghe với
đầy đủ các lĩnh vực, các tư duy phản biện trong nội dung bài.
+ Tiêu chí đánh giá: Câu hỏi đi đúng trọng tâm, sâu sắc nội dung, hình thức
hỏi phong phú, tránh lan man, nhạt nhẽo, không có ý nghĩa, có tác dụng học tập.
(f). Hình thành, rèn luyện kỹ năng thuyết trình và phản biện hiệu quả;
+ Cách thực hiện: Rèn luyện bằng cách hướng dẫn cho học sinh lập đề cương
dàn ý chi tiết về chủ đề cần thuyết trình, phản biện; tập luyện thuyết trình phản biện
thoát ly đề cương một cách hiệu quả;
+ Sản phẩm: Bản đề cương, dàn ý về chủ đề cần thuyết trình, phản biện; kết
quả thực hành đứng thuyết trình, phản biện trước đám đông;
+ Tiêu chí đánh giá: bài thuyết trình, phản biện đảm bảo tính logic của vấn đề,
có dàn ý chặt chẽ, có nghệ thuật nói lôi cuốn, hấp dẫn mọi người, đảm bảo nội dung,
thời gian, đúng trọng tâm, vấn đề mọi người cần quan tâm…trong trình bày thuyết
trình hiệu quả.
(g). Hình thành, rèn luyện kỹ năng làm bài tập (do GV yêu cầu và tự học);
+ Cách thực hiện: Hình thành kỹ năng làm bài tập bằng nhiều cách, từ bước
ban đầu phải lập kế hoạch giải bài tập; thực hiện kế hoạch giải bài tập và kiểm tra kết
quả giải bài tập và tìm cách giải khác (có thể).
+ Sản phẩm: Giải bài tập qua các bước, trình tự và chính xác, hiệu quả.
+ Tiêu chí đánh giá: giải đúng, giải nhanh, có nhiều cách giải mới.
156
(h). Hình thành, rèn luyện kỹ năng tự học cá nhân, độc lập nghiên cứu (có
hướng dẫn và không có hướng dẫn của giáo viên);
+ Cách thực hiện: Bản thân phải biết rèn cách tự học cho bản thân một cách
nghiêm túc, tự có kỷ luật riêng, có phương pháp và hình thức tự học riêng cho cá
nhân một cách cụ thể, rõ ràng theo kế hoạch học tập cá nhân đã xác định. Lúc đầu
học sinh tự học cần có sự giám sát của giáo viên, hoặc cha mẹ học sinh, sau đó tự
giác thực hiện theo kế hoạch, không cần sự nhắc nhở, kiểm tra của người lớn.
+ Sản phẩm: Tự hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân theo kế hoạch học tập
đã xác định. Hoàn thành các bài tập đối với các môn học cụ thể theo tiến độ giáo viên
bộ môn giao cho.
+ Tiêu chí đánh giá: Học kịp thời, kịp tiến độ, chính xác, chất lượng, không để
nợ đọng bài tập theo kế hoạch học tập.
(j). Hình thành, rèn luyện kỹ năng tự học theo nhóm hiệu quả;
+ Cách thực hiện: Các em tự hình thành các nhóm bạn học tập theo sở thích,
theo năng lực sở trường, theo đặc điểm cư trú…; lập kế hoạch học nhóm cụ thể, rõ
ràng, cử ra nhóm trưởng (luân phiên) để điều hành hiệu quả.
+ Sản phẩm: Có được danh sách các bạn trong nhóm; có bảng kế hoạch học
nhóm chi tiết các nội dung theo yêu cầu; có sản phẩm ghi chép…minh chứng cho kết
quả hoạt động học nhóm;
+ Tiêu chí đánh giá: Chất lượng học nhóm hiệu quả; hình thức học nhóm phù
hợp; thời gian đáp ứng nội dung học hiệu quả, nội dung cụ thể rõ ràng, chính xác, tổ
chức học nhóm có kỷ cương, kỷ luật giờ giấc… để đạt mục tiêu học tập.
(k) Hình thành, rèn luyện kỹ năng tự học qua khai thác thông tin từ các công
cụ, phương tiện hiện đại (công nghệ thông tin…);
+ Cách thực hiện: Học sinh phải tự học, tự rèn luyện các kỹ năng sử dụng
thành thạo các phương tiện, công cụ hiện đại (máy vi tính, phần mềm học tập…), để
khai thác thông tin bổ ích, phù hợp và hiệu quả cho việc học tập của mình.
157
+ Sản phẩm: Kỹ năng thực hành sử dụng các công cụ, các phương tiện hiện
đại để khai thác thông tin phục vụ hoạt động học tập. Giới thiệu được cho các bạn về
sản phẩm các kết quả khai thác thông tin mới về nội dung học tập.
+ Tiêu chí đánh giá: Thông tin thu thập được phải chính xác, bổ ích, phù hợp
nội dung học tập.
(m). Hình thành, rèn luyện kỹ năng tạo lập hồ sơ tự học tập hiệu quả;
+ Cách thực hiện: Rèn luyện học sinh cách thiết lập hồ sơ học tập hiệu quả
theo từng môn học, theo từng chủ đề học tập để đễ dàng sử dụng lâu dài.
+ Sản phẩm: Bộ hồ sơ ghi chép quá trình tự học hiệu quả theo từng môn học,
từng chủ đề…theo cách bố trí của cá nhân học sinh.
+ Tiêu chí đánh giá: Hồ sơ tự học của học sinh phải đảm bảo tính chính xác,
khoa học, thẩm mĩ, sạch, đẹp, tiện dụng khi cần sử dụng cho bản thân trong HĐHT.
(n). Hình thành, rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học;
+ Cách thực hiện: Tạo cho học sinh có thói quen biết cách tự kiểm soát hiệu
quả hoạt động học tập của mình một cách thường xuyên. Rèn cho học sinh có kỹ năng
thường xuyên biết kiểm tra hoạt động học tập so với tiến độ thực hiện kế hoạch tự
học, so với thời khóa biểu học tập của lớp và của cá nhân…
+ Sản phẩm: Bảng theo dõi tiến độ công việc theo kế hoạch tự học của cá nhân.
Ghi chép nhật ký tiến độ thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân.
+ Tiêu chí đánh giá: Có lịch học tập một cách khoa học, có ghi chép nhật ký
công việc rõ ràng, chính xác; thường xuyên nhắc nhở bản thân tự hoàn thành kế hoạch
theo tiến độ.
3.5.5 Kết quả thực nghiệm
(1) Mẫu khảo sát
Cộng
Đối tượng khảo sát kết quả trước và sau thực nghiệm Cán bộ quản lý (hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn) Giáo viên Học sinh Cộng
THPT Tháp Mười 15 48 200 (5 lớp) 263
THPT Phú Điền 8 25 120 (3 lớp) 153
23 77 320 416
Bảng 3.15: Đối tượng khảo sát kết quả trước và sau thực nghiệm
158
(2) Cách thức xử lí số liệu: phiếu điều tra khảo sát (4 mức độ)
Điểm trung bình = (n1 X điểm 1 + n2 X 2 +…)/N
n = số người chọn điểm 1 (hoặc 2; 3; 4;); N = tổng số người khảo sát
Giá trị khoảng cách được tính = (Maximum - Minimum)/n = (4 - 1)/4 = 0,75
Điểm 1 2 3 4
Điểm TB (1,0đ – 1,75đ) (1,76đ – 2,50đ) (2,51đ – 3,25đ) (3,26đ – 4,00đ)
Mức độ kết quả Chưa đạt Đạt yêu cầu Khá Tốt (3) Kết quả thực nghiệm Biện pháp 3
Bảng 3.16: Bảng giá trị khảo sát (4 mức độ)
*Kết quả khảo sát trước thực nghiệm (tháng 4/2018)
CBQL GV
HS
TB
TT
1.65 1.61 1.65
1.71 1.60 1.70
1.71 1.70 1.71
1.69 1.63 1.69
1 2 3 4
1.70
1.61
1.73
1.68
1.61 1.68 1.68
1.72 1.69 1.71
1.66 1.66 1.68
5 6 7 8
1.70
1.56
1.71
1.65
Nội dung: trước thực nghiệm (tháng 4/2018) Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực học tập cho học sinh trường trung học phổ thông Học sinh biếtlập kế hoạch tự học Học sinh biếtthực hiện kế hoạch tự học Học sinh có kỹ năng đọc hiểu hiệu quả Học sinh có kỹ năng ghi chép hiệu quả (khi nghe giảng, tóm tắt tài liệu học tập…) 1.65 Học sinh có kỹ năng đặt câu hỏi, nêu vấn đề Học sinh có kỹ năng thuyết trình và phản biện 1.61 HS có kỹ năng làm bài tập hiệu quả (do GV yêu cầu và tự học) 1.65 Học sinh có kỹ năng tự học cá nhân, độc lập nghiên cứu (có hướng dẫn và không hướng dẫn của GV) Học sinh có kỹ năng tự học theo nhóm
1.78
1.62
1.70
1.70
9 10 Học sinh có kỹ năng tự học qua khai thác thông tin từ nhiều
1.70
1.66
1.72
1.69
công cụ, phương tiện hiện đại
11 Học sinh có kỹ năng tạo lập hồ sơ tự học tập 12 Học sinh có kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá
1.57 1.70 1.66
1.70 1.64 1.65
1.73 1.72 1.71
1.66 1.68 1.67
Trung bình cộng Kết quả khảo sát trước thực nghiệm “Biện pháp 3: Nâng cao năng lực học tập
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát trước thực nghiệm
cho học sinh trường THPT”, được mọi người đánh giá mức độ “chưa đạt yêu cầu”,
có điểm trung bình chung là 1,67/4 điểm. Có sự khác biệt điểm số giữa “CBQL, GV
và HS”, tuy nhiên họ có cùng mức độ đánh giá là “chưa đạt yêu cầu”.
159
* Kết quả khảo sát sau thực nghiệm (tháng 6/2019)
CBQL GV
HS
TB
TT
3.17 3.22 3.43
3.23 3.30 3.29
3.23 3.28 3.29
3.21 3.27 3.34
1 2 3 4
3.26
3.27
3.27
3.27
3.09 3.22
3.26 3.18
3.28 3.28
3.21 3.23
5 6 7
3.26
3.30
3.29
3.28
8
3.22
3.31
3.29
3.27
Nội dung: sau thực nghiệm (tháng 6/2019) Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực học tập cho học sinh trường trung học phổ thông Học sinh biết lập kế hoạch tự học Học sinh biết thực hiện kế hoạch tự học Học sinh có kỹ năng đọc hiểu hiệu quả Học sinh có kỹ năng ghi chép hiệu quả (khi nghe giảng, tóm tắt tài liệu học tập…) Học sinh có kỹ năng đặt câu hỏi, nêu vấn đề Học sinh có kỹ năng thuyết trình và phản biện Học sinh có kỹ năng làm bài tập hiệu quả (do giáo viên yêu cầu và tự học) Học sinh có kỹ năng tự học cá nhân, độc lập nghiên cứu (có hướng dẫn và không hướng dẫn của GV) Học sinh có kỹ năng tự học theo nhóm
3.26
3.30
3.32
3.29
9 10 Học sinh có kỹ năng tự học qua khai thác thông tin từ nhiều
3.26
3.23
3.28
3.26
công cụ, phương tiện hiện đại
11 Học sinh có kỹ năng tạo lập hồ sơ tự học tập 12 Học sinh có kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá
3.22 3.00 3.22
3.22 3.29 3.27
3.31 3.28 3.28
3.25 3.19 3.26
Trung bình cộng Kết quả khảo sát sau thực nghiệm “Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực học tập
Bảng 3.18: Kết quả khảo sát sau thực nghiệm
cho học sinh trường trung học phổ thông”, được mọi người đánh giá mức độ “Tốt”,
có điểm trung bình chung là 3,26/4 điểm. Có sự khác biệt điểm số giữa “CBQL” với
“GV và HS”, trong khi “CBQL” đánh giá sau thử nghiệm là “Khá” với điểm số trung
bình rất cao, thì “GV và HS” có cùng mức độ đánh giá là “Tốt” với mức điểm “Tốt”
khởi điểm trên “Khá”.
Đánh giá kết quả thực nghiệm
Có sự khác biệt rất lớn giữa kết quả đánh giá Trước và Sau thực nghiệm “Biện
pháp 3: Nâng cao năng lực học tập cho học sinh trường THPT”. Kết quả “sau thực
nghiệm” cao hơn “trước thực nghiệm”, điều đó chứng tỏ rằng các biện pháp quản lý
HĐHT học sinh THPT vùng ĐBSCL có tính khả thi và hiệu quả trong thực tế rất cao.
160
3.26
Chung
1.67
3.19
ND12
1.68
3.25
ND11
1.66
3.26
ND10
1.69
3.29
ND9
1.7
3.27
ND8
1.65
Sau TN
3.28
ND7
1.68
3.23
Trước TN
ND6
1.66
3.21
ND5
1.66
3.27
ND4
1.68
3.34
ND3
1.69
3.27
ND2
1.63
3.21
ND1
1.69
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
Biểu đồ 3.2: Đánh giá kết quả thực nghiệm
161
Kết luận chương 3
Luận án đề xuất 5 biện pháp quản lí HĐHT học sinh THPT vùng ĐBSCL.
Trong đó có biện pháp về nâng cao năng lực và thực hiện chức năng quản lí theo sự
phân quyền của các chủ thể quản lý HĐHT gồm hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn
và giáo viên THPT, để họ có đủ năng lực và kỹ năng quản lí HĐHT. Biện pháp 2,
khẳng định muốn quản lý HĐHT học sinh THPT thành công, trước tiên mọi việc phải
được bắt đầu từ việc chú trọng nâng cao vị trí, vai trò, nhiệm vụ quản lý HĐHT của
người hiệu trưởng THPT để thực hiện. Biện pháp 3, tập trung cho việc quản lý việc
hình thành và rèn luyện các kỹ năng học tập hiệu quả cho học sinh THPT, để học sinh
có đủ năng lực học tập một cách hiệu quả. Hai biện pháp còn lại gồm đảm bảo cơ sở
vật chất, thiết bị học tập và xây dựng mối quan hệ trong hoạt động quản lý, giữa các
chủ thể quản lý HĐHT với các bên liên quan trong và ngoài nhà trường, đây là các
biện pháp điều kiện để thực hiện quản lý HĐHT được thành công.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí
HĐHT của học sinh THPT vùng ĐBSCL, cho thấy rằng, các biện phápđề xuất có tính
cần thiết và tính khả thi rất cao. Đồng thời tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất, chúng có mối quan hệ tương quan thuận và có mối quan hệ rất chặt chẽ
với nhau.
Kết quả thực nghiệm biện pháp quản lí HĐHT của học sinh THPT vùng đồng
bằng sông Cửu Long cho thấy các biện pháp quản lí HĐHT có tính khả thi và phù
hợp thực tiễn trường THPT, mang rất hiệu quả cho việc quản lí HĐHT học sinh
THPT. Khẳng định tính khoa học, đúng đắn, phù hợp của các biện pháp đề xuất gắn
vơi thực tiễn quản lí HĐHT học sinh THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long.
162
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Về lí luận quản lí HĐHT của học sinh THPT, được xác định các chủ thể quản
lí HĐHT đó là “hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên” trường THPT. Quản
lí HĐHT học sinh THPT là việc các chủ thể quản lí thực hiện các tác động thông qua
các chức năng quản lý, theo sự phân quyền giữa các chủ thể quản lí rõ ràng để thực
hiện nhiệm vụ quản hoạt động học tập của học sinh THPT nhằm làm cho học sinh
THPT thực hiện nhiệm vụ học tập và đạt mục tiêu học tập đề ra. Các nội dung quản
lí HĐHT học sinh THPT bao gồm: nền nếp học tập, mục tiêu học tập, nội dung học
tập, phương pháp học tập, phương tiện học tập, hình thức học tập, thiết bị học tập,
môi trường học tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Về thực trạng quản lí HĐHT của học sinh THPT vùng ĐBSCL, hiện đang
được đánh giá ở mức độ trung bình, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lí HĐHT
theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Nguyên nhân chính của hạn chế yếu kém
trong thực trạng quản lí HĐHT đó được xác định là, năng lực quản lí của các chủ thể
hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên trường THPT. Sự thể hiện nghệ thuật
quản lí của các chủ thể chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn trường THPT. Vai trò trách
nhiệm của người đứng đầu trường học chưa được phát huy hiệu quả trong quản lí
HĐHT học sinh THPT.
Thực trạng công tác quản lí nền nếp học tập và quản lí các thành tố của quá
trình học tập của học sinh trường THPT vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã bộc lộ
nhiều hạn chế nhất định. Việc hình thành kỹ năng học tập cho học sinh THPT chưa
được chú trọng đúng mức. Bên cạnh đó, năng lực học tập của học sinh, chưa đáp ứng
yêu cầu các kỹ năng học tập để thực hiện nhiệm vụ học tập hiệu quả. Ngoài ra, các
yếu tố môi trường, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa đảm bảo cho việc quản lí
HĐHT diễn ra hiệu quả. Tất cả các yếu tố đó đã tác động mạnh đến chất lượng học
tập của học sinh THPT vùng ĐBSCL hạn chế trong thời gian qua.
Các biện pháp quản lí HĐHT của HS THPT vùng ĐBSCL gồm 5 biện pháp
được trình bày rất cụ thể, tập trung vào nâng cao năng lực, kỹ năng quản lí của các
163
chủ thể quản lí HĐHT và các điều kiện quản lí HĐHT hiệu quả. Các biện pháp đề
xuất được khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi qua khảo nghiệm khách quan,
rộng rãi trên các đối tượng chủ thể quản lí và HS các trường THPT vùng ĐBSCL.
Kết quả thực nghiệm biện pháp quản lí HĐHT đã khẳng định tính khả thi cũng như
sự phù hợp thực tiễn và hiệu quả của các biện pháp đề xuất đối với quản lí HĐHT
của các trường THPT vùng ĐBSCL là có ý nghĩa thật sự. Qua đó, giả thuyết khoa
học của luận án đã được kiểm chứng có tính thuyết phục và đúng đắn, đáp ứng được
mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
Nhìn chung, luận án đã có những đóng góp mới về lí luận quản lí HĐHT học
sinh THPT, đồng thời cũng khẳng định tính phù hợp của các biện pháp quản lí HĐHT
trong thực tiễn trường THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long, và vùng tương tự. Với
các kết quả nghiên cứu mà đề tài thu được, cùng những phân tích nêu trên thì mục
đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án đã hoàn thành, giả thuyết nghiên cứu đã
được chứng minh.
2. Kiến nghị
- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo, nghiên cứu hoàn thiện mô hình “Quản lí HĐHT của học sinh THPT”
đáp ứng yêu cầu “đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục phổ thông”.
Đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo
Đảm bảo đủ số lượng và chất lượng đội ngũ CBQL và GV trường THPT đủ
năng lực thực hiện các nhiệm vụ quản lí hoạt động học tập của học sinh THPT; đảm
bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu để đáp ứng yêu cầu
quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT hiệu quả nhất; tham mưu tốt cho chính
quyền địa phương các cấp, phối hợp với các đoàn thể, ban, ngành địa phương để quan
tâm đầu tư toàn diện cho các trường THPT địa phương hoạt động tốt.
- Đối với Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông
Nâng cao năng lực quản lí hoạt động học tập của học sinh THPT tại cơ sở
trường học cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên THPT; thực hiện tốt các biện pháp
quản lí hoạt động học tập của học sinh THPT; từ việc nghiên cứu lí luận quản lí dạy
164
học THPT, vận dụng khoa học quản lí giáo dục vào thực tiễn và nghiên cứu cải tiến
biện pháp quản lí hoạt động học tập THPT phù hợp điều kiện nhà trường một cách
hiệu quả; tham mưu, đề xuất, kiến nghị với các cấp quản lí giáo dục về các nội dung
quản lí nhằm đáp ứng công tác quản lí HĐHT của học sinh THPT một cách kịp thời,
khả thi và hiệu quả cao.
165
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Văn Định, (2013), Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở một trường
trung học phổ thông vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp, Tạp chí Giáo dục, kỳ 2 tháng
6/2013.
2. Nguyễn Văn Định, (2014), Biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn tiếng Anh
tại một trường trung học phổ thông ở tỉnh Đồng Tháp, Tạp chí khoa học Đại học Sài
Gòn số 25, tháng 12/2014.
3. Nguyễn Văn Định, (2015), Giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy các môn khoa
học xã hội tại một trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Tháp, Tạp chí Giáo dục số
357, kỳ tháng 5/ 2015.
4. Nguyễn Văn Định, (2016), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học
tập của học sinh trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt tháng 3/2016.
5. Nguyễn Văn Định, (2019), Một số biện pháp quản lí hoạt động học tập của học
sinh các trường trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Giáo
dục số 454, kỳ II tháng 5/2019.
166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng. (1993). Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày
14/01/1993 về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD-ĐT.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng. (1996). Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2, khóa
VIII.
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng. (2013). Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày
4/11/2013về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT.
4. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia.https://vi.wikipedia.org/wiki/
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ
trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2013). Chương trình phát triển giáo dục trung học. Tài
liệu tập huấn giáo viên chủ nhiệm với công tác tư vấn tâm lý-giáo dục cho học sinh
trung học, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2013). Chương trình đảm bảo chất lượng (SEQAP), Sinh
hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Chương trình giáo phổ thông dục mới (chương
trình tổng thể) theo Nghị quyết 29/NQ-TW của Trung ương Đảng về đổi căn bản và
toàn diện GD-ĐT.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý chương trình ETEP. (2018a). Phương pháp
tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018b). Các môn học THPT ở khung chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019a). Báo cáo tổng kết năm học 2019-2020.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019b). Giới thiệu các mô đun bồi dưỡng thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông mới cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông
giai đoạn 2019-2021. http://etep.moet.gov.vn/tintuc/chitiet?Id=1267.
167
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2020). Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày
15/9/2020 ban hành Điều lệ trường trung học.
15. Bùi Hiền, Nguyễn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo. (2001). Từ điển Giáo
dục học. NXB. Từ điển bách khoa Hà Nội.
16. Bùi Minh Hiền. (2011). Quản lý giáo dục. NXB. ĐHSP.
17. Bùi Minh Hiền (Chủ biên), Vũ Ngọc Hải & Đặng Quốc Bảo. (2017). Quản lý
giáo dục. NXB. ĐHSP Hà Nội
18. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường. (2014). Lý luận dạy học hiện đại, Cơ sở đổi
mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. NXB. ĐHSP.
19. Brophy, Jere (1983), Classroom organization and management. The elementary
school journal (Chicago, IL). H.83.S.265-85.
20. Brophy, Jere (1998), Motivating students to lean. Boston, McGraw-Hill. In
Brophy, Jere, Alleman, Janet (1991), Acties as instructional tools a framewrk for
analysis and avaluaation. Educational researcher. Washington, DC 20, H.4, S.9-23.
21. Chính phủ. (2017). Nghị quyết 120-NQ/CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền
vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng biến đổi khí hậu.
22. Chính phủ. (2016). Quyết định 732-QĐ/CP phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
23. Chử Xuân Dũng. (2017). Phát triển Kỹ năng day học cơ bản cho giáo viên THPT
mới vào nghề. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục. Trường ĐHSP Hà Nội.
24. Đặng Quốc Bảo. (2008). Quản lý nhà trường, quan điểm và chiến lược phát triển.
25. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh. (2011). Quản lí nhà trường. NXB. Giáo
duc.
26. Đặng Thị Huệ. (1974). Một số kinh nghiệm giáo dục của A.X. Macarencô. NXB.
Giáo dục.
27. Đặng Xuân Cảnh. (2016). Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường dự bị
dân tộc đáp ứng yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi. Luận án tiến sĩ khoa
học giáo dục. Trường ĐHSP Hà Nội.
168
28. Đinh Quang Thanh Bình. (2018). Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trường các trường THPT huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục,
Số đặc biệt Kì 1, 5/2018, tr 82-89.
29. Đỗ Văn Tuấn, Tìm hiểu về giáo dục STEM – lạ nhưng không mới. Trích báo Tin
học và Nhà trường số 182. http://megastudy.edu.vn/chia-se/tim-hieu-ve-giao-duc-
stem-la-nhung-khong-moi-sh180.html.
30. Đỗ Ngọc Tú. (2020). Phân cấp, phân quyền và cải cách hành chính ở Việt Nam.
https://www.moha.gov.vn/danh-muc/phan-cap-phan-quyen-va-cai-cach-hanh-chinh-
o-viet-nam-44514.html
31. Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt. (1997). Giáo dục học, tập 1, tập 2. NXB. Giáo
dục.
32. Harold Koontz, Cyril Odonnell & Heinz Weihrich (1992). Những vấn đề cốt yếu
của quản lý. NXB. Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
33. Hoàng Anh. (2005). Nghiên cứu hoạt động tự học của sinh viên ĐHSP, Đề tài
khoa học công nghệ cấp Bộ, Trường ĐHSP Hà Nội.
34. Hồ Chí Minh toàn tập, t.4, t.5, t.8. (2000). NXB. Chính trị quốc gia.
35. Hồ Chí Minh toàn tập, t.6, t.9. (1996). NXB. Chính trị quốc gia.
36. Hoàng Phê. (2002). Từ điển Tiếng Việt. NXB. Đà Nẵng.
37. Huỳnh Công Minh. (2019). Nhà trường hiện đại: Cơ sở vật chất kỹ thuật một đặc
trưng quan trọng. https://www.giaoduc.edu.vn/nha-truong-hien-dai-co-so-vat-chat-
ky-thuat-mot-dac-trung-quan-trong.htm
38. J.A. Komensky. (1991), Thiên đường của trái tim. NXB. Ngoại văn.
39. John Dewey (2008). Dân chủ và giáo dục, Phạm Anh Tuấn dịch. NXB. Tri thức
Hà Nội.
40. Jon Wiles và Joseph Bondi. (2005). Xây dựng chương trình học, NXB. Giáo dục.
41. James M. Banner, Jr., và Harold C. Cannon. (2009). Những yếu tố quyết định
thành ông trong học tập. NXB. Văn hoá Sài Gòn và Đại học Hoa Sen liên kết ấn
hành.
169
42. K.B. Everard, Geofrey Morris, Ian Wilson. (2010). SREM, Quản trị hiệu quả
trường học học.
43. Lê Ngọc Anh. (2014). Khổng Tử - Nhà sư phạm kiệt xuất của nền giáo dục
phương Đông, “Nhân” trong luận ngữ của Khổng Tử, Tạp chí Triết học. Các bài
giảng về Khổng Tử. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia.
44. Lê Hoàng Dự (2018). “Quản lý nhà nước về giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số khu
vực đồng bằng sông cửu Long”. Tạp chí Giáo dục số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 1-6.
45. Lê Đình Lành (2018), Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học ở các trường THCS huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Tạp
chí Giáo dục, số 432 (Kì 2- tháng 6/2018), tr 16.
46. Lê Văn Hồng. (1995). Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm. NXB. ĐHSP
Hà Nội.
47. Lê Đình Trung. (2016). Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng
lực người học ở trường phổ thông. NXB. ĐHSP.
48. M.I. Kôndakov. (1984). Cơ sở khoa học quản lý giáo dục, Trường CBQL Giáo
dục, Viện Khoa học Quản lý giáo dục.
49. Makiguchi. (1994). Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, Trường Đại học Tổng hợp
TP. Hồ Chí Minh. NXB. Trẻ.
50. Nguyễn Phúc Châu. (2010). Quản lí nhà trường. NXB. ĐHSP Hà Nội.
51. Nguyễn Lăng Bình. (2017). Dạy và học tích cực. NXB. ĐHSP Hà Nội.
52. Nguyễn Minh Đạo. (1997). Tự học là kinh nghiệm suốt cả cuộc đời của mỗi con
người. NXB. Giáo dục.
53. Nguyễn Đức Lân (1998, dịch và chú giải), Chu Hy, Tứ thư tập chú. NXB. Văn
hoá - Thông tin Hà Nội.
54. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. (2012). Khoa học quản lý giáo dục. NXB. Đại học quốc gia
Hà Nội.
55. Nguyễn Ngọc Quang. (1989). Những khái niệm cơ bản về lý luận và quản lý giáo
dục. Trường CBQL Trung ương, Hà Nội.
170
56. Nguyễn Cảnh Toàn. (2000). Phương pháp luận, phương pháp tự học. NXB. Giáo
dục.
57. Nguyễn Cảnh Toàn (2004). Học và dạy cách học. NXB. ĐHSP.
58. Nguyễn Thị Hoàng Trâm. (2010). Các giải pháp tăng cường năng lực quản lý
của hiệu trưởng trường THPT một số tỉnh phía Nam, Tạp chí Khoa học, Trường
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
59. Lê Thị Thu Hằng. (2018). Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
dựa theo lý thuyết quản lý sự thay đổi. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục. Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam.
60. Nguyễn Hữu Vui. (2002). Lịch sử triết học. NXB. Chính trị quốc gia.
61. Nguyễn Thị Hoàng Anh (2018). Thực trạng quản lí hoạt động tự học của học
sinh ở các trường THCS quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục,
tr 39-43.
62. Nguyễn Ngọc Yến. (2016). Phương pháp “Bàn tay nặn bột” - Một hướng đi mới
trong đổi mới PP dạy học ở trường TH Việt Nam.
https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/giao-duc-tieu-hoc.
63. Nguyễn Thị Hoàng Anh. (2018). Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học
sinh Trường THCS Trường Thọ, quận Thủ Đức, TP. Hố Chí Minh. Tạp chí Giáo dục,
số đặc biệt tháng 6/2018, tr 39-43.
64. Nguyễn Thế Vinh. (2017). Quản lý hoạt động học tập của học viên ở các trường
sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục.
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
65. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. NXB.
Giáo dục
66. Phạm Minh Hạc (1999), “Tính chất nền Giáo dục và quản lý giáo dục”, Tạp chí
nghiên cứu Giáo dục, Số 11.
67. Phạm Khắc Chương. (1997). Komenxki, ông tổ của nền sư phạm cận đại. NXB.
Giáo dục, Hà Nội.
171
68. Phạm Thị Kim Anh (2020). Một số kĩ năng quản lí lớp học của giáo viên ở trường
THPT hiện nay. Tạp chí Dạy và Học ngày nay, số kì 1-7/2020, tra 49,63.
69. Khuất Thị Thanh Vân. (2018). Dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin (phần CNXHKH) theo định hướng phát triển năng lực tự học ở các
trường đại học tại Hà Nội hiện nay. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục. Trường ĐHSP
Hà Nội.
70. Khúc Năng Toàn, (2015), Thực trạng kĩ năng quản lí lớp học của giáo viên tiểu
học và THCS trên đại bàn thành phố Hà Nội. Tạp chí khoa học, Trường ĐHSP Hà
Nội. Vlume 60, Number 6A, tr94-102.
71. Sầm Thị Lệ Thanh. (2018). Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động
học tập của học sinh các trường dân tộc nội trú. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục.
Trường ĐHSP Huế
72. Taylor, A and F Hill. (1997). “Quality management in education” in Harris.
73. Thái Duy Tuyên. (2007). Triết học giáo dục Việt Nam. NXB. ĐHSP Hà Nội.
74. Trần Kiểm. (1997). Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Viện khoa học giáo
dục Việt Nam.
75. Trần Thị Tuyết Oanh. (2015). Giáo trình Giáo dục học. NXB. ĐHSP Hà Nội.
76. Trần Thị Hương (2010). Dạy học tích cực. NXB. ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
77. Trần Quốc Thành. (2015). Hoạt động học tập của học sinh THPT. Mô đun bồi
dưỡng chuyên môn giáo viên trung học, Bộ GD-ĐT phát hành.
78. Trần Trung Dũng. (2016). Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Luận án tiến sĩ giáo dục, Trường Đại học Vinh.
79. Vũ Thúy Hiền. (2018). Pháp luật về phân cấp quản lý công chức trong hệ thống
cơ quan hành chính Nhà nước Việt Nam. Luận án tiến sĩ Luật, Viện Khoa học Xã hội.
80. Vũ Quốc Chung, Lê Hải Yến. (2003). Để tự học đạt được hiệu quả. NXB. ĐHSP.
81. Vũ Ngọc Hải, Nguyễn Minh Đường, Đặng Bá Lãm, Phạm Đỗ Nhật Tiến. (2013).
Quản lý nhà nước hệ thống giáo dục Việt Nam trong đổi mới căn bản và hội nhập
quốc tế. NXB. Giáo dục.
172
82.https://dangcongsan.vn/huong-toi-ky-niem-90-nam-ngay-truyen-thong-nganh-
tuyen-giao/thong-tin-tu-lieu/giao-duc-va-dao-tao-la-quoc-sach-hang-dau-
556376.html
83. https://dinhnghia.vn
84. http://www.nhandan.com.vn
85. http://www.skymark.com
PL 1
PHỤ LỤC 1
Khảo sát thực trạng về phân cấp quản lý của các chủ thể
Câu 1: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết Hiệu trưởng trường THPT thực hiện phân cấp
Mức độ đánh giá
Đạt
TT Nội dung
Chưa
Tốt Khá
yêu
đạt
cầu
(1) Hiệu trưởng thực hiện quản lý theo sự phân cấp
1
Xây dựng kế hoạch quản lý HĐHT của nhà trường
Tổ chức, phân công Tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch
2
quản lý HĐHT
Chỉ đạo, hướng dẫn Tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch
3
quản lý HĐHT
Chỉ đạo, hướng dẫn Tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch
4
quản lý HĐHT
Kiểm tra, đánh giá Tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch
5
quản lý HĐHT
Điều chỉnh, bổ sung, cải tiến kế hoạch quản lý HĐHT
6
của nhà trường hiệu quả
7
Quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn
8
Quản lý hoạt động của giáo viên
9
Quản lý hoạt động của học sinh
10
Thực hiện dự giờ, thăm lớp
11
Thực hiện khảo sát học sinh trên lớp
Thực hiện nghiên cứu hồ sơ quản lý hoạt động học tập
12
của học sinh
Quản lý các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) đầu
13
tư cho hoạt động học
14 Quản lý các nguồn thông tin liên quan đến học sinh
quản lý đạt mức độ nào?
PL 2
Câu 2: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết Tổ trưởng chuyên môn trường THPT thực hiện
Mức độ đánh giá
Đạt
TT
Nội dung
Chưa
Tốt Khá
yêu
đạt
cầu
(2) Tổ trưởng chuyên môn thực hiện quản lý theo sự
phân cấp
Xây dựng kế hoạch quản lý HĐHT của Tổ chuyên
1
môn
Tổ chức, phân công giáo viên thực hiện kế hoạch quản
2
lý HĐHT
Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên thực hiện kế hoạch quản
3
lý HĐHT
Kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện kế hoạch quản
4
lý HĐHT
Điều chỉnh, bổ sung, cải tiến kế hoạch quản lý HĐHT
5
của Tổ chuyên môn hiệu quả
6
Quản lý hoạt động của giáo viên bộ môn
-Trước khi lên lớp (Soạn kế hoạch bài dạy, đồ dùng
a
dạy - học, công cụ kiểm tra đánh giá học tập...)
-Khi lên lớp (thực hiện hoạt động dạy học, hướng dẫn
b
học sinh học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập)
-Sau khi lên lớp (hướng dẫn học sinh củng cố nội dung
c
bài đã học, hướng dẫn học sinh cách tự học ở nhà theo
mục tiêu bài học...)
7
Quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm
8
Xây kế hoạch chủ nhiệm của tổ chuyên môn
9
Dự giờ, thăm lớp
10 Khảo sát kết quả học tập theo yêu cầu quản lý
11 Quan sát sản phẩm học tập của học sinh
phân cấp quản lý đạt mức độ nào?
PL 3
Quản lý hoạt động học tập ngoài lớp (ngoại khóa) của
12
học sinh
Xem sản phẩm chuẩn bị bài học của học sinh trước
13
khi đến lớp;
Xem sản phẩm tự học ở nhà theo yêu cầu giao việc
14
của giáo viên
Nghiên cứu hồ sơ quản lý hoạt động học tập của học
15
sinh
Quản lý, sử dụng, bảo quản phòng thiết bị học tập bộ
16
môn do trường cấp
Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo vên trong
17
tổ
18 Quản lý các nguồn thông tin liên quan đến học sinh
Câu 3: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết Giáo viên bộ môn trường THPT thực hiện phân
Mức độ đánh giá
TT Nội dung
Đạt
Chưa
Tốt Khá
YC
đạt
(3) Giáo viên bộ môn thực hiện quản lý theo sự phân
cấp
Xây dựng kế hoạch học tập môn học
1
Tổ chức, phân công lớp trưởng theo dõi tiến độ học
2
tập môn học
Chỉ đạo, hướng dẫn học sinh thực hiện tiến độ học tập
3
môn học
Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học
4
theo quy định
+Kiểm tra kết quả học tập thường xuyên
a
+Kiểm tra kết quả học tập định kỳ
b
cấp quản lý đạt mức độ nào?
PL 4
+Kiểm tra kết quả học tập theo yêu cầu (đột xuất khi
c
cần thiết)
Điều chỉnh, bổ sung, cải tiến kế hoạch học tập môn
5
học
Giáo viên quản lý nền nếp học tập môn học theo thời
6
khóa biểu
+Quản lý chuyên cần trong học tập
a
+Chuẩn bị bài học trước khi lên lớp
b
+Hoàn thành bài tập môn học ở nhà kịp thời
c
+Học tập tích cực trong giờ lên lớp
d
+Tự quản lý việc học tập của bản thân ngoài giờ lên
e
lớp
Nghiên cứu sản phẩm và hồ sơ học tập môn học của
học sinh (vở ghi chép, bài kiểm tra, vở tự học ở nhà,
7
học bạ, sổ điểm, phiếu liên lạc...)
Quản lý thiết bị học tập bộ môn do trường cấp
8
Tham gia học tập và tự giác học tập bồi dưỡng chuyên
9
môn
10 Quản lý các nguồn thông tin liên quan đến học sinh
+Phối hợp với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
+Phối hợp với Tổ chuyên môn
a
+Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm
b
+Phối hợp với giáo viên bộ môn
c
+Phối hợp với đoàn thể
d
+Phối hợp với cha mẹ học sinh
e
+Phối hợp với tập thể học sinh
f
+Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường
g
+Phối hợp với các tổ chức xã hội địa phương
h
PL 5
Câu 4: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết Giáo viên chủ nhiệm trường THPT thực hiện
Mức độ đánh giá
Đạt
TT Nội dung
Chưa
Tốt Khá
yêu
đạt
cầu
(4) Giáo viên chủ nhiệm thực hiện quản lý theo sự
phân cấp
-Tìm hiểu tình hình học tập của lớp để chia nhóm (Tổ
1
tự quản học tập)
-Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
2
+Kế hoạch chủ nhiệm theo năm học (chỉ tiêu về học
a
lực)
+Kế hoạch chủ nhiệm từng tháng/tuần (biện pháp thực
b
hiện nhiệm vụ học tập)
+Kế hoạch theo chủ đề hoạt động trong năm học (thi
c
đua học tập tốt)
Quản lý các nguồn thông tin liên quan đến học sinh
3
+Phối hợp với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
a
+Phối hợp với Tổ chuyên môn
b
+Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm
c
+Phối hợp với giáo viên bộ môn
d
+Phối hợp với đoàn thể
e
+Phối hợp với cha mẹ học sinh
f
+Phối hợp với tập thể học sinh
g
+Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường
h
+Phối hợp với các tổ chức xã hội địa phương
i
phân cấp quản lý đạt mức độ nào?
PL 6
PHỤ LỤC 2
Khảo sát thực trạng quản lý các thành tố hoạt động học tập học sinh THPT
Câu 1: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết thực trạng quản lý nề nếp hoạt động học tập đạt
Mức độ đánh giá
Nội dung
Đạt
TT
Chưa
thực trạng quản lý nề nếp hoạt động học tập
Tốt Khá
yêu
đạt
cầu
(1) Hiệu trưởng thực hiện quản lý nề nếp hoạt động
học tập
1
Tuyển sinh đầu cấp đảm bảo chất lượng đầu vào
2
Sắp xếp học sinh theo sĩ số phù hợp
3
Chỉ đạo kiểm tra chất lượng học tập khi bàn giao lớp
công khai
4
Xếp thời khóa biểu môn học theo quy định để quản lý
tiến độ học tập
5
Lập các công cụ quản lý nền nếp HT theo quy định
(sổ kiểm diện theo giờ học/tiết học, theo dõi sĩ số hàng
buổi học...)
(2) Tổ chuyên môn thực hiện quản lý nền nếp hoạt
động HT
1
Chỉ đạo giáo viên kiểm diện từng giờ học trên lớp
2
Báo cáo với hiệu trưởng tình hình chuyên cần của môn
học
3
(3) Giáo viên thực hiện quản lý nề nếp hoạt động học
tập
4
Thực hiện kiểm diện sĩ số HS theo từng tiết học/giờ
học
5
Thực hiện nắm sĩ số học sinh theo buổi học
6
Quản lý nền nếp học tập qua kiểm tra chất lượng đầu
năm học
mức độ nào?
PL 7
7
Thực hiện các hồ sơ quản lý nền nếp học tập do nhà
trường giao
8
Liên hệ với cha mẹ học sinh về nền nếp học tập
Câu 2: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu học tập
Mức độ đánh giá
Nội dung
Đạt
TT
Chưa
thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu học tập
yêu
Tốt Khá
đạt
cầu
(1) Hiệu trưởng thực hiện quản lý mục tiêu học tập
1
Triển khai mục tiêu học tập từng môn học cho Tổ
trưởng chuyên môn
2
Triển khai mục tiêu học tập từng môn học cho giáo
viên bộ môn
3
Triển khai mục tiêu học tập từng môn học cho giáo
viên chủ nhiệm
4
Hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch
thực hiện mục tiêu học tập
5
Theo dõi, giúp đỡ các tổ chuyên môn phân công thực
hiện mục tiêu học tập
6
Theo dõi, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện mục tiêu
của tổ chuyên môn
7
Quan sát, dự giờ tại lớp để theo dõi học sinh thực hiện
muc tiêu học tập
8
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu của tổ
chuyên môn;
(1) Hiệu trưởng thực hiện quản lý mục tiêu học tập
1
Lập kế hoạch quản lý mục tiêu học tập môn học
2
Hướng dẫn giáo viên bộ môn lập kế hoạch thực hiện
mục tiêu học tập
đạt mức độ nào?
PL 8
3
Hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm việc lập kế hoạch thực
hiện mục tiêu học tập
4
Chỉ đạo, giám sát giáo viên bộ môn thực hiện mục tiêu
học tập môn học
5
Chỉ đạo, giám sát giáo viên chủ nhiệm thực hiện mục
tiêu học tập môn học
6
Quan sát, dự giờ tại lớp để theo dõi học sinh thực hiện
muc tiêu học tập
7
Kiểm tra, đánh giá giáo viên bộ môn thực hiện mục
tiêu học tập môn học
8
Kiểm tra, đánh giá giáo viên chủ nhiệm thực hiện mục
tiêu học tập môn học
Nghiên cứu các loại hồ sơ quản lý học tập của học sinh
9
(2) Giáo viên bộ môn thực hiện quản lý mục tiêu học
tập
1
Thực hiện việc soạn bài giảng trước khi lên lớp (xác
định kiến thức, kỹ năng, thái độ);
2
Thực hiện việc tổ chức hoạt động học tập trên lớp
(thực hiện kế hoạch bài dạy đã soạn)
3
Quan sát, dự giờ tại lớp để theo dõi học sinh thực hiện
muc tiêu học tập;
4
Hướng dẫn học sinh tự giác thực hiện các nhiệm vụ
học tập trên lớp;
5
Hướng dẫn học sinh tự giác thực hiện các nhiệm vụ
học tập ngoài lớp (ở nhà);
6
Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực
hiện mục tiêu học tập của HS
(3) viên chủ nhiệm quản lý mục tiêu học tập
1
Tìm hiểu năng lực học tập của HS trong lớp
2
Lập kế hoạch theo dõi học sinh học tập
PL 9
3
Nghiên cứu hồ sơ quản lý học sinh (học bạ; sổ điểm;
sổ đầu bài);
4
Trò chuyện với học sinh;
5
Tạo cơ hội cho học sinh được trình bày, tình hình học
tập của bản thân
6
Trắc nghiệm nhanh học sinh (phiếu trả lời ngắn) về
cách thực hiện mục tiêu học tập
7
Liên hệ với phụ huynh học sinh về tình hình thực hiện
mục tiêu học tập
8
Lập kế hoạch thực hiện mục tiêu học tập trong năm
học
9
Lập kế hoạch thực hiện mục tiêu học tập theo chủ đề
(đợt thi đua học tập tốt)
10 Lập kế hoạch thực hiện mục tiêu học tập theo
tháng/tuần
Mức độ đánh giá
Nội dung
Đạt
TT
Chưa
Thực trạng quản lý nội dung học tập
Tốt
Khá
yêu
đạt
cầu
(1) Hiệu trưởng thực hiện quản lý thực hiện nội dung
học tập
1
Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý học tập theo khung
chương trình và sách giáo khoa môn học của Bộ GD-
ĐT
2
Quản lý, chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện tiến độ học
tập theo thời gian của năm học, học kỳ và tuần lễ
(thông qua thời khóa biểu)
3
(2) Tổ chuyên môn thực hiện quản lý thực hiện nội
dung học tập
Câu 3: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết trạng quản lý nội dung học tập đạt mức độ nào?
PL 10
4
Hướng dẫn, thống nhất với các giáo viên bộ môn thực
hiện nội dung học tập theo khung chương trình và
sách giáo khoa môn học của Bộ GD-ĐT
5
Theo dõi giáo viên bộ môn thực hiện tiến độ học tập
theo thời gian của năm học, học kỳ và tuần lễ (thông
qua thời khóa biểu)
(3) Giáo viên thực hiện quản lý thực hiện nội dung
học tập
1
Thực hiện hướng dẫn HS học tập theo nội dung môn
học được quy định trong khung chương trình của Bộ
GD-ĐT
2
Thực hiện hướng dẫn học sinh học tập theo tiến độ hệ
thống bài/chương của sách giáo khoa hiện hành, gắn
với thời gian học tập theo Tiết/Tuần/Học kỳ/Năm
học.
Câu 4: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết thực trạng quản lý việc vận dụng phương pháp
Mức độ đánh giá
Nội dung
Đạt
TT
Chưa
thực trạng quản lý việc vận dụng phương pháp học tập
Tốt Khá
yêu
đạt
cầu
(1) Hiệu trưởng thực hiện quản lý việc vận dụng
phương pháp học tập
1
Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý phương pháp học tập
của học sinh thông qua quản lý giáo viên thực hiện
nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học tích cực
2
Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý phương pháp học tập
của học sinh thông qua quản lý giáo viên thực hiện
nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học tích cực
học tập đạt mức độ nào?
PL 11
3
Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý phương pháp học tập
của học sinh thông qua quản lý giáo viên thực hiện
nhiệm vụ hướng dẫn rèn luyện cho học sinh kỹ năng
học tập với phương pháp tích cực
4
Lập kế hoạch chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện việc
đổi mới phương pháp học tập tích cực
5
Triển khai, hướng dẫn, tập huấn cho giáo viên về đổi
mới phương pháp học tập tích cực
6
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đổi mới
phương pháp học tập tích cực
(2) Tổ chuyên môn thực hiện quản lý việc vận dụng
phương pháp học tập
1
Lập kế hoạch chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới
phương pháp học tập tích cực
2
Tổ chức chuyên đề, hội thảo, tiết dạy minh họa...trong
thực tiễn dạy học có vận dụng đổi mới phương pháp
học tập cho giáo viên nghiên cứu, học tập
3
Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp học
tập tích cực qua từng tiết học/giờ học/bài học trên lớp
4
Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ
năng học tập với phương pháp tích cực qua từng tiết
học/giờ học/bài học trên lớp
5
Dự giờ, quan sát, theo dõi, kiểm tra giáo viên thực hiện
đổi mới phương pháp học tập tích cực
(3) Giáo viên quản lý việc vận dụng phương pháp học
tập
1
Thiết kế bài học có sử dụng phương pháp học tập tích
cực cho học sinh
2
Hướng dẫn, rèn luyện kỹ năng học tập tích cực cho
học sinh qua từng tiết học
PL 12
Tổ chức dạy học có thực hiện kỹ thuật học tập tích cực
3
trên lớp
Kiểm tra đánh giá theo hướng vận dụng đánh giá năng
4
lực học tập
Câu 5: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết thực trạng quản lý hình thức học tập đạt mức độ
Mức độ đánh giá
Nội dung
Đạt
TT
Chưa
thực trạng quản lý hình thức học tập
Tốt Khá
yêu
đạt
cầu
(1) Hiệu trưởng thực hiện quản lý hình thức học tập
1
Lập kế hoạch chỉ đạo các tổ chuyên môn quản lý các
hình thức học tập của học sinh
2
Tổ chức, phân công các tổ chuyên môn quản lý các
hình thức học tập của học sinh
3
Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chuyên môn quản lý các
hình thức học tập của học sinh
4
Kiểm tra, đánh giá các tổ chuyên môn quản lý các hình
thức học tập của học sinh
(2) Tổ chuyên môn thực hiện quản lý hình thức học
tập
1
Lập kế hoạch chỉ đạo giáo viên quản lý các hình thức
học tập của học sinh
2
Tổ chức, phân công các giáo viên quản lý các hình
thức học tập của học sinh
3
Chỉ đạo, hướng dẫn các giáo viên quản lý các hình
thức học tập của học sinh
4
Kiểm tra, đánh giá các giáo viên quản lý các hình thức
học tập của học sinh
(3) Giáo viên thực hiện quản lý hình thức học tập
nào?
PL 13
Quản lý HĐHT trên lớp của học sinh (học tập chính
khóa)
1
+Lập kế hoạch bài dạy xác định hình thức học tập phù
hợp với phướng pháp và nội dung học tập cho học sinh
2
+Tổ chức dạy học trên lớp thực hiện áp dụng các hình
thức học tập phù hợp với phướng pháp và nội dung
học tập cho học sinh
3
+Hướng dẫn rèn luyện học sinh thích nghi với hình
thức học tập tích cực, hiệu quả (cá nhân, nhóm nhỏ,
lớp)
4
+Hướng dẫn, rèn luyện học sinh các kỹ năng học tập
tương tác cao trong giờ học (trò-trò; trò-thầy)
5
+Hướng dẫn học sinh kỹ năng ghi chép bài học trong
các hình thức học tập (các giờ học trên lớp, các cuộc
xêmina, thảo luận nhóm, học tại phòng thí nghiệm, dã
ngoại, học ở hiện trường, trải nghiệm thực tế...)
6
+Giáo viên hướng dẫn học sinh các kỹ năng học tập ở
nhà hiệu quả
Quản lý HĐHT ngoài lớp của học sinh (học tập ngoại
khóa)
1
+Hướng dẫn học sinh các kỹ năng tự học ở nhà
2
+Hướng dẫn học sinh các kỹ năng tự học ở nhà
3
+Hướng dẫn học sinh tổ chức học tập ở nhà hiệu quả
4
+Hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập của
bản thân
5
+Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ được
giao học tập ở nhà
6
+Kiểm tra sản phẩm học tập ở nhà của học sinh
7
+Kiểm tra tiến độ học tập ở nhà của học sinh
8
+Kiểm tra việc chuẩn bị bài học mới trước khi đến lớp
9
+Đánh giá hiệu quả học tập ở nhà của học sinh
PL 14
10
+Tạo điều kiện cho học sinh trình bày cách thức học
tập ở nhà
11
+Tạo điều kiện cho học sinh báo cáo kết quả học tập
ở nhà
12
+Tạo điều kiện cho học sinh nêu lên khó khăn, thuận
lợi khi học tập ở nhà
Câu 6: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị học
Mức độ đánh giá
Nội dung
Đạt
TT
Chưa
thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị học tập
Tốt Khá
yêu
đạt
cầu
(1) Hiệu trưởng thực hiện quản lý cơ sở vật chất, thiết
bị học tập
1
Chỉ đạo Tổ chuyên môn lập kế hoạch nhu cầu thiết bị
học tập theo môn học
2
Phân cấp cho Tổ chuyên môn quản lý thiết bị học tập
bộ môn được cấp
3
Kiểm tra, giám sát giáo viên việc sử dụng thiết bị dạy
học hiệu quả
(2) Tổ chuyên môn quản lý cơ sở vật chất, thiết bị học
tập
1
Hướng dẫn giáo viên xác định nhu cầu thiết bị học tập
theo môn học
2
Hướng dẫn giáo viên xác định nhu cầu thiết bị học tập
theo môn học
3
Tổng hợp nhu cầu thiết bị học tập cần mua sắm
4
Hướng dẫn giáo viên sử dụng thiết bị học tập
5
Theo dõi, giám sát giá viên sử dụng thiết bị hiệu quả
(3) Giáo viên quản lý cơ sở vật chất, thiết bị học tập
1
+Lên kế hoạch nhu cầu thiết bị cần mua sắm
tập đạt mức độ nào?
PL 15
+Lên kế hoạch nhu cầu thiết bị cần mua sắm
2
+Lên kế hoạch sử dụng thiết bị theo nội dung học tập
3
+Hướng dẫn học sinh học tập với phương tiện thiết bị
4
hiện đại
+Hướng dẫn học sinh học tập với tài liệu học tập đa
5
dạng (giấy, điện tử...
+Hướng dẫn học sinh bảo quản thiết bị sau khi sử
6
dụng
Câu 7: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết trạng quản lý môi trường học tập đạt mức độ
Mức độ đánh giá
Nội dung
Đạt
TT
trạng quản lý môi trường học tập
Chưa
Tốt Khá
yêu
đạt
cầu
1
(1) Hiệu trưởng quản lý môi trường học tập
1.1 Quản lý môi trường xã hội (gia đình, xã hội...)
1.2 Quản lý môi trường không gian học tập
1.3 Quản lý thời gian học tập
1.4 Quản lý khí hậu, thời tiết
1.5 Quản lý ánh sáng và tiếng ồn
2
(2) Tổ chuyên môn quản lý môi trường học tập
2.1 Quản lý môi trường xã hội
2.2 Quản lý môi trường không gian học tập
2.3 Quản lý thời gian học tập
2.4 Quản lý khí hậu, thời tiết
2.5 Quản lý ánh sáng và tiếng ồn
3
(3) Giáo viên quản lý môi trường học tập
3.1 Quản lý môi trường xã hội
3.2 Quản lý môi trường không gian học tập
nào?
PL 16
3.3 Quản lý thời gian học tập
3.4 Quản lý khí hậu, thời tiết
3.5 Quản lý ánh sáng và tiếng ồn
Câu 8: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động
Mức độ đánh giá
Nội dung
Đạt
TT
thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động học
Chưa
Tốt
Khá
yêu
tập
đạt
cầu
Hiệu trưởng thực hiện quản lý kiểm tra đánh giá hoạt
động học tập
1
Xây dựng kế hoạch về đánh giá kết quả học tập
2
Xây dựng kế hoạch về đánh giá kết quả học tập
3
Tập huấn, triển khai hoạt động về đánh giá kết quả
học tập
4
Tổ chức, phân công thực hiện kế hoạch về đánh giá
kết quả học tập
5
Chỉ đạo, giám sát, theo dõi hoạt động về đánh giá kết
quả học tập
6
Kiểm tra, đánh giá hoạt động về đánh giá kết quả học
tập
7
Chỉ đạo khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin
trong KTĐG
(2) Tổ chuyên môn thực hiện quản lý kiểm tra đánh
giá hoạt động học tập
1
Xây dựng kế hoạch về đánh giá kết quả học tập của tổ
chuyên môn
2
Tập huấn, triển khai hoạt động về đánh giá kết quả
học tập cho giáo viên
học tập đạt mức độ nào?
PL 17
3
Tổ chức, phân công giáo viên thực hiện kế hoạch về
đánh giá kết quả học tập
4
Chỉ đạo, giám sát, theo dõi hoạt động của giáo viên về
đánh giá kết quả học tập
5
Kiểm tra, đánh giá giáo viên hoạt động đánh giá kết
quả học tập
6
Hướng dẫn giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin
trong KTĐG
(3) Giáo viên thực hiện quản lý kiểm tra đánh giá hoạt
động học tập
Quản lý mục tiêu KTĐG
1
Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập gắn
với thực hiện nội dung học tập
2
Thực hiện xác định đúng mục tiêu KTĐG (kiến thức,
kỹ năng, thái độ)
3
Quản lý hình thức KTĐG
4
Thực hiện kiểm tra, đánh giá bằng nhận xét, cho điểm,
kết hợp nhận xét với cho điểm theo đúng quy định của
môn học;
5
Thực hiện kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi-đáp);
kiểm tra viết; kiểm tra thực hành đúng quy định môn
học;
6
Thực hiện kiểm tra đánh giá thường xuyên chính xác,
khách quan, công bằng, trung thực;
7
Thực hiện kiểm tra đánh giá định kỳ chính xác, khách
quan, công bằng, trung thực;
8
Thực hiện số lần kiểm tra thường xuyên đảm bảo
đúng quy định của môn học
9
Thực hiện số lần kiểm tra định kỳ đảm bảo đúng quy
định của môn học
Quản lý phương pháp KTĐG
PL 18
1
Thực hiện chặt chẽ quy trình biên soạn đề kiểm tra dự
kiến;
2
Thực hiện chặt chẽ quy trình tổng hợp thành đề kiểm
tra chính thức
3
Thực hiện chặt chẽ quy trình duyệt đề kiểm tra trước
khi sử dụng
4
Thực hiện chặt chẽ quy trình coi kiểm tra nghiêm túc,
khách quan, khoa học, công bằng, trung thực;
5
Thực hiện chặt chẽ quy trình chấm bài kiểm tra chính
xác, khách quan, khoa học; công bằng, trung thực;
6
Kết hợp kiểm tra tự luận với trắc nghiệm khách quan
7
Kết hợp đánh giá quá trình với đánh giá kết quả học
tập
8
Kết hợp đánh giá kiến thức với kỹ năng ứng dụng thực
hành
9
Quan tâm kiểm tra đánh giá năng lực ứng dụng cao
kiến thức vào thực tiễn đời sống
10 Quan tâm kiểm tra đánh giá năng lực hiểu biết các vấn
đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương
11 Quan tâm mục đích kiểm tra đánh giá để làm cơ sở
cho việc đổi mới phương pháp học tập của học sinh
12 Quan tâm mục đích kiểm tra đánh giá để làm cơ sở
cho việc nâng cao chất lượng HĐHT của học sinh
13
Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào KTĐG
Xin chân thành cảm ơn quý Ông/Bà!
PL 19
PHỤ LỤC 3
Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lý HĐHT học sinh THPT
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lý HĐHT học
Ảnh
Ảnh
Không
Nội dung
hưởng
hưởng
ảnh
TT
thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lý HĐHT học
ít
hưởng
sinh THPT
Các yếu tố khách quan
1
Đất nước đổi mới toàn diện và hội nhập quốc tế
2
Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục phổ
thông cấp quốc gia
3
Hợp tác về GD-ĐT giữa Việt Nam và các nước trong
khu vực và trên thế giới
4
Nhiều trường quốc tế hoạt động trên đất nước Việt Nam
5
Công nghệ 4.0 tác động đến đào tạo nguồn nhân lực
6
Các nước tiếp nhận lao động nghề qua đào tạo
7
Các nước tiếp nhận lao động phổ thông (chưa qua đào
tạo nghề)
8
Nhiều người được đào tạo trình độ cao (cao đẳng, đại
học…) chưa tìm được việc làm
9
Áp lực phải tìm được việc làm sau tốt nghiệp đại học
của sinh viên
10
Sự đầu tư của Nhà nước về cơ sở vật chất - thiết bị dạy
học phổ thông;
11 Cha mẹ học sinh thường phó thác việc học tập của học
sinh cho nhà trường
Các yếu tố chủ quan
1
-Năng lực học tập của học sinh THPT
a
+Kỹ năng lập kế hoạch học tập của học sinh
sinh THPT ở mức độ nào?
PL 20
b
+Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh
+Kỹ năng hợp tác trong thực hiện nhiệm vụ học tập của
c
học sinh
+Kỹ năng tự đánh giá thực hiện nhiệm vụ học tập của
d
học sinh
-Năng lực của giáo viên THPT trong việc hướng dẫn
2
học sinh học tập;
+Năng lực tự nghiên cứu, học tập, rèn luyện kỹ năng
a
quản lý HĐHT của giáo viên
+Năng lực lập kế hoạch hướng dẫn học sinh học tập
b
hiệu quả
+Năng lực tổ chức thưc hiện kế hoạch hướng dẫn học
c
sinh học tập hiệu quả
+Năng lực bồi dưỡng, rèn luyện học sinh các kỹ năng
d
học tập hiệu quả
+Năng lực kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
e
hướng dẫn học sinh học tập hiệu quả
-Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trường
3
THPT
a
Xây dựng kế hoạch quản lý HĐHT
Tổ chức phân công giáo viên thực hiện kế hoạch quản
b
lý HĐHT
Tập huấn, hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên thực hiện kế
c
hoạch quản lý HĐHT
Tổ chức nhiều hình thức nâng cao tay nghề quản lý
d
HĐHT cho giáo viên
e
Kiểm tra, đánh giá việc quản lý HĐHT
4
-Vai trò quản lý của hiệu trưởng trường THPT
Vai trò là người gương mẫu, đầu tàu, bản lĩnh “dám
a
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm” trong việc quản
lý HĐHT
PL 21
Vai trò là người chịu trách nhiệm cao nhất về hiệu quả
b
quản lý HĐHT
Vai trò là người chỉ đạo, điều hành quan trọng nhất đối
c
với quản lý HĐHT
Vai trò là người huấn luyện, hướng dẫn hiệu quả nhất
d
đối với quản lý HĐHT
Vai trò là người kiểm tra, đánh giá hiệu quả nhất đối
e
với quản lý HĐHT
Hiệu trưởng quản lý HĐHT thông qua quản lý hoạt
f
động của tổ chuyên môn
Hiệu trưởng quản lý HĐHT thông qua quản lý hoạt
g
động của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm
Hiệu trưởng quản lý HĐHT thông qua quản lý HĐHT
h
của học sinh THPT
Hiệu trưởng quản lý HĐHT bằng việc phối hợp các tổ
i
chức đoàn thể trong nhà trường
Hiệu trưởng quản lý HĐHT bằng việc phối hợp với Ban
k
đại diện cha mẹ học sinh
Xin chân thành cảm ơn quý Ông/Bà!
PL 22
PHỤ LỤC 4
CÂU HỎI PHỎNG VẤN CBQL, GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT
(CBQL gồm: hiệu trưởng/phó hiệu trưởng/tổ trưởng chuyên môn)
Câu hỏi 1: Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết thực trạng phân quyền của các chủ chủ
thể quản lí (gồm: hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên) của trường mình
hiện nay như thế nào?
Trả lời:
.......................................................................................................................................
Câu hỏi 2: Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết thực trạng phân quyền trong quản lí nền
nếp HĐHT đối với hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên của trường mình
hiện nay như thế nào?
Trả lời:
.......................................................................................................................................
Câu hỏi 3: Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết thực trạng phân quyền trong quản lí
thành tố HĐHT (gồm: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập) của trường mình hiện nay như thế nào?
Trả lời:
.......................................................................................................................................
Câu hỏi 4: Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết thực trạng phân quyền trong quản lí điều
kiện học tập của học sinh (gồm: CSVC, thiết bị, môi trường) của trường mình hiện
nay như thế nào?
Trả lời:
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
PL 23
PHỤ LỤC 5
KHẢO NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết “Tính cần thiết và tính khả thi” của các biện pháp quản
lý HĐHT học sinh THPT ở mức độ nào?
Biện pháp 1, “Nâng cao năng lực đội ngũ quản lí hoạt động học tập trường trung học
Tính cần thiết
Tính khả thi
(chọn 1 trong 3 ô)
(chọn 1 trong 3 ô)
Biện pháp 1. Nâng cao năng lực đội ngũ quản lí
TT
Rất
Cần
Không
Rất
Khả
Không
hoạt động học tập trường trung học phổ thông
cần
thiết
cần
khả
thi
khả thi
thiết
thiết
thi
1
Hình thành kỹ năng lập kế hoạch quản lý HĐHT
2
Hình thành kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch
quản lý HĐHT
3
Hình thành kỹ năng chỉ đạo điều hành quản lý
HĐHT
4
Hình thành kỹ năng kiểm tra, đánh giá quản lý
HĐHT
5
Hình thành kỹ năng điều chỉnh, cải tiến hoạt động
quản lý
6
Tập huấn kỹ năng giám sát, hướng dẫn phương
pháp học tập
7
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ theo chuẩn
nghề nghiệp
8
Khuyến khích đội ngũ tự học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn
9
Khuyến khích đội ngũ tự học tập, nâng cao trình độ
quản lý GD
phổ thông”
PL 24
10 Khuyến khích đội ngũ tự học tập, nâng cao lý luận
chính trị
11 Tạo điều kiện, môi trường trải nghiệm quản lý
HĐHT
12 Hình thành năng lực quản lý mang tính chuyên sâu
(môn)
13 Hình thành năng lực quản lý HĐHT mang tính tổ
hợp môn
14 Tổ chức các hội thảo chuyên đề quản lý HĐHT
15 Tổ chức Hội nghị tổng kết kinh nghiệm quản lý
HĐHT
16 Khuyến khích ứng dung khoa học quản lý HĐHT
vào thực tiễn
17 Nhân rộng ứng dụng những sáng kiến quản lý
HĐHT
Tính cần thiết
Tính khả thi
(chọn 1 trong 3 ô)
(chọn 1 trong 3 ô)
Biện pháp 2, “Nâng cao trách nhiệm của hiệu trưởng trường trung học phổ thông”
Biện pháp 2: Nâng cao trách nhiệm của hiệu trưởng
Rất
Cần
Không
Rất
Khả
Không
trường trung học phổ thông
T
cần
thiết
cần
khả
thi
khả thi
thiết
thiết
thi
T
1 Hình thành hệ thống bộ máy quản lý HĐH
phó HT; tổ trưởng chuyên môn; giáo viên bộ môn
và giáo viên chủ nhiệm
2 Bộ máy quản lý HĐHT gồm: Hiệu trưởng và các
3 Thực hiện quản lý HĐHT theo sự phân cấp
4 Hiệu trưởng quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn
5 Tổ chuyên môn quản lý hoạt động của giáo viên
6 Giáo viên quản lý HĐHT của học sinh
PL 25
quản lý HĐHT
7 Ban hành quy chế hoạt động của bộ máy tổ chức
máy quản lý
8 Quy định trách nhiệm của từng thành viên trong bộ
nhà trường
9 Triển khai quy chế quản lý đến các thành viên trong
lý HĐHT
10 Tập huấn, hướng dẫn cách thực hiện quy chế quản
HĐHT
11 Kiểm tra giám sát việc thực hiện quy chế quản lý
HĐHT
12 Kịp thời giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh việc quản lý
13 Đánh giá động viên, biểu dương, khen kịp thời,
thật”
14 Nhân rộng những tấm gương tốt “người thật-việc
mức nếu thiếu trách nhiệm
15 Kiểm điểm, rút kinh nghiệm, xem xét kỷ luật đúng
quản lý HĐHT
16 Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
Tính cần thiết
Tính khả thi
Biện pháp 3: Nâng cao năng lực học tập cho học
(chọn 1 trong 3 ô)
(chọn 1 trong 3 ô)
sinh
Biện pháp 3, “Nâng cao năng lực học tập cho học sinh trường trung học phổ thông”
Rất
Cần
Không
Rất
Khả
Không
trường trung học phổ thông
cần
thiết
cần
khả
thi
khả thi
thiết
thiết
thi
Định hướng cho học sinh xây dựng động cơ học
TT
tập đúng đắn
Bồi dưỡng cho học sinh một số kỹ năng học tập
1
hiệu quả
kỹ năng đọc hiểu tích cực
2
kỹ năng lắng nghe tích cực, chủ động
2.1
2.2
PL 26
kỹ năng ghi chép hiệu quả (khi nghe giảng và tự
đọc tài liệu)
kỹ năng phản hồi tích cực (phân tích, phản biện,
2.3
thuyết trình)
kỹ năng lựa chọn tài liệu học tập phù hợp
2.4
kỹ năng sử dụng các phương tiện học tập, khai
2.5
thác tài liệu học tập hiện đại hiệu quả (công nghệ
thông tin)
Hình thành cho học sinh các kỹ năng về tự quản
2.6
lý HĐHT
Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch học tập
3
Rèn luyện kỹ năng nghe và ghi chép bài học trên
3.1
lớp
Rèn luyện kỹ năng đọc sách giáo khoa và tài liệu
3.2
môn học
Rèn luyện kỹ năng làm bài tập ở nhà
3.3
Rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá quá trình
3.4
học tập
Cung cấp các tài liệu hướng dẫn về cách rèn luyện
3.5
kỹ năng học tập hiệu quả cho học sinh THPT
Bồi dưỡng, tập huấn ứng dụng các kỹ năng học
4
tập hiệu quả
Rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả ngay
5
trên lớp học
Tạo điều kiện cho học sinh báo cáo kết quả học
6
tập trước lớp
Khuyến khích học sinh trao đổi bài tập trên các
7
tạp chí chuyên ngành phù hợp
Khuyến khích trao đổi nội dung học tập trên trang
8
mạng xã hội một cách nghiêm túc
9
PL 27
Giáo viên rèn cho học sinh phương pháp ra đề bài
để tự ôn tập, củng cố kiến thức
Thường xuyên hỗ trợ, kiểm tra, nhắc nhở vận
10
dụng các kỹ năng học tập phù hợp
Yêu cầu học sinh báo cáo hoạt động tự học tập ở
11
nhà
Yêu cầu học sinh trình bày những khó khăn,
12
vướng mắc khi thực hiện nhiệm vụ học tập
Kiểm tra, giám sát sản phẩm tự học tập của học
13
sinh
14
Tính cần thiết
Tính khả thi
(chọn 1 trong 3 ô)
(chọn 1 trong 3 ô)
Biện pháp 4: Quản lí cơ sở vật chất, thiết bị học
Biện pháp 4, “Quản lí cơ sở vật chất, thiết bị học tập trường trung học phổ thông”
Rất
Cần
Không
Rất
Khả
Không
tập trường trung học phổ thông
cần
thiết
cần
khả
thi
khả thi
thiết
thiết
thi
Tuyên truyền, vận động mọi người có ý thức nâng
TT
cao trách nhiệm sử dụng, bảo quản CSVC, thiết
dạy học
Có quy định về phân cấp quản lý, chịu trách
1
nhiệm sử dụng thiết bị học tập hiệu quả cho từng
đối tượng sử dụng
Bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng và bảo quản
2
thiết bị cho đội ngũ giáo viên trường THPT
Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát sử dụng, bảo
3
quản thiết bị học tập huệu quả
Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư
4
về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiệu quả
Sử dụng nguồn vốn huy động từ cộng đồng để đầu
5
tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiệu
quả
6
PL 28
Nhà trường (nội lực) tự tổ chức trang bị đầu tư cơ
sở vật chất, thiết bị theo nhu cầu phát triển của nhà
trường
Khuyến khích GV và HS tự làm đồ dùng HT hiệu
7
quả
Huy động mạnh thường quân, đơn vị kinh tế tài
8
trợ thiết bị GD
Sử dụng có hiệu quả, phòng chống lãng phí cơ sở
9
vật chất
Đầu tư mua sắm thiết bị học tập hiện đại (nối
10
mạng internet), sử dụng lâu dài, tiết kiệm chi phí
Phân công bộ phận quản lý, sử dụng, bảo quản
11
thiết bị HT cụ thể rõ ràng, có trách nhiệm báo cáo
thường niên
Có biện pháp sử dụng, bảo quản thiết bị an toàn
12
cho người học và người dạy theo quy định đối với
phòng học bộ môn có các hóa chất dễ gây cháy nổ
13
Tính cần thiết
Tính khả thi
Biện pháp 5: Tăng cường phối hợp với các tổ chức
(chọn 1 trong 3 ô)
(chọn 1 trong 3 ô)
xã hội
Biện pháp 5, “Tăng cường phối hợp với các tổ chức xã hội ở địa phương”
Rất
Cần
Không
Rất
Khả
Không
ở địa phương
cần
thiết
cần
khả
thi
khả thi
thiết
thiết
thi
Nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp với từng
TT
lực lượng xã hội
Nhà trường cần xây dựng hệ thống thông tin hai
1
chiều chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình
Các thông tin về HS được cung cấp kịp thời đến
2
gia đình thông qua bộ phận thường trực là GVCN
Phối hợp với Công đoàn cơ sở
3
4
PL 29
Phối hợp với BCH Đoàn Trường và Hội Liên hiệp
thanh niên
Phối hợp với Hội Chữ thập đỏ
5
Phối hợp với Hội khuyến học
6
Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh
7
Quan hệ với các cấp chính quyền, ban, ngành địa
8
phương theo chức năng, nhiệm vụ
9
PL 30
PHỤ LỤC 6
KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết Kết quả TRƯỚC thực nghiệm Biện pháp quản lý
Chọn 1 trong 4 ô
Nội dung: trước thực nghiệm (tháng 4/2018)
TT
Biện pháp 3: Nâng cao năng lực học tập cho học sinh
Tốt Khá Đạt
Chưa
trường trung học phổ thông
YC
đạt
Học sinh biết lập kế hoạch tự học
1
Học sinh biết thực hiện kế hoạch tự học
2
Học sinh có kỹ năng đọc hiểu hiệu quả
3
Học sinh có kỹ năng ghi chép hiệu quả (khi nghe
4
giảng, tóm tắt tài liệu học tập…)
Học sinh có kỹ năng đặt câu hỏi, nêu vấn đề
5
Học sinh có kỹ năng thuyết trình và phản biện
6
Học sinh có kỹ năng làm bài tập hiệu quả (do giáo
7
viên yêu cầu và tự học)
Học sinh có kỹ năng tự học cá nhân, độc lập nghiên
8
cứu (có hướng dẫn và không hướng dẫn của GV)
Học sinh có kỹ năng tự học theo nhóm
9
10 Học sinh có kỹ năng tự học qua khai thác thông tin từ
nhiều công cụ, phương tiện hiện đại
11 Học sinh có kỹ năng tạo lập hồ sơ tự học tập
12 Học sinh có kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá
HĐHT học sinh THPT ở mức độ nào?
PL 31
Biện pháp 1. Nâng cao năng lực
CBQL (160 phiếu)
Giáo viên (600 phiếu)
quản lý hoạt động học tập cho
Rất
Rất
Không
TT
các
chủ
thể
hiệu
Không
cần
Cần
Cần
cần
TB
cần
cần
TB
tổ trưởng chuyên môn và giáo
thiết
thiết
thiết
thiết
thiết
thiết
viên trường trung học phổ thông
Hình thành kỹ năng lập kế
1
85
hoạch quản lý HĐHT
2.53
394
206
2.66
75
Hình thành kỹ năng tổ chức thực
2
87
hiện kế hoạch quản lý HĐHT
2.54
395
205
2.66
73
Hình thành kỹ năng chỉ đạo điều
3
86
hành quản lý HĐHT
2.54
398
202
2.66
74
Hình thành kỹ năng kiểm tra,
4
89
đánh giá quản lý HĐHT
2.56
398
202
2.66
71
Hình thành kỹ năng điều chỉnh,
5
87
cải tiến hoạt động quản lý
2.54
395
205
2.66
73
Tập huấn kỹ năng giám sát
6
84
HĐHT
2.53
397
203
2.66
76
Tập huấn kỹ năng hướng dẫn, tư
7
82
vấn phương pháp học tập
2.51
395
205
2.66
78
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
7
84
đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp
2.53
396
204
2.66
76
Khuyến khích cho đội ngũ tự
8
học tập, nâng cao trình độ
86
chuyên môn
74
2.54
394
206
2.66
Khuyến khích cho đội ngũ tự
9
học tập, nâng cao trình độ quản
86
lý giáo dục
74
2.54
392
208
2.65
Khuyến khích cho đội ngũ tự
10
học tập, nâng cao trình độ lý
84
luận chính trị
2.53
395
205
2.66
76
Tạo điều kiện, môi trường trải
11
85
nghiệm quản lý HĐHT
2.53
395
205
2.66
75
SỐ LIỆU KHẢO SÁT - CHƯƠNG 3 - TÍNH CẦN THIẾT
PL 32
Hình thành năng lực quản lý
12
HĐHT mang tính chuyên sâu
84
(một môn)
76
2.53
398
202
2.66
Hình thành năng lực quản lý
13
HĐHT mang tính tích hợp tổ
85
hợp môn
2.53
397
203
2.66
75
Tổ chức các hội thảo chuyên đề
14
89
quản lý HĐHT
2.56
398
202
2.66
71
Tổ chức Hội nghị tổng kết kinh
15
87
nghiệm quản lý HĐHT
2.54
395
205
2.66
73
Khuyến khích nghiên cứu khoa
16
học quản lý HĐHT ứng dụng
89
vào thực tiễn
2.56
395
205
2.66
71
Nhân rộng ứng dụng những
17
87
sáng kiến quản lý HĐHT
2.54
396
204
2.66
73
CBQL
(160
phiếu)
Giáo viên (600 phiếu)
Biện pháp 2: Thực hiện phân
Kh
cấp quản lý hoạt động học tập
Rất
ông
TT
cho các chủ thể hiệu trưởng, tổ
Cầ
cần
Khôn
trưởng chuyên môn và giáo viên
n
cần
Rất
g
trường trung học phổ thông
thiế
thiế
thiế
cần
Cần
cần
t
t
t
TB
thiết
thiết
thiết TB
Hình thành hệ thống bộ máy
1
78
quản lý HĐH
82
2.49
412
188
2.69
Bộ máy quản lý HĐHT gồm:
Hiệu trưởng và các phó hiệu
2
trưởng; tổ trưởng chuyên môn;
79
giáo viên bộ môn và giáo viên
chủ nhiệm
81
2.49
413
187
2.69
Thực hiện quản lý HĐHT theo
3
78
sự phân cấp
82
2.49
416
184
2.69
PL 33
Hiệu trưởng quản lý hoạt động
4
74
86
của Tổ chuyên môn
2.46
415
185
2.69
Tổ chuyên môn quản lý hoạt
5
75
85
động của giáo viên
2.47
418
182
2.70
Giáo viên quản lý HĐHT của
6
78
82
học sinh
2.49
415
185
2.69
Ban hành quy chế hoạt động của
7
79
81
bộ máy tổ chức quản lý HĐHT
2.49
416
184
2.69
Quy định trách nhiệm của từng
8
thành viên trong bộ máy quản lý
78
HĐH
82
2.49
418
182
2.70
Triển khai quy chế quản lý
9
HĐHT đến tất cả thành viên
77
trong nhà trường
83
2.48
419
181
2.70
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
10
cách thực hiện quy chế quản lý
78
82
HĐHT
2.49
415
185
2.69
Kiểm tra giám sát việc thực hiện
79
11
81
quy chế quản lý HĐHT
2.49
420
180
2.70
Kịp thời giúp đỡ, uốn nắn, điều
78
12
82
chỉnh việc quản lý HĐHT
2.49
416
184
2.69
Đánh giá động viên, biểu
79
13
81
dương, khen kịp thời,
2.49
415
185
2.69
Nhân rộng những tấm gương tốt
75
14
85
“người thật-việc thật”
2.47
418
182
2.70
Kiểm điểm, rút kinh nghiệm,
15
xem xét kỷ luật đúng mức nếu
78
thiếu trách nhiệm
82
2.49
416
184
2.69
Tăng cường tính tự chủ, tự chịu
16
trách nhiệm
trong quản
lý
76
HĐHT
84
2.48
415
185
2.69
PL 34
CBQL
(160
phiếu)
Giáo viên (600 phiếu)
Kh
Biện pháp 3: Quản lý hoạt động
Rất
ông
TT
hình thành kỹ năng học tập cho
Cầ
cần
Khôn
học sinh trung học phổ thông
n
cần
Rất
g
thiế
thiế
thiế
cần
Cần
cần
t
t
t
TB
thiết
thiết
thiết TB
Định hướng cho học sinh xây
78
1
dựng động cơ học tập đúng đắn
82
2.49
389
211
2.65
Bồi dưỡng cho học sinh một số
2
kỹ năng học tập hiệu quả
0.00
0.00
2.1
kỹ năng đọc hiểu tích cực
79
81
2.49
382
218
2.64
kỹ năng lắng nghe tích cực, chủ
78
2.2
82
động
2.49
384
216
2.64
kỹ năng ghi chép hiệu quả (khi
74
2.3
86
nghe giảng và tự đọc tài liệu)
2.46
379
221
2.63
kỹ năng phản hồi tích cực (phân
75
2.4
85
tích, phản biện, thuyết trình)
2.47
384
216
2.64
kỹ năng lựa chọn tài liệu học tập
76
2.5
84
phù hợp
2.48
385
215
2.64
kỹ năng sử dụng các phương
2.6
tiện học tập, khai thác tài liệu
78
82
học tập hiện đại hiệu quả
2.49
386
214
2.64
Hình thành cho học sinh các kỹ
3
năng về tự quản lý HĐHT
0.00
0.00
Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch
78
3.1
82
học tập
2.49
384
216
2.64
Rèn luyện kỹ năng nghe và ghi
78
3.2
82
chép bài học trên lớp
2.49
385
215
2.64
Rèn luyện kỹ năng đọc sách
79
3.3
81
giáo khoa và tài liệu môn học
2.49
386
214
2.64
Rèn luyện kỹ năng làm bài tập ở
78
3.4
82
nhà
2.49
387
213
2.65
PL 35
Rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra,
78
3.5
đánh giá quá trình học tập
82
2.49
389
211
2.65
Cung cấp các tài liệu hướng dẫn
4
về cách rèn luyện kỹ năng học
77
tập hiệu quả cho học sinh THPT
83
2.48
386
214
2.64
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
5
ứng dụng các kỹ năng học tập
79
hiệu quả
2.49
384
216
2.64
81
Rèn luyện phương pháp học tập
6
78
hiệu quả ngay trên lớp học
2.49
386
214
2.64
82
Tạo điều kiện cho học sinh báo
7
79
cáo kết quả học tập trước lớp
2.49
384
216
2.64
81
Khuyến khích học sinh trao đổi
8
bài tập trên các tạp chí chuyên
79
ngành phù hợp
81
2.49
385
215
2.64
Khuyến khích trao đổi nội dung
9
học tập trên trang mạng xã hội
79
một cách nghiêm túc
81
2.49
382
218
2.64
Giáo viên rèn cho học sinh
10
phương pháp ra đề bài để tự ôn
79
tập, củng cố kiến thức
81
2.49
387
213
2.65
Thường xuyên hỗ trợ, kiểm tra,
11
nhắc nhở vận dụng các kỹ năng
78
82
học tập phù hợp
2.49
384
216
2.64
Yêu cầu học sinh báo cáo hoạt
12
78
động tự học tập ở nhà
82
2.49
386
214
2.64
Yêu cầu học sinh trình bày
13
những khó khăn, vướng mắc khi
79
thực hiện nhiệm vụ học tập
81
2.49
388
212
2.65
2.64
Kiểm tra, giám sát sản phẩm tự
14
78
học tập của học sinh
82
2.49
383
217
Biện pháp 4: Quản lý cơ sở vật
CBQL
(160
TT
chất, trang thiết bị phục vụ hoạt
phiếu)
Giáo viên (600 phiếu)
PL 36
Rất
Khô
động học tập cho học sinh trung
cần
ng
Rất
Không
học phổ thông
Cần
cần
cần
Cần
cần
thiết
thiết
thiết TB
thiết
thiết
TB
thiết
Tuyên truyền, vận động mọi
người có ý thức nâng cao trách
1
85
nhiệm sử dụng, bảo quản cơ sở
vật chất thiết dạy học
75
2.53
354
246
2.59
Có quy định về phân cấp quản
lý, chịu trách nhiệm sử dụng
2
87
thiết bị học tập hiệu quả cho
từng đối tượng sử dụng
73
2.54
356
244
2.59
Bồi dưỡng nâng cao năng lực sử
3
dụng và bảo quản thiết bị cho
86
đội ngũ giáo viên trường THPT
74
2.54
356
244
2.59
Làm tốt công tác kiểm tra, giám
4
sát sử dụng, bảo quản thiết bị
82
học tập huệ quả
78
2.51
358
242
2.60
Sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước để đầu tư về cơ sở vật
5
75
chất và trang thiết bị dạy học
hiệu quả
85
2.47
358
242
2.60
Sử dụng nguồn vốn huy động từ
cộng đồng để đầu tư về cơ sở vật
6
76
chất và trang thiết bị dạy học
hiệu quả
84
2.48
359
241
2.60
Nhà trường (nội lực) tự tổ chức
trang bị đầu tư cơ sở vật chất,
7
79
thiết bị theo nhu cầu phát triển
của nhà trường
81
2.49
357
243
2.60
Khuyến khích giáo viên và học
8
sinh cùng tự làm đồ dùng phục
74
vụ học tập hiệu quả
86
2.46
354
246
2.59
PL 37
Huy động các mạnh thường
9
quân các đơn vị kinh tế tài trợ
82
thiết bị giáo dục
78
2.51
356
244
2.59
Sử dụng có hiệu quả, phòng
10
chống lãng phí cơ sở vật chất
88
thiết bị học tập
72
2.55
356
244
2.59
Đầu tư mua sắm thiết bị học tập
11
hiện đại (nối mạng internet), sử
89
dụng lâu dài, tiết kiệm chi phí
71
2.56
358
242
2.60
Phân công bộ phận quản lý, sử
dụng, bảo quản thiết bị học tập
12
87
cụ thể rõ ràng, có trách nhiệm
báo cáo thường niên
73
2.54
358
242
2.60
Có biện pháp sử dụng, bảo quản
thiết bị an toàn cho người học và
13
người dạy theo quy định đối với
88
phòng học bộ môn có các hóa
chất dễ gây cháy nổ
72
2.55
359
241
2.60
CBQL
(160
phiếu)
Giáo viên (600 phiếu)
Biện pháp 5: Tăng cường phối
TT
hợp với các tổ chức xã hội ở địa
Khô
ng
Rất
Rất
Không
phương
cần
Cần
cần
cần
Cần
cần
thiết
thiết
thiết
TB
thiết
thiết
thiết
TB
Nhà trường xây dựng kế hoạch
1
phối hợp với từng lực lượng xã
71
hội
89
2.44
354
246
2.59
Nhà trường cần xây dựng hệ
2
thống thông tin hai chiều chặt
74
chẽ giữa nhà trường và gia đình
86
2.46
356
244
2.59
Các thông tin về HS được cung
cấp kịp thời đến gia đình thông
3
72
qua bộ phận thường trực là
GVCN
88
2.45
356
244
2.59
PL 38
4
Phối hợp với Công đoàn cơ sở
73
87
2.46
354
246
2.59
Phối hợp với BCH Đoàn
5
Trường và Hội Liên hiệp thanh
74
niên
86
2.46
356
244
2.59
6
Phối hợp với Hội Chữ thập đỏ
75
85
2.47
356
244
2.59
7
Phối hợp với Hội khuyến học
74
86
2.46
358
242
2.60
Phối hợp chặt chẽ với gia đình
8
75
học sinh
85
2.47
358
242
2.60
Quan hệ với các cấp chính
9
quyền, ban, ngành địa phương
76
theo chức năng, nhiệm vụ
84
2.48
359
241
2.60
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết Kết quả SAU thực nghiệm Biện pháp quản lý HĐHT học sinh THPT
ở mức độ nào?
Chọn 1 trong 4 ô
Nội dung: sau thực nghiệm (tháng 6/2019)
TT
Biện pháp 3: Nâng cao năng lực học tập cho học sinh
Tốt Khá
Đạt
Chưa
trường trung học phổ thông
YC
đạt
1
Học sinh biết lập kế hoạch tự học
2
Học sinh biết thực hiện kế hoạch tự học
3
Học sinh có kỹ năng đọc hiểu hiệu quả
4
Học sinh có kỹ năng ghi chép hiệu quả (khi nghe giảng,
tóm tắt tài liệu học tập…)
5
Học sinh có kỹ năng đặt câu hỏi, nêu vấn đề
6
Học sinh có kỹ năng thuyết trình và phản biện
7
Học sinh có kỹ năng làm bài tập hiệu quả (do giáo viên yêu
cầu và tự học)
8
Học sinh có kỹ năng tự học cá nhân, độc lập nghiên cứu
(có hướng dẫn và không hướng dẫn của GV)
9
Học sinh có kỹ năng tự học theo nhóm
10
Học sinh có kỹ năng tự học qua khai thác thông tin từ nhiều
công cụ, phương tiện hiện đại
11
Học sinh có kỹ năng tạo lập hồ sơ tự học tập
12
Học sinh có kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá
PL 39
SỐ LIỆU KHẢO SÁT - CHƯƠNG 3 - TÍNH KHẢ THI
Biện pháp 1. Nâng cao năng
lực quản lý hoạt động học tập
CBQL (160 phiếu)
Giáo viên (600 phiếu)
cho các chủ thể hiệu trưởng, tổ
trưởng chuyên môn và giáo
Rất
Rất
viên trường trung học phổ
khả
Khả
Không
khả
Khả
Không
TT
thông
thi
thi
khả thi TB
thi
thi
khả thi TB
Hình thành kỹ năng lập kế
1
145
hoạch quản lý HĐHT
15
2.91
587
13
2.98
Hình thành kỹ năng tổ chức
2
thực hiện kế hoạch quản lý
147
HĐHT
13
2.92
589
11
2.98
Hình thành kỹ năng chỉ đạo
3
148
điều hành quản lý HĐHT
12
2.93
587
13
2.98
Hình thành kỹ năng kiểm tra,
4
151
đánh giá quản lý HĐHT
9
2.94
587
13
2.98
Hình thành kỹ năng điều
5
chỉnh, cải tiến hoạt động quản
147
lý
13
2.92
589
11
2.98
Tập huấn kỹ năng giám sát
6
149
HĐHT
11
2.93
589
11
2.98
Tập huấn kỹ năng hướng dẫn,
7
146
tư vấn phương pháp học tập
14
2.91
587
13
2.98
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
7
đội ngũ theo chuẩn nghề
151
9
nghiệp
2.94
584
16
2.97
Khuyến khích cho đội ngũ tự
8
học tập, nâng cao trình độ
152
chuyên môn
8
2.95
586
14
2.98
Khuyến khích cho đội ngũ tự
9
học tập, nâng cao trình độ
152
8
quản lý giáo dục
2.95
582
18
2.97
PL 40
Khuyến khích cho đội ngũ tự
10
học tập, nâng cao trình độ lý
153
luận chính trị
2.96
584
16
2.97
7
Tạo điều kiện, môi trường trải
154
11
2.96
582
18
2.97
6
nghiệm quản lý HĐHT
Hình thành năng lực quản lý
12
HĐHT mang tính chuyên sâu
145
(một môn)
15
2.91
583
17
2.97
Hình thành năng lực quản lý
13
HĐHT mang tính tích hợp tổ
147
2.92
584
16
2.97
hợp môn
13
Tổ chức các hội thảo chuyên
148
14
2.93
582
18
2.97
đề quản lý HĐHT
12
Tổ chức Hội nghị tổng kết
149
15
2.93
584
16
2.97
kinh nghiệm quản lý HĐHT
11
Khuyến khích nghiên cứu
16
khoa học quản lý HĐHT ứng
148
2.93
584
16
2.97
dụng vào thực tiễn
12
Nhân rộng ứng dụng những
147
17
2.92
576
24
2.96
sáng kiến quản lý HĐHT
13
Biện pháp 2: Thực hiện phân
CBQL (160 phiếu)
Giáo viên (600 phiếu)
cấp quản lý hoạt động học tập
cho các chủ thể hiệu trưởng, tổ
TT
trưởng chuyên môn và giáo
Rất
Rất
viên trường trung học phổ
khả
Khả
Không
khả
Khả
Không
thông
thi
thi
khả thi TB
thi
thi
khả thi TB
Hình thành hệ thống bộ máy
1
140
20
2.88
514
86
2.86
quản lý HĐH
Bộ máy quản lý HĐHT gồm:
2
Hiệu trưởng và các phó hiệu
140
trưởng;
tổ
trưởng chuyên
20
2.88
512
88
2.85
PL 41
môn; giáo viên bộ môn và
giáo viên chủ nhiệm
Thực hiện quản lý HĐHT theo
3
140
sự phân cấp
20
2.88
514
86
2.86
Hiệu trưởng quản lý hoạt động
4
150
của Tổ chuyên môn
10
2.94
512
88
2.85
Tổ chuyên môn quản lý hoạt
5
150
động của giáo viên
10
2.94
513
87
2.86
Giáo viên quản lý HĐHT của
6
140
học sinh
20
2.88
512
88
2.85
Ban hành quy chế hoạt động
7
của bộ máy tổ chức quản lý
140
HĐHT
20
2.88
514
86
2.86
Quy định trách nhiệm của
8
từng thành viên trong bộ máy
140
quản lý HĐH
20
2.88
512
88
2.85
Triển khai quy chế quản lý
9
HĐHT đến tất cả thành viên
140
trong nhà trường
20
2.88
514
86
2.86
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
10
cách thực hiện quy chế quản lý
140
HĐHT
20
2.88
512
88
2.85
Kiểm tra giám sát việc thực
11
140
hiện quy chế quản lý HĐHT
20
2.88
513
87
2.86
Kịp thời giúp đỡ, uốn nắn,
12
140
điều chỉnh việc quản lý HĐHT
20
2.88
516
84
2.86
Đánh giá động viên, biểu
13
140
dương, khen kịp thời,
20
2.88
512
88
2.85
Nhân rộng những tấm gương
14
150
tốt “người thật-việc thật”
10
2.94
514
86
2.86
Kiểm điểm, rút kinh nghiệm,
15
xem xét kỷ luật đúng mức nếu
150
thiếu trách nhiệm
10
2.94
512
88
2.85
PL 42
Tăng cường tính tự chủ, tự
16
chịu trách nhiệm trong quản lý
150
HĐHT
10
2.94
513
87
2.86
Biện pháp 3: Quản lý hoạt
CBQL (160 phiếu)
Giáo viên (600 phiếu)
động hình thành kỹ năng học
Rất
Rất
TT
tập cho học sinh trung học phổ
khả
Khả
Không
khả
Khả
Không
thông
thi
thi
khả thi TB
thi
thi
khả thi TB
Định hướng cho học sinh xây
1
dựng động cơ học tập đúng
154
đắn
6
2.96
584
16
2.97
Bồi dưỡng cho học sinh một
2
152
số kỹ năng học tập hiệu quả
8
2.95
587
13
2.98
2.1
kỹ năng đọc hiểu tích cực
153 7
2.96
586
14
2.98
kỹ năng lắng nghe tích cực,
2.2
154
chủ động
6
2.96
587
13
2.98
kỹ năng ghi chép hiệu quả (khi
2.3
152
nghe giảng và tự đọc tài liệu)
8
2.95
584
16
2.97
kỹ năng phản hồi tích cực
2.4
(phân tích, phản biện, thuyết
151
trình)
9
2.94
581
19
2.97
kỹ năng lựa chọn tài liệu học
2.5
150
tập phù hợp
10
2.94
583
17
2.97
kỹ năng sử dụng các phương
2.6
tiện học tập, khai thác tài liệu
152
học tập hiện đại hiệu quả cntt
8
2.95
584
16
2.97
Hình thành cho học sinh các
153
3
kỹ năng về tự quản lý HĐHT
7
2.96
586
14
2.98
Rèn luyện kỹ năng lập kế
156
3.1
hoạch học tập
4
2.98
579
21
2.97
Rèn luyện kỹ năng nghe và
154
3.2
ghi chép bài học trên lớp
6
2.96
578
22
2.96
Rèn luyện kỹ năng đọc sách
152
3.3
giáo khoa và tài liệu môn học
8
2.95
574
26
2.96
PL 43
Rèn luyện kỹ năng làm bài tập
3.4
145
ở nhà
15
2.91
575
25
2.96
Rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra,
3.5
153
đánh giá quá trình học tập
7
2.96
575
25
2.96
Cung cấp các tài liệu hướng
dẫn về cách rèn luyện kỹ năng
4
152
học tập hiệu quả cho học sinh
THPT
8
2.95
576
24
2.96
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
5
ứng dụng các kỹ năng học tập
153
hiệu quả
7
2.96
574
26
2.96
Rèn luyện phương pháp học
6
152
tập hiệu quả ngay trên lớp học
8
2.95
581
19
2.97
Tạo điều kiện cho học sinh
7
báo cáo kết quả học tập trước
156
4
lớp
2.98
579
21
2.97
Khuyến khích học sinh trao
8
đổi bài tập trên các tạp chí
159
chuyên ngành phù hợp
1
2.99
568
32
2.95
Khuyến khích trao đổi nội
9
dung học tập trên trang mạng
154
xã hội một cách nghiêm túc
6
2.96
581
19
2.97
Giáo viên rèn cho học sinh
10
phương pháp ra đề bài để tự ôn
152
tập, củng cố kiến thức
8
2.95
573
27
2.96
Thường xuyên hỗ trợ, kiểm
11
tra, nhắc nhở vận dụng các kỹ
153
7
2.96
năng học tập phù hợp
2.96
576
24
Yêu cầu học sinh báo cáo hoạt
12
156
động tự học tập ở nhà
4
2.97
2.98
579
21
Yêu cầu học sinh trình bày
13
những khó khăn, vướng mắc
152
8
khi thực hiện nhiệm vụ học tập
2.95
578
22
2.96
PL 44
2.96
Kiểm tra, giám sát sản phẩm
14
154
tự học tập của học sinh
6
2.96
574
26
Biện pháp 4: Quản lý cơ sở vật
CBQL (160 phiếu)
Giáo viên (600 phiếu)
chất, trang thiết bị phục vụ
Rất
Rất
TT
hoạt động học tập cho học
khả
Khả
Không
khả
Khả
Không
sinh trung học phổ thông
thi
thi
khả thi TB
thi
thi
khả thi TB
Tuyên truyền, vận động mọi
người có ý thức nâng cao trách
1
135
nhiệm sử dụng, bảo quản cơ
sở vật chất thiết dạy học
25
2.84
570
30
2.95
Có quy định về phân cấp quản
lý, chịu trách nhiệm sử dụng
2
136
thiết bị học tập hiệu quả cho
từng đối tượng sử dụng
24
2.85
574
26
2.96
Bồi dưỡng nâng cao năng lực
sử dụng và bảo quản thiết bị
3
138
cho đội ngũ giáo viên trường
THPT
22
2.86
571
29
2.95
Làm tốt công tác kiểm tra,
4
giám sát sử dụng, bảo quản
139
thiết bị học tập huệ quả
21
2.87
572
28
2.95
Sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước để đầu tư về cơ sở
5
137
vật chất và trang thiết bị dạy
học hiệu quả
23
2.86
573
27
2.96
Sử dụng nguồn vốn huy động
từ cộng đồng để đầu tư về cơ
6
136
sở vật chất và trang thiết bị
dạy học hiệu quả
24
2.85
574
26
2.96
Nhà trường (nội lực) tự tổ
7
138
chức trang bị đầu tư cơ sở vật
22
2.86
569
31
2.95
PL 45
chất, thiết bị theo nhu cầu phát
triển của nhà trường
Khuyến khích giáo viên và
8
học sinh cùng tự làm đồ dùng
135
phục vụ học tập hiệu quả
25
2.84
574
26
2.96
Huy động các mạnh thường
9
quân các đơn vị kinh tế tài trợ
134
thiết bị giáo dục
26
2.84
569
31
2.95
Sử dụng có hiệu quả, phòng
10
chống lãng phí cơ sở vật chất
135
thiết bị học tập
25
2.84
568
32
2.95
Đầu tư mua sắm thiết bị học
tập hiện đại
(nối mạng
11
136
internet), sử dụng lâu dài, tiết
kiệm chi phí
24
2.85
573
27
2.96
Phân công bộ phận quản lý, sử
dụng, bảo quản thiết bị học tập
12
138
cụ thể rõ ràng, có trách nhiệm
báo cáo thường niên
22
2.86
574
26
2.96
2.95
Có biện pháp sử dụng, bảo
quản thiết bị an toàn cho
người học và người dạy theo
13
139
quy định đối với phòng học bộ
môn có các hóa chất dễ gây
cháy nổ
21
2.87
572
28
CBQL (160 phiếu)
Giáo viên (600 phiếu)
Biện pháp 5: Tăng cường phối
Rất
Rất
TT
hợp với các tổ chức xã hội ở
khả
Khả
Không
khả
Khả
Không
địa phương
thi
thi
khả thi TB
thi
thi
khả thi TB
Nhà
trường xây dựng kế
1
hoạch phối hợp với từng lực
135
lượng xã hội
25
2.84
570
30
2.95
PL 46
Nhà trường cần xây dựng hệ
thống thông tin hai chiều chặt
2
136
chẽ giữa nhà trường và gia
đình
24
2.85
570
30
2.95
Các thông tin về HS được
cung cấp kịp thời đến gia đình
3
138
thông qua bộ phận thường trực
là GVCN
22
2.86
557
43
2.93
4
Phối hợp với Công đoàn cơ sở 139
21
2.87
558
42
2.93
Phối hợp với BCH Đoàn
5
Trường và Hội Liên hiệp
137
thanh niên
23
2.86
556
44
2.93
6
Phối hợp với Hội Chữ thập đỏ 136
24
2.85
580
20
2.97
7
Phối hợp với Hội khuyến học 138
22
2.86
580
20
2.97
Phối hợp chặt chẽ với gia đình
8
135
học sinh
25
2.84
557
43
2.93
Quan hệ với các cấp chính
9
quyền, ban, ngành địa phương
134
theo chức năng, nhiệm vụ
26
2.84
557
43
2.93
PL 178
SỐ LIỆU KHẢO SÁT - CHƯƠNG 3 - THỰC NGHIỆM
CBQL (23) GV (77) HỌC SINH (320) Trước thực nghiệm (tháng Đạt chưa Đạt chưa Đạt chưa 4/2018) Tốt Khá YC đạt TB Tốt Khá YC đạt TB Tốt Khá YC đạt TB TT
Học sinh biết lập kế hoạch tự
13 1.65 10 35 32 1.71 57 114 149 1.71 1 học 5 5
Học sinh biết thực hiện kế
4 6 2 hoạch tự học 13 1.61 11 24 42 1.60 54 115 151 1.70
Học sinh có kỹ năng đọc hiểu
3 9 3 hiệu quả 11 1.65 14 26 37 1.70 56 114 150 1.71
Học sinh có kỹ năng ghi chép
hiệu quả (khi nghe giảng, tóm
4 8 4 tắt tài liệu học tập…) 11 1.70 12 23 42 1.61 58 116 146 1.73
Học sinh có kỹ năng đặt câu
3 9 5 hỏi, nêu vấn đề 11 1.65 13 21 43 1.61 59 113 148 1.72
Học sinh có kỹ năng thuyết
3 8 6 trình và phản biện 12 1.61 14 24 39 1.68 54 112 154 1.69
Học sinh có kỹ năng làm bài
tập hiệu quả (do giáo viên yêu
7 cầu và tự học) 3 9 11 1.65 12 28 37 1.68 57 114 149 1.71
PL 179
Học sinh có kỹ năng tự học cá
nhân, độc lập nghiên cứu (có
hướng dẫn và không hướng
4 8 8 dẫn của GV) 11 1.70 10 23 44 1.56 58 111 151 1.71
Học sinh có kỹ năng tự học
6 6 9 theo nhóm 11 1.78 12 24 41 1.62 56 112 152 1.70
Học sinh có kỹ năng tự học qua
khai thác thông tin từ nhiều
6 10 công cụ, phương tiện hiện đại 5 12 1.70 13 25 39 1.66 58 113 149 1.72
Học sinh có kỹ năng tạo lập hồ
3 7 11 sơ tự học tập 13 1.57 14 26 37 1.70 59 114 147 1.73
Học sinh có kỹ năng tự kiểm
4 12 tra, đánh giá 8 11 1.70 13 23 41 1.64 58 115 147 1.72
CBQL (23) GV (77) HỌC SINH (320) Nội dung: sau thực nghiệm Đạt chưa Đạt chưa Đạt chưa (tháng 6/2019) TT Tốt Khá YC đạt TB Tốt Khá YC đạt TB Tốt Khá YC đạt TB
Học sinh biết lập kế hoạch tự
7 1 học 3.17 37 21 19 3.23 145 105 70 3.23 11 5
Học sinh biết thực hiện kế
7 12 4 2 hoạch tự học 3.22 38 24 15 3.30 148 115 57 3.28
PL 180
Học sinh có kỹ năng đọc hiểu
3 hiệu quả 14 5 4 3.43 39 21 17 3.29 149 114 57 3.29
Học sinh có kỹ năng ghi chép
hiệu quả (khi nghe giảng, tóm
4 tắt tài liệu học tập,…) 13 3 3.26 38 22 17 3.27 146 113 61 3.27 7
Học sinh có kỹ năng đặt câu
5 hỏi, nêu vấn đề 10 5 3.09 37 23 17 3.26 148 112 60 3.28 8
Học sinh có kỹ năng thuyết
6 trình và phản biện 12 4 3.22 35 21 21 3.18 147 115 58 3.28 7
Học sinh có kỹ năng làm bài
tập hiệu quả (do giáo viên yêu
7 cầu và tự học) 12 5 6 3.26 39 22 16 3.30 148 116 56 3.29
Học sinh có kỹ năng tự học cá
nhân, độc lập nghiên cứu (có
hướng dẫn và không hướng
12 4 7 8 dẫn của GV) 3.22 39 23 15 3.31 150 114 56 3.29
Học sinh có kỹ năng tự học
13 3 7 9 theo nhóm 3.26 38 24 15 3.30 154 115 51 3.32
Học sinh có kỹ năng tự học qua
khai thác thông tin từ nhiều
10 công cụ, phương tiện hiện đại 12 5 6 3.26 37 21 19 3.23 148 113 59 3.28
PL 181
Học sinh có kỹ năng tạo lập hồ
11 sơ tự học tập 12 4 7 3.22 37 20 20 3.22 152 116 52 3.31
Học sinh có kỹ năng tự kiểm
12 tra, đánh giá 10 3 10 3.00 38 23 16 3.29 148 114 58 3.28