ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN VĂN MỪNG
QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN VĂN MỪNG
QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9140114
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS LÊ KHÁNH TUẤN PGS.TS NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Văn Mừng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC .............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................... iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................. v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 4
8. Những luận điểm cần bảo vệ................................................................................ 7
9. Những đóng góp của luận án ............................................................................... 7
10. Cấu trúc của luận án .......................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THEO TIẾP
CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ......................................... 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 9
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu về phương tiện dạy học ....................................... 9
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu về quản lý phương tiện dạy học ........................ 15
1.1.3. Đánh giá chung kết quả nghiên cứu về quản lý phương tiện dạy và vấn
đề tiếp tục nghiên cứu ................................................................................. 19
1.2. Các khái niệm công cụ ................................................................................ 22
1.2.1. Phương tiện và phương tiện dạy học ........................................................... 22
1.2.2. Quản lý và quản lý phương tiện dạy học ..................................................... 24
1.2.3. Chất lượng và đảm bảo chất lượng giáo dục ................................................ 27
1.3. Phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật ........................... 30
iii
1.3.1. Trường cao đẳng kinh tế-kỹ thuật trong hệ thống giáo dục quốc dân ........... 30
1.3.2. Phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật ........................... 30
1.3.3. Các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế -
kỹ thuật ....................................................................................................... 35
1.4. Những vấn đề cơ bản về quản lý phương tiện dạy học ở trường cao
đẳng kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục .............. 46
1.4.1. Mục tiêu của quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế -
kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục .................................... 46
1.4.2. Nội dung quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ
thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục ......................................... 47
1.4.3. Các phương pháp quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh
tế - kỹ thuật ................................................................................................. 56
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học ở trường cao
đẳng kinh tế - kỹ thuật ................................................................................ 57
1.5.1. Những yếu tố chủ quan ............................................................................... 57
1.5.2. Những yếu tố khách quan ........................................................................... 60
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 63
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THEO
TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ............................. 64
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát ...................................................................... 64
2.1.1. Hệ thống trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Việt Nam ............................... 64
2.1.2. Thực trạng các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh ........................................................................................ 65
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................. 67
2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 67
2.2.2. Nội dung và đối tượng khảo sát................................................................... 67
2.2.3. Khách thể khảo sát ...................................................................................... 68
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu ........................................................ 68
2.3. Thực trạng phương tiện dạy học ở các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật ......... 69
iv
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên, sinh
viên về ý nghĩa, vai trò của phương tiện dạy học ......................................... 69
2.3.2. Thực trạng công tác đầu tư mua sắm phương tiện dạy học ở các trường
cao đẳng kinh tế - kỹ thuật .......................................................................... 72
2.3.3. Thực trạng năng lực quản lý phương tiện dạy học của đội ngũ làm công
tác cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật ...... 74
2.3.4. Mức độ đạt tiêu chí tối thiểu về phương tiện dạy học để đáp ứng yêu
cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ................................................................ 75
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng phương tiện dạy học ở các trường cao
đẳng kinh tế - kỹ thuật ................................................................................ 80
2.4. Thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở các trường cao đẳng kinh tế -
kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ............................... 81
2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch mua sắm phương tiện dạy học đáp
ứng các yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo theo tiêu chí đảm bảo
chất lượng giáo dục ..................................................................................... 81
2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức mua sắm phương tiện dạy học đáp ứng yêu
cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ................................................................ 84
2.4.3. Thực trạng quản lý công tác tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng phương
tiện dạy học hiệu quả .................................................................................. 86
2.4.4. Thực trạng quản lý phát triển, đa dạng hóa phương tiện dạy học ngoài
đầu tư mua sắm nhằm nâng cao mức đảm bảo chất lượng giáo dục ............ 89
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh
lý phương tiện dạy học ................................................................................ 94
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học ở
trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật .............................................................. 96
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở trường cao
đẳng kinh tế - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng ...................... 98
2.5.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 98
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................................ 98
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 100
v
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THEO TIẾP CẬN
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC .................................................... 101
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................... 101
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................................ 101
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ ......................................... 101
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................................. 101
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ............................................ 101
3.2. Biện pháp quản lý phương tiện dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất
lượng giáo dục ở các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật ........................... 102
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và các đối
tượng liên quan về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của phương tiện dạy
học trong đảm bảo chất lượng giáo dục ..................................................... 102
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý
phương tiện dạy học trong trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật ................... 106
3.2.3. Chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch mua sắm phương tiện
dạy học đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo ..... 110
3.2.4. Thực hiện đầu tư, mua sắm hiệu quả gắn với nâng chất lượng khai thác,
sử dụng, bảo quản phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất
lượng giáo dục của trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật .............................. 113
3.2.5. Thực hiện công tác xã hội hoá nhằm huy động nguồn lực đầu tư phương
tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội ................. 119
3.2.6. Xây dựng nội quy, quy trình khai thác, sử dụng phương tiện dạy học; thực
hiện kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý phương tiện dạy học .............. 123
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 128
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp ....................... 130
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .............................................................................. 130
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .............................................................................. 130
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ........................................................................ 130
3.4.4. Khách thể khảo nghiệm............................................................................. 130
vi
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................ 131
3.4.6. Đánh giá về mức độ tương quan giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp được đề xuất ................................................................. 134
3.5. Thực nghiệm biện pháp quản lý phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu
đảm bảo chất lượng giáo dục ở các trường CĐ kinh tế - kỹ thuật .............. 136
3.5.1. Giới thiệu khái quát về thực nghiệm ......................................................... 136
3.5.2. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................ 136
3.5.3. Xử lý kết quả thực nghiệm ........................................................................ 137
3.5.4. Kết luận chung về thực nghiệm ................................................................. 151
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 152
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 153
1. Kết luận ........................................................................................................... 153
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 155
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .............. 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 159
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Cán bộ quản lý CBQL
: Cao đẳng CĐ
CĐKT-KT : Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
: Chất lượng CL
: Chất lượng đào tạo CLĐT
: Chất lượng giáo dục CLGD
: Công nghệ thông tin CNTT
: Cơ sở vật chất CSVC
CSVC-TBDH : Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
: Dạy học DH
: Đại học ĐH
: Đào tạo ĐT
: Đảm bảo chất lượng ĐBCL
: Giáo dục GD
GD-ĐT : Giáo dục - Đào tạo
: Giảng viên GV
: Học sinh HS
: Nghiên cứu khoa học NCKH
: Nhân viên NV
: Phương tiện dạy học PTDH
: Quản lý QL
: Quản lý giáo dục QLGD
: Trung học phổ thông THPT
: Sinh viên SV
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu các chuẩn kiểm định cơ sở giáo dục của ADB/ILO ............... 39
Bảng 1.2: Chỉ số đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, Malaysia 1998 ............ 39
Bảng 1.3: Tiêu chí tối thiểu để PTDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng
giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật ................................... 40
Bảng 1.4: Tiêu chí tối thiểu về điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ sử dụng
PTDH nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ............. 43
Bảng 2.1: Số lượng khách thể khảo sát của các trường CĐ KTKT .................... 68
Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên về vai trò
của PTDH đối với hoạt động dạy học ............................................... 69
Bảng 2.3: Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên về vai trò
của PTDH đối với hoạt động dạy học ............................................... 70
Bảng 2.4: Thực trạng công tác đầu tư mua sắm phương tiện dạy học ở các
trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật .................................................... 73
Bảng 2.5: Mức độ đạt tiêu chí tối thiểu về phương tiện dạy học đáp ứng
yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ............................................... 76
Bảng 2.6: Đánh giá của CBQL, GV, NV về mức độ đạt tiêu chí tối thiểu về
CSVC hỗ trợ sử dụng PTDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất
lượng giáo dục .................................................................................. 78
Bảng 2.7: Đánh giá của SV về mức độ đạt tiêu chí tối thiểu về CSVC hỗ
trợ sử dụng PTDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục .... 79
Bảng 2.8: Thực trạng công tác lập kế hoạch mua sắm phương tiện dạy học ...... 82
Bảng 2.9: Thực trạng công tác tổ chức mua sắm phương tiện dạy học đáp
ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ........................................ 85
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng PTDH .... 87
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thực trạng phương tiện dạy học tự làm ở các
trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật .................................................... 89
Bảng 2.12: Thực trạng hoạt động tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác sử dụng
phương tiện dạy học ......................................................................... 92
v
Bảng 2.13: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy
học ở trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật .......................................... 96
Bảng 3.1: Xếp hạng đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi ......................... 134
Bảng 3.2: Giá trị các di và di2 để tính hệ số tương quan Spearman ................. 135
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát đối tượng thực nghiệm trước khi bồi dưỡng ......... 137
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát đối tượng thực nghiệm sau khi bồi dưỡng ............ 140
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát đối với trường áp dụng biện pháp đề xuất ............ 143
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát trường không áp dụng biện pháp đề xuất ............. 145
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Số lượng các ngành nghề đang đào tạo ở 4 trường cao đẳng ............. 66
Biểu đồ 2.2: Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của phương tiện dạy học ở
các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật .............................................. 71
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của CBQL về thực trạng năng lực quản lý PTDH của
đội ngũ làm công tác CSVC-TBDH.................................................. 74
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của Giáo viên, nhân viên về thực trạng năng lực quản
lý PTDH của đội ngũ làm công tác CSVC-TBDH ............................ 75
Biểu đồ 2.5: Thực trạng công tác kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc
thanh lý phương tiện dạy học (Ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý)..... 94
Biểu đồ 2.6: Thực trạng công tác kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc
thanh lý phương tiện dạy học (Ý kiến đánh giá của Giảng viên,
nhân viên) ........................................................................................ 95
Biều đồ 3.1: Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất .................. 131
Biểu đồ 3.2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .................... 133
Biểu đồ 3.3: So sánh kết quả giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng .......... 142
Biểu đồ 3.4: So sánh kết quả giữa các trường áp dụng và các trường không áp
dụng biện pháp đề xuất (điểm chỉ tính từ loại xuất sắc, loại tốt và
loại khá) ......................................................................................... 147
Biểu đồ 3.5: So sánh kết quả giữa các trường áp dụng và các trường không áp
dụng biện pháp đề xuất (điểm chỉ tính loại trung bình và loại yếu) ..... 149
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Phân loại phương tiện dạy học ở trường CĐKT-KT ......................... 32
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình giáo dục .................... 33
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý PTDH ở trường CĐKT-
KT theo tiếp cận ĐBCL GD ........................................................... 129
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Một trong những mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục - đào tạo của nước ta
hiện nay là đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Chỉ có thể thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước một cách nhanh chóng và bền vững bằng việc ưu tiên phát triển
nguồn nhân lực, cung cấp đầy đủ nhân lực được đào tạo. Nhiều văn bản của Đảng,
Nhà nước, các bộ ban ngành, các địa phương,… đã khẳng định quan điểm đó. Quyết
định số 579/ QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 cũng đã khẳng định mục
tiêu đưa nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển
bền vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh
tranh của nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực,
trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới.
Nghị quyết 29 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI Đảng) về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục - đào tạo (GD-ĐT), đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế đã khẳng định, đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề
nghiệp hình thành hệ thống giáo dục nghể nghiệp với nhiều phương thức và trình độ
đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, đòi hỏi GD-ĐT phải thay đổi trên nhiều
lĩnh vực, thay đổi trong quản lý đào tạo nói chung, quản lý từng thành tố của quá
trình đào tạo nói riêng. Tất cả phải tạo thành một hệ thống, có mối quan hệ biện
chứng với nhau để tạo nên động lực thúc đẩy đổi mới căn bản, toàn diện một cách
bền vững. Trong các yếu tố tạo nên sự đổi mới căn bản, toàn diện đó, sự đổi mới
công tác quản lý phương tiện dạy học (PTDH) là một trong những thành tố giữ vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng (ĐBCL) và hiệu quả GD-ĐT.
1.2. Là một thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học, PTDH trực tiếp
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo (CLĐT) bên cạnh các điều kiện bảo đảm
khác như chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục; tính hợp
lý, khoa học, hiện đại của chương trình, nội dung đào tạo và phương pháp giảng
dạy; năng lực, quy trình tổ chức quản lý; điều kiện tài chính; công tác kiểm định
chất lượng; chất lượng đầu vào và giải quyết việc làm sau tốt nghiệp; công tác xã
hội hóa;... Đối với các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật (CĐKT-KT), vai trò của
2
PTDH được khẳng định rõ ràng hơn: muốn đào tạo tay nghề cho người học phải có
máy móc thiết bị để dạy nghề, đó là những phương tiện cần thiết để chuyển tải
thông tin, kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành cho người học. Việc đầu tư,
trang bị PTDH hợp lý, phù hợp với ngành nghề đào tạo có ý nghĩa thiết thực đối với
hoạt động dạy nghề. Thương hiệu, uy tín và việc xếp hạng các cơ sở đào tạo, đặc
biệt là đối với đào tạo khối nghề kỹ thuật, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện PTDH.
Quản lý, đầu tư, sử dụng, bảo quản PTDH hiệu quả cũng là một trong vấn đề không
thể thiếu trong việc góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở giáo dục,
trong đó có CLĐT, nghiên cứu khoa học (NCKH) và hoạt động dịch vụ.
1.3. Trong những năm gần đây, việc đầu tư PTDH đã được các trường cao
đẳng (CĐ) công lập quan tâm nhưng vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hoạt
động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của nhà trường. Quan niệm, nhận thức
của CBQL, giảng viên (GV), nhân viên (NV) và sinh viên (SV) về tầm quan trọng
của PTDH trong đào tạo còn hạn chế; so với yêu cầu hiện nay, mức đầu tư chưa đáp
ứng nhu cầu hoạt động của nhà trường; sự đồng bộ, tính hiện đại còn chậm so với
thực tiễn sản xuất và sự phát triển của khoa học kỹ thuật; hiệu quả khai thác sử dụng
chưa cao, chưa khai thác hết hiệu suất đầu tư; công tác bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng
chưa khoa học và kịp thời; việc quản lý, xây dựng đội ngũ NV chuyên trách, xây
dựng và triển khai kế hoạch khai thác, sử dụng, giám sát, kiểm tra vẫn còn nhiều bất
cập; công tác kiểm kê còn mang tính hành chánh, hình thức, chưa đi vào đánh giá
hiệu suất sử dụng cũng như hiệu quả đầu tư; công tác NCKH, chuyển giao công
nghệ, phát triển PTDH tự làm chưa thực sự phát huy vai trò của một trường CĐ;
quan điểm xã hội hóa công tác đầu tư, sử dụng PTDH vẫn chưa thật sự nhận được
sự quan tâm chú ý. Đặc biệt là đứng trước yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục, nội
dung thể hiện sự khẳng định, cam kết của một cơ sở giáo dục đối với xã hội. Điều
này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ sở giáo dục nói chung và đào tạo
nghề kinh tế - kỹ thuật nói riêng, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh chất lượng và sự
phát triển của cách mạng khoa học công nghệ 4.0, của hội nhập quốc tế hiện nay.
Với yêu cầu về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế, những kết quả đã nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý vẫn
chưa giải quyết những vấn đề căn bản liên quan đến lý luận về QLGD, quản lý nhà
trường, đánh giá đúng thực chất hiện trạng công tác QL PTDH hiện nay vẫn chưa
cụ thể hóa được thành các biện pháp có tính khả thi cho các trường CĐKT-KT.
3
Những giải pháp, biện pháp mới chỉ mang tính chất định hướng hoặc là những kinh
nghiệm cụ thể trong công tác QL nhà trường ở các cơ sở GD. Vì vậy, một số kết
quả đã nghiên cứu chưa xuất phát từ quan điểm QL PTDH như là một hệ thống của
các giải pháp QLGD, quản lý nhà trường, được xây dựng từ những cơ sở lý luận của
khoa học giáo dục hiện đại và cơ sở thực tiễn đào tạo của các trường CĐKT-KT.
Việc QL PTDH ở các trường CĐKT-KT từ trước tới nay không phát huy tác
dụng, hiệu quả trong việc hướng tới mục tiêu phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng cao. Trong thời kỳ đổi mới nền KT-XH hiện nay, việc QL PTDH ở các
trường CĐKT-KT phải nhằm phát huy được hết công năng của các phương tiện, hỗ
trợ đặc lực cho hoạt động dạy học, hướng vào việc phát triển năng lực người học,
thực hiện mục tiêu ĐBCL GD, chuyển quản lý trường học thành quản trị cơ sở giáo
dục. Có như vậy, nhiệm vụ QL PTDH nói riêng và QL hoạt động của các trường
CĐKT-KT nói chung mới đạt được mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện.
Những phân tích trên là lí do của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu luận án
“Quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận
đảm bảo chất lượng giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng QL PTDH ở các trường
CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD, luận án đề xuất một số biện pháp QL PTDH ở
trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD, nhằm góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo ở các trường CĐKT- KT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý phương tiện dạy học ở trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phương tiện dạy học ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận đảm bảo chất
lượng giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
PTDH là một thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các trường CĐKT-KT. Thực trạng
PTDH và quản lý PTDH ở các trường CĐKT-KT trong thời gian qua vẫn còn nhiều
khó khăn, bất cập và chưa đáp ứng yêu cầu là điều kiện ĐBCL GD. Nếu đề xuất
được các biện pháp QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD một cách khoa học, đồng
4
bộ, phù hợp với đặc thù các trường CĐKT-KT, thì sẽ nâng cao hiệu quả QL PTDH,
góp phần nâng cao CLĐT ở trường CĐKT-KT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp
cận ĐBCL GD.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng QL PTDH ở trường CĐKT-KT công lập theo
tiếp cận ĐBCL GD.
- Đề xuất các biện pháp QL PTDH ở trường CĐKT-KT công lập theo tiếp
cận ĐBCL GD.
- Tổ chức khảo nghiệm và thực nghiệm một số biện pháp QL PTDH tại
trường CĐKT-KT Tp. Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài luận án chỉ nghiên cứu công tác QL PTDH ở các trường CĐKT-KT
công lập; đánh giá thực trạng QLPTDH các trường CĐKT-KT trên địa bàn Tp. Hồ
Chí Minh giai đoạn 2014-2017.
- Các biện pháp quản lý đề xuất để áp dụng cho công tác quản lý ở trường
CĐKT-KT công lập trong giai đoạn hiện nay. Chủ thể quản lý là hiệu trưởng trường
CĐKT-KT, với sự phối hợp thực hiện của các phòng, khoa, tổ, trung tâm, các tổ
chức và CBQL, GV, NV của nhà trường.
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
7.1.1. Phương pháp tiếp cận hoạt động phát triển
Đây là phương pháp nghiên cứu tiếp cận việc QL PTDH ở các trường
CĐKT-KT như là một hoạt động luôn phát triển trong quá trình đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ hiện nay. Việc xác định cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất
các biện pháp phải tiếp cận các hoạt động quản lý của nhà trường, được triển khai
trên các hoạt động QL cụ thể của các trường CĐKT-KT, cũng như những hoạt động
của đội ngũ CBQL, GV, NV và các đối tượng liên quan; sự phát triển theo chiều
hướng đi lên trong việc nâng cao CLĐT của các trường CĐKT-KT.
7.1.2. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Phương pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng
cũng như đề xuất biện pháp phải đặt việc QL PTDH như một thành tố trong hệ
5
thống các hoạt động quản lý của trường CĐKT-KT, trong hệ thống các điều kiện
ĐBCL GD khác (đội ngũ, chương trình, kiểm tra đánh giá,…). Mặt khác, QL PTDH
đáp ứng yêu cầu ĐBCL như là một mục tiêu, động lực trong hệ thống các nguồn lực
để nâng cao CLĐT nguồn nhân lực hiện nay. Đó là một hệ thống cấu trúc có các
yếu tố có mối quan hệ biện chứng với nhau. Vì vậy, biện pháp QL PTDH ở trường
CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD có liên quan tới những yếu tố chủ quan và
khách quan, ở trong trường và ngoài trường.
7.1.3. Phương pháp tiếp cận thực tiễn
Phương pháp tiếp cận này đòi hỏi trong quá trình nghiên cứu phải bám sát
thực tiễn hoạt động của các trường CĐKT-KT trên các địa bàn cụ thể. Những yêu
cầu chung về QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD phải phù hợp với thực tiễn của
mỗi trường, thích ứng trong mỗi giai đoạn, có hiệu quả đối với yêu cầu sử dụng
nguồn nhân lực theo ngành nghề, trình độ. Vì vậy, các biện pháp được đề xuất cần
phải được vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt trong hệ thống các biện pháp khác,
trong quá trình phát triển của mỗi trường CĐKT-KT trên các địa bàn khác nhau.
7.1.4. Phương pháp tiếp cận đảm bảo chất lượng
PTDH là một thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học, PTDH góp phần
nâng cao chất lượng dạy học, hoạt động quản lý PTDH cần theo tiếp cận ĐBCL
GD, để từ đó có những biện pháp phù hợp, trang bị, khai thác, sử dụng có hiệu quả,
phù hợp với quy định về điều kiện ĐBCL trong nhà trường.
7.1.5. Phương pháp tiếp cận theo nội dung quản lý và chức năng quản lý
Quản lý PTDH là việc chủ thể quản lý sử dụng các chức năng của quản lý để
duy trì, phát triển làm cho PTDH ngày càng đáp ứng tốt hơn, hiệu quả hơn yêu cầu
ĐBCL GD của nhà trường.
Theo tiếp cận về nội dung, đó là việc chủ thể quản lý, bằng các chức năng
của quản lý, tác động vào các khâu trong vòng đời của PTDH (kế hoạch hoá PTDH;
tổ chức mua sắm; bảo quản, sử dụng; duy trì, bổ sung PTDH bằng cách nâng cao
hiệu quả, tần suất sử dụng, sử dụng chung, tự làm PTDH; kiểm kê, thanh lý để đánh
giá và tái đầu tư PTDH) nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Phương pháp tiếp cận theo các khâu trong vòng đời PTDH, trong từng khâu
đó lại tiếp cận theo chức năng quản lý là một phương pháp thường dùng, giúp đáp
6
ứng chi tiết hơn các mục tiêu của nghiên cứu. Trong luận án này, ngoài các phương
pháp tiếp cận đã nêu, phần nội dung quản lý tác giả lựa chọn cách tiếp cận này.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý thuyết, khái quát hóa và phân loại, hệ thống
hóa lý thuyết, cụ thể hóa lý thuyết trong các tài liệu các văn kiện, nghị quyết của
Đảng, Nhà nước; các thông tư, quyết định của Bộ Tài chính, Bộ GD-ĐT, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội; các quy định, văn bản hướng dẫn của thành phố có
liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD
ở các trường CĐ Việt Nam hiện nay.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp quan sát: nhằm tìm hiểu, đi đến nơi, quan sát thực tế công tác
QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD.
- Phương pháp điều tra: để điều tra, phỏng vấn, tư vấn, thăm dò, thu thập
thông tin về vấn đề QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD, đánh
giá ưu điểm, nhược điểm để làm cơ sở để đề xuất đổi mới hoạt động quản lý; xây
dựng các giải pháp thực hiện, thăm dò về tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp
QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT đã được đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục: để đánh giá, tổng hợp
các bài học, kinh nghiệm, mô hình QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận
ĐBCL GD.
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến tư vấn, trao đổi, tham khảo, thăm dò ý
kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia giáo dục, các CBQL, GV, NV trong ngành
giáo dục,... về thực trạng QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD;
tính khả thi và hợp lý của các biện pháp đổi mới quản lý; phản biện, so sánh, chứng
minh tính hiệu quả, tính khả thi của việc áp dụng các biện pháp QL PTDH ở trường
CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD.
- Phương pháp thực nghiệm: nhằm thống kê, đo đạc, lượng hóa và xử lý các
kết quả, số liệu liên quan đến thực trạng và tính cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD.
7
7.2.3. Nhóm các phương pháp xử lý kết quả khảo sát và thực nghiệm
Sử dụng toán thống kê và một số phần mềm tin học để xử lý kết quả điều tra,
kết quả thực nghiệm, khảo nghiệm.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu liên quan đến
hoạt động khảo sát, thăm dò thực trạng và kiểm chứng tính hiệu quả, khả thi của các
biện pháp được đề xuất về nâng cao chất lượng QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo
tiếp cận ĐBCL GD.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. PTDH là một thành tố quan trọng, là điều kiện ĐBCL GD ở trường
CĐKT-KT. PTDH phải phục vụ trực tiếp cho hoạt động dạy học, phản ánh được
những thành tựu của khoa học - kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh hiện nay.
8.2. Thực trạng PTDH và QL PTDH các trường CĐKT-KT hiện nay còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu ĐBCL GD, ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
của các trường CĐKT-KT. Vì vậy, cần phải có những biện pháp có tính cần thiết,
khả thi để khắc phục thực trạng nói trên.
8.3. Các biện pháp QL PTDH ở các trường CĐKT-KT phải thể hiện được
các chức năng quản lý của chủ thể ở các khâu: lập kế hoạch, đầu tư mua sắm
PTDH; khai thác sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa PTDH; bảo quản, kiểm kê,
kiểm toán, thanh lý PTDH nhằm làm PTDH đáp ứng các tiêu chí ĐBCL GD một
cách có hiệu quả và bền vững.
9. Những đóng góp của luận án
9.1. Về lý luận
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về PTDH và QL PTDH ở trường
CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD.
- Đề xuất hệ thống tiêu chí mang tính chất khung để PTDH đáp ứng yêu cầu
ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT.
9.2. Về thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng PTDH và QL PTDH ở các trường CĐKT-KT
công lập theo tiếp cận ĐBCL GD.
- Đề xuất được 6 biện pháp QL PTDH ở trường CĐKT-KT công lập theo
tiếp cận ĐBCL GD.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận án có 3 chương:
8
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng
kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục.
Chương 2. Thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở các trường cao đẳng
kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục.
Chương 3. Biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở các trường cao đẳng
kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Phương tiện dạy học nói riêng và cơ sở vật chất - thiết bị dạy học nói chung
là một yếu tố quan trọng của hoạt động GD-ĐT ở bất kỳ một quốc gia, dù thời kỳ
nào, dù hoạt động giáo dục đó theo những trường phái, quan điểm chính trị, tôn
giáo khác nhau. Theo quan điểm triết học thì mối quan hệ giữa ba phạm trù nội
dung, phương pháp, phương tiện quyết định chất lượng một hoạt động của con
người. Giáo dục là một hoạt động đặc biệt, ngoài yếu tố nội dung chương trình, giáo
trình và phương pháp dạy học thì PTDH là yếu tố rất quan trọng không thể thiếu,
quyết định CLGD. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về vấn đề nói trên cũng đã được
thực hiện, phát triển theo trình độ, tính chất của nền giáo dục tương ứng. Sự tiếp nối
và học hỏi, vận dụng, phát huy kinh nghiệm của các quốc gia, của các chính sách
trong QLGD trước đây là một yêu cầu quan trọng trong công cuộc đổi mới căn bản,
toàn diện GD-ĐT hiện nay. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý PTDH ở các
trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD, không thể không xem xét, đánh giá
những kết quả đã được nghiên cứu trước đây ở trong và ngoài nước. Những thành
tựu đã đạt được, những vấn đề chưa được đề cập sẽ làm cho việc nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp QL PTDH ở các trường CĐKT-KT sẽ có cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn vững chắc, đảm bảo tính khả thi trong ứng dụng vào thực tiễn dạy học. Đó
là sự vận dụng kinh nghiệm trong và ngoài nước để đi tắt, đón đầu trong đổi mới
đào tạo nhân lực trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế, cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.0. Trong bức tranh phong phú, đa dạng nói trên, chúng tôi
khái quát hóa những điểm nổi bậc nhất liên quan tới việc nghiên cứu QL PTDH ở
các trường CĐKT-KT theo quan điểm tiếp cận ĐBCL GD ở Việt Nam và thế giới.
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu về phương tiện dạy học
1.1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về phương tiện dạy học
Ngay từ khi hình thành cơ chế GD-ĐT, cơ chế truyền thụ tri thức, kinh
nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau, từ phạm vi cộng đồng này sang cộng đồng
khác của con người, những yếu tố hỗ trợ quá trình phát - nhận đã được nhìn nhận
như là những công cụ GD, công cụ dạy học. CSVC nói chung và PTDH nói riêng
10
được hình thành, phát triển song hành với sự phát triển, tiến bộ của kho tàng tri thức
loài người cũng như cách thức mà loài người lưu giữ, truyền thụ những tri thức đó.
Chính vì vậy, trên thế giới, đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu liên
quan đến PTDH từ nhiều góc độ khác nhau.
Nhà giáo dục Slovakia-J.A.Cômenxki (1592-1670) viết: “Điều cần thiết là
khởi điểm của nhận thức bao giờ cũng xuất phát từ cảm giác”. Ông nhấn mạnh tầm
quan trọng của tính trực quan: “Kiến thức càng dựa nhiều vào cảm giác thì nó càng
xác thực”, “Tính trực quan tạo ra khả năng làm cho nhà trường trở nên sinh động,
nó dạy cho học sinh hiểu và nghiên cứu thực tế một cách độc lập [11].
Cũng theo Slovakia-J.A.Cômenxki, trong tác phẩm “Phép dạy học vĩ đại”,
đã viết “…không có gì hết trong trí não nếu như trước đây không có gì trong cảm
giác. Vì thế, tất nhiên bắt đầu dạy - học không thể bắt đầu từ sự giải thích bằng lời
về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp chúng...”, và rút ra nguyên tắc “lời
nói không bao giờ đi trước sự vật”. Đóng góp lớn nhất của ông là đã tổng kết, phát
triển kinh nghiệm tích lũy được về trực quan và đưa áp dụng nó một cách có ý
thức vào dạy học.
Nhà giáo dục học J.J.Rútxô (1712-1778), J.H.Pextalôzi (1746-1827) phát
triển trên cơ sở Tâm lý học: “Trực quan là cơ sở xuất phát để tạo ra những hình ảnh,
để biến những biểu tượng chưa rỏ ràng thành những biểu tượng rỏ ràng, chính xác;
tính trực quan là phương thức, phương tiện dẫn tới sự phát triển của tư duy” [11].
Nhà hoạt động văn hóa V.G.BêlinSki (1811-1848) đã có đóng góp to lớn vào
sự phát triển lý thuyết trực quan dạy học. Tư tưởng của ông gắn liền với tư tưởng
dạy học phát triển. Với nhà giáo dục K.Đ.Usinxki (1824-1870) thì nguyên tắc trực
quan trong dạy học đã được nâng lên một trình độ cao hơn. Ông cho rằng trực quan
là cái ban đầu và là nguồn gốc của mọi tri thức, cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt
động trí tuệ của con người. Trực quan làm cho quá trình lĩnh hội tri thức của học
sinh trở nên dễ dàng, tự giác, có ý thức và vững chắc hơn; tạo ra hứng thú học tập
cho học sinh, là phương tiện tốt nhất giúp giáo viên gần gũi học sinh và là phương
tiện quan trọng để phát triển tư duy cho học sinh.
Công trình nghiên cứu của A.N. Lêonchep (1947) “Những vấn đề tâm lý học
của tính tự giác học tập” đã chỉ ra những cơ sở tâm lí học của tài liệu trực quan.
Sự phân tích các thuyết khoa học cho rằng, các luận điểm xuất phát từ bất kỳ
lý thuyết trừu tượng nào và sự diễn giải các kết luận của nó cần gắn liền với các vật
thực, cần dựa trên những cấu trúc trực quan nhất định. “Phát hiện ra ý nghĩa vật lí
11
của các trừu tượng toán học, Omculianovski viết: là mặt cần thiết, quan trọng nhất
của sự phát triển lý thuyết vật lí. Thiếu mặt này thì vật lí cuối cùng chỉ là những sơ
đồ toán học chứ không phải là lý thuyết vật lí. Chỉ có mặt này mới cho các trừu
tượng toán học một thể xác vật lí”.
Tổ chức lao động quốc tế ADB/ILO (Evaluation Rating creteria for the VTE
Istitution. ADB/ILO - Bangkok 1997) đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở
GD-ĐT để kiểm định các nước thuộc tiểu vùng sông Mêkông thì trong đó các tiêu
chuẩn về CSVC - kỹ thuật chiếm 125/500 điểm.
Trong cuốn “Dựa vào các chỉ số thực hiện để đưa ra các quyết định chiến
lược” (Using Performance Indicators to Guide Strategic Decision Making, 1994),
các học giả Mỹ Bottill và Borden (đã liệt kê 21 lĩnh vực thực hiện, trong đó có
“Phương tiện cơ sở vật chất” và “Dịch vụ”. Đây cũng là 2 tiêu chí (tiêu chí 21: Hệ
thống hạ tầng cơ sở; tiêu chí 22: Hệ thống thư viện) trong tổng số 26 tiêu chí thuộc
Bộ tiêu chí kiểm định CL được đề xuất của công trình của Nguyễn Đức Chính [28]
Mạng toàn cầu world wide web (www) do Tim Berner-Lee (1991) xây dựng
đã tạo điều kiện cho sự ra đời hệ thống dạy học điện tử E-Learning.
Vấn đề CLĐT cũng được nhiều nhà làm công tác giáo dục quan tâm. Vào
thập kỷ 70, các nước như Anh, Mỹ, Canada,… cho rằng CLĐT phải gắn liền với
kinh phí đầu tư. Theo đó, đầu vào của quá trình đào tạo đóng vai trò quyết định
CLĐT. “Đầu vào” ở đây được hiểu là nguồn lực, bao gồm CSVC kỹ thuật, nguồn
tài chính, đội ngũ, chất lượng tuyển sinh,… Đều này đòi hỏi để duy trì CLĐT thì
ngân sách đầu tư cho giáo dục phải tăng tương ứng với tỷ lệ sinh viên vào học
Vào khoảng thập niên 80, GDĐH thế giới phải đương đầu với những thách
thức mới, đó là nguồn kinh phí đầu tư bị hạn chế, nhu cầu học đại học tăng đột biến.
Vì vậy, Chính phủ các nước này cho rằng phải đầu tư ít nhưng giảng dạy phải nhiều
và tốt. Họ xem đó là phương châm cho giáo dục, yêu cầu các cơ sở giáo dục phải
quan tâm đến hiệu quả và hiệu suất đào tạo của trường mình. Khi đó, vấn đề “đầu
ra” của quá trình đào tạo được quan tâm, đặc biệt là CLĐT.
Vào khoảng thập niên thập kỷ 90, việc bàn về CLĐT được đề cập khá sôi
nổi, đã có nhiều định nghĩa về CLĐT dưới các góc độ khác nhau. Một trong những
quan niệm được khá nhiều người thừa nhận, tiếp thu, phát triển đó là quan niệm của
Harvey and Green (1993), theo hai ông, CLĐT ĐH được thể hiện trên 5 phương
diện cơ bản: sự xuất chúng, sự tuyệt vời, sự ưu tú, xuất sắc; sự hoàn hảo; sự thích
12
hợp, phù hợp với mục đích; có giá trị đồng tiền, đáng giá để đầu tư; có sự biến đổi
lớn về chất. Năm phương diện này của CLĐT ĐH được thể hiện trong toàn bộ quá
trình đào tạo, từ việc xác định chất lượng của nguồn lực đầu tư ban đầu (mục tiêu,
yêu cầu, CSVC, tài chính, chương trình, đội ngũ GV, chất lượng SV nhập học) đến
chất lượng của quá trình đào tạo và việc ĐBCL của sản phẩm đào tạo [109]
Ở các nước phát triển, hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động dạy học nói
riêng, PTDH là điều kiện cơ bản để tổ chức hoạt động của một cơ sở giáo dục.
Trong hệ thống các tiêu chí kiểm định chất lượng, PTDH chiếm một vị trí quan
trọng. Chính vì vậy, trong các nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý,
CSVC và PTDH được khẳng định về tính chất quan trọng; những vấn đề liên quan
đến hệ thống, quy mô PTDH, quá trình quản lý, khai thác sử dụng,… cũng được
nghiên cứu, xác định những nguyên tắc và giải pháp. Đặc biệt, vấn đề sử dụng, QL
PTDH theo định hướng phát triển năng lực người học, đảm bảo thực hiện CLGD đã
có nhiều kiến giải mang tính khoa học, thực tiễn.
Các kết quả nghiên cứu của thế giới liên quan đến PTDH trong hoạt động
dạy - học đã được tiếp thu, vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam.
1.1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam về phương tiện dạy học
Một trong những điều kiện quyết định thành công mục tiêu của GD-ĐT là
phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học. PTDH là một trong những thành tố
không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Để nâng cao chất lượng dạy học thì
vai trò, vị trí của PTDH là rất quan trọng. PTDH là các phương tiện thực nghiệm,
trực quan, thực hành giúp người học gắn lí luận với thực tiễn, giúp cho quá trình
nhận thức của người học trở nên hiệu quả hơn, đồng thời phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Đổi mới phương pháp dạy học là sử dụng có
hiệu quả các PTDH, đưa người học vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức ban
hành các tiêu chí PTDH từ mẫu giáo đến phổ thông. Tiếp theo là những tiêu chuẩn
để xây dựng và ban hành vào các năm 1975, 1985.
Ngày 25/10/2010, tại Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức Hội nghị
đánh giá thực trạng CSVC - TBDH của các trường ĐH, CĐ công lập toàn quốc.
Các báo cáo, tham luận đã đề cập đến những vấn đề liên quan đến vai trò, vị trí
của CSVC, TBDH; thực trạng công tác quản lý hoạt động này ở các cơ sở GDĐH
- CĐ; đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác
13
CSVC, TBDH của các trường ĐH-CĐ công lập, phục vụ tốt yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho nền kinh tế - xã hội.
Khi tổng kết kinh nghiệm các cơ sở giáo dục tiên tiến, ngành GD-ĐT cũng
đã khẳng định rằng CSVC, TBDH ở trường học là một trong các yếu tố hết sức
quan trọng. Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới và nước ta cho rằng đào
tạo con người mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, ngày càng đa dạng nhằm phục
vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước tất yếu phải có những CSVC - kỹ thuật tương ứng.
Chính vì vậy, những nghiên cứu về CSVC nói chung và PTDH nói riêng
trong hoạt động GD-ĐT, đã nhấn mạnh vào việc đổi mới tư duy về lĩnh vực CSVC,
PTDH; xây dựng hệ thống CSVC, PTDH đáp ứng các yêu cầu cho GD-ĐT; quản lý,
khai thác CSVC, PTDH đạt hiệu quả cao, đảm bảo đúng quy định của nhà nước.
Tháng 11/2011, trong Hội thảo khoa học của Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí
Minh với chủ đề “Khai thác TBDH hiện đại phục vụ DH ở trường THPT”. Hội thảo
tập hợp được hơn 70 bài viết của các nhà khoa học, CBQL và các nhà giáo đánh giá
về thực trạng công tác quản lý, sử dụng TBDH ở cấp. Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng
TBDH có hiệu quả để ứng dụng vào đổi mới phương pháp dạy và học, đồng thời đề
xuất giải pháp khai thác hiệu quả TBDH trong giai đoạn mới [94].
Trong công trình “Phương tiện dạy học”, tác giả Tô Xuân Giáp đã đưa ra
những cơ sở phân loại và phân loại PTDH, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử
dụng PTDH và các điều kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả PTDH. Theo tác giả,
PTDH được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm của nội dung và
phương pháp dạy học lên rất nhiều [43].
Trong cuốn “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc xây dựng sử dụng
CSVC và TBDH ở trường phổ thông Việt Nam” (Trần Quốc Đắc, chủ biên) đã đưa ra
các quan điểm làm cơ sở cho việc sử dụng TBDH, xác định vị trí, vai trò của CSVC -
TBDH ở trường THPT [39].
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc Quang, trong “Những khái niệm cơ bản
về lý luận quản lý giáo dục”, cho rằng PTDH là bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ
đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình DH để làm dễ dàng cho sự truyền
đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo [80]. Tác giả Nguyễn Văn Hộ trong công
trình “Lý luận dạy học”, đã nêu ý nghĩa, vai trò của PTDH trong hoạt động DH; đã
liệt kê các PTDH phổ biến được sử dụng trong các nhà trường PT hiện nay [50].
14
Trong công trình “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học” tác giả
Nguyễn Đức Chính và các cộng sự đã trình bày cơ sở lý luận về đảm bảo và kiểm
định CL trong DH, đã ban hành bộ tiêu chí đánh giá CL và điều kiện ĐBCL. Trong
đó có tiêu chí về hạ tầng cơ sở, thông tin thư viện (TC21, 22). Bên cạnh đó các tác
giả đã đưa ra các phụ lục về các quy chuẩn xây dựng CSVC phục vụ đào tạo [28].
Tác giả Lê Khánh Tuấn (2009) cũng đã phân tích một số nội dung liên quan
đến QL PTDH khi thực hiện công tác dự báo và kế hoạch hóa trong QLGD [86].
Trong tài liệu “Lý luận dạy học”, tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2009) đã trình
bày những cơ sở chung về PTDH, vai trò của các kênh thu nhận thông tin và các
biện pháp sử dụng PTDH nhằm tăng hiệu quả dạy học. Công trình “Thiết bị dạy học
và ứng dụng CNTT trong dạy học” của tác giả Lê Huy Hoàng (1998) đã nêu khái
quát chung về PTDH, trình bày về cách sử dụng thiết bị nghe nhìn có hiệu quả và
ứng dụng CNTT trong dạy học [51]. Trong đề tài “Sử dụng hiệu quả các thiết bị,
PTDH trong trường THCN - 2000”, tác giả Hồ Viết Lương đã trình bày các quan
điểm lý luận, giáo dục liên quan đến sử dụng hiệu quả, thực hiện điều tra thực trạng
về ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến kết quả dạy học, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện sử dụng PTDH tại các trường TCCN có hiệu quả [64].
Trong công trình “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”,
tác giả Trần Khánh Đức đã cho rằng, PTDH nâng cao nhận thức nội dung dạy học
đối với người học, tạo cơ hội và điều kiện hỗ trợ cho họ tích cực, tự lực chiếm lĩnh
tri thức. Tuy nhiên vấn đề sử dụng và khai thác hiệu suất, hiệu quả của các phương
tiện kỹ thuật đặt lên vai các nhà sư phạm một trách nhiệm mới đòi hỏi người GV
phải có hiểu biết và năng lực khai thác hiệu quả công năng của phương tiện, thiết bị
để công nghệ hóa DH. Tác giả trình bày quan niệm về CL và CLGD, các tiêu chí
đánh giá; Bộ ISO 900:2000 và các nguyên tắc QLCL; các mô hình QL CLGD [40].
Trên các tạp chí khoa học, đã đăng tải nhiều bài viết của các nhà khoa học,
nhà QLGD, các nhà sư phạm viết về các vấn đề liên quan. Các tạp chí khoa học
như: tạp chí Giáo dục, tạp chí Khoa học Giáo dục, tạp chí Thiết bị giáo dục, các tạp
chí của các trường đại học, các cơ quan nghiên cứu,... đã đăng tải nhiều công trình
nghiên cứu lý luận về xây dựng hệ thống CSVC-TBGD nhằm nâng cao CLĐT, gắn
lý thuyết với thực hành, ĐT đáp ứng nhu cầu xã hội, theo tiêu chí ĐBCL hiện nay.
Với cách nhìn từ quan điểm ĐBCL của các cơ sở GD ĐH-CĐ, một số bài
viết đăng tải trong tạp chí khoa học đã khẳng định vai trò, vị trí của CSVC-TBGD
nói chung và PTDH nói riêng.
15
Tác giả Nguyễn Thái Bình, trong bài viết “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
dạy nghề tại Trường cao đẳng nghề Tp.Hồ Chí Minh” [15], đã chỉ rõ, chương trình nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực là chương trình cần tập trung thực hiện ở Tp. Hồ Chí
Minh. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này ngoài việc đầu tư về CSVC, trang thiết bị
thực tập cũng như đội ngũ GV,… rất cần có những giải pháp mang tính khả thi của các
trường dạy nghề. Tác giả đi vào phân tích về một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy
nghề tại Trường CĐ nghề Tp. Hồ Chí Minh, trong đó có giải pháp tăng cường CSVC và
PTDH, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề nói chung, thực hiện đổi mới công
tác dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Các tác giả Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Cẩm Thanh, trong bài viết “Môi
trường dạy học thực hành kĩ thuật theo quan điểm dạy học tương tác” [32], đã phân
tích quan niệm về môi trường dạy học theo quan điểm dạy học tương tác và đặc
điểm mỗi trường trong dạy học thực hành kỹ thuật. Từ đó, đưa ra các hạng mục
thiết kế môi trường dạy học thực hành kỹ thuật, theo quan điểm dạy học tương tác.
Môi trường học tập trong một lớp học không chỉ bao gồm những yếu tố như không
gian, thời gian, ánh sáng, trang thiết bị, phương tiện mà còn bao gồm: nội dung, tài
liệu, nhiệm vụ học tập, những phương pháp làm việc và hình thức tương tác của
giáo viên, học sinh. Môi trường dạy học tương tác hỗ trợ việc đổi mới cách học từ
bị động sang tích cực và tự lực của người học. Tác giả đã khẳng định vai trò của
PTDH trong việc dạy học thực hành kỹ thuật theo quan điểm tương tác.
Tác giả Bùi Thị Thu Hương, trong bài viết “Mục tiêu và chuẩn đầu ra trong
chương trình giáo dục đại học theo hướng tiếp cận phát triển năng lực người học”
[54], khẳng định, CLGD nói chung và CLGD đại học nói riêng phải được bắt đầu từ
việc thiết kế một chương trình; chương trình vừa là công cụ để đào tạo nguồn nhân lực
cho xã hội vừa là thước đo phát triển kinh tế - xã hội và cũng là thước đo trình độ phát
triển của khoa học GD trong thời kì đó. Trong cấu trúc của chương trình GD có các
thành tố: mục tiêu, chuẩn đầu ra, đây là thành tố quan trọng nhất quy định các thành tố
còn lại, vì mục tiêu của chương trình GD chính là một trong hai yếu tố để đánh giá CL
của chương trình đó. Tác giả cũng cho rằng, CSVC-TBGD là một trong những điều
kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu, chuẩn đầu ra trong chương trình GDĐH.
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu về quản lý phương tiện dạy học
1.1.2.1. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới
Hội nghị Quốc tế về GD lần thứ 39 họp tại Giơnevơ (1984) cũng như nhiều
hội nghị về PTDH ở các nước XHCN đã khẳng định ngành giáo dục cần phải đổi
16
mới thường xuyên về mục đích, cấu trúc, nội dung, PTDH và phương pháp đào tạo
cho tất cả các người học có những cơ hội học tập. Tùy theo hoàn cảnh kinh tế, kỹ
thuật và xã hội tất cả các nước trên thế giới đều có khuynh hướng hoàn thiện CSVC,
PTDH nhằm phù hợp với sự đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học. Các nước có nền kinh tế phát triển đều quan tâm đến việc nghiên cứu, thiết
kế, sản xuất các PTDH hiện đại, đạt CL cao, cần thiết cho nhu cầu giáo dục.
Trong công trình "Phương tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng" tác giả đã đề
cập nhiều đến vị trí, vai trò, chức năng và các loại phương tiện kỹ thuật dạy học. Tài
liệu cũng đã nêu ra được những ứng dụng cụ thể, chi tiết của phương tiện kỹ thuật
dạy học trong quá trình dạy học. Tài liệu là cơ sở nghiên cứu cho lĩnh vực PTDH và
quản lý sử dụng PTDH ở nước ta trong một thời gian dài trước đây.
Từ cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, ở nhiều nước Châu Âu và Bắc Mỹ, do
kết quả của những thay đổi về dân số và sự ủng hộ chính trị đối với GDĐH đại trà
đã dẫn đến sự gia tăng rất đông số lượng SV. Chất lượng giáo dục bị ảnh hưởng do
CSVC có hạn. Chính phủ nhiều nước cho rằng “đầu tư ít, nhưng giảng dạy phải
nhiều và tốt”. Yêu cầu thỏa mãn các nhu cầu của hoạt động ĐT ngày càng gia tăng,
trong khi nguồn lực lại có giai đoạn suy giảm. Trong điều kiện đó, hiệu quả QL khai
thác các nguồn lực, hiệu suất sử dụng CSVC trở thành mối quan tâm chủ yếu của
nhiều trường ĐH. Việc cắt giảm chi tiêu ngân sách cùng với áp lực của các tổ chức
tài trợ cho nhà trường thậm chí đã thúc đẩy các cơ sở GD phải đặt rõ vấn đề xác
định xem những nhu cầu về diện tích sử dụng với các thiết bị kèm theo có xác đáng
hay không, từ đó có sự điều chỉnh hoạt động ĐT để tận dụng hiệu quả CSVC. Điển
hình cho quan điểm trên được thể hiện trong các công trình nghiên cứu của Bautista
O (1992), với việc chuyển đổi hệ thống một học kỳ sang ba học kỳ [105]; Hirsh E
(1990) với chiến lược nâng cao tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp và giảm bỏ học [106];
Lockwood G và Davies G (1985) với cơ chế khuyến khích điều tiết, chuyển đổi
CSVC giữa các khu vực trong nhà trường [107]. Đến thập niên 90, xu hướng giáo
dục đại trà lan đến các nước Châu Á, Châu Phi, Arập, Châu Mỹ La tinh. Cuộc khảo
sát của IIEP (International Institute for Educationnal Planning - UNESCO) năm
1995 chỉ ra rằng, ở nhiều nơi trên thế giới, các trường ĐH đã có nhiều giải pháp cải
tiến công tác qui hoạch, khai thác sử dụng CSVC phục vụ đào tạo [82].
Vào năm 1995, UNESCO đã tiến hành một cuộc khảo sát khá toàn diện về
hiệu quả khai thác diện tích sử dụng (diện tích hữu dụng và các thiết bị kèm theo)
của các trường ĐH nhiều khu vực, châu lục trên thế giới. Trong một công trình
17
nghiên cứu liên quan, tác giả Sanyal B.C (1995) đã trình bày khá cụ thể về tình hình
quản lý khai thác giảng đường, phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành,… của một
số trường đại học ở Hoa Kỳ, Canada, Bỉ, Nga, Phần Lan, Hà Lan, Anh và Châu Mỹ
La tinh, đồng thời phân tích ưu nhược điểm của một số trường hợp [108].
Trong Hội thảo quốc tế tại Áo vào năm 1998 với chủ đề “ Nâng cao chất
lượng quản lý cơ sở vật chất hạ tầng giáo dục”, các đại biểu đều nhất trí rằng CSVC
có ảnh hưởng không chỉ tới kết quả học tập mà còn tác động tới sức khỏe, ý thức
của người dạy và người học. Tại Hội thảo, Ông Glen.J.Earthman thuộc Viện Nghiên
cứu Bách khoa Virginia (Mỹ) cho biết các kết quả nghiên cứu đã chứng minh mối
quan hệ giữa thành tích, hành vi của SV tới môi trường học tập. Một số yếu tố quan
trọng tác động tới việc học tập của SV là nhiệt độ, ánh sáng, không gian và PTDH
trong phòng. Theo đó, các CSVC chất lượng sẽ có CL sản phẩm GD cao hơn các
trường khác. Hàng năm, các nước thuộc tổ chức OECD (Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế) đã dành ra hơn 5% tổng thu nhập quốc nội cho GD. Năm 2006, Ủy
ban Kỹ thuật Châu Âu đã thành lập các tiêu chuẩn quản lý CSVC và được áp dụng
tại tất cả các nước thuộc Liên minh Châu Âu
1.1.2.2. Những kết quả nghiên cứu ở Việt Nam về quản lý phương tiện dạy học
Nhà xuất bản Hà Nội đã xuất bản "Tài liệu khoá tập huấn của Dự án Việt
Úc" (2001) và "Quản lý và sử dụng nhằm tăng cường hiệu quả thiết bị dạy học"
(2006) đưa ra được một số phương pháp QL, khai thác, sử dụng CSVC, PTDH vào
giảng dạy để đạt hiệu quả cao [34].
Tác giả Đặng Quốc Bảo, với đề tài: “Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC - kỹ thuật phục vụ cho việc dạy và học ở
trường THPT công lập Tp. Hồ Chí Minh”, đã khảo sát và phân tích thực trạng QL
CSVC - kỹ thuật ở một số trường tại Tp. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp
quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC - kỹ thuật phục vụ
cho việc dạy và học ở trường THPT công lập tại Tp. Hồ Chí Minh. Tác giả đã nhìn
nhận vấn đề hiệu quả sử dụng nguồn lực CSVC trong phạm trù tổng thể về quản lý
nhà trường, dưới góc độ kinh tế - xã hội - sư phạm.
Công trình “Quản lý giáo dục” (Bùi Minh Hiền, chủ biên), đã đề cập đến các
vấn đề lí luận về vai trò của PTDH trong sự phát triển hệ thống giáo dục quốc dân,
phân loại các nhóm PTDH mà người quản lý cần bao quát và đưa ra một số nguyên tắc
và giải pháp QL PTDH ở các cơ sở giáo dục trong giai đoạn hiện nay [47].
18
Trong một đề tài nghiên cứu, tác giả Ngô Quang Sơn (2005) đã đề cập đến một
số biện pháp QL nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị GD, ứng dụng CNTT và
truyền thông tại các Trung tâm GD thường xuyên và Trung tâm học tập cộng đồng.
Bằng việc giới thiệu công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề (được dịch từ nguyên
bản tiếng Pháp “L'ingÐnierie de la formation professionnelle et technique”), dịch giả
Hoàng Ngọc Vinh (2009) [97] đã nêu lên vai trò của công tác tổ chức CSVC trong việc
xây dựng chương trình ĐT GD kỹ thuật và dạy nghề; hướng dẫn triển khai nội dung
thiết bị đào tạo theo mô phỏng trong môi trường chuyên nghiệp nhằm thực hiện đào tạo
kỹ thuật và dạy nghề dựa trên phương pháp tiếp cận theo năng lực.
Tác giả Phạm Hiền Lương, trong bài viết “Quản lí dạy học thực hành tại
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I - thực trạng và giải pháp” [65], cho rằng,
QL DH thực hành là một nội dung rất quan trọng trong công tác QL ĐT tại Trường
CĐ Cảnh sát nhân dân I. Tuy nhiên, người học còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng, chưa
thành thạo về kỹ năng thực hiện các quy trình công tác nghiệp vụ cụ thể chuyên sâu
khi ra trường. Một trong những bất cập của quá trình ĐT dẫn đến những thiếu sót
tồn tại trên là do công tác QL DH thực hành. Tác giả đã làm rõ việc quán triệt nhận
thức cơ bản về QL DH thực hành; phân tích thực trạng công tác QL dạy thực hành
các chuyên ngành tại Trường CĐ Cảnh sát nhân dân I và những nguyên nhân của
hạn chế, yếu kém; đề xuất giải pháp tăng cường QL DH thực hành, trong đó cũng
đã khẳng định điều kiện CSVC- TBDH là yếu tố ĐBCL của việc dạy thực hành.
Trong thời gian qua, một số luận án tiến sĩ cũng đã nghiên cứu về đề tài quản
lý CSVC-TBGD, nghiên cứu về việc khai thác, sử dụng PTDH trong các cơ sở GD
từ phổ thông đến CĐ, ĐH. Một trong những đóng góp của các luận án chính là việc
trình bày, phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản
lý CSVC-TBGD trong các cơ sở GD hiện nay.
Trong luận án tiến sĩ QLGD của mình, tác giả Lê Đình Sơn với đề tài “Quản
lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của trường đại học theo quan điểm quản lý chất
lượng tổng thể” đã nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về QL
CSVC phục vụ ĐT của trường ĐH khái quát một cách hệ thống những vấn đề cốt
lõi của quan điểm TQM. Từ đó đề xuất giải pháp vận dụng quan điểm TQM vào QL
CSVC phục vụ đào tạo của trường ĐH nước ta [82]. Tác giả Nguyễn Thị Hằng với
đề tài “Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu
xã hội” đã thực hiện khảo sát thực trạng QL các điều kiện ĐBCL ĐT với kết quả
khảo sát cho thấy, gần 50% các trường QL phát triển đội ngũ GV ở mức thấp; chỉ
19
có 25,2% quản lý CSVC, thiết bị máy móc ở mức cao, gần 50% thực hiện QL ở
mức thấp. Từ công trình nghiên cứu này cho ta thấy một thực trạng cần được có giải
pháp khả thi cho công tác QL CSVC nói chung, PTDH nói riêng [45].
Tác giả Trần Minh Hùng (2013) với đề tài “Quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở trường trung học phổ thông”, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận việc ứng
dụng CNTT trong DH cần phải có các điều kiện đảm bảo như điều kiện về con
người, CSVC - thiết bị CNTT,... và để QL ứng dụng CNTT trong DH THPT đạt
hiệu quả, hiệu trưởng cần phải quản lý các nội dung chính như: Nâng cao trình độ
ứng dụng CNTT cho GV; QL các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT trong
dạy học,... Từ yêu cầu trên tác giả đã đánh giá thực trạng về công tác CSVC - thiết
bị CNTT ở các trường THPT tỉnh Đồng Nai và đưa ra biện pháp thực hiện [52].
Nguyễn Thanh Giang với đề tài “Quản lí ứng dụng CNTT ở trường trung học
phổ thông vùng Đông Nam Bộ”, tác giả đã nêu ra các nội dung QL ứng dụng công
nghệ thông tin (UDCNTT) chủ yếu hiện nay trong QLGD, trong đó có ứng dụng
CNTT trong QL CSVC-TBGD và thư viện; trong nội dung, phương pháp, phương
tiện QL UDCNTT phải có yếu tố quản lý của nguồn tài lực và vật lực, nó là phương
tiện tất yếu để thực hiện mục đích UDCNTT một cách QL lý này. Trên cơ sở lý
luận, tác giả đã đánh giá thực trạng CSVC-TBGD về CNTT ở các trường THPT
vùng Đông Nam Bộ. Từ đó đưa ra giải pháp phát triển các điều kiện và nguồn lực
đảm bảo cho hoạt động ứng dụng CNTT ở trường THPT, trong giải pháp này chủ
yếu là xây dựng hệ thống CSVC-TBGD về CNTT, đảm bảo nguồn lực tài chính đáp
ứng yêu cầu của ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ở trường THPT [42].
1.1.3. Đánh giá chung kết quả nghiên cứu về quản lý phương tiện dạy và vấn đề
tiếp tục nghiên cứu
1.1.3.1. Những kết quả đã được khẳng định và bài học của thành công
Như vậy, việc quản lý PTDH nói chung và PTDH ở trường cao đẳng là một
vấn đề quan trọng trong nhiều công trình về QLGD, quản lý nhà trường. Các kết
quả nghiên cứu được tiếp cận từ nhiều phương diện, cách nhìn khác nhau, tùy thuộc
vào quan điểm riêng của nhà nghiên cứu, thời gian và triết lý giáo dục của mỗi quốc
gia. Mặc dù vậy, vẫn có nhiều điểm thống nhất về những vấn đề cơ bản về QL
PTDH trong hoạt động GD-ĐT. Có thể nói, các nghiên cứu về PTDH dù ở trong và
ngoài nước, đã đề cập một cách toàn diện về những vấn đề cơ bản:
- Khẳng định vai trò, vị trí của PTDH trong GD-ĐT, ở trường THPT, TCCN,
CĐ và ĐH. Đó là một quy luật biện chứng của quá trình nhận thức, quá trình hình
20
thành và phát triển năng lực cho người học. PTDH là một yếu tố, điều kiện ĐBCL
để nâng cao CL GD-ĐT nói chung và phát triển nguồn nhân lực nói riêng. Bài học
rút ra là nghiên cứu để quản lý hiệu quả PTDH là một nội dung tất yếu của hoạt
động giáo dục và trong quá trình cải tiến công tác quản lý phải tôn trọng các quy
luật khách quan, tuyệt đối không chủ quan, duy ý chí.
- Các kết quả nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề về nội dung, chất lượng của PTDH ở các cấp học, ngành học, chương trình dạy học để đảm bảo cho PTDH phát huy tác dụng trong việc cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng, giáo dục nhân cách ở các đối tượng, hoàn cảnh khác nhau. Như vậy, nghiên cứu về PTDH và QL PTDH phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với nội dung dạy học, phương pháp dạy học và hướng đến đạt được các mục tiêu của quá trình dạy học.
- Các nghiên cứu đề cập nhiều đến công tác quản lý, sử dụng, khai thác
PTDH với tư cách là một nội dung hoạt động quản lý các trường học. Nhiều nghiên cứu để đề xuất những giải pháp, biện pháp để phát huy hiệu quả công tác QL PTDH từ việc xây dựng kế hoạch, đầu tư mua sắm, khai thác, bảo quản,… Những đề xuất ấy thể hiện bản chất của quy trình QLGD nói chung và việc QL PTDH ở nhà trường nói riêng. Đây là những tiền đề để xây dựng quy trình QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD hiện nay.
- Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến các điều kiện đảm bảo của quản lý công tác PTDH, xem đó như là một yếu tố trong tổng thể các mối quan hệ trong công tác QL PTDH. Điều này khẳng định mối quan hệ ràng buộc có tính hệ thống về PTDH với các yếu tố của quá trình đào tạo. Vì vậy, trong quá trình QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD, không thể chủ quan, duy ý chí mà phải dựa trên những điều kiện cần thiết, cụ thể.
- Gần đây, một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến QL PTDH như là một
yếu tố, biện pháp để thực hiện ĐBCL GD. Đây là cách tiếp cận mang tính khoa học, hiện đại, cập nhật với những yêu cầu đổi mới GD-ĐT hiện nay. Chính cách tiếp cận QL PTDH như là một yếu tố của điều kiện ĐBCL GD sẽ làm cho các trường CĐKT-KT khai thác, sử dụng PTDH đúng mục tiêu, có chất lượng và hiệu quả hơn. Có thể nói, những kết quả nghiên cứu về QL PTDH đã đóng góp những nội dung quan trọng về lý luận và thực tiễn của QLGD, quản lý trường học, QL PTDH nhằm nâng cao CLĐT. Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới GD-ĐT hiện nay, việc QL PTDH nói chung, đặc biệt là QL PTDH ở các trường CĐKT-KT đáp ứng yêu
cầu ĐBCL đang còn những vấn đề cần phải tiếp tục giải quyết. Đây chính là lý do
21
để tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các biện pháp QL PTDH ở các trường CĐKT-KT, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo hiện nay.
1.1.3.2. Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu
QL PTDH là một yêu cầu chung của QLGD, quản lý nhà trường. Tuy nhiên,
vấn đề QL PTDH ở các trường CĐKT-KT, một loại hình cơ sở đào tạo có những
đặc trưng riêng về sử dụng CSVC và TBDH, cần phải được làm sáng tỏ, cụ thể hơn.
Chỉ có như vậy, khi đề xuất biện pháp đổi mới công tác QL PTDH, các biện pháp
ấy mới có tính khả thi, tính hiệu quả cho các trường CĐKT-KT. Điều này đặt ra yêu
cầu lựa chọn những vấn đề lý luận phải phù hợp với đặc điểm của trường CĐKT-
KT, có như vậy mới giải quyết được vấn đề nghiên cứu một các thấu đáo, từ đó mới
đề xuất được biện pháp quản lý khoa học, khả thi.
Chất lượng, hiệu quả QL PTDH ở các trường CĐKT-KT được định lượng,
định tính như thế nào để có tính hệ thống, khoa học, không mang tính chất chủ
quan, phiến diện. Để ĐBCL GD thì PTDH cần phải có những tiêu chí cần đảm bảo
nào? Và làm sao các trường đáp ứng được các tiêu chí trên? Nói cách khác, cần phải
xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá CL PTDH ở các trường CĐKT-KT và
những biện pháp cụ thể để đáp ứng được các tiêu chí ấy một cách nhanh chóng, bền
vững. Vì vậy, để làm tốt công tác QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận
ĐBCL GD, cần xây dựng được một hệ thống tiêu chí làm cơ sở xác lập hệ thống lý
luận, khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý.
Một vấn đề quan trọng mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập
đến nhiều chính là việc QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL
GD. Đổi mới đào tạo, đổi mới công tác phát triển nguồn nhân lực phải chú ý tới các
tiêu chí, các điều kiện ĐBCL. Vì vậy, đây là một vấn đề cần phải được nghiên cứu
đầy đủ, hệ thống về QL PTDH ở các trường CĐKT-KT, phù hợp với bối cảnh phát
triển của khoa học kỹ thuật, của yêu cầu cao về chất lượng nhân lực hiện nay. Vì
vậy, cần phải làm rõ những vấn đề liên quan (khái niệm, nội dung, các yếu tố liên
quan,..) của tiêu chí, điều kiện ĐBCL GD trong việc QL PTDH ở các trường
CĐKT-KT.
Vấn đề cơ bản nhất là phải đề xuất được hệ thống các biện pháp QL PTDH ở
các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD được nhìn nhận từ quan điểm của
quản lý nhà trường, QLGD. Các biện pháp QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo
tiếp cận ĐBCL GD phải dựa trên những nguyên tắc nhất định, phải được cụ thể hóa
22
về mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện, phải được kiểm chứng trong thực tiễn
hoạt động của các trường CĐKT-KT. Trên cơ sở đó, mới có thể kiến nghị với các
cấp quản lý về đổi mới công tác TBDH ở các trường CĐKT-KT hiện nay. Trên cơ
sở lý luận và thực tiễn, cần phải đề xuất được các biện pháp có tính cần thiết, khả
thi, hiệu quả trong việc QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT.
Quản lý PTDH đáp ứng yêu cầu ĐBCL ở các trường CĐKT-KT là một vấn
đề quan trọng, cần thiết, có vị trí quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phát
triển nguồn nhân lực hiện nay. Vấn đề này đã được các nhà khoa học trong và ngoài
nước nghiên cứu, đã có những kết quả quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới hiện nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
những nghiên cứu nói trên chưa đề cập đến những vấn đề có tính cấp thiết, cụ thể.
Chính vì vậy, trên cơ sở tiếp thu những kết quả nghiên cứu trước đây, bám sát vào
những cơ sở lý luận và thực trạng QL PTDH, cần phải đề xuất các biện pháp QL
PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Phương tiện và phương tiện dạy học
1.2.1.1. Phương tiện
Phương tiện vừa nói lên sự hàm chứa, tính vị trí, vừa có chức năng chuyển
giao, liên kết trong quan hệ giữa người gửi và người nhận. Như vậy, phương tiện là
một cấu trúc chứa đựng và thể hiện các tín hiệu nhằm chuyển giao nội dung nhất
định giữa người gửi và người nhận bằng hệ thống các tín hiệu thông qua các giác
quan cảm nhận của con người.
1.2.1.2. Phương tiện dạy học
Hiện nay, có nhiều tên gọi khác nhau về liên quan đến PTDH. Các tên gọi
sau đây thường được sử dụng trong ngôn ngữ nói và viết: thiết bị giáo dục
(educational equipments), thiết bị trường học (school equipments), đồ dùng dạy học
(aids equipments), thiết bị dạy học (teaching equipments), dụng cụ dạy học (devices
equipments), phương tiện dạy học (means/facilities of teaching), học liệu (learning/
school materials),... Các khái niệm nói trên được xác định từ những cách nhìn nhận
cụ thể nhưng đều liên quan đến các vật chất phục vụ hoạt động giáo dục và dạy học.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, xin được tiếp cận theo tên gọi là PTDH.
PTDH là một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà người dạy sử dụng trong quá
23
trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp người học lĩnh hội khái
niệm, định luật,... hình thành các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ cần thiết [87].
PTDH là toàn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ được sử dụng phục
vụ trực tiếp cho việc giảng dạy, học tập và các hoạt động khác trong nhà trường. Ví
dụ: hệ thống tăng âm, loa, micro; ti vi và các đầu đọc VIDEO, VCD, DVD; các loại
máy chiếu phim dương bản, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa phương tiện, máy vi
tính; các loại tranh, ảnh, tranh giáo khoa, bản đồ, bảng biểu; các loại mô hình, vật
thật; các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm; máy móc, thiết bị, dụng cụ dạy học thực
hành... Trong một số trường hợp, người ta coi tất cả các phương tiện kể trên cũng
thuộc về CSVC của trường học. Một cách hiểu khác, xem PTDH bao gồm mọi thiết
bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ
dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo [80].
PTDH bao gồm sách giáo khoa, sách tham khảo, tranh, ảnh, phương tiện
nghe nhìn, đồ dùng dạy học, các vật tự nhiên và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật
được đưa vào phục vụ cho quá trình dạy - học. Như vậy, có thể coi PTDH gồm thiết
bị giáo dục và các phương tiện kỹ thuật hữu hình hoặc vô hình (các phần mềm dạy
học, bài học điện tử; thiết bị thực hành ảo, thí nghiệm ảo; kho tư liệu, tài liệu, học
liệu điện tử,…) khác phục vụ cho quá trình DH và GD của nhà trường [86].
Ngoài ra còn có rất nhiều cách hiểu, cách quan niệm khác nhau về PTDH:
- PTDH là những đối tượng vật chất giúp cho người dạy và người học tổ
chức có hiệu quả quá trình DH nhằm đạt được mục đích dạy học. Nhờ những đối
tượng vật chất này, người dạy tiến hành tổ chức, điều khiển quá trình dạy học giúp
người học tự tổ chức hoạt động nhận thức của mình một cách có hiệu quả [50].
PTDH là tập hợp những đối tượng vật chất được người dạy sử dụng với tư cách là
những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học, thông
qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học [56]. PTDH là một cấu trúc chứa
đựng và thể hiện các tín hiệu hàm chứa đầy đủ những ý định của người dạy và nó có
thể được sử dụng hoặc chọn lựa nhằm chuyển tải, truyền đạt nội dung đến người
học và nhằm liên kết giữa dạy - học và nội dung theo mục tiêu và phương pháp
cũng như hoạch định ban đầu của người dạy [39].
- Theo quan điểm giáo dục học, PTDH là đại diện khách quan của đối
tượng nhận thức ẩn chứa trong đó đầy đủ những ý định, hoạch định ban đầu cả về
nội dung truyền đạt, phương pháp truyền đạt của người dạy và lĩnh hội của người
24
học. PTDH là một tập hợp những đối tượng vật chất được người dạy sử dụng với
tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của người học. Đối
với người học, phương tiện còn là nguồn tri thức phong phú để lĩnh hội tri thức,
rèn luyện kỹ năng.
- TBDH hay còn gọi là đồ dùng dạy học, PTDH, thiết bị giáo dục, học cụ,...
là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết giúp cho GV, HS tổ chức và tiến hành
hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học [43].
- PTDH là tập hợp những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư
cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và
đối với học sinh, đó là phương tiện để tiến hành hoạt động nhận thức của mình,
thông qua đó mà thực hiện nhiệm vụ dạy học. PTDH là tập hợp những đối tượng vật
chất và tinh thần được giáo viên sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của học
sinh và đối với học sinh đó là nguồn tri thức trực quan sinh động, là công cụ để rèn
luyện kỹ năng kỹ xảo [57].
Từ những phân tích trên, trong luận án này, khái niệm PTDH được hiểu như
sau: PTDH là nguồn tài nguyên, thông tin, thiết bị kỹ thuật, đồ dùng, dụng cụ,...
được sử dụng phục vụ cho việc giảng dạy và học tập; là phương tiện giúp dễ dàng
cho sự truyền đạt của người dạy; tiếp thu kiến thức, hình thành kỹ năng và phát
triển tư duy của người học.
1.2.2. Quản lý và quản lý phương tiện dạy học
1.2.2.1. Quản lý
Trong lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu đưa ra
theo nhiều cách khác nhau, tùy theo những cách tiếp cận khác nhau.
Các nhà nghiên cứu lý luận Liên bang Nga cho rằng: “Quản lý một hệ thống
xã hội, là khoa học, là nghệ thuật tác động vào hệ thống, chủ yếu là vào con người,
nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định” hay “Quản lý là tính
toán sử dụng hợp lí các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài chính) nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ bởi kết quả tối ưu về kinh tế - xã hội” [55].
Các tác giả nghiên cứu quản lý khác cũng có những định nghĩa quản lý rất cụ
thể như: “Quản lý chính là dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và
kiểm tra” hay “Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được những mục tiêu của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là
hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục đích của nhóm
25
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì
quản lý là nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức thì quản lý là khoa học” [56].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có nhiều khái niệm khác nhau về QL:
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng,
có tổ chức nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục đích đã định” [49]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, quản lý là
những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị
quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định [80].
Từ nhiều quan niệm, khái niệm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước,
có thể rút ra các đặc trưng của hoạt động quản lý như sau: Là hoạt động được tiến
hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; là tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý (bằng các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp; thông
qua các quyết định); là những tác động có hệ thống, có kế hoạch (phối hợp nỗ lực
của các cá nhân, huy động các nguồn lực) để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Quản lý một tổ chức có thể được xem xét ở các phương diện khác nhau.
Dưới góc độ chức năng, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng có 4 chức năng quản lý cơ
bản: lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo (lãnh đạo, điều phối) và kiểm tra. Ở góc độ
khác, hoạt động quản lý được xem xét theo các nhóm nguồn lực chủ yếu nhằm đảm
bảo cho tổ chức đạt được mục tiêu quản lý như: nguồn lực con người; nguồn lực tài
chính; nguồn lực vật chất; nguồn lực thông tin. Tùy theo tính chất của từng loại
hình tổ chức, quản lý còn được nghiên cứu ở dạng tổ hợp các phương pháp, biện
pháp, chính sách tác động.
1.2.2.2. Quản lý phương tiện dạy học
Hoạt động quản lý nhà trường tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm huy động tối ưu các nguồn lực để thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường, thì CSVC -
PTDH phục vụ đào tạo chính là một trong những nguồn lực quan trọng đó.
Một mặt, quản lý về CSVC và cụ thể là QL PTDH phục vụ đào tạo là mảng
quan trọng nhất thuộc hoạt động quản lý hạ tầng vật chất - kỹ thuật của trường học,
nằm trong hệ thống quản lý nhà trường nói chung. Mặt khác, đây là một mảng công
tác thuộc hệ thống QLĐT của trường CĐ-ĐH (cung cấp nguồn lực để thực hiện
mục tiêu giáo dục của nhà trường).
26
QL CSVC trường học nói chung hay cụ thể QL PTDH phục vụ đào tạo nói
riêng đều rất phức tạp, bao gồm nhiều lĩnh vực công việc: lập kế hoạch mua sắm; tổ
chức mua sắm; khai thác sử dụng, sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng; kiểm kê, thanh lý
PTDH. Các nội dung công việc này, về tổng thể, có thể hình dung như các công
đoạn trong chu trình quản lý. Vị trí của mỗi công đoạn phụ thuộc vào loại hình,
chủng loại PTDH. Mục đích của từng công đoạn giúp phân biệt chúng với nhau.
Lập kế hoạch là xác định nội dung các giai đoạn đầu tư. Đầu tư mua sắm là quá
trình thực hiện kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt. Khai thác sử dụng PTDH là
PTDH vào sử dụng, tận dụng tiềm năng, công suất PTDH hiện có. Sửa chữa, bảo trì
bảo dưỡng là khắc phục sự xuống cấp, hư hỏng, tăng tuổi thọ độ bền của thiết bị đã
được đầu tư. Bảo quản, kiểm kê, thanh lý PTDH là những công việc nhằm duy trì
tuổi thọ, chất lượng của PTDH, nhằm đánh giá tình trạng của PTDH để có cơ sở
thực hiện công tác thanh lý như (thanh lý bán, tiêu hủy, điều chuyển). Đồng thời của
công tác thanh lý là có kế hoạch đầu tư thay thế. Mỗi công đoạn này đều có mục
tiêu, nội dung, yêu cầu quản lý cụ thể được xác định trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ
của nhà trường, đặc tính của chủng loại PTDH. Để thực hiện từng công đoạn này
không thể thiếu hoạt động quản lý với những nghiệp vụ thích hợp.
Đặc thù hoạt động của trường cao đẳng, đồng thời cũng là một tổ chức hành
chính sự nghiệp, cùng với sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đòi hỏi lĩnh
vực QL PTDH phục vụ đào tạo cần tính đến đầy đủ các khía cạnh: tính sư phạm, tính
kinh tế, tính kỹ thuật và tính mỹ thuật. Tính sư phạm đặt ra yêu cầu: PTDH với vai trò
là một nhân tố của quá trình giáo dục phải phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học,
giáo dục. Để phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học, các thành phần PTDH phải thích
ứng, cập nhật với chương trình môn học, thỏa mãn những yêu cầu của quá trình nhận
thức khoa học. Tính kinh tế đòi hỏi hiệu quả sử dụng phải trở thành mục đích của toàn
bộ hoạt động quản lý đầu tư. Tính kỹ thuật đòi hỏi các PTDH phục vụ đào tạo phải
đồng bộ, đáp ứng các yêu cầu công nghệ và được bố trí, sắp xếp tối ưu, sử dụng, vận
hành hiệu quả. Tính mỹ thuật đòi hỏi PTDH có hình thức thẩm mỹ cao, hấp dẫn, lôi
cuốn người sử dụng. Đây là một giá trị cần thiết không chỉ tác động đến quá trình thu
nạp kiến thức, kỹ năng của người học, mà còn mang ý nghĩa giáo dục óc thẩm mỹ, lòng
say mê sáng tạo, rèn luyện thói quen làm việc của các nhà khoa học, các kỹ sư, cử nhân
của xã hội tương lai.
Từ những phân tích theo các góc nhìn khác nhau, ta có thể khái quát công tác
QL PTDH phục vụ đào tạo của nhà trường nhằm: (1) Đáp ứng tối đa các nhu cầu về
27
PTDH nhằm phục vụ hoạt động đào tạo và NCKH; (2) Kế hoạch hóa và qui trình
hóa, thể chế hóa công việc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng phục vụ, đặc
biệt là sinh viên; (3) Đầu tư, điều phối hợp lý, kịp thời PTDH cho các nhiệm vụ cụ
thể trong điều kiện nguồn lực thực tế; (4) Đảm bảo các tính năng kỹ thuật, không
ngừng nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng PTDH, năng lực phục vụ đào tạo và
NCKH; (5) Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo quản sử dụng PTDH.
Từ những phân tích trên, luận án hiểu khái niệm QL PTDH như sau: Quản lý
PTDH là tác động có mục đích của người quản lý lên hệ thống PTDH nhằm thực
hiện tốt các khâu: lập kế hoạch mua sắm; tổ chức mua sắm PTDH; khai thác sử
dụng, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa PTDH; bảo quản, kiểm kê, kiểm toán, thanh lý
PTDH nhằm góp phần nâng cao CLGD toàn diện ở nhà trường.
Nếu theo tiếp cận chức năng của quá trình quản lý thì QL PTDH là việc chủ
thể quản lý sử dụng các chức năng kế hoạch hóa, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra để tác
động lên toàn bộ vòng đời của phương tiện dự báo nhu cầu mua sắm, sử dụng, bảo
quản, đến thanh lý, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.3. Chất lượng và đảm bảo chất lượng giáo dục
1.2.3.1. Chất lượng
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật chỉ rõ nó là cái gì? Tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật
khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, được biểu thị ra bên ngoài qua
các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự
vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi
vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất
lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. chất lượng của sự vật bao giờ
cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính
quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất của số lượng và chất lượng.
Theo nghĩa chung nhất, chất lượng được hiểu là tập hợp các yêu cầu tạo nên
phẩm chất, giá trị con người sự vật hoặc sự việc,... là tổng thể tính chất, thuộc tính
cơ bản của sự vật, cái làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác; là mức độ hoàn
thiện, đặc trưng so sánh, đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu các đặc thù, các dữ kiện,
thông số cơ bản. Theo định nghĩa ISO 9000-2000, “Chất lượng là mức độ đáp ứng
các yêu cầu của một tập hợp các đặt tính vốn có”; trong đó yêu cầu được hiểu là các
nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc.
28
Từ những quan niệm trên, tác giả cho rằng, chất lượng là thuộc tính làm nên sự khác biệt tích cực của đối tượng, thỏa mãn các tiêu chuẩn, tiêu chí theo quan niệm của người nhận thức, tiếp cận. 1.2.3.2. Chất lượng giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục
a) Chất lượng giáo dục
CLGD là những thuộc tính của một nền giáo dục, đảm bảo thỏa mãn yêu cầu của xã hội theo những tiêu chuẩn, tiêu chí đã định. CLĐT là kết quả của quá trình đào tạo phản ánh các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo ngành nghề cụ thể [87].
Xuất phát từ quan niệm CLĐT như trên, hệ thống các tiêu chí đánh giá CLĐT nhất định có thể bao gồm các tiêu chí sau: (1) Phẩm chất xã hội - nghề
nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm, uy tín,...); (2) Các chỉ số về sức khỏe, tâm lý, sinh học,... (3) Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn; (4) Năng lực hành nghề (cơ bản và thực tiễn); (5) Khả năng thích ứng với thị trường lao động; (6) Năng lực nghiên cứu và tiềm năng phát triển nghề nghiệp.
Tổ chức ĐBCL GDĐH quốc tế đã đưa ra hai định nghĩa về CL GDĐH là: Tuân theo các chuẩn quy định; đạt được các mục tiêu đề ra. CLGD là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, gắn liền với sự hoàn thiện của tri thức - kỹ năng - thái độ của sản
phẩm giáo dục và sự đáp ứng yêu cầu đa dạng của nền KT-XH trước mắt cũng như trong quá trình phát triển. CLGD có tính không gian, thời gian và phù hợp với sự phát triển. QL CLDH không đơn thuần chỉ là quản lý các hoạt động dạy học mà phải quản lý quá trình tác động tới tất cả thành tố hoạt động sư phạm có tác dụng hỗ trợ, giúp đỡ phục vụ cho hoạt động dạy học của thầy và trò.
CLGD trường CĐ là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu trình độ CĐ, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho
sự phát triển kinh tế - xã hội. Tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường CĐ là mức độ yêu cầu và điều kiện mà trường CĐ phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn CLGD. CLĐT ở một trường CĐ thường được nhận diện thông qua các nội dung: Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức liên quan đến chuyên ngành đào tạo mà người học chiếm lĩnh được tương ứng với trình độ đào tạo; kỹ năng, kỹ xảo thực hành sư phạm trang bị cho người học; năng lực nhận thức và năng lực tư duy của SV tốt nghiệp; phẩm chất nhân văn của SV [70].
Về một phương diện khác, có thể nói CLGD là sự tổng hòa giữa việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp, hiệu quả GD với việc theo tiếp cận ĐBCL
29
GD. Chất lượng GD còn được hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm tất cả các hoạt động của nhà trường (hoạt động trong giờ, hoạt động ngoài giờ). Trong thời đại kinh tế tri thức và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nếu không theo tiếp cận ĐBCL GD, không thể nói đến CLGD theo nghĩa đúng đắn.
Như vậy, chất lượng giáo dục là sự đáp ứng, thỏa mãn mục tiêu nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của một nền giáo dục đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội trong một thời gian, phạm vi, lĩnh vực cụ thể.
b) Đảm bảo chất lượng giáo dục
ĐBCL được xem như một hệ thống trong đó bao gồm những hình thức đánh
giá khác nhau được áp dụng để thực hiện quy trình nhất định. Quá trình ĐBCL bao
giờ cũng phải được bắt đầu từ sự QL bên trong cơ sở GDĐH [27]. Trong GD, ĐBCL
được xác định như các hệ thống, chính sách, thủ tục, quy trình, hành động và thái độ
được xác định từ trước nhằm đạt được, duy trì và củng cố chất lượng (Woodhouse,
1998). Định nghĩa này cũng được Cơ quan ĐBCL Australia sử dụng [67].
Theo luận án, ĐBCL là những quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu,
hành động, công cụ, quy trình và thủ tục, thông qua sự hiện diện và sử dụng, có
thể đảm bảo rằng các mục tiêu đã đề ra đang được thực hiện, các chuẩn mực học
thuật phù hợp đang được duy trì và không ngừng nâng cao ở cấp trường và ở
chương trình đào tạo của nhà trường.
ĐBCL là mô hình quản lý chất lượng giáo dục đại học phù hợp với điều
kiện của nước ta hiện nay.
1.2.3.3. Quản lý phương tiện dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục
Quản lý PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD là một quá trình quản lý hoạt động
của nhà trường được tiếp cận theo chức năng (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra; mục tiêu, nội dung, nguồn lực, đánh giá) nhưng ở tất cả các nội dung quản lý
(xây dựng kế hoạch; tổ chức mua sắm ĐBCL, số lượng, chủng loại; khai thác, bảo
quản, sử dụng; kiểm tra, bảo dưỡng, thanh lý; nhân lực; duy trì, phát triển làm
phong phú PTDH,…) đều phải hướng đến mục đích là làm cho PTDH đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu về ĐBCL GD. Quản lý PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD của
nhà trường phải tuân thủ những nguyên tắc, quy định chung về quản lý tài sản công,
vừa phải thực hiện một cách cụ thể, linh hoạt, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
trong từng giai đoạn cụ thể.
Bản chất của quản lý PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD là làm cho quá
trình quản lý này tiếp cận với những mục tiêu chung của quản lý CLGD. Đây
30
chính là quá trình thực hiện những tiêu chí, nội dung, phương pháp quản lý
PTDH nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy học nói riêng và
hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ
trong bối cảnh đổi mới.
1.3. Phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
1.3.1. Trường cao đẳng kinh tế-kỹ thuật trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trong hệ thống các trường cao đẳng ở Việt Nam hiện nay, có các trường
cao đẳng kinh tế - kỹ thuật, một loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp giữ vai trò
quan trọng trong việc cung ứng nguồn nhân lực các ngành kinh tế và kỹ thuật cho
xã hội. Trường CĐKT-KT là tên gọi của trường CĐ đào tạo ngành nghề thuộc
ngành kinh tế và ngành kỹ thuật, công nghệ. Theo Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg
ngày 17/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục GD-ĐT
của hệ thông quốc dân, danh mục các chuyên ngành thuộc khối ngành kỹ thuật,
bao gồm các ngành trong mã ngành cấp II.51.Công nghệ kỹ thuật, mã ngành cấp
II.52.Kỹ thuật.
Mục tiêu của trường CĐKT-KT nhằm thực hiện mục tiêu chung của giáo dục
nghề nghiệp. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ cao đẳng: là đào tạo trình độ cao đẳng
để sinh viên có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo, hiểu
biết được tác động của các nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội trong thực tiễn và
có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo.
Trường cao đảng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật giáo dục
nghề nghiệp [77].
Theo quy định hiện hành, các trường CĐ hoạt động theo Luật giáo dục nghề
nghiệp (trừ trường CĐ sư phạm). Hệ thống các trường CĐKT-KT, có các loại hình
trường: trường CĐ kinh tế; trường CĐ kỹ thuật; trường CĐKT-KT; trường CĐ công
nghệ,... các trường này chịu sự quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội. Vấn đề này, tác giả sẽ trình bày một cách cụ thể, hệ thống trong chương 2 của
luận án.
1.3.2. Phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
1.3.2.1. Nhận diện về phương tiện dạy học
PTDH là những điều kiện, phương tiện, thiết bị phục vụ cho đào tạo, không
có PTDH thì không có điều kiện để thực hiện mục đích, nội dung, phương pháp đào
tạo có được kết quả. Do đó, PTDH đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đào tạo
của nhà trường. PTDH bao gồm những trang thiết bị, phương tiện vật tư kỹ thuật
31
hàm chứa những yếu tố về năng lực, trình độ, về quy trình mang hàm lượng chất
xám cao, có tính mỹ thuật, kỹ thuật, kinh tế,… PTDH ở trường cao đẳng là điều
kiện vật chất kỹ thuật, là các phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học,
NCKH, thực hành, thực nghiệm, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên [72].
1.3.2.2. Phân loại phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Việc phân loại PTDH cụ thể là rất khó, phức tạp và không bao hàm hết tất cả
các ngành nghề. Tùy theo ngành nghề, nội dung chương trình, yêu cầu của phát
triển nguồn nhân lực, sự phát triển của khoa học kỹ thuật,… sẽ có sự khác nhau về
PTDH ở trường CĐKT-KT, được khái quát lại thành các nhóm sau đây:
a) Nhóm PTDH dùng để thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm, sản xuất
Nhóm PTDH được phân loại dùng cho khối ngành kỹ thuật và nhóm PTDH
dùng cho khối ngành kinh tế; bao gồm: PTDH dùng cho thực hành, thực nghiệm, thí
nghiệm cơ bản; PTDH dùng cho thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm chuyên ngành.
- Nhóm PTDH dùng cho khối ngành kỹ thuật bao gồm: Các loại máy móc,
mô hình hoạt động, mô hình mô phỏng; PTDH ảo; các phần mềm, hệ thống truyền
dẫn, hệ thống mạng, hệ thống cảnh báo; các loại công cụ, dụng cụ; vật tư, nguyên
vật liệu, hóa chất,… (sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp); các loại máy móc, mô
hình hoạt động, mô hình mô phỏng; PTDH ảo; các loại phần mềm, hệ thống truyền
dẫn, hệ thống mạng, hệ thống cảnh báo; các loại công cụ, dụng cụ; vật tư, nguyên
vật liệu, hóa chất, con giống, cây giống,… (sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp).
- Nhóm PTDH dùng cho khối ngành kinh tế: Các loại máy móc như máy vi
tính, máy in, máy fax, máy chấm công,…; các mô hình mô phỏng, mô hình thực
hành ảo: doanh nghiệp, cơ quan tổ chức, các loại hình kinh tế, thị trường, giao
dịch,…; các loại phần mềm, hệ thống mạng, hệ thống truyền dẫn, hệ thống thông
tin,…; vật phẩm, văn phòng phẩm, các biểu mẫu, sổ sách, chứng từ,…
32
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
Phương tiện dạy học dùng chung
Nguồn thông tin, nguồn tài nguyên
PTDH thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm, sản xuất
PTDH dùng cho khối ngành kinh tế
PTDH dùng cho khối ngành kỹ thuật
Sách, sách điện tử, tài liệu, giáo trình, phần mềm,…
- Máy móc, mô hình mô phỏng, mô hình thực hành ảo - Phần mềm, hệ thống mạng, hệ thống truyền dẫn,… - Vật phẩm, văn phòng phẩm,…
- Phương tiện nghe nhìn: máy móc nghe nhìn, dụng cụ nghe nhìn, vật liệu nghe nhìn, … - Phương tiện trực quan: mô hình, mẫu vật, vật thật, tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ,…
- Máy móc, mô hình hoạt động, mô hình mô phỏng, vật thật, đất đai, vườn ao, bến bãi,… - Phần mềm, PTDH ảo, hệ thống truyền dẫn, hệ thống mạng, hệ thống cảnh báo,… - Công cụ, dụng cụ,… - Vật tư, nguyên vật liệu, con giống, cây giống,…
Sơ đồ 1.1: Phân loại phương tiện dạy học ở trường CĐKT-KT
b) Nhóm PTDH dùng chung. - Phương tiện nghe nhìn bao gồm: Máy thu hình, đầu VCD, DVD, màn hình, hệ thống trang âm trong dạy học; máy quét ảnh (scaner), máy chiếu vật thể (visual projector- video presentation stand), máy chiếu qua đầu (overhead), máy chiếu đa năng (Projector), bảng tương tác thông minh (starBoard), máy photocopy, máy chiếu phim dương bản, máy ảnh, máy quay phim kỹ thuật số, máy in, máy vi tính,
ống nhòm, hệ thống mạng internet,…
- Phương tiện trực quan khác bao gồm: mô hình, mẫu vật, vật thật, tranh ảnh,
sơ đồ, lược đồ, video clip,…[72].
33
c) Nhóm nguồn thông tin, nguồn tài nguyên: Nhóm PTDH này là các Trung tâm học liệu, thư viện bao gồm nguồn thông tin, tài nguyên là các sách, tài liệu, báo, tạp chí,… Bên cạnh thư viện sách truyền thống thì ngày nay thư viện điện tử, phòng học E-learning, các phòng học trực tuyến, học bằng phần mềm,… đã được phát triển một cách mạnh mẽ, đó là nguồn tài nguyên số được chia sẽ, liên kết với các
trường, viện nghiên cứu, các thư viện quốc gia, các nước trên toàn thế giới nhằm chia sẻ thông tin với nhau một cách nhanh chóng và sâu rộng. 1.3.2.3. Vị trí, vai trò, chức năng của phương tiện dạy học
a) Vị trí của PTDH trong cấu trúc của quá trình dạy học Quá trình giáo dục và dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố đó là: mục tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện (cơ sở vật chất). Các yếu tố cơ bản
này giúp thực hiện quá trình giáo dục và dạy học.
Sơ đồ dưới đây thể hiện các thành tố cấu thành quá trình giáo dục và dạy học
Mục tiêu
Giáo viên
Học sinh
Nội dung
Phương pháp
Phương tiện (CSVC)
và mối quan hệ giữa chúng
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình giáo dục
Như vậy, trong quá trình giáo dục và dạy học, CSVC trường học là một
thành tố không thể tách rời của 6 thành tố (mục tiêu dạy học, nội dung dạy học,
PTDH, giáo viên vàhọc sinh). CSVC (với tư cách là phương tiện) còn chịu chi phối
bởi mối quan hệ biện chứng giữa 3 phạm trù của một hoạt động là nội dung, phương
pháp, phương tiện. Chỉ khi 3 phạm trù đó có mối liên hệ phù hợp thì hoạt động giáo
dục mới có chất lượng [86].
34
b) Vai trò, chức năng của PTDH ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Từ vị trí, tầm quan trọng của PTDH, ta càng thấy rỏ hơn vai trò, chức năng
của PTDH trong hoạt động đào tạo ở trường CĐKT-KT như sau:
Nâng cao tính tích cực, kích thích hứng thú và thúc đẩy quá trình nhận thức
của người học. PTDH phải là một trong những cơ sở chủ yếu cho người học nhận
thức được thế giới khách quan, lĩnh hội tri thức, phát huy tư duy cũng như tạo điều
kiện cho họ từng bước tham gia cải tạo thực tiễn vì lợi ích của con người [55]. Việc
sử dụng PTDH có thể giúp SV nâng cao hứng thú học tập. Cơ sở tâm lý học, hứng
thú ham mê học tập là một trong những nguồn gốc chủ yếu nhất của việc học tập có
kết quả cao, là con đường dẫn tới sáng tạo tài năng [39]. Trong hoạt động dạy học,
PTDH là công cụ rất quan trọng để tạo nên hứng thú trong nhận thức người học.
Bên cạnh đó, trong công tác dạy học thực hành - thí nghiệm, PTDH là công cụ, là
phương tiện giúp người học nâng cao hứng thú nhận thức trong nghề nghiệp, hình
thành nên lòng yêu nghề, có đạo đức với nghề nghiệp. Khi tiếp xúc với PTDH sẽ
hình thành trong người học tinh thần tự học, tự nghiên cứu, thúc đẩy quá trình nhận
thức trong hoạt động NCKH.
PTDH không những cung cấp và hình thành cho người học kiến thức bền
vững, mà nó còn giúp cho người học kiểm chứng, chứng minh được tính đúng đắn
của kiến thức lý thuyết khoa học, sửa chữa hoặc bổ sung, phát triển, đánh giá lại nếu
không phù hợp với thực tiễn.
Rèn luyện, phát triển kỹ năng thực hành, thực tập. Nguyên tắc cơ bản nhất
chỉ đạo phương pháp dạy học là nguyên lý giáo dục: học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường
kết hợp với gia đình và xã hội. Trong quá trình hoạt động thực tiễn, vật chất tác
động lên các giác quan, qua đó tác động vào vỏ não làm phát triển nảo bộ. Trên cơ
sở bên trong của hoạt động trí tuệ phải được xây dựng trên những hoạt động thực
tiễn bên ngoài. Qua hoạt động thực tiễn, cấy trúc của các vật và phương pháp hoạt
động đối với cùng dần dần chuyển vào vỏ não biến thành nhận thức cấu trúc của các
vật và phương pháp hoạt động trí tuệ với chúng, logic hoạt động thực tiễn chuyển
vào vỏ não và biến thành logic tư duy. Do đó, qua công tác thực hành, năng lực
nhận thức của người học dần dần phát triển [88]. PTDH là cầu nối để giảng viên và
sinh viên của nhà trường tiếp cận chính xác và kịp thời. PTDH là điều kiện, là
phương tiện để thực hiện phương pháp giáo dục, có vai trò quan trọng trong việc
rèn luyện, phát triển kỹ năng thực hành, thực tập cho người học.
35
Phát triển trí tuệ, kích thích nhu cầu học tập và NCKH. Trong quá trình dạy
học, nếu PTDH được người giảng viên sử dụng một cách có hệ thống, phù hợp với
mục tiêu, nội dung, phương pháp thì sẽ giúp cho sinh viên phát triển tư duy, tăng
khả năng quan sát, phân tích nhận định, so sánh, tổng hợp. Đồng thời thông qua
hoạt động sử dụng PTDH của người thầy, sự tương tác của trò trong quá trình thực
hành, thực tập làm kích thích nhu cầu cầu học tập. Từ đây sẽ dần hình thành kỹ
năng tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi phát triển cái mới. Để thực hiện được nhiệm vụ
này đòi hỏi nhà trường phải có đầy đủ CSVC - PTDH, phải có đầy đủ phòng thực
hành, thí nghiệm, bên cạnh số lượng thì đòi hỏi phải đáp ứng được tiêu chí hiện đại,
có như vậy thì khi sinh viên tiếp cận với PTDH này thì sẽ làm tăng nhu cầu mong
muốn được nghiên cứu, được tìm tòi.
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kỹ luật lao động, nhân cách người học.
Thông qua việc sử dụng PTDH, hình thành cho sinh viên hệ thống các khái niệm,
nhận thức được thế giới xung quanh, hứng thú trong học tập và NCKH, từ đó hình
thành lòng yêu nghề, hiểu và khẳng định được giá trị bản thân để tiến đến hình
thành nhân cách một mẫu người tri thức trong thời đại mới. Thông qua quá trình sử
dụng, vận hành PTDH sẽ dần hình thành tính kỹ luật, tính nghiêm túc trong khoa
học, trung thực, chăm chỉ, cần cù trong lao động, trong sản xuất. Như vậy sử dụng
PTDH hợp lý sẽ tác động đến việc hình thành nên đạo đức nghề nghiệp, nhân cách
của sinh viên.
Là công cụ lao động của giảng viên. Cùng với sự phát triển của tri thức, khoa
học kỹ thuật và công nghệ, để truyền tải một khối lượng kiến thức lớn đến người
học, hướng dẫn để hình thành kỹ năng tay nghề cho người học thì người thầy rất
cần phương tiện kỹ thuật hỗ trợ, đó chính là PTDH. Đây là công cụ giúp cho người
học dễ dàng tiếp cận những kiến thức, tri thức từ người thầy, nó còn là động lực làm
cho hoạt động giảng dạy của người thầy thêm sáng tạo và sinh động.
1.3.3. Các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
1.3.3.1. Quan niệm về chất lượng giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Theo tổ chức UNESCO (1998), trong “Bản tuyên ngôn quốc tế về GDĐH
trong thế kỷ XXI: Tầm nhìn và hành động” đã quan niệm chất lượng trong GDĐH
như một khái niệm đa chiều, bao quát tất cả các chức năng và hoạt động của cơ sở
GDĐH: các chương trình giảng dạy và học tập, nghiên cứu và học thuật, xây dựng
36
đội ngũ giảng viên, sinh viên, phòng học, trang thiết bị, dịch vụ cho cộng đồng và
môi trường học thuật.
Quan điểm của tổ chức ĐBCL GDĐH quốc tế (INQAAHE) về chất lượng
trong GDĐH được hiểu thông qua 2 khía cạnh: (*) Tuân theo các chuẩn quy định
đối với GDĐH; (*) Đạt được mục tiêu đề ra cho quá trình GDĐH. Vì vậy có thể
quan niệm CL trong GDĐH như sau: (1) Chất lượng là kết quả của cả quá trình đào
tạo; (2) Chất lượng là sự đạt được mục tiêu đào tạo đề ra đối với một chương trình
đào tạo và được thể hiện ở năng lực hành nghề của người đã tốt nghiệp [48].
Do đó, trong giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng, không thể có một định
nghĩa về CL mà mọi người đều chấp nhận, tuy nhiên, trong GDĐH chúng ta có thể
quan niệm: CL là việc đạt được mục tiêu của các cơ sở GDĐH và thỏa mãn được
nhu cầu của khách hàng. Từ quan niệm này, khi đã xác định được mục tiêu phù hợp,
các cơ sở GDĐH có thể hướng các nỗ lực của mình vào từng lĩnh vực nhằm đạt
được mục tiêu dự kiến, đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và của xã hội.
Chất lượng đào tạo ở một trường cao đẳng thường được nhận diện qua các
nội dung sau: (*) Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức liên quan đến chuyên
ngành mà người học chiếm lĩnh được tương ứng với trình độ đào tạo; (*) Kỹ năng,
kỹ xảo tay nghề thực hành trang bị cho người học; (*) Năng lực nhận thức và năng
lực tư duy của sinh viên tốt nghiệp; (*) Phẩm chất nhân văn của người học.
Trên cơ sở các thành tố trên, có thể dựa vào các yếu tố sau để đánh giá CLGD:
(1) Chất lượng đầu vào: trình độ đầu vào thỏa mãn các tiêu chí, mục tiêu đề
ra (chất lượng tuyển sinh) và chất lượng các yếu tố của điều kiện ĐBCL.
(2) Chất lượng quá trình đào tạo: mức độ thực hiện các tiêu chuẩn, tiêu chí
đề ra cho sản phẩm hoạt động đào tạo và việc tuân thủ thủ tục quy trình đã vạch ra;
mức độ đáp ứng của nhu cầu quá trình dạy học và các kết quả quá trình ĐT khác.
(3) Chất lượng đầu ra: mức độ đạt được của đầu ra (chất lượng SV cuối quá
trình đào tạo, SV tốt nghiệp ra trường) so với chuẩn đầu ra đã tuyên bố (kiến thức,
kỹ năng, thái độ cần đạt được quy định cho từng môn học và chuẩn đào tạo trong
mối quan hệ của chuẩn nghề nghiệp).
(4) Chất lượng sản phẩm: mức độ đạt các yêu cầu của SV tốt nghiệp qua
đánh giá của chính bản thân SV, của gia đình và xã hội [81].
37
Chất lượng đào tạo là đạt được mục tiêu của giáo dục đào tạo. Mục tiêu đào
tạo của Trường CĐKT-KT là cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng,
thái độ cần có theo chuẩn đầu ra.
Từ những quan niệm trên, luận án quan niệm: Chất lượng giáo dục ở Trường
cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật là hướng đến đào tạo ra con người có kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp và khả năng giải quyết vấn đề tương ứng với trình độ cao đẳng,
được nhận diện thông qua: trình độ kiến thức chuyên ngành đào tạo mà người học
lĩnh hội được; kỹ năng tay nghề có được; năng lực nhận thức và năng lực tư duy; kỹ
năng sống và kỹ năng giải quyết vấn đề
1.3.3.2. Vị trí của phương tiện dạy học trong đảm bảo chất lượng giáo dục ở
trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
CLGD không chỉ phụ thuộc vào PTDH mà nó còn phụ thuộc vào các điều
kiện đảm bảo của trường CĐKT-KT. Đó chính là mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực
có đáp ứng được nhu cầu xã hội hay không; chương trình, nội dung đào tạo có bám
sát kỹ năng nghề nghiệp và sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản
xuất; là đội ngũ giảng viên, nhân viên có đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu;
là người học đảm bảo chuẩn đầu vào và chuẩn đầu ra của quá trình đào tạo; phương
pháp, hình thức đào tạo tiếp cận với định hướng phát triển năng lực người học;…
Từ phân tích về vị trí, vai trò, chức năng của PTDH, ta có thể khẳng định
CLGD phụ thuộc vào các yếu tố để đảm bảo thực hiện mục tiêu đào tạo. Xuất phát
từ quan điểm trên, ta thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố quyết định đến CLĐT.
Mục tiêu của giáo dục cao đẳng khác với mục tiêu của giáo dục phổ thông
nên các yếu tố để thực hiện mục tiêu như nội dung, phương pháp, đội ngũ và
phương tiện kỹ thuật cũng khác nhau. Ở trình độ cao đẳng, tùy theo thời gian, ngành
nghề đào tạo sẽ yêu cầu người học phải nắm vững những kiến thức cơ bản, kiến
thức chuyên môn nghề nghiệp, kỹ năng thực hành, kỹ năng giải quyết vấn đề ở mức
độ nào thì những điều kiện về PTDH kỹ thuật phải tương ứng và đáp ứng được.
Bên cạnh PTDH kỹ thuật đáp ứng cho công tác đào tạo, trường cao đẳng còn
phải đảm bảo đủ điều kiện về CSVC, PTDH để GV, SV thực hiện công tác NCKH.
Ngoài các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến CLĐT thì hệ thống đào tạo ở trường
CĐ còn vận hành trong môi trường văn hóa, chính trị, xã hội nhất định và chịu sự
tác động qua lại của các điều kiện môi trường. Dù các yếu tố này không đóng vai
38
trò quyết định nhưng lại có ảnh hưởng đến CLĐT. Như vậy các yếu tố bên ngoài tác
động đến CLĐT thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: thể chế chính trị, kinh tế - xã
hội, khoa học - kỹ thuật, vị trí địa lý, truyền thống văn hóa, cơ cấu lao động, nhận
thức xã hội về đào tạo trình độ cao đẳng.
1.3.3.3. Phương tiện dạy học trong vai trò là một điều kiện đảm bảo chất lượng
giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Để đào tạo được người học sau khi ra trường có kiến thức, có kỹ năng thực
hành, có tay nghề vững vàng thì quá trình đào tạo phải làm cho người học tiếp thu được
những kiến thức từ cơ bản đến kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp theo
chuyên đào tạo. Muốn vậy, các cơ sở đào tạo phải có đầy đủ các điều kiện về PTDH để
người học tiếp thu kiến thức chuyên môn và rèn luyện kỹ năng tay nghề.
Trên các cơ sở lý luận, định luật, khái niệm,…được học từ lý thuyết của các
môn học cơ bản cần được thực nghiệm, chứng minh lại nếu không có đầy đủ PTDH
thì không thể chứng minh tính đúng đắn của khoa học. Bên cạnh đó là những vấn đề
cần được nghiên cứu, thí nghiệm để phát hiện ra vấn đề mới góp phần vào sự phát
triển của khoa học kỹ thuật ứng dụng vào đời sống con người.
Không có PTDH để đảm bảo cho hoạt động dạy - học, NCKH thì SV không
có đủ kiến thức chuyên môn và không có kỹ năng nghề nghiệp để giải quyết các vấn
đề cần thiết trong cuộc sống thực tế; không có đủ điều kiện đảm bảo cho GV và SV
thực hiện được nội dung chương trình đào tạo, rèn luyện kỹ năng. GV, SV không có
điều kiện để thực hiện công tác NCKH.
Đã có nhiều nghiên cứu khẳng định vai trò của CSVC - kỹ thuật trong hoạt
động của trường học. Một số nghiên cứu đã định lượng hóa vai trò của CSVC - kỹ
thuật trong các tiêu chí để đánh giá CLGD của nhà trường, dưới đây là một số ví dụ:
- Các nhà nghiên cứu lý luận về GD đã khẳng định hai yếu tố sau: 1) Trình
độ, năng lực của đội ngũ GV; 2) Trình độ của CSVC - kỹ thuật của nhà trường,
quyết định hiệu quả hoạt động GD của nhà trường và đưa ra hàm Cobb- Douglass:
Y = F (L, K)
Trong đó:
+ Y là hiệu quả của GD-ĐT;
+ L là trình độ và năng lực của GV;
+ K là trình độ của CSVC - kỹ thuật của nhà trường.
39
- Tổ chức lao động quốc tế ADB/ILO (Evaluation Rating criteria for the
VTE Institution. ADB/ILO - Bangkok 1997) đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá
cơ sở GD-ĐT để kiểm định tại các nước thuộc tiểu vùng sông Mekong, trong đó
định lượng hóa vai trò của CSVC - kỹ thuật của nhà trường như sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu các chuẩn kiểm định cơ sở giáo dục của ADB/ILO
Các chuẩn
Điểm tối đa
Tỷ trọng (%)
TT
1 Triết lý
25
5
2 Tổ chức và quản lý
45
9
3 Chương trình giáo dục và đào tạo
130
26
4 Đội ngũ cán bộ quản lý - giáo viên
95
19
5 Thư viện và các nguồn lực cho dạy học
25
5
6 Tài chính
50
10
7 Khuôn viên nhà trường và CSVC (công trình)
40
8
8
Xưởng thực hành, PTN, TB và vật liệu
60
12
9 Dịch vụ người học
30
6
TỔNG
500
100
Từ bảng cơ cấu trên ta thấy các điều kiện cơ sở hạ tầng của nhà trường
(khuôn viên, CSVC kỹ thuật và thư viện) chiếm 125/500 tổng điểm chung, với tỷ
trọng 25% trong tổng số 9 tiêu chuẩn đánh giá.
Báo cáo quốc gia về ĐBCL GD (Country Report on Quality Assurance in
Higher Education, Bangkok 1998) đưa ra tỉ lệ đánh giá các điều kiện ĐBCL GD của
Malaysia với 6 chỉ số:
Bảng 1.2: Chỉ số đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, Malaysia 1998
TT
Các chỉ số đánh giá
Tỷ lệ đánh giá
Các thông tin chung về giáo dục và đào tạo
1
5%
2
Đội ngũ giáo viên
30%
3
Chương trình đào tạo
20%
4
Cơ sở vật chất và trang thiết bị
20%
5
Hệ thống quản lý
15%
6
Kiểm tra - Đánh giá
10%
Tổng
100%
Như vậy, theo tiếp cận này thì CSVC kỹ thuật trường học cũng chiếm 20%
tỷ trọng của 6 tiêu chí đánh giá [86].
40
1.3.3.4. Tiêu chí tối thiểu để phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng
giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay
Căn cứ vào các quy định của Cục Khảo khí và Kiểm định chất lượng giáo
dục [30], những quy định về tiêu chuẩn thiết kế của trường ĐH [9] và tiêu chuẩn
thiết kế của trường dạy nghề [10], chúng tôi đề xuất hệ thống tiêu chí, mang tính
chất khung, để PTDH đáp ứng yêu cầu ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT.
Hệ thống các tiêu chí này được lượng hóa trên cơ sở kế thừa các tiêu chí
tương ứng đã được quy định trong văn bản của các cơ quan quản lý chuyên môn.
Trong khuôn khổ luận án này, chúng tôi không có điệu kiện để luận chứng, khẳng
định tính khoa học của hệ thống tiêu chí đề xuất. Tuy nhiên, vì dựa trên cơ sở quy
định của các cơ quan quản lý chuyên môn, ở khía cạnh nào đó, xem như đây là hệ
quả của các văn bản đã được chứng minh; vì vậy có thể tham khảo được.
(i) Tiêu chí tối thiểu để PTDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo
dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Bảng 1.3: Tiêu chí tối thiểu để PTDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng
giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Tiêu chí
Yêu cầu (chỉ báo)
Mốc tham chiếu tối thiểu về PTDH
Tiêu chí 1. Có đầy
1. Có đầy đủ sách,
1. Có đủ số lượng, chủng loại giáo trình, sách
đủ sách, giáo trình,
giáo trình, tài liệu tham
báo, tài liệu chuyên môn, báo, tạp chí chuyên
tài liệu tham khảo
khảo tiếng Việt và
ngành đáp ứng đủ theo yêu cầu trong danh mục
tiếng Việt và tiếng
tiếng nước ngoài đáp
tài liệu của chương trình đào tạo, có ít nhất 10
nước ngoài đáp
ứng yêu cầu sử dụng
đầu sách/SV, các tài liệu được cập nhật;
ứng yêu cầu sử
của cán bộ, giảng viên
2. 100% chương trình, giáo trình được số hóa,
dụng của cán bộ,
và người học;
thư viện điện tử được nối mạng, kết nối với thư
GV và người học;
2. Có thư viện điện
viện của các cơ sở giáo dục khác phục vụ dạy
có thư viện điện tử
tử được nối mạng,
học và NCKH;
được nối mạng,
phục vụ dạy học và
phục vụ dạy học và
NCKH hiệu quả.
NCKH có hiệu quả
Tiêu chí 2. Có đủ
1. Có đủ trang thiết
1. Số lượng trang thiết bị giảng dạy đáp ứng đủ
trang thiết bị dạy
bị dạy và học để hỗ
yêu cầu của thiết kế CTĐT/đề án mở ngành.
và học để hỗ trợ
trợ cho các hoạt
Đối với thiết bị dùng riêng cho từng người học:
cho các hoạt động
động đào
tạo và
1 bộ (cái)/SV; đối với thiết bị thực hành theo
đào tạo và nghiên
NCKH;
nhóm: 2 hoặc 3SV/nhóm/ 1bộ (cái)
cứu khoa học,
2. Trang thiết bị dạy
2. Trang thiết bị dạy và học đang được sử dụng
41
Tiêu chí
Yêu cầu (chỉ báo)
Mốc tham chiếu tối thiểu về PTDH
được đảm bảo về
và học được đảm
và có chất lượng tốt (100% theo đề án đầu tư
chất lượng và sử
bảo về chất lượng và
mua sắm mới, 80% đối với thiết bị cũ); khi
dụng có hiệu quả,
sử dụng có hiệu quả;
hỏng hóc được sửa chữa kịp thời, đáp ứng yêu
đáp ứng yêu cầu
3. Trang thiết bị dạy
cầu của ngành đào tạo;
của các ngành
và học đáp ứng yêu
3. Trang thiết bị dạy và học được khai thác hiệu
đang đào tạo.
cầu của các ngành
quả (hiệu suất tối thiểu 80%);
đang đào tạo.
4. Thiết bị, dụng cụ phục vụ dạy và học được
bố trí hợp lý, an toàn, thuận tiện cho việc đi lại,
vận hành, bảo dưỡng và tổ chức hướng dẫn
thực hành; đảm bảo các yêu cầu sư phạm, an
toàn vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường;
5. Có quy định về quản lý, sử dụng, bảo trì, bảo
dưỡng trang thiết bị, trong đó có quy định về
việc định kỳ đánh giá và đề xuất biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng theo quy định;
6. Giảng viên, người học hài lòng về số lượng
và chất lượng trang thiết bị giảng dạy phục vụ
công tác dạy học, NCKH.
Tiêu chí 3. Cung
1. Thiết bị tin học
1. Thiết bị tin học gồm máy tính, thiết bị mạng,
cấp đầy đủ thiết bị
được cung cấp đầy đủ
điểm kết nối wifi, màn chiếu, projector, máy in
tin học để hỗ trợ
để hỗ trợ hiệu quả các
và các thiết bị khác đủ theo yêu cầu của thiết kế
hiệu quả các hoạt
hoạt động dạy và học;
CTĐT/đề án mở ngành và yêu cầu quản lý của
động dạy và học,
2. Thiết bị tin học
nhà trường, 01sinh viên/1 máy tính
nghiên cứu khoa
được cung cấp đầy đủ
2. Có điểm truy cập wifi cho sinh viên trong
học và quản lý.
để hỗ trợ hiệu quả các
trường/ký túc xá/thư viện phục vụ hoạt động
hoạt động NCKH;
học tập và NCKH, có dung lượng đáp ứng đủ
3. Thiết bị tin học
cho việc truy cập và tải tài liệu chuyên ngành
được cung cấp đầy đủ
đào tạo;
để hỗ trợ hiệu quả các
3. Có các phần mềm chuyên dụng có bản quyền
hoạt động quản lý của
được cung cấp theo yêu cầu đào tạo cho giảng
trường.
viên và sinh viên phục vụ giảng dạy, học tập và
NCKH và yêu cầu quản lý của nhà trường, như:
phần mềm tin học, các phần mềm phục vụ theo
từng chuyên ngành
4. 100% Giảng viên, nhân viên, cán bộ quản lý
42
Tiêu chí
Yêu cầu (chỉ báo)
Mốc tham chiếu tối thiểu về PTDH
có email công vụ và tài khoản truy cập internet
miễn phí tại trường;
5. Sinh viên được sử dụng máy tính để phục vụ
cho các hoạt động tìm kiếm, trao đổi tài liệu,...
phục vụ cho hoạt động học tập và NCKH;
6. CB, GV, NV và người học hài lòng về các
thiết bị tin học phục vụ hoạt động dạy và học,
NCKH và công tác quản lý của nhà trường.
(ii) Tiêu chí tối thiểu về điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ sử dụng PTDH
nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường CĐKT-KT
Theo quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Thông tư 06/2018/TT-
BGDĐT quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng
các ngành đào tạo giáo viên; bên cạnh đó theo Thông tư 15/2017/TT-BLĐTBXH
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục nghể nghiệp. Cả hai cơ quan trên đều thể hiện quan điểm chung
là ngoài PTDH phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định, thì các điều kiện CSVC hỗ trợ
để sử dụng PTDH cũng được xem là một thành tố ĐBCL GD. Theo đó, sự hợp
thành của hai yếu tố (PTDH và CSVC hỗ trợ sử dụng PTDH) được xem là điều kiện
đảm bảo chất lượng giáo dục.
Mặc dù, luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu về QL PTDH, nhưng thực tế đã
chứng minh rằng CSVC hỗ trợ cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng PTDH. Vì vậy, bên cạnh tiêu chí tối thiểu để PTDH theo tiếp
cận ĐBCL GD, chúng tôi đề xuất tiêu chí tối thiểu về CSVC-KT hỗ trợ sử dụng,
xem như một yếu tố bổ sung, là điều kiện để PTDH có thể phát huy tối đa các tính
năng sư phạm trong dạy học. Nội dung này, theo chúng tôi, cần được hết sức quan
tâm trong quá trình quản lý PTDH ở môi trường khá đặc thù như trường CĐKT-KT.
Trong quản lý, việc đáp ứng những tiêu chí đó, PTDH và CSVC hỗ trợ ở trường
CĐKT-KT đủ đáp ứng điều kiện chất lượng ở mức tối thiểu. Đây là mức thấp nhất
để chủ thể quản lý định hướng đầu tư mua sắm, quản lý sử dụng PTDH, trong quá
trình quản lý phải hướng tới đạt chuẩn cao hơn.
43
Bảng 1.4: Tiêu chí tối thiểu về điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ sử dụng PTDH
nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
Mốc tham chiếu tối thiểu về cơ sở vật chất
Tiêu chí
Yêu cầu (chỉ báo)
hỗ trợ sử dụng phương tiện dạy học.
Tiêu chí 1. Có đủ số
1. Có đủ số phòng
1. Số lượng phòng học/giảng đường đáp ứng đủ
lượng phòng học,
học, giảng đường,
theo yêu cầu thiết kế CTĐT, số lượng SV tối đa/
giảng đường, phòng
phòng thực hành,
lớp: 30SV/lớp.
thực
hành,
thí
thí nghiệm phục
2. Số lượng phòng thực hành, thí nghiệm đáp
nghiệm phục vụ cho
vụ cho dạy, học
ứng đủ theo yêu cầu thiết kế CTĐT, số lượng
dạy, học và nghiên
và NCKH.
SV tối đa/ xưởng: 15 SV/xưởng (đối với nghề
cứu khoa học đáp
2. Có phòng học,
bình thường), không quá 10SV(đối với nghề
ứng yêu cầu của
giảng đường, phòng
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng
từng ngành đào tạo.
thực
hành,
thí
nhọc, độc hại, nguy hiểm).
nghiệm đáp ứng
3. Có bố trí phòng, xưởng phục vụ cho công tác
yêu cầu của từng
tự học và nghiện cứu khoa học theo từng chuyên
ngành đào tạo.
ngành đào tạo.
4. Không có ý kiến phàn nàn (được chính thức
ghi nhận) của giảng viên, người học về tình
trạng thiếu phòng học; hay số lượng phòng thực
hành, thí nghiệm không đáp ứng.
Tiêu chí 2. Có đủ
1. Có đủ diện tích
1. Diện tích giảng đường, lớp học đạt theo tiêu
diện tích lớp học theo
lớp học theo quy
quy định cho việc
định cho việc dạy
dạy và học; thư viện
và học.
có đủ diện tích phục vụ
2. Có đủ diện tích
cán bộ, giảng viên và
thư viện phục vụ
người học; có ký túc
cán bộ, giảng viên
xá cho người học,
và người học.
đảm bảo đủ diện tích
3. Có ký túc xá cho
nhà ở và sinh hoạt
người học, đảm bảo
cho sinh viên nội trú;
đủ diện tích nhà ở
có trang thiết bị và
và sinh hoạt cho
chuẩn, cụ thể: - Phòng học lý thuyết: 2m2/SV. - Giảng đường từ 200 ÷ 350 chỗ, 1,0÷ 1,1m2/SV. - Giảng đường từ 120 ÷ 150 chỗ, 1,2m2/SV. - Giảng đường từ 70 ÷ 100 chỗ, 1,3m2/SV. /chổ, 4 ÷ 6m2 - Phòng thực hành, thí nghiệm: m2 2. Phòng đọc thư viện có chỗ ngồi đọc đáp ứng tối thiểu: 15% số lượng người học (1,8m2/chổ) và 25% cán bộ, giảng viên (2,0÷2,4m2/chỗ); thư viện điện tử: 1,5m2/chỗ. 3. Có ký túc xá đảm bảo đủ diện tích nhà ở và
sân bãi cho các hoạt
sinh viên nội trú;
động văn hoá, nghệ
4. Có trang thiết
thuật,
thể dục
thể
bị và sân bãi cho
sinh hoạt cho sinh viên nội trú theo tiêu chuẩn: 8m2/SV (trong đó diện tích ở tối thiểu 4m2/SV); 4. Có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động
thao theo quy định.
các hoạt động văn
văn hoá, nghệ thuật theo tiêu chuẩn, cụ thể
44
Mốc tham chiếu tối thiểu về cơ sở vật chất
Tiêu chí
Yêu cầu (chỉ báo)
hỗ trợ sử dụng phương tiện dạy học.
hoá, nghệ
thuật,
1ha/1.000SV.
thể dục thể thao
theo quy định.
Tiêu chí 3. Có đủ
Có đủ phòng làm
1. Có phòng làm việc riêng cho Ban Giám hiệu.
phòng làm việc cho
việc cho các cán
2. Có phòng làm việc riêng cho mỗi bộ phận
các cán bộ, giảng
bộ, giảng viên và
(phòng/ban) chức năng.
viên và nhân viên cơ
nhân viên cơ hữu
3. Có phòng làm việc cho lãnh đạo khoa.
hữu theo quy định.
theo quy định của
4. Có phòng sinh hoạt chuyên môn cho giảng
tiêu chuẩn TCVN
viên/khoa.
9210:2012.
5. Có phòng làm việc cho nhân viên/khoa với
diện tích cụ thể như sau: - Phòng hiệu trưởng, m2/phòng: 20 ÷ 25. - Phòng phó hiệu trưởng, m2/phòng: 12 ÷ 15. - Phòng giáo viên, các bộ môn, khoa, m2/giáo viên: 8 ÷ 10.
- Phòng cán bộ hành chính, nghiệp vụ, quản lý, m2/cán bộ: 6 ÷ 8. - Nhân viên làm công tác phục vụ, m2/nhân viên: 5 ÷ 6. - Phòng họp hội đồng, m2/phòng: 36 ÷ 60. - Phòng chuẩn bị giảng dạy của GV, m2/GV: 1,2 ÷ 1,5.
Tiêu chí 4. Có đủ
1. Có đủ diện tích
1. Diện tích đất tối thiểu 5ha.
diện tích sử dụng đất
sử dụng đất theo
2. Diện tích mặt bằng xây dựng tổng thể của
theo quy định của
quy định của tiêu
trường đạt mức tối thiểu theo quy định: từ
tiêu chuẩn TCVN
chuẩn
TCVN
2.000÷4.000 SV: 5÷5,5ha/1.000 SV; từ 4.000-
3981-85; diện
tích
3981-85.
6.000 SV: 4,5÷5ha/1.000 SV; …
mặt bằng tổng thể đạt
2. Diện tích mặt
- Khu thể dục thể thao 1ha/1.000 sinh viên.
mức tối thiểu theo
bằng tổng thể đạt
- Khu ký túc xá (nhà ở và công trình phục vụ
quy định.
mức tối thiểu theo
sinh hoạt) 1,2÷2,0ha/1.000 sinh viên.
quy định.
- Khu nhà ở GV và cán bộ, nhân viên.
- Khu công trình kỹ thuật (trạm bơm, trạm biến
thế, xưởng sửa chữa, kho và nhà để phương
tiện đi lại).
45
Mốc tham chiếu tối thiểu về cơ sở vật chất
Tiêu chí
Yêu cầu (chỉ báo)
hỗ trợ sử dụng phương tiện dạy học.
Tiêu chí 5. Có quy
Có quy hoạch tổng
1. Có bản quy hoạch tổng thể có hiệu lực về sử
hoạch tổng thể về sử
thể về sử dụng và
dụng và phát triển cơ sở vật chất phù hợp với
dụng và phát triển cơ
phát triển cơ sở vật
chiến lược phát triển của trường.
sở vật chất trong kế
chất trong kế hoạch
2. Có kế hoạch triển khai các đề án thực hiện
hoạch chiến lược của
chiến
lược
của
chiến lược phát triển cơ sở vật chất của trường.
trường.
trường.
3. Quy hoạch tổng thể mặt bằng khuôn viên hợp
lý, phù hợp với công năng và các yêu cầu giao
thông nội bộ, kiến trúc, cảnh quan; bảo đảm chỉ
giới quy hoạch, khoảng cách và các giải pháp
ngăn cách hợp lý các công trình xây dựng trong
và ngoài khuôn viên; mật độ xây dựng công
trình từ 20-40%, cây xanh chiếm 30-40% diện
tích khu đất toàn trường.
Tiêu chí 6. Có các
Có các biện pháp
1. Có bộ phận bảo vệ chuyên trách (thuê hoặc
biện pháp hữu hiệu
hữu hiệu bảo vệ
của đơn vị); có quy định chức năng nhiệm vụ,
bảo vệ tài sản, trật tự,
tài sản, trật tự, an
có đội ngũ nhân viên để bảo vệ tài sản, đảm bảo
an toàn cho cán bộ
toàn cho cán bộ
an toàn.
quản lý, giảng viên,
quản
lý, giảng
2. Có các quy định, nội quy về an ninh, an toàn
nhân viên và người
viên, nhân viên và
được treo/dán phổ biến ở các khu vực nhà trường.
người học.
3. Có phương án PCCC và thiết bị PCCC được
học.
trang bị ở các khu vực.
4. Có quy định sử dụng an toàn các thiết bị
trong phòng thí nghiệm.
5. Các quy định về an toàn được phổ biến và
quán triệt tới toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân
viên và người học.
6. Có văn bản về phối hợp với các đơn vị chức
năng địa phương: công an phường, trật tự
phường/xã.
Trong trường CĐKT-KT, PTDH cùng với các yếu tố đảm bảo khác là điều
kiện quan trọng theo tiếp cận ĐBCL GD. Không thể đề cao hay hay coi nhẹ một
điều kiện nào trong hệ thống các điều kiện ấy. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng,
với mục tiêu phát triển tay nghề và năng lực làm việc trong bối cảnh sự phát triển
46
của khoa học và công nghệ, các trường CĐKT-KT không coi nhẹ PTDH. Không
đảm bảo điều kiện về PTDH các hoạt động dạy học, rèn nghề chỉ thực hiện trên
khung lý thuyết, sẽ dạy chay học chay. Và đó là nguyên nhân làm cho CL nguồn
nhân lực được ĐT không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng.
PTDH là điều kiện đảm bảo quan trọng và có những tiêu chí phù hợp với
mục tiêu ĐT, điều kiện cụ thể của nhà trường. Đối với các trường CĐKT-KT hiện
nay, hệ thống tiêu chí về PTDH phải đảm bảo các yêu cầu theo: Điều lệ trường cao
đẳng, Thông tư 06/2018/TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 của Bộ GD-ĐT, quyết định
số 1237/ KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 03/8/2016 của Cục Khảo thí và Kiểm định
Chất lượng giáo dục; Thông tư 15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/6/2017 của Bộ
LĐTBXH và các văn bản hiện hành khác. Trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, tiêu chí
về PTDH cần phải bám sát vào những tiêu chí về xây dựng trường CĐ tiên tiến, hội
nhập khu vực và quốc tế [98]. Đó là tiêu chuẩn 5: Cơ sở vật chất - Trang thiết bị,
bao gồm: (1) Thư viện: hoạt động với số lượt người/tháng nhiều hơn quy mô SV
của trường; có sách, tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước; có thư viện điện tử;
(2) Đảm bảo diện tích sàn xây dựng sở hữu của trường phục vụ cho đào tạo:
2m2/SV; (3) Có khu vực SV tự học; (4) Có khu vực SV hoạt động văn - thể - mỹ và
sinh hoạt cá nhân; (5) Đảm bảo hệ thống xưởng thực hành, thực tập; phòng thí
nghiệm và trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu tương ứng ngành
đào tạo theo quy định.
1.4. Những vấn đề cơ bản về quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng
kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục
1.4.1. Mục tiêu của quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ
thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục
Mục tiêu của QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD là thực
hiện theo đúng các quy định hiện hành và linh hoạt, sáng tạo trong việc vận dụng
vào từng trường cụ thể, từng giai đoạn cụ thể; đảm bảo tính khoa học và tính thực
tiễn, hiệu quả trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm tra
đánh giá tất cả các khâu (xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm; tổ chức mua sắm; xây
dựng nguồn nhân lực làm công tác thiết bị; khai thác, bảo quản, bảo dưỡng, sửa
chữa; kiểm kê, đánh giá và thanh lý) để PTDH ít nhất đạt điều kiện tối thiểu và tùy
theo điều kiện của từng trường để phát triển PTDH cao hơn nhằm hướng tới nâng
cao CLĐT nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh đổi mới GD-ĐT.
47
1.4.2. Nội dung quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục
Nội dung quản lý PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT
được tiếp cận phối hợp theo chức năng quản lý (xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ
đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá) và nội dung quản lý theo vòng đời của PTDH (lập
kế hoạch mua sắm; tổ chức mua sắm; bảo quản, sử dụng; phát triển PTDH ngoài
mua sắm; kiểm kê, thanh lý…). Các biện pháp quản lý của chủ thể QL trong từng
chức năng quản lý và nội dung quản lý đều phải bám sát các tiêu chí về ĐBCL GD,
hướng đến hoàn thiện PTDH, làm cho PTDH ngày càng đáp ứng tốt hơn các tiêu
chí ĐBCL (Bảng 1.3) và có CSVC hỗ trợ (Bảng 1.4) phù hợp, góp phần nâng cao
CLĐT nguồn nhân lực của các trường CĐKT-KT. Vì vậy, trong quá trình QL
PTDH, đội ngũ CBQL không những quán triệt định hướng nói trên mà phải đảm
bảo các điều kiện cần và đủ để thực hiện tốt các định hướng đó.
1.4.2.1. Lập kế hoạch mua sắm phương tiện dạy học đáp ứng các yêu cầu về nâng
cao chất lượng đào tạo
Công tác lập kế hoạch mua sắm PTDH (một cách cụ thể ở trường CĐKTKT,
đó là việc xác định tầm nhìn, bước đi dài hạn để làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch
mua sắm PTDH hàng năm) là một hoạt động rất quan trọng trong công tác quản lý
PTDH. Nếu chủ thể quản lý (hiệu trưởng, trưởng các đơn vị liên quan) thực hiện tốt
công tác này sẽ góp phần nâng cao CLĐT của đơn vị mình. Lập kế hoạch mua sắm
PTDH sao cho tác động được vào nhận thức đội ngũ CBQL, GV, NV, người học và
các đối tượng liên quan; phải đáp ứng các nội dung, yêu cầu về tiêu chí chủng loại,
số lượng, chất lượng,…; phải phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của ngành nghề đào
tạo, thể hiện được tiêu chí về tính hiện đại, đồng bộ và có hướng mở rộng, phát triển
trong tương lai; đảm bảo được chất lượng, tính hiệu quả, khoa học, thẩm mỹ trong
môi trường giáo dục. Để đạt được mục tiêu trên cần thực hiện một số nội dung sau:
- Tổ chức đánh giá thực trạng PTDH: Để thực hiện tốt khâu lập kế hoạch
mua sắm cần tổ chức đánh giá thực trạng, kiểm kê PTDH, trên cơ sở đánh giá thực
trạng PTDH hiện có, so sánh với yêu cầu của thiết kế chương trình đào tạo/đề án
mở ngành của ngành đào tạo; so sánh với tiêu chí tối thiểu để PTDH đáp ứng yêu
cầu ĐBCL GD; tiêu chí tối thiểu về điều kiện CSVC hỗ trợ sử dụng PTDH để đạt
ít nhất tiêu chuẩn tối thiểu, định hướng đến hiện đại hóa, chuẩn hóa; phân giai
đoạn để thực hiện theo khả năng nguồn tài chính có được. Rà soát, đánh giá PTDH
48
đã được đầu tư để thực hiện điều chuyển PTDH dư thừa giữa các đơn vị; đề xuất
thanh lý và đầu tư thay thế. Và đồng thời trên cơ sở lý luận của khoa học giáo dục
để làm cơ sở xây dựng kế hoạch mua sắm PTDH sao cho tác động được vào nhận
thức của người học.
- Xác định mục tiêu, nhu cầu mua sắm: Thông qua tổ chức đánh giá thực
trạng PTDH sẽ xác định được số lượng, cơ cấu, chủng loại, thông số kỹ thuật PTDH
cần được đầu tư để đáp ứng đủ yêu cầu của thiết kế chương trình ĐT hoặc đề án mở
ngành, đáp ứng sự thiếu hụt giữa kế hoạch và hiện trạng; chất lượng đạt cao hơn
chuẩn tối thiểu ĐBCL; cơ cấu PTDH phù hợp với các ngành, chuyên ngành ĐT so
với kế hoạch. Từ đó sẽ xác định được nhu cầu và xây dựng được biện pháp tổ chức
mua sắm phù hợp với từng ngành/nghề đào tạo và phù hợp với từng trường. Kế
hoạch mua sắm cần nêu rõ tính cần thiết, hiệu quả, dự toán nguồn kinh phí, phân kỳ
đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá tiến độ, hiệu quả của việc triển khai
kế hoạch. Đánh giá công tác lập kế hoạch mua sắm PTDH dựa trên các tiêu chí sau:
(1) Kế hoạch mua sắm PTDH phù hợp với định hướng phát triển của nhà trường;
(2) Có đầy đủ các biện pháp cần thiết, tính khả khả thi để triển khai thực hiện kế
hoạch; (3) Thể hiện được tính chủ động, linh hoạt trong việc lập kế hoạch mua sắm
tại đơn vị; (4) Thu hút đông đảo đội ngũ CBQL, GV, NV tham gia. Có tham khảo ý
kiến của chuyên gia, doanh nghiệp, đội ngũ làm công tác quản lý, giảng viên; (5)
Thể hiện nhất quán chủ trương công bằng dân chủ, công khai minh bạch; (6) Có kế
hoạch định kỳ rà soát, điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với điều kiện thực tế,
phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu xã hội.
1.4.2.2. Tổ chức mua sắm phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất
lượng giáo dục
Tổ chức mua sắm là một khâu rất quan trọng trong hoạt động QL PTDH, khi
thực hiện tốt công tác này sẽ đảm bảo được tính thống nhất, hiệu quả, tiết kiệm, phù
hợp với việc quản lý PTDH; đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động dạy học theo tiếp
cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT. Để đảm bảo đạt mục tiêu trên cần triển
khai các nội dung sau:
- Lựa chọn hình thức, thủ tục tổ chức mua sắm: Căn cứ vào Luật đấu thầu và
các văn bản quy định hiện hành mà hiệu trưởng và các bộ phận liên quan lựa chọn
hình thức, thủ tục tổ chức mua sắm đúng theo quy định của pháp luật. Trong quá
trình thực hiện phải lấy tiêu chí ĐBCL GD làm yếu tố quyết định lựa chọn mua
49
sắm; có thể mua sắm số lượng ít, nhưng thiết bị phải đáp ứng được ít nhất bằng tiêu
chí tối thiểu ĐBCL GD; việc kiểm tra mua sắm cũng chú trọng các tiêu chí này.
Ban hành đầy đủ các quy chế, quy định về công tác quản lý huy động nguồn lực
mua sắm PTDH theo quy định hiện hành.
- Phân công, tổ chức mua sắm: Đảm bảo đúng các quy định, quy trình của
Nhà nước; tăng cường tính công khai minh bạch; có phân công trách nhiệm rõ ràng
cho từng thành viên/đơn vị tham gia mua sắm, đảm bảo có sự tham gia của nhiều
đối tượng liên quan; thực hiện mua sắm theo các thông số kỹ thuật đã xây dựng
trong kế hoạch, đảm bảo đúng về số lượng, cơ cấu, chủng loại; đảm bảo PTDH khi
đầu tư có giá tốt nhất, đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất, phù hợp với điều kiện thực
tiễn và khoa học.
- Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào khai thác, sử dụng: PTDH
được tiếp nhận phải đáp ứng đúng số lượng, thông số kỹ thuật được ghi trong hồ sơ
mời thầu; được lắp đặt và đưa vào vận hành đạt yêu cầu kế hoạch đề ra; được tập
huấn, hướng dẫn sử dụng đầy đủ và khoa học; đảm bảo thiết bị vận hành tốt và khai
thác có hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác đầu tư mua sắm: Thực hiện kiểm tra,
giám sát trên các tiêu chí sau: (1) Công tác mua sắm PTDH có chất lượng, đạt hiệu
quả, không gây lãng phí, tránh thất thoát; (2) Huy động được nhiều nguồn lực tham
gia theo đúng quy định pháp luật; (3) Công tác mua sắm PTDH được thực hiện
đúng theo quy trình, quy định pháp luật, đảm bảo công khai minh bạch; (4) Có sự
giám sát của các bộ phận theo quy định như: Ban thanh tra nhân dân, Công đoàn,
phòng Thanh tra; (5) Bám sát và thực hiện đầy đủ các tiêu chí về kiểm định CLGD
khi thực hiện mua sắm.
1.4.2.3. Tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả
Quản lý công tác lập kế hoạch, tổ chức mua sắm đã khó và phức tạp thì công
tác tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng PTDH hiệu quả càng khó và phức tạp hơn.
Nó sẽ quyết định sự thành công, đúng định hướng của chiến lược phát triển đơn vị.
Công tác bảo quản, sử dụng PTDH tốt sẽ tránh gây lãng phí, thất thoát tiền của của
xã hội mà còn là nhân tố chính nâng cao CLĐT của nhà trường. Khai thác, sử dụng
PTDH tốt, hết công suất và hiệu quả là một minh chứng cho sự thành công trong
công tác ĐT. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, người CBQL cần phải thực hiện các
hành động sau:
50
- Lập kế hoạch khai thác, sử dụng: Thực hiện từ khi bắt đầu xây dựng kế
hoạch đầu tư mua sắm bao gồm: con người (để quản lý, khai thác, sử dụng); CSVC
hỗ trợ (phòng/ xưởng để lắp đặt hoặc bố trí PTDH, các phương tiện vật chất hỗ trợ
khác,…); quá trình sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa PTDH để duy trì trạng
thái làm việc tốt đến khâu cuối cùng của vòng đời QL PTDH là thanh lý, lập kế
hoạch tái đầu tư để bắt đầu chu trình quản lý PTDH mới.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho
người sử dụng PTDH, nghiệp vụ quản lý cho người làm công tác thiết bị. Kế hoạch
khai thác, sử dụng PTDH phải nhằm mục tiêu sử dụng hết các chức năng của thiết
bị, làm cho các tiêu chí ĐBCL phát huy hết công năng vào việc nâng cao CLĐT.
Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng cho các lực lượng khai thác PTDH (từ cán
bộ chuẩn bị thiết bị, đến GV, SV); xây dựng tiêu chí và quy trình kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc khai thác, sử dụng PTDH theo hướng lấy việc phát huy các tiêu chí
ĐBCL GD làm cốt lõi để đánh giá hiệu quả sử dụng. Bên cạnh đó, phải lập kế
hoạch tổ chức bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa PTDH để duy trì trạng thái làm việc
tốt của PTDH một cách đầy đủ và khoa học. Kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng, sửa
chữa PTDH cần thể hiện rõ các nội dung về: thời gian, hình thức, nguồn kinh phí,
nhân sự thực hiện, cơ chế kiểm tra giám sát để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Tổ chức triển khai sử dụng PTDH một cách khoa học và hiệu quả: Ban
hành nội quy, quy định, quy trình về quản lý, sử dụng PTDH; tổ chức tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức cho người sử dụng PTDH; chỉ đạo các cá nhân, tập thể
liên quan đến công tác QL PTDH phải khai thác hết tính năng, tối đa hiệu suất sử
dụng của thiết bị, thực hiện tốt công tác bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm kê,
thanh lý.
Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng PTDH, các hướng dẫn sử dụng;
tổ chức các buổi thao giảng, các cuộc thi tự làm đồ dùng dạy học nhằm khai thác
hết nguồn lực của đội ngũ giàng viên, nguồn lực đầu tư; khai thác, sử dụng PTDH
sao cho hết tính năng, hiệu suất tuy nhiên vẫn đảm được tính nguyên vẹn ban đầu về
hình dáng, màu sắc và tính năng kỹ thuật.
Xây dựng tiêu chí đánh giá việc tổ chức bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa
PTDH như: ban hành các quy định, quy trình, các tiêu chí cụ thể nhằm đảm bảo
PTDh luôn được bảo quản tốt nhất, sẳn sàng phục vụ cho hoạt động đào tạo.
- Thực hiện tốt công tác bảo quản, bảo dưỡng PTDH theo quy định của nhà
trường, đảm bảo đúng các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất, cung cấp. Việc bảo
51
quản, bảo dưỡng tốt không những làm cho PTDH duy trì được tuổi thọ thời gian sử
dụng mà còn đảm bảo các hoạt động thực hành, thí nghiệm, luyện nghề cho người
học học được chính xác, phù hợp. Vì vậy, cần xây dựng, thực hiện các tiêu chí, quy
trình đánh giá việc tổ chức bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa PTDH như: ban hành các
quy định, quy trình, các tiêu chí về công tác bảo quản, bảo dưỡng; sử dụng đội ngũ
nhân lực có chuyên môn cao cho công tác bảo quản, bảo dưỡng; dành các khoản chi
tài chính hợp lý cho công tác bảo quản, bảo dưỡng về PTDH nhằm đảm bảo PTDH
luôn được bảo quản tốt nhất, sẳn sàng phục vụ cho hoạt động đào tạo.
- Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, sử dụng PTDH theo hướng hiệu quả,
nâng cao CLĐT: Thực hiện kiểm tra, đánh giá trên cơ sở các tiêu chí sau: (1)
Trường có ban hành đầy đủ các quy định, quy chế về quản lý khai thác, sử dụng và
bảo quản PTDH; (2) Các đơn vị sử dụng PTDH có kế hoạch quản lý, kiểm tra và
đánh giá hiệu quả sử dụng được phê duyệt; (3) Xây dựng đầy đủ các quy định về
công tác báo cáo (báo cáo tuần, tháng, quý, năm hoặc đột xuất); (4) quản lý danh mục
PTDH hiện có tại đơn vị một cách đầy đủ, rỏ ràng, chính xác, đúng theo luật định và
mang tính khoa học; (5) Xây dựng quy trình giao, mượn PTDH phục vụ giảng dạy,
NCKH đúng quy định, tiện lợi và khoa học; (6) Tổ chức kiểm tra thường xuyên và
định kỳ hồ sơ theo dõi PTDH; (7) Tham khảo ý kiến của SV trong công tác khai thác,
sử dụng PTDH; (8) Xây dựng biểu mẫu và thực hiện thống kê tần suất sử dụng
PTDH tại đơn vị để có cơ sở đánh giá, điều chỉnh kịp thời; (9) Thực hiện điều chỉnh
kế hoạch đào tạo theo hướng tăng thời lượng thực hành, thực tập sản xuất, giảm giờ
học lý thuyết.
1.4.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị đủ về số lượng, đảm bảo
chất lượng và hợp lý về cơ cấu
Kinh phí đầu tư cho PTDH ở các trường CĐKT-KT là rất lớn, tuy nhiên việc
phát huy hiệu quả PTDH cả về tính giáo dục và tính kinh tế còn nhiều hạn chế. Một
trong những nguyên nhân đó là năng lực của đội ngũ làm công tác thiết bị chưa
được bồi dưỡng đầy đủ về chuyên môn nghiệp vụ, chưa có biện pháp quản lý tốt đội
ngũ làm công tác này.
- Quy hoạch, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị:
i) Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ làm công tác thiết bị
+ Về phẩm chất đạo đức: giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của cán bộ viên
chức; có trách nhiệm trong công tác.
52
+ Về trình độ đào tạo: tốt nghiệp đại học trở lên, có chứng chỉ khóa bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến công tác thiết bị dạy học; trình độ vi
tính, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
+ Về kỹ năng làm việc: lập được kế hoạch khai thác, sử dụng; QL khai thác,
bảo quản, bảo dưỡng, kiểm kê, thanh lý, bổ sung và phát triển PTDH tại đơn vị.
ii) Xác định vị trí việc làm và bố trí sử dụng hợp lý
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ làm công tác thiết bị
Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo đội ngũ làm công tác thiết bị đủ về số
lượng; đồng bộ về cơ cấu; đảm bảo về chất lượng; vững về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; có thái độ tích cực với nghề nghiệp; có môi trường thuận lợi để thực hiện
nhiệm vụ dạy học và giáo dục nhà trường đạt kết qủa cao nhất [81]. Đảm bảo các
chủ trương, cơ chế, chính sách, nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch.
- Triển khai công tác bồi dưỡng: Đảm bảo đủ các nội dung theo kế hoạch.
- Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng: Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh
giá trên cơ sở kế hoạch được duyệt. Tổ chức nhận xét, đánh giá kế quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng đến từ cá nhân, tập thể; rà soát năng lực và phẩm chất của người làm
công tác thiết bị sau bồi dưỡng theo định kỳ hoặc đột xuất. Thực hiện tốt cơ chế
khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
(iii) Xác định trách nhiệm của từng cá nhân và đơn vị phụ trách về PTDH và
các cá nhân, đơn vị có liên quan trong quản lý PTDH theo phân cấp quản lý
Việc xác định trách nhiệm cần được thể hiện rõ bằng việc ban hành các quy
định, quy trình quản lý PTDH, phân cấp quản lý tại đơn vị, cụ thể: Trách nhiệm của
người đứng đầu (Hiệu trưởng); trách nhiệm của người được Hiệu trưởng phân cấp,
ủy quyền (phó Hiệu trưởng phụ trách quản lý CSVC- PTDH); trách nhiệm của
trưởng phòng kế hoạch tài chánh, phòng quản trị thiết bị,.. (quản lý PTDH gián tiếp:
trên sổ sách và phần mềm quản lý tải sản); các trưởng phòng/khoa/tổ/trạm/trung
tâm (đơn vị thụ hưởng, trực tiếp quản lý tài sản); trách nhiệm của từng nhân viên
phụ trách quản lý, sử dụng PTDH; người trực tiếp sử dụng PTDH (giảng viên, sinh
viên và các đối tượng khác có sử dụng PTDH)
(iiii) Cơ chế phối hợp giữa đơn vị phụ trách PTDH với các phòng/ khoa/
tổ/trạm/trung tâm, giảng viên, sinh viên và các cá nhân liên quan trong QL PTDH
Trên cơ sở đã xác định vị trí việc làm, trách nhiệm của đơn vị/ cá nhân:
Hiệu trưởng ban hành cơ chế phối hợp giữa đơn vị phụ trách PTDH với các
53
phòng/ khoa/ tổ/trạm/trung tâm, giảng viên, sinh viên và các cá nhân liên quan
trong quản lý PTDH (từ khâu lập kế hoạch mua sắm; tổ chức mua sắm; tổ chức,
chỉ đạo bảo quản, khai thác sử dụng; phát triển PTDH ngoài đầu tư; đến kiểm kê,
thanh lý PTDH), trong đó: Quy định rõ cấp/cá nhân phối hợp; quy trình phối hợp;
quy trình kiểm tra, giám sát; đánh giá tính hiệu quả của việc thực hiện cơ chế theo
định kỳ hoặc đột suất.
1.4.2.5. Quản lý phát triển, đa dạng hóa phương tiện dạy học ngoài đầu tư mua sắm
nhằm nâng cao mức đảm bảo chất lượng
Ngoài mua sắm theo các nguồn tài chính từ ngân sách, tài trợ, viện trợ. Công
tác đầu tư PTDH cần nguồn kinh phí rất lớn. Trong khi đó, đội ngũ CBQL, GV, NV
có năng lực, họ hiểu rõ nhu cầu sử dụng PTDH. Do đó, nếu phát triển tốt PTDH tự
làm thì sẽ làm PTDH phong phú thêm và đáp ứng các tiêu chí cần có. Bên cạnh đó
là việc huy động, phát triển PTDH thông qua hoạt động NCKH và chuyển giao
công nghệ trong hợp tác với các đơn vị trong khai thác, sử dụng PTDH là một nội
dung cần được quan tâm. Việc làm này nếu được duy trì thường xuyên thì sẽ đảm
bảo tiêu chí phát triển PTDH một cách bền vững.
(i) Phát triển phương tiện dạy học tự làm
Nhằm phát huy nguồn lực đầu tư trong bối cảnh nguồn tài chính đầu tư cho
GD-ĐT còn hạn chế, bên cạnh đó là việc phát huy nội lực của đội ngũ GV, NV, SV
trong nhà trường nhằm gắn họ tham gia vào hoạt động chuyên môn, hoạt động
nghiên cứu chế tạo đồ dùng dạy học, hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ
trong thiết kế, tự làm PTDH cũng là một trong những yếu tố góp phần nâng cao
CLĐT của một trường CĐKT-KT. Để thực hiện được nội dung trên nhà quản lý cần
triển khai các công việc sau:
- Lập kế hoạch phát triển PTDH tự làm nhằm đáp ứng các tiêu chí ĐBCL
GD một cách bền vững. Lập kế hoạch phát triển PTDH tự làm bằng nhiều hình
thức: huy động trí tuệ của GV, NV, SV; khuyến khích sự hỗ trợ từ người học,
các doanh nghiệp; huy động sự đóng góp công sức, tài chính của nhiều đối tượng
khác nhau. Đề xuất nhu cầu PTDH tự làm, nguồn nhân lực có thể tham gia vào hoạt
động này; xây dựng các thông số kỹ thuật của PTDH tự làm đảm bảo đúng yêu cầu
đào tạo cho từng ngành nghề cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu, chủng loại, tính
năng của loại hình thiết bị giáo dục. Đảm bảo về tính hiệu quả, tính kinh tế, kỹ
thuật, mỹ thuật của PTDH tự làm so với PTDH được mua sắm từ bên ngoài.
54
- Tổ chức triển khai kế hoạch. Ban hành tiêu chuẩn, quy định, quy chế, định
mức ngày giờ công lao động về PTDH tự làm trên cơ sở ít nhất đạt các chuẩn tối
thiểu để ĐBCL GD, hài hòa về kinh tế và hiệu quả về chuyên môn. Tạo điều kiện
về thời gian, CSVC hỗ trợ, tài chính, nguồn nhân lực.
- Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả tổng thể các mặt trước và sau khi thực
hiện. Thực hiện kiểm tra, đánh giá bao gồm các khâu: lập kế hoạch, dự toán, hiệu
suất, hiệu quả sử dụng, tính năng kỹ thuật, tính kinh tế, tính học thuật và mỹ thuật,
theo các tiêu chí sau: (1) Nhà trường có xây dựng kế hoạch được duyệt về công tác
QL PTDH tự làm khoa học, đúng quy định nhà nước; (2) Có kế hoạch cụ thể đến
từng Khoa/ Bộ môn, của toàn trường; (3) Kế hoạch phải đảm bảo theo tiếp cận
ĐBCL GD; (4) Công tác triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo tính hiệu quả, thiết
thực, công khai, minh bạch; (5) Đa dạng về đối tượng, thành phần tham gia; (6) Đa
dạng về chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ, hiện đại của PTDH đáp ứng nhu cầu đào
tạo; (7) Khai thác hết tính năng, hiệu suất PTDH được đầu tư; (8) Có kế hoạch, quy
chế, quy định về kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động công tác phát
triển PTDH tự làm.
(ii) Tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác với
các đơn vị trong khai thác sử dụng phương tiện dạy học
Hoạt động NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong
khai thác, sử dụng PTDH là một hoạt động rất cần thiết trong giáo dục hiện đại, đặc
biệt là trong các trường CĐKT-KT. Hoạt động này mang tính học thuật rất cao, góp
phần nâng cao khả năng nghiên cứu, trình độ chuyên môn, tiếp cận với sự phát triển
của nền khoa học kỹ thuật cho đội ngũ CBQL, GV, NV và người học. Bên cạnh đó,
đây là nội dung làm tăng PTDH cả về số lượng, chất lượng, tính hiện đại mà nguồn
kinh phí từ ngân sách không thực hiện được đầy đủ.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp tác với
các đơn vị trong khai thác sử dụng PTDH: Xác định mục tiêu; xây dựng các chế độ,
chính sách, tham mưu ban hành các quy chế, quy định một cách đầy đủ, khoa học
và đúng quy định hiện hành; tổ chức xây dựng kế hoạch mang tính khả thi và hiệu
quả nhằm tăng thêm PTDH mới từ đó làm tăng CLĐT của nhà trường.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp tác với
các đơn vị trong khai thác, sử dụng PTDH: Ban hành các cơ chế, quy định khuyến
khích và tạo điều kiện để GV, NV, SV tham gia công tác NCKH. Các công trình
NCKH phải đảm bảo thỏa điều kiện về tính hiệu quả, kinh tế khi thực hiện và tính
55
mỹ thuật, sản phẩm sau khi hoàn thành; tổ chức các buổi hội thảo để trao đổi về
chuyên môn, đánh giá về công tác NCKH; tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề, trao
đổi chuyên môn học thuật để tìm ra hướng, giải pháp khả thi trong công tác NCKH;
tổ chức nghiệm thu, đánh giá chất lượng sản phẩm từng phần hoặc khi công trình
nghiên cứu hoàn tất; triển khai đưa vào giảng sử dụng khi công trình được bàn giao
đưa vào sử dụng; thực hiện quản lý, sử dụng sản phẩm đúng theo quy định; tổ chức
nghiệm thu, quyết toán và quản lý tài sản theo đúng quy định hiện hành.
Bên cạnh đó, để tạo thêm PTDH mới cần thực hiện xã hội hóa theo hướng
huy động sự đóng góp trí tuệ, công sức, kinh phí của giảng viên, sinh viên trong
việc phát triển PTDH; sử dụng PTDH chung với các cơ sở đào tạo, cơ sở sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp,…; sử dụng PTDH thông qua thực tập tại các nhà máy,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; đa dạng hóa PTDH thông qua các nguồn đầu tư
hợp pháp.
- Kiểm tra đánh giá hiệu quả của công tác tổ chức NCKH chuyển giao công
nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác, sử dụng PTDH. Thực hiện kiểm tra,
đánh giá bao gồm các khâu: lập kế hoạch, triển khai kiểm tra đánh giá hiệu quả của
công tác tổ chức NCKH chuyển giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai
thác sử dụng PTDH về tính năng kỹ thuật, tính kinh tế, tính học thuật và tính mỹ
thuật của PTDH theo loại hình này. Các tiêu chí gồm: (1) Nhà trường có xây dựng
kế hoạch được duyệt về hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và
hợp tác với các đơn vị trong khai thác sử dụng để làm phong phú và đa dạng hóa
PTDH; (2) Có kế hoạch cụ thể đến từng Khoa/ Bộ môn và các phòng chức năng có
liên quan của toàn trường: (3) Kế hoạch phải đảm bảo theo tiếp cận ĐBCL GD; (4)
Công tác triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực, công khai,
minh bạch; (5) Đa dạng về đối tượng, thành phần tham gia; (6) Đa dạng về chủng
loại, cơ cấu, tính đồng bộ, hiện đại của PTDH đáp ứng nhu cầu ĐT; (7) Khai thác
hết tính năng, hiệu suất PTDH khi triển khai hoạt động; (8) Có kế hoạch, quy chế,
quy định về kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động này.
1.4.2.6. Kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý phương tiện dạy học
không còn sử dụng
Hoạt động QL PTDH là hoạt động QL từ việc lập kế hoạch đầu tư mua sắm;
tổ chức mua sắm; khai thác sử dụng, bảo quản, bảo trì, sửa chữa; đến kiểm kê, thanh
lý. Công tác kiểm kê là nhằm để đánh giá hiện trạng để xác định PTDH thừa, thiếu
56
về số lượng, chất lượng, hiệu suất đầu tư, hiệu quả mang đến của quá trình đầu tư.
Nhìn nhận lại PTDH hiện có đáp ứng được chuẩn về điều kiện chất lượng hay
không, từ đó thực hiện đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý PTDH nhằm kịp
thời đáp ứng phục vụ nhu cầu ĐT của nhà trường, việc; thực hiện thanh lý là để kết
thúc một vòng đời của những PTDH đã hết hạn sử dụng. Sử dụng kết quả kiểm kê,
đánh giá, thanh lý để làm cơ sở cho một quy trình quản lý PTDH tiếp theo.
- Lập kế hoạch kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý PTDH
không còn sử dụng. Xây dựng kế hoạch kiểm kê, đánh giá PTDH phải hướng đến
đánh giá đúng đắn mức độ ĐBCL GD còn lại bao nhiêu, sự thiếu hụt so với tiêu chí
tối thiểu. Đánh giá sau kiểm kê là cơ sở cho một kỳ kế hoạch mua sắm tiếp theo, tất
cả đều phải hướng đến việc làm cho PTDH ngày một hoàn thiện, đáp ứng ở mức cố
gắng nhất việc ĐBCL GD. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của người sử
dụng, người làm công tác QL kiểm kê, đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng.
- Tổ chức triển khai kiểm kê, đánh giá PTDH theo định kỳ, đột xuất theo
đúng quy định hiện hành. Ban hành quy định, quy chế, quy trình trong công tác
kiểm kê, đánh giá, triển khai thực hiện công tác kiểm kê theo kế hoạch. Quá trình
kiểm kê phải đảm bảo đủ về số lượng, CL PTDH trong quá trình sử dụng. Xây dựng
được bộ công cụ nhằm đánh giá được tính chính xác của các thông số kỹ thuật sau
thời gian sử dụng; tổ chức đánh giá hiệu suất sử dụng, hiệu quả đầu tư. Đảm bảo đủ
số lượng, chất lượng PTDH trong quá trình sử dụng; có những công cụ nhằm đánh
giá được tính chính xác của các thông số kỹ thuật sau thời gian sử dụng.
- Kiểm tra, đánh giá công tác kiểm kê. Thực hiện tổng kết đánh giá công tác
kiểm kê, trong đó có đánh giá hiện trạng, khấu hao tài sản, hiệu suất, hiệu quả đầu tư.
Tổ chức giám sát công tác kiểm tra, đánh giá một cách khách quan và đúng quy định.
1.4.3. Các phương pháp quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế -
kỹ thuật
Quản lý PTDH ở trường CĐKT-KT là một loại QL GD, QL nhà trường. Vì
vậy, các phương pháp QL PTDH cùng chung với các phương pháp QL GD nói
chung. Điểm khác biệt là ở chỗ, đây là các phương pháp QL được sử dụng trong các
trường CĐKT-KT và phải tuân theo những tiêu chí các điều kiện ĐBCL GD. Đó là
các phương pháp:
57
- Phương pháp tổ chức - hành chính: Đây là phương pháp thể hiện vai trò
của Hiệu trưởng trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với đội ngũ
nhân lực trong phạm vi thẩm quyền phụ trách, cụ thể. Cập nhật các văn bản pháp lý
có liên quan đến công tác QL PTDH; ban hành các quy chế, quy định, quy trình,
hướng dẫn sử dụng về công tác QL PTDH trên cơ sở theo tiếp cận ĐBCL GD.
Thành lập các Hội đồng, ban để tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác QL
PTDH trong tất cả các khâu: từ xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm; triển khai công
tác mua sắm, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng; thực hiện bảo quản, bảo trì bảo
dưỡng; đánh giá hiệu suất, hiệu quả đầu tư, kiểm kê, thanh lý, tái đầu tư; đến công
tác phát triển PTDH tự làm, NCKH và chuyển giao công nghệ, công tác hợp tác sử
dụng, xã hội hóa PTDH.
Xây dựng đầy đủ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác QL, sử
dụng PTDH. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác QL PTDH
- Phương pháp động viên, khích lệ:
Hiệu trưởng, các tổ chức đoàn thể vận động, khuyến khích động viên CB,
GV, NV phát huy tinh thần tự giác, trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả QL PTDH ở trường CĐKT-KT.
Tổ chức hội thảo, đối thoại lắng nghe góp ý của đội ngũ CBQL, GV, NV, SV
và các đối tượng khác; thường xuyên tiếp xúc với đội ngũ trực tiếp làm công tác
quản lý, sử dụng PTDH để kịp thời động viện, giải quyết những khó khăn mà họ
gặp phải hoặc kịp thời tiếp nhận ý tưởng mới từ đội ngũ làm công tác này.
Có chính sách và triển khai động viên khen thưởng kịp thời, thực hiện tốt
công tác nêu gương và lan tỏa đến tập thể nhà trường.
- Phương pháp tài chính: sử dụng biện pháp vật chất, tài chính để quản lý,
kiểm soát từ công tác đầu tư, năng suất sử dụng, khai thác đến công tác quản lý chất
lượng, hiệu quả QL PTDH; sử dụng các chế tài thưởng phạt trong việc xử lý các vi
phạm trong QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng
kinh tế - kỹ thuật
1.5.1. Những yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên
a) Nhận thức và thái độ của cán bộ quản lý
Khi người CBQL nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng trong công tác
quản lý giáo dục nói chung và QL PTDH nói riêng sẽ giúp họ có ý tưởng tốt trong
58
công tác lập kế hoạch phát triển PTDH; thực hiện có hiệu quả công tác QL đầu tư
mua sắm trên tinh thần khách quan, công khai, minh bạch, với mong muốn sao cho
PTDH được đầu tư đầy đủ nhất về số lượng, đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất, hiện
đại, đồng bộ và kinh tế. Người CBQL sẽ đề ra các biện pháp quản lý thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, khai thác và sử dụng PTDH; chỉ đạo các cá nhân,
đơn vị sử dụng PTDH khai thác hết hiệu suất sử dụng, tính năng, có những chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc công tác QL PTDH; tham mưu, ban hành những quy trình, quy
định, cơ chế chính sách để sao cho công tác quản lý sử dụng, khai thác bảo quản
cũng như kiểm kê, thanh lý PTDH ngày càng tốt hơn.
Người CBQL sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện để phát triển PTDH tự làm; tìm kiếm
các đối tác, các mối quan hệ để tiến hành đàm phán, lập kế hoạch, xây dựng đề án
và triển khai việc khai thác, sử dụng PTDH theo hướng phối hợp liên trường/ liên
cơ quan cho nhiều ngành nghề đào tạo. Hoạt động NCKH, chuyển giao công nghệ
và hợp tác khai thác, sử dụng để làm phong phú và đa dạng hóa PTDH cũng sẽ được
CBQL quan tâm, khuyến khích tạo điều kiện phát triển. Người CBQL sẽ quan tâm,
thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá công tác QL PTDH; giúp cho người CBQL
phát hiện, khắc phục những tồn tại chưa đạt yêu cầu và đề ra biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý. Đối với hiệu trưởng, sẽ có những quyết định đúng đắn, kịp thời,
chính xác, hiệu quả trong việc QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.
Khi CBQL chưa nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của PTDH, sẽ
không đặt cái tâm, tầm của mình trong công tác lập kế hoạch phát triển PTDH theo
tiêu chí ĐBCL GD. Không có một định hướng phát triển bền vững mà họ thực hiện
một cách chiếu lệ, chắp vá. Một khi công tác kế hoạch không tốt thì hệ lụy kéo theo
sẽ rất lớn, công tác triển khai mua sắm, quản lý khai thác sử dụng, bảo quản, kiểm
kê, thanh lý cũng sẽ không được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó thì các hoạt động
NCKH, chuyển giao công nghệ, phát triển PTDH tự làm cũng sẽ thực hiện một cách
rời rạc, thiếu định hướng, không có cơ chế, chính sách đủ để khuyến khích lĩnh vực
này phát triển.
b) Nhận thức của GV, NV làm công tác thiết bị
Khi người GV có được nhận thức sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng của
PTDH trong hoạt động dạy học và NCKH để từ đó thấy được mức độ cần thiết
nhằm đưa ra những đề xuất phù hợp với kế hoạch phát triển PTDH đáp ứng các yêu
cầu ĐBCL GD. Đề xuất chủng loại, thông số kỹ thuật của PTDH đáp ứng với nhu
cầu thực tiễn và định hướng phát triển tương lai. Khai thác sử dụng và bảo quản
59
PTDH được tốt hơn. Mỗi GV sẽ có ý thức trong việc sử dụng PTDH trong các bài
giảng lý thuyết, hướng dẫn thực hành như là một điều kiện thiết yếu để nâng cao
chất lượng giảng dạy. Từ đó, có ý thức nâng cao kỹ thuật, phương pháp sử dụng,
khai thác, vận hành PTDH trong hoạt động đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ,
phát triển PTDH tự làm.
Khi người GV chưa có nhận thức tốt về vai trò, tầm quan trọng của PTDH trong
hoạt động dạy - học và NCKH thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến CLĐT của nhà trường, kỹ
năng tay nghề của người dạy và người học bị hạn chế. Người GV không có nhận thức
tốt về vai trò PTDH làm ảnh hưởng tiêu cực đến cả quá trình QL PTDH. Từ đó không
thể theo tiếp cận ĐBCL GD của một trường CĐKT-KT.
Đối với đội ngũ NV, cần phải phát huy ý thức trách nhiệm, nâng cao trình độ
chuyên môn, thực hiện tốt kỷ luật lao động, làm việc, phát huy hiệu quả trong việc
sử dụng PTDH. Phối hợp chặt chẽ với đội ngũ GV, bám sát kế hoạch giảng dạy của
các học phần, chuyên ngành để chuẩn bị PTDH phù hợp. Ngoài đội ngũ NV là
người phụ trách trực tiếp QL, sử dụng PTDH tại các xưởng/phòng thực hành, thí
nghiệm, ta còn có đội ngũ NV làm công tác gián tiếp QL PTDH đó là những người
thuộc các bộ phận kế hoạch, kế toán, quản trị thiết bị. Họ là những người theo dõi
đánh giá khấu hao, kiểm kê đối chiếu giữa sổ sách và tài sản thực tế, thanh lý, lập kế
hoạch đầu tư mới, đầu tư thay thế,… Có thể nói, đội ngũ NV giữ vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả việc bảo quản, khai thác, sử dụng PTDH
với tư cách là điều kiện ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT.
1.5.1.2. Ý thức của Sinh viên trong việc sử dụng phương tiện dạy học
Tính tích cực, chủ động sáng tạo của SV vừa là mục đích dạy học đồng thời
vừa là điều kiện để thực hiện các hoạt động khai thác PTDH có hiệu quả. Vì thế,
dưới vai trò tổ chức, định hướng người dạy phải dần hình thành ở người học có
được những phẩm chất và năng lực như: có động cơ và thái độ học tập đúng đắn, tự
giác, tích cực trong học tập, có ý thức trách nhiệm trong việc tham gia QL PTDH.
Sinh viên phải hiểu được vai trò không thể thiếu của PTDH trong hoạt động
học tập, rèn luyện kỹ năng tay nghề, nâng cao khả năng tự học, tham gia hoạt động
NCKH để từ đó khai thác hết tính năng kỹ thuật, có trách nhiệm bảo quản PTDH
hiện có và có lòng yêu ngành nghề mà mình đã chọn.
60
1.5.1.3. Xây dựng, ban hành, thực hiện các nội quy, quy chế về quản lý, sử dụng,
khai thác phương tiện dạy học
Đây là sự cụ thể hóa những cơ sở pháp lý, quy định của nhà nước về QL
CSVC, thiết bị giáo dục trong các trường học. Những quy định, nội quy, hướng dẫn
của nhà trường đảm bảo cho việc xây dựng kế hoạch, đầu tư, mua sắm, sử dụng, bảo
quản PTDH có chất lượng, hiệu quả. Những nội quy, quy chế này sẽ là những tiêu chí
để đánh giá, kiểm tra chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, khai thác, sử dụng PTDH
ở trường CĐKT-KT. Những nội quy, quy chế sẽ giúp cho người GV đổi mới phương
pháp giảng dạy, rèn luyện nâng cao kỹ năng tay nghề, sử dụng, khai thác PTDH có
hiệu quả hơn. Khi có những nội quy, quy chế hoàn chỉnh sẽ tạo điều kiện cho người
học dễ dàng khai thác sử dụng vào hoạt động học tập, NCKH. Nó cũng là cơ sở phân
rỏ trách nhiệm của những người quản lý, người sử dụng, là cơ sở tuyên dương khích
lệ những người thực hiện tốt, là cơ sở góp ý phê bình, xử lý vi phạm. Việc xây dựng,
ban hành, thực hiện các nội quy, quy chế về quản lý, sử dụng, khai thác PTDH là một
trong những điều kiện góp phần nâng cao CLGD tại các trường CĐKT-KT.
1.5.2. Những yếu tố khách quan
1.5.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện
GD-ĐT đưa đến những cơ hội mới, cũng là thách thức cho các trường CĐKT-KT.
Nghị quyết 29 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI Đảng) về đổi mới căn bản, toàn
diện GD-ĐT đã khẳng định cần đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách
nhiệm nghề nghiệp hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương
thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo
đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong
nước và quốc tế. Nghị quyết đã nêu rõ tầm quan trọng trong công tác đào tạo là rèn
luyện kỹ năng tay nghề, mà để thực hiện được đó thì vai trò của PTDH là cốt yếu.
Từ chủ trương sẽ mang đến căn cứ để làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch phát
triển PTDH. Song song đó, các cơ quan ban ngành đã ban hành và từng bước hoàn
thiện dần văn bản luật, các thông tư, hướng dẫn, các quy định, các cơ chế chính
sách tác động đến công tác quản lý tài sản nói chung, QL PTDH nói riêng. Như vậy,
rõ ràng các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước có tác động rất lớn đến
công tác QL PTDH, từ đó ảnh hưởng đến CLĐT của các trường cao đẳng.
61
1.5.2.2. Sự tác động của khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Sự tác động của khoa học, kỹ thuật, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 làm cho việc QL PTDH phải thay đổi theo những tiêu chí, tính năng mới, phù
hợp với xã hội hiện đại. Với sự tác động của KH-KT sẽ là định hướng để những
người làm công tác quy hoạch, phát triển dự kiến được xu thế phát triển trong tương
lai, tận dụng được những thành quả của khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý,
ứng dụng, sử dụng PTDH. Tuy nhiên đó cũng là một thách thức lớn vì định hướng,
chiến lược phát triển PTDH của nhà trường khó mà theo kịp, từ đó làm ảnh hưởng
đến cả quá trình QL PTDH. Những người làm công tác quản lý phải thay đổi tầm
nhìn, tư duy tiếp cận từ khâu lập kế hoạch, quản lý sử dụng, phát triển PTDH thông
qua tự nghiên cứu, hợp tác, kiểm kê, thanh lý đến công tác kiểm tra; người GV phải
luôn học tập, rèn luyện nâng cao kỹ năng tay nghề theo hướng tiếp cận công nghệ;
đòi hỏi đội ngũ NV làm công tác thiết bị phải thay đổi cách thức quản lý, sắp đặt, kỹ
năng tay nghề; đòi hỏi SV, đối tượng trực tiếp chịu sự tác động này nhanh chóng
hội nhập, có lòng yêu nghề, say mê với công nghệ. Trong bối cảnh hiện nay, để đáp
ứng yêu cầu của khoa học - công nghệ mới, các PTDH cũng được hiện đại hóa, tối
tân hóa, phong phú hóa. Trong khi đó, điều kiện tài chính của nhà nước, nhà trường
chưa đủ để đầu tư, mua sắm. Vì vậy, xã hội hóa trong việc đầu tư, mua sắm, quản
lý, khai thác, sử dụng,… là một trong những biện pháp hiệu quả để thực hiện công
tác QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD hiện nay.
1.5.2.3. Sự biến động của nhu cầu nguồn nhân lực
Với sự biến động của nhu cầu nguồn nhân lực (do ngành nghề mới xuất hiện
nhanh và kết thúc cũng nhanh) làm cho việc QL PTDH ở các trường CĐKT-KT
cũng phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu của xã hội, của công ty, doanh nghiệp, của
người sử dụng lao động.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm cho công nghệ sản xuất, kinh doanh
ở các nhà máy, công ty, doanh nghiệp luôn đổi mới để đáp ứng thị trường lao động
trong và ngoài nước. Nhiều ngành nghề cũ không còn có nhu cầu đào tạo, nhiều
ngành nghề mới xuất hiện; sự chuyển đổi, liên thông, tích hợp giữa một số ngành
nghề đòi hỏi những yêu cầu mới về nội dung, phương pháp đào tạo cũng như
CSVC, thiết bị giáo dục. Chính vì vậy, PTDH ở các trường CĐKT-KT cũng phải
được bổ sung, cập nhật, hiện đại để người học tiếp cận với môi trường, điều kiện,
yêu cầu làm việc ngay tại nơi đào tạo. Sự thay đổi trong xu hướng và thị hiếu lựa
chọn nghề nghiệp bắt buộc trường cao đảng nói chung, các trường CĐKT-KT nói
62
riêng phải luôn cập nhật, đổi mới công tác QL PTDH nhằm đáp ứng nhu cầu của
người học trong tương lai. Phát triển chương trình ĐT, đổi mới phương pháp giảng
dạy sẽ kéo theo sự đổi mới về PTDH ở trường CĐKT-KT hiện nay.
1.5.2.4. Sự lãnh đạo, chỉ đạo và mức độ quan tâm đầu tư của các cấp quản lý đối
với nhà trường
Sự lãnh đạo, chỉ đạo và mức độ quan tâm đầu tư của các cấp quản lý đối với
nhà trường sẽ có ảnh hưởng rất lớn trong công tác đầu tư phát triển nhà trường,
trong đó có công tác phát triển CSVC - PTDH. Tùy thuộc vào mức độ quan tâm đầu
tư PTDH là điều kiện ĐBCL GD của một trường. Tuy nhiên, với xu thế mới ngày
nay, vai trò người đứng đầu, tính tự chủ trong tài chính đã được phát huy nên sức
ảnh hưởng của các cấp quản lý không mang tính tuyệt đối.
63
Kết luận chương 1
Trường CĐKT-KT giữ một vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Quản lý PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD là điều kiện quan trọng để đạt được mục
tiêu nói trên một cách nhanh chóng và bền vững.
Trên cơ sở đánh giá kết quả của các công trình nghiên cứu trên thế giới và
trong nước về PTDH và QL PTDH, luận án xác định những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu. Trong chương 1, luận án đã làm rõ những khái niệm cơ bản về phương
tiện và QL PTDH; xác định vị trí, vai trò của PTDH và QL PTDH trong cấu trúc
của quá trình dạy học; tiến hành phân loại PTDH ở trường CĐKT-KT; xác định các
điều kiện ĐBCL GD. Luận án cũng đã xây dựng bảng tiêu chí tối thiểu để PTDH
theo tiếp cận ĐBCL GD và bảng tiêu chí tối thiểu về điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ
sử dụng PTDH nhằm đáp ứng yêu cầu ĐBCL GD. Luận án đã xác định, trình bày
nội dung quản lý từ công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm
tra đánh giá, cụ thể hóa ở các nội dung về xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm; triển
khai mua sắm; xây dựng nguồn lực; khai thác bảo quản; kiểm kê; thanh lý; kiểm tra
đánh giá, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình QL PTDH ở trường CĐKT-
KT. Đó cũng là tiền đề để làm tiêu chí để khảo sát thực trạng công tác QL PTDH
trong các trường CĐKT-KT hiện nay, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm và rút
ra được bài học. Từ đó, đề xuất các biện pháp QL PTDH ở các trường CĐKT-KT
theo tiếp cận ĐBCL GD, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, thực hiện đổi mới giáo dục nghề nghiệp hiện nay.
64
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát
2.1.1. Hệ thống trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Việt Nam
Trường CĐKT-KT là tên gọi của trường CĐ đào tạo ngành nghề thuộc ngành
kinh tế và ngành kỹ thuật, công nghệ. Theo Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg ngày
17/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục GD-ĐT của hệ
thông quốc dân [25], danh mục các chuyên ngành thuộc khối ngành kỹ thuật, bao
gồm các ngành trong mã ngành cấp II.51.Công nghệ kỹ thuật, mã ngành cấp
II.52.Kỹ thuật.
Theo số liệu năm 2016-2017, Việt Nam có khoảng gần 200 trường CĐ
(không bao gồm CĐ sư phạm). Các trường CĐ bao gồm những trường hoạt động
theo loại hình công lập và tư thục trực thuộc các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân,... do Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội ra quyết định thành lập và quản lý nhà nước về chương trình, CLĐT,
cấp bằng. Hiện nay, việc thành lập, nâng cấp, sát nhập hoặc giải thể trường CĐ
đang được thực hiện để tái cơ cấu hệ thống các cơ sở ĐT, phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ mới. Hiện tại, khu vực Hà Nội có 27 trường; khu vực Tp. Hồ Chí Minh có
22 trường; khu vực các tỉnh từ Hà Tĩnh trở ra có 80 trường; khu vực các tỉnh từ
Quảng Bình trở vào có 65 trường. Trong bối cảnh đổi mới đào tạo nguồn nhân lực
hiện nay và để khai thác tối đa các nguồn lực của nhà trường, các trường CĐKT-KT
có thể ĐT các ngành khác (như mã cấp II: máy tính và công nghệ thông tin, Dịch vụ
xã hội, Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân,…), các trường CĐ khác có
thể đào tạo một số ngành kinh tế, kỹ thuật.
Trong hệ thống GD ở Việt Nam, hệ thống các trường CĐ giữ một ví trí quan
trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực qua ĐT cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội
của đất nước. Chính các trường CĐ đã giải quyết những bất hợp lý về cơ cấu lao
động, về trình trạng “thừa thầy thiếu thợ” trong các linh vực kinh tế - xã hội, tạo
việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động trẻ. Tuy nhiên, trong giai đoạn
kinh tế tri thức và cuộc cách mạng 4.0, với những yêu cầu cao của nhân lực trong
bối cảnh toàn cầu hóa, hợp tác quốc tế, sự cạnh tranh về CL nguồn nhân lực, các
65
trường CĐ vẫn bộc lộ những bất cập về nhiều phương diện. Trong đó, những điều
kiện về CSVC, PTDH của các trường CĐ vẫn chưa phát huy vai trò, vị trí đối với
việc nâng cao CLĐT của các trường CĐ. Đặc biệt, việc quản lý PTDH ở các trường
CĐ theo tiếp cận ĐBCL GD đang còn có những vấn đề cần phải tiếp tục tháo gỡ,
đổi mới. Đó cũng là thực trạng của công tác QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở
các trường CĐKT-KT hiện nay.
2.1.2. Thực trạng các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh
Trong hệ thống các trường CĐ ở Việt Nam hiện nay, các trường CĐKT-KT
ở địa bàn Tp.Hồ Chí Minh giữ một vị trí quan trọng. Đây là địa bàn có số lượng
trường CĐ ĐT các ngành kinh tế, kỹ thuật lớn nhất nước, nhằm cung cấp nhân lực
cho một vùng kinh tế trọng điểm, cho các tỉnh Đông Nam Bộ, đồng bằng Sông Cửu
Long, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và các tỉnh khác trong cả nước.
Vì vậy, phát triển các trường CĐKT-KT ở Tp. Hồ Chí Minh sẽ là mô hình chung
của các trường CĐ trên các địa bàn khác. Hiện nay, trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có 22
trường CĐ có ĐT nhân lực ngành kinh tế, kỹ thuật hoặc ĐT một trong 2 ngành. Chúng
tôi xin khái quát một số trường tiêu biểu, là nơi chúng tôi chủ yếu triển khai hoạt động
thăm dò, khảo sát các nội dung liên quan đến thực trạng công tác QL PTDH. Đây là
những trường cao đẳng có truyền thống và uy tín trong việc đào tạo chuyên ngành kinh
tế và kỹ thuật, có những bài học kinh nghiệm trong việc QL PTDH. Có thể nói, nghiên
cứu 4 trường cao đẳng sau sẽ đại diện cho mô hình QL PTDH của hệ thống các trường
CĐKT-KT của Việt Nam nói chung.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh (215 Nguyễn Văn Luông,
Phường 11, Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh) đang được UBND Tp. Hồ Chí Minh đầu tư
để phát triển trở thành trường tiên tiến có CLĐT đạt tiêu chuẩn kiểm định trong khu
vực ASEAN. Tổng số CB, GV, NV là 314 (tính đến 31/12/2016). Trong đó có 214
GV (15 người đang làm NCS, trình độ thạc sĩ là 159 người và trình độ đại học là 55
người); 100% GV đạt trình độ về nghiệp vụ sư phạm, 100% có chứng chỉ tiếng
Anh, 100% có chứng chỉ tin học theo quy định. Quy mô đào tạo hàng năm là 5.000
HSSV với 12 chuyên ngành hệ CĐ.
Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng Tp. Hồ Chí Minh (390 Hoàng Văn Thụ,
Phường 4, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh) với tổng số 288 CB, GV, NV (tính đến
66
31/12/2016); có 220 GV, 4 tiến sĩ, 168 thạc sĩ, 48 người có trình độ đại học; tất cả
đều có trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sư phạm cơ bản đã đạt chuẩn và vượt
chuẩn. Quy mô đào tạo hàng năm là 8.000 HSSV với 23 chuyên ngành hệ CĐ.
Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức (53 Võ Văn Ngân, Phường Linh
Chiểu, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh) là trường CĐ được UBND Tp. Hồ Chí
Minh đưa vào quy hoạch phát triển thành trường CĐ đạt chuẩn ASEAN. Toàn
trường có 314 CB, GV, NV (tính đến 31/12/2016) trong đó có 01 tiến sĩ, 10 người
đang làm NCS, 181 thạc sĩ, 98 người có trình độ đại học,... Hầu hết GV đạt và vượt
chuẩn về trình độ ĐT, kỹ năng sư phạm, chứng chỉ tiếng Anh và chứng chỉ công
nghệ thông tin theo quy định. Quy mô ĐT hàng năm là 7.000 HSSV với 14 chuyên
ngành hệ CĐ.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex (586 Kha Vạn Cân, Phường
Linh Đông, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh). Trường có cơ sở 2 tại địa chỉ: 02
Hùng Vương, xã Sông Trầu, Trảng Bom, Đồng Nai. Toàn trường trên 300 CB, GV,
NV (tính đến 31/12/2016), hầu hết GV đạt và vượt chuẩn về trình độ ĐT, kỹ năng
sư phạm, chứng chỉ tiếng Anh và chứng chỉ công nghệ thông tin theo quy định. Quy
mô đào tạo hàng năm là 8.000 HSSV với 13 chuyên ngành hệ CĐ.
Từ các thông tin về 4 trường tiêu biểu, chúng ta thấy số lượng các ngành
nghề kinh tế và kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình đa ngành hóa hiện nay.
Biểu đồ 2.1: Số lượng các ngành nghề đang đào tạo ở 4 trường cao đẳng
67
Như vậy, chúng ta thấy rằng, các ngành kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn (trên 64%)
trong tổng số các ngành đào tạo ở các trường CĐKT-KT. Với yêu cầu nhân lực ngành
kinh tế hiện nay, PTDH đối với các chuyên ngành kinh tế không chỉ có sách vở, tài
liệu in giấy,… mà còn có những PTDH hiện đại để đáp ứng hoạt động của kinh tế
trong cuộc cách mạng 4.0 (như: hệ thống máy tính, phần mềm, mô hình thực hành
ngân hàng, chứng khoán ảo, doanh nghiệp ảo,…). Với đặc trưng của các ngành kỹ
thuật cần có CSVC, xưởng thực hành, máy móc, thiết bị,… để phục vụ hoạt động ĐT
thì có thể thấy, nhu cầu về PTDH là rất lớn và đa dạng (trong 4 trường đã có 43
ngành kỹ thuật). Điều này cho thấy việc nâng cao CL, hiệu quả QL PTDH ở các
trường CĐKT-KT là nhiệm vụ quan trọng, cần thiết để đáp ứng mục tiêu phát triển
nguồn nhân lực hiện nay.
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng về mức độ đạt tiêu chí tối thiểu về PTDH, tiêu chí về
điều kiện CSVC hỗ trợ sử dụng PTDH; đánh giá các chức năng quản lý PTDH so
với khung lý luận đã được xây trong Chương 1, từ đó đề ra biện pháp giúp các
trường CĐKT-KT đáp ứng yêu cầu ĐBCL GD.
2.2.2. Nội dung và đối tượng khảo sát
Luận án thực hiện khảo sát thực trạng tại các trường CĐKT-KT ở khu vực
TPHCM. Để đảm bảo tính đại diện, chúng tôi chọn khảo sát 4 trường, trong đó,
phân theo các tiêu chí:
i) Tiêu chí về vùng: Trường ở vùng thuận lợi (CĐ Lý Tự Trọng và CĐKT-
KT Thành phố Hồ Chí Minh) tương đối thuận lợi (Trường CĐ Công nghệ Thủ
Đức), vùng khó khăn (CĐKT-KT Viantex, đây là trường có cơ sở 2 tại huyện Trảng
bom, tỉnh Đồng Nai).
ii) Tiêu chí về bề dày hoạt động: Trường có truyền thống lâu đời (CĐ Lý Tự
Trọng Tp. Hồ Chí Minh), trường thành lập sau (CĐKT-KT Tp. Hồ Chí Minh,
Trường CĐ Công nghệ Thủ Đức, CĐKT-KT Viantex).
Nội dung khảo sát:
- Thực trạng phương tiện dạy học ở các trường CĐKT KT
- Thực trạng quản lý PTDH của các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL
GD (nhận thức, xây dựng kế hoạch, tổ chức mua sắm, khai thác sử dụng, kiểm tra
đánh giá,…).
68
2.2.3. Khách thể khảo sát
- Cán bộ quản lý: 04 Hiệu trưởng; 10 phó Hiệu trưởng; 65 CBQL ở các khoa;
25 CBQL ở phòng ban liên quan đến công tác QL, khai thác, sử dụng PTDH.
- 200 GV giảng dạy ở các chuyên ngành kinh tế và các chuyên ngành kỹ
thuật. Những GV được khảo sát phân hóa ở các lứa tuổi, trình độ, giới tính; trong
đó, 100% tốt nghiệp ĐH, thâm niên công tác trên 5 năm 60%.
- 85 NV phụ trách QL PTDH, NV kỹ thuật, phụ trách xưởng thực hành,
phòng thí nghiệm, NV quản lý tài sản, kế toán tài sản (thâm niên từ 2 năm; 100%
có trình độ từ CĐ; có kinh nghiệm trong việc QL bảo quản, khai thác PTDH).
- 400 SV năm cuối (đã trải qua các học phần, môn học có sử dụng PTDH) ở
các chuyên ngành kinh tế và chuyên ngành kỹ thuật.
- 100 cựu SV hiện nay đang làm việc ở các công ty, doanh nghiệp
- 80 CBQL (giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng kỹ thuật, quản đốc phân
xưởng,…), cán bộ kỹ thuật (các kỹ sư, chuyên gia,…) thuộc các công ty, doanh
nghiệp là những đơn vị có sử dụng lao động do 4 trường CĐ nói trên.
Cụ thể số CBQL, GV và nhân viên, sinh viên 4 trường bảng 2.1. sau:
Bảng 2.1: Số lượng khách thể khảo sát của các trường CĐ KTKT
1
Trường CĐ
- Hiệu trưởng; 03 phó
- 45 GV khối ngành kỹ thuật;
30
100
- 20 GV khối ngành kinh tế
HT; 25 CBQL là trưởng/phó phòng, khoa
Kinh tế - Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh
2
Trường CĐ Lý
- Hiệu trưởng; 03 phó
- 30 GV khối ngành kỹ thuật;
20
100
- 15 GV khối ngành kinh tế
Tự Trọng Tp. Hồ Chí Minh
HT; 19 CBQL là trưởng/phó phòng, khoa
20
100
3
Trường CĐ Công nghệ
- Hiệu trưởng; 02 phó HT; 21 CBQL là
- 30 GV khối ngành kỹ thuật - 15 GV khối ngành kinh tế
Thủ Đức
trưởng/phó phòng, khoa
15
100
4
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ
- Hiệu trưởng; 02 phó HT; 16 CBQL là
- 30 GV khối ngành kỹ thuật - 15 GV khối ngành kinh tế
thuật Vinatex
trưởng/phó phòng, khoa
Số lượng khách thể khảo sát TT Tên trường CBQL GV NV SV
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu
- Điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập ý kiến của các đối tượng khảo sát về
các nội dung liên quan tới quản lý PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường
69
CĐKT-KT. Thực trạng PTDH và thực trạng QL PTDH ở các trường CĐKT-KT
theo tiếp cận ĐBCL GD được chúng tôi cụ thể hóa trong câu hỏi, ý kiến khảo sát.
- Trao đổi, đàm thoại với CBQL, GV cựu SV các trường, các cán bộ, công nhna
của các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động của các trường.
Việc xử lý số liệu khảo sát được tính phần trăm và thống kê toán học (sử
dụng công thức Speacman) trong phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục.
2.3. Thực trạng phương tiện dạy học ở các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên, sinh viên
về ý nghĩa, vai trò của phương tiện dạy học
Tìm hiểu nội dung này luận án tiến hành điều tra CBQL, GV, NV và SV của
4 trường cao đẳng nói trên, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên về vai trò
của PTDH đối với hoạt động dạy học
Ý kiến của Cán bộ quản lý, Giảng viên, Nhân viên
Bình
Không
Vai trò của phương tiện
Rất quan
Quan
thường
quan
Tổng
TB
dạy học
trọng (1)
trọng (2)
(3)
trọng (4)
SL %
SL %
SL % SL %
1. Góp phần phát triển năng lực
449
229 69,4 86 26,1 12,0 3,6 3,0 0,9
1,36
nghề nghiệp cho CB, GV, NV
2. Góp phần cung cấp khối
lượng kiến
thức chuyên
481
1,46
217 65,8 82 24,8 24,0 7,3 7,0 2,1
ngành và trình độ đào tạo.
3. Góp phần trang bị kỹ năng
449
231 69,1 75 22,7 20,0 6,1 4,0 1,2
1,37
nghề nghiệp cho người học
4. Phát triển năng lực nhận
thức, năng lực tư duy cho
476
216 65,5 85 25,8 26,0 7,9 3,0 0,9
1,44
người học
5. Gắn kết phát triển năng lực
nghề nghiệp của người học
477
208 63,0 99 30,0 21,0 6,4 2,0 0,6
1,45
với nhu cầu nhân lực
6. Phát triển nhân cách, phẩm
488
204 61,8 97 29,4 26,0 7,9 3,0 0,9
1,48
chất cho người học
70
Bảng 2.3: Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên về vai trò
của PTDH đối với hoạt động dạy học
Vai trò của phương tiện dạy học
Rất quan trọng (1)
Quan trọng (2)
Ý kiến của sinh viên Bình thường (3)
Tổng
TB
SL %
SL %
Không quan trọng (4) SL % SL %
240 60,0 124 31,0 24
6,0 12 3,0
608
1,52
244 61,0 120 30,0 28
7,0
8
2,0
600
1,50
304 76,0 68
17,0 20
5,0
8
2,0
532
1,33
280 70,0 84
21,0 24
6,0 12 3,0
568
1,42
264 66,0 96
24,0 24
6,0 16 4,0
592
1,48
triển nhân cách,
284 71,0 88
22,0 20
5,0
8
2,0
552
1,38
1. Góp phần phát triển năng lực nghề nghiệp cho CB, GV, NV 2. Góp phần cung cấp khối lượng kiến thức chuyên ngành và trình độ đào tạo. 3. Góp phần trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho người học 4. Phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho người học 5. Gắn kết phát triển năng lực nghề nghiệp của người học với nhu cầu nhân lực 6. Phát phẩm chất cho người học
Các số liệu thể hiện tất cả CBQL, GV, NV và SV đều khẳng định sự tác
động của PTDH đối với các yếu tố cơ bản của hoạt động dạy học ở trường CĐKT-
KT. Sự khác nhau về mức độ (không lớn: nhỏ hơn 10%) chỉ thể hiện cách nhìn, chỗ
đứng trong quan niệm của mỗi người. Chẳng hạn, ở tác động thứ 5 (7% đến 10%),
có những ý kiến cho rằng, sự gắn kết việc phát triển năng lực nghề nghiệp của SV
với nhu cầu nhân lực của xã hội phụ thuộc nhiều vào cơ hội tìm việc làm chứ không
phụ thuộc vào PTDH. Hoặc ở tác động thứ 6 có khoảng 7% ý kiến cho rằng, nhân
cách, thái độ, phẩm chất, đạo đức của SV ít chịu tác động của PTDH. Thực chất,
đây là cách hiểu chưa đúng về tác động này, khi người học biết quý trọng, có ý thức
tiết kiệm, gìn giữ, bảo quản tài sản,… trong quá trình sử dụng PTDH cũng là yếu tố
hình thành nên phẩm chất tốt cho người lao động trong tương lai.
Tác giả cũng đã thăm dò thực trạng nhận thức (của CBQL, GV, NV kỹ thuật,
SV trường CĐKT-KT và các doanh nghiệp) về tính cần thiết của PTDH trong việc
ĐBCL đào tạo nguồn nhân lực ở các trường CĐKT-KT.
Không cần thiết (4)
Trung bình (3)
Cần thiết (2)
Rất cần thiết (1)
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
1. CBQL
2. GV, NV
3. Người học
4. Doanh nghiệp
71
Biểu đồ 2.2: Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của phương tiện dạy học
ở các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Qua kết quả khảo sát từ phiếu hỏi thấy rằng các ý kiến đều khẳng định mức
độ rất cần thiết và cần thiết về vị trí, tầm quan trọng của PTDH, một điều kiện
ĐBCL cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực ở các trường
CĐKT-KT. Điều đó phản ánh đúng bản chất của PTDH trong hoạt động đào tạo
hiện nay và cũng là thực tế việc phát huy hiệu quả của PTDH trong việc nâng cao
CLĐT của các trường CĐ.
Đối với các GV, NV và SV các trường CĐ, các ý kiến được phân hóa thành
hai nhóm. Các GV, NV, SV thuộc các chuyên ngành công nghệ kỹ thuật, đều khẳng
định vị trí, vai trò rất cần thiết và cần thiết của PTDH (mức trung bình < 2); đối với
các SV thuộc các chuyên ngành kinh tế lại có một số ý kiến cho rằng PTDH là cần
thiết ở mức trung bình hoặc không cần thiết (gần 20%) và ý kiến của doanh nghiệp
là 24%. Điều này cũng phản ánh bản chất của quá trình đào tạo nhân lực ở các
ngành nghề khác nhau (ví dụ: các ngành thuộc khối công nghệ như điện, điện tử, cơ
khí,… thì yêu cầu PTDH cao hơn so với ngành kế toán, quản trị kinh doanh đôi khi
chỉ cần giáo trình, tài liệu học tập). Nói chung, tất cả đã khẳng định tất cả CBQL,
GV, NV và SV đều khẳng định sự tác động của PTDH đối với các yếu tố cơ bản
của hoạt động dạy học ở trường CĐKT-KT.
Để theo tiếp cận ĐBCL GD của một trường CĐKT-KT thì nhận thức (của
CBQL, GV, NV, SV trường CĐKT-KT và các doanh nghiệp) về vị trí, tầm quan
trọng của PTDH trong việc ĐBCL đào tạo nguồn nhân lực ở các trường CĐKT-KT
so với thực trạng hiện nay, cần phải có những thay đổi:
72
+ Phải khẳng định mức độ rất cần thiết về vị trí, tầm quan trọng của PTDH,
một điều kiện ĐBCL cho việc nâng cao CL, hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực ở các
trường CĐKT-KT hiện nay;
+ Nâng cao nhận thức GV, NV, SV thuộc các chuyên ngành kinh tế, không
xảy ra phân hóa nhận thức theo nhóm ngành;
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức người học, phụ huynh và một số đối
tượng khác còn chưa nhận thức đúng về vai trò, vị trí của PTDH đối với việc tiếp
nhận kiến thức, rèn luyện kỹ năng tay nghề;
+ Giúp người học biết quý trọng, có ý thức tiết kiệm, gìn giữ, bảo quản tài
sản,… trong quá trình sử dụng PTDH vì đây là yếu tố hình thành nên phẩm chất tốt
cho người lao động trong tương lai.
2.3.2. Thực trạng công tác đầu tư mua sắm phương tiện dạy học ở các trường
cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác đầu tư mua sắm PTDH ở các trường
CĐKT-KT phải dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Thực tế một số trường dựa vào
tỷ lệ kinh phí đầu tư cao hay thấp cho PTDH trong tổng kinh phí hoạt động của
trường CĐ để đánh giá mức độ tốt hay chưa tốt. Tiêu chí đánh giá đó chưa phản
ánh bản chất của việc đầu tư PTDH, chưa phù hợp với những cơ sở lý luận về QL
nhà trường, QL PTDH.
Vì vậy, đánh giá thực trạng công tác đầu tư mua sắm PTDH ở trường CĐKT-
KT đáp ứng yêu cầu ĐBCL là đánh giá trên tất cả các phương diện: mức độ đầu tư,
số lượng phải đầy đủ, CL phải tốt, cơ cấu và chủng loại phải đáp ứng yêu cầu sử
dụng của nhà trường. Đặc biệt, trong bối cảnh đổi mới GD-ĐT hiện nay, PTDH
phải đảm bảo các yêu cầu về phát triển chương trình, nội dung ĐT, mục tiêu phát
triển năng lực người học, phù hợp với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, thỏa
mãn được nhu cầu của người sử dụng nguồn nhân lực ĐT. Bên cạnh đó, PTDH phải
đáp ứng đủ theo yêu cầu của thiết kế chương trình đào tạo hoặc đề án mở mã ngành.
Trên cơ sở đó, tác giả đã khảo sát ý kiến của đội ngũ CBQL, GV, NV về
thực trạng công tác đầu tư mua sắm PTDH ở các trường CĐKT-KT hiện nay. Kết
quả khảo sát thể hiện trên bảng sau đây:
73
Bảng 2.4: Thực trạng công tác đầu tư mua sắm phương tiện dạy học
ở các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Ý kiến đánh giá của CBQL, GV, NV
Nội dung khảo sát
Khá (2) TB (3) Yếu (4) Tổng TB
Tốt (1) %
SL % SL % SL % SL
26
86
41 135 27 89
6
20
703
2,13
29
96
39 129 24 79
8
26
695
2,11
31
102 45 149 15 49
9
30
667
2,02
22
73
38 125 25 83
15 49
768
2,33
16
53
35 116 31 102 18 59
827
2,51
1. Mức độ đầu tư mua sắm PTDH so với kế hoạch đã đề ra. 2. Số lượng PTDH so với yêu cầu thiết kế chương trình đào tạo/đề án mở ngành 3. Chất lượng PTDH so với đề án, kế hoạch đầu tư mua sắm 4. Cơ cấu, chủng loại đáp ứng nhu cầu đào tạo ngành, cập nhật công nghệ sản xuất, kinh doanh hiện nay 5. Mức độ đáp ứng PTDH với tư cách là điều kiện ĐBCL GD
Từ các tỷ lệ nói trên và qua các ý kiến ghi bổ sung vào phiếu khảo sát, có thể nhận thấy thực trạng công tác đầu tư mua sắm PTDH ở các trường CĐKT-KT về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu về mức độ đầu tư, số lượng, chất lượng, cơ cấu, chủng loại và mức độ đáp ứng PTDH với tư cách là điều kiện ĐBCL GD (trên 50%
đánh giá mức khá, tốt) đã góp phần nâng cao CLĐT nguồn nhân lực. Tuy nhiên, có từ 6% đến 18% số ý kiến được hỏi, cho rằng chưa đạt yêu cầu. Ở một số trường CĐKT-KT, ở một số ngành đào tạo, mối quan hệ giữa số lượng, chất lượng, chủng loại của PTDH chưa hài hòa hoặc chưa duy trì được trong thời gian dài. Một số trường hợp chưa đáp ứng được ngành nghề đào tạo do sự biến động của thị trường lao động; một số chủng loại PTDH chỉ phục vụ vài khóa đào tạo gây nên lãng phí; nhiều PTDH chưa cập nhật với sự thay đổi công nghệ sản xuất, kinh doanh. Đều này cũng phản ánh một thực hiện nay số lượng PTDH chưa đủ để đáp ứng nhu cầu
người học trong mỗi khóa, mỗi thời kỳ nhất định. Về mặt chất lượng, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, PTDH ở một số loại chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo, đặc biệt là các chuyên ngành mới mở (chưa kịp bổ sung PTDH) hoặc chưa phản ánh được sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ sản xuất hiện nay ở các doanh nghiệp, nhà máy. Về mặt chủng loại, PTDH ở một số đơn vị, chuyên ngành đào tạo còn thiếu tính cân đối, hệ thống về mặt chủng loại (15% mức yếu). Và đáng chú ý là mức độ đáp ứng PTDH với tư cách là điều kiện ĐBCL GD của PTDH khi
74
được đầu tư mới được đánh giá chưa tốt (18% mức yếu). Điều này nói lên một thực trạng bất cập trong công tác lập và phê duyệt kế hoạch đề án, cơ chế tài chính, quy trình thủ tục đầu tư mua sắm phức tạp,…
Điều đó chứng tỏ công tác đầu tư mua sắm PTDH ở các trường CĐKT-KT chưa thực sự đáp ứng bền vững cho yêu cầu ĐBCL hoạt động của nhà trường.
Những bất cập đó cần phải được giải quyết, khắc phục trong việc đổi mới QL PTDH đáp ứng yêu cầu ĐBCL ở các trường CĐKT-KT hiện nay.
2.3.3. Thực trạng năng lực quản lý phương tiện dạy học của đội ngũ làm công tác cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh có nhiều trường CĐ đầu tư, mua sắm nhiều PTDH hiện đại, đồng bộ, có CL nhưng qua một thời gian sử dụng, do QL kém nên mức độ hư hỏng lớn, gây lãng phí cho nhà trường, ảnh hưởng đến CL, hiệu quả ĐT
nguồn nhân lực.
Năng lực, trình độ quản lý, khai thác, sử dụng PTDH của đội ngũ CBQL, GV, NV ở các trường CĐKT-KT là vấn đề rất cần quan tâm. Đó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nâng cao CLĐT của các trường CĐ hiện nay. Thông qua phiếu khảo sát, tác giả luận án đã tìm hiểu ý kiến của các đối tượng trong trường CĐKT-KT về nội dung nói trên. Kết quả thể hiện nhau sau:
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của CBQL về thực trạng năng lực quản lý PTDH
A: Năng lực chuyên môn B: Kỹ năng về nghiệp vụ C: Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin D: Kỹ năng quản lý E: Năng lực tổ chức khai thác, sử dụng, bảo quản F: Kỹ năng sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng G: Kỹ năng phục vụ cho hoạt động dạy, học và nghiên cứu khoa học
của đội ngũ làm công tác CSVC-TBDH
75
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của Giáo viên, nhân viên về thực trạng năng lực quản lý
PTDH của đội ngũ làm công tác CSVC-TBDH
Qua số liệu trên, có thể thấy năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực trình
độ quản lý, khai thác, bảo quản PTDH của đội ngũ CBQL, GV, NV ở trường CĐKT-
KT đã cơ bản đạt các quy định hiện hành. Việc quản lý, khai thác, sử dụng đã được
thực hiện dựa trên những chức năng cơ bản của PTDH trong đào tạo và phù hợp với
điều kiện thực tế của mỗi trường CĐKT-KT. Một số ý kiến đánh giá (đặc biệt của
CBQL) cho rằng ở một số trường hợp đạt mức trung bình hoặc chưa đạt cũng phản ánh
một thực trạng về những sai phạm trong việc quản lý, bảo quản, khai thác PTDH. Có ý
kiến cho rằng, còn có hiện tượng nhân viên phụ trách PTDH chưa được đào tạo bài
bản, đúng chuyên ngành, thậm chí là cán bộ do không bố trí được vị trí việc làm phù
hợp ở các bộ phận khác, hoặc nhân sự này không có kiến thức gì CSVC-TBDH lại
được điều về làm công tác QL PTDH. Chính điều này đã làm hạn chế việc phát huy vai
trò, chức năng của PTDH với tư cách là điều kiện ĐBCL ở trường CĐ.
2.3.4. Mức độ đạt tiêu chí tối thiểu về phương tiện dạy học để đáp ứng yêu cầu
đảm bảo chất lượng giáo dục
Căn cứ vào bảng tiêu chí tối thiểu về PTDH và bảng điều kiện CSVC hỗ trợ
sử dụng PTDH ở trường CĐKT-KT, luận án cũng đã thăm dò ý kiến của đội ngũ
CBQL, GV, NV, SV mức độ đạt tiêu chí tối thiểu về PTDH và CSVC hỗ trợ ở
trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD. Mục đích của thăm dò nhằm đánh giá
mức độ đạt được các tiêu chí tối thiểu về PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở trường
CĐKT-KT. Cụ thể như sau
76
Bảng 2.5: Mức độ đạt tiêu chí tối thiểu về phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu
đảm bảo chất lượng giáo dục
Ý kiến đánh giá của CBQL, GV, NV
Tiêu chí tối thiểu về phương
Trung
Tốt (1) Khá (2)
Yếu (4)
tiện dạy học
bình (3)
Tổng TB
SL % SL % SL % SL %
1. Có đủ giáo trình, tài liệu
tham khảo tiếng Việt và tiếng
83
25 136 41 72
22 39
12
727
2,20
nước ngoài; có thư viện điện
tử nối mạng.
2. Có đủ trang thiết bị dạy học
135 41 96
29 79
24 20
6
644
để hỗ trợ cho các hoạt động ĐT
1,95
và NCKH, ĐBCL, hiệu quả.
3. Cung cấp đầy đủ thiết bị tin
học để hỗ trợ hiệu quả các
145 44 96
29 56
17 33
10 636,9 1,93
hoạt động ĐT, NCKH, QL.
Ý kiến đánh giá của Sinh viên
Tiêu chí tối thiểu về phương
Trung
Tốt (1) Khá (2)
Yếu (4) Tổng TB
tiện dạy học
bình (3)
SL % SL % SL % SL %
1. Có đủ giáo trình, tài liệu
tham khảo tiếng Việt và tiếng
80
20 156 39
84
21
80
20
964
2,41
nước ngoài; có thư viện điện
tử nối mạng.
2. Có đủ trang thiết bị dạy học
để hỗ trợ cho các hoạt động ĐT
156 39 100 25 108 27
36
9
824
2,06
và NCKH, ĐBCL, hiệu quả.
3. Cung cấp đầy đủ thiết bị tin
164 41 108 27
84
21
44
11
808
học để hỗ trợ hiệu quả các
2,02
hoạt động ĐT, NCKH, QL.
77
Các ý kiến đánh giá của CBQL, GV, NV và SV đều đánh giá cao kết quả mức
độ đạt các tiêu chí tối thiểu về PTDH đáp ứng yêu cầu ĐBCL GD ở các trường CĐKT-
KT hiện nay (giá trị trung bình ở mức 1 đến 2. Tuy nhiên, ở một số tiêu chí vẫn có
những kiến đánh giá không đạt yêu cầu hoặc đạt mức trung bình cũng đã phản ánh thực
trạng hiện nay về PTDH đáp ứng của các trường CĐ ở trên địa bàn chúng tôi khảo sát.
Ví dụ, ở nội dung 1, CBQL, GV và SV có ý kiến đánh giá ở mức trung bình và yếu rất
cao (trên 30% ) và tỷ lệ đánh giá của SV trên 40%, là do thư viện điện tử của các
trường CĐ chưa đáp ứng được nhu cầu người sử dụng, các tài liệu chưa được số hóa
đầy đủ, mặc dù thư viện có kết nối mạng internet nhưng các thư viện điện tử này chưa
được kết nối với nhiều thư viện điện tử của các cơ sở giáo dục khác nhằm khai thác
nguồn tài nguyên số, sách, tài liệu số chưa đa dạng và đáp ứng đầy đủ phục vụ cho các
chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật; ở nội dung thứ 2, có nhiều ý kiến cho rằng PTDH vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo cả về số lượng, chất lượng, tính hiện đại, tính đồng
bộ, đặc biệt là các chuyên ngành mới mở, bên cạnh đó PTDH cũng chưa đáp ứng cho
công tác NCKH, đây là vấn đề mà nhiều trường CĐKT-KT chưa thực sự quan tâm
đúng mức. Tương tự ở nội dung về thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động
đào tạo, NCKH và quản lý cũng được đánh giá chưa cao.
Bên cạnh đó để PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT đòi hỏi
phải có CSVC hỗ trợ sử dụng. Để có cơ sở đề xuất các biện pháp QL PTDH một
cách đầy đủ và hiệu quả, luận án tiến hành khảo sát thực trạng mức độ đạt tiêu chí
tối thiểu về CSVC hỗ trợ sử dụng PTDH cụ thể như sau:
78
Bảng 2.6: Đánh giá của CBQL, GV, NV về mức độ đạt tiêu chí tối thiểu về CSVC
hỗ trợ sử dụng PTDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
Ý kiến đánh giá của CBQL, GV, NV
Tốt (1)
Khá (2)
Yếu (4)
Trung bình (3)
Tổng TB
Tiêu chí tối thiểu về Cơ sở vật chất hỗ trợ sử dụng PTDH
SL %
SL %
SL %
SL %
phòng
125 37,9 116 35,2 56 17,0 33 10,0
657
1,99
75 22,7 109 33,0 96 29,1 50 15,2
781
2,37
171 51,8 116 35,2 33 10,0 10
3,0
542
1,64
27
8,2
92 27,9 135 40,9 76 23,0
920
2,79
76 23,0 129 39,1 92 27,9 33 10,0
742
2,25
175 53,0 102 30,9 40 12,1 13
3,9
551
1,67
1. Đủ số lượng giảng đường, thực hành, thí nghiệm phục vụ ĐT, NCKH đáp ứng yêu cầu của từng ngành. 2. Có đủ diện tích lớp học theo quy định; thư viện có đủ diện tích phục vụ cán bộ, giảng viên và người học; có ký túc xá đủ diện tích ở và sinh hoạt cho HSSV nội trú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn thể. 3. Có đủ phòng làm việc cho CB, GV, NV theo quy định. 4. Có đủ diện tích sử dụng đất theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 3981-85. Diện tích mặt bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định. 5. Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển CSVC-TBGD trong kế hoạch chiến lược của trường. 6. Có các biện pháp bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho CB, GV, NV và HSSV.
79
Bảng 2.7: Đánh giá của SV về mức độ đạt tiêu chí tối thiểu về CSVC hỗ trợ sử
dụng PTDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
Ý kiến đánh giá của Sinh viên
Tiêu chí tối thiểu
Trung
về Cơ sở vật chất hỗ trợ
Tốt (1)
Khá (2)
Yếu (4)
bình (3)
Tổng TB
sử dụng PTDH
SL %
SL %
SL % SL %
1. Đủ số lượng giảng
đường, phòng thực hành,
thí nghiệm phục vụ ĐT,
164 41,0 116 29,0 76 19,0 44 11,0
800
2,00
NCKH đáp ứng yêu cầu
của từng ngành.
2. Có đủ diện tích lớp học
theo quy định; thư viện có
đủ diện tích phục vụ cán
bộ, giảng viên và người
học; có ký túc xá đủ diện
76 19,0 152 38,0 108 27,0 64 16,0
960
2,40
tích ở và sinh hoạt cho
HSSV nội trú; có trang
thiết bị và sân bãi cho các
hoạt động văn thể.
3. Có đủ phòng làm việc cho
Không khảo
X
X
X
X
CB, GV, NV theo quy định.
sát
4. Có đủ diện tích sử
dụng đất theo quy định
của tiêu chuẩn TCVN
Không khảo
X
X
X
X
3981-85. Diện tích mặt
sát
bằng tổng thể đạt mức tối
thiểu theo quy định.
5. Có quy hoạch tổng thể về
sử dụng và phát triển CSVC-
Không khảo
X
X
X
X
TBGD trong kế hoạch chiến
sát
lược của trường.
6. Có các biện pháp bảo vệ
tài sản, trật tự, an toàn cho
196 49,0 116 29,0 56 14,0 32
8,0
724
1,81
CB, GV, NV và HSSV.
80
Mức độ đạt tiêu chí tối thiểu về CSVC hỗ trợ sử dụng PTDH được CBQL,
GV, NV đánh giá khá tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như: ở nội dung thứ 1
mặc dù được đánh giá ở mức tốt và khá rất cao, tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến là việc
bố trí bàn ghế - PTDH ở các giảng đường, phòng học còn theo phương pháp truyền
thống, chưa chú ý đến tính mở, học nhóm, thảo luận, cũng như sự linh hoạt để áp dụng
nhiều phương pháp dạy học hiện đại, đặc biệt là một số diện tích các phòng/xưởng thực
hành cho khối ngành kỹ thuật chưa đáp ứng theo quy chuẩn và trang thiết bị được sắp
xếp chưa khoa học, bên cạnh đó là các điều kiện hỗ trợ như hệ thống điện, ánh sáng tự
nhiên, độ thông thoáng của phòng, hạ tầng mạng thông tin cũng còn nhiều hạn chế; ở
nội dung thứ 2, nhiều GV, NV, SV cho rằng, vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ các
yêu cầu, đặc biệt là chỗ trọ, điều kiện hỗ trợ cho học tập ngoài giờ của SV, sân bãi
và trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao của SV cũng còn rất
hạn chế làm ảnh hưởng đến CLĐT của nhà trường; trong nội dung thứ 4, nhiều ý
kiến của CBQL, GV, NV (mức đánh giá trung bình là 2,79) cho rằng, diện tích đất
đai và diện tích mặt bằng theo quy định đối với các trường CĐ ở Tp. Hồ Chí Minh
là khó thực hiện, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động chung của trường, trong đó có
công tác QL PTDH; và trong nội dung thứ 6, một số ý kiến cho rằng, trong môi
trường hiện nay ở Tp. Hồ Chí Minh và phụ cận, do những nguyên nhân khách quan,
việc đảm bảo các điều kiện an toàn cho PTDH và cho CBQL, GV, NV, SV vẫn còn
nhiều bất cập, đặc biệt là công tác phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ, làm ảnh
hưởng đến công tác quản lý, bảo quản PTDH tại các trường CĐKT-KT.
Chính những ý kiến trên là cơ sở để cho các nhà quản lý đề xuất các biện
pháp để các trường CĐKT-KT thực hiện tốt các điều kiện ĐBCL, nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới hiện nay.
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng phương tiện dạy học ở các trường cao đẳng
kinh tế - kỹ thuật
Từ các kết quả khảo sát cho thấy rằng, thực trạng PTDH ở các trường
CĐKT-KT đã đảm bảo các yêu cầu cơ bản của hoạt động dạy học nói riêng và các
hoạt động của nhà trường nói chung. Công tác xây dựng kế hoạch, đầu tư mua sắm,
bảo quản, khai thác sử dụng,… PTDH đã có những kết quả bước đầu, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và các hoạt động của nhà trường nói chung.
Các yếu tố liên quan đến PTDH được các trường CĐ, các tập thể và cá nhân quan
tâm phát triển, củng cố, nhằm đáp ứng tốt hơn cho hoạt động đào tạo.
81
Tuy nhiên, so với điều kiện và vị thế của các trường CĐKT-KT trên địa bàn,
so với yêu cầu về nguồn nhân lực, với các tiêu chí về ĐBCL GD, thực trạng của
PTDH ở các trường CĐ vẫn còn nhiều bất cập, kể cả về số lượng, chất lượng, chủng
loại, công tác đầu tư, mua sắm, khai thác, bảo quản cũng như đội ngũ nhân lực làm
công tác QL PTDH. Nhiều bất cập vẫn còn tồn tại trong việc khai thác, sử dụng,
bảo quản PTDH ở các trường CĐKT-KT. Tình trạng về lãng phí nguồn đầu tư, trình
độ nhân lực làm công tác PTDH còn chưa đạt, việc xử lý các vi phạm về PTDH,…
vẫn chưa được khắc phục triệt để. Chính những bất cập này đã làm giảm vai trò của
PTDH trong việc nâng cao CLĐT nguồn nhân lực trong bối cảnh đổi mới căn bản,
toàn diện GD-ĐT hiện nay.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến những bất cập nói trên chính là từ
công tác QL PTDH ở các trường CĐKT-KT chưa được thực hiện một cách nghiêm
túc, dựa trên những tiền đề lý luận và điều kiện cụ thể của mỗi trường CĐKT-KT,
chưa có những biện pháp có tính cần thiết, hiệu quả, khả thi. Vì vậy, việc khảo sát
thực trạng QL PTDH, rút ra những ưu điểm, nhược điểm để nâng cao chất lượng
công tác QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD là nhiệm vụ quan trọng, cần thiết khi
nghiên cứu đề tài.
2.4. Thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở các trường cao đẳng kinh tế -
kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch mua sắm phương tiện dạy học đáp ứng
các yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo theo tiêu chí đảm bảo chất lượng
giáo dục
Quy trình QLGD, quản lý nhà trường đã nhấn mạnh vị trí, tầm quan trọng
của công tác xây dựng kế hoạch trong mối quan hệ với công tác tổ chức và thực
hiện, kiểm tra đánh giá kế hoạch. Quản lý PTDH ở trường CĐKT-KT không thể là
hoạt động ngẫu hứng, tùy tiện, chủ quan, mà cần phải dựa trên cơ sở lý luận khoa
học giáo dục, dựa vào quy hoạch, kế hoạch chi tiết liên quan tới kế hoạch hoạt động
của nhà trường; đồng thời phải phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của ngành ĐT, thể
hiện được tiêu chí về tính hiện đại, đồng bộ và có hướng mở rộng, phát triển trong
tương lai; PTDH được quy hoạch, lập kế hoạch phải đảm bảo được chất lượng, tính
hiệu quả khi đầu tư; đảm bảo được tính khoa học, thẩm mỹ trong môi trường giáo
dục. Vì vậy, quản lý tốt công tác lập kế hoạch mua sắm PTDH là một trong những
điều kiện để nâng cao CLĐT trong các trường CĐKT-KT.
82
Qua số liệu điều tra các trường CĐKT-KT hiện nay đang chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố. Trong tổng kinh phí hoạt động của nhà trường, có ngân sách do Nhà
nước chi, có kinh phí do người học đóng góp và từ các hoạt động dịch vụ của nhà
trường hoặc sự ủng hộ, tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức. Vì vậy, nếu không có
trình độ quản lý và tầm nhìn bao quát, việc lập kế hoạch mua sắm PTDH nhiều lúc
bị động, lúng túng do sự thay đổi của các yếu tố liên quan đến hoạt động của nhà
trường. Mặt khác, hoạt động của các trường CĐKT-KT còn bị phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: nhu cầu nhân lực của xã hội, định hướng lựa chọn nghề nghiệp của
người học, việc tái cơ cấu trong hệ thống GD-ĐT, những chính sách vĩ mô của Nhà
nước, truyền thống của nhà trường,… Kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc lập
kế hoạch mua sắm PTDH được thể hiện trên Bảng 2.8.
Bảng 2.8: Thực trạng công tác lập kế hoạch mua sắm phương tiện dạy học
Ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý
Tốt (1) Khá (2)
Yếu (4)
Nội dung lập kế hoạch mua sắm PTDH
Trung bình (3)
Tổng TB
SL %
SL %
SL %
SL %
40 50,0 22 27,5 15 18,8
3
3,8
141
1,76
1.Tổ chức đánh giá thực trạng PTDH
33 41,3 26 32,5 14 17,5
7
8,8
155
1,94
2.Xác định mục tiêu, nhu cầu mua sắm
3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá tiến độ,
28 35,0 25 31,3 18 22,5
9
11,3
168
2,10
hiệu quả của công tác triển khai đề án, kế hoạch
Tốt (1)
Khá (2)
Yếu (4)
Nội dung lập kế hoạch mua sắm PTDH
Tổng TB
Ý kiến đánh giá của Giảng viên, nhân viên Trung bình (3) SL %
SL %
SL % SL %
100 40,0 88 35,2 42 16,8 20
8,0
482
1,93
113
45
78 31,2 37 14,8 22
8,8
468
1,87
98
39
75 30,0 47 18,8 30 12,0
509
2,04
1.Tổ chức đánh giá thực trạng PTDH 2.Xác định mục tiêu, nhu cầu mua sắm 3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá tiến độ, hiệu quả của công tác triển khai đề án, kế hoạch
83
Ý kiến đánh giá của Doanh nghiệp
Nội dung lập kế hoạch
Trung
Tốt (1)
Khá (2)
Yếu (4)
mua sắm PTDH
bình (3)
Tổng TB
SL %
SL %
SL % SL %
1.Tổ chức đánh giá thực
25 15,0 19 11,4 11
6,6
5
3,0
116
1,93
trạng PTDH
2.Xác định mục tiêu, nhu
28 16,8 16
9,6
10
6,0
6
3,6
114
1,90
cầu mua sắm
3. Xây dựng kế hoạch kiểm
tra, đánh giá tiến độ, hiệu
24 14,4 14
8,4
13
7,8
8
4,8
123
2,05
quả của công tác triển khai
đề án, kế hoạch
Có thể nói, nhận thức được sự quan trọng của việc quản lý công tác lập kế
hoạch mua sắm PTDH đáp ứng các hoạt động của trường nên ở các trường CĐKT-
KT đã thực hiện công tác này tương đối tốt. Nhờ làm tốt công tác này nên PTDH đã
đáp ứng được các yêu cầu về hoạt động ĐT, NCKH và các hoạt động dịch vụ khác.
Tuy nhiên, các ý kiến của CBQL, GV, nhân viên kỹ thuật, các doanh nghiệp
tham gia hội đồng khoa, doanh nghiệp cung ứng PTDH, doanh nghiệp sử dụng nhân
lực được nhà trường đào tạo đều cho rằng, việc quản lý công tác này chưa đáp ứng
một cách toàn diện, thậm chí có ý kiến đánh giá chưa đạt yêu cầu, cụ thể ở nội dung
thứ 1 và 2 có từ 23% đến 27% ý kiến của GV, NV và doanh nghiệp đánh giá ở mức
trung bình và yếu, đó chính là bất cập trong việc quản lý xây dựng kế hoạch chưa
bám sát chương trình nội dung dạy học, chưa cập nhật và đón đầu sự phát triển của
khoa học cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, công ty.
Những bất cập này chủ yếu do điều kiện khách quan (sự thay đổi của quá
trình đào tạo, nhu cầu nhân lực, sự biến động của thị trường PTDH, sự chậm trễ, tắc
trách của những cơ quan phê duyệt kế hoạch,…) nhưng cũng một phần bắt nguồn từ
nguyên nhân chủ quan trong công tác quản lý lập kế hoạch mua sắm PTDH của các
trường CĐ còn thụ động, thờ ơ của một bộ phận người làm công tác lập kế hoạch,
của các khoa chuyên môn, kiến thức, cũng như khả năng tiếp cận được sự phát triển
84
của PTDH trong thực tế. Cả 3 đối tượng khảo sát đều đánh giá công tác quản lý xây
dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá tiến độ, hiệu quả của công tác triển khai đề án, kế
hoạch có mức trung bình chung > 2. Đây là một tỷ lệ khá cao chưa đạt như mong
muốn đòi hỏi người làm công tác quản lý phải tìm ra giải pháp khắc phục.
2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức mua sắm phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu
đảm bảo chất lượng giáo dục
Quản lý công tác tổ chức mua sắm PTDH ở các trường CĐKT-KT bao gồm
công tác quản lý tổ chức mua sắm, tiếp nhận, lắp đặt vận hành, khai thác, sử dụng.
Việc đầu tư, mua sắm PTDH phải thực hiện hình thức, thủ tục đúng theo quy định
của Nhà nước, tăng cường tính công khai minh bạch; phải xây dựng các thông số kỹ
thuật đầy đủ, phù hợp và khoa học. PTDH được tiếp nhận phải đáp ứng đúng thông
số kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, được lắp đặt và đưa vào vận hành đạt yêu cầu kế
hoạch đề ra; đảm bảo thiết bị khi đầu tư có giá tốt nhất, đạt chất lượng và hiệu quả
cao nhất; đạt tính khoa học, mỹ thuật về hình thức, màu sắc, hình dáng, kích thước,
tiện dụng cho người sử dụng. Bên cạnh đó còn phải chú ý đến công tác quản lý sử
dụng, phải có kế hoạch tổ chức triển khai sử dụng khoa học và hiệu quả; có kế
hoạch quản lý và khai thác hết tính năng của thiết bị, thực hiện tốt công tác bảo
quản, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm kê, thanh lý; có kế hoạch tạo mọi điều kiện thuận lợi
để mọi người khai thác tối đa hiệu suất sử dụng; trong quá trình khai thác phải luôn
đảm bảo tính nguyên vẹn ban đầu về hình dáng, màu sắc, tính năng kỹ thuật và hoạt
động tốt.
Quản lý hoạt động tổ chức mua sắm PTDH hiện nay ở các trường CĐKT-KT
cơ bản đúng quy định, phù hợp với điều kiện của nhà trường. Tuy nhiên, trong một
vài trường hợp, xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan, vẫn bộc
lộ những yếu kém, bất cập. Điều này thể hiện qua kết quả khảo sát ý kiến của chúng
tôi đối với đội ngũ CBQL, GV, NV về thực trạng quản lý tổ chức mua sắm PTDH ở
các trường CĐKT-KT được thể hiện ở Bảng 2.9.
85
Bảng 2.9: Thực trạng công tác tổ chức mua sắm phương tiện dạy học đáp ứng yêu
cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
Khá (2)
Yếu (4)
Tốt (1)
Tổng TB
Nội dung quản lý công tác tổ chức mua sắm phương tiện dạy học
Ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý Trung bình (3) SL % SL %
SL %
SL %
28 35,0 36 45,0 10 12,5
6
7,5
154
1,93
31 38,8 36 45,0
9
11,3
4
5,0
146
1,83
1. Lựa chọn hình thức, thủ tục tổ chức mua sắm 2. Phân công, tổ chức mua sắm đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước
44 55,0 28 35,0
6
7,5
2
2,5
126
1,58
3. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào sử dụng
34 42,5 22 27,5 16 20,0
8
10,0
158
1,98
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác đầu tư mua sắm; kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng phương tiện dạy học theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo
Khá (2)
Yếu (4)
Tốt (1)
Tổng TB
Nội dung quản lý công tác tổ chức mua sắm phương tiện dạy học
Ý kiến đánh giá của Giảng viên, nhân viên Trung bình (3) SL % SL %
SL %
SL %
92 36,8 105 42,0 35 14,0 18
7,2
479
1,92
80 32,0 100 40,0 50 20,0 20
8,0
510
2,04
140 56,0 75 30,0 25 10,0 10
4,0
405
1,62
97 38,8 80 32,0 45 18,0 28 11,2
504
2,02
1. Lựa chọn hình thức, thủ tục tổ chức mua sắm 2. Phân công, tổ chức mua sắm đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước 3. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào sử dụng 4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác đầu tư mua sắm; kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng phương tiện dạy học theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo
Các ý kiến của đội ngũ CBQL, GV, NV về quản lý công tác lập kế hoạch, phân công, tổ chức đầu tư, mua sắm, khai thác, sử dụng và bảo quản PTDH đều khẳng định những việc làm được của các trường CĐKT-KT về cơ bản là đạt yêu
86
cầu. Các quy định của nhà nước về công tác đầu tư, mua sắm, xây dựng được tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt chẽ, công khai, minh bạch. Công tác tổ chức nghiệm thu đưa vào khai thác, sử dụng và bảo quản từng bước hoàn thiện dần nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng của thiết bị khi được đầu tư. Chính vì vậy, không có những vấn đề tạo dư luận trong nhà trường và xã hội về một lĩnh vực này.
Tuy nhiên, vẫn còn ý kiến đánh giá mức độ đạt được ở mức trung bình và yếu, cụ thể: nội dung 1, có đến 20% ý kiến CBQL, GV, NV đánh giá công tác lập kế hoạch đầu tư mua sắm PTDH chưa đạt và chỉ đạt ở mức trung bình, đây là điểm yếu trong công tác lập kế hoạch vì để thỏa điều kiện ĐBCL GD, công tác lập kế hoạch phải đảm bảo các yếu tố: Số lượng đáp ứng đủ yêu cầu của thiết kế chương trình đào tạo hoặc đề án mở ngành, đáp ứng sự thiếu hụt giữa kế hoạch và hiện trạng; chất lượng đạt cao hơn chuẩn tối thiểu ĐBCL; cơ cấu PTDH phù hợp với các ngành, chuyên ngành đào tạo so với kế hoạch. Trong khi đó, thực trạng là: các thông số kỹ thuật được xây dựng chưa đầy đủ, chưa phù hợp và khoa học, tính cập nhật chưa cao, chất lượng còn nhiều vấn đề, giá thành chưa phản ánh giá thực tế của thị trường khi thực hiện đầu tư. Ở nội dung thứ 2: GV, NV đánh giá chưa tốt (mức trung bình > 2) vì có thể họ đã không được mời tham gia hoạt động đầu tư, mua sắm, trong khi họ là những người thường xuyên và trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng PTDH. Bên cạnh đó, công tác tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác đầu tư mua sắm; kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng PTDH theo hướng hiệu quả, nâng cao CLĐT được cả CBQL, GV, NV đánh giá thấp (30% mức trung bình và yếu). Đây có thể sẽ là một tồn tại rất lớn ở hầu hết các trường CĐKT-KT, hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả so với kế hoạch. Từ thực trạng trên, đối chiếu theo tiêu chí điều kiện ĐBCL GD thì nhà quản lý cần phải đưa giải pháp để có thể thay đổi công tác quản lý này được tốt hơn trong thời gian tới. 2.4.3. Thực trạng quản lý công tác tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng phương
tiện dạy học hiệu quả
Công tác tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng PTDH là một công tác rất khó
và phức tạp. Nó sẽ quyết định sự thành công, đúng định hướng trong việc lập kế
hoạch mua sắm PTDH của một trường CĐKT-KT. Công tác sử dụng PTDH tốt sẽ
tránh gây lãng phí, tránh thất thoát tiền của của xã hội mà còn là nhân tố chính nâng
cao CLĐT, thương hiệu của một trường. Khai thác, sử dụng PTDH tốt, phát huy hết
công suất và hiệu quả là một minh chứng cho sự thành công trong công tác đào tạo.
Từ những lý do trên, tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng quản lý công tác tổ
chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả đáp ứng các hoạt
87
động của trường CĐKT-KT nhằm tìm hiểu thực trạng để từ đó đưa ra giải pháp
khắc phục tiến đến đáp ứng yêu cầu ĐBCL GD. Kết quả khảo sát thực trạng thể
hiện ở Bảng 2.10.
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng PTDH
Tốt (1)
Khá (2)
Yếu (4)
Ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý Trung bình (3)
Tổng TB
Nội dung tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng phương tiện dạy học
SL %
SL %
SL %
SL %
32 25,6
21 16,8 17 13,6 10
8,0
165
2,06
1. Lập kế hoạch khai thác, sử dụng, bảo quản
33 26,4
25 20,0 15 12,0
7
5,6
156
1,95
36 28,8
30 24,0
9
7,2
5
4,0
143
1,79
36 28,8
24 19,2 14 11,2
6
4,8
150
1,88
2. Tổ chức triển khai sử dụng, bảo quản PTDH một cách khoa học và hiệu quả 3. Chỉ đạo triển khai sử dụng và đánh giá hiệu suất sử dụng PTDH 4. Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng, bảo quản PTDH theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo
Khá (2)
Yếu (4)
Tốt (1)
Tổng TB
Nội dung tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng phương tiện dạy học
Ý kiến đánh giá của Giảng viên, nhân viên Trung bình (3) SL %
SL %
SL %
SL %
92
36,8
72 28,8 58 23,2 28 11,2
522
2,09
97
38,8
73 29,2 55 22,0 25 10,0
508
2,03
102 40,8
80 32,0 50 20,0 18
7,2
484
1,94
100 40,0
85 34,0 45 18,0 20
8,0
485
1,94
1. Lập kế hoạch khai thác, sử dụng, bảo quản 2. Tổ chức triển khai sử dụng, bảo quản PTDH một cách khoa học và hiệu quả 3. Chỉ đạo triển khai sử dụng và đánh giá hiệu suất sử dụng PTDH 4. Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng, bảo quản PTDH theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo
88
Lập kế hoạch khai thác, sử dụng từ khi bắt đầu xây dựng kế hoạch đầu tư
mua sắm PTDH, đây là một nội dung quan trọng mở đầu cho chuỗi công tác QL
PTDH, nó thể hiện tính kế hoạch, nhu cầu thực tiễn của người đề xuất. Vì khi xuất
phát từ nhu cầu thì người ta sẽ có kế hoạch sử dụng nó một cách chi tiết nhất. Kết
quả khảo sát ở nội dung này được đánh giá với điểm trung bình là thấp nhất trong
các nội dung khảo sát (CBQL là 2,06 và GV-NV là 2.09) là vấn đề cần phải xem
xét. Bởi nếu đối chiếu theo tiêu chí điều kiện ĐBCL GD thì tính kế hoạch ở đây bao
gồm cả: con người (khai thác, quản lý, sử dụng), cơ sở vật chất (phòng/ xưởng để
PTDH đến các CSVC, phương tiện hỗ trợ khác), quá trình sử dụng, bảo trì, bảo
dưỡng đến cuối cùng là công tác thanh lý và tái đầu tư.
Một thực trạng diễn ra là việc quản lý công tác khai thác, sử dụng PTDH
chưa đạt hết hiệu suất, vẫn còn tình trạng thiết bị khi đầu tư còn để đó trưng bày,
chưa khai thác tốt thiết bị nhàn rỗi, tâm lý ngại chịu trách nhiệm dẫn đến nhiều thiết
bị mới, hiện đại ít có người tham gia nghiên cứu sử dụng hoặc triển khai cho người
học thực hành, thực tập. Một vấn đề còn tồn tại nữa là tâm lý “của chung” nên công
tác quản lý, bảo quản thiết bị chưa thực sự tốt, người sử dụng chưa xem tài sản đó là
tài sản của mình đã đầu tư, chưa có sự quý trọng PTDH hiện có, đây rỏ ràng là vấn
đề do yếu tố con người - đội ngũ làm công tác thiết bị mà ta đã phân tích ở phần
trên. Ở nội dung thứ 2 có đến 32% ý kiến của GV, NV đánh giá mức trung bình và
yếu, đó là những tồn tại cần phải có giải pháp khắc phục. Trong công tác quản lý
PTDH, để đánh giá được hiệu quả sử dụng cần tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu suất
sử dụng, đây là một hoạt động then chốt nhằm đánh giá lại cả một quá trình từ đầu
tư đến thanh lý, điều đó sẽ cho ta thấy tính hiệu quả trong công tác đầu tư, công tác
giảng dạy và chất lượng đảo tạo. Tuy nhiên, ở nội dung này, mức đánh giá của GV,
NV đánh giá không cao (27% ở mức trung bình và yếu), đây có lẽ là một thực trạng
tồn tại trong công tác quản lý PTDH ở các trường CĐKT-KT. Đối chiếu thực trạng
khảo sát với tiêu chí điều kiện ĐBCL GD thì nội dung về kiểm tra, đánh giá công
tác quản lý khai thác, sử dụng PTDH cần có nhiều điểm chưa đạt yêu cầu. Để khắc
phục thì các nội dung quản lý này phải được thực hiện hiệu quả, nâng cao CLĐT,
89
thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch, phải đảm bảo tính hợp lý, khoa học và cả tính
sư phạm. Trước những vấn đề còn tồn tại trên, cần có giải pháp để khắc phục công
tác quản lý PTDH ở các trường CĐKT-KT trong thời gian tới.
2.4.4. Thực trạng quản lý phát triển, đa dạng hóa phương tiện dạy học ngoài đầu
tư mua sắm nhằm nâng cao mức đảm bảo chất lượng giáo dục
2.4.4.1. Thực trạng phương tiện dạy học tự làm
Nhằm phát huy nội lực của đội ngũ GV và SV trong nhà trường, tạo điều
kiện gắn họ tham gia vào hoạt động chuyên môn, hoạt động nghiên cứu chế tạo đồ
dùng dạy học, PTDH cũng là một trong những yếu tố góp phần nâng cao CLĐT của
một trường CĐKT-KT. Đây là một xu thế tất yếu đòi hỏi một trường CĐ cần phải
có và phát triển, đặc biệt là khối ngành công nghệ, kỹ thuật. Để có cơ sở nghiên
cứu, luận án tiến hành khảo sát thực trạng quản lý phát triển PTDH tự làm, đáp ứng
yêu cầu của hoạt động dạy học ở trường CĐKT-KT được thể hiện ở Bảng 2.11.
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thực trạng phương tiện dạy học tự làm ở các trường cao
đẳng kinh tế - kỹ thuật
Ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý
Nội dung quản lý phát
Trung
triển phương tiện dạy
Tốt (1)
Khá (2)
Yếu (4)
bình (3)
Tổng TB
học tự làm
SL %
SL %
SL % SL %
1. Lập kế hoạch phát triển
PTDH tự làm, đáp ứng yêu
22 27,5 28 35,0 24 30,0
6
7,5
174
2,18
cầu của hoạt động dạy học
2. Tổ chức triển khai kế hoạch
20 25,0 24 30,0 24 30,0 12 15,0
188
2,35
phát triển PTDH tự làm
3. Tổ chức nghiệm thu,
bàn giao PTDH tự làm để
35 43,8 30 37,5
9
11,3
6
7,5
146
1,83
đưa vào khai thác sử dụng
4. Kiểm tra, đánh giá tính
hiệu quả sau khi thực hiện
12 15,0 23 28,8 32 40,0 13 16,3
206
2,58
kế hoạch
90
Ý kiến đánh giá của Giảng viên, nhân viên
Nội dung quản lý phát
Trung
triển phương tiện dạy
Tốt (1)
Khá (2)
Yếu (4)
bình (3)
Tổng TB
học tự làm
SL %
SL %
SL %
SL %
1. Lập kế hoạch phát triển
PTDH tự làm, đáp ứng yêu
62 24,8 93 37,2 68 27,2 27 10,8
560
2,24
cầu của hoạt động dạy học
2. Tổ chức triển khai kế hoạch
55 22,0 80 32,0 78 31,2 37 14,8
597
2,39
phát triển PTDH tự làm
3. Tổ chức nghiệm thu,
bàn giao PTDH tự làm để
123 49,2 90 36,0 23
9,2
14
5,6
428
1,71
đưa vào khai thác sử dụng
4. Kiểm tra, đánh giá tính
hiệu quả sau khi thực hiện
48 19,2 75 30,0 95 38,0 32 12,8
611
2,44
kế hoạch
Lập kế hoạch phát triển PTDH tự làm, đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy
học là hoạt động đầu tiên trong nội dung QL phát triển PTDH tự làm, nó là cơ sở
hoạch định hướng phát triển của đơn vị trong lĩnh vực này. Thực trạng nội dung này
ở các trường CĐKT-KT được CBQL, GV, NV đánh giá chưa cao. Các ý kiến bổ
sung cho rằng công tác này chưa được quan tâm trong thời gian dài, chưa có chế độ
khuyến khích mọi người tham gia, chưa xây dựng kế hoạch phát triển PTDH tự làm
trong chiến lược chung của nhà trường, các kế hoạch triển khai là nhỏ lẻ, tự phát
(mức đánh giá trung bình của CBQL là 2,18 và GV, NV là 2,24). Những tồn tại
trong công tác lập kế hoạch kéo theo công tác tổ chức triển khai cũng rất yếu (mức
đánh giá trung bình của CBQL là 2,35 và GV, NV là 2,39). Công tác tổ chức thực
hiện nội dung này chủ yếu thông qua các sáng kiến kinh nghiệm, đăng ký NCKH,
tuy nhiên việc phát triển PTDH tự làm lại chỉ có số ít người tham gia. Một trong
những rào cản lớn của công tác này là cơ chế tài chánh: thanh toán tiền công, thanh
toán tiền mua vật tư, nguyên phụ liệu, cách tính tổn hao vật tư thiết bị trong quá
trình thực hiện, hóa đơn chứng từ,…; giá thành sản phẩm sau khi hoàn tất thường
cao hơn giá mua trực tiếp sản phẩm có sẵn trên thị trường; tính kỹ thuật, tính mỹ
thuật, tâm lý ngại khó, ngại thất bại, sợ trách nhiệm, ngại va chạm,... những lý do
91
trên cũng làm cho công tác phát triển PTDH tự làm bị hạn chế. Một tồn tại khác nữa
là công tác kiểm tra, đánh giá kế hoạch, hiệu quả sử dụng PTDH tự làm khi có đến
trên 50% ý kiến đánh giá yếu hoặc chỉ đạt ở mức trung bình. Xuất phát nguồn từ
công tác lâp kế hoạch không tốt, hệ lụy kéo theo gần như buông lỏng khâu kiểm tra
đánh giá so với kế hoạch, công tác đánh giá hiệu quả sử dụng. Như đã nêu những lý
do trên, có nguyên do tâm lý sợ va chạm nên khi sản phẩm được nghiệm thu thì gần
như chỉ có những người tạo ra PTDH đó sử dụng (mà chỉ sử dụng theo bài giảng,
theo ngẫu hứng), còn những người khác gần như không để tâm đến, họ không
khuyến khích SV tham gia và cũng sẽ không phát huy được ý tưởng cũng như sự
đóng góp của đối tượng này, đối tượng trực tiếp sử dụng PTDH. Chính việc PTDH
tự làm này đã khiêm tốn về số lượng, chất lượng cùng với việc không được triển
khai sử dụng hết hiệu suất dẫn đến môt sự lãng phí, phá sản trong công tác phát
triển PTDH tự làm, một hình thức nâng cao CLĐT của nhà trường.
So sánh thực trạng QL phát triển PTDH tự làm với yêu cầu QL PTDH theo
tiếp cận ĐBCL GD ta thấy còn nhiều vấn đề cần xem xét. Đây là một trong những
bất cập trong quản lý mà các trường CĐKT-KT ở Tp. Hồ Chí Minh và vùng phụ
cận cần phải khắc phục, để phát huy lợi thế tối đa của nhà trường trên một địa bàn
có tiềm lực kinh tế mạnh, tiềm năng của các nguồn lực xã hội phong phú, đa dạng.
2.4.4.2. Thực trạng hoạt động tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
và hợp tác với các đơn vị trong khai thác sử dụng phương tiện dạy học
Hoạt động tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác
với các đơn vị trong khai thác sử dụng phương tiện dạy học là một hoạt động rất
cần thiết trong nền giáo dục hiện đại, và đặc biệt là trong hệ thống trường CĐKT-
KT. Hoạt động này mang tính học thuật rất cao, nó góp phần nâng cao khả năng
nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng lập kế hoạch, làm việc nhóm,
tạo điều kiện tiếp cận với sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật bên ngoài cho đội
ngũ CBQL, GV và người học. Đây là môi trường nghiên cứu lý tưởng mà mọi
người sẽ được giao lưu học tập, trao đổi kinh nghiệm, tìm kiếm nguồn tài chính cho
bản thân vả đơn vị. Để có cơ sở nghiên cứu vấn đề và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý của công tác này, tác giả luận án tiến hành khảo sát thực trạng với
kết quả thể hiện như sau.
92
Bảng 2.12: Thực trạng hoạt động tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác sử dụng phương tiện dạy học
Khá (2)
Yếu (4)
Tốt (1)
Tổng TB
Ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý, Giảng viên, nhân viên Trung bình (3) SL %
SL %
SL %
SL %
118 35,8 106 32,1 76 23,0 30
9,1
678
2,05
95 28,8 122 37,0 83 25,2 30
9,1
708
2,15
138 41,8 116 35,2 59 17,9 17
5,2
615
1,86
82 24,8 129 39,1 83 25,2 36 10,9
733
2,22
Nội dung công tác QL hoạt động NCKH, chuyển giao công nghệ, hợp tác khai thác, sử dụng PTDH 1. Xây dựng kế hoạch tổ chức NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác sử dụng PTDH 2. Tổ chức triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác khai thác, sử dụng PTDH 3. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào sử dụng 4. Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch
Ý kiến đánh giá của Sinh viên
Tốt (1)
Khá (2)
Yếu (4)
Trung bình (3)
Tổng TB
SL %
SL %
SL %
SL %
156 39,0 120 30,0 84 21,0 40 10,0
808
2,02
124 31,0 156 39,0 92 23,0 28
7,0
824
2,06
180 45,0 136 34,0 60 15,0 24
6,0
728
1,82
88 22,0 172 43,0 92 23,0 48 12,0
900
2,25
Nội dung công tác QL hoạt động NCKH, chuyển giao công nghệ, hợp tác khai thác, sử dụng PTDH 1. Xây dựng kế hoạch tổ chức NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác sử dụng PTDH 2. Tổ chức triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác khai thác, sử dụng PTDH 3. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào sử dụng 4. Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch
93
Từ kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy rằng thực trạng nội dung xây dựng
kế hoạch về hoạt động tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp
tác với các đơn vị trong quản lý PTDH ở các trường CĐKT-KT được thực hiện
chưa tốt (cả CBQL, GV đều đánh giá mức trung bình chung >2,0). Lý do được họ
đưa ra là mặc dù có kế hoạch, có quy chế nhưng chỉ tập trung vào hoạt động NCKH
trong kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch hàng năm, chưa xây dựng kế hoạch dài hạn
trong chiến lược phát triển chung của nhà trường. Và một nguyên do khác nữa là
hoạt động chuyển giao công nghệ gần như chưa được quan tâm, còn mang nặng tính
hình thức, phong trào. Bên cạnh đó, hoạt động NCKH chưa thực sự đi vào chiều
sâu, các sản phẩm từ công trình nghiên cứu chưa có những đóng góp đáng kể bổ
sung cho công tác phát triển PTDH của nhà trường. Ở nội dung thứ 2 cũng có kết
quả nhận xét tương tự nội dung 1. Một trong những khó khăn gặp phải của công tác
này là cơ chế chính sách về tài chính, sự nhiêu khê, phức tạp từ việc đề xuất ý
tưởng, phê duyệt kế hoạch, bảo vệ, thuyết minh công trình nghiên cứu về tính khả
thi và kinh phí thực hiện, báo cáo kết quả, nghiệm thu, hồ sơ chứng từ thanh quyết
toán. Chính từ những rào cản trên đã làm chùng chân rất nhiều GV, NV và SV tham
gia hoạt động NCKH. Hoặc có tham gia cho có, chiếu lệ bằng cách chọn những đề
tài nghiên cứu mang tính hàn lâm, lý thuyết, những đề tài không có liên quan nhiều
đến kinh phí và tất nhiên các sản phẩm này không mang đến hiệu quả trong hoạt
động dạy học thực hành của đơn vị. Một thực trạng nữa là do thiếu định hướng, kế
hoạch nên không có đầu mối tìm kiếm nguồn chuyển giao công nghệ hoặc đơn đặt
hàng của các đơn vị sản xuất bên ngoài, bởi đây là căn cơ giải quyết đầu ra, khơi
thông cho bài toán NCKH. Khi hoạt động chuyển giao công nghệ phát triển tốt, nó
sẻ là cơ sở kích thích hoạt động NCKH phát triển. Một thực trạng cần tiếp tục quan
tâm là nội dung kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch được
đánh giá chưa tốt, có thể đây là một khâu yếu tồn tại trong chức năng quản lý. Khi
nội dung này chưa được quan tâm đúng mức sẽ không thể phát triển được toàn bộ
quá trình quản lý.
Từ kết quả thực trạng tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
và hợp tác với các đơn vị trong quản lý PTDH ta thấy ý kiến của CBQL, GV, NV và
SV đều đánh giá chưa tốt (các nội dung đều có mức đánh giá trung bình chung >2,0).
Một công tác quản lý rất quan trọng trong một trường CĐKT-KT, cần có giải pháp để
khắc phục để theo tiếp cận ĐBCL GD.
94
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý
phương tiện dạy học
Kiểm kê, đánh giá PTDH là khâu cuối cùng của chức năng QL PTDH, nhằm:
Kiểm tra công tác đầu tư, mua sắm PTDH có thực hiện đúng theo quy định pháp
luật hiện hành, phù hợp về số lượng, chất lượng, chủng loại và đảm bảo thông số kỹ
thuật được xây dựng trong đề án/kế hoạch; kiểm tra quá trình quá trình sử dụng,
khai thác PTDH có đảm bảo đúng theo quy định hiện hành; đánh giá hiệu suất, hiệu
quả sử dụng PTDH khi được đầu tư; kiểm tra, đánh giá công tác kiểm kê, thanh lý
có đảm bảo đúng theo quy định và khoa học; rà soát bổ sung thay thế, thanh lý
PTDH không còn sử dụng. Để có cơ sở đánh giá, đề xuất cho nội dung này, chúng
tôi khảo sát thực trạng quản lý công tác kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc
thanh lý PTDH không còn sử dụng với kết quả được thể hiện trong Biểu đồ sau.
Biểu đồ 2.5: Thực trạng công tác kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý phương tiện dạy học (Ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý)
A: Lập kế hoạch kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế, thanh lý PTDH không còn sử dụng
B: Tổ chức triển khai kiểm kê, đánh giá PTDH theo định kỳ, đột xuất theo quy định hiện hành
C: Chỉ đạo đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý phương tiện dạy học không còn sử dụng
D: Kiểm tra, đánh giá công tác kiểm kê; đánh giá hiệu quả của cả quá trình đầu tư
95
Biểu đồ 2.6: Thực trạng công tác kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý
phương tiện dạy học (Ý kiến đánh giá của Giảng viên, nhân viên)
Nội dung lập kế hoạch kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý
PTDH không còn sử dụng có kết quả khảo sát khá tốt, các ý kiến cho rằng nhà
trường có lập kế hoạch thực hiện công tác này hàng năm, có xây dựng nội quy, quy
chế để mọi người đều biết tham gia thực hiện. Tuy nhiên, cũng còn khá nhiều ý kiến
cho rằng công tác này còn mang tính ngắn hạn theo năm tài chính, chưa có một kế
hoạch dài hạn nhằm để đánh giá cả một quá trình quản lý từ khâu lập kế hoạch đến
thanh lý, đề xuất bổ sung thay mới; hoặc đánh giá theo cả một khóa đào tạo, vì
ngoài đánh giá về công tác quàn lý PTDH là đánh giá hiệu quả đào tạo do PTDH đó
mang đến. Có như vậy thì công tác đầu tư và tái đầu tư sẽ mang đến hiệu quả cao
hơn. Tương tự, nội dung tổ chức thực hiện cũng được đóng góp nhiều ý kiến, cho
rằng công tác này chỉ dừng ở việc kiểm đếm số lượng thừa thiếu so với sổ chứ chưa
đi vào công tác đánh giá khấu hau, hiệu suất khai thác sử dụng. Một khi nội dung
triển khai chưa thực hiện đúng ý đồ quản lý thì hiệu quả mang đến sẽ như không
mong muốn. Điều này lý giải vì sao trong thời gian dài công tác đầu tư PTDH còn
nhiều bất cập, CLĐT chưa cao. Một thực trạng có nhiều ý kiến đánh giá chưa tốt đó
là hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác kiểm kê; đánh giá hiệu quả của cả quá trình
đầu tư, đây được xem là vấn đề cần có giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
96
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học ở trường
Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Công tác quản lý PTDH ở trường CĐKT-KT là một hoạt động quản lý chịu
nhiều tác động từ cơ chế chính sách, yếu tố con người, sự tác động của sự phát triển
khoa học kỹ thuật,… làm sự ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý PTDH. Để có cơ cở
đánh giá mức độ tác động trên, luận án tiến hành khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo Bảng 2.13 như sau:
Bảng 2.13: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học
ở trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý
Nội dung các yếu tố ảnh
Không
Rất mạnh
Ảnh hưởng
Ít ảnh
hưởng đến quản lý phương
ảnh
(1)
mạnh (2)
hưởng (3)
Tổng TB
tiện dạy học
hưởng (4)
SL %
SL %
SL % SL %
I. Những yếu tố chủ quan
1. Nhận thức và thái độ của
2
41 51,3
32
40,0
5
6,3
2,5
128 1,60
cán bộ quản lý
2. Nhận thức của GV, NV làm
39 48,8
32
40,0
7
8,8
2
2,5
132 1,65
công tác thiết bị
3. Ý thức của SV trong việc sử
30 37,5
39
48,8
8
10,0
3
3,8
144 1,80
dụng phương tiện dạy học
4. Việc xây dựng, ban hành,
thực hiện các nội dung, quy
26 32,5
43
53,8
8
10,0
3
3,8
148 1,85
chế về quản
lý, sử dụng
phương tiện dạy học
II. Những yếu tố khách quan
5.Chủ trương, chính sách của
2
42 52,5
30
37,5
6
7,5
2,5
128 1,60
Đảng, Nhà nước
6. Sự tác động của khoa học
22 27,5
40
50,0 13 16,3
5
6,3
161 2,01
kỹ thuật và công nghệ
7. Sự biến động của nhu cầu
21 26,3
38
47,5 15 18,8
6
7,5
166 2,08
nguồn nhân lực
8. Sự lãnh đạo, chỉ đạo và mức
độ quan tâm đầu tư của các
36 45,0
33
41,3
8
10,0
3
3,8
138 1,73
cấp quản lý đối với nhà trường
97
Ý kiến đánh giá của Giảng viên, Nhân viên
Không
Tổng TB
Rất mạnh (1)
Ít ảnh hưởng (3)
ảnh hưởng
Nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học
Ảnh hưởng mạnh (2)
(4)
SL %
SL % SL % SL %
I. Những yếu tố chủ quan
121 48,4 108 43,2 15
6,0
6
2,4 406 1,62
1.Nhận thức và thái độ của cán bộ quản lý
119 47,6 105 42,0 18
7,2
8
3,2 415 1,66
2. Nhận thức của GV, NV làm công tác thiết bị
85
34,0 139 55,6 19
7,6
7
2,8 448 1,79
3. Ý thức của SV trong việc sử dụng phương tiện dạy học
4. Việc xây dựng, ban hành, thực hiện các nội dung, quy
81
32,4 139 55,6 21
8,4
9
3,6 458 1,83
chế về quản lý, sử dụng phương tiện dạy học
II. Những yếu tố khách quan
122 48,8 105 42,0 17
6,8
6
2,4 407 1,63
5.Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
66
26,4 114 45,6 56 22,4 14 5,6 518 2,07
6. Sự tác động của khoa học kỹ thuật và công nghệ
77
30,8 106 42,4 49 19,6 18 7,2 508 2,03
7. Sự biến động của nhu cầu nguồn nhân lực
8. Sự lãnh đạo, chỉ đạo và mức độ quan tâm đầu tư của các cấp
97
38,8 124 49,6 18
7,2 11 4,4 443 1,77
quản lý đối với nhà trường
Từ bảng kết quả khảo sát thực trạng trên, cho thấy cả hai đối tượng khảo sát
là CBQL, GV và NV đều cho rằng các yếu tố trên dù là chủ quan hay khách quan
đều có ảnh hưởng rất mạnh và ảnh hưởng mạnh đến công tác QL PTDH. Trong đó
đáng chú ý là trong các yếu tố chủ quan thì nội dung về nhận thức, thái độ của
CBQL, GV, NV được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất đến công tác QL PTDH;
tương tự ở các yếu tố khách quan thì nội dung về chủ trương, chính sách của đảng
và nhà nước hay nội dung về sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự quan tâm đầu tư của các cấp
quản lý đối với nhà trường cũng được đánh giá có mức ảnh hưởng rất mạnh. Đây là
98
cơ sở để đưa ra biện pháp khắc phục các ảnh hưởng trên nhằm đưa công tác QL
PTDH đạt kết quả theo tiếp cận ĐBCL GD.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở trường cao
đẳng kinh tế - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng
2.5.1. Những kết quả đạt được
Trong điều kiện hiện nay, có thể khẳng định, công tác QL PTDH ở các
trường CĐKT-KT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đã cơ bản đảm bảo các quy định
hiện hành. Trường CĐKT-KT đã làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức và
chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá công tác QL PTDH để đáp ứng yêu cầu đào
tạo, NCKH và các hoạt động khác của nhà trường.
Nhận thức của CBQL, GV, NV về vai trò, vị trí của PTDH; công tác đầu tư,
mua sắm, bảo quản, khai thác, sử dụng đã tương đối nề nếp. Các quy chế, nội quy
liên quan đến QL PTDH được các trường CĐKT-KT xây dựng, ban hành. Trình độ
QL PTDH của CB, GV, NV được nhà trường chú ý bồi dưỡng, cập nhật. Sự phối
hợp với các lực lượng ngoài trường trong QL PTDH đã có những kết quả bước
đầu;…Tất cả những kết quả đó đã khẳng định sự nỗ lực, cố gắng của các trường
CĐKT-KT trong việc QL PTDH, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Có được những kết quả nói trên là do đội ngũ CBQL, GV, NV và người học đã ủng hộ nhà trường trong việc xây dựng, phát triển nhà trường trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực. Các cấp quản lý đã có những cơ chế, chính sách trong việc hướng dẫn QL CSVC- TBDH ở các cơ sở đào tạo. Một số bộ phận CBQL, GV, NV đã đạt được
chuẩn về trình độ chuyên môn, năng lực QL PTDH. Môi trường, điều kiện của địa bàn đã tạo nên những động lực về công tác huy động nguồn lực cho việc QL PTDH.
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế
Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới đào tạo nguồn nhân lực hiện nay, việc QL PTDH ở các trường CĐKT-KT vẫn còn nhiều bất cập. Quan điểm nhận thức của một số người cho rằng, không cần PTDH vẫn có thể tổ chức tốt hoạt động đào tạo. Việc xây dựng kế hoạch phát triển PTDH chưa bám sát với sự phát triển của khoa
học - kỹ thuật, của chương trình nội dung đào tạo cũng như chiến lược phát triển của nhà trường. Một số trường hợp còn chưa chặt chẽ, đúng quy định trong việc đầu tư, mua sắm. Việc bảo quản, khai thác, sử dụng chưa phát huy hết công suất, tính năng sử dụng của PTDH. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm kê, thanh lý chưa phát huy tác dụng trong việc khai thác PTDH, chống thất thoát nguồn lực của nhà
99
trường. Công tác xã hội hóa QL PTDH chưa tận dụng hết tiềm năng của một địa bàn phát triển như Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế nói trên là do một bộ phận chưa thực sự đổi mới tư duy về QL PTDH ở trường CĐKT-KT; nhận thức của CBQL, GV, NV và người học về QL PTDH chưa gắn với các điều kiện ĐBCL trường CĐ. Sự thay
đổi nhu cầu nhân lực thường xuyên của xã hội làm cho nhà trường chưa đủ điều kiện để thay đổi kịp về PTDH. Nguồn lực của nhà trường chưa đủ để đáp ứng tốt các yêu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu, chủng loại của PTDH. Đội ngũ CBQL, NV trực tiếp quản lý, bảo quản PTDH chưa được chuẩn hóa đồng bộ về trình độ, năng lực chuyên môn.
Những bất cập, yếu kém đó đã làm giảm hiệu quả hoạt động dạy học nói riêng và các hoạt động của trường CĐKT-KT nói chung. Điều này lại càng thể hiện
rõ hơn khi đặt những bất cập trong QL PTDH với yêu cầu các điều kiện ĐBCL ở trường CĐ. Trong bối cảnh đổi mới GD-ĐT, kinh tế tri thức và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.0, những bất cập đó phải có các giải pháp khắc phục.
Tất cả những ưu điểm, hạn chế cũng như những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là cơ sở thực tiễn để các nhà QL trường CĐKT-KT nói riêng và ngành GD-ĐT đổi mới công tác QL PTDH ở các cơ sở đào tạo nghề, nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực cho nền kinh tế - xã hội của đất nước.
100
Kết luận chương 2
Từ những nguyên tắc chung của việc khảo sát thực trạng cũng như lựa chọn
đối tượng để khảo sát, chương 2 đã khảo sát đánh giá thực trạng về nhận thức, xây
dựng kế hoạch, công tác mua sắm, công tác bảo quản, khai thác, bảo dưỡng, năng
lực của người làm công tác thiết bị, cũng như đánh mức độ đạt tiêu chí tối thiểu để
PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD. Việc QL PTDH ở các trường CĐKT-KT đã đạt
được nhiều kết quả, trên các phương diện xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo
thực hiện, kiểm tra đánh giá của các công tác: quy hoạch, lập kế hoạch phát triển
PTDH; thực trạng quản lý công tác đầu tư, mua sắm; công tác quản lý sử dụng;
PTDH tự làm; NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp tác khai thác sử dụng PTDH;
đến đánh giá công tác kiểm kê, thanh lý. Những kết quả đó đã góp phần nâng cao
chất lượng dạy học nói riêng và các hoạt động của trường CĐKT-KT nói chung.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT, để thích ứng
với sự phát triển của nền kinh tế tri thức và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
4.0, PTDH và QL PTDH ở các trường CĐKT-KT vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới. Việc theo tiếp cận ĐBCL GD chưa được quán
triệt một cách sâu sắc, hiệu quả trong QL PTDH, từ nhận thức đến xây dựng kế
hoạch, triển khai đầu tư, mua sắm, khai thác, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng đến
việc kiểm tra, giám sát. Nhận thức của CBQL, GV, NV và người học về vai trò của
PTDH trong việc nâng cao CLĐT còn chưa đầy đủ, thống nhất. Trình độ quản lý,
khai thác, bảo quản PTDH còn chưa theo kịp với tính chất, các tính năng kỹ thuật
của PTDH. Việc kiểm kê, kiểm soát, thanh lý PTDH còn chưa xuất phát từ mục tiêu
khai thác hết công năng của PTDH, từ quan điểm tiết kiệm, chống lãng phí. Các
trường CĐKT-KT trên địa bàn chưa khai thác sự đóng góp của xã hội, của doanh
nghiệp về phát triển PTDH;… Những bất cập đó đã ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu
quả của công tác QL PTDH nói riêng và QL trường CĐKT-KT nói chung.
Vì vậy, cần phải có những biện pháp cấp thiết, đồng bộ, khả thi, xuất phát từ
những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để nâng cao CL công tác QL PTDH ở trường
CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD. Đó cũng chính là những nội dung sẽ được trình
bày trong chương 3 của luận án.
101
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Nguyên tắc này đòi hỏi những giải pháp đề xuất phải phù hợp và đáp ứng được mục tiêu phát triển bền vững của trường CĐKT-KT trong việc cung ứng
nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế - xã hội. Các giải pháp được đề xuất có thể tác động đến các mục tiêu khác ở trường CĐKT-KT, nhưng phải phục vụ trực tiếp cho việc QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ
Các giải pháp được đề xuất trong luận án phải bao quát được toàn diện công tác QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD, từ việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, đề xuất nội dung, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm
tra đánh giá kết quả. Mặt khác, các giải pháp trên phải được đặt trong mối quan hệ hệ thống, đồng bộ với các biện pháp QL CSVC, thiết bị giáo dục nói riêng và hoạt động toàn diện của trường CĐKT-KT trong bối cảnh kinh tế tri thức, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.0, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện hiện nay.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Những biện pháp được đề xuất trong luận án khi thực hiện phải đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác QL CSVC, thiết bị giáo dục nói riêng và quản lý trường CĐ nói chung. Việc quản lý PTDH là tiêu chuẩn làm cho trường thực hiện
được các chức năng, nhiệm vụ đáp ứng được các điều kiện ĐBCL GD trong đào tạo. Tính hiệu quả phải được quán triệt trên lợi ích chung, sự bền vững lâu dài của cả nhà trường và xã hội, đưa lại lợi ích cho cả người học, trường CĐ và nền kinh tế - xã hội của đất nước, không sa vào những lợi ích cục bộ, hình thức hoặc lợi ích nhóm. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
Biện pháp đưa ra phải phù hợp với điều kiện thực tế trong các hoạt động dạy học, nghiên cứu, dịch vụ của trường CĐKT-KT, phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội
và nhu cầu nhân lực của từng khu vực, từng thời kỳ, từng ngành nghề cụ thể. Các biện pháp phải được thực hiện ở các trường cụ thể như là những động lực để thực hiện nhiệm vụ của nhà trường đáp ứng yêu cầu ĐBCL, đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động dạy học và các hoạt động khác của CB, GV, NV và SV cũng như các đối tượng liên quan ở trường CĐKT-KT.
102
3.2. Biện pháp quản lý phương tiện dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
giáo dục ở các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và các đối tượng
liên quan về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của phương tiện dạy học trong đảm
bảo chất lượng giáo dục
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Các đơn vị (phòng, ban, khoa, tổ, trạm, trung tâm) và các cá nhân (CBQL,
GV, NV và SV) nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng, sự cần thiết của
PTDH trong việc đảm bảo và nâng cao CLĐT của nhà trường.
Nâng cao hiệu quả công tác QL PTDH để từ đó nâng cao chất lượng quản lý
toàn diện của trường CĐKT-KT.
Nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng PTDH, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động đào tạo, NCKH, thực hành, thực tập của SV, đảm bảo đạt chuẩn đầu ra ở các
ngành, các khóa học.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Nâng cao nhận thức chung về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của PTDH theo
tiếp cận ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT.
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL về công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành
hoạt động PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT.
Nâng cao nhận thức cho GV, NV về công tác quản lý, khai thác, bảo quản,
sử dụng PTDH nhằm phục vụ có hiệu quả cho các hoạt động của trường CĐKT-KT.
Nâng cao nhận thức cho người học và các đối tượng khác (doanh nghiệp, các cơ
quan chức năng,...) trong việc hợp tác, phối hợp QL PTDH ở trường CĐKT-KT.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
a) Nâng cao nhận thức chung về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của PTDH
theo tiếp cận ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT.
Xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ năng sử dụng, bảo quản PTDH cho GV, NV trực tiếp quản lý và hướng dẫn SV
sử dụng, khai thác PTDH phục vụ ĐT ở các ngành nghề khác nhau.
Khắc phục sự chắp vá trong việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, nhân viên phụ trách PTDH; chấm dứt tình trạng nhân sự không làm việc được ở
các lĩnh vực khác lại được điều về làm công tác này. Các khoa, phòng ban liên quan
và nhà trường phải tuyển chọn từ những người được đào tạo bài bản từ các cơ sở
103
đào tạo, bồi dưỡng. Nếu có sự điều chuyển từ công việc khác sang phải được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý PTDH.
Thực hiện chế độ kiêm nhiệm phụ trách từng bộ phận PTDH đối với các GV
bộ môn có năng lực, có điều kiện.
Tổ chức rà soát, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng, bảo quản
PTDH cho GV, NV trực tiếp quản lý so với kế hoạch đề ra
Công khai các nguồn lực tài chính, nhân lực, thời gian, các điều kiện khác,…
để thực hiện việc quán triệt nhận thức về vai trò, vị trí của PTDH với tư cách là điều
kiện ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT.
b) Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý trong công tác tổ chức,
chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý phương tiện dạy học
Lập kế hoạch chi tiết về công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho những
người có trách nhiệm, của các cấp QLGD và đội ngũ CBQL của các nhà trường.
Trong đó nhấn mạnh đến trách nhiệm của CBQL trong công tác QL PTDH. Yêu cầu
mỗi cá nhân CBQL phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của người làm công tác
quản lý PTDH trong nhà trường, về trách nhiệm của người quản lý trong quá trình
làm công tác quản lý PTDH như: lập kế hoạch mua sắm; tổ chức mua sắm; khai thác
sử dụng, bảo quản; phát triển PTDH tự làm, NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp
tác với các đơn vị trong khai thác, sử dụng; kiểm kê, thanh lý PTDH.
Cụ thể hoá các cơ chế, chính sách, văn bản, quy định của Nhà nước, của
ngành giáo dục thành kế hoạch cụ thể phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà
trường đúng theo quy định, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn.
Quán triệt và thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng
và Nhà nước, vận dụng những kiến thức đã thu nhận qua bồi dưỡng để xây dựng các
biện pháp QL PTDH tại đơn vị. Người CBQL cần phải nghiên cứu đầy đủ các văn
bản pháp quy, các chỉ thị, quy định và hướng dẫn của các cơ quan cấp trên về công
tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện và khai thác PTDH.
Tổ chức bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, phát triển hình thức bồi dưỡng qua
các diễn đàn, website; mở rộng các hình thức học tập, bồi dưỡng tạo môi trường và
cơ hội để CBQL hiểu sâu về công tác QL PTDH. Đội ngũ CBQL cần được tham gia
các lớp bồi dưỡng về QL nhà nước, QLGD nghề nghiệp, xây dựng chiến lược phát
triển trường,... Bên cạnh đó là các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ mua sắm và đấu
thầu, quản lý tài sản nhà nước,…
104
Tổ chức đánh giá các kết quả qua các đợt bồi dưỡng nhận thức, đánh giá qua
phiếu thăm dò nhằm mục đích vừa để đánh giá được nhận thức của CBQL đã thu nhận
được vừa để điều chỉnh nội dung bồi dưỡng cho phù hợp với nhu cầu thực tế. Cần tập
trung đánh giá vào những hoạt động, chủ trương, giải pháp mà CBQL đề ra liên quan
đến công tác QL PTDH ở trường CĐKT-KT nhằm mục đích nâng cao CLĐT.
Tổ chức cho CBQL của trường thường xuyên tham quan, tìm hiểu, học hỏi
kinh nghiệm QL PTDH của các trường tiên tiến trong nước và nước ngoài, ở các
đơn vị sản xuất, kinh doanh. Tổ chức các buổi thảo luận chuyên đề về công tác QL
PTDH, tham gia các buổi hội thảo và triển lãm TBGD để từ đó tổng kết rút kinh
nghiệm và vận dụng một cách phù hợp vào công tác QL tại đơn vị.
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến
các tổ trưởng chuyên môn, trưởng xưởng, trưởng phòng thí nghiệm vì đây là lực
lượng tiên phong, làm gương khi triển khai thực hiện việc QL PTDH trong đơn vị
của mình. Tự thân người CBQL phải không ngừng học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý.
c) Nâng cao nhận thức cho giảng viên, nhân viên trong việc khai thác, bảo
quản, sử dụng PTDH phục vụ hoạt động giảng dạy, NCKH và các hoạt động khác
Xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá để việc
nhận thức phải đảm bảo thực chất, không hình thức, chiếu lệ, đối phó.
Tổ chức tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức, tư duy của GV, NV phải làm
cho họ thấy được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của PTDH trong ĐBCL GD, là
điều kiện để nâng cao CLDH.
Cung cấp cho GV, NV đầy đủ các văn bản, quy định, nội quy, quy chế về
công tác quản lý và khai thác sử dụng PTDH. Triển khai, phổ biến các văn bản
hướng dẫn, cụ thể hoá của nhà trường về vấn đề này. Làm cho GV, NV thấy được
vai trò của mình trong công tác quản lý PTDH để ĐBCL GD, đồng thời xác định
nhiệm vụ của mình trong việc nâng cao trình độ quản lý, khai thác, sử dụng. Từ đó,
xác định tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, tích cực trong việc phát huy hiệu quả
PTDH phục vụ quá trình dạy học.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về công tác quản lý, khai thác
PTDH để nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy. Đội ngũ GV, nhất là các tổ
trưởng chuyên môn, trưởng xưởng, trưởng phòng thí nghiệm phải thực hiện nghiêm
túc công tác quản lý tài sản đúng theo luật định.
105
Huy động các nguồn lực để tổ chức cho GV, NV tham quan các trường có
đào tạo ngành kinh tế, kỹ thuật trong nước và nước ngoài, các trung tâm nghiên cứu
và chuyển giao công nghệ, tham quan các nhà máy sản xuất có công nghệ hiện đại,
các buổi hội thảo và triển lãm thiết bị, PTDH mới.
Tổ chức các kỳ thi sáng tạo làm đồ dùng dạy học, khuyến khích các công
trình nghiên cứu của GV, NV nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ đào tạo, nhằm góp
phần đầu tư PTDH đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng, có tính hiện đại và
đồng bộ cao đáp ứng cho chương trình đào tạo.
Quan tâm đến hoạt động kiểm tra, đánh giá quá trình nhận thức, những tâm
tư, tình cảm, ý chí khắc phục khó khăn của mọi người để thực hiện mục tiêu nâng
cao hiệu quả quản lý PTDH đã đề ra. Kiểm tra phải có sự đánh giá theo từng thời
gian nhất định. Việc đánh giá quá trình nhận thức của đội ngũ GV, NV phải thực
hiện một cách tế nhị, khéo léo. Dùng các biện pháp nêu gương, động viên thuyết
phục là chủ yếu, hạn chế các biện pháp hành chính cưỡng bức.
d) Nâng cao nhận thức cho người học và các đối tượng khác (doanh nghiệp,
các cơ quan chức năng,...) trong việc hợp tác, phối hợp phát huy hiệu quả PTDH ở
trường CĐKT-KT theo tiêu chí ĐBCL GD.
+ Đối với người học (sinh viên):
Xây dựng kế hoạch đầu khóa học, kế hoạch liên kết hợp tác, chỉ đạo và tổ
chức chặt chẽ trong quá trình đào tạo, có kiểm tra đánh giá để rút ra bài học kinh
nghiệm, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý PTDH.
Đưa nội dung nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của PTDH vào chương
trình học tập chính trị đầu khóa; phải thường xuyên quán triệt nhận thức này trong
quá trình học tập, rèn luyện tay nghề.
Tổ chức các buổi tuyên truyền, nêu gương những cựu SV thành đạt theo
nghề đã chọn để SV nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của PTDH, giúp các em
nhận ra rằng, không có PTDH thì không thể tiếp nhận được tri thức, rèn luyện kỹ
năng thực hành và phát triển năng lực nghề nghiệp.
Tăng cường thời gian thực hành nhằm tăng ý thức cho SV đối với việc sử
dụng, khai thác, bảo quản PTDH chính là gắn thực hành hành, lý thuyết với thực
tiễn nhà trường với xã hội để phát triển năng lực toàn diện.
Thực hiện kiểm tra, đánh giá nhận thức của SV thông qua việc tổ chức các
câu lạc bộ sáng tạo kỹ thuật, vườn ươm, các buổi thi thi tay nghề.
+ Đối với các đối tượng khác (doanh nghiệp, các cơ quan chức năng,...):
106
Xây dựng kế hoạch về sự phối kết hợp của doanh nghiệp, các cơ quan chức
năng,... trong công tác nhận thức về vị trí vai trò PTDH trong hoạt động ĐT của nhà
trường; về công tác QL PTDH để cùng hỗ trợ, phối hợp, giúp đỡ các trường CĐKT-
KT nâng cao CLĐT theo tiếp cận ĐBCL GD. Cần nhận thức rằng, việc phối hợp hỗ
trợ, giúp đỡ các trường CĐKT-KT trong QL PTDH chính là nhằm nâng cao CL
nguồn nhân lực, đưa tới những lợi ích kinh tế - xã hội trong sản xuất, kinh doanh.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp.
Có đầy đủ hệ thống các văn bản, nội quy, quy định về công tác quản lý PTDH
theo tiếp cận ĐBCL GD.
Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, nội dung và phương thức thực
hiện việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV, SV và các đối tượng
liên quan về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của PTDH trong ĐBCL GD một cách đầy
đủ, khoa học và khả thi.
Lãnh đạo nhà trường mà đứng đầu là Hiệu trưởng phải nhận thức đầy đủ về
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của PTDH. Có tính tiên phong, làm gương của đội ngũ
lãnh đạo, CBQL trong việc nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
PTDH trong ĐBCL GD. Thường xuyên liên hệ mật thiết với các công ty, doanh
nghiệp; tôn trọng và đảm bảo lợi ích kinh tế, hạch toán kinh doanh của các công ty,
doanh nghiệp trong việc cùng tham gia quản lý PTDH của các trường CĐKT-KT.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý
phương tiện dạy học trong trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp
Xây dựng một đội ngũ nhân lực có trình độ, có kỹ năng, có trách nhiệm trong
việc QL PTDH ở trường CĐKT-KT.
PTDH khi đầu tư, mua sắm sẽ được quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả,
không gây thất thoát, lãnh phí cho nhà trường, cho người học, cho xã hội. Quản lý,
khai thác, sử dụng đúng mục tiêu phát triển của nhà trường, phù hợp với các điều
kiện ĐBCL GD.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
a) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực quản lý PTDH phải nằm trong tổng
thể kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL, GV, NV của nhà trường. Xây dựng kế hoạch
ĐT, bồi dưỡng phải bám sát chiến lược phát triển của nhà trường, dự báo các
chuyên ngành ĐT cũng như kế hoạch đầu tư, mua sắm PTDH. Kế hoạch ĐT, bồi
107
dưỡng phải được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu, biện pháp, bước đi, huy động nguồn
lực. Đội ngũ CBQL PTDH phải đạt trình độ chuyên môn (CĐ, ĐH, thạc sĩ,...) phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, công việc theo đúng quy định của nhà trường. Đối
tượng ĐT, bồi dưỡng là những CBQL, GV, NV trực tiếp hay gián tiếp thực hiện
công tác mua sắm, đầu tư, quản lý, khai thác, bảo quản PTDH của trường CĐKT-
KT. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức ĐT, bồi dưỡng: qua các chương trình ĐT,
các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, tự bồi dưỡng,... Phải có chứng chỉ nghề nghiệp liên
quan đến công việc phụ trách (chứng chỉ quản lý công tác đầu thầu, chứng chỉ kiểm
định giá cả vật tư, chứng chỉ kiểm định CL và khấu hao tài sản,...) cùng với các
chứng chỉ khác (tin học, tiếng Anh,...). Kế hoạch của đơn vị và nhà trường phải tạo
được sự thống nhất, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn trường CĐKT-KT và đáp ứng
được yêu cầu ĐBCL GD.
b) Tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng: Phân
cấp công tác tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng đội ngũ nhân sự; thực hiện tốt việc
tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực QL PTDH một cách
thường xuyên, có trách nhiệm.
c) Xác định các nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
Bám sát các tiêu chí về chuẩn nghề nghiệp đội ngũ viên chức theo quy định
hiện hành để đề ra chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng. Căn cứ vào sự phát
triển của khoa học-công nghệ, đặc tính của các loại PTDH để cập nhật hóa nội dung
ĐT, bồi dưỡng. Đặc biệt, cần bám sát các tiêu chí ĐBCL GD của PTDH để thực
hiện các chương trình, nội dung ĐT, bồi dưỡng nhân lực thực hiện công tác PTDH.
Thực hiện các loại hình bồi dưỡng nhân lực QL PTDH ở trường CĐKT-KT,
bao gồm: bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao, thực tập tại doanh nghiệp để
cập nhật sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và công nghệ sản xuất, kinh doanh.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức, năng lực liên quan tới công
tác bảo vệ, quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa PTDH nhằm tiết kiệm, chống lãng
phí, phát huy, khai thác tối đa PTDH đáp ứng các điều kiện ĐBCL GD của các
trường CĐKT-KT. Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, thái độ, nhân cách làm việc của
đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý, khai thác, sử dụng, bảo quản PTDH của
trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD.
d) Kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng: Kiểm tra, giám sát, tổng
kết, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng; nhận xét, đánh giá kết quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng hàng năm, của từng cá nhân, tập thể để rút kinh nghiệm và điều
108
chỉnh kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi
dưỡng; xử lý các tập thể, cá nhân, tổ chức không thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ nhân lực làm công tác PTDH ở các trường CĐKT-KT.
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
Phân công, phân nhiệm cho từng thành viên của Ban Giám hiệu, phòng chức
năng, các khoa, các bộ môn, đơn vị có sử dụng PTDH xây dựng kế hoạch, đề xuất
nội dung ĐT, bồi dưỡng cũng như cử nhân sự tham gia các khóa, lớp đào tạo, bồi
dưỡng; tổ chức thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Huy động các nguồn lực (nhà
trường, đơn vị, cá nhân, xã hội) để đạt hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhanh
nhất, hiệu quả nhất, bền vững nhất, đáp ứng yêu cầu phát triển PTDH theo tiếp cận
ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT. Sử dụng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng tập
trung, tại chức, tự bồi dưỡng.
Tổ chức lấy ý kiến của đội ngũ CBQL, GV và các lực lượng liên quan để xây
dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực làm công tác
PTDH ở trường CĐKT-KT. Tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các viện nghiên
cứu, các nhà máy, doanh nghiệp,… về chương trình, nội dung đào tạo để phù hợp
với tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ liên quan đến tính năng của PTDH.
Tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình, nội dung đào tạo bồi
dưỡng trong phạm vi chức năng của mỗi trường CĐKT-KT. Chương trình, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng phải theo tiếp cận ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT.
Xây dựng tiêu chí cho đội ngũ nhân lực quản lý PTDH (CBQL chuyên trách,
GV kiêm nhiệm, NV trực tiếp quản lý,…) đảm bảo với tiêu chuẩn chung, phù hợp
với điều kiện thực tế của mỗi trường CĐ và nhiệm vụ quản lý PTDH.
Thực hiện mục tiêu theo từng giai đoạn phát triển của nhà trường cũng như
quy mô, tính chất của PTDH theo yêu cầu phát triển chương trình đào tạo các ngành
nghề của trường CĐ. Phát triển chương trình, nội dung ĐT, bồi dưỡng theo hướng
tiếp cận năng lực của đội ngũ nhân lực làm công tác PTDH ở trường CĐKT-KT.
Phối hợp sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, trưởng các đơn vị trực thuộc trong nhà
trường với vai trò tham gia quản lý, động viên, tổ chức của các đoàn thể như: Công
đoàn, Đoàn Thanh niên, Ban Nữ công,...
Căn cứ đối tượng liên quan đến quản lý PTDH để có hình thức đào tạo, bồi
dưỡng: cán bộ chuyên trách (Phòng Thiết bị, xưởng thực hành, phòng thí
nghiệm,...), NV phụ trách (NV phụ trách thiết bị, kỹ thuật viên,...), giảng viên (GV
sử dụng PTDH phục vụ DH học phần và rèn luyện kỹ năng thực hành).
109
Kết hợp các hình thức, phương pháp đa dạng trong đào tạo, bồi dưỡng. Có
thể tổ chức thông qua hình thức tập trung, bán tập trung, vừa làm vừa học, từ xa, tự
bồi dưỡng. các trường CĐKT-KT có thể sử dụng các phương thức tổ chức bồi
dưỡng để phù hợp với yêu cầu QL PTDH: hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên đề,
tham quan học tập, khảo sát thực tế.
Sử dụng kết quả ĐT, bồi dưỡng để đánh giá CBQL, GV, NV trong thực hiện
nhiệm vụ năm học, xét nâng ngạch, nâng lương, các danh hiệu thi đua, thụ hưởng
chế độ chính sách ưu đãi; thực hiện chế độ sàng lọc, điều chuyển nhân lực làm công
tác quản lý PTDH thông qua trình độ, kỹ năng kết quả ĐT, bồi dưỡng. Đối với các
nhân lực không đạt được tiêu chí làm công tác QL PTDH, không đạt được kết quả
ĐT, bồi dưỡng, cần phải chuyển đổi vị trí việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng.
Tăng cường các nguồn lực cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực
làm công tác PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
QL PTDH được vận dụng tùy thuộc vào các trường công lập tự chủ toàn bộ, tự chủ
một phần hoặc do nhà nước đảm bảo toàn bộ
Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhân lực QL PTDH theo từng năm học, nội dung hoạt động;
hướng dẫn các đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch thực hiện, báo
cáo kết quả; phối hợp với các đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp để thực hiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện tối đa để các đối tượng được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng về QL PTDH hoàn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng (căn cứ
vào kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo bồi dưỡng, nhu cầu nhân lực quản lý PTDH). Đưa chỉ
tiêu, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nhân lực quản lý PTDH vào việc đánh giá kết quả
hoạt động hàng năm của các tập thể, cá nhân ở trường CĐKT-KT. Hàng năm rà
soát, kiểm tra, đánh giá năng lực QL PTDH của đội ngũ nhân lực để có biện pháp điều chuyển, sa thải hoặc tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Có sự ủng hộ, chấp thuận về chủ trương của cơ quan chủ quản.
Ý thức tự giác của người tham gia đào tạo, bồi dưỡng; xác định tham gia đào
tạo, bồi dưỡng vừa là trách nhiệm, vừa là quyền lợi và trước hết là nhu cầu tự thân.
Xây dựng nội dung ĐT, bồi dưỡng trên cơ sở khảo sát nhu cầu của đội ngũ
làm công tác QL PTDH; xây dựng quy định về đánh giá trong và đánh giá ngoài
110
hàng năm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác ĐT, bồi dưỡng; đảm bảo
đủ nguồn nhân lực, kinh phí và các điều kiện hỗ trợ khác để triển khai thực hiện.
3.2.3. Chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch mua sắm phương tiện
dạy học đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Làm cho công tác lập kế hoạch mua sắm PTDH đảm bảo đáp ứng các yêu
cầu về nâng cao CLĐT theo tiêu chí ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT. Việc xây
dựng kế hoạch phải thể hiện được mục tiêu về xây dựng tiêu chí PTDH ĐBCL GD
trong từng nội dung, thời gian, lĩnh vực, đơn vị phụ trách; phải thể hiện được mục
tiêu lập quy hoạch, kế hoạch theo chuẩn đã xây dựng.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Lập kế hoạch mua sắm PTDH lâu dài của nhà trường trên cơ sở đề án chiến
lược phát triển chung của nhà trường đã được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt
(bao gồm: số lượng, chủng loại, chất lượng PTDH phù hợp yêu cầu của thiết kế
chương trình đào tạo, đề án mở ngành của ngành đào tạo; đạt ít nhất tiêu chuẩn tối
thiểu theo quy định, định hướng đến hiện đại hóa, chuẩn hóa; phân kỳ giai đoạn để
thực hiện theo khả năng nguồn tài chính có được) và thông qua tổ chức đánh giá
thực trạng PTDH
Xác định mục tiêu, nhu cầu mua sắm PTDH
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá tiến độ, hiệu quả của việc triển khai kế
hoạch mua sắm PTDH
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
a) Lập kế hoạch mua sắm PTDH thông qua tổ chức đánh giá thực trạng
PTDH và trên cơ sở đề án chiến lược phát triển của nhà trường được phê duyệt
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách: chỉ đạo trưởng đơn vị có liên quan
triển khai tổ chức đánh giá thực trạng PTDH của đơn vị mình quản lý và trên cơ sở
tham chiếu với đề án chiến lược chung của nhà trường đã được phê duyệt:
+ Quán triệt việc xây dựng kế hoạch mua sắm PTDH phù hợp với kế hoạch
phát triển CSVC, thiết bị giáo dục nói chung và chiến lược phát triển nhà trường
CĐKT-KT nói riêng. Xem kế hoạch mua sắm PTDH như là một bộ phận để phát
triển nhà trường theo các tiêu chí của các điều kiện ĐBCL GD.
+ Phân công trách nhiệm quản lý, tổ chức, chỉ đạo, giám sát cho thành viên
trong Ban Giám hiệu, các đơn vị trực thuộc để làm tốt công tác đánh giá thực trạng
111
PTDH hiện có, xây dựng kế hoạch mua sắm PTDH đảm bảo đáp ứng yêu cầu nâng
cao CLĐT theo chuẩn đầu ra của trường CĐKT-KT.
+ Cụ thể hóa việc xây dựng tiêu chí QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD trong
chương trình hoạt động, kế hoạch năm học của nhà trường, của các phòng, ban,
khoa, tổ chuyên môn và các CBQL, GV, NV.
+ Xây dựng kế hoạch, thực hiện tốt công tác đấu thầu, chỉ định thầu các hạng
mục về PTDH theo đúng các quy định hiện hành. Thực hiện việc ra các quyết định
có liên quan đến quá trình thực hiện kế hoạch: Quyết định đầu tư ngân sách cho
mua sắm PTDH, quyết định thành lập các tổ công tác,... Thành lập Hội đồng đấu
thầu, chọn thầu các hạng mục đầu tư, mua sắm PTDH theo đúng quy định, đảm bảo
khách quan, minh bạch, hiệu quả, tiết kiệm.
+ Nêu cao trách nhiệm cho các CBQL, GV, NV của đơn vị chức năng, của
các Bộ môn, khoa và các đơn vị liên quan trong việc tư vấn, dự toán, lập kế hoạch
đầu tư, mua sắm các hạng mục của PTDH phù hợp với yêu cầu đào tạo, giảng dạy
các bài giảng, các mô đun, học phần, môn học, của ngành nghề và khóa đào tạo.
+ Xây dựng các tiêu chí để lập kế hoạch mua sắm, lưu ý tới PTDH hiện có,
xu hướng tuyển sinh các khóa sau, dự kiến mở thêm các chuyên ngành ĐT.
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển PTDH đáp ứng yêu cầu nâng cao
CLĐT theo chuẩn đầu ra của trường CĐKT-KT, phải cập nhật theo sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và công nghệ, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi trường.
+ Đảm bảo tính khoa học, hệ thống, khả thi trong việc xây dựng kế hoạch
phát triển PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD. Số liệu phục vụ lập kế hoạch phải đảm
bảo tính chính xác cao. Dự toán chính xác nguồn kinh phí, thời gian, nhân lực,
phương tiện cần thiết cho thực hiện kế hoạch đầu tư PTDH phục vụ giảng dạy.
+ Liên kết với các doanh nghiệp, đơn vị khác để cùng xây dựng kế hoạch phát
triển PTDH để phù hợp với công nghệ và sản xuất mới, hiện đại. Từ đó, nâng cao CL,
hiệu quả phối hợp, cộng tác cùng sử dụng, khai thác PTDH để phát huy tối đa công
năng của các hạng mục CSVC, thiết bị phục vụ ĐT và sản xuất, kinh doanh.
- Trưởng các khoa chuyên môn cùng với các tổ chuyên môn của khoa: lập kế
hoạch, quy hoạch phát triển PTDH của đơn vị thông qua các đề xuất của GV
chuyên môn, ý kiến đóng góp của các buổi họp tổ bô môn, hội thảo khoa học khoa,
họp hội đồng khoa, kết hợp với ý kiến khảo sát, đóng góp của cựu SV, của doanh
nghiệp sử dụng lao động, tư vấn của doanh nghiệp cung ứng PTDH có uy tín. Khi
thực hiện công tác lập kế hoạch, quy hoạch phát triển PTDH, các đơn vị phải chú ý
112
đề rà soát, đề xuất nhân sự quản lý, năng lực đội ngũ sử dụng vận hành PTDH khi
được đầu tư; kèm theo đó là những điều kiện CSVC hỗ trợ.
Triển khai việc kết hợp xây dựng, bổ sung, hoàn thiện, cụ thể hóa các tiêu chí
về PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD trong quá trình phát triển chương trình đào tạo,
mở các chuyên ngành mới.
b) Xác định mục tiêu, nhu cầu mua sắm:
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách: chỉ đạo các đơn vị liên quan xác
định mục tiêu, nhu cầu mua sắm trên cơ sở của kết quả đánh giá thực trạng PTDH
và chiến lược phát triển của nhà trường, từ đó xác định mục tiêu, nhu cầu mua sắm
PTDH cho phù hợp.
- Các khoa chuyên môn: đề xuất nhu cầu mua sắm trong đó nêu cụ thể cơ cấu
số lượng, chủng loại, thông số kỹ thuật và khái toán kinh phí
+ Dựa trên các văn bản hướng dẫn về mua sắm PTDH hiện hành, cần thực
hiện đúng các quy định về xây dựng kế hoạch, đầu tư mua sắm, bảo quản sử dụng
PTDH phục vụ giảng dạy ở các ngành nghề đáp ứng yêu cầu ĐBCL.
+ Xây dựng kế hoạch thời gian, định kỳ cụ thể cho việc bảo trì PTDH cho
từng các hạng mục máy móc; các phương tiện, đồ dùng, mẫu vật,…
+ Xây dựng kế hoạch chi tiết của từng hoạt động thực hành, thí nghiệm theo
kế hoạch dạy học của các bài giảng, các mô đun, học phần,…Trên cơ sở đó để làm
kế hoạch đề nghị cung cấp, sử dụng PTDH kịp thời, đúng đối tượng. Cụ thể hoá cho
từng công việc thực hiện theo kế hoạch, từ đó giao kế hoạch cho các bộ phận, cá
nhân có liên quan thực hiện nhằm phát huy PTDH trong ĐT các ngành nghề ở các
trường CĐKT-KT.
- Giảng viên: tham gia góp ý về nội dung đề xuất đầu tư mua sắm sao cho
đáp ứng yêu cầu giảng dạy và NCKH; đưa ra các sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác xây dựng kế hoạch đầu tư, bảo quản, sử dụng PTDH.
- Phòng Kế hoạch tài chính, phòng Quản trị Thiết bị: tổng hợp, tham mưu
hoàn chỉnh kế hoạch mua sắm gửi cơ quan quản lý xem xét phê duyệt.
c) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá tiến độ, hiệu quả của việc triển khai
đề án chiến lược, kế hoạch phát triển PTDH:
Phân công trách nhiệm quản lý, tổ chức, chỉ đạo, giám sát cho thành viên
trong Ban Giám hiệu, các đơn vị trực thuộc để làm tốt xây dựng kế hoạch mua sắm
PTDH; chỉ đạo lập kế hoạch, thực hiện kiểm tra, đánh giá công tác lập kế hoạch
113
mua sắm PTDH; triển khai công tác thanh tra, giám sát, rút kinh nghiệm theo định
kỳ và đột xuất.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Có cơ chế, chính sách, chủ trương rõ ràng của các cơ quan cấp trên.
Xác định được tầm nhìn quy hoạch, lập kế hoạch mua sắm PTDH của nhà
trường; có nhận thức đúng đắn và đồng thuận của tập thể sư phạm nhà trường.
Đội ngũ cán bộ lập kế hoạch, các đơn vị liên quan ở trường CĐKT-KT phải
có đủ năng lực, trình độ về công tác lập kế hoạch (thể hiện qua bằng cấp, chứng chỉ
và kinh nghiệm công tác), nắm vững quy trình lập kế hoạch đầu tư, mua sắm, quản
lý PTDH phục vụ giảng dạy trong tổng thể kế hoạch chung của nhà trường; có đầy
đủ nguồn nhân lực, tài lực và các điều kiện hỗ trợ để triển khai thực hiện.
3.2.4. Thực hiện đầu tư, mua sắm hiệu quả gắn với nâng chất lượng khai thác,
sử dụng, bảo quản phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng
giáo dục của trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao hiệu quả công tác đầu tư, mua sắm PTDH; đảm bảo tính thống
nhất, hiệu quả, tiết kiệm, không những phù hợp với việc QL PTDH mà còn đảm bảo
vận hành các công việc khác; đảm bảo phục vụ hoạt động dạy học theo tiếp cận
ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT.
Nâng cao chất lượng khai thác, sử dụng, bảo quản PTDH; giúp CBQL, GV,
NV, SV và các đối tượng liên quan nắm vững được các quy định, quy trình quản lý,
sử dụng PTDH, cũng như biết được nguyên nhân, cách thức bảo quản, bảo dưỡng,
sửa chữa PTDH, từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý, khai thác sử dụng PTDH
phục vụ giảng dạy và các hoạt động khác của nhà trường.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
a) Thực hiện tốt QL việc đầu tư, mua sắm PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.
- Lựa chọn hình thức, thủ tục tổ chức mua sắm
- Phân công, tổ chức mua sắm đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước.
- Tổ chức tiếp nhận, nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào sử dụng.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác đầu tư mua sắm.
b) Quản lý công tác khai thác, sử dụng phương tiện dạy học đáp ứng điều
kiện ĐBCL GD của trường CĐKT-KT.
- Lập kế hoạch khai thác, sử dụng
- Tổ chức triển khai sử dụng PTDH một cách khoa học và hiệu quả.
114
- Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng PTDH theo hướng hiệu quả,
nâng cao CLĐT.
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
a) Thực hiện tốt QL việc đầu tư, mua sắm PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.
- Lựa chọn hình thức, thủ tục tổ chức mua sắm
Căn cứ vào Luật đấu thầu và các văn bản quy định hiện hành mà hiệu trưởng
và các bộ phận liên quan lựa chọn hình thức, thủ tục tổ chức mua sắm đúng theo
quy định của pháp luật.
Ban hành quy định, quy trình và hướng dẫn các thủ tục mua sắm theo quy
định hiện hành. Thường xuyên cập nhật các văn bản quy định hiện hành về việc
đầu tư mua sắm tài sản công, cũng như các quy định của trường CĐKT-KT về QL đầu
tư, mua sắm PTDH thông qua các khóa/ đợt tập huấn.
Ban hành đầy đủ các quy chế, quy định về công tác quản lý huy động nguồn
lực mua sắm PTDH theo quy định hiện hành.
Cần có đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi, kỹ năng hành nghề
cao, có hiểu biết về các tính năng kỹ thuật của các PTDH để kiểm tra, giám sát quá
trình đầu tư, mua sắm, tiếp nhận các PTDH. Mời các chuyên gia tư vấn giỏi, các kỹ
sư có chuyên môn cao, am hiểu về tính năng kỹ thuật của các hạng mục đầu tư, mua
sắm để đảm bảo về yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, công năng sử dụng
PTDH trong hoạt động của nhà trường.
Quản lý hồ sơ, nhật ký, sổ sách liên quan đến việc đầu tư, mua sắm PTDH để
hỗ trợ trong quá trình bảo hành, bảo quản, khai thác, sử dụng, duy tu bảo dưỡng,
kiểm kê, thanh lý.
Trên cơ sở kế hoạch mua sắm PTDH đã được ban hành, căn cứ vào dự toán
kinh phí của từng thời kỳ và yêu cầu của công tác giảng dạy, đào tạo, nhà trường
cần thực hiện chi tiết, đúng quy định về công tác đầu tư, mua sắm PTDH theo đúng
các quy định hiện hành.
- Phân công, tổ chức mua sắm đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước:
Hiệu trưởng: chỉ đạo các bộ phận liên quan xây dựng kế hoạch, quy trình
quản lý đầu tư, mua sắm đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước, tăng cường tính
công khai minh bạch; ban hành Quyết định thành lập Hội đồng/Ban mua sắm (bao
gồm Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, lãnh đạo các đơn vị có liên quan, Ban Thanh tra
nhân dân).
115
Hội đồng/Ban mua sắm: triển khai công tác đầu tư mua sắm theo đúng các
quy định của Nhà nước, công khai minh bạch; đảm bảo đúng quy trình kiểm tra chất
lượng PTDH khi được đầu tư, mua sắm; đúng quy trình, đúng kế hoạch về thời
gian, nguồn kinh phí, dự toán so với chủ trương được phê duyệt; đảm bảo đúng số
lượng, cơ cấu, chủng loại, thông số kỹ thuật và xuất xứ hàng hóa; ĐBCL, tính hiện
đại, đồng bộ khi đầu tư; có sự phối hợp giữa các bên liên quan, giữa đơn vị cung
ứng và người sử dụng; đảm bảo công tác tổ chức thực hiện phù hợp, khoa học.
Phòng Quản trị Thiết bị: tham mưu Hiệu trưởng ký hợp đồng với các đơn vị
chuyên môn thực hiện tư vấn: lâp hồ sơ mời thầu, thẩm định giá, thẩm định hổ sơ
mời thầu, tư vấn giám sát,…; tham mưu ký thương thảo hợp đồng, hợp đồng cung
ứng và các hồ sơ liên quan đối với đơn vị trúng thầu.
Phòng Kế hoạch Tài chính: thực hiện chi đúng nguồn, đúng kinh phí được
phê duyệt.
Phân cấp, tự chủ, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, mua sắm. Đối với các
hạng mục cần tổ chức đầu thầu, cần thực hiện đúng các quy trình theo quy định:
thông báo mời thầu, nhận hồ sơ thầu, mở và chấm thầu, công bố kết quả, triển khai
tiếp nhận PTDH theo hồ sơ trúng thầu,… Đối với các hạng mục rẻ tiền, mau
hỏng,… cần phân cấp, khoán việc cho các tập thể, cá nhân mua sắm, sử dụng theo đúng quy định và được kiểm tra, giám sát chặt chẽ…
- Tổ chức tiếp nhận, nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào sử dụng.
+ Hiệu trưởng: ban hành quyết định thành lập Hội đổng/Ban nghiệm thu để
tiến hành nghiệm thu PTDH khi được đầu tư (bao gồm Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng, lãnh đạo các đơn vị có liên quan, đại diện Ban Thanh tra nhân dân,...).
+ Hội đổng/Ban nghiệm thu: tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa PTDH vào sử
dụng sao cho đảm bảo đáp ứng theo tiêu chí đảm bảo chất lượng so với kế hoạch.
+ Lãnh đạo các đơn vị sử dụng: tiếp nhận đưa PTDH vào sử dụng đúng mục
đích, yêu cầu so với kế hoạch đề ra.
- Tổ chức đánh giá công tác đầu tư mua sắm:
+ Hiệu trưởng: chỉ đạo các bộ phận liên quan lập kế hoạch tổ chức kiểm tra,
đánh giá sau khi đầu tư mua sắm; tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá rút kinh
nghiệm so với kế hoạch.
+ Lãnh đạo các đơn vị liên quan: Tổ chức kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch
trên cơ sở so với hợp đồng và so với việc đạt các chuẩn ĐBCL để rút kinh nghiệm
cho những lần lập kế hoạch, thực hiện đầu tư, mua sắm sau này.
116
+ GV, NV phụ trách PTDH: thực hiện đánh giá hiệu quả PTDH mang đến
khi được đầu tư, mua sắm; đánh giá chất lượng PTDH so với nhu cầu cần đầu tư.
+ Thực hiện cơ chế giám sát công tác kiểm tra, đánh giá của các đơn vị so
với kế hoạch đã được phê duyệt. Xử lý đúng các hiện tượng vi phạm quy định về
đầu tư mua sắm PTDH. Yêu cầu các đối tác, nhà cung cấp, các tập thể, cá nhân bồi
hoàn, bổ sung, sữa chữa, thay thế,… các hạng mục PTDH không ĐBCL, số lượng,
chủng loại, tính năng kỹ thuật như yêu cầu đã đặt ra.
b) Quản lý công tác khai thác, sử dụng phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu
đảm bảo chất lượng giáo dục của trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật.
- Lập kế hoạch khai thác, sử dụng từ khi bắt đầu xây dựng kế hoạch đầu tư
mua sắm:
+ Chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng PTDH; chỉ đạo
xây dựng, phát triển đội ngũ nhân lực làm công tác PTDH, lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho người sử dụng, nghiệp vụ quản lý cho
người làm công tác QL PTDH.
Cần có sự phân công, phân cấp rõ ràng cho các lực lượng khai thác PTDH
(từ cán bộ chuẩn bị thiết bị, đến GV, SV); xây dựng tiêu chí và quy trình kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc khai thác, sử dụng PTDH theo hướng lấy việc phát huy các
tiêu chí ĐBCL GD làm cốt lõi để đánh giá hiệu quả sử dụng; xây dựng nội quy
nhằm cụ thể hóa các quy định về PTDH.
Đảm bảo đủ về số lượng, chủng loại, đồng bộ và chất lượng PTDH; đảm bảo
các điều kiện để sử dụng PTDH có kết quả, như: phòng thực hành, thí nghiệm, các
điều kiện về phòng học bộ môn, kho, điện lưới, ánh sáng, hệ thống xử lý chất thải,
vệ sinh môi trường,… phải đảm an toàn lao động cho cả người dạy và người học.
+ Lãnh đạo các khoa chuyên môn, phòng chức năng có liên quan: triển khai
xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng PTDH; đưa kế hoạch khai thác, sử dụng
PTDH vào kế hoạch năm học.
+ GV, NV phụ trách: lập kế hoạch khai thác, sử dụng PTDH theo tuần,
tháng, quý, năm và cả quá trình ĐT.
- Tổ chức triển khai sử dụng PTDH sao cho khoa học và hiệu quả.
+ Hiệu trưởng: ban hành nội quy, quy chế, quy trình sử dụng, quy trình giao,
mượn PTDH phục vụ giảng dạy, NCKH đúng quy định, đơn giản và khoa học về
quản lý, sử dụng PTDH; chỉ đạo các cá nhân, tập thể liên quan đến công tác quản lý
117
PTDH khai thác hết tính năng, tối đa hiệu suất sử dụng của thiết bị, thực hiện tốt
công tác bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm kê, thanh lý.
Thực hiện phân cấp tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, bảo
quản, khai thác, sử dụng PTDH tại các đơn vị được tự chủ, giao khoán quản lý
PTDH. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các GV, NV, các đơn vị
chức năng, khoa, bộ môn,…; áp dụng quy định hiện hành về việc bồi hoàn đối với
các tập thể, cá nhân làm hư hỏng, thất thoát tài sản của nhà trường.
+ Lãnh đạo các khoa chuyên môn: xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả sử
dụng PTDH, các hướng dẫn sử dụng; tổ chức các buổi thao giảng, các cuộc thi tự
làm đồ dùng DH nhằm khai thác hết nguồn lực của đội ngũ GV, nguồn lực đầu tư.
Xây dựng kế hoạch hợp đồng bảo trì định kỳ với các công ty cung cấp PTDH
để công tác bảo quản, bảo trì, sửa chữa được kịp thời, có chất lượng.
Xác định đúng mục đích của bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa PTDH là bảo
vệ được PTDH, loại trừ hoặc hạn chế về cơ bản những hư hỏng không đáng có, mặt
khác phải đảm bảo thuận lợi cho sử dụng.
+ GV, NV phụ trách: khai thác, sử dụng, bảo quản PTDH sao cho hết tính
năng, hiệu suất tuy nhiên vẫn đảm được tính nguyên vẹn ban đầu về hình dáng, màu
sắc và tính năng kỹ thuật.
Thực hiện quy trình khai thác, sử dụng PTDH trong năm học, trong bộ môn,
môđun, bài giảng trong mỗi học phần của mỗi giảng viên (lý thuyết, thực hành hay
tích hợp) và các nhân viên quản lý trực tiếp. Kế hoạch sử dụng PTDH phải được lập
một cách chi tiết đến từng tiết học, ngày học, tuần học và có tính khả thi.
Thực hiện các quy định về công tác bảo quản PTDH, đảm bảo các điều kiện
bảo quản: bố trí, sắp xếp lại kho, tủ, giá, hộp,… chứa PTDH; rà soát, mua sắm bổ
sung tủ, giá xếp PTDH theo từng hạng mục, chủng loại máy móc, hóa chất, mẫu
vật,… Lựa chọn và phân công người có kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn, có
thức trách nhiệm, phẩm chất cần cù, chu đáo, cẩn thận trong công tác bảo quản
PTDH. Phân loại và bố trí PTDH ở các vị trí, kho, tủ,… thuận tiện cho các thao tác
sử dụng, kiểm tra, bảo quản, bảo trì, sửa chữa. Thực hiện bảo quản đúng quy trình
và phương pháp của nhà sản xuất đề ra, đúng quy định đối với từng PTDH.
Thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, sửa chữa PTDH đảm bảo phục vụ tốt nhất
cho hoạt động ĐT, NCKH và tư vấn dịch vụ ngành nghề. Việc xây dựng kế hoạch
sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sử dụng, nắm
118
tần suất sử dụng PTDH để đưa vào kế hoạch bảo dưỡng, ưu tiên sửa chữa. Sử dụng
lực lượng sửa chữa đảm bảo đúng đối tượng, chuyên môn, trình độ (kỹ thuật viên,
GV, các nhà bảo hành và các đơn vị, cá nhân là những người có kỹ năng nghiệp vụ)
có chuyên sâu về PTDH. Kế hoạch sửa chữa phải ghi rõ tình trạng hư hỏng của từng
loại PTDH, thời gian sửa chữa, kinh phí sửa chữa,… được phụ trách đơn vị phê
chuẩn và được nhà trường duyệt để tính toán chi phí nhân công, tài chính,...
- Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng PTDH theo hướng hiệu quả,
nâng cao CLĐT:
+ Hiệu trưởng: chỉ đạo các khoa chuyên môn, phòng chức năng có liên quan
xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá công tác quản lý cũng như công tác khai thác
sử dụng; xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng để kịp thời động viên cũng như
khắc phục nhược điểm, thiếu sót (nếu có).
+ Các khoa chuyên môn, phòng chức năng có liên quan: lập kế hoạch và
triển khai công tác kiểm tra đánh giá theo định kỳ, đột xuất; kiểm tra hiệu suất sử
dụng, đánh giá hiệu quả đầu tư, đánh giá CLĐT có thay đổi như thế nào khi được
đầu tư và đánh giá tổng thể công tác đầu tư sau khi PTDH được thực hiện thanh lý.
Đề xuất các ý kiến phản biện, đánh giá hiệu quả, tác dụng của PTDH đến
CLĐT ngành nghề và các hoạt động khác của nhà trường để điều chỉnh kế hoạch
đầu tư, mua sắm, bảo quản, sử dụng và trách nhiệm bảo dưỡng, bảo hiểm, bảo hành
của các nhà đầu tư, các đơn vị cung ứng PTDH.
+ GV, NV phụ trách PTDH: thực hiện đánh giá hiệu quả mang đến trong
công tác giảng dạy khi được đầu tư như mức độ đáp ứng, tính hiện đại, đồng bộ, mỹ
thuật, giáo dục, kỹ năng tay nghề mang đến cho người học; trong quá trình sử dụng
PTDH, quá trình kiểm tra nếu phát hiện ra hư hỏng, GV, NV, SV và những người
liên quan phải có trách nhiệm lập biên bản sự việc, mức độ hư hỏng, thất thoát, có
biện pháp kiểm tra, tìm hiểu nguyên nhân hư hỏng đồng thời có kế hoạch sửa chữa,
khắc phục kịp thời để phục vụ hoạt động giảng dạy.
3.2.4.4. Điểu kiện thực hiện biện pháp
Có đầy đủ các văn bản, nội quy, quy định, quy trình về công tác mua sắm,
sửa dụng PTDH.
Kế hoạch đầu tư mua sắm được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, có tính khả
thi, khoa học; phân công, phân nhiệm rõ ràng, minh bạch.
119
Có sự đồng thuận và tham gia của nhiều đối tượng trong tập thể nhà trường;
có đầy đủ nguồn nhân lực, tài lực để triển khai thực hiện biện pháp.
3.2.5. Thực hiện công tác xã hội hoá nhằm huy động nguồn lực đầu tư phương
tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Tập hợp các lực lượng ngoài nhà trường (phụ huynh, doanh nghiệp, các
mạnh thường quân, các tổ chức trong và ngoài nước,…) tham gia vào quá trình QL
PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD. Huy động sự tham gia của
toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp GD, xây dựng môi trường GD lành mạnh, làm
cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp để phát triển GD cũng như được
hưởng thụ những thành quả của GD ngày càng cao. Theo kịp với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, đặc biệt là với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Tuyên truyền chủ trương, chính sách về công tác xã hội hóa PTDH nhằm đa
dạng hóa về chủng loại, cơ cấu, tính hiện đại, thực tiễn đáp ứng nhu cầu xã hội; đa
dạng hóa nguồn đầu tư, bắt kịp với xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật, tiếp cận
dần với cơ chế tự chủ tài chánh trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
nhà trường nói chung, quản lý PTDH nói riêng tiến đến nâng cao CLĐT.
Xây dựng kế hoạch về công tác xã hội hóa, quản lý PTDH một cách khoa
học, hiệu quả, phù hợp yêu cầu đào tạo của nhà trường và điều kiện, môi trường cụ
thể, nhằm theo tiếp cận ĐBCL GD.
Huy động đa dạng hóa các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện
công tác xã hội hóa PTDH của nhà trường.
Tổ chức thực hiện rút kinh nghiệm sau từng giai đoạn thực hiện, tăng cường
kiểm tra, đánh giá công tác xã hội hóa PTDH.
3.2.6.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
- Tuyên truyền chủ trương, chính sách về công tác xã hội hóa PTDH.
Quán triệt trong toàn thể CBQL, GV, NV và SV trường CĐKT-KT về mục
tiêu, chủ trương, nội dung, tác dụng của công tác xã hội hóa PTDH. Trên cơ sở đó
để thống nhất hành động, cùng chung sức tìm kiếm, khai thác các nguồn lực cũng
như cộng đồng trách nhiệm về QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.
Thực hiện tuyên truyền phải bằng hình thức trên phương tiện thông tin đại
chúng, bằng hình thức liên hệ giữa lãnh đạo nhà trường với lãnh đạo địa phương,
120
lãnh đạo cơ quan quản lý cấp trên, thông qua hội thảo khoa học, qua hội nghị, nêu
gương tốt, hiệu quả mang đến từ công tác xã hội hóa PTDH.
Đưa nội dung thực hiện tốt công tác xã hội hoá QL PTDH đáp ứng yêu cầu
đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội vào chương trình, kế hoạch hành động của nhà
trường. Công tác này phải có mục tiêu, nội dung, biện pháp cụ thể; có kiểm tra,
giám sát để xác định kết quả đạt được, bổ sung và tổng kết, rút kinh nghiệm.
Nhà nước có chủ trương để các đơn vị, các địa phương, doanh nghiệp tham
gia đầu tư, QL PTDH để người học được thực hành, thực tập sản xuất. Doanh
nghiệp, công ty đầu tư CSVC, PTDH phải thường xuyên phản biện, góp ý với nhà
trường về hiệu quả khai thác, sử dụng cũng như chất lượng nguồn nhân lực được
ĐT trên cơ sở tham gia quản lý, đầu tư PTDH đó.
Thông tin cho các doanh nghiệp, công ty và xã hội về chiến lược phát triển
ngành nghề đào tạo, chủ trương đào tạo nhân lực có chất lượng cao, liên kết ĐT
cung ứng cho nước ngoài,… để thu hút nguồn đầu tư của doanh nghiệp, của xã hội.
Căn cứ vào điều kiện thực tế, vận dụng các nội dung cụ thể về xã hội hóa và liên kết
quản lý, đầu tư, khai thác, sử dụng PTDH trong các mô hình: “nhà trường và doanh
nghiệp”, “nhà trường trong doanh nghiệp”, “doanh nghiệp trong nhà trường”,…
Xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến về xã hội hoá giáo dục nói
chung, xã hội hóa PTDH nói riêng; khuyến khích và phát huy các nhân tố tích cực
trong quá trình đẩy mạnh công tác này; tổ chức cho cán bộ, GV, NV trao đổi,
nghiên cứu, học tập hiểu rõ các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà
nước về công tác xã hội hóa GD.
Thông báo, lấy ý kiến của phụ huynh và SV về chủ trương xã hội hóa công
tác quản lý PTDH nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, rèn luyện tay nghề cho
người học, đáp ứng nhu cầu việc làm sau khi tốt nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch về công tác xã hội hóa, quản lý PTDH một cách khoa
học, hiệu quả, phù hợp yêu cầu đào tạo của nhà trường và điều kiện, môi trường cụ
thể nhằm đáp ứng các điều kiện ĐBCL GD.
Kế hoạch xây dựng dựa trên sự giải đáp như: Mục tiêu huy động là gì? Đối
tượng nào? Thời gian? Phân công ai vai trò chủ thể huy động? kế hoạch phân phối
các nguồn nhân lực?.
Phân công, phân nhiệm trong Ban Giám hiệu, trưởng các đơn vị, các GV,
NV kỹ thuật trong việc tìm kiếm các nguồn lực để xã hội hóa công tác quản lý
PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD đạt kết quả cao nhất.
121
Trưởng các khoa chuyên môn: quán triệt chủ trương của nhà trường về công
tác xã hội hóa GD PTDH đến toàn thể GV, NV trong đơn vị. Trên tinh thần đó, các
khoa sẽ xây dựng kế hoạch: đề xuất nhu cầu số lượng, chủng loại, cơ cấu PTDH,
khái toán, hình thức thực hiện, đối tượng tham gia, nguồn lực cần huy động,…
Phòng Quản lý đào tạo phối kết hợp với các khoa chuyên môn rà soát
chương trình, chuẩn chương trình, đề án mở mã ngành để có đề xuất tham mưu cho
phù hợp.
Phòng Quản trị Thiết bị: tổng hợp đề xuất của các đơn vị, tiến hành rà soát
danh mục PTDH hiện có toàn trường để thực hiện điều chuyển, thanh lý (nếu cần),
thực hiện khảo sát giá thị trường để có cơ sở lập dự toán.
Phòng Kế hoạch Tài chính: tổng hợp, lập đề án xin chủ trương của cơ quan
quản lý nhà nước về công tác xã hội hóa giáo dục PTDH. Trong đó thể hiện rỏ tính
cần thiết, khả thi khi cũng như hiệu quả mang đến triển khai đề án.
- Huy động đa dạng hóa các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để thực
hiện công tác xã hội hóa PTDH của nhà trường.
Tìm kiếm sự ủng hộ, hỗ trợ của cơ quan cấp trên trong việc tiếp cận các
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, của các tổ chức phi chính phủ; tổ chức các
buổi hội thảo, hội nghị để thông qua đó kêu gọi nguồn lực đầu tư; tận dụng uy tín cá
nhân của các thành viên trong nhà trường với các đơn vị, doanh nghiệp, các mạnh
thường quân vận động, kêu gọi họ tham gia đầu tư.
Phát huy tinh thần nội lực của đội ngũ nhà trường thông qua các hoạt động:
phát triển, cải tiến PTDH tự làm trong hoạt động đào tạo ở các trường CĐKT-KT.
Đẩy mạnh và tạo điều kiện cho hoạt động NCKH, chuyển giao công nghệ và
hợp tác với các đơn vị trong khai thác PTDH. Các GV, các NV kỹ thuật, SV phối
hợp với các chuyên gia ở doanh nghiệp có thể sáng tạo các PTDH để cập nhật và
đáp ứng với chương trình, nội dung đào tạo, đáp ứng chuẩn đầu ra theo yêu cầu của
người sử dụng lao động. Nhằm đem lại nguồn thu để thúc đẩy công tác nghiên cứu,
cũng như trao đổi học thuật, tiếp cận công nghệ mới nhằm nâng cao CLĐT
Phát huy loại hình khai thác, sử dụng phương tiện dạy học theo hướng phối
hợp liên trường/liên cơ quan; nhà trường với doanh nghiệp. Coi đây là một trong
những hình thức xã hội hóa rất hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của các trường, nó
tân dụng triệt để lợi thế, ưu điểm trong công tác quản lý nguồn lực hiện có. Nội
dung kết hợp phải bao gồm các điều kiện ĐBCL như: mục tiêu, nội dung, chương
122
trình dạy học; cơ chế, điều kiện phục vụ dạy học; nguồn lực tài chính; đội ngũ GV,
CBQL, NV và các lực lượng khác.
Thông qua các hội thi về sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy, cuộc thi làm đồ
dùng dạy học, hội chợ về PTDH, các cuộc triển lãm, trưng bày sản phẩm giáo dục
mới,… để phát huy hiệu quả xã hội hóa quản lý PTDH cũng như tạo động lực cho
việc tự làm PTDH theo tiêu chí ĐBCL GD.
Thực hiện việc xã hội hóa quản lý PTDH thông qua các hình thức đa dạng,
linh hoạt: thực tập nghề tại doanh nghiệp, hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, quản lý
PTDH thông qua liên kết giữa đào tạo và sử dụng, trao đổi chuyên gia về PTDH,…
Thành lập quỹ đào tạo ở các ngành sản xuất kinh doanh trên cơ sở đóng góp
của các doanh nghiệp này và các nhà tài trợ nhằm hỗ trợ cho việc nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, các công trình NCKH của đội ngũ GV, NV nhà trường.
Triển khai thực hiện chế độ học phí mới và các chính sách xã hội hỗ trợ,
khuyến khích học tập.
Xây dựng các cơ chế liên kết giữa nhà trường, gia đình, lực lượng xã hội.
Đây là hình thức huy động vốn được nhiều đơn vị và phụ huynh hưởng ứng. Việc
đóng góp thông qua chương trình kích cầu của thành phố để đầu tư xây dựng trường
và CSVC khác cho phép nhà nước tiết kiệm một phần kinh phí đầu tư xây dựng.
Phân cấp quản lý gắn liền quyền hạn với trách nhiệm của từng cấp quản lý
đối với các đơn vị trong trường có gắn với cơ chế xã hội hóa PTDH; đảm bảo các
điều kiện vật chất khác giao tự chủ cho các đơn vị.
- Tổ chức thực hiện rút kinh nghiệm sau từng giai đoạn thực hiện, tăng
cường kiểm tra, đánh giá công tác xã hội hóa PTDH.
Tiếp nhận ý kiến phản biện của doanh nghiệp, xã hội về hiệu quả xã hội hóa
quản lý PTDH ở các trường CĐKT-KT. Tuyên dương, khen thưởng, vinh danh và
có cơ chế chính sách để tạo động lực cho các doanh nghiệp, các tập thể, cá nhân ủng
hộ nhà trường về CSVC - PTDH.
Tổ chức hội thảo từ cấp khoa đến cấp trường để đánh giá lại công tác xã hội
hóa PTDH theo từng giai đoạn triển khai thực hiện, tìm biện pháp khắc phục thiếu
sót và tiếp tục phát huy những ưu điểm đạt được.
Công khai, minh bạch quả trình khai thác, sử dụng PTDH được đầu tư từ
nguồn lực xã hội hóa. Có chế độ báo cáo, đánh giá với các nhà đầu tư trong việc sử
dụng PTDH vào phát triển nguồn nhân lực, phục vụ lợi ích chung, vì sự phát triển
của nhà trường, của người học, của doanh nghiệp và xã hội.
123
Tăng cường tổ chức thanh tra chuyên đề; chú trọng đến hoạt động phối hợp
của Ban giám hiệu với các tổ chức, đoàn thể và các lĩnh vực có liên quan đến việc
huy động các nguồn lực cho nhà trường; nhanh chóng điều chỉnh, uốn nắn các
trường hợp sai phạm, góp phần nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa PTDH.
Tăng cường kiểm tra công tác xã hội hóa PTDH kết hợp với thanh tra toàn
diện các hoạt động khác của nhà trường; tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
công tác xã hội hóa PTDH theo định kỳ.
Tổ chức khen thưởng, động viên những cá nhân, tập thể tham gia đóng góp
tốt, nhân rộng những tấm gương điển hình cũng như kịp thời uốn nắn, khắc phục
những thiếu sót, sai lệch về tư tưởng trong công tác xã hội hóa PTDH.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà nước phải có cơ chế, chính sách cụ thể hỗ trợ cho công tác xã hội hóa
PTDH; có cơ chế chính sách giảm thuế cho các doanh nghiệp, công ty đầu tư có
hiệu quả vào việc phát triển nguồn nhân lực ở các trường CĐKT-KT.
Mọi người phải nhận thức đúng đắn, hiểu được tầm quan trọng và lợi ích
mang đến trong việc thực hiện xã hội hóa PTDH.
Có mục tiêu rỏ ràng trong đề án chiến lược phát triển của nhà trường; có sự
đồng thuận của tập thể sư phạm nhà trường.
3.2.6. Xây dựng nội quy, quy trình khai thác, sử dụng phương tiện dạy học; thực
hiện kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý phương tiện dạy học
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng và thực hiện các nội quy, quy chế, thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát đối với hoạt động quản lý PTDH của trường CĐKT-KT là nhiệm vụ quan
trọng, cần thiết. Mục tiêu của biện pháp là nhằm quản lý PTDH một cách khoa học,
hệ thống, đảm bảo phục vụ tốt hoạt động DH của nhà trường và phù hợp với các
thông số kỹ thuật của PTDH, điều kiện thực tế của nhà trường, của hoạt động dạy
học, theo tiếp cận ĐBCL GD.
Kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ thường xuyên của trường CĐKT-KT nhằm
mục đích tăng cường hiệu lực đối với công tác quản lý PTDH theo tiếp cận ĐBCL
GD. Mục tiêu của biện pháp này sẽ giúp kiểm tra, đánh giá tốt việc thực hiện kế
hoạch xây dựng, bổ sung, mua sắm PTDH, từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý
và sử dụng PTDH nhằm đảm bảo đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, theo tiếp
cận ĐBCL GD trong bối cảnh đổi mới hiện nay.
124
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
a) Công tác xây dựng nội quy, quy chế khai thác, sử dụng PTDH theo tiếp
cận ĐBCL GD.
- Lập kế hoạch soạn thảo nội quy, quy chế khai thác, sử dụng PTDH. - Tổ chức triển khai xây dựng đầy đủ nội quy, quy chế liên quan tới PTDH. - Chỉ đạo kịp thời, triển khai đúng theo kế hoạch, lộ trình đã đề ra. - Thực hiện tốt công tác bảo quản, bảo dưỡng PTDH. - Thực hiện kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác xây dựng nội quy, quy chế
khai thác, sử dụng PTDH.
b) Kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý phương tiện dạy học. - Lập kế hoạch đối với công tác QL PTDH, chấp hành đầy đủ các chính sách,
quy định của nhà nước đối với quản lý tài sản công.
- Triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát công tác QL PTDH theo kế hoạch.
3.2.6.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
a) Công tác xây dựng nội quy, quy chế khai thác, sử dụng PTDH. - Lập kế hoạch soạn thảo nội quy, quy chế khai thác, sử dụng PTDH. Hiệu trưởng ban hành Quyết định thành lập Ban soạn thảo xây dựng nội quy, quy chế khai thác sử dụng PTDH (phó Hiệu trưởng phụ trách, trưởng phòng/khoa có liên quan) dựa trên cơ sở căn cứ vào Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định hướng dẫn của Chính phủ; các Thông tư của các Bộ liên quan; các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý chủ quản và tình hình thực tế của đơn vị; xây dựng nội quy, quy chế khai thác sử dụng PTDH trên cơ sở rà soát, đóng góp của các thành viên một cách khoa học, hợp lý vả đúng các quy định hiện hành.
- Tổ chức triển khai xây dựng đầy đủ nội quy, quy chế liên quan tới PTDH. Nghiên cứu các văn bản, quy định của Nhà nước, của ngành, của địa phương về việc quy định bảo quản, khai thác, sử dụng CSVC, PTDH trong các đơn vị, tổ chức, cơ quan. Đồng thời, nghiên cứu các thông tin của nhà sản xuất, cung ứng thiết bị dạy học về những tính năng kỹ thuật, yêu cầu khai thác, bảo quản, sử dụng,…để
cụ thể hóa vào các nội quy, quy chế về quản lý PTDH, nhằm đảm bảo các thông số sản phẩm do nhà sản xuất quy định.
Tổ chức lấy kiến của các thành viên có liên quan để họ đóng góp nội dung
xây dựng nội quy, quy chế khai thác sử dụng PTDH.
Tiến hành rà soát, đánh giá, hoàn chỉnh các nội quy, quy định về quản lý khai thác, sử dụng PTDH hiện có. Trong đó lưu ý các bản, quy trình hướng dẫn sử dụng, các tiêu chuẩn, quy chuẩn cần phải thực hiện đúng theo thông số kỹ thuật; các quy
125
định, quy trình đảm bảo an toàn lao động cho người, thiết bị; các quy định, phương án, nội quy, tiêu lệnh về phòng chống cháy nổ và thoát nạn, thoát hiểm.
Quy định trách nhiệm của các đơn vị, khoa, bộ môn, các cá nhân trong việc
cụ thể hóa các văn bản chung vào các quy định cụ thể của nhà trường về quản lý,
khai thác, sử dụng PTDH.
Mỗi phòng thí nghiệm, nhà xưởng, phòng thực hành, chủng loại PTDH cần
có một nội quy, bảng hướng dẫn, quy định trách nhiệm của mỗi đối tượng khi sử
dụng, khai thác PTDH trong quá trình đào tạo, rèn luyện tay nghề, nghiên cứu khoa
học của các tập thể, cá nhân ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD.
- Có sự chỉ đạo kịp thời, triển khai đúng theo kế hoạch, lộ trình đã đề ra.
Ban soạn thảo xây dựng nội quy, quy chế khai thác sử dụng PTDH phối kết
hợp cùng trưởng các đơn vị chỉ đạo các tập thể /cá nhân có liên quan triển khai hoàn
chỉnh các nội quy, quy chế theo đúng kế hoạch, đảm bảo tính đúng theo quy định
của nhà nước và khoa học trong thực tiễn của nhà trường.
Phân công Ban Giám hiệu, các đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp
thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý PTDH theo tiếp
cận ĐBCL GD, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế -
xã hội hiện nay.
Phân công trách nhiệm cho đơn vị chức năng, cho CBQL, GV, NV trực tiếp
dự thảo, lấy ý kiến góp ý để hoàn thiện các quy định, nội quy, quy chế của nhà
trường về quản lý, đầu tư, khai thác, bảo quản lý PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.
Tổ chức mời các đơn vị chuyên môn, các chuyên gia tham gia hướng dẫn, tư vấn
cho nhà trường về tính năng, cách sử dụng của các PTDH mới đầu tư, hiện đại để
bổ sung vào nội quy, quy chế.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác xây dựng nội quy, quy chế
khai thác, sử dụng PTDH.
Tiến hành kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác xây dựng nội quy, quy chế
khai thác, sử dụng PTDH theo từng giai đoạn của kế hoạch để kịp thời khắc phục,
hiệu chỉnh thiếu sót; có kế hoạch định kỳ hàng năm rà soát, bổ sung, cập nhật các
quy định mới, hiệu chỉnh các nội dung không hợp lý, lạc hậu.
Kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân tích cực tham gia công tác xây
dựng nội quy, quy chế khai thác, sử dụng PTDH. Đồng thời có kiểm điểm, phê bình
những đơn vị, cá nhân chưa thực hiện tốt.
126
- Trong việc quản lý PTDH nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả việc sử
dụng, công tác bảo quản, bảo dưỡng PTDH là một nhiệm vụ quan trọng, góp phần
nâng cao hiệu suát khai thác, sử dụng PTDH. Việc bảo quản, bảo dưỡng PTDH phải
tuân thủ những thông số kỹ thuật của nhà sản xuất, nhà cung ứng được cụ thể hóa
qua các quy chế, nội quy của nhà trường. Trong hoạt động này, phải được thực hiện
một cách thường xuyên, liên tục, để đảm bảo sự bền chắc của PTHH; không được
tùy tiện trong việc bảo quản, bảo dưỡng theo chủ quan của người quản lý, người
khai thác, sử dụng. Việc bảo quản, bảo dưỡng tốt không những làm cho PTDH được
sử dụng lâu dài mà còn đảm bảo các hoạt động thực hành, thí nghiệm, luyện nghề
cho người học học được chính xác, phù hợp. Vì vậy, cần xây dựng, thực hiện các
tiêu chí, quy trình đánh giá việc tổ chức bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa PTDH; xây
dựng đội ngũ nhân lực, cán bộ kỹ thuật có chuyên môn cao cho công tác bảo quản,
bảo dưỡng; dành các khoản chi tài chính hợp lý cho công tác bảo quản, bảo dưỡng
về PTDH nhằm đảm bảo PTDH luôn được bảo quản tốt nhất, đáp ứng yêu cầu của
hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, các hoạt động
dịch vụ của trường cao đẳng.
b) Thực hiện kiểm tra, giám sát đối với công tác QL PTDH, chấp hành đầy
đủ các chính sách, quy định của nhà nước đối với quản lý tài sản công.
- Lập kế hoạch đối với công tác QL PTDH, chấp hành đầy đủ các chính sách,
quy định của nhà nước đối với quản lý tài sản công.
Hiệu trưởng chỉ đạo lập kế hoạch bao gồm: mục tiêu, nội dung, thời gian tổ
chức các hoạt động kiểm tra theo đúng quy định về công tác kiểm tra, giám sát của
nhà trường. Kiểm tra việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mỗi đơn vị, khoa, bộ
môn, của CB, GV, NV và các lực lượng khác trong hoạt động QL PTDH theo đúng
các quy định đã đề ra.
- Triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát đối với công tác QL PTDH.
Thông tin, quảng bá, quán triệt các nội quy, quy chế tới các đối tượng liên
quan đến việc QL PTDH ở các trường CĐKT-KT. Phát huy tinh thần trách nhiệm
của mọi người trong việc chấp hành các nội quy, quy chế; thực hiện tốt công tác
kiểm tra, đánh giá định kỳ, đột xuất việc quản lý, sử dụng PTDH; kịp thời động
viên, khuyến khích các đơn vị, cá nhân làm tốt, đồng thời nhắc nhở, phê bình các
đơn vị, cá nhân thực hiện chưa tốt.
Thực hiện phương châm chức năng giám sát của CBQL, của các đơn vị kết
hợp với việc giám sát cộng đồng. Việc phát huy tính cộng đồng (CB, GV, NV, SV,
127
doanh nghiệp, các lực lượng liên quan khác,…) trong việc tham gia giám sát quản
lý PTDH ở trường CĐKT-KT sẽ làm cho quá trình đầu tư, mua sắm, khai thác, sử
dụng, bảo quản, thanh lý,… sẽ đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện mục tiêu đào
tạo nguồn nhân lực của trường CĐKT-KT.
Căn cứ vào thời gian thực hiện trong kế hoạch xây dựng, đầu tư, mua sắm
PTDH cho nhà trường, các đơn vị chức năng (của Khoa, bộ môn, Phòng Thanh tra
Giáo dục, Phòng Quản trị Thiết bị, Hội đồng/ ban kiểm kê tài sản của nhà
trường,…) phải kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch về tiến độ thời gian, chất
lượng công việc. Từ đó có biện pháp điều chỉnh, bổ sung các điều kiện (nếu cần
thiết), động viên khuyến khích, khen thưởng kịp thời các bộ phận, cá nhân thực hiện
tốt công tác QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD. Những bộ phận, các nhân không
thực hiện được nhiệm vụ theo sự phân công, tuỳ theo lý do cụ thể có thể thực hiện
các biện pháp khiển trách, kỷ luật hoặc bồi hoàn theo quy định hiện hành.
Kiểm tra giai đoạn cuối của quá trình thực hiện kế hoạch và đánh giá tổng
kết việc thực hiện kế hoạch đầu tư, mua sắm, khai thác, bảo quản PTDH theo tiếp
cận ĐBCL GD. Kiểm tra, giám sát việc huy động, sử dụng PTDH đã đạt yêu cầu so
với kế hoạch đặt ra; việc xây dựng, bổ sung, mua sắm PTDH theo kế hoạch đã đạt
yêu cầu về số lượng, chất lượng, thời gian; xem xét những thuận lợi, những vướng
mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch;… Từ đó có đánh giá cụ thể để đề xuất danh
mục các PTDH còn thiếu, chưa đạt yêu cầu hoặc cần thanh lý; bổ sung, điều chỉnh,
xây dựng kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo.
Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát, kiểm kê PTDH theo định kỳ và đột
xuất, theo đối tượng là các tập thể hoặc các cá nhân, theo đặc trưng của từng chủng
loại, thời gian của PTDH. Thường xuyên thực hiện chế độ báo cáo tổng kết, tư vấn,
tham mưu về những mặt được, chưa được, những bất cập trong quá trình sử dụng,
bảo quản PTDH để lãnh đạo nhà trường điều chỉnh kế hoạch mua sắm, trang bị
PTDH, nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của phòng chức năng, khoa, các bộ môn,
học phần và của mỗi GV, NV và các đối tượng khác ở trường CĐKT-KT, đáp ứng
được các điều kiện ĐBCL GD.
Tổ chức kiểm tra việc mua sắm thiết bị đã được ghi trong kế hoạch đầu năm
học. Giao cho đơn vị chức năng phụ trách CSVC, kết hợp với kỹ thuật viên, các đơn
vị liên quan kiểm tra và tiếp nhận thiết bị, bàn giao và vào sổ QL PTDH. Cuối tháng
12 hàng năm, Nhà trường thành lập ban kiểm tra tài sản 0 giờ, Đoàn kiểm tra phải
128
đánh giá, rà soát hiện trạng về PTDH, cho ý kiến về mức độ sử dụng, kết quả khấu
hao, từ đó đề xuất cho Ban Giám hiệu hoặc đơn vị chịu trách nhiệm QL PTDH
những vấn đề liên quan đến QL, bảo dưỡng, thanh lý và kế hoạch mua sắm bổ sung.
Thực hiện nghiêm minh chế độ khen thưởng, kỷ luật, xử lý trách nhiệm bồi
hoàn đối với việc sử dụng và bảo quản thiết bị theo các quy định hiện hành từ kết
quả của công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra về PTDH.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Hiệu quả, chất lượng công tác QL PTDH phục vụ đào tạo ở trường CĐKT-
KT theo tiếp cận ĐBCL GD phụ thuộc vào mức độ thực hiện các biện pháp được đề
xuất cũng như xác định đúng mối quan hệ biện chứng giữa các biện pháp.
- Thực hiện tốt biện pháp nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và
các đối tượng liên quan về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của PTDH trong ĐBCL
GD: giúp nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng PTDH phục vụ giảng dạy là biện
pháp mang tính mở đầu, tiền đề của công tác QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở
trường CĐKT-KT trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT.
- Biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác
QL PTDH trong ĐBCL GD: giúp xây dựng được một đội ngũ nhân lực có trình độ,
có kỹ năng, có trách nhiệm trong QL PTDH ở trường CĐKT-KT. PTDH khi đầu tư,
mua sắm sẽ được quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả, không gây thất thoát, lãng
phí cho nhà trường, cho người học, cho xã hội. Quản lý, khai thác, sử dụng đúng
mục tiêu phát triển của nhà trường, phù hợp với các điều kiện ĐBCL GD.
- Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch mua sắm PTDH đảm bảo đáp ứng
các yêu cầu về nâng cao CLĐT theo tiêu chí ĐBCL GD là làm cho công tác quy
hoạch, lập kế hoạch mua sắm PTDH đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về nâng cao
CLĐT theo tiêu chí ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT. Việc xây dựng kế hoạch phải
thể hiện được mục tiêu về xây dựng tiêu chí PTDH ĐBCL GD trong từng nội dung,
thời gian, lĩnh vực, đơn vị phụ trách; phải thể hiện được mục tiêu lập quy họach, kế
hoạch theo chuẩn đã xây dựng.
- Thực hiện đầu tư, mua sắm hiệu quả gắn với nâng chất lượng khai thác, sử
dụng, bảo quản PTDH đáp ứng yêu cầu ĐBCL GD của trường CĐKT-KT là biện
pháp quản lý nhằm thực hiện những vấn đề cơ bản của công tác QL PTDH cho các
chủ thể QL ở trường CĐKT-KT hiện nay.
129
- Xây dựng nội quy, quy trình khai thác, sử dụng PTDH; thực hiện kiểm tra,
giám sát đối với công tác QL PTDH. Xây dựng nội quy, quy chế, thực hiện tốt công
tác kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý PTDH của trường CĐKT-KT là biện
pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng PTDH có chất lượng, hiệu
quả giảng dạy, nhằm góp phần thực hiện chuẩn đầu ra, nâng cao CLĐT nguồn
nhân lực của nhà trường hiện nay.
Vì vậy, việc áp dụng các biện pháp một cách linh hoạt, sáng tạo, trong mối
quan hệ tương tác, hỗ trợ lẫn nhau là điều quan trọng để nâng cao chất lượng, hiệu
quả QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD chính là đáp ứng
được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT trong thời đại kinh tế tri thức và
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.0.
Mối quan hệ giữa các biện pháp QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo
Biện pháp 1
Biện pháp 2
tiếp cận ĐBCL GD có thể được biểu diễn qua sơ đồ sau đây:
Quản lý PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận
ĐBCL GD
Biện pháp 3
Biện pháp 6
Biện pháp 4
Biện pháp 5
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý PTDH
ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD
130
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Xác định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất trong
luận án; thu thập những thông tin đánh giá những biện pháp QL PTDH theo tiếp
cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT đã được đề xuất trong luận án, từ đó có cơ
sở để vận dụng và điều chỉnh trong quá trình vận dụng những biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả phát triển nguồn nhân lực có trình độ, đáp ứng yêu cầu của
các ngành kinh tế - xã hội hiện nay.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp QL PTDH
theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT đã đề xuất trong luận án.
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm
Để tiến hành khảo nghiệm, chúng tôi đã thiết kế bảng câu hỏi và lấy ý kiến
của CBQL, GV, NV và SV ở các trường CĐKT-KT, và doanh nghiệp, một số đối
tượng liên quan tới hoạt động QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường
CĐKT-KT về tính cấp thiết, khả thi của 6 biện pháp quản lý với 3 mức độ: Đối
với tính cấp thiết, xác định 3 mức độ bao gồm: Rất cấp thiết, cấp thiết và không cấp
thiết của các biện pháp QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-
KT; đối với tính khả thi, xác định 3 mức độ: Rất khả thi, khả thi và không khả thi
của các biện pháp QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT.
3.4.4. Khách thể khảo nghiệm
Đội ngũ CBQL, GV, NV và SV ở các ở các trường CĐKT-KT; doanh
nghiệp, một số đối tượng liên quan tới hoạt động QL PTDH ở trường CĐKT-KT
trên địa bàn được chúng tôi lựa chọn, xác định.
Địa bàn lấy ý kiến khảo nghiệm: chúng tôi chọn địa bàn khảo nghiệm gồm 4
trường CĐ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh (Trường CĐKT-KT Tp. Hồ Chí Minh,
Trường CĐ Lý Tự Trọng Tp. Hồ Chí Minh, Trường CĐ Công nghệ Thủ Đức,
Trường CĐKT-KT Vinatex).
Số phiếu khảo sát phát ra cho CBQL, GV, NV: 120 phiếu (30 phiếu/ trường)
và số phiếu thu về là: 102 phiếu (đạt 85%).
Số phiếu phát ra cho đối tượng là SV: 200 phiếu (50 phiếu/trường) và số
phiếu thu về là 177 phiếu (đạt 88,5%).
Số phiếu phát ra doanh nghiệp và một số đối tượng liên quan là: 40 phiếu; số
phiếu thu về là 31 phiếu (đạt 77,5%).
131
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
3.4.5.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất
Biều đồ 3.1: Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất
- Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và các
đối tượng liên quan về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của PTDH trong ĐBCL GD.
- Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công
tác QL PTDH trong trường CĐKT-KT.
- Biện pháp 3: Chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch mua sắm
PTDH đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về nâng cao CLĐT.
- Biện pháp 4: Thực hiện đầu tư, mua sắm hiệu quả gắn với nâng chất lượng khai
thác, sử dụng, bảo quản PTDH đáp ứng yêu cầu ĐBCL GD của trường CĐKT-KT.
- Biện pháp 5: Thực hiện công tác xã hội hoá nhằm huy động nguồn lực đầu
tư PTDH đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội.
- Biện pháp 6: Xây dựng nội quy, quy trình khai thác, sử dụng PTDH; thực
hiện kiểm tra, giám sát đối với công tác QL PTDH.
Các kết quả khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp cho thấy, gần như
các ý kiến được hỏi đều khẳng định mức độ cấp thiết, quan trọng, cấp bách của các
biện pháp QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD. Từ trên
97% ý kiến đều khẳng định các biện pháp mà chúng tôi đề xuất đều rất cấp thiết và
132
cấp thiết, trong đó có Biện pháp 6 có tỷ lệ 100% cho rằng rất cấp thiết và cấp thiết.
Các ý kiến khi đánh giá tính rất cấp thiết, cần thiết của biện pháp đều cho rằng, cần
phải có những quy định, nội quy, chế tài để tất cả mọi đối tượng liên quan đến việc
quản lý PTDH phải thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ.
Trong các ý kiến được hỏi, Biện pháp 1 có 2 ý kiến đánh giá là không cấp
thiết và được người đánh giá lý giải như sau: việc nâng cao nhận thức về vị trí, tầm
quan trọng của PTDH là không cấp thiết, vì trong thực tế, nhiều CB, GV, NV đã
thấy được điều này, đặc biệt là những người đã đạt được hiệu quả cao trong việc sử
dụng PTDH để giảng dạy ở các trường CĐKT-KT.
Tương tự, biện pháp 2 cũng có 2 ý kiến cho rằng việc ĐT, bồi dưỡng đội ngũ
nhân sự cho công tác QL PTDH là không cấp thiết. Ý kiến này cho rằng, với một số
công việc thì chuẩn đầu vào (có trình độ thạc sĩ, cử nhân, cao đẳng) trong việc
tuyển dụng NV phụ trách thì không cấp thiết phải bồi dưỡng, nâng cao thêm trình
độ chuyên môn. Đây là những ý kiến của 2 NV làm công tác QL PTDH có tính chất
đơn giản nên với tâm lý yên vị, chờ nghỉ hưu, những người này cho rằng không cần
phải học thêm. Đây cũng là một biểu hiện chưa tốt trong nhận thức và hành động
của một bộ phận làm công tác TBDH, chưa đáp ứng với yêu cầu của công nghệ
hiện đại và đặc biệt là quản lý PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.
Ở biện pháp 4, cũng có ý kiến cho rằng, việc đầu tư mua sắm là của cấp quản
lý cấp trên hoặc phân bổ từ ngân sách nhà nước nên đưa biện pháp này vào là
không cần thiết. Biện pháp 5 cũng có 3 ý kiến cho rằng xã hội hóa công tác QL
PTDH cũng không cấp thiết. Những ý kiến này cũng của những NV làm công tác
PTDH, chưa nắm vững những vấn đề toàn diện của công tác QL PTDH, làm việc
với phong cách “làm công ăn lương”. Đây cũng là một vấn đề bất cập cần phải giải
quyết không những từ nhận thức mà cả công tác ĐT, bồi dưỡng, tuyển dụng, phân
công vị trí việc làm cho đội ngũ NV làm công tác PTDH ở các trường CĐKT-KT.
Như vậy, mặc dù còn một vài ý kiến có cách lý giải khác nhau, nhưng tất cả
ý kiến đều khẳng định mức độ rất cấp thiết, cấp thiết của các biện pháp QL PTDH ở
các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD, nhằm góp phần nâng cao CLĐT
nguồn nhân lực hiện nay.
133
3.4.5.2. Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Biểu đồ 3.2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Cũng như mức độ cấp thiết, khẳng định tính khả thi của các biện pháp quản
lý PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD đều đạt từ 98% đến
100%. Điều đó chứng tỏ, trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT hiện
nay, trong điều kiện sự phát triển của các trường CĐKT-KT cũng như trình độ,
năng lực của đội ngũ CBQL, GV, NV, những biện pháp mà tác giả đề xuất về QL
PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD đều có thể thực hiện được.
Tuy nhiên, trong khảo sát, luận án cũng đã nhận được một vài ý kiến cho
rằng một số biện pháp là không khả thi. Ví dụ, Biện pháp 2 về đào tạo, bồi dưỡng
nhân sự cho công tác PTDH, có 2 ý kiến cho rằng là không khả thi và lý giải rằng,
thực tế ở các trường CĐKT-KT hiện nay có một số NV làm công tác PTDH gần
đến tuổi nghỉ hưu hoặc vì lý do khách quan, họ không còn động lực để học tập
nâng cao trình độ.
Biện pháp 4 cũng có một ý kiến cho rằng không khả thi, vì việc quản lý đầu
tư, mua sắm là do cấp trên chịu trách nhiệm. Biện pháp 5 có 2 ý kiến cho rằng
không thể thực hiện công tác xã hội hóa QL PTDH, nhất là đối với các doanh
nghiệp đang vận hành theo cơ chế thị trường, hạch toán tài chính. Đây là những ý
kiến của những NV làm công tác PTDH. Vấn đề này đặt ra cho các trường CĐKT-
KT một bài toán về tính đồng bộ, thống nhất của các biện pháp QL, để tất cả mọi
đối tượng liên quan đến công tác QL PTDH phải được nhận thức, hành động một
cách có hiệu quả, chất lượng nhiệm vụ QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các
trường CĐKT-KT.
134
Mặc dù còn một vài ý kiến trái chiều xuất phát từ những nguyên nhân chủ
quan và khách quan, nhưng đa số các đối tượng khảo sát đều khẳng định mức độ rất
cấp thiết, cấp thiết, rất khả khi và khả thi của 6 biện pháp quản lý PTDH ở các
trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD mà chúng tôi đã đề xuất. Vấn đề quan
trọng là các nhà quản lý ở các trường CĐKT-KT cần phải linh hoạt, sáng tạo, vận
dụng một cách đồng bộ, thống nhất vào điều kiện cụ thể của nhà trường để nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.
3.4.6. Đánh giá về mức độ tương quan giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp được đề xuất
Để đánh giá tính tương quan giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất, căn cứ vào kết quả khảo sát ở trên, ta tính giá trị trung bình và
xếp hạng của tính cần thiết, tính khả thi như Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Xếp hạng đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi
Tính cấp thiết Tính khả thi TT Tên biện pháp Trung bình Xếp hạng Trung bình Xếp hạng
1 Biện pháp 1 1,57 6 1,49 3
2 Biện pháp 2 1,42 1 1,43 1
3 Biện pháp 3 1,53 4 1,51 5
4 Biện pháp 4 1,45 2 1,47 2
5 Biện pháp 5 1,49 3 1,59 6
6 Biện pháp 6 1,53 5 1,51 4
Về tính tương đồng trong xếp hạng
Từ bảng tổng hợp xếp hạng mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất, có thể nhận thấy rằng biện pháp 2, biện pháp 4 có mức độ cấp thiết và
tính khả thi như nhau, trong khi đó biện pháp 3 và biện pháp 6 có mức độ cấp thiết
và tính khả thi gần kề nhau. Tuy nhiên, biện pháp 1 có mức độ cấp thiết xếp hạng
6/6, trong khi tính khả thi xếp hạng ở mức trung bình (3/6). Điều này có thể giải
thích là khách thể chưa thật sự đặt niềm tin và mức độ cấp thiết của việc nâng cao
nhận thức cho CBQL và các đối tượng liên quan sẽ làm chuyển biến nhanh tình
hình, nhưng họ tin rằng nếu triển khai thì cũng có thể khả thi. Đối với biện pháp 5
thì sự đánh giá của khách thể ngược lại với tình huống của biện pháp 1.
Kết quả đánh giá từ xếp hạng cho thấy có những biện pháp vừa cấp thiết, vừa
khả thi trong áp dụng, sẽ là những lựa chọn thuận lợi khi triển khai. Tuy nhiên, có
135
những biện pháp mang tính khởi đầu (biện pháp 1) được nhìn nhận thấp về sự cần
thiết, khi triển khai áp dụng cần hết sức lưu ý tập trung trước hết làm chuyển biến
nhận thức về sự cần thiết, mới khả thi. Ngược lại, biện pháp 5 thì tập trung nhiều
hơn cho các biện pháp để đảm bảo khả thi.
Về mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và khả thi
Như đã trình bày ở trên, mức độ cấp thiết và tính khả thi không tỷ lệ thuận
với nhau. Vì trong thực tế, có biện pháp có mức độ cấp thiết nhưng lại không có
tính khả thi cao và ngược lại khả thi nhưng chưa thật sự cấp thiết. Do đó, phải tìm ra
tương quan (thuận, ngược) giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
để chứng minh được biện pháp luận án đề xuất là cấp thiết và khả thi. Để làm rỏ nội
dung này, luận án sử dụng biểu thức Spearman để xét tính tương quan giữa mức độ
thiết và tính khả thi của các biện pháp.
Công thức tính hệ số Spearman:
2
6∑di
R = 1 -
n(n + 1)(n-1)
Trong đó:
- R là hệ số tương quan;
- n là số biện pháp đề xuất;
- di là hệ số chênh lệch giữa thứ bậc của tính cần thiết và tính khả thi. Áp dụng vào kết quả xếp hạng mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ta thiết lập được số liệu ở Bảng 3.2.
2 để tính hệ số tương quan Spearman
Bảng 3.2: Giá trị các di và di
Mức độ cấp thiết Tính khả thi TT Tên biện pháp
2 di di
Trung bình Xếp hạng Trung bình Xếp hạng
1 Biện pháp 1 1,57 6 1,49 3 9 3
2 Biện pháp 2 1,42 1 1,43 0 0 1
3 Biện pháp 3 1,53 4 1,51 1 1 5
4 Biện pháp 4 1,45 2 1,47 0 0 2
5 Biện pháp 5 1,49 3 1,59 3 9 6
6 Biện pháp 6 1,53 5 1,51 1 1 4
136
Thay thế giá trị bảng trên vào biểu thức Spearman, ta có:
6.20
R = 1 -
6(6 + 1)(6-1)
R = 0,571
Từ kết quả trên có thể kết luận mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất có tính tương quan thuận. Mức độ cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất đạt mức độ tương quan khá. Điều này phù hợp với đánh giá theo
xếp hạng ở trên, cần được hết sức lưu ý khi đưa các biện pháp vào áp dụng.
3.5. Thực nghiệm biện pháp quản lý phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu
đảm bảo chất lượng giáo dục ở các trường CĐ kinh tế - kỹ thuật
3.5.1. Giới thiệu khái quát về thực nghiệm
3.5.1.1. Mục đích thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm nhằm xác định các biện pháp đã phù hợp, hiệu quả ở
mức độ nào, cần những điều kiện đảm bảo nào, có những điều chỉnh gì để có thể áp
dụng đại trà trong QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT
trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT hiện nay. Từ đó, xác định sự tác
động của các biện pháp tới việc nâng cao chất lượng, hiệu quả QL PTDH theo tiếp
cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
3.5.1.2. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm
Chúng tôi thực nghiệm Biện pháp 2: “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ làm công tác quản lý PTDH trong trường CĐKT-KT”.
3.5.1.3. Đối tượng thực nghiệm
Tổ trưởng bộ môn, trưởng xưởng tại các khoa đào tạo chuyên ngành kỹ
thuật; nhân viên làm công tác quản lý thiết bị - cơ sở vật chất, nhân viên kỹ thuật.
Tiến hành thực nghiệm tại Trường CĐKT-KT Tp. Hồ Chí Minh
3.5.2. Tổ chức thực nghiệm
3.5.2.1. Thời gian thực nghiệm
Thời gian thực nghiệm: từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 9 năm 2017.
3.5.2.2. Các bước tiến hành thực nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm
- Chọn số người thực nghiệm: nhóm 30 người tại trường CĐKT-KT Tp. Hồ
Chí Minh;
137
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng;
- Xây dựng nội dung bồi dưỡng (Phụ lục 14);
- Xác định tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm.(Phụ lục 15).
Bước 2: Tiến hành thực nghiệm:
- Phát phiếu điều tra, khảo sát năng lực kiến thức, kỹ năng, thái độ của đối
tượng thực nghiệm đốivới việc quản lý quản lý, khai thác bảo quản phương tiện kỹ
thuật dạy học.
- Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn, cung cấp kiến thức về quản lý, khai thác
và sử dụng một số loại PTDH, hướng dẫn công tác quản lý PTDH theo các quy
định, văn bản thông tư của Bộ, ngành.
Bước 3: Khảo sát đánh giá mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ
của các đối tượng đạt được sau quá trình được bồi dưỡng để khẳng định kết quả
thực nghiệm biện pháp đề xuất.
Bước 4: Tổng hợp, phân tích kết quả thực nghiệm
3.5.3. Xử lý kết quả thực nghiệm
3.5.3.1. Kết quả thăm dò nhóm đối tượng thực nghiệm trước khi bồi dưỡng (nhóm
đối chứng)
Trước khi tổ chức bồi dưỡng, chúng tôi đã khảo sát ý kiến của nhóm đối
tượng dự kiến bồi dưỡng. Với số phiếu khảo sát được thu về/ phát ra (30 phiếu/ 30
phiếu) với kết quả theo bảng sau:
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát đối tượng thực nghiệm trước khi bồi dưỡng
Mức đánh giá
Nội dung
Xuất sắc
Tốt
Khá
TB
Yếu
TT
cụ thể
(10)
(8-9)
(7)
(5-6)
(<5) Tổng TB
SL % SL % SL % SL % SL %
I Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Trình độ
chuyên
1
3,3
6
20
15
50
7
23,3 1 3,3 346,5 6,93
môn phù hợp với chức năng, nhiệm
1
vụ, công việc theo đúng vị trí việc làm
Chứng
chỉ
nghề
2
6,7
4
13,3
8
26,7 12
40
4 13,3 318,5 6,37
2
nghiệp liên quan đến công việc phụ trách (chứng chỉ quản lý
138
Mức đánh giá
Nội dung
Xuất sắc
Tốt
Khá
TB
Yếu
TT
cụ thể
(10)
(8-9)
(7)
(5-6)
(<5) Tổng TB
SL % SL % SL % SL % SL %
công tác đấu thầu, chứng chỉ kiểm định
giá vật tư, chứng chỉ kiểm định chất lượng
và khấu hao tài sản, chứng chỉ tin học,...)
Hiểu biết về mục tiêu
đào tạo, nội dung,
2
6,7
4
13,3
7
3
phương pháp giảng
23,3 13 43,3 4 13,3 308,5 6,17
dạy của trường cao
đẳng kinh tế - kỹ thuật
Hiểu biết rỏ về hệ
2
6,7
6
20
7
4
thống,
thực
trạng
23,3 11 36,7 4 13,3 324,5 6,49
PTDH của đơn vị
Nắm được đầy đủ
nội dung công tác
1
3,3
4
13,3
7
23,3 21 43,3 5 16,7
303
6,06
5
quản lý PTDH theo
quy định hiện hành
Năng lực sử dụng
công nghệ thông tin,
2
6,7
5
16,7
7
23,3 13 43,3 4 13,3 321,5 6,43
6
phần mềm
trong
quản lý PTDH
II Kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng quản lý, cụ
1
3,3
5
16,7
8
26,7 12
40
4 13,3
310
7
6,2
thể là quản lý PTDH
Xây dựng được kế
hoạch: đầu tư, mua
sắm; khai thác, sử
1
3,3
5
16,7
7
23,3 13 43,3 4 13,3
319
8
6,37
dụng; bảo quản, duy
tu, bảo dưỡng; kiểm
kê; thanh lý PTDH
139
Mức đánh giá
Nội dung
Xuất sắc
Tốt
Khá
TB
Yếu
TT
cụ thể
(10)
(8-9)
(7)
(5-6)
(<5) Tổng TB
SL % SL % SL % SL % SL %
Tổ chức quản lý: hồ
3
10
6
20
9
30
5
9
sơ, sổ sách, chứng
26,7 4 13,3 332,5 6,65
từ, các kế hoạch
Báo cáo: định kỳ
(tháng, học kỳ, năm
4
13,3
5
16,7
9
30
9
30
3
10
339
10
học, năm tài chính)
6,78
hoặc báo cáo đột
xuất (theo yêu cầu)
Sắp xếp, bảo quản, bảo
2
6,7
4
13,3
9
30
12
40
3
10
272
11
dưỡng PTDH đúng
5,43
quy định và khoa học
Phân bổ cụ thể các
1
3,3
5
16,7 10 33,3 10 33,3 6 13,5
322
12
nguồn lực tài chính
6,43
và thời gian
III Trách nhiệm
Trách nhiệm
trong
công tác đang phụ
4
13,3
6
20
11 36,7
6
20
3
10
351
13
trách như: quản lý,
7,02
bảo quản, sử dụng
PTDH tại đơn vị
Tinh thần hợp tác
với các viên chức
3
10
10 33,3 11 36,7
5
16,7 1 3,3
372
14
7,44
khác trong thực hiện
nhiệm vụ
Ý thức và kế hoạch
học
tập nâng cao
2
6,7
6
20
10 33,3
8
26,7 4 13,3
332
15
6,64
trình
độ
chuyên
môn, nghiệp vụ
140
3.5.3.2. Kết quả khảo sát đối tượng sau khi được bồi dưỡng (thực nghiệm)
Chúng tôi tiến hành điều tra kết quả thực nghiệm để đánh giá năng lực của
nhóm thực nghiệm so với trước khi được bồi dưỡng tại Trường CĐKT-KT Tp. Hồ
Chí Minh với số phiếu khảo sát được thu về/ phát ra (30 phiếu/ 30 phiếu). Kết quả
khảo sát hiệu quả của Biện pháp 2 theo ý kiến đánh giá của những đối tượng được
hỏi ý kiến được thể hiện trong bảng tổng hợp sau đây:
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát đối tượng thực nghiệm sau khi bồi dưỡng
TT Nội dung cụ thể
Tổng TB
Xuất sắc (10)
Tốt (8-9)
TB (5-6)
Yếu (<5)
Mức đánh giá Khá (7) SL % SL % SL % SL % SL %
I Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
5
16,7 14 46,7
7
23,3 3
10
1
1 3,3 398,5 7,97
6
20
14 46,7
7
23,3 2
6,7
1 3,3
2
406 8,12
5
16,7 10 33,3 10 33,3 4 13,3 1 3,3
3
386 7,71
5
16
16 53,3
6
20
2
6,7
4
1 3,3 401,5 8,03
6
20
15
50
6
20
2
6,7
5
1 3,3 400,5 8,01
Trình độ chuyên môn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, công việc theo đúng vị trí việc làm Chứng nghề chỉ nghiệp liên quan đến công việc phụ trách (chứng chỉ quản lý công tác đấu thầu, chứng chỉ kiểm định giá vật tư, chứng chỉ kiểm định chất lượng và khấu hao tài sản, chứng chỉ tin học,...) Hiểu biết về mục tiêu đào tạo, nội dung, phương pháp giảng của dạy trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Hiểu biết rỏ về hệ thống, trạng thực PTDH của đơn vị Nắm được đầy đủ nội dung công tác quản lý PTDH theo
141
Tổng TB
TT Nội dung cụ thể
Xuất sắc (10)
Tốt (8-9)
TB (5-6)
Yếu (<5)
Mức đánh giá Khá (7) SL % SL % SL % SL % SL %
6
20
14 46,7
5
6
16,7 4 13,3 1 3,3 397,5 7,95
quy định hiện hành Năng lực sử dụng công nghệ thông tin, phần mềm trong quản lý PTDH II Kỹ năng nghề nghiệp
5
16,7 12
40
8
26,7 4 13,3 1 3,3
7
390 7,8
9
30
12
40
6
20
2
6,7
1 3,3
8
415 8,3
8
26,7 13 43,3
5
16,7 3
10
1 3,3
9
405 8,1
9
30
14
47
4
13,3 2
6,7
10
1 3,3 422,5 8,45
7
13,3 15
50
5
16,7 2
6,7
11
1 3,3 410,5 8,21
Kỹ năng quản lý, cụ thể là quản lý PTDH Xây dựng được kế hoạch: đầu tư, mua sắm; khai thác, sử dụng; bảo quản, duy tu, bảo dưỡng; kiểm kê; thanh lý PTDH Tổ chức quản lý: hồ sơ, sổ sách, chứng từ, các kế hoạch Báo cáo: định kỳ (tháng, học kỳ, năm học, năm tài chính) hoặc báo cáo đột xuất (theo yêu cầu) Sắp xếp, bảo quản, bảo dưỡng PTDH đúng quy định và khoa học
6
20 16 53,3 5 16,7 2 6,7 1 3,3 408 8,16
12 Phân bổ cụ thể các nguồn lực tài chính và thời gian III Trách nhiệm
13
8 26,7 12
40
7 23,3 2 6,7 1 3,3 402 8,04
Trách nhiệm trong công tác đang phụ trách như: quản lý, bảo quản, sử dụng PTDH tại đơn vị
142
TT Nội dung cụ thể
Tổng TB
Xuất sắc (10)
TB (5-6)
Tốt (8-9)
Yếu (<5)
Mức đánh giá Khá (7) SL % SL % SL % SL % SL %
9
14
30 14 46,7 5 16,7 1 3,3 1 3,3 424 8,48
15
7 23,3 14 46,7 6
20
2 6,7 1 3,3 410,5 8,21
Tinh thần hợp tác với các viên chức khác trong thực hiện nhiệm vụ Ý thức và kế hoạch học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3.5.3.3. Đánh giá kết quả nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Từ kết quả khảo sát trên, ta thấy hiệu quả mang đến sau khi thực hiện bồi
dưỡng và được thể hiện ở Biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.3: So sánh kết quả giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
3.5.3.4. Khảo sát giữa trường áp dụng biện pháp và trường không áp dụng biện
pháp đề xuất
Ngoài ra, để chứng minh thêm tính khả thi của biện pháp, chúng tôi đã tiến
hành khảo sát ý kiến của CBQL, GV, NV có liên quan đến công tác quản lý PTDH
ở 2 trường áp dụng biện pháp và 2 trường không áp dụng biện pháp theo Bảng tiêu
chí đánh giá công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhân sự làm công tác QL PTDH ở
trường CĐKT-KT (Phụ lục 16).
143
a) Kết quả thăm dò đối với trường áp dụng biện pháp (thực nghiệm)
Chúng tôi áp dụng biện pháp này cho Trường CĐKT-KT Tp. Hồ Chí Minh
và Trường CĐ Lý Tự Trọng Tp. Hồ Chí Minh. Với số phiếu khảo sát được thu về/
phát ra (CBQL: 34 phiếu/ 40 phiếu; GV, NV: 71 phiếu/ 80 phiếu). Kết quả khảo sát
hiệu quả của Biện pháp 2 theo ý kiến đánh giá của những đối tượng được hỏi ý kiến
được thể hiện trong bảng tổng hợp sau đây:
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát đối với trường áp dụng biện pháp đề xuất
Điểm
TT
Nội dung cụ thể
Xuất sắc
Tốt
Khá
TB
Yếu
10
8-9
7
5-6
< 5
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực làm công tác PTDH đáp ứng
I
yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
Quan niệm, nhận thức của CB, GV, NV, SV
1
và các đối tượng liên quan về phát triển nhân
60
25
10
5
0
lực làm công tác PTDH
Phân công trách nhiệm cho các tập thể, cá
74
19
5
2
0
2
nhân dự thảo và hoàn chỉnh kế hoạch
Tính khoa học, hệ thống và hợp lý của kế
5
0
57
23
15
3
hoạch đào tạo, bồi dưỡng
4 Dự tính các nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch
6
0
67
20
7
5 Bổ sung, điều chỉnh kế hoạch
7
0
60
18
15
Chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực làm công tác PTDH đáp
II
ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
6 Phân công trách nhiệm trong Ban giám hiệu
3
0
74
17
6
Giao chỉ tiêu và trách nhiệm cho các đơn vị và
5
0
67
18
10
7
cá nhân
Xây dựng, ban hành các văn bản, quy định về
78
15
5
2
0
8
đào tạo, bồi dưỡng
Chỉ đạo phối hợp các tổ chức, đoàn thể trong
2
0
73
20
5
9
việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
10
Phân bổ nguồn lực tài chính và thời gian
3
0
74
18
5
144
Điểm
TT
Nội dung cụ thể
Xuất sắc
Tốt
Khá
TB
Yếu
10
8-9
7
5-6
< 5
Tổ chức triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực làm công tác PTDH đáp
III
ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
Thành lập ban chỉ đạo để tổ chức việc việc lập
11
79
12
9
0
0
danh sách đối tượng, thời gian đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng, đề xuất chương trình, nội dung đào
12
76
17
5
2
0
tạo, bồi dưỡng
Lựa chọn phương pháp, hình thức đào tạo,
13
65
19
11
5
0
bồi dưỡng
14 Quản lý hồ sơ về đào tạo, bồi dưỡng
75
20
5
0
0
15 Xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng
68
17
9
6
0
Kiếm tra, giám sát, đánh giá công tác bồi dưỡng nhân lực làm công tác PTDH
IV
đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
Cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh
16
giá hoạt động bồi dưỡng trong kế hoạch chung
65
22
10
3
0
của nhà trường
Thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên,
17
8
7
0
66
19
kiểm tra chuyên đề
Tăng cường giám sát cộng đồng về công tác đào
18
8
6
0
61
25
tạo, bồi dưỡng nhân lực PTDH
Tổ chức đánh giá kết quả bồi dưỡng; xử lý kết
19
quả bồi dưỡng qua các chế độ thi đua, tuyển
72
21
5
2
0
dụng và sa thải
Tổng kết, đánh giá về đào tạo, bồi dưỡng nhân
20
70
18
10
2
0
lực cho cho công tác PTDH
Nhìn vào kết quả nói trên, chúng tôi thấy rằng, phổ điểm đánh giá các nội
dung và các tiêu chí đều nằm trong xuất sắc, loại tốt và loại khá. Tổng điểm đánh
giá các tiêu chí điểm trung bình chỉ ở một số tiêu chí (4/20 tiêu chí), không có một ý
kiến nào đánh giá các tiêu chí đạt điểm của loại yếu. Điều này chứng tỏ sự tác động
tích cực, hiệu quả của biện pháp chúng tôi đề xuất đối với việc nâng cao chất lượng
công tác quản lý PTDH ở các trường CĐKT-KT.
145
b) Kết quả khảo sát đối với trường không áp dụng biện pháp (đối chứng)
Cùng thời điểm, chúng tôi đã sử dụng phiếu khảo sát ý kiến về công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực làm công tác PTDH ở 2 trường CĐ: Trường CĐ
Công nghệ Thủ Đức và Trường CĐKT-KT Vinatex. Các trường này chúng tôi
không áp dụng biện pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực nhằm nâng cao CL,
hiệu quả hoạt động QL, bảo quản, khai thác, sử dụng PTDH theo tiếp cận ĐBCL
GD. Với số phiếu khảo sát được thu về/ phát ra (CBQL: 30 phiếu/ 38 phiếu; GV,
NV: 63 phiếu/ 72 phiếu) với kết quả theo bảng sau đây.
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát trường không áp dụng biện pháp đề xuất
Điểm
TT
Nội dung cụ thể
Xuất sắc
Tốt
Khá
TB
Yếu
10
8-9
7
5-6
< 5
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực làm công tác PTDH đáp ứng
I
yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
Quan niệm, nhận thức của CB, GV,
1
8
34
28
19
11
NV, SV và các đối tượng liên quan về
phát triển nhân lực cho công tác PTDH
Phân công trách nhiệm cho các tập thể,
2
14
40
30
13
3
cá nhân dự thảo và hoàn chỉnh kế hoạch
Tính khoa học, hệ thống và hợp lý của
3
29
42
16
7
6
kế hoạch
Dự tính các nguồn lực cho việc thực
4
38
31
20
6
5
hiện kế hoạch
9
5 Bổ sung, điều chỉnh kế hoạch
39
28
15
9
Chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực làm công tác PTDH
II
đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
6
Phân công trách nhiệm trong Ban giám hiệu
12
40
20
20
8
Giao chỉ tiêu và trách nhiệm cho các
7
7
41
31
16
5
đơn vị và cá nhân
Xây dựng, ban hành các văn bản, quy
8
15
40
25
13
7
định về đào tạo, bồi dưỡng
146
Điểm
TT
Nội dung cụ thể
Xuất sắc
Tốt
Khá
TB
Yếu
10
8-9
7
5-6
< 5
Chỉ đạo phối hợp các tổ chức, đoàn thể
9
trong việc thực hiện kế hoạch đào tạo,
15
39
24
17
5
bồi dưỡng
10 Phân bổ nguồn lực tài chính và thời gian
19
43
17
16
5
Tổ chức triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực làm công tác PTDH
III
đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
Thành lập ban chỉ đạo để tổ chức việc
11
việc lập danh sách đối tượng, thời gian
13
42
24
16
5
đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng chương trình, nội dung đào
15
40
21
15
9
12
tạo, bồi dưỡng
Lựa chọn phương pháp, hình thức đào
12
39
27
15
7
13
tạo, bồi dưỡng
14 Quản lý hồ sơ về đào tạo, bồi dưỡng
15
42
24
13
7
15 Xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng
9
33
29
20
9
Kiếm tra, giám sát, đánh giá công tác bồi dưỡng nhân lực làm công tác PTDH
IV
đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
Cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra, giám sát,
16
đánh giá hoạt động bồi dưỡng trong kế
8
39
26
20
7
hoạch chung của nhà trường
Thực hiện công tác kiểm tra thường
12
38
25
18
7
17
xuyên, kiểm tra chuyên đề
Tăng cường giám sát cộng đồng về công
11
35
26
18
10
18
tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực PTDH
Tổ chức đánh giá kết quả bồi dưỡng; xử
19
lý kết quả bồi dưỡng qua các chế độ thi
12
42
25
15
6
đua, tuyển dụng và sa thải
Tổng kết, đánh giá về đào tạo, bồi
7
33
35
15
10
20
dưỡng nhân lực cho cho công tác PTDH
147
Nhìn vào bảng kết quả, chúng ta thấy rằng, phổ điểm đạt loại xuất sắc, loại
tốt không quá 60% ý kiến đánh giá. Trong khi đói, tổng số điểm được xếp vào loại
trung bình của các tiêu chí nằm trong khoản từ 10 đến 20% ý kiến đánh giá.
Đặc biệt, tất cả các tiêu chí đều có số điểm (số phiếu) đánh giá là chưa đạt
yêu cầu. Có những tiêu chí được được giá là loại yêu chiếm 9 -11% tổng số phiếu.
Biểu đồ 3.4: So sánh kết quả giữa các trường áp dụng và các trường
không áp dụng biện pháp đề xuất (điểm chỉ tính từ loại xuất sắc, loại tốt và
loại khá):
Biểu đồ 3.4.1. Nhóm tiêu chí I: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
làm công tác phương tiện dạy học
Biểu đồ 3.4.2. Nhóm tiêu chí II: Chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo, bồ dưỡng
148
Biểu đồ 3.4.3. Nhóm tiêu chí III: Tổ chức triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng
Biểu đồ 3.4.4. Nhóm tiêu chí IV: Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác bồi dưỡng
Phân tích kết quả đối chứng tổng điểm loại xuất sắc, tốt và khá:
- Phổ điểm trường thực nghiệm (loại xuất sắc, tốt và khá) cho mỗi tiêu chí đạt từ
93 điểm đến 100 điểm.
- Phổ điểm trường đối chứng (loại xuất sắc, tốt, khá) từ 70 điểm đến 85 điểm.
- Trường tổ chức thực nghiệm có điểm loại xuất sắc, loại tốt, loại khá vượt
trọi hẳn so với loại điểm tương ứng ở các trường không tổ chức thực nghiệm.
149
- Độ lệch tổng điểm của trường thực nghiệm và trường đối chứng (loại xuất
sắc, tốt và khá) từ 14 điểm đến đến 25 điểm.
Biểu đồ 3.5: So sánh kết quả giữa các trường áp dụng và các trường
không áp dụng biện pháp đề xuất (điểm chỉ tính loại trung bình và loại yếu):
Biểu đồ 3.5.1. Nhóm tiêu chí I: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
Biểu đồ 3.5.2. Nhóm tiêu chí II: Chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
150
Biểu đồ 3.5.3. Nhóm tiêu chí III: Tổ chức triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng
Biểu đồ 3.5.4. Nhóm tiêu chí IV: Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác bồi dưỡng
Phân tích kết quả đối chứng tổng điểm loại trung bình và yếu:
Đối với trường thực nghiệm, số phiếu đánh giá đạt trung bình chỉ có khoảng
từ 1 đến 6 ý kiến, không có ý kiến nào đánh giá xếp vào loại yếu.
Ở trường đối chứng, số phiếu đánh giá đạt trung bình có ở tất cả 20 tiêu
chí và ý kiến cho rằng đạt mức trung bình từ 15 đến 29 ý kiến (tiêu chí 1). Với
loại yếu, tất cả các tiêu chí đều có ý kiến đánh giá xếp loại yếu, với tổng số phiếu
từ 8 đến 24 phiếu.
Trường tổ chức thực nghiệm có điểm loại trung bình (không có loại yếu)
thấp hơn hẳn so với loại điểm tương ứng ở các trường không tổ chức thực nghiệm.
151
Điều này chứng tỏ tính khả thi, hiệu quả của biện pháp được luận án đề xuất về đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực nhằm nâng cao CL, hiệu quả hoạt động quản lý,
bảo quản, khai thác, sử dụng PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.
Kết luận kết quả ở các trường thực nghiệm và các trường đối chứng:
Như vậy, bằng phương pháp định lượng và định tính thông qua tổ chức thực
nghiệm và khảo sát ý kiến đánh giá, tác giả thấy rằng, biện pháp quản lý công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
quản lý, bảo quản, khai thác, sử dụng PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường
CĐKT-KT là có tính khả thi, tính cần thiết, phát huy tác dụng, hiệu quả trong hoạt
động QL PTDH. Vấn đề là các trường CĐKT-KT cần căn cứ vào các quy định hiện
hành về công tác PTDH, căn cứu vào điều kiện thực tiễn của mỗi trường ở mỗi thời
kỳ, mỗi địa bàn để linh hoạt, vận dụng một cách sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả cao
nhất trong việc QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD.
3.5.4. Kết luận chung về thực nghiệm
Thực nghiệm được luận án triển khai theo đúng cách thức, quy trình của
phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Đối tượng trường thực nghiệm được
lựa chọn một cách khách quan. Hệ thống các tiêu chí để đánh giá nội dung thực
nghiệm đã bao gồm toàn bộ các vấn đề (mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện
biện pháp) được tác giả trình bày trong Biện pháp 2 về “Tổ chức bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ làm công tác QL PTDH trong trường CĐKT-KT”.
Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm bằng phép đo định lượng và định
tính. Chúng tôi đã sử dụng cả phương pháp thống kê toán học với công thức tính
toán đặc trưng để có kết luận chính xác về tính hiệu quả của thực nghiệm.
Tất cả đó cho phép tác giả khẳng định, biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ làm công tác QL PTDH trong trường CĐKT-KT” đã đề
xuất trong luận án là có tính khả thi, tính hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng
công tác QL PTDH ở các trường CĐKT-KT hiện nay.
152
Kết luận chương 3
Từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực trạng, quán triệt những nguyên tắc cơ
bản, luận án đã đề xuất 6 biện pháp QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp
cận ĐBCL GD. Các biện pháp được đề xuất được xuất phát từ những nguyên tắc
khoa học và được phân tích, trình bày cụ thể về mục tiêu, nội dung, cách thức, điều
kiện thực hiện. Đó là 6 biện pháp: (1) Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL và
các đối tượng liên quan về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của PTDH trong ĐBCL
GD; (2) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý
PTDH trong trường cao CĐKT-KT; (3) Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch
phát triển PTDH đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về nâng cao CLĐT; (4) Thực hiện
đầu tư, mua sắm hiệu quả gắn với nâng cao chất lượng khai thác, sử dụng, bảo quản
PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD của trường CĐKT-KT; (5) Thực hiện công tác xã
hội hoá nhằm huy động nguồn lực để phát triển PTDH đáp ứng yêu cầu đào tạo
nhân lực theo nhu cầu xã hội; (6) Xây dựng nội quy, quy trình khai thác, sử dụng
PTDH hiệu quả; thực hiện kiểm tra, giám sát đối với công tác QL PTDH.
Các biện pháp nói trên có vai trò, vị trí riêng nhưng vẫn có mối quan hệ biện
chứng với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình QL PTDH. Kết quả khảo
nghiệm đã chứng minh, khẳng định tính cần cần thiết và tính khả khi trong thực tiễn
vận dụng 6 biện pháp nói trên. Bằng phương pháp thực nghiệm, luận án đã khẳng
định sự tác động có hiệu quả, tính cần thiết và khả thi của biện pháp 2 nói riêng và 6
biện pháp nói chung đối với việc nâng cao chất lượng QL PTDH ở trường CĐKT-
KT đáp ứng ĐBCL GD. Kết quả khảo nghiệm và thực nghiệm này đã chứng minh
giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã nêu trong phần đầu của luận án là đúng đắn.
153
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Hoạt động ĐT ở trường CĐKT-KT được cấu thành bởi nhiều thành tố
liên quan có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Trong đó, không thể thiếu
CSVC - PTDH, nhất là trong bối cảnh phát triển của khoa học - kỹ thuật, nền kinh
tế tri thức và cách mạng công nghiệp lần thứ 4.0. Các văn bản chỉ đạo QL GD đã
từng chỉ rõ, cần phải đổi mới phương pháp ĐT nguồn nhân lực, phát huy tư duy
sáng tạo và năng lực tự ĐT của người học, coi trọng thực hành, thưc nghiệm, ngoại
khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay; tăng cường CSVC,
từng bước hiện đại hóa nhà trường. CSVC, PTDH được hiểu là toàn bộ các phương
tiện vật chất được sử dụng trong giảng dạy-học tập và trong các hoạt động GD khác.
Trong đó, PTDH là phương tiện vật chất cần thiết giúp cho nhà trường tổ chức
quá trình đào tạo, nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng nhân
cách cho người học, đáp ứng chuẩn đầu ra theo từng chuyên ngành ở trường
CĐKT-KT. GV, NV, SV sử dụng PTDH với tư cách là một phương tiện điều khiển,
tổ chức quá trình hoạt động nhận thức, rèn luyện kỹ năng tay nghề, phát triển nhân
cách của người lao động mới.
Quản lý PTDH là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý nhằm
xây dựng, phát triển, bảo quản và sử dụng hệ thống PTDH, đảm bảo cho hệ thống
đó phát huy tác dụng, đem lại hiệu quả cao trong đào tạo ngành nghề, đáp ứng nhu
cầu nhân lực của xã hội. Thực tiễn đã chỉ ra rằng, PTDH chỉ phát huy tốt tác dụng
trong giảng dạy, đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ, dịch vụ xã hội khi có
một cơ chế quản lý khoa học, năng động, sáng tạo. Do đó, đi đôi với việc đầu tư
trang bị, điều quan trọng hơn là phải chú trọng đến công tác QL PTDH theo tiếp cận
ĐBCL GD, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả phát triển nguồn nhân lực của các
trường CĐKT-KT trên các địa bàn khác nhau.
1.2. Thực trạng công tác QL PTDH ở trường CĐKT-KT trên địa bàn Tp. Hồ
Chí Minh và vùng phụ cận cho thấy đội ngũ CBQL, GV, NV làm công tác QL
PTDH đã cơ bản đáp ứng về số lượng, chuẩn về trình độ chuyên môn, về năng lực
quản lý, kỹ năng sử dụng trong thực tiễn QL, đầu tư, khai thác, sử dụng PTDH. Đó
cũng là kết quả chung về công tác xây dựng kế hoạch, công tác khai thác, bảo quản,
sử dụng, cũng như công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác PTDH.
154
Tuy nhiên, với yêu cầu nhiệm vụ mới, trong bối cảnh cạnh tranh chất lượng
nguồn nhân lực, công tác QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT
cần phải tiếp tục đổi mới một cách toàn diện tất cả các khâu từ việc xây dựng kế
hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá. Điều đó đòi hỏi phải có
những biện pháp đồng bộ, cần thiết, khả thi để nâng cao chất lượng quản lý PTDH,
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hiện nay.
1.3. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 6 biện pháp QL
PTDH theo tiếp cận các điều kiện ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT. Đó là: Biện
pháp 1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL và các đối tượng liên quan
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của PTDH trong ĐBCL GD; Biện pháp 2. Tổ chức
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý PTDH trong trường
cao CĐKT-KT; Biện pháp 3. Chỉ đao nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch mua
sắm PTDH đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về nâng cao CLĐT; Biện pháp 4. Thực hiện
đầu tư, mua sắm hiệu quả gắn với nâng cao chất lượng khai thác, sử dụng, bảo quản
PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD của trường CĐKT-KT; Biện pháp 5. Thực hiện công
tác xã hội hoá nhằm huy động nguồn lực để phát triển PTDH đáp ứng yêu cầu đào tạo
nhân lực theo nhu cầu xã hội; Biện pháp 6. Xây dựng nội quy, quy trình khai thác, sử
dụng PTDH hiệu quả; thực hiện kiểm tra, giám sát đối với công tác QL PTDH.
Mỗi biện pháp được tác giả xác định mục tiêu, nội dung, cách thức thực
hiện và điều kiện thực hiện. Luận án cũng đã khẳng định các biện pháp nói trên
có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ trong việc nâng cao chất lượng quản lý PTDH
theo tiếp cận ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT hiện nay.
Qua các ý kiến khảo nghiệm, 6 biện pháp được đề xuất ở trên đều có tính
cần thiết và tính khả thi cao, điều đó cho phép khẳng định nếu đưa các biện pháp
này áp dụng vào công tác QL PTDH phục vụ giảng dạy thì sẽ nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo nói riêng và các hoạt động nói chung của các
trường CĐKT-KT. Kết quả đó cũng đã được khẳng định trong thực nghiệm Biện
pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý
PTDH trong trường CĐKT-KT”.
Với kết quả nghiên cứu trên, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
đã được giải quyết, đồng thời chứng minh cho giả thuyết khoa học mà tác giả đã
nêu trong luận án.
155
2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và bộ ngành Trung ương 2.1.1. Đối với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
Cần sớm ban hành các văn bản liên quan đến cơ chế, chính sách và các điều kiện ĐBCL, đến việc quản lý CSVC và PTDH ở các trường CĐ do ngành quản lý. Thành lập bộ phận chuyên trách (tương tự như Cục CSVC, thiết bị GD và đồ chơi trẻ em của Bộ GD-ĐT) để chỉ đạo, hướng dẫn các trường thực hiện tốt công tác QL PTDH như là một điều kiện để ĐBCL GD, nâng cao hiệu quả phát triển nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Bổ sung, cập nhật các tiêu chí QL PTDH ở các cơ sở đào tạo nghề theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và kiểm tra giám sát chặt chẽ, để việc quản lý nói trên đáp ứng được chuẩn chung và phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ sở ĐT, đáp ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Quy định chức danh, vị trí việc làm đối với cán bộ, viên chức làm công tác PTDH trong hệ thống chức danh ở các trường cao đẳng - đại học đào tạo nghề. Bổ sung các chế độ chính sách liên quan đến quyền lợi (lương, phụ cấp, chế độ cử đi đào tạo,…) và trách nhiệm (yêu cầu về trình độ, sức khỏe, trách nhiệm quản lý PTDH,…) của các chức danh đó. 2.2.2. Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo
Tiếp tục ban hành, hướng dẫn các cơ sở đào tạo nghề về những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận của khoa học giáo dục, khoa học quản lý của hoạt động quản lý PTDT theo tiếp cận ĐBCL GD.
Xây dựng chương trình và mở các mã ngành ĐT, bồi dưỡng nhân lực về công tác QL, khai thác, sử dung PTDH ở các trình độ khác nhau (trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học,…). Có những quy chuẩn cụ thể về điều kiện ĐBCL GD trong việc QL PTDH ở các cơ sở GD và cơ sở ĐT.
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng liên kết, liên thông với chương ĐT nghề để tạo điều kiện cho học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp có thể vào học các cơ sở đào tạo nghề một cách thuận lợi, hợp lý. Định hướng và phân luồng học sinh phổ thông vào học tập ở các cơ sở đào tạo nghề để giải quyết tình trạng thiếu cân đối trong đào tạo nhân lực hiện nay. 2.2. Đối với các cấp quản lý của các tỉnh thành
Tiếp tục nâng cao hiệu quả, hiệu lực QL nhà nước đối với các cơ sở đào tạo
nghề theo quy định của Nghị định 115 và Nghị định 43 của Chỉnh phủ về việc phân
cấp quản lý nhà nước về GD-ĐT.
156
Hỗ trợ, giúp đỡ các cơ sở đào tạo nghề, các trường CĐKT-KT đóng trên địa
bàn những vấn đề liên quan đến việc QL PTDH (diện tích đất đai, cơ chế xây dựng,
điện nước, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ,…).
Ban hành các chính sách, quy định tạo sự phối hợp thống nhất, đồng bộ các
cấp chính quyền, các đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp,… trong việc xã hội hóa công
tác QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD.
2.3. Đối với các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
2.3.1. Đối với Ban Giám hiệu, đội ngũ cán bộ quản lý
Tiếp tục nâng cao năng lực QL PTDH với tư cách là điều kiện ĐBCL GD.
Đảm bảo hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm
tra đánh giá quá trình đầu tư, mua sắm, quản lý, khai thác PTDH.
Tổ chức chỉ đạo, thực hiện để cụ thể hóa các văn bản hiện hành về QL PTDH
thành các quy định, nội quy đảm bảo nguyên tắc chung cũng như phù hợp với điều
kiện cụ thể của nhà trường.
Tăng cường liên kết với các tập thể, cá nhân ngoài trường để thực hiện xã hội
hóa công tác QL PTDH, khai thác các nguồn lực của xã hội để đầu tư, bổ sung
PTDH phục vụ các hoạt động của nhà trường.
2.3.2. Đối với giảng viên, nhân viên
Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm trong việc
quản lý, khai thác, sử dụng, bảo quản PTDH trong công tác giảng dạy, NCKH và
chuyển giao công nghệ. Phát huy hiệu quả, tác dụng của PTDH trong việc nâng cao
CL giảng dạy các học phần, nội dung bài học để cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, bồi dưỡng nhân cách cho người học.
Tích cực tham gia quá trình QL PTDH đáp ứng ĐBCL GD từ việc góp ý, đề
xuất xây dựng kế hoạch, chủ động và tự giác trong việc thực hiện công tác khai
thác, sử dụng cũng như kiểm tra, đánh giá việc QL PTDH ở các trường CĐKT-KT.
Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, sự am hiểu chương trình ĐT và
PTDH, khả năng về tin học, ngoại ngữ để làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình
trong việc tham gia quản lý, khai thác, sử dụng PTDH trong giảng dạy, công tác.
2.3.3. Đối với học sinh - sinh viên
Nâng cao ý thức tự giác học tập, rèn luyện, sử dụng PTDH để nâng cao tay
nghề trong quá trình đào tạo. Có ý thức trách nhiệm trong việc bảo quản và phát
huy tác dụng của PTDH đới với việc tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kỹ năng, bồi
dưỡng nhân cách người lao động mới.
157
Góp ý cho nhà trường với tinh thần xây dựng về công tác quản lý, khai thác,
sử dụng PTDH trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tham gia quá trình tăng cường nguồn lực cho nhà trường trong việc đầu tư,
bổ sung PTDH ở các trường CĐKT-KT.
2.4. Đối với các doanh nghiệp, phụ huynh và các đối tượng liên quan khác
Các doanh nghiệp cần phối hợp, hỗ trợ các trường CĐKT-KT trong việc QL
PTDH với tư cách những chủ thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các lĩnh
vực kinh tế - xã hội. Chủ động, tích cực hợp tác với nhà trường trong việc đầu tư,
khai thác PTDH cũng như hỗ trợ nguồn nhân lực (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư,…), tư vấn
về việc mua sắm PTDH cập nhật với công nghệ sản xuất mới.
Đối với phụ huynh và các lực lượng khác phải có nhận thức đúng về vai trò,
vị trí của PTDH trong quá trình đào tạo ở các trường CĐKT-KT. Tích cực phối hợp
và ủng hộ nhà trường trong việc đầu tư, mua sắm, khai thác, sử dụng PTDH. Tham
gia quá trình giám sát, kiểm tra hoạt động quản lý PTDH theo đúng các quy định
của Nhà nước cũng như cam kết của nhà trường đối với SV, phụ huynh và xã hội.
158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
1. Trần Văn Mừng (2013), "Giải pháp quản lý thiết bị thực hành ở Trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm, Thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Giáo
chức Việt Nam, số tháng 12/2013.
2. Trần Văn Mừng (2013), "Đổi mới công tác quản lý cơ sở vật chất thiết bị để
nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng kỹ thuật", Tạp chí Giáo dục, số
chuyên đề, năm 2013.
3. Trần Văn Mừng (2014), "Hợp tác giữa nhà trường và xã hội trong việc sử
dụng cơ sở vật chất - thiết bị nhằm phát triển năng lực người học", Tạp chí
Thiết bị Giáo dục, số tháng 9/2014.
4. Trần Văn Mừng (2015), Quản lý phương tiện dạy học theo tiếp cận điều kiện
đảm bảo chất lượng để phát triển bền vững nguồn nhân lực đồng bằng Sông
Mê Công, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia của Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia TP. HCM), tháng 01/2015.
5. Trần Văn Mừng (2017), "Một số yêu cầu quản lý phương tiện dạy học ở
trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận điều kiện đảm bảo chất lượng
giáo dục", Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 142 (kỳ 1 tháng 4/2017).
6. Trần Văn Mừng (2017), "Thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở các trường
cao đẳng kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Giáo
dục, số đặc biệt, tháng 8/2017.
7. Trần Văn Mừng (2018), "Phát triển nhân lực làm công tác cơ sở vật chất, thiết bị
đào tạo ở trường cao đẳng nghề theo tiếp cận điều kiện đảm bảo chất lượng
giáo dục”, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số đặc biệt, tháng 1/2018.
159
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư 01/2015/TT-BGDĐT về ban hành
Điều lệ Trường cao đẳng.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Báo cáo đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo các trường đại học, cao đẳng công lập, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2016), Thông tư 46/2016/TT-BLĐTBXH
về ban hành Quy định điều lệ trường cao đẳng.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017), Thông tư 15/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 08/6/2017 về Quy định, tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghể nghiệp.
5. Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (2017), Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH
về Quy định chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo dục nghề nghiệp.
6. Bộ Tài Chính (2009), Thông tư số 245/2009/TT-BTC về quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP. Bộ Tài Chính (2012), Thông tư số 09/2012/TT-BTC về việc Sửa đổi bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC.
7. Bộ Tài Chính (2016), Thông tư số 19/2016/TT-BTC về hướng dẫn QĐ 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng CP Quy định tiêu chuẩn, định
mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Bộ Tài Chính (2014), Thông tư số 162/2014/TT-BTC về quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
9. Bộ xây dựng (1985): Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 3981:1985 - Tiêu chuẩn thiết kế.
10. Bộ xây dựng (2012): Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 9210:2012 - Tiêu chuẩn thiết kế.
11. B.P.Êxipôp (chủ biên) (1977), Những cơ sở lý luận dạy học, tập 1, Nxb Giáo
dục, Hà Nội
12. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1999), Khoa học tổ
chức và quản lý - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
13. Đặng Quốc Bảo (2002), Một số vấn đề về quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản
lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
160
14. Vũ Quốc Bình (2003), Quản lý chất lượng toàn diện, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội.
15. Nguyễn Thái Bình (2014), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề tại
Trường Cao đẳng nghề Tp. Hồ Chí Minh”, Tạp chí KHGD, số 105, tháng 6/2014
16. Chính phủ (2009), Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 06/6/2009 về quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
17. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
18. Chính phủ (2012), Quyết định 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020.
19. Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
20. Chính phủ (2015), Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định
mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập.
21. Chính phủ (2016), Nghị định 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 về quy định
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
22. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về Quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
23. Chính phủ (2015), Nghị định số 48/2015-CP ngày 15/5/2015 về quy định chi
tiết một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp.
24. Chính phủ (2016), Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 về việc phê
duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
25. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Hữu Châu (2006), Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và
đánh giá chất lượng giáo dục, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, Mã số:
B2004-CTGD-01, Hà Nội.
27. Nguyễn Đức Chính (2000), Tổng quan chung về đảm bảo và kiểm định chất
lượng đào tạo trong giáo dục đại học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
28. Nguyễn Đức Chính (chủ biên)(2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại
học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
161
29. Nguyễn Đức Chính (2009), Tập bài giảng về quản lý chất lượng trong giáo dục,
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
30. Cục Khảo thí và Kiểm định Chất lượng Giáo dục (2016), Công văn số
1237/KTKĐCLGD-KĐĐH ban hành về sử dụng tài liệu hướng dẫn chất lượng
trường đại học.
31. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục - Bộ GDĐT (2014), Tài liệu bồi
dưỡng viên chức làm công tác thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở, Nxb
Giáo dục Việt Nam.
32. Nguyễn Văn Cường - Nguyễn Cẩm Thanh (2014), "Môi trường dạy học thực
hành kỹ thuật theo quan điểm dạy học tương tác", Tạp chí Khoa học Giáo dục,
số 110, tháng 11/2014.
33. Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Tư (2002), "Một số ý kiến về công tác thiết bị
trường học: Thực trạng - Nguyên nhân - Giải pháp", Tạp chí Phát triển giáo dục.
34. Dự án Việt - Úc: Tài liệu khoá tập huấn của Dự án Việt Úc (2001) và Quản lý
và sử dụng nhằm tăng cường hiệu quả thiết bị dạy học (2006), Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/6/2012 của
Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
37. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, NXB Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.
38. Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh (2006), Kỷ yếu hội thảo“Đảm bảo chất lượng
trong đổi mới giáo dục đại học”, Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
39. Trần Quốc Đắc (chủ biên, 2002), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây
dựng, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy - học ở trường phổ thông Việt Nam,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
40. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam.
41. Nguyễn Sỹ Đức (chủ biên), Nguyễn Cao Đằng, Đặng Thành Hưng (2009),
Những vấn đề cơ bản về công tác thiết bị dạy học, Nxb Giáo dục Việt Nam.
162
42. Nguyễn Thanh Giang (2013), Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin ở trường
trung học phổ thông vùng Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ khoa học Giáo dục,
ĐHSP Hà Nội.
43. Tô Xuân Giáp (1998), Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục.
44. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1994), Những vấn đề cốt yếu
về quản lý, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
45. Nguyễn Thị Hằng (2013), Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo
hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, luận án tiến sỹ Khoa học Giáo dục, Trường ĐH
Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
46. Bùi Minh Hiền (2004), Lịch sử giáo dục Việt Nam, Nxb ĐH Sư phạm, Hà Nội.
47. Bùi Minh Hiền (chủ biên) (2006), Quản lý giáo dục, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
48. Vũ Duy Hiền (2013), Quản lý quá trình đào tạo đại học vừa làm vừa học theo
tiếp cận đảm bảo chất lượng, luận án tiến sỹ Khoa học Giáo dục, Trường ĐH
Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
49. Hà Sĩ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học (Tập1, 2, 3), Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
50. Nguyễn Văn Hộ (2002), Lý luận dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
51. Lê Huy Hoàng (2008), Thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học đại học, Tài liệu Bồi dưỡng Nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên dạy đại
học, cao đẳng, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
52. Trần Minh Hùng (2013), Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường ĐHSP
Hà Nội.
53. Bùi Đình Hưng (2011), Các giải pháp quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu
câu đào tạo đa ngành của Trường đại học Hải Phòng, luận án tiến sỹ Khoa học
Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
54. Bùi Thị Thu Hương (2015), "Mục tiêu và chuẩn đầu ra trong chương trình giáo
dục đại học theo hướng tiếp cận phát triển năng lực người học", Tạp chí Khoa
học Giáo dục, số 113, tháng 2/2015.
55. KOZLOVAO.V.(1976), Những cơ sở của khoa học quản lý, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
56. Kônđacốp MI, (1982), Cơ sở lí luận của khoa học quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục,
Matxcơva.
163
57. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
Nxb Giáo dục.
58. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Đại học sư
phạm Hà Nội.
59. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
60. Võ Thị Ngọc Lan (2014), "Liên kết nhà trường - doanh nghiệp trong đào tạo
nghề ở nước ta", Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 105, tháng 6/2014.
61. Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị (2000), Chính sách và kế hoạch trong quản lý
giáo dục, Trung tâm Thống kê - Dự báo giáo dục, Hà Nội.
62. Trần Thị Bích Liễu (2008), Nâng cao chất lượng GDĐH ở Mỹ: Những giải pháp
mang tính hệ thống và định hướng thị trường, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
63. Nguyễn Lộc (2010), Lý luận về quản lý, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
64. Hồ Viết Lương, CN đề tài (2000), Sử dụng hiệu quả các thiết bị, PTDH trong
trường trung cấp chuyên nghiệp, đề tài khoa học cấp Bộ, mã số: B98-52-25, Hà Nội.
65. Phạm Hiền Lương (2014), "Quản lí dạy học thực hành tại Trường CĐ Cảnh sát
nhân dân I - thực trạng và giải pháp", Tạp chí KHGD, số 104, tháng 5/2014.
66. M.I.Kônđakôp (1982), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục,
Matxcơva.
67. Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Quý Thanh (2007), Giáo dục đại học: một số
thành tố của chất lượng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
68. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng GDĐH, Nxb ĐHQG Hà Nội.
69. Bùi Mạnh Nhị (2006), Các mô hình ĐBCL giáo dục đại học trên thế giới (Phụ
lục đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, mã số: B2004-CTGD-05), Hà Nội.
70. Lê Đức Ngọc (2004), Giáo dục đại học - Quan điểm và giải pháp, Nxb ĐH
Quốc gia Hà Nội.
71. Nguyễn Văn Nguyên (2009), “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thực hành, thí nghiệm tại Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng”,
Kỷ yếu hội nghị khoa học“Đổi mới phương pháp dạy và học tại Trường Đại học
Bách khoa Đà Nẵng” tháng 10/2009, Đà Nẵng.
72. Chu Mạnh Nguyên (2015), Phát triển đội ngũ làm công tác thiết bị dạy học ở
các trường trung học phổ thông, luận án tiến sỹ QLGD, ĐH Sư phạm Hà Nội.
164
73. Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh (Biên dịch 2007), Cải cách và xây dựng
chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO, Nxb Đại học
Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2010.
74. Hoàng Phê (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Hà Nội.
75. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật quản lý tài sản.
76. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2012), Luật Giáo dục đại học.
77. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Giáo dục nghề nghiệp.
78. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật đấu thầu.
79. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lí luận dạy học,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
80. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục, Trường CBQL Giáo dục và Đào tạo I, Hà Nội.
81. Trần Linh Quân (2013), Nghiên cứu xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng ở các
trường cao đẳng, luận án tiến sỹ QLGD, Trường ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
82. Lê Đình Sơn (2012), Quản lý Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của trường đại học
theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể (TQM), luận án tiến sỹ Khoa học
giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội
83. Phạm Văn Sơn (2013), "Khai thác, sử dụng hiệu quả TBGD trong dạy học cho
học sinh THPT theo hướng phát triển năng lực", Tạp chí TBGD, tháng 7/2013
84. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23/5/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển trường nghề chất lượng
cao đến năm 2020, Hà Nội.
85. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục
quốc dân.
86. Lê Khánh Tuấn (2009), Dự báo và kế hoạch hóa trong quản lý giáo dục,
Nxb Giáo dục Việt Nam
87. Trung tâm biên soạn từ Điển Hà Nội (1995), Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 1.
88. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục hiện đại, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội.
89. Thái Duy Tuyên (2007), Triết học giáo dục Việt Nam, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
90. Đặng Thị Thu Thủy (chủ biên, 2011), Phương tiện dạy học - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục Việt Nam.
165
91. Phạm Minh Tiến (1999), "Nghiên cứu sử dụng phương tiện trực quan theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong trường học ở
trường trung học cơ sở", Luận án tiến sĩ giáo dục.
92. Đỗ Đình Thái (2015), "Một số quan niệm về đảm bảo chất lượng trong giáo
dục đại học", Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 114, tháng 3/2015.
93. Nguyễn Hữu Thống, "Quản lý thiết bị dạy học ở trường cao đẳng sư phạm
Nha Trang theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể", Tạp chí Quản lý Giáo dục,
số 117, tháng 5/2015.
94. Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh (2011), Kỷ yếu Hội thảo khoa học Khai thác
thiết bị dạy học hiện đại phục vụ dạy học ở trường trung học phổ thông, Nxb
Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh.
95. Nguyễn Quang Việt, Phương tiện dạy học trong đào tạo nghề - Một số vấn đề
cơ bản, Tài liệu của Tổng cục dạy nghề (Bộ lao động Thương binh và Xã hội)
96. Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
97. Hoàng Ngọc Vinh (biên dịch, 2009), Công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề,
Nxb Giáo dục Việt Nam.
98. UBND TP. Hồ Chí Minh (2014), Quyết định số 3036/QĐ-UBND ngày 20
tháng 6 năm 2014 về tiêu chí trường tiên tiến, theo xu thế hội nhập khu vực và
quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh.
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
99. Gopal K.Kanji & Mike Asher (1993), 100 Methods for Total Quality Management,
SAGE Publications, London - Thousand Oaks - New Delhi.
100. Hirsh E. (1991), Improving managerial effectiveness of higher education
institutions. Strategies to improve the rate of completion of degrees drop-out,
Paris:UNESCO/ International Institute for Educational Planning.
101. John West - Burnham (1997), Managing Quality in Schools, Pitman Publishing,
Washinggton DC.
102. Sanyal B.C. (1995), Innovations in University Management, Paris: UNESCO/
International Institute for Educational Planning.
103. FraZer, M.(1992), “Quality assurance in higher education. In Craft, A (Ed)”,
Quality assurance in higher education (53), pp.9-25.
166
104. Harman, G.(1998). “The management of quality assurance: An international
review of international practice”, Higher Education Quarterly 52(4), pp.345-
364.Stella A. and Gnanam A (2002), Assuring Quality anh Standards in Higher
Education: The Contemporary Context anh Concerns, Bangalore: Allied Publis.
105. Bautista O.(1992) “ Change from a semester to a trimester system at the De la
Salle University, Phillipines”, IIEP Resarch Report, No94,pp.114-117
106. Hirsh E.(1991), Improving managerial effective of higher education institutions.
Strategies to improve the rate of completion of degrees drop – out, Paris:
UNESCO/International Institute for Education Planning
107. Lockwood G., Davies G. (1995), Universities: the management challenge,
Windson, NFER Nelson Publications
108. Sanyal B.C.(1995), Innovotions in University Management, Paris:
UNESCO/International Institute for Educational Planning.
109. Harvey, L. and Green, D.(1993), Defining quality, Assesment anh Evaluation. In
Higher Eduction, 18 (1), pp 9-34.
PHỤ LỤC
Mốc tham chiếu tối thiểu về PTDH 1. Có đủ số lượng, chủng loại giáo trình, sách báo, tài liệu chuyên môn, báo, tạp chí chuyên ngành đáp ứng đủ theo yêu cầu trong danh mục tài liệu của chương trình đào tạo, có ít nhất 10 đầu sách/SV, các tài liệu được cập nhật; 2. 100% chương trình, giáo trình được số hóa, thư viện điện tử được nối mạng, kết nối với thư viện của các cơ sở giáo dục khác phục vụ dạy học và NCKH;
và
PHỤ LỤC 1. TIÊU CHÍ TỐI THIỂU VỀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT HỖ TRỢ PTDH Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT (Phục vụ cho việc tham chiếu khảo sát thực trạng ở bảng phụ lục 3) (i). Tiêu chí tối thiểu để PTDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Yêu cầu (chỉ báo) Tiêu chí 1. Có đầy đủ sách, Tiêu chí 1. Có giáo trình, tài liệu sách, đầy đủ tham khảo tiếng giáo tài trình, Việt và tiếng nước liệu tham khảo ngoài đáp ứng yêu tiếng Việt và cầu sử dụng của tiếng nước ngoài cán bộ, giảng viên đáp ứng yêu cầu và người học; sử dụng của cán 2. Có thư viện bộ, GV và người điện tử được nối học; có thư viện mạng, phục vụ điện tử được nối dạy học và NCKH mạng, phục vụ hiệu quả. dạy và học NCKH có hiệu quả Tiêu chí 2. Có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, được đảm chất bảo về lượng sử dụng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu các của ngành đang đào tạo.
1. Có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo và NCKH; 2. Trang thiết bị dạy và học được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệu quả; 3. Trang thiết bị dạy và học đáp ứng yêu cầu của các ngành đang đào tạo.
1. Số lượng trang thiết bị giảng dạy đáp ứng đủ yêu cầu của thiết kế CTĐT/đề án mở ngành. Đối với thiết bị dùng riêng cho từng người học: 1 bộ (cái)/SV; đối với thiết bị thực hành theo nhóm: 2 hoặc 3SV/nhóm/ 1bộ (cái) 2. Trang thiết bị dạy và học đang được sử dụng và có chất lượng tốt (100% theo đề án đầu tư mua sắm mới, 80% đối với thiết bị cũ); khi hỏng hóc được sửa chữa kịp thời, đáp ứng yêu cầu của ngành đào tạo; 3. Trang thiết bị dạy và học được khai thác hiệu quả (hiệu suất tối thiểu 80%); 4. Thiết bị, dụng cụ phục vụ dạy và học được bố trí hợp lý, an toàn, thuận tiện cho việc đi lại, vận hành, bảo dưỡng và tổ chức hướng dẫn thực hành; đảm bảo các yêu cầu sư phạm, an toàn vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường; 5. Có quy định về quản lý, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, trong đó có quy định về việc định kỳ đánh giá và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng theo quy định; 6. Giảng viên, người học hài lòng về số lượng và chất lượng trang thiết bị giảng dạy phục vụ công tác dạy học, NCKH.
Tiêu chí Tiêu chí 3. Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học và quản lý.
Yêu cầu (chỉ báo) 1. Thiết bị tin học được cung cấp đầy đủ để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động dạy và học; 2. Thiết bị tin học được cung cấp đầy đủ để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động NCKH; 3. Thiết bị tin học được cung cấp đầy đủ để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động quản lý của trường.
Mốc tham chiếu tối thiểu về PTDH 1. Thiết bị tin học gồm máy tính, thiết bị mạng, điểm kết nối wifi, màn chiếu, projector, máy in và các thiết bị khác đủ theo yêu cầu của thiết kế CTĐT/đề án mở ngành và yêu cầu quản lý của nhà trường, 01sinh viên/1 máy tính 2. Có điểm truy cập wifi cho sinh viên trong trường/ký túc xá/thư viện phục vụ hoạt động học tập và NCKH, có dung lượng đáp ứng đủ cho việc truy cập và tải tài liệu chuyên ngành đào tạo; 3. Có các phần mềm chuyên dụng có bản quyền được cung cấp theo yêu cầu đào tạo cho giảng viên và sinh viên phục vụ giảng dạy, học tập và NCKH và yêu cầu quản lý của nhà trường, như: phần mềm tin học, các phần mềm phục vụ theo từng chuyên ngành 4. 100% Giảng viên, nhân viên, cán bộ quản lý có email công vụ và tài khoản truy cập internet miễn phí tại trường; 5. Sinh viên được sử dụng máy tính để phục vụ cho các hoạt động tìm kiếm, trao đổi tài liệu,... phục vụ cho hoạt động học tập và NCKH; 6. CB, GV, NV và người học hài lòng về các thiết bị tin học phục vụ hoạt động dạy và học, NCKH và công tác quản lý của nhà trường.
(ii). Tiêu chí tối thiểu về điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ sử dụng PTDH nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
Tiêu chí
Yêu cầu (chỉ báo)
Tiêu chí 1. Có đủ số lượng phòng học, giảng đường, thực phòng hành, thí nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo.
1. Có đủ số phòng học, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho dạy, học và NCKH; 2. Có phòng học, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo.
Mốc tham chiếu tối thiểu về cơ sở vật chất hỗ trợ sử dụng phương tiện dạy học. 1. Số lượng phòng học/giảng đường đáp ứng đủ theo yêu cầu thiết kế CTĐT, số lượng SV tối đa/ lớp: 30SV/lớp 2. Số lượng phòng thực hành, thí nghiệm đáp ứng đủ theo yêu cầu thiết kế CTĐT, số lượng SV tối đa/ xưởng: 15 SV/xưởng (đối với nghề bình thường), không quá 10SV(đối với nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). 3. Có bố trí phòng, xưởng phục vụ cho công tác tự học và nghiện cứu khoa học theo từng chuyên ngành đào tạo 4. Không có ý kiến phàn nàn (được chính thức ghi nhận) của giảng viên, người học về tình trạng thiếu phòng học; hay số lượng phòng thực hành, thí nghiệm không đáp ứng.
Tiêu chí
Yêu cầu (chỉ báo)
/chổ, 4 ÷ 6m2
Tiêu chí 2. Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; thư viện có đủ diện tích phục vụ cán bộ, giảng viên và người học; có ký túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy định.
Tiêu chí 3. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy định.
1. Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; 2. Có đủ diện tích thư viện phục vụ cán bộ, giảng viên và người học. 3. Có ký túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú; 4. Có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy định. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 9210:2012
Mốc tham chiếu tối thiểu về cơ sở vật chất hỗ trợ sử dụng phương tiện dạy học. 1. Diện tích giảng đường, lớp học đạt theo tiêu chuẩn, cụ thể: - Phòng học lý thuyết: 2m2/SV - Giảng đường từ 200 ÷ 350 chỗ, 1,0÷ 1,1m2/SV - Giảng đường từ 120 ÷ 150 chỗ, 1,2m2/SV - Giảng đường từ 70 ÷ 100 chỗ, 1,3m2/SV - Phòng thực hành, thí nghiệm: m2 2. Phòng đọc thư viện có chỗ ngồi đọc đáp ứng tối thiểu: 15% số lượng người học (1,8m2/chổ) và 25% cán bộ, giảng viên (2,0÷2,4m2/chỗ); thư viện điện tử: 1,5m2/chỗ. 3. Có ký túc xá đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú theo tiêu chuẩn: 8m2/SV (trong đó diện tích ở tối thiểu 4m2/SV); 4. Có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật theo tiêu chuẩn, cụ thể 1ha/1.000SV. 1.Có phòng làm việc riêng cho Ban Giám hiệu; 2.Có phòng làm việc riêng cho mỗi bộ phận (phòng/ban) chức năng; 3.Có phòng làm việc cho lãnh đạo khoa; 4.Có phòng sinh hoạt chuyên môn cho giảng viên/khoa; 5.Có phòng làm việc cho nhân viên/khoa với diện tích cụ thể như sau: - Phòng hiệu trưởng, m2/phòng: 20 ÷ 25 - Phòng phó hiệu trưởng, m2/phòng: 12 ÷ 15 - Phòng giáo viên, các bộ môn, khoa, m2/giáo viên: 8 ÷ 10 - Phòng cán bộ hành chính, nghiệp vụ, quản lý, m2/cán bộ: 6 ÷ 8 - Nhân viên làm công tác phục vụ, m2/nhân viên: 5 ÷ 6 - Phòng họp hội đồng, m2/phòng: 36 ÷ 60 - Phòng chuẩn bị giảng dạy của GV, m2/GV: 1,2 ÷ 1,5
Tiêu chí
Yêu cầu (chỉ báo)
Mốc tham chiếu tối thiểu về cơ sở vật chất hỗ trợ sử dụng phương tiện dạy học.
Tiêu chí 4. Có đủ diện tích sử dụng đất theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 3981-85; tích mặt bằng diện tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định.
1. Có đủ diện tích sử dụng đất theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 3981-85; 2. Diện tích mặt bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định.
Tiêu chí 5. Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất trong kế hoạch chiến lược của trường.
hoạch Có quy tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất trong kế hoạch chiến lược của trường.
Tiêu chí 6. Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người học.
Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người học.
1. Diện tích đất tối thiểu 5ha; 2. Diện tích mặt bằng xây dựng tổng thể của trường đạt mức tối thiểu theo quy định: từ 2.000÷4.000 SV: 5÷5,5ha/1.000 SV; từ 4.000- 6.000 SV: 4,5÷5ha/1.000 SV; … - Khu thể dục thể thao 1ha/1.000 sinh viên; - Khu ký túc xá (nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt) 1,2÷2,0ha/1.000 sinh viên; - Khu nhà ở GV và cán bộ, nhân viên; - Khu công trình kỹ thuật (trạm bơm, trạm biến thế, xưởng sửa chữa, kho và nhà để phương tiện đi lại). 1.Có bản quy hoạch tổng thể có hiệu lực về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất phù hợp với chiến lược phát triển của trường; 2.Có kế hoạch triển khai các đề án thực hiện chiến lược phát triển cơ sở vật chất của trường. 3. Quy hoạch tổng thể mặt bằng khuôn viên hợp lý, phù hợp với công năng và các yêu cầu giao thông nội bộ, kiến trúc, cảnh quan; bảo đảm chỉ giới quy hoạch, khoảng cách và các giải pháp ngăn cách hợp lý các công trình xây dựng trong và ngoài khuôn viên; mật độ xây dựng công trình từ 20-40%, cây xanh chiếm 30- 40% diện tích khu đất toàn trường. 1.Có bộ phận bảo vệ chuyên trách (thuê hoặc của đơn vị); có quy định chức năng nhiệm vụ, có đội ngũ nhân viên để bảo vệ tài sản, đảm bảo an toàn; 2.Có các quy định, nội quy về an ninh, an toàn được treo/dán phổ biến ở các khu vực nhà trường; 3.Có phương án PCCC và thiết bị PCCC được trang bị ở các khu vực; 4.Có quy định sử dụng an toàn các thiết bị trong phòng thí nghiệm; 5.Các quy định về an toàn được phổ biến và quán triệt tới toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học; 6.Có văn bản về phối hợp với các đơn vị chức năng địa phương: công an phường, trật tự phường/xã.
PHỤ LỤC 2. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ (Về thực trạng phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật)
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến các vấn đề dưới đây ở tại trường Anh/Chị đang công tác bằng cách đánh dấu (X) hoặc dấu (√) vào cột, dòng hoặc ô tương ứng. Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị!
Cần thiết
Trung bình
Không cần thiết
Đáp ứng một phần Không đáp ứng
Đáp ứng một phần Không đáp ứng
Đáp ứng một phần Không đáp ứng
1. Anh/Chị cho ý kiến nhận xét về nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về sự cần thiết của PTDH: Rất cần thiết 2. Anh/Chị cho biết thực trạng về mức độ đầu tư mua sắm PTDH so với kế hoạch đã đề ra. Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt 3.Anh/Chị cho biết thực trạng về số lượng PTDH so với yêu cầu của thiết kế chương trình đào tạo/đề án mở ngành Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt 4.Thực trạng về chất lượng PTDH so với đề án, kế hoạch đầu tư mua sắm Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt 5.Thực trạng về cơ cấu, chủng loại đáp ứng nhu cầu đào tạo ngành, cập nhật công nghệ sản xuất, kinh doanh hiện nay Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Không đáp ứng 6.Thực trạng về mức độ đáp ứng PTDH với tư cách là điều kiện ĐBCL Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Không đáp ứng 7. Thực trạng về thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên, sinh viên về vai trò của phương tiện dạy học đối với hoạt động dạy học
Mức độ
Các yêu cầu
TT
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
7.1
7.2
7.3
7.4
7.5
Góp phần phát triển năng lực nghề nghiệp cho CB, GV, NV Góp phần cung cấp khối lượng kiến thức chuyên ngành và trình độ đào tạo. Góp phần trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho người học Phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho người học Gắn kết phát triển năng lực nghề nghiệp của người học với nhu cầu nhân lực
7.6 Phát triển nhân cách, phẩm chất cho người học
8. Anh/Chị cho ý kiến nhận xét về thực trạng lập kế hoạch mua sắm PTDH đáp ứng các yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo theo tiêu chí đảm bảo chất lượng giáo dục nơi Anh/chị đang công tác:
TT
Các yêu cầu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
8.1 Tổ chức đánh giá thực trạng PTDH 8.2 Xác định mục tiêu, nhu cầu mua sắm
8.3
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá tiến độ, hiệu quả của công tác triển khai đề án, kế hoạch
9. Anh/Chị có nhận xét như thế nào về công tác tổ chức mua sắm phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục tại đơn vị anh/chị đang công tác:
TT
Các yêu cầu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
9.1 Lựa chọn hình thức, thủ tục tổ chức mua sắm
9.2
Phân công, tổ chức mua sắm đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước
9.3 Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào sử dụng
9.4
Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác đầu tư mua sắm; kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng phương tiện dạy học theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo
10. Thực trạng quản lý công tác tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng phương tiện dạy học theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Anh/Chị đang công tác:
TT
Các yêu cầu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
10.1 Lập kế hoạch khai thác, sử dụng, bảo quản
10.2
10.3
10.4
Tổ chức triển khai sử dụng, bảo quản PTDH một cách khoa học và hiệu quả Chỉ đạo triển khai sử dụng và đánh giá hiệu suất sử dụng PTDH Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng, bảo quản PTDH theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo
11. Anh/Chị có đánh giá như thế nào về thực trạng phương tiện dạy học tự làm tại trường các Anh/Chị?
TT
Các yêu cầu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
11.1
Lập kế hoạch phát triển PTDH tự làm, đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy học
11.2 Tổ chức triển khai kế hoạch phát triển PTDH tự làm
11.3
Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH tự làm để đưa vào khai thác sử dụng
11.4 Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch
12. Anh/Chị nhận xét thế nào về công tác kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý phương tiện dạy học
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
TT
12.1
11.2
12.3
12.4
Các yêu cầu Lập kế hoạch kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý PTDH không còn sử dụng Tổ chức triển khai kiểm kê, đánh giá PTDH theo định kỳ, đột xuất theo đúng quy định hiện hành Chỉ đạo đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý phương tiện dạy học không còn sử dụng Kiểm tra, đánh giá công tác kiểm kê; đánh giá hiệu quả của cả quá trình đầu tư
13. Thực trạng về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác, sử dụng phương tiện dạy học tại đơn vị Anh/Chị đang công tác
TT
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
13.1
Các yêu cầu Xây dựng kế hoạch tổ chức NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác sử dụng PTDH
13.2 Tổ chức triển khai kế hoạch 13.3 Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào sử dụng 13.3 Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch 14. Anh/Chị cho biết về thực trạng năng lực quản lý PTDH của đội ngũ làm công tác CSVC-TBDH quản lý tại đơn vị mình đang công tác:
Các yêu cầu
Tốt
Yếu
TT
14.1 Năng lực chuyên môn 14.2 Kỹ năng về nghiệp vụ 14.3 Kỹ năng ứng dụng CNTT 14.4 Kỹ năng quản lý 14.5 Năng lực tổ chức khai thác, sử dụng, bảo quản 14.6 Kỹ năng sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng 14.7 Kỹ năng phục vụ cho hoạt động dạy, học và NCKH
Mức độ Bình thường
15. Anh/Chị cho biết thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học ở đơn vị mình đang công tác
Mức độ
Nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học
Rất mạnh
Ít ảnh hưởng
Ảnh hưởng mạnh
Không ảnh hưởng
I. Những yếu tố chủ quan
1, Nhận thức và thái độ của cán bộ quản lý
2, Nhận thức của GV, NV làm công tác thiết bị
3. Ý thức của SV trong việc sử dụng phương tiện dạy học
4, Việc xây dựng, ban hành, thực hiện các nội dung, quy chế về quản lý, sử dụng phương tiện dạy học
II. Những yếu tố khách quan
5, Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
6, Sự tác động của khoa học kỹ thuật và công nghệ
7, Sự biến động của nhu cầu nguồn nhân lực
8, Sự lãnh đạo, chỉ đạo và mức độ quan tâm đầu tư của các cấp quản lý đối với nhà trường
- Đơn vị công tác: Trường:………….Khoa, phòng:…………………
Quản lý phòng, ban
Chúng tôi mong muốn được Anh/Chị cho biết thêm những ý kiến bổ sung khác về những vấn đề nói trên ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………. Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: - Công việc quản lý đang đảm nhận: Quản lý khoa
PHỤ LỤC 3. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ (Về điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật)
Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị!
1. Anh/Chị có nhận xét về tiêu chí, yêu cầu và mốc tham chiếu tối thiểu để PTDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục tại đơn vị Anh/Chị đang công tác:
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến các vấn đề dưới đây ở tại trường Anh/Chị đang công tác bằng cách đánh dấu (X) hoặc dấu (√) vào cột, dòng hoặc ô tương ứng (chúng tôi đính kèm bảng phụ lục 1 để anh/chị thực hiện tham chiếu)
TT
Mốc chuẩn tham chiếu tối thiểu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
1.1
1.2
1.3
Có đủ số lượng phòng học, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo. Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; thư viện có đủ diện tích phục vụ cán bộ, giảng viên và người học; có ký túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy định. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy định.
Mốc chuẩn tham chiếu tối thiểu
TT
2. Nhận xét của Anh/Chị về Tiêu chí tối thiểu về điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ sử dụng PTDH nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục tại đơn vị của Anh/Chị: Mức độ Tốt Khá TB Yếu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
Có đủ số lượng phòng học, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo. Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; thư viện có đủ diện tích phục vụ cán bộ, giảng viên và người học; có ký túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy định. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy định. Có đủ diện tích sử dụng đất theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 3981-85; diện tích mặt bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định. Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất trong kế hoạch chiến lược của trường. Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người học.
- Đơn vị công tác:
3. Rất mong Anh/Chị cho ý kiến bổ sung khác (nếu có) ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: Trường:……………………… Khoa, phòng:…………………………… - Công việc quản lý đang đảm nhận: Quản lý khoa Quản lý phòng, ban
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!
PHỤ LỤC 4. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA GIẢNG VIÊN (Về thực trạng phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật) Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến các vấn đề dưới đây ở tại trường quý Thầy/Cô
đang giảng dạy bằng cách đánh dấu (X) hoặc dấu (√) vào cột, dòng hoặc ô tương ứng.
Xin trân trọng cảm ơn Thầy/Cô!
1. Anh/ Chị cho ý kiến nhận xét về nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về sự cần thiết của PTDH: Rất cần thiết
Không cần thiết
Trung bình
Cần thiết
Đáp ứng một phần Không đáp ứng
Đáp ứng một phần Không đáp ứng
Đáp ứng một phần Không đáp ứng
2. Anh/Chị cho biết thực trạng về mức độ đầu tư mua sắm PTDH so với kế hoạch đã đề ra. Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt 3. Anh/Chị cho biết thực trạng về số lượng PTDH so với yêu cầu của thiết kế chương trình đào tạo/đề án mở ngành Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt 4. Thực trạng về chất lượng PTDH so với đề án, kế hoạch đầu tư mua sắm Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt 5. Thực trạng về cơ cấu, chủng loại đáp ứng nhu cầu đào tạo ngành, cập nhật công nghệ
sản xuất, kinh doanh hiện nay Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Không đáp ứng 6. Thực trạng về mức độ đáp ứng PTDH với tư cách là điều kiện ĐBCL Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Không đáp ứng
7. Thực trạng về thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên, sinh viên về vai trò của phương tiện dạy học đối với hoạt động dạy học
Mức độ
Không
Các yêu cầu
TT
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
quan trọng
7.1
Góp phần phát triển năng lực nghề nghiệp cho CB, GV, NV
7.2
Góp phần cung cấp khối lượng kiến thức chuyên ngành và trình độ đào tạo.
7.3
Góp phần trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho người học
Phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư
7.4
duy cho người học
7.5
Gắn kết phát triển năng lực nghề nghiệp của người học với nhu cầu nhân lực
7.6 Phát triển nhân cách, phẩm chất cho người học
8. Anh/Chị cho ý kiến nhận xét về thực trạng lập kế hoạch mua sắm PTDH đáp ứng các yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo theo tiêu chí đảm bảo chất lượng giáo dục nơi Anh/chị đang công tác:
TT
Các yêu cầu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
8.1 Tổ chức đánh giá thực trạng PTDH 8.2 Xác định mục tiêu, nhu cầu mua sắm
8.3
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá tiến độ, hiệu quả của công tác triển khai đề án, kế hoạch
9. Anh/Chị có nhận xét như thế nào về công tác tổ chức mua sắm phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục tại đơn vị anh/chị đang công tác:
TT
Các yêu cầu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
9.1 Lựa chọn hình thức, thủ tục tổ chức mua sắm
9.2
Phân công, tổ chức mua sắm đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước
9.3 Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào sử dụng
9.4
Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác đầu tư mua sắm; kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng phương tiện dạy học theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo
10. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng phương tiện dạy học theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Anh/Chị đang công tác:
TT
Các yêu cầu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
10.1 Lập kế hoạch khai thác, sử dụng, bảo quản
10.2
10.3
10.4
Tổ chức triển khai sử dụng, bảo quản PTDH một cách khoa học và hiệu quả Chỉ đạo triển khai sử dụng và đánh giá hiệu suất sử dụng PTDH Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng, bảo quản PTDH theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo
11. Anh/Chị có đánh giá như thế nào về thực trạng phương tiện dạy học tự làm tại trường các Anh/Chị?
TT
Các yêu cầu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
11.1
Lập kế hoạch phát triển PTDH tự làm, đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy học
11.2 Tổ chức triển khai kế hoạch phát triển PTDH tự làm
11.3
Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH tự làm để đưa vào khai thác sử dụng
11.4 Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch
12. Anh/Chị nhận xét thế nào về công tác kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý phương tiện dạy học
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
TT
12.1
11.2
12.3
12.4
Các yêu cầu Lập kế hoạch kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý PTDH không còn sử dụng Tổ chức triển khai kiểm kê, đánh giá PTDH theo định kỳ, đột xuất theo đúng quy định hiện hành Chỉ đạo đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý phương tiện dạy học không còn sử dụng Kiểm tra, đánh giá công tác kiểm kê; đánh giá hiệu quả của cả quá trình đầu tư
13. Thực trạng về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác, sử dụng phương tiện dạy học tại đơn vị Anh/Chị đang công tác
TT
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
13.1
Các yêu cầu Xây dựng kế hoạch tổ chức NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác sử dụng PTDH
13.2 Tổ chức triển khai kế hoạch nghiên 13.3 Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào sử dụng 13.3 Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch
14. Anh/Chị cho biết về thực trạng năng lực quản lý PTDH của đội ngũ làm công tác CSVC-TBDH quản lý tại đơn vị mình đang công tác:
Mức độ
Các yêu cầu
Tốt Bình thường
TT 14.1 Năng lực chuyên môn 14.2 Kỹ năng về nghiệp vụ 14.3 Kỹ năng ứng dụng CNTT 14.4 Kỹ năng quản lý 14.5 Năng lực tổ chức khai thác, sử dụng, bảo quản 14.6 Kỹ năng sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng 14.7 Kỹ năng phục vụ cho hoạt động dạy, học và NCKH
Yếu
15. Anh/Chị cho biết thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học ở đơn vị mình đang công tác
Mức độ
Nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học
Rất mạnh
Ít ảnh hưởng
Ảnh hưởng mạnh
Không ảnh hưởng
I. Những yếu tố chủ quan
1, Nhận thức và thái độ của cán bộ quản lý
2, Nhận thức của GV, NV làm công tác thiết bị
3. Ý thức của SV trong việc sử dụng phương tiện dạy học
4, Việc xây dựng, ban hành, thực hiện các nội dung, quy chế về quản lý, sử dụng phương tiện dạy học
II. Những yếu tố khách quan
5, Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
6, Sự tác động của khoa học kỹ thuật và công nghệ
7, Sự biến động của nhu cầu nguồn nhân lực
8, Sự lãnh đạo, chỉ đạo và mức độ quan tâm đầu tư của các cấp quản lý đối với nhà trường
Chúng tôi mong muốn được Anh/Chị cho biết thêm những ý kiến bổ sung khác về
- Đơn vị công tác: Trường:…………………………Khoa, phòng:…………………
những vấn đề nói trên ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………. Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: - Công việc quản lý đang đảm nhận: Quản lý khoa
Quản lý phòng, ban
PHỤ LỤC 5. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIẢNG VIÊN (Về điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật)
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến các vấn đề dưới đây ở tại trường Anh/Chị đang công tác bằng cách đánh dấu (X) hoặc dấu (√) vào cột, dòng hoặc ô tương ứng (chúng tôi đính kèm bảng phụ lục 1 để anh/chị thực hiện tham chiếu)
Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị!
1. Anh/Chị có nhận xét về tiêu chí, yêu cầu và mốc tham chiếu tối thiểu để PTDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục tại đơn vị Anh/Chị đang công tác:
TT
Mốc chuẩn tham chiếu tối thiểu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
1.1
1.2
1.3
Có đủ số lượng phòng học, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo. Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; thư viện có đủ diện tích phục vụ cán bộ, giảng viên và người học; có ký túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy định. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy định.
Mốc chuẩn tham chiếu tối thiểu
TT
2. Nhận xét của Anh/Chị về Tiêu chí tối thiểu về điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ sử dụng PTDH nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục tại đơn vị của Anh/Chị: Mức độ Tốt Khá TB Yếu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
Có đủ số lượng phòng học, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo. Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; thư viện có đủ diện tích phục vụ cán bộ, giảng viên và người học; có ký túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy định. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy định. Có đủ diện tích sử dụng đất theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 3981-85; diện tích mặt bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định. Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất trong kế hoạch chiến lược của trường. Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người học.
- Đơn vị công tác:
3. Rất mong muốn được Thầy/Cô cho ý kiến bổ sung về những vấn đề nói trên ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: Trường:…………………….. Khoa:………………………
- Lĩnh vực giảng dạy: Kinh tế Kỹ thuật -Thâm niên giảng dạy: Dưới 5 năm Từ 6 đến 10 năm trên 10 năm Xin chân thành cảm ơn Thầy/Cô!
Cần thiết
Trung bình
Không cần thiết
Đáp ứng một phần Không đáp ứng
Đáp ứng một phần Không đáp ứng
Đáp ứng một phần Không đáp ứng
PHỤ LỤC 6. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN (Về thực trạng phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật) Xin Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (X) hoặc dấu (√) vào cột, dòng hoặc ô tương ứng. Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Anh /Chị! 1. Anh/Chị cho ý kiến nhận xét về nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về sự cần thiết của PTDH: Rất cần thiết 2. Anh/Chị cho biết thực trạng về mức độ đầu tư mua sắm PTDH so với kế hoạch đã đề ra. Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt 3.Anh/Chị cho biết thực trạng về số lượng PTDH so với yêu cầu của thiết kế chương trình đào tạo/đề án mở ngành Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt 4.Thực trạng về chất lượng PTDH so với đề án, kế hoạch đầu tư mua sắm Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt 5.Thực trạng về cơ cấu, chủng loại đáp ứng nhu cầu đào tạo ngành, cập nhật công nghệ sản xuất, kinh doanh hiện nay Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Không đáp ứng 6.Thực trạng về mức độ đáp ứng PTDH với tư cách là điều kiện ĐBCL Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Không đáp ứng 7. Thực trạng về thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên, sinh viên về vai trò của phương tiện dạy học đối với hoạt động dạy học
Mức độ
Các yêu cầu
TT
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
7.1
Góp phần phát triển năng lực nghề nghiệp cho CB, GV, NV
7.2
Góp phần cung cấp khối lượng kiến thức chuyên ngành và trình độ đào tạo.
7.3
Góp phần trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho người học
7.4
Phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho người học
7.5
Gắn kết phát triển năng lực nghề nghiệp của người học với nhu cầu nhân lực
7.6 Phát triển nhân cách, phẩm chất cho người học
8. Anh/Chị cho ý kiến nhận xét về thực trạng lập kế hoạch mua sắm PTDH đáp ứng các yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo theo tiêu chí đảm bảo chất lượng giáo dục nơi Anh/chị đang công tác:
TT
Các yêu cầu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
8.1 Tổ chức đánh giá thực trạng PTDH 8.2 Xác định mục tiêu, nhu cầu mua sắm
8.3
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá tiến độ, hiệu quả của công tác triển khai đề án, kế hoạch
9. Anh/Chị có nhận xét như thế nào về công tác tổ chức mua sắm phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục tại đơn vị anh/chị đang công tác:
TT
Các yêu cầu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
9.1 Lựa chọn hình thức, thủ tục tổ chức mua sắm
9.2
Phân công, tổ chức mua sắm đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước
9.3 Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào sử dụng
9.4
Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác đầu tư mua sắm; kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng phương tiện dạy học theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo
10. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng phương tiện dạy học theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Anh/Chị đang công tác:
TT
Các yêu cầu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
10.1 Lập kế hoạch khai thác, sử dụng, bảo quản
10.2
10.3
10.4
Tổ chức triển khai sử dụng, bảo quản PTDH một cách khoa học và hiệu quả Chỉ đạo triển khai sử dụng và đánh giá hiệu suất sử dụng PTDH Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng, bảo quản PTDH theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo
12. Anh/Chị nhận xét thế nào về công tác kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý phương tiện dạy học
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
TT
12.1
11.2
12.3
12.4
Các yêu cầu Lập kế hoạch kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý PTDH không còn sử dụng Tổ chức triển khai kiểm kê, đánh giá PTDH theo định kỳ, đột xuất theo đúng quy định hiện hành Chỉ đạo đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý phương tiện dạy học không còn sử dụng Kiểm tra, đánh giá công tác kiểm kê; đánh giá hiệu quả của cả quá trình đầu tư
13. Thực trạng về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác, sử dụng phương tiện dạy học tại đơn vị Anh/Chị đang công tác
TT
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
13.1
13.2
Các yêu cầu Xây dựng kế hoạch tổ chức NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác sử dụng PTDH Tổ chức triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác khai thác, sử dụng PTDH 13.3 Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào sử dụng 13.3 Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch
14. Anh/Chị cho biết về thực trạng năng lực quản lý PTDH của đội ngũ làm công tác CSVC-TBDH quản lý tại đơn vị mình đang công tác:
Mức độ
Các yêu cầu
Tốt Bình thường
TT 14.1 Năng lực chuyên môn 14.2 Kỹ năng về nghiệp vụ 14.3 Kỹ năng ứng dụng CNTT 14.4 Kỹ năng quản lý 14.5 Năng lực tổ chức khai thác, sử dụng, bảo quản 14.6 Kỹ năng sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng 14.7 Kỹ năng phục vụ cho hoạt động dạy, học và NCKH
Yếu
Với tư cách là những nhân viên, kỹ thuật viên làm công tác về phương tiện dạy học ở các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật, rất mong được Anh/Chị cho biết thêm những ý kiến bổ sung về các vấn đề nói trên ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
- Nhiệm vụ của Anh/Chị ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật:
Kỹ thuật viên Nhân viên
- Anh /Chị cho biết trình độ đào tạo hiện nay của Anh/Chị: Trình độ đại học ở lên Trình độ cao đẳng Trình độ trung cấp
PHỤ LỤC 7. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN SINH VIÊN (Về thực trạng phương tiện dạy ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật)
Cần thiết
Trung bình
Không cần thiết
Đáp ứng một phần Không đáp ứng
Đáp ứng một phần Không đáp ứng
Đáp ứng một phần Không đáp ứng
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến các vấn đề dưới đây ở tại trường các Anh/Chị đã và đang học bằng cách đánh dấu (X) hoặc dấu (√) vào cột, dòng hoặc ô tương ứng. Xin cảm ơn sự hợp tác của các Anh/Chị! 1. Anh/Chị cho ý kiến nhận xét về nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về sự cần thiết của PTDH: Rất cần thiết 2. Anh/Chị cho biết thực trạng về mức độ đầu tư mua sắm PTDH so với kế hoạch đã đề ra. Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt 3.Anh/Chị cho biết thực trạng về số lượng PTDH so với yêu cầu của thiết kế chương trình đào tạo/đề án mở ngành Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt 4.Thực trạng về chất lượng PTDH so với đề án, kế hoạch đầu tư mua sắm Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt 5.Thực trạng về cơ cấu, chủng loại đáp ứng nhu cầu đào tạo ngành, cập nhật công nghệ sản xuất, kinh doanh hiện nay Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Không đáp ứng 6.Thực trạng về mức độ đáp ứng PTDH với tư cách là điều kiện ĐBCL Đáp ứng rất tốt Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Không đáp ứng 7. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo bảo quản, sử dụng phương tiện dạy học theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Anh/Chị đang công tác:
TT
Các yêu cầu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
7.1 Lập kế hoạch khai thác, sử dụng, bảo quản
7.2
7.3
7.4
Tổ chức triển khai sử dụng, bảo quản PTDH một cách khoa học và hiệu quả Chỉ đạo triển khai sử dụng và đánh giá hiệu suất sử dụng PTDH Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sử dụng, bảo quản PTDH theo hướng hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo
8. Anh/Chị có đánh giá như thế nào về thực trạng phương tiện dạy học tự làm tại trường các Anh/Chị?
TT
Các yêu cầu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
8.1
Lập kế hoạch phát triển PTDH tự làm, đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy học
8.2 Tổ chức triển khai kế hoạch phát triển PTDH tự làm
8.3
Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH tự làm để đưa vào khai thác sử dụng
8.4 Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch 9.Công tác quản lý việc kiểm kê, thanh lý PTDH tại trường bạn có kịp thời đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên:
Rất kịp thời Kịp thời Chưa kịp thời
Không kịp thời
10. Thực trạng về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị khai thác, sử dụng phương tiện dạy học tại đơn vị Anh/Chị đang công tác
TT
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
10.1
10.2
Các yêu cầu Xây dựng kế hoạch tổ chức NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp tác với các đơn vị trong khai thác sử dụng PTDH Tổ chức triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác khai thác, sử dụng PTDH 10.3 Tổ chức nghiệm thu, bàn giao PTDH để đưa vào sử dụng 10.3 Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch
11. Anh/Chị cho biết trường của Anh/Chị đã đang học có thực hiện kiểm tra, đánh giá công tác quản lý PTDH
Không kịp thời
Rất kịp thời Kịp thời Chưa kịp thời Chúng tôi rất mong muốn nhận được những ý kiến bổ sung thêm của Anh/Chị về
- Trường, Khoa đã và đang học tập:
những vấn đề nói trên ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: Trường:…………………………….. Khoa:……………………………… - Là sinh viên: Đang học tập
Đã học xong
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!
PHỤ LỤC 8. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN SINH VIÊN (Về điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật) Xin Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến các vấn đề dưới đây ở tại trường Anh/Chị đang công tác bằng cách đánh dấu (X) hoặc dấu (√) vào cột, dòng hoặc ô tương ứng (chúng tôi đính kèm bảng phụ lục 1 để anh/chị thực hiện tham chiếu)
Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị!
1. Anh/Chị có nhận xét về tiêu chí, yêu cầu và mốc tham chiếu tối thiểu để PTDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục tại đơn vị Anh/Chị đang công tác:
TT
Mốc chuẩn tham chiếu tối thiểu
Mức độ Tốt Khá TB Yếu
1.1
1.2
1.3
Có đủ số lượng phòng học, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo. Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; thư viện có đủ diện tích phục vụ cán bộ, giảng viên và người học; có ký túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy định. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy định.
Mốc chuẩn tham chiếu tối thiểu
TT
2. Nhận xét của Anh/Chị về Tiêu chí tối thiểu về điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ sử dụng PTDH nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục tại đơn vị của Anh/Chị: Mức độ Tốt Khá TB Yếu
2.1
2.2
2.3
Có đủ số lượng phòng học, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo. Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; thư viện có đủ diện tích phục vụ cán bộ, giảng viên và người học; có ký túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy định. Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người học.
Chúng tôi rất mong muốn nhận được những ý kiến bổ sung thêm của Anh/Chị về
những vấn đề nói trên ………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………… …………………………………..
Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
- Trường, Khoa đã và đang học tập:
Trường:…………………………………. Khoa:………………………………
- Là sinh viên:
Đang học tập
Đã học xong
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!
PHỤ LỤC 9. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA CÁC CÔNG TY, DOANH NGHIỆP
(Về thực trạng phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật) Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (X) hoặc dấu (√) vào cột, dòng hoặc ô tương ứng.
Mức độ
TT
Nội dung xin ý kiến đánh giá, xếp loại
Tốt Khá
TB
Yếu
1
2
3
4
5
6
7
8
Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực hiện nay của các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Việc sử dụng PTDH ở các trường cao đẳng kinh tê- kỹ thuật trong hoạt động đào tạo lao động Mức độ phù hợp của PTDH ở các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật với sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại Mức độ phù hợp của PTDH ở các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật với công nghệ và quy trình sản xuất hiện nay của các công ty, doanh nghiệp Sự phối hợp, liên kết giữa các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật với các công ty, doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm PTDH cho hoạt động đào tạo Sự phối hợp, liên kết giữa các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật với các công ty, doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm PTDH cho hoạt động đào tạo Sự trao đổi giảng viên, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giữa trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật và doanh nghiệp, công ty trong việc quản lý, khai thác, sử dụng, tư vấn về phương tiện dạy học Sự chỉ đạo của cấp trên, chính quyền địa phương về liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong việc khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy học trong hoạt động đào tạo và sản xuất, kinh doanh
Với tư cách là những cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở các công ty, doanh nghiệp,
rất mong được Ông/Bà cho biết thêm những ý kiến bổ sung về các nội dung nói trên ……………………………………………………………………………………………… Ông/Bà vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: - Nhiệm vụ của Ông/Bà ở công ty, doanh nghiệp: Cán bộ quản lý Cán bộ kỹ thuật - Lĩnh vực của công ty, doanh nghiệp đang làm việc: Thuộc lĩnh vực kinh tế
Thuộc lĩnh vực kỹ thuật
PHỤ LỤC 10. PHIẾU THĂM DÒ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐƯỢC ĐỀ XUẤT (Dành cho cán bộ quản lý, giảng viên các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật)
Thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục”, chúng tôi tiến hành tham khảo ý kiến nhận xét, đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất.
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến các vấn đề dưới đây ở tại trường Anh/Chị đang công tác, giảng dạy bằng cách đánh dấu (X) hoặc dấu (√) vào cột, dòng hoặc ô tương ứng.
Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị!
Tính cần thiết
Tính khả thi
TT
Các biện pháp
Cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết
1
2
3
4
5
6
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL và các đối tượng liên quan về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của PTDH trong ĐBCL GD Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý PTDH trong trường cao CĐKT-KT Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phát triển PTDH đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về nâng cao CL ĐT theo tiêu chí ĐBCL GD Thực hiện đầu tư, mua sắm hiệu quả gắn với nâng cao chất lượng khai thác, sử dụng, bảo quản PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD của trường CĐKT-KT Thực hiện công tác xã hội hoá nhằm huy động nguồn lực để phát triển PTDH đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội Xây dựng nội quy, quy trình khai thác, sử dụng PTDH hiệu quả; thực hiện kiểm tra, giám sát đối với công tác QL PTDH
Với tư cách là những cán bộ quản lý, giảng viên đang công tác, giảng dạy các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật, Anh/Chị cho biết thêm những ý kiến bổ sung về các biện pháp nói trên.
- Đơn vị công tác:
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………. Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: Trường:……………………….......... Khoa, phòng:………………………… - Công việc quản lý đang đảm nhận: Quản lý
Giảng dạy Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!
PHỤ LỤC 11. PHIẾU THĂM DÒ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐƯỢC ĐỀ XUẤT (Dành cho sinh viên các trường các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật)
Thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục”, chúng tôi tiến hành tham khảo ý kiến nhận xét, đánh giá của sinh viên các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất.
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến các vấn đề dưới đây ở tại trường Anh/Chị đã và
đang học tập bằng cách đánh dấu (X) hoặc dấu (√) vào cột, dòng hoặc ô tương ứng.
Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị!
Tính cần thiết
Tính khả thi
TT
Các biện pháp
Cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết
1
2
3
4
5
6
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và các đối tượng liên quan về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của phương tiện dạy học trong đảm bảo chất lượng giáo dục Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý phương tiện dạy học trong trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phát triển phương tiện dạy học đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo theo tiêu chí đảm bảo chất lượng giáo dục Thực hiện đầu tư, mua sắm hiệu quả gắn với nâng chất lượng khai thác, sử dụng, bảo quản phương tiện dạy học đáp ứng điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục của trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thực hiện tốt công tác xã hội hoá quản lý phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội Xây dựng nội quy, quy chế khai thác, sử dụng; thực hiện kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý phương tiện dạy học, chấp hành đầy đủ các chính sách, quy định của nhà nước đối với quản lý tài sản
Với tư cách là những sinh viên đã và đang học tập, rèn nghề tại các trường cao đẳng
- Trường, Khoa đã và đang học tập:
Đã học xong
kinh tế - kỹ thuật, Anh/Chị cho biết thêm những ý kiến bổ sung về các biện pháp nói trên ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: Trường:………………………………. Khoa:…………………………… - Là sinh viên: Đang học tập
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!
PHỤ LỤC 12. PHIẾU THĂM DÒ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐƯỢC ĐỀ XUẤT (Dành cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật các doanh nghiệp, công ty)
Thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục”, chúng tôi tiến hành tham khảo ý kiến nhận xét, đánh giá của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp, công ty đã và đang sử dụng nguồn nhân lực do các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật đào tạo về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất.
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến các vấn đề dưới đây ở tại công ty, doanh nghiệp Ông/Bà đang quản lý, làm việc bằng cách đánh dấu (X) hoặc dấu (√) vào cột, dòng hoặc ô tương ứng.
Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà!
Tính khả thi
TT
Các biện pháp
Tính cần thiết Cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết
1
2
3
4
5
6
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL và các đối tượng liên quan về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của PTDH trong ĐBCL GD Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý PTDH trong trường cao CĐKT-KT Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phát triển PTDH đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về nâng cao CL ĐT theo tiêu chí ĐBCL GD Thực hiện đầu tư, mua sắm hiệu quả gắn với nâng cao chất lượng khai thác, sử dụng, bảo quản PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD của trường CĐKT-KT Thực hiện công tác xã hội hoá nhằm huy động nguồn lực để phát triển PTDH đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội Xây dựng nội quy, quy trình khai thác, sử dụng PTDH hiệu quả; thực hiện kiểm tra, giám sát đối với công tác QL PTDH
Với tư cách là những cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở các công ty, doanh nghiệp,
rất mong được Ông/Bà cho biết thêm những ý kiến bổ sung về các biện pháp nói trên ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………. Ông/Bà vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: - Nhiệm vụ của Ông/Bà ở công ty, doanh nghiệp: Cán bộ quản lý Cán bộ kỹ thuật - Lĩnh vực của công ty, doanh nghiệp đang làm việc: Thuộc lĩnh vực kinh tế
Thuộc lĩnh vực kỹ thuật
PHỤ LỤC 13. TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
(Dành cho đội ngũ làm công tác quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng
kinh tế - kỹ thuật)
Trên cơ sở tham khảo“Tài liệu bồi dưỡng viên chức làm công tác thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở của Cục Nhà giáo và quản lí cơ sở giáo dục” (Bộ GD&ĐT) và nội dung luận án, tác giả biên soạn tài liệu bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh
I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Phương tiện dạy học
Hiện nay, có nhiều tên gọi khác nhau về liên quan đến PTDH. Các tên gọi sau đây thường được sử dụng trong ngôn ngữ nói và viết: thiết bị giáo dục (educational equipments), thiết bị trường học (school equipments), đồ dùng dạy học (aids equipments), thiết bị dạy học (teaching equipments), dụng cụ dạy học (devices equipments), phương tiện dạy học (means/facilities of teaching), học liệu (learning/ school materials),... Các khái niệm nói trên được xác định từ những cách nhìn nhận cụ thể nhưng đều liên quan đến các vật chất phục vụ hoạt động GD và DH. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, xin được tiếp cận theo tên gọi là PTDH.
Theo luận án, PTDH là nguồn tài nguyên, thông tin, thiết bị kỹ thuật, đồ dùng, dụng cụ,... được sử dụng phục vụ cho việc giảng dạy và học tập; là phương tiện giúp dễ dàng cho sự truyền đạt của người dạy; tiếp thu kiến thức, hình thành kỹ năng và phát triển tư duy của người học.
1.1.2. Quản lý phương tiện dạy học
Quản lý PTDH là tác động có mục đích của người quản lý lên hệ thống PTDH nhằm thực hiện tốt các khâu: xây dựng chiến lược, lập kế hoạch, đầu tư mua sắm PTDH; khai thác sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa PTDH; bảo quản, kiểm kê, kiểm toán, thanh lý PTDH nhằm góp phần nâng cao CLGD toàn diện ở nhà trường.
Nếu theo tiếp cận chức năng của quá trình quản lý thì QL PTDH là việc chủ thể quản lý sử dụng các chức năng kế hoạch hóa, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra để tác động lên toàn bộ vòng đời của phương tiện dự báo nhu cầu, mua sắm, sử dụng, bảo quản, đến thanh lý, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
1.1.3 Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục ở trường CĐKT-KT là đào tạo ra con người có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và khả năng giải quyết vấn đề tương ứng với trình độ cao đẳng, được nhận diện thông qua: trình độ kiến thức chuyên ngành đào tạo mà người học lĩnh hội được; kỹ năng tay nghề có được; năng lực nhận thức và năng lực tư duy; kỹ năng sống và kỹ năng giải quyết vấn đề.
1.1.4. Phân loại phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
Sách, sách điện tử, tài liệu, giáo trình, phần mềm,…
PTDH dùng cho khối ngành kỹ thuật
PTDH dùng cho khối ngành kinh tế
-Máy móc, mô hình
-Máy móc, mô hình
Phương tiện dạy học dùng chung PTDH thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm, sản xuất Nguồn thông tin, nguồn tài nguyên
- Phương tiện nghe
hoạt động, mô hình
mô phỏng, mô hình
nhìn: máy móc
mô phỏng, vật thật,
P-Máy móc, mô
nghe nhìn, dụng cụ
đất đai, vườn ao, bến
hình hoạt động, mô
nghe nhìn, vật liệu
bãi,…
hình mô phỏng, vật
nghe nhìn, …
-Phần mềm, PTDH
thật, đất đai, vườn
- Phương tiện trực
ảo, hệ thống truyền
ao, bến bãi,…
quan: mô hình,
dẫn, hệ thống mạng,
-Phần mềm, PTDH
mẫu vật, vật thật,
hệ thống cảnh báo,…
ảo, hệ thống truyền
tranh ảnh, sơ đồ,
-Công cụ, dụng cụ,…
dẫn, hệ thống mạng,
lược đồ,…
-Vật tư, nguyên vật
hệ
thống
cảnh
báo,…
liệu, con giống, cây giống,…
-Công cụ, dụng cụ,…
-Vật tư, nguyên vật
liệu, con giống, cây
giống,…
- Vật phẩm, văn
phòng phẩm,…
1.2. Tiêu chí tối thiểu để phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay
Căn cứ vào các quy định của Cục Khảo khí và Kiểm định chất lượng giáo dục [27], những quy định về tiêu chuẩn thiết kế của trường ĐH [107] và tiêu chuẩn thiết kế của trường dạy nghề [108], chúng tôi đề xuất hệ thống tiêu chí, mang tính chất khung, để PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT.
1.2.1. Tiêu chí tối thiểu để PTDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật (i- phụ lục 1)
1.2.2. Tiêu chí tối thiểu về điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ sử dụng PTDH nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường CĐKT-KT (ii - phụ lục 1)
Theo quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Thông tư 06/2018/TT-BGDĐT quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo GV; bên cạnh đó theo Thông tư 15/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghể nghiệp. Cả hai cơ quan trên đều thể hiện quan điểm chung là ngoài PTDH phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định, thì các điều kiện CSVC hỗ trợ để sử dụng PTDH cũng được xem là một thành tố ĐBCL GD.
Trong trường CĐKT-KT, PTDH cùng với các yếu tố đảm bảo khác là điều kiện quan trọng theo tiếp cận ĐBCL GD. Không thể đề cao hay coi nhẹ một điều kiện nào trong hệ thống các điều kiện ấy. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, với mục tiêu phát triển tay nghề và năng lực làm việc trong bối cảnh sự phát triển của khoa học và công nghệ, các trường CĐKT-KT không coi nhẹ PTDH. Không đảm bảo điều kiện về PTDH các hoạt động dạy học, rèn nghề chỉ thực hiện trên khung lý thuyết, sẽ dạy chay học chay. Và đó là nguyên nhân làm cho chất lượng nguồn nhân lực được ĐT không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng.
PTDH là điều kiện đảm bảo quan trọng và có những tiêu chí phù hợp với mục tiêu đào tạo, điều kiện cụ thể của nhà trường. Đối với các trường CĐKT-KT hiện nay, hệ thống tiêu chí về PTDH phải đảm bảo các yêu cầu theo: Điều lệ trường cao đẳng, Thông tư 06/2018/TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 của Bộ GD-ĐT, quyết định số 1237/ KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 03/8/2016 của Cục Khảo thí và Kiểm định Chất lượng giáo dục; Thông tư 15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/6/2017 của Bộ LĐTBXH và các văn bản hiện hành khác. Trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, tiêu chí về PTDH cần phải bám sát vào những tiêu chí về xây dựng trường CĐ tiên tiến, hội nhập khu vực và quốc tế [115]. Đó là tiêu chuẩn 5: Cơ sở vật chất - Trang thiết bị, bao gồm: (1) Thư viện: hoạt động với số lượt người/tháng nhiều hơn quy mô SV của trường; có sách, tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước; có thư viện điện tử; (2) Đảm bảo diện tích sàn xây dựng sở hữu của trường phục vụ cho đào tạo: 2m2/SV; (3) Có khu vực SV tự học; (4) Có khu vực SV hoạt động văn - thể - mỹ và sinh hoạt cá nhân; (5) Đảm bảo hệ thống xưởng thực hành, thực tập; phòng thí nghiệm và trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu tương ứng ngành đào tạo theo quy định.
1.2. Một số văn bản pháp lý cần thiết cho người làm công tác quản lý phương tiện dạy học
- Luật số 15/2017/QH14 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành về luật
quản lý, sử dụng tài sản công;
- Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về Quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tải sản công;
- Thông tư 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ tải chính về Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tải sản công;
- Luật đấu số 43/2013/QH 2013 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành
về Luật đấu thầu;
- Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Quyết định 58/2015/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng
máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quy chế quản lý tài sản công của trường CĐKT-KT Thành phố Hồ Chí Minh; - Bộ quy trình ISO 9001-2008 của trường CĐKT-KT Tp. Hồ Chí Minh.
II. TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ LÀM CÔNG TÁC THIẾT BỊ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
2.1. Tiêu chuẩn, yêu cầu đối với đội ngũ làm công tác thiết bị dạy học
2.1.1.1. Về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị
- Chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của cán bộ viên chức. - Có trách nhiệm trong công tác. - Thực hiện kỉ cương, nề nếp, hợp tác trong công tác. - Có ý thức tự học, rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ,
sức khỏe.
2.1.1.2. Về trình độ đào tạo, chuyên môn, nghiệp vụ
a) Về trình độ đào tạo
- Có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên. - Trình độ chuyên môn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, công việc theo đúng vị trí
việc làm.
- Chứng chỉ nghề nghiệp liên quan đến công việc phụ trách (chứng chỉ quản lý công tác đấu thầu, chứng chỉ kiểm định giá vật tư, chứng chỉ kiểm định chất lượng và khấu hao tài sản, chứng chỉ tin học,...).
b) Về kĩ năng làm việc, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
- Hiểu biết rỏ về hệ thống, thực trạng PTDH của đơn vị. - Nắm được đầy đủ nội dung công tác quản lý PTDH theo quy định hiện hành.
- Có năng lực sử dụng công nghệ thông tin, phần mềm trong quản lý PTDH.
- Có kỹ năng quản lý, cụ thể là quản lý PTDH.
- Xây dựng được kế hoạch: đầu tư, mua sắm; khai thác, sử dụng; bảo quản, duy tu,
bảo dưỡng; kiểm kê; thanh lý PTDH.
- Tổ chức quản lý: hồ sơ, sổ sách, chứng từ, các kế hoạch.
- Báo cáo: định kỳ (tháng, học kỳ, năm học, năm tài chính) hoặc báo cáo đột xuất
(theo yêu cầu).
- Sắp xếp, bảo quản, bảo dưỡng PTDH đúng quy định và khoa học.
-
Có khả năng quản lí, sắp xếp hệ thống thiết bị dạy học trong trường theo phương
châm "dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy ra".
- Phân bổ cụ thể các nguồn lực tài chính và thời gian.
- Có khả năng tổ chức các hoạt động trong phòng thí nghiệm/ xưởng thực hành.
- Có khả năng lên kế hoạch cho một môn thực hành/thí nghiệm hay một ca thực
hành/thí nghiệm.
- Biết hướng dẫn sử dụng thiết bị khi cần thiết, có khả năng hướng dẫn sinh viên vận
hành PTDH.
- Biết sửa chữa những thiết bị, PTDH hư hỏng đơn giản.
c) Tinh thần trách nhiệm
- Trách nhiệm trong công tác đang phụ trách như: quản lý, bảo quản, sử dụng PTDH
tại đơn vị.
- Tinh thần hợp tác với các viên chức khác trong thực hiện nhiệm vụ. - Ý thức và có kế hoạch học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2.2. Các nhiệm vụ đối với đội ngũ làm công tác quản lý PTDH 2.2.1. Về công tác quản lý PTDH
- Đảm bảo hồ sơ, sổ sách quản lý đầy đủ và khoa học. - Đảm bảo cập nhật đầy đủ và kịp thời các số liệu, tư liệu của quá trình sử dụng thiết
bị trong toàn trường
- Xây dựng nội quy phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng thực hành khoa học
và khả thi
- Quản lý, bảo quản tốt PTDH hiện có
2.2.2. Về công tác phục vụ sử dụng PTDH
- Thực hiện nghiêm túc và chu đáo kế hoạch về công tác thiết bị phục vụ cho hoạt
động dạy học và nghiên cứu khoa học.
- Hướng dẫn sử dụng PTDH cho giảng viên, sinh viên khi cần thiết. - Đảm bảo kỷ luật, chấp hành đúng nội quy phòng thí nghiệm/ phòng thực hành/
phòng học bộ môn.
- Đảm bảo thực hiện các quy định về an toàn cho người và PTDH trong quá trình
tiến hành sử dụng. Giải quyết kịp thời và có hiệu quả khi có sự cố mất an toàn xảy ra.
- Đảm bảo đầy đủ PTDH, dụng cụ, hoá chất, vật tư theo yêu cầu của chương trình
đào tạo, của đề cương chi tiết môn học, của hệ thống bài tập thực hành.
2.2.3. Về công tác sắp xếp, giữ gìn PTDH
- Tham mưu từng bước xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho công tác sắp xếp, giữ gìn thiết bị: từ phòng thiết bị đến phòng thí nghiệm, phòng thực hành, phòng học bộ môn.
- Sắp xếp PTDH đúng quy định và khoa học, bảo đảm "dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy ra"
2.2.4. Về công tác bảo quản, bảo dưỡng thiết bị
- Đảm bảo trật tự, vệ sinh sạch sẽ kho để PTDH/phòng thí nghiệm/phòng thực
hành/phòng học bộ môn.
- Có kế hoạch và tổ chức thực hiện định kì bảo quản, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị để
PTDH luôn luôn trong tư thế sẵn sàng phục vụ dạy học và nghiên cứu khoa học.
- Thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê, thanh lý định kỳ, đột xuất theo quy định.
III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
3.1. Công tác quản lí và điều hành vĩ mô của Bộ LĐTB&XH
- Xây dựng kế hoạch chiến lược về phát triển PTDH và ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác quản lý PTDH.
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật phòng bộ môn, phòng thực hành, phòng thí nghiệm. - Ban hành các QĐ danh mục tối thiểu về PTDH các ngành học, cấp học, bậc học. - Phê duyệt các đơn vị tham gia NCKH, thiết kế và sản xuất mẫu PTDH. - Hướng dẫn các địa phương về công tác mua sắm PTDH.
3.2. Công tác quản lý và điều hành của Thành phố, của Sở LĐTB&XH thành phố Hồ
Chí Minh
- Xây dựng kế hoạch phát triển PTDH và ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về
công tác PTDH cho các trường CĐKT-KT
- Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm
PTDH hằng năm thuộc các dự án có nguồn kinh phí lớn
- Hướng dẫn các trường CĐKT-KT thực hiện mua sắm PTDH hằng năm - Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, viên chức PTDH về công tác quản lý, sử
dụng, bảo quản, bảo dưỡng PTDH phục vụ hoạt động dạy học
- Tổ chức kiểm tra các trường về thực hiện các nhiệm vụ quản lý PTDH
3.3. Công tác quản lý thiết bị dạy học tại trường CĐKT-KT
Nội dung quản lý PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT được thực hiện theo chức năng quản lý (xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá). Các biện pháp quản lý của chủ thể quản lý trong các chức năng ấy đều phải bám sát các các tiêu chí về ĐBCL GD, hướng đến hoàn thiện PTDH, làm cho PTDH ngày càng đáp ứng tốt hơn các tiêu chí ĐBCL, góp phần nâng cao CLĐT nguồn nhân lực của các trường CĐKT-KT. Vì vậy, trong quá trình QL PTDH, đội ngũ CBQL không những quán triệt định hướng nói trên mà phải đảm bảo các điều kiện cần và đủ để thực hiện tốt các định hướng đó. Nội dung quản lý gồm:
- Xây dựng kế hoạch phát triển PTDH đáp ứng yêu cầu về nâng cao CLĐT - Đầu tư, mua sắm phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu ĐBCL GD
- Quản lý bảo quản, sử dụng PTDH theo hướng hiệu quả, nâng cao CLĐT - Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng
và hợp lý về cơ cấu.
- Quản lý phát triển, đa dạng hóa PTDH nhằm không ngừng nâng cao mức ĐBCL GD như: Phát triển PTDH tự làm; đẩy mạnh hoạt động NCKH, chuyển giao công nghệ và hợp tác khai thác, sử dụng PTDH.
- Kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý PTDH không còn sử dụng
IV. HƯỚNG DẪN SẮP XẾP, BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG, KIỂM KÊ, TÍNH KHẤU HAO PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
4.1. Sắp xếp
4.1.1. Sắp xếp: Là việc xem xét để đặt từng PTDH vào đúng vị trí, theo một trật tự được coi là hợp lí.
4.1.2. Hướng dẫn sắp xếp
Để phục vụ cho công tác sắp xếp, đội ngũ người làm công tác thiết bị tham mưu từng bước xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho công tác sắp xếp, giữ gìn PTDH phải khoa học, sắp xếp theo trình tự: (1) Phòng thí nghiệm/xưởng thực hành các môn cơ bản; (2) Phòng thí nghiệm/xưởng thực hành các môn dùng chung; (3) Phòng thí nghiệm/xưởng thực hành các môn học chuyên ngành; (4) Kho để PTDH, vật tư,…
4.2. Bảo quản
4.2.1. Bảo quản: Là việc giữ gìn PTDH cho khỏi hư hỏng, đảm bảo được tính năng kỹ thuật và tuổi thọ sử dụng.
4.2.2. Hướng dẫn bảo quản
- Đội ngũ người làm công tác PTDH tham mưu cho Hiệu trưởng phê duyệt “Nội quy Phòng thí nghiệm, phỏng thực hành/Phòng học bộ môn”. Nội quy phải được treo tại phòng thí nghiệm / xưởng thực hành và nhắc nhở mọi người chấp hành đúng quy định.
- Khi tiếp nhận PTDH đội ngũ làm công tác thiết bị phải được tập huấn, hướng dẫn sử dụng, vận hành thiết bị một cách thuần thục; nhà cung ứng phải cung cấp đầy đủ bảng quy trình, hướng dẫn sử dụng, vận hành PTDH. Bản hướng dẫn này phải đủ lớn, đầy đủ, rỏ ràng, dễ hiểu và dán ngay trên những thiết bị có quy trình vận hành phức tạp hoặc cần sự an toàn cho người và thiết bị.
- Thực hiện bàn giao PTDH cho GV giảng dạy vào đầu mỗi ca/buổi học và nhận bàn giao sau khi kết thúc ca/buổi học. Đảm bảo PTDH luôn hoạt động tốt, an toàn trong lao động; đảm bảo tốt công tác vệ sinh cho phòng/xưởng và cả thiết bị. Có ký nhận và nhận xét của người sử dụng PTDH.
- Lập biên bản trong các trường hợp hư hỏng trong quá trình sử dụng, vận hành
PTDH (nếu có)
4.3. Bảo dưỡng
4.3.1. Bảo dưỡng: việc trông nom, giữ gìn, sửa chữa thường xuyên hoặc kịp thời phát hiện hư hỏng nhằm đảm bảo PTDH luôn hoạt động tốt, đúng thông số kỹ thuật và sử dụng được lâu bền
4.3.2. Hướng dẫn bảo dưỡng
- Xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng định kì hằng năm, bao gồm dự toán kinh phí bảo
dưỡng thiết bị, máy móc và bổ sung, thay thế những thứ bị hư hỏng hoặc đã hết hạn sử dụng.
- Khi vận chuyển nhập hoặc di chuyển thiết bị, máy móc phải có vỏ chống xước và
tránh va đập.
- Phải có chế độ điều hoà không khí, máy hút ẩm nơi giữ gìn, bảo quản một số loại
phương tiện và thiết bị cần thiết.
- Không tự tiện tháo các chi tiết máy, nên tham khảo tư vấn chuyên môn.
4.4. Kiểm kê, thanh lí, khấu hao
Công tác kiểm kê là nhằm để đánh giá hiện trạng về số lượng, chất lượng, hiệu suất đầu tư, hiệu quả mang đến của quá trình đầu tư. Nhìn nhận lại PTDH hiện có đáp ứng được chuẩn về điều kiện chất hay không, từ đó thực hiện đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý PTDH nhằm kịp thời đáp ứng phục vụ nhu cầu đào tạo của nhà trường
Khấu hao là việc tính vào giá thành sản phẩm lượng giá trị tương đương với giá trị hao mòn của tài sản cố định, nhằm tạo ra nguồn vốn để sửa chữa hoặc mua sắm tài sản cố định mới. Kiểm kê, thanh lí, khấu hao tài sản – TBDH là những công việc có liên quan mật thiết với nhau, là một chuỗi công việc thường diễn ra cuối mỗi năm học.
- Lập kế hoạch kiểm kê, đánh giá để bổ sung thay thế hoặc thanh lý PTDH không còn sử dụng được thực hiện định kỳ 2 lần/ năm (giữa kỳ: tháng 6 và cuối kỳ: 0g ngày 01/01 hàng năm). Xây dựng kế hoạch kiểm kê, đánh giá PTDH phải hướng đến đánh giá đúng đắn mức độ ĐBCL GD còn lại bao nhiêu, sự thiếu hụt so với tiêu chí tối thiểu. Đánh giá sau kiểm kê là cơ sở cho một kỳ kế hoạch mua sắm tiếp theo, tất cả đều phải hướng đến việc làm cho PTDH ngày một hoàn thiện, đáp ứng ở mức cố gắng nhất việc ĐBCL GD.
- Tổ chức triển khai kiểm kê, đánh giá PTDH theo định kỳ, đột xuất theo đúng quy định hiện hành, triển khai thực hiện công tác kiểm kê theo kế hoạch hoặc đột xuất. Quá trình kiểm kê phải đảm bảo đủ về số lượng, CL PTDH trong quá trình sử dụng. Xây dựng được bộ công cụ nhằm đánh giá được tính chính xác của các thông số kỹ thuật sau thời gian sử dụng; tổ chức đánh giá hiệu suất sử dụng, hiệu quả đầu tư. Đảm bảo đủ số lượng, CL PTDH trong quá trình sử dụng; có những công cụ nhằm đánh giá được tính chính xác của các thông số kỹ thuật sau thời gian sử dụng.
- Thực hiện tổng kết đánh giá công tác kiểm kê, trong đó có đánh giá hiện trạng, khấu
hao tài sản, hiệu suất, hiệu quả đầu tư.
V. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
5.1. Nguyên tắc chung
Việc sử dụng PTDH cần đảm bảo những nguyên tắc sau đây
5.1.1. Sử dụng đúng mục đích
Khi sử dụng PTDH, GV cần xác định rõ mục đích sử dụng thiết bị đó.
5.1.2. Sử dụng đúng lúc
Xác định PTDH đó được sử dụng vào lúc nào, lúc đó thực sự cần thiết cho bài học không. Sử dụng có hiệu quả là PTDH được đưa ra đúng lúc mà nội dung và phương pháp
đó cần đến. Hoặc khi GV cần vận hành thao tác mẫu, hướng dẫn SV sử dụng cho bài học thực hành của mình; khi cần kiểm tra, đánh giá kỹ năng tay nghề, mức độ tiếp thu kiến thức của người học.
5.1.3. Sử dụng đúng chỗ
- Đối với những PTDH nhỏ, dễ di chuyển và sử dụng trong giảng dạy lý thuyết, bài thực hành, thí nghiệm đơn giản tại phòng học: Tìm các vị trí hợp lí để trình bày thiết bị, đề ở vị trí mà tất cả SV ở trong lớp đều nhìn rõ các chi tiết hoặc có thể nghe rõ những âm thanh phát ra từ thiết bị đó. Đặt thiết bị ở vị trí an toàn cho SV và GV. Vị trí đặt các thiết bị trong lớp học cần đảm bảo đủ ánh sáng, thông gió, gần ổ cắm điện
- Đối với phòng/xưởng thực hành chuyên môn: Sử dụng, vận hành đúng theo nội quy, quy định, quy trình vận hành, sử dụng PTDH của phòng/ xưởng đó. Người hướng dẫn phải đứng ở vị trí sao cho SV dễ quan sát, nghe rỏ hướng dẫn. Trong quá trình SV rèn luyện kỹ năng, GV phải chọn vị trí đứng phù hợp để kịp thời hướng dẫn, khắc phục thiếu sót của người học.
5.1.4. Sử dụng đúng liều lượng
- Đối với lớp học lý thuyết: Sử dụng thiết bị cần quan tâm đến số lần sử dụng thiết bị trong một tiết học. Nếu sử dụng quá nhiều sẽ làm rối và thậm chí loãng những kiến thức cần tập trung. Nhưng nếu dùng quá ít thì giờ học không hứng thú, không khai thác được tính tích cực của HS. Như vậy sử dụng thiết bị trong một giờ học cần đảm bảo hợp lí không nhiều và cũng không quá ít. Không nên quá lạm dụng thiết bị, nhất là các phương tiện nghe nhìn. Trong một tiết học nên phối hợp các loại thiết bị khác nhau, giữa thiết bị truyền thống với các thiết bị hiện đại. Điều đó sẽ giúp cho SV hứng thú học tập hơn.
- Đối với lớp học thực hành, thí nghiệm: GV phải sử dụng PTDH thao tác mẫu sao cho đủ thời lượng, liều lượng, đảm bảo người học nắm bắt được các thao tác vận hành, thí nghiệm để sau đó họ tự rèn luyện kỹ năng tay nghề cho bản thân
5.1.5. Kết hợp sử dụng thiết bị có trong nhà trường và thiết bị ngoài xã hội:
Các thiết bị ở ngoài xã hội (ở các doanh nghiệp, nhà máy, trường bạn) rất phong phú và hiện đại, nếu kết hợp khai thác hợp lí các phương tiện ngoài xã sẽ hỗ trợ tốt cho việc dạy - học và nghiên cứu khoa học trong nhà trường.
5.2. Hướng dẫn sử dụng phương tiện dạy học
Do giới hạn về thời gian, độ dài luận án theo quy định, luận án xin được đính kèm
minh họa bộ tài Hướng dẫn sử dụng một số PTDH của ngành cơ khí như sau:
Chương 1
THAO TÁC SỬ DỤNG MÁY TIỆN
1.1. Mục tiêu - Biết rỏ các cơ phận chính của máy tiện, công dụng của chúng. - Xác định sự phù hợp giữa chiều cao máy với chiều cao người công nhân. - Mở và đóng động cơ điện vào máy. - Mở và đóng chuyển động chính của máy theo chiều thuận và nghịch. - Vận hành xa dọc, xa ngang, bàn trượt phụ bằng tay và tự động. 1.2. Cấu tạo máy tiện
Hầu hết các máy tiện đều có các bộ phận chính như ụ đứng, ụ động, bàn dao, thân
và băng máy
11. Tay quay nòng ụ động.
1-2. Tay gạt liên kết trục trơn và trục vít me, tay gạt chọn hệ inch và hệ mét, tay gạt chọn bước tiến. 3-4. Tay gạt thay đổi tốc độ trục chính. 5. Mâm cặp. 6. Tay gạt đóng, mở đai ốc 2 nữa. 7. Tay quay bàn trượt trên. 8. Nòng ụ động. 9. Tay siết ụ động với băng máy. 10. Ụ động.
12. Trục vít me. 13. Trục trơn 14. Tay gạt khởi động máy. 15. Thắng an toàn 16. Tay quay xa dao dọc 17. Cần gạt tự động xa ngang và xa dọc. 18. Tay siết ổ dao.
HỆ ĐIỀU KHIỂN MÁY TIỆN BEMATO
Cấu tạo chung máy tiện Bemato
1.3. Thao tác vận hành máy
1.3.1. Chuẩn bị
- Cần phải kiểm tra máy trước khi vận hành. - Kiểm tra điện vào máy. - Kiểm tra mâm cặp và các tấm chắn hộp vi sai các được lắp chặt hay không. - Gạt các tay gạt tự động về vị trí trung gian (Không làm việc). - Đưa ụ động về vị trí cuối cùng của băng máy (Chú ý không để ụ động trượt ra khỏi
băng dẫn hướng của thân máy.
- Di chuyển hộp xa dao về vị trí giữa băng máy. - Chọn số vòng quay trục chính (Trong phạm vi bài tập này chỉ chọn số vòng quay
nhỏ hơn hoặc bằng 180 vòng/phút).
- Chọn lượng tiến dao bàn xa dao.
Lưu ý: Trong quá trình vận hành máy chỉ được phép đổi tốc độ trục chính khi động cơ điện của máy ngừng quay hẳn. Không được rời khỏi vị trí làm việc khi trục chính máy còn quay.
1.3.2. Các bước thực hiện
Theo sự hướng dẫn của giảng viên, kiểm tra lại máy và lựa chọn số vòng quay trục
chính thích hợp, đưa các tay gạt tự động về vị trí trung gian.
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1: Chuẩn bị vào công việc
Kiểm tra chiều cao của máy và người
- Kiểm tra chiều cao của người và máy: Lựa chọn bục để chân sao cho khi gập khuỷu tay vuông góc, bàn tay nằm ngang tâm máy - Xác định vị trí làm việc bên máy: Đứng vững hơi dạng chân, đối diện với xa dao máy cách tay quay xa ngang một khoảng 80-100mm.
Xác định vị trí làm việc bên máy
2: Nối động cơ điện với nguồn
- Kiểm tra sự tiếp đất của máy có tốt không? - Kiểm tra cần gat tốc độ (04) và (07) - Kiểm tra mâm cặp (08) - Khởi động điện cho máy bằng nút (09). Theo qui tắt an toàn thì nút cấp nguồn màu xanh và nút tắt nguồn là màu đỏ.
3: Cho chạy và hãm trục chính của máy
Cho trục chính quay thuận
Cho trục chính quay nghịch
- Kiểm tra mâm cặp có được bắt chặt trên trục chính và chấu cặp có bắt chặt vào mâm không - Điều chỉnh số vòng quay thích hợp. - Quay thuận: Dùng tay đẩy tay quay 1 từ vị trí trung gian - Vị trí giữa (Mâm cặp không quay) xuống vị trí (I). Khi đó trục chích sẽ quay theo chiều kim đồng hồ (Chiều thuận). - Quay nghịch: Dùng tay đẩy tay quay 1 từ vị trí trung gian_Vị trí giữa (Mâm cặp không quay) lên vị trí (II). Khi đó trục chích sẽ quay theo ngược chiều kim đồng hồ (Chiều nghịch). - Dừng máy: Dùng tay đẩy cần gạt 1 về vị trí giữa I và II. Chờ ít giây trục chính sẽ ngừng lại.
4: Vận hành xa dọc
- Xác định lượng dịch chuyển bàn dao: Giá trị dịch chuyển này phụ thuộc vào giá trị du xích máy.
Giá trị du xích máy k được tính theo công thức:
k
S N
Trong đó: S là bước ren của trục vít me. N là tổng số vạch trên du xích.
Đối với xa dọc các máy thường có k=1 (T6M16) hoặc k=0.1 (Bemato). Đối với xa ngang thường k=0.05
Vậy số vạch cần quay nv của du xích được xác định như sau:
nv = t/k
Trong đó: t là khoảng cần dịch chuyển của bàn dao.
- Vận hành xa dọc: Dùng 2 tay cầm tay quay hình vô lăng sao cho ngón cái ôm lấy vành từ phía trong, ngón trỏ nằm trên mép rìa của vành, các ngón còn lại ôm phía ngoài vành: Quay đều và chậm.
Động tác đầu khi dịch chuyển Bàn dao về phía ụ đứng máy
Động tác tiếp theo khi dịch chuyển bàn dao về phía ụ đứng máy
5: Vận hành xa ngang
- Vận hành xa ngang: Ngón cái tay phải ôm lấy đuôi trên, các ngón còn lại ép vào tay quay, ngón trỏ và ngón giữa của tay trái ôm lấy đuôi hình cầu của tay quay, ngón cái tỳ vào chính giữa hình cầu. Sau khi quay tay quay nữa vòng, chuyển tay phải trước rồi sau đó chuyển tay trái. Quay tay quay theo chiều kim đồng hồ.
6: Vận hành bàn trượt trên: Tương tự như xa ngang
Động tác đầu khi dịch chuyển bàn trượt trên về phía trước.
Động tác tiếp theo khi dịch chuyển bàn trượt trên về phía trước.
5: Vận hành xa dọc, xa ngang bằng bước tiến tự động.
- Theo sơ đồ cấu tạo máy tiện, dựa vào bảng hướng dẫn đưa các tay gạt về vị trí thích hợp - Đưa tay gạt (14) sang phải và kéo lên xa dọc sẽ chuyển động tịnh tiến - Đưa tay gạt (14) sang trái và kéo xuống xa ngang sẽ chuyển động tịnh tiến
6: Đưa máy về vị trí an toàn, ngắt điện vào máy
- Ngắt nguồn điện vào động cơ máy - Di chuyển hộp xa dao về vị trí giữa băng - Vệ sinh máy và tra dầu mỡ vào những nơi dễ bị mòn, bị han gỉ.
Chương 2: THAO TÁC SỬ DỤNG THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ NGHỀ TIỆN
- Hiểu rỏ cấu tạo và chức năng của thước cặp, panme; cách sử dụng chúng trong quá
trình đo kiểm kích thước.
- Luyện tập thao tác đo kiểm bằng các lọai dụng cụ đo đúng kỹ thuật, đạt độ chính
xác.
- Sử dụng được các lọai dưỡng, calíp, thước lá.
2.1. Mục tiêu
2.2. Hướng dẫn sử dụng dụng cụ đo 2.2.1. Thước lá
Đây là một loại dụng cụ do khắc vạch không chỉ báo được sử dụng chủ yếu để đo
kiểm các kích thước không cần chính xác hoặc có độ chính xác không cao.
Thước lá thường được chia ra các cỡ với các phạm vi đo như sau:
Thước có phạm vi đo tới 150mm. Thước có phạm vi đo tới 200mm. Thước có phạm vi đo tới 300mm. Thước có phạm vi đo tới 500mm.
Đo kích thước phôi bằng thước lá.
2.2.2. Thước cặp 2.2.2.1. Công dụng
Thước cặp dùng để đo các kích thước ngoài như chiều dài, chiều rộng, đường kính
trụ ngoài… các kích thước trong như đường kính lỗ, chiều rộng rãnh… và chiều sâu.
Tuỳ vào khả năng đạt được độ chính xác của thước, người ta chia ra làm 3 loại
thước cặp 1/10, 1/20, 1/50. 2.2.2.2. Cấu tạo: Gồm có 2 phần chính sau:
- Thân thước chính: mang mỏ đo cố định và trên thân có thang chia độ theo milimet. - Khung trượt: mang mỏ đo di động và trên thân có các thang chia phụ, được gọi là
phần du xích của thước. Công dụng của phần này dùng để làm tăng độ chính xác của thước.
Moû ño trong
Khung tröôït
Vít haõm
Thöôùc chính
SOMET
0
1
2
3
4
8
6
7
9
5
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
1/50
9876543210
0
Thöôùc phuï
Ñuoâi ño saâu
Moû ño coá ñònh
Moû ño ñoäng
Moû ño ngoaøi
2.2.2.3. Cách đọc kết quả đo
- Để đọc trị số đo một cách chính xác thì hướng quan sát để đọc trị số phải vuông góc
với dụng cụ đo.
- Kích thước đo được xác định tuỳ thuộc vào vị trí vạch “0” của du xích trên thang chia thước chính, vị trí đó là “phần nguyên” của thước. Tiếp theo xem vạch thứ mấy trên du xích trùng với vạch bất kỳ trên thước chính, lấy số thứ tự vạch đó nhân giá trị thước (hay độ chính xác của thước) sẽ là giá trị “phần lẻ” của thước, cộng hai giá trị này sẽ được giá trị của kích thước đo.
- Ngoài ra còn có các bộ phận phụ như vít hãm, thanh đo sâu,…
- Giá trị của thước (hay độ chính xác của thước) có thể xác định bằng cách lấy khoảng
cách hai vạch trên thước chính (thường là 1mm) đem chia cho tổng số vạch trên du xích.
Số đo chẵn:
SOMET
0
1
2
3
4
8
6
7
9
5
3
2
4
7
8
6
9
5
1/50
0 1
32
4
5 6
87
9
0
0
1
32
4
5
6
87
9
0
Vaïch "0" du xích
Vaïch cuoái du xích
- Vạch “0” du xích trùng với một vạch trên thước chính (vạch 28). - Vạch cuối cùng của du xích trùng với một vạch bất kỳ trên thước chính. - Giá trị đo được = 28mm * Số đo lẻ: - Giá trị đo được gồm 2 phần: phần nguyên và phần lẻ - Giá trị phần nguyên được xác định bên trái vạch “0” của du xích (vạch 32). - Giá trị phần lẻ được xác định bởi vạch của du xích trùng với vạch bất kỳ trên thước
chính, lấy số thứ tự của nó nhân với giá trị của thước ta được phần lẻ.
SOMET
0
3
1
2
4
6
7
8
5
9
4
3
5
9
7
8
10
6
1/50
10
2 3
4
65
7
98
0
0
21
3
4 5
6
7 8 9 0
KT "leû"
Vaïch thöù 20 truøng thöôùc chính
Vaïch "0" du xích
Giá trị đo được = 32 + 0.4 = 32.4mm
2.2.2.4. Cách đo
Kiểm tra thước trước khi đo:
- Thước đo chính xác khi 2 mỏ đo tiếp xúc khít nhau đồng thời vạch “0 “của du xích
trùng với vạch “0 “của thang đo chính.
- Nếu trong trường hợp 2 vạch này không trùng nhau ta nói thước không chính xác. Như vậy nếu dùng thước này thì kích thước chi tiết sẽ như thế nào? Khi đó kích thước chi tiết = kích thước đo được ± khoảng sai lệch.
- Khoảng sai lệch được xác định bằng cách ta đo một chi tiết có kích thước chính xác hoặc một chi tiết được đo với thước có độ chính xác. Ta đem so sánh với thước cần xác định độ chính xác.
Phương pháp đo:
- Giữ cho mặt phẳng đo của thước // mặt phẳng chi tiết cần đo.
Giá trị phần lẻ = 20x 1/50 = 0.4 mm
- Áp mỏ đo cố định vào một cạnh của chi tiết. - Ngón tay cái bàn tay phải đẩy nhẹ khung trượt đưa mỏ đo di động áp vào cạnh còn lại
của chi tiết, đồng thời ấn nhẹ để tạo một lực xác định.
- Đọc kết quả đo. - Trong trường hợp phải lấy thước ra khỏi chi tiết đo mới đọc được kết quả thì phải
dùng vít hãm chặt khung trượt của thước trước khi lấy thước ra khỏi chi tiết.
Nếu vật cần đo được gá trên máy tiện: - Tắt máy, cho mâm cặp dừng hẳn rồi mới thao tác. - Đối với chi tiết nhỏ, thao tác đo bằng tay phải và đọc trực tiếp trên máy. - Đối với chi tiết lớn, tay trái cầm thước phía mỏ đo cố định áp vào một cạnh của chi
tiết, tay phải đẩy mỏ đo di động tiếp xúc cạnh còn lại của chi tiết đó
Đo đường kính ngoài chi tiết Đo đường kính lỗ chi tiết bằng thước cặp bằng thước cặp
Nếu vật cần đo không gá trên máy tiện:
- Đối với chi tiết nhỏ, tay trái cầm chi tiết, tay phải thao tác đo. - Đối với chi tiết lớn, đặt chi tiết lên mặt phẳng cố định, thao tác đo bằng cả hai tay.
Đo chiều dài bậc chi tiết Đo chiều sâu lỗ chi tiết bằng thước cặp bằng thước cặp
2.3. Panme 2.3.1. Công dụng
- Panme là loại dụng cụ đo có cấp chính xác cao từ 0.01 đến 0.001mm. - Theo kích thước đo được chi tiết, panme chia làm các loại như: 0-25mm, 25-50mm,
50-75mm, 75-100mm…
- Theo công dụng, panme chia làm panme đo ngoài, đo trong, đo chiều sâu, panme
đo ren…
2.3.2. Cấu tạo (Panme đo ngoài)
Thöôùc chính
V oøng haûm
Moû ño ñoäng
Nuùm vaën coù coùc tröôït
5
0
10
2
0
45
Moû ño coá ñònh
OÁng coân ñoäng
Thöôùc phuï
Thaân chöõ U
0 25 0.01
Panme có cấu tạo gồm: Thân thước chính có lắp chặt đầu đo cố định và ống cố định. Trong ống cố định có cắt ren trong để ăn khớp với ren ngoài đầu đo động. Ngoài ra phía cuối ống động còn được lắp thêm núm vặn, gồm bộ ly hợp con cóc để tạo áp lực giống nhau lên chi tiết đo.
Trên ống cố định của panme có đường chuẩn thẳng dọc theo chiều dài ống và có khắc thang chia độ ở hai phía đối với đường chuẩn hoặc chỉ có một thang chia độ ở một phía của đường chuẩn dọc theo chiều dài ống. Đối với thước có một thang chia độ: khoảng cách giữa hai vạch là 1mm; đối với thước có hai thang chia độ khoảng cách giữa hai vạch cùng phía là 1mm và khoảng cách giữa hai vạch khác phía là 0.5mm.
Trên ống động, tại mặt vát côn được khắc các thang chia độ trên toàn bộ chu vi mặt vát với 50 khoảng đều nhau ứng với 50 vạch hoặc 100 khoảng, khoảng cách giữa hai vạch là 0.01mm.
Me ùp o áng ñ o äng
1m m
Thö ôùc c hính
Ñöô øng c hua ån
0.5m m
2.3.3. Các đọc kết quả đo
Kích thước đo được xác định tuỳ thuộc vào vị trí của mép ống động, đó là phần thước chính nằm bên trái mép ống động và đây là “phần nguyên” của thước. Đồng thời căn cứ vào số thứ tự vạch trên ống động trùng với đường chuẩn trên ống cố định, lấy số thứ tự
vạch đó nhân giá trị thước (hay độ chính xác của thước) sẽ là giá trị “phần lẻ” của thước, cộng hai giá trị này sẽ được giá trị của kích thước đo
- Mép ống động trùng vạch 12 trên thước chính - Vạch “0” du xích trùng với đường chuẩn. Trị số đo được = 12 mm
- Mép ống động trùng vạch 8.5 trên thước chính - Vạch “0” du xích trùng với đường chuẩn. Trị số đo được = 8.5 mm
- Mép ống động sát vạch 12 trên thước chính - Vạch “24” du xích trùng với đường chuẩn. Trị số đo được = 12 + 24x0.01 mm = 12.24 mm
- Mép ống động sát vạch 8,5 trên thước chính - Vạch “49” du xích trùng với đường chuẩn. Trị số đo được = 8.5 + 49x0.01 mm = 8.99 mm
2.3.4. Cách đo
Kiểm tra thước trước khi đo:
- Đối với panme 0-25mm, panme chính xác khi 2 mỏ đo tiếp xúc khít nhau khi đó vạch “0“ trên mặt vát côn trùng với đường chuẩn đồng thời mép ống động trùng vạch “0” thước chính.
- Đối với panme có phạm vi đo từ 25-50mm hoặc lớn hơn thường có một căn mẫu để kiểm tra thước. Khi đó để kiểm tra panme chính xác ta dùng panme đo căn mẫu thì vạch “0“ trên mặt vát côn trùng với đường chuẩn đồng thời được giá trị của căn mẫu.
- Cần phải hiệu chỉnh lại panme khi panme không đảm bảo độ chính xác. Khi hiệu chỉnh panme, trước tiên cần vặn vít hãm để cố định mỏ đo động, sau đó dùng chìa vặn chuyên dùng để vặn ống động sao cho vạch “0“ trên mặt vát côn trùng với đường chuẩn thước.
Phương pháp đo:
- Chọn panme tương ứng với giá trị cần đo.
- Lau sạch hai đầu mỏ đo.
- Giữ cho tâm hai mỏ đo trùng với kích thước cần đo.
- Khi đo tay trái cầm thân chữ U panme, áp mỏ đo cố định vào một cạnh của chi tiết
cần đo chi tiết. Tay phải vặn ống động để mỏ đo động tiến gần bề mặt chi tiết đo, sau đó
vặn nút hạn chế áp lực đo đến khi bộ ly hợp con cóc trượt nhau, mỏ đo không dịch chuyển nữa, ta đọc kết quả đo.
Đo chi tiết đặt trên mặt phẳng Đo chi tiết gá trên máy tiện
Đối với những chi tiết nhỏ, ta có thể cầm chi tiết cần đo bằng tay trái, khi đó panme
được giữ bằng tay phải và ngón út tuỳ vào thân chữ U.
Đo chi tiết nhỏ bằng một tay
2.4. Calíp kiểm tra mặt trụ
- Calíp là một dụng cụ đo gián tiếp không trực tiếp cho ra kết quả dùng để xác định
kích thước gia công có nằm trong phạm vi dung sai cho phép không thường áp
dụng trong sản xuất hàng loạt.
- Calíp kiểm tra mặt trụ có hai loại calíp hàm (vòng) dùng để kiểm tra kích thước trụ
ngoài và calíp trục dùng để kiểm tra kích thước mặt trụ trong.
- Calíp hàm (vòng) gồm có hai đầu: một đầu lọt có kích thước bằng kích thước lớn
nhất cho phép của trục cần kiểm tra và một đầu không lọt có kích thước bằng kích
thước nhỏ nhất cho phép của trục.
- Khi kiểm tra, nếu kích thước trục gia công lọt qua đầu lọt và không lọt qua đầu
không lọt là đạt yêu cầu về dung sai.
Vòng lọt Vòng không lọt Đầu lọt Đầu không lọt
Calíp vòng đo kích thước trụ ngoài Calíp hàm đo kích thước trụ ngoài
- Calíp nút gồm có hai đầu: một đầu lọt có kích thước bằng kích thước nhỏ nhất cho phép của lỗ cần kiểm tra và một đầu không lọt có kích thước bằng kích thước lớn nhất cho phép của lỗ.
- Khi kiểm tra, nếu kích thước lỗ gia công lọt qua đầu lọt và không lọt qua đầu không
lọt là đạt yêu cầu về dung sai.
Calíp trục đo kích thước lỗ
Chương 3
THAO TÁC SỬ DỤNG MÁY PHAY
3.1. Mục tiêu
- Biết vận hành và làm đúng các thao tác khi sử dụng máy phay. - Biết thay đổi tốc độ trục chính đúng thao tác. - Biết mở và đóng chuyển động chính máy theo chiều thuận và nghịch. - Biết vận hành bàn máy dọc, bàn máy ngang, bệ công xôn bằng tay và tự động.
3.2. Thiết bị: Máy phay vạn năng 3.3. Cấu tạo máy phay: Hầu hết các máy phay đều có các bộ phận chính như sau: 01-Giá đở.
16-Vít nâng bàn trượt đứng.
02-Gối đở trục dao.
17-Đế máy(chứa nước làm nguội).
03-Trục gá dao phay.
18-Đai ốc bám giá đở.
04-Ống dẫn nước.
19-Tay gạt thay đổi tốc độ trục chính
05-Bàn trượt dọc.
20-Tay gạt thay đổi tốc độ trục chính
06-Cử giới hạn hành trình.
21-Bảng tốc độ trục chính .
07-Tay gạt tự động bàn trượt dọc.
22-Kệ chứa dụng cu.
08-Bàn trượt ngang.
23-Tay quay bàn trượt dọc.
09-Vòng điều chỉnh bước tiến bàn máy.
24-Công tắc cho điện vào máy
10-Tay gạt tự động bàn trượt ngang.
25-Ổ cắm điện.
11-Tay quay bàn trượt đứng .
26-Công tắc động cơ bơm nước.
12-Tay quay bàn trượt ngang.
27-Công tắc động cơ trục chính.
13-Nút nhấn khởi động máy.
28-Công tắc bàn máy.
14-Tay gạt tự động bàn trượt đứng.
29-Ống dẫn nước về.
15-Tay gạt chạy tự động nhanh.
30 -Bệ công xôn(bàn trượt đứng).
1
18
2
19
3
20
4
21
5
22
6
23
7
24
8
25
9
26
10
27
11
28
12
29
13
30
14
15
16
17
HỆ ĐIỀU KHIỂN MÁY PHAY WILHELM GRUPP KG – UF2
3.4. Thao tác vận hành máy
- Chuẩn bị: Cần phải kiểm tra máy trước khi vận hành (quay tay các chuyển động
chạy dao).
- Đóng cầu dao điện, cho điện vào máy. - Gạt các tay gạt tự động về vị trí trung gian (Không làm việc). - Đưa bệ công xôn về vị tri an toàn của máy (Chú ý không để bệ công xôn gần trục
chính).
- Di chuyển bàn máy dọc về vị trí giữa thân máy. - Chọn số vòng quay trục chính (Trong phạm vi bài tập này chỉ chọn số vòng quay
nhỏ hơn hoặc bằng 500 vòng/phút). Cho điện vào các động cơ cần sử dụng.
Lưu ý: Trong quá trình vận hành máy chỉ được phép đổi tốc độ trục chính khi động cơ
điện của máy ngừng quay hẳn. 3.5. Các bước tiến hành
Thứ tự thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị
Hướng dẫn - Kiểm tra chiều cao giữa người và máy để lựa chọn bục gỗ sao cho khi gập khuỷu tay vuông góc bàn tay nằm ngang tầm máy. - Vị trí làm việc: ở giữa máy, chân hơi dạng ra, đối diện xa dọc bàn máy, cách tay quay xa ngang một khoảng 150-200mm
Bước 2: Tìm hiểu bảng điện
25
24
I II
26
I II
- Công tắc 24 cho nguồn điện vào máy(từ O qua I). -Công tắc 28 cho động cơ bàn máy hoạt động(từ O qua I). - Công tắc 27 cho động cơ trục chính hoạt động(gồm I và II) cùng chiều hoặc ngược chiều kim đồng hồ(trái hoặc phải). Công tắc 26 cho động cơ bơm dung dịch tưới nguội.
27
28
Bước 3: Điều chỉnh tốc độ trục chính
II
I
Bước 4: Điều chỉnh du xích bàn máy vàbước tiến tự động
- Máy phay UF2 có 12 tốc độ từ 45v/p đến 2.000v/p. - Tay gạt bên trái có 2 vị trí: + Vị trí trên ứng với các tốc độ 180, 45, 710 (I) hoặc 1400, 90, 355(II). + Vị trí bên dưới ứng với các tốc độ 250, 63, 100(I) hoặc 200, 125, 500 (II). - Tay gạt bên phải có 3 vị trí: + Vị trí trên cùng ứng với các tốc độ:710, 1000, 1400, 2000. + Vị trí giữa ứng với các tốc độ:45, 63, 90, 125. + Vị trí dưới cùng ứng với các tốc độ: 180, 250, 355, 500. - Bàn máy có 3 phương chuyển động. - Xa dọc và xa ngang quay 1 vòng bàn máy di chuyển được 5mm và mỗi khoảng du xích có giá trị 0,05mm.
- Xa đứng bàn máy mỗi khoảng 0,025 và mỗi vòng có giá trị 2,5mm. - Bàn máy có 12 bước tiến được bố trí trên 2 vòng: + Vòng trong và vòng ngoài như hình vẽ bên. + Nếu đẩy vôlăng vào thì sử dụng bước tiến vòng ngoài. + Nếu kéo volăng ra thì sử dụng bước tiến vòng trong.
Bước 5: Cho máy hoạt động
- Trước tiên lấy tốc độ quay của dao và bước tiến bàn máy nhỏ nhất rồi bấm thử nút bấm cho máy khởi động. Nếu bình thường ta tiến hành điều chỉnh tốc độ và bước tiến khác lớn hơn để thực hiện thao tác thành thạo. - Lưu ý: khi thay đổi tốc độ quay của dao phải tắt máy cho trục dao ngừng hẳn rồi mới điều chỉnh tốc độ. Khi thay đổi bước tiến bàn máy phải cho động cơ bàn hoạt động rồi mới điều chỉnh bước tiến khác được.
Bươc 6: Dừng máy về vị trí ban đầu
-Điều chỉnh bàn máy dừng ở vị trí giữa hành trình của các xa chuyển động. -Cho tay gạt về vị trí an toàn. -Ngắt nguồn điện vào máy. Vệ sinh máy và tra dầu mỡ vào băng trượt.
PHỤ LỤC 15. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ PTDH (Phục vụ cho việc thực nghiệm biện pháp tổ chức bồi dưỡng)
Tiêu chuẩn đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý PTDH
TT I
1
2
3
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Trình độ chuyên môn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, công việc theo đúng vị trí việc làm Chứng chỉ nghề nghiệp liên quan đến công việc phụ trách (chứng chỉ quản lý công tác đấu thầu, chứng chỉ kiểm định giá vật tư, chứng chỉ kiểm định chất lượng và khấu hao tài sản, chứng chỉ tin học,...) Hiểu biết về mục tiêu đào tạo, nội dung, phương pháp giảng dạy của trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
4 Hiểu biết rỏ về hệ thống, thực trạng PTDH của đơn vị 5 Nắm được đầy đủ nội dung công tác quản lý PTDH theo quy định hiện hành 6 Năng lực sử dụng công nghệ thông tin, phần mềm trong quản lý PTDH II Kỹ năng nghề nghiệp 7 Kỹ năng quản lý, cụ thể là quản lý PTDH
8
9
10
Xây dựng được kế hoạch: đầu tư, mua sắm; khai thác, sử dụng; bảo quản, duy tu, bảo dưỡng; kiểm kê; thanh lý PTDH Tổ chức quản lý: hồ sơ, sổ sách, chứng từ, các kế hoạch Báo cáo: định kỳ (tháng, học kỳ, năm học, năm tài chính) hoặc báo cáo đột xuất (theo yêu cầu)
11 Sắp xếp, bảo quản, bảo dưỡng PTDH đúng quy định và khoa học 12 Phân bổ cụ thể các nguồn lực tài chính và thời gian III Trách nhiệm
13
Trách nhiệm trong công tác đang phụ trách như: quản lý, bảo quản, sử dụng PTDH tại đơn vị
14 Tinh thần hợp tác với các viên chức khác trong thực hiện nhiệm vụ 15 Ý thức và kế hoạch học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
PHỤ LỤC 16. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC LÀM CÔNG TÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT (Phục vụ cho việc thực nghiệm biện pháp quản lý)
TT
I
1
2
3
Nội dung cụ thể Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực công tác PTDH theo tiêu chí đảm bảo chất lượng giáo dục Quan niệm, nhận thức của CB, GV, nhân viên, SV và các đối tượng liên quan về phát triển nhân lực cho công tác PTDH Phân công trách nhiệm cho các tập thể, cá nhân dự thảo và hoàn chỉnh kế hoạch Tính khoa học, hệ thống và hợp lý của kế hoạch; thể hiện ở chỉ tiêu, biện pháp, bước đi cụ thể.
4 Dự tính các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện kế hoạch 5 Bổ sung, điều chỉnh kế hoạch
II
6
7
Chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực công tác PTDH theo tiêu chí đảm bảo chất lượng giáo dục Phân công trách nhiệm trong Ban giám hiệu Giao chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng và trách nhiệm quản lý, thực hiện cho các đơn vị và cá nhân
8 Xây dựng, ban hành các văn bản, quy định về đào tạo, bồi dưỡng 9 Chỉ đạo phối hợp các tổ chức, đoàn thể trong việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 10 Phân bổ cụ thể các nguồn lực tài chính và thời gian
III
11
Tổ chức triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực công tác PTDH theo tiêu chí đảm bảo chất lượng giáo dục Thành lập ban chỉ đạo để tổ chức việc việc lập danh sách đối tượng, thời gian đào tạo, bồi dưỡng
12 Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng 13 Lựa chọn phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng
14
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng thể hiện qua bằng cấp, chứng chỉ; quản lý hồ sơ về đào tạo, bồi dưỡng
15 Xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng
IV
16
Kiếm tra, giám sát, đánh giá công tác bồi dưỡng nhân lực công tác PTDH theo tiêu chí đảm bảo chất lượng giáo dục Cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động bồi dưỡng trong kế hoạch chung của nhà trường
17 Thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên, kiểm tra chuyên đề 18 Tăng cường giám sát cộng đồng về công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực PTDH
19
Tổ chức đánh giá kết quả bồi dưỡng; xử lý kết quả bồi dưỡng qua các chế độ thi đua, tuyển dụng và sa thải
20 Tổng kết, đánh giá về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho cho công tác PTDH
Phân bố thang điểm đánh giá: - Tổng điểm đánh giá là 200 điểm; tổng điểm tối đa cho mỗi nội dung (gồm 5 tiêu
chí) là 50 điểm.