BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----------------***--------------
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HỆ THỐNG QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
TÍCH HỢP MẠNG XÃ HỘI VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG
NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
LÊ GIANG NAM
Hà Nội -2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----------------***--------------
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HỆ THỐNG QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
TÍCH HỢP MẠNG XÃ HỘI VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG
NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 62.34.01.02 (Mã số mới: 9340101)
Nghiên cứu sinh: Lê Giang Nam
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS Nguyễn Xuân Minh
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa được ai khác công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2020
Tác giả
Lê Giang Nam
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS,TS Nguyễn Xuân Minh thầy
hướng dẫn, người đã giúp tôi tháo gỡ được những khó khăn trong quá trình nghiên
cứu. Thầy luôn động viên, nhắc nhở kịp thời và tận tình giúp đỡ tôi để hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Tập thể lãnh đạo nhà trường, quý Thầy Cô giáo
và các đồng nghiệp đã chỉ dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình đã luôn
ủng hộ, động viên kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi và bạn bè, đồng nghiệp
và những người bạn thân, các em sinh viên đã luôn khích lệ, hỗ trợ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả
Lê Giang Nam
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 11
1.1. Cách thức tiếp cận hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng
xã hội .................................................................................................................... 11
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống S-CRM ...................... 14
1.3. Tác động của việc áp dụng S-CRM đối với kết quả hoạt động ................ 17
1.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của S-CRM đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp .................................................................. 21
1.5. Các nghiên cứu về hệ thống quản lý quan hệ khách hàng ở Việt Nam... 26
1.6. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................ 28
Tóm tắt Chương 1 .................................................................................................. 29
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............... 31
2.1. Khái niệm hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội 31
2.1.1. Khái niệm hệ thống quản lý quan hệ khách hàng ............................... 31
2.1.2. Khái niệm hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội . 35
2.1.3. Lý luận về hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội
trong các DNNVV ............................................................................................. 40
2.2. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong ngành du lịch Việt Nam ............................................................................ 44
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 44
2.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch ................. 45
2.2.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh .................................................. 45
2.2.2.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch ............................. 45
2.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp du lịch ................................................................................................. 46
2.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa . 48
2.3. Lý thuyết nền cho việc áp dụng hệ thống S-CRM để nâng cao hiệu quả
kinh doanh ........................................................................................................... 50
2.3.1. Lý thuyết dựa vào nguồn lực .................................................................. 50
2.3.2. Lý thuyết cạnh tranh trong quản trị chiến lược .................................... 51
2.3.3. Mô hình lý thuyết triển khai hệ thống S-CRM ...................................... 53
2.4. Các tiền đề của hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng
xã hội .................................................................................................................... 59
2.4.1. Nhân tố quản lý quan hệ khách hàng chiến lược ................................. 59
2.4.2. Quản trị tri thức ...................................................................................... 60
2.5. Vai trò trung gian của giá trị cho khách hàng và kết quả hoạt động kinh
doanh .................................................................................................................... 63
2.6. Vai trò điều tiết của công nghệ mạng xã hội trong việc triển khai hệ
thống quản lý quan hệ khách hàng ................................................................... 64
2.7. Vai trò điều tiết của hệ thống đo lường kết quả trong việc triển khai hệ
thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội .............................. 67
2.8. Mô hình nghiên cứu sự tác động của việc triển khai hệ thống quản lý quan
hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội đến kết quả hoạt động kinh doanh ........... 69
Tóm tắt Chương 2 .................................................................................................. 70
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 72
3.1. Các giai đoạn nghiên cứu ............................................................................ 72
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................ 76
3.2.1. Dữ liệu và mẫu ........................................................................................ 76
3.2.2. Kỹ thuật phân tích dữ liệu định tính ...................................................... 79
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng ......................................................... 80
3.3.1. Dữ liệu và mẫu ........................................................................................ 80
3.3.2. Kỹ thuật phân tích dữ liệu định lượng .................................................. 82
3.3.3. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu ...................................... 84
Tóm tắt Chương 3 .................................................................................................. 89
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 90
4.1. Bối cảnh ngành du lịch Việt Nam ............................................................... 90
4.2. Kết quả nghiên cứu định tính ..................................................................... 92
4.2.1. Quan điểm triển khai hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp
mạng xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................... 93
4.2.2. Thực trạng sử dụng mạng xã hội tích hợp với hệ thống CRM ở các
DNNVV trong ngành du lịch ......................................................................... 100
4.2.3. Các tiền đề của S-CRM: ....................................................................... 104
4.2.3.1. Tổ chức CRM chiến lược ................................................................. 104
4.2.3.2. Quản trị tri thức .............................................................................. 108
4.3. Kết quả nghiên cứu định lượng ................................................................ 112
4.3.1. Thống kê mô tả các nhân tố ................................................................. 112
4.3.2. Kiểm định mô hình khẳng định nhân tố ............................................. 116
4.3.3. Kiểm định giả thuyết sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính ............... 120
4.4. Thảo luận kết quả thực nghiệm ................................................................ 132
Tóm tắt chương 4 ................................................................................................. 135
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI VÀ HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TÍCH HỢP MẠNG XÃ HỘI. .. 136
5.1. Các đề xuất triển khai hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp
mạng xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch ........ 136
5.2. Hạn chế của luận án ................................................................................... 145
Tóm tắt Chương 5 ................................................................................................ 146
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 152
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 171
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát ................................................................................. 171
Phụ lục 2: Thống kê mô tả, hệ số tải (Loading) và hệ số tin cậy (Cronbach
Alpha và Composite Reliability) của thang đo ............................................... 176
Phụ lục 3: Hệ số tải chéo (Cross-loading) của các chỉ báo ............................ 180 Phụ lục 4: Hệ số xác định (R2) trong các mô hình cấu trúc tuyến tính ........ 181
Phụ lục 5: Câu hỏi phỏng vấn chính với các cấp quản lý ở các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong ngành du lịch ở Việt Nam................................................... 182
Phụ lục 6: Các mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố tạo ra kết
quả hoạt động kinh doanh vượt trội................................................................ 184
Phụ lục 7: Các chỉ tiêu thống kê cơ bản của mô hình CFA........................... 185
Phụ lục 8. Tóm tắt nội dung các chủ đề phỏng vấn của phân tích định tính
(minh họa 4/41 doanh nghiệp) ......................................................................... 187
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AVE Average Varience Extracted Trung bình phương sai trích xuất
CFA Confirmatory Factor Analysis Phân tích khẳng định nhân tố
CRM Customer Relationship Management Quản lý quan hệ khách hàng
Mô hình cấu trúc tuyến tính theo CV-SEM Covariance SEM phương pháp hệ số tương quan
DNNVV Small and Medium Enterprises Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Kết quả hoạt động kinh doanh của FP Firms’ Performance doanh nghiệp
GDP Gross Domestic Product Tổng sản lượng quốc nội
I/O Industrial Organization Lý thuyết tổ chức công nghiệp
Social media Information Trích xuất thông tin từ mạng xã INFO.DISS dissemination hội
Trích xuất thông tin từ mạng xã INFO.GEN Social media Information generation hội
Phản hồi và hoạt động trên mạng INFO.REPS Social media Responding xã hội
KM Knowledge Management Quản trị tri thức
MRA Moderated Regression Analysis Phương pháp hồi quy điều tiết
Mô hình cấu trúc tuyến tính theo PLS-SEM Parital Least Square SEM phương pháp phương sai nhỏ nhất
Hệ thống đo lường kết quả hoạt PMS Performance Measurment System động
RA Resource-Advantage Nguồn lực – Lợi thế cạnh tranh
ROA Return on total asset Lợi nhuận trên tổng tài sản
Lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở ROE Return on Equity hữu
Mức độ Ứng dụng/Công nghệ S_Tech Social media Technology Mạng xã hội
Social Customer Relationship Quản lý quan hệ khách hàng tích S-CRM Management hợp mạng xã hội
SEM Structural Equation Modelling Mô hình cấu trúc tuyến tính
SPP Source – Position – Performance Nguồn lực -Vị trí - Hiệu suất
Strategic Customer Relationship Tổ chức Quản lý quan hệ khách ST-CRM management hàng chiến lược
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tóm tắt các nghiên cứu về cách thức tiếp cận của S-CRM ...................... 13
Bảng 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng S-CRM được xem xét trong các
nghiên cứu trước đây ................................................................................................ 16
Bảng 1.3: Các kết quả hoạt động dưới sự tác động của S-CRM trong các nghiên cứu
trước đây ................................................................................................................... 20
Bảng 2.1: Các định nghĩa nổi bật về CRM............................................................... 31
Bảng 2.2: Các định nghĩa nổi bật về S-CRM ........................................................... 39
Bảng 2.3: Các nghiên cứu về định nghĩa và các thành phần của hệ thống S-CRM 43
Bảng 2.4: Phân loại DNNVV ở Việt Nam theo ngành............................................. 44
Bảng 2.5: Lý thuyết quản lý chiến lược giải thích kết quả hoạt động kinh doanh .. 52
Bảng 2.6: Các nghiên cứu gần đây về hệ thống S-CRM .......................................... 54
Bảng 2.7: Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng truyền thống và hệ thống quản lý
quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội ............................................................... 66
Bảng 2.8: PMS trong việc triển khai CRM và S-CRM qua các nghiên cứu. ........... 68
Bảng 3.1: Người được phỏng vấn, số năm kinh nghiệm và mô tả công ty .............. 78
Bảng 3.2: Phân bố mẫu theo một số thuộc tính của đối tượng khảo sát (doanh
nghiệp) ...................................................................................................................... 82
Bảng 3.3: Các nhóm chỉ báo đo lường và nguồn trích dẫn. .................................... 86
Bảng 4.1: Số lượng CSLTDL và số buồng 1-3 sao trên toàn quốc, 2019. ............... 91
Bảng 4.2: Các từ khóa đặc trưng trong các mô hình triển khai CRM và S-CRM. . 96
Bảng 4.3: Quy trình triển khai CRM/S-CRM trong các doanh nghiệp du lịch ....... 97
Bảng 4.4: Những đặc điểm chính của các yếu tố tổ chức khác nhau và công nghệ hạ
tầng được sử dụng .................................................................................................. 106
Bảng 4.5: Những chủ đề chính từ cuộc khảo sát định tính đối với các doanh nghiệp
du lịch trong ngành du lịch Việt Nam. ................................................................... 111
Bảng 4.6: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy của thang đo Tổ chức S-CRM
chiến lược ............................................................................................................... 113
Bảng 4.7: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy của thang đo Quản trị tri thức ... 113
Bảng 4.8: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy của thang đo Trích xuất thông
tin từ mạng xã hội ................................................................................................... 114
Bảng 4.9: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy của thang đo Chia sẻ và sử
dụng thông tin từ mạng xã hội ................................................................................ 114
Bảng 4.10: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy của thang đo Phản hồi và hoạt
động trên mạng xã hội ............................................................................................ 115
Bảng 4.11: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy của thang đo hệ thống đo
lường hiệu quả S-CRM .......................................................................................... 115
Bảng 4.12: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy của thang đo Giá trị cho
Khách hàng ............................................................................................................. 116
Bảng 4.13: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy của thang đo Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp ......................................................................................... 116
Bảng 4.14: Hệ số tương quan và căn bận hai của phương sai trích xuất trung bình
(AVE) ..................................................................................................................... 118
Bảng 4.15: Kiểm định các cấu trúc quan hệ với tác động trung gian ..................... 124
Bảng 4.16: Mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc .................. 124
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định các giả thuyết và các quan hệ nhân quả trong mô
hình nghiên cứu. ..................................................................................................... 131
DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu của Trainor (2014) .................................................. 21
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu của Wang và Kim (2017) ........................................ 23
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu của Garrido-Moreno và cộng sự (2018) ................. 24
Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu của Kim và Wang (2019) ........................................ 25
Hình 2.1: Ba cách tiếp cận quy trình CRM theo mức độ từ hẹp đến rộng. .............. 34
Hình 2.2: Sự tương tác giữa các thành phần của CRM trong DNNVV. .................. 41
Hình 2.3: Mô hình lý thuyết nền mối quan hệ giữa S-CRM và kết quả hoạt động
kinh doanh. ............................................................................................................... 57
Hình 2.4: Sự phù hợp giữa các chiến lược kinh doanh, hành vi chiến lược và cấu
trúc tổ chức Marketing. ............................................................................................ 59
Hình 2.5: Ba yếu tố chính của quản lý tri thức. ........................................................ 62
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu định lượng. .............................................................. 69
Hình 3.1: Các giai đoạn của hoạt động và phương pháp nghiên cứu ....................... 76
Hình 3.2: Khung phân tích cho việc triển khai S-CRM trong các DNNVV ngành du
lịch ở Việt Nam. ....................................................................................................... 80
Hình 4.1: Quan điểm triển khai CRM/SCRM ở các SME trong ngành du lịch. ...... 94
Hình 4.2: Tỷ lệ các SME theo các chiến lược ứng dụng mạng xã hội khác nhau và
mức độ phổ biến của các nền tảng mạng xã hội trực tuyến. .................................. 103
Hình 4.3: Tỷ lệ các doanh nghiệp du lịch theo quy trình QLQHKH và hạ tầng công
nghệ. ....................................................................................................................... 107
Hình 4.4: Tỷ lệ các SME dựa theo hướng tiếp cận quản trị tri thức. ..................... 110
Hình 4.5: Mô hình khẳng định nhân tố (CFA). ...................................................... 119
Hình 4.6: Mô hình tác động trực tiếp. .................................................................... 121
Hình 4.7: Mô hình tác động trung gian qua CV. .................................................... 123
Hình 4.8: Mô hình cấu trúc tuyến tính điều tiết của S_Tech.................................. 126
Hình 4.9: Mô hình cấu trúc tuyến tính điều tiết của PMS. ..................................... 127
Hình 4.10 : Tác động điều tiết của S_Tech và PMS. ............................................. 129
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Từ đầu thế kỉ 21 đến nay, quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của công
nghệ đã tạo ra những sự gia tăng đáng kể trong dòng chảy thương mại và tài chính
đến các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. Quan trọng hơn hết, khả năng kết nối ở
một trình độ vượt bậc được tạo ra bởi tiến bộ công nghệ thông tin đã buộc các tổ
chức phải xem xét lại các vấn đề hiện đang đối mặt.
Thứ nhất, mức độ minh bạch và chia sẻ thông tin gia tăng đã khiến cho cuộc
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Khách hàng
tiếp cận được nhiều hơn các kênh thông tin để chủ động trong việc chọn lựa sản
phẩm, cách thức giao dịch và giao dịch với ai cũng như quyết định có tiếp tục giao
dịch với doanh nghiệp hay dừng lại sau lần tương tác đầu tiên. Do đó, có thể nói
rằng xu hướng tăng cao tính minh bạch thông tin và khả năng kết nối với nhau đã
làm cho sức mạnh thương lượng của khách hàng được củng cố rất nhiều. Kết quả là
các doanh nghiệp hiện nay không còn có thể khai thác các ưu thế cạnh tranh độc
quyền như kinh tế quy mô hay sức mạnh mạng lưới độc quyền với đối tác để thống
trị đối thủ. Thay vào đó, việc tạo ra ưu thế cạnh tranh bằng sự khác biệt trong sản
phẩm/dịch vụ so với đối thủ trở thành ưu tiên hàng đầu và đang trở thành động lực
thúc đẩy thành công chính của hầu hết các doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Cụ thể, định hướng chiến lược theo khách hàng và các chiến lược thỏa mãn khách
hàng nổi lên như một trong những ưu thế cạnh tranh được các doanh nghiệp xem
xét và áp dụng ngày càng nhiều trong thời gian gần đây.
Thứ hai, sự đổi mới không ngừng và ngày càng nhanh của công nghệ trong tất
cả các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội làm cho môi trường kinh doanh trở nên
khó lường và dòng đời sản phẩm/dịch vụ ngắn hơn rất nhiều so với trước đây. Thêm
vào đó, các chu kỳ kinh tế, chính trị, xã hội thiếu tính ổn định khiến cho môi trường
kinh doanh càng không chắc chắn. Vì thế, bên cạnh những hoạt động kinh doanh
thông thường, một trong những ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay là
cần phải phát triển các phương thức và năng lực quản trị sự thay đổi để thích nghi
chủ động và nhanh chóng với những thay đổi nhanh trong môi trường kinh doanh.
2
Thứ ba, mạng xã hội đã và đang chuyển đổi cách con người giao tiếp và trao
đổi với nhau trong thời đại hiện nay. Mạng xã hội được định nghĩa như là “một
nhóm những công cụ online nhằm hổ trợ sự tương tác giữa người dùng, đẩy mạnh
sự tạo dựng và chia sẽ kiến thức, và chuyển đổi từ tương tác độc thoại sang đối
thoại” (Hansen et al., 2011). Khi mới ra đời, mạng xã hội dường như chỉ là một phát
triển mới trong công nghệ để giúp cho đời sống của con người tiện nghi hơn. Tuy
nhiên, một trong những lý do khiến mạng xã hội trở nên có sức ảnh hưởng to lớn là
vì sức mạnh của nó trong việc phân phối lại quyền lực trong xã hội và cả trong môi
trường kinh doanh. Các cá nhân đơn lẻ đã có thể dễ dàng tập hợp lại với nhau để thể
hiện sức ảnh hưởng tập thể của mình chỉ bằng những phương thức đơn giản thông
qua các nền tảng liên kết xã hội như Facebook, Twitter, Instagram, Youtube, ….
Khách hàng có thể tập hợp và thể hiện sức mạnh tập thể thông qua “truyền miệng” về
một doanh nghiệp rất dễ dàng trên những nền tảng mạng xã hội. Trong môi trường
kinh doanh, điều đó có nghĩa là cán cân quyền lực ngày càng nghiêng về phía khách
hàng hơn trong quan hệ với doanh nghiệp. Vì thế, áp lực hiện nay của các doanh
nghiệp là rất lớn trong việc lựa chọn các kênh giao tiếp phù hợp và các thông điệp giao
tiếp khôn ngoan để có thể duy trì hình ảnh và danh tiếng của mình trên kênh mạng xã
hội. Một góc nhìn lạc quan hơn, doanh nghiệp có thể chủ động tận dụng các sức mạnh
của mạng xã hội cho chính lợi ích của mình. Mạng xã hội mở ra một cơ hội mới và
cung cấp những công cụ để doanh nghiệp có thể quản lý quan hệ khách hàng tốt hơn và
thông qua đó duy trì được lợi thế cạnh tranh của mình tốt hơn. Vì thế, việc triển khai hệ
thống quản lý quan hệ khách hàng có tích hợp mạng xã hội là điều cần thiết và bắt buộc
trong các doanh nghiệp.
Luận án được tác giả triển khai nhằm giải quyết một trong những vấn đề tồn
tại qua một thời gian dài và hiện tại rất cấp bách để giải quyết trong thực tiễn đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch ở Việt Nam là năng lực cạnh
tranh và chất lượng dịch vụ cung cấp còn thấp so với các nước trong khu vực, đặc
biệt là trong việc đối phó với các thay đổi nhanh và đột biến trong môi trường kinh
doanh. Cụ thể hơn, với vai trò là một trong những ngành công nghiệp được xác định
là mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp trong ngành du lịch là một
trong những động lực chính đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế
3
Việt Nam. Theo báo cáo của World Economic Forum (2019) về mức độ cạnh tranh
của ngành Du lịch năm 2019 của các nền kinh tế trên thế giới, riêng ngành du lịch
của Việt Nam đóng góp tới hơn 6% tổng GDP của cả nước và đóng góp khoảng 5%
số việc làm cho toàn quốc. Nếu tính tổng mức lan tỏa GDP, ngành du lịch đóng góp
tới hơn 14% GDP của Việt Nam.
Tuy nhiên, ngành du lịch vẫn còn những hạn chế và yếu kém tồn tại chưa được
quan tâm và giải quyết triệt để. Cũng theo các báo cáo về mức độ canh tranh của
ngành du lịch ở các quốc gia trên thế giới từ năm 2009 đến 2019, ngành du lịch Việt
Nam đã có những bước tiến đáng kể, tăng 20 hạng từ hạng 89/142 lên hạng 63/140
trong vòng 10 năm. Tuy nhiên, để so sánh với Thái Lan, nước có nguồn lực tương
đồng về du lịch nhưng luôn nằm ở thứ hạng cao trong khu vực và thế giới về mức
độ cạnh tranh của ngành du lịch (năm 2019 – hạng 42/150), ngành du lịch Việt Nam
cần rất nhiều nỗ lực. Ở hầu hết các yếu tố cạnh tranh như “giá cả”, “ nguồn lao
động”, “môi trường kinh doanh”, “độ mở”, “vệ sinh và an toàn thực phẩm” của
ngành du lịch, Việt Nam có số điểm không cách xa nhiều so với Thái Lan và thâm
chí có một vài tiêu chí có số điểm cao hơn như về “mức độ đảm bảo và an toàn” và
yếu tố “văn hóa và du lịch kinh doanh”. Tuy nhiên, có một yếu tố làm cho Việt
Nam tụt lại khá xa so với Thái Lan đó là các yếu tố về “mức độ ưu tiên” (Việt Nam
hạng 100 so với Thái Lan hạng 27), “công nghệ ứng dụng” (Việt Nam hạng 83 so
với Thái Lan hạng 49) và đặc biệt là yếu tố có khoảng cách lớn nhất “hạ tầng và
chất lượng dịch vụ du lịch” (Việt Nam hạng 108 so với Thái Lan hạng 14). Có thể
thấy một vấn đề cực kỳ nhức nhối của ngành du lịch Việt Nam là rất cần sự quan
tâm đầu tư của các nguồn lực khác nhau trong nền kinh tế, cùng với đó là phải nâng
cao mức độ ứng dụng công nghệ vào hoạt động trong ngành du lịch. Và trên hết,
chất lượng dịch vụ của ngành du lịch với khách hàng phải được thay đổi và nâng
cao một cách căn bản trong môi trường kinh doanh khốc liệt hiện nay. Hiện nay
chất lượng dịch vụ của ngành du lịch Việt Nam chỉ nằm ở mức 20% thấp nhất so
với các nước trên thế giới.
Tổng quát, vấn đề nghiên cứu được xác định trong Luận án này như sau: Mặc
dù có tiềm năng phát triển rất lớn, nhưng các DNNVV trong ngành du lịch Việt
Nam đã và đang gặp phải những vấn đề rất lớn trong việc nâng cao chất lượng dịch
4
vụ du lịch và ứng dụng công nghệ vào kinh doanh, đặc biệt trong môi trường kinh
doanh mới và năng động, gây khó khăn cho việc xây dựng lợi thế cạnh tranh bền
vững để đồng thời tạo ra các giá trị cho cả khách hàng và cổ đông.
1.2. Tính cấp thiết về mặt lý luận
Khả năng nhận định và nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong
một môi trường năng động, luôn thay đổi đã dần trở thành một năng lực kinh doanh
cực kỳ quan trọng của một doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ (Gustafsson và
Khan, 2017). Các hoạt động kinh doanh quan trọng không chỉ liên quan đến việc tạo
ra các sản phẩm hoặc dịch vụ mới mẻ trước các đối thủ cạnh tranh mà còn phải là
dẫn dắt doanh nghiệp trong việc khám phá nhu cầu và kỳ vọng luôn thay đổi của
khách hàng (Fraccastoro và Gabrielsson, 2018; Gustafsson và Khan, 2017). Trong
những năm gần đây, các kênh mạng xã hội đã trở thành phương tiện truyền thông
cực kỳ hữu ích trong việc cách mạng hóa cách thức các doanh nghiệp tương tác với
khách hàng và đối tác. Các nghiên cứu trong quá khứ về lĩnh vực điện toán xã hội
cũng cho rằng các ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực đời sống xã hội
(ví dụ: các kênh mạng xã hội online) là một con đường đầy hứa hẹn để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (Duhan và Singh, 2014; Dutot và Bergeron,
2016; Fraccastoro và Gabrielsson, 2018; Gustafsson và Khan, 2017). Cụ thể hơn,
các nghiên cứu này chỉ ra rằng các nền tảng truyền thông xã hội trực tuyến cung cấp
các nguồn lực kinh doanh quan trọng để theo đuổi hệ thống quản lý quan hệ khách
hàng (CRM) hiệu quả hơn (Duhan và Singh, 2014; Dutot và Bergeron, 2016;
Fraccastoro và Gabrielsson, 2018; Gustafsson và Khan, 2017). Việc sử dụng nền
tảng mạng xã hội trực tuyến đã tạo ra rất nhiều cơ hội kinh doanh mới mẻ trong
những năm gần đây thông qua việc nâng cao khả năng tương tác với khách hàng
(Wang và cộng sự, 2020). Vì thế, các phương tiện mạng xã hội trực tuyến ngày
càng trở thành một tính năng bắt buộc và là một phần không thể thiếu trong định
hướng kinh doanh để quản lý các mối quan hệ với khách hàng (Ahmad và cộng sự,
2018). Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM) là một
mô hình sáng tạo để kết hợp phương tiện truyền thông xã hội, các kênh mạng xã hội
vào hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM) truyền thống, cung cấp một cách
thức đột phá nhằm quản lý mối quan hệ với khách hàng hiệu quả hơn. Các nghiên
5
cứu gần đây cũng khẳng định S-CRM tạo cơ hội cho các tổ chức tiếp cận nhiều dữ
liệu hơn thông qua những hiểu biết sâu sắc về cảm xúc và hành vi về khách hàng.
Do đó, họ có thể tương tác với khách hàng hiệu quả và tiết kiệm chi phí hơn so với
khi sử dụng các kỹ thuật CRM truyền thống (Ahani và cộng sự, 2017; Kantorova và
Bachmann, 2018).
Tuy nhiên, S-CRM vẫn là một lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới mẻ (Yunis
và cộng sự, 2018). Các nghiên cứu trong quá khứ cho thấy rằng việc tìm hiểu vai trò
của phương tiện truyền thông xã hội trong hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
còn rất hạn chế (Ahmad và cộng sự, 2018). Hầu hết các nghiên cứu trước đây (Gu
và cộng sự, 2017; Hasani và cộng sự, 2017) tập trung vào việc phát triển các khuôn
khổ lý thuyết về việc chấp nhận và áp dụng S-CRM trong các doanh nghiệp. Chỉ
một số lượng rất hạn chế các nghiên cứu (Chierici và cộng sự, 2018; Latuny, 2018;
Wang và Kim, 2017) tập trung điều tra cách thức áp dụng S-CRM để góp phần cải
thiện mô hình CRM truyền thống. Vì thế, việc áp dụng các phương tiện truyền
thông xã hội và mạng xã hội trực tuyến vào kinh doanh trong doanh nghiệp, đặc biệt
là DNNVV là rất hạn chế. Điều này có thể xuất phát từ việc thiếu kiến thức về cách
áp dụng các phương tiện truyền thông xã hội một cách hiệu quả để tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp (Braojos-Gomez và cộng sự, 2015). Kết quả là, rất
nhiều doanh nghiệp thất bại trong việc khai thác các kênh mạng xã hội online để
nâng cao mối quan hệ với khách hàng và đạt được lợi thế cạnh tranh (Crammond và
cộng sự, 2018). Do đó, nhiều doanh nghiệp các giám đốc điều hành vẫn không thấy
giá trị trong việc thực hiện S-CRM vì sự thiếu hụt các nghiên cứu về hiệu quả thực
sự của S-CRM (Fraccastoro và Gabrielsson, 2018). Mặc dù mối quan tâm đến S-
CRM ngày càng lớn, kiến thức nền tảng về cách S-CRM có thể được tích hợp vào
doanh nghiệp để tăng tính hiệu quả của quá trình quản lý quan hệ khách hàng và
tăng hiệu quả kinh doanh vẫn là một khoảng trống nghiên cứu lớn. Với khoảng
trống nghiên cứu nói trên, nghiên cứu này kiểm tra thực nghiệm vai trò của S-CRM
trong việc nâng cao khả năng của doanh nghiệp để quản lý các mối quan hệ khách
hàng trong môi trường kinh doanh năng động hiện nay và đề xuất các hàm ý quan
trọng để tích hợp S-CRM và hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu
này đóng góp vào hệ thống các nghiên cứu về S-CRM bằng cách cung cấp hiểu biết
6
sâu hơn về tác động của S-CRM đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và
các yếu tố cần phải có trong việc tích hợp S-CRM để nâng cao lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp.
2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của Luận án là nhằm xác định tác động của hệ thống S-CRM
lên kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong
ngành du lịch ở Việt để ứng phó với các thay đổi về thị hiếu của khách hàng trong môi
trường kinh doanh nhiều thay đổi của ngành du lịch Việt Nam.
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, một số câu hỏi nghiên cứu được đưa ra để
xác định chính xác những nhân tố tác động đến sự thành công của việc triển khai hệ
thống S-CRM. Các câu hỏi nghiên cứu và những mục tiêu nghiên cứu phụ tương
ứng được xây dựng như sau:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Các nhân tố tiền đề tạo nền tảng cho việc áp dụng S-
CRM trong các DNNVV trong ngành du lịch Việt Nam là những nhân tố nào?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Các nhân tố trung gian và nhân tố điều tiết trong cơ
chế tác động của S-CRM lên kết quả hoạt động kinh doanh ở DNNVV trong ngành
du lịch Việt Nam là những nhân tố nào?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Tác động của các nhân tố tiền đề, các nhân tố trung
gian và điều tiết trong việc triển khai hệ thống S-CRM được xác định từ câu hỏi
nghiên cứu 1 và 2 lên kết quả kinh doanh của các DNNVV trong ngành du lịch Việt
Nam là như thế nào?
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Mục tiêu nghiên cứu cho câu hỏi nghiên cứu 1 và 2:
➢ Xác định lý thuyết nền cho việc triển khai S-CRM từ việc nghiên cứu lý
thuyết và tiếp thu các tri thức trong phần cơ sở lý luận của Luận án.
➢ Xác định các năng lực chính của S-CRM cần thiết cho việc nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng ở các DNNVV trong ngành du lịch Việt Nam.
➢ Xác định các nhân tố tiền đề của S-CRM có vai trò quyết định đến sự thành
công của việc triển khai S-CRM của các DNNVV trong ngành du lịch Việt Nam.
7
➢ Xác định các nhân tố với vai trò điều tiết và trung gian ảnh hưởng đến tác
động của S-CRM lên kết quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV trong ngành
du lịch Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu cho câu hỏi nghiên cứu 3:
➢ Xác định các thang đo đo lường các nhân tố của hệ thống triển khai S-CRM
cho các DNNVV trong ngành du lịch Việt Nam.
➢ Sử dụng các kỹ thuật thống kê cho việc kiểm định mối quan hệ nhân quả
giữa các nhân tố trong hệ thống triển khai S-CRM được đề xuất cho các DNNVV
và ảnh hưởng của chúng lên giá trị cho khách hàng và kết quả kinh doanh của các
DNNVV trong ngành du lịch ở Việt Nam.
➢ Sử dụng kỹ thuật thống kê cho việc kiểm tra định lượng các tác động trực
tiếp, trung gian và/hoặc điều tiết của các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến mối quan
hệ giữa việc triển khai S-CRM và kết quả kinh doanh của các DNNVV trong ngành
du lịch ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích
hợp mạng xã hội (S-CRM) trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch
ở Việt Nam và tác động của S-CRM lên kết quả quản lý quan hệ khách hàng và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Luận án tập trung vào hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong ngành du lịch ở Việt Nam. Vì hạn chế về nguồn lực và khả năng tiếp cận,
luận án tập trung vào các doanh nghiệp du lịch trong các lĩnh vực kinh doanh cụ thể
là khách sạn, khu nghỉ dưỡng (resort), đại lý du lịch. Khu vực địa lý của các doanh
nghiệp du lịch được khảo sát tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang và
Bình Thuận.
Thời gian: Thực hiện quá trình thu thập dữ liệu và khảo sát doanh nghiệp về
các hoạt động S-CRM và các nhân tố liên quan trong năm 2019.
8
Khách thể: Tham gia khảo sát và phỏng vấn là những quản lý cấp trung và cấp
cao (giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, chuyên viên) , đại diện các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong ngành du lịch Việt Nam.
Nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố tiền đề, nền tảng cho hệ
thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM), các nhân tố
trung gian và điều tiết tác động của S-CRM lên kết quả hoạt động kinh doanh ở các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng được vận dụng
để trả lời các câu hỏi nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu của luận án.
- Nghiên cứu định tính:
o Phương pháp nghiên cứu hiện tượng (quantitative phenomenological
analysis) sẽ được sử dụng để phân tích dữ liệu phỏng vấn sâu nhằm xây
dựng những hiểu biết mới về thực tiễn triển khai S-CRM trong các
DNNVV ở thời điểm hiện tại và xác định các yếu tố tiền đề, yếu tố trung
gian và điều tiết của hệ thống S-CRM đến kết quả hoạt động kinh doanh.
o Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu với các giám
đốc và quản lý tại các khách sạn, khu nghỉ dưỡng và đại lý du lịch tại Việt
Nam từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 9 năm 2019.
- Nghiên cứu định lượng:
o Các nhân tố quan trọng được lượng hóa và đo lường thông qua các câu hỏi
khảo sát theo thang Likert 7 điểm.
o Dữ liệu cho nghiên cứu được thu thập qua phương pháp khảo sát và nhắm
đến đối tượng khảo sát là các nhà quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong ngành du lịch ở Việt Nam.
o Sau đó, sử dụng các phương pháp thống kê gồm: phân tích khẳng định nhân
tố (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định các giả thuyết
của mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình
nghiên cứu về tác động của mô hình quản trị quan hệ khách hàng đến kết
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở Việt Nam.
9
5. Điểm mới và đóng góp của luận án
5.1. Điểm mới và đóng góp vào cơ sở lý luận khoa học
Luận án đóng góp những bằng chứng thực nghiệm vào nỗ lực chung của các
nghiên cứu học thuật để làm rõ hơn tác động và lợi ích của hệ thống quản lý quan
hệ khách hàng lên kết quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV:
- Đầu tiên, qua các khám phá của bước nghiên cứu định tính sử dụng phương
pháp nghiên cứu hiện tượng và các cuộc phỏng vấn sâu với các nhà quản lý ở các
DNNVV trong ngành du lịch, rất nhiều chủ đề và phát hiện mới về quan điểm, quy
trình và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống CRM/S-CRM được khám phá.
- Thứ hai, luận án là một trong những nghiên cứu đầu tiên sử dụng cách tiếp
cận hệ thống để nghiên cứu tác động của S-CRM đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong đó, luận án xác định và đưa ra bằng chứng thực nghiệm về
mối quan hệ giữa các nhân tố tiền đề, nhân tố trung gian và điều tiết trong mối quan
hệ giữa S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ ba, luận án bổ sung các bằng chứng thực nghiệm quan trọng về các yếu
tố tiền đề cho việc triển khai hệ thống S-CRM là hệ thống quản trị tri thức và các
yếu tố tổ chức CRM chiến lược. Quan trọng hơn, luận án xem xét các đặc trưng của
DNNVV trong ngành du lịch để đưa ra một số đề xuất xây dựng hệ thống quản trị
tri thức, cơ cấu tổ chức và hạ tầng công nghệ thông tin phù hợp với đặc điểm nguồn
lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thứ tư, luận án cũng là một trong những nghiên cứu đầu tiên đưa ra bằng
chứng thực nghiệm về vai trò và tác động điều tiết của mức độ sử dụng công nghệ
mạng xã hội và hệ thống đo lường hiệu quả sử dụng S-CRM đến mối quan hệ giữa
S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cuối cùng, luận án là một trong những nghiên cứu đầu tiên xem xét sự tích
hợp của các ứng dụng mạng xã hội vào hệ thống quản lý quan hệ khách hàng cho
các doanh nghiệp DNNVV trong ngành du lịch.
5.2. Đóng góp vào thực tiễn
Về mặt thực tiễn, các kết quả và khám phá trong luận án có thể được sử dụng
bởi các nhà quản trị trong các DNNVV để nâng cao chất lượng quản trị quan hệ
khách hàng và xây dựng các lợi thế cạnh tranh bền vững trong môi trường kinh
10
doanh năng động và sự phổ biến của các phương tiện truyền thông và mạng xã hội
trực tuyến nhằm:
- Tái cấu trúc lại năng lực cốt lõi của doanh nghiệp theo định hướng khách hàng.
- Ứng dụng mạng xã hội tích hợp vào công tác quản trị quan hệ khách hàng
để nâng cao sự tương tác đa chiều giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Các nhà quản lý trong DNNVV trong ngành doanh nghiệp cũng có thể tìm thấy
trong luận án các khám phá để ứng dụng vào công tác quản trị như:
- Các bước cụ thể để xây dựng một hệ thống quản trị quan hệ khách hàng và
các nhân tố chính cần chú trọng trong từng bước.
- Xác định các nhân tố chính và cần thiết trong việc xây dựng một hệ thống
quản trị quan hệ khách hàng thành công và hiệu quả.
- Hiểu rõ vai trò đặc biệt quan trọng của việc cam kết đến từ các nhà quản lý
cấp cao trong việc triển khai các quy trình S-CRM.
- Vai trò của các ứng dụng mạng xã hội vào việc xây dựng hệ thống quản trị
quan hệ khách hàng.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, danh
mục bảng biểu, phần mở đầu và phần kết luận, thì luận án gồm 5 chương như sau:
➢ Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
➢ Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
➢ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
➢ Chương 4: Kết quả nghiên cứu
➢ Chương 5: Đề xuất giải pháp triển khai và hoàn thiện hệ thống quản lý quan
hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội.
11
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cách thức tiếp cận hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng
xã hội
Phương tiện truyền thông và các mạng xã hội phức tạp hóa hơn công tác quản
trị mối quan hệ với khách hàng ở các doanh nghiệp vì cung cấp thêm một kênh
tương tác có sức mạnh kết nối cao nhưng cũng có rủi ro cao nếu quản lý không tốt
(Verhoef và cộng sự, 2010). Vì thế, các nhà nghiên cứu nhận ra rằng chỉ dùng các
thang đo nhị phân (áp dụng hoặc không áp dụng) về việc có chấp nhận các phương
tiện truyền thông và mạng xã hội trong quản lý quan hệ khách hàng ở doanh nghiệp
là không phù hợp. Do đó, để sát với thực tế hơn, các nhà nghiên cứu đã và đang
khám phá cách thức đo lường mức độ áp dụng S-CRM hay nói cách khác, việc tích
hợp mạng xã hội vào CRM trên thực tế trong phạm vi ứng dụng cụ thể nào. Đa số
các nhà nghiên cứu dựa vào các nghiên cứu trước đó, đặc biệt là những nghiên cứu
tập trung vào CRM và các quy trình chính của CRM (ví dụ: quy trình thu thập
thông tin khách hàng, quy trình giao tiếp và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng) và
thêm vào các đặc điểm ứng dụng cụ thể của phương tiện truyền thông và mạng xã
hội (ví dụ: nâng cao sự tương tác của khách hàng trực tuyến trên mạng xã hội).
Khảo lược các nghiên cứu liên quan chỉ ra rằng chủ yếu các nhà nghiên cứu xây
dựng khái niệm về S-CRM dựa trên lý thuyết dựa nguồn lực (Resource based view –
RBV) và kết hợp nó với lý thuyết về năng lực động (dynamic capabilities)
(Choudhury & Harrigan, 2014; Harrigan, Soutar, Choudhury và Lowe, 2015; Trainor
và cộng sự, 2014; Trainor, 2012). Ví dụ, nghiên cứu của Trainor (2012) trình bày một
khung khái niệm mở rộng quy trình CRM truyền thống với sự tích hợp của các công
nghệ truyền thông xã hội và đề nghị rằng cách tích hợp này có thể ảnh hưởng đến
hoạt động của tổ chức. Trainor và cộng sự (2014) đã tiếp nối và nghiên cứu mở rộng
những vấn đề được xác định bởi Trainor (2012). Nghiên cứu này cung cấp các khái
niệm và các thang đo cho các thành phần và năng lực cụ thể trong S-CRM.
Một cách tiếp cận khác đối với mô hình S-CRM được nghiên cứu bởi
Choudhury và Harrigan (2014) và Harrigan và cộng sự (2015). Nghiên cứu của
12
Choudhury và Harrigan (2014) được xây dựng dựa trên mô hình CRM trước đây do
Jayachandran, Sharma, Kaufman và Raman (2005) đề xuất, áp dụng lý thuyết RBV.
Họ đã áp dụng các thành tố cấu thành hệ thống CRM từ các nghiên cứu trước đây
và kết hợp thêm thành tố về các cách thức tương tác mới với khách hàng thông qua
các công nghệ truyền thông xã hội. Harrigan và cộng sự (2015) phát triển theo
nghiên cứu từ Choudhury và Harrigan (2014). Các thay đổi trong mô hình và thang
đo về hệ thống S-CRM được đề xuất ở nghiên cứu Choudhury và Harrigan (2014)
được kiểm nghiệm bằng dữ liệu thực tế thu thập từ doanh nghiệp. Tuy nhiên, không
phải tất cả các mối liên kết và giả định được đề xuất trong mô hình đề xuất đều
được hỗ trợ.
Ngoài ra, Rodriguez, Ajjan và Peterson (2014) cho rằng việc sử dụng hiệu quả
hệ thống CRM truyền thống có tích hợp phương tiện truyền thông xã hội bắt đầu từ
việc hiểu thấu đáo các quy trình làm việc và tương tác với khách hàng. Các quy
trình của hệ thống CRM ở cấp độ tương tác với khách hàng thường được định nghĩa
là một quy trình có hệ thống để quản lý toàn bộ các mối quan hệ với khách hàng từ
lúc xây dựng quan hệ đến lúc chấm dứt quan hệ với khách hàng (Reinartz, Krafft và
Hoyer, 2004).
Sigala (2011) đã khai thác cách tiếp cận S-CRM theo các giai đoạn của vòng
đời khách hàng (khởi tạo, duy trì, mở rộng và giành lại). Malthouse, Haenlein,
Skiera, Wege và Zhang (2013), ngược lại, giới thiệu một cách tiếp cận tổng quát
được gọi là “ngôi nhà S-CRM”. Các tiếp cận này không chỉ thảo luận về cách thức
tương tác trên mạng xã hội ảnh hưởng đến các giai đoạn trong vòng đời của khách
hàng (phân biệt mức độ tương tác của khách hàng cao và thấp) mà còn hỗ trợ các
lĩnh vực kinh doanh chính yếu khác của doanh nghiệp (quản trị nhân sự , CNTT,
đánh giá hiệu suất, quản lý dữ liệu và chiến lược).
Tạo mối liên kết sâu sắc với khách hàng trong suốt chu kỳ tương tác của khách
hàng với doanh nghiệp (kết nối, tương tác, đảm bảo sự hài lòng, duy trì, cam kết,
ủng hộ, gắn bó) do Sashi (2012) giới thiệu là một cách tiếp cận mới được coi là khá
phù hợp với S-CRM. Kết quả của những nghiên cứu trên được tóm tắt trong Bảng 1.1.
13
Bảng 1.1 Tóm tắt các nghiên cứu về cách thức tiếp cận của S-CRM
Tác giả Kết quả
Khai thác các ứng dụng của S-CRM thông qua các giai đoạn vòng đời
khách hàng (khởi tạo, giữ chân, mở rộng, giành lại) dường như là một Sigala cách tiếp cận tốt. Tuy nhiên, để chứng minh và làm rõ hơn cách tiếp cận (2011) của nghiên cứu, nên cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệp với
một mẫu lớn và đa dạng hơn.
Kết nối sâu sắc với khách hàng có thể được tạo ra thông qua chu trình
tham gia của khách hàng (kết nối, tương tác, sự hài lòng, duy trì, cam
kết, vận động, tham gia). Mặc dù đây là nghiên cứu đầu tiên xác định Sashi (2012) vai trò của S-CRM trong các giai đoạn của chu kỳ tương tác với khách
hàng, nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm để hiểu rõ hơn về từng giai đoạn
trong vòng đời của khách hàng.
Các nguồn lực liên quan đến S-CRM có thể được phát triển thông qua
việc triển khai các ứng dụng CNTT và các nguồn lực bổ sung: xử lý
thông tin quan hệ với khách hàng, liên kết khách hàng và định hình nhu Trainor
cầu, hợp tác và hỗ trợ, bán hàng qua các kênh mạng xã hội. Mô hình (2012)
khái niệm này có thể là điểm khởi đầu cho các nghiên cứu sâu hơn
trong lĩnh vực này.
Malthouse Mức độ tương tác trên mạng xã hội có thể được đo lường thông qua các và cộng sự giai đoạn vòng đời của khách hàng (khởi tạo, duy trì, chấm dứt). (2013)
Đối với việc xây dựng các năng lực S-CRM, một hệ thống được triển
khai trên toàn bộ tổ chức để thu thập, phổ biến và phản hồi thông tin
Trainor và khách hàng do Srinivasan & Moorman (2005) đề xuất đã được áp dụng.
cộng sự Tuy nhiên, hệ thống được áp dụng chưa bao gồm tất cả các chi tiết cụ
(2014) thể quan trọng của việc ứng dụng mạng xã hội vào hệ thống CRM
truyền thống. Ngoài ra, cần tính đến sự khác biệt giữa các doanh nghiệp
B2B và B2C.
Choudhury Sự kết hợp của hệ thống các quy trình xử lý thông tin quan hệ khách
& Harrigan hàng do Jayachandran và cộng sự (2005) đề xuất và một thang đo đo
14
(2014) lường sự tương tác với khách hàng thông qua phương tiện truyền thông
và mạng xã hội. Nghiên cứu cho thấy rằng mặc dù sự tham gia của
khách hàng vào các quy trình kinh doanh không ảnh hưởng đến hiệu
suất, nhưng các quá trình tạo ra thông tin về quan hệ giữa khách hàng
và doanh nghiệp thì có. Vì thế, mối quan hệ giữa các quá trình tham gia
của khách hàng và các quá trình thu thập, sử dụng thông tin về quan hệ
khách hàng cần được điều tra.
Giá trị thực sự của công nghệ theo định hướng khách hàng nằm ở cách Rodriguez và doanh nghiệp sử dụng thông tin được cung cấp bởi các nền tảng (như cộng sự CRM và phương tiện truyền thông xã hội) để nâng cao trải nghiệm của (2014) khách hàng.
Hệ thống do Choudhury và Harrigan (2014) đề xuất đã được thay đổi.
Harrigan và Đáng ngạc nhiên là nghiên cứu này cho thấy rằng không có mối liên hệ
trực tiếp giữa các quy trình thông tin quan hệ khách hàng và hiệu suất cộng sự
quan hệ khách hàng. Do đó, điều tra thêm về nhân tố thông tin về quan (2015)
hệ khách hàng và doanh nghiệp là cần thiết.
Nhìn chung, các nghiên cứu này đã cố gắng nắm bắt mức độ áp dụng S-CRM
trong các doanh nghiệp. Dựa trên những phát hiện này, có thể kết luận rằng các hệ
thống và quy trình được áp dụng từ các nghiên cứu CRM truyền thống trước đây
vẫn cần được cải thiện để tạo ra hệ thống và các quy trình cải tiến cho S-CRM. Điều
này cho thấy rằng các đặc điểm cụ thể hơn của phương tiện truyền thông xã hội nên
được thêm vào các phương pháp đo lường hiện có. Ngoài ra, các nghiên cứu tương
lai nên được thực hiện theo hướng điều tra thực nghiệm về các khái niệm và hệ
thống S-CRM được đề xuất.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống S-CRM
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng S-CRM, một số nhà
nghiên cứu đã liên kết mô hình của họ với các lý thuyết hiện có, bao gồm mô hình
Technology Acceptance Model -TAM (Askool & Nakata, 2011), Technology
Organizational Environmental -TOE (Askool & Nakata, 2012) và lý thuyết Năng
15
lực động (Harrigan & Miles, 2014). Askool và Nakata (2011) đã sử dụng TAM làm
điểm khởi đầu để xây dựng mô hình lý thuyết của họ và xác định rằng yếu tố đặc
điểm khách hàng cũng như các yếu tố về tổ chức ảnh hưởng đến việc áp dụng S-
CRM. Vào năm 2012, họ đã tiến hành một nghiên cứu mới, trong đó họ nghiên cứu
việc áp S-CRM (Askool & Nakata, 2012). Họ đã sử dụng TOE để dự đoán ý định
chấp nhận của các tổ chức về việc sử dụng hệ thống S-CRM. Họ đã sử dụng
phương pháp phỏng vấn và xác định một số điểm khác biệt giữa kết quả của nghiên
cứu này và các nghiên cứu khác tương tự trong lĩnh vực hệ thống thông tin. Theo
đó, yếu tố nhân viên CNTT có kiến thức và công nghệ không phải là yếu tố cốt lõi
của việc áp dụng S-CRM và khách hàng cũng không được coi là động lực chính để
áp dụng S-CRM. Họ đề xuất rằng nghiên cứu sâu hơn và nên mở rộng mô hình với
các yếu tố khác ví dụ lợi thế tương đối, tính linh hoạt, tính tương thích, sự hỗ trợ
của lãnh đạo cấp cao, mạng lưới liên tổ chức, tính đổi mới/sáng tạo của tổ chức.
Tiếp theo, họ cũng đề xuất phân tích sâu về ảnh hưởng của S-CRM đối với cả hai
đối tượng là khách hàng và các tổ chức.
Harrigan và Miles (2014) đã sử dụng lý thuyết Năng lực động (dynamic
capabilities) để điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động S-CRM của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Họ nhận thấy rằng các cộng đồng trực tuyến là sự thay đổi lớn nhất
giữa việc chuyển đổi từ e-CRM sang S-CRM. Yếu tố này mô tả tầm quan trọng của sự
tham gia của khách hàng trong cộng đồng trực tuyến thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và
nhỏ áp dụng các công nghệ S-CRM để tương tác tốt hơn với nhóm khách hàng này.
Cũng có một số nghiên cứu trong đó các nhà nghiên cứu không cung cấp mối
liên hệ trực tiếp giữa S-CRM đến các lý thuyết hiện có. Ví dụ, Woodcock và cộng
sự (2011) trình bày một danh sách kiểm tra có thể hữu ích cho các tổ chức đang có
kế hoạch tích hợp S-CRM với hệ thống CRM truyền thống hiện tại. Sự cam kết và
hỗ trợ từ các nhà quản lý được xác định là yếu tố rất quan trọng, cùng với đó là việc
xây dựng và giữ chân những nhân viên có kỹ năng trong lĩnh vực này, phát triển
văn hóa hướng đên khách hàng, phát triển các chính sách và hướng dẫn S-CRM
trong nhân viên và thay đổi bản chất của việc đo lường và đánh giá hiệu quả công
việc theo định hướng khách hàng, và phát triển hạ tầng kiến trúc dữ liệu và CNTT
phù hợp. Tập hợp các yếu tố tương tự cũng được xác định bởi Sigala (2011) và
16
Malt- house và cộng sự (2013). Bảng 1.2 trình bày các yếu tố mà một số nghiên cứu
coi là quan trọng về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng S-CRM.
Marolt và cộng sự (2015) trong bài báo “Social CRM Adoption and its Impact
on Performance Outcomes: a Literature Review” đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu lý thuyết trên 31 bài báo học thuật đăng trên các tạp chí uy tín về chủ đề tác
động của hệ thống S-CRM đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và cách thức các
doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng hệ thống S-CRM. Các tác giả chỉ ra rằng việc áp
dụng S-CRM là một xu thế phù hợp với sự phát triển của ngành dịch vụ và đúc kết
các yếu tố thành công khi áp dụng hệ thống bao gồm: hạ tầng CNTT, trình độ của
nhân viên; văn hóa doanh nghiệp; sự hỗ trợ của các cấp quản lý; Nhận thức về lợi
ích sử dụng và; chiến lược sử dụng mạng xã hội của doanh nghiệp.
Bảng 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng S-CRM được xem xét trong
các nghiên cứu trước đây
Các nhân tố Các tác giả Sự miêu tả
Kiến trúc dữ liệu và hệ thống CNTT
dường như rất quan trọng vì các công cụ Cơ sở hạ tầng (Malthouse và cộng mạng xã hội (mạng xã hội trực tuyến, phần
về dữ liệu và Công nghệ sự, 2013; Woodcock và cộng sự, 2011) mềm phân tích dữ liệu) cần được tích hợp với các hệ thống CRM truyền thống để có thông tin được bức tranh đầy đủ về hành vi của
khách hàng.
(Askool & Nakata,
2012; Malthousevà Sự sẵn có của các chuyên gia đủ kỹ năng Kỹ năng nhân
viên chứng tỏ là một thách thức lớn đối với việc áp dụng hệ thống S-CRM.
cộng sự, 2013; Sigala, 2011;Woodcock và cộng sựal., 2011)
(Harrigan & Miles, Văn hóa công ty cần khuyến khích nhân
2014; Malthouse và viên tích cực tham gia vào các phương tiện
Văn hóa tổ chức cộng sự, 2013; Woodcock và cộng truyền thông xã hội có thể ảnh hưởng đến việc tiếp nhận và sử dụng hiệu quả hệ
sự, 2011) thống S-CRM.
Lợi ích của S- (Askool & Nakata, Các thước đo thích hợp để đo lường và
CRM nhận 2012; Malthousevà quản lý giá trị xã hội của khách hàng ảnh
17
thức được từ doanh nghiệp cộng sự, 2013; Sigala, 2011; Woodcock và hưởng đến nhận thức về các lợi ích nhận được và do đó ảnh hưởng đến khả năng áp
cộng sựal., 2011) dụng S-CRM của doanh nghiệp.
Sự khuyến khích và cam kết của lãnh đạo
Hỗ trợ và cam kết của nhà (Askool & Nakata, 2012; Woodcock và cao cấp đối với việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội và S-CRM dường như
quản lý cộng sự, 2011) có ảnh hưởng lớn đến quyết định áp dụng
S-CRM
(Malthouse và cộng
sự, 2013; Sigala, Một tổ chức nên xác định chiến lược S- CRM của mình theo mức độ tương tác của Chiến lược S- 2011; Woodcock và khách hàng. Chiến lược có thể bao gồm CRM
cộng sự al., 2011; Marolt và cộng sự các chính sách S-CRM và các hướng dẫn cụ thể để áp dụng cho nhân viên. (2015)
Như đã đề cập, các nhà nghiên cứu đã sử dụng khá nhiều yếu tố đã được xác
định là quan trọng trong các nghiên cứu trước đó về việc áp dụng CRM truyền
thống. Có ít nghiên cứu xác định các yếu tố mới chỉ được cho là có liên quan đến
việc áp dụng S-CRM (ví dụ: chiến lược S-CRM, cộng đồng trực tuyến). Có thể thấy
rằng các yếu tố đã được chứng minh là có tác động đến việc áp dụng CRM truyền
thống cũng rất quan trọng trong bối cảnh áp dụng CRM có tích hợp mạng xã hội. Vì
các nghiên cứu nêu trên chủ yếu mang tính chất cung cấp thông tin hoặc kết quả
dựa trên phỏng vấn định tính nên tầm quan trọng hoặc mức độ liên quan của các
yếu tố cần được xác định trên một mẫu lớn hơn bằng phương pháp thực nghiệm.
Ngoài ra, cần nhấn mạnh nhiều hơn đến cách thức các yếu tố này ảnh hưởng đến
mức độ áp dụng S-CRM trong các doanh nghiệp.
1.3. Tác động của việc áp dụng S-CRM đối với kết quả hoạt động
Như đã lưu ý trong phần cách thức tiếp cận S-CRM, một số nhà nghiên cứu đã
liên kết S-CRM với kết quả hoạt động kinh doanh để cung cấp bằng chứng về cách mà
S-CRM có thể mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp cũng như cho các nhân viên
(Baird &Parasnis, 2011; Choudhury & Harrigan , 2014; Harrigan và cộng sự, 2015;
Rodriguez và cộng sự, 2014; Trainor và cộngsự, 2014; Trainor, 2012; Woodcock và
cộng sự, 2011). Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng cho rằng cần phải xác định các
18
thang đo phù hợp cho kết quả hoạt động khi xem xét tác động của S-CRM (Harrigan và
cộng sự, 2015; Michaelidou, Siamagkavà Christodoulides, 2011; Sigala, 2011).
Greenberg, tác giả của định nghĩa CRM quan trọng được trích dẫn thường
xuyên nhất, cũng là một trong những người đầu tiên đặt ra câu hỏi liên quan đến
cách đo lường sự hiệu quả của S-CRM. Trong nghiên cứu của mình, Greenberg
(2010) thảo luận về bản chất của hoạt động trực tuyến ngày càng nhiều của người
tiêu dùng đang thay đổi cách tiếp cận cách thức đo lường hiệu quả hoạt động của
các tổ chức như thế nào. Ông nhận thấy rằng ảnh hưởng của S-CRM đối với kết quả
hoạt động kinh doanh không thể được đo lường chỉ đơn thuần bằng các biện pháp
định lượng truyền thống, mà nó còn đòi hỏi các biện pháp mới “có thể được sử
dụng để đo lường mức độ cảm xúc và ảnh hưởng của các cuộc trò chuyện giữa
khách hàng đang diễn ra bên ngoài tường lửa của công ty” (Greenberg, 2010, trang
417). Theo Verhoef, Reinartz và Krafft (2010), một số kết quả hoạt động của CRM
truyền thống, bao gồm giữ chân khách hàng, giá trị vòng đời của khách hàng và
hiệu suất sản phẩm mới cũng có thể sử dụng để đo lường hiệu quả của S-CRM.
Ngoài ra, Sigala (2011) nghiên cứu việc sử dụng và sự sẵn sàng của các doanh
nghiệp du lịch Hy Lạp đối với S-CRM, đã đề xuất nghiên cứu sâu hơn để đánh giá
hiệu quả của các quy trình S-CRM với các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động, bao gồm
lòng trung thành của khách hàng, lợi nhuận của khách hàng và dữ liệu bán hàng,
chất lượng sản phẩm/dịch vụ và danh tiếng của công ty. Tương tự Malthouse và
cộng sự (2013) đề xuất đánh giá hiệu suất và cung cấp các hướng dẫn để phát triển
các chỉ tiêu KPI nhằm đo lường hiệu suất của từng thành phần của mô hình mà họ
đề xuất (nhà CRM) bao gồm cả các kết quả hoạt động kinh doanh.
Các nghiên cứu sử dụng lý thuyết RBV kết hợp với quan điểm năng lực động
đã đạt được một số bước tiến và tiến hành kiểm tra thực nghiệm tác động của S-
CRM đối với hiệu quả quản lý quan hệ khách hàng.Trong khi Trainor và cộng sự
(2014) nhận thấy rằng các năng lực S-CRM có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả
quản lý quan hệ khách hàng (sự hài lòng của khách hàng và lòng trung thành của
khách hàng), Choudhury và Harrigan (2014) không tìm thấy mối liên hệ giữa sự gắn
kết với khách hàng và hiệu quả quản lý quan hệ khách hàng. Tuy nhiên, họ đã tìm
thấy mối liên hệ giữa các quy trình quản lý thông tin quan hệ khách hàng và hiệu
19
quả quản lý quan hệ khách hàng. Do đó, nghiên cứu của họ minh họa thực tế rằng
S-CRM thông qua một loạt các quy trình và mối quan hệ có thể cải thiện hiệu quả
quản lý quan hệ khách hàng.
Đáng ngạc nhiên là Harrigan và cộng sự (2015) không tìm thấy mối liên hệ giữa
các quy trình quản lý thông tin quan hệ khách hàng và hiệu quả quản lý quan hệ khách
hàng (sự hài lòng của khách hàng và lòng trung thành của khách hàng). Các tác giả này
nhấn mạnh những nghi ngờ về các thang đo đo lường các hiệu quả hoạt động liên quan
đến S-CRM và đề xuất phát triển các thang đo hiệu suất S-CRM toàn diện hơn.
Một trong những nghiên cứu hướng tới các thang đo như vậy được đề xuất bởi
Wittkuhn và cộng sự (2015) và Küpper và cộng sự (2015). Những nghiên cứu này
nghiên cứu cứu mối quan hệ của S-CRM và các thang đo hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp như: hiệu suất cơ sở hạ tầng, hiệu suất quy trình kinh doanh, hiệu suất
quản lý quan hệ khách hàng và hiệu suất chung của tổ chức. Cách tiếp cận này cung
cấp cho chúng ta những hiểu biết sâu sắc hơn về hiệu quả của việc sử dụng S-CRM
trong một công ty. Ngoài ra, họ đề xuất mở rộng mô hình đo lường hiệu quả S-CRM
của mình, tác động của việc sử dụng S-CRM đối với kết quả hoạt động kinh doanh
cũng được kiểm định. Nhìn chung, các nhà nghiên cứu được đề cập ở trên đã xác định
tác động của việc áp dụng S-CRM đối với một số kết quả hoạt động của doanh nghiệp
và thường đề cập đến các khía cạnh quản lý quan hệ khách hàng (ví dụ: lòng trung
thànhcủa khách hàng) và hiệu quả hoạt động (ví dụ: giá trị vòng đời của khách hàng).
Đặc biệt, theo Harrigan và cộng sự (2014), S-CRM sẽ đóng vai trò là năng lực
động cho doanh nghiệp. Teece và cộng sự (1997) giới thiệu và định nghĩa năng lực
động là “năng lực của doanh nghiệp để hợp nhất, phát triển và tinh chỉnh các khả
năng bên trong và bên ngoài nhằm phản ứng một cách nhanh chóng với các thay đổi
của môi trường”. Theo định nghĩa năng lực động này và theo các chức năng đã
được giới thiệu của S-CRM, hệ thống CRM tích hợp mạng xã hội sẽ giúp doanh
nghiệp khả năng thích ứng với các thay đổi của khách hàng một cách kịp thời nhất
và từ đó có nâng cao khả năng chủ động ứng phó với các thay đổi đột ngột của thị
trường. Điều này được thực hiện dễ dàng hơn thông qua việc tương tác, thu thập và
xử lý các thông tin từ khách hàng liên tục qua các công nghệ mạng xã hội. Vì thế,
20
trong nghiên cứu này, S-CRM không chỉ là hệ thống quản lý quan hệ khách hàng
mà còn được xem là yếu tố năng lực động cốt lõi của các doanh nghiệp, đặc biệt là
trong ngành du lịch khi thị hiếu của khách hàng thay đổi không ngừng. Các kết quả
hoạt động sau đây được một số nhà nghiên cứu coi là quan trọng (Bảng 1.3).
Bảng 1.3: Các kết quả hoạt động dưới sự tác động của S-CRM trong các
nghiên cứu trước đây
Kết quả hoạt động Sự miêu tả
Lòng trung thành của khách hàng Phát triển mối quan hệ khách hàng bền chặt, ảnh hưởng tích cực đến lòng trung thành của khách hàng.
Các tác giả (Greenberg, 2010; Küpper và cộng sự, 2015; Sigala, 2011; Trainor và cộng sự, 2014; Woodcock và cộng sự, 2011)
Hiệu quả phát triển sản phẩm mới
(Küpper và cộng sự, 2015; Trainor và cộng sự, 2014; Verhoef và cộng sự, 2010; Woodcock và cộng sự, 2011)
Giá trị vòng đời của khách hàng
(Küpper và cộng sự, 2015;Verhoef và cộng sự, 2010;Woodcock và cộng sự, 2011)
Danh tiếng doanh nghiệp
Giao tiếp ngang hàng với khách hàng (Küpper và cộng sự, 2015; Sigala,2011; Woodcock và cộng sựal., 2011) (Greenberg, 2010; Küpper và cộng sự, 2015; Trainor và cộng sự,2014) Sự phát triển liên tục của các sản phẩm mới là một nguồn lợi thế cạnh tranh quan trọng. Sự phù hợp của các sản phẩm mới với nhu cầu của khách hàng thông qua hiểu biết về khách hàng của các chuyên viên quản lý khách hàng các mối quan hệ, do đó, là rất quan trọng. Các can thiệp đúng lúc và phù hợp vào các thời điểm khác nhau của vòng đời khách hàng có thể cải thiện đóng góp lợi nhuận ròng của khách hàng cho tổ chức theo thời gian. Giải quyết hiệu quả nhu cầu của khách hàng có thể gây ra hiệu ứng truyền miệng tích cực và cải thiện danh tiếng của doanh nghiệp Sử dụng các kênh giao tiếp mạng xã hội hoặc các công nghệ mới để có thể nâng cao và đơn giản hóa việc trao đổi thông tin giữa khách hàng.
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu chủ yếu dựa vào kết quả hoạt động đã được
xác định trong các nghiên cứu CRM truyền thống để kiểm định tác động của S-
CRM đến hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng nêu ra
21
một số chỉ tiêu kết quả hoạt động mới liên quan cụ thể đến S-CRM như khả năng
giao tiếp ngang hàng với khách hàng.
1.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của S-CRM đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Như đã đề cập ở phần 1.3, các nghiên cứu đã đề xuất các tác động cần đo
lường của hệ thống S-CRM đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó, một
vài nghiên cứu cũng nhấn mạnh cần phải thực hiện nhiều hơn các nghiên cứu thực
nghiệm nhằm kiểm định mối quan hệ giữa S-CRM và các biến liên quan đến kết
quả hoạt động kinh doanh. Trong phần này, các nghiên cứu liên quan trực tiếp đến
hiệu quả tác động của việc áp dụng các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích
hợp mạng xã hội S-CRM đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
được trình bày.
Trainor (2014) trong bài nghiên cứu “Social media technology usage and
customer relationship performance: A capabilities-based examination of social CRM”
đã đề xuất một mô hình nghiên cứu gồm yếu tố tiền đề cho “năng lực S-CRM” là “hệ
thống quản lý tập trung vào khách hàng” và biến điều tiết là “mức độ sử công nghệ
mạng xã hội”. Ngoài ra, bài nghiên cứu đưa ra góc nhìn về năng lực S-CRM gồm ba
quy trình chính là “trích xuất thông tin từ mạng xã hội”, “chia sẻ và sử dụng thông tin
từ mạng xã hội” và “phản hồi và hoạt động trên mạng xã hội” (Hình 1.1).
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu của Trainor (2014)
22
Ngoài ra, các yếu tố khác như “sự hỗ trợ của ban quản trị”, “tập huấn cho nhân
viên” cũng đóng vai trò là biến kiểm soát cho tác động của S-CRM đến kết quả
quản lý quan hệ khách hàng.
Ahani và cộng sự (2017) khảo sát 240 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thủ đô
Kuala Lumper, Malaysia trong bài nghiên cứu “Firm Performance through Social
Customer Relationship Management: Evidence from Small and Medium Enterprises”
nhằm làm rõ tác động của hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội
(S-CRM) đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua phương pháp khảo
sát sử dụng thang đo Likert và sử dụng kỹ thuật Partial Least Square để phân tích dữ
liệu, bài nghiên cứu đã xác định rõ các tác nhân ảnh hưởng đến mức độ thành công
khi áp dụng hệ thống S-CRM gồm: sự ủng hộ của nhà quản lý cấp cao; trình độ
CNTT của nhân viên; chi phí; lợi thế cạnh tranh mang lại; sự thích hợp với hệ thống
hiện tại; mức độ phức tạp; khả năng thu thập và sử dụng dữ liệu từ khách hàng; sức
ép từ khách hàng; sức ép từ đối thủ cạnh tranh và; chính sách hổ trợ từ chính phủ.
Cuối cùng, kết quả kiểm định cũng khẳng định mối liên hệ có ý nghĩa giữa S-CRM
và kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Karjaluoto và cộng sự (2015) trong bài nghiên cứu “Social CRM, RMO and
business strategies affecting banking performance effectiveness in the B2B context”
sử dụng các ngân hàng là đối tượng nghiên cứu để đánh giá hiệu quả của hệ thống
S-CRM đến hiệu quả hoạt động. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy rằng trong môi
trường B2B, hệ thống S-CRM, Marketing quan hệ và chiến lược kinh doanh khi kết
hợp cùng với nhau có tác động cả trực tiếp và gián tiếp tích cực lên hiệu quả hoạt
động của ngân hàng. Trong đó, chiến lược kinh doanh (chiến lược khác biệt và
chiến lược tập trung) thể hiện vai trò là biến trung gian trong việc chuyển tiếp tác
động của S-CRM đến kết quả kinh doanh.
Wang và Kim (2017) trong bài nghiên cứu của mình về chủ đề “Can Social
Media Marketing Improve Customer Relationship Capabilities and Firm
Performance? Dynamic Capability Perspective” đã đề xuất mô hình nghiên cứu
kiểm định mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa “năng lực S-CRM”, “tương tác
với khách hàng” và “kết quả hoạt động của doanh nghiệp” (Hình 1.2). Trong đó,
23
yếu tố “khách hàng tương tác” được giả định là yếu tố trung gian cho sự tác động
của “năng lực S-CRM” và “kết quả hoạt động của doanh nghiệp”. Ngoài ra, yếu tố
“mức độ sử dụng công nghệ mạng xã hội” cũng được giả định là yếu tố
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu của Wang và Kim (2017)
ơ
Tương tác với khách hàng H3 H1
H2 Năng lực SCRM
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp H4
Mức độ sử dụng
mạng xã hội
Kết quả kiểm định mô hình khẳng định vai trò trung gian của yếu tố tương tác
với khách hàng trong mối quan hệ giữa S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh.
Theo đó, ngoài tác động trực tiếp, S-CRM còn tác động đến kết quả hoạt động kinh
doanh thông qua các giá trị mang đến cho khách hàng. Ngoài ra, mức độ sử dụng
mạng xã hội cũng đóng vai trò biến điều tiết và ảnh hưởng mạnh đến mối quan hệ
giữa năng lực S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong ngành du lịch, các học giả cũng đã bắt đầu nghiên cứu tác động của việc
sử dụng công nghệ mạng xã hội đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và quản lý quan
hệ khách hàng (Neirotti và cộng sự, 2016; Tsao và cộng sự, 2015; Phillips và cộng
sự, 2015; Xie và cộng sự, 2014; Leung và cộng sự, 2013; Andersen, 2012). Garrido-
Moreno và cộng sự (2018) trong bài nghiên cứu “The missing link: Creating value
with Social Media use in hotels” đã khảo sát việc sử dụng các trang mạng xã hội
mang tính kết nối (Facebook, Twitter, Linkedin, Youtube, Flickr) và các trang mạng
xã hội đánh giá (Trip Advisor) để đánh giá ảnh hưởng của mạng xã hội lên kết quả
quản lý quan hệ khách hàng và kết quả kinh doanh của các khách sạn. Trong nghiên
cứu này, các tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm các yếu tố: “mức độ sử
24
dụng mạng xã hội trực tuyến”, “mức độ sử dụng trang mạng xã hội đánh giá”,
“năng lực S-CRM” và “kết quả quản lý quan hệ khách hàng” (Hình 1.3). Trong đó,
mức độ sử dụng mạng xã hội trực tuyến và trang mạng xã hội đánh giá sẽ tác động
cùng chiều và hình thành nên năng lực S-CRM và từ đó tác động lên kết quả quản
lý quan hệ khách hàng. Có thể thấy, trong mô hình này, mức độ sử dụng công nghệ
mạng xã hội được đề xuất là yếu tố tiền đề để hình thành năng lực chính S-CRM.
Kết quả cho thấy ảnh hưởng tích cực của hệ thống S-CRM lên kết quả của việc xây
dựng quan hệ với khách hàng. Đặc biệt, cả hai loại mạng xã hội (kết nối và đánh
giá) đề có tác động thuận chiều lên hệ thống S-CRM.
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu của Garrido-Moreno và cộng sự (2018)
Kamboj và cộng sự (2018) trong nghiên cứu “Impact of social media and
customer-centric technology on performance outcomes: the mediating role of social
CRM capabilities” sử dụng phương pháp khảo sát sử dụng thang đo Likert và sử
dụng quy trình phân tích SEM hai bước để phân tích dữ liệu nhằm phân tích ảnh
hưởng của các trang mạng xã hội như Blogs, Facebook, Linkedin lên việc duy trì
mối quan hệ với các khách hàng mục tiêu. Kết quả cho thấy việc sử dụng hệ thống
S-CRM có thể giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, lợi nhuận từ khách
hàng thông qua hoạt động phát triển sản phẩm mới và cá nhân hóa các sản phẩm
dịch vụ cho khách hàng.
25
Kim and Wang (2019) trong bài nghiên cứu “Defining and measuring social
customer-relationship management (CRM) capabilities” cũng đã kiểm định một mô
hình nghiên cứu tương tự để kiểm định mối quan hệ giữa năng lực S-CRM và kết quả
hoạt động kinh doanh (Hình 1.4). Mặc dù sử dụng thang đo khác so với các bài nghiên
cứu trước đó, Kim và Wang (2019) vẫn khẳng định mối quan hệ cùng chiều giữa năng
lực S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh. Đáng chú ý hơn, mức độ sử dụng công
nghệ mạng xã hội vẫn là yếu tố điều tiết quan trọng trong mối quan hệ này.
Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu của Kim và Wang (2019)
Năng lực SCRM
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Mức độ sử dụng mạng xã hội
Nhìn chung các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của S-CRM đến
kết quả hoạt động kinh doanh vẫn còn hạn chế về số lượng và chủ yếu tập trung vào
kiểm định tác động của việc tích hợp một trang mạng xã hội trực tuyến như
Facebook, Twitter hoặc Trip Advisor đến kết quả quản lý quan hệ khách hàng (mức
độ hài lòng của khách hàng, mức độ trung thành của khách hàng) và kết quả hoạt
động kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận so với đối thủ cạnh tranh chính). Tuy nhiên,
từ các nghiên cứu trên cũng có thấy được mối quan hệ giữa S-CRM và kết quả hoạt
động kinh doanh không chỉ là quan hệ tuyến tính trực tiếp mà đa số các nghiên cứu
đều cho thấy S-CRM sẽ thông qua các nhân tố tác động trung gian để ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động kinh doanh như mức độ ủng hộ, cam kết của các nhà quản lý
cao cấp, văn hóa doanh nghiệp, định hướng thiên về khách hàng, yếu tố tổ chức
doanh nghiệp, kỹ năng của nhân viên, …. Ngoài ra, còn có những yếu tố trung gian
có thể điều tiết mối tác động của S-CRM đến kết quả hoạt động kinh doanh như
mức độ sử dụng các công nghệ mạng xã hội, hạ tầng CNTT của doanh nghiệp.
26
1.5. Các nghiên cứu về hệ thống quản lý quan hệ khách hàng ở Việt Nam
Các nghiên cứu ở Việt Nam về hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp
mạng xã hội vẫn còn rất hạn chế, tuy nhiên, hệ thống quản lý quan hệ khách hàng
CRM cũng đã được các học giả ở Việt Nam quan tâm và nghiên cứu. Phần này giới
thiệu một số nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam về hệ thống quản lý quan hệ
khách hàng CRM.
Nguyễn Thị Ngọc Bích (2015) nghiên cứu việc ứng dụng các mô hình quản lý
quan hệ khách hàng vào việc xây dựng hệ thống quản lý đối tác – PMR cho trong
dịch vụ giải quyết bồi thường bảo hiểm chăm sóc sức khỏe của Công ty TNHH
Insmart. Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ ra các vấn đề cần khắc phục của doanh
nghiệp nói riêng và của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung khi ứng
dụng hệ thống quản lý quan hệ khách hàng như: (1) hệ thống công nghệ thông
tin quản lý mối quan hệ khách hàng và quản lý mối quan hệ đối tác còn chưa
được kết nối với tất cả các phòng ban và (2) chưa có nguồn nhân lực chất lượng cao
tương ứng cho việc vận hành hệ thống quản lý quan hệ khách hàng và đối tác.
Trần Hùng Cường (2016) nghiên cứu cách thức thiết kế và xây dựng hệ thống
thông tin quản lý quan hệ khách hàng cho doanh nghiệp cổ phần phần mềm
EFFECT. Ở nghiên cứu này, tác giả tiếp cận hệ thống quản lý quan hệ khách hàng
như là một giải pháp công nghệ toàn diện phục vụ hoạch định chiến lược cho doanh
nghiệp. Trong đó, hệ thống quản lý quan hệ khách hàng là một bộ phận của hệ
thống phần mềm hoạch định tổng thể nguồn lực doanh nghiệp – ERP. Nghiên cứu
đề xuất một mô hình cho việc ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào
việc xây dựng hệ thống quản lý quan hệ khách hàng mới, khắc phục những điểm
yếu của hệ thống cũ như thiếu sự kết nối, khả năng phân tích, kết hợp và trích xuất
báo cáo về khách hàng còn chưa được tự động hóa.
Nguyễn Văn Thủy (2017) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai
thành công giải pháp quản trị quan hệ khách hàng điện tử tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam. Tác giả cho thấy rằng các nghiên cứu về hệ thống quản lý quan hệ
khách hàng điện tử chưa được nghiên cứu nhiều ở bối cảnh Việt Nam. Trong nghiên
cứu này, tác giả đã chỉ ra 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công trong việc áp dụng
27
hệ thống quản lý quan hệ khách hàng chiến lược ở hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam như: (1) Chiến lược eCRM; (2) Cam kết của lãnh đạo cấp cao; (3) Dữ liệu;
(4) Đội dự án; (5) Đội ngũ tư vấn; (6) Hạ tầng công nghệ và (7) Văn hóa ngân hàng.
Phạm Nguyễn Quốc Trung (2019) nghiên cứu thực trạng hiện tại Công ty Cổ
phần Fiditour và nhận ra các vấn đề liên quan đến hệ thống quản lý quan hệ khách
hàng như: (1) chưa ứng dụng công nghệ thông tin để thu thập dữ liệu khách hàng
cũ, (2) chăm sóc khách hàng chỉ sử dụng các phương pháp truyền thống như qua
điện thoại và (3) nhân viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng
quan hệ khách hàng. Từ đó, tác giả đề nghị có sự cải tiến quy trình quản lý quan hệ
khách hàng truyền thống và ứng dụng các mô hình công nghệ mới vào việc xây
dựng quan hệ khách hàng.
Tuy các nghiên cứu về chủ đề về hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích
hợp mạng xã hội vẫn còn ở giai đoạn sơ khởi, các học giả ở Việt Nam cũng bắt đầu
quan tâm đến tác động của mạng xã hội đến việc quản lý quan hệ khách hàng và kết
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Trần Đức Trí (2017) nghiên cứu tác động của việc sử dụng các công nghệ mạng
xã hội đến giá trị của tài sản khách hàng. Lấy bối cảnh nghiên cứu ở thành phố Huế và
khảo sát với 360 người tiêu dùng. Tác giả đã kiểm định mô hình tác động của truyền
thông mạng xã hội đến tài sản khách hàng thông qua các biến trung gian: tài sản giá trị,
tài sản quan hệ và tài sản thương hiệu. Theo tác giả, giá trị khách hàng mang đến không
chỉ ở doanh thu và lợi nhuận mà còn ở các hành vi khác của khách hàng như tạo dựng
mối quan hệ lâu dài và là kênh marketing thương hiệu rất hiệu quả thông qua kênh
truyền miệng. Vì thế nếu kết hợp chương trình marketing và truyền thông sử dụng
mạng xã hội như Facebook, Youtube, Twitter, … sẽ có thể nâng cao các giá trị này từ
khách hàng. Sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc, nghiên cứu cho thấy
sử dụng truyền thông qua mạng xã hội có tác động lớn đến giá trị của khách hàng, đặc
biệt là thông qua tài sản thương hiệu.
Nguyễn Tiến Đồng và Đinh Xuân Trường (2019) tiếp cận lợi ích của việc tích
hợp mạng xã hội vào các hoạt động quản lý quan hệ khách hàng bằng cách phân tích
các lợi ích từ kỹ thuật khai phá dữ liệu đồ thị tri thức trên mạng xã hội. Các tác giả
28
khẳng định việc ứng dụng truy xuất dữ liệu dựa vào đồ thị tri thức của doanh nghiệp
kết hợp với các thông tin từ mạng xã hội là rất cần thiết trong việc đưa ra các quyết
định về quản lý quan hệ khách hàng hoặc tìm kiếm các đối tượng khách hàng phù hợp.
Bài nghiên cứu đưa ra phương án thu thập dữ liệu và tri thức khách hàng mới từ các
công cụ mạng xã hội để hình thành một kho dữ liệu kết nối trực tuyến gồm nhiều
trường dữ liệu khác nhau để phục vụ cho việc đưa ra quyết định liên quan tới khách
hàng. Thực nghiệm trên công cụ mạng xã hội Facebook, công cụ mới này giúp doanh
nghiệp đưa ra rất nhiều các kết quả mới liên quan đến hành vi khách hàng dựa trên việc
khai phá dữ liệu mạng xã hội và đồ thị tri thức.
Trần Thảo An (2015) nghiên cứu sự tác động của mạng xã hội lên hành vi
mua hàng của khách hàng với sản phẩm sữa bột trẻ em ở Đà Nẵng. Trong nghiên
cứu này, tác giả dùng mô hình chấp nhận công nghệ - TAM để nghiên cứu mức độ
ảnh hưởng của mạng xã hội lên hành vi của khách hàng. Sử dụng mô hình phân tích
nhân tố khám phá và mô hình hồi quy bội, tác giả cho thầy rằng các yếu tố liên quan
đến mạng xã hội như sự tiện dụng, sự hữu ích, niềm tin, rủi ro và sự truyền miệng
có ảnh hưởng tích cực đến hành vi và dự định mua hàng của khách hàng. Mô hình
hồi quy bội cho kết quả yếu tố xác định R2 ở mức 0.821 cho thầy mô hình có thể
được sử dụng để giải thích hành vi của khách hàng. Trong đó, yếu tố truyền miệng
trực tuyến trên mạng xã hội tác động mạnh nhất đến hành vi khách hàng.
1.6. Khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu về hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch còn rất hạn chế. Không chỉ
về số lượng các nghiên cứu về S-CRM vẫn còn ít mà những nghiên cứu này chủ yếu
xác định mối quan hệ trực tiếp và đơn giản giữa S-CRM đến hiệu quả quản lý quan
hệ khách hàng hoặc hiệu quả hoạt động kinh doanh. Điều này dẫn đến các khoảng
trống nghiên cứu sau:
- Thứ nhất, hầu hết các bài nghiên cứu tiếp cận S-CRM dưới góc nhìn là
những công nghệ mạng xã hội cụ thể như Facebook, Twitter hay Trip advisor và
nghiên cứu tác động của việc sử dụng các công nghệ mạng xã hội trực tuyến này lên
kết quả quản lý quan hệ khách hàng. Điều này dẫn đến việc chưa đo lường một cách
toàn diện tác động hệ thống S-CRM lên hiệu quả hoạt động kinh doanh.
29
- Thứ hai, những nghiên cứu tiếp cận S-CRM theo tính hệ thống và năng lực,
cũng như tác động của nó lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa là hầu như chưa có. Các nghiên cứu hiện nay về CRM và S-CRM chỉ
hầu như tập trung vào các doanh nghiệp lớn với nguồn lực đầy đủ để phát triển hệ
thống CRM và S-CRM bài bản, quy cũ.
- Thứ ba, hầu hết các bài nghiên cứu hiện nay về S-CRM nằm dưới dạng
khám phá và nghiên cứu định tính để xác định về khái niệm, tính ứng dụng và các
nhân tố ảnh hưởng đến vai trò S-CRM đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Thứ tư, đa số các nghiên cứu hiện tại ở S-CRM đang dừng lại ở bước
nghiên cứu các các nhân tố tác động đến việc doanh nghiệp có chấp nhận áp dụng
hệ thống S-CRM theo các mô hình về chấp nhận công nghệ như TAM hoặc TOE.
Nghiên cứu định lượng xem xét tác động của S-CRM đến kết quả hoạt động kinh
doanh vẫn còn hạn chế.
- Cuối cùng, hầu như chưa có bất kỳ nghiên cứu nào đề xuất và kiểm định
các giả thuyết theo hướng nghiên cứu định lượng một hệ thống đầy đủ các nhân tố
của cơ chế tác động của S-CRM lên kết quả hoạt động kinh doanh. Các nhân tố
trong hệ thống áp dụng S-CRM bao gồm các nhân tố tiền tề, các nhân tố trung gian
và các nhân tố điều tiết.
Với những khoảng trống trên, luận án tập trung nghiên cứu về S-CRM và đề
xuất một hệ thống toàn diện nhằm triển khai S-CRM với mục tiêu nâng cao giá trị
mang đến cho khách hàng và cuối cùng là kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong ngành du lịch ở Việt Nam.
Tóm tắt Chương 1
Tổng quan nghiên cứu này nhằm mục đích thực hiện một đánh giá tổng quan
về các nghiên cứu về hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-
CRM), đặc biệt nhấn mạnh vào các yếu tố về cách tiếp cận, phạm vi ứng dụng, các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận và ứng dụng S-CRM vào các hoạt động
của doanh nghiệp, cũng như là cách thức đo lường hiệu quả của S-CRM đến hoạt
động của doanh nghiệp. Ngoài ra, phần tổng quan nghiên cứu cũng tổng hợp các
30
nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các S-CRM đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp và các nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến các hệ thống quản lý
quan hệ khách hàng CRM.
Với phần tổng hợp này, luận án đã cố gắng nắm bắt nhiều khía cạnh khác nhau
liên quan đến việc áp dụng S-CRM ở các doanh nghiệp. Tổng hợp này đã chỉ ra
rằng nhiều nhà nghiên cứu đã đề xuất mô hình áp dụng S-CRM dựa trên sự thừa
hưởng các lý thuyết và khái niệm hiện có về hệ thống quản lý quan hệ khách hàng
CRM truyền thống. Các nhà nghiên cứu cũng khám phá và đề xuất các mô hình S-
CRM theo hướng điều chỉnh và mở rộng thêm các nhân tố đặc trưng cho mô hình S-
CRM cho các mô hình của họ. Tuy nhiên, các nhân tố đặc trưng này còn khá hạn
chế. Hơn nữa, mặc dù có sự gia tăng của các ấn phẩm về việc áp dụng S-CRM, các
nghiên cứu vẫn chủ yếu mang tính chất cung cấp khái niệm và khám phá thông tin
là chủ yếu. Do đó, cần phải có các nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra một cách hệ
thống các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng S-CRM và các tác động của nó đối
với kết quả hoạt động. Ngoài ra, cần nhấn mạnh nhiều hơn vào mức độ lan tỏa của
phương tiện truyền thông xã hội đốivới CRM truyền thống. Cuối cùng, những phát
hiện từ các mô hình S-CRM hiện có nên được tích hợp vào một mô hình S-CRM
chuyên biệt sẽ nắm bắt toàn bộ đặc điểm của việc áp dụng S-CRM. Điều này sẽ
cung cấp một cái nhìn tổng quan hơn về toàn bộ quá trình áp dụng S-CRM và các
yếu tố đặc trưng riêng biệt của nó. Ngoài ra, qua phần tổng quan này cũng cho thấy
các nghiên cứu về S-CRM vẫn chưa nhấn mạnh về việc áp dụng S-CRM cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong tương lai, các nghiên cứu cũng cần nhấn mạnh hơn
về khía cạnh này của chủ đề tác động của S-CRM đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Phần tổng quan nghiên cứu này đã cố gắng nắm bắt các nghiên
cứu về S-CRM, tuy nhiên cũng không thể tránh việc bỏ sót các nghiên cứu và cũng
chưa thể nắm bắt hết tất cả các khía cạnh của việc ứng dụng S-CRM. Tuy nhiên,
phần nghiên cứu tổng quan cũng cung cấp các cơ sở khoa học khách quan làm kiến
thức nền cho các phần nghiên cứu về sau.
31
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội
2.1.1. Khái niệm hệ thống quản lý quan hệ khách hàng
CRM xuất hiện như một trong những thuật ngữ kinh doanh được tìm kiếm
nhiều nhất vào cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000 cho đến nay. Bảng
2.1 tóm tắt lại các cách tiếp cận nổi bật của hệ thống CRM. Theo thời gian, mặc dù
các học giả đã dần thống nhất về lợi ích của hệ thống quản lý quan hệ khách hàng,
nhưng những quy trình cụ thể trong việc khai triển CRM và phạm vi sử dụng CRM
vẫn còn có sự khác biệt trong các nghiên cứu khác nhau. Công nghệ CRM cũng đã
phát triển qua ba giai đoạn khác nhau từ đầu những năm 1980. Thời kỳ đầu tiên là
từ những năm 1980 đến đầu những năm 1990. Vào thời điểm này, các ứng dụng
CRM đã chú ý đến việc tự động hóa và tiêu chuẩn hóa các quy trình nội bộ để biến
khách hàng thành tài sản. Thời kỳ thứ hai là từ giữa năm 1990 đến cuối năm 1990.
Ở giai đoạn này, các ứng dụng CRM bắt đầu chuyển sang ứng dụng dựa trên các
trang web với sự lan truyền nhanh chóng của Internet. Kiến trúc máy chủ/máy
khách tại chỗ hoặc các ứng dụng CRM vốn tốn kém để đầu tư sẽ dần biến mất do sự
xuất hiện của công nghệ dựa trên web. Thời kỳ thứ ba là từ năm 2000 đến nay. Đây
là giai đoạn cung cấp những khái niệm mới cho công nghệ CRM với tên gọi “E-
CRM”. Đây cũng là tiền đề để hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng
xã hội ra đời và phát triển trong những năm gần đây.
Bảng 2.1: Các định nghĩa nổi bật về CRM
Tác giả Định nghĩa và cách tiếp cận CRM
Reinartz và cộng sự (2004)
“Cách tiếp cận của chúng tôi với CRM là theo hướng hệ thống và là một hệ thống quản trị quan hệ khách hàng chủ động và xuyên xuốt bao gồm từ lúc khởi tạo đến lúc chấm dứt các quan hệ với khách hàng, và được thực thi thông qua rất nhiều kênh tương tác trực tiếp với khách hàng.
Payne và Frow (2005) “Một cách cụ thể, CRM liên quan tới các chiến lược, các cách thức khởi tạo ra giá trị chung, sự tân tiến trong việc sử dụng dữ liệu và các công nghệ, sự thu thập và phân phối
32
kiến thức về khách hàng đến các bên liên quan, sự phát triển các mối quan hệ bền vững trong dài hạn với một số khách hàng hoặc nhóm khách hàng nhất định, và sự tích hợp các quy trình kinh doanh từ tất cả các phòng ban trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp để hợp tác và tạo ra các giá trị cho khách hàng.”
Reimann và cộng sự (2010)
“CRM bắt đầu với một tiền đề quan trọng là doanh nghiệp xem khách hàng và quan hệ với khách hàng là một tài sản chiến lược và cần được quản lý. […]. Một cách tổng quát, những bước của hệ thống CRM bao gồm (1) tạo lập hoặc tái lập mối quan hệ với khách hàng, (2) duy trì mối quan hệ với khách hàng (quản lý khách hàng lâu năm, nâng cao giá trị cho khách hàng, …) và (3) chấm dứt mối quan hệ với khách hàng.
Chang và cộng sự (2010)
“Trong quá khứ, CRM được tiếp cận bởi các học giả và các chuyên gia chủ yếu theo hướng là một ứng dụng và phần mềm hỗ trợ mới của công nghệ thông tin. […]. Tuy nhiên, trong các cánh tiếp cận mới hơn, CRM được định nghĩa tổng quát và rộng hơn như làm một chiến lược để phát triển những mối quan hệ bền vững và có hiệu quả kinh tế với các khách hàng, trong đó thì công nghệ CRM là một phần quan trọng trong hệ thống CRM và dùng cho các mục tiêu cụ thể trong việc quản lý quan hệ với khách hàng.”
Coltman và cộng sự (2011)
“CRM tập hợp và mang lại gần nhau hơn các năng lực từ các khía cạnh con người, công nghệ, cơ cấu tổ chức để hình thành và đảm bảo sự kết nối giữa doanh nghiệp, khách hàng và các đối tác.”
Ernst và cộng sự (2011)
“Ban đầu, CRM được xem xét như là một ứng dụng của công nghệ thông tin nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến khách hàng, ví dụ như tự động hóa quá trình bán hàng. Ngày nay, CRM hầu như được tiếp cận theo hướng là một hệ thống tổng quát nhằm quản lý quan hệ khách hàng để tạo ra giá trị cho cổ đông.”
Nguồn: Tổng hợp nhiều tác giả
Từ việc nghiên cứu lý thuyết, ba cách tiếp cận khác nhau về việc thiết kế các
quy trình của hệ thống CRM có thể được trích xuất như sau. Đầu tiên, một số nhà
33
nghiên cứu định nghĩa các quy trình CRM chủ yếu là việc ứng dụng các công nghệ
số hóa vào giao dịch với khách hàng (Chang, Park và Chaiy, 2010; Sivaraks, Krairit
và Tang, 2011). Đặc biệt, CRM tích hợp Internet để thực hiện các chức năng của
mình ngày càng thu hút nhiều sự chú ý (Feinberg và Kadam, 2002; Harrigan,
Ramsey và Ibbotson, 2012). Việc các nền tảng online và Internet ngày càng trở
thành kênh tương tác chính giúp khách hàng giao tiếp với nhau và với người bán
dẫn đến sự phát triển đột phá của e-CRM gần đây. Hầu hết các nhà bán lẻ đều có
trang web hoặc trang mạng xã hội giúp cung cấp một số chức năng CRM như tùy
chỉnh trang theo nhu cầu khách hàng, tìm kiếm, đăng nhập thành viên, tương tác hỗ
trợ, vv... (Feinberg và Kadam, 2002). Theo quan điểm này, CRM hoặc e-CRM là
một công cụ về công nghệ thông tin hổ trợ cho nhiệm vụ phục vụ khách hàng.
Thứ hai, một nhóm khác các nhà nghiên cứu định nghĩa CRM là một hệ thống
các nguyên tắc cho việc quản trị chiến lược (Payne và Frow 2005; Ernst, Hoyer,
Krafft và Krieger, 2011). Trong cách tiếp cận này, nhiệm vụ chính của CRM là đề
ra các chỉ tiêu và cung cấp dữ kiện và thông tin để xác định các phân khúc khách
hàng chính và phân bổ nguồn tài chính phù hợp cho từng phân khúc khách hàng này
(Ryals, 2005). Một khía cạnh chính khác trong cách tiếp cận này là về vai trò của
CRM trong việc quản lý và khai thác thông tin khách hàng cho các mục tiêu chiến
lược. Sự tiến bộ của công nghệ thông tin được vận dụng trong các công việc phân
tích như tạo kho dữ liệu và khai thác dữ liệu để hỗ trợ các quyết định quản lý với
các mẫu hình hành vi của khách hàng (Elmuti, Jia và Gray, 2009; Ernst, Hoyer,
Krafft và Krieger, 2011; Minami và Dawson, 2008).
Cuối cùng, cách tiếp cận thứ ba đối với việc triển khai hệ thống CRM nhấn
mạnh đặc điểm linh hoạt các chương trình triển khai CRM (Reinartz, Krafft và
Hoyer, 2004; Kim và Kim, 2009; Reimann, Schilke và Thomas, 2010; Saarijärvi,
Karjaluoto, Kuusela, 2013). Dựa theo cách tiếp cận này, trước tiên, doanh nghiệp sẽ
phải quyết định mức độ triển khai CRM để chọn cách tiếp cận phù hợp (Reinartz,
Krafft và Hoyer, 2004). Các quy trình CRM có thể được thiết kế theo ba cấp độ sau:
(1) triển khai ở cấp chức năng riêng lẻ, (2) triển khai ở cấp chức năng phục vụ
khách hàng (3) triển khai trên toàn doanh nghiệp. Ở cấp độ triển khai đầu tiên của
quy tình CRM là cấp chức năng thì thường trách nhiệm chính thuộc về bộ phận
34
công nghệ thông tin và nhiệm vụ của CRM sẽ thiên về việc xem CRM như một
công cụ công nghệ thông tin với vai trò hỗ trợ như trong cách tiếp cận đầu tiên. Ở
cấp độ thứ hai sẽ vận dụng CRM vào các nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách
hàng và sẽ tiếp cận CRM với các quy trình cụ thể đòi hỏi sự phối hợp của nhiều
chức năng trong doanh. Cấp độ thứ ba đưa ứng dụng của CRM triển khai đến tất cả
các bộ phận trong doanh nghiệp, CRM trở thành một hệ các nguyên tắc để định
hướng chiến lược của doanh nghiệp hướng về khách hàng của thay vì là các quy
CRM là sự triển khai một
loạt các quy trình cụ thể tập
CRM được định nghĩa rộng và có tính chiến lược
Các quy trình CRM được định nghĩa hẹp và có tính chiến thuật
trung vào khách hàng với sự
hỗ trợ của giải pháp công
nghệ.
CRM là sự triển khai một giải pháp công nghệ cụ thể.
CRM là một cách tiếp cận toàn diện để quản lý mối quan hệ khách hàng hơn là các quy trình cụ
Mức độ tiếp cận rộng
Mức độ tiếp cận hẹp
trình kinh doanh cụ thể như trong cách tiếp cận thứ hai.
Hình 2.1: Ba cách tiếp cận quy trình CRM theo mức độ từ hẹp đến rộng.
Nguồn: Payne và Frow (2005)
Có thể thấy các định nghĩa và cách tiếp cận CRM thay đổi qua thời gian và
đang dần hình thành nên một cách tiếp cận chung giữa các nhà nghiên cứu. Trong
đó, CRM dần chuyển đổi từ việc được xem là những phần mềm công nghệ thông tin
trở thành một cách tiếp cận có chiều sâu và tổng quát hơn về cách xây dựng mối
quan hệ với khách hàng bền vững và có hiệu quả kinh tế. Trong đó, các nghiên cứu
gần đây có xu hướng tiếp cận CRM như là một hệ thống gồm nhiều quy trình khác
nhau để xây dựng mối quan hệ với khách hàng ở các kênh tương tác trực tiếp. Một
trong những lợi thế của cách tiếp cận CRM theo hướng này nằm ở việc dễ dàng xác
định các quy trình cụ thể và chính yếu trong hệ thống CRM. Ngoài ra, cách tiếp cận
35
này cũng cho phép xác định những tiền đề và hệ quả của các hoạt động CRM một
cách rõ ràng. Trong luận án này, cách tiếp cận CRM như trên cũng được lựa chọn.
Hình 2.1 tóm tắt ba cách tiếp cận trong việc thiết kế các quy trình CRM với mức độ
khái quát tăng dần từ trái sang phải.
Tóm lại, trong luận án này, cách tiếp cận linh hoạt (Cách tiếp cận thứ ba) và
cấp độ triển khai ở cấp chức năng phục vụ khách hàng (mức độ 2) của CRM được
chọn để thiết kế các quy trình CRM cụ thể. Cấp độ đầu tiên được cho là quá hạn hẹp
khi xem CRM chỉ là một công cụ hỗ trợ. Ngược lại, cách tiếp cận thứ ba lại quá
rộng và có thiên hướng xây dựng tiền đề cho việc triển khai CRM hơn là tập trung
vào các quy trình CRM cụ thể để mang lại giá trị cho khách hàng. Ở mức độ giao
dịch với khách hàng, các quy trình CRM tập trung vào việc tối ưu hóa các tương tác
giữa doanh nghiệp và khách hàng diễn ra trong suốt vòng đời của khách hàng, bao
gồm việc thiết lập quan hệ ban đầu với khách hàng, duy trì mối quan hệ với khách
hàng và chấm dứt hợp đồng với khách hàng khi cần thiết.
2.1.2. Khái niệm hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội
Hệ thống S-CRM được định nghĩa như là “sự tích hợp giữa các quy trình, hệ
thống và công nghệ quản lý quan hệ khách hàng truyền thống ở mức độ tương tác
với khách hàng với sự trỗi dậy của các ứng dụng mạng xã hội để thu hút khách hàng
vào các tương tác tương hổ giữa khách hàng và doanh nghiệp nhằm tăng cường mối
quan hệ với khách hàng” (Trainor, 2012). Từ khi được giới thiệu, chủ đề về S-CRM
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong cả lĩnh vực
Marketing và Quản trị chiến lược theo các cách tiếp cận khác nhau bao gồm: (1)
định nghĩa và tìm hiểu về cách nhận thức S-CRM và các thành phần của nó (Sigala,
2018; Malthouse và cộng sự, 2013; Baird và Parasnis, 2011; Greenberg, 2010) ; (2)
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận và triển khai hệ thống S-CRM
(Guha và cộng sự, 2018; Ahani và cộng sự, 2017; Marolt và cộng sự, 2015;
Harrigan và Miles 2014); (3) Mô tả và hiện thực các khái niệm S-CRM và đo lường
ảnh hưởng của nó đến với hiệu quả hoạt động phục vụ khách hàng và kết quả kinh
doanh (Cheng và Shiu, 2019; Garrido-Moreno và cộng sự, 2018; Kamboj và cộng
sự, 2018; Wang và Kim, 2017; Karjaluoto và cộng sự, 2015; Trainor và cộng sự,
36
2014; Choudhury và Harrigan, 2014). Các kết quả chính của các nghiên cứu trên
được trình bày tóm tắt trong Bảng 2.2.
Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT và TT) đóng vai trò là
một trong những tiền đề của hệ thống CRM nói chung (Chang và cộng sự, 2010;
Jayachandran và cộng sự, 2005). Sự phát triển của hạ tầng CNTT và TT nhắm đến
mục tiêu hổ trợ các doanh nghiệp triển khai các hoạt động cơ bản của hệ thống
CRM như thu thập thông tin cá nhân và giao dịch của khách hàng, phân tích các
thông tin của khách hàng nhằm phân loại các nhóm khách hàng theo các đặc tính về
nhân trắc học hoặc về lợi ích kinh tế, cá nhân hóa các dịch vụ và sản phẩm tùy theo
các đặc trưng của khách hàng phân tích được. Các công nghệ thường được sử dụng
như hệ thống e-mail nội bộ, hệ thống tương tác giọng nói, các ứng dụng phần mềm
CRM phục vụ cho đội ngũ bán hàng (Salesforce, Microsoft Dynamics CRM, Suga
CRM), tính năng phân tích dữ liệu của khách hàng trong các phần mềm CRM. Tuy
nhiên, mặc dù nhận được đầu tư ở mức cao, hầu hết các công nghệ ứng dụng trong
hệ thống CRM vẫn chưa phát huy được hết công dụng của mình. Một trong những
lý do là các công nghệ CRM truyền thống chỉ được tận dụng để phục vụ chủ yếu
cho việc tự động hóa các quy trình thu nhận thông tin để đẩy nhanh và công nghệ
hóa tự động quá trình bán hàng và để giải phóng sức lao động của nhân viên ra khỏi
các nhiệm vụ mang tính lập lại. Các mục tiêu ở mức độ cao hơn của ứng dụng
CNTT trong hệ thống CRM như thiết lập các chương trình cá nhân hóa sản phẩm
dịch vụ và phân loại khách hàng theo đặc trưng chưa được chú trọng. Hơn nữa, các
ứng dụng CNTT này vẫn thiếu đi các chức năng nhằm tăng tính tương tác và xây
dựng mối liên kết trên phương diện cảm xúc với nhóm khách hàng mang đặc tính
xã hội hiện nay (Trainor, 2012).
Cũng cùng với các mục tiêu chung của các ứng dụng CNTT truyền thống, nền
tảng về công nghệ mạng xã hội cũng đóng vai trò là một tiền đề không thể thiếu
trong việc phát triển hệ thống S-CRM. Ngoài những đặc trưng chung của công nghệ
mạng xã hội như tính mở, kết nối và tương tác trực tuyến, các nền tảng công nghệ
mạng xã hội có thể chia ra thành các nhóm với những đặc trưng và mục đích khác
nhau. Ví dụ, các nhóm ứng dụng công nghệ mạng xã hội với mục tiêu kết nối như
Facebook, Twitter, Linkedin, Youtube; nhóm công nghệ mạng xã hội với mục tiêu
37
đánh giá sản phẩm dịch vụ như TripAdvisor, Yelp; nhóm công nghệ mạng xã hội
chia sẻ như Instagram, Slideshare, Flickr, Pinterest; nhóm công nghệ mạng xã hội
mang tính xây dựng cộng đồng người sử dụng trực tuyến như SalesForce’s
Ideaforce và Igloo's Customer Community.
Với sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của các công nghệ mạng xã hội, kênh
tương tác trực tuyến thông qua mạng xã hội đã trở thành kênh tương tác chính và
được đòi hỏi bởi hầu hết các khách hàng. Đặc biệt là nhóm khách hàng trẻ và mang
đặc tính xã hội sẽ là nguồn thu chính của các doanh nghiệp trong hiện tại và tương
lai (Greenberg, 2010). Vì thế, công nghệ mạng xã hội sẽ đóng vai trò là công cụ
chính trong việc thực hiện chiến lược hướng về khách hàng của các doanh nghiệp
trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, để thực sự phát huy tối đa lợi ích của các công
nghệ mạng xã hội, các doanh nghiệp cần trang bị cho mình các công nghệ phân tích
dữ liệu mạng xã hội, xử lý dữ liệu lớn hoặc các công nghệ khai phá dữ liệu để có
thể tận dụng nguồn dữ liệu đặc tính xã hội dồi dào từ các kênh mạng xã hội trong
tương tác với khách hàng. Từ đó, doanh nghiệp được trang bị tốt hơn và có thể nâng
cao chất lượng tương tác của mình với khách hàng, biến khách hàng thành những
đối tác trong việc tạo dựng giá trị chung bền vững. Ví dụ, hãng giày thể thao Nike
đã xây dựng một cộng đồng các khách hàng trực tuyến thông qua ứng dụng nền
tảng mạng xã hội xây dựng cộng đồng qua các trang trực tuyến và các công cụ tìm
kiếm. Kết quả là Nike đã đạt được một mức độ kết nối và tin tưởng chưa từng có
trên phạm vi toàn cầu giữa khách hàng và doanh nghiệp, được gọi là cộng đồng trực
tuyến Nike+ (Ramaswamy, 2008). Đặc biệt, khách hàng của Nike đã nhanh chóng
học tập cách sử dụng các công cụ mạng xã hội trực tuyến này và đóng góp rất nhiều
ý tưởng và ý kiến trong việc phát triển sản phẩm của Nike. Giờ đây, Nike trở thành
một doanh nghiệp xây dựng được một quan hệ cộng sự và học tập trực tiếp từ khách
hàng và hàng loạt các dòng sản phẩm mới được ra đời từ các đóng góp của khách
hàng. Nhìn chung, thông qua các công nghệ mạng xã hội, thông tin sẽ xử lý và luôn
chuyển “đa chiều” theo nhiều cách khác nhau giữa khách hàng và doanh nghiệp,
tránh việc thông tin chỉ là “một chiều” như trong hệ thống CRM truyền thống: (1)
thông tin đặc tính xã hội của khách hàng được trích xuất “từ” các nền tảng mạng xã
hội (từ trang cá nhân, các mối liên kết và các thông tin giao dịch) ; (2) các thông
điệp Marketing và thông tin định hướng đã được cá nhân hóa được chuyển đến
38
“cho” khách hàng liên tục thông qua các nền tảng mạng xã hội nhằm xây dựng mối
liên hệ cảm xúc (nội dung viral hoặc thông tin phản hồi cho các bình luận và than
phiền); (3) các thông tin và kiến thức trên nền tảng cộng đồng trực tuyến riêng giữa
doanh nghiệp và khách hàng mục tiêu nhằm thúc đẩy mục tiêu học tập và hợp tác
“với” khách hàng để cùng tạo dựng các giá trị sáng tạo chung.
Ở nhóm nghiên cứu thứ nhất về định nghĩa và các thành phần của S-CRM, S-
CRM được tiếp cận như là một triết lý mới của hệ thống CRM truyền thống. Ở cách
tiếp cận mới, S-CRM xem khách hàng như một đối tác để cùng tạo ra các giá trị
chung cho cả doanh nghiệp và khách hàng. Vì thế, hợp tác và đồng sự là hai khái
niệm được nhắc tới nhiều nhất trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa khách
hàng và doanh nghiệp trong hệ thống S-CRM (Sigala, 2018; Greenberg, 2010).
Bằng cách sử dụng sức mạnh của hệ thống kết nối trực tuyến của các ứng dụng dựa
trên nền tảng web của mạng xã hội, doanh nghiệp có thể bắt kịp mức độ tương tác
mà nhóm “khách hàng đặc tính xã hội” yêu cầu trong môi trường kinh doanh số
hóa. Quan trọng hơn, doanh nghiệp có thể tận dụng nền tảng mạng xã hội để trích
xuất các đặc tính đặc trưng của khách hàng, nhằm cập nhật và cá nhân hóa các sản
phẩm và dịch vụ của mình đến từng đối tượng khách hàng riêng biệt.
Thành phần đặc trưng của S-CRM được nhắc tới nhiều nhất trong các nghiên
cứu thuộc nhóm thứ nhất thuộc về cách thức sử dụng và công nghệ để trích xuất
“thông tin đặc tính xã hội” của các “khách hàng đặc tính xã hội” dựa vào các trang cá
nhân và mạng lưới kết nối trên các ứng dụng mạng xã hội (Malthouse và cộng sự,
2013). Nhóm “thông tin đặc tính xã hội” này sẽ cung cấp một góc nhìn hoàn toàn mới
về khách hàng mà trước đây các doanh nghiệp thường bỏ qua hoặc không có khả
năng tiếp cận. Những dữ liệu về các mối quan tâm cá nhân thông qua sự thể hiện trên
trang cá nhân hoặc thông qua tương tác hai chiều với doanh nghiệp qua mạng xã hội
hoặc các hoạt động trong các cộng đồng online sẽ là nguồn tư liệu rất quý giá cho các
doanh nghiệp. Điều lưu ý là các quy trình trong hệ thống CRM truyền thống vẫn
đóng vai trò là nền móng cho các hoạt động CRM nhưng với các “thông tin đặc tính
xã hội” và mức độ cũng như chất lượng tương tác với khách hàng tăng lên đáng kể,
các hoạt động xây dựng mối quan hệ với khách hàng sẽ tiến triển ở mức độ cao hơn
trước (Malthouse và cộng sự, 2013; Baird và Parasnis, 2011).
39
Bảng 2.2: Các định nghĩa nổi bật về S-CRM
Tác giả
Định nghĩa quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội
Sigala (2018)
“Sự chuyển hóa của hệ thống CRM truyền thống hoặc CRM 1.0 thành CRM 2.0 hoặc CRM tích hợp mạng xã hội nhờ vào các ứng dụng công nghệ tiên tiến.”
Malthouse và cộng sự (2013)
Faase và cộng sự (2011)
Greenberg (2010)
Trainor (2012)
Woodcock và cộng sự (2011)
Lehmkuhl (2014)
“[…] S-CRM là sự kết hợp giữa các ứng dụng mạng xã hội và các quy trình CRM truyền thống. Đặc biệt, chúng tôi đề xuất rằng mạng xã hội sẽ ảnh hưởng lớn đến mức độ tương tác và ràng buộc giữa khách hàng và doanh nghiệp, và mức độ tương tác với khách hàng thì bị tác động bởi cách doanh nghiệp tiếp cận các thành phần chính của quy trình CRM truyền thống- thu hút, duy trì và chấm dứt mối quan hệ với khách hàng.” “S-CRM là cách thức tạo ra sự tương tác 2 chiều giữa khách hàng và doanh nghiệp. Nó là một chiến lược CRM sử dụng sự tiến bộ trong Web 2.0 để đẩy mạnh sự tương tác và tham gia của khách hàng.” “CRM 2.0 hoặc S-CRM là một triết lý và chiến lược kinh doanh được hỗ trợ bởi các nền tảng công nghệ, luật lệ kinh doanh, quy trình và các đặc điểm xã hội, được thiết kế nhằm tương tác với khách hàng qua các cuộc trao đổi mang tính hợp tác nhằm cung cấp những lợi ích chung trong một môi trường kinh doanh tin cậy và minh bạch. Đó là cách mà doanh nghiệp nên phản ứng lại với việc khách hàng là người cầm trịch trong sự tương tác với doanh nghiệp”. “S-CRM là sự tích hợp giữa các quy trình, hệ thống và công nghệ của CRM truyền thống ở mặt tương tác trực tiếp với khách hàng với các nền tảng Mạng xã hội đang phát triển nhằm thu hút khách hàng tham gia vào các trao đổi hợp tác và cải thiện mối quan hệ với khách hàng”. “S-CRM là cách mà chúng tôi … - Giúp khách hàng tiếp cận với doanh nghiệp bất kể lý do nào, bất kể ở đâu và trong cách thức thuận tiện nhất đối với khách hàng. - Cung cấp cho khách hàng các trải nghiệm cá nhân để giúp khách hàng có được sự thâm nhập, cập nhật, yêu thích và cả sự giải trí. - Giao dịch với khách hàng trực tiếp hoặc qua bên thứ ba đảm bảo quyền lợi chung cho các bên. - Và khách hàng hiểu về nhau hơn qua thời gian, từ đó chúng tôi có thể tinh chỉnh các hoạt động của mình với sự xem xét đến lợi ích của khách hàng.” “[…] cách tiếp cận tổng quát và liên chức năng được hỗ trợ bởi các chiến lược, công nghệ, quy trình, văn hóa doanh nghiệp và các đặc điểm xã hội. S-CRM được thiết kế để thu hút sự tương tác của khách hàng và các người sử dụng web trên một trang mạng xã hội được quản lý bởi doanh nghiệp và là một cách thức để tạo ra giá trị chung cho các bên.”
Nguồn: Tổng hợp nhiều tác giả
40
Tóm lại, S-CRM trong luận án được định nghĩa là sự kế thừa những hoạt động
cơ bản của hệ thống CRM truyền thống nhưng mở ra rất nhiều khả năng ứng dụng
mới và có ý nghĩa cho hoạt động xây dựng quan hệ với khách hàng bằng việc (1)
ứng dụng sức mạnh thông tin của mạng xã hội và sức mạnh của công nghệ thông tin
để trích xuất ra các đặc trưng xã hội của khách hàng, (2) sử dụng và phân tích các
thông tin trích xuất từ mạng xã hội để tạo ra các tri thức khách hàng mạng xã hội,
tạo ra “quan hệ học tập với khách hàng” và (3) sử dụng mạng xã hội như một kênh
tương tác và phản hồi hiệu quả để xây dựng “mối liên kết cảm xúc” với các khách
hàng hiện tại và tiềm năng. Theo đó, ba quy trình quan trọng nhất của hệ thống S-
CRM mà luận án tập trung nghiên cứu sẽ bao gồm: (1) Thu thập, phân tích thông tin
và tri thức từ mạng xã hội, (2) Chuyển tải và phân phối thông tin và tri thức mạng
xã hội đến người dùng cuối cùng và (3) Sử dụng mạng xã hội như một kênh để
tương tác hai chiều và phản hồi các góp ý của khách hàng. Bảng 2.2 tổng hợp và
tóm tắt các định nghĩa phổ biến và nổi bật của S-CRM từ các nghiên cứu học thuật.
2.1.3. Lý luận về hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội
trong các DNNVV
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường đối diện với nhiều cơ hội và
thách thức hơn các tập đoàn lớn. Các khó khăn cụ thể của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa so với các doanh nghiệp lớn có thể bao gồm sự thiếu thốn nguồn lực, năng lực và
sức ảnh hưởng lên thị trường (Carson, Cromie, McGowan và Hill, 1995). Nhìn
chung, các DNNVV có thể gặp phải các vấn đề liên quan ở tầm chiến lược như không
thể hình thành các nhóm làm việc liên chức năng để thực hiện các chiến lược theo
định hướng thiên về khách hàng; hoặc các vấn đề ở cấp độ quản lý như không có đủ
hệ thống quản lý tri thức để tạo điều kiện cho sự học hỏi và phát triển của nguồn nhân
lực cũng như các quy trình kinh doanh của DNNVV (Doole, Grimes, và Demack,
2006; O’Dwyer, Gilmore, và Carson, 2009). Một khó khăn khác của các DNNVV
liên quan đến sự thiếu hụt nguồn tài chính và điều này có thể cản trở sự phát triển rất
lớn. Các DNNVV liên tục gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tài trợ phù hợp và
chi phí thấp. Hơn nữa, các các doanh nghiệp này cũng có chuyên môn kỹ thuật thấp
hơn (trong phân tích tài chính, phát triển sản phẩm, dịch vụ khách hàng), kỹ năng
quản lý (quản lý thông tin và dữ liệu, lập kế hoạch tài nguyên) và Marketing kém hơn
so với các doanh nghiệp lớn (Doole, Grimes, và Demack, 2006; Zhang, Sarker, và
McCullough, 2008). Tuy nhiên, quy mô nhỏ lại mang lại những lợi ích nhất định cho
41
các DNNVV. Lợi ích đầu tiên chính là sự gắn bó lâu hơn của các nhân viên và điều
này giúp giảm thiểu việc thiếu hệ thống quản trị tri thức trong các DNNVV. Thứ hai,
các DNNVV cũng có được sự gần gũi tự nhiên trong mối quan hệ với khách hàng,
giúp hỗ trợ việc triển khai CRM (Hills, Hultman và Miles, 2008).
Cuối cùng, với quy mô nhỏ, các DNNVV có thể biến đổi rất nhanh và rất linh
hoạt với những thay đổi trên thị trường khi cần (Kocak và Abimbola, 2009;
O’Dwyer, Gilmore, và Carson, 2009).Cùng với những điểm mạnh và điểm yếu như
trên, các DNNVV có xu hướng thực hiện CRM thông qua mạng lưới quan hệ cá
nhân, đặc biệt là những mối quan hệ cá nhân với các nhà quản lý cấp cao của đối tác
(Ritchie và Brindley, 2005). Một trong những thế mạnh quan trọng nhất của các
DNNVV có được từ sự gắn kết thân thiết với khách hàng, giúp họ dễ dàng quản lý
và thay đổi để thích nghi với những thay đổi từ phía khách hàng (Harrigan, Ramsey,
và Ibbotson, 2011). Do đó, các mối quan hệ trực tiếp hay các cuộc tiếp xúc mặt đối
mặt với khách hàng thật sự cần thiết trong sự thành công của các DNNVV. Nói
cách khác, các DNNVV dành phần lớn nguồn lực cho chương trình CRM bằng cách
sử dụng các hoạt động CRM truyền thống như thăm trực tiếp khách hàng vào các
dịp đặc biệt, thường xuyên liên lạc với nhân viên bán hàng hoặc chương trình
khuyến mãi và chạy các chương trình khách hàng thân thiết.
Hình 2.2: Sự tương tác giữa các thành phần của CRM trong DNNVV.
Nguồn: Finnegan và Currie (2010)
42
Một vài DNNVV thậm chí còn không nhận ra rằng họ đang thực hành những
hoạt động của CRM. Thay vào đó, họ nghĩ rằng đó chỉ đơn thuần là những công
việc hàng ngày của một số nhân viên đặc biệt trong tổ chức, đưa khách hàng đến
với các doanh nghiệp và giữ họ lâu nhất có thể. Mặc dù việc thực hiện một nhiệm
vụ của doanh nghiệp là rất quan trọng, có rất ít các DNNVV đầu tư công nghệ tiên
tiến hoặc thiết kế các quy trình kinh doanh chính thức để hỗ trợ các công việc này.
Trên thực tế, các DNNVV chỉ sử dụng hạ tầng công nghệ hiện tại của họ, như email
hoặc phần mềm bảng tính (Excel) thay vì mua phần mềm CRM chuyên dụng
(Schoder và Madeja, 2004; Harrigan, Ramsey và Ibbotson, 2011). Điều này có thể
được giải thích là do bởi những phần mềm CRM phức tạp hiện tại có trên thị trường
không đáp ứng được nhu cầu vốn mang tính riêng biệt và cụ thể của các DNNVV.
Một lý do nữa khiến các DNNVV vẫn chưa đầu tư nguồn lực hợp lý cho chương
trình CRM là về tỷ lệ thành công rất thấp và kết quả không nhất quán của việc triển
khai CRM hiện đang diễn ra trên thị trường (Cooper, Upton và Seaman, 2005).
Chính vì lẽ đó, các DNNVV thường không thực hiện CRM chính thức như được mô
tả trong lý thuyết hoặc như trong các tập đoàn lớn. Tuy nhiên, gần đây một số
DNNVV đã bắt đầu áp dụng phần mềm CRM một cách chỉnh chu hơn như một giải
pháp để giải quyết những vấn đề cụ thể. Các DNNVV thường sử dụng các chức
năng trong CRM cho hai mục đích chính: tương tác với khách hàng và quản lý
thông tin khách hàng (Harrigan, Ramsey và Ibbotson, 2011). Do các DNNVV mang
những đặc điểm rất riêng và nguồn lực hạn chế so với các tổ chức lớn như đã đề cập
ở trên, các yếu tố thúc đẩy sự thành công của việc triển khai CRM ở các DNNVV
không đến từ các nguồn lực mạnh mà là “sự tương tác” giữa các bộ phận chức năng
trong các doanh nghiệp (Finnegan và Currie, 2010), như được trình bày ở Hình 2.2.
Nói cách khác, sự kết hợp các bộ phận chức năng khác nhau để hỗ trợ CRM trong
các DNNVV quan trọng hơn nhiều so với việc đầu tư vào các ứng dụng phần mềm
CRM tiên tiến để giảm thiểu các điểm yếu và tận dụng các lợi thế được thừa hưởng
từ bản chất của các DNNVV. Bảng 2.3 tổng hợp các nghiên cứu về định nghĩa và
các thành phần chính của hệ thống S-CRM trong các DNNVV trong ngành du lịch.
43
Bảng 2.3: Các nghiên cứu về định nghĩa và các thành phần của
hệ thống S-CRM
Tác giả
Tiêu đề Mạng xã hội sử dụng
Kết quả chính
Phương pháp nghiên cứu
Định nghĩa và các thành phần của S-CRM
social
- Web 2.0; Các ứng dụng mạng xã hội mang tính kết nối: Twitter, Facebook. - Các ứng dụng phân tích hiệu quả hoạt động mạng xã hội
Sigala (2018)
cứu Nghiên sử khai phá nghiên dụng cứu thuyết lý các nghiên cứu trước về khái niệm, lĩnh vực, mục tiêu và ứng dụng của mạng xã hội.
Nghiên cứu khai phá sử dụng nghiên thuyết lý cứu các nghiên cứu trước
Malthouse và cộng sự (2013)
- S-CRM như một hệ tư tưởng mới: xem khách hàng như các đối tác để cùng tạo ra giá trị; đòi hỏi cần phải có năng lực tận dụng các tài nguyên thông tin từ khách hàng để phục vụ việc tương tác với mức độ cao hơn với khách hàng. - Đề xuất khung lý thuyết cho việc xây dựng hệ thống S-CRM. - Giới thiệu và giải thích mô hình “ngôi nhà” S-CRM, gồm các lớp yếu tố khác nhau và bổ trợ lẫn nhau: Các chiều hướng sử dụng mạng xã hội, nền tảng cho hệ thống S-CRM., các trụ cột cho viêc áp dụng S- CRM thành công.
Implementi ng customer relationship managemen t: A process framework and implications in tourism and hospitality Managing Customer Relationship the in s Social Media Era: Introducing the Social CRM House
cứu Nghiên định tính: phỏng vấn sâu
Web 2.0 in the CRM domain: defining Social CRM
thống CRM
Faase và cộng sự (2011)
The impact of CRM 2.0 on customer insight
Greenberg (2010)
- Cấp độ tương tác thấp: Thích hoặc Chia sẻ nội dung trên các ứng dụng mạng xã hội (Facebook, YouTube, or Twitter) - Cấp độ tương tác cao: Viết bình luận, đánh giá hoặc tạo video để giới thiệu sản phẩm - Mạng xã hội trên nền tảng web: Blogs, Tagging, Social Syndication, - Mạng xã hội mang tính nối: kết YouTube, Facebook, và LinkedIn. - Các trang mạng xã hội đánh giá: Yelp, Epinions và Planetfeedback - Các trang mạng xã hội sẻ: chia Slideshare.net
cứu Nghiên tính: định nghiên cứu tài liệu và phỏng sâu với vấn chuyên gia và khách hàng.
- Định nghĩa S-CRM. - Trình bày mô hình gồm các nền tảng của S-CRM gồm: công nghệ Web 2.0, hệ truyền thống, các thành phần chính của S-CRM và các giá trị khác biệt của S-CRM. - Định nghĩa các bước chuyển trong xã hội dẫn đến sự ra đời của “khách hàng đặc tính xã hội” - Tầm quan trọng và các kỹ thuật của việc trích xuất đặc trưng xã hội của khách hàng: Dữ liệu, Phân tích độ nhạy, Bản đồ trải nghiệm khách hàng, trang cá nhân
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
44
Qua các nghiên cứu trên, có thể thấy nổi lên một định nghĩa chung về hệ thống S-
CRM trong các DNNVV đó là sự kế thừa của hệ thống CRM truyền thống kết hợp với
xu thế phát triển của công nghệ thông tin, sự phổ biến và hiệu quả của việc truyền
thông và tương tác thông qua các công nghệ mạng xã hội trực tuyến. Vì thế, luận án
thừa hưởng định nghĩa về S-CRM của tác giả Sigala (2018) để làm cơ sở lý luận cho
việc phát triển và đo lường S-CRM ở các giai đoạn nghiên cứu sau. Theo đó, định
nghĩa S-CRM là: “một hệ tư tưởng mới: xem khách hàng như các đối tác để cùng tạo ra
giá trị; đòi hỏi cần phải có năng lực tận dụng các tài nguyên thông tin từ khách hàng để
phục vụ việc tương tác với mức độ cao hơn với khách hàng” (Sigala, 2018).
2.2. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
ngành du lịch Việt Nam
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Định nghĩa và Phân loại
Theo Nghị định 90/2001/ND-CP ban hành vào ngày 23 tháng 11 năm 2001,
DNNVV (DNNVV) ở Việt Nam được định nghĩa là “cở sở sản xuất và kinh doanh
độc lập, có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành, mỗi đơn vị
có số vốn đăng ký không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc lao động hàng năm không vượt
quá 300 người”. Cũng theo điều số 6 của nghị định 39/2018/ND-CP ban hành vào
năm 2018, DNNVV được phân theo quy mô gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, dựa vào tổng số vốn hoặc tổng tài sản được đề cập
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Những yêu cầu chi tiết cho việc phân
loại DNNVV được định nghĩa và trình bài ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4: Phân loại DNNVV ở Việt Nam theo ngành
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Số nhân viên
Số nhân viên
Tổng số vốn
Số nhân viên
Tổng số vốn
Không quá 10 nhân viên
Không quá 20 tỷ đồng
Từ trên 10 đến 100 nhân viên
Từ trên 20 tỷ đến 100 tỷ đồng
Từ trên 100 đến 200 nhân viên
I. Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp II. Công nghiệp và xây dụng III. Thương mại và dịch vụ
Không quá 10 nhân viên Không quá 10 nhân viên
Không quá 20 tỷ đồng Không quá 50 tỷ đồng
Từ trên 10 đến 100 nhân viên Từ trên 10 đến 50 nhân viên
Từ trên 20 tỷ đến 100 tỷ đồng Từ trên 50 tỷ đến 100 tỷ đồng
Từ trên 100 đến 200 nhân viên Từ trên 50 đến 100 nhân viên
Nguồn: Bộ tài chính Việt Nam.
45
2.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch
2.2.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Khoản 16, Điều 4 trong Luật Doanh Nghiệp (2014) định nghĩa “kinh doanh”
là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu
tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi. Theo đó, “kinh doanh” là hoạt động kinh tế trong một nền kinh tế
hàng hóa và là sự tổng hòa của những phương pháp, hình thức và phương tiện mà
chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất, vận tải, thương
mại, dịch vụ. Vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, chủ thể nhắm
đến mục tiêu đạt được mức sinh lời cao nhất. Để đánh giá các hoạt động kinh
doanh, người ta có nhiều chỉ tiêu khác nhau như doanh thu, tăng trưởng, lợi nhuận
biên, lợi nhuận ròng, ...
2.2.2.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch
Theo Điều 4, Luật Du lịch (2017), hoạt động du lịch là hoạt động của khách
du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng
đồng dân cư có liên quan đến du lịch.Theo đó, hoạt động kinh doanh du lịch gồm
có: Kinh doanh hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí; kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn
uống; kinh doanh dịch vụ vận chuyển du lịch; kinh doanh hàng lưu niệm, thủ công
mỹ nghệ, hàng hóa truyền thống, đặc sản địa phương và các hàng hóa thông thường
khác; kinh doanh lữ hành và các dịch vụ trung gian; hoạt động kinh doanh các dịch
vụ bổ sung khác.
Hoạt động kinh doanh du lịch là hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần
tham gia, tạo thành một thể phức tạp vừa có tính chất của ngành kinh tế vừa có tính chất
của ngành văn hoá- xã hội. Hoạt động kinh doanh du lịch có một số đặc điểm sau:
− Hoạt động kinh doanh du lịch phụ thuộc vào tài nguyên du lịch. Tài nguyên
du lịch là điều kiện cần, là cơ sở khách quan để hình thành nên các tuyến, điểm du
lịch và là điều kiện cần để có hoạt động kinh doanh du lịch.
− Hoạt động kinh doanh du lịch là hoạt động kinh doanh tổng hợp phục vụ nhu
cầu tiêu dùng đa dạng và cao cấp của khách du lịch vì tiêu dùng trong du lịch
46
thường là tiêu dùng trung và cao cấp. Du khách khi đi du lịch không chỉ có các nhu
cầu nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, giải trí, mà còn có nhu cầu mua sắm hàng hoá và
các dịch vụ bổ sung khác...
− Hoạt động kinh doanh du lịch ngoài kinh doanh dịch vụ còn phải đảm bảo an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cho du khách, cho địa phương và nước đón
nhận khách.
2.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp du lịch
Ngành du lịch là ngành chủ yếu cung cấp dịch vụ, vì thế khác với các ngành
sản xuất sản phẩm vật chất, hoạt động kinh doanh trong ngành du lịch bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố đặc trung.
Nhóm các nhân tố khách quan, gồm:
− Yếu tố kinh tế: nền kinh tế vĩ mô thể hiện ở các yếu tố về tăng trưởng GDP
và tăng trưởng thu nhập trên đầu người. Ngoài ra, về mặt vi mô, mức độ đầu tư về
cơ sở hạ tầng du lịch của các doanh nghiệp tư nhân và nhà nước đóng vai trò rất
quan trọng trong việc tạo ra các địa điểm du lịch hấp dẫn để thu hút du khách (hệ
thống giao thông, vận tải, hệ thống khách sạn, các dịch vụ vui chơi kèm theo, ...)
− Yếu tố chính trị- xã hội: là cơ sở hạ tầng của địa phương nơi doanh nghiệp
kinh doanh (hệ thống đường sá, sự phát triển mạng lưới thông tin liên lạc…), các chủ
trương, chính sách của chính quyền Trung ương cũng như địa phương. Ngoài ra, trình
độ dân trí của người dân địa phương trong việc xây dụng và giữ gìn hình ảnh và văn
hóa du lịch cũng là yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh du lịch
(văn hóa thân thiện, an toàn thực phẩm, vệ sinh đường phố, trình độ ngoại ngữ, …).
− Hệ thống pháp luật và sự hổ trợ từ các tổ chức cơ quan nhà nước: các chủ
trương chính sách của Nhà nước, của ngành, các luật lệ, chế độ chính sách kinh tế
xã hội nơi doanh nghiệp du lịch hoạt động.
− Các nguồn lực sẵn có bao gồm tài nguyên và các nguồn lực. Tài nguyên du
lịch là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến kết quả kinh tế của hoạt động kinh
doanh du lịch. Tài nguyên du lịch càng phong phú đa dạng bao nhiêu thì càng hấp
47
dẫn và thu hút khách du lịch bấy nhiêu. Ngoài ra vị trí địa lý và các nguồn lực khác
như lao động, vốn… có tác động không nhỏ tới kết quả kinh tế của hoạt động và
kinh doanh du lịch.
− Cơ chế quản lý kinh tế là yếu tố rất quan trọng. Nó chi phối, tác động tới
hiệu quả kinh tế của cả nền kinh tế nói chung cũng như hoạt động và kinh doanh du
lịch nói riêng. Sự minh bạch trong các chính sách kiểm tra và đảm bảo tuân thủ chặt
chẽ các quy định về khai thác hoạt động du lịch là điều kiện tiên quyết để ngành du
lịch có thể phát triển bền vững.
Nhóm các nhân tố chủ quan, gồm:
− Cơ sở vật chất- kỹ thuật của toàn ngành và của các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh du lịch. Thể hiện về mặt vật chất dùng cho hoạt động kinh doanh bao gồm tài sản
cố định và tài sản lưu động. Về mặt giá trị bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
− Đội ngũ lao động của doanh nghiệp họat động kinh doanh du lịch là một
trong những yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy việc đào tạo, không ngừng nâng cao năng lực của đội ngũ lao động kể cả đội
ngũ quản lý cần được chú ý và xem trọng
− Cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý của doanh nghiệp cũng là yếu tố tác
động đến kết quả kinh doanh. Cơ cấu tổ chức quản lý cần phải gọn nhẹ, thích ứng
với môi trường kinh doanh là vấn đề cần quan tâm đối với doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh du lịch.
− Văn hóa doanh nghiệp là yếu đặc biệt quan trọng tác động đến các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành du lịch. Vì cung cấp dịch vụ là hoạt
động kinh doanh chính và mức độ tương tác với khách hàng rất cao, văn hóa doanh
nghiệp hướng về khách hàng là một trong những yếu tố cốt lõi để nâng cao chất
lượng dịch vụ và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Có thể thấy, các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp du lịch là rất đa dạng và cũng mang tính đặc thù của một ngành công nghiệp
dịch vụ. Vì thế, trong nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
trong ngành du lịch, cần có cách tiếp cận đa chiều và hệ thống. Đặc biệt, mối liên hệ
giữa các yếu tố cả chủ quan và khách quan, bên trong và bên ngoài cần được kết
48
hợp với nhau khi xây dựng và triển khai các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp du lịch.
2.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa
Theo báo cáo thường niên của Tổng cục du lịch (2019), đến hết năm 2019,
tổng số cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) cả nước ước tính khoảng 30.000 cơ sở với
650.000 buồng, tăng 2.000 CSLTDL (+7,1%) và 100.000 buồng (+18%) so với năm
2018. giai đoạn 2015-2019, số lượng CSLTDL tăng 1,58 lần từ 19.000 cơ sở lên
30.000 cơ sở (tăng bình quân 12,0%/năm); số lượng buồng tăng 1,76 lần từ 370.000
buồng lên 650.000 buồng (tăng bình quân 15,1%/năm). Tốc độ tăng về số lượng
buồng nhanh hơn số lượng CSLTDL phản ánh thực tế ngày càng có nhiều CSLTDL
được đầu tư quy mô lớn, có khả năng phục vụ những đoàn khách đông. Các chủ đầu
tư chuyển dần sang xu hướng thuê các nhà quản lý độc lập để chuyên nghiệp hóa
quá trình vận hành và kinh doanh của cơ sở. Đến hết năm 2019, có hơn 5.400
CSLTDL từ 1-3 sao, với 162.024 buồng, giảm đáng kể so với năm 2018 (giảm
14,1% về số cơ sở và 7,7% số buồng). Nhóm CSLTDL đủ điều kiện tăng cao so với
năm 2018 với hơn 16.300 cơ sở và gần 237.000 buồng (tăng 73% về số cơ sở và 150%
về số buồng). Nhóm CSLTDL 4-5 sao có 484 cơ sở với hơn 100.000 buồng, tăng
13,0% về số cơ sở và 13,2% về số buồng so với năm 2018. Có thể thấy, mặc dù ngày
càng nhiều các doanh nghiệp lớn quan tâm và đầu tư vào ngành du lịch, chủ yếu các cơ
sở kinh doanh trong ngành du lịch vẫn là các DNNVV (chiếm đến gần 80%). Vì thế,
ngoài những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du
lịch nói chung, một số đặc điểm riêng biệt của các DNNVV cũng cần được lưu tâm khi
phân tích hoạt động kinh doanh của nhóm doanh nghiệp này.
Các DNNVV không phải là phiên bản nhỏ hơn của các doanh nghiệp lớn mà có
những đặc điểm rất riêng biệt như: họ bị thiệt thòi do kém an toàn hơn về tài chính,
đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực và khả năng tiếp cận thông tin và
thường ít kinh nghiệm hơn trong việc quản lý ra quyết định chiến lược. Tuy nhiên,
các DNNVV có được một số lợi thế cạnh tranh từ cơ cấu tổ chức đơn giản hơn, cung
cấp tính linh hoạt, có các kênh giao tiếp hiệu quả và cởi mở hơn với khách hàng. Tuy
nhiên, khả năng thích nghi với sự thay đổi của các DNNVV lại thấp hơn.
Vì thế, ở Việt Nam và các nước trên thế giới, các DNNVV trong ngành du lịch
thường có xu hướng vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau tại một địa điểm du lịch
49
cụ thể để tạo ra sức cạnh tranh và sức hấp dẫn cho điểm du lịch tại địa phương. Các
liên minh và hợp tác chiến lược giữa các DNNVV tại một điểm du lịch có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với tăng trưởng và khả năng cạnh tranh (Peattie và
Moutinho, 2000). Ví dụ, Thorburn (2005) đề xuất rằng sự hợp tác của các DNNVV
du lịch Úc đã tạo ra một chuỗi giá trị và có sự chuyển giao kiến thức giữa các cơ sở
du lịch này. Bernini (2009) cho rằng việc hợp tác mang lại lợi ích cho ngành du lịch
bằng cách kéo các DNVVN từ các thành phần kinh tế khác nhau lại với nhau.
Lynch và cộng sự (2000) và Morrison và cộng sự (2004) nêu bật những lợi ích mà
mạng lưới du lịch mang lại cho các bên liên quan, bao gồm các DNNVV, cơ quan
chính phủ hoặc tổ chức và những người khác. Lynch và cộng sự (2000) chỉ ra rằng
những lợi ích này bao gồm chuyển giao kiến thức, giáo dục du lịch, truyền thông,
phát triển các giá trị văn hóa mới, phát triển sớm các doanh nghiệp nhỏ, các hoạt
động hợp tác, thúc đẩy mục đích và trọng tâm chung, hỗ trợ cộng đồng cho một
điểm đến, nâng cao chất lượng sản phẩm và trải nghiệm của du khách.
Ngoài ra, tuy các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các DNNVV trong
ngành du lịch vẫn còn hạn chế, một số nghiên cứu cũng chỉ ra các đặc điểm cụ thể
của các DNNVV trong ngành du lịch liên quan đến lợi thế cạnh tranh. Theo đó, các
DNVVN có sự khác nhau rất lớn về cơ cấu tổ chức, năng lực vốn, lao động, công
nghệ, khả năng ứng phó với môi trường, phong cách quản lý và quan trọng hơn là
cách thức mà họ cạnh tranh và xây dựng lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác (Chawla và cộng sự, 1997). Do đó, các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cho
các tập đoàn và doanh nghiệp lớn thường sẽ không được áp dụng trực tiếp cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (Man et al., 2002; Chawla et al., 1997). Robinson (2005)
nhấn mạnh rằng việc đánh giá năng lực cạnh tranh của DNVVN cần được xem xét
trong mối tương tác rộng hơn hoặc đặt nó trong sự phát triển và đổi mới không
ngừng của môi trường kinh doanh và xem xét khả năng tiếp cận các nguồn vốn và
năng lực nội tại của các DNVVN. Đáng chú ý, để đạt được lợi thế cạnh tranh,
nguồn lực bên trong đóng vai trò quan trọng hơn các yếu tố bên ngoài (Zainudin và
cộng sự, 2018). Mặc dù lĩnh vực khách sạn có những đặc thù như chịu ảnh hưởng
của tính thời vụ, nhưng hầu hết các doanh nghiệp là hộ kinh doanh, có nghĩa là họ
có tính độc lập cao. Các DNNVV trong ngành du lịch thường không bị ràng buộc
bởi các nhà cung cấp. Do đó, năng lực cạnh tranh của các khách sạn vừa và nhỏ bị
50
ảnh hưởng nhiều hơn bởi năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp và khả năng thỏa
mãn và tạo mối liên kết với khách hàng (Fraj và cộng sự, 2015). Cách tiếp cận này
đòi hỏi phải xem xét các tác động và ảnh hưởng của các môi trường khác nhau đến
khả năng cạnh tranh của các DNNVV trong ngành du lịch, nhưng đặc biệt chú trọng
đến các yếu tố bên trong của doanh nghiệp (Asree và cộng sự, 2010).
Theo báo cáo của World Economic Forum (2019) về mức độ cạnh tranh của
ngành Du lịch năm 2019 của các nền kinh tế trên thế giới, các doanh nghiệp du lịch
Việt Nam và các DNNVV trong ngành du lịch Việt Nam đang cạnh tranh chủ yếu
bằng các yếu tố như giá cả, nguồn lao động dồi dào, độ mở của ngành, mức độ an
toàn và yếu tố về văn hóa du lịch. Tuy nhiên, vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến mức độ
cạnh tranh của các DNNVV trong ngành du lịch ở Việt Nam là về hạ tầng cơ sở du
lịch còn chưa được đầu tư mạnh mẽ, chất lượng dịch vụ và phục vụ còn yếu và mức
độ áp dụng công nghệ thông tin trong ngành du lịch vẫn còn hạn chế (World
Economic Forum, 2019). Vì thế, một trong những trọng tâm của luận án này sẽ giúp
các doanh nghiệp nâng cao khả năng sử dụng các tiến bộ CNTT và truyền thông (hệ
thống S-CRM) để nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng.
2.3. Lý thuyết nền cho việc áp dụng hệ thống S-CRM để nâng cao hiệu quả
kinh doanh
2.3.1. Lý thuyết dựa vào nguồn lực
Lý thuyết dựa trên nguồn lực đại diện cho một cách tiếp cận để hiểu nguồn
gốc và sự bền vững của các kết quả hoạt động kinh doanh vượt trội. Lý thuyết dựa
vào nguồn lực mô tả cách các thuộc tính đặc trưng và các tài nguyên của doanh
nghiệp ảnh hưởng đến tiềm năng để một doanh nghiệp có thể tạo được giá trị cao
hơn các đối thủ của nó (Barney, 1991; Wernerfelt, 1984 ). Mặc dù các thuật ngữ
khác nhau được sử dụng để miêu tả các đặc điểm của nguồn lực chiến lược, nhưng
thông thường, các đặc điểm về giá trị, độ hiếm, khả năng bắt chước và khả năng
thay thế (VRIN) là các đặc điểm đặc trưng nhất để xác định các nguồn lực chiến
lược tạo ra hiệu quả kinh doanh vượt trội.
Lý thuyết dựa trên nguồn lực ban đầu nhấn mạnh sự khác biệt vốn tồn tại ngay
từ ban đầu giữa các doanh nghiệp do các điều kiện thành lập ban đầu, các sự kiện
lịch sử hoặc các cơ hội (Helfat & Lieberman, 2002). Peteraf (1993, 180) chỉ ra rằng
51
“các doanh nghiệp thường được thiết lập với các nguồn lực vượt trội” có thể hạ thấp
chi phí hoặc gia tăng khả năng chi trả. Peteraf và Barney (2003) cũng chỉ ra rằng sự
không đồng nhất trong nguồn lực và tài nguyên giữa các doanh nghiệp là điểm cơ
bản của lý thuyết dựa trên nguồn lực. Lý thuyết dựa trên nguồn lực quy trực tiếp kết
quả kinh doanh vượt trội của doanh nghiệp cho việc sỡ hữu và sử dụng các các
nguồn lực và tài nguyên khan hiếm và không đồng nhất của doanh nghiệp. Vì các
nguồn lực và tài nguyên vượt trội thường không phải là yếu tố mua bán trên thị
trường, vì thế lợi thế cạnh tranh cũng dựa trên việc tạo ra năng suất vượt trội tương
đối từ việc sỡ hữu nguồn tài nguyên khan hiếm như vậy. Sự khan hiếm của các
nguồn lực và tài nguyên cho phép những doanh nghiệp kiểm soát các nguồn lực này
tạo ra năng suất cao hơn và có thể đạt được giá trị vượt trội. Lý thuyết này đòi hỏi
phải cân nhắc kỹ lưỡng về sự khan hiếm — vấn đề không phải chỉ là do nguồn cung
bị hạn chế mà còn do sự kiểm soát của các nguồn lực và tài nguyên (Lippman &
Rumelt, 2003). Một ví dụ đương thời của lý thuyết này liên quan đến việc cung cấp
các nguyên tố đất hiếm được sử dụng trong quá trình sản xuất đồ điện tử công nghệ
cao. Trung Quốc hiện chiếm 97% sản lượng các nguyên tố này một phần do cơ cấu
chi phí thấp. Nếu việc chiết xuất các nguyên tố đất hiếm ở Trung Quốc có năng suất
cao hơn (do sự khác biệt về kỹ thuật hoặc quy định) và nhu cầu buộc người dùng
phải chuyển sang các nhà cung cấp có năng suất thấp, thì những doanh nghiệp công
nghệ Trung Quốc có sự kiểm soát các nguyên tố đất hiếm và quyền khai thác sẽ tạo
ra lợi thế “dựa trên nguồn lực”. Tuy nhiên, vẫn có những thách thức không nhỏ tồn
tại trong việc đánh giá và chứng thực thực nghiệm liệu các nguồn lực có giá trị và
nguồn lực khan hiếm có tính ràng buộc có tạo ra lợi thế cạnh tranh hay không và ở
mức độ nào. Ngoài ra, Miller và Shamsie (1996) chỉ ra rằng các nguồn lực sẵn có và
dựa trên tri thức rất khó có thể được mua hoặc bắt chước là một thành tố quan trọng
góp phần vào sự vượt trội trong kết quả hoạt động kinh doanh bền vững.
2.3.2. Lý thuyết cạnh tranh trong quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược được định nghĩa là việc đề ra phương hướng, hoạch định và
thực hiện các mục tiêu kinh doanh chiến lược của một tổ chức. Nó giúp dẫn dắt hoạt
động của các nhà lãnh đạo nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trên cơ sở xem xét
nguồn lực nội bộ và bối cảnh cạnh tranh bên ngoài. Trong quản lý chiến lược, trường
phái Định vị (Porter, 1980) và trường phái Dựa trên Năng lực (Wernerfelt, 1995) là
hai trường phái tập trung vào việc giải thích vì sao có sự khác biệt đáng kể trong kết
52
quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hai trường phái lại có những quan
điểm trái ngược về cách thức xây dựng ưu thế cạnh tranh. Bảng 2.5 tóm tắt quan điểm
được nêu trong các lý thuyết liên quan đến quản lý chiến lược của doanh nghiệp.
Bảng 2.5: Lý thuyết quản lý chiến lược giải thích kết quả hoạt động
kinh doanh
Vai trò quản lý Trường phái tư tưởng Khái niệm lý thuyết chính Nguồn gốc của sự khác biệt trong kết quả kinh doanh
tác Trường phái Định vị Mô hình 5 động của Porter
Những lợi thế về vị trí trong ngành (tương tự như I/O và trường phái Chicago) Phân tích cấu trúc ngành và chọn lựa cạnh lược chiến tranh phù hợp.
Trường phái Dựa trên Năng lực Doanh nghiệp là một tập hợp các nguồn lực Phát triển các năng lực cốt lõi và khả năng cạnh tranh
Nguồn lực bên trong bao gồm kiến thức và các ưu thế không thể sao chép bởi đối thủ (tương tự như trường phái dựa trên nguồn lực và quan điểm Schumpeter)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Trường phái Định vị được đại diện bởi mô hình năm tác động (Porter, 1989) với
quan điểm từ ngoài vào trong cung cấp cho người quản lý một khung phân tích môi
trường cạnh tranh kinh doanh để định vị vị trí chiến lược cho doanh nghiệp trong một
ngành nhằm đạt được những lợi nhuận bất thường. Các nhiệm vụ chính liên quan đến
việc xác định những ngành hấp dẫn (có thể khai thác các ưu thế cạnh tranh hoặc sức
mạnh độc quyền), sau đó tìm kiếm và xây dựng những vị trí có lợi thế cạnh tranh trong
những ngành này (nhờ vào nguồn lực nội tại của doanh nghiệp) và bảo vệ các vị trí đó
bằng những rào cản cạnh tranh cao như là kinh tế quy mô và chi phí chuyển đổi.
Ngược lại, trường phái dựa trên năng lực tập trung vào quan điểm từ trong ra ngoài
và hướng sự phân tích vào các nguồn lực có giá trị và các kiến thức không thể sao chép
để đạt được ưu thế cạnh tranh (Sanchez và Heene, 1997). Theo quan điểm dựa trên năng
lực, những nhà quản lý cần phải mở rộng chiến lược của mình vượt ra khỏi điều kiện
hiện tại của môi trường kinh doanh bằng cách trở thành những người phá vỡ nguyên tắc
thay vì làm theo nguyên tắc (Prahalad và Hamel, 1994). Tuy nhiên cả hai trường phái
đều có nguồn gốc chung từ kinh tế học tổ chức và nhấn mạnh vào ý niệm quan trọng
53
chính là xem doanh nghiệp là một cá thể với các tập hợp về nguồn lực riêng biệt (Fahy,
2002). Đặc biệt, trong những công trình nghiên cứu về sau của Porter (1991, 1996), ông
đã giải thích rằng ưu thế cạnh tranh đến từ việc định vị của doanh nghiệp trong ngành
cũng xuất phát từ việc nắm bắt các quy trình kinh doanh hoặc tính hiệu quả quy trình,
vốn được xem như là năng lực của doanh nghiệp. Điều này mang hai lý thuyết đến gần
nhau hơn trong việc lý giải nguồn gốc về ưu thế cạnh tranh.
2.3.3. Mô hình lý thuyết triển khai hệ thống S-CRM
Các nhà nghiên cứu cũng bắt đầu tìm cách đo lường và xác định mức ảnh
hưởng của hệ thống S-CRM lên hiệu quả hoạt động kinh doanh trong ngành du lịch.
Kết quả từ các nghiên cứu trong nhóm này cho thấy hệ thống S-CRM có tác động
nhân quả tích cực và có ý nghĩa thống kê lên hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
ngành du lịch (Cheng và Shiu, 2019; Garrido-Moreno và cộng sự, 2018; Kamboj và
cộng sự, 2018; Wang và Kim, 2017; Karjaluoto và cộng sự, 2015; Trainor và cộng
sự, 2014). Ví dụ, Cheng và Shiu (2019) nhấn mạnh mối quan hệ tương quan phức
tạp giữa yếu tố “tương tác với khách hàng” và “kết quả sáng tạo, đổi mới của doanh
nghiệp” được điều tiết bởi việc sử dụng hệ thống S-CRM trong các doanh nghiệp ở
Trung Quốc. Cụ thể, sử dụng dữ liệu bảng, các tác giả tìm thấy rằng một doanh
nghiệp có khả năng tận dụng hệ thống S-CRM càng nhiều thì tác động của yếu tố
yếu tố “tương tác với khách hàng” lên sự sáng tạo của doanh nghiệp càng mạnh.
Trong một nghiên cứu khác lấy bối cảnh là các doanh nghiệp ở Mỹ, Wang và Kim
(2017) tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa S-CRM và kết
quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, yếu tố “tương tác với khách hàng” trong
nghiên cứu này lại không cho thấy ý nghĩa thống kê với vai trò là biến trung gian
trong mối quan hệ giữa S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh (Wang và Kim,
2017). Kết quả này nêu lên một trong những lỗ hổng nghiên cứu rất cấp thiết về hệ
thống S-CRM: Thông qua những cơ chế cụ thể nào và các kết hợp cụ thể nào giữa
các yếu tố mà tác động của mô hình S-CRM được chuyển hóa và tác động lên hiệu
quả hoạt động kinh doanh? Đa số các nghiên cứu trước đây đều khẳng định mối liên
hệ nhân quả thuận chiều giữa S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh nhưng
không có sự giải thích cụ thể cách thức tác động của S-CRM lên kết quả hoạt động
kinh doanh. Vì thế, nghiên cứu này mong muốn sẽ giải quyết lỗ hổng này bằng việc
áp dụng khung thống nhất giải thích sự khác biệt trong kết quả kinh doanh như một
khung lý thuyết nên tảng cho việc đề xuất các nhân tố cụ thể trong cơ chế truyền tải
54
tác động của S-CRM lên kết quả hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, thông qua cơ chế
này, hệ thống S-CRM không chỉ mong muốn tạo ra kết quả hoạt động kinh doanh
thuận lợi mà còn là nguồn gốc của các kết quả hoạt động kinh doanh mang tính
vượt trội và bền vững cho các doanh nghiệp trong ngành du lịch. Bảng 2.6 trình bày
các bài nghiên cứu liên quan giữa S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.6: Các nghiên cứu gần đây về hệ thống S-CRM
Tác giả
Tiêu đề
Kết quả chính
Mạng xã hội sử dụng
Phương pháp nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận và triển khai hệ thống S-CRM
social to
Phương pháp định tính: Phỏng vấn sâu với các nhà quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa
và sự
Linking media customer relationship management : a qualitative study on SMEs
Guha cộng (2018)
- Hiểu được các yếu tố ảnh hưởng trong việc sử dụng S-CRM từ nghiên cứu của Harrigan và Miles (2014) - Giới thiệu hệ thống S- CRM như một yếu tố phát triển năng lực động cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Trang mạng xã hội mang tính kết Facebook, nối: Instagram, Twitter, LinkedIn, YouTube, Snapchat. - Trang mạng xã hội trên nền tảng web: Blogs, wikis, articles, chia sẻ hình ảnh và video. Không đề cập cụ thể
from and
và sự
Ahani cộng (2017)
Firm Performance through Social Customer Relationship Management: Evidence Small Medium Enterprises
pháp Phương lượng: định Phương pháp khảo sát sử dụng thang đo Likert. Sử kỹ dụng thuật Partial Least Square để tích dữ phân liệu.
Các ứng dụng của Web 2.0
a
Nghiên cứu lý thuyết trên 31 nghiên cứu về chủ đề hệ thống S-CRM
Marolt và cộng sự (2015)
CRM Social Adoption and its Impact on Performance Outcomes: Literature Review
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống S-CRM gồm: sự ủng hộ của nhà quản lý cấp cao; trình độ CNTT của nhân viên; chi phí; lợi thế cạnh tranh mang lại; sự thích hợp với hệ thống hiện tại; mức độ phức tạp; khả năng thu thập và sử dụng dữ liệu từ khách hàng; sức ép từ khách hàng; sức ép từ đối thủ cạnh tranh và; chính sách hổ trợ từ chính phủ - Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống S-CRM gồm: Hạ tầng CNTT, trình độ của nhân viên; văn hóa doanh nghiệp; sự hổ trợ của các cấp quản lý; Nhận thức về lợi ích sử dụng và; chiến lược sử dụng mạng xã hội của doanh nghiệp.
blog, apps,
From e-CRM to s-CRM. Critical factors underpinning the CRM social activities of DNNVV
LinkedIn, Twitter, Company blog, Facebook, YouTube, Employee Mobile Flickr.
55
Harrigan và Miles (2014)
pháp Phương lượng: định Phương pháp khảo sát sử dụng thang đo Likert. Sử dụng phương pháp nhân tố khám phá để phân tích dữ liệu.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống S-CRM gồm: Lợi ích của tạo dựng cộng đồng trực tuyến; tác dụng của mạng xã hội đến hệ thống CRM truyền thống; khả năng thu thập và sử dụng dữ liệu từ khách hàng; định hướng chiến lược hướng về khách hàng; bản chất của tương tác với khách hàng.
Đo lường S-CRM và tác động của S-CRM đến giá trị cho khách hàng và kết quả hoạt động kinh doanh
The missing link: Creating value with Social in Media use hotels
Garrido- Moreno và cộng sự (2018)
- Trang mạng xã hội mang tính kết nối: Facebook, Twitter, Linkedin, Youtube, Flickr - Trang mạng xã hội đánh giá: Trip Advisor
- Ảnh hưởng tích cực của hệ thống S-CRM lên kết quả của việc xây dựng quan hệ với khách hàng. - Cả hai loại mạng xã hội (kết nối và đánh giá) đề có tác động thuận chiều lên hệ thống S-CRM.
Kamboj và cộng sự (2018)
Impact of social media and customer-centric on technology performance outcomes: the mediating role of social CRM capabilities
pháp Phương lượng: định Phương pháp khảo sát sử dụng thang đo Likert. Sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính hai bước để phân tích dữ liệu. pháp Phương lượng: định Phương pháp khảo sát sử dụng thang đo Likert. Sử dụng quy trình SEM hai bước để phân tích dữ liệu.
- Trang mạng xã hội: Blogs, Facebook, Linkedin, - Các ứng dụng tạo cộng đồng cho các khách hàng mục tiêu: Customer Community application
Social
Wang và Kim (2017)
- Sử dụng hệ thống S- CRM có thể giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, lợi nhuận từ khách hàng và hoạt động phát triển sản phẩm. - Các ứng dụng mạng xã hội và các công nghệ phục vụ định hướng khách hàng đề có ảnh hưởng tích cực lên hệ thống S-CRM. - Sử dụng hệ thống S- CRM có thể giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, và mức độ tương tác với khách hàng. - Tuy nhiên, mức độ tương tác không phải là biến trung gian truyền tải tác động của hệ thống S- CRM lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Can Media Marketing Improve Customer Relationship Capabilities and Firm Performance? Dynamic Capability Perspective.
Phương pháp định lượng: sử dụng mẫu 232 doanh nghiệp ở Mỹ có dữ liệu về mạng xã hội, đánh giá hài lòng khách hàng ACSI và Tobin Q đại diện cho hiệu quả kinh doanh.
CRM, and
Không xác định cụ thể
thống
56
Karjaluoto và cộng sự (2015)
Social RMO business strategies affecting banking performance in effectiveness the B2B context
kỹ dụng Sử thuật hồi quy bội để phân tích dữ liệu. pháp Phương lượng: định Phương pháp khảo sát sử dụng thang đo Likert. Sử dụng phân tích CFA và quy trình SEM hai bước để phân tích dữ liệu.
media
and
Social technology usage customer relationship performance: A capabilities- based examination of social CRM
Trainor và cộng sự (2014)
pháp Phương lượng: định pháp Phương khảo sát sử dụng thang đo Likert. Sử dụng phân tích CFA và quy trình SEM hai bước để phân tích dữ liệu.
- Trang mạng xã hội kết: liên LinkedIn, Facebook, Twitter, Pinterest. - Công cụ phát triển cộng đồng người sử dụng trực tuyến: SalesForce’s Ideaforce và Igloo's Customer Community
Các ứng dụng mạng xã hội liên kết
How to enhance customer involvement social using media: The role of Social CRM
Cheng và Shiu (2019)
- Trong môi trường B2B, hệ S-CRM, Marketing quan hệ và chiến lược kinh doanh có tác động trực tiếp và gián tiếp tích cực lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng. - Trong đó, chiến lược kinh doanh (chiến lược khác biệt và chiến lược tập trung) thể hiện vai trò là biến trung gian. - Các yếu tố quản trị định hướng khách hàng và mức độ sử dụng mạng xã hội có tác động tích cực lên hiệu quả của hệ thống S-CRM. - Ngoài ra, yếu tố quản trị định hướng khách hàng là biến điều tiết mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội lên hiệu quả của hệ thống S-CRM. - Sử dụng hệ thống S- CRM có tác động tích cực lên kết quả của việc xây dựng mối quan hệ khách hàng. - Hệ thống S-CRM ảnh hưởng tích cực đến mức độ tương tác của khách hàng với doanh nghiệp. - Sử dụng mạng xã hội kết nối và chức năng thu thập dữ liệu mạng xã hội của khách hàng tác động tích cực lên khả năng đổi mới của doanh nghiệp.
pháp Phương lượng: định Phương pháp khảo sát sử dụng dữ liệu chéo và chuỗi thời gian (dữ liệu bảng) của 317 doanh nghiệp nhỏ và vừa. Sử dụng phân tích CFA và kỹ thuật hồi quy bội để phân tích dữ liệu.
Nguồn: Tổng hợp từ nhiều tác giả
57
Dựa vào các cơ sở lý luận trên và các lý thuyết nền, luận án sử dụng những mô
hình lý thuyết trong quản lý chiến lược để giải thích các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp bằng hệ thống S-CRM. Một khung
thống nhất được đề xuất cho việc giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh như trình bày ở Hình 2.3. Kết hợp các lý thuyết với nhau theo một
trình tự nhất định, một chuỗi nhân quả được hình thành để giải thích toàn diện và
đầy đủ các bước để đạt được kết quả kinh doanh mong đợi của doanh nghiệp
(Stoelhorst và Raaij, 2004). Một quá trình gồm 4 bước được đề xuất như sau: (1)
đổi mới từ và học tập; (2) nguồn lực từ trường phái quan điểm dựa trên nguồn lực
(Resource-based view); (3) Lợi thế vượt trội trong ngành (4) cuối cùng dẫn đến kết
quả hoạt động vượt trội mong đợi.
Hình 2.3: Mô hình lý thuyết nền mối quan hệ giữa S-CRM và kết quả hoạt động
Lợi thế cạnh tranh
Kết quả kinh doanh
Nguồn lực
Đổi mới và học tập
Quy trình S-CRM
Tiền đề S-CRM
Giá trị cho khách hàng
Kết quả kinh doanh
kinh doanh.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội đã được chứng
minh trong các nghiên cứu là một nguồn lực cấp thiết hiện nay cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ (Harrigan và Miles, 2014;
Harrigan, Ramsey và Ibbotson, 2012). Do đó, S-CRM sẽ là nguồn lực chính tạo nên
sự khác biệt trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (bước 2). Thông qua các
bài nghiên cứu trình bày ở bảng trên, có thể thấy lý thuyết nền được sử dụng chủ
yếu để kết nối giữa hệ thống S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh là các lý
thuyết nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh trong quản trị chiến lược. Cụ thể hơn,
lý thuyết dựa vào nguồn lực (resource-based view) là lý thuyết nền được dùng phổ
biến nhất để giải thích tác động của hệ thống S-CRM lên kết quả hoạt động kinh
58
doanh. Theo góc nhìn này, S-CRM sẽ đóng vai trò là nguồn lực có giá trị, khan
hiếm, khó có thể bị sao chép và không thể bị thay thế của các doanh nghiệp để từ đó
xây dựng sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh bền vững. Trong giai đoạn hiện nay, khi
mà các doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa không thể cạnh tranh bằng vốn, nhân lực,
cơ sở vật chất, giá và quy mô với các doanh nghiệp lớn trong ngành, sự khác biệt
đến từ một nguồn lực như mối quan hệ thân thiết với khách hàng cũng như khả
năng phân tích thông tin, tìm ra nhu cầu khác biệt và cá nhân hóa các sản phẩm,
dịch vụ cung cấp cho các đối tượng khách hàng mục tiêu trở thành vũ khí cạnh
tranh chính của các DNNVV trong ngành du lịch. Theo đó, hệ thống S-CRM cung
cấp đầy đủ các chức năng này cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và tạo nên một
nguồn lực đặc thù để các DNNVV có thể cạnh tranh với nhau và các doanh nghiệp
lớn qua việc tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng. Vì thế, trong luận án này, hệ
thống S-CRM và cơ chế tác động của nó đến kết quả hoạt động kinh doanh sẽ dựa
chủ yếu vào lý thuyết dựa vào nguồn lực. Theo đó, S-CRM sẽ là nguồn lực chính
tạo nên lợi thế cạnh tranh.
Ngoài ra, để xây dựng và phát triển được nguồn lực này, các DNNVV cần phải
xây dựng các yếu tố tiền đề trước đó nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
S-CRM. Dựa trên khung lý thuyết ở Hình 2.3, các tiền đề của hệ thống S-CRM (bước
1) nên là các nhân tố cung cấp khả năng học hỏi và là nơi khởi nguồn cho sự đổi mới
không ngừng để thích nghi với những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Dựa vào
các bài nghiên cứu trước đó, tiền đề chủ chốt của S-CRM được đề xuất bao gồm hai
yếu tố: tổ chức CRM chiến lược và Quản trị tri thức (Ernst, Hoyer, Krafft và Krieger,
2011; Payne và Frow, 2005; Sin, Tse và Yim, 2005).
Cũng theo khung triển khai S-CRM ở Hình 2.3, ở bước 4, giá trị vượt trội
mang đến cho khách hàng từ việc áp dụng S-CRM sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp trên thị trường so với đối thủ.
Cách tiếp cận này cũng phù hợp với chiến lược “định hướng khách hàng”
trong quản lý chiến lược và Marketing và đang trở thành xu thế bắt buộc trong các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong các ngành dịch vụ (Deshpandé và
Farley, 2004; Morgan, Pelham và Wilson, 1995). Trong các phần tiếp theo, những
nghiên cứu liên quan đến các thành phần của khung lý thuyết nên của mối quan hệ
giữa S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh sẽ được xem xét để làm rõ hơn vai
trò của chúng trong việc tạo ra các kết quả kinh doanh vượt trội.
59
2.4. Các tiền đề của hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã
hội
2.4.1. Nhân tố quản lý quan hệ khách hàng chiến lược
Nhân tố quản lý quan hệ khách hàng chiến lược (ST-CRM) quan tâm đến
những thay đổi cơ bản trong mục tiêu hoạt động của tổ chức, tư duy con người và
các quy trình kinh doanh phục vụ cho việc triển khai quy trình CRM nói chung và
S-CRM nói riêng (Ryals và Knox, 2001; Hoffman và Kashmeri, 2000; Foss, Stone
và Ekinci, 2008).
Hình 2.4: Sự phù hợp giữa các chiến lược kinh doanh, hành vi chiến lược và cấu
trúc tổ chức Marketing.
Nguồn: Olson, Slater và Hult (2005)
Trên hết, bước đầu tiên trong triển khai CRM nên bắt đầu từ sự liên kết giữa
chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng. Theo quan điểm chính của Olson,
Slater và Hult (2005), mỗi chiến lược kinh doanh (cạnh tranh bằng chi phí hoặc
cạnh tranh bằng sự khác biệt) sẽ có các đặc điểm cấu trúc của tổ chức Marketing
của riêng mình (quy trình hóa, tập trung hóa và chuyên môn hóa) và sự tập trung
vào các hành vi chiến lược (khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sự đổi mới) phù hợp
60
với nhau. Sự phù hợp chiến lược này giữa ba yếu tố như trình bày ở Hình 2.4 sẽ mở
đường cho sức mạnh kết hợp từ tất cả các bộ phận trong các doanh nghiệp bằng
cách tập trung tất cả các nguồn lực vào việc xây dựng một số năng lực cốt lõi và tối
đa hóa hiệu quả của các năng lực này.
Một hoạt động quan trọng khác cần được xem xét chính chính là cấu trúc tổ
chức doanh nghiệp. CRM nói chung và S-CRM nói riêng đòi hỏi việc kết hợp các
phòng ban chức năng với nhau để xây dựng một cơ chế liên chức năng trong cấu
trúc tổ chức để tập hợp tất cả nhân viên cùng nhau hướng tới mục tiêu chung là xây
dựng mối quan hệ khách hàng có lợi nhuận và bền vững (Payne và Frow, 2005). Vì
thế, việc xây dựng các nhóm phát triển khách hàng, liên ngành và đa chức năng là
điều cần thiết (Sheth và Sisodia, 2002).
Cuối cùng, đê thực hiện S-CRM một cách toàn diện, các thay đổi cũng cần
thực hiện trong phân bổ nguồn lực của tổ chức cho các mục tiêu hướng đến khách
hàng mới. Cụ thể là, nguồn nhân lực trong lĩnh vực Marketing và bán hàng, chuyên
môn kỹ thuật và các nguồn lực khác như vốn và tài sản nên tập trung vào cải thiện
dịch vụ khách hàng và cải tiến sản phẩm để phục vụ khách hàng tốt hơn và có lợi
nhuận nhiều hơn (Sin, Tse, và Yim, 2005). Đặc biệt, nguồn nhân lực đóng vai trò
quan trọng nhất trong sự thành công của CRM. Trong bất kỳ sự triển khai CRM
thành công nào thì sự cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ của người quản lý đứng đầu là
điều cần thiết nhất (Finnegan và Currie, 2010).
Từ các thảo luận trên, giả thuyết nghiên cứu H1 được đề xuất như sau:
Giả thuyết H1: Nhân tố CRM chiến lược (ST-CRM) có tương quan thuận
chiều với hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM) ở
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch.
2.4.2. Quản trị tri thức
Trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, tri thức chính là tài sản có giá trị nhất của
doanh nghiệp, do đó cần được quản lý và phát triển theo thời gian (Kakabadse,
Kakabadse và Kouzmin, 2003). Do những lý luận về quản trị tri thức (Knowledge
Management - KM) không ngừng phát triển theo thời gian, các học giả cũng đã phát
triển những định nghĩa về tri thức khác nhau. Dưới đây là một số định nghĩa về tri
thức nổi bật:
• Nonaka và cộng sự (1994): Tri thức là niềm tin xác đáng và đã được kiểm
61
chứng về một vấn đề và được sử dụng nhằm giúp cải thiện khả năng của một tổ
• Sveiby (1997): Tri thức là một loại tài sản thúc đẩy năng lực hành động.
• Pillania (2005, 2006, 2008): Tri thức là một khái niệm chung, đại diện cho
chức để hoạt động hiệu quả hơn.
toàn bộ trực giác, lý luận, hiểu biết và kinh nghiệm giúp một doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả.
Lý luận về quản trị tri thức (KM) có sự phân biệt hai loại tri thức khác nhau
trong tổ chức: tri thức tiềm ẩn và tri thức hiện hữu (Alavi và Leidner, 1999, 2001).
Tri thức tiềm ẩn bao gồm những tri thức khó giải thích và hệ thống hóa thành các
phương tiện giao tiếp trực quan có thể truyền tải và lưu trữ như báo cáo, sách hoặc
các video hướng dẫn. Ngoài ra, tri thức tiềm ẩn chủ yếu nằm trong nhận thức của
những người có kiến thức và kinh nghiệm (Nonaka và cộng sự, 1994). Cách duy nhất
để chuyển tải tri thức tiềm ẩn chính là tạo ra môi trường nơi mà những người hiểu
biết và người muốn biết có thể tương tác với nhau trong hoàn cảnh thực tế để giải
quyết vấn đề. Ngược lại, tri thức hiện hữu có thể được giải thích và hệ thống hóa dễ
dàng thành các dạng lưu trữ như hướng dẫn kỹ thuật, báo cáo phân tích tài chính. Sự
phân chia tri thức thành các loại khác nhau giúp những người quản lý có được hiểu
biết về cách tốt nhất để nắm bắt và chuyển giao tri thức cần thiết cho doanh nghiệp.
Mặc dù đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các tiền đề của chương trình CRM,
nhưng trên thực tế quản trị tri thức thường bị các nhà quản lý lơ là. Điều này đặc biệt
đúng trong các DNNVV nơi mà các nhà quản lý thường không chú ý nhiều đến việc
xây dựng hệ thống quản trị tri thức chính thức. Năng lực tổ chức học tập để đổi mới
liên tục là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong
nền kinh tế dựa trên tri thức hiện nay (Garrido-Moreno và Padilla-Meléndez, 2011).
Theo các định nghĩa phổ biến, CRM nói chung và S-CRM nói riêng chính là
sự kết hợp giữa lý thuyết quan hệ khách hàng và khả năng hành động dựa trên tri
thức chính xác về khách hàng và các tri thức liên quan tới thị trường như đối thủ
cạnh tranh và môi trường kinh doanh (Garrido-Moreno và Padilla-Meléndez, 2011;
Cohen và Olsen, 2015). Vai trò quan trọng nhất của quản trị tri thức trong S-CRM
chính là phát triển “quan hệ học tập” với khách hàng (Zahay và Griffin, 2004) để
một doanh nghiệp có thể phát triển góc nhìn bao quát về khách hàng “360 độ”. Điều
62
này có nghĩa là các đặc tính của khách hàng sẽ được thu thập và trích xuất một cách
toàn diện để phục vụ cho các hoạt động trong các quy trình cụ thể của S-CRM.
Ngoài ra, việc chia sẻ kiến thức trong quản trị tri thức cũng chính là điều kiện để
thúc đẩy văn hóa học tập trong toàn tổ chức và đó là cơ chế thực sự có thể chuyển
tri thức thành những lợi ích thực tế (Salmador và Bueno, 2007).
Hình 2.5: Ba yếu tố chính của quản lý tri thức.
Môi trường cộng
Hệ thống lưu trữ
Hệ thống nội dung đồng
Nguồn: Dalkir (2013)
Một cách tổng quát, luận án cho rằng hoạt động quản trị tri thức trong các
DNNVV cần bao gồm ba yếu tố chính như trình bày ở hình 2.5:
• Hệ thống lưu trữ: yếu tố này tập trung vào cách thức thu thập, lưu trữ và chia
sẻ tri thức với những người có nhu cầu. Hệ thống thông tin, kho kiến thức và nền tảng
chia sẻ nội bộ thông qua email, mạng xã hội là những ví dụ điển hình. Điều này chủ
yếu phục vụ cho việc quản lý và chia sẻ tri thức hiện hữu trên toàn doanh nghiệp.
• Môi trường cộng đồng: đây là thế hệ thứ hai của quản trị tri thức trong đó mục
tiêu chính là tạo ra một môi trường nơi mà con người có thể liên tục tương tác với nhau
một cách trực tiếp hay gián tiếp để chuyển giao hiểu biết và kinh nghiệm như là hình
thức của tri thức tiềm ẩn. Với sự phổ biến của các tri thức tiềm ẩn so với các tri thức
hiện hữu trong các DNNVV, yếu tố cộng đồng nên nhận được sự chú ý từ những nhà
quản lý khi tạo ra hệ thống quản trị tri thức của họ, đặc biệt là trong các DNNVV.
• Hệ thống quản lý nội dung: đây chính là giai đoạn thứ ba của quản lý tri
thức. Hệ thống nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc định hình nội dung theo các
63
tiêu chí rõ ràng và làm cho nội dung đó được nhận biết dễ dàng bỡi những người
tìm kiếm. Nói cách khác, câu hỏi cần được giải đáp chính là: làm thế nào để cả tri
thức tiềm ẩn lẫn tri thức hiện hữu được mô tả và tổ chức để những người có ý định
sử dụng có thể nhận thức sự tồn tại của chúng cũng như có thể dễ dàng tiếp cận và
áp dụng nội dung này.
Từ các thảo luận trên, giả thuyết nghiên cứu H2 được đề xuất như sau:
Giả thuyết H2: Nhân tố quản trị tri thức (KM) có tương quan thuận chiều với
hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM) ở các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch.
2.5. Vai trò trung gian của giá trị cho khách hàng và kết quả hoạt động kinh
doanh
Các nghiên cứu trong lĩnh vực Marketing giải thích các ưu thế cạnh tranh của
doanh nghiệp chủ yếu thông qua các giá trị mang đến cho khách hàng (CV). Công
trình của Alderson (1965) đưa ra một trong những trường phái tư tưởng đầu tiên,
nhấn mạnh đến những lợi thế khác biệt trong quá trình cạnh tranh tạo ra từ sự khác
biệt trong sản phẩm và dịch vụ. Được biết đến như trường phái chức năng
(Functionalist school), Alderson lập luận rằng một doanh nghiệp cần thực hiện một
loạt các chức năng khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh để khách hàng lựa chọn
mình so với các doanh nghiệp khác (Alderson, 1965). Gần hơn, Day và Wensley
(1988) đã phát triển mô hình Nguồn lực, Vị trí và Hiệu suất để mô tả chuỗi nhân quả
dẫn đến lợi thế cạnh tranh bền vững. Chuỗi nhân quả SPP bắt đầu từ các nguồn lực
mà doanh nghiệp có lợi thế (nguồn lực vượt trội), để tạo ra lợi thế cạnh tranh về vị thế
trong ngành của mình (doanh nghiệp đứng đầu về hiệu quả chi phí hoặc vượt trội về
việc tạo ra giá trị cho khách hàng) và cuối cùng dẫn đến kết quả mong đợi (sự hài
lòng và trung thành của khách hàng, hiệu quả tài chính). Để hoàn thành cơ chế SPP,
một yêu cầu chính là sự phản hồi từ kết quả cuối cùng về lại khởi nguồn của cơ chế là
các nguồn lực lợi thế để xác định các yếu tố thành công chủ chốt và các khoản đầu tư
nhằm nâng cao kỹ năng và nguồn lực cần thiết. Ở một góc nhìn khác, Dickson (1992)
giải thích rằng sự mất cân bằng thị trường là điều kiện cho những kết quả kinh doanh
vượt trội tồn tại bền vững. Lý thuyết “cân bằng động” này cho rằng tốc độ thay đổi
hoặc khả năng thích ứng của từng doanh nghiệp theo thời gian là điều kiện để quyết
định kết quả kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó, khả năng học tập và đổi
64
mới không ngừng để tạo ra các giá trị cho khách hàng chính là nguồn gốc của những
khác biệt vượt trội trong kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Cuối cùng, lý thuyết Nguồn lực- Lợi thế của Hunt và Morgan (1997) đã kết
hợp và mở rộng quan điểm về cơ cấu SPP của Day và Wensley và mô hình cân bằng
động của Dickson (Hunt và Morgan, 1997; Hunt, 1997). Lý thuyết này là quan điểm
dựa trên nguồn lực và nhấn mạnh vai trò của việc học tập và đổi mới để giải thích các
lợi nhuận bất thường của doanh nghiệp. Ngoài ra, từ góc nhìn của ngành Marketing,
các doanh nghiệp cần phải chuyển từ “định hướng sản phẩm” sang “định hướng
khách hàng” để xây dựng các chiến lược của mình nhằm đạt được hiệu suất vượt trội
mang tính bền vững trong môi trường kinh doanh hiện nay. Định hướng khách hàng
là khái niệm được thảo luận rộng rãi có liên quan đến khác biệt trong kết quả kinh
doanh giữa các doanh nghiệp (Narver và Slater, 1990; Pelham và Wilson, 1995).
Gần đây, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức độ hài lòng của khách hàng
và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đã khẳng định mối quan hệ
cùng chiều giữa giá trị cho khách hàng và lợi ích tài chính cuối cùng cho cổ đông
(Bernhardt, Donthu & Kennett, 2000; Sun, & Kim, 2013). Vì thế, trong Luận án
này, giá trị cho khách hàng (CV) đóng vai trò là biến trung gian trong mối quan hệ
giữa S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh.
Từ các thảo luận trên, giả thuyết nghiên cứu H3 được đề xuất như sau:
Giả thuyết H3: Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội
(S-CRM) có tác động thuận chiều gián tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua Giá trị cho khách hàng (CV).
2.6. Vai trò điều tiết của công nghệ mạng xã hội trong việc triển khai hệ thống
quản lý quan hệ khách hàng
Mặc dù việc ứng dụng hệ thống CRM được triển khai rộng rãi trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, và đặc biệt là trong ngành du lịch, đa số các doanh nghiệp chưa
thể gầy dựng lòng trung thành của khách hàng (Berezan và cộng sự, 2015). Lí do
nằm ở việc đa số các doanh nghiệp xây dựng quy trình CRM dựa chủ yếu vào các
chương trình điểm thưởng để khuyến khích hành vi quay lại của khách hàng nhưng
thất bại trong việc xây dựng mối liên kết cảm xúc giữa khách hàng và doanh nghiệp
(Weissenberg và cộng sự, 2013). Như một hệ quả tất yếu, khách hàng thường tham
gia vào rất nhiều chương trình khách hàng thân thiết khác nhau nhưng dường như
65
họ chỉ trung thành với phần thưởng phát sinh từ giao dịch hơn là trung thành với
doanh nghiệp (Xie và Chen, 2013). Trong đa số các trường hợp, các doanh nghiệp
đã thất bại trong việc sử dụng các thông tin thu thập từ khách hàng để tìm ra những
đặc trưng của khách hàng nhằm cá nhân hóa dịch vụ và sản phẩm cho những nhóm
khách hàng khác nhau (Greenberg, 2010; Bowen và McCain, 2015). Chương trình
CRM của các doanh nghiệp trong ngành du lịch cần phải được xem xét lại và thay đổi
một cách căn bản để có thể tạo ra sự kết nối giữa doanh nghiệp và khách hàng. Đặc
biệt, nhóm khách hàng tương lai ở thế hệ Y đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đáp ứng
được nhu cầu cá nhân hóa các dịch vụ và sản phẩm. Ngoài ra, khách hàng ở thế hệ Y
còn yêu cầu các doanh ngiệp cần phải đủ linh động để có thể tương tác qua các kênh
thông tin khác nhau, trong đó, kênh mạng xã hội đang là kênh thông tin được sử dụng
rộng rãi nhất hiện nay (Sigala và Gretzel, 2017; Sigala, 2018).
Khách hàng bắt đầu sử dụng mạng xã hội (Facebook, Twitter, Linkined) không
chỉ để kết nối với bạn bè và động nghiệp mà còn mong đợi rằng các giao dịch giữa họ
với doanh nghiệp cũng được thực hiện nhanh chóng thông qua kênh thông tin này
(Berthon, Pitt, Plangger, và Shapiro, 2012). Sự chuyển biến này đòi hỏi các doanh
nghiệp cần phải phát triển một năng lực mới để kết hợp cả các quy trình trong chương
trình CRM truyền thống và các ứng dụng mạng xã hội để mở ra một kênh tiếp cận đa
chiều mới và được ưa thích bởi các “khách hàng đặc tính xã hội” trong môi trường
kinh doanh số hóa hiện nay (Greenberg, 2010). Thậm chí, Searls (2012) đã đề nghị
rằng, thay vì tập trung phát triển việc “quản lý quan hệ khách hàng”, doanh nghiệp
cần có góc nhìn khác theo hướng “quản lý quan hệ doanh nghiệp”, trong đó, khách
hàng hiện nay sẽ là người quyết định cách thức quản lý trong mối quan hệ giữa khách
hàng và doanh nghiệp. Vì thế, sự kết hợp giữa chương trình CRM truyền thống và
các ứng dụng mạng xã hội là thực sự rất cần thiết để tạo nên một bước tiến mới trong
việc quản lý quan hệ với khách hàng đó là: Quản lý quan hệ khách hàng tích hợp
mạng xã hội – S-CRM (Trainor, 2012). Sự khác biệt trong hai chương trình CRM
truyền thống và S-CRM sẽ được trình bày trong Bảng 2.7.
66
Bảng 2.7: Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng truyền thống và hệ thống
quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội
Quan điểm CRM truyền thống S-CRM
Hiện trạng
giao
Kênh tiếp Quản lý quan hệ khách hàng Một chiều: từ doanh nghiệp đến khách hàng. Lịch sử giao dịch; Góc nhìn một chiều về khách hàng trích xuất từ hệ thống quản lý thông tin nội bộ của doanh nghiệp. Quản lý quan hệ doanh nghiệp Đa chiều: tương tác qua lại liên tục giữa doanh nghiệp và khách hàng. Thu thập thông tin qua nhiều kênh; Bổ sung thông tin đa chiều về khách hàng bằng những thông tin từ trang cá nhân và các liên kết từ mạng xã hội.
Quy trình
Công nghệ
thức
Cách tương tác Quy trình phục vụ khách hàng xây dựng từ góc nhìn của doanh nghiệp. Phần mềm CRM tập trung vào tự động hóa và hổ trợ các quy trình kinh doanh: bán hàng, chăm sóc khách hàng. Chủ yếu là giao tiếp trực tiếp và được thiết kế dựa vào mục tiêu và đặc điểm của quá trình giao dịch.
Hình ảnh và thương hiệu Hình ảnh và thương hiệu được đánh giá dựa vào các phân tích và nghiên cứu thị trường truyền thống.
Quy trình phục vụ khách hàng xây dựng từ góc nhìn và nhu cầu của khách hàng. Các ứng dụng mạng xã hội và công nghệ dữ liệu lớn nhằm khai phá dữ liệu để rút ra các đặc trưng của khách hàng từ dữ liệu mạng xã hội. Cách thức giao tiếp được thiết kế dựa vào đặc điểm xã hội của khách hàng. Tương tác qua kênh trực tuyến được chú trọng. Hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp được dựa trên các chỉ tiêu đo lường đặc trưng của mạng xã hội như: số lượng người theo dõi, số lượng và chất lượng bình luận hoặc sức ảnh hưởng trong mạng lưới.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Đáng lưu ý, bằng cách sử dụng mạng xã hội (Facebook, Zalo, Twitter,
Youtube, …) để tương tác với khách hàng, các doanh nghiệp đã mở rộng phạm vi
tương tác và hiện diện của mình ra ngoài phạm vi thuộc doanh nghiệp (trước đây.
Các kênh tương tác mới này sẽ là nơi doanh nghiệp có thể tạo ra các nội dung lan
truyền để thu hút các khách hàng tiềm năng và xây dựng mối liên kết cảm xúc thực
sự với các khách hàng hiện có (Sigala, 2018). Có thể thấy sự khác biệt rõ ràng nhất
67
của hệ thống CRM truyền thống và hệ thống S-CRM nằm ở khả năng tương tác đa
chiều, trực tuyến trên các mạng xã hội và khả năng trích xuất thông tin từ các tài
khoản mạng xã hội của khách hàng.
Từ các thảo luận trên, có thể thấy mức độ áp dụng công nghệ mạng xã hội vào
việc quản lý quan hệ khách hàng sẽ giúp tăng cường tác động của hệ thống S-CRM
lên kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc tận dụng được
thông tin đa chiều từ khách hàng và tạo ra được mối liên kết cảm xúc với khách
hàng. Giả thuyết nghiên cứu H4a và H4b được đề xuất như sau:
Giả thuyết H4a: Tương quan thuận chiều giữa hệ thống quản lý quan hệ khách
hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM) và giá trị cho khách hàng ở các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong ngành du lịch mạnh hơn ở các doanh nghiệp có mức độ ứng dụng công
nghệ mạng xã hội cao hơn.
Giả thuyết H4b: Tương quan thuận chiều giữa hệ thống quản lý quan hệ khách
hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM) và hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch mạnh hơn ở các doanh nghiệp có mức độ ứng
dụng công nghệ mạng xã hội cao hơn.
2.7. Vai trò điều tiết của hệ thống đo lường kết quả trong việc triển khai hệ
thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội
Để có thể tối đa hóa vai trò của S-CRM như là một năng lực động, doanh nghiệp
cần một hệ thống đo lường kết quả của việc triển khai S-CRM (PMS). PMS sẽ đóng
vai trò là cơ chế phản hồi để doanh nghiệp có thể thích ứng nhanh với sự thay đổi của
môi trường và sử dụng các thông tin và cập nhật xu hướng thị hiếu của khách hàng
hiệu quả nhất (Brewton và Schiemann, 2003; Jain, Jain, và Dhar, 2005; Zinnbauer và
Eberl, 2005; Kim, Suh, và Hwang, 2003; Zablah, Bellenger, và Johnston, 2004;
Lindgreen, Palmer, Vanhamme và Wouters, 2006; Kim và Kim, 2009). Tuy nhiên, có
rất ít nghiên cứu khám phá vai trò của PMS trong mối quan hệ của S-CRM và kết quả
hoạt động kinh doanh
Trong số những nghiên cứu đó, Jain, Jain và Dhar (2005) cho rằng nên tập trung
hơn vào các chỉ tiêu đo lường hành vi như thái độ phục vụ hay nhận thức về chất
lượng của khách hàng hơn là những chỉ tiêu định lượng truyền thống như số lượng
hàng bán, tỷ lệ hoàn trả, tỷ lệ duy trì hoặc thời gian phục vụ. Các chỉ tiêu hướng về
hành vi này đóng vai trò là cầu nối để kết nối và giải thích việc làm thế nào các nỗ lực
68
xây dựng mối quan hệ với khách hàng trong chương trình CRM/S-CRM có thể cải
thiện hiệu suất của tổ chức (Jain, Jain và Dhar, 2005). Trong một nghiên cứu khác,
Kim, Suh và Hwang (2003) đã điều chỉnh các mô hình Thẻ điểm cân bằng (balanced
scorecard) để đưa ra mô hình Thẻ điểm cân bằng lấy khách hàng làm trọng tâm
(customer balanced scorecard) cho việc đo lường việc tạo ra giá trị cho khách hàng
của hệ thống CRM. Dựa theo cách tiếp cận này, Thẻ điểm cân bằng với khách hàng là
trọng tâm bao gồm bốn quan điểm: (1) các quy trình liên quan đến kiến thức của
khách hàng được sử dụng làm quá trình học hỏi và đổi mới trong Thẻ điểm cân bằng
truyền thống, (2) các hoạt động tương tác với khách hàng được sử dụng như những
quy trình nghiệp vụ chuyên môn, phù hợp với Thẻ điểm cân bằng truyền thống, (3) sự
hài lòng của khách hàng được xem xét từ quan điểm của khách hàng, và (4) giá trị
cho khách hàng cũng chính là những kết quả cuối cùng trong nổ lực thực hiện chương
trình CRM (Kim, Suh và Hwang, 2003). Bảng 2.8 tóm tắt các nghiên cứu dựa theo
các tiêu chí đo lường cho các PMS trong việc triển khai CRM và S-CRM.
Bảng 2.8: PMS trong việc triển khai CRM và S-CRM qua các nghiên cứu.
Mối quan hệ nhân quả ●●● Quan điểm đa diện tác Quan điểm khách hàng ● ●●● Yếu tố tiền đề ● ● Các yếu tố nhận thức ● ●●●
tác ●●● ● ●●
●●● ●●● ● ●●● ●●●
●● ●● ● ●● ●●●
●●● ●●● ●●● ●●● ●●● Brewton và Schiemann (2003) và các Jain giả khác (2005) Kim và các giả khác (2003) Lindgreen và các tác giả khác (2006) Zablah và các tác giả khác (2004) Kim và Kim (2009)
●●●: rất nhấn mạnh; ●●: nhấn mạnh ●: có đề cập
Nguồn: điều chỉnh từ Kim và Kim (2009)
Nhìn chung, PMS dường như chưa nhận được sự quan tâm của các học giả
nghiên cứu về hệ thống triển khai CRM và S-CRM. Trong Luận án này, tác giả đề
xuất PMS chính là một trong những yếu tố điều tiết mối quan hệ giữa S-CRM, giá
trị cho khách hàng và kết quả hoạt động kinh doanh. Theo cách tiếp cận này, PMS
được xem như là yếu tố điều tiết có thể củng cố hoăc làm giảm đi mối quan hệ giữa
69
các hoạt động S-CRM và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị
tạo ra cho khách hàng và kết quả về mặt tài chính. Theo đó, sử dụng hệ thống đo
lường hiệu quả kinh doanh càng hiệu quả, mối quan hệ cùng chiều giữa hệ thống S-
CRM và giá trị cho khách hàng cũng như kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong ngành du lịch càng mạnh hơn.
Từ các thảo luận trên, giả thuyết nghiên cứu H5a và H5b được đề xuất như sau:
Giả thuyết 5a: Tương quan thuận chiều giữa hệ thống S-CRM và giá trị cho
khách hàng ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch mạnh hơn ở các doanh
nghiệp có mức độ áp dụng hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Giả thuyết 5b: Tương quan thuận chiều giữa hệ thống S-CRM và hiệu quả hoạt
động kinh doanh ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch mạnh hơn ở các
doanh nghiệp có mức độ áp dụng hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh cao hơn.
2.8. Mô hình nghiên cứu sự tác động của việc triển khai hệ thống quản lý quan
hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội đến kết quả hoạt động kinh doanh
Dựa vào khung lý thuyết nền và quá trình khảo lược các bài nghiên cứu liên
quan ở phần trên, luận án xây dựng các mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình
nghiên cứu định lượng để giải thích mối quan hệ giữa S-CRM và kết quả hoạt động
kinh doanh và được minh họa ở Hình 2.10.
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu định lượng.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
70
Trong mô hình nghiên cứu này, các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất và
trình bày dựa vào những cơ sở lý luận đã trình bày. Cụ thể, trong mô hình nghiên
cứu, nhóm nhân tố tiền đề cho mô hình S-CRM là “tổ chức CRM chiến lược”,
“quản trị tri thức” được đề xuất sẽ là yếu tố cần để có thể xây dựng đươc hệ thống
S-CRM. Vì thế, các nhân tố này sẽ được giải định là có mối tương quan thuận chiều
đến biến S-CRM (Giả thuyết 1 và 2). Ngoài ra, S-CRM sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp chủ yếu qua việc tăng cường giá trị cho khách hàng (CV) và
thông qua đó tác động thuận chiều đến kết quả hoạt động kinh doanh (FP). Vì thế,
S-CRM sẽ có tương quan thuận chiều đến giá trị cho khách hàng. Tiếp đó, thông
qua tác động thuận chiều của CV đến FP, S-CRM sẽ có tác động thuận chiều gián
tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh (giả thuyết 3).
Ngoài ra, Luận án cũng nghiên cứu tác động của các yếu tố điều tiết cho mối
liên hệ giữa giữa S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh, đó là: “mức độ ứng
dụng công nghệ mạng xã hội-S_Tech” và “hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh-
PMS”. Càng sử dụng nhiều công nghệ mạng xã hội hoặc áp dụng hệ thống đo lường
hiệu quả kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp sẽ có mối tương quan thuận chiều
mạnh hơn giữa hệ thống S-CRM và giá trị cho khách hàng hoặc kết quả kinh doanh
(giả thuyết 4a, 4b, 5a, 5b).
Tóm tắt Chương 2
Chương 2 nghiên cứu các cơ sở lý luận về các chủ đề chính của đề tài bao
gồm: nguồn gốc và các khái niệm về hệ thống quản lý quan hệ khách hàng, khái
niệm và tính cấp thiết của việc phát triển hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích
hợp mạng xã hội . Tác động của S-CRM lên giá trị cho khách hàng và kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng được thảo luận. Cuối cùng, các đặc
điểm trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành du lịch cũng như các
nhân tố tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này cũng
được xem xét.
Dựa vào các lý thuyết nền về lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh
doanh từ nhiều lĩnh vực khác nhau như Kinh tế học, Quản trị chiến lược và
Marketing để xây dựng và đề xuất một khung thống nhất giải thích mối quan hệ
giữa S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh. Theo đó, mô hình nghiên cứu đề
xuất sẽ bao gồm các nhân tố chính: tiền đề để xây dựng S-CRM, các quy trình chính
71
của S-CRM, giá trị tạo ra cho khách hàng và kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu được tóm tắt sau đây
Giả thuyết H1: Nhân tố CRM chiến lược (ST-CRM) có mối tương quan
thuận chiều với hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-
CRM) ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch.
Giả thuyết H2: Nhân tố quản trị tri thức (KM) có quan hệ cùng chiều với hệ
thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM) ở các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch.
Giả thuyết H3: Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội
(S-CRM) có tác động thuận chiều gián tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua Giá trị cho khách hàng (CV).
Giả thuyết H4a: Tương quan thuận chiều giữa hệ thống quản lý quan hệ khách
hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM) và giá trị cho khách hàng ở các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong ngành du lịch mạnh hơn ở các doanh nghiệp có mức độ ứng dụng công
nghệ mạng xã hội cao hơn.
Giả thuyết H4b: Tương quan thuận chiều giữa hệ thống quản lý quan hệ khách
hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM) và hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch mạnh hơn ở các doanh nghiệp có mức độ ứng
dụng công nghệ mạng xã hội cao hơn.
Giả thuyết 5a: Tương quan thuận chiều giữa hệ thống S-CRM và giá trị cho
khách hàng ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch mạnh hơn ở các doanh
nghiệp có mức độ áp dụng hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Giả thuyết 5b: Tương quan thuận chiều giữa hệ thống S-CRM và hiệu quả hoạt
động kinh doanh ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch mạnh hơn ở các
doanh nghiệp có mức độ áp dụng hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh cao hơn.
72
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Các giai đoạn nghiên cứu
Để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu, cả nghiên cứu định tính lẫn nghiên cứu
định lượng đều được sử dụng trong Luận án. Các giả định cơ bản cho hai chiến lược
nghiên cứu này rất khác biệt (Pickard, 2013). Nghiên cứu định lượng cho rằng các
hiện tượng xã hội là tồn tại khách quan và duy nhất, cùng với đó, quy luật của
chúng có thể được phát hiện một cách độc lập với hoạt động và trình độ nhận thức
của các nhà nghiên cứu ở một mức độ nào đó nếu thực hiện các nghiên cứu một
cách đúng tiêu chuẩn. Phương pháp tiếp cận định lượng xuất phát từ triết lý của
nghiên cứu thực chứng (Pickard, 2013). Ngược lại, nghiên cứu định tính giả định
rằng thực tế của các hiện tượng xã hội không phải là duy nhất và ít nhiều được tạo
dựng dựa vào trình độ hiểu biết của nhà nghiên cứu. Điều đó có nghĩa rằng đối
tượng nghiên cứu, nhà nghiên cứu và đọc giả đều nắm bắt và hình thành những thực
tế khác nhau của cùng một hiện tượng xã hội với sự đóng góp của quan điểm cá
nhân và hoàn cảnh nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được chọn để nghiên cứu các
hiện tượng xã hội với nhiều góc nhìn và quan điểm khác nhau (Lewis, 2015). Cách
tiếp cận này đi theo triết lý nghiên cứu diễn dịch.
Trong luận án này, cách tiếp cận hai chiều (dualism) với sự kết hợp cả nghiên cứu
định tính lẫn nghiên cứu định lượng được áp dụng để giải quyết các câu hỏi và mục
tiêu nghiên cứu. Cách tiếp cận này được xem là phù hợp với mẫu hình hậu thực chứng
luận (Pickard, 2013). Trong đó, các nhà nghiên cứu vẫn nỗ lực tiến đến các kết luận
khách quan từ bằng chứng định lượng nhưng vẫn biết rằng việc nhận thức các hiện
tượng xã hội sẽ bị ảnh hưởng bởi quá trình và bối cảnh nghiên cứu. Vì vậy, thay vì cố
gắng tìm kiếm cái khách quan tuyệt đối của hiện tượng xã hội (điều gần như là không
thể), các nhà nghiên cứu sẽ nhắm đến việc triển khai phương pháp và quá trình nghiên
cứu một cách chính xác và khách quan nhất. Xu hướng kết hợp giữa hai phương pháp
này thực ra không phải là một phương pháp nghiên cứu cụ thể và chính thống nhưng sự
kết hợp hai chiến lược nghiên cứu được ủng hộ bởi nhiều nhà nghiên cứu xã hội gần
đây và trở thành một xu hướng để giải quyết nhiều loại câu hỏi nghiên cứu khác nhau
(Pickard, 2013). Do đó, bài nghiên cứu được chia ra thành ba giai đoạn tương ứng với
các quy trình giải quyết ba câu hỏi nghiên cứu chính trong luận án.
73
Trước tiên, giai đoạn đầu tiên của quá trình nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng
cơ sở lý thuyết cho bài nghiên cứu. Nó bao gồm việc nghiên cứu lý thuyết sâu rộng với
sự tập trung vào ba chủ đề: nguồn gốc lợi thế cạnh tranh và sự khác biệt trong kết quả
kinh doanh của cá doanh nghiệp, khung triển khai CRM truyền thống và S-CRM trong
các DNNVV và cơ chế thay đổi tích hợp trong khung triển khai S-CRM nhằm đạt được
khả năng thích nghi nhanh với môi trường kinh doanh biến động hiện nay.
• Trong giai đoạn này, các nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn từ nhiều nguồn
khác nhau được xem xét để có cái nhìn toàn diện về các chủ đề liên quan. Các tài liệu
điều tra đến từ các bài báo học thuật, sách, tài liệu hội nghị, báo cáo chuyên môn hoặc
tạp chí và các nguồn khoa học khác. Các tài liệu được nghiên cứu một cách có hệ thống
để đảm bảo tính trọn vẹn của kiến thức và tránh sai lệch khi tiếp cận các vấn đề nghiên
cứu. Cơ sở lý luận như là kết quả của giai đoạn này tạo ra các yếu tố đầu vào để phát
triển khung triển khai S-CRM toàn diện và cơ chế thay đổi được lồng ghép vào sự triển
khai S-CRM cho các DNNVV trong ngành du lịch. Các giả thuyết về mối quan hệ
nhân quả giữa các nhân tố trong khung triển khai CRM toàn diện và kết quả kinh
doanh của các DNNVV cũng được xác định trong khung này.
Tiếp theo, nghiên cứu định tính được sử dụng trong giai đoạn hai của quá trình
nghiên cứu. Giai đoạn này sẽ cung cấp những bằng chứng thực nghiệm để giải quyết
câu hỏi nghiên cứu 1 và các mục tiêu nghiên cứu liên quan. Thông qua việc trả lời
câu hỏi nghiên cứu 1, Luận án cố gắng đạt được một mức độ hiểu biết chi tiết nhất
định về hiện trạng triển khai hệ thống CRM truyền thống và hệ thống S-CRM ở các
DNNVV trong ngành du lịch Việt Nam. Để đạt được những mục tiêu này, thông tin
chi tiết về triển khai S-CRM chỉ có thể thu được thông qua việc tiếp xúc và phỏng
vấn sâu và trực tiếp với các giám đốc điều hành và các quản lý trong các DNNVV
trong ngành du lịch tại nơi làm việc của họ. Ngoài ra, với mục tiêu để làm rõ hơn
khung lý thuyết về triển khai hệ thống S-CRM và xác định vai trò của các nhân tố cụ
thể trong khung triển khai trong các DNNVV, việc thực hiện nghiên cứu định tính để
đưa ra các hiểu biết chuyên sâu cho vấn đề nghiên cứu ở giai đoạn này là cần thiết.
Hơn nữa, nghiên cứu định tính được xem là phù hợp với các vấn đề nghiên cứu cần
tư duy quy nạp và mục tiêu xây dựng lý thuyết nền, vốn được xem là mục tiêu chính
cho giai đoạn thứ hai này. Giai đoạn nghiên cứu thứ hai được tiến hành như sau:
74
• Phương pháp nghiên cứu hiện tượng được triển khai ở giai đoạn này. Kỹ
thuật phỏng vấn sâu được sử dụng để thu thập dữ liệu liên quan vì hầu hết các thông
tin cần thiết là dữ liệu sơ cấp và nằm dưới dạng kinh nghiệm và kiến thức của các
nhà quản lý. Quan trọng hơn, các đặc điểm của các mối quan hệ phức tạp giữa các
nhân tố trong mối quan hệ giữa S-CRM, giá trị cho khách hàng và kết quả kinh
doanh được tìm hiểu thông qua những cuộc thảo luận chuyên sâu với giám đốc điều
hành và các chuyên gia trong ngành nhằm giúp hiểu sâu và chi tiết nội hàm của các
nhân tố, đồng thời tránh những hiểu nhầm không đáng có.
• Kỹ thuật lấy mẫu theo mục đích được sử dụng trong phần phỏng vấn. Do
bởi bản chất của các câu hỏi nghiên cứu trong giai đoạn này là để thăm dò và giải
thích chuyên sâu, các quan sát là các DNNVV trong ngành du lịch cần phải có
những sự khác biệt lớn về đặc điểm để tránh những thiên vị và các doanh nghiệp
này cũng cần phải được chọn lựa khéo léo để hướng tới mục tiêu đạt được càng
nhiều quan điểm khác nhau liên quan đến các vấn đề nghiên cứu càng tốt. Theo
Polkinghorne (1989), các nhà nghiên cứu cần phải tiến hành phỏng vấn sâu từ 5 đến
25 đối tượng. Vì thế, để giải quyết hai câu hỏi nghiên cứu, số lượng các DNNVV
cho phần phỏng vấn dao động trong khoảng 20 đến 40 tùy thuộc vào độ sâu rộng
của những hiểu biết cần thiết.
• Nghiên cứu thí điểm cũng được tiến hành để kiểm ra sự rõ ràng và ý nghĩa
của bảng câu hỏi nghiên cứu trên phương diện đọc hiểu.
• Kỹ thuật phân tích dữ liệu trong nghiên cứu hiện tượng tuân theo đề xuất
của Moustakas (1994). Cụ thể hơn, quá trình phân tích bắt đầu từ việc trích xuất
những đơn vị ý nghĩa hẹp như các khẳng định/câu nói quan trọng liên quan đến các
nhân tố nghiên cứu và khái quát hóa thành các chủ đề có ý nghĩa rộng hơn hoặc tập
hợp thành một chủ để có ý nghĩa đặc trưng.
• Để tăng độ tin cậy của nghiên cứu định tính, những phát hiện và kết quả
được trình bày dưới dạng báo cáo được gửi lại cho các giám đốc điều hành và quản
lý tham gia nghiên cứu cho những nhận xét và điều chỉnh cần thiết.
• Cuối cùng, một báo cáo miêu tả thảo luận về bản chất của các hiện tượng và
nhân tố được điều tra ở giai đoạn này cũng được tổng hợp, như được trình bày trong
phần phát kết quả của luận án.
75
Ở giai đoạn thứ ba, nghiên cứu định lượng được sử dụng. Câu hỏi nghiên cứu
2 và các mục tiêu nghiên cứu liên quan được kiểm nghiệm ở giai đoạn này. Do
trọng tâm của câu hỏi nghiên cứu 2 là khái quát mối quan hệ nhân quả giữa các
nhân tố trong mô hình nghiên cứu, các kỹ thuật phân tích thống kê được sử dụng.
Quá trình này có thể được tiến hành như sau:
• Phương pháp nghiên cứu khảo sát sẽ được triển khai ở giai đoạn này. Sau khi
các nhân tố và các mối quan hệ nhân quả trong khung triển khai hệ thống S-CRM toàn
diện được xác định ở các giai đoạn trước, chúng có thể được diễn đạt thành các chỉ báo
cụ thể trong bảng câu hỏi để lượng hóa các nhân tố và kiểm tra tính hữu hiệu của các
nhóm chỉ báo này đối với các nhân tố mà chúng đại diện.
• Bảng câu hỏi nghiên cứu được phát triển như một công cụ khảo sát để đo
lường các nhân tố trong mô hình nghiên cứu gồm: Quản lý tri thức, CRM chiến
lược, Các quy trình S-CRM, Giá trị cho khách hàng, Kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp, số lượng công nghệ mạng xã hội sử dụng và hệ thống đo lường hiệu
quả sử dụng S-CRM.
• Kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên được sử dụng với dữ liệu tổng thể thu được.
• Việc tiến hành nghiên cứu thí điểm để kiểm tra độ rõ ràng và ý nghĩa của
bảng câu hỏi cũng được được thực hiện.
• Bảng câu hỏi sẽ được gửi dưới dạng thư hoặc thư điện tử đến các DNNVV
và các giám đốc và quản lý trong doanh nghiệp sẽ tự đưa ra câu trả lời.
• Bảng câu hỏi chủ yếu là các câu hỏi đóng với với thang đo Likert 7 điểm
nhằm lượng hóa các ý kiến của các chuyên gia và phục vụ cho việc sử dụng các
công cụ thống kê để ước lượng ý nghĩa thống kê và độ tin cậy của các quan hệ nhân
quả trong mô hình nghiên cứu đề xuất.
• Cuối cùng, dữ liệu được thu thập từ bảng câu hỏi được xử lý và kiểm định bằng
các kỹ thuật thống kê như Mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính hoặc Phân tích hồi
quy điều tiết.
Một cách tổng quát, ba giai đoạn của quá trình nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu được tóm tắt ở Hình 3.1 dưới đây:
76
Hình 3.1: Các giai đoạn của hoạt động và phương pháp nghiên cứu
Giai đoạn 1
• Điều tra lý thuyết • Tổng hợp và khảo lược các nghiên cứu về S-CRM • Mục tiêu: Xác định khái niệm, thang đo S-CRM và các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữaS-CRM và hoạt động kinh doanh của DNNVV
• Nghiên cứu định tính • Phương pháp nghiên cứu hiện tượng • Thu thập dữ liệu bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu. • Mục tiêu: phát hiện và giải thích mối quan hệ nhân quả trong bối
Giai đoạn 2
cảnh thực tế cho việc phát triển mô hình nghiên cứu.
Giai đoạn 3
• Nghiên cứu định lượng • Phương pháp nghiên cứu khảo sát • Thu thập dữ liệu với bảng câu hỏi theo thang Likert 7 điểm và • Phân tích bằng kỹ thuật CFA và SEM • Mục tiêu: kiểm định và khái quát các giả thuyết nghiên cứu.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
3.2.1. Dữ liệu và mẫu
Nghiên cứu định tính được xem là phù hợp nhất đối với mục tiêu nghiên cứu
của giai đoạn 2 bởi hầu hết các kiến thức và thông tin cần thu thập đều mang tính
phức tạp và nằm sâu trong kinh nghiệm cá nhân cũng như trong sự hiểu biết của
những đối tượng tham gia. Cụ thể hơn, trong bước này, phương pháp nghiên cứu
hiện tượng sẽ được sử dụng để tạo điều kiện cho việc phân tích so sánh liên tục
nhằm xây dựng những hiểu biết mới về thực tiễn triển khai S-CRM trong các
DNNVV ở thời điểm hiện tại và thúc đẩy các quá trình tìm ra được các yếu tố thành
công chủ chốt. Việc thu thập và phân tích dữ liệu được thực hiện đồng thời để đảm
bảo rằng những hiểu biết mới sẽ được phát hiện đầy đủ cho đến khi thông tin trở
nên bão hòa. Phương pháp nghiên cứu hiện tượng thường được sử dụng để xác định
và trích xuất các tri thức về một hiện tượng từ kinh nghiệm thực tiễn làm việc và
đời sống của đối tượng tham gia. Phương pháp này được xây dựng từ những năm
77
đầu thế kỷ 20 bởi Edmund Husserl và Martin Heideggar (Harman, 2011). Heidegger
explained: From phenomenon to thing. Open Court.và được sử dụng đầu tiên trong
lĩnh vực tâm lý học. Mục tiêu của phương pháp nghiên cứu hiện tượng được dùng
để miêu tả chuyên sâu và chi tiết các đặc điểm đặc trưng của một hiện tượng thông
qua các cuộc phỏng vấn sâu với các chuyên gia. Do đó, phương pháp nghiên cứu
hiện tượng phù hợp với mục tiêu ở bước nghiên cứu định tính của luận án.
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua các cuộc phỏng vấn sâu với 41
giám đốc và quản lý tại các khách sạn, khu nghỉ dưỡng và đại lý du lịch tại Việt Nam
từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 9 năm 2019. Hầu hết những người tham gia là các
tổng giám đốc (30/41). Trong một số trường hợp, các cuộc phỏng vấn được thực hiện
với các trưởng bộ phận tiếp tân, giám đốc nhân sự hoặc giám đốc bộ phận chăm sóc
khách hàng. Những người tham gia này được cho là phù hợp với mục đích của các
câu hỏi nhờ vào chuyên môn và sự am hiểu của họ trong các hoạt động và chiến lược
phục vụ khách hàng. Một bảng câu hỏi mở cũng được chuẩn bị cho các cuộc phỏng
vấn sâu để đảm bảo rằng phần lớn thời gian thảo luận sẽ được hướng tới các chủ đề
và câu hỏi nghiên cứu được xác định trước. Trước khi bắt đầu quá trình phỏng vấn,
các câu hỏi và chủ đề được thảo luận trong phần nghiên cứu sẽ được tham khảo ý
kiến của ba chuyên gia đang hoạt động hoặc giảng dạy trong lĩnh vực quản trị chiến
lược và marketing. Sau quá trình thí điểm này, một số câu hỏi được lược bỏ khỏi
bảng câu hỏi do tính chất nhạy cảm về thông tin hoặc không phù hợp với các
DNNVV ở Việt Nam. Số lượng chủ đề cũng được giảm xuống để đảm bảo những
người được phỏng vấn sẽ không mất tập trung và giảm đi sự hứng thú. Kết quả là 7 từ
nhóm chủ đề được quan tâm từ đầu, bao gồm: hoạt động triển khai CRM và S-CRM,
hoạt động triển khai chương trình Marketing, hệ thống quản trị tri thức, hệ thống
quản trị sự thay đổi, hệ thống đo lường kết quả kinh doanh, hệ thống quản trị chung
và các chiến lược kinh doanh, hạ tầng công nghệ thông tin về CRM/S-CRM, tác giả
thay đổi các chủ đề và hướng các phần thảo luận tập trung vào 5 chủ đề chính yếu
như sau: quan điểm nhận thức về hệ thống CRM/S-CRM, hoạt động triển khai thực tế
các quy trình CRM/S-CRM, hệ thống quản trị tri thức, tổ chức CRM chiến lược và
quản trị sự thay đổi. Hầu hết các cuộc phỏng vấn được thực hiện trong vòng 90 đến
120 phút. Sau đó, tác giả có cơ hội được quan sát cách vận hành của các DNNVV
liên quan đến việc triển khai S-CRM tại nơi làm việc trong vòng 1 ngày.
78
41 DNNVV được lựa chọn bằng kỹ thuật chọn mẫu có chủ đích để tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho việc điều tra các chủ đề quan tâm. Khi thực hiện phương
pháp nghiên cứu hiện tượng, quá trình thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu sẽ được
thực hiện song song. Do đó, sẽ có những thời điểm trong quá trình nghiên cứu, một
chủ đề nghiên cứu cần được đào sâu khám phá hơn là các chủ đề khác đã khá đầy
đủ. Bằng cách lấy mẫu này, tác giả có thể chủ động lựa chọn các DNNVV có thể
cung cấp các thông tin về những chủ đề mà tác giả cần đào sâu nghiên cứu hơn. Ví
dụ, khi nghiên cứu chủ đề về hoạt động triển khai thực tế các quy trình CRM/S-
CRM, tác giả phát hiện ngoài hai nhóm DNNVV với cách triển khai khá giống nhau
nổi lên một số ít DNNVV có hoạt động triển khai khá khác với hai nhóm trên. Tác
giả quyết định chọn thêm các DNNVV có sự tương đồng về đặc điểm, quy mô với
các DNNVV trên và khai phá sâu hơn về đặc điểm của nhóm thứ ba này. Ngoài ra,
bài nghiên cứu chọn ngành Du lịch Việt Nam làm bối cảnh nghiên cứu. Ngành du
lịch Việt Nam được xem là ngành dịch vụ chủ chốt và sử dụng chương trình
CRM/S-CRM một cách rộng rãi vì hoạt động tạo dựng các mối quan hệ khách hàng
là thiết yếu với ngành du lịch. Hơn nữa, hầu hết các công ty trong ngành du lịch là
các DNNVV. Do đó, ngành du lịch được xem là bối cảnh phù hợp và phong phú
cho bài nghiên cứu. Bảng 3.1 thể hiện những người tham gia các cuộc phỏng vấn
sâu, số năm kinh nghiệm và mô tả công ty.
Bảng 3.1: Người được phỏng vấn, số năm kinh nghiệm và mô tả công ty
STT
STT
Chức danh/vị trí
Thâm niên
Lĩnh vực - số nhân viên
Chức danh /vị trí
Thâm niên
Lĩnh vực - số nhân viên
1 M.T. – COO
20
N.N. - CE
Khách sạn 4 sao – 120
22
5
23
6
2 M.L. – FM
7
M.V. - HM
Khu nghỉ dưỡng 4 sao + – 160 Khu nghỉ dưỡng 4 sao + – 156
Khu nghỉ dưỡng 3 sao – 100
Khu nghỉ dưỡng 4 sao – 150
24
8
3
L.A. - FM
14
Khách sạn 3 sao – 100
N.L. – GM
Khu nghỉ dưỡng 4 sao – 136
25
15
4
V.N. – GM
5
Khách sạn 3 sao – 90
M.K. – GM
Khu nghỉ dưỡng 4 sao – 135
26
15
5
C.S. – GM
11
Khách sạn 3 sao – 55
V.T. – GM
Khu nghỉ dưỡng 4 sao – 130
27
10
6
A.N. – GM
15
Khách sạn 3 sao – 45
D.V. – GM
Khu nghỉ dưỡng 4 sao – 130
28
10
7
A.V. – GM
7
Khách sạn 2 sao – 30
H.D.- CE
Khu nghỉ dưỡng 4 sao - 125
29
12
8
E.P. – GM
3
Khách sạn 2 sao – 32
A.T. – GM
30
14
9 M.H. – GM
Khu nghỉ dưỡng 4 sao – 125
5
Khách sạn 2 sao – 25
V.N – GM
31
12
10
T.T. – GM
Khu nghỉ dưỡng 4 sao – 125
4
Đại lý du lịch – 65
C.M- CE
32
14
11
H.T. – GM
Khu nghỉ dưỡng 4 sao – 120
5
Đại lý du lịch – 60
Ch. – CE
33
15
12 M.T. – GM
Khu nghỉ dưỡng 4 sao – 120
H.A. – GM
15
Đại lý du lịch – 65
34
Khu nghỉ dưỡng 3 sao – 100
13
D.T. – FM
9
Đại lý du lịch – 62
B.L. – GM
9
35
Khu nghỉ dưỡng 3 sao – 100
14
Q.T. – GM
10
Đại lý du lịch – 40
H.T. – FM
10
36
15 M.L. – GM
Khu nghỉ dưỡng 3 sao – 95
10
Đại lý du lịch – 35
N.H. – CE
5
37
Khu nghỉ dưỡng 3 sao – 95
16
T.M. – GM
8
Đại lý du lịch – 30
Q.V. – CE
4
38
Khu nghỉ dưỡng 3 sao – 90
17
T.H. – HM
5
Đại lý du lịch – 20
T.L. – GM
5
39
Khách sạn 4 sao + – 160
18
T.B. – GM
14
Khách sạn 3 sao – 45
H.H. – GM
17
40
7
19 V.D. – HM
Khách sạn 4 sao + – 150
Khách sạn 3 sao site– 42
N.A. – GM
13
41
20 V.D. – GM
22
7
Khách sạn 4 sao – 125
T.N. – phó GM
Khách sạn 3 sao site– 40
21
T.Q. – GM
8
Khách sạn 4 sao – 125
79
Ghi chú: GM: Tổng giám độc; FM: Quản lý tiền sảnh; HM: Giám đốc nhân sự; CE: Giám
đốc quan hệ khách hàng; COO: Giám đốc điều hành. Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2.2. Kỹ thuật phân tích dữ liệu định tính
Sau khi được thu thập từ các cuộc phỏng vấn sâu, dữ liệu được tập hợp lại với
nhau và được mã hóa cho các giai đoạn phân tích. Đầu tiên, dữ liệu mã hóa sẽ được
tạo ra từ các từ khóa xuất hiện thường xuyên và liên quan tới một trong các hiện
tượng quan tâm. Các dữ liệu mã hóa này khi kết hợp với nhau sẽ hình thành các chỉ
mục lớn hơn. Ở giai đoạn hai, tác giả sẽ làm việc trên các chỉ mục này để so sánh và
xem xét kỹ lưỡng theo cả chiều dọc và chiều ngang nhằm khai phá các đặc trưng cho
các chủ đề được quan tâm. Thông qua việc điều chỉnh mô hình được đề xuất bởi
Moustakas (1994), kỹ thuật thu thập và phân tích dữ liệu định tính với tên gọi “Phân
tích Micro-interlocutor”, đề xuất bởi Onwuegbuzie, Dickinson, Leech và Zoran
(2009), được áp dụng trong bước này. Bằng cách phân tích theo chiều dọc, dữ liệu
được mã hóa của từng DNNVV sẽ được so sánh với DNNVV khác để làm ra lộ ra
các đặc điểm chung và khác biệt về mức độ và đặc điểm của hiện tượng quan tâm. Từ
đó, các chủ đề lớn hơn sẽ được hình thành từ sự tương đồng của các chỉ mục miêu tả
về một đặc trưng riêng cho các hiện tượng được quan tâm. Ngược lại, thông qua việc
phân tích theo chiều ngang, mối tương quan giữa các chủ đề đã được khai phá sẽ
được phân tích. Ở giai đoạn ba, bằng cách kết hợp phân tích theo cả hai chiều ngang
và dọc, các chủ đề và mối quan hệ giữa các chủ đề đó sẽ góp phần hình thành nên các
đặc trưng riêng cho các hiện tượng. Hình 3.2 miêu tả khung được sử dụng cho quá
trình xử lý và phân tích dữ liệu từ các cuộc phỏng vấn sâu.
80
Hình 3.2: Khung phân tích cho việc triển khai S-CRM trong các DNNVV
ngành du lịch ở Việt Nam.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.3.1. Dữ liệu và mẫu
Để kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu, phương pháp khảo sát được sử
dụng và nhắm đến đối tượng khảo sát là các nhà quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong ngành du lịch ở Việt Nam. Du lịch là ngành định hướng dịch vụ, vì thế là ngành
sử dụng các chương trình S-CRM ở mức độ rất cao về cả số lượng và chất lượng. Vì thế,
ngành du lịch sẽ là bối cảnh nghiên cứu phù hợp và giàu thông tin cho chủ đề nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên là lựa chọn tốt nhất để thực hiện phương
pháp khảo sát với nghiên cứu định lượng. Tuy nhiên, do nguồn lực hạn chế, Luận
án sử dụng phương án chọn mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định
lượng. Tác giả cũng cố gắng để tiếp cận mẫu là các doanh nghiệp du lịch vừa và
81
nhỏ ở các địa phương mà ngành du lịch phát triển (Tp. Hồ Chí Minh, Bình Thuận
và Khánh Hòa) để có thể tăng tính đại diện cho mẫu thu thập được.
Dữ liệu liên lạc của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch Việt
Nam được thu thập dựa vào thông tin từ Tổng cục Thuế các địa phương ở Thành
phố Hồ Chí Minh, Bình Thuận và Khánh Hòa. Những địa phương trên đều là những
địa điểm du lịch nổi tiếng và tập trung rất nhiều các doanh nghiệp trong ngành du
lịch như dịch vụ lưu trú (khách sạn, resorts), dịch vụ tổ chức tour, dịch vụ vận tải,
dịch vụ ăn uống, … Riêng ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, tác giả tập trung vào
các địa bàn các quận tập trung các địa điểm văn hóa và du lịch như Quận 1, Quận 3
và Quận 10 để tối đa hóa nguồn lực về thòi gian và chi phí. Tổng cộng, tác giả thu
thập được khoảng 1200 emails và số điện thoại của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong các khu vực khác nhau của ngành du lịch. Một bảng các câu hỏi đo
lường các nhân tố trong mô hình nghiên cứu và các thông tin của doanh nghiệp
được gửi đến các doanh nghiệp thông qua email của doanh nghiệp vào tháng 4 năm
2019. Với những doanh nghiệp có số điện thoại, tác giả thực hiện một cuộc gọi sau
khi gửi email để tăng khả năng doanh nghiệp tham gia vào khảo sát. Một email khác
nhắc nhở về khảo sát cũng được gưi đến doanh nghiệp khoảng 2 tuần sau khi email
đầu tiên được gửi đi. Sau 2 tháng, có 125 doanh nghiệp tham gia vào cuộc khảo sát,
đạt tỷ lệ tham gia khảo sát là khoảng 10,4 %. Trong 125 doanh nghiệp tham gia
khảo sát, sau khi xem xét các câu trả lời và loại bỏ những doanh nghiệp chưa hoàn
thành bảng câu hỏi hoặc câu trả lời không sát với thực tế, có 111 bảng trả lời có thể
được sử dụng để làm dữ liệu cho phân tích định lượng.
Các vị trí quản lý tham gia khảo sát khá đa dạng, bao gồm giám đốc bán hàng
và marketing (25%), trưởng bộ phận chăm sóc khách hàng (23%), phó tổng giám
đốc (22%), tổng giảm đốc (17%) và khác (13%). Chỉ có khoảng 8 doanh nghiệp có
quy mô vừa (7%) trong mẫu có bộ phận chuyên trách về S-CRM. Bởi vì, hầu hết
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam sữ dụng chương trình S-CRM dưới hình
thức là một quy trình nhỏ trong một bộ phận chuyên trách (chăm sóc khách
hàng,kinh doanh và bán hàng, hoặc marketing), vì thế, có thể thấy nhiều khả năng
các nhà quản lý tham gia trong cuộc khảo sát chính là người chịu trách nhiệm trực
tiếp cho các hoạt động S-CRM của doanh nghiệp.
82
Về mặt quy mô doanh nghiệp trong mẫu tham gia khảo sát, có 66 doanh
nghiệp (59%) có từ 51 đến 200 nhân viên và được xếp vào là doanh nghiệp vừa; có
39 doanh nghiệp nhỏ (35%) có từ 10 đến 50 nhân viên và chỉ có 7 doanh nghiệp là
quy mô siêu nhỏ (6%) với dưới 10 nhân viên. Các doanh nghiệp vừa trong mẫu
phục vụ trung bình khoảng 25,000 khách hàng mỗi năm và có doanh thu trung bình
khoảng 26,6 tỷ Việt Nam Đồng. Với các doanh nghiệp nhỏ, con số khách hàng
trung bình vào khoảng 7000 khách hàng và doanh thu trung bình khoảng 7,2 tỷ Việt
Nam Đồng. Các doanh nghiệp tham gia vào khảo sát chủ yếu là các khách sản
(52%), các khu nghĩ dưỡng cao cấp (27%), các đại lý du lịch (13%) và các loại hình
khác trong ngành du lịch (8%). Bảng 3.2 tóm tắt một số thuộc tính của đối tượng
khảo sát là các DNNVV ở ngành du lịch Việt Nam.
Bảng 3.2: Phân bố mẫu theo một số thuộc tính của đối tượng khảo sát
(doanh nghiệp)
Số lượng % trong mẫu % tích lũy Doanh thu trung bình (tỷ đồng) Lượng khách trung bình (khách hàng)
28 25% 25%
26 23% 48%
24 19 14 22% 17% 13% 70% 87% 100%
26,6 25,000
7,2 7,000 Vị trí công việc Giám đốc bán hàng và marketing Trưởng bộ phận chăm sóc khách hàng Phó tổng giám đốc Tổng giám đốc Khác Quy mô doanh nghiệp 51-200 nhân viên (vừa) 10-50 nhân viên (nhỏ < 10 nhân viên (siêu nhỏ 66 39 7 59% 35% 6% 59% 94% 100%
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.3.2. Kỹ thuật phân tích dữ liệu định lượng
Để kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu, luận án này sử dụng
mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để phân tích dữ liệu. SEM thường được đề cập
đến như một kỹ thuật thống kê tổng quát kết hợp giữa phân tích nhân tố và phân
tích hồi quy. SEM được sử dụng rất rộng rãi trong nghiên cứu khoa học xã hội, đặc
biệt trong lĩnh vực nghiên cứu hành vi, vì SEM cung cấp các công cụ thống kê cập
83
nhật nhất để lượng hóa các yếu tố không quan sát được hay các biến tiềm ẩn và ước
lượng mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố này trong các mô hình nghiên cứu. Đặc
biệt, có thể dùng SEM như một cách để triển khai phân tích hồi quy với những mô
hình nhân quả phức tạp, trong đó tồn tại rất nhiều quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp
giữa các biến cùng một lúc. Do đó. SEM là một cách tiếp cận phù hợp với mô hình
nghiên cứu của Luận án nhằm đo lường cả quan hệ nhân quả trực tiếp và gián tiếp
được đề xuất trong các giả thuyết của nghiên cứu định lượng.
Trong Luận án này, cách tiếp cận theo phương sai nhỏ nhất của SEM (PLS-SEM)
sẽ được sử dụng thay vì cách tiếp cận thông thường theo hệ số tương quan của SEM
(CV-SEM). PLS-SEM được chọn trong nghiên cứu này vì sự vượt trội của nó so với
CV-SEM khi xử lý dữ liệu không có phân phối chuẩn. Ngay cả trong trường hợp sai số
của các biến trong mô hình sau khi ước lượng không có phân phối chuẩn, các kết quả
ước lượng của PLS-SEM vẫn có tính vững hơn so với khi dùng CV-SEM (Chin, 1998).
Trong các nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát và sử dụng bảng câu hỏi là công
cụ thu thập dữ liệu như trong Luận án này, các biến trong mô hình thường không thỏa
mãn điều kiện phân phối chuẩn và thường xảy ra trường hợp đa cộng tuyến. Vì thế, sử
dụng PLS-SEM sẽ hạn chế phần nào các nhược điểm trên trong việc thiết kế nghiên
cứu, đo đó, các kết quả ước lượng trong mô hình nghiên cứu sẽ đảm bảo tính hiệu lực
nhiều hơn. Ngoài ra, vì các lợi thế trên, PLS-SEM được cho là phù hợp hơn với các
nghiên cứu sử dụng số mẫu tương đối nhỏ như trong Luận án này. Để tiến hành PLS-
SEM, phần mềm SmartPLS 3.0 sẽ được sử dụng để xử lý dữ liệu.
Để kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu về khung áp dụng mô
hình S-CRM, Luận án này áp dụng cách tiếp cận của Chin (1998). Đầu tiên, vì dữ
liệu trong Luận án này được thu thập từ các bảng câu hỏi, tính tin cậy và hiệu lực
của bảng câu hỏi sẽ phải được kiểm tra để đảm bảo các câu hỏi được sử dụng một
cách chính xác để đo lường các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Các kiểm định
của phân tích yếu tố khẳng định (CFA) được sử dụng để kiểm tra tính hiệu quả của
bảng câu hỏi. Tiếp theo, một mô hình cấu trúc tuyến tính sẽ được triển khai dựa
nhằm kiểm định các mối quan hệ nhân quả trong mô hình nghiên cứu. Các hệ số
thống kê trong mô hình cấu trúc tuyến tính SEM sẽ được diễn giải tương tự như các
hệ số thống kê trong mô hình hồi quy. Sau đó, kỹ thuật bootstrapping sẽ được sử
84
dụng để kiểm định tính ý nghĩa thống kê của các hệ số trong mô hình với các mức ý
nghĩa khác nhau. Thông qua đó, các quan hệ nhân quả trực tiếp và gián tiếp trong
các giả thuyết sẽ được kiểm định.
Cuối cùng, để có thể kiểm định vai trò điều tiết của yếu tố “mức độ sử dụng
công nghệ mạng xã hội” và “hệ thống đo lường kết quả kinh doanh” trong mô hình
nghiên cứu, mô hình hồi quy điều tiết (MRA) sẽ được sử dụng. Cụ thể hơn, mô hình
MRA hai bước sẽ được sử dụng trong phân tích này.
3.3.3. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu
Tất cả các nhân tố trong khung áp dụng hệ thống S-CRM và trong mô hình nghiên
cứu đều không thể quan sát cũng như đo lường một cách trực tiếp. Vì thế, để phản ánh
chính xác các ý tưởng của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu, tác giả dùng các chỉ báo
cụ thể khác nhau để đo lường các nhân tố này. Các chỉ báo sẽ là những câu hỏi được thiết
kế về mặt nội dung cũng như hình thức trả lời để lượng hóa các góc độ khác nhau của các
nhân tố lý thuyết trong mô hình nghiên cứu. Mỗi nhân tố sẽ được một nhóm các câu hỏi
đo lường. Trong đó, nội hàm của nhân tố sẽ được phản ánh qua các câu hỏi và quyết định
mức độ mạnh hoặc yếu của các câu trả lời cho từng câu hỏi (Bagozzi và Yi, 1988).
Tập hợp tất cả các câu hỏi trên, tác giả sẽ hình thành một bảng câu hỏi dùng
làm công cụ thu thập dữ liệu cho phần nghiên cứu định lượng. Bảng câu hỏi sẽ được
gửi đến các nhà quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch ở
Việt Nam để lấy ý kiến về mức độ đồng ý hoặc không đồng ý với các chỉ báo của
các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Các nhà quản lý tham gia khảo sát sẽ thể
hiện ý kiến của mình qua việc chọn các cấp độ của thang đó Likert 7 điểm với 1:
“hoàn toàn không đồng ý”, 2: “không đồng ý”, 3: “không đồng ý ở một số mặt ” , 4:
“trung lập”, 5: “đồng ý một số mặt”, 6: “đồng ý”, 7: “hoàn toàn đồng ý”.
Tất cả các chỉ báo dùng để phản ánh các nhân tố tiềm ẩn ở mô hình nghiên cứu sẽ
được tham khảo từ các bài nghiên cứu từ các tạp chí uy tín nước ngoài (được xuất bản và
lưu trữ ở hệ thống dữ liệu khoa học Scopus và ISI) đã có điều tra định lượng các nhân tố
này. Nếu có nhiều hệ chỉ báo được sử dụng để đo lường một nhân tố, tác giả sẽ ưu tiên
sử dụng hệ chỉ báo nằm ở các bài báo có lượt trích dẫn cao hơn dựa theo Google Scholar.
Các tác giả cũng thực hiện điều chỉnh và dịch thuật các câu hỏi từ tiếng Anh sang tiếng
85
Việt. Để đảm bảo quá trình dịch thuật và điều chỉnh ngữ nghĩa cho phù hợp với bối cảnh
nghiên cứu, tác giả thường xuyên tương tác và nhận được sự tư vấn của 3 nhà quản lý
trong các doanh nghiệp du lịch và 3 chuyên gia hiện đang công tác tại các trường đại học
ở thành phố Hồ Chí Minh về chuyên ngành Quản trị Kinh Doanh.
Từ sự tư vấn của các chuyên gia, một số chỉ báo đã được điều chỉnh để phù
hợp hơn với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch ở Việt Nam. Ví dụ,
các câu hỏi nguyên bản về số lượng các công nghệ mạng xã hội được sử dụng có
những công nghệ không phổ biến ở Việt Nam như Twitvid, Ustream, ooVoo, …. Vì
thế, theo kiến nghị của các chuyên gia, các công nghệ không phổ biến này sẽ được
thay thế bằng các công nghệ mạng xã hội phổ biến hơn ở Việt Nam như Zalo,
Facebook Insights, … Để đảm bảo tính hữu hiệu và hạn chế ảnh hưởng của yếu tố
không kiểm sóat được xuất phát từ các đặc điểm đặc trưng của các doanh nghiệp
trong mẫu khảo sát, mô hình định lượng cũng sẽ bao gồm hai biến kiểm soát là số
lượng nhân viên và doanh thu trong năm gần nhất. Hai biến kiểm soát được dùng để
đại diện cho yếu tố quy mô và nguồn lực khác nhau của các doanh nghiệp.
Một điểm cần lưu ý trong nghiên cứu này là việc mô hình nhân tố tiềm ẩn cấp
hai được sử dụng để đo lường nhân tố S-CRM vì tính đa chiều và phức tạp của nhân
tố này. Cụ thể hơn, nhân tố tiềm ẩn cấp hai S-CRM được đo lường sử dụng 3 nhân tố
tiềm ẩn cấp một là “năng lực trích xuất thông tin từ mạng xã hội – information
generation”, “năng lực chia sẻ và sử dụng thông tin từ mạng xã hội – information
dissemination”, và “năng lực phản hồi trên mạng xã hội - Information
responsiveness”. Ngoài ra, yếu tố “mức độ sử dụng công nghệ mạng xã hội” được đo
lường một cách trực tiếp bằng số lượng các công nghệ mạng xã hội mà doanh nghiệp
sử dụng nhằm đại diện cho mức độ đầu tư và quan tâm của doanh nghiệp vào việc
triển khai các công nghệ mạng xã hội vào mô hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Một cách Tổng quát, có tất cả 9 nhân tố tiềm ẩn đo lường trong mô hình
nghiên cứu. Các chỉ báo cụ thể cho từng nhân tố và yếu tố được trình bày trong
bảng câu hỏi ở phần Phụ Lục 1. Bảng 3.3 dưới đây trình bày tóm tắt nội dung và
nguồn trích dẫn của các nhóm chỉ báo được sử dụng trong bảng câu hỏi để đo lường
các nhân tố tiềm ẩn này.
86
Bảng 3.3: Các nhóm chỉ báo đo lường và nguồn trích dẫn.
Thang đo
TT Mã hóa thang đo (Biến quan sát)
Nguồn gốc thang đo
Tổ chức S-CRM chiến lược (ST_CRM)
1
ST_CRM1
Chang, Park và Chaiy (2010)
2
ST_CRM2
3
ST_CRM3
4
ST_CRM4
5
ST_CRM5
6
ST_CRM6
Doanh nghiệp xem việc giữ chân khách hàng hiện tại là ưu tiên hàng đầu. Doanh nghiệp khuyến khích và hổ trợ nhân viên tập trung vào các công việc liên quan đến xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Doanh nghiệp xem mối quan hệ với khách hàng là tài sản giá trị. Doanh nghiệp khen thưởng nhân viên dựa trên các tiêu chí liên quan đến mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm/dịch vụ. Doanh nghiệp đánh giá các nhân viên phục vụ khách hàng dựa vào chất lượng của mối quan hệ với khách hàng. Doanh nghiệp chủ động tổ chức các chương trình tập huấn nhằm nâng cao chất lượng tương tác giữa nhân viên và khách hàng.
Quản trị tri thức (KM)
7
KM1
Cohen và Olsen (2015)
KM2
8
9
KM3
10
KM4
11
KM5
12
KM6
KM7
13
KM8
14
Doanh nghiệp khuyến khích các nhân viên ghi chép lại thành văn bản hoặc video các kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn. Tri thức và các bài học kinh nghiệm của các nhân viên được thường xuyên ghi nhận một cách có hệ thống để các nhân viên khác có thể dễ dàng tìm kiếm và tiếp cận. Doanh nghiệp có hệ thống và nhân lực riêng biệt cho việc tổng hợp thông tin và tri thức từ nhiều nguồn. Doanh nghiệp có hệ thống thông tin nội bộ và thường xuyên tổ chức các buổi hội họp để chia sẻ thông tin tri thức giữa các nhân viên. Nhân viên thường xuyên chia sẻ thông tin với nhau ngay cả khi họ không cùng làm việc chung ở một bộ phận. Doanh nghiệp khuyến khích việc chia sẻ tri thức chủ động giữa các nhóm và phòng ban chuyên môn. So với các đối thủ cạnh tranh, tỷ lệ nhân viên nghỉ việc ở doanh nghiệp là rất thấp. So với các đối thủ cạnh tranh, chất lượng đội
ngũ nhân viên của doanh nghiệp là rất cao.
87
Trích xuất thông tin từ mạng xã hội (INFO.GEN)
Trainor (2014)
15
INFO.GEN1
16
INFO.GEN 2
17
INFO.GEN 3
Doanh nghiệp sử dụng thông tin từ mạng xã hội để thực hiện nghiên cứu thị trường. Doanh nghiệp sử dụng thông tin từ mạng xã hội để theo dõi và xác định sự thay đổi trong thị hiếu khách hàng. Doanh nghiệp sử dụng thông tin từ mạng xã hội để theo dõi và xác định sự thay đổi trong môi trường kinh doanh của ngành và của đối thủ cạnh tranh.
Chia sẻ và sử dụng thông tin từ mạng xã hội (INFO.DISS)
18
INFO.DISS1
Trainor (2014)
19
INFO.DISS2
20
INFO.DISS3
21
INFO.DISS4
Doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các cuộc họp liên phòng ban để thảo luận về các phát hiện về xu hướng thị trường và khách hàng khám phá từ mạng xã hội. Bộ phận Marketing và kinh doanh thường xuyên thảo luận về sự thay đổi trong thị hiếu khách hàng khám phá từ mạng xã hội với các phòng ban khác. Thông tin và dữ liệu từ mạng xã hội liên quan được thu thập và chuyển đến tất cả các nhân viên liên quan ở các cấp quản lý khác nhau. Khi một phòng ban phát hiện ra các thay đổi và hoạt động bất thường của thị trường và đối thủ cạnh tranh từ mạng xã hội, họ ngay lập tức thông tin đến các bộ phận khác.
Phản hồi và hoạt động trên mạng xã hội (INFO.REPS)
22
INFO.REPS1 Doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội để ứng phó
Trainor (2014)
với sự thay đổi giá của các đối thủ cạnh tranh.
23
24
INFO.REPS4
25
INFO.REPS2 Doanh nghiệp rất chú trọng vào sự phản hồi và thay đổi thị hiếu của khách hàng trên mạng xã hội về nhu cầu sản phẩm và dịch vụ. INFO.REPS3 Nếu một đối thủ cạnh tranh triển khai một chương trình Marketing rầm rộ nhắm vào các khách hàng hiện tại của doanh nghiệp, mạng xã hội sẽ được sử dụng ngay lập tức để ứng phó và có các biện pháp đáp trả. Các hoạt động liên quan đến mạng xã hội của tất cả các phòng ban đều được kết nối với nhau chặt chẽ.
26
INFO.REPS5 Doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội để theo dõi và sàng lọc các phản hồi và than phiền của
khách hàng về sản phẩm và dịch vụ.
27
88
INFO.REPS6 Khi khách hàng yêu cầu một sự thay đổi về sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp sẽ tương tác với khách hàng thông qua các kênh mạng xã hội.
Hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh của hệ thống S-CRM (PMS)
PMS1
50
Kim and Kim (2009)
PMS 2
51
52
PMS 3
53
PMS 4
54
PMS5
Doanh nghiệp có bao gồm các chỉ tiêu về khách hàng trong hệ thống PMS. Doanh nghiệp có một bản đồ quan hệ nhân quả rõ ràng để theo dõi quá trình tạo ra giá trị của các hoạt động S-CRM. Doanh nghiệp có áp dụng nguyên tắc kiểm tra chéo (triangulation) trong việc phát triển các chỉ tiêu đo lường. Doanh nghiệp chú trọng đo lường các nhân tố tiền đề (vd: mức độ hài lòng của nhân viên, sự đa dạng của nhà cung cấp, …) hơn là chỉ đo lường các kết quả cuối cùng. Doanh nghiệp có định lượng các chỉ tiêu về nhận thức như mức độ hài lòng và giá trị tạo ra cho khách hàng.
Giá trị cho Khách hàng (CV) CV1
55
Reimann, Schilke, and Thomas (2010)
CV2
56
CV3
57
So với các đối thủ cạnh tranh, già trị doanh nghiệp tạo ra cho khách hàng là cao hơn đáng kể. Doanh nghiệp luôn theo kịp và cung cấp các sản phẩm/dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng. So với các đối thủ cạnh tranh, mức độ khách hàng quay lại sử dụng sản phẩm/dich vụ của doanh nghiệp ở mức cao.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (FP)
FP1
58
Reinartz, Krafft and Hoyer (2004)
FP2
59
FP3
60
FP4
61
So với các đối thủ cạnh tranh, mức độ hoàn thành mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp ở mức cao. So với các đối thủ cạnh tranh, thị phần của doanh nghiệp ở mức cao. So với các đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp ở mức cao. So với các đối thủ cạnh tranh, mức độ lợi nhuận của doanh nghiệp ở mức cao.
Mức độ ứng dụng công nghệ mạng xã hội (S-Tech) Doanh nghiệp có sử dụng những công nghệ mạng xã hội nào dưới đây?
mạng xã hội hỗ trợ chia sẻ
Trainor (2014)
89
S-tech 1
62
S-tech 2
63
S-tech 3
Chia sẻ và lưu trữ hình ảnh (vd: Flickr, Twitpic) Chia sẻ, lưu trữ và streaming video (vd: Twitvid, UStream, YouTube) Chia sẽ, lưu trữ tài liệu (vd: Slide share)
64
mạng xã hội hỗ trợ tương tác/ giao tiếp
S-tech 4 S-tech 5
tuyến
trực
(vd: Viber, Zalo,
65 66
S-tech 6
Blogging (vd: Blogger, Wordpress) Tin nhắn Messenger, Whatsapp) Micro blogging (vd: Twitter, Tumblr)
67
mạng xã hội hỗ trợ kết nối
S-tech 7
68
S-tech 8
69
Mạng xã hội liên kết (vd: Facebook, Linkined, MySpace, Ning) Công cụ phân tích dữ liệu mạng xã hội (vd: Omniture, sproutsocial, SAS, IBM Analytics)
Mạng xã hội hỗ trợ tạo cộng đồng trực tuyến
S-tech 9
trị (vd:
70
S-tech 10
71
Trang web cộng đồng có quản IdeaForce, Igloo, Jive) Trang web cộng đồng không có quản trị (vd: Ning, Jive, LeverageSoftware)
Biến kiểm soát
Trainor (2014)
Sale No. employee
Doanh thu năm tài chính gần nhất Số lượng nhân viên trung bình năm gần nhất
72 73
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Tóm tắt Chương 3
Chương 3 mô tả các giai đoạn nghiên cứu của luận án để trả lời các câu hỏi
nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu. Luận án được thực hiện qua 3 giai
đoạn nghiên cứu chính là nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng. Trong nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu hiện tượng được
sử dụng để khám phá và đào sâu vào các nhân tố quan trọng trong hệ thống quản lý
quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội đặc thù của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong ngành du lịch ở Việt Nam thông qua các cuộc phỏng vấn sâu. Trong nghiên
cứu định lượng, bảng câu hỏi nghiên cứu được sử dụng để khảo sát và thu thập dữ
liệu về các nhân tố trong hệ thống quản trị quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã
hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch. Sau đó, phương pháp
khẳng định nhân tố và mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng để kiểm định các
giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đề xuất ở Chương 2.
90
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Bối cảnh ngành du lịch Việt Nam
Theo báo cáo thường niên của Tổng cục du lịch (2019), đến hết năm 2019, có
sự tăng trưởng khá mạnh trong số lượng các cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) trong
cả nước khi ngành du lịch đạt tốc độ tăng trưởng mạnh trong giai đoạn từ 2015-
2019. Số lượng khách nước ngoài tăng từ 7,9 triệu lượt khách lên 18 triệu lượt (2,3
lần). Tốc độ tăng trưởng khách nội địa cũng tăng 1,5 lần. Tổng thu từ du lịch tăng từ
355 ngàn tỷ đồng lên 755 ngàn tỷ đồng (tăng 2,1 lần). Năng lực cạnh tranh du lịch
Việt Nam tăng 12 bậc, từ xếp thứ 75 năm 2015 lên thứ 63 năm 2019.
Tổng số cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) cả nước ước tính khoảng 30.000 cơ
sở với 650.000 buồng, tăng 2.000 CSLTDL (+7,1%) và 100.000 buồng (+18%) so
với năm 2018. giai đoạn 2015-2019, số lượng CSLTDL tăng 1,58 lần từ 19.000 cơ
sở lên 30.000 cơ sở (tăng bình quân 12,0%/năm); số lượng buồng tăng 1,76 lần từ
370.000 buồng lên 650.000 buồng (tăng bình quân 15,1%/năm). Tốc độ tăng về số
lượng buồng nhanh hơn số lượng CSLTDL phản ánh thực tế ngày càng có nhiều
CSLTDL được đầu tư quy mô lớn, có khả năng phục vụ những đoàn khách đông.
Các chủ đầu tư chuyển dần sang xu hướng thuê các nhà quản lý độc lập để chuyên
nghiệp hóa quá trình vận hành và kinh doanh của cơ sở. Đến hết năm 2019, có hơn
5.400 CSLTDL từ 1-3 sao, với 162.024 buồng, giảm đáng kể so với năm 2018
(giảm 14,1% về số cơ sở và 7,7% số buồng). Nhóm CSLTDL đủ điều kiện tăng cao
so với năm 2018 với hơn 16.300 cơ sở và gần 237.000 buồng (tăng 73% về số cơ sở
và 150% về số buồng) (Bảng 4.1). Nhóm CSLTDL 4-5 sao có 484 cơ sở với hơn
100.000 buồng, tăng 13,0% về số cơ sở và 13,2% về số buồng so với năm 2018. Có
thể thấy, mặc dù ngày càng nhiều các doanh nghiệp lớn quan tâm và đầu tư vào
ngành du lịch, chủ yếu các cơ sở kinh doanh trong ngành du lịch vẫn là các
DNNVV (chiếm đến gần 80%). Vì thế, ngoài những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch nói chung, một số đặc điểm riêng
biệt của các DNNVV cũng cần được lưu tâm khi phân tích hoạt động kinh doanh
của nhóm doanh nghiệp này.
91
Bảng 4.1: Số lượng CSLTDL và số buồng 1-3 sao trên toàn quốc, 2019.
Stt Cơ sở lưu trú du lịch Số cơ sở 2019 Tăng so với 2018 (%) Số buồng/phòng/ cabin 2019 Tăng so với 2018 (%)
1 Khách sạn 3 sao 446 -17.4% 37.841 -1.4%
2 Khách sạn 2 sao 1.253 -22.8% 51.395 -11.3%
3 Khách sạn 1 sao 3.524 -9.7% 70.548 -8.2%
Căn hộ du lịch 2 sao 4 1 0.0% 22 10.0%
Căn hộ du lịch 1 sao 5 3 -50.0% 80 -76.2%
Tàu thủy lưu trú du lịch 2 sao 6 80 -23.1% 1.323 -1.8%
Tàu thủy lưu trú du lịch 1 sao 7 93 -14.7% 815 2.9%
7.7% Tổng số 5.400 -14.1% 162.024
Nguồn: Tổng cục du lịch (2019)
Về hiệu quả kinh doanh, công suất buồng phòng ở các CSLTDL Việt Nam
trong năm 2019 đạt mức 52%, giảm so với năm 2018 (54%). Một phần nguyên
nhân có thể do tốc độ tăng trưởng số lượng buồng phòng quá cao ở các địa phương
như Đà Nẵng, Khánh Hòa, Sa Pa, Phú Quốc. Ở những địa phương này, công suất
buồng phòng có sự giảm sút mạnh trong năm 2019, có những lúc dưới 50%. Những
trung tâm du lịch lớn nhưng số phòng không tăng nhiều như Hà Nội, Tp. Hồ Chí
Minh công suất giữ ở mức trên 60%. Các tỉnh miền trung đạt công suất phòng ở
mức trung bình 50%.
Trong năm 2020, do ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch COVID-19, ngành
du lịch Việt Nam chịu ảnh hưởng rất nặng nề. Công suất buồng phòng chỉ còn nằm
ở mức 30% trên cả nước khi mà số lượng các chuyến bay quốc tế giảm 80%. Việc
du khách nước ngoài không thể tới Việt Nam đã làm giảm lượt khách nước ngoài từ
18 triệu năm 2019 xuống chỉ còn 3,7 triệu khách năm 2020. Các DNNVV trong
ngành du lịch là những doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Theo thống kê
của Sở Du lịch TP.Hồ Chí Minh, hiện nay, có đến 90% doanh nghiệp lữ hành vừa
và nhỏ, doanh nghiệp lữ hành chuyên kinh doanh thị trường nội địa đã tạm ngưng
hoạt động. Trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, đã có hơn 50% các CSLTDL quy mô
nhỏ và vừa (dưới 3 sao) đã tạm ngưng hoạt động. Các đơn vị vận tải cũng chịu ảnh
92
hưởng nặng nề. Trước tình hình phức tạp của dịch bệnh, tình hình kinh doanh của
các đơn vị vận chuyển giảm từ 60 - 80%. Với sự sụt giảm nghiêm trọng và tính chất
sống còn của ngành du lịch trong giai đoạn hiện nay, thì ngành du lịch có thể dựa
vào các hoạt động trong nước để phục hồi trong ngắn hạn. Năm 2019, du khách
người Việt Nam chi 15,5 tỷ USD, nhưng có đến 5,9 tỷ USD trong số đó “bay” ra
nước ngoài. Giờ phần lớn du khách không thể bay đi đâu được nữa, nên đành phải
“gãi tạm chỗ ngứa” bằng những chuyến du lịch trong nước. Vì thế các công ty lữ
hành cần nhanh chóng nắm bắt để khai thác được giá trị từ cơ hội này.
Đặc biệt, đây là thời điểm rất thích hợp để các doanh nghiệp du lịch đổi mới
mô hình kinh doanh và áp dụng các công nghệ số vào hoạt động kinh doanh cốt lõi
của mình. Năm 2018, số lượng khách hàng đặt phòng trực tuyến đã đạt mức 18%, vì
thế các DNNVV trong ngành du lịch Việt Nam phải làm quen dần với các công
nghệ trực tuyến trong đó có mạng xã hội và hệ thống CRM là một điều không thể
bỏ qua và mang tính sống còn trong môi trường kinh doanh hiện tại. Ngoài ra, với
môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc cá nhân hóa dịch vụ cho khách
hàng và tăng các trải nghiệm mang tính cá nhân cho khách hàng là thiết yếu để làm
hài lòng và giữ chân khách hàng.
4.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Phần này của luận án tập trung vào việc tìm hiểu các bằng chứng thực nghiệm
về tình hình hiện tại của việc triển khai S-CRM và các yếu tố liên quan trong các
DNNVV trong ngành du lịch Việt Nam. Cụ thể hơn, các đặc điểm nổi bật của các
nhân tố cho khung triển khai S-CRM toàn diện được đề xuất trong luận án sẽ được
khám phá bao gồm các tiền đề cho việc triển khai S-CRM và cơ chế quản trị sự thay
đổi được lồng ghép của các doanh nghiệp du lịch. Để đạt được mục tiêu này, quá
trình điều tra sẽ sử dụng hướng tiếp cận nghiên cứu định tính với phương pháp
nghiên cứu hiện tượng và kỹ thuật phỏng vấn sâu cho việc thu thập dữ liệu.
Trong phần này, nghiên cứu định tính sẽ được sử dụng và tập trung vào các chủ đề:
mô hình và chiến lược triển khai S-CRM, các tiền đề cho hệ thống S-CRM, cơ chế quản
trị sự thay đổi trong các doanh nghiệp du lịch và các yếu tố bổ trợ cho hệ thống S-CRM.
93
4.2.1. Quan điểm triển khai hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng
xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở giai đoạn đầu của các cuộc phỏng vấn các nhà quản lý trong các doanh
nghiệp du lịch, các câu hỏi sẽ tập trung vào góc nhìn và nhận thức của các nhà quản
lý về hệ thống CRM nói chung và hệ thống S-CRM nói riêng. Sử dụng kỹ phân tích
theo chủ đề, một số chủ đề nổi bật về quan điểm triển khai hệ thống CRM trong các
doanh nghiệp du lịch được khám phá.
Đầu tiên, một điều khá bất ngờ là quan điểm và nhận thức của các nhà quản
lý trong các doanh nghiệp du lịch về CRM và S-CRM rất khác nhau và đôi lúc là
trái ngược nhau. Ví dụ, bà L.A., trưởng bộ phận tiếp tân của khu nghỉ dưỡng S.B.
thừa nhận rằng bà có tìm hiểu và áp dụng CRM nhưng chưa bao giờ thực hiện một
nghiên cứu chính thức về cách thức triển khai CRM cũng như là S-CRM. Bà L.A.
chia sẻ:
“Chúng tôi nhận thấy nhu cầu phải gần gũi và duy trì mối quan hệ với các
khách hàng chủ chốt từ cách đây khá lâu. Từ đó, resort cũng đã triển khai CRM để
nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng bằng cách lưu trữ và phân tích các thông
tin của khách hàng để tìm hiểu sâu hơn các nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên,
chúng tôi không thể huy động hết tất cả các nguồn lực để xây dựng một chương
trình CRM hoàn thiện. Đặc biệt là để tích hợp mạng xã hội vào CRM thì còn rất
hạn chế. Nhiệm vụ chủ yếu của CRM cũng xoay quanh việc cung cấp thông tin
khách hàng để giải quyết các vấn đề phát sinh của khách hàng. Bộ phận tiếp tân
chịu trách nhiệm chính cho việc triển khai CRM.”
Góc nhìn của bà L.A. cũng được chia sẻ bởi phần lớn các nhà quản lý trong
các doanh nghiệp du lịch trong các cuộc phỏng vấn như được minh họa ở Hình 4.1
(25/41 doanh nghiệp du lịch), tạm gọi là nhóm “doanh nghiệp du lịch truyền thống”.
Theo đó, mục đích chủ yếu của các “doanh nghiệp du lịch truyền thống” khi sử
dụng CRM là để phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
chương trình Marketing, bán hàng và giải quyết các vấn đề phát sinh để duy trì mối
quan hệ với khách hàng. Hầu hết các doanh nghiệp du lịch tập trung vào việc thu
thập thông tin khách hàng về thông tin liên lạc hoặc thông tin cá nhân như: sinh
94
nhật, sở thích, lịch sử giao dịch với doanh nghiệp, để từ đó áp dụng các chương
trình khách hàng thân thiết, khuyến mãi, hậu mãi hoặc các chiến dịch Marketing.
CRM truyền thống
CRM công nghệ
Mô hình CRM/SCRM
CRM mạng xã hội
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Hình 4.1: Quan điểm triển khai CRM/SCRM ở các SME trong ngành du lịch.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Tuy nhiên, một số doanh nghiệp (16/41 doanh nghiệp du lịch) quy mô vừa cũng
sử dụng CRM như là một chiến lược kinh doanh để định hướng các hoạt động của
doanh nghiệp tập trung vào các giá trị tạo ra cho khách hàng, tạm gọi là nhóm “SEM
cải tiến”. So sánh về các nguồn lực khác nhau về tài chính, quy mô, nhân lực, điểm
khác biệt duy nhất và rõ ràng nhất đối với hai nhóm doanh nghiệp du lịch này khi sử
dụng CRM này nằm ở hai điểm: (1) nhận thức và cam kết của nhà quản lý cấp cao về
việc sử dụng CRM và (2) mức độ đầu tư vào hệ thống thu thập và phản hồi thông tin
khách hàng. Ở các “doanh nghiệp du lịch cải tiến”, thông tin của khách hàng được
thu thập ở mức độ thường xuyên và chi tiết hơn, không chỉ là các thông tin liên lạc
hoặc cá nhân như: sinh nhật, sở thích, lịch sử giao dịch với doanh nghiệp như ở nhóm
“doanh nghiệp du lịch truyền thống”. Các thông tin khách hàng được thu thập ở các
“doanh nghiệp du lịch cải tiến” thường tập trung hơn vào nhóm các hành vi của
khách hàng như: sản phẩm/dịch vụ sử dụng, khảo sát về chất lượng sản phẩm/dịch
vụ, khảo sát về mức độ hài lòng và lòng trung thành, khảo sát về ý kiến đóng góp cải
tiến của khách hàng, ghi chú về các yêu cầu đặc biệt của khách hàng, phân tích về
mức độ lợi nhuận và đánh giá vòng đời hiện tại của các khách hàng.
95
Với các “doanh nghiệp du lịch cải tiến”, mục tiêu cụ thể của chương trình
CRM và S-CRM nằm ở việc phân tích sâu dữ liệu khách hàng để phân nhóm khách
hàng mục tiêu và phân bổ tài chính, nhân lực phù hợp để phát triển và tinh chỉnh
các sản phẩm/dịch vụ theo hướng tùy chỉnh cho các khách hàng mục tiêu này. Đặc
biệt, các “doanh nghiệp du lịch cải tiến” là các doanh nghiệp du lịch có tích hợp
kênh mạng xã hội vào chương trình CRM với mức độ cao để thực sự triển khai hệ
thống S-CRM ở mức độ nhất định. Các thông tin phản hồi trên mạng xã hội đánh
giá sản phẩm (review site) như Trip Advisor, Booking.com và Agoda rất được chú
trọng ở các doanh nghiệp du lịch này. Và các nền tảng mạng xã hội trực tuyến này
trở thành các kênh chính cho việc thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng cho
việc cải tiến dịch vụ/sản phẩm và xây dựng thương hiệu.
Mức độ tích hợp mạng xã hội vào chương trình CRM được minh họa ở Hình
4.2 và là yếu tố phân chia các “doanh nghiệp du lịch cải tiến” thành 2 nhóm nhỏ hơn
khi đề cập đến hình thức triển khai S-CRM: “doanh nghiệp du lịch mạng xã hội” và
“doanh nghiệp du lịch công nghệ”. Ở các “doanh nghiệp du lịch công nghệ”, các
phần mềm CRM chuyên dụng như Salesforce, Zoho CRM, Odoo Online, Sugar
CRM, … được sử dụng tích hợp với hệ thống công nghệ thông tin nội bộ của doanh
nghiệp để triển khai các lợi ích của việc thu thập và phân tích thông tin khách hàng.
Mặt mạnh nhất của các doanh nghiệp du lịch công nghệ là sự kết nối về hệ thống
thông tin trong toàn doanh nghiệp và quy trình bán hàng và Marketing được tiêu
chuẩn hóa nhờ vào các hệ thống tự động của các phần mềm CRM chuyên dụng như
chức năng phân nhóm khách hàng theo điểm tiềm năng, khả năng thực hiện email
marketing tùy chỉnh theo nhóm khách hàng. Bảng 4.2 thống kê lại các từ khóa đặc
trưng được đề cập thường xuyên nhất ở từng nhóm doanh nghiệp du lịch với các mô
hình triển khai CRM và S-CRM khác nhau.
96
Bảng 4.2: Các từ khóa đặc trưng trong các mô hình triển khai
CRM và S-CRM.
Mô hình triển khai Từ khóa về CRM và S-CRM đặc trưng Số lượng doanh nghiệp du lịch
25 Doanh nghiệp du lịch truyền thống
“khuyến mãi/hậu mãi”, “chiến dịch Marketing”, “chương trình khách hàng trung thành”, “sinh nhật”, “quà tặng tri ân”, “chăm sóc khách hàng”, “hỏi thăm/ gặp mặt”, “lịch sử giao dịch”, “thông tin liên lạc”, “email”, “tin nhắn”, “hài lòng”, “bộ phận chăm sóc khách hàng”, “Excel”
16 Doanh nghiệp du lịch cải tiến
5 Doanh nghiệp du lịch công nghệ
11 Doanh nghiệp du lịch mạng xã hội
thương hiệu”,
“phân nhóm khách hàng”, “email marketing”, “vòng đời khách hàng”, “doanh thu và lợi nhuận”, “phần mềm CRM”, “hệ thống tích hợp”, “quy trình bán hàng”, “khảo sát mức độ hài lòng”, “% khách hàng quay lại”, “báo cáo phản hồi khách hàng”, “chia sẻ nội bộ”, “bộ phận công nghệ thông tin”, “bộ phận bán hàng”, “phối hợp giữa các bộ phận”, “cải tiến nâng cao dịch vụ”, “giá trị tăng thêm cho khách hàng” “CRM tích hợp mạng xã hội”, “báo cáo phản hồi khách hàng”, “booking online”, “comment”, “mạng xã hội”, “Trip Advisor”, “Booking.com”, “Facebook”, “Agoda”, “Youtube”, “Linkedin”, “lượt chia sẻ”, “số lượng theo dõi”, “số lượng tương tác”, “thông tin mạng xã hội”, “hồ sơ cá nhân trên mạng xã hội”, “hành vi khách hàng”, “sở thích khách hàng”, “thói quen khách hàng”, “mạng lưới liên kết”, “tạo dựng “rating”, “chuyên viên xây dựng nội dung mạng xã hội”, “cộng đồng online”, “dữ liệu lớn”, “khai phá dữ liệu”, “khách hàng trực tuyến”, “API”, “thu thập dữ liệu mạng xã hội”, “cải tiến nâng cao dịch vụ”
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
97
➢ Thực trạng quy trình triển khai CRM/S-CRM trong các doanh nghiệp
du lịch
Mô hình triển khai CRM/S-CRM đóng vai trò như một hệ nhận thức về một
mô hình triển khai hoàn thiện mà các doanh nghiệp du lịch đã và đang xây dựng và
hướng tới. Tuy nhiên, việc cụ thể hóa các mô hình triển khai thành các quy trình
CRM/S-CRM cụ thể trong các doanh nghiệp du lịch sẽ mang tạo ra các thực tế rất
khác so với nhận thức và mục tiêu của hệ thống triển khai hướng tới. Phân tích sâu
hơn về các quy trình cụ thể trong CRM/S-CRM được sử dụng bởi các doanh nghiệp
du lịch trong thực tế, có nhiều các thức mà từng doanh nghiệp du lịch có thể lựa
chọn phụ thuộc vào nguồn lực và mô hình triển khai CRM/S-CRM mà doanh
nghiệp du lịch đã lựa chọn. Thông qua các cuộc phỏng vấn sâu và cùng với việc
quan sát thực tế tại các doanh nghiệp du lịch, ba nhóm quy trình CRM/S-CRM và
các nhân tố chủ yếu liên quan được xây dựng nên từ việc so sánh và tổng hợp theo
kỹ thuật phân tích chủ đề. Phần mô tả cho ba chiến lược CRM/S-CRM, bao gồm
các thành phần, mục tiêu và đối tượng khách hàng, được trình bày trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3: Quy trình triển khai CRM/S-CRM trong các doanh nghiệp du lịch
Quy trình CRM/S-CRM Thành phần CRM/S- CRM Hoạt động CRM/S- CRM chính Khách hàng mục tiêu
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các khách hàng mục tiêu và trung thành.
- du Khách lịch trong nước đi theo đoàn lớn với quan tâm là giá cả hợp lý. liên Giữ
- Các liên lạc cá nhân đóng vai trò thiết yếu và các cuộc gặp mặt và tương tác giữa các nhà quản lý, trưởng bộ phận với khách hàng là kênh thông tin chính. - Các đại lý du lịch đại diện cho khách hàng.
Quy 1: trình CRM/S-CRM dựa liên kết cá trên nhân - được sử dụng bởi hầu hết các công ty du lịch quy mô nhỏ và áp dụng mô hình triển khai CRM truyền thống.
- Thông tin quan trọng về các khách hàng chính là tri thức tiềm ẩn nằm dưới dạng kinh nghiệm và sự kết nối giữa các nhà quản lý và khách - lạc với các khách hàng quan trọng và tương tác thường xuyên với một số khách hàng chính để tùy chỉnh các dịch vụ/ sản phẩm. Nhưng nội dung tùy chỉnh chủ yếu là về giá cả và các dịch vụ cơ bản.
98
hàng.
Hệ thống
- Không có hoạt động “học tập cùng khách hàng” để cải tiến/ nâng cao dịch vụ.
- thu thập thông tin khách hàng rất cơ bản và không được tiêu chuẩn hóa.
Phần Có
bộ viên về
- mềm CRM chuyên dụng và các nền tảng mạng xã hội. - phận/chuyên phụ trách CRM/S-CRM.
được
- du Khách lịch trong và ngoài nước chủ yếu thực hiện giao dịch qua các kênh trực tuyến với tiêu chuẩn dịch vụ, sản phẩm cao. - Công cụ phân tích và trích xuất dữ liệu. 2: Quy trình tập CRM/S-CRM trung vào nâng cao khách dịch vụ sử hàng- dụng bởi hầu hết các công ty du lịch quy mô vừa.
- Quy trình thu thập thông tin khách hàng từ nhiều kênh tương tác: trực tiếp hoặc tác tương online.
Quy
- Khách hàng cá nhân hoặc gia đình tìm kiếm các kỳ nghỉ dưỡng có thể tùy chỉnh theo ý thích cá nhân.
- Thông tin khách hàng được thu thập, lưu trữ và chia sẻ rộng rãi tới các bộ phận liên quan bởi bộ phận dịch vụ khách hàng chuyên trách và được hổ trợ bởi bộ phận công nghệ thông tin.
- Khách hàng trẻ thường tuổi dụng sử xuyên mạng xã hội như một kệnh tương tác và giao dịch.
- trình phân tích thông tin trích khách hàng: xuất tri thức khách hàng qua các kỹ thuật phân tích cơ bản như thống kê mô tả hoặc thông qua các kỹ thuật phức tạp như phân tích dữ liệu lớn hoặc khai phá dữ liệu.
Quy
- trình phản hồi thông tin qua nhiều kênh với 3 mục đích: (1) phản hồi tương tác; (2) tạo thông điệp truyền thông, (3) học tập với khách hàng.
- Sự hài lòng
99
trị
của khách hàng được cải thiện nhờ vào các giá thêm tăng dịch vụ khách hàng bằng cách sử dụng thức về khách tri hàng để tùy chỉnh các sản phẩm/ dịch vụ cho các nhóm khách hàng riêng lẽ.
mềm
- Phần CRM chuyên dụng.
- Các phần mềm phân tích số liệu tiên tiến. - Khách hàng cá nhân hoặc gia đình tìm kiếm các kỳ nghỉ dưỡng có thể tùy chỉnh theo ý thích cá nhân.
- Cải tiến hiệu quả của chương trình Marketing và các chương trình đào tạo nhân sự hoặc cải thiện sản phẩm/ dịch vụ theo định hướng khách hàng.
Quy 3: trình CRM/S-CRM như công cụ chiến lược và được lồng ghép vào các quy trình kinh doanh chính của doanh nghiệp – được thực hiện trong một số doanh nghiệp quy mô vừa.
- du Khách lịch trong và ngoài nước chủ yếu thực hiện giao dịch qua các kênh trực tuyến với tiêu chuẩn dịch vụ, sản phẩm cao.
- Quy trình thu thập và phân tích thông tin khách hàng được thực hiện một cách cơ bản và là đầu vào cho sự cải tiến của các bộ phận khác.
- trình Các quy CRM được mang tính khái quát hơn và chủ yếu thông qua các thay đổi mang tính định hướng khách hàng trình trong các quy kinh doanh khác như Marketing, Nghiên cứu và phát triển sản phẩm, Chăm sóc khách hàng.
Tuy
- nhiên, không tập trung trực tiếp vào khai thác dữ liệu từ khách hàng và nâng cao quy trình phục vụ khách hàng. - Không có bộ phận chuyên trách về CRM/S-CRM. Nhiệm vụ tạo ra giá trị tăng thêm được giao cho mỗi bộ năng chức phận riêng lẻ.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
100
4.2.2. Thực trạng sử dụng mạng xã hội tích hợp với hệ thống CRM ở các
DNNVV trong ngành du lịch
Tác giả cũng tìm thấy sự khác biệt trong việc sử dụng các công nghệ mạng xã
hội khi so sánh giữa 3 quy trình triển khai CRM/S-CRM trong các doanh nghiệp du
lịch được khảo sát. Thứ nhất, ở các doanh nghiệp du lịch sử dụng CRM/S-CRM dựa
trên liên kết cá nhân, hầu như doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng mạng xã hội
là kênh tương tác với khách hàng. Điều này xuất phát từ việc kênh tương tác truyền
thống (mặt đối mặt, điện thoại, email) vẫn phát huy tốt hơn vai trò của mình trong
việc tạo mối liên kết mang tính cá nhân. Công nghệ mạng xã hội được sử dụng duy
nhất trong việc liên lạc nội bộ giữa các nhân viên trong các bộ phận (Facebook
Messenger, Viber, Zalo). Trong số các doanh nghiệp du lịch thuộc nhóm này, chỉ
duy nhất có một khu nghỉ dưỡng quy mô vừa có trang fanpage trên nền tảng
Facebook để tương tác với khách hàng về các hoạt động của doanh nghiệp. Tìm
hiểu sâu hơn, tác giả được cho biết đây là ý tưởng của con trai chủ sở hữu, người
hiện đang là trợ lý của tổng giám đốc và trang fanpage cũng nằm dưới sự quản lý
trực tiếp của người này. Tuy nhiên, vì chỉ mới phát triển nên sự tương tác qua trang
fanpage Facebook vẫn còn ở mức thấp và chưa có đóng góp nhiều vào quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó có thể thấy, việc áp dụng các tiến bộ của công
nghệ thông tin như mạng xã hội sẽ phụ thuộc khá nhiều vào tư tưởng và sự cam kết
của nhà quản lý cấp cao.
Thứ hai, hầu hết các doanh nghiệp du lịch sử dụng quy trình CRM/S-CRM tập
trung vào nâng cao dịch vụ khách hàng, sử dụng các nền tảng mạng xã hội với mức
độ rất cao. Có thể nói, xuất phát từ việc nhóm khách hàng mục tiêu của nhóm doanh
nghiệp du lịch này là các khách hàng cá nhân, trẻ và sử dụng mạng Internet là kênh
chủ yếu để tìm hiểu các dịch vụ và sản phẩm trước khi đưa ra quyết định mua sắm,
các doanh nghiệp du lịch này gặp áp lực phải bắt kịp với “nhu cầu thông tin trực
tuyến” và nhu cầu tương tác trực tuyến” của các khách hàng. Vì thế, việc áp dụng
các nền tảng mạng xã hội trực tuyến vào việc tương tác với khách hàng gần như là
điều bắt buộc với các doanh nghiệp du lịch theo đuổi quy trình CRM/S-CRM tập
trung vào nâng cao dịch vụ khách hàng. Tìm hiểu sâu hơn, mặc dù rất chú trọng
việc triển khai các nền tảng mạng xã hội, vẫn có sự khác biệt về mức độ đầu tư về
việc triển khai ở các doanh nghiệp du lịch thuộc nhóm này. Cụ thể, một số doanh
101
nghiệp du lịch tập trung vào chỉ một số ứng dụng mạng xã hội liên quan trực tiếp
đến hoạt động du lịch, cụ thể là mạng xã hội Trip Advisor chia sẻ các bài bình luận
và đánh giá về các địa điểm và doanh nghiệp trong ngành du lịch từ khách hàng và
các trải nghiệm thực tế của họ. Một số mạng xã hội khác nhưng kết hợp cả hoạt
động thương mại điện tử online là Booking.com và Agoda.com cũng được các
doanh nghiệp du lịch trong nhóm này quan tâm. Gần đây, Google cũng cung cấp
chức năng đánh giá cho các khách hàng và việc theo dõi các phản hồi và trả lời các
thắc mắc của khách hàng trên trang tìm kiếm Google cũng rất quan trọng với cac
doanh nghiệp du lịch này. Ngoài ra, còn có các trang thương mại điện tử của Việt
Nam lấy dữ liệu đánh giá trực tiếp từ Google để tạo nên thang điểm đánh giá cho
các doanh nghiệp du lịch trên các nền tảng kinh doanh điện tử của mình (Trivago,
ivivu, …). Do đó, các doanh nghiệp du lịch này thường có các chuyên viên với khả
năng tương tác với nhiều ngôn ngữ khác nhau (Anh, Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc,
…) để tương tác với khách hàng ở các nền tảng mạng xã hội này. Hoạt động chủ
yếu của các chuyên viên này là nhận biết các phản hồi của khách hàng, chuyển tải
thông tin này đến các bộ phận liên quan để phát triển các phương án phản hồi và
cuối cùng là phản hồi trở lại cho các tương tác của khách hàng. Hằng năm, dựa vào
các đánh giá của khách hàng, các doanh nghiệp du lịch sẽ có một số điểm đánh giá
cho chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình dựa trên các tiêu chí cụ thể như địa
điểm, mức độ sạch sẽ, chất lượng phục vụ, giá trị nhân được so với chi phí (thang
điểm 5 là mức tốt nhất ở Trip Advisor, thang điểm 10 đối với Booking.com) . Thâm
chí các chứng chỉ chất lượng vượt trội của Trip Advisor và Booking.com đã trở
thành tiêu chuẩn chung mang tính quốc tế đối với các doanh nghiệp trong ngành du
lịch. Các doanh nghiệp du lịch luôn dành một vị trí trang trọng và dễ nhìn thấy nhất
đối với các khách hàng cho các chứng chỉ chất lượng này. Có thể nói, các nền tảng
mạng xã hội như Trip Advisor, Booking.com hoặc Google review đã trở thành một
kênh chính thức để các doanh nghiệp có thể xây dựng một cộng đồng khách hàng
online và xây dựng niềm tin với khách hàng về mục tiêu theo đuổi chất lượng vượt
trội của mình. Một điểm đáng lưu ý nữa là chi phí cho các nền tảng mạng xã hội này
so với lợi ích nhận được là khá thấp và đây là kênh thu hút khách hàng chính của
các doanh nghiệp du lịch, theo xác nhận của các nhà quản lý.
102
Mặt khác, một số doanh nghiệp du lịch thuộc nhóm CRM/S-CRM tập trung
vào dịch vụ khách hàng lại chú trọng hơn vào việc xây dựng thương hiệu và triển
khai các chiến dịch truyền thông cho hoạt động Marketing trên các nền tảng mạng
xã hội mang tính kết nối (networking social media). Các nền tảng mạng xã hội
thường được sử dụng cho mục đích Marketing ở các doanh nghiệp du lịch trong các
cuộc phỏng vấn là Facebook, Youtube và Twitter. Một điểm lợi thế của các nền
tảng mạng xã hội chia sẻ trên là khả năng tương tác trực tiếp, thường xuyên và
nhiều chiều của khách hàng và doanh nghiệp du lịch. Không như ở các trang mạng
xã hội đánh giá, các doanh nghiệp du lịch có thể chủ động xây dựng nội dung tương
tác với khách hàng để theo đuổi một hình ảnh thương hiệu đặc trưng của mình trên
các nền tảng mạng xã hội chia sẻ. Ví dụ, một xu hướng hiện tại là việc xây dựng
thương hiệu qua các nội dung lan tỏa bằng sự sáng tạo, độc đáo của thông điệp và
sức mạnh chia sẻ rộng lớn của các trang mạng xã hội. Một ví dụ khác là các doanh
nghiệp du lịch có thể tận dụng sức mạnh ảnh hưởng của những người nổi tiếng để
tạo ra các nội dung (hình ảnh, bài viết) để thu hút các khách hàng tiềm năng phù
hợp. Ở các doanh nghiệp du lịch này, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả của việc sử
dụng mạng xã hội nằm ở mức độ tương tác của khách hàng với các nội dung trên
mạng xã hội (số lượt like, số lượt đăng ký, số lượt xem, số lượt theo dõi).
Cuối cùng, các doanh nghiệp du lịch thuộc nhóm triển khai quy trình CRM/S-
CRM như công cụ chiến lược lại có một đặc điểm đặc trưng khác hơn so với các
doanh nghiệp du lịch thuộc nhóm trước về việc sử dụng các ứng dụng mạng xã hội.
Ở các doanh nghiệp du lịch này, các thông tin từ mạng xã hội được sử dụng như là
đầu vào cho quy trình phân tích sử dụng các công nghệ mới nhất như khai phá dữ
liệu hoặc phân tích dữ liệu lớn dùng để khai phá các đặc điểm của khách hàng mạng
xã hội. Ví dụ, các dữ liệu thu thập được như các mối quan tâm của khách hàng
thông qua các lượt thích và theo dõi các trang mạng xã hội với các chủ đề khác
nhau sẽ được sử dụng để phân tích và các nhóm khách hàng với các hành vi mua
sắm có thể được hình thành để phân loại mức độ đầu tư cho từng nhóm khách hàng
này. Vì thế, mặc dù cũng có đầu tư vào các nội dung sáng tạo, lan tỏa và ảnh hưởng
nhưng mức độ sử dụng các nội dung này sẽ không cao như các doanh nghiệp du lịch
thuộc nhóm hai. Tác dụng của mạng xã hội ở nhóm này nằm ở việc khai thác thông
103
tin, phân tích và trích xuất các tri thức mạng xã hội của khách hàng nhằm phục vụ
cho việc cải tiến sản phẩm/dịch vụ hoặc thiết kế các quy trình kinh doanh mới cho
phù hợp với sự thay đổi trong thị hiếu của khách hàng.
Hình 4.2 minh họa tỷ lệ các doanh nghiệp du lịch theo các chiến lược ứng
dụng mạng xã hội (mạng xã hội) khác nhau và mức độ phổ biến của các nền tảng
mạng xã hội trực tuyến trong các doanh nghiệp du lịch được khảo sát.
Hình 4.2: Tỷ lệ các SME theo các chiến lược ứng dụng mạng xã hội khác nhau
và mức độ phổ biến của các nền tảng mạng xã hội trực tuyến.
Chiến lược ứng dụng MXH
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Hầu như không sử dụng
Sử dụng chủ yếu MXH tính năng đánh giá
Sử dụng chủ yếu MXH tính năng liên kết
Sử dụng chủ yếu MXH cho phân tích dữ liệu
MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG MẠNG XÃ HỘI TRONG CÁC SME KHẢO SÁT
Khác Big data analysis Machine learning Google analytic Facebook analytic Twitter Youtube Facebook Agoda.com Booking.com Trip Advisor
0
5
10
15
20
25
30
35
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
104
4.2.3. Các tiền đề của S-CRM:
4.2.3.1. Tổ chức CRM chiến lược
Đối với từng quy trình triển khai Crm/S-CRM khác nhau, các yếu tố về tổ
chúc CRM chiến lược cũng có những đặc điểm rất khác biệt giữa ba nhóm quy trình
triển khải. Thứ nhất, quy trình CRM/S-CRM dựa trên liên kết cá nhân, được thực
hiện bởi hầu hết các công ty du lịch quy mô nhỏ với 10-50 nhân viên và một số
công ty quy mô trung bình với 51-150 nhân viên. Trong những tổ chức này, cấu trúc
tổ chức theo mô hình chức năng truyền thống là cách tiếp cận chính. Chỉ có đội ngũ
lãnh đạo cấp cao và nhóm bán hàng chịu trách nhiệm cho sự tương tác của khách
hàng trong hầu hết các trường hợp và không có sự xuất hiện của các nhóm liên kết
chức năng. Hơn nữa, đội quản lý cấp cao không xem CRM/S-CRM là quy trình
kinh doanh chủ chốt, thay vào đó họ cho rằng sự hòa hợp hoặc mối liên kết cá nhân
với các khách hàng quan trọng chính là yếu tố tiên quyết nhất cho sự thành công
của tổ chức. Thông thường, những kiến thức khách hàng quan trọng thường được
lưu giữ trong sự hiểu biết và kinh nghiệm của những người quản lý. Điều này đưa
đến thực tế rằng có rất ít sự đầu tư vào hạ tầng công nghệ cho việc thu thập, lưu trữ
và phân tích thông tin khách hàng cũng như trí tuệ doanh. Các tổ chức này chỉ sử
dụng công nghệ truyền thông rất thông thường như mail, trang web và phần mềm
xử lý bảng tính (Microsoft Excels) để nắm bắt và chuẩn bị các báo cáo về hiệu suất
của khách hàng. Đặc biệt, mạng nội bộ cũng không được thiết lập để chia sẻ thông
tin trực tuyến trong các tổ chức này.
Thứ hai, quy trình CRM/S-CRM tập trung vào nâng cao dịch vụ khách hàng
được thực hiện bởi hầu hết các công ty quy mô trung bình và có sử dụng một số
chức năng cơ bản của công nghệ CRM/S-CRM. Dữ liệu của khách hàng được thu
thập chủ yếu bởi đội ngũ bán hàng và nhân viên dịch vụ khách hàng, đồng thời
được lưu trữ với sự hỗ trợ của phần mềm quản lý khách sạn, với chức năng CRM/S-
CRM được tích hợp và sử dụng. Một số công ty còn áp dụng những hoạt động tốt
nhất và được chuẩn hóa của CRM/S-CRM từ những doanh nghiệp lớn vào các
doanh nghiệp du lịch một cách sáng tạo bằng cách tự thiết kế phần mềm CRM/S-
CRM và khả năng phân tích của riêng họ. Điều này cho phép các công ty truy cập
được vào những kiến thức hoàn thiện hơn về khách hàng và thông qua nhiều kênh
105
hơn. Khách hàng/phân khúc khách hàng được nhân viên phân biệt và xử lý đa dạng.
Do tiếp cận CRM/S-CRM như các quy trình, cấu trúc tổ chức trong các doanh
nghiệp du lịch này linh hoạt hơn về mặt ranh giới giữa các nhóm chức năng. Bằng
chứng là sự có mặt của các nhóm liên chức năng trở nên rõ ràng hơn bởi sự kết hợp
hoạt động giữa bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng (dịch vụ khách hàng, bán
hàng, tiếp tân) và các bộ phận hậu cần và quản lý (thực phẩm và đồ uống, bảo trì,
dịch vụ phòng, kế toán). Bằng chứng rõ ràng nhất về cấu trúc tổ chức linh hoạt
chính là luồng thông tin trong các tổ chức này. Kiến thức khách hàng trở nên dễ
dàng tiếp cận hơn đối với nhân viên ở cấp thấp trong cấu trúc phân cấp nhờ vào các
cuộc họp thường xuyên giữa các bộ phận để xem xét phản hồi của khách hàng. Sổ
nhật ký chung dưới dạng bảng in và điện tử cũng được sử dụng để ghi chú tất cả các
thông tin liên quan đến khách hàng và đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều có thể truy
cập khi cần thiết. Tất cả những khả năng này có được là do sự hỗ trợ của mạng nội
bộ bên trong tổ chức nơi mà mọi nhân viên đều có thể tiếp cận những thông tin cần
thiết trong phạm vi trách nhiệm của họ.
Cuối cùng, quy trình CRM/S-CRM như công cụ chiến lược được triển khai
bởi một số công ty quy mô vừa. Yếu tố quan trọng nhất phân biệt chiến lược này
với hai chiến lược CRM/S-CRM trước đó chính là khả năng lan tỏa định hướng
khách hàng cho tất cả nhân viên thuộc tất cả các cấp trong công ty. Điều này được
hỗ trợ bằng sự cam kết của các nhà quản lý cấp cao về việc tập trung nâng cao dịch
vụ khách hàng và các quy tắc cụ thể được đưa vào từng bộ phận chức năng trong
doanh nghiệp. Những thông tin thu được từ CRM/S-CRM được sử dụng là đầu vào
để cải thiện các quy trình kinh doanh chính trong các công ty như Marketing, bán
hàng và hỗ trợ việc đưa ra quyết định kinh doanh của các quản lý cấp cao. Được kết
nối bởi một mục tiêu chung, là xác định và duy trì các khách hàng có thể mang lại lợi
nhuận cao nhất, các nhóm liên chức năng liên tục được thành lập để thực hiện các dự
án liên quan đến sự điều chỉnh các dịch vụ và sản phẩm cung cấp cho các phân khúc
khách hàng hoặc khách hàng cụ thể. Tuy nhiên, ở nhóm quy trình thứ ba này, không có
bộ phận chuyên trách về CRM/S-CRM, vì thế, việc tạo ra giá trị cho khách hàng không
nằm ở việc tương tác trực tiếp hoặc gián tiếp giữa khách hàng và doanh nghiệp mà nằm
ở sự cải tiến trong các quy trình kinh doanh chính của doanh nghiệp.
106
Bảng 4.4 và Hình 4.3 trình bày các đặc điểm chính về các yếu tố tổ chức và cơ
sở hạ tầng công nghệ khác nhau được sử dụng, dựa theo các chiến lược khách hàng
khác nhau trong các doanh nghiệp du lịch được khảo sát trong ngành du lịch.
Bảng 4.4: Những đặc điểm chính của các yếu tố tổ chức khác nhau và
công nghệ hạ tầng được sử dụng
Cấu trúc tổ chức Nổ lực cam kết Chiến lược khách hàng Công nghệ thông tin
trúc
Các quản lý cấp cao cam kết thực hiện các nỗ lực cá nhân để thiết lập và duy trì các mối quan hệ với khách hàng.
1: trình Quy CRM/S-CRM dựa trên liên kết cá nhân - được sử dụng bởi hầu hết các công ty du lịch quy mô nhỏ và áp dụng mô hình triển khai CRM truyền thống. tổ chức Cấu năng chức theo truyền thống. Mỗi phòng ban làm việc khép kín và độc lập; sự hợp tác lẫn nhau rất yếu.
2: Quy trình CRM/S-CRM tập trung vào nâng cao dịch vụ khách hàng- được sử dụng bởi hầu hết các công ty du lịch quy mô vừa. liên
thông
- Các quản lý cấp cao cam kết tạo ra chuỗi trao đổi thông tin, đặc biệt là kiến thức về khách hàng chủ chốt, tiếp cận đến người dùng cuối cùng. - Các quản lý cấp cao thường trở thành tin nguồn chính và chỉ đạo việc chia sẻ thông tin giữa các phòng ban.
- Cấu trúc tổ chức chức năng linh hoạt giúp cho các bộ phận trực tiếp tương tác và các bộ phận hậu cần hợp tác thuận lợi với nhau. tục Họ cùng chia sẻ những thông tin chung và làm việc với nhau dễ dàng. - Hình thành các nhóm liên chức năng khi cần thiết để thực hiện các dự án. - Có phận/chuyên bộ viên - Những chức năng cơ bản của các phần mềm quản lý khách sạn như quản lý đặt phòng, nhận phòng, trả phòng. - Email và các cuộc họp trực tiếp được sử dụng cho sự giao tiếp giữa các phòng ban. - Công nghệ CRM/S-CRM tiên tiến như kho dữ liệu, khai thác dữ liệu, án lý dự quản Marketing hoặc quy trình bán hàng nâng cao. - Các báo cáo chi tiết về tất cả quy trình vận hành và vòng đời khách hàng đều được hỗ trợ. - Mạng nội bộ được thêm vào kênh liên lạc chính giữa các phòng ban và nhân viên với nhau.
107
nghệ
Các quản lý cấp cao chính là người quản lý trực tiếp chương trình CRM/S-CRM.
chuyên biệt quản lý hệ thống CRM/S- CRM. Các đội liên chức 3: Quy trình năng chính là đơn vị như CRM/S-CRM kinh doanh chính, có công cụ chiến lược vai trò liên tục vận và được lồng ghép hành những dự án vào các quy trình CRM/S-CRM để cải kinh doanh chính tiến sản phẩm và của doanh nghiệp – các hiện thực được thực hiện trong chương trình một số doanh nghiệp Marketing. quy mô vừa.
- Sử dụng mạng xã hội là kênh tương tác chính với các khách hàng mục tiêu. - Công CRM/S-CRM chuyên dụng được bổ sung vào phần mềm quản lý khách sạn cơ bản như: kho dữ liệu, ứng dụng dựa trên đám mây hoặc báo cáo lợi nhuận của khách hàng.
Hình 4.3: Tỷ lệ các doanh nghiệp du lịch theo quy trình QLQHKH và
Hạ tầng công nghệ
Phần mềm quản trị khách sạn cơ bản CRM tích hợp trong hệ thống CRM và MXH tích hợp trong hệ thống
0%
20%
40%
60%
80%
100%
CRM - mối liên hệ cá nhân
Quy trình CRM/S-CRM
CRM - dịch vụ khách hàng
CRM - định hướng chiến lược
0%
20% 40% 60% 80% 100%
hạ tầng công nghệ.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
108
4.2.3.2. Quản trị tri thức
Khi được hỏi, hầu hết các quản lý và giám đốc điều hành đều nhận thức rằng
tri thức trong ngành công nghiệp dịch vụ, đặc biệt là ngành du lịch, là loại tài sản có
giá trị nhất. Tuy nhiên, loại kiến thức mà các nhà quản lý muốn khai thác để xây
dựng lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp du lịch có sự khác biệt. Bà D.V,
người vừa được bổ nhiệm làm tổng giám đốc của khách sạn H.L., cho rằng điều đầu
tiên bà muốn thay đổi khi lần đầu đặt chân đến khách sạn chính là cách nắm bắt và
sử dụng tri thức, bà cho biết:
“Lần đầu tiên đến đây […], tôi nhận ra tri thức không phải là yếu tố được tập
trung ở nơi này, đặc biệt là tri thức tiềm ẩn về khách hàng và thị trường. Sau đó,
chúng tôi bắt đầu thiết lập các quy trình kinh doanh để nắm bắt thông tin quan trọng
của khách hàng và trích xuất thông tin để hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định.”
Khách sạn H.L. là một trong số rất ít trường hợp tập trung vào việc nắm bắt tri
thức tiềm ẩn về khách hàng với các quy trình kinh doanh chính thức. Hầu hết các
công ty khác, bất kể quy mô và nguồn lực, thường chú ý nhiều hơn đến việc đào tạo
nhân viên về tri thức hiện hữu liên quan đến các nhóm kỹ năng và chuyên môn
nghiệp vụ cần thiết. Ngoài ra, chỉ có hai công ty là hai khu nghỉ dưỡng với quy mô
vừa nhấn mạnh tầm quan trọng của kiến thức về thị trường, kinh tế vĩ mô và đối thủ
cạnh tranh trong quá trình đưa ra quyết định của họ. Các nhà quản lý khác chủ yếu
dựa trên phán đoán, kinh nghiệm hoặc khả năng kinh doanh cá nhân để tìm kiếm
những thay đổi trong xu hướng và cấu trúc thị trường. Ông M.H, tổng giám đốc của
một trong hai công ty vừa nêu trên cho rằng các phán đoán thường mang tính chủ
quan và chúng cần các cơ chế học tập khác để đưa ra những quyết định cần thiết
trong các chiến lược phục vụ khách hàng và chiến lược kinh doanh, ông nói:
“Chúng tôi nhận ra tầm quan trọng […] và hiểu rằng mang đến sản phẩm/dịch
vụ phù hợp với khách hàng quan trọng hơn cả hoàn thiện các quy trình chăm sóc
khách hàng hiện có. Để đạt được điều này, tất cả thông tin và kiến thức được trích
xuất không chỉ liên quan đến khách hàng, mà còn phải liên quan đến thị trường và
các đối thủ, bất kể dữ liệu nào cũng cần phải được thu thập và lọc theo các tiêu chí
quan tâm. Chúng tôi làm điều đó thông qua nhiều kênh và qua nhiều bộ phận.”
109
Không có gì ngạc nhiên khi hai công ty này nằm trong số ít các công ty theo
đuổi việc triển khai CRM/S-CRM chiến lược và có kết quả kinh doanh và mức độ
hài lòng khách hàng vượt trội. Ở đây, không chỉ phạm vi tri thức được rộng hơn cho
việc triển khai CRM/S-CRM, mà tri thức cũng dễ tiếp cận hơn cho những người
thực sự cần. Theo đó, tri thức tiềm ẩn là yếu tố cần có để cạnh tranh với các đối thủ
và nó rất quan trọng trong bất kì doanh nghiệp du lịch, nhưng cách nhân viên có thể
tiếp cận được tri thức ấy mới chính là điều quyết định nên kết quả kinh doanh và
mức độ hài lòng khách hàng vượt trội.
Ngược lại, trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn hay trung bình, chỉ có
đội ngũ quản lý cấp cao và bộ phận kinh doanh mới có thể truy cập vào tri thức tiềm
ẩn về khách hàng. Hoạt động chia sẻ kiến thức thường diễn ra trong các cuộc gặp gỡ
trực tiếp giữa nhân viên và các nguồn kiến thức. Điều này giới hạn tính hữu ích của
việc nắm kiến thức khách hàng vì nó không được chuyển giao suôn sẻ và thường
xuyên cho người dùng thực sự hoặc cho những nhân viên thường xuyên gặp gỡ và
giao tiếp trực tiếp với khách hàng. Khi nhân viên thiếu đi những kiến thức cần thiết
hoặc không biết tìm nguồn tri thức ở đâu, họ sẽ trở nên khá bảo thủ trong hành động
của mình để nâng cao trải nghiệm của khách hàng. Vì vậy, mối liên kết về cảm xúc
thường được tạo ra từ những trải nghiệm giữa công ty và khách hàng trở nên rất yếu
và dễ bị ngắt quãng. Bà Ch., giám đốc chăm sóc khách hàng của F.D, một đại lý du
lịch với quy mô trung bình cho biết:
“Khách hàng thường […] và đôi khi, họ muốn tôi tư vấn chi tiết về dịch vụ và
sản phẩm ở một số bộ phận khác. Tôi thực sự cần chuyên môn từ các đồng nghiệp
khác, nhưng thực sự không biết phải liên hệ ai đối với những vấn đề cụ thể như thế.
[…], chúng tôi làm việc quá độc lập và chia cách với nhau.”
Thông qua quá trình phân tích, việc chia sẻ tri thức phụ thuộc phần lớn vào
chiến lược phục vụ khách hàng và sự cảm kết của các nhà quản lý cấp cao trong
việc triển khai hệ thống quản trị tri thức. Thái độ cam kết tối đa của những người
quản lý, nếu được lan truyền một cách hiệu quả đến các nhân viên, có thể giúp xây
dựng nên văn hóa công ty nơi mà nhân viên hiểu lý do tại sao họ cần hợp tác với
nhau để làm hài lòng khách hàng. Hơn nữa, trái ngược với quan niệm thông thường,
nguồn tài chính không phải là trở ngại lớn trong việc tạo ra các mô hình chia sẻ kiến
110
thức hiệu quả. Ông V.D, tổng giám đốc một khu nghỉ dưỡng với quy mô vừa, S.H
giải thích rằng:
“Chúng tôi không quá tham vọng trong việc xây dựng hệ thống chia sẻ kiến
thức của mình. Chúng tôi sử dụng các công cụ rất cơ bản như email, bảng ghi nhớ,
sổ nhật ký, nhóm trò chuyện trên các mạng xã hội, mạng nội bộ để liên lạc giữa các
bộ phận với nhau. Các hình thức này không quá tốn kém. [….] Chúng tôi khuyến
khích nhân viên sử dụng chúng một cách phù hợp và lặp lại thường xuyên đến khi
họ hình thành được thói quen sử dụng chúng để dễ dàng tìm được người họ cần cho
việc giải quyết các vấn đề cụ thể để làm hài lòng khách hàng.”
Mã hóa, lưu trữ
Quản trị tri thức
Cộng đồng chia sẻ
50% 60% 70% 80% 90% 100%
Tiềm ẩn
Phân loại tri thức
Hiện hữu
50%
70%
90%
emails, sổ ghi chép, biên bản họp,...
Chia sẻ, lưu trữ tri thức
Hệ thống lưu trữ nâng cao ứng dụng CNTT
85%
90%
95%
100%
Hình 4.4: Tỷ lệ các SME dựa theo hướng tiếp cận quản trị tri thức.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
111
Kết luận lại, việc quản trị tri thức trong các doanh nghiệp du lịch được khảo sát
vẫn đang trong giai đoạn khởi tạo, tập trung chủ yếu vào việc nắm bắt kiến thức hiện
hữu cũng như phát triển các phương tiện lưu trữ và chuyển giao tri thức. Chỉ có một số
lượng rất ít các doanh nghiệp du lịch trong cuộc khảo sát có nổ lực trong việc xây dựng
môi trường cộng đồng cho việc quản trị tri thức hoặc văn hóa nơi mà mọi người trong
các doanh nghiệp sẵn sàng chia sẻ bí quyết và kinh nghiệm với nhau như được trình
bày trong Hình 4.4. Đặc biệt, việc quản trị tri thức thành công trong CRM/S-CRM tùy
thuộc rất nhiều vào các hướng tiếp cận CRM/S-CRM và sự cam kết của những người
quản lý, vốn có thể chuyển thành những chính sách cụ thể để thúc đẩy việc nắm bắt và
chia sẻ kiến thức. Hơn nữa, các kỹ thuật chia sẻ kiến thức trong các doanh nghiệp du
lịch không nhất thiết phải quá phức tạp và tiên tiến để có thể đạt được hiệu quả.
Tóm tắt kết quả nghiên cứu định tính
Kết luận lại, Bảng 4.5 tóm tắt những chủ đề được phát hiện từ nghiên cứu định
tính bằng phương pháp nghiên cứu hiện tượng đối với các doanh nghiệp du lịch
trong ngành du lịch Việt Nam.
Bảng 4.5: Những chủ đề chính từ cuộc khảo sát định tính đối với các doanh
nghiệp du lịch trong ngành du lịch Việt Nam.
Vấn đề Chủ đề
- Hầu hết các doanh nghiệp du lịch sử dụng CRM/S-CRM cho
các quy trình dịch vụ khách hàng và để hỗ trợ giải quyết các vấn
đề của khách hàng. - Một số ít các doanh nghiệp du lịch trong cuộc khảo sát theo Quy trình triển khai
CRM/S-CRM đuổi cách tiếp cận CRM/S-CRM như triết lý kinh doanh chiến
lược để cơ cấu tất cả quy trình kinh doanh. - Quản lý kiến thức là khả năng đặc biệt nhất, cho phép việc triển khai CRM/S-CRM.
- Quản trị tri thức trong các doanh nghiệp du lịch được khảo sát
vẫn đang trong giai đoạn khởi tạo, tập trung chủ yếu vào việc nắm bắt kiến thức hiện hữu và phát triển các phương tiện lưu trữ Quản lý tri thức và chuyển giao quản lý tri thức.
-Một số rất ít các doanh nghiệp du lịch trong cuộc khảo sát xây
dựng môi trường cộng đồng trong quản trị tri thức và văn hóa làm
112
việc nơi mà mọi người trong các doanh nghiệp sẵn sàng chia sẻ những hiểu biết và kinh nghiệm với nhau để làm thỏa mãn khách
hàng.
- Các phương tiện chia sẻ tri thức trong các doanh nghiệp du lịch
được khảo sát không nhất thiết phải tân tiến hoặc phức tạp để đạt được hiệu quả. Yếu tố quan trọng hơn chính là sự cam kết của
nhân viên và người quản lý trong việc sử dụng các công cụ có sẵn
để chuyển giao tri thức đến người dùng cuối cùng.
- Mức độ cam kết từ các nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp
du lịch về việc triển khai CRM/S-CRM là yếu tố đầu tiên và quan
trọng nhất
- Bằng chứng của các nhóm đa chức năng là yếu tố phân biệt các chiến lược CRM/S-CRM. “Cấu trúc tổ chức chức năng nới lỏng” Tổ chức CRM/S- được triển khai bởi hầu hết các doanh nghiệp du lịch trong cuộc CRM chiến lược khảo sát. Đối với loại cấu trúc tổ chức này, mỗi chức năng được
sở hữu bởi mỗi bộ phận nhưng cũng có sự hợp tác giữa các bộ phận khác nhau để vận hành CRM/S-CRM dịch vụ khách hàng.
- Cấu trúc tổ chức càng được nới lỏng, thông tin và kiến thức
càng được chuyển giao suôn sẻ trong tổ chức.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
4.3. Kết quả nghiên cứu định lượng
Trong phần này, một nghiên cứu định lượng được thiết kế và triển khai nhằm
trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ ba với mục tiêu điều tra và lượng hóa mối liên hệ
nhân quả giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu được đề xuất ở Chương 2
(Hình 2.4). Ngoài ra, thông qua kết quả định lượng, các yếu tố liên quan có thể hỗ
trợ cho sự thành công của mô hình sẽ được xác định và tác động cụ thể của các yếu
tố này cũng sẽ được lượng hóa.
4.3.1. Thống kê mô tả các nhân tố
Phần này cung cấp thông tin thống kê mô tả, hệ số Cronchbach alpha và hệ số
tải các chỉ báo được sử dụng để đo lường các nhân tố tiềm ẩn trong mô hình nghiên
cứu. Theo đó, có thể thấy hầu hết các chỉ báo đều có giá trị trung bình đạt cao hơn
mức “trung lập” (điểm 4 trong khung Likert 7 điểm) và thiên về hướng đồng ý. Số
113
lượng nhân viên trung bình của các doanh nghiệp trong mẫu là 91 người và doanh
thu trung bình là vào khoảng 22 tỷ đồng trong 3 năm gần nhất. Số lượng công nghệ
mạng xã hội được sử dụng bởi các doanh nghiệp trong mẫu rơi vào khoảng hơn 4
công nghệ.
Bảng 4.6: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy
của thang đo Tổ chức S-CRM chiến lược
Tổ chức S-CRM chiến lược (ST_CRM) (Crobach alpha = 0.969, CR = 0.974)
Biến quan sát
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Hệ số tải
ST_CRM1
4.351
0.928
1.522
ST_CRM2
4.45
0.937
1.517
ST_CRM3
4.45
0.916
1.592
ST_CRM4
4.414
0.917
1.574
ST_CRM5
4.477
0.933
1.621
ST_CRM6
4.351
0.945
1.563
Theo Bảng 4.6, giá trị trung bình của các thang đo cho nhân tố tổ chức S-CRM
chiến lược thỏa mãn điều kiện về hệ số tin cây và có mức điểm trung bình từ 4.3
đến 4.4 (cao hơn không đáng kể so với mức trung lập).
Bảng 4.7: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy
của thang đo Quản trị tri thức
Quản trị tri thức (KM) (Crobach alpha = 0.972, CR = 0.976)
Biến quan sát
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Hệ số tải
KM1
4.342
0.929
1.312
KM2
4.117
0.921
1.406
KM3
4.234
0.916
1.322
KM4
4.252
0.899
1.318
KM5
4.27
0.893
1.266
KM6
4.243
0.926
1.296
KM7
4.306
0.923
1.279
KM8
4.27
0.916
1.294
Theo Bảng 4.7, giá trị trung bình của các thang đo cho nhân tố Quản trị tri
thức thỏa mãn điều kiện về hệ số tin cây và có mức trung bình từ 4.1 đến 4.3 (cao
hơn không đáng kể so với mức trung lập).
114
Bảng 4.8: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy
của thang đo Trích xuất thông tin từ mạng xã hội
Trích xuất thông tin từ mạng xã hội (INFO.GEN) (Crobach alpha = 0.916, CR =
0.947)
Biến quan sát
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Loading
INFO.GEN1
3.919
1.116
0.917
INFO.GEN 2
3.847
1.217
0.928
INFO.GEN 3
3.883
1.199
0.931
INFO.DISS4
3.919
1.116
0.917
Theo Bảng 4.8, giá trị trung bình của các thang đo cho nhân tố Trích xuất
thông tin từ mạng xã hội thỏa mãn điều kiện về hệ số tin cây và có mức trung bình
từ 3.8 đến 3.9 (thấp hơn mức trung lập). Điều này chứng tỏ đa số các doanh nghiệp
vẫn chưa chú trọng đến việc trích xuất thông tin hiệu quả từ các kênh mạng xã hội.
Bảng 4.9: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy
của thang đo Chia sẻ và sử dụng thông tin từ mạng xã hội
Chia sẻ và sử dụng thông tin từ mạng xã hội (INFO.DISS) (Crobach alpha =
0.950, CR = 0.964)
INFO.DISS1
4.604
1.268
0.93
INFO.DISS2
4.658
1.305
0.927
INFO.DISS3
4.667
1.262
0.931
INFO.DISS4
4.649
1.299
0.94
Theo Bảng 4.9, giá trị trung bình của các thang đo cho nhân tố Chia sẻ và sử
dụng thông tin từ mạng xã hội thỏa mãn điều kiện về hệ số tin cây và có mức trung
bình xung quanh 4.6 (cao không đáng kể so với mức trung lập). Đa số các doanh
nghiệp tuy chưa chú trọng đến việc trích xuất thông tin hiệu quả từ các kênh mạng
xã hội nhưng đa số đã có những hoạt động thực hiện việc phân tích và sử dụng
thông tin từ mạng xã hội.
115
Bảng 4.10: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy
của thang đo Phản hồi và hoạt động trên mạng xã hội
Phản hồi và hoạt động trên mạng xã hội (INFO.REPS)
(Crobach alpha = 0.965, CR = 0.972)
Biến quan sát
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Loading
INFO.REPS1
4.27
0.927
1.287
INFO.REPS2
4.207
0.922
1.274
INFO.REPS3
4.27
0.928
1.355
INFO.REPS4
4.288
0.928
1.283
INFO.REPS5
4.288
0.912
1.325
INFO.REPS6
4.27
0.925
1.407
Theo Bảng 4.10, giá trị trung bình của các thang đo cho nhân tố Phản hồi và
hoạt động trên mạng xã hội thỏa mãn điều kiện về hệ số tin cây và có mức trung
bình xung quanh 4.2 (cao không đáng kể so với mức trung lập). Mức độ phản hồi
và tương tác trên mạng xã hội với khách hàng ở mức tương đối nhưng chưa cao.
Bảng 4.11: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy
của thang đo hệ thống đo lường hiệu quả S-CRM
Hệ thống đo lường hiệu quả S-CRM (PMS) (Crobach alpha = 0.907, CR =
0.915)
Biến
Trung
Độ lệch
Loading
quan sát
bình
chuẩn
PMS1
4.300
0.874
0.800
PMS 2
4.350
0.910
0.830
PMS 3
4.220
0.860
0.930
PMS 4
4.220
0.916
0.940
PMS5
4.130
0.904
0.950
Theo Bảng 4.11, giá trị trung bình của các thang đo cho nhân tố hệ thống đo
lường hiệu quả S-CRM thỏa mãn điều kiện về hệ số tin cây và có mức trung bình
xung quanh 4.1 đến 4.3 (cao hơn không đáng kể so với mức trung lập). Mức độ sử
dụng hệ thống PMS trung bình ở mức tương đối nhưng chưa cao.
116
Bảng 4.12: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy
của thang đo Giá trị cho Khách hàng
Giá trị cho Khách hàng (CV) (Crobach alpha = 0.950, CR = 0.968)
Biến quan sát
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Loading
CV1
4.279
1.465
0.945
CV2
4.252
1.485
0.955
CV3
4.198
1.488
0.961
Theo Bảng 4.12, giá trị trung bình của các thang đo cho nhân tố Giá trị cho
Khách hàng thỏa mãn điều kiện về hệ số tin cây và có mức trung bình xung quanh
4.1 đến 4.2 (cao hơn không đáng kể so với mức trung lập). Mức độ sử tạo ra giá trị
cho khách hàng trung bình ở mức tương đối nhưng chưa cao ở các doanh nghiệp.
Bảng 4.13: Thống kê mô tả, hệ số tải và hệ số tin cậy
của thang đo Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (FP) (Crobach alpha = 0.965, CR = 0.975)
Biến quan sát
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Loading
FP1
4.063
1.683
0.965
FP2
3.991
1.706
0.955
FP3
4.045
1.652
0.941
FP4
4.018
1.605
0.945
Theo Bảng 4.13, giá trị trung bình của các thang đo cho nhân tố Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thỏa mãn điều kiện về hệ số tin cây và có mức trung bình
xung quanh 3.9 đến 4.0 (xung quanh mức trung lập). Kết quả hoạt động kinh doanh
trung bình theo đánh giá của các doanh nghiệp cũng ở mức trung lập. Tồn tại những
doanh nghiệp có kết quả kinh doanh vượt trội và những doanh nghiệp không có lợi
thế cạnh tranh cao trong mẫu thu thập.
4.3.2. Kiểm định mô hình khẳng định nhân tố
Trong phần này, mô hình khẳng định nhân tố (CFA) sẽ được sử dụng để kiểm
định độ tin cậy và tính hiệu lực của các nhóm chỉ báo đo lường các nhân tố tiềm ẩn
trong mô hình nghiên cứu.
Độ tin cậy của nhóm chỉ số đo lường mức độ nhất quán của các chỉ báo riêng
lẻ trong cùng một nhóm khi cùng phản ánh chung một nhân tố bí ẩn. Do vậy, các
117
chỉ báo trong cùng một nhóm được kỳ vọng biến thiên cùng nhau ở mức độ cao và
do đó, cùng nhau phản ánh chung một nhân tố tiềm ẩn. Để kiểm định độ tin cậy của
từng nhóm chỉ báo, Chin (1998) đề xuất sử dụng hệ số tin cậy tổng hợp – CR thay
vì sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha khi sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính
PLS-SEM. Có thể thấy tất cả các hệ số tin cậy tổng hợp đều lớn hơn 0.8, ngưỡng ý
nghĩa được đề xuất bởi Netemeyer và cộng sự (2003). Điều này có nghĩa là biến
động tổng của các chỉ số trong nhóm được suy ra từ nhân tố tiềm ẩn qua bình
phương các hệ số tải chuẩn hóa chiếm hơn 80% tổng phương sai của nhóm chỉ số
(tổng phương sai từ hệ số tải chuẩn hóa+ tổng sai số riêng biệt của từng chỉ số).
Ngoài ra, phương sai trích xuất trung bình (AVE) của từng nhóm chỉ số cũng đều
lớn hơn 0.5 (Bảng 4-6). Điều đó theo Fornell và Larcker (1981) có nghĩa là có ít
nhất 50% phương sai của từng chỉ báo được giải thích bởi nhân tố tiềm ẩn. Một
cách tổng quát, tất cả các nhóm chỉ báo đều thể hiện mức độ tin cậy cao khi được sử
dụng để đo lường các nhân tố tiềm ẩn.
Độ hữu hiệu đo lường mức độ hội tụ của các chỉ báo trong cùng một nhóm và
mức độ phân kỳ của nhóm chỉ báo này so với nhóm chỉ báo khác. Cũng theo Phụ
lục 3 và Hình 4.5 minh họa mô hình CFA, hệ số tải trung bình của các chỉ báo đến
nhân tố tiềm ẩn của nhóm mình ở mức cao (từ 0.8-0.9) và mức độ biến thiên giá trị
của các hệ số tải này chỉ đi trong các khoảng hẹp khi so sánh trong cùng một nhóm.
Hơn nữa, hệ số kiểm định t-value cho thấy tất cả các hệ số tải đều có ý nghĩa thống
kê khi giải thích nhân tố tiềm ẩn. Các bằng chứng trên cho thấy là độ hữu hiệu hội
tụ được đảm bảo trong tất cả các nhóm chỉ báo.
Để xem xét mức độ hữu hiệu phân kỳ, tác giả sử dụng điều kiện được đề xuất
bởi Fornell và Larcker (1981). Điều kiện khẳng định rằng khi căn bậc hai của AVE
của một nhân tố tiềm ẩn lớn hơn hệ số tương quan giữa nó và một nhân tố khác thì
sự phân kỳ giữa 2 nhân tố được đảm bảo. Theo Bảng 4.14 hầu hết tất cả căn bậc hai
của AVE đều lớn hơn các hệ số tương quan trừ hai trường hợp của hai nhóm nhân
tố là năng lực Marketing – Quản trị tri thức và S-CRM – tổ chức S-CRM chiến
lược. Tuy nhiên, mức độ chênh lệch khỏi điều kiện không quá lớn. Hơn nữa, quan
sát các hệ số tải chéo ở phần Phụ Lục 4, có thể thấy mỗi chỉ báo có hệ số tải lên
nhân tố tiềm ẩn của nhóm của mình cao hơn nhiều so với hệ số tải lên các nhân tố
118
khác. Do đó, có thể nói là các nhân tố với các nhóm chỉ số của mình thỏa mãn được
mức độ hữu hiệu phân kỳ cần thiết cho các phân tích tiếp theo.
Ngoài ra, mô hình khẳng định nhân tố cho độ phù hợp với dữ liệu ở mức có ý
nghĩa với chỉ tiêu SMRM = 0.057 < 0.08. Hơn nữa, khi sử dụng kỹ thuật
bootstrapping để kiểm định, tất cả các hệ số tải đều ở mức cao và có ý nghĩa thống
kê (p <0.05). Đặc biệt, kiểm định tác động của các nhân tố tiềm ẩn cấp 1 đến các nhân
tố tiềm ẩn cấp 2, tất cả các hệ số đều có ý nghĩa thống kê và chiều tác động phù hợp với
lý thuyết. Ngoài ra, có thể thấy chỉ số R-square của CV và FP lần lượt là 0.785 và
0.889 (Hình 4.5). Điều này có nghĩa là có đến 78,5% và 88.8% biến động của giá trị
cho khách hàng và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể giải thích bằng các mối
quan hệ cấu trúc tuyến tính trong mô hình nghiên cứu. Vì thế, có thể khẳng định một
cách tổng quan rằng mô hình nhân tố khẳng định ở Hình 4.5 là phù hợp cho các phân
tích về cấu trúc tuyến tính giữa các nhân tố tiềm ẩn tiếp theo.
Bảng 4.14: Hệ số tương quan và căn bận hai của phương sai trích xuất trung
STT
bình (AVE)
Nhân tố
AVE
1
3
4
5
6
7
10
13
14
CV
0.908
0.953
1
FP
0.906
0.883 0.952
3
INFO.DISS 0.869
0.820 0.803 0.932
4
INFO.GEN
0.856
0.790 0.713 0.809 0.925
5
INFO.RES
0.854 0.845 0.858 0.716 0.924
6
P
0.854
7 KM
0.839
0.855 0.872 0.897 0.789 0.824 0.916
PMS
0.797
0.355 0.350 0.543 0.563 0.361 0.478 0.893
10
SCRM
0.750
0.887 0.859 0.855 0.864 0.855 0.898 0.496 0.866
13
ST_CRM
0.865
0.889 0.844 0.835 0.830 0.858 0.867 0.522 0.838 0.930
14
Note: Căn bậc hai của AVE được định dạng bôi đậm
Ghi chú: CV- Giá trị cho khách hàng, FP- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
INFO.DISS – Chia sẻ và sử dụng thông tin từ mạng xã hội, INFO.GEN - Trích xuất thông tin từ
mạng xã hội, INFO.RESP – Phản hồi và hoạt động trên mạng xã hội, KM – Quản trị tri thức, PMS
– Hệ thống đo lường kết quả kinh doanh, SCRM – Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp
mạng xã hội, ST_CRM –quản lý quan hệ khách hàng chiến lược.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
119
Hình 4.5: Mô hình khẳng định nhân tố (CFA).
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
120
4.3.3. Kiểm định giả thuyết sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính
Để kiểm định các giả thuyết 1, 2 và 3 đã đề xuất nhằm xem xét vai trò của từng
nhân tố trong mô hình nghiên cứu về áp dụng hệ thống S-CRM, các mô hình cấu trúc
tuyến tính khác nhau sẽ được xem xét. Các mô hình cấu trúc tuyến tính được trình bày
cùng với giá trị và mức ý nghĩa thống kê của từng nhân tố trong các mô hình, gồm có:
- Mô hình tác động trực tiếp: Nhân tố tiền đề (Quản trị tri thức và nhân tố
CRM chiến lược) => năng lực quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-
CRM) => Kết quả kinh doanh (FP)
- Mô hình tác động trung gian qua CV: Nhân tố tiền đề (Quản trị tri thức và
nhân tố CRM chiến lược) => năng lực quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng
xã hội => Giá trị cho khách hàng (CV) => Kết quả kinh doanh (FP)
Để kiểm định các giả thuyết về vai trò là biến trung gian của giá trị cho khách
hàng (CV) trong mối quan hệ giữa S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh (FP),
Bảng 4.15 thể hiện mức độ ý nghĩa thống kê của tác động trung gian của các nhân
tố này qua các cấu trúc tuyến tính khác nhau sử dụng kỹ thuật bootstrapping (5000
vòng lặp) trong PLS-SEM.
Ngoài việc kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số tác động β của các nhân tố
trong mô hình cấu trúc tuyến tính, tác giả còn muốn đo lường và so sánh mức độ đóng
góp của từng nhân tố trong các mô hình vào việc giải thích biến động của các biến phụ
thuộc là “giá trị cho khách hàng -CV” và “kết quả hoạt động kinh doanh so sánh -FP”.
Với lý do trên, hệ số f-square đại diện cho mức độ mạnh yếu của từng nhân tố khi giải
thích độ biến thiên của biến phụ thuộc sẽ được tính toán và trình bày ở Bảng 4.16.
Theo Chen, Cohen và Chen (2010), nếu giá trị của f-square ≤ 0.02, tức là biến độc lập
không giải thích được trên 2% biến động của biến phụ thuộc, mức độ tác động sẽ là
không đáng kể dù hệ số β có ý nghĩa thống kê. Tương tự, nếu 0.02 < f-square ≤ 0.15,
tác động ở mức nhỏ với khoảng hơn 2% biến động của biến phụ thuộc được giải thích.
Nếu 0.15 < f-square ≤ 0.35, tác động ở mức trung bình với khoảng 13% biến động của
biến phụ thuộc được giải thích. Cuối cùng nếu f-square > 0.35, tác động ở mức cao
với khoảng hơn 26% biến động của biến phụ thuộc được giải thích.
➢ Kiểm định giả thuyết 1 và 2: Tiền đề của S-CRM
Giả thuyết 1 và 2 kiểm định tác động của các tiền đề nhân tố Quản trị trị thức
(KM) và nhân tố CRM chiến lược (ST_CRM) lên mô hình S-CRM. Cả 2 mô hình
121
cấu trúc tuyến tính và các kiểm định đều cho thấy ý nghĩa thống kê của nhân tố
quản trị tri thức (KM: β = 0.344, p < 0.01) và nhân tố CRM chiến lược (ST_CRM: β
= 0.640, p < 0.01) lên S-CRM (Hình 4.6). Tìm hiểu cường độ tác động của từng
nhân tố, tác giả sử dụng hệ số f-square trong phân tích PLS-SEM (Bảng 4.16). Theo
kết quả phân tích, nhân tố tổ chức CRM chiến lược (ST_CRM: f-square = 1.145) và
nhân tố quản trị tri thức (KM: f-square = 0.340) có mức độ tác động tương ứng là
cao và trung bình lên hệ thống S-CRM. Theo những bằng chứng trên, giả thuyết 1
và 2 đều được hỗ trợ. Nói cách khác, nhân tố CRM chiến lược (ST_CRM) và nhân
tố quản trị tri thức (KM) được chứng minh là các tiền đề cần thiết và có thể được sử
dụng để xây dựng hệ thống S-CRM.
Biến phụ thuộc: Mô hình cơ bản Biến độc lập
FP
ST_CRM KM SCRM Sales
Có ý nghĩa tại p <0.05 Có ý nghĩa tại p <0.01
SCRM CV 0.640*** 0.344*** 0.923*** -0.147** -0.152*** No. employees ** ***
Hình 4.6: Mô hình tác động trực tiếp.
Ghi chú: CV- Giá trị cho khách hàng, FP- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, KM – Quản trị tri thức,
Sales – Doanh thu, S-CRM – Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội, ST_CRM – Tổ
chức quản lý quan hệ khách hàng chiến lược, No. employees – Số lượng nhân viên
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
122
Kết quả này cũng phản ánh và củng cố lý thuyết nền trong quản lý chiến lược
về việc xây dựng năng lực cốt lõi của doanh nghiệp. Theo đó, để có thể tạo ra được
năng lực cạnh tranh bền vững và khác biệt, một doanh nghiệp cần phải hội tụ được
những nguồn lực và hệ thống cần thiết theo lý thuyết về dựa trên nguồn lực
(resource-based view) và dựa vào năng lực (competence-based view). Trong luận án
này, để có thể xây dựng được một cách hiệu quả hệ thống S-CRM, đầu tiên, doanh
nghiệp cần tạo ra môi trường thuận lợi với các điều kiện về mặt quản trị chiến lược
như: sự ủng hộ của ban quản lý cấp cao, cam kết về hỗ trợ nguồn lực, văn hóa
doanh nghiệp thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận để phục vụ khách hàng tốt nhất,
chiến lược kinh doanh được xây dựng lấy khách hàng là trung tâm. Thứ hai, để đảm
bảo hệ thống S-CRM đạt được mức hiệu quả cao nhất từ việc khai thác thông tin
khách hàng, một hệ thống quản trị tri thức cần được xây dựng và áp dụng trước.
Nhờ vào hệ thống quản trị tri thức có sẵn, những kiến thức về khách hàng được
phân tích từ hệ thống S-CRM sẽ có thể được truyền tải đến đúng nhân viên cần sử
dụng dễ dàng nhất.
➢ . Kiểm định giả thuyết 3: Vai trò trung gian của Giá trị cho khách
hàng (CV)
Một hệ thống S-CRM hiệu quả sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
dựa trên các giá trị tăng thêm và đặc biệt dành cho khách hàng. Vì vậy, giả thuyết 3
giả định S-CRM sẽ tác động lên kết quả kinh doanh thông qua biến trung gian là giá
trị cho khách hàng. Mô hình tác động trung gian qua giá trị cho khách hàng (CV)
(Hình 4.7) cho thấy nhân tố S-CRM có tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê
lên biến giá trị cho khách hàng (CV) (S-CRM: β = 0.887, p < 0.01). Đồng thời, Giá
trị cho khách hàng (CV) cũng có tác động cùng chiều lên kết quả hoạt động kinh
doanh (CV: β = 0.624, p < 0.01). Do đó, kết quả kiểm định cho thấy CV là biến
trung gian truyền tải tác động của S-CRM lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Giả thuyết 3 được hỗ trợ.
123
Biến phụ thuộc: Mô hình cơ bản Biến độc lập
FP SCRM CV 0.640*** 0.344***
ST_CRM KM S-CRM CV Sales
Có ý nghĩa tại p <0.05 Có ý nghĩa tại p <0.01
0.887*** 0.348*** 0.624*** 0.012 -0.331*** No. employees ** ***
Hình 4.7: Mô hình tác động trung gian qua CV.
Ghi chú: CV- Giá trị cho khách hàng, FP- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, KM – Quản trị tri
thức, Sales – Doanh thu, S-CRM – Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội, ST_CRM –
Tổ chức quản lý quan hệ khách hàng chiến lược, No.employees – Số lượng nhân viên.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Ngoài ra, Bảng 4.15 khi kiểm nghiệm cấu trúc tác động trung gian: S-CRM =>
CV => FP (quá trình quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội => Giá trị
cho khách hàng => kết quả hoạt động kinh doanh) cũng một lần nữa khẳng định tác
động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê của cấu trúc trung gian này (β = 0.550, p <
0.01). Tuy nhiên, vì tác động trực tiếp của S-CRM lên kết quả hoạt động kinh doanh
(FP) vẫn có ý nghĩa thống kê, tác động trung gian của CV chỉ là tác động trung gian
bán phần.
124
Bảng 4.15: Kiểm định các cấu trúc quan hệ với tác động trung gian
Cấu trúc quan hệ t-value P- Values Hệ số trung bình Độ lệch chuẩn
0.073 0.049 0.052 0.037 0.059
7.588 6.164 10.957 5.147 5.994
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
** Có ý nghĩa tại p <0.05 *** Có ý nghĩa tại p <0.001
Ghi chú: CV- Giá trị cho khách hàng, FP- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, KM – Quản trị tri thức, S-
CRM – Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội, ST_CRM – Tổ chức quản lý quan hệ
khách hàng chiến lược.
.000*** .000*** .000** .000*** .000*** S-CRM -> CV -> FP 0.550 KM -> SCRM -> CV 0.307 ST_CRM -> SCRM -> CV 0.566 KM -> SCRM -> CV->FP 0.189 ST_CRM -> SCRM -> CV->FP 0.351
Kết quả đo lường mức độ tác động ở Bảng 4.16 cũng cho thấy tác động của
giá trị cho khách hàng lên kết quả hoạt động kinh doanh (FP) (CV: f-square =
0.764) cao hơn đáng kể mức độ tác động của S-CRM lên kết quả hoạt động kinh
doanh (FP) (S-CRM: f-square = 0.230). Điều đó cho thấy tầm quan trọng của CV
trong mối quan hệ giữa S-CRM và kết quả hoạt động kinh doanh (FP).
Bảng 4.16: Mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc
Tác động Hệ số f- Độ lệch t-value p- Values Mức độ
square chuẩn tác động
CV -> FP 0.764 0.287 2.527 0.012** Cao
SCRM -> CV 3.695 0.888 4.163 0.000*** Cao
Trung
SCRM -> FP 0.230 0.105 2.008 0.045** bình
ST_CRM -> SCRM 1.145 0.309 3.623 0.000*** Cao
0.123 0.340 2.617 Trung
KM -> SCRM 0.009*** bình
** Có ý nghĩa tại p <0.05
*** Có ý nghĩa tại p <0.001
Ghi chú: CV- Giá trị cho khách hàng, FP- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, KM – Quản trị tri
thức, S-CRM – Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội, ST_CRM – Tổ chức quản lý
quan hệ khách hàng chiến lược.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
125
Kết quả kiểm định khẳng định một lần nữa xu hướng xây dựng chiến lược
kinh doanh xoay quanh khách hàng hiện nay của các doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp trong ngành dịch vụ. Với các doanh nghiệp trong ngành du lịch, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trước khi có thể tạo ra lợi nhuận vượt trội bền
vững, tạo ra và đem đến giá trị cho khách hàng là bước rất cần thiết và gần như là bắt
buộc. Kết quả định lượng khẳng định điều này một lần nữa trong bản 4.9 so sánh về
mức độ tác động của các yếu tố khác nhau đến kết quả hoạt động kinh doanh. Có thể
thấy là yếu tố giá trị cho khách hàng (CV) tác động trực tiếp mạnh hơn rất nhiều so
với tác động trực tiếp của yếu tố S-CRM. Vì thế, có thể nói rằng, trong môi trường
kinh doanh hiện tại, để phát huy tốt nhất kết quả của hệ thống S-CRM và những nỗ
lực về việc quản lý quan hệ khách hàng, việc đầu tiên là phải dùng hệ thống S-CRM
tạo ra giá trị cho khách hàng. Trong lâu dài, cơ chế trung gian truyền tải của CV sẽ
giúp cho doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận bền vững vượt trội.
➢ Kiểm định giả thuyết 4 và 5: Vai trò điều tiết của mức độ sử dụng công
nghệ mạng xã hội (S_Tech) và hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh (PMS)
Từ các kết quả trên, có thể thấy khung áp dụng hệ thống S-CRM với các mối
liên hệ nhân quả giữa các nhân tố được chứng minh là phù hợp với dữ liệu thu thập
được từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch ở Việt Nam. Tuy nhiên,
để đào sâu thêm về các yếu tố liên quan đến hệ thống S-CRM, hai yếu tố mức độ sử
dụng công nghệ mạng xã hội (S_Tech) và hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh
(PMS) được đề xuất là các biến điều tiết cho tác động của SCRM lên CV và FP. Hai
mô hình cấu trúc tuyến tính kết hợp với phân tích hồi quy điều tiết (MRA) được
dùng để kiểm định các giả thuyết này, minh họa ở Hình 4.8 và Hình 4.9.
- Mô hình biến điều tiết “mức độ sử dụng công nghệ mạng xã hội”: bổ
sung biến tương tác giữa “mức độ sử dụng công nghệ mạng xã hội” và “hệ thống S-
CRM_mạng xã hội” – SCRMxS_Tech và xem xét tác động của biến tương tác này
đến các biến phụ thuộc trong mô hình.
126
Hình 4.8: Mô hình cấu trúc tuyến tính điều tiết của S_Tech
Biến phụ thuộc: Mô hình biến điều tiết S-Tech Biến độc lập S-CRM CV FP ST_CRM 0.544***
KM 0.287***
S_Tech 0.180 0.126** 0.163** S-CRM 0.749*** 0.344***
SCRMxS_Tech 0.076*** 0.075** CV
Sales 0.544*** -0.032
**
Có ý nghĩa tại p <0.05
No. employees
***
Có ý nghĩa tại p <0.001
Ghi chú: CV- Giá trị cho khách hàng, FP- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, KM – Quản trị tri
thức, Sales – Doanh thu, S-CRM – Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội, ST_CRM –
Tổ chức quản lý quan hệ khách hàng chiến lược, No.employees – Số lượng nhân viên, S-Tech – Mức độ sử
dụng công nghệ mạng xã hội, SCRMxS_Tech – Biến tương tác giữa S-CRM và S_Tech
-0.261***
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
- Mô hình biến điều tiết “hệ thống đo lường kết quả kinh doanh”: bổ sung
127
biến tương tác giữa “hệ thống đo lường kết quả kinh doanh” và “hệ thống S-
CRM_mạng xã hội” – SCRMxPMS và xem xét tác động của biến tương tác này đến
các biến phụ thuộc trong mô hình.
Biến phụ thuộc: Mô hình biến điều tiết- PMS Biến độc lập
S-CRM CV
FP
-0.033
ST_CRM KM PMS S-CRM SCRMxPMS
CV Sales
0.641*** 0.344*** -0.004
Có ý nghĩa tại p <0.05 Có ý nghĩa tại p <0.001
-0.142** 0.978*** 0.429*** 0.130*** 0.071** 0.563*** 0.002 -0.291*** No. employees ** ***
Hình 4.9: Mô hình cấu trúc tuyến tính điều tiết của PMS.
Ghi chú: CV- Giá trị cho khách hàng, FP- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, S-CRM – Hệ thống
quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội, KM – Quản trị tri thức, ST_CRM – Tổ chức quản lý quan
hệ khách hàng chiến lược, Sales – Doanh thu, No.employees – Số lượng nhân viên, PMS – Hệ thống đo
lường kết quả, SCRMxPMS – Biến tương tác giữa S-CRM và PMS
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Theo các kết quả của phân tích hồi quy điều tiết, biến tương tác giữa S-CRM
và mức độ sử dụng công nghệ mạng xã hội (SCRMxS_Tech) có tương quan thuận
128
chiều và có ý nghĩa thống kê lên giá trị cho khách hàng (CV) (β = 0.075, p < 0.05)
và kết quả hoạt động kinh doanh (FP) (β = 0.076, p < 0.001). Tương tự như vậy,
biến tương tác giữa S-CRM (SCRM) và hệ thống đo lường kết quả kinh doanh
(PMS) (SCRMxPMS) cũng có tương quan thuận chiều và có ý nghĩa thống kê lên
giá trị cho khách hàng (CV) (β = 0.130, p < 0.001) và FP (β = 0.071, p < 0.05). Từ
các bằng chứng định lượng trên, có thể thấy mức độ sử dụng công nghệ mạng xã
hội (S_Tech) và hệ thống đo lường kết quả kinh doanh (PMS) có tác dụng điều tiết
cho mối quan hệ giữa SCRM lên giá trị cho khách hàng (CV) và kết quả hoạt động
kinh doanh (FP). Đo đó, các giả thuyết 4a, 4b, 5a và 5b đều được hỗ trợ. Nói cách
khác, sử dụng càng nhiều các công nghệ mạng xã hội, tác động của SCRM lên giá
trị tạo ra cho khách hàng và kết quả kinh doanh so với đối thủ càng cao. Tương tự,
hệ thống đo lường kết quả của các quá trình quản lý quan hệ khách hàng càng tốt,
tác động của SCRM lên giá trị tạo ra cho khách hàng và kết quả kinh doanh so với
đối thủ cũng sẽ càng cao.
Minh họa cho các tác động điều tiết này, Hình 4.10 minh họa tác động tuyến
tính của SCRM lên giá trị cho khách hàng (CV) và kết quả hoạt động kinh doanh
(FP) với các mức độ cao (giá trị trung bình + 1* độ lệch chuẩn) và mức độ thấp (giá
trị trung bình – 1* độ lệch chuẩn) của mức độ sử dụng công nghệ mạng xã hội
(S_Tech) và hệ thống đo lường kết quả kinh doanh (PMS). Độ dốc luôn ở mức cao
hơn của đường biểu diễn với mức cao của mức độ sử dụng công nghệ mạng xã hội
(S_Tech) và hệ thống đo lường kết quả kinh doanh (PMS) (màu xanh lục) so với
đường biểu diễn với mức thấp (màu xanh lam) chứng tỏ tác động điều tiết thuận
chiều của mức độ sử dụng công nghệ mạng xã hội (S_Tech) và hệ thống đo lường
kết quả kinh doanh (PMS).
129
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Hình 4.10 : Tác động điều tiết của S_Tech và PMS.
Kết quả về vai trò điều tiết của mức độ sử dụng công nghệ mạng xã hội phù hợp
với kết quả của các nghiên cứu trước đó được thảo luận ở Chương 2 về vai trò của
công nghệ mạng xã hội (Wang và Kim, 2017; Kim và Wang, 2019). Theo đó, công
nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mô hình kinh doanh của các doanh
nghiệp. Đặc biệt, với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch, việc tận dụng
công nghệ mạng xã hội trực tuyến để tăng tương tác và trích xuất kiến thức về khách
hàng là cực kỳ cần thiết. Lý do thứ nhất, đa số các công nghệ mạng xã hội trực tuyến
là miễn phí hoặc tiêu tốn chi phí rất thấp nhưng hiệu quả tương tác về không gian và
thời gian là rất cao. Thứ hai, trong hiện tại và tương lai, một lớp “khách hàng xã hội”
sẽ ra đời và sử dụng chủ yếu các kênh mạng xã hội trực tuyến để liên lạc, thể hiện
quan điểm, giải trí và cả mua sắm. Vì thế, việc sử dụng càng nhiều công nghệ mạng
xã hội trực tuyến sẽ càng có thể đón đầu được nhóm khách hàng này trong tương lai.
Tác động điều tiết của PMS là một điểm mới trong luận án này. Các nghiên
cứu về CRM và S-CRM trước đây thường quá chú trọng đến tác động chính của S-
CRM đến kết quả hoạt động kinh doanh mà bỏ quên một trong những quá trình
chính của quản trị chiến lược, đó là quá trình kiểm tra, đánh giá và cải tiến các hoạt
động. Vì thế, trước đây nếu các doanh nghiệp áp dụng S-CRM hoặc CRM nếu
không đạt hiệu quả thường sẽ không thể truy cứu được nguyên nhân cụ thể do quá
130
trình nào, bộ phận nào đang làm tắc nghẽn quy trình phục vụ khách hàng. Do đó, tỷ
lệ thất bại của việc áp dụng hệ thống S-CRM và CRM là rất cao. Các doanh nghiệp
không thường xuyên theo dõi và điều chỉnh quá trình áp dụng S-CRM khi xảy ra
những vấn đề nhỏ và cục bộ sẽ có thể làm cho vấn đề ngày càng lớn và cả hệ thống
sẽ có nguy cơ mất tác dụng. Vì vậy, một hệ thống đo lường kết quả kinh doanh
(PMS) dành riêng cho S-CRM là rất cần thiết và sẽ thúc đẩy tác động của S-CRM
lên kết quả quản lý quan hệ khách hàng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các tác động khác
Trong tất cả các mô hình cấu trúc tuyến tính được xem xét, các biến kiểm soát
về số lượng nhân viên và doanh thu đều được đưa vào để kiểm soát kết quả kinh
doanh (FP) để giúp mô hình phản ánh chính xác hơn tác động của các nhân tố.
Trong tất cả các mô hình, biến số lượng nhân viên thể hiện quan hệ nghịch chiều và
có ý nghĩa thống kê tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh FP (β = - 0.210, p <
0.001). Điều này cho thấy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch ở Việt
Nam chưa tối đa hóa hiệu quả từ nguồn nhân lực của mình để tạo ra hiệu quả kinh
doanh mong muốn. Với biến kiểm soát doanh thu trong năm tài chính gần nhất, tác
động cùng chiều được xác định trong hầu hết các mô hình cấu trúc nhưng không có
ý nghĩa thống kê.
Tóm tắt kết quả nghiên cứu định lượng
Một cách tổng quan, phân tích định lượng sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM ở phần này đã giúp cung cấp bằng chứng định lượng cho các mối quan hệ
nhân quả trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Qua đó, mô hình nghiên cứu được đề
xuất ở Chương 2 được chứng minh là phù hợp với dữ liệu thu thập từ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch ở Việt Nam. Bảng 4.17 tóm tắt các kết quả
chính của các phân tích định lượng ở Chương 4.
131
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định các giả thuyết và các quan hệ nhân quả trong
mô hình nghiên cứu.
Giả thuyết/ Quan hệ nhân quả
Kết quả kiểm định Chấp nhận giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết
Giả thuyết H1: Nhân tố CRM chiến lược (ST-CRM) có tương quan thuận chiều với hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM) ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch. Giả thuyết H2: Nhân tố quản trị tri thức (KM) có quan hệ cùng chiều với hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM) ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch. Giả thuyết H3: Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM) có tác động thuận chiều gián tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua Giá trị cho khách hàng (CV). Giả thuyết H4a: Tương quan thuận chiều giữa hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM) và giá trị cho khách hàng ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch mạnh hơn ở các doanh nghiệp có mức độ ứng dụng công nghệ mạng xã hội cao hơn. Giả thuyết H4b: Tương quan thuận chiều giữa hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM) và hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch mạnh hơn ở các doanh nghiệp có mức độ ứng dụng công nghệ mạng xã hội cao hơn. Giả thuyết 5a: Tương quan thuận chiều giữa hệ thống S-CRM và giá trị cho khách hàng ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch mạnh hơn ở các doanh nghiệp có mức độ áp dụng hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh cao hơn. Giả thuyết 5b: Tương quan thuận chiều giữa hệ thống S-CRM và hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch mạnh hơn ở các doanh nghiệp có mức độ áp dụng hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh cao hơn. Tác động của số lượng nhân viên đến kết quả hoạt động kinh doanh
Tác động của doanh thu đến kết quả hoạt động kinh doanh
Có ý nghĩa thống kê nhưng ngược chiều Không có ý nghĩa thống kê
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
132
4.4. Thảo luận kết quả thực nghiệm
Nghiên cứu này khám phá tác động của hệ thống S-CRM đến hiệu quả quản lý
quan hệ với khách hàng, khả năng tạo ra giá trị cho khách hàng (CV) và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (FP). Ngoài ra, các mối quan hệ giữa các
các thành phần (nhân tố tiền đề, nhân tố trung gian và nhân tố điều tiết) trong việc
triển khai áp dụng hệ thống S-CRM cũng được xác định từ nghiên cứu định tính và
kiểm định các giả thuyết thông qua nghiên cứu định lượng. Tất cả các giả thuyết
đều được chấp nhận, điều này chứng tỏ các mối quan hệ giữa các nhân tố trong hệ
thống áp dụng S-CRM được đề xuất là có ý nghĩa và nên được các doanh nghiệp
xem xét trong quá trình áp dụng hệ thống S-CRM.
Từ góc độ lý thuyết, luận án giải thích các nhân tố tiền đề và nhân tố điều tiết
cũng như nhân tố trung gian mà doanh nghiệp cần phải sở hữu để có thể ứng dụng
và đưa hệ thống S-CRM vào thực tiễn. Đầu tiên, luận án dựa trên các lý thuyết nền
dựa vào nguồn lực (Peteraf và Barney, 2003; Lippman & Rumelt, 2003) và dựa vào
năng lực (Wernerfelt, 1995) để tiếp cận và đề xuất cách tiếp cận hệ thống cho việc
áp dụng S-CRM trong các doanh nghiệp. Theo đó, luận án đã chứng minh được xây
dựng và phát triển hệ thống S-CRM nên được xem là một nhiệm vụ đổi mới và phát
triển năng lực toàn diện từ bên trong. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước
đó khi cũng sử dụng lý thuyết dựa vào nguồn lực là lý thuyết nền cho việc tiếp cận
và xây dựng hệ thống S-CRM (Choudhury & Harrigan, 2014; Harrigan, Soutar,
Choudhury và Lowe, 2015; Trainor và cộng sự, 2014). Kết quả trong luận án một
lần nữa khẳng định cách tiếp cận từ bên trong từ các lý thuyết nền dựa vào nguồn
lực và năng lực là phù hợp trong các nghiên cứu về CRM và S-CRM.
Ngoài ra, việc tiếp cận các năng lực S-CRM cụ thể theo hướng là các quy trình
tương tác trực tiếp với khách hàng (thu thập thông tin từ mạng xã hội, chia sẻ và sử
dụng thông tin mạng xã hội và phản hồi thông tin trên mạng xã hội) khi áp dụng vào
bối cảnh các DNNVV trong ngành du lịch ở Việt Nam cũng cho thấy sự phù hợp.
Điều này thống nhất với các nghiên cứu trước đó, ủng hộ cách tiếp cận này
(Rodriguez, Ajjan và Peterson, 2014; Trainor, 2014).
133
Nghiên cứu này giải quyết khoảng trống trong các nghiên cứu về S-CRM bằng
cách kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố đươc cho là tiền đề cần thiết cho việc
xây dựng hệ thống S-CRM, cụ thể là quản trị tri thức (KM) và tổ chức S-CRM
chiến lược (ST_CRM). Kết quả kiểm định cho thấy quản trị tri thức (KM) có khả
năng hỗ trợ và tạo ra các nền tảng cho việc phát triển một hệ thống S-CRM trong
toàn bộ doanh nghiệp. Ở đây, KM đóng vai trò thiết yếu trong việc liệu các năng lực
cụ thể trong S-CRM được vận dụng hiệu quả khi thông tin và hiểu biết khách hàng
từ mạng xã hội được lưu trữ và chia sẻ kịp thời đến đúng người cần sử dụng. Kết
quả này cũng phù hợp và đồng nhất với các nghiên cứu trước đó về vai trò của quản
trị tri thức trong các hệ thống CRM truyền thống (Zahay và Griffin, 2004;
Khodakarami và Chan, 2014). Ngoài ra, từ lâu vai trò của công tác định hướng
chiến lược và tổ chức doanh nghiệp đã đóng vai trò vô cùng quan trọng trong bất kỳ
dự án đổi mới mang tính toàn diện nào. Trong luận án này, một lần nữa vai trò của
yếu tố tổ chức chiến lược lại được khẳng định là một trong những tiền đề rất quan
trọng cho việc định hướng và thay đổi tư duy của nhân viên để có thể triển khai hệ
thống S-CRM một cách thuận lợi và hiệu quả nhất. Kết quả kiểm định trong luận án
cũng đồng nhất với những nghiên cứu trước đó về tác động của yếu tố tổ chức chiến
lược lên các dự án CRM truyền thống hoặc S-CRM (Olson, Slater và Hult, 2005;
Foss, Stone và Ekinci, 2008; Finnegan và Currie, 2010).
Nghiên cứu này cũng khẳng định vai trò tích cực và quan trọng của hệ thống
S-CRM đến hiệu quả quản lý quan hệ khách hàng (giá trị cho khách hàng - CV).
Kết quả này đồng nhất với các kết quả nghiên cứu trong quá khứ khẳng định tác
động của các hệ thống CRM truyền thống và hệ thống S-CRM đến hiệu quả quản lý
quan hệ khách hàng (Verhoef, Reinartz và Krafft, 2010; Sun, & Kim, 2013; Trainor
và cộng sự, 2014; Garrido-Moreno và cộng sự, 2018). Một vài nghiên cứu trong quá
khứ không tìm thấy mối quan hệ ý nghĩa giữa sự gắn kết với khách hàng và hiệu
quả quản lý quan hệ khách hàng (Choudhury và Harrigan, 2014) hoặc mối liên hệ
giữa các quy trình quản lý thông tin quan hệ khách hàng và hiệu quả quản lý quan
hệ khách hàng (Harrigan và cộng sự, 2015). Tuy nhiên, nghiên cừu này một lần nữa
khẳng định hệ thống S-CRM có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả quản lý quan hệ
khách hàng.
134
Đặc biệt, như là mối liên hệ còn thiếu giữa S-CRM với hiệu quả hoạt động của
công ty, giá trị tạo ra cho khách hàng là một yếu tố trung gian quan trọng. Kết quả
thực nghiệm cho thấy giá trị tạo ra cho khách hàng truyền tải một phần tác động của
S-CRM đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả này cũng
đồng nhất với các nghiên cứu trong quá khứ khẳng định tác động tích cực và có ý
nghĩa của các giá trị tạo ra cho khách hàng và kết quả hoạt động kinh doanh (Sun, &
Kim, 2013) hoặc các nghiên cứu về vai trò trung gian của hiệu quả quản lý quan hệ
khách hàng (Wang và Kim, 2017).
Nghiên cứu này cũng khám phá vai trò của việc sử dụng công nghệ mạng xã
hội theo hai cách. Đầu tiên, những phát hiện trong nghiên cứu này hỗ trợ khung lý
thuyết do các học giả CNTT-Marketing và quản lý chiến lược đề xuất rằng để đạt
được lợi thế cạnh tranh riêng biệt, việc sở hữu các nguồn lực có giá trị là không đủ
mà các nguồn lực này phải được kết hợp hoặc chuyển đổi thành các khả năng cụ thể
cho các mục đích tạo ra giá trị (Day & Wensley, 1988; Roberts & Grover, 2012;
Trainor, 2014). Thứ hai, việc sử dụng công nghệ mạng xã hội điều tiết ảnh hưởng
của S-CRM đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Như đã thấy trong kết quả,
việc tăng cường tương tác với khách hàng thông qua việc sử dụng các công nghệ
mạng xã hội có thể nâng cao đáng kể ảnh hưởng tích cực của S-CRM đối với hoạt
động tài chính và khách hàng của doanh nghiệp. Kết quả này phù hợp với các kết
quả trước đó về tác động của việc sử dụng công nghệ mạng xã hội đối với hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp (cả về mặt khách hàng và kết quả kinh doanh)
(Garrido-Moreno và cộng sự, 2018; Kamboj và cộng sự, 2018).
Một trong những đóng góp mới của luận án này nằm ở việc nghiên cứu vai trò
của hệ thống đo lường kết quả (PMS) đến hiệu quả của việc triển khai S-CRM. Kết
quả cho thấy PMS có vai trò điều tiết có ý nghĩa trong việc gia tăng mức độ tác
động của S-CRM đến các hiệu quả quản lý khách hàng và kết quả hoạt động kinh
doanh. Việc áp dụng một hệ thống đo lường PMS có các yếu tố riêng biệt cho các
tác động của S-CRM là một trong những điều rất quan trọng để các nhà quản lý có
thể theo dõi cụ thể và chính xác tác động của S-CRM đến hoạt động của doanh
nghiệp qua thời gian. Kết quả này đồng nhất với các nghiên cứu khẳng định các
doanh nghiệp cần phải phát triển các thang đo hiệu quả hoạt động gồm nhiều góc
135
nhìn hơn (không chỉ tập trung vào các chỉ tiêu tài chính và hoạt động) để nắm bắt
được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong xu hướng và chiến lược
định hướng khách hàng (Jain, Jain và Dhar, 2005; Kim, Suh và Hwang, 2003; Kim
và Kim, 2009).
Tóm tắt chương 4
Qua các kết quả nghiên cứu định tính và định lượng được thực hiện trong luận
án, các câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu đã lần lượt được xem xét và các
bằng chứng thực nghiệm đã được cung cấp để phần nào làm sáng tỏ các câu hỏi và
mục tiêu này. Các kết quả định tính đã góp phần xác định được thực trạng, cách tiếp
cận và các yếu tố chính và đặc trưng ảnh hưởng đến việc triển khai và hiệu quả sử
dụng hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong ngành du lịch. Kết quả định lượng thông qua các kỹ thuật
khẳng định nhân tố và mô hình cấu trúc tuyến tính cung cấp các bằng chứng thống kê
về mức ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các nhân tố trong hệ thống triển khai S-
CRM trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các kết quả này một lần nữa khuyến khích
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành du lịch nhanh chóng xem xét và áp dụng hệ
thống S-CRM để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và qua đó tạo ra kết quả
kinh doanh vượt trội. Tuy nhiên, các kết quả cũng cho thấy, đa số các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong ngành du lịch Việt Nam còn chưa hội đủ những điều kiện cần thiết
để áp dụng S-CRM thành công. Chương 5 sẽ đưa ra các đề xuất để giúp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong ngành du lịch Việt Nam có thể hoàn thiện việc triển khai hệ
thống S-CRM một cách hiệu quả.
136
CHƯƠNG 5:
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TÍCH HỢP MẠNG XÃ HỘI.
Dựa trên những phát hiện của nghiên cứu định tính và các kết quả định lượng
trong phần trên, trong phần này, luận án đưa ra một vài đề xuất để hoàn thiện việc
triển khai hệ thống S-CRM ở các DNNVV trong ngành du lịch ở Việt Nam. Ngoài
ra, các đóng góp và hạn chế của luận án cũng được thảo luận ở phần này.
5.1. Các đề xuất triển khai hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp
mạng xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch
Đề xuất 1: Việc triển khai S-CRM là cần thiết và cấp bách đối với các
DNNVV theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh đầy
biến đổi hiện nay và trong tương lai.
Một cách tổng quát, S-CRM tiếp cận theo hướng hệ thống như được đề xuất
trong luận án có thể tạo dựng lợi thế cạnh tranh bền vững cho các DNNVV trong
ngành du lịch, từ đó tạo ra kết quả kinh doanh vượt trội trong dài hạn so với các đối
thủ cạnh tranh. Cụ thể hơn, hiệu quả của việc triển khai S-CRM không chỉ phụ
thuộc vào các quy trình và hoạt động cụ thể liên quan trực tiếp đến phục vụ khách
hàng mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố tiền đề và các nhân tố trung gian
để hỗ trợ và chuyển hóa các lợi ích của các quy trình S-CRM thành các giá trị cho
khách hàng và lợi ích kinh tế cho DNNVV. Ngoài ra, với những đặc điểm đặc trưng
của mình so với các doanh nghiệp lớn, các DNNVV cần một cách tiếp cận khác biệt
so với các doanh nghiệp lớn về hoạt động quản trị quan hệ khách hàng. Tuy nhiên,
các nghiên cứu về hoạt động CRM và S-CRM cho DNNVV là rất hạn chế về số
lượng và hầu như tập trung làm rõ tác động của một vài ứng dụng mạng xã hội cụ
thể (TripAdvisor, Facebook) lên hiệu quả của việc áp dụng các hoạt động quản trị
khách hàng. Vì thế, luận án đề xuất một khung triển khai hệ thống S-CRM toàn diện
nhằm giải quyết khoảng trống nghiên cứu này. Đặc biệt, trong môi trường kinh
doanh đầy biến động và không thể dự báo như hiện nay, các DNNVV trong ngành
du lịch cần phải liên tục làm mới mình. Theo cách tiếp cận của trường phái
Schumpeter (1934), doanh nghiệp nào có thể thích nghi tốt hơn với thị hiếu mới của
137
người tiêu dùng, phương thức sản xuất mới và hệ thống phân phối mới sẽ là người
chiến thắng cuối cùng. Do đó, việc bổ sung hệ thống triển khai S-CRM đã được
chứng minh là có vai trò then chốt trong thành công của hoạt động quản trị quan hệ
khách hàng và xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững cho các DNNVV.
Đặc biệt, kết quả nghiên cứu định tính cũng chỉ rõ, các doanh nghiệp áp dụng
các chiến lược về quản lý quan hệ khách hàng ở cấp độ rất khác nhau và đa số các
DNNVV trong ngành du lịch ở Việt Nam đang sử dụng chiến lược quản lý quan hệ
khách hàng truyền thống và rất cơ bản. Các DNNVV hầu hết đang sử dụng các
công cụ bảng tính thô sơ và mối quan hệ cá nhân giữa chủ doanh nghiệp và các
khách hàng tiềm năng là chủ yếu để duy trì mối quan hệ với khách hàng quan trọng.
Hệ thống này tuy giải quyết được những câu hỏi cơ bản về lưu trữ thông tin khách
hàng theo lịch sử giao dịch và có thể đáp ứng được các yêu cầu cá nhân hóa của một
vài khách hàng. Tuy nhiên, khi quy mô doanh nghiệp tăng lên và nhu cầu khách
hàng ngày càng đa dạng, hệ thống CRM truyền thống thể hiện những hạn chế rất
lớn ở khả năng trích xuất, phân tích để tạo ra các kiến thức riêng và các trải nghiệm
cá nhân về từng khách hàng với chi phí thấp và hiệu quả nhất. Vì thế, việc sử dụng
công nghệ và đặc biệt là công nghệ mạng xã hội là cực kỳ cần thiết để nâng tầm
việc quản trị mối quan hệ với khách hàng ở quy mô lớn hơn, chuyên nghiệp hơn và
chính xác hơn. Với sự hổ trợ của công nghệ mạng xã hội trực tuyến tích hợp với hệ
thống CRM truyền thống, hệ thống S-CRM có thể dễ dàng giải quyết bài toán về xử
lý một lượng lớn thông tin về trải nghiệm cá nhân của nhiều khách hàng, phân tích
và đưa ra các giá trị khách hàng tốt nhất dành cho từng nhóm khách hàng/khách
hàng. Ngoài ra, với nền tảng trực tuyến, hệ thống S-CRM còn giúp quá trình tương
tác với khách hàng vượt qua các giới hạn về không gian, thời gian và mở ra các lựa
chọn công nghệ tiên tiến khác như trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligent) và Internet
vạn vật (Internet of things) trong tương lai.
Điều kiện để doanh nghiệp thực hiện giải pháp
Việc áp dụng hệ thống S-CRM hoặc cải tiến hệ thống CRM truyền thống để
tích hợp thêm các tính năng từ các phương tiện truyền thông và mạng xã hội trực
tuyến đòi hỏi các DNNVV cần phải trước hết thay đổi tư duy và chiến lược kinh
doanh cơ bản. Nếu trước đây, việc áp dụng CRM truyền thống thường được tiếp cận
138
là việc ứng dụng một hệ thống CNTT tiên tiến vào việc quản lý quan hệ khách hàng
và đem đến kết quả không mấy khả quan cho các doanh nghiệp. Với trường hợp của
việc triển khai hệ thống S-CRM, một quá trình đồng bộ hơn cần phải được thực thi
nhằm đem đến các điều kiện cần thiết cho việc áp dụng S-CRM. Các điều kiện này
bao gồm việc phải thay đổi tư duy từ định hướng theo sản phẩm và thị trường sang
chiến lược định hướng khách hàng và lấy khách hàng là trọng tâm trong mọi chiến
lược kinh doanh cốt lõi. Ngoài ra, các điều kiện khác như hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, chất lượng đội ngũ nhân viên và nhất là sự cam kết đầu tư của các nhà quản
lý cao cấp là thực sự quan trọng khi triển khai áp dụng hệ thống S-CRM.
Đề xuất 2: Để triển khai S-CRM hiệu quả cần phải tiếp cận hoạt động quản
trị quan hệ khách hàng trên quan điểm hệ thống và vai trò của từng nhân tố trong
hệ thống đó cần được xác định rõ ràng.
Theo các kết quả định lượng, các mối quan hệ nhân quả trong mô hình triển
khai S-CRM toàn diện, bao gồm, CRM chiến lược + Quản trị tri thức => các quy
trình S-CRM tương tác với khách hàng => Giá trị cho khách hàng => Kết quả hoạt
động kinh doanh, đều có ý nghĩa thống kê. Theo đó, các nhà quản lý của DNNVV
có thể thiết kế việc triển khai hệ thống quản trị khách hàng theo hệ thống trên với
vai trò cụ thể của từng nhân tố đã được xác định. Điều này giúp cho các nhà quản trị
có thể theo dõi và đánh giá hoạt động quản trị quan hệ khách hàng một cách chi tiết
hơn đến từng giai đoạn cụ thể. Vì thế, khi cần cải thiện hoạt động quản trị khách
hàng, việc xác định các điểm “thắt nút chai – bottle neck point” của việc triển khai
S-CRM sẽ dễ dàng và rõ ràng hơn.
Ví dụ, trong giai đoạn đầu triển khai S-CRM, các nhân tố tiền đề về quản trị
CRM chiến lược và hệ thống quản trị tri thức nên là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà quản lý để xây dựng được các nền tảng để phát huy tác động của các quy trình S-
CRM. Tiếp theo, khi hệ thống S-CRM đã đi vào hoạt động, các nhân tố của S-CRM
nên được tập trung phát triển để kịp thời đổi mới các hoạt động tương tác với khách
hàng nhằm bắt kịp với xu hướng thay đổi trong môi trường kinh doanh và nâng cao giá
trị cho khách hàng. Do đó, tình trạng “hộp đen – black box” hoặc “hộp xám – grey
box” khi mà các nhà quản trị không thể xác định hoặc xác định rất mù mờ nguyên nhân
cốt lõi của các vấn đề phát sinh khi triển khai hệ thống S-CRM sẽ được hạn chế tối đa.
139
Việc tiếp cận S-CRM theo quan điểm hệ thống giải quyết được rất nhiều vấn
đề “hộp đen” của hệ thống. Đa số các nhà quản lý khi áp dụng hệ thống CRM và S-
CRM thường hướng đến việc đem lại giá trị tốt nhất cho khách hàng và tăng lợi
nhuận cũng như tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp lại
có một nguồn lực riêng, một phương hướng phát triển riêng và một môi trường kinh
doanh riêng. Vì vậy, một hệ thống S-CRM chung với các quy trình chung sẽ không
thể nào giải quyết được toàn bộ các vấn đề của tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy, các
thành phần khác của hệ thống triển khai S-CRM sẽ đóng vai trò bổ trợ và thiết lập
các nền tảng thiết yếu cho doanh nghiệp thuận lợi khai thác tiện ích của các quy
trình tương tác, thu thập và phân tích thông tin khách hàng của S-CRM. Ngoài ra,
các thành phần này khi được thỏa mãn sẽ khỏa lấp đi rất nhiều lỗ hổng dẫn đến thất
bại trong việc áp dụng S-CRM đã được đúc kết trước đây như thiếu sự hợp tác giữa
các bộ phận trong việc sử dụng S-CRM, thiếu hệ thống chia sẻ thông tin khách
hàng, thiếu đi cam kết hổ trợ lâu dài khi áp dụng hệ thống S-CRM. Các thành phần
này trong cách tiếp cận hệ thống của S-CRM sẽ đóng vai trò như là các “điểm kiểm
tra” để giúp doanh nghiệp thường xuyên theo dõi hiệu quả của hệ thống.
Để có thể triển khai hệ thống S-CRM thành công, một loạt các thay đổi lớn nhỏ
cần phải được thực hiện ở quy mô toàn doanh nghiệp. Trong đó, không chỉ trang bị về
mặt cơ sở hạ tầng kỹ thuật và con người là có thể áp dụng ngay S-CRM. Tiếp cận theo
định hướng hệ thống giúp doanh nghiệp hiểu rõ các mặt cần phải cải thiện để có thể sử
dụng S-CRM một cách hiệu quả nhất ngay từ đầu. Ví dụ, một trong những điều khó
khăn nhất khi các DNNVV áp dụng S-CRM là vấn đề về truyền tải và sử dụng kết quả
của việc thu thập và phân tích thông tin xã hội mà S-CRM tạo ra. Nếu không có một hệ
thống quản trị tri thức hiệu quả để lưu giữ, truyền tải, phổ biến các hiểu biết về khách
hàng đến nhân viên trực tiếp phục vụ khách hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn,
kết quả tạo ra bởi hệ thống S-CRM là gần như lãng phí. Vì thế, ở đề xuất này, tư duy
của người quản lý khi tiếp cận S-CRM theo hướng hệ thống và nhìn việc triển khai S-
CRM là một dự án dài hạn và có ảnh hưởng toàn diện đến các bộ phận khác nhau của
doanh nghiệp là rất cần thiết.
Đề xuất 3: Sự định hướng và cam kết của các nhà quản lý cấp cao vào nhân
tố CRM chiến lược là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc triển
khai hiệu quả hệ thống S-CRM toàn diện.
140
Các phát hiện ở giai đoạn nghiên cứu định tính chỉ ra rằng một trong những
yếu tố tiên quyết cho việc lựa chọn triển khai hệ thống CRM/S-CRM toàn diện hay
chỉ triển khai hệ thống CRM/S-CRM ở mức độ cơ bản (CRM dựa vào liên kết cá
nhân) nằm ở quan điểm của người quản lý cấp cao của doanh nghiệp. Mặc dù sức
ép đến từ khách hàng và môi trường kinh doanh có thể thúc đẩy các DNNVV hướng
tới ứng dụng các công nghệ mạng xã hội và triển khai các hoạt động quản trị khách
hàng toàn diện hơn. Tuy nhiên, thực tế là vẫn có một phần khá lớn các DNNVV vẫn
còn triển khai hoạt động quản trị quan hệ khách hàng theo quan điểm truyền thống
(dựa chủ yếu vào các chương trình khách hàng thân thiết và lịch sử giao dịch của
khách hàng). Bởi vì các yếu tố tổ chức CRM chiến lược (cơ cấu tổ chức, sự hợp tác
của các phòng ban chức năng, đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin, đầu tư vào
chuyên môn của nhân viên) đóng vai trò là tiền đề cho các hoạt động cụ thể của hoạt
động quản trị quan hệ khách hàng, mỗi đặc tính tổ chức của DNNVV sẽ gắn liền với
một đặc tính của hệ thống CRM/S-CRM. Vì thế, để triển khai hiệu quả các hoạt động
cụ thể của S-CRM như trích xuất thông tin mạng xã hội hay tương tác và phản hồi với
khách hàng qua mạng xã hội, mỗi các nhà quản lý cấp cao trong DNNVV cần phải
thay đổi quan điểm của mình hướng về một hệ thống toàn diện hơn với sự tích hợp của
công nghệ mạng xã hội trực tuyến và các nhân tố hỗ trợ khác.
Cụ thể hơn, việc cơ cấu lại sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp để hình thành các
nhóm liên kết chức năng để hổ trợ lẫn nhau giữa các bộ phận trực tiếp tương tác và
phục vụ khách hàng (tiếp tân, chăm sóc khách hàng, kinh doanh, nhà hàng) với các
bộ phận hỗ trợ về nguồn lực (tài chính, buồng phòng, bảo trì, công nghệ thông tin)
là cực kỳ quan trọng cho việc triển khai hệ thống CRM/S-CRM toàn diện. Trong
dài hạn, cần có sự đồng bộ trong việc triển khai hệ thống S-CRM toàn diện và điểm
khởi đầu cho việc lan tỏa các giá trị của hệ thống S-CRM đến toàn bộ các bên liên
quan ở DNNVV nằm ở quan điểm, sự cam kết cũng như khả năng lãnh đạo của
người quản lý cấp cao. Điều này sẽ tạo ra sự tin tưởng và động lực cho tất cả nhân
viên của doanh nghiệp vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng theo chiến
lược của hệ thống S-CRM.
Đề xuất 4: Với những đặc trưng vốn có của mình, các DNNVV nên xây dựng
hệ thống quản trị tri thức theo hướng cộng đồng để nâng cao khả năng thu thập,
141
trích xuất và lưu chuyển thông tin và tri thức của hệ thống S-CRM khắp doanh
nghiệp và đến người dùng cuối cùng.
Theo kết quả của nghiên cứu định lượng, hệ thống quản trị tri thức có tác động
trực tiếp rất lớn đến hiệu quả của các quy trình quản trị khách hàng của hệ thống S-
CRM. Tuy nhiên, với đặc trưng hạn chế về nguồn lực, việc đầu tư một hệ thống
quản trị tri thức với sự hổ trợ của các phần mềm công nghệ thông tin tiên tiến hiện
chưa phổ biến trong các DNNVV ở ngành du lịch theo các phát hiện ở nghiên cứu
định tính. Vì thế, trong ngắn hạn và dài hạn, các DNNVV có thể tận dụng lợi thế
của mình là sự tương tác tương đối gần gũi và dễ dàng của các nhân viên trong
doanh nghiệp với một cấu trúc tổ chức không thực sự phức tạp để thúc đẩy sự lưu
chuyển thông tin và tri thức rộng khắp và đến đúng người dùng cuối cùng để nâng
cao giá trị cho khách hàng. Một lần nữa, yếu tố tổ chức CRM chiến lược và sự cam
kết của các nhà quản trị vào hệ thống S-CRM có thể tạo điều kiện và thúc đẩy văn
hóa chia sẻ và hợp tác giữa các nhân viên và bộ phận chức năng trong doanh
nghiệp, một yếu tố rất quan trọng trong việc lưu chuyển tri thức trong DNNVV.
Tuy nhiên, đa số các DNNVV cũng đối mặt với một rủi ro khi hầu hết các tri
thức về khách hàng có thể chỉ thuộc quyền sở hữu của một số ít nhân viên tương tác
trực tiếp với khách hàng dưới dạng kinh nghiệm và kiến thức cá nhân. Sự tập trung
quá nhiều của tri thức vào một vài nhân viên khiến các DNNVV đối mặt với nguy
cơ mất đi các tri thức hữu ích hoặc thậm chí là cả những khách hàng chiến lược khi
các nhân viên này không còn công tác tại các DNNVV. Vì thế, ngoài việc phát triển
cộng đồng và văn hóa hợp tác để thúc đẩy chia sẻ các tri thức tiềm ẩn dưới dạng
kinh nghiệm, các DNNVV trong dài hạn cũng phải phát triển hệ thống để mã hóa
các tri thức cả tiềm ẩn và hiện hữu về khách hàng thành dạng thức hữu hình như bộ
quy trình hướng dẫn cho các nhân viên mới, các chuyên đề, báo cáo khách hàng
theo định kỳ, các kinh nghiệm được chia sẻ dưới dạng video, các khóa hướng dẫn
qua hình ảnh hoặc video minh họa, …
Có thể thấy từ kết quả nghiên cứu, hệ thống quản trị tri thức là nền tảng để có
thể triển khai một cách tốt nhất các quy trình trích xuất thông tin, chia sẻ thông tin
và phân tích thông tin của hệ thống S-CRM. Trong thực tế, hầu hết các DNNVV
142
trong ngành du lịch đều đã sử dụng các dạng thức khác nhau của cả việc quản trị tri
thức và CRM. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể đã sử dụng hình thức truyền miệng
giữa các nhân viên để tạo ra một mạng lưới chia sẻ tri thức về chuyên môn, khách
hàng – một hình thức của quản trị tri thức. Tuy nhiên, thường ở các DNNVV, hệ
thống quản trị tri thức thường là tự phát và dựa nhiều vào một đầu mối chung (bộ
phận tiếp tân, trưởng phòng kinh doanh, …). Điều này có thể hiệu quả khi doanh
nghiệp xử lý thông tin ít và đơn giản. Tuy nhiên, khi quy mô doanh nghiệp tăng, số
lượng khách hàng tăng, cũng như là nhu câu khách hàng ngày càng cá nhân hóa, hệ
thống quản trị tri thức tự phát sẽ không đáp ứng được và doanh nghiệp co thể sẽ tụt
lại phía sau trong việc nắm bắt xu hướng khách hàng và thị trường. Do đó, một hệ
thống quản trị tri thức có tổ chức và quy cũ cần được xây dựng và áp dụng. Theo
đó, các DNNVV có thể thừa hưởng tính cộng đồng cao trong nhân viên để phát
triển tính cộng đồng trong chia sẽ tri thức khách hàng. Ví dụ, thay vì nhân viên chia
sẻ tri thức theo nhóm nhỏ dựa vào quan hệ thân thiết cá nhân, doanh nghiệp nay có
thể tổ chức các buổi chia sẻ, trao đổi chính thức với quy mô bộ phận hoặc toàn
doanh nghiệp để bao phủ tri thức cần thiết cho toàn bộ nhân viên và với mức độ đều
đặn và chuyên nghiệp hơn.
Đề xuất này nhắm đến một trong những lợi thế của DNNVV trong ngành du
lịch là lợi thế về cơ cấu tổ chức linh hoạt và tính cộng đồng trong nhân viên. Ngoài
ra, những hạn chế về nguồn lực tài chính, nhân lực cũng không cho phép các
DNNVV triển khai một hệ thống quản trị và chia sẻ tri thức chi tiết, hiện đại và bài
bản. Vì thế, các DNNVV có thể ưu tiên sử dụng các công cụ đơn giản như bảng tính
(Excel spread sheet) và sử dụng các công nghệ mạng xã hội để thúc đẩy quá trình
chia sẻ thông tin nhanh hơn. Tuy nhiên, các hệ thống này có những vấn đề nghiêm
trọng về tính bảo mật và tính đồng bộ trong dữ liệu, tạo ra khó khăn cho việc quản
trị thông tin khi quy mô khách hàng và thông tin khách hàng cần thu thập tăng lên
nhanh chóng. Vì thế, các DNNVV trong ngành du lịch có thể cân nhắc sử dụng các
ứng dụng lưu trữ và quản trị thông tin khách hàng bằng điện toán đám mây có tích
hợp cả các chức năng mạng xã hội như Zoho CRM, GreenRope, Salesforce, … với
các gói sản phẩm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
143
Đề xuất 5: Mức độ sử dụng các ứng dụng mạng xã hội sẽ là yếu tố thúc đẩy
tác động tích cực của hệ thống S-CRM lên giá trị tạo ra cho khách hàng và kết quả
kinh doanh của các DNNVV trong ngành du lịch.
Theo phát hiện ở các nghiên cứu định tính, các DNNVV được khảo sát trong
ngành du lịch đang chia thành hai xu hướng trong việc sử dụng các ứng dụng mạng
xã hội. Một số DNNVV sử dụng chủ yếu các ứng dụng mạng xã hội đánh giá như
Trip Advisor, Booking.com hoặc Agoda cho hoạt động tương tác với khách hàng.
Mục đích chủ yếu sẽ là tạo ra kênh tương tác hai chiều giữa khách hàng và doanh
nghiệp để trao đổi về các điểm mạnh và điểm yếu trong sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp. Qua đó, thông tin từ trang mạng xã hội sẽ tạo ra nguồn tư liệu có giá
trị cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ của các DNNVV.
Ngoài ra, cách tương tác của doanh nghiệp đối với các phản hồi của khách hàng đã
sử dụng dịch vụ cũng có thể tạo ra hình ảnh thương hiệu cho doanh nghiệp để thu
hút các khách hàng mục tiêu là những khách hàng chủ yếu sử dụng các trang mạng
xã hội đánh giá này để tham khảo trước khi quyết định mua sắm.
Nhóm thứ hai sử dụng mạng xã hội có tính tương tác và kết nối cao
(Facebook, Twitter, Youtube) để phục vụ cho việc trích xuất thông tin xã hội từ
khách hàng và chủ động gây dựng một cộng đồng online các khách hàng quan tâm
đến sản phẩm và dịch vụ của mình. Qua việc phân tích các hành vi mạng xã hội của
các khách hàng thu thập được từ các trang cá nhân trên mạng xã hội, các bình luận
của khách hàng trên trang fanpage của doanh nghiệp, các thông điệp Marketing đa
chiều và mang tính tương tác cao (hình ảnh, video) sẽ được tạo ra cho phù hợp với
hành vi của các khách hàng mục tiêu này.
Theo kết quả định lượng, mức độ sử dụng các ứng dụng mạng xã hội càng
cao, tác động tích cực của các hoạt động S-CRM càng nhiều lên giá trị tạo cho
khách hàng và kết quả kinh doanh. Vì thế, các DNNVV trong ngành du lịch được
khuyến khích nên kết hợp cả hai xu hướng sử dụng các ứng dụng mạng xã hội một
cách phù hợp theo nguồn lực của mình nhằm tối đa hóa lợi ích của việc tích hợp các
mạng xã hội vào các hoạt động quản trị quan hệ khách hàng. Ngoài ra, các DNNVV
có thể đầu tư thêm để mở rộng ra các ứng dụng mạng xã hội khác như mạng xã hội
144
chia sẻ (Flickr, Slideshare, Instagram, …), mạng xã hội tạo cộng đồng online, mạng
xã hội hướng về nội dung chuyên đề (blog, reddit, …).
Việc sử dụng mạng xã hội từ lâu đã không còn là điều quá mới mẻ cho các cá
nhân để chia sẻ trải nghiệm và kết nối. Tuy nhiên, với các DNNVV ở Việt Nam,
việc sử dụng mạng xã hội như một kênh để truyền thông, quảng bá và bán hàng vẫn
còn là điều khá mới mẻ. Vì thế, đa số các DNNVV sẽ khởi tạo các trang mạng xã
hội của riêng mình nhưng họ sẽ gặp vấn đề trong việc tạo ra nội dung phù hợp và
duy trì các kênh mạng xã hội trực tuyến của mình như một kênh truyền thông
chuyên nghiệp. Vì thế, với một nguồn ngân sách hợp lý, các DNNVV trong ngành
du lịch có thể muốn có cho mình một nhân viên có kỹ năng để quản lý chuyên biệt
các kênh mạng xã hội và tích hợp nó với các bộ phận khác trong việc quản lý quan
hệ khách hàng. Ngoài ra, việc thuê ngoài trong giai đoạn đầu để thiết lập và duy trì
các công nghệ mạng xã hội của doanh nghiệp cũng là một lựa chọn khả thi.
Đề xuất 6: Ngoài việc xây dựng và triển khai hệ thống S-CRM toàn diện, các
DNNVV cũng nên triển khai một cách đồng bộ hệ thống đo lường hiệu quả của các
hoạt động quản trị quan hệ khách hàng để thường xuyên theo dõi và cải tiến các
nhân tố trong khung triển khai S-CRM toàn diện.
Một trong những lỗi thường mắc phải trong các DNNVV khi triển khai hệ
thống S-CRM là việc thường không phát triển một cách đồng thời một hệ thống đo
lường hiệu quả. Thiếu sót này dẫn tới việc các nhà quản trị sẽ không theo dõi được
hiệu quả hoạt động của từng nhân tố trong khung triển khai S-CRM toàn diện. Theo
kết quả định lượng, việc phát triển và ứng dụng hệ thống đo lường hiệu quả (PMS)
thúc đẩy tác động tích cực của các hoạt động S-CRM lên giá trị cho khách hàng và
kết quả kinh doanh. Do đó, các DNNVV được khuyến khích nên phát triển một
cách đồng bộ cả hệ thống S-CRM và hệ thống PMS. Chính các tiêu chí đo lường cụ
thể trong hệ thống PMS sẽ cung cấp các thông tin phản hồi quan trọng cho các mối
quan hệ tương quan phức tạp trong hệ thống.
Ngoài ra, việc phát triển hệ thống PMS cần phải tuân theo các tiêu chuẩn dành
riêng cho việc đo lường hiệu quả các hoạt động quản trị quan hệ khách hàng theo
các đề xuất của Kim và Kim (2009) như sau:
145
• Trước hết, bất kì PMS đo lường kết quả của việc triển khai S-CRM nào
cũng cần phải bao gồm các chỉ tiêu đo lường quan điểm từ phía khách hàng. Bởi vì
giá trị tạo ra cho khách hàng đóng vai trò là cầu nối giữa các nổ lực CRM và kết quả
kinh doanh của PMS.
• Thứ hai, các quan hệ nhân quả phải được thiết kế trong PMS để theo dõi
chuỗi giá trị của việc triển khai CRM. Đặc biệt, tất cả các mối liên kết trong mô
hình nhân quả cần phải dẫn đến kết quả cuối cùng là hiệu suất tài chính của doanh
nghiệp. Điều này đảm bảo rằng tất cả những nỗ lực trong S-CRM được liên kết với
nhau và tạo ra cả giá trị của khách hàng và lợi ích của cổ đông.
• Thứ ba, nguyên tắc đo đạc tam giác (triangulation) cần phải được vận dụng khi
lựa chọn các chỉ tiêu đo lường. Điều này đảm bảo rằng nhiều bằng chứng được sẽ thu
thập để kiểm tra chéo với nhau và kết quả đo lường sẽ được đảm bảo chính xác.
• Thứ tư, các chỉ tiêu đo lường của hệ thống S-CRM cần tập trung hơn vào
các chỉ tiêu mang tính chất tiền đề và nằm ở điểm bắt đầu của chuỗi giá trị S-CRM
như là sự hài lòng của nhân viên hoặc sự đa dạng nhà cung cấp hơn là những chỉ têu
về kết quả cuối cùng như bán hàng, chi phí hoặc lợi nhuận.
• Cuối cùng, các chỉ tiêu về nhận thức như là sự hài lòng của nhân viên hoặc
giá trị cho khách hàng cũng được khuyến khích trong các nghiên cứu gần đây. Các
chỉ tiêu đo lường này mang tính chủ quan và chỉ gần đúng nhưng nó là các chỉ tiêu
cốt lõi để đo lường hiệu quả của hệ thống S-CRM.
5.2. Hạn chế của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án dựa trên cả nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng, tuy nhiên, luận án vẫn còn những hạn chế sau:
Thứ nhất, hạn chế về dữ liệu: dữ liệu của luận án chủ yếu là dữ liệu sơ cấp,
được thu thập từ các chuyên gia và các nhà quản lý cấp cao qua các bảng câu hỏi và
các cuộc phỏng vấn sâu. Do đó, dữ liệu thu thập được chứa nhiều yếu tố chưa thể
kiểm soát và có khả năng làm sai lệch phần nào các nhận định của luận án. Tuy
nhiên, sự kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính phần nào giảm thiểu
đi rủi ro này khi các kết quả từ hai phương pháp này có thể được kiểm tra chéo để
loại bỏ những sai lệch lớn.
146
Thứ hai, hạn chế về thang đo: thang đo phát triển để đo lường các nhân tố
tiềm ẩn dù đã được kiểm tra và sàng lọc qua giai đoạn nghiên cứu thí điểm nhưng
chắc chắn sẽ không thể hoàn thiện ở mức tối đa. Đặc biệt, các thang đo dù được
thiết kế dựa trên sự kế thừa từ những nghiên cứu có độ tin cậy cao có thể sẽ cần
phải được điều chỉnh nhiều hơn cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam.
Thứ ba, hạn chế về kết quả đo lường: luận án chưa có điều kiện để thu thập
đầy đủ các chỉ tiêu về kết quả của việc phục vụ khách hàng (mức độ hài lòng của
khách hàng, mức độ trung thành của khách hàng) và đặc biệt là kết quả tài chính về
lợi nhuận khách quan (các chỉ số tài chính ROE, ROA) qua một thời gian dài để cho
thấy sự thay đổi trước và sau khi áp dụng hệ thống quản trị khách hàng. Vì thế, kết
quả định lượng dừng ở mức kiểm định tác động chứ chưa đo lường được các yếu tố
khác như cường độ và độ trễ của việc ứng dụng hệ thống CRM/S-CRM.
Thứ tư, hạn chết về những đề xuất được đưa ra: mặc dù cố gắng đưa ra các đề
xuất có tính xây dựng dựa vào các kết quả và khám phá của luận án, luận án vẫn
chưa thể cụ thể hóa thành chương trình hành động. Việc này đòi hỏi tác giả phải
thực hiện thêm các nghiên cứu nối tiếp để hoàn thiện hơn luận án.
Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận án còn tồn tại bốn hạn chế
lớn. Do đó, người viết sẽ cố gắng khắc phục các hạn chế đã nêu trên trong những
nghiên cứu liên quan tiếp nối sau này.
Tóm tắt Chương 5
Trong chương 5, luận án đã trình bày các đề xuất nhằm hoàn thiện việc triển
khai hệ thống S-CRM toàn diện trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du
lịch cũng như các điểm mới trong cách tiếp cận nghiên cứu, qua đó cũng đưa ra các
đóng góp của luận án vào trong cơ sở lý luận khoa học và cả ứng dụng thực tiễn.
Bên cạnh những đóng góp đã nêu trên, luận án cũng có nhiều hạn chế cần khắc
phục và mở ra nhiều hướng nghiên cứu liên quan sau này về chủ đề hệ thống quản
trị quan hệ khách hàng.
147
KẾT LUẬN
Luận án nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của việc
triển khai hệ thống quản trị quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội (S-CRM)
nhằm xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững trong dài hạn cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) trong ngành du lịch ở Việt Nam. Trong bối cảnh ngành du lịch
Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thách thức sau giai đoạn phát triển nhanh, việc
trang bị cho các DNNVV một mô hình quản trị quan hệ khách hàng tối ưu để nâng
cao chất lượng dịch vụ là điều rất cần thiết và cấp bách. Để đạt được mục tiêu cuối
cùng này, lần lượt các giai đoạn nghiên cứu được tiến hành trong luận án và cả hai
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng đều được sử dụng.
Tổng hợp và so sánh điểm tương đồng và khác biệt của các nghiên cứu lý
thuyết từ các lĩnh vực khác nhau nhằm giải thích nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh
trong các doanh nghiệp, luận án đề xuất một khung lý thuyết thống nhất xây dựng
lợi thế cạnh tranh. Dựa vào đó, một khung triển khai hệ thống S-CRM toàn diện
được xây dựng gồm các nhân tố cốt lõi: (1) nhân tố tiền đề (tổ chức CRM chiến
lược và hệ thống quản trị tri thức), (2) ba hoạt động chính của việc tích hợp mạng
xã hội vào quản trị quan hệ khách hàng (trích xuất thông tin mạng xã hội, chia sẻ và
sử dụng thông tin mạng xã hội, phản hồi và hoạt động trên mạng xã hội), (3) giá trị
tạo ra cho khách hàng và (4) kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp theo, dựa vào khung toàn diện cho việc triển khai hệ thống S-CRM như trên,
từng nhân tố sẽ được khám phá bằng phương pháp nghiên cứu định tính qua việc
phỏng vấn chuyên sâu với các nhà quản lý cấp cao trong các DNNVV của ngành du
lịch Việt Nam. Từ đó, các đặc trưng riêng của hệ thống triển khai cho S-CRM cho các
DNNVV được khai phá. Ngoài ra, sử dụng phương pháp định lượng với mô hình cấu
trúc tuyến tính, các mối quan hệ nhân quả giữa các nhân tố trong khung triển khai hệ
thống S-CRM toàn diện được kiểm định. Các kết quả định lượng nhấn mạnh vai trò
trung gian không thể thiếu của nhân tố giá trị cho khách hàng nhằm chuyển hóa lợi ích
của các quy trình S-CRM thành kết quả kinh doanh vượt trội và bền vững. Kết quả
định lượng cũng ủng hộ cho vai trò điều tiết của các yếu tố mức độ sử dụng các ứng
dụng mạng xã hội và hệ thống đo lường hiệu quả của hệ thống S-CRM.
148
Các kết quả định lượng từ mô hình cấu trúc tuyến tính cũng đưa ra các bằng
chứng hỗ trợ cho các mối quan hệ nhân quả trực tiếp, gián tiếp, trung gian và điều
tiết giữa các thành phần chính của hệ thống triển khai S-CRM được đề xuất thông
qua các nghiên cứu định tính. Trong đó, hai tiền đề quan trọng được xác định để tạo
ra nền tảng cho việc áp dụng hiểu quả các năng lực S-CRM là quản trị tri thức và tổ
chức S-CRM chiến lược. Ngoài ra, các bằng chứng thực nghiệm trong luận án cũng
ủng hộ giả thuyết về mối quan hệ cùng chiều giữa việc áp dụng S-CRM và giá trị
tạo ra cho khách hàng và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này
ủng hộ việc các DNNVV có thể cân nhắc áp dụng hệ thống S-CRM ở quy mô của
mình để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ở các DNNVV trong bối cảnh
ngành du lịch Việt Nam. Luận án cũng đưa ra bằng chứng cho thấy rằng yếu tố giá
trị tạo ra cho khách hàng vừa là kết quả trực tiếp của việc sử dụng hệ thống S-CRM
và cũng là một yếu tố trung gian quan trọng trong việc chuyển tiếp tác động của S-
CRM lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, luận án cũng xác định ra hai yếu tố mang tính chất điều tiết cho mối
quan hệ giữa S-CRM và các kết quả hoạt động của doanh nghiệp là mức độ sử dụng
mạng xã hội trực tuyến và hệ thống đo lường kết quả hoạt động. Thông qua mô hình
định lượng, luận án cũng đưa ra được bằng chứng về tính điều tiết của hai yếu tố
trên. Trong đó, sử dụng càng đa dạng các trang mạng xã hội trực tuyến và các ứng
dụng phân tích dữ liệu mạng xã hội sẽ thúc đẩy mạnh hơn tác động tích cực của S-
CRM đến kết quả cho khách hàng và kết quả tài chính cho doanh nghiệp. Hệ thống
đo lường kết quả hoạt động kinh doanh chưa được nghiên cứu nhiều trong các
nghiên cứu trước đây và CRM và S-CRM. Tuy nhiên, luận án cũng đưa ra được
bằng chứng thực nghiệm cho tác động điều tiết của hệ thống đo lường kết quả đến
hiệu quả của S-CRM. Phát triển một hệ thống đo lường kết quả phù hợp cho S-
CRM sẽ giúp đẩy mạnh việc áp dụng S-CRM hiệu quả hơn bằng cách cung cấp cho
các nhà quản lý một công cụ đánh giá phù hợp để thường xuyên theo dõi các quy
trình của S-CRM và các kết quả liên quan. Đây cũng là một điểm mới của luận án
đóng góp vào các nghiên cứu về chủ đề S-CRM.
Từ các kết quả nghiên cứu trên, luận án cũng đưa ra các đề xuất nhằm tối đa
hóa khả năng thành công khi triển khai hệ thống S-CRM trong các DNNVV của
149
ngành du lịch Việt Nam. Trong đó, một trong những yếu tố quyết định sự thành
công của việc triển khai hệ thống S-CRM nằm trong khả năng lan tỏa và sự cam kết
của các nhà quản lý cấp cao để cung cấp các nguồn lực cần thiết cho việc triển khai
này. Ngoài ra, việc tích hợp mạng xã hội trực tuyến vào các hoạt động quản trị quan
hệ khách hàng sẽ nâng tầm sự tương tác và trải nghiệm giữa khách hàng với các
DNNVV. Điều này giúp cho mối quan hệ giữa khách hàng và các doanh nghiệp
trong ngành du lịch trở nên bền chặt hơn và dần tiến đến việc khách hàng trở thành
cộng sự tích cực trong việc tạo ra giá trị chung cho cả đôi bên.
Tuy nhiên, luận án cũng có những hạn chế nhất định của mình trong việc thiết
kế, triển khai thực hiện. Có ba hạn chế chính trong nghiên cứu này. Việc thực hiện
khảo sát lấy mẫu trong nghiên cứu định lượng vẫn chưa thu thập được một lượng
mẫu chưa được cao và với tỷ lệ phản hồi xấp xỉ 10%. Các nghiên cứu sắp tới có thể
cải thiện việc này bằng cách hợp tác với các viện nghiên cứu hoặc các trường đại
học uy tín để có thể có nhiều nguồn lực hơn để tiếp cận với số mẫu lớn hơn. Ngoài
ra, nghiên cứu chỉ tập trung vào các tổ chức trong lĩnh vực dịch vụ du lịch. Vì thế,
các kết quả của nghiên cứu có thể cần phải được xem xét cẩn thận khi sử dụng ở các
ngành kinh tế khác. Những hạn chế này có thể hạn chế khả năng tổng quát của các
phát hiện, nhưng tạo cơ hội cho nghiên cứu trong tương lai ở các bối cảnh khác
nhau. Hạn chế thứ ba trong nghiên cứu của luận án nằm ở việc luận án sử dụng
hoàn toàn các thang đo từ các bài nghiên cứu trước đó để đo lường cho các nhân tố
chính trong mô hình nghiên cứu định lượng. Tuy các bài nghiên cứu mà thang đo
được tham khảo là những bài nghiên cứu rất chất lượng ở các tạp chí được đánh giá
cao trong giới học thuật nhưng chắc chắn sẽ có những thiếu sót khi sử dụng đo
lường trong bối cảnh mới ở Việt Nam. Tuy nhiên, do nguồn lực hạn chế và với mục
tiêu ưu tiên việc đưa ra các băng chứng thực nghiệm cho các mối quan hệ trong hệ
thống áp dụng S-CRM, luận án tập trung hơn vào phương pháp khẳng định nhân tố
(CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Các nghiên cứu trong tương lai có thể
thực hiện đánh giá và tạo thang đo mới cho S-CRM và các nhân tố liên quan trong
bối cảnh Việt Nam sử dụng phương pháp khám phá nhân tố (EFA).
Luận án cũng đề xuất bốn hướng đi cho nghiên cứu trong tương lai. Đầu tiên,
các mối quan hệ được đưa ra trong mô hình áp dụng S-CRM của luận án có thể
150
được thử nghiệm trong các bối cảnh khác nhau, để cung cấp bằng chứng thực
nghiệm thuyết phục hơn về bản chất hình thành của các quy trình S-CRM. Thứ hai,
sẽ rất thú vị khi hiểu rõ hơn về vai trò của yếu tố đồng sáng tạo giá trị (co-creator)
giữa khách hàng và doanh nghiệp trong việc tương tác và ứng dụng S-CRM nói
chung. Thứ ba, việc khám phá các thang đo khác nhau để đo lường S-CRM và các
tác động của S-CRM đến hoạt động của doanh nghiệp sẽ có rất nhiều ý nghĩa đóng
góp vào trong chủ đề khá mới mẻ này. Thứ tư, với bản chất xã hội của việc tương
tác và thu thập thông tin khách hàng, phân tích nội dung trực tuyến từ các ứng dụng
mạng xã hội hoặc thiết kế các thử nghiệm về hành vi khách hàng với tương tác sử
dụn S-CRM có thể làm sáng tỏ hơn về khả năng ứng dụng S-CRM của một tổ chức.
151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lê Giang Nam (2021), “Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong ngành du lịch Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương,
số 580.
2. Lê Giang Nam (2021), “Mô hình nghiên cứu về quản lý quan hệ khách hàng
tích hợp mạng xã hội và kết quả hoạt động kinh doanh”, Tạp chí Kinh tế Châu
Á – Thái Bình Dương, số 581.
3. Lê Giang Nam (2021), “Hệ thống quản lý quan hệ khách hang tích hợp mạng
xã hội và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành ở
du lịch Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3 (757)
4. Lê Giang Nam (2021), “Các phát hiện về triển khai hệ thống quản lý quan hệ
khách hàng tích hợp mạng xã hội ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành du
lịch ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số 582 + 583.
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các nghiên cứu ở Việt Nam
1. Trần Thảo An (2015). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng
trên mạng xã hội Facebook đối với các sản phẩm sữa bột trẻ em của khách hàng
Đà Nẵng (Luận án Tiến Sĩ, Trường Đại học Kinh tế-Đại học Đà Nẵng).
2. Nguyễn Thị Ngọc Bích (2015). Giải pháp ứng dụng quản lý mối quan hệ
khách hàng (CRM) và quản lý mối quan hệ đối tác (PRM) trong dịch vụ giải
quyết bồi thường bảo hiểm chăm sóc sức khỏe của Công ty TNHH Insmart
giai đoạn 2015-2017. (Luận văn Thạc Sĩ, Trường Đại học Kinh Tế thành phố
Hồ Chí Minh).
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019), Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2019,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
4. Trần Hùng Cường (2016). Phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống thông tin
quản lý quan hệ khách hàng. Nghiên cứu áp dụng tại công ty cổ phần phần
mềm EFFECT. (Luận văn Thạc Sĩ, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội).
5. Bùi Quang Tuyến (2015). Nhận diện năng lực động của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội. VNU Journal of Science: Economics and Business, 31(1).
6. Nguyễn Tiến Đồng và Đinh Xuân Trường (2019). Khai phá dữ liệu đồ thị tri thức
trong mạng xã hội với ứng dụng thực tiễn. Hội thảo khoa học quốc tế SOICT 2019.
7. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Nghiên cứu năng lực
cạnh tranh động của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Đề
tài B2007-09-46-TĐ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Quang Thu, Ngô Quang Huận và Trần Nha Ghi (2018). Mối quan hệ giữa
nguồn lực doanh nghiệp, năng lực động và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp
khởi nghiệp tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Tạp chí phát triển kinh tế, 28(12), 05-21.
9. Nguyễn Văn Thủy (2017). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai
thành công giải pháp quản trị quan hệ khách hàng điện tử tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam. (Luận văn Tiến Sĩ, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân).
153
10. Trần Đình Trí (2017). Nghiên cứu quan hệ giữa truyền thông xã hội và tài sản
khách hàng: trường hợp nghiên cứu tại thành phố huế. Hue University Journal
of Science: Economics and Development, 126(5C), 115-126.
11. Tổng cục du lịch (2019). Báo cáo thường niên du lịch Việt Nam 2019. NXB
Lao Động. https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/34205
12. Phạm Nguyễn Quốc Trung (2019). Một số giải pháp hoàn thiện quản lý quan
hệ khách hàng tại Công ty Cổ phần Fiditour đến năm 2025. (Luận văn Thạc
Sĩ, Trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh).
13. Nguyễn Trần Sỹ (2013). Năng lực động - Hướng tiếp cận mới để tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Tạp chí Phát triển và
Hội nhập, 12 (2013) 22
Các nghiên cứu ở nước ngoài
14. Ahani, A., Rahim, N. Z. A., và Nilashi, M. (2017). Firm performance through
social Customer Relationship Management: Evidence from small and medium
enterprises. International Conference on Research and Innovation in
Information Systems, ICRIIS. https://doi.org/10.1109/ICRIIS.2017.8002533
15. Ahmad, S. Z., Ahmad, N., & Abu Bakar, A. R. (2018). Reflections of
entrepreneurs of small and medium-sized enterprises concerning the adoption
of social media and its impact on performance outcomes: Evidence from the
UAE. Telematics and Informatics, 35(1), 6–17.
16. Alavi, M., và Leidner, D. (1999). Knowledge Management Systems: Issues,
Challenges, and Benefits. Communications of the Association for Information
Systems, 1, 7. https://doi.org/10.17705/1cais.00107
17. Alderson, W. (1965). Dynamic marketing behavior - a functionalist theory of
marketing. RD Irwin.
18. Andersen, K. N., Medaglia, R., và Henriksen, H. Z. (2012). Social media in
public health care: Impact domain propositions. Government Information
Quarterly, 29(4), 462–469. https://doi.org/10.1016/j.giq.2012.07.004
154
19. Asree, S., Zain, M. and Razalli, M.R. (2010), “Influence of leadership
competencies and organizational culture on responsiveness and performance
of firms”, International Journal of Contemporary Hospitality Management,
Vol. 22 No. 4, pp. 500-516
20. Askool, S., & Nakata, K. (2011). A conceptual model for acceptance of social
CRM systems based on a scoping study. AI & SOCIETY, 26(3), 205–220,
http://doi.org/10.1007/s00146-010-0311-5
21. Askool, S., & Nakata, K. (2012). Investigation into the adoption intention of
social CRM in Saudi banks. In International Conference on Information
Society (pp. 402–408). Retrieved from http://www.deepdyve.com/lp/institute-
of-electrical-and-electronics-engineers/investigation-into-the-adoption-
intention-of-social-crm-in-saudi-banks-eti1mNcLca
22. Bagozzi, R. P., và Yi, Y. (1988). On the Evaluation of Structural Equation
Models and Hypothesis testing. Journal of the Academy of Marketing Science,
16(1), 74–94.
23. Baird, C. H., và Parasnis, G. (2011). From social media to social customer
relationship management. Strategy and Leadership, 39(5), 30–37.
https://doi.org/10.1108/10878571111161507
24. Barney, J. (1991). Firm Resources and Sustained Competitive Advantage.
Journal of Management, 17(1), 99–120.
https://doi.org/10.1177/014920639101700108
25. Barney, J., Wright, M., và Ketchen Jr, D. J. (2001). The resource-based view
of the firm: Ten years after 1991. Journal of Management, 27(6), 625–641.
26. Berezan, O., Raab, C., Tanford, S., và Kim, Y. S. (2015). Evaluating Loyalty
Constructs Among Hotel Reward Program Members Using eWom. Journal of
Hospitality and Tourism Research, 39(2), 198–224.
https://doi.org/10.1177/1096348012471384
27. Bernini, C. (2009), “Convention industry and destination clusters: evidence
from Italy”, Tourism Management, Vol. 30 No. 6, pp. 878-889
28. Bernhardt, K. L., Donthu, N., & Kennett, P. A. (2000). A longitudinal analysis
of satisfaction and profitability. Journal of business research, 47(2), 161-171.
155
29. Berthon,PR, Pitt,LF, Plangger,K., & Shapiro,D. (2012). Marketing meets Web
2.0, social media, and creative consumers: Implications for international
marketing strategy. Business Hrizons, 55(3), 261-271. doi:10.1016/j.
bushor.2012.01.007
30. Bowen, J. T., và McCain, S. L. (2015). Transitioning loyalty programs: A
commentary on “the relationship between customer loyalty and customer
satisfaction.” International Journal of Contemporary Hospitality Management,
27(3), 415–430. https://doi.org/10.1108/IJCHM-07-2014-0368
31. Braojos-Gomez, J., Benitez-Amado, J., & Javier Llorens-Montes, F. (2015).
How do small firms learn to develop a social media competence? International
Journal of Information Management, 35(4), 443–458.
32. Brewton, J., và Schiemann, W. (2003). Measurement: The missing ingredient
in today’s CRM strategies. Journal of Cost Management, 17(1), 5–14.
33. Carson, D., Cromie, S., McGowan, P., & Hill, J. (1995). Marketing and
entrepreneurship in SMEs: An innovative approach. Pearson Education.
34. Chang, W., Park, J. E., và Chaiy, S. (2010). How does CRM technology
transform into organizational performance? A mediating role of marketing
capability ☆. Journal of Business Research, 63(8), 849–855.
https://doi.org/10.1016/j.jbusres.2009.07.003
35. Chawla, S.K., Pullig, C. and Alexander, F.D. (1997), “Critical success factors
from an organizational life cycle perspective: perceptions of small business
owners from different business environments”, Journal of Business
Entrepreneurship, Vol. 9 No. 1, pp. 47-58
36. Chen, H., Cohen, P., và Chen, S. (2010). How big is a big odds ratio?
Interpreting the magnitudes of odds ratios in epidemiological studies.
Communications in Statistics: Simulation and Computation, 39(4), 860–864.
https://doi.org/10.1080/03610911003650383
37. Cheng, C. C. J., và Shiu, E. C. (2019). How to enhance SMEs customer
involvement using social media: The role of Social CRM. International Small
Business Journal: Researching Entrepreneurship, 37(1), 22–42.
https://doi.org/10.1177/0266242618774831
156
38. Chierici, R., Mazzucchelli, A., Ceruti, F., & Gavinelli, L. (2018). Improving
E-retailers performance via social CRM capabilities. International Journal of
Business and Social Science, 9(2), 81–90.
39. Chin, W. W. (1998). The Partial Least Squares Approach to Structural
Modeling. Modern Methods for Business Research, 295–336.
40. Choudhury, M. M., và Harrigan, P. (2014). CRM to social CRM: the
integration of new technologies into customer relationship management.
Journal of Strategic Marketing, 22(2), 149–176.
https://doi.org/10.1080/0965254X.2013.876069
41. Cohen, J. F., và Olsen, K. (2015). Knowledge management capabilities and
firm performance: A test of universalistic, contingency and complementarity
perspectives. Expert Systems with Applications, 42(3), 1178–1188.
https://doi.org/10.1016/j.eswa.2014.09.002
42. Coltman, T., Devinney, T. M., và Midgley, D. F. (2011). Customer
relationship management and firm performance. Journal of Information
Technology, 26(3), 205–219. https://doi.org/10.1057/jit.2010.39
43. Cooper, M. J., Upton, N., và Seaman, S. (2005, July). Customer relationship
management: A comparative analysis of family and nonfamily business
practices. Journal of Small Business Management, Vol. 43, pp. 242–256.
https://doi.org/10.1111/j.1540-627X.2005.00136.x
44. Crammond, R., Omeihe, K. O., Murray, A., & Ledger, K. (2018). Managing
knowledge through social media: Modelling an entrepreneurial approach for
Scottish SMEs and beyond. Baltic Journal of Management, 13(3), 303–328.
45. Dalkir, K. (2013). Knowledge management in theory and practice. In
Knowledge Management in Theory and Practice.
https://doi.org/10.4324/9780080547367
46. Day, G. S., và Wensley, R. (1988). Assessing Advantage: A Framework for
Diagnosing Competitive Superiority. Journal of Marketing, 52(2), 1–20.
https://doi.org/10.1177/002224298805200201
157
47. Deshpandé, R., và Farley, J. U. (2004). Organizational culture, market
orientation, innovativeness, and firm performance: An international research
odyssey. International Journal of Research in Marketing, 21(1), 3–22.
https://doi.org/10.1016/j.ijresmar.2003.04.002
48. Dickson, P. R. (1992). Toward a General Theory of Competitive Rationality.
Journal of Marketing, 56(1), 69–83.
https://doi.org/10.1177/002224299205600107
49. Doole, I., Grimes, T., và Demack, S. (2006). An exploration of the
management practices and processes most closely associated with high levels
of export capability in SMEs. Marketing Intelligence and Planning, 24(6),
632–647. https://doi.org/10.1108/02634500610701690
50. Duhan, P., & Singh, A. (2014). Enterprise 2.0: A boon or bane for
entrepreneurial and innovative expenditures? Journal of Innovation and
Entrepreneurship, 3(1), 1–19.
51. Dutot, V., & Bergeron, F. (2016). From strategic orientation to social media
orientation: Improving SMEs’ performance on social media. Journal of Small
Business and Enterprise Development, 23(4), 1165–1190.
52. Elmuti, D., Jia, H., và Gray, D. (2009). Customer relationship management
strategic application and organizational effectiveness: An empirical
investigation. Journal of Strategic Marketing, 17(1), 75–96.
https://doi.org/10.1080/09652540802619301
53. Ernst, H., Hoyer, W. D., và Krafft, M. (2011). Customer relationship
management and company performance—the mediating role of new product
performance. Article in Journal of the Academy of Marketing Science, 39(2),
290–306. https://doi.org/10.1007/s11747-010-0194-5
54. Faase, R., Helms, R., & Spruit, M. (2011). Web 2.0 in the CRM domain:
defining social CRM. International Journal of Electronic Customer
Relationship Management, 5(1), 1-22.
55. Fahy, J. (2002). A resource-based analysis of sustainable competitive
advantage in a global environment. International Business Review, 11(1), 57–
77.
158
56. Feinberg, R., và Kadam, R. (2002). e-CRM Web service attributes as
determinants of customer satisfaction with retail Web sites. International
Journal of Service Industry Management, 13(5), 432–451.
https://doi.org/10.1108/09564230210447922
57. Finnegan, D. J., và Currie, W. L. (2010). A multi-layered approach to CRM
implementation: An integration perspective. European Management Journal,
28(2), 153–167. https://doi.org/10.1016/j.emj.2009.04.010
58. Fornell, C., và Larcker, D. F. (1981). Evaluating Structural Equation Models
with Unobservable Variables and Measurement Error. Journal of Marketing
Research, 18(1), 39–50. https://doi.org/10.1177/002224378101800104
59. Foss, B., Stone, M., và Ekinci, Y. (2008). What makes for CRM system
success — Or failure? Journal of Database Marketing và Customer Strategy
Management, 15(2), 68–78. https://doi.org/10.1057/dbm.2008.5
60. Fraccastoro, S., & Gabrielsson, M. (2018). Effects of social media usage on
the speed of international growth of an international new venture. In
Proceedings of the 51st Hawaii International Conference on System Sciences.
Hawaii International Conference on System Sciences (pp. 4309–4316).
61. Fraj, E., Matute, J. and Melero, I. (2015), “Environmental strategies and
organizational competitiveness in the hotel industry: the role of learning and
innovation as determinants of environmental success”, Tourism Management,
Vol. 46, pp. 30-42.
62. Garrido-moreno, A., García-morales, V. J., Lockett, N., và King, S. (2018).
International Journal of Hospitality Management The missing link : Creating
value with Social Media use in hotels. International Journal of Hospitality
Management, 75(September 2016), 94–104.
https://doi.org/10.1016/j.ijhm.2018.03.008
63. Garrido-Moreno, A., và Padilla-Meléndez, A. (2011). Analyzing the impact of
knowledge management on CRM success: The mediating effects of
organizational factors. International Journal of Information Management,
31(5), 437–444. https://doi.org/10.1016/j.ijinfomgt.2011.01.002
159
64. Greenberg, P. (2010). The impact of CRM 2.0 on customer insight. Journal of
Business và Industrial Marketing, 25(6), 410–419.
https://doi.org/10.1108/08858621011066008
65. Gu, V., Davis, J., Cao, R., & Vogt, J. (2017). The effect of externalities on
adoption of social customer relationship management (SCRM). International
Journal of Quality Innovation, 3(1), 1–15.
66. Guha, S., Harrigan, P., và Soutar, G. (2018). Linking social media to customer
relationship management : a qualitative study on SMEs. Journal of Small
Business and Entrepreneurship, 30(3), 193–214.
https://doi.org/10.1080/08276331.2017.1399628
67. Gustafsson, V., & Khan, M. S. (2017). Monetising blogs: Enterprising
behaviour, cocreation of opportunities and social media entrepreneurship.
Journal of Business Venturing Insights, 7, 26–31.
68. Hansen, D., Shneiderman, B., & Smith, M. A. (2010). Analyzing social media
networks with NodeXL: Insights from a connected world. Morgan Kaufmann.
69. Harman, G. (2011). Heidegger explained: From phenomenon to thing. Open
Court.
70. Harrigan, P., & Miles, M. (2014). From e-CRM to s-CRM. Critical factors
underpinning the Social CRM activities of SMEs. Small Enterprise Research,
21(1), http://doi.org/10.5172/ser.v21i1.5496
71. Harrigan, P., Ramsey, E., và Ibbotson, P. (2011). Critical factors underpinning
the e-CRM activities of SMEs. Journal of Marketing Management, 27(5–6),
503–529. https://doi.org/10.1080/0267257X.2010.495284
72. Harrigan, P., Ramsey, E., và Ibbotson, P. (2012). Exploring and explaining
SME marketing: Investigating e-CRM using a mixed methods approach.
Journal of Strategic Marketing, 20(2), 127–163.
73. Harrigan, P., Soutar, G., Choudhury, M. M., & Lowe, M. (2015). Modelling
CRM in a social media age. Australasian Marketing Journal (AMJ), 23(1), 27–
37, http://doi.org/10.1016/j.ausmj.2014.11.001
160
74. Harrigan, P., và Miles, M. (2014). From e-CRM to s-CRM. Critical factors
underpinning the social CRM activities of SMEs. Small Enterprise Research,
21(1), 99–116. https://doi.org/10.1080/13215906.2014.11082079
75. Hasani, T., Bojei, J., & Dehghantanha, A. (2017). Investigating the
antecedents to the adoption of SCRM technologies by start-up companies.
Telematics and Informatics, 34 (5), 655–675.
76. Helfat, C. E., & Lieberman, M. B. 2002. The birth of capabilities: Market
entry and importance of pre-history. Industrial and Corporate Change, 11:
725-760.
77. Hills, G. E., Hultman, C. M., và Miles, M. P. (2008). The evolution and
development of entrepreneurial marketing. Journal of Small Business
Management, 46(1), 99–112. https://doi.org/10.1111/j.1540-
627X.2007.00234.x
78. Hoffman, T., và Kashmeri, S. (2000). Coddling the customer. Computerworld,
34(50), 58–60. Retrieved from https://elibrary.ru/item.asp?id=4902740
79. Hunt, S. D. (1997). Competing through relationships: Grounding relationship
marketing in resource-advantage theory. Journal of Marketing Management,
13(5), 431–445. https://doi.org/10.1080/0267257X.1997.9964484
80. Hunt, S. D., và Morgan, R. M. (1997). Resource-Advantage Theory: A Snake
Swallowing Its Tail or a General Theory of Competition? Journal of
Marketing, 61(4), 74–82. https://doi.org/10.1177/002224299706100406
81. Jain, R., Jain, S., và Dhar, U. (2005). Measuring Customer Relationship
Management Performance. Journal of Marketing Channels, 12(3), 79–104.
https://doi.org/10.1300/j049v12n03_05
82. , 69(4), 177–192, http://doi.org/10.1509/jmkg.2005.69.4.177
83. Jayachandran, S., Sharma, S., Kaufman, P., và Raman, P. (2005). The role of
relational information processes and technology use in customer relationship
management. Journal of Marketing, 69(4), 177–192.
https://doi.org/10.1509/jmkg.2005.69.4.177
161
84. Kakabadse, N. K., Kakabadse, A., và Kouzmin, A. (2003). Reviewing the
knowledge management literature: Towards a taxonomy. Journal of
Knowledge Management, Vol. 7, pp. 75–91.
https://doi.org/10.1108/13673270310492967
85. Kamboj, S., Yadav, M., và Rahman, Z. (2018). Impact of social media and
customer-centric technology on performance outcomes: The mediating role of
social CRM capabilities. International Journal of Electronic Marketing and
Retailing, 9(2), 109–125. https://doi.org/10.1504/IJEMR.2018.090888
86. Kantorová, K., & Bachmann, P. (2018). Social customer relationship
management and organizational characteristics. Information, 9(12), 1–8.
87. Karjaluoto, H., Ulkuniemi, P., Wongsansukcharoen, J., Trimetsoontorn, J., và
Fongsuwan, W. (2015). Social CRM, RMO and business strategies affecting
banking performance effectiveness in B2B context. Journal of Business and
Industrial Marketing, 30(6), 742–760. https://doi.org/10.1108/JBIM-02-2013-
0039
88. Kim, H. G., & Wang, Z. (2019). Defining and measuring social customer-
relationship management (CRM) capabilities. Journal of Marketing
Analytics, 7(1), 40-50.
89. Kim, H. S., và Kim, Y. G. (2009). A CRM performance measurement
framework: Its development process and application. Industrial Marketing
Management, 38(4), 477–489.
https://doi.org/10.1016/j.indmarman.2008.04.008
90. Kim, J., Suh, E., và Hwang, H. (2003). A model for evaluating the
effectiveness of crm using the balanced scorecard. Journal of Interactive
Marketing, 17(2), 5–19. https://doi.org/10.1002/dir.10051
91. Kocak, A., và Abimbola, T. (2009). The effects of entrepreneurial marketing
on born global performance. International Marketing Review, Vol. 26, pp.
439–452. https://doi.org/10.1108/02651330910971977
92. Küpper, T., Lehmkuhl, T., Wittkuhn, N., Wieneke, A., & Jung, R. (2015).
Social CRM Performance Model: An Empirical Evaluation. In 28th Bled
eConference: #eWellBeing (pp. 418–435). Retrieved from
162
93. Latuny, J. (2018). Analysis social CRM against customer retention using naive
Bayes classifier (Case Study: Xyz. Ltd). International Journal of Computer
Science and Software Engineering, 7(7), 148–157.
94. Lehmkuhl, T. (2014). Towards Social CRM: A model for deploying Web 2.0
in customer relationship management (Doctoral dissertation, Difo-Druck).
95. Leung, D., Law, R., van Hoof, H., và Buhalis, D. (2013). Social Media in
Tourism and Hospitality: A Literature Review. Journal of Travel and Tourism
Marketing, Vol. 30, pp. 3–22. https://doi.org/10.1080/10548408.2013.750919
96. Lewis, S. (2015). Qualitative Inquiry and Research Design: Choosing Among
Five Approaches. In Health Promotion Practice (Vol. 16).
https://doi.org/10.1177/1524839915580941
97. Lindgreen, A., Palmer, R., Vanhamme, J., và Wouters, J. (2006). A
relationship-management assesSMEnt tool: Questioning, identifying, and
prioritizing critical aspects of customer relationships. Industrial Marketing
Management, 35(1), 57–71. https://doi.org/10.1016/j.indmarman.2005.08.008
98. Lippman, S. A., & Rumelt, R. P. 2003. A bargaining perspective on resource
advantage. Strategic Management Journal, 24: 1069-1086.
99. Lynch, P.A., Halcro, K., Johns, N. and Buick, I. (2000), “Developing small
and micro-enterprise networks to build profitable tourist destinations”,
Destination Development Conference, ETOUR, MidSweden University,
Ostersund
100. Malthouse, E. C., Haenlein, M., Skiera, B., Wege, E., & Zhang, M. (2013).
Managing Customer Relationships in the Social Media Era: Introducing the
Social CRM House. Journal of Interactive Marketing, 27(4), 270 – 280,
http://doi.org/10.1016/j.intmar.2013.09.008
101. Man, T.W.Y., Lau, T. and Chan, K.F. (2002), “The competitiveness of small
and medium enterprises A conceptualization with focus on entrepreneurial
competencies”, Journal of Business Venturing, Vol. 17 No. 2002, pp. 123-142.
102. Marolt, M., Pucihar, A., và Zimmermann, H.-D. (2015). Social CRM
Adoption and its Impact on Performance Outcomes: a Literature Review.
Organizacija, 48(4), 260–271. https://doi.org/10.1515/orga-2015-0022
163
103. Michaelidou, N., Siamagka, N. T., & Christodoulides, G. (2011). Usage,
barriers and measurement of social media marketing: An exploratory
investigation of small and medium B2B brands. Industrial Marketing
Management, 40(7), 1153–1159,
http://doi.org/10.1016/j.indmarman.2011.09.009
104. Miller, D., & Shamsie, J. 1996. The resource-based view of the firm in two
environments: The Hollywood film studios from 1936 to 1965. Academy of
Management Journal, 39: 519-543.
105. Minami, C., và Dawson, J. (2008). The CRM process in retail and service
sector firms in Japan: Loyalty development and financial return. Journal of
Retailing and Consumer Services, 15(5), 375–385.
https://doi.org/10.1016/j.jretconser.2007.09.001
106. Morgan, N.A., Vorhies, D.W. & Mason, C.H. (2009). “Market Orientation,
Marketing Capabilities, and Firm Performance”, Strategic Management
Journal, 30 (8): 909-920. https://doi.org/10.1002/smj.764.
107. Morrison, A. (1998), “Small firm co-operative marketing in a peripheral
tourism region”, International Journal of Contemporary Hospitality
Management, Vol. 10 No. 5, pp. 191-197.
108. Moustakas, C. (1994). Phenomenological research methods.
https://doi.org/10.4135/9781412995658
109. Narver, J. C., và Slater, S. F. (1990). The Effect of a Market Orientation on
Business Profitability. Journal of Marketing, 54(4), 20–35.
https://doi.org/10.1177/002224299005400403
110. Neirotti, P., Raguseo, E., và Paolucci, E. (2016). Are customers’ reviews
creating value in the hospitality industry? Exploring the moderating effects of
market positioning. International Journal of Information Management, 36(6),
1133–1143. https://doi.org/10.1016/j.ijinfomgt.2016.02.010
111. Nelson, R., và Winter, S. (1982). An Evolutionary Theory of Economic
Change. Cambridge, MA: The Belknap Press of Harvard University Press.
112. Netemeyer, R. G., Bearden, W. O., và Sharma, S. (2003). Scaling procedures :
issues and applications. Sage Publications.
164
113. Nonaka, I., Byosiere, P., Borucki, C. C., và Konno, N. (1994). Organizational
knowledge creation theory: A first comprehensive test. International Business
Review, 3(4), 337–351. https://doi.org/http://dx.doi.org/10.1016/0969-
5931(94)90027-2
114. O’Dwyer, M., Gilmore, A., và Carson, D. (2009). Innovative marketing in
SMEs: A theoretical framework. European Business Review, 21(6), 504–515.
https://doi.org/10.1108/09555340910998805
115. Olson, E. M., Slater, S. F., và Hult, G. T. M. (2005). The performance
implications of fit among business strategy, marketing organization structure,
and strategic behavior. Journal of Marketing, 69(3), 49–65.
https://doi.org/10.1509/jmkg.69.3.49.66362
116. Onwuegbuzie, A. J., Dickinson, W. B., Leech, N. L., và Zoran, A. G. (2009).
A Qualitative Framework for Collecting and Analyzing Data in Focus Group
Research. International Journal of Qualitative Methods, 8(3), 1–21.
https://doi.org/10.1177/160940690900800301
117. Payne, A., và Frow, P. (2005). Customer Relationship Management: from
Strategy to Implementation. Journal of Marketing Management, 22(1–2), 135–
168. https://doi.org/10.1362/026725706776022272
118. Pelham, A. M., và Wilson, D. T. (1995). A Longitudinal Study of the Impact
of Market Structure, Firm Structure, Strategy, and Market Orientation Culture
on Dimensions of Small-Firm Performance. Journal of the Academy of
Marketing Science, 24(1), 27–43.
https://doi.org/10.1177/009207039602400103
119. Peteraf, M. A. 1993. The cornerstones of competitive advantage. A resource-
based view. Strategic Management Journal, 14: 179-191.
120. Peteraf, M. A., & Barney, J. B. 2003. Unraveling the resource-based tangle.
Managerial and Decision Economics, 24: 309-323.
121. Peattie, K. and Moutinho, L. (2000), “The marketing environment for travel
and tourism”, in Moutinho, L. (Ed.), Strategic Management in Tourism, CABI
Publishing, Glasgow, pp. 17-37.
165
122. Phillips, P., Zigan, K., Silva, M., Management, R. S.-T., và 2015, U. (2015).
The interactive effects of online reviews on the determinants of Swiss hotel
performance: A neural network analysis. Tourism Management, 50, 130–141
123. Pickard, A. J. (2013). Research methods in information. London: Facet
Publishing.
124. Pillania, R. K. (2005). Leveraging Knowledge: Indian Industry’s Expectations
and Shortcomings. Global Business Review, 6(2), 231–249.
https://doi.org/10.1177/097215090500600204
125. Pillania, R. K. (2006). State-of-art of knowledge storage and access in indian
industry. Journal of Information and Knowledge Management, 5(1), 55–61.
https://doi.org/10.1142/S0219649206001347
126. Pillania, R. K. (2008). Strategic issues in knowledge management in small and
medium enterprises. Knowledge Management Research and Practice, 6(4),
334–338. https://doi.org/10.1057/kmrp.2008.21
127. Polkinghorne, D. E. (1989). Phenomenological Research Methods. In
Existential-Phenomenological Perspectives in Psychology (pp. 41–60).
https://doi.org/10.1007/978-1-4615-6989-3_3
128. Porter, M. E. (1980). Competitive strategy: Techniques for analyzing
industries and competitors.
129. Porter, M. E. (1989). From Competitive Advantage to Corporate Strategy. In
Readings in Strategic Management (pp. 234–255).
https://doi.org/10.1007/978-1-349-20317-8_17
130. Porter, M. E. (1991). Towards a dynamic theory of strategy. Strategic
Management Journal, 12(2 S), 95–117.
https://doi.org/10.1002/smj.4250121008
131. Porter, M. E. (1996). What Is Strategy? Harvard Business.
132. Prahalad, C. K., và Hamel, G. (1994). Strategy as a field of study: Why search
for a new paradigm? Strategic Management Journal, 15(2 S), 5–16.
https://doi.org/10.1002/smj.4250151002
166
133. Ramaswamy, V. (2008). Co-creating value through customers’ experiences:
The Nike case. Strategy and Leadership, 36(5), 9–14.
https://doi.org/10.1108/10878570810902068
134. Reimann, M., Schilke, O., và Thomas, J. S. (2010). Customer relationship
management and firm performance: The mediating role of business strategy.
Journal of the Academy of Marketing Science, 38(3), 326–346.
https://doi.org/10.1007/s11747-009-0164-y
135. Reinartz, W., Krafft, M., & Hoyer, W. D. (2004). The Customer Relationship
Management Process: Its Measurement and Impact on Performance. Journal of
Marketing Research, 41(3), 293–305,
http://doi.org/10.1509/jmkr.41.3.293.35991
136. Ritchie, B., và Brindley, C. (2005). ICT adoption by SMEs: Implications for
relationships and management. New Technology, Work and Employment,
20(3), 205–217. https://doi.org/10.1111/j.1468-005X.2005.00154.x
137. Robinson, J. (2005), Leader of the Brand - Keeping the Best CEOs in Step; in
a Highly Competitive and Unpredictable Global Market, a Strong Brand
Delivers a Compelling Market Advantage, New Zealand Management, p. 26
138. Rodriguez, M., Ajjan, H., & Peterson, R. M. (2014). CRM/ social media
technology: impact on customer orientation process and organizational sales
performance. Journal Of Marketing Development and Competitiveness, 8(1),
85–97.
139. Ryals, L. (2005). Making customer relationship management work: the
measurement and profitable management of customer relationships. Journal of
marketing, 69(4), 252-261.
140. Ryals, L., và Knox, S. (2001). Cross-functional issues in the implementation
of relationship marketing through customer relationship management .
European Management Journal, 19(5), 534–576.
141. Saarijärvi, H., Karjaluoto, H., và Kuusela, H. (2013). Extending customer
relationship management: from empowering firms to empowering customers.
Journal of Systems and Information Technology, 15(2), 140–158.
https://doi.org/10.1108/13287261311328877
167
142. Salmador, M. P., và Bueno, E. (2007). Knowledge creation in strategy-
making: Implications for theory and practice. European Journal of Innovation
Management, 10(3), 367–390. https://doi.org/10.1108/14601060710776761
143. Sanchez, R., và Heene, A. (1997). Reinventing strategic management: New
theory and practice for competence-based competition. European Management
Journal, 15(3), 303–317. https://doi.org/10.1016/S0263-2373(97)00010-8
144. Sashi, C. M. (2012). Customer engagement, buyer-seller relationships, and
social media. Management Decision, 50(2), 253–272,
http://doi.org/10.1108/00251741211203551
145. Schoder, D., và Madeja, N. (2004). Is Customer Relationship Management a
Success Factor in Electronic Commerce? Journal of Electronic Commerce
Research, 5(1), 38–53.
146. Schumpeter, J., và Redvers, O. (1934). The Theory of Economic
Development. An inquiry into profits, capital, credit, interest, and the business
cycle.
147. Searls, D. (2012). The intention economy: when customers take charge.
Choice Reviews Online, 50(04). https://doi.org/10.5860/choice.50-2168
148. Sheth, J. N., và Sisodia, R. S. (2002). Marketing productivity: Issues and
analysis. Journal of Business Research, 55(5), 349–362.
https://doi.org/10.1016/S0148-2963(00)00164-8
149. Sigala, M. (2011). eCRM 2.0 applications and trends: The use and perceptions
of Greek tourism firms of social networks and intelligence. Computers in
Human Behavior, 27(2), 655–661, http://doi.org/10.1016/j.chb.2010.03.007
150. Sigala, M. (2018). Implementing social customer relationship management: A
process framework and implications in tourism and hospitality. International
Journal of Contemporary Hospitality Management, Vol. 30, pp. 2698–2726.
https://doi.org/10.1108/IJCHM-10-2015-0536
151. Sigala, M., và Gretzel, U. (2017). Advances in social media for travel, tourism
and hospitality: New perspectives, practice and cases. In Advances in Social
Media for Travel, Tourism and Hospitality: New Perspectives, Practice and
Cases. https://doi.org/10.4324/9781315565736
168
152. Sin, L. Y. M., Tse, A. C. B., và Yim, F. H. K. (2005). CRM:
Conceptualization and scale development. European Journal of Marketing,
Vol. 39, pp. 1264–1290. https://doi.org/10.1108/03090560510623253
153. Sivaraks, P., Krairit, D., và Tang, J. C. S. (2011). Effects of e-CRM on
customer-bank relationship quality and outcomes: The case of Thailand.
Journal of High Technology Management Research, 22(2), 141–157.
https://doi.org/10.1016/j.hitech.2011.09.006
154. Slater, S. F., Olson, E. M., & Hult, G. T. M. (2006). The moderating influence
of strategic orientation on the strategy formation capability–performance
relationship. Strategic Management Journal, 27(12), 1221-1231.
155. Stoelhorst, J. W., và van Raaij, E. M. (2004). On explaining performance
differentials - Marketing and the managerial theory of the firm. Journal of
Business Research, 57(5), 462–477. https://doi.org/10.1016/S0148-
2963(02)00313-2
156. Sun, K. A., & Kim, D. Y. (2013). Does customer satisfaction increase firm
performance? An application of American Customer Satisfaction Index
(ACSI). International Journal of Hospitality Management, 35, 68-77.
157. Sveiby, K. E. (1997). The new organizational measuring knowledge-based assets.
158. Teece, D. J., Pisano, G., và Shuen, A. (1997). Dynamic capabilities and
strategic management. Strategic Management Journal, 18(7), 509–533.
https://doi.org/10.1002/(SICI)1097-0266(199708)18:7
159. Thorburn, L. (2005), “Knowledge management and innovation in service
companies: case studies from tourism, software and mining technologies”,
available at: www.oecd.org/sti/inno/34698722.pdf
160. Trainor, K. J. (2012). Relating Social Media Technologies to Performance: A
Capabilities-Based Perspective. Journal of Personal Selling and Sales
Management, 32(3), 317–331, http://doi.org/10.2753/PSS0885-3134320303
161. Trainor, K. J., Andzulis, J., Rapp, A., và Agnihotri, R. (2014). Social media
technology usage and customer relationship performance: A capabilities-based
examination of social CRM. Journal of Business Research, 67(6), 1201–1208.
https://doi.org/10.1016/j.jbusres.2013.05.002
169
162. Tsao, W. C., Hsieh, M. T., Shih, L. W., và Lin, T. M. Y. (2015). Compliance
with eWOM: The influence of hotel reviews on booking intention from the
perspective of consumer conformity. International Journal of Hospitality
Management, 46, 99–111. https://doi.org/10.1016/j.ijhm.2015.01.008
163. Verhoef, P. C., Reinartz, W. J., & Krafft, M. (2010). Customer Engagement as
a New Perspective in Customer Management. Journal of Service Research,
13(3), 247–252, http://doi.org/10.1177/1094670510375461
164. Wang, Z., & Kim, H. G. (2017). Can social media marketing improve
customer relationship capabilities and firm performance? Dynamic capability
perspective. Journal of Interactive Marketing, 39, 15–26.
165. Weissenber, A., Katz, A., và Narula, A. (2013). A Restoration in Hotel
Loyalty Developing a blueprint for reinventing loyalty programs. Travel,
Hospitality và Leisure, I, 34.
166. Wernerfelt, B. (1995). The Resource-Based View of the Firm: Ten Years
After. In Strategic Management Journal (Vol. 16).
167. Wernerfelt, B. 1984. A resource-based view of the firm. Strategic
Management Journal, 5: 171-180.
168. Wittkuhn, N. S., Lehmkuhl, T., Küpper, T., & Jung, R. (2015). Social CRM
Performance Dimensions: a Resource-Based view and Dynamic Capabilities
Perspective. In 28th Bled eConference: #eWellBeing (pp. 368–388). Retrieved
from https://domino.fov.uni-mb.
si/proceedings.nsf/Proceedings/DF0CCA16D41BEB1CC1257E5B004B834D/
$File/1_Wittkuhn.pdf
169. Woodcock, N., Green, A., & Starkey, M. (2011). Social CRM as a business
strategy. Journal of Database Marketing & Customer Strategy Management,
18(1), 50–64, http://doi.org/10.1057/dbm.2011.7
170. World Economic Forum.(2019). The Travel & Tourism Competitiveness
Report 2019. Trích xuất từ https://www. weforum.org/reports/the-travel-
tourism-competitiveness-report-2019
170
171. Xie, K. L., và Chen, C. C. (2013). Progress in Loyalty Program Research:
Facts, Debates, and Future Research. Journal of Hospitality Marketing and
Management, 22(5), 463–489. https://doi.org/10.1080/19368623.2012.686148
172. Xie, K. L., Zhang, Z., và Zhang, Z. (2014). The business value of online
consumer reviews and management response to hotel performance.
International Journal of Hospitality Management, 43, 1–12.
https://doi.org/10.1016/j.ijhm.2014.07.007
173. Yunis, M., Tarhini, A., & Kassar, A. (2018). The role of ICT and innovation
in enhancing organizational performance: The catalysing effect of corporate
entrepreneurship. Journal of Business Research, 88, 344–356.
174. Zablah, A. R., Bellenger, D. N., và Johnston, W. J. (2004). An evaluation of
divergent perspectives on customer relationship management: Towards a
common understanding of an emerging phenomenon. Industrial Marketing
Management, 33(6), 475–489.
https://doi.org/10.1016/j.indmarman.2004.01.006
175. Zahay, D., và Griffin, A. (2004). Customer learning processes, strategy
selection, and performance in business-to-business service firms. Decision
Sciences, 35(2), 169–203. https://doi.org/10.1111/j.00117315.2004.02338.x
176. Zainudin, R., Mahdzan, A.N. and Leong, E. (2018), “Firm-specific internal
determinants of profitability performance: an exploratory study of selected life
insurance firms in Asia”, Journal of Asia Business Studies, Vol. 12 No. 4, pp.
533-550
177. Zhang, M., Sarker, S., và McCullough, J. (2008). Measuring information
technology capability of export-focused small or medium sized enterprises in
China: Scale development and validation. Journal of Global Information
Management, 16(3), 1–25. https://doi.org/10.4018/jgim.2008070101
178. Zinnbauer, M. A., và Eberl, M. (2005). Measuring Customer Relationship
Management Performance. Journal of Marketing Channels, 12(3), 79–104.
https://doi.org/10.1300/j049v12n03_05
171
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU KHẢO SÁT
Thuộc đề tài nghiên cứu “Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội và kết
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành du lịch Việt nam”
Kính gửi: Ông/Bà lãnh đạo và quản lý của quý doanh nghiệp
Lời giới thiệu
Tôi đang thực hiện công trình nghiên cứu với đề tài “Hệ thống quản lý quan hệ khách
hàng tích hợp mạng xã hội và kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong ngành du lịch Việt nam”. Trong đó, quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội
là sự kết hợp giữa các hoạt động quản lý quan hệ khách hàng truyền thống và sức mạnh truyền
thông thông tin của các ứng dụng mạng xã hội nhằm nâng tầm tương tác giữa doanh nghiệp và
khách hàng. Với mục tiêu đó, nghiên cứu này được thực hiện để xác định các nhân tố chủ yếu trong
khung triển khai hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội toàn diện cho các
doanh nghiệp trong ngành du lịch. Kính mong các Ông/Bà là lãnh đạo và quản lý, cùng các anh/chị
đang làm việc tại quý doanh nghiệp cùng tham gia nghiên cứu thông qua việc trả lời các câu hỏi
trong phiếu điều tra này.
Tôi cam kết thông tin chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu của đề tài và sẽ không
được cung cấp cho bất kỳ ai cho bất kỳ mục đích nào khác. Rất mong Ông/Bà hoặc anh/chị vui
lòng cộng tác và hỗ trợ chúng tôi.
Phần I: Thông tin chung
Xin Ông/Bà hoặc Anh/Chị vui lòng cung cấp các thông tin chung
1. Giới tính:
Nam
Nữ
2. Tuổi của anh/chị:
20 đến 30 tuổi 31 đến 40 tuổi 41 đến 50 tuổi Từ 50 tuổi trở lên
3. Trình độ học vấn
Cao đẳng Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ
4. Số năm công tác tại doanh nghiệp
< 1 năm 1-3 năm 3- 5 năm 5- 10 năm > 10 năm
172
5. Chức vụ và bộ phận công tác
………………………………………………………………………………………………………
Phần II: Khảo sát về các nhân tố trong khung triển khai hệ thống quản trị quan hệ khách
hàng tích hợp mạng xã hội toàn diện
Xin Ông/bà hoặc anh/chị vui lòng cho biết suy nghĩ của mình về những nội dung nhận định dưới
đây bằng cách đánh dấu “X” vào những điểm đánh số phù hợp nhất, trong đó câu trả lời được
đánh số điểm từ 0 (Điểm thấp nhất - hoàn toàn không đồng ý), điểm 4 (Điểm trung bình – trung
lập) đến 7(Điểm cao nhất- hoàn toàn đồng ý)
0
1
2
3
4
5
6
7
Thang đo
0 1 2 3 4 5 6 7
1
Doanh nghiệp xem việc giữ chân khách hàng hiện tại là ưu tiên hàng
đầu.
2
Doanh nghiệp khuyến khích và hổ trợ nhân viên tập trung vào các
công việc liên quan đến xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
Doanh nghiệp xem mối quan hệ với khách hàng là tài sản giá trị.
3
Doanh nghiệp khen thưởng nhân viên dựa trên các tiêu chí liên quan
4
đến mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm/dịch vụ.
5
Doanh nghiệp đánh giá các nhân viên phục vụ khách hàng dựa vào chất
lượng của mối quan hệ với khách hàng.
6
Doanh nghiệp chủ động tổ chức các chương trình tập huấn nhằm nâng
cao chất lượng tương tác giữa nhân viên và khách hàng.
7
Doanh nghiệp khuyến khích các nhân viên ghi chép lại thành văn bản
hoặc video các kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn.
8
Tri thức và các bài học kinh nghiệm của các nhân viên được thường
xuyên ghi nhận một cách có hệ thống để các nhân viên khác có thể dễ
dàng tìm kiếm và tiếp cận.
9
Doanh nghiệp có hệ thống và nhân lực riêng biệt cho việc tổng hợp
thông tin và tri thức từ nhiều nguồn.
10
Doanh nghiệp có hệ thống thông tin nội bộ và thường xuyên tổ chức
các buổi hội họp để chia sẻ thông tin tri thức giữa các nhân viên.
11
Nhân viên thường xuyên chia sẻ thông tin với nhau ngay cả khi họ
không cùng làm việc chung ở một bộ phận.
12
Doanh nghiệp khuyến khích việc chia sẻ tri thức chủ động giữa các
nhóm và phòng ban chuyên môn.
13
So với các đối thủ cạnh tranh, tỷ lệ nhân viên nghỉ việc ở doanh
nghiệp là rất thấp.
14
So với các đối thủ cạnh tranh, chất lượng đội ngũ nhân viên của
doanh nghiệp là rất cao.
15
Doanh nghiệp sử dụng thông tin từ mạng xã hội để thực hiện nghiên
cứu thị trường.
16
Doanh nghiệp sử dụng thông tin từ mạng xã hội để theo dõi và xác
định sự thay đổi trong thị hiếu khách hàng.
17
Doanh nghiệp sử dụng thông tin từ mạng xã hội để theo dõi và xác
định sự thay đổi trong môi trường kinh doanh của ngành và của đối
thủ cạnh tranh.
18
Doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các cuộc họp liên phòng ban để
thảo luận về các phát hiện về xu hướng thị trường và khách hàng
khám phá từ mạng xã hội.
19
Bộ phận Marketing và kinh doanh thường xuyên thảo luận về sự thay
đổi trong thị hiếu khách hàng khám phá từ mạng xã hội với các phòng
ban khác.
20
Thông tin và dữ liệu từ mạng xã hội liên quan được thu thập và
chuyển đến tất cả các nhân viên liên quan ở các cấp quản lý khác
nhau.
21
Khi một phòng ban phát hiện ra các thay đổi và hoạt động bất thường
của thị trường và đối thủ cạnh tranh từ mạng xã hội, họ ngay lập tức
thông tin đến các bộ phận khác.
22
Doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội để ứng phó với sự thay đổi giá
của các đối thủ cạnh tranh.
23
Doanh nghiệp rất chú trọng vào sự phản hồi và thay đổi thị hiếu của
khách hàng trên mạng xã hội về nhu cầu sản phẩm và dịch vụ.
24
Nếu một đối thủ cạnh tranh triển khai một chương trình Marketing
rầm rộ nhắm vào các khách hàng hiện tại của doanh nghiệp, mạng xã
hội sẽ được sử dụng ngay lập tức để ứng phó và có các biện pháp đáp
trả.
25
Các hoạt động liên quan đến mạng xã hội của tất cả các phòng ban
173
đều được kết nối với nhau chặt chẽ.
26
Doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội để theo dõi và sàng lọc các phản
hồi và than phiền của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ.
27
Khi khách hàng yêu cầu một sự thay đổi về sản phẩm và dịch vụ,
doanh nghiệp sẽ tương tác với khách hàng thông qua các kênh mạng
xã hội.
28
Doanh nghiệp có bao gồm các chỉ tiêu về khách hàng trong hệ thống
PMS.
29
Doanh nghiệp có một bản đồ quan hệ nhân quả rõ ràng để theo dõi
quá trình tạo ra giá trị của các hoạt động S-CRM.
30
Doanh nghiệp có áp dụng nguyên tắc kiểm tra chéo (triangulation)
trong việc phát triển các chỉ tiêu đo lường.
31
Doanh nghiệp chú trọng đo lường các nhân tố tiền đề (vd: mức độ hài
lòng của nhân viên, sự đa dạng của nhà cung cấp, …) hơn là chỉ đo
lường các kết quả cuối cùng.
32
Doanh nghiệp có định lượng các chỉ tiêu về nhận thức như mức độ hài
lòng và giá trị tạo ra cho khách hàng.
33
So với các đối thủ cạnh tranh, già trị doanh nghiệp tạo ra cho khách
hàng là cao hơn đáng kể.
34
Doanh nghiệp luôn theo kịp và cung cấp các sản phẩm/dịch vụ theo
nhu cầu của khách hàng.
35
So với các đối thủ cạnh tranh, mức độ khách hàng quay lại sử dụng
sản phẩm/dich vụ của doanh nghiệp ở mức cao.
36
So với các đối thủ cạnh tranh, mức độ hoàn thành mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp ở mức cao.
37
So với các đối thủ cạnh tranh, thị phần của doanh nghiệp ở mức cao.
38
So với các đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh
nghiệp ở mức cao.
39
So với các đối thủ cạnh tranh, mức độ lợi nhuận của doanh nghiệp ở
mức cao.
Doanh nghiệp có sử dụng những công nghệ mạng xã hội nào dứoi
đây? Đánh dấu “X” các lựa chọn của anh/ chị
Mạng xã hội hỗ trợ chia sẻ
Chia sẻ và lưu trữ hình ảnh (vd: Flickr, Twitpic)
174
Chia sẻ, lưu trữ và streaming video (vd: Twitvid, UStream, YouTube)
Chia sẽ, lưu trữ tài liệu (vd: Slide share)
Mạng xã hội hỗ trợ tương tác/ giao tiếp
Blogging (vd: Blogger, Wordpress)
Tin nhắn trực tuyến (vd: Viber, Zalo, Messenger, Whatsapp)
Micro blogging (vd: Twitter, Tumblr)
Mạng xã hội hỗ trợ kết nối
Mạng xã hội liên kết (vd: Facebook, Linkined, MySpace, Ning)
Công cụ phân tích dữ liệu mạng xã hội (vd: Omniture, sproutsocial,
SAS, IBM Analytics)
Mạng xã hội hỗ trợ tạo cộng đồng trực tuyến
Trang web cộng đồng có quản trị (vd: IdeaForce, Igloo, Jive)
Trang web cộng đồng không có quản
trị (vd: Ning, Jive,
LeverageSoftware)
175
176
Phụ lục 2: Thống kê mô tả, hệ số tải (Loading) và hệ số tin cậy
(Cronbach Alpha và Composite Reliability) của thang đo
Độ lệch
Biến quan sát
Thang đo
Trung bình
Loading
chuẩn
Tổ chức S-CRM chiến lược (ST_CRM) (Crobach alpha = 0.969, CR = 0.974)
Doanh nghiệp xem việc giữ chân khách
ST_CRM1
4.351
1.522
0.928
hàng hiện tại là ưu tiên hàng đầu.
Doanh nghiệp khuyến khích và hổ trợ nhân
ST_CRM2
viên tập trung vào các công việc liên quan
4.45
1.517
0.937
đến xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
Doanh nghiệp xem mối quan hệ với khách
ST_CRM3
4.45
1.592
0.916
hàng là tài sản giá trị.
Doanh nghiệp khen thưởng nhân viên dựa
ST_CRM4
trên các tiêu chí liên quan đến mức độ hài
4.414
1.574
0.917
lòng của khách hàng về sản phẩm/dịch vụ.
Doanh nghiệp đánh giá các nhân viên phục
ST_CRM5
vụ khách hàng dựa vào chất lượng của mối
4.477
1.621
0.933
quan hệ với khách hàng.
Doanh nghiệp chủ động tổ chức các
chương trình tập huấn nhằm nâng cao chất
ST_CRM6
4.351
1.563
0.945
lượng tương tác giữa nhân viên và khách
hàng.
Độ lệch
Biến quan sát Thang đo
Trung bình
Loading
chuẩn
Quản trị tri thức (KM) (Crobach alpha = 0.972, CR = 0.976)
Doanh nghiệp khuyến khích các nhân viên
KM1
ghi chép lại thành văn bản hoặc video các
4.342
1.312
0.929
kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn.
Tri thức và các bài học kinh nghiệm của
các nhân viên được thường xuyên ghi nhận
KM2
4.117
1.406
0.921
một cách có hệ thống để các nhân viên
khác có thể dễ dàng tìm kiếm và tiếp cận.
Doanh nghiệp có hệ thống và nhân lực
KM3
riêng biệt cho việc tổng hợp thông tin và tri
4.234
1.322
0.916
thức từ nhiều nguồn.
Doanh nghiệp có hệ thống thông tin nội bộ
và thường xuyên tổ chức các buổi hội họp
4.252
1.318
0.899
177
KM4
để chia sẻ thông tin tri thức giữa các nhân
viên.
Nhân viên thường xuyên chia sẻ thông tin
KM5
với nhau ngay cả khi họ không cùng làm
4.27
1.266
0.893
việc chung ở một bộ phận.
Doanh nghiệp khuyến khích việc chia sẻ tri
KM6
thức chủ động giữa các nhóm và phòng
4.243
1.296
0.926
ban chuyên môn.
So với các đối thủ cạnh tranh, tỷ lệ nhân
KM7
4.306
1.279
0.923
viên nghỉ việc ở doanh nghiệp là rất thấp.
So với các đối thủ cạnh tranh, chất lượng
KM8
đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp là rất
4.27
1.294
0.916
cao.
Trích xuất thông tin từ mạng xã hội (INFO.GEN) (Crobach alpha = 0.916, CR = 0.947)
Doanh nghiệp sử dụng thông tin từ mạng
INFO.GEN1
3.919
1.116
0.917
xã hội để thực hiện nghiên cứu thị trường.
Doanh nghiệp sử dụng thông tin từ mạng
INFO.GEN 2
xã hội để theo dõi và xác định sự thay đổi
3.847
1.217
0.928
trong thị hiếu khách hàng.
Doanh nghiệp sử dụng thông tin từ mạng
xã hội để theo dõi và xác định sự thay đổi
INFO.GEN 3
3.883
1.199
0.931
trong môi trường kinh doanh của ngành và
của đối thủ cạnh tranh.
Chia sẻ và sử dụng thông tin từ mạng xã hội (INFO.DISS) (Crobach alpha = 0.950, CR = 0.964)
Doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các
cuộc họp liên phòng ban để thảo luận về
INFO.DISS1
4.604
1.268
0.93
các phát hiện về xu hướng thị trường và
khách hàng khám phá từ mạng xã hội.
Bộ phận Marketing và kinh doanh thường
xuyên thảo luận về sự thay đổi trong thị
INFO.DISS2
4.658
1.305
0.927
hiếu khách hàng khám phá từ mạng xã hội
với các phòng ban khác.
INFO.DISS3
Thông tin và dữ liệu từ mạng xã hội liên
4.667
1.262
0.931
quan được thu thập và chuyển đến tất cả
các nhân viên liên quan ở các cấp quản lý
khác nhau.
Khi một phòng ban phát hiện ra các thay
đổi và hoạt động bất thường của thị trường
178
INFO.DISS4
và đối thủ cạnh tranh từ mạng xã hội, họ
4.649
1.299
0.94
ngay lập tức thông tin đến các bộ phận
khác.
Phản hồi và hoạt động trên mạng xã hội (INFO.REPS) (Crobach alpha = 0.965, CR = 0.972)
Doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội để ứng
INFO.REPS1
phó với sự thay đổi giá của các đối thủ
4.27
1.287
0.927
cạnh tranh.
Doanh nghiệp rất chú trọng vào sự phản hồi và
INFO.REPS2
thay đổi thị hiếu của khách hàng trên mạng xã
4.207
1.274
0.922
hội về nhu cầu sản phẩm và dịch vụ.
Nếu một đối thủ cạnh tranh triển khai một
chương trình Marketing rầm rộ nhắm vào
INFO.REPS3
các khách hàng hiện tại của doanh nghiệp,
4.27
1.355
0.928
mạng xã hội sẽ được sử dụng ngay lập tức
để ứng phó và có các biện pháp đáp trả.
Các hoạt động liên quan đến mạng xã hội
INFO.REPS4
của tất cả các phòng ban đều được kết nối
4.288
1.283
0.928
với nhau chặt chẽ.
Doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội để theo
INFO.REPS5
dõi và sàng lọc các phản hồi và than phiền
4.288
1.325
0.912
của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ.
Khi khách hàng yêu cầu một sự thay đổi về
sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp sẽ
INFO.REPS6
4.27
1.407
0.925
tương tác với khách hàng thông qua các
kênh mạng xã hội.
Hệ thống đo lường hiệu quả của hệ thống S-CRM (PMS) (Crobach alpha = 0.907, CR = 0.915)
Doanh nghiệp có bao gồm các chỉ tiêu về
PMS1
4.300
0.800
0.874
khách hàng trong hệ thống PMS.
Doanh nghiệp có một bản đồ quan hệ nhân
PMS 2
quả rõ ràng để theo dõi quá trình tạo ra giá
4.350
0.830
0.910
trị của các hoạt động S-CRM.
Doanh nghiệp có áp dụng nguyên tắc kiểm
179
PMS 3
tra chéo (triangulation) trong việc phát
4.220
0.930
0.860
triển các chỉ tiêu đo lường.
Doanh nghiệp chú trọng đo lường các nhân
tố tiền đề (vd: mức độ hài lòng của nhân
PMS 4
4.220
0.940
0.916
viên, sự đa dạng của nhà cung cấp, …)
hơn là chỉ đo lường các kết quả cuối cùng.
Doanh nghiệp có định lượng các chỉ tiêu về
PMS5
nhận thức như mức độ hài lòng và giá trị
4.130
0.950
0.904
tạo ra cho khách hàng.
Giá trị cho Khách hàng (CV) (Crobach alpha = 0.950, CR = 0.968)
So với các đối thủ cạnh tranh, già trị doanh
CV1
nghiệp tạo ra cho khách hàng là cao hơn
4.279
1.465
0.945
đáng kể.
Doanh nghiệp luôn theo kịp và cung cấp
CV2
các sản phẩm/dịch vụ theo nhu cầu của
4.252
1.485
0.955
khách hàng.
So với các đối thủ cạnh tranh, mức độ
CV3
khách hàng quay
lại sử dụng sản
4.198
1.488
0.961
phẩm/dich vụ của doanh nghiệp ở mức cao.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (FP) (Crobach alpha = 0.965, CR = 0.975)
So với các đối thủ cạnh tranh, mức độ hoàn
FP1
thành mục tiêu kinh doanh của doanh
4.063
1.683
0.965
nghiệp ở mức cao.
So với các đối thủ cạnh tranh, thị phần của
FP2
3.991
1.706
0.955
doanh nghiệp ở mức cao.
So với các đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng
FP3
trưởng doanh thu của doanh nghiệp ở mức
4.045
1.652
0.941
cao.
So với các đối thủ cạnh tranh, mức độ lợi
FP4
4.018
1.605
0.945
nhuận của doanh nghiệp ở mức cao.
180
Phụ lục 3: Hệ số tải chéo (Cross-loading) của các chỉ báo
CV
FP
INFO.DISS
INFO.GEN
INFO.RESP
KM
PMS
ST_CRM
ST_CRM1
0.824
0.775
0.864
0.738
0.806
0.813
0.492
0.928
ST_CRM 2
0.818
0.756
0.858
0.768
0.79
0.78
0.498
0.937
ST_CRM 3
0.834
0.827
0.859
0.788
0.792
0.808
0.496
0.916
ST_CRM 4
0.838
0.779
0.86
0.751
0.803
0.799
0.499
0.917
ST_CRM 5
0.806
0.761
0.889
0.796
0.791
0.795
0.476
0.933
ST_CRM 6
0.838
0.809
0.883
0.789
0.806
0.838
0.452
0.945
CV1
0.945
0.849
0.779
0.735
0.8
0.813
0.326
0.846
CV2
0.955
0.832
0.792
0.77
0.826
0.818
0.35
0.85
CV3
0.961
0.844
0.775
0.754
0.816
0.815
0.34
0.846
FP1
0.833
0.964
0.748
0.685
0.8
0.82
0.317
0.797
FP2
0.87
0.955
0.783
0.693
0.804
0.855
0.314
0.81
FP3
0.81
0.941
0.738
0.632
0.794
0.821
0.356
0.776
FP4
0.846
0.945
0.787
0.704
0.819
0.821
0.345
0.828
INFO.DISS.1
0.784
0.755
0.93
0.735
0.793
0.86
0.496
0.892
INFO.DISS.2
0.78
0.754
0.927
0.745
0.807
0.833
0.501
0.867
INFO.DISS.3
0.719
0.741
0.931
0.761
0.798
0.816
0.499
0.855
INFO.DISS.4
0.774
0.744
0.94
0.773
0.801
0.833
0.529
0.87
INFO.GEN.1
0.717
0.618
0.748
0.917
0.649
0.704
0.491
0.765
INFO.GEN.2
0.757
0.674
0.73
0.928
0.68
0.739
0.531
0.767
INFO.GEN.3
0.718
0.687
0.767
0.931
0.657
0.746
0.542
0.772
INFO.RESP.1
0.79
0.799
0.802
0.669
0.927
0.77
0.335
0.803
INFO.RESP.2
0.777
0.754
0.767
0.647
0.922
0.752
0.376
0.777
INFO.RESP.3
0.781
0.786
0.775
0.673
0.928
0.748
0.327
0.783
INFO.RESP.4
0.786
0.788
0.799
0.661
0.928
0.75
0.272
0.797
INFO.RESP.5
0.81
0.781
0.81
0.664
0.912
0.781
0.367
0.802
INFO.RESP.6
0.789
0.777
0.801
0.651
0.925
0.766
0.322
0.794
KM1
0.808
0.798
0.832
0.753
0.75
0.929
0.446
0.808
KM2
0.802
0.814
0.827
0.674
0.786
0.921
0.395
0.787
KM3
0.79
0.812
0.83
0.723
0.765
0.916
0.418
0.796
KM4
0.797
0.778
0.826
0.739
0.769
0.899
0.498
0.799
KM5
0.753
0.778
0.812
0.683
0.746
0.893
0.364
0.798
KM6
0.779
0.829
0.819
0.778
0.746
0.926
0.438
0.788
KM7
0.781
0.799
0.827
0.735
0.736
0.923
0.503
0.814
KM8
0.75
0.775
0.795
0.691
0.738
0.916
0.437
0.756
PMS1
0.337
0.296
0.457
0.487
0.276
0.423
0.873
0.46
PMS2
0.351
0.314
0.511
0.486
0.307
0.443
0.909
0.515
PMS3
0.304
0.295
0.491
0.543
0.336
0.423
0.858
0.454
PMS4
0.266
0.284
0.453
0.474
0.315
0.395
0.916
0.418
PMS5
0.324
0.362
0.507
0.522
0.367
0.444
0.907
0.478
181
Phụ lục 4: Hệ số xác định (R2) trong các mô hình cấu trúc tuyến tính
➢ Mô hình tác động trực tiếp
Original Sample (O) Sample Mean (M) Standard Deviation (STDEV) T Statistics (|O/STDEV|) P Values
0.817 0.821 0.030 27.623 0.000 FP
S-CRM 0.909 0.909 0.017 54.349 0.000
➢ Mô hình tác động trung gian của CV
0.787
0.788
0.036
21.773
Original Sample (O) Sample Mean (M) Standard Deviation (STDEV) T Statistics (|O/STDEV|) P Values
0.894
0.898
0.014
62.972
0.000 CV
0.000 FP
S-CRM 0.909 0.909 0.017 53.637 0.000
➢ Mô hình cấu trúc tuyến tính điều tiết của S_Tech
Original Sample (O) Sample Mean (M) Standard Deviation (STDEV) T Statistics (|O/STDEV|) P Values
0.797 0.801 0.032 24.545 0.000 CV
0.900 0.905 0.014 63.929 0.000 FP
➢ Mô hình cấu trúc tuyến tính điều tiết của PMS
Original Sample (O) Sample Mean (M) Standard Deviation (STDEV) T Statistics (|O/STDEV|) P Values
0.810 0.814 0.029 27.788 0.000 CV
0.898 0.015 61.483 0.000
0.893 FP
182
Phụ lục 5: Câu hỏi phỏng vấn chính với các cấp quản lý ở các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong ngành du lịch ở Việt Nam
Phần 1: Tìm hiểu các vấn đề trọng tâm cần giải quyết để các doanh nghiệp trong
ngành du lịch có thể nâng cao mức độ hài lòng và trung thành của khách hàng.
1. Miêu tả về những giá trị, lợi ích mà các dịch vụ/sản phẩm của quý doanh
nghiệp mang lại cho khách hàng để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác?
2. Những lý do chính khiến khách hàng không hài lòng với dịch vụ/sản phẩm
của quý doanh nghiệp trong hiện tại là gì?
3. Những dự báo của quý doanh nghiệp về xu hướng chính và những thay đổi
lớn trong ngành du lịch nói chung và lĩnh vực kinh doanh của quý doanh nghiệp nói
riêng trong 5 năm sắp tới?
4. Theo quý doanh nghiệp, những biện pháp, hoạt động nào quý doanh nghiệp cần phải thực hiện ngay bây giờ để nâng cao chất lượng dịch vụ/sản phẩm để có thể
chủ động bắt kịp theo những xu hướng thay đổi đó để tồn tại và phát triển hơn?
Phần 2: Tìm hiểu các hoạt động liên quan đến các nhân tố trong hệ thống
quản lý quan hệ khách hàng tích hợp mạng xã hội.
1. Miêu tả những chiến lược, hoạt động, chương trình của quý doanh nghiệp nhằm
nâng cao sự hài lòng và xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng? Các kênh thông
tin chính nào quý quý doanh nghiệp hiện đang sử dụng để liên kết với khách hàng?
2. Miêu tả hệ thống hoặc cách thức quý doanh nghiệp thu thập, tổ chức và lưu
trữ các dữ liệu, thông tin từ khách hàng? Thông tin khách hàng của doanh nghiệp
thường được thu thập bằng cách nào và từ những nguồn nào?
3. Miêu tả hệ thống, cách thức quý doanh nghiệp sử dụng thông tin khách
hàng cho mục đích marketing sản phẩm và dịch vụ?
4. Miêu tả hệ thống, cách thức quý doanh nghiệp phân tích thông tin khách
hàng cho việc tạo ra kiến thức mới về khách hàng?
5. Miêu tả hệ thống, cách thức quý doanh nghiệp sử dụng kiên thức mới về khách hàng cho việc ra quyết định về các chiến lược xây dựng mối quan hệ với
khách hàng?
7. Miêu tả hệ thống, cách thức quý doanh nghiệp truyền tải thông tin hoặc kiến
thức mới về khách hàng giữa các bộ phận trực tiếp phục vụ khách hàng cũng như các bộ phận hổ trợ cho mục đích phục vụ khách hàng tốt nhất?
183
8. Miêu tả hệ thống hoặc cách thức quý doanh nghiệp sử dụng để theo dõi những thay đổi, biến động trong môi trường kinh doanh từ các nguồn khác nhau
(đối tác, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, cơ quan quản lý nhà nước, …)
9. Những tiêu chí nào quý doanh nghiệp sử dụng để đo lường hiệu quả của các
hoạt động, chương trình phục vụ khách hàng (độ hài lòng, trung thành của khách hàng, tỷ lệ khách hàng quay lại, ROI)? Cách thức quý doanh nghiệp đo lường
những tiêu chí này?
10. Doanh nghiệp sử dụng nhựng công nghệ mạng xã hội trực tuyến nào cho
mục đích vận hành và kinh doanh của doanh nghiệp?
11. Miêu tả việc trích xuất thông tin khách hàng, lưu trữ và chia sẻ thông tin từ
mạng xã hội đến các bộ phận trong doanh nghiệp cho mục đích phục vụ khách hàng?
12. Miêu tả mức độ tương tác của doanh nghiệp và khách hàng thông qua
mạng xã hội trực tuyến?
13. Miêu tả hệ thống hạ tầng công nghệ lưu trữ, phân phối và phân tích thông
tin để tạo ra các tri thức có ý nghĩa về khách hàng phục vụ?
Phần 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1. Quý doanh nghiệp đánh giá như thế nào về mức độ hài lòng/trung thành của
khách hàng của quý doanh nghiệp trong hiện tại so với các đối thủ cạnh tranh
chính? (% tỷ lệ khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ, % tỷ lệ khách hàng hài lòng
theo khảo sat nếu được)
2. Quý doanh nghiệp đánh giá như thế nào về mức độ tăng trưởng doanh thu
của quý doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai so với các đối thủ cạnh tranh
chính? (% tăng trưởng doanh thu dự báo nếu được)
3. Quý doanh nghiệp đánh giá như thế nào về mức tăng trưởng lợi nhuận của quý doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai so với các đối thủ cạnh tranh? (% tăng
trưởng lợi nhuận dự báo nếu được)
4. Quý doanh nghiệp đánh giá như thế nào về khả năng cạnh tranh của mình trong hiện tại và tương lai so với các đối thủ cạnh tranh chính nếu không có sự biến đổi
lớn xảy ra trong môi trường kinh do
184
Phụ lục 6: Các mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố tạo ra kết quả hoạt động kinh doanh vượt trội.
I/O
RBV
Chicago
Schumpeter
Học tập và đổi mới
Ưu thế vị trí trong ngành
Kết quả HĐKD vượt trội
Hiệu quả quy trình kinh doanh
Nguồn lực và năng lực đặc biệt
Trường phái định vị
Kết quả HĐKD vượt trội
Các quy trình hiệu suất cao
Nguồn lực và năng lực
Năng lực cạnh tranh cốt lõi
Trường phái dựa vào nguồn lực
Kết quả HĐKD vượt trội
Giá trị cho khách hàng
Thấu hiểu các đặc điểm ngành
Lợi thế về sự khác biệt
Alderson
Đổi mới
Kết quả HĐKD vượt trội
Lợi thế cạnh tranh
Day và Wensley
Lợi thế về vị trí trong ngành
Kết quả HĐKD vượt trội
Dickson
Khả năng học tập
Khả năng triển khai
Kết quả HĐKD vượt trội
Hunt và Morgan
Nguồn lực
Vị thế trong thị trường
Kết quả HĐKD vượt trội
Nguồn: Triển khai từ Stoelhorst và Raaij (2004)
185
Phụ lục 7: Các chỉ tiêu thống kê cơ bản của mô hình CFA
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
186
187
Phụ lục 8. Tóm tắt nội dung các chủ đề phỏng vấn của phân tích định tính (minh họa 4/41 doanh nghiệp)
Công ty
Quy mô
Văn hóa tri thức
Nguồn nhân lực Triển vọng ngành
Cấu trúc tổ chức
Nguồn tài chính
Năm kinh doanh
Dịch vụ chính, sản phẩm
1
Hơn 10 năm
Triển vọng rất tiêu cực trong tương lai. Cung nhiều hơn cầu. Giá sẽ giảm nhiều hơn.
2 sao, khu du lịch và khách sạn
Chỗ ở tiêu chuẩn và nhà hàng, địa điểm tổ chức tiệc, chợ hải sản.
Tỷ lệ luân chuyển trong nhân viên cao. Giữ những nhân sự giỏi nhất ở những vị trí quan trọng
Chức năng. Nhà đầu tư cũng là người đứng đầu đội ngũ quản lý. Công ty gia đình.
Không có bất kỳ giá trị cụ thể và nhấn mạnh nào cho nhân viên. Sự thỉnh cầu của nhân viên bị hạn chế trong quá trình ra quyết định.
Không quá nhiều nhưng cũng không gây áp lực về nợ nần. Đủ để cải tạo cơ sở hạ tầng
2
Chức năng. Các nhà quản lý hàng đầu được thuê bởi các chủ sở hữu. Quản lý đã làm việc rất lâu trong ngành và khu vực.
Hơn 10 năm
4 sao, resort
Con người là gốc để thành công.
Nhiều sự lựa chọn cho chỗ ở từ tiêu chuẩn đến cao cấp. Dịch vụ chất lượng cao cho nhà hàng và các hoạt động giải trí.
Chủ sở hữu sẵn sàng đầu tư nhưng không đủ cho những thay đổi quan trọng trong cơ sở hạ tầng hoặc dịch vụ. Đủ cho các dự án cải tạo và nhỏ
Áp lực cạnh tranh sẽ rất cao (cả trong và ngoài khu vực). Nếu không có thay đổi nào trong cách các cơ quan chính phủ phát triển du lịch ở các khu vực, thì kết quả tiêu cực sẽ có nhiều khả năng xảy ra trong tương lai.
Tỷ lệ doanh thu cao. Những vấn đề khó khăn nhất để giữ chất lượng dịch vụ cao.
188
3
Nhiều sự lựa chọn cho chỗ ở từ tiêu chuẩn đến cao cấp. Dịch vụ chất lượng cao cho nhà hàng và các hoạt động giải trí.
Chủ sở hữu sẵn sàng đầu tư để có sản phẩm, dịch vụ mới khi mặt bằng giá rẻ hơn khi nền kinh tế suy thoái. Tuy nhiên, nguồn lực tài chính không có quá nhiều cho việc đổi mới triệt để.
Công khai và minh bạch, nhân viên có thể liên hệ với các nhà quản lý hàng đầu về các vấn đề liên quan. Tập trung vào các chi tiết nhỏ trong dịch vụ để thành công.
Chức năng. Các nhà quản lý hàng đầu được thuê bởi các chủ sở hữu.
5 năm
4 sao, resort
Đào tạo sâu rộng và nhiều lần về các chi tiết nhỏ để nâng cao chất lượng dịch vụ. Có đủ sự linh hoạt về nguồn nhân lực để thực hiện thay đổi một cách hiệu quả
4
Nhiều sự lựa chọn cho chỗ ở từ tiêu chuẩn đến cao cấp. Dịch vụ chất lượng cao cho nhà hàng và các hoạt động giải trí.
Tùy thuộc vào thị trường bên ngoài để có nguồn tài chính. Không quá nhiều cho các khoản đầu tư mới. Chỉ đủ để cải tạo tài sản hiện tại.
Giá trị vô hình quan trọng hơn giá trị hữu hình. Giao tiếp khá cởi mở giữa nhân viên và quản lý.
7 năm
4 sao, resort
Tự tin về nguồn nhân lực. Tỷ lệ doanh thu không quá cao.
Khó khăn được dự báo trước. Cơ hội cho các doanh nghiệp tập trung vào các khoản đầu tư dài hạn và bền vững. Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn ở dịch vụ chất lượng cao nhưng giá cả không quá cao do khó khăn về kinh tế vĩ mô. Khả năng cạnh tranh rất cao. Phụ thuộc rất nhiều vào marcro và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Không lạc quan như vậy.
Chức năng. Các nhà quản lý hàng đầu được thuê bởi các chủ sở hữu.
189
Chiến lược doanh nghiệp
Công ty
Ý chí lãnh đạo
Cơ sở hạ tầng công nghệ
Phương pháp tiếp cận S-CRM
Chiến lược khách hàng
Năng lực
Mục tiêu
1
Giữ cùng một khách hàng mục tiêu. Bắt đầu tập trung vào chất lượng dịch vụ và mối quan hệ với khách hàng. Hy sinh một phần lợi nhuận để tăng thêm giá trị cho khách hàng.
Vẫn giữ mô hình kinh doanh truyền thống. Đầu tư chủ yếu để cải tạo cơ sở hạ tầng cứng. Không muốn nhập mô hình hoặc công nghệ mới để thu hút nhiều khách hàng.
Không
Lợi thế cạnh tranh Loại địa điểm và địa điểm độc đáo dành cho khách du lịch ít tiền và dịch vụ dã ngoại cho nhóm khách hàng lớn. Nhiều năm trong ngành nên thương hiệu được nhiều đối tác biết đến.
Không có dịch vụ chung cho nhóm khách hàng cụ thể. Giữ các đối tác quan trọng (TA) bằng các mối quan hệ cá nhân của các nhà quản lý hàng đầu.
Không có kế hoạch cụ thể để đổi mới hoặc thích ứng với thị trường. Rất thụ động và phụ thuộc vào thị trường.
2
Làm hài lòng khách hàng hiện Không sử dụngy được đặt lên hàng đầu. Mục tiêu hướng đến khách hàng. Nhân viên cần hiểu chiến lược này khi giao tiếp với khách hàng.
Tập trung vào chất lượng dịch vụ nhưng vẫn giữ mô hình kinh doanh truyền thống. Hiểu nhu cầu của công nghệ nhưng chưa sẵn sàng triển khai
Hệ thống quản lý khách sạn. Thông tin và dữ liệu CRM chủ yếu do con người thực hiện.
Thu thập thông tin khách hàng nhưng thông tin rất cơ bản. Chủ yếu là để cung cấp dịch vụ mới, sản phẩm khi cần thiết.
Nhiều năm trong ngành nên thương hiệu được nhiều đối tác biết đến. Chất lượng dịch vụ và sản phẩm tốt. Kỹ năng và thái độ của nhân viên hướng tới chiến lược hướng vào khách hàng.
Không có khả năng thay đổi đáng kể. Không có quy trình để chia sẻ và học tập trong doanh nghiệp Không có nhiều chỗ cho sự đổi mới trong dịch vụ và sản phẩm. Không có chiến lược học tập tích cực để nâng cấp dịch vụ, sản phẩm. Khả năng thích ứng hầu hết dựa vào chuyên môn của nhà quản lý. Không có quá nhiều hỗ trợ từ các nguồn lực khác.
Có kế hoạch kinh doanh cho mỗi năm và được xem xét bốn lần. Tuy nhiên, chưa có chiến lược chủ động và cụ thể để đổi mới hoặc thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
190
3
Đối với những khách hàng chủ chốt, sẽ phải dành nhiều nỗ lực hơn nữa. Xác định khách hàng truyền thống, khách hàng chủ chốt tiềm năng, khách hàng có ảnh hưởng. Tập trung vào việc làm cho khách hàng cảm thấy được quan tâm, tôn trọng và thừa nhận. Dựa trên nhu cầu của khách hàng để xây dựng các hoạt động và chiến lược kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của các mối quan hệ với khách hàng và các yếu tố con người. Thuận lợi cho việc đầu tư bền vững và lâu dài. Quy định tầm quan trọng của công nghệ CRM nhưng chưa tích cực áp dụng.
Hệ thống quản lý khách sạn. Thông tin và dữ liệu CRM chủ yếu do con người thực hiện. Sử dụng các trang web của bên thứ ba để thu thập phản hồi của khách hàng.
Lợi thế tốt về vị trí, bối cảnh tự nhiên. Cung cấp dịch vụ và sản phẩm đa dạng, phù hợp với cả trong và ngoài nước. Nhân viên là tài sản thiết yếu ở đây trong các công ty của chúng tôi.
Chủ động thích ứng với những thay đổi của thị trường.
4
Tập trung nhiều hơn vào con người để cải thiện dịch vụ và mối quan hệ với khách hàng. Cải tiến các sáng kiến để thu thập thêm thông tin khách hàng cho các mục đích tiếp thị.
Giữ cơ sở khách hàng đa dạng là chìa khóa để khắc phục tình trạng thiếu hụt ở các nhóm khách hàng cụ thể. Giữ mối quan hệ tốt với đối tác nước ngoài là điều cần thiết. Quá khó để thay đổi sang phân khúc khách hàng mới. Giữ nguyên phân khúc khách hàng nhưng tập trung nhiều hơn vào chương trình tiếp thị để truyền tải thông điệp tùy chỉnh đến từng nhóm khách hàng
Hiểu được tầm quan trọng của Mối quan hệ với khách hàng và sẵn sàng sử dụng công nghệ CRM nhưng không có cơ hội tiếp cận với công nghệ này. Chi phí là vấn đề lớn.
Phần mềm quản lý khách sạn với các chức năng chính là đặt phòng và kế toán.
Không có sự khác biệt rõ ràng với các đối thủ cạnh tranh khác. Chất lượng cao và các sản phẩm dịch vụ. Cạnh tranh chính có thể nằm ở nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đủ linh hoạt để thực hiện chiến lược kinh doanh mới. Có quy trình để học tập trong doanh nghiệp mặc dù nó không phải là chính thức và rộng rãi. Thích ứng để bổ sung thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm để cạnh tranh với đối thủ nhưng không chủ động như vậy. Không có quy trình để học tập trong doanh nghiệp.
Không có kế hoạch rõ ràng để đổi mới và thích ứng.
191
Công ty
Mô hình KM
Triển vọng tài chính
TripAdvisor
Mạng xã hội Booking.com
Agoda
1
Mối quan hệ giữa KM-S-CRM Các nhà quản lý không có ý định sử dụng KM để nâng cao quá trình ra quyết định hoặc cảm nhận các cơ hội, mối đe dọa từ bên ngoài và bên trong. Không có ý định sử dụng CRM phân tích. CRM hướng tới cách tiếp cận giải quyết vấn đề.
Dự báo doanh thu và lợi nhuận sẽ giảm khoảng 10- 15% / năm trong 2,3 năm tới.
Không sử dụng Không sử dụng
Không sử dụng
2
Các nhà quản lý sử dụng chuyên môn của mình để đưa ra quyết định về những thay đổi bên ngoài và bên trong. Sau đó, xây dựng mô hình kinh doanh mới nếu cần cho cả hoạt động và S-CRM.
Đội ngũ quản lý hàng đầu lưu giữ tất cả các kiến thức ngầm quan trọng. Không có thực hành chia sẻ giữa các nhân viên. Sự chia sẻ duy nhất là giữa các thành viên gia đình quản lý doanh nghiệp. Bộ phận bán hàng sẽ là trung tâm thông tin và kiến thức. Có cơ sở dữ liệu khách hàng nhưng quyền truy cập chỉ giới hạn ở những người quản lý hàng đầu hoặc nhân viên đặc biệt. Tacit KM là quan trọng và được chuyển giao hầu hết bằng các hướng dẫn trực tiếp trong công việc.
Doanh thu ổn định và tăng trưởng khoảng 5%. Lợi nhuận không tăng và hãy cố gắng hết sức để có lãi.
4 / 5-210 nhận xét. Giấy chứng nhận xuất sắc
8,1 / 10 - 124 đánh giá
8,1 / 10 - 216 đánh giá - Rất tốt
192
3
Tập trung rất nhiều vào kiến thức ngầm. Nhân viên cần hiểu lý do tại sao họ thực hành các quy trình để làm hài lòng khách hàng. Giao tiếp trực tiếp được khuyến khích để chuyển giao kiến thức.
Doanh thu sẽ tăng trưởng khoảng 10%. Lợi nhuận sẽ ổn định và có thể không tăng.
4 / 5-250 nhận xét. Vị trí thứ 28/122
8/10- 148 nhận xét
`8/10 - 940 đánh giá- rất tốt
4
Các nhiệm vụ nắm bắt và phát triển kiến thức phụ thuộc rất nhiều vào các nhà quản lý hàng đầu. Tập trung nhiều hơn vào kiến thức rõ ràng để phát triển kỹ năng cho nhân viên.
Các kiến thức, thông tin chính về ngành, khách hàng được tập trung ở một số nguồn chính (trưởng các bộ phận). Chủ yếu chuyển giao thông tin để phục vụ khách hàng bằng cách giao tiếp trực tiếp giữa nhân viên- nhân viên. Chưa có hệ thống lưu trữ và trích xuất thông tin, khách hàng hiện đại. Nhưng đã có triển khai sử dụng các phần mềm cơ bản (Excel, Acess) để lưu trữ và trích xuất thông tin. Có sử dụng các thông tin này để đào tạo và trang bị cho nhân viên.
Doanh thu tăng trưởng khoảng 5% trong trường hợp tốt nhất. Lợi nhuận có thể không tăng, hãy cố gắng giữ nó bằng tiền.
4 / 5-74 nhận xét. Vị trí thứ 40/122
7.7 / 10 - 22 nhận xét
7,6 / 10-156 đánh giá - Tốt