BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN HẬU CẦN

TRẦN VĂN QUẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 9.34.02.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI – 2022

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN HẬU CẦN

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Phan Hữu Nghị

2. PGS. TS Nguyễn Văn Xa

Phản biện 1: PGS, TS Trương Quốc Cường

Phản biện 2: PGS, TS Phan Thị Thu Hà

Phản biện 3: PGS, TS Nguyễn Phú Giang

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án Tiến sỹ cấp cơ sở Họp tại: Học viện Hậu cần

Vào hồi giờ, ngày tháng 02 năm 2023

Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Quân đội - Thư viện Học viện Hậu cần

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, thành phần kinh tế nhà nước (mà trong đó doanh nghiệp nhà nước là nòng cốt) giữ vai trò chủ đạo. Nhà nước thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp nhà nước để doanh nghiệp nhà nước hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao. Doanh nghiệp Nhà nước đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, nền kinh tế ngày càng nhiều thành phần thì cạnh tranh càng gay gắt, mỗi doanh nghiệp đều tìm các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế để bảo toàn và phát triển vốn trong mọi hoàn cảnh của nền kinh tế thị trường. Quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước là yêu cầu cấp thiết để doanh nghiệp Nhà nước phát triển bền vững. Do đó, nghiên cứu quản lý tài chính của doanh nghiệp nhà nước nói chung, của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam nói riêng có tính cấp thiết. Nhà xuất bản Giáo dục (nay là Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) được thành lập ngày 1/6/1957. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Giáo dục & Đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức biên soạn, biên tập, in và phát hành các loại sách giáo khoa và các sản phẩm giáo dục phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập của các ngành học, bậc học trong toàn quốc; đồng thời giúp Bộ Giáo dục & Đào tạo chỉ đạo công tác sản xuất - kinh doanh thiết bị giáo dục và thư viện trường học trên toàn quốc. Tháng 5 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định chuyển Nhà xuất bản Giáo dục sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (NXB Giáo dục Việt Nam) thực hiện hoạt động kinh doanh theo hai mục tiêu song song là mục tiêu cộng đồng và mục tiêu lợi nhuận. Đặt ra nhiều khó khăn trong quản lý tài chính trong tất cả lĩnh vực bao gồm quản lý vốn do nhà nước giao, quản lý bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, quản lý huy động vốn, quản lý đầu tư vốn ra ngoài NXB Giáo dục Việt Nam. Thứ nhất, hoạt động vì mục tiêu cộng đồng và mục tiêu lợi nhuận song song đã

2

dẫn đến NXB Giáo dục Việt Nam năm 2021 mới đạt được yêu cầu vì mục tiêu lợi nhuận. Thứ hai, quá trình quản lý tài chính còn nhiều yếu kém khi thực hiện quy định pháp luật của Nhà nước còn chậm được triển khai, dẫn đến bị động trong quản lý nói chung và nhất là việc thực hiện quản lý tài chính chưa theo kịp các quy định của pháp luật. Thứ ba, trình độ, học vấn về quản lý tài chính chậm đổi mới, chưa theo kịp sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân như chuyển đổi số, công nghệ thông tin. Thứ tư, công tác đào tạo đội ngũ quản lý tài chính của NXB Giáo dục Việt Nam chưa được chú trọng, dẫn đến trình độ của cán bộ công chức, viên chức chưa theo kịp sự phát triển cả xã hội và nền kinh tế nước nhà. Vì thế, cần thiết phải đổi mới công tác quản lý tài chính nhằm thực hiện chủ trương phong phú, đa dạng hoá sản phẩm; không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; góp phần phục vụ tốt nhất sự nghiệp giáo dục nước nhà, do đó quản lý tài chính có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu vì mục tiêu cộng đồng và mục tiêu vì lợi nhuận là nhiệm vụ cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu cộng đồng song song với mục tiêu lợi nhuận đối với NXB Giáo dục Việt Nam. Tuy nhiên, với đặc trưng doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền, quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam phải giải quyết nhiều vấn đề như hoạt động kinh doanh chính chưa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, hạn chế trong phân bổ nguồn tài chính đến các nhà xuất bản trực thuộc và đầu tư vào công ty liên kết. Từ đó đặt ra nhu cầu cấp thiết cho việc hoàn thiện quản lý tài chính đối với Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, tác giả chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam” làm luận án tiến sĩ kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, luận án làm rõ thực trạng quản lý tài chính, kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

3

Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu làm rõ hơn những vấn đề lý luận chủ yếu về doanh nghiệp Nhà nước và quản lý tài chính trong các doanh nghiệp Nhà nước, những kinh nghiệm về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp Nhà nước. - Đánh giá đúng thực trạng quản lý tài chính, những ưu điểm và kết quả đạt được, những mặt hạn chế tồn tại trong quản lý tài chính hiện hành tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế tồn tại đó. - Đề xuất định hướng và những giải pháp cần thực hiện để hoàn thiện quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động quản lý tài chính, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu Đối tượng được tập trung nghiên cứu của luận án là quản lý tài chính tại doanh nghiệp nhà nước. Về nội dung nghiên cứu: những vấn đề chung, cơ bản của hoạt động quản lý tài chính đối với một doanh nghiệp nhà nước ngành xuất bản về các nội dung: quản lý bảo toàn vốn Nhà nước, vốn huy động, vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, quản lý doanh thu - chi phí - lợi nhuận, cơ chế kiểm tra và giám sát tài chính. Phạm vi nghiên cứu, luận án giới hạn nghiên cứu về quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Về thời gian nghiên cứu: Các tài liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập khoảng thời gian từ 2016 đến 2021. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại NXB Giáo dục Việt Nam định hướng đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho nghiên cứu. Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: Phương pháp

4

tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa; Phương pháp phân tích thống kê, đối chiếu, so sánh, diễn giải và tổng hợp, phương pháp chuyên gia, kết hợp phương pháp phân tích định tính. 5. Đóng góp mới của luận án Về lý luận: trên cơ sở kế thừa những cơ sở lý luận đã có, luận án làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp Nhà nước và quản lý tài chính tại các doanh nghiệp Nhà nướ. Về thực tiễn: Luận án giới thiệu khái quát NXBGDVN và phản ánh, đánh giá đúng thực trạng quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam hiện nay trong giai đoạn 2016 - 2021. Thực trạng quản lý tài chính tại NXBGDVN được phân tích dựa trên những lý luận tại chương 2 và số liệu thứ cấp thu thập được chọn lọc qua 05 nội dung quản lý bao gồm Thực trạng quản lý vốn Nhà nước; Thực trạng quản lý huy động vốn; Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước; Thực trạng quản lý đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; Thực trạng quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính giai đoạn thực hiện đề án tái cơ cấu Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Luận án kiến nghị một số vấn đề góp phần đảm bảo mục tiêu của nhà nước về giáo dục vừa đảm bảo tài chính cho hoạt động chính của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Nghiên cứu quản lý tài chính tại NXB Giáo dục Việt Nam, luận án đi sâu tìm hiểu cách vận hành và quản lý DNNN hoạt động trên lĩnh vực độc quyền. Từ đó luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với NXB Giáo dục Việt Nam, hướng tới đảm bảo đồng thời mục tiêu xã hội mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án có kết cấu gồm 4 chương.

5

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến luận án Trong những năm gần đây cũng đã có một số công trình nghiên cứu về doanh nghiệp Nhà nước và cơ chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước được công bố. 1.2. Nhận xét và khoảng trống nghiên cứu Từ các nghiên cứu đã công bố, có thể thấy rằng doanh nghiệp nhà nước được giao nhiệm vụ kinh doanh ở những lĩnh vực then chốt, nắm vững những ngành nghề trọng yếu của nền kinh tế, với vai trò đầu tàu trong nền kinh tế. Ngoài ra, luận án còn kế thừa về những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn nhà nước và cơ chế đầu tư vốn, cơ chế quản lý và sử dụng vốn, cơ chế phân chia lợi nhuận. Qua tìm hiểu các nghiên cứu doanh nghiệp nhà nước và quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước, tác giả định hướng thực hiện đề tài trên cơ sở kế thừa các khoảng trống nghiên cứu và làm rõ thêm một số nội dung sau: - Làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản doanh nghiệp Nhà nước và quản lý tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước - Phản ánh và đánh giá đúng thực trạng quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam hiện nay trên các nội dung cơ bản - Đã đề xuất được các nguyên tắc cơ bản để định hướng cho việc hoàn thiện cơ chế, quy định và các nội dung quản lý tài chính đối với NXBGDVN. - Đề xuất được hệ thống những giải pháp phù hợp, khả thi để hoàn thiện quản lý tài chính của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, Đặc điểm quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước là gì? Nội dung quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước? Thứ hai, Tiêu chí định tính, định lượng đánh giá và nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước nói chung và Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam nói riêng?

6

Thứ ba, Kinh nghiệm quản lý tài chính cho Việt Nam nói chung và Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam nói riêng? Thứ tư, Thực trạng quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam? Ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam? Thứ năm, Cơ chế đầu tư vốn, cơ chế quản lý, sử dụng vốn, cơ chế phân chia lợi nhuận, cơ chế kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư, quản lý và sử dụng vốn tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Thứ sáu, Những giải pháp chiến lược, giải pháp ngắn hạn phù hợp đặc tính hoạt động quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp nhà nước nói chung? Kết luận chương 1 Với mục tiêu nghiên cứu tổng quan về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước làm cơ sở định hướng cho việc nghiên cứu của đề tài, chương 1 đã tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất, khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước. Thứ hai, tổng kết, đánh giá những điểm đạt được và khoảng trống của các công trình nghiên cứu đã có về thời gian, không gian nghiên cứu và nội dung nghiên cứu. Thứ ba, xác định những vấn đề tập trung nghiên cứu trong luận án trên cơ sở tổng kết, đánh giá những điểm đạt được và những khoảng trống của các công trình nghiên cứu đã có với những lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước, cập nhật thời gian nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính và không gian nghiên cứu tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

2.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhà nước 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước 2.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhà nước

7

Theo trình bày trên đây về doanh nghiệp nhà nước, luận án xin được khái niệm về doanh nghiệp nhà nước như sau: “Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết”. 2.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước 2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp Nhà nước Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước là cơ sở của nhà nước trong thực hiện can thiệp vào thị trường nhằm mang lại lợi ích cho nền kinh tế bằng cách tối đa hóa sự dịch chuyển nguồn lực vào các ngành có yêu cầu vốn rất lớn. Thứ hai, doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò quan trọng để duy trì sự ổn định của xã hội. Thứ ba, doanh nghiệp nhà nước tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thứ tư, NXB Giáo dục Việt Nam có ngành sản xuất - kinh doanh mang đặc thù riêng. 2.1.3. Hình thức hoạt động của doanh nghiệp nhà nước Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Doanh nghiệp cổ phần có cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước trên 50% vốn điều lệ hoặc có số cổ phần có quyền biểu quyết. 2.1.4. Tổ chức quản lý tại doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý theo một trong hai mô hình sau: - Mô hình 1: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; - Mô hình 2: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. 2.2. Khái quát về quản lý tài chính tại doanh nghiệp nhà nước 2.2.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý tài chính tại doanh nghiệp nhà nước 2.2.2.1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước Quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp: tối đa hóa lợi nhuận.

8

2.2.1.2. Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước - Tuân thủ pháp luật và thông lệ kinh doanh - Nguyên tắc tập trung dân chủ - Nguyên tắc hiệu quả và tiết kiệm - Kết hợp hài hòa các lợi ích - Nguyên tắc chính xác, khách quan, công khai, thường xuyên và phổ cập. 2.2.1.3. Yêu cầu trong quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước - Quản lý tài chính có hiệu quả trong phạm vi nhiệm vụ của doanh nghiệp - Sử dụng vốn và tài sản để thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp - Quản lý tài chính minh bạch và hiệu quả - Quản lý tài chính theo đúng quy định của pháp luật - Đảm bảo dự án đầu tư đúng mục tiêu được giao, không đầu tư vào các lĩnh vực khác - Đảm bảo kiểm tra kiểm soát, thường xuyên đối với tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc kế hoạch hóa tài chính. 2.2.2. Quy trình quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước - Lập kế hoạch tài chính - Thực hiện kế hoạch tài chính - Quyết toán tài chính - Kiểm tra và giám sát tài chính 2.2.3. Nội dung quản lý tài chính tại doanh nghiệp nhà nước 2.2.3.1. Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước đặt ra hai yêu cầu quan trọng đối với tổ chức quản lý tài chính tại doanh nghiệp nhà nước là bảo toàn vốn và sinh lời từ vốn. 2.2.3.2. Quản lý huy động vốn tại doanh nghiệp nhà nước Nguyên tắc huy động vốn Thẩm quyền huy động vốn Doanh nghiệp được quyền bảo lãnh cho công ty con vay vốn tại tổ chức tín dụng 2.2.3.3. Quản lý và sử dụng tài sản tại doanh nghiệp nhà nước Về quản lý và sử dụng tài sản doanh nghiệp Nhà nước, cần chú ý đến

9

4 nội dung là đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định; quản lý sử dụng tài sản cố định; quản lý nợ phải thu; quản lý tổn thất tài sản và hàng tồn kho. 2.2.3.4. Quản lý đầu tư ra ngoài doanh nghiệp Hình thức đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp: Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới; Mua cổ phần tại công ty cổ phần, mua phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; Mua toàn bộ doanh nghiệp khác; Mua công trái, trái phiếu. 2.2.3.5. Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận Doanh nghiệp xây dựng định mức lao động, trên cơ sở định mức đã xây dựng và chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp phải tính đúng, tính đủ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi bù đắp lỗ của năm trước theo quy định, trích Quỹ pháp triển khoa học và công nghệ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước theo nội dung quản lý 2.2.4.1. Chỉ tiêu định lượng 2.2.4.2. Chỉ tiêu định tính 2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhà nước 2.2.5.1. Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp Nhà nước - Quy định về quản lý tài chính tại doanh nghiệp nhà nước - Quy mô và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp nhà nước - Sự gia tăng nguồn vốn của doanh nghiệp - Năng lực của đội ngũ quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước - Sự nâng cao cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ 2.2.5.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Nhà nước - Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. - Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội - tự nhiên

10

- Hệ thống chính sách quản lý và hỗ trợ của Nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh tại doanh nghiệp nhà nước. - Nhân tố cạnh tranh với doanh nghiệp nhà nước 2.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số doanh nghiệp nhà nước 2.3.1. Kinh nghiệm trong nước về quản lý tài chính tại doanh nghiệp nhà nước 2.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam 2.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Tập đoàn Dệt may Việt Nam 2.3.1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần In Sách giáo khoa Hà Nội 2.3.1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Giáo dục Hà Nội 2.3.1.5. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Giáo dục Phương Nam 2.3.2. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước của một số doanh nghiệp nước ngoài 2.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với NXBGDVN Giữ vai trò chủ đạo đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của NXB Giáo dục Việt Nam, đảm bảo thực hiện song song hai mục tiêu. Cơ chế huy động vốn phải linh hoạt, hợp lý Hoàn thiện cơ chế quản lý trong sử dụng vốn và sử dụng tài sản của các doanh nghiệp. NXBGDVN cần xây dựng cơ chế phân chia lợi nhuận hợp lý. NXBGDVN xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát nội bộ các hoạt động tài chính thường xuyên và chặt chẽ. Kết luận chương 2 Với mục tiêu làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp Nhà nước và quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước, chương 2 đã đề cập một số nội dung cơ bản như sau: Khái quát về khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước, từ đó nêu cụ thể các vai trò, những mục tiêu chính của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường.

11

Khái quát thế nào là quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước, từ đó nghiên cứu về nội dung quản lý tài chính bao gồm quản lý và sử dụng tài sản, quản lý vốn Nhà nước, quản lý huy động vốn, quản lý đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận. Khái quát các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước cũng như các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước. Từ tìm hiểu kinh nghiệm quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhà nước trong và ngoài nước, chuyên đề rút ra bài học kinh nghiệm cho Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

3.1. Giới thiệu Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 3.1.1. Quá trình phát triển Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 3.1.2. Tổ chức hoạt động cơ cấu tổ chức tại NXBGDVN 3.1.3. Kết quả hoạt động của NXBGDVN 3.1.3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh NXBGDVN Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất bản sách và sản xuất, cung ứng các sản phẩm giáo dục, như các doanh nghiệp nhà nước khác, Công ty luôn kiên trì với hai mục tiêu chính: tạo ra lợi nhuận và mục tiêu phi lợi nhuận từ Nhà nước 3.1.3.2. Kết quả kinh doanh NXBGDVN Kết quả kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam trong 5 năm đạt và vượt kế hoạch được giao, tài chính minh bạch, lành mạnh. 3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 3.2.1. Thực trạng quy trình quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 3.2.1.1. Thực trạng lập kế hoạch tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

12

Kế hoạch tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam được triển khai xây dựng hợp lý trên các căn cứ chế độ, chính sách của Nhà nước, quy định của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 3.2.1.2. Thực trạng thực hiện kế hoạch tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Phân bổ tài chính. Theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính. Thực hiện kế hoạch tài chính tuy vượt kế hoạch dự kiến, tuy nhiên còn gặp nhiều vấn đề. Thứ nhất, tính năng động trong thay đổi kế hoạch khi phát sinh chi phí chưa được đánh giá cao. Thứ hai, thực hiện kế hoạch tài sản chưa triệt để. Thứ ba, thực hiện kế hoạch nguồn vốn chưa hiệu quả. 3.2.1.3. Thực trạng quyết toán tài chính tại NXBGDVN Trong giai đoạn 2016 - 2020, công tác quyết toán tài chính được thực hiện theo đúng quy trình quy định với đầy đủ nội dung, số liệu đầy đủ. Tuy nhiên, công tác quyết toán tại Ban Kế hoạch Tài chính còn chậm. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những vấn đề Nhà xuất bản cần chú ý. 3.2.1.4. Thực trạng kiểm tra và giám sát tài chính tại NXBGDVN Công tác kiểm tra giám sát tài chính của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cũng được thực hiện thông qua các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, quá trình thanh tra, kiểm tra đang mang tính hình thức. Các đơn vị trực thuộc chưa có bộ phận kiểm soát nội bộ riêng biệt, đặt ra những hạn chế khi bộ phận kế toán, bộ phận tài chính kiêm nhiệm lập và kiểm tra, kiểm soát tài chính, gây nên sự chồng chéo, giảm sự minh bạch trong hoạt động tài chính của đơn vị. 3.2.2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại NXBGDVN 3.2.2.1. Thực trạng quản lý vốn nhà nước tại NXBGDVN

13

Bảng 3.5. Vốn chủ sở hữu Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2016 2017 2018 2019 2020 2021

649,731 748,086 730,266 778,024 799,241 917,670 Vốn chủ sở hữu Tốc độ tăng - 115,14% 97,62% 106,54% 102,73% 114,82%

577,902 577,902 596,000 596,000 596,000 596,000 Vốn Nhà nước Tốc độ tăng - 100,00% 103,13% 100,00% 100,00% 100,00%

88,94% 77,25% 81,61% 76,60% 74,57% 64,95% Tỷ trọng so với VCSH Quỹ ĐTPT - - 45,471 80,731 116,817 148,955

Tốc độ tăng - - - 177,54% 144,70% 127,51%

0% 0% 6,23% 10,38% 14,62% 16,23%

71,829 170,184 88,795 101,294 86,424 172,414 Tỷ trọng so với VCSH LNST chưa phân phối Tốc độ tăng 236,93% 52.,18% 114,08% 85.,32% 199,50%

11,06% 22,75% 12,16% 13,02% 10,81% 18,79% Tỷ trọng so với VCSH

Nguồn: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Trong giai đoạn 2016 - 2021, nguồn vốn Nhà nước giao cho Nhà xuất bản tăng lên, từ 577,902 tỷ đồng vào năm 2016 lên 596 tỷ đồng vào năm 2021 cho thấy tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh và mức độ củng cố năng lực tài chính của Nhà xuất bản đối với mục tiêu của Nhà nước. Ngoài ra, nhu cầu vốn của NXBGDVN hiện ngày một lớn vì phải phục vụ cho làm SGK chương trình phổ thông mới nhưng NXBGDVN vẫn chưa thể thực hiện tăng vốn điều lệ, đặt ra kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính phê duyệt tăng vốn điều lệ cho Nhà xuất bản. 3.2.2.2. Thực trạng quản lý huy động vốn tại doanh nghiệp nhà nước Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam thực hiện huy động vốn theo đúng quy định tại điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư tại sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.

14

Do kế hoạch huy động vốn được lập và đề xuất trong kì, Ban Kế hoạch Tài chính thực hiện đệ trình và Hội đồng Thành viên cùng Ban Giám đốc phê duyệt và thực hiện huy động vốn theo hướng bị động, chưa đảm bảo cung ứng kịp thời với định mức sản xuất, in, phát hành của từng đơn vị trong kì kinh doanh. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu tại Nhà xuất bản tăng mạnh từ 46,3% đến 65,68% từ năm 2016 đến năm 2020, 44,88% năm 2021 cho thấy mức huy động vốn của Nhà xuất bản có thể kiểm soát, hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tăng dần, góp phần tối ưu lợi nhuận, giảm gánh nặng cho vốn nhà nước tại Nhà xuất bản trong kì. Nhìn chung, hoạt động tín dụng giữa Nhà xuất bản với các ngân hàng thương mại chưa phát huy hết tiềm năng của mình. 3.2.2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Tổng giá trị tài sản của Nhà xuất bản biến động tương ứng từng giai đoạn phát triển của Nhà xuất bản là hợp lý hay không sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động tài chính và định hướng hoạt động phát triển của doanh nghiệp. Bảng 3.8. Tài sản tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam giai đoạn 2016 - 2021

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Tổng tài sản 1.200,304 1.122,516 1.348,382 1.487,594 1.466,520 1.609,241 TSNH 454,042 390,593 613,701 674,903 713,896 778,603

%Tổng TS 37,83% 34,80% 45,51% 45,37% 48,68% 48,38% TSDH 746,263 731,923 734,681 812,691 752,624 830,638 %Tổng TS 62,17% 65,20% 54,49% 54,63% 51,32% 51,62%

Nguồn: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Tuy nhiên, cơ cấu phân bổ tài sản đối với các đơn vị trực thuộc chưa hiệu quả khi tổng tài sản các đơn vị chỉ chiếm tỷ trọng giảm dần từ 61,01% năm 2016 xuống còn 40,74% năm 2021, trong khi doanh thu và lợi nhuận của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Điều này dẫn đến

15

vòng quay tổng tài sản của toàn NXBGDVN luôn thấp hõn so với các Nhà xuất bản trực thuộc, đặt ra yêu cầu cơ cấu và phân bổ tài sản hướng tới các Nhà xuất bản trực thuộc. Qua phân tích tình hình quản lý tài sản tại NXBGDVN, có thể thấy rằng tình hình biến động tài sản có tỷ trọng tài sản cố định tương đối hợp lý, cân đối tình hình mua sắm cải tạo các trang thiết bị quản lý, phương tiện vận tải, tận dụng được nguồn tài sản đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc được giao quyền sử dụng. Tuy nhiên, về tài sản ngắn hạn, và các khoản phải thu đạt được sự biến động tương ứng với tình hình hoạt động áp dụng các chính sách tín dụng hợp lý để giảm số dư khoản phải thu và tăng cường thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá, nhưng Nhà xuất bản cần khắc phục tình trạng ứ đọng thành phẩm có vòng đời ngắn hạn trong hàng tồn kho. 3.2.2.4. Thực trạng quản lý đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

Đơn vị: Tỷ đồng

Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết

Đầu tư vào công ty con

114,915

100,975

96,548

97,396

101,132

96,316

290,109

290,109

290,109

282,755

289,858

282,755

140,174

121,933

116,831

111,731

101,740

101,740

2 0 1 6 2 0 1 7 2 0 1 8 2 0 1 9 2 0 2 0 2 0 2 1

Biểu đồ 3.3. Tình hình đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

Nguồn: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Quản lý đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp đang được NXBGDVN thực hiện bài bản và tương đối tốt. NXBGDVN thực hiện giám sát, quản lý vốn thông qua các người đại diện vốn của NXBGDVN tại đơn vị, bao gồm các cá nhân thuộc Ban điều hành công ty cổ phần và

16

các cá nhân có trình độ chuyên môn tầm nhìn trong hệ thống NXBGDVN. 3.2.2.5. Thực trạng quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Quá trình quản lý doanh thu chi phí và phân phối lợi nhuận của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam được thực hiện có hệ thống, theo quy định nội bộ, đảm bảo đúng theo pháp luật hiện hành. Trong giai đoạn 2016 - 2021, hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam luôn vượt kế hoạch với mức doanh thu tăng từ 1.147,448 tỷ đồng năm 2016 lên 1.609,241 tỷ đồng vào năm 2021, với mức tăng bình quân 9,19% mỗi năm.

Hình 3.1. Phân tích Dupont 5 yếu tố đối với Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam giai đoạn 2016 - 2021 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có tốc độ tăng trưởng tương ứng tốc độ tăng trưởng của ROE, từ 9,5% năm 2016 tăng mạnh lên 15,37% năm 2017 sau đó giảm dần về 12,62% năm 2018, 11,38% năm 2019, 12,52% năm 2020 và 19,50% năm 2021 cho thấy tác động tích cực từ quản lý chi phí sản xuất và chi phí bán hàng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Để chỉ số này ảnh hưởng tích cực hơn, Ban Kế hoạch Tài chính cần tiếp tục kết hợp với Ban Kế hoạch Marketing trong xây dựng kế hoạch tổng thể in - sản xuất sách giáo khoa, sách bài tập, các sản phẩm giáo dục khác và theo dõi sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động sản xuất của các đơn vị song song với tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, đảm bảo tối thiểu chi phí, mang lại biên lợi nhuận cao so với doanh thu.

17

3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 3.3.1. Kết quả đạt được Một là, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã xây dựng một cơ chế quản lý tài chính phù hợp góp phần nâng cao quyền tự chủ nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai là, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam thực hiện quản lý vốn nhà nước với hệ số bảo toàn vốn ổn định qua các năm trong thời gian nghiên cứu, tạo nền tảng sử dụng và phát triển vốn nhà nước tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh. Ba là, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã huy động được một lượng vốn nhất định theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Bốn là, quản lý sử dụng tài sản được thực hiện đúng quy trình, mang lại tốc độ tăng trưởng tài sản đáng kể cho Nhà xuất bản, sự thay đổi chính sách bán hàng góp phần cho hiệu quả sử dụng tài sản đạt kết quả tích cực. Năm là, hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả tại hầu hết các công ty con, công ty liên kết, mang lại nguồn thu lâu dài, đảm bảo hiệu quả hoạt động đầu tư cho Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Sáu là, NXBGDVN thực hiện quản lý doanh thu chi phí và phân phối lợi nhuận bài bản và theo đúng quy định của pháp luật. 3.3.2. Hạn chế Về quy trình quản lý tài chính, hiện nay còn tồn tại tình trạng kế hoạch kinh doanh của các đơn vị xây dựng vẫn mang tính chất thủ tục, an toàn. Về quản lý bảo toàn và phát triển vốn, hệ số bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại Nhà xuất bản đang ở mức ổn định, chưa phản ánh đầy đủ các yếu tố tích cực và các yếu tố khó khăn ảnh hưởng trong quá trình thực hiện kế hoạch.. Về quản lý huy động vốn, nguồn vốn tín dụng huy động của Nhà

18

xuất bản chủ yếu vay qua tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất thuộc tài sản công, các khoản thấu chi chưa được sử dụng hợp lý, Hội đồng thành viên quyết định kế hoạch nộp lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước cũng như Ban Kế hoạch Tài chính thực hiện chưa hiệu quả, tạo gánh nặng lãi vay lên chủ sở hữu - Nhà nước. Về quản lý tài sản, công tác đánh giá lại và xử lý tổn thất tài sản cố định chưa hiệu quả, gây tổn thất về máy móc, nhà cửa, phương tiện đi lại. Hoạt động kinh doanh của Nhà xuất bản chưa tận dụng tối đa nguồn lực tài sản ngắn hạn. Về quản lý đầu tư vốn ra ngoài NXB, còn một số đơn vị đầu tư vốn không đạt hiệu quả trong nhiều năm. Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận chưa đạt được hiệu quả tài chính mong muốn mà mới chỉ dừng lại ở mức hoàn thành nhiệm vụ được Nhà nước giao. Lợi nhuận từ hoạt động chính của Nhà xuất bản - phát hành sách giáo khoa - lỗ qua nhiều năm. 3.3.3. Nguyên nhân 3.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Một là, hệ thống các văn bản nội bộ quy định về quản lý tài chính của NXBGDVN có một số văn bản chưa cập nhật các quy định mới của Nhà nước. Hai là, cơ chế xây dựng kế hoạch tài chính, thực hiện, quyết toán, kiểm tra, giám sát tài chính của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam theo các quy định, về hình thức thì rất chặt chẽ, tuy nhiên trên thực tế thì lỏng lẻo. Ba là, hiện nay quản lý tài chính của Nhà xuất bản chưa khai thác, phát huy hết tiềm năng của mình. Bốn là, nguồn vốn của Nhà xuất bản chưa đảm bảo tiềm năng phát triển của NXBGD. Năm là, năng lực đội ngũ quản lý tài chính Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam chưa theo kịp tốc độ phát triển của hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Sáu là, công tác quản lý tài chính hiện tại của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam và các đơn vị thành viên vẫn chưa cho phép Nhà xuất bản

19

và các đơn vị thành viên phát huy đầy đủ quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của mình. Bảy là, cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ chưa đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động của Nhà xuất bản. 3.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, tình hình kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng chưa bền vững. Thứ hai, chính sách quản lý giá bán sách giáo khoa với mức cố định qua các năm từ cơ quan quản lý nhà nước tuy góp phần hoàn thành mục tiêu cộng đồng của NXBGDVN và của quốc gia, nhưng gây ra tình trạng thu không đủ bù chi đối với Nhà xuất bản. Thứ ba, chính sách tín dụng tại các ngân hàng thương mại chưa có các quy định ưu tiên cho các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu cộng đồng.

Kết luận chương 3 chương 3 đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Nhà xuất bản với các nội dung: Thực trạng quản lý bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại Nhà xuất bản, dựa trên hệ số bảo toàn vốn và phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn trong nhận vốn từ ngân sách Nhà nước và phân bổ và phát triển vốn, thực trạng quản lý huy động vốn tín dụng tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam; Thực trạng quản lý sử dụng tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn tạo nguồn lực sản xuất kinh doanh, quản lý sử dụng tài sản cố định tại Nhà xuất bản; Thực trạng quản lý đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp, phân tích trên cơ sở mức sinh lời và rủi ro danh mục đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và các đơn vị khác của Nhà xuất bản; Thực trạng quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Nhà xuất bản, phân tích dựa trên mức hoàn thành mục tiêu cộng đồng và mục tiêu lợi nhuận cùng với mô hình Dupont; Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Nhà xuất bản, rút ra hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

20

Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

4.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đến năm 2030 4.1.1. Bối cảnh chung của Việt Nam hiện nay về Giáo dục và đào tạo 4.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đến 2030 4.1.2.1 Mục tiêu dài hạn Mục tiêu cụ thể 4.1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4.1.3 Định hướng phát triển cụ thể 4.1.4 Kế hoạch phát triển cụ thể Công tác xuất bản Công tác in, phát hành Công tác củng cố, phát triển hệ thống Công tác quản lý tài chính Công tác tổ chức nhân sự 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 4.2.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản nội bộ quy định về quản lý tài chính của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cần phải ban hành các văn bản nội bộ quy định về quản lý tài chính, nhằm cập nhật các quy định mới của Nhà nước mà thời gian trước đây chưa làm được, bao gồm quy chế quản lý tài chính liên quan đến quản lý thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, liên quan đến thoái vốn của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam tại các công ty cổ phần. 4.2.2. Thực hiện đổi mới cơ chế xây dựng kế hoạch tài chính, thực hiện thanh, quyết toán kiểm tra giám sát chặt chẽ 4.2.3. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn Hội đồng thành viên và Ban giám đốc

21

4.2.4. Tăng quyền huy động vốn thực hiện dự án 4.2.5. Khai thác, phát huy tiềm năng đội ngũ nhân lực, vốn, trang thiết bị, tập trung nguồn lực tài chính cao nhất cho Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 4.2.6. Đổi mới chính sách giá bán sách giáo khoa 4.2.7. Hoàn thiện đàm phán hướng tới chính sách ưu tiên cho hoạt động vì mục tiêu cộng đồng 4.2.8. Hoàn thiện quản lý tài chính thích nghi với tình hình thị trường 4.2.9. Hoàn thiện quản lý bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, quản lý huy động vốn, quản lý tài sản, quản lý đầu tư vốn 4.2.9.1. Hoàn thiện quản lý bảo toàn và phát triển vốn nhà nước. Để hoàn thiện bảo toàn vốn nhà nước, Ban Kế hoạch Tài chính từng bước thực hiện chế độ quản lý tài chính và trích lập các khoản dự phòng rủi ro. Để phát triển nguồn vốn nhà nước tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, cần hoàn thiện công tác điều chuyển tài sản và vốn phù hợp với hoạt động kinh doanh. Đối với quỹ đầu tư phát triển, bên cạnh trích lập với tỷ lệ phù hợp, Hội đồng thành viên cần đánh giá và phê duyệt kế hoạch, mục tiêu, phương thức đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô sản xuất và tiến hành lộ trình phân bổ, đầu tư từng bước rõ ràng. 4.2.9.2. Hoàn thiện quản lý huy động vốn Đa dạng hình thức vay vốn là một trong những giải pháp hữu hiệu, góp phần đảm bảo nâng hạn mức vay lên tối đa 30% vốn chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định 91/2015/NĐ-CP và Nghị định 140/2020/NĐ-CP khi mở rộng hoạt động sản xuất, dịch vụ của Nhà xuất bản. Với phương án thực hiện quá trình huy động vốn thông qua thị trường tài chính, cụ thể là huy động trái phiếu, là hình thức phù hợp cho các hoạt động dài hạn của Nhà xuất bản như dự án biên soạn bộ sách giáo khoa mới. Đối với mỗi hình thức vay thấu chi, vay ngắn hạn và vay dài hạn, Ban Kế hoạch Tài chính cần đánh giá cụ thể nhu cầu vốn, cơ cấu huy động.

22

4.2.9.3. Hoàn thiện quản lý sử dụng tài sản - Quản lý các khoản phải thu hiệu quả - Khai thác cơ sở vật chất hiện có - Hoàn thiện quản lý mua sắm, sửa chữa tài sản cố định 4.2.9.4. Hoàn thiện quản lý đầu tư vốn ra ngoài NXBGDVN Thứ nhất, hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị có vốn góp. Thứ hai, liên doanh, liên kết với các đối tác có tiềm lực, kinh nghiệm, quan hệ để khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có của NXBGDVN 4.2.10. Hoàn thiện quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận Đối với sản phẩm sách giáo khoa, tập trung vào giảm chi phí, trong khi đối với các sản phẩm giáo dục khác, cán bộ tài chính tập trung song song áp dụng mức doanh thu hợp lý trên mỗi sản phẩm và giảm chi phí liên quan, tạo mức lợi nhuận tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu. Chiến lược giá đối với NXBGDVN cần được đánh giá và dự báo chi tiết với từng sản phẩm dựa trên nhu cầu, quy định từ các Bộ, ngành liên quan và thị phần sản phẩm. 4.2.11. Giải pháp khác Giải pháp về sản phẩm Giải pháp về marketing Giải pháp về nguồn nhân lực Giải pháp về tái cấu trúc doanh nghiệp Giải pháp về quản lí và điều hành 4.4. Kiến nghị 4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ Phát triển hệ thống hỗ trợ Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam kinh doanh vì mục tiêu cộng đồng và mục tiêu lợi nhuận. Quy định giá bán sách giáo khoa cần có những chính sách hỗ trợ riêng phù hợp với đặc thù hoạt động. Các hoạt động tăng thêm, mở rộng thêm cũng cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ, nhằm tạo ra lợi nhuận và được nhà xuất bản Giáo dục

23

Việt Nam chủ động điều tiết sử dụng nhằm nâng cao thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kiểm tra giám sát Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam hoạt động vì mục tiêu cộng đồng và vì cả mục tiêu lợi nhuận. Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục phổ thông theo mức tăng trưởng kinh tế, hiện đại hóa các chương trình đào tạo với các sản phẩm giáo dục công nghệ cao như sách giáo dục điện tử, góp phần giảm chi phí cho các đơn vị xuất bản. 4.4.2. Kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài Chính + Thay đổi giá bán sách giáo khoa theo nguyên tắc thu đủ bù chi. + Quy định mức giá trần đối với các sản phẩm giáo dục khác. + Tiến hành đánh giá và giảm giá, trợ cấp một phần giá khi phân phối sách giáo khoa. Tỷ lệ trợ cấp được xác định theo từng khu vực I, II, III, theo từng trường học và theo điều kiện hoàn cảnh của từng hộ gia đình (hộ nghèo, hộ cận nghèo). Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hướng dẫn chi tiết về quản lý tài chính, huy động vốn đối với Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, tạo hành lang pháp lý cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. 4.4.4. Kiến nghị với các ngân hàng thương mại Ngân hàng Nhà nước ban hành lãi suất thấp áp dụng cho Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam khi vay vốn của các tổ chức tài chính phục vụ sản xuất sách giáo khoa sách tham khảo.

Kết luận chương 4 Chương 4 đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cũng như đề xuất các kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước và đối tác liên quan. Thứ nhất, nội dung chương phân tích bối cảnh của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, nêu ra những định hướng phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam trên các cơ sở mục tiêu dài hạn, mục tiêu cụ thể, định hướng phát triển cụ thể và kế hoạch phát triển cụ thể. Thứ hai, chương đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, đồng thời đề xuất một số kiến nghị đến Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và ngân hàng Nhà nước.

24

KẾT LUẬN Hiện nay, quản lý tài chính là vấn đề không mới đối với các doanh nghiệp, nhưng là vấn đề chủ chốt được các DNNN quan tâm hàng đầu. Việc hoàn thiện quản lý tài chính có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao sự bền vững tài chính, tạo vị thế của doanh nghiệp cũng như đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn thành mục tiêu cộng đồng do nhà nước giao. Luận án nghiên cứu “Quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam” đã đạt được mục tiêu nghiên cứu là: đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quản lý tài chính của NXBGDVN, thực hiện được các nhiệm vụ bao gồm: Tổng kết các vấn đề đã được nghiên cứu trong các công trình đã công bố, tìm ra khoảng trống nghiên cứu và xây dựng định hướng nghiên cứu cho luận án. Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về QLTC tại doanh nghiệp nhà nước, và tổng kết kinh nghiệm về quản lý tài chính. Phân tích thực trạng quản lý tài chính, tác giả đánh giá thành tựu, tìm ra những bất cập cần khắc phục nhằm đặt nền tảng để đề ra những giải pháp phù hợp hoàn thiện quản lý tài chính tại NXBGDVN, bao gồm: Hoàn thiện hệ thống các văn bản nội bộ quy định về quản lý tài chính; Thực hiện đổi mới cơ chế xây dựng kế hoạch tài chính, thực hiện thanh, quyết toán kiểm tra giám sát chặt chẽ; Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn Hội đồng thành viên và Ban giám đốc; Tăng quyền huy động vốn thực hiện dự án; Khai thác, phát huy tiềm năng đội ngũ nhân lực, vốn, trang thiết bị, tập trung nguồn lực tài chính cao nhất; Đổi mới chính sách giá bán sách giáo khoa; Hoàn thiện đàm phán hướng tới chính sách ưu tiên cho hoạt động vì mục tiêu cộng đồng; Hoàn thiện quản lý tài chính thích nghi với tình hình thị trường; Hoàn thiện quản lý bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, quản lý huy động vốn, quản lý sử dụng tài sản, quản lý đầu tư vốn; Hoàn thiện quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Luận án cũng đề xuất một số giải pháp khác về sản phẩm, marketing, nhân sự, công nghệ cùng các kiến nghị đến Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH

ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

I. Báo Khoa học 1.

2.

Trần Văn Quế (5/2020) “Quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam”, Trang 81-82-83, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (số 14-tháng 05/2020), ISSN 0866-7120. Trần Văn Quế (6/2020) “Kinh nghiệm quản lý tài chính của

3.

một số doanh nghiệp nhà nước và gợi ý cho Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam”, Trang 80-81-82, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (số 16-tháng 6/2020, ISSN 0866-7120 Trần Văn Quế (10/2020), “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần In Sách giáo khoa tại thành phố Hà Nội”, Trang 37-38-39, Tạp chí Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (số 575-tháng 10/2020), ISSN 0868-3808.

II. Đề tài khoa học 1.

Trần Văn Quế (9/2020); “Nâng cao sử dụng tài sản tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại Thành phố Hà Nội”, chủ nhiệm, Đề tài cấp Học viện, Học viện Hậu Cần, Hà Nội.