i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, bảng biểu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng.

TÁC GIẢ Nguyễn Hải Hưng

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vii Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ODA CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .................................................................................................... 16

1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA .................................................................. 16 1.1.1. Khái niệm vốn ODA ................................................................................. 16

1.1.2. Đặc điểm vốn ODA ................................................................................... 19

1.1.3. Các phương thức cung cấp, tài trợ vốn ODA ........................................... 22

1.2. QUẢN LÝ VỐN ODA CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ...................... 25 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo...... .................................................................................................................. 25

1.2.2. Quy trình, nội dung quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo .............. 29

1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo ................... 45 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo .. 50

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ODA VÀ BÀI HỌC CHO LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................................................................................ 53 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý vốn ODA một số lĩnh vực ...................................... 53

1.3.2. Bài học kinh nghiệm quản lý vốn ODA cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo...... .................................................................................................................. 57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 60 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .............................................................................. 61

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ODA TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................................................................................ 61

iii

2.1.1. Khái quát các dự án sử dụng vốn ODA đầu tư cho giáo dục và đào tạo ở Việt Nam ............................................................................................................. 61

2.1.2. Khái quát kết quả đạt được một số dự án.................................................. 64

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........................................................................................... 70 2.2.1. Căn cứ pháp lý quản lý vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo ................ 71

2.2.2. Phân cấp quản lý vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo .......................... 75

2.2.3. Lập kế hoạch, dự toán vốn ODA các dự án .............................................. 80

2.2.4. Thực hiện kế hoạch, giải ngân vốn ODA các dự án ................................. 97

2.2.5. Kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA các dự án ........................... 115

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....................................................................... 123 2.3.1. Một số kết quả đạt được .......................................................................... 123

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 127

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 143 Chương 3 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............................................................................ 144

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ NHU CẦU VỐN ODA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030...... ............................................................................................................. 144 3.1.1. Định hướng phát triển ngành giáo dục và đào tạo đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 .................................................................................................... 144

3.1.2. Nhu cầu vốn ODA đáp ứng cho phát triển ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. ........................................................ 148

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .............................................................................. 150 3.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch, dự toán vốn ODA ........................................... 150

3.2.2. Hoàn thiện thực hiện kế hoạch vốn, giải ngân vốn ODA ....................... 152

iv

3.2.3. Hoàn thiện kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA .......................... 160

3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP .................................................. 163

3.4. KIẾN NGHỊ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN .......................................... 166 3.4.1. Với Quốc hội, Chính phủ ........................................................................ 166

3.4.2. Với các nhà tài trợ ................................................................................... 171

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 176 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 179 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 186

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ : Ngân hàng phát triển Châu Á ADB : Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GDĐT : Bộ Giao thông Vận tải Bộ GTVT : Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ KHĐT : Bộ Khoa học và Công nghệ Bộ KHCN : Bộ Tài chính Bộ TC : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ NNPTNT : Chương trình CT : Dân tộc thiểu số DTTS : Đại học ĐH : Đầu tư ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDĐT : Giáo dục phổ thông GDPT : Giáo dục trung học GDTrH : Giáo dục tiểu học GDTH : Qũy giáo dục toàn cầu GPE : Học sinh HS : Hành chính sự nghiệp HCSN : Học sinh sinh viên HSSV : Kho bạc Nhà nước KBNN : Kế hoạch - Tài chính KHTC : Ngân sách nhà nước NSNN : Ngân sách địa phương NSĐP : Ngân sách Trung ương NSTW : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA : Quản lý dự án QLDA : Quản lý nhà nước QLNN : Sách giáo khoa SGK : Tài khoản TK : Trung học cơ sở THCS : Trung học phổ thông THPT : Trung ương TW : Qũy nhi đồng Liên hiệp quốc UNICEF : Đô la Mỹ USD : Việt Nam đồng VND : Ngân hàng Thế giới WB : Xây dựng cơ bản XDCB

vi

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các chương trình 1 dự án thuộc Bộ GDĐT ................ 63 Bảng 2.2. Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo nguồn vốn .................... 84 Bảng 2.3. Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo tính chất chi ................. 85 Bảng 2.4. Kế hoạch vốn/Dự toán được giao Chương trình ETEP chi tiết theo năm ...................................................................................................................... 88 Bảng 2.5. Bảng so sánh kế hoạch, dự toán được giao so với .............................. 89 Bảng 2.6. Bảng so sánh kế hoạch, dự toán được giao so với kế hoạch vốn tổng thể sau điều chỉnh Hiệp định Chương trình ETEP .............................................. 91 Bảng 2.7. Kế hoạch tổng thể Dự án SLSEMDAP2 theo nguồn vốn .................. 93 Bảng 2.8. Bảng so sánh kế hoạch, dự toán được giao so với kế hoạch vốn tổng Dự án SLSEMDAP2 ........................................................................................... 94 Bảng 2.9. Bảng tổng hợp kế hoạch vốn tổng thể và kế hoạch vốn, dự toán được giao của Dự án RGEP ......................................................................................... 96 Bảng 2.10. Bảng tổng hợp thời điểm phê duyệt kế hoạch và số lần điều chỉnh trong năm ............................................................................................................. 99 Bảng 2.11. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân dự án ETEP ................................. 105 Bảng 2.12. Bảng tổng hợp tỷ lệ giải ngân thực hiện so với kế hoạch vốn, dự toán được giao ........................................................................................................... 106 Bảng 2.13. Bảng tổng hợp tỷ lệ giải ngân thực hiện so với kế hoạch vốn tổng thể ........................................................................................................................... 107 Bảng 2.14. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân Dự án SLSEMDAP2 .................. 109 Bảng 2.15. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân so với dự toán vốn được giao Dự án SLSEMDAP2 .................................................................................................... 110 Bảng 2.16. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân so với kế hoạch tổng thể Dự án SLSEMDAP2 .................................................................................................... 111 Bảng 2.17. Bảng tổng hợp tỷ lệ giải ngân thực hiện so với kế hoạch vốn tổng thể dự án RGEP ....................................................................................................... 114 Bảng 2.18. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư dự án ETEP ................................................................................................................. 119 Bảng 2.19. Bảng tổng hợp số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án ....... 121 Bảng 3.1. Tổng hợp nhu cầu vốn chi đầu tư phát triển năm 2022-2025 lĩnh vực giáo dục và đào tạo ............................................................................................ 149

DANH MỤC CÁC BẢNG

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1- Chu trình quản lý dự án ODA ............................................................. 30 Hình 1.2- Quy trình lập kế hoạch, dự toán vốn ODA cho GDĐT ...................... 36 Hình 1.3- Quy trình quyết toán vốn ODA cho GDĐT ....................................... 45 Hình 2.1- Cơ cấu tổ chức của Bộ GDĐT ............................................................ 72 Hình 2.2- Phân cấp quản lý vốn ODA tại Bộ GDĐT ......................................... 78 Hình 2.3- Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo nguồn vốn .................... 86 Hình 2.4- Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo tính chất chi ................. 86 Hình 2.5- Sơ đồ thủ tục rút vốn thanh toán vốn ODA ...................................... 103 Hình 2.6- Quy trình quyết toán vốn ODA của các ban quản lý dự án .............. 116 Hình 2.7- Số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án RGEP ...................... 122 Hình 2.8- Số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án ETEP ....................... 122 Hình 3.1- Sơ đồ thủ tục rút vốn nhà tài trợ chuyển cho dự án .......................... 157 Hình 3.2- Sơ đồ thủ tục mở tài khoản và tiếp nhận vốn của dự án ................... 157 Hình 3.3- Quy trình rút vốn từ tài khoản KBNN để thanh toán cho nhà thầu .. 158

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Với quan điểm chỉ đạo giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự

nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là

đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát

triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm qua giáo dục và đào tạo

nước ta đã được đầu tư mạnh mẽ bằng nhiều nguồn lực và cũng đã đạt được

nhiều thành tựu to lớn, đóng góp phần quan trọng trong thời kỳ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, xây dựng kinh tế xã hội đất nước và bảo vệ tổ quốc. Ngành

giáo dục và đào tạo đã nhận được sự quan tâm đầu tư của cả hệ thống chính trị,

sự tham gia đóng góp của toàn xã hội và của toàn dân.

Trong các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục và đào tạo thì nguồn vốn ngân

sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo, quyết định, tổng chi ngân sách nhà nước

cho giáo dục và đào tạo hằng năm ước đạt 20% tổng số chi và liên tục duy trì ổn

định ở mức này từ nhiều năm nay. Trong đó, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính

thức (ODA) chiếm khoảng từ 5%-8% tùy từng năm ngân sách. Như vậy, nguồn

vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đóng góp một phần không nhỏ, quan

trọng, trong sự thành công chung của việc thực hiện các mục tiêu về giáo dục và

đào tạo và các kết quả đạt được trong thời gian qua.

Trong các văn bản chỉ đạo và điều hành của Chính phủ, ở mỗi giai đoạn

phát triển Chính phủ đều ban hành Đề án riêng về định hướng thu hút và sử

dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức từng thời kỳ với mục tiêu cụ thể, gọi tắt

là các Đề án ODA. Tại các đề án này, lĩnh vực giáo dục và đào tạo luôn là lĩnh

vực được ưu tiên thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ các

nhà tài trợ, nhằm hỗ trợ đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục nước ta theo

hướng hiện đại và hội nhập quốc tế.

Trong những năm qua, được sự phân công của Chính phủ, Bộ GDĐT

cũng đã chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các

hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư nước ngoài, vận động tài trợ cho lĩnh vực

2

giáo dục và đào tạo. Kết quả là, đã có 23 nhà tài trợ cho lĩnh vực giáo dục và đào

tạo, trong đó có 18 nhà tài trợ song phương và 5 nhà tài trợ đa phương. Một số

nhà tài trợ chủ yếu bao gồm Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển

châu Á (ADB), UNICEF, GPE, Nhật Bản, Anh, Bỉ, Đan Mạch, Hàn Quốc và

Pháp….

Trong giai đoạn 2005-2021, Bộ GDĐT chỉ đạo thực hiện 29 chương trình,

dự án ODA với tổng kinh phí được phê duyệt là 1.925,39 triệu USD, bao gồm

vốn vay là 1.390,18 triệu USD (chiếm 72%), vốn viện trợ là 300,66 triệu USD

(chiếm 16%) và vốn đối ứng là 234,55 triệu USD (chiếm 12%), tỷ lệ giải ngân

chung đạt 85% so với tổng vốn dự án được phê duyệt. Trong số 26 dự án ODA

thuộc giai đoạn 2005-2020, có 18 dự án đã kết thúc, đạt tỷ lệ giải ngân khi hoàn

thành là 94% và hiện đang có 11 chương trình, dự án hiện vẫn đang triển khai

giải ngân, có thời gian triển khai đến năm 2022-2023 với tổng số vốn hơn

730,00 triệu USD được ký kết. Khảo sát ở một số dự án triển khai trong giai

đoạn 2016-2021 sử dụng vốn ODA tại Bộ GDĐT, tác giả nhận thấy, tuy đạt

được nhiều thành tựu chung góp phần vào thành công chung của việc sử dụng

vốn của ngành giáo dục và đào tạo, góp phần đạt mục tiêu tổng thể ngành, công

tác quản lý vốn ODA của các dự án vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất

định cả về cơ chế chính sách cũng như tổ chức thực hiện. Tình trạng lập kế

hoạch sử dụng vốn ODA đầu tư cho bậc học, phân bổ ODA theo nhà tài trợ, cho

các hạng mục đầu tư, lập kế hoạch vốn, dự toán vốn ODA chi đầu tư XDCB,

HCSN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Quản lý vốn, giải ngân vốn còn nhiều bất

cập, gây cản trở trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện vốn

ưu đã ngày càng đắt đỏ hiện nay. Công tác kiểm tra, quyết toán vốn ODA theo

quy định trong nước và gắn với nhà tài trợ còn nhiều điều chưa tương đồng,

đồng nhất dẫn đến chậm muộn quyết toán, chưa thống nhất số liệu giải ngân khi

quyết toán vốn diễn ra tại một số dự án. Thời gian xem xét và phê duyệt danh

mục tài trợ của các cơ quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ còn kéo dài.

Vẫn còn nhiều vướng mắc liên quan đến quy định quản lý rút vốn hay liên quan

3

đến việc sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với các hạng mục chi tiêu

thường xuyên vì sự nghiệp phát triển giáo dục; liên quan đến cơ chế tài chính

trong nước đối với các khoản vay ODA và vốn vay ưu đãi; khác biệt về quy

trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ...

Kết quả là, giai đoạn 2016-2021 hầu hết các dự án trọng điểm triển khai

kế hoạch, giải ngân vốn tại Bộ GDĐT Việt Nam có kết quả giải ngân tương đối

thấp (dưới 50%) kế hoạch vốn ban đầu, cá biệt có dự án sau năm năm thực hiện

chỉ giải ngân được hơn 20% kế hoạch vốn tổng thế đã được phê duyệt ký kết

ban đầu. Một số dự án để giải ngân hết vốn ký kết phải gia hạn hai năm hoặc

thậm chí bốn năm (gần bằng thời gian dự kế cả vòng đời dự án). Từ khảo sát ban

đầu, là người công tác nhiều năm tại các dự án giải ngân vốn ODA, tác giả đặt ra

một số câu hỏi, tại sao giai đoạn vừa qua việc quản lý vốn ODA tại các dự án lại

xảy ra tình trạng như vây? Nút thắt ở đây là gì, do cơ chế chính sách, do nguyên

nhân khách quan hay do chủ quan trong quản lý điều hành từ Bộ GDĐT, nguyên

nhân từ nội tại của các ban quản lý dự án? Các nút thắt đó có thể tháo gỡ hay

không, giải pháp ở đây là gì? Kiến nghị với các bên liên quan như thế nào để

hoàn thiện quy trình quản lý đó?... Trong giai đoạn tiếp theo từ nay đến năm

2025, tầm nhìn đến năm 2030, nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo tiếp tục

cần phải được đẩy mạnh và đa dạng hoá từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có

nguồn vốn ODA bổ sung cho nguồn NSNN hỗ trợ đầu tư cho giáo dục. Trong

giai đoạn mới và yêu cầu đặt ra đối với đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và

đào tạo ở nước ta, thì việc thu hút, quản lý hiệu quả và tăng cường quản lý vốn

hỗ trợ phát triển chính thức (vốn ODA) vẫn mang tính thời sự, đặt ra nhiều vấn

đề lý luận, thực tiễn cần luận giải và làm rõ, khái quát thành hệ thống lý luận

phục vụ quản lý. Đặc biệt quản lý ở cấp dự án, quản lý vốn ODA tại các ban

quản lý dự án ở giai đoạn triển khai thực hiện dự án nhằm quản lý hiệu quả hơn

nữa đối với từng đồng vốn ODA Chính phủ đã phân bổ, dành cho giáo dục trong

điều kiện hiện vốn ODA ngày càng ít ưu đãi và hạn chế như hiện nay và giải

quyết những tồn tại hạn chế việc quản lý vốn ODA ở các dự án như đã nêu trên.

4

Chính vì lý do đó, tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu và đặt tên cho đề tài

nghiên cứu của mình là: “Quản lý vốn ODA các dự án tại Bộ Giáo dục và

Đào tạo Việt Nam”.

2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Một số nghiên cứu của tác giả trong nước

Kể từ khi đất nước ta tuyên bố mở cửa và hội nhập sâu rộng với nền kinh

tế thế giới sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, lấy mốc hội nghị CG (Hội

nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam - Consultative Group Meeting

For Viet Nam) đầu tiên diễn ra năm 1993 tại Paris, thì đất nước ta đã trải qua

gần 30 năm tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA từ các nhà tài trợ thuộc các

nước tư bản chủ nghĩa. Một nguồn vốn có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển

kinh tế xã hội của đất nước, với tầm quan trọng của nó với nền kinh tế đất nước

thì những năm qua việc nghiên cứu về đề tài thu hút, quản lý và sử dụng nguồn

vốn ODA nhận đã được sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu, các nhà

quản lý, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Trong quá trình nghiên

cứu, tác giả tiếp cận được một số công trình liên quan đến đề tài luận án tiêu

biểu sau đây:

- Bùi Hồng Quang (Luận án tiến sĩ công bố năm 2007) với đề tài: “Quản

lý nhà nước đối với nguồn vốn vay nước ngoài đầu tư cho giáo dục và đào tạo ở

nước ta - Thực trạng và giải pháp”. Là trong số ít các công trình nghiên cứu lớn

được công bố, nghiên cứu sâu rộng về nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho giáo

dục đào tạo ở nước ta nói chung và nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) nói

riêng ở giác độ quản lý nhà nước đối với nguồn vốn vay đầu tư cho giáo dục và

đào tạo. Công trình đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về

quản lý nhà nước đối với nguồn vốn vay nước ngoài đầu tư cho giáo dục và đào

tạo. Trong đó, công trình làm nổi bật, rõ thêm về các vấn đề khung pháp lý, cơ

chế chính sách, bộ máy quản lý nhà nước tại bộ ngành, địa phương, mô hình

quản lý dự án đối với nguồn vốn vay nước ngoài đầu tư cho giáo dục và đào tạo.

Có thể khẳng định đây là công trình nghiên cứu lớn, đầy đủ nhất cả lý luận và

5

thực tiễn về quản lý nhà nước, mang tính “vĩ mô” đối với vốn ODA đầu tư cho

giáo dục và đào tạo ở nước ta.

- Hà Thị Thu (Luận án tiến sĩ công bố năm 2014) với đề tài: “Thu hút và

sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào phát triển nông

nghiệp và nông thôn Việt Nam: Nghiên cứu tại vùng duyên hải miền Trung”.

Công trình nghiên cứu đã luận giải các cơ sở khoa học từ lý luận và thực tiễn,

xác định rõ kết quả đạt được, tồn tại và hạn chế trong quá trình thu hút và sử

dụng, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu

hút và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA vào nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam và vùng duyên hải miền Trung thời kỳ 2013-2020. Đối tượng nghiên

cứu chủ yếu là cơ chế, chính sách thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA vào

nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và nghiên cứu tại vùng duyên hải

miền Trung.

- Nguyễn Thị Lan Anh (Luận án tiến sĩ công bố năm 2015) với đề tài:

“Hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại khu vực

Tây Bắc, Việt Nam”. Luận án công bố đã nghiên cứu đánh giá sâu rộng tình

hình thu hút nguồn vốn và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA cho khu vực Tây

Bắc. Các kết quả nghiên cứu của Luận án đã khẳng định: đánh giá hiệu quả sử

dụng ODA phải xem xét cả về mặt định lượng và định tính. Về định lượng, đánh

giá đóng góp của ODA tới tăng trưởng kinh tế. Về định tính, đánh giá dựa trên 5

nhóm tiêu chí: tính hiệu quả, tính hiệu suất, tính tác động, tính phù hợp và tính

bền vững. Kết quả của luận án cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng ODA bao gồm: sự khác nhau giữa vùng miền; năng lực đội ngũ cán bộ

tham gia quản lý ODA; sự đồng bộ của cơ chế chính sách; điều kiện tự nhiên,

trình độ văn hóa, tập quán canh tác…

- Trần Đình Nam (Luận án tiến sĩ công bố năm 2017) với đề tài nghiên

cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA vào phát triển

đường sắt đô thị ở Việt Nam (Nghiên cứu điển hình các dự án phát triển đường

sắt ở Thành phố Hà Nội)”. Tác giả khẳng định đường sắt đô thị cần lượng vốn

6

rất lớn trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo, thì nguồn vốn ODA đóng vai trò

quan trọng, tác giả đã nêu, phân tích và đưa giải pháp để làm sao nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn cho mục tiêu phát triển đường sắt đô thị tại Việt Nam. Bằng

các phương pháp phát triển thang đo chỉ tiêu đánh giá tác động của các nhân tố,

tác giả của đề tài nghiên cứu đã thiết lập mới được 36 chỉ tiêu đánh giá cho cả

biến đánh giá hiệu quả dự án và các nhân tố ảnh hưởng. Thêm nữa, nghiên cứu

đã phát triển mới và kiểm chứng được tất cả các thang đo nghiên cứu bằng các

dữ liệu thực nghiệm của đề tài công bố. Các thang đo có thể được sử dụng cho

các nghiên cứu tương tự khác trong tương lai.

- Nguyễn Văn Tuấn (Luận án tiến sĩ công bố năm 2019) với đề tài nghiên

cứu: “Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam”. Luận án tập trung

nghiên cứu những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng

nguồn vốn ODA ở Việt Nam lấy ví dụ trong giai đoạn từ 1993 đến 2018 và tập

trung từ năm 2011 đến năm 2018, thời điểm Việt Nam bước vào ngưỡng cửa

của nước có mức thu nhập trung bình. Trên cơ sở đó, Luận án dự báo và đề xuất

định hướng ODA trong thời gian tới cũng như những giải pháp tăng cường hiệu

quả sử dụng nguồn vốn này giai đoạn 2019 - 2020; 2021 - 2025, tầm nhìn 2030

thời điểm Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Từ

đó phát hiện một số vấn đề mang tính quy luật chung cho các nước đang phát

triển (trong đó có Việt Nam) để nhận diện và sử dụng tốt hơn vốn ODA.

- Trịnh Thị Hằng (Luận án tiến sĩ công bố năm 2020) với đề tài nghiên

cứu: “Hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong lĩnh vực

giao thông vận tải ở Việt Nam”. Luận án tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng

vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. Trong phạm vi

nghiên cứu của luận án, tác giả giới hạn nghiên cứu cơ sở hạ tầng giao thông

đường bộ mang hình thái vật chất (tập trung vào hệ thống cầu, đường bộ), không

nghiên cứu cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ phi vật chất và các công trình

như bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác. Số liệu

nghiên cứu tác giả cập nhật giai đoạn 2010 - 2018. Và không gian nghiên cứu

7

tác giả tập trung vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở

Việt Nam.

2.2. Một số nghiên cứu của tác giả nước ngoài

Nguồn vốn ODA có lịch sử hình thành lâu đời, ảnh hưởng sâu rộng đến

nhiều quốc gia, nhiều nền kinh tế, thậm chí toàn cầu, tác động mạnh mẽ đến địa

chính trị toàn thế giới. Do đó, nguồn vốn ODA thu hút được rất nhiều các

nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, với nhiều góc nhìn khác nhau, thời gian,

không gian nghiên cứu, cả khía cạnh vĩ mô và vi mô, các nghiên cứu đã đưa ra

nhiều khái niệm và quan điểm tương đối toàn diện về ODA cho đến thời điểm

này. Một số kết quả nghiên cứu và đánh giá của các tác giả nước ngoài đối với

nguồn vốn này trên thế giới mà tác giả đã tiếp cận được qua các tài liệu nghiên

cứu, công trình đã công bố như sau:

- Nghiên cứu có kết luận đánh giá tiêu cực đối với ODA: Đối với các kết

quả nghiên cứu này các tác giả đều thống nhất cho rằng, tác động lên kinh tế xã

hội của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đối với các nước đang phát

triển nhận viện trợ là tiêu cực và không hiệu quả cả trong ngắn hạn cũng như dài

hạn. Các tác giả, nhóm các tác giả này nêu ra nguyên nhân chính là do tham

nhũng, quan liêu của bộ máy nhà nước, cán bộ thực thi công vụ ở các nước kém

phát triển nhận ODA, việc đề xuất, triển khai các dự án không đúng trọng tâm

và quản lý yếu kém thiếu hiệu quả, tham nhũng thất thoát khi thực thi nhiệm vụ

của bộ máy quản lý của các nước nhận viện trợ. Các nghiên cứu cũng chỉ ra con

số nợ nần của các quốc gia nhận viện trợ tăng lên theo cấp số nhân trong khoảng

từ thập nhiên 80 đến 90 của thế kỷ trước. Đặc biệt khả năng trả nợ của các nước

gần như bất khả thi và thường xuyên phải gia hạn hay xin xóa nợ. Các nghiên

cứu điển hình với quan điểm này như: nghiên cứu của Boone (1996) và nhóm

tác giả Lensink và Morrissey (2000). Nghiên cứu còn khẳng định rằng, nền kinh

tế của nước đang phát triển có phát triển hay không là do xuất khẩu và kiều hối

nhận về chứ không phải do số vốn viện trợ nước đó nhận được, các tác giả tính

toán đo lường và chỉ ra tác động tích cực đến tăng trưởng GDP của các nước này

8

gần như bằng không khi sử dụng nguồn vốn ODA, cái lợi ích mang lại bị bù trừ

hết vào những cái tiêu cực phải nhận từ nguồn vốn này khi sử dụng ở các nước

đang phát triển. Nghiên cứu của Young, Sheehan (2014) cũng cho rằng nguồn

vốn ODA có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế của nước nhận viện trợ, các tác

giả cũng chỉ ra rằng, nguồn vốn ODA chỉ phát huy tác dụng khi nước nhận viện

trợ có một thể chế kinh tế, quản lý xã hội ở mức khá phát triển mới có tác dụng

khi nhận viện trợ. Còn đối với các nước ở mức khá phát triển, thì nhu cầu lại

không còn cần thiết nữa.

- Nghiên cứu có đánh giá tích cực đối với nguồn vốn ODA. Trái với quan

điểm trên thì trên thế giới cũng đã có nhiều các công trình nghiên cứu chỉ ra

nhiều điểm tích cực tác động lên kinh tế xã hội đối với các nước nhận viện trợ,

sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Các tác giả chỉ ra rằng, nhờ có

ODA các nước nghèo, kém phát triển đã thu hẹp được khoảng cách với các nước

giàu, phát triển. Nhờ có ODA các nước đã phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, tác

động đến dân sinh, gia tăng tiết kiệm và tăng trưởng GDP. Nguồn vốn này cũng

đã tác động tích cực đến sự phát triển y tế, giáo dục và con người. Các chỉ số về

phát triển con người, năng lực cạnh tranh quốc gia, cơ sở hạng tầng giao thông,

xã hội, y tế giáo dục, biến đổi khí hậu và thiên tai… của các nước đang phát

triển được cải thiện đáng kể sau khi được tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA.

Đặc biệt trong các nghiên cứu cũng chỉ ra, nhờ có ODA các nước nghèo, kém

phát triển được tiếp cận với phương thức quản lý minh bạch, quy trình và kỹ

năng quản trị, công nghệ được chuyển giao từ các nước tư bản giàu có một cách

hiệu quả. Nền kinh tế được cải thiện ngày một minh bạch hơn thông qua tác

động chính sách của các hỗ trợ ODA. Các nghiên cứu điển hình của quan điểm

này như: Nghiên cứu của Karras (2006) nghiên cứu việc tiếp nhận ODA với giai

đoạn dài 1960-1997 tại 71 quốc gia trên thế giới chỉ ra ODA có tác động tích

cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và thực sự có ý nghĩa thống kê đối với

nền kinh tế. Nghiên cứu nêu rằng khi mức độ minh bạch của một quốc gia đạt

đến một một điểm nhất định, hiệu ứng cận biên ròng kinh tế ODA cho các quốc

9

gia giảm thì ODA tác động hiệu quả đến kinh tế xã hội của quốc gia nhận viện

trợ sẽ tăng lên tương ứng. Ngoài ra còn có các nghiên cứu của các tác giả khác

với các kết quả nghiên cứu cũng đồng tình với quan điểm đánh giá tích cực của

ODA tác động lên nước nhận viện trợ.

- Các nghiên cứu cụ thể về một lĩnh vực tiếp nhận ODA, hay một dự án.

Nghiên cứu của Chanboreth và Hach (2008) đối với các dự án ODA của

Campuchia tập trung vào việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng ODA của Campuchia, từ đó tác giả phân tích từng nhân tố ảnh hưởng như

thế nào đến hiệu quả dự án và đề xuất phương án nhằm tăng hiệu quả dự án

thông qua giảm thiểu các nhân tố tiêu cực và tăng cường nhân tố tích cực trong

việc sử dụng nguồn vốn ODA của Campuchia phục vụ cho phát triển kinh tế đất

nước, đóng góp vào phát triển GDP nói chung; Nghiên cứu của Sankar và

Schneider (2013) có đánh giá về hiệu quả sử dụng ODA của Nhật Bản tại Lào.

Tác giả phân tích định hướng sử dụng ODA của chính phủ Lào đối với ODA

của Nhật Bản, theo đó quá trình chuẩn bị khoản vay được xem xét kỹ lưỡng

ngay từ đầu bao gồm tất cả các đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, đánh giá tác

động của dự án trước, trong và sau khi kết thúc dự án, kể cả tác động đến môi

trường tự nhiên của dự án cũng đều được tính đến trong quá trình chuẩn bị dự

án. Nghiên cứu của Ika (2009) nghiên cứu về sự thành công của một dự án

thông qua việc khảo sát ảnh hưởng của các dự án khi kết thúc hoàn thành dự án.

Một số chỉ tiêu cụ thể được tác giả đưa vào khảo sát phân tích sự thành công của

một dự án như sự hài lòng của người sử dụng cuối cùng của dự án, lợi ích dành

cho nhà đầu tư, lợi ích cho đối tác, lợi ích chiến lược chung của quốc gia…;

Ngoài các nghiên cứu của các tác giả và nhóm tác giả cá nhân độc lập, thì các tổ

chức/nhà tài trợ song phương và đa phương (WB; ADB; Bỉ; DFID…) hằng năm

hay một chu kỳ thường xuyên có các đánh giá, nghiên cứu, phân tích về một dự

án hoàn thành, một giai đoạn tiếp nhận ODA của một một quốc gia nào đó, tuy

nhiên đây chỉ là các báo cáo mang nặng tính chất tổng kết, thống kê tổng hợp về

tình hình tiếp nhận, sử dụng ODA và thực hiện của dự án, quốc gia cụ thể.

10

3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu

Tất cả những công trình tác giả đã tìm hiểu tiếp cận được nêu ở trên, ở

những các mức độ khác nhau, đã giúp tác giả có một số tư liệu và kiến thức cần

thiết để có thể hình thành những hiểu biết chung, lý luận chung về nguồn vốn hỗ

trợ phát triển chính thức ODA, giúp tác giả đi sâu nghiên cứu đề tài của mình.

Từ nghiên cứu tổng quan các đề tài liên quan đến luận án, tác giả nhận thấy:

Thứ nhất: Các công trình nghiên cứu đã được công bố tập trung vào làm

rõ vai trò, đặc điểm của nguồn vốn ODA, tầm quan trọng của nó với sự phát

triển kinh tế xã hội của đất nước, quốc gia nhận viện trợ, tiếp nhận vốn ODA.

Thứ hai: Các nghiên cứu tập trung mô tả đánh giá quá trình tiếp nhận,

quản lý và sử dụng vốn ODA ở phạm vi quốc gia, vĩ mô về ODA.

Thứ ba: Các nghiên cứu đã nghiên cứu việc tiếp nhận và nâng cao hiệu

quả sử dụng ODA ở các lĩnh vực chuyên ngành như giao thông vận tải, xây

dựng kết cấu hạ tầng, nông nghiệp nông thôn, y tế, giáo dục. Các công trình

nghiên cứu đã công bố thường tập trung vào nghiên cứu dưới giác độ lý luận và

thực tiễn quản lý sử dụng ODA chung của ngành, của quá trình thu hút, sử dụng

và quản lý vốn ODA của ngành, lĩnh vực.

Thứ tư: Các tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tích cực và tiêu

cực của nguồn vốn ODA đối với quốc gia tiếp nhận ODA và kinh nghiệm tiếp

nhận vốn ODA của mỗi quốc gia.

Từ đó, tác giả nhận thấy nghiên cứu về vốn ODA ở các góc độ khác nhau

nói chung đã thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu với nhiều công

trình đã được công bố. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản lý và sử dụng vốn hỗ

trợ phát triển chính thức (ODA) cho giáo dục và đào tạo, là lĩnh vực hẹp nên

chưa thu hút được nhiều nhà nghiên cứu cho vấn đề này. Vì vậy, cho đến nay có

rất ít các công trình công bố về việc đầu tư, quản lý ODA cho giáo dục và đào

tạo hoặc các công trình đã công bố cũng đã lâu trong bối cảnh, điều kiện kinh tế

xã hội của đất nước lúc đó cũng khác so với hiện tại nên cũng có những điều

chưa phù hợp với tình hình mới hiện nay, hoặc không còn phù hợp với khung

11

pháp lý hiện hành. Đặc biệt các công trình nghiên cứu đã công bố, chưa có công

trình nào nghiên cứu về quản lý vốn ODA các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và

đào tạo thời gian qua về nội dung và quy trình quản lý gắn với đặc thù của lĩnh

vực giáo dục và đào tạo.

Từ khoảng trống đó, tác giả kế thừa có chọn lọc các vấn đề lý luận của

các công trình đã công bố trước đó (khái niệm, đặc điểm vốn ODA, phương thức

quản lý tiếp nhận vốn ODA, đặc điểm quản lý vốn ODA là một nguồn vốn thuộc

NSNN, hiệu quả sử dụng ODA đối với ngành lĩnh vực...), tác giả nghiên cứu

phát triển khái quát lên cơ sở lý luận cho công trình nghiên cứu của mình với

định hướng nghiên cứu, đó là:

Thứ nhất: Khái quát cơ sở lý luận chung nhất của việc quản lý vốn ODA

các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng hiện nay của việc quản lý vốn ODA các

dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại Bộ GDĐT (về nội dung quản lý,

quy trình quản lý vốn ODA các dự án), từ đó đánh giá thực trạng quản lý ở các

mặt tích cực và tiêu cực, đạt và chưa đạt, tìm hiểu nguyên nhân khách quan, chủ

quan để làm căn cứ đưa ra các giải pháp, đề xuất và kiến nghị với các bên liên

quan.

Thứ ba: Tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện và kiến nghị nhằm cải

thiện quản lý vốn ODA các dự án tại Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đến

năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, góp phần thực hiện hóa mục tiêu giáo dục và

đào tạo nước nhà nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam.

4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng của việc quản lý vốn hỗ trợ phát triển

chính thức (ODA) các dự án tại Bộ GDĐT Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp

phù hợp nhằm cải thiện, tăng cường quản lý vốn ODA các dự án thuộc Bộ

GDĐT trong thời gian tới, góp phần đổi mới chất lượng giáo dục và đào tạo ở

nước ta trong điều kiện hiện nay.

12

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học đã công bố liên quan đến

đề tài luận án. Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc quản lý vốn

ODA nói chung và quản lý vốn ODA các dự án tại Bộ GDĐT Việt Nam nói

riêng. Chỉ rõ đặc điểm quản lý, nguyên tắc và quy trình quản lý của vốn ODA

các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tìm ra tiêu chí đánh giá và nhân tố

ảnh hưởng tác động đến quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo.

- Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn ODA tại các dự án thuộc Bộ GDĐT

để có những đánh giá, nhận xét, chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đó. Phân tích

các yếu tố ảnh hưởng, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn ODA các dự án tại

Bộ GDĐT Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý vốn ODA và quản lý vốn

ODA các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại Bộ Giáo dục và Đào tạo

Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Tác giả tập trung nghiên cứu quản lý vốn ODA các dự án

thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại Bộ GDĐT Việt Nam. Tác giả giới hạn

phạm vi nghiên cứu của đề tài là quản lý vốn ODA thuộc nguồn vốn NSNN cấp

phát toàn bộ cho Bộ GDĐT với vai trò là cơ quan chủ quản dự án, phân cấp,

phân bổ cho các ban quản lý dự án thực hiện quản lý giải ngân dự án, nhằm chi

cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho

ngành giáo dục và đào tạo nước ta. Nội dung và quy trình về quản lý vốn ODA

các dự án tại Bộ GDĐT là nội dung trọng tâm nghiên cứu của luận án.

- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu, dẫn chứng tại một số dự án giai đoạn

2016 - 2021. Giải pháp hoàn thiện và các đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025,

tầm nhìn đến năm 2030.

13

- Về không gian nghiên cứu: Nguồn vốn ODA thực hiện tại các dự án do

Bộ GDĐT là cơ quan chủ quản thực hiện triển khai trên phạm vi cả nước đối với

tất cả các cấp học từ mầm non đến đại học. Kinh nghiệm một số ngành lĩnh vực

khác ở Việt Nam có quy trình và điều kiện quản lý tương đồng với ngành giáo

dục và đào tạo.

6. Phương pháp nghiên cứu

Khi thực hiện luận án, tác giả sử dụng linh hoạt các phương pháp luận

được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học như: Phương pháp duy vật

lịch sử, duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật của Mác - Lênin; và các

phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: Phương pháp tổng hợp; Phương

pháp so sánh; Phương pháp phân tích và mô tả; Phương pháp thống kê toán

học;.... Các phương pháp trên sẽ được tác giả vận dụng linh hoạt trong suốt quá

trình nghiên cứu đề tài, có thể kết hợp hoặc riêng rẽ từng phương pháp trong

mỗi trường đoạn, mục và tiểu mục của đề tài nghiên cứu.

Ngoài ra tác giả cũng sẽ áp dụng và vận dụng một số hoạt động, công

việc cụ thể để áp dụng các phương pháp trên trong quá trình nghiên cứu đề tài

của mình như sau:

- Tra cứu tài liệu: Tác giả tra cứu tài liệu để tìm hiểu tình hình tổng quan

về vấn đề liên quan tới nội dung nghiên cứu từ các nguồn: giáo trình, tạp chí

trong và ngoài nước, công trình nghiên cứu như luận án, luận văn đã được bảo

vệ thành công và công bố trong và ngoài nước... để có thể khẳng định và khái

quát lại những mặt đã đạt được của các tác giả trong và ngoài nước từ đó tìm ra

khoảng trống trong nghiên cứu, đồng thời có thể tập hợp được các kiến thức lý

luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các tài liệu tham khảo.

- Tổng hợp và xử lý thông tin.

+ Các thông tin sơ cấp sẽ được thu thập thông qua các dự án đã và đang

triển khai tại Bộ GDĐT. Các báo cáo tình hình thực hiện theo giai đoạn, các báo

cáo tổng kết, đánh giá kết thúc chương trình, dự án đã và đang triển khai tại Bộ

GDĐT. Các văn bản chính sách của Đảng và Nhà nước về thu hút, sử dụng vốn

14

ODA cho đầu tư phát triển cũng sẽ được thu thập, khảo sát, đánh giá và tổng

hợp phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

+ Các thông tin, tài liệu thu thập được sắp xếp theo từng nội dung nghiên

cứu và phân thành các nhóm: văn bản tài liệu pháp lý, quy định của Đảng, Nhà

nước về ODA; lý luận, công trình khoa học, đề tài, bài báo về ODA đã công bố;

số liệu, tài liệu thực tiễn của các dự án và tài liệu khảo sát về dự án ODA cho

giáo dục và đào tạo.

- Đồng thời tác giả trình bày kết hợp diễn giải, giải thích bằng căn cứ và

quy nạp kết luận, thể hiện trình bày bằng lời văn và bảng biểu số liệu, hình, sơ

đồ mô hình hoá thông qua công cụ phần mềm hỗ trợ Microsoft office.

7. Đóng góp của đề tài về lý luận và thực tiễn

Kết thúc quá trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có một

số đóng góp mới cả về lý luận và thực tiễn bổ sung vào khoảng trống của các

nghiên cứu đã được công bố trước đây.

Về lý luận: Nghiên cứu xác định được khoảng trống về lý luận, về quản

lý vốn ODA các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo để bổ sung. Trong đó

nhấn mạnh đến khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung quản lý, các tiêu chí

đánh giá và nhân tố ảnh hưởng quản lý vốn ODA các dự án thuộc lĩnh vực giáo

dục và đào tạo ở Việt Nam.

Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu tổng hợp, phân tích minh chứng các kết

quả đạt được, những tồn tại hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của thực trạng, quản

lý vốn ODA tại các dự án thuộc Bộ GDĐT. Từ đó đưa ra một số giải pháp chủ

yếu có tính khả thi cao, có thể áp dụng ngay hoặc gợi ý để cải thiện, tăng cường

quản lý vốn ODA các dự án tại Bộ GDĐT trong thời gian tới. Kết quả nghiên

cứu cũng nhằm để các nhà quản trị ODA, các bộ ngành khác tham khảo, thêm

thông tin khảo sát, đánh giá trên nhiều khía cạnh hơn, đa dạng hơn trong quản trị

ODA tại Việt Nam ở mỗi ngành lĩnh vực khác nhau.

15

8. Kết cấu của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục nội

dung của Luận án được tác giả trình bày trong 3 chương gồm:

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ODA CHO GIÁO

DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Chương 3 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

16

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ODA

CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA

1.1.1. Khái niệm vốn ODA

Trước khi đi vào khái niệm, bản chất của ODA, chúng ta sơ lược qua về

lịch sử hình thành nguồn vốn hỗ trợ này. Chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc,

đánh dấu mốc phân cực rõ nét nhất của thế giới hiện đại. Thế giới chia làm hai

phe rõ rệt, một bên là phe theo chủ nghĩa xã hội đứng đầu là Liên Xô và một phe

là chủ nghĩa tư bản do Mỹ dẫn đầu. Các bên đều đua nhau để tận dụng lợi thế,

lôi kéo đồng minh và tăng cường hỗ trợ vật chất, phát triển kinh tế và quân sự

cho các nước đồng minh theo phe mình. Hoa Kỳ sau chiến tranh thế giới thứ 2,

tận dụng được địa thế về chính trị và khoa học kỹ thuật lại không bị chiến tranh

tàn phá có bước phát triển nhanh chóng sau chiến tranh, trở thành anh cả của phe

tư bản chủ nghĩa. Sau chiến tranh năm 1945 ước tính GDP của Mỹ khoảng 210

tỷ USD chiếm khoảng 40% tổng sản phẩm của toàn thế giới lúc đó. Do đó, để

củng cố phe và hệ thống đồng minh của mình trước sự mở rộng và lớn mạnh của

phe xã hội chủ nghĩa. Mỹ đã đưa ra chính sách phải thực thi bắt buộc lúc đó là

giúp các nước tây âu phục hồi kinh tế sau chiến tranh, vốn là vùng bị ảnh hưởng

nặng nề bởi chiến tranh. Theo tính toán từ năm 1945 đến 1955 Hoa Kỳ viện trợ

cho các nước châu âu khoảng 15 tỷ USD để phục hồi và phát triển kinh tế. Ở

phía bên kia Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố và gia

tăng số lượng các nước gia nhập phe xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế và phát

triển địa bàn phe xã hội chủ nghĩa trên toàn thế giời. Có thể nói số tiền thực viện

trợ và kinh tế, văn hóa khoa học kỹ thuật Liên Xô viện trợ cho các nước là vô

cùng to lớn không thể đo đong đếm cụ thể bằng tiền với tinh thần quốc tế vô sản

cao cả lúc đó. Đến năm 1991 Liên Xô tan rã, Cộng hòa Liên bang Nga thừa

hưởng lại toàn bộ lợi ích và nghĩa vụ của Liên Xô đã thống kê không đầy đủ

17

tổng số tiền các nước còn nợ và được Liên Xô viện trợ lên tới 120 tỷ đô la Mỹ

quy đổi tại thời điểm đó. Việt Nam là một trong những nước nhận viện trợ nhiều

nhất từ Liên Xô trong các nước thuộc phe xã hội chủ nghĩa lúc bấy giờ, và mãi

sau này Việt Nam mới thực hiện hết nghĩa vụ với Cộng hòa liên bang Nga. Đến

thập niên 60, 70 của thế kỷ trước khi sự đấu tranh của các nước đang phát triển

và các nước nghèo lên cao, nhận thức của hai phe có sự chuyển dịch thay đổi thì

các nước châu âu thành lập ra Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - OECD có

mục đích là để tìm ra các chính sách phát triển kinh tế cùng phúc lợi của người

dân trên phạm vi toàn cầu. Tổ chức dần mở rộng và phạm vi hoạt động trên toàn

thế giới. Tổ chức OECD thành lập một ủy ban gọi là Uỷ ban hỗ trợ phát triển -

DAC, ủy ban này có nhiệm vụ kêu gọi, yêu cầu và điều phối viện trợ của các

nước âu mỹ cho các nước đang và kém phát triển. Từ đó DAC đưa ra khái niệm

ODA là những hỗ trợ về tài chính, vốn và khoa học kỹ thuật cho các nước nghèo

các nước đang phát triển để giúp các nước này phát triển kinh tế xã hội và hạ

tầng kinh tế với nhiều yếu tố ưu đãi của khoản vay, khoản hỗ trợ.

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức - hay vốn ODA là tên viết tắt của ba chữ

cái đầu trong tiếng Anh: Official Development Assistance. Trong quá trình hình

thành và phát triển vốn ODA có nhiều tổ chức cá nhân đã đưa ra các khái niệm,

cách hiểu về ODA khác nhau như:

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) và ủy ban hỗ trợ phát triển

(DAC) đưa ra khái niệm: ODA là một giao dịch chính thức (cấp quốc gia) được

thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các

nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi

và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% tổng giá trị khoản vay.

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) đưa ra khái niệm về

ODA: Viện trợ phát triển chính thức ODA bao gồm tất cả các khoản viện trợ

không hoàn lại và các khoản cho vay đối với các nước đang phát triển, do khu

vực chính thức (Chính phủ) thực hiện chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế

và xã hội, cải thiện phúc lợi, an sinh xã hội của quốc gia với các điều kiện ưu đãi

18

về mặt tài chính, nếu đó là khoản vay thì phần không hoàn lại chiếm ít nhất 25%

tổng giá trị khoản vay.

Ngân hàng Thế giới (WB) thì nêu khái nhiệm về ODA như sau: Vốn hỗ

trợ phát triển chính thức ODA là một phần của tài chính phát triển chính thức,

được tổ chức quốc tế song phương và đa phương cung cấp cho môt quốc gia

thông qua kênh chính thức là Chính phủ, trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn

lại cộng với cho vay ưu đãi phải chiếm ít nhất 25% trong tổng giá trị khoản vay

thì gọi là ODA.

Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung

cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ

trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm các loại, phân theo

tỷ lệ tài trợ, ưu đãi về lãi suất như sau: i) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là

loại vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài; ii) Vốn vay

ODA là loại vốn vay ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức

ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, đảm bảo yếu tố không

hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản

vay không có ràng buộc; iii) Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao

hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu

chuẩn của vốn vay ODA được nêu ở trên.

Như vậy với các khái niệm trên về ODA của các tổ chức quốc tế chúng ta

có thể hiểu rõ điểm nổi bật của nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA xoay quanh

một số nội dung như đã trình bày diễn giải ở trên. Từ đó, tác giả đưa ra khái

niệm cơ bản về ODA trên các khía cạnh, nội dung sau đây: “i) Là nguồn vốn hỗ

trợ chính thức, ở cấp quốc gia/chính phủ hoặc ủy thác qua một tổ chức quốc tế

được thừa nhận rộng rãi để tài trợ, hỗ trợ cho một quốc gia/chính phủ, chính

thức ở đây được hiểu là Nhà nước, Chính phủ; ii) Là nguồn vốn hỗ trợ phát

triển vì mục đích của việc tài trợ là thông qua một mục tiêu phát triển an sinh xã

hội, phúc lợi, kết cấu hạ tầng xã hội cụ thể nào đó nhằm thúc đẩy phát triển kinh

tế xã hội, công bằng xã hội, kết cấu hạ tầng của quốc gia được nhận tài trợ, hỗ

19

trợ; và iii) Cuối cùng là nguồn vốn hỗ trợ vì hàm lượng hỗ trợ này có thể là

“cho không” 100% hoặc có tỷ lệ “cho không” ít nhất là 25% giá trị nếu đem so

với nguồn vốn tín dụng huy động thương mại trên trường quốc tế. Tỷ lệ cho

không này được tính toán tổng hòa các nhân tố, các biến số của khoản vay, hợp

đồng vay cụ thể, thể hiện thông qua ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn, thời

gian trả nợ, số lần trả nợ, chuyển giao công nghệ hay kỹ năng quản lý…. của

bên cho vay, bên tài trợ đối với bên nhận tài trợ, ý nghĩa của hỗ trợ nhiều hay ít

thể hiện ở tỷ lệ này thấp hay cao”.

1.1.2. Đặc điểm vốn ODA

Từ khái niệm và phân tích khái niệm về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính

thức trên chúng ta có thể thấy bản chất ban đầu, nguyên thủy của ODA là hỗ trợ,

tài trợ cho các nước đang phát triển, kém phát triển nhằm phát triển kinh tế xã

hội của các nước tư bản giàu có, các nước lớn có nền kinh tế xã hội phát triển

hoặc các tổ chức quốc tế song phương và đa phương được các nước ủy thác thực

hiện. Tuy nhiên, các nước tư bản hay các tổ chức quốc tế đó có tài trợ một cách

“vô tư” thuần túy nhất cho quốc gia nhận tài trợ không thì rõ ràng, trong khái

niệm, quan điểm của Chính phủ về ODA hiện nay đã cho chúng ta thấy câu trả

lời là không hoàn toàn như vậy. Các nhà tài trợ đều nhắm đến việc tác động đến

quốc gia nhận tài trợ, viện trợ cả về mặt chính trị và kinh tế.

Vì vậy thường các Chính phủ tiếp nhận viện trợ cũng đưa ra các điều kiện

tiên quyết của việc tiếp nhận nguồn vốn này. Như tuyên bố toàn vẹn lãnh thổ,

tuyên bố không can thiệp vào chính trị, tuyên bố không can thiệp vào bộ máy

quản lý của quốc gia tiếp nhận. Đó như là một điều kiện tiên quyết khi tiếp nhận

và sử dụng nguồn vốn này, một nhận thức rõ ràng của Chính phủ khi tiếp nhận

nguồn vốn ODA tại mỗi thời điểm của quốc gia. Tuy vậy, hầu hết các quốc gia

nhập ODA thì nền kinh tế còn phát triển ở trình độ thấp hoặc đất vừa mới mở

cửa, mới tiếp cận kinh tế thị trường, cần rất nhiều vốn, kỹ năng quản trị, công

nghệ tiên tiến cho phát triển kinh tế mới bắt đầu hội nhập với quốc tế và phát

triển kinh tế. Các Chính phủ tiếp nhận thường chỉ tập trung vào phát triển hạ

20

tầng kinh tế xã hội, y tế giáo dục và an sinh xã hội mà không có lĩnh vực an ninh

quốc phòng. Mọi điều khoản, điều kiện ràng buộc trong khoản vay không đảm

bảo tinh thần đều được khước từ, từ chối hoặc đưa ra ngoài hiệp định ký kết. Về

mặt kinh tế, đó là khoản hỗ trợ có ràng buộc được ghi trực tiếp vào thỏa thuận

tài trợ hoặc không ghi trong thỏa thuận tài trợ, thậm chí là khoản viện trợ không

hoàn lại đi chăng nữa thì nó cũng sẽ có các ràng buộc “mềm” trong quá trình

thực hiện triển khai dự án nhà tài trợ hướng bên nhận tài trợ phải tuân theo khi

triển khai thực hiện giải ngân khoản viện trợ như: lựa chọn nhà cung cấp, lựa

chọn đối tác tham gia, lựa chọn tư vấn dự án, lựa chọn công nghệ áp dụng áp

dụng dự án… hay là định hướng về thay đổi một chính sách vĩ mô và vi mô nào

đó mà nhà tài trợ hướng đến như thay đổi xây dựng pháp luật, sửa đổi cơ chế,

thể chế và chính sách. Thậm chí, một vài dự án trong Hiệp định tài trợ ấn định

luôn nhà cung cấp, ấp định luôn công nghệ lựa chọn, ấn định phương thức tuyển

chọn tư vấn, công nghệ của dự án.... để bên vay phải thực hiện trong quá trình

giải ngân. Do đó, tác giả cho rằng nguồn vốn ODA ngoài yếu tố về ưu đãi, nhằm

hướng đến thế giới không có đói nghèo, bình đẳng, thế giới phẳng, nhân đạo và

nhân văn của các nước tài trợ, viện trợ cho các nước kém phát triển hơn thì

ODA còn gắn với mục đích chính trị, kinh tế của nhà tài trợ muốn áp đặt lên bên

nhận tài trợ trong ngắn hay dài hạn, mục đích này có sự khác nhau giữa các nhà

tài trợ song phương hay đa phương, thậm trí khác nhau trong từng khoản tín

dụng, từng giai đoạn khác nhau của cùng một nhà tài trợ. Từ những phân tích

khái quát trên, tác giả cho rằng vốn ODA có một số đặc điểm sau đây:

- Đặc điểm nổi bật thứ nhất của ODA là hỗ trợ tăng trưởng, nhằm phát

triển kinh tế xã hội của quốc gia, được cung cấp và hỗ trợ thông qua quốc gia,

nhà nước hoặc chính phủ. Ở tất cả các nước và tổ chức quốc tế đa phương và

song phương đều không tổ chức cung cấp ODA thông qua tư nhân và doanh

nghiệp tư nhân. Vốn ODA là khoản hỗ trợ ưu đãi được Chính phủ tiếp nhận và

điều phối, đây cũng là chủ thể duy nhất các tổ chức quốc tế ký kết, tài trợ và làm

việc tại mỗi quốc gia. Chính phủ tiếp nhận ODA để phục vụ mục tiêu quốc gia,

21

mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng và chống

biến đổi khí hậu, chỉ có Chính phủ mới đủ năng lực và thẩm quyền để thực hiện

được mục tiêu đó ở mỗi quốc gia.

Nhìn chung mục đích của ODA là được ưu tiên sử dụng vào các hoạt

động không sinh lợi trực tiếp trước, vì mục tiêu an sinh xã hội, cải thiện kết cấu

hạ tầng xã hội, xây dựng chính sách và tăng cường thể chế quản lý, cải thiện môi

trường, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí

hậu... sau đó mới đến các hoạt động đầu tư ưu tiên khác của nhà nước. Ở mỗi

quốc gia, tùy từng thời kỳ cụ thể của quốc gia và yêu cầu, sự phát triển của nền

kinh tế, sự ưu tiên lựa chọn của quốc gia mà lĩnh vực, ngành được ưu tiên sử

dụng ODA cho các lĩnh vực, ngành khác nhau theo từng thời kỳ đó.

- Đặc điểm thứ hai của ODA gắn với mặt trái của nó như đã phân tích ở

trên gắn với mục đích chính trị, kinh tế của nhà tài trợ muốn áp đặt lên bên nhận

tài trợ trong ngắn hay dài hạn. Điều này thể hiện qua các mục đích như: mở rộng

thị trường tiêu thụ hàng hóa sản phẩm, dịch vụ cho bên cho vay; mở rộng quan

hệ hợp tác quốc tế; mở rộng tầm ảnh hưởng lên nước nhận viện trợ; thay đổi,

hay cải thiện chính sách cao hơn là thể chế chính trị xã hội của nước nhận viện

trợ; lợi ích kinh tế trực tiếp từ các khoản cho vay; đảm bảo an ninh quốc phòng

cho bên cho vay hay các mục đích khác. Điều này thể hiện qua các biểu hiện sau

đây của khoản vay, tiếp nhận viện trợ:

+ ODA gắn trực tiếp quyền lợi kinh tế của nước tài trợ, đặc biệt là đối với

khoản vay ODA và nhận viện trợ song phương. Các chính phủ, tổ chức tài trợ

yêu cầu rất khắt khe đối với khoản tài trợ bằng việc yêu cầu sử dụng dịch vụ

hàng hóa trực tiếp từ bên tài trợ. Hay xu hướng giảm tối đa số vốn viện trợ trong

tổng số vốn đối với khoản vay, tiến đến xóa viện trợ hay tỷ lệ yếu tố không hoàn

lại, ưu đãi giảm đi, đặc biệt đối với nước mới thoát khỏi nhóm các nước kém

phát triển. Đối với các tổ chức đa phương như WB, ADB… thì có các yêu cầu

rất khắt khe về tiêu chuẩn hàng hóa dịch vụ được cung cấp sử dụng cho dự án,

các tổ chức này thường xuyên đưa ra yêu cầu hàng hóa dịch vụ phải có nguồn

22

gốc xuất xứ từ các nước là hội viên của các tổ chức này, điều này đôi khi còn

được ghi rõ trong các hiệp định tài trợ. Thêm nữa quy trình, tiêu chuẩn về đấu

thầu, tài chính và giải ngân cũng phải tuân thủ theo quy trình của nhà tài trợ do

đó tính tự chủ của bên nhận tài trợ bị giảm đi rất nhiều.

+ ODA có thể gây tác động xấu đối với nền kinh tế của một quốc gia cụ

thể khi nó có thể dẫn đến tình trạng vỡ nợ, mất uy tín với cộng đồng quốc tế hay

với cộng đồng các nhà tài trợ, từ đó quốc gia dần bị lệ thuộc vào kinh tế và

chính trị của quốc gia đó vào một quốc gia khác. Do đặc điểm của ODA là ưu

đãi, ưu tiên sử dụng vào kết cấu hạ tầng xã hội và an sinh phúc lợi, các khoản có

khả năng sinh lời thấp hoặc bằng không trong ngắn hạn hoặc hiệu quả không thể

đo đóng đếm được cụ thể. Hơn nữa vốn ODA được tiếp nhận ở các nước đang

phát triển, khi đưa vào sử dụng và giải ngân hay có biểu hiện tâm lý là vốn cho

không của chính phủ, nên các nhà quản lý ODA của nước tiếp nhận dễ dẫn đến

chủ quan, quản lý lỏng lẻo yếu kém, tham nhũng, kém hiệu quả, các khoản đầu

tư có kết quả không cao hoặc không phát huy được tác dụng như thiết kế ban

đầu, hoặc thậm chí đầu tư xong bỏ lãng phí không sử dụng đến, dẫn đến gánh

nặng nợ nần với ngân sách quốc gia, đẩy các quốc gia vào vòng xoáy nợ nần

không thoát ra được.

1.1.3. Các phương thức cung cấp, tài trợ vốn ODA

Các nhà tài trợ, tài trợ ODA cho các quốc gia nói chung và Việt Nam nói

riêng thường thông qua các phương thức chủ yếu như sau:

- Chương trình: Phương thức cung cấp ODA hỗ trợ theo chương trình là

hình thức hỗ trợ của bên cho và bên nhận để nhằm thực hiện một phần hay nhiều

mục tiêu của một tổng thể các mục tiêu của các bên. Trong đó bên nhận nguồn

vốn hỗ trợ có một mục tiêu tổng thể, một chương trình quốc gia nào đó nhằm

hướng đến một mục tiêu lớn và dài hạn, sử dụng nhiều nguồn vốn, huy động

nhiều thành phần tham gia để đạt được mục tiêu đã định, nguồn vốn ODA sẽ

đóng một vai trò quan trọng trong đó để thực hiện cụ thể hóa một phần mục tiêu

đã định của chương trình chung. Các điều kiện ràng buộc bên nhận viện trợ

23

thường là các điều kiện về thể chế và chính sách mà các nhà tài trợ quan tâm đến

lĩnh vực cụ thể cho vay, viện trợ.

- Dự án: Là hình thức hỗ trợ mà trong đó bên vay phải chuẩn bị chi tiết dự

án, báo cáo đề xuất dự án, bao gồm tổng quan tình hình kinh tế xã hội, bối cảnh

trong nước và quốc tế, kết quả chi tiết mong muốn của dự án để đề xuất với bên

cho vay thu xếp cho một khoản tín dụng vay nhằm đạt kết quả đó, một kết quả

manh tính chất “đơn lẻ” trong tổng hòa chính sách, mục tiêu chung của quốc gia.

Đây là loại phương thức hỗ trợ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số ODA

một nước được nhận tài trợ, nó chủ yếu tập trung vào giải quyết một vấn đề cụ

thể, một mục tiêu cụ thể của dự án mà đôi khi không phải mục tiêu tổng thể của

của quốc gia, thường là giải quyết vấn đề cơ sở tạ tầng, kinh tế xã hội hay y tế,

và giáo dục và đào tạo, mang tính chất cục bộ, giải quyết vấn đề cho một địa

phương, một vụ, một ngành hay nhóm đối tượng cụ thể nhỏ, hẹp.

- Phi dự án: Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA không hoàn lại

dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ và không cấu thành dự án cụ thể, như bằng

tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia để thực hiện một trong những hoạt động hội

nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo. Là phương thức tài trợ

của nhà tài trợ thường không thông qua trực tiếp qua kênh “chính phủ” ký kết

riêng lẻ tài trợ, viện trợ, các nhà tài trợ sẽ viện trợ thông qua các tổ chức quốc tế

phi chính phủ (NGOs) tại nước nhận viện trợ hoặc tổ chức trong nước để đạt

được mục tiêu của mình. Với phương thức này các nhà tài trợ thường viện trợ

cho các tổ chức khi có đề xuất, đề án hay dự án phù hợp hoặc viện trợ trong

trường hợp khẩn cấp để khắc phục thiên tai, biến đổi khí hậu và đói nghèo. Các

nhà tài trợ sẽ ký một thỏa thuận viện trợ với các tổ chức nhận viện trợ, trong đó

nêu rõ các hoạt động sẽ thực hiện, điều kiện sử dụng vốn, kết quả đầu ra, yêu

cầu báo cáo thu chi, kiểm toán và kế toán.... thường đối với phương thức này thì

các mục tiêu nhắm đến là ngắn hạn, có tính thời sự tức thời mà ít có tính ràng

buộc nhiều về mặt pháp lý và các khoản nhận viện trợ thường là viện trợ không

24

hoàn lại, số lượng khoản viện trợ không lớn, thực hiện trong khoảng thời gian

ngắn thường một đến hai năm.

- Hỗ trợ ngân sách: Là hình thức tài trợ nhà tài trợ hỗ trợ trực tiếp ODA

vào hệ thống ngân sách của bên vay, cung cấp ngân sách cho bên vay để thực

hiện mục tiêu đã cam kết. Với phương thức hỗ trợ này nhà tài trợ yêu cầu bên

vay báo cáo tình hình sử dụng vốn ODA tương đối minh bạch và thường can

thiệp vào chu trình ngân sách hoặc song cùng với chu trình ngân sách của chính

phủ: về lập kế hoạch ngân sách; phân bổ ngân sách; chi tiêu và báo cáo cuối

cùng..... Với phương thức hỗ trợ này, nhà tài trợ sẽ dành một phần hay toàn bộ

khoản ODA hỗ trợ ngân sách tùy theo từng hiệp định vay vào tài khoản ngân

hàng trung ương, từ ngân hàng trung ương chính phủ sẽ đổi thành nội tệ trước

khi đưa vào sử dụng trong hệ thống ngân sách. Tùy theo khoản vay hoặc nhà tài

trợ mà chính phủ phải mở tài khoản riêng lẻ để theo dõi dòng tiền cũng như chu

trình ngân sách của khoản ODA đã được nhận hỗ trợ từ khi bắt đầu nhận đến khi

phân bổ, chi tiêu và hạch toán cuối cùng. Theo yêu cầu của nhà tài trợ chính phủ

có thể phải lập báo cáo riêng về dòng tiền luân chuyển, báo cáo thu - chi riêng

cho khoản ODA này với xác nhận của cơ quan kiểm toán.

Với cách thức phân chia phương thức cung cấp vốn ODA như trên, thì

đây là cách phân chia ODA thiên về cách thức tổ chức tiếp nhận, thực hiện cách

thức giải ngân vốn ODA được tiếp nhận của bên vay, bên nhận viện trợ. Với

phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả đi sâu phân tích về các phương thức cung

cấp vốn ODA như trên để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình về mức độ

ảnh hưởng của phương thức cung cấp ODA đến quản lý giải ngân vốn chương

trình, dự án ODA trong các dự án giáo dục và đào tạo.

Ngoài ra theo thông lệ quốc tế thì nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

còn có một số cách phân loại như: i) Theo tính chất của ODA; ii) Theo nguồn

cung cấp ODA; iii) Theo điều kiện ràng buộc của ODA hoặc hỗn hợp các

phương thức, hình thức cung cấp ODA...

25

1.2. QUẢN LÝ VỐN ODA CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc quản lý vốn ODA cho giáo

dục và đào tạo

1.2.1.1. Khái niệm quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo

Bất kỳ một tổ chức, một cá nhân nào muốn đạt được mục tiêu, muốn tồn

tại và phát triển thì đều phải quan tâm đến quản lý các mục tiêu hoạt động của tổ

chức, cá nhân đó. Quản lý ở đây gồm nhiều khía cạnh, nội dung công việc cấu

thành của tổ chức, cá nhân đó phải làm, phải đạt tới, có thể là quản lý nhân sự,

quản lý doanh thu, quản lý chi phí, quản lý nguồn lực, quản lý vốn… Quản lý

được hiểu là quá trình thông qua các công việc lập kế hoạch, tổ chức thực thi kế

hoạch, lãnh đạo và kiểm tra đánh giá kế hoạch đề ra để đạt mục đích của tổ

chức, cá nhân đó một cách có kết quả và hiệu quả cao nhất với nguồn lực đầu

vào nhất định.

Nguồn lực công, hay tài chính công là nguồn lực của nhà nước được thực

hiện nhằm phục vụ các mục tiêu chung của nhà nước. Khái niệm về quản lý tài

chính công được công bố tại giáo trình quản lý tài chính công của Học viện Tài

chính: “Quản lý tài chính công là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính

công thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công

cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính công nhằm đạt

được các mục tiêu đã định” [41]. Quản lý ở đây được hiểu phản ánh ở các khía

cạnh: i) là hoạt động có chủ đích để điều khiển hoạt động hướng tới mục tiêu đã

định; ii) hoạt động quản lý có phương pháp và công cụ để hướng nguồn lực,

công việc theo mục tiêu đã định; iii) quản lý luôn có sự phối hợp trong hoạt

động, luôn có sự kiểm tra và đánh giá kết quả hoàn thành.

Với những phân tích ở trên, tác giả đã khái quát chung nhất về khái niệm,

nguồn gốc, bản chất đặc điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.

Nguồn vốn này khi tài trợ cho Việt Nam, Chính phủ thực hiện phân bổ cho

ngành giáo dục và đào tạo, giao Bộ GDĐT quản lý và giải ngân. Trong phạm vi

nghiên cứu của đề tài này, có thể hiểu nội hàm khái niệm về quản lý vốn ODA

26

cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo như sau: “Là hoạt động quản lý vốn hỗ trợ

phát triển chính thức thuộc NSNN cấp phát toàn bộ cho Bộ GDĐT với vai trò là

cơ quan chủ quản dự án, phân cấp, phân bổ cho các ban quản lý dự án thực

hiện quản lý giải ngân dự án theo quy định của pháp luật, nhằm chi cho hoạt

động chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi hoạt động thường xuyên thuộc lĩnh vực

giáo dục và đào tạo phục vụ cho các mục tiêu khác nhau của ngành giáo dục và

đào tạo trong từng thời kỳ cụ thể”.

Chủ thể quản lý ở đây là Bộ GDĐT với vai trò là cơ quan chủ quản, các

ban quản lý dự án là cơ quan thực hiện quản lý giải ngân. Là nguồn vốn thuộc

NSNN, đối tượng, phương pháp quản lý và công cụ quản lý tuân thủ theo các

khâu của quy trình quản lý đó là: Lập kế hoạch, dự toán vốn; thực hiện kế

hoạch, giải ngân vốn; kiểm tra đánh giá và quyết toán vốn.

1.2.1.2. Đặc điểm quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo

Là nguồn vốn thuộc NSNN, quản lý vốn ODA đầu tư cho giáo dục và đào

tạo theo tác giả có một số đặc điểm sau đây:

Thứ nhất: Vốn ODA được Bộ GDĐT quản lý với vai trò là cơ quan chủ

quản, thuộc nguồn vốn NSNN được cấp phát toàn bộ cho Bộ GDĐT để thực

hiện các nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi thường xuyên phục vụ cho

mục tiêu phát triển của ngành giáo dục và đào tạo nước ta.

Thứ hai: Chủ thể quản lý ở đây là Bộ GDĐT thực hiện vai trò và trách

nhiệm của cơ quan chủ quản vốn đầu tư ODA cho Bộ mình, ngành mình theo

khuôn khổ của pháp luật về quản lý ODA, quản lý NSNN theo quy định. Thực

hiện theo cơ chế hiện hành quản lý NSNN, quản lý vốn ODA, Bộ GDĐT phân

cấp cho các đơn vị, cơ quan là các ban quản lý dự án đóng vai trò là chủ dự án

được giao trực tiếp quản lý hoặc đồng quản lý trong việc triển khai, thực hiện dự

án ODA. Vốn ODA cấp phát cho Bộ GDĐT là nguồn vốn NSNN do đó ngoài

việc tuân thủ Luật NSNN, thì còn phải tuân thủ các pháp luật ngành và liên

ngành liên quan như: Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu… và các

văn bản dưới luật liên quan.

27

Thứ ba: Quản lý vốn ODA tại Bộ GDĐT phải tuân thủ các điều kiện, quy

định của Hiệp định ODA và các điều ước quốc tế liên quan của tổ chức, nhà tài

trợ nguồn vốn ODA đó. Trong đó đặc biệt là các quy định liên quan đến lập kế

hoạch vốn, rút vốn, thanh toán, quyết toán, kiểm tra, kiểm toán và giám sát tình

hình thực hiện giải ngân hằng năm và trong suốt chu kỳ khoản vay.

Thứ tư: Đối tượng quản lý là vốn ODA cấp phát phân bổ cho chi đầu tư

xây dựng cơ bản, chi thường xuyên được quản lý, theo dõi với quy trình ngân

sách bao gồm các bước và các quy trình trực tiếp như: xây dựng kế hoạch, lập

dự toán vốn ODA; chấp hành và thực hiện kế hoạch dự toán vốn ODA; theo dõi,

đánh giá, kiểm tra, kiểm toán và quyết toán vốn ODA, hoàn thành bàn giao kết

quả, báo cáo tổng kết, kết thúc khoản vay.

Thứ năm: Mục tiêu quản lý vốn ODA của ngành, hòa chung với mục tiêu

quản lý ngân sách cho giáo dục và đào tạo. Mục tiêu ngắn hạn, trước mắt đó là

sử dụng có hiệu quả ngân sách, vốn ODA đã được bố trí, tuân thủ chấp hành

tuyệt đối pháp luật về quản lý ngân sách. Không để xảy ra lãng phí, tiêu cực và

thất thoát ngân sách. Mục tiêu lâu dài, dài hạn là vì sự phát triển của giáo dục,

đóng góp vào sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam thời đại mới.

Thứ sáu: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, sản phẩm của giáo dục

là con người, là trình độ lao động và tay nghề của người lao động, là trình độ và

tri thức của con người để phục vụ phát triển xã hội, phát triển kinh tế và bảo vệ

đất nước hay nói cách khác là sản phẩm vô hình. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo

bằng nguồn vốn nào thì cũng là tổng hợp kết quả của các hạng mục đầu tư: xây

dựng giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu bồi dưỡng, chương trình đào tạo, đầu tư

hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin, xây dựng cơ bản nhà cửa, trang thiết bị

máy móc thí nghiệm.... Do tính chất đặc thù đối tượng của giáo dục hướng đến

là con người, đối tượng thụ hưởng cuối cùng của nguồn vốn đầu tư này là con

người, là chất lượng giáo dục, là năng lực làm việc, năng lực tổng hòa của con

người, sản phẩm là vô hình không dễ đong đếm như những các ngành kinh tế xã

hội khác việc đầu tư có kết quả cụ thể, sản phẩm cụ thể có thể đo lường được

28

như: số giường bệnh, bệnh viện được đầu tư, nhà cửa, cầu cống, km đường hoàn

thành...

Thứ bảy: Vốn ODA cấp phát cho ngành giáo dục và đào tạo có phạm vi

trải rộng không tập trung vào một cấp học nào, bậc học nào mà trải rộng ra tất cả

các bậc học từ mầm non đến giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và

giáo dục đại học được thực hiện trên phạm vi toàn quốc với các tính chất, đặc

thù bậc học khác nhau cần thiết đầu tư với nội dung hạng mục cần đầu tư rất đa

dạng phong phú.

1.2.1.3. Nguyên tắc quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo

Cũng như quản lý các nguồn vốn NSNN khác, quản lý vốn ODA có các

nguyên tắc chung và riêng có cụ thể như sau:

Thứ nhất: Quản lý vốn ODA phải tuân thủ các quy định của pháp luật về

quản lý, sử dụng vốn ODA trong nước và của nhà tài trợ.

Thứ hai: Vốn ODA được cung cấp, phân bổ và quản lý phải phù hợp với

chiến lược và quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo trong từng thời kỳ,

giai đoạn cụ thể và phải gắn với mục tiêu phát triển của ngành giáo dục và đào

tạo.

Thứ ba: Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý

nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn ODA trong

lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Quản lý vốn ODA cho lĩnh vực giáo dục và đào

tạo gắn với đặc thù quản lý ngành, cấp học bậc học phạm vi thực hiện cả nước.

Thứ tư: Quản lý vốn ODA bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất

lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực tổng thể ngành, không

để thất thoát, lãng phí.

Thứ năm: Bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng vốn

ODA cho giáo dục và đào tạo. Đồng thời khuyến khích tổ chức, cá nhân trực

tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án đầu tư công, kết

hợp với nguồn vốn ODA thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm mục tiêu đạt

hiệu quả tối đa sử dụng vốn ODA.

29

1.2.2. Quy trình, nội dung quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo

- Xuất phát từ khái niệm và đặc điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển

chính thức ODA, có bản chất khác xa với các nguồn vốn khác đó là quan hệ vay

- trả chính thức cấp Nhà nước với Nhà nước hoặc Nhà nước với tổ chức quốc tế

tài chính đa phương hay song phương được quốc tế thừa nhận hoặc ủy quyền, ủy

thác. Chính vì vậy, để được tiếp nhận một khoản vay thì điều kiện tiên quyết

trước tiên là nước muốn tiếp nhận khoản vay phải có quan hệ chính thức với

nước cho vay, hay là thành viên của tổ chức tài chính đa phương, song phương

đó. Tiếp theo, để đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ có vay có trả, nguồn vốn mang

tính chất quốc tế này thì cũng cần có một loạt các điều kiện, hàng rào kỹ thuật,

quy trình quản lý mang tính chất đơn phương của nhà tài trợ. Để đảm bảo quy

trình vay trả đối với nguồn lực này, bản thân các nước đi vay cũng ban hành

hàng loạt các quy định chặt chẽ nhằm thống nhất trong quản lý nhà nước về

quản lý nguồn vốn ODA đối với từng nhà tài trợ, đối với từng hình thức hay

phương thức vay. Các quy định này cụ thể hóa ở từng khâu, từng giai đoạn chu

kỳ của khoản vay từ khâu lập kế hoạch, ý tưởng, đến chuẩn bị, vận động thu hút

nguồn vốn từ nhà tài trợ, triển khai và kết thúc báo cáo đánh giá tổng kết chương

trình, dự án. Toàn bộ quy trình các khâu, các bước và yêu cầu kỹ thuật đối với

từng bước này của chương trình, dự án tạo thành một quy trình quản lý và sử

dụng vốn vay ưu đãi ODA khép kín, liên hoàn và chặt chẽ. Thêm nữa tùy tính

chất khoản vay, nội dung, khoản mục sử dụng của khoản vay mà trình tự, thủ tục

quản lý khoản vay cũng có thể khác nhau ở một số nội dung, trình tự bước chi

tiết khác nhau. Nhưng tựu chung lại, trình tự thủ tục và quy trình quản lý một

chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA và

vốn vay ưu đã sẽ có trình tự, thủ tục và quy trình quản lý chung như sau:

30

1. Chuẩn bị chương trình, dự án nhằm huy động, vận động vốn ODA

2. Lập, thẩm định, phê duyệt và ký kết thỏa thuận về ODA

4. Đánh giá thực hiện, hoàn thành, chuyển giao kết quả, báo cáo tổng kết kết quả thực hiện và tác động của thỏa thuận chương trình, dự án sử dụng vốn ODA

3. Tổ chức quản lý sử dụng, giải ngân vốn, triển khai thực hiện thỏa thuận, hiệp định về ODA

Equação 1 Hình 1.1- Chu trình quản lý dự án ODA

Đó là về quy trình, nguyên tắc và căn cứ quản lý đã được xác lập chung

cho nguồn vốn ODA. Vốn ODA chỉ là một phần mang tính chất hỗ trợ đối với

NSNN của các quốc gia, nó mang tính chất thời điểm ở một thời kỳ nhất định,

trong từng giai đoạn thời kỳ cụ thể đối với ngân sách quốc gia. Do đó, thường

các nước không quy định quy trình nguyên tắc quản lý dòng vốn riêng cho loại

vốn này mà nó tuân theo nguyên tắc, quy trình chung của vốn NSNN mặc dù có

một số đặc thù riêng có của nguồn vốn ứng với từng ngành, lĩnh vực cụ thể hoặc

với khoản vay hay viện trợ. Quy trình quản lý vốn ODA tại các dự án tuân thủ

các bước, nội dung như sau:

1.2.2.1. Lập kế hoạch, dự toán vốn ODA

Đối với bất kể nền kinh tế của quốc gia nào, việc quản lý vĩ mô nền kinh

tế của Chính phủ muốn đạt được hiệu quả cao nhất đều phải thông qua công cụ

kế hoạch và lập, lên chương trình hành động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đối

với quản lý vốn, quản lý tài chính thì công cụ kế hoạch là công cụ tối quan trong

để quản lý mục tiêu đề ra. Ở bất kể quy mô vốn nào từ vi mô, thậm chí hộ gia

31

đình và cá nhân đến vĩ mô là vốn ngân sách quốc gia, việc lập kế hoạch và quản

lý kế hoạch vốn đều rất quan trọng. Để việc lập kế hoạch đạt được hiệu quả cao

nhất, thuận tiện cho việc thực hiện kế hoạch, tổng kết và đánh giá, các kế hoạch

ngân sách chủ yếu, chính của nhà nước bao gồm kế hoạch tài chính 5 năm, tài

chính ngân sách 3 năm và kế hoạch hàng năm. Theo đó, kế hoạch tài chính -

ngân sách nhà nước 03 năm là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước được lập

hằng năm cho thời gian 03 năm, trên cơ sở kế hoạch tài chính 05 năm, được lập

kể từ năm dự toán ngân sách và 02 năm tiếp theo, theo phương thức cuốn

chiếu. Kế hoạch này được lập cùng thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước

hằng năm nhằm định hướng cho việc lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

Khi lập kế hoạch tổng thể, vốn ODA của ngành cần gắn với kế hoạch này,

đảm bảo song hành với các nguồn vốn khác của ngành chi tiết từng chỉ tiêu, theo

thời gian, không gian cụ thể của từng kế hoạch. Chi tiết từng nguồn vốn cho các

nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên. Đồng thời chi tiết cho

từng dự án.

- Lập kế hoạch vốn ODA cho GDĐT cần đảm bảo nguyên tắc sau đây:

Dự toán chi đầu tư phát triển được lập trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch,

chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch tài chính 05

năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, khả năng cân đối

các nguồn lực trong năm dự toán, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây

dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm

vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do

cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán ngân sách của các

cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên

chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và

tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ.

32

Khi lập kế hoạch, dự toán và đề xuất nguồn vốn này cần phải phù hợp với

mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm, kế hoạch tài

chính ngân sách 3 năm và hằng năm đã được phê duyệt tổng thể đối với ngành.

Phù hợp kế hoạch vay và trả nợ công quốc gia. Phù hợp với khả năng cân đối

nguồn vốn đầu tư và thu hút nguồn vốn đầu tư nguồn vốn ODA đã được Chính

phủ, Quốc hội cho phép trong hạn mức trần nợ công quốc gia. Đảm bảo cân đối

vĩ mô của nền kinh tế, đảm bảo an toàn nợ công. Việc đề xuất vốn ODA phải

tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí định mức đã được cơ quan có thẩm quyền phê

duyệt theo từng thời kỳ. Ưu tiên bố trí ODA cho vùng, lãnh thổ và mục tiêu phát

triển của ngành cho bậc học, vùng miền ưu tiên cho từng thời kỳ. Đảm bảo kế

hoạch được công khai, minh bạch và công bằng với các đối tượng thụ hưởng. Để

thực hiện được các nguyên tắc trên đòi hỏi cơ quan, người chịu trách nhiệm lập

kế hoạch phải có cái nhìn tổng thể mục tiêu tổng quát, dài hạn và ngắn hạn của

ngành, am hiểu lĩnh vực phụ trách. Đồng thời phải kết hợp hài hòa, cân nhắc các

thứ tự ưu tiên với nguyên tắc cứng để đề xuất vốn ODA cho từng chương trình,

dự án phù hợp với điều kiện cụ thể, mục tiêu cụ thể của ngành để đạt được hiệu

quả ở mức tốt nhất. Đối với từng dự án, khi lập kế hoạch cần đảm bảo nguyên

tắc bám sát vào mục tiêu tổng thể và mục tiêu chi tiết của từng giai đoạn của dự

án, kết hợp hài hòa và phù hợp với các chỉ số đầu ra, các hoạt động để đề xuất

vốn phù hợp, tránh lãng phí nguồn lực hoặc tránh hoạt động đề xuất không thực

hiện được do chưa đảm bảo quy trình, chưa đảm bảo điều kiện để thực hiện ở

giai đoạn trước.

- Căn cứ để lập kế hoạch, dự toán vốn ODA cho GDĐT:

Vốn ODA là nguồn vốn NSNN cấp phát cho giáo dục và đào tạo sử dụng

hỗn hợp cho nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản và các hoạt động chi thường

xuyên. Khi thực hiện lập kế hoạch, dự toán sử dụng vốn ODA, cơ quan, đơn vị

tổ chức chủ trì lập kế hoạch là Bộ GDĐT ngoài tuân thủ các nguyên tắc nêu

trên, cần phải có các căn cứ pháp lý và thực tiễn có tính khoa học để đề xuất bố

trí vốn ODA cho trung hạn và ngắn hạn. Các căn cứ đó là:

33

+ Tình hình thực hiện và kết quả thực hiện kế hoạch, dự toán của giai

đoạn trước đã thực hiện của ngành giáo dục và đào tạo. Đây là căn cứ thực tiễn

hết sức quan trọng để đánh giá năng lực, khả năng hấp thụ kế hoạch vốn của giai

đoạn trước, năng lực điều hành quản lý vốn của ngành đối với kế hoạch giai

đoạn trước đã thực hiện. Hơn nữa kết quả thực hiện của giai đoạn trước là kết

quả đầu ra nhưng lại là đầu vào của giai đoạn kế hoạch đề xuất để hiện thực hóa

các mục tiêu của ngành cho giai đoạn tới. Thực hiện kế hoạch giai đoạn trước

được xem xét bao gồm cả kế hoạch trung hạn 05 năm, kế hoạch tài chính ngân

sách 03 năm và kế hoạch năm liền kề.

+ Mục tiêu, chiến lược phát triển của ngành giai đoạn tiếp theo gắn với kế

hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước 05 năm tới. Kế hoạch, chiến lược

tổng thể của ngành phải được xây dựng cụ thể phục vụ mục tiêu phát triển của

ngành. Từ đó, xây dựng kế hoạch chiến lược huy động tổng nguồn lực để thực

hiện kế hoạch và mục tiêu của ngành, bao gồm nguồn lực từ NSNN trong đó có

nguồn vốn nước ngoài, nguồn lực từ tư nhân, nguồn lực xã hội hóa... để đảm bảo

thực hiện thắng lợi mục tiêu, chiến lược của ngành đã xây dựng. Đối với nguồn

vốn đầu tư xây dựng cơ bản cơ quan lập kế hoạch còn cần căn cứ vào quy hoạch

và các quy định của pháp luật để đề xuất nguồn vốn được ghi vào kế hoạch đầu

tư công trung hạn. Việc quy hoạch cũng phải đi trước một bước, thực hiện đầy

đủ các quy trình pháp lý và thủ tục đầu tư về quy hoạch kiến trúc, đảm bảo khoa

học và có tính thực tiễn.

+ Cân nhắc đến nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn để

đầu tư thực hiện kế hoạch. Dự báo tình hình kinh tế chính trị trong nước và quốc

tế đến sự phát triển và khả năng huy động vốn từ các nhà tài trợ tiềm năng để

phục vụ cho thực hiện hóa kế hoạch đó. Cân nhắc đến cơ chế và các chính sách

của nhà tài trợ quốc tế tuyên bố, các quy tắc của nhà tài trợ với nguồn vốn và

chính sách của họ với quốc gia, với ngành mình xét đến tính khả thi được tiếp

nhận ODA trong giai đoạn kế hoạch. Đồng thời cũng cần xem xét đến cơ chế,

chính sách và quan điểm tiếp nhận ODA của chính phủ, quốc gia trong giai đoạn

34

kế hoạch đối với các nhà tài trợ và đối với ngành, lĩnh vực ưu tiên nhận ODA

của chính phủ trong giai đoạn kế hoạch. Từ đó có dự báo, đưa ra kế hoạch có

tính khả thi cao nhất trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét, thông qua đưa

vào kế hoạch.

+ Đối với dự án căn cứ lập kế hoạch cần bám sát vào kế hoạch tổng thể,

kế hoạch chi tiết đã được xây dựng từ khi đàm phán dự án. Trong quá trình thực

hiện triển khai kế hoạch có sẵn, ban quản lý cần linh hoạt điều chỉnh cho phù

hợp với thực tiễn và cho phù hợp với logic các hoạt động đề xuất. Trước khi đề

xuất kế hoạch vốn, nhà quản lý cần xây dựng lộ trình kế hoạch chuyên môn phù

hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nội dung lập kế hoạch, dự toán vốn ODA bao trùm và không giới hạn

bởi các nội dung chủ yếu sau: Khái quát tình hình triển khai và kết quả thực hiện

kế hoạch, dự toán vốn ODA của giai đoạn trước chi tiết nhiệm vụ chi đầu tư

phát triển, chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên. Mục tiêu phát triển

kinh tế xã hội, mục tiêu phát triển ngành lĩnh vực trong giai đoạn 03 năm và 05

năm. Khả năng huy động và cân đối nguồn vốn ODA chi tiết từ các nhà tài trợ,

nguồn vốn và thời gian thực hiện. Tổng mức vốn đề xuất, trình bày và diễn giải

nguyên tắc và cách thức xác định vốn đề xuất, căn cứ đề xuất, tính khả thi, sắp

xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, quy hoạch các

chính sách trong tổng mức trần đã được các cơ quan có thẩm quyền xác định

trước đó. Ngoài ra nội dung kế hoạch còn bao gồm giải pháp thực hiện kế hoạch

và các kết quả đầu ra dự kiến đạt được của kế hoạch.

Kế hoạch vốn ODA của Bộ GDĐT được lập theo chu kỳ hằng năm, trung

hạn phù với chu kỳ, thời gian biểu lập dự toán ngân sách nhà nước bao gồm kế

hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm, kế hoạch tài chính

ngân sách hằng năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn cho 05 năm, hằng năm đối

với nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản theo yêu cầu của các cơ quan của

Chính phủ, Quốc hội đã phân công. Trách nhiệm lập các kế hoạch vốn NSNN

trong đó có vốn ODA thuộc về các cơ quan, đơn vị là các ban quản lý dự án của

35

Bộ GDĐT khởi tạo. Bộ GDĐT tổng hợp trình các cơ quan Chính phủ được phân

công để thẩm định. Các cơ quan của chính phủ (Bộ TC đối với kế hoạch tài

chính ngân sách, Bộ KHĐT đối với kế hoạch vốn đầu tư công cho nhiệm vụ chi

đầu tư xây dựng cơ bản) được phân công có trách nhiệm rà soát, tổng hợp trình

Chính phủ báo cáo Quốc hội thông qua. Hằng năm hoặc đến chu kỳ lập kế

hoạch theo luật định đối với từng kế hoạch và từng nguồn vốn có tính chất chi

khác nhau, Bộ GDĐT lập, tổng hợp kế hoạch toàn ngành, gửi Bộ TC, Bộ KHĐT

thẩm định xem xét, thẩm tra và tổng hợp trình Chính phủ báo cáo Quốc hội

thông qua. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm Chính phủ giao dự toán thu chi

NSNN cho Bộ GDĐT, giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước chi

tiết vốn ODA năm sau theo tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn đã được Quốc hội

quyết định cho Bộ GDĐT. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm Bộ GDĐT phân

bổ chi tiết mức vốn đầu tư, mức vốn bố trí của từng dự án, giao dự toán NSNN

năm sau cho các cơ quan đơn vị trực thuộc, đồng thời gửi phương án phân bổ

chi tiết cho Bộ TC, Bộ KHĐT để phê duyệt và theo dõi, kiểm tra trong quá trình

thực hiện.

36

- Sơ đồ hóa quy trình lập kế hoạch, dự toán vốn ODA thuộc Bộ GDĐT

như sau.

Quốc hội

Thủ tướng Chính phủ

Bộ Tài chính Bộ KHĐT

Bộ GDĐT Nhà tài trợ

Các cơ quan, đơn vị và dự án trực thuộc

Equação 2Hình 1.2- Quy trình lập kế hoạch, dự toán vốn ODA cho GDĐT

Nguồn: [22], [28], [49], [52] và tổng hợp của NCS

Trao đổi phối hợp:

Trình và phê duyệt:

Với sơ đồ trên, kế hoạch vốn, dự toán vốn ODA được xuất phát từ các

đơn vị được giao thực hiện quản lý dự án, quản lý vốn ODA và cũng là đơn vị

thụ hưởng cuối cùng của việc lập kế hoạch, dự toán vốn ODA.

1.2.2.2. Thực hiện kế hoạch, giải ngân vốn ODA

Sau khi kế hoạch vốn ODA đề xuất của Bộ GDĐT được Chính phủ phê

duyệt, Quốc hội là cơ quan thông qua và quyết định. Quốc hội là cơ quan quyền

lực cao nhất của nhà nước quyết định, thông qua kế hoạch và dự toán NSNN,

trong đó có vốn ODA đối với cho tất cả các ngành, địa phương, lĩnh vực của đất

nước. Vì vậy nó được coi như một pháp lệnh có tính chất pháp lý cao nhất, bắt

37

buộc các cá nhân, đơn vị tổ chức liên quan phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thực

hiện. Về nguyên tắc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm

vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm

bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ, nghĩa vụ với ngân sách được giao, đề cao thực

hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chấp hành nghiêm kỷ cương,

kỷ luật tài chính. Như vậy, trong tất cả các trường hợp, đơn vị liên quan đến kế

hoạch vốn đã được giao phải tuân thủ tuyệt đối kế hoạch đó, cũng như phải đưa

ra các giải pháp để thực hiện kế hoạch đó ở mức cao nhất có thể. Trong bất kể

trường hợp nào cần có sự điều chỉnh, hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực

hiện kế hoạch đều phải được ghi nhận báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết

định, tùy theo mức độ quy mô điều chỉnh theo phân cấp của Quốc hội mà ra

quyết định cho phù hợp, trong mọi trường hợp thì Quốc hội là cơ quan có quyền

quyết định cuối cùng, cao nhất của các điều chỉnh này.

Vì vậy, việc thực hiện kế hoạch vốn ODA của Bộ GDĐT được giao cho

các ban quản lý dự án thực hiện theo phân cấp bao gồm các hoạt động tổ chức

thực hiện đúng quy trình vốn từ giao dự toán, thanh quyết toán vốn theo đúng

nguồn, đúng nội dung chi, tổ chức con người bộ máy thực hiện dự toán đúng

quy định, tiêu chuẩn định mức và dự toán đã được các cấp có thẩm quyền phê

duyệt. Nội dung thực hiện kế hoạch vốn ODA cụ thể các nội dung sau:

- Tổ chức bộ máy quản lý các chương trình dự án ODA, chuẩn bị đội ngũ

nhân sự chuyên nghiệp để thực hiện đối với từng chương trình dự án ODA của

từng nhà tài trợ và từng hiệp định đã được phê duyệt kế hoạch vốn. Trách nhiệm

tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện kế hoạch vốn ODA thuộc thẩm quyền của

Bộ trưởng Bộ GDĐT. Bộ trưởng Bộ GDĐT căn cứ đặc điểm tình hình quản lý

và phân cấp trong quản lý ODA đã được quy định ở các văn bản quy phạm pháp

luật, vận dụng linh hoạt trong quản lý ngành ra quyết định mô hình, tổ chức

quản lý các ban quản lý độc lập hay chuyên ngành để thực hiện kế hoạch vốn.

Các đơn vị này trực thuộc quản lý trực tiếp của Bộ GDĐT và là đơn vị dự toán

thuộc Bộ, trực tiếp báo cáo chịu sự quản lý của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

38

Việc quản lý các chương trình, dự án ODA được thực hiện theo hình thức

tổ chức quản lý “hai cấp” hoặc “ba cấp” tùy tình hình đặc điểm cụ thể của từng

dự án và quyết định của Bộ GDĐT.

+ Với mô hình ba cấp quản lý. i) Bộ GDĐT với vai trò là cơ quan chủ

quản chương trình, dự án có các nhiệm vụ và quyền hạn như: Quyết định tổ

chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự án; Phê duyệt kế hoạch tổng thể

thực hiện chương trình, dự án; tổng hợp và phê duyệt kế hoạch hằng năm thực

hiện chương trình, dự án; Chỉ đạo đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện

hành, điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi về đấu thầu; Tổ

chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch; giám sát và đánh giá tình

hình thực hiện, tình hình giải ngân, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng

tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra theo quy định của pháp luật về đầu tư

công và những quy định về giám sát và đánh giá; Chịu trách nhiệm về chi phí

phát sinh do các nguyên nhân chủ quan, thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các

sai phạm trong quản lý và sử dụng vốn ODA... ii) Cơ quan chủ dự án có nhiệm

vụ và quyền hạn chủ yếu sau: Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chương

trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản là Bộ GDĐT; Chịu

trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn

đối ứng của chương trình, dự án từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương

trình, dự án vào khai thác, sử dụng; Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của

chương trình, dự án trong trường hợp chủ dự án tự quản lý, thực hiện chương

trình, dự án; Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý

vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền; Phối hợp với chính quyền địa phương tổ

chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật,

điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với

chương trình, dự án (đối với dự án đầu tư xây dựng); Thực hiện giám sát và

đánh giá chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá

đầu tư công, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và

đạt mục tiêu đề ra; Thực hiện hạch toán, kế toán, quyết toán, kiểm toán chương

39

trình dự án theo quy định của pháp luật; ... iii) Ban quản lý dự án: Nhiệm vụ,

quyền hạn của Ban quản lý dự án do chủ dự án giao theo Quyết định thành lập

Ban quản lý dự án. Chủ dự án có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án quyết định

hoặc ký kết văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình quản lý thực

hiện chương trình, dự án; Ban quản lý dự án có thể được giao nhiệm vụ quản lý

nhiều chương trình, dự án nhưng phải được chủ dự án chấp thuận và phải đảm

bảo nguyên tắc từng chương trình, dự án không bị gián đoạn, được quản lý và

quyết toán theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Trong trường hợp không

có đủ điều kiện thực hiện một số phần việc về quản lý và giám sát, Ban quản lý

dự án có thể thuê tư vấn thực hiện các công việc này với sự chấp thuận của chủ

dự án; Ban quản lý dự án có nhiệm vụ thực hiện các công việc do chủ dự án giao

để báo cáo chủ dự án: lập kế hoạch tổng thể và hằng năm thực hiện chương

trình, dự án, chuẩn bị các điều kiện thực hiện chương trình dự án, thực hiện các

hoạt động liên quan đến đấu thầu, quản lý hợp đồng, bồi thường hỗ trợ tái định

cư, giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án, theo dõi và

đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án, chuẩn bị để nghiệm thu và bàn

giao kết quả đầu ra của chương trình, dự án sau khi hoàn thành; hoàn tất việc

thanh toán, quyết toán, kiểm toán, bàn giao tài sản của chương trình, dự án; lập

báo cáo kết thúc và thực hiện quy định về đóng dự án tại điều ước quốc tế, thỏa

thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án; chịu trách

nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ

của mình theo quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Với mô hình quản lý hai cấp thì Bộ GDĐT đóng vai trò vừa là cơ quan

chủ quản vừa là chủ dự án và ban quản lý dự án thực hiện trực tiếp việc quản lý,

giải ngân và thực hiện chương trình, dự án. Ban quản lý dự án của từng chương

trình, dự án thực hiện giải ngân quản lý chương trình dự án theo phân công

quyết định. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cơ quan được quy định

tương tự như mô hình quản lý ba cấp đã phân tích ở trên.

40

Với mỗi mô hình quản lý có ưu nhược điểm nhất định. Áp dụng mô hình

nào cho từng dự án do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định trên cơ sở đặc thù của

mỗi dự án và theo yêu cầu của nhà tài trợ.

- Phân bổ vốn và giao kế hoạch vốn ODA đã được phê duyệt.

Sau khi được Chính phủ, Quốc hội giao dự toán ngân sách, Bộ GDĐT

phải thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân

sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới đồng thời gửi cơ quan tài

chính cùng cấp, cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện. Việc

phân bổ và giao dự toán phải bảo đảm thời hạn và yêu cầu quy định về tổng

mức, chi tiết theo lĩnh vực và nhiệm vụ được giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn và

định mức và đảm bảo thời hạn quy định là hoàn thành trước ngày 31 tháng 12

của năm trước cho dự toán của năm sau. Để đảm bảo thực hiện nghiêm các quy

định và kỷ luật ngân sách, việc phân bổ vốn và giao kế hoạch phải thực hiện

đúng và đầy đủ các nội dung trên. Muốn vậy đòi hỏi phải có sự đầu tư thời gian

và công sức của cán bộ lập kế hoạch và phân bổ vốn, cần phải làm việc một cách

khẩn trương, chính xác và khoa học, đáp ứng về mặt thời gian. Đồng thời cơ

quan quản lý Bộ GDĐT cũng cần phải thiết lập một cơ chế kiểm tra giám sát,

khen thưởng kỷ luật nghiêm minh đối với cán bộ thực hiện công việc này. Tăng

cường kiểm tra giám sát, công khai minh bạch để hạn chế tối đa việc phân bổ

vốn chậm chễ, sai sót hoặc thậm chí tiêu cực trong việc phân bổ vốn và giao kế

hoạch, nhất là ở các khía cạnh về tổng quy mô vốn đã được giao từ Chính phủ,

Quốc hội, về nguyên tắc số vốn này phải được giao lại đầy đủ cho các đơn vị dự

toán cấp dưới là các ban quản lý dự án ODA và tuân thủ các mốc thời gian quy

định đã được luật hóa.

- Triển khai thực hiện kế hoạch vốn ODA, kiểm tra, đôn đốc tháo gỡ khó

khăn trong quá trình thực hiện giải ngân vốn ODA. Để đề xuất kế hoạch vốn,

bảo vệ và được giao vốn với các cấp có thẩm quyền trải qua một bước dài, nhiều

thủ tục và quy trình với nhiều cấp khác nhau. Tuy vậy, kế hoạch vẫn chỉ là kế

hoạch nếu thực tế không triển khai được trong năm tài chính đó. Trong quá trình

41

thực hiện các dự án ODA giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn chi thường

xuyên xảy ra rất nhiều các nhân tố, ảnh hưởng tới giải ngân cả khách quan và

chủ quan. Do đó, Bộ GDĐT phải luôn bám sát, chỉ đạo đôn đốc các ban quản lý

dự án thực hiện kế hoạch đã đề ra một cách hiệu quả và tích cực nhất. Ngay

trong năm chia đều theo tháng, quý, Bộ GDĐT cần phải chỉ đạo, kiểm tra và

đồng hành sát sao với các dự án trong việc đấu thầu, trao thầu, ký kết hợp đồng,

thực hiện kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và kế hoạch mua sắn đấu

thầu... ở từng khâu từng bước đảm bảo tránh các sai sót, hạn chế tiêu cực có thể

xảy ra. Mọi biểu hiện, yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến giải ngân thực hiện kế

hoạch vốn đều phải nhận biết, phát hiện và xử lý kịp thời. Các yếu tố tiêu cực

ảnh hưởng đến kế hoạch vốn phải được phân loại đưa ra hướng giải quyết, thuộc

thẩm quyền của cấp nào thì cấp đó giải quyết, vượt cấp phải báo ngay để có

quyết định tháo gỡ. Trường hợp khó khăn vướng mắc từ phía nhà tài trợ cũng

cần phải được phối hợp tìm ra hướng giải quyết ngay. Mọi vướng mắc trong quá

trình thực hiện đều phải đưa ra các biện pháp, phương hướng từ chính ban quản

lý các dự án, cùng với Bộ GDĐT ra quyết định cuối cùng để nhắm đến mục tiêu

cao nhất là giải ngân kế hoạch vốn ODA hiệu quả, đạt mức cao nhất.

- Tổ chức hệ thống báo cáo, thông tin kịp thời phục vụ quản lý, điều hành

vốn ODA. Hệ thống thống thông tin phải được thiết lập theo chiều dọc thông

suốt từ trên xuống và từ dưới lên. Hệ thống cung cấp thông tin ngoài việc áp

dụng các ứng dụng công nghệ trong báo cáo, cần thiết phải có đề cao kỷ luật

hành chính, kỷ luật công vụ đối với cá nhân đơn vị thừa hành. Thiết lập hệ thống

báo cáo đảm bảo trong bất kỳ thời điểm nào, hoàn cảnh nào khi cần có yêu cầu

báo cáo tình hình quản lý, thực hiện giải ngân vốn ODA của cả ngành đều phải

thực hiện được ngay lập tức. Các ban quản lý dự án cần tuân thủ tuyệt đối sự chỉ

đạo điều hành và hướng dẫn lập báo cáo này từ phía Bộ GDĐT về các nội dung:

Nội dung báo cáo theo mẫu biểu; thời hạn phải hoàn thành theo yêu cầu; chất

lượng của số liệu báo cáo phản ánh trung thực và đầy đủ hiện trạng của dự án.

Điều này rất quan trong trong quá trình ra quyết định quản lý, giúp Bộ trưởng

42

Bộ GDĐT điều phối, nắm bắt tình hình và hiện trạng của vốn ODA toàn ngành

để đưa ra quyết định và điều chuyển vốn ODA một cách đúng đắn và hiệu quả

nhất giữa các ban quản lý trong tổng thể số vốn ODA đã được Quốc hội, Chính

phủ phân bổ trong năm dự toán.

1.2.2.3. Kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA

- Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch vốn ODA: Bộ GDĐT với vai trò

là cơ quan chủ quản sử dụng nguồn vốn NSNN, đơn vị dự toán cấp I ở trung

ương có quyền hạn và trách nhiệm thực hiện kế hoạch vốn trong phạm vi của

đơn vị mình được phân bổ theo Luật. Trong quá trình thực hiện kế hoạch vốn

đến khi kết thúc thì cơ quan Bộ GDĐT phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá

quá trình đó. Đối tượng kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch vốn ở đây là các

ban quản lý dự án, nội dung là về quản lý, thực hiện kế hoạch vốn trong năm và

của cả dự án.

Mục tiêu của kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch vốn ODA là nhằm

phát hiện, đánh giá những sai sót, sai phạm trong việc chấp thành các quy trình,

thủ tục vốn ODA đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi thường xuyên về định

mức, đơn giá, khối lượng hoàn thành và thanh quyết toán các hoạt động. Từ đó

xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm tập thể và cá nhân của sai phạm đó được

phát hiện nếu có. Đồng thời đưa ra các biện pháp chấn chỉnh kịp thời, giải pháp

thậm chí đề xuất cơ chế, thay đổi phương thức quản lý trong trường hợp cần

thiết.

Nội dung của kiểm tra đánh giá thực hiện vốn ODA của Bộ GDĐT đối

với các ban quản lý dự án bao gồm các nội dung: Kiểm tra đánh giá về trình tự

thủ tục về ODA đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên, kiểm

tra đánh giá dự toán, kế hoạch được lập trên cơ sở nào, đủ căn cứ pháp lý hay

không; kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện các kế hoạch có đảm bảo không;

kiểm tra hồ sơ chứng từ thanh quyết toán, kiểm tra quy trình tuyển chọn nhà

thầu, lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng và cuối cùng kiểm tra đánh giá về

khối lượng chất lượng sản phẩm đầu ra của việc sử dụng vốn ODA có đạt được

43

đúng thiết kế hay không và kiểm tra quá trình quyết toán theo đúng quy định của

pháp luật.

Kiểm tra, đánh giá là công việc được thực hiện thường xuyên liên tục

trong suốt quá trình thực hiện trước, trong và sau khi thực hiện vốn ODA. Ngoài

chủ thể kiểm tra đánh giá vốn ODA là cơ quan Bộ GDĐT thì các cơ quan khác

cũng có thẩm quyền trong việc kiểm tra đánh giá kế hoạch vốn ODA đối với các

ban quản lý dự án như kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập, nhà tài trợ. Đặc

biệt nhà tài trợ có quy trình kiểm tra đánh giá rất chặt chẽ và thường niên theo

tiêu chuẩn của mỗi nhà tài trợ. Mục tiêu của kiểm tra đánh giá là ngoài việc phát

hiện sai sót hoặc tiêu cực để tìm nguyên nhân rồi đưa ra các biện pháp điều

chỉnh cho phù hợp với mục tiêu của dự án, thì còn là một cách thức để đánh giá

tiến độ thực hiện chương trình, dự án ODA ghi nhận những thành công, những

kết quả đạt được của mỗi chu kỳ thực hiện dự án. Bởi tính chất của ODA là có

thời hạn, thực hiện trong một thời gian nhất định, nếu không có kiểm tra đánh

giá, và điều chỉnh thường xuyên kịp thời sẽ dẫn đến không hoàn thành được mục

tiêu, kế hoạch vốn tổng thể của cả dự án.

- Quyết toán vốn ODA: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên

quan đến thu, chi ngân sách nhà nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo

và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ kế toán nhà nước. Số liệu

quyết toán ngân sách nhà nước yêu cầu phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số

quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán và số chi đã hạch

toán chi ngân sách nhà nước theo quy định. Số liệu quyết toán ngân sách của

đơn vị sử dụng ngân sách, của chủ đầu tư và của ngân sách các cấp phải được

đối chiếu, xác nhận với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Nội dung báo cáo

quyết toán ngân sách nhà nước phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán

ngân sách nhà nước được giao và theo mục lục ngân sách nhà nước. Báo cáo

quyết toán của đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp trên, ngân sách các

cấp phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với

kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, lĩnh vực, chương trình, mục

44

tiêu được giao phụ trách. Báo cáo quyết toán NSNN năm được Chính phủ tổng

hợp và trình Quốc hội thông qua.

Kết thúc năm tài chính, các đơn vị sử dụng dự toán, vốn ODA là các ban

quản lý dự án thuộc Bộ GDĐT phải lập báo cáo quyết toán theo nguyên tắc nêu

trên. Dựa trên số liệu chi tiêu thực tế thực hiện đã được quyết toán và đối chiếu.

Các đơn vị lập báo cáo quyết toán, gửi Bộ GDĐT tổng hợp quyết toán dự toán

NSNN năm tài chính. Bộ GDĐT căn cứ báo cáo các đơn vị dự toán lập gửi,

thẩm định kiểm tra tính phù hợp, hợp lý của các số liệu quyết toán vốn ODA, so

sánh đối chiếu số với hồ sơ quyết toán chứng từ quyết toán, các báo cáo thẩm

định, báo cáo kiểm toán, báo cáo thẩm định và đánh giá của nhà tài trợ để thông

qua báo cáo quyết toán ODA của các đơn vị gửi lên. Tổng hợp báo cáo quyết

toán NSNN của Bộ gửi cơ quan tài chính thẩm định trình Chính phủ phê duyệt

và thẩm định trước khi trình Quốc hội thông qua. Đến đây quy trình quản lý vốn

ODA cho giáo dục và đào tạo bắt đầu từ các ban quản lý dự án lập kế hoạch, dự

toán đến khi báo cáo quyết toán gửi Bộ GDĐT và trình Chính phủ, Quốc hội

thông qua là kết thúc một chu trình vận động từ khi khởi tạo đến khi kết thúc.

45

- Tương ứng với sơ đồ lập kế hoạch, dự toán vốn ODA, tác giả khái quát

sơ đồ hóa quy trình quyết toán vốn ODA như sau.

Quốc hội

Thủ tướng Chính phủ

Bộ Tài chính Bộ KHĐT

Bộ GDĐT Nhà tài trợ

Các cơ quan, đơn vị và dự án trực thuộc

Equação 3 Hình 1.3- Quy trình quyết toán vốn ODA cho GDĐT

Nguồn: [22], [28], [49], [52] và tổng hợp của NCS

Trao đổi phối hợp:

Trình và phê duyệt:

1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo

1.2.3.1. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn ODA cho GDĐT

Tiêu chí thứ nhất: Khả năng bố trí vốn, dự toán vốn ODA

- Ở tiêu chí này cần đánh giá việc đáp ứng đầy đủ vốn cho thực hiện kế

hoạch hằng năm, chi tiết theo nguồn vốn chi thường xuyên và chi các hạng mục

đầu tư hay không? Tỷ lệ % vốn đã bố trí đạt được bao nhiêu theo nhu cầu đề

xuất của dự án.

46

- Một dự án được cho là quản lý vốn tốt ở tiêu chí này khi lập kế hoạch,

đề xuất kế hoạch vốn cho các hoạt động chi tiết đến từng nguồn vốn được đáp

ứng đầy đủ theo nhu cầu vốn, số vốn được bố trí có tính khả thi cao khi thực

hiện.

- Từ kết quả của bố trí vốn năm của từng nguồn vốn, phân tích được khả

năng lập kế hoạch, dự toán hằng năm cho dự án trong thời gian tiếp theo, và

cũng để tìm hiểu nguyên nhân, sự biến động về khả năng bố trí vốn để lập kế

hoạch vốn phù hợp với kế hoạch chuyên môn, kết quả đầu ra đã lập của dự án.

Tiêu chí thứ hai: Sử dụng vốn ODA đúng mục đích

- Tiêu chí đánh giá sử dụng vốn ODA đúng mục đích là chỉ tiêu đánh giá

đầu tư quản lý vốn ODA có hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất, phản ánh ở mọi

khâu của quá trình quản lý vốn ODA đảm bảo an toàn, sử dụng đúng nội dung

chi và đúng đối tượng thụ hưởng của dự án hướng tới.

- Vốn ODA được phân bổ thực hiện theo dự án và có phạm vi đối tượng

hưởng lợi rõ ràng theo từng dự án được quy định trong hiệp định tài trợ. Mục

đích sử dụng vốn cũng được quy định với kết quả đầu ra tương ứng, do đó bất kể

đồng vốn nào của dự án không phục vụ cho đối tượng hưởng lợi và kết quả đó

đều là không đúng mục đích của khoản vay.

Tiêu chí thứ ba: Thanh toán vốn ODA

- Về tỷ lệ, số lượng tạm ứng vốn: Tỷ lệ này phản ánh số lượng vốn đang

dư tạm ứng tại từng thời điểm. Nó phản ánh việc tạm ứng vốn, chiếm dụng vốn

của các nhà cung cấp có đúng với quy định của pháp luật hay không, phản ánh

đúng với khối lượng công việc thực hiện ở hiện tại hay không.

- Về thanh toán tạm ứng vốn: Khối lượng vốn đang, đã tạm ứng thanh

toán tại từng thời điểm, phản ánh khối lượng công việc hoàn thành có phù hợp

với thực tế hay không, và có phù hợp với số đã tạm ứng hay không.

- Về thanh toán khối lượng hoàn thành: Phản ánh tỷ lệ thanh toán vốn với

khối lượng thực hiện theo thời điểm. Số vốn thanh toán khối lượng hoàn thành

47

nó thể hiện, phản ánh khối lượng công việc hoàn thành thực tế các hoạt động

của dự án.

- Về thanh toán vốn hoàn thành với nhà tài trợ: Phản ánh số vốn đã rút từ

ngân hàng, kho bạc đã thanh toán cho các hoạt động của dự án, đã được rút vốn

từ nhà tài trợ để bồi hoàn hay chưa. Đây là chỉ tiêu đánh giá cuối cùng của một

chu trình thanh toán vốn ODA của dự án. Các khoản đã giải ngân thanh toán chỉ

được chấp nhận cuối cùng khi được nhà tài trợ đồng ý giải ngân và thanh toán

cho chứng từ và hoạt động đó.

Tiêu chí thứ tư: Quyết toán vốn ODA

- Tiêu chí này phản ánh việc vốn ODA đã thanh toán có được quyết toán

bởi cơ quan có trách nhiệm hay không? Tỷ lệ vốn được quyết toán? Số vốn

không được quyết toán do không đảm bảo quy định. Số vốn bị giảm thanh toán,

quyết toán, thu hồi sau quyết toán, thanh tra và kiểm toán...

- Đối với vốn đầu tư XDCB là tỷ lệ công trình quyết toán so với công

trình hoàn thành, giá trị quyết toán so với tổng mức đầu tư là bao nhiêu %. Nó

thể hiện chủ đầu tư, ban quản lý dự án đã tuân thủ các quy định về quyết toán

công trình như thế nào, ở mức độ nào...

- Quyết toán vốn ODA đã thực hiện còn phải làm thủ tục quyết toán số

vốn đã chi tiêu với nhà tài trợ, đối với số vốn đã rút tạm ứng thanh toán. Chứng

từ chi tiêu, báo cáo cũng cần phải tuân thủ và cung cấp đầy đủ cho nhà tài trợ

theo yêu cầu để thực hiện quyết toán. Số vốn được nhà tài trợ đồng ý quyết toán

khớp đúng với số đề nghị đã chi của dự án là đạt yêu cầu.

Tiêu chí thứ năm: Thời gian thực hiện dự án

- Một chương trình, dự án được coi là thành công nếu về đích đúng hạn

với lịch biểu cam kết ngay từ đầu nhằm đạt được tối đa hiệu quả vốn đầu tư ban

đầu và đưa các kết quả chương trình dự án vào sử dụng đúng hạn.

- Việc thực hiện đầy đủ về thời gian theo cam kết của dự án ảnh hưởng rất

lớn đến kết quả thực hiện chương trình dự án, ảnh hướng lớn đến hiệu quả sử

48

dụng quản lý vốn của dự án đó. Một dự án chỉ đạt đến độ hài lòng cao về chất

lượng và kết quả khi song cùng thời gian thực hiện đúng như cam kết ban đầu.

- Như tác giả đã phân tích các chương trình, dự án thường được phê

duyệt khi nó nằm trong tổng thể chiến lược chung của cả ngành và để thực hiện

một nội dung, một kết quả cụ thể, thành phần cụ thể nào đó của ngành học bậc

học. Từ thiết kế dự án đã nằm trong kế hoạch tổng thể. Khi kết quả đạt được

theo tiến độ sẽ làm cho hiệu quả sử dụng của dự án, chương trình khác được

nâng cao.

- Trong thời gian kéo dài phí cam kết giải ngân đối với khoản vay nhà tài

trợ cam kết giải ngân đối với khoản vay không được giải ngân dao động vào

khoảng 0,12%-0,15%/năm đối với phần vốn còn lại chưa được giải ngân, tùy

từng khoản vay và nhà tài trợ vẫn phải trả. Do đó việc không giải ngân đúng thời

hạn làm phát sinh chi phí này mà chính phủ vẫn phải trả cho nhà tài trợ.

Ngoài ra, chương trình dự án kéo dài kéo theo chi phí quản lý dự án cũng

tăng lên theo thời gian; các tranh chấp về hợp đồng với nhà thầu không chỉ ảnh

hưởng đến tiến độ dự án mà còn ảnh hưởng tới uy tín với các nhà tài trợ. Do đó

đánh giá việc quản lý vốn ODA của dự án có tốt hay không là phải đạt được

mốc thời gian theo cam kết chung và từng hợp phần.

Tiêu chí thứ sáu: Tỷ lệ giải ngân của dự án

- Với tiêu chí này, có thể xây dựng biểu đánh giá tương ứng với tỷ lệ giải

ngân của cả dự án như: Tỷ lệ giải ngân thực hiện/Cam kết trong hiệp định đạt

hơn 90% là rất hài lòng; 70%-90% là hài lòng; dưới 70% là không hài lòng.

Hoặc đưa ra biểu kết quả giải ngân để đánh giá điểm số, thang bậc tương tự khi

dự án kết thúc với điểm A, B, C cho tỷ lệ giải ngân tương ứng hoặc các đánh giá

tốt, trung bình, xấu/kém.

- Nếu tỷ lệ giải ngân không đạt tỷ lệ mong muốn, thậm chí rất thấp hoặc

phải xin gia hạn, kéo dài thời gian thực hiện dự án mới giải ngân được, dẫn đến

nhiều kết quả của dự án không đạt được, phải hủy vốn đã ký kết và nhà tài trợ

không hài lòng với kết quả đạt được của dự án.

49

- Ngược lại nếu dự án giải ngân đạt tỷ lệ mong muốn, hết số vốn cam kết

của nhà tài trợ trong hiệp định với thời gian đảm bảo thì kết quả dự án sẽ được

đánh giá cao ở nhiều khía cạnh như khối lượng sản phẩm đầu ra, chất lượng đầu

ra và độ hài lòng của các bên tham gia liên quan.

Ở tiêu chí này việc đánh giá quản lý vốn của các dự án được cụ thể hóa

bằng số liệu đánh giá và phân tích rất rõ ràng, kết quả giải ngân, tỷ lệ giải ngân

kéo theo các chỉ số đầu ra của chương trình, dự án đạt được theo thiết kế hay

không. Đây là cơ sở để các nhà quản trị, quản lý vốn của chương trình dự án

đánh giá đã đạt hay chưa đạt, hài lòng với kết quả giải ngân của dự án.

Tiêu chí thứ bảy: Chất lượng, số lượng sản phẩm đầu ra của dự án

Mỗi một chương trình, dự án có mục tiêu đầu ra cụ thể với chất lượng

thường được kiểm định và đánh giá bởi nhà tài trợ và hãng kiểm đếm đầu ra

quốc tế hay trong nước uy tín theo yêu cầu của nhà tài trợ đối với mỗi dự án.

Quản lý vốn ở chương trình dự án gắn với chất lượng, kết quả đầu ra của

chương trình dự án. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo thì các kết quả đó có

thể là tỷ lệ học sinh đến lớp ở tuổi đi học, số phòng học mới được xây dựng, số

nhà vệ sinh mới được nâng cấp sửa chữa, tỷ lệ học sinh biết đọc biết viết sau khi

hết lớp 1, tỷ lệ học sinh tiếp tục học cấp trung học cơ sở, tỷ lệ học sinh dân tộc,

tỷ lệ học sinh nữ, số lượng trẻ em học sinh được học hai buổi trên ngày trong

phạm vi cả nước, đội ngũ giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng lại theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới....

Cũng như chỉ tiêu tỷ lệ giải ngân, có thể đưa ra bảng đánh giá chất lượng

đầu ra theo mục tiêu của dự án theo mức độ rất hài lòng khi chương trình dự án

có chỉ số đầu ra đạt được hơn 90% các chỉ số cam kết, hài lòng khi đạt được 70-

90% và không hài lòng khi chương trình dự án chỉ đạt được mức độ dưới 70%

các chỉ số đầu ra. Tùy theo mỗi chương trình dự án mà sẽ có thang đo, thước đo,

đếm trực tiếp kết quả đầu ra và công nhận cho dự án để đánh giá tổng thể chung

kết quả của dự án, cũng có một số dự án nhà tài trợ thuê hãng tư vấn quốc tế

hoặc trong nước chuyên về đánh giá, kiểm định.

50

Theo các đánh giá đối với các dự án đã kết thúc, thì chương trình dự án

nào có tỷ lệ giải ngân cao thì thường là có kết quả đầu ra tốt đáp ứng được mục

tiêu của chương trình dự án và ngược lại dự án giải ngân tỷ lệ thấp thì các kết

quả đầu ra của dự án sẽ không đạt được ở hầu hết các chỉ số.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn ODA cho giáo dục và

đào tạo

1.2.4.1. Nhân tố khách quan

- Mức độ ổn định của thể chế chính trị và kinh tế - xã hội

Trên thế giới ở mỗi quốc gia có thể chế chính trị và kinh tế - xã hội, vận

hành kinh tế - xã hội tương đối khác nhau mặc dù cùng một mô hình quản lý nhà

nước như nhau. Tuy mô hình và cách thức khác nhau, nhưng các nước đều quản

lý đất nước bằng pháp luật. Các yếu tố về sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội,

tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân… hay những thay đổi chính trị của

một quốc gia sẽ tác động trực tiếp đến nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các nước

viện trợ, các tổ chức quốc tế và của chính quốc gia được nhận nguồn vốn đó.

Mức độ ổn định về thể chế chính trị tác động trực tiếp đến việc tiếp nhận, đàm

phán và tổ chức thực hiện nguồn vốn này. Sự ổn định và phát triển của nền kinh

tế sẽ phát huy vai trò của nguồn vốn ODA cho nền kinh tế. Ngược lại, thể chế

kinh tế chính trị xáo trộn, thay đổi liên tục, quản lý kinh tế của nhà nước yếu

kém sẽ ảnh hưởng tới việc tiếp nhận và sử dụng vốn ODA. Kéo theo đó là hệ

thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh cho việc việc quản lý vốn ODA

cũng sẽ phải điều chỉnh theo, gây xáo trộn, bất ổn định trong việc thực hiện quản

lý vốn theo kế hoạch đã định của dự án. Hay thể chế chính trị, sự ổn định điều

hành theo pháp luật của nhà nước yếu kém sẽ dẫn đến việc quản lý vốn ODA bị

thất thoát, tiêu cực và không phát huy được vai trò với nền kinh tế nói chung và

mục tiêu riêng của dự án.

- Mức độ đồng bộ chính sách điều hành liên quan đến vốn ODA

Một chương trình, dự án ODA sử dụng cho ngành GDĐT ở nước ta

thường là hỗn hợp các nguồn vốn khi phân chia theo quy định của pháp luật hiện

51

hành, như Luật Đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng. Có

nhiều bộ ngành cơ quan phối hợp trong quá trình triển khai như Bộ KHĐT, Bộ

TC, Bộ Ngoại giao, Bộ Xây dựng …. kéo theo đó là những quy trình thủ tục về

thẩm định, đàm phán ký kết và giải ngân của chương trình dự án. Do đó, cần

thiết khách quan phải xây dựng đồng bộ các chính sách, quy trình thủ tục liên

quan đến ODA nói chung và ODA cho GDĐT nói riêng về: Xây dựng báo cáo

nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi, các thủ tục đàm phán, ký kết, ghi vốn

và giao vốn, về đấu thầu tài chính, các thủ tục về giải ngân, báo cáo giám sát

đánh giá kết thúc hay chế độ báo cáo định kỳ...

Những thủ tục này có thể khiến việc tiếp nhận sử dụng vốn ODA gặp

nhiều thuận lợi hay cản trở quá trình thực hiện, quản lý vốn và giải ngân vốn của

chương trình dự án. Các quy trình, thủ tục tác động trực tiếp đến quản lý vốn,

tiến độ và kết quả của dự án như thời gian thực hiện, tỷ lệ giải ngân, đánh giá kết

quả của chương trình, dự án. Do đó, việc xây dựng đồng bộ chính sách và thực

thi chính sách ODA của Chính phủ là rất cần thiết đối với mỗi dự án.

1.2.4.2. Nhân tố chủ quan

- Năng lực quản lý điều hành của ban quản lý dự án ODA

Do đặc thù về quản lý giáo dục và đào tạo là theo bậc học, ngành học nên

các dự án chương trình sử dụng vốn ODA tài trợ cho giáo dục và đào tạo cũng là

theo bậc học. Mô hình quản lý của các dự án tương ứng là bậc học, mỗi ban

quản lý chương trình, dự án căn cứ vào đầu ra và mục tiêu của dự án mà có liên

quan chặt chẽ với một vụ, cục bậc học nào đó. Do đó có việc gắn bó chặt chẽ

giữa dự án và cục vụ chuyên môn, các chuyên gia của các vụ bậc học tham gia

vào quá trình quản trị, quản lý dự án là rất quan trọng. Xét theo đặc thù quản lý

ngành, đây là mô hình quản lý phù hợp cho mỗi chương trình dự án, bản chất có

thời gian ngắn, thực hiện một nhiệm vụ cụ thể cho mỗi cấp học và phục vụ cấp

học trước khi hòa chung với mục tiêu tổng thể ngành. Các nghiên cứu trước đây

của các tác giả khác nhau về quản trị dự án cũng đã chỉ ra rằng năng lực, trình

độ và kinh nghiệm quản lý phù hợp cũng sẽ tác động rất tích cực đến kết quả

52

triển khai, quản trị vốn của chương trình dự án. Đặc biệt đối với chương trình,

dự án giáo dục đào tạo, vốn có đặc thù chuyên môn sâu theo ngành và bậc học,

quy mô và phạm vi địa bàn thực hiện dự án rộng, thường có phạm vi cả nước,

tác động trực tiếp tới toàn bộ một cấp học nào đó. Do đó năng lực đội ngũ tốt,

mô hình quản lý phù hợp sẽ thúc đẩy được quá trình thực hiện dự án trôi chảy,

tránh được tình trạng thất thoát lãng phí nguồn lực của dự án, tập trung tối đa

cho mục tiêu xác định trước, từ đó làm cho hiệu quả quản lý vốn của dự án đạt

được ở mức cao nhất có thể.

Năng lực, chất lượng điều hành của ban quản lý thể hiện ở các thông số

như: trình độ kinh nghiệm của cán bộ, mô hình tổ chức quản lý phù hợp với mô

hình triển khai từ trung ương đến địa phương, khả năng tổ chức của lãnh đạo,

khả năng thực thi kế hoạch của nhân viên, kết quả thực hiện kế hoạch năm, cuối

cùng là mục tiêu của dự án có đạt được theo thiết kế.

- Khả năng bố trí vốn, lập kế hoạch vốn và rút vốn thanh toán

Như trên tác giả đã phân tích, một chương trình, dự án ODA cho ngành

GDĐT khi phân bổ chia thành các loại nguồn vốn theo quy định trong nước,

chia theo tính chất nội dung chi có vốn chi hành chính sự nghiệp, vốn chi đầu tư

xây dựng cơ bản, phân chia theo vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng trong

nước. Theo tính toán bình quân các dự án, chương trình sử dụng vốn ODA của

Bộ GDĐT sẽ có khoảng 5 đến 10% là vốn đối ứng tùy từng dự án. Mỗi nguồn

vốn được quản lý và cách thức phân bổ khác nhau cho chương trình, dự án từ

các cơ quan quản lý. Nguồn vốn chi hành chính sự nghiệp được phân bổ, quản

lý và sử dụng theo Luật Ngân sách nhà nước, nguồn vốn chi đầu tư phát triển

được phân bổ, quản lý và sử dụng theo Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà

nước và các pháp luật chuyên ngành. Vốn đối ứng trong nước thực hiện phân bổ

và giao dự toán hằng năm cho chương trình, dự án khi thực hiện triển khai và

các chương trình dự án thực hiện rút dự toán với cơ quan quản lý chi là Kho bạc

nhà nước, tuân theo quy định báo cáo trong nước. Vốn ODA được giao dự toán

53

và thực hiện rút vốn từ nhà tài trợ theo tiến độ thực tế, thực hiện của chương

trình, dự án và tuân theo quy định về báo cáo giải ngân của các nhà tài trợ.

Do đó, đòi hỏi trong quá trình triển khai chương trình, dự án cần phải

quản lý đồng bộ nhịp nhàng kết hợp các nguồn vốn để phát huy tối đa hiệu quả

sử dụng vốn ODA. Một nguồn vốn nào đó không được bố trí đầy đủ, không

được thanh toán kịp thời đều ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân và chất lượng kết

quả đầu ra của dự án.

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ODA VÀ BÀI HỌC CHO

LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý vốn ODA một số lĩnh vực

1.3.1.1. Kinh nghiệm trong lĩnh vực giao thông vận tải, phát triển hạ

tầng

Theo chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 và

tầm nhìn đến năm 2030, một số mục tiêu cụ thể đã được đặt ra gồm: Đến năm

2020 có trên 2.000 km đường bộ cao tốc; hoàn thành hơn 600 km đường Hồ Chí

Minh… tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của Việt

Nam giai đoạn (2016 - 2020) ước tính cho lĩnh vực đường bộ khoảng 651 nghìn

tỷ đồng. Do đó, việc thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng

ngành Giao thông Vận tải (GTVT), đặc biệt là nguồn vốn ODA rất được Nhà

nước quan tâm. Các dự án ODA được Bộ GTVT lựa chọn, vận động vốn vay

ODA hầu hết là các dự án quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và phát

triển ngành GTVT. Các dự án thường có quy mô và nhu cầu vốn đầu tư lớn; một

số dự án đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao so với trình độ trong nước và khu vực.

Về phía các nhà tài trợ, để vay vốn có hiệu quả, phù hợp với lĩnh vực có lợi thế,

các nhà tài trợ cũng tiến hành lựa chọn và thẩm định các đề xuất của Bộ GTVT

theo chuẩn mực quốc tế. Điều này cho thấy hầu hết các dự án ODA của Bộ

GTVT được lựa chọn để thực hiện là các dự án cần thiết và có hiệu quả kinh tế -

xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được còn tồn tại nhiều bất cập

sau: Nhiều dự án phải kéo dài tiến độ thực hiện, tiêu vốn đối ứng phục vụ giải

54

phóng mặt bằng, chi trả thuế cho nhà thầu; Tổng mức đầu tư của một số dự án

trong quá trình thi công phải điều chỉnh; Năng lực quản lý của một số chủ đầu

tư/ban quản lý dự án vẫn còn nhiều hạn chế… Do đặc thù quản lý, nhiều năm

nay Bộ GTVT quản lý dự án, thực hiện dự án ODA thông qua một số ban quản

lý chuyên ngành để thực hiện việc quản lý đầu tư theo chuyên ngành và theo địa

bàn mà không thực hiện việc lập ban quản lý dự án ODA riêng theo hiệp định tài

trợ. Việc phân bổ vốn, phân chia dự án cho các ban quản lý căn cứ theo chức

năng nhiệm vụ đã có sẵn và các ban quản lý dự án thực hiện chương trình dự án

ODA như một dự án đầu tư vốn trong nước với kết quả đầu ra cụ thể và có thể

định lượng được một cách chắc chắn để làm căn cứ quyết toán và báo cáo kết

quả với nhà tài trợ. Việc quản lý và thực hiện một dự án của ngành GTVT quy

trình, thủ tục và kết quả hầu như không có sự thay đổi so với các dự án khác

nhau. Chỉ khác nhau về cơ bản là địa bàn triển khai và số lượng quy mô của dự

án. Trong quá trình thực hiện kế hoạch vốn ODA bộ GTVT luôn các ban quản lý

dự án luôn chú trọng đến các việc sau: i) Năng lực cung cấp vốn, khả năng bố trí

vốn ngay từ khi bắt đầu dự án, năng lực tài chính ở đây gồm cung cấp đủ vốn

đối ứng, và vốn ODA đủ cho thực hiện khối lượng cho công trình vì khối lượng

và số lượng giải ngân của ngành giao thông đặc thù theo giai đoạn và có số tuyệt

đối rất lớn, nếu khả năng cân đối, bố trí tài chính không đáp ứng sẽ làm cho dự

án bị đình trệ không đảm bảo thời gian; ii) Năng lực đội ngũ cán bộ ban quản lý

dự án luôn được nâng cao và chuyên môn hóa trong công tác quản lý đầu tư xây

dựng cơ bản, quản lý vốn đầu tư công nói chung và quản lý vốn đầu tư ODA nói

riêng; iii) Tuyển chọn nhà thầu có năng lực tốt để thi công các dự án ODA, vì

theo yêu cầu của các nhà tài trợ việc tuyển chọn tư vấn và nhà thầu thi công

ngoài đáp ứng các điều kiện trong nước còn phải đáp ứng tiêu chuẩn của nhà tài

trợ, do đó việc sử dụng các nhà thầu nước ngoài có tính chuyên nghiệp cao

thường hay được sử dụng ở các công trình có nguồn vốn ODA của ngành. Khi

đó ban quản lý dự án chỉ tập trung vào việc giải ngân, thực hiện theo đúng cam

kết về kết quả đầu ra, về thời gian thực hiện dự án, chất lượng đảm bảo công

55

trình và lập kế hoạch, thanh toán theo tiến độ công trình. Kết quả giai đoạn qua

tại Việt Nam ngành GTVT luôn là ngành, lĩnh vực dẫn đầu cả nước về thu hút

vốn ODA, số lượng dự án và tỷ lệ giải ngân cả số tuyệt đối lẫn số tương đối.

1.3.1.2. Kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, y tế

- Theo báo cáo của Bộ NNPTNT. Từ khi thành lập (năm 1999) đến nay,

Ban quản lý các dự án nông nghiệp (CPO nông nghiệp) đã quản lý và thực hiện

20 chương trình, dự án với tổng số vốn đầu tư lên đến 1,968 tỷ USD. Nông

nghiệp, nông thôn Việt Nam nhận được sự quan tâm hỗ trợ về vốn ODA từ các

nhà tài trợ quốc tế lớn như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển

châu Á (ADB) và Chính phủ các nước Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Úc, Bỉ, Đan

Mạch, Hà Lan, Hàn Quốc... Trong đó, nguồn vốn ODA dành cho nông nghiệp

được tập trung vào công cuộc phát triển ngành nông nghiệp bền vững như xây

dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình thuỷ lợi, giao thông nông thôn, hoàn

thiện thể chế, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững thân thiện với môi

trường..., góp phần phát huy nội lực trong nước và tăng vị thế của ngành nông

nghiệp trên trường quốc tế.

Trước đây, việc tổ chức quản lý và thực hiện các chương trình, dự án phát

triển nông nghiệp từ nguồn vốn ODA một cách riêng rẽ gặp nhiều vướng mắc,

đòi hỏi cần có một cơ quan chuyên trách thực hiện quản lý và vận hành các dự

án ODA nông nghiệp. Trước thực tế đó, Bộ trưởng Bộ NNPTNT quyết định

việc thành lập Ban quản lý các dự án nông nghiệp (CPO nông nghiệp) chuyên

trách, được giao làm chủ các dự án ODA, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn

đối ứng và nguồn vốn khác để quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án

hỗ trợ kỹ thuật và chương trình, dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy

sản và phát triển nông thôn. Ban quản lý thực hiện triển khai các dự án có phạm

vi hoạt động tại 63 tỉnh, thành trên cả nước và đa dạng về lĩnh vực bao gồm

trồng trọt, chăn nuôi, khai thác và nuôi trồng thủy sản, phát triển cơ sở hạ tầng

nông thôn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và sản xuất

nông nghiệp bền vững thích ứng biến đổi khí hậu. Từ các nguồn vốn ODA dành

56

cho nông nghiệp các năm qua, kết quả là gần 5.000 km đường giao thông nông

thôn được đầu tư nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đi lại, sản xuất

nông nghiệp và vận chuyển nông sản của người dân. Hơn 700 km kênh mương

cùng với công trình hồ đập thủy lợi, 22 trạm bơm được cải tạo giúp đảm bảo

lượng nước tưới, tiêu ổn định cho khoảng 100.000 ha các loại cây trồng. Đã có

gần 100 km đê kè biển, đê kè sông được chống lún, phục hồi; nâng cấp 21 cảng

cá/bến cá và gần 50 vùng nuôi được nâng cấp cơ sở hạ tầng. Cùng với đó, gần

600 chợ nông thôn và chợ an toàn thực phẩm được cải tạo, nâng cấp tại 18 tỉnh,

thành phố với 25.000 hộ tiểu thương được hưởng lợi. Bên cạnh đó gần 30 viện,

trường đại học thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được đầu tư

nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực

ngành nông nghiệp. Các công trình này được xây dựng, nâng cấp ở nhiều tỉnh

trong phạm vi cả nước, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng cường phát triển bền

vững về xã hội, sinh thái và môi trường tại cấp cộng đồng thông qua phát triển

cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, cải thiện điều kiện kinh tế - xã

hội và mức sống của hàng chục triệu người dân. Rất nhiều nông dân đã được

hưởng lợi từ những dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp bền vững với nguồn tài

chính do quốc tế tài trợ. Trong khuôn khổ các dự án ODA, đã có 47.636 lượt

nông dân được tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cao su; 115.000 nông

dân được tập huấn sản xuất lúa bền vững và 26.000 nông dân được tập huấn về

sản xuất và tái canh cà phê bền vững; hơn 20.000 cán bộ quản lý, kỹ sư nông

nghiệp, khuyến nông viên được đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực. Đã có

607.000 lượt nông dân được đào tạo về chăn nuôi gia súc nhỏ; 11.678 lượt nông

dân được đào tạo về nâng cao năng suất cây trồng và đa dạng sản phẩm đáp ứng

nhu cầu thị trường; 50.000 lượt nông dân được đào tạo, tập huấn về IPM, ICM,

xử lý chất thải nông nghiệp sử dụng chế phẩm sinh học.... mô hình quản lý dự án

ODA tại Bộ NNPTNT là mô hình quản lý tập trung vào một đầu mối thực hiện

nhiều chương trình dự án ODA cùng một lúc để đảm bảo mục tiêu phát triển của

ngành, theo đặc thù lĩnh vực quản lý, do đó công tác quản lý vốn ODA được

57

chuyên môn hóa từ khâu vận động vốn, bố trí vốn, lập kế hoạch, giải ngân và

thanh toán, quyết toán vốn ODA đều do một đầu mối cơ quan đơn vị thực hiện.

- Trong những năm qua ngành y tế nước ta đã có bước phát triển vượt bậc

về tất cả các chỉ số theo ghi nhận của tổ chức y tế thế giới về tỷ lệ bác sĩ trên

một nghìn người dân, tỷ lệ giường bệnh và số giường bệnh tăng đều qua các

năm, y tế cơ sở và y tế cộng đồng đều được đánh giá cao so với mức sống của

người dân và so với các nước trong khu vực. Để đạt được thành tựu đó, giai

đoạn vừa qua tổng chi y tế của Việt Nam liên tục tăng và có đóng góp quan

trọng của nguồn vốn ODA dành cho y tế. Trong giai đoạn 2010-2021, gần 2 tỷ

USD vốn ODA của các tổ chức quốc tế song phương và đa phương đã dành cho

ngành y tế. Nguồn ODA cho y tế được tập trung vào các lĩnh vực, thực hiện các

mục tiêu ưu tiên như tăng cường y tế cơ sở, đổi mới đào tạo y khoa, phòng

chống dịch bệnh, tăng cường chất lượng dịch vụ và cơ sở vật chất hệ thống

khám chữa bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Để phát huy hết vai trò vốn ODA

và đặc thù ngành lĩnh vực chuyên môn, Bộ y tế cũng phân chia thành các dự án

nhỏ và thành lập ban quản lý dự án riêng biệt, kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ

mục tiêu cụ thể của từng hiệp định. Việc lựa chọn mô hình quản lý như vậy là

phù hợp với đặc trưng ngành và lĩnh vực quản lý theo chuyên môn, đáp ứng

được đòi hỏi về chuyên môn đầu ra theo mục tiêu của nhà tài trợ song phương

và đa phương. Kết quả là ngành y tế luôn đạt được mục tiêu với tỷ lệ giải ngân

cao trong nhóm các ngành lĩch vực giải ngân vốn ODA. Hiệu quả sử dụng vốn

cao, không để xảy ra tình trạng thất thoát lãng phí, góp phần vào thành công

chung của toàn ngành y tế đối với phát triển đất nước.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm quản lý vốn ODA cho lĩnh vực giáo dục và

đào tạo

Qua nghiên cứu, tìm hiểu về cách thức quản lý, mô hình quản lý, kết quả

đạt được trong việc quản lý vốn ODA của một số ngành sử dụng vốn ODA lớn

của nước ta. Tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản lý vốn ODA cho

các dự án thuộc Bộ GDĐT, áp dụng và hoàn thiện công tác quản lý vốn ODA tại

58

các dự án đang triển khai trong thời gian tới. Các bài học kinh nghiệm chủ yếu

đó là:

- Thứ nhất: Áp dụng mô hình quản lý, ban quản lý chuyên trách hay

không cần áp dụng linh hoạt cho từng dự án, nhà tài trợ và tính chất nguồn vốn

của dự án. Việc phân cấp quản lý vốn ODA của các bộ ngành được thực hiện

xuyên suốt có tính ổn định lâu dài về cách thức, mô hình và thực hiện quản lý

vốn ODA. Điều này thể hiện ở Bộ GTVT, Bộ NNPTNT thông qua các ban quản

lý dự án và đơn vị quản lý chuyên ngành thực hiện giải ngân vốn ODA, việc ổn

định phân cấp giúp việc quản lý vốn ODA được kế thừa về kinh nghiệm, bộ máy

quản lý. Hiện nay, Bộ GDĐT có ban quản lý các dự án trực tiếp giúp Bộ trưởng

quản lý, giải ngân các nguồn vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN là đơn vị rất có

thế mạnh trong việc quản lý đầu tư, xây dựng và mua sắm trang thiết bị, có kinh

nghiệm trong việc bố trí vốn, bố trí nguồn vốn và lập kế hoạch vốn đầu tư công

trung hạn. Do đó đối với các dự án có tính chất đầu tư, dự án đầu tư cơ sở hạ

tầng và mua sắm sử dụng phần lớn vốn đầu tư thì cân nhắc giao cho đơn vị này

quản lý và giải ngân vốn. Còn đối với các hiệp định, dự án tài trợ còn lại hỗ hợp

nguồn vốn đầu tư và chi thường xuyên gắn với bậc học thì thành lập ban quản lý

kiêm nhiệm gắn với bậc học để điều phối quản lý, trực tiếp trực thuộc quản lý

của Bộ GDĐT đóng vai trò là cơ quan chủ quản và chủ dự án, không nên thực

hiện qua một cấp trung gian là cơ quan chủ dự án. Từ đó nâng cao khả năng,

năng lực của cán bộ ban quản lý, trực tiếp quản lý vốn ODA.

- Thứ hai: Kinh nghiệm về nâng cao khả năng bố trí vốn, lập kế hoạch

vốn và năng lực quản lý đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý điều hành vốn ODA.

Việc bố trí vốn đúng, đủ và kịp tiến độ rất quan trọng trong quá trình thực hiện

dự án. Vì dự án ODA có tính chất đặc thù giới hạn thời gian, hết thời gian là

nguồn vốn, khoản vay bị đóng do đó việc bố trí đủ vốn, theo kịp tiến độ hoạt

động là tối quan trọng. Các dự án ở Bộ GDĐT thường không bố trí đúng, đủ vốn

theo kế hoạch ban đầu, đặc biệt là vốn đầu tư do đó, việc giải ngân, hoạt động bị

đình trệ, dồn ứ kéo theo nhiều hoạt động không thực hiện được. Các dự án ngay

59

từ năm đầu cần phải chú trọng đến việc khả năng bố trí vốn, và cần tập trung

nhiều thời gian cho công tác này. Bộ GDĐT cần đồng bộ hóa quy trình quản lý

vốn ODA với quy trình NSNN đang thực hiện tại Bộ, đối với mỗi hiệp định vay

tài trợ mới cần thiết lập ngay một quy trình vốn gắn với kế hoạch vốn đầu tư

công trung hạn và gắn với kế hoạch tài chính ngân sách 5 năm, kế hoạch giai

đoạn 3 năm và hằng năm theo quy trình, quy định của Luật NSNN. Có như vậy

năng lực tài chính, cấp vốn của dự án mới được cải thiện và đúng, đầy đủ.

- Thứ ba: Có thang đo gắn với trách nhiệm thực thi công vụ, thực thi dự

án theo kế quả đầu ra của dự án và kế hoạch dự án ngay từ khi triển khai thực

hiện. Dần hoàn thiện thang đo hiệu quả sử dụng vốn ODA cho ngành giáo dục

và đào tạo. Mặc dù là ngành kinh tế xã hội đặc thù, sản phẩm đầu ra chưa đo

đếm ngay được, tuy vậy hiện nay với việc phát triển khoa học công nghệ và các

phương pháp thu thập số liệu phục vụ cho thống kê phân tích, dùng các phương

pháp đánh giá chi phí lợi nhuận của kinh tế học để đo kết quả thực hiện dự án so

với số vốn bỏ ra so với sử dụng nguồn vốn khác là rất cần thiết và khả thi. Việc

này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại ban quản lý, thực hành tiết

kiệm chống lãng phí, chống tư tưởng vốn cấp phát không hoàn lại tại các ban

quản lý dự án. Khi có thang đo cụ thể kết quả đầu ra và hiệu quả sử dụng nguồn

vốn, sẽ góp phần đưa ra các quy trình quản lý, nhận diện lỗ hổng, xử lý để hoàn

thiện công tác quản lý vốn ODA cho mỗi ban quản lý.

60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 với mục tiêu tìm hiểu cơ sở lý luận về vốn ODA, bản chất của

nguồn vốn ODA đối với một quốc gia, quy trình quản lý vốn ODA nói chung và

quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo nói riêng. Từ những lý luận và quy

trình quản lý, luận án chỉ ra các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản

lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo. Những lý luận này làm cơ sở cho việc

nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý vốn ODA cho giáo

dục và đào tạo tại Chương 2. Với mục tiêu đó, chương 1 đã làm rõ những vấn đề

sau:

Thứ nhất: Hệ thống hóa kiến thức chung nhất về vốn ODA. Từ khái

niệm, đặc điểm, các phương thức cung cấp và tài trợ vốn ODA của các nhà tài

trợ cho quốc gia nhận viện trợ.

Thứ hai: Trình bày lý luận và nội dung quản lý vốn ODA cho giáo dục và

đào tạo. Lý luận và nội dung quản lý gắn với thực tiễn đang diễn ra trong việc

quản lý vốn ODA tại các dự án, các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến

quản lý vốn ODA tại các dự án thuộc Bộ GDĐT. Tạo luận cứ khoa học làm cơ

sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn ODA tại chương 2.

Thứ ba: Tác giả khái quát việc quản lý vốn ODA của một số ngành lĩnh

vực khác có tiếp nhận, sử dụng và quản lý vốn ODA ở nước ta trong thời gian

vừa qua. Những kết quả đạt được, thành công của các ngành lĩnh vực khác, từ

đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

61

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN

TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ODA

TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

2.1.1. Khái quát các dự án sử dụng vốn ODA đầu tư cho giáo dục và

đào tạo ở Việt Nam

Trong những năm qua việc xây dựng các chương trình, dự án có thu hút,

sử dụng nguồn ODA và vốn vay ưu đãi Bộ GDĐT đã bám sát, căn cứ vào Chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm của Chính phủ, các mục tiêu trong Chiến

lược phát triển giáo dục 2011-2021 và 9 nhóm nhiệm vụ, giải pháp đổi mới của

ngành về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, cũng như định hướng

ưu tiên đầu tư của Chính phủ cho giáo dục và đào tạo. Trong đó nêu rõ những

mục tiêu tổng hợp của toàn ngành giai đoạn 2016-2021 như sau:

- Giáo dục mầm non: Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non

cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2016; đến năm 2021, có ít nhất 30% trẻ em trong độ

tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ

sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm

non giảm xuống dưới 10%...

- Giáo dục phổ thông: Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc

biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ,

tin học. Đến năm 2021, tỷ lệ đi học đúng tuổi ở tiểu học là 99%, trung học cơ sở

là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ

thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học...

- Giáo dục đại học: Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục đại học; điều

chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp

ứng nhu cầu nhân lực, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực

cho phát triển kinh tế - xã hội…

62

Để đạt được các mục tiêu đó cần tổng hợp các nguồn lực bao gồm: Ngân

sách nhà nước, chia làm nguồn vốn đối ứng và nguồn vốn vay, huy động xã hội

hóa, sự đóng góp của toàn dân... Trong giai đoạn 2010-2021, được sự phân công

của Chính phủ, Bộ GDĐT cũng đã chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan

có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư nước ngoài, vận

động tài trợ cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Xét đến mục tiêu ưu tiên của từng

phân kỳ, kết hợp hài hòa với mục tiêu định hướng lĩnh vực tài trợ của các nhà tài

trợ, Bộ GDĐT trình Chính phủ kết quả đàm phán với các đối tác phát triển để đề

xuất tiến hành triển khai xây dựng các chương trình, đề án, dự án cụ thể. Kết quả

là, giai đoạn qua đã có 23 nhà tài trợ cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trong đó

có 18 nhà tài trợ song phương và 5 nhà tài trợ đa phương. Trong đó, một số nhà

tài trợ chủ yếu bao gồm Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á

(ADB), UNICEF, Mỹ, Hà Lan, Canada, GPE, Nhật Bản, Anh, Bỉ, Đan Mạch,

Hàn Quốc và Pháp…. Các tài trợ tập trung ưu tiên vào tăng cường tiếp cận giáo

dục phổ thông, đảm bảo chất lượng giáo dục trường học đạt mức chất lượng tối

thiểu, nâng cao chất lượng, tiêu chuẩn và đánh giá, tăng cường tiếp cận cho

những đối tượng khó khăn, chú trọng đảm bảo công bằng, bình đẳng giới trong

tiếp cận giáo dục. Đổi mới giáo dục phổ thông thông qua đổi mới chương trình,

đào tạo đội ngũ, nâng cao năng lực. Từng bước nâng cao cải thiện cơ sở vật chất

trường lớp học ở tất cả các cấp học.

Trong giai đoạn 2004-2021, Bộ GDĐT chỉ đạo thực hiện 29 chương trình,

dự án ODA với tổng kinh phí được phê duyệt là 1.925,39 triệu USD, bao gồm

vốn vay là 1.390,18 triệu USD (chiếm 72%), vốn viện trợ là 300,66 triệu USD

(chiếm 16%) và vốn đối ứng là 234,55 triệu USD (chiếm 12%), tỷ lệ giải ngân

chung đạt 85% so với tổng vốn dự án được phê duyệt. Trong số 26 dự án ODA

thuộc giai đoạn 2004-2017, có 18 dự án đã kết thúc, đạt tỷ lệ giải ngân khi hoàn

thành là 94%. Tính riêng giai đoạn 2016-2021, Bộ GDĐT được Chính phủ giao

là cơ quan chủ quản thực hiện tổng số 11 chương trình, dự án với tổng số vốn ký

kết là: 1,43 tỷ USD trong đó vốn ODA là 1,28 tỷ USD và vốn đối ứng là 0,14 tỷ

63

USD. Trong nhóm các nhà tài chủ yếu thì Ngân hàng Thế giới là nhà tài trợ đa

phương lớn nhất cho giáo dục và đào tạo với số tuyệt đối là 0,73 tỷ USD chiếm

57,18% tổng số vốn ODA cho các dự án giáo dục và đào tạo giai đoạn này, thực

hiện ở 6 dự án từ mầm non đến giáo dục đại học. Tiếp đến là Ngân hàng phát

triển Châu Á với tổng số vốn tài trợ cam kết giai đoạn này là 0,46 tỷ USD thực

hiện tại 4 dự án tập trung chủ yếu cho giáo dục trung học. Ngoài ra còn 01 dự án

do chính phủ Nhật Bản tài trợ nhằm nâng cấp Đại học Cần Thơ với số vốn cam

kết là 90 triệu USD. Chi tiết các dự án triển khai giai đoạn vừa qua theo bảng

dưới đây.

Tabela 1 Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các chương trình dự án thuộc Bộ GDĐT thực hiện giai đoạn 2016 - 2021

Thời gian

Tổng vốn được duyệt (triệu USD)

STT

Tên chương trình, dự án

Bậc học

Nhà tài trợ/Tỷ lệ

Tổng

Vay

Bắt đầu

Kết thúc

Đối ứng

A

57.18%

Các dự án do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ

810.60

734.40

76.20

1

2010 2016

27.90

Tiểu học

154.90

127.00

Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP)

WB, DFID, Belgium

2

WB

Đại học 2010 2021

20.20

200.60

180.40

3

WB

2013 2016

Mầm non

100.50

100.00

0.50

4

WB

GDPT

2015 2020

80.00

77.00

3.00

5

WB

2016 2021

100.00

95.00

5.00

Đại học, GDPT

6

WB

Đại học 2017 2022

174.60

155.00

B

35.81%

515.00

460.00

19.60 55.00

1

ADB

Đại học 2012 2018

210.00

190.00

20.00

Dự án Xây dựng trường Đại học Việt Đức (xin gia hạn 4 năm đến 2021) Dự án Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non (SRPP) Dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông (RGEP) Chương trình Phát triển các trường sư phạm để nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông (ETEP) Nâng cao chất lượng giáo dục đại học (SAHEP) Các dự án do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) tài trợ Dự án Xây dựng trường Đại học Khoa học Công nghệ Hà Nội (Việt - Pháp) Chuyển giao cho Viện Hàn Lâm KHXH VN

64

Thời gian

Tổng vốn được duyệt (triệu USD)

STT

Tên chương trình, dự án

Bậc học

Nhà tài trợ/Tỷ lệ

Tổng

Vay

Bắt đầu

Kết thúc

Đối ứng

ADB

2013 2019

2

15.00

105.00

90.00

Trung học

ADB

2015 2023

3

93.00

80.00

13.00

Trung học

ADB

2016 2023

4

107.00

100.00

Trung học

7.01%

C

106.00

90.00

Đại học 2015 2022

1

Nhật Bản

Dự án Phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2 Dự án Giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất giai đoạn 2 (gia hạn dự án thêm 2 năm đến 9/2023) (SLSEMDAP2) Chương trình Phát triển giáo dục trung học giai đoạn 2 (SESDP 2) Các dự án do các nhà tài trợ khác tài trợ Dự án Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ

TỔNG CỘNG

7.00 16.00 16.00 147.20

106.00 1,431.60

90.00 1,284.40

89.72% 10.28%

Tỷ lệ, cơ cấu nguồn vốn

Nguồn: [4] và tổng hợp của NCS

2.1.2. Khái quát kết quả đạt được một số dự án

2.1.2.1. Dự án mô hình trường học mới VNEN (2013-2016)

Mục tiêu của dự án là tạo điều kiện cho trẻ em thuộc các nhóm trẻ khó

khăn hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học có chất lượng bằng cách thông

qua đổi mới sư phạm, đặc biệt là đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp

học tập, rút ra bài học thực tiễn có giá trị về đổi mới sư phạm trên phạm vi toàn

quốc để đạt được giáo dục có chất lượng và bền vững. Các thành phần của dự

án: phát triển tài liệu cho đổi mới sư phạm, tập huấn và cung cấp tài liệu, hỗ trợ

cấp trường để triển khai mô hình trường học mới, quản lý dự án và truyền thông.

Sau 3 năm triển khai dự án, tổng số vốn được giải ngân là gần 87 triệu

USD với một số kết quả cụ thể sau sau: Số học sinh tham gia mô hình mới: Có

tổng số 764.793 học sinh được thụ hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ dự án. Trong

đó, có 446.000 học sinh thuộc đối tượng thụ hưởng trực tiếp của dự án; 318.793

học sinh thuộc đối tượng các địa phương mở rộng, nhân rộng của mô hình, vượt

65

191,2% mục tiêu so với hiệp định; Số lượng tài liệu hướng dẫn học, hướng dẫn

giáo viên và hướng dẫn giảng dạy cho các trường sư phạm được xây dựng: 106

tài liệu vượt 424% so với Hiệp định; Số lượng giáo viên, cán bộ quản lý tham

gia tập huấn về mô hình trường học mới: 52.795 người vượt 176% so với Hiệp

định; Số lượng trường được nhận đủ bộ tài liệu mô hình trường học mới; Số

lượng trường nhận Quỹ hỗ trợ nhà trường đạt 100% so với Hiệp định (1.447

trường). Như vậy sơ bộ đánh giá các chỉ số kết quả mục tiêu của dự án đều đạt

được, thậm chí là mức độ cao so với mục tiêu đề ra của dự án.

2.1.2.2. Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non

(2013-2017)

Mục tiêu của dự án là nhằm tăng số lượng trẻ em đi học, trẻ em được thực

hiện chính sách giáo dục bán trú có chất lượng, bảo đảm hầu hết trẻ em ở mọi

vùng miền được chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt

và đảm bảo sẵn sàng nhập học lớp 1 cho trẻ em 5 tuổi. Cụ thể là đảm bảo 80%-

85% trẻ em cả nước trong độ tuổi 5 tuổi được học 2 buổi/ngày theo hình thức

bán trú, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, 100% giáo viên mầm non đạt trình độ chuẩn

về đào tạo, trong đó 50% giáo viên mầm non đạt trình độ cao đẳng trở lên và

80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên.

Dự án đặt ra 8 tiêu chí đánh giá thành công và mục tiêu hướng tới gồm:

Báo cáo tỷ lệ nhập học 2 buổi/ngày cho trẻ 3-5 tuổi và trẻ 5 tuổi; tăng tỷ lệ trẻ

em 5 tuổi học bán trú, tỷ lệ này đạt 85% khi dự án kết thúc; hoàn thành quy định

đánh giá tự đánh giá và đánh giá ngoài cho các cơ sở mầm non, phấn đấu 90%

số trường tự đánh giá. Phấn đấu sau khi kết thúc dự án đạt 40% cơ sở giáo dục

mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng cấp độ 1; thực hiện bồi dưỡng chuyên môn

cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non; tập huấn cho 2.000

giáo viên cốt cán để tập huấn lại theo 10 Mô đun ưu tiên, đạt 98% kế hoạch khi

dự án kết thúc.... Khi kết thúc dự án nhiều nội dung mục tiêu không được như

mục tiêu mong muốn. Trong đó có một số nguyên nhân khách quan và chủ quan

nội tại khi thiết kế dự án.

66

2.1.2.3. Dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông RGEP (2015-2020)

Mục tiêu tổng quát của dự án là hỗ trợ hiệu quả đổi mới GDPT và đổi mới

đánh giá chất lượng GDPT, góp phần nâng cao chất lượng GDPT và tạo nguồn

nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước. Chi tiết các mục tiêu cụ thể:

- Hỗ trợ xây dựng, ban hành chương trình GDPT mới, SGK phổ thông

mới theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.

- Hỗ trợ đổi mới thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng GDPT theo định

hướng phát triển năng lực của học sinh.

- Hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, phát triển chương trình GDPT

mới và năng lực nghiên cứu về thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng GDPT, tăng

cường năng lực khảo thí ngoại ngữ.

Một số hoạt động kết quả của dự án đạt được như: hoàn thành việc xây

dựng phát triển chương trình giáo dục phổ thông mới theo phẩm chất và năng

lực học sinh đã được nhìn nhận là cái gốc cho sự đổi mới giáo dục hiện nay và

tương lai, xây dựng hoàn thành 4 Mô đun bồi dưỡng giáo viên và tài liệu bồi

dưỡng dạy học và thực hiện một số đợt bồi dưỡng tập huấn giáo viên.

Với tổng số giải ngân khi kết thúc dự án chỉ đạt 18,4 triệu USD/80 triệu

USD (tỷ lệ 23%), do đó nhiều nội dung, hạng mục và hoạt động của dự án

không đạt được như thiết kế ban đầu.

2.1.2.4. Dự án ETEP (2016-2021)

Dự án ETEP có tên đầy đủ: Chương trình phát triển các trường sư phạm

để nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ

thông (ETEP)

Mục tiêu chung của Chương trình là Phát triển các trường sư phạm được

lựa chọn và cơ quan quản lý giáo dục để tăng cường chất lượng giáo viên và cán

bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông, thông qua phát triển nghề nghiệp theo nhu

67

cầu thực tiễn, đáp ứng nhu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Trong đó,

một số mục tiêu cụ thể như:

- Hỗ trợ nâng cao năng lực và phát huy vai trò của các trường Đại học sư

phạm chủ chốt trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở giáo

dục phổ thông.

- Hỗ trợ tăng cường năng lực quản lí, hoạch định chính sách của cơ quan

quản lí giáo dục các cấp.

- Hỗ trợ các trường ĐHSP chủ chốt trong hoạt động hỗ trợ phát triển

chuyên môn của giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông.

Phạm vi của Chương trình tác động đến tất cả các cơ quan quản lí giáo

dục và các cơ sở giáo dục trong toàn quốc, nhưng tập trung chủ yếu vào các

trường/khoa ĐHSP được lựa chọn tham gia Chương trình và Học viện Quản lí

giáo dục.

Kết thúc Chương trình, tổng số giải ngân đạt 48,8 triệu USD/100 triệu

USD (tỷ lệ đạt 48,8%), chương trình đạt được một số kết quả chủ yếu sau đây:

Năng lực các trường sư phạm được cải thiện, đáp ứng yêu cầu về bồi dưỡng đội

ngũ giáo viên, cán bộ quản lý phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông, phát triển và

hoàn thiện 54 Mô đun bồi dưỡng giáo viên cốt cán, đại trà phục vụ chương trình

giáo dục phổ thông mới, bồi dưỡng và đào tạo cho hơn 32.000 cán bộ, giáo viên

cốt cán và gần 1 triệu giáo viên phổ thông bằng cả hình thức trực tuyến và trực

tiếp và được cấp chứng chỉ hoàn thành, hệ thống quản thông tin quản lý giáo

viên được cập nhật... tuy nhiên tỷ lệ giải ngân chưa, đạt dưới 50% thiết kế dẫn

đến một số kết quả của dự án chưa đạt được như mong muốn. Một số hoạt động

không hoàn thành như: Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin quản lý và hệ

thống học tập trực tuyến không được xây dựng phục vụ chuyên môn lâu dài cho

ngành giáo dục như thiết kế ban đầu không được thực hiện, hủy bỏ hoặc thực

hiện dưới hình thức xã hội hóa; do tình hình dịch bệnh nên một số hoạt động

tăng cường năng lực với chuyên gia quốc tế, các chuyến đào tạo tại nước ngoài

68

bị hủy bỏ không thực hiện, việc bồi dưỡng cho giáo viên chưa đủ số lượng Mô

đun (9 Mô đun), số ngày trực tiếp (5 ngày/Mô đun) theo thiết kế....

2.1.2.5. Dự án xây dựng trường Đại học Việt Đức (2010-2021)

Tên tiếng Anh của Dự án là New Model University Project (NMUP),

trong Quyết định đầu tư của Bộ GDĐT là Dự án Xây dựng trường Đại học Việt

Đức, triển khai thực hiện dự án tại tỉnh Bình Dương.

Với mục tiêu của dự án là: Xây dựng một trường đại học tự chủ, dựa trên

nghiên cứu, thực hành một khung chính sách mới về quản trị, tài chính và chất

lượng trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.

Các thành phần dự án: Thành phần 1: Xây dựng khung chính sách và

quản trị nhà trường; Thành phần 2: Phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học;

Thành phần 3: Xây dựng khuôn viên và cơ sở hạ tầng; Thành phần 4: Quản lý

dự án.

Thời gian thực hiện dự án bắt đầu từ tháng 12/2010 đến 12/2017 theo

Hiệp định vay ký lần đầu số Cr.4786-VN với Hiệp hội phát triển quốc tế. Tuy

nhiên, trong quá trình thực hiện, dự án gặp nhiều khó khăn khiến tiến độ không

đáp ứng được như kỳ vọng ban đầu. Dự án có hai lần xin gia hạn thực hiện. Gia

hạn lần 1 từ 12/2017 đến 12/2020; gia hạn lần 2 từ 12/2020 đến 5/2021. Đến nay

thời gian thực hiện dự án đã hết thời gian thực hiện theo Hiệp định và thời gian

gia hạn. Dự án vẫn đang trong quá trình quyết toán và bàn giao dự án.

Sau 11 năm thực hiện dự án, dự án đã giải ngân được số vốn thực tế là

165,99 triệu USD/200,60 triệu USD (trong đó 180,40 triệu USD vốn ODA và

20,20 triệu USD vốn đối ứng của Chính phủ), đạt tỷ lệ là 83% tổng vốn ký kết

ban đầu. Nguồn vốn bị giảm, hủy sau điều chỉnh là 168,20 triệu USD vốn ODA

và 19,0 triệu USD vốn đối ứng, tổng cộng còn lại sau điều chỉnh cả hai nguồn

vốn là 187,20 triệu USD giảm 7% tổng vốn dự án. Số giải ngân so với số vốn

sau điều chỉnh dự án đạt tỷ lệ là 165,99/187,20 triệu USD = 89% kế hoạch vốn

sau điều chỉnh. Dự án đạt được một số kết quả sau:

69

Xây dựng, thiết kế và trang bị khuôn viên mới của trường được xây dựng

hình thành và chuyển giao đưa vào sử dụng, bao gồm toàn bộ các khối tòa nhà

giảng đường khuôn viên, thư viện và hội trường, trang biết bị phục vụ học tập và

nghiên cứu được nghiệm thu bàn giao; các khung chính sách và quản trị nhà

trường được xây dựng, bổ sung và ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ, Quy chế

hoạt động và cơ chế tài chính đặc thù được xây dựng tạo khung pháp lý cho hoạt

động của nhà trường; xây dựng và tuyển dụng nguồn nhân lực cốt lõi và duy trì

đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên chất lượng cao. Nhà trường đã bắt đầu

tuyển sinh được khóa đầu tiên hệ đại học bắt đầu năm 2016, đến năm 2021 tuy

mới đạt được tỷ lệ 66% số lượng sinh viên theo thiết kế nhưng số liệu sinh viên

nhập học các năm tăng đều là một chỉ số tích cực. Trong quá trình thực hiện dự

án, nhờ nguồn hỗ trợ vốn ODA mà chính sách hỗ trợ sinh viên, hỗ trợ nghiên

cứu khoa học của giảng viên được duy trì và đạt kết quả đầu ra đáng mong đợi.

Nói chung khi kết thúc giải ngân dự án năm tháng 5/2021 một mô hình trường

học mới đã hình thành, tạo đà tiếp tục hoàn thiện và phát triển trở thành một

trường đại học xuất sắc đóng vai trò quan trọng trong học tập nghiên cứu của

vùng Đông Nam Bộ vốn đòi hỏi nhiều nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát

triển kinh tế năng động.

2.1.2.6. Dự án Giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2

(2015-2023)

Dự án Giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2. Tên viết tắt

tiếng Anh: SLSEMDAP2.

Dự án có thời gian thực hiện dự án từ 2015 đến 2021, đến 2021 dự án xin

gia hạn thời gian thực hiện thêm 02 năm đến 9/2023 mới kết thúc. Dự án có tổng

số vốn ban đầu là 93 triệu USD, trong đó vốn ODA vay ưu đãi từ Ngân hàng

Phát triển Châu Á (ADB) số tiền là 80 triệu USD, vốn đối ứng trong nước số

tiền là 13 triệu USD.

Dự án có mục tiêu như sau: Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục THCS

cho học sinh khu vực khó khăn, đặc biệt là học sinh các nhóm DTTS để dần đạt

70

được tỷ lệ nhập học THCS đúng độ tuổi của quốc gia là 95%; Xóa bỏ khoảng

cách về cơ hội học tập giữa các khu vực, giữa thành thị và nông thôn, giữa nam

và nữ và giữa các khu vực thuận lợi cũng như khó khăn, giữa các nhóm thiệt

thòi và các nhóm thuận lợi hơn; Cải thiện chất lượng và sự phù hợp của giáo dục

THCS cho các nhóm DTTS sống ở các khu vực khó khăn thông qua hoạt động

cung cấp thiết bị, các hoạt động bồi dưỡng giáo viên sử dụng thiết bị; Tăng

cường năng lực cho các nhà quản lý giáo dục ở cấp địa phương và cải thiện hệ

thống quản lý các trường THCS nhằm cung cấp giáo dục THCS có chất lượng

tốt hơn ở các khu vực DTTS; Nâng cao năng lực cho các nhà lập kế hoạch, quản

trị và cán bộ Dự án để quản lý, giám sát và đánh giá Dự án một cách hiệu quả,

đạt chất lượng cao.

Các thành phần của dự án: Thành phần 1: Tăng cường tiếp cận cho những

nhóm khó khăn đối với giáo dục trung học cơ sở và chương trình tương đương

giáo dục trung học cơ sở; Thành phần 2: Nâng cao chất lượng và sự phù hợp của

giáo dục THCS đối với học sinh DTTS thông qua hoạt động biên soạn SGK phù

hợp với đối tượng, vùng miền, bồi dưỡng giáo viên và tư vấn hướng nghiệp cho

học sinh; Thành phần 3: Tăng cường năng lực hệ thống các trường THCS ở khu

vực khó khăn và DTTS nhằm cung cấp dịch vụ THCS có chất lượng tốt hơn

thông qua các cụm trường; Thành phần 4: Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý

giáo dục, cán bộ Dự án, hỗ trợ triển khai, giám sát và đánh giá thực hiện dự án.

Đến hết thời gian thực hiện dự án theo hiệp định ban đầu tháng 9/2021, dự

án giải ngân được 58 triệu USD vốn ODA vay ADB/80 triệu USD (đạt tỷ lệ

73%) và 6 triệu USD vốn đối ứng/13 triệu USD (đạt tỷ lệ 46%). Hiện nay, dự án

đang tiếp tục kế hoạch giải ngân toàn bộ số vốn còn lại chưa giải ngân vào ngày

kết thúc dự án 9/2023 sau khi đã được ADB, Chính phủ cũng đã đồng ý gia hạn

dự án 02 năm để giải ngân phần còn lại chưa giải ngân nguồn vốn đã ký kết,

đảm bảo hoàn thành 100% vốn ký kết ban đầu với nhà tài trợ.

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

71

2.2.1. Căn cứ pháp lý quản lý vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo

2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ

GDĐT

Theo quy định tại Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 17/2/2017 của

Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ GDĐT

[28]. Bộ GDĐT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà

nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm, cao

đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về: Mục tiêu,

chương trình, nội dung giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ;

phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở vật chất và thiết bị

trường học; bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục; quản lý nhà

nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

Quy định về nhiệm vụ quyền hạn đối với quản lý tài chính, tài sản và đầu

tư công tại Điều 2 Nghị định số 69/2017/NĐ-CP đối với Bộ GDĐT chi tiết như

sau:

- Lập dự toán ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà

nước 3 năm của bộ; quản lý tài sản các cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ theo quy

định của pháp luật;

- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi ngân sách thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo; cơ chế thu, sử dụng giá dịch

vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo đối với các loại hình trường thuộc phạm vi

quản lý nhà nước của bộ;

- Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện ngân sách thuộc lĩnh vực giáo

dục, đào tạo tại các bộ, ngành và địa phương;

- Ban hành, hướng dẫn việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức

kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;

- Lập kế hoạch đầu tư công của bộ, quyết định chủ trương đầu tư, quyết

định đầu tư chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật

đầu tư công; quản lý, triển khai các dự án đầu tư cho giáo dục, đào tạo theo quy

72

định của pháp luật; theo dõi, đánh giá, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch,

chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

khác trong lĩnh vực đầu tư công do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc

theo quy định của pháp luật;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ TC xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban

hành chính sách học bổng. Phối hợp với Bộ TC xây dựng, trình cấp có thẩm

quyền ban hành chính sách tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên, gia đình

chính sách và các chính sách khác đối với người học.

Để thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ GDĐT có 21 tổ chức, đơn vị thuộc

Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 5 đơn vị sự nghiệp

công lập trực thuộc phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ. Ngoài ra Bộ

trưởng Bộ GDĐT trình Chính phủ ban hành Quyết định danh sách các đơn vị sự

nghiệp công lập trực thuộc Bộ GDĐT [29] (theo đó, Bộ GDĐT có 50 đơn vị sự

nghiệp công lập trực thuộc Bộ bao gồm các trường Đại học, Cao đẳng, trường

trung học và các trung tâm trải rộng trên phạm vi cả nước) và quyết định thành

lập các cơ quan đơn vị theo pháp luật chuyên ngành phục vụ chức năng quản lý

nhà nước của Bộ theo thẩm quyền. Cơ cấu tổ chức của Bộ GDĐT được mô tả

qua sơ đồ dưới đây:

Lãnh đạo Bộ

Khối đơn vị phục vụ QLNN

Khối đơn vị sự nghiệp công lập và trực thuộc

Khối đơn vị chức năng thực hiện QLNN

Equação 4 Hình 2.1- Cơ cấu tổ chức của Bộ GDĐT

Nguồn: [28], [29] và tổng hợp của NCS

73

Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có thể thấy lĩnh vực

giáo dục rất rộng, tác động lớn đến toàn xã hội và trong phạm vi cả nước. Để

thực hiện chức năng nhiệm vụ đó, Bộ GDĐT quản lý các đơn vị trực tiếp, đầu

mối là các đơn vị có phạm vi đóng trên địa bàn cả nước tương ứng. Do đó, việc

quản lý vốn nói chung và quản lý vốn ODA nói riêng của Bộ BDĐT đóng vai

trò là cơ quan chủ quản đầu tư, quản lý có phạm vi, tác động đến tất cả các đối

tượng thuộc giáo dục và đào tạo trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

2.2.1.2. Hệ thống văn bản pháp lý cho quản lý vốn ODA cho giáo dục

và đào tạo

Thứ nhất: Các văn bản quy phạm về quản lý NSNN và quản lý vốn ODA

Trong giai đoạn thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, văn bản pháp lý cao

nhất được áp dụng về quản lý ngân sách nhà nước đó là Luật NSNN số

83/2015/QH13. Căn cứ đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 163/2016/NĐ-CP

ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN; riêng

về quản lý vốn ODA Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày

16/3/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn

vay ưu đãi với các nhà tài trợ nước ngoài. Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày

01/10/2018 của Chính phủ sửa đổi bố sung một số điều Nghị định số

16/2016/NĐ-CP. Đến năm 2020 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/NĐ-

CP ngày 25/5/2020 thay thế Nghị định số 16/2016/NĐ-CP nêu trên. Và hiện nay

là Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021. Như vậy trong giai đoạn

nghiên cứu của đề tại Chính phủ đã liên tục thay đổi, bổ sung các quy định về

quản lý và sử dụng vốn ODA. Về cơ bản quy trình, quản lý vốn ODA vẫn được

thực hiện theo quy trình đã được thiết lập từ lâu, các văn bản sau kế thừa có điều

chỉnh cho phù hợp với quy định về vay, cho vay và thủ tục thẩm định hiệp định

của nhà tài trợ. Riêng quy trình về quản lý vốn, sử dụng vốn và rút vốn, ghi nhận

vốn với NSNN hầu như không thay đổi theo Luật NSNN áp dụng chung cho các

nguồn vốn khác trong đó ODA là một nguồn vốn thuộc NSNN.

74

Thứ hai: Các văn bản quy phạm về quản lý vốn đầu tư

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả không đi sâu phân tích

quản lý mang tính chất kỹ thuật chuyên ngành về quản lý đầu tư xây dựng (quản

lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý quản lý chi phí công trình, quản lý định mức

và định mức quản lý công trình, dự án…), mà chỉ nghiên cứu về quy trình phân

bổ vốn, quy trình thanh toán và quyết toán vốn đầu tư có nguồn gốc vốn ODA

thuộc NSNN cấp phát cho Bộ GDĐT đóng vai trò là chủ đầu tư. Với phạm vi

như vậy, các văn bản pháp lý điều chỉnh việc này gồm có các văn bản pháp lý

như sau được Bộ GDĐT áp dụng.

Đối với việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB, Bộ GDĐT áp dụng

văn bản quy phạm cao nhất là Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa

đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14. Nghị định số

136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều

của Luật Đầu tư công. Đối với việc thanh toán vốn đầu tư XDCB, các văn bản

của Bộ TC là Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quản lý,

thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN. Đối với việc quyết toán ngân

sách theo niên độ tài chính áp dụng theo văn bản Thông tư 85/2017/TT-BTC

ngày 15/8/2017 của Bộ TC quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu

tư nguồn NSNN hằng năm, Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy

định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ

đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn NSNN; đối với quyết toán vốn đầu tư

thực hiện theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài

chính, được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018

về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài

chính về hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.

Thứ ba: Các văn bản quy phạm về quản lý vốn chi thường xuyên

Văn bản cao nhất áp dụng là Luật NSNN số 83/2015/QH13, Nghị định

163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một

số điều của Luật NSNN. Đối với công tác thanh toán vốn qua hệ thống kho bạc

75

nhà nước các dự án thực hiện theo các thông tư: Thông tư số 39/2016/TT-

BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư

số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm

soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN. Các nội dung về tổ chức thu

và hạch toán kế toán đối với các khoản thu ngân sách nhà nước; quy trình, thủ

tục, hạch toán kế toán, kiểm soát chi ngân sách; cấp phát, thanh toán vốn đầu tư

xây dựng cơ bản; cơ chế quản lý vốn vay nợ, viện trợ; quản lý, sử dụng ngân

sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC

ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Về lập, tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán

năm; xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm đối với các

khoản ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao dự toán, các khoản thu

hoạt động khác được để lại chi theo chế độ quy định được thực hiện theo quy

định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính.

Định mức chế độ chi tiêu công tác, hội nghị, điều tra khảo sát, thẩm định

chương trình giáo trình, Bộ GDĐT và các ban quản lý dự án áp dụng các văn

bản chuyên ngành của Bộ TC, Bộ KH&CN, Bộ TT&TT.

Về cơ bản các văn bản quy định về quản lý công trình xây dựng, quản lý

vốn đầu tư và quản lý vốn, thanh quyết toán vốn đầu tư đều được Bộ GDĐT, các

Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành theo quy

định của các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước theo ngành là Bộ Xây dựng,

Bộ KHĐT, Bộ KHCN, Bộ TT&TT, Bộ TC mà không ban hành văn bản riêng

hướng dẫn đặc thù. Hệ thống văn bản áp dụng tương đối đồng bộ và đầy đủ là

cơ sở để Bộ GDĐT, các ban quản lý dự án thực hiện đúng, đủ các quy trình góp

phần nâng cao hiệu quả lý vốn đầu tư xây dựng có nguồn gốc ODA.

2.2.2. Phân cấp quản lý vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thời gian qua, tại Bộ GDĐT việc quản lý các chương trình, dự án được

thực hiện theo hình thức tổ chức quản lý hai cấp hoặc ba cấp tùy tình hình đặc

điểm cụ thể của từng dự án, mô hình hai cấp được sử dụng nhiều hơn với các

chương trình dự án ODA hỗn hợp khi sử dụng cho cả hoạt động đầu tư phát

76

triển và hành chính sự nghiệp. Mỗi cấp có chức năng và quyền hạn riêng có của

mình trong việc quản lý vốn ODA trong từng trường hợp cụ thể do Bộ GDĐT

quyết định.

Bộ GDĐT với vai trò là cơ quan chủ quản chương trình, dự án có các

nhiệm vụ và quyền hạn như: Quyết định tổ chức bộ máy quản lý thực hiện

chương trình, dự án, bao gồm: Chủ dự án; Ban Chỉ đạo chương trình, dự án

(trong trường hợp cần thiết); Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương

trình, dự án; tổng hợp và phê duyệt kế hoạch hằng năm thực hiện chương trình,

dự án; Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành, điều

ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi về đấu thầu; Tổ chức theo

dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch; giám sát và đánh giá tình hình thực

hiện, tình hình giải ngân, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ,

chất lượng và đạt mục tiêu đề ra theo quy định của pháp luật về đầu tư công và

những quy định về giám sát và đánh giá... và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo

quy định của pháp luật.

Cơ quan chủ dự án có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau: Tổ chức bộ

máy, quản lý và thực hiện chương trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan

chủ quản là Bộ GDĐT; Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu

quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của chương trình, dự án từ khi

chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng; Lập

và trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch tổng thể và kế hoạch hằng năm

thực hiện chương trình, dự án; Xây dựng kế hoạch hoạt động cho hằng quý,

phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá chương trình, dự án; Thực

hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, điều

ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Đàm phán, ký kết, giám sát

việc thực hiện các hợp đồng và xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền;

Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án theo quy định của pháp luật

về giám sát. Thực hiện hạch toán, kế toán, quyết toán, kiểm toán chương trình

dự án theo quy định của pháp luật; lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán

77

chương trình, dự án; kiểm toán và bàn giao tài sản. Chịu trách nhiệm toàn diện

về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác

tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án gây thiệt hại về kinh tế, xã hội,

môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của chương trình, dự án;

Và thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều

ước quốc tế cụ thể đối với khoản vay.

Ban quản lý dự án cấp thực hiện dự án có chức năng và nhiệm vụ do chủ

dự án giao theo Quyết định thành lập Ban quản lý dự án. Chủ dự án có thể ủy

quyền cho Ban quản lý dự án quyết định hoặc ký kết văn bản thuộc thẩm quyền

của mình trong quá trình quản lý thực hiện chương trình, dự án; Ban quản lý dự

án có thể được giao nhiệm vụ quản lý nhiều chương trình, dự án nhưng phải

được chủ dự án chấp thuận và phải đảm bảo nguyên tắc từng chương trình, dự

án không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định hiện

hành của pháp luật. Trong trường hợp không có đủ điều kiện thực hiện một số

phần việc về quản lý và giám sát, Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn thực hiện

các công việc này với sự chấp thuận của chủ dự án; Ban quản lý dự án có nhiệm

vụ thực hiện các công việc do chủ dự án giao để báo cáo chủ dự án: lập kế hoạch

tổng thể và hằng năm thực hiện chương trình, dự án, chuẩn bị các điều kiện thực

hiện chương trình dự án, thực hiện các hoạt động liên quan đến đấu thầu, quản

lý hợp đồng, bồi thường hỗ trợ tái định cư, giải ngân, quản lý tài chính và tài sản

của chương trình, dự án, theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện chương trình,

dự án, chuẩn bị để nghiệm thu và bàn giao kết quả đầu ra của chương trình, dự

án sau khi hoàn thành; hoàn tất công tác thanh toán, quyết toán, kiểm toán, bàn

giao tài sản của chương trình, dự án; lập báo cáo kết thúc và thực hiện quy định

về đóng dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối

với chương trình, dự án; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản

trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định khác của pháp luật có

liên quan. Ban quản lý dự án là một đơn vị dự toán có tư cách pháp nhân, có con

78

dấu riêng, được mở tài khoản tại KBNN và Ngân hàng thương mại để tiếp nhận

và sử dụng nguồn vốn của dự án, giao dịch và phục vụ cho dự án.

Với mô hình hai cấp thì Bộ GDĐT đóng vai trò vừa là cơ quan chủ quản

vừa là chủ dự án và ban quản lý dự án thực hiện trực tiếp việc quản lý, giải ngân

và thực hiện chương trình, dự án.

Bộ GDĐT (cơ quan chủ quản/Chủ dự án)

Ban quản lý các DA (Chủ dự án) Vụ, Cục tham mưu

Ban quản lý DA

Equação 5 Hình 2.2- Phân cấp quản lý vốn ODA tại Bộ GDĐT

Nguồn: [2], [3], [28] và tổng hợp của NCS

Ghi chú:

Quan hệ trực tiếp chỉ đạo, điều hành.

Quan hệ phối hợp.

Một số dự án Bộ GDĐT thực hiện theo mô hình ba cấp, Bộ GDĐT là cơ

quan chủ quản dự án, Ban quản lý các dự án của Bộ GDĐT đóng vai trò chủ dự

án và ban quản lý dự án của từng chương trình, dự án thực hiện giải ngân quản

lý chương trình dự án theo phân công quyết định. Ban quản lý các dự án thuộc

Bộ GDĐT được thành lập năm 2016 (Quyết định số 2969/QĐ-BGDĐT ngày

24/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) có chức năng nhiệm vụ của

một ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng và giải ngân chủ

yếu vốn đầu tư công phục vụ đầu tư phát triển và đóng vai trò là cơ quan chủ dự

án đối với các dự án ODA. Trước năm 2016 trở về trước, Bộ GDĐT chưa thành

79

lập Ban quản lý các dự án thì Bộ GDĐT đóng luôn vai trò là cơ quan chủ quản

và cơ quan chủ dự án, một số việc của chủ dự án theo quy định của pháp luật

được giao ủy quyền cho ban quản lý dự án thực hiện. Kể từ năm 2016 thì Bộ

GDĐT sử dụng hỗn hợp hai hình thức mô hình quản lý. Một số dự án có tính

chất đầu tư nhiều hơn, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công lớn sẽ thực hiện theo

mô hình ba cấp với cơ quan chủ dự án là ban quản lý các dự án và cấp thực hiện

là ban quản lý dự án. Áp dụng hình thức quản lý này có: Dự án xây dựng trường

Đại học Việt Đức; Dự án Giáo dục Trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất giai

đoạn 2 (SLASEMDP2); Dự án phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2; Dự án

nâng cao, phát triển giáo dục đại học. Đối với các dự án hỗ trợ sử dụng vốn

mang tính chất chi thường xuyên lớn, mục tiêu đào tạo bồi dưỡng chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng kinh phí của chương trình sẽ được Bộ GDĐT quản lý theo mô

hình hai cấp. Bộ GDĐT vừa đóng vai trò là cơ quan chủ quản và chủ dự án, bên

dưới ban quản lý dự án sẽ trực tiếp thực hiện quản lý giải ngân và thực hiện dự

án theo quyết định của Bộ GDĐT. Các dự án trước năm 2016 đều thực hiện theo

mô hình này. Từ năm 2016 một số dự án theo mô hình này như: Chương trình

phát triển các trường sư phạm (ETEP); Dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ

thông (RGEP); Dự án nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học, khám và

chữa bệnh tại trường Đại học y dược và Bệnh viện trường Đại học y dược, Đại

học Huế.

Ngoài chức năng nhiệm vụ theo phân cấp quản lý dự án đồng thời quản lý

vốn ODA đối với dự án. Bộ GDĐT còn phân công theo chức năng và nhiệm vụ

của các Vụ, Cục chuyên môn giúp Bộ trưởng thẩm định quản lý nhà nước về

vốn ODA, cụ thể: Cục Cơ sở vật chất tham mưu tổng hợp và phê duyệt phát

triển cơ sở vật chất của dự án, thẩm định và trình Bộ phê duyệt các yếu tố kỹ

thuật các dự án đầu tư cơ sở vật chất của các dự án; Vụ bậc học tổng hợp và

tham mưu trình Bộ phê duyệt kế hoạch chuyên môn về sư phạm và giáo dục đào

tạo, bồi dưỡng của các dự án ODA, sử dụng vốn ODA.

80

Vụ KH-TC chủ trì, phối hợp với các cục vụ chuyên môn, thẩm định và

trình Bộ phê duyệt kế hoạch tổng thể, hàng năm của dự án chi tiết theo từng

nguồn vốn đã phân bổ, kiểm tra theo dõi quá trình sử dụng vốn của các dự án,

thẩm định và trình Bộ phê duyệt quyết toán vốn, quyết toán dự án hoàn thành.

2.2.3. Lập kế hoạch, dự toán vốn ODA các dự án

Ngay sau khi dự án được ký kết, Bộ GDĐT yêu cầu các ban quản lý dự

án, chủ dự án xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án được

lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và bao gồm tất cả hợp

phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn vốn tương ứng (vốn ODA, vốn vay ưu

đãi, vốn đối ứng) và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo. Trong thời hạn 30 ngày

kể từ ngày ký điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi,

căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi, Văn kiện chương trình, ban quản lý dự án,

chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập, rà soát, cập nhật kế hoạch

tổng thể thực hiện chương trình, dự án, trình cơ quan chủ quản là Bộ GDĐT

xem xét và phê duyệt. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự

án đã được cơ quan chủ quản là Bộ GDĐT phê duyệt; tình hình thực hiện thực tế

ban quản lý dự án xem xét, điều chỉnh và trình người đứng đầu cơ quan chủ

quản phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm.

- Đối với phần vốn đầu tư phát triển các dự án lập kế hoạch, dự toán theo

quy trình lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công vốn ODA và

vốn vay ưu đãi cho các dự án đầu tư công theo quy định tại Luật Đầu tư công và

quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công.

Theo đó, các dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư,

các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A không

quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm thì mới đủ

điều kiện để trình cấp có thẩm quyền bố trí trong kế hoạch trung hạn, hàng năm.

Thời gian thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi

được tính từ thời điểm chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền bố trí vốn.

Với quy định trên của Luật Đầu tư công quy định dự án muốn được đưa vào kế

81

hoạch đầu tư công trung hạn để bố trí vốn thì trước đó đã phải có quyết định đầu

tư, trong khi đó để đáp ứng điều kiện này thì dự án ODA phải có hiệp định tài

trợ đã được ký và có hiệu lực, quyết định chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, quá

trình đàm phán, ký kết, phê duyệt, phê chuẩn, tuyên bố hiệu lực của hiệp định tài

trợ rất mất thời gian, thực tế giai đoạn này mất ít nhất 1 năm đối với các dự án

nên khi hiệp định có hiệu lực thì dự án không kịp đợt đăng ký kế hoạch đầu tư

công trung hạn với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đưa vào điều chỉnh trình Chính

phủ, ủy ban thường vụ quốc hội cho kế hoạch vốn đầu tư công của dự án năm

tới khi chương trình, dự án bắt đầu đi vào hoạt động. Mặt khác, theo pháp luật

xây dựng, dự án muốn được phê duyệt Báo cáo khả thi thì phải có thiết kế cơ sở

được thẩm định và phê duyệt. Quá trình lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ

sở cần nhiều thời gian và do đó, dễ làm phía Việt Nam lỡ tiến độ chuẩn bị, phê

duyệt dự án theo lộ trình của nhà tài trợ. Do đó, vốn đầu tư công bố trí cho dự án

luôn có xu hướng trễ từ 1 đến 2 năm tài chính để bắt đầu thực hiện đầu tư.

- Đối với nguồn vốn hành chính sự nghiệp chi thường xuyên của các dự

án lập kế hoạch, dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn

bản hướng dẫn của Bộ TC, Bộ GDĐT về kế hoạch tổng thể và hàng năm của

chương trình, dự án. Nguồn ODA của các dự án được cấp phát toàn bộ, do đó

các văn bản pháp lý hướng dẫn về lập kế hoạch, dự toán vốn chi HCSN phải

khớp đúng với Luật NSNN và văn bản hướng dẫn.

- Đối với nguồn vốn đối ứng trong nước thực hiện dự án. Bộ GDĐT luôn

cố gắng thu xếp, trình cấp có thẩm quyền đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng tiến độ

để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án (bao gồm cả các hoạt

động thực hiện trước nếu có). Nguồn, mức vốn và cơ chế vốn đối ứng phù hợp

với nội dung chi tiêu của chương trình, dự án đã được thống nhất giữa cơ quan

chủ quản và nhà tài trợ nước ngoài được sử dụng chủ yếu cho các hoạt động:

Chi phí hoạt động cho Ban quản lý dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng,

phương tiện làm việc, chi phí hành chính); Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt

tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần

82

thiết khác; Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu; Chi phí cho hội

nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình,

dự án; Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế...

Bộ GDĐT cân đối vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan

chủ quản theo phân cấp quản lý ngân sách và từ các nguồn tài chính khác theo

quy định của pháp luật và khi phân bổ cho dự án phân định rõ theo nguồn vốn

xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp tương ứng với nội dung chi tiêu của

chương trình, dự án.

- Nội dung của kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm gồm

thông tin chi tiết về các hợp phần (chia theo hợp phần hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư

xây dựng), các hạng mục và hoạt động chính, các nguồn vốn, bao gồm cả vốn

đối ứng và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo. Thông báo vốn đầu tư công và

dự toán hành chính sự nghiệp cho chi thường xuyên của các chương trình, dự án

ODA của Bộ GDĐT được Bộ KHĐT, Bộ TC thông báo, giao dự toán theo quy

định hiện hành về thời gian, chỉ tiêu và giá trị, số lượng. Sau khi được Bộ

GDĐT phân bổ vốn, ban quản lý dự án án xây dựng kế hoạch thực hiện hàng

quý hay tháng phục vụ điều hành, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện

chương trình, dự án.

- Hằng năm khi đến chu kỳ lập dự toán ngân sách nhà nước, trước ngày

15/6 hằng năm, Bộ GDĐT hướng dẫn các đơn vị, chương trình, dự án xây dựng

dự toán ngân sách năm sau trong phạm vi được giao quản lý; thông báo số kiểm

tra dự toán thu, chi ngân sách năm sau đến từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; và

trước 20/7 hàng năm Bộ GDĐT lập dự toán thu, chi ngân sách, phương án phân

bổ ngân sách năm sau chi tiết theo từng lĩnh vực và chi tiết tới từng cơ quan,

đơn vị sử dụng ngân sách, gửi Bộ TC, Bộ KHĐT. Mẫu biểu kế hoạch thực hiện

chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hằng năm

được Bộ GDĐT cung cấp và yêu cầu các chương trình dự án thực hiện theo các

mẫu từ Mẫu biểu số 2.1 đến Mẫu biểu số 2.4 được tác giả trình bày tại phần

PHỤ LỤC của luận án. Bao gồm biểu: Phân tích kế hoạch hoạt động năm; Biểu

83

tóm tắt kế hoạch hoạt động năm; Kế hoạch tài chính năm và Kế hoạch lựa chọn

nhà thầu năm hoặc 18 tháng. Căn cứ mẫu biểu này, các Ban quản lý dự án khái

toán nhu cầu vốn của chương trình dự án thực hiện trong năm tiếp theo gửi Bộ

GDĐT thẩm định phê duyệt trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn năm sau.

* Lập kế hoạch, dự toán vốn dự án ETEP (2016-2021)

Dự án ETEP ký kết hiệp định tài trợ theo Quyết định phê duyệt chủ

trương đầu tư số 956/QĐ-TTg ngày 30/5/2016; Quyết định điều chỉnh chủ

trương đầu tư số 2092/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

Ngày ký kết hiệp định 06/02/2017, Quyết định sửa đổi Hiệp định tài trợ ETEP

của Chủ tịch nước số 459/QĐ-CTN ngày 5/4/2021. Tổng vốn cam kết ban đầu:

100 triệu USD, trong đó vốn vay ưu đãi: 95 triệu USD, vốn đối ứng: 5 triệu

USD. Sau khi điều chỉnh Hiệp định tổng vốn còn lại là: 78.5 triệu USD, trong đó

vốn vay ưu đãi là: 76 triệu USD, vốn đối ứng là: 2,5 triệu USD. Mục tiêu chung

của Dự án là Phát triển các trường sư phạm được lựa chọn và cơ quan quản lý

giáo dục để tăng cường chất lượng giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục

phổ thông, thông qua phát triển nghề nghiệp theo nhu cầu thực tiễn, đáp ứng nhu

cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Theo đó, ngay sau khi ký kết hiệp định,

ban quản lý Dự án đã thực hiện các điều kiện để đảm bảo hiệu lực Dự án và theo

quy định của cơ quan chủ quản về quản lý dự án đó là kế hoạch vốn tổng thể chi

tiết theo thành phần dự án, chi tiết theo nguồn vốn và chia kế hoạch đến từng

năm trong cả vòng đời dự án. Chi tiết kế hoạch vốn tổng thể, kế hoạch vốn và dự

toán của dự án theo các bảng biểu và số liệu phân tích dưới đây.

84

Tabela 2 Bảng 2.2. Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo nguồn vốn

Đvt: nghìn USD

2016

2017

2018

2019

2020

2021

Thành phần dự án

Tổng

Vốn ODA

ODA ĐƯ ODA

ĐƯ

ODA

ĐƯ

ODA

ĐƯ

ODA ĐƯ ODA ĐƯ

Vốn đối ứng

92,000

5,000

97,000

1,161

165

22,863

1,480

30,513

1,815

20,563

790

11,350

585

5,550

165

48,000

2,000

50,000

-

-

16,800

1,000

19,200

1,000

9,600

-

2,400

-

-

-

34,000

1,400

35,400

-

-

3,400

140

8,500

420

8,500

420

8,500

420

5,100

-

4,630

500

5,130

-

-

1,621

175

1,621

175

1,389

150

-

-

-

-

-

2,370

2,370

711

-

593

-

593

-

474

-

-

-

-

-

I. Thành phần I: Tăng cường năng lực cho các trường sư phạm để đào tạo có chất lượng và bồi dưỡng phát triển chuyên môn thường xuyên cho GV& CBQLCSGD phổ thông 1.1. Tiểu thành phần 1. Tăng cường năng lực các trường sư phạm được lựa chọn về chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị , năng lực quản trị và sự kết nối với cơ quan quản lý, cơ sở GDPT. 1.2.Tiểu thành phần 2. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, liên tục, ngay tại chỗ cho GV và CBQLCSGD phổ thông.. 1.3. Tiểu thành phần 3. Phát triển Hệ thống nguồn học tảng CNTT cho trên nền liệu mở dựa GV&CBQLCSGD phổ thông. 1.4.Tiểu thành phần 4. Đánh giá nhu cầu, chất lượng và hiệu quả chương trình bồi dưỡng GV&CBQLCSGD phổ thông. 1.5. Tiểu thành phần 5. Quản lý, giám sát và đánh giá Chương trình

3,000

1,100

4,100

450

165

450

165

600

220

600

220

450

165

450

165

Thành phần II. Hỗ trợ kỹ thuật - Xây dựng năng lực

3,000

3,000

450

750

750

600

450

-

TỔNG

95,000

5,000

100,000

1,161

165

23,313

1,480

31,263

1,815

21,313

790

11,950

585

6,000

165

Ghi chú: Vốn vay - ODA; Vốn đối ứng trong nước - ĐƯ.

Nguồn: [35]

85

Tabela 3 Bảng 2.3. Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo tính chất chi

Trong đó

2016

2017

2018

2019

Đvt: nghìn USD 2020

2021

Thành phần dự án

Tổng

Vốn đầu tư

Vốn đầu tư

Vốn sự nghiệp

Vốn đầu tư

Vốn sự nghiệp

Vốn đầu tư

Vốn sự nghiệp

Vốn đầu tư

Vốn sự nghiệp

Vốn sự nghiệp

Vốn sự nghiệp

Vốn đầu tư

Vốn sự nghiệp

Vốn đầu tư

97,000

51,000

46,000

-

985

341

10.823

13.520

13.242

19.086

10.700

10.653

9.535

2.400

5.715

50,000

9,000

41,000

-

-

6.040

11.760

2.800

17.400

960

8.640

-

2.400

-

-

35,400

35,400

-

-

-

3.540

-

8.920

-

8.920

-

8.920

-

5.100

-

liệu mở dựa

5,130

2,130

3,000

-

-

628

1.167

702

1.094

-

1.539

-

-

-

-

2,370

370

2,000

4,100

4,100

370 615 -

- 820

- 615

- 615

- -

593 -

593 -

474 -

- -

I. Thành phần I: Tăng cường năng lực cho các trường sư phạm để đào tạo có chất lượng và bồi dưỡng phát triển chuyên môn thường xuyên cho GV& CBQLCSGD phổ thông 1.1. Tiểu thành phần 1. Tăng cường năng lực các trường sư phạm được lựa chọn về chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị , năng lực quản trị và sự kết nối với cơ quan quản lý, cơ sở GDPT. 1.2.Tiểu thành phần 2. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, liên tục, ngay tại chỗ cho GV và CBQLCSGD phổ thông.. 1.3. Tiểu thành phần 3. Phát triển Hệ thống nguồn học tảng CNTT cho trên nền GV&CBQLCSGD phổ thông. 1.4.Tiểu thành phần 4. Đánh giá nhu cầu, chất lượng và hiệu quả chương trình bồi dưỡng GV&CBQLCSGD phổ thông. 1.5. Tiểu thành phần 5. Quản lý, giám sát và đánh giá Chương trình Thành phần II. Hỗ trợ kỹ thuật - Xây dựng năng lực

3,000

3,000

450

750

750

600

450

341 - -

- 615 -

- 820 -

TỔNG

100,000

54,000

46,000

341

11.273

13.520

13.992

19.086

11.450

10.653

10.135

2.400

6.165

-

985

Nguồn: [35]

86

Đvt: Nghìn USD

35,000

31263

30,000

23,313

25,000

21313

20,000

15,000

11950

10,000

6000

5,000

1,815

1,480

1,161

790

585

165

165

-

2016

2017

2018

2019

2020

2021

ĐƯ

ODA

Equação 6 Hình 2.3- Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo nguồn vốn

Đvt: Nghìn USD

25,000

19,086

20,000

13,992

13,520

15,000

11,450

11,273

10,653

10,135

10,000

6,165

5,000

2,400

985

341

-

-

2016

2017

2018

2019

2020

2021

ĐT

HCSN

Nguồn: Số liệu từ bảng 2.2

Equação 7 Hình 2.4- Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo tính chất chi

Nguồn: Số liệu từ bảng 2.3

87

Từ bảng tổng hợp số liệu và biểu diễn trên biểu đồ trên ta thấy rằng,

nguồn vốn kế hoạch phân bổ tập trung lớn vào giải ngân ở giữa chu kỳ của dự

án là các năm 2017, 2018, 2019 chiếm đến 80% tổng nguồn vốn phân bổ cả hai

nguồn vốn ODA và ĐƯ nếu chia theo nguồn vốn hoặc chia theo tính chất chi.

Vốn đầu tư của chương trình thiết kế với tổng số vốn là 46 triệu USD tập trung

tạo điều kiện nâng cao cơ sở vật chất trường học, phòng học, trang thiết bị công

nghệ thông tin, trung tâm nguồn của Bộ GDĐT được nâng cấp CSVC và trang

bị đồ gỗ, thiết bị để tham gia vận hành hệ thống CNTT, xây dựng hệ thống học

tập trực tuyến TEMIS phục vụ bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý. Đây là

các hoạt động theo thiết kế cần thực hiện triển khai ngay trong năm 2017 giải

ngân và hoàn thành đưa vào sử dụng từ năm 2019 để phục vụ bồi dưỡng là mục

tiêu chính của Chương trình các năm tiếp theo. Xét theo hạng mục thành phần

dự án thì tiếp sau hạng mục tăng cường năng lực, cơ sở vật chất và trang bị hệ

thống công nghệ thông tin với số vốn được phân bổ dự kiến là 50 triệu USD

(vốn đầu tư là 40,2 triệu USD và vốn chi thường xuyên hành chính sự nghiệp là

9,8 triệu USD), chiếm 50% tổng nguồn vốn của chương trình là hạng mục chi

phục vụ cho bồi dưỡng thường xuyên cho GV phổ thông và CBQL các cơ sở

giáo dục phổ thông với tổng số vốn được phân bổ là 35,4 triệu USD chiếm

35,4% tổng vốn của chương trình, trong đó vốn ODA chiếm tỷ trọng lớn với số

tuyệt đối là 34 triệu USD và đây toàn bộ 100% là vốn chi thường xuyên, phân

bổ khá đều cho các năm thực hiện dự án. Như vậy có thể nói trụ cột của dự án

có hai nội dung cơ bản thực hiện là i) trang bị cơ sở vật chất, thiết bị CNTT

phục vụ cho bồi dưỡng; ii) chi phục vụ bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cốt

cán là GV và CBQLCSGDPT. Việc sắp xếp vốn và kế hoạch vốn đầy đủ, kịp

thời cho hai nội dung này quyết định thành công của dự án.

88

Tabela 4 Bảng 2.4. Kế hoạch vốn/Dự toán được giao Chương trình ETEP chi tiết theo năm

ĐVT: Triệu đồng

Hạng mục

ODA

2017 ĐƯ Khác ODA

2018 ĐƯ

Khác ODA

2019 ĐƯ

Khác ODA

2020 ĐƯ

Khác ODA

2021 ĐƯ

Khác

ODA

Tổng Khác

ĐƯ

Tổng

51.038 6.621

14 137.312 12.681

13 209.541 18.788

6 807.024 31.702

3 196.038 35.263

24 1.400.953 105.056

61 1.506.057

I. Tăng cường năng lực cho các trường Đại học Sư phạm …

1.1. Tăng cường năng lực các trường ĐHSP chủ chốt về chất lượng …

-

27.987

55

76.482

5.169

-

30.105

6.134

- 404.657 19.997

55.879 25.056

-

-

595.111

56.411

651.521

-

4.986

-

-

765

-

- 145.745

3.832

- 257.151

1.628

63.414

295

-

-

472.061

5.755

477.816

-

2.199

-

-

10.876

12

-

2

12.164

- 105.967

1.057

42.726

69

-

-

173.933

1.140

175.072

-

-

-

-

6.549

-

-

-

-

-

24.231

240

16.817

790

-

-

47.597

1.030

48.627

-

6

15.866 6.566

14

42.640

7.500

13

21.526

8.820

15.019

8.781

3

17.202

9.054

24

112.252

40.721

61

153.020

-

17.416

-

11.524

7.162

25.312

-

-

1.2. Các trường ĐHSP chủ chốt tổ chức … 1.3: Hỗ trợ các trường ĐHSP chủ chốt phát triển Hệ thống ….. 1.4: Đánh giá nhu cầu, chất lượng …. 1.5. Quản lý và giám sát thực hiện Chương trình 2. Hỗ trợ kĩ thuật – tăng cường năng lực thực hiện Chương trình. Tổng

- 3.599 54.637 6.621

- 14 154.728 12.681

- 13 221.065 18.788

- - 6 814.186 31.702

- - 3 221.349 35.263

65.012 - 24 1.465.966 105.056

47.596 61 1.553.653

Ghi chú: - Năm 2016 được cộng gộp vào 2017 số tiền 2.345 hạng mục 1.1 và 2.870 hạng mục 1.5 nguồn vốn ODA; Nguồn vốn vay - ODA; Nguồn vốn đối ứng - ĐƯ. - Kế hoạch vốn đầu tư năm 2020 được giao vốn vay là: 352.800 triệu VND. - Kế hoạch vốn đầu tư năm 2021 được giao vốn vay là: 16.715 triệu VND.

Nguồn: [35]

89

Tabela 5 Bảng 2.5. Bảng so sánh kế hoạch, dự toán được giao so với kế hoạch vốn tổng thể Chương trình ETEP

Đvt: Triệu đồng

Kế hoạch tổng thể

Dự toán được giao

Tỷ lệ vốn giao/Kế hoạch (%)

Thành phần dự án

ODA

ĐƯ

Tổng

ODA

ĐƯ

Tổng

ODA

ĐƯ

Tổng

I. Tăng cường năng lực cho các trường …

1.978.000

107.500

2.085.500

1.400.953

105.056

1.506.057

70,83%

97,73%

72,22%

1.1. Tăng cường năng lực các trường ĐHSP chủ chốt về chất lượng …

1.032.000

43.000

1.075.000

595.111

56.411

651.521

57,67% 131,19%

60,61%

1.2. Các trường ĐHSP chủ chốt tổ chức …

731.000

30.100

761.100

472.061

5.755

477.816

64,58%

19,12%

62,78%

1.3: Hỗ trợ các trường ĐHSP chủ chốt phát triển Hệ thống …..

99.545

10.750

110.295

173.933

1.140

175.072

174,73%

10,60% 158,73%

1.4: Đánh giá nhu cầu, chất lượng ….

93,41%

95,43%

1.5. Quản lý và giám sát thực hiện Chương trình

50.955 64.500

23.650

50.955 88.150

47.597 112.252

1.030 40.721

48.627 153.020

174,03% 172,18% 173,59%

2. Hỗ trợ kĩ thuật ….

-

65.012 100,79%

73,79%

TỔNG

64.500 2.042.500

- 107.500

64.500 2.150.000

65.012 1.465.966

105.056

1.553.653

71,77%

97,73%

72,26%

Ghi chú: Tỷ giá theo tỷ giá tạm tính tại Sổ tay thực hiện dự án ETEP (OM): 1 USD = 21.500VND

Nguồn: [35] và tổng hợp của NCS

Kết quả giao kế hoạch, dự toán vốn của Chương trình ETEP thể hiện ở

trên có thể đi đến một kết luận rằng, quá trình thực tế thực hiện đã rất khác với

kế hoạch được lên từ ban đầu. Kế hoạch vốn hằng năm và tổng thể thay đổi liên

tục cả về con số tổng lẫn từng hạng mục, chi, nguồn vốn và tính chất chi. Xét về

tổng số thì cả dự án lập kế hoạch vốn được giao đạt 72,26% theo thiết kế với số

tuyệt đối là 1.553 tỷ đồng, trong đó vốn đối ứng với kết quả khả quan nhất gần

đạt được kế hoạch thiết kế là 97,73% với số tuyệt đối là 105 tỷ đồng, vốn ODA

chỉ đạt 71,77% kế hoạch vốn theo thiết kế. Chi tiết đến từ năm thì các năm 2016

và 2017 kế hoạch vốn được giao chỉ đạt 11% so với thiết kế, năm 2018 kế hoạch

90

vốn giao chỉ đạt 21% so với thiết kế. Với số vốn được giao như vậy nên kéo

theo các hoạt động không thực hiện được theo đúng tiến độ. Năm 2019 số vốn

được giao tăng đáng kể với số tuyệt đối là 239 tỷ đồng cũng chỉ đạt 50% kế

hoạch vốn thiết kế ban đầu. Đến năm 2020 thì số vốn được giao tăng đột biến

với tỷ lệ 313% so với kế hoạch vốn thiết kế, với số tuyệt đối là 845 tỷ đồng. Có

sự tăng đột biến này do năm 2020 đã hoàn tất cả thủ tục đầu tư để được giao vốn

đầu tư với tổng số vốn được giao năm 2020 là: 352 tỷ đồng. Như vậy điều này

phản ánh sự chậm trễ trong việc chuẩn bị các thủ tục đầu tư, đảm bảo các điều

kiện để được giao kế hoạch vốn. Theo thiết kế hạng mục vốn này phải được

giao từ năm 2017 để thực hiện đầu tư. Đến năm cuối cùng 2021 kế hoạch vốn

được giao là 256 tỷ đồng trong đó có 17 tỷ đồng vốn đầu tư, đây là năm cuối

cùng thực hiện dự án sau khi điều chỉnh vốn của hiệp định, tỷ lệ đạt được 193%

kế hoạch vốn giao so với thiết kế. Như vậy đến khi kết thúc dự án, số vốn đầu tư

của dự án được giao với số tuyệt đối là 369,5 tỷ đồng/988 tỷ đồng theo thiết kế

đạt tỷ lệ 37%. Vốn chi thường xuyên kế hoạch vốn được giao số tuyệt đối là

1.184 tỷ đồng/1161 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch vốn đã thiết kế ban đầu.

Sau khi không thực hiện được kết hoạch và nhiều hoạt động bị hủy bỏ, dự

án thực hiện điều chỉnh hiệp định và đã được phê duyệt tại Quyết định sửa đổi

Hiệp định tài trợ ETEP của Chủ tịch nước số 459/QĐ-CTN ngày 5/4/2021 của

Chủ tịch nước, Quyết định số 4836/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ

trưởng Bộ GDĐT phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh Hiệp định dự

án ETEP với số vốn điều chỉnh còn lại là 76 triệu USD vốn ODA (giảm 19 triệu

USD), vốn đối ứng là 2,5 triệu USD (giảm 2,5 triệu USD), chi tiết vốn đầu tư là

33 triệu USD với ý tưởng vẫn tiếp tục đầu tư thư viện điện tử, hạ tầng phần

mềm TEMIS được thực hiện. Tuy vậy với thời gian gấp chỉ còn năm tài chính

2021 và 1 quý 2022 không kịp đủ thời gian để thực hiện. Kế hoạch vốn được lập

và giao so với kế hoạch vốn điều chỉnh tăng lên 87% bình quân tổng nguồn vốn,

trong đó vốn ODA được giao đạt 84%, và vốn đối ứng đạt 183% kế hoạch điều

91

chỉnh hiệp định. Số liệu kế hoạch vốn so sánh với kế hoạch tổng thể sau điều

chỉnh hiệp định được thể hiện theo bảng chi tiết dưới đây.

Tabela 6 Bảng 2.6. Bảng so sánh kế hoạch, dự toán được giao so với kế hoạch vốn tổng thể sau điều chỉnh Hiệp định Chương trình ETEP

Đvt: Triệu đồng

Kế hoạch tổng thể sau điều chỉnh

Dự toán được giao

Tỷ lệ vốn giao/Kế hoạch (%)

Thành phần dự án

ODA

ĐƯ

Tổng

ODA

ĐƯ

Tổng

ODA

ĐƯ

Tổng

I. Tăng cường năng lực cho các trường …

1.679.000

57.500

1.736.500

1.400.953

105.056

1.506.009

83,44% 182,71%

86,73%

12.650

84,01%

445,93%

90,36%

708.400 777.400

-

721.050 777.400

595.111 472.061

56.411 5.755

651.521 477.816

60,72%

61,46%

-

94.300

94.300

173.933

1.140

175.072

184,45%

185,65%

1.1. Tăng cường năng lực các trường ĐHSP chủ chốt về chất lượng … 1.2. Các trường ĐHSP chủ chốt tổ chức … trường trợ các 1.3: Hỗ ĐHSP chủ chốt phát triển Hệ thống ….. 1.4: Đánh giá nhu cầu, chất lượng ….

-

29.900

29.900

47.597

1.030

48.627

159,19%

162,63%

1.5. Quản lý và giám sát thực hiện Chương trình

69.000

44.850

113.850

112.252

40.721

152.973

162,68%

90,79% 134,36%

2. Hỗ trợ kĩ thuật ….

-

-

94,22%

94,22%

TỔNG

69.000 1.748.000

57.500

69.000 1.805.500

65.012 1.465.966

105.056

65.012 1.571.021

83,87% 182,71%

87,01%

Ghi chú: Tỷ giá theo tỷ giá tạm tính: 1 USD = 23.000VND

Nguồn: [35] và tổng hợp của NCS

* Lập kế hoạch, dự toán vốn Dự án SLSEMDAP2 (2015-2023) giai đoạn

2015-2021

Dự án SLSEMDAP2 vay vốn ADB với tổng số vốn cam kết là 93 triệu

USD, trong đó vốn ODA là 80 triệu USD, vốn đối ứng là 13 triệu USD có thời

gian giải ngân từ 2015 đến 2021. Bảng tổng hợp kinh phí dự án dưới đây cho ta

thấy, hạng mục XDCB của dự án được phân bổ số vốn chiếm 47,64% tổng

nguồn vốn dự án với số tuyệt đối là 44,3 triệu USD/93 triệu USD. Hạng mục

92

cung cấp đồ gỗ và thiết bị chiếm tỷ trọng 13% tổng số vốn của dự án, với số

tuyệt đối là 12,1 triệu USD/93 triệu USD. Các hạng mục chi đào tạo bồi dưỡng,

cung cấp tài liệu, tư vấn, quản lý dự án chiếm tỷ trọng 26% tổng nguồn vốn dự

án (nguồn vốn chi thường xuyên) với số tuyệt đối là 24 triệu USD/93 triệu USD.

Từ bảng số liệu kế hoạch tổng thể theo thiết kế của dự án số vốn phân bổ giải

ngân tập trung chủ yếu vào các năm 2017, 2018, 2019 với số liệu phân bổ là

69,5 triệu USD/ tổng số 93 triệu USD chiếm 75% tổng số vốn dự án. Hạng mục

XDCB và cung cấp thiết bị đồ gỗ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn

của dự án với số tương đối là 60%, số tuyệt đối là 56,4 triệu USD/93 triệu USD.

Như vậy theo thiết kế, phân bổ nguồn vốn của Dự án SLSEMDAP2 có thành

công hay không về mặt giải ngân, kế hoạch vốn sẽ tập trung chủ yếu vào hai

hạng mục XDCB, cung cấp thiết bị và đồ gỗ, tập trung giải ngân vào các năm

2017, 2018, 2019.

Đến năm 2021 là năm cuối cùng thực hiện dự án theo hiệp định ký ban

đầu (chưa tính thời gian gia hạn), tổng nguồn vốn dự án lập kế hoạch được phân

bổ đạt 70% tổng kế hoạch vốn, với số tuyệt đối là 1.466 triệu đồng/2.107 triệu

đồng. Trong đó hạng mục vốn chi đầu tư xây dựng và cung cấp đồ gỗ thiết bị đã

bố trí, dự toán vốn được giao khá tốt với số tiền là 1.110 triệu đồng/1.278 triệu

đồng theo thiết kế, đạt tỷ lệ 87% tổng số vốn theo thiết kế. Đây là điểm sáng của

dự án, khi vốn đầu tư (cho hạng mục XDCB) và cung cấp thiết bị đồ gỗ đã cơ

bản được cung cấp, giao tương đối đầy đủ, tập trung vào các năm 2017, 2018,

2019 của dự án.

Kế hoạch chi tiết của dự án, dự toán vốn tổng thể của dự án, kết quả lập

kế hoạch, dự toán vốn của dự án qua các năm được thể hiện qua các bảng số liệu

chi tiết sau đây:

93

Tabela 7 Bảng 2.7. Kế hoạch tổng thể Dự án SLSEMDAP2 theo nguồn vốn

ĐVT: Triệu đồng

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

STT

Hạng mục

Vốn ODA

Tổng cộng

Vốn ĐƯ

ODA

ODA

ODA

ODA

ĐƯ

ĐƯ

ĐƯ

ODA

ODA

1

817.074

1.004.193

81.707

163.415

204.269

326.830

46.780

2

Xây dựng cơ bản - Vốn ODA Cung cấp đồ gỗ và thiết bị

187.119 24.896

248.959

273.855

24.896

6.224

ODA ĐƯ - - - -

3

Ô tô

2.885

3.173

288

49.792 -

99.584 -

62.240 -

4

110.514

121.565

22.103

1.105

2.210

288 11.051

ĐƯ 18.712 2.490 - 2.210

37.424 4.979 - 2.210

74.848 9.958 - 2.210

5

208.119

208.119

41.624

6

SGK và Tài liệu hướng dẫn Đào tạo bồi dưỡng Hội thảo, nghiên cứu, khảo sát

14.279

14.279

2.856

1.428

7

Chuyên gia tư vấn

100.283

100.283

20.057

8

43.687

43.687

8.737

9

27.878

55.393

5.576

ĐƯ 40.854 9.356 12.448 1.245 - - - 1.105 11.051 - 20.812 - 10.028 - - 4.369 2.788

5.503

ĐƯ - - - - - - - - - - - - - - - - 10.028 - - - - 2.752

10

Hoạt động thí điểm Hỗ trợ thực hiện Dự án Lãi trong quá trình thực hiện

90.660

90.660

45.330

- - - - 27.515 -

43.775

192.638

43.775

74.432

11 Dự phòng

148.863

2.885 11.051 - 20.812 - 1.428 - - - 4.369 - - - - - -

22.103 - 41.624 - 2.856 20.057 - - 8.737 5.503 - -

5.576 - -

22.103 - 41.624 - 2.856 20.057 - - 8.737 5.503 - -

5.576 - -

22.103 - 41.624 - 2.856 20.057 - - 8.737 5.503 - -

5.576 - 45.330 - 74.432

2.788 2.752 - - - - - -

Tổng

40.544

1.813.200

294.645

2.107.845

1.394

207.555

28.915

314.158

50.116

527.365

92.519

487.222

104.492

223.539

14.457

12.816

2.752

Nguồn: [37] và tổng hợp của NCS

94

Tabela 8 Bảng 2.8. Bảng so sánh kế hoạch, dự toán được giao so với kế hoạch vốn tổng Dự án SLSEMDAP2

ĐVT: Triệu đồng

Kế hoạch tổng thể dự án

Dự toán vốn được giao

STT

Hạng mục

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Xây dựng cơ bản - Vốn ODA Cung cấp đồ gỗ và thiết bị Ô tô SGK và Tài liệu hướng dẫn Đào tạo bồi dưỡng Hội thảo, nghiên cứu, khảo sát Chuyên gia tư vấn Hoạt động thí điểm Hỗ trợ thực hiện Dự án Lãi trong quá trình thực hiện Dự phòng

Tổng

ODA 817.074 248.959 2.885 110.514 208.119 14.279 100.283 43.687 27.878 90.660 148.863 1.813.200

ĐƯ 187.119 24.896 288 11.051 - - - - 27.515 - 43.775,16 294.645

Tổng 1.004.193 273.855 3.173 121.565 208.119 14.279 100.283 43.687 55.393 90.660 192.638 2.107.845

ODA 711.907 279.340 5.530 82.903 98.290 6.569 107.014 - 18.018 - - 1.309.571

ĐƯ 96.937 22.427 553 6.207 - - - - 30.428 - - 156.553

Tổng 808.845 301.767 6.083 89.110 98.290 6.569 107.014 - 48.446 - - 1.466.124

Tỷ lệ vốn giao/Kế hoạch (%) Tổng ODA ĐƯ 81% 52% 87% 110% 90% 112% 192% 192% 192% 73% 56% 75% 47% 0% 47% 46% 0% 46% 107% 0% 107% 0% 0% 0% 87% 111% 65% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 70% 53% 72%

Nguồn: [37] và tổng hợp của NCS

95

* Lập kế hoạch, dự toán vốn dự án RGEP (2015-2020)

Dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông (RGEP) kết thúc năm 2020, với

mục tiêu Hỗ trợ hiệu quả đổi mới GDPT và đổi mới đánh giá chất lượng GDPT,

góp phần nâng cao chất lượng GDPT và tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Với tổng quy mô vốn ODA là 77 triệu USD được tài trợ từ Ngân hàng

Thế giới, chính phủ cam kết đối ứng 3 triệu USD, tổng cộng là 80 triệu USD.

Quy đổi theo tỷ giá bình quân thời điểm ký cam kết là 1USD= 22.600VND.

Tổng kế hoạch vốn tổng thể của Dự án RGEP là 1.808 tỷ đồng, tương ứng vốn

ODA là 1.740 tỷ đồng, vốn đối ứng 67,8 tỷ đồng. Trong quá trình thực hiện dự

án, căn cứ tình hình và kế hoạch triển khai tổng số vốn dự án đề nghị Bộ GDĐT

và Ngân hàng Thế giới bố trí là 964 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ 53% tổng kế hoạch

vốn, trong đó vốn ODA là 909 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 52% kế hoạch vốn tổng

thể ODA của cả dự án, vốn đối ứng là 54 tỷ đồng tương ứng 80% kế hoạch vốn

tổng thể của cả dự án. Tổng kết dự án, và số liệu qua các năm Bộ GDĐT thẩm

định dự toán, kế hoạch vốn và xét đến khả năng thực hiện giải ngân của dự án.

Kế hoạch vốn, dự toán được giao cho dự án sử dụng là 713 tỷ đồng tương ứng

với 41% kế hoạch tổng thể thiết kế của dự án, vốn đối ứng là 47 tỷ tương ứng tỷ

lệ là 70% kế hoạch vốn thiết kế dự án, tổng hợp hai nguồn vốn dự án được giao

dự toán sử dụng vốn đạt 764 tỷ đồng tương ứng với 42,2% kế hoạch vốn tổng

thể của cả dự án.

Kết quả kế hoạch vốn, dự toán vốn được giao so với thiết kế của dự án thể

hiện qua các biểu số liệu tổng hợp sau đây:

96

Tabela 9Bảng 2.9. Bảng tổng hợp kế hoạch vốn tổng thể và kế hoạch vốn, dự toán được giao của Dự án RGEP

Đvt: Triệu đồng

Kế hoạch vốn tổng thể

Kế hoạch tổng thể (1.000 USD)

Kế hoạch vốn, dự toán đề nghị

Kế hoạch vốn, dự toán được giao

Tỷ lệ vốn giao/Kế hoạch tổng thể (%)

Thành phần dự án

Tổng

Tổng

Tổng

Tổng

Tổng

Vốn ODA

Vốn ODA

Vốn ODA

Vốn ODA

Vốn ODA

Vốn đối ứng

Vốn đối ứng

Vốn đối ứng

Vốn đối ứng

Vốn đối ứng

Thành phần 1: Hỗ trợ phát triển CT GDPT mới

364.580

6.780

371.360

320.830

4.746

325.576

291.664

8.078

299.742 80,00% 119,15%

80,71%

16.132

300

16.432

Thành phần 2: Hỗ trợ biên soạn SGK theo CT GDPT mới

442.240

22.600

464.840

232.420

15.142

247.562

111.170

6.532

117.702 25,14%

28,90%

25,32%

19.568

1.000

20.568

848.517

-

848.517

339.407

-

339.407

305.466

305.466 36,00%

0

0,00%

36,00%

Thành phần 3: Hỗ trợ phát triển bền vững chất lượng GDPT và khảo thí ngoại ngữ

37.545

-

37.545

Thành phần 4: Quản lý, giám sát, đánh giá dự án

48,16%

85,50%

74,02%

755

1.700

2.455

Dự phòng

17.063 67.800

38.420 -

55.483 67.800

17.063 -

34.578 -

8.217 -

32.849 -

- -

-

3.000

-

3.000

51.641 -

41.066 -

TỔNG

77.000

3.000

80.000

1.740.200

1.808.000

67.800

909.720

54.466

964.186

716.517

47.460

763.976 41,17%

70,00% 42,26%

Ghi chú: Tỷ giá theo tỷ giá tạm tính tại OM của Dự án RGEP: 1 USD = 22.600VND

Nguồn: [36]

97

2.2.4. Thực hiện kế hoạch, giải ngân vốn ODA các dự án

2.2.4.1. Kế hoạch hoạt động, tài chính và đấu thầu trên cơ sở kế hoạch

vốn, dự toán được giao

- Mặc dù hàng năm, trước ngày 31 tháng 12, Bộ GDĐT đã hoàn thành

việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc trong đó có các

ban quản lý dự án ODA trực thuộc theo đúng quy định của Luật Ngân sách. Tuy

nhiên việc phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch thực hiện hằng năm của các

chương trình dự án tại Bộ GDĐT thời gian vừa qua đều không đạt được tiến độ

mong muốn là tất cả phải được phê duyệt trong tháng 1 của năm tài chính sau

khi đã được giao dự toán từ cơ quan có thẩm quyền. Việc phê duyệt kế hoạch

hoạt động, kế hoạch tài chính năm, Bộ GDĐT thực hiện theo quy định tại Điều

41 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan chủ quản

[27]: “Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án; tổng hợp và

phê duyệt kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án”. Việc này thường

được hoàn tất vào tháng 1 năm tài chính, cá biệt có những năm, dự án kế hoạch

hoạt động và tài chính năm chi tiết đến tháng 3, 4 của năm tài chính mới được

phê duyệt. Trong trường hợp được phê duyệt chậm muộn đến hết quý 1 coi như

dự án chưa thực hiện được hoạt động cả quý đó, vô hình chung chỉ còn lại ¾

năm để thực hiện kế hoạch một năm.

- Nguyên nhân của hoạt động này bị chậm muộn khi thực hiện kế hoạch

vốn, dự toán được giao là do cơ quan chủ quản Bộ GDĐT chỉ phê duyệt kế

hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính sau khi đã có dự toán được cơ quan tài

chính thông báo vốn hoặc giao dự toán. Khi lập dự toán theo chu kỳ dự toán của

NSNN như trên đã trình bày, thì cơ quan chủ quản là Bộ GDĐT thẩm định và

phê duyệt số liệu khái toán để đưa vào tổng dự toán toàn ngành gửi cơ quan tài

chính thẩm định, xem xét và giao dự toán. Mặt khác cơ quan tài chính là Vụ Kế

hoạch - Tài chính được Bộ trưởng Bộ GDĐT phân cấp, giao nhiệm vụ chủ trì

thực hiện thẩm định trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt các kế hoạch này cũng cần xin

ý kiến chuyên môn của các đơn vị cục/vụ về các hoạt động trước khi phê duyệt

98

kế hoạch tài chính, áp các định mức chi và nội dung chi cho phù hợp với hoạt

động. Các hoạt động thực hiện quy trình thủ tục vốn đầu tư thực hiện song song

với hoạt động này. Vốn đầu tư được ghi vào một dòng của kế hoạch hoạt động.

Đây cũng là căn cứ để KBNN nơi giao dịch của các dự án đối chiếu kiểm soát

thanh toán hoạt động.

- Trong năm hầu hết các dự án triển khai của Bộ GDĐT đều có xin điều

chỉnh bổ sung kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính năm cho phù hợp với thực

tế thực hiện và kế hoạch chuyên môn của ngành. Việc điều chỉnh này thuộc

thẩm quyền của Bộ GDĐT với vai trò là cơ quan chủ quản dự án thuộc phạm vi

dự toán, kế hoạch vốn đã được giao từ đầu năm của dự án.

- Đối với dự án ETEP thời điểm phê duyệt kế hoạch hoạt động, tài chính

năm 2017 là tháng 5/2017 (trong năm có hai lần điều chỉnh vốn, kế hoạch và dự

toán); năm 2018 là tháng 4/2018 (trong năm có hai lần điều chỉnh kế hoạch và

dự toán); năm 2019 là tháng 3/2019 (trong năm có một lần điều chỉnh kế hoạch

và dự toán); năm 2020 là tháng 1/2020 (trong năm có ba lần điều chỉnh kế hoạch

và dự toán) cuối cùng năm 2021 thời điểm phê duyệt kế hoạch là tháng 1/2021

(trong năm có một lần điều chỉnh kế hoạch và dự toán). Đối với dự án RGEP

thời điểm phê duyệt kế hoạch cũng rất chậm trễ và phải điều chỉnh nhiều lần

trong năm. Năm 2016 phê duyệt kế hoạch tháng 5 và trong năm có hai lần điều

chỉnh kế hoạch. Năm 2017 phê duyệt kế hoạch vào tháng 5 và có ba lần điều

chỉnh bổ sung kế hoạch. Năm 2018 phê duyệt kế hoạch trong tháng 3 và có hai

lần điều chỉnh phê duyệt kế hoạch. Năm 2019 và 2020 phê duyệt kế hoạch tháng

1 và có ba lần điều chỉnh kế hoạch trong năm. Chi tiết thời điểm phê duyệt kế

hoạch hoạt động và tài chính năm, số lần trong năm của một số dự án gần đây

theo bảng tổng hợp dưới đây.

99

10 Bảng 2.10. Bảng tổng hợp thời điểm phê duyệt kế hoạch và số lần điều chỉnh trong năm

2016

2017

2018

2019

2020

2021

H K

H K

H K

H K

H K

H K

Dự án

Thời gian thực hiện dự án

n ầ l ố S

n ầ l ố S

n ầ l ố S

n ầ l ố S

n ầ l ố S

n ầ l ố S

t ệ y u d

t ệ y u d

t ệ y u d

t ệ y u d

t ệ y u d

t ệ y u d

h n ỉ h c u ề i đ

h n ỉ h c u ề i đ

h n ỉ h c u ề i đ

h n ỉ h c u ề i đ

h n ỉ h c u ề i đ

h n ỉ h c u ề i đ

ê h p m ể i đ i ờ h T

ê h p m ể i đ i ờ h T

ê h p m ể i đ i ờ h T

ê h p m ể i đ i ờ h T

ê h p m ể i đ i ờ h T

ê h p m ể i đ i ờ h T

Dự án ETEP

2016-2021

-

-

5/2017

2

4/2018

2

3/2019

3

1/2020

3

1/2021

1

2015-2020

5/2016

2

5/2017

3

3/2018

2

1/2019

3

1/2020

3

-

-

Dự án RGEP Dự án Việt Đức

2011-2021

3/2016

1

2/2017

0

3/2018

1

2/2019

2

1/2020

1

1/2021

1

Nguồn: [35], [36], [38] và tổng hợp của NCS

- Thời gian qua, tại Bộ GDĐT việc quản lý các dự án được thực hiện theo

hình thức tổ chức quản lý hai cấp hoặc ba cấp tùy tình hình đặc điểm cụ thể của

từng dự án, điều này ảnh hưởng lớn tới thời gian thẩm định và phê duyệt kế

hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính của dự án.

+ Với mô hình ba cấp: Bộ GDĐT với vai trò là cơ quan chủ quản chương

trình, dự án có các nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định định -> Chủ dự án (Đại

diện là Ban quản lý các dự án thuộc Bộ GDĐT) -> Ban quản lý các chương

trình, dự án ODA cụ thể theo hiệp định và quyết định thành lập.

+ Với mô hình hai cấp thì Bộ GDĐT đóng vai trò vừa là cơ quan chủ

quản vừa là chủ dự án -> Ban quản lý dự án ODA thực hiện trực tiếp việc quản

lý, giải ngân và thực hiện chương trình, dự án.

Ban quản lý các dự án thuộc Bộ GDĐT được thành lập năm 2016 có chức

năng nhiệm vụ của một ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng

và giải ngân chủ yếu vốn đầu tư công phục vụ đầu tư phát triển và đóng vai trò

là cơ quan chủ dự án đối với các dự án ODA. Trước năm 2016 trở về trước, Bộ

GDĐT chưa thành lập Ban quản lý các dự án thì Bộ GDĐT đóng luôn vai trò là

100

cơ quan chủ quản và cơ quan chủ dự án. Kể từ năm 2016 thì Bộ GDĐT sử dụng

hỗn hợp hai hình thức mô hình quản lý. Một số dự án có tính chất đầu tư nhiều

hơn, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công lớn sẽ thực hiện theo mô hình ba cấp

với cơ quan chủ dự án là ban quản lý các dự án và cấp thực hiện là ban quản lý

dự án. Áp dụng hình thức quản lý này có: Dự án xây dựng trường Đại học Việt

Đức; Dự án Giáo dục Trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất giai đoạn 2; Dự

án phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2; Dự án nâng cao, phát triển giáo dục đại

học. Đối với các dự án hỗ trợ sử dụng vốn mang tính chất chi thường xuyên lớn,

mục tiêu đào tạo bồi dưỡng nhiều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí của

chương trình sẽ được Bộ GDĐT quản lý theo mô hình hai cấp. Bộ GDĐT vừa

đóng vai trò là cơ quan chủ quản và chủ dự án, bên dưới ban quản lý dự án sẽ

trực tiếp thực hiện quản lý giải ngân và thực hiện dự án theo quyết định của Bộ

GDĐT. Các dự án trước năm 2016 đều thực hiện theo mô hình này, từ năm 2016

một số dự án theo mô hình này như: Chương trình phát triển các trường sư phạm

(ETEP); Dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông (RGEP)...

Việc phân cấp theo mô hình quản lý như thế nào ảnh hưởng đáng kể đến

thời gian thẩm định kế hoạch, theo nghiên cứu thực tiễn tại các dự án việc thêm

một cấp thẩm định trung bình mất từ ba đến bốn tuần để thẩm định kế hoạch.

Việc thực hiện phê duyệt kế hoạch hoạt động và tài chính căn cứ vào kế

hoạch vốn được giao được cải thiện về thời gian, tuy vậy hàng năm vẫn phải

điều chỉnh rất nhiều lần gây ảnh hưởng lớn tới tiến độ và chất lượng hoạt động.

Các hoạt động xin bổ sung và điều chỉnh liên tục mất nhiều thời gian công sức

của ban quản lý dự án ảnh hưởng đến giải ngân và thực hiện kế hoạch. Mặt khác

điều này thể hiện việc lập kế hoạch thiếu chuyên nghiệp, yếu ở khâu tổ chức

triển khai thực hiện và điều phối, cũng phần nào phản ánh chất lượng và trình độ

cán bộ chuyên môn lập kế hoạch của các ban quản lý dự án, phản ánh sự phối

hợp giữa các cơ quan chuyên môn và giúp việc tại Bộ GDĐT chưa có sự đồng

bộ thống nhất cao.

101

2.2.4.2. Thanh quyết toán, giải ngân vốn ODA

Tất cả các dự án ODA thuộc Bộ GDDT quản lý và giải ngân thuộc

NSNN, cấp phát toàn bộ cho Bộ GDĐT thực hiện. Việc giải ngân, thanh quyết

toán theo quy trình rút vốn và thanh toán như các nguồn vốn NSNN khác.

- Khi thành lập ban quản lý dự án, các ban quản lý dự án tiến thành đăng

ký mở tài khoản tại KBNN nơi giao dịch theo quy định. Đăng ký mở tài khoản

vốn chi thường xuyên, chi đầu tư mở tài khoản tiền gửi để nhận tiền từ nhà tài

trợ trong trường hợp thực hiện giải ngân qua hệ thống kho bạc mà không thực

hiện giải ngân vốn nhà tài trợ qua ngân hàng (tùy theo điều kiện hiệp định của

mỗi dự án). Ban quản lý dự án mở tài khoản tiền gửi, thanh toán tại kho bạc hay

ngân hàng đều thực hiện quy trình rút vốn theo quy định tại Nghị định số

16/2016/NĐ-CP [27]. Căn cứ dự toán lập đơn rút vốn -> Bộ TC thẩm định phê

duyệt -> Gửi nhà tài trợ thẩm định, xem xét thông qua giải ngân tiền về tài

khoản tiền gửi tại Kho bạc/Ngân hàng -> Thanh toán cho nhà thầu/tổ chức cá

nhân theo chứng từ thanh toán.

- Đối với vốn chi thường xuyên căn cứ rút vốn thanh toán là dự toán được

giao đã được cơ quan tài chính nhập, phê duyệt trên hệ thống TABMIS, kế

hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính được duyệt và hồ sơ chứng từ thanh toán

theo quy định. Chủ đầu tư là các ban quản lý dự án đề nghị tạm ứng, thanh toán,

KBNN sẽ kiểm tra, kiểm soát, xác định giá trị nhà thầu được tạm ứng, thanh

toán và chuyển trả trực tiếp cho nhà thầu hoặc rút tiền mặt tạm ứng thanh toán

cho các hoạt động được cho phép. Cơ quan KBNN có quyền từ chối đề nghị tạm

ứng/thanh toán. Việc kiểm soát chi thanh toán, chứng từ và thủ tục thực hiện

theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ TC

quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN và

Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ

sung một số điều Thông tư số 161/2012/TT-BTC. Đồng thời đảm bảo điều kiện

chi NSNN theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật NSNN số 83/2015/QH13; có

102

đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của

Chính phủ quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

- Đối với vốn đầu tư căn cứ để tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư là thông

báo vốn được cơ quan có thẩm quyền (Bộ KHĐT), cơ quan tài chính thông báo

phê duyệt vốn trên hệ thống TAMIS chi tiết từng dự án, từng nguồn vốn. Chủ

đầu tư cung cấp đầy đủ các chứng từ như quyết định phê duyệt thiết kế, hồ sơ dự

toán, quyết định phê duyệt trúng thầu, quyết định thành lập ban quản lý dự án,

hợp đồng kinh tế, nghiệm thu khối lượng... làm đề nghị trình cơ quan kiểm soát

chi là KBNN cho tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo quy định. Chủ đầu tư đề

nghị tạm ứng, thanh toán, KBNN sẽ kiểm tra, kiểm soát, xác định giá trị nhà

thầu được tạm ứng, thanh toán và chuyển trả trực tiếp cho nhà thầu. Căn cứ pháp

lý để thực hiện là Quyết định 5657/QĐ-KBNN năm 2016 quy định về Quy trình

kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước

qua hệ thống KBNN, được sửa đổi bổ sung tại Quyết định số 6973/QĐ-KBNN

ngày 10/12/2019 và Quyết định số 2611/QĐ-KBNN ngày 03/6/2019 của Tổng

giám đốc Kho bạc Nhà nước.

Theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 [52], Giải ngân

vốn kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm thuộc giai đoạn 2016 - 2020 được kéo

dài sang năm sau. Trong trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền cho kéo

dài hơn thì cũng không được vượt quá thời gian kế hoạch vốn đầu tư công giai

đoạn. Kể từ năm 2021 trở đi giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm chỉ

được kéo dài không quá ngày 31 tháng 01 năm sau. Trong giới hạn phạm vi

nghiên cứu của đề tài tất cả các dự án thuộc đối tượng nghiên cứu đều có vốn

đầu tư công thuộc giai đoạn 2016-2020. Do đó vốn đầu tư công được bố trí đều

được thực hiện kéo dài trong thời gian hai năm hoặc kéo dài đến hết thời hạn

hiệu lực của kế hoạch đầu tư công trung hạn.

- Theo các quy định đó kế hoạch vốn trong năm đã bố trí cho dự án, bao

gồm vốn bổ sung được thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu

đến ngày 31/12 của năm tài chính. Chậm nhất tới thời điểm này, chủ đầu tư phải

103

lập, gửi hồ sơ thanh toán tới KBNN, để được thanh toán vốn, thanh toán các

khoản tạm ứng trước đó, trong trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền cho

phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán thì được chuyển nguồn tiếp tục

sử dụng cho năm sau. Thời hạn thanh toán vốn đến hết ngày 31/1 của năm sau,

nếu quá thời hạn này thì kế hoạch vốn còn lại của dự án sẽ bị thu hồi.

- Từ những phân tích trên tác giả khái quát sơ đồ quy trình rút vốn, thanh

toán vốn ODA, vốn đối ứng thuộc kế hoạch vốn của dự án qua KBNN như sau.

Bộ GDĐT Bộ Tài chính Nhà tài trợ

KBNN Ban quản lý dự án

Nhà cung cấp

Equação 8 Hình 2.5. Sơ đồ thủ tục rút vốn thanh toán vốn ODA

của dự án qua KBNN

Nguồn: [22], [33] và tổng hợp của NCS

- Bước 1: Ban quản lý dự án mở tài khoản ngoại tệ tại KBNN nơi giao dịch.

Tài khoản của dự án tiếp nhận dự toán vốn ODA, vốn đối ứng và ngoại tệ.

- Bước 2: Ban quản lý dự án căn cứ dự toán được giao, đề xuất giải ngân

vốn về tài khoản tiền gửi tại KBNN.

- Bước 3: Căn cứ chứng từ, khối lượng thanh toán thực tế, ban quản lý dự án

đề nghị KBNN kiểm soát thanh toán, trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh

toán nguồn vốn ODA, vốn đối ứng thực hiện từ tài khoản dự toán.

- Bước 4: Căn cứ kế hoạch, dự toán được duyệt và thực tế giải ngân, ban

quản lý dự án thực hiện các thủ tục rút vốn cho đợt tiếp theo đề nghị Bộ GDĐT

104

thẩm định trình Bộ TC thông qua gửi Nhà tài trợ giải ngân vào tài khoản tiền gửi

mở tại KBNN.

Với quy trình thanh toán, tạm ứng và rút vốn từ nhà tài trợ như trên, về cơ

bản các dự án không có nhiều vướng mắc với thủ tục thanh quyết toán với

KBNN. Kết quả đạt được tỷ lệ giải ngân một số dự án thể hiện qua các biểu số

liệu sau đây.

* Kết quả giải ngân của dự án ETEP

Kết thúc dự án, ETEP giải ngân đạt 54% kế hoạch vốn ODA so với thiết

kế ban đầu, đạt 63% so với kế hoạch vốn tổng thể sau điều chỉnh, đạt số tuyệt

đối 48,8 triệu USD/95 triệu USD. Một con số nói lên sự thành công, thất bại của

dự án. Vốn đầu tư cả chương trình chỉ thanh toán được số tuyệt đối là 367 tỷ

đồng/988 tỷ đồng thiết kế ban đầu, đạt 37% (khoảng 17 triệu USD). Vốn đầu tư

thanh toán cho hạng mục duy nhất là nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị và

hạ tầng công nghệ thông tin cho 08 trường đại học sư phạm tham gia chương

trình. Hạng mục sử dụng vốn đầu tư xương sống không thực hiện được theo

thiết kế là đầu tư xây dựng hệ thống LMS và TEMIS, đầu tư trang bị và nguồn

học liệu để phục vụ lâu dài cho ngành trong việc bồi dưỡng giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục phổ thông bị phá sản, không thực hiện được. Đối với vốn

thường xuyên cho hoạt động bồi dưỡng cũng không thực hiện được trực tiếp đầy

đủ, một phần khách quan do dịch bệnh covid-19, một phần do không chuẩn bị

kịp tài liệu bồi dưỡng các các Mô đun bồi dưỡng theo đúng tiến độ, kéo theo kế

hoạch bị dồn vào năm 2020, 2021, dẫn đến phải rút ngắn số ngày tập huấn bồi

dưỡng. Kết quả giải ngân, tỷ lệ giải ngân theo thiết kế phản ánh rõ nét kết quả

đầu ra và hoạt động của dự án đạt được.

105

Đvt: Triệu đồng

Tabela 11 Bảng 2.11. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân dự án ETEP

2017

2018

2019

2021

2020

Thành phần dự án

ODA

ĐƯ

ODA

ĐƯ

ODA

ĐƯ

ODA

ĐƯ

ODA

ĐƯ

ODA

Tổng

Tổng ĐƯ

37.494

6.125

I. Tăng cường năng lực cho các trường …

77.512

10.569

146.059

16.685

637.324

28.349

161.403

32.862

1.059.791

94.591

1.154.442

1.1. Tăng cường năng lực các trường ĐHSP chủ chốt về chất lượng …

25.056

54.026

513.156

26.421

45

59.117

5.169

567.182

240

305.251

5.593

-

-

-

27.369 91.091

5.576 3.756

310.844

1.2. Các trường ĐHSP chủ chốt tổ chức … 1.3: Hỗ trợ các trường ĐHSP chủ chốt phát triển Hệ thống …..

18.179 1.596 1.057

49

135.863

1.120

1.953

-

12

9.357

2

597 1.150

136.983

1.4: Đánh giá nhu cầu, chất lượng ….

658

37.316

-

-

-

38.174

1.5. Quản lý và giám sát thực hiện Chương trình

360.335 160.719 81.513 22.028 12.728

200 7.317

6.859

68.205

858 32.994

9.119

6.080

- 5.388

- 18.242

- 7.350

101.260

2. Hỗ trợ kĩ thuật ….

-

2.475

-

-

Tổng

39.914 52.845 41.889 15.288 11.468 15.820 177.223

- 32.862

34.484 1.094.275

16 94.607

34.500 1.188.942

16 16.701

4.775 642.098

28.349

39.969

6.125

16.648 3.732 81.244

10.569

7.683 153.741

Nguồn: [35]

106

Tabela 12 Bảng 2.12. Bảng tổng hợp tỷ lệ giải ngân thực hiện so với kế hoạch vốn, dự toán được giao

ĐVT: Triệu đồng

Kế hoạch/Dự toán được giao

Gỉai ngân/Thanh toán thực hiện

Tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn được duyệt %

Thành phần dự án

ODA

ĐƯ

Khác

Tổng

ODA

ĐƯ

Khác

Tổng

ODA

ĐƯ

Khác

Tổng

I. Tăng cường năng lực cho các trường …

1.400.953

105.056

61

1.506.057

1.059.791

94.591

61

1.154.442

76%

90%

100%

77%

1.1. Tăng cường năng lực các trường ĐHSP chủ chốt về chất lượng …

595.111

56.411

-

651.521

513.156

54.026

567.182

86%

96%

-

87%

472.061

5.755

-

477.816

305.251

5.593

310.844

65%

97%

-

65%

1.2. Các trường ĐHSP chủ chốt tổ chức … 1.3: Hỗ trợ các trường ĐHSP chủ chốt phát triển Hệ thống …..

173.933

1.140

-

175.072

135.863

1.120

136.983

78%

98%

-

78%

1.4: Đánh giá nhu cầu, chất lượng ….

47.597

1.030

-

48.627

37.316

858

38.174

78%

83%

-

79%

- - - -

1.5. Quản lý và giám sát thực hiện Chương trình

112.252

40.721

61

153.020

68.205

32.994

61

101.260

61%

81%

100%

66%

2. Hỗ trợ kĩ thuật ….

65.012

-

65.012

34.484

16

34.500

53%

-

-

53%

-

-

Tổng

75%

76%

1.465.966

105.056

61

1.571.069

1.094.275

94.607

61

1.188.942

90%

100%

Nguồn: [35], và tổng hợp của NCS

107

Tabela 13 Bảng 2.13. Bảng tổng hợp tỷ lệ giải ngân thực hiện so với kế hoạch vốn tổng thể

ĐVT: Triệu đồng

Kế hoạch tổng thể (trước điều chỉnh HĐ)

Kế hoạch tổng thể (sau điều chỉnh HĐ)

Gỉai ngân/Thanh toán thực hiện

Tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn trước điều chỉnh

Tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn sau điều chỉnh

Thành phần dự án

ODA

ĐƯ

Tổng

ODA

ĐƯ

Tổng

ODA

ĐƯ

Tổng

ODA

ĐƯ

Tổng ODA

ĐƯ

Tổng

I. Tăng cường năng lực cho các trường …

1.978.000

107.500

2.085.500

1.679.000

57.500

1.736.500

1.059.791

94.591

1.154.442

54%

88%

55%

63% 165%

66%

1.1. Tăng cường năng lực các trường ĐHSP chủ chốt về chất lượng …

1.032.000

43.000

1.075.000

708.400

12.650

721.050

513.156

54.026

567.182

50%

126%

53%

72%

79%

731.000

30.100

761.100

777.400

-

777.400

305.251

5.593

310.844

42%

19%

41%

39%

427% -

40%

99.545

10.750

110.295

94.300

94.300

135.863

1.120

136.983 136%

10%

124%

144%

145%

50.955

50.955

29.900

29.900

37.316

858

38.174

73%

75%

125%

- -

128%

- -

1.2. Các trường ĐHSP chủ chốt tổ chức … 1.3: Hỗ trợ các trường ĐHSP chủ chốt phát triển Hệ thống ….. 1.4: Đánh giá nhu cầu, chất lượng …. 1.5. Quản lý và giám sát thực hiện Chương trình

64.500

23.650

88.150

69.000

44.850

113.850

68.205

32.994

101.260 106%

140%

115%

99%

89%

2. Hỗ trợ kĩ thuật ….

64.500

69.000

69.000

34.484

16

34.500

53%

53%

50%

64.500

74% -

50%

-

-

Tổng

2.042.500

107.500

2.150.000

1.748.000

57.500

1.094.275

94.607

1.188.942

54%

88%

55%

63% 165%

66%

1.805.500

Nguồn: [35], và tổng hợp của NCS

108

* Kết quả giải ngân của dự án SLSEMDAP2

Kết thúc thời gian theo hiệp định tài trợ đến năm 2021, dự án

SLSEMDAP2 giải ngân lũy kế đạt 1.295 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 1.056 tỷ

đồng chiếm 82% tổng số vốn giải ngân đạt được, vốn ĐƯ là 238 tỷ đồng chiếm

18% số vốn giải ngân đạt được đến năm 2021. So sánh số liệu giải ngân của dự

án với số vốn dự toán được giao đạt tỷ lệ bình quân cả hai nguồn vốn là 81% dự

toán vốn được giao với số tuyệt đối là 1.295 tỷ đồng/1.310 tỷ đồng. Đây là một

tỷ lệ khá tốt đối với một dự án ODA trong cùng thời kỳ này thuộc Bộ GDĐT.

Nhìn vào bảng số liệu giải ngân lũy kế đến hết 2021 của dự án so sánh với tổng

số vốn kế hoạch tổng thể, ta thấy rằng bình quân cả hai nguồn vốn đến khi kết

thúc dự án theo hiệp định dự án đã giải ngân lũy kế đạt tỷ lệ 71% cả hai nguồn

vốn với số tuyệt đối là 1.295 tỷ đồng/1.825 tỷ đồng. Trong đó vốn ODA là 67%

tương ứng số tiền 1.056 tỷ đồng/1.574 tỷ đồng, và vốn ĐƯ là 95% tương ứng số

tiền là 238 tỷ đồng/251 tỷ đồng. Với tỷ lệ giải ngân như vậy có thể nói dự án đã

khá thành công, các kết quả đầu ra đạt được khá toàn diện và tương ứng với số

liệu giải ngân bình quân 71% của hai nguồn vốn của dự án. Đây có thể là dự án

có tỷ lệ giải ngân tốt nhất trong nhóm các dự án tác giả tìm hiểu, phân tích và

đánh giá.

Đây cũng là kết quả giải ngân tốt mà dự án đã nêu ra để được nhà tài trợ,

các cơ quan chức năng cho phép kéo dài dự án, điều chỉnh một số hạng mục để

thực hiện kéo dài giải ngân thêm hai năm đến 5/2023 để giải ngân số tiền còn lại

của dự án. Mặc dù dự án vẫn phải kéo dài thời hạn giải ngân, tuy nhiên tỷ lệ giải

ngân, kết quả giải ngân của dự án đã đạt được là một con số đáng khích lệ trong

điều kiện các dự án khác giải ngân có kết quả rất không tốt.

Chi tiết số liệu giải ngân chi tiết từng nguồn vốn, hạng mục của dự án và

so sánh kết quả với số dự toán được giao, số vốn ký kết ban đầu của dự án được

trình bày chi tiết các bảng biểu dưới đây.

109

Tabela 14 Bảng 2.14. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân Dự án SLSEMDAP2

ĐVT: Triệu đồng

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Tổng

STT

Hạng mục

2021

ĐƯ

ODA

ĐƯ

ODA

ĐƯ

ODA

ĐƯ

ODA

ĐƯ

ODA

ĐƯ

ODA

ĐƯ

ODA

ĐƯ

ODA

XDCB

1

- -

2

Cung cấp đồ gỗ và thiết bị

- -

28.150 2.657

36.275 8.358

193.504 85.536

39.831 4.449

180.284 45.502

8.494 3.080

34.962 50.419

51.555 5.758

151.451 38.374

67.144 1.926

Ô tô

3

- -

701

- 27.515 2.827

- - - -

4

SGK và Tài liệu hướng dẫn

784

- -

838

552

7.159

Đào tạo bồi dưỡng

5

523 2.925

1.979

- - 16.058 12.944

61 795 25.619

- 7.334 3.896

- -

18.148 -

6

Hội thảo, nghiên cứu, khảo sát

-

332 - 285

Chuyên gia tư vấn

7

990 2.970

950 1.662

-

3.800 - 4.141

359 26.333

- 7.845

627.345 249.273 2.827 32.653 65.510 2.917 60.138

Hoạt động thí điểm

8

- -

9

Hỗ trợ thực hiện Dự án

- 2.008

- 15.892

Tổng

- - - - - 3.103 34.611

- 2.653 40.403

- - - - - - - 13.389 - - 3.989 48.622

2.439 297.631

6.046 6.046

1.112 3.724

- - - - - - - 3.369 48.201

3.418 2.588 118.809

2.322 257.546

15.053

- - - - - 3.343 61.494

2.770 248.288

19.930 188 - 733 - - - - 3.460 24.312

90.153

184.236 24.490 701 2.184 - - - - 26.727 238.339

1.056.555

Nguồn: [37]

110

Tabela 15 Bảng 2.15. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân so với dự toán vốn được giao Dự án SLSEMDAP2

ĐVT: Triệu đồng

Dự toán vốn được giao

Giải ngân

STT

Hạng mục

1 2 3 4 5 6 7 9

Xây dựng cơ bản - Vốn ODA Cung cấp đồ gỗ và thiết bị Ô tô SGK và Tài liệu hướng dẫn Đào tạo bồi dưỡng Hội thảo, nghiên cứu, khảo sát Chuyên gia tư vấn Hỗ trợ thực hiện Dự án Tổng

ODA 711.907 279.340 5.530 82.903 98.290 6.569 107.014 18.018 1.309.571

ĐƯ 96.937 22.427 553 6.207 - - - 30.428 156.553

ODA 627.345 249.273 2.827 32.653 65.510 2.917 60.138 15.892 1.056.555

ĐƯ 184.236 24.490 701 2.184 - - - 26.727 238.339

Tổng 811.581 273.763 3.529 34.837 65.510 2.917 60.138 42.619 1.294.893

Tỷ lệ giải ngân/Dự toán (%) ĐƯ Tổng ODA 190% 109% 127% 35% 0% 0% 0% 88% 152%

88% 89% 51% 39% 67% 44% 56% 88% 81%

100% 91% 58% 39% 67% 44% 56% 88% 88%

Tổng 808.845 301.767 6.083 89.110 98.290 6.569 107.014 48.446 1.466.124

Nguồn: [37], và tổng hợp của NCS

111

Tabela 16 Bảng 2.16. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân so với kế hoạch tổng thể Dự án SLSEMDAP2

ĐVT: Triệu đồng

Kế hoạch tổng thể dự án

Giải ngân

STT

Hạng mục

Tỷ lệ giải ngân/Kế hoạch (%) Tổng ĐƯ ODA

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Xây dựng cơ bản - Vốn ODA Cung cấp đồ gỗ và thiết bị Ô tô SGK và Tài liệu hướng dẫn Đào tạo bồi dưỡng Hội thảo, nghiên cứu, khảo sát Chuyên gia tư vấn Hoạt động thí điểm Hỗ trợ thực hiện Dự án Lãi trong quá trình thực hiện Dự phòng

Tổng

ODA 817.074 248.959 2.885 110.514 208.119 14.279 100.283 43.687 27.878 90.660 148.863 1.573.677

ĐƯ 187.119 24.896 288 11.051 - - - - 27.515 - 43.775,16 250.870

ODA 627.345 249.273 2.827 32.653 65.510 2.917 60.138 - 15.892 - - 1.056.555

ĐƯ 184.236 24.490 701 2.184 - - - - 26.727 - - 238.339

Tổng 811.581 273.763 3.529 34.837 65.510 2.917 60.138 - 42.619 - - 1.294.893

77% 100% 98% 30% 31% 20% 60% 0% 57% 0% 0% 67%

98% 98% 243% 20% 0% 0% 0% 0% 97% 0% 0% 95%

81% 100% 111% 29% 31% 20% 60% 0% 77% 0% 0% 71%

Tổng 1.004.193 273.855 3.173 121.565 208.119 14.279 100.283 43.687 55.393 90.660 192.638 1.824.547

Nguồn: [37], và tổng hợp của NCS

112

* Kết quả giải ngân của dự án RGEP

Kết thúc dự án RGEP giải ngân số tuyệt đối số tiền là 423 tỷ đồng (100%

vốn chi thường xuyên, vốn chi đầu tư giải ngân bằng 0 mặc dù được bố trí vốn

178 tỷ năm 2019) tương ứng với tỷ lệ 55% số vốn được giao và đạt tỷ lệ 23% so

với kế hoạch vốn tổng thể được phê duyệt (một tỷ lệ rất thấp sau năm năm triển

khai dự án, bị đánh giá không hài lòng ở chỉ số giải ngân của Ngân hàng Thế

giới). Cụ thể ở các nguồn vốn ODA là 381 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 53% kế hoạch, dự

toán vốn được giao và tỷ lệ 22% kế hoạch vốn ODA tổng thể được phê duyệt;

vốn đối ứng giải ngân số tiền là: 43 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 63% kế hoạch

vốn tổng thể được duyệt, đạt tỷ lệ 90% kế hoạch vốn được giao. Với tỷ lệ giải

ngân như vậy nói lên sự thất bại của dự án ở khía cạnh giải ngân và theo đó là

các kết quả đầu ra không đạt được cụ thể ở hai hạng mục chính của dự án theo

thiết kế ban đầu đó là: i) “Về việc biên soạn một bộ SGK sử dụng vốn vay của

Ngân hàng Thế giới” không thực hiện được. Vì các lý do, sau khi ban hành

Chương trình GDPT mới, Dự án đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn tác giả nhưng

vì nhiều nguyên nhân khác nhau nên không tuyển chọn được đủ số lượng tác

giả, trong đó nguyên nhân chính là hầu hết các chuyên gia có kinh nghiệm trước

đó đã ký hợp đồng với các nhà xuất bản và triển khai biên soạn SGK, tới thời

điểm Bộ GDĐT mời thầu, các nhà xuất bản đã có một số bản mẫu SGK lớp 1

được chuẩn bị gần như hoàn tất, sẵn sàng để thẩm định và phê duyệt đưa vào sử

dụng, lý do mang nặng tính chủ quan trong quá trình thực hiện dự án; ii) “Xây

dựng Trung tâm Phát triển bền vững chất lượng GDPT Quốc gia và Trung tâm

Khảo thí Ngoại ngữ Quốc gia” không thực hiện được theo thiết kế ban đầu,

mục tiêu của Tiểu thành phần dự án số 3.1 là hoàn thành việc thành lập và xây

dựng nhà làm việc Trung tâm chính ở Hà Nội và các trung tâm vệ tinh ở 4 địa

điểm khác trên cả nước. Đến khi kết thúc dự án, ban quản lý dự án RGEP mới tổ

chức thực hiện xong các bước của giai đoạn chuẩn bị đầu tư với các cơ quan

quản lý Nhà nước như Chỉ giới đường đỏ; Giải pháp phòng cháy chữa cháy;

Thẩm định Thiết kế cơ sở và thẩm định Tổng mức đầu tư; thẩm định thiết kế bản

113

vẽ thi công, tháng 7/2020 Bộ GDĐT mới phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi,

do đó cùng với việc không được gia hạn dự án, nên dự án đầu tư xây dựng này

bị hủy bỏ do không còn kịp thời gian thực hiện. Tỷ lệ giải ngân thấp, hai hạng

mục chính của dự án không giải ngân được, ngoài ra rất nhiều các chỉ số, kết

quả đầu ra cũng không đạt được như thiết kế ban đầu. Tổng hợp số liệu giải

ngân của Dự án tổng hợp theo nguồn vốn, hạng mục thành phần dự án chi tiết

theo bảng tổng hợp dưới đây.

114

Tabela 17 Bảng 2.17. Bảng tổng hợp tỷ lệ giải ngân thực hiện so với kế hoạch vốn tổng thể dự án RGEP

Đvt: Triệu đồng

Kế hoạch tổng thể

Giải ngân lũy kế

Kế hoạch vốn, dự toán được giao

Tỷ lệ vốn giải ngân/Kế hoạch vốn tổng thể dự án (%)

Tỷ lệ vốn giải ngân/Kế hoạch vốn, dự toán được giao (%)

Thành phần dự án

ODA

ĐƯ

Tổng

ODA

ĐƯ

Tổng

ODA

ĐƯ

Tổng

ODA

ĐƯ

Tổng

ODA

ĐƯ

Tổng

Thành phần 1: Hỗ trợ phát triển CT GDPT mới

364.580

6.780

371.360

291.664

8.078

299.742

240.491

7.344

247.835 65,96% 108,32%

66,74%

82,45%

90,91%

82,68%

Thành phần 2: Hỗ trợ biên soạn SGK theo CT GDPT mới

442.240

22.600

464.840

111.170

6.532

117.702

11.117

3.299

14.416

2,51%

14,60%

3,10%

10,00%

50,51%

12,25%

848.517

-

848.517

305.466

0

305.466

126.221

-

126.221 14,88%

0,00%

14,88%

41,32%

0,00%

41,32%

Thành phần 3: Hỗ trợ phát triển bền vững chất lượng GDPT và khảo thí ngoại ngữ

Thành phần 4: Quản lý, giám sát, đánh giá dự án

17.063

38.420

55.483

8.217

32.849

41.066

2.739

34.997 16,05%

83,96%

63,08%

33,33%

98,20%

85,22%

Dự phòng

0,00%

0,00%

0,00%

0,00%

0,00%

-

-

32.258 -

TỔNG

67.800 1.740.200

67.800 1.808.000

- 42.901

- 0,00% 423.469 21,87%

67.800

716.517

47.460

763.976

380.568

63,28% 23,42%

53,11%

90,39%

55,43%

Nguồn: [36]

115

2.2.5. Kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA các dự án

Báo cáo tình hình giải ngân, quyết toán hạch toán ngân sách nhà nước của

các chương trình, dự án thuộc Bộ GDĐT thời gian vừa qua được thực hiện rất

nghiêm túc và đầy đủ bởi các ban quản lý dự án, các chủ dự án được Bộ GDĐT

ủy quyền quản lý, thực hiện dựa án theo quy định hiện hành của pháp luật về

thanh quyết toán vốn chi thường xuyên và vốn chi đầu tư phát triển. Việc theo

dõi, kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA được thực hiện trong suốt cả chu

kỳ của dự án, theo phân đoạn hoặc theo chu kỳ ngân sách. Trong phạm vi

nghiên cứu của luận án, tác giả phân tích và đánh giá quy trình chung của việc

quyết toán, đánh giá và quyết toán vốn của dự án ODA theo quy trình chung,

không đi sâu phân tích mang tính kỹ thuật của việc quyết toán từng nguồn vốn

mà Bộ GDĐT đang thực hiện đối với các dự án theo quy định hiện hành. Trình

tự tiến hành, quy trình quyết toán vốn ODA của các dự án thuộc Bộ GDĐT có

thể mô tả khái quát của cả chu trình qua sơ đồ dưới đây:

Quốc hội

Thủ tướng Chính phủ

Bộ Tài chính Bộ KHĐT

Nhà tài trợ Bộ GDĐT

Các ban quản lý dự án trực thuộc (chủ đầu tư, đơn vị dự toán)

116

Equação 9 Hình 2.6- Quy trình quyết toán vốn ODA của các ban quản lý dự án

Nguồn: [22], [33], [49], [52] và tổng hợp của NCS

- Bước 1: Các chủ đầu tư lập, gửi hồ sơ quyết toán, báo cáo tài chính tới

Bộ GDĐT;

- Bước 2: Bộ GDĐT tiến hành thẩm định và phê duyệt quyết toán, xét

duyệt quyết toán theo hồ sơ hoặc theo niên độ tài chính;

- Bước 3: Các ban quản lý dự án đóng vai trò chủ đầu tư, đơn vị dự toán,

sử dụng ngân sách hoàn thiện hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, hoặc lập lại

báo cáo tài chính có điều chỉnh gửi lại Bộ GDĐT tổng hợp;

- Bước 4: Bộ GDĐT tổng hợp số liệu quyết toán vốn, kết quả quyết toán

và thực hiện vốn đầu tư hoàn thành gửi Bộ TC, Bộ KHĐT tổng hợp báo cáo

Chính phủ trình Quốc hội thông qua.

- Bước 5: Các ban quản lý dự án quyết toán tổng hợp vốn đã sử dụng của

dự án với nhà tài trợ làm căn cứ để chốt số giải ngân thực hiện so với hiệp định

đã ký (bước này thường được làm song cùng bước 3 hàng năm hoặc thời điểm

kết thúc dự án tùy từng dự án).

- Quyết toán vốn đối với các công trình, dự án sử dụng vốn đầu tư của

các ban quản lý dự án sử dụng vốn ODA: Hồ sơ, trình tự thủ tục quyết toán đối

với công trình sử dụng vốn đầu tư hoàn thành được các ban quản lý dự án thuộc

Bộ GDĐT thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày

18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc

nguồn vốn nhà nước [13] và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của

Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-

BTC ngày 18/01/2016 [17] quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc

nguồn vốn nhà nước (quy trình thủ tục, mẫu biểu hồ sơ quyết toán). Về cơ bản

bộ hồ sơ quyết toán đối với công trình hoàn thành sử dụng vốn đầu tư nguồn gốc

ODA gồm các hồ sơ chứng từ như sau: Văn bản đề nghị quyết toán công trình

hoàn thành của ban quản lý dự án đóng vai trò là chủ đầu tư; các mẫu biểu quyết

117

toán theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ TC; văn bản pháp lý của công trình,

dự án hoàn thành; hồ sơ hợp đồng; biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành;

báo cáo kiểm toán độc lập; báo cáo kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm

toán nhà nước nếu có. Các ban quản lý dự án trình hồ sơ qua Vụ KHTC của Bộ

GDĐT, Vụ KHTC lập hội đồng thẩm định hồ sơ, thành viên hội đồng do Bộ

trưởng Bộ GDĐT quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ KHTC, hiện nay các

thành viên thường là các chuyên gia về tài chính, đầu tư, XDCB của các đơn vị:

Cục Cở sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em (Cục Cơ sở vật chất);

Vụ KHTC; Viện Nghiên cứu và Thiết kế trường học; Ban quản lý các dự án; các

vụ bậc học khác có liên quan. Hội đồng thẩm định hồ sơ làm việc độc lập khách

quan, thẩm định hồ sơ quyết toán theo đề nghị của chủ đầu tư là các ban quản lý

dự án chuẩn bị và trình. Kết quả thẩm định hồ sơ được Vụ KHTC tổng hợp,

trình Bộ trưởng Bộ GDĐT thông qua.

Với các quy định và quy trình quyết toán, hồ sơ quyết toán nêu trên, qua

xem xét và nghiên cứu hồ sơ quyết toán hạng mục công trình, tiểu dự án hoàn

thành của dự án ETEP, tác giả nhận thấy đã được ban quản lý dự án, Bộ GDĐT

thực hiện đúng quy định, quy trình (kết quả tác giả tổng hợp số liệu từ ban quản

lý dự án vào ngày 30/6/2022, sau thời gian kết thúc dự án và trong thời gian ân

hạn ban quản lý dự án tiếp tục hoạt động để thực hiện các thủ tục quyết toán,

đóng dự án). Đây là các dự án, tiểu dự án có quy mô vốn nhỏ thuộc Dự án nhóm

C theo sự phân chia của Luật đầu tư công. Với số vốn đầu tư được giao dự toán,

sử dụng của dự án. Sau khi hoàn tất hồ sơ thủ tục, ban quản lý đề nghị Bộ

GDĐT quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với dự án thuộc chương trình

ETEP vốn ODA (nguồn vốn đối ứng do nhà trường đối ứng bằng cơ sở vật chất,

hiện vật... bằng nguồn thu hợp pháp, tự chủ của nhà trường nên không thuộc

phạm vi quyết toán vốn ODA, nguồn vốn đối ứng nhà trường được ghi nhận để

báo cáo số liệu với nhà tài trợ) với tổng số vốn đề nghị là: 366,8 tỷ đồng đạt

99,3% kế hoạch vốn được giao là 369,5 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn quyết toán dự

án hoàn thành được Bộ GDĐT quyết toán số tiền là 418,6 tỷ đồng trong đó vốn

118

ODA là 366,4 tỷ đồng, đạt 99,9% giá trị đề nghị quyết toán của dự án, số vốn bị

loại trừ không đủ điều kiện quyết toán số tiền 372 triệu VND ở một số hạng mục

thiết bị bị giảm trừ và giá trị xây lắp bị giảm trừ do không đủ hồ sơ, điều kiện.

Như vậy, kết quả với tỷ lệ quyết toán vốn đạt khá cao, chỉ một lượng giá trị nhỏ

bị đề nghị xuất toán, thu hồi không đủ điều kiện quyết toán. Đồng thời cơ quan

thẩm định quyết toán cũng yêu cầu dự án hoàn thiện chấn chỉnh một số nội dung

của hồ sơ như lưu trữ khoa học, hóa đơn chứng từ cần đầy đủ các thông tin cơ

bản, hồ sơ thầu, giấy đề nghị thanh toán... cần phải photo hay đóng kèm với

từng hồ sơ đề nghị với chi tiết từng gói thầu.

Số liệu quyết toán chi tiết công trình hoàn thành của dự án ETEP thể hiện

qua bảng dưới đây:

119

Tabela 18 Bảng 2.18. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư dự án ETEP

ĐVT: Triệu đồng

Tổng mức đầu tư

Kế hoạch vốn đầu tư được giao (ODA)

Tổng vốn giải ngân đề nghị quyết toán

Tổng giá trị vốn quyết toán được duyệt

Ghi chú

Tỷ lệ % giá trị vốn được duyệt/số giải ngân đề nghị quyết toán

TT

Tên công trình, dự án

ODA

Tổng

Tổng

ODA

Tổng

ODA

Tổng

ODA

ĐƯ (trường)

Năm 2020

Năm 2021

ĐƯ (trường)

ĐƯ (trường)

ĐƯ (trường)

40.000

2.000

42.000

40.000

2.000

42.000

39.935

1

giảm trừ giá trị xây lắp

40.000

-

40.000

2.000

41.935

99,84%

100,00%

42.000

9.167

51.167

42.000

9.167

51.167

41.965

2

giảm trừ giá trị xây lắp

42.000

-

42.000

9.167

51.132

99,92%

100,00%

53.000

8.333

61.333

52.664

8.333

60.997

52.630

3

giảm trừ giá trị thiết bị

53.000

-

53.000

8.333

60.963

99,94%

100,00%

46.000

5.952

51.952

45.515

5.952

51.467

45.427

4

giảm trừ giá trị xây lắp

41.400

4.115

45.515

5.952

51.379

99,81%

100,00%

55.000

5.500

60.500

55.000

5.500

60.500

54.951

5

giảm trừ giá trị thiết bị

55.000

-

55.000

5.500

60.451

99,91%

100,00%

Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Học viện Quản lý giáo dục Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Sư phạm Hà Nội Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh

120

Tổng mức đầu tư

Kế hoạch vốn đầu tư được giao (ODA)

Tổng vốn giải ngân đề nghị quyết toán

Tổng giá trị vốn quyết toán được duyệt

Tỷ lệ % giá trị vốn được duyệt/số giải ngân đề nghị quyết toán

TT

Tên công trình, dự án

Tổng mức đầu tư

ODA

Tổng

ODA

Tổng

ODA

Tổng

ĐƯ (trường)

Năm 2020

Năm 2021

ĐƯ (trường)

Năm 2020

Năm 2021

ĐƯ (trường)

Năm 2020

50.000

8.800

58.800

50.000

8.800

58.800

49.975

6

giảm trừ giá trị thiết bị

50.000

-

50.000

8.800

58.775

99,95%

100,00%

42.000

5.000

47.000

39.682

5.000

44.682

39.665

7

giảm trừ giá trị xây lắp

29.400

12.600

42.000

5.000

44.665

99,96%

100,00%

42.000

7.500

49.500

41.940

7.500

49.440

41.880

8

giảm trừ giá trị xây lắp

42.000

-

42.000

7.500

49.380

99,86%

100,00%

Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Sư phạm - Đại học Huế Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Vinh

Tổng cộng

370.000

52.252

422.252

352.800

16.715

369.515

366.801

52.252

419.052

366.429

52.252

418.681

Nguồn: [35] và tổng hợp của NCS

121

- Quyết toán, xét duyệt vốn chi thường xuyên: Bộ GDĐT thực hiện thẩm

tra, xét duyệt quyết toán ngân sách nhà nước theo niên độ hàng năm đối với các

dự án có sử dụng vốn ODA cho chi thường xuyên theo quy trình, thủ tục và mẫu

biểu quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài

chính quy định về xét duyệt, thẩm định thông báo và tổng hợp quyết toán năm

(trước đó là Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính).

Căn cứ để Bộ GDĐT thẩm định, xét duyệt quyết toán đối với vốn ODA chi

thường xuyên của các dự án là: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, bảng biểu

đối chiếu dự toán với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, toàn bộ hợp đồng, hồ sơ

chứng từ thanh toán trong niên độ quyết toán. Đồng thời qua việc thẩm định xét

duyệt quyết toán vốn chi thường xuyên, Bộ GDĐT (Vụ KHTC) cũng ghi nhận

số liệu giải ngân vốn đầu tư thực tế trong kỳ để tổng hợp báo cáo Bộ TC, Bộ

KHĐT theo quy định về báo cáo quyết toán vốn ngân sách nhà nước hằng năm,

phục vụ lập báo cáo tài chính ngành, quốc gia theo quy định.

Số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán của một số dự án qua các năm

như sau:

Tabela 19 Bảng 2.19. Bảng tổng hợp số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án

Nguồn vốn

Năm quyết toán

Dự án RGEP Số quyết toán

Chênh lệch

Đvt: Triệu đồng Dự án ETEP Số quyết toán

Chênh lệch

Số đề nghị

Số đề nghị

2016

2017

2018

2019

2020

2021

ODA ĐƯ ODA ĐƯ ODA ĐƯ ODA ĐƯ ODA ĐƯ ODA ĐƯ

- 7.852 50.596 8.697 44.371 7.979 83.579 9.574 202.740 8.972 - - 424.360

- 7.852 50.596 8.697 44.326 7.900 83.514 9.480 202.132 8.972 - - 423.469

- - 39.969 6.125 81.345 10.590 153.843 16.717 642.233 28.349 177.264 32.895 1.189.331

- - - - 45 79 65 94 608 - - - 891

- - 39.969 6.125 81.244 10.569 153.741 16.701 642.098 28.349 177.223 32.862 1.188.882

- - - - 101 21 102 16 135 - 41 33 449

Cộng

Nguồn: [35], [36] và tổng hợp của NCS

122

250,000

200,000

150,000

100,000

50,000

-

2016

2017

2018

2019

2020

2021

Số quyết toán ODA

Số quyết toán ĐƯ

Số đề nghị ODA

Số đề nghị ĐƯ

Equação 10 Hình 2.7- Số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án RGEP

700,000

600,000

500,000

400,000

300,000

200,000

100,000

-

2016

2017

2018

2019

2020

2021

Số quyết toán ODA

Số quyết toán ĐƯ

Số đề nghị ODA

Số đề nghị ĐƯ

Equação 11 Hình 2.8- Số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án ETEP

Nguồn: Số liệu từ bảng 2.19

Nguồn: Số liệu từ bảng 2.19

123

Nhìn vào bảng số liệu quyết toán của hai dự án như trên, tác giả nhận thấy

việc quyết toán vốn của các dự án đạt tỷ lệ khá cao, dự án RGEP đạt tỷ lệ 99,8%

tổng số vốn đề nghị, dự án ETEP đạt tỷ lệ 99,9%. Số vốn bị loại trừ không đủ

điều kiện quyết toán rất nhỏ so với số đề nghị. Ở dự án RGEP số tiền là 891

triệu/424.360 triệu VND, dự án ETEP số tiền là 449 triệu/1.189.331 triệu VND.

Nghiên cứu hồ sơ biên bản thẩm tra phê duyệt quyết toán của Bộ GDĐT đối với

hai dự án trên thì nguyên nhân chủ yếu của việc không được quyết toán là các

lỗi như: hoạt động nội dung chi thanh toán không có trong kế hoạch, trong định

mức ở một số cuộc hội nghị hội thảo, vượt định mức chi công tác phí, thiếu hồ

sơ chứng từ theo quy định về hóa đơn tài chính, thiếu chữ ký của người nhận

tiền cuối cùng…. Các lỗi này mang tính chủ quan, sai sót nhỏ không mang tính

hệ thống, số lớn, tại các Thông báo duyệt quyết toán, Bộ GDĐT đều có nhắc

nhở, chấn chỉnh các đơn vị rút kinh nghiệm cho năm tài chính tiếp theo. Về mẫu

biểu quyết toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán kế toán các dự án luôn

đáp ứng được về chất lượng và đảm bảo thời gian hoàn thành gửi Vụ KHTC

đúng hạn.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ

ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

2.3.1. Một số kết quả đạt được

Việc quản lý vốn ODA đầu tư cho giáo dục và đào tạo thời gian qua đạt

nhiều kết quả góp phần vào những thành công chung của toàn ngành và sự

nghiệp giáo dục của cả nước. Một số thành tựu của ngành giáo dục đào tạo có

phần đóng góp không nhỏ của các chương trình, dự án ODA cho giáo dục và

đào tạo thời gian vừa qua. Cụ thể ở một số nội dung như:

Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ

cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Nếu như năm 2014 cả nước mới có 18

tỉnh/thành phố được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em

5 tuổi thì năm 2017 tất cả các địa phương đã hoàn thành đạt chuẩn phổ cập giáo

dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Thành công này có sự đóng góp lớn của Chương

124

trình giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng

đi học cho trẻ mầm non; Cả nước đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức

độ 2, trong đó có 18/63 tỉnh/thành phố đạt mức độ 3.

Giáo dục trung học cơ sở đã đạt chuẩn phổ cập mức độ 1, trong đó có

19/63 tỉnh/thành phố đạt mức độ 2, mức độ 3. Chỉ số về tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi

vào lớp 1 đạt 99%, đứng thứ 2 ASEAN (sau Singapore). Đây là điểm sáng trong

đổi mới giáo dục của nước ta và được các tổ chức quốc tế như UNICEF,

UNESCO, WB đánh giá cao. Góp công lớn vào thành công này có các dự án

SEQAP, SLASEMDP2, SESDPII....

Bộ GDĐT đã xây dựng, ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới

và tích cực cùng với các địa phương chuẩn bị các điều kiện để triển khai chương

trình. Trực tiếp tài trợ cho việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là Dự

án RGEP. Bộ GDĐT ban hành và thẩm định xong 54 Mô đun bồi dưỡng cho

GV và CBQL cơ sở giáo dục phổ thông ở tất cả các cấp học, đã bồi dưỡng cho

28.000 giáo viên cốt cán, 4.000 CBQL cốt cán ở các cấp học từ đó bồi dưỡng lại

cho đội ngũ hơn 1 triệu GV và CBQL cả nước để phục vụ đổi mới chương trình

giáo dục phổ thông mà nòng cốt là 8 trường đại học sư phạm trong cả nước thực

hiện trực tiếp tài trợ cho hoạt động này được dùng từ nguồn vốn Dự án ETEP...

Còn nhiều chỉ số đánh giá khác về Giáo dục của Việt Nam được các tổ

chức quốc tế ghi nhận, đánh giá cao: tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành Chương

trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu khối ASEAN; chất lượng

giáo dục tiểu học của Việt Nam cũng đứng vào tốp đầu các nước ASEAN ở cả 3

năng lực: Đọc hiểu, Viết, Toán học. Mô hình quản trị đại học đã có sự chuyển

biến mạnh mẽ, quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở đào tạo

được tăng cường trong mọi mặt hoạt động. Công nghệ thông tin được sử dụng

rộng rãi trong các hoạt động dạy và học; dạy học qua internet, trên truyền hình

được thực hiện mạnh mẽ, nhất là trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội để

phòng, chống dịch Covid-19. Những thành công này là rất đáng khích lệ có sự

đóng góp chung của toàn xã hội, của cả đất nước nhằm cụ thể hóa mục tiêu

125

của Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Đánh giá quản lý vốn tại các dự án ODA thuộc Bộ GDĐT giai đoạn vừa

qua, qua việc tìm hiểu, phân tích thực trạng thực hiện tại các dự án thuộc Bộ

GDĐT, tác giả nhận thấy các dự án đã đạt được một số kết quả chủ yếu như sau:

Thứ nhất: Lập kế hoạch tổng thể, xây dựng kế hoạch chuyên môn đi kèm

với kế hoạch vốn tổng thể và chi tiết cho từng năm, giai đoạn triển khai dự án đã

trở thành quy trình, quy định khung mà tất cả các dự án đều thực hiện thành thục

và thực hiện tốt. Các dự án nhận thức rất rõ việc xây dựng kế hoạch tổng thể

vốn, chi tiết từng giai đoạn và chia theo năm gắn với kế hoạch chuyên môn của

ngành là rất quan trọng phục vụ cho cả vòng đời dự án. Dự án có tính chất đặc

thù đó là chỉ giới hạn một số năm nhất định, do đó nếu năm nay không hoàn

thành kế hoạch thì sẽ bị dồn vào năm sau và các năm cuối dự án, do đó khả năng

không hoàn thành kế hoạch, không hoàn thành dự là rất lớn nếu như không xây

dựng được kế hoạch tốt ngay từ đầu. Ở các dự án tác giả tìm hiểu phân tích thì

đều đã làm việc này khá tốt, ngay sau khi dự án được ký kết các ban quản lý dự

án đã xây dựng kế hoạch vốn gắn với kế hoạch chuyên môn trình lãnh đạo Bộ

GDĐT thông qua, mặc dù các kế hoạch này cũng đã bị điều chỉnh nhiều lần

trong quá trình thực hiện.

Thứ hai: Xây dựng kế hoạch vốn, dự toán vốn chi thường xuyên hằng

năm được các ban quản lý dự án luôn chấp hành đúng và đầy đủ các quy định về

xây dựng kế hoạch theo yêu cầu của Bộ GDĐT, Bộ TC. Các dự án đầu tư nhiều

công sức, tập trung nhiều trí lực và nguồn lực của dự án để phục vụ việc lập kế

hoạch hàng năm. Về tiêu chuẩn định mức, về nội dung hoạt động, về tổng kế

hoạch đề xuất, thời gian biểu đều tuân thủ và thực hiện nghiêm theo yêu cầu của

Bộ GDĐT. Mốc thời gian về lập kế hoạch vốn, dự toán cho năm sau luôn được

các dự án chấp hành đầy đủ, số liệu kiểm tra tìm hiểu cho thấy các dự án hầu hết

đạt mốc thời gian theo yêu cầu của Bộ GDĐT, ngày 31/7 năm trước nộp kế

hoạch vốn, đăng ký kế hoạch vốn cho năm sau; ngày 31/10 năm trước căn cứ số

126

thông báo điều chỉnh kế hoạch; 30/01 của năm tài chính căn cứ số giao dự toán

lập và trình kế hoạch tài chính, kế hoạch hoạt động và kế hoạch lựa chọn nhà

thầu trên cơ sở số dự toán vốn ODA, ĐƯ cuối cùng được phê duyệt.

Thứ ba: Lập kế hoạch vốn chi đầu tư bố trí cho dự án được cải thiện. Các

ban quản lý dự án tích cực phối hợp cùng với Bộ GDĐT để thực hiện kế hoạch

đầu tư công giai đoạn 2016-2020. Chủ động phối hợp với Bộ GDĐT để bổ sung

kế hoạch đầu tư công, trình cấp có thẩm quyền xem xét thông qua để đưa bổ

sung vốn vào kế hoạch giai đoạn, đảm bảo đủ điều kiện được bố trí vốn trong

thời gian thực hiện dự án, mặc dù có độ trễ nhất định trong việc thông báo vốn

đầu tư. Do đặc thù của dự án ODA là phải có FS (Báo cáo nghiên cứu khả thi)

được phê duyệt mới được ghi nhận để đề xuất đưa vào kế hoạch vốn đầu tư

công. Do đó thường xuyên tồn tại thực tế, tại thời điểm rà soát, đăng ký vốn kế

hoạch đầu tư công giai đoạn mới sẽ không có đủ điều kiện để đưa kế hoạch vốn

ODA của tất cả các dự án. Mà các dự án có đặc thù là liên tục đàm phán ký kết

theo tiến độ. Do vậy, đối với vốn đầu tư của dự án sẽ phải bổ sung trong năm,

thường xuyên để đưa vào kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn.

Thứ tư: Việc chấp hành kế hoạch vốn được thực hiện nghiêm túc, các ban

quản lý dự án luôn chủ động, tích cực triển khai kế hoạch được phê duyệt ngay

khi kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính được phê duyệt bởi Bộ GDĐT. Mặc

dù kế hoạch giai đoạn 2016-2021 vừa qua hầu hết các dự án đều được phê duyệt

ở cuối quý 1, đầu quý 2 (bị chậm, muộn), trong năm nhiều lần phải điều chỉnh

kế hoạch vốn và kế hoạch thực hiện. Tuy vậy, các dự án đã chủ động tích cực

linh hoạt thực hiện kế hoạch, đề xuất điều chỉnh kế hoạch tăng giảm vốn trong

trường hợp không thực hiện được báo cáo Bộ GDĐT. Do đó, tỷ lệ giải ngân vốn

hàng năm so với số vốn được giao đạt tỷ lệ khá cao.

Thứ năm: Việc quyết toán, báo cáo quyết toán công trình hạng mục công

trình và báo cáo quyết toán vốn hằng năm được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc

đúng hạn. Quy trình, thủ tục và hồ sơ quyết toán công trình, hạng mục công

trình đã thành quy trình được hướng dẫn bởi Bộ GDĐT áp dụng từ năm 2017,

127

hằng năm có điều chỉnh bổ sung cập nhật kịp thời. Các ban quản lý dự án vì vậy

rất thuận tiện cho việc áp dụng đúng, đầy đủ. Báo cáo quyết toán vốn, thẩm định

và xét duyệt quyết toán vốn hằng năm của Bộ GDĐT đối với các dự án cũng

được triển khai kịp thời niên độ phục vụ báo cáo tài chính quyết toán NSNN

hằng năm và báo cáo tài chính nhà nước của ngành giáo dục và đào tạo tổng hợp

gửi Bộ TC, Bộ KHĐT. Qua việc thẩm tra xét duyệt quyết toán vốn, hằng năm

Bộ GDĐT đều chỉ ra những tồn tại, những hạn chế trong quản lý vốn của các dự

án để từ đó có sự chẩn chỉnh kịp thời không để xảy ra trong niên độ tài chính

tiếp theo. Trong giai đoạn 2016-2021, Kiểm toán Nhà nước thực hiện 02 cuộc

kiểm toán quyết toán NSNN năm đối với Bộ GDĐT, và một số cuộc kiểm toán

chuyên đề về quản lý sử dụng vốn ODA theo yêu cầu của Quốc hội, chuyên đề

quản lý tài sản tại các ban quản lý dự án, đều đưa ra kết luận không có dấu hiệu

thất thoát vốn và tài sản nhà nước ở các dự án thuộc Bộ GDĐT, những nhắc

nhở, thu hồi quyết toán đa phần nhỏ do sơ suất chủ quan của người làm, lỗi

khách quan không cố ý, đơn lẻ và không có tính chất hệ thống đều đã được khắc

phục kịp thời.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Từ phân tích thực trạng quản lý vốn ODA đầu tư cho giáo dục và đào tạo

ngoài những kết quả đã đạt được trình bày ở trên, tác giả nhận thấy còn tồn tại

một số những hạn chế và nguyên nhân sau:

2.3.2.1. Một số hạn chế

Thứ nhất: Lập kế hoạch vốn, dự toán phải điều chỉnh nhiều lần do thiết

kế dự án chưa đảm bảo chất lượng.

- Hằng năm các ban quản lý dự án lập kế hoạch vốn, dự toán cho năm tiếp

theo căn cứ vào kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết đã được phê duyệt ngày

từ đầu dự án. Tuy vậy, trong năm vẫn phải điều chỉnh kế hoạch vốn và dự toán,

việc này thường xuyên xảy ra đối với hầu hết các dự án giai đoạn 2016-2021.

Dẫn đến thực hiện giải ngân vốn khó khăn, kế hoạch thực thi bị đảo lộn, kế

hoạch vốn không được thực hiện triệt để, mất nhiều thời gian vào việc lập kế

128

hoạch và điều chỉnh, việc giải ngân bị chậm trễ không đạt hiệu quả cao, mất

nhiều công sức của cán bộ tài chính, kế hoạch thay vì tập trung vào thực hiện kế

hoạch vốn. Tác giả đã tổng hợp việc lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch và thời

gian điều chỉnh kế hoạch trong năm ở một số dự án ở trên, các dự án liên tục

điều chỉnh kế hoạch trong năm, tính cả kế hoạch ban đầu được duyệt đầu năm

thì đã có đến bốn, năm lần/một năm phải thực hiện điều chỉnh và phê duyệt kế

hoạch vốn.

- Khi thực hiện kế hoạch được duyệt dự án gặp khó khăn trong giải phóng

mặt bằng, lựa chọn thiết kế, lựa chọn nhà thầu, chuẩn bị quyết định đầu tư nên

không thực hiện được vốn đầu tư xây dựng (dự án Việt Đức, dự án RGEP, dự án

ETEP...), không đẩy kịp tiến độ ban hành tài liệu, Mô đun bồi dưỡng, không

thực hiện được kế hoạch lựa chọn nhà thầu tư vấn viết sách giáo khoa (dự án

RGEP, dự án ETEP...), lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát không

đảm bảo thời gian nên phải hủy vốn cục bộ trong kỳ năm (Dự án ABD 2, dự án

RGEP...). Đây là những nguyên nhân mang tính chủ quan, đánh giá năng lực tổ

chức triển khai và thực hiện dự án của các ban quản lý dự án, sự vào cuộc của

Bộ GDĐT và các cơ quan liên quan.

Thứ hai: Báo cáo quyết toán vốn, báo cáo tổng kết hoàn thành và kết thúc

dự án chưa đảm bảo tuân thủ quy định.

Kết thúc chương trình, dự án với một số công trình đầu tư xây dựng ở các

địa phương, đơn vị thụ hưởng còn chưa dứt điểm hoàn thành quyết toán hạng

mục công trình sử dụng vốn ODA nguồn vốn đầu tư vay sau khi Hiệp định vay

của dự án kết thúc, hết hiệu lực. Chưa đảm bảo về thời gian theo quy định tại

Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về

quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư

số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số

điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán

dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Dự án THPT 2 đã kết thúc Hiệp

định vay từ năm 2020, tuy nhiên tới nay vẫn còn công trình tại Trường Đại học

129

Sư phạm - Đại học Huế, 8 công trình thuộc 3 tỉnh Gia Lai, Tiền Giang, Bến Tre

chưa được UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo phân cấp tại

Hiệp định vay đã ký. Việc quyết toán công trình hoàn thành gặp khó khăn do dự

án đã hết, ban quản lý giải thể sau khi hết nhiệm vụ, việc quyết toán được giao

cho trường và các sở giáo dục đào tạo thực hiện và báo cáo lại kết quả với Bộ

GDĐT. Một số chương trình, dự án đã kết thúc từ lâu tuy nhiên còn dây dưa, tồn

đọng, chưa giải quyết xong nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế, phải để cơ quan thuế

có văn bản nhắc nhở (Dự án SEQAP). Việc ghi thu ghi chi với dự án kết thúc

cũng chưa hoàn thành quyết toán với Bộ TC theo đúng quy định về thời gian

đóng dự án và quyết toán hoàn thành. Chương trình SEQAP kết thúc năm 2016

đến 2018 vẫn chưa xong các thủ tục ghi thu ghi chi quyết toán vốn NSNN, Dự

án RGEP, Dự án Phát triển giáo dục THCS II... vẫn đang phải thực hiện tiến

hành các thủ tục quyết toán vốn liên quan đến thủ tục ghi thu ghi chi NSNN với

Bộ TC.

Thứ ba: Tỷ lệ giải ngân thấp.

Giai đoạn 2010-2021 các dự án của Bộ GDĐT chia làm hai bức tranh kết

quả khác nhau về tỷ lệ giải ngân, giai đoạn 2010-2015 tỷ lệ giải ngân các

chương trình dự án đạt khá cao hầu hết đạt tỷ lệ từ 90% số giải ngân thực tế so

với cam kết trở lên. Giai đoạn 2016-2021 tỷ lệ giải ngân hầu hết không đạt tỷ lệ

mong muốn, thậm chí rất thấp hoặc phải xin gia hạn, kéo dài thời gian thực hiện

dự án mới giải ngân được, dẫn đến nhiều kết quả của dự án không đạt được, phải

hủy vốn đã ký kết và nhà tài trợ không hài lòng với kết quả của dự án cũng như

điều hành từ phía Bộ GDĐT. Chương trình phát triển giáo dục trung học kết

thúc năm 2015, kết thúc chương trình đã giải ngân lũy kế đạt 36,80 triệu USD,

tương đương 97,4% giá trị khoản vay ròng của ADB. Dự án Giáo dục THCS

vùng khó khăn nhất kết thúc năm 2014, kết quả giải ngân thực tế trên tổng giá trị

đầu tư đạt tương đối tốt. Vốn ODA thực tế giải ngân đạt 99,95% tổng số 41 triệu

USD vốn vay và đối ứng đạt 89,72% trên tổng số 14 triệu vốn đối ứng của cả

cấp phát từ trung ương và đối ứng của địa phương thực hiện dự án. Chương

130

trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) kết thúc năm 2016, tỷ lệ

giải ngân cũng rất tốt với tỷ lệ bình quân chung các nguồn vốn là 91%, nguồn

vốn vay ưu đãi WB đạt tỷ lệ giải ngân 95% trên tổng số vốn cam kết là 127 triệu

USD, vốn viện trợ không hoàn lại của DFID, Bỉ là 100% trên tổng số 18 triệu

USD, vốn đối ứng đạt 85% mặc dù chương trình cũng đã phải xin gia hạn thêm

1 năm để thực hiện giải ngân, tuy vậy kết quả giải ngân và nội dung số lượng,

các hạng mục kết quả đầu ra của chương trình hầu hết đã đạt được như cam kết

trong hiệp định. Ngược lại giai đoạn 2016-2021 các chương trình, dự án giáo

dục đào tạo có tỷ lệ giải ngân khá thấp, không đạt được kỳ vọng hoặc phải xin

gia hạn thêm thời gian thì mới đạt được tỷ lệ giải ngân mong muốn: Dự án Việt

Đức phải xin gia hạn thêm 4 năm để giải ngân phần vốn còn lại, đến hết thời

gian hiệp định tháng 12/2017 dự án mới giải ngân được 25,3 triệu USD/tổng số

180,4 triệu vốn ODA, đạt tỷ lệ 14%; Dự án RGEP kết thúc năm 2020, với mục

tiêu Hỗ trợ hiệu quả đổi mới GDPT và đổi mới đánh giá chất lượng GDPT, góp

phần nâng cao chất lượng GDPT và tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, khi kết thúc dự án,

tỷ lệ giải ngân của dự án chỉ đạt bình quân 23% tổng nguồn vốn của dự án là 80

triệu USD, trong đó 77 triệu USD vốn ODA vay ưu đãi của WB và 3 triệu vốn

đối ứng cấp phát của chính phủ. Vốn ODA của dự án giải ngân chỉ đạt 22% với

số tuyệt đối là 16,5 triệu USD. Có thể kết luận nhìn vào tỷ lệ giải ngân và số

tuyệt đối thì dự án đã không hoàn thành được mục tiêu, thiết kế ban đầu của dự

án đề ra. Dự án ETEP kết thúc năm 2021, tổng số vốn WB cam kết giải ngân là

95 triệu USD theo hiệp định và Chính phủ cam kết bố trí 5 triệu USD cho

chương trình, tuy nhiên khi đến thời hạn đóng khoản vay 12/2021, dự án chỉ giải

ngân được khoảng 45 triệu USD vốn ODA đạt tỷ lệ 47%, vốn đối ứng giải ngân

được khoảng 1,3 triệu USD vốn chính phủ cấp phát đạt tỷ lệ 25%. So với biểu

đánh giá của WB thì tỷ lệ giải ngân của chương trình là không đạt. Tương ứng

với nó là nhiều chỉ số và kết quả của chương trình, dự án cũng không đạt như

cam kết. Dự án SLSEMDAP2 vay vốn ADB với tổng số vốn cam kết là 93 triệu

131

USD, trong đó vốn ODA là 80 triệu USD, vốn đối ứng là 13 triệu USD có thời

gian giải ngân từ 2015 đến 2021, hết thời gian của dự án mới giải ngân được

67,4 triệu USD (vốn ODA là 58,2 triệu USD, vốn đối ứng là 9,3 triệu USD), chỉ

đạt 73% tổng số vốn ký kết.

Thứ tư: Thời gian thực hiện dự án không đảm bảo.

Ý thức chấp hành kế hoạch vốn, dự toán được giao chưa nghiêm, phải xin

gia hạn kéo dài hoặc bị hủy vốn khi đến thời hạn đóng khoản vay. Năng lực điều

hành, tâm lý chủ quan, chấp hành kế hoạch vốn không nghiêm, có tư tưởng dồn

vốn đến cuối năm mới thực hiện giải ngân, dẫn đến việc Bộ TC không cho phép

rút hết hạn mức vốn do các ban quản lý dự án không chứng minh được khối

lượng giải ngân phù hợp, số vốn thực tế được phép rút thấp hơn dự toán đã được

Bộ GDĐT giao từ đầu năm, dẫn tới tỷ lệ giải ngân của một số dự án không đạt

như cam kết vào cuối kỳ của dự án (ETEP, RGEP, Việt Đức phải gia hạn 4 năm

mới giải ngân hết, Dự án LAMSEMDP 2 phải gia hạn thêm 2 năm để thực hiện

dự án). Hoặc dự án chưa chủ động rà soát tính toán cân đối được kế hoạch thực

hiện dự kiến, thiếu quyết liệt triển khai hoạt động, để kịp thời đề xuất điều

chuyển, trả các nguồn kinh phí dôi dư, tâm lý cố gắng giải ngân hết kế hoạch

được giao, không nhả dự toán cho các nơi, dự án cần hơn, dẫn đến quá thời gian

cho phép trả vốn, điều chỉnh vốn và dự toán vào thời điểm cuối năm, vốn không

sử dụng hết bị hủy, làm cho hiệu quả sử dụng kế hoạch vốn, dự toán không cao,

thời gian không bảo đảm phải xin gia hạn. Xảy ra ở hầu hết các dự án như: Dự

án Giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất giai đoạn 2, Dự án Xây dựng Trường

Đại học Việt - Đức, Dự án Học tập cho trẻ em, Chương trình ETEP, Dự án

RGEP, Dự án SAHEP...

Thứ năm: Chất lượng, số lượng đầu ra của dự án không đảm bảo theo

thiết kế.

Theo các đánh giá đối với các dự án đã kết thúc, thì chương trình dự án

nào có tỷ lệ giải ngân cao thì thường có kết quả đầu ra tốt đáp ứng được mục

tiêu của chương trình dự án. Dự án giáo dục trung học cơ sở vùng khó khăn nhất

132

đạt tỷ lệ giải ngân cao, thời gian thực hiện đảm bảo nên kết quả được nhà tài trợ

đánh giá cao trong báo cáo tổng kết như sau: Dự án đã xây dựng 820 phòng học,

978 phòng bán trú HS ở các trường THCS, 48 phòng học ở 8 TTGDTX. Đến

tháng 5/2014, đã có 37.965 HS THCS, 1.525 học viên GDTX học ở phòng học

mới và có 8.550 HS bán trú ở tại các phòng do dự án đầu tư xây dựng. Toàn bộ

các hạng mục XDCB đã được bàn giao đưa vào sử dụng kịp thời, bàn giao trước

ngày đóng khoản vay. Kết quả nổi bật của dự án, làm thay đổi bộ mặt các

trường, tăng khả năng tiếp nhận HS để thực hiện phổ cập giáo dục THCS. Nhờ

xây thêm phòng ở, đã tăng thêm 8.550 HS bán trú, trong đó, hầu hết là HS

DTTS (91,8%) và ưu tiên dành cho HS nữ (46,2%). Nhờ tăng cường cơ sở vật

chất cho các trường THCS, đã đáp yêu cầu phát triển quy mô học sinh, hạn chế

bỏ học, góp phần thực hiện phổ cập giáo dục THCS vùng khó khăn, nâng tỷ lệ

nhập học sinh (học đúng tuổi) cấp THCS ở 108 huyện dự án từ 73,86% năm

2008 lên 80,5% năm 2013. Đây là dự án đầu tiên có sự hỗ trợ cho HS THCS bán

trú, giảm bớt khó khăn về điều kiện ăn ở cho HS ở xa trường, thay thế dần hình

thức “bán trú dân nuôi” ở vùng sâu, vùng xa đã tồn tại từ lâu. Từ đó đã tác động

làm tăng tỷ lệ nhập học THCS của HS DTTS, HS nữ, giảm tỷ lệ HS lưu ban, bỏ

học; giảm dần các hủ tục lạc hậu như tảo hôn, trọng nam khinh nữ, cho con nghỉ

học trong những ngày kiêng ở một số dân tộc… Chương trình đảm bảo chất

lượng giáo dục trường học (SEQAP) với tỷ lệ giải ngân cao thì kết quả đầu ra và

các mục tiêu của dự án cũng đạt được rất tốt, các nhà tài trợ đánh giá cao, các

chỉ số đo được cụ thể. Kết quả học tập của các trường tham gia SEQAP được cải

thiện rõ rệt, một số chỉ tiêu như: Về tỷ lệ HS hoàn thành Chương trình GDTH:

Năm học 2011-2012 là 94,6%; Năm học 2012-2013 là 99,0%; Năm học 2013-

2014 là 99,4%; Năm học 2014-2015 là 99,6%; Năm học 2016-2018 là 94,4%;

Về chất lượng: Năm học 2014-2015: có 99,4% số HS đạt yêu cầu về phẩm chất

(HS DTTS đạt 94,1%), 99% số HS đạt yêu cầu về năng lực (HS DTTS đạt

93,0%), 98,3% số HS xếp loại hoàn thành môn Tiếng Việt (HS DTTS đạt

90,5%), 98,4% số HS xếp loại hoàn thành môn Toán (HS DTTS đạt 92,4%).

133

Năm học 2015-2016: có 99,4% HS đạt yêu cầu về phẩm chất, 99,0% số HS đạt

yêu cầu về năng lực, 98,2% số HS đạt hoàn thành môn Tiếng Việt, 98,5% số HS

đạt hoàn thành môn Toán... các chỉ số khác về FDS, bồi dưỡng giáo viên hầu hết

đạt được theo thiết kế. Dự án RGEP được đánh giá là không đạt kết quả như

mong muốn, tỷ lệ giải ngân thấp dẫn đến hầu hết các kết quả theo yêu cầu thiết

kế của dự án đều không đạt được: Việc xây dựng, thẩm định, thực nghiệm và

ban hành CT mới (gồm CT tổng thể và các CT môn học) chưa bảo đảm theo lộ

trình đặt ra dẫn đến việc biên soạn SGK, bồi dưỡng GV và triển khai áp dụng

CT, SGK mới cũng bị chậm. Việc xây dựng hệ thống bồi dưỡng GV qua mạng

không triển khai thực hiện được, Về tổ chức biên soạn 1 bộ SGK (do Bộ GDĐT

tổ chức thực hiện) không thực hiện được, Xây dựng Trung tâm Phát triển bền

vững chất lượng GDPT Quốc gia và Trung tâm Khảo thí Ngoại ngữ Quốc gia

không hoàn thành…. Dự án ETEP đạt tỷ lệ giải ngân thấp nhiều chỉ số đầu ra

không đạt về số lượng GV và CBQL được bồi dưỡng, số môdun được bồi

dưỡng, hệ thống thông tin và kiểm tra đánh giá bồi dưỡng qua mạng (TEMIS)

không được triển khai....

Thứ sáu: Mô hình tổ chức thực hiện, phân cấp quản lý vốn ODA đối với

các dự án chưa nhất quán, chưa đồng bộ.

Các ban quản lý dự án hiện nay thực hiện quản lý dự án theo hiệp định tài

trợ, được thành lập và hoạt động theo quyết định cá biệt của Bộ trưởng Bộ

GDĐT. Việc phân cấp, quản lý trực tiếp dưới sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ

GDĐT đóng vai trò là cơ quan chủ quản, chủ dự án hay thông qua cơ quan chủ

quản dự án là Ban quản lý dự án các dự án chưa có tiêu chí, tiêu thức rõ ràng.

Dẫn đến thay đổi liên tục về phân cấp, phân quyền trong quản lý các dự án trong

suốt giai đoạn vừa qua. Đối với các dự án có hợp phần XDCB nhiều, chiếm tỷ lệ

lớn trong tổng nguồn vốn dự án (như dự án Việt Đức chiếm 75% nguồn vốn)

thực hiện quản lý dự án theo pháp luật chuyên ngành về XCDB đó là Luật Xây

dựng số 50/2014/QH13 đó là chủ đầu tư, người quyết định đầu tư quyết định áp

dụng một trong các hình thức tổ chức QLDA là thành lập ban quản lý đầu tư xây

134

dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý ban quản lý đầu tư xây dựng dự án

(chuyên trách). Theo quy định của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP thì Ban quản lý

chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là một tổ chức được cơ

quan chủ quản dự án thành lập với nhiệm vụ giúp chủ dự án quản lý thực hiện

một hoặc một số chương trình, dự án. Vì các quy định chồng lấn, không rõ ràng

trong quá trình thực hiện. Bộ GDĐT cũng không đưa ra một tiêu chí rõ ràng để

phân công quản lý. Thực tế quá trình thực hiện, mô hình quản lý Dự án Việt

Đức liên tục thay đổi mô hình. Khi thì được giao cho Ban quản lý các dự án

thuộc Bộ quản lý điều phối toàn bộ hoạt động XDCB, ban quản lý dự án cấp

trường quản lý điều phối hợp phần phi XDCB, ban quản lý dự án trung ương

đóng vai trò thực hiện triển khai, thực thi và giám sát hợp đồng. Tuy vậy trong

quá trình thực hiện bị vướng mắc nhiều dẫn đến lại giao về cho ban quản lý dự

án trung ương và ban quản lý dự án cấp trường thực hiện. Dự án ETEP, Dự án

GREP mặc dù tỷ lệ vốn đầu tư XDCB không lớn trong tổng nguồn vốn cũng

tương tự, thay đổi cơ quan chủ quản và chủ dự án là ban quản lý dự án hai lần,

làm cho quy trình thủ tục bị đảo lộn trong quá trình thực hiện vốn.

2.3.2.2. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân chủ quan:

+ Thứ nhất: Năng lực quản lý, triển khai thực hiện dự án của một số chủ

đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án trong việc quản lý vốn ODA còn nhiều hạn

chế trong việc thúc đẩy tiến độ hoàn thiện thủ tục đầu tư, đôn đốc tiến độ thẩm

định của các cơ quan có thẩm quyền; triển khai một số dự án còn chậm, thiếu

quyết liệt, đặc biệt đối với việc lập kế hoạch hàng năm chậm, chưa tốt, không sát

với thực tế, thay đổi điều chỉnh kế hoạch trong năm nhiều lần. Các chế tài xử lý

đối với các chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án và các cá nhân liên quan

không giải ngân được vốn theo cam kết chưa quyết liệt, thực hiện chưa nghiêm.

+ Thứ hai: Việc quy định phối hợp trong tổ chức thẩm định kế hoạch còn

nhiều đầu mối, còn chồng chéo cũng ảnh hưởng đến thời gian thực hiện thủ tục

đầu tư. Các cục, vụ bậc học không vào cuộc quyết liệt cùng chương trình, dự án

135

trong việc xây dựng kế hoạch tổng thể gắn với nhiệm vụ chung của ngành do đó

kế hoạch phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần trong quá trình thực hiện suốt vòng

đời dự án hay trong một năm tài chính.

+ Thứ ba: Lập kế hoạch ngân sách chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều

đơn vị chưa quan tâm đủ lượng lớn đến việc lập kế hoạch dự toán ngân sách

hàng năm, báo cáo nộp chậm muộn, thiếu thuyết minh chi tiết, thiếu biểu mẫu,

biểu mẫu lập chưa đúng quy định, kế hoạch chưa sát với thực tế, dẫn đến tình

trạng thừa, thiếu kinh phí cục bộ tại chính các dự án đối với từng hoạt động,

từng thành phần dự án, làm cho số dư dự toán bị hủy còn lớn, gây thừa/thiếu

phải hủy dự toán gây lãng phí ngân sách, không sử dụng hiệu quả hết của ngân

sách được cấp trong năm.

+ Thứ tư: Ban quản lý dự án được thành lập và thực hiện nhiệm vụ theo

từng hiệp định, kết thúc dự án các ban quản lý giải thể theo quyết định của Bộ

GDĐT. Hiện theo quy định tại Nghị định số 56/2020/NĐ-CP (thay thế Nghị

định số 16/2016/NĐ-CP) về quản lý sử dụng vốn ODA thì ban quản lý dự án

được phép duy trì hoạt động từ sáu đến chín tháng sau khi đóng khoản vay ODA

để thực hiện các thủ tục đóng dự án, thanh quyết toán vốn đã sử dụng, giải ngân.

Thời gian này để hoàn thiện đóng các thủ tục đóng khoản vay, tuy nhiên các cán

bộ nhân viên của ban quản lý dự án lúc này làm việc thiếu hiệu quả, tâm lý dao

động nên nhiều việc quyết toán vốn cả chi thường xuyên và chi đầu tư không

hoàn thành, dở dang.

+ Thứ năm: Việc phân cấp quản lý dự án không phù hợp với một dự án

ODA giáo dục sử dụng hỗn hợp vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn chi thường

xuyên. Thường xuyên bị thay đổi xáo trộn không có tính ổn định trong thời gian

thực hiện dự án.

Hiện nay các dự án, chương trình đang triển khai tại Bộ GDĐT đang thực

hiện song song hai hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án là: i) Thứ nhất

mô hình, hình thức “hai cấp”, Bộ GDĐT đóng vai trò là cơ quản chủ quản, kiêm

nhiệm vai trò của một chủ dự án dưới là các ban quản lý dự án thực hiện trực

136

tiếp quản lý giải ngân chương trình, dự án; ii) Thứ hai là hình thức Bộ GDĐT

đóng vai trò là cơ quan chủ quản, dưới là Ban quản lý các dự án đóng vai trò là

chủ dự án và cuối cùng là ban quản lý chương trình, dự án thực hiện quản lý giải

ngân chương trình dự án trực thuộc sự quản lý của Ban quản lý các dự án đóng

vai trò là chủ chương trình, dự án. Dù ở mô hình quản lý nào như trên thì kế

hoạch vốn của dự án cũng được Bộ GDĐT phân bổ, giao và thông báo trực tiếp

đến từng ban quản lý dự án. Ở mô hình thứ hai thì Ban quản lý các dự án đóng

vai trò là cơ quan chủ dự án đôn đốc các dự án thực hiện kế hoạch vốn.

Như đã phân tích ở phần trên tác giả đã chỉ ra rằng đối với dự án hỗn hợp

sử dụng vốn cho chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên, thì sự thành

công của chương trình dự án phụ thuộc rất lớn vào sự phối hợp và vào cuộc của

các vụ, bậc học chuyên môn, các trường sư phạm và hệ thống giáo dục do đó

không chỉ là đơn thuần là quản lý về mặt số liệu giải ngân của dự án. Sự phối

hợp trực tiếp giữa ban quản lý dự án với bộ phận cán bộ là cán bộ kiêm nhiệm từ

các bậc học sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn, hiểu rõ hơn kế hoạch của dự án và

ngành, khi đó sẽ đồng thời lồng ghép song cùng với kế hoạch nhiệm vụ chuyên

môn của vụ bậc học với nhiệm vụ kế hoạch của dự án. Thúc đẩy kế hoạch

chuyên môn và kế hoạch dự án được xây dựng đồng bộ và sớm được phê duyệt.

Với mô hình ba cấp, ban quản lý các dự án đóng vai trò chủ dự án, là ban

chuyên trách về đầu tư xây dựng không có cán bộ phụ trách chuyên môn về bậc

học, do đó việc thẩm định lập và trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch

tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án, xây dựng kế

hoạch hoạt động cho hằng quý, phục vụ điều hành, giám sát và đánh giá chương

trình, dự án mất rất nhiều thời gian trao đi đổi lại để có sự đồng thuận hiểu

chung nhất về cùng một vấn đề ban quản lý dự án, chương trình xây dựng trình,

mà không đưa ra được cái nhìn mới, cách thức mới gợi ý cho ban quản lý dự án

thực hiện. Thậm chí nhiều trường hợp khi xây dựng kế hoạch, chủ dự án chỉ

đóng vai trò như một trạm “trung chuyển” kế hoạch từ ban quản lý dự án lập để

chuyển lên cơ quan chủ quản là Bộ GDĐT.

137

Dự án có thời gian nhất định, khi thời gian trôi qua không thực hiện là sẽ

bị hủy bỏ hoạt động hoặc hủy bỏ vốn do dó việc giảm bớt thủ tục, cấp quản lý

trung gian đóng vai trò rất lớn đối với khơi thông nguồn vốn cho dự án. Đối với

hình thức tổ chức quản lý ba cấp thì phù hợp với chương trình, dự án sử dụng

phần lớn nguồn vốn cho chi đầu tư xây dựng cơ bản. Khi đó vai trò chủ dự án

của ban quản lý các dự án, ban chuyên về đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chi

đầu tư phục vụ đầu tư phát triển ngành sẽ được phát huy thế mạnh của mình là

chuyên về đầu tư xây dựng, chuyên môn về xây dựng và giải ngân vốn đầu tư

công. Bộ GDĐT không có tiêu chí, nhất quán về phân cấp, mô hình quản lý đối

với từng dự án. Dự án Việt Đức thay đổi mô hình hai lần cơ quan chủ dự án; Dự

án ETEP thay đổi một lần cơ quan chủ dự án; Dự án RGEP thay đổi một lần cơ

quan chủ dự án.

Thứ sáu: Sự phối hợp giữa các ban quản lý chương trình, dự án với các

cục, vụ chức năng của Bộ GDĐT chưa chặt chẽ.

Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA của Bộ GDĐT là gắn với bậc

học, phục vụ cho một chương trình một kế hoạch cụ thể nào đó của Bộ GDĐT

theo giai đoạn. Ban quản lý chương trình, dự án được lập ra để thực hiện quản

lý, giải ngân và điều phối các hoạt động của dự án, phối hợp với các đơn vị liên

quan để thực hiện các mục tiêu của dự án, chứ không thể độc lập nhiệm vụ

chuyên môn như một số lĩnh vực, ngành nghề khác. Do đó, việc phối hợp giữa

ban quản lý dự án, chương trình sử dụng vốn ODA với các vụ, cục bậc học, với

hệ thống các trường sư phạm, các trường đại học là điều rất quan trọng góp phần

thành công của dự án. Tuy vậy, hàng năm các kế hoạch chuyên môn do cục, vụ

bậc học chuyên môn phối hợp với các ban quản lý chương trình, dự án trình

Lãnh đạo Bộ ban hành còn chậm, chưa phù hợp với tình hình thực tế, hoặc một

số trường hợp hoạt động không có kế hoạch chuyên môn... gây ảnh hưởng đến

tiến độ thẩm định và việc thực hiện kế hoạch năm của các chương trình, dự án.

Kế hoạch tài chính, hoạt động chỉ được Bộ GDĐT phê duyệt khi có kế hoạch

chuyên môn hàng năm tổng thể của cả ngành và chi tiết đã được phê duyệt.

138

Đặc biệt với các dự án mà thiết kế “hàm lượng” chuyên môn cao, tác

động nhiều đến cả hệ thống toàn ngành như: Dự án RGEP; Dự án ETEP; Dự án

SLSEMDAP2... Việc phối hợp giữa vụ chuyên môn giáo dục tiểu học, trung học

và hệ thống các trường đại học sư phạm với các ban quản lý dự án, chương trình

còn chưa chặt chẽ và chưa thống nhất cách làm từ đầu, dẫn tới xây dựng chương

trình tổng thể, chương trình khung, biên soạn bộ sách giáo khoa của Bộ, biên

soạn, nghiệm thu tài liệu bồi dưỡng, mô đun tập huấn, bồi dưỡng giáo viên,

thường xuyên chậm muộn, thay đổi trong suốt quá trình thực hiện dự án. Dẫn

đến khi kết thúc nhiều nội dung, hoạt động của chương trình dự án không đạt

được kết quả như thiết kế. Dự án RGEP phải hủy, trả lại vốn 61,5/80 triệu USD

theo Hiệp định ký kết, Dự án ETEP phải hủy, trả lại vốn 51,2/100 triệu USD

theo Hiệp định ký kết tổng các nguồn vốn đã được sắp xếp bố chí cho dự án.

Thứ bảy: Sự vào cuộc của các cấp, ngành và địa phương tham gia, đối

tượng thụ hưởng trực tiếp.

Các dự án thường được thực hiện trên địa bàn rộng, đối tượng thụ hưởng

lớn và có tính lan tỏa cao trong phạm vi cả nước đối với một cấp học, một bậc

học hay tác động tới toàn bộ hệ thống giáo viên phổ thông cũng như cán bộ quản

lý giáo dục phổ thông. Vì vậy, việc vào cuộc của các cấp các ngành địa phương,

đối tượng thụ hưởng trực tiếp của dự án (các Sở GDĐT, phòng GDĐT và các

trường phổ thông, trường Đại học, các thầy cô giáo và cán bộ quản lý) có ý

nghĩa rất lớn đến việc đẩy nhanh thực hiện dự án, thực hiện kế hoạch giải ngân

chấp hành vốn được giao cho dự án, thực hiện tốt kết quả đầu ra và thực hiện

các mục tiêu cụ thể của dự án. Ở dự án Việt Đức thời gian gia hạn dự án 4 năm

để giải ngân, do 4 năm đầu dự án gần như không thực hiện được kế hoạch vốn

đã đăng ký do những vướng mắc trong giải phóng mặt bằng dự án của trường tại

tỉnh Bình Dương; Dự án ETEP kế hoạch vốn năm 2017, 2018 không thực hiện

được việc Bồi dưỡng GV và CBQL toàn quốc do các địa phương chưa thực hiện

xong việc xác định đội ngũ giáo viên cốt cán.... do đó sự vào cuộc của các cấp,

139

ngành và địa phương tham gia, đối tượng thụ hưởng trực tiếp ảnh hưởng rất lớn

đến việc thực hiện kế hoạch vốn, quyết toán vốn của dự án giáo dục và đào tạo.

Cuối cùng Thứ tám: Đó là sự thiếu ổn định nhân sự tại các ban quản lý

cấp cao ở các dự án. Trong giai đoạn 2016-2021, do nhiều nguyên nhân các dự

án giải ngân chậm muộn, bị nhà tài trợ cảnh báo nhiều lần. Do đó Bộ GDĐT đưa

ra nhiều giải pháp trong đó có giải pháp thay đổi nhân sự cấp cao tại các dự án.

Điều này ảnh hưởng nhiều đến hoạt động chung của dự án, đến công tác chỉ đạo

điều hành quản lý nói chung và quản lý vốn dự án nói riêng. Dự án Việt Đức

thay ba lần giám đốc dự án ở cấp trung ương trong hai năm; Dự án ETEP thay

đổi giám đốc dự án bốn lần trong ba năm; Dự án ETEP thay đổi giám đốc dự án

ba lần trong ba năm...

b. Nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất: Các dự án triển khai giai đoạn 2016-2021 tại Bộ GDĐT hầu

hết được ký kết Hiệp định vay từ trước giai đoạn năm 2015-2016, khi đó được

thiết kế dựa theo bối cảnh thực tế và khả năng đáp ứng về kinh phí của nhà tài

trợ, chủ yếu để giải quyết mối quan tâm của ngành trong thời điểm nhận tài trợ,

chưa có quy hoạch tổng thể về các hạng mục cần đầu tư của ngành GDĐT nên

thường thiết kế dàn trải, mang tính đơn lẻ, không có tính tích hợp, không có kế

hoạch tổng thể kết nối giữa các dự án với chương trình hành động của ngành,

chưa phân bổ đều giữa các bậc học, chưa phân chia hợp lý tỷ lệ vốn đầu tư và

vốn hành chính sự nghiệp, còn trùng lặp nhau về nội dung, thiết kế (như các nội

dung về đào tạo, bồi dưỡng giữa dự án do ADB tài trợ cho khối phổ thông; nội

dung về xây dựng hệ thống CNTT chưa đảm bảo tích hợp, hiệu quả sử dụng lâu

dài như các dự án do WB tài trợ,...).

Do chưa đảm bảo chất lượng trong khâu thiết kế dự án nên hầu hết các dự

án ODA đang thực hiện đều phải tái cấu trúc hoặc gia hạn thời gian thực hiện dự

án, cắt giảm bớt vốn vay do không giải ngân/hủy bỏ một phần hoạt động, cụ thể:

trong số 14 chương trình, dự án ODA triển khai năm 2020, Bộ GDĐT đã phải

thực hiện thủ tục đề xuất tái cấu trúc, gia hạn với 06/14 chương trình, dự án trình

140

các cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trong năm 2021 số lượng dự án có

đề xuất gia hạn, tái cấu trúc 03 chương trình, dự án. Song cùng với tái cấu trúc,

cơ cấu lại khoản vay, thì đã đồng thời đã thực hiện thủ tục trả lại ngân sách nhà

nước 142,9 triệu USD vốn IDA vay WB từ các dự án do tái cấu trúc không còn

nhu cầu sử dụng.

Đây là hệ quả của việc huy động đàm phán ký kết mang tính dàn trải, đơn

lẻ, không có tính tích hợp, không có kế hoạch tổng thể, chưa phân bổ đều giữa

các bậc học. Hoặc giai đoạn đàm phán ký kết phải đẩy nhanh tiến độ cho kịp với

thời biểu lịch trình của nhà tài trợ, chỉ quan tâm đến việc ký kết được thỏa thuận

tài trợ mà chưa quan tâm đến chất lượng số lượng các khoản vay phục vụ cho

hoạt động cụ thể của bậc học, ngành học.

Thứ hai: Thời gian thực hiện từ khi lên ý tưởng đề xuất dự án đến khi dự

án đi vào triển khai giải ngân vốn, quá trình này thường là một quá trình dài từ 2

đến 5 năm. Do đó, nhiều hoạt động, nhiều ý tưởng đề xuất của dự án đã không

còn tính cấp thiết kịp thời đối với ngành, đối với bậc học nữa do các hoạt động

đó đã được tài trợ bằng từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa… nếu

tiếp tục đầu tư sẽ bị lãng phí nguồn lực, không hiệu quả đối với vốn ODA, trùng

lắp với các nguồn vốn khác. Việc phải tái cấu trúc, điều chỉnh nội dung hiệp

định, hủy vốn trả lại nhà tài trợ xảy ra gần đây ở các chương trình, dự án là tất

yếu như: Chương trình ETEP, Dự án RGEP, Dự án SAHEP, Dự án THCS Vùng

Khó khăn nhất Giai đoạn 2.

Thứ ba: Theo Luật Xây dựng thì dự án xây dựng đủ điều kiện phê duyệt

khi được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định (Bộ Xây dựng hoặc Sở

Xây dựng theo phân cấp). Các ban quản lý dự án, dự án đã xây dựng gửi Bộ

GDĐT thẩm định tiêu chuẩn, định mức diện tích công trình sự nghiệp theo

Thông tư số 03/2020/TT-BGDĐT ngày 10/02/2020 của Bộ GDĐT hướng dẫn

thực hiện một số điều theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày

27/1/2017 của Chính phủ về ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức

sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, đã được Bộ GDĐT thẩm

141

định thông qua. Tuy nhiên theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP vẫn

phải gửi lấy ý kiến của Bộ TC về tiêu chuẩn, định mức diện tích công trình sự

nghiệp (Bộ TC, Bộ GDĐT đều là cơ quan của Chính phủ). Do thủ tục phải xin

phép kéo dài, đã ảnh hưởng đến tiến độ các dự án khởi công mới của hợp phần

xây dựng phòng học, nâng cấp sửa chữa cơ sở vật chất của dự án ETEP, Hợp

phần xây dựng của dự án RGEP…

Thứ tư: Vướng mắc về quy trình thủ tục đăng ký vốn đầu tư của các dự

án ODA theo Quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ và quy

định riêng của nhà tài trợ. Nhà tài trợ can thiệp sâu vào các hoạt động của dự án

làm phát sinh thời gian đàm phán, chờ đợi thư không phản đối (điển hình là các

dự án do WB, ADB tài trợ).

Về điều kiện đàm phán, dự án ODA phải có báo cáo nghiên cứu khả thi

thì mới đủ điều kiện để đàm phán Hiệp định tài trợ. Tuy nhiên quy trình thẩm

định, phê duyệt thiết kế cơ sở tại cơ quan quản lý xây dựng mất rất nhiều thời

gian, ảnh hưởng đến tiến độ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và tiến độ

đàm phán hiệp định tài trợ. Do đó, trong một số trường hợp (như Dự án SAHEP

và Dự án Phát triển các đại học quốc gia vay vốn WB) cơ quan chủ quản phải

phê duyệt FS sơ bộ để làm điều kiện đàm phán kịp với lịch biểu của nhà tài trợ.

Thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét, bổ sung vào kế hoạch đầu tư công

trung hạn kéo dài, giao kế hoạch vốn chậm so với tiến độ phê duyệt tại Hiệp

định của các dự án ODA. Trường hợp của Chương trình ETEP, dự án ký kết

Hiệp định vay từ năm 2016, tuy nhiên tới tháng 7/2019, Bộ KHĐT mới phê

duyệt bổ sung Chương trình vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn

2016-2020 và cấp vốn đầu tư của Chương trình năm 2019 cho Bộ GDĐT (trong

khi đó theo thiết kế các hoạt động của sử dụng vốn đầu tư của Chương trình bắt

đầu thực hiện từ năm 2018). Các đơn vị chờ được thông báo vốn mới thực hiện

các thủ tục chuẩn bị đầu tư dẫn đến khó khăn, chậm trễ cho việc triển khai các

hoạt động của Chương trình. Dự án SAHEP: đã ký kết Hiệp định vay trong năm

2018, tuy nhiên tới tháng 7/2019 mới được Bộ KHĐT phê duyệt bổ sung dự án

142

vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và cấp vốn đầu tư của

Chương trình năm 2019 cho Bộ GDĐT.

Thứ năm: Vướng mắc về cơ chế quản lý, giám sát của nhà tài trợ: Ngoài

kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính, kế hoạch lựa chọn nhà thầu hàng năm

được cơ quan chủ quản phê duyệt, các dự án còn phải được nhà tài trợ phê

duyệt/cấp thư không phản đối đối với từng hoạt động thì mới được triển khai.

Nhà tài trợ hiện đều quy định xem xét trước đối với các hoạt động liên quan trực

tiếp đến quản lý vốn của dự án đó là: kế hoạch vốn, dự toán; kế hoạch tài chính;

kế hoạch lựa chọn nhà thầu; các bước tiến hành lựa chọn nhà thầu đối với một

số gói thầu lớn thường có giá trị trên 100.000 USD; gói thầu tư vấn quốc tế; nội

dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nội dung chương trình... Do đó các hoạt

động trong quý 1 của dự án thường không triển khai được, phải mất thời gian

hoàn thiện kế hoạch, để được Bộ GDĐT thẩm định, trước đó cần có thư không

phải đối của nhà tài trợ (nhà tài trợ phê duyệt), có xác nhận về kế hoạch chuyên

môn của bậc học... yêu cầu này các dự án vay vốn WB như ETEP, RGEP,

SAHEP, Xây dựng Trường Đại học Việt Đức đều phải thực hiện.

Thứ sáu: Khó khăn do ảnh hưởng chung từ đại dịch covid-19 dẫn tới tiến

độ thực hiện chung của các dự án, đặc biệt là các dự án ODA của Bộ GDĐT gần

như không triển khai được các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng vốn là hoạt động

cần sự tập trung đông người làm ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch và thực hiện

kế hoạch của nhiều chương trình, dự án thuộc Bộ GDĐT. Dự án thiết kế đào tạo,

bồi dưỡng chuyển từ tập trung sang trực tuyến làm giảm đáng kể khối lượng vốn

giải ngân theo thiết kế ban đầu; do ảnh hưởng dịch bệnh nên việc bị gián đoạn

công tác quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ở Dự án THPT 2; ảnh hưởng tới việc

thi công hoàn thành một số hạng mục công trình, nhập khẩu thiết bị của dự án

Việt Đức...

143

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Với mục tiêu là đánh giá thực trạng quản lý vốn ODA tại các dự án thuộc

Bộ GDĐT giai đoạn thuộc phạm vi nghiên cứu. Căn cứ luận cứ khoa học, lý

luận đã trình bày ở Chương 1, tác giả đi sâu nghiên cứu từng bước, từng quy

trình quản lý vốn ODA, lấy ví dụ ở một số dự án điển hình. Từ đó chỉ ra những

hạn chế, nguyên nhân của thực trạng đó. Từ đó làm cơ sở tiền đề cho đề xuất,

kiến nghị ở chương 3. Với mục tiêu đó, ở chương này nội dung đã nêu được một

số vấn đề sau:

Thứ nhất: Khái quát tình hình thực hiện một số dự án, kết quả đạt được

của các dự án thuộc Bộ GDĐT trong thời gian vừa qua.

Thứ hai: Khảo sát số liệu, phân tích và đánh giá toàn diện ở các khía cạnh

quản lý vốn ODA của một dự án, từng bước, từng quy trình, lấy lý luận đánh giá

thực tiễn tại các dự án ODA thuộc Bộ GDĐT giai đoạn 2016-2021.

Thứ ba: Đánh giá khách quan kết quả đạt, những hạn chế chưa đạt được

trong quá trình quản lý vốn ODA các dự án. Chỉ ra nguyên nhân của những hạn

chế.

Từ những phân tích, đánh giá thực trạng ở chương này làm cơ sở cho

những đề xuất, giải pháp hoàn thiện được tác giả trình bày ở chương 3.

144

Chương 3

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ODA

CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ NHU CẦU VỐN ODA

NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN

NĂM 2030

3.1.1. Định hướng phát triển ngành giáo dục và đào tạo đến năm

2025, tầm nhìn đến năm 2030

Nhằm thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính

phủ ngành giáo dục và đào tạo nêu ra một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm

tổng quát phát triển ngành. Thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10

năm 2021-2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, toàn

ngành Giáo dục tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ

khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ

chuyên môn kỹ thuật cao; triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo

dục phổ thông mới; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh

viên; đổi mới giáo dục đại học gắn với tăng cường tiềm lực khoa học và công

nghệ [5]. Một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:

- Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở GDĐT.

Bộ GDĐT đã hướng dẫn các địa phương thực hiện việc sắp xếp, tổ chức

lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông đảm bảo hiệu quả theo yêu cầu của

Nghị quyết số 19-NQ/TW của Trung ương và Nghị quyết số 08/NQ-CP của

Chính phủ; hướng dẫn các địa phương thực hiện rà soát quy hoạch, khảo sát,

đánh giá thực trạng về quy mô, cơ sở vật chất trường, lớp học để thực hiện dồn

dịch điểm trường lẻ, sáp nhập các trường có quy mô nhỏ, các trung tâm giáo dục

145

thường xuyên theo hướng rà soát quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp học phải

gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương

trình giáo dục phổ thông; đối với các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó

khăn cần có lộ trình sắp xếp điểm trường, lớp hợp lý; việc sắp xếp, tổ chức lại

các cơ sở giáo dục phải được thực hiện trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người

dân, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh; phù hợp với quy hoạch, yêu cầu

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục và

đào tạo bồi dưỡng, nâng chuẩn đội ngũ giáo viên các cấp.

Bộ GDĐT tiếp tục rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật

nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, phù hợp với thực tiễn. Bộ GDĐT đã ban

hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên/cán bộ quản lý theo bậc học, cấp học; tăng

cường quản lý, sắp xếp, đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

theo chuẩn nghề nghiệp. Ban hành tiêu chuẩn giám đốc/phó giám đốc sở GDĐT,

trưởng phòng/phó trưởng phòng GDĐT. Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng

chương trình bồi dưỡng thường xuyên tương ứng cho các nhóm đối tượng thuộc

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non, phổ thông; tổ chức các

hội thảo, tập huấn triển khai chuẩn nghề nghiệp giáo viên và cán bộ quản lý giáo

dục các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông cho các sở GDĐT đáp ứng cho nhu

cầu đổi mới giáo dục phổ thông theo chương trình mới.

- Đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo

dục phổ thông; tăng cường công tác giáo dục thể chất và giáo dục đạo đức, kỹ

năng sống cho học sinh, bảo đảm môi trường giáo dục an toàn.

Bộ GDĐT đánh giá điều kiện cơ sở vật chất phục vụ việc dạy, học môn

thể dục còn nhiều hạn chế; thời lượng môn học thể chất chưa đạt hiệu quả phát

triển, nâng cao sức khỏe, thể chất như mục tiêu đề ra; chương trình môn học thể

dục và việc tổ chức kiểm tra, đánh giá còn chưa phù hợp, chưa tạo động lực để

học sinh yêu thích tập luyện. Đội ngũ giáo viên thể dục trong các cơ sở giáo dục

còn thiếu, còn tình trạng bố trí các giáo viên kiêm nhiệm dạy môn thể dục. Kinh

146

phí dành cho giáo dục thể chất và hoạt động thể thao học sinh sinh viên còn hạn

chế.

- Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp

học và trình độ đào tạo.

Bộ GDĐT đã ban hành kế hoạch triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ

trong hệ thống giáo dục quốc dân năm 2020 và xây dựng kế hoạch triển khai Đề

án năm 2021 nhằm thực hiện đến năm 2025 và tầm nhìn 2030; đã ban hành kế

hoạch kiểm tra, giám sát việc triển khai các hoạt động của Đề án ngoại ngữ quốc

gia trên phạm vi toàn quốc. Hiện nay, số lượng giáo viên tiếng Anh tiểu học còn

thiếu. Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên ngoại ngữ các cấp học phổ thông chưa

tạo được sức hút để tuyển dụng đủ số lượng đội ngũ theo nhu cầu của các địa

phương. Kinh phí trung ương phân bổ chưa đáp ứng được đề xuất của các

bộ/ngành, địa phương, đơn vị.

Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra đòi hỏi phải có điều kiện về

cơ sở vật chất, hạ tầng phải được đầu tư với lượng vốn rất lớn. Trong tổng số

kinh phí đó thì NSNN vẫn đóng vai trò chủ đạo, quyết định. Nguồn vốn khác

trong đó có vốn ODA đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy.

Tuy nhiên, như tác giả đã phân tích hiện nước ta đã trở thành nước có nền

kinh tế có thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình, đã “tốt nghiệp”

ODA, do đó nguồn vốn vay ODA từ các nhà tài trợ sẽ ngày càng khó với điều

kiện ràng buộc ngày càng cao, sự ưu đãi không còn nhiều cả về thời gian trả nợ

và lãi suất như trước đây, hay nói cách khác thành tố viện trợ không hoàn lại

ngày càng thấp. Do đó, với định hướng thời gian tới Bộ GDĐT sẽ tập trung huy

động và sử dụng vốn ODA cho các lĩnh vực nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị

phục vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, trang thiết bị và hạ tầng tăng

cường ứng dụng công nghệ thông tin trong GDĐT trong cuộc cách mạng công

nghệ 4.0 và tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo

dục phổ thông cơ bản, cốt lõi và giáo dục đại học có chất lượng ngày càng cao.

147

Để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn ODA cho giai đoạn tiếp theo

đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, bài toán cần đặt ra cho ngành giáo dục

và đào tạo là:

i) Có chiến lược huy động nguồn vốn cho giáo dục nói chung (từ nhiều

hình thức, nguồn khác nhau trong nước, nguồn ngân sách nhà nước, tư nhân, xã

hội hóa) và nguồn ODA từ các tổ chức quốc tế nói riêng;

ii) Quy hoạch chi tiết mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất phục vụ cho

đào tạo, bồi dưỡng phục vụ mục tiêu thay đổi căn bản giáo dục và đào tạo như

nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã nêu ra yêu cầu đối với ngành. Từ

đó tính toán được tổng mức nhu cầu đầu tư dự kiến trong cả giai đoạn. Phân chia

chi tiết nguồn huy động để có kế hoạch huy động, sử dụng hiệu quả từng nguồn

vốn: Vốn đầu tư, hành chính sự nghiệp, vốn trong nước, vốn nước ngoài, xã hội

hóa và các thành phần kinh tế khác đầu tư cho giáo dục và đào tạo;

iii) Hoàn thiện văn bản cơ chế chính sách, đào tạo đội ngũ để quản lý và

quản lý tốt hơn nữa vốn ODA cho giáo dục. Các giải pháp, cụ thể cần phải thực

hiện theo quy định hiện nay về quản lý ODA cũng cần thực hiện triển khai ngay,

để tăng cường quản lý vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng trên mỗi đồng vốn ODA,

với các dự án chương trình ODA đang thực hiện như: Không bố trí vốn ODA

vay cho các hoạt động đi tham quan, khảo sát tại nước ngoài; cắt giảm tối đa các

hội nghị, hội thảo, tập huấn liên quan đến nâng cao năng lực quản lý dự án; chỉ

giữ lại những hội thảo, tập huấn về chuyên môn quan trọng có ảnh hưởng đến

kết quả đầu ra của dự án theo cam kết với nhà tài trợ và Chính phủ; tập trung

nhiệm vụ trọng tâm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

theo chương trình giáo dục phổ thông mới; rà soát, cắt giảm những hoạt động

chuyên môn trùng lặp giữa các chương trình, dự án ODA, cũng như giữa vốn

ODA với các nguồn vốn khác; chỉ bố trí kinh phí cho những hạng mục xây dựng

cơ bản đã hoàn thiện căn cứ pháp lý phê duyệt theo quy định tại Luật Đầu tư

công và Luật Xây dựng; bố trí kinh phí thanh toán phù hợp theo tiến độ thực

hiện và giải ngân các gói thầu trong năm.

148

3.1.2. Nhu cầu vốn ODA đáp ứng cho phát triển ngành giáo dục và

đào tạo giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Để hiện thực hóa nhiệm vụ và giải pháp phát triển ngành như đã nêu, tổng

nhu cầu vốn đầu tư cho giáo dục và đào tạo đến năm 2025 vẫn cần có sự đầu tư

rất lớn. Ngành giáo dục và đào tạo tiếp tục đề xuất Chính phủ trình Quốc hội

duy trì tỷ lệ chi ngân sách bình quân cho giáo dục và đào tạo của nước ta ở mức

20% tổng số chi ngân sách nhà nước, tương đương với khoảng 5% GDP cho các

năm tiếp theo. Đây là tỷ lệ đầu tư bình quân ở mức cao so với nhiều nước trên

thế giới, kể cả đối với các nước có nền kinh tế phát triển, GDP bình quân lớn

hơn nhiều Việt Nam như Nhật Bản (9,5%); ấn Độ (15%) Thái Lan (19%)… mặc

dù về số tuyệt đối thì con số vẫn còn khiêm tốn so với quy mô nền kinh tế của

các nước. Theo báo cáo số liệu từ Bộ GDĐT và Bộ TC về công bố dự toán ngân

sách hàng năm, với tỷ lệ bố trí, quyết toán từ NSNN chiếm khoảng 20% tổng chi

NSNN được duy trì, thì cùng với quy mô GDP tăng lên, chi NSNN hàng năm

tăng thì số tuyệt đối chi cho giáo dục đào tạo và dạy nghề cũng tăng qua các

năm với số tuyệt đối các năm qua với số liệu cụ thể như sau: Năm 2015: 229,5

nghìn tỷ đồng; năm 2016: 234,9 nghìn tỷ đồng; năm 2017: 248,1 nghìn tỷ đồng;

năm 2019: 244,8 nghìn tỷ; năm 2020: 258,8 nghìn tỷ. Trong đó chi ngân sách

TW chiếm khoảng từ 11% đến 13% tùy từng năm. Trong giai đoạn 2015-2020,

ngân sách Trung ương bố trí vốn ODA cho giáo dục và đào tạo khoảng 5.356

nghìn tỷ đồng bao gồm cả hai nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản trong kế

hoạch đầu tư công trung hạn và vốn hành chính sự nghiệp.

Theo dự báo tổng nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng đầu tư cho giáo dục và đào

tạo ước tính khoảng 10 tỷ USD cho giai đoạn đến năm 2022-2025 [5] như vậy

thì với số liệu phân tích ở trên, trong điều kiện NSNN có hạn, nhiều mục tiêu

phải thực hiện. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vẫn cần tiếp tục

chiếm khoảng từ 5%-8% tổng nguồn cho GDĐT. Khi đó nguồn vốn hỗ trợ phát

triển chính thức ODA vẫn là nguồn vốn đóng góp một phần không nhỏ, quan

149

trọng, trong sự thành công chung của việc thực hiện các mục tiêu về giáo dục và

đào tạo và nhu cầu đầu tư của ngành giáo dục và đào tạo trong thời gian tới.

Tabela 20 Bảng 3.1. Tổng hợp nhu cầu vốn chi đầu tư phát triển giai đoạn 2022-2025 lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Đvt: tỷ đồng

Chỉ tiêu

2022

2023

2024

2025

51.821

57.004

62.704

68.974

Chi đầu tư, trong đó:

- Trung ương:

5.498

6.048

6.652

7.318

- Địa phương:

46.323

50.956

56.052

61.656

Nguồn: [5]

Riêng đối với vốn ODA cho các dự án đang triển khai nhu cầu vốn từng

năm là 2022: Tổng cộng 3.532,442 tỷ đồng (trong đó bao gồm 2.564,917 tỷ

đồng từ nguồn vốn XDCB, 967,525 tỷ đồng từ nguồn vốn HCSN); Năm 2023:

Tổng cộng là 937,475 tỷ đồng (trong đó bao gồm 840,950 tỷ đồng từ nguồn vốn

XDCB, 96,525 tỷ đồng từ nguồn vốn HCSN); Năm 2024: Tổng cộng là 675,735

tỷ đồng (trong đó bao gồm toàn bộ là vốn XDCB); Năm 2025: Tổng cộng là

621,659 tỷ đồng (trong đó bao gồm toàn bộ là vốn XDCB) [5].

Hiện nay, Bộ GDĐT đang đàm phán, phối hơp với các bộ ngành để thu

xếp 03 dự án với nhà tài trợ WB (dự kiến ký hiệp định trong năm 2023-2024)

với tổng số với dự án cả ba dự án là 510 triệu USD cho giáo dục đại học, giáo

dục tiểu học. Và hai dự án với nhà tài trợ Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)

cho giáo dục THPT và THCS với số vốn tài trợ ước tính là khoảng 270 triệu

USD. Các dự án này phục vụ cho nhu hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông, chuẩn

bị cơ sở vật chất cho ngành thực hiện mục tiêu cụ thể đến năm 2025, tầm nhìn

đến năm 2030.

150

Như vậy trong giai đoạn tới ODA vẫn rất cần thiết đối với nền kinh tế

nước ta nói chung, riêng lĩnh vực giáo dục và đào tạo vẫn là một trong những

lĩnh vực được Nhà nước, Chính phủ ưu tiên đầu tư nhằm phát triển kinh tế, văn

hóa, xã hội. Y tế, giáo dục vẫn được các nhà tài trợ ưu tiên đầu tư tài trợ.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN

TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

3.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch, dự toán vốn ODA

- Để thực hiện hóa các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp triển khai để đạt

được các mục tiêu đề ra trong giai đoạn tới Bộ GDĐT đã có kế hoạch tổng thể

toàn ngành theo giai đoạn. Kế hoạch chiến lược tổng thể ngành, tổng nhu cầu

vốn đầu tư của ngành chi tiết rõ cho vốn ODA, chi tiết theo hạng mục đầu tư và

dự kiến nhà tài trợ hướng tới. Khi đó các dự án lập kế hoạch kinh phí tổng thể

cần nghiên cứu, gắn chặt chẽ hơn với kế hoạch phát triển ngành. Chi tiết đối với

từng nguồn vốn để Bộ GDĐT đề xuất các cấp ngành, chính phủ xem xét bố trí.

Đối với với nguồn vốn chi đầu tư phát triển: Căn cứ vào thực tế triển khai

các năm 2018 - 2020; kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã

được giao và giải ngân thực hiện; khả năng giải ngân đạt, không đạt, vượt kế

hoạch của từng dự án; thực tế đàm phán, ký kết các thỏa thuận/hiệp định vay

nợ... từ đó Bộ GDĐT kiến nghị kế hoạch đầu tư các năm 2023 - 2025 phù hợp

với mục tiêu, yêu cầu phát triển của ngành, lĩnh vực và dự kiến kế hoạch đầu tư

công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Chủ động hơn nữa trong việc giải trình và

trình cơ quan có thẩm quyền ghi nhận vốn đầu tư công trung hạn trong giai đoạn

2021-2025 đối với các dự án đang tiến hành đàm phán. Tránh việc chậm trễ thủ

tục ghi nhận vốn đầu tư giai đoạn để đến khi dự án đi vào triển khai lại bị chậm

bố trí vốn như đã xảy ra với dự án ETEP; GREP; Việt Đức ở giai đoạn vừa qua.

Đối với nguồn vốn chi thường xuyên: Trong kỳ kế hoạch 3 năm 2023-

2025, Bộ GDĐT xây dựng dự toán chi thường xuyên nhằm đảm bảo các nội

dung chi phục vụ phát triển. Kinh phí để triển khai các đề án, dự án nhiệm vụ

trọng tâm toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như Đề án đổi mới

151

Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Đề án xây dựng xã hội học

tập; Đề án phổ cập xóa mù chữ, Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ

quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ

thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 theo Quyết định số

732/QĐ-TTg và các nhiệm vụ khác, lồng ghép với nguồn vốn đề xuất trong

nước bao gồm đề xuất nguồn vốn ODA thực hiện chi thường xuyên cho giai

đoạn này.

- Cải thiện, tăng cường việc lập kế hoạch tại mỗi chương trình dự án: Kế

hoạch tổng thể, kế hoạch giai đoạn và kế hoạch năm.

+ Kế hoạch tổng thể và kế hoạch giai đoạn của chương trình dự án hiện

nay được xây dựng song cùng với quá trình đàm phán ký kết hiệp định hay thỏa

thuận tài trợ. Thường để kịp tiến độ ký hiệp định, các kế hoạch chỉ là kế hoạch

khung, tổng thể mang tính khái toán. Vì vậy, khi triển khai gặp khá nhiều khó

khăn và lúng túng với yêu cầu bám sát kế hoạch tổng thể của các cơ quan quản

lý là Bộ GDĐT đã được phê duyệt. Để đáp ứng yêu cầu, ban quản lý dự án

chương trình lại phải trình các cơ quan cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch

tổng thể, kế hoạch giai đoạn đã phê duyệt để phù hợp với kế hoạch năm và thực

tế triển khai chương trình. Việc này diễn ra ở hầu hết các chương trình, dự án

triển khai tại Bộ GDĐT thời gian vừa qua. Do đó, đòi hỏi việc này cần phải

được chú trọng hơn ngay từ khi bắt đầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự

án. Các nội dung của kế hoạch bao gồm: Bảng kế hoạch tổng thể, ma trận kết

quả dự kiến, sơ đồ triển khai các hoạt động chủ yếu từng giai đoạn, bảng kết quả

đầu ra chủ yếu giai đoạn thực hiện dự án... cần phải hết sức chi tiết và được đầu

tư công sức xây dựng nghiêm túc của các cá nhân, đơn vị trong quá trình xây

dựng giai đoạn đầu tiên của chương trình, dự án đồng thời phải gắn với kế hoạch

tổng thể chung của toàn ngành.

+ Đối với kế hoạch vốn đề xuất hằng năm, đây là điểm nghẽn lớn trong

quản lý vốn tại các dự án triển khai tại Bộ GDĐT vừa qua mà tác giả nhận thấy

trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu phân tích qua thực trạng tại các dự án. Mặc

152

dù hằng năm trước ngày 31 tháng 12, Bộ GDĐT đã hoàn thành việc giao dự

toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc trong đó có các chương

trình, dự án ODA trực thuộc theo đúng quy định của Luật Ngân sách. Tuy nhiên

kế hoạch vốn được giao, dự toán vốn được thông báo thường không đáp ứng

nhu cầu, đề xuất của các dự án. Với số vốn được giao, thường các dự án bị “phá

sản” với kế hoạch, đề xuất hoạt động của mình trong năm tiếp theo. Số vốn được

giao đạt tỷ lệ thấp so với nhu cầu hàng năm, càng thấp hơn so với kế hoạch và

nhu cầu kế hoạch vốn tổng thể đã được xây dựng từ khi triển khai dự án.

- Do đó, các ban quản lý dự án cần tuân thủ tuyệt đối các mốc biểu thời

gian trên theo quy trình ngân sách đã quy định để lập kế hoạch vốn gửi Bộ

GDĐT tổng hợp gửi các cấp các ngành, tránh việc trượt mốc thời gian, chậm trễ

trong việc lập kế hoạch vốn là lý do để các cơ quan không xem xét đưa vào kế

hoạch chung để bố trí vốn.

- Các dự án xây dựng kế hoạch vốn bám sát kế hoạch tổng thể của dự án

đã được phê duyệt bởi các cấp ngành từ khi xây dựng dự án có điều chỉnh phù

hợp với thực tế triển khai dự án. Đảm bảo kế hoạch đề xuất là khả thi, chất

lượng gắn với tổng thể cả dự án, tính đến yếu tố thời gian còn lại, số vốn còn lại

của dự án để đề xuất sao cho dự án được về đích đúng hạn, tỷ lệ giải ngân cao

nhất khi kết thúc dự án.

3.2.2. Hoàn thiện thực hiện kế hoạch vốn, giải ngân vốn ODA

3.2.2.1. Đối với việc phê duyệt kế hoạch thực hiện

- Việc phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch thực hiện, kế hoạch mua

sắm đấu thầu hàng năm của các dự án tại Bộ GDĐT thời gian vừa qua đều

không đạt được tiến độ mong muốn, đúng hạn là tất cả phải được phê duyệt

trong tháng 1 của năm tài chính sau khi đã được giao dự toán từ cơ quan có

thẩm quyền. Phê duyệt kế hoạch bị chậm muộn về thời gian phải ở gần như tất

cả các dự án: Chương trình ETEP; Dự án GREP; Dự án SLSEMDAP2; Dự án

trường đại học Việt Đức.. các chương trình, dự án này hàng năm đều chỉ được

phê duyệt kế hoạch chi tiết tài chính năm vào cuối quý 1, đầu quý 2 của năm tài

153

chính. Để chấn chỉnh việc này, đẩy nhanh việc phê duyệt kế hoạch tài chính năm

vào tháng 1 hàng năm sau khi có dự toán được giao, cần thực hiện, thiết kế một

quy trình lập và phê duyệt kế hoạch năm như sau:

i) Bộ GDĐT cần thiết đưa ra các mốc thời gian yêu cầu các dự án căn cứ

kế hoạch vốn, dự toán được giao để hoàn thành việc này như: Sau hai tuần kể từ

khi có kế hoạch vốn được giao, dự án phải hoàn thành việc lập kế hoạch tài

chính chi tiết gửi Bộ GDĐT (Vụ KHTC) thẩm định; Vụ KHTC thẩm định trong

một tuần kể từ khi dự án có đề xuất; trình lãnh đạo Bộ xem xét quyết định vào

tuần cuối tháng 1 của năm tài chính.

ii) Phân công rõ trách nhiệm các bên liên quan trong việc lập, cơ quan

đơn vị chủ trì thẩm định, cơ quan đơn vị phối hợp và phê duyệt kế hoạch năm

của dự án ODA. Gắn trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, cán bộ tham gia lập,

thẩm định và trình kế hoạch năm với đánh giá cán bộ công chức cuối năm. Đồng

thời có khen thưởng ghi nhận kịp thời với những nỗ lực hoàn thành việc thực

hiện kế hoạch của dự án ODA đối với các cá nhân, đơn vị tham gia.

iii) Tại mỗi ban quản lý dự án, việc lập kế hoạch vốn tổng thể, năm cần

được chuyên môn hóa và tập trung nhân lực có chất lượng tham gia. Hiện hầu

hết các dự án đều có cán bộ lập kế hoạch, tuy vậy, vai trò và năng lực của chỉ

một mình cán bộ lập kế hoạch là chưa đủ. Cần phải có sự tham gia của các nhân

sự phòng ban khác như: chuyên môn, tài chính kế toán, mua sắm đấu thuần.

Trực tiếp giám đốc các ban quản lý dự án phải chỉ đạo việc lập kế hoạch và hoàn

thiện kế hoạch vốn hàng năm của dự án theo các mốc thời gian quy định.

- Để thực hiện được đầy đủ các bước, quy trình thủ tục và lập kế hoạch

chất lượng, đội ngũ cán bộ, tổ chức tại các ban quản lý dự án phải được cải thiện

về năng lực trình độ. Như tác giả đã phân tích, đặc thù chương trình, dự án là

phục vụ mục tiêu của bậc học và cấp học. Do đó không như quản lý ODA các

ngành kinh tế hay cơ sở hạ tầng khác, năng lực quản trị dự án ODA giáo dục và

đào tạo là năng lực cán bộ liên quan trực tiếp đến chuyên ngành, đến bậc học

quản lý. Nguồn lực con người tại các ban quản lý dự án là chủ thể trực tiếp tham

154

gia vào quá trình thực hiện dự án, từ hoạt động quản lý vốn đến thực hiện quản

lý các hoạt động chuyên môn giáo dục của dự án. Nếu chất lượng đội ngũ cán bộ

quản lý tốt sẽ nâng cao hiệu quả các dự án sử dụng vốn ODA. Do đó việc xây

dựng đội ngũ cán bộ quản trị của ban quản lý dự án là tối cần thiết để vận hành

một chương trình dự án có tính chất, mục tiêu và quy mô đặc thù so với việc

quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo hay quản lý một cơ sở giáo dục đào tạo.

Theo tác giả để xây dựng được đội ngũ cán bộ quản trị có năng, chất lượng đáp

ứng được công việc đòi hỏi cao của dự án cần thực hiện một số khuyến nghị sau:

+ Cần có cơ chế huy động, điều động hoặc thi tuyển các vị trí chủ chốt

của ban quản lý dự án ODA. Đội ngũ cán bộ chủ chốt này phải có chuyên môn

cao về bậc học mà dự án thực hiện, có tinh thần trách nhiệm, có kinh nghiệm

chuyên sâu quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo. Nắm vững các quy định, văn

bản pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến giáo dục, đến tài chính, đến

chương trình dự án sử dụng vốn ODA, có trình độ ngoại ngữ đáp ứng được yêu

cầu công việc. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cần nâng cao tinh thần làm việc tập

thể, biết phát huy sức mạnh tập thể để giải quyết các công việc khó khăn của dự

án gặp phải. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cần tham gia trực tiếp vào công việc,

thiết lập hệ thống kiểm soát và giải quyết những mâu thuẫn xung đột có thể xảy

ra trong quá trình quản lý dự án.

+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đặc biệt là tham gia các khóa đào tạo

bồi dưỡng ngắn ngày được tổ chức bởi các nhà tài trợ về các chủ đề chuyên sâu

quản lý dự án: quản lý dự án, đấu thầu, tài chính giải ngân, giáo dục, giám sát

đánh giá ... ở các cấp độ khác nhau cho tất cả các thành viên của ban quản lý dự

án kể cả lãnh đạo chủ chốt và nhân viên thừa hành. Đặc biệt là bồi dưỡng, cập

nhật với các chế độ chính sách mới, thay đổi để về áp dụng ngay trong quá trình

thừa hành dự án. Trong trường hợp cần thiết phải cử cán bộ ra nước ngoài để

học tập mô hình, cách thức triển khai và đánh giá chuyên sâu ở các nước phát

triển hoặc các nước đã triển khai thành công mô hình giáo dục đang thực hiện.

155

+ Kiện toàn cơ cấu tổ chức của mỗi ban quản lý ngay từ khi thành lập,

mỗi bộ phận, nhóm phòng ban cần phải có cán bộ phụ trách và thực hiện. Tại

mỗi ban quản lý cần thiết lập mô hình quản lý gọn nhẹ, hiệu quả cao đảm bảo

tính linh hoạt trong thừa hành nhiệm vụ đặc thù của chương trình, dự án không

nặng về chỉ đạo, quản lý mà nặng về thừa hành triển khai, thực thi. Các bộ phận

được xây dựng đảm bảo tính thông suốt của hệ thống về thông tin liên lạc, phối

hợp và luân chuyển công việc theo chức năng nhiệm vụ được phân công của

từng bộ phận.

- Bộ máy được kiện toàn, chức năng nhiệm vụ được phân công, năng lực

được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên liên quan. Tuy vậy để phát huy tối đa

năng lực làm việc và quản lý của ban quản lý, ban quản lý dự án cũng cần phải

xây dựng cơ chế, chế độ chính sách cho cán bộ một cách minh bạch rõ ràng giữa

thưởng và phạt. Quyền lợi đi đôi với trách nhiệm cao, nặng nề, ban quản lý cần

xây dựng chế độ lương thưởng rõ ràng, công bằng, bình đẳng làm động lực cho

các cán bộ phấn đấu hết mình vì công việc. Thù lao và thu nhập của cán bộ phải

đi đôi và tương xứng với năng lực làm việc, trình độ và kết quả mang lại cho dự

án. Trong trường hợp cần thiết, ban quản lý đề xuất với cơ quan chủ quản là Bộ

GDĐT quyết định trả lương, thù lao theo khối lượng công việc hoàn thành và

mức độ hoàn thành của công việc được giao đối với từng cán bộ (như việc các

dự án đang áp dụng với tư vấn nước ngoài, hợp đồng theo công việc).

3.2.2.2. Đối với thanh quyết toán, rút vốn từ nhà tài trợ

Tại mỗi dự án cần xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ, thanh quyết

toán nguồn vốn một cách rõ ràng, từ đó để bộ phận kế toán, các bộ phận liên

quan đến thực hiện kế hoạch có cơ sở làm căn cứ thực hiện. Là nguồn vốn thuộc

NSNN cấp phát không hoàn lại cho Bộ GDĐT, tất cả các nguồn vốn dự án đều

đã và đang thực hiện rút vốn và giải ngân qua hệ thống kiểm soát của KBNN.

Tuy nhiên, đặc thù của dự án là dòng tiền không có nguồn gốc trong nước, có

nguồn gốc từ nước ngoài, do đó tại dự án phải sơ đồ hóa được dòng tiền, nguồn

tiền luân chuyển của dự án. Từ đó thực hiện quy trình sao cho dự án dòng tiền

156

được luân chuyển nhịp nhàng. Hiện nay các dự án đang thực hiện quy trình này

theo kinh nghiệm của kế toán, chưa được sơ đồ hệ thống hóa một cách khoa học

bài bản. Về cơ bản, các dự án đều có dòng vốn luân chuyển theo các bước sau:

- Bộ Tài chính mở cho phép mở tài khoản ngoại tệ tại NHNN hoặc Kho

bạc nhà nước (Sở Giao dịch) (một số là tài khoản ngân hàng thương mại) để tiếp

nhận vốn giải ngân cho các dự án.

- Các ban quản lý dự án mở tài khoản nguồn của chương trình tiếp nhận

vốn vay NHTG bằng VND tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước, Kho bạc nhà

nước nơi giao dịch.

- Các dự án chịu trách nhiệm chi tiêu và quản lí vốn tại tài khoản nguồn

của dự án theo quy định hiện hành và được kiểm soát chi tại cơ quan Kho bạc

Nhà nước.

- Sau khi hoàn tất các thủ tục xác minh kết quả, xác minh khoản chi tiêu

và được chấp nhận bởi nhà tài trợ, Bộ GDĐT lập Đơn rút vốn theo quy định tại

thỏa thuận/Hiệp định vay giải ngân về Tài khoản Ngoại tệ của Chương trình. Bộ

GDĐT đề nghị Ngân hàng nhà nước, Kho bạc nhà nước chuyển tiền về tài

khoản cho dự án theo số đơn đã được chấp nhận giải ngân.

- Các dự án thực hiện Chương trình nhận số tiền VND quy đổi từ số vốn

ngoại tệ do nhà tài trợ chuyển, giải ngân cho các hợp phần của dự án để chi cho

các hoạt động theo cơ chế cấp phát.

- Chi tiêu từ vốn ODA được thực hiện thông qua hệ thống Kho bạc Nhà

nước và thực hiện kiểm soát chi, tuân thủ các quy định tại thỏa thuận/hiệp định

tài trợ số và các quy định về quản lí ngân sách nhà nước, vốn ODA hiện hành.

Các bước luân chuyển vốn được sơ đồ hóa để làm căn cứ thực hiện, nâng

cao trách nhiệm và tuân thủ quy trình trong quá trình thanh quyết toán của dự án

bằng sơ đồ dưới đây.

157

* Quy trình giải ngân, chuyển vốn của nhà tài trợ cho các dự án:

Bộ GDĐT

Bộ Tài chính

Nhà tài trợ

Tài khoản ngoại tệ tại NHNN/KBNN

Equação 12 Hình 3.1- Sơ đồ thủ tục rút vốn nhà tài trợ chuyển cho dự án

- Bước 1: Bộ Tài chính mở tài khoản ngoại tệ cho dự án.

- Bước 2: Căn cứ vào thỏa thuận/hiệp định tài trợ và kết quả thực hiện dự

án đề xuất giải ngân tạm ứng hoặc theo thực hiện theo quy định tại thỏa thuận

gửi Bộ TC.

- Bước 3: Bộ Tài chính xem xét và ký đơn xin rút vốn (điện tử) gửi nhà

tài trợ.

- Bước 4: Nhà tài trợ giải ngân vốn vào tài khoản ngoại tệ tại

NHNN/KBNN cho dự án.

* Thủ tục mở tài khoản và rút vốn về tài khoản nguồn của dự án tại

KBNN nơi giao dịch.

Bộ Tài chính

TK ngoại tệ tại NHNN/KBNN

Bộ GDĐT

Ban quản lý dự án

TK nguồn vốn vay dự án tại KBNN nơi giao dịch

Equação 13 Hình 3.2- Sơ đồ thủ tục mở tài khoản và tiếp nhận vốn của dự án

158

- Bước 1: Dự án có tài khoản nguồn tiếp nhận vốn vay của nhà tài trợ

bằng VND tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch.

- Bước 2: Căn cứ vào thông báo giao dự toán vốn ngoài nước cho dự án,

căn cứ kế hoạch sử dụng vốn của các dự án, Bộ GDĐT đề nghị Bộ TC chuyển

tiền (hình thức giao dự toán cho Đơn vị dự toán cấp 1).

- Bước 3: Căn cứ đề nghị của Bộ GDĐT, thông báo giao dự toán vốn

ngoài nước cho các dự án, căn cứ kế hoạch sử dụng vốn, Bộ TC đề nghị Ngân

hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) mua lại ngoại tệ, chuyển tiền Đồng Việt Nam về

tài khoản của các dự án mở tại hệ thống Kho bạc Nhà nước.

- Bước 4: Ngân hàng nhà nước mua lại ngoại tệ và chuyển tiền đồng Việt

Nam về tài khoản của các dự án tại Kho bạc Nhà nước

* Thủ tục rút vốn từ tài khoản nguồn vốn vay Kho bạc nhà nước thanh

toán cho các hoạt động của dự án

Nhà thầu/nhà cung cấp của dự án

TK nguồn vốn vay dự án tại KBNN nơi giao dịch

Ban quản lý dự án

Equação 14 Hình 3.3- Quy trình rút vốn từ tài khoản KBNN để thanh toán cho nhà thầu

- Bước 1: Các dự án tiến hành các hoạt động. Nhà thầu/nhà cung cấp gửi

hồ sơ xin thanh toán theo mẫu (quy định trong phần Kiểm soát chi) đến các ban

quản lý dự án.

- Bước 2: Ban quản lý dự án gửi đề nghị thanh toán, hồ sơ kiểm soát chi

đến KBNN.

159

- Bước 3: Kho bạc thực hiện việc kiểm soát chi và trích tiền từ tài khoản

nguồn chuyển trả cho Nhà thầu/nhà cung cấp và thanh toán cho các hoạt động

không đấu thầu theo đề nghị của các dự án.

3.2.2.3. Hoàn thiện kiểm soát thực hiện kế hoạch vốn

Tại mỗi ban quản lý dự án phải thiết lập được hệ thống kiểm soát tình

hình thực hiện kế hoạch vốn, dự toán chia nhỏ theo từng tháng, quý năm đối với

mỗi hoạt động đã được phê duyệt. Đối với mỗi đầu công việc, nhiệm vụ, đầu

hoạt động cần rõ người, rõ việc, rõ thời gian và rõ điều kiện thực hiện nhiệm vụ.

Hàng tháng, quý ban quản lý dự án cần phải tiến hành họp và có báo cáo tình

hình thực hiện kế hoạch đã được phân công cho mỗi cán bộ thực hiện, cán bộ

lập kế hoạch của dự án là người đôn đốc, nắm bắt tiến độ triển khai, báo cáo

lãnh đạo theo tuần với kế hoạch tháng, theo tháng đối với kế hoạch quý. Từ đó

nhận định rõ nguyên nhân, đưa ra giải pháp để ban lãnh đạo dự án quyết định.

Theo quan sát và nghiên cứu thực tế của tác giả tại các ban quản lý dự án, các dự

án mới chỉ họp giao ban theo tháng, quý để thúc đẩy giải ngân trên cơ sở tổng

hợp báo của cán bộ kế hoạch mà chưa cá nhân hóa việc lập kế hoạch chi tiết

triển khai đến từng cán bộ dự án. Cán bộ được giao phụ trách báo cáo lập và báo

cáo tại các cuộc giao ban. Từ kế hoạch của ban quản lý dự án được duyệt, ban

quản lý dự án cần xây dựng biểu thực hiện kế hoạch quý, tháng chi tiết đến từng

cá nhân theo Mẫu biểu số 3.1 và Mẫu biểu số 3.2 tại mục PHỤ LỤC.

Theo biểu mẫu trên kết thúc tuần, cán bộ phụ trách trực tiếp báo cáo tình

hình thực hiện công việc theo tuần và kế hoạch tiếp theo, những kết quả đạt

được, chưa đạt, nguyên nhân, giải pháp đề xuất là gì? gửi cán bộ kế hoạch dự án

tổng hợp vào cuối mỗi tuần. Đối với báo cáo quý thực hiện báo cáo vào cuối

mỗi tháng nội dung tương tự báo cáo tháng. Từ đó tổng hợp trình ban lãnh đạo

xem xét để đưa ra quyết định sớm nhất, kịp thời.

Kiểm soát kế hoạch hoạt động sẽ kiểm soát được từng hoạt động thực

hiện được so với kế hoạch vốn đã được phê duyệt. Rõ ràng đây là một công cụ

quan trọng giúp cho ban quản lý nhìn rõ tình hình của đơn vị mình, hoạt động

160

nào cần dành thời gian, hoạt động nào tốt, chưa tốt từ đó đưa ra quyết định điều

chỉnh kịp thời. Cuối kỳ đánh giá các mức độ hoàn thành kế hoạch của từng hoạt

động. Đây cũng là công cụ để đánh giá cán bộ của dự án hoàn thành công việc

cuối năm.

3.2.3. Hoàn thiện kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA

- Mục đích giám sát đánh giá của chương trình, dự án là để phục vụ quản

lý điều hành Chương trình như xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện

kế hoạch, lập báo cáo. Đáp ứng yêu cầu kiểm tra, thanh tra, đánh giá, kiểm toán,

kiểm đếm kết quả của các cấp có thẩm quyền. Đáp ứng các yêu cầu về quản lý

và giám sát đánh giá của Chính phủ và Nhà tài trợ. Các chương trình, dự án cần

chủ động đề xuất xây dựng các hình thức đánh giá, số lượng và đợt phù hợp với

mô hình triển khai của chương trình dự án mình, trình Bộ GDĐT và nhà tài trợ

thông qua. Hình thức đánh giá có thể là: Đánh giá giữa kỳ là một đợt đánh giá sẽ

được thực hiện trong khuôn khổ Chương trình, tiến hành sau 2-3 năm thực hiện

Chương trình hoặc giữa chu kỳ thực hiện dự án, đánh giá tổng thể những kết quả

đạt được sau ½ chặng đường thực hiện để có những quyết sách phù hợp cho

chặng đường còn lại của chương trình dự án. Đánh giá kết thúc chương trình

tiến hành sau khi Chương trình hoàn thành. Đánh giá đột xuất là cuộc đánh giá

tiến hành khi có những khó khăn, vướng mắc, khi có sự cố hoặc có tác động,

phát sinh ngoài dự kiến trong quá trình thực hiện Chương trình. Hoặc đánh giá

theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là theo yêu cầu của Bộ

GDĐT, của các cơ quan Chính phủ... ngoài ra còn có các cuộc kiểm tra giám sát

của cơ quan, chuyên gia độc lập như kiểm toán độc lập để kiểm đếm và đưa ra

kết quả, ý kiến về tình hình tài chính, giải ngân của chương trình, giám sát của

chuyên gia kiểm đếm độc lập để kiểm đếm giám sát và công nhận kết quả

chương trình, dự án đạt được do chương trình thuê đơn vị tư vấn đánh giá độc

lập theo quy định của nhà tài trợ. Thông qua các báo cáo giám sát đánh giá theo

các khía cạnh, góc nhìn đánh giá khác nhau của các cơ quan, chuyên gia sẽ đưa

ra các khuyến nghị nhiều chiều về quá trình tổ chức triển khai và quản lý ở

161

chương trình dự án. Từ đó giúp ban quản lý, chương trình dự án và Bộ GDĐT

đưa ra quyết sách hợp lý để điều chỉnh bổ sung trong quá trình thực hiện tiếp

theo. Giúp các cơ quan chính phủ, nhà tài trợ có cái nhìn, đánh giá khách quan

về kết quả đạt được của chương trình dự án, làm căn cứ đưa ra quyết định đúng

đắn để chấp nhận các đề xuất của chương trình, dự án. Giúp nâng cao hiệu quả

quản lý của dự án.

- Khi ban quản lý chương trình được thành lập, kiện toàn với năng lực

quản trị và năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án. Các hoạt động lập kế

hoạch và hoạt động môn kiểm tra giám sát được thực thi. Đội ngũ quản lý dự án

từ lãnh đạo đến nhân viên cần luôn đề cao tinh thần trách nhiệm công vụ và đề

cao trách nhiệm giải trình đối với công việc của mình. Theo Luật Phòng, chống

tham nhũng năm 2018 Luật số 36/2018/QH14 [54] trách nhiệm giải trình được

hiểu: “Là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông

tin, giải thích kịp thời, đầy đủ về quyết định, hành vi của mình trong khi thực

hiện nhiệm vụ, công vụ được giao”. Sẵn sàng phối hợp, làm việc và công khai

minh bạch thông tin về công việc của mình để cùng phối hợp, giải quyết những

khó khăn tồn tại, vướng mắc của dự án đang gặp phải. Đối với các cơ quan liên

quan của Bộ GDĐT cần có sự hợp tác, phối hợp và giúp đỡ chương trình, dự án

hoàn thành đúng hạn với mục tiêu đề ra. Hoạt động chuyên môn của chương

trình, dự án không thể tách khỏi hoạt động chuyên môn của ngành, bậc học. Do

đó khi có các nút thắt dự án gặp phải, chỉ dự án không thể giải quyết được, các

bên liên quan cần có tinh thần hỗ trợ dự án để giải quyết, tháo gỡ khó khăn như

chính với sự khó khăn của đơn vị mình, ngành mình. Thực tế và kinh nghiệm đã

giải ngân ở các dự án trước đây cho thấy, dự án nào chương trình nào có sự phối

hợp và vào cuộc tích cực của các cán bộ, đơn vị chuyên môn thuộc Bộ GDĐT

thì dự án đó sẽ đạt được kết quả cao trong quản lý, giải ngân và thực hiện đầy đủ

các mục tiêu như cam kết với nhà tài trợ. Ngược lại, dự án không có sự phối

hợp, để “tự bơi” sẽ rất khó có kết quả như mong đợi. Vì vậy, ngoài đề cao trách

nhiệm giải trình, báo cáo cá nhân thì sự điều phối, chỉ đạo tổng thể của Bộ

162

GDĐT đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình triển khai dự án. Đòi hỏi

phải có sự đồng bộ, liên thông giữa công việc, hoạt động của dự án và các mục

tiêu trọng tâm của ngành.

- Để việc kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA được tiến hành thực

chất, đúng quy định và tiến độ. Nội tại ban quản lý dự án cần phải thiết lập được

hệ thống kiểm soát nội bộ của riêng tại mỗi ban. Hệ thống kiểm soát này “tự

nhiên” có khi phát sinh trong quy trình xử lý công việc của ban nếu như mỗi ban

đều tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, không can thiệp ngang vào công việc

chuyên môn của mỗi bộ phận. Như đối với hoạt động mua sắm đấu thầu, tại ban

là chủ đầu tư, theo quy trình phân cấp phải trình Bộ GDĐT phê duyệt kế hoạch,

phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Tại Bộ GDĐT để trình lãnh đạo Bộ phê

duyệt thì các đơn vị tham mưu hoạt động đấu thầu là Vụ KHTC, Cục Cơ sở vật

chất đã kiểm tra, đánh giá quy trình và thủ tục đấu thầu của dự án, từ đó điều

chỉnh, yêu cầu dự án bổ sung thực hiện theo đúng quy định. Quy trình thanh

toán tại mỗi ban cũng tương tự, kế toán của ban nhận hồ sơ chứng từ từ các cán

bộ được phân công thực hiện, kiểm soát chứng từ, đối chiếu kế hoạch và so sánh

định mức, nội dung chi với quy định trình kế toán trưởng xem xét phê duyệt

trước khi lãnh đạo ban thông qua. Trong quá trình xử lý chứng từ kế toán đã

kiểm soát, kiểm tra và đánh giá được gian lận, sai sót trong quá trình thực hiện

để yêu cầu bổ sung hay từ chối thanh toán.

- Tại ban quản lý dự án việc đề cao dân chủ, minh bạch và công khai

thông tin tại cơ sở cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường

kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn. Công khai minh bạch cơ chế tài chính, quy

chế chi tiêu nội bộ, công khai ngân sách và nguồn vốn của dự án hàng năm đến

cán bộ nhân viên của dự án để cùng phối hợp theo dõi kiểm tra việc thực hiện.

Ban quản lý dự án cũng cần thực hiện nghiêm quy định, định kỳ về các loại báo

cáo giải ngân, báo cáo tình hình thực hiện dự án đến Bộ GDĐT để báo cáo đánh

giá thực hiện công việc, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân để kiến nghị đề xuất

với các cơ quan chuyên môn, với Bộ GDĐT để tháo gỡ cho dự án thực hiện kế

163

hoạch vốn được giao. Ban quản lý dự án cũng phải thực hiện đầy đủ và nghiêm

túc những kết luận của cơ quan cấp trên, cơ quan kiểm toán, thanh tra nếu có

trong quá trình thực hiện kế hoạch dự án.

3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

Để thực hiện được các giải pháp nêu trên. Từ phía Bộ GDĐT cần thực

hiện một số nội dung cụ thể sau:

- Thứ nhất: Ban hành tiêu chí, quy trình quản lý vốn ODA theo tính chất

đầu tư của nguồn vốn này để quyết định mô hình quản lý, phương thức thực hiện

cho phù hợp với từng dự án. Thống nhất mô hình, hình thức tổ chức quản lý các

chương trình, dự án hỗn hợp sử dụng vốn đầu tư và vốn chi thường xuyên theo

mô hình hai cấp là ban quản lý dự án thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn

theo quyết định của cơ quan chủ quản dự án, chủ dự án là Bộ GDĐT. Đối với

chương trình, dự án sử dụng ODA 100% đầu tư xây dựng thực hiện theo quy

định quản lý đầu tư xây dựng. Hoặc phân chia hợp phần đầu tư xây dựng cho

ban quản lý chuyên ngành thực hiện, ban quản lý dự án, các vụ bậc học thực

hiện triển khai phần vốn phục vụ chuyên môn. Thống nhất theo tiêu chí ngay từ

đầu thực hiện dự án và ổn định trong suốt quá trình thực hiện. Điều này nhằm

phát huy tối đa vai trò chủ động của Ban quản lý chương trình, dự án, giảm thủ

tục hành chính, phát huy tính điều hành linh hoạt, tự chủ trong việc điều phối

hoạt động của dự án với sự tham gia của cục, vụ bậc học, sự giám sát của nhà tài

trợ và cơ quan chủ quản quyết định là Bộ GDĐT. Tại mỗi Ban quản lý chương

trình, dự án cần có cơ cấu tổ chức phù hợp, đề cao năng lực của cán bộ quản lý,

có sự cân bằng giữa quản lý chuyên môn và quản lý dự án, cần sự vào cuộc tích

cực của các chuyên gia giáo dục, cán bộ các vụ, cục, các trường đại học, nâng

cao tinh thần công vụ, trách nhiệm giải trình của cán bộ thực hiện quản lý dự án.

- Thứ hai: Cần nâng cao năng lực tài chính, bố trí và sắp xếp đủ vốn cho

chương trình, dự án. Thực tế triển khai các dự án hỗn hợp tại Bộ GDĐT, sử

dụng các nguồn vốn khác nhau có cách thức tổ chức và quy trình riêng: vốn

ODA, vốn đối ứng, vốn đầu tư phát triển, vốn chi thường xuyên, vốn viện trợ

164

không hoàn lại... Do đó, cần đề cao việc lập kế hoạch vốn sử dụng vốn từ khi bắt

đầu triển khai dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng trong cả vòng đời dự án. Vốn

đầu tư xây dựng cần phải được hoàn thiện thủ tục để ghi nhận trong kế hoạch

đầu tư công trung hạn ngay từ khi ký hiệp định. Vốn chi thường xuyên, vốn đối

ứng cần phải được bố trí đủ hàng năm. Việc giải ngân chậm, không đạt được tỷ

lệ mong muốn so với được giao, hoặc chưa được bố trí vốn do chưa hoàn thành

các thủ tục đầu tư ở giai đoạn đầu dự án thường xuyên xảy ra. Các năm cuối dự

án mặc dù cố gắng bù đắp nhưng cũng không đạt được mục tiêu, không bù đắp

cho việc chậm muộn giải ngân ở những năm đầu thực hiện dự án. Việc giải ngân

chậm do thiếu vốn dẫn đến nhiều hệ lụy không muốn có như phạt hợp đồng,

không đạt được kết quả cam kết, chi phí giải ngân tăng cao, trượt giá, chi phí

quản lý gia tăng.... Do đó, Bộ GDĐT cần yêu cầu các ban quản lý dự án phải

hoàn thiện các quy trình thủ tục, quy trình đầu tư và thủ tục đầu tư ngay từ khi

bắt đầu ký hiệp định; xây dựng kế hoạch sử dụng vốn tổng thể và chi tiết phù

hợp với tiến độ giải ngân và tiến độ chung của dự án; từng dự án phải đề cao

việc lập kế hoạch vốn và kế hoạch giải ngân, kiên quyết áp dụng các chế tài đủ

mạnh để khen thưởng, xử phạt đối với các dự án chậm, muộn việc giải ngân, bố

trí sắp xếp vốn để thực hiện dự án.

- Thứ ba: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến dự án, tranh thủ sự đồng

thuận và vào cuộc của các cấp, ngành và địa phương tham gia dự án, các đối

tượng thụ hưởng trực tiếp chương trình, dự án. Với đặc thù quản lý ngành giáo

dục và đào tạo như vấn đề hiệu quả lâu dài của nguồn vốn đầu tư, là đầu tư cho

con người, dự án thường được thực hiện trên địa bàn rộng, đối tượng thụ hưởng

lớn và có tính lan tỏa cao trong phạm vi cả nước đối với một cấp học, bậc học

hay tác động tới toàn bộ hệ thống giáo viên phổ thông cũng như cán bộ quản lý

giáo dục phổ thông.

Vì vậy, việc vào cuộc của các cấp các ngành địa phương, đối tượng thụ

hưởng trực tiếp của dự án (các Sở GDĐT, Phòng GDĐT và các trường phổ

thông, trường Đại học, các thầy cô giáo và cán bộ quản lý ở tất cả các cấp học

165

trong cả nước) có ý nghĩa rất lớn đến việc đẩy nhanh thực hiện dự án, thực hiện

tốt kết quả đầu ra và thực hiện các mục tiêu cụ thể của dự án. Đẩy mạnh tuyên

truyền, phổ biến dự án từ khi đề xuất ý tưởng, đàm phán ký kết, để tranh thủ các

ý kiến đóng góp từ địa phương, từ đối tượng hưởng lợi đối với chính sách của

dự án, đối với mục tiêu của dự án và cơ chế tài chính của dự án, đưa các đối

tượng thụ hưởng cuối cùng của dự án được tham gia xây dựng, thiết kế và góp ý

với dự án ngay từ khi đề xuất ý tưởng dự án. Thực tế cho thấy, dự án nào có sự

đồng thuận vào cuộc tích cực từ trung ương đến địa phương, các đối tượng

hưởng lợi thì triển khai nhanh chóng, hiệu quả. Ngược lại các cấp ngành, đối

tượng thụ hưởng không vào cuộc tích cực, thờ ơ và coi việc của dự án không

phải việc thường xuyên liên tục, chỉ là việc làm thêm sẽ tác động tiêu cực đến kế

hoạch thực hiện giải ngân, đến chất lượng các sản phẩm đầu ra, đặc biệt là các

năm đầu triển khai dự án.

- Thứ tư: Cần có quyết định thành lập bộ phận, tổ giúp việc chuyên về

vận động, đàm phán ký kết, tổng hợp theo dõi giải ngân về ODA của Bộ. Hiện

nay tại Bộ GDĐT chưa có bộ phận quản lý chung về ODA, các cục vụ chức

năng quản lý theo chức năng, nhiệm vụ. Dự án ODA được báo cáo theo từng dự

án và từng ban quản lý dự án một cách rời rạc, đơn lẻ thiếu sự gắn kết và tổng

thể. Vụ KHTC hiện là đầu mối trong việc thẩm định kế hoạch vốn, phân bổ kế

hoạch vốn, theo dõi kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch vốn, thẩm tra, xét

duyệt quyết toán tổng hợp báo cáo giải ngân. Do đó cần thiết có bộ phận giúp

việc Bộ trưởng Bộ GDĐT tổng hợp chung về quản lý vốn ODA, bộ phận này có

thể làm việc kiêm nhiệm, thành phần là các cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm

ở các cục, vụ đã tham gia ở các dự án ODA của Bộ. Bộ phận này có nhiệm vụ

tổng hợp tình hình đề xuất đàm phán, thực hiện quy trình thủ tục đàm phán, ký

kết hiệp định, theo dõi đôn đốc triển khai dự án, trực tiếp báo cáo Bộ trưởng

những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện vận động, ký kết và giải

ngân vốn ODA chung của cả Bộ giúp Bộ có cái nhìn tổng thể chung, thống nhất

trước khi ra quyết định.

166

- Thứ năm: Hiện nay nước ta đã thuộc các nước có mức thu nhập trung

bình, đã “tốt nghiệp” ODA. Tuy nhiên, nguồn lực NSNN là có hạn, nhu cầu đầu

tư cho giáo dục đào tạo vẫn rất lớn đặc biệt là giáo dục vùng khó khăn, giáo dục

tiểu học điều kiện cơ sở vật chất còn chưa đáp ứng được mức cơ bản tối thiểu để

đảm bảo chất lượng giáo dục. Các nhà tài trợ vẫn rất quan tâm và sẵn sàng dành

khoản vay ODA ưu đãi cho giáo dục vùng khó khăn, giáo dục cho trẻ em vùng

dân tộc. Tuy vậy, việc tuyên truyền, thông tin giải pháp, định hướng và thu hút

nguồn đầu tư cho ngành giáo dục trong thời gian qua vẫn chưa được Bộ GDĐT

quan tâm đúng mức. Chưa có hội nghị chuyên đề nào về ODA giữa Bộ GDĐT

và các nhà tài trợ có sự tham gia của bộ ngành được triển khai. Do đó, trong thời

gian tới Bộ GDĐT nên định kỳ, có thể thường kỳ hai năm một lần chủ trì tổ

chức một hội nghị về giải pháp, thu hút, nâng cao quản trị vốn ODA, giữa Bộ

GDĐT và các cơ quan ban ngành với các nhà tài trợ để đưa ra các giải pháp

nâng cao hơn nữa việc thu hút vốn ODA cho đổi mới giáo dục và nâng cao hiệu

quả, quản lý vốn cho các dự án ODA. Bộ GDĐT cũng chưa xây dựng một đề án

riêng nào của ngành về nhu cầu vốn ODA phục vụ mục tiêu phát triển của ngành

trong giai đoạn tiếp theo. Vì vậy cần có đề án, chiến lược hay hội nghị riêng về

ODA sớm được tổ chức để thông qua đó, các nhà tài trợ cũng sẽ nắm bắt được

nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp trọng tâm ưu tiên đầu tư của ngành trong thời gian

tới để đề xuất ý tưởng tài trợ hoặc kiến nghị các bộ ngành, cơ quan chính phủ,

nhà tài trợ tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tìm giải pháp huy động, phân bổ ODA cho

giáo dục và đào tạo.

3.4. KIẾN NGHỊ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

3.4.1. Với Quốc hội, Chính phủ

Theo báo cáo tổng kết tình hình huy động và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển

chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của Việt Nam đến 2020 của Bộ KHĐT [6],

thì ODA và vốn vay ưu đãi là một trong những nguồn vốn bổ sung quan trọng

cho đầu tư phát triển của Việt Nam trong điều kiện nguồn lực trong nước còn

nhiều hạn chế. Trung bình giai đoạn 2011-2019, vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã

167

đóng góp 6,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, 34,09% vốn đầu tư từ NSNN và

chiếm khoảng 2,4% GDP Việt Nam. Tính đến năm 2019, Việt Nam đã tiếp nhận

trên 85 tỷ USD vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Trong đó, 7 tỷ USD là vốn viện trợ

không hoàn lại (chiếm 8% tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi), trên 70 tỷ USD là

vốn vay với lãi suất dưới 2% (tương đương 90% tổng vốn ODA và vốn vay ưu

đãi) và 1,7 tỷ USD vốn vay kém ưu đãi nhưng lãi suất vẫn thấp hơn vốn vay

thương mại (chiếm 2%). Lượng giải ngân đạt gần 65 tỷ USD. Việt Nam đã huy

động vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ 51 nhà tài trợ, gồm 28 nhà tài trợ song

phương và 31 nhà tài trợ đa phương. Trong đó, khoảng 80% nguồn vốn ODA

của Việt Nam được huy động từ 6 ngân hàng, gồm: Ngân hàng Thế giới (WB),

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA),

Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc (KEXIM), Cơ quan phát triển Pháp

(AFD) và Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW). Tuy nhiên, dòng vốn ODA vào Việt

Nam có xu hướng giảm đáng kể trong giai đoạn gần đây và sẽ tiếp tục giảm

những năm tiếp theo. Vốn ODA viện trợ gần như không còn, vốn hỗ trợ phát

triển chính thức ODA với thành tố viện trợ ngày càng ít đi, dần chuyển sang vay

ưu đãi. Do đó, thời gian tới đây cần phải có sự ưu tiên, quy định ngành, lĩnh vực

địa phương thu hút, tiếp nhận ODA một cách rõ ràng, cụ thể hơn từ phía cơ quan

Chính phủ hoặc cao hơn là Quốc hội.

Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo của nước ta. Tại Nghị quyết số 29-

NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của Ban chấp hành

Trung ương Đảng khóa XI nêu rõ [1]: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng

đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là

đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát

triển kinh tế-xã hội”. Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 Quốc hội

khóa 14 cũng khẳng định [54]: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu” tại

Điều 14; và “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển… Nhà nước ưu tiên đầu

168

tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục.. Ngân sách nhà nước giữ vai

trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục” tại Điều 17. Như vậy,

Đảng, Nhà nước luôn xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu của quốc gia, là

ưu tiên cho phát triển và đầu tư vì mục tiêu phát triển toàn diện cho người Việt

Nam trong thời đại mới. Điều này đã được minh chứng đối với số liệu chi tiêu

của NSNN những năm qua luôn cố gắng đảm bảo 20% tổng chi NSNN cho lĩnh

vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Để tiếp tục cụ thể hóa đường lối, chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm

2030 cho giáo dục và đào tạo tới đây, tác giả đưa ra một số kiến nghị với các cơ

quan liên quan trực tiếp quyết định đến cân đối, bố trí và sắp xếp ngân sách đầu

tư cho giáo dục và đào tạo trong đó có vốn ODA như sau:

i) Kiến nghị với Quốc hội:

Thứ nhất: Đề nghị Quốc hội quan tâm phân bổ và giám sát việc phân bổ

ngân sách hằng năm cho ngành giáo dục theo Khoản 1 Điều 96 Luật Giáo dục

năm 2019 “1. Nhà nước ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục,

bảo đảm ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu là 20% tổng

chi ngân sách nhà nước.” [55]. Cần đảm bảo phân bổ tối thiểu 20% tổng chi

NSNN cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo kể cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát

triển (huy động nhiều bằng nhiều nguồn lực khác nhau để đạt được tỷ lệ này,

trong đó có nguồn vốn ODA) như đã tuyên bố ở trong Luật. Định kỳ, đưa vào

chương trình làm việc của Quốc hội có các chuyên đề giám sát chi ngân sách

cho lĩnh vực GDĐT trong phạm vi toàn quốc.

Thứ hai: Đề nghị Quốc hội quan tâm, chỉ đạo các bộ, ngành và địa

phương ưu tiên tập trung bố trí các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, bồi

dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý, đảm bảo triển khai tốt chương trình giáo dục

phổ thông mới bắt đầu từ năm học 2020 - 2021; chỉ đạo Chính phủ có cơ chế

chính sách thu hút ODA riêng cho lĩnh vực giáo dục phổ thông, giáo dục mầm

non vốn bản chất là giáo dục quốc dân không có khả năng vay, vay lại và trả nợ.

Để đầu tư tập trung sử dụng cho việc kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công

169

vụ cho giáo viên giai đoạn 2021-2030, Chương trình mục tiêu giáo dục vùng

núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn giai đoạn 2021-2030 nhằm

triển khai thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới và sắp xếp, tổ

chức lại cơ sở giáo dục theo yêu cầu của Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho

chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2025.

Thứ ba: Trong bối cảnh các nhà tài trợ nước ngoài giảm dần vốn viện

trợ, vốn vay ưu đãi cho Việt Nam, do Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập

trung bình. Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước [52], Luật Quản lý nợ

công [53] và quy định hiện hành về quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi, nguồn

vốn này sẽ “chỉ được chi cho đầu tư phát triển, không chi cho các hoạt động có

tính chất chi thường xuyên, chi tăng cường năng lực hay chi hành chính sự

nghiệp”. Trong khi đó giáo dục và đào tạo ngoài đầu tư cơ sở vật chất còn phải

gắn với nhiều hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ giáo

viên và cán bộ quản lý, đổi mới chương trình, tài liệu, duy trì và bảo đảm điều

kiện trường lớp, điều kiện học tập tối thiểu ở những địa bàn khó khăn, vùng núi

và hải đảo... là những nội dung chi, hoạt động chi mang tính chất chi thường

xuyên. Mặt khác, theo quy định hiện nay về cho vay lại, các đơn vị sự nghiệp

công lập phải vay lại một phần vốn ODA để chia sẻ trách nhiệm trả nợ công với

Chính phủ. Đối với cơ sở giáo dục đại học việc chuyển đổi sang tự chủ, đảm bảo

cân đối vay - trả cần phải có lộ trình thời gian thích hợp không thể chuyển đổi

ngay vì tính chất đặc thù, đào tạo nhân lực, con người số lượng nhiều, diện rộng

nên sẽ ảnh hưởng tới xã hội rất lớn nếu không có lộ trình và điều kiện thích hợp.

Vì vậy, Bộ GDĐT trong giai đoạn hiện nay gặp nhiều khó khăn trong việc vận

động, xin phê duyệt các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà

tài trợ nước ngoài, đặc biệt là các dự án hỗ trợ trực tiếp cho bồi dưỡng, phát triển

đội ngũ, xây dựng chương trình, duy trì trường lớp ở vùng khó khăn, dân tộc và

miền núi…. Trong bối cảnh NSNN còn hạn hẹp, trong khi ngành giáo dục cần

triển khai nhiều chương trình, đề án, dự án quan trọng phục vụ mục tiêu đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thì nguồn vốn ODA vẫn rất quan trọng để

170

đạt được mục tiêu do Đảng, Quốc hội giao trong giai đoạn tới. Do dó, đề nghị

Quốc hội có điều khoản riêng, sửa đổi bổ sung Luật Ngân sách nhà nước [52],

Luật Quản lý nợ công [53] để tháo gỡ những khó khăn pháp lý như nêu ở trên,

phù hợp với Luật Giáo dục và cũng giải quyết mâu thuẫn giữa chủ trương đường

lối của Đảng với chính sách pháp luật của nhà nước, tránh sự mâu thuẫn và

không thống nhất về cách hiểu khái niệm ở các Luật, văn bản khác nhau.

ii) Với Chính phủ:

Thứ nhất: Trong điều kiện cơ sở pháp lý hiện nay, kiến nghị Chính phủ,

các bộ ngành ưu tiên xem xét và hỗ trợ nguồn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà

tài trợ nước ngoài theo hướng Chính phủ vay và hòa vào NSTW cấp phát cho

các dự án để tập trung đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT, phát triển đội ngũ

và hạng mục đầu tư phát triển khác nhằm phục vụ những nhiệm vụ ưu tiên,

trọng tâm của ngành giáo dục đào tạo trong giai đoạn tới đây. Cấp phát đầu tư

cho các cơ sở giáo dục đại học, để các trường đại học phát huy vai trò đầu tàu,

tiến tới tự chủ của các trường đại học khi có điều kiện cơ sở vật chất và lộ trình

thích hợp, tránh cú sốc lớn ảnh hưởng đến hàng vạn sinh viên ở các gia đình khó

khăn, rất khó có khả năng chi trả đầy đủ chi phí đào tạo nếu các trường đại học

tính đúng, tính đủ các khoản chi phí này. Đề nghị Chính phủ kiến nghị Quốc hội

sửa đổi bổ sung Luật Ngân sách nhà nước [52], Luật Quản lý nợ công [53] theo

tinh tuần chủ trương của Đảng, Nhà nước là đầu tư cho giáo dục và đào tạo là

quốc sách, là ưu tiên hàng đầu. Làm rõ khái niệm đầu tư phát triển cho giáo dục

và đào tạo để các bộ ngành có căn cứ, cơ sở pháp lý thực hiện.

Thứ hai: Đề nghị Chính phủ sắp xếp, cân đối trình Quốc hội bố trí đủ

ngân sách chi cho giáo dục đào tạo đảm bảo tối thiểu 20% trên tổng chi ngân

sách ngân sách nhà nước (trong đó có nguồn vốn ODA) hằng năm và khi cân đối

ngân sách cho các địa phương phải đảm bảo tỷ lệ chi cho con người tối đa 82%,

chi cho nghiệp vụ chuyên môn tối thiểu 18% để đảm bảo nâng cao chất lượng

giáo dục đào tạo, trước mắt tỷ lệ này cần được duy trì cho kế hoạch ngân sách

đến năm 2025 và có kế hoạch tiếp tục duy trì tỷ lệ này hoặc lớn hơn cho giai

171

đoạn 2025-2030. Cho phép quy định về quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi là

các chủ dự án, cơ quan chủ quản được linh hoạt sử dụng báo cáo nghiên cứu khả

thi sơ bộ để thực hiện đàm phán khoản vay, đề xuất ghi vốn trong kế hoạch đầu

tư công trung hạn với Bộ KHĐT, để Bộ KHĐT có căn cứ thẩm định và trình cấp

có thẩm quyền; đơn giản hóa quy trình thủ tục giữa Bộ TC, các cơ quan liên

quan trong quá trình thẩm định khoản vay; áp dụng cơ chế tài chính cho các dự

án ODA theo hướng hòa vào NSTW cấp phát cho các dự án giáo dục và đào tạo

nhằm giảm sự can thiệp của nhà tài trợ, giảm thủ tục hành chính. Thí điểm cơ

chế bố trí vốn, thông báo vốn và giao dự toán cho các dự án ODA cho ngành

GDĐT một lần theo hiệp định ký kết thay vì hằng năm như hiện nay để phù hợp

với tính chất linh hoạt của vốn ODA, nguồn vốn đã đáp ứng đủ theo hiệp định

và được ghi trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.

Thứ ba: Đề nghị Chính phủ cho phép, khuyến khích các địa phương, các

trường đại học công lập tự chủ tài chính, mạnh dạn đàm phán, ký kết vay và vay

lại ODA từ chính phủ để đầu tư trực tiếp cho giáo dục và đào tạo ở địa phương

mình chi đầu tư phát triển cải thiện cơ sở vật chất, thiết bị cơ sở giáo dục. Nhằm

giải quyết các khó khăn, cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở

địa phương, tập trung vào mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ

thông.. phù hợp với điều kiện địa phương, đáp ứng nhu cầu giáo dục và từng

bước nâng cao chất lượng giáo dục đại học; Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất

và trang thiết bị trường lớp để phục vụ đổi mới phương pháp dạy học và kiểm

tra, đánh giá ở phổ thông, đảm bảo triển khai tốt chương trình giáo dục phổ

thông mới đã bắt đầu từ năm học 2020 - 2021.

3.4.2. Với các nhà tài trợ

Như tác giả đã trình bày ở các phần trên, từ khi tiếp nhận, quản lý sử dụng

vốn ODA đến nay, ngành giáo dục đào tạo đã có 23 nhà tài trợ cho lĩnh vực giáo

dục và đào tạo, trong đó có 18 nhà tài trợ song phương và 5 nhà tài trợ đa

phương. Trong đó, một số nhà tài trợ chủ yếu bao gồm Ngân hàng thế giới

(WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), UNICEF, Mỹ, Hà Lan, Canada,

172

GPE, Nhật Bản, Anh, Bỉ, Đan Mạch, Hàn Quốc và Pháp…. Các tài trợ chủ yếu

tập trung ưu tiên vào tăng cường tiếp cận giáo dục phổ thông, đảm bảo chất

lượng giáo dục trường học đạt mức chất lượng tối thiểu, nâng cao chất lượng,

tiêu chuẩn và đánh giá, tăng cường tiếp cận cho những đối tượng khó khăn, chú

trọng đảm bảo công bằng, bình đẳng giới trong tiếp cận giáo dục. Đổi mới giáo

dục phổ thông thông qua đổi mới chương trình, đào tạo đội ngũ, nâng cao năng

lực. Từng bước nâng cao cải thiện cơ sở vật chất trường lớp học ở tất cả các cấp

học. Đối với mỗi nhà tài trợ lại có quy định, cơ chế quản lý và giải ngân khác

nhau, chính sách tài trợ cũng khác nhau qua từng giai đoạn, từng thời kỳ theo

định hướng quan tâm của nhà tài trợ. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến quản lý

vốn của các chương trình, dự án ODA của ngành giáo dục và đào tạo, vốn đã có

sự khác biệt về quản lý với các ngành kinh tế xã hội khác. Để nâng cao, tăng

cường quản lý vốn ODA tại các chương trình dự án của Bộ GDĐT trong thời

gian tới, các nhà tài trợ song phương và đa phương cân nhắc xem xét một số đề

nghị sau:

- Cần xem xét, đánh giá toàn diện kinh tế xã hội Việt Nam, các chỉ số vĩ

mô và vi mô, không chỉ đánh giá về mức thu nhập trung bình để có quyết định

chính xác về chính sách ODA đối với Việt Nam trong thời gian tới đây. Đặc biệt

chính sách ODA đối với riêng ngành giáo dục và đào tạo. Tiếp tục duy trì chính

sách viện trợ ODA, vốn vay ODA ưu đãi về lãi suất, tỷ lệ thành tố viện trợ

không hoàn lại tiếp tục được duy trì cho Việt Nam đặc biệt cho giáo dục và đào

tạo như những năm qua để tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo

và bồi dưỡng giáo viên cho giáo dục vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh

tế khó khăn. Đầu tư cho giáo dục đại học phát huy tính lan tỏa, đại diện, tạo điều

kiện cơ sở vật chất vững chắc để chuyển đổi mô hình quản lý hoạt động. Tiếp

tục duy trì, cam kết mức hợp lý về số tuyệt đối các khoản vay để giúp nền kinh

tế Việt Nam chuyển đổi vững chắc dựa vào lực lượng lao động được đào tạo, có

tay nghề và trình độ cao để cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế

giới.

173

- Đánh giá mô hình, phương thức tài trợ thông qua hỗ trợ ngân sách cho

giáo dục và đào tạo, từ đó tổng kết đánh giá và tiến tới là phương thức tài trợ

chính cho giáo dục và đào tạo trong thời gian tới. Với phương thức này, sẽ tận

dụng được hệ thống có sẵn của nhà nước để thực thi dự án, giảm chi phí quản lý,

sử dụng hệ thống quản lý giám sát sẵn có của hệ thống công của chính phủ.

- Xây dựng lòng tin và đối tác tin cậy lẫn nhau trong việc quản lý sử dụng

vốn hỗ trợ phát triển. Cùng nhau chia sẻ trách nhiệm trong việc thực thi hiệu quả

sử dụng vốn của chương trình dự án. Xây dựng các tiêu chí vĩ mô để tài trợ,

hoặc đưa ra khối lượng sản phẩm đầu ra phải đạt được (phương thức giải ngân

theo kết quả cần được nghiên cứu, rút kinh nghiệm ở các dự án đã triển khai và

áp dụng rộng rãi). Không can thiệp quá sâu vào tiến trình thực hiện dự án đặc

biệt là việc quyết định các khoản đầu tư, quy trình thực hiện dự án. Không nêu

điều kiện tiên quyết về việc sử dụng hàng hóa dịch vụ trong hiệp định ký kết cho

giáo dục và đào tạo vì lý do đặc thù, sự khác biệt về lịch sử văn hóa, trình độ

đào tạo và thích ứng với hội nhập quốc tế có sự khác nhau ở các nước, các vùng

lãnh thổ khác nhau.

- Tăng cường hỗ trợ các ban quản lý dự án, chương trình của Bộ GDĐT

về quy trình thủ tục, tháo gỡ khó khắn vướng mắc, khác biệt về chính sách của

chính phủ với chính sách của nhà tài trợ. Đặc biệt là khác biệt về chính sách tài

chính, đấu thầu, giám sát đánh giá của hai bên. Nhà tài trợ nên tập trung vào hỗ

trợ dự án công tác quản trị, quản lý vốn một cách hiệu quả và thông suốt, tránh

đi sâu can thiệp và can thiệp sâu vào chuyên môn đặc thù mang tính nghề nghiệp

dẫn tới không đạt được sản phẩm, kết quả như mong muốn, tranh luận xảy ra

không đi đến thống nhất nội dung, cách thức triển khai. Nhà tài trợ hàng năm

nên tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về quản trị dự án cho đội ngũ nhân sự

ban quản lý các dự án, chương trình về việc lập kế hoạch, giải ngân, đấu thầu,

giúp cán bộ cập nhật kiến thức mới, khác biệt về chính sách của nhà tài trợ. Cần

thiết các nhà tài trợ ban hành các quyển cẩm nang hướng dẫn về nội dung trên

cho tất cả các cấp thực hiện dự án, cẩm nang nên theo hướng thực tiễn, đơn giản

174

dễ thực hiện không lý luận hàm lâm với quy trình từng bước của nhà tài trợ: xác

định danh mục, đề xuất đầu tư, thẩm định phê duyệt và ký kết, giải ngân đấu

thầu, giám sát đánh giá và kiểm toán.

- Cuối cùng cần có chính sách, tuyên bố dài hạn rõ ràng đầu tư cho giáo

dục và đào tạo đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030. Nhà tài trợ cần có ý kiến với

Chính phủ, đề nghị Chính phủ xem xét việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo chỉ là

đầu tư phát triển hay hỗn hợp chi thường xuyên, chi hành chính sự nghiệp, đưa

ra cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư cho giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm trên

thế giới đối với các khoản vay đã được nhà tài trợ cung cấp cho các nước thông

qua các khoản vay cho các nước để phát triển, đầu tư cho giáo dục và đào tạo.

175

Nhằm thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

phủ giao ngành giáo dục và đào tạo, cụ thể hóa một số nhiệm vụ và giải pháp

trọng tâm tổng quát phát triển ngành trong giai đoạn tới. Định hướng thu hút,

quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

giai đoạn 2021 - 2025. Theo dự báo tổng nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng đầu tư

cho giáo dục và đào tạo toàn xã hội ước tính khoảng 5-7 tỷ USD cho giai đoạn

2021-2025, trong điều kiện NSNN nhà nước có hạn, nhiều mục tiêu phải thực

hiện thì nguồn ODA vẫn là nguồn vốn hỗ trợ đáng kể để bổ sung vốn cho ngành

giáo dục và đào tạo.

Do đó, song cùng với các giải pháp đáp ứng nguồn vốn, kêu gọi vốn toàn

xã hội đầu tư cho giáo dục và đào tạo thì việc quản lý, sử dụng có hiệu quả

nguồn vốn là điều hết sức quan trọng, trong đó có nguồn vốn hỗ trợ phát triển

chính thức (ODA). Riêng đối với nguồn vốn ODA, do có những đặc thù riêng

biệt, nên đòi hỏi phải có giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý vốn ODA riêng

có. Từ thực tiễn và lý luận, tác giả đã đề xuất các giải pháp từ nội tại các ban

quản lý, đề xuất giải pháp từ Bộ GDĐT và điều kiện để thực hiện. Với thực tế

nguồn vốn này trong điều kiện hiện nay, tác giả lồng ghép các kiến nghị với các

cơ quan liên quan nhằm thực hiện các giải pháp một cách thống nhất xuyên suốt.

Các đề xuất hoàn thiện, kiến nghị đều đã được tác giả cân nhắc lồng ghép giữa

thực tế và văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, có tính thực tiễn và khả thi.

176

KẾT LUẬN

Việc tăng cường quản lý vốn NSNN nói chung và quản lý vốn ODA nói

riêng là nhu cầu thực tiễn khách quan, các cơ quan, tổ chức đơn vị thụ hưởng

nguồn vốn này phải luôn có ý thức tăng cường, hoàn thiện quy trình quản lý.

Đặc biệt với vốn ODA, có nhiều đặc thù quản lý, luôn có sự lồng ghép quản lý

giữa cơ quan nhà nước và nhà tài trợ vốn, và trong điều kiện hiện nay vốn ODA

ngày càng hiếm và tỷ lệ viện trợ thấp đi. Mong muốn đạt kết quả cao nhất sử

dụng từng đồng vốn ODA, mặt khác đây là nguồn vốn cũng dễ xảy ra, phát sinh

tiêu cực, thất thoát trong quá trình giải ngân. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài

“Quản lý vốn ODA các dự án tại Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam” để nghiên

cứu và hoàn thành luận án tiến sĩ của mình vừa đáp ứng những đòi hỏi về lý

luận, vừa đáp ứng những đòi hỏi thực tiễn quản lý đối với nguồn vốn này thuộc

lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Với mong muốn đó, kết quả nghiên cứu của luận án có thể tóm tắt một số

điểm chính sau đây:

Về lý luận:

Thứ nhất: Hệ thống hóa kiến thức chung nhất về vốn ODA. Từ khái

niệm, đặc điểm, các phương thức cung cấp và tài trợ vốn ODA của các nhà tài

trợ cho quốc gia nhận viện trợ. Bổ sung, làm rõ lý luận và nội dung quản lý vốn

ODA cho giáo dục và đào tạo. Luận án hệ thống lý luận và nội dung quản lý vốn

ODA gắn với thực tiễn đang diễn ra trong việc quản lý vốn ODA tại các dự án

thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại Bộ GDĐT Việt Nam.

Thứ hai: Luận án đã chỉ ra các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng

đến quản lý vốn ODA tại các dự án thuộc Bộ GDĐT. Tạo luận cứ khoa học làm

cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn ODA các dự án tại Bộ

GDĐT. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ODA các dự

án tại Bộ GDĐT.

177

Thứ ba: Luận án khái quát việc quản lý vốn ODA của một số ngành lĩnh

vực khác có tiếp nhận, sử dụng và quản lý vốn ODA ở nước ta. Những kết quả

đạt được, thành công của các ngành lĩnh vực khác, từ đó rút ra một số bài học

kinh nghiệm cho giáo dục và đào.

Về thực tiễn:

Thứ nhất: Luận án đã đánh giá thực trạng quản lý vốn ODA tại các dự án

thuộc Bộ GDĐT giai đoạn thuộc phạm vi nghiên cứu (2016-2021). Căn cứ luận

cứ khoa học, lý luận đã trình bày ở phần lý luận, luận án đã đi sâu nghiên cứu

từng bước, từng quy trình quản lý vốn ODA ở các dự án, lấy ví dụ phân tích ở

một số dự án điển hình. Từ đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của thực trạng

quản lý đó đang thực hiện so sánh với lý luận.

Thứ hai: Khái quát tình hình thực hiện một số dự án, kết quả đạt được

của các dự án thuộc Bộ GDĐT giai đoạn 2016-2021. Khảo sát số liệu, phân tích

và đánh giá toàn diện ở các khía cạnh quản lý vốn ODA của một số dự án điển

hình, trọng điểm, từng bước, từng quy trình quản lý theo cơ sở khoa học, so sánh

với thực tiễn tại các dự án ODA thuộc Bộ GDĐT giai đoạn 2016-2021.

Thứ ba: Luận án đánh giá khách quan kết quả đạt được trong việc quản

lý vốn ODA tại các dự án, chỉ ra những hạn chế chưa đạt được trong quản lý và

chỉ ra nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến những hạn chế đó.

Thứ tư: Từ những định hướng phát triển và đổi mới căn bản toàn diện

giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước cho giai đoạn đến năm 2025, tầm

nhìn đến năm 2030. Luận án đã đề xuất ba nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý

vốn ODA tại các ban quản lý dự án, đó là hoàn thiện về quy trình lập kế hoạch,

dự toán vốn ODA, hoàn thiện quy trình thực hiện kế hoạch, giải ngân vốn ODA,

hoàn thiện quy trình kiểm tra đánh giá và quyết toán vốn ODA. Lồng ghép với

đó là các kiến nghị với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện ngày càng tốt

hơn nữa việc quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo.

178

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Nguyễn Hải Hưng (2015), Quản lý sử dụng nguồn vốn ở giai đoạn triển

khai thực hiện tại các chương trình, dự án ODA đầu tư cho giáo dục và đào tạo,

Tạp chí Công thương, Số 11 - Tháng 11/2015, 48-53.

2. Nguyễn Hải Hưng (2016), Thực trạng và giải pháp thu hút nguồn vốn

hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư cho giáo dục và đào tạo trong giai

đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, Tạp chí Công thương, Số 1 - Tháng

1/2016, 34-38.

3. Nguyễn Hải Hưng (2022), Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý

vốn ODA các chương trình, dự án thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tạp chí

Nghiên cứu Tài chính Kế toán, Số 07 (228) - 2022, 5-7.

4. Nguyễn Hải Hưng (2022), Tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn ODA

cho các chương trình, dự án thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tạp chí tài chính,

Kỳ 1 - Tháng 7/2022 (780), 65-67.

179

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết

số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày

11/02/2011 quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài của

Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Công văn số 2139/BGDĐT-KHTC ngày

25/5/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tiếp nhận

khoản viện trợ không hoàn lại theo quy định của Nghị định 56/2020/NĐ-

CP và Nghị định 80/2020/NĐ-CP.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện các

dự án ODA năm 2021.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện phát

triển, giáo dục và đào tạo, kế hoạch dự toán NSNN 5 năm 2021-2025.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020), Báo cáo tổng kết tình hình huy động

và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của

Việt Nam đến 2020.

7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015), Thông tư số 02/2015/TT-

BTC ngày 12 tháng 01 năm 2015 quy định mức lương chuyên gia đối với

chuyên gia tư vấn trong nước.

8. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009

Quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các Chương trình/chương

trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức.

9. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/06/2009

quy định nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn

180

giáo trình cho các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên

nghiệp.

10. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010

quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn

lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.

11. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 quy

định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các

cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

12. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 192/2011/TT-BTC ngày 09/03/2012 sửa

đổi bổ sung một số điều của thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày

19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng

cho các Chương trình/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển

chính thức.

13. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 về

quy định quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

14. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 106/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 quy

định lập dự toán, quản lí, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các

cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.

15. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/08/2017 về

quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn NSNN theo

niên độ ngân sách hàng năm.

16. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 quy

định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

17. Bộ Tài chính (2018), Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/07/2018 về

việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC.

18. Bộ Tài chính (2020), Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 về

quy định quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.

19. Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Thông tư số

55/2015/TTLT-BTC-KHCN ngày 22/4/2015 hướng dẫn định mức xây

181

dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học

và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

20. Bộ Xây dựng (2017), Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 về

công bố định mức chi phí QLDA và tư vấn đầu tư xây dựng.

21. Phan Văn Các (2018), Từ điển Hán - Việt, NXB Dân Trí.

22. Chính phủ (2016), Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 về quản

lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi

với các nhà tài trợ nước ngoài.

23. Chính phủ (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 về

quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

24. Chính phủ (2015), Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2009 về quản

lý dự án đầu tư xây dựng.

25. Chính phủ (2015), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 qui định

chi tiết về hợp đồng xây dựng.

26. Chính phủ (2015), Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/09/2015 về kế

hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

27. Chính phủ (2015), Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

28. Chính phủ (2017), Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục

và Đào tạo.

29. Chính phủ (2018), Quyết định số 960/QĐ-TTg ngày 06/8/2018 ban hành

danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.

30. Chính phủ (2020), Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 về quản

lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda) và vốn vay ưu đãi của

nhà tài trợ nước ngoài quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức

và ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

31. Chính phủ (2020), Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 8/7/2020 của

Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ

182

trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài

dành cho Việt Nam.

32. Chính phủ (2021), Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021, Quy định

cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

33. Chính phủ (2021), Nghị định 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 về quản

lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi

của nhà tài trợ nước ngoài.

34. Chính phủ (2022), Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24/10/2022 quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục

và Đào tạo (thay thế Nghị định số 69/2017/NĐ-CP).

35. Dự án ETEP, Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Báo cáo quyết toán

năm và báo cáo tổng kết dự án và các tài liệu liên quan dự án.

36. Dự án GREP, Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Báo cáo quyết toán

năm và báo cáo tổng kết dự án và các tài liệu liên quan dự án.

37. Dự án SLASEMDP2, Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Báo cáo

quyết toán năm từ đầu dự án đến hết năm 2021.

38. Dự án Việt Đức, Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Báo cáo quyết

toán năm và báo cáo tổng kết dự án và các tài liệu liên quan dự án.

39. Nguyễn Đại Hùng (2022), Quản lý vốn đầu tư công tại Bộ Y tế Việt Nam,

Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.

40. Trịnh Thị Hằng (2021), "Hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính

thức (ODA) trong lĩnh vực giao thông vận tải ở Việt Nam." Luận án tiến

sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.

41. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB Tài

chính.

42. Kiểm toán Nhà nước (2020), “Quản lý, sử dụng vốn ODA - một số vấn đề

về thực trạng, trách nhiệm và các giải pháp khắc phục”,

https://www.sav.gov.vn/SMPT_Publishing_UC/TinTuc/PrintTL.aspx?idb

=2&ItemID=1765&l=/noidung/tintuc/Lists/Nghiencuutraodoi.

183

43. Trần Đình Nam (2017), Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

ODA vào phát triển đường sắt đô thị ở Việt Nam (Nghiên cứu điển hình

các dự án phát triển đường sắt ở Thành phố Hà Nội), Luận án tiến sĩ kinh

tế, Đại học kinh tế Quốc dân.

44. Nguyễn Văn Tuấn (2020), “Một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử

dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam”,

https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-

tin?dDocName=MOFUCM185132.

45. Lê Anh Vinh (2021), Báo cáo Phân tích ngành Giáo dục Việt Nam 2011-

2020.

46. Nguyễn Ngọc Trân (2015), “Nhìn lại ODA cho giáo dục và đào tạo”,

https://daibieunhandan.vn/luat-trong-cuoc-song-quoc-hoi-va-cu-tri/Nhin-

lai-ODA-cho-giao-duc-va-dao-tao-i243249/.

47. Vũ Quang Phiến (2019), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân

sách nhà nước tại Quân khu 3 Bộ Quốc phòng, Luận án tiến sĩ kinh tế,

Học viện Tài chính.

48. Bùi Hồng Quang (2007) với đề tài “Quản lý nhà nước đối với nguồn vốn

vay nước ngoài đầu tư cho giáo dục và đào tạo ở nước ta - Thực trạng và

giải pháp, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí

Minh.

49. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13.

50. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.

51. Quốc hội (2014), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

52. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13.

53. Quốc hội (2017), Luật Quản lý nợ công số 20/2017/QH14.

54. Quốc hội (2018), Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14.

55. Quốc hội (2019), Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.

56. Quốc hội (2019), Luật giáo dục số 43/2019/QH14.

184

57. Nguyễn Văn Tuấn (2019), “Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn

ODA ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Hàn lâm Khoa học Xã

hội Việt Nam.

58. Cấn Quang Tuấn (2007), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản

lý”, luận án tiên sỹ kinh tế, Học viện tài chính.

59. Nguyễn Thị Thanh (2017), Hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử

dụng nguồn vốn ngân sách của Thành phố Hà Nội đến năm 2020, luận án

tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.

60. Hà Thị Thu (2014), Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính

thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam: Nghiên

cứu tại vùng duyên hải miền Trung, Đại học Kinh tế quốc dân.

61. The World Bank (2013), Kỷ niệm 20 năm hợp tác phát triển ở Việt Nam,

https://www.worldbank.org/vi/news/speech/2013/10/17/celebration-of-

20-years-of-ODA-in-vietnam.

62. The World Bank (2013), Ngân hàng Thế giới tiếp tục hỗ trợ Việt Nam

phát triển giáo dục và đào tạo, https://www.worldbank.org/vi/news/press-

release/2020/06/30/vietnam-new-wb-support-for-higher-education-and-

urban-development.

Tiếng Anh:

63. Boone, P. (1996), Politics and the effectiveness of foreign aid. European

Economic Review.

64. Chanboreth and Hach (2008), Aid effectiveness in Cambodia.

65. https://www.oecd.org/dac/financing-sustainable-

development/development-finance-standards/official-development-

assistance.htm.

185

66. Karras, G (2006), Foreign aid and long-run economic growth: empirical

evidence for a panel of developing countries. Journal of International

Development.

67. Lensink, R., Morrissey (2000), Aid instability as a measure of uncertainty

and the positive impact of aid on growth. Journal of Development Studies.

68. Lavagnon Ika, L. A. (2009), Project success as a topic in project

management journals. Project Management Journal.

69. Young, A.T. and Sheehan, K.M. (2014), Foreign Aid, Institutional

Quality, and Growth. European Journal of Political Economy.

186

PHỤ LỤC

Mẫu biểu số: 2.1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Chương trình, dự án…………

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM 202x

I. Các thông tin cơ bản về chương trình/dự án (phần này trình bày về nhà tài trợ, mục tiêu, thời hạn, vốn, cơ chế tổ chức thực hiện,...)

II. Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hoạt động năm 202x-1, luỹ kế thực hiện từ đầu dự án

1. Những kết quả đạt được đến thời điểm báo cáo (trình bày theo thành phần, tiểu thành phần dự án; so sánh với tiến độ kế hoạch đã được duyệt)

2. Dự kiến thực hiện kế hoạch năm hiện tại đến ngày 31/12 (trình bày theo thành phần, tiểu thành phần dự án; so sánh với kế hoạch năm được duyệt); Luỹ kế thực hiện từ đầu dự án (trình bày theo thành phần, tiểu thành phần dự án; so sánh với thiết kế dự án)

3. Những hoạt động dự kiến không thực hiện được theo kế hoạch, lý do.

4. Phân tích nguyên nhân, khó khăn, vướng mắc và đề xuất phương án xử lý

III. Kế hoạch hoạt động năm 202x (trình bày theo thành phần, tiểu thành phần dự án)

IV. Rà soát, đánh giá và đề xuất các hoạt động cần điều chỉnh (bao gồm cả điều chỉnh kinh phí)

Hà Nội, ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị

Người lập

187

Mẫu biểu số 2.2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Chương trình, dự án…………

BIỂU TÓM TẮT KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM 202x Chương trình/Dự án...............................................

ĐVT: Triệu VND

Tiến độ triển khai

Dự kiến kinh phí

Mã số

Tên/nội dung hoạt động Các bước của hoạt động

Mục tiêu

Kết quả đầu ra

Đơn vị/cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính

Đơn vị phối hợp, hỗ trợ

ODA

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

Đối ứng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

A

-

-

1

-

-

Các hoạt động sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (trình bày theo thành phần dự án, phù hợp với Biểu tóm tắt kế hoạch hoạt động) Nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị theo các hạng mục đầu tư XDCB, đồ gỗ và thiết bị CNTT…

… …........

B

- -

- -

I

-

-

Các hoạt động sử dụng nguồn vốn hành chính sự nghiệp Chi phục vụ chuyên môn (trình bày theo thành phần dự án, phù hợp với Biểu tóm tắt kế hoạch hoạt động)

.. …......

-

-

188

Chi cho các hoạt động quản lý dự án

II

. …........

III Hỗ trợ kỹ thuật - Tăng cường năng lực

.. …........

C

Các dự án thành phần (nếu có)

Vốn đầu tư

Vốn HCSN

Tổng cộng

- - - - - - - -

- - - - - - - -

Người lập

Hà Nội, ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị

189

Mẫu biểu số 2.3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Chương trình, dự án…………

KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM 202x Chương trình/Dự án...............................................

Nhà tài trợ:…..

Thời gian thực hiện: …..

ĐVT: Triệu VND

Lũy kế thực hiện đến 31/12/202x-2

Ước thực hiện năm 202x-1

Kế hoạch năm 202x

Tổng vốn dự án (tỷ giá tạm tính: 22,000vnd/usd)

Chia ra:

Chia ra:

Chia ra:

Chia ra:

Nội dung chi

ST T

Tổn g số

Tổng số

Tổng số

Tổn g số

Vốn vay/ Vốn viện trợ

Vốn đối ứng trung ương

Vốn vay/ Vốn viện trợ

Vốn đối ứng trung ương

Vốn vay/ Vốn viện trợ

Vốn đối ứng trung ương

Vốn đối ứng trun g ươn g

Vốn đối ứng địa phươn g/đơn vị thụ hưởng

Vốn đối ứng địa phươn g/đơn vị thụ hưởng

Vốn đối ứng địa phươn g/đơn vị thụ hưởng

Nguồ n thu khác (ghi cụ thể nguồn vốn, nếu có)

Vố n vay / Vố n việ n trợ

Vốn đối ứng địa phươ ng/đơ n vị thụ hưởn g

Nguồ n thu khác (ghi cụ thể nguồ n vốn, nếu có)

Nguồ n thu khác (ghi cụ thể nguồ n vốn, nếu có)

Ngu ồn thu khá c (ghi cụ thể ngu ồn vốn, nếu có)

-

- -

- -

A

- - -

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Các hoạt động sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (trình bày theo

190

1

-

- -

- -

- - -

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

… …........

thành phần dự án, phù hợp với Biểu tóm tắt kế hoạch hoạt động) Nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị theo các hạng mục đầu tư XDCB, đồ gỗ và thiết bị CNTT…

B

-

- -

- -

- - -

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

I

-

- -

- -

- - -

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Các hoạt động sử dụng nguồn vốn hành chính sự nghiệp Chi phục vụ chuyên môn (trình bày theo thành phần dự án, phù hợp với Biểu tóm tắt kế hoạch hoạt động)

.. …......

-

- -

- -

- - -

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

II

-

- -

- -

- - -

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Chi cho các hoạt động quản lý dự

191

án

. …........

-

- -

- -

- - -

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

III

-

- -

- -

- - -

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Hỗ trợ kỹ thuật - Tăng cường năng lực

.. …........

-

- -

- -

- - -

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

C

-

- -

- -

- - -

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Các dự án thành phần (nếu có)

Tổng cộng

-

- -

- -

- - -

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Người lập

Hà Nội, ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị

192

Mẫu biểu số 2.4

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Chương trình, dự án…………

KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU 18 THÁNG (HOẶC 12 THÁNG) Chương trình/Dự án...............................................

Giá gói thầu

Ghi chú

Giá trị thực hiện năm …

Phương thức LCNT

Loại hợp đồng

Nguồn vốn

Đơn vị thực hiện

Hình thức lựa chọn nhà thầu (LCNT)

Thời gian bắt đầu tổ chức LCNT

ST T

Thời gian thực hiện hợp đồng

Tên gói thầu

Số hiệu gói thầu

TP/ Tiểu TP (hoặc hạng mục/mục tương ứng với FS của dự án)

USD

USD

VND (tỷ giá quy đổi ...)

VND (tỷ giá quy đổi ...)

I

Dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hàng hóa

II

Dịch vụ tư vấn là cá nhân

III

Dịch vụ tư vấn qua hãng

Tổng cộng

193

Mẫu biểu số 3.1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Chương trình, dự án…………

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO QUÝ

Tiến độ triển khai Qúy A

Mã số

Phối hợp

Ghi chú

Tên/nội dung hoạt động (Theo kế hoạch được duyệt)

Cán bộ phụ trách

Thực hiện tháng ...

Kế hoạch tháng …

Kế hoạch tháng …

1 2 3

…...

194

Mẫu biểu số 3.2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Chương trình, dự án…………

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO THÁNG

Tiến độ triển khai Tháng A

Mã số

Phối hợp

Tên/nội dung hoạt động (Theo kế hoạch được duyệt)

Cán bộ phụ trách

Ghi chú

Thực hiện tuần ..

Kế hoạch tuần tiếp theo

1 2 3

…...