i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, bảng biểu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng.
TÁC GIẢ Nguyễn Hải Hưng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vii Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ODA CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .................................................................................................... 16
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA .................................................................. 16 1.1.1. Khái niệm vốn ODA ................................................................................. 16
1.1.2. Đặc điểm vốn ODA ................................................................................... 19
1.1.3. Các phương thức cung cấp, tài trợ vốn ODA ........................................... 22
1.2. QUẢN LÝ VỐN ODA CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ...................... 25 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo...... .................................................................................................................. 25
1.2.2. Quy trình, nội dung quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo .............. 29
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo ................... 45 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo .. 50
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ODA VÀ BÀI HỌC CHO LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................................................................................ 53 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý vốn ODA một số lĩnh vực ...................................... 53
1.3.2. Bài học kinh nghiệm quản lý vốn ODA cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo...... .................................................................................................................. 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 60 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .............................................................................. 61
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ODA TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................................................................................ 61
iii
2.1.1. Khái quát các dự án sử dụng vốn ODA đầu tư cho giáo dục và đào tạo ở Việt Nam ............................................................................................................. 61
2.1.2. Khái quát kết quả đạt được một số dự án.................................................. 64
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........................................................................................... 70 2.2.1. Căn cứ pháp lý quản lý vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo ................ 71
2.2.2. Phân cấp quản lý vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo .......................... 75
2.2.3. Lập kế hoạch, dự toán vốn ODA các dự án .............................................. 80
2.2.4. Thực hiện kế hoạch, giải ngân vốn ODA các dự án ................................. 97
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA các dự án ........................... 115
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....................................................................... 123 2.3.1. Một số kết quả đạt được .......................................................................... 123
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 127
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 143 Chương 3 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............................................................................ 144
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ NHU CẦU VỐN ODA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030...... ............................................................................................................. 144 3.1.1. Định hướng phát triển ngành giáo dục và đào tạo đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 .................................................................................................... 144
3.1.2. Nhu cầu vốn ODA đáp ứng cho phát triển ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. ........................................................ 148
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .............................................................................. 150 3.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch, dự toán vốn ODA ........................................... 150
3.2.2. Hoàn thiện thực hiện kế hoạch vốn, giải ngân vốn ODA ....................... 152
iv
3.2.3. Hoàn thiện kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA .......................... 160
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP .................................................. 163
3.4. KIẾN NGHỊ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN .......................................... 166 3.4.1. Với Quốc hội, Chính phủ ........................................................................ 166
3.4.2. Với các nhà tài trợ ................................................................................... 171
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 176 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 179 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 186
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ : Ngân hàng phát triển Châu Á ADB : Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GDĐT : Bộ Giao thông Vận tải Bộ GTVT : Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ KHĐT : Bộ Khoa học và Công nghệ Bộ KHCN : Bộ Tài chính Bộ TC : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ NNPTNT : Chương trình CT : Dân tộc thiểu số DTTS : Đại học ĐH : Đầu tư ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDĐT : Giáo dục phổ thông GDPT : Giáo dục trung học GDTrH : Giáo dục tiểu học GDTH : Qũy giáo dục toàn cầu GPE : Học sinh HS : Hành chính sự nghiệp HCSN : Học sinh sinh viên HSSV : Kho bạc Nhà nước KBNN : Kế hoạch - Tài chính KHTC : Ngân sách nhà nước NSNN : Ngân sách địa phương NSĐP : Ngân sách Trung ương NSTW : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA : Quản lý dự án QLDA : Quản lý nhà nước QLNN : Sách giáo khoa SGK : Tài khoản TK : Trung học cơ sở THCS : Trung học phổ thông THPT : Trung ương TW : Qũy nhi đồng Liên hiệp quốc UNICEF : Đô la Mỹ USD : Việt Nam đồng VND : Ngân hàng Thế giới WB : Xây dựng cơ bản XDCB
vi
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các chương trình 1 dự án thuộc Bộ GDĐT ................ 63 Bảng 2.2. Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo nguồn vốn .................... 84 Bảng 2.3. Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo tính chất chi ................. 85 Bảng 2.4. Kế hoạch vốn/Dự toán được giao Chương trình ETEP chi tiết theo năm ...................................................................................................................... 88 Bảng 2.5. Bảng so sánh kế hoạch, dự toán được giao so với .............................. 89 Bảng 2.6. Bảng so sánh kế hoạch, dự toán được giao so với kế hoạch vốn tổng thể sau điều chỉnh Hiệp định Chương trình ETEP .............................................. 91 Bảng 2.7. Kế hoạch tổng thể Dự án SLSEMDAP2 theo nguồn vốn .................. 93 Bảng 2.8. Bảng so sánh kế hoạch, dự toán được giao so với kế hoạch vốn tổng Dự án SLSEMDAP2 ........................................................................................... 94 Bảng 2.9. Bảng tổng hợp kế hoạch vốn tổng thể và kế hoạch vốn, dự toán được giao của Dự án RGEP ......................................................................................... 96 Bảng 2.10. Bảng tổng hợp thời điểm phê duyệt kế hoạch và số lần điều chỉnh trong năm ............................................................................................................. 99 Bảng 2.11. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân dự án ETEP ................................. 105 Bảng 2.12. Bảng tổng hợp tỷ lệ giải ngân thực hiện so với kế hoạch vốn, dự toán được giao ........................................................................................................... 106 Bảng 2.13. Bảng tổng hợp tỷ lệ giải ngân thực hiện so với kế hoạch vốn tổng thể ........................................................................................................................... 107 Bảng 2.14. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân Dự án SLSEMDAP2 .................. 109 Bảng 2.15. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân so với dự toán vốn được giao Dự án SLSEMDAP2 .................................................................................................... 110 Bảng 2.16. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân so với kế hoạch tổng thể Dự án SLSEMDAP2 .................................................................................................... 111 Bảng 2.17. Bảng tổng hợp tỷ lệ giải ngân thực hiện so với kế hoạch vốn tổng thể dự án RGEP ....................................................................................................... 114 Bảng 2.18. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư dự án ETEP ................................................................................................................. 119 Bảng 2.19. Bảng tổng hợp số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án ....... 121 Bảng 3.1. Tổng hợp nhu cầu vốn chi đầu tư phát triển năm 2022-2025 lĩnh vực giáo dục và đào tạo ............................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC BẢNG
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1- Chu trình quản lý dự án ODA ............................................................. 30 Hình 1.2- Quy trình lập kế hoạch, dự toán vốn ODA cho GDĐT ...................... 36 Hình 1.3- Quy trình quyết toán vốn ODA cho GDĐT ....................................... 45 Hình 2.1- Cơ cấu tổ chức của Bộ GDĐT ............................................................ 72 Hình 2.2- Phân cấp quản lý vốn ODA tại Bộ GDĐT ......................................... 78 Hình 2.3- Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo nguồn vốn .................... 86 Hình 2.4- Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo tính chất chi ................. 86 Hình 2.5- Sơ đồ thủ tục rút vốn thanh toán vốn ODA ...................................... 103 Hình 2.6- Quy trình quyết toán vốn ODA của các ban quản lý dự án .............. 116 Hình 2.7- Số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án RGEP ...................... 122 Hình 2.8- Số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án ETEP ....................... 122 Hình 3.1- Sơ đồ thủ tục rút vốn nhà tài trợ chuyển cho dự án .......................... 157 Hình 3.2- Sơ đồ thủ tục mở tài khoản và tiếp nhận vốn của dự án ................... 157 Hình 3.3- Quy trình rút vốn từ tài khoản KBNN để thanh toán cho nhà thầu .. 158
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với quan điểm chỉ đạo giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là
đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm qua giáo dục và đào tạo
nước ta đã được đầu tư mạnh mẽ bằng nhiều nguồn lực và cũng đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn, đóng góp phần quan trọng trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng kinh tế xã hội đất nước và bảo vệ tổ quốc. Ngành
giáo dục và đào tạo đã nhận được sự quan tâm đầu tư của cả hệ thống chính trị,
sự tham gia đóng góp của toàn xã hội và của toàn dân.
Trong các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục và đào tạo thì nguồn vốn ngân
sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo, quyết định, tổng chi ngân sách nhà nước
cho giáo dục và đào tạo hằng năm ước đạt 20% tổng số chi và liên tục duy trì ổn
định ở mức này từ nhiều năm nay. Trong đó, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) chiếm khoảng từ 5%-8% tùy từng năm ngân sách. Như vậy, nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đóng góp một phần không nhỏ, quan
trọng, trong sự thành công chung của việc thực hiện các mục tiêu về giáo dục và
đào tạo và các kết quả đạt được trong thời gian qua.
Trong các văn bản chỉ đạo và điều hành của Chính phủ, ở mỗi giai đoạn
phát triển Chính phủ đều ban hành Đề án riêng về định hướng thu hút và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức từng thời kỳ với mục tiêu cụ thể, gọi tắt
là các Đề án ODA. Tại các đề án này, lĩnh vực giáo dục và đào tạo luôn là lĩnh
vực được ưu tiên thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ các
nhà tài trợ, nhằm hỗ trợ đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục nước ta theo
hướng hiện đại và hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua, được sự phân công của Chính phủ, Bộ GDĐT
cũng đã chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các
hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư nước ngoài, vận động tài trợ cho lĩnh vực
2
giáo dục và đào tạo. Kết quả là, đã có 23 nhà tài trợ cho lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, trong đó có 18 nhà tài trợ song phương và 5 nhà tài trợ đa phương. Một số
nhà tài trợ chủ yếu bao gồm Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển
châu Á (ADB), UNICEF, GPE, Nhật Bản, Anh, Bỉ, Đan Mạch, Hàn Quốc và
Pháp….
Trong giai đoạn 2005-2021, Bộ GDĐT chỉ đạo thực hiện 29 chương trình,
dự án ODA với tổng kinh phí được phê duyệt là 1.925,39 triệu USD, bao gồm
vốn vay là 1.390,18 triệu USD (chiếm 72%), vốn viện trợ là 300,66 triệu USD
(chiếm 16%) và vốn đối ứng là 234,55 triệu USD (chiếm 12%), tỷ lệ giải ngân
chung đạt 85% so với tổng vốn dự án được phê duyệt. Trong số 26 dự án ODA
thuộc giai đoạn 2005-2020, có 18 dự án đã kết thúc, đạt tỷ lệ giải ngân khi hoàn
thành là 94% và hiện đang có 11 chương trình, dự án hiện vẫn đang triển khai
giải ngân, có thời gian triển khai đến năm 2022-2023 với tổng số vốn hơn
730,00 triệu USD được ký kết. Khảo sát ở một số dự án triển khai trong giai
đoạn 2016-2021 sử dụng vốn ODA tại Bộ GDĐT, tác giả nhận thấy, tuy đạt
được nhiều thành tựu chung góp phần vào thành công chung của việc sử dụng
vốn của ngành giáo dục và đào tạo, góp phần đạt mục tiêu tổng thể ngành, công
tác quản lý vốn ODA của các dự án vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất
định cả về cơ chế chính sách cũng như tổ chức thực hiện. Tình trạng lập kế
hoạch sử dụng vốn ODA đầu tư cho bậc học, phân bổ ODA theo nhà tài trợ, cho
các hạng mục đầu tư, lập kế hoạch vốn, dự toán vốn ODA chi đầu tư XDCB,
HCSN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Quản lý vốn, giải ngân vốn còn nhiều bất
cập, gây cản trở trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện vốn
ưu đã ngày càng đắt đỏ hiện nay. Công tác kiểm tra, quyết toán vốn ODA theo
quy định trong nước và gắn với nhà tài trợ còn nhiều điều chưa tương đồng,
đồng nhất dẫn đến chậm muộn quyết toán, chưa thống nhất số liệu giải ngân khi
quyết toán vốn diễn ra tại một số dự án. Thời gian xem xét và phê duyệt danh
mục tài trợ của các cơ quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ còn kéo dài.
Vẫn còn nhiều vướng mắc liên quan đến quy định quản lý rút vốn hay liên quan
3
đến việc sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với các hạng mục chi tiêu
thường xuyên vì sự nghiệp phát triển giáo dục; liên quan đến cơ chế tài chính
trong nước đối với các khoản vay ODA và vốn vay ưu đãi; khác biệt về quy
trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ...
Kết quả là, giai đoạn 2016-2021 hầu hết các dự án trọng điểm triển khai
kế hoạch, giải ngân vốn tại Bộ GDĐT Việt Nam có kết quả giải ngân tương đối
thấp (dưới 50%) kế hoạch vốn ban đầu, cá biệt có dự án sau năm năm thực hiện
chỉ giải ngân được hơn 20% kế hoạch vốn tổng thế đã được phê duyệt ký kết
ban đầu. Một số dự án để giải ngân hết vốn ký kết phải gia hạn hai năm hoặc
thậm chí bốn năm (gần bằng thời gian dự kế cả vòng đời dự án). Từ khảo sát ban
đầu, là người công tác nhiều năm tại các dự án giải ngân vốn ODA, tác giả đặt ra
một số câu hỏi, tại sao giai đoạn vừa qua việc quản lý vốn ODA tại các dự án lại
xảy ra tình trạng như vây? Nút thắt ở đây là gì, do cơ chế chính sách, do nguyên
nhân khách quan hay do chủ quan trong quản lý điều hành từ Bộ GDĐT, nguyên
nhân từ nội tại của các ban quản lý dự án? Các nút thắt đó có thể tháo gỡ hay
không, giải pháp ở đây là gì? Kiến nghị với các bên liên quan như thế nào để
hoàn thiện quy trình quản lý đó?... Trong giai đoạn tiếp theo từ nay đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030, nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo tiếp tục
cần phải được đẩy mạnh và đa dạng hoá từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có
nguồn vốn ODA bổ sung cho nguồn NSNN hỗ trợ đầu tư cho giáo dục. Trong
giai đoạn mới và yêu cầu đặt ra đối với đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo ở nước ta, thì việc thu hút, quản lý hiệu quả và tăng cường quản lý vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (vốn ODA) vẫn mang tính thời sự, đặt ra nhiều vấn
đề lý luận, thực tiễn cần luận giải và làm rõ, khái quát thành hệ thống lý luận
phục vụ quản lý. Đặc biệt quản lý ở cấp dự án, quản lý vốn ODA tại các ban
quản lý dự án ở giai đoạn triển khai thực hiện dự án nhằm quản lý hiệu quả hơn
nữa đối với từng đồng vốn ODA Chính phủ đã phân bổ, dành cho giáo dục trong
điều kiện hiện vốn ODA ngày càng ít ưu đãi và hạn chế như hiện nay và giải
quyết những tồn tại hạn chế việc quản lý vốn ODA ở các dự án như đã nêu trên.
4
Chính vì lý do đó, tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu và đặt tên cho đề tài
nghiên cứu của mình là: “Quản lý vốn ODA các dự án tại Bộ Giáo dục và
Đào tạo Việt Nam”.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Một số nghiên cứu của tác giả trong nước
Kể từ khi đất nước ta tuyên bố mở cửa và hội nhập sâu rộng với nền kinh
tế thế giới sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, lấy mốc hội nghị CG (Hội
nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam - Consultative Group Meeting
For Viet Nam) đầu tiên diễn ra năm 1993 tại Paris, thì đất nước ta đã trải qua
gần 30 năm tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA từ các nhà tài trợ thuộc các
nước tư bản chủ nghĩa. Một nguồn vốn có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, với tầm quan trọng của nó với nền kinh tế đất nước
thì những năm qua việc nghiên cứu về đề tài thu hút, quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA nhận đã được sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Trong quá trình nghiên
cứu, tác giả tiếp cận được một số công trình liên quan đến đề tài luận án tiêu
biểu sau đây:
- Bùi Hồng Quang (Luận án tiến sĩ công bố năm 2007) với đề tài: “Quản
lý nhà nước đối với nguồn vốn vay nước ngoài đầu tư cho giáo dục và đào tạo ở
nước ta - Thực trạng và giải pháp”. Là trong số ít các công trình nghiên cứu lớn
được công bố, nghiên cứu sâu rộng về nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho giáo
dục đào tạo ở nước ta nói chung và nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) nói
riêng ở giác độ quản lý nhà nước đối với nguồn vốn vay đầu tư cho giáo dục và
đào tạo. Công trình đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về
quản lý nhà nước đối với nguồn vốn vay nước ngoài đầu tư cho giáo dục và đào
tạo. Trong đó, công trình làm nổi bật, rõ thêm về các vấn đề khung pháp lý, cơ
chế chính sách, bộ máy quản lý nhà nước tại bộ ngành, địa phương, mô hình
quản lý dự án đối với nguồn vốn vay nước ngoài đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
Có thể khẳng định đây là công trình nghiên cứu lớn, đầy đủ nhất cả lý luận và
5
thực tiễn về quản lý nhà nước, mang tính “vĩ mô” đối với vốn ODA đầu tư cho
giáo dục và đào tạo ở nước ta.
- Hà Thị Thu (Luận án tiến sĩ công bố năm 2014) với đề tài: “Thu hút và
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào phát triển nông
nghiệp và nông thôn Việt Nam: Nghiên cứu tại vùng duyên hải miền Trung”.
Công trình nghiên cứu đã luận giải các cơ sở khoa học từ lý luận và thực tiễn,
xác định rõ kết quả đạt được, tồn tại và hạn chế trong quá trình thu hút và sử
dụng, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu
hút và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA vào nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam và vùng duyên hải miền Trung thời kỳ 2013-2020. Đối tượng nghiên
cứu chủ yếu là cơ chế, chính sách thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA vào
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và nghiên cứu tại vùng duyên hải
miền Trung.
- Nguyễn Thị Lan Anh (Luận án tiến sĩ công bố năm 2015) với đề tài:
“Hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại khu vực
Tây Bắc, Việt Nam”. Luận án công bố đã nghiên cứu đánh giá sâu rộng tình
hình thu hút nguồn vốn và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA cho khu vực Tây
Bắc. Các kết quả nghiên cứu của Luận án đã khẳng định: đánh giá hiệu quả sử
dụng ODA phải xem xét cả về mặt định lượng và định tính. Về định lượng, đánh
giá đóng góp của ODA tới tăng trưởng kinh tế. Về định tính, đánh giá dựa trên 5
nhóm tiêu chí: tính hiệu quả, tính hiệu suất, tính tác động, tính phù hợp và tính
bền vững. Kết quả của luận án cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng ODA bao gồm: sự khác nhau giữa vùng miền; năng lực đội ngũ cán bộ
tham gia quản lý ODA; sự đồng bộ của cơ chế chính sách; điều kiện tự nhiên,
trình độ văn hóa, tập quán canh tác…
- Trần Đình Nam (Luận án tiến sĩ công bố năm 2017) với đề tài nghiên
cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA vào phát triển
đường sắt đô thị ở Việt Nam (Nghiên cứu điển hình các dự án phát triển đường
sắt ở Thành phố Hà Nội)”. Tác giả khẳng định đường sắt đô thị cần lượng vốn
6
rất lớn trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo, thì nguồn vốn ODA đóng vai trò
quan trọng, tác giả đã nêu, phân tích và đưa giải pháp để làm sao nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cho mục tiêu phát triển đường sắt đô thị tại Việt Nam. Bằng
các phương pháp phát triển thang đo chỉ tiêu đánh giá tác động của các nhân tố,
tác giả của đề tài nghiên cứu đã thiết lập mới được 36 chỉ tiêu đánh giá cho cả
biến đánh giá hiệu quả dự án và các nhân tố ảnh hưởng. Thêm nữa, nghiên cứu
đã phát triển mới và kiểm chứng được tất cả các thang đo nghiên cứu bằng các
dữ liệu thực nghiệm của đề tài công bố. Các thang đo có thể được sử dụng cho
các nghiên cứu tương tự khác trong tương lai.
- Nguyễn Văn Tuấn (Luận án tiến sĩ công bố năm 2019) với đề tài nghiên
cứu: “Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam”. Luận án tập trung
nghiên cứu những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA ở Việt Nam lấy ví dụ trong giai đoạn từ 1993 đến 2018 và tập
trung từ năm 2011 đến năm 2018, thời điểm Việt Nam bước vào ngưỡng cửa
của nước có mức thu nhập trung bình. Trên cơ sở đó, Luận án dự báo và đề xuất
định hướng ODA trong thời gian tới cũng như những giải pháp tăng cường hiệu
quả sử dụng nguồn vốn này giai đoạn 2019 - 2020; 2021 - 2025, tầm nhìn 2030
thời điểm Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Từ
đó phát hiện một số vấn đề mang tính quy luật chung cho các nước đang phát
triển (trong đó có Việt Nam) để nhận diện và sử dụng tốt hơn vốn ODA.
- Trịnh Thị Hằng (Luận án tiến sĩ công bố năm 2020) với đề tài nghiên
cứu: “Hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong lĩnh vực
giao thông vận tải ở Việt Nam”. Luận án tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng
vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. Trong phạm vi
nghiên cứu của luận án, tác giả giới hạn nghiên cứu cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ mang hình thái vật chất (tập trung vào hệ thống cầu, đường bộ), không
nghiên cứu cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ phi vật chất và các công trình
như bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác. Số liệu
nghiên cứu tác giả cập nhật giai đoạn 2010 - 2018. Và không gian nghiên cứu
7
tác giả tập trung vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở
Việt Nam.
2.2. Một số nghiên cứu của tác giả nước ngoài
Nguồn vốn ODA có lịch sử hình thành lâu đời, ảnh hưởng sâu rộng đến
nhiều quốc gia, nhiều nền kinh tế, thậm chí toàn cầu, tác động mạnh mẽ đến địa
chính trị toàn thế giới. Do đó, nguồn vốn ODA thu hút được rất nhiều các
nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, với nhiều góc nhìn khác nhau, thời gian,
không gian nghiên cứu, cả khía cạnh vĩ mô và vi mô, các nghiên cứu đã đưa ra
nhiều khái niệm và quan điểm tương đối toàn diện về ODA cho đến thời điểm
này. Một số kết quả nghiên cứu và đánh giá của các tác giả nước ngoài đối với
nguồn vốn này trên thế giới mà tác giả đã tiếp cận được qua các tài liệu nghiên
cứu, công trình đã công bố như sau:
- Nghiên cứu có kết luận đánh giá tiêu cực đối với ODA: Đối với các kết
quả nghiên cứu này các tác giả đều thống nhất cho rằng, tác động lên kinh tế xã
hội của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đối với các nước đang phát
triển nhận viện trợ là tiêu cực và không hiệu quả cả trong ngắn hạn cũng như dài
hạn. Các tác giả, nhóm các tác giả này nêu ra nguyên nhân chính là do tham
nhũng, quan liêu của bộ máy nhà nước, cán bộ thực thi công vụ ở các nước kém
phát triển nhận ODA, việc đề xuất, triển khai các dự án không đúng trọng tâm
và quản lý yếu kém thiếu hiệu quả, tham nhũng thất thoát khi thực thi nhiệm vụ
của bộ máy quản lý của các nước nhận viện trợ. Các nghiên cứu cũng chỉ ra con
số nợ nần của các quốc gia nhận viện trợ tăng lên theo cấp số nhân trong khoảng
từ thập nhiên 80 đến 90 của thế kỷ trước. Đặc biệt khả năng trả nợ của các nước
gần như bất khả thi và thường xuyên phải gia hạn hay xin xóa nợ. Các nghiên
cứu điển hình với quan điểm này như: nghiên cứu của Boone (1996) và nhóm
tác giả Lensink và Morrissey (2000). Nghiên cứu còn khẳng định rằng, nền kinh
tế của nước đang phát triển có phát triển hay không là do xuất khẩu và kiều hối
nhận về chứ không phải do số vốn viện trợ nước đó nhận được, các tác giả tính
toán đo lường và chỉ ra tác động tích cực đến tăng trưởng GDP của các nước này
8
gần như bằng không khi sử dụng nguồn vốn ODA, cái lợi ích mang lại bị bù trừ
hết vào những cái tiêu cực phải nhận từ nguồn vốn này khi sử dụng ở các nước
đang phát triển. Nghiên cứu của Young, Sheehan (2014) cũng cho rằng nguồn
vốn ODA có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế của nước nhận viện trợ, các tác
giả cũng chỉ ra rằng, nguồn vốn ODA chỉ phát huy tác dụng khi nước nhận viện
trợ có một thể chế kinh tế, quản lý xã hội ở mức khá phát triển mới có tác dụng
khi nhận viện trợ. Còn đối với các nước ở mức khá phát triển, thì nhu cầu lại
không còn cần thiết nữa.
- Nghiên cứu có đánh giá tích cực đối với nguồn vốn ODA. Trái với quan
điểm trên thì trên thế giới cũng đã có nhiều các công trình nghiên cứu chỉ ra
nhiều điểm tích cực tác động lên kinh tế xã hội đối với các nước nhận viện trợ,
sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Các tác giả chỉ ra rằng, nhờ có
ODA các nước nghèo, kém phát triển đã thu hẹp được khoảng cách với các nước
giàu, phát triển. Nhờ có ODA các nước đã phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, tác
động đến dân sinh, gia tăng tiết kiệm và tăng trưởng GDP. Nguồn vốn này cũng
đã tác động tích cực đến sự phát triển y tế, giáo dục và con người. Các chỉ số về
phát triển con người, năng lực cạnh tranh quốc gia, cơ sở hạng tầng giao thông,
xã hội, y tế giáo dục, biến đổi khí hậu và thiên tai… của các nước đang phát
triển được cải thiện đáng kể sau khi được tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA.
Đặc biệt trong các nghiên cứu cũng chỉ ra, nhờ có ODA các nước nghèo, kém
phát triển được tiếp cận với phương thức quản lý minh bạch, quy trình và kỹ
năng quản trị, công nghệ được chuyển giao từ các nước tư bản giàu có một cách
hiệu quả. Nền kinh tế được cải thiện ngày một minh bạch hơn thông qua tác
động chính sách của các hỗ trợ ODA. Các nghiên cứu điển hình của quan điểm
này như: Nghiên cứu của Karras (2006) nghiên cứu việc tiếp nhận ODA với giai
đoạn dài 1960-1997 tại 71 quốc gia trên thế giới chỉ ra ODA có tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và thực sự có ý nghĩa thống kê đối với
nền kinh tế. Nghiên cứu nêu rằng khi mức độ minh bạch của một quốc gia đạt
đến một một điểm nhất định, hiệu ứng cận biên ròng kinh tế ODA cho các quốc
9
gia giảm thì ODA tác động hiệu quả đến kinh tế xã hội của quốc gia nhận viện
trợ sẽ tăng lên tương ứng. Ngoài ra còn có các nghiên cứu của các tác giả khác
với các kết quả nghiên cứu cũng đồng tình với quan điểm đánh giá tích cực của
ODA tác động lên nước nhận viện trợ.
- Các nghiên cứu cụ thể về một lĩnh vực tiếp nhận ODA, hay một dự án.
Nghiên cứu của Chanboreth và Hach (2008) đối với các dự án ODA của
Campuchia tập trung vào việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng ODA của Campuchia, từ đó tác giả phân tích từng nhân tố ảnh hưởng như
thế nào đến hiệu quả dự án và đề xuất phương án nhằm tăng hiệu quả dự án
thông qua giảm thiểu các nhân tố tiêu cực và tăng cường nhân tố tích cực trong
việc sử dụng nguồn vốn ODA của Campuchia phục vụ cho phát triển kinh tế đất
nước, đóng góp vào phát triển GDP nói chung; Nghiên cứu của Sankar và
Schneider (2013) có đánh giá về hiệu quả sử dụng ODA của Nhật Bản tại Lào.
Tác giả phân tích định hướng sử dụng ODA của chính phủ Lào đối với ODA
của Nhật Bản, theo đó quá trình chuẩn bị khoản vay được xem xét kỹ lưỡng
ngay từ đầu bao gồm tất cả các đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, đánh giá tác
động của dự án trước, trong và sau khi kết thúc dự án, kể cả tác động đến môi
trường tự nhiên của dự án cũng đều được tính đến trong quá trình chuẩn bị dự
án. Nghiên cứu của Ika (2009) nghiên cứu về sự thành công của một dự án
thông qua việc khảo sát ảnh hưởng của các dự án khi kết thúc hoàn thành dự án.
Một số chỉ tiêu cụ thể được tác giả đưa vào khảo sát phân tích sự thành công của
một dự án như sự hài lòng của người sử dụng cuối cùng của dự án, lợi ích dành
cho nhà đầu tư, lợi ích cho đối tác, lợi ích chiến lược chung của quốc gia…;
Ngoài các nghiên cứu của các tác giả và nhóm tác giả cá nhân độc lập, thì các tổ
chức/nhà tài trợ song phương và đa phương (WB; ADB; Bỉ; DFID…) hằng năm
hay một chu kỳ thường xuyên có các đánh giá, nghiên cứu, phân tích về một dự
án hoàn thành, một giai đoạn tiếp nhận ODA của một một quốc gia nào đó, tuy
nhiên đây chỉ là các báo cáo mang nặng tính chất tổng kết, thống kê tổng hợp về
tình hình tiếp nhận, sử dụng ODA và thực hiện của dự án, quốc gia cụ thể.
10
3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu
Tất cả những công trình tác giả đã tìm hiểu tiếp cận được nêu ở trên, ở
những các mức độ khác nhau, đã giúp tác giả có một số tư liệu và kiến thức cần
thiết để có thể hình thành những hiểu biết chung, lý luận chung về nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức ODA, giúp tác giả đi sâu nghiên cứu đề tài của mình.
Từ nghiên cứu tổng quan các đề tài liên quan đến luận án, tác giả nhận thấy:
Thứ nhất: Các công trình nghiên cứu đã được công bố tập trung vào làm
rõ vai trò, đặc điểm của nguồn vốn ODA, tầm quan trọng của nó với sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, quốc gia nhận viện trợ, tiếp nhận vốn ODA.
Thứ hai: Các nghiên cứu tập trung mô tả đánh giá quá trình tiếp nhận,
quản lý và sử dụng vốn ODA ở phạm vi quốc gia, vĩ mô về ODA.
Thứ ba: Các nghiên cứu đã nghiên cứu việc tiếp nhận và nâng cao hiệu
quả sử dụng ODA ở các lĩnh vực chuyên ngành như giao thông vận tải, xây
dựng kết cấu hạ tầng, nông nghiệp nông thôn, y tế, giáo dục. Các công trình
nghiên cứu đã công bố thường tập trung vào nghiên cứu dưới giác độ lý luận và
thực tiễn quản lý sử dụng ODA chung của ngành, của quá trình thu hút, sử dụng
và quản lý vốn ODA của ngành, lĩnh vực.
Thứ tư: Các tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tích cực và tiêu
cực của nguồn vốn ODA đối với quốc gia tiếp nhận ODA và kinh nghiệm tiếp
nhận vốn ODA của mỗi quốc gia.
Từ đó, tác giả nhận thấy nghiên cứu về vốn ODA ở các góc độ khác nhau
nói chung đã thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu với nhiều công
trình đã được công bố. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản lý và sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) cho giáo dục và đào tạo, là lĩnh vực hẹp nên
chưa thu hút được nhiều nhà nghiên cứu cho vấn đề này. Vì vậy, cho đến nay có
rất ít các công trình công bố về việc đầu tư, quản lý ODA cho giáo dục và đào
tạo hoặc các công trình đã công bố cũng đã lâu trong bối cảnh, điều kiện kinh tế
xã hội của đất nước lúc đó cũng khác so với hiện tại nên cũng có những điều
chưa phù hợp với tình hình mới hiện nay, hoặc không còn phù hợp với khung
11
pháp lý hiện hành. Đặc biệt các công trình nghiên cứu đã công bố, chưa có công
trình nào nghiên cứu về quản lý vốn ODA các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và
đào tạo thời gian qua về nội dung và quy trình quản lý gắn với đặc thù của lĩnh
vực giáo dục và đào tạo.
Từ khoảng trống đó, tác giả kế thừa có chọn lọc các vấn đề lý luận của
các công trình đã công bố trước đó (khái niệm, đặc điểm vốn ODA, phương thức
quản lý tiếp nhận vốn ODA, đặc điểm quản lý vốn ODA là một nguồn vốn thuộc
NSNN, hiệu quả sử dụng ODA đối với ngành lĩnh vực...), tác giả nghiên cứu
phát triển khái quát lên cơ sở lý luận cho công trình nghiên cứu của mình với
định hướng nghiên cứu, đó là:
Thứ nhất: Khái quát cơ sở lý luận chung nhất của việc quản lý vốn ODA
các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng hiện nay của việc quản lý vốn ODA các
dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại Bộ GDĐT (về nội dung quản lý,
quy trình quản lý vốn ODA các dự án), từ đó đánh giá thực trạng quản lý ở các
mặt tích cực và tiêu cực, đạt và chưa đạt, tìm hiểu nguyên nhân khách quan, chủ
quan để làm căn cứ đưa ra các giải pháp, đề xuất và kiến nghị với các bên liên
quan.
Thứ ba: Tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện và kiến nghị nhằm cải
thiện quản lý vốn ODA các dự án tại Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, góp phần thực hiện hóa mục tiêu giáo dục và
đào tạo nước nhà nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam.
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng của việc quản lý vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) các dự án tại Bộ GDĐT Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp
phù hợp nhằm cải thiện, tăng cường quản lý vốn ODA các dự án thuộc Bộ
GDĐT trong thời gian tới, góp phần đổi mới chất lượng giáo dục và đào tạo ở
nước ta trong điều kiện hiện nay.
12
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học đã công bố liên quan đến
đề tài luận án. Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc quản lý vốn
ODA nói chung và quản lý vốn ODA các dự án tại Bộ GDĐT Việt Nam nói
riêng. Chỉ rõ đặc điểm quản lý, nguyên tắc và quy trình quản lý của vốn ODA
các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tìm ra tiêu chí đánh giá và nhân tố
ảnh hưởng tác động đến quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn ODA tại các dự án thuộc Bộ GDĐT
để có những đánh giá, nhận xét, chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đó. Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn ODA các dự án tại
Bộ GDĐT Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý vốn ODA và quản lý vốn
ODA các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tác giả tập trung nghiên cứu quản lý vốn ODA các dự án
thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại Bộ GDĐT Việt Nam. Tác giả giới hạn
phạm vi nghiên cứu của đề tài là quản lý vốn ODA thuộc nguồn vốn NSNN cấp
phát toàn bộ cho Bộ GDĐT với vai trò là cơ quan chủ quản dự án, phân cấp,
phân bổ cho các ban quản lý dự án thực hiện quản lý giải ngân dự án, nhằm chi
cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho
ngành giáo dục và đào tạo nước ta. Nội dung và quy trình về quản lý vốn ODA
các dự án tại Bộ GDĐT là nội dung trọng tâm nghiên cứu của luận án.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu, dẫn chứng tại một số dự án giai đoạn
2016 - 2021. Giải pháp hoàn thiện và các đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030.
13
- Về không gian nghiên cứu: Nguồn vốn ODA thực hiện tại các dự án do
Bộ GDĐT là cơ quan chủ quản thực hiện triển khai trên phạm vi cả nước đối với
tất cả các cấp học từ mầm non đến đại học. Kinh nghiệm một số ngành lĩnh vực
khác ở Việt Nam có quy trình và điều kiện quản lý tương đồng với ngành giáo
dục và đào tạo.
6. Phương pháp nghiên cứu
Khi thực hiện luận án, tác giả sử dụng linh hoạt các phương pháp luận
được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học như: Phương pháp duy vật
lịch sử, duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật của Mác - Lênin; và các
phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: Phương pháp tổng hợp; Phương
pháp so sánh; Phương pháp phân tích và mô tả; Phương pháp thống kê toán
học;.... Các phương pháp trên sẽ được tác giả vận dụng linh hoạt trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài, có thể kết hợp hoặc riêng rẽ từng phương pháp trong
mỗi trường đoạn, mục và tiểu mục của đề tài nghiên cứu.
Ngoài ra tác giả cũng sẽ áp dụng và vận dụng một số hoạt động, công
việc cụ thể để áp dụng các phương pháp trên trong quá trình nghiên cứu đề tài
của mình như sau:
- Tra cứu tài liệu: Tác giả tra cứu tài liệu để tìm hiểu tình hình tổng quan
về vấn đề liên quan tới nội dung nghiên cứu từ các nguồn: giáo trình, tạp chí
trong và ngoài nước, công trình nghiên cứu như luận án, luận văn đã được bảo
vệ thành công và công bố trong và ngoài nước... để có thể khẳng định và khái
quát lại những mặt đã đạt được của các tác giả trong và ngoài nước từ đó tìm ra
khoảng trống trong nghiên cứu, đồng thời có thể tập hợp được các kiến thức lý
luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các tài liệu tham khảo.
- Tổng hợp và xử lý thông tin.
+ Các thông tin sơ cấp sẽ được thu thập thông qua các dự án đã và đang
triển khai tại Bộ GDĐT. Các báo cáo tình hình thực hiện theo giai đoạn, các báo
cáo tổng kết, đánh giá kết thúc chương trình, dự án đã và đang triển khai tại Bộ
GDĐT. Các văn bản chính sách của Đảng và Nhà nước về thu hút, sử dụng vốn
14
ODA cho đầu tư phát triển cũng sẽ được thu thập, khảo sát, đánh giá và tổng
hợp phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
+ Các thông tin, tài liệu thu thập được sắp xếp theo từng nội dung nghiên
cứu và phân thành các nhóm: văn bản tài liệu pháp lý, quy định của Đảng, Nhà
nước về ODA; lý luận, công trình khoa học, đề tài, bài báo về ODA đã công bố;
số liệu, tài liệu thực tiễn của các dự án và tài liệu khảo sát về dự án ODA cho
giáo dục và đào tạo.
- Đồng thời tác giả trình bày kết hợp diễn giải, giải thích bằng căn cứ và
quy nạp kết luận, thể hiện trình bày bằng lời văn và bảng biểu số liệu, hình, sơ
đồ mô hình hoá thông qua công cụ phần mềm hỗ trợ Microsoft office.
7. Đóng góp của đề tài về lý luận và thực tiễn
Kết thúc quá trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có một
số đóng góp mới cả về lý luận và thực tiễn bổ sung vào khoảng trống của các
nghiên cứu đã được công bố trước đây.
Về lý luận: Nghiên cứu xác định được khoảng trống về lý luận, về quản
lý vốn ODA các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo để bổ sung. Trong đó
nhấn mạnh đến khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung quản lý, các tiêu chí
đánh giá và nhân tố ảnh hưởng quản lý vốn ODA các dự án thuộc lĩnh vực giáo
dục và đào tạo ở Việt Nam.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu tổng hợp, phân tích minh chứng các kết
quả đạt được, những tồn tại hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của thực trạng, quản
lý vốn ODA tại các dự án thuộc Bộ GDĐT. Từ đó đưa ra một số giải pháp chủ
yếu có tính khả thi cao, có thể áp dụng ngay hoặc gợi ý để cải thiện, tăng cường
quản lý vốn ODA các dự án tại Bộ GDĐT trong thời gian tới. Kết quả nghiên
cứu cũng nhằm để các nhà quản trị ODA, các bộ ngành khác tham khảo, thêm
thông tin khảo sát, đánh giá trên nhiều khía cạnh hơn, đa dạng hơn trong quản trị
ODA tại Việt Nam ở mỗi ngành lĩnh vực khác nhau.
15
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục nội
dung của Luận án được tác giả trình bày trong 3 chương gồm:
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ODA CHO GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Chương 3 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
16
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ODA
CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA
1.1.1. Khái niệm vốn ODA
Trước khi đi vào khái niệm, bản chất của ODA, chúng ta sơ lược qua về
lịch sử hình thành nguồn vốn hỗ trợ này. Chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc,
đánh dấu mốc phân cực rõ nét nhất của thế giới hiện đại. Thế giới chia làm hai
phe rõ rệt, một bên là phe theo chủ nghĩa xã hội đứng đầu là Liên Xô và một phe
là chủ nghĩa tư bản do Mỹ dẫn đầu. Các bên đều đua nhau để tận dụng lợi thế,
lôi kéo đồng minh và tăng cường hỗ trợ vật chất, phát triển kinh tế và quân sự
cho các nước đồng minh theo phe mình. Hoa Kỳ sau chiến tranh thế giới thứ 2,
tận dụng được địa thế về chính trị và khoa học kỹ thuật lại không bị chiến tranh
tàn phá có bước phát triển nhanh chóng sau chiến tranh, trở thành anh cả của phe
tư bản chủ nghĩa. Sau chiến tranh năm 1945 ước tính GDP của Mỹ khoảng 210
tỷ USD chiếm khoảng 40% tổng sản phẩm của toàn thế giới lúc đó. Do đó, để
củng cố phe và hệ thống đồng minh của mình trước sự mở rộng và lớn mạnh của
phe xã hội chủ nghĩa. Mỹ đã đưa ra chính sách phải thực thi bắt buộc lúc đó là
giúp các nước tây âu phục hồi kinh tế sau chiến tranh, vốn là vùng bị ảnh hưởng
nặng nề bởi chiến tranh. Theo tính toán từ năm 1945 đến 1955 Hoa Kỳ viện trợ
cho các nước châu âu khoảng 15 tỷ USD để phục hồi và phát triển kinh tế. Ở
phía bên kia Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố và gia
tăng số lượng các nước gia nhập phe xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế và phát
triển địa bàn phe xã hội chủ nghĩa trên toàn thế giời. Có thể nói số tiền thực viện
trợ và kinh tế, văn hóa khoa học kỹ thuật Liên Xô viện trợ cho các nước là vô
cùng to lớn không thể đo đong đếm cụ thể bằng tiền với tinh thần quốc tế vô sản
cao cả lúc đó. Đến năm 1991 Liên Xô tan rã, Cộng hòa Liên bang Nga thừa
hưởng lại toàn bộ lợi ích và nghĩa vụ của Liên Xô đã thống kê không đầy đủ
17
tổng số tiền các nước còn nợ và được Liên Xô viện trợ lên tới 120 tỷ đô la Mỹ
quy đổi tại thời điểm đó. Việt Nam là một trong những nước nhận viện trợ nhiều
nhất từ Liên Xô trong các nước thuộc phe xã hội chủ nghĩa lúc bấy giờ, và mãi
sau này Việt Nam mới thực hiện hết nghĩa vụ với Cộng hòa liên bang Nga. Đến
thập niên 60, 70 của thế kỷ trước khi sự đấu tranh của các nước đang phát triển
và các nước nghèo lên cao, nhận thức của hai phe có sự chuyển dịch thay đổi thì
các nước châu âu thành lập ra Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - OECD có
mục đích là để tìm ra các chính sách phát triển kinh tế cùng phúc lợi của người
dân trên phạm vi toàn cầu. Tổ chức dần mở rộng và phạm vi hoạt động trên toàn
thế giới. Tổ chức OECD thành lập một ủy ban gọi là Uỷ ban hỗ trợ phát triển -
DAC, ủy ban này có nhiệm vụ kêu gọi, yêu cầu và điều phối viện trợ của các
nước âu mỹ cho các nước đang và kém phát triển. Từ đó DAC đưa ra khái niệm
ODA là những hỗ trợ về tài chính, vốn và khoa học kỹ thuật cho các nước nghèo
các nước đang phát triển để giúp các nước này phát triển kinh tế xã hội và hạ
tầng kinh tế với nhiều yếu tố ưu đãi của khoản vay, khoản hỗ trợ.
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức - hay vốn ODA là tên viết tắt của ba chữ
cái đầu trong tiếng Anh: Official Development Assistance. Trong quá trình hình
thành và phát triển vốn ODA có nhiều tổ chức cá nhân đã đưa ra các khái niệm,
cách hiểu về ODA khác nhau như:
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) và ủy ban hỗ trợ phát triển
(DAC) đưa ra khái niệm: ODA là một giao dịch chính thức (cấp quốc gia) được
thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các
nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi
và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% tổng giá trị khoản vay.
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) đưa ra khái niệm về
ODA: Viện trợ phát triển chính thức ODA bao gồm tất cả các khoản viện trợ
không hoàn lại và các khoản cho vay đối với các nước đang phát triển, do khu
vực chính thức (Chính phủ) thực hiện chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
và xã hội, cải thiện phúc lợi, an sinh xã hội của quốc gia với các điều kiện ưu đãi
18
về mặt tài chính, nếu đó là khoản vay thì phần không hoàn lại chiếm ít nhất 25%
tổng giá trị khoản vay.
Ngân hàng Thế giới (WB) thì nêu khái nhiệm về ODA như sau: Vốn hỗ
trợ phát triển chính thức ODA là một phần của tài chính phát triển chính thức,
được tổ chức quốc tế song phương và đa phương cung cấp cho môt quốc gia
thông qua kênh chính thức là Chính phủ, trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn
lại cộng với cho vay ưu đãi phải chiếm ít nhất 25% trong tổng giá trị khoản vay
thì gọi là ODA.
Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung
cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ
trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm các loại, phân theo
tỷ lệ tài trợ, ưu đãi về lãi suất như sau: i) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là
loại vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài; ii) Vốn vay
ODA là loại vốn vay ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức
ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, đảm bảo yếu tố không
hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản
vay không có ràng buộc; iii) Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao
hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu
chuẩn của vốn vay ODA được nêu ở trên.
Như vậy với các khái niệm trên về ODA của các tổ chức quốc tế chúng ta
có thể hiểu rõ điểm nổi bật của nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA xoay quanh
một số nội dung như đã trình bày diễn giải ở trên. Từ đó, tác giả đưa ra khái
niệm cơ bản về ODA trên các khía cạnh, nội dung sau đây: “i) Là nguồn vốn hỗ
trợ chính thức, ở cấp quốc gia/chính phủ hoặc ủy thác qua một tổ chức quốc tế
được thừa nhận rộng rãi để tài trợ, hỗ trợ cho một quốc gia/chính phủ, chính
thức ở đây được hiểu là Nhà nước, Chính phủ; ii) Là nguồn vốn hỗ trợ phát
triển vì mục đích của việc tài trợ là thông qua một mục tiêu phát triển an sinh xã
hội, phúc lợi, kết cấu hạ tầng xã hội cụ thể nào đó nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội, công bằng xã hội, kết cấu hạ tầng của quốc gia được nhận tài trợ, hỗ
19
trợ; và iii) Cuối cùng là nguồn vốn hỗ trợ vì hàm lượng hỗ trợ này có thể là
“cho không” 100% hoặc có tỷ lệ “cho không” ít nhất là 25% giá trị nếu đem so
với nguồn vốn tín dụng huy động thương mại trên trường quốc tế. Tỷ lệ cho
không này được tính toán tổng hòa các nhân tố, các biến số của khoản vay, hợp
đồng vay cụ thể, thể hiện thông qua ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn, thời
gian trả nợ, số lần trả nợ, chuyển giao công nghệ hay kỹ năng quản lý…. của
bên cho vay, bên tài trợ đối với bên nhận tài trợ, ý nghĩa của hỗ trợ nhiều hay ít
thể hiện ở tỷ lệ này thấp hay cao”.
1.1.2. Đặc điểm vốn ODA
Từ khái niệm và phân tích khái niệm về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức trên chúng ta có thể thấy bản chất ban đầu, nguyên thủy của ODA là hỗ trợ,
tài trợ cho các nước đang phát triển, kém phát triển nhằm phát triển kinh tế xã
hội của các nước tư bản giàu có, các nước lớn có nền kinh tế xã hội phát triển
hoặc các tổ chức quốc tế song phương và đa phương được các nước ủy thác thực
hiện. Tuy nhiên, các nước tư bản hay các tổ chức quốc tế đó có tài trợ một cách
“vô tư” thuần túy nhất cho quốc gia nhận tài trợ không thì rõ ràng, trong khái
niệm, quan điểm của Chính phủ về ODA hiện nay đã cho chúng ta thấy câu trả
lời là không hoàn toàn như vậy. Các nhà tài trợ đều nhắm đến việc tác động đến
quốc gia nhận tài trợ, viện trợ cả về mặt chính trị và kinh tế.
Vì vậy thường các Chính phủ tiếp nhận viện trợ cũng đưa ra các điều kiện
tiên quyết của việc tiếp nhận nguồn vốn này. Như tuyên bố toàn vẹn lãnh thổ,
tuyên bố không can thiệp vào chính trị, tuyên bố không can thiệp vào bộ máy
quản lý của quốc gia tiếp nhận. Đó như là một điều kiện tiên quyết khi tiếp nhận
và sử dụng nguồn vốn này, một nhận thức rõ ràng của Chính phủ khi tiếp nhận
nguồn vốn ODA tại mỗi thời điểm của quốc gia. Tuy vậy, hầu hết các quốc gia
nhập ODA thì nền kinh tế còn phát triển ở trình độ thấp hoặc đất vừa mới mở
cửa, mới tiếp cận kinh tế thị trường, cần rất nhiều vốn, kỹ năng quản trị, công
nghệ tiên tiến cho phát triển kinh tế mới bắt đầu hội nhập với quốc tế và phát
triển kinh tế. Các Chính phủ tiếp nhận thường chỉ tập trung vào phát triển hạ
20
tầng kinh tế xã hội, y tế giáo dục và an sinh xã hội mà không có lĩnh vực an ninh
quốc phòng. Mọi điều khoản, điều kiện ràng buộc trong khoản vay không đảm
bảo tinh thần đều được khước từ, từ chối hoặc đưa ra ngoài hiệp định ký kết. Về
mặt kinh tế, đó là khoản hỗ trợ có ràng buộc được ghi trực tiếp vào thỏa thuận
tài trợ hoặc không ghi trong thỏa thuận tài trợ, thậm chí là khoản viện trợ không
hoàn lại đi chăng nữa thì nó cũng sẽ có các ràng buộc “mềm” trong quá trình
thực hiện triển khai dự án nhà tài trợ hướng bên nhận tài trợ phải tuân theo khi
triển khai thực hiện giải ngân khoản viện trợ như: lựa chọn nhà cung cấp, lựa
chọn đối tác tham gia, lựa chọn tư vấn dự án, lựa chọn công nghệ áp dụng áp
dụng dự án… hay là định hướng về thay đổi một chính sách vĩ mô và vi mô nào
đó mà nhà tài trợ hướng đến như thay đổi xây dựng pháp luật, sửa đổi cơ chế,
thể chế và chính sách. Thậm chí, một vài dự án trong Hiệp định tài trợ ấn định
luôn nhà cung cấp, ấp định luôn công nghệ lựa chọn, ấn định phương thức tuyển
chọn tư vấn, công nghệ của dự án.... để bên vay phải thực hiện trong quá trình
giải ngân. Do đó, tác giả cho rằng nguồn vốn ODA ngoài yếu tố về ưu đãi, nhằm
hướng đến thế giới không có đói nghèo, bình đẳng, thế giới phẳng, nhân đạo và
nhân văn của các nước tài trợ, viện trợ cho các nước kém phát triển hơn thì
ODA còn gắn với mục đích chính trị, kinh tế của nhà tài trợ muốn áp đặt lên bên
nhận tài trợ trong ngắn hay dài hạn, mục đích này có sự khác nhau giữa các nhà
tài trợ song phương hay đa phương, thậm trí khác nhau trong từng khoản tín
dụng, từng giai đoạn khác nhau của cùng một nhà tài trợ. Từ những phân tích
khái quát trên, tác giả cho rằng vốn ODA có một số đặc điểm sau đây:
- Đặc điểm nổi bật thứ nhất của ODA là hỗ trợ tăng trưởng, nhằm phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia, được cung cấp và hỗ trợ thông qua quốc gia,
nhà nước hoặc chính phủ. Ở tất cả các nước và tổ chức quốc tế đa phương và
song phương đều không tổ chức cung cấp ODA thông qua tư nhân và doanh
nghiệp tư nhân. Vốn ODA là khoản hỗ trợ ưu đãi được Chính phủ tiếp nhận và
điều phối, đây cũng là chủ thể duy nhất các tổ chức quốc tế ký kết, tài trợ và làm
việc tại mỗi quốc gia. Chính phủ tiếp nhận ODA để phục vụ mục tiêu quốc gia,
21
mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng và chống
biến đổi khí hậu, chỉ có Chính phủ mới đủ năng lực và thẩm quyền để thực hiện
được mục tiêu đó ở mỗi quốc gia.
Nhìn chung mục đích của ODA là được ưu tiên sử dụng vào các hoạt
động không sinh lợi trực tiếp trước, vì mục tiêu an sinh xã hội, cải thiện kết cấu
hạ tầng xã hội, xây dựng chính sách và tăng cường thể chế quản lý, cải thiện môi
trường, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí
hậu... sau đó mới đến các hoạt động đầu tư ưu tiên khác của nhà nước. Ở mỗi
quốc gia, tùy từng thời kỳ cụ thể của quốc gia và yêu cầu, sự phát triển của nền
kinh tế, sự ưu tiên lựa chọn của quốc gia mà lĩnh vực, ngành được ưu tiên sử
dụng ODA cho các lĩnh vực, ngành khác nhau theo từng thời kỳ đó.
- Đặc điểm thứ hai của ODA gắn với mặt trái của nó như đã phân tích ở
trên gắn với mục đích chính trị, kinh tế của nhà tài trợ muốn áp đặt lên bên nhận
tài trợ trong ngắn hay dài hạn. Điều này thể hiện qua các mục đích như: mở rộng
thị trường tiêu thụ hàng hóa sản phẩm, dịch vụ cho bên cho vay; mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế; mở rộng tầm ảnh hưởng lên nước nhận viện trợ; thay đổi,
hay cải thiện chính sách cao hơn là thể chế chính trị xã hội của nước nhận viện
trợ; lợi ích kinh tế trực tiếp từ các khoản cho vay; đảm bảo an ninh quốc phòng
cho bên cho vay hay các mục đích khác. Điều này thể hiện qua các biểu hiện sau
đây của khoản vay, tiếp nhận viện trợ:
+ ODA gắn trực tiếp quyền lợi kinh tế của nước tài trợ, đặc biệt là đối với
khoản vay ODA và nhận viện trợ song phương. Các chính phủ, tổ chức tài trợ
yêu cầu rất khắt khe đối với khoản tài trợ bằng việc yêu cầu sử dụng dịch vụ
hàng hóa trực tiếp từ bên tài trợ. Hay xu hướng giảm tối đa số vốn viện trợ trong
tổng số vốn đối với khoản vay, tiến đến xóa viện trợ hay tỷ lệ yếu tố không hoàn
lại, ưu đãi giảm đi, đặc biệt đối với nước mới thoát khỏi nhóm các nước kém
phát triển. Đối với các tổ chức đa phương như WB, ADB… thì có các yêu cầu
rất khắt khe về tiêu chuẩn hàng hóa dịch vụ được cung cấp sử dụng cho dự án,
các tổ chức này thường xuyên đưa ra yêu cầu hàng hóa dịch vụ phải có nguồn
22
gốc xuất xứ từ các nước là hội viên của các tổ chức này, điều này đôi khi còn
được ghi rõ trong các hiệp định tài trợ. Thêm nữa quy trình, tiêu chuẩn về đấu
thầu, tài chính và giải ngân cũng phải tuân thủ theo quy trình của nhà tài trợ do
đó tính tự chủ của bên nhận tài trợ bị giảm đi rất nhiều.
+ ODA có thể gây tác động xấu đối với nền kinh tế của một quốc gia cụ
thể khi nó có thể dẫn đến tình trạng vỡ nợ, mất uy tín với cộng đồng quốc tế hay
với cộng đồng các nhà tài trợ, từ đó quốc gia dần bị lệ thuộc vào kinh tế và
chính trị của quốc gia đó vào một quốc gia khác. Do đặc điểm của ODA là ưu
đãi, ưu tiên sử dụng vào kết cấu hạ tầng xã hội và an sinh phúc lợi, các khoản có
khả năng sinh lời thấp hoặc bằng không trong ngắn hạn hoặc hiệu quả không thể
đo đóng đếm được cụ thể. Hơn nữa vốn ODA được tiếp nhận ở các nước đang
phát triển, khi đưa vào sử dụng và giải ngân hay có biểu hiện tâm lý là vốn cho
không của chính phủ, nên các nhà quản lý ODA của nước tiếp nhận dễ dẫn đến
chủ quan, quản lý lỏng lẻo yếu kém, tham nhũng, kém hiệu quả, các khoản đầu
tư có kết quả không cao hoặc không phát huy được tác dụng như thiết kế ban
đầu, hoặc thậm chí đầu tư xong bỏ lãng phí không sử dụng đến, dẫn đến gánh
nặng nợ nần với ngân sách quốc gia, đẩy các quốc gia vào vòng xoáy nợ nần
không thoát ra được.
1.1.3. Các phương thức cung cấp, tài trợ vốn ODA
Các nhà tài trợ, tài trợ ODA cho các quốc gia nói chung và Việt Nam nói
riêng thường thông qua các phương thức chủ yếu như sau:
- Chương trình: Phương thức cung cấp ODA hỗ trợ theo chương trình là
hình thức hỗ trợ của bên cho và bên nhận để nhằm thực hiện một phần hay nhiều
mục tiêu của một tổng thể các mục tiêu của các bên. Trong đó bên nhận nguồn
vốn hỗ trợ có một mục tiêu tổng thể, một chương trình quốc gia nào đó nhằm
hướng đến một mục tiêu lớn và dài hạn, sử dụng nhiều nguồn vốn, huy động
nhiều thành phần tham gia để đạt được mục tiêu đã định, nguồn vốn ODA sẽ
đóng một vai trò quan trọng trong đó để thực hiện cụ thể hóa một phần mục tiêu
đã định của chương trình chung. Các điều kiện ràng buộc bên nhận viện trợ
23
thường là các điều kiện về thể chế và chính sách mà các nhà tài trợ quan tâm đến
lĩnh vực cụ thể cho vay, viện trợ.
- Dự án: Là hình thức hỗ trợ mà trong đó bên vay phải chuẩn bị chi tiết dự
án, báo cáo đề xuất dự án, bao gồm tổng quan tình hình kinh tế xã hội, bối cảnh
trong nước và quốc tế, kết quả chi tiết mong muốn của dự án để đề xuất với bên
cho vay thu xếp cho một khoản tín dụng vay nhằm đạt kết quả đó, một kết quả
manh tính chất “đơn lẻ” trong tổng hòa chính sách, mục tiêu chung của quốc gia.
Đây là loại phương thức hỗ trợ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số ODA
một nước được nhận tài trợ, nó chủ yếu tập trung vào giải quyết một vấn đề cụ
thể, một mục tiêu cụ thể của dự án mà đôi khi không phải mục tiêu tổng thể của
của quốc gia, thường là giải quyết vấn đề cơ sở tạ tầng, kinh tế xã hội hay y tế,
và giáo dục và đào tạo, mang tính chất cục bộ, giải quyết vấn đề cho một địa
phương, một vụ, một ngành hay nhóm đối tượng cụ thể nhỏ, hẹp.
- Phi dự án: Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA không hoàn lại
dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ và không cấu thành dự án cụ thể, như bằng
tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia để thực hiện một trong những hoạt động hội
nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo. Là phương thức tài trợ
của nhà tài trợ thường không thông qua trực tiếp qua kênh “chính phủ” ký kết
riêng lẻ tài trợ, viện trợ, các nhà tài trợ sẽ viện trợ thông qua các tổ chức quốc tế
phi chính phủ (NGOs) tại nước nhận viện trợ hoặc tổ chức trong nước để đạt
được mục tiêu của mình. Với phương thức này các nhà tài trợ thường viện trợ
cho các tổ chức khi có đề xuất, đề án hay dự án phù hợp hoặc viện trợ trong
trường hợp khẩn cấp để khắc phục thiên tai, biến đổi khí hậu và đói nghèo. Các
nhà tài trợ sẽ ký một thỏa thuận viện trợ với các tổ chức nhận viện trợ, trong đó
nêu rõ các hoạt động sẽ thực hiện, điều kiện sử dụng vốn, kết quả đầu ra, yêu
cầu báo cáo thu chi, kiểm toán và kế toán.... thường đối với phương thức này thì
các mục tiêu nhắm đến là ngắn hạn, có tính thời sự tức thời mà ít có tính ràng
buộc nhiều về mặt pháp lý và các khoản nhận viện trợ thường là viện trợ không
24
hoàn lại, số lượng khoản viện trợ không lớn, thực hiện trong khoảng thời gian
ngắn thường một đến hai năm.
- Hỗ trợ ngân sách: Là hình thức tài trợ nhà tài trợ hỗ trợ trực tiếp ODA
vào hệ thống ngân sách của bên vay, cung cấp ngân sách cho bên vay để thực
hiện mục tiêu đã cam kết. Với phương thức hỗ trợ này nhà tài trợ yêu cầu bên
vay báo cáo tình hình sử dụng vốn ODA tương đối minh bạch và thường can
thiệp vào chu trình ngân sách hoặc song cùng với chu trình ngân sách của chính
phủ: về lập kế hoạch ngân sách; phân bổ ngân sách; chi tiêu và báo cáo cuối
cùng..... Với phương thức hỗ trợ này, nhà tài trợ sẽ dành một phần hay toàn bộ
khoản ODA hỗ trợ ngân sách tùy theo từng hiệp định vay vào tài khoản ngân
hàng trung ương, từ ngân hàng trung ương chính phủ sẽ đổi thành nội tệ trước
khi đưa vào sử dụng trong hệ thống ngân sách. Tùy theo khoản vay hoặc nhà tài
trợ mà chính phủ phải mở tài khoản riêng lẻ để theo dõi dòng tiền cũng như chu
trình ngân sách của khoản ODA đã được nhận hỗ trợ từ khi bắt đầu nhận đến khi
phân bổ, chi tiêu và hạch toán cuối cùng. Theo yêu cầu của nhà tài trợ chính phủ
có thể phải lập báo cáo riêng về dòng tiền luân chuyển, báo cáo thu - chi riêng
cho khoản ODA này với xác nhận của cơ quan kiểm toán.
Với cách thức phân chia phương thức cung cấp vốn ODA như trên, thì
đây là cách phân chia ODA thiên về cách thức tổ chức tiếp nhận, thực hiện cách
thức giải ngân vốn ODA được tiếp nhận của bên vay, bên nhận viện trợ. Với
phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả đi sâu phân tích về các phương thức cung
cấp vốn ODA như trên để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình về mức độ
ảnh hưởng của phương thức cung cấp ODA đến quản lý giải ngân vốn chương
trình, dự án ODA trong các dự án giáo dục và đào tạo.
Ngoài ra theo thông lệ quốc tế thì nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
còn có một số cách phân loại như: i) Theo tính chất của ODA; ii) Theo nguồn
cung cấp ODA; iii) Theo điều kiện ràng buộc của ODA hoặc hỗn hợp các
phương thức, hình thức cung cấp ODA...
25
1.2. QUẢN LÝ VỐN ODA CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc quản lý vốn ODA cho giáo
dục và đào tạo
1.2.1.1. Khái niệm quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo
Bất kỳ một tổ chức, một cá nhân nào muốn đạt được mục tiêu, muốn tồn
tại và phát triển thì đều phải quan tâm đến quản lý các mục tiêu hoạt động của tổ
chức, cá nhân đó. Quản lý ở đây gồm nhiều khía cạnh, nội dung công việc cấu
thành của tổ chức, cá nhân đó phải làm, phải đạt tới, có thể là quản lý nhân sự,
quản lý doanh thu, quản lý chi phí, quản lý nguồn lực, quản lý vốn… Quản lý
được hiểu là quá trình thông qua các công việc lập kế hoạch, tổ chức thực thi kế
hoạch, lãnh đạo và kiểm tra đánh giá kế hoạch đề ra để đạt mục đích của tổ
chức, cá nhân đó một cách có kết quả và hiệu quả cao nhất với nguồn lực đầu
vào nhất định.
Nguồn lực công, hay tài chính công là nguồn lực của nhà nước được thực
hiện nhằm phục vụ các mục tiêu chung của nhà nước. Khái niệm về quản lý tài
chính công được công bố tại giáo trình quản lý tài chính công của Học viện Tài
chính: “Quản lý tài chính công là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính
công thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công
cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính công nhằm đạt
được các mục tiêu đã định” [41]. Quản lý ở đây được hiểu phản ánh ở các khía
cạnh: i) là hoạt động có chủ đích để điều khiển hoạt động hướng tới mục tiêu đã
định; ii) hoạt động quản lý có phương pháp và công cụ để hướng nguồn lực,
công việc theo mục tiêu đã định; iii) quản lý luôn có sự phối hợp trong hoạt
động, luôn có sự kiểm tra và đánh giá kết quả hoàn thành.
Với những phân tích ở trên, tác giả đã khái quát chung nhất về khái niệm,
nguồn gốc, bản chất đặc điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
Nguồn vốn này khi tài trợ cho Việt Nam, Chính phủ thực hiện phân bổ cho
ngành giáo dục và đào tạo, giao Bộ GDĐT quản lý và giải ngân. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này, có thể hiểu nội hàm khái niệm về quản lý vốn ODA
26
cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo như sau: “Là hoạt động quản lý vốn hỗ trợ
phát triển chính thức thuộc NSNN cấp phát toàn bộ cho Bộ GDĐT với vai trò là
cơ quan chủ quản dự án, phân cấp, phân bổ cho các ban quản lý dự án thực
hiện quản lý giải ngân dự án theo quy định của pháp luật, nhằm chi cho hoạt
động chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi hoạt động thường xuyên thuộc lĩnh vực
giáo dục và đào tạo phục vụ cho các mục tiêu khác nhau của ngành giáo dục và
đào tạo trong từng thời kỳ cụ thể”.
Chủ thể quản lý ở đây là Bộ GDĐT với vai trò là cơ quan chủ quản, các
ban quản lý dự án là cơ quan thực hiện quản lý giải ngân. Là nguồn vốn thuộc
NSNN, đối tượng, phương pháp quản lý và công cụ quản lý tuân thủ theo các
khâu của quy trình quản lý đó là: Lập kế hoạch, dự toán vốn; thực hiện kế
hoạch, giải ngân vốn; kiểm tra đánh giá và quyết toán vốn.
1.2.1.2. Đặc điểm quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo
Là nguồn vốn thuộc NSNN, quản lý vốn ODA đầu tư cho giáo dục và đào
tạo theo tác giả có một số đặc điểm sau đây:
Thứ nhất: Vốn ODA được Bộ GDĐT quản lý với vai trò là cơ quan chủ
quản, thuộc nguồn vốn NSNN được cấp phát toàn bộ cho Bộ GDĐT để thực
hiện các nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi thường xuyên phục vụ cho
mục tiêu phát triển của ngành giáo dục và đào tạo nước ta.
Thứ hai: Chủ thể quản lý ở đây là Bộ GDĐT thực hiện vai trò và trách
nhiệm của cơ quan chủ quản vốn đầu tư ODA cho Bộ mình, ngành mình theo
khuôn khổ của pháp luật về quản lý ODA, quản lý NSNN theo quy định. Thực
hiện theo cơ chế hiện hành quản lý NSNN, quản lý vốn ODA, Bộ GDĐT phân
cấp cho các đơn vị, cơ quan là các ban quản lý dự án đóng vai trò là chủ dự án
được giao trực tiếp quản lý hoặc đồng quản lý trong việc triển khai, thực hiện dự
án ODA. Vốn ODA cấp phát cho Bộ GDĐT là nguồn vốn NSNN do đó ngoài
việc tuân thủ Luật NSNN, thì còn phải tuân thủ các pháp luật ngành và liên
ngành liên quan như: Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu… và các
văn bản dưới luật liên quan.
27
Thứ ba: Quản lý vốn ODA tại Bộ GDĐT phải tuân thủ các điều kiện, quy
định của Hiệp định ODA và các điều ước quốc tế liên quan của tổ chức, nhà tài
trợ nguồn vốn ODA đó. Trong đó đặc biệt là các quy định liên quan đến lập kế
hoạch vốn, rút vốn, thanh toán, quyết toán, kiểm tra, kiểm toán và giám sát tình
hình thực hiện giải ngân hằng năm và trong suốt chu kỳ khoản vay.
Thứ tư: Đối tượng quản lý là vốn ODA cấp phát phân bổ cho chi đầu tư
xây dựng cơ bản, chi thường xuyên được quản lý, theo dõi với quy trình ngân
sách bao gồm các bước và các quy trình trực tiếp như: xây dựng kế hoạch, lập
dự toán vốn ODA; chấp hành và thực hiện kế hoạch dự toán vốn ODA; theo dõi,
đánh giá, kiểm tra, kiểm toán và quyết toán vốn ODA, hoàn thành bàn giao kết
quả, báo cáo tổng kết, kết thúc khoản vay.
Thứ năm: Mục tiêu quản lý vốn ODA của ngành, hòa chung với mục tiêu
quản lý ngân sách cho giáo dục và đào tạo. Mục tiêu ngắn hạn, trước mắt đó là
sử dụng có hiệu quả ngân sách, vốn ODA đã được bố trí, tuân thủ chấp hành
tuyệt đối pháp luật về quản lý ngân sách. Không để xảy ra lãng phí, tiêu cực và
thất thoát ngân sách. Mục tiêu lâu dài, dài hạn là vì sự phát triển của giáo dục,
đóng góp vào sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam thời đại mới.
Thứ sáu: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, sản phẩm của giáo dục
là con người, là trình độ lao động và tay nghề của người lao động, là trình độ và
tri thức của con người để phục vụ phát triển xã hội, phát triển kinh tế và bảo vệ
đất nước hay nói cách khác là sản phẩm vô hình. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo
bằng nguồn vốn nào thì cũng là tổng hợp kết quả của các hạng mục đầu tư: xây
dựng giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu bồi dưỡng, chương trình đào tạo, đầu tư
hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin, xây dựng cơ bản nhà cửa, trang thiết bị
máy móc thí nghiệm.... Do tính chất đặc thù đối tượng của giáo dục hướng đến
là con người, đối tượng thụ hưởng cuối cùng của nguồn vốn đầu tư này là con
người, là chất lượng giáo dục, là năng lực làm việc, năng lực tổng hòa của con
người, sản phẩm là vô hình không dễ đong đếm như những các ngành kinh tế xã
hội khác việc đầu tư có kết quả cụ thể, sản phẩm cụ thể có thể đo lường được
28
như: số giường bệnh, bệnh viện được đầu tư, nhà cửa, cầu cống, km đường hoàn
thành...
Thứ bảy: Vốn ODA cấp phát cho ngành giáo dục và đào tạo có phạm vi
trải rộng không tập trung vào một cấp học nào, bậc học nào mà trải rộng ra tất cả
các bậc học từ mầm non đến giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và
giáo dục đại học được thực hiện trên phạm vi toàn quốc với các tính chất, đặc
thù bậc học khác nhau cần thiết đầu tư với nội dung hạng mục cần đầu tư rất đa
dạng phong phú.
1.2.1.3. Nguyên tắc quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo
Cũng như quản lý các nguồn vốn NSNN khác, quản lý vốn ODA có các
nguyên tắc chung và riêng có cụ thể như sau:
Thứ nhất: Quản lý vốn ODA phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng vốn ODA trong nước và của nhà tài trợ.
Thứ hai: Vốn ODA được cung cấp, phân bổ và quản lý phải phù hợp với
chiến lược và quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo trong từng thời kỳ,
giai đoạn cụ thể và phải gắn với mục tiêu phát triển của ngành giáo dục và đào
tạo.
Thứ ba: Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý
nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn ODA trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Quản lý vốn ODA cho lĩnh vực giáo dục và đào
tạo gắn với đặc thù quản lý ngành, cấp học bậc học phạm vi thực hiện cả nước.
Thứ tư: Quản lý vốn ODA bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất
lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực tổng thể ngành, không
để thất thoát, lãng phí.
Thứ năm: Bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng vốn
ODA cho giáo dục và đào tạo. Đồng thời khuyến khích tổ chức, cá nhân trực
tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án đầu tư công, kết
hợp với nguồn vốn ODA thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm mục tiêu đạt
hiệu quả tối đa sử dụng vốn ODA.
29
1.2.2. Quy trình, nội dung quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo
- Xuất phát từ khái niệm và đặc điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ODA, có bản chất khác xa với các nguồn vốn khác đó là quan hệ vay
- trả chính thức cấp Nhà nước với Nhà nước hoặc Nhà nước với tổ chức quốc tế
tài chính đa phương hay song phương được quốc tế thừa nhận hoặc ủy quyền, ủy
thác. Chính vì vậy, để được tiếp nhận một khoản vay thì điều kiện tiên quyết
trước tiên là nước muốn tiếp nhận khoản vay phải có quan hệ chính thức với
nước cho vay, hay là thành viên của tổ chức tài chính đa phương, song phương
đó. Tiếp theo, để đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ có vay có trả, nguồn vốn mang
tính chất quốc tế này thì cũng cần có một loạt các điều kiện, hàng rào kỹ thuật,
quy trình quản lý mang tính chất đơn phương của nhà tài trợ. Để đảm bảo quy
trình vay trả đối với nguồn lực này, bản thân các nước đi vay cũng ban hành
hàng loạt các quy định chặt chẽ nhằm thống nhất trong quản lý nhà nước về
quản lý nguồn vốn ODA đối với từng nhà tài trợ, đối với từng hình thức hay
phương thức vay. Các quy định này cụ thể hóa ở từng khâu, từng giai đoạn chu
kỳ của khoản vay từ khâu lập kế hoạch, ý tưởng, đến chuẩn bị, vận động thu hút
nguồn vốn từ nhà tài trợ, triển khai và kết thúc báo cáo đánh giá tổng kết chương
trình, dự án. Toàn bộ quy trình các khâu, các bước và yêu cầu kỹ thuật đối với
từng bước này của chương trình, dự án tạo thành một quy trình quản lý và sử
dụng vốn vay ưu đãi ODA khép kín, liên hoàn và chặt chẽ. Thêm nữa tùy tính
chất khoản vay, nội dung, khoản mục sử dụng của khoản vay mà trình tự, thủ tục
quản lý khoản vay cũng có thể khác nhau ở một số nội dung, trình tự bước chi
tiết khác nhau. Nhưng tựu chung lại, trình tự thủ tục và quy trình quản lý một
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA và
vốn vay ưu đã sẽ có trình tự, thủ tục và quy trình quản lý chung như sau:
30
1. Chuẩn bị chương trình, dự án nhằm huy động, vận động vốn ODA
2. Lập, thẩm định, phê duyệt và ký kết thỏa thuận về ODA
4. Đánh giá thực hiện, hoàn thành, chuyển giao kết quả, báo cáo tổng kết kết quả thực hiện và tác động của thỏa thuận chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
3. Tổ chức quản lý sử dụng, giải ngân vốn, triển khai thực hiện thỏa thuận, hiệp định về ODA
Equação 1 Hình 1.1- Chu trình quản lý dự án ODA
Đó là về quy trình, nguyên tắc và căn cứ quản lý đã được xác lập chung
cho nguồn vốn ODA. Vốn ODA chỉ là một phần mang tính chất hỗ trợ đối với
NSNN của các quốc gia, nó mang tính chất thời điểm ở một thời kỳ nhất định,
trong từng giai đoạn thời kỳ cụ thể đối với ngân sách quốc gia. Do đó, thường
các nước không quy định quy trình nguyên tắc quản lý dòng vốn riêng cho loại
vốn này mà nó tuân theo nguyên tắc, quy trình chung của vốn NSNN mặc dù có
một số đặc thù riêng có của nguồn vốn ứng với từng ngành, lĩnh vực cụ thể hoặc
với khoản vay hay viện trợ. Quy trình quản lý vốn ODA tại các dự án tuân thủ
các bước, nội dung như sau:
1.2.2.1. Lập kế hoạch, dự toán vốn ODA
Đối với bất kể nền kinh tế của quốc gia nào, việc quản lý vĩ mô nền kinh
tế của Chính phủ muốn đạt được hiệu quả cao nhất đều phải thông qua công cụ
kế hoạch và lập, lên chương trình hành động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đối
với quản lý vốn, quản lý tài chính thì công cụ kế hoạch là công cụ tối quan trong
để quản lý mục tiêu đề ra. Ở bất kể quy mô vốn nào từ vi mô, thậm chí hộ gia
31
đình và cá nhân đến vĩ mô là vốn ngân sách quốc gia, việc lập kế hoạch và quản
lý kế hoạch vốn đều rất quan trọng. Để việc lập kế hoạch đạt được hiệu quả cao
nhất, thuận tiện cho việc thực hiện kế hoạch, tổng kết và đánh giá, các kế hoạch
ngân sách chủ yếu, chính của nhà nước bao gồm kế hoạch tài chính 5 năm, tài
chính ngân sách 3 năm và kế hoạch hàng năm. Theo đó, kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước được lập
hằng năm cho thời gian 03 năm, trên cơ sở kế hoạch tài chính 05 năm, được lập
kể từ năm dự toán ngân sách và 02 năm tiếp theo, theo phương thức cuốn
chiếu. Kế hoạch này được lập cùng thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước
hằng năm nhằm định hướng cho việc lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
Khi lập kế hoạch tổng thể, vốn ODA của ngành cần gắn với kế hoạch này,
đảm bảo song hành với các nguồn vốn khác của ngành chi tiết từng chỉ tiêu, theo
thời gian, không gian cụ thể của từng kế hoạch. Chi tiết từng nguồn vốn cho các
nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên. Đồng thời chi tiết cho
từng dự án.
- Lập kế hoạch vốn ODA cho GDĐT cần đảm bảo nguyên tắc sau đây:
Dự toán chi đầu tư phát triển được lập trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch tài chính 05
năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, khả năng cân đối
các nguồn lực trong năm dự toán, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây
dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm
vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán ngân sách của các
cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ.
32
Khi lập kế hoạch, dự toán và đề xuất nguồn vốn này cần phải phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm, kế hoạch tài
chính ngân sách 3 năm và hằng năm đã được phê duyệt tổng thể đối với ngành.
Phù hợp kế hoạch vay và trả nợ công quốc gia. Phù hợp với khả năng cân đối
nguồn vốn đầu tư và thu hút nguồn vốn đầu tư nguồn vốn ODA đã được Chính
phủ, Quốc hội cho phép trong hạn mức trần nợ công quốc gia. Đảm bảo cân đối
vĩ mô của nền kinh tế, đảm bảo an toàn nợ công. Việc đề xuất vốn ODA phải
tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí định mức đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo từng thời kỳ. Ưu tiên bố trí ODA cho vùng, lãnh thổ và mục tiêu phát
triển của ngành cho bậc học, vùng miền ưu tiên cho từng thời kỳ. Đảm bảo kế
hoạch được công khai, minh bạch và công bằng với các đối tượng thụ hưởng. Để
thực hiện được các nguyên tắc trên đòi hỏi cơ quan, người chịu trách nhiệm lập
kế hoạch phải có cái nhìn tổng thể mục tiêu tổng quát, dài hạn và ngắn hạn của
ngành, am hiểu lĩnh vực phụ trách. Đồng thời phải kết hợp hài hòa, cân nhắc các
thứ tự ưu tiên với nguyên tắc cứng để đề xuất vốn ODA cho từng chương trình,
dự án phù hợp với điều kiện cụ thể, mục tiêu cụ thể của ngành để đạt được hiệu
quả ở mức tốt nhất. Đối với từng dự án, khi lập kế hoạch cần đảm bảo nguyên
tắc bám sát vào mục tiêu tổng thể và mục tiêu chi tiết của từng giai đoạn của dự
án, kết hợp hài hòa và phù hợp với các chỉ số đầu ra, các hoạt động để đề xuất
vốn phù hợp, tránh lãng phí nguồn lực hoặc tránh hoạt động đề xuất không thực
hiện được do chưa đảm bảo quy trình, chưa đảm bảo điều kiện để thực hiện ở
giai đoạn trước.
- Căn cứ để lập kế hoạch, dự toán vốn ODA cho GDĐT:
Vốn ODA là nguồn vốn NSNN cấp phát cho giáo dục và đào tạo sử dụng
hỗn hợp cho nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản và các hoạt động chi thường
xuyên. Khi thực hiện lập kế hoạch, dự toán sử dụng vốn ODA, cơ quan, đơn vị
tổ chức chủ trì lập kế hoạch là Bộ GDĐT ngoài tuân thủ các nguyên tắc nêu
trên, cần phải có các căn cứ pháp lý và thực tiễn có tính khoa học để đề xuất bố
trí vốn ODA cho trung hạn và ngắn hạn. Các căn cứ đó là:
33
+ Tình hình thực hiện và kết quả thực hiện kế hoạch, dự toán của giai
đoạn trước đã thực hiện của ngành giáo dục và đào tạo. Đây là căn cứ thực tiễn
hết sức quan trọng để đánh giá năng lực, khả năng hấp thụ kế hoạch vốn của giai
đoạn trước, năng lực điều hành quản lý vốn của ngành đối với kế hoạch giai
đoạn trước đã thực hiện. Hơn nữa kết quả thực hiện của giai đoạn trước là kết
quả đầu ra nhưng lại là đầu vào của giai đoạn kế hoạch đề xuất để hiện thực hóa
các mục tiêu của ngành cho giai đoạn tới. Thực hiện kế hoạch giai đoạn trước
được xem xét bao gồm cả kế hoạch trung hạn 05 năm, kế hoạch tài chính ngân
sách 03 năm và kế hoạch năm liền kề.
+ Mục tiêu, chiến lược phát triển của ngành giai đoạn tiếp theo gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước 05 năm tới. Kế hoạch, chiến lược
tổng thể của ngành phải được xây dựng cụ thể phục vụ mục tiêu phát triển của
ngành. Từ đó, xây dựng kế hoạch chiến lược huy động tổng nguồn lực để thực
hiện kế hoạch và mục tiêu của ngành, bao gồm nguồn lực từ NSNN trong đó có
nguồn vốn nước ngoài, nguồn lực từ tư nhân, nguồn lực xã hội hóa... để đảm bảo
thực hiện thắng lợi mục tiêu, chiến lược của ngành đã xây dựng. Đối với nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản cơ quan lập kế hoạch còn cần căn cứ vào quy hoạch
và các quy định của pháp luật để đề xuất nguồn vốn được ghi vào kế hoạch đầu
tư công trung hạn. Việc quy hoạch cũng phải đi trước một bước, thực hiện đầy
đủ các quy trình pháp lý và thủ tục đầu tư về quy hoạch kiến trúc, đảm bảo khoa
học và có tính thực tiễn.
+ Cân nhắc đến nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn để
đầu tư thực hiện kế hoạch. Dự báo tình hình kinh tế chính trị trong nước và quốc
tế đến sự phát triển và khả năng huy động vốn từ các nhà tài trợ tiềm năng để
phục vụ cho thực hiện hóa kế hoạch đó. Cân nhắc đến cơ chế và các chính sách
của nhà tài trợ quốc tế tuyên bố, các quy tắc của nhà tài trợ với nguồn vốn và
chính sách của họ với quốc gia, với ngành mình xét đến tính khả thi được tiếp
nhận ODA trong giai đoạn kế hoạch. Đồng thời cũng cần xem xét đến cơ chế,
chính sách và quan điểm tiếp nhận ODA của chính phủ, quốc gia trong giai đoạn
34
kế hoạch đối với các nhà tài trợ và đối với ngành, lĩnh vực ưu tiên nhận ODA
của chính phủ trong giai đoạn kế hoạch. Từ đó có dự báo, đưa ra kế hoạch có
tính khả thi cao nhất trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét, thông qua đưa
vào kế hoạch.
+ Đối với dự án căn cứ lập kế hoạch cần bám sát vào kế hoạch tổng thể,
kế hoạch chi tiết đã được xây dựng từ khi đàm phán dự án. Trong quá trình thực
hiện triển khai kế hoạch có sẵn, ban quản lý cần linh hoạt điều chỉnh cho phù
hợp với thực tiễn và cho phù hợp với logic các hoạt động đề xuất. Trước khi đề
xuất kế hoạch vốn, nhà quản lý cần xây dựng lộ trình kế hoạch chuyên môn phù
hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nội dung lập kế hoạch, dự toán vốn ODA bao trùm và không giới hạn
bởi các nội dung chủ yếu sau: Khái quát tình hình triển khai và kết quả thực hiện
kế hoạch, dự toán vốn ODA của giai đoạn trước chi tiết nhiệm vụ chi đầu tư
phát triển, chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên. Mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, mục tiêu phát triển ngành lĩnh vực trong giai đoạn 03 năm và 05
năm. Khả năng huy động và cân đối nguồn vốn ODA chi tiết từ các nhà tài trợ,
nguồn vốn và thời gian thực hiện. Tổng mức vốn đề xuất, trình bày và diễn giải
nguyên tắc và cách thức xác định vốn đề xuất, căn cứ đề xuất, tính khả thi, sắp
xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, quy hoạch các
chính sách trong tổng mức trần đã được các cơ quan có thẩm quyền xác định
trước đó. Ngoài ra nội dung kế hoạch còn bao gồm giải pháp thực hiện kế hoạch
và các kết quả đầu ra dự kiến đạt được của kế hoạch.
Kế hoạch vốn ODA của Bộ GDĐT được lập theo chu kỳ hằng năm, trung
hạn phù với chu kỳ, thời gian biểu lập dự toán ngân sách nhà nước bao gồm kế
hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm, kế hoạch tài chính
ngân sách hằng năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn cho 05 năm, hằng năm đối
với nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản theo yêu cầu của các cơ quan của
Chính phủ, Quốc hội đã phân công. Trách nhiệm lập các kế hoạch vốn NSNN
trong đó có vốn ODA thuộc về các cơ quan, đơn vị là các ban quản lý dự án của
35
Bộ GDĐT khởi tạo. Bộ GDĐT tổng hợp trình các cơ quan Chính phủ được phân
công để thẩm định. Các cơ quan của chính phủ (Bộ TC đối với kế hoạch tài
chính ngân sách, Bộ KHĐT đối với kế hoạch vốn đầu tư công cho nhiệm vụ chi
đầu tư xây dựng cơ bản) được phân công có trách nhiệm rà soát, tổng hợp trình
Chính phủ báo cáo Quốc hội thông qua. Hằng năm hoặc đến chu kỳ lập kế
hoạch theo luật định đối với từng kế hoạch và từng nguồn vốn có tính chất chi
khác nhau, Bộ GDĐT lập, tổng hợp kế hoạch toàn ngành, gửi Bộ TC, Bộ KHĐT
thẩm định xem xét, thẩm tra và tổng hợp trình Chính phủ báo cáo Quốc hội
thông qua. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm Chính phủ giao dự toán thu chi
NSNN cho Bộ GDĐT, giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước chi
tiết vốn ODA năm sau theo tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn đã được Quốc hội
quyết định cho Bộ GDĐT. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm Bộ GDĐT phân
bổ chi tiết mức vốn đầu tư, mức vốn bố trí của từng dự án, giao dự toán NSNN
năm sau cho các cơ quan đơn vị trực thuộc, đồng thời gửi phương án phân bổ
chi tiết cho Bộ TC, Bộ KHĐT để phê duyệt và theo dõi, kiểm tra trong quá trình
thực hiện.
36
- Sơ đồ hóa quy trình lập kế hoạch, dự toán vốn ODA thuộc Bộ GDĐT
như sau.
Quốc hội
Thủ tướng Chính phủ
Bộ Tài chính Bộ KHĐT
Bộ GDĐT Nhà tài trợ
Các cơ quan, đơn vị và dự án trực thuộc
Equação 2Hình 1.2- Quy trình lập kế hoạch, dự toán vốn ODA cho GDĐT
Nguồn: [22], [28], [49], [52] và tổng hợp của NCS
Trao đổi phối hợp:
Trình và phê duyệt:
Với sơ đồ trên, kế hoạch vốn, dự toán vốn ODA được xuất phát từ các
đơn vị được giao thực hiện quản lý dự án, quản lý vốn ODA và cũng là đơn vị
thụ hưởng cuối cùng của việc lập kế hoạch, dự toán vốn ODA.
1.2.2.2. Thực hiện kế hoạch, giải ngân vốn ODA
Sau khi kế hoạch vốn ODA đề xuất của Bộ GDĐT được Chính phủ phê
duyệt, Quốc hội là cơ quan thông qua và quyết định. Quốc hội là cơ quan quyền
lực cao nhất của nhà nước quyết định, thông qua kế hoạch và dự toán NSNN,
trong đó có vốn ODA đối với cho tất cả các ngành, địa phương, lĩnh vực của đất
nước. Vì vậy nó được coi như một pháp lệnh có tính chất pháp lý cao nhất, bắt
37
buộc các cá nhân, đơn vị tổ chức liên quan phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thực
hiện. Về nguyên tắc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ, nghĩa vụ với ngân sách được giao, đề cao thực
hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chấp hành nghiêm kỷ cương,
kỷ luật tài chính. Như vậy, trong tất cả các trường hợp, đơn vị liên quan đến kế
hoạch vốn đã được giao phải tuân thủ tuyệt đối kế hoạch đó, cũng như phải đưa
ra các giải pháp để thực hiện kế hoạch đó ở mức cao nhất có thể. Trong bất kể
trường hợp nào cần có sự điều chỉnh, hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực
hiện kế hoạch đều phải được ghi nhận báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết
định, tùy theo mức độ quy mô điều chỉnh theo phân cấp của Quốc hội mà ra
quyết định cho phù hợp, trong mọi trường hợp thì Quốc hội là cơ quan có quyền
quyết định cuối cùng, cao nhất của các điều chỉnh này.
Vì vậy, việc thực hiện kế hoạch vốn ODA của Bộ GDĐT được giao cho
các ban quản lý dự án thực hiện theo phân cấp bao gồm các hoạt động tổ chức
thực hiện đúng quy trình vốn từ giao dự toán, thanh quyết toán vốn theo đúng
nguồn, đúng nội dung chi, tổ chức con người bộ máy thực hiện dự toán đúng
quy định, tiêu chuẩn định mức và dự toán đã được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Nội dung thực hiện kế hoạch vốn ODA cụ thể các nội dung sau:
- Tổ chức bộ máy quản lý các chương trình dự án ODA, chuẩn bị đội ngũ
nhân sự chuyên nghiệp để thực hiện đối với từng chương trình dự án ODA của
từng nhà tài trợ và từng hiệp định đã được phê duyệt kế hoạch vốn. Trách nhiệm
tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện kế hoạch vốn ODA thuộc thẩm quyền của
Bộ trưởng Bộ GDĐT. Bộ trưởng Bộ GDĐT căn cứ đặc điểm tình hình quản lý
và phân cấp trong quản lý ODA đã được quy định ở các văn bản quy phạm pháp
luật, vận dụng linh hoạt trong quản lý ngành ra quyết định mô hình, tổ chức
quản lý các ban quản lý độc lập hay chuyên ngành để thực hiện kế hoạch vốn.
Các đơn vị này trực thuộc quản lý trực tiếp của Bộ GDĐT và là đơn vị dự toán
thuộc Bộ, trực tiếp báo cáo chịu sự quản lý của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
38
Việc quản lý các chương trình, dự án ODA được thực hiện theo hình thức
tổ chức quản lý “hai cấp” hoặc “ba cấp” tùy tình hình đặc điểm cụ thể của từng
dự án và quyết định của Bộ GDĐT.
+ Với mô hình ba cấp quản lý. i) Bộ GDĐT với vai trò là cơ quan chủ
quản chương trình, dự án có các nhiệm vụ và quyền hạn như: Quyết định tổ
chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự án; Phê duyệt kế hoạch tổng thể
thực hiện chương trình, dự án; tổng hợp và phê duyệt kế hoạch hằng năm thực
hiện chương trình, dự án; Chỉ đạo đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện
hành, điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi về đấu thầu; Tổ
chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch; giám sát và đánh giá tình
hình thực hiện, tình hình giải ngân, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng
tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và những quy định về giám sát và đánh giá; Chịu trách nhiệm về chi phí
phát sinh do các nguyên nhân chủ quan, thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các
sai phạm trong quản lý và sử dụng vốn ODA... ii) Cơ quan chủ dự án có nhiệm
vụ và quyền hạn chủ yếu sau: Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chương
trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản là Bộ GDĐT; Chịu
trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn
đối ứng của chương trình, dự án từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương
trình, dự án vào khai thác, sử dụng; Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của
chương trình, dự án trong trường hợp chủ dự án tự quản lý, thực hiện chương
trình, dự án; Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý
vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền; Phối hợp với chính quyền địa phương tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật,
điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với
chương trình, dự án (đối với dự án đầu tư xây dựng); Thực hiện giám sát và
đánh giá chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá
đầu tư công, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và
đạt mục tiêu đề ra; Thực hiện hạch toán, kế toán, quyết toán, kiểm toán chương
39
trình dự án theo quy định của pháp luật; ... iii) Ban quản lý dự án: Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban quản lý dự án do chủ dự án giao theo Quyết định thành lập
Ban quản lý dự án. Chủ dự án có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án quyết định
hoặc ký kết văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình quản lý thực
hiện chương trình, dự án; Ban quản lý dự án có thể được giao nhiệm vụ quản lý
nhiều chương trình, dự án nhưng phải được chủ dự án chấp thuận và phải đảm
bảo nguyên tắc từng chương trình, dự án không bị gián đoạn, được quản lý và
quyết toán theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Trong trường hợp không
có đủ điều kiện thực hiện một số phần việc về quản lý và giám sát, Ban quản lý
dự án có thể thuê tư vấn thực hiện các công việc này với sự chấp thuận của chủ
dự án; Ban quản lý dự án có nhiệm vụ thực hiện các công việc do chủ dự án giao
để báo cáo chủ dự án: lập kế hoạch tổng thể và hằng năm thực hiện chương
trình, dự án, chuẩn bị các điều kiện thực hiện chương trình dự án, thực hiện các
hoạt động liên quan đến đấu thầu, quản lý hợp đồng, bồi thường hỗ trợ tái định
cư, giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án, theo dõi và
đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án, chuẩn bị để nghiệm thu và bàn
giao kết quả đầu ra của chương trình, dự án sau khi hoàn thành; hoàn tất việc
thanh toán, quyết toán, kiểm toán, bàn giao tài sản của chương trình, dự án; lập
báo cáo kết thúc và thực hiện quy định về đóng dự án tại điều ước quốc tế, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Với mô hình quản lý hai cấp thì Bộ GDĐT đóng vai trò vừa là cơ quan
chủ quản vừa là chủ dự án và ban quản lý dự án thực hiện trực tiếp việc quản lý,
giải ngân và thực hiện chương trình, dự án. Ban quản lý dự án của từng chương
trình, dự án thực hiện giải ngân quản lý chương trình dự án theo phân công
quyết định. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cơ quan được quy định
tương tự như mô hình quản lý ba cấp đã phân tích ở trên.
40
Với mỗi mô hình quản lý có ưu nhược điểm nhất định. Áp dụng mô hình
nào cho từng dự án do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định trên cơ sở đặc thù của
mỗi dự án và theo yêu cầu của nhà tài trợ.
- Phân bổ vốn và giao kế hoạch vốn ODA đã được phê duyệt.
Sau khi được Chính phủ, Quốc hội giao dự toán ngân sách, Bộ GDĐT
phải thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới đồng thời gửi cơ quan tài
chính cùng cấp, cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện. Việc
phân bổ và giao dự toán phải bảo đảm thời hạn và yêu cầu quy định về tổng
mức, chi tiết theo lĩnh vực và nhiệm vụ được giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn và
định mức và đảm bảo thời hạn quy định là hoàn thành trước ngày 31 tháng 12
của năm trước cho dự toán của năm sau. Để đảm bảo thực hiện nghiêm các quy
định và kỷ luật ngân sách, việc phân bổ vốn và giao kế hoạch phải thực hiện
đúng và đầy đủ các nội dung trên. Muốn vậy đòi hỏi phải có sự đầu tư thời gian
và công sức của cán bộ lập kế hoạch và phân bổ vốn, cần phải làm việc một cách
khẩn trương, chính xác và khoa học, đáp ứng về mặt thời gian. Đồng thời cơ
quan quản lý Bộ GDĐT cũng cần phải thiết lập một cơ chế kiểm tra giám sát,
khen thưởng kỷ luật nghiêm minh đối với cán bộ thực hiện công việc này. Tăng
cường kiểm tra giám sát, công khai minh bạch để hạn chế tối đa việc phân bổ
vốn chậm chễ, sai sót hoặc thậm chí tiêu cực trong việc phân bổ vốn và giao kế
hoạch, nhất là ở các khía cạnh về tổng quy mô vốn đã được giao từ Chính phủ,
Quốc hội, về nguyên tắc số vốn này phải được giao lại đầy đủ cho các đơn vị dự
toán cấp dưới là các ban quản lý dự án ODA và tuân thủ các mốc thời gian quy
định đã được luật hóa.
- Triển khai thực hiện kế hoạch vốn ODA, kiểm tra, đôn đốc tháo gỡ khó
khăn trong quá trình thực hiện giải ngân vốn ODA. Để đề xuất kế hoạch vốn,
bảo vệ và được giao vốn với các cấp có thẩm quyền trải qua một bước dài, nhiều
thủ tục và quy trình với nhiều cấp khác nhau. Tuy vậy, kế hoạch vẫn chỉ là kế
hoạch nếu thực tế không triển khai được trong năm tài chính đó. Trong quá trình
41
thực hiện các dự án ODA giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn chi thường
xuyên xảy ra rất nhiều các nhân tố, ảnh hưởng tới giải ngân cả khách quan và
chủ quan. Do đó, Bộ GDĐT phải luôn bám sát, chỉ đạo đôn đốc các ban quản lý
dự án thực hiện kế hoạch đã đề ra một cách hiệu quả và tích cực nhất. Ngay
trong năm chia đều theo tháng, quý, Bộ GDĐT cần phải chỉ đạo, kiểm tra và
đồng hành sát sao với các dự án trong việc đấu thầu, trao thầu, ký kết hợp đồng,
thực hiện kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và kế hoạch mua sắn đấu
thầu... ở từng khâu từng bước đảm bảo tránh các sai sót, hạn chế tiêu cực có thể
xảy ra. Mọi biểu hiện, yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến giải ngân thực hiện kế
hoạch vốn đều phải nhận biết, phát hiện và xử lý kịp thời. Các yếu tố tiêu cực
ảnh hưởng đến kế hoạch vốn phải được phân loại đưa ra hướng giải quyết, thuộc
thẩm quyền của cấp nào thì cấp đó giải quyết, vượt cấp phải báo ngay để có
quyết định tháo gỡ. Trường hợp khó khăn vướng mắc từ phía nhà tài trợ cũng
cần phải được phối hợp tìm ra hướng giải quyết ngay. Mọi vướng mắc trong quá
trình thực hiện đều phải đưa ra các biện pháp, phương hướng từ chính ban quản
lý các dự án, cùng với Bộ GDĐT ra quyết định cuối cùng để nhắm đến mục tiêu
cao nhất là giải ngân kế hoạch vốn ODA hiệu quả, đạt mức cao nhất.
- Tổ chức hệ thống báo cáo, thông tin kịp thời phục vụ quản lý, điều hành
vốn ODA. Hệ thống thống thông tin phải được thiết lập theo chiều dọc thông
suốt từ trên xuống và từ dưới lên. Hệ thống cung cấp thông tin ngoài việc áp
dụng các ứng dụng công nghệ trong báo cáo, cần thiết phải có đề cao kỷ luật
hành chính, kỷ luật công vụ đối với cá nhân đơn vị thừa hành. Thiết lập hệ thống
báo cáo đảm bảo trong bất kỳ thời điểm nào, hoàn cảnh nào khi cần có yêu cầu
báo cáo tình hình quản lý, thực hiện giải ngân vốn ODA của cả ngành đều phải
thực hiện được ngay lập tức. Các ban quản lý dự án cần tuân thủ tuyệt đối sự chỉ
đạo điều hành và hướng dẫn lập báo cáo này từ phía Bộ GDĐT về các nội dung:
Nội dung báo cáo theo mẫu biểu; thời hạn phải hoàn thành theo yêu cầu; chất
lượng của số liệu báo cáo phản ánh trung thực và đầy đủ hiện trạng của dự án.
Điều này rất quan trong trong quá trình ra quyết định quản lý, giúp Bộ trưởng
42
Bộ GDĐT điều phối, nắm bắt tình hình và hiện trạng của vốn ODA toàn ngành
để đưa ra quyết định và điều chuyển vốn ODA một cách đúng đắn và hiệu quả
nhất giữa các ban quản lý trong tổng thể số vốn ODA đã được Quốc hội, Chính
phủ phân bổ trong năm dự toán.
1.2.2.3. Kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA
- Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch vốn ODA: Bộ GDĐT với vai trò
là cơ quan chủ quản sử dụng nguồn vốn NSNN, đơn vị dự toán cấp I ở trung
ương có quyền hạn và trách nhiệm thực hiện kế hoạch vốn trong phạm vi của
đơn vị mình được phân bổ theo Luật. Trong quá trình thực hiện kế hoạch vốn
đến khi kết thúc thì cơ quan Bộ GDĐT phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
quá trình đó. Đối tượng kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch vốn ở đây là các
ban quản lý dự án, nội dung là về quản lý, thực hiện kế hoạch vốn trong năm và
của cả dự án.
Mục tiêu của kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch vốn ODA là nhằm
phát hiện, đánh giá những sai sót, sai phạm trong việc chấp thành các quy trình,
thủ tục vốn ODA đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi thường xuyên về định
mức, đơn giá, khối lượng hoàn thành và thanh quyết toán các hoạt động. Từ đó
xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm tập thể và cá nhân của sai phạm đó được
phát hiện nếu có. Đồng thời đưa ra các biện pháp chấn chỉnh kịp thời, giải pháp
thậm chí đề xuất cơ chế, thay đổi phương thức quản lý trong trường hợp cần
thiết.
Nội dung của kiểm tra đánh giá thực hiện vốn ODA của Bộ GDĐT đối
với các ban quản lý dự án bao gồm các nội dung: Kiểm tra đánh giá về trình tự
thủ tục về ODA đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên, kiểm
tra đánh giá dự toán, kế hoạch được lập trên cơ sở nào, đủ căn cứ pháp lý hay
không; kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện các kế hoạch có đảm bảo không;
kiểm tra hồ sơ chứng từ thanh quyết toán, kiểm tra quy trình tuyển chọn nhà
thầu, lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng và cuối cùng kiểm tra đánh giá về
khối lượng chất lượng sản phẩm đầu ra của việc sử dụng vốn ODA có đạt được
43
đúng thiết kế hay không và kiểm tra quá trình quyết toán theo đúng quy định của
pháp luật.
Kiểm tra, đánh giá là công việc được thực hiện thường xuyên liên tục
trong suốt quá trình thực hiện trước, trong và sau khi thực hiện vốn ODA. Ngoài
chủ thể kiểm tra đánh giá vốn ODA là cơ quan Bộ GDĐT thì các cơ quan khác
cũng có thẩm quyền trong việc kiểm tra đánh giá kế hoạch vốn ODA đối với các
ban quản lý dự án như kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập, nhà tài trợ. Đặc
biệt nhà tài trợ có quy trình kiểm tra đánh giá rất chặt chẽ và thường niên theo
tiêu chuẩn của mỗi nhà tài trợ. Mục tiêu của kiểm tra đánh giá là ngoài việc phát
hiện sai sót hoặc tiêu cực để tìm nguyên nhân rồi đưa ra các biện pháp điều
chỉnh cho phù hợp với mục tiêu của dự án, thì còn là một cách thức để đánh giá
tiến độ thực hiện chương trình, dự án ODA ghi nhận những thành công, những
kết quả đạt được của mỗi chu kỳ thực hiện dự án. Bởi tính chất của ODA là có
thời hạn, thực hiện trong một thời gian nhất định, nếu không có kiểm tra đánh
giá, và điều chỉnh thường xuyên kịp thời sẽ dẫn đến không hoàn thành được mục
tiêu, kế hoạch vốn tổng thể của cả dự án.
- Quyết toán vốn ODA: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan đến thu, chi ngân sách nhà nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo
và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ kế toán nhà nước. Số liệu
quyết toán ngân sách nhà nước yêu cầu phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số
quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán và số chi đã hạch
toán chi ngân sách nhà nước theo quy định. Số liệu quyết toán ngân sách của
đơn vị sử dụng ngân sách, của chủ đầu tư và của ngân sách các cấp phải được
đối chiếu, xác nhận với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Nội dung báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán
ngân sách nhà nước được giao và theo mục lục ngân sách nhà nước. Báo cáo
quyết toán của đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp trên, ngân sách các
cấp phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với
kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, lĩnh vực, chương trình, mục
44
tiêu được giao phụ trách. Báo cáo quyết toán NSNN năm được Chính phủ tổng
hợp và trình Quốc hội thông qua.
Kết thúc năm tài chính, các đơn vị sử dụng dự toán, vốn ODA là các ban
quản lý dự án thuộc Bộ GDĐT phải lập báo cáo quyết toán theo nguyên tắc nêu
trên. Dựa trên số liệu chi tiêu thực tế thực hiện đã được quyết toán và đối chiếu.
Các đơn vị lập báo cáo quyết toán, gửi Bộ GDĐT tổng hợp quyết toán dự toán
NSNN năm tài chính. Bộ GDĐT căn cứ báo cáo các đơn vị dự toán lập gửi,
thẩm định kiểm tra tính phù hợp, hợp lý của các số liệu quyết toán vốn ODA, so
sánh đối chiếu số với hồ sơ quyết toán chứng từ quyết toán, các báo cáo thẩm
định, báo cáo kiểm toán, báo cáo thẩm định và đánh giá của nhà tài trợ để thông
qua báo cáo quyết toán ODA của các đơn vị gửi lên. Tổng hợp báo cáo quyết
toán NSNN của Bộ gửi cơ quan tài chính thẩm định trình Chính phủ phê duyệt
và thẩm định trước khi trình Quốc hội thông qua. Đến đây quy trình quản lý vốn
ODA cho giáo dục và đào tạo bắt đầu từ các ban quản lý dự án lập kế hoạch, dự
toán đến khi báo cáo quyết toán gửi Bộ GDĐT và trình Chính phủ, Quốc hội
thông qua là kết thúc một chu trình vận động từ khi khởi tạo đến khi kết thúc.
45
- Tương ứng với sơ đồ lập kế hoạch, dự toán vốn ODA, tác giả khái quát
sơ đồ hóa quy trình quyết toán vốn ODA như sau.
Quốc hội
Thủ tướng Chính phủ
Bộ Tài chính Bộ KHĐT
Bộ GDĐT Nhà tài trợ
Các cơ quan, đơn vị và dự án trực thuộc
Equação 3 Hình 1.3- Quy trình quyết toán vốn ODA cho GDĐT
Nguồn: [22], [28], [49], [52] và tổng hợp của NCS
Trao đổi phối hợp:
Trình và phê duyệt:
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo
1.2.3.1. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn ODA cho GDĐT
Tiêu chí thứ nhất: Khả năng bố trí vốn, dự toán vốn ODA
- Ở tiêu chí này cần đánh giá việc đáp ứng đầy đủ vốn cho thực hiện kế
hoạch hằng năm, chi tiết theo nguồn vốn chi thường xuyên và chi các hạng mục
đầu tư hay không? Tỷ lệ % vốn đã bố trí đạt được bao nhiêu theo nhu cầu đề
xuất của dự án.
46
- Một dự án được cho là quản lý vốn tốt ở tiêu chí này khi lập kế hoạch,
đề xuất kế hoạch vốn cho các hoạt động chi tiết đến từng nguồn vốn được đáp
ứng đầy đủ theo nhu cầu vốn, số vốn được bố trí có tính khả thi cao khi thực
hiện.
- Từ kết quả của bố trí vốn năm của từng nguồn vốn, phân tích được khả
năng lập kế hoạch, dự toán hằng năm cho dự án trong thời gian tiếp theo, và
cũng để tìm hiểu nguyên nhân, sự biến động về khả năng bố trí vốn để lập kế
hoạch vốn phù hợp với kế hoạch chuyên môn, kết quả đầu ra đã lập của dự án.
Tiêu chí thứ hai: Sử dụng vốn ODA đúng mục đích
- Tiêu chí đánh giá sử dụng vốn ODA đúng mục đích là chỉ tiêu đánh giá
đầu tư quản lý vốn ODA có hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất, phản ánh ở mọi
khâu của quá trình quản lý vốn ODA đảm bảo an toàn, sử dụng đúng nội dung
chi và đúng đối tượng thụ hưởng của dự án hướng tới.
- Vốn ODA được phân bổ thực hiện theo dự án và có phạm vi đối tượng
hưởng lợi rõ ràng theo từng dự án được quy định trong hiệp định tài trợ. Mục
đích sử dụng vốn cũng được quy định với kết quả đầu ra tương ứng, do đó bất kể
đồng vốn nào của dự án không phục vụ cho đối tượng hưởng lợi và kết quả đó
đều là không đúng mục đích của khoản vay.
Tiêu chí thứ ba: Thanh toán vốn ODA
- Về tỷ lệ, số lượng tạm ứng vốn: Tỷ lệ này phản ánh số lượng vốn đang
dư tạm ứng tại từng thời điểm. Nó phản ánh việc tạm ứng vốn, chiếm dụng vốn
của các nhà cung cấp có đúng với quy định của pháp luật hay không, phản ánh
đúng với khối lượng công việc thực hiện ở hiện tại hay không.
- Về thanh toán tạm ứng vốn: Khối lượng vốn đang, đã tạm ứng thanh
toán tại từng thời điểm, phản ánh khối lượng công việc hoàn thành có phù hợp
với thực tế hay không, và có phù hợp với số đã tạm ứng hay không.
- Về thanh toán khối lượng hoàn thành: Phản ánh tỷ lệ thanh toán vốn với
khối lượng thực hiện theo thời điểm. Số vốn thanh toán khối lượng hoàn thành
47
nó thể hiện, phản ánh khối lượng công việc hoàn thành thực tế các hoạt động
của dự án.
- Về thanh toán vốn hoàn thành với nhà tài trợ: Phản ánh số vốn đã rút từ
ngân hàng, kho bạc đã thanh toán cho các hoạt động của dự án, đã được rút vốn
từ nhà tài trợ để bồi hoàn hay chưa. Đây là chỉ tiêu đánh giá cuối cùng của một
chu trình thanh toán vốn ODA của dự án. Các khoản đã giải ngân thanh toán chỉ
được chấp nhận cuối cùng khi được nhà tài trợ đồng ý giải ngân và thanh toán
cho chứng từ và hoạt động đó.
Tiêu chí thứ tư: Quyết toán vốn ODA
- Tiêu chí này phản ánh việc vốn ODA đã thanh toán có được quyết toán
bởi cơ quan có trách nhiệm hay không? Tỷ lệ vốn được quyết toán? Số vốn
không được quyết toán do không đảm bảo quy định. Số vốn bị giảm thanh toán,
quyết toán, thu hồi sau quyết toán, thanh tra và kiểm toán...
- Đối với vốn đầu tư XDCB là tỷ lệ công trình quyết toán so với công
trình hoàn thành, giá trị quyết toán so với tổng mức đầu tư là bao nhiêu %. Nó
thể hiện chủ đầu tư, ban quản lý dự án đã tuân thủ các quy định về quyết toán
công trình như thế nào, ở mức độ nào...
- Quyết toán vốn ODA đã thực hiện còn phải làm thủ tục quyết toán số
vốn đã chi tiêu với nhà tài trợ, đối với số vốn đã rút tạm ứng thanh toán. Chứng
từ chi tiêu, báo cáo cũng cần phải tuân thủ và cung cấp đầy đủ cho nhà tài trợ
theo yêu cầu để thực hiện quyết toán. Số vốn được nhà tài trợ đồng ý quyết toán
khớp đúng với số đề nghị đã chi của dự án là đạt yêu cầu.
Tiêu chí thứ năm: Thời gian thực hiện dự án
- Một chương trình, dự án được coi là thành công nếu về đích đúng hạn
với lịch biểu cam kết ngay từ đầu nhằm đạt được tối đa hiệu quả vốn đầu tư ban
đầu và đưa các kết quả chương trình dự án vào sử dụng đúng hạn.
- Việc thực hiện đầy đủ về thời gian theo cam kết của dự án ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả thực hiện chương trình dự án, ảnh hướng lớn đến hiệu quả sử
48
dụng quản lý vốn của dự án đó. Một dự án chỉ đạt đến độ hài lòng cao về chất
lượng và kết quả khi song cùng thời gian thực hiện đúng như cam kết ban đầu.
- Như tác giả đã phân tích các chương trình, dự án thường được phê
duyệt khi nó nằm trong tổng thể chiến lược chung của cả ngành và để thực hiện
một nội dung, một kết quả cụ thể, thành phần cụ thể nào đó của ngành học bậc
học. Từ thiết kế dự án đã nằm trong kế hoạch tổng thể. Khi kết quả đạt được
theo tiến độ sẽ làm cho hiệu quả sử dụng của dự án, chương trình khác được
nâng cao.
- Trong thời gian kéo dài phí cam kết giải ngân đối với khoản vay nhà tài
trợ cam kết giải ngân đối với khoản vay không được giải ngân dao động vào
khoảng 0,12%-0,15%/năm đối với phần vốn còn lại chưa được giải ngân, tùy
từng khoản vay và nhà tài trợ vẫn phải trả. Do đó việc không giải ngân đúng thời
hạn làm phát sinh chi phí này mà chính phủ vẫn phải trả cho nhà tài trợ.
Ngoài ra, chương trình dự án kéo dài kéo theo chi phí quản lý dự án cũng
tăng lên theo thời gian; các tranh chấp về hợp đồng với nhà thầu không chỉ ảnh
hưởng đến tiến độ dự án mà còn ảnh hưởng tới uy tín với các nhà tài trợ. Do đó
đánh giá việc quản lý vốn ODA của dự án có tốt hay không là phải đạt được
mốc thời gian theo cam kết chung và từng hợp phần.
Tiêu chí thứ sáu: Tỷ lệ giải ngân của dự án
- Với tiêu chí này, có thể xây dựng biểu đánh giá tương ứng với tỷ lệ giải
ngân của cả dự án như: Tỷ lệ giải ngân thực hiện/Cam kết trong hiệp định đạt
hơn 90% là rất hài lòng; 70%-90% là hài lòng; dưới 70% là không hài lòng.
Hoặc đưa ra biểu kết quả giải ngân để đánh giá điểm số, thang bậc tương tự khi
dự án kết thúc với điểm A, B, C cho tỷ lệ giải ngân tương ứng hoặc các đánh giá
tốt, trung bình, xấu/kém.
- Nếu tỷ lệ giải ngân không đạt tỷ lệ mong muốn, thậm chí rất thấp hoặc
phải xin gia hạn, kéo dài thời gian thực hiện dự án mới giải ngân được, dẫn đến
nhiều kết quả của dự án không đạt được, phải hủy vốn đã ký kết và nhà tài trợ
không hài lòng với kết quả đạt được của dự án.
49
- Ngược lại nếu dự án giải ngân đạt tỷ lệ mong muốn, hết số vốn cam kết
của nhà tài trợ trong hiệp định với thời gian đảm bảo thì kết quả dự án sẽ được
đánh giá cao ở nhiều khía cạnh như khối lượng sản phẩm đầu ra, chất lượng đầu
ra và độ hài lòng của các bên tham gia liên quan.
Ở tiêu chí này việc đánh giá quản lý vốn của các dự án được cụ thể hóa
bằng số liệu đánh giá và phân tích rất rõ ràng, kết quả giải ngân, tỷ lệ giải ngân
kéo theo các chỉ số đầu ra của chương trình, dự án đạt được theo thiết kế hay
không. Đây là cơ sở để các nhà quản trị, quản lý vốn của chương trình dự án
đánh giá đã đạt hay chưa đạt, hài lòng với kết quả giải ngân của dự án.
Tiêu chí thứ bảy: Chất lượng, số lượng sản phẩm đầu ra của dự án
Mỗi một chương trình, dự án có mục tiêu đầu ra cụ thể với chất lượng
thường được kiểm định và đánh giá bởi nhà tài trợ và hãng kiểm đếm đầu ra
quốc tế hay trong nước uy tín theo yêu cầu của nhà tài trợ đối với mỗi dự án.
Quản lý vốn ở chương trình dự án gắn với chất lượng, kết quả đầu ra của
chương trình dự án. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo thì các kết quả đó có
thể là tỷ lệ học sinh đến lớp ở tuổi đi học, số phòng học mới được xây dựng, số
nhà vệ sinh mới được nâng cấp sửa chữa, tỷ lệ học sinh biết đọc biết viết sau khi
hết lớp 1, tỷ lệ học sinh tiếp tục học cấp trung học cơ sở, tỷ lệ học sinh dân tộc,
tỷ lệ học sinh nữ, số lượng trẻ em học sinh được học hai buổi trên ngày trong
phạm vi cả nước, đội ngũ giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng lại theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới....
Cũng như chỉ tiêu tỷ lệ giải ngân, có thể đưa ra bảng đánh giá chất lượng
đầu ra theo mục tiêu của dự án theo mức độ rất hài lòng khi chương trình dự án
có chỉ số đầu ra đạt được hơn 90% các chỉ số cam kết, hài lòng khi đạt được 70-
90% và không hài lòng khi chương trình dự án chỉ đạt được mức độ dưới 70%
các chỉ số đầu ra. Tùy theo mỗi chương trình dự án mà sẽ có thang đo, thước đo,
đếm trực tiếp kết quả đầu ra và công nhận cho dự án để đánh giá tổng thể chung
kết quả của dự án, cũng có một số dự án nhà tài trợ thuê hãng tư vấn quốc tế
hoặc trong nước chuyên về đánh giá, kiểm định.
50
Theo các đánh giá đối với các dự án đã kết thúc, thì chương trình dự án
nào có tỷ lệ giải ngân cao thì thường là có kết quả đầu ra tốt đáp ứng được mục
tiêu của chương trình dự án và ngược lại dự án giải ngân tỷ lệ thấp thì các kết
quả đầu ra của dự án sẽ không đạt được ở hầu hết các chỉ số.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn ODA cho giáo dục và
đào tạo
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
- Mức độ ổn định của thể chế chính trị và kinh tế - xã hội
Trên thế giới ở mỗi quốc gia có thể chế chính trị và kinh tế - xã hội, vận
hành kinh tế - xã hội tương đối khác nhau mặc dù cùng một mô hình quản lý nhà
nước như nhau. Tuy mô hình và cách thức khác nhau, nhưng các nước đều quản
lý đất nước bằng pháp luật. Các yếu tố về sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội,
tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân… hay những thay đổi chính trị của
một quốc gia sẽ tác động trực tiếp đến nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các nước
viện trợ, các tổ chức quốc tế và của chính quốc gia được nhận nguồn vốn đó.
Mức độ ổn định về thể chế chính trị tác động trực tiếp đến việc tiếp nhận, đàm
phán và tổ chức thực hiện nguồn vốn này. Sự ổn định và phát triển của nền kinh
tế sẽ phát huy vai trò của nguồn vốn ODA cho nền kinh tế. Ngược lại, thể chế
kinh tế chính trị xáo trộn, thay đổi liên tục, quản lý kinh tế của nhà nước yếu
kém sẽ ảnh hưởng tới việc tiếp nhận và sử dụng vốn ODA. Kéo theo đó là hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh cho việc việc quản lý vốn ODA
cũng sẽ phải điều chỉnh theo, gây xáo trộn, bất ổn định trong việc thực hiện quản
lý vốn theo kế hoạch đã định của dự án. Hay thể chế chính trị, sự ổn định điều
hành theo pháp luật của nhà nước yếu kém sẽ dẫn đến việc quản lý vốn ODA bị
thất thoát, tiêu cực và không phát huy được vai trò với nền kinh tế nói chung và
mục tiêu riêng của dự án.
- Mức độ đồng bộ chính sách điều hành liên quan đến vốn ODA
Một chương trình, dự án ODA sử dụng cho ngành GDĐT ở nước ta
thường là hỗn hợp các nguồn vốn khi phân chia theo quy định của pháp luật hiện
51
hành, như Luật Đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng. Có
nhiều bộ ngành cơ quan phối hợp trong quá trình triển khai như Bộ KHĐT, Bộ
TC, Bộ Ngoại giao, Bộ Xây dựng …. kéo theo đó là những quy trình thủ tục về
thẩm định, đàm phán ký kết và giải ngân của chương trình dự án. Do đó, cần
thiết khách quan phải xây dựng đồng bộ các chính sách, quy trình thủ tục liên
quan đến ODA nói chung và ODA cho GDĐT nói riêng về: Xây dựng báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi, các thủ tục đàm phán, ký kết, ghi vốn
và giao vốn, về đấu thầu tài chính, các thủ tục về giải ngân, báo cáo giám sát
đánh giá kết thúc hay chế độ báo cáo định kỳ...
Những thủ tục này có thể khiến việc tiếp nhận sử dụng vốn ODA gặp
nhiều thuận lợi hay cản trở quá trình thực hiện, quản lý vốn và giải ngân vốn của
chương trình dự án. Các quy trình, thủ tục tác động trực tiếp đến quản lý vốn,
tiến độ và kết quả của dự án như thời gian thực hiện, tỷ lệ giải ngân, đánh giá kết
quả của chương trình, dự án. Do đó, việc xây dựng đồng bộ chính sách và thực
thi chính sách ODA của Chính phủ là rất cần thiết đối với mỗi dự án.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
- Năng lực quản lý điều hành của ban quản lý dự án ODA
Do đặc thù về quản lý giáo dục và đào tạo là theo bậc học, ngành học nên
các dự án chương trình sử dụng vốn ODA tài trợ cho giáo dục và đào tạo cũng là
theo bậc học. Mô hình quản lý của các dự án tương ứng là bậc học, mỗi ban
quản lý chương trình, dự án căn cứ vào đầu ra và mục tiêu của dự án mà có liên
quan chặt chẽ với một vụ, cục bậc học nào đó. Do đó có việc gắn bó chặt chẽ
giữa dự án và cục vụ chuyên môn, các chuyên gia của các vụ bậc học tham gia
vào quá trình quản trị, quản lý dự án là rất quan trọng. Xét theo đặc thù quản lý
ngành, đây là mô hình quản lý phù hợp cho mỗi chương trình dự án, bản chất có
thời gian ngắn, thực hiện một nhiệm vụ cụ thể cho mỗi cấp học và phục vụ cấp
học trước khi hòa chung với mục tiêu tổng thể ngành. Các nghiên cứu trước đây
của các tác giả khác nhau về quản trị dự án cũng đã chỉ ra rằng năng lực, trình
độ và kinh nghiệm quản lý phù hợp cũng sẽ tác động rất tích cực đến kết quả
52
triển khai, quản trị vốn của chương trình dự án. Đặc biệt đối với chương trình,
dự án giáo dục đào tạo, vốn có đặc thù chuyên môn sâu theo ngành và bậc học,
quy mô và phạm vi địa bàn thực hiện dự án rộng, thường có phạm vi cả nước,
tác động trực tiếp tới toàn bộ một cấp học nào đó. Do đó năng lực đội ngũ tốt,
mô hình quản lý phù hợp sẽ thúc đẩy được quá trình thực hiện dự án trôi chảy,
tránh được tình trạng thất thoát lãng phí nguồn lực của dự án, tập trung tối đa
cho mục tiêu xác định trước, từ đó làm cho hiệu quả quản lý vốn của dự án đạt
được ở mức cao nhất có thể.
Năng lực, chất lượng điều hành của ban quản lý thể hiện ở các thông số
như: trình độ kinh nghiệm của cán bộ, mô hình tổ chức quản lý phù hợp với mô
hình triển khai từ trung ương đến địa phương, khả năng tổ chức của lãnh đạo,
khả năng thực thi kế hoạch của nhân viên, kết quả thực hiện kế hoạch năm, cuối
cùng là mục tiêu của dự án có đạt được theo thiết kế.
- Khả năng bố trí vốn, lập kế hoạch vốn và rút vốn thanh toán
Như trên tác giả đã phân tích, một chương trình, dự án ODA cho ngành
GDĐT khi phân bổ chia thành các loại nguồn vốn theo quy định trong nước,
chia theo tính chất nội dung chi có vốn chi hành chính sự nghiệp, vốn chi đầu tư
xây dựng cơ bản, phân chia theo vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng trong
nước. Theo tính toán bình quân các dự án, chương trình sử dụng vốn ODA của
Bộ GDĐT sẽ có khoảng 5 đến 10% là vốn đối ứng tùy từng dự án. Mỗi nguồn
vốn được quản lý và cách thức phân bổ khác nhau cho chương trình, dự án từ
các cơ quan quản lý. Nguồn vốn chi hành chính sự nghiệp được phân bổ, quản
lý và sử dụng theo Luật Ngân sách nhà nước, nguồn vốn chi đầu tư phát triển
được phân bổ, quản lý và sử dụng theo Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà
nước và các pháp luật chuyên ngành. Vốn đối ứng trong nước thực hiện phân bổ
và giao dự toán hằng năm cho chương trình, dự án khi thực hiện triển khai và
các chương trình dự án thực hiện rút dự toán với cơ quan quản lý chi là Kho bạc
nhà nước, tuân theo quy định báo cáo trong nước. Vốn ODA được giao dự toán
53
và thực hiện rút vốn từ nhà tài trợ theo tiến độ thực tế, thực hiện của chương
trình, dự án và tuân theo quy định về báo cáo giải ngân của các nhà tài trợ.
Do đó, đòi hỏi trong quá trình triển khai chương trình, dự án cần phải
quản lý đồng bộ nhịp nhàng kết hợp các nguồn vốn để phát huy tối đa hiệu quả
sử dụng vốn ODA. Một nguồn vốn nào đó không được bố trí đầy đủ, không
được thanh toán kịp thời đều ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân và chất lượng kết
quả đầu ra của dự án.
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ODA VÀ BÀI HỌC CHO
LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý vốn ODA một số lĩnh vực
1.3.1.1. Kinh nghiệm trong lĩnh vực giao thông vận tải, phát triển hạ
tầng
Theo chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030, một số mục tiêu cụ thể đã được đặt ra gồm: Đến năm
2020 có trên 2.000 km đường bộ cao tốc; hoàn thành hơn 600 km đường Hồ Chí
Minh… tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của Việt
Nam giai đoạn (2016 - 2020) ước tính cho lĩnh vực đường bộ khoảng 651 nghìn
tỷ đồng. Do đó, việc thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
ngành Giao thông Vận tải (GTVT), đặc biệt là nguồn vốn ODA rất được Nhà
nước quan tâm. Các dự án ODA được Bộ GTVT lựa chọn, vận động vốn vay
ODA hầu hết là các dự án quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và phát
triển ngành GTVT. Các dự án thường có quy mô và nhu cầu vốn đầu tư lớn; một
số dự án đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao so với trình độ trong nước và khu vực.
Về phía các nhà tài trợ, để vay vốn có hiệu quả, phù hợp với lĩnh vực có lợi thế,
các nhà tài trợ cũng tiến hành lựa chọn và thẩm định các đề xuất của Bộ GTVT
theo chuẩn mực quốc tế. Điều này cho thấy hầu hết các dự án ODA của Bộ
GTVT được lựa chọn để thực hiện là các dự án cần thiết và có hiệu quả kinh tế -
xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được còn tồn tại nhiều bất cập
sau: Nhiều dự án phải kéo dài tiến độ thực hiện, tiêu vốn đối ứng phục vụ giải
54
phóng mặt bằng, chi trả thuế cho nhà thầu; Tổng mức đầu tư của một số dự án
trong quá trình thi công phải điều chỉnh; Năng lực quản lý của một số chủ đầu
tư/ban quản lý dự án vẫn còn nhiều hạn chế… Do đặc thù quản lý, nhiều năm
nay Bộ GTVT quản lý dự án, thực hiện dự án ODA thông qua một số ban quản
lý chuyên ngành để thực hiện việc quản lý đầu tư theo chuyên ngành và theo địa
bàn mà không thực hiện việc lập ban quản lý dự án ODA riêng theo hiệp định tài
trợ. Việc phân bổ vốn, phân chia dự án cho các ban quản lý căn cứ theo chức
năng nhiệm vụ đã có sẵn và các ban quản lý dự án thực hiện chương trình dự án
ODA như một dự án đầu tư vốn trong nước với kết quả đầu ra cụ thể và có thể
định lượng được một cách chắc chắn để làm căn cứ quyết toán và báo cáo kết
quả với nhà tài trợ. Việc quản lý và thực hiện một dự án của ngành GTVT quy
trình, thủ tục và kết quả hầu như không có sự thay đổi so với các dự án khác
nhau. Chỉ khác nhau về cơ bản là địa bàn triển khai và số lượng quy mô của dự
án. Trong quá trình thực hiện kế hoạch vốn ODA bộ GTVT luôn các ban quản lý
dự án luôn chú trọng đến các việc sau: i) Năng lực cung cấp vốn, khả năng bố trí
vốn ngay từ khi bắt đầu dự án, năng lực tài chính ở đây gồm cung cấp đủ vốn
đối ứng, và vốn ODA đủ cho thực hiện khối lượng cho công trình vì khối lượng
và số lượng giải ngân của ngành giao thông đặc thù theo giai đoạn và có số tuyệt
đối rất lớn, nếu khả năng cân đối, bố trí tài chính không đáp ứng sẽ làm cho dự
án bị đình trệ không đảm bảo thời gian; ii) Năng lực đội ngũ cán bộ ban quản lý
dự án luôn được nâng cao và chuyên môn hóa trong công tác quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản, quản lý vốn đầu tư công nói chung và quản lý vốn đầu tư ODA nói
riêng; iii) Tuyển chọn nhà thầu có năng lực tốt để thi công các dự án ODA, vì
theo yêu cầu của các nhà tài trợ việc tuyển chọn tư vấn và nhà thầu thi công
ngoài đáp ứng các điều kiện trong nước còn phải đáp ứng tiêu chuẩn của nhà tài
trợ, do đó việc sử dụng các nhà thầu nước ngoài có tính chuyên nghiệp cao
thường hay được sử dụng ở các công trình có nguồn vốn ODA của ngành. Khi
đó ban quản lý dự án chỉ tập trung vào việc giải ngân, thực hiện theo đúng cam
kết về kết quả đầu ra, về thời gian thực hiện dự án, chất lượng đảm bảo công
55
trình và lập kế hoạch, thanh toán theo tiến độ công trình. Kết quả giai đoạn qua
tại Việt Nam ngành GTVT luôn là ngành, lĩnh vực dẫn đầu cả nước về thu hút
vốn ODA, số lượng dự án và tỷ lệ giải ngân cả số tuyệt đối lẫn số tương đối.
1.3.1.2. Kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, y tế
- Theo báo cáo của Bộ NNPTNT. Từ khi thành lập (năm 1999) đến nay,
Ban quản lý các dự án nông nghiệp (CPO nông nghiệp) đã quản lý và thực hiện
20 chương trình, dự án với tổng số vốn đầu tư lên đến 1,968 tỷ USD. Nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam nhận được sự quan tâm hỗ trợ về vốn ODA từ các
nhà tài trợ quốc tế lớn như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển
châu Á (ADB) và Chính phủ các nước Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Úc, Bỉ, Đan
Mạch, Hà Lan, Hàn Quốc... Trong đó, nguồn vốn ODA dành cho nông nghiệp
được tập trung vào công cuộc phát triển ngành nông nghiệp bền vững như xây
dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình thuỷ lợi, giao thông nông thôn, hoàn
thiện thể chế, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững thân thiện với môi
trường..., góp phần phát huy nội lực trong nước và tăng vị thế của ngành nông
nghiệp trên trường quốc tế.
Trước đây, việc tổ chức quản lý và thực hiện các chương trình, dự án phát
triển nông nghiệp từ nguồn vốn ODA một cách riêng rẽ gặp nhiều vướng mắc,
đòi hỏi cần có một cơ quan chuyên trách thực hiện quản lý và vận hành các dự
án ODA nông nghiệp. Trước thực tế đó, Bộ trưởng Bộ NNPTNT quyết định
việc thành lập Ban quản lý các dự án nông nghiệp (CPO nông nghiệp) chuyên
trách, được giao làm chủ các dự án ODA, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn
đối ứng và nguồn vốn khác để quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án
hỗ trợ kỹ thuật và chương trình, dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy
sản và phát triển nông thôn. Ban quản lý thực hiện triển khai các dự án có phạm
vi hoạt động tại 63 tỉnh, thành trên cả nước và đa dạng về lĩnh vực bao gồm
trồng trọt, chăn nuôi, khai thác và nuôi trồng thủy sản, phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và sản xuất
nông nghiệp bền vững thích ứng biến đổi khí hậu. Từ các nguồn vốn ODA dành
56
cho nông nghiệp các năm qua, kết quả là gần 5.000 km đường giao thông nông
thôn được đầu tư nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đi lại, sản xuất
nông nghiệp và vận chuyển nông sản của người dân. Hơn 700 km kênh mương
cùng với công trình hồ đập thủy lợi, 22 trạm bơm được cải tạo giúp đảm bảo
lượng nước tưới, tiêu ổn định cho khoảng 100.000 ha các loại cây trồng. Đã có
gần 100 km đê kè biển, đê kè sông được chống lún, phục hồi; nâng cấp 21 cảng
cá/bến cá và gần 50 vùng nuôi được nâng cấp cơ sở hạ tầng. Cùng với đó, gần
600 chợ nông thôn và chợ an toàn thực phẩm được cải tạo, nâng cấp tại 18 tỉnh,
thành phố với 25.000 hộ tiểu thương được hưởng lợi. Bên cạnh đó gần 30 viện,
trường đại học thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được đầu tư
nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực
ngành nông nghiệp. Các công trình này được xây dựng, nâng cấp ở nhiều tỉnh
trong phạm vi cả nước, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng cường phát triển bền
vững về xã hội, sinh thái và môi trường tại cấp cộng đồng thông qua phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, cải thiện điều kiện kinh tế - xã
hội và mức sống của hàng chục triệu người dân. Rất nhiều nông dân đã được
hưởng lợi từ những dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp bền vững với nguồn tài
chính do quốc tế tài trợ. Trong khuôn khổ các dự án ODA, đã có 47.636 lượt
nông dân được tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cao su; 115.000 nông
dân được tập huấn sản xuất lúa bền vững và 26.000 nông dân được tập huấn về
sản xuất và tái canh cà phê bền vững; hơn 20.000 cán bộ quản lý, kỹ sư nông
nghiệp, khuyến nông viên được đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực. Đã có
607.000 lượt nông dân được đào tạo về chăn nuôi gia súc nhỏ; 11.678 lượt nông
dân được đào tạo về nâng cao năng suất cây trồng và đa dạng sản phẩm đáp ứng
nhu cầu thị trường; 50.000 lượt nông dân được đào tạo, tập huấn về IPM, ICM,
xử lý chất thải nông nghiệp sử dụng chế phẩm sinh học.... mô hình quản lý dự án
ODA tại Bộ NNPTNT là mô hình quản lý tập trung vào một đầu mối thực hiện
nhiều chương trình dự án ODA cùng một lúc để đảm bảo mục tiêu phát triển của
ngành, theo đặc thù lĩnh vực quản lý, do đó công tác quản lý vốn ODA được
57
chuyên môn hóa từ khâu vận động vốn, bố trí vốn, lập kế hoạch, giải ngân và
thanh toán, quyết toán vốn ODA đều do một đầu mối cơ quan đơn vị thực hiện.
- Trong những năm qua ngành y tế nước ta đã có bước phát triển vượt bậc
về tất cả các chỉ số theo ghi nhận của tổ chức y tế thế giới về tỷ lệ bác sĩ trên
một nghìn người dân, tỷ lệ giường bệnh và số giường bệnh tăng đều qua các
năm, y tế cơ sở và y tế cộng đồng đều được đánh giá cao so với mức sống của
người dân và so với các nước trong khu vực. Để đạt được thành tựu đó, giai
đoạn vừa qua tổng chi y tế của Việt Nam liên tục tăng và có đóng góp quan
trọng của nguồn vốn ODA dành cho y tế. Trong giai đoạn 2010-2021, gần 2 tỷ
USD vốn ODA của các tổ chức quốc tế song phương và đa phương đã dành cho
ngành y tế. Nguồn ODA cho y tế được tập trung vào các lĩnh vực, thực hiện các
mục tiêu ưu tiên như tăng cường y tế cơ sở, đổi mới đào tạo y khoa, phòng
chống dịch bệnh, tăng cường chất lượng dịch vụ và cơ sở vật chất hệ thống
khám chữa bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Để phát huy hết vai trò vốn ODA
và đặc thù ngành lĩnh vực chuyên môn, Bộ y tế cũng phân chia thành các dự án
nhỏ và thành lập ban quản lý dự án riêng biệt, kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ
mục tiêu cụ thể của từng hiệp định. Việc lựa chọn mô hình quản lý như vậy là
phù hợp với đặc trưng ngành và lĩnh vực quản lý theo chuyên môn, đáp ứng
được đòi hỏi về chuyên môn đầu ra theo mục tiêu của nhà tài trợ song phương
và đa phương. Kết quả là ngành y tế luôn đạt được mục tiêu với tỷ lệ giải ngân
cao trong nhóm các ngành lĩch vực giải ngân vốn ODA. Hiệu quả sử dụng vốn
cao, không để xảy ra tình trạng thất thoát lãng phí, góp phần vào thành công
chung của toàn ngành y tế đối với phát triển đất nước.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm quản lý vốn ODA cho lĩnh vực giáo dục và
đào tạo
Qua nghiên cứu, tìm hiểu về cách thức quản lý, mô hình quản lý, kết quả
đạt được trong việc quản lý vốn ODA của một số ngành sử dụng vốn ODA lớn
của nước ta. Tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản lý vốn ODA cho
các dự án thuộc Bộ GDĐT, áp dụng và hoàn thiện công tác quản lý vốn ODA tại
58
các dự án đang triển khai trong thời gian tới. Các bài học kinh nghiệm chủ yếu
đó là:
- Thứ nhất: Áp dụng mô hình quản lý, ban quản lý chuyên trách hay
không cần áp dụng linh hoạt cho từng dự án, nhà tài trợ và tính chất nguồn vốn
của dự án. Việc phân cấp quản lý vốn ODA của các bộ ngành được thực hiện
xuyên suốt có tính ổn định lâu dài về cách thức, mô hình và thực hiện quản lý
vốn ODA. Điều này thể hiện ở Bộ GTVT, Bộ NNPTNT thông qua các ban quản
lý dự án và đơn vị quản lý chuyên ngành thực hiện giải ngân vốn ODA, việc ổn
định phân cấp giúp việc quản lý vốn ODA được kế thừa về kinh nghiệm, bộ máy
quản lý. Hiện nay, Bộ GDĐT có ban quản lý các dự án trực tiếp giúp Bộ trưởng
quản lý, giải ngân các nguồn vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN là đơn vị rất có
thế mạnh trong việc quản lý đầu tư, xây dựng và mua sắm trang thiết bị, có kinh
nghiệm trong việc bố trí vốn, bố trí nguồn vốn và lập kế hoạch vốn đầu tư công
trung hạn. Do đó đối với các dự án có tính chất đầu tư, dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng và mua sắm sử dụng phần lớn vốn đầu tư thì cân nhắc giao cho đơn vị này
quản lý và giải ngân vốn. Còn đối với các hiệp định, dự án tài trợ còn lại hỗ hợp
nguồn vốn đầu tư và chi thường xuyên gắn với bậc học thì thành lập ban quản lý
kiêm nhiệm gắn với bậc học để điều phối quản lý, trực tiếp trực thuộc quản lý
của Bộ GDĐT đóng vai trò là cơ quan chủ quản và chủ dự án, không nên thực
hiện qua một cấp trung gian là cơ quan chủ dự án. Từ đó nâng cao khả năng,
năng lực của cán bộ ban quản lý, trực tiếp quản lý vốn ODA.
- Thứ hai: Kinh nghiệm về nâng cao khả năng bố trí vốn, lập kế hoạch
vốn và năng lực quản lý đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý điều hành vốn ODA.
Việc bố trí vốn đúng, đủ và kịp tiến độ rất quan trọng trong quá trình thực hiện
dự án. Vì dự án ODA có tính chất đặc thù giới hạn thời gian, hết thời gian là
nguồn vốn, khoản vay bị đóng do đó việc bố trí đủ vốn, theo kịp tiến độ hoạt
động là tối quan trọng. Các dự án ở Bộ GDĐT thường không bố trí đúng, đủ vốn
theo kế hoạch ban đầu, đặc biệt là vốn đầu tư do đó, việc giải ngân, hoạt động bị
đình trệ, dồn ứ kéo theo nhiều hoạt động không thực hiện được. Các dự án ngay
59
từ năm đầu cần phải chú trọng đến việc khả năng bố trí vốn, và cần tập trung
nhiều thời gian cho công tác này. Bộ GDĐT cần đồng bộ hóa quy trình quản lý
vốn ODA với quy trình NSNN đang thực hiện tại Bộ, đối với mỗi hiệp định vay
tài trợ mới cần thiết lập ngay một quy trình vốn gắn với kế hoạch vốn đầu tư
công trung hạn và gắn với kế hoạch tài chính ngân sách 5 năm, kế hoạch giai
đoạn 3 năm và hằng năm theo quy trình, quy định của Luật NSNN. Có như vậy
năng lực tài chính, cấp vốn của dự án mới được cải thiện và đúng, đầy đủ.
- Thứ ba: Có thang đo gắn với trách nhiệm thực thi công vụ, thực thi dự
án theo kế quả đầu ra của dự án và kế hoạch dự án ngay từ khi triển khai thực
hiện. Dần hoàn thiện thang đo hiệu quả sử dụng vốn ODA cho ngành giáo dục
và đào tạo. Mặc dù là ngành kinh tế xã hội đặc thù, sản phẩm đầu ra chưa đo
đếm ngay được, tuy vậy hiện nay với việc phát triển khoa học công nghệ và các
phương pháp thu thập số liệu phục vụ cho thống kê phân tích, dùng các phương
pháp đánh giá chi phí lợi nhuận của kinh tế học để đo kết quả thực hiện dự án so
với số vốn bỏ ra so với sử dụng nguồn vốn khác là rất cần thiết và khả thi. Việc
này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại ban quản lý, thực hành tiết
kiệm chống lãng phí, chống tư tưởng vốn cấp phát không hoàn lại tại các ban
quản lý dự án. Khi có thang đo cụ thể kết quả đầu ra và hiệu quả sử dụng nguồn
vốn, sẽ góp phần đưa ra các quy trình quản lý, nhận diện lỗ hổng, xử lý để hoàn
thiện công tác quản lý vốn ODA cho mỗi ban quản lý.
60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 với mục tiêu tìm hiểu cơ sở lý luận về vốn ODA, bản chất của
nguồn vốn ODA đối với một quốc gia, quy trình quản lý vốn ODA nói chung và
quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo nói riêng. Từ những lý luận và quy
trình quản lý, luận án chỉ ra các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo. Những lý luận này làm cơ sở cho việc
nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý vốn ODA cho giáo
dục và đào tạo tại Chương 2. Với mục tiêu đó, chương 1 đã làm rõ những vấn đề
sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa kiến thức chung nhất về vốn ODA. Từ khái
niệm, đặc điểm, các phương thức cung cấp và tài trợ vốn ODA của các nhà tài
trợ cho quốc gia nhận viện trợ.
Thứ hai: Trình bày lý luận và nội dung quản lý vốn ODA cho giáo dục và
đào tạo. Lý luận và nội dung quản lý gắn với thực tiễn đang diễn ra trong việc
quản lý vốn ODA tại các dự án, các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến
quản lý vốn ODA tại các dự án thuộc Bộ GDĐT. Tạo luận cứ khoa học làm cơ
sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn ODA tại chương 2.
Thứ ba: Tác giả khái quát việc quản lý vốn ODA của một số ngành lĩnh
vực khác có tiếp nhận, sử dụng và quản lý vốn ODA ở nước ta trong thời gian
vừa qua. Những kết quả đạt được, thành công của các ngành lĩnh vực khác, từ
đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
61
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN
TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ODA
TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
2.1.1. Khái quát các dự án sử dụng vốn ODA đầu tư cho giáo dục và
đào tạo ở Việt Nam
Trong những năm qua việc xây dựng các chương trình, dự án có thu hút,
sử dụng nguồn ODA và vốn vay ưu đãi Bộ GDĐT đã bám sát, căn cứ vào Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm của Chính phủ, các mục tiêu trong Chiến
lược phát triển giáo dục 2011-2021 và 9 nhóm nhiệm vụ, giải pháp đổi mới của
ngành về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, cũng như định hướng
ưu tiên đầu tư của Chính phủ cho giáo dục và đào tạo. Trong đó nêu rõ những
mục tiêu tổng hợp của toàn ngành giai đoạn 2016-2021 như sau:
- Giáo dục mầm non: Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2016; đến năm 2021, có ít nhất 30% trẻ em trong độ
tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ
sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm
non giảm xuống dưới 10%...
- Giáo dục phổ thông: Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc
biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ,
tin học. Đến năm 2021, tỷ lệ đi học đúng tuổi ở tiểu học là 99%, trung học cơ sở
là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ
thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học...
- Giáo dục đại học: Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục đại học; điều
chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp
ứng nhu cầu nhân lực, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho phát triển kinh tế - xã hội…
62
Để đạt được các mục tiêu đó cần tổng hợp các nguồn lực bao gồm: Ngân
sách nhà nước, chia làm nguồn vốn đối ứng và nguồn vốn vay, huy động xã hội
hóa, sự đóng góp của toàn dân... Trong giai đoạn 2010-2021, được sự phân công
của Chính phủ, Bộ GDĐT cũng đã chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư nước ngoài, vận
động tài trợ cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Xét đến mục tiêu ưu tiên của từng
phân kỳ, kết hợp hài hòa với mục tiêu định hướng lĩnh vực tài trợ của các nhà tài
trợ, Bộ GDĐT trình Chính phủ kết quả đàm phán với các đối tác phát triển để đề
xuất tiến hành triển khai xây dựng các chương trình, đề án, dự án cụ thể. Kết quả
là, giai đoạn qua đã có 23 nhà tài trợ cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trong đó
có 18 nhà tài trợ song phương và 5 nhà tài trợ đa phương. Trong đó, một số nhà
tài trợ chủ yếu bao gồm Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), UNICEF, Mỹ, Hà Lan, Canada, GPE, Nhật Bản, Anh, Bỉ, Đan Mạch,
Hàn Quốc và Pháp…. Các tài trợ tập trung ưu tiên vào tăng cường tiếp cận giáo
dục phổ thông, đảm bảo chất lượng giáo dục trường học đạt mức chất lượng tối
thiểu, nâng cao chất lượng, tiêu chuẩn và đánh giá, tăng cường tiếp cận cho
những đối tượng khó khăn, chú trọng đảm bảo công bằng, bình đẳng giới trong
tiếp cận giáo dục. Đổi mới giáo dục phổ thông thông qua đổi mới chương trình,
đào tạo đội ngũ, nâng cao năng lực. Từng bước nâng cao cải thiện cơ sở vật chất
trường lớp học ở tất cả các cấp học.
Trong giai đoạn 2004-2021, Bộ GDĐT chỉ đạo thực hiện 29 chương trình,
dự án ODA với tổng kinh phí được phê duyệt là 1.925,39 triệu USD, bao gồm
vốn vay là 1.390,18 triệu USD (chiếm 72%), vốn viện trợ là 300,66 triệu USD
(chiếm 16%) và vốn đối ứng là 234,55 triệu USD (chiếm 12%), tỷ lệ giải ngân
chung đạt 85% so với tổng vốn dự án được phê duyệt. Trong số 26 dự án ODA
thuộc giai đoạn 2004-2017, có 18 dự án đã kết thúc, đạt tỷ lệ giải ngân khi hoàn
thành là 94%. Tính riêng giai đoạn 2016-2021, Bộ GDĐT được Chính phủ giao
là cơ quan chủ quản thực hiện tổng số 11 chương trình, dự án với tổng số vốn ký
kết là: 1,43 tỷ USD trong đó vốn ODA là 1,28 tỷ USD và vốn đối ứng là 0,14 tỷ
63
USD. Trong nhóm các nhà tài chủ yếu thì Ngân hàng Thế giới là nhà tài trợ đa
phương lớn nhất cho giáo dục và đào tạo với số tuyệt đối là 0,73 tỷ USD chiếm
57,18% tổng số vốn ODA cho các dự án giáo dục và đào tạo giai đoạn này, thực
hiện ở 6 dự án từ mầm non đến giáo dục đại học. Tiếp đến là Ngân hàng phát
triển Châu Á với tổng số vốn tài trợ cam kết giai đoạn này là 0,46 tỷ USD thực
hiện tại 4 dự án tập trung chủ yếu cho giáo dục trung học. Ngoài ra còn 01 dự án
do chính phủ Nhật Bản tài trợ nhằm nâng cấp Đại học Cần Thơ với số vốn cam
kết là 90 triệu USD. Chi tiết các dự án triển khai giai đoạn vừa qua theo bảng
dưới đây.
Tabela 1 Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các chương trình dự án thuộc Bộ GDĐT thực hiện giai đoạn 2016 - 2021
Thời gian
Tổng vốn được duyệt (triệu USD)
STT
Tên chương trình, dự án
Bậc học
Nhà tài trợ/Tỷ lệ
Tổng
Vay
Bắt đầu
Kết thúc
Đối ứng
A
57.18%
Các dự án do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ
810.60
734.40
76.20
1
2010 2016
27.90
Tiểu học
154.90
127.00
Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP)
WB, DFID, Belgium
2
WB
Đại học 2010 2021
20.20
200.60
180.40
3
WB
2013 2016
Mầm non
100.50
100.00
0.50
4
WB
GDPT
2015 2020
80.00
77.00
3.00
5
WB
2016 2021
100.00
95.00
5.00
Đại học, GDPT
6
WB
Đại học 2017 2022
174.60
155.00
B
35.81%
515.00
460.00
19.60 55.00
1
ADB
Đại học 2012 2018
210.00
190.00
20.00
Dự án Xây dựng trường Đại học Việt Đức (xin gia hạn 4 năm đến 2021) Dự án Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non (SRPP) Dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông (RGEP) Chương trình Phát triển các trường sư phạm để nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông (ETEP) Nâng cao chất lượng giáo dục đại học (SAHEP) Các dự án do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) tài trợ Dự án Xây dựng trường Đại học Khoa học Công nghệ Hà Nội (Việt - Pháp) Chuyển giao cho Viện Hàn Lâm KHXH VN
64
Thời gian
Tổng vốn được duyệt (triệu USD)
STT
Tên chương trình, dự án
Bậc học
Nhà tài trợ/Tỷ lệ
Tổng
Vay
Bắt đầu
Kết thúc
Đối ứng
ADB
2013 2019
2
15.00
105.00
90.00
Trung học
ADB
2015 2023
3
93.00
80.00
13.00
Trung học
ADB
2016 2023
4
107.00
100.00
Trung học
7.01%
C
106.00
90.00
Đại học 2015 2022
1
Nhật Bản
Dự án Phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2 Dự án Giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất giai đoạn 2 (gia hạn dự án thêm 2 năm đến 9/2023) (SLSEMDAP2) Chương trình Phát triển giáo dục trung học giai đoạn 2 (SESDP 2) Các dự án do các nhà tài trợ khác tài trợ Dự án Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ
TỔNG CỘNG
7.00 16.00 16.00 147.20
106.00 1,431.60
90.00 1,284.40
89.72% 10.28%
Tỷ lệ, cơ cấu nguồn vốn
Nguồn: [4] và tổng hợp của NCS
2.1.2. Khái quát kết quả đạt được một số dự án
2.1.2.1. Dự án mô hình trường học mới VNEN (2013-2016)
Mục tiêu của dự án là tạo điều kiện cho trẻ em thuộc các nhóm trẻ khó
khăn hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học có chất lượng bằng cách thông
qua đổi mới sư phạm, đặc biệt là đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp
học tập, rút ra bài học thực tiễn có giá trị về đổi mới sư phạm trên phạm vi toàn
quốc để đạt được giáo dục có chất lượng và bền vững. Các thành phần của dự
án: phát triển tài liệu cho đổi mới sư phạm, tập huấn và cung cấp tài liệu, hỗ trợ
cấp trường để triển khai mô hình trường học mới, quản lý dự án và truyền thông.
Sau 3 năm triển khai dự án, tổng số vốn được giải ngân là gần 87 triệu
USD với một số kết quả cụ thể sau sau: Số học sinh tham gia mô hình mới: Có
tổng số 764.793 học sinh được thụ hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ dự án. Trong
đó, có 446.000 học sinh thuộc đối tượng thụ hưởng trực tiếp của dự án; 318.793
học sinh thuộc đối tượng các địa phương mở rộng, nhân rộng của mô hình, vượt
65
191,2% mục tiêu so với hiệp định; Số lượng tài liệu hướng dẫn học, hướng dẫn
giáo viên và hướng dẫn giảng dạy cho các trường sư phạm được xây dựng: 106
tài liệu vượt 424% so với Hiệp định; Số lượng giáo viên, cán bộ quản lý tham
gia tập huấn về mô hình trường học mới: 52.795 người vượt 176% so với Hiệp
định; Số lượng trường được nhận đủ bộ tài liệu mô hình trường học mới; Số
lượng trường nhận Quỹ hỗ trợ nhà trường đạt 100% so với Hiệp định (1.447
trường). Như vậy sơ bộ đánh giá các chỉ số kết quả mục tiêu của dự án đều đạt
được, thậm chí là mức độ cao so với mục tiêu đề ra của dự án.
2.1.2.2. Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non
(2013-2017)
Mục tiêu của dự án là nhằm tăng số lượng trẻ em đi học, trẻ em được thực
hiện chính sách giáo dục bán trú có chất lượng, bảo đảm hầu hết trẻ em ở mọi
vùng miền được chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt
và đảm bảo sẵn sàng nhập học lớp 1 cho trẻ em 5 tuổi. Cụ thể là đảm bảo 80%-
85% trẻ em cả nước trong độ tuổi 5 tuổi được học 2 buổi/ngày theo hình thức
bán trú, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, 100% giáo viên mầm non đạt trình độ chuẩn
về đào tạo, trong đó 50% giáo viên mầm non đạt trình độ cao đẳng trở lên và
80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên.
Dự án đặt ra 8 tiêu chí đánh giá thành công và mục tiêu hướng tới gồm:
Báo cáo tỷ lệ nhập học 2 buổi/ngày cho trẻ 3-5 tuổi và trẻ 5 tuổi; tăng tỷ lệ trẻ
em 5 tuổi học bán trú, tỷ lệ này đạt 85% khi dự án kết thúc; hoàn thành quy định
đánh giá tự đánh giá và đánh giá ngoài cho các cơ sở mầm non, phấn đấu 90%
số trường tự đánh giá. Phấn đấu sau khi kết thúc dự án đạt 40% cơ sở giáo dục
mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng cấp độ 1; thực hiện bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non; tập huấn cho 2.000
giáo viên cốt cán để tập huấn lại theo 10 Mô đun ưu tiên, đạt 98% kế hoạch khi
dự án kết thúc.... Khi kết thúc dự án nhiều nội dung mục tiêu không được như
mục tiêu mong muốn. Trong đó có một số nguyên nhân khách quan và chủ quan
nội tại khi thiết kế dự án.
66
2.1.2.3. Dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông RGEP (2015-2020)
Mục tiêu tổng quát của dự án là hỗ trợ hiệu quả đổi mới GDPT và đổi mới
đánh giá chất lượng GDPT, góp phần nâng cao chất lượng GDPT và tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Chi tiết các mục tiêu cụ thể:
- Hỗ trợ xây dựng, ban hành chương trình GDPT mới, SGK phổ thông
mới theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
- Hỗ trợ đổi mới thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng GDPT theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh.
- Hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, phát triển chương trình GDPT
mới và năng lực nghiên cứu về thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng GDPT, tăng
cường năng lực khảo thí ngoại ngữ.
Một số hoạt động kết quả của dự án đạt được như: hoàn thành việc xây
dựng phát triển chương trình giáo dục phổ thông mới theo phẩm chất và năng
lực học sinh đã được nhìn nhận là cái gốc cho sự đổi mới giáo dục hiện nay và
tương lai, xây dựng hoàn thành 4 Mô đun bồi dưỡng giáo viên và tài liệu bồi
dưỡng dạy học và thực hiện một số đợt bồi dưỡng tập huấn giáo viên.
Với tổng số giải ngân khi kết thúc dự án chỉ đạt 18,4 triệu USD/80 triệu
USD (tỷ lệ 23%), do đó nhiều nội dung, hạng mục và hoạt động của dự án
không đạt được như thiết kế ban đầu.
2.1.2.4. Dự án ETEP (2016-2021)
Dự án ETEP có tên đầy đủ: Chương trình phát triển các trường sư phạm
để nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ
thông (ETEP)
Mục tiêu chung của Chương trình là Phát triển các trường sư phạm được
lựa chọn và cơ quan quản lý giáo dục để tăng cường chất lượng giáo viên và cán
bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông, thông qua phát triển nghề nghiệp theo nhu
67
cầu thực tiễn, đáp ứng nhu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Trong đó,
một số mục tiêu cụ thể như:
- Hỗ trợ nâng cao năng lực và phát huy vai trò của các trường Đại học sư
phạm chủ chốt trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở giáo
dục phổ thông.
- Hỗ trợ tăng cường năng lực quản lí, hoạch định chính sách của cơ quan
quản lí giáo dục các cấp.
- Hỗ trợ các trường ĐHSP chủ chốt trong hoạt động hỗ trợ phát triển
chuyên môn của giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông.
Phạm vi của Chương trình tác động đến tất cả các cơ quan quản lí giáo
dục và các cơ sở giáo dục trong toàn quốc, nhưng tập trung chủ yếu vào các
trường/khoa ĐHSP được lựa chọn tham gia Chương trình và Học viện Quản lí
giáo dục.
Kết thúc Chương trình, tổng số giải ngân đạt 48,8 triệu USD/100 triệu
USD (tỷ lệ đạt 48,8%), chương trình đạt được một số kết quả chủ yếu sau đây:
Năng lực các trường sư phạm được cải thiện, đáp ứng yêu cầu về bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông, phát triển và
hoàn thiện 54 Mô đun bồi dưỡng giáo viên cốt cán, đại trà phục vụ chương trình
giáo dục phổ thông mới, bồi dưỡng và đào tạo cho hơn 32.000 cán bộ, giáo viên
cốt cán và gần 1 triệu giáo viên phổ thông bằng cả hình thức trực tuyến và trực
tiếp và được cấp chứng chỉ hoàn thành, hệ thống quản thông tin quản lý giáo
viên được cập nhật... tuy nhiên tỷ lệ giải ngân chưa, đạt dưới 50% thiết kế dẫn
đến một số kết quả của dự án chưa đạt được như mong muốn. Một số hoạt động
không hoàn thành như: Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin quản lý và hệ
thống học tập trực tuyến không được xây dựng phục vụ chuyên môn lâu dài cho
ngành giáo dục như thiết kế ban đầu không được thực hiện, hủy bỏ hoặc thực
hiện dưới hình thức xã hội hóa; do tình hình dịch bệnh nên một số hoạt động
tăng cường năng lực với chuyên gia quốc tế, các chuyến đào tạo tại nước ngoài
68
bị hủy bỏ không thực hiện, việc bồi dưỡng cho giáo viên chưa đủ số lượng Mô
đun (9 Mô đun), số ngày trực tiếp (5 ngày/Mô đun) theo thiết kế....
2.1.2.5. Dự án xây dựng trường Đại học Việt Đức (2010-2021)
Tên tiếng Anh của Dự án là New Model University Project (NMUP),
trong Quyết định đầu tư của Bộ GDĐT là Dự án Xây dựng trường Đại học Việt
Đức, triển khai thực hiện dự án tại tỉnh Bình Dương.
Với mục tiêu của dự án là: Xây dựng một trường đại học tự chủ, dựa trên
nghiên cứu, thực hành một khung chính sách mới về quản trị, tài chính và chất
lượng trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.
Các thành phần dự án: Thành phần 1: Xây dựng khung chính sách và
quản trị nhà trường; Thành phần 2: Phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học;
Thành phần 3: Xây dựng khuôn viên và cơ sở hạ tầng; Thành phần 4: Quản lý
dự án.
Thời gian thực hiện dự án bắt đầu từ tháng 12/2010 đến 12/2017 theo
Hiệp định vay ký lần đầu số Cr.4786-VN với Hiệp hội phát triển quốc tế. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện, dự án gặp nhiều khó khăn khiến tiến độ không
đáp ứng được như kỳ vọng ban đầu. Dự án có hai lần xin gia hạn thực hiện. Gia
hạn lần 1 từ 12/2017 đến 12/2020; gia hạn lần 2 từ 12/2020 đến 5/2021. Đến nay
thời gian thực hiện dự án đã hết thời gian thực hiện theo Hiệp định và thời gian
gia hạn. Dự án vẫn đang trong quá trình quyết toán và bàn giao dự án.
Sau 11 năm thực hiện dự án, dự án đã giải ngân được số vốn thực tế là
165,99 triệu USD/200,60 triệu USD (trong đó 180,40 triệu USD vốn ODA và
20,20 triệu USD vốn đối ứng của Chính phủ), đạt tỷ lệ là 83% tổng vốn ký kết
ban đầu. Nguồn vốn bị giảm, hủy sau điều chỉnh là 168,20 triệu USD vốn ODA
và 19,0 triệu USD vốn đối ứng, tổng cộng còn lại sau điều chỉnh cả hai nguồn
vốn là 187,20 triệu USD giảm 7% tổng vốn dự án. Số giải ngân so với số vốn
sau điều chỉnh dự án đạt tỷ lệ là 165,99/187,20 triệu USD = 89% kế hoạch vốn
sau điều chỉnh. Dự án đạt được một số kết quả sau:
69
Xây dựng, thiết kế và trang bị khuôn viên mới của trường được xây dựng
hình thành và chuyển giao đưa vào sử dụng, bao gồm toàn bộ các khối tòa nhà
giảng đường khuôn viên, thư viện và hội trường, trang biết bị phục vụ học tập và
nghiên cứu được nghiệm thu bàn giao; các khung chính sách và quản trị nhà
trường được xây dựng, bổ sung và ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ, Quy chế
hoạt động và cơ chế tài chính đặc thù được xây dựng tạo khung pháp lý cho hoạt
động của nhà trường; xây dựng và tuyển dụng nguồn nhân lực cốt lõi và duy trì
đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên chất lượng cao. Nhà trường đã bắt đầu
tuyển sinh được khóa đầu tiên hệ đại học bắt đầu năm 2016, đến năm 2021 tuy
mới đạt được tỷ lệ 66% số lượng sinh viên theo thiết kế nhưng số liệu sinh viên
nhập học các năm tăng đều là một chỉ số tích cực. Trong quá trình thực hiện dự
án, nhờ nguồn hỗ trợ vốn ODA mà chính sách hỗ trợ sinh viên, hỗ trợ nghiên
cứu khoa học của giảng viên được duy trì và đạt kết quả đầu ra đáng mong đợi.
Nói chung khi kết thúc giải ngân dự án năm tháng 5/2021 một mô hình trường
học mới đã hình thành, tạo đà tiếp tục hoàn thiện và phát triển trở thành một
trường đại học xuất sắc đóng vai trò quan trọng trong học tập nghiên cứu của
vùng Đông Nam Bộ vốn đòi hỏi nhiều nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát
triển kinh tế năng động.
2.1.2.6. Dự án Giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2
(2015-2023)
Dự án Giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2. Tên viết tắt
tiếng Anh: SLSEMDAP2.
Dự án có thời gian thực hiện dự án từ 2015 đến 2021, đến 2021 dự án xin
gia hạn thời gian thực hiện thêm 02 năm đến 9/2023 mới kết thúc. Dự án có tổng
số vốn ban đầu là 93 triệu USD, trong đó vốn ODA vay ưu đãi từ Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB) số tiền là 80 triệu USD, vốn đối ứng trong nước số
tiền là 13 triệu USD.
Dự án có mục tiêu như sau: Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục THCS
cho học sinh khu vực khó khăn, đặc biệt là học sinh các nhóm DTTS để dần đạt
70
được tỷ lệ nhập học THCS đúng độ tuổi của quốc gia là 95%; Xóa bỏ khoảng
cách về cơ hội học tập giữa các khu vực, giữa thành thị và nông thôn, giữa nam
và nữ và giữa các khu vực thuận lợi cũng như khó khăn, giữa các nhóm thiệt
thòi và các nhóm thuận lợi hơn; Cải thiện chất lượng và sự phù hợp của giáo dục
THCS cho các nhóm DTTS sống ở các khu vực khó khăn thông qua hoạt động
cung cấp thiết bị, các hoạt động bồi dưỡng giáo viên sử dụng thiết bị; Tăng
cường năng lực cho các nhà quản lý giáo dục ở cấp địa phương và cải thiện hệ
thống quản lý các trường THCS nhằm cung cấp giáo dục THCS có chất lượng
tốt hơn ở các khu vực DTTS; Nâng cao năng lực cho các nhà lập kế hoạch, quản
trị và cán bộ Dự án để quản lý, giám sát và đánh giá Dự án một cách hiệu quả,
đạt chất lượng cao.
Các thành phần của dự án: Thành phần 1: Tăng cường tiếp cận cho những
nhóm khó khăn đối với giáo dục trung học cơ sở và chương trình tương đương
giáo dục trung học cơ sở; Thành phần 2: Nâng cao chất lượng và sự phù hợp của
giáo dục THCS đối với học sinh DTTS thông qua hoạt động biên soạn SGK phù
hợp với đối tượng, vùng miền, bồi dưỡng giáo viên và tư vấn hướng nghiệp cho
học sinh; Thành phần 3: Tăng cường năng lực hệ thống các trường THCS ở khu
vực khó khăn và DTTS nhằm cung cấp dịch vụ THCS có chất lượng tốt hơn
thông qua các cụm trường; Thành phần 4: Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý
giáo dục, cán bộ Dự án, hỗ trợ triển khai, giám sát và đánh giá thực hiện dự án.
Đến hết thời gian thực hiện dự án theo hiệp định ban đầu tháng 9/2021, dự
án giải ngân được 58 triệu USD vốn ODA vay ADB/80 triệu USD (đạt tỷ lệ
73%) và 6 triệu USD vốn đối ứng/13 triệu USD (đạt tỷ lệ 46%). Hiện nay, dự án
đang tiếp tục kế hoạch giải ngân toàn bộ số vốn còn lại chưa giải ngân vào ngày
kết thúc dự án 9/2023 sau khi đã được ADB, Chính phủ cũng đã đồng ý gia hạn
dự án 02 năm để giải ngân phần còn lại chưa giải ngân nguồn vốn đã ký kết,
đảm bảo hoàn thành 100% vốn ký kết ban đầu với nhà tài trợ.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
71
2.2.1. Căn cứ pháp lý quản lý vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ
GDĐT
Theo quy định tại Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 17/2/2017 của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ GDĐT
[28]. Bộ GDĐT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm, cao
đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về: Mục tiêu,
chương trình, nội dung giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ;
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở vật chất và thiết bị
trường học; bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục; quản lý nhà
nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Quy định về nhiệm vụ quyền hạn đối với quản lý tài chính, tài sản và đầu
tư công tại Điều 2 Nghị định số 69/2017/NĐ-CP đối với Bộ GDĐT chi tiết như
sau:
- Lập dự toán ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 3 năm của bộ; quản lý tài sản các cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ theo quy
định của pháp luật;
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo; cơ chế thu, sử dụng giá dịch
vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo đối với các loại hình trường thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của bộ;
- Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện ngân sách thuộc lĩnh vực giáo
dục, đào tạo tại các bộ, ngành và địa phương;
- Ban hành, hướng dẫn việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
- Lập kế hoạch đầu tư công của bộ, quyết định chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật
đầu tư công; quản lý, triển khai các dự án đầu tư cho giáo dục, đào tạo theo quy
72
định của pháp luật; theo dõi, đánh giá, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch,
chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác trong lĩnh vực đầu tư công do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc
theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ TC xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách học bổng. Phối hợp với Bộ TC xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên, gia đình
chính sách và các chính sách khác đối với người học.
Để thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ GDĐT có 21 tổ chức, đơn vị thuộc
Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 5 đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ. Ngoài ra Bộ
trưởng Bộ GDĐT trình Chính phủ ban hành Quyết định danh sách các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Bộ GDĐT [29] (theo đó, Bộ GDĐT có 50 đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Bộ bao gồm các trường Đại học, Cao đẳng, trường
trung học và các trung tâm trải rộng trên phạm vi cả nước) và quyết định thành
lập các cơ quan đơn vị theo pháp luật chuyên ngành phục vụ chức năng quản lý
nhà nước của Bộ theo thẩm quyền. Cơ cấu tổ chức của Bộ GDĐT được mô tả
qua sơ đồ dưới đây:
Lãnh đạo Bộ
Khối đơn vị phục vụ QLNN
Khối đơn vị sự nghiệp công lập và trực thuộc
Khối đơn vị chức năng thực hiện QLNN
Equação 4 Hình 2.1- Cơ cấu tổ chức của Bộ GDĐT
Nguồn: [28], [29] và tổng hợp của NCS
73
Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có thể thấy lĩnh vực
giáo dục rất rộng, tác động lớn đến toàn xã hội và trong phạm vi cả nước. Để
thực hiện chức năng nhiệm vụ đó, Bộ GDĐT quản lý các đơn vị trực tiếp, đầu
mối là các đơn vị có phạm vi đóng trên địa bàn cả nước tương ứng. Do đó, việc
quản lý vốn nói chung và quản lý vốn ODA nói riêng của Bộ BDĐT đóng vai
trò là cơ quan chủ quản đầu tư, quản lý có phạm vi, tác động đến tất cả các đối
tượng thuộc giáo dục và đào tạo trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2.2.1.2. Hệ thống văn bản pháp lý cho quản lý vốn ODA cho giáo dục
và đào tạo
Thứ nhất: Các văn bản quy phạm về quản lý NSNN và quản lý vốn ODA
Trong giai đoạn thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, văn bản pháp lý cao
nhất được áp dụng về quản lý ngân sách nhà nước đó là Luật NSNN số
83/2015/QH13. Căn cứ đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN; riêng
về quản lý vốn ODA Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày
16/3/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu đãi với các nhà tài trợ nước ngoài. Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày
01/10/2018 của Chính phủ sửa đổi bố sung một số điều Nghị định số
16/2016/NĐ-CP. Đến năm 2020 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/NĐ-
CP ngày 25/5/2020 thay thế Nghị định số 16/2016/NĐ-CP nêu trên. Và hiện nay
là Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021. Như vậy trong giai đoạn
nghiên cứu của đề tại Chính phủ đã liên tục thay đổi, bổ sung các quy định về
quản lý và sử dụng vốn ODA. Về cơ bản quy trình, quản lý vốn ODA vẫn được
thực hiện theo quy trình đã được thiết lập từ lâu, các văn bản sau kế thừa có điều
chỉnh cho phù hợp với quy định về vay, cho vay và thủ tục thẩm định hiệp định
của nhà tài trợ. Riêng quy trình về quản lý vốn, sử dụng vốn và rút vốn, ghi nhận
vốn với NSNN hầu như không thay đổi theo Luật NSNN áp dụng chung cho các
nguồn vốn khác trong đó ODA là một nguồn vốn thuộc NSNN.
74
Thứ hai: Các văn bản quy phạm về quản lý vốn đầu tư
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả không đi sâu phân tích
quản lý mang tính chất kỹ thuật chuyên ngành về quản lý đầu tư xây dựng (quản
lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý quản lý chi phí công trình, quản lý định mức
và định mức quản lý công trình, dự án…), mà chỉ nghiên cứu về quy trình phân
bổ vốn, quy trình thanh toán và quyết toán vốn đầu tư có nguồn gốc vốn ODA
thuộc NSNN cấp phát cho Bộ GDĐT đóng vai trò là chủ đầu tư. Với phạm vi
như vậy, các văn bản pháp lý điều chỉnh việc này gồm có các văn bản pháp lý
như sau được Bộ GDĐT áp dụng.
Đối với việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB, Bộ GDĐT áp dụng
văn bản quy phạm cao nhất là Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14. Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều
của Luật Đầu tư công. Đối với việc thanh toán vốn đầu tư XDCB, các văn bản
của Bộ TC là Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN. Đối với việc quyết toán ngân
sách theo niên độ tài chính áp dụng theo văn bản Thông tư 85/2017/TT-BTC
ngày 15/8/2017 của Bộ TC quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu
tư nguồn NSNN hằng năm, Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy
định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ
đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn NSNN; đối với quyết toán vốn đầu tư
thực hiện theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài
chính, được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài
chính về hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Thứ ba: Các văn bản quy phạm về quản lý vốn chi thường xuyên
Văn bản cao nhất áp dụng là Luật NSNN số 83/2015/QH13, Nghị định
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật NSNN. Đối với công tác thanh toán vốn qua hệ thống kho bạc
75
nhà nước các dự án thực hiện theo các thông tư: Thông tư số 39/2016/TT-
BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư
số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm
soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN. Các nội dung về tổ chức thu
và hạch toán kế toán đối với các khoản thu ngân sách nhà nước; quy trình, thủ
tục, hạch toán kế toán, kiểm soát chi ngân sách; cấp phát, thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản; cơ chế quản lý vốn vay nợ, viện trợ; quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Về lập, tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán
năm; xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm đối với các
khoản ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao dự toán, các khoản thu
hoạt động khác được để lại chi theo chế độ quy định được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính.
Định mức chế độ chi tiêu công tác, hội nghị, điều tra khảo sát, thẩm định
chương trình giáo trình, Bộ GDĐT và các ban quản lý dự án áp dụng các văn
bản chuyên ngành của Bộ TC, Bộ KH&CN, Bộ TT&TT.
Về cơ bản các văn bản quy định về quản lý công trình xây dựng, quản lý
vốn đầu tư và quản lý vốn, thanh quyết toán vốn đầu tư đều được Bộ GDĐT, các
Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành theo quy
định của các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước theo ngành là Bộ Xây dựng,
Bộ KHĐT, Bộ KHCN, Bộ TT&TT, Bộ TC mà không ban hành văn bản riêng
hướng dẫn đặc thù. Hệ thống văn bản áp dụng tương đối đồng bộ và đầy đủ là
cơ sở để Bộ GDĐT, các ban quản lý dự án thực hiện đúng, đủ các quy trình góp
phần nâng cao hiệu quả lý vốn đầu tư xây dựng có nguồn gốc ODA.
2.2.2. Phân cấp quản lý vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thời gian qua, tại Bộ GDĐT việc quản lý các chương trình, dự án được
thực hiện theo hình thức tổ chức quản lý hai cấp hoặc ba cấp tùy tình hình đặc
điểm cụ thể của từng dự án, mô hình hai cấp được sử dụng nhiều hơn với các
chương trình dự án ODA hỗn hợp khi sử dụng cho cả hoạt động đầu tư phát
76
triển và hành chính sự nghiệp. Mỗi cấp có chức năng và quyền hạn riêng có của
mình trong việc quản lý vốn ODA trong từng trường hợp cụ thể do Bộ GDĐT
quyết định.
Bộ GDĐT với vai trò là cơ quan chủ quản chương trình, dự án có các
nhiệm vụ và quyền hạn như: Quyết định tổ chức bộ máy quản lý thực hiện
chương trình, dự án, bao gồm: Chủ dự án; Ban Chỉ đạo chương trình, dự án
(trong trường hợp cần thiết); Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương
trình, dự án; tổng hợp và phê duyệt kế hoạch hằng năm thực hiện chương trình,
dự án; Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành, điều
ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi về đấu thầu; Tổ chức theo
dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch; giám sát và đánh giá tình hình thực
hiện, tình hình giải ngân, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ,
chất lượng và đạt mục tiêu đề ra theo quy định của pháp luật về đầu tư công và
những quy định về giám sát và đánh giá... và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Cơ quan chủ dự án có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau: Tổ chức bộ
máy, quản lý và thực hiện chương trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan
chủ quản là Bộ GDĐT; Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu
quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của chương trình, dự án từ khi
chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng; Lập
và trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch tổng thể và kế hoạch hằng năm
thực hiện chương trình, dự án; Xây dựng kế hoạch hoạt động cho hằng quý,
phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá chương trình, dự án; Thực
hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, điều
ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Đàm phán, ký kết, giám sát
việc thực hiện các hợp đồng và xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền;
Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án theo quy định của pháp luật
về giám sát. Thực hiện hạch toán, kế toán, quyết toán, kiểm toán chương trình
dự án theo quy định của pháp luật; lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán
77
chương trình, dự án; kiểm toán và bàn giao tài sản. Chịu trách nhiệm toàn diện
về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác
tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án gây thiệt hại về kinh tế, xã hội,
môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của chương trình, dự án;
Và thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều
ước quốc tế cụ thể đối với khoản vay.
Ban quản lý dự án cấp thực hiện dự án có chức năng và nhiệm vụ do chủ
dự án giao theo Quyết định thành lập Ban quản lý dự án. Chủ dự án có thể ủy
quyền cho Ban quản lý dự án quyết định hoặc ký kết văn bản thuộc thẩm quyền
của mình trong quá trình quản lý thực hiện chương trình, dự án; Ban quản lý dự
án có thể được giao nhiệm vụ quản lý nhiều chương trình, dự án nhưng phải
được chủ dự án chấp thuận và phải đảm bảo nguyên tắc từng chương trình, dự
án không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định hiện
hành của pháp luật. Trong trường hợp không có đủ điều kiện thực hiện một số
phần việc về quản lý và giám sát, Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn thực hiện
các công việc này với sự chấp thuận của chủ dự án; Ban quản lý dự án có nhiệm
vụ thực hiện các công việc do chủ dự án giao để báo cáo chủ dự án: lập kế hoạch
tổng thể và hằng năm thực hiện chương trình, dự án, chuẩn bị các điều kiện thực
hiện chương trình dự án, thực hiện các hoạt động liên quan đến đấu thầu, quản
lý hợp đồng, bồi thường hỗ trợ tái định cư, giải ngân, quản lý tài chính và tài sản
của chương trình, dự án, theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện chương trình,
dự án, chuẩn bị để nghiệm thu và bàn giao kết quả đầu ra của chương trình, dự
án sau khi hoàn thành; hoàn tất công tác thanh toán, quyết toán, kiểm toán, bàn
giao tài sản của chương trình, dự án; lập báo cáo kết thúc và thực hiện quy định
về đóng dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối
với chương trình, dự án; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản
trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định khác của pháp luật có
liên quan. Ban quản lý dự án là một đơn vị dự toán có tư cách pháp nhân, có con
78
dấu riêng, được mở tài khoản tại KBNN và Ngân hàng thương mại để tiếp nhận
và sử dụng nguồn vốn của dự án, giao dịch và phục vụ cho dự án.
Với mô hình hai cấp thì Bộ GDĐT đóng vai trò vừa là cơ quan chủ quản
vừa là chủ dự án và ban quản lý dự án thực hiện trực tiếp việc quản lý, giải ngân
và thực hiện chương trình, dự án.
Bộ GDĐT (cơ quan chủ quản/Chủ dự án)
Ban quản lý các DA (Chủ dự án) Vụ, Cục tham mưu
Ban quản lý DA
Equação 5 Hình 2.2- Phân cấp quản lý vốn ODA tại Bộ GDĐT
Nguồn: [2], [3], [28] và tổng hợp của NCS
Ghi chú:
Quan hệ trực tiếp chỉ đạo, điều hành.
Quan hệ phối hợp.
Một số dự án Bộ GDĐT thực hiện theo mô hình ba cấp, Bộ GDĐT là cơ
quan chủ quản dự án, Ban quản lý các dự án của Bộ GDĐT đóng vai trò chủ dự
án và ban quản lý dự án của từng chương trình, dự án thực hiện giải ngân quản
lý chương trình dự án theo phân công quyết định. Ban quản lý các dự án thuộc
Bộ GDĐT được thành lập năm 2016 (Quyết định số 2969/QĐ-BGDĐT ngày
24/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) có chức năng nhiệm vụ của
một ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng và giải ngân chủ
yếu vốn đầu tư công phục vụ đầu tư phát triển và đóng vai trò là cơ quan chủ dự
án đối với các dự án ODA. Trước năm 2016 trở về trước, Bộ GDĐT chưa thành
79
lập Ban quản lý các dự án thì Bộ GDĐT đóng luôn vai trò là cơ quan chủ quản
và cơ quan chủ dự án, một số việc của chủ dự án theo quy định của pháp luật
được giao ủy quyền cho ban quản lý dự án thực hiện. Kể từ năm 2016 thì Bộ
GDĐT sử dụng hỗn hợp hai hình thức mô hình quản lý. Một số dự án có tính
chất đầu tư nhiều hơn, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công lớn sẽ thực hiện theo
mô hình ba cấp với cơ quan chủ dự án là ban quản lý các dự án và cấp thực hiện
là ban quản lý dự án. Áp dụng hình thức quản lý này có: Dự án xây dựng trường
Đại học Việt Đức; Dự án Giáo dục Trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất giai
đoạn 2 (SLASEMDP2); Dự án phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2; Dự án
nâng cao, phát triển giáo dục đại học. Đối với các dự án hỗ trợ sử dụng vốn
mang tính chất chi thường xuyên lớn, mục tiêu đào tạo bồi dưỡng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng kinh phí của chương trình sẽ được Bộ GDĐT quản lý theo mô
hình hai cấp. Bộ GDĐT vừa đóng vai trò là cơ quan chủ quản và chủ dự án, bên
dưới ban quản lý dự án sẽ trực tiếp thực hiện quản lý giải ngân và thực hiện dự
án theo quyết định của Bộ GDĐT. Các dự án trước năm 2016 đều thực hiện theo
mô hình này. Từ năm 2016 một số dự án theo mô hình này như: Chương trình
phát triển các trường sư phạm (ETEP); Dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ
thông (RGEP); Dự án nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học, khám và
chữa bệnh tại trường Đại học y dược và Bệnh viện trường Đại học y dược, Đại
học Huế.
Ngoài chức năng nhiệm vụ theo phân cấp quản lý dự án đồng thời quản lý
vốn ODA đối với dự án. Bộ GDĐT còn phân công theo chức năng và nhiệm vụ
của các Vụ, Cục chuyên môn giúp Bộ trưởng thẩm định quản lý nhà nước về
vốn ODA, cụ thể: Cục Cơ sở vật chất tham mưu tổng hợp và phê duyệt phát
triển cơ sở vật chất của dự án, thẩm định và trình Bộ phê duyệt các yếu tố kỹ
thuật các dự án đầu tư cơ sở vật chất của các dự án; Vụ bậc học tổng hợp và
tham mưu trình Bộ phê duyệt kế hoạch chuyên môn về sư phạm và giáo dục đào
tạo, bồi dưỡng của các dự án ODA, sử dụng vốn ODA.
80
Vụ KH-TC chủ trì, phối hợp với các cục vụ chuyên môn, thẩm định và
trình Bộ phê duyệt kế hoạch tổng thể, hàng năm của dự án chi tiết theo từng
nguồn vốn đã phân bổ, kiểm tra theo dõi quá trình sử dụng vốn của các dự án,
thẩm định và trình Bộ phê duyệt quyết toán vốn, quyết toán dự án hoàn thành.
2.2.3. Lập kế hoạch, dự toán vốn ODA các dự án
Ngay sau khi dự án được ký kết, Bộ GDĐT yêu cầu các ban quản lý dự
án, chủ dự án xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án được
lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và bao gồm tất cả hợp
phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn vốn tương ứng (vốn ODA, vốn vay ưu
đãi, vốn đối ứng) và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày ký điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi,
căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi, Văn kiện chương trình, ban quản lý dự án,
chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập, rà soát, cập nhật kế hoạch
tổng thể thực hiện chương trình, dự án, trình cơ quan chủ quản là Bộ GDĐT
xem xét và phê duyệt. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự
án đã được cơ quan chủ quản là Bộ GDĐT phê duyệt; tình hình thực hiện thực tế
ban quản lý dự án xem xét, điều chỉnh và trình người đứng đầu cơ quan chủ
quản phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm.
- Đối với phần vốn đầu tư phát triển các dự án lập kế hoạch, dự toán theo
quy trình lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công vốn ODA và
vốn vay ưu đãi cho các dự án đầu tư công theo quy định tại Luật Đầu tư công và
quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công.
Theo đó, các dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư,
các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A không
quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm thì mới đủ
điều kiện để trình cấp có thẩm quyền bố trí trong kế hoạch trung hạn, hàng năm.
Thời gian thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
được tính từ thời điểm chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền bố trí vốn.
Với quy định trên của Luật Đầu tư công quy định dự án muốn được đưa vào kế
81
hoạch đầu tư công trung hạn để bố trí vốn thì trước đó đã phải có quyết định đầu
tư, trong khi đó để đáp ứng điều kiện này thì dự án ODA phải có hiệp định tài
trợ đã được ký và có hiệu lực, quyết định chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, quá
trình đàm phán, ký kết, phê duyệt, phê chuẩn, tuyên bố hiệu lực của hiệp định tài
trợ rất mất thời gian, thực tế giai đoạn này mất ít nhất 1 năm đối với các dự án
nên khi hiệp định có hiệu lực thì dự án không kịp đợt đăng ký kế hoạch đầu tư
công trung hạn với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đưa vào điều chỉnh trình Chính
phủ, ủy ban thường vụ quốc hội cho kế hoạch vốn đầu tư công của dự án năm
tới khi chương trình, dự án bắt đầu đi vào hoạt động. Mặt khác, theo pháp luật
xây dựng, dự án muốn được phê duyệt Báo cáo khả thi thì phải có thiết kế cơ sở
được thẩm định và phê duyệt. Quá trình lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ
sở cần nhiều thời gian và do đó, dễ làm phía Việt Nam lỡ tiến độ chuẩn bị, phê
duyệt dự án theo lộ trình của nhà tài trợ. Do đó, vốn đầu tư công bố trí cho dự án
luôn có xu hướng trễ từ 1 đến 2 năm tài chính để bắt đầu thực hiện đầu tư.
- Đối với nguồn vốn hành chính sự nghiệp chi thường xuyên của các dự
án lập kế hoạch, dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn của Bộ TC, Bộ GDĐT về kế hoạch tổng thể và hàng năm của
chương trình, dự án. Nguồn ODA của các dự án được cấp phát toàn bộ, do đó
các văn bản pháp lý hướng dẫn về lập kế hoạch, dự toán vốn chi HCSN phải
khớp đúng với Luật NSNN và văn bản hướng dẫn.
- Đối với nguồn vốn đối ứng trong nước thực hiện dự án. Bộ GDĐT luôn
cố gắng thu xếp, trình cấp có thẩm quyền đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng tiến độ
để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án (bao gồm cả các hoạt
động thực hiện trước nếu có). Nguồn, mức vốn và cơ chế vốn đối ứng phù hợp
với nội dung chi tiêu của chương trình, dự án đã được thống nhất giữa cơ quan
chủ quản và nhà tài trợ nước ngoài được sử dụng chủ yếu cho các hoạt động:
Chi phí hoạt động cho Ban quản lý dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng,
phương tiện làm việc, chi phí hành chính); Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt
tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần
82
thiết khác; Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu; Chi phí cho hội
nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình,
dự án; Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế...
Bộ GDĐT cân đối vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan
chủ quản theo phân cấp quản lý ngân sách và từ các nguồn tài chính khác theo
quy định của pháp luật và khi phân bổ cho dự án phân định rõ theo nguồn vốn
xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp tương ứng với nội dung chi tiêu của
chương trình, dự án.
- Nội dung của kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm gồm
thông tin chi tiết về các hợp phần (chia theo hợp phần hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư
xây dựng), các hạng mục và hoạt động chính, các nguồn vốn, bao gồm cả vốn
đối ứng và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo. Thông báo vốn đầu tư công và
dự toán hành chính sự nghiệp cho chi thường xuyên của các chương trình, dự án
ODA của Bộ GDĐT được Bộ KHĐT, Bộ TC thông báo, giao dự toán theo quy
định hiện hành về thời gian, chỉ tiêu và giá trị, số lượng. Sau khi được Bộ
GDĐT phân bổ vốn, ban quản lý dự án án xây dựng kế hoạch thực hiện hàng
quý hay tháng phục vụ điều hành, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện
chương trình, dự án.
- Hằng năm khi đến chu kỳ lập dự toán ngân sách nhà nước, trước ngày
15/6 hằng năm, Bộ GDĐT hướng dẫn các đơn vị, chương trình, dự án xây dựng
dự toán ngân sách năm sau trong phạm vi được giao quản lý; thông báo số kiểm
tra dự toán thu, chi ngân sách năm sau đến từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; và
trước 20/7 hàng năm Bộ GDĐT lập dự toán thu, chi ngân sách, phương án phân
bổ ngân sách năm sau chi tiết theo từng lĩnh vực và chi tiết tới từng cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách, gửi Bộ TC, Bộ KHĐT. Mẫu biểu kế hoạch thực hiện
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hằng năm
được Bộ GDĐT cung cấp và yêu cầu các chương trình dự án thực hiện theo các
mẫu từ Mẫu biểu số 2.1 đến Mẫu biểu số 2.4 được tác giả trình bày tại phần
PHỤ LỤC của luận án. Bao gồm biểu: Phân tích kế hoạch hoạt động năm; Biểu
83
tóm tắt kế hoạch hoạt động năm; Kế hoạch tài chính năm và Kế hoạch lựa chọn
nhà thầu năm hoặc 18 tháng. Căn cứ mẫu biểu này, các Ban quản lý dự án khái
toán nhu cầu vốn của chương trình dự án thực hiện trong năm tiếp theo gửi Bộ
GDĐT thẩm định phê duyệt trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn năm sau.
* Lập kế hoạch, dự toán vốn dự án ETEP (2016-2021)
Dự án ETEP ký kết hiệp định tài trợ theo Quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư số 956/QĐ-TTg ngày 30/5/2016; Quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư số 2092/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày ký kết hiệp định 06/02/2017, Quyết định sửa đổi Hiệp định tài trợ ETEP
của Chủ tịch nước số 459/QĐ-CTN ngày 5/4/2021. Tổng vốn cam kết ban đầu:
100 triệu USD, trong đó vốn vay ưu đãi: 95 triệu USD, vốn đối ứng: 5 triệu
USD. Sau khi điều chỉnh Hiệp định tổng vốn còn lại là: 78.5 triệu USD, trong đó
vốn vay ưu đãi là: 76 triệu USD, vốn đối ứng là: 2,5 triệu USD. Mục tiêu chung
của Dự án là Phát triển các trường sư phạm được lựa chọn và cơ quan quản lý
giáo dục để tăng cường chất lượng giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
phổ thông, thông qua phát triển nghề nghiệp theo nhu cầu thực tiễn, đáp ứng nhu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Theo đó, ngay sau khi ký kết hiệp định,
ban quản lý Dự án đã thực hiện các điều kiện để đảm bảo hiệu lực Dự án và theo
quy định của cơ quan chủ quản về quản lý dự án đó là kế hoạch vốn tổng thể chi
tiết theo thành phần dự án, chi tiết theo nguồn vốn và chia kế hoạch đến từng
năm trong cả vòng đời dự án. Chi tiết kế hoạch vốn tổng thể, kế hoạch vốn và dự
toán của dự án theo các bảng biểu và số liệu phân tích dưới đây.
84
Tabela 2 Bảng 2.2. Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo nguồn vốn
Đvt: nghìn USD
2016
2017
2018
2019
2020
2021
Thành phần dự án
Tổng
Vốn ODA
ODA ĐƯ ODA
ĐƯ
ODA
ĐƯ
ODA
ĐƯ
ODA ĐƯ ODA ĐƯ
Vốn đối ứng
92,000
5,000
97,000
1,161
165
22,863
1,480
30,513
1,815
20,563
790
11,350
585
5,550
165
48,000
2,000
50,000
-
-
16,800
1,000
19,200
1,000
9,600
-
2,400
-
-
-
34,000
1,400
35,400
-
-
3,400
140
8,500
420
8,500
420
8,500
420
5,100
-
4,630
500
5,130
-
-
1,621
175
1,621
175
1,389
150
-
-
-
-
-
2,370
2,370
711
-
593
-
593
-
474
-
-
-
-
-
I. Thành phần I: Tăng cường năng lực cho các trường sư phạm để đào tạo có chất lượng và bồi dưỡng phát triển chuyên môn thường xuyên cho GV& CBQLCSGD phổ thông 1.1. Tiểu thành phần 1. Tăng cường năng lực các trường sư phạm được lựa chọn về chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị , năng lực quản trị và sự kết nối với cơ quan quản lý, cơ sở GDPT. 1.2.Tiểu thành phần 2. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, liên tục, ngay tại chỗ cho GV và CBQLCSGD phổ thông.. 1.3. Tiểu thành phần 3. Phát triển Hệ thống nguồn học tảng CNTT cho trên nền liệu mở dựa GV&CBQLCSGD phổ thông. 1.4.Tiểu thành phần 4. Đánh giá nhu cầu, chất lượng và hiệu quả chương trình bồi dưỡng GV&CBQLCSGD phổ thông. 1.5. Tiểu thành phần 5. Quản lý, giám sát và đánh giá Chương trình
3,000
1,100
4,100
450
165
450
165
600
220
600
220
450
165
450
165
Thành phần II. Hỗ trợ kỹ thuật - Xây dựng năng lực
3,000
3,000
450
750
750
600
450
-
TỔNG
95,000
5,000
100,000
1,161
165
23,313
1,480
31,263
1,815
21,313
790
11,950
585
6,000
165
Ghi chú: Vốn vay - ODA; Vốn đối ứng trong nước - ĐƯ.
Nguồn: [35]
85
Tabela 3 Bảng 2.3. Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo tính chất chi
Trong đó
2016
2017
2018
2019
Đvt: nghìn USD 2020
2021
Thành phần dự án
Tổng
Vốn đầu tư
Vốn đầu tư
Vốn sự nghiệp
Vốn đầu tư
Vốn sự nghiệp
Vốn đầu tư
Vốn sự nghiệp
Vốn đầu tư
Vốn sự nghiệp
Vốn sự nghiệp
Vốn sự nghiệp
Vốn đầu tư
Vốn sự nghiệp
Vốn đầu tư
97,000
51,000
46,000
-
985
341
10.823
13.520
13.242
19.086
10.700
10.653
9.535
2.400
5.715
50,000
9,000
41,000
-
-
6.040
11.760
2.800
17.400
960
8.640
-
2.400
-
-
35,400
35,400
-
-
-
3.540
-
8.920
-
8.920
-
8.920
-
5.100
-
liệu mở dựa
5,130
2,130
3,000
-
-
628
1.167
702
1.094
-
1.539
-
-
-
-
2,370
370
2,000
4,100
4,100
370 615 -
- 820
- 615
- 615
- -
593 -
593 -
474 -
- -
I. Thành phần I: Tăng cường năng lực cho các trường sư phạm để đào tạo có chất lượng và bồi dưỡng phát triển chuyên môn thường xuyên cho GV& CBQLCSGD phổ thông 1.1. Tiểu thành phần 1. Tăng cường năng lực các trường sư phạm được lựa chọn về chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị , năng lực quản trị và sự kết nối với cơ quan quản lý, cơ sở GDPT. 1.2.Tiểu thành phần 2. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, liên tục, ngay tại chỗ cho GV và CBQLCSGD phổ thông.. 1.3. Tiểu thành phần 3. Phát triển Hệ thống nguồn học tảng CNTT cho trên nền GV&CBQLCSGD phổ thông. 1.4.Tiểu thành phần 4. Đánh giá nhu cầu, chất lượng và hiệu quả chương trình bồi dưỡng GV&CBQLCSGD phổ thông. 1.5. Tiểu thành phần 5. Quản lý, giám sát và đánh giá Chương trình Thành phần II. Hỗ trợ kỹ thuật - Xây dựng năng lực
3,000
3,000
450
750
750
600
450
341 - -
- 615 -
- 820 -
TỔNG
100,000
54,000
46,000
341
11.273
13.520
13.992
19.086
11.450
10.653
10.135
2.400
6.165
-
985
Nguồn: [35]
86
Đvt: Nghìn USD
35,000
31263
30,000
23,313
25,000
21313
20,000
15,000
11950
10,000
6000
5,000
1,815
1,480
1,161
790
585
165
165
-
2016
2017
2018
2019
2020
2021
ĐƯ
ODA
Equação 6 Hình 2.3- Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo nguồn vốn
Đvt: Nghìn USD
25,000
19,086
20,000
13,992
13,520
15,000
11,450
11,273
10,653
10,135
10,000
6,165
5,000
2,400
985
341
-
-
2016
2017
2018
2019
2020
2021
ĐT
HCSN
Nguồn: Số liệu từ bảng 2.2
Equação 7 Hình 2.4- Kế hoạch tổng thể Chương trình ETEP theo tính chất chi
Nguồn: Số liệu từ bảng 2.3
87
Từ bảng tổng hợp số liệu và biểu diễn trên biểu đồ trên ta thấy rằng,
nguồn vốn kế hoạch phân bổ tập trung lớn vào giải ngân ở giữa chu kỳ của dự
án là các năm 2017, 2018, 2019 chiếm đến 80% tổng nguồn vốn phân bổ cả hai
nguồn vốn ODA và ĐƯ nếu chia theo nguồn vốn hoặc chia theo tính chất chi.
Vốn đầu tư của chương trình thiết kế với tổng số vốn là 46 triệu USD tập trung
tạo điều kiện nâng cao cơ sở vật chất trường học, phòng học, trang thiết bị công
nghệ thông tin, trung tâm nguồn của Bộ GDĐT được nâng cấp CSVC và trang
bị đồ gỗ, thiết bị để tham gia vận hành hệ thống CNTT, xây dựng hệ thống học
tập trực tuyến TEMIS phục vụ bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý. Đây là
các hoạt động theo thiết kế cần thực hiện triển khai ngay trong năm 2017 giải
ngân và hoàn thành đưa vào sử dụng từ năm 2019 để phục vụ bồi dưỡng là mục
tiêu chính của Chương trình các năm tiếp theo. Xét theo hạng mục thành phần
dự án thì tiếp sau hạng mục tăng cường năng lực, cơ sở vật chất và trang bị hệ
thống công nghệ thông tin với số vốn được phân bổ dự kiến là 50 triệu USD
(vốn đầu tư là 40,2 triệu USD và vốn chi thường xuyên hành chính sự nghiệp là
9,8 triệu USD), chiếm 50% tổng nguồn vốn của chương trình là hạng mục chi
phục vụ cho bồi dưỡng thường xuyên cho GV phổ thông và CBQL các cơ sở
giáo dục phổ thông với tổng số vốn được phân bổ là 35,4 triệu USD chiếm
35,4% tổng vốn của chương trình, trong đó vốn ODA chiếm tỷ trọng lớn với số
tuyệt đối là 34 triệu USD và đây toàn bộ 100% là vốn chi thường xuyên, phân
bổ khá đều cho các năm thực hiện dự án. Như vậy có thể nói trụ cột của dự án
có hai nội dung cơ bản thực hiện là i) trang bị cơ sở vật chất, thiết bị CNTT
phục vụ cho bồi dưỡng; ii) chi phục vụ bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cốt
cán là GV và CBQLCSGDPT. Việc sắp xếp vốn và kế hoạch vốn đầy đủ, kịp
thời cho hai nội dung này quyết định thành công của dự án.
88
Tabela 4 Bảng 2.4. Kế hoạch vốn/Dự toán được giao Chương trình ETEP chi tiết theo năm
ĐVT: Triệu đồng
Hạng mục
ODA
2017 ĐƯ Khác ODA
2018 ĐƯ
Khác ODA
2019 ĐƯ
Khác ODA
2020 ĐƯ
Khác ODA
2021 ĐƯ
Khác
ODA
Tổng Khác
ĐƯ
Tổng
51.038 6.621
14 137.312 12.681
13 209.541 18.788
6 807.024 31.702
3 196.038 35.263
24 1.400.953 105.056
61 1.506.057
I. Tăng cường năng lực cho các trường Đại học Sư phạm …
1.1. Tăng cường năng lực các trường ĐHSP chủ chốt về chất lượng …
-
27.987
55
76.482
5.169
-
30.105
6.134
- 404.657 19.997
55.879 25.056
-
-
595.111
56.411
651.521
-
4.986
-
-
765
-
- 145.745
3.832
- 257.151
1.628
63.414
295
-
-
472.061
5.755
477.816
-
2.199
-
-
10.876
12
-
2
12.164
- 105.967
1.057
42.726
69
-
-
173.933
1.140
175.072
-
-
-
-
6.549
-
-
-
-
-
24.231
240
16.817
790
-
-
47.597
1.030
48.627
-
6
15.866 6.566
14
42.640
7.500
13
21.526
8.820
15.019
8.781
3
17.202
9.054
24
112.252
40.721
61
153.020
-
17.416
-
11.524
7.162
25.312
-
-
1.2. Các trường ĐHSP chủ chốt tổ chức … 1.3: Hỗ trợ các trường ĐHSP chủ chốt phát triển Hệ thống ….. 1.4: Đánh giá nhu cầu, chất lượng …. 1.5. Quản lý và giám sát thực hiện Chương trình 2. Hỗ trợ kĩ thuật – tăng cường năng lực thực hiện Chương trình. Tổng
- 3.599 54.637 6.621
- 14 154.728 12.681
- 13 221.065 18.788
- - 6 814.186 31.702
- - 3 221.349 35.263
65.012 - 24 1.465.966 105.056
47.596 61 1.553.653
Ghi chú: - Năm 2016 được cộng gộp vào 2017 số tiền 2.345 hạng mục 1.1 và 2.870 hạng mục 1.5 nguồn vốn ODA; Nguồn vốn vay - ODA; Nguồn vốn đối ứng - ĐƯ. - Kế hoạch vốn đầu tư năm 2020 được giao vốn vay là: 352.800 triệu VND. - Kế hoạch vốn đầu tư năm 2021 được giao vốn vay là: 16.715 triệu VND.
Nguồn: [35]
89
Tabela 5 Bảng 2.5. Bảng so sánh kế hoạch, dự toán được giao so với kế hoạch vốn tổng thể Chương trình ETEP
Đvt: Triệu đồng
Kế hoạch tổng thể
Dự toán được giao
Tỷ lệ vốn giao/Kế hoạch (%)
Thành phần dự án
ODA
ĐƯ
Tổng
ODA
ĐƯ
Tổng
ODA
ĐƯ
Tổng
I. Tăng cường năng lực cho các trường …
1.978.000
107.500
2.085.500
1.400.953
105.056
1.506.057
70,83%
97,73%
72,22%
1.1. Tăng cường năng lực các trường ĐHSP chủ chốt về chất lượng …
1.032.000
43.000
1.075.000
595.111
56.411
651.521
57,67% 131,19%
60,61%
1.2. Các trường ĐHSP chủ chốt tổ chức …
731.000
30.100
761.100
472.061
5.755
477.816
64,58%
19,12%
62,78%
1.3: Hỗ trợ các trường ĐHSP chủ chốt phát triển Hệ thống …..
99.545
10.750
110.295
173.933
1.140
175.072
174,73%
10,60% 158,73%
1.4: Đánh giá nhu cầu, chất lượng ….
93,41%
95,43%
1.5. Quản lý và giám sát thực hiện Chương trình
50.955 64.500
23.650
50.955 88.150
47.597 112.252
1.030 40.721
48.627 153.020
174,03% 172,18% 173,59%
2. Hỗ trợ kĩ thuật ….
-
65.012 100,79%
73,79%
TỔNG
64.500 2.042.500
- 107.500
64.500 2.150.000
65.012 1.465.966
105.056
1.553.653
71,77%
97,73%
72,26%
Ghi chú: Tỷ giá theo tỷ giá tạm tính tại Sổ tay thực hiện dự án ETEP (OM): 1 USD = 21.500VND
Nguồn: [35] và tổng hợp của NCS
Kết quả giao kế hoạch, dự toán vốn của Chương trình ETEP thể hiện ở
trên có thể đi đến một kết luận rằng, quá trình thực tế thực hiện đã rất khác với
kế hoạch được lên từ ban đầu. Kế hoạch vốn hằng năm và tổng thể thay đổi liên
tục cả về con số tổng lẫn từng hạng mục, chi, nguồn vốn và tính chất chi. Xét về
tổng số thì cả dự án lập kế hoạch vốn được giao đạt 72,26% theo thiết kế với số
tuyệt đối là 1.553 tỷ đồng, trong đó vốn đối ứng với kết quả khả quan nhất gần
đạt được kế hoạch thiết kế là 97,73% với số tuyệt đối là 105 tỷ đồng, vốn ODA
chỉ đạt 71,77% kế hoạch vốn theo thiết kế. Chi tiết đến từ năm thì các năm 2016
và 2017 kế hoạch vốn được giao chỉ đạt 11% so với thiết kế, năm 2018 kế hoạch
90
vốn giao chỉ đạt 21% so với thiết kế. Với số vốn được giao như vậy nên kéo
theo các hoạt động không thực hiện được theo đúng tiến độ. Năm 2019 số vốn
được giao tăng đáng kể với số tuyệt đối là 239 tỷ đồng cũng chỉ đạt 50% kế
hoạch vốn thiết kế ban đầu. Đến năm 2020 thì số vốn được giao tăng đột biến
với tỷ lệ 313% so với kế hoạch vốn thiết kế, với số tuyệt đối là 845 tỷ đồng. Có
sự tăng đột biến này do năm 2020 đã hoàn tất cả thủ tục đầu tư để được giao vốn
đầu tư với tổng số vốn được giao năm 2020 là: 352 tỷ đồng. Như vậy điều này
phản ánh sự chậm trễ trong việc chuẩn bị các thủ tục đầu tư, đảm bảo các điều
kiện để được giao kế hoạch vốn. Theo thiết kế hạng mục vốn này phải được
giao từ năm 2017 để thực hiện đầu tư. Đến năm cuối cùng 2021 kế hoạch vốn
được giao là 256 tỷ đồng trong đó có 17 tỷ đồng vốn đầu tư, đây là năm cuối
cùng thực hiện dự án sau khi điều chỉnh vốn của hiệp định, tỷ lệ đạt được 193%
kế hoạch vốn giao so với thiết kế. Như vậy đến khi kết thúc dự án, số vốn đầu tư
của dự án được giao với số tuyệt đối là 369,5 tỷ đồng/988 tỷ đồng theo thiết kế
đạt tỷ lệ 37%. Vốn chi thường xuyên kế hoạch vốn được giao số tuyệt đối là
1.184 tỷ đồng/1161 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch vốn đã thiết kế ban đầu.
Sau khi không thực hiện được kết hoạch và nhiều hoạt động bị hủy bỏ, dự
án thực hiện điều chỉnh hiệp định và đã được phê duyệt tại Quyết định sửa đổi
Hiệp định tài trợ ETEP của Chủ tịch nước số 459/QĐ-CTN ngày 5/4/2021 của
Chủ tịch nước, Quyết định số 4836/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh Hiệp định dự
án ETEP với số vốn điều chỉnh còn lại là 76 triệu USD vốn ODA (giảm 19 triệu
USD), vốn đối ứng là 2,5 triệu USD (giảm 2,5 triệu USD), chi tiết vốn đầu tư là
33 triệu USD với ý tưởng vẫn tiếp tục đầu tư thư viện điện tử, hạ tầng phần
mềm TEMIS được thực hiện. Tuy vậy với thời gian gấp chỉ còn năm tài chính
2021 và 1 quý 2022 không kịp đủ thời gian để thực hiện. Kế hoạch vốn được lập
và giao so với kế hoạch vốn điều chỉnh tăng lên 87% bình quân tổng nguồn vốn,
trong đó vốn ODA được giao đạt 84%, và vốn đối ứng đạt 183% kế hoạch điều
91
chỉnh hiệp định. Số liệu kế hoạch vốn so sánh với kế hoạch tổng thể sau điều
chỉnh hiệp định được thể hiện theo bảng chi tiết dưới đây.
Tabela 6 Bảng 2.6. Bảng so sánh kế hoạch, dự toán được giao so với kế hoạch vốn tổng thể sau điều chỉnh Hiệp định Chương trình ETEP
Đvt: Triệu đồng
Kế hoạch tổng thể sau điều chỉnh
Dự toán được giao
Tỷ lệ vốn giao/Kế hoạch (%)
Thành phần dự án
ODA
ĐƯ
Tổng
ODA
ĐƯ
Tổng
ODA
ĐƯ
Tổng
I. Tăng cường năng lực cho các trường …
1.679.000
57.500
1.736.500
1.400.953
105.056
1.506.009
83,44% 182,71%
86,73%
12.650
84,01%
445,93%
90,36%
708.400 777.400
-
721.050 777.400
595.111 472.061
56.411 5.755
651.521 477.816
60,72%
61,46%
-
94.300
94.300
173.933
1.140
175.072
184,45%
185,65%
1.1. Tăng cường năng lực các trường ĐHSP chủ chốt về chất lượng … 1.2. Các trường ĐHSP chủ chốt tổ chức … trường trợ các 1.3: Hỗ ĐHSP chủ chốt phát triển Hệ thống ….. 1.4: Đánh giá nhu cầu, chất lượng ….
-
29.900
29.900
47.597
1.030
48.627
159,19%
162,63%
1.5. Quản lý và giám sát thực hiện Chương trình
69.000
44.850
113.850
112.252
40.721
152.973
162,68%
90,79% 134,36%
2. Hỗ trợ kĩ thuật ….
-
-
94,22%
94,22%
TỔNG
69.000 1.748.000
57.500
69.000 1.805.500
65.012 1.465.966
105.056
65.012 1.571.021
83,87% 182,71%
87,01%
Ghi chú: Tỷ giá theo tỷ giá tạm tính: 1 USD = 23.000VND
Nguồn: [35] và tổng hợp của NCS
* Lập kế hoạch, dự toán vốn Dự án SLSEMDAP2 (2015-2023) giai đoạn
2015-2021
Dự án SLSEMDAP2 vay vốn ADB với tổng số vốn cam kết là 93 triệu
USD, trong đó vốn ODA là 80 triệu USD, vốn đối ứng là 13 triệu USD có thời
gian giải ngân từ 2015 đến 2021. Bảng tổng hợp kinh phí dự án dưới đây cho ta
thấy, hạng mục XDCB của dự án được phân bổ số vốn chiếm 47,64% tổng
nguồn vốn dự án với số tuyệt đối là 44,3 triệu USD/93 triệu USD. Hạng mục
92
cung cấp đồ gỗ và thiết bị chiếm tỷ trọng 13% tổng số vốn của dự án, với số
tuyệt đối là 12,1 triệu USD/93 triệu USD. Các hạng mục chi đào tạo bồi dưỡng,
cung cấp tài liệu, tư vấn, quản lý dự án chiếm tỷ trọng 26% tổng nguồn vốn dự
án (nguồn vốn chi thường xuyên) với số tuyệt đối là 24 triệu USD/93 triệu USD.
Từ bảng số liệu kế hoạch tổng thể theo thiết kế của dự án số vốn phân bổ giải
ngân tập trung chủ yếu vào các năm 2017, 2018, 2019 với số liệu phân bổ là
69,5 triệu USD/ tổng số 93 triệu USD chiếm 75% tổng số vốn dự án. Hạng mục
XDCB và cung cấp thiết bị đồ gỗ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của dự án với số tương đối là 60%, số tuyệt đối là 56,4 triệu USD/93 triệu USD.
Như vậy theo thiết kế, phân bổ nguồn vốn của Dự án SLSEMDAP2 có thành
công hay không về mặt giải ngân, kế hoạch vốn sẽ tập trung chủ yếu vào hai
hạng mục XDCB, cung cấp thiết bị và đồ gỗ, tập trung giải ngân vào các năm
2017, 2018, 2019.
Đến năm 2021 là năm cuối cùng thực hiện dự án theo hiệp định ký ban
đầu (chưa tính thời gian gia hạn), tổng nguồn vốn dự án lập kế hoạch được phân
bổ đạt 70% tổng kế hoạch vốn, với số tuyệt đối là 1.466 triệu đồng/2.107 triệu
đồng. Trong đó hạng mục vốn chi đầu tư xây dựng và cung cấp đồ gỗ thiết bị đã
bố trí, dự toán vốn được giao khá tốt với số tiền là 1.110 triệu đồng/1.278 triệu
đồng theo thiết kế, đạt tỷ lệ 87% tổng số vốn theo thiết kế. Đây là điểm sáng của
dự án, khi vốn đầu tư (cho hạng mục XDCB) và cung cấp thiết bị đồ gỗ đã cơ
bản được cung cấp, giao tương đối đầy đủ, tập trung vào các năm 2017, 2018,
2019 của dự án.
Kế hoạch chi tiết của dự án, dự toán vốn tổng thể của dự án, kết quả lập
kế hoạch, dự toán vốn của dự án qua các năm được thể hiện qua các bảng số liệu
chi tiết sau đây:
93
Tabela 7 Bảng 2.7. Kế hoạch tổng thể Dự án SLSEMDAP2 theo nguồn vốn
ĐVT: Triệu đồng
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
STT
Hạng mục
Vốn ODA
Tổng cộng
Vốn ĐƯ
ODA
ODA
ODA
ODA
ĐƯ
ĐƯ
ĐƯ
ODA
ODA
1
817.074
1.004.193
81.707
163.415
204.269
326.830
46.780
2
Xây dựng cơ bản - Vốn ODA Cung cấp đồ gỗ và thiết bị
187.119 24.896
248.959
273.855
24.896
6.224
ODA ĐƯ - - - -
3
Ô tô
2.885
3.173
288
49.792 -
99.584 -
62.240 -
4
110.514
121.565
22.103
1.105
2.210
288 11.051
ĐƯ 18.712 2.490 - 2.210
37.424 4.979 - 2.210
74.848 9.958 - 2.210
5
208.119
208.119
41.624
6
SGK và Tài liệu hướng dẫn Đào tạo bồi dưỡng Hội thảo, nghiên cứu, khảo sát
14.279
14.279
2.856
1.428
7
Chuyên gia tư vấn
100.283
100.283
20.057
8
43.687
43.687
8.737
9
27.878
55.393
5.576
ĐƯ 40.854 9.356 12.448 1.245 - - - 1.105 11.051 - 20.812 - 10.028 - - 4.369 2.788
5.503
ĐƯ - - - - - - - - - - - - - - - - 10.028 - - - - 2.752
10
Hoạt động thí điểm Hỗ trợ thực hiện Dự án Lãi trong quá trình thực hiện
90.660
90.660
45.330
- - - - 27.515 -
43.775
192.638
43.775
74.432
11 Dự phòng
148.863
2.885 11.051 - 20.812 - 1.428 - - - 4.369 - - - - - -
22.103 - 41.624 - 2.856 20.057 - - 8.737 5.503 - -
5.576 - -
22.103 - 41.624 - 2.856 20.057 - - 8.737 5.503 - -
5.576 - -
22.103 - 41.624 - 2.856 20.057 - - 8.737 5.503 - -
5.576 - 45.330 - 74.432
2.788 2.752 - - - - - -
Tổng
40.544
1.813.200
294.645
2.107.845
1.394
207.555
28.915
314.158
50.116
527.365
92.519
487.222
104.492
223.539
14.457
12.816
2.752
Nguồn: [37] và tổng hợp của NCS
94
Tabela 8 Bảng 2.8. Bảng so sánh kế hoạch, dự toán được giao so với kế hoạch vốn tổng Dự án SLSEMDAP2
ĐVT: Triệu đồng
Kế hoạch tổng thể dự án
Dự toán vốn được giao
STT
Hạng mục
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Xây dựng cơ bản - Vốn ODA Cung cấp đồ gỗ và thiết bị Ô tô SGK và Tài liệu hướng dẫn Đào tạo bồi dưỡng Hội thảo, nghiên cứu, khảo sát Chuyên gia tư vấn Hoạt động thí điểm Hỗ trợ thực hiện Dự án Lãi trong quá trình thực hiện Dự phòng
Tổng
ODA 817.074 248.959 2.885 110.514 208.119 14.279 100.283 43.687 27.878 90.660 148.863 1.813.200
ĐƯ 187.119 24.896 288 11.051 - - - - 27.515 - 43.775,16 294.645
Tổng 1.004.193 273.855 3.173 121.565 208.119 14.279 100.283 43.687 55.393 90.660 192.638 2.107.845
ODA 711.907 279.340 5.530 82.903 98.290 6.569 107.014 - 18.018 - - 1.309.571
ĐƯ 96.937 22.427 553 6.207 - - - - 30.428 - - 156.553
Tổng 808.845 301.767 6.083 89.110 98.290 6.569 107.014 - 48.446 - - 1.466.124
Tỷ lệ vốn giao/Kế hoạch (%) Tổng ODA ĐƯ 81% 52% 87% 110% 90% 112% 192% 192% 192% 73% 56% 75% 47% 0% 47% 46% 0% 46% 107% 0% 107% 0% 0% 0% 87% 111% 65% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 70% 53% 72%
Nguồn: [37] và tổng hợp của NCS
95
* Lập kế hoạch, dự toán vốn dự án RGEP (2015-2020)
Dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông (RGEP) kết thúc năm 2020, với
mục tiêu Hỗ trợ hiệu quả đổi mới GDPT và đổi mới đánh giá chất lượng GDPT,
góp phần nâng cao chất lượng GDPT và tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với tổng quy mô vốn ODA là 77 triệu USD được tài trợ từ Ngân hàng
Thế giới, chính phủ cam kết đối ứng 3 triệu USD, tổng cộng là 80 triệu USD.
Quy đổi theo tỷ giá bình quân thời điểm ký cam kết là 1USD= 22.600VND.
Tổng kế hoạch vốn tổng thể của Dự án RGEP là 1.808 tỷ đồng, tương ứng vốn
ODA là 1.740 tỷ đồng, vốn đối ứng 67,8 tỷ đồng. Trong quá trình thực hiện dự
án, căn cứ tình hình và kế hoạch triển khai tổng số vốn dự án đề nghị Bộ GDĐT
và Ngân hàng Thế giới bố trí là 964 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ 53% tổng kế hoạch
vốn, trong đó vốn ODA là 909 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 52% kế hoạch vốn tổng
thể ODA của cả dự án, vốn đối ứng là 54 tỷ đồng tương ứng 80% kế hoạch vốn
tổng thể của cả dự án. Tổng kết dự án, và số liệu qua các năm Bộ GDĐT thẩm
định dự toán, kế hoạch vốn và xét đến khả năng thực hiện giải ngân của dự án.
Kế hoạch vốn, dự toán được giao cho dự án sử dụng là 713 tỷ đồng tương ứng
với 41% kế hoạch tổng thể thiết kế của dự án, vốn đối ứng là 47 tỷ tương ứng tỷ
lệ là 70% kế hoạch vốn thiết kế dự án, tổng hợp hai nguồn vốn dự án được giao
dự toán sử dụng vốn đạt 764 tỷ đồng tương ứng với 42,2% kế hoạch vốn tổng
thể của cả dự án.
Kết quả kế hoạch vốn, dự toán vốn được giao so với thiết kế của dự án thể
hiện qua các biểu số liệu tổng hợp sau đây:
96
Tabela 9Bảng 2.9. Bảng tổng hợp kế hoạch vốn tổng thể và kế hoạch vốn, dự toán được giao của Dự án RGEP
Đvt: Triệu đồng
Kế hoạch vốn tổng thể
Kế hoạch tổng thể (1.000 USD)
Kế hoạch vốn, dự toán đề nghị
Kế hoạch vốn, dự toán được giao
Tỷ lệ vốn giao/Kế hoạch tổng thể (%)
Thành phần dự án
Tổng
Tổng
Tổng
Tổng
Tổng
Vốn ODA
Vốn ODA
Vốn ODA
Vốn ODA
Vốn ODA
Vốn đối ứng
Vốn đối ứng
Vốn đối ứng
Vốn đối ứng
Vốn đối ứng
Thành phần 1: Hỗ trợ phát triển CT GDPT mới
364.580
6.780
371.360
320.830
4.746
325.576
291.664
8.078
299.742 80,00% 119,15%
80,71%
16.132
300
16.432
Thành phần 2: Hỗ trợ biên soạn SGK theo CT GDPT mới
442.240
22.600
464.840
232.420
15.142
247.562
111.170
6.532
117.702 25,14%
28,90%
25,32%
19.568
1.000
20.568
848.517
-
848.517
339.407
-
339.407
305.466
305.466 36,00%
0
0,00%
36,00%
Thành phần 3: Hỗ trợ phát triển bền vững chất lượng GDPT và khảo thí ngoại ngữ
37.545
-
37.545
Thành phần 4: Quản lý, giám sát, đánh giá dự án
48,16%
85,50%
74,02%
755
1.700
2.455
Dự phòng
17.063 67.800
38.420 -
55.483 67.800
17.063 -
34.578 -
8.217 -
32.849 -
- -
-
3.000
-
3.000
51.641 -
41.066 -
TỔNG
77.000
3.000
80.000
1.740.200
1.808.000
67.800
909.720
54.466
964.186
716.517
47.460
763.976 41,17%
70,00% 42,26%
Ghi chú: Tỷ giá theo tỷ giá tạm tính tại OM của Dự án RGEP: 1 USD = 22.600VND
Nguồn: [36]
97
2.2.4. Thực hiện kế hoạch, giải ngân vốn ODA các dự án
2.2.4.1. Kế hoạch hoạt động, tài chính và đấu thầu trên cơ sở kế hoạch
vốn, dự toán được giao
- Mặc dù hàng năm, trước ngày 31 tháng 12, Bộ GDĐT đã hoàn thành
việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc trong đó có các
ban quản lý dự án ODA trực thuộc theo đúng quy định của Luật Ngân sách. Tuy
nhiên việc phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch thực hiện hằng năm của các
chương trình dự án tại Bộ GDĐT thời gian vừa qua đều không đạt được tiến độ
mong muốn là tất cả phải được phê duyệt trong tháng 1 của năm tài chính sau
khi đã được giao dự toán từ cơ quan có thẩm quyền. Việc phê duyệt kế hoạch
hoạt động, kế hoạch tài chính năm, Bộ GDĐT thực hiện theo quy định tại Điều
41 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan chủ quản
[27]: “Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án; tổng hợp và
phê duyệt kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án”. Việc này thường
được hoàn tất vào tháng 1 năm tài chính, cá biệt có những năm, dự án kế hoạch
hoạt động và tài chính năm chi tiết đến tháng 3, 4 của năm tài chính mới được
phê duyệt. Trong trường hợp được phê duyệt chậm muộn đến hết quý 1 coi như
dự án chưa thực hiện được hoạt động cả quý đó, vô hình chung chỉ còn lại ¾
năm để thực hiện kế hoạch một năm.
- Nguyên nhân của hoạt động này bị chậm muộn khi thực hiện kế hoạch
vốn, dự toán được giao là do cơ quan chủ quản Bộ GDĐT chỉ phê duyệt kế
hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính sau khi đã có dự toán được cơ quan tài
chính thông báo vốn hoặc giao dự toán. Khi lập dự toán theo chu kỳ dự toán của
NSNN như trên đã trình bày, thì cơ quan chủ quản là Bộ GDĐT thẩm định và
phê duyệt số liệu khái toán để đưa vào tổng dự toán toàn ngành gửi cơ quan tài
chính thẩm định, xem xét và giao dự toán. Mặt khác cơ quan tài chính là Vụ Kế
hoạch - Tài chính được Bộ trưởng Bộ GDĐT phân cấp, giao nhiệm vụ chủ trì
thực hiện thẩm định trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt các kế hoạch này cũng cần xin
ý kiến chuyên môn của các đơn vị cục/vụ về các hoạt động trước khi phê duyệt
98
kế hoạch tài chính, áp các định mức chi và nội dung chi cho phù hợp với hoạt
động. Các hoạt động thực hiện quy trình thủ tục vốn đầu tư thực hiện song song
với hoạt động này. Vốn đầu tư được ghi vào một dòng của kế hoạch hoạt động.
Đây cũng là căn cứ để KBNN nơi giao dịch của các dự án đối chiếu kiểm soát
thanh toán hoạt động.
- Trong năm hầu hết các dự án triển khai của Bộ GDĐT đều có xin điều
chỉnh bổ sung kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính năm cho phù hợp với thực
tế thực hiện và kế hoạch chuyên môn của ngành. Việc điều chỉnh này thuộc
thẩm quyền của Bộ GDĐT với vai trò là cơ quan chủ quản dự án thuộc phạm vi
dự toán, kế hoạch vốn đã được giao từ đầu năm của dự án.
- Đối với dự án ETEP thời điểm phê duyệt kế hoạch hoạt động, tài chính
năm 2017 là tháng 5/2017 (trong năm có hai lần điều chỉnh vốn, kế hoạch và dự
toán); năm 2018 là tháng 4/2018 (trong năm có hai lần điều chỉnh kế hoạch và
dự toán); năm 2019 là tháng 3/2019 (trong năm có một lần điều chỉnh kế hoạch
và dự toán); năm 2020 là tháng 1/2020 (trong năm có ba lần điều chỉnh kế hoạch
và dự toán) cuối cùng năm 2021 thời điểm phê duyệt kế hoạch là tháng 1/2021
(trong năm có một lần điều chỉnh kế hoạch và dự toán). Đối với dự án RGEP
thời điểm phê duyệt kế hoạch cũng rất chậm trễ và phải điều chỉnh nhiều lần
trong năm. Năm 2016 phê duyệt kế hoạch tháng 5 và trong năm có hai lần điều
chỉnh kế hoạch. Năm 2017 phê duyệt kế hoạch vào tháng 5 và có ba lần điều
chỉnh bổ sung kế hoạch. Năm 2018 phê duyệt kế hoạch trong tháng 3 và có hai
lần điều chỉnh phê duyệt kế hoạch. Năm 2019 và 2020 phê duyệt kế hoạch tháng
1 và có ba lần điều chỉnh kế hoạch trong năm. Chi tiết thời điểm phê duyệt kế
hoạch hoạt động và tài chính năm, số lần trong năm của một số dự án gần đây
theo bảng tổng hợp dưới đây.
99
10 Bảng 2.10. Bảng tổng hợp thời điểm phê duyệt kế hoạch và số lần điều chỉnh trong năm
2016
2017
2018
2019
2020
2021
H K
H K
H K
H K
H K
H K
Dự án
Thời gian thực hiện dự án
n ầ l ố S
n ầ l ố S
n ầ l ố S
n ầ l ố S
n ầ l ố S
n ầ l ố S
t ệ y u d
t ệ y u d
t ệ y u d
t ệ y u d
t ệ y u d
t ệ y u d
h n ỉ h c u ề i đ
h n ỉ h c u ề i đ
h n ỉ h c u ề i đ
h n ỉ h c u ề i đ
h n ỉ h c u ề i đ
h n ỉ h c u ề i đ
ê h p m ể i đ i ờ h T
ê h p m ể i đ i ờ h T
ê h p m ể i đ i ờ h T
ê h p m ể i đ i ờ h T
ê h p m ể i đ i ờ h T
ê h p m ể i đ i ờ h T
Dự án ETEP
2016-2021
-
-
5/2017
2
4/2018
2
3/2019
3
1/2020
3
1/2021
1
2015-2020
5/2016
2
5/2017
3
3/2018
2
1/2019
3
1/2020
3
-
-
Dự án RGEP Dự án Việt Đức
2011-2021
3/2016
1
2/2017
0
3/2018
1
2/2019
2
1/2020
1
1/2021
1
Nguồn: [35], [36], [38] và tổng hợp của NCS
- Thời gian qua, tại Bộ GDĐT việc quản lý các dự án được thực hiện theo
hình thức tổ chức quản lý hai cấp hoặc ba cấp tùy tình hình đặc điểm cụ thể của
từng dự án, điều này ảnh hưởng lớn tới thời gian thẩm định và phê duyệt kế
hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính của dự án.
+ Với mô hình ba cấp: Bộ GDĐT với vai trò là cơ quan chủ quản chương
trình, dự án có các nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định định -> Chủ dự án (Đại
diện là Ban quản lý các dự án thuộc Bộ GDĐT) -> Ban quản lý các chương
trình, dự án ODA cụ thể theo hiệp định và quyết định thành lập.
+ Với mô hình hai cấp thì Bộ GDĐT đóng vai trò vừa là cơ quan chủ
quản vừa là chủ dự án -> Ban quản lý dự án ODA thực hiện trực tiếp việc quản
lý, giải ngân và thực hiện chương trình, dự án.
Ban quản lý các dự án thuộc Bộ GDĐT được thành lập năm 2016 có chức
năng nhiệm vụ của một ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng
và giải ngân chủ yếu vốn đầu tư công phục vụ đầu tư phát triển và đóng vai trò
là cơ quan chủ dự án đối với các dự án ODA. Trước năm 2016 trở về trước, Bộ
GDĐT chưa thành lập Ban quản lý các dự án thì Bộ GDĐT đóng luôn vai trò là
100
cơ quan chủ quản và cơ quan chủ dự án. Kể từ năm 2016 thì Bộ GDĐT sử dụng
hỗn hợp hai hình thức mô hình quản lý. Một số dự án có tính chất đầu tư nhiều
hơn, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công lớn sẽ thực hiện theo mô hình ba cấp
với cơ quan chủ dự án là ban quản lý các dự án và cấp thực hiện là ban quản lý
dự án. Áp dụng hình thức quản lý này có: Dự án xây dựng trường Đại học Việt
Đức; Dự án Giáo dục Trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất giai đoạn 2; Dự
án phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2; Dự án nâng cao, phát triển giáo dục đại
học. Đối với các dự án hỗ trợ sử dụng vốn mang tính chất chi thường xuyên lớn,
mục tiêu đào tạo bồi dưỡng nhiều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí của
chương trình sẽ được Bộ GDĐT quản lý theo mô hình hai cấp. Bộ GDĐT vừa
đóng vai trò là cơ quan chủ quản và chủ dự án, bên dưới ban quản lý dự án sẽ
trực tiếp thực hiện quản lý giải ngân và thực hiện dự án theo quyết định của Bộ
GDĐT. Các dự án trước năm 2016 đều thực hiện theo mô hình này, từ năm 2016
một số dự án theo mô hình này như: Chương trình phát triển các trường sư phạm
(ETEP); Dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông (RGEP)...
Việc phân cấp theo mô hình quản lý như thế nào ảnh hưởng đáng kể đến
thời gian thẩm định kế hoạch, theo nghiên cứu thực tiễn tại các dự án việc thêm
một cấp thẩm định trung bình mất từ ba đến bốn tuần để thẩm định kế hoạch.
Việc thực hiện phê duyệt kế hoạch hoạt động và tài chính căn cứ vào kế
hoạch vốn được giao được cải thiện về thời gian, tuy vậy hàng năm vẫn phải
điều chỉnh rất nhiều lần gây ảnh hưởng lớn tới tiến độ và chất lượng hoạt động.
Các hoạt động xin bổ sung và điều chỉnh liên tục mất nhiều thời gian công sức
của ban quản lý dự án ảnh hưởng đến giải ngân và thực hiện kế hoạch. Mặt khác
điều này thể hiện việc lập kế hoạch thiếu chuyên nghiệp, yếu ở khâu tổ chức
triển khai thực hiện và điều phối, cũng phần nào phản ánh chất lượng và trình độ
cán bộ chuyên môn lập kế hoạch của các ban quản lý dự án, phản ánh sự phối
hợp giữa các cơ quan chuyên môn và giúp việc tại Bộ GDĐT chưa có sự đồng
bộ thống nhất cao.
101
2.2.4.2. Thanh quyết toán, giải ngân vốn ODA
Tất cả các dự án ODA thuộc Bộ GDDT quản lý và giải ngân thuộc
NSNN, cấp phát toàn bộ cho Bộ GDĐT thực hiện. Việc giải ngân, thanh quyết
toán theo quy trình rút vốn và thanh toán như các nguồn vốn NSNN khác.
- Khi thành lập ban quản lý dự án, các ban quản lý dự án tiến thành đăng
ký mở tài khoản tại KBNN nơi giao dịch theo quy định. Đăng ký mở tài khoản
vốn chi thường xuyên, chi đầu tư mở tài khoản tiền gửi để nhận tiền từ nhà tài
trợ trong trường hợp thực hiện giải ngân qua hệ thống kho bạc mà không thực
hiện giải ngân vốn nhà tài trợ qua ngân hàng (tùy theo điều kiện hiệp định của
mỗi dự án). Ban quản lý dự án mở tài khoản tiền gửi, thanh toán tại kho bạc hay
ngân hàng đều thực hiện quy trình rút vốn theo quy định tại Nghị định số
16/2016/NĐ-CP [27]. Căn cứ dự toán lập đơn rút vốn -> Bộ TC thẩm định phê
duyệt -> Gửi nhà tài trợ thẩm định, xem xét thông qua giải ngân tiền về tài
khoản tiền gửi tại Kho bạc/Ngân hàng -> Thanh toán cho nhà thầu/tổ chức cá
nhân theo chứng từ thanh toán.
- Đối với vốn chi thường xuyên căn cứ rút vốn thanh toán là dự toán được
giao đã được cơ quan tài chính nhập, phê duyệt trên hệ thống TABMIS, kế
hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính được duyệt và hồ sơ chứng từ thanh toán
theo quy định. Chủ đầu tư là các ban quản lý dự án đề nghị tạm ứng, thanh toán,
KBNN sẽ kiểm tra, kiểm soát, xác định giá trị nhà thầu được tạm ứng, thanh
toán và chuyển trả trực tiếp cho nhà thầu hoặc rút tiền mặt tạm ứng thanh toán
cho các hoạt động được cho phép. Cơ quan KBNN có quyền từ chối đề nghị tạm
ứng/thanh toán. Việc kiểm soát chi thanh toán, chứng từ và thủ tục thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ TC
quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN và
Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều Thông tư số 161/2012/TT-BTC. Đồng thời đảm bảo điều kiện
chi NSNN theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật NSNN số 83/2015/QH13; có
102
đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của
Chính phủ quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
- Đối với vốn đầu tư căn cứ để tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư là thông
báo vốn được cơ quan có thẩm quyền (Bộ KHĐT), cơ quan tài chính thông báo
phê duyệt vốn trên hệ thống TAMIS chi tiết từng dự án, từng nguồn vốn. Chủ
đầu tư cung cấp đầy đủ các chứng từ như quyết định phê duyệt thiết kế, hồ sơ dự
toán, quyết định phê duyệt trúng thầu, quyết định thành lập ban quản lý dự án,
hợp đồng kinh tế, nghiệm thu khối lượng... làm đề nghị trình cơ quan kiểm soát
chi là KBNN cho tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo quy định. Chủ đầu tư đề
nghị tạm ứng, thanh toán, KBNN sẽ kiểm tra, kiểm soát, xác định giá trị nhà
thầu được tạm ứng, thanh toán và chuyển trả trực tiếp cho nhà thầu. Căn cứ pháp
lý để thực hiện là Quyết định 5657/QĐ-KBNN năm 2016 quy định về Quy trình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước
qua hệ thống KBNN, được sửa đổi bổ sung tại Quyết định số 6973/QĐ-KBNN
ngày 10/12/2019 và Quyết định số 2611/QĐ-KBNN ngày 03/6/2019 của Tổng
giám đốc Kho bạc Nhà nước.
Theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 [52], Giải ngân
vốn kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm thuộc giai đoạn 2016 - 2020 được kéo
dài sang năm sau. Trong trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền cho kéo
dài hơn thì cũng không được vượt quá thời gian kế hoạch vốn đầu tư công giai
đoạn. Kể từ năm 2021 trở đi giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm chỉ
được kéo dài không quá ngày 31 tháng 01 năm sau. Trong giới hạn phạm vi
nghiên cứu của đề tài tất cả các dự án thuộc đối tượng nghiên cứu đều có vốn
đầu tư công thuộc giai đoạn 2016-2020. Do đó vốn đầu tư công được bố trí đều
được thực hiện kéo dài trong thời gian hai năm hoặc kéo dài đến hết thời hạn
hiệu lực của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Theo các quy định đó kế hoạch vốn trong năm đã bố trí cho dự án, bao
gồm vốn bổ sung được thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu
đến ngày 31/12 của năm tài chính. Chậm nhất tới thời điểm này, chủ đầu tư phải
103
lập, gửi hồ sơ thanh toán tới KBNN, để được thanh toán vốn, thanh toán các
khoản tạm ứng trước đó, trong trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền cho
phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán thì được chuyển nguồn tiếp tục
sử dụng cho năm sau. Thời hạn thanh toán vốn đến hết ngày 31/1 của năm sau,
nếu quá thời hạn này thì kế hoạch vốn còn lại của dự án sẽ bị thu hồi.
- Từ những phân tích trên tác giả khái quát sơ đồ quy trình rút vốn, thanh
toán vốn ODA, vốn đối ứng thuộc kế hoạch vốn của dự án qua KBNN như sau.
Bộ GDĐT Bộ Tài chính Nhà tài trợ
KBNN Ban quản lý dự án
Nhà cung cấp
Equação 8 Hình 2.5. Sơ đồ thủ tục rút vốn thanh toán vốn ODA
của dự án qua KBNN
Nguồn: [22], [33] và tổng hợp của NCS
- Bước 1: Ban quản lý dự án mở tài khoản ngoại tệ tại KBNN nơi giao dịch.
Tài khoản của dự án tiếp nhận dự toán vốn ODA, vốn đối ứng và ngoại tệ.
- Bước 2: Ban quản lý dự án căn cứ dự toán được giao, đề xuất giải ngân
vốn về tài khoản tiền gửi tại KBNN.
- Bước 3: Căn cứ chứng từ, khối lượng thanh toán thực tế, ban quản lý dự án
đề nghị KBNN kiểm soát thanh toán, trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh
toán nguồn vốn ODA, vốn đối ứng thực hiện từ tài khoản dự toán.
- Bước 4: Căn cứ kế hoạch, dự toán được duyệt và thực tế giải ngân, ban
quản lý dự án thực hiện các thủ tục rút vốn cho đợt tiếp theo đề nghị Bộ GDĐT
104
thẩm định trình Bộ TC thông qua gửi Nhà tài trợ giải ngân vào tài khoản tiền gửi
mở tại KBNN.
Với quy trình thanh toán, tạm ứng và rút vốn từ nhà tài trợ như trên, về cơ
bản các dự án không có nhiều vướng mắc với thủ tục thanh quyết toán với
KBNN. Kết quả đạt được tỷ lệ giải ngân một số dự án thể hiện qua các biểu số
liệu sau đây.
* Kết quả giải ngân của dự án ETEP
Kết thúc dự án, ETEP giải ngân đạt 54% kế hoạch vốn ODA so với thiết
kế ban đầu, đạt 63% so với kế hoạch vốn tổng thể sau điều chỉnh, đạt số tuyệt
đối 48,8 triệu USD/95 triệu USD. Một con số nói lên sự thành công, thất bại của
dự án. Vốn đầu tư cả chương trình chỉ thanh toán được số tuyệt đối là 367 tỷ
đồng/988 tỷ đồng thiết kế ban đầu, đạt 37% (khoảng 17 triệu USD). Vốn đầu tư
thanh toán cho hạng mục duy nhất là nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị và
hạ tầng công nghệ thông tin cho 08 trường đại học sư phạm tham gia chương
trình. Hạng mục sử dụng vốn đầu tư xương sống không thực hiện được theo
thiết kế là đầu tư xây dựng hệ thống LMS và TEMIS, đầu tư trang bị và nguồn
học liệu để phục vụ lâu dài cho ngành trong việc bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục phổ thông bị phá sản, không thực hiện được. Đối với vốn
thường xuyên cho hoạt động bồi dưỡng cũng không thực hiện được trực tiếp đầy
đủ, một phần khách quan do dịch bệnh covid-19, một phần do không chuẩn bị
kịp tài liệu bồi dưỡng các các Mô đun bồi dưỡng theo đúng tiến độ, kéo theo kế
hoạch bị dồn vào năm 2020, 2021, dẫn đến phải rút ngắn số ngày tập huấn bồi
dưỡng. Kết quả giải ngân, tỷ lệ giải ngân theo thiết kế phản ánh rõ nét kết quả
đầu ra và hoạt động của dự án đạt được.
105
Đvt: Triệu đồng
Tabela 11 Bảng 2.11. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân dự án ETEP
2017
2018
2019
2021
2020
Thành phần dự án
ODA
ĐƯ
ODA
ĐƯ
ODA
ĐƯ
ODA
ĐƯ
ODA
ĐƯ
ODA
Tổng
Tổng ĐƯ
37.494
6.125
I. Tăng cường năng lực cho các trường …
77.512
10.569
146.059
16.685
637.324
28.349
161.403
32.862
1.059.791
94.591
1.154.442
1.1. Tăng cường năng lực các trường ĐHSP chủ chốt về chất lượng …
25.056
54.026
513.156
26.421
45
59.117
5.169
567.182
240
305.251
5.593
-
-
-
27.369 91.091
5.576 3.756
310.844
1.2. Các trường ĐHSP chủ chốt tổ chức … 1.3: Hỗ trợ các trường ĐHSP chủ chốt phát triển Hệ thống …..
18.179 1.596 1.057
49
135.863
1.120
1.953
-
12
9.357
2
597 1.150
136.983
1.4: Đánh giá nhu cầu, chất lượng ….
658
37.316
-
-
-
38.174
1.5. Quản lý và giám sát thực hiện Chương trình
360.335 160.719 81.513 22.028 12.728
200 7.317
6.859
68.205
858 32.994
9.119
6.080
- 5.388
- 18.242
- 7.350
101.260
2. Hỗ trợ kĩ thuật ….
-
2.475
-
-
Tổng
39.914 52.845 41.889 15.288 11.468 15.820 177.223
- 32.862
34.484 1.094.275
16 94.607
34.500 1.188.942
16 16.701
4.775 642.098
28.349
39.969
6.125
16.648 3.732 81.244
10.569
7.683 153.741
Nguồn: [35]
106
Tabela 12 Bảng 2.12. Bảng tổng hợp tỷ lệ giải ngân thực hiện so với kế hoạch vốn, dự toán được giao
ĐVT: Triệu đồng
Kế hoạch/Dự toán được giao
Gỉai ngân/Thanh toán thực hiện
Tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn được duyệt %
Thành phần dự án
ODA
ĐƯ
Khác
Tổng
ODA
ĐƯ
Khác
Tổng
ODA
ĐƯ
Khác
Tổng
I. Tăng cường năng lực cho các trường …
1.400.953
105.056
61
1.506.057
1.059.791
94.591
61
1.154.442
76%
90%
100%
77%
1.1. Tăng cường năng lực các trường ĐHSP chủ chốt về chất lượng …
595.111
56.411
-
651.521
513.156
54.026
567.182
86%
96%
-
87%
472.061
5.755
-
477.816
305.251
5.593
310.844
65%
97%
-
65%
1.2. Các trường ĐHSP chủ chốt tổ chức … 1.3: Hỗ trợ các trường ĐHSP chủ chốt phát triển Hệ thống …..
173.933
1.140
-
175.072
135.863
1.120
136.983
78%
98%
-
78%
1.4: Đánh giá nhu cầu, chất lượng ….
47.597
1.030
-
48.627
37.316
858
38.174
78%
83%
-
79%
- - - -
1.5. Quản lý và giám sát thực hiện Chương trình
112.252
40.721
61
153.020
68.205
32.994
61
101.260
61%
81%
100%
66%
2. Hỗ trợ kĩ thuật ….
65.012
-
65.012
34.484
16
34.500
53%
-
-
53%
-
-
Tổng
75%
76%
1.465.966
105.056
61
1.571.069
1.094.275
94.607
61
1.188.942
90%
100%
Nguồn: [35], và tổng hợp của NCS
107
Tabela 13 Bảng 2.13. Bảng tổng hợp tỷ lệ giải ngân thực hiện so với kế hoạch vốn tổng thể
ĐVT: Triệu đồng
Kế hoạch tổng thể (trước điều chỉnh HĐ)
Kế hoạch tổng thể (sau điều chỉnh HĐ)
Gỉai ngân/Thanh toán thực hiện
Tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn trước điều chỉnh
Tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn sau điều chỉnh
Thành phần dự án
ODA
ĐƯ
Tổng
ODA
ĐƯ
Tổng
ODA
ĐƯ
Tổng
ODA
ĐƯ
Tổng ODA
ĐƯ
Tổng
I. Tăng cường năng lực cho các trường …
1.978.000
107.500
2.085.500
1.679.000
57.500
1.736.500
1.059.791
94.591
1.154.442
54%
88%
55%
63% 165%
66%
1.1. Tăng cường năng lực các trường ĐHSP chủ chốt về chất lượng …
1.032.000
43.000
1.075.000
708.400
12.650
721.050
513.156
54.026
567.182
50%
126%
53%
72%
79%
731.000
30.100
761.100
777.400
-
777.400
305.251
5.593
310.844
42%
19%
41%
39%
427% -
40%
99.545
10.750
110.295
94.300
94.300
135.863
1.120
136.983 136%
10%
124%
144%
145%
50.955
50.955
29.900
29.900
37.316
858
38.174
73%
75%
125%
- -
128%
- -
1.2. Các trường ĐHSP chủ chốt tổ chức … 1.3: Hỗ trợ các trường ĐHSP chủ chốt phát triển Hệ thống ….. 1.4: Đánh giá nhu cầu, chất lượng …. 1.5. Quản lý và giám sát thực hiện Chương trình
64.500
23.650
88.150
69.000
44.850
113.850
68.205
32.994
101.260 106%
140%
115%
99%
89%
2. Hỗ trợ kĩ thuật ….
64.500
69.000
69.000
34.484
16
34.500
53%
53%
50%
64.500
74% -
50%
-
-
Tổng
2.042.500
107.500
2.150.000
1.748.000
57.500
1.094.275
94.607
1.188.942
54%
88%
55%
63% 165%
66%
1.805.500
Nguồn: [35], và tổng hợp của NCS
108
* Kết quả giải ngân của dự án SLSEMDAP2
Kết thúc thời gian theo hiệp định tài trợ đến năm 2021, dự án
SLSEMDAP2 giải ngân lũy kế đạt 1.295 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 1.056 tỷ
đồng chiếm 82% tổng số vốn giải ngân đạt được, vốn ĐƯ là 238 tỷ đồng chiếm
18% số vốn giải ngân đạt được đến năm 2021. So sánh số liệu giải ngân của dự
án với số vốn dự toán được giao đạt tỷ lệ bình quân cả hai nguồn vốn là 81% dự
toán vốn được giao với số tuyệt đối là 1.295 tỷ đồng/1.310 tỷ đồng. Đây là một
tỷ lệ khá tốt đối với một dự án ODA trong cùng thời kỳ này thuộc Bộ GDĐT.
Nhìn vào bảng số liệu giải ngân lũy kế đến hết 2021 của dự án so sánh với tổng
số vốn kế hoạch tổng thể, ta thấy rằng bình quân cả hai nguồn vốn đến khi kết
thúc dự án theo hiệp định dự án đã giải ngân lũy kế đạt tỷ lệ 71% cả hai nguồn
vốn với số tuyệt đối là 1.295 tỷ đồng/1.825 tỷ đồng. Trong đó vốn ODA là 67%
tương ứng số tiền 1.056 tỷ đồng/1.574 tỷ đồng, và vốn ĐƯ là 95% tương ứng số
tiền là 238 tỷ đồng/251 tỷ đồng. Với tỷ lệ giải ngân như vậy có thể nói dự án đã
khá thành công, các kết quả đầu ra đạt được khá toàn diện và tương ứng với số
liệu giải ngân bình quân 71% của hai nguồn vốn của dự án. Đây có thể là dự án
có tỷ lệ giải ngân tốt nhất trong nhóm các dự án tác giả tìm hiểu, phân tích và
đánh giá.
Đây cũng là kết quả giải ngân tốt mà dự án đã nêu ra để được nhà tài trợ,
các cơ quan chức năng cho phép kéo dài dự án, điều chỉnh một số hạng mục để
thực hiện kéo dài giải ngân thêm hai năm đến 5/2023 để giải ngân số tiền còn lại
của dự án. Mặc dù dự án vẫn phải kéo dài thời hạn giải ngân, tuy nhiên tỷ lệ giải
ngân, kết quả giải ngân của dự án đã đạt được là một con số đáng khích lệ trong
điều kiện các dự án khác giải ngân có kết quả rất không tốt.
Chi tiết số liệu giải ngân chi tiết từng nguồn vốn, hạng mục của dự án và
so sánh kết quả với số dự toán được giao, số vốn ký kết ban đầu của dự án được
trình bày chi tiết các bảng biểu dưới đây.
109
Tabela 14 Bảng 2.14. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân Dự án SLSEMDAP2
ĐVT: Triệu đồng
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Tổng
STT
Hạng mục
2021
ĐƯ
ODA
ĐƯ
ODA
ĐƯ
ODA
ĐƯ
ODA
ĐƯ
ODA
ĐƯ
ODA
ĐƯ
ODA
ĐƯ
ODA
XDCB
1
- -
2
Cung cấp đồ gỗ và thiết bị
- -
28.150 2.657
36.275 8.358
193.504 85.536
39.831 4.449
180.284 45.502
8.494 3.080
34.962 50.419
51.555 5.758
151.451 38.374
67.144 1.926
Ô tô
3
- -
701
- 27.515 2.827
- - - -
4
SGK và Tài liệu hướng dẫn
784
- -
838
552
7.159
Đào tạo bồi dưỡng
5
523 2.925
1.979
- - 16.058 12.944
61 795 25.619
- 7.334 3.896
- -
18.148 -
6
Hội thảo, nghiên cứu, khảo sát
-
332 - 285
Chuyên gia tư vấn
7
990 2.970
950 1.662
-
3.800 - 4.141
359 26.333
- 7.845
627.345 249.273 2.827 32.653 65.510 2.917 60.138
Hoạt động thí điểm
8
- -
9
Hỗ trợ thực hiện Dự án
- 2.008
- 15.892
Tổng
- - - - - 3.103 34.611
- 2.653 40.403
- - - - - - - 13.389 - - 3.989 48.622
2.439 297.631
6.046 6.046
1.112 3.724
- - - - - - - 3.369 48.201
3.418 2.588 118.809
2.322 257.546
15.053
- - - - - 3.343 61.494
2.770 248.288
19.930 188 - 733 - - - - 3.460 24.312
90.153
184.236 24.490 701 2.184 - - - - 26.727 238.339
1.056.555
Nguồn: [37]
110
Tabela 15 Bảng 2.15. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân so với dự toán vốn được giao Dự án SLSEMDAP2
ĐVT: Triệu đồng
Dự toán vốn được giao
Giải ngân
STT
Hạng mục
1 2 3 4 5 6 7 9
Xây dựng cơ bản - Vốn ODA Cung cấp đồ gỗ và thiết bị Ô tô SGK và Tài liệu hướng dẫn Đào tạo bồi dưỡng Hội thảo, nghiên cứu, khảo sát Chuyên gia tư vấn Hỗ trợ thực hiện Dự án Tổng
ODA 711.907 279.340 5.530 82.903 98.290 6.569 107.014 18.018 1.309.571
ĐƯ 96.937 22.427 553 6.207 - - - 30.428 156.553
ODA 627.345 249.273 2.827 32.653 65.510 2.917 60.138 15.892 1.056.555
ĐƯ 184.236 24.490 701 2.184 - - - 26.727 238.339
Tổng 811.581 273.763 3.529 34.837 65.510 2.917 60.138 42.619 1.294.893
Tỷ lệ giải ngân/Dự toán (%) ĐƯ Tổng ODA 190% 109% 127% 35% 0% 0% 0% 88% 152%
88% 89% 51% 39% 67% 44% 56% 88% 81%
100% 91% 58% 39% 67% 44% 56% 88% 88%
Tổng 808.845 301.767 6.083 89.110 98.290 6.569 107.014 48.446 1.466.124
Nguồn: [37], và tổng hợp của NCS
111
Tabela 16 Bảng 2.16. Bảng tổng hợp số liệu giải ngân so với kế hoạch tổng thể Dự án SLSEMDAP2
ĐVT: Triệu đồng
Kế hoạch tổng thể dự án
Giải ngân
STT
Hạng mục
Tỷ lệ giải ngân/Kế hoạch (%) Tổng ĐƯ ODA
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Xây dựng cơ bản - Vốn ODA Cung cấp đồ gỗ và thiết bị Ô tô SGK và Tài liệu hướng dẫn Đào tạo bồi dưỡng Hội thảo, nghiên cứu, khảo sát Chuyên gia tư vấn Hoạt động thí điểm Hỗ trợ thực hiện Dự án Lãi trong quá trình thực hiện Dự phòng
Tổng
ODA 817.074 248.959 2.885 110.514 208.119 14.279 100.283 43.687 27.878 90.660 148.863 1.573.677
ĐƯ 187.119 24.896 288 11.051 - - - - 27.515 - 43.775,16 250.870
ODA 627.345 249.273 2.827 32.653 65.510 2.917 60.138 - 15.892 - - 1.056.555
ĐƯ 184.236 24.490 701 2.184 - - - - 26.727 - - 238.339
Tổng 811.581 273.763 3.529 34.837 65.510 2.917 60.138 - 42.619 - - 1.294.893
77% 100% 98% 30% 31% 20% 60% 0% 57% 0% 0% 67%
98% 98% 243% 20% 0% 0% 0% 0% 97% 0% 0% 95%
81% 100% 111% 29% 31% 20% 60% 0% 77% 0% 0% 71%
Tổng 1.004.193 273.855 3.173 121.565 208.119 14.279 100.283 43.687 55.393 90.660 192.638 1.824.547
Nguồn: [37], và tổng hợp của NCS
112
* Kết quả giải ngân của dự án RGEP
Kết thúc dự án RGEP giải ngân số tuyệt đối số tiền là 423 tỷ đồng (100%
vốn chi thường xuyên, vốn chi đầu tư giải ngân bằng 0 mặc dù được bố trí vốn
178 tỷ năm 2019) tương ứng với tỷ lệ 55% số vốn được giao và đạt tỷ lệ 23% so
với kế hoạch vốn tổng thể được phê duyệt (một tỷ lệ rất thấp sau năm năm triển
khai dự án, bị đánh giá không hài lòng ở chỉ số giải ngân của Ngân hàng Thế
giới). Cụ thể ở các nguồn vốn ODA là 381 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 53% kế hoạch, dự
toán vốn được giao và tỷ lệ 22% kế hoạch vốn ODA tổng thể được phê duyệt;
vốn đối ứng giải ngân số tiền là: 43 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 63% kế hoạch
vốn tổng thể được duyệt, đạt tỷ lệ 90% kế hoạch vốn được giao. Với tỷ lệ giải
ngân như vậy nói lên sự thất bại của dự án ở khía cạnh giải ngân và theo đó là
các kết quả đầu ra không đạt được cụ thể ở hai hạng mục chính của dự án theo
thiết kế ban đầu đó là: i) “Về việc biên soạn một bộ SGK sử dụng vốn vay của
Ngân hàng Thế giới” không thực hiện được. Vì các lý do, sau khi ban hành
Chương trình GDPT mới, Dự án đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn tác giả nhưng
vì nhiều nguyên nhân khác nhau nên không tuyển chọn được đủ số lượng tác
giả, trong đó nguyên nhân chính là hầu hết các chuyên gia có kinh nghiệm trước
đó đã ký hợp đồng với các nhà xuất bản và triển khai biên soạn SGK, tới thời
điểm Bộ GDĐT mời thầu, các nhà xuất bản đã có một số bản mẫu SGK lớp 1
được chuẩn bị gần như hoàn tất, sẵn sàng để thẩm định và phê duyệt đưa vào sử
dụng, lý do mang nặng tính chủ quan trong quá trình thực hiện dự án; ii) “Xây
dựng Trung tâm Phát triển bền vững chất lượng GDPT Quốc gia và Trung tâm
Khảo thí Ngoại ngữ Quốc gia” không thực hiện được theo thiết kế ban đầu,
mục tiêu của Tiểu thành phần dự án số 3.1 là hoàn thành việc thành lập và xây
dựng nhà làm việc Trung tâm chính ở Hà Nội và các trung tâm vệ tinh ở 4 địa
điểm khác trên cả nước. Đến khi kết thúc dự án, ban quản lý dự án RGEP mới tổ
chức thực hiện xong các bước của giai đoạn chuẩn bị đầu tư với các cơ quan
quản lý Nhà nước như Chỉ giới đường đỏ; Giải pháp phòng cháy chữa cháy;
Thẩm định Thiết kế cơ sở và thẩm định Tổng mức đầu tư; thẩm định thiết kế bản
113
vẽ thi công, tháng 7/2020 Bộ GDĐT mới phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi,
do đó cùng với việc không được gia hạn dự án, nên dự án đầu tư xây dựng này
bị hủy bỏ do không còn kịp thời gian thực hiện. Tỷ lệ giải ngân thấp, hai hạng
mục chính của dự án không giải ngân được, ngoài ra rất nhiều các chỉ số, kết
quả đầu ra cũng không đạt được như thiết kế ban đầu. Tổng hợp số liệu giải
ngân của Dự án tổng hợp theo nguồn vốn, hạng mục thành phần dự án chi tiết
theo bảng tổng hợp dưới đây.
114
Tabela 17 Bảng 2.17. Bảng tổng hợp tỷ lệ giải ngân thực hiện so với kế hoạch vốn tổng thể dự án RGEP
Đvt: Triệu đồng
Kế hoạch tổng thể
Giải ngân lũy kế
Kế hoạch vốn, dự toán được giao
Tỷ lệ vốn giải ngân/Kế hoạch vốn tổng thể dự án (%)
Tỷ lệ vốn giải ngân/Kế hoạch vốn, dự toán được giao (%)
Thành phần dự án
ODA
ĐƯ
Tổng
ODA
ĐƯ
Tổng
ODA
ĐƯ
Tổng
ODA
ĐƯ
Tổng
ODA
ĐƯ
Tổng
Thành phần 1: Hỗ trợ phát triển CT GDPT mới
364.580
6.780
371.360
291.664
8.078
299.742
240.491
7.344
247.835 65,96% 108,32%
66,74%
82,45%
90,91%
82,68%
Thành phần 2: Hỗ trợ biên soạn SGK theo CT GDPT mới
442.240
22.600
464.840
111.170
6.532
117.702
11.117
3.299
14.416
2,51%
14,60%
3,10%
10,00%
50,51%
12,25%
848.517
-
848.517
305.466
0
305.466
126.221
-
126.221 14,88%
0,00%
14,88%
41,32%
0,00%
41,32%
Thành phần 3: Hỗ trợ phát triển bền vững chất lượng GDPT và khảo thí ngoại ngữ
Thành phần 4: Quản lý, giám sát, đánh giá dự án
17.063
38.420
55.483
8.217
32.849
41.066
2.739
34.997 16,05%
83,96%
63,08%
33,33%
98,20%
85,22%
Dự phòng
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
-
-
32.258 -
TỔNG
67.800 1.740.200
67.800 1.808.000
- 42.901
- 0,00% 423.469 21,87%
67.800
716.517
47.460
763.976
380.568
63,28% 23,42%
53,11%
90,39%
55,43%
Nguồn: [36]
115
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA các dự án
Báo cáo tình hình giải ngân, quyết toán hạch toán ngân sách nhà nước của
các chương trình, dự án thuộc Bộ GDĐT thời gian vừa qua được thực hiện rất
nghiêm túc và đầy đủ bởi các ban quản lý dự án, các chủ dự án được Bộ GDĐT
ủy quyền quản lý, thực hiện dựa án theo quy định hiện hành của pháp luật về
thanh quyết toán vốn chi thường xuyên và vốn chi đầu tư phát triển. Việc theo
dõi, kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA được thực hiện trong suốt cả chu
kỳ của dự án, theo phân đoạn hoặc theo chu kỳ ngân sách. Trong phạm vi
nghiên cứu của luận án, tác giả phân tích và đánh giá quy trình chung của việc
quyết toán, đánh giá và quyết toán vốn của dự án ODA theo quy trình chung,
không đi sâu phân tích mang tính kỹ thuật của việc quyết toán từng nguồn vốn
mà Bộ GDĐT đang thực hiện đối với các dự án theo quy định hiện hành. Trình
tự tiến hành, quy trình quyết toán vốn ODA của các dự án thuộc Bộ GDĐT có
thể mô tả khái quát của cả chu trình qua sơ đồ dưới đây:
Quốc hội
Thủ tướng Chính phủ
Bộ Tài chính Bộ KHĐT
Nhà tài trợ Bộ GDĐT
Các ban quản lý dự án trực thuộc (chủ đầu tư, đơn vị dự toán)
116
Equação 9 Hình 2.6- Quy trình quyết toán vốn ODA của các ban quản lý dự án
Nguồn: [22], [33], [49], [52] và tổng hợp của NCS
- Bước 1: Các chủ đầu tư lập, gửi hồ sơ quyết toán, báo cáo tài chính tới
Bộ GDĐT;
- Bước 2: Bộ GDĐT tiến hành thẩm định và phê duyệt quyết toán, xét
duyệt quyết toán theo hồ sơ hoặc theo niên độ tài chính;
- Bước 3: Các ban quản lý dự án đóng vai trò chủ đầu tư, đơn vị dự toán,
sử dụng ngân sách hoàn thiện hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, hoặc lập lại
báo cáo tài chính có điều chỉnh gửi lại Bộ GDĐT tổng hợp;
- Bước 4: Bộ GDĐT tổng hợp số liệu quyết toán vốn, kết quả quyết toán
và thực hiện vốn đầu tư hoàn thành gửi Bộ TC, Bộ KHĐT tổng hợp báo cáo
Chính phủ trình Quốc hội thông qua.
- Bước 5: Các ban quản lý dự án quyết toán tổng hợp vốn đã sử dụng của
dự án với nhà tài trợ làm căn cứ để chốt số giải ngân thực hiện so với hiệp định
đã ký (bước này thường được làm song cùng bước 3 hàng năm hoặc thời điểm
kết thúc dự án tùy từng dự án).
- Quyết toán vốn đối với các công trình, dự án sử dụng vốn đầu tư của
các ban quản lý dự án sử dụng vốn ODA: Hồ sơ, trình tự thủ tục quyết toán đối
với công trình sử dụng vốn đầu tư hoàn thành được các ban quản lý dự án thuộc
Bộ GDĐT thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước [13] và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-
BTC ngày 18/01/2016 [17] quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước (quy trình thủ tục, mẫu biểu hồ sơ quyết toán). Về cơ bản
bộ hồ sơ quyết toán đối với công trình hoàn thành sử dụng vốn đầu tư nguồn gốc
ODA gồm các hồ sơ chứng từ như sau: Văn bản đề nghị quyết toán công trình
hoàn thành của ban quản lý dự án đóng vai trò là chủ đầu tư; các mẫu biểu quyết
117
toán theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ TC; văn bản pháp lý của công trình,
dự án hoàn thành; hồ sơ hợp đồng; biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành;
báo cáo kiểm toán độc lập; báo cáo kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm
toán nhà nước nếu có. Các ban quản lý dự án trình hồ sơ qua Vụ KHTC của Bộ
GDĐT, Vụ KHTC lập hội đồng thẩm định hồ sơ, thành viên hội đồng do Bộ
trưởng Bộ GDĐT quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ KHTC, hiện nay các
thành viên thường là các chuyên gia về tài chính, đầu tư, XDCB của các đơn vị:
Cục Cở sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em (Cục Cơ sở vật chất);
Vụ KHTC; Viện Nghiên cứu và Thiết kế trường học; Ban quản lý các dự án; các
vụ bậc học khác có liên quan. Hội đồng thẩm định hồ sơ làm việc độc lập khách
quan, thẩm định hồ sơ quyết toán theo đề nghị của chủ đầu tư là các ban quản lý
dự án chuẩn bị và trình. Kết quả thẩm định hồ sơ được Vụ KHTC tổng hợp,
trình Bộ trưởng Bộ GDĐT thông qua.
Với các quy định và quy trình quyết toán, hồ sơ quyết toán nêu trên, qua
xem xét và nghiên cứu hồ sơ quyết toán hạng mục công trình, tiểu dự án hoàn
thành của dự án ETEP, tác giả nhận thấy đã được ban quản lý dự án, Bộ GDĐT
thực hiện đúng quy định, quy trình (kết quả tác giả tổng hợp số liệu từ ban quản
lý dự án vào ngày 30/6/2022, sau thời gian kết thúc dự án và trong thời gian ân
hạn ban quản lý dự án tiếp tục hoạt động để thực hiện các thủ tục quyết toán,
đóng dự án). Đây là các dự án, tiểu dự án có quy mô vốn nhỏ thuộc Dự án nhóm
C theo sự phân chia của Luật đầu tư công. Với số vốn đầu tư được giao dự toán,
sử dụng của dự án. Sau khi hoàn tất hồ sơ thủ tục, ban quản lý đề nghị Bộ
GDĐT quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với dự án thuộc chương trình
ETEP vốn ODA (nguồn vốn đối ứng do nhà trường đối ứng bằng cơ sở vật chất,
hiện vật... bằng nguồn thu hợp pháp, tự chủ của nhà trường nên không thuộc
phạm vi quyết toán vốn ODA, nguồn vốn đối ứng nhà trường được ghi nhận để
báo cáo số liệu với nhà tài trợ) với tổng số vốn đề nghị là: 366,8 tỷ đồng đạt
99,3% kế hoạch vốn được giao là 369,5 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn quyết toán dự
án hoàn thành được Bộ GDĐT quyết toán số tiền là 418,6 tỷ đồng trong đó vốn
118
ODA là 366,4 tỷ đồng, đạt 99,9% giá trị đề nghị quyết toán của dự án, số vốn bị
loại trừ không đủ điều kiện quyết toán số tiền 372 triệu VND ở một số hạng mục
thiết bị bị giảm trừ và giá trị xây lắp bị giảm trừ do không đủ hồ sơ, điều kiện.
Như vậy, kết quả với tỷ lệ quyết toán vốn đạt khá cao, chỉ một lượng giá trị nhỏ
bị đề nghị xuất toán, thu hồi không đủ điều kiện quyết toán. Đồng thời cơ quan
thẩm định quyết toán cũng yêu cầu dự án hoàn thiện chấn chỉnh một số nội dung
của hồ sơ như lưu trữ khoa học, hóa đơn chứng từ cần đầy đủ các thông tin cơ
bản, hồ sơ thầu, giấy đề nghị thanh toán... cần phải photo hay đóng kèm với
từng hồ sơ đề nghị với chi tiết từng gói thầu.
Số liệu quyết toán chi tiết công trình hoàn thành của dự án ETEP thể hiện
qua bảng dưới đây:
119
Tabela 18 Bảng 2.18. Bảng tổng hợp số liệu quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư dự án ETEP
ĐVT: Triệu đồng
Tổng mức đầu tư
Kế hoạch vốn đầu tư được giao (ODA)
Tổng vốn giải ngân đề nghị quyết toán
Tổng giá trị vốn quyết toán được duyệt
Ghi chú
Tỷ lệ % giá trị vốn được duyệt/số giải ngân đề nghị quyết toán
TT
Tên công trình, dự án
ODA
Tổng
Tổng
ODA
Tổng
ODA
Tổng
ODA
ĐƯ (trường)
Năm 2020
Năm 2021
ĐƯ (trường)
ĐƯ (trường)
ĐƯ (trường)
40.000
2.000
42.000
40.000
2.000
42.000
39.935
1
giảm trừ giá trị xây lắp
40.000
-
40.000
2.000
41.935
99,84%
100,00%
42.000
9.167
51.167
42.000
9.167
51.167
41.965
2
giảm trừ giá trị xây lắp
42.000
-
42.000
9.167
51.132
99,92%
100,00%
53.000
8.333
61.333
52.664
8.333
60.997
52.630
3
giảm trừ giá trị thiết bị
53.000
-
53.000
8.333
60.963
99,94%
100,00%
46.000
5.952
51.952
45.515
5.952
51.467
45.427
4
giảm trừ giá trị xây lắp
41.400
4.115
45.515
5.952
51.379
99,81%
100,00%
55.000
5.500
60.500
55.000
5.500
60.500
54.951
5
giảm trừ giá trị thiết bị
55.000
-
55.000
5.500
60.451
99,91%
100,00%
Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Học viện Quản lý giáo dục Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Sư phạm Hà Nội Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
120
Tổng mức đầu tư
Kế hoạch vốn đầu tư được giao (ODA)
Tổng vốn giải ngân đề nghị quyết toán
Tổng giá trị vốn quyết toán được duyệt
Tỷ lệ % giá trị vốn được duyệt/số giải ngân đề nghị quyết toán
TT
Tên công trình, dự án
Tổng mức đầu tư
ODA
Tổng
ODA
Tổng
ODA
Tổng
ĐƯ (trường)
Năm 2020
Năm 2021
ĐƯ (trường)
Năm 2020
Năm 2021
ĐƯ (trường)
Năm 2020
50.000
8.800
58.800
50.000
8.800
58.800
49.975
6
giảm trừ giá trị thiết bị
50.000
-
50.000
8.800
58.775
99,95%
100,00%
42.000
5.000
47.000
39.682
5.000
44.682
39.665
7
giảm trừ giá trị xây lắp
29.400
12.600
42.000
5.000
44.665
99,96%
100,00%
42.000
7.500
49.500
41.940
7.500
49.440
41.880
8
giảm trừ giá trị xây lắp
42.000
-
42.000
7.500
49.380
99,86%
100,00%
Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Sư phạm - Đại học Huế Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Dự án nâng cấp, sửa chữa và đầu tư CSVC, hạ tầng CNTT tại Đại học Vinh
Tổng cộng
370.000
52.252
422.252
352.800
16.715
369.515
366.801
52.252
419.052
366.429
52.252
418.681
Nguồn: [35] và tổng hợp của NCS
121
- Quyết toán, xét duyệt vốn chi thường xuyên: Bộ GDĐT thực hiện thẩm
tra, xét duyệt quyết toán ngân sách nhà nước theo niên độ hàng năm đối với các
dự án có sử dụng vốn ODA cho chi thường xuyên theo quy trình, thủ tục và mẫu
biểu quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài
chính quy định về xét duyệt, thẩm định thông báo và tổng hợp quyết toán năm
(trước đó là Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính).
Căn cứ để Bộ GDĐT thẩm định, xét duyệt quyết toán đối với vốn ODA chi
thường xuyên của các dự án là: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, bảng biểu
đối chiếu dự toán với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, toàn bộ hợp đồng, hồ sơ
chứng từ thanh toán trong niên độ quyết toán. Đồng thời qua việc thẩm định xét
duyệt quyết toán vốn chi thường xuyên, Bộ GDĐT (Vụ KHTC) cũng ghi nhận
số liệu giải ngân vốn đầu tư thực tế trong kỳ để tổng hợp báo cáo Bộ TC, Bộ
KHĐT theo quy định về báo cáo quyết toán vốn ngân sách nhà nước hằng năm,
phục vụ lập báo cáo tài chính ngành, quốc gia theo quy định.
Số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán của một số dự án qua các năm
như sau:
Tabela 19 Bảng 2.19. Bảng tổng hợp số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án
Nguồn vốn
Năm quyết toán
Dự án RGEP Số quyết toán
Chênh lệch
Đvt: Triệu đồng Dự án ETEP Số quyết toán
Chênh lệch
Số đề nghị
Số đề nghị
2016
2017
2018
2019
2020
2021
ODA ĐƯ ODA ĐƯ ODA ĐƯ ODA ĐƯ ODA ĐƯ ODA ĐƯ
- 7.852 50.596 8.697 44.371 7.979 83.579 9.574 202.740 8.972 - - 424.360
- 7.852 50.596 8.697 44.326 7.900 83.514 9.480 202.132 8.972 - - 423.469
- - 39.969 6.125 81.345 10.590 153.843 16.717 642.233 28.349 177.264 32.895 1.189.331
- - - - 45 79 65 94 608 - - - 891
- - 39.969 6.125 81.244 10.569 153.741 16.701 642.098 28.349 177.223 32.862 1.188.882
- - - - 101 21 102 16 135 - 41 33 449
Cộng
Nguồn: [35], [36] và tổng hợp của NCS
122
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000
-
2016
2017
2018
2019
2020
2021
Số quyết toán ODA
Số quyết toán ĐƯ
Số đề nghị ODA
Số đề nghị ĐƯ
Equação 10 Hình 2.7- Số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án RGEP
700,000
600,000
500,000
400,000
300,000
200,000
100,000
-
2016
2017
2018
2019
2020
2021
Số quyết toán ODA
Số quyết toán ĐƯ
Số đề nghị ODA
Số đề nghị ĐƯ
Equação 11 Hình 2.8- Số liệu thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án ETEP
Nguồn: Số liệu từ bảng 2.19
Nguồn: Số liệu từ bảng 2.19
123
Nhìn vào bảng số liệu quyết toán của hai dự án như trên, tác giả nhận thấy
việc quyết toán vốn của các dự án đạt tỷ lệ khá cao, dự án RGEP đạt tỷ lệ 99,8%
tổng số vốn đề nghị, dự án ETEP đạt tỷ lệ 99,9%. Số vốn bị loại trừ không đủ
điều kiện quyết toán rất nhỏ so với số đề nghị. Ở dự án RGEP số tiền là 891
triệu/424.360 triệu VND, dự án ETEP số tiền là 449 triệu/1.189.331 triệu VND.
Nghiên cứu hồ sơ biên bản thẩm tra phê duyệt quyết toán của Bộ GDĐT đối với
hai dự án trên thì nguyên nhân chủ yếu của việc không được quyết toán là các
lỗi như: hoạt động nội dung chi thanh toán không có trong kế hoạch, trong định
mức ở một số cuộc hội nghị hội thảo, vượt định mức chi công tác phí, thiếu hồ
sơ chứng từ theo quy định về hóa đơn tài chính, thiếu chữ ký của người nhận
tiền cuối cùng…. Các lỗi này mang tính chủ quan, sai sót nhỏ không mang tính
hệ thống, số lớn, tại các Thông báo duyệt quyết toán, Bộ GDĐT đều có nhắc
nhở, chấn chỉnh các đơn vị rút kinh nghiệm cho năm tài chính tiếp theo. Về mẫu
biểu quyết toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán kế toán các dự án luôn
đáp ứng được về chất lượng và đảm bảo thời gian hoàn thành gửi Vụ KHTC
đúng hạn.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ
ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
2.3.1. Một số kết quả đạt được
Việc quản lý vốn ODA đầu tư cho giáo dục và đào tạo thời gian qua đạt
nhiều kết quả góp phần vào những thành công chung của toàn ngành và sự
nghiệp giáo dục của cả nước. Một số thành tựu của ngành giáo dục đào tạo có
phần đóng góp không nhỏ của các chương trình, dự án ODA cho giáo dục và
đào tạo thời gian vừa qua. Cụ thể ở một số nội dung như:
Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Nếu như năm 2014 cả nước mới có 18
tỉnh/thành phố được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
5 tuổi thì năm 2017 tất cả các địa phương đã hoàn thành đạt chuẩn phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Thành công này có sự đóng góp lớn của Chương
124
trình giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng
đi học cho trẻ mầm non; Cả nước đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức
độ 2, trong đó có 18/63 tỉnh/thành phố đạt mức độ 3.
Giáo dục trung học cơ sở đã đạt chuẩn phổ cập mức độ 1, trong đó có
19/63 tỉnh/thành phố đạt mức độ 2, mức độ 3. Chỉ số về tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi
vào lớp 1 đạt 99%, đứng thứ 2 ASEAN (sau Singapore). Đây là điểm sáng trong
đổi mới giáo dục của nước ta và được các tổ chức quốc tế như UNICEF,
UNESCO, WB đánh giá cao. Góp công lớn vào thành công này có các dự án
SEQAP, SLASEMDP2, SESDPII....
Bộ GDĐT đã xây dựng, ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới
và tích cực cùng với các địa phương chuẩn bị các điều kiện để triển khai chương
trình. Trực tiếp tài trợ cho việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là Dự
án RGEP. Bộ GDĐT ban hành và thẩm định xong 54 Mô đun bồi dưỡng cho
GV và CBQL cơ sở giáo dục phổ thông ở tất cả các cấp học, đã bồi dưỡng cho
28.000 giáo viên cốt cán, 4.000 CBQL cốt cán ở các cấp học từ đó bồi dưỡng lại
cho đội ngũ hơn 1 triệu GV và CBQL cả nước để phục vụ đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông mà nòng cốt là 8 trường đại học sư phạm trong cả nước thực
hiện trực tiếp tài trợ cho hoạt động này được dùng từ nguồn vốn Dự án ETEP...
Còn nhiều chỉ số đánh giá khác về Giáo dục của Việt Nam được các tổ
chức quốc tế ghi nhận, đánh giá cao: tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành Chương
trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu khối ASEAN; chất lượng
giáo dục tiểu học của Việt Nam cũng đứng vào tốp đầu các nước ASEAN ở cả 3
năng lực: Đọc hiểu, Viết, Toán học. Mô hình quản trị đại học đã có sự chuyển
biến mạnh mẽ, quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở đào tạo
được tăng cường trong mọi mặt hoạt động. Công nghệ thông tin được sử dụng
rộng rãi trong các hoạt động dạy và học; dạy học qua internet, trên truyền hình
được thực hiện mạnh mẽ, nhất là trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội để
phòng, chống dịch Covid-19. Những thành công này là rất đáng khích lệ có sự
đóng góp chung của toàn xã hội, của cả đất nước nhằm cụ thể hóa mục tiêu
125
của Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Đánh giá quản lý vốn tại các dự án ODA thuộc Bộ GDĐT giai đoạn vừa
qua, qua việc tìm hiểu, phân tích thực trạng thực hiện tại các dự án thuộc Bộ
GDĐT, tác giả nhận thấy các dự án đã đạt được một số kết quả chủ yếu như sau:
Thứ nhất: Lập kế hoạch tổng thể, xây dựng kế hoạch chuyên môn đi kèm
với kế hoạch vốn tổng thể và chi tiết cho từng năm, giai đoạn triển khai dự án đã
trở thành quy trình, quy định khung mà tất cả các dự án đều thực hiện thành thục
và thực hiện tốt. Các dự án nhận thức rất rõ việc xây dựng kế hoạch tổng thể
vốn, chi tiết từng giai đoạn và chia theo năm gắn với kế hoạch chuyên môn của
ngành là rất quan trọng phục vụ cho cả vòng đời dự án. Dự án có tính chất đặc
thù đó là chỉ giới hạn một số năm nhất định, do đó nếu năm nay không hoàn
thành kế hoạch thì sẽ bị dồn vào năm sau và các năm cuối dự án, do đó khả năng
không hoàn thành kế hoạch, không hoàn thành dự là rất lớn nếu như không xây
dựng được kế hoạch tốt ngay từ đầu. Ở các dự án tác giả tìm hiểu phân tích thì
đều đã làm việc này khá tốt, ngay sau khi dự án được ký kết các ban quản lý dự
án đã xây dựng kế hoạch vốn gắn với kế hoạch chuyên môn trình lãnh đạo Bộ
GDĐT thông qua, mặc dù các kế hoạch này cũng đã bị điều chỉnh nhiều lần
trong quá trình thực hiện.
Thứ hai: Xây dựng kế hoạch vốn, dự toán vốn chi thường xuyên hằng
năm được các ban quản lý dự án luôn chấp hành đúng và đầy đủ các quy định về
xây dựng kế hoạch theo yêu cầu của Bộ GDĐT, Bộ TC. Các dự án đầu tư nhiều
công sức, tập trung nhiều trí lực và nguồn lực của dự án để phục vụ việc lập kế
hoạch hàng năm. Về tiêu chuẩn định mức, về nội dung hoạt động, về tổng kế
hoạch đề xuất, thời gian biểu đều tuân thủ và thực hiện nghiêm theo yêu cầu của
Bộ GDĐT. Mốc thời gian về lập kế hoạch vốn, dự toán cho năm sau luôn được
các dự án chấp hành đầy đủ, số liệu kiểm tra tìm hiểu cho thấy các dự án hầu hết
đạt mốc thời gian theo yêu cầu của Bộ GDĐT, ngày 31/7 năm trước nộp kế
hoạch vốn, đăng ký kế hoạch vốn cho năm sau; ngày 31/10 năm trước căn cứ số
126
thông báo điều chỉnh kế hoạch; 30/01 của năm tài chính căn cứ số giao dự toán
lập và trình kế hoạch tài chính, kế hoạch hoạt động và kế hoạch lựa chọn nhà
thầu trên cơ sở số dự toán vốn ODA, ĐƯ cuối cùng được phê duyệt.
Thứ ba: Lập kế hoạch vốn chi đầu tư bố trí cho dự án được cải thiện. Các
ban quản lý dự án tích cực phối hợp cùng với Bộ GDĐT để thực hiện kế hoạch
đầu tư công giai đoạn 2016-2020. Chủ động phối hợp với Bộ GDĐT để bổ sung
kế hoạch đầu tư công, trình cấp có thẩm quyền xem xét thông qua để đưa bổ
sung vốn vào kế hoạch giai đoạn, đảm bảo đủ điều kiện được bố trí vốn trong
thời gian thực hiện dự án, mặc dù có độ trễ nhất định trong việc thông báo vốn
đầu tư. Do đặc thù của dự án ODA là phải có FS (Báo cáo nghiên cứu khả thi)
được phê duyệt mới được ghi nhận để đề xuất đưa vào kế hoạch vốn đầu tư
công. Do đó thường xuyên tồn tại thực tế, tại thời điểm rà soát, đăng ký vốn kế
hoạch đầu tư công giai đoạn mới sẽ không có đủ điều kiện để đưa kế hoạch vốn
ODA của tất cả các dự án. Mà các dự án có đặc thù là liên tục đàm phán ký kết
theo tiến độ. Do vậy, đối với vốn đầu tư của dự án sẽ phải bổ sung trong năm,
thường xuyên để đưa vào kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn.
Thứ tư: Việc chấp hành kế hoạch vốn được thực hiện nghiêm túc, các ban
quản lý dự án luôn chủ động, tích cực triển khai kế hoạch được phê duyệt ngay
khi kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính được phê duyệt bởi Bộ GDĐT. Mặc
dù kế hoạch giai đoạn 2016-2021 vừa qua hầu hết các dự án đều được phê duyệt
ở cuối quý 1, đầu quý 2 (bị chậm, muộn), trong năm nhiều lần phải điều chỉnh
kế hoạch vốn và kế hoạch thực hiện. Tuy vậy, các dự án đã chủ động tích cực
linh hoạt thực hiện kế hoạch, đề xuất điều chỉnh kế hoạch tăng giảm vốn trong
trường hợp không thực hiện được báo cáo Bộ GDĐT. Do đó, tỷ lệ giải ngân vốn
hàng năm so với số vốn được giao đạt tỷ lệ khá cao.
Thứ năm: Việc quyết toán, báo cáo quyết toán công trình hạng mục công
trình và báo cáo quyết toán vốn hằng năm được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
đúng hạn. Quy trình, thủ tục và hồ sơ quyết toán công trình, hạng mục công
trình đã thành quy trình được hướng dẫn bởi Bộ GDĐT áp dụng từ năm 2017,
127
hằng năm có điều chỉnh bổ sung cập nhật kịp thời. Các ban quản lý dự án vì vậy
rất thuận tiện cho việc áp dụng đúng, đầy đủ. Báo cáo quyết toán vốn, thẩm định
và xét duyệt quyết toán vốn hằng năm của Bộ GDĐT đối với các dự án cũng
được triển khai kịp thời niên độ phục vụ báo cáo tài chính quyết toán NSNN
hằng năm và báo cáo tài chính nhà nước của ngành giáo dục và đào tạo tổng hợp
gửi Bộ TC, Bộ KHĐT. Qua việc thẩm tra xét duyệt quyết toán vốn, hằng năm
Bộ GDĐT đều chỉ ra những tồn tại, những hạn chế trong quản lý vốn của các dự
án để từ đó có sự chẩn chỉnh kịp thời không để xảy ra trong niên độ tài chính
tiếp theo. Trong giai đoạn 2016-2021, Kiểm toán Nhà nước thực hiện 02 cuộc
kiểm toán quyết toán NSNN năm đối với Bộ GDĐT, và một số cuộc kiểm toán
chuyên đề về quản lý sử dụng vốn ODA theo yêu cầu của Quốc hội, chuyên đề
quản lý tài sản tại các ban quản lý dự án, đều đưa ra kết luận không có dấu hiệu
thất thoát vốn và tài sản nhà nước ở các dự án thuộc Bộ GDĐT, những nhắc
nhở, thu hồi quyết toán đa phần nhỏ do sơ suất chủ quan của người làm, lỗi
khách quan không cố ý, đơn lẻ và không có tính chất hệ thống đều đã được khắc
phục kịp thời.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Từ phân tích thực trạng quản lý vốn ODA đầu tư cho giáo dục và đào tạo
ngoài những kết quả đã đạt được trình bày ở trên, tác giả nhận thấy còn tồn tại
một số những hạn chế và nguyên nhân sau:
2.3.2.1. Một số hạn chế
Thứ nhất: Lập kế hoạch vốn, dự toán phải điều chỉnh nhiều lần do thiết
kế dự án chưa đảm bảo chất lượng.
- Hằng năm các ban quản lý dự án lập kế hoạch vốn, dự toán cho năm tiếp
theo căn cứ vào kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết đã được phê duyệt ngày
từ đầu dự án. Tuy vậy, trong năm vẫn phải điều chỉnh kế hoạch vốn và dự toán,
việc này thường xuyên xảy ra đối với hầu hết các dự án giai đoạn 2016-2021.
Dẫn đến thực hiện giải ngân vốn khó khăn, kế hoạch thực thi bị đảo lộn, kế
hoạch vốn không được thực hiện triệt để, mất nhiều thời gian vào việc lập kế
128
hoạch và điều chỉnh, việc giải ngân bị chậm trễ không đạt hiệu quả cao, mất
nhiều công sức của cán bộ tài chính, kế hoạch thay vì tập trung vào thực hiện kế
hoạch vốn. Tác giả đã tổng hợp việc lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch và thời
gian điều chỉnh kế hoạch trong năm ở một số dự án ở trên, các dự án liên tục
điều chỉnh kế hoạch trong năm, tính cả kế hoạch ban đầu được duyệt đầu năm
thì đã có đến bốn, năm lần/một năm phải thực hiện điều chỉnh và phê duyệt kế
hoạch vốn.
- Khi thực hiện kế hoạch được duyệt dự án gặp khó khăn trong giải phóng
mặt bằng, lựa chọn thiết kế, lựa chọn nhà thầu, chuẩn bị quyết định đầu tư nên
không thực hiện được vốn đầu tư xây dựng (dự án Việt Đức, dự án RGEP, dự án
ETEP...), không đẩy kịp tiến độ ban hành tài liệu, Mô đun bồi dưỡng, không
thực hiện được kế hoạch lựa chọn nhà thầu tư vấn viết sách giáo khoa (dự án
RGEP, dự án ETEP...), lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát không
đảm bảo thời gian nên phải hủy vốn cục bộ trong kỳ năm (Dự án ABD 2, dự án
RGEP...). Đây là những nguyên nhân mang tính chủ quan, đánh giá năng lực tổ
chức triển khai và thực hiện dự án của các ban quản lý dự án, sự vào cuộc của
Bộ GDĐT và các cơ quan liên quan.
Thứ hai: Báo cáo quyết toán vốn, báo cáo tổng kết hoàn thành và kết thúc
dự án chưa đảm bảo tuân thủ quy định.
Kết thúc chương trình, dự án với một số công trình đầu tư xây dựng ở các
địa phương, đơn vị thụ hưởng còn chưa dứt điểm hoàn thành quyết toán hạng
mục công trình sử dụng vốn ODA nguồn vốn đầu tư vay sau khi Hiệp định vay
của dự án kết thúc, hết hiệu lực. Chưa đảm bảo về thời gian theo quy định tại
Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư
số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán
dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Dự án THPT 2 đã kết thúc Hiệp
định vay từ năm 2020, tuy nhiên tới nay vẫn còn công trình tại Trường Đại học
129
Sư phạm - Đại học Huế, 8 công trình thuộc 3 tỉnh Gia Lai, Tiền Giang, Bến Tre
chưa được UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo phân cấp tại
Hiệp định vay đã ký. Việc quyết toán công trình hoàn thành gặp khó khăn do dự
án đã hết, ban quản lý giải thể sau khi hết nhiệm vụ, việc quyết toán được giao
cho trường và các sở giáo dục đào tạo thực hiện và báo cáo lại kết quả với Bộ
GDĐT. Một số chương trình, dự án đã kết thúc từ lâu tuy nhiên còn dây dưa, tồn
đọng, chưa giải quyết xong nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế, phải để cơ quan thuế
có văn bản nhắc nhở (Dự án SEQAP). Việc ghi thu ghi chi với dự án kết thúc
cũng chưa hoàn thành quyết toán với Bộ TC theo đúng quy định về thời gian
đóng dự án và quyết toán hoàn thành. Chương trình SEQAP kết thúc năm 2016
đến 2018 vẫn chưa xong các thủ tục ghi thu ghi chi quyết toán vốn NSNN, Dự
án RGEP, Dự án Phát triển giáo dục THCS II... vẫn đang phải thực hiện tiến
hành các thủ tục quyết toán vốn liên quan đến thủ tục ghi thu ghi chi NSNN với
Bộ TC.
Thứ ba: Tỷ lệ giải ngân thấp.
Giai đoạn 2010-2021 các dự án của Bộ GDĐT chia làm hai bức tranh kết
quả khác nhau về tỷ lệ giải ngân, giai đoạn 2010-2015 tỷ lệ giải ngân các
chương trình dự án đạt khá cao hầu hết đạt tỷ lệ từ 90% số giải ngân thực tế so
với cam kết trở lên. Giai đoạn 2016-2021 tỷ lệ giải ngân hầu hết không đạt tỷ lệ
mong muốn, thậm chí rất thấp hoặc phải xin gia hạn, kéo dài thời gian thực hiện
dự án mới giải ngân được, dẫn đến nhiều kết quả của dự án không đạt được, phải
hủy vốn đã ký kết và nhà tài trợ không hài lòng với kết quả của dự án cũng như
điều hành từ phía Bộ GDĐT. Chương trình phát triển giáo dục trung học kết
thúc năm 2015, kết thúc chương trình đã giải ngân lũy kế đạt 36,80 triệu USD,
tương đương 97,4% giá trị khoản vay ròng của ADB. Dự án Giáo dục THCS
vùng khó khăn nhất kết thúc năm 2014, kết quả giải ngân thực tế trên tổng giá trị
đầu tư đạt tương đối tốt. Vốn ODA thực tế giải ngân đạt 99,95% tổng số 41 triệu
USD vốn vay và đối ứng đạt 89,72% trên tổng số 14 triệu vốn đối ứng của cả
cấp phát từ trung ương và đối ứng của địa phương thực hiện dự án. Chương
130
trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) kết thúc năm 2016, tỷ lệ
giải ngân cũng rất tốt với tỷ lệ bình quân chung các nguồn vốn là 91%, nguồn
vốn vay ưu đãi WB đạt tỷ lệ giải ngân 95% trên tổng số vốn cam kết là 127 triệu
USD, vốn viện trợ không hoàn lại của DFID, Bỉ là 100% trên tổng số 18 triệu
USD, vốn đối ứng đạt 85% mặc dù chương trình cũng đã phải xin gia hạn thêm
1 năm để thực hiện giải ngân, tuy vậy kết quả giải ngân và nội dung số lượng,
các hạng mục kết quả đầu ra của chương trình hầu hết đã đạt được như cam kết
trong hiệp định. Ngược lại giai đoạn 2016-2021 các chương trình, dự án giáo
dục đào tạo có tỷ lệ giải ngân khá thấp, không đạt được kỳ vọng hoặc phải xin
gia hạn thêm thời gian thì mới đạt được tỷ lệ giải ngân mong muốn: Dự án Việt
Đức phải xin gia hạn thêm 4 năm để giải ngân phần vốn còn lại, đến hết thời
gian hiệp định tháng 12/2017 dự án mới giải ngân được 25,3 triệu USD/tổng số
180,4 triệu vốn ODA, đạt tỷ lệ 14%; Dự án RGEP kết thúc năm 2020, với mục
tiêu Hỗ trợ hiệu quả đổi mới GDPT và đổi mới đánh giá chất lượng GDPT, góp
phần nâng cao chất lượng GDPT và tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, khi kết thúc dự án,
tỷ lệ giải ngân của dự án chỉ đạt bình quân 23% tổng nguồn vốn của dự án là 80
triệu USD, trong đó 77 triệu USD vốn ODA vay ưu đãi của WB và 3 triệu vốn
đối ứng cấp phát của chính phủ. Vốn ODA của dự án giải ngân chỉ đạt 22% với
số tuyệt đối là 16,5 triệu USD. Có thể kết luận nhìn vào tỷ lệ giải ngân và số
tuyệt đối thì dự án đã không hoàn thành được mục tiêu, thiết kế ban đầu của dự
án đề ra. Dự án ETEP kết thúc năm 2021, tổng số vốn WB cam kết giải ngân là
95 triệu USD theo hiệp định và Chính phủ cam kết bố trí 5 triệu USD cho
chương trình, tuy nhiên khi đến thời hạn đóng khoản vay 12/2021, dự án chỉ giải
ngân được khoảng 45 triệu USD vốn ODA đạt tỷ lệ 47%, vốn đối ứng giải ngân
được khoảng 1,3 triệu USD vốn chính phủ cấp phát đạt tỷ lệ 25%. So với biểu
đánh giá của WB thì tỷ lệ giải ngân của chương trình là không đạt. Tương ứng
với nó là nhiều chỉ số và kết quả của chương trình, dự án cũng không đạt như
cam kết. Dự án SLSEMDAP2 vay vốn ADB với tổng số vốn cam kết là 93 triệu
131
USD, trong đó vốn ODA là 80 triệu USD, vốn đối ứng là 13 triệu USD có thời
gian giải ngân từ 2015 đến 2021, hết thời gian của dự án mới giải ngân được
67,4 triệu USD (vốn ODA là 58,2 triệu USD, vốn đối ứng là 9,3 triệu USD), chỉ
đạt 73% tổng số vốn ký kết.
Thứ tư: Thời gian thực hiện dự án không đảm bảo.
Ý thức chấp hành kế hoạch vốn, dự toán được giao chưa nghiêm, phải xin
gia hạn kéo dài hoặc bị hủy vốn khi đến thời hạn đóng khoản vay. Năng lực điều
hành, tâm lý chủ quan, chấp hành kế hoạch vốn không nghiêm, có tư tưởng dồn
vốn đến cuối năm mới thực hiện giải ngân, dẫn đến việc Bộ TC không cho phép
rút hết hạn mức vốn do các ban quản lý dự án không chứng minh được khối
lượng giải ngân phù hợp, số vốn thực tế được phép rút thấp hơn dự toán đã được
Bộ GDĐT giao từ đầu năm, dẫn tới tỷ lệ giải ngân của một số dự án không đạt
như cam kết vào cuối kỳ của dự án (ETEP, RGEP, Việt Đức phải gia hạn 4 năm
mới giải ngân hết, Dự án LAMSEMDP 2 phải gia hạn thêm 2 năm để thực hiện
dự án). Hoặc dự án chưa chủ động rà soát tính toán cân đối được kế hoạch thực
hiện dự kiến, thiếu quyết liệt triển khai hoạt động, để kịp thời đề xuất điều
chuyển, trả các nguồn kinh phí dôi dư, tâm lý cố gắng giải ngân hết kế hoạch
được giao, không nhả dự toán cho các nơi, dự án cần hơn, dẫn đến quá thời gian
cho phép trả vốn, điều chỉnh vốn và dự toán vào thời điểm cuối năm, vốn không
sử dụng hết bị hủy, làm cho hiệu quả sử dụng kế hoạch vốn, dự toán không cao,
thời gian không bảo đảm phải xin gia hạn. Xảy ra ở hầu hết các dự án như: Dự
án Giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất giai đoạn 2, Dự án Xây dựng Trường
Đại học Việt - Đức, Dự án Học tập cho trẻ em, Chương trình ETEP, Dự án
RGEP, Dự án SAHEP...
Thứ năm: Chất lượng, số lượng đầu ra của dự án không đảm bảo theo
thiết kế.
Theo các đánh giá đối với các dự án đã kết thúc, thì chương trình dự án
nào có tỷ lệ giải ngân cao thì thường có kết quả đầu ra tốt đáp ứng được mục
tiêu của chương trình dự án. Dự án giáo dục trung học cơ sở vùng khó khăn nhất
132
đạt tỷ lệ giải ngân cao, thời gian thực hiện đảm bảo nên kết quả được nhà tài trợ
đánh giá cao trong báo cáo tổng kết như sau: Dự án đã xây dựng 820 phòng học,
978 phòng bán trú HS ở các trường THCS, 48 phòng học ở 8 TTGDTX. Đến
tháng 5/2014, đã có 37.965 HS THCS, 1.525 học viên GDTX học ở phòng học
mới và có 8.550 HS bán trú ở tại các phòng do dự án đầu tư xây dựng. Toàn bộ
các hạng mục XDCB đã được bàn giao đưa vào sử dụng kịp thời, bàn giao trước
ngày đóng khoản vay. Kết quả nổi bật của dự án, làm thay đổi bộ mặt các
trường, tăng khả năng tiếp nhận HS để thực hiện phổ cập giáo dục THCS. Nhờ
xây thêm phòng ở, đã tăng thêm 8.550 HS bán trú, trong đó, hầu hết là HS
DTTS (91,8%) và ưu tiên dành cho HS nữ (46,2%). Nhờ tăng cường cơ sở vật
chất cho các trường THCS, đã đáp yêu cầu phát triển quy mô học sinh, hạn chế
bỏ học, góp phần thực hiện phổ cập giáo dục THCS vùng khó khăn, nâng tỷ lệ
nhập học sinh (học đúng tuổi) cấp THCS ở 108 huyện dự án từ 73,86% năm
2008 lên 80,5% năm 2013. Đây là dự án đầu tiên có sự hỗ trợ cho HS THCS bán
trú, giảm bớt khó khăn về điều kiện ăn ở cho HS ở xa trường, thay thế dần hình
thức “bán trú dân nuôi” ở vùng sâu, vùng xa đã tồn tại từ lâu. Từ đó đã tác động
làm tăng tỷ lệ nhập học THCS của HS DTTS, HS nữ, giảm tỷ lệ HS lưu ban, bỏ
học; giảm dần các hủ tục lạc hậu như tảo hôn, trọng nam khinh nữ, cho con nghỉ
học trong những ngày kiêng ở một số dân tộc… Chương trình đảm bảo chất
lượng giáo dục trường học (SEQAP) với tỷ lệ giải ngân cao thì kết quả đầu ra và
các mục tiêu của dự án cũng đạt được rất tốt, các nhà tài trợ đánh giá cao, các
chỉ số đo được cụ thể. Kết quả học tập của các trường tham gia SEQAP được cải
thiện rõ rệt, một số chỉ tiêu như: Về tỷ lệ HS hoàn thành Chương trình GDTH:
Năm học 2011-2012 là 94,6%; Năm học 2012-2013 là 99,0%; Năm học 2013-
2014 là 99,4%; Năm học 2014-2015 là 99,6%; Năm học 2016-2018 là 94,4%;
Về chất lượng: Năm học 2014-2015: có 99,4% số HS đạt yêu cầu về phẩm chất
(HS DTTS đạt 94,1%), 99% số HS đạt yêu cầu về năng lực (HS DTTS đạt
93,0%), 98,3% số HS xếp loại hoàn thành môn Tiếng Việt (HS DTTS đạt
90,5%), 98,4% số HS xếp loại hoàn thành môn Toán (HS DTTS đạt 92,4%).
133
Năm học 2015-2016: có 99,4% HS đạt yêu cầu về phẩm chất, 99,0% số HS đạt
yêu cầu về năng lực, 98,2% số HS đạt hoàn thành môn Tiếng Việt, 98,5% số HS
đạt hoàn thành môn Toán... các chỉ số khác về FDS, bồi dưỡng giáo viên hầu hết
đạt được theo thiết kế. Dự án RGEP được đánh giá là không đạt kết quả như
mong muốn, tỷ lệ giải ngân thấp dẫn đến hầu hết các kết quả theo yêu cầu thiết
kế của dự án đều không đạt được: Việc xây dựng, thẩm định, thực nghiệm và
ban hành CT mới (gồm CT tổng thể và các CT môn học) chưa bảo đảm theo lộ
trình đặt ra dẫn đến việc biên soạn SGK, bồi dưỡng GV và triển khai áp dụng
CT, SGK mới cũng bị chậm. Việc xây dựng hệ thống bồi dưỡng GV qua mạng
không triển khai thực hiện được, Về tổ chức biên soạn 1 bộ SGK (do Bộ GDĐT
tổ chức thực hiện) không thực hiện được, Xây dựng Trung tâm Phát triển bền
vững chất lượng GDPT Quốc gia và Trung tâm Khảo thí Ngoại ngữ Quốc gia
không hoàn thành…. Dự án ETEP đạt tỷ lệ giải ngân thấp nhiều chỉ số đầu ra
không đạt về số lượng GV và CBQL được bồi dưỡng, số môdun được bồi
dưỡng, hệ thống thông tin và kiểm tra đánh giá bồi dưỡng qua mạng (TEMIS)
không được triển khai....
Thứ sáu: Mô hình tổ chức thực hiện, phân cấp quản lý vốn ODA đối với
các dự án chưa nhất quán, chưa đồng bộ.
Các ban quản lý dự án hiện nay thực hiện quản lý dự án theo hiệp định tài
trợ, được thành lập và hoạt động theo quyết định cá biệt của Bộ trưởng Bộ
GDĐT. Việc phân cấp, quản lý trực tiếp dưới sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ
GDĐT đóng vai trò là cơ quan chủ quản, chủ dự án hay thông qua cơ quan chủ
quản dự án là Ban quản lý dự án các dự án chưa có tiêu chí, tiêu thức rõ ràng.
Dẫn đến thay đổi liên tục về phân cấp, phân quyền trong quản lý các dự án trong
suốt giai đoạn vừa qua. Đối với các dự án có hợp phần XDCB nhiều, chiếm tỷ lệ
lớn trong tổng nguồn vốn dự án (như dự án Việt Đức chiếm 75% nguồn vốn)
thực hiện quản lý dự án theo pháp luật chuyên ngành về XCDB đó là Luật Xây
dựng số 50/2014/QH13 đó là chủ đầu tư, người quyết định đầu tư quyết định áp
dụng một trong các hình thức tổ chức QLDA là thành lập ban quản lý đầu tư xây
134
dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý ban quản lý đầu tư xây dựng dự án
(chuyên trách). Theo quy định của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP thì Ban quản lý
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là một tổ chức được cơ
quan chủ quản dự án thành lập với nhiệm vụ giúp chủ dự án quản lý thực hiện
một hoặc một số chương trình, dự án. Vì các quy định chồng lấn, không rõ ràng
trong quá trình thực hiện. Bộ GDĐT cũng không đưa ra một tiêu chí rõ ràng để
phân công quản lý. Thực tế quá trình thực hiện, mô hình quản lý Dự án Việt
Đức liên tục thay đổi mô hình. Khi thì được giao cho Ban quản lý các dự án
thuộc Bộ quản lý điều phối toàn bộ hoạt động XDCB, ban quản lý dự án cấp
trường quản lý điều phối hợp phần phi XDCB, ban quản lý dự án trung ương
đóng vai trò thực hiện triển khai, thực thi và giám sát hợp đồng. Tuy vậy trong
quá trình thực hiện bị vướng mắc nhiều dẫn đến lại giao về cho ban quản lý dự
án trung ương và ban quản lý dự án cấp trường thực hiện. Dự án ETEP, Dự án
GREP mặc dù tỷ lệ vốn đầu tư XDCB không lớn trong tổng nguồn vốn cũng
tương tự, thay đổi cơ quan chủ quản và chủ dự án là ban quản lý dự án hai lần,
làm cho quy trình thủ tục bị đảo lộn trong quá trình thực hiện vốn.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan:
+ Thứ nhất: Năng lực quản lý, triển khai thực hiện dự án của một số chủ
đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án trong việc quản lý vốn ODA còn nhiều hạn
chế trong việc thúc đẩy tiến độ hoàn thiện thủ tục đầu tư, đôn đốc tiến độ thẩm
định của các cơ quan có thẩm quyền; triển khai một số dự án còn chậm, thiếu
quyết liệt, đặc biệt đối với việc lập kế hoạch hàng năm chậm, chưa tốt, không sát
với thực tế, thay đổi điều chỉnh kế hoạch trong năm nhiều lần. Các chế tài xử lý
đối với các chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án và các cá nhân liên quan
không giải ngân được vốn theo cam kết chưa quyết liệt, thực hiện chưa nghiêm.
+ Thứ hai: Việc quy định phối hợp trong tổ chức thẩm định kế hoạch còn
nhiều đầu mối, còn chồng chéo cũng ảnh hưởng đến thời gian thực hiện thủ tục
đầu tư. Các cục, vụ bậc học không vào cuộc quyết liệt cùng chương trình, dự án
135
trong việc xây dựng kế hoạch tổng thể gắn với nhiệm vụ chung của ngành do đó
kế hoạch phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần trong quá trình thực hiện suốt vòng
đời dự án hay trong một năm tài chính.
+ Thứ ba: Lập kế hoạch ngân sách chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều
đơn vị chưa quan tâm đủ lượng lớn đến việc lập kế hoạch dự toán ngân sách
hàng năm, báo cáo nộp chậm muộn, thiếu thuyết minh chi tiết, thiếu biểu mẫu,
biểu mẫu lập chưa đúng quy định, kế hoạch chưa sát với thực tế, dẫn đến tình
trạng thừa, thiếu kinh phí cục bộ tại chính các dự án đối với từng hoạt động,
từng thành phần dự án, làm cho số dư dự toán bị hủy còn lớn, gây thừa/thiếu
phải hủy dự toán gây lãng phí ngân sách, không sử dụng hiệu quả hết của ngân
sách được cấp trong năm.
+ Thứ tư: Ban quản lý dự án được thành lập và thực hiện nhiệm vụ theo
từng hiệp định, kết thúc dự án các ban quản lý giải thể theo quyết định của Bộ
GDĐT. Hiện theo quy định tại Nghị định số 56/2020/NĐ-CP (thay thế Nghị
định số 16/2016/NĐ-CP) về quản lý sử dụng vốn ODA thì ban quản lý dự án
được phép duy trì hoạt động từ sáu đến chín tháng sau khi đóng khoản vay ODA
để thực hiện các thủ tục đóng dự án, thanh quyết toán vốn đã sử dụng, giải ngân.
Thời gian này để hoàn thiện đóng các thủ tục đóng khoản vay, tuy nhiên các cán
bộ nhân viên của ban quản lý dự án lúc này làm việc thiếu hiệu quả, tâm lý dao
động nên nhiều việc quyết toán vốn cả chi thường xuyên và chi đầu tư không
hoàn thành, dở dang.
+ Thứ năm: Việc phân cấp quản lý dự án không phù hợp với một dự án
ODA giáo dục sử dụng hỗn hợp vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn chi thường
xuyên. Thường xuyên bị thay đổi xáo trộn không có tính ổn định trong thời gian
thực hiện dự án.
Hiện nay các dự án, chương trình đang triển khai tại Bộ GDĐT đang thực
hiện song song hai hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án là: i) Thứ nhất
mô hình, hình thức “hai cấp”, Bộ GDĐT đóng vai trò là cơ quản chủ quản, kiêm
nhiệm vai trò của một chủ dự án dưới là các ban quản lý dự án thực hiện trực
136
tiếp quản lý giải ngân chương trình, dự án; ii) Thứ hai là hình thức Bộ GDĐT
đóng vai trò là cơ quan chủ quản, dưới là Ban quản lý các dự án đóng vai trò là
chủ dự án và cuối cùng là ban quản lý chương trình, dự án thực hiện quản lý giải
ngân chương trình dự án trực thuộc sự quản lý của Ban quản lý các dự án đóng
vai trò là chủ chương trình, dự án. Dù ở mô hình quản lý nào như trên thì kế
hoạch vốn của dự án cũng được Bộ GDĐT phân bổ, giao và thông báo trực tiếp
đến từng ban quản lý dự án. Ở mô hình thứ hai thì Ban quản lý các dự án đóng
vai trò là cơ quan chủ dự án đôn đốc các dự án thực hiện kế hoạch vốn.
Như đã phân tích ở phần trên tác giả đã chỉ ra rằng đối với dự án hỗn hợp
sử dụng vốn cho chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên, thì sự thành
công của chương trình dự án phụ thuộc rất lớn vào sự phối hợp và vào cuộc của
các vụ, bậc học chuyên môn, các trường sư phạm và hệ thống giáo dục do đó
không chỉ là đơn thuần là quản lý về mặt số liệu giải ngân của dự án. Sự phối
hợp trực tiếp giữa ban quản lý dự án với bộ phận cán bộ là cán bộ kiêm nhiệm từ
các bậc học sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn, hiểu rõ hơn kế hoạch của dự án và
ngành, khi đó sẽ đồng thời lồng ghép song cùng với kế hoạch nhiệm vụ chuyên
môn của vụ bậc học với nhiệm vụ kế hoạch của dự án. Thúc đẩy kế hoạch
chuyên môn và kế hoạch dự án được xây dựng đồng bộ và sớm được phê duyệt.
Với mô hình ba cấp, ban quản lý các dự án đóng vai trò chủ dự án, là ban
chuyên trách về đầu tư xây dựng không có cán bộ phụ trách chuyên môn về bậc
học, do đó việc thẩm định lập và trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch
tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án, xây dựng kế
hoạch hoạt động cho hằng quý, phục vụ điều hành, giám sát và đánh giá chương
trình, dự án mất rất nhiều thời gian trao đi đổi lại để có sự đồng thuận hiểu
chung nhất về cùng một vấn đề ban quản lý dự án, chương trình xây dựng trình,
mà không đưa ra được cái nhìn mới, cách thức mới gợi ý cho ban quản lý dự án
thực hiện. Thậm chí nhiều trường hợp khi xây dựng kế hoạch, chủ dự án chỉ
đóng vai trò như một trạm “trung chuyển” kế hoạch từ ban quản lý dự án lập để
chuyển lên cơ quan chủ quản là Bộ GDĐT.
137
Dự án có thời gian nhất định, khi thời gian trôi qua không thực hiện là sẽ
bị hủy bỏ hoạt động hoặc hủy bỏ vốn do dó việc giảm bớt thủ tục, cấp quản lý
trung gian đóng vai trò rất lớn đối với khơi thông nguồn vốn cho dự án. Đối với
hình thức tổ chức quản lý ba cấp thì phù hợp với chương trình, dự án sử dụng
phần lớn nguồn vốn cho chi đầu tư xây dựng cơ bản. Khi đó vai trò chủ dự án
của ban quản lý các dự án, ban chuyên về đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chi
đầu tư phục vụ đầu tư phát triển ngành sẽ được phát huy thế mạnh của mình là
chuyên về đầu tư xây dựng, chuyên môn về xây dựng và giải ngân vốn đầu tư
công. Bộ GDĐT không có tiêu chí, nhất quán về phân cấp, mô hình quản lý đối
với từng dự án. Dự án Việt Đức thay đổi mô hình hai lần cơ quan chủ dự án; Dự
án ETEP thay đổi một lần cơ quan chủ dự án; Dự án RGEP thay đổi một lần cơ
quan chủ dự án.
Thứ sáu: Sự phối hợp giữa các ban quản lý chương trình, dự án với các
cục, vụ chức năng của Bộ GDĐT chưa chặt chẽ.
Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA của Bộ GDĐT là gắn với bậc
học, phục vụ cho một chương trình một kế hoạch cụ thể nào đó của Bộ GDĐT
theo giai đoạn. Ban quản lý chương trình, dự án được lập ra để thực hiện quản
lý, giải ngân và điều phối các hoạt động của dự án, phối hợp với các đơn vị liên
quan để thực hiện các mục tiêu của dự án, chứ không thể độc lập nhiệm vụ
chuyên môn như một số lĩnh vực, ngành nghề khác. Do đó, việc phối hợp giữa
ban quản lý dự án, chương trình sử dụng vốn ODA với các vụ, cục bậc học, với
hệ thống các trường sư phạm, các trường đại học là điều rất quan trọng góp phần
thành công của dự án. Tuy vậy, hàng năm các kế hoạch chuyên môn do cục, vụ
bậc học chuyên môn phối hợp với các ban quản lý chương trình, dự án trình
Lãnh đạo Bộ ban hành còn chậm, chưa phù hợp với tình hình thực tế, hoặc một
số trường hợp hoạt động không có kế hoạch chuyên môn... gây ảnh hưởng đến
tiến độ thẩm định và việc thực hiện kế hoạch năm của các chương trình, dự án.
Kế hoạch tài chính, hoạt động chỉ được Bộ GDĐT phê duyệt khi có kế hoạch
chuyên môn hàng năm tổng thể của cả ngành và chi tiết đã được phê duyệt.
138
Đặc biệt với các dự án mà thiết kế “hàm lượng” chuyên môn cao, tác
động nhiều đến cả hệ thống toàn ngành như: Dự án RGEP; Dự án ETEP; Dự án
SLSEMDAP2... Việc phối hợp giữa vụ chuyên môn giáo dục tiểu học, trung học
và hệ thống các trường đại học sư phạm với các ban quản lý dự án, chương trình
còn chưa chặt chẽ và chưa thống nhất cách làm từ đầu, dẫn tới xây dựng chương
trình tổng thể, chương trình khung, biên soạn bộ sách giáo khoa của Bộ, biên
soạn, nghiệm thu tài liệu bồi dưỡng, mô đun tập huấn, bồi dưỡng giáo viên,
thường xuyên chậm muộn, thay đổi trong suốt quá trình thực hiện dự án. Dẫn
đến khi kết thúc nhiều nội dung, hoạt động của chương trình dự án không đạt
được kết quả như thiết kế. Dự án RGEP phải hủy, trả lại vốn 61,5/80 triệu USD
theo Hiệp định ký kết, Dự án ETEP phải hủy, trả lại vốn 51,2/100 triệu USD
theo Hiệp định ký kết tổng các nguồn vốn đã được sắp xếp bố chí cho dự án.
Thứ bảy: Sự vào cuộc của các cấp, ngành và địa phương tham gia, đối
tượng thụ hưởng trực tiếp.
Các dự án thường được thực hiện trên địa bàn rộng, đối tượng thụ hưởng
lớn và có tính lan tỏa cao trong phạm vi cả nước đối với một cấp học, một bậc
học hay tác động tới toàn bộ hệ thống giáo viên phổ thông cũng như cán bộ quản
lý giáo dục phổ thông. Vì vậy, việc vào cuộc của các cấp các ngành địa phương,
đối tượng thụ hưởng trực tiếp của dự án (các Sở GDĐT, phòng GDĐT và các
trường phổ thông, trường Đại học, các thầy cô giáo và cán bộ quản lý) có ý
nghĩa rất lớn đến việc đẩy nhanh thực hiện dự án, thực hiện kế hoạch giải ngân
chấp hành vốn được giao cho dự án, thực hiện tốt kết quả đầu ra và thực hiện
các mục tiêu cụ thể của dự án. Ở dự án Việt Đức thời gian gia hạn dự án 4 năm
để giải ngân, do 4 năm đầu dự án gần như không thực hiện được kế hoạch vốn
đã đăng ký do những vướng mắc trong giải phóng mặt bằng dự án của trường tại
tỉnh Bình Dương; Dự án ETEP kế hoạch vốn năm 2017, 2018 không thực hiện
được việc Bồi dưỡng GV và CBQL toàn quốc do các địa phương chưa thực hiện
xong việc xác định đội ngũ giáo viên cốt cán.... do đó sự vào cuộc của các cấp,
139
ngành và địa phương tham gia, đối tượng thụ hưởng trực tiếp ảnh hưởng rất lớn
đến việc thực hiện kế hoạch vốn, quyết toán vốn của dự án giáo dục và đào tạo.
Cuối cùng Thứ tám: Đó là sự thiếu ổn định nhân sự tại các ban quản lý
cấp cao ở các dự án. Trong giai đoạn 2016-2021, do nhiều nguyên nhân các dự
án giải ngân chậm muộn, bị nhà tài trợ cảnh báo nhiều lần. Do đó Bộ GDĐT đưa
ra nhiều giải pháp trong đó có giải pháp thay đổi nhân sự cấp cao tại các dự án.
Điều này ảnh hưởng nhiều đến hoạt động chung của dự án, đến công tác chỉ đạo
điều hành quản lý nói chung và quản lý vốn dự án nói riêng. Dự án Việt Đức
thay ba lần giám đốc dự án ở cấp trung ương trong hai năm; Dự án ETEP thay
đổi giám đốc dự án bốn lần trong ba năm; Dự án ETEP thay đổi giám đốc dự án
ba lần trong ba năm...
b. Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất: Các dự án triển khai giai đoạn 2016-2021 tại Bộ GDĐT hầu
hết được ký kết Hiệp định vay từ trước giai đoạn năm 2015-2016, khi đó được
thiết kế dựa theo bối cảnh thực tế và khả năng đáp ứng về kinh phí của nhà tài
trợ, chủ yếu để giải quyết mối quan tâm của ngành trong thời điểm nhận tài trợ,
chưa có quy hoạch tổng thể về các hạng mục cần đầu tư của ngành GDĐT nên
thường thiết kế dàn trải, mang tính đơn lẻ, không có tính tích hợp, không có kế
hoạch tổng thể kết nối giữa các dự án với chương trình hành động của ngành,
chưa phân bổ đều giữa các bậc học, chưa phân chia hợp lý tỷ lệ vốn đầu tư và
vốn hành chính sự nghiệp, còn trùng lặp nhau về nội dung, thiết kế (như các nội
dung về đào tạo, bồi dưỡng giữa dự án do ADB tài trợ cho khối phổ thông; nội
dung về xây dựng hệ thống CNTT chưa đảm bảo tích hợp, hiệu quả sử dụng lâu
dài như các dự án do WB tài trợ,...).
Do chưa đảm bảo chất lượng trong khâu thiết kế dự án nên hầu hết các dự
án ODA đang thực hiện đều phải tái cấu trúc hoặc gia hạn thời gian thực hiện dự
án, cắt giảm bớt vốn vay do không giải ngân/hủy bỏ một phần hoạt động, cụ thể:
trong số 14 chương trình, dự án ODA triển khai năm 2020, Bộ GDĐT đã phải
thực hiện thủ tục đề xuất tái cấu trúc, gia hạn với 06/14 chương trình, dự án trình
140
các cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trong năm 2021 số lượng dự án có
đề xuất gia hạn, tái cấu trúc 03 chương trình, dự án. Song cùng với tái cấu trúc,
cơ cấu lại khoản vay, thì đã đồng thời đã thực hiện thủ tục trả lại ngân sách nhà
nước 142,9 triệu USD vốn IDA vay WB từ các dự án do tái cấu trúc không còn
nhu cầu sử dụng.
Đây là hệ quả của việc huy động đàm phán ký kết mang tính dàn trải, đơn
lẻ, không có tính tích hợp, không có kế hoạch tổng thể, chưa phân bổ đều giữa
các bậc học. Hoặc giai đoạn đàm phán ký kết phải đẩy nhanh tiến độ cho kịp với
thời biểu lịch trình của nhà tài trợ, chỉ quan tâm đến việc ký kết được thỏa thuận
tài trợ mà chưa quan tâm đến chất lượng số lượng các khoản vay phục vụ cho
hoạt động cụ thể của bậc học, ngành học.
Thứ hai: Thời gian thực hiện từ khi lên ý tưởng đề xuất dự án đến khi dự
án đi vào triển khai giải ngân vốn, quá trình này thường là một quá trình dài từ 2
đến 5 năm. Do đó, nhiều hoạt động, nhiều ý tưởng đề xuất của dự án đã không
còn tính cấp thiết kịp thời đối với ngành, đối với bậc học nữa do các hoạt động
đó đã được tài trợ bằng từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa… nếu
tiếp tục đầu tư sẽ bị lãng phí nguồn lực, không hiệu quả đối với vốn ODA, trùng
lắp với các nguồn vốn khác. Việc phải tái cấu trúc, điều chỉnh nội dung hiệp
định, hủy vốn trả lại nhà tài trợ xảy ra gần đây ở các chương trình, dự án là tất
yếu như: Chương trình ETEP, Dự án RGEP, Dự án SAHEP, Dự án THCS Vùng
Khó khăn nhất Giai đoạn 2.
Thứ ba: Theo Luật Xây dựng thì dự án xây dựng đủ điều kiện phê duyệt
khi được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định (Bộ Xây dựng hoặc Sở
Xây dựng theo phân cấp). Các ban quản lý dự án, dự án đã xây dựng gửi Bộ
GDĐT thẩm định tiêu chuẩn, định mức diện tích công trình sự nghiệp theo
Thông tư số 03/2020/TT-BGDĐT ngày 10/02/2020 của Bộ GDĐT hướng dẫn
thực hiện một số điều theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày
27/1/2017 của Chính phủ về ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, đã được Bộ GDĐT thẩm
141
định thông qua. Tuy nhiên theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP vẫn
phải gửi lấy ý kiến của Bộ TC về tiêu chuẩn, định mức diện tích công trình sự
nghiệp (Bộ TC, Bộ GDĐT đều là cơ quan của Chính phủ). Do thủ tục phải xin
phép kéo dài, đã ảnh hưởng đến tiến độ các dự án khởi công mới của hợp phần
xây dựng phòng học, nâng cấp sửa chữa cơ sở vật chất của dự án ETEP, Hợp
phần xây dựng của dự án RGEP…
Thứ tư: Vướng mắc về quy trình thủ tục đăng ký vốn đầu tư của các dự
án ODA theo Quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ và quy
định riêng của nhà tài trợ. Nhà tài trợ can thiệp sâu vào các hoạt động của dự án
làm phát sinh thời gian đàm phán, chờ đợi thư không phản đối (điển hình là các
dự án do WB, ADB tài trợ).
Về điều kiện đàm phán, dự án ODA phải có báo cáo nghiên cứu khả thi
thì mới đủ điều kiện để đàm phán Hiệp định tài trợ. Tuy nhiên quy trình thẩm
định, phê duyệt thiết kế cơ sở tại cơ quan quản lý xây dựng mất rất nhiều thời
gian, ảnh hưởng đến tiến độ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và tiến độ
đàm phán hiệp định tài trợ. Do đó, trong một số trường hợp (như Dự án SAHEP
và Dự án Phát triển các đại học quốc gia vay vốn WB) cơ quan chủ quản phải
phê duyệt FS sơ bộ để làm điều kiện đàm phán kịp với lịch biểu của nhà tài trợ.
Thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét, bổ sung vào kế hoạch đầu tư công
trung hạn kéo dài, giao kế hoạch vốn chậm so với tiến độ phê duyệt tại Hiệp
định của các dự án ODA. Trường hợp của Chương trình ETEP, dự án ký kết
Hiệp định vay từ năm 2016, tuy nhiên tới tháng 7/2019, Bộ KHĐT mới phê
duyệt bổ sung Chương trình vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn
2016-2020 và cấp vốn đầu tư của Chương trình năm 2019 cho Bộ GDĐT (trong
khi đó theo thiết kế các hoạt động của sử dụng vốn đầu tư của Chương trình bắt
đầu thực hiện từ năm 2018). Các đơn vị chờ được thông báo vốn mới thực hiện
các thủ tục chuẩn bị đầu tư dẫn đến khó khăn, chậm trễ cho việc triển khai các
hoạt động của Chương trình. Dự án SAHEP: đã ký kết Hiệp định vay trong năm
2018, tuy nhiên tới tháng 7/2019 mới được Bộ KHĐT phê duyệt bổ sung dự án
142
vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và cấp vốn đầu tư của
Chương trình năm 2019 cho Bộ GDĐT.
Thứ năm: Vướng mắc về cơ chế quản lý, giám sát của nhà tài trợ: Ngoài
kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính, kế hoạch lựa chọn nhà thầu hàng năm
được cơ quan chủ quản phê duyệt, các dự án còn phải được nhà tài trợ phê
duyệt/cấp thư không phản đối đối với từng hoạt động thì mới được triển khai.
Nhà tài trợ hiện đều quy định xem xét trước đối với các hoạt động liên quan trực
tiếp đến quản lý vốn của dự án đó là: kế hoạch vốn, dự toán; kế hoạch tài chính;
kế hoạch lựa chọn nhà thầu; các bước tiến hành lựa chọn nhà thầu đối với một
số gói thầu lớn thường có giá trị trên 100.000 USD; gói thầu tư vấn quốc tế; nội
dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nội dung chương trình... Do đó các hoạt
động trong quý 1 của dự án thường không triển khai được, phải mất thời gian
hoàn thiện kế hoạch, để được Bộ GDĐT thẩm định, trước đó cần có thư không
phải đối của nhà tài trợ (nhà tài trợ phê duyệt), có xác nhận về kế hoạch chuyên
môn của bậc học... yêu cầu này các dự án vay vốn WB như ETEP, RGEP,
SAHEP, Xây dựng Trường Đại học Việt Đức đều phải thực hiện.
Thứ sáu: Khó khăn do ảnh hưởng chung từ đại dịch covid-19 dẫn tới tiến
độ thực hiện chung của các dự án, đặc biệt là các dự án ODA của Bộ GDĐT gần
như không triển khai được các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng vốn là hoạt động
cần sự tập trung đông người làm ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch và thực hiện
kế hoạch của nhiều chương trình, dự án thuộc Bộ GDĐT. Dự án thiết kế đào tạo,
bồi dưỡng chuyển từ tập trung sang trực tuyến làm giảm đáng kể khối lượng vốn
giải ngân theo thiết kế ban đầu; do ảnh hưởng dịch bệnh nên việc bị gián đoạn
công tác quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ở Dự án THPT 2; ảnh hưởng tới việc
thi công hoàn thành một số hạng mục công trình, nhập khẩu thiết bị của dự án
Việt Đức...
143
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Với mục tiêu là đánh giá thực trạng quản lý vốn ODA tại các dự án thuộc
Bộ GDĐT giai đoạn thuộc phạm vi nghiên cứu. Căn cứ luận cứ khoa học, lý
luận đã trình bày ở Chương 1, tác giả đi sâu nghiên cứu từng bước, từng quy
trình quản lý vốn ODA, lấy ví dụ ở một số dự án điển hình. Từ đó chỉ ra những
hạn chế, nguyên nhân của thực trạng đó. Từ đó làm cơ sở tiền đề cho đề xuất,
kiến nghị ở chương 3. Với mục tiêu đó, ở chương này nội dung đã nêu được một
số vấn đề sau:
Thứ nhất: Khái quát tình hình thực hiện một số dự án, kết quả đạt được
của các dự án thuộc Bộ GDĐT trong thời gian vừa qua.
Thứ hai: Khảo sát số liệu, phân tích và đánh giá toàn diện ở các khía cạnh
quản lý vốn ODA của một dự án, từng bước, từng quy trình, lấy lý luận đánh giá
thực tiễn tại các dự án ODA thuộc Bộ GDĐT giai đoạn 2016-2021.
Thứ ba: Đánh giá khách quan kết quả đạt, những hạn chế chưa đạt được
trong quá trình quản lý vốn ODA các dự án. Chỉ ra nguyên nhân của những hạn
chế.
Từ những phân tích, đánh giá thực trạng ở chương này làm cơ sở cho
những đề xuất, giải pháp hoàn thiện được tác giả trình bày ở chương 3.
144
Chương 3
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ODA
CÁC DỰ ÁN TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ NHU CẦU VỐN ODA
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
3.1.1. Định hướng phát triển ngành giáo dục và đào tạo đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030
Nhằm thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính
phủ ngành giáo dục và đào tạo nêu ra một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
tổng quát phát triển ngành. Thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2021-2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, toàn
ngành Giáo dục tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ
khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao; triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo
dục phổ thông mới; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh
viên; đổi mới giáo dục đại học gắn với tăng cường tiềm lực khoa học và công
nghệ [5]. Một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở GDĐT.
Bộ GDĐT đã hướng dẫn các địa phương thực hiện việc sắp xếp, tổ chức
lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông đảm bảo hiệu quả theo yêu cầu của
Nghị quyết số 19-NQ/TW của Trung ương và Nghị quyết số 08/NQ-CP của
Chính phủ; hướng dẫn các địa phương thực hiện rà soát quy hoạch, khảo sát,
đánh giá thực trạng về quy mô, cơ sở vật chất trường, lớp học để thực hiện dồn
dịch điểm trường lẻ, sáp nhập các trường có quy mô nhỏ, các trung tâm giáo dục
145
thường xuyên theo hướng rà soát quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp học phải
gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông; đối với các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn cần có lộ trình sắp xếp điểm trường, lớp hợp lý; việc sắp xếp, tổ chức lại
các cơ sở giáo dục phải được thực hiện trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người
dân, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh; phù hợp với quy hoạch, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục và
đào tạo bồi dưỡng, nâng chuẩn đội ngũ giáo viên các cấp.
Bộ GDĐT tiếp tục rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, phù hợp với thực tiễn. Bộ GDĐT đã ban
hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên/cán bộ quản lý theo bậc học, cấp học; tăng
cường quản lý, sắp xếp, đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
theo chuẩn nghề nghiệp. Ban hành tiêu chuẩn giám đốc/phó giám đốc sở GDĐT,
trưởng phòng/phó trưởng phòng GDĐT. Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng
chương trình bồi dưỡng thường xuyên tương ứng cho các nhóm đối tượng thuộc
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non, phổ thông; tổ chức các
hội thảo, tập huấn triển khai chuẩn nghề nghiệp giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông cho các sở GDĐT đáp ứng cho nhu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông theo chương trình mới.
- Đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo
dục phổ thông; tăng cường công tác giáo dục thể chất và giáo dục đạo đức, kỹ
năng sống cho học sinh, bảo đảm môi trường giáo dục an toàn.
Bộ GDĐT đánh giá điều kiện cơ sở vật chất phục vụ việc dạy, học môn
thể dục còn nhiều hạn chế; thời lượng môn học thể chất chưa đạt hiệu quả phát
triển, nâng cao sức khỏe, thể chất như mục tiêu đề ra; chương trình môn học thể
dục và việc tổ chức kiểm tra, đánh giá còn chưa phù hợp, chưa tạo động lực để
học sinh yêu thích tập luyện. Đội ngũ giáo viên thể dục trong các cơ sở giáo dục
còn thiếu, còn tình trạng bố trí các giáo viên kiêm nhiệm dạy môn thể dục. Kinh
146
phí dành cho giáo dục thể chất và hoạt động thể thao học sinh sinh viên còn hạn
chế.
- Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp
học và trình độ đào tạo.
Bộ GDĐT đã ban hành kế hoạch triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân năm 2020 và xây dựng kế hoạch triển khai Đề
án năm 2021 nhằm thực hiện đến năm 2025 và tầm nhìn 2030; đã ban hành kế
hoạch kiểm tra, giám sát việc triển khai các hoạt động của Đề án ngoại ngữ quốc
gia trên phạm vi toàn quốc. Hiện nay, số lượng giáo viên tiếng Anh tiểu học còn
thiếu. Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên ngoại ngữ các cấp học phổ thông chưa
tạo được sức hút để tuyển dụng đủ số lượng đội ngũ theo nhu cầu của các địa
phương. Kinh phí trung ương phân bổ chưa đáp ứng được đề xuất của các
bộ/ngành, địa phương, đơn vị.
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra đòi hỏi phải có điều kiện về
cơ sở vật chất, hạ tầng phải được đầu tư với lượng vốn rất lớn. Trong tổng số
kinh phí đó thì NSNN vẫn đóng vai trò chủ đạo, quyết định. Nguồn vốn khác
trong đó có vốn ODA đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy.
Tuy nhiên, như tác giả đã phân tích hiện nước ta đã trở thành nước có nền
kinh tế có thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình, đã “tốt nghiệp”
ODA, do đó nguồn vốn vay ODA từ các nhà tài trợ sẽ ngày càng khó với điều
kiện ràng buộc ngày càng cao, sự ưu đãi không còn nhiều cả về thời gian trả nợ
và lãi suất như trước đây, hay nói cách khác thành tố viện trợ không hoàn lại
ngày càng thấp. Do đó, với định hướng thời gian tới Bộ GDĐT sẽ tập trung huy
động và sử dụng vốn ODA cho các lĩnh vực nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị
phục vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, trang thiết bị và hạ tầng tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong GDĐT trong cuộc cách mạng công
nghệ 4.0 và tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo
dục phổ thông cơ bản, cốt lõi và giáo dục đại học có chất lượng ngày càng cao.
147
Để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn ODA cho giai đoạn tiếp theo
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, bài toán cần đặt ra cho ngành giáo dục
và đào tạo là:
i) Có chiến lược huy động nguồn vốn cho giáo dục nói chung (từ nhiều
hình thức, nguồn khác nhau trong nước, nguồn ngân sách nhà nước, tư nhân, xã
hội hóa) và nguồn ODA từ các tổ chức quốc tế nói riêng;
ii) Quy hoạch chi tiết mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất phục vụ cho
đào tạo, bồi dưỡng phục vụ mục tiêu thay đổi căn bản giáo dục và đào tạo như
nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã nêu ra yêu cầu đối với ngành. Từ
đó tính toán được tổng mức nhu cầu đầu tư dự kiến trong cả giai đoạn. Phân chia
chi tiết nguồn huy động để có kế hoạch huy động, sử dụng hiệu quả từng nguồn
vốn: Vốn đầu tư, hành chính sự nghiệp, vốn trong nước, vốn nước ngoài, xã hội
hóa và các thành phần kinh tế khác đầu tư cho giáo dục và đào tạo;
iii) Hoàn thiện văn bản cơ chế chính sách, đào tạo đội ngũ để quản lý và
quản lý tốt hơn nữa vốn ODA cho giáo dục. Các giải pháp, cụ thể cần phải thực
hiện theo quy định hiện nay về quản lý ODA cũng cần thực hiện triển khai ngay,
để tăng cường quản lý vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng trên mỗi đồng vốn ODA,
với các dự án chương trình ODA đang thực hiện như: Không bố trí vốn ODA
vay cho các hoạt động đi tham quan, khảo sát tại nước ngoài; cắt giảm tối đa các
hội nghị, hội thảo, tập huấn liên quan đến nâng cao năng lực quản lý dự án; chỉ
giữ lại những hội thảo, tập huấn về chuyên môn quan trọng có ảnh hưởng đến
kết quả đầu ra của dự án theo cam kết với nhà tài trợ và Chính phủ; tập trung
nhiệm vụ trọng tâm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
theo chương trình giáo dục phổ thông mới; rà soát, cắt giảm những hoạt động
chuyên môn trùng lặp giữa các chương trình, dự án ODA, cũng như giữa vốn
ODA với các nguồn vốn khác; chỉ bố trí kinh phí cho những hạng mục xây dựng
cơ bản đã hoàn thiện căn cứ pháp lý phê duyệt theo quy định tại Luật Đầu tư
công và Luật Xây dựng; bố trí kinh phí thanh toán phù hợp theo tiến độ thực
hiện và giải ngân các gói thầu trong năm.
148
3.1.2. Nhu cầu vốn ODA đáp ứng cho phát triển ngành giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Để hiện thực hóa nhiệm vụ và giải pháp phát triển ngành như đã nêu, tổng
nhu cầu vốn đầu tư cho giáo dục và đào tạo đến năm 2025 vẫn cần có sự đầu tư
rất lớn. Ngành giáo dục và đào tạo tiếp tục đề xuất Chính phủ trình Quốc hội
duy trì tỷ lệ chi ngân sách bình quân cho giáo dục và đào tạo của nước ta ở mức
20% tổng số chi ngân sách nhà nước, tương đương với khoảng 5% GDP cho các
năm tiếp theo. Đây là tỷ lệ đầu tư bình quân ở mức cao so với nhiều nước trên
thế giới, kể cả đối với các nước có nền kinh tế phát triển, GDP bình quân lớn
hơn nhiều Việt Nam như Nhật Bản (9,5%); ấn Độ (15%) Thái Lan (19%)… mặc
dù về số tuyệt đối thì con số vẫn còn khiêm tốn so với quy mô nền kinh tế của
các nước. Theo báo cáo số liệu từ Bộ GDĐT và Bộ TC về công bố dự toán ngân
sách hàng năm, với tỷ lệ bố trí, quyết toán từ NSNN chiếm khoảng 20% tổng chi
NSNN được duy trì, thì cùng với quy mô GDP tăng lên, chi NSNN hàng năm
tăng thì số tuyệt đối chi cho giáo dục đào tạo và dạy nghề cũng tăng qua các
năm với số tuyệt đối các năm qua với số liệu cụ thể như sau: Năm 2015: 229,5
nghìn tỷ đồng; năm 2016: 234,9 nghìn tỷ đồng; năm 2017: 248,1 nghìn tỷ đồng;
năm 2019: 244,8 nghìn tỷ; năm 2020: 258,8 nghìn tỷ. Trong đó chi ngân sách
TW chiếm khoảng từ 11% đến 13% tùy từng năm. Trong giai đoạn 2015-2020,
ngân sách Trung ương bố trí vốn ODA cho giáo dục và đào tạo khoảng 5.356
nghìn tỷ đồng bao gồm cả hai nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và vốn hành chính sự nghiệp.
Theo dự báo tổng nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng đầu tư cho giáo dục và đào
tạo ước tính khoảng 10 tỷ USD cho giai đoạn đến năm 2022-2025 [5] như vậy
thì với số liệu phân tích ở trên, trong điều kiện NSNN có hạn, nhiều mục tiêu
phải thực hiện. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vẫn cần tiếp tục
chiếm khoảng từ 5%-8% tổng nguồn cho GDĐT. Khi đó nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức ODA vẫn là nguồn vốn đóng góp một phần không nhỏ, quan
149
trọng, trong sự thành công chung của việc thực hiện các mục tiêu về giáo dục và
đào tạo và nhu cầu đầu tư của ngành giáo dục và đào tạo trong thời gian tới.
Tabela 20 Bảng 3.1. Tổng hợp nhu cầu vốn chi đầu tư phát triển giai đoạn 2022-2025 lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2022
2023
2024
2025
51.821
57.004
62.704
68.974
Chi đầu tư, trong đó:
- Trung ương:
5.498
6.048
6.652
7.318
- Địa phương:
46.323
50.956
56.052
61.656
Nguồn: [5]
Riêng đối với vốn ODA cho các dự án đang triển khai nhu cầu vốn từng
năm là 2022: Tổng cộng 3.532,442 tỷ đồng (trong đó bao gồm 2.564,917 tỷ
đồng từ nguồn vốn XDCB, 967,525 tỷ đồng từ nguồn vốn HCSN); Năm 2023:
Tổng cộng là 937,475 tỷ đồng (trong đó bao gồm 840,950 tỷ đồng từ nguồn vốn
XDCB, 96,525 tỷ đồng từ nguồn vốn HCSN); Năm 2024: Tổng cộng là 675,735
tỷ đồng (trong đó bao gồm toàn bộ là vốn XDCB); Năm 2025: Tổng cộng là
621,659 tỷ đồng (trong đó bao gồm toàn bộ là vốn XDCB) [5].
Hiện nay, Bộ GDĐT đang đàm phán, phối hơp với các bộ ngành để thu
xếp 03 dự án với nhà tài trợ WB (dự kiến ký hiệp định trong năm 2023-2024)
với tổng số với dự án cả ba dự án là 510 triệu USD cho giáo dục đại học, giáo
dục tiểu học. Và hai dự án với nhà tài trợ Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
cho giáo dục THPT và THCS với số vốn tài trợ ước tính là khoảng 270 triệu
USD. Các dự án này phục vụ cho nhu hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông, chuẩn
bị cơ sở vật chất cho ngành thực hiện mục tiêu cụ thể đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030.
150
Như vậy trong giai đoạn tới ODA vẫn rất cần thiết đối với nền kinh tế
nước ta nói chung, riêng lĩnh vực giáo dục và đào tạo vẫn là một trong những
lĩnh vực được Nhà nước, Chính phủ ưu tiên đầu tư nhằm phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội. Y tế, giáo dục vẫn được các nhà tài trợ ưu tiên đầu tư tài trợ.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ODA CÁC DỰ ÁN
TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
3.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch, dự toán vốn ODA
- Để thực hiện hóa các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp triển khai để đạt
được các mục tiêu đề ra trong giai đoạn tới Bộ GDĐT đã có kế hoạch tổng thể
toàn ngành theo giai đoạn. Kế hoạch chiến lược tổng thể ngành, tổng nhu cầu
vốn đầu tư của ngành chi tiết rõ cho vốn ODA, chi tiết theo hạng mục đầu tư và
dự kiến nhà tài trợ hướng tới. Khi đó các dự án lập kế hoạch kinh phí tổng thể
cần nghiên cứu, gắn chặt chẽ hơn với kế hoạch phát triển ngành. Chi tiết đối với
từng nguồn vốn để Bộ GDĐT đề xuất các cấp ngành, chính phủ xem xét bố trí.
Đối với với nguồn vốn chi đầu tư phát triển: Căn cứ vào thực tế triển khai
các năm 2018 - 2020; kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã
được giao và giải ngân thực hiện; khả năng giải ngân đạt, không đạt, vượt kế
hoạch của từng dự án; thực tế đàm phán, ký kết các thỏa thuận/hiệp định vay
nợ... từ đó Bộ GDĐT kiến nghị kế hoạch đầu tư các năm 2023 - 2025 phù hợp
với mục tiêu, yêu cầu phát triển của ngành, lĩnh vực và dự kiến kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Chủ động hơn nữa trong việc giải trình và
trình cơ quan có thẩm quyền ghi nhận vốn đầu tư công trung hạn trong giai đoạn
2021-2025 đối với các dự án đang tiến hành đàm phán. Tránh việc chậm trễ thủ
tục ghi nhận vốn đầu tư giai đoạn để đến khi dự án đi vào triển khai lại bị chậm
bố trí vốn như đã xảy ra với dự án ETEP; GREP; Việt Đức ở giai đoạn vừa qua.
Đối với nguồn vốn chi thường xuyên: Trong kỳ kế hoạch 3 năm 2023-
2025, Bộ GDĐT xây dựng dự toán chi thường xuyên nhằm đảm bảo các nội
dung chi phục vụ phát triển. Kinh phí để triển khai các đề án, dự án nhiệm vụ
trọng tâm toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như Đề án đổi mới
151
Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Đề án xây dựng xã hội học
tập; Đề án phổ cập xóa mù chữ, Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ
thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 theo Quyết định số
732/QĐ-TTg và các nhiệm vụ khác, lồng ghép với nguồn vốn đề xuất trong
nước bao gồm đề xuất nguồn vốn ODA thực hiện chi thường xuyên cho giai
đoạn này.
- Cải thiện, tăng cường việc lập kế hoạch tại mỗi chương trình dự án: Kế
hoạch tổng thể, kế hoạch giai đoạn và kế hoạch năm.
+ Kế hoạch tổng thể và kế hoạch giai đoạn của chương trình dự án hiện
nay được xây dựng song cùng với quá trình đàm phán ký kết hiệp định hay thỏa
thuận tài trợ. Thường để kịp tiến độ ký hiệp định, các kế hoạch chỉ là kế hoạch
khung, tổng thể mang tính khái toán. Vì vậy, khi triển khai gặp khá nhiều khó
khăn và lúng túng với yêu cầu bám sát kế hoạch tổng thể của các cơ quan quản
lý là Bộ GDĐT đã được phê duyệt. Để đáp ứng yêu cầu, ban quản lý dự án
chương trình lại phải trình các cơ quan cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch
tổng thể, kế hoạch giai đoạn đã phê duyệt để phù hợp với kế hoạch năm và thực
tế triển khai chương trình. Việc này diễn ra ở hầu hết các chương trình, dự án
triển khai tại Bộ GDĐT thời gian vừa qua. Do đó, đòi hỏi việc này cần phải
được chú trọng hơn ngay từ khi bắt đầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự
án. Các nội dung của kế hoạch bao gồm: Bảng kế hoạch tổng thể, ma trận kết
quả dự kiến, sơ đồ triển khai các hoạt động chủ yếu từng giai đoạn, bảng kết quả
đầu ra chủ yếu giai đoạn thực hiện dự án... cần phải hết sức chi tiết và được đầu
tư công sức xây dựng nghiêm túc của các cá nhân, đơn vị trong quá trình xây
dựng giai đoạn đầu tiên của chương trình, dự án đồng thời phải gắn với kế hoạch
tổng thể chung của toàn ngành.
+ Đối với kế hoạch vốn đề xuất hằng năm, đây là điểm nghẽn lớn trong
quản lý vốn tại các dự án triển khai tại Bộ GDĐT vừa qua mà tác giả nhận thấy
trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu phân tích qua thực trạng tại các dự án. Mặc
152
dù hằng năm trước ngày 31 tháng 12, Bộ GDĐT đã hoàn thành việc giao dự
toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc trong đó có các chương
trình, dự án ODA trực thuộc theo đúng quy định của Luật Ngân sách. Tuy nhiên
kế hoạch vốn được giao, dự toán vốn được thông báo thường không đáp ứng
nhu cầu, đề xuất của các dự án. Với số vốn được giao, thường các dự án bị “phá
sản” với kế hoạch, đề xuất hoạt động của mình trong năm tiếp theo. Số vốn được
giao đạt tỷ lệ thấp so với nhu cầu hàng năm, càng thấp hơn so với kế hoạch và
nhu cầu kế hoạch vốn tổng thể đã được xây dựng từ khi triển khai dự án.
- Do đó, các ban quản lý dự án cần tuân thủ tuyệt đối các mốc biểu thời
gian trên theo quy trình ngân sách đã quy định để lập kế hoạch vốn gửi Bộ
GDĐT tổng hợp gửi các cấp các ngành, tránh việc trượt mốc thời gian, chậm trễ
trong việc lập kế hoạch vốn là lý do để các cơ quan không xem xét đưa vào kế
hoạch chung để bố trí vốn.
- Các dự án xây dựng kế hoạch vốn bám sát kế hoạch tổng thể của dự án
đã được phê duyệt bởi các cấp ngành từ khi xây dựng dự án có điều chỉnh phù
hợp với thực tế triển khai dự án. Đảm bảo kế hoạch đề xuất là khả thi, chất
lượng gắn với tổng thể cả dự án, tính đến yếu tố thời gian còn lại, số vốn còn lại
của dự án để đề xuất sao cho dự án được về đích đúng hạn, tỷ lệ giải ngân cao
nhất khi kết thúc dự án.
3.2.2. Hoàn thiện thực hiện kế hoạch vốn, giải ngân vốn ODA
3.2.2.1. Đối với việc phê duyệt kế hoạch thực hiện
- Việc phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch thực hiện, kế hoạch mua
sắm đấu thầu hàng năm của các dự án tại Bộ GDĐT thời gian vừa qua đều
không đạt được tiến độ mong muốn, đúng hạn là tất cả phải được phê duyệt
trong tháng 1 của năm tài chính sau khi đã được giao dự toán từ cơ quan có
thẩm quyền. Phê duyệt kế hoạch bị chậm muộn về thời gian phải ở gần như tất
cả các dự án: Chương trình ETEP; Dự án GREP; Dự án SLSEMDAP2; Dự án
trường đại học Việt Đức.. các chương trình, dự án này hàng năm đều chỉ được
phê duyệt kế hoạch chi tiết tài chính năm vào cuối quý 1, đầu quý 2 của năm tài
153
chính. Để chấn chỉnh việc này, đẩy nhanh việc phê duyệt kế hoạch tài chính năm
vào tháng 1 hàng năm sau khi có dự toán được giao, cần thực hiện, thiết kế một
quy trình lập và phê duyệt kế hoạch năm như sau:
i) Bộ GDĐT cần thiết đưa ra các mốc thời gian yêu cầu các dự án căn cứ
kế hoạch vốn, dự toán được giao để hoàn thành việc này như: Sau hai tuần kể từ
khi có kế hoạch vốn được giao, dự án phải hoàn thành việc lập kế hoạch tài
chính chi tiết gửi Bộ GDĐT (Vụ KHTC) thẩm định; Vụ KHTC thẩm định trong
một tuần kể từ khi dự án có đề xuất; trình lãnh đạo Bộ xem xét quyết định vào
tuần cuối tháng 1 của năm tài chính.
ii) Phân công rõ trách nhiệm các bên liên quan trong việc lập, cơ quan
đơn vị chủ trì thẩm định, cơ quan đơn vị phối hợp và phê duyệt kế hoạch năm
của dự án ODA. Gắn trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, cán bộ tham gia lập,
thẩm định và trình kế hoạch năm với đánh giá cán bộ công chức cuối năm. Đồng
thời có khen thưởng ghi nhận kịp thời với những nỗ lực hoàn thành việc thực
hiện kế hoạch của dự án ODA đối với các cá nhân, đơn vị tham gia.
iii) Tại mỗi ban quản lý dự án, việc lập kế hoạch vốn tổng thể, năm cần
được chuyên môn hóa và tập trung nhân lực có chất lượng tham gia. Hiện hầu
hết các dự án đều có cán bộ lập kế hoạch, tuy vậy, vai trò và năng lực của chỉ
một mình cán bộ lập kế hoạch là chưa đủ. Cần phải có sự tham gia của các nhân
sự phòng ban khác như: chuyên môn, tài chính kế toán, mua sắm đấu thuần.
Trực tiếp giám đốc các ban quản lý dự án phải chỉ đạo việc lập kế hoạch và hoàn
thiện kế hoạch vốn hàng năm của dự án theo các mốc thời gian quy định.
- Để thực hiện được đầy đủ các bước, quy trình thủ tục và lập kế hoạch
chất lượng, đội ngũ cán bộ, tổ chức tại các ban quản lý dự án phải được cải thiện
về năng lực trình độ. Như tác giả đã phân tích, đặc thù chương trình, dự án là
phục vụ mục tiêu của bậc học và cấp học. Do đó không như quản lý ODA các
ngành kinh tế hay cơ sở hạ tầng khác, năng lực quản trị dự án ODA giáo dục và
đào tạo là năng lực cán bộ liên quan trực tiếp đến chuyên ngành, đến bậc học
quản lý. Nguồn lực con người tại các ban quản lý dự án là chủ thể trực tiếp tham
154
gia vào quá trình thực hiện dự án, từ hoạt động quản lý vốn đến thực hiện quản
lý các hoạt động chuyên môn giáo dục của dự án. Nếu chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý tốt sẽ nâng cao hiệu quả các dự án sử dụng vốn ODA. Do đó việc xây
dựng đội ngũ cán bộ quản trị của ban quản lý dự án là tối cần thiết để vận hành
một chương trình dự án có tính chất, mục tiêu và quy mô đặc thù so với việc
quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo hay quản lý một cơ sở giáo dục đào tạo.
Theo tác giả để xây dựng được đội ngũ cán bộ quản trị có năng, chất lượng đáp
ứng được công việc đòi hỏi cao của dự án cần thực hiện một số khuyến nghị sau:
+ Cần có cơ chế huy động, điều động hoặc thi tuyển các vị trí chủ chốt
của ban quản lý dự án ODA. Đội ngũ cán bộ chủ chốt này phải có chuyên môn
cao về bậc học mà dự án thực hiện, có tinh thần trách nhiệm, có kinh nghiệm
chuyên sâu quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo. Nắm vững các quy định, văn
bản pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến giáo dục, đến tài chính, đến
chương trình dự án sử dụng vốn ODA, có trình độ ngoại ngữ đáp ứng được yêu
cầu công việc. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cần nâng cao tinh thần làm việc tập
thể, biết phát huy sức mạnh tập thể để giải quyết các công việc khó khăn của dự
án gặp phải. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cần tham gia trực tiếp vào công việc,
thiết lập hệ thống kiểm soát và giải quyết những mâu thuẫn xung đột có thể xảy
ra trong quá trình quản lý dự án.
+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đặc biệt là tham gia các khóa đào tạo
bồi dưỡng ngắn ngày được tổ chức bởi các nhà tài trợ về các chủ đề chuyên sâu
quản lý dự án: quản lý dự án, đấu thầu, tài chính giải ngân, giáo dục, giám sát
đánh giá ... ở các cấp độ khác nhau cho tất cả các thành viên của ban quản lý dự
án kể cả lãnh đạo chủ chốt và nhân viên thừa hành. Đặc biệt là bồi dưỡng, cập
nhật với các chế độ chính sách mới, thay đổi để về áp dụng ngay trong quá trình
thừa hành dự án. Trong trường hợp cần thiết phải cử cán bộ ra nước ngoài để
học tập mô hình, cách thức triển khai và đánh giá chuyên sâu ở các nước phát
triển hoặc các nước đã triển khai thành công mô hình giáo dục đang thực hiện.
155
+ Kiện toàn cơ cấu tổ chức của mỗi ban quản lý ngay từ khi thành lập,
mỗi bộ phận, nhóm phòng ban cần phải có cán bộ phụ trách và thực hiện. Tại
mỗi ban quản lý cần thiết lập mô hình quản lý gọn nhẹ, hiệu quả cao đảm bảo
tính linh hoạt trong thừa hành nhiệm vụ đặc thù của chương trình, dự án không
nặng về chỉ đạo, quản lý mà nặng về thừa hành triển khai, thực thi. Các bộ phận
được xây dựng đảm bảo tính thông suốt của hệ thống về thông tin liên lạc, phối
hợp và luân chuyển công việc theo chức năng nhiệm vụ được phân công của
từng bộ phận.
- Bộ máy được kiện toàn, chức năng nhiệm vụ được phân công, năng lực
được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên liên quan. Tuy vậy để phát huy tối đa
năng lực làm việc và quản lý của ban quản lý, ban quản lý dự án cũng cần phải
xây dựng cơ chế, chế độ chính sách cho cán bộ một cách minh bạch rõ ràng giữa
thưởng và phạt. Quyền lợi đi đôi với trách nhiệm cao, nặng nề, ban quản lý cần
xây dựng chế độ lương thưởng rõ ràng, công bằng, bình đẳng làm động lực cho
các cán bộ phấn đấu hết mình vì công việc. Thù lao và thu nhập của cán bộ phải
đi đôi và tương xứng với năng lực làm việc, trình độ và kết quả mang lại cho dự
án. Trong trường hợp cần thiết, ban quản lý đề xuất với cơ quan chủ quản là Bộ
GDĐT quyết định trả lương, thù lao theo khối lượng công việc hoàn thành và
mức độ hoàn thành của công việc được giao đối với từng cán bộ (như việc các
dự án đang áp dụng với tư vấn nước ngoài, hợp đồng theo công việc).
3.2.2.2. Đối với thanh quyết toán, rút vốn từ nhà tài trợ
Tại mỗi dự án cần xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ, thanh quyết
toán nguồn vốn một cách rõ ràng, từ đó để bộ phận kế toán, các bộ phận liên
quan đến thực hiện kế hoạch có cơ sở làm căn cứ thực hiện. Là nguồn vốn thuộc
NSNN cấp phát không hoàn lại cho Bộ GDĐT, tất cả các nguồn vốn dự án đều
đã và đang thực hiện rút vốn và giải ngân qua hệ thống kiểm soát của KBNN.
Tuy nhiên, đặc thù của dự án là dòng tiền không có nguồn gốc trong nước, có
nguồn gốc từ nước ngoài, do đó tại dự án phải sơ đồ hóa được dòng tiền, nguồn
tiền luân chuyển của dự án. Từ đó thực hiện quy trình sao cho dự án dòng tiền
156
được luân chuyển nhịp nhàng. Hiện nay các dự án đang thực hiện quy trình này
theo kinh nghiệm của kế toán, chưa được sơ đồ hệ thống hóa một cách khoa học
bài bản. Về cơ bản, các dự án đều có dòng vốn luân chuyển theo các bước sau:
- Bộ Tài chính mở cho phép mở tài khoản ngoại tệ tại NHNN hoặc Kho
bạc nhà nước (Sở Giao dịch) (một số là tài khoản ngân hàng thương mại) để tiếp
nhận vốn giải ngân cho các dự án.
- Các ban quản lý dự án mở tài khoản nguồn của chương trình tiếp nhận
vốn vay NHTG bằng VND tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước, Kho bạc nhà
nước nơi giao dịch.
- Các dự án chịu trách nhiệm chi tiêu và quản lí vốn tại tài khoản nguồn
của dự án theo quy định hiện hành và được kiểm soát chi tại cơ quan Kho bạc
Nhà nước.
- Sau khi hoàn tất các thủ tục xác minh kết quả, xác minh khoản chi tiêu
và được chấp nhận bởi nhà tài trợ, Bộ GDĐT lập Đơn rút vốn theo quy định tại
thỏa thuận/Hiệp định vay giải ngân về Tài khoản Ngoại tệ của Chương trình. Bộ
GDĐT đề nghị Ngân hàng nhà nước, Kho bạc nhà nước chuyển tiền về tài
khoản cho dự án theo số đơn đã được chấp nhận giải ngân.
- Các dự án thực hiện Chương trình nhận số tiền VND quy đổi từ số vốn
ngoại tệ do nhà tài trợ chuyển, giải ngân cho các hợp phần của dự án để chi cho
các hoạt động theo cơ chế cấp phát.
- Chi tiêu từ vốn ODA được thực hiện thông qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước và thực hiện kiểm soát chi, tuân thủ các quy định tại thỏa thuận/hiệp định
tài trợ số và các quy định về quản lí ngân sách nhà nước, vốn ODA hiện hành.
Các bước luân chuyển vốn được sơ đồ hóa để làm căn cứ thực hiện, nâng
cao trách nhiệm và tuân thủ quy trình trong quá trình thanh quyết toán của dự án
bằng sơ đồ dưới đây.
157
* Quy trình giải ngân, chuyển vốn của nhà tài trợ cho các dự án:
Bộ GDĐT
Bộ Tài chính
Nhà tài trợ
Tài khoản ngoại tệ tại NHNN/KBNN
Equação 12 Hình 3.1- Sơ đồ thủ tục rút vốn nhà tài trợ chuyển cho dự án
- Bước 1: Bộ Tài chính mở tài khoản ngoại tệ cho dự án.
- Bước 2: Căn cứ vào thỏa thuận/hiệp định tài trợ và kết quả thực hiện dự
án đề xuất giải ngân tạm ứng hoặc theo thực hiện theo quy định tại thỏa thuận
gửi Bộ TC.
- Bước 3: Bộ Tài chính xem xét và ký đơn xin rút vốn (điện tử) gửi nhà
tài trợ.
- Bước 4: Nhà tài trợ giải ngân vốn vào tài khoản ngoại tệ tại
NHNN/KBNN cho dự án.
* Thủ tục mở tài khoản và rút vốn về tài khoản nguồn của dự án tại
KBNN nơi giao dịch.
Bộ Tài chính
TK ngoại tệ tại NHNN/KBNN
Bộ GDĐT
Ban quản lý dự án
TK nguồn vốn vay dự án tại KBNN nơi giao dịch
Equação 13 Hình 3.2- Sơ đồ thủ tục mở tài khoản và tiếp nhận vốn của dự án
158
- Bước 1: Dự án có tài khoản nguồn tiếp nhận vốn vay của nhà tài trợ
bằng VND tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch.
- Bước 2: Căn cứ vào thông báo giao dự toán vốn ngoài nước cho dự án,
căn cứ kế hoạch sử dụng vốn của các dự án, Bộ GDĐT đề nghị Bộ TC chuyển
tiền (hình thức giao dự toán cho Đơn vị dự toán cấp 1).
- Bước 3: Căn cứ đề nghị của Bộ GDĐT, thông báo giao dự toán vốn
ngoài nước cho các dự án, căn cứ kế hoạch sử dụng vốn, Bộ TC đề nghị Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) mua lại ngoại tệ, chuyển tiền Đồng Việt Nam về
tài khoản của các dự án mở tại hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Bước 4: Ngân hàng nhà nước mua lại ngoại tệ và chuyển tiền đồng Việt
Nam về tài khoản của các dự án tại Kho bạc Nhà nước
* Thủ tục rút vốn từ tài khoản nguồn vốn vay Kho bạc nhà nước thanh
toán cho các hoạt động của dự án
Nhà thầu/nhà cung cấp của dự án
TK nguồn vốn vay dự án tại KBNN nơi giao dịch
Ban quản lý dự án
Equação 14 Hình 3.3- Quy trình rút vốn từ tài khoản KBNN để thanh toán cho nhà thầu
- Bước 1: Các dự án tiến hành các hoạt động. Nhà thầu/nhà cung cấp gửi
hồ sơ xin thanh toán theo mẫu (quy định trong phần Kiểm soát chi) đến các ban
quản lý dự án.
- Bước 2: Ban quản lý dự án gửi đề nghị thanh toán, hồ sơ kiểm soát chi
đến KBNN.
159
- Bước 3: Kho bạc thực hiện việc kiểm soát chi và trích tiền từ tài khoản
nguồn chuyển trả cho Nhà thầu/nhà cung cấp và thanh toán cho các hoạt động
không đấu thầu theo đề nghị của các dự án.
3.2.2.3. Hoàn thiện kiểm soát thực hiện kế hoạch vốn
Tại mỗi ban quản lý dự án phải thiết lập được hệ thống kiểm soát tình
hình thực hiện kế hoạch vốn, dự toán chia nhỏ theo từng tháng, quý năm đối với
mỗi hoạt động đã được phê duyệt. Đối với mỗi đầu công việc, nhiệm vụ, đầu
hoạt động cần rõ người, rõ việc, rõ thời gian và rõ điều kiện thực hiện nhiệm vụ.
Hàng tháng, quý ban quản lý dự án cần phải tiến hành họp và có báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch đã được phân công cho mỗi cán bộ thực hiện, cán bộ
lập kế hoạch của dự án là người đôn đốc, nắm bắt tiến độ triển khai, báo cáo
lãnh đạo theo tuần với kế hoạch tháng, theo tháng đối với kế hoạch quý. Từ đó
nhận định rõ nguyên nhân, đưa ra giải pháp để ban lãnh đạo dự án quyết định.
Theo quan sát và nghiên cứu thực tế của tác giả tại các ban quản lý dự án, các dự
án mới chỉ họp giao ban theo tháng, quý để thúc đẩy giải ngân trên cơ sở tổng
hợp báo của cán bộ kế hoạch mà chưa cá nhân hóa việc lập kế hoạch chi tiết
triển khai đến từng cán bộ dự án. Cán bộ được giao phụ trách báo cáo lập và báo
cáo tại các cuộc giao ban. Từ kế hoạch của ban quản lý dự án được duyệt, ban
quản lý dự án cần xây dựng biểu thực hiện kế hoạch quý, tháng chi tiết đến từng
cá nhân theo Mẫu biểu số 3.1 và Mẫu biểu số 3.2 tại mục PHỤ LỤC.
Theo biểu mẫu trên kết thúc tuần, cán bộ phụ trách trực tiếp báo cáo tình
hình thực hiện công việc theo tuần và kế hoạch tiếp theo, những kết quả đạt
được, chưa đạt, nguyên nhân, giải pháp đề xuất là gì? gửi cán bộ kế hoạch dự án
tổng hợp vào cuối mỗi tuần. Đối với báo cáo quý thực hiện báo cáo vào cuối
mỗi tháng nội dung tương tự báo cáo tháng. Từ đó tổng hợp trình ban lãnh đạo
xem xét để đưa ra quyết định sớm nhất, kịp thời.
Kiểm soát kế hoạch hoạt động sẽ kiểm soát được từng hoạt động thực
hiện được so với kế hoạch vốn đã được phê duyệt. Rõ ràng đây là một công cụ
quan trọng giúp cho ban quản lý nhìn rõ tình hình của đơn vị mình, hoạt động
160
nào cần dành thời gian, hoạt động nào tốt, chưa tốt từ đó đưa ra quyết định điều
chỉnh kịp thời. Cuối kỳ đánh giá các mức độ hoàn thành kế hoạch của từng hoạt
động. Đây cũng là công cụ để đánh giá cán bộ của dự án hoàn thành công việc
cuối năm.
3.2.3. Hoàn thiện kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA
- Mục đích giám sát đánh giá của chương trình, dự án là để phục vụ quản
lý điều hành Chương trình như xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch, lập báo cáo. Đáp ứng yêu cầu kiểm tra, thanh tra, đánh giá, kiểm toán,
kiểm đếm kết quả của các cấp có thẩm quyền. Đáp ứng các yêu cầu về quản lý
và giám sát đánh giá của Chính phủ và Nhà tài trợ. Các chương trình, dự án cần
chủ động đề xuất xây dựng các hình thức đánh giá, số lượng và đợt phù hợp với
mô hình triển khai của chương trình dự án mình, trình Bộ GDĐT và nhà tài trợ
thông qua. Hình thức đánh giá có thể là: Đánh giá giữa kỳ là một đợt đánh giá sẽ
được thực hiện trong khuôn khổ Chương trình, tiến hành sau 2-3 năm thực hiện
Chương trình hoặc giữa chu kỳ thực hiện dự án, đánh giá tổng thể những kết quả
đạt được sau ½ chặng đường thực hiện để có những quyết sách phù hợp cho
chặng đường còn lại của chương trình dự án. Đánh giá kết thúc chương trình
tiến hành sau khi Chương trình hoàn thành. Đánh giá đột xuất là cuộc đánh giá
tiến hành khi có những khó khăn, vướng mắc, khi có sự cố hoặc có tác động,
phát sinh ngoài dự kiến trong quá trình thực hiện Chương trình. Hoặc đánh giá
theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là theo yêu cầu của Bộ
GDĐT, của các cơ quan Chính phủ... ngoài ra còn có các cuộc kiểm tra giám sát
của cơ quan, chuyên gia độc lập như kiểm toán độc lập để kiểm đếm và đưa ra
kết quả, ý kiến về tình hình tài chính, giải ngân của chương trình, giám sát của
chuyên gia kiểm đếm độc lập để kiểm đếm giám sát và công nhận kết quả
chương trình, dự án đạt được do chương trình thuê đơn vị tư vấn đánh giá độc
lập theo quy định của nhà tài trợ. Thông qua các báo cáo giám sát đánh giá theo
các khía cạnh, góc nhìn đánh giá khác nhau của các cơ quan, chuyên gia sẽ đưa
ra các khuyến nghị nhiều chiều về quá trình tổ chức triển khai và quản lý ở
161
chương trình dự án. Từ đó giúp ban quản lý, chương trình dự án và Bộ GDĐT
đưa ra quyết sách hợp lý để điều chỉnh bổ sung trong quá trình thực hiện tiếp
theo. Giúp các cơ quan chính phủ, nhà tài trợ có cái nhìn, đánh giá khách quan
về kết quả đạt được của chương trình dự án, làm căn cứ đưa ra quyết định đúng
đắn để chấp nhận các đề xuất của chương trình, dự án. Giúp nâng cao hiệu quả
quản lý của dự án.
- Khi ban quản lý chương trình được thành lập, kiện toàn với năng lực
quản trị và năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án. Các hoạt động lập kế
hoạch và hoạt động môn kiểm tra giám sát được thực thi. Đội ngũ quản lý dự án
từ lãnh đạo đến nhân viên cần luôn đề cao tinh thần trách nhiệm công vụ và đề
cao trách nhiệm giải trình đối với công việc của mình. Theo Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2018 Luật số 36/2018/QH14 [54] trách nhiệm giải trình được
hiểu: “Là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông
tin, giải thích kịp thời, đầy đủ về quyết định, hành vi của mình trong khi thực
hiện nhiệm vụ, công vụ được giao”. Sẵn sàng phối hợp, làm việc và công khai
minh bạch thông tin về công việc của mình để cùng phối hợp, giải quyết những
khó khăn tồn tại, vướng mắc của dự án đang gặp phải. Đối với các cơ quan liên
quan của Bộ GDĐT cần có sự hợp tác, phối hợp và giúp đỡ chương trình, dự án
hoàn thành đúng hạn với mục tiêu đề ra. Hoạt động chuyên môn của chương
trình, dự án không thể tách khỏi hoạt động chuyên môn của ngành, bậc học. Do
đó khi có các nút thắt dự án gặp phải, chỉ dự án không thể giải quyết được, các
bên liên quan cần có tinh thần hỗ trợ dự án để giải quyết, tháo gỡ khó khăn như
chính với sự khó khăn của đơn vị mình, ngành mình. Thực tế và kinh nghiệm đã
giải ngân ở các dự án trước đây cho thấy, dự án nào chương trình nào có sự phối
hợp và vào cuộc tích cực của các cán bộ, đơn vị chuyên môn thuộc Bộ GDĐT
thì dự án đó sẽ đạt được kết quả cao trong quản lý, giải ngân và thực hiện đầy đủ
các mục tiêu như cam kết với nhà tài trợ. Ngược lại, dự án không có sự phối
hợp, để “tự bơi” sẽ rất khó có kết quả như mong đợi. Vì vậy, ngoài đề cao trách
nhiệm giải trình, báo cáo cá nhân thì sự điều phối, chỉ đạo tổng thể của Bộ
162
GDĐT đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình triển khai dự án. Đòi hỏi
phải có sự đồng bộ, liên thông giữa công việc, hoạt động của dự án và các mục
tiêu trọng tâm của ngành.
- Để việc kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn ODA được tiến hành thực
chất, đúng quy định và tiến độ. Nội tại ban quản lý dự án cần phải thiết lập được
hệ thống kiểm soát nội bộ của riêng tại mỗi ban. Hệ thống kiểm soát này “tự
nhiên” có khi phát sinh trong quy trình xử lý công việc của ban nếu như mỗi ban
đều tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, không can thiệp ngang vào công việc
chuyên môn của mỗi bộ phận. Như đối với hoạt động mua sắm đấu thầu, tại ban
là chủ đầu tư, theo quy trình phân cấp phải trình Bộ GDĐT phê duyệt kế hoạch,
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Tại Bộ GDĐT để trình lãnh đạo Bộ phê
duyệt thì các đơn vị tham mưu hoạt động đấu thầu là Vụ KHTC, Cục Cơ sở vật
chất đã kiểm tra, đánh giá quy trình và thủ tục đấu thầu của dự án, từ đó điều
chỉnh, yêu cầu dự án bổ sung thực hiện theo đúng quy định. Quy trình thanh
toán tại mỗi ban cũng tương tự, kế toán của ban nhận hồ sơ chứng từ từ các cán
bộ được phân công thực hiện, kiểm soát chứng từ, đối chiếu kế hoạch và so sánh
định mức, nội dung chi với quy định trình kế toán trưởng xem xét phê duyệt
trước khi lãnh đạo ban thông qua. Trong quá trình xử lý chứng từ kế toán đã
kiểm soát, kiểm tra và đánh giá được gian lận, sai sót trong quá trình thực hiện
để yêu cầu bổ sung hay từ chối thanh toán.
- Tại ban quản lý dự án việc đề cao dân chủ, minh bạch và công khai
thông tin tại cơ sở cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường
kiểm tra, đánh giá và quyết toán vốn. Công khai minh bạch cơ chế tài chính, quy
chế chi tiêu nội bộ, công khai ngân sách và nguồn vốn của dự án hàng năm đến
cán bộ nhân viên của dự án để cùng phối hợp theo dõi kiểm tra việc thực hiện.
Ban quản lý dự án cũng cần thực hiện nghiêm quy định, định kỳ về các loại báo
cáo giải ngân, báo cáo tình hình thực hiện dự án đến Bộ GDĐT để báo cáo đánh
giá thực hiện công việc, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân để kiến nghị đề xuất
với các cơ quan chuyên môn, với Bộ GDĐT để tháo gỡ cho dự án thực hiện kế
163
hoạch vốn được giao. Ban quản lý dự án cũng phải thực hiện đầy đủ và nghiêm
túc những kết luận của cơ quan cấp trên, cơ quan kiểm toán, thanh tra nếu có
trong quá trình thực hiện kế hoạch dự án.
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
Để thực hiện được các giải pháp nêu trên. Từ phía Bộ GDĐT cần thực
hiện một số nội dung cụ thể sau:
- Thứ nhất: Ban hành tiêu chí, quy trình quản lý vốn ODA theo tính chất
đầu tư của nguồn vốn này để quyết định mô hình quản lý, phương thức thực hiện
cho phù hợp với từng dự án. Thống nhất mô hình, hình thức tổ chức quản lý các
chương trình, dự án hỗn hợp sử dụng vốn đầu tư và vốn chi thường xuyên theo
mô hình hai cấp là ban quản lý dự án thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
theo quyết định của cơ quan chủ quản dự án, chủ dự án là Bộ GDĐT. Đối với
chương trình, dự án sử dụng ODA 100% đầu tư xây dựng thực hiện theo quy
định quản lý đầu tư xây dựng. Hoặc phân chia hợp phần đầu tư xây dựng cho
ban quản lý chuyên ngành thực hiện, ban quản lý dự án, các vụ bậc học thực
hiện triển khai phần vốn phục vụ chuyên môn. Thống nhất theo tiêu chí ngay từ
đầu thực hiện dự án và ổn định trong suốt quá trình thực hiện. Điều này nhằm
phát huy tối đa vai trò chủ động của Ban quản lý chương trình, dự án, giảm thủ
tục hành chính, phát huy tính điều hành linh hoạt, tự chủ trong việc điều phối
hoạt động của dự án với sự tham gia của cục, vụ bậc học, sự giám sát của nhà tài
trợ và cơ quan chủ quản quyết định là Bộ GDĐT. Tại mỗi Ban quản lý chương
trình, dự án cần có cơ cấu tổ chức phù hợp, đề cao năng lực của cán bộ quản lý,
có sự cân bằng giữa quản lý chuyên môn và quản lý dự án, cần sự vào cuộc tích
cực của các chuyên gia giáo dục, cán bộ các vụ, cục, các trường đại học, nâng
cao tinh thần công vụ, trách nhiệm giải trình của cán bộ thực hiện quản lý dự án.
- Thứ hai: Cần nâng cao năng lực tài chính, bố trí và sắp xếp đủ vốn cho
chương trình, dự án. Thực tế triển khai các dự án hỗn hợp tại Bộ GDĐT, sử
dụng các nguồn vốn khác nhau có cách thức tổ chức và quy trình riêng: vốn
ODA, vốn đối ứng, vốn đầu tư phát triển, vốn chi thường xuyên, vốn viện trợ
164
không hoàn lại... Do đó, cần đề cao việc lập kế hoạch vốn sử dụng vốn từ khi bắt
đầu triển khai dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng trong cả vòng đời dự án. Vốn
đầu tư xây dựng cần phải được hoàn thiện thủ tục để ghi nhận trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn ngay từ khi ký hiệp định. Vốn chi thường xuyên, vốn đối
ứng cần phải được bố trí đủ hàng năm. Việc giải ngân chậm, không đạt được tỷ
lệ mong muốn so với được giao, hoặc chưa được bố trí vốn do chưa hoàn thành
các thủ tục đầu tư ở giai đoạn đầu dự án thường xuyên xảy ra. Các năm cuối dự
án mặc dù cố gắng bù đắp nhưng cũng không đạt được mục tiêu, không bù đắp
cho việc chậm muộn giải ngân ở những năm đầu thực hiện dự án. Việc giải ngân
chậm do thiếu vốn dẫn đến nhiều hệ lụy không muốn có như phạt hợp đồng,
không đạt được kết quả cam kết, chi phí giải ngân tăng cao, trượt giá, chi phí
quản lý gia tăng.... Do đó, Bộ GDĐT cần yêu cầu các ban quản lý dự án phải
hoàn thiện các quy trình thủ tục, quy trình đầu tư và thủ tục đầu tư ngay từ khi
bắt đầu ký hiệp định; xây dựng kế hoạch sử dụng vốn tổng thể và chi tiết phù
hợp với tiến độ giải ngân và tiến độ chung của dự án; từng dự án phải đề cao
việc lập kế hoạch vốn và kế hoạch giải ngân, kiên quyết áp dụng các chế tài đủ
mạnh để khen thưởng, xử phạt đối với các dự án chậm, muộn việc giải ngân, bố
trí sắp xếp vốn để thực hiện dự án.
- Thứ ba: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến dự án, tranh thủ sự đồng
thuận và vào cuộc của các cấp, ngành và địa phương tham gia dự án, các đối
tượng thụ hưởng trực tiếp chương trình, dự án. Với đặc thù quản lý ngành giáo
dục và đào tạo như vấn đề hiệu quả lâu dài của nguồn vốn đầu tư, là đầu tư cho
con người, dự án thường được thực hiện trên địa bàn rộng, đối tượng thụ hưởng
lớn và có tính lan tỏa cao trong phạm vi cả nước đối với một cấp học, bậc học
hay tác động tới toàn bộ hệ thống giáo viên phổ thông cũng như cán bộ quản lý
giáo dục phổ thông.
Vì vậy, việc vào cuộc của các cấp các ngành địa phương, đối tượng thụ
hưởng trực tiếp của dự án (các Sở GDĐT, Phòng GDĐT và các trường phổ
thông, trường Đại học, các thầy cô giáo và cán bộ quản lý ở tất cả các cấp học
165
trong cả nước) có ý nghĩa rất lớn đến việc đẩy nhanh thực hiện dự án, thực hiện
tốt kết quả đầu ra và thực hiện các mục tiêu cụ thể của dự án. Đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến dự án từ khi đề xuất ý tưởng, đàm phán ký kết, để tranh thủ các
ý kiến đóng góp từ địa phương, từ đối tượng hưởng lợi đối với chính sách của
dự án, đối với mục tiêu của dự án và cơ chế tài chính của dự án, đưa các đối
tượng thụ hưởng cuối cùng của dự án được tham gia xây dựng, thiết kế và góp ý
với dự án ngay từ khi đề xuất ý tưởng dự án. Thực tế cho thấy, dự án nào có sự
đồng thuận vào cuộc tích cực từ trung ương đến địa phương, các đối tượng
hưởng lợi thì triển khai nhanh chóng, hiệu quả. Ngược lại các cấp ngành, đối
tượng thụ hưởng không vào cuộc tích cực, thờ ơ và coi việc của dự án không
phải việc thường xuyên liên tục, chỉ là việc làm thêm sẽ tác động tiêu cực đến kế
hoạch thực hiện giải ngân, đến chất lượng các sản phẩm đầu ra, đặc biệt là các
năm đầu triển khai dự án.
- Thứ tư: Cần có quyết định thành lập bộ phận, tổ giúp việc chuyên về
vận động, đàm phán ký kết, tổng hợp theo dõi giải ngân về ODA của Bộ. Hiện
nay tại Bộ GDĐT chưa có bộ phận quản lý chung về ODA, các cục vụ chức
năng quản lý theo chức năng, nhiệm vụ. Dự án ODA được báo cáo theo từng dự
án và từng ban quản lý dự án một cách rời rạc, đơn lẻ thiếu sự gắn kết và tổng
thể. Vụ KHTC hiện là đầu mối trong việc thẩm định kế hoạch vốn, phân bổ kế
hoạch vốn, theo dõi kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch vốn, thẩm tra, xét
duyệt quyết toán tổng hợp báo cáo giải ngân. Do đó cần thiết có bộ phận giúp
việc Bộ trưởng Bộ GDĐT tổng hợp chung về quản lý vốn ODA, bộ phận này có
thể làm việc kiêm nhiệm, thành phần là các cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm
ở các cục, vụ đã tham gia ở các dự án ODA của Bộ. Bộ phận này có nhiệm vụ
tổng hợp tình hình đề xuất đàm phán, thực hiện quy trình thủ tục đàm phán, ký
kết hiệp định, theo dõi đôn đốc triển khai dự án, trực tiếp báo cáo Bộ trưởng
những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện vận động, ký kết và giải
ngân vốn ODA chung của cả Bộ giúp Bộ có cái nhìn tổng thể chung, thống nhất
trước khi ra quyết định.
166
- Thứ năm: Hiện nay nước ta đã thuộc các nước có mức thu nhập trung
bình, đã “tốt nghiệp” ODA. Tuy nhiên, nguồn lực NSNN là có hạn, nhu cầu đầu
tư cho giáo dục đào tạo vẫn rất lớn đặc biệt là giáo dục vùng khó khăn, giáo dục
tiểu học điều kiện cơ sở vật chất còn chưa đáp ứng được mức cơ bản tối thiểu để
đảm bảo chất lượng giáo dục. Các nhà tài trợ vẫn rất quan tâm và sẵn sàng dành
khoản vay ODA ưu đãi cho giáo dục vùng khó khăn, giáo dục cho trẻ em vùng
dân tộc. Tuy vậy, việc tuyên truyền, thông tin giải pháp, định hướng và thu hút
nguồn đầu tư cho ngành giáo dục trong thời gian qua vẫn chưa được Bộ GDĐT
quan tâm đúng mức. Chưa có hội nghị chuyên đề nào về ODA giữa Bộ GDĐT
và các nhà tài trợ có sự tham gia của bộ ngành được triển khai. Do đó, trong thời
gian tới Bộ GDĐT nên định kỳ, có thể thường kỳ hai năm một lần chủ trì tổ
chức một hội nghị về giải pháp, thu hút, nâng cao quản trị vốn ODA, giữa Bộ
GDĐT và các cơ quan ban ngành với các nhà tài trợ để đưa ra các giải pháp
nâng cao hơn nữa việc thu hút vốn ODA cho đổi mới giáo dục và nâng cao hiệu
quả, quản lý vốn cho các dự án ODA. Bộ GDĐT cũng chưa xây dựng một đề án
riêng nào của ngành về nhu cầu vốn ODA phục vụ mục tiêu phát triển của ngành
trong giai đoạn tiếp theo. Vì vậy cần có đề án, chiến lược hay hội nghị riêng về
ODA sớm được tổ chức để thông qua đó, các nhà tài trợ cũng sẽ nắm bắt được
nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp trọng tâm ưu tiên đầu tư của ngành trong thời gian
tới để đề xuất ý tưởng tài trợ hoặc kiến nghị các bộ ngành, cơ quan chính phủ,
nhà tài trợ tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tìm giải pháp huy động, phân bổ ODA cho
giáo dục và đào tạo.
3.4. KIẾN NGHỊ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
3.4.1. Với Quốc hội, Chính phủ
Theo báo cáo tổng kết tình hình huy động và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của Việt Nam đến 2020 của Bộ KHĐT [6],
thì ODA và vốn vay ưu đãi là một trong những nguồn vốn bổ sung quan trọng
cho đầu tư phát triển của Việt Nam trong điều kiện nguồn lực trong nước còn
nhiều hạn chế. Trung bình giai đoạn 2011-2019, vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã
167
đóng góp 6,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, 34,09% vốn đầu tư từ NSNN và
chiếm khoảng 2,4% GDP Việt Nam. Tính đến năm 2019, Việt Nam đã tiếp nhận
trên 85 tỷ USD vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Trong đó, 7 tỷ USD là vốn viện trợ
không hoàn lại (chiếm 8% tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi), trên 70 tỷ USD là
vốn vay với lãi suất dưới 2% (tương đương 90% tổng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi) và 1,7 tỷ USD vốn vay kém ưu đãi nhưng lãi suất vẫn thấp hơn vốn vay
thương mại (chiếm 2%). Lượng giải ngân đạt gần 65 tỷ USD. Việt Nam đã huy
động vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ 51 nhà tài trợ, gồm 28 nhà tài trợ song
phương và 31 nhà tài trợ đa phương. Trong đó, khoảng 80% nguồn vốn ODA
của Việt Nam được huy động từ 6 ngân hàng, gồm: Ngân hàng Thế giới (WB),
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA),
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc (KEXIM), Cơ quan phát triển Pháp
(AFD) và Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW). Tuy nhiên, dòng vốn ODA vào Việt
Nam có xu hướng giảm đáng kể trong giai đoạn gần đây và sẽ tiếp tục giảm
những năm tiếp theo. Vốn ODA viện trợ gần như không còn, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức ODA với thành tố viện trợ ngày càng ít đi, dần chuyển sang vay
ưu đãi. Do đó, thời gian tới đây cần phải có sự ưu tiên, quy định ngành, lĩnh vực
địa phương thu hút, tiếp nhận ODA một cách rõ ràng, cụ thể hơn từ phía cơ quan
Chính phủ hoặc cao hơn là Quốc hội.
Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo của nước ta. Tại Nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI nêu rõ [1]: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội”. Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 Quốc hội
khóa 14 cũng khẳng định [54]: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu” tại
Điều 14; và “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển… Nhà nước ưu tiên đầu
168
tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục.. Ngân sách nhà nước giữ vai
trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục” tại Điều 17. Như vậy,
Đảng, Nhà nước luôn xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu của quốc gia, là
ưu tiên cho phát triển và đầu tư vì mục tiêu phát triển toàn diện cho người Việt
Nam trong thời đại mới. Điều này đã được minh chứng đối với số liệu chi tiêu
của NSNN những năm qua luôn cố gắng đảm bảo 20% tổng chi NSNN cho lĩnh
vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Để tiếp tục cụ thể hóa đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 cho giáo dục và đào tạo tới đây, tác giả đưa ra một số kiến nghị với các cơ
quan liên quan trực tiếp quyết định đến cân đối, bố trí và sắp xếp ngân sách đầu
tư cho giáo dục và đào tạo trong đó có vốn ODA như sau:
i) Kiến nghị với Quốc hội:
Thứ nhất: Đề nghị Quốc hội quan tâm phân bổ và giám sát việc phân bổ
ngân sách hằng năm cho ngành giáo dục theo Khoản 1 Điều 96 Luật Giáo dục
năm 2019 “1. Nhà nước ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục,
bảo đảm ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu là 20% tổng
chi ngân sách nhà nước.” [55]. Cần đảm bảo phân bổ tối thiểu 20% tổng chi
NSNN cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo kể cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển (huy động nhiều bằng nhiều nguồn lực khác nhau để đạt được tỷ lệ này,
trong đó có nguồn vốn ODA) như đã tuyên bố ở trong Luật. Định kỳ, đưa vào
chương trình làm việc của Quốc hội có các chuyên đề giám sát chi ngân sách
cho lĩnh vực GDĐT trong phạm vi toàn quốc.
Thứ hai: Đề nghị Quốc hội quan tâm, chỉ đạo các bộ, ngành và địa
phương ưu tiên tập trung bố trí các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý, đảm bảo triển khai tốt chương trình giáo dục
phổ thông mới bắt đầu từ năm học 2020 - 2021; chỉ đạo Chính phủ có cơ chế
chính sách thu hút ODA riêng cho lĩnh vực giáo dục phổ thông, giáo dục mầm
non vốn bản chất là giáo dục quốc dân không có khả năng vay, vay lại và trả nợ.
Để đầu tư tập trung sử dụng cho việc kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công
169
vụ cho giáo viên giai đoạn 2021-2030, Chương trình mục tiêu giáo dục vùng
núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn giai đoạn 2021-2030 nhằm
triển khai thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới và sắp xếp, tổ
chức lại cơ sở giáo dục theo yêu cầu của Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho
chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2025.
Thứ ba: Trong bối cảnh các nhà tài trợ nước ngoài giảm dần vốn viện
trợ, vốn vay ưu đãi cho Việt Nam, do Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập
trung bình. Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước [52], Luật Quản lý nợ
công [53] và quy định hiện hành về quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi, nguồn
vốn này sẽ “chỉ được chi cho đầu tư phát triển, không chi cho các hoạt động có
tính chất chi thường xuyên, chi tăng cường năng lực hay chi hành chính sự
nghiệp”. Trong khi đó giáo dục và đào tạo ngoài đầu tư cơ sở vật chất còn phải
gắn với nhiều hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý, đổi mới chương trình, tài liệu, duy trì và bảo đảm điều
kiện trường lớp, điều kiện học tập tối thiểu ở những địa bàn khó khăn, vùng núi
và hải đảo... là những nội dung chi, hoạt động chi mang tính chất chi thường
xuyên. Mặt khác, theo quy định hiện nay về cho vay lại, các đơn vị sự nghiệp
công lập phải vay lại một phần vốn ODA để chia sẻ trách nhiệm trả nợ công với
Chính phủ. Đối với cơ sở giáo dục đại học việc chuyển đổi sang tự chủ, đảm bảo
cân đối vay - trả cần phải có lộ trình thời gian thích hợp không thể chuyển đổi
ngay vì tính chất đặc thù, đào tạo nhân lực, con người số lượng nhiều, diện rộng
nên sẽ ảnh hưởng tới xã hội rất lớn nếu không có lộ trình và điều kiện thích hợp.
Vì vậy, Bộ GDĐT trong giai đoạn hiện nay gặp nhiều khó khăn trong việc vận
động, xin phê duyệt các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, đặc biệt là các dự án hỗ trợ trực tiếp cho bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ, xây dựng chương trình, duy trì trường lớp ở vùng khó khăn, dân tộc và
miền núi…. Trong bối cảnh NSNN còn hạn hẹp, trong khi ngành giáo dục cần
triển khai nhiều chương trình, đề án, dự án quan trọng phục vụ mục tiêu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thì nguồn vốn ODA vẫn rất quan trọng để
170
đạt được mục tiêu do Đảng, Quốc hội giao trong giai đoạn tới. Do dó, đề nghị
Quốc hội có điều khoản riêng, sửa đổi bổ sung Luật Ngân sách nhà nước [52],
Luật Quản lý nợ công [53] để tháo gỡ những khó khăn pháp lý như nêu ở trên,
phù hợp với Luật Giáo dục và cũng giải quyết mâu thuẫn giữa chủ trương đường
lối của Đảng với chính sách pháp luật của nhà nước, tránh sự mâu thuẫn và
không thống nhất về cách hiểu khái niệm ở các Luật, văn bản khác nhau.
ii) Với Chính phủ:
Thứ nhất: Trong điều kiện cơ sở pháp lý hiện nay, kiến nghị Chính phủ,
các bộ ngành ưu tiên xem xét và hỗ trợ nguồn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài theo hướng Chính phủ vay và hòa vào NSTW cấp phát cho
các dự án để tập trung đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT, phát triển đội ngũ
và hạng mục đầu tư phát triển khác nhằm phục vụ những nhiệm vụ ưu tiên,
trọng tâm của ngành giáo dục đào tạo trong giai đoạn tới đây. Cấp phát đầu tư
cho các cơ sở giáo dục đại học, để các trường đại học phát huy vai trò đầu tàu,
tiến tới tự chủ của các trường đại học khi có điều kiện cơ sở vật chất và lộ trình
thích hợp, tránh cú sốc lớn ảnh hưởng đến hàng vạn sinh viên ở các gia đình khó
khăn, rất khó có khả năng chi trả đầy đủ chi phí đào tạo nếu các trường đại học
tính đúng, tính đủ các khoản chi phí này. Đề nghị Chính phủ kiến nghị Quốc hội
sửa đổi bổ sung Luật Ngân sách nhà nước [52], Luật Quản lý nợ công [53] theo
tinh tuần chủ trương của Đảng, Nhà nước là đầu tư cho giáo dục và đào tạo là
quốc sách, là ưu tiên hàng đầu. Làm rõ khái niệm đầu tư phát triển cho giáo dục
và đào tạo để các bộ ngành có căn cứ, cơ sở pháp lý thực hiện.
Thứ hai: Đề nghị Chính phủ sắp xếp, cân đối trình Quốc hội bố trí đủ
ngân sách chi cho giáo dục đào tạo đảm bảo tối thiểu 20% trên tổng chi ngân
sách ngân sách nhà nước (trong đó có nguồn vốn ODA) hằng năm và khi cân đối
ngân sách cho các địa phương phải đảm bảo tỷ lệ chi cho con người tối đa 82%,
chi cho nghiệp vụ chuyên môn tối thiểu 18% để đảm bảo nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo, trước mắt tỷ lệ này cần được duy trì cho kế hoạch ngân sách
đến năm 2025 và có kế hoạch tiếp tục duy trì tỷ lệ này hoặc lớn hơn cho giai
171
đoạn 2025-2030. Cho phép quy định về quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi là
các chủ dự án, cơ quan chủ quản được linh hoạt sử dụng báo cáo nghiên cứu khả
thi sơ bộ để thực hiện đàm phán khoản vay, đề xuất ghi vốn trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn với Bộ KHĐT, để Bộ KHĐT có căn cứ thẩm định và trình cấp
có thẩm quyền; đơn giản hóa quy trình thủ tục giữa Bộ TC, các cơ quan liên
quan trong quá trình thẩm định khoản vay; áp dụng cơ chế tài chính cho các dự
án ODA theo hướng hòa vào NSTW cấp phát cho các dự án giáo dục và đào tạo
nhằm giảm sự can thiệp của nhà tài trợ, giảm thủ tục hành chính. Thí điểm cơ
chế bố trí vốn, thông báo vốn và giao dự toán cho các dự án ODA cho ngành
GDĐT một lần theo hiệp định ký kết thay vì hằng năm như hiện nay để phù hợp
với tính chất linh hoạt của vốn ODA, nguồn vốn đã đáp ứng đủ theo hiệp định
và được ghi trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
Thứ ba: Đề nghị Chính phủ cho phép, khuyến khích các địa phương, các
trường đại học công lập tự chủ tài chính, mạnh dạn đàm phán, ký kết vay và vay
lại ODA từ chính phủ để đầu tư trực tiếp cho giáo dục và đào tạo ở địa phương
mình chi đầu tư phát triển cải thiện cơ sở vật chất, thiết bị cơ sở giáo dục. Nhằm
giải quyết các khó khăn, cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở
địa phương, tập trung vào mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông.. phù hợp với điều kiện địa phương, đáp ứng nhu cầu giáo dục và từng
bước nâng cao chất lượng giáo dục đại học; Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất
và trang thiết bị trường lớp để phục vụ đổi mới phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá ở phổ thông, đảm bảo triển khai tốt chương trình giáo dục phổ
thông mới đã bắt đầu từ năm học 2020 - 2021.
3.4.2. Với các nhà tài trợ
Như tác giả đã trình bày ở các phần trên, từ khi tiếp nhận, quản lý sử dụng
vốn ODA đến nay, ngành giáo dục đào tạo đã có 23 nhà tài trợ cho lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, trong đó có 18 nhà tài trợ song phương và 5 nhà tài trợ đa
phương. Trong đó, một số nhà tài trợ chủ yếu bao gồm Ngân hàng thế giới
(WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), UNICEF, Mỹ, Hà Lan, Canada,
172
GPE, Nhật Bản, Anh, Bỉ, Đan Mạch, Hàn Quốc và Pháp…. Các tài trợ chủ yếu
tập trung ưu tiên vào tăng cường tiếp cận giáo dục phổ thông, đảm bảo chất
lượng giáo dục trường học đạt mức chất lượng tối thiểu, nâng cao chất lượng,
tiêu chuẩn và đánh giá, tăng cường tiếp cận cho những đối tượng khó khăn, chú
trọng đảm bảo công bằng, bình đẳng giới trong tiếp cận giáo dục. Đổi mới giáo
dục phổ thông thông qua đổi mới chương trình, đào tạo đội ngũ, nâng cao năng
lực. Từng bước nâng cao cải thiện cơ sở vật chất trường lớp học ở tất cả các cấp
học. Đối với mỗi nhà tài trợ lại có quy định, cơ chế quản lý và giải ngân khác
nhau, chính sách tài trợ cũng khác nhau qua từng giai đoạn, từng thời kỳ theo
định hướng quan tâm của nhà tài trợ. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến quản lý
vốn của các chương trình, dự án ODA của ngành giáo dục và đào tạo, vốn đã có
sự khác biệt về quản lý với các ngành kinh tế xã hội khác. Để nâng cao, tăng
cường quản lý vốn ODA tại các chương trình dự án của Bộ GDĐT trong thời
gian tới, các nhà tài trợ song phương và đa phương cân nhắc xem xét một số đề
nghị sau:
- Cần xem xét, đánh giá toàn diện kinh tế xã hội Việt Nam, các chỉ số vĩ
mô và vi mô, không chỉ đánh giá về mức thu nhập trung bình để có quyết định
chính xác về chính sách ODA đối với Việt Nam trong thời gian tới đây. Đặc biệt
chính sách ODA đối với riêng ngành giáo dục và đào tạo. Tiếp tục duy trì chính
sách viện trợ ODA, vốn vay ODA ưu đãi về lãi suất, tỷ lệ thành tố viện trợ
không hoàn lại tiếp tục được duy trì cho Việt Nam đặc biệt cho giáo dục và đào
tạo như những năm qua để tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo
và bồi dưỡng giáo viên cho giáo dục vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh
tế khó khăn. Đầu tư cho giáo dục đại học phát huy tính lan tỏa, đại diện, tạo điều
kiện cơ sở vật chất vững chắc để chuyển đổi mô hình quản lý hoạt động. Tiếp
tục duy trì, cam kết mức hợp lý về số tuyệt đối các khoản vay để giúp nền kinh
tế Việt Nam chuyển đổi vững chắc dựa vào lực lượng lao động được đào tạo, có
tay nghề và trình độ cao để cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
173
- Đánh giá mô hình, phương thức tài trợ thông qua hỗ trợ ngân sách cho
giáo dục và đào tạo, từ đó tổng kết đánh giá và tiến tới là phương thức tài trợ
chính cho giáo dục và đào tạo trong thời gian tới. Với phương thức này, sẽ tận
dụng được hệ thống có sẵn của nhà nước để thực thi dự án, giảm chi phí quản lý,
sử dụng hệ thống quản lý giám sát sẵn có của hệ thống công của chính phủ.
- Xây dựng lòng tin và đối tác tin cậy lẫn nhau trong việc quản lý sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển. Cùng nhau chia sẻ trách nhiệm trong việc thực thi hiệu quả
sử dụng vốn của chương trình dự án. Xây dựng các tiêu chí vĩ mô để tài trợ,
hoặc đưa ra khối lượng sản phẩm đầu ra phải đạt được (phương thức giải ngân
theo kết quả cần được nghiên cứu, rút kinh nghiệm ở các dự án đã triển khai và
áp dụng rộng rãi). Không can thiệp quá sâu vào tiến trình thực hiện dự án đặc
biệt là việc quyết định các khoản đầu tư, quy trình thực hiện dự án. Không nêu
điều kiện tiên quyết về việc sử dụng hàng hóa dịch vụ trong hiệp định ký kết cho
giáo dục và đào tạo vì lý do đặc thù, sự khác biệt về lịch sử văn hóa, trình độ
đào tạo và thích ứng với hội nhập quốc tế có sự khác nhau ở các nước, các vùng
lãnh thổ khác nhau.
- Tăng cường hỗ trợ các ban quản lý dự án, chương trình của Bộ GDĐT
về quy trình thủ tục, tháo gỡ khó khắn vướng mắc, khác biệt về chính sách của
chính phủ với chính sách của nhà tài trợ. Đặc biệt là khác biệt về chính sách tài
chính, đấu thầu, giám sát đánh giá của hai bên. Nhà tài trợ nên tập trung vào hỗ
trợ dự án công tác quản trị, quản lý vốn một cách hiệu quả và thông suốt, tránh
đi sâu can thiệp và can thiệp sâu vào chuyên môn đặc thù mang tính nghề nghiệp
dẫn tới không đạt được sản phẩm, kết quả như mong muốn, tranh luận xảy ra
không đi đến thống nhất nội dung, cách thức triển khai. Nhà tài trợ hàng năm
nên tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về quản trị dự án cho đội ngũ nhân sự
ban quản lý các dự án, chương trình về việc lập kế hoạch, giải ngân, đấu thầu,
giúp cán bộ cập nhật kiến thức mới, khác biệt về chính sách của nhà tài trợ. Cần
thiết các nhà tài trợ ban hành các quyển cẩm nang hướng dẫn về nội dung trên
cho tất cả các cấp thực hiện dự án, cẩm nang nên theo hướng thực tiễn, đơn giản
174
dễ thực hiện không lý luận hàm lâm với quy trình từng bước của nhà tài trợ: xác
định danh mục, đề xuất đầu tư, thẩm định phê duyệt và ký kết, giải ngân đấu
thầu, giám sát đánh giá và kiểm toán.
- Cuối cùng cần có chính sách, tuyên bố dài hạn rõ ràng đầu tư cho giáo
dục và đào tạo đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030. Nhà tài trợ cần có ý kiến với
Chính phủ, đề nghị Chính phủ xem xét việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo chỉ là
đầu tư phát triển hay hỗn hợp chi thường xuyên, chi hành chính sự nghiệp, đưa
ra cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư cho giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm trên
thế giới đối với các khoản vay đã được nhà tài trợ cung cấp cho các nước thông
qua các khoản vay cho các nước để phát triển, đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
175
Nhằm thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
phủ giao ngành giáo dục và đào tạo, cụ thể hóa một số nhiệm vụ và giải pháp
trọng tâm tổng quát phát triển ngành trong giai đoạn tới. Định hướng thu hút,
quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
giai đoạn 2021 - 2025. Theo dự báo tổng nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng đầu tư
cho giáo dục và đào tạo toàn xã hội ước tính khoảng 5-7 tỷ USD cho giai đoạn
2021-2025, trong điều kiện NSNN nhà nước có hạn, nhiều mục tiêu phải thực
hiện thì nguồn ODA vẫn là nguồn vốn hỗ trợ đáng kể để bổ sung vốn cho ngành
giáo dục và đào tạo.
Do đó, song cùng với các giải pháp đáp ứng nguồn vốn, kêu gọi vốn toàn
xã hội đầu tư cho giáo dục và đào tạo thì việc quản lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn là điều hết sức quan trọng, trong đó có nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA). Riêng đối với nguồn vốn ODA, do có những đặc thù riêng
biệt, nên đòi hỏi phải có giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý vốn ODA riêng
có. Từ thực tiễn và lý luận, tác giả đã đề xuất các giải pháp từ nội tại các ban
quản lý, đề xuất giải pháp từ Bộ GDĐT và điều kiện để thực hiện. Với thực tế
nguồn vốn này trong điều kiện hiện nay, tác giả lồng ghép các kiến nghị với các
cơ quan liên quan nhằm thực hiện các giải pháp một cách thống nhất xuyên suốt.
Các đề xuất hoàn thiện, kiến nghị đều đã được tác giả cân nhắc lồng ghép giữa
thực tế và văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, có tính thực tiễn và khả thi.
176
KẾT LUẬN
Việc tăng cường quản lý vốn NSNN nói chung và quản lý vốn ODA nói
riêng là nhu cầu thực tiễn khách quan, các cơ quan, tổ chức đơn vị thụ hưởng
nguồn vốn này phải luôn có ý thức tăng cường, hoàn thiện quy trình quản lý.
Đặc biệt với vốn ODA, có nhiều đặc thù quản lý, luôn có sự lồng ghép quản lý
giữa cơ quan nhà nước và nhà tài trợ vốn, và trong điều kiện hiện nay vốn ODA
ngày càng hiếm và tỷ lệ viện trợ thấp đi. Mong muốn đạt kết quả cao nhất sử
dụng từng đồng vốn ODA, mặt khác đây là nguồn vốn cũng dễ xảy ra, phát sinh
tiêu cực, thất thoát trong quá trình giải ngân. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài
“Quản lý vốn ODA các dự án tại Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam” để nghiên
cứu và hoàn thành luận án tiến sĩ của mình vừa đáp ứng những đòi hỏi về lý
luận, vừa đáp ứng những đòi hỏi thực tiễn quản lý đối với nguồn vốn này thuộc
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Với mong muốn đó, kết quả nghiên cứu của luận án có thể tóm tắt một số
điểm chính sau đây:
Về lý luận:
Thứ nhất: Hệ thống hóa kiến thức chung nhất về vốn ODA. Từ khái
niệm, đặc điểm, các phương thức cung cấp và tài trợ vốn ODA của các nhà tài
trợ cho quốc gia nhận viện trợ. Bổ sung, làm rõ lý luận và nội dung quản lý vốn
ODA cho giáo dục và đào tạo. Luận án hệ thống lý luận và nội dung quản lý vốn
ODA gắn với thực tiễn đang diễn ra trong việc quản lý vốn ODA tại các dự án
thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại Bộ GDĐT Việt Nam.
Thứ hai: Luận án đã chỉ ra các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý vốn ODA tại các dự án thuộc Bộ GDĐT. Tạo luận cứ khoa học làm
cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn ODA các dự án tại Bộ
GDĐT. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ODA các dự
án tại Bộ GDĐT.
177
Thứ ba: Luận án khái quát việc quản lý vốn ODA của một số ngành lĩnh
vực khác có tiếp nhận, sử dụng và quản lý vốn ODA ở nước ta. Những kết quả
đạt được, thành công của các ngành lĩnh vực khác, từ đó rút ra một số bài học
kinh nghiệm cho giáo dục và đào.
Về thực tiễn:
Thứ nhất: Luận án đã đánh giá thực trạng quản lý vốn ODA tại các dự án
thuộc Bộ GDĐT giai đoạn thuộc phạm vi nghiên cứu (2016-2021). Căn cứ luận
cứ khoa học, lý luận đã trình bày ở phần lý luận, luận án đã đi sâu nghiên cứu
từng bước, từng quy trình quản lý vốn ODA ở các dự án, lấy ví dụ phân tích ở
một số dự án điển hình. Từ đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của thực trạng
quản lý đó đang thực hiện so sánh với lý luận.
Thứ hai: Khái quát tình hình thực hiện một số dự án, kết quả đạt được
của các dự án thuộc Bộ GDĐT giai đoạn 2016-2021. Khảo sát số liệu, phân tích
và đánh giá toàn diện ở các khía cạnh quản lý vốn ODA của một số dự án điển
hình, trọng điểm, từng bước, từng quy trình quản lý theo cơ sở khoa học, so sánh
với thực tiễn tại các dự án ODA thuộc Bộ GDĐT giai đoạn 2016-2021.
Thứ ba: Luận án đánh giá khách quan kết quả đạt được trong việc quản
lý vốn ODA tại các dự án, chỉ ra những hạn chế chưa đạt được trong quản lý và
chỉ ra nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến những hạn chế đó.
Thứ tư: Từ những định hướng phát triển và đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước cho giai đoạn đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030. Luận án đã đề xuất ba nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý
vốn ODA tại các ban quản lý dự án, đó là hoàn thiện về quy trình lập kế hoạch,
dự toán vốn ODA, hoàn thiện quy trình thực hiện kế hoạch, giải ngân vốn ODA,
hoàn thiện quy trình kiểm tra đánh giá và quyết toán vốn ODA. Lồng ghép với
đó là các kiến nghị với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện ngày càng tốt
hơn nữa việc quản lý vốn ODA cho giáo dục và đào tạo.
178
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Hải Hưng (2015), Quản lý sử dụng nguồn vốn ở giai đoạn triển
khai thực hiện tại các chương trình, dự án ODA đầu tư cho giáo dục và đào tạo,
Tạp chí Công thương, Số 11 - Tháng 11/2015, 48-53.
2. Nguyễn Hải Hưng (2016), Thực trạng và giải pháp thu hút nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư cho giáo dục và đào tạo trong giai
đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, Tạp chí Công thương, Số 1 - Tháng
1/2016, 34-38.
3. Nguyễn Hải Hưng (2022), Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
vốn ODA các chương trình, dự án thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tạp chí
Nghiên cứu Tài chính Kế toán, Số 07 (228) - 2022, 5-7.
4. Nguyễn Hải Hưng (2022), Tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn ODA
cho các chương trình, dự án thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tạp chí tài chính,
Kỳ 1 - Tháng 7/2022 (780), 65-67.
179
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày
11/02/2011 quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Công văn số 2139/BGDĐT-KHTC ngày
25/5/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tiếp nhận
khoản viện trợ không hoàn lại theo quy định của Nghị định 56/2020/NĐ-
CP và Nghị định 80/2020/NĐ-CP.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện các
dự án ODA năm 2021.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện phát
triển, giáo dục và đào tạo, kế hoạch dự toán NSNN 5 năm 2021-2025.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020), Báo cáo tổng kết tình hình huy động
và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
Việt Nam đến 2020.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015), Thông tư số 02/2015/TT-
BTC ngày 12 tháng 01 năm 2015 quy định mức lương chuyên gia đối với
chuyên gia tư vấn trong nước.
8. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009
Quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các Chương trình/chương
trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức.
9. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/06/2009
quy định nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn
180
giáo trình cho các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp.
10. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010
quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn
lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
11. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
12. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 192/2011/TT-BTC ngày 09/03/2012 sửa
đổi bổ sung một số điều của thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày
19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng
cho các Chương trình/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức.
13. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 về
quy định quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
14. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 106/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 quy
định lập dự toán, quản lí, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các
cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
15. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/08/2017 về
quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn NSNN theo
niên độ ngân sách hàng năm.
16. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
17. Bộ Tài chính (2018), Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/07/2018 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC.
18. Bộ Tài chính (2020), Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 về
quy định quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
19. Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Thông tư số
55/2015/TTLT-BTC-KHCN ngày 22/4/2015 hướng dẫn định mức xây
181
dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
20. Bộ Xây dựng (2017), Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 về
công bố định mức chi phí QLDA và tư vấn đầu tư xây dựng.
21. Phan Văn Các (2018), Từ điển Hán - Việt, NXB Dân Trí.
22. Chính phủ (2016), Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 về quản
lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi
với các nhà tài trợ nước ngoài.
23. Chính phủ (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
24. Chính phủ (2015), Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2009 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
25. Chính phủ (2015), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 qui định
chi tiết về hợp đồng xây dựng.
26. Chính phủ (2015), Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/09/2015 về kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
27. Chính phủ (2015), Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
28. Chính phủ (2017), Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
29. Chính phủ (2018), Quyết định số 960/QĐ-TTg ngày 06/8/2018 ban hành
danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
30. Chính phủ (2020), Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 về quản
lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda) và vốn vay ưu đãi của
nhà tài trợ nước ngoài quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
và ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
31. Chính phủ (2020), Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 8/7/2020 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ
182
trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
dành cho Việt Nam.
32. Chính phủ (2021), Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021, Quy định
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
33. Chính phủ (2021), Nghị định 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 về quản
lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi
của nhà tài trợ nước ngoài.
34. Chính phủ (2022), Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24/10/2022 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo (thay thế Nghị định số 69/2017/NĐ-CP).
35. Dự án ETEP, Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Báo cáo quyết toán
năm và báo cáo tổng kết dự án và các tài liệu liên quan dự án.
36. Dự án GREP, Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Báo cáo quyết toán
năm và báo cáo tổng kết dự án và các tài liệu liên quan dự án.
37. Dự án SLASEMDP2, Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Báo cáo
quyết toán năm từ đầu dự án đến hết năm 2021.
38. Dự án Việt Đức, Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Báo cáo quyết
toán năm và báo cáo tổng kết dự án và các tài liệu liên quan dự án.
39. Nguyễn Đại Hùng (2022), Quản lý vốn đầu tư công tại Bộ Y tế Việt Nam,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
40. Trịnh Thị Hằng (2021), "Hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) trong lĩnh vực giao thông vận tải ở Việt Nam." Luận án tiến
sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
41. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB Tài
chính.
42. Kiểm toán Nhà nước (2020), “Quản lý, sử dụng vốn ODA - một số vấn đề
về thực trạng, trách nhiệm và các giải pháp khắc phục”,
https://www.sav.gov.vn/SMPT_Publishing_UC/TinTuc/PrintTL.aspx?idb
=2&ItemID=1765&l=/noidung/tintuc/Lists/Nghiencuutraodoi.
183
43. Trần Đình Nam (2017), Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
ODA vào phát triển đường sắt đô thị ở Việt Nam (Nghiên cứu điển hình
các dự án phát triển đường sắt ở Thành phố Hà Nội), Luận án tiến sĩ kinh
tế, Đại học kinh tế Quốc dân.
44. Nguyễn Văn Tuấn (2020), “Một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam”,
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-
tin?dDocName=MOFUCM185132.
45. Lê Anh Vinh (2021), Báo cáo Phân tích ngành Giáo dục Việt Nam 2011-
2020.
46. Nguyễn Ngọc Trân (2015), “Nhìn lại ODA cho giáo dục và đào tạo”,
https://daibieunhandan.vn/luat-trong-cuoc-song-quoc-hoi-va-cu-tri/Nhin-
lai-ODA-cho-giao-duc-va-dao-tao-i243249/.
47. Vũ Quang Phiến (2019), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Quân khu 3 Bộ Quốc phòng, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Học viện Tài chính.
48. Bùi Hồng Quang (2007) với đề tài “Quản lý nhà nước đối với nguồn vốn
vay nước ngoài đầu tư cho giáo dục và đào tạo ở nước ta - Thực trạng và
giải pháp, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh.
49. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13.
50. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
51. Quốc hội (2014), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
52. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13.
53. Quốc hội (2017), Luật Quản lý nợ công số 20/2017/QH14.
54. Quốc hội (2018), Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14.
55. Quốc hội (2019), Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
56. Quốc hội (2019), Luật giáo dục số 43/2019/QH14.
184
57. Nguyễn Văn Tuấn (2019), “Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Hàn lâm Khoa học Xã
hội Việt Nam.
58. Cấn Quang Tuấn (2007), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản
lý”, luận án tiên sỹ kinh tế, Học viện tài chính.
59. Nguyễn Thị Thanh (2017), Hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử
dụng nguồn vốn ngân sách của Thành phố Hà Nội đến năm 2020, luận án
tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
60. Hà Thị Thu (2014), Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam: Nghiên
cứu tại vùng duyên hải miền Trung, Đại học Kinh tế quốc dân.
61. The World Bank (2013), Kỷ niệm 20 năm hợp tác phát triển ở Việt Nam,
https://www.worldbank.org/vi/news/speech/2013/10/17/celebration-of-
20-years-of-ODA-in-vietnam.
62. The World Bank (2013), Ngân hàng Thế giới tiếp tục hỗ trợ Việt Nam
phát triển giáo dục và đào tạo, https://www.worldbank.org/vi/news/press-
release/2020/06/30/vietnam-new-wb-support-for-higher-education-and-
urban-development.
Tiếng Anh:
63. Boone, P. (1996), Politics and the effectiveness of foreign aid. European
Economic Review.
64. Chanboreth and Hach (2008), Aid effectiveness in Cambodia.
65. https://www.oecd.org/dac/financing-sustainable-
development/development-finance-standards/official-development-
assistance.htm.
185
66. Karras, G (2006), Foreign aid and long-run economic growth: empirical
evidence for a panel of developing countries. Journal of International
Development.
67. Lensink, R., Morrissey (2000), Aid instability as a measure of uncertainty
and the positive impact of aid on growth. Journal of Development Studies.
68. Lavagnon Ika, L. A. (2009), Project success as a topic in project
management journals. Project Management Journal.
69. Young, A.T. and Sheehan, K.M. (2014), Foreign Aid, Institutional
Quality, and Growth. European Journal of Political Economy.
186
PHỤ LỤC
Mẫu biểu số: 2.1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Chương trình, dự án…………
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM 202x
I. Các thông tin cơ bản về chương trình/dự án (phần này trình bày về nhà tài trợ, mục tiêu, thời hạn, vốn, cơ chế tổ chức thực hiện,...)
II. Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hoạt động năm 202x-1, luỹ kế thực hiện từ đầu dự án
1. Những kết quả đạt được đến thời điểm báo cáo (trình bày theo thành phần, tiểu thành phần dự án; so sánh với tiến độ kế hoạch đã được duyệt)
2. Dự kiến thực hiện kế hoạch năm hiện tại đến ngày 31/12 (trình bày theo thành phần, tiểu thành phần dự án; so sánh với kế hoạch năm được duyệt); Luỹ kế thực hiện từ đầu dự án (trình bày theo thành phần, tiểu thành phần dự án; so sánh với thiết kế dự án)
3. Những hoạt động dự kiến không thực hiện được theo kế hoạch, lý do.
4. Phân tích nguyên nhân, khó khăn, vướng mắc và đề xuất phương án xử lý
III. Kế hoạch hoạt động năm 202x (trình bày theo thành phần, tiểu thành phần dự án)
IV. Rà soát, đánh giá và đề xuất các hoạt động cần điều chỉnh (bao gồm cả điều chỉnh kinh phí)
Hà Nội, ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị
Người lập
187
Mẫu biểu số 2.2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Chương trình, dự án…………
BIỂU TÓM TẮT KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM 202x Chương trình/Dự án...............................................
ĐVT: Triệu VND
Tiến độ triển khai
Dự kiến kinh phí
Mã số
Tên/nội dung hoạt động Các bước của hoạt động
Mục tiêu
Kết quả đầu ra
Đơn vị/cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính
Đơn vị phối hợp, hỗ trợ
ODA
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Đối ứng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
A
-
-
1
-
-
Các hoạt động sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (trình bày theo thành phần dự án, phù hợp với Biểu tóm tắt kế hoạch hoạt động) Nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị theo các hạng mục đầu tư XDCB, đồ gỗ và thiết bị CNTT…
… …........
B
- -
- -
I
-
-
Các hoạt động sử dụng nguồn vốn hành chính sự nghiệp Chi phục vụ chuyên môn (trình bày theo thành phần dự án, phù hợp với Biểu tóm tắt kế hoạch hoạt động)
.. …......
-
-
188
Chi cho các hoạt động quản lý dự án
II
. …........
III Hỗ trợ kỹ thuật - Tăng cường năng lực
.. …........
C
Các dự án thành phần (nếu có)
Vốn đầu tư
Vốn HCSN
Tổng cộng
- - - - - - - -
- - - - - - - -
Người lập
Hà Nội, ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị
189
Mẫu biểu số 2.3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Chương trình, dự án…………
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM 202x Chương trình/Dự án...............................................
Nhà tài trợ:…..
Thời gian thực hiện: …..
ĐVT: Triệu VND
Lũy kế thực hiện đến 31/12/202x-2
Ước thực hiện năm 202x-1
Kế hoạch năm 202x
Tổng vốn dự án (tỷ giá tạm tính: 22,000vnd/usd)
Chia ra:
Chia ra:
Chia ra:
Chia ra:
Nội dung chi
ST T
Tổn g số
Tổng số
Tổng số
Tổn g số
Vốn vay/ Vốn viện trợ
Vốn đối ứng trung ương
Vốn vay/ Vốn viện trợ
Vốn đối ứng trung ương
Vốn vay/ Vốn viện trợ
Vốn đối ứng trung ương
Vốn đối ứng trun g ươn g
Vốn đối ứng địa phươn g/đơn vị thụ hưởng
Vốn đối ứng địa phươn g/đơn vị thụ hưởng
Vốn đối ứng địa phươn g/đơn vị thụ hưởng
Nguồ n thu khác (ghi cụ thể nguồn vốn, nếu có)
Vố n vay / Vố n việ n trợ
Vốn đối ứng địa phươ ng/đơ n vị thụ hưởn g
Nguồ n thu khác (ghi cụ thể nguồ n vốn, nếu có)
Nguồ n thu khác (ghi cụ thể nguồ n vốn, nếu có)
Ngu ồn thu khá c (ghi cụ thể ngu ồn vốn, nếu có)
-
- -
- -
A
- - -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Các hoạt động sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (trình bày theo
190
1
-
- -
- -
- - -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
… …........
thành phần dự án, phù hợp với Biểu tóm tắt kế hoạch hoạt động) Nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị theo các hạng mục đầu tư XDCB, đồ gỗ và thiết bị CNTT…
B
-
- -
- -
- - -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
I
-
- -
- -
- - -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Các hoạt động sử dụng nguồn vốn hành chính sự nghiệp Chi phục vụ chuyên môn (trình bày theo thành phần dự án, phù hợp với Biểu tóm tắt kế hoạch hoạt động)
.. …......
-
- -
- -
- - -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
II
-
- -
- -
- - -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Chi cho các hoạt động quản lý dự
191
án
. …........
-
- -
- -
- - -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
III
-
- -
- -
- - -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Hỗ trợ kỹ thuật - Tăng cường năng lực
.. …........
-
- -
- -
- - -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
C
-
- -
- -
- - -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Các dự án thành phần (nếu có)
Tổng cộng
-
- -
- -
- - -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Người lập
Hà Nội, ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị
192
Mẫu biểu số 2.4
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Chương trình, dự án…………
KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU 18 THÁNG (HOẶC 12 THÁNG) Chương trình/Dự án...............................................
Giá gói thầu
Ghi chú
Giá trị thực hiện năm …
Phương thức LCNT
Loại hợp đồng
Nguồn vốn
Đơn vị thực hiện
Hình thức lựa chọn nhà thầu (LCNT)
Thời gian bắt đầu tổ chức LCNT
ST T
Thời gian thực hiện hợp đồng
Tên gói thầu
Số hiệu gói thầu
TP/ Tiểu TP (hoặc hạng mục/mục tương ứng với FS của dự án)
USD
USD
VND (tỷ giá quy đổi ...)
VND (tỷ giá quy đổi ...)
I
Dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hàng hóa
II
Dịch vụ tư vấn là cá nhân
III
Dịch vụ tư vấn qua hãng
…