BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ----------

TRỊNH NGỌC TOÀN

QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ----------

TRỊNH NGỌC TOÀN

QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ: 9.14.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS Nguyễn Thị Hoàng Yến

2. TS. Trương Thị Thúy Hằng

HÀ NỘI - 2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi.

Các kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực, chưa từng được

công bố trong bất kỳ công trình nào của các tác giả khác.

Tác giả

Trịnh Ngọc Toàn

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến toàn thể giảng viên, cán bộ,

viên chức Học viện Quản lý giáo dục đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều

kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu sinh.

Tôi chân thành kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Thị

Hoàng Yến và TS. Trương Thị Thúy Hằng là những người hướng dẫn khoa

học đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình,

những người đã luôn động viên khích lệ tôi hoàn thành luận án này.

Tác giả

Trịnh Ngọc Toàn

iii

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Cán bộ quản lý

CBQL

Giáo dục hòa nhập

GDHN

Giáo dục mầm non

GDMN

Giáo viên

GV

Nhân viên

NV

Mầm non

MN

Quản lý

QL

Quản lý nhà trường

QLNT

Quản lý Giáo dục

QLGD

Văn hóa

VH

Văn hóa nhà trường

VHNT

Văn hóa tổ chức

VHTC

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iii

MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................................. xi MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ

TRƯỜNG Ở TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC GIÁO DỤC HÒA

NHẬP ............................................................................................................................ 12

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 12 1.1.1. Nghiên cứu về xây dựng văn hóa nhà trường trong cơ sở giáo dục ........... 12

1.1.2. Nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong cơ sở

giáo dục ................................................................................................................ 17 1.1.3. Khái quát về các công trình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra để tiếp

tục nghiên cứu ....................................................................................................... 21

1.2. Khái niệm công cụ của đề tài ........................................................................... 22

1.2.1. Quản lý ........................................................................................................ 22

1.2.2. Giáo dục hòa nhập trong trường mầm non ................................................. 23

1.2.3. Văn hóa nhà trường, Xây dựng văn hóa nhà trường ................................... 24

1.2.4. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ........................................................ 26

1.3. Văn hóa nhà trường trong trường mầm non tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập ............................................................................................................ 27

1.3.1. Đặc điểm của trường mầm non tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập ....... 27

1.3.2. Đặc điểm văn hóa nhà trường trong trường mầm non tư thục có tổ

chức giáo dục hòa nhập ......................................................................................... 30 1.3.3. Vai trò của văn hóa nhà trường của trường mầm non tư thục có tổ

chức giáo dục hòa nhập ......................................................................................... 33

1.4. Vận dụng bộ công cụ OCAI và bộ công cụ nhận diện thương hiệu nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trong xây dựng văn hóa nhà trường ....................................................................................... 38

1.4.1. Cơ sở khoa học về vận dụng bộ công cụ OCAI và bộ công cụ nhận

diện thương hiệu nhà trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ................. 38

v

1.4.2. Hoàn thiện nội dung và cách thức vận dụng bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI và bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường mầm non có

tổ chức giáo dục hòa nhập ..................................................................................... 45

1.5. Xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức

giáo dục hòa nhập .................................................................................................... 51

1.5.1. Thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường của trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ......................................................................... 52 1.5.2. Xây dựng triết lý hoạt động trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa

nhập ....................................................................................................................... 54

1.5.3. Xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường mầm non có tổ chức

giáo dục hòa nhập ................................................................................................. 55

1.5.4. Tạo dựng những quan niệm chung của trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ................................................................................................. 56

1.5.5. Xây dựng bộ phận quản lý văn hóa nhà trường và đội ngũ tiên phong thực hiện xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ

chức giáo dục hòa nhập ......................................................................................... 57

1.6. Nội dung quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập................................................................. 60

1.6.1. Quản lý thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường trong các

trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập .................................................... 60

1.6.2. Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ................................................................................................. 62

1.6.3. Chỉ đạo xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường mầm non có tổ

chức giáo dục hòa nhập ......................................................................................... 65

1.6.4. Chỉ đạo các hoạt động tạo dựng những quan niệm chung trong trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ................................................................ 69

1.6.5. Đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ................................................................ 73

1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ................................... 75 1.7.1. Năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ....... 75 1.7.2. Điều kiện cơ sở vật chất .............................................................................. 76 1.7.3. Đặc thù hoạt động giáo dục mầm non hòa nhập ......................................... 77 1.7.4. Quá trình xã hội hóa giáo dục ..................................................................... 78

1.7.5. Quá trình tích lũy kinh nghiệm của Ban lãnh đạo nhà trường .................... 78 Kết luận Chương 1 ....................................................................................................... 80

vi

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC GIÁO

DỤC HÒA NHẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ......................... 81

2.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội, hoạt động

giáo dục mầm non và giáo dục hòa nhập ở các trường mầm non của thành

phố Hải Phòng .......................................................................................................... 81 2.1.1. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội ............................................................ 81 2.1.2. Hoạt động giáo dục mầm non ..................................................................... 82

2.1.3. Hoạt động giáo dục hòa nhập ở các trường mầm non ................................ 83

2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát .............................................................................. 86

2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 86

2.2.2. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 86 2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát..................................................................... 87

2.2.4. Phương pháp tổ chức khảo sát .................................................................... 88

2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non

có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng ...................... 90

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và cha

mẹ trẻ về văn hóa nhà trường ................................................................................ 90

2.3.2. Thực trạng về xây dựng triết lý hoạt động của các trường mầm non có

tổ chức giáo dục hòa nhập ..................................................................................... 94

2.3.3. Thực trạng về việc thực hiện các tiêu chí chung của cấu trúc hữu hình các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập .............................................. 96

2.3.4. Thực trạng về việc thực hiện các tiêu chí về cơ sở vật chất trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ................................................................ 98

2.3.5. Thực trạng về thực hiện văn hóa nhà trường trong trường mầm non có

tổ chức giáo dục hòa nhập ................................................................................... 107

2.3.6. Thực trạng nhận diện mô hình văn hóa nhà trường của các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập .............................................................. 117

2.4. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng ... 122

2.4.1. Thực trạng về quản lý thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ...................... 122 2.4.2. Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ............................................................................................... 124

2.4.3. Chỉ đạo xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ....................................................................................... 125

vii

2.4.4. Chỉ đạo các hoạt động tạo dựng những quan niệm chung trong trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập .............................................................. 126

2.4.5. Đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập .............................................................. 129

2.5. Thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý xây dựng văn

hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ..... 131 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn

thành phố Hải Phòng ............................................................................................. 134

2.6.1. Điểm mạnh ................................................................................................ 134

2.6.2. Điểm hạn chế ............................................................................................ 137

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 139 Kết luận chương 2 ...................................................................................................... 141

Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC GIÁO DỤC HÒA

NHẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................................... 142

3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp .............................................................. 142

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................ 142

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển......................................... 142

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ............................................................ 142

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống............................................................ 143 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................... 143

3.2. Các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng ... 143

3.2.1. Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của trường mầm non có tổ chức

giáo dục hòa nhập gắn với văn hóa cộng đồng địa phương ................................ 143

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trong quản lý văn hóa nhà trường mầm non ................ 151

3.2.3. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý về xây dựng văn hóa nhà trường dựa vào năng lực ................................................................. 156 3.2.4. Tổ chức phát triển nội dung giáo dục trường mầm non dựa trên xây dựng những câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi nhà trường cho trẻ ...................... 163 3.2.5. Tổ chức đổi mới đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập gắn với phản hồi cải tiến ..................... 170

viii

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ..................................................................... 173 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp ....................... 175

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .............................................................................. 175

3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm ................................................... 175

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................ 175

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................................................................................ 175 3.5. Thử nghiệm giải pháp .................................................................................... 179

3.5.1. Mục đích thử nghiệm ................................................................................ 179

3.5.2. Đối tượng thử nghiệm ............................................................................... 179

3.5.3. Thời gian, địa điểm thử nghiệm ................................................................ 179

3.5.4. Nội dung thử nghiệm ................................................................................ 179 3.5.5. Kết quả thử nghiệm ................................................................................... 181

Kết luận Chương 3 ..................................................................................................... 189 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 190

1. Kết luận................................................................................................................ 190

2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 192

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 195

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN

QUAN LUẬN ÁN ....................................................................................................... 204

PHỤ LỤC

ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Mô tả đặc trưng kiểu văn hóa tổ chức của Kim Mameron&

Robert Quinn .................................................................................... 41

Bảng 1.2. Bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI hoàn thiện .................... 45

Bảng 2.1. Nhận thức về mức độ cần thiết của việc xây dựng VHNT trong

các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ........................... 91

Bảng 2.2. Nhận thức về vai trò của VHNT trong các trường mầm non có tổ

chức giáo dục hòa nhập .................................................................... 92

Bảng 2.3. Thực trạng xây dựng triết lý hoạt động của các trường mầm non

có tổ chức giáo dục hòa nhập ............................................................ 95

Bảng 2.4. Đánh giá thực hiện các tiêu chí chung của cấu trúc hữu hình của

các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ........................... 96

Bảng 2.5. Thực trạng về việc thực hiện các tiêu chí về cơ sở vật chất

trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ................................. 99

Bảng 2.6. Thực trạng về việc thực hiện văn hóa nhà trường của cán bộ

quản lý trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ... 107

Bảng 2.7. Thực trạng về việc thực hiện văn hóa nhà trường của giáo viên,

nhân viên trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa

nhập ............................................................................................... 111

Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện văn hóa nhà trường của cha mẹ trẻ trong

các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ......................... 114

Bảng 2.9. Thực trạng về việc thực hiện văn hóa nhà trường của trẻ trong

các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ......................... 116

Bảng 2.10. Mô hình văn hóa nhà trường của các trường mầm non có tổ chức

giáo dục hòa nhập ........................................................................... 118

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa nhà

trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập .... 122

Bảng 2.12. Thực trạng tổ chức xây dựng triết lý hoạt động trong các trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập .......................................... 124

x

Bảng 2.13. Thực trạng chỉ đạo xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trong

các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ......................... 125

Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo các hoạt động tạo dựng những quan niệm

chung trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ..... 127

Bảng 2.15. Thực trạng đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập................ 129

Bảng 2.16. Thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý xây dựng

văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo

dục hòa nhập .................................................................................. 132

Bảng 3.1. Đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ....................... 176

Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của giải pháp đã đề xuất ................................ 177

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát trình độ ban đầu về nhận thức và hành vi

VHNT của CBQL trước thử nghiệm ............................................... 182

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá về nhận thức và hành vi VHNT của CBQL sau

thử nghiệm ..................................................................................... 185

xi

Sơ đồ 1.1. Mô hình văn hóa tổ chức của Kim Mameron& Robert Quinn ........... 41

Sơ đồ 1.2. Hệ thống đánh giá văn hóa nhà trường trong các trường mầm

non có tổ chức giáo dục mầm non hòa nhập bằng bộ công cụ

nhận diện thương hiệu và bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức

OCAI ............................................................................................... 43

Biểu đồ 2.1. So sánh mức độ nhận thức của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ về

VHNT .............................................................................................. 90

Biểu đồ 2.2. So sánh mức độ thực hiện VHNT của đội ngũ CBQL, GV, NV,

cha mẹ trẻ và trẻ của các trường mầm non có tổ chức giáo dục

hòa nhập ......................................................................................... 119

Biểu đồ 2.3. So sánh mức độ thực hiện triết lý hoạt động và mức độ thực hiện

các tiêu chí hệ thống cấu trúc hữu hình của các trường mầm non

có tổ chức giáo dục hòa nhập .......................................................... 120

Biểu đồ 2.4. So sánh kiểu VHNT hiện tại và kiểu VHNT mong muốn của các

trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập ............................... 121

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm lo đến sự nghiệp giáo dục -

đào tạo; xác định giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế, văn

hóa - xã hội. Vai trò của giáo dục được thể hiện trước hết với thế hệ trẻ, trong

đó, trẻ em ở bậc học GDMN cần phải được quan tâm đặc biệt. Bởi lẽ, GDMN là

bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là tiền đề quan trọng, làm

nền tảng cho các bậc học sau này. Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về

giáo dục mầm non đều cho rằng: sự phát triển trong những năm đầu đời có ảnh

hưởng rất lớn đến tương lai của cả cuộc đời con người, đặc biệt là giai đoạn từ 0

- 6 tuổi. Đây là giai đoạn vàng để con người phát triển và hoàn thiện, mọi tác

động giáo dục trong giai đoạn này góp phần quan trọng trong việc hình nên nhân

cách sau này của đứa trẻ.

Trong số trẻ em học tập tại các trường MN, hiện nay, số trẻ khuyết tật đến

trường ngày càng gia tăng. Theo báo cáo khảo sát tổng cục dân số - kế hoạch hóa

gia đình năm 2018 cho thấy, tỷ lệ trẻ khuyết tật ở tuổi MN ở nước ta là 2,74%.

Như vậy, ước tính cả nước hiện có khoảng 141.745 trẻ khuyết tật độ tuổi MN; và

ở Hải Phòng có khoảng 3.199 trẻ khuyết tật ở độ tuổi MN. [14] Đây là nhóm trẻ

chịu nhiều thiệt thòi, đòi hỏi phải được giáo dục bằng phương thức phù hợp, tinh

tế. Trong đó, GDHN là một phương thức giáo dục mang lại hiệu quả cao cho trẻ

khuyết tật nói chung và đặc biệt đối với trẻ khuyết tật ở lứa tuổi mẩm non.

Giáo dục hòa nhập là một xu thế tất yếu chung của xã hội hiện nay. Trên

thế giới, GDHN đã đưa vào thành chính sách với tất cả trẻ em, đến nay đã có 158

quốc gia thông qua Công ước Liên hiệp quốc về Quyền của người khuyết tật,

trong đó điều 24 cam kết thực hiện hệ thống GDHN cho tất cả mọi người. Ở Việt

Nam, Nhà nước ta cũng đã khẳng định “GDHN là phương thức giáo dục chủ yếu

đối với người khuyết tật”. [41] Năm 2005, Bộ GD&ĐT đã cam kết với định

hướng về GDHN trên cả nước.

2

Lý luận và thực tiễn cũng đã chứng minh, GDHN không những mang lại

lợi ích cho trẻ khuyết tật mà còn cho cả trẻ bình thường.

Tuy nhiên đến nay, việc thực hiện GDHN nói chung cũng như GDHN

trong các trường MN ở nước ta còn nhiều hạn chế, trong đó, những rào cản xã

hội trong thực hiện GDHN là một thách thức không nhỏ như: điều kiện môi

trường sống chưa phù hợp, tính thực thi pháp luật chưa cao và đặc biệt là vẫn

còn đó thái độ kỳ thị của xã hội.Vì vậy, làm thế nào để xóa bỏ được những rào

cản GDHN trong các trường MN có tổ chức GDHN nhằm nâng cao chất lượng

GDHN là một vấn đề thách thức lớn đối với các nhà QLGD.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa

XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Đổi mới chương trình

nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy

người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản,

hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực

hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức,

lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ

bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá

trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh…”.

Đồng thời các định hướng xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định: Văn hóa nhà trường là

một môi trường quan trọng để rèn luyện nhân cách và giáo dục thế hệ trẻ thành

những con người phát triển toàn diện đức - trí - thể - mỹ, ngành Giáo dục đã tập

trung chỉ đạo quyết liệt nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh việc giáo dục đạo đức,

lối sống, thẩm mỹ, ứng xử văn hóa và kỹ năng sống cho học sinh. Văn hóa nhà

trường là bao gồm các thành tố, các hoạt động của trường học, cùng các yếu

tố liên quan nhưng cốt lõi là hệ thống các chuẩn và hệ các giá trị, trong đó bao

gồm quy tắc ứng xử trong hoạt động dạy, học và các quan hệ ứng xử khác, khi

những điều đó đạt tới chuẩn mực và các giá trị được xác định thì lúc đó đạt tới

giá trị của văn hóa.

3

Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo, Nghị quyết 33/NQ-TW của Trung ương về Xây dựng và phát

triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước,

Quyết định số 1299/QĐ-TTg của Chính Phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa

ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” Thủ tướng Chính phủ, ngày

03/10/2018 với mục tiêu “Tăng cường xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học

nhằm xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện; tạo chuyển biến căn

bản về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh, sinh

viên để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa; nâng cao chất

lượng giáo dục đào tạo; góp phần xây dựng con người Việt Nam: yêu nước, nhân

ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo”. [8]

Năm 2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức đánh giá sơ kết 05 năm

thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành

động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW trong đó đã phân tích đánh giá cụ thể

những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế đồng thời cũng chỉ ra những

nhiệm vụ tiếp tục triển khai trong giai đoạn tiếp theo. Xác định môi trường văn

hóa có vai trò quan trọng trong việc hình thành và giáo dục nhân cách, đạo đức,

lối sống của thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay, do đó cần tập trung nghiên cứu

những luận cứ khoa học và nhận diện nội dung cơ bản, cùng các mô hình, giải

pháp về xây dựng môi trường văn hóa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất

nước. Mục tiêu hướng đến là xây dựng trường học thực sự là “môi trường và

điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất,

tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề

cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người

với bản thân mình, với gia đình, cộng đồng, xã hội và đất nước

Xây dựng mô hình VHNT tích cực là giải pháp hữu hiệu cho các trường

MN có tổ chức GDHN hoàn thành tốt nhiệm vụ GDHN. VHNT giúp nhà trường

trở thành một biểu tượng văn hóa đặc trưng mang phong cách riêng, tạo ra môi

trường GDHN thân thiện, đầy tính nhân văn. Môi trường giáo dục mà ở đó, cả

4

trẻ khuyết tật và trẻ bình thường đều được bình đẳng phát huy hết năng lực trí

tuệ cá nhân, các em có cơ hội để thể hiện lòng nhân ái, được thực hành những kỹ

năng sống cần thiết để thích nghi với cuộc sống thực tiễn phong phú, đa dạng. Vì

vậy, VHNT đã xóa bỏ đi những rào cản hòa nhập trong nhà trường, nâng cao

chất lượng GDHN. Với tư cách vừa là mục tiêu vừa là một công cụ QL, VHNT

tác động đến toàn bộ quá trình QL nhà trường. Văn hoá nhà trường được coi như

một phương thức giáo dục tích cực, tạo ra một môi trường QL ổn định, giúp cho

nhà trường thích nghi với môi trường bên ngoài để phát triển bền vững; đồng thời,

tạo ra sự hoà hợp môi trường bên trong, hướng tới mục tiêu giáo dục toàn diện.

Để xây dựng VHNT thành công, các trường MN có tổ chức GDHN cần

quan tâm đến công tác QL xây dựng VHNT của trường mình. Bởi mục tiêu cuối

cùng của QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN là nhằm

hướng tới việc xây dựng VHNT cho nhà trường đó một cách hiệu quả thông qua

sự tác động của nhà QL. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về QL xây dựng VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN hiện nay ở nước ta cũng như tại Hải

Phòng còn ít được chú ý; hoặc do nhận thức vấn đề còn hạn chế nên dẫn đến việc

xây dựng VHNT đa số còn nặng về hình thức, không mang lại hiệu quả cao cho

sự phát triển nhà trường cũng như nâng cao chất lượng GDHN.

Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa nhà

trường trong các trường mầm non có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải

Phòng” được lựa chọn để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý xây dựng VHNT của trường mầm

non có tổ chức giáo dục hòa nhập và thực trạng quản lý xây dựng VHNT của các

trường MN tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải

Phòng, luận án đề xuất các giải pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục của các trường mầm non trong bối cảnh đổi mới hiện nay.

5

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động xây dựng VHNT trong trường MN có tổ chức GDHN.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN trên

địa bàn thành phố Hải Phòng.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VHNT trong trường MN có

tổ chức GDHN;

4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về quản lý xây dựng VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

4.3. Đề xuất các giải pháp quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ

chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Tổ chức khảo nghiệm tính cấp

thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất trong luận án;

4.4. Thử nghiệm Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán

bộ quản lý về xây dựng văn hóa nhà trường dựa vào năng lực

5. Giả thuyết khoa học

Trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường mầm non nói chung và nhà

trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập nói riêng một cách hiệu quả cần xác

định được vai trò chủ trì- phối hợp của các bên tham gia trong quá trình thực

hiện các nội dung quản lý như: quản lý thực hiện mục tiêu xây dựng VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN, quản lý xây dựng triết lý hoạt động của

các trường MN có tổ chức GDHN, quản lý xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình

trường MN có tổ chức GDHN, quản lý các hoạt động tạo dựng những quan niệm

chung trong trường MN có tổ chức GDHN, quản lý đánh giá hoạt động xây dựng

VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN,….dựa trên các quy trình xây

dựng VHNT. Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp đổi mới quản lý xây

dựng văn hóa nhà trường trong các trường MN có tổ chức GDHN trên địa bàn

thành phố Hải Phòng mang tính cấp thiết và khả thi đáp ứng được các yêu cầu:

6

1) Có nội dung, quy trình và các tiêu chí đánh giá VHNT rõ ràng; 2) Đảm bảo

nguyên tắc và quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI gắn với

Bộ công cụ nhận diệu thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN trong việc cải

tiến vận dụng nhằm đánh giá kiểu văn hóa trong tổ chức, làm rõ tính đối tượng

trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường chính là các thành tố hữu hình của

VHNT. Sự tiếp cận hai bộ công cụ để xác định được các thành tố cấu trúc của

VHNT và tác động động đến từng thành tố của VHNT này nhằm tạo ra những

thay đổi về VHNT của trường MN có tổ chức GDHN; 3) Đội ngũ CBQL và GV

có năng lực quản lý và xây dựng VHNT trường mầm non đáp ứng được yêu

cầu của trường MN có tổ chức GDHN thì sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý

xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN hiện nay.

6. Câu hỏi nghiên cứu

6.1. Cần xây dựng cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VHNT trong các trường

MN tư thục có tổ chức GDHN dựa trên các nguyên tắc, quy trình xây dựng

VHNT MN và các tiêu chí của Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI và Bộ nhận

diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN như thế nào?

6.2. Thực trạng QL xây dựng VHNT trong các trường MN tư thục có tổ chức

GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng đang có những điểm mạnh, điểm hạn

chế như thế nào?

6.3. Cần có các giải pháp như thế nào để quản lý xây dựng VHNT trong các

trường MN tư thục có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm

khắc phục những điểm yếu trong xây dựng VHNT đáp ứng bối cảnh đổi mới giáo

dục hiện nay?

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Về nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu công tác QL hoạt động xây dựng VHNT của hiệu trưởng các

trường MN tư thục có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Về địa bàn khảo sát

Các nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Hải Phòng:

7

- 15 trường MN tư thục có tổ chức GDHN ở thành phố Hải Phòng

Về đối tượng khảo sát:

- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn các trường MN tư

thục có tổ chức GDHN;

- Giáo viên, NV các trường MN tư thục có tổ chức GDHN;

- Cha mẹ trẻ các trường MN tư thục có tổ chức GDHN;

8. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

8.1. Cách tiếp cận

Luận án sử dụng các cách tiếp cận chủ đạo sau:

- Tiếp cận lý thuyết tham dự

Luận án tiếp cận theo lý thuyết tham dự thể hiện vai trò chủ trì- phối hợp của

của các bên liên quan như: Nhà đầu tư, Nhà trường, Cha mẹ trẻ và cộng đồng xã

hội,… trong quản lý xây dựng VHNT trường MN có tổ chức GDHN theo các

quy trình khoa học dựa trên các tiêu chí của của Bộ công cụ đánh giá VHTC

OCAI và Bộ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN.

- Tiếp cận mục tiêu:

Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận mục tiêu chung của QL là nhằm

xây dựng, duy trì và phát triển đối tượng được QL là hoạt động xây dựng VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN, góp phần nâng cao chất lượng GDHN.

Với mục tiêu QL này, chủ thể QL phải quan tâm tới các yếu tố có thể tác

động tới hoạt động xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN để

triển khai các hoạt động nhằm đảm bảo những yếu tố này trong quá trình QL

hoạt động xây dựng VHNT. Những yếu tố này rất đa dạng, từ năng lực, phẩm

chất của đội ngũ CBQL, GV, NV; đặc thù hoạt động GDMN hòa nhập; các điều

kiện cơ sở vật chất cho đến các quá trình xã hội hóa và tích lũy kinh nghiệm của

nhà trường.

Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện nội dung QL, chủ thể QL chủ

động tạo ra sự tác động có định hướng, có kế hoạch, tạo sự thay đổi của đối

tượng QL phù hợp với mục tiêu QL đề ra. Sự tác động này của chủ thể QL bao

8

gồm các biện pháp QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức

GDHN.

- Tiếp cận cấu trúc đối tượng dựa theo các tiêu chí của Bộ công cụ đánh

giá VHTC OCAI và Bộ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN.

Tiếp cận này dựa trên sự nhận thức đầy đủ về toàn bộ cấu trúc của đối

tượng bám sát theo các tiêu chí của Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI. Dựa trên

các tiêu chí đánh giá về giá trị cốt lõi và kiến trúc không gian đặc thù trong bộ

công cụ đánh giá OCAI thì sẽ là cơ sở đánh giá kiểu văn hóa trong tổ chức

nhưng chưa là rõ được cấu trúc hữu hình của VHNT. Vì vậy, để làm rõ tính đối

tượng trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường cần phải tiếp cận Bộ công cụ

nhận diện thương hiệu nhà trường để làm rõ thêm đối tượng chính là các thành tố

hữu hình của VHNT. Sự tiếp cận hai bộ công cụ để xác định được các thành tố

cấu trúc của VHNT và tác động động đến từng thành tố của VHNT này nhằm tạo

ra những thay đổi về VHNT của trường MN có tổ chức GDHN. Nội dung QL

hoạt động xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN theo tiếp

cận cấu trúc đối tượng dựa trên tiếp cận hai bộ công cụ: Bộ công cụ OCAI và bộ

nhận diện thương hiệu bao gồm:

- Quản lý thực hiện mục tiêu xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ

chức GDHN.

- Quản lý xây dựng triết lý hoạt động của các trường MN có tổ chức GDHN.

- Quản lý xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường MN có tổ chức GDHN.

- Quản lý các hoạt động tạo dựng những quan niệm chung trong trường MN

có tổ chức GDHN.

- Quản lý đánh giá hoạt động xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ

chức GDHN.

8.2. Phương pháp nghiên cứu

8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Tổng hợp và phân tích các tài liệu trong nước và nước ngoài; các văn bản

chỉ đạo Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, các khái niệm liên

9

quan đến đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận về VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN.

8.2.2. Nhóm phương nghiên cứu thực tiễn:

- Phương pháp điều tra: Điều tra khảo sát thực tiễn về xây dựng VHNT

trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN tại Hải Phòng và Quản lý xây

dựng VHNT trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN tại Hải Phòng (

Xem phụ lục 01)

- Phương pháp quan sát: Tổ chức quan sát nhận biết các biểu hiện hành vi

VHNT trong trường MN tư thục có tổ chức GDHN thông qua hoạt động quản lý,

dạy và học để xây dựng hình thành nên các giá trị văn hóa.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn sâu đối với CBQL,

giáo viên và cha mẹ trẻ nhằm phân tích sâu sắc, có tính định tính về vấn đề

VHNT và QL xây dựng VHNT trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN

thông qua kinh nghiệm, nhận thức của người cung cấp thông tin.

- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực

VHNT và CBQL giáo dục trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN để

khảo nghiệm các giải pháp để xuất.

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu các sản phẩm

hoạt động văn hóa nhà trường tại các trường MN tư thục có tổ chức giáo dục hòa

nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

- Phương pháp thử nghiệm: Thử nghiệm Giải pháp 3: “ Chỉ đạo các hoạt

động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường về xây

dựng văn hóa nhà trường”.

8.2.3. Nhóm phương pháp thống kế toán học

Sử dụng phần mềm SPSS để nhập số liệu khảo sát, phân tích, so sánh và

tổng hợp các số liệu và dữ liệu của luận án.

9. Những luận điểm bảo vệ

9.1. Quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN được tiếp

cận dựa trên vai trò chủ trì- phối hợp của các bên tham gia và quy trình xây dựng

10

văn hóa nhà trường trong các trường MN có tổ chức GDHN được thực hiện theo

các tiêu chí của bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI và bộ nhận diện

thương hiệu nhà trường mầm non nhằm góp phần xây dựng văn hóa nhà trường

các trường mầm non giáo dục hòa nhập.

9.2.Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường MN có tổ

chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã cho thấy có nhiều bất cập

trong các công cụ quản lý như: thiếu bộ công cụ nhận diện và đánh giá văn hóa

nhà trường, các triết lý của nhà trường và các phương thức chia sẻ giá trị cốt lõi

của nhà trường chưa xác định rõ ràng bằng các hoạt động xây dựng văn hóa nhà

trường cụ thể, năng lực của đội ngũ CBQL và GV trong xây dựng, duy trì phát

triển văn hóa nhà trường còn hạn chế, các nguồn lực đầu tư cho xây dựng văn

hóa của các nhà trường còn chưa được ưu tiên.

9.3. Các giải pháp quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức

GDHN giúp giải quyết các bất cập và nâng cao hiệu quả quản lý góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục hòa nhập nói riêng và chất lượng giáo dục trong các

trường MN nói chung.

10. Đóng góp mới của nghiên cứu đề tài

* Đóng góp mới về mặt lý luận

Luận án xây dựng được khung lý thuyết về quản lý xây dựng VHNT trong

các trường MN có tổ chức GDHN được tiếp cận dựa trên bộ công cụ đánh giá

văn hóa tổ chức OCAI và bộ nhận diện thương hiệu nhà trường mầm non và cơ

sở phân tích các yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay đối

với hoạt động quản lý. Bộ công cụ nhận diện văn hóa nhà trường tại trường MN

có tổ chức GDHN nhằm đánh giá toàn diện VHNT của trường MN có tổ chức

GDHN, bao gồm cả chuẩn mực về hình thức (hệ thống cấu trúc hữu hình) và

chuẩn mực về nội dung (triết lý hoạt động) của nhà trường để làm cơ sở cho nhà

QL xác định được mục tiêu xây dựng VHNT tại các trường MN hiện nay.

* Đóng góp về thực tiễn

Trên cơ sở khảo sát đánh giá đã đưa ra các nhận định về điểm mạnh, điểm

11

hạn chế của thực trạng quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức

GDHN.Trên cơ sở đó, đề xuất được các giải pháp quản lý xây dựng VHNT trong

các trường MN có tổ chức GDHN được tiếp cận dựa trên bộ công cụ nhận diện

văn hóa nhà trường nâng cao hiệu quả quản lý các trường MN có tổ chức giáo

dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng và các trường MN nói

chung. Đây cũng là tài liệu tham khảo giá trị, hữu ích đối với các cấp quản lý tại

các cơ sở GD mầm non.

11. Cấu trúc luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ

lục, luận án được trình bày trong 3 Chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong

các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập.

Chương 2. Thực trạng về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các

trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Chương 3. Giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các

trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

12

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG

Ở TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC GIÁO DỤC HÒA NHẬP

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu về xây dựng văn hóa nhà trường trong cơ sở giáo dục

Có nhiều loại tổ chức khác nhau, như tổ chức kinh tế, tổ chức y tế, tổ chức

giáo dục… trong đó, nhà trường là một dạng tổ chức. Vì vậy, VHNT là một dạng

của văn hóa tổ chức.

Trên thế giới, văn hoá tổ chức được khởi nguồn từ Mỹ từ thập niên 1960 -

1970, trên cơ sở được hình thành từ các tổ chức kinh tế. Sau đó, được Nhật Bản

xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Khái niệm văn hoá tổ chức ngày càng trở nên

phổ biến, trong đó, Mỹ, Nhật là những quốc gia được coi là có văn hoá tổ chức

tiêu biểu bởi tính hiệu quả mà văn hoá tổ chức của họ mang lại cho hoạt động tổ

chức. [58]

Konosuke Matsushita, tác giả của những cuốn sách nổi tiếng như: Triết lý

kinh doanh thực tiễn, mạn đàm nhân sinh, mở lối… được coi là ông tổ của

phương thức kinh doanh kiểu Nhật Bản. Những quan điểm triết lý của ông đã trở

thành những nét chính VHTC của các doanh nghiệp trên đất nước Nhật Bản,

được người Nhật vận dụng và phát triển mạnh mẽ cho các tổ chức. [81]

Cho đến nay có rất nhiều tác giả nghiên cứu về VHTC, trong đó, nghiên

cứu của Schein được áp dụng khá phổ biến với mô hình VHTC 3 cấp độ: Cấu

trúc hữu hình (Artifacts), hệ thống giá trị được tuyên bố (Espoused values),

những quan niệm chung (Basic underlying assumption). [89]

Cấu trúc văn hóa tổ chức này cũng được các tác giả Julie Heifetz &

Richard Hagberg, Dennison đề cập trong nghiên cứu về VHNT của mình. Các

tác giả đã nhấn mạnh đến vai trò cấp độ văn hóa thứ 2 của nhà trường là hệ

thống giá trị được tuyên bố, trong đó, xác định giá trị cốt lõi làm nền tảng cho

VHNT, nó không phai nhòa theo thời gian mà là trái tim và linh hồn của nhà

13

trường. Bên cạnh đó, VHNT cũng luôn được đánh giá, các giá trị văn hóa luôn

tiếp biến cái mới, cũng như thiết lập các chuẩn mực mới. Theo tác giả, văn hoá

không phải là bất biến, vì vậy khi ta đã xây dựng được một kiểu văn hoá phù hợp

cho nhà trường thì việc quan trọng là liên tục đánh giá và duy trì các giá trị tốt

đẹp và truyền bá những giá trị đó cho các thành viên nhà trường. [79]

Cũng khẳng định về vai trò hệ thống giá trị được tuyên bố của VHNT

nhưng tác giả Dennison lại đi sâu vào việc cụ thể hóa, diễn giải các giá trị cốt lõi

thành các chính sách thực tiễn; sứ mệnh, tầm nhìn phải được đo lường bằng

nhiệm vụ, hành động cụ thể giúp cho nhà trường tối ưu hóa việc thực thi các mục

tiêu giáo dục đã đề ra . [72]

Nghiên cứu về VHNT, nhiều tác giả trên thế giới cũng đã khẳng định về

sức mạnh của VHNT đã tác động tích cực đến kết quả giáo dục của nhà trường:

UI Mujeeb Ehtesham cho rằng, VHNT là một nguồn lực quan trọng để

tăng cường khả năng cạnh tranh của nhà trường. Nghiên cứu phân tích về ý

nghĩa, thành phần, chức năng VHNT, mối quan hệ giữa VHNT và hiệu quả hoạt

động tổ chức, qua đó, đã khẳng định VHNT đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động tổ chức, mang lại kết quả giáo dục tích cực. [94]

Theo tác giả Phillips, G., & Wagner, VHNT phải được đánh giá bằng các

tiêu chí. Tác giả cũng chỉ ra vai trò của Hiệu trưởng, đội ngũ cán bộ, giáo viên,

cha mẹ trẻ trong việc xây dựng VHNT. Các lực lượng này góp phần quan trọng

tạo nên một nền VHNT tích cực, làm cơ sở cho việc giáo dục toàn diện học sinh;

thành tích học tập của học sinh sẽ được nâng lên, đồng thời hình thành nên

những hành vi, thói quen tích cực của học sinh. [86]

Purkey và Smith quan niệm VHNT được xem như một hệ thống xã hội

năng động được tạo thành từ các mối quan hệ chuẩn mực giữa các thành viên

trong trường. Nó gần gũi với học sinh bởi yếu tố xã hội, giúp học sinh dễ dàng

hòa nhập cộng đồng nhưng lại được định hướng giáo dục bởi môi trường không

gian văn hóa chuẩn mực của nhà trường. Môi trường giáo dục đó có khả năng

dẫn dắt mọi thành viên nhà trường theo hướng dạy và học chất lượng. Tác giả

14

cho rằng, trường học hiệu quả được xác định bởi tính trật tự, cấu trúc VHNT và

bầu không khí nhân văn.[87]

Các nhà nghiên cứu về VHNT trên thế giới cũng hướng tới xây dựng

mô hình VHNT trong xu thế toàn cầu hóa, phù hợp với sự đa dạng và giáo

dục hiện đại:

Cuốn sách “Hiểu về văn hóa tổ chức trường đại học: Trường hợp của đại

học Croatia” của các tác giả Vesna Kovac, Jasmika Ledie’ & Branko Rafajac,

được lấy cảm hứng từ những thay đổi sắp xảy ra của các trường đại học Croatia

trong bối cảnh quá trình toàn cầu hóa, đó là một nỗ lực để đi vào khu vực giáo

dục đại học châu Âu. Kết luận đưa ra các đề xuất cho các trường đại học để phát

triển các đặc điểm mong muốn của văn hóa tổ chức đại học, chỉ ra một số thay

đổi cụ thể để văn hóa tổ chức hiện tại có thể đối phó với tình hình hiện nay. [95]

Theo tác giả Kashner, trong hai thập kỷ qua, giáo dục đại học ở Mỹ đã cố

gắng thực hiện một số cải cách. Những cải cách được khẳng định dựa trên những

nỗ lực thay đổi văn hóa một cách chủ động của các trường đại học. Văn hóa

chứng tỏ là một thành phần quan trọng trong quá trình thay đổi theo kế hoạch

phát triển của các trường đại học nhằm đáp ứng được nhu cầu giáo dục ngày nay.

Xem xét về tầm quan trọng của văn hóa tổ chức trong bối cảnh chuyển đổi cơ

chế sẽ được xác định trên ba khía cạnh chính của quá trình thay đổi: 1) sẵn sàng

và đáp ứng với chuyển đổi cơ chế; 2) chống lại thay đổi theo kế hoạch; 3) kết

quả của quá trình chuyển đổi. [82]

Ở Việt Nam, VHTC là một vấn đề khá mới mẻ và các tài liệu không

phong phú như nước ngoài. Cũng giống như nước ngoài, khi VHTC xuất hiện ở

Việt Nam thì nó bắt nguồn từ các tổ chức kinh tế, và sau đó được áp dụng cho

các tổ chức khác trong đó có tổ chức giáo dục.

Trong thời gian qua, nhiều công trình nghiên cứu về văn hoá tổ chức và

xây dựng VHNT của các nhà nghiên cứu đã viết và cho xuất bản nhiều sách,

giáo trình, tài liệu tham khảo như các tác giả: Dương Thị Liễu, Dương Quốc

Thắng, Phan Đình Quyền, Lê Việt Hưng, Trần Thị Tuyết Mai, Trần Thị Thanh

15

Thủy... Tuy nhiên, phần lớn các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều cho việc xây

dựng văn hoá cho các tổ chức kinh tế.

Cho đến những năm gần đây đã có một số công trình luận án, bài báo

khoa học tập trung nghiên cứu về VHTC và xây dựng VHTC cho các cơ sở

giáo dục.

Tác giả Phạm Minh Hạc đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học giáo

dục có giá trị cao, đặt nền móng việc nghiên cứu xây dựng VHNT ở Việt Nam.

Trong cuốn “Giáo dục giá trị xây dựng văn hóa học đường”, tác giả đã đề xuất

mỗi nhà trường cần xây dựng một nền văn hóa riêng, mục tiêu chung nhất của

văn hóa học đường là xây dựng môi trường lành mạnh - cơ sở quan trọng để đảm

bảo chất lượng thật.[17]

Khi nghiên cứu về xây dựng VHNT, nhiều tác giả đã coi trọng yếu tố con

người trong quá trình hình thành và phát triển VHNT. Theo đó, các tác giả nhấn

mạnh đến vai trò của đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là vai trò người đứng đầu là Hiệu

trưởng trong việc xây dựng, duy trì và phát triển VHNT:

Tác giả Nguyễn Hải Thanh đề cập tới xây dựng VHNT về góc độ về

người hiệu trưởng nhà trường với vai trò tiên phong của việc truyền bá VHNT.

Việc xây dựng văn hóa trong hiệu trưởng nhà trường phải mang tính chuẩn mực,

mô phạm và nhân văn làm cho sự hiệp đồng giữa người hiệu trưởng với tập thể

nhà trường có sự gắn kết chặt chẽ, để xây dựng uy tín, vị thế, nâng tầm của nhà

trường đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế về giáo dục. [52]

Tác giả Phan Trọng Đông đề cập đến vai trò của nhà giáo với phương

pháp nêu gương trong giáo dục để phát triển VHNT phổ thông trong bối cảnh

hiện nay. Đặc biệt trong đó, hiệu trưởng chính là tấm gương tiêu biểu, là biểu

tượng văn hóa, là nhân tố trung tâm, tiên phong trên con đường thực hiện mục

tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. [14]

Hành vi giao tiếp, ứng xử thuộc lớp cấu trúc văn hóa hữu hình, giúp con

người dễ cảm nhận và nhận diện được. Tuy nhiên, hành vi là cấu trúc hữu hình

đặc biệt và quan trọng bởi nó được hình thành và là kết quả của nền tảng giá trị

16

và niềm tin. Vì vậy, khi nghiên cứu về VHNT, nhiều tác giả đã tập trung nghiên

cứu về hoạt động giao tiếp, ứng xử trong nhà trường:

Tác giả Lê Thị Hồng Khuyên cho rằng, văn hóa giao tiếp là một phần

không thể thiếu trong cuộc sống. Không gian VHNT là nơi truyền dạy cho sinh

viên nét đẹp văn hóa giao tiếp ứng xử, là cầu nối và mắt xích quan trọng để các

em rèn luyện, tiếp thu tri thức hướng tới lối sống văn minh, lịch sự. Tuy nhiên,

những lệch chuẩn đáng báo động về giao tiếp ứng xử của sinh viên ngày càng

tăng, vấn đề cấp thiết đối với nhà trường cần xây dựng biện pháp nâng cao hiệu

quả giáo dục văn hóa giao tiếp cho sinh viên trong tình hình hiện nay. [26.]

Tác giả Lê Thị Ngọc Thúy lại có một cách nhìn mới về xác định gốc rễ

của sự hình thành văn hóa ứng xử cá nhân trong nhà trường. Thay vì văn hóa tổ

chức bắt buộc tất cả mọi người tuân thủ và làm theo một cách chuyên nghiệp thì

phát triển năng lực văn hóa cá nhân sẽ cho chúng ta một cách nhìn hai chiều về

tác động tương tác giữa cá nhân và tổ chức; về sự sáng tạo trong cách ứng xử của

cá nhân hay còn gọi là văn hóa ứng xử của mỗi cá nhân trong tổ chức trường

học. Khi mỗi thành viên của nhà trường hướng giá trị cá nhân đạt tới giá trị của

tổ chức thì đồng nghĩa với việc năng lực văn hóa cá nhân đã phát triển theo chiều

hướng đồng hóa và tiếp biến trong nhà trường. Với cơ chế dịch chuyển các năng

lực văn hóa cá nhân sẽ hướng những biểu hiện hành vi của cá nhân ngày càng

chuẩn mực hơn trong nhà trường và xem như quá trình hình thành văn hóa ứng

xử đã thành công [50]

Ngoài ra, nghiên cứu về VHNT, các tác giả đã đề cập đến vấn đề môi

trường giáo dục. Các tác giả vừa phân tích vai trò của môi trường văn hóa giáo

dục, vừa đưa ra giải pháp xây dựng môi trường văn hóa giáo dục, nhất là môi

trường văn hóa giáo dục trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay:

Tác giả Phạm Hồng Quang đã có nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa

nói chung cũng như VHNT có giá trị cao, tạo nền tảng cho những nghiên cứu về

văn hóa tiếp theo sau này. Cuốn sách “Môi trường giáo dục” của tác giả đã đánh

giá tác động của môi trường văn hóa giáo dục đến quá trình đạo tạo giáo viên tại

17

các cơ sở đào tạo để xác định các giá trị, các yếu tố cơ bản trong hệ thống tác

động của môi trường vi mô và vĩ mô. Nội dung nghiên cứu đã làm sáng tỏ các

quy luật tác động của môi trường văn hóa giáo dục đến quá trình hình thành và

phát triển nhân cách; phân tích nguyên nhân, thực trạng và đề xuất 2 nhóm giải

pháp, gồm nhóm giải pháp chuyên môn và nhóm giải pháp về cơ sở vật chất

nhằm phát triển môi trường văn hóa giáo dục. [39]

1.1.2. Nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong cơ sở

giáo dục

Tác giả William G.Tierney đã đưa ra các giải pháp dành cho các nhà quản

lý trong việc kiểm tra, đánh giá để nâng cao VHNT của mình. Ông chỉ ra cho các

nhà quản lý sử dụng VHNT để giải quyết hiệu quả các vấn đề hành chính cụ thể;

xác định được loại hình VHNT phù hợp; và nhấn mạnh yếu tố thiết yếu của văn

hóa học thuật trong nhà trường. [96] Như vậy, các tác giả đã sử dụng VHNT như

một công cụ QL nhà trường hữu hiệu, từ việc đánh giá, xây dựng VHNT cho đến

các hoạt động cụ thể của nhà trường, nhưng với công cụ QL bằng văn hóa, tác

giả đã làm cho việc QL nhà trường trở nên hiệu quả.

Cuốn sách “Xây dựng VHNT: cạm bẫy, những nghịch lý và những hứa

hẹn” của các tác giả Terrence E. Deal và Kent D. Peterson đã nhấn mạnh vai trò

của người hiệu trưởng với tư cách là người hiệu trưởng VHNT làm thay đổi nền

văn hóa của nhà trường với mục đích cải thiện chất lượng dạy và học. Tác giả đề

xuất giải pháp quản lý VHNT thông qua các bước để xây dựng VH nhà trường

cụ thể, gồm: phát triển tầm nhìn nhà trường; chọn lựa đội ngũ CBQL, GV, NV

với các giá trị tương ứng, đối mặt với xung đột; hợp nhất các giá trị theo lộ trình;

và thúc đẩy việc các ứng dụng các giá trị văn hóa. [93] Quan điểm của Terrence

E. Deal và Kent D. Peterson không những đưa ra mô hình QL VHNT bằng các

bước xây dựng VHNT cụ thể mà còn nhấn mạnh đến vai trò của nhà QL là hiệu

trưởng nhà trường. Có thể thấy, việc xây dựng, duy trì và phát triển VHNT sẽ

ảnh hưởng rất nhiều bởi người hiệu trưởng. Điều đó tác động đến phương thức

QL và phản ánh bằng kết quả của một nền VHNT khác biệt.

18

Trong các nghiên cứu về QL xây dựng VHNT, một nghiên cứu nổi bật

của Robert Quinn và Kim Cameron về bộ Công cụ Đánh giá Văn hóa tổ chức

(OCAI) dựa trên khung giá trị. Trước hết là giúp xác định văn hóa hiện tại của tổ

chức, và sau đó là xác định kiểu văn hóa phù hợp mà tổ chức mong đợi trong

tương lai, gồm 4 kiểu: A=Kiểu thân tộc, B=Kiểu thường quy, C=Kiểu thị trường,

D=Kiểu thứ bậc. Bộ công cụ này đã được dùng ở trên 10.000 tổ chức trên toàn

cầu nhằm tiên đoán hoạt động của nó. Kết quả khảo sát là một bước quan trọng

để khởi xướng một chiến lược thay đổi văn hóa [69]. Nghiên cứu của Robert

Quinn và Kim Cameron có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác QL văn

hóa tổ chức nói chung cũng như VHNT. Trong đó tập trung vào khâu đánh giá

văn hóa tổ chức. Tuy nhiên, việc đánh giá VHNT bằng công cụ này của tác giả

chủ yếu nhấn mạnh đến tính chất của các kiểu văn hóa tổ chức mà chưa mô tả

được cấu trúc hữu hình của một tổ chức. Điều này cần phải được khắc phục khi

các nhà trường tiến hành khảo sát, đánh giá và xây dựng VHNT.

Gary Natriello với đề tài nghiên cứu “Quản lí văn hóa nhà trường” đã đưa

ra lí thuyết vận dụng VHNT nhằm tăng cường hoạt động tích cực của học sinh

và giảm những hành vi bạo lực học đường. [76] Như vậy, thông qua việc QL nhà

trường bằng văn hóa , tác giả đã vận dụng được chức năng của văn hóa về điều

chỉnh hành vi của học sinh mà cụ thể ở đây là chuyển biến hành vi tiêu cục thành

tích cực. Mặt khác, việc tổ chức các hoạt động giáo dục tích cực có chủ đích của

nhà sư phạm mặc nhiên sẽ làm mất có hội cho những hành vi tiêu cực và chúng

cũng như hành vi bạo lực học đường.

Parwazalam Abdul Rauf phân tích sự tác động của VHNT tới hoạt động

QL nhà trường phổ thông với bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của VHNT trong QL

và phát triển các trường học phổ thông tại Malaysian”. Công cụ được sử dụng

trong nghiên cứu này là một bảng câu hỏi tự QL liên quan đến 515 giáo viên

trung học. Kết quả nghiên cứu cho thấy trường học văn hóa tương quan với QL

phát triển nhà trường và cấu trúc VHNT ảnh hưởng đến sự phát triển nhà trường.

Nghiên cứu này đã cho thấy rõ tầm quan trọng của QL VHNT đối với việc phát

19

triển các nhà trường [85]. Công tác QL VHNT giúp cho cơ sở giáo dục xây dựng

VHNT một cách hiệu quả, đồng thời giúp cho nhà trường duy trì được môi

trường văn hóa giáo dục và phá triển bền vững.

Ở Việt Nam, nội dung nghiên cứu về QL xây dựng VHNT chưa có nhiều,

chủ yếu là các bài báo trên các tạp chí khoa học.

Tác giả Nguyễn Thị Hương và Phạm Thị Bích Hồng có đưa ra các biện

pháp QL hoạt động xây dựng VHNT ở nước ta hiện nay: (1) Tăng cường công

tác giáo dục nâng cao nhận thức của CBGV, học sinh về VHNT; (2) Xây dựng

bộ máy tổ chức nhà trường và các thiết chế tương ứng; (2) Tăng cường công tác

xã hội hóa giáo dục, phối kết hợp các lực lượng giáo dục để thường xuyên tổ

chức các hoạt động văn hóa phong phú đa dạng (4) Tăng cường bồi dưỡng, nâng

cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD; (5) Đẩy mạnh dân chủ hóa

trường học kết hợp tăng cường nuôi dưỡng, vun đắp truyền thống nhà trường;

(6) Tăng cường công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết [24]. Các biện pháp QL hoạt

động xây dựng VHNT mà tác giả đã đề xuất đều nhằm hướng tới việc xây dựng

VHNT một cách có hiệu quả, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ của nhà

trường mà mục tiêu cuối cùng là xây dựng nhân cách toàn diện cho học sinh.

Tác giả Nguyễn Cẩm Hằng đưa ra các nội dung QL văn hóa chất lượng

trong cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam. Với các nội dung QL văn hóa chất

lượng cơ sở giáo dục đại học tác giả đưa ra cho thấy việc xây dựng và phát triển

văn hóa chất lượng là một quá trình lâu dài nhà QL cần phải có kế hoạch bài bản

và chiến lược rõ ràng theo lộ trình với mục tiêu từng giai đoạn cụ thể. Theo đó

nhằm hình thành và phát triển văn hóa chất lượng vừa có tính chất tự nhiên, vừa

có tính chủ đích tạo ra những giá trị mới, giữ vững các giá trị cốt lõi, đảm bảo cơ

sở giáo dục có chất lượng bền vững [20].

Tác giả Bùi Thị Tuyết Mai và Vũ Thị Huyền xác định VHNT vừa là mục

tiêu, vừa là công cụ QL có tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục của mỗi cơ

sở GDMN, tạo nên thương hiệu nhà trường, hình thành và phát triển truyền

thống tốt đẹp, đem đến niềm tự hào, sự tin cậy của trẻ và cha mẹ trẻ về môi

20

trường giáo dục tiến bộ [23]. Các tác giả đã chứng minh, văn hóa trường MN

góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và bảo vệ trẻ em;

hướng tới mục tiêu giáo dục trẻ phát triển toàn diện. Mặt khác, các tác giả đã đưa

ra lập luận biện chứng rằng VHNT không những là mục tiêu mà còn là động lực

quan trọng để thực hiện đổi mới QLGD ở từng nhà trường.

Theo tác giả Ngô Thị Bích Thảo, để QL xây dựng VHNT, đội ngũ giáo

viên đóng vai trò quan trọng, góp phần phát triển công tác đào tạo. Tác giả cũng

khẳng định văn hóa học đường có vị trí đặc biệt trong đời sống văn hóa xã hội

nói chung và trong hoạt động giáo dục của nhà trường nói riêng. Nó góp phần

quan trọng trong việc thực hiện sứ mạng, mục tiêu đào tạo và nâng cao vị thế,

thương hiệu nhà trường. Giáo dục học sinh, sinh viên, phải không ngừng rèn

luyện chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt rèn luyện phong cách làm việc. Có như

vậy mới góp phần đổi mới tích cực giáo dục nhà trường, góp phần nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế

trong bối cảnh hiện nay [54]

Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến các cộng sự đã đề xuất việc QL xây dựng

VHNT nhằm xây dựng tốt môi trường văn hóa giáo dục dựa trên nền tảng một hệ

giá trị VHNT phổ quát dung hòa giữa nền văn hóa truyền thống dân tộc Việt

Nam và giá trị văn hóa của các dân tộc trên thế giới. Các tác giả đã đưa ra qui

luật của sự tương tác giữa các hệ giá trị văn hóa của các dân tộc, từ đó tạo ra giá

trị văn hóa chung và được tái hiện trong cách hành xử riêng mỗi dân tộc nhưng

được thế giới thừa nhận và tôn trọng. Đó chính là thước đo mới về giá trị văn

hóa chuẩn mực trong cuộc sống nhân loại ngày nay; đồng thời, nó cũng là cơ sở

hình thành nên hệ giá trị văn hóa cho mỗi nhà trường trong bối cảnh toàn cầu

hóa [59].

Một số luận án tiến sĩ về QL xây dựng VHNT gồm: Luận án của tác giả

Nguyễn Thanh Lý “Quản lý văn hóa tổ chức của các Đại học ở Việt Nam” [32];

Luận án của tác giả Hoàng Quốc Đạt về “Quản lý xây dựng VHNT trung học cơ

sở thành phố Hồ Chí Minh” [13]; Luận án: “Xây dựng văn hóa nhà trường tiểu

21

học theo tiếp cận văn hóa tổ chức” của tác giả Lê Thị Ngọc Thúy cũng đã đề xuất

được các loại hình văn hóa trong tổ chức nhà trường là văn hóa quản lý, văn hóa

giảng dạy, văn hóa học tập là những văn hóa chủ đạo trong nhà trường dựa trên

các lĩnh vực chính trong nhà trường. Theo tác giả, văn hóa quản lý là tập hợp các

giá trị và chuẩn mực về kỹ năng quản lý, phong cách và phẩm chất nhân cách của

nhà quản lý thông qua hoạt động quản lý nhằm thay đổi hành vi và ý thức của

người khác hoặc nhiều người khác trong cùng tổ chức để định hướng và tăng hiệu

quả lao động, đạt mục tiêu của tổ chức đề ra. Tùy vào mỗi tổ chức sẽ có văn hóa

quản lý khác nhau. Tác giả cũng đã đề xuất Bộ tiêu chí đánh giá VHNT trên cơ sở

mô tả các lĩnh vực loại hình văn hóa trên trong nhà trường. [48]

1.1.3. Khái quát về các công trình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra để tiếp

tục nghiên cứu

Nhìn chung, vấn đề nghiên cứu về VHNT, QL xây dựng VHNT đã được

các tác giả nước ngoài phân tích sâu sắc, toàn diện dựa trên nền tảng bề dày kinh

nghiệm nghiên cứu bài bản trong hoạt động QL nhà trường. Ở Việt Nam, VHNT

còn khá mới mẻ nhưng các tác giả cũng đã đề cập đến VHNT một cách đa dạng,

dưới nhiều góc độ khác nhau: từ tiếp cận ở phạm vi rộng theo mô hình văn hóa

tổ chức cho đến các tiếp cận cụ thể như: môi trường văn hóa giáo dục, văn hóa

giao tiếp ứng xử trong nhà trường; hay đề cập đến tính hiệu quả hoạt động giáo

dục trong nhà trường do VHNT tạo ra… Mặc dù các tác giả trong nước đều thừa

nhận tính hiệu quả mà VHNT mang lại nhưng việc nghiên cứu và ứng dụng

VHNT trong QL nhà trường còn nhiều hạn chế, chưa đi sâu vào bản chất VHNT

để khai thác đầy đủ về sức mạnh của VHNT.

Vấn đề nghiên cứu về QL GDHN trong các trường MN cũng được các tác

giả trong và ngoài nước nghiên cứu và xem xét ở nhiều góc độ như về tâm lí, y tế,

giáo dục. Mỗi góc độ nghiên cứu lại có những thế mạnh riêng nhưng chúng bổ

sung cho nhau để hoàn thiện và nâng cao chất lượng GDHN trong các trường MN.

Từ tổng quan nghiên cứu vấn đề cho thấy, các nghiên cứu trên thế giới và

trong nước đã đề cập tới các vấn đề VHNT, QL xây dựng VHNT, QL GDHN

22

trong các trường MN khá phong phú, đa dạng. Tuy nhiên đến nay, chưa có một

công trình nghiên cứu nào về VHNT hay QL xây dựng VHNT trong các trường

MN có tổ chức GDHN. Các nghiên cứu cũng chưa xây dựng được một bộ cung

cụ đánh giá, khảo sát toàn diện về cấu trúc VHNT. Như vậy, việc QL xây dựng

VHNT nói chung cũng như VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN và

việc xây dựng bộ công cụ đánh giá toàn bộ cấu trúc VHNT và còn nhiều nội

dung cần được tiếp tục nghiên cứu.

1.2. Khái niệm công cụ của đề tài

1.2.1. Quản lý

Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa từ khi con người biết lao động theo

từng nhóm đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động. Nhưng cho

đến đầu thế kỷ XX người ta mới thừa nhận Khoa học quản lí và dần dần hình

thành nên các thuyết quản lí. Khi nghiên cứu về QL có nhiều quan điểm tiếp cận

khác nhau thì cũng cõ nhiều khái niệm về QL.

Từ những định nghĩa kinh điển nhất, hoạt động QL là các tác động có

định hướng, có chủ đích của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức

nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức. Hiện nay, hoạt

động QL thường được định nghĩa rõ hơn: QL là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ

chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ

đạo (hiệu trưởng) và kiểm tra. [31]

Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, “Quản lý là một quá trình

định hướng, quá trình có mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho

trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. [36]

Theo tác giả Nguyễn Văn Lê, quản lý là một công việc vừa mang tính khoa

học vừa mang tính nghệ thuật. Ông viết “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa

học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người

nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra”. [28]

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phù hợp nỗ lực của nhiều

người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã

23

hội”.[25]

Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau nhưng

hiểu chung lại: Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý trong một tổ chức phù hợp với quy luật khách quan nhằm đạt

được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả nhất.

1.2.2. Giáo dục hòa nhập trong trường mầm non

Trên thế giới, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề GDHN, trong đó,

GDHN trong các trường MN cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm bởi không

những trẻ khuyết tật cần được phát hiện và quan tâm sớm mà giáo dục từ độ tuổi

MN mang lại hiệu quả giáo dục cao cho các em.

L.X.Vưgôtxki nhà tâm lí học, triết học Mác xít, là tác giả của nhiều công

trình thực nghiệm khoa học, học thuyết về lĩnh vực tâm lý học, giáo dục học,

tâm lý trẻ em, tâm lý - giáo dục chuyên biệt và tâm lý học thực hành. Ông đã

khởi xướng thuyết về “Vùng phát triển gần nhất” của trẻ em. Ông cho rằng: “Sự

phát triển của trẻ lứa tuổi MN không thể dựa vào vốn liếng di truyền, không tự

phát mà diễn ra trong quá trình phát triển”. Điều này, không có nghĩa là chỉ có

giá trị với trẻ em MN bình thường, mà rất có ý nghĩa với TKT MN. Bởi vì, được

hòa nhập với bạn bè, với người lớn trong môi trường giáo dục là phương thức tốt

nhất để trẻ hoạt động và phát triển. [18]

Trong cuốn “Tư duy và ngôn ngữ”, tác giả Vưgôtxki lập luận rằng: Hoạt

động tinh thần của con người chính là kết quả học tập mang tính xã hội, chứ

không phải là hoạt động học tập chỉ là của cá thể. Theo ông, khi trẻ em gặp phải

những khó khăn trong cuộc sống, trẻ tham gia vào sự hợp tác với người lớn và

với bạn bè có năng lực cao hơn, những người này đã giúp đỡ và khuyến khích

trẻ. Trong mối quan hệ hợp tác này, quá trình tư duy trong một xã hội nhất định

được chuyển giao sang trẻ. Điều này vô cùng có ý nghĩa đối với việc cần phải

GDHN cho trẻ khuyết tật.

Tác giả M.Soder đã nghiên cứu thực hiện hòa nhập cho trẻ chậm phát

triển trí tuệ. Ông cho rằng: Cần phải tập trung nghiên cứu để giúp trẻ tự tìm ra

24

hoàn cảnh của mình thay thế cho việc đo đạc hiệu quả của công việc hòa nhập

[84]. Nghiên cứu của tác giả đã lấy trẻ làm trung tâm của quá trình GDHN trên

cơ sở phát huy tính chủ động của trẻ. Việc trẻ nhận ra được những khó khăn của

bản thân cũng có nghĩa các em chủ động tìm ra cách khắc phục, hoàn thiện nó để

hòa nhập hiệu quả.

Học thuyết thực tiễn của Glassers - cơ sở giảng dạy của Nissens nói rằng

“sự phát triển tích cực của đứa trẻ là khi nhu cầu cơ bản của trẻ đã được thỏa

mãn qua sự chăm nom đầy đủ và điều kiện phát triển là khi trẻ có cảm giác luôn

thỏa mãn”. [77] Như vậy, việc đánh giá nhu cầu cơ bản cho đứa trẻ là vô cùng

quan trọng. Nhà giáo cần vận dụng và biến những nhu cầu về nội dung giáo dục

và nó được đứa trẻ tiếp nhận một cách tự nhiên và hứng thú.

Như vậy, khái niệm giáo dục hòa nhập trong trường mầm non được hiểu

theo "Khuynh hướng hòa nhập" (Mainstreaming) có nghĩa là giúp đỡ trẻ khuyết

tật sống, học tập và nuôi dưỡng trong những điều kiện đặc thù và giúp cho các

em có được cơ hội tốt nhất để trở nên độc lập tới mức có thể. Khuynh hướng hòa

nhập được hiểu là việc hòa nhập trẻ khuyết tật và bình thường trong cùng một

lớp học. Điều này mang lại cho trẻ khuyết tật cơ hội gia nhập "xu hướng chính

của cuộc sống" bằng việc hướng chúng đến việc lĩnh hội những kinh nghiệm ở

tuổi mầm non từ những bạn bè bình thường đồng tranh lứa, đồng thời cũng đem

đến cho trẻ bình thường có hội học tập và phát triển thông qua việc học hỏi kinh

nghiệm từ những mặt mạnh và yếu của những bạn bè khuyết tật.

1.2.3. Văn hóa nhà trường, Xây dựng văn hóa nhà trường

❖ Văn hóa nhà trường

Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Bản thân văn hóa rất đa dạng

và phức tạp, nó là một khái niệm có ngoại diên rất rộng. Do đó, khi có những tiếp

cận nghiên cứu khác nhau sẽ dẫn đến có nhiều quan niệm về thuật ngữ văn hóa.

Theo hình thức biểu hiện, văn hóa được phân loại thành văn hóa vật chất

và văn hóa tinh thần, hay nói cách khác là văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.

Ví như trong không gian văn hóa cồng chiêng Tây nguyên, văn hóa vật thể mà ta

25

nhìn thấy là: cồng, chiêng, nhà sàn, con người, núi rừng Tây Nguyên. Nhưng ẩn

sau cái vật thể hữu hình đó là cái vô hình (văn hóa phi vật thể) như: âm hưởng,

phong cách, quy tắc chơi nhạc mang đậm bản sắc dân tộc Tây Nguyên, là cái

hồn của thời gian, không gian và giá trị lịch sử. Như vậy, khái niệm văn hóa rất

rộng, trong đó có giá trị vật chất và giá trị tinh thần làm nền tảng định hướng cho

lối sống, đạo lý, tâm hồn và hành động của con người. [58]

Đối với cấp độ tổ chức, văn hóa tổ chức cũng bao gồm cả những giá trị

vật chất và giá trị tinh thần với cơ cấu, quy tắc hoạt động, chuẩn mực nhất định.

Vì vậy có thể hiểu văn hóa tổ chức như một tập hợp các giá trị, niềm tin, hiểu

biết, chuẩn mực cơ bản được các thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ. [59]

Có nhiều loại tổ chức khác nhau, như tổ chức kinh tế, tổ chức y tế, tổ chức

giáo dục… nhà trường là một dạng tổ chức, do vậy, có thể hiểu VHNT là một

dạng của văn hóa tổ chức, hay nói cách khác, VHNT là văn hóa ở cấp độ tổ chức.

Quá trình giáo dục ở nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu hình thành và

phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ người học. Nhà trường tuy không phải nơi

duy nhất của quá trình giáo dục nhưng luôn được coi là môi trường lý tưởng nhất

để nuôi dưỡng nhân cách. Để đạt được mục tiêu đó, môi trường nhà trường đòi

hỏi phải trong sáng, tốt đẹp. Mặt khác, nhà trường là một môi trường giáo dục

chuyên biệt, do vậy, nó phải gắn với một kiểu văn hóa nhất định.

Có nhiều tác giả trong và ngoài nước có những công trình nghiên cứu liên

quan đến VHNT. Mỗi tác giả có cách tiếp cận và nghiên cứu khác nhau nên đưa

ra khái niệm về VHNT khác nhau theo cách tiếp cận đó.

Kent. D.Peterson đưa ra khái niệm: “Văn hóa nhà trường là tập hợp các

giá trị chuẩn mực, giá trị và niềm tin, các nghi lễ và nghi thức, các biểu tưởng và

truyền thống tạo ra hình thức bề ngoài của nhà trường” [83]

Văn hóa nhà trường theo quan điểm của Stephen Stolp: “Văn hóa nhà

trường như là một cấu trúc, một quá trình và bầu không khí của các giá trị và

chuẩn mực dẫn dắt giáo viên và học sinh đến việc giảng dạy và học tập có hiệu

quả” [92]

26

Theo tác giả Lê Thị Ngọc Thúy: “Văn hóa nhà trường (school culture) là

những nhất trí cơ bản, niềm tin và các giá trị được chia sẻ tạo nên “cái tôi” và

cách làm việc của nhà trường, cũng như định hướng cách cư xử giữa các thành

viên của nhà trường với nhau, được phản ánh qua các hiện thực văn hóa” [49]

❖ Xây dựng văn hóa nhà trường

Xây dựng văn hóa nhà trường là hoạt động quản lý của hiệu trưởng nhà

trường. Cũng chưa có khái niệm rõ ràng nào về xây dựng văn hóa nhà trường

nhưng trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này có thể đưa ra một cách hiểu:

Xây dựng văn hóa nhà trường là quá trình/ hoạt động của nhà quản lý (đứng

đầu là hiệu trưởng) tác động tới các thành tố/ thành phần của văn hóa nhà

trường như: xây dựng giá trị cốt lõi, triết lý hoạt động, thành tố hữu hình của

văn hóa, các quan niệm chung,… nhằm hướng tới thay đổi phát triển văn hóa

nhà trường hợp tác và chia sẻ, tạo nên thương hiệu của mỗi nhà trường.

1.2.4. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường

Theo quan điểm tiếp cận cấu trúc văn hóa tổ chức theo Edgar H.Schein

(2020), cấu trúc văn hóa tổ chức có thể chia thành ba tầng khác khác nhau. Đây

là cơ sở để có thể mô tả ký tính hữu hình của các giá trị văn hóa mà có thể ngầm

hiểu được từ hiện thực văn hóa và đến các triết lý, giá trị ngầm định của tổ chức.

Với quan điểm trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường chỉ dừng lại từ góc

độ phân tích cơ sở lý thuyết để xây dựng nội dung quản lý văn hóa nhà trường

mà chưa có các định nghĩa cụ thể.

Có thể hiểu, quản lý xây dựng văn hóa nhà trường chính là quá trình chủ thể

quản lý nhà trường tác động đến đối tượng quản lý chính là quản lý các nội dung

xây dựng văn hóa nhà trường như quản lý thực hiện mục tiêu, quản lý xây dựng

triết lý hoạt động, xây dựng cấu trúc hữu hình, tạo dựng các quan niệm chung và

đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường nhằm góp phần xây dựng văn

hóa nhà trường trong từng giai đoạn bối cảnh cụ thể.

Đây là khái niệm chính được sử dụng trong luận án.

27

1.3. Văn hóa nhà trường trong trường mầm non tư thục có tổ chức giáo dục

hòa nhập

1.3.1. Đặc điểm của trường mầm non tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập

Trường mầm non là cơ sở giáo dục trẻ độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo 0-6 tuổi.

Cụ thể gồm các mục tiêu: Giúp trẻ phát triển toàn diện các mặt đức, trí, thể, mỹ,

hình thành những yếu tố ban đầu của nhân cách, những chức năng tâm sinh lý,

cũng như nền tảng các năng lực và phẩm chất, những kỹ năng sống cần thiết phù

hợp với lứa tuổi; phát hiện, khơi dậy và kích thích, phát triển tối đa những khả

năng tiềm ẩn, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp một, và đặt nền móng cho việc

học ở các cấp học tiếp theo và sẵn sàng cho việc học tập suốt đời.

Cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non theo quy

định của Điều lệ trường mầm non và các quy định pháp luật hiện hành Nhà

trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở giáo dục mầm

non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề

nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền cho phép. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm

kinh phí hoạt động là nguồn ngoài ngân sách nhà nước.

Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục tự chủ và tự

chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động giáo

dục, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, huy động, sử dụng và quản lý các

nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non, góp phần cùng Nhà nước

chăm lo sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu xã hội. Nhà trường, nhà trẻ tư thục

có cơ cấu tổ chức đảm bảo các yêu cầu về cơ cấu tổ chức quy định tại Điều lệ

trường mầm non và phù hợp với điều kiện, quy mô của trường, bao gồm:

1. Hội đồng quản trị (nếu có);

2. Ban kiểm soát;

3. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng;

4. Tổ chuyên môn;

28

5. Tổ văn phòng;

6. Tổ chức đoàn thể;

7. Các nhóm, lớp.

Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của nhà

trường, nhà trẻ; chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan quản lý giáo dục và

Hội đồng quản trị (nếu có) về việc tổ chức, điều hành các hoạt động chuyên

môn, nghiệp vụ, bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và hoạt

động của nhà trường, nhà trẻ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Đội ngũ giáo viên trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc

lập tư thục phải có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn

và sức khỏe theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non. Thực

hiện đầy đủ nhiệm vụ theo hợp đồng lao động đã ký với Chủ tịch Hội đồng quản

trị, chủ đầu tư hoặc chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; có nhiệm vụ và

quyền hạn theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non.

Theo Điều 5/ Thông tư 03/2018/TT-BGDĐT về nhiệm vụ, quyền hạn của

cơ sở giáo dục thực hiện giáo dục hòa nhập đã nêu rõ các điều kiện đặc thù của

trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập. Cụ thể: [5]

Về hoạt động giáo dục: Hoạt động giáo dục thực hiện theo Chương trình

giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Tổ chức các hoạt động giáo dục bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non,

yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non, yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm

non và được tổ chức phù hợp với sự phát triển của cá nhân trẻ em và của nhóm

trẻ, lớp mẫu giáo. Cụ thể: Tôn trọng và thực hiện các quyền của người khuyết

tật, Bảo mật thông tin về tình trạng khuyết tật của cá nhân người khuyết tật và

gia đình người khuyết tật.

Hoạt động giáo dục trẻ em khuyết tật học hoà nhập trong trường mầm non

theo quy định về giáo dục hoà nhập trẻ em khuyết tật. Cụ thể:

29

+ Phát hiện, huy động và tiếp nhận người khuyết tật học tập tại cơ sở

giáo dục.

+ Sắp xếp, bố trí các lớp học phù hợp với người khuyết tật; đảm bảo mỗi

lớp học hòa nhập có không quá 02 (hai) người khuyết tật. Trường hợp đặc biệt,

thủ trưởng cơ sở giáo dục căn cứ vào Điều kiện thực tế có thể sắp xếp, bố trí

thêm người khuyết tật trong một lớp học để đảm bảo cho những người khuyết tật

có nhu cầu học hòa nhập đều được đi học.

+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động can thiệp sớm, giáo dục hòa

nhập; tư vấn, định hướng nghề nghiệp phù hợp nhu cầu và khả năng của người

khuyết tật.

+ Xây dựng môi trường giáo dục hòa nhập, thân thiện, đảm bảo người

khuyết tật được tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác và được tham gia bình đẳng trong mọi

hoạt động giáo dục.

Về quyền của trẻ em: Được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với

điều kiện đi lại của trẻ và khả năng tiếp nhận của trường mầm non.

Được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo chương trình giáo dục mầm

non phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ em.

Trẻ em khuyết tật được giáo dục hòa nhập và được hưởng chính sách về

giáo dục đối với người khuyết tật theo quy định.

Được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần; được chăm sóc, tôn trọng

và đối xử bình đẳng; được bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng; được bảo đảm

điều kiện cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn tại trường mầm non.Được tham gia các

hoạt động phát huy khả năng của cá nhân.

+ Phối hợp với gia đình, cộng đồng, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục

hòa nhập, cơ sở giáo dục chuyên biệt thực hiện giáo dục hòa nhập.

+ Hỗ trợ thực hiện các hoạt động can thiệp sớm và phát triển kỹ năng cơ

bản cho người khuyết tật để hòa nhập cộng đồng.

30

1.3.2. Đặc điểm văn hóa nhà trường trong trường mầm non tư thục có tổ chức

giáo dục hòa nhập

Mỗi tổ chức đều có một kiểu văn hóa riêng của mình. Đối với trường MN

tư thục có tổ chức GDHN lại có những đặc điểm riêng tạo nên nét văn hóa đặc

thù của loại hình giáo dục này.

Trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN, đối tượng giáo dục bao

gồm cả trẻ khuyết tật và trẻ bình thường, tạo nên môi trường giáo dục đa dạng.

Mặt khác, ngay trong nhóm trẻ khuyết tật lại cũng có nhiều loại tật và mức độ tật

khác nhau, càng làm cho môi trường giáo dục thêm đa dạng. Vì vậy, một giá trị

văn hóa rất đặc thù của các trường MN tư thục có tổ chức GDHN đó là chấp

nhận sự khác biệt trong môi trường đa dạng vì một phần do đặc trưng của nhà

trường mầm non và do các triết lý, giá trị, chiến lược của các nhà đầu tư, hiệu

trưởng xây dựng để tăng tính cạnh tranh về các dịch vụ giáo dục mà nhà trường

muốn cung cấp và cam kết với xã hội. Trong các trường MN tư thục có tổ chức

GDHN, khuyến khích mọi thành viên chấp nhận sự khác biệt ở mỗi con người là

một cách để trẻ hòa nhập thuận lợi hơn. Và để cho trẻ đón nhận những người bạn

khác biệt cùng tham gia sinh hoạt và học tập hiệu quả thì CBQL, GV, NV nhà

trường phải là những tấm gương về thực hành giá trị về chấp nhận sự khác biệt

trong nhà trường.

Mục tiêu giáo dục trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN là vì sự

tiến bộ của cả trẻ khuyết tật và trẻ bình thường. Đối với trẻ khuyết tật, mục tiêu

giáo dục là hỗ trợ trẻ khuyết tật trong trường MN có tổ chức GDHN tạo ra sự tác

động sớm, kịp thời và phù hợp từ quá trình chăm sóc, giáo dục và môi trường

phát triển làm ảnh hưởng tích cực đến toàn bộ sự phát triển của trẻ bao gồm sự

phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và hành vi thích ứng để

đảm bảo trẻ khuyết tật có thể tham gia và sẵn sàng với các hoạt động xã hội sau

này. Đối với trẻ bình thường thì ngoài mục tiêu giúp trẻ phát triển về thể chất,

tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách, mà

thông qua hoạt động GDHN, còn giúp trẻ tăng cường về phát triển tình cảm và

31

năng lực thích nghi với môi trường thực tiễn đa dạng. Như vậy, ngoài ý nghĩa

khoa học mang lại lợi ích cho trẻ, mục tiêu giáo dục trong các trường MN tư

thục có tổ chức GDHN luôn hướng tới những giá trị nhân văn cao, giúp cho mọi

đứa trẻ được tham gia học tập trong môi trường hòa nhập nhân ái.

Về chương trình, các trường MN tư thục có tổ chức GDHN sử dụng

chương trình GDMN của Bộ GD&ĐT có điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của

từng trẻ khuyết tật và có thực hiện một số chương trình bổ trợ riêng của nhà

trường để tăng thêm các giá trị tạo nên tính cạnh tranh, đặc thù riêng. Nội dung

chương trình phải được thiết kế trên tinh thần nhìn nhận tính đa dạng của các đặc

điểm và nhu cầu cá nhân và các đặc điểm của đối tượng trẻ khuyết tật. Để xây

dựng được nội dung chương trình phù hợp cho trẻ khuyết tật, GDHN phải tiến

hành theo qui trình: (1) Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của trẻ; (2) xác định mục

tiêu và lập kế hoạch giáo dục; (3) Thực hiện kế hoạch; (4) Đánh giá kết quả giáo

dục. Qui trình này mang tính tuần hoàn, sau mỗi giai đoạn thực hiện giáo dục,

cần phải đánh giá lại kết quả giáo dục và xây dựng mục tiêu, kế hoạch cho giai

đoạn tiếp theo. Như vậy, chương trình được điều chỉnh về mục tiêu, nội dung,

phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá kết quả giáo dục phù hợp với việc

phát triển các tiềm năng, năng lực mỗi cá nhân trẻ. Có thể nhận thấy chương

trình giáo dục trong các trường MN có tổ chức GDHN mang tính đa dạng, linh

hoạt để đáp ứng tối đa nhu cầu đặc biệt của trẻ.

Về phương pháp giáo dục trẻ trong các trường MN tư thục có tổ chức

GDHN cũng thể hiện tính linh hoạt rất cao. Trẻ khuyết tật vốn rất đa dạng, khác

nhau về thể trạng, đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức, thói quen hành vi… và

mỗi em là một thế giới rất riêng. Vì vậy, trong quá trình GDHN, nhà giáo dục

cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, phù hợp

với đặc điểm đối tượng. Một số phương pháp ưu tiên trong GDHN như: gợi ý và

khen ngợi, nêu gương, thi đua, hợp tác nhóm… và hạn chế các hình thức trách

phạt trẻ. Theo đó, VHNT có thể đề cao các giá trị như tính hợp tác, khích lệ sáng

32

tạo, chấp nhận sự khác biệt… nhằm khuyến khích và định hướng ý thức sử dụng

phương pháp giáo dục hiệu quả, phù hợp của nhà giáo dục.

Đội ngũ CBQL, GV, NV phục vụ trong các trường MN tư thục có tổ chức

GDHN phải đảm bảo yêu cầu về phẩm chất và năng lực. Theo đó, về năng lực,

họ phải đảm bảo về năng lực chuyên môn về GDHN, năng lực quan hệ con

người và năng lực khái quát hóa. Về phẩm chất, CBQL, GV, NV phải là những

người có tình cảm trong sáng và cao thượng. Tình cảm này thể hiện ở lòng yêu

trẻ, yêu nghề, hứng thú và có nhu cầu làm việc với trẻ khuyết tật; có tính kiên trì,

thái độ tự kiềm chế và có nếp sống giản dị, khiêm tốn, gần gũi với trẻ. Như vậy,

CBQL, GV, NV trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN phải có tình

cảm và hiểu biết sâu sắc để luôn là những người thực hành xuất sắc về giá trị yêu

thương, khiêm tốn và tôn trọng đứa trẻ. Và đó cũng là nền tảng quan trọng để họ

phát huy tốt được năng lực chuyên môn, hoàn thành nhiệm vụ của mình với nhà

trường và cộng đồng.

Cơ sở vật chất nhà trường thuộc cấu trúc hữu hình, là một trong những

yếu tố cấu thành nên VHNT, góp phần quan trọng trong việc tạo ra môi trường

làm việc và học tập hiệu quả. Cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học tại các

trường MN tư thục có tổ chức GDHN cần phải quan tâm đến đặc thù học tập và

sinh hoạt của trẻ khuyết tật. Vì vậy, VHNT đặc thù trong các trường MN tư thục

có tổ chức GDHN đó là tính bình đẳng giữa trẻ khuyết tật và trẻ bình thường

trong việc tiếp cận với các điều kiện cơ sở vật chất. Trẻ khuyết tật do hạn chế bởi

những khiếm khuyết bản thân nên nhà trường cần tạo điều kiện tối đa cho trẻ học

tập và sinh hoạt thuận lợi. Bên cạnh việc đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị

của một trường MN theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì nhà trường cần

phải đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đặc thù phù hợp với trẻ khuyết tật. Ví dụ

như với trẻ khuyết tật vận động phải đi lại bằng xe lăn thì nhà trường cần phải thiết

kế lối đi xe lăn ở mọi địa điểm học tập và sinh hoạt trong trường; với trẻ tự kỷ cần

có một góc yên tĩnh và riêng biệt ngay trong lớp học để giải tỏa ức chế khi các em

gặp vấn đề mà vượt trên hay dưới ngưỡng cảm giác; hay môi trường lớp học cần

33

được cấu trúc hóa bằng hình ảnh hỗ trợ cho các em hạn chế về ngôn ngữ… Tất cả

những điều đó thể hiện văn hóa tôn trọng trẻ khuyết tật bằng cách tạo ra sự bình

đẳng trong môi trường học tập và sinh hoạt ở nhà trường.

1.3.3. Vai trò của văn hóa nhà trường của trường mầm non tư thục có tổ chức

giáo dục hòa nhập

❖ Văn hóa nhà trường tạo nên phong cách của trường mầm non tư thục có

tổ chức giáo dục hòa nhập với bản sắc văn hóa riêng

Văn hóa nhà trường là tập hợp các yếu tố cấu thành như: hệ thống giá trị,

niềm tin, biểu tượng, hành vi ứng xử… được tạo ra trong quá trình lịch sử phát

triển của trường MN tư thục có tổ chức GDHN dưới hình thái vật chất và tinh

thần. Bản thân mỗi trường MN tư thục có tổ chức GDHN vốn cũng đã có nhiều

điểm khác biệt so với các nhà trường khác bởi những đặc thù của tổ chức. Xuất

phát từ những đặc thù về đối tượng giáo dục đa dạng; mục tiêu giáo dục đòi hỏi

tính phân hóa cao; điều kiện cơ sở vật chất, không gian kiến trúc nhà trường phải

phù hợp cho cả việc học tập và sinh hoạt của trẻ khuyết tật… cho đến tác phong

của đội ngũ CBGV cũng đòi hỏi một sự điềm đạm, kiên nhẫn với tấm lòng vị tha

sâu sắc, đã tạo cho trường MN tư thục có tổ chức GDHN một hình thái rất riêng.

Tất cả những yếu tố đó cùng với những quan điểm, triết lý hoạt động riêng của

tổ chức tạo nên một bản sắc của trường MN tư thục có tổ chức GDHN và tạo ra

cho trường MN tư thục có tổ chức GDHN một phong cách riêng. Phong cách ấy

giúp cho trường MN có tổ chức GDHN trở nên đặc sắc, có dấu ấn mạnh mẽ

trong cảm nhận của mọi người, nó cũng giúp cho chúng ta phân biệt được tổ

chức sư phạm này với những tổ chức khác.

Xây dựng văn hóa nhà trường sẽ tạo ra môi trường sư phạm thân thiện,

không gian kiến trúc thể hiện được những giá trị chủ đạo của triết lý riêng, mọi

thành viên từ NV bảo vệ, cán bộ, giáo viên, học sinh, cho đến hiệu trưởng nhà

trường đều ứng xử trân trọng, lịch thiệp theo một cung cách. Những điều đó chắc

chắn sẽ để lại trong lòng khách tới thăm trường những ấn tượng đẹp đẽ và sâu

34

sắc. Và đó cũng sẽ là một thông điệp mạnh mẽ khẳng định chất lượng giáo dục

của nhà trường.

Hơn bất cứ tổ chức nào hết, sắc thái văn hóa cần được quan tâm vun đắp

trong một nhà trường nói chung. Và điều đó đặc biệt có ý nghĩa đối với các

trường MN có tổ chức GDHN. Bởi lẽ, GDMN hòa nhập là bậc học đầu tiên

trong cuộc đời đứa trẻ nói chung cũng như trẻ khuyết tật, phong cách VHNT sẽ

là tập hợp những giá trị nhân văn mang tính thống nhất và ổn định để giáo dục,

định hình nhân cách cho đứa trẻ.

❖ Văn hóa nhà trường phát huy nguồn lực nội sinh để tạo nên sức mạnh nội

lực của trường mầm non tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập

Phát huy nguồn lực nội sinh bằng văn hóa thể hiện bởi sự cộng hưởng sức

mạnh của từng thành viên trong trường MN có tổ chức GDHN. Văn hóa sẽ gắn

kết các thành viên thành một khối đoàn kết, đồng sức, đồng lòng bởi họ cùng

chung một lý tưởng và hướng tới mục đích chung của tổ chức.

Một khi các thành viên đã hiểu và thấm nhuần triết lý nhân văn mà trường

MN có tổ chức GDHN theo đuổi thì những giá trị văn hóa trở thành niềm tự hào

và lẽ sống của họ - những điều mà không dễ đánh đổi bằng vật chất. Mọi thành

viên sẽ làm việc bằng sự tự giác để cống hiến và để cùng nhau chiếm lĩnh các

mục tiêu văn hóa theo cách thức văn hóa, dựa trên phương tiện và chuẩn mực

văn hóa của tổ chức.

Khi những giá trị chuẩn mực văn hóa trở thành niềm tin của các thành

viên trường MN có tổ chức GDHN thì họ rất khó thay đổi niềm tin đó. Đồng thời

họ cũng không chấp nhận với những gì đi ngược lại với giá trị của tổ chức. Điều

này tạo ra cho tổ chức một cơ chế gạn lọc những giá trị bất hợp lý, những hành

vi không phù hợp với tổ chức. Vì vậy, trong một trường MN có tổ chức GDHN

có một nền văn hóa tích cực sẽ giảm thiểu những tiêu cực và xung đột làm ảnh

hưởng đến sự phát triển của tổ chức. VHNT đã tạo ra cơ chế hướng dẫn và uốn

nắn hành vi ứng xử trong trường MN có tổ chức GDHN để định hướng cho mọi

thành viên đều đi theo một con đường chung của tổ chức.

35

Trong hoạt động GDHN, sự cộng hưởng của mọi lực lượng giáo dục tạo

ra lực hướng tâm chung cho nhà trường hoàn thành mục tiêu GDHN là vô cùng

quan trọng, nhất là trong bối cảnh GDHN của chúng ta còn quá nhiều rào cản.

Một trong những rào cản lớn nhất hiện nay là sự kỳ thị của xã hội và sự thiếu

hợp tác của các bậc cha mẹ trẻ của trẻ - một lực lượng giáo dục quan trọng làm

nên chất lượng GDHN. Nhưng khi đã hiểu và tin tưởng những giá trị VHNT, các

bậc cha mẹ trẻ sẽ là những thành viên đồng hành cùng nhà trường trong quá

trình giáo dục để cùng xây dựng và thực hiện mục tiêu văn hóa - giáo dục, mang

lại kết quả giáo dục tích cực cho con em họ cũng như cho cộng đồng.

❖ Văn hóa nhà trường dung nạp nguồn lực ngoại sinh của trường mầm non

tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập

Cùng với việc phát huy nguồn lực nội sinh, VHNT còn tranh thủ được sự

hỗ trợ của các thành phần xã hội bên ngoài trường MN tư thục có tổ chức

GDHN. Các thành phần bên ngoài trường MN tư thục có tổ chức GDHN rất đa

dạng. Nó sẽ trở thành thời cơ hoặc thách thức tùy thuộc vào cách mà trường MN

có tổ chức GDHN ứng xử ra bên ngoài. VHNT giảm thiểu những xung đột từ

bên ngoài trường MN có tổ chức GDHN, tăng cường sức “đề kháng” chống lại

sự xâm lăng và phê phán tiêu cực từ bên ngoài. Đồng thời, nó giúp cho trường

MN có tổ chức GDHN thích nghi với môi trường bên ngoài một cách đặc sắc, có

dấu ấn và trở nên hấp dẫn để thu hút được sự ủng hộ của các lực lượng bên ngoài

tổ chức. Đó là cách mà một trường MN có tổ chức GDHN dung nạp nguồn lực

ngoại sinh để tiếp biến sức mạnh cho mình tồn tại và phát triển bền vững.

❖ Văn hóa nhà trường có vai trò tạo nên môi trường giáo dục tích cực của

trường mầm non tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập

Môi trường giáo dục là một yếu tố quan trọng đóng vai trò là nguồn gốc

để hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của đứa trẻ, và nó đặc biệt có ý

nghĩa đối với trẻ khuyết tật. Bởi lẽ, trẻ khuyết tật rất nhạy cảm với mọi tác động

của môi trường bên ngoài, dù là những ứng xử thiếu sót nhỏ của những người

36

xung quanh cũng có thể gây ra những chấn thương tâm lí, cô lập trẻ và ảnh

hưởng tiêu cực đến sự phát triển của các em.

Môi trường giáo dục thân thiện được hình thành từ một nền văn hóa tích

cực sẽ xóa bỏ đi những rào cản hòa nhập để trẻ phát triển tiềm năng của mình cả

về thể chất và tinh thần. Nó không những giúp cho trẻ khuyết tật lĩnh hội được

kinh nghiệm trong môi trường hòa nhập đó mà còn giúp cho trẻ bình thường cơ

hội học tập và phát triển rất nhiều thông qua việc học hỏi từ các bạn, trong đó có

trẻ khuyết tật. Đơn cử như chỉ là một hành động nhỏ giúp đỡ một bạn khuyết tật

trong lớp gặp khó khăn trong công việc nào đó, điều đó đã giúp trẻ phát triển về

mặt tình cảm, sống thân ái trong quan hệ với cộng đồng, xây dựng lòng nhân hậu

và vị tha. Cũng từ hoạt động giúp đỡ các bạn khuyết tật một cách tự nhiên, trẻ sẽ

dần hình thành nên văn hóa biết tôn trọng sự khác biệt, học cách thích nghi với

cuộc sống đa dạng… Với quan điểm “nhà trường là một xã hội thu nhỏ” thì môi

trường văn hóa hòa nhập chính là nơi các em thực hành cuộc sống, hướng tới

văn hóa tôn trọng, bình đẳng và bác ái [74].

Một tổ chức có nền văn hóa mạnh sẽ hội tụ được cái tốt, cái đẹp cho xã

hội. VHNT sẽ giúp cho trường MN có tổ chức GDHN thực sự trở thành một

trung tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh của trí tuệ và lòng nhân ái

trong xã hội, góp phần quan trọng tạo nên một hệ sinh thái nhân văn trong xã hội

để lan tỏa những giá trị tốt đẹp tới cộng đồng.

❖ Văn hóa nhà trường tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh hành

vi trong trường mầm non tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập

Các giá trị VHNT gắn liền với giá trị đạo đức của một trường MN có tổ

chức GDHN mà đại diện chịu trách nhiệm là hiệu trưởng đơn vị. Đạo đức kết

hợp với pháp luật điều chỉnh hành vi của một tổ chức trong xã hội. Tuy nhiên,

không một pháp luật nào dù hoàn thiện đến đâu cũng không thể đảm bảo cho

mọi hành vi tuân thủ các chuẩn mực xã hội của tổ chức đó. Vì vậy, phạm vi

ảnh hưởng của đạo đức nhằm điều chỉnh hành vi của trường MN có tổ chức

GDHN đối với xã hội sẽ rộng hơn cả pháp luật, nó bao quát mọi mọi lĩnh vực

37

của thế giới tinh thần, định hướng hành vi theo các chuẩn mực xã hội một

cách tự nguyện.

Trong trường MN tư thục có tổ chức GDHN, đối với trẻ em nói chung

cũng như trẻ khuyết tật, văn hóa tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh

hành vi. Một nhà trường có một nền văn hóa tích cực, luôn đề cao giá trị nhân

văn, giáo dục cho các em hiểu về tinh thần tương thân tương ái, tôn trọng sự

khác biệt, sống khiêm tốn và độ lượng… là những phẩm chất tốt đẹp con người.

Và khi các em hiểu được những giá trị đó và biết rung cảm trước những hành vi

đẹp thì chính các em luôn có nhu cầu được hành động theo những điều tốt đẹp.

Khi nhà trường xác định cho mình một hệ thống giá trị văn hóa chuẩn mực thì

việc điều chỉnh hành vi của cả trẻ khuyết tật và trẻ bình thường đều hướng tới

hành vi văn hóa chuẩn mực, phù hợp với mục tiêu giáo dục đạo đức của nhà

trường. Mặt khác, văn hóa còn giúp trẻ điều chỉnh hành vi phù hợp với hoàn

cảnh. Một con người có văn hóa thì trong con người đó luôn hội tụ đầy đủ những

giá trị đạo đức căn bản, đó là đức tính khiêm tốn, lễ độ, thương yêu con người,

sống có trách nhiệm với bản thân và xã hội... Do vậy, khi gặp những tình huống

xã hội phát sinh, dù là những tình huống mà các em chưa từng trải nhưng nhờ

vận dụng năng lực văn hóa để điều tiết hành vi, các em có thể ứng xử một cách

hài hòa, hợp lẽ trong những hoàn cảnh khác nhau.

❖ Văn hóa nhà trường có vai trò khích lệ sự tự do sáng tạo và phát huy năng

lực trí tuệ cá nhân trong trường mầm non tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập

Một trường MN tư thục có tổ chức GDHN có nền văn hóa mạnh sẽ tạo ra

môi trường khích lệ cho sự sáng tạo cá nhân. Mọi người tự hào về tổ chức, đam

mê cống hiến, xả thân vì tổ chức và có động lực để khám phá, khai thác tiềm

năng của bản thân và tổ chức. Tập thể cán bộ, giáo viên nhà trường sẵn sàng

vượt qua những khó khăn trước mắt để tìm ra giải pháp mới trong hoạt động nhà

trường bằng sự nỗ lực sáng tạo cá nhân để đưa nhà trường tới những thành công

mới. Sự thành công ấy cũng lại là thành quả đóng góp chung, họ nhìn thấy vai

trò của bản thân mình trong kết quả của sự sáng tạo chuỗi giá trị gia tăng cho tổ

38

chức để cùng hưởng lợi chung. Đó là động lực để cán bộ, giáo viên gắn bó lâu

dài với một trường MN có tổ chức GDHN để được cống hiến và tiếp tục tạo ra

những giá trị mới cho tổ chức.

Môi trường văn hóa khích lệ sáng tạo cá nhân cũng vô cùng giá trị với

mọi đứa trẻ sống trong môi trường GDHN, giúp các em phát huy được tối đa khả

năng của mình. Trong môi trường GDHN, mỗi đứa trẻ sẽ có những điểm mạnh

riêng dù là trẻ bình thường hay khuyết tật với những khác biệt đa dạng. Theo

quan điểm Howard Gardner về thuyết đa năng lực xuất phát từ quan điểm cho

rằng, trí thông minh là một đơn vị có thể đo được, cho rằng mỗi cá nhân lại sở

hữu những loại năng lực khác nhau như toán học, âm nhạc, thiên nhiên, hướng

nội, hướng ngoại, vận động, không gian - hình ảnh, ngôn ngữ [34]. Một trường

MN có tổ chức GDHN có văn hóa tôn trọng sự khác biệt từng cá nhân trẻ và

thừa nhận mọi giá trị cá nhân mang lại, sẽ tạo động lực lớn cho mọi cá nhân sáng

tạo tri thức, phát huy được tối đa khả năng phát triển của mình. Tất cả các em

đều tự hào với những thành quả sáng tạo tri thức của mình và tự tin sống hòa

nhập với cộng đồng để không ngừng có những cống hiến ý nghĩa cho xã hội.

1.4. Vận dụng bộ công cụ OCAI và bộ công cụ nhận diện thương hiệu nhà

trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trong xây

dựng văn hóa nhà trường

1.4.1. Cơ sở khoa học về vận dụng bộ công cụ OCAI và bộ công cụ nhận diện

thương hiệu nhà trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

❖ Nguyên tắc vận dụng bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ

chức GDHN và bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI

Việc nhận diện rõ VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN có ý nghĩa

quan trọng trong việc giúp cho nhà QL xác định xem trường mình có đạt các tiêu

chuẩn VHNT không và đạt ở mức độ nào. Từ đó, nhà QL xây dựng chiến lược

và kế hoạch xây dựng VHNT phù hợp cho trường mình. Nhằm nhận diện thực

trạng VHNT một cách toàn diện và đưa ra những định hướng trong việc xây

dựng mô hình VHNT cần dựa trên một số nguyên tắc như: tính khoa học, tính kế

39

thừa và tính phù hợp với thực tiễn khi vận dụng kết hợp giữa bộ công cụ nhận

diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN và bộ công cụ đánh giá văn hóa

tổ chức OCAI nhằm vừa đánh giá toàn diện cấu trúc VHNT, vừa đưa ra những

định hướng cho việc xây dựng VHNT.

Nguyên tắc vận dụng Bộ công cụ OCAI và bộ công cụ nhận diện thương

hiệu trường MN tư thục có tổ chức GDHN một cách khoa học, tính kế thừa và

tính thực tiễn thể hiện ở việc xác định các nội dung đánh giá và xác định rõ

VNNT phải tương thích với nội dung các bộ công cụ. Đồng thời, cần sử dụng

các công thức, nguyên tắc để phân biệt rõ các thông số định lượng để có được

các chỉ số định tính về mô hình VHNT theo kiểu đó với 2 yếu tố đặc trưng căn

bản: (1) giá trị cốt lỗi đặc trưng; (2) Không gian kiến trúc đặc trưng (Bảng phân

tích mô hình VHNT đặc trưng của các kiểu VHNT). Cơ sở khoa học của vận

dụng Bộ công cụ nhận diện thương hiệu nhằm đánh giá toàn bộ cấu trúc VHNT,

bao gồm cả chuẩn mực về hình thức (hệ thống cấu trúc hữu hình) và chuẩn mực

về nội dung (triết lý hoạt động) VHNT trường MN có tổ chức GDHN được đánh

giá cần dựa trên các chỉ số khác như: chiến lược của mỗi người lãnh đạo của

từng nhà trường, sự thay đổi bối cảnh, thực trạng về văn hóa và các kỳ vọng

mong đợi của các thành viên trong nhà trường.

❖ Nội dung của Bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI và công cụ nhận

diện thương hiệu trường MN tư thục có tổ chức GDHN

Bộ Công cụ Đánh giá Văn hóa tổ chức (OCAI) của Robert Quinn và Kim

Cameron để tổ chức khảo sát văn hóa tổ chức dựa trên khung giá trị. Trước hết là

giúp xác định văn hóa hiện tại của tổ chức, và sau đó là xác định kiểu văn hóa

phù hợp mà tổ chức mong đợi trong tương lai. Bộ công cụ này đã được dùng ở

trên 10.000 tổ chức trên toàn cầu nhằm tiên đoán hoạt động của nó. [69]

Bộ công cụ này bao gồm sáu câu hỏi (đặc điểm nổi bật nhất; sự hiệu

trưởng; QL NV; điều gì kết dính các cá nhân trong tổ chức, điểm nhấn chiến

lược, tiêu chí thành công). Mỗi câu hỏi có 4 khả năng lựa chọn: A=Kiểu thân

tộc, B=Kiểu thường quy, C=Kiểu thị trường, D=Kiểu thứ bậc. [69]

40

Những người tham gia trả lời khảo sát sẽ được yêu cầu chia tổng số thang

điểm cho 4 lựa chọn này, tùy vào mức độ mà những lựa chọn ấy gần giống với

tổ chức của họ mà họ đang đánh giá. Điểm cao hơn nghĩa là giống nhiều hơn.

Kết quả này được tính trung bình cho mỗi khả năng lựa chọn. Khi điểm số được

xác định cho tất cả các lựa chọn này, nó sẽ được vẽ thành sơ đồ cho cả hai cột

Hiện tại và Tương lai (tức cái văn hóa mà mọi người mong muốn có). Biểu đồ

này là hồ sơ văn hóa tổ chức của một đơn vị và là một bước quan trọng để khởi

xướng một chiến lược thay đổi văn hóa [69].

• Bốn kiểu văn hóa chính được đánh giá trong bộ công cụ OCAI

Văn hóa thân tộc

Văn hóa thân tộc rất gần gũi với các tổ chức kiểu gia đình. Văn hóa thân

tộc nhấn mạnh làm việc nhóm và sự phát triển của NV, vì khách hàng cũng được

coi như các đối tác. Kiểu văn hóa này thúc đẩy một môi trường làm việc có tính

chất nhân văn, với mục tiêu QL là trao quyền cho NV bằng cách thu hút sự tham

gia, sự cam kết và lòng trung thành của họ. Với môi trường này, lãnh đạo được

coi như người hướng dẫn, hay như hình ảnh của cha mẹ trong một gia đình, tạo

ra một không khí nội bộ quan tâm đến yếu tố con người.

Văn hóa thường quy

Thuật ngữ “thường quy” (Kiểu thường quy) dựa trên từ ad hoc, để chỉ một

đơn vị linh hoạt, chuyên biệt và tạm thời. Những tổ chức có kiểu văn hóa thường

quy thường có mục đích cải tiến và có thể thích nghi, vì thế không có hình thức

tập trung quyền lực hay quan hệ dựa trên thẩm quyền. Những cá nhân trong tổ

chức đó thường là những người độc lập nhận rủi ro, những người đã dự đoán

trước và hiểu rõ sự thay đổi.

Văn hóa Thị trường

Văn hóa thị trường nói đến một kiểu tổ chức vận hành y như thị trường.

Tổ chức này quan tâm chủ yếu đến môi trường bên ngoài và phụ thuộc vào sự

kiểm soát từ bên ngoài. Nó tập trung vào những giao dịch với các đối tác bên

ngoài như các nhà cung cấp, khách hàng, các nhà hợp đồng... Thị trường vận

41

hành chủ yếu thông qua trao đổi bằng tiền, quan tâm tới sự cạnh tranh, năng suất

và sản phẩm đạt được.

Văn hóa Thứ bậc

Văn hóa thứ bậc nhấn mạnh một môi trường tương đối ổn định, nơi mà

các nhiệm vụ và chức năng có thể phối hợp, tính thống nhất trong sản phẩm và

dịch vụ có thể duy trì được, người lao động và công việc là trong tầm kiểm soát.

Tổ chức này quan tâm đến các quy tắc, tiêu chuẩn và cần được quy trình hóa

trong các khâu công việc, đảm bảo sự ổn định lâu dài.

Mô hình văn hóa tổ chức Mameron & Quinn

Linh hoạt,thích ứng

Văn hóa thường quy

Văn hóa thân tộc

i ộ n

H ư ớ n g

g n ớ ư H

n g o ạ i

Văn hóa thứ bậc

Văn hóa thị trường

Ổn định, kiểm soát

Sơ đồ 1.1. Mô hình văn hóa tổ chức của Kim Mameron& Robert Quinn

Bảng 1.1. Mô tả đặc trưng kiểu văn hóa tổ chức của Kim Mameron&

Robert Quinn

Kiểu VH

Thân tộc

Thường quy

Thị trường

Thứ bậc

Tiêu chí

Văn hóa cởi mở, môi trường

Văn hóa đổi mới, đề cao tính

Văn hóa kết quả, hướng tới

Văn hóa kiểm nghiêm soát,

Định hướng

làm việc thân thiện, đồng nghiệp dễ dàng

sáng tạo, môi trường linh hoạt chủ tính và

đạt mục tiêu, tập trung vào đo lường hiệu quả

túc, có tổ chức, tuân thủ nguyên tắc và qui trình,

chia sẻ và mang

động cao, chấp

của cá nhân và

thư bậc

trong

tổ chức.

QL.

tính đồng đội cao

nhận thử thách và sự khác biệt

42

Kiểu VH

Thân tộc

Thường quy

Thị trường

Thứ bậc

Tiêu chí

Hỗ

trợ, huấn

Người đổi mới,

Người cứng tay

Người

điều

Kiểu hiệu

luyện, xây dựng

doanh nhân, có

lái, nhà cạnh

phối, người chỉ

trưởng

nhóm

tầm nhìn

tranh, nhà sản

đạo, người

tổ

xuất

chức

Cam kết, giao

Đầu

ra mang

Thị phần, thành

Hiệu quả, dòng

Tiêu chuẩn

tiếp, phát triển

tính đổi mới, sự

tựu mục

tiêu,

thời gian,

sự

hiệu quả

chuyển

đổi,

lợi nhuận

kiên định và

nhanh nhẹn

thống nhất

Sự phát

triển

Sự đổi mới, tầm

Sự cạnh tranh

Sự kiểm soát

con người và

nhìn và sự thay

mạnh mẽ và tập

với

các quá

Lí thuyết quản lý

cam kết cao mang lại hiệu

đổi mang

định cố lại hiệu

trung vào khách hàng mang lại

trinhg năng lực lại hiệu mang

quả

quả cao

hiệu quả

quả.

Nhìn chung, khi vận dụng Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI thì đã thể

hiện sự kết hợp giữa hai biến tố, tạo nên một đồ thị 2x2 với bốn biến tố đối lập

(hướng nội - hướng ngoại; ổn định - linh hoạt) để phản ánh và diễn tả thực trạng

văn hóa tổ chức. Khi áp dụng khung giá trị cạnh tranh với 2 chiều như vậy sẽ

giúp các nhà quản lý có cái nhìn bao quát, dễ hình dung về văn hóa tổ chức của

mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu trong văn hóa tổ chức của mình, từ đó đưa

ra những chiến lược điều chỉnh văn hóa tổ chức phù hợp. Bộ công cụ đánh giá

OCAI giúp các nhà QL đánh giá được kiểu văn hóa đang tồn tại trong tổ chức và

xác định được kiểu văn hóa mà tổ chức mong đợi trong tương lai. Tuy nhiên, bộ

công cụ OCAI mới chỉ định hình được văn hóa tổ chức ở cấp độ thứ 3 (Những

quan niệm chung) và cấp độ thứ 2 (Hệ thống giá trị được tuyên bố), còn cấp độ

văn hóa đầu tiên (Cấu trúc hữu hình) lại chưa được khảo sát. Để cải thiện hạn

chế của Bộ công cụ OCAI thì đã đề xuất kết hợp đánh giá VHNT bằng 2 bộ công

cụ: (1) bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN đã mô tả

các nội dung rất cụ thể về cấu trúc hữu hình (cấp độ VHNT thứ nhất) và triết lý

hoạt động (thuộc cấp độ VHNT thứ 2); (2) hoàn thiện bộ công cụ đánh giá văn

43

hóa tổ chức OCAI nhằm hỗ trợ nhà trường có những định hướng về mô hình

VHNT trên cơ sở tham chiếu 2 yếu tố đặc trưng căn bản là giá trị cốt lỗi đặc

trưng và không gian kiến trúc đặc trưng.

Trong khảo sát và định hướng được mô hình VHNT thì bộ công cụ OCAI

được sử dụng và hoàn thiện Bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI

(Organisational Culture Assessment Instrument) của Robert Quinn và Kim

Cameron để tổ chức khảo sát văn hóa tổ chức dựa trên khung giá trị. Trước hết là

giúp xác định văn hóa hiện tại của tổ chức, và sau đó là xác định kiểu văn hóa

phù hợp mà tổ chức mong đợi trong tương lai.

Triết lí hoạt động

Giá trị cốt lõi đặc trưng

Xác định Kiểu VHNT

Mô hình VHNT

Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN CTC GDHN

Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI

Thân tộc (A) Thường quy (B) Thị trường (C) Thứ bậc (D)

Hệ thống cấu trúc hữu hình

Không gian kiến trúc đặc trưng

Hệ thống các tiêu chí chung

Hệ thống các tiêu chí về CSVC trường MN có tổ chức GDHN

Hệ thống các tiêu chí về con Người văn hóa trường MN có tổ chức GDHN

Sơ đồ 1.2. Hệ thống đánh giá văn hóa nhà trường trong các trường

mầm non có tổ chức giáo dục mầm non hòa nhập bằng bộ công cụ

nhận diện thương hiệu và bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI

44

Bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI giúp nhà trường xác định kiểu

VHNT theo 4 kiểu: văn hóa thân tộc, văn hóa thường quy, văn hóa thị trường,

văn hóa thứ bậc. Mỗi kiểu VHNT xác định được sẽ cho phép định hướng mô

hình VHNT theo kiểu đó với 2 yếu tố đặc trưng căn bản: (1) giá trị cốt lỗi đặc

trưng; (2) Không gian kiến trúc đặc trưng (Bảng phân tích mô hình VHNT đặc

trưng của các kiểu VHNT).

Giá trị cốt lõi đặc trưng là yếu tố căn bản của triết lý hoạt động nhà

trường. Nó có tính phổ quát cao, xuyên suốt và bao trùm lên các yếu tố triết lý

hoạt động khác như: sứ mệnh, tầm nhìn, định vị, khẩu hiệu, mục tiêu, hệ thống

nguyên tắc.

Không gian kiến trúc đặc trưng là phong cách kiến trúc chung bao trùm

lên toàn bộ không gian nhà trường. Nó ảnh hưởng tới kiểu thiết kế các yếu tố cấu

trúc hữu hình khác bên trong nhà trường, hay nói cách khác, các yếu tố cấu trúc

hữu hình khác trong nhà trường phải được thiết kế phù hợp với phong cách kiến

trúc chung nhà trường đó.

Cơ sở khoa học của việc vận dụng bộ công cụ nhận diện thương hiệu

nhằm đánh giá toàn bộ cấu trúc VHNT, bao gồm cả chuẩn mực về hình thức

(hệ thống cấu trúc hữu hình) và chuẩn mực về nội dung (triết lý hoạt động)

VHNT trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá. Triết lý hoạt động trường

MN có tổ chức GDHN là những giá trị căn bản được ví như “linh hồn” của tổ

chức. Hệ thống cấu trúc hữu hình là những biểu hiện vật chất ra bên ngoài của

nhà trường, gồm: hệ thống các tiêu chí chung, hệ thống các tiêu chí về cơ sở

vật chất nhà trường và hệ thống tiêu chí về con người văn hóa trong nhà

trường. Triết lý hoạt động và hệ thống cấu trúc hữu hình có mối quan hệ tương

quan, hòa quyện vào nhau mà không thể tách rời. Theo đó, những vật chất biểu

hiện trong hệ thống cấu trúc hữu hình phải thể hiện được giá trị chủ đạo trong

triết lý hoạt động nhà trường.

45

1.4.2. Hoàn thiện nội dung và cách thức vận dụng bộ công cụ đánh giá văn

hóa tổ chức OCAI và bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường mầm non có

tổ chức giáo dục hòa nhập

Đánh giá văn hóa nhà trường mầm non thông qua các bộ công cụ OCAI

và Bộ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập sẽ giúp

cho các nhà quản lý các trường mầm non có thể tổ chức khảo sát và đánh giá một

cách khách quan về văn hóa nhà trường hiện có. Tuy nhiên, đối với bộ công cụ

OCAI thì tập trung làm sâu khung giá trị cốt lõi và các triết lý, quan niệm chung

của nhà trường nhưng chưa phân tích các hiện thực văn hóa nhà trường hay còn

gọi là cấu trúc hữu hình. Theo quan điểm của Schein thì điểm nổi bật của cấu

trúc hữu hình chính là không gian kiến trúc đặc trưng phù hợp với kiểu văn hóa

nhà trường đang tồn tại. Vì vậy trong khuôn khổ nghiên cứu này, luận án đề xuất

hoàn thiện bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI với tiêu chí đặc trưng: Kiểu không

gian kiến trúc đặc trưng với từng kiểu VHNT đang có.

❖ Hoàn thiện nội dung và cách thức vận dụng bộ công cụ đánh giá văn hóa

tổ chức OCAI trong đánh giá VHNT

Trên cơ sở đặc điểm các tiêu chí của từng kiểu văn hóa để hoàn thiện,

xây dựng bảng phân tích mô hình VHNT đặc trưng của các kiểu VHNT với 2

yếu tố đặc trưng của 2 cấp độ VHNT: Giá trị cốt lõi đặc trưng (thuộc cấp độ

giá trị được tuyên bố); Không gian kiến trúc đặc trưng (thuộc cấp độ cấu trúc

hữu hình).

Bảng 1.2. Bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI hoàn thiện

MÔ HÌNH VHNT

KIỂU VHNT

Giá trị cốt lõi đặc trưng

Không gian kiến trúc đặc trưng

Không gian kiến trúc mở

A (Thân tộc)

- Cởi mở - Thân thiện - Chia sẻ - Đồng đội

46

MÔ HÌNH VHNT

KIỂU VHNT

Giá trị cốt lõi đặc trưng

Không gian kiến trúc đặc trưng

Không gian kiến trúc độc lập

B (Thường Quy)

C (Thị trường)

Không gian kiến trúc đa dạng

D (Thứ bậc)

Không gian kiến trúc trật tự ngăn nắp

- Sáng tạo - Linh hoạt - Khác biệt - Cá nhân hóa - Hiệu quả - Cạnh tranh - Áp lực - Năng động - Kiểm soát - Nguyên tắc - Ổn định - Qui trình hóa

Với Bảng 1.2 đã phân tích xác định kiểu VHNT cho một nhà trường thì họ

sẽ định hướng được mô hình VHNT với các nội dung VHNT đặc trưng của mô

hình VHNT đó.

Như vậy, sau khi khảo sát VHNT bằng bộ công cụ nhận diện thương hiệu

trường MN có tổ chức GDHN, việc kết hợp bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức

OCAI sẽ giúp cho nhà trường có được những giá trị tham chiếu: giá trị cốt lõi

đặc trưng giúp cho nhà trường tham chiếu để xây dựng triết lý hoạt động; không

gian kiến trúc đặc trưng giúp cho nhà trường tham chiếu đề xây dựng hệ thống

cấu trúc hữu hình đã xác định trong bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường

MN có tổ chức GDHN. Tuy nhiên, cũng cần hiểu rằng, không có một mô hình

VHNT khuôn mẫu theo một kiểu cứng nhắc được, bởi VHNT phải có sự sáng

tạo theo đặc trưng riêng của mỗi trường học và quyết định đi theo hệ giá trị nào

là do hiệu trưởng và tập thể sư phạm của mỗi nhà trường quyết định.

❖ Hoàn thiện nội dung và cách thức vận dụng hệ thống các tiêu chí bộ công cụ

nhận diện thương hiệu trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

47

* Triết lý hoạt động: Triết lý hoạt động trường MN có tổ chức GDHN là

những giá trị mang tính khái quát cao, được các nhà giáo dục đúc rút ra từ kinh

nghiệm cuộc sống và hoạt động trải nghiệm giáo dục của mình; nó trở thành hệ

tư tưởng chủ đạo, phương châm hành động và là mục tiêu chung của nhà trường

mà mọi thành viên trong nhà trường thấm nhuần và khao khát được làm theo để

góp phần hoàn thành mục tiêu chung. Các nội dung tiêu chí tạo nên triết lý hoạt

động nhà trường gồm: Hệ thống giá trị cốt lõi, sứ mệnh, tầm nhìn, định vị nhà

trường, khẩu hiệu, mục tiêu, hệ thống nguyên tắc.

* Hệ thống cấu trúc hữu hình: Hệ thống cấu trúc hữu hình trường MN có tổ

chức GDHN là những biểu hiện vật chất ra bên ngoài của nhà trường, gồm: hệ

thống các tiêu chí chung; hệ thống các tiêu chí về cơ sở vật chất trường MN có

tổ chức GDHN; và hệ thống tiêu chí về con Người văn hóa trong trường MN có

tổ chức GDHN.

- Hệ thống các tiêu chí chung

Hệ thống các tiêu chí chung là những tiêu chí về cấu trúc hữu hình của

VHNT mà mọi nhà trường đều phải xây dựng. Trong đó, không gian kiến trúc là

yếu tố bao trùm lên toàn bộ không gian nhà trường. Nó ảnh hưởng tới kiểu thiết

kế các yếu tố cấu trúc hữu hình khác bên trong nhà trường, như: Biểu tượng

(logo), màu sắc chủ đạo, hồ sơ năng lực, Website/Facebook, hệ thống văn bản

qui định; qui trình làm việc, hình thức tài liệu, ấn phẩm, cardvisit, catalogue, tờ

bướm, sản phẩm vật chất, trang phục.

- Hệ thống các tiêu chí về cơ sở vật chất trường mầm non có tổ chức GDHN

Hệ thống các tiêu chí về cơ sở vật chất trường MN có tổ chức GDHN là

những tiêu chí đặc thù về cấu trúc hữu hình của VHNT đối với các trường

MN có tổ chức GDHN, đặt ra những yêu cầu về những công trình sự nghiệp

trong trường MN, có kiến trúc xây dựng và cảnh quan phù hợp với hoạt động

giáo dục và đảm bảo cho việc thực hiện tốt mục tiêu nuôi dưỡng, chăm sóc và

giáo dục trẻ em.

48

Ngoài các hạng mục công trình của một trường MN, trường MN có tổ

chức GDHN phải trang bị cơ sở vật chất phù hợp với việc học tập và sinh hoạt

của trẻ khuyết tật; đảm bảo cho trẻ khuyết tật được hỗ trợ can thiệp, trị liệu ngay

tại trường MN; được tiếp cận với các điều kiện cơ sở vật chất một cách thoải

mái, dễ dàng, các hạng mục bao gồm:

+ Diện tích, khuôn viên và sân vườn

- Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối

thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định;

- Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên

đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ;

- Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân

chơi, cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho

tất cả trẻ được sử dụng, tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập;

- Có các góc chơi, khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội

cho trẻ được khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ phát triển toàn diện.

- Có lối đi riêng trong khuôn viên dành riêng cho trẻ khuyết tật vận động

tiếp cận với các khu vui chơi, sinh hoạt thuận lợi.

- Cấu trúc hóa môi trường giáo dục để hỗ trợ trẻ khuyết tật tham gia học

tập và sinh hoạt thuận lợi.

+ Khối các lớp học và phòng hỗ trợ GDHN

- Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm lớp

theo độ tuổi;

- Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ; có phòng để tổ chức hoạt động

giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp

ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;

- Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị

dạy học được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.

49

- Có khu vực dành riêng để phát triển vận động cho trẻ, trong đó tổ chức

được 02 môn thể thao phù hợp với trẻ lứa tuổi MN; có trang thiết bị phù hợp với

nội dung phát triển vận động cho trẻ khuyết tật.

- Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học

- Có phòng trị liệu âm nhạc.

- Có phòng vật lí trị liệu

- Có phòng hỗ trợ GDHN được trang bị đầy đủ học liệu, thiết bị hỗ trợ đặc

thù để tổ chức các hoạt động can thiệp cá nhân nhằm phát triển khả năng của trẻ

khuyết tật.

- Có tủ đựng và lưu giữ hồ sơ, kế hoạch giáo dục cá nhân của trẻ khuyết tật.

+ Khối phòng hành chính - Đánh giá và tư vấn giáo dục

- Có các loại phòng theo quy định (Phòng Hiệu trưởng, Phòng Phó Hiệu

trưởng, Văn phòng trường, Phòng dành cho NV, Phòng bảo vệ), gồm trang thiết

bị tối thiểu tại các phòng.

- Khu để xe cho CBQL, GV, NV được bố trí hợp lý đảm bảo an toàn, trật tự.

- Có phòng đánh giá phát triển, gồm trang thiết bị, công cụ đánh giá nhằm

xác định mức độ phát triển cá nhân của trẻ khuyết tật.

- Có phòng tư vấn cho cha mẹ trẻ lựa chọn phương thức giáo dục phù hợp

đối với trẻ nói chung cũng như trẻ khuyết tật.

+ Khối phòng tổ chức ăn

- Bếp ăn được xây dựng đảm bảo theo quy định:

+ Nhà bếp: độc lập với các khối phòng chức năng khác; gồm có khu sơ

chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ chức theo

dây chuyền hoạt động một chiều;

+ Kho bếp: phân chia riêng biệt kho lương thực và kho thực phẩm; có lối

nhập, xuất hàng thuận tiện, độc lập và phân chia khu vực cho từng loại thực

phẩm; có thiết bị bảo quản thực phẩm.

- Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.

+ Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

50

- Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;

- Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải

đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;

- Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác QL hoạt động

dạy học;

- Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định

được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương

pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

- Có bổ sung thiết bị, đồ dùng, đồ chơi (ngoài danh mục thiết bị, đồ dùng,

đồ chơi trường MN) đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ khuyết tật.

+ Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

- Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch

đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, NV và trẻ;

- Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Hệ thống cấp điện; hệ thống phòng cháy, chữa cháy bảo đảm theo các

quy định hiện hành.

- Hạ tầng công nghệ thông tin, liên lạc: điện thoại, kết nối mạng internet

phục vụ các hoạt động của trường.

- Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho CBQL, GV, NV đảm bảo không

ô nhiễm môi trường.

- Khu vệ sinh được xây dựng khép kín với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc,

giáo dục trẻ em

- Các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu

giáo cần bố trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái.

- Có phòng vệ sinh dành cho trẻ khuyết tật sử dụng thuận lợi.

- Hệ thống các tiêu chí về con người văn hóa

Hệ thống các tiêu chí về con người văn hóa là những chuẩn mực về hành

vi ứng xử, những biểu hiện về lối sống, nề nếp làm việc văn hóa của đội ngũ

CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ và trẻ trong trường MN có tổ chức GDHN.

51

Các tiêu chí đối với đội ngũ CBQL, GV, NV nhà trường luôn gắn với yêu

cầu về phẩm chất nhà giáo, chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng môi trường giáo

dục, phát triển mối quan hệ với gia đình trẻ và cộng đồng xã hội để thực hiện tốt

nhiệm vụ giáo dục toàn diện.

Các tiêu chí đối với cha mẹ trẻ là những yêu cầu về sự kết phối hợp với

nhà trường trong việc nuôi dạy, chăm sóc, giáo dục trẻ, tạo ra sự đồng thuận giữa

các lực lượng giáo dục. Cha mẹ trẻ thực hiện các nghĩa vụ liên quan ở trường

cũng như ở nhà; thực hiện đúng các nội quy, quy định nhà trường, cùng góp

phần vào việc xây dựng VHNT.

Đội ngũ nhà giáo ở trường học hay cha mẹ ở nhà phải luôn là những tấm

gương mẫu mực đối với trẻ trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm hằng ngày, hình ảnh

Thầy Cô giáo và cha mẹ luôn là những biểu tượng đẹp trong mắt trẻ thơ. Vì vậy,

Thầy cô giáo và cha mẹ phải luôn gương mẫu và tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa

trẻ, giúp các em tự do sáng tạo, phát triển và hình thành nền tảng nhân cách.

Đối với trẻ, các biểu hiện VHNT được bộc lộ một cách rất tự nhiên, khách

quan do tác động giáo dục tích cực từ các nhà giáo và cha mẹ. Bắt đầu từ việc

hình thành các chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng,

giúp các em phát triển cân đối, khỏe mạnh, có được kỹ năng sống phù hợp lứa

tuổi; yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp và ham thích trải nghiệm khám phá môi trường

xung quanh; biết kính trọng, yêu mến những người thân trong gia đình, thầy cô

giáo; mạnh dạn, tự tin trong sinh hoạt và học tập và biết chia sẻ, giúp đỡ bạn bè,

nhất là các bạn khuyết tật.

1.5. Xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức

giáo dục hòa nhập

Dựa trên các tiêu chí trong bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI và bộ

công cụ nhận diện thương hiệu nhà trường MN có tổ chức GDHN để vận

dụng trong việc xác định các nội dung xây dựng VHNT trong các nhà trường

MN có tổ chức GDHN theo quy trình xây dựng VHNT cùng sự tham gia với

52

vai trò Chủ trì-phối hợp của các bên liên quan như: nhà trường, cha mẹ trẻ và

cộng đồng xã hội. Cụ thể:

1.5.1. Thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường của trường mầm non

có tổ chức giáo dục hòa nhập

VHNT luôn tồn tại trong một nhà trường. Thực hiện mục tiêu xây dựng

VHNT của trường MN có tổ chức GDHN là việc xác định những nội dung cần

xây dựng đối với triết lý hoạt động, hệ thống cấu trúc hữu hình, những quan

niệm chung của trường MN có tổ chức GDHN. Mặc dù, nhà trường cần phải bảo

tồn những giá trị văn hóa mang tính truyền thống nhưng VHNT cũng không phải

là cái bất biến, nó hoàn toàn có thể được thay đổi, điều chỉnh để trở nên tích cực

và phù hợp với hoàn cảnh hơn.Vì vậy, thực hiện mục tiêu xây dựng VHNT chính

là xác định rõ triết lý tổ chức, hệ thống cấu trúc hữu hình và các quan niệm

chung cần đạt được trong nhà trường.

Để thực hiện mục tiêu xây dựng VHNT của trường MN có tổ chức GDHN

thì đòi hỏi:

- Hiệu trưởng chủ trì các nhiệm vụ xây dựng và xác định các giá trị cốt lõi

mà nhà trường muốn theo đuổi. Đối với các nhà trường mầm non có trẻ khuyết

tật thì những giá trị cốt lõi của tổ chức hướng tới sự công bằng về cơ hội chăm

sóc và nuôi dưỡng trẻ, tôn trọng và phát huy sự khác biệt của trẻ, đề cao tính

nhân văn trong cộng đồng nhà trường là những giá trị ưu tiên để nuôi dưỡng phát

triển các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập. Để thực hiện được thì

các cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội phối hợp trong việc thực hiện trong việc nuôi

dạy, chăm sóc và giáo dục trẻ dựa trên việc đồng thuận và chia sẻ. Các giá trị cốt

lõi của nhà trường được các cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội thể hiện ngay trong

việc hỗ trợ với nhà trường các hoạt động, phong trào mà nhà trường thực hiện để

lan tỏa giá trị cốt lõi.

- Hiệu trưởng nhà trường chủ trì xây dựng các triết lý hoạt động của nhà

trường theo giai đoạn, chiến lược phát triển của từng nhà trường. Các triết lý

hoạt động thể hiện được rõ các giá trị cốt lõi hay nói cách khác chính là vạch ra

53

con đường mang tính ngầm định định hướng phát triển các giá trị cốt lõi của nhà

trường. Các triết lý hoạt động được lồng ghép và thông qua các lĩnh vực của nhà

trường và được người đứng đầu trong nhà trường xác định và quản lý.

- Hiệu trưởng nhà trường chủ trì xây dựng các hệ thống cấu trúc hữu hình

của văn hóa nhà trường chính là những hiện thực văn hóa mà các thành viên đều

nhìn thấy được. Cộng đồng xã hội như: các tổ chức xã hội, cộng đồng địa

phương, các nhà tài trợ,… sẽ phối hợp để cùng đóng góp tạo nên hệ thống cấu

trúc hữu hình của văn hóa nhà trường. Cụ thể như:

+ Hiệu trưởng chủ trì xây dựng hệ thống các hình ảnh mang tính biểu

tượng tổ chức như: Cách diễn đạt logo, tầm nhìn, sứ mệnh, khẩu hiệu,… của nhà

trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập. Thông qua hệ thống các hình ảnh

đã làm rõ tính biểu tượng của tổ chức và đó chính là những gì cô đọng nhất của

các giá trị cốt lõi của nhà trường.

+ Hiệu trưởng chủ trì xây dựng môi trường, cơ sở vật chất nhà trường

như: Diện tích, khuôn viên và sân vườn, Khối các lớp học và phòng hỗ trợ

GDHN, Khối phòng hành chính.

- Đánh giá và tư vấn giáo dục, Khối phòng tổ chức ăn, Thiết bị, đồ dùng,

đồ chơi, Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, …..

+ Hiệu trưởng chủ trì xây dựng hệ thống các tiêu chí về con người văn

hóa: Mẫu hành vi, cách ứng xử, phong cách quản lý, phong cách nuôi dạy và

phong cách học, cách tham dự của cha mẹ trẻ, trang phục, đồng phục,…)

+ Xây dựng hệ thống các văn bản, quy định, chính sách nội bộ của nhà

trường, các nguyên tắc hoặc những luật “bất thành văn” như thói quen, tập quán

của nhà trường… phù hợp với giá trị cốt lõi cần xây dựng.

Thực hiện xây dựng mục tiêu văn hóa nhà trường MN có tổ chức giáo dục

hòa nhập được Ban lãnh đạo nhà trường tổ chức và phê duyệt. Từ đó sẽ đưa ra

các giải pháp cụ thể và có lộ trình để đảm bảo được tính tự chủ và phân cấp cho

từng mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường.

54

1.5.2. Xây dựng triết lý hoạt động trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Triết lý hoạt động có chức năng hướng dẫn hành vi, mô tả về các quy

phạm của một tổ chức, làm nền tảng định hướng cho mọi hoạt động của trường

MN có tổ chức GDHN. [58]

Việc xây dựng triết lý hoạt động nhà trường được đúc rút từ kinh nghiệm

cuộc sống, các hoạt động trải nghiệm giáo dục và quan điểm của nhà quản lý

cũng như tập thể sư phạm nhà trường.Trong đó, hệ thống giá trị cốt lõi được coi

là những yếu tố nền tảng để quyết định các nội dung khác của triết lý hoạt động

nhà trường.

Hiệu trưởng chủ trì xây dựng triết lý hoạt động của nhà trường mầm non

có tổ chức giáo dục hòa nhập được thể hiện dựa trên các nguyên tắc, quy chế

hoạt động của trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập (công lập và tư

thục). Cụ thể:

- Xác định hệ thống giá trị cốt lõi được công bố rộng rãi và được các

thành viên nhà trường tin tưởng tuân theo.

- Xác định sứ mệnh và hoạt động theo đúng sứ mệnh của mình.

- Xác định tầm nhìn và thực hiện theo đúng lộ trình đã vạch ra.

- Xác định và hình thành lên được giá trị “định vị thương hiệu” cho cho

nhà trường một cách nổi bật đối với công chúng

- Xác định khẩu hiệu (slogan), được xã hội biết đến rộng rãi và yêu thích

- Xây dựng mục tiêu phát triển nhà trường và thực hiện theo đúng mục tiêu.

- Xây dựng hệ thống các nguyên tắc, qui trình hướng dẫn thực hiện công

tác và các quy định VHNT.

Với các nội dung trên được cụ thể hóa trong các hướng dẫn, quy định, quy

chế nội bộ của nhà trường hoặc những ngầm định không thể hiện trên văn bản.

Trong đó, cộng đồng xã hội và cha mẹ trẻ sẽ phối hợp tham gia các nhiệm vụ

theo quy chế, quy định và những thói quen hành vi của tổ chức có tính truyền

thống để hướng tới thực hiện theo các triết lý hoạt động của nhà trường.

55

1.5.3. Xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường mầm non có tổ chức giáo

dục hòa nhập

Là hoạt động xây dựng và hình thành nên tất cả những hiện tượng và sự vật

mà một người có thể nhìn, nghe và cảm nhận thấy khi tiếp xúc với một trường MN

có tổ chức GDHN như: kiến trúc bài trí, logo, khẩu hiệu, trang thiết bị giảng dạy,

trang phục, hành vi giao tiếp, ứng xử của cán bộ, giáo viên và của trẻ… Cấu trúc

hữu hình có thể dễ dàng nhận thấy ngay khi tiếp xúc bởi tính trực quan của nó, được

biểu hiện ra bên ngoài. Yếu tố văn hóa này có đặc điểm là dễ tác động đến sự cảm

nhận của con người, nhất là trong những tiếp xúc ban đầu. [58]

Đội ngũ lãnh đạo nhà trường như Ban giám hiệu nhà trường đã chủ trì tổ

chức xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường MN có tổ chức GDHN theo

các giá trị cốt lõi và mục tiêu sứ mệnh của nhà trường. Chủ trì trong việc tổ chức

các nội dung:

- Xác định cho nhà trường một kiểu kiến trúc riêng, phù hợp với giá trị chủ

đạo và kiểu văn hóa của nhà trường.

- Xây dựng biểu tượng (logo) riêng, được xã hội biết đến rộng rãi.

- Xác định màu sắc chủ đạo thể hiện trong không gian kiến trúc, điều kiện

cơ sở vật chất toàn trường.

- Xây dựng hồ sơ năng lực của đơn vị mình

- Xây dựng website/ facebook của đơn vị và sử dụng hiệu quả, được công

chúng biết đến rộng rãi.

- Xây dựng được hệ thống văn bản về các quy định, quy trình làm việc

khoa học, hiệu quả.

- Xây dựng được hình thức chính thức cho các tài liệu, ấn phẩm, card

visit, catalogue, các sản phẩm vật chất… gây ấn tượng.

- Xác định mẫu trang phục cho CBGV, được CBGV nghiêm túc thực hiện.

Các nội dung này được Lãnh đạo nhà trường MN có tổ chức GDHN đưa

vào chiến lược phát triển nhà trường và có kế hoạch thực hiện cụ thể cho từng

năm học. Các nội dung được cha mẹ trẻ tuyên truyền, quảng bá thông qua các hoạt

56

động phối hợp trong Ban cha mẹ trẻ, trong hoạt động chăm sóc, nuôi dạy của cô

và trẻ với giá đình,….

1.5.4. Tạo dựng những quan niệm chung của trường mầm non có tổ chức

giáo dục hòa nhập

Theo Edgar H.Schein (2020), cấu trúc VHTC có thể chia thành ba tầng

khác nhau. Vì vậy, các quan niệm chung hay được gọi là những quan niệm ngầm

định là tầng giá trị sâu nhất trong VHTC. Đây là việc hình thành nên những quan

niệm nền tảng chung như: niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô

thức mặc nhiên được công nhận trong trường MN có tổ chức GDHN. Những

quan niệm chung là yếu tố văn hóa không thể nhìn thấy được. Để hình thành

được các quan niệm chung thì một cộng đồng văn hóa phải trải qua quá trình

hoạt động lâu dài. Chính vì vậy, khi đã hình thành quan niệm chung sẽ rất khó bị

thay đổi. Các giá trị văn hóa đó đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân sống trong

một tổ chức, họ mặc nhiên thừa nhận, chia sẻ và hành động theo quan niệm

chung đó và sẽ rất khó chấp nhận những hành vi đi ngược lại giá trị của tổ chức

mình. Shein cho rằng, bản chất của văn hóa một tổ chức là nằm ở những quan

niệm chung của chúng. Nếu như nhận biết văn hóa ở lớp văn hóa thứ nhất (cấu

trúc hữu hình) và lớp văn hóa thứ hai (hệ thống giá trị được tuyên bố), chúng ta

mới tiếp cận nó ở bề nổi, tức là suy đoán các thành viên của tổ chức đó “nói gì”

trong một tình huống nào đó. Chỉ khi nào nắm được lớp văn hóa thứ ba (những

quan niệm chung) thì chúng ta mới có khả năng dự báo họ sẽ “làm gì” khi vận

dụng những giá trị này vào thực tiễn. [58]

Ban giám hiệu của nhà trường chủ trì tổ chức quá trình tạo dựng những

quan niệm chung của trường MN có tổ chức GDHN được thể hiện qua:

- Những cam kết không lời của mỗi thành viên trong việc thực hiện

VHNT và tuân thủ thực hiện như là các “nhất trí giả định”.

- Thiết lập cơ chế điều phối, thành lập các đơn vị để tổ chức thực hiện các

hoạt động hiện thực hóa các giá trị VHNT cốt lõi đã xây dựng.

57

- Lan tỏa giá trị cốt lõi của tổ chức tới mọi người dưới dạng các phát biểu,

cách diễn đạt, lối nói của tổ chức và có tác dụng tạo động lực cho mọi người

trong nhà trường.

1.5.5. Xây dựng bộ phận quản lý văn hóa nhà trường và đội ngũ tiên phong

thực hiện xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức

giáo dục hòa nhập

Bộ phận quản lý VHNT và đội ngũ tiên phong có cơ chế hoạt động điều

phối hoạt động khác nhau nhưng có mối quan hệ cơ hữu với nhau và đều là

những bộ phận quan trọng, chủ chốt trong hoạt động xây dựng VHNT. Trong đó,

Bộ phận quản lý VHNT có vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch

hoạt động xây dựng VHNT.

Nội dung

Bộ phận quản lý VHNT

Đội ngũ tiên phong

Bộ phận phi chính thức, được

Hình thức

Bộ phận chính

thức, được

hình thành nên từ nhu cầu nhân

tổ chức

thành lập bằng văn bản.

sự.

Gồm đại diện là trưởng các

Gồm các thành viên tiến bộ đang

Thành phần

đơn vị nhà trường do hiệu

làm việc tại các đơn vị trong nhà

trưởng nhà trường điều hành.

trường.

Cơ chế điều phối chính thức,

Cơ chế điều phối không chính

Cơ chế

được phân công công việc theo

thức, hoàn thành xuất sắc VHNT

điều phối

chức năng, nhiệm vụ được

trên cơ sở động viên, khích lệ.

giao.

Cơ chế

Được huấn luyện trong công

Được huấn luyện ngoài công

đào tạo

việc (huấn luyện tại chỗ)

việc.

Quyền lợi

Hưởng thù lao theo qui định trên cơ sở hoàn thành nhiệm

Hưởng lợi ích theo cơ chế khen thưởng trên cơ sở sự tiến bộ của

vụ.

cá nhân.

Nếu như Bộ phận quản lý VHNT hoạt động theo cơ chế điều phối chính

thức mang lại hiệu quả hoạt động VHNT rõ ràng bằng việc hoàn thành chức

năng, nhiệm vụ được giao, thì đội ngũ tiên phong hoạt động theo cơ chế điều

58

phối không chính thức nhưng hiệu quả hoạt động cũng rất lớn, nó giúp các thành

viên trong trường MN có tổ chức GDHN được chia sẻ, thỏa mãn những nhu cầu

cá nhân một cách thoải mái, tự nhiên và tin tưởng, bởi nếu lúc nào cũng buộc

mọi người tuân thủ những quan hệ, ràng buộc chính thức thì chưa chắc đã mang

lại kết quả như mong đợi. Vì vậy, việc tồn tại của hai bộ phận này bổ sung cho

nhau trong quá trình xây dựng VHNT là rất cần thiết.

Bộ phận quản lý VHNT cần chủ động và phối hợp với đội ngũ tiên phong

trong việc huy động, điều phối các lực lượng tích cực tham gia hoạt động xây

dựng VHNT nhằm hình thành nên các quan niệm chung. Các hoạt động đó được

cụ thể hóa trong kế hoạch từng năm học, được tích hợp vào kế hoạch chung

trường MN có tổ chức GDHN, gồm các nội dung sau:

- Thực hiện công tác truyền thông về VHNT

Có hai loại truyền thông đối với trường MN có tổ chức GDHN là truyền

thông bên trong (truyền thông nội bộ) và truyền thông bên ngoài nhà trường.

Truyền thông nội bộ chính là hoạt động giao tiếp nội bộ giữa Ban hiệu

trưởng với toàn thể đội ngũ CBGV, giúp Ban hiệu trưởng truyền tải được những

thông điệp về VHNT tới các thành viên.

Cùng với hoạt động truyền thông nội bộ, trường MN có tổ chức GDHN

cần tổ chức hoạt động truyền thông bên ngoài, tạo dựng và giữ gìn hình ảnh văn

hóa tích cực của nhà trường trong công chúng với những giá trị tốt đẹp của nhà

trường. Qua đó, thiết lập và duy trì uy tín, tình cảm, niềm tin của công chúng với

nhà trường để luôn nhận được sự ủng hộ của công chúng trong mọi hoạt động

nói chung và đặc biệt trong hoạt động phát triển GDHN.

- Tập huấn đội ngũ CBQL, GV, NV của nhà trường

Tổ chức tập huấn cho toàn thể đội ngũ CBGV nhằm giúp cho các thành

viên trong trường MN có tổ chức GDHN hình thành được các hành vi văn hóa

theo chuẩn mực chung của trường MN có tổ chức GDHN. Đồng thời, cụ thể hóa

những giá trị chung của nhà trường trong từng công việc của từng đơn vị công tác.

59

Cùng với đó, tổ chức các hội nghị, hội thảo toàn trường, tuyên truyền sâu

rộng về VHNT, quán triệt các nội dung liên quan đến từng thành viên, từ QL các

cấp đến NV, bảo vệ; lôi kéo họ cùng tham gia chia sẻ, góp ý kiến. Những NV

làm công việc đơn giản nhất như lao công, tạp vụ cũng phải hiểu rằng, những

công việc dù rất nhỏ của họ cũng góp phần quan trọng trong việc xây dựng

VHNT, và thậm chí chính những hành động nhỏ của họ lại mang lại những ảnh

hưởng lớn về hành vi văn hóa cho mọi người. Ví như một một nụ cười thân thiện

của bác bảo vệ hay một cử chỉ thiện tâm, cần mẫn làm sạch sân vườn, lớp học

của chị lao công lại làm cho mọi người cảm động và luôn biết ơn, điều đó có sức

lan tỏa giá trị rất lớn.

- Phối hợp với các lực lượng xã hội cùng tham gia phát triển GDHN

Vận động tối đa cha mẹ trẻ cùng tham gia hoạt động giáo dục của nhà trường

cũng như hoạt động xây dựng VHNT. Cần giúp cha mẹ trẻ hiểu rằng VHNT sẽ

mang lại chất lượng giáo dục cho con em họ, và hành vi văn hóa của họ tạo nên sự

cộng hưởng vô cùng lớn đối với môi trường văn hóa chung toàn trường.

Nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể: công đoàn, đoàn thanh niên,

hội cha mẹ trẻ trong hoạt động xây dựng VHNT.

Vận động chính quyền và các tổ chức xã hội ủng hộ và tham gia hoạt

động xây dựng VHNT nhằm phát triển GDHN. Thuyết phục các tổ chức xã hội

hiểu, tin tưởng các giá trị văn hóa mà nhà trường theo đuổi.

- Lôi cuốn được sự tham gia của trẻ

Kết quả trên những đứa trẻ học tập trong trường MN có tổ chức GDHN là

mục tiêu cuối cùng của quá trình GDHN. Mọi nỗ lực xây dựng VHNT cũng

hướng tới mục tiêu này. Chính vì vậy, việc lôi cuốn được trẻ hứng thú tham gia

các hoạt động theo đúng mục tiêu giáo dục, phù hợp với giá trị VHNT là vô

cùng quan trọng.Hiệu trưởng trường MN có tổ chức GDHN cần có kế hoạch

giáo dục định hướng và khuyến khích các giáo viên cụ thể hóa trên giáo án dạy

trẻ thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo thể hiện được giá trị VHNT.

60

1.6. Nội dung quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm

non có tổ chức giáo dục hòa nhập

1.6.1. Quản lý thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường trong các

trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Trong quản lý nhà trường MN có tổ chức GDHN, hiệu trưởng nhà trường

cần có kế hoạch tổ chức và chỉ đạo thực hiện mục tiêu xây dựng VHNT nhằm

tạo ra cho nhà trường một mô hình văn hóa đặc thù riêng và chính đây cũng là

tạo nên nhận diện thương hiệu riêng của từng nhà trường.

Trước hết, hiệu trưởng chủ trì thành lập Bộ phận xây dựng văn hóa nhà

trường gồm: hội đồng quản trị (nếu có), hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng, các tổ

trưởng chuyên môn, chuyên gia,.. Các hoạt động thực hiện mục tiêu xây dựng

văn hóa nhà trường được Bộ phận quản lý VHNT MN có tổ chức GDHN xác

định các quy trình thực hiện và có kế hoạch quản lý, giám sát theo mục tiêu đã

xây dựng. Cụ thể:

+ Dựa trên các thông tin tư vấn từ chuyên gia, hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu

trưởng tổ chức khảo sát, thu thập và phân tích thông tin bằng công cụ đánh giá

VHNT (Bộ công cụ nhận diện văn hóa nhà trường MN có tổ chức GDHN và bộ

công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI). Theo đó, mô tả hiện trạng, phân tích

điểm mạnh, điểm yếu theo yêu cầu của mỗi tiêu chí. Những điểm mạnh, điểm

yếu phải được khái quát trên cơ sở nội dung của mô tả thực trạng. Từ đó, đưa ra

những nhận định và xác định văn hóa hiện tại của nhà trường.

+ Phó hiệu trưởng chỉ đạo Bộ phận quản lý VHNT MN có tổ chức GDHN và

chuyên gia phân tích thông tin khảo sát , đồng thời cũng xác định kiểu văn hóa

phù hợp mà tổ chức mong đợi trong tương lai. Việc xác định một kiểu văn hóa

mong đợi cho nhà trường trên cơ sở tham khảo mô hình khảo sát khách quan,

nhưng được quyết định chính thức bởi người đứng đầu tổ chức. Tuy nhiên, mô

hình kiểu văn hóa nào càng gần với nhu cầu của các thành viên một cách khách

quan thì nó càng thuận lợi trong tiến trình thay đổi văn hóa.

61

+ Phó hiệu trưởng chỉ đạo Bộ phận quản lý văn hóa nhà trường chủ động

trong việc đánh giá văn hóa hiện thời của nhà trường và văn hóa mong đợi trong

tương lai sẽ xác định được khoảng cách giữa kiểu văn hóa hiện thời và kiều văn

hóa mong đợi. Đó là cơ sở để lãnh đạo nhà trường xây dựng chiến lược và lộ

trình thay đổi văn hóa, rút ngắn khoảng cách và dần hiện thực hóa các mục tiêu

xây dựng văn hóa nhà trường.

Trong quá trình xây dựng VHNT, hiệu trưởng sẽ xác định bao hàm cả ba

yếu tố văn hóa: Xây dựng cấu trúc hữu hình; xây dựng triết lý hoạt động nhà

trường (thuộc hệ thống giá trị được tuyên bố); hình thành nên những quan niệm

chung trong các trường MN có tổ chức GDHN. Cả ba yếu tố VHNT này phải

được cụ thể hóa trong các nội dung xây dựng VHNT và xác định rõ các mục tiêu

cần xây dựng như thế nào. Chẳng hạn có thể phân loại các mục tiêu cụ thể như:

+ Xây dựng cấu hữu hình gồm các nội dung về hệ thống cấu trúc hữu hình

thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN: Biểu tượng (logo), kiến trúc, màu

sắc chủ đạo, hồ sơ năng lực, Website/Facebook, hệ thống văn bản qui định; hình

thức tài liệu, ấn phẩm, cardvisit, catalogue, tờ bướm, sản phẩm vật chất, Trang

phục; các điều kiện cơ sở vật chất trường MN có tổ chức GDHN; hành vi ứng xử

của đội ngũ CBQL, GVNV, cha mẹ trẻ và trẻ.

+ Xây dựng triết lý hoạt động nhà trường thuộc hệ thống giá trị được tuyên

bố trong các trường MN có tổ chức GDHN gồm các nội dung: hệ thống giá trị cốt

lõi, sứ mệnh, tầm nhìn, định vị, khẩu hiệu, mục tiêu, hệ thống nguyên tắc.

+ Hình thành những quan niệm chung gồm các nội dung về tạo dựng niềm

tin, nhận thức, suy nghĩ, tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên trong các trường

MN có tổ chức GDHN.

Khi đã xác định được các mục tiêu xây dựng VHNT, lãnh đạo nhà trường

và đặc biệt người thực hiện cụ thể là hiệu trưởng cần chủ động lựa chọn những

biện pháp thực hiện trên cơ sở xem xét, phân tích tất cả các nguồn lực khi tiến

hành một cuộc cách mạng về thay đổi văn hóa: xem xét môi trường bên trong,

môi trường bên ngoài của nhà trường; phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ,

62

thách thức. Tổng hợp các yếu tố đó đưa ra những nhận định để hoạch định chiến

lược bằng những biện pháp xây dựng VHNT cụ thể, chuẩn bị các điều kiện

nguồn lực cần thiết để hoàn thành mục tiêu. Cụ thể như:

+ Kế hoạch thực hiện mục tiêu xây dựng VHNT của trường mình đạt

được như thế nào.

+ Tổ chức khảo sát, thu thập và phân tích thông tin về thực trạng VHNT

có sát với thực tiễn không.

+ Xác định khoảng cách giữa kiểu VHNT hiện tại và kiểu VHNT mong

đợi trong tương lai của trường mình.

+ Xây dựng chiến lược và lộ trình thay đổi văn hóa, rút ngắn khoảng cách

để dần hiện thực hóa các mục tiêu văn hóa

+ Xác định rõ kết quả đạt được mục tiêu xây dựng VHNT

Để xác định được quá trình quản lý thực hiện mục tiêu xây dựng VHNT

trường MN có tổ chức GDHN xác định rõ vai trò phối hợp tham gia của các bên

liên quan trong việc thực hiện các nội dung trên nhằm xây dựng triết lý hoạt

động của mỗi nhà trường, cấu trúc hữu hình của VHNT, các mẫu con người văn

hóa cũng như các quan niệm chung được tạo dựng trong VHNT hiện có và

VHNT mong đợi. Trong đó, việc thực hiện mục tiêu dựng VHNT trường MN có

tổ chức GDHN cần có sự tham dự của các thành viên trong nhà trường như đội

ngũ giáo viên, cha mẹ trẻ và trẻ,….thông qua các hình thức: cuộc họp lấy ý kiến,

thăm dò trưng cầu ý kiến của Hội phụ huynh, thông báo về các mục tiêu hướng

tới của nhà trường vào đầu năm học,…

1.6.2. Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của trường mầm non có tổ chức

giáo dục hòa nhập

Triết lý hoạt động của nhà trường bao gồm: Sứ mệnh, mục tiêu, tầm nhìn,

hệ thống giá trị cốt lõi được tuyên bố, định vị, khẩu hiệu, hệ thống nguyên tắc,

tạo nên phong thái đặc thù của nhà trường; được mô tả trong một văn bản triết lý

giáo dục hay quy chế văn hóa của nhà trường.

63

Hiệu trưởng nhà trường chủ trì xây dựng quy chế văn hóa của các trường

MN có tổ chức GDHN Cụ thể: bắt đầu thực hiện một cách chủ động trong việc

nêu ra sứ mệnh của nhà trường, nó là tôn chỉ, quan điểm hoạt động có tính khái

quát cao, giàu tính triết học, tuyên bố lí do tồn tại của nhà trường để hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ của mình về nâng cao chất lượng GDHN. Và để hoàn thành

được sứ mệnh đó, nhà hiệu trưởng cần xác định các mục tiêu chính có tính chiến

lược và khả quan.

Hiệu trưởng chủ trì xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh cho tổ chức nhà trường.

Cụ thể:

+ Xác định rõ sứ mệnh được đặt ra là kim chỉ nam định hướng cho tổ

chức hoạt động mỗi ngày, thì tầm nhìn đưa ra một định hướng về dài hạn, các

phương thức trên con đường hướng tới tương lai. Tầm nhìn mô tả quy mô và

mức độ phát triển của nhà trường đạt được trong một khoảng thời gian dài trong

tương lai.

+ Chủ trì để xây dựng hệ thống giá trị cốt lõi là tập hợp các quan niệm và

nguyên tắc căn bản tạo ra nét độc đáo, riêng biệt của nhà trường, làm nền tảng

chuẩn mực hướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợi. Khi trường MN có tổ

chức GDHN đã định hình nên các giá trị cốt lõi thì nó sẽ là những giá trị rất khó

thay đổi, phản ánh ý thức của tổ chức đó ở trình độ bản chất. Nó trở thành hệ tư

tưởng chung của trường MN có tổ chức GDHN và là cơ sở để khẳng định phong

cách và bản sắc của tổ chức đó.

Đối với một trường MN có tổ chức GDHN, việc xác định những giá trị

văn hóa cốt lõi nào làm chủ đạo không những phải có giá trị nhân văn cao, luôn

hướng tới con người, mà phải có khả năng định hướng hành vi cá nhân mang

tính đặc thù, phù hợp với mục tiêu của hoạt động GDHN. Những giá trị mà

trường MN có tổ chức GDHN nên hướng tới như: tinh thần tương thân tương ái,

khiêm tốn, độ lượng, tôn trọng sự khác biệt, công bằng và sáng tạo, đổi mới…

Và khi những giá trị đó được mọi đứa trẻ và các thành viên trong nhà trường

thừa nhận, cùng hướng tới thực hiện thì khi đó VHNT đã thực sự trở thành một

64

công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu GDHN. Cha mẹ trẻ, cộng đồng xã hội là

những thành phần liên quan tham gia phối hợp để góp phần phát triển và củng cố

các giá trị cốt lõi của nhà trường.

+ Chủ trì trong việc định vị thương hiệu của trường MN có tổ chức

GDHN là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra cho sản phẩm giáo dục của nhà

trường một hình ảnh riêng, vị trí xác định trong tâm trí công chúng. Cộng đồng

xã hội, cha mẹ trẻ phối hợp trong việc đánh giá về các giá trị của nhà trường

đang cung cấp để khẳng định được thương hiệu của nhà trường đang ở đâu.

+ Chủ trì xây dựng các khẩu hiệu là phương châm, triết lý hành động gồm

một từ, cụm từ, lời văn ngắn gọn, cô đọng, xúc tích diễn tả một thông điệp của

một trường MN có tổ chức GDHN nhằm định hướng truyền thông, lan tỏa giá trị

của nhà trường. Cấu trúc của một khẩu hiệu thường ngắn gọn, đơn giản, có âm

tiết dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ và gây ấn tượng.

+ Chủ trì xây dựng một hệ thống nguyên tắc đưa ra các nguyên tắc ứng xử

chung hướng dẫn việc giải quyết các mối quan hệ giữa các thành viên trong

trường MN có tổ chức GDHN và mối quan hệ của trường MN có tổ chức GDHN

với bên ngoài xã hội. Hệ thống nguyên tắc vừa đưa ra cách xử sự chuẩn mực,

phù hợp với hệ giá trị của nhà trường, vừa đảm bảo bổn phận, nghĩa vụ của mỗi

thành viên với trường MN có tổ chức GDHN và cộng đồng xã hội.

Để xây dựng được văn bản triết lý giáo dục như trên, Hiệu trưởng trường

MN có tổ chức GDHN cần chỉ đạo các thành viên trong Bộ phận quản lý văn

hóa nhà trường thực hiện các nội dung sau:

+ Hiệu trưởng chỉ đạo thành lập Ban soạn thảo văn bản triết lý hoạt động,

với các thành viên bao gồm cả CBGV nhà trường và có thể mời cả chuyên gia

văn hóa ngoài nhà trường. Việc lựa chọn mời chuyên gia ngoài là cần thiết vì

không những họ giỏi về chuyên môn trong lĩnh vực văn hóa tổ chức mà còn đảm

bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá, tư vấn hiệu quả.

+ Trên cơ sở thu thập và phân tích ý kiến đã khảo sát, ban soạn thảo trình

ban hiệu trưởng nhà trường thảo luận, đưa ra những điểm căn bản của chiến

65

lược, phương hướng, phong cách và phương thức hoạt động. Tổng hợp các nội

dung để thông qua văn bản sơ thảo về triết lý hoạt động.

+ Văn bản sơ thảo về quy chế VHNT được tổ chức lấy ý kiến rộng rãi

trong toàn trường MN có tổ chức GDHN; tổ chức thảo luận ở từng bộ phận công

tác. Việc thảo luận rộng rãi ở từng bộ phận công tác không những tranh thủ được

ý kiến đóng góp quý báu của tập thể sư phạm mà còn là một hình thức giúp cho

các thành viên trong trường thấm dần các nội dung VHNT và quan trọng hơn đó

là một sự thỏa thuận cam kết thực hiện VHNT một cách tự giác, phù hợp với

mong đợi của họ.

+ Sau khi thảo luận lấy ý kiến rộng rãi, ban soạn thảo trình hiệu trưởng bổ

sung, hoàn thiện quy chế VHNT để phê duyệt ban hành chính thức.

+ Hiệu trưởng xác định rõ các triết lý sẽ xây dựng phải thể hiện được ý chí,

nguyện vọng của đội ngũ trong nhà trường. Vì vậy, các nội dung và quy trình

của Ban soạn thảo quy chế VHNT sẽ được thông qua và có sự tham dự của các

thành viên liên quan trong nhà trường và đảm bảo được tính dân chủ, có tính

phản biện và xây dựng,…

1.6.3. Chỉ đạo xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường mầm non có tổ

chức giáo dục hòa nhập

Hệ thống cấu trúc hữu hình trường MN có tổ chức GDHN thuộc cấu trúc

hữu hình, là tập hợp những dấu hiệu nhận biết được những đặc trưng hữu hình của

trường MN có tổ chức GDHN, bao gồm các hạng mục cơ sở vật chất cụ thể: Kiến

trúc, biểu tượng (logo), màu sắc chủ đạo, biển hiệu, hồ sơ năng lực,

Website/Facebook, hệ thống văn bản quy định, hình thức tài liệu, ấn phẩm,

cardvisit, catalogue, sản phẩm vật chất, trang phục; các điều kiện CSVC trường

MN có tổ chức GDHN; các quy định về tiêu chuẩn vị trí công tác và bộ quy tắc

ứng xử. Thông qua hệ thống cấu trúc hữu hình này, công chúng sẽ thấy được cá

tính, ước muốn, sự khác biệt của nhà trường. Hệ thống cấu trúc hữu hình đưa ra

thông điệp sản phẩm giáo dục theo cách nào, lột tả được triết lý giáo dục trong đó.

66

Mặc dù cơ sở vật chất của hệ thống cấu trúc hữu hình là yếu tố thuộc về

lớp bề nổi của VHNT (lớp văn hóa thứ nhất - cấu trúc hữu hình), nhưng nó

không kém phần quan trọng trong việc hình thành nên VHNT của các trường

MN có tổ chức GDHN. Chính yếu tố vật chất cũng góp phần tạo nên ý thức con

người, như chế độ lương thưởng, trang phục, trang thiết bị dạy - học, khu vui

chơi... sẽ giúp con người dễ cảm nhận vì tính hữu hình của nó, khiến họ tin

tưởng và gắn bó hơn với tổ chức. Mặt khác, việc đầu tư cơ sở vật chất của một

nhà trường cho một không gian thân thiện với những nét riêng, độc đáo, tạo nên

một biểu tượng văn hóa, sẽ nâng cao niềm tự hào của mọi người về nhà trường.

Ngoài ra, cần phải hiểu việc đầu tư cơ sở vật chất là để tạo điều kiện thuận

lợi cho mọi thành viên trong trường MN có tổ chức GDHN thực hiện hành vi

văn hóa. Ví dụ như một nhà trường quy định việc sắp xếp tài liệu làm việc phải

gọn gàng trong khi không bố trí đầy đủ tủ đựng tài liệu thì rất khó thực hiện

được quy định đó; hay một cơ sở giáo dục GDMNHN luôn đề cao giá trị văn hóa

về sự tôn trọng và bình đẳng trong khi trẻ khuyết tật lại khó khăn trong việc tiếp

cận với những hoạt động nào đó của nhà trường như: thể thao, thư viện, công

nghệ thông tin… thì chắc chắn những giá trị văn hóa đó không thể trở thành

niềm tin của những trẻ khuyết tật đó và càng không thể trở thành những quan

niệm chung của một tập thể nhà trường.

Để quản lý việc xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường MN có tổ

chức GDHN, người Hiệu trưởng cần chủ trì các nội dung sau:

+ Chủ trì xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất. Khi đã xác định VHNT

của đơn vị mình theo phong cách nào (trong đó yếu tố đặc trưng bao trùm là

không gian kiến trúc) thì việc xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình nhà trường

phải theo kiểu đó, từ hình thức logo, sắp xếp trang thiết bị… đều thể hiện theo

những giá trị chủ đạo triết lý giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng tổ chức rà

soát, đánh giá các điều kiện cơ sở vật chất hiện có, từ đó lên kế hoạch xây dựng,

mua sắm, bổ sung cơ sở vật chất phù hợp với mô hình VHNT.

67

+ Chỉ đạo sắp xếp các nguồn lực, bố trí nguồn kinh phí đầu tư cơ sở vật

chất. Chú ý đầu tư xây dựng không gian nhà trường và các trang thiết bị dạy và

học phù hợp với đặc điểm môi trường GDHN, trong đó ưu tiên các điều kiện học

tập của trẻ khuyết tật. Hoàn thiện các hạng mục liên quan hệ thống cấu trúc hữu

hình thương hiệu để tạo ra dấu ấn và phong cách riêng. Một số yêu cầu cơ bản về

các hạng mục hệ thống cấu trúc hữu hình trường MN có tổ chức GDHN:

+ Chủ trì lựa chọn và xây dựng không gian, kiến trúc và các điều kiện cơ

sở vật chất, trang thiết bị cũng phải phù hợp với giá trị VHNT theo nét đặc trưng

riêng. Mọi điều kiện cơ sở vật chất phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ khuyết tật

tiếp cận với mọi hoạt động của nhà trường. Tùy vào loại và mức độ khuyết tật

của trẻ mà nhà trường cần có những đầu tư, bố trí điều kiện hỗ trợ phù hợp cho

các em. Điều đó không những giúp các em học tập và sinh hoạt tốt hơn mà còn

giúp các em cảm thấy sự bình đẳng khi tham gia các hoạt động hòa nhập với các

bạn và thực sự tin tưởng vào những giá trị văn hóa của nhà trường.

+ Chỉ đạo xây dựng điều kiện cơ sở vật chất trường MN có tổ chức

GDHN phục vụ hoạt động nuôi dạy, chăm sóc và giáo dục trẻ cần được xây

dựng dựa trên các quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường MN; các qui định

về GDHN và ý kiến các nhà chuyên môn. Các hạng mục cơ sở vật chất này

ngoài việc đáp ứng đúng với các qui định thì cần phải được thiết kế phù hợp với

kiểu không gian kiến trúc đã xác định như:

Logo phản ánh được triết lý và giá trị cốt lõi của trường MN có tổ chức

GDHN, có tính nhân văn và khái quát cao nhất trong các hạng mục cơ sở vật

chất hữu hình. Sử dụng màu sắc đơn giản, không nên quá 3 màu, hình ảnh bắt

mắt, dễ phân biệt và nhận biết, phù hợp với đặc trưng trường MN có tổ chức

GDHN.

Màu sắc phải được thống nhất trên mọi hạng mục hệ thống cấu trúc hữu

hình, nên chọn tông màu sáng, đơn giản. Tránh màu sắc sặc sỡ và trang trí nhiều

màu tạo ra không gian tối và rắc rối ảnh hưởng đến tâm lí trẻ.

68

Cần chỉ đạo bố trí các hình ảnh liên quan một cách trang trọng, dễ quan

sát để tiện giao dịch. Nội dung, vị trí chữ và hình ảnh trên biển hiệu, vị trí biển

hiệu phải đúng với luật quảng cáo và qui định của ngành giáo dục. Diện tích

logo không nên vượt quá 20% diện tích biển hiệu.

Hồ sơ năng lực là tài liệu có ghi các thông tin đầy đủ, bao quát nhất về

trường MN có tổ chức GDHN. Trong đó cần nêu ra những điểm mạnh và đặc

trưng nổi bật nhất của nhà trường nhằm truyền tải các thông tin đến đối tác, cộng

đồng xã hội một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

- Chỉ đạo xây dựng hệ thống các văn bản quy định của trường MN có tổ

chức GDHN cần được rà soát, cập nhật bổ sung. Cụ thể:

+ Xây dựng hệ thống các văn bản triết lý, các quy định hoạt động hiện

hành của nhà trường. Cần đặc biệt lưu ý xây dựng các quy trình, thủ tục làm việc

chung của nhà trường và ở từng bộ phận công tác như: quy trình tổ chức hội họp,

nghi thức tổ chức các sự kiện, qui trình đón tiếp khách, tiếp nhận và xử lí văn

bản… cùng với đó là qui định về qui cách, thể thức văn bản, cardvisit, catalogue,

tờ rơi… Các yếu tố đó phản ánh toàn bộ tư duy và cách thức thực thi VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN.

+ Xây dựng Website, Facebook: là những kênh truyền thông phổ biến của

trường MN có tổ chức GDHN. Mặc dù website là kênh truyền thông chính thống

hơn nhưng thực tế hiệu quả facebook lại lớn hơn rất nhiều do thói quen sử dụng

hiện nay của công chúng. Các kênh truyền thông này phải được thiết kế một

cách chuyên nghiệp, màu sắc tương đồng với màu chủ đạo của logo.

+ Chỉ đạo xây dựng các trang phục, đồng phục để tạo nên một nét đẹp văn

hóa và có ý nghĩa thiết thực, tạo ra niềm tự hào và giữ gìn hành vi văn hóa phù

hợp của CBGV. Trang phục cần thống nhất, hài hòa về hình thức thể hiện của

tinh thần hòa đồng, đoàn kết và chuyên nghiệp, góp phần tạo nên sức mạnh tập

thể. Trang phục đẹp thể hiện tính thẩm mỹ cao nhưng lại cần mô phạm, phù hợp

với nghề nghiệp nhà giáo và môi trường GDHN.

69

- Chủ trì trong việc xây dựng các tiêu chí về con người có văn hóa trong

trường MN có tổ chức GDHN: là những tiêu chí về đội ngũ CBQL, GV, NV, cha

mẹ trẻ và trẻ cần được xây dựng dựa trên các quy định về tiêu chuẩn CBQL, GV,

NV, mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trẻ; mục tiêu, yêu cầu của chương

trình giáo dục đối với trẻ. Những yêu cầu đó đối với CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ

và trẻ phải được biểu hiện bằng hành vi VHNT trong hoạt động công tác và hoạt

động giáo dục trẻ. Cha mẹ trẻ, cộng đồng địa phương nơi nhà trường đóng cần

phối hợp xây dựng môi trường văn hóa giao tiếp, ứng xử để giúp cho các thành

viên liên quan của nhà trường sẽ hình thành và phát triển tiêu chí con người có

văn hóa đã được nhà trường xây dựng.

- Chủ trì trong việc xây dựng các hệ thống cấu trúc hữu hình trường MN có

tổ chức GDHN như khuyến khích CBQL, GV, NV sử dụng các ấn phẩm, vật

dụng trang thiết bị cá nhân mang logo, màu sắc hình ảnh nhà trường với niềm tự

hào; Hướng dẫn, động viên, khích lệ giáo viên tự thiết kế các giáo cụ dạy học

sáng tạo thể hiện được giá trị VHNT.

- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ và thường xuyên

tài sản nói chung cũng như các hạng mục cụ thể về hệ thống cấu trúc hữu hình

để chuẩn bị kịp thời sửa chữa và đầu tư mới phục vụ hoạt động xây dựng VHNT

của trường MN có tổ chức GDHN. Xây dựng quy chế sử dụng tài sản và kiểm

tra việc khai thác, sử dụng cơ sở vật chất thông qua sổ theo dõi.

- Các thông tin truyền thông của nhà trường được chỉ đạo thông báo truyền

tải các giá tri, triết lý đến các thành viên của nhà trường để cùng thực hiện thông

qua các hoạt động dạy học, giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, qua cách ứng xử

với cha mẹ trẻ và cộng đồng địa phương,…

1.6.4. Chỉ đạo các hoạt động tạo dựng những quan niệm chung trong trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Những quan niệm chung thuộc lớp văn hóa thứ ba nhưng có thể hiểu nó

chính là sự cụ thể hóa của việc thực hành lớp văn hóa thứ hai, nhất là việc thực

thi triết lí hoạt động của trường MN có tổ chức GDHN; đồng thời, thực hiện các

70

mục tiêu, chiến lược đơn vị theo triết lý đó. Khi mọi thành viên trường MN có tổ

chức GDHN thấm nhuần các giá trị VHNT thì những quan niệm chung đó trở

thành những cam kết không lời của mỗi thành viên trong việc thực hiện VHNT

và là nền tảng vững chắc cho VHNT.

Tạo dựng nên những quan niệm chung trong trường MN có tổ chức

GDHN là quá trình kiên trì và tích cực của hiệu trưởng nhà trường trong việc

đưa ra các hoạt động nhằm hiện thực hóa các giá trị VHNT. Thông qua hoạt

động trải nghiệm thực tế mới giúp cho CBQL, GV, NV nhà trường hình dung và

cảm nhận được đúng đắn, đầy đủ về các giá trị văn hóa; và nhất là khi có được

những kết quả thực tế thì mới dễ dàng hình thành nên niềm tin nội tâm trong mỗi

thành viên nhà trường. Các hoạt động cần phải có kế hoạch và tổ chức thực hiện

một cách đồng bộ và liên tục mới đem lại hiệu quả mong đợi.

Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo các hoạt động tạo dựng những quan niệm

trong các trường MN có tổ chức GDHN với việc sắp xếp thành viên trong bộ

phận quản lý VHNT để thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động đa dạng nhằm

tạo dựng những quan niệm trong các trường MN có tổ chức GDHN. Cụ thể:

- Hiệu trưởng cần phải thiết lập bộ phận quản lý VHNT và sắp xếp cơ chế

điều phối, thành lập các đơn vị để tổ chức thực hiện các hoạt động đó với hai bộ

phận chính thức và bộ phận phi chính thức. Bộ phận chính thức, hoạt động trên

cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, hưởng thù lao theo qui định. Còn bộ phận

phi chính thức không được thành lập chính thức mà đó là các thành viên tiến bộ

làm việc ở các đơn vị trong nhà trường có sức lan tỏa giá trị tới mọi người, họ

hoàn thành xuất sắc hoạt động VHNT trên cơ sở động viên, khuyến khích của

hiệu trưởng, hưởng lợi ích theo cơ chế khen thưởng.

* Thành lập Bộ phận quản lý VHNT (Bộ phận chính thức)

Bộ phận quản lý VHNT do Hiệu trưởng thành lập, có nhiệm vụ khảo sát,

đánh giá và xác định loại hình VHNT; xây dựng kế hoạch hành động thay đổi

văn hóa của nhà trường; tổ chức thực hiện VHNT và đánh giá mức độ đạt được

71

các mục tiêu văn hóa theo định kỳ và đề xuất các biện pháp cải tiến trong hoạt

động quản lý VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN.

Bộ phận quản lý VHNT phải được bồi dưỡng về kiến thức VHNT, kỹ

năng và cách thức thực hiện nội dung xây dựng VHNT một cách chuyên nghiệp

để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

* Thiết lập đội ngũ tiên phong (Bộ phận phi chính thức)

Thay đổi nếp văn hóa mới trong một tổ chức là một công việc khó, đòi hỏi

phải có một quá trình chuyển đổi. Việc hình thành những nhân tố tiên phong

trong một “ phong trào văn hóa mới” là rất cần thiết. Những nhân tố này có sức

ảnh hưởng lớn tới các thành viên và tạo thành trào lưu để lan tỏa những giá trị

mới trong trường MN có tổ chức GDHN. Vì vậy, cần phải thiết lập một đội ngũ

tiên phong trong việc xây dựng VHNT. Đội ngũ này phải là những người có tư

tưởng tiến bộ, thấm nhuần các giá trị văn hóa của nhà trường, hiểu rõ cách thức

vận hành quá trình xây dựng VHNT.

Để đáp ứng được yêu cầu xây dựng VHNT của trường MN có tổ chức

GDHN, đội ngũ tiên phong phải được bồi dưỡng, đào tạo và thấm nhuần sâu sắc

giá trị VHNT. Trong nhà trường sẽ có nhiều đơn vị với chức năng khác nhau

nhưng cùng thực hành giá trị chung. Mỗi đơn vị có những chức năng đặc thù

công việc nên người tiên phong của đơn vị công việc đó phải thể hiện được nét

văn hóa tiêu biểu trong kỹ năng công việc. Họ được coi như bằng chứng về việc

thực thi những giá trị chung của nhà trường, làm gương điển hình cho các thành

viên noi theo.

- Điều hành các hoạt động và điều phối các các nguồn lực trong các hoạt

động xây dựng VHNT nhằm hình thành những quan niệm chung

- Xây dựng bầu không khí, môi trường thân thiện

Bầu không khí làm việc và học tập thân thiện, cởi mở trong một trường

MN có tổ chức GDHN sẽ là môi trường lí tưởng nuôi dưỡng và phát triển

VHNT. Nó tạo ra một đời sống tinh thần tích cực, thoải mái đối với tập thể cán

bộ, giáo viên và trẻ trong các trường MN có tổ chức GDHN. Không khí cởi mở,

72

chân thành làm cho con người gần gũi, yêu thương nhau hơn, trở thành một tập

thể đoàn kết, gắn bó trong tổ chức. Tất cả mọi người đều cảm thấy hạnh phúc khi

được làm việc và học tập trong môi trường giáo dục đó, họ tự hào và trân trọng

những giá trị văn hóa của tổ chức mình và mong muốn được cống hiến tất cả sức

lực, trí tuệ của mình cho mục tiêu chung của nhà trường.

Trong hoạt động GDHN, bầu không khí và môi trường thân thiện của nhà

trường không những tạo ra một đời sống tinh thần làm việc và học tập tích cực

cho Thầy và trò, mà nó còn là nền tảng cho sự sáng tạo và đổi mới - yếu tố quan

trọng để phát huy tối đa năng lực cá nhân, đặc biệt là phát triển năng lực cá nhân

giữa các trẻ trong môi trường hòa nhập. Các em tự tin, tích cực tham gia các hoạt

động của nhà trường, tăng cường tính hòa nhập trong hoạt động giáo dục.

- Xây dựng những hình tượng điển hình trong nhà trường

Những CBGV là những hình tượng điển hình trong trường MN có tổ chức

GDHN là những người luôn hoàn thành nhiệm vụ công tác và đồng thời thể hiện

được xuất sắc những giá trị văn hóa tiêu biểu của nhà trường, họ được coi là

những tấm gương tiêu biểu trong có sức lan tỏa các giá trị VHNT vô cùng lớn.

Những hình tượng điển hình có thể là những thành viên trong đội ngũ tiên phong

trong kế hoạch xây dựng VHNT.

- Tuyên truyền những giai thoại, nghi thức của nhà trường

Những giai thoại trong trường MN có tổ chức GDHN được coi như phần

văn hóa truyền miệng của nhà trường, những câu chuyện này góp phần tạo nên

một hình ảnh tích cực về nhà trường, đem lại niềm tự hào cho đội ngũ CBGV về

nơi làm việc của mình. Những câu chuyện này có tác dụng rất lớn trong việc phổ

biến những quy tắc, giá trị, niềm tin trong nhà trường và trở thành quy tắc hướng

dẫn hành động cho CBGV.

- Chỉ đạo cơ chế phối hợp của các bộ phận, thành viên trong nhà trường

tham gia các hoạt động tạo dựng quan niệm chung. Tuy nhiên, các thành viên

liên quan trong trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập thực hiện được thì cần

tuân thủ theo các nguyên tắc của quy chế xây dựng VHNT đã công bố, xác định

73

rõ trách nhiệm tham dự của mình trong các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ,

ứng xử với cộng đồng, cha mẹ trẻ,…

1.6.5. Đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Hoạt động đánh giá là một khâu quan trọng trong hoạt động QL. Đối với

hoạt động QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN, công

tác kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động lực để các hoạt động được tiến hành theo đúng

kế hoạch, đồng thời cung cấp thông tin phản hồi giúp nhà trường đưa ra những

điều chỉnh cần thiết để tiếp tục tổ chức các hoạt động phù hợp nhằm duy trì và

phát triển VHNT bền vững, hiệu quả. Do đặc thù của hoạt động VHNT nói

chung đòi hỏi tính tự giác cao nên công tác kiểm tra, đánh giá cũng cần đổi mới,

linh hoạt, hướng tới ưu tiên hoạt động tự đánh giá của các chủ thể và gắn liền với

công tác thi đua khen thưởng. Điều đó giúp các chủ thể nâng cao ý thức tự nhận

thức bản thân một cách sâu sắc, chủ động điều chỉnh một cách tự giác, hiệu quả;

và đó cũng là kết quả của mục tiêu văn hóa cần đạt được.

Lãnh đạo nhà trường đặc biệt là hiệu trưởng cần có sự chỉ đạo sát sao để

đánh giá hoạt động xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN.

Cụ thể:

- Xác định rõ đối tượng tham gia vào hoạt động đánh giá xây dựng VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN nhằm vào 2 đối tượng: (1) Đánh giá

việc thực hiện VHNT của các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục trẻ gồm:

CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ; (2) Đánh giá kết quả giáo dục thông qua việc

thực hiện VHNT của trẻ em. Gồm có:

+ Đối với hoạt động đánh giá, việc thực hiện VHNT của các chủ thể tham

gia hoạt động giáo dục trẻ, gồm CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ. Hiệu trưởng

trường MN có tổ chức GDHN chỉ đạo xây dựng một hệ thống đánh giá việc thực

hiện VHNT ở tất cả các bộ phận công tác. Nội dung tiêu chí đánh giá ở các bộ

phận công tác cũng sẽ khác nhau do đặc thù công việc, nhiệm vụ được giao.

74

+ Đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục thông qua việc

thực hiện VHNT của trẻ, hiệu trưởng giao cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ và cha

mẹ trẻ của trẻ đánh giá theo định kỳ hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm, nhằm đánh

giá trẻ đầy đủ ở cả môi trường nhà trường và gia đình, đồng thời, tăng cường sự

phối hợp giáo dục trẻ giữa nhà trường và gia đình.

- Đánh giá hoạt động xây dựng VHNT mầm non có tổ chức GDHN được

thể hiện qua các nội dung sau đây:

- Nội dung đánh giá: Vận dụng bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI và bộ

công cụ nhân diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN để làm cơ sở xây

dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý xây dựng VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN và là công cụ khảo sát, đánh giá và nhận diện thực

tiễn về hoạt động xây dựng VHNT của các trường MN có tổ chức GDHN.

- Phương thức đánh giá: Hoạt động kiểm tra, đánh giá thực hiện VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN được tiến hành một cách thường xuyên

trong suốt quá trình công tác ở các đơn vị và đánh giá định kỳ hàng tháng, hàng

quý, mỗi học kỳ và tổng kết sau mỗi năm học.

- Phân tích và báo cáo kết quả đánh giá, phản hồi cải tiến:

+ Trên cơ sở kết quả đánh giá việc thực hiện VHNT, hiệu trưởng nhà

trường cần đo lường kết quả đã đạt được so với mục tiêu VHNT; phân tích rõ

những thành tựu, những hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân của bất kể sự

sai lệch nào so với kế hoạch hoặc những chuẩn mực đã được xác định, nhằm đưa

ra những điều chỉnh biện pháp QL cần thiết và tiếp tục tổ chức các hoạt động

phù hợp nhằm duy trì và phát triển VHNT.

Hiệu trưởng nhà trường các trường mầm non có tổ chức GDHN chỉ đạo

Bộ phận xây dựng VHNT tổ chức thực hiện đúng các nội dung trên sẽ là cơ sở

để quản lý sát mục tiêu và các nội dung quản lý xây dựng VHNT, đồng thời điều

chỉnh kịp thời các hoạt động xây dựng VHNT cho phù hợp với tình hình thực

tiễn của các trường trong từng năm học hay từng giai đoạn cụ thể.

75

1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong

các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

1.7.1. Năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Đội ngũ CBQL của trường MN có tổ chức GDHN thường bao gồm Ban

hiệu trưởng nhà trường có Hiệu trưởng (Chủ tịch hội đồng quản trị đối với cơ sở

ngoài công lập) là người hiệu trưởng cao nhất trong nhà trường và các phó Hiệu

trưởng giúp việc cho Hiệu trưởng; tổ trưởng văn phòng, tổ trưởng chuyên môn

(hoặc trưởng các phòng, ban) là trưởng các đơn vị trong nhà trường.

Hiệu trưởng nhà trường có vai trò vô cùng quan trọng trong việc QL

VHNT trong trường MN có tổ chức GDHN. Họ là người quyết định và lựa

chọn con đường xây dựng VHNT, và là người ghi dấu ấn đậm nét nhất lên

VHNT tạo nên nét đặc thù của trường MN có tổ chức GDHN. Sự lựa chọn đó

tất yếu phản ánh kinh nghiệm, tài năng và phẩm chất đạo đức của người hiệu

trưởng nhà trường.

Đội ngũ QL là trưởng các đơn vị trong nhà trường là những người tiếp

nhận quyết định của hiệu trưởng và triển khai tới từng đơn vị mình phụ trách.

Những người QL này thường là những thành viên trong tổ QL VHNT để triển

khai các nội dung VHNT trong bộ phận công tác của mình. Vì vậy, đó là những

người tiên phong và gương mẫu trong hoạt động xây dựng VHNT.

Đội ngũ CBQL cần đáp ứng tốt các yêu cầu về chuyên môn, sức khỏe, đạo

đức và phong cách. Các yếu tố này tạo nên một phong cách văn hóa của CBQL

ảnh hưởng rất lớn và thuyết phục, lôi cuốn các thành viên trong nhà trường tích

cực tham gia xây dựng VHNT.

Về chuyên môn, nhà QL cần thực hiện các chức năng về lập kế hoạch, tổ

chức, điều hành và kiểm tra theo nguyên tắc tuân thủ các qui định hiện hành,

khoa học và hướng tới hiệu lực, hiệu quả.

Về sức khỏe, nhà QL cần sắp xếp lịch làm việc cá nhân khoa học, dành

thời gian thư giãn hợp lý để tránh căng thẳng, duy trì lối sống tích cực, lành

76

mạnh; hướng tới đời sống Chân, Thiện, Mỹ và ứng dụng triệt để các giá trị cốt

lõi nhà trường để các thành viên khác noi theo.

Phẩm chất đạo đức là yếu tốt nền tảng tạo dựng nên phong cách nhà QL.

Họ cần có tinh thần cầu thị, khiêm tốn, trung thực và đặc biệt luôn tôn trọng sự

khác biệt là một phẩm chất không thể thiếu đối với nhà QL trong các trường MN

có tổ chức GDHN. Bên cạnh đó, đạo đức nhà QL luôn thể hiện ở tính cộng đồng

một cách nhân văn, họ thực hiện trách hiện trách nhiệm xã hội để không ngừng

lan tỏa những giá trị tốt đẹp tới cộng đồng.

Năng lực và phẩm chất của đội ngũ giáo viên, NV làm việc trong trường

MN có tổ chức GDHN ảnh hưởng tới hoạt động xây dựng VHNT, bởi năng lực

đội ngũ ảnh hưởng và kéo theo nhận thức và hành vi văn hóa của họ. Mặt khác,

GV và NV là những người trực tiếp chăm sóc, nuôi dạy trẻ. Nhân cách của trẻ

được hình thành và tác động bởi chính nhân cách của đội ngũ giáo viên, NV tiếp

xúc, chăm sóc trẻ hàng ngày.

1.7.2. Điều kiện cơ sở vật chất

Điều kiện cơ sở vật chất thuộc cấu trúc hữu hình cấu thành nên VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN. Điều kiện cơ sở vật chất cũng góp phần

rất lớn tạo nên ý thức và hành vi văn hóa của con người bởi tính hữu hình và tính

thiết thực của nó. Trang thiết bị học tập và làm việc được bố trí khoa học, tiện

dụng, an toàn sẽ tạo nên một môi trường giáo dục thân thiện và hiệu quả.

Đối với trẻ khuyết tật, nhà trường cần tạo ra môi trường học tập bình đẳng

bằng cách đầu tư trang thiết bị thuận lợi cho các em tham gia học tập và sinh

hoạt, các em có thể tiếp cận với mọi điều kiện học tập trong nhà trường như

những trẻ khác.

Để tạo ra được môi trường học tập với điều kiện có sở vật chất như vậy

trong trường MN có tổ chức GDHN là việc làm khó, bởi trong trường MN có tổ

chức GDHN có thể có nhiều trẻ khuyết tật ở nhiều dạng tật và mức độ khác nhau

nên điều kiện cơ sở vật chất phục vụ học tập và sinh hoạt của các em phải rất đa

dạng. Vì vậy, đòi hỏi nhà QL phải rất tinh tế và tâm huyết để đầu tư cơ sở vật

77

chất phục vụ đáp ứng được đúng nhu cầu trẻ khuyết tật thì mới thực sự xây dựng

được VHNT thành công.

1.7.3. Đặc thù hoạt động giáo dục mầm non hòa nhập

Mục tiêu giáo dục trong các trường MN có tổ chức GDHN là vì sự tiến bộ

của cả trẻ khuyết tật và trẻ bình thường. Đối với trẻ khuyết tật, mục tiêu giáo dục

là hỗ trợ trẻ khuyết tật trong trường MN có tổ chức GDHN tạo ra sự tác động

sớm, kịp thời và phù hợp từ quá trình chăm sóc, giáo dục và môi trường phát

triển làm ảnh hưởng tích cực đến toàn bộ sự phát triển của trẻ. Đối với trẻ bình

thường thì ngoài mục tiêu giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm

mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách, mà thông qua hoạt động

GDHN, còn giúp trẻ tăng cường về phát triển tình cảm và năng lực thích nghi

với môi trường thực tiễn đa dạng.

Xuất phát từ mục tiêu như vậy, các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục

trong các trường MN có tổ chức GDHN cũng có những đặc thù riêng như:

Chương trình GDMN phải điều chỉnh phù hợp với đặc điểm trẻ; phương pháp

giáo dục chuyên biệt và có tính linh hoạt rất cao; đội ngũ giáo viên có chuyên

môn vững vàng về GDHN và có phẩm chất đạo đức trong sáng, cao thượng thể

hiện ở sự yêu trẻ, yêu nghề, kiên trì nhẫn nại và có nếp sống giản dị, khiêm tốn,

gần gũi với trẻ; Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường phải phù hợp với nhu cầu

của mọi trẻ em bao gồm cả trẻ bình thường và trẻ khuyết tật. Những điều kiện

trên không được đảm bảo sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng giáo dục cũng

như VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo đến sự nghiệp

GDHN, khẳng định GDHN là phương thức giáo dục chủ yếu đối người khuyết

tật. Cùng với đó, các tổ chức xã hội cũng vào cuộc mạnh mẽ nhằm nâng cao

nhận thức, kiến thức, kỹ năng về GDHN cho các nhà chuyên môn và cho người

dân. Tuy nhiên, đến nay rào cản lớn của các trường MN có tổ chức GDHN còn

tồn tại đó là sự kỳ thị của xã hội chưa được xóa bỏ, nhận thức của cộng đồng về

vai trò của GDHN còn rất hạn chế. Vì vậy, điều đó ảnh hưởng đến việc xây dựng

78

VHNT và đặt ra thách thức đối với nhà QL nói chung cũng như đối với Hiệu

trưởng trường MN có tổ chức GDHN trong quá trình QL VHNT.

1.7.4. Quá trình xã hội hóa giáo dục

Trải qua hơn 30 năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử có ý nghĩa trọng đại

trong sự nghiệp phát triển của đất nước trên mọi lĩnh vực. Việt Nam đã đạt được

những thành tựu quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước. Đối với ngành giáo dục và đào tạo, công tác xã hội hóa giáo dục đã góp

phần quan trọng vào thành công của sự nghiệp đổi mới, đáp ứng nhu cầu phát

triển, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

tổ quốc.

Bản chất của xã hội hóa giáo dục là huy động các lực lượng trong xã hội

cùng tham gia công tác giáo dục. Vì vậy, đó sẽ là cơ hội thuận lợi cho các nhà

QL vận dụng sức mạnh của xã hội giáo dục vào xây dựng VHNT, huy động các

lực lượng gồm các tổ chức, cá nhân trong xã hội cùng tham gia vào quá trình xây

dựng VHNT. Trong đó, một lực lượng quan trọng chính là cha mẹ trẻ trẻ, những

người luôn theo sát các con và đồng hành cùng nhà trường.

Quá trình tham gia vào quá trình giáo dục, các lực lượng xã hội đặc biệt là

cha mẹ trẻ được thực hiện quyền chủ động, giám sát và đánh giá chất lượng giáo

dục của nhà trường. Trong quá trình này, các lực lượng xã hội ủng hộ và cùng

vun đắp lên một nền văn hóa tích cực của nhà trường làm nền tảng cho chất

lượng giáo dục bền vững cho cộng đồng nói chung cũng như vì quyền lợi của

chính con em họ.

1.7.5. Quá trình tích lũy kinh nghiệm của Ban lãnh đạo nhà trường

Trong quá trình hoạt động của mình, trường MN có tổ chức GDHN tích lũy

được những kinh nghiệm trong giải quyết công việc chung. Những kinh nghiệm

đó được khẳng định hiệu quả trên thực tế và trở thành những nguyên tắc giá trị

được thừa nhận và truyền lại cho các thế hệ CBQL, GV, NV nhà trường sau này

tiếp nối giữ gìn và phát huy.

Những giá trị kinh nghiệm đó có thể là cách giao tiếp, thuyết phục cha mẹ

79

trẻ hiệu quả, cách giải quyết xung đột một cách nhân văn, phương pháp quan hệ

công chúng thành công, quá trình giao lưu chia sẻ văn hóa với các tổ chức khác...

Tất cả những kinh nghiệm đó dần hình thành nên những quan niệm chung trong

tiềm thức các thành viên nhà trường một cách tự nhiên bởi hiệu quả thực tiễn mà

nó mang lại; hoặc nó cũng có thể được phát biểu thành lời và được ghi nhận lại

bằng văn bản để lưu truyền và sử dụng.

80

Kết luận Chương 1

Chương 1 của luận án đã làm rõ các cơ sở lý luận khoa học về vấn đề

nghiên cứu về khái niệm: Xây dựng VHNT mầm non có tổ chức GDHN, quản lý

xây dựng VHNT mầm non có tổ chức GDHN. Đây là cơ sở để xây dựng các nội

dung xây dựng VHN mầm non có tổ chức GDHN và quản lý xây dựng VHNT

mầm non có tổ chức GDHN. Những cơ sở lý luận của vấn đề QL xây dựng

VHNT nói trên đã khẳng định vai trò quan trọng VHNT trong hoạt động GDHN

tại các trường MN có tổ chức GDHN trong việc nâng cao chất lượng GDHN.

Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VHNT

MN có tổ chức GDHN đã làm rõ sự ảnh hưởng của các yếu tố đối với quá trình

xây dựng VHNT mầm non có tổ chức GDHN trước bối cảnh toàn cầu hóa. Đó là

một xu thế tất yếu của thế giới mà các cơ sở giáo dục Việt Nam cũng trở thành

một thành viên trong “sân chơi” chung toàn cầu và tác động mạnh mẽ bởi sự

giao thoa, tiếp biến giữa các nền văn hóa đa dạng.Vì vậy, các trường MN có tổ

chức GDHN Việt Nam cần sẵn sàng và chủ động xây dựng cho mình một mô

hình văn hóa phù hợp trong bối cảnh chung để tồn tại và phát triển bền vững.

81

Chương 2

THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG

TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC GIÁO DỤC HÒA NHẬP

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

2.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội, hoạt động

giáo dục mầm non và giáo dục hòa nhập ở các trường mầm non của thành

phố Hải Phòng

2.1.1. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội

Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp, cảng biển

lớn nhất phía Bắc Việt Nam, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế,

giáo dục, khoa học, thương mại và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc Bộ. Được

thành lập vào năm 1888, Hải Phòng là nơi có vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội,

khoa học, công nghệ và an ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước.

Hải Phòng có diện tích đất liền 1.561,8 km2; dân số 1,963 triệu người

(tính đến tháng 12/2016), là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam, sau Hà Nội

và thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hải Phòng gồm 7 quận nội thành, 6

huyện ngoại thành và 2 huyện đảo; (223 đơn vị cấp xã gồm 70 phường, 10 thị

trấn và 143 xã).

Đây là vùng đất in đậm dấu ấn chống ngoại xâm trong suốt quá trình

lịch sử 4000 năm của dân tộc Việt Nam, tạo nên dấu ấn nét văn hóa địa

phương, với các chiến thắng trên sông Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938,

của Lê Hoàn năm 981, của Trần Hưng Đạo năm 1288... Đến nay, các chiến

tích đó vẫn còn tồn tại rất nhiều di tích lịch sử, lưu truyền biết bao truyền

thuyết dân gian, để lại cho hậu thế nhiều công trình văn hoá, nghệ thuật có giá

trị. Nhiều di tích, lễ hội gắn với những truyền thuyết, huyền thoại về lịch sử

oanh liệt chống ngoại xâm của Hải Phòng. Những di tích, lễ hội này chính là

nguồn tiềm năng quan trọng cần được quan tâm bảo vệ, tôn tạo để phát triển

truyền thống văn hóa địa phương.

82

2.1.2. Hoạt động giáo dục mầm non

Cùng với sự phát triển kinh tế -văn hóa - xã hội, GDMN thành phố Hải

Phòng cũng phát triển mạnh mẽ. Với lợi thế là một thành phố trực thuộc trung

ương, Hải Phòng là một trung tâm giáo dục lớn của Việt Nam. Hiện nay, trên địa

bàn thành phố có khoảng 330 trường MN, 456 khu trường, 4.314 nhóm lớp

(trong đó nhóm trẻ: 1.029, lớp mẫu giáo: 3.285, lớp mẫu giáo 5 tuổi: 1.031), tỷ lệ

bình quân 1,52 trường/đơn vị hành chính cấp xã. Các điểm trường MN trung tâm

được mở rộng, đầu tư đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác QL, hạn chế

tình trạng manh mún trong đầu tư cơ sở vật chất thiết bị, giúp các trường MN

nâng cao chất lượng, hướng tới phấn đấu trường chuẩn Quốc gia. [42]

Chất lượng GDMN Hải phòng không ngừng được nâng cao. 100% các cơ

sở GDMN thực hiện nghiêm túc chương trình GDMN của bộ Giáo dục và Đào

tạo. Công tác QL chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng được đảm bảo, trẻ được đảm

bảo an toàn về thể chất và tinh thần. Trong nhiều năm qua, không có trường hợp

ngộ độc thực phẩm, cháy nổ, bạo hành hoặc mất an toàn gây tai nạn thương tích

cho trẻ trong thời gian trẻ đi học tại các cơ sở GDMN. [42]

Cơ sở vật chất thiết bị ngành GDMN thành phố được đầu tư mạnh mẽ,

riêng trong năm học 2021 - 2022, toàn thành phố đã hoàn thành xây mới được

135 phòng học, 110 nhà vệ sinh, 30 công trình nước sạch, 14 bếp ăn và cải tạo

sửa chữa được 128 phòng học, 147 nhà vệ sinh, 36 công trình nước sạch, 22

bếp ăn. Tổng số phòng học hiện nay là 4.313, trong đó phòng học kiên cố là

4.046 [42]

Toàn thành phố hiện có 12.744 CBQL, GV, NV ngành GDMN, trong đó

có 9.333 CBQL, GV (6.826 CBGV công lập và 2.507 CBQL, GV ngoài công

lập). Tỷ lệ giáo viên nhà trẻ/lớp đạt bình quân 2,05, tỷ lệ giáo viên mẫu giáo/lớp

đạt bình quân 1,95. Giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo trở lên theo Luật giáo

dục 2019 là 6.889 người đạt 80,9%, trong đó khối công lập là 5.802 người, khối

ngoài công lập là 1.087 người. Hiện đang có 522 giáo viên học nâng chuẩn đạt

6,1% [42]

83

Đổi mới QL GDMN theo hướng tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải

trình của trường trong giai đoạn mới, đồng thời, phối hợp chặt chẽ với chính

quyền địa phương tăng cường QL, kiểm tra, tránh tình trạng các cơ sở độc lập tư

thục nhỏ lẻ. Huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp phát triển GDMN, 100%

các cơ sở GDMN thu hút các bậc cha mẹ và cộng đồng tham gia vào quá trình

chăm sóc giáo dục trẻ. Ngành GDMN đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện các

chính sách ưu tiên đối với các đối tượng khó khăn, đặc biệt là các đối tượng

chính sách, người nghèo, người khuyết tật.

Quy hoạch GDMN Hải Phòng hướng đến việc đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố.

Theo đó, phát triển GDMN phải gắn kết chặt chẽ với nhu cầu xã hội và yêu cầu

phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phát triển giáo dục - đào tạo thành phố nói

chung, xây dựng Hải Phòng trở thành đô thị xanh, văn minh, hiện đại, phát triển

bền vững.

2.1.3. Hoạt động giáo dục hòa nhập ở các trường mầm non

Hiện nay tại Hải Phòng có khoảng 330 trường MN với 116.752 trẻ. Trong

đó, số lượng trẻ khuyết tật đến trường ngày càng gia tăng. [42]

Đến nay, chưa có một điều tra chính thức nào về số lượng và mức độ

khuyết tật của trẻ ở độ tuổi MN tại Hải Phòng. Theo báo cáo khảo sát tổng cục

dân số - kế hoạch hóa gia đình năm 2018 cho thấy, tỷ lệ trẻ khuyết tật ở tuổi MN

ở nước ta là 2,74%. Như vậy, ước tính Hải Phòng có khoảng 3.199 trẻ khuyết tật

ở độ tuổi MN. Đây là nhóm trẻ chịu nhiều thiệt thòi, đòi hỏi phải được giáo dục

bằng phương thức phù hợp, tinh tế. Trong đó, GDHN là một phương thức giáo

dục mang lại hiệu quả cao cho trẻ khuyết tật nói chung và đặc biệt đối với trẻ

khuyết tật ở lứa tuổi mẩm non.

Ngoài ra, có những dạng khuyết tật khá phổ biến hiện nay còn chưa được

xác định rõ ràng nhưng có diễn biến hết sức phức tạp, điển hình như khuyết tật

phát triển gồm rối loạn phổ tự kỷ, trẻ có vấn đề về hành vi như tăng động giảm

tập trung, trầm cảm,...

84

Trong tháng 9/2015, được phép của Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng,

nhóm nghiên cứu trường trung cấp Chuyên nghiệp Hải Phòng phối hợp với Khoa

Giáo dục đặc biệt trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tiến hành đánh giá sàng

lọc trẻ khuyết tật phát triển trên tám trường MN gồm 2989 trẻ. Kết quả sau sàng

lọc tổng quát 2.989 trẻ, đánh giá bằng Bảng kiểm phát triển, M-CHAT-R và

Bảng kiểm ADHD cho 119 trẻ, trong đó có 33 trẻ (27,7%) có sự phát triển bình

thường; 33 trẻ (27,7%) có nguy cơ rối loạn phổ tự kỉ, chiếm 1,1% trong địa bàn

nghiên cứu; 49 trẻ (41,2%) có nguy cơ chậm phát triển, chiếm 1,64% trong địa

bàn nghiên cứu; và 4 trẻ (3,4%) có hội chứng ADHD, chiếm 0,13% trong địa

bàn nghiên cứu. Tỷ lệ trẻ khuyết tật phát triển trên tổng số 2989 trẻ là 2,87%.

Như vậy, tỉ lệ trẻ có vấn đề về phát triển qua khảo sát các trường MN ở Hải

Phòng khá cao [53]

Các hoạt động về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật nói chung cũng như trẻ

khuyết tật ở độ tuổi MN ở Hải Phòng trong những năm qua đã đạt được những

thành tựu quan trọng cả về qui mô và chất lượng, với những hướng đi có nhiều

sáng tạo, huy động được sự tham gia của các lực lượng trong xã hội.

Sự ra đời của Trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN Hải Phòng vào đầu năm

2016 ghi dấu mốc quan trọng cho sự phát triển công tác GDHN của thành phố.

Hải Phòng trở thành địa phương đầu tiên trên cả nước thực hiện mô hình trung

tâm hỗ trợ phát triển GDHN theo hình thức xã hội hóa. Theo đó, hàng loạt các

hoạt động hỗ trợ, phát triển GDHN được tổ chức như: phổ biến kiến thức khoa

học về GDHN cho cộng đồng; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên MN,

tiểu học về GDHN; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc gia và quốc tế chia sẻ

kinh nghiệm chuyên môn; hỗ trợ các trường xây dựng mô hình GDHN hiệu quả,

tổ chức các hoạt động đánh giá, tư vấn, can thiệp, trị liệu trẻ khuyết tật.

Đội ngũ giáo viên được tiếp cận với phương pháp dạy học hòa nhập, chủ

động hơn trong lực chọn phương pháp dạy cũng như thay đổi môi trường lớp học

nhằm tạo hứng thú cho trẻ qua mỗi bài dạy, hiệu quả giờ học được nâng lên và

85

sát thực hơn. Nhiều trẻ khuyết tật đã có những thành công trong học tập và tham

gia tích cực vào các hoạt động.

Nhận thức của hiệu trưởng các cấp, các ban ngành đoàn thể xã hội và

nhân dân, đặc biệt là đội ngũ CBQL, giáo viên về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết

tật được nâng cao rõ rệt. Từ sự nâng cao về nhận thức để có biện pháp và việc

làm thiết thực cho trẻ khuyết tật. Tỷ lệ trẻ khuyết tật tới lớp ngày càng tăng,

chất lượng dần được nâng cao. Theo báo cáo của Sở Giáo dục và đào tạo Hải

Phòng (2020), tỷ lệ trẻ khuyết tật ở độ tuổi MN học hòa nhập trên địa bàn đạt

66,5%. [42]

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong những năm qua, GDMN hòa

nhập của Hải Phòng cũng còn phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt trong

bối cảnh số lượng trẻ MN khuyết tật có nhu cầu được đến trường ngày càng gia

tăng, nhất là nhóm đối tượng trẻ có rối loạn phát triển diễn biến hết sức phức tạp.

Trong khi đó, các điều kiện đảm bảo chất lượng cho trẻ khuyết tật tham gia học

tập lại còn rất hạn chế.

Số lượng giáo viên tham gia dạy hòa nhập tại các trường ở các cấp học

còn rất thiếu, nhiều trường hiện nay không có giáo viên dạy hòa nhập. Mặt khác,

các giáo viên dạy hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại các trường MN chưa được đào

tạo bài bản chuyên sâu về phương pháp, nội dung chương trình giáo dục đặc biệt

mà mới chỉ dừng lại ở cấp độ bồi dưỡng cơ bản.

Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học chưa đáp ứng đúng đặc thù học tập và

sinh hoạt của trẻ khuyết tật. Thực tế, các trường MN hiện nay mới chỉ vận dụng

điều kiện cơ sở vật chất hiện có của trường để dạy học, chưa đầu tư trang thiết bị

và xây dựng môi trường GDHN phù hợp với các dạng tật của trẻ khi trẻ tham gia

học hòa nhập. Điều này sẽ rất khó khăn cho cả việc dạy của giáo viên cũng như

việc học và sinh hoạt của trẻ ở trường học.

Một trong những rào cản lớn của GDHN là nhận thức của cộng đồng hiện

nay chưa hiểu đúng và đầy đủ về vai trò của GDHN. Từ đó, trách nhiệm của xã

hội đối với trẻ khuyết tật còn thấp và dừng lại ở quan điểm hỗ trợ trẻ khuyết tật

86

theo hướng tiếp cận nhân đạo mà chưa coi đó là quyền mặc nhiên của trẻ khuyết

tật. Và thực tế cũng cho thấy, vẫn còn đó thái độ kỳ thị của xã hội đối với trẻ

khuyết tật.

Ngoài ra, một rào cản lớn của GDHN trẻ khuyết tật lại xuất phát từ chính

cha mẹ, người thân của các em. Đó là sự thiếu hiểu biết hoặc chủ quan của cha

mẹ trẻ khuyết tật trong việc phòng ngừa cũng như phát hiện để can thiệp sớm,

nhất là đối với những trẻ khuyết tật về phát triển. Điều đó đồng nghĩa với việc

cha mẹ đánh mất đi “cơ hội vàng” của trẻ ở độ tuổi MN để trẻ được can thiệp

giáo dục một cách hiệu quả, giúp trẻ tiến bộ và hòa nhập xã hội.

2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát

- Tìm hiểu được thực trạng xây dựng VHNT và thực trạng QL xây dựng

VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

- Tìm hiểu được cơ sở để xây dựng các biện pháp QL xây dựng VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN hiệu quả.

2.2.2. Nội dung khảo sát

1. Đánh giá, phân tích thực trạng xây dựng VHNT trong các trường MN có

tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng thông qua việc tập hợp ý kiến của

CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ, gồm các nội dung: (Xem phụ lục 1&2)

- Khảo sát nhận thức của đối tượng về khái niệm VHNT.

- Khảo sát nhận thức về mức độ cần thiết trong việc xây dựng VHNT trong

các trường MN có tổ chức GDHN, với 4 mức độ: rất cần thiết, cần thiết, không cần

thiết, không quan tâm.

- Khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của vai trò VHNT trong các trường

MN có tổ chức GDHN, với 4 mức độ: Rất quan trọng, quan trọng, ít quan trọng,

không quan trọng.

- Khảo sát hệ thống nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN

(triết lý hoạt động; hệ thống cấu trúc hữu hình gồm: hệ thống các tiêu chí chung, hệ

thống các tiêu chí về cơ sở vật chất trường MN có tổ chức GDHN, hệ thống các tiêu

87

chí về con người văn hóa trong trường MN có tổ chức GDHN), với 5 mức độ thực

hiện: Rất tốt, tốt, khá, trung bình, kém (không thực hiện không tính điểm).

- Khảo sát thực trạng mô hình VHNT của trường MN có tổ chức GDHN để

xác định trường MN có tổ chức GDHN đang ở dạng VHNT nào ở thời điểm hiện

tại; và họ mong đợi kiểu VHNT như thế nào trong tương lai, trong 4 kiểu VHNT

như sau: Văn hóa Thân tộc (A); Văn hóa Thường quy (B); Văn hóa Thị trường

(C); Văn hóa Thứ bậc (D). Mỗi kiểu VHNT được xác định sẽ định hướng được

các nội dung VHNT đặc trưng của kiểu VHNT đó.(Xem phụ lục 1&2)

2. Đánh giá, phân tích thực trạng QL xây dựng VHNT trong các trường MN

có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng thông qua việc tập hợp ý kiến

cán bộ QLGD, gồm các nội dung: (Xem phụ lục 3)

- Quản lý việc xây dựng mục tiêu VHNT trong các trường MN có tổ chức

GDHN.

- Quản lý việc xây dựng triết lý hoạt động của các trường MN có tổ chức

GDHN.

- Quản lý việc xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường MN có tổ chức

GDHN.

- Quản lý việc tạo dựng những quan niệm chung trong trường MN có tổ

chức GDHN.

- Kiểm tra, đánh giá hoạt động VHNT trong các trường MN có tổ chức

GDHN.

3. Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý xây dựng VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng thông

qua việc tập hợp ý kiến CBQL, giáo viên. (Xem phụ lục 3)

Ngoài ra, luận án còn sử dụng Phiếu phỏng vấn sâu CBQL và chuyên gia về

thực trạng quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN. (Xem

phụ lục 4)

2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát

❖ Đối tượng khảo sát

- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tổ trưởng CM: 105 người

88

345 người - Giáo viên, NV các trường MN:

100 người - Cha mẹ trẻ:

10 người - Chuyên gia:

❖ Địa bàn khảo sát

- Địa bàn khảo sát tại 15 trường MN tư thục có tổ chức GDHN ở trên địa bàn

thành phố Hải Phòng. Gồm có:

1. Trường mầm non Thực nghiệm AMV

2. Trường mầm non Hoa Trạng Nguyên

3. Trường mầm non BiBi

4. Trường mầm non Happy Smile

5. Trường mầm non Hải Viên

6. Trường mầm non Big Sun

7. Trường mầm non Hải Âu

8. Trường mầm non Doremon

9. Trường mầm non Hoa Phượng

10. Trường mầm non Gấu Trúc

11. Trường mầm non Tuổi thơ xanh

12. Trường mầm non Sao Mai

13. Trường mầm non Hương Sen

14. Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Hải Phòng

15. Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Tuệ An

2.2.4. Phương pháp tổ chức khảo sát

- Để tiến hành khảo sát thực trạng về văn hóa nhà trường mầm non có tổ

chức GDHN, luận án đã sử dụng Công cụ đánh giá văn hóa nhà trường gồm: Bộ

công cụ đánh giá VHNT chính là bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN

có tổ chức GDHN nhằm đánh giá toàn bộ các chuẩn mực về hình thức (hệ thống

cấu trúc hữu hình) và chuẩn mực về nội dung (triết lý hoạt động) của trường MN

có tổ chức GDHN.

89

Ngoài ra, luận án sử dụng bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI để

khảo sát thực trạng mô hình VHNT và đưa ra những định hướng về mô hình

VHNT mong muốn xây dựng của nhà trường.

- Để tiến hành khảo sát thực trạng quản lý xây dựng VHNT mầm non có

tổ chức GDHN, luận án đã tiến hành bằng hai phương pháp chính:

+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: thiết kế theo những nội dung mà

tác giả cần thu thập được. Xác định đối tượng khảo sát phù hợp để lấy được

thông tin chuẩn nhất. Tổ chức các hoạt động để lấy ý kiến và xử lý kết quả trong

các phiếu hỏi. Rút ra các kết luận về kết quả nghiên cứu.

+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Chuẩn bị các nội dung phỏng vấn phục vụ

cho mục đích nghiên cứu, chọn các đối tượng phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn

theo nội dung đã định, ghi biên bản phỏng vấn, xử lý các kết quả phỏng vấn để

rút ra các nhận định khoa học cần thiết cho vấn đề nghiên cứu.

Sau mỗi bảng câu hỏi chúng tôi có một câu hỏi đề nghị chuyên gia về các

nguyên nhân dẫn đến thực trạng các mức độ mà chuyên gia khẳng đã khẳng định.

- Công cụ xử lý số liệu là sử dụng các thuật toán của phương pháp thống

kê toán học để tính giá trị trung bình cộng có trọng số (còn gọi là trung bình

gia quyền) của các mức độ cần đánh giá đối với 1 tiêu chí phải đánh giá theo

công thức sau:

- = ; trong đó:

- j là thứ tự của các tiêu chí hoạt động cần đánh giá;

- là giá trị trung bình cộng có trọng số của các mức độ được đánh giá

đối với tiêu chí cần đánh giá thứ j (hoạt động cần đánh giá thứ j);

- x1, x2, ..., xn các mức độ được đánh giá đối với một tiêu chí cần đánh giá

(có n mức độ được đánh giá).

- f1, f2, ...,fn là số lượng các ý kiến đồng ý đánh giá về từng mức độ đạt

được của mỗi tiêu chí tương ứng mỗi mức độ cần đánh giá (x1, x2, ..., xn ).

90

- Thu thập và xử lý số liệu: tổng hợp các số liệu Sau đó tiến hành tính

tính giá trị trung bình cộng có trọng số bằng phép toán đã có.

- Đánh giá kết quả lựa chọn từng nội dung theo điểm trung bình.

2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có

tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và cha

mẹ trẻ về văn hóa nhà trường

❖ Nhận thức về VHNT của đội ngũ CBQL, GV, NV và Cha mẹ trẻ

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Nhận thức là yếu tố tiền đề quan trọng để đánh giá tình hình thực hiện việc

xây dựng VHNT trong nhà trường. Muốn hành động có kết quả cao thì các thành

viên liên quan trong nhà trường phải có sự nhận thức đúng, đủ và đồng đều. Để

tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ trong các trường MN có tổ

chức GDHN về VHNT, chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của 550 CBQL, GV,

NV và cha mẹ trẻ về khái niệm VHNT với 3 đáp án lựa chọn (câu 1, phụ lục 1).

Trong đó, có 279 người lựa chọn đáp án 1 (chiếm 50,7%); có 112 người lựa chọn

đáp án 2 (chiếm 20,4%) và 159 người lựa chọn đáp án 3 (chiếm 28,9%).

Biểu đồ 2.1: So sánh mức độ nhận thức của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ

về VHNT

91

Từ kết quả trên cho thấy, đa số CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ hiểu VHNT

dựa vào hình thức bề ngoài của nhà trường (50,7%); có 20,4% người hiểu về

VHNT theo hướng nhấn mạnh đến kết quả giảng dạy và học tập của giáo viên và

trẻ; có 28,9% người hiểu về VHNT một cách toàn diện, bao gồm cả yếu tố vật

chất và tinh thần hay nói cách khác là bao gồm cả hình thức bên ngoài nhà

trường, lẫn giá trị tinh thần bên trong các hình thức biểu hiện ấy.

Như vậy, phần lớn CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ hiểu về VHNT chưa toàn

diện. Việc nhận thức về VHNT một cách đầy đủ, toàn diện là rất quan trọng,

giúp cho việc xây dựng VHNT đạt hiệu quả cao. Qua đó, cũng có thể thấy được

công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với các CBQL, GV, NV và cha mẹ

trẻ về VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN còn nhiều hạn chế.

❖ Nhận thức về mức độ cần thiết của việc xây dựng văn hóa nhà trường

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Để đánh giá nhận thức về mức độ cần thiết trong việc xây dựng VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN, chúng tôi đã tiến hành khảo sát câu hỏi

2 (phụ lục 1) để khảo sát 550 CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ. Kết quả khảo sát

thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.1. Nhận thức về mức độ cần thiết của việc xây dựng VHNT

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

TT Mức độ cần thiết Số lượng Tỷ lệ

1 Rất cần thiết 407 74%

2 Cần thiết 131 23,8%

3 Không cần thiết 0 0%

4 Không quan tâm 12 2,2%

Qua bảng số liệu cho thấy, có tới 407 người cho rằng việc xây dựng VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN là rất cần thiết (chiếm 74%); 131 người

cho rằng việc xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN là cần

thiết (chiếm 23,8%). Không có ai đánh giá việc xây dựng VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN là không cần thiết. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít là

92

12 người (chiếm 2,2%) thể hiện sự không quan tâm đến vấn đề này, điều đó

chứng tỏ vẫn còn những thành viên chưa hiểu về vấn đề VHNT cũng như tầm

quan trọng của VHNT. Tuy đa số các CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ đã có nhận

thức cao về sự cần thiết của việc xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ

chức GDHN nhưng chưa đồng đều.

Kết quả khảo sát này cũng phù hợp với nhận thức của CBQL, GV, NV và

cha mẹ trẻ về khái niệm VHNT khi đa số hiểu VHNT còn dựa vào hình thức bề

ngoài của nhà trường. Chính sự hiểu biết về VHNT chưa sâu sắc, thiếu toàn diện

nên họ cũng chưa hiểu hết tầm quan trọng của việc xây dựng VHNT. Đặc biệt,

số người không quan tâm đến vấn đề chứng tỏ nhận thức của họ về VHNT còn

mơ hồ, thậm chí, VHNT còn là một khái niệm còn khá mới mẻ đối với họ.

❖ Nhận thức về vai trò của văn hóa nhà trường trong các trường mầm non

có tổ chức giáo dục hòa nhập

Để tìm hiểu về nhận thức của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ về vai trò

VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN, chúng tôi sử dụng câu hỏi 03

(phụ lục 1) khảo sát CBGV và cha mẹ trẻ. Kết quả như sau:

Bảng 2.2. Nhận thức về vai trò của VHNT trong các trường mầm non

có tổ chức giáo dục hòa nhập

TT

SL/%

ĐTB

Vai trò văn hoá nhà trường

Thứ bậc

Mức độ Ít quan trọng (2)

Quan trọng (3)

Không quan trọng (1)

Rất quan trọng (4)

SL

15

410

125

0

1

2,8

2

%

2,73

74,55 22,73

0,00

phát

SL

10

140

400

0

2

2,29

5

%

1,82

25,45 72,73

0,00

VHNT tạo nên phong cách của trường MN có tổ chức GDHN với bản sắc văn hóa riêng. VHNT huy nguồn lực nội sinh để tạo nên sức mạnh nội lực của trường MN có tổ chức GDHN.

93

TT

SL/%

ĐTB

Vai trò văn hoá nhà trường

Thứ bậc

Mức độ Ít quan trọng (2)

Quan trọng (3)

Không quan trọng (1)

Rất quan trọng (4)

dung

SL

9

125

416

0

3

2,26

6

%

1,64

22,73 75,64

0,00

SL

25

445

80

0

4

2,9

1

cực

tích

%

4,55

80,91 14,55

0,00

SL

19

237

294

0

5

2,5

3

%

3,45

43,09 53,45

0,00

SL

15

229

306

0

6

2,47

4

%

2,73

41,64 55,64

0,00

nạp VHNT nguồn lực ngoại sinh của trường MN có tổ chức GDHN. VHNT có vai trò tạo nên môi trường giáo của dục trường MN có tổ chức GDHN. VHNT tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh hành vi trong trường MN có tổ chức GDHN. VHNT có vai trò khích lệ sự tự do sáng tạo và phát huy năng lực trí trong tuệ cá nhân trường MN có tổ chức GDHN.

Giá trị trung bình

60,1

33,7

6,2

0

2,54

Qua bảng khảo sát cho thấy, đa số các CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ đều

đánh giá cao vai trò của VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN. Trong

đó, tỷ lệ trung bình đánh giá VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN rất

quan trọng là 60,1% và quan trọng là 33,7%. Tuy nhiên, tỷ lệ trung bình đánh

giá vai trò VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN là ít quan trọng vẫn

còn là 6,2%.

Điều đáng chú ý là sự chưa đồng đều trong nhận thức về vai trò của VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN được phân hóa theo các nhóm nội dung

94

khá rõ nét. Nhóm các nội dung về vai trò VHNT có xu hướng tạo ra hình thức

bên ngoài của nhà trường được đánh giá cao nhất, gồm “VHNT có vai trò tạo

nên môi trường giáo dục tích cực của trường MN có tổ chức GDHN” với đánh

giá 2,9 điểm, xếp thứ 1 và “VHNT tạo nên phong cách của trường MN có tổ

chức GDHN với bản sắc văn hóa riêng” được đánh giá xếp thứ 2 với điểm trung

bình 2,8. Sau đó là nhóm các nội dung về vai trò VHNT thể hiện các giá trị đạo

đức, khả năng sáng tạo, gồm “VHNT tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều

chỉnh hành vi trong trường MN có tổ chức GDHN” với điểm trung bình là 2,5 và

“VHNT có vai trò khích lệ sự tự do sáng tạo và phát huy năng lực trí tuệ cá nhân

trong trường MN có tổ chức GDHN” với điểm trung bình là 2,47. Cuối cùng là

nhóm về vai trò VHNT được xem như các nguồn lực, gồm “VHNT phát huy

nguồn lực nội sinh để tạo nên sức mạnh nội lực của trường MN có tổ chức

GDHN” với điểm trung bình 2,29 và “VHNT dung nạp nguồn lực ngoại sinh của

trường MN có tổ chức GDHN” với điểm trung bình là 2,26.

Như vậy, nhận thức của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ về vai trò VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN là cao nhưng chưa đồng đều. Còn một

bộ phận nhỏ nhận thức chưa đúng đắn về vai trò VHNT trong các trường MN có

tổ chức GDHN. Bên cạnh đó, nhận thức về vai trò VHNT trong các trường MN

có tổ chức GDHN có xu hướng nhấn mạnh vào các biểu hiện bên ngoài của nhà

trường. Điều này cho thấy nhận thức về VHNT còn thiếu toàn diện và chưa thật

sâu sắc.

2.3.2. Thực trạng về xây dựng triết lý hoạt động của các trường mầm non có

tổ chức giáo dục hòa nhập

Để đánh giá về việc xây dựng triết lý hoạt động của các trường MN có tổ

chức GDHN, chúng tôi sử dụng câu hỏi 04 (Phụ lục 2) cho CBQL, GV, NV, cha

mẹ trẻ ở các trường MN có tổ chức GDHN. Kết quả như sau:

95

Bảng 2.3. Thực trạng xây dựng triết lý hoạt động của các trường mầm non

có tổ chức giáo dục hòa nhập

Mức độ đạt được

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

TT

Thứ bậc

SL/ %

Rất tốt 5

4

3

2

1

Rất yếu 0

SL

1

10

12

361 165

1

1

1,76

5

% 0,18 1,82 2,18 65,64 30,00 0,18

SL

25

7

369

143

5

1

2

2,82

3

% 4,55 1,27 67,09 26,00 0,91 0,18

SL

28

8

418

90

6

0

3

2,93

2

% 5,09 1,45 76,00 16,36 1,09 0,00

SL

5

10

5

309 221

0

4

1,67

7

% 0,91 1,82 0,91 56,18 40,18 0,00

SL

4

8

5

352 181

0

5

1,73

6

% 0,73 1,45 0,91 64,00 32,91 0,00

SL 215 105

25

179

25

1

6

3,55

1

% 39,09 19,09 4,55 32,55 4,55 0,18

SL 115

85

25

226

98

1

7

2,80

4

% 20,91 15,45 4,55 41,09 17,82 0,18

Xác định hệ thống giá trị cốt lõi, được các thành viên nhà trường tin tưởng thực hiện theo và được xã hội biết đến rộng rãi. Xác định sứ mệnh và hoạt động theo đúng sứ mệnh của mình Xác định tầm nhìn và thực hiện theo đúng lộ trình đã vạch ra. Xác định và hình thành lên được giá trị “định vị thương hiệu” cho nhà trường một cách nổi bật đối với công chúng Xác định khẩu hiệu (slogan), được xã hội biết đến rộng rãi và yêu thích. Xây dựng mục tiêu phát triển nhà trường và thực hiện theo đúng mục tiêu. Xây dựng hệ thống các nguyên tắc, qui trình hướng dẫn thực hiện công tác và các qui định VHNT.

Giá trị trung bình

2,47

96

Bảng 2.3 cho thấy, việc xây dựng triết lý hoạt động của các trường MN có

tổ chức GDHN chỉ được đánh giá ở mức độ trung bình với số điểm trung bình là

2,47. Trong đó, các nội dung xây dựng mục tiêu, sứ mệnh, tầm nhìn được đánh

giá tốt hơn (điểm trung bình từ 2,93 đến 3,55 điểm) so với các nội dung còn lại.

Các nội dung còn lại được coi là rất quan trọng trong việc xây dựng VHNT

lại chưa được coi trọng như: Xác định hệ thống giá trị cốt lõi, được các thành

viên nhà trường tin tưởng thực hiện theo và được xã hội biết đến rộng rãi với

điểm trung bình là 1,76; Xác định và hình thành lên được giá trị “định vị thương

hiệu” với điểm trung bình là 1,67; Xác định khẩu hiệu (slogan), được xã hội biết

đến rộng rãi và yêu thích với điểm trung bình là 1,73; Xây dựng hệ thống các

nguyên tắc, qui trình hướng dẫn thực hiện công tác và các qui định VHNT với

điểm trung bình là 2,80.

2.3.3. Thực trạng về việc thực hiện các tiêu chí chung của cấu trúc hữu hình

các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Để đánh giá về việc thực hiện các tiêu chí chung của cấu trúc hữu hình các

trường MN có tổ chức GDHN, chúng tôi sử dụng câu hỏi 05 (Phụ lục 1) cho

CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ ở các trường MN có tổ chức GDHN. Kết quả như sau:

Bảng 2.4. Đánh giá thực hiện các tiêu chí chung của cấu trúc hữu hình

của các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

SL/ %

Thứ bậc

Rất tốt 5

4

3

2

1

Rất yếu 0

SL

5

25

15 305 199

1

1

1,78

8

%

0,91 4,55 2,73 55,45 36,18 0,18

SL 125

25

17 326

57

0

2

2,70

3

% 22,73 4,55 3,09 59,27 10,36 0,00

Xác định cho mình một kiểu kiến trúc riêng, phù hợp với giá trị chủ đạo và kiểu văn hóa của nhà trường Xây dựng biểu tượng (logo) riêng, được xã hội biết đến rộng rãi.

97

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

SL/ %

Thứ bậc

Rất tốt 5

4

3

2

1

Rất yếu 0

SL

25

15

10 359 140

1

3

1,95

6

%

4,55 2,73 1,82 65,27 25,45 0,18

SL

20

14

9

296 210

1

4

1,79

7

%

3,64 2,55 1,64 53,82 38,18 0,18

dựng

SL 120

38

18 316

58

0

5

2,72

2

% 21,82 6,91 3,27 57,45 10,55 0,00

SL

18

15

8

419

90

1

6

2,0

5

%

3,27 2,73 1,45 76,18 16,36 0,18

SL

20

14

7

432

77

0

7

2,16

4

%

3,64 2,55 1,27 78,55 14,00 0,00

SL 250

126

16 103

55

0

8

3,75

1

% 45,45 22,91 2,91 18,73 10,00 0,00

Xác định màu sắc chủ đạo thể hiện trong không gian kiến trúc, điều kiện cơ sở vật chất toàn trường. Xây dựng hồ sơ năng lực của đơn vị mình, được trân trọng giới thiệu tới các đối tác. Xây website/ facebook của đơn vị và sử dụng hiệu quả, được công chúng biết đến rộng rãi. Xây dựng được hệ thống văn bản về các quy định, quy trình làm việc khoa học, hiệu quả. Xây dựng được hình thức chính thức cho các tài liệu, ấn phẩm, card visit, catalogue, tờ bướm, các sản phẩm vật chất… gây ấn tượng. Xác định mẫu trang phục cho CBGV, được CBGV nghiêm túc thực hiện. Giá trị trung bình

2,36

Bảng 2.4 cho thấy, việc thực hiện các tiêu chí chung của cấu trúc hữu

hình các trường MN có tổ chức GDHN chỉ được đánh giá ở mức độ trung

bình với số điểm trung bình là 2,36. Chỉ có một số nội dung đơn giản được

đánh giá thực hiện ở mức khá và tốt như các qui định về xác định mẫu trang

phục cho CBQL, GV, NV và được nghiêm túc thực hiện; Xây dựng biểu tượng

98

(logo) riêng, được xã hội biết đến rộng rãi; Xây dựng website/ facebook của

đơn vị và sử dụng hiệu quả, được công chúng biết đến rộng rãi, có điểm trung

bình từ 2,70 đến 3,75 điểm.

Những nội dung mang tính đặc thù, tạo phong cách riêng cho nhà trường

chỉ được đánh giá là thực hiện đạt mức trung bình và kém. Trong đó, nội dung

xác định cho mình một kiểu kiến trúc riêng, phù hợp với giá trị chủ đạo và kiểu

VHNT, tạo điều kiện cho các thành viên trong nhà trường thực hiện theo kiểu

VHNT đó trong quá trình công tác đạt mức thấp nhất với điểm trung bình là 1,78

điểm. Các nội dung còn lại là: xác định màu sắc chủ đạo thể hiện trong không

gian kiến trúc, điều kiện cơ sở vật chất toàn trường có điểm trung bình là 1,95

điểm; Xây dựng hồ sơ năng lực của đơn vị mình, được trân trọng giới thiệu tới

các đối tác có điểm trung bình là 1,79 điểm; Xây dựng được hệ thống văn bản về

các qui định, qui trình làm việc khoa học, hiệu quả có điểm trung bình là 2,0

điểm; Xây dựng được hình thức chính thức cho các tài liệu, ấn phẩm, card visit,

catalogue, tờ bướm, các sản phẩm vật chất… gây ấn tượng có điểm trung bình là

2,16 điểm. Thậm chí, nhiều trường MN có tổ chức GDHN còn chưa thực hiện

các nội dung này.

2.3.4. Thực trạng về việc thực hiện các tiêu chí về cơ sở vật chất trường mầm

non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Để đánh giá về việc thực hiện các tiêu chí về cơ sở vật chất các trường MN

có tổ chức GDHN, chúng tôi sử dụng câu hỏi 06 (Phụ lục 1) cho CBQL, GV,

NV, cha mẹ trẻ ở các trường MN có tổ chức GDHN, gồm 6 nhóm tiêu chí: (1)

Diện tích, khuôn viên và sân vườn; (2) Khối các lớp học và phòng hỗ trợ GDHN;

(3) Khối phòng hành chính - Đánh giá và tư vấn giáo dục; (4) Khối phòng tổ

chức ăn; (5) Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; (6) Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát

nước. Kết quả như sau:

99

Bảng 2.5. Thực trạng về việc thực hiện các tiêu chí về cơ sở vật chất trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

SL/ %

Thứ bậc

Rất tốt 5

4

3

2

1

Rất yếu 0

I

SL 120

86

12

201 131

0

1

2,75

3

% 21,82 15,64 2,18 36,55 23,82 0,00

SL 215

86

15

233

1

0

2

3,51

1

% 39,09 15,64 2,73 42,36 0,18 0,00

trường

SL 115

84

14

228 109

0

3

2,76

4

% 20,91 15,27 2,55 41,45 19,82 0,00

SL 120

82

12

279

57

0

4

2,87

2

% 21,82 14,91 2,18 50,73 10,36 0,00

lối đi

riêng

SL

5

10

10

271 254

0

5

1,62

5

% 0,91 1,82 1,82 49,27 46,18 0,00

Diện tích, khuôn viên và sân vườn Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh, khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi thân thiện và an toàn cho trẻ Có sân chơi (của nhóm, lớp; sân chơi chung) và cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng an toàn, tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập Có các góc chơi, khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ phát triển toàn diện trong Có khuôn viên dành riêng cho trẻ khuyết tật vận động tiếp cận với các khu vui chơi, sinh hoạt thuận lợi

100

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

SL/ %

Thứ bậc

4

Rất tốt 5

3

2

1

Rất yếu 0

8

SL

4

10

221 307

0

6

1,51

6

% 0,73 1,45 1,82 40,18 55,82 0,00

2,5

Cấu trúc hóa môi trường giáo dục để hỗ trợ trẻ khuyết tật tham gia học tập và sinh hoạt thuận lợi. Giá trị trung bình

II

SL 304 125

25

9

87

0

1

4,0

1

% 55,27 22,73 4,55 1,64 15,82 0,00

SL 142

87

24

69

228

0

2

2,72

3

% 25,82 15,82 4,36 12,55 41,45 0,00

SL 185 185

12

117

51

0

3

3,61

2

% 33,64 33,64 2,18 21,27 9,27 0,00

SL

5

15

12

226 291

1

4

1,57

7

% 0,91 2,73 2,18 41,09 52,91 0,18

SL 25

14

8

355 147

1

5

1,93

4

Khối các lớp học và phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm lớp theo độ tuổi Có phòng ngủ và sinh hoạt chung để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ Có đủ hệ thống điện, thiết bị dạy học được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng Có khu vực dành riêng để phát triển vận động cho trẻ phù hợp với trẻ lứa tuổi MN, trang thiết bị phù hợp với nội dung phát triển vận động cho trẻ khuyết tật Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học

% 4,55 2,55 1,45 64,55 26,73 0,18

101

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

Thứ bậc

SL/ %

Rất yếu 0

Rất tốt 5

4

3

2

1

SL

5

4

6

260 274

1

6

1,55

8

% 0,91 0,73 1,09 47,27 49,82 0,18

SL

5

4

6

194 340

1

7

1,43

9

% 0,91 0,73 1,09 35,27 61,82 0,18

SL

1

14

8

269 257

1

8

1,60

6

% 0,18 2,55 1,45 48,91 46,73 0,18

SL 10

12

6

341 181

0

9

1,78

3

% 1,82 2,18 1,09 62,00 32,91 0,00

Có phòng trị liệu âm nhạc và được khai thác sử dụng hiệu quả Có phòng vật lí trị liệu và được khai thác sử dụng hiệu quả Có phòng hỗ trợ GDHN được trang bị đầy đủ học liệu, thiết bị hỗ trợ đặc thù để tổ chức các hoạt động can thiệp cá nhân nhằm phát triển khả năng của trẻ khuyết tật Có tủ đựng và lưu giữ hồ sơ, kế hoạch giáo dục cá nhân của trẻ khuyết tật, được sắp xếp ngăn nắp, khoa học.

2,24

III

SL 285 112

16

5

132

0

1

3,75

1

% 51,82 20,36 2,91 0,91 24,00 0,00

SL 250 110

26

48

116

0

2

3,60

2

% 45,45 20,00 4,73 8,73 21,09 0,00

Giá trị trung bình Khối phòng hành chính - Đánh giá và tư vấn giáo dục Có các loại phòng theo quy định (Phòng Hiệu trưởng, Phòng Phó Hiệu trưởng, Văn phòng trường, Phòng dành cho NV, Phòng bảo vệ), gồm trang thiết bị tối thiểu tại các phòng Khu để xe cho CBQL, GV, NV được bố trí hợp lý đảm bảo an toàn, trật tự

102

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

SL/ %

Thứ bậc

4

Rất tốt 5

Rất yếu 0

3

2

1

7

SL

5

24

131 383

0

3

1,40

4

% 0,91 1,27 4,36 23,82 69,64 0,00

SL 25

18

18

118 371

0

4

1,56

3

% 4,55 3,27 3,27 21,45 67,45 0,00

Có phòng đánh giá phát triển, gồm đầy đủ trang thiết bị, công cụ đánh giá nhằm xác định mức độ phát triển cá nhân của trẻ khuyết tật Có phòng tư vấn cho phụ huynh lựa chọn phương thức giáo dục phù hợp đối với trẻ nói chung cũng như trẻ khuyết tật, được tổ chức hoạt động hiệu quả. Giá trị trung bình IV Khối phòng tổ chức ăn

2,58

SL 260 185

16

18

71

0

1

3,99

2

Bếp ăn được xây dựng đảm bảo theo quy định

% 47,27 33,64 2,91 3,27 12,91 0,00

SL 290 185

16

13

46

0

2

4,20

1

Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn

% 52,73 33,64 2,91 2,36 8,36 0,00

Giá trị trung bình

4,1

SL 115 105

18

179 133

0

1

2,80

1

% 20,91 19,09 3,27 32,55 24,18 0,00

SL 110 105

18

144 173

0

2

2,70

2

% 20,00 19,09 3,27% 26,18 31,45 0,00

V Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ.

103

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

SL/ %

Thứ bậc

Rất tốt 5

4

3

2

1

Rất yếu 0

SL 45

84

24

32

365

0

3

1,93

3

% 8,18 15,27 4,36 5,82 66,36 0,00

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

SL 24

42

20

152 311

1

4

1,75

4

% 4,36 7,64 3,64 27,64 56,55 0,18

Có bổ sung thiết bị, đồ dùng, đồ chơi (ngoài danh mục thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trường MN) đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ khuyết tật

Giá trị trung bình

2,3

VI

SL 245 125

25

58

97

0

1

3,66

3

% 44,55 22,73 4,55 10,55 17,64 0,00

Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường

SL 240

85

24

145

56

0

2

3,56

4

% 43,64 15,45 4,36 26,36 10,18 0,00

SL 205 187

20

92

46

0

3

3,75

2

% 37,27 34,00 3,64 16,73 8,36 0,00

SL 150 105

20

255

20

0

4

3,20

5

% 27,27 19,09 3,64 46,36 3,64 0,00

Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường Hệ thống cấp điện; hệ thống phòng cháy, chữa cháy bảo đảm theo các quy định hiện hành Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho CBQL, giáo viên NV đảm bảo không ô nhiễm môi trường

104

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

SL/ %

Thứ bậc

Rất tốt 5

4

3

2

1

Rất yếu 0

SL 185 105

18

229

13

0

5

3,40

6

% 33,64 19,09 3,27 41,64 2,36 0,00

SL 300 120

16

58

56

0

6

4,0

1

% 54,55 21,82 2,91 10,55 10,18 0,00

SL 26

40

18

176 289

1

7

1,79

7

Khu vệ sinh được xây dựng khép kín với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em Các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu giáo có bố trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái Có phòng vệ sinh dành cho trẻ khuyết tật sử dụng thuận lợi

% 4,73 7,27 3,27 32,00 52,55 0,18

Giá trị trung bình

3,34

Giá trị trung bình chung

2,84

* Đối với nhóm tiêu chí về diện tích, khuôn viên và sân vườn: được đánh

giá thực hiện ở mức độ trung bình với số điểm trung bình là 2,5 điểm. Trong đó,

chỉ có một tiêu chí được đánh giá tốt, đó là có cổng, biển tên trường, tường hoặc

hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi

trường thân thiện và an toàn cho trẻ, với số điểm trung bình là 3,51 điểm.

Các tiêu chí được đánh giá đạt mức độ khá gồm các nội dung về điều kiện

diện tích nhà trường, sân chơi cho trẻ, các góc chơi nhằm giúp trẻ khám phá,

trải nghiệm, với số điểm trung bình từ 2,75 đến 2,87 điểm.

Các tiêu chí tạo điều kiện cho trẻ tham gia hoạt động GDHN lại chưa được

quan tâm, chỉ đạt mức điểm kém, cụ thể đó là các nội dung có lối đi riêng trong

khuôn viên dành riêng cho trẻ khuyết tật vận động tiếp cận với các khu vui chơi,

sinh hoạt thuận lợi với số điểm trung bình là 1,62 điểm; Cấu trúc hóa môi

105

trường giáo dục để hỗ trợ trẻ khuyết tật tham gia học tập và sinh hoạt thuận lợi

với số điểm trung bình là 1,51 điểm.

* Đối với nhóm tiêu chí về khối các lớp học và phòng hỗ trợ giáo dục hòa

nhập: được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình với số điểm trung bình là

2,24 điểm. Trong đó, chỉ có hai tiêu chí được đánh giá tốt, đó là số phòng của

các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm lớp theo độ tuổi, với số điểm

trung bình là 4,0 điểm; có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện), có tủ

đựng hồ sơ, thiết bị dạy học được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử

dụng, với số điểm trung bình là 3,61 điểm.

Còn lại 6/9 tiêu chí được đánh giá ở mức trung bình và kém. Trong đó, chỉ

có một tiêu chí được đánh giá trung bình là nội dung có phòng riêng để tổ chức

cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học, với số điểm trung bình là 1,93 điểm. 5

tiêu chí còn lại gồm các điều kiện QL và can thiệp trị liệu hỗ trợ tích cực cho trẻ

trong GDHN lại được đánh giá kém với số điểm trung bình từ 1,43 đến 1,93

điểm, gồm các điều kiện như: khu vận động và trang thiết bị phù hợp cho trẻ

khuyết tật, phòng trị liệu âm nhạc, phòng vật lí trị liệu, phòng hỗ trợ hòa nhập

và trang thiết bị đặc thù để can thiệp cho trẻ khuyết tật, tủ đựng hồ sơ và kế

hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật.

* Đối với nhóm tiêu chí về khối hành chính - đánh giá và tư vấn giáo dục:

được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình với số điểm trung bình là 2,58

điểm. Trong đó, các điều kiện khối hành chính của một trường MN được đảm

bảo thực hiện tốt, như tiêu chí có các loại phòng theo quy định (Phòng Hiệu

trưởng, Phòng Phó Hiệu trưởng, Văn phòng trường, Phòng dành cho NV, Phòng

bảo vệ), gồm trang thiết bị tối thiểu tại các phòng đạt mức điểm trung bình là

3,75; tiêu chí khu để xe cho CBQL, GV, NV được bố trí hợp lý đảm bảo an toàn,

trật tự đạt mức điểm trung bình là 3,60.

Các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đánh giá phát triển và

tư vấn phụ cho cha mẹ trẻ khuyết tật chưa được đầu tư thỏa đáng. Theo đó, tiêu

chí có phòng đánh giá phát triển, gồm đầy đủ trang thiết bị, công cụ đánh giá

106

nhằm xác định mức độ phát triển cá nhân của trẻ khuyết tật chỉ được đánh giá

thực hiện ở mức kém với số điểm trung bình là 1,40; tiêu chí có phòng tư vấn

cho phụ huynh lựa chọn phương thức giáo dục phù hợp đối với trẻ nói chung

cũng như trẻ khuyết tật, được tổ chức hoạt động hiệu quả cũng được đánh giá

thực hiện ở mức kém với số điểm trung bình là 1,40.

* Đối với nhóm tiêu chí về khối tổ ăn: được đánh giá thực hiện ở mức cao

nhất trong các nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất trong các trường MN có tổ chức

GDHN, với số điểm trung bình là 4,1 điểm. Trong đó, tiêu chí bếp ăn được xây

dựng đảm bảo theo quy định được đánh giá với số điểm trung bình là 3,99 điểm;

và tiêu chí có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn được đánh giá với số điểm trung bình là

4,20 điểm.

* Đối với nhóm tiêu chí về thiết bị, đồ dùng, đồ chơi: được đánh giá thực

hiện ở mức trung bình với số điểm trung bình là 2,3 điểm. Các tiêu chí về thiết bị

đồ dùng đồ chơi theo qui định của ngành được thực hiện ở mức khá, như: tiêu

chí có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ với số điểm trung bình là 2,8 điểm và tiêu chí

các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định đảm bảo

tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ với số điểm trung bình là 2,7 điểm

Các tiêu chí về thiết bị, đồ dùng, đồ chơi dành cho trẻ khuyết tật cũng chưa

được đầu tư đầy đủ như: tiêu chí các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài

danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi

mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm

sóc và giáo dục trẻ được đánh giá thực hiện với số điểm trung bình là 2,7 điểm;

và tiêu chí có bổ sung thiết bị, đồ dùng, đồ chơi (ngoài danh mục thiết bị, đồ

dùng, đồ chơi trường MN) đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ khuyết tật, được

đánh giá thực hiện kém với số điểm trung bình là 2,3 điểm.

* Đối với nhóm tiêu chí về khu về sinh, hệ thống cấp thoát nước: được đánh

giá thực hiện ở mức khá với số điểm trung bình là 3,34 điểm. Các tiêu chí đa số

được đánh giá tốt, như các nội dung về hệ thống cấp thoát nước, thu gom rác

107

thải, hệ thống điện nước, các thiết bị vệ sinh được có số điểm đánh giá trung

bình từ 3,56 đến 4,0 điểm.

Có hai tiêu chí đánh giá thực hiện ở mức khá, đó là tiêu chí phòng vệ sinh

cho trẻ, khu vệ sinh cho CBQL, GV, NV đảm bảo không ô nhiễm môi trường với

số điểm trung bình là 3,2 điểm; và khu vệ sinh được xây dựng khép kín với phòng

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em với số điểm trung bình là 3,4 điểm.

Trong nhóm tiêu chí này, chỉ có một tiêu chí đánh giá được thực hiện kém,

đó là có phòng vệ sinh dành cho trẻ khuyết tật sử dụng thuận lợi với số điểm

trung bình là 1,79 điểm. Hiện nay, đa số các trường mới chỉ quan tâm tới những

thiết kế các hạng mục công trình vệ sinh cơ bản cho trẻ khuyết tật, chưa cấu trúc

hóa môi trường một cách tinh tế để đưa ra những chỉ dẫn cho trẻ khuyết tật.

2.3.5. Thực trạng về thực hiện văn hóa nhà trường trong trường mầm non có

tổ chức giáo dục hòa nhập

Để đánh giá khách quan về việc thực hiện VHNT của CBQL trong các

trường MN có tổ chức GDHN, chúng tôi sử dụng câu hỏi 07 (Phụ lục 2) cho

CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ ở các trường MN có tổ chức GDHN. Kết quả

như sau:

❖ Thực hiện văn hóa nhà trường của cán bộ quản lý trong trường mầm

non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Bảng 2.6. Thực trạng về việc thực hiện văn hóa nhà trường của cán bộ

quản lý trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

Thứ bậc

SL/ %

4

Rất tốt 5 SL 185 198

Rất yếu 0 0

3 8

2 80

1 79

3,60

5

1

% 33,64 36,00 1,45 14,55 14,36 0,00

SL 105 108

8

208 121

0

2,76

9

2

% 19,09 19,64 1,45 37,82 22,00 0,00

Đạt tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ QLGD theo qui định Không ngừng vươn lên, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ

108

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

Thứ bậc

SL/ %

Rất tốt 5

4

3

2

Rất yếu 0

1

tinh

thần

SL 285 110 18

51

0

86

3

3,83

3

% 51,82 20,00 3,27 9,27 15,64 0,00

SL 380

85

20

55

10

0

4

4,4

1

% 69,09 15,45 3,64 10,00 1,82 0,00

SL 150 105 20

266

9

0

5

3,22

7

% 27,27 19,09 3,64 48,36 1,64 0,00

SL 185 115 18

156

75

1

6

3,32

6

% 33,64 20,91 3,27 28,36 13,64 0,18

SL 125 105 20

114 185

1

7

2,76 10

% 22,73 19,09 3,64 20,73 33,64 0,18

SL 285 158 24

43

40

0

8

4,1

2

% 51,82 28,73 4,36 7,82 7,27 0,00

SL

50

52

20

154 274

0

9

2,0

12

% 9,09 9,45 3,64 28,00 49,82 0,00

SL 150 252 20

40

88

0

10

3,61

4

% 27,27 45,82 3,64 7,27 16,00 0,00

75

330

60

75

10

0

11

2,1

11

Có trách nhiệm, tận tâm trong công việc Xây dựng và gương mẫu thực hiện nghiêm túc kế hoạch công tác cho cấp dưới noi theo. Phân công, hướng dẫn chu đáo cấp dưới triển khai nhiệm vụ được giao. Kiểm tra, giám sát và uốn nắn, khích lệ kịp thời cấp dưới thực hiện tốt chuyên môn. Chân thành động viên, giúp đỡ và chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và cuộc sống của cấp dưới. Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường về nề nếp công tác. Có ý thức xây dựng môi trường trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện. Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm. Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ.

SL % 13,64 13,64 1,82 10,91 60,00 0,00

109

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

Thứ bậc

SL/ %

Rất tốt 5

4

3

2

1

Rất yếu 0

SL 150

85

10

132 173

0

2,83

8

12

Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao tiếp, ứng xử sư phạm

% 27,27 15,45 1,82 24,00 31,45 0,00

SL

25

25

10

190 300

0

1,70 15

13

% 4,55 4,55 1,82 34,55 54,55 0,00

Thấm nhuần và áp dụng giá trị VHNT trong mọi hoạt động chuyên môn và giao tiếp ứng xử trong nhà trường.

SL

34

25

12

288 191

0

1,95 13

14

Giản dị, liêm khiết trong cuộc sống đời thường.

% 6,18 4,55 2,18 52,36 34,73 0,00

SL

28

18

10

238 256

0

1,77 14

15

% 5,09 3,27 1,82 43,27 46,55 0,00

Phối hợp với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng lượng nuôi cao chất dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

Giá trị trung bình

2,93

Nội dung bảng trên cho thấy, việc thực hiện VHNT của CBQL trong các

trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá ở mức độ khá với điểm trung bình

là 2,93 so với 5 mức độ khảo sát. Trong đó, những nộ dung được đánh giá là

thực hiện rất tốt và tốt là thực hiện nội quy nhà trường, kế hoạch công tác, làm

gương, tận tâm công việc, nghiệp vụ QL. Những hành vi được đánh giá thực ở

mức hiện khá gồm giao tiếp, ứng xử sư phạm, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ,

phân công công tác, kiểm tra giám sát công việc và động viên, giúp đỡ cấp dưới.

Nhóm hành vi được coi là rất quan trọng trong văn hóa của môi trường

GDHN cũng không được đánh giá cao như: tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ

(được đánh giá với điểm trung bình 2,1), thấm nhuần và áp dụng các giá trị

110

VHNT (được đánh giá với điểm trung bình 1,7) và những hành vi mang tính

phối hợp thực hiện của cán bộ, NV trong các trường MN có tổ chức GDHN

(được đánh giá với điểm trung bình 1,77)

Ý thức tham gia xây dựng môi trường trường học an toàn, lành mạnh,

thân thiện của cán bộ, NV chỉ được đánh giá thực hiện ở mức trung bình (được

đánh giá với điểm trung bình 2,0) trong khi hành vi này được đánh giá cao đối

với GV (được đánh giá với điểm trung bình 3,77). Điều này mẫu thuẫn giữa sự

mong muốn, nỗ lực thực hiện ở cấp độ lớp học của GV với đội ngũ tham gia

giáo dục trẻ gián tiếp, nhất là đội ngũ CBQL trong việc tạo điều kiện về cơ sở

vật chất để thực hiện thành công xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân

thiện chưa được quan tâm cao.

Hành vi giản dị, liêm khiết trong cuộc sống đời thường được đánh giá

thực hiện ở mức trung bình đối với CBNV (được đánh giá với điểm trung bình

1,95). Điều này thể hiện CBQL trong trường MN có tổ chức GDHN còn có một

bộ phận chưa thực sự có lối sống giản dị, liêm khiết, nhất là đội ngũ CBQL

nhiều trường MN hiện nay còn bị ảnh hưởng bởi tác động của nền kinh tế thị

trường theo lối sống hưởng thụ, thực dụng.

❖ Thực hiện văn hóa nhà trường của giáo viên, nhân viên trong trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Để đánh giá khách quan về việc thực hiện VHNT của GV, NV trong các

trường MN có tổ chức GDHN, chúng tôi sử dụng câu hỏi 08 (Phụ lục 2) cho

CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ ở các trường MN có tổ chức GDHN. Kết quả

như sau:

111

Bảng 2.7. Thực trạng về việc thực hiện văn hóa nhà trường của giáo viên,

nhân viên trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB

Đ TB

Thứ bậc

SL/ %

4

Yếu 1 1

Rất yếu 0 0

2 84

1

4,20 2

Rất tốt 3 5 SL 298 150 17 % 54,18 27,27 3,09 15,27 0,18 0,00

SL 155 150

1

243

1

0

2

3,39 7

% 28,18 27,27 0,18 44,18 0,18 0,00

thần

SL 150 145 125 129

1

0

3,57 6

3

% 27,27 26,36 22,73 23,45 0,18 0,00

SL 330 145

37

36

2

0

4

4,39 1

% 60,00 26,36 6,73 6,55 0,36 0,00

SL

85

80

92

292

1

0

5

2,92 10

% 15,45 14,55 16,73 53,09 0,18 0,00

SL

5

15

11

518

1

0

6

2,1 11

% 0,91 2,73 2,00 94,18 0,18 0,00

SL

3

2

2

528

15

0

7

2,0 12

Đạt chuẩn trình độ đào tạo theo qui định Không ngừng vươn lên, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ Có trách tinh nhiệm, tận tâm trong công việc. Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục theo qui định. Luôn có ý thức phát triển giáo dục toàn diện trẻ em phù hợp điều kiện, VHNT. Luôn sáng tạo, đổi mới phương pháp giáo dục/ phương pháp làm việc theo hướng lấy trẻ làm trung tâm, với phương châm tất cả vì niềm hạnh phúc của đứa trẻ Thân ái, giúp đỡ đồng nghiệp cùng tiến bộ cả về chuyên môn và phẩm chất đạo đức nhà giáo.

% 0,55 0,36 0,36 96,00 2,73 0,00

SL 248 145

29

127

1

0

8

3,93 4

% 45,09 26,36 5,27 23,09 0,18 0,00

Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường về nề nếp công tác.

112

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB

Đ TB

Thứ bậc

SL/ %

Yếu 1

Rất yếu 0

Rất tốt 5

4

2

3

5

SL 230 140

174

1

0

9

3,77 5

% 41,82 25,45 0,91 31,64 0,18 0,00

SL 240 140

75

89

1

0

10

3,97 2

% 43,64 25,45 13,64 16,18 0,18 0,00

2

262 205

3

0

11

1,79 13

SL 78 % 0,36 0,55 14,18 47,64 37,27 0,00

SL 103 105 198 142

2

0

12

3,3

8

% 18,73 19,09 36,00 25,82 0,36 0,00

Có ý thức xây dựng môi trường trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện. Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm. Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ. Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao tiếp, ứng xử sư phạm.

SL

5

6

58

176 305

0

13

1,6 15

% 0,91 1,09 10,55 32,00 55,45 0,00

240

2

0

14

3,13 9

97 SL 105 106 % 19,09 19,27 17,64 43,64 0,36 0,00

SL

5

6

46

288 205

0

15

1,76 14

% 0,91 1,09 8,36 52,36 37,27 0,00

Thấm nhuần và áp dụng giá trị VHNT trong mọi hoạt động chuyên môn và giao tiếp ứng xử trong nhà trường. Giản dị, liêm khiết trong cuộc sống đời thường. Phối hợp tốt với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng lượng nuôi cao chất dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

Giá trị trung bình

3,05

Nội dung bảng trên cho thấy, việc thực hiện VHNT của GV trong các

trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá ở mức độ khá với điểm trung bình

là 3,05 so với 5 mức độ khảo sát. Tuy nhiên, ở từng nội dung thực hiện hành vi

VHNT lại thể hiện sự phân hóa cao. Những hành vi được thực hiện tốt như: Đạt

113

chuẩn trình độ đào tạo theo qui định (được đánh giá với điểm trung bình 4,20

điểm); Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục theo qui định (được đánh giá

với điểm trung bình 4,39); Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường về nề nếp

công tác (được đánh giá với điểm trung bình 3,93); Tham gia xây dựng môi

trường trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện (được đánh giá với điểm trung

bình 3,77); Có tinh thần trách nhiệm, tận tâm trong công việc (được đánh giá

với điểm trung bình 3,57). Trong khi đó, những hành vi mang tính phối hợp thực

hiện chỉ đạt ở mức trung bình và kém như: Thân ái, giúp đỡ đồng nghiệp cùng

tiến bộ cả về chuyên môn và phẩm chất đạo đức nhà giáo (được đánh giá với

điểm trung bình 2,0); Phối hợp tốt với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng

đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ (được đánh giá

với điểm trung bình 1,76). Điều này cũng thể hiện sự hạn chế của văn hóa người

Việt Nam nói chung trong việc hợp tác làm việc, ảnh hưởng đến quá trình xây

dựng VHNT cần được lưu ý khắc phục.

Ngoài ra, việc đổi mới phương pháp của GV còn hạn chế, ở tiêu chí 8

đánh giá về đổi mới phương pháp trong bảng khảo sát này chỉ đạt mức trung

bình. Thực tế qua quan sát và phỏng vấn trực tiếp cho thấy, phương pháp dạy

học của GV trong các trường MN nói chung cũng như các trường MN có tổ chức

GDHN còn rất truyền thống, thiếu cập nhật các phương pháp hiện đại và đổi mới

mang tính đột phá mang lại hiệu quả cao đối với ngành GDMN, nhất là khối các

trường công lập. Thậm chí, có những ràng buộc, kìm hãm phát triển bởi chính cơ

chế QL nhà nước, chưa theo kịp với nhu cầu xã hội.

Bên cạnh đó, nhóm hành vi được coi là rất quan trọng trong việc xây dựng

VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN lại được thực hiện kém như:

Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ(được đánh giá với điểm trung bình

1,79); Thấm nhuần và áp dụng giá trị VHNT trong mọi hoạt động chuyên môn

và giao tiếp ứng xử trong nhà trường (được đánh giá với điểm trung bình 1,6).

Đây là những nội dung tiêu chí quan trọng nhưng thực hiện trên thực tế chưa

cao, điều này cũng phù hợp với các điều kiện của các trường học Việt Nam còn

114

hạn chế về kinh nghiệm, chưa có bề dày trong lĩnh vực GDHN cũng như VHNT

nên những vấn đề này chưa được thực hiện bài bản ở các trường học Việt Nam.

Vì vậy, những nội dung quan trọng này cần phải được hiểu và thấm nhuần sâu

sắc nhưng cũng đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu nghiêm túc và triển khai

thực tiễn.

❖ Thực hiện văn hóa nhà trường của cha mẹ trẻ trong trường mầm non có

tổ chức giáo dục hòa nhập

Để đánh giá về việc thực hiện VHNT của cha mẹ trẻ trong các trường MN

có tổ chức GDHN, chúng tôi sử dụng câu hỏi 09 (Phụ lục 2). Kết quả như sau:

Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện văn hóa nhà trường của cha mẹ trẻ

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

Thứ bậc

Rất yếu

SL /%

Rất tốt

0

5

4

3

2

1

0

SL 15

20

27

486

2

1

2,2

5

% 2,73 3,64 4,91 88,36 0,36 0,00

4

274 205

5

0

2

1,78

6

SL 62 % 0,7% 0,91 11,27 49,82 37,27 0,00

SL 105 125

317

1

2

0

3

3,6

2

% 19,09 22,73 57,64 0,18 0,36 0,00

SL

4

5

24

312 205

0

4

1,71

7

% 0,73 0,91 4,36 56,73 37,27 0,00

SL 40

45

100 363

2

0

5

2,56

4

% 7,27 8,18 18,18 66,00 0,36 0,00

SL 140 145

7

256

2

0

6

3,3

3

% 25,45 26,36 1,27 46,55 0,36 0,00

Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm. Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ. Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao tiếp, ứng xử. Hiểu và áp dụng VHNT trong giao tiếp ứng xử với cán bộ, GV nhà trường. Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường đối với phụ huynh. Luôn quan tâm đến kết quả học tập của trẻ ở nhà trường.

115

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

SL /%

Rất tốt

Thứ bậc

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

SL

7

5

9

324 205

0

7

1,7

8

% 1,27 0,91 1,64 58,91 37,27 0,00

SL 318 205

24

1

2

0

8

4,52

1

% 57,82 37,27 4,36 0,18 0,36 0,00

thuận với nhà Đồng trường trong phương pháp giáo dục trẻ và tích cực phối hợp với nhà trường trong việc nuôi dạy trẻ. Tham gia, hỗ trợ tạo điều kiện cho trẻ trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, văn hóa, thể thao, nghệ thuật.

Giá trị trung bình

2,7

Bảng số liệu trên cho thấy, việc thực hiện VHNT của cha mẹ trẻ trong các

trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá ở mức độ khá với điểm trung bình

là 2,7 so với 5 mức độ khảo sát. Đa số các hành vi VHNT của cha mẹ trẻ không

được đánh giá cao. So với hành vi VHNT của GV và CBNV thì hành vi VHNT

của cha mẹ trẻ trong các trường MN có tổ chức GDHN đạt mức đánh giá thấp

nhất. Điều đó chứng tỏ công tác tuyên truyền của các cơ sở GDMNHN về

VHNT tới các cha mẹ trẻ còn hạn chế và việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường

và gia đình chưa chặt chẽ.

❖ Thực hiện văn hóa nhà trường của trẻ trong trường mầm non có tổ chức

giáo dục hòa nhập

Để đánh giá về việc thực hiện VHNT của trẻ trong các trường MN có tổ

chức GDHN, chúng tôi sử dụng câu hỏi 10 (Phụ lục 2). Kết quả như sau:

116

Bảng 2.9. Thực trạng về việc thực hiện văn hóa nhà trường của trẻ

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Mức độ đạt được

TT Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

Thứ bậc

SL/ %

Rất tốt 5

4

3

2

Rất yếu 0

1

SL

85

145

73

245

0

2

1

3,12

6

% 15,45 26,36 13,27 44,55 0,36 0,00

SL

25

25

4

494

2

0

2

2,23

8

% 4,55 4,55 0,73 89,82 0,36 0,00

SL

90

45

374

39

2

0

3

3,33

3

% 16,36 8,18 68,00 7,09 0,36 0,00

SL 100

50

273 125

2

0

4

3,22

5

% 18,18 9,09 49,64 22,73 0,36 0,00

SL 245 148 126

29

2

0

5

4,1

1

% 44,55 26,91 22,91 5,27 0,36 0,00

SL 240 140 101

68

1

0

6

4,0

2

% 43,64 25,45 18,36 12,36 0,18 0,00

Giao tiếp có văn hóa, thường xuyên sử dụng các từ “xin phép, cảm ơn, xin lỗi…” đúng hoàn cảnh giao tiếp. Diễn đạt ý tưởng rõ ràng, biểu đạt cảm xúc tích cực thông qua lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ. Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống. Yêu thích, hào hứng tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, văn hóa, nghệ thuật. Mạnh dạn, tự tin trong các hoạt động GDHN: vui chơi, sinh hoạt, học tập. Biết quý mến, quan tâm, chia sẻ với các bạn, đặc biệt là trẻ khuyết tật.

SL

14

15

94

426

1

0

7

2,3

7

Tự lập trong các hoạt động ở nhà trường và gia đình.

% 2,55 2,73 17,09 77,45 0,18 0,00

SL

50

85

402

12

1

0

3,31

4

8

Tôn trọng mọi người xung quanh; kỷ luật, trật tự.

% 9,09 15,45 73,09 2,18 0,18 0,00

Giá trị trung bình

3,2

117

Bảng số liệu trên cho thấy, việc thực hiện VHNT của trẻ trong các trường

MN có tổ chức GDHN được đánh giá ở mức độ khá với điểm trung bình là 3,2

so với 5 mức độ khảo sát. Tuy chưa được đánh giá tốt nhưng so với hành vi

VHNT của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ thì hành vi VHNT của trẻ trong các

trường MN có tổ chức GDHN đạt mức đánh giá cao nhất mặc dù trẻ lại là đối

tượng giáo dục của nhà trường và gia đình, các em đang chịu tác động giáo dục

của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ. Điển hình những hành vi của trẻ như: mạnh

dạn, tự tin trong các hoạt động GDHN: vui chơi, sinh hoạt, học tập; Biết quý

mến, quan tâm, chia sẻ với các bạn, đặc biệt là trẻ khuyết tật lại được đánh giá

thực hiện tốt (được đánh giá với điểm trung bình 4,1). Điều đó cho thấy sự vô tư,

hồn nhiên vốn có của trẻ trong hoạt động hòa nhập và các em có khả năng tự

thích nghi rất cao. Thay vì gia đình, nhà trường cần tạo ra các điều kiện thuận lợi

để khích lệ trẻ phát huy những khả năng tích cực đó thì họ lại trở thành rào cản

hòa nhập của các em. Như vậy, nếu chúng ta không sớm điều chỉnh từ phía

“người lớn” thì sẽ làm mất đi cơ hội ở “giai đoạn vàng” của trẻ.

2.3.6. Thực trạng nhận diện mô hình văn hóa nhà trường của các trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Để đánh giá về mô hình VHNT của các trường MN có tổ chức GDHN,

chúng tôi sử dụng câu hỏi 11 (Phụ lục 2). Đây là bộ công cụ OCAI, bộ công cụ

này bao gồm 6 câu hỏi là 6 tiêu chí (Đặc điểm nổi bật nhất; Phong cách hiệu

trưởng; Cách thức quản lý; Điều kiện gắn kết các thành viên trong nhà trường;

Chiến lược nhấn mạnh; Tiêu chuẩn thành công). Mỗi câu hỏi có 4 khả năng lựa

chọn: A=Kiểu thân tộc, B=Kiểu thường quy, C=Kiểu thị trường, D=Kiểu thứ bậc.

Những người tham gia trả lời khảo sát sẽ được yêu cầu chia tổng số thang điểm 10

cho 4 lựa chọn này, tùy vào mức độ mà những lựa chọn ấy gần giống với tổ chức

của họ mà họ đang đánh giá. Điểm cao hơn nghĩa là giống nhiều hơn. Kết quả này

được tính trung bình cho mỗi khả năng lựa chọn. Kết quả như sau:

118

Bảng 2.10. Mô hình văn hóa nhà trường của các trường mầm non

có tổ chức giáo dục hòa nhập

* Kiểu văn hóa nhà trường hiện tại

Mức độ đạt được (Kiểu VHNT hiện tại)

Kiểu văn hóa nhà trường

Tiêu chí 1

Tiêu chí 2

Tiêu chí 3

Tiêu chí 4

Tiêu chí 5

Tiêu chí 6

Điểm TB

Thứ bậc

1,7

2,1

1,6

2,2

1,8

2,0

1,9

4

2,8

3,0

2,2

2,2

2,5

2,9

2,6

2

2,5

2,3

2,0

1,8

1,9

2,1

2,1

3

3,0

2,6

4,2

3,8

3,8

3,0

3,4

1

A (Thân tộc) B (Thường quy) C (Thị trường) D (Thứ bậc)

* Kiểu văn hóa nhà trường mong muốn

Kiểu văn hóa nhà trường

Mức độ đạt được (Kiểu VHNT mong muốn) Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Tiêu chí 5 Tiêu chí 6 Điểm TB Thứ bậc Tiêu chí 1 Tiêu chí 2

2,4 2,6 2,3 3,0 1,9 2,8 2,5 2

4,1 4,5 3,7 3,3 4,3 3,5 3,9 1

1,9 1,0 1,6 2,1 1,1 1,3 1,5 4

1,6 1,9 2,4 1,6 2,7 2,4 2,1 3 A (Thân tộc) B (Thường quy) C (Thị trường) D (Thứ bậc)

Bảng khảo sát trên cho thấy, thực trạng trong 4 kiểu VHNT hiện tại thì

VHNT kiểu thứ bậc được đánh giá cao nhất (3,4/10 điểm), thứ hai là VHNT kiểu

thường quy (2,6/10 điểm), thứ ba là VHNT kiểu thị trường (2,1/10 điểm) và cuối

cùng là VHNT kiểu thân tộc (1,9/10 điểm).

119

• Đánh giá chung về thực trạng xây dựng VHNT của trường MN có tổ chức

GDHN

*So sánh mức độ thực hiện VHNT của đội ngũ CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ và

trẻ của các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Biểu đồ 2.2. So sánh mức độ thực hiện VHNT của đội ngũ CBQL, GV, NV,

cha mẹ trẻ và trẻ của các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Nhìn chung, về việc thực hiện văn hóa nhà trường của đội ngũ cán bộ

quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và trẻ của các trường mầm non có tổ

chức giáo dục hòa nhập. Qua biểu đồ chúng ta thấy việc thực hiện VHNT của

CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ và trẻ đều đạt ở mức khá trong khoảng điểm

trung bình từ 2,7 đến 3,2 điểm. Nhìn chung, khả năng hiểu và vận dụng giá trị

VHNT của đội ngũ CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ và trẻ còn thiếu sâu sắc, nhất

là những hành vi mang nét văn hóa đặc thù quan trọng trong môi trường

GDHN lại cũng chưa được đề cao và thực hiện tốt, đó là văn hóa hợp tác và

tôn trọng sự khác biệt.

Điều đáng chú ý là hành vi VHNT của trẻ lại được đánh giá cao nhất

trong số các nhóm đối tượng được khảo sát. Điều này cho thấy trẻ có khả năng

tự thích nghi cần được tôn trọng và khích lệ đúng cách để các em phát triển tốt

120

trong môi trường GDHN.

*So sánh mức độ thực hiện triết lý hoạt động và mức độ thực hiện các tiêu

chí hệ thống cấu trúc hữu hình của các trường mầm non có tổ chức giáo

dục hòa nhập

Việc thực hiện triết lý hoạt động của các trường MN có tổ chức GDHN

được đánh giá với điểm trung bình là 2,47 điểm. Trong khi điểm trung bình về

thực hiện các tiêu chí hệ thống cấu trúc hữu hình là 2,79 điểm (gồm điểm trung

bình thực hiện các tiêu chí chung cấu trúc hữu hình là 2,36 điểm; thực hiện các

tiêu chí trường MN có tổ chức GDHN là 2,84 điểm; thực hiện các tiêu chí về con

người văn hóa là 2,97 điểm). Nhìn chung, cả triết lý hoạt động và cấu trúc hữu

hình đều chưa được các trường MN có tổ chức GDHN thực hiện tốt.

Biểu đồ 2.3. So sánh mức độ thực hiện triết lý hoạt động và mức độ

thực hiện các tiêu chí hệ thống cấu trúc hữu hình của các trường mầm non

có tổ chức giáo dục hòa nhập

Như vậy, số điểm trung bình về thực hiện triết lý hoạt động và thực hiện

các tiêu chí cấu trúc hữu hình có số điểm chênh lệch không lớn (0,5 điểm). Qua

đó chúng ta có thể thấy được sự tương đồng giữa yếu tố vô hình và yếu tố hữu

hình tồn tại trong VHNT của các trường MN có tổ chức GDHN. Lớp văn hóa

121

được coi là vô cùng quan trọng để VHNT tồn tại và phát triển bền vững chính là

yếu tố vô hình của VHNT và kết quả của nó phải được biểu hiện hữu hình ra bên

ngoài. Hai yếu tố này có mối quan hệ biện chứng, cùng tồn tại và tác động lẫn

nhau. Sự tương đồng của hai yếu tố này phản ánh tính khách quan và phù hợp

của thực trạng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN hiện nay.

* So sánh kiểu VHNT hiện tại và kiểu VHNT mong muốn của các trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Biểu đồ 2.4. So sánh kiểu VHNT hiện tại và kiểu VHNT mong muốn

của các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

So với kiểu VHNT mong muốn của các trường MN có tổ chức GDHN

chúng ta thấy rõ là đang tồn tại một khoảng cách giữa hai kiểu văn hóa hiện tại

và mong muốn. Trong đó, kiểu VHNT các trường MN có tổ chức GDHN đang

muốn hướng tới cao nhất là kiểu VHNT thường quy (3,9 điểm), thứ hai là

VHNT kiểu thân tộc (2,5 điểm), thứ ba là VHNT kiểu thứ bậc (2,1 điểm), thứ tư

là VHNT kiểu thị trường (1,5 điểm). Khoảng cách giữa hai kiểu văn hóa này sẽ

là cơ sở cho việc xây dựng một chiến lược thay đổi văn hóa, khoảng cách càng

gần nhau thì càng việc thay đổi văn hóa càng thuận lợi hơn và ngược lại. Nếu

như lựa chọn theo bảng khảo sát này với kiểu VHNT được các trường MN có tổ

chức GDHN hướng tới cao nhất là kiểu thường quy thì mức điểm chênh lệch là

122

1,3 điểm. Đây là khoảng cách khác biệt không nhỏ giữa kiểu văn hóa hiện tại và

tương lai so với khoảng cách của các kiểu VHNT khác. Theo đó, cần phải

chuẩn bị các điều kiện cần thiết phù hợp trong chiến lược xây dựng VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN. Đồng thời, từ kiểu VHNT lựa chọn

này, cho phép các trường MN có tổ chức GDHN định hướng được hệ giá trị

cốt lõi và không gian kiến trúc đặc trưng để tham chiếu trong quá trình xây

dựng VHNT của mình.

2.4. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Để đánh giá thực trạng QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ

chức GDHN của thành phố Hải Phòng, chúng tôi sử dụng phiếu khảo sát (Phụ

lục 3) dành cho 105 CBQL ở các trường MN có tổ chức GDHN, với các nội

dung sau:

2.4.1. Thực trạng về quản lý thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Để đánh giá thực trạng QL thực hiện mục tiêu xây dựng VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng, chúng tôi sử dụng câu

hỏi 1 (Phụ lục 3) khảo sát CBQL và GV ở các trường MN có tổ chức GDHN,

với các kết quả sau:

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa

nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Mức độ đạt được

TT

Nội dung

Tốt Khá

TB Yếu

SL/ %

Điểm TB

Thứ bậc

Rất tốt 5 25

4 20

3 33

2 26

1 1

SL

3,40

2

1

Kế hoạch xây dựng mục tiêu VHNT của trường mình

% 23,81 19,05 31,43 24,76 0,95

Tổ chức khảo sát, thu thập và

SL

30

25

20

30

0

phân tích thông tin về thực

3,52

1

2

% 28,57 23,81 19,05 28,57 0,00

trạng VHNT

123

Mức độ đạt được

TT

Nội dung

Tốt Khá

TB Yếu

SL/ %

Điểm TB

Thứ bậc

Rất tốt 5

4

3

2

1

Xác định khoảng cách giữa

14

66

SL

5

10

10

kiểu VHNT hiện tại và kiểu

1,80

4

3

VHNT mong đợi trong tương

% 4,76 9,52 9,52 13,33 62,86

lai của trường mình.

SL

5

10

4

70

16

2,22

3

4

% 4,76 9,52 3,81 66,67 15,24

4

3

22

65

11

1,76

5

5

Xây dựng chiến lược và lộ trình thay đổi văn hóa, rút ngắn khoảng cách để dần hiện thực hóa các mục tiêu văn hóa Xác định mục tiêu xây dựng VHNT

SL % 3,81 2,86 20,95 10,48 61,90

2,54

Giá trị trung bình

Bảng 2.11 cho thấy, thực trạng QL việc xây dựng mục tiêu VHNT trong

các trường MN có tổ chức GDHN chỉ được đánh giá ở mức độ trung bình với

mức điểm trung bình chung là 2,54. Trong đó, các nội dung về xây dựng kế

hoạch, các hoạt động khảo sát ban đầu về QL việc xây dựng mục tiêu VHNT

được đánh giá cao hơn, cụ thể là kế hoạch xây dựng mục tiêu VHNT của trường

mình được đánh giá ở mức độ khá với mức điểm trung bình là 3,4; tổ chức khảo

sát, thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định thực trạng VHNT được đánh

giá ở mức độ khá với mức điểm trung bình chung là 3,52 điểm.

Các nội dung còn lại là những hoạt động cụ thể tiếp theo như xác định

khoảng cách, mục tiêu, chiến lược chỉ được đánh giá ở mức trung bình và kém

với mức điểm trung bình từ 1,76 đến 2,22 điểm, thấp nhất là hoạt động xác định

mục tiêu VHNT cụ thể, đó là xác định mục tiêu VHNT bao gồm: Xây dựng cấu

trúc hữu hình; xác định hệ thống giá trị được tuyên bố; hình thành nên những

quan niệm chung trong các trường MN có tổ chức GDHN với mức điểm trung

bình từ 1,76 điểm.

124

2.4.2. Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của trường mầm non có tổ chức

giáo dục hòa nhập

Để đánh giá thực trạng QL việc xây dựng triết lý hoạt động trong các

trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng, chúng tôi sử dụng câu

hỏi 2 (phụ lục 3) khảo sát CBQL và GV ở các trường MN có tổ chức GDHN, với

các kết quả sau:

Bảng 2.12. Thực trạng tổ chức xây dựng triết lý hoạt động

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Mức độ đạt được

TT

Nội dung

Tốt Khá

TB Yếu

Điểm TB

Thứ bậc

SL/ %

Rất tốt 5

4

3

2

1

SL

25

30

29

20

1

1

3,55

1

% 23,81 28,57 27,62 19,05 0,95

SL

15

14

15

60

1

2

2,83

2

Thành lập Ban soạn thảo giúp Ban lãnh đạo xây dựng văn bản triết lý hoạt động thuộc hệ thống giá trị được tuyên bố Họp ban soạn thảo xây dựng bản thảo văn bản triết lý

% 14,29 13,33 14,29 57,14 0,95

SL

5

4

3

26

67

3

1,61

4

% 4,76 3,81 2,86 24,76 63,81

SL

15

14

14

55

7

4

2,76

3

% 14,29 13,33 13,33 52,38 6,67

Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi ở từng bộ phận công tác về văn bản triết lý. Trình ban lãnh đạo bổ sung, hoàn thiện quy chế VHNT để phê duyệt ban hành chính thức.

Giá trị trung bình

2,7

Bảng 2.12 cho thấy, thực trạng QL tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của

các trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá đạt mức khá với mức điểm

trung bình là 2,7 điểm. Trong đó, hoạt động QL việc xây dựng triết lý hoạt động

của các trường MN có tổ chức GDHN, nội dung thành lập Ban soạn thảo giúp

Ban hiệu trưởng xây dựng hệ thống giá trị được tuyên bố được đánh giá tốt với

125

mức điểm trung bình là 3,55 điểm. Nhưng khi triển khai hoạt động cụ thể lại

được đánh giá thấp như: nội dung tổ chức lấy ý kiến rộng rãi ở từng bộ phận

công tác về hệ thống giá trị được tuyên bố được đánh giá ở mức độ kém với mức

điểm trung bình là 1,61 điểm; nội dung họp ban soạn thảo xây dựng bản thảo

xây dựng văn bản triết lý được đánh giá ở mức độ khá với mức điểm trung bình

là 2,83 điểm; nội dung trình ban hiệu trưởng bổ sung, hoàn thiện quy chế VHNT

để phê duyệt ban hành chính thức được đánh giá ở mức độ khá với mức điểm

trung bình là 2,76 điểm. Điều đó cho thấy các trường coi trọng hình thức với các

hoạt động ban đầu mà chưa triển khai tới các nội dung cụ thể bằng các chương

trình hành động thiết thực.

2.4.3. Chỉ đạo xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trường mầm non có tổ

chức giáo dục hòa nhập

Để đánh giá thực trạng QL việc xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trong

các trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng, chúng tôi sử dụng

câu hỏi 3 (Phụ lục 3) khảo sát CBQL và GV ở các trường MN có tổ chức

GDHN, với các kết quả sau:

Bảng 2.13. Thực trạng chỉ đạo xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Mức độ đạt được

TT

Nội dung

Rất tốt Tốt Khá TB Kém

SL/ %

Điểm TB

Thứ bậc

5

4

3

2

1

Lập kế hoạch việc xây

SL

30

25

42

8

0

3,73

1

1

% 28,57 23,81 40,00 7,62 0,00

dựng hệ thống cấu trúc hữu hình của nhà trường

SL

4

5

19

61

16

2,24

2

2

Bố trí nguồn kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng không gian nhà trường và các trang thiết bị dạy và

học phù hợp với đặc điểm

%

3,81 4,76 18,10 58,10 15,24

môi trường GDHN

126

Mức độ đạt được

TT

Nội dung

Rất tốt Tốt Khá TB Kém

SL/ %

Điểm TB

Thứ bậc

5

4

3

2

1

SL

5

6

17

63

14

2,29

3

3

%

4,76 5,71 16,19 60,00 13,33

Có kế hoạch kiểm tra tài sản nói chung cũng như các hạng mục cụ thể về hệ thống cấu trúc hữu hình để chuẩn bị kịp thời sửa chữa và đầu tư mới phục vụ hoạt động xây dựng VHNT của trường MN có tổ chức GDHN.

Giá trị trung bình

2,8

Bảng số liệu cho thấy, thực trạng chỉ đạo xây dựng hệ thống cấu trúc hữu

hình của các trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá đạt mức khá với mức

điểm trung bình là 2,8 điểm. Trong đó, việc lập kế hoạch xây dựng hệ thống cấu

trúc hữu hình được đánh giá cao nhất với mức điểm trung bình là 3,73 điểm. Nội

dung bố trí nguồn kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng không gian nhà

trường và các trang thiết bị dạy và học phù hợp với đặc điểm môi trường GDHN

được đánh giá mức trung bình với mức điểm trung bình là 2,24 điểm, cho thấy

nguồn tài chính dành cho việc đầu tư cấu trúc hữu hình chưa được quan tâm thỏa

đáng. Ngoài ra, công tác kiểm tra tài sản nói chung cũng như các hạng mục cụ

thể về hệ thống cấu trúc hữu hình cũng không được đánh giá cao với điểm trung

bình là 2,29 điểm.

2.4.4. Chỉ đạo các hoạt động tạo dựng những quan niệm chung trong trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Để đánh giá thực trạng chỉ đạo các hoạt động tạo dựng những quan niệm

chung trong các trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng, chúng

tôi sử dụng câu hỏi 4 (phụ lục 3) khảo sát CBQL và GV ở các trường MN có tổ

chức GDHN, với các kết quả sau:

127

Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo các hoạt động tạo dựng những quan niệm

chung trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Mức độ đạt được

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

SL/ %

Thứ bậc

Rất tốt 5

4

3

2

1

SL

5

6

3

56

35

1

1,95

6

% 4,76 5,71 2,86 53,33 33,33

SL

5

6

12

17

65

2

1,75

7

% 4,76 5,71 11,43 16,19 61,90

SL

4

5

9

72

15

3

2,15

4

% 3,81 4,76 8,57 68,57 14,29

SL

4

5

3

28

65

4

1,62

8

% 3,81 4,76 2,86 26,67 61,90

SL

8

8

4

70

15

5

2,28

2

% 7,62 7,62 3,81 66,67 14,29

SL

3

6

4

82

10

6

2,14

5

% 2,86 5,71 3,81 78,10 9,52

Thành lập Bộ phận QL xây dựng VHNT có trách nhiệm QL VHNT và là đầu mối triển trình xây dựng khai quá VHNT ở các bộ phận công tác trên phạm vi toàn trường. Thiết lập đội ngũ tiên phong trong việc xây dựng VHNT gồm những người có tư tưởng tiến bộ, thấm nhuần các giá trị văn hóa của nhà trường, luôn gương mẫu đi đầu trong quá trình xây dựng VHNT. Thực hiện công tác truyền thông về VHNT bao gồm cả truyền thông nội bộ và truyền thông bên ngoài trường Tổ chức tập huấn cho toàn thể đội ngũ CBQL,GV, NV nhằm giúp cho các thành viên trong trường MN có tổ chức GDHN hình thành được các hành vi văn hóa theo chuẩn mực chung của nhà trường Phối hợp với các lực lượng xã hội cùng tham gia phát triển GDHN Lôi cuốn được sự tham gia của trẻ vào các hoạt động theo đúng mục tiêu giáo dục

128

Mức độ đạt được

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

ĐTB

SL/ %

Thứ bậc

Rất tốt 5 13

4 16

3 36

2 35

1 5

2,97

1

7

SL % 12,38 15,24 34,29 33,33 4,76

SL

4

5

2

93

1

2,22

3

8

% 3,81 4,76 1,90 88,57 0,95

3

2

17

75

8

1,57

9

9

Xây dựng bầu không khí, môi trường thân thiện Xây dựng những hình tượng điển hình trong việc xây dựng VHNT Tuyên truyền những giai thoại trong cơ sở GDMNHN

Giá trị trung bình

SL % 2,86 1,90 16,19 7,62 71,43

2,0

Bảng 2.14 cho thấy, thực trạng chỉ đạo các hoạt động tạo dựng những

quan niệm chung của các trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá đạt mức

trung bình với mức điểm trung bình là 2,0 điểm.

Hoạt động tập huấn và thành lập các tổ, đội công tác tạo ra bộ khung nhân

sự nòng cốt trong việc xây dựng VHNT chưa được thực hiện bài bản. Theo đó,

nội dung Tổ chức tập huấn cho toàn thể đội ngũ CBGV nhằm giúp cho các thành

viên trong trường MN có tổ chức GDHN hình thành được các hành vi văn hóa

theo chuẩn mực chung của trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá đạt mức

kém với mức điểm trung bình là 1,62 điểm. Nội dung thành lập Tổ QL VHNT có

trách nhiệm QL VHNT và là đầu mối triển khai quá trình xây dựng VHNT ở các

bộ phận công tác trên phạm vi toàn trường được đánh giá đạt mức trung bình

với mức điểm trung bình là 1,95 điểm. Nội dung thiết lập đội ngũ tiên phong

trong việc xây dựng VHNT gồm những người có tư tưởng tiến bộ, thấm nhuần

các giá trị văn hóa của nhà trường, luôn gương mẫu đi đầu trong quá trình xây

dựng VHNT được đánh giá đạt mức kém với mức điểm trung bình là 1,75 điểm.

Một trong những nội dung quan trọng là tuyên truyền những giai thoại

trong trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá thấp nhất với mức điểm

trung bình là 1,57 điểm. Ngoài ra, các hoạt động QL quan trọng để tao dựng

nên những quan niệm chung như công tác truyền thông, Phối hợp với các lực

129

lượng xã hội cùng tham gia phát triển GDHN, xây dựng bầu không khí, môi

trường thân thiện, xây dựng những hình tượng điển hình trong việc xây dựng

VHNT cũng chỉ đạt mức trung bình và khá với mức điểm trung bình từ 2,14

đến 2,97 điểm.

Thực chất, đây là nội dung quan trọng nhất nhưng chưa được các nhà QL

quan tâm đúng mức. Điều này cũng đã phản ánh đúng và phù hợp với kết quả

thực trạng VHNT đã được khảo sát trước đó. Nếu như nội dung QL này không

được thực hiện bài bản thì bản chất VHNT không được hình thành một cách sâu

sắc và tích cực theo đúng mục tiêu nhà trường.

2.4.5. Đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Để đánh giá thực trạng, đánh giá hoạt động xây dựng VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng, chúng tôi sử dụng câu

hỏi 5 (Phụ lục 3) khảo sát CBQL và GV ở các trường MN có tổ chức GDHN,

với các kết quả sau:

Bảng 2.15. Thực trạng đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Mức độ đạt được

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL/ % Điểm TB Thứ bậc

Rất tốt 5 4 3 2 1

SL 8 12 42 38 5

2,81 1 1

% 7,62 11,43 40,00 36,19 4,76

SL 8 10 34 43 10

2,65 2 2

% 7,62 9,52 32,38 40,95 9,52

Xây dựng một hệ thống đánh giá việc thực hiện VHNT đối với CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ Hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện VHNT trường được trong nhà tiến hành một cách thường xuyên trong suốt quá trình công tác ở các đơn vị.

130

Mức độ đạt được

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL/ % Điểm TB Thứ bậc

Rất tốt 5 4 3 2 1

8 SL 7 10 20 60

2,50 3 3

% 6,67 9,52 19,05 57,14 7,62

trì, điều Đề xuất duy chỉnh, thay đổi các biện pháp QL VHNT trong thời gian tiếp theo nhằm không ngừng cải tiến chất lượng VHNT

Giá trị trung bình 2,65

Bảng 2.15 cho thấy, thực trạng đánh giá hoạt động xây dựng VHNT trong

các trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá đạt mức khá với mức điểm

trung bình là 2,65 điểm. Trong đó, việc xây dựng một hệ thống đánh giá việc

thực hiện VHNT đối với CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ, trẻ được đánh giá cao nhất,

đạt mức khá với mức điểm trung bình là 2,81 điểm. Sau đó đến hoạt động kiểm

tra, đánh giá việc thực hiện VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN được

tiến hành một cách thường xuyên trong suốt quá trình công tác ở các đơn vị

được đánh giá đạt mức chỉ được đánh giá đạt mức trung bình với mức điểm

trung bình là 2,65 và cuối cùng là hoạt động phân tích kết quả đánh giá, tổ QL

VHNT đề xuất duy trì, điều chỉnh, thay đổi các biện pháp QL VHNT trong thời

gian tiếp theo nhằm không ngừng cải tiến chất lượng VHNT được đánh giá là

thấp nhất, đạt mức trung bình với mức điểm trung bình là 2,5 điểm.

Như vậy, việc xây dựng một hệ thống đánh giá việc thực hiện VHNT có

thể được thực hiện nhưng còn mang tính thi đua hình thức. Khi vận hành hệ

thống kiểm tra đánh giá đó còn hạn chế và đặc biệt việc sử dụng kết quả kiểm tra

đánh giá chưa hiệu quả để có những đề xuất, điều chỉnh biện pháp QL cho phù

hợp với bối cảnh thực tế VHNT.

131

Nhìn chung, thực trạng các nội dung QL xây dựng VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá là khá đồng đều ở mức trung bình.

Nhà QLGD cần thực hiện các biện pháp QL đồng bộ, tác động ở mọi nội dung

QL. Thực trạng QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN

cũng cho thấy QL việc tạo dựng những quan niệm chung đạt mức thấp nhất. Đây

là nội dung quan trọng nhất nhưng chưa được các nhà QL quan tâm đúng mức.

Điều này cũng đã phản ánh đúng và phù hợp với kết quả thực trạng xây dựng

VHNT đã được khảo sát trước đó. Cấu trúc VHNT gồm có ba lớp văn hóa cơ

bản thì lớp văn hóa thứ 3 (những quan niệm chung) là quan trọng nhất, nó phản

ảnh bản chất VHNT. Để hình thành nên lớp văn hóa thứ ba này phải xây dựng

thành công hai lớp văn hóa là cấu trúc hữu hình và hệ thống giá trị được tuyên

bố làm tiền đề, đồng thời tổ chức các hoạt động VHNT một cách đa dạng bền bỉ,

lâu dài. Thực trạng QL xây dựng VHNT trên cho thấy các hoạt động này chưa

được thực hiện tốt.

2.5. Thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý xây dựng văn hóa

nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN chịu tác

động rất lớn từ các yếu tố khách quan và chủ quan. Vì vậy, việc đánh giá đúng

mức sự ảnh hưởng của các yếu tố góp phần quan trọng trong công tác QL VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN. Để đánh giá thực trạng QL VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng, chúng tôi sử

dụng phiếu khảo sát (phụ lục 4) dành cho cán bộ QLGD ở các trường MN có tổ

chức GDHN. Kết quả như sau:

132

Bảng 2.16. Thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý

xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức

giáo dục hòa nhập

Mức độ tác động

Rất

Không

TT Các yếu tố ảnh hưởng

SL/%

ảnh

ảnh

ĐTB

Ảnh hưởng

Bình thường

Ít ảnh hưởng

Thứ bậc

hưởng

hưởng

5 79

4 13

SL

2 8

3 5

1 0

1

4,55 1

Năng lực và phẩm chất đội ngũ CBQL, GV, NV

%

75,24 12,38 4,76 7,62

0,00

SL

35

58

7

5

0

2 Điều kiện cơ sở vật chất

4,15 4

%

33,33 55,24 4,76 6,67

0,00

SL

62

27

8

8

0

Đặc thù hoạt động GDMN

3

4,36 2

hòa nhập

%

59,05 25,71 7,62 7,62

0,00

SL

64

24

8

8

1

Quá trình xã hội hóa giáo

4

4,35 3

dục

%

60,95 22,86 7,62 7,62

0,95

Quá trình tích lũy kinh

SL

35

29

35

5

1

5

nghiệm

lãnh đạo nhà

3,59 5

%

33,33 27,62 4,76 33,33 0,95

trường

Giá trị trung bình

4,2

Bảng số liệu trên cho thấy, đa số các yếu tố ảnh hưởng đến QL xây dựng

VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN được đánh giá có mức độ tác

động lớn và rất lớn với mức điểm trung bình là 4,2 điểm.

Yếu tố được đánh giá có tác động lớn nhất là năng lực và phẩm chất đội

ngũ CBQL, GV, NV với mức điểm trung bình là 4,55 điểm. Qua đó cũng đã

khẳng định tầm quan trọng của yếu tố con người trong mọi hoạt động QL nhà

trường nói chung cũng như hoạt động QL xây dựng VHNT trong các trường MN

có tổ chức GDHN. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển, không thể không nghiên

cứu yếu tố con người trong hệ thống QL, bởi con người là nhân tố trung tâm

quyết định đến sự thành công của nhà trường. Con người với tư cách là chủ thể

QL sẽ đưa ra quyết định QL của mình làm ảnh hưởng trực tiếp đến VHNT và

133

hiệu quả hoạt động của nhà trường. Và con người với tư cách là đối tượng QL

với những đặc điểm văn hoá, nhân cách riêng của họ. Trong hệ thống QL, việc

QL hành vi văn hóa của con người không thể theo các quyết định cứng nhắc, mà

phải mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Năng lực đội ngũ ảnh hưởng và kéo theo

nhận thức và hành vi văn hóa của họ. Họ cũng là những người trực tiếp chăm

sóc, nuôi dạy trẻ. Nhân cách của trẻ được hình thành và tác động bởi chính nhân

cách của đội ngũ GV, NV tiếp xúc, chăm sóc trẻ hàng ngày.

Ngoài ra, các yếu tố được đánh giá có tác động rất lớn đến QL xây dựng

VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN đó là: Đặc thù hoạt động giáo

dục MN hòa nhập với mức điểm tung bình là 4,36 điểm; và quá trình xã hội hóa

giáo dục với mức điểm trung bình là 4,35 điểm. Các điều kiện đảm bảo chất

lượng giáo dục trong các trường MN có tổ chức GDHN cũng có những đặc thù

riêng. Những điều kiện này không được đảm bảo sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất

lượng giáo dục cũng như VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN. Mặt

khác, quá trình xã hội hóa giáo dục ở đây được đánh giá có tác động rất lớn đến

QL xây dựng VHNT sẽ vừa là thách thức, vừa là cơ hội cho nhà QL. Vì vậy, nhà

QL cần phải biết vận dụng sức mạnh của xã hội giáo dục vào xây dựng VHNT,

huy động các lực lượng gồm các tổ chức, cá nhân trong xã hội cùng tham gia vào

quá trình xây dựng VHNT.

Yếu tố điều kiện cơ sở vật chất được đánh giá có tác động lớn lên QL xây

dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN với mức điểm trung bình là

4,15 điểm. Điều đó cho thấy vai trò của yếu tố hữu hình tác động lên ý thức,

hành vi văn hóa con người. Bên cạnh đối tượng chịu tác động là đội ngũ CNQL,

GV, NV nhà trường thì còn đối tượng quan trọng đó là trẻ khuyết tật. Các nhà

QL quan tâm một cách tinh tế với tinh thần nhân văn và bình đẳng với trẻ khuyết

tật để các em được tham gia, tiếp cận với các điều kiện sinh hoạt và học tập một

cách thuận lợi trong môi trường hòa nhập chung.

Bên cạnh đó, yếu tố về quá trình tích lũy kinh nghiệm của lãnh đạo nhà

trường cũng được đánh giá có tác động lớn lên QL xây dựng VHNT trong các

134

trường MN có tổ chức GDHN với mức điểm trung bình là 3,59 điểm. Yếu tố này

đòi hỏi phải có thời gian dài để tạo ra ảnh hưởng trong việc hình thành và phát

triển VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN. Vì vậy, các trường MN có

tổ chức GDHN cần sớm định hướng giá trị VHNT phù hợp theo quá trình đó để

tạo ra sự thống nhất giá trị trong quá trình tích lũy giá trị của nhà trường. Đặc

biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và xã hội hóa giáo dục ngày càng mạnh mẽ như

ngày nay, nhà QL cần phải hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực, nhưng cũng đồng

thời phải tận dụng được những lợi thế của các yếu tố ảnh hưởng để vận dụng các

biện pháp QL VHNT phù hợp để xây dựng và phát triển một mô hình văn hóa

tích cực cho nhà trường.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành

phố Hải Phòng

2.6.1. Điểm mạnh

Các thành viên trong các trường MN có tổ chức GDHN tại thành phố Hải

Phòng đa số có nhận thức rất tốt về vai trò và tầm quan trọng của VHNT, xác

định cần thiết phải xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN.

Đây được coi là yếu tố tiền đề quan trọng để xây dựng thành công VHNT trong

các trường MN có tổ chức GDHN.

Đội ngũ CBQL, GV, NV có trách nhiệm và tận tâm trong công việc, sẵn

sàng tham gia xây dựng môi trường văn hóa giáo dục tích cực, thân thiện, hướng

tới việc phát triển giáo dục toàn diện trẻ em.

Khả năng tự thích nghi của trẻ trong các trường MN có tổ chức GDHN tại

Hải Phòng hiện nay được đánh giá là khá tốt. Khả năng này của trẻ là một lợi thế

rất lớn trong hoạt động GDHN cần được tôn trọng. Sự thích nghi của trẻ vừa là

điều kiện và cũng đồng thời chính là mục tiêu của việc xây dựng VHNT trong

các trường MN có tổ chức GDHN. Nếu biết tận dụng điểm mạnh này của trẻ để

tác động giáo dục thì chúng ta sẽ tạo ra được những thói quen, hành vi văn hóa

135

vô cùng tích cực ngay từ chính những đứa trẻ, đồng thời mang lại kết quả cao

trong hoạt động giáo dục hòa nhập.

Các trường MN có tổ chức GDHN thực hiện nghiêm túc chương trình

giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có điều chỉnh phù hợp với những trẻ

khuyết tật. Các trường cũng đều xây dựng và thực hiện tốt nội quy về nền nếp

trong công tác nói chung cũng như trong hoạt động nuôi dạy trẻ. Theo đó,

CBQL, GV, NV nhà trường đều cơ bản là những biểu tượng nhân cách đẹp cho

trẻ noi theo.

Nhiều năm nay, các trường MN có tổ chức GDHN đã duy trì tốt phong

trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào

tạo phát động. Đây là chủ trương đúng đắn, góp phần quan trọng trong quá trình

xây dựng VHNT. Quá trình thực hiện, các trường MN cũng đã có nhiều sáng tạo

trong việc xây dựng phong trào phù hợp với điều kiện địa phương, hoàn cảnh,

đối tượng của trường mình. Đặc biệt, có trường đã vận dụng, gắn liền phong trào

này với việc xây dựng VHNT.

Kiểu VHNT mà các trường MN có tổ chức GDHN hướng tới hiện nay là

kiểu thường quy, có giá trị cốt lõi đặc trưng phù hợp với hoạt động GDHN. Vì

vậy, việc xây dựng VHNT theo kiểu thường quy sẽ phát huy tốt hiệu quả hoạt

động GDHN, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục của các trường mầm non

có tổ chức GDHN.

So với các nước trên thế giới thì vấn đề văn hóa tổ chức nói chung cũng

như VHNT còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên, những năm gần đây, các tổ

chức ở Việt Nam đã ngày càng quan tâm đến vấn đề này. Và đặc biệt, ngành

giáo dục và đào tạo cũng đã bắt đầu quan tâm và coi VHNT như một tiêu chí

hoạt động, thi đua trong nhà trường. Bằng chứng là tháng 10/2016, Bộ Giáo dục

và Đào tạo đã tổ chức buổi hội thảo đầu tiên về VHNT với chủ đề “Xây dựng

môi trường văn hóa trong trường học” và gần đây vào tháng 11/2018, Bộ Giáo

dục và Đào tạo phối hợp với Học viện QL Giáo dục tổ chức hội thảo khoa học

“VHNT trong bối cảnh đổi mới giáo dục”. Đây là cơ hội để các Bộ, ngành và các

136

cơ sở giáo dục cùng giao lưu, chia sẻ và học hỏi nhiều kinh nghiệm quý; tăng

cường sự quan tâm, tạo điều kiện và chỉ đạo từ phía cơ quan QL nhà nước.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1299/QĐ-TTg phê duyệt

Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018- 2025”. Mục

tiêu chung là “Tăng cường xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học nhằm tạo

chuyển biến căn bản về ứng xử văn hóa của CBQL, nhà giáo, NV, học sinh, sinh

viên để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa; xây dựng

văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo;

góp phần xây dựng con người Việt Nam: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung

thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo”. Điều này cho thấy, văn hóa ứng xử trong

trường học là vấn đề hết sức quan trọng, được cả xã hội quan tâm. Theo đó, ngày

12 tháng 4 năm 2019, Bộ Giáo dục và tạo ban hành Thông tư số 06/2019/TT-

BGDĐT về qui định qui tắc ứng xử trong cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ

thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Các văn bản pháp lý này tạo cơ sở cho các

trường chủ động xây dựng và phát triển VHNT.

Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/T.Ư của Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đã khẳng định chủ trương

xã hội hóa giáo dục của nhà nước ta. Theo đó, không chỉ giúp giải quyết vấn đề

tài chính từ ngân sách nhà nước dành cho nhu cầu phát triển giáo dục mà còn mở

rộng các chủ thể tham gia vào giáo dục để nâng cao chất lượng và hiệu quả. Vận

động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh, phối

hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và giáo dục

ngoài xã hội; tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ

ban nhân dân, các đoàn thể quần chúng, các doanh nghiệp... đối với sự nghiệp

giáo dục. Quá trình tham gia vào hoạt động giáo dục, các lực lượng xã hội đặc

biệt là cha mẹ trẻ được thực hiện quyền chủ động, giám sát và đánh giá chất

lượng giáo dục của nhà trường, cùng vun đắp lên một nền văn hóa tích cực của

nhà trường làm nền tảng cho chất lượng giáo dục.

Trong quá trình tiếp xúc, tham quan giữa các cơ sở giáo dục với nhau sẽ tạo

137

ra sự giao lưu giữa các nền văn hóa. Quá trình giao lưu ấy, mỗi trường cũng sẽ

cảm nhận được những giá trị của trường bạn mà mình có thể học hỏi và áp dụng

được. Các giá trị mới cũng được hình thành từ đó. Thông qua quá trình trải

nghiệm cái mới để trường MN có tổ chức GDHN khẳng định giá trị nào trở

thành giá trị VHNT phù hợp với tổ chức mình.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, chính quá trình toàn cầu

hóa ấy sẽ trở thành cơ hội cho những trường biết gạn lọc, tiếp thu tinh hoa nhân

loại để phát triển các giá trị văn hóa của tổ chức mình. Việc giao lưu văn hóa đã

thúc đẩy hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu và hội nhập kinh tế toàn cầu kéo

theo con người xích lại gần nhau trên cơ sở tuân theo những tiêu chuẩn chung

được qui định làm nền tảng cấu thành nên hệ giá trị văn hóa chung. Vì vậy, các

trường MN có tổ chức GDHN trong thời kỳ kinh tế toàn cầu hiện nay khi tham

gia giao lưu quốc tế, bên cạnh việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc thì cũng luôn

tiếp biến cái mới, loại bỏ những giá trị cũ không còn phù hợp để xây dựng được

hệ giá trị chuẩn mực của nhà trường Việt Nam thời hội nhập.

2.6.2. Điểm hạn chế

Mặc dù các thành viên trong các trường MN có tổ chức GDHN đa số có

nhận thức tốt về vai trò và tầm quan trọng của VHNT nhưng chưa đồng đều và

thiếu toàn diện. Đa số CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ hiểu VHNT dựa vào hình

thức bề ngoài của nhà trường. Do nhận thức thiếu sâu sắc và toàn diện nên bản

thân các trường cũng chưa vạch ra được mục tiêu VHNT rõ ràng để có được hoạt

động VHNT hiệu quả.

Các hoạt động xây dựng VHNT của các trường MN có tổ chức GDHN

mới chỉ dừng lại ở những hoạt động ban đầu, chưa được triển khai cụ thể, sâu

sắc, nhất là hoạt động mang tính kỹ thuật và đòi hỏi phải xây dựng chiến lược.

Các trường vẫn còn nặng về các hoạt động bề nổi và thiếu tính chuyên nghiệp.

Việc thực hiện VHNT của CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ và trẻ được đánh

giá chưa tốt, trong đó thấp nhất là hành vi VHNT của cha mẹ trẻ. Hành vi VHNT

phản ánh thực trạng VHNT khá rõ nét và khách quan. Với thực trạng VHNT đó,

138

tất yếu dẫn đến kết quả chất lượng GDHN hiện nay của các trường MN có tổ

chức GDHN còn rất hạn chế.

Văn hóa tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ chưa được đề cao trong môi

trường GDHN. Điều này không những tạo ra thái độ ứng xử chưa phù hợp trong

GDHN mà còn làm hạn chế hoạt động cá thể hóa giáo dục đối với trẻ em nói

chung cũng như trẻ khuyết tật.

Sự kết phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa chặt chẽ trong việc tổ

chức hoạt động giáo dục trẻ cũng như các hoạt động về VHNT. Các cha mẹ trẻ

vẫn còn có tâm lí phó mặc cho nhà trường giáo dục, dạy dỗ con em mình. Mặt

khác, các trường cũng chưa chủ động xây dựng tốt mối quan hệ này.

Các trường MN có tổ chức GDHN chưa nhận thức đúng tầm quan trọng

của hệ thống cấu trúc hữu hình thương hiệu; và vì vậy cũng chưa xây dựng được

hệ thống cấu trúc hữu hình thương hiệu chuyên nghiệp. Trong khi đó, hệ thống

cấu trúc hữu hình thương hiệu bao gồm cả các yếu tố vô hình và hữu hình, cần

phải được xây dựng một cách đồng bộ, bài bản thì mới có thể hình thành nên

một nền VHNT hoàn chỉnh.

Bên cạnh những cơ hội quá trình hội nhập quốc tế mang lại, mặt trái của

nền kinh tế thị trường và hội nhập đã tác động lớn đến xã hội nói chung cũng

như giáo dục nói riêng, nó làm cho bộ mặt văn hóa của xã hội dần bị biến dạng,

và đã có nhiều biểu hiện xuống cấp, tha hóa. Lối sống hưởng thụ, thực dụng len

lỏi cả vào trong đội ngũ nhà giáo ngày nay, làm mất đi nếp sống giản dị, liêm

khiết của một bộ phận nhà giáo. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến VHNT trong

các trường MN có tổ chức GDHN bởi con người là yếu tố quan trọng và quyết

định vấn đề văn hóa của một nhà trường.

Phát triển xã hội hóa giáo dục, điều đó đồng nghĩa với việc làm gia tăng

sự cạnh tranh sự giữa các trường về mọi mặt, trong đó bao gồm cả những cạnh

trang không lành mạnh như: tăng số lượng GV bằng mọi giá dẫn đến tình trạng

nhảy việc tùy tiện, gây mất ổn định lực lượng lao động trong nhà trường; thu hút

người học khi chưa đủ các điều kiện đáp ứng để tăng lợi nhuận, điều này làm

139

ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của các trường MN có tổ chức GDHN nhưng

nghiêm trọng hơn nó làm ảnh hưởng đến hình ảnh nhà giáo cũng như môi trường

văn hóa giáo dục.

Số lượng GV MN nói chung cũng như GV MN dạy trẻ khuyết tật thiếu

hụt nghiêm trọng, trong khi số trẻ khuyết tật đến trường ngày càng gia tăng là

một vấn đề nhức nhối đối với ngành giáo dục. Cả nước chỉ có vài tỉnh thành lớn

có trường đào tạo GV ngành giáo dục đặc biệt và ở Hải Phòng chỉ có duy nhất

trường Trung cấp Chuyên nghiệp Hải Phòng có khoa Giáo dục đặc biệt nhưng

đến năm 2019, áp dụng Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực nâng chuẩn trình độ nhà

giáo thì không còn hệ trung cấp sư phạm nữa. Sự thiếu hụt về GV MN có chuyên

môn GDHN tạo tạo ra áp lực lớn đối với GV, các cô luôn làm việc trong tình

trạng quá tải nên chất lượng dạy học, chăm sóc không như kỳ vọng, kéo theo

chất lượng VHNT cũng bị ảnh hưởng đáng kể.

Một rào cản lớn GDHN ảnh hưởng tới VHNT trong các trường MN có tổ

chức GDHN đó là thái độ kỳ thị của xã hội. Nhiều người nhận thức chưa đúng

về khuyết tật, đặc biệt là những khuyết tật vô hình như rối lọan phổ tự kỷ, khuyết

tật học tập, trầm cảm, tăng động giảm chú ý,… GDHN hiệu quả phải hướng tới

hòa nhập trẻ khuyết tật với cộng đồng xã hội, nơi mà các em gắn kết cuộc sống

của mình. Vì vậy, ngay từ phía cộng đồng xã hội phải gỡ bỏ được sự kỳ thị đối

với trẻ khuyết tật thì mới có thể giúp các em hòa nhập được.

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế

VHNT còn là vấn đề mới mẻ ở Việt Nam. Việt Nam chưa đủ bề dạy kinh

nghiệm và thời gian cần thiết để hình thành nên các hoạt động xây dựng VHNT

chuyên nghiệp. Vì vậy, nhận thức vấn đề VHNT trong các trường MN có tổ

chức GDHN thiếu sâu sắc, toàn diện và chưa đồng đều. Khi nói tới VHNT thì đa

số được đánh giá ở góc độ hình thức, chưa đi sâu vào bản chất VHNT để hiểu và

vận dụng được sức mạnh của nó trong việc hoàn thành mục tiêu giáo dục. Từ

việc nhận thức về VHNT thiếu sâu sắc, tất yếu dẫn đến các hành vi VHNT của

các thành viên trong các trường MN có tổ chức GDHN còn hạn chế.

140

Một số trường MN có tổ chức GDHN chưa thực sự quan tâm đến VHNT.

Các cơ sở giáo dục này thực hiện các phong trào phát động của ngành liên quan

đến VHNT còn mang tính đối phó theo cách “ hô hào khẩu hiệu ”. Điều này phụ

thuộc rất nhiều vào năng lực quản lý của đội ngũ CBQL do còn hạn chế, thiếu

kiến thức về xây dựng văn hóa nhà trường, chưa có các hiểu biết về sử dụng một

cách hệ thống, khoa học các Bộ công cụ đánh giá về VHNT như các bộ công cụ

OCAI, bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN.

Các nhà trường đã thực hiện công tác tuyên truyền Đề án “ Xây dựng văn

hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018- 2025 ” nhưng còn mang tính hình

thức nhiều chưa gắn với các hoạt động khai thác các giá trị văn hóa địa phương

để xây dựng các cấu trúc hữu hình trong nhà trường. Việc xây dựng quy tắc ứng

xử trong các cơ sở giáo dục theo Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày

12 tháng 4 năm 2019 của Bộ Giáo dục Đào tạo được các cơ sở giáo dục triển

khai còn máy móc theo các văn bản gốc của Bộ GD&Đ, mà chưa xem xét để cụ

thể hóa phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều kiện thực tiễn của

cơ sở giáo dục.

Các hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ của nhà trường còn nặng

về bồi dưỡng kiến thức nuôi dạy, chăm sóc trẻ trong nhà trường mà ít các nội

dung bồi dưỡng về xây dựng VHNT. Việc tổ chức các hội thi, hội thảo, chuyên

đề, nêu gương, tuyên dương những điển hình tiêu biểu trong VHNT nói riêng và

những cái hay, cái đẹp của nghề giáo chưa được quan tâm thực hiện rộng rãi. Vì

vậy, chưa nhân rộng được những gương điển hình về VHNT trong cơ sở giáo

dục cũng như lan tỏa trong cộng đồng.

Nhận thức của cả phía nhà giáo và cha mẹ trẻ về tầm quan trọng trong

việc kết phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình chưa sâu sắc. Mặt khác,

cơ chế chính sách nhằm tạo động lực thúc đẩy hoạt động hợp tác giữa nhà trường

và gia đình cũng chưa được quan tâm. Các lực lượng bên ngoài nhà trường vẫn

chưa tham gia nhiều vào quá trình xây dựng VHNT. Vì vậy, thiếu sự thống nhất

về phương thức giáo dục cũng như thống nhất các giá trị chuẩn mực chung về

VHNT giữa các lực lượng giáo dục.

141

Kết luận chương 2

Qua khảo sát về thực trạng về xây dựng VHNT và QL xây dựng VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng có thể thấy

rằng, CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ có nhận thức tốt về vai trò và tầm quan trọng

của VHNT nhưng chưa đồng đều. Đa số CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ hiểu

VHNT dựa vào hình thức bề ngoài của nhà trường, thiếu sâu sắc và toàn diện.

Với nhận thức thiếu sâu sắc về VHNT của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ

dẫn đến hành vi VHNT của họ cũng còn nhiều hạn chế. Các hoạt động QL

VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN được thực hiện khá hình thức.

Các thành tố VHNT còn chưa được nhận thức sâu sắc và xác định rõ ràng thì

việc QL các thành tố này không được thực hiện bài bản, chuyên nghiệp và hiệu

quả là một thực tế khách quan tất yếu.

Bên cạnh những cơ hội thuận lợi như xu thế xã hội, sự quan tâm của

ngành giáo dục, hành lang pháp lý cho việc xây dựng VHNT,… thì vấn đề QL

xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN cũng phải đối mặt với

nhiều thách thức như: những hành vi tiêu cực của nền kinh tế thị trường, sự gia

tăng cạnh tranh thiếu lành mạnh của các trường MN có tổ chức GDHN, số lượng

và chất lượng đội ngũ nhà giáo trong lĩnh vực GDHN không đảm bảo, sự kỳ thị

của xã hội đối với vấn đề khuyết tật… Những điều đó tác động không nhỏ lên bộ

mặt VHNT và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục trong các trường MN

có tổ chức GDHN.

Từ thực tế trên được phản ánh trong quá trình khảo sát thực trạng xây

dựng VHNT và QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN sẽ

làm cơ sở thực tiễn chắc chắn cho các biện pháp QL xây dựng VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng sẽ được đề xuất ở

chương sau.

142

Chương 3

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG

CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC GIÁO DỤC HÒA NHẬP

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Giải pháp QL xây dựng VHNT trong các trường MN tư thục có tổ chức

GDHN là một hệ thống đa dạng, năng động, không có giải pháp nào là vạn năng,

mỗi biện pháp có ưu, nhược điểm khác nhau. Vì vậy, khi thực hiện các giải pháp

phải đồng bộ với nhau. Tuỳ tình hình điều kiện thực tế mà sắp xếp theo thứ tự, vị

trí ưu tiên khác nhau cho từng giải pháp, không nên thực hiện đơn lẻ từng giải

pháp một. Mỗi giải pháp đều có mặt mạnh, mặt yếu nên phải biết phối hợp giữa

giải pháp để đạt hiệu quả cao.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Văn hóa là sự kế thừa và phát triển, giữ gìn bản sắc và tiếp thu, gạn lọc giá

trị mới, phù hợp với thực tiễn. VHNT là yếu tố thuộc về văn hóa đại diện cho một

tổ chức mà ở đây là nhà trường. Vì vậy, để đảm bảo tính kế thừa của văn hóa, khi

đề xuất các giải pháp QL VHNT phải chú ý đến nền tảng lịch sử văn hóa của mỗi

nhà trường, đó là chính sự kế thừa những giá trị tốt đẹp. Đồng thời, trong quá trình

phát triển chung của nhà trường đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa,

VHNT phải tiếp biến cái mới từ những môi trường khác phù hợp với yêu cầu,

nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới để tồn tại và phát triển bền vững.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp

Các giải pháp QL xây dựng VHNT được đề xuất trên cơ sở thực trạng QL

VHNT trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN của thành phố Hải

Phòng. Do vậy, ngoài việc phải phù hợp với nguyên tắc của Ngành và chủ

trương đường lối của Đảng và Nhà nước, các giải pháp còn phải phù hợp với đặc

thù trường MN tư thục có tổ chức GDHN, điều kiện thực tiễn địa phương; Phát

143

huy được các ưu điểm sẵn có, khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác

QL xây dựng VHNT trong các trường MN tư thục có tổ chức GDHN của thành

phố Hải Phòng.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống xuất phát từ bản chất văn hóa nói chung

cũng như VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN nói riêng. Bản thân

VHNT là một chỉnh thể cấu trúc trọn vẹn của các thành tố từ hình thức đến nội

dung gắn bó mật thiết với nhau. Sự thay đổi của một thành tố có thể kéo theo sự

thay đổi của toàn bộ cấu trúc VHNT. Vì vậy, các giải pháp đề xuất phải tác động

đến tất cả các thành tố VHNT nhằm hình thành nên một nền VHNT toàn diện.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các giải pháp QL xây dựng VHNT đã đề xuất phải căn cứ vào các điều

kiện nguồn lực thực tiễn như: điều kiện cơ sở vật chất, văn hóa địa phương,

nguồn nhân lực tham gia xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức

GDHN của thành phố Hải Phòng… Trên cơ sở đó, quá trình ứng dụng triển khai

các giải pháp sẽ sẽ thuận lợi và đạt hiệu quả cao.

Để đảm bảo tính thực tiễn của các giải pháp QL xây dựng VHNT trong

các trường MN có tổ chức GDHN, các giải pháp phải gắn liền với mục tiêu giáo

dục thực tế, mang lại chất lượng giáo dục mà cộng đồng mong đợi, bởi mục tiêu

cuối cùng của QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN là

mang lại chất lượng giáo dục thiết thực cho trẻ MN nói chung cũng như trẻ MN

khuyết tật.

3.2. Các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng

3.2.1. Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của trường mầm non có tổ chức

giáo dục hòa nhập gắn với văn hóa cộng đồng địa phương

3.2.1.1. Mục đích của giải pháp

Giải pháp này nhằm xây dựng cho trường MN có tổ chức GDHN một hệ

thống giá trị có tính pháp lý và đạo lý, tạo nên phong thái đặc thù của nhà

144

trường, có chức năng hướng dẫn hành vi, mô tả về các qui phạm của nhà trường,

làm nền tảng định hướng cho mọi hoạt động nhà trường. Cùng với đó, các điều

kiện về cơ sở vật chất của nhà trường cũng được rà soát hoàn thiện, phù hợp với

hệ thống giá trị đó, thể hiện được đặc trưng của những giá trị chủ đạo trong triết

lý hoạt động nhà trường.

Triết lý hoạt động của trường MN có tổ chức GDHN được ví như linh hồn

của nhà trường. Vì vậy, nó trở thành phương châm hành động, là hệ giá trị và

mục tiêu chung của tổ chức nhằm làm cho các hoạt động của nhà trường đạt hiệu

quả cao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu giáo dục.

Giải pháp này nhằm xác định sứ mệnh, tầm nhìn, định vị, khẩu hiệu, mục

tiêu, hệ thống nguyên tắc phù hợp với giá trị cốt lõi và gắn liền với văn hóa địa

phương để định hướng trong các lĩnh vực hoạt động của tổ chức nhà trường.

Thông qua tổ chức xây dựng triết lý hoạt động sẽ phát triển năng lực quản lý của

CBQL nhà trường về xây dựng VHNT mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập.

Đồng thời tạo ra được sự phát triển đồng dạng văn hóa với cộng đồng địa phương.

3.2.1.2. Nội dung của giải pháp

Giải pháp này có ba nội dung cơ bản:

- Xác định được mục tiêu xây dựng triết lý hoạt động và các điều kiện cơ

sở vật chất cần hoàn thiện của nhà trường MN có tổ chức GDHN. Trong môi

trường GDHN, mỗi đứa trẻ là một cá thể khác biệt và đa dạng rất đặc trưng. Vì

vậy, chấp nhận sự khác biệt phải trở thành một nguyên tắc ứng xử để giúp trẻ

hòa nhập hiệu quả, đảm bảo quyền bình đẳng, phát huy được năng lực sáng tạo

cá nhân và sống hạnh phúc hơn. Triết lý hành động trong các trường MN có tổ

chức GDHN được chú ý đến nhiều hơn chính là ý thức tôn trọng sự khác biệt,

còn tồn tại sự phân biệt đối xử và đánh giá trẻ theo hình thức cào bằng. Việc

hình thành văn hóa tôn trọng sự khác biệt trong nhà trường sẽ góp phần mang lại

ý nghĩa nhân văn và hiệu quả GDHN cao.

- Xây dựng triết lý hoạt động cho trường MN có tổ chức GDHN với

những nội dung cụ thể về sứ mệnh, tầm nhìn, định vị, khẩu hiệu, mục tiêu, hệ

145

thống nguyên tắc phù hợp với giá trị cốt lõi và gắn liền với văn hóa địa phương.

Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về VHNT, hình thành văn hóa tôn

trọng sự khác biệt trong nhà trường được hiệu trưởng nhà trường lên kế hoạch và

chỉ đạo thực hiện với các cấp độ mục tiêu khác nhau ở từng giai đoạn, cụ thể

như: Tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò của văn hóa tôn trọng sự khác biệt đối với

CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ,quy định hóa văn hóa tôn trọng sự khác biệt trở

thành nguyên tắc ứng xử chung trong toàn trường; áp dụng nguyên tắc tôn trọng

sự khác biệt trong những quy tắc chung và các hoạt động công việc ở từng bộ

phận công tác và đánh giá hiệu quả áp dụng nguyên tắc tôn trọng sự khác biệt và

lan tỏa giá trị văn hóa.

- Rà soát và hoàn thiện cho trường MN có tổ chức GDHN các điều kiện

CSVC phù hợp với không gian kiến trúc chung và triết lý hoạt động nhà trường.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện

* Xác định mục tiêu xây dựng triết lý hoạt động và các điều kiện cơ sở vật

chất cần hoàn thiện

Hiệu trưởng trường MN có tổ chức GDHN lên kế hoạch và tổ chức thực

hiện việc xây dựng mục tiêu VHNT.

Để xác định được nội dung triết lý hoạt động và hệ thống cấu trúc hữu

hình trường MN có tổ chức GDHN, hiệu trưởng trường MN có tổ chức GDHN

cần tổ chức khảo sát VHNT bằng bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN

có tổ chức GDHN (Phụ lục 1, câu 9). Theo đó, nhà trường khảo sát được những

nội dung:

- Triết lý hoạt động, gồm: sứ mệnh, tầm nhìn, hệ thống giá trị cốt lõi, định

vị, khẩu hiệu, mục tiêu, hệ thống nguyên tắc.

- Các điều kiện cơ sở vật chất, gồm: diện tích, khuôn viên, sân vườn; khối

các lớp học và phòng hỗ trợ GDHN; khối phòng hành chính - đánh giá tư vấn

giáo dục; khối phòng tổ chức ăn; thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; khu về sinh, hệ

thống cấp thoát nước.

146

Trong những nội dung trên, nội dung nào đã được nhà trường thực hiện,

thực hiện ở mức nào; và những nội dung nào chưa được thực hiện. Từ đó làm cơ

sở để xác định các mục tiêu xây dựng triết lý hoạt động và các điều kiện cơ sở

vật chất cần hoàn thiện.

Lãnh đạo nhà trường MN có tổ chức GDHN cần tổ chức các hoạt động

truyền thông nâng cao nhận thức về vấn đề VHNT cho đội ngũ CBQL, GV, NV

và cha mẹ trẻ nhà trường thông qua hoạt động tuyên truyền, sinh hoạt chia sẻ

thường xuyên hàng ngày. Hiệu trưởng trường MN có tổ chức GDHN lập kế

hoạch truyền thông nhằm bồi dưỡng, phổ biến kiến thức VHNT cho đội ngũ

CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ với mục tiêu và nội dung phù hợp với thực tiễn

trên cơ sở khảo sát thực trạng mức độ nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của đội

ngũ trường mình. Trong đó, chú trọng việc bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ về

cấu trúc VHNT một cách đầy đủ, toàn diện. Chỉ khi nào đội ngũ CBQL, GV, NV

và cha mẹ trẻ của nhà trường hiểu được cấu trúc và vai trò VHNT một cách rõ

ràng, tường minh thì họ mới có thể tham gia xây dựng VHNT thành công. Kế

hoạch truyền thông nâng cao nhận thức cho đội ngũ chia làm hai giai đoạn. Giai

đoạn một ưu tiên dành cho đội ngũ CBQL, GV, NV và giai đoạn hai dành cho các

cha mẹ trẻ nhà trường. Hiệu trưởng cần dự kiến và chuẩn bị các nguồn lực về con

người, điều kiện tài chính, cơ sở vật chất, thời gian… để thực hiện mục tiêu truyền

thông nâng cao nhận thức cho đội ngũ đã đề ra. Ở giai đoạn truyền thông nâng cao

nhận thức cho CBQL, GV, NV có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như: tổ chức

tọa đàm, thảo luận chuyên đề, hoạt động trò chơi tập thể xây dựng đội nhóm

(Teambuilding)…, các thành viên hiểu các giá trị văn hóa của nhà trường, trở

thành một khối đoàn kết, yêu thương, cùng chia sẻ những giá trị chung.

Hiệu trưởng trường MN có tổ chức GDHN cần mời chuyên gia ngoài về

hướng dẫn cho CBQL, GV, NV một cách bài bản để mọi người hiểu đúng đắn,

tường minh về VHNT. Trường hợp hiệu trưởng nhà trường đã được đào tạo và

có kiến thức sâu về VHNT cũng có thể trực tiếp hướng dẫn cho đội ngũ CBQL,

GV, NV của trường mình. Tuy nhiên, việc mời chuyên gia còn có ý nghĩa đưa ra

147

tiếng nói khách quan để thuyết phục đội ngũ và kết nối mọi thành viên nhà

trường với các cấp QL nên hiệu trưởng nhà trường cần cân nhắc lựa chọn

phương án hiệu quả. Hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ cần được tổ chức tập

trung về nhân lực và thực hiện trong thời gian ngắn, không nên thực hiện bồi

dưỡng trong thời gian dài quá bởi đây chưa phải giai đoạn để các thành viên

thấm nhuần các giá trị VHNT.

Ở giai đoạn truyền thông nâng cao nhận thức cho cha mẹ trẻ, nên sử dụng

chính đội ngũ CBQL, GV, NV đã được bồi dưỡng bài bản hướng dẫn cho cha

mẹ trẻ kiến thức về VHNT. Trong đó, cần nhấn mạnh đến vai trò của VHNT gắn

liền với lợi ích của chính đứa trẻ sống trong môi trường GDHN. Khi thấy rõ vai

trò VHNT mang lại hiệu quả cho cộng đồng cũng như lợi ích cho chính con em

mình thì điều đó sẽ là động lực để cha mẹ trẻ tìm hiểu và đồng thuận trong việc

thực hiện VHNT. Hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cho cha mẹ trẻ

cũng có thể tổ chức tập trung, nhưng tốt nhất là phân về các lớp hoặc giao cho

GV phụ trách, tổ chức sinh hoạt, chia sẻ với cha mẹ trẻ một cách thường xuyên,

lồng ghép với các nội dung giao tiếp, trao đổi hoạt động học tập hàng ngày của

trẻ. Việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của cha mẹ trẻ được thực hiện theo dạng

phiếu khảo sát, được thiết kế đơn giản dễ thực hiện, các nội dung khảo sát cũng

lồng ghép với các nội dung khảo sát thường xuyên về kết quả học tập của trẻ.

Ngoài ra, để truyền thông nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV, hiệu

trưởng cần phân công trách nhiệm CBQL, GV, NV trong các hoạt động phong

trào của ngành liên quan đến xây dựng VHNT; phân công và đánh giá mức độ

hoàn thành nhiệm vụ công tác gắn liền với ý thức thực hiện VHNT.

* Xây dựng triết lý hoạt động phù hợp với giá trị cốt lõi và gắn liền với văn

hóa cộng đồng địa phương

Các nội dung triết lý hoạt động của trường MN có tổ chức GDHN được

xây dựng thành văn bản quy chế VHNT và được Bộ phận quản lý VHNT trực

tiếp thực hiện. Trước hết, phải xác định được hệ thống giá trị cốt lõi của trường

MN có tổ chức GDHN; và sau đó xây dựng các nội dung triết lý hoạt động còn

148

lại phù hợp với giá trị cốt lõi đã xác định. Như vậy, giá trị cốt lõi có vai trò vô

cùng quan trọng trong triết lý hoạt động, làm nền tảng chuẩn mực hình thành nên

mọi yếu tố triết lý hoạt động. Khi trường MN có tổ chức GDHN đã định hình nên

các giá trị cốt lõi thì nó sẽ là những giá trị rất khó thay đổi, phản ánh ý thức của tổ

chức đó ở trình độ bản chất. Nó trở thành hệ tư tưởng chung của trường MN có tổ

chức GDHN và là cơ sở để khẳng định phong cách và bản sắc của nhà trường.

Để xây dựng quy chế VHNT, hiệu trưởng trường MN có tổ chức GDHN

cần chỉ đạo thực hiện các nội dung sau:

Hiệu trưởng trường MN có tổ chức GDHN chỉ đạo thành lập Ban soạn thảo

quy chế VHNT, với các thành viên bao gồm cả CBGV nhà trường và có thể mời

cả chuyên gia văn hóa ngoài nhà trường. Việc lựa chọn mời chuyên gia ngoài là

cần thiết vì không những họ giỏi về chuyên môn trong lĩnh vực văn hóa tổ chức

mà còn đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá, tư vấn hiệu quả.

Ban soạn thảo thu thập và phân tích thông tin, ý kiến đã khảo sát để xây

dựng hệ thống giá trị cốt lõi của nhà trường. Trong đó có hai nguồn thông tin cần

phân tích: một là giá trị cốt lõi đặc trưng đã được nhà trường khảo sát để xác

định mô hình VHNT chủ đạo; hai là giá trị cốt lõi đặc trưng gắn liền với văn hóa

cộng đồng địa phương đã được khảo sát là mô hình VHNT thường quy (gồm các

giá trị cốt lõi đặc trưng: Sáng tạo, linh hoạt, khác biệt, cá nhân hóa). Trên cơ sở

phân tích 2 nguồn thông tin này về giá trị cốt lõi, ban soạn thảo tổng hợp, trình

hiệu trưởng trường MN có tổ chức GDHN xác định giá trị cốt lõi cụ thể của đơn

vị mình.

Nhà trường cụ thể hóa các nội dung triết lý hoạt động còn lại phù hợp với

giá trị cốt lõi đã xác định. Như vậy, quy chế VHNT gồm các nội dung cơ bản: sứ

mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, định vị, khẩu hiệu, mục tiêu, hệ thống nguyên tắc.

Trong đó lấy giá trị cốt lõi làm hệ giá trị nền tảng xuyên suốt của các yếu tố triết

lý hoạt động. Theo đó, Bộ phận quản lý VHNT trình hiệu trưởng nhà trường

thảo luận, đưa ra những điểm căn bản của chiến lược, phương hướng, phong

149

cách và phương thức hoạt động. Tổng hợp các nội dung để thông qua văn bản sơ

thảo về triết lý hoạt động.

Văn bản sơ thảo về quy chế VHNT được tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong

toàn trường MN có tổ chức GDHN; tổ chức thảo luận ở từng bộ phận công tác.

Việc thảo luận rộng rãi ở từng bộ phận công tác không những tranh thủ được ý

kiến đóng góp quý báu của tập thể sư phạm mà còn là một hình thức giúp cho

các thành viên trong trường thấm dần các nội dung VHNT và quan trọng hơn đó

là một sự thỏa thuận cam kết thực hiện VHNT một cách tự giác, phù hợp với

mong đợi của họ.

Sau khi thảo luận lấy ý kiến rộng rãi, ban soạn thảo trình ban hiệu trưởng

bổ sung, hoàn thiện quy chế VHNT để phê duyệt ban hành chính thức.

* Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động nhà trường gắn với văn hóa cộng

đồng địa phương thông qua nhận diện không gian kiến trúc, cơ sở vật chất

đặc trưng và phù hợp

Các trường MN thường được đóng trên các khu dân cư có lich sử văn hóa

lâu đời và hình thành văn hóa cá nhân của từng con em, từng gia đình cha mẹ trẻ

cũng như những quan niệm chung được hình thành theo lịch sử văn hóa của mỗi

địa phương. Hiệu trưởng tổ chức khảo sát, thu thập thông tin và đánh giá toàn bộ

các điều kiện cơ sở vật chất để lên kế hoạch hoàn thiện; chuẩn bị nguồn lực tài

chính để mua sắm, bổ sung và khai thác sử dụng hiệu quả. Mọi hạng mục cơ sở

vật chất phải được đầu tư, thiết kế theo một phong cách đặc thù của nhà trường

đã xác định. Phong cách đó được bao trùm bởi một kiểu không gian, kiến trúc

nhất định. Như vậy, việc xác định không gian, kiến trúc chủ đạo (theo mô hình

VHNT đã xác định) sẽ quyết định hình thức các điều kiện cơ sở vật chất phù

hợp, hòa quyện cùng với không gian chung và thể hiện được giá trị triết lý hoạt

động nhà trường.

Hiệu trưởng chủ trì xây dựng không gian, kiến trúc gắn với văn hóa cộng

đồng địa phương và xác định nó như là thành tố không thể tách rời trong xây

dựng các triết lý hoạt động của nhà trường nói chung và tạo ra kiến trúc, văn hóa

150

địa phương của địa phương trong một số không gian của nhà trường. Đây là cơ

sở để gắn kết với các bên liên quan như cha mẹ trẻ và cộng đồng địa phương

thông qua việc tham gia phối hợp trong thực hiện các hoạt động của nhà trường.

Qua đó, sẽ tiếp tục củng cố, hun đúc và tạo ra được các giá trị cho trẻ một cách

đồng nhất về văn hóa trong nhà trường và gia đình, đồng thời sẽ tạo ra tính gắn

kết giữa gia đình và nhà trường để góp phần làm nên văn hóa của mỗi nhà

trường mầm non.

Khi đã xác định được kiểu không gian kiến trúc chủ đạo của nhà trường,

hiệu trưởng giao cho bộ phận chuyên trách (bộ phận hành chính hoặc ban cơ sở

vật chất) có kiến thức về tư vấn thiết kế hoặc kết hợp cùng với nhà tư vấn thiết

kế lên kế hoạch thiết kế các hạng mục cơ sở vật chất phù hợp với không gian

kiến trúc chung và giá trị triết lý chủ đạo.

Bản thiết kế được xây dựng thành nhiều mẫu để trình hiệu trưởng lựa

chọn, điều chỉnh và phê duyệt. Trong đó, cần chú ý đầu tư xây dựng không gian

nhà trường và các trang thiết bị dạy và học phù hợp với đặc điểm môi trường

GDHN, ưu tiên các điều kiện học tập thuận lợi cho trẻ khuyết tật tiếp cận được

mọi hoạt động giáo dục. Hoàn thiện các hạng mục điều kiện cơ sở vật chất để tạo

ra dấu ấn và phong cách riêng của nhà trường.

Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra định kỳ và thường xuyên tài sản nói

chung cũng như các hạng mục cụ thể về điều kiện cơ sở vật chất để chuẩn bị kịp

thời sửa chữa và đầu tư mới phục vụ hoạt động xây dựng VHNT của nhà trường.

Xây dựng quy chế sử dụng tài sản và kiểm tra việc khai thác, sử dụng cơ sở vật

chất hiệu quả.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng trường MN có tổ chức GDHN là người quyết đoán, có kinh

nghiệm trải nghiệm trong lĩnh vực giáo dục nói chung cũng như GDHN để có

những quan điểm, triết lý riêng trong việc xem xét lựa chọn và quyết định mô

hình VHNT chủ đạo phù hợp.

151

Hiệu trưởng trường MN có tổ chức GDHN phải hết sức cẩn trọng trong

việc xác định giá trị cốt lõi vì đây là quyết định có tính chất bao trùm lên toàn bộ

VHNT: khi xác định giá trị cốt lõi thì sẽ kéo theo triết lý hoạt động; và toàn bộ

hệ thống cấu trúc hữu hình cũng phải phù hợp với giá trị cốt lõi đó. Vì vậy, hiệu

trưởng cần thành lập nhóm tư vấn bao gồm cả chuyên gia ngoài và các cán bộ

chủ chốt có kinh nghiệm của nhà trường tham gia tư vấn, tham mưu cho hiệu

trưởng đưa ra quyết định phù hợp nhất. Hiệu trưởng trường MN có tổ chức

GDHN phải có kế hoạch cụ thể với từng nội dung hoạt động, cách thức thực hiện

theo từng thời điểm, thời gian phù hợp. Quán triệt kế hoạch tới từng bộ phận

công tác để mọi thành viên nhà trường thấy được trách nhiệm của mình.Hiệu

trưởng đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính cho việc tổ

chức các hoạt động nâng cao nhận thức về xây dựng VHNT

Sự quyết tâm và sẵn sàng của đội ngũ CBQL, GV, NV trong việc thay

đổi, tiếp nhận và hòa nhập một môi trường văn hóa mới với nhứng giá trị mới

của nhà trường.

Hiệu trưởng cần tránh tâm lý hình thức, coi việc đầu tư cơ sở vật chất

như một dạng trang trí bề ngoài và chỉ cần xây dựng các văn bản qui định

nghe hay nhưng khó thực hiện; hay đầu tư mua sắm các điều kiện cơ sở vật

chất tốt, đắt tiền là được. Đây là quan điểm sai lầm mà nhiều đơn vị đã mắc

phải cần tránh.

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ

chức OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường mầm non có tổ chức

giáo dục hòa nhập trong quản lý văn hóa nhà trường mầm non

3.2.2.1. Mục đích của giải pháp

- Xây dựng quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI và Bộ

công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN là cơ sở để nhận

diện, đánh giá và duy trì văn hóa nhà trường có hệ thống và bền vững. Đồng

thời, giúp cho hiệu trưởng có công cụ quản lý khoa học trên hệ thống tiêu chí

đánh giá được chuẩn hóa với các lĩnh vực quản lý của nhà trường.

152

3.2.2.2. Nội dung của giải pháp

Để chỉ đạo xây dựng quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ

chức OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức giáo

dục hòa nhập để quản lý hoạt động xây dựng VHNT thì cần xây dựng các nội

dung theo các bước trình tự.

- Xây dựng nội dung vận dụng Bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức

OCAI trong đánh giá khảo sát thực trạng các kiểu VHNT đang tồn tại với các

nội dung như:

+ Hướng dẫn các thành viên trong nhà trường hiểu rõ về sử dụng Bộ công

cụ OCAI và Bộ công cụ nhận diện trong đánh giá thực trạng về VHNT. Đây

cũng là điểm hạn chế trong nhận thức và năng lực của đội ngũ CBQL và CB, GV

của các trường MN tư thục có GDHN về xây dựng VHNT và hiểu được các

công cụ được sử dụng trong quá trình quản lý và xây dựng VHNT.

+ Xác định 06 lĩnh vực khảo sát: 1.Đặc điểm nổi trội của tổ chức; 2. Phong cách

lãnh đạo của tổ chức; 3. Đặc trưng nhân viên trong tổ chức; 4. Tính gắn kết trong

tổ chức; 5. Chiến lược phát triển của tổ chức và; 6. Tiêu chuẩn xác định sự thành

công trong tổ chức. Mỗi lĩnh vực được tính điểm trên thang điểm 10 cho 4 lựa

chọn 4 kiểu VHTC và tương ứng với nó chính là xác định được thực trạng

VHNT hiện có và VHNT mong muốn.

+ Tổ chức khảo sát văn hóa nhà trường bằng Bộ công cụ OCAI để tìm

hiểu được các mô hình VHNT của nhà trường đang như thế nào.

+ Phân tích kết quả khảo sát để xác định kiểu VHNT đang tồn tại: Bộ

công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI giúp nhà trường xác định kiểu VHNT

theo 4 kiểu: văn hóa thân tộc, văn hóa thường quy, văn hóa thị trường, văn hóa

thứ bậc. Mỗi kiểu VHNT xác định được sẽ cho phép định hướng mô hình VHNT

theo kiểu đó với 2 yếu tố đặc trưng căn bản: (1) giá trị cốt lỗi đặc trưng; (2)

Không gian kiến trúc đặc trưng (Bảng phân tích mô hình VHNT đặc trưng của

các kiểu VHNT).

- Xây dựng nội dung vận dụng Bộ công nhận diện thương hiệu trường MN

có tổ chức GDHN

153

+ Xác định các nội dung tiêu chí nhận diện thương hiệu trường MN có tổ

chức GDHN so với các tiêu chí văn hóa nhà trường sẽ xây dựng về: cấu trúc hữu

hình và triết lý hoạt động của trường MN có tổ chức GDHN.

+ Tổ chức khảo sát các tiêu chí văn hóa nhà trường thông qua các tiêu chí

nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN.

+ Phân tích kết quả khảo sát tập trung vào nhận diện cấu trúc hữu hình phù

hợp trên cơ sở kết quả của vận dụng bộ công cụ OCAI đánh giá giá trị cốt lõi và

không gian kiến trúc đặc trưng.

- Tổ chức các hoạt động và nguồn lực thực hiện vận dụng Bộ công cụ

đánh giá và Bộ công cụ nhận diện VHNT MN có tổ chức GDHN

+ Tổ chức mời chuyên gia và CBQL của nhà trường xây dựng phương án

khảo sát, đánh giá thực trạng VHNT hiện có thông qua tiến hành kết hợp trong

vận dụng hai bộ công cụ.

+ Tổ chức khảo sát và tập hợp các thành viên của nhà trường tham dự các

đợt khảo sát theo hai bộ công cụ.

+ Sắp xếp nguồn kinh phí đầu tư hỗ trợ kế hoạch khảo sát của nhà trường

MN có tổ chức GDHN.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

- Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo Bộ phận quản lý VHNT xây dựng nội dung

và quy trình vận dụng Bộ công cụ và thông qua tư vấn chuyên gia. Xác định rõ

các bước theo quy trình hướng dẫn đã có của bộ công cụ OCAI và vận dụng linh

hoạt trong bối cảnh thực tiễn của nhà trường. Bộ phận quản lý VHNT cần xác

định rõ mục tiêu đạt được của các bước thực hiện áp dụng Bộ công cụ. Chẳng

hạn, để khảo sát và định hướng được mô hình VHNT, nhà trường sử dụng bộ

công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI để tổ chức khảo sát văn hóa tổ chức dựa

trên khung giá trị. Trước hết là giúp xác định kiểu văn hóa hiện tại của tổ chức,

và sau đó là xác định kiểu văn hóa phù hợp mà tổ chức mong đợi trong tương

lai.Giá trị cốt lõi đặc trưng là yếu tố căn bản của triết lý hoạt động nhà trường.

Nó có tính phổ quát cao, xuyên suốt và bao trùm lên các yếu tố triết lý hoạt động

154

khác như: sứ mệnh, tầm nhìn, định vị, khẩu hiệu, mục tiêu, hệ thống nguyên tắc.

Không gian kiến trúc đặc trưng là phong cách kiến trúc chung bao trùm lên toàn

bộ không gian nhà trường. Nó ảnh hưởng tới kiểu thiết kế các yếu tố cấu trúc

hữu hình khác bên trong nhà trường, hay nói cách khác, các yếu tố cấu trúc hữu

hình khác trong nhà trường phải được thiết kế phù hợp với phong cách kiến trúc

chung nhà trường đó.

- Lãnh đạo nhà trường tổ chức các hoạt động lấy ý kiến chuyên gia để

phân tích các kết quả khảo sát đánh giá VHNT từ Bộ công cụ OCAI với các nội

dung như:

+ Mô hình VHNT dự kiến với giá trị cốt lõi đặc trưng và không gian

kiến trúc đặc trưng của VHNT hiện có và mong muốn. Bảng phân tích thể

hiện dưới đây:

MÔ HÌNH VHNT

Giá trị cốt lõi

Không gian kiến trúc

KIỂU VHNT

đặc trưng

đặc trưng

- Cởi mở

A

- Thân thiện

Không gian kiến trúc mở

(Thân tộc)

- Chia sẻ

- Đồng đội

- Sáng tạo

B

- Linh hoạt

Không gian kiến trúc

(Thường quy)

độc lập

- Khác biệt - Cá nhân hóa

C (Thị trường)

- Hiệu quả - Cạnh tranh - Áp lực

Không gian kiến trúc đa dạng

- Năng động

D (Thứ bậc)

- Kiểm soát - Nguyên tắc - Ổn định

Không gian kiến trúc trật tự, ngăn nắp

- Quy trình hóa

155

Với bảng phân tích trên, giúp cho một nhà trường khi xác định theo kiểu

VHNT nào thì họ sẽ định hướng được mô hình VHNT với các nội dung VHNT

đặc trưng của mô hình VHNT đó.

+ Phân tích các tiêu chí VHNT đã phân tích đối chiếu với thực tiễn và

làm rõ mô hình VHNT theo hai tiêu chí về giá trị cốt lõi và không gian kiến

trúc đặc trưng.

- Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo đánh giá các tiêu chí VHNT hiện có và

xây dựng phương án xây dựng VHNT mong muốn.

- Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo Bộ phận quản lý VHNT xây dựng quy trình

vận dụng Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức GDHN sau

khi thực hiện vận dụng Bộ công cụ OCAI nhằm giúp nhà trường trả lời câu hỏi

làm cái gì trong việc xác định mục tiêu VHNT thì việc khảo sát mô hình VHNT

bằng bộ công cụ OCAI giúp nhà trường trả lời câu hỏi làm theo cách nào.

Như vậy, sau khi khảo sát VHNT bằng bộ công cụ nhận diện thương hiệu

trường MN có tổ chức GDHN, kết hợp bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức

OCAI sẽ giúp cho nhà trường xác định được triết lý hoạt động và định hướng

cho nhà trường mô hình VHNT bằng những giá trị tham chiếu: giá trị cốt lõi đặc

trưng giúp cho nhà trường tham chiếu để xây dựng triết lý hoạt động; không gian

kiến trúc đặc trưng giúp cho nhà trường tham chiếu đề các điều kiện cơ sở vật

chất đã xác định trong bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức

GDHN. Các nội dung VHNT đặc trưng có giá trị định hướng mô hình cho cơ sở

GDMNHHN, còn những nội dung cụ thể phải do mỗi nhà trường xây dựng trên

cơ sở mong muốn của tập thể sư phạm và ý chí của hiệu trưởng nhà trường. Bởi

khi xây dựng các giá trị cho mình, mỗi trường phải thể hiện được triết lý riêng

tạo nên bản sắc của nhà trường đó, không trường nào giống trường nào. Có như

vậy mới tạo ra được sự khác biệt theo đặc thù, thế mạnh riêng của mỗi trường để

thành công.

- Lãnh đạo nhà trường cần dựa trên các báo cáo phân tích từ hai bộ công

cụ để tổ chức các hoạt động đánh giá VHNT trong trường mầm non có tổ chức

156

GDHN được chia thành hai cấp độ chính là cấp độ cá nhân (cá nhân tự đánh giá)

và cấp độ tổ chức (người QL đánh giá). Hoạt động đánh giá của cá nhân tự đánh

giá trước khi người QL tổng hợp đánh giá rất quan trọng. Đối với các CBQL,

GV, NV nhà trường tự đánh giá sẽ giúp họ tự nhìn lại mình đã thực hiện nhiệm

vụ như thế nào, hiểu được mặt mạnh và hạn chế của bản thân. Khi cá nhân tự

nhìn thấy lỗi của mình thì việc họ tự tìm cách khắc phục sẽ rất hiệu quả. Mặt

khác, việc cá nhân tự đánh giá còn giúp cho người QL tránh được những sơ xuất

do bỏ sót thông tin về thành tích cũng như lỗi vi phạm của cán bộ, GV khi tổng

hợp, đối chiếu công tác đánh giá.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện

- Chủ trương của lãnh đạo nhà trường về xây dựng VHNT là quá trình liên

tục và làm cơ sở đánh giá chất lượng giáo dục trong các trường MN có tổ chức

GDHN.

- Bộ công cụ OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có

tổ chức GDHN.

- Nguồn lực chuyên gia, tài chính và các điều kiện khác hỗ trợ khi triển

khai xây dựng quy trình vận dụng bộ công cụ trong thực tiễn mỗi nhà trường.

3.2.3. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý về xây dựng

văn hóa nhà trường dựa vào năng lực

3.2.3.1. Mục đích của giải pháp

Trong hoạt động xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức

GDHN, yếu tố con người không những là chủ thể QL mà còn là mục tiêu VHNT

hướng tới cần xây dựng và phát triển. Con người nhân cách đẹp chính là biểu

tượng văn hóa. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ CBQL

thực hiện các xây dựng VHNT dựa trên năng lực là khâu then chốt nhằm nâng

cao năng lực đội ngũtạo ra các hoạt động VHNT đa dạng, góp phần hình thành

nên tình cảm, niềm tin vào giá trị mà nhà trường theo đuổi để xây dựng VHNT

thành công.

157

3.2.3.2. Nội dung giải pháp

Nội dung tổ chức hướng dẫn cho đội ngũ CBQL trường MN có tổ chức

GDHN thực hiện các hoạt động đa dạng trong quá trình xây dựng VHNT gồm:

- Đề xuất xây dựng khung năng lực cần có của đội ngũ CBQL về xây

dựng VHNT.

- Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tập trung nâng cao năng lực thực hiện

VHNT cho đội ngũ CBQL của nhà trường

- Tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo về VHNT để giúp CBQL nâng cao

hiểu biết về tầm quan trọng của xây dựng VHNT và phát triển năng lực xây

dựng VHNT tại trường MN có tổ chức GDHN.

- Tổ chức cho các CBQL nhà trường tham gia các sự kiện văn hóa, văn

nghệ, có thể lồng ghép trong các chương trình sự kiện lễ, hội hàng năm của nhà

trường; tham quan trải nghiệm kết hợp các hoạt động đội nhóm (teambuilding).

- Xây dựng những hình tượng điển hình, các mẫu hành vi văn hóa trong

nhà trường.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện

- Tổ chức mời chuyên gia tư vấn và xây dựng đề xuất khung năng lực xây

dựng VHNT cho CBQL. Cụ thể:

+ Khung năng lực xây dựng VHNT cho CBQL được xây dựng dựa trên cơ

sở vận dụng Bộ công cụ OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu nhà trường

để thực hiện quản lý xây dựng VHNT MN có TCGDHN, chuẩn hiệu trưởng các

trường mầm non và các nguyên tắc, nội dung, quy trình xây dựng VHNT được

tiếp cận trong luận án. Cụ thể:

158

ĐỀ XUẤT KHUNG NĂNG LỰC XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG

DÀNH CHO CBQL TRONG TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC CÓ TC GDHN

Khung năng lực

Chỉ số năng lực thực hiện

(6 NL)

1. Năng lực khảo sát và nhận diện mô hình VHNT hiện có

1. Tổ chức khảo sát, thu thập và phân tích thông tin bằng công cụ đánh giá VHNT (Bộ công cụ

nhận diện văn hóa nhà trường MN có tổ chức

GDHN và bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức

OCAI)

2. Nhận định và xác định văn hóa hiện tại của

nhà trường

2. Năng lực thực hiện mục tiêu

1. Có kế hoạch tổ chức và chỉ đạo thực hiện mục

xây dựng VHNT

tiêu xây dựng VHNT

2. Giám sát theo mục tiêu đã xây dựng về xây

dựng VHNT

3. Năng lực xây dựng triết lý

1. Xây dựng hệ thống giá trị được tuyên bố trong

hoạt động của tổ chức

các trường MN có tổ chức GDHN gồm các nội

dung: hệ thống giá trị cốt lõi, sứ mệnh, tầm nhìn,

định vị, khẩu hiệu, mục tiêu, hệ thống nguyên

tắc.

2. Định vị thương hiệu của trường MN có tổ

chức GDHN là tập hợp các hoạt động nhằm tạo

ra cho sản phẩm giáo dục của nhà trường một

hình ảnh riêng, vị trí xác định trong tâm trí công

chúng

3. Xây dựng các khẩu hiệu là phương châm, triết lý hành động của nhà trường 4. Xây dựng một hệ thống nguyên tắc đưa ra các

nguyên tắc ứng xử chung hướng dẫn việc giải quyết các mối quan hệ giữa các thành viên trong trường

4. Năng lực xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình

1. Xây dựng kế hoạch mua sắm cơ sở vật chất phù hợp với mô hình VHNT đã lựa chọn

159

Khung năng lực

Chỉ số năng lực thực hiện

(6 NL)

2. Xây dựng không gian nhà trường và các trang

thiết bị dạy học phù hợp với đặc điểm môi trường GDHN

3. Xây dựng hệ thống các văn bản quy định hoạt

động hiện hành của nhà trường.

4. Xây dựng các kênh truyền thông được thiết kế

một cách chuyên nghiệp, màu sắc tương đồng với màu chủ đạo của logo

5. Năng lực tạo dựng các quan

1. Thiết lập bộ phận quản lý VHNT và sắp xếp

niệm chung của nhà trường

cơ chế điều phối, thành lập các đơn vị để tổ chức

thực hiện các hoạt động đó với hai bộ phận chính

thức và bộ phận phi chính thức

2. Điều hành các hoạt động và điều phối các các

nguồn lực trong các hoạt động xây dựng VHNT

nhằm hình thành những quan niệm chung

3. Xây dựng bầu không khí, môi trường thân

thiện

4. Xây dựng những hình tượng điển hình trong

nhà trường

5. Tuyên truyền những giai thoại, nghi thức của

6. Năng lực đánh giá hoạt động

xây dựng văn hóa nhà trường

nhà trường 1. Thực hiện đúng quy trình đánh giá dưa trên vận dụng Bộ công cụ OCAI và Bộ công cụ nhận

diện thương hiệu nhà trường MN có tổ chức GDHN

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

2.Phân tích và báo cáo kết quả đánh giá, phản hồi

cải tiến

- Để tổ chức các hoạt động đa dạng trong quá trình xây dựng VHNT nhằm

tạo dựng những quan niệm chung trong các trường MN có tổ chức GDHN, hiệu

trưởng trường MN có tổ chức GDHN cần phải thiết lập cơ chế điều phối, thành

lập các đơn vị để tổ chức thực hiện các hoạt động đó. Trong đó, gồm bộ phận

160

chính thức và bộ phận phi chính thức. Bộ phận chính thức, hoạt động trên cơ sở

chức năng, nhiệm vụ được giao, hưởng thù lao theo qui định. Còn bộ phận phi

chính thức không được thành lập chính thức mà đó là các thành viên tiến bộ làm

việc ở các đơn vị trong nhà trường có sức lan tỏa giá trị tới mọi người, họ hoàn

thành xuất sắc hoạt động VHNT trên cơ sở động viên, khuyến khích của hiệu

trưởng, hưởng lợi ích theo cơ chế khen thưởng.

* Thành lập bộ phận quản lý VHNT (bộ phận chính thức)

Bộ phận QL VHNT do Hiệu trưởng hoặc Chủ tịch HĐQT làm trưởng bộ

phận, các thành viên gồm đại diện các tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng,

đại diện cấp ủy Đảng và các tổ chức đoàn thể. Đại diện các đơn vị nhà trường

tham gia tổ QL VHNT không những có vai trò xây dựng và QL VHNT ngay từ

đầu, thống nhất các quan điểm chỉ đạo của hiệu trưởng, mà còn là đầu mối triển

khai quá trình xây dựng VHNT sau này ở các bộ phận công tác trên phạm vi

toàn trường.

Bộ phận QL VHNT có nhiệm vụ khảo sát, đánh giá và xác định loại hình

VHNT; xây dựng kế hoạch hành động thay đổi văn hóa của nhà trường; tổ chức

thực hiện VHNT và đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu văn hóa theo định

kỳ và đề xuất các biện pháp cải tiến trong hoạt động QL VHNT trong các trường

MN có tổ chức GDHN.

Bộ phận QL VHNT phải được bồi dưỡng về kiến thức VHNT, kỹ năng và

cách thức thực hiện nội dung xây dựng VHNT một cách chuyên nghiệp để thực

hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

* Thiết lập đội ngũ tiên phong (bộ phận phi chính thức)

Hiệu trưởng trường MN có tổ chức GDHN cần phải thiết lập một đội ngũ

tiên phong trong việc xây dựng VHNT. Đội ngũ này phải là những người có tư

tưởng tiến bộ, thấm nhuần các giá trị văn hóa của nhà trường, hiểu rõ cách thức

vận hành quá trình xây dựng VHNT.

Đội ngũ tiên phong phải được bồi dưỡng, đào tạo và thấm nhuần sâu sắc

giá trị VHNT. Trong nhà trường sẽ có nhiều đơn vị với chức năng khác nhau

161

nhưng cùng thực hành giá trị chung. Mỗi đơn vị có những chức năng đặc thù

công việc nên người tiên phong của đơn vị công việc đó phải thể hiện được nét

văn hóa tiêu biểu trong kỹ năng công việc. Họ được coi như bằng chứng về việc

thực thi những giá trị chung của nhà trường, làm gương điển hình cho các thành

viên noi theo.

* Điều hành các hoạt động và điều phối các các nguồn lực trong các hoạt động

xây dựng VHNT nhằm hình thành các quan niệm chung

Bộ phận QLVHNT và đội ngũ tiên phong có cơ chế hoạt động điều phối

hoạt động khác nhau nhưng có mối quan hệ cơ hữu với nhau và đều là những bộ

phận quan trọng, chủ chốt trong hoạt động xây dựng VHNT. Trong đó, Tổ QL

VHNT có vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động xây

dựng VHNT.

Nếu như bộ phận QL VHNT hoạt động theo cơ chế điều phối chính thức

mang lại hiệu quả hoạt động VHNT rõ ràng bằng việc hoàn thành chức năng,

nhiệm vụ được giao, thì đội ngũ tiên phong hoạt động theo cơ chế điều phối

không chính thức nhưng hiệu quả hoạt động cũng rất lớn, nó giúp các thành viên

trong trường MN có tổ chức GDHN được chia sẻ, thỏa mãn những nhu cầu cá

nhân một cách thoải mái, tự nhiên và tin tưởng, bởi nếu lúc nào cũng buộc mọi

người tuân thủ những quan hệ, ràng buộc chính thức thì chưa chắc đã mang lại

kết quả như mong đợi. Vì vậy, việc tồn tại của hai bộ phận này bổ sung cho nhau

trong quá trình xây dựng VHNT là rất cần thiết.

Hiệu trưởng trường MN có tổ chức GDHN cần xây dựng kế hoạch tổ

chức hướng dẫn đội ngũ cho từng năm học và thực hiện theo lộ trình, với các

nội dung sau:

Tổ chức học tập, bồi dưỡng tập trung nâng cao năng lực thực hiện

VHNT cho đội ngũ. Ưu tiên các hình thức học tập thực hành trải nghiệm các

tình huống thực tế của đơn vị nhằm hình thành những kỹ năng thiết thực một

cách thuần thục, chuyên nghiệp, các tình huống như: Phong cách giao tiếp,

chào hỏi; ứng xử với đồng nghiệp, với cấp trên, với cha mẹ trẻ, với trẻ, với

162

khách đến thăm trường; xử lý các tình huống phát sinh; tổ chức tham gia các

hoạt động cộng đồng…

Sau khi đội ngũ CBQL đã được bồi dưỡng tập trung để nắm được kiến

thức và kỹ năng về VHNT, hiệu trưởng nhà trường tổ chức các buổi hội nghị,

hội thảo về VHNT làm sâu sắc hóa nhận thức về VHNT trong việc phát triển

giáo dục nói chung cũng như phát triển công tác GDHN trong các trường MN có

tổ chức GDHN.

Việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng hoặc thông qua tổ chức hội nghị, hội

thảo nên sắp xếp vị trí CBQL chia theo các tổ, nhóm công tác để họ tham gia

thảo luận về vận dụng VHNT vào chính công việc thực tiễn của mỗi tổ, nhóm

công tác của mình. Đồng thời, hiệu trưởng nhà trường cần động viên, khích lệ

đội ngũ CBQL tiên phong khi tiếp nhận một sự thay đổi mới, tạo ra sự thi đua

giữa các tổ, nhóm ngay trong quá trình học tập bồi dưỡng, tạo cho họ tâm thế

hào hứng và sẵn sàng tham gia vào một tiến trình đổi mới nhằm xây dựng một

môi trường văn hóa giáo dục lành mạnh, hiệu quả mà trong đó mỗi thành viên

đều góp phần quan trọng để tạo nên một tập thể sư phạm nhân văn đầy ý nghĩa.

Tổ chức cho các CBQL nhà trường tham gia các sự kiện văn hóa, văn

nghệ, có thể lồng ghép trong các chương trình sự kiện lễ, hội hàng năm của nhà

trường như: Lễ khai giảng, lễ kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam, hội giảng, Tết

thiếu nhi, Tết cổ truyền…

Bên cạnh đó, hiệu trưởng cần quan tâm, tạo điều kiện tổ chức cho CBQL,

GV, NV tham quan trải nghiệm kết hợp các hoạt động đội nhóm (teambuilding)

để tạo ra sự gắn kết, phát huy sức mạnh tập thể, xây dựng niềm tin vào các giá trị

chung của nhà trường.

Các hoạt động học tập bồi dưỡng, tham gia hội nghị, hội thảo về VHNT,

các hoạt động sự kiện văn hóa, văn nghệ, hoạt động cộng đồng… đều được gắn

liền với công tác thi đua khen thưởng hàng năm của nhà trường nhằm động viên,

khích lệ các thành viên trong nhà trường tích cực tham gia xây dựng VHNT. Đặc

biệt quan tâm tới những tấm gương điển hình về thực hiện VHNT, có sức lan tỏa

163

mạnh mẽ những giá trị văn hóa, có cơ chế khen thưởng nhằm động viên kịp thời

những nhân tố tiêu biểu đó, tạo động lực, khích lệ mọi người cùng làm theo và

tạo ra phong trào tích cực thi đua xây dựng VHNT. Đồng thời, thông qua công

tác thi đua khen thưởng, nhà trường đánh giá hoạt động tập huấn, bồi dưỡng

hàng năm cho đội ngũ để luôn đưa ra những điều chỉnh, đổi mới hoạt động cho

thời gian tiếp theo đạt hiệu quả hơn.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

Việc thực hành VHNT của đội ngũ CBQL phải luôn luôn được chủ thể

thực hiện hành vi quy chiếu với các giá trị chuẩn mực của nhà trường để bản

thân họ nhận thức được sâu sắc ý nghĩa hành vi của mình.

Trong quá trình CBQL các cấp của nhà trường nghiên cứu và tổ chức

thực hiện các nội dung VHNT, hiệu trưởng cần hướng dẫn, hỗ trợ, tạo mọi điều

kiện thuận lợi để đội ngũ CBQL triển khai hiệu quả các nhiệm vụ QL VHNT ở

đơn vị mình.

3.2.4. Tổ chức phát triển nội dung giáo dục trường mầm non dựa trên xây

dựng những câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi nhà trường cho trẻ

3.2.4.1. Mục đích của giải pháp

Xây dựng những câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi của nhà trường cho trẻ

thông qua phát triển nội dung giáo dục của nhà trường sẽ giúp cho CBQL và GV

dễ dàng xây dựng nội dung và tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ. Đồng

thời, đây là giải pháp phù hợp với đối tượng trẻ và đảm bảo được sự gắn kết giữa

trẻ với trường để phát huy các giá trị cốt lõi của nhà trường và hiểu được VHNT.

3.2.4.2. Nội dung giải pháp

- Chỉ đạo rà soát các nội dung giáo dục của nhà trường để tổ chức lồng

ghép, tích hợp các câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi của nhà trường cho trẻ đã

được xây dựng.

- Xây dựng những câu chuyện kể chuyển tải những giá trị cốt lõi nhà

trường cho trẻ gắn với nội dung giáo dục của nhà trường. Giá trị cốt lõi là nền

tảng và chuẩn mực cho toàn bộ những hành vi ứng xử tích cực của tất cả mọi

164

thành viên trong nhà trường một cách thống nhất theo bản sắc VHNT. Trong đó,

hành vi ứng xử của trẻ được thể hiện vốn rất tự nhiên theo cảm xúc và tình cảm

của trẻ phù hợp với VHNT. Điều này vô cùng quan trọng trong việc hình hành

nền tảng đạo đức của trẻ, bởi trẻ được giáo dục tốt sẽ lớn lên với những giá trị

văn hóa tốt đẹp, những giá trị mà trẻ cảm nhận được ở giai đoạn tuổi mầm non

được sẽ trở thành những dấu ấn tuổi thơ, đặt nền móng đầu tiên của nhân cách.

Trẻ mầm non thường yêu thích những câu chuyện sáng tạo. Khi kể những

câu chuyện chuyển tải những giá trị cốt lõi nhà trường, giáo viên sẽ có những

liên kết về cảm xúc với các nhân vật trong truyện một cách sáng tạo, hấp dẫn, từ

đó hướng đến truyền tải những thông điệp cá nhân chứa đựng giá trị cốt lõi nhà

trường, giúp trẻ xây dựng sự thấu cảm và nền tảng phát triển tình cảm xã hội tích

cực, giàu cảm xúc theo triết lý riêng của nhà trường.

- Chỉ đạo cho Bộ phận quản lý VHNT phối hợp với các tổ chuyên môn

của nhà trường xây dựng các câu chuyện gồm các yêu cầu cụ thể:

+ Xây dựng ý tưởng câu chuyện mang thông điệp phản ánh giá trị cốt lõi

nhà trường.

+ Xây dựng nội dung những câu chuyện mang thông điệp có chủ đích

nhằm giáo dục trẻ theo những giá trị đã được định hướng.

+ Tổ chức các hoạt động kể chuyện một cách sáng tạo, đa dạng, giúp trẻ

hình thành nền tảng tình cảm xã hội.

- Để triển khai việc xây dựng những câu chuyện kể chuyển tải những giá

trị cốt lõi nhà trường cho trẻ, trước hết, hiệu trưởng cần tổ chức họp CBQL, GV

nhà trường để phổ biến và quán triệt về chủ trương xây dựng những câu chuyện

kể chuyển tải những giá trị cốt lõi nhà trường cho trẻ trong nội dung giáo dục

của nhà trường. Đội ngũ CBQL, GV nhà trường phải hiểu rõ ý nghĩa và tầm

quan trọng của hoạt động này, qua đó ủng hộ và nghiêm túc thực hiện chủ

trương của nhà trường.

Hiệu trưởng chỉ đạo việc tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về việc xây

dựng những câu chuyện kể chuyển tải những giá trị cốt lõi cho trẻ và đánh giá

165

kết quả triển khai thực tế theo từng giai đoạn. Trong đó, giai đoạn đầu cần tổ

chức đánh giá sớm trong khoảng thời gian từ một đến hai tháng triển khai hoạt

động kể chuyện sáng tạo, vì đây là nhiệm vụ mới đối với GV, nhất là việc vận

dụng giá trị cốt lõi nhà trường đưa vào hoạt động dạy học thực tế cần được giám

sát, phát hiện những thiếu sót để uốn nắn và hỗ trợ kịp thời nhằm đáp ứng đúng

mục tiêu đề ra.

Việc đánh giá hoạt động này phải gắn liền với kết quả giáo dục trên trẻ

như sự hứng thú của trẻ tham gia các hoạt động kể chuyện sáng tạo; trẻ hình

thành được tình cảm xã hội thông qua những câu chuyện và trân trọng những giá

trị cốt lõi nhà trường bằng những hành động biểu hiện cụ thể hàng ngày của trẻ ở

trường cũng như ở nhà. Thông qua hoạt động tổng kết, đánh giá, bên cạnh việc

rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung các biện pháp cho thời gian tiếp theo,

nhà trường khen thưởng, vinh danh những giáo viên có cách làm sáng tạo, hiệu

quả trong hoạt động xây dựng những câu chuyện kể chuyển tải những giá trị cốt

lõi cho trẻ nhằm kịp thời khích lệ, động viên giáo viên và thúc đẩy phong trào

cho hoạt động này phát triển.

Việc xây dựng những câu chuyện kể chuyển tải những giá trị cốt lõi nhà

trường cho trẻ là một hoạt động đòi hỏi sự tinh tế và khả năng sáng tạo cao của

tập thể GV. Vì vậy, hiệu trưởng nhà trường cần tạo ra môi trường sư phạm thân

thiện, cởi mở nhằm khích lệ sự tự do sáng tạo của GV.

Hiệu trưởng cần quan tâm, đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng cho

hoạt động kể chuyện sáng tạo như hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn cho GV;

đầu tư các trang thiết bị liên quan đến hoạt động kể chuyện để GV vận dụng hiệu

quả; khuyến khích GV tự làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động kể

chuyện sáng tạo.

- Tổ chức sinh hoạt nội dung tích hợp các câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi

của nhà trường cho trẻ trong các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn của nhà

trường để giúp cho giáo viên cập nhật các thay đổi về nội dung, phương pháp,

hình thức giáo dục trẻ thông qua các môn học bằng hình thức giúp trẻ biết kể các

166

câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi của nhà trường. Trong đó, các câu chuyện chia

sẻ giá trị cốt lõi tập trung vào hình thành văn hóa tôn trọng người khác trong môi

trường có nhiều trẻ khuyết tật cần hòa nhập.

- Thực hiện triển khai các chuyên đề trên lớp học và có đánh giá, tổng kết

các chuyên đề lồng ghép với xây dựng các câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi.

Hoạt động đánh giá hiệu quả áp dụng nguyên tắc thực hiện chia sẻ giá trị

cốt lõi nhằm xác định mức độ kết quả đạt được của việc áp dụng nguyên tắc.

Qua đó, kiểm soát được quá trình áp dụng nguyên tắc, có những rút kinh

nghiệm, điều chỉnh phù hợp. Việc đánh giá cũng cần được thực hiện một cách

thường xuyên, đơn giản, gần gũi, dễ thực hiện để mọi người tham gia một cách

tự nhiên, cởi mở, tránh sa vào hình thức hay hành chính hóa.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng chỉ đạo, giao cho Bộ phận QL VHNT tham mưu xây dựng

kế hoạch phát triển nội dung giáo dục thông qua xây dựng các câu chuyện chia

sẻ giá trị. Cụ thể:

+ Xác định các giá trị cốt lõi để xây dựng câu chuyện

+ Xây dựng phương án để thực hiện xây dựng các câu chuyện chia sẻ về

giá trị của nhà trường đã được xác định ở dạng sưu tầm câu chuyện hay xây

dựng câu chuyện mới gắn với chủ đề bài học hoặc các hoạt động giáo dục của

nhà trường.

+ Lập kế hoạch về phân công đội ngũ giáo viên tham gia thực hiện.

+ Lên kế hoạch về nguồn lực và các điều kiện để tổ chức phát triển nội

dung giáo dục của nhà trường dựa trên xây dựng các câu chuyện chia sẻ giá trị

cốt lõi của nhà trường cho trẻ.

- Việc tìm kiếm và xây dựng ý tưởng về những câu chuyện chuyển tải

những giá trị cốt lõi nhà trường cho trẻ là rất quan trọng để phát triển về chất

lượng và số lượng câu chuyện. Mỗi ý tưởng câu chuyện mang thông điệp

riêng và mỗi thông điệp ấy đều phản ánh giá trị cốt lõi nhà trường. Những ý

tưởng đó sẽ là tiền đề cho việc phát triển những câu chuyện kể sau này. Vì

167

vậy, hiệu trưởng phát động phong trào thi đua viết ý tưởng sáng tạo về những

câu chuyện chuyển tải những giá trị cốt lõi nhà trường và tạo điều kiện cho

CBQL, GV nhà trường cùng tham gia rộng rãi nhằm xây dựng được nhiều ý

tưởng phong phú, đa dạng. Qua đó, nhà trường cũng lựa chọn được nhiều ý

tưởng sáng tạo, có chất lượng, làm cơ sở cho việc xây dựng những câu chuyện

kể hay, hấp dẫn đối với trẻ. Bên cạnh việc xây dựng ý tưởng mới cũng có thể

đề xuất tham khảo những câu chuyện có sẵn phù hợp để chuyển tải những giá

trị cốt lõi nhà trường.

Hiệu trưởng giao cho tổ trưởng chuyên môn GV các lớp xây dựng kế

hoạch bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho GV về cách xây dựng và kể chuyện

sáng tạo, hiệu quả; đồng thời, tổ chức triển khai xây dựng nội dung, kịch bản

những câu chuyện cụ thể trên cơ sở những ý tưởng sáng tạo. Mỗi câu chuyện

chứa đựng 2 yếu tố cơ bản là nhân vật và xung đột, với kết cấu 3 hồi gồm: giới

thiệu; diễn biến và kết truyện. Như vậy, kết thúc mỗi câu chuyện sẽ là những bài

học vô cùng ý nghĩa đối với trẻ, hình thành cho trẻ những cảm xúc và tình cảm

tốt đẹp theo triết lý nhà trường.

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức các hoạt động kể chuyện sáng tạo về những

câu chuyện chuyển tải giá trị cốt lõi nhà trường theo kế hoạch với nhiều phương

thức đa dạng như: Kể chuyện sáng tạo với tranh, kể chuyện sáng tạo với rối (đồ

vật, đồ chơi), sáng tạo cái kết cho chuyện, kể chuyện sáng tạo theo tình huống,

kể sáng tạo theo tưởng tượng... Căn cứ vào bối cảnh và trẻ, GV có thể điều chỉnh

nội dung câu chuyện phù hợp trong hoạt động kể chuyện sáng tạo nhưng phải

đảm bảo nguyên tắc đưa ra thông điệp bài học sau câu chuyện kể và chuyển tải

được giá trị cốt lõi nhà trường.

Hiệu trưởng tổ chức dự giờ hoạt động kể chuyện chuyển tải những giá trị

cốt lõi nhà trường cho trẻ của các GV trong trường. Việc dự giờ của CBQL, GV

giúp cho GV có cơ hội chia sẻ, học hỏi lẫn nhau để cùng nhau phát triển chuyên

môn. Đặc biệt là đối với cách dạy học theo phương thức và nhiệm vụ mới như vậy

lại càng cần sự giao lưu học hỏi của GV, cũng như sự đảm bảo sự giám sát, chỉ

168

đạo và tư vấn của CBQL về các hoạt động kể chuyện chuyển tải những giá trị cốt

lõi đạt hiệu quả và phù hợp với chủ trương của nhà trường. Mặt khác, hoạt động

dự giờ giúp cho GV sẽ chủ động, tích cực hơn trong tổ chức các hoạt động của

mình. Việc dự giờ không chỉ giúp cho GV đến dự giờ học tập, đúc kết kinh

nghiệm từ trong tiết dạy của đồng nghiệp, mà còn giúp cho GV có được những

kinh nghiệm và sáng tạo trong việc xử lý các tình huống trong tiết học, phong

cách lên tiết của GV. Thông qua việc xử lý tình huống của đồng nghiệp mà các

GV đến dự sẽ tiếp thu để khắc phục được những thiếu sót trong tiết dạy của mình.

Việc dự giờ cũng đồng thời giúp cho Ban giám hiệu nhà trường nắm

bắt kịp thời năng lực của từng GV. Từ đó có biện pháp phát huy những điểm

mạnh, bồi dưỡng những hạn chế cho đội ngũ GV trong hoạt động kể chuyện

sáng tạo.

- Phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn tổ chức các hoạt động đánh giá về

nội dung giáo dục đã lồng ghép các câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi, cụ thể như:

+ Xây dựng các nhóm nguyên tắc chung được áp dụng cho những hành vi

ứng xử chung cho mọi người như tác phong giao tiếp, ứng xử, quan hệ đồng

nghiệp, quan hệ với cha mẹ trẻ và trẻ… Những hành vi văn hóa này có tính

khuôn mẫu cao, nhất là trong hoạt động giao tiếp để tạo ra một sự thống nhất

chuyên nghiệp. Ví dụ như để thể hiện sự tôn trọng khi chào nhau, mọi người khi

gặp nhau không phân biệt tuổi tác, vị trí công việc đều phải cúi đầu chào nhau

với thái độ thân thiện, niềm nở. Những hành vi như vậy cũng sẽ tạo ra môi

trường giáo dục tích cực đối với trẻ để các em hình thành nên những phẩm chất

tốt như sự khiêm tốn, lễ độ, luôn tôn trọng mọi người xung quanh.

+ Xây dựng các nhóm nguyên tắc áp dụng trong các hoạt động công việc

ở từng bộ phận công tác mang tính đặc thù chuyên môn có tính sáng tạo trong

các hoạt động. Ví dụ, dưới góc độ dạy học của GV, cô giáo có thể thể hiện tôn

trọng sự khác biệt trong hoạt động dạy học của mình bằng cách phân hóa sở

thích, điểm mạnh của trẻ để xây dựng kế hoạch, nội dung, phương pháp dạy học

phù hợp với đặc điểm riêng của từng đứa trẻ để các em thỏa sức vui chơi, học

169

tập và sáng tạo theo cách của mình. Hay như trong một giờ học cụ thể, GV có

thể tôn trọng quyền tự do lựa chọn (có định hướng của GV) món đồ chơi và hoạt

động hoạt động yêu thích theo nhịp độ phát triển của từng trẻ, ưu tiên sự phát

triển tính tập trung và cá nhân.

Hiệu trưởng chỉ đạo và tạo điều kiện tổ chức các buổi sinh hoạt chia sẻ

các giá trị cốt lõi theo chuyên môn các lĩnh vực công tác trong trường, nhằm chia

sẻ kinh nghiệm, báo cáo kết quả của từng cá nhân đã làm được sau mỗi tuần, mỗi

tháng để cùng nhau học hỏi những cách xây dựng văn hóa hiệu quả. Việc tổ chức

chia sẻ theo nhóm nhỏ có tác dụng lan tỏa và làm sâu sắc hóa giá trị bởi tính thực

tế của nó. Khi sinh hoạt theo nhóm nhỏ như vậy mọi người cũng sẽ dễ dàng chia

sẻ chân thành, cởi mở hơn. Trong quá trình chia sẻ, mỗi cách làm hay mang lại

kết quả sẽ củng cố niềm tin vững chắc vào giá trị mà các thành viên đang theo

đuổi. Mặt khác, việc đặt ra lịch sinh hoạt chia sẻ theo nhóm nhỏ sẽ luôn tạo ra ý

thức trong việc áp dụng giá trị văn hóa của mỗi người trong quá trình công tác.

Sau mỗi học kỳ, năm học, hiệu trưởng cần tổng kết việc thực hiện xây

dựng các câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi để rút kinh nghiệm chung trong phạm

vi toàn trường. Theo đó, vinh danh những gương điển hình, có cách làm sáng

tạo, mang lại hiệu quả cao cho hoạt động GDHN, đáp ứng đúng, đủ các tiêu chí

của văn hóa tôn trọng sự khác biệt mà nhà trường đã đặt ra. Qua đó, tạo ra phong

trào thi đua học tập và làm theo những tấm gương điển hình, nhân rộng nhân tố

mới và lan tỏa giá trị.

Hiệu trưởng nhà trường cần có tinh thần kiên trì trong quá trình chỉ đạo, tổ

chức thực hiện và tạo các điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CBQL, GV, NV triển

khai áp dụng trong công việc thực tiễn. Đội ngũ CBQL, nhất là trưởng các bộ

phận công tác phải là những người sáng tạo trong việc áp dụng nguyên tắc; hiểu,

thấm nhuần giá trị của nguyên tắc và luôn là tấm gương mẫu mực trong việc

thực hiện văn hóa tôn trọng sự khác biệt để mọi người noi theo.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện

- Chủ trương của lãnh đạo nhà trường về phát triển nội dung giáo dục

thông qua xây dựng các câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi của nhà trường.

170

- Khung kế hoạch xây dựng nội dung giáo dục của nhà trường dựa trên

xây dựng các câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi

- Năng lực của đội ngũ CBQL, GV và Bộ phận quản lý văn hóa nhà

trường của mỗi trường.

- Nguồn lực tài chính hỗ trợ các hoạt động phát triển nội dung dựa trên

xây dựng các câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi cho trẻ.

3.2.5. Tổ chức đổi mới đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập gắn với phản hồi cải tiến

3.2.5.1. Mục đích của giải pháp

Đánh giá là một khâu quan trọng trong hoạt động QL, trong đó nhằm vào

2 đối tượng: các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục trẻ; và trẻ em theo kết quả

giáo dục đạt được. Kiểm tra, đánh giá trong QLGD sẽ tạo động lực để các hoạt

động được tiến hành theo đúng kế hoạch, đồng thời cung cấp thông tin phản hồi

giúp nhà trường đưa ra những điều chỉnh cần thiết để tiếp tục tổ chức các hoạt

động phù hợp nhằm duy trì và phát triển VHNT bền vững, hiệu quả.

Việc đổi mới hoạt động đánh giá trong các hoạt động VHNT hướng tới ưu

tiên hoạt động tự đánh giá của các chủ thể và gắn liền với công tác thi đua khen

thưởng. Điều đó giúp các chủ thể nâng cao ý thức tự nhận thức bản thân một

cách sâu sắc, chủ động điều chỉnh một cách tự giác, hiệu quả; và đó cũng là kết

quả của mục tiêu văn hóa cần đạt được.

3.2.5.2. Nội dung giải pháp

Giải pháp này có 3 nội dung chính:

- Đánh giá việc thực hiện VHNT của các chủ thể tham gia hoạt động giáo

dục trẻ gồm: CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ.

- Đánh giá kết quả giáo dục thông qua việc thực hiện VHNT của trẻ.

- Đánh giá của nhà trường đưa ra những điều chỉnh, cải tiến để tiếp tục tổ

chức các hoạt động phù hợp nhằm duy trì và phát triển VHNT.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng đánh giá hành vi VHNT của các chủ thể tham gia hoạt động

giáo dục trẻ:

171

Hiệu trưởng trường MN có tổ chức GDHN chỉ đạo xây dựng một hệ

thống đánh giá việc thực hiện VHNT ở tất cả các bộ phận công tác. Nội dung

tiêu chí đánh giá ở các bộ phận công tác cũng sẽ khác nhau do đặc thù công việc,

nhiệm vụ được giao.

Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện VHNT theo danh mục các hành vi

VHNT dành cho từng đối tượng (Phụ lục 2: Câu 7, câu 8). Mức độ hoàn thành

các tiêu chí đánh giá được lượng hóa bằng điểm số thi đua hàng tháng, hàng kỳ,

hàng năm (tổng điểm thi đua là 100 điểm), gắn liền với công tác thi đua, khen

thưởng, với các mức độ hoàn thành như sau:

- Đạt loại xuất sắc: 90 - 100 điểm

- Đạt loại tốt : 80 - 89 điểm

- Đạt loại khá: 60 - 79 điểm

- Đạt loại trung bình: 50 - 59 điểm

- Đạt loại kém: dưới 50 điểm

Hoạt động đánh giá được chia thành hai cấp độ chính là cấp độ cá nhân

(cá nhân tự đánh giá) và cấp độ tổ chức (người QL đánh giá). Hoạt động đánh

giá của cá nhân tự đánh giá trước khi người QL tổng hợp đánh giá rất quan

trọng. Đối với các CBQL, GV, NV nhà trường tự đánh giá sẽ giúp họ tự nhìn lại

mình đã thực hiện nhiệm vụ như thế nào, hiểu được mặt mạnh và hạn chế của

bản thân. Khi cá nhân tự nhìn thấy lỗi của mình thì việc họ tự tìm cách khắc

phục sẽ rất hiệu quả. Mặt khác, việc cá nhân tự đánh giá còn giúp cho người QL

tránh được những sơ xuất do bỏ sót thông tin về thành tích cũng như lỗi vi phạm

của cán bộ, GV khi tổng hợp, đối chiếu công tác đánh giá.

- Hiệu trưởng tổ chức đánh giá kết quả giáo dục thông qua việc thực hiện

VHNT của trẻ:

Xây dựng phiếu đánh giá mức độ thực hiện VHNT của trẻ với các tiêu chí

đánh giá thực hiện VHNT theo danh mục các hành vi VHNT dành cho trẻ (Phụ

lục 2: Câu 10). Việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện bởi GV trực tiếp dạy trẻ

và cha mẹ trẻ của trẻ theo định kỳ hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm. Như vậy, việc

172

kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đối với trẻ được xác định ở cả môi trường

nhà trường và gia đình. Qua đó, cũng đồng thời tăng cường sự phối hợp giáo dục

trẻ giữa nhà trường và gia đình.

Hoạt động đánh giá thực hiện VHNT trong các trường MN có tổ chức

GDHN được tiến hành một cách thường xuyên trong suốt quá trình công tác ở

các đơn vị và đánh giá định kỳ hàng tháng, hàng quý, mỗi học kỳ và tổng kết sau

mỗi năm học.

Trên cơ sở kết quả đánh giá việc thực hiện VHNT, cần đo lường kết quả

đã đạt được so với mục tiêu VHNT; phân tích rõ những thành tựu, những hạn

chế còn tồn tại và những nguyên nhân của bất kể sự sai lệch nào so với kế hoạch

hoặc những chuẩn mực đã được xác định.

- Đề xuất điều chỉnh các biện pháp quản lý và tổ chức các hoạt động phù

hợp nhằm tiếp tục duy trì và phát triển VHNT.

Từ việc phân tích kết quả đánh giá trên, các bộ phận QL VHNT đề xuất

duy trì, điều chỉnh, thay đổi các biện pháp QL VHNT và tổ chức các hoạt động

phù hợp cho thời gian tiếp theo nhằm không ngừng cải tiến chất lượng VHNT.

Việc điều chỉnh cần xem xét các yếu tố: tính hiệu quả của biện pháp, tính phù

hợp của VHNT hiện thời, tính hợp thời của bối cảnh xã hội để việc điều chỉnh

biện pháp đạt hiệu quả cao. Bởi ngoài yếu tố chủ quan của biện pháp thì cần xem

xét điều kiện nhà trường trong từng giai đoạn.

Việc tổ chức các hoạt động đa dạng nhằm tạo dựng những quan niệm

chung trong các trường MN có tổ chức GDHN có ý nghĩa rất quan trọng nhằm

duy trì và phát triển VHNT, bởi những quan niệm chung là lớp văn hóa sâu nhất,

phản ảnh bản chất VHNT và là mục tiêu cuối cùng của việc hình thành nên văn

hóa của một tổ chức. Vì vậy, đây sẽ là những hoạt động được tổ chức thường

xuyên nhưng cần được thực hiện một cách linh hoạt trên cơ sở phân tích kết quả

kiểm tra, đánh giá VHNT sao cho phù hợp với thực tiễn nhà trường.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện

Để hoạt động đánh giá hoạt động VHNT trong trường MN có tổ chức

GDHN đạt hiệu quả, hiệu trưởng và CBQL các cấp cần thường xuyên tiếp nhận

173

thông tin khách quan, chính xác và xử lý nhanh chóng việc điều chỉnh, cải tiến

hoạt động một cách tích cực; Xây dựng kế hoạch cụ thể trước khi thực hiện hoạt

động kiểm tra, đánh giá; Cán bộ thực hiện kiểm tra, đánh giá phải là những

người công tâm, được tập huấn và nắm được các phương pháp, cách thức kiểm

tra, đánh giá hoạt động VHNT.

Việc điều chỉnh các biện pháp QL và tổ chức các hoạt động phù hợp cần

phải được hiệu trưởng quyết định một cách khách quan trên cơ sở đánh giá kết

quả kiểm tra và xét bối cảnh thực tế cho từng giai đoạn.

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp

Các giải pháp QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức

GDHN trên địa bàn thành phố Hải phòng được đề xuất trong luận án có mối

quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau tạo thành một thể thống nhất, tác động toàn

diện lên đối tượng QL. Vì vậy, để phát huy tối đa hiệu quả của các giải pháp QL

không thể tách riêng từng giải pháp mà phải áp dụng đồng bộ tất cả các giải

pháp. Các giải pháp gồm:

1. Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của nhà trường mầm non gắn với

văn hóa cộng đồng địa phương.

2. Chỉ đạo xây dựng quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh giá VHTC

OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức giáo dục hòa

nhập trong quản lý VHNT MN

3. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý về xây dựng văn hóa nhà

trường dựa vào năng lực

4. Tổ chức phát triển nội dung giáo dục nhà trường mầm non dựa trên xây

dựng những câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi nhà trường cho trẻ

5. Tổ chức đổi mới đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập gắn với phản hồi cải tiến

Trong 05 giải pháp đề xuất thì giải pháp 1 : “Xây dựng triết lý hoạt động

gắn với văn hóa cộng đồng địa phương” là những bước hình thành nên hai yếu

tố cơ bản của VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN, đó là triết lý hoạt

174

động và hệ thống cấu trúc hữu hình có quan hệ gắn bó với nhau. Trong đó, triết

lý hoạt động được ví như ‘linh hồn” của nhà trường thì phần bề nổi cơ sở vật

chất thuộc hệ thống cấu trúc hữu hình phải thể hiện được những giá trị chủ đạo

của triết lý đó. Như vậy, giữa cái vô hình và cái hữu hình của biện pháp này

được hòa quyện với nhau tạo nên một không gian văn hóa giàu cảm xúc theo

phong cách riêng của mỗi trường.

Giải pháp 2: “Chỉ đạo xây dựng quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh

giá VHTC OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức

giáo dục hòa nhập trong quản lý VHNT MN” là cơ sở và là công cụ hữu hiệu

mang tính tiên quyết cho giải pháp 1 và các giải pháp còn lại. Đồng thời,

khẳng định được tính kế thừa trong vận dụng Bộ công cụ được chuẩn hóa

trong xây dựng VHNT.

Giải pháp 3 “Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ CBQL xây dựng văn hóa nhà

trường dựa vào năng lực” tạo ra các hoạt động đa dạng, hình thành nên lớp văn

hóa thứ ba là những quan niệm chung. Như vậy, Giải pháp 1 kết hợp giải pháp 3 là

những hoạt động cơ bản tạo nên một cấu trúc VHNT hoàn chỉnh.

Giải pháp 4 “Tổ chức phát triển nội dung giáo dục nhà trường mầm non dựa

trên xây dựng những câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi nhà trường cho trẻ” sẽ phát

triển năng lực cho đội ngũ trong quá trình bồi dưỡng và tự bôi dưỡng về VHNT

và được coi như tiếp tục củng cố và hình thành nên lớp văn hóa thứ 3. Theo đó,

biện pháp 4 tạo nên nét văn hóa rất đặc trưng đối với hoạt động GDHN nói

chung cũng như GDHN trong các trường MN; và biện pháp 5 hỗ trợ việc hình

thành ý thức và hành vi văn hóa đối với trẻ.

Giải pháp 5 “Tổ chức đổi mới đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa

nhà trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập gắn với phản hồi cải tiến” tạo ra

một chu trình đánh giá liên tục trong suốt quá trình xây dựng và phát triển

VHNT; giúp cho các giải pháp khác được điều chỉnh, bổ sung nhằm nâng cao

hiệu quả cho các giải pháp.

175

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Nhằm thu thập thông tin khách quan đánh giá về tính cấp thiết và tính

khả thi của 5 giải pháp QL VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN

trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở đó sẽ điều chỉnh cho phù hợp

với điều kiện thực tiễn; đồng thời, góp phần khẳng định độ tin cậy của các

giải pháp đã đề xuất.

3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm

3.4.2.1. Nội dung khảo sát

- Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý

xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN.

3.4.2.2. Phương pháp khảo nghiệm

Thu thập thông tin từ đối tượng khảo sát qua bảng hỏi với 5 mức độ

đánh giá:

- Về tính cấp thiết, có 5 mức độ sau: Rất cấp thiết, cấp thiết, bình thường,

ít cấp thiết, không cấp thiết.

- Về tính khả thi, có 5 mức độ sau: Rất khả thi, khả thi, bình thường, ít

khả thi, không khả thi.

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm

- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tổ trưởng CM: 70 người

- Giáo viên, nhân viên các trường MN: 165 người

50 người - Cha mẹ trẻ:

10 người - Chuyên gia:

Tổng số người được khảo sát: 295 người.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất

3.4.4.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến đánh giá của 295 nghiệm thể về tính cấp

thiết của các giải pháp đã đề xuất đối với hoạt động QL xây dựng VHNT trong

176

các trường MN có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng, kết quả

đánh giá được tổng hợp như sau:

Bảng 3.1. Đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Tính cấp thiết

TT

Các giải pháp

SL/ %

Cấp thiết

Bình thường

Ít cấp thiết

Rất cấp thiết

Không cấp thiết

SL

130

140

25

0

0

1

%

44,0

47,5

8,5

0,0

0,0

SL

146

135

14

0

0

2

%

49,5

45,8

4,7

0,0

0,0

SL

144

136

15

0

0

3

Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của nhà trường mầm non gắn với văn hóa cộng đồng địa phương Chỉ đạo xây dựng quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập trong quản lý VHNT MN Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ CBQL xây dựng văn hóa nhà trường dựa vào năng lực

%

48,4

46,1

5,0

0,0

0,0

SL

139

140

16

0

0

4

%

47,1

47,5

5,4

0,0

0,0

SL

145

135

15

0

0

5

%

49,2

45,8

5,0

0,0

0,0

Tổ chức phát triển nội dung giáo dục nhà trường mầm non dựa trên xây dựng những câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi nhà trường cho trẻ Tổ chức đổi mới đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập gắn với phản hồi cải tiến

Kết quả cho thấy, 295 nghiệm thể được khảo nghiệm đã đánh giá cao tính

cấp thiết của các giải pháp đề xuất. Giải pháp 1.Tổ chức xây dựng triết lý hoạt

động của nhà trường mầm non gắn với văn hóa cộng đồng địa phương và Giải

177

pháp 4. Tổ chức phát triển nội dung giáo dục nhà trường mầm non dựa trên xây

dựng những câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi nhà trường cho trẻ được đánh giá

tính cấp thiết cao nhất là 47,5%. Giải pháp 3. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ CBQL

xây dựng văn hóa nhà trường dựa vào năng lực được đánh giá tính cấp thiết thứ

hai. Các giải pháp 2 và 5 cũng được đánh giá cấp thiết chiếm tỷ lệ khá cao. Điều

đó chứng minh tầm quan trọng của việc hình thành nên một cấu trúc VHNT

hoàn chỉnh trong một nhà trường là rất cần thiết.

Kết quả khảo nghiệm các giải pháp được đề xuất có tính cấp thiết đối với

công tác QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN của thành

phố Hải Phòng.

3.3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

Chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến đánh giá của 295 nghiệm thể về tính khả

thi của các giải pháp đã đề xuất đối với hoạt động QL xây dựng VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng, kết quả đánh

giá được tổng hợp như sau:

Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của giải pháp đã đề xuất

Tính khả thi

TT

Các giải pháp

SL/ %

Khả thi

Bình thường

Ít khả thi

Không khả thi

Rất khả thi

Tổ chức xây dựng triết lý

SL 105

135

55

0

0

hoạt động của nhà trường

1

mầm non gắn với văn hóa

% 35,6 45,8

18,6

0,0

0,0

cộng đồng địa phương

Chỉ đạo xây dựng quy trình

SL 123

120

52

0

0

2

vận dụng Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức giáo

% 41,7 40,7

17,6

0,0

0,0

dục hòa nhập trong quản lý

VHNT MN

178

Tính khả thi

TT

Các giải pháp

SL/ %

Khả thi

Bình thường

Ít khả thi

Không khả thi

Rất khả thi

0

0

48

122

SL 125

3

0,0

0,0

16,3

% 42,4 41,3

0

57

130

SL 108

0

4

% 36,6 44,1

19,3

0,0

0,0

SL 118

122

55

0

0

5

% 40,0 41,4

18,6

0,0

0,0

Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ CBQL xây dựng văn hóa nhà trường dựa vào năng lực Tổ chức phát triển nội dung giáo dục nhà trường mầm non dựa trên xây dựng những câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi nhà trường cho trẻ Tổ chức đổi mới đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập gắn với phản hồi cải tiến Kết quả cho thấy, 295 nghiệm thể được khảo sát đánh giá cao tính khả thi

của các giải pháp đã đề xuất. Giải pháp 1 Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động

của nhà trường mầm non gắn với văn hóa cộng đồng địa phương được đánh giá

ở mức độ khả thi chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,8 %. Tiếp thep Giải pháp 4 Tổ chức

phát triển nội dung giáo dục nhà trường mầm non dựa trên xây dựng những câu

chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi nhà trường cho trẻ được đánh giá mức độ khả thi là 44,1

%. Đặc biệt, không có ý kiến nào đánh giá là không khả thi hay Ít khả thi. Trật tự

mức độ đánh giá các giải pháp 2, 3 có thay đổi so với kết quả khảo sát tính cấp

thiết, nhưng cả 2 giải pháp vẫn nằm trong nhóm giải pháp được đánh giá cao

nhất. Đây cũng là nhóm giải pháp hình thành nên một cấu trúc VHNT hoàn

chỉnh. Trong đó, giải pháp 3 đòi hỏi phải được triển khai và duy trì trong thời

gian dài mới tạo ra được kết quả đáng kể.

Kết quả đánh giá này đã chứng minh rằng các giải pháp được đề xuất có

tính khả thi đối với hoạt động QL xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ

chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

179

3.5. Thử nghiệm giải pháp

3.5.1. Mục đích thử nghiệm

- Đo hiệu quả của Giải pháp QL đã đề xuất (qua theo dõi đánh giá từng

giai đoạn thử nghiệm; đánh giá bằng phiếu hỏi)

- Đo kết quả nhận thức và hành vi VHNT của đội ngũ CBQL, GV, NV

trường MN có tổ chức GDHN để kiểm chứng hiệu quả của biện pháp.

3.5.2. Đối tượng thử nghiệm

- Đối tượng tham gia thử nghiệm: gồm 2 nhóm CBQL, GV, NV trường MN

có tổ chức GDHN: nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng, mỗi nhóm 35 người.

3.5.3. Thời gian, địa điểm thử nghiệm

- Thời gian thử nghiệm: được tiến hành từ tháng 10/2019 đến tháng

8/2020.

- Địa điểm thử nghiệm: Tại cơ sở 1 và cơ sở 2 của Trường MN Thực

nghiệm AMV ở thành phố Hải Phòng.

3.5.4. Nội dung thử nghiệm

Thử nghiệm Giải pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ CBQL xây dựng văn

hóa nhà trường dựa vào năng lực

Áp dụng Giải pháp 3 vào công tác QL xây dựng VHNT tại Trường Mầm

non Thực nghiệm AMV, với các nội dung cụ thể sau:

- Mời chuyên gia hướng dẫn các nội dung cơ bản về VHNT:

+ Kiến thức chung về VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN

(Khái niệm, đặc điểm, vai trò, các thành tố VHNT). Trong đó, nhấn mạnh về ý

nghĩa, vai trò của một số nội dung quan trọng về hoạt động VHNT trong môi

trường GDHN thực tế còn hạn chế: Sự yêu thương, đoàn kết, thân ái giúp đỡ

đồng nghiệp; Sự phối hợp giữa đội ngũ CBQL để hoàn thành tốt nhiệm vụ công

tác và công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động giáo dục

trẻ; Tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ, tôn trọng khả năng tự thích nghi của

trẻ trong hoạt động GDHN.

180

+ Xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi; và qui định một số hành vi

ứng xử trong mối quan hệ với đồng nghiệp, với cấp trên, với cha mẹ trẻ và với

trẻ của trường MN thực nghiệm AMV.

- Tổ chức hội thảo về vận dụng VHNT trong trường MN Thực nghiệm

AMV thông qua việc cụ thể hóa các giá trị VHNT trong các hoạt động giáo dục

thực tiễn.

- Tổ chức hoạt động thiện nguyện tại Mộc Châu - Sơn La nhằm thực hiện

trách nhiệm xã hội, kết nối và chia sẻ các giá trị VHNT tới cộng đồng.

- Tổ chức ngày hội văn hóa truyền thống trường MN Thực nghiệm AMV.

* Tiêu chí đánh giá thử nghiệm: Việc thử nghiệm được xác định là thành công

nếu đáp ứng được các tiêu chí sau:

Qua việc tổ chức hướng dẫn thực hiện các hoạt động trong quá trình

xây dựng VHNT, những CBQL được tham gia hướng dẫn nhận thức và thực

hiện được:

- Nắm được kiến thức chung về VHNT trong các trường MN có tổ chức

GDHN.

- Thực hiện đúng hành vi VHNT đã được qui định.

- Hiểu và vận dụng được nguyên tắc “tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa

trẻ” trong hoạt động GDHN.

- Tôn trọng khả năng tự thích nghi của trẻ.

- Phối hợp với đồng nghiệp để chia sẻ, giúp đỡ nhau cũng như hoàn thành

tốt nhiệm vụ chung.

- Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để

nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Vận dụng giá trị VHNT trong các hoạt động giáo dục.

- Vận dụng giá trị VHNT trong việc giao tiếp, ứng xử trong các mối quan

hệ công tác.

- Giải quyết được những tình huống công việc phát sinh hay tình huống sư

phạm bằng VHNT.

181

- Phân tích và xây dựng được giá trị VHNT trong các sự kiện, nội dung,

chương trình giáo dục.

3.5.5. Kết quả thử nghiệm

Kế hoạch thử nghiệm được đưa vào kế hoạch công tác của nhà trường như

một hoạt động bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn. Theo đó, thành lập tổ công tác

(Bộ phận QL VHNT) triển khai hoạt động thử nghiệm, tổ trưởng là nghiên cứu

sinh (đồng thời là chủ tịch HĐQT nhà trường), tổ phó là Hiệu trưởng, thư ký là

Phó Hiệu trưởng, các ủy viên là các tổ trưởng chuyên môn. Kết quả thu được

như sau:

182

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát trình độ ban đầu về nhận thức và hành vi VHNT của CBQL trước thử nghiệm

Mức độ đạt được

Nhóm đối chứng

Nhóm thử nghiệm

TT

Nội dung

SL/ %

Sig. (Levene)

Độ chênh lệch

Tốt Khá TB Kém

Tốt Khá TB Kém

Điểm TB

Rất tốt

Rất tốt

Điểm TB

Độ lệch chuẩn

Độ lệch chuẩn

4

3

6

10

12

0.03

SL

3

6

6

4

16

2.31 1,430

2.34 1,349

0,262

1

11.4 8.6 17.1 28.6 34.3

0.6%

%

8.6 17.1 17.1 11.4 45.7

Kiến thức chung về VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN.

SL

3

1

4

6

21

4

3

1

3

24

0.03

1.83 1,272

1.86 1,458

0,000

2

Thực hiện đúng hành vi VHNT đã được qui định

%

8.6

2.9 11.4 17.1 60.0

11.4 8.6

2.9

8.6

68.6

0.6%

1

1

6

7

20

0.03

SL

1

1

7

4

22

1.71 1,073

1.74 1,039

0,319

3

2.9

2.9 17.1 20.0 57.1

0.6%

%

2.9

2.9 20.0 11.4 62.9

Hiểu và vận dụng được nguyên tắc “tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ” trong hoạt động GDHN

1

2

4

5

23

0.09

SL

1

1

4

5

24

4

1.57 1,008

1.66 1,083

0,895

Tôn trọng khả năng tự thích nghi của trẻ

2.9

5.7 11.4 14.3 65.7

1.7%

%

2.9

2.9 11.4 14.3 68.6

4

3

6

6

16

0.09

SL

1

6

5

8

15

5

2.14 1,240

2.23 1,416

0,623

11.4 8.6 17.1 17.1 45.7

1.7%

%

2.9 17.1 14.3 22.9 42.9

Phối hợp với đồng nghiệp để chia sẻ, giúp đỡ nhau cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ chung

1

1

4

11

18

0.03

SL

1

1

6

8

19

6

1.77 1,031

1.74 0,980

0,175

2.9

2.9 11.4 31.4 51.4

0.6%

%

2.9

2.9 17.1 22.9 54.3

Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

183

Mức độ đạt được

Nhóm đối chứng

Nhóm thử nghiệm

TT

Nội dung

SL/ %

Sig. (Levene)

Độ chênh lệch

Tốt Khá TB Kém

Tốt Khá TB Kém

Rất tốt

Điểm TB

Điểm TB

Rất tốt

Độ lệch chuẩn

Độ lệch chuẩn

SL

1

3

3

4

24

2

3

5

24

0.06

1

7

1.60 1,063

0,504

1.66 1,136

Vận dụng giá trị VHNT trong các hoạt động giáo dục

%

2.9

8.6

8.6 11.4 68.6

2.9

5.7

8.6 14.3 68.6

1.1%

SL

2

2

2

7

22

1

5

5

22

0.03

2

8

1.74 1,172

0,497

1.71 1,178

%

5.7

5.7

5.7 20.0 62.9

5.7

2.9 14.3 14.3 62.9

0.6%

Vận dụng giá trị VHNT trong việc giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ công tác

1

2

3

9

20

1.71

0.06

SL

1

3

4

6

21

9

1,045

0,273

1.77 1,140

%

2.9

8.6 11.4 17.1 60.0

2.9

5.7

8.6 25.7 57.1

1.1%

Giải quyết được những tình huống công việc phát sinh hay tình huống sư phạm bằng VHNT

1

3

1

8

22

0.00

SL

2

1

2

8

22

10

1,083

0,902

1,110

1.66

1.66

2.9

8.6

2.9 22.9 62.9

0.0%

%

5.7

2.9

5.7 22.9 62.9

Phân tích và xây dựng được giá trị VHNT trong các sự kiện, nội dung, chương trình giáo dục

Giá trị trung bình

1.81

1.83

0.02 (0.4%)

184

Qua bảng 3.3 cho thấy, trình độ về nhận thức và hành vi VHNT của đội

ngũ CBQL Trường MN Thực nghiệm AMV ở nhóm đối chứng và nhóm thử

nghiệm tương đương nhau. Mức độ chênh lệch trung bình chỉ có 0,02 điểm

(tương đương 0,4%).

Ngoài ra, độ lệch chuẩn giữa các nhóm không có sự chênh lệch nhiều.

Mức dao động từ 1,008 đến 1,430 đối với nhóm đối chứng và dao động từ 0.980

đến 1,458 đối với nhóm thử nghiệm. Về giá trị Sig. trong bài, tác giả sử dụng

phương pháp so sánh từng cặp để so sánh giữa các nhóm trong từng nội dung.

Kết quả cho thấy: Ở độ tin cậy 95%, chỉ duy nhất nội dung “Thực hiện đúng

hành vi VHNT đã được qui định” có Sig. = 0,000 < 0,05, tức là có sự khác biệt

trung bình giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Các nội dung còn lại đều

có Sig. > 0,05, cho thấy các nội dung này không có sự khác biệt giữa các nhóm.

Như vậy, trong điều kiện xuất phát điểm về trình độ 2 nhóm là tương

đương và cùng đặt trong môi trường chung là trường MN Thực nghiệm AMV,

được đầu tư về điều kiện cơ sở vật chất như nhau. Chúng tôi đã tách riêng 2

nhóm để tiến hành các bước thử nghiệm tác động tới nhóm thử nghiệm với các

nội dung tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL về thực hiện VHNT,

kết quả như sau:

185

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá về nhận thức và hành vi VHNT của CBQL sau thử nghiệm

Mức độ đạt được

Nhóm đối chứng

Nhóm thử nghiệm

TT

Nội dung

Sig. (Levene)

SL /%

Độ chênh lệch

Tốt Khá TB Kém

Tốt Khá TB Kém

Rất tốt

Điểm TB

Rất tốt

Điểm TB

Độ lệch chuẩn

Độ lệch chuẩn

SL

3

5

7

7

13

24

8

1

1

1

2.14

1

2.37 1,352

4.51 0,919

0,926

8.6 14.3 20.0 20.0 37.1

68.6 22.9 2.9

2.9

2.9

42.9%

%

Kiến thức chung về VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN.

4

6

2

1.83 1,424

3.94 1,533

0,797

Thực hiện đúng hành vi VHNT đã được qui định

SL %

2 11.4 5.7

2 5.7

3 24 8.6 68.6

2 6 20 57.1 17.1 5.7

1 2.9 17.1

2.11 42.3%

1

1

5

8

20

14

10

4

4

3

2.09

SL

3

1.71 1,017

3.80 1,324

0,708

2.9

2.9

14.3 22.9 57.1

40.0 28.6 11.4 11.4 8.6

41.7%

%

Hiểu và vận dụng được nguyên tắc “tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ” trong hoạt động GDHN

4

4

4

1.69 0,993

3.74 1,336

0,917

Tôn trọng khả năng tự thích nghi của trẻ

SL %

1 2.9

1 2.9

20 9 11.4 25.7 57.1

3 13 12 34.3 37.1 8.6

3 8.6 11.4

2.06 41.1%

4

2

3

11

15

11

5

7

5

7

1.11

SL

5

2.11 1,345

3.23 1,536

0,813

11.4 5.7

8.6

31.4 42.9

31.4 14.3 20.0 14.3 20.0

22.3%

%

Phối hợp với đồng nghiệp để chia sẻ, giúp đỡ nhau cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ chung

2

2

3

7

21

10

7

4

9

5

1.46

SL

6

1.77 1,190

3.23 1,477

0,555

%

5.7

5.7

8.6

20.0 60.0

28.6 20.0 11.4 25.7 14.3

29.1%

Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

1

2

4

5

23

1.66 1,083

4

3

11

4

13

2.46 1,379 0.80

0,023

7 Vận dụng giá trị VHNT trong SL

186

Mức độ đạt được

Nhóm đối chứng

Nhóm thử nghiệm

TT

Nội dung

Sig. (Levene)

SL /%

Độ chênh lệch

Tốt Khá TB Kém

Tốt Khá TB Kém

Điểm TB

Rất tốt

Rất tốt

Điểm TB

Độ lệch chuẩn

Độ lệch chuẩn

các hoạt động giáo dục

2.9

5.7

11.4 14.3 65.7

11.4 8.6 31.4 11.4 37.1

16.0%

%

1

2

3

5

24

2

3

16

5

9

0.94

SL

8

1.60 1,083

2.54 1,146

0,525

2.9

5.7

8.6

14.3 68.6

5.7

8.6 45.7 14.3 25.7

18.9%

%

Vận dụng giá trị VHNT trong việc giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ công tác

2

1

5

5

22

4

5

8

6

12

0.77

SL

9

1.74 1,172

2.51 1,401

0,434

5.7

2.9

14.3 14.3 62.9

11.4 14.3 22.9 17.1 34.3

15.4%

%

Giải quyết được những tình huống công việc phát sinh hay tình huống sư phạm bằng VHNT

2

1

6

10

16

2

7

8

8

10

0.57

SL

10

1.94 1,136

2.51 1,269

0,639

5.7

2.9

17.1 28.6 45.7

5.7 20.0 22.9 22.9 28.6

11.4%

%

Phân tích và xây dựng được giá trị VHNT trong các sự kiện, nội dung, chương trình giáo dục

Giá trị trung bình

1.84

3.25

1.41 (28.2%)

187

Kết quả thử nghiệm ở bảng 3.4 đã cho thấy hiệu quả của việc áp dụng giải

pháp “Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ CBQL xây dựng văn hóa nhà trường dựa

vào năng lực”. Sau khi thử nghiệm, kết quả của các tiêu chí đánh giá của nhóm

đối chứng gần như vẫn giữ nguyên hoặc dao động không đáng kể. Còn kết quả

về trình độ nhóm thử nghiệm so với nhóm đối chứng đều tăng lên rõ rệt. Mức độ

chênh lệch điểm trung bình là 1,41 (28,2%); thấp nhất là 0,57 (11,4%); cao nhất

là 2,14 (42,9%).

Sau khi được tập huấn, nhóm thử nghiệm đã có nhận thức rất tốt về kiến

thức chung VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN, đạt 4,51 điểm và

mức chênh lệch đạt 2,14 điểm (tăng 42,9%). Như vậy, nhận thức về VHNT trong

các trường MN có tổ chức GDHN đã được nâng lên đồng đều và đội ngũ này đã

hiểu về VHNT một toàn diện.

Về độ lệch chuẩn giữa các nhóm không nhiều. Dao động ở mức cho

phép, từ 0,993 đến 1,424 đối với nhóm đối chứng và từ 0,919 đến 1,533 đối với

nhóm thực nghiệm. Xét độ tin cậy 95%, ta thấy nội dung “Vận dụng giá trị

VHNT trong các hoạt động giáo dục” có giá trị Sig. = 0,023 < 0,05, điều này

chứng tỏ ở nội dung này cả 2 nhóm có sự khác biệt nhau. Ngoài ra, đối với các

nội dung của các nhóm còn lại khi tác giả thực hiện so sánh từng cặp, tất cả các

nội dung này không có sự khác biệt giữa các nhóm, khi giá trị Sig. ở mỗi nội

dung đều lớn hơn 0,05.

Từ việc nhận thức được vấn đề VHNT đúng, đủ và toàn diện như vậy nên

hành vi VHNT cũng được nâng lên. Tuy nhiên, ở mỗi nhóm hành vi lại có sự

tiến bộ khác nhau. Các nội dung 2, 3, 4 được đánh giá tăng cao, trong đó, hành

vi văn hóa “tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ” vô cùng cần thiết trong GDHN

đã được đội ngũ quan tâm thực hiện tốt. Đồng thời, sự thay đổi đáng kể của đội

ngũ về việc “tôn trọng khả năng tự thích nghi của trẻ” sẽ xóa bỏ đi rào cản lớn từ

phía người lớn trong cách ứng xử với trẻ, để từ đó các em được phát huy khả

năng hòa nhập vốn có một cách rất tự nhiên.

188

Các nội dung 5, 6 về công tác phối hợp trong nội bộ nhân sự nhà trường

cũng như phối hợp với cha mẹ trẻ trẻ và cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cũng được nâng lên, với tỷ lệ chênh lệch

khoảng từ 22% đến 29%.

Các nội dung 7, 8, 9, 10 thuộc nhóm hành vi liên quan đến khả năng vận

dụng, phân tích, đánh giá VHNT trong các tình huống và hoạt động giáo dục đạt

tỷ lệ chênh lệch chưa cao, chỉ trong khoảng 11,4 - 18,9%. Đây cũng là nhóm

hành vi khó hình thành nhất, đòi hỏi phải có sự thấm nhuần sâu sắc về VHNT và

thuần thục thói quen với quá trình rèn luyện lâu dài. Điều đó cũng cho thấy sự

cần thiết cần phải áp dụng các biện pháp một cách đầy đủ, đồng bộ mới phát huy

được hết hiệu quả các biện pháp trong công tác QL xây dựng VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN.

189

Kết luận Chương 3

Các giải pháp quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức

GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng được đề xuất đảm bảo đúng các

nguyên tắc đã đề ra. Các giải pháp được xây dựng dựa trên nền tảng cơ sở lí

luận của đề tài và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn công tác quản lý xây dựng

VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải

Phòng hiện nay.

Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy, các giải pháp đề xuất có tính cấp thiết

và tính khả thi cao, có thể áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý xây dựng

VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng. Mỗi

giải pháp là một định hướng cho việc xây dựng VHNT trong các trường MN có

tổ chức GDHN, các trường MN có tổ chức GDHN ở thành phố Hải Phòng cần

căn cứ vào mục tiêu và điều kiện thực tiễn của đơn vị mình để lựa chọn và áp

dụng các biện pháp một cách phù hợp để đạt được hiệu quả cao nhất.

Kết quả thử nghiệm đã chứng minh hiệu quả và khẳng định tính khả thi

của các giải pháp. Do điều kiện phạm vi của đề tài chỉ thử nghiệm được một giải

pháp nên một số nội dung xây dựng VHNT có kết quả chưa cao. Tuy nhiên, điều

đó cũng cho thấy không có giải pháp nào là vạn năng, mỗi giải pháp có ưu,

nhược điểm khác nhau. Vì vậy, khi thực hiện các giải pháp phải triển khai đồng

bộ với nhau để phát huy tối đa hiệu quả các giải pháp đã đề xuất.

190

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Văn hóa nhà trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động GDHN trong

các trường MN có tổ chức GDHN, xóa bỏ đi những rào cản hòa nhập và nâng

cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt trong bối cảnh ngành giáo dục đang phấn đấu

thực hiện chủ trương của nhà nước ta về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và

đào tạo, VHNT chính là công cụ hữu hiệu để hoàn thiện mục tiêu giáo dục xây

dựng nhân cách con người toàn diện. Theo đó, quản lý xây dựng VHNT trong

các trường MN có tổ chức GDHN giúp cho các trường MN có tổ chức GDHN

xây dựng được một mô hình VHNT đặc sắc, nhân văn và đồng thời góp phần

thực hiện tốt mục tiêu giáo dục nhà trường đã đề ra.

❖ Về lý luận

Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VHNT mầm non

có tổ chức GDHN. Cụ thể đã xác định các khái niệm: Xây dựng VHNT mầm

non có tổ chức GDHN, quản lý xây dựng VHNT mầm non có tổ chức GDHN.

Đây là cơ sở để xây dựng các nội dung xây dựng VHN mầm non có tổ chức

GDHN và quản lý xây dựng VHN mầm non có tổ chức GDHN.

Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VHNT

MN có tổ chức GDHN đã làm rõ sự ảnh hưởng của các yếu tố đối với quá trình

xây dựng VHNT mầm non có tổ chức GDHN trước bối cảnh toàn cầu hóa. Đó là

một xu thế tất yếu của thế giới mà các cơ sở giáo dục Việt Nam cũng trở thành

một thành viên trong “sân chơi” chung toàn cầu và tác động mạnh mẽ bởi sự

giao thoa, tiếp biến giữa các nền văn hóa đa dạng.Vì vậy, các trường MN có tổ

chức GDHN Việt Nam cần sẵn sàng và chủ động xây dựng cho mình một mô

hình văn hóa phù hợp trong bối cảnh chung để tồn tại và phát triển bền vững

Đây là cơ sở để có hệ thống đã cũng cấp cho tác giả cơ sở lí luận vững

chắc để nghiên cứu thực trạng xây dựng VHNT và quản lý xây dựng VHNT

trong các trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng. Từ đó, rút ra

được luận chứng, luận cứ khoa khọc cho vấn đề nghiên cứu.

191

❖ Về thực tiễn

- Luận án đã khảo sát về xây dựng VHNT và quản lí xây dựng VHNT ở 15

trường MN có tổ chức GDHN tư thục ở thành phố Hải Phòng. Kết quả khảo sát

đã cung cấp một bức tranh toàn cảnh về quản lí xây dựng VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN của thành phố Hải Phòng. Cụ thể là: Khảo sát

thực trạng nhận thức của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ về VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN; Thực trạng xây dựng triết lý hoạt động của các

trường MN có tổ chức GDHN; Thực trạng về việc thực hiện các tiêu chí chung

về cấu trúc hữu hình và cơ sở vật chất trường MN có tổ chức GDHN; Thực trạng

về việc thực hiện VHNT của CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ và trẻ trong các trường

MN có tổ chức GDHN; thực trạng về mô hình VHNT của các trường MN có tổ

chức GDHN; thực trạng về quản lí xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ

chức GDHN; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN. Trên cơ sở đó, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ

hội, thách thức, nguyên nhân của mặt yếu. Kết quả khảo sát là cơ sở thực tiễn

chắc chắn cho các biện pháp quản lý xây dựng VHNT trong các trường MN có

tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

- Luận án đã đề xuất được 05 giải pháp quản lý xây dựng VHNT trong các

trường MN có tổ chức GDHN trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Các giải pháp

quản xây dựng VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN trên địa bàn

thành phố Hải Phòng gồm:

1. Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của nhà trường mầm non gắn với

văn hóa cộng đồng địa phương

2. Chỉ đạo xây dựng quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh giá VHTC

OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức giáo dục hòa

nhập trong quản lý VHNT MN

3. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ CBQL xây dựng văn hóa nhà trường dựa

vào năng lực

192

4. Tổ chức phát triển nội dung giáo dục nhà trường mầm non dựa trên xây

dựng những câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi nhà trường cho trẻ

5. Tổ chức đổi mới đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường

MN có tổ chức giáo dục hòa nhập gắn với phản hồi cải tiến

Các giải pháp đều khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi và Giải pháp

3 được tổ chức thử nghiệm nên mang tính khoa học cao.

2. Khuyến nghị

❖ Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Tổ chức rà soát việc thực hiện bộ qui tắc ứng xử trong trường MN có tổ

chức GDHN theo Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ

GD&ĐT về qui định qui tắc ứng xử trong cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ

thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, để có những chỉ đạo, hướng dẫn các địa

phương thực hiện theo đúng chủ trương đã đề ra.

- Xây dựng tài liệu bồi dưỡng, tập huấn về VHNT cho đội ngũ CBQL,

giáo viên của các trường MN có tổ chức GDHN một cách rõ ràng về mục tiêu,

nội dung, phương pháp, nhằm giúp cho các trường MN có tổ chức GDHN xây

dựng được VHNT và thống nhất, định hướng cho các trường MN có tổ chức

GDHN xây dựng hệ thống giá trị văn hóa trên cơ sở giữ gìn bản sắc văn hóa

truyền thống dân tộc, đồng thời tiếp thu có chọn lọc giá trị tinh hoa nhân loại có

tính phổ quát cao phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế.

- Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh tổ chức tập huấn cho CBGV về

công tác xây dựng VHNT phù hợp với điều kiện, đặc điểm địa phương.

- Phối hợp chặt chẽ với Công đoàn Giáo dục Việt Nam; Đoàn Thanh niên

Cộng sản Hồ Chí Minh; Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền và

xây dựng các phong trào thi đua thực hiện tốt VHNT trong các trường MN có tổ

chức GDHN theo chủ đề từng năm học; tổ chức truyền thông trên các phương

tiện thông tin đại chúng về các gương điển hình, vinh danh các mô hình VHNT

tiêu biểu.

193

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, lấy ý kiến phản hồi từ các trường MN có tổ

chức GDHN hàng năm để có những điều chỉnh, hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời

công tác xây dựng VHNT của các trường MN có tổ chức GDHN; phát hiện,

nhân rộng và khen thưởng các tấm gương điển hình trong việc xây dựng VHNT;

tổ chức sơ kết, tổng kết công tác xây dựng VHNT theo đúng kế hoạch đề ra một

cách cụ thể, thiết thực trên cơ sở xem xét, đánh giá điều kiện, đặc điểm kinh tế,

xã hội của từng địa phương.

❖ Đối với Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng

- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên các trường MN có tổ

chức GDHN về xây dựng VHNT dưới nhiều hình thức đa dạng như tổ chức

các lớp bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo…

- Yêu cầu các trường MN có tổ chức GDHN nộp kế hoạch tổ chức hoạt

động xây dựng VHNT và tổ chức hoạt động mẫu, chia sẻ kinh nghiệm nhân rộng

những mô hình xây dựng VHNT hiệu quả.

- Phát động các phong trào thi đua xây dựng VHNT, chú ý đến hoạt động

viết sáng kiến kinh nghiệm và khuyến khích những cách làm sáng tạo và thiết

thực, gắn liền việc xây dựng VHNT với hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.

- Cải tiến cách đánh giá trường MN có tổ chức GDHN, đánh giá trẻ, đưa

các hoạt động xây dựng VHNT vào các tiêu chí thi đua, khen thưởng để các nhà

trường luôn ý thức được tầm quan trọng và nâng cao trách nhiệm trong việc xây

dựng VHNT của đơn vị mình.

❖ Đối với các trường mầm non tư thục có tổ chức giáo dục hòa nhập

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng,

vai trò của VHNT đối với việc thực hiện mục tiêu GDHN cũng như hoàn thiện

nhân cách toàn diện cho đứa trẻ.

- Xây dựng kế hoạch xây dựng VHNT và tổ chức thực hiện một cách bài

bản, nghiêm túc, gắn liền với mọi hoạt động giáo dục thực tiễn.

- Xây dựng quy chế VHNT trên cơ sở áp dụng các văn bản chỉ đạo của

ngành về xây dựng VHNT, trong đó đặc biệt quan tâm tới việc cụ thể hóa hệ

194

thống giá trị VHNT theo định hướng của Bộ GD&ĐT, phù hợp với bối cảnh,

điều kiện địa phương và đặc điểm nhà trường.

- Nêu cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong công tác xây dựng

VHNT, không những với tư cách là nhà quản lý nhà trường mà còn là tấm gương

tiêu biểu trong việc thực hiện VHNT.

- Tổ chức hội nghị cha mẹ trẻ, sinh hoạt thường xuyên và định kỳ nhằm

chia sẻ, tuyên truyền sâu rộng tới các bậc cha mẹ trẻ hiểu, tin tưởng và đồng

hành cùng với nhà trường trong các hoạt động xây dựng VHNT.

- Phát động thực hiện các phong trào thi đua xây dựng VHNT; xây dựng

kế hoạch kiểm tra, đánh giá thực hiện VHNT gắn liền với công tác thi đua khen

thưởng của đơn vị.

- Phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường xây dựng môi trường văn

hóa tích cực; đồng thời, thực hiện tốt công tác truyền thông tới cộng đồng về

VHNT để trường MN có tổ chức GDHN dần trở thành biểu tượng văn hóa trong

lòng cộng đồng trên địa bàn.

195

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt:

1. Lê Hữu Ái và Trần Quang Ánh. Vấn đề giáo dục giá trị văn hóa truyền

thống cho sinh viên trong bối cảnh hiện nay ở nước ta, Tạp chí Khoa học và

công nghệ số 5, 128, 2008.

2. Nguyễn Thị Kim Anh. Thực trạng về dịch vụ hỗ trợ trẻ em có rối loạn phổ

tự kỷ và cha mẹ của trẻ tại một số nước trên thế giới, Tạp chí Khoa học,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội số 9AB, 2018, tr.248-258.

3. Hoàng Chí Bảo. Hệ giá trị văn hóa truyền thống Việt nam trong bối cảnh

đổi mới và hội nhập, Tạp chí cộng sản, Số 7 (175), 2009.

4. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong

điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư số 03/2018/TT-BGDĐT ngày 29/1/2018

quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật, Hà Nội, 2018.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12

năm 2020 , Hà nội, 2020.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quản lí Giáo dục hòa nhập. Nhà xuất bản Phụ nữ,

2010.

8. Chính Phủ. Quyết định số 1299/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê

duyệt Đề án "Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 -

2025", Hà Nội 2018.

9. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương Khoa học quản lý,

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội, 2010.

10. C.Mác-Ph.Ăng-ghen. Toàn tập, T4, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.

11. Nguyễn Văn Dung - Phan Đình Quyền - Lê Việt Hưng. Văn hoá tổ chức

và hiệu trưởng, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2010.

12. Nguyễn Bá Dương. Tâm lý học quản lý dành cho người hiệu trưởng, Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia Hà nôi, 1999.

196

13. Hoàng Quốc Đạt. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trung học cơ sở

thành phố Hồ Chí Minh, luận án tiến sĩ, 2018.

14. Phan Trọng Đông. Phát huy vai trò nêu gương của nhà giáo, hiệu trưởng

đối với phát triển văn hóa nhà trường phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo

dục hiện nay, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: văn hóa nhà trường trong

bối cảnh đổi mới giáo dục, Học viện Quản lí giáo dục, Nhà xuất bản Lao

động - Xã hội, 2018,tr.652-660.

15. Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI,

Nhà xuất bản Giáo dục Việt nam, 2010.

16. Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề về giáo dục và QLGD, Nhà xuất bản Giáo

dục, 1986.

17. Phạm Minh Hạc. Giáo dục giá trị xây dựng văn hóa học đường, Tạp chí

Đại học Sài Gòn, số 17, 2013

18. Phạm Minh Hạc, Tâm Lí học VưgốtXki. Nhà xuất bản Giáo dục, 1997

19. Lê Thị Thúy Hằng. Cơ sở khoa học của mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật học

hòa nhập trong trường mầm non, Tạp chí Khoa học, trường Đại học Sư

phạm Hà Nội, 2015.

20. Nguyễn Cẩm Hằng. Xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng trong các c

ơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: văn

hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Học viện Quản lí giáo dục,

Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 2018,tr.422-426.

21. Nguyễn Thị Hiền. Phối hợp giữa giáo viên hòa nhập với giáo viên can thiệp

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ khiếm thính trong trường mầm

non hòa nhập, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội số 6BC,

2015, tr.136-142

22. Lê Ngọc Hùng. Xã hội học, Nhà xuất bản Nhà xuất bản Đại học Quốc gia

Hà nội, 2009.

23. Vũ Thị Huyền, Bùi Thị Tuyết Mai. Xây dựng và phát triển văn hóa trường

mầm non trong giai đoạn hiện nay, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: văn

197

hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Học viện Quản lí giáo dục,

Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 2018,tr.268-274.

24. Nguyễn Thị Hương, Phạm Thị Bích Hồng. Văn hóa nhà trường và các

biện pháp quản lý văn hóa nhà trường ở nước ta hiện nay, Kỷ yếu hội thảo

khoa học quốc gia: văn hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Học

viện Quản lí giáo dục, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 2018,tr.446-449.

25. Trần Kiểm. Khoa học quản lý giáo dục, NXB Giáo dục HN, 2004.

26. Lê Thị Hồng Khuyên. Biện pháp giáo dục văn hóa giao tiếp cho sinh viên

trong bối cảnh hiện nay, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: văn hóa nhà

trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Học viện Quản lí giáo dục, Nhà xuất

bản Lao động - Xã hội, 2018,tr.128-132.

27. Đặng Bá Lãm - WEISS BAHR. Giáo dục, Tâm lí và sức khỏe tâm thần trẻ

em Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.

28. Nguyễn Văn Lê. Học sinh, sinh viên với văn hóa đạo đức trong ứng xử xã

hội, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006.

29. Dương Thị Liễu. Văn hoá Kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc

dân, 2008.

30. Nguyễn Viết Lộc. Văn hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh

đổi mới và hội nhập, Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội, số 25,

tr.230-238, 2009.

31. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lý, hiệu trưởng nhà trường thế kỷ XXI, nhà xuất

bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.

32. Nguyễn Thanh Lý. Quản lý văn hóa tổ chức của các Đại học ở Việt Nam,

luận án tiến sĩ, 2015.

33. Đào Thị Phương Liên. Phát triển kỹ năng vận động cho trẻ khiếm thị trong

lớp mẫu giáo hòa nhập, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

số 8C, 2015, tr.201-208.

34. Trần Thị Bích Ngọc. Tìm hiểu một số vấn đề về dạy học phân hóa nhằm đáp

ứng sự khác biệt và đa dạng của học sinh trong lớp học hòa nhập của Hoa

198

Kỳ, Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 553, tr.56-63,

2015.

35. Phan Ngọc. Bản sắc văn hoá Việt nam, Nhà xuất bản Văn học, 2002.

36. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt. Quản lý trường học, NXB HN, 1985.

37. Nguyễn Hoàng Phương. Tích hợp đa văn hóa đông tây cho một chiến lược

giáo dục tương lai, Nhà xuất bản Giáo dục, 1995.

38. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục,

Trường CBQL giáo dục và đào tạo, 1998.

39. Phạm Hồng Quang. Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho sinh viên sư

phạm, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.

40. Phạm Hồng Quang. Môi trường Giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006

41. Quốc Hội. Luật Người khuyết tật, Hà Nội, 2010.

42. Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng. Báo cáo tổng kết năm học 2020-2021

Giáo dục mầm non Hải Phòng, 2021.

43. Đỗ Thiết Thạch. Tiến trình đổi mới văn hóa nhà trường theo mô hình các

yếu tố cơ sở của VHTC, Tạp chí giáo dục số 103, tr4-14, 2004.

44. Dương Quốc Thắng. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp với triết lý phương

Đông, Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, 2010.

45. Ngô Đức Thịnh. Hệ giá trị văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản Tri Thức, 2018

46. Lâm Quang Thiệp. Đo lường trong giáo dục lý thuyết và ứng dụng, Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010.

47. Đỗ Thị Thanh Thủy. Kỳ thị đối với người khuyết tật - rào cản trong thực

hiện giáo dục hòa nhập, Tạp chí Khoa học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội,

2015.

48. Lê Thị Ngọc Thúy. Văn hóa nhà trường phổ thông: Lý thuyết và thực hành .

Sách chuyên khảo, NXB Đại học quốc gia Hà Nội,2016.

49. Lê Thị Ngọc Thúy. Quản lý nhà trường tiểu học Việt Nam theo tiếp cận văn

hóa tổ chức, luận án tiến sĩ, 2012.

199

50. Lê Thị Ngọc Thúy. Hình thành văn hóa ứng xử trong trường học nhìn từ

góc độ năng lực văn hóa cá nhân, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: văn

hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Học viện Quản lí giáo dục,

Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 2018,tr.161-164.

51. Nguyễn Ánh Tuyết - Nguyễn Thị Như Mai - Đinh Thị Kim Thoa. Tâm lí

học trẻ em lứa tuổi mầm non, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, 2006.

52. Nguyễn Hải Thanh. Xây dựng văn hóa hiệu trưởng trong nhà trường, Kỷ

yếu hội thảo khoa học quốc gia: văn hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới

giáo dục, Học viện Quản lí giáo dục, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội,

2018,tr.87-93.

53. Trần Thị Minh Thành, Trịnh Ngọc Toàn, Hoàng Thị Liên. Kết quả đánh

giá sàng lọc trẻ khuyết tật phát triển tại Hải Phòng, Tạp chí Khoa học,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội số 8C, 2015, tr.17-24.

54. Ngô Thị Bích Thảo. Người Thầy với việc rèn luyện phong cách làm việc

góp phần xây dựng văn hóa học đường , Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia:

văn hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Học viện Quản lí giáo

dục, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 2018,tr.537-542.

55. Đỗ Đình Thái, Đặng Thị Hồng Oanh. Thực trạng phát triển văn hóa nhà

trường ở các trường mầm non công lập tại thành phố Tân An, tỉnh Long An,

Tạp chí Giáo duc số 478 (Kỳ 2- 5/2020), tr45-49..

56. Trần Thị Thiệp, Nguyễn Xuân Hải, Lê Thị Thúy Hằng. Giáo dục hòa

nhập, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2011.

57. Trần Thị Thiệp, Hoàng Thị Nho, Trần Thị Minh Thành. Can thiệp sớm

cho trẻ khuyết tật, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2014.

58. Trịnh Ngọc Toàn. Xây dựng văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục

theo phương thức giáo dục hòa nhập, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội, số 8C, 2015, tr.37-44.

200

59. Trịnh Ngọc Toàn - Nguyễn Thị Hoàng Yến. Văn hóa nhà trường trong bối

cảnh toàn cầu hóa, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số

1, 2017, tr.154-161.

60. Phạm Viết Vượng. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB

ĐHQGHN, 2000.

61. Nguyễn Thị Hoàng Yến. Giáo dục giá trị văn hóa truyền thống trong nhà

trường phổ thông VN. MS: B2012-37-07 NV, Báo cáo tổng kết nhiệm vụ

khoa học và công nghệ cấp Bộ - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 2013.

62. Nguyễn Thị Hoàng Yến. Phát triển mô hình can thiệp sớm cho trẻ khuyết

tật tại trường mầm non, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

số 8C, 2015, tr.11-16.

63. Nguyễn Thị Hoàng Yến, Đỗ Thị Thảo, Trịnh Ngọc Toàn. Kiến thức, kỹ

năng của giáo viên và cha mẹ về các phương pháp can thiệp sớm giáo dục

trẻ rối loạn phổ tự kỷ, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

số 62, 9AB 2017, tr.57-66.

201

II. Tài liệu tiếng Anh:

64. Barbara Fralinger and Valerie Olson. Organization Culture At The

University Level: A Study Using The OCAI Instrument, Journal College

Teaching & Learning, November 2007 Volum 4, Num,ber 11.

65. Cameron, K.S., & Freeman, S.J. Cultural congruence, strength and type:

relationships to effectiveness. Research in Organizational Change and

Development, 5, 23-58, 1991

66. Cameron, K.S., & Freeman, S.J. Cultural congruence, strength and type:

relationships to effectiveness. Research in Organizational Change and

Development, 5, 23-58, 1991.

67. Cameron, K.S, Quinn, R.E., Degraff, J. & Thakor, A.V. Competing values

leadership: Creating value in organizations. Northampton: Edward Elgar

Publishing, 2006.

68. Cameron, K.S. & Quinn R.E.. Diagnosing and changing organizational

culture. San Francisco: Jossey-Bass, 2006.

69. Cameron and Quinn. Organizational culture assessment instrument

(OCAI), 2010

70. Carol B. Allman and Sandra Lewis. ECC Essentials Teaching the

Expanded Core Curriculum to Students with Visual Impairments.AFB Press,

2000

71. David J. Hubeny, Improving Performance Through the Understanding of

Organizational Culture, Binghamton University’s Emergency Management

Program, Capstone project, Submitted in partial fulfillment of the

requirements for The degree of Masters in Public Administration in the

Graduate School of Binghamton University State University of New York,

2010.

72. Dennison, D. Corporate culture and organizational effectiveness. New York:

John Wiley &Sons, 1990

73. Department of Education, Education White Paper, Special Needs

Education, Building an Inclusive Education and Training System, Pretoria,

2005

202

74. Elizabeth R. Hinde, School Culture and Change: An Examination of the Effects

of School Culture on the Process of Change, Arizona State University West

75. Ellen Martins Nico Martins, An organizational culture model to promote

creativity and innovation, University of South Africa, SA Journal of

Industrial Psychology, 28 (4), 58-65, 2002.

76. Gary Natriello. Managing the Culture of the school, Education Leadership,

1984.

77. Glasser, W., Choice Theory and Special Education. San Pedro, CA: Quality

Educational Programs, Inc, 2006

78. Jones, G. R. Organizational Theory, Design and Change. Prentice Hall:

Pearson, 2004.

79. Julie Heifetz, G., Richard Hagberg. Corperate Culture/ Organizational

Culture, 2002

80. John P. Kotter. Matsushita Leadership: Lessons from the 20th Century’s

most remarkable entrepreneur, Harvard Business Review Press, 1997

81. Konosuke Matsushita. The path: find fulfillment through prosperity from

Japan's father of management, Natioanal Library of Australia, 1984.

82. Kashner, J.B. Changing the corporate culture. In D.W. Steeples (Ed.),

Managing change in higher education (pp. 19-28). New directions for

higher education, Vol. 71. San Francisco: Jossey-Bass Publishers, 1990

83. Kent D. PeterSon, Terrence E. Deal. The Shaping School culture,

Fielbook 2nd Edition, 2009.

84. M.Soder, Theory, ideology and research: a response to Tony Booth,

European Journal of Special needs Education, Vol 6 (1), 1723, 1991]

85. -Pawazalam Abdul Rauf. The effect os chool Culture on the Management

of proffessional Development in Secondary schools in Malaysian, The

Malaysian Online Journal of Education Science, 2012.

86. Phillips, G., & Wagner. School Culture assessment, Vancouver, BC:

Mitchell Press, Agent 5 design, 2003.

203

87. Purkey and Smith. Too soon to cheer? Synthesis of Research on effective

school Educational Leadership, ERIC Digest, 1982.

88. Peter Mittler, Inclusive Education. David Fulton Publishers, 2000

89. Schein, E. H. Organizational Culture and Leadership. San Francisco:

Jossey-Bass, 2004

90. Schein, E. H. Innovative cultures and organizations. In (Ed.), T.J. Allen,

and M. S.Scott Morton, Information Technology and the Corporation of the

1990’s: Research Studies, 125- 146, Oxford University Press, New York,

1994

91. Sudesh Mukhopadhyagy, Education of children with special Needs.

National Institute of Educational Planning and Administration, 1999

92. Stephen Stolp. Leadership for school culture, ERIC Digest Number 91,

2005.

Terrence E. Deal and Kent D. Peterson. Shaping School Culture: Pitfalls,

Paradoxes, & Promises Second Edition, Jossey-Bass, 2009

93. Ul Mujeeb Ehtesham, Tahir Masood Muhammad, Shakil Ahmad

Muhamma. Relationship between Organizational Culture and

Performance Management Practices: A Case of University in Pakistan,

Journal of Competitiveness, 2011.

94. Vesna Kovac. Understanding University Organizational Culture: The

Croatian Example, Peter Lang - International Academic Publishers,

Frankfurt am Main, Berlin, Bern, Bruxelles, New York, Oxford, Wien,

2006. 272 pp., num, 2006.

95. William G. Tierney. Organizational Culture in Higher Education:

Defining the Essentials, Journal of Higher Education, Vol. 59, No. 1

(January/February 1988) Copyright: The Ohio State University Press, 1988.

96. William G. Brohier, Developments in Disability Issues: from the Seventies

into the 21st Century, European Journal of Special needs Education, 2012.

204

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

1. Trịnh Ngọc Toàn, Nguyễn Thị Hoàng Yến. Văn hóa nhà trường trong bối cảnh toàn cầu hóa, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 1, 2017, tr.154-161.

2. Đỗ Thị Thảo, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Trịnh Ngọc Toàn. Kiến thức, kỹ năng của giáo viên và cha mẹ về các phương pháp can thiệp sớm giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỷ, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội số 62, 9AB 2017, tr.57-66.

3. Ngô Thị Nguyệt, Trần Thị Minh Thành, Trịnh Ngọc Toàn. Mối liên hệ giữa sự phát triển ngôn ngữ và chơi - cơ sở của việc can thiệp ngôn ngữ thông qua chơi cho trẻ khuyết tật phát triển trí tuệ, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội số 62, 9AB 2017, tr.164- 172.

4. Nguyễn Thị Hoàng Yến, Trịnh Ngọc Toàn, Nguyễn Tùng Lâm. Văn hóa nhà trường trong thời kỳ hội nhập kinh tế, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia Văn hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục - Học viện Quản lí Giáo dục, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, số 4547 - 2018/CXBIPH/3-261/LĐXH, tr41-47.

5. Đỗ Thị Thảo, Nguyễn Thị Thu Giang, Đỗ Diễm Huyền, Trịnh Ngọc Toàn. Biện pháp bồi dưỡng năng lực phối hợp với các lực lượng giáo dục trong chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật phát triển cho giáo viên mầm non, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội số 64, 9AB 2019, tr.230- 237.

6. Nguyễn Thị Hoa, Trịnh Ngọc Toàn. Hỗ trợ học tập hiệu quả cho học sinh tăng động giảm chú ý tại lớp tiểu học hòa nhập, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội số 64, 9AB 2019, tr.166- 175.

7. Nguyễn Thu Phương, Trịnh Ngọc Toàn, Đinh Nguyễn Trang Thu. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ rối loạn phát triển lứa tuổi mẫu giáo trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2022.

8. Trịnh Ngọc Toàn. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Tạp chí Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2022.

9. Trịnh Ngọc Toàn. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập, Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam, 2023.

CÓ LIÊN QUAN LUẬN ÁN

PL1

PHỤ LỤC 1

BỘ CÔNG CỤ NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU

TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC GIÁO DỤC HÒA NHẬP

Mức độ đạt được

Rất

Rất

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

yếu

tốt

4

3

2

1

0

5

A TRIẾT LÝ HOẠT ĐỘNG

Xác định hệ thống giá trị cốt lõi, được

các thành viên nhà trường tin tưởng

1

thực hiện theo và được xã hội biết đến

rộng rãi.

Xác định sứ mệnh và hoạt động theo

2

đúng sứ mệnh của mình

Xác định tầm nhìn và thực hiện theo

3

đúng lộ trình đã vạch ra.

Xác định và hình thành lên được giá trị

“định vị thương hiệu” cho cho nhà

4

trường một cách nổi bật đối với công

chúng

Xác định khẩu hiệu (slogan), được xã

5

hội biết đến rộng rãi và yêu thích.

Xây dựng mục tiêu phát triển nhà

6

trường và thực hiện theo đúng mục tiêu.

7

Xây dựng hệ thống các nguyên tắc, qui trình hướng dẫn thực hiện công tác và các qui định VHNT.

B HỆ THỐNG CẤU TRÚC HỮU HÌNH

I Hệ thống các tiêu chí chung

Xác định cho mình một kiểu kiến trúc riêng, phù hợp với giá trị chủ đạo và

1

kiểu văn hóa của nhà trường

2 Xây dựng biểu tượng (logo) riêng, được

PL2

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

xã hội biết đến rộng rãi.

Xác định màu sắc chủ đạo thể hiện

3

trong không gian kiến trúc, điều kiện cơ

sở vật chất toàn trường.

Xây dựng hồ sơ năng lực của đơn vị

4

mình, được trân trọng giới thiệu tới các

đối tác.

Xây dựng website/ facebook của đơn vị và sử dụng hiệu quả, được công chúng

5

biết đến rộng rãi.

Xây dựng được hệ thống văn bản về các

6

qui định, qui trình làm việc khoa học,

hiệu quả.

Xây dựng được hình thức chính thức

cho các tài liệu, ấn phẩm, card visit,

7

catalogue, tờ bướm, các sản phẩm vật

chất… gây ấn tượng.

Xác định mẫu

trang phục cho

8

CBGVNV, được CBGVNV nghiêm túc

thực hiện.

Hệ thống các tiêu chí về cơ sở vật

II

chất trường mầm non có tổ chức GDHN

1 Diện tích, khuôn viên và sân vườn

1.1

Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định

Có cổng, biển tên trường, tường hoặc

1.2

hàng rào bao quanh, khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi

PL3

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

trường thân thiện và an toàn cho trẻ

Có sân chơi (của nhóm, lớp; sân chơi

chung) và cây xanh bố trí phù hợp với

1.3

điều kiện của nhà trường, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng an toàn, tạo cơ

hội cho trẻ khám phá, học tập

Có các góc chơi, khu vực hoạt động

1.4

trong và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ

phát triển toàn diện

Có lối đi riêng trong khuôn viên dành

riêng cho trẻ khuyết tật vận động tiếp

1.5

cận với các khu vui chơi, sinh hoạt thuận lợi

Cấu trúc hóa môi trường giáo dục để hỗ

1.6

trợ trẻ khuyết tật tham gia học tập và sinh hoạt thuận lợi.

Khối các lớp học và phòng hỗ trợ giáo

2

dục hòa nhập

Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu

2.1

giáo tương ứng với số nhóm lớp theo độ

tuổi

Có phòng ngủ và sinh hoạt chung để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo

2.2

dục nghệ thuật, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

2.3

Có đủ hệ thống điện, thiết bị dạy học được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng

PL4

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

Có khu vực dành riêng để phát triển vận

động cho trẻ phù hợp với trẻ lứa tuổi

2.4

mầm non, trang thiết bị phù hợp với nội

dung phát triển vận động cho trẻ khuyết tật

Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm

2.5

quen với ngoại ngữ, tin học

2.6

Có phòng trị liệu âm nhạc và được khai thác sử dụng hiệu quả

Có phòng vật lí trị liệu và được khai

2.7

thác sử dụng hiệu quả

Có phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập

được trang bị đầy đủ học liệu, thiết bị

2.8

hỗ trợ đặc thù để tổ chức các hoạt động

can thiệp cá nhân nhằm phát triển khả

năng của trẻ khuyết tật

Có tủ đựng và lưu giữ hồ sơ, kế hoạch

2.9

giáo dục cá nhân của trẻ khuyết tật,

được sắp xếp ngăn nắp, khoa học.

Khối phòng hành chính - Đánh giá và

3

tư vấn giáo dục

Có các loại phòng theo quy định (Phòng Hiệu trưởng, Phòng Phó Hiệu trưởng, Văn phòng trường, Phòng dành cho

3.1

nhân viên, Phòng bảo vệ), gồm trang thiết bị tối thiểu tại các phòng

Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo

3.2

viên, nhân viên được bố trí hợp lý đảm bảo an toàn, trật tự

3.3 Có phòng đánh giá phát triển, gồm đầy

PL5

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

đủ trang thiết bị, công cụ đánh giá nhằm

xác định mức độ phát triển cá nhân của

trẻ khuyết tật

Có phòng tư vấn cho phụ huynh lựa chọn phương thức giáo dục phù hợp đối

3.4

với trẻ nói chung cũng như trẻ khuyết

tật, được tổ chức hoạt động hiệu quả.

4 Khối phòng tổ chức ăn

Bếp ăn được xây dựng đảm bảo theo

4.1

quy định

4.2 Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn

5 Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp

5.1

ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm

5.2

hoặc ngoài danh mục quy định đảm bảo

tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ.

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm

hoặc ngoài danh mục quy định được

khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng

5.3

yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

5.4

Có bổ sung thiết bị, đồ dùng, đồ chơi (ngoài danh mục thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trường MN) đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ khuyết tật

6 Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

6.1 Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ

PL6

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

sinh môi trường

Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo

6.2

vệ sinh môi trường

Hệ thống cấp điện; hệ thống phòng

6.3

cháy, chữa cháy bảo đảm theo các quy

định hiện hành

Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho

6.4

cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường

Khu vệ sinh được xây dựng khép kín với

6.5

phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

em

Các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù

hợp với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu

6.6

giáo có bố trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ

em trai, trẻ em gái

Có phòng vệ sinh dành cho trẻ khuyết

6.7

tật sử dụng thuận lợi

Hệ thống các tiêu chí về con Người

III

văn hóa trong trường mầm non có tổ

chức GDHN

1 Đối với cán bộ quản lý

1.1

Đạt tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo qui định

1.2

Không ngừng vươn lên, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ.

1.3

Có tinh thần trách nhiệm, tận tâm trong công việc

1.4

Xây dựng và gương mẫu thực hiện nghiêm túc kế hoạch công tác cho cấp

PL7

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

dưới noi theo.

Phân công, hướng dẫn chu đáo cấp dưới

1.5

triển khai nhiệm vụ được giao.

Kiểm tra, giám sát và uốn nắn, khích lệ

1.6

kịp thời cấp dưới thực hiện tốt chuyên

môn.

Chân thành động viên, giúp đỡ và chia

1.7

sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và cuộc sống của cấp dưới.

Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà

1.8

trường về nề nếp công tác.

Có ý thức xây dựng môi trường trường

1.9

học an toàn, lành mạnh, thân thiện.

Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em

1.10

trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm.

Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa

1.11

trẻ.

Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao

1.12

tiếp, ứng xử sư phạm

Thấm nhuần và áp dụng giá trị văn hóa

nhà trường trong mọi hoạt động chuyên

1.13

môn và giao tiếp ứng xử trong nhà trường.

Giản dị, liêm khiết trong cuộc sống đời

1.14

thường.

Phối hợp với cha mẹ hoặc người giám

1.15

hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục

trẻ.

2 Đối với giáo viên, nhân viên

PL8

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

Đạt chuẩn trình độ đào tạo theo qui

2.1

định

Không ngừng vươn lên, trau dồi chuyên

2.2

môn nghiệp vụ

Có tinh thần trách nhiệm, tận tâm trong

2.3

công việc.

Thực hiện nghiêm túc chương trình

2.4

giáo dục theo qui định.

Luôn có ý thức phát triển giáo dục toàn

2.5

diện trẻ em phù hợp điều kiện, văn hóa

nhà trường.

Luôn sáng tạo, đổi mới phương pháp

giáo dục/ phương pháp làm việc theo

2.6

hướng lấy trẻ làm trung tâm, với

phương châm tất cả vì niềm hạnh phúc

của đứa trẻ

Thân ái, giúp đỡ đồng nghiệp cùng tiến

2.7

bộ cả về chuyên môn và phẩm chất đạo

đức nhà giáo.

Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà

2.8

trường về nề nếp công tác.

2.9

Có ý thức xây dựng môi trường trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện.

Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em

2.10

trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm.

2.11 Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ

2.12

Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao tiếp, ứng xử sư phạm.

2.13

Thấm nhuần và áp dụng giá trị văn hóa nhà trường trong mọi hoạt động chuyên

PL9

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

môn và giao tiếp ứng xử trong nhà

trường.

Giản dị, liêm khiết trong cuộc sống đời

2.14

thường.

Phối hợp tốt với cha mẹ hoặc người

giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao

2.15

chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo

dục trẻ.

3 Đối với Cha mẹ trẻ

Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em

3.1

trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm.

Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa

3.2

trẻ.

Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao

3.3

tiếp, ứng xử.

Hiểu và áp dụng văn hóa nhà trường

3.4

trong giao tiếp ứng xử với cán bộ, giáo

viên nhà trường.

Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà

3.5

trường đối với phụ huynh.

Luôn quan tâm đến kết quả học tập của

3.6

trẻ ở nhà trường.

thuận với nhà

trường

trong Đồng phương pháp giáo dục trẻ và tích cực

3.7

phối hợp với nhà trường trong việc nuôi dạy trẻ.

Tham gia, hỗ trợ tạo điều kiện cho trẻ trong các hoạt động trải nghiệm sáng

3.8

tạo, văn hóa, thể thao, nghệ thuật.

4 Đối với trẻ

PL10

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

Giao tiếp có văn hóa, thường xuyên sử

4.1

dụng các từ “xin phép, cảm ơn, xin

lỗi…” đúng hoàn cảnh giao tiếp.

Diễn đạt ý tưởng rõ ràng, biểu đạt cảm xúc tích cực thông qua lời nói, nét mặt,

4.2

cử chỉ, điệu bộ.

Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp thiên

4.3

nhiên, cuộc sống.

Yêu thích, hào hứng tham gia các hoạt

4.4

động trải nghiệm sáng tạo, văn hóa,

nghệ thuật.

Mạnh dạn, tự tin trong các hoạt động

4.5

giáo dục hòa nhập: vui chơi, sinh hoạt,

học tập.

Biết quý mến, quan tâm, chia sẻ với các

4.6

bạn, đặc biệt là trẻ khuyết tật.

Tự lập trong các hoạt động ở nhà

4.7

trường và gia đình.

Tôn trọng mọi người xung quanh; kỷ

4.8

luật, trật tự.

PL11

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ)

Để tìm hiểu thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập của thành phố Hải Phòng, xin ông (bà)

vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu “x” vào ô lựa chọn trong các bảng câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Xin ông (bà) lựa chọn đáp án phù hợp nhất theo quan điểm của mình

trong các khái niệm về văn hóa nhà trường sau đây:

⃞ Văn hóa nhà trường là tập hợp các giá trị chuẩn mực, giá trị và niềm tin, các

nghi lễ và nghi thức, các biểu tưởng và truyền thống tạo ra hình thức bề ngoài

của nhà trường.

⃞ Văn hóa nhà trường như là một cấu trúc, một quá trình và bầu không khí của các giá trị và chuẩn mực dẫn dắt giáo viên và học sinh đến việc giảng dạy và học tập

có hiệu quả.

⃞ Văn hóa nhà trường là một tập hợp các giá trị, niềm tin, hiểu biết, chuẩn mực cơ

bản được tạo ra trong quá trình lịch sử phát triển nhà trường dưới hình thái vật

chất và tinh thần; được các thành viên trong nhà trường thừa nhận và chia sẻ, tạo

nên bản sắc của nhà trường đó.

Câu 2: Xin ông (bà) cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết trong việc xây

dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa

nhập

⃞ Rất cần thiết

⃞ Không cần thiết

⃞ Cần thiết

⃞ Không quan tâm

PL12

Câu 3: Ông (bà) vui lòng đánh giá mức độ quan trọng của vai trò văn hóa nhà

trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập như thế nào?

Mức độ

Quan

Ít quan

TT

Vai trò văn hoá nhà trường

Không quan

Rất quan

trọng

trọng

trọng

trọng

(3)

(2)

(1)

(4)

1

VHNT tạo nên phong cách của cơ sở GDMNHN với bản sắc văn hóa riêng.

VHNT phát huy nguồn lực nội sinh để tạo

2

nên sức mạnh nội lực của cơ sở GDMNHN

VHNT dung nạp nguồn lực ngoại sinh của

3

cơ sở GDMNHN

4

VHNT có vai trò tạo nên môi trường giáo dục tích cực của cơ sở GDMNHN

VHNT tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò

5

điều chỉnh hành vi trong cơ sở giáo dục mầm non hòa nhập

VHNT có vai trò khích lệ sự tự do sáng tạo và

6

phát huy năng lực trí tuệ cá nhân trong cơ sở giáo dục mầm non hòa nhập

Câu 4: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về triết lý hoạt động

nhà trường của nơi ông (bà) đang công tác/đang gửi con em học tập hiện nay

như thế nào?

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

1

Xác định hệ thống giá trị cốt lõi, được các thành viên nhà trường tin tưởng thực hiện theo và được xã hội biết đến rộng rãi.

Xác định sứ mệnh và hoạt động theo đúng

2

sứ mệnh của mình

PL13

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

Xác định tầm nhìn và thực hiện theo đúng

3

lộ trình đã vạch ra.

Xác định và hình thành lên được giá trị

4

“định vị thương hiệu” cho cho nhà trường một cách nổi bật đối với công

chúng

Xác định khẩu hiệu (slogan), được xã hội

5

biết đến rộng rãi và yêu thích.

Xây dựng mục tiêu phát triển nhà trường

6

và thực hiện theo đúng mục tiêu.

Xây dựng hệ thống các nguyên tắc, qui

7

trình hướng dẫn thực hiện công tác và

các qui định VHNT.

Câu 5: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về việc thực hiện các

tiêu chí chung của cấu trúc hữu hình trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa

nhập của nơi ông (bà) đang công tác/đang gửi con em học tập hiện nay như thế

nào?

Mức độ đạt được

Rất

Rất

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

yếu

tốt

5

4

3

2

1

0

1

Xác định cho mình một kiểu kiến trúc riêng, phù hợp với giá trị chủ đạo và kiểu

văn hóa của nhà trường

2

Xây dựng biểu tượng (logo) riêng, được xã hội biết đến rộng rãi.

Xác định màu sắc chủ đạo thể hiện trong

3

không gian kiến trúc, điều kiện cơ sở vật chất toàn trường.

PL14

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

Xây dựng hồ sơ năng lực của đơn vị mình,

4

được trân trọng giới thiệu tới các đối tác.

Xây dựng website/ facebook của đơn vị và

5

sử dụng hiệu quả, được công chúng biết đến rộng rãi.

Xây dựng được hệ thống văn bản về các

6

qui định, qui trình làm việc khoa học, hiệu

quả.

Xây dựng được hình thức chính thức cho

các tài liệu, ấn phẩm, card visit, catalogue,

7

tờ bướm, các sản phẩm vật chất… gây ấn

tượng.

Xác định mẫu trang phục cho CBGV, được

8

CBGV nghiêm túc thực hiện.

Câu 6: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về việc thực hiện các

tiêu chí về cơ sở vật chất trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập của

nơi ông (bà) đang công tác/đang gửi con em học tập hiện nay như thế nào?

Mức độ đạt được

Rất

Rất

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

tốt

yếu

5

4

3

2

1

0

I Diện tích, khuôn viên và sân vườn

Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích

1

sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định

Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh, khuôn viên đảm bảo vệ

2

sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ

PL15

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

Có sân chơi (của nhóm, lớp; sân chơi

chung) và cây xanh bố trí phù hợp với điều

kiện của nhà trường, đảm bảo cho tất cả trẻ

3

được sử dụng an toàn, tạo cơ hội cho trẻ

khám phá, học tập

Có các góc chơi, khu vực hoạt động trong

và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội cho trẻ được

4

khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ phát triển

toàn diện

Có lối đi riêng trong khuôn viên dành

riêng cho trẻ khuyết tật vận động tiếp cận

5

với các khu vui chơi, sinh hoạt thuận lợi

Cấu trúc hóa môi trường giáo dục để hỗ trợ

trẻ khuyết tật tham gia học tập và sinh hoạt

6

thuận lợi.

Khối các lớp học và phòng hỗ trợ giáo

II

dục hòa nhập

Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

1

tương ứng với số nhóm lớp theo độ tuổi

Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ; có

phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể

chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa

2

chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu

tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc

và giáo dục trẻ

Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có

điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học

3

được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện

khi sử dụng

PL16

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

Có khu vực dành riêng để phát triển vận

động cho trẻ phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm

4

non, trang thiết bị phù hợp với nội dung

phát triển vận động cho trẻ khuyết tật

Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm

5

quen với ngoại ngữ, tin học

Có phòng trị liệu âm nhạc và được khai

6

thác sử dụng hiệu quả

Có phòng vật lí trị liệu và được khai thác

7

sử dụng hiệu quả

Có phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập được

trang bị đầy đủ học liệu, thiết bị hỗ trợ đặc

8

thù để tổ chức các hoạt động can thiệp cá

nhân nhằm phát triển khả năng của trẻ

khuyết tật

Có tủ đựng và lưu giữ hồ sơ, kế hoạch giáo

9

dục cá nhân của trẻ khuyết tật, được sắp

xếp ngăn nắp, khoa học.

Khối phòng hành chính - Đánh giá và tư

III

vấn giáo dục

Có các loại phòng theo quy định (Phòng

1

Hiệu trưởng, Phòng Phó Hiệu trưởng, Văn phòng trường, Phòng dành cho nhân viên, Phòng bảo vệ), gồm trang thiết bị tối thiểu

tại các phòng

Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý đảm bảo an

2

toàn, trật tự

3

Có phòng đánh giá phát triển, gồm đầy đủ trang thiết bị, công cụ đánh giá nhằm xác

PL17

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

định mức độ phát triển cá nhân của trẻ

khuyết tật

Có phòng tư vấn cho phụ huynh lựa chọn

4

phương thức giáo dục phù hợp đối với trẻ nói chung cũng như trẻ khuyết tật, được tổ

chức hoạt động hiệu quả.

IV Khối phòng tổ chức ăn

1

Bếp ăn được xây dựng đảm bảo theo quy định

2 Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn

V Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng

1

yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng,

chăm sóc và giáo dục trẻ

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc

2

ngoài danh mục quy định đảm bảo tính

giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ.

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc

ngoài danh mục quy định được khai thác

và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi

3

mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng

cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

Có bổ sung thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

4

(ngoài danh mục thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trường MN) đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ khuyết tật

VI Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

1

Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường

PL18

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ

2

sinh môi trường

Hệ thống cấp điện; hệ thống phòng cháy, chữa

3

cháy bảo đảm theo các quy định hiện hành

Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán

4

bộ quản lý, giáo viên nhân viên đảm bảo

không ô nhiễm môi trường

5

Khu vệ sinh được xây dựng khép kín với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

em

Các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp

với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu giáo có bố

6

trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em

gái

Có phòng vệ sinh dành cho trẻ khuyết tật

7

sử dụng thuận lợi

Câu 7: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về việc thực hiện văn

hóa nhà trường của cán bộ quản lý, nơi ông (bà) đang công tác/đang gửi con

em học tập hiện nay như thế nào?

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

1

Đạt tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo qui định

2

Không ngừng vươn lên, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ

3

Có tinh thần trách nhiệm, tận tâm trong công việc

PL19

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt

Rất yếu

5

4

3

2

1

0

Xây dựng và gương mẫu thực hiện nghiêm

4

túc kế hoạch công tác cho cấp dưới noi

theo.

5

Phân công, hướng dẫn chu đáo cấp dưới triển khai nhiệm vụ được giao.

Kiểm tra, giám sát và uốn nắn, khích lệ kịp

6

thời cấp dưới thực hiện tốt chuyên môn.

7

Chân thành động viên, giúp đỡ và chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và

cuộc sống của cấp dưới.

Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường

8

về nề nếp công tác.

Có ý thức xây dựng môi trường trường học

9

an toàn, lành mạnh, thân thiện.

Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em

10

trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm.

11 Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ.

Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao tiếp,

12

ứng xử sư phạm

Thấm nhuần và áp dụng giá trị văn hóa

13

nhà trường trong mọi hoạt động chuyên

môn và giao tiếp ứng xử trong nhà trường.

14

Giản dị, liêm khiết trong cuộc sống đời thường.

Phối hợp với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao chất lượng

15

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

PL20

Câu 8: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về việc thực hiện văn

hóa nhà trường của giáo viên, nhân viên nơi ông (bà) đang công tác/đang gửi

con em học tập hiện nay như thế nào?

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt 5

4

3

2

1

Rất yếu 0

1 Đạt chuẩn trình độ đào tạo theo qui định

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Không ngừng vươn lên, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ Có tinh thần trách nhiệm, tận tâm trong công việc. Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục theo qui định. Luôn có ý thức phát triển giáo dục toàn diện trẻ em phù hợp điều kiện, văn hóa nhà trường. Luôn sáng tạo, đổi mới phương pháp giáo dục/ phương pháp làm việc theo hướng lấy trẻ làm trung tâm, với phương châm tất cả vì niềm hạnh phúc của đứa trẻ Thân ái, giúp đỡ đồng nghiệp cùng tiến bộ cả về chuyên môn và phẩm chất đạo đức nhà giáo. Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường về nề nếp công tác. Có ý thức xây dựng môi trường trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện. Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm. 11 Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ.

12

13

Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao tiếp, ứng xử sư phạm. Thấm nhuần và áp dụng giá trị văn hóa nhà trường trong mọi hoạt động chuyên môn và giao tiếp ứng xử trong nhà trường.

PL21

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

Rất tốt 5

4

3

2

1

Rất yếu 0

14

15

Giản dị, liêm khiết trong cuộc sống đời thường. Phối hợp tốt với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

Câu 9: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về việc thực hiện văn

hóa nhà trường của cha mẹ trẻ, nơi ông (bà) đang công tác/đang gửi con em học tập hiện nay như thế nào?

Mức độ đạt được

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

4

3

2

1

Rất tốt 5

Rất yếu 0

1

Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm.

3

4

5

6

7

8

2 Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ. Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao tiếp, ứng xử. Hiểu và áp dụng văn hóa nhà trường trong giao tiếp ứng xử với cán bộ, giáo viên nhà trường. Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường đối với phụ huynh. Luôn quan tâm đến kết quả học tập của trẻ ở nhà trường. Đồng thuận với nhà trường trong phương pháp giáo dục trẻ và tích cực phối hợp với nhà trường trong việc nuôi dạy trẻ. Tham gia, hỗ trợ tạo điều kiện cho trẻ trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, văn hóa, thể thao, nghệ thuật.

PL22

Câu 10: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về việc thực hiện văn

hóa nhà trường của trẻ, nơi ông (bà) đang công tác/đang gửi con em học tập

hiện nay như thế nào?

Mức độ đạt được

Rất

Rất

TT

Nội dung các tiêu chí

Tốt Khá TB Yếu

tốt

yếu

5

4

3

2

1

0

Giao tiếp có văn hóa, thường xuyên sử dụng các từ “xin phép, cảm ơn, xin lỗi…”

1

đúng hoàn cảnh giao tiếp.

Diễn đạt ý tưởng rõ ràng, biểu đạt cảm xúc tích cực thông qua lời nói, nét mặt, cử chỉ,

2

điệu bộ.

3

Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống.

Yêu thích, hào hứng tham gia các hoạt

4

động trải nghiệm sáng tạo, văn hóa, nghệ thuật.

Mạnh dạn, tự tin trong các hoạt động giáo

5

dục hòa nhập: vui chơi, sinh hoạt, học tập.

Biết quý mến, quan tâm, chia sẻ với các

6

bạn, đặc biệt là trẻ khuyết tật.

Tự lập trong các hoạt động ở nhà trường

7

và gia đình.

Tôn trọng mọi người xung quanh; kỷ luật,

8

trật tự.

PL23

Câu 11: Các tiêu chí sau đây nhằm tìm hiểu thực trạng mô hình văn hóa nhà trường

của trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập. Với mỗi tiêu chí, xin ông/bà cho

biết trường ông (bà) đang công tác đã đạt được ở mức độ nào theo cách đánh giá

sau đây: Có 6 tiêu chí, mỗi tiêu chí có 4 khả năng lựa chọn. Thang điểm 10 được

phân bổ đánh giá cho 4 lựa chọn theo nguyên tắc ưu tiên (mức độ đạt được cao hơn thì điểm cao hơn).

Đánh giá trên được xác định cho 2 thời điểm là VHNT hiện tại và VHNT

mong muốn trong tương lai của ông (bà).

Mức độ đạt được

STT

Nội dung các tiêu chí

Hiện

Mong

tại

muốn

Tiêu chí 1

Đặc điểm nổi bật

A

Môi trường làm việc của nhà trường là một không gian

rất riêng tư của một tập thể sư phạm; thân thiện và

nhân văn; giống như một gia đình lớn; là nơi mọi

người cảm thấy thoải mái chia sẻ những tâm tư trong

công việc và cuộc sống.

B

Môi trường làm việc của nhà trường rất linh hoạt, đề

cao tính chủ động, sáng tạo; mọi người chấp nhận thử

thách, mạo hiểm và sự khác biệt.

C

Môi trường làm việc của nhà trường rất năng động và

áp lực bởi hiệu suất công việc; mọi người chú trọng

vào kết quả công việc và cố gắng hoàn thành công việc

bằng sự thi đua, cạnh tranh lẫn nhau.

D

Môi trường làm việc của nhà trường rất nghiêm túc trong một hệ thống kiểm soát hành chính chặt chẽ bằng những qui trình, qui định; mọi người làm việc theo

tuần tự với những thao tác chuyên nghiệp đã được thống nhất.

Tiêu chí 2 Phong cách lãnh đạo trong nhà trường

A

Phong cách lãnh đạo trong nhà trường là tư vấn và

hướng dẫn cho CBGV; sẵn sàng hỗ trợ khi cần thiết để công việc được suôn sẻ; tạo điều kiện cho mọi người

PL24

Mức độ

đạt được

STT

Nội dung các tiêu chí

Hiện

Mong

tại

muốn

học hỏi và giúp đỡ lẫn nhau.

B

Phong cách cách lãnh đạo trong nhà trường thể hiện sự

linh hoạt, tôn trọng và tạo điều kiện cho mọi người

phát huy tính sáng tạo cá nhân; sẵn sàng đổi mới và chấp nhận rủi ro.

C

Phong cách lãnh đạo trong nhà trường thể hiện bản

lĩnh, sẵn sàng đối đầu với thử thách lớn để cạnh tranh với mọi đối thủ.

D

Phong cách lãnh đạo trong nhà trường thể hiện sự chỉ

đạo rất rõ ràng; điều phối, tổ chức các nguồn lực khoa học; tạo ra sự thống nhất cho mọi người yên tâm làm

việc.

Tiêu chí 3 Cách thức quản lý CBGV

A

Phong cách quản lý CBGV trong nhà trường mang tính

đồng đội với sự đồng lòng, nhất trí cao của tập thể sư

phạm.

B

Phong cách quản lý CBGV trong nhà trường mang tính

cá nhân với sự đề cao sự sáng tạo của từng thành viên

nhà trường và chấp nhận sự khác biệt

Phong cách quản lý CBGV trong nhà trường mang tính

C

cạnh tranh cao và đề cao kết quả đạt được.

D

Phong cách quản lý CBGV trong nhà trường mang tính ổn định trong sự ôn hòa của các mối quan hệ trong nhà trường.

Tiêu chí 4 Gắn kết trong nhà trường

A

Điều kiện gắn kết các thành viên trong nhà trường là sự trung thành, tin tưởng lẫn nhau.

Điều kiện gắn kết các thành viên trong nhà trường là

B

niềm đam mê sáng tạo và cơ hội phát triển cá nhân.

Điều kiện gắn kết các thành viên trong nhà trường là

C

PL25

Mức độ

đạt được

STT

Nội dung các tiêu chí

Hiện

Mong

tại

muốn

niềm khát khao chiến thắng, luôn đạt được những thành tựu mới.

D

Điều kiện gắn kết các thành viên trong nhà trường là công

việc thuận lợi, trôi chảy và ổn định

Tiêu chí 5 Chiến lược nhấn mạnh

A

Chiến lược của nhà trường nhấn mạnh phát triển nhân

cách con người với sự gia tăng giá trị trong cuộc sống

và công việc thông qua sự chia sẻ, hiểu biết lẫn nhau.

B

Chiến lược của nhà trường nhấn mạnh giành được

những nguồn tài nguyên mới với những thử thách mới

và khai thác cơ hội.

C

Chiến lược của nhà trường nhấn mạnh việc cạnh tranh,

hành động và kết quả; luôn mở rộng và chinh phục

được thị trường.

D

Chiến lược của nhà trường nhấn mạnh sự ổn định các

nguồn lực của nhà trường để phát triển bền vững, lâu

dài.

Tiêu chí 6 Tiêu chuẩn thành công

A

Nhà trường luôn coi phát triển nguồn nhân lực có trí

tuệ và đạo đức để tạo ra các giá trị cho nhà trường là sự

thành công.

B

Nhà trường luôn coi sự đổi mới giáo dục, luôn dẫn đầu về sự sáng tạo trong GD-ĐT là sự thành công.

C

Nhà trường luôn coi sự việc mở rộng thị phần, chiến

thắng các đối thủ trên thị trường là sự thành công.

D

Nhà trường luôn coi hiệu quả ổn định với chi phí thấp, vận hành tổ chức luôn trong một guồng máy suôn sẻ, an toàn là sự thành công.

Xin trân trọng cảm ơn Quý vị!

PL26

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho cán bộ quản lý giáo dục)

Để tìm hiểu thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường

mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng, xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến mình bằng cách đánh dấu “x” vào ô lựa chọn trong các bảng

câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về quản lý việc xây

dựng mục tiêu văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức GDHN, nơi ông (bà) đang công tác hiện nay như thế nào?

Mức độ đạt được

TT

Nội dung

Rất tốt Tốt Khá TB Kém

5

4

3

2

1

Kế hoạch xây dựng mục tiêu VHNT của

1

trường mình

Tổ chức khảo sát, thu thập và phân tích

2

thông tin về thực trạng VHNT

Xác định khoảng cách giữa kiểu VHNT hiện

3

tại và kiểu văn hóa nhà trường mong đợi

trong tương lai của trường mình.

Xây dựng chiến lược và lộ trình thay đổi văn

4

hóa, rút ngắn khoảng cách để dần hiện thực

hóa các mục tiêu văn hóa

5 Xác định mục tiêu xây dựng VHNT

Giá trị trung bình

PL27

Câu 2: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về quản lý việc xây dựng triết lý hoạt động trong các trường mầm non có tổ chức GDHN, nơi ông (bà) đang công tác hiện nay như thế nào?

Mức độ đạt được Rất tốt Tốt Khá TB Kém

TT

Nội dung

5

4

3

2

1

1

2

3

4

Thành lập Ban soạn thảo giúp Ban lãnh đạo xây dựng văn bản triết lý hoạt động thuộc hệ thống giá trị được tuyên bố Họp ban soạn thảo xây dựng bản thảo văn bản triết lý Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi ở từng bộ phận công tác về văn bản triết lý. Trình ban lãnh đạo bổ sung, hoàn thiện quy chế văn hóa nhà trường để phê duyệt ban hành chính thức.

Giá trị trung bình

Câu 3: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về quản lý việc xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình trong các trường mầm non có tổ chức GDHN, nơi ông (bà) đang công tác hiện nay như thế nào?

TT

Nội dung

Mức độ đạt được Rất tốt Tốt Khá TB Kém 3

5

1

4

2

1

2

3

Lập kế hoạch việc xây dựng hệ thống cấu trúc hữu hình của nhà trường Bố trí nguồn kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng không gian nhà trường và các trang thiết bị dạy và học phù hợp với đặc điểm môi trường giáo dục hòa nhập Có kế hoạch kiểm tra tài sản nói chung cũng như các hạng mục cụ thể về hệ thống cấu trúc hữu hình để chuẩn bị kịp thời sửa chữa và đầu tư mới phục vụ hoạt động xây dựng VHNT của trường MN có tổ chức GDHN.

Giá trị trung bình

PL28

Câu 4: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về quản lý việc tạo

dựng những quan niệm chung trong các trường mầm non có tổ chức GDHN,

nơi ông (bà) đang công tác hiện nay như thế nào?

Mức độ đạt được

TT

Nội dung

Rất tốt Tốt Khá TB Kém

5

4

3

2

1

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Thành lập tổ quản lý VHNT có trách nhiệm quản lý VHNT và là đầu mối triển khai quá trình xây dựng VHNT ở các bộ phận công tác trên phạm vi toàn trường. Thiết lập đội ngũ tiên phong trong việc xây dựng VHNT gồm những người có tư tưởng tiến bộ, thấm nhuần các giá trị văn hóa của nhà trường, luôn gương mẫu đi đầu trong quá trình xây dựng VHNT. Thực hiện công tác truyền thông về VHNT bao gồm cả truyền thông nội bộ và truyền thông bên ngoài trường Tổ chức tập huấn cho toàn thể đội ngũ CBQL,GV, NV nhằm giúp cho các thành viên trong trường MN có tổ chức GDHN hình thành được các hành vi văn hóa theo chuẩn mực chung của nhà trường Phối hợp với các lực lượng xã hội cùng tham gia phát triển GDHN Lôi cuốn được sự tham gia của trẻ vào các hoạt động theo đúng mục tiêu giáo dục Xây dựng bầu không khí, môi trường thân thiện Xây dựng những hình tượng điển hình trong việc xây dựng VHNT Tuyên truyền những giai thoại trong cơ sở GDMNHN

Giá trị trung bình

PL29

Câu 5: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác kiểm tra,

đánh giá hoạt động xây dựng VHNT trong các trường mầm non có tổ chức

GDHN, nơi ông (bà) đang công tác hiện nay như thế nào?

Mức độ đạt được

Rất tốt Tốt Khá TB Kém

TT

Nội dung

5

4

3

2

1

Xây dựng một hệ thống đánh giá việc thực

1

hiện VHNT đối với CBQL, GV, NV, cha

mẹ tre, trẻ.

Hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực

hiện VHNT trong nhà trường được tiến

2

hành một cách thường xuyên trong suốt

quá trình công tác ở các đơn vị.

Đề xuất duy trì, điều chỉnh, thay đổi các

biện pháp quản lý VHNT trong thời gian

3

tiếp theo nhằm không ngừng cải tiến chất

lượng VHNT

Giá trị trung bình

Xin trân trọng cảm ơn Quý vị!

PL30

PHỤ LỤC 4

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho cán bộ quản lý giáo dục)

Để tìm hiểu thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý xây dựng văn

hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng, xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh

dấu “x” vào ô lựa chọn trong bảng câu hỏi dưới đây.

Mức độ tác động

TĐ ít Không

TT

Các yếu tố ảnh hưởng

TĐ rất

TĐ lớn

TĐ vừa

lớn

phải

5

4

3

2

1

Năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ

1

quản lý, giáo viên, nhân viên

2 Điều kiện cơ sở vật chất

Đặc thù hoạt động giáo dục mầm non hòa

3

nhập

4 Quá trình xã hội hóa giáo dục

Quá trình tích lũy kinh nghiệm của nhà

5

trường

Xin trân trọng cảm ơn Quý vị!

PL31

PHỤ LỤC 5

PHIẾU PHỎNG VẤN VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA

NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÓ TỔ CHỨC

GIÁO DỤC HÒA NHẬP

(Dành cho các nhà nghiên cứu, cán bộ quản lý giáo dục) Thời gian: …………………………………………………………………….. ............. Địa điểm: …………………………………………………………………….. .............. Người phỏng vấn: NCS. Trịnh Ngọc Toàn Người được phỏng vấn: …………………………………………………….. ................ NỘI DUNG PHỎNG VẤN Câu 1: Xin ông (bà) cho biết đánh giá của mình về thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường trong các các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập hiện nay? (Gợi ý: Dựa trên việc đánh giá 3 yếu tố cấu thành nên văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục mầm non hòa nhập: (1) Cấu trúc hữu hình; (2) Hệ thống giá trị được tuyên bố; (3) Những quan niệm chung). .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 2: Xin ông (bà) cho biết giữa cấu trúc hữu hình và hệ thống giá trị được tuyên bố có mối quan hệ với nhau như thế nào trong việc hình thành nên văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 3: Xin ông (bà) cho biết cấu trúc hữu hình và hệ thống giá trị được tuyên bố có ý nghĩa như thế nào trong việc hình thành nên những quan niệm chung của văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 4: Xin ông (bà) cho biết đánh giá của mình về thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập hiện nay? (Gợi ý: Dựa trên đánh giá việc quản lý các thành tố văn hóa nhà trường trong các các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập) .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn!

PL32

PHỤ LỤC 6

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho các nhà nghiên cứu, chuyên gia về lĩnh vực giáo dục, VHNT)

Chúng tôi đang cần sự giúp đỡ của quý ông (bà) để tiến hành nghiên cứu xây dựng nội dung các tiêu chí xây dựng VHNT trong các trường mầm non có tổ chức GDHN.

Những ý kiến, quan điểm của quý vị sẽ rất có giá trị giúp chúng tôi hoàn thiện Bộ công

cụ nhận diện thương hiệu trường mầm non có tổ chức GDHN.

Câu 1: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ cần thiết của các tiêu chí bằng cách đánh dấu vào ô thích hợp, nếu cần bổ sung hoặc chỉnh sửa các tiêu

chí thì viết vào phần cuối

Mức độ cần thiết

Không

Rất cần

Cần

Bình

Ít cần

TT

Nội dung các tiêu chí

thiết

thiết

thường

thiết

cần thiết

5

4

3

2

1

A TRIẾT LÝ HOẠT ĐỘNG

Xác định hệ thống giá trị cốt lõi, được các

1

thành viên nhà trường tin tưởng thực hiện

theo và được xã hội biết đến rộng rãi.

Xác định sứ mệnh và hoạt động theo đúng

2

sứ mệnh của mình

Xác định tầm nhìn và thực hiện theo đúng

3

lộ trình đã vạch ra.

Xác định và hình thành lên được giá trị

4

“định vị thương hiệu” cho cho nhà trường

một cách nổi bật đối với công chúng

Xác định khẩu hiệu (slogan), được xã hội

5

biết đến rộng rãi và yêu thích.

6

Xây dựng mục tiêu phát triển nhà trường và thực hiện theo đúng mục tiêu.

Xây dựng hệ thống các nguyên tắc, qui

7

trình hướng dẫn thực hiện công tác và các

qui định VHNT.

PL33

Mức độ cần thiết

Không

cần

TT

Nội dung các tiêu chí

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường

Ít cần thiết

thiết

5

4

3

2

1

B HỆ THỐNG CẤU TRÚC HỮU HÌNH

I Hệ thống các tiêu chí chung

1

Xác định cho mình một kiểu kiến trúc riêng, phù hợp với giá trị chủ đạo và kiểu văn hóa của nhà trường

Xây dựng biểu tượng (logo) riêng, được xã

2

hội biết đến rộng rãi.

Xác định màu sắc chủ đạo thể hiện trong

3

không gian kiến trúc, điều kiện cơ sở vật

chất toàn trường.

Xây dựng hồ sơ năng lực của đơn vị mình,

4

được trân trọng giới thiệu tới các đối tác.

Xây dựng website/ facebook của đơn vị và

5

sử dụng hiệu quả, được công chúng biết

đến rộng rãi.

Xây dựng được hệ thống văn bản về các

6

qui định, qui trình làm việc khoa học, hiệu

quả.

Xây dựng được hình thức chính thức cho

các tài liệu, ấn phẩm, card visit, catalogue,

7

tờ bướm, các sản phẩm vật chất… gây ấn

tượng.

Xác định mẫu trang phục cho CBGVNV,

8

được CBGVNV nghiêm túc thực hiện.

II

Hệ thống các tiêu chí về cơ sở vật chất trường mầm non có tổ chức GDHN

1 Diện tích, khuôn viên và sân vườn

1.1

Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh, khuôn viên đảm bảo vệ

PL34

Mức độ cần thiết

Không

cần

TT

Nội dung các tiêu chí

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường

Ít cần thiết

thiết

5

4

3

2

1

sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân

thiện và an toàn cho trẻ

Có sân chơi (của nhóm, lớp; sân chơi

chung) và cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, đảm bảo cho tất

1.2

cả trẻ được sử dụng an toàn, tạo cơ hội cho

trẻ khám phá, học tập

Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của

nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi, cây

xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà

1.3

trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ

được sử dụng, tạo cơ hội cho trẻ khám

phá, học tập

Có các góc chơi, khu vực hoạt động trong

và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội cho trẻ được

1.4

khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ phát triển

toàn diện

Có lối đi riêng trong khuôn viên dành

1.5

riêng cho trẻ khuyết tật vận động tiếp cận

với các khu vui chơi, sinh hoạt thuận lợi

Cấu trúc hóa môi trường giáo dục để hỗ

1.6

trợ trẻ khuyết tật tham gia học tập và sinh hoạt thuận lợi.

2

Khối các lớp học và phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập

2.1

Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm lớp theo độ tuổi

2.2

Có phòng ngủ và sinh hoạt chung để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục

PL35

Mức độ cần thiết

Không

TT

Nội dung các tiêu chí

cần

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường

Ít cần thiết

thiết

5

4

3

2

1

nghệ thuật, đảm bảo đáp ứng được nhu

cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm

sóc và giáo dục trẻ

Có đủ hệ thống điện, thiết bị dạy học được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử

2.3

dụng

Có khu vực dành riêng để phát triển vận

động cho trẻ phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm

2.4

non, trang thiết bị phù hợp với nội dung

phát triển vận động cho trẻ khuyết tật

Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm

2.5

quen với ngoại ngữ, tin học

Có phòng trị liệu âm nhạc và được khai

2.6

thác sử dụng hiệu quả

Có phòng vật lí trị liệu và được khai thác

2.7

sử dụng hiệu quả

Có phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập được

trang bị đầy đủ học liệu, thiết bị hỗ trợ đặc

2.8

thù để tổ chức các hoạt động can thiệp cá

nhân nhằm phát triển khả năng của trẻ

khuyết tật

Có tủ đựng và lưu giữ hồ sơ, kế hoạch giáo dục cá nhân của trẻ khuyết tật, được

2.9

sắp xếp ngăn nắp, khoa học.

3

Khối phòng hành chính - Đánh giá và tư vấn giáo dục

Có các loại phòng theo quy định (Phòng

3.1

Hiệu trưởng, Phòng Phó Hiệu trưởng, Văn phòng trường, Phòng dành cho nhân viên,

PL36

Mức độ cần thiết

Không

TT

Nội dung các tiêu chí

cần

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường

Ít cần thiết

thiết

5

4

3

2

1

Phòng bảo vệ), gồm trang thiết bị tối thiểu

tại các phòng

Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên,

3.2

nhân viên được bố trí hợp lý đảm bảo an toàn, trật tự

Có phòng đánh giá phát triển, gồm đầy đủ

trang thiết bị, công cụ đánh giá nhằm xác

3.3

định mức độ phát triển cá nhân của trẻ

khuyết tật

Có phòng tư vấn cho phụ huynh lựa chọn

phương thức giáo dục phù hợp đối với trẻ

3.4

nói chung cũng như trẻ khuyết tật, được tổ

chức hoạt động hiệu quả.

4 Khối phòng tổ chức ăn

Bếp ăn được xây dựng đảm bảo theo quy

4.1

định

4.2 Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn

5 Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng

5.1

yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng,

chăm sóc và giáo dục trẻ

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định đảm bảo tính

5.2

giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ.

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi

5.3

mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và

PL37

Mức độ cần thiết

Không

cần

TT

Nội dung các tiêu chí

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường

Ít cần thiết

thiết

5

4

3

2

1

giáo dục trẻ

Có bổ sung thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

(ngoài danh mục thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

5.4

trường MN) đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ khuyết tật

6 Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

6.1

Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường

Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ

6.2

sinh môi trường

Hệ thống cấp điện; hệ thống phòng cháy, chữa

6.3

cháy bảo đảm theo các quy định hiện hành

Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán

6.4

bộ quản lý, giáo viên nhân viên đảm bảo

không ô nhiễm môi trường

Khu vệ sinh được xây dựng khép kín với

6.5

phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em

Các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp

với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu giáo có bố

6.6

trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em

gái

6.7

Có phòng vệ sinh dành cho trẻ khuyết tật sử dụng thuận lợi

III

Hệ thống các tiêu chí về con Người văn hóa trong trường mầm non có tổ chức GDHN

1 Đối với cán bộ quản lý

1.1

Đạt tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo qui định

PL38

Mức độ cần thiết

Không

cần

TT

Nội dung các tiêu chí

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường

Ít cần thiết

thiết

5

4

3

2

1

Không ngừng vươn lên, trau dồi chuyên

1.2

môn nghiệp vụ.

Có tinh thần trách nhiệm, tận tâm trong

1.3

công việc

Xây dựng và gương mẫu thực hiện nghiêm

1.4

túc kế hoạch công tác cho cấp dưới noi

theo.

Phân công, hướng dẫn chu đáo cấp dưới

1.5

triển khai nhiệm vụ được giao.

Kiểm tra, giám sát và uốn nắn, khích lệ kịp thời cấp dưới thực hiện tốt chuyên

1.6

môn.

Chân thành động viên, giúp đỡ và chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và

1.7

cuộc sống của cấp dưới.

1.8

Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường về nề nếp công tác.

Có ý thức xây dựng môi trường trường

1.9

học an toàn, lành mạnh, thân thiện.

Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em

1.10

trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm.

1.11 Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ.

Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao tiếp,

1.12

ứng xử sư phạm

Thấm nhuần và áp dụng giá trị văn hóa nhà trường trong mọi hoạt động chuyên môn và

1.13

giao tiếp ứng xử trong nhà trường.

1.14

Giản dị, liêm khiết trong cuộc sống đời thường.

PL39

Mức độ cần thiết

Không

cần

TT

Nội dung các tiêu chí

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường

Ít cần thiết

thiết

5

4

3

2

1

Phối hợp với cha mẹ hoặc người giám hộ

1.15

trẻ và cộng đồng để nâng cao chất lượng

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

2 Đối với giáo viên, nhân viên

2.1 Đạt chuẩn trình độ đào tạo theo qui định

Không ngừng vươn lên, trau dồi chuyên

2.2

môn nghiệp vụ

Có tinh thần trách nhiệm, tận tâm trong

2.3

công việc.

Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo

2.4

dục theo qui định.

Luôn có ý thức phát triển giáo dục toàn

2.5

diện trẻ em phù hợp điều kiện, văn hóa

nhà trường.

Luôn sáng tạo, đổi mới phương pháp giáo

dục/ phương pháp làm việc theo hướng lấy

2.6

trẻ làm trung tâm, với phương châm tất cả

vì niềm hạnh phúc của đứa trẻ

Thân ái, giúp đỡ đồng nghiệp cùng tiến bộ

2.7

cả về chuyên môn và phẩm chất đạo đức

nhà giáo.

2.8

Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường về nề nếp công tác.

2.9

Có ý thức xây dựng môi trường trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện.

Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em

2.10

trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm.

2.11 Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ

2.12 Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao tiếp,

PL40

Mức độ cần thiết

Không

TT

Nội dung các tiêu chí

cần

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường

Ít cần thiết

thiết

5

4

3

2

1

ứng xử sư phạm.

Thấm nhuần và áp dụng giá trị văn hóa

2.13

nhà trường trong mọi hoạt động chuyên

môn và giao tiếp ứng xử trong nhà trường.

Giản dị, liêm khiết trong cuộc sống đời

2.14

thường.

Phối hợp tốt với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi

2.15

dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

3 Đối với Cha mẹ trẻ

Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em

3.1

trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm.

Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa

3.2

trẻ.

Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao

3.3

tiếp, ứng xử.

Hiểu và áp dụng văn hóa nhà trường

3.4

trong giao tiếp ứng xử với cán bộ, giáo

viên nhà trường.

Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường

3.5

đối với phụ huynh.

3.6

Luôn quan tâm đến kết quả học tập của trẻ ở nhà trường.

3.7

Đồng thuận với nhà trường trong phương pháp giáo dục trẻ và tích cực phối hợp với nhà trường trong việc nuôi dạy trẻ.

Tham gia, hỗ trợ tạo điều kiện cho trẻ

3.8

trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, văn hóa, thể thao, nghệ thuật.

PL41

Mức độ cần thiết

Không

TT

Nội dung các tiêu chí

cần

Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường

Ít cần thiết

thiết

5

4

3

2

1

4 Đối với trẻ

Giao tiếp có văn hóa, thường xuyên sử

4.1

dụng các từ “xin phép, cảm ơn, xin lỗi…”

đúng hoàn cảnh giao tiếp.

Diễn đạt ý tưởng rõ ràng, biểu đạt cảm

4.2

xúc tích cực thông qua lời nói, nét mặt,

cử chỉ, điệu bộ.

Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp thiên

4.3

nhiên, cuộc sống.

Yêu thích, hào hứng tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, văn hóa, nghệ

4.4

thuật.

Mạnh dạn, tự tin trong các hoạt động giáo dục hòa nhập: vui chơi, sinh hoạt, học

4.5

tập.

4.6

Biết quý mến, quan tâm, chia sẻ với các bạn, đặc biệt là trẻ khuyết tật.

Tự lập trong các hoạt động ở nhà trường

4.7

và gia đình.

Tôn trọng mọi người xung quanh; kỷ

4.8

luật, trật tự.

Ý kiến chỉnh sửa hoặc bổ sung các tiêu chí:

.................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

PL42

Câu 2: Xin ông (bà) vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ đo lường của các

tiêu chí bằng cách đánh dấu vào ô thích hợp, nếu cần bổ sung hoặc chỉnh sửa các tiêu

chí thì viết vào phần cuối

Mức độ đo lường

Khó

Không

Đo dễ

Đo

Bình

đo

đo

TT

Nội dung các tiêu chí

dàng

được

thường

được

được

5

4

3

2

1

A TRIẾT LÝ HOẠT ĐỘNG

Xác định hệ thống giá trị cốt lõi, được các

1

thành viên nhà trường tin tưởng thực hiện

theo và được xã hội biết đến rộng rãi.

Xác định sứ mệnh và hoạt động theo đúng

2

sứ mệnh của mình

Xác định tầm nhìn và thực hiện theo đúng

3

lộ trình đã vạch ra.

Xác định và hình thành lên được giá trị

4

“định vị thương hiệu” cho cho nhà trường

một cách nổi bật đối với công chúng

Xác định khẩu hiệu (slogan), được xã hội

5

biết đến rộng rãi và yêu thích.

Xây dựng mục tiêu phát triển nhà trường

6

và thực hiện theo đúng mục tiêu.

Xây dựng hệ thống các nguyên tắc, qui

7

trình hướng dẫn thực hiện công tác và các

qui định VHNT.

B HỆ THỐNG CẤU TRÚC HỮU HÌNH

I Hệ thống các tiêu chí chung

1

Xác định cho mình một kiểu kiến trúc riêng, phù hợp với giá trị chủ đạo và kiểu văn hóa của nhà trường

Xây dựng biểu tượng (logo) riêng, được xã

2

hội biết đến rộng rãi.

3 Xác định màu sắc chủ đạo thể hiện trong

PL43

Mức độ đo lường

Đo dễ

Đo

Bình

Khó đo

Không đo

TT

Nội dung các tiêu chí

dàng

được

thường

được

được

5

4

3

2

1

không gian kiến trúc, điều kiện cơ sở vật

chất toàn trường.

Xây dựng hồ sơ năng lực của đơn vị mình,

4

được trân trọng giới thiệu tới các đối tác.

5

Xây dựng website/ facebook của đơn vị và sử dụng hiệu quả, được công chúng biết

đến rộng rãi.

6

Xây dựng được hệ thống văn bản về các qui định, qui trình làm việc khoa học, hiệu

quả.

Xây dựng được hình thức chính thức cho

các tài liệu, ấn phẩm, card visit, catalogue,

7

tờ bướm, các sản phẩm vật chất… gây ấn

tượng.

Xác định mẫu trang phục cho CBGVNV,

8

được CBGVNV nghiêm túc thực hiện.

Hệ thống các tiêu chí về cơ sở vật chất

II

trường mầm non có tổ chức GDHN

1 Diện tích, khuôn viên và sân vườn

Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng

rào bao quanh, khuôn viên đảm bảo vệ

1.1

sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ

1.2

Có sân chơi (của nhóm, lớp; sân chơi chung) và cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng an toàn, tạo cơ hội cho trẻ

khám phá, học tập

1.3 Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của

PL44

Mức độ đo lường

Đo dễ

Đo

Bình

Khó đo

Không đo

TT

Nội dung các tiêu chí

dàng

được

thường

được

được

5

4

3

2

1

nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi, cây

xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ

được sử dụng, tạo cơ hội cho trẻ khám phá,

học tập

Có các góc chơi, khu vực hoạt động trong

và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội cho trẻ được

1.4

khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ phát triển

toàn diện

Có lối đi riêng trong khuôn viên dành

1.5

riêng cho trẻ khuyết tật vận động tiếp cận

với các khu vui chơi, sinh hoạt thuận lợi

Cấu trúc hóa môi trường giáo dục để hỗ trợ

1.6

trẻ khuyết tật tham gia học tập và sinh hoạt

thuận lợi.

Khối các lớp học và phòng hỗ trợ giáo

2

dục hòa nhập

Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

2.1

tương ứng với số nhóm lớp theo độ tuổi

Có phòng ngủ và sinh hoạt chung để tổ

2.2

chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc

và giáo dục trẻ

2.3

Có đủ hệ thống điện, thiết bị dạy học được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng

Có khu vực dành riêng để phát triển vận

2.4

động cho trẻ phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm

PL45

Mức độ đo lường

Đo dễ

Đo

Bình

Khó đo

Không đo

TT

Nội dung các tiêu chí

dàng

được

thường

được

được

5

4

3

2

1

non, trang thiết bị phù hợp với nội dung

phát triển vận động cho trẻ khuyết tật

Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm

2.5

quen với ngoại ngữ, tin học

2.6

Có phòng trị liệu âm nhạc và được khai thác sử dụng hiệu quả

Có phòng vật lí trị liệu và được khai thác

2.7

sử dụng hiệu quả

Có phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập được

trang bị đầy đủ học liệu, thiết bị hỗ trợ đặc

2.8

thù để tổ chức các hoạt động can thiệp cá

nhân nhằm phát triển khả năng của trẻ

khuyết tật

Có tủ đựng và lưu giữ hồ sơ, kế hoạch giáo

2.9

dục cá nhân của trẻ khuyết tật, được sắp

xếp ngăn nắp, khoa học.

Khối phòng hành chính - Đánh giá và tư

3

vấn giáo dục

Có các loại phòng theo quy định (Phòng

Hiệu trưởng, Phòng Phó Hiệu trưởng, Văn

3.1

phòng trường, Phòng dành cho nhân viên, Phòng bảo vệ), gồm trang thiết bị tối thiểu tại các phòng

Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý đảm bảo an

3.2

toàn, trật tự

Có phòng đánh giá phát triển, gồm đầy đủ

3.3

trang thiết bị, công cụ đánh giá nhằm xác định mức độ phát triển cá nhân của trẻ

PL46

Mức độ đo lường

Đo dễ

Đo

Bình

Khó đo

Không đo

TT

Nội dung các tiêu chí

dàng

được

thường

được

được

5

4

3

2

1

khuyết tật

Có phòng tư vấn cho phụ huynh lựa chọn phương thức giáo dục phù hợp đối với trẻ

3.4

nói chung cũng như trẻ khuyết tật, được tổ

chức hoạt động hiệu quả.

4 Khối phòng tổ chức ăn

Bếp ăn được xây dựng đảm bảo theo quy

4.1

định

4.2 Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn

5 Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng

5.1

yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng,

chăm sóc và giáo dục trẻ

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc

5.2

ngoài danh mục quy định đảm bảo tính

giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ.

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc

ngoài danh mục quy định được khai thác

và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi

5.3

mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng

cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và

giáo dục trẻ

Có bổ sung thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

5.4

(ngoài danh mục thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trường MN) đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ khuyết tật

6 Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh

6.1

môi trường

PL47

Mức độ đo lường

Đo dễ

Đo

Bình

Khó đo

Không đo

TT

Nội dung các tiêu chí

dàng

được

thường

được

được

5

4

3

2

1

Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ

6.2

sinh môi trường

Hệ thống cấp điện; hệ thống phòng cháy,

6.3

chữa cháy bảo đảm theo các quy định hiện

hành

Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán

6.4

bộ quản lý, giáo viên nhân viên đảm bảo

không ô nhiễm môi trường

Khu vệ sinh được xây dựng khép kín với

6.5

phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em

Các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp

với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu giáo có bố

6.6

trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em

gái

Có phòng vệ sinh dành cho trẻ khuyết tật

6.7

sử dụng thuận lợi

Hệ thống các tiêu chí về con Người văn

III

hóa trong trường mầm non có tổ chức

GDHN

1 Đối với cán bộ quản lý

Đạt tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ

1.1

quản lý giáo dục theo qui định

Không ngừng vươn lên, trau dồi chuyên

1.2

môn nghiệp vụ.

1.3

Có tinh thần trách nhiệm, tận tâm trong công việc

Xây dựng và gương mẫu thực hiện nghiêm

1.4

túc kế hoạch công tác cho cấp dưới noi

theo.

PL48

Mức độ đo lường

Đo dễ

Đo

Bình

Khó đo

Không đo

TT

Nội dung các tiêu chí

dàng

được

thường

được

được

5

4

3

2

1

Phân công, hướng dẫn chu đáo cấp dưới

1.5

triển khai nhiệm vụ được giao.

Kiểm tra, giám sát và uốn nắn, khích lệ kịp

1.6

thời cấp dưới thực hiện tốt chuyên môn.

Chân thành động viên, giúp đỡ và chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và

1.7

cuộc sống của cấp dưới.

1.8

Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường về nề nếp công tác.

Có ý thức xây dựng môi trường trường học

1.9

an toàn, lành mạnh, thân thiện.

Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em

1.10

trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm.

1.11 Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ.

Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao tiếp,

1.12

ứng xử sư phạm

Thấm nhuần và áp dụng giá trị văn hóa

1.13

nhà trường trong mọi hoạt động chuyên

môn và giao tiếp ứng xử trong nhà trường.

Giản dị, liêm khiết trong cuộc sống đời

1.14

thường.

Phối hợp với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao chất lượng

1.15

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

2 Đối với giáo viên, nhân viên

2.1 Đạt chuẩn trình độ đào tạo theo qui định

Không ngừng vươn lên, trau dồi chuyên

2.2

môn nghiệp vụ

2.3 Có tinh thần trách nhiệm, tận tâm trong

PL49

Mức độ đo lường

Đo dễ

Đo

Bình

Khó đo

Không đo

TT

Nội dung các tiêu chí

dàng

được

thường

được

được

5

4

3

2

1

công việc.

2.4

Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục theo qui định.

Luôn có ý thức phát triển giáo dục toàn

2.5

diện trẻ em phù hợp điều kiện, văn hóa nhà trường.

Luôn sáng tạo, đổi mới phương pháp giáo

2.6

dục/ phương pháp làm việc theo hướng lấy trẻ làm trung tâm, với phương châm tất cả

vì niềm hạnh phúc của đứa trẻ

Thân ái, giúp đỡ đồng nghiệp cùng tiến bộ

2.7

cả về chuyên môn và phẩm chất đạo đức

nhà giáo.

Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường

2.8

về nề nếp công tác.

Có ý thức xây dựng môi trường trường học

2.9

an toàn, lành mạnh, thân thiện.

Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em

2.10

trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm.

2.11 Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ

2.12

Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao tiếp, ứng xử sư phạm.

Thấm nhuần và áp dụng giá trị văn hóa nhà

2.13

trường trong mọi hoạt động chuyên môn và giao tiếp ứng xử trong nhà trường.

2.14

Giản dị, liêm khiết trong cuộc sống đời thường.

2.15

Phối hợp tốt với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao chất

PL50

Mức độ đo lường

Đo dễ

Đo

Bình

Khó đo

Không đo

TT

Nội dung các tiêu chí

dàng

được

thường

được

được

5

4

3

2

1

lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

3 Đối với Cha mẹ trẻ

Là tấm gương mẫu mực đối với trẻ em

3.1

trong mọi hành vi, cử chỉ, việc làm.

3.2 Luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ.

Thân thiện, lịch sự, cởi mở trong giao tiếp,

3.3

ứng xử.

Hiểu và áp dụng văn hóa nhà trường trong

3.4

giao tiếp ứng xử với cán bộ, giáo viên nhà

trường.

Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường

3.5

đối với phụ huynh.

Luôn quan tâm đến kết quả học tập của trẻ

3.6

ở nhà trường.

Đồng thuận với nhà trường trong phương

3.7

pháp giáo dục trẻ và tích cực phối hợp với

nhà trường trong việc nuôi dạy trẻ.

Tham gia, hỗ trợ tạo điều kiện cho trẻ

3.8

trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,

văn hóa, thể thao, nghệ thuật.

4 Đối với trẻ

Giao tiếp có văn hóa, thường xuyên sử dụng các từ “xin phép, cảm ơn, xin lỗi…”

4.1

đúng hoàn cảnh giao tiếp.

4.2

Diễn đạt ý tưởng rõ ràng, biểu đạt cảm xúc tích cực thông qua lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.

4.3

Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống.

PL51

Mức độ đo lường

Đo dễ

Đo

Bình

Khó đo

Không đo

TT

Nội dung các tiêu chí

dàng

được

thường

được

được

5

4

3

2

1

Yêu thích, hào hứng tham gia các hoạt

4.4

động trải nghiệm sáng tạo, văn hóa, nghệ thuật.

Mạnh dạn, tự tin trong các hoạt động giáo

4.5

dục hòa nhập: vui chơi, sinh hoạt, học tập.

Biết quý mến, quan tâm, chia sẻ với các

4.6

bạn, đặc biệt là trẻ khuyết tật.

4.7

Tự lập trong các hoạt động ở nhà trường và gia đình.

Tôn trọng mọi người xung quanh; kỷ luật,

4.8

trật tự.

Ý kiến chỉnh sửa hoặc bổ sung các tiêu chí:

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

PL52

PHỤ LỤC 7

PHIẾU KHẢO SÁT

Về tính cấp thiết của các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường

trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn

thành phố Hải Phòng (Dành cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục)

Để đánh giá về tính cấp thiết của các giải pháp quản lý xây dựng VHNT

trong các các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố

Hải Phòng, xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu “x” vào ô lựa chọn dưới đây:

Tính cấp thiết

TT

Các giải pháp

Cấp thiết

Ít cấp thiết

Rất cấp thiết

Không cấp thiết

Rất không cấp thiết

1

2

3

4

5

Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của nhà trường mầm non gắn với văn hóa cộng đồng địa phương và hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất phù hợp Chỉ đạo xây dựng quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập trong quản lý VHNT MN Chỉ đạo tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về xây dựng văn hóa nhà trường Tổ chức phát triển nội dung giáo dục nhà trường mầm non dựa trên xây dựng những câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi nhà trường cho trẻ Tổ chức đổi mới đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Xin trân trọng cảm ơn Quý vị!

PL53

PHỤ LỤC 8

PHIẾU KHẢO SÁT

Về tính khả thi của các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường

trong các các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn

thành phố Hải Phòng (Dành cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục)

Để đánh giá về tính khả thi của các giải pháp quản lý xây dựng VHNT

trong các trường mầm non mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn

thành phố Hải Phòng, xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu “x” vào ô lựa chọn dưới đây:

TT

Các giải pháp

Không khả thi

Khả thi

Tính khả thi Ít khả thi

Rất khả thi

Rất không khả thi

1

2

3

4

5

Tổ chức xây dựng triết lý hoạt động của nhà trường mầm non gắn với văn hóa cộng đồng địa phương và hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất phù hợp Chỉ đạo xây dựng quy trình vận dụng Bộ công cụ đánh giá VHTC OCAI và Bộ công cụ nhận diện thương hiệu trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập trong quản lý VHNT MN Chỉ đạo tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về xây dựng văn hóa nhà trường Tổ chức phát triển nội dung giáo dục nhà trường mầm non dựa trên xây dựng những câu chuyện chia sẻ giá trị cốt lõi nhà trường cho trẻ Tổ chức đổi mới đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập

Xin trân trọng cảm ơn Quý vị!

PL54

PHỤ LỤC 9

PHIẾU KHẢO SÁT

Trình độ ban đầu về nhận thức và hành vi văn hóa nhà trường

của cán bộ quản lý, giáo viên trước thử nghiệm

(Dành cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục) Để đánh giá trình độ ban đầu về nhận thức và hành vi văn hóa nhà trường của cán

bộ quản lý, giáo viên trước thử nghiệm giải pháp “ Chỉ đạo tổ chức các hoạt động

bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về xây dựng văn hóa nhà

trường”, xin Thầy, Cô cho biết mức độ hiểu biết và vận dụng VHNT của bản thân trong việc thực hiện VHNT bằng cách đánh dấu “x” vào ô lựa chọn dưới đây:

TT

Nội dung

Mức độ đạt được Rất tốt Tốt Khá TB Kém

1

2

3

Kiến thức chung về VHNT trong các cơ sở GDMNHN. Thực hiện đúng hành vi VHNT đã được qui định Hiểu và vận dụng được nguyên tắc “tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ” trong hoạt động GDHN

4 Tôn trọng khả năng tự thích nghi của trẻ

5

6

7

8

9

10

Phối hợp với đồng nghiệp để chia sẻ, giúp đỡ nhau cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ chung Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ Vận dụng giá trị VHNT trong các hoạt động giáo dục Vận dụng giá trị VHNT trong việc giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ công tác Giải quyết được những tình huống công việc phát sinh hay tình huống sư phạm bằng VHNT Phân tích và xây dựng được giá trị VHNT trong các sự kiện, nội dung, chương trình giáo dục

Xin trân trọng cảm ơn Quý vị!

PL55

PHỤ LỤC 10

PHIẾU KHẢO SÁT

Kết quả đánh giá về nhận thức và hành vi VHNT

của cán bộ quản lý, giáo viên sau thử nghiệm

(Dành cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục) Để đánh giá kết quả thử nghiệm giải pháp “Chỉ đạo tổ chức các hoạt động bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về xây dựng văn hóa nhà

trường”, xin Thầy, Cô cho biết mức độ hiểu biết và vận dụng VHNT của bản thân

trong việc thực hiện VHNT bằng cách đánh dấu “x” vào ô lựa chọn dưới đây:

Mức độ đạt được

TT

Nội dung

Rất tốt Tốt Khá

TB Kém

1

2

3

Kiến thức chung về VHNT trong các cơ sở GDMNHN. Thực hiện đúng hành vi VHNT đã được qui định Hiểu và vận dụng được nguyên tắc “tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ” trong hoạt động GDHN

4 Tôn trọng khả năng tự thích nghi của trẻ

5

6

7

8

9

10

Phối hợp với đồng nghiệp để chia sẻ, giúp đỡ nhau cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ chung Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ Vận dụng giá trị VHNT trong các hoạt động giáo dục Vận dụng giá trị VHNT trong việc giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ công tác Giải quyết được những tình huống công việc phát sinh hay tình huống sư phạm bằng VHNT Phân tích và xây dựng được giá trị VHNT trong các sự kiện, nội dung, chương trình giáo dục

PL56

PHỤ LỤC 9: THỬ NGHIỆM VỀ GIẢI PHÁP: “CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC CÁC

HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN,

NHÂN VIÊN VỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG”

PHỤ LỤC 9.1 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM

1.Mục đích thử nghiệm

- Đo hiệu quả của Giải pháp QL đã đề xuất (qua theo dõi đánh giá từng giai

đoạn thử nghiệm; đánh giá bằng phiếu hỏi)

- Đo kết quả nhận thức và hành vi VHNT của đội ngũ CBQL, GV, NV

trường MN có tổ chức GDHN để kiểm chứng hiệu quả của biện pháp.

2. Đối tượng thử nghiệm

- Đối tượng tham gia thử nghiệm: gồm 2 nhóm CBQL, GV, NV trường MN

có tổ chức GDHN: nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng, mỗi nhóm 35 người.

3. Thời gian, địa điểm thử nghiệm

- Thời gian thử nghiệm: được tiến hành từ tháng 10/2019 đến tháng 8/2020.

- Địa điểm thử nghiệm: Tại cơ sở 1 và cơ sở 2 của Trường MN Thực nghiệm

AMV ở thành phố Hải Phòng.

4. Nội dung tổ chức thử nghiệm

Thử nghiệm Giải pháp 3: Chỉ đạo tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ

cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về xây dựng văn hóa nhà trường

Áp dụng Giải pháp 3 vào công tác QL xây dựng VHNT tại Trường Mầm non

Thực nghiệm AMV, với các nội dung cụ thể sau:

- Mời chuyên gia hướng dẫn các nội dung cơ bản về VHNT:

+ Kiến thức chung về VHNT trong các trường MN có tổ chức GDHN (Khái niệm, đặc điểm, vai trò, các thành tố VHNT). Trong đó, nhấn mạnh về ý nghĩa, vai

trò của một số nội dung quan trọng về hoạt động VHNT trong môi trường GDHN

thực tế còn hạn chế: Sự yêu thương, đoàn kết, thân ái giúp đỡ đồng nghiệp; Sự phối hợp giữa đội ngũ CBQL, GV, NV để hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác và công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động giáo dục trẻ; Tôn trọng sự

khác biệt ở mỗi đứa trẻ, tôn trọng khả năng tự thích nghi của trẻ trong hoạt động GDHN.

PL57

+ Xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi; và qui định một số hành vi

ứng xử trong mối quan hệ với đồng nghiệp, với cấp trên, với cha mẹ trẻ và với trẻ

của trường MN thực nghiệm AMV.

- Tổ chức hội thảo về vận dụng VHNT trong trường MN Thực nghiệm AMV

thông qua việc cụ thể hóa các giá trị VHNT trong các hoạt động giáo dục thực tiễn. - Tổ chức hoạt động thiện nguyện tại Mộc Châu - Sơn La nhằm thực hiện

trách nhiệm xã hội, kết nối và chia sẻ các giá trị VHNT tới cộng đồng.

- Tổ chức ngày hội văn hóa truyền thống trường MN Thực nghiệm AMV.

5. Tiêu chí đánh giá thử nghiệm: Việc thử nghiệm cần được xác định với các tiêu chí sau:

Qua việc tổ chức hướng dẫn thực hiện các hoạt động trong quá trình xây

dựng VHNT, những CBQL, GV, NV được tham gia hướng dẫn nhận thức và thực

hiện được:

- Nắm được kiến thức chung về VHNT trong các trường MN có tổ chức

GDHN.

- Thực hiện đúng hành vi VHNT đã được qui định.

- Hiểu và vận dụng được nguyên tắc “tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ”

trong hoạt động GDHN.

- Tôn trọng khả năng tự thích nghi của trẻ.

- Phối hợp với đồng nghiệp để chia sẻ, giúp đỡ nhau cũng như hoàn thành tốt

nhiệm vụ chung.

- Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao

chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Vận dụng giá trị VHNT trong các hoạt động giáo dục.

- Vận dụng giá trị VHNT trong việc giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ

công tác.

- Giải quyết được những tình huống công việc phát sinh hay tình huống sư

phạm bằng VHNT.

- Phân tích và xây dựng được giá trị VHNT trong các sự kiện, nội dung,

chương trình giáo dục.

PL58

6. Kế hoạch và tiến độ thực hiện

Stt

Minh chứng

hoạch

-Kế bồi dưỡng

Tiến độ thực hiện Từ Tháng 10/2019 – T8/2020

1

Cách thức tổ chức Xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng trong năm

Nội dung thử nghiệm Lồng ghép các nội dung của giải pháp 3 trong các hoạt động bồi dưỡng sinh hoạt hoặc chuyên môn

tháng Từ 10/2019 – T7/2020

Cá nhân/ đơn vị thực hiện -Lãnh đạo nhà trường Bộ phận quản lý VHNT - Tổ chuyên môn - GV và trẻ nhóm thử nghiệm -Bộ phận quản lý VHNT - Chuyên gia

2

Sử dụng các nội dung, tiêu chí tại Mục 1.5 của kế hoạch

Phiếu đánh giá của chuyên gia về các nội dung thực nghiêm

tháng

Từ T11/2020- T8/2020

Phiếu đánh giá tác động của Bộ tiêu chí

Lãnh đạo nhà trường Bộ phận quản lý VHNT

3

Tổ chức hội thảo, tọa đàm để điều chỉnh nội dung và thức phương quản lý các hoạt động

Mời chuyên gia đánh giá Đánh giá trước và sau thử nghiệm thông qua các nội dung và tiêu chí đã xây dựng Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác chỉ đạo hoạt bồi động dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về xây dựng văn hóa nhà trường

7. Các chính sách, điều kiện thực hiện

- Có chủ trương của Ban lãnh đạo nhà trường - Tổ chức triển khai xây dựng nội dung , tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên về

xây dựng VHNT trường MN có tổ chức giáo dục hòa nhập

- Tuân thủ một cách khoa học các hoạt động tổ chức theo yêu cầu của quá

trình thử nghiệm .

- Xin ý kiến chuyên gia và CBQL nhà trường trong quá trình tổ chức thử

nghiệm là 10 tháng.

PL59

PHỤ LỤC 9.2

PHIẾU KHẢO SÁT

Trình độ ban đầu về nhận thức và hành vi văn hóa nhà trường

của cán bộ quản lý, giáo viên trước thử nghiệm

(Dành cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục)

Để đánh giá trình độ ban đầu về nhận thức và hành vi văn hóa nhà trường

của cán bộ quản lý, giáo viên trước thử nghiệm biện pháp “Tổ chức hướng dẫn đội

ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thực hiện các hoạt động trong quá trình

xây dựng văn hóa nhà trường”, xin Thầy, Cô cho biết mức độ hiểu biết và vận dụng VHNT của bản thân trong việc thực hiện VHNT bằng cách đánh dấu “x” vào ô lựa

chọn dưới đây:

TT

Nội dung

Mức độ đạt được Rất tốt Tốt Khá TB Kém

1

2

3

Kiến thức chung về VHNT trong các cơ sở GDMNHN. Thực hiện đúng hành vi VHNT đã được qui định Hiểu và vận dụng được nguyên tắc “tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ” trong hoạt động GDHN

4 Tôn trọng khả năng tự thích nghi của trẻ

5

6

7

8

9

10

Phối hợp với đồng nghiệp để chia sẻ, giúp đỡ nhau cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ chung Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ Vận dụng giá trị VHNT trong các hoạt động giáo dục Vận dụng giá trị VHNT trong việc giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ công tác Giải quyết được những tình huống công việc phát sinh hay tình huống sư phạm bằng VHNT Phân tích và xây dựng được giá trị VHNT trong các sự kiện, nội dung, chương trình giáo dục

Xin trân trọng cảm ơn Quý vị!

PL60

PHỤ LỤC 9.3

PHIẾU KHẢO SÁT

Kết quả đánh giá về nhận thức và hành vi VHNT

của cán bộ quản lý, giáo viên sau thử nghiệm

(Dành cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục)

Để đánh giá kết quả thử nghiệm biện pháp “Tổ chức hướng dẫn đội ngũ

cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thực hiện các hoạt động trong quá trình xây

dựng văn hóa nhà trường”, xin Thầy, Cô cho biết mức độ hiểu biết và vận dụng

VHNT của bản thân trong việc thực hiện VHNT bằng cách đánh dấu “x” vào ô lựa chọn dưới đây:

TT

Nội dung

Mức độ đạt được Rất tốt Tốt Khá TB Kém

1

Kiến thức chung về VHNT trong các cơ sở GDMNHN.

3

2 Thực hiện đúng hành vi VHNT đã được qui định Hiểu và vận dụng được nguyên tắc “tôn trọng sự khác biệt ở mỗi đứa trẻ” trong hoạt động GDHN

4 Tôn trọng khả năng tự thích nghi của trẻ

5

6

7

8

9

10

Phối hợp với đồng nghiệp để chia sẻ, giúp đỡ nhau cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ chung Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ Vận dụng giá trị VHNT trong các hoạt động giáo dục Vận dụng giá trị VHNT trong việc giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ công tác Giải quyết được những tình huống công việc phát sinh hay tình huống sư phạm bằng VHNT Phân tích và xây dựng được giá trị VHNT trong các sự kiện, nội dung, chương trình giáo dục

Xin trân trọng cảm ơn Quý vị!