intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội_3

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

69
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1.5.Các nguồn tài nguyên. 1.5.1. Tài nguyên đất. Tam hiệp có tổng diện tích tự nhiên là 318,3826 ha. Trong đó: Đất nông nghiệp chiếm 52,37%, đất chuyên dùng chiếm 24,93%, đất ở chiếm 13,07%, đất cha sử dụng chiếm 9,63%, trong đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm tới 77,85%, đất nớc nuôi cá chiếm 22,15%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội_3

  1. Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội. 1.5. Các nguồn tài nguyên. 1.5.1. Tài nguyên đất. Tam hiệp có tổng diện tích tự nhiên là 318,3826 ha. Trong đó: Đất nông nghiệp chiếm 52,37%, đất chuyên dùng chiếm 24,93%, đất ở chiếm 13,07%, đất cha sử dụng chiếm 9,63%, trong đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm tới 77,85%, đất nớc nuôi cá chiếm 22,15%. Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là đất thịt nhẹ và cát pha vùng trũng, cốt đất thấp hay bị ngập úng vào mùa ma. Đất có độ phì khá, tạo lợi cho pháp triển nông nghiệp. Với điều kiện đất đai khí hậu thời tiết Tam Hiệp đã và sẽ là vùng cung cấp rau xanh cũng nh thực phẩm tơi sống cho thành phố Hà Nội. 1.5.2. Tài nguyên nớc. Xã Tam Hiệp có nguồn nớc dồi dào đủ cung cấp nớc cho nông nghiệp và dùng cho sinh hoạt. Mức nớc ngầm cao cho nên khai thác dễ dàng. Tuy nhiên nghĩa trang Văn Điển đóng trên địa bàn với diện tích khá lớn làm cho nguồn nớc ngầm không đảm bảo chất lợng cho sinh hoạt hàng ngày của dân trong vùng. Hiện nay, cha có số liệu chính thức về mức độ ô nhiễm. Vì vậy, đề nghị các cơ quan chức năng Nhà nớc cần tiến hành điều tra và sớm đa ra các biện pháp xửt lý kịp thời tình trạng này. 1.5.3. Tài nguyên nhân văn. Tam Hiệp là xã có truyền thống lịch sử văn hoá từ lâu đời, nhân dân trong xã tin tởng và gắn bó với đờng lối của Đảng, với quê hơng giữ gìn và phát huy phẩm chất đạo đức, lối sống với những chuẩn giá trị mới, nổi lên là tính năng động xã hội, kinh tế, tích cực trong lao động sáng tạo. Nhân dân trong xã luôn hớng về học tập và rèn luyện đức, tài, lập thân, lập nghiệp nhất lầ trong lớp trẻ. Hơn nữa, Tam Hiệp còn là xã đợc tặng danh hiệu làng căn nghệ, làng ca hát. Trong những năm qua các loại hình văn hoá nghệ thuật quần chúng đợc khôi phục và phát triển rất mạnh; hình thành các câu lạc bộ thơ văn, các đội ngũ văn nghệ (tuồng, chèo, kịch nói, cải
  2. lơng, các làn điệu dân ca). Câu lạc bộ văn hoá nhgệ thuật thôn Yên Ngu đã đạt nhiều giải thởng xuất xắc của huyện. Phòng trào thể dục thể thao phát triển mạnh, nhất là bóng đá nam và bóng đá nữ. 1.6. Cảnh quan và môi trờng. Cảnh quan và môi trờng của xã cơ bản vẫn còn giữ đợc nét tự nhiên vốn có của nó. Xã Tam Hiệp có con sông Tô Lịch chảy qua với lu lợng nớc chảy chậm, chu yếu là nớc thải của thành phố và ngiã trang Văn Điển có diện tích lớn cho nên nguồn đất và nguồn nớc ở đây bị ô nhiễm tơng đối mạnh. Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có một số cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn nh nhà máy phân Lân Văn Điển, nhà máy pin và một số nhà máy khác, hàng ngày các nhà máy này thải vào không khí một lơng chất thải công nghiệp làm ô nhiễm hầu hết không khí chung của cả vùng. Các cơ quan xí nghiệp này do chạy theo cơ chế thị trờng trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nớc đã và sẽ làm phá đi cái nét đẹp tự nhiên của cảnh quan môi trờng. Mặc dù nhân dân tròng xã hết sức cố gắng trong việc giữ gìn sạch môi trờng vệ sinh trong làng, xã. Hầu hết các thôn xóm đều có đội vệ sinh môi trờng, gom rác thải vào đúng nơi qui định, và đã xây dựng mới và làm sạch hệ thống thoát nớc tơng đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, xét trên phơng tiện tổng thể thì nguồn nớc và không khí ở xã bị ô nhiễm tơng đối nặng. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xemx ét và đa ra những biện pháp hữu hiệu, kịp thời và chính xác tới từng đơn vị gây ô nhiễm. 1.7. Đánh giá chung về đặc điểm điều kiện tự nhiên. Với vị trí địa lý, thời tiết khí hậu và các nguồn tài nguyên của xã rất thuận tiện cho việc phát triển nền kinh tế toàn diện và phát triển nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá. Một số diện tích đất nông nghi ệp có thể chuyển dịch cơ cấu cây trồng sang trồng các loại cây có giá trị hàng hoá cao, các cây ăn quả và hoa, cây cảnh,…, cần phải áp dụng những biện pháp mới nhằm nâng cao năng suất cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng đất, giải quyết việc làm cho ngời lao động và nâng cao năng suất lao động. Trên đây là mặt thuận lợi của Tam Hiệp còn mặt khó khăn là phải nhanh chóng có giải pháp nâng cao chất lợng nguồn nớc và hạn chế các cơ quan xí ngiệp thải chất thải công nghiệp làm ô nhiễm môi trờng. 2. Điều kiện kinh tế xã hội. 2.1. Tổng quan về thực trạng phát triển kinh tế xã hội. Tam Hiệp là một xã ngoại thành, nàm ở cửa ngõ phía Nam trên đờng vào thành phố Hà Nội đặc điểm này chi phối toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội của nhân dân trong xã. Sản xuất kinh doanh và dịch của xãTam Hiệp nhằm đảm bảo cung cấp nông sản phẩm và dịch vụ phục vụ sản xuấtvà đời sống cho thành phố, đồng thời cung cấp lao động cho nhu cầu phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Lợi thế này là một tiềm năng lớn đợc khai thác và phát huy triệt để trong cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tể nông nghiệp nông thôn.
  3. Trớc đây, Tam Hiệp cũng đã từng là vành đai thực phẩm của thành phố Hà Nội, cung cấp rau xanh, thực phẩm tơi cho thành phố. Hiện nay, trong cơ chế thị trờng, Tam Hiệp đang từng bớc chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp thuần tuý sang sản xuất nông nghiệp theo hớng hàng hoá nhằm dáp ứng nhu cầu đa dạng chủng loại và chất lợng cao về các loại nông sản phẩm. Thực trạng phát triển kinh tế của xã phản ánh qua cơ cấu ngành nghề: 2.1.1. Sản xuất nông nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, thả cá. Sản xuất nông nghiệplà thế mạnh của xã với hơn 62% số khấu nông nghiệp. Lại có lợi thế là gàn thị trờng tiêu thụ nông sản phẩm nh thị trấn Văn Điển, thị xã Hà Đông, thành phố Hà Nội. - Diện tích trồng lúa cả năm là 261 ha, năng suất 38,5 tạ/ha, sản lợng 10048,5 tấn đạt giá trị 2993,75 triệu đồng. - Diện tích trồng rau các loại 49,22 đạt giá trị sản lợng 747,8 triệu đồng. - Diện tích trồng hoa 2,7 ha đạt giá trị 89,5 triệu đồng. Tổng đàn lợn toàn xã 320 con, chủ yếu chăn nuôi gia cầm để giải quyết nhu cầu sinh hoạt của gia đình, có một số ít gia đình nuôi theo hớng sản xuất kinh doanh. Ước tính sản lợng gia cầm khoảng 10 tấn/năm đạt giá trị sản lợng 225 triệu đồng. - Đàn gia cầm toàn xã có 12500 con, chủ yếu chăn nuôi gia cầm để giảI quyết nhu cầu sinh hoạt của gia đình, có một số ít gia đình nuôi theo hớng sản xuất kinh doanh. Ước tính sản lợng gia cầm khoảng 10 tấn/năm đạt giá trị sản lợng 397 triệu đồng. - Diện tích nuôi thả cá 36,9 ha, năng suất 26,5 tạ/ha đạt sản lợng 97,8 tấn và giá trị sản lợng đạt 880 triệu đồng. Xã có 3,6 ha nuôi cá giống, hàng năm cung cấp khoảng 10 triệu con cá giống. - Đàn đại gia súc toàn xã có 48 con bao gồm: trâu, bò và ngựa, chủ yếu gia súc dùng vào việc cày, bừa và vận chuyển. Giá trị bình quân gia súc khoảng 1,3 triệu đồng/con, tổng gía trị đàn gia súc toàn xã khoảng 62,4 triệu đồng. Tổng giá trị sản lợng ngành trồng trọt, chăn nuôi và thả cá toàn xã năm 2000 đạt 7830,02 triệu đồng. Giá trị sản lợng ngành nông nghiệp tính bình quân cho 1ha đất nông nghiệp đạt 46,97 triệu đồng, tính cho một hộ nông nghiệp đạt 5,7 triệu đồng/ hộ và tính cho một khẩu nông nghiệp đạt 1,67 triệu đồng/khẩu. 2.1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tam Hiệp trớc kia là nơi có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp khá phát triển, điển hình là nghề làm thảm cói, thảm đay, thảm bẹ ngô cung cấp cho thị trờng Liên Xô và Đông Âu. Sau khi thị trờng Đông Âu và Liên Xô không còn nữa thì ngành nghề tiểu thủ công nghiệp dệt thảm cũng bị đình đốn và cuối cùng bị phá sản. Hiện nay ở xã cũng xuất hiện một số loại hình ngành nghề mới giúp cho nhân dân xã cải thiện đời sống nh có khoảng 300 gia đình sản xuất bao xi măng tái sinh, bao đựng cám, phân bón, song đây chỉ mang tính chất
  4. tạm thời và tơng lai không thể là ngành nghề cơ bản vì thị trờng tiêu thụ loại vỏ bao không đợc ổn định. Trong xã có một số xí nghiệp sản xuất gạch, hàng năm cho xuất xởng khoảng 2,5 triệu viên gạch cung cấp cho nhu cầu xây dựng của thành phố và xây dựng trong xã, các xã lân cận. Các xí nghiệp này mới chỉ thút đợc một số ít lao động đang d thừa của xã hội mà thôi. Bởi vì các xí nghiệp này với kỹ thuật còn thô sơ, thủ công là chính, cha đợc trang bị những kỹ thuật hiện đại, qui mô còn nhỏ. Do đó cần đợc đầu t nhiều mở rộng qui mô thu hút lao động nông dân của xã. Mấy năm qua các ngành nghề dịch vụ, cơ khí sửa chữa, điện dân dụng, may mặc đua nhau mọc lên nhng qui mô cha lớn. Công nghiệp chế biến(xay sát và nghiền thứa ăn gia xúc) ở Tam Hiệp có 5 máy xay sát liên hoàn và nghiền thức ăn gia súc với công suất 15 tấn/ ngày. Song mới chỉ sử dụng vào khoảng 50-60% công suất máy. Toàn xã có 20 xe tải, 23 xe công nông, 12 xe ngựa kéo, tổng trọng tải76 tấn, công suất bảm bảo sự lu tông hàng hoá từ Tam Hiệp cung cấp vào nội thành và các vùng phụ cận. Toàn xã có 25 hộ đăng ký làm dịch vụ thơng nghiệp bán hàng phục vụ nhu cầu dân sinh và sản xuất kinh doanh cho toàn xã và khoảng 300 hộ buôn bán nhỏ và dịch vụ ăn uống. Ngoài ra, xã Tam Hiệp còn có đội ngũ đông đảo các thợ nề, thợ mộc,…, có tay nghề cao cung cấp cho quá trình xây dựng và phát triển đô thị, thợ mộc có khoảng 50 ngời chuyên nghiệp và hàng trăm thợ nề chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp, những lúc nông nhàn họ vào thành phố làm hêm tại các khu xây dựng và các vùng phụ cận khác. 2.1.3. Thu nhập và đời sống. Từ khi nhà nớc có chính sách mới: phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc thì hộ nông dân đợc xác định là đơn vị kinh tế tự chủ, phát huy thế mạnh kinh tế trong các hộ gia đình, đời sống của nông dân phần lớn đợc cải thiện. Cũng nh mọi xã khác ở nông thôn, đời sống của nhân dân của xã đã có cải thiện đáng kể và đợc thể hiện ở một số mặt sau: - Giá trị tổng sản phẩm xã hội toàn xã: 16626 triệu đồng, trong đó nông nghiệp là 8149,68 triệu đồng, chiếm 49,1% tổng giá trị sản phẩm. - Giá trị tổng sản phẩm xã hội trên một đầu ngời là 2,21triệu đồng /ngời. - Bình quân lơng thực cho một nhân khẩu là 117kg thóc/ngời/năm, cho một nhân khẩu nông nghiệp là 198,4kg thóc/ ngời /năm. Về thu nhập: - Thu nhập trên đầu ngời là 1,680tri ệu/năm. Riêng thu nhập từ nông nghiệp là 0,8232triệu đồng. - Thu nhập nông nghiệp trên một ha nông nghiệp là 42,2 triệu đồng/ha. - Thu nhập bình quân cho một hộ là 6,6 triệu đồng/năm. Riêng thu nhập từ nông nghiệp của một hộ là3,23 triệu đồng/năm.
  5. + Số hộ có thu nhập từ trên 50 triệu đồmh/năm là 1% + Số hộ có thu nhập từ 30-50 triệu đồng/ năml à 3% + Số hộ có thu nhập từ 10-30 triệu đồng/năm là 8% +Số hộ có thu nhập từ 5-10 triệu đồng/năm là 15% + Số hộ có thu nhập từ 3-5 triệu đồng/năm là 70% + Số hộ có thu nhập từ 1,5-3 triệu đồng/năm là 2,1% + Số hộ có thu nhập nhỏ hơn 1,5 triệu đồng là 0,9% 2.2. Dân số, lao động và việc làm. Theo số liệu thống kê của cán bộ dân số xã, tính đến ngày 1/4/1999 Tam Hiệp có 1630, trong đó hộ nông nghiệp 1367 hộ chiếm 83,86%. Tổng dân số xã 7523 ngời, trong đó khẩu nông nghiệp 4679 ngời, chiếm 62,20%, khẩu phi nông nghi ệp chiếm 37,80%. Toàn xã có 4358 lao động, trong đó lao động nông nghiệp 2570 lao động, chiếm 59,0%. Dân số xã Tam Hiệp đợc phân bổ ở 3 thôn là: thôn Huỳnh Cung,thôn Yên Ngu và thôn Tựu Liệt. Quy mô dân số thôn Huỳnh Cung lớn nhất xã với 829 hộ trong đó hộ nông nghiệp 693 hộ, chiếm 83,59% tổng số hộ. Tổng số khẩu là 3680ngời, khẩu nông nghiệp là 2007 ngời. Tổng số lao động là 1793 ngời, lao động nông nghiệp là 903 ngời, chiếm 50,36%. Thôn Yên Ngu có 572 hộ với số khẩu là 2774 khẩu, trong đó khẩu nông nghiệp là 2075 khẩu, chiếm 74,80% và hộ nông nghiệp là 505 hộ chiếm 88,29%. Thôn Tựu Liệt có 229 hộ và 1069 khẩu, trong đó hộ nông nghiệp có 169 hộ chiếm 73,80%, khấu nông nghiệp là 597 khấu 55,85%. Cơ cấu dân số, lao động xã Tam Hiệp có khoảng trên dới 60% các hộ kinh doanh và sống bằng nghề nông, còn trên dới 40% dân số và lao động hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ sản xuất và đời sống. Ngoài ra còn lực lợng lao động nông nghiệp lúc nhàn cùng tham gia vào dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cho khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Cơ cấu lao động, nhân khẩu của Tam Hiệp phản ánh đúng cơ cấu của xã ngoại thành có nhiều tiềm năng phát triển và gắn bó với sự phát triển của thành phố. Trong những năm gần đây tỷ lệ tăng dân số của xã đã có giảm và đợc dữ ở mức: tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã là 1,4% và tỷ lệ tăng dân số cơ học của xã là 1,5%. Trong khi đó, số đất bình quân cho mỗi hộ ở xã là 255m2/hộ và bình quân số khẩu trong hộ là 4,62 khẩu/hộ. 2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. 2.3.1. Giao thông, phơng tiện vận tải thông tin liên lạc. Giao thông trong xã tơng đối hoàn chỉnh, có các trục đờng liên xã đã đợc nhựa hoá, các đờng liên xóm đã đợc bê tông hoá và số còn lại đã đợc lát gạch, cải tạo nâng cấp. Tam Hiệp có trục đờng 70A chạy qua xã với chiều dài 3km và đờng liên xã từ kho Dợc đến xã THanh Liệt dài 2km, đây là con đờng chính để Tam Hiệp giao lu, buôn bán với các địa phơng và các xã trong vùng. Đờng liên thôn với tổng diện tích là 11472m2 có chiều
  6. rộng3m, chiều dài 3824m. cộng với 4400m đờng liên thôn và đờng đất đang cần nâng cấp và cải tạo. Tóm lại, phơng tiện giao thông vận tải của xã là tbuận tiện và đa dạng vì Tam Hiệp có lợi thế nằm sát trục đờng 1A và trục đờng 70A chạy qua xã. Đây là thế mạnh của xã thời kinh tế thị trờng. Nhng phơng tiện thông tin liên lạc của xã vẫn còn hạn chế. Số nhà có lắp điện thoại còn ít. Hiện nay cả xã mới có 100 máy điện thoại để bàn, số có điện thoại di động thì mới đếm trên đầu ngón tay. 2.3.2. Thuỷ lợi. Trong toàn xã có 7 trạm bơm điện và bốn máy bơm cơ động và 7 máy bơm cố định với tổng công suất 5000m3/giờ,gắn liền với các trạm bơm là hệ thống kênh mơng dẫn nớc tơng đối hoàn chỉnh với tổng số chiều dài là 10200m, trong đó đã xây gạch đợc 1200m. Tuy nhiên, trong số đó vẫn còn nhiều kênh mơng, cống đập xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo việc tới tiêu. Hệ thống kênh mơng cha đồng bộ, đặc biệt thiếu kênh mơng cấp 3.Cho nên, vẫn còn hiện tợng nông dân đào bới và đắp bờ dẫn nớc từ kênh mơng chính về ruộng của mình. Nhng đánh giá một cách tổng thể toàn xã thì hệ thống thuỷ lợi của xã Tam hiệp mới chỉ đảm bảo tơí nớc cho sản xuất nông nghiệp mà thôi. Còn việc tiêu úng vẫn gặp khó khăn nhất là vào mùa ma nhiều, ma tập trung cộng với nớc ma từ thành phố sả theo sông Tô Lịch qua xã đã gây khó khăn rất lớn cho sản xuất nông nghệp,cản trở việc thâm canh tăng vụ và dễ gây úng lụt cho cây trồng. 2.3.3. Hệ thống điện sinh hoạt và điện sản xuất Toàn xã có ba trạm biến áp ở ba thôn với tổng công suất là 800KVA. Trong đó, thôn Yên Ngu có một trạm với công suất 320KVA, thôn Tựu Liệt có một trạm với công suất 300 KVAvà thôn Huỳnh Cung có một trạm với công suất 180KVA. Nó cha đáp ứng đủ nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân trong thôn. Vì vậy thôn cần nhanh chóng xây dựng mới một trạm biến thế đợc phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng về điện của nhân dân trong thôn. Toàn xã có 3Km đờng dây cao thế 35KV đi qua, 9000m đờng dây hạ thế với tổng sổ tên 360cột hạ thế bằng bê tông. Chất lợng điện cha đợc đảm bảo do đờng day hạ thế cha đảm bảo quy cách gây tổn thất trên đờng dây lớn. Với hệ thống điện nh hiện nay của xã thì trong những năm tới không thể đáp ứng đợc nhu cầu về điện cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Càng ngày mức sống của nhân dân càng tăng, các đồ vật dụng trong gia đình càng hiện đại, nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất ngày càng tăng.Do vậy, xã cần sớm có những biện pháp hữu hiệu để cải tạo và nâng cấp hệ điện ngày càng một tốt hơn. 2.3.4. Hệ thống nớc sạch cho sinh hoạt. Toàn xã hầu nh gần 100% hộ dùng nớc giếng khơi, có khoảng hơn 100hộ dùng bơm tay và mô tơ từ giếng khoan. Nguồn nớc khai thác chính của xã là nớc ngầm và đa vào sử dụng
  7. luôn không đa qua khâu sử lý cho nên chua đảm bảo nớc sạch cho nhân dân. Mặt khác, trên địa bàn xã lại có con sông Tô Lịch chứa nớc thải của thành phố chảy qua với lu lợng rất chậm, lại có nghĩa trang Văn Điển với diện tích rất rộng.Cho nên nguồn nớc ngầm của xã bị ô nhiễm rất nặng. Vì vậy,việc xây dựng cấp nớc sạch cho sinh hoạt v à sản xuấtlà việc cần phải làm gấp trong những năm tới. Vừa qua thành phố đang đầu t xây dựng một trạm nớc sạch tại thôn Yên Ngu, dùng để cung cấp nớc sạch sinh hoạt cho nhân dân hai thôn Yên Ngu và Tựu liệt. Thôn Huỳnh Cung cũng đã xây dựng một trạm nớc sạch, song do trình độ và kỹ thuật có hạn, máy móc còn thô sơ. Do đó chất lợng nớc cha đảm bảo nên nhân dân trong thôn vẫn cha hởng ứng đăng ký sử dụng. 2.3.5. Hệ thống sử lý nớc thải và vệ sinh môi trờng. Hệ thống sử lý nớc thải là rất cần thiết cho tỉnh, thành phố, huyện xã và thôn xóm. Nó góp phần rất lớn vào công việc làm sạch môi trờng sống của dân c. Thế mà, trong thôn xóm trên phạm vi toàn xã cha có hệ thống thoát nớc thải sinh hoạt và chăn nuôi hoàn chỉnh, cha có hệ thống sử lý nớc thải. Bên cạnh đó cộng với ngời dân trong thôn chua có kỹ thuật sử dụng phân gia súc để bón cho cây trồng nh: không qua ủ hoai và sử lý trớc khi đa ra chăm bón. Đây rõ ràng là một nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm môi trờng sống. Tam Hiệp có con sông Tô Lịch chảy qua dẫn nớc thải của thành phố cha qua sử lý đi qua. Do lòng sông ít đợc làm vệ sinh, ngời dân thả rau muống, rau rút nên làm cản lu lợng chảy của sông, nớc hay bị ngập khi ma nhiều, ma tập trung. Vì vậy, cũng gây ô nhiễm môi trờng. Đồng thời ngay trên địa bàn lại có nghĩa trang lớn của thành phố, có 22 nhà máy lớn nhỏ nh: Nhà máy phân lân Văn Điển, nhà máy pin Văn Điển …Đây cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trờng, làm ảnh hởng đến sức khoẻ nhân dân và cây trồng vật nuôi của xã. Mặc dù, trong mỗi thôn đã thành lập vệ sinh gom rác thải vào tập trung một khu. Nhng do xã cha có bãi rác đợc quy hoạch nên vẫn còn hiện tợng rác còn chất đống ở một số nơi chờ xử lý gây hôi thối làm ô nhiễm môi trờng. 2.3.6. Các vấn đề phúc lợi xã hội - Văn hoá giáo dục: chính quyền xã và nhân dân không ngừng chăm lo xây dựng hệ thông giáo dục các cấp, hiện tại xã có 23 phồng học dành cho học sinh cấp một, trong đó có 13 phòng nhà tầng va 10 phòng học nhà cấp 4, với tổng diện tích 2564m2. Tổng số học sinh cấp hai là 596 em, các em có đầy đủ bàn ghế và tiện nghi cho học tập. Theo quy hoạch của ngành giáo dục trong tơng lai mở rộng thêm 2500m2 trên nền trờng cũ. Tổng số học sinh cấp một là 876 em chai thành 24 lớp, với diện tích 5951m2 tại thôn Huỳnh Cung và một phân hiệu tại thôn Tựu Liệt với diện tích 920m2 hệ thống cơ sở vật chất còn thiếu và lạc hậu. Trong tơng lai để đáp ứng nhu cầu dậy và học cần xây thêm phòng học và đầu t thêm trang thiết bị đồ dùng dạy học. Tam Hiệp cha có một hệ thống nhà trẻ mẫu giáo đợc hoàn chỉnh, diện tích cha đủ mới chỉ đáp ứng nhu cầu của các cháu mẫu giáo lớn và một phần các cháu mẫu giáo nhỏ. Các
  8. phòng học cha đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng, trong mỗi phòng các trang thiết bị cònquá sơ sài và thô sơ. Vì vậy, vấn đề dặt ra là trong tơng lai Tam Hiệp cần phaỉ mở rộng diện tích trờng học, phòng học, nâng cấp cơ sở vật chất cũng nh nâng cao chất lợng đáp ứng nhu cầu dạy và học ngày một tốt hơn, chất lợng hơn. - Y tế và chăm lo sức khoẻ: xã Tam Hiệp có một bác sỹ, một y sỹ và 2 y tá làm công tácchăm lo sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân trong xã. Các y bác sỹ này thờng xuyên đợc đi bồi dỡng nghiệp vụ nên họ hoạt động rất có hiệu quả. Hiện nay, tại xã có nhà hộ sinh 60m2 mái bằng với 4 giờng bệnh và 5 phòng khám chữa bệnh với 100m2 nhà mái bằng kiên cố. Các ngôi nhà này do sử dụng lâu ngày lại không đợc tu bổ thờng xuyên nên đã có hiện tợng xuống cấp nặng cần đợc đầu t tu sửa và nâng cấp. Với số dân hơn 7500 ngời thì lực lợng y bác sỹ hoạt động tích cực mới chỉ đảm bảo chăm sóc sức khoẻ ban đàu cho ngời dân trong xã, các hoạt động tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và làm công tác kế hoặc hoá gia đình có kết quả tốt. Rất nhiều trờng hợp các y bác sỹ của xã đã xử lý rất kịp thời các bớc đầu giúp bệnh nhân thoát qua giây phút nguy hiểm. Tuy nhiên, do các trang thiết bị y tế của trạm xã còn nghèo nàn, lạc hậu cần đợc đầu t thêm các trang thiết bị hiện đại hơn để đảm bảo tiêu chuẩn của phòng khám và điều trị. Phải thờng xuyên mở các lớp bồi dỡng nghiệp vụ y bác sỹ của xã để nâng cao trình độ. Mời một số y bác sỹ giỏi của thành phố về phổ biến cách phòng chống một số căn bệnh ngu hiểm cho nhân dân. - Thông tin văn hoá: xã Tam Hiệp là một trong những xã có hệ thống thông tin khá hoàn chỉnh của huyện, luôn cung cấp nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời những tin cần thiết đến quần chúng nhân dân. Tam Hiệp có một trạm truyền thanh xã, có 3 trạm truyền thanh thôn làm công tác thông tin, tuyên truyền vận động các chủ trơng chính sách của đảng và nhà nớc, các chính sách khuyến nông, khuyến cáo lịch thời vụ, giống cây trồng, quy trình kỹ thuật, phòng trừ sâu bệnh và nhiều thông tin cần thiết khác cho các hộ nông dân. Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các chính sách, chủ trơng kế hoạch hoá gia đình, xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hoá, giữ gìn trật tự an ninh thôn xóm. Trong những năm gần đây, xã Tam Hiệp đợc nhà nớc công nhận có 5 công trình di tích lịch sử văn hoá đó là: chùa Huỳnh Cung, Văn Chỉ Chu Văn An, đình Huỳnh Cung,chùa và đình Yên Ngu. Xã còn có di tích lịch sử đài tởng niệm Bác Hồ ở thôn Huỳnh Cung là nơi Bác Hồ về thăm xã năm 1963, ngoài ra có nghĩa trang liệt sỹ. Hàng năm hoạt động hội đền chùa rất sôi nổi, tạo không khí vui chơi giải trí cho con ngời bởi nhiều trò chơi. Xã có một sân vận động cạnh UBDN xã, với diện tích 3000m2. Hiện nay đã bị xuống cấp nặng, khi có ma mặt sân đọng nớc, lầy thụt không dảm bảo yêu cầu của một sân chơi. Trong những năm tới cần phải có các giải pháp đầu t để mở rộng và nâng cấp thành sân to, đủ tiêu chuẩn để tỏ chúc các hoạt động văn hoá thể thao của xã đúng với truyền thống và phong trào thể thao của xã. 2.4. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội.
  9. Nhìn chung trong những năm gần đây nền kinh tế xã Tam Hiệp dẫ có bớc tiến triển mới, có tốc độ tăng trởng cao hơn với thời kỳ trớc. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hớng. Nông nghiệp đã phá vỡ thế độc cánh cây lúa, đã mở rộng diện tích cây ăn quả và cây có giá trị kinh tế cao tạo đà cho quá trình chuyển dịch nền kinh tế tự cấp tự túc sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá, đời sống vật châts, tinh thần của bà con trong xã đã đợc ổn định và cải thiện, trật tự an toàn xã hội và an ninh thôn xóm đợc đảm baỏ. Tuy nhiên so với tiềm năng sẵn có của xã thì nhịp độ phát triển kinh tế còn ở mức thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và cha đồng đều giữa các thôn trong xã. sản xuất nông nghiệp của Tam Hiệp về cơ cấu sản xuất còn đơn điệu, cha phát huy đợc thế mạnh của xã ngoại thành. Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp còn nghèo nàn cha đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng của thành phố là phong phú sản phẩm và chất lợng cao. Công nghịêp, tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé phát triển phân tán cha có quy hoạch, kế hoạch cụ thể và thiếu chính sách khuyến khích, u tiên nên cha có ngành nghề chủ lực trong nền kinh tế để tập trung đầu t và phát triển. Thơng mại-dịch vụ của xã trong những năm gần đây phát triển rất mạnh. Do đời sống cảu nhân dân trong xã ngày càng tăng lên, nhu cầu cho phục vụ đời sống ngày càng nhiều và lại nằm gần các thị trờng lớn nh Hà Nội,thị xã Hà Đông, cho nên khá phát triển nhng khai thác hết và tính hiệu quả cha cao. Cơ sở hạ tầng tơng đối hoàn chỉnh. Đờng giao thông liên xã đã đợc rải nhựa, đờng liên thôn xóm đã đổ bê tông và lát gạch, phần còn lại đợc nâng cấp và cải tạo. Hệ thống thuỷ lợi mới chỉ đảm bảo cho tới tiếu sản xuất nông nghiệp còn việc tiêu úng trong màu ma nhiều và ma tập trung vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trờng học của học sinh cha đảm bảo chất lợng cần đợc đầu t nâng cấp và trang bị thêm thiết bị cho học tập. Trạm xá xã xây dựng đã lâu cần nâng cấp và cơ sở vật chất còn nghèo nàn cần phải đầu t mua sắm thêm trang thiết bị mới. Hệ thống nớc sạch sinh hoạt càn phải nâng cấp và nhanh chóng đa trạm nớc sạch của thôn Huỳnh Cung vào sử dụng. Cần phải đầu t xây dựng hệ thống nớc thải sinh hoạt và chăn nuôi trên phạm vi toàn xã. II. THỰC TRẠNG QUỸ ĐẤT VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT XÃ TAM HIỆP. Tam Hiệp là xã ngoại thành Hà Nội, nằm ở phía nam Thành phố. Xã có diện tích tự nhiên tơng đối nhỏ, với tổng 6839 ha chiếm 52,35% diện tích đất tự nhiên.diện tích là 318.3826 ha.Trong đó: - Đất nông nghiệp có 166, - Đất chuyên dùng có 90,0462 ha chiếm 28,28% diện tích đất tự nhiên. - Đất ở có 42,5340 ha chiếm 13,37% diện tích đất tự nhiên. Nhìn chung, tổng diện tích cuả xã là nhỏ, đất đai dành cho phát triển nông nghiệp còn ít. Vì trong xã số hộ làm nông nghiệp chiếm 83,87% trong tổng số hộ toàn xã. Trong khi đó diện tích đất cha sử dụng còn khá nhiều, xã cần nhanh chóng có những biện pháp để đa nó vào sử dụng.
  10. Qua điều tra thực tế số liệu trong một số năm cho thấy đất đai của xã rất nhỏ và theo xu hớng sau: đất nông nghiệp có xu hớng giảm dần, một phần chuyển sang đất ở, một phần chuyển sang các mục đích chuyên dùng. Để đảm bảo cho các hộ nông nghiệp có đẩy dủ đất để sản xuất, cần có những biện pháp nhằm hạn chế tối đa việc chuyển đất có khả năng sản xuất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác. Tam Hiệp là xã ngoài Thành, lại nằm gần thị trờng tiêu thụ sản phẩm lớn. Do đó, cần phải nâng cao hiệu quả quản lý đất, có các biện pháp cải tạo và đầu t thâm canh tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm đạt hiệu quả sử dụng đất cao nhất và phát huy tiềm năng nội lực của xã. Ngoài ra, việc giao đất cho các mục đích phi nông nghiệp cha thực sự dựa trên nguyên tắc hạn chế tối đa việc sử dụng đất nông nghiệp vào làm nhà ở, diện tích đất trồng hai vụ, thậm trí cả đất ba vụ có hiệu quả kinh tế cao vẫn bị đa vào cấp đất ở và đất chuyên dùng. Mặt khác, xã cũng cha thành công trong việc lập dự án chuyển đổi cơ cấu 3,75 ha đất sản xuất kém hiệu quả do hộ gia đình quản lý sử dụng bị ngập úng thờng xuyên để cải taọ đa vào nuôi cá. Nói chung biến động đất đai ít. Tam Hiệp trong những năm gần đây có biến đổi lớn, đời sống nhân dân đã đợc cải thiện, trên địa bàn khôngcó sự biến động lớn nh thành lập các xí nghiệp, công ty lớn. Do vậy, đất đai của xã tơng đối ổn định.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2