Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội. _5
lượt xem 12
download
Đề tài ngoài phần lời nói đầu và kết luận còn nội dung chia làm ba phần nh sau: Phần I: Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội. _5
- Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội. Đề tài ngoài phần lời nói đầu và kết luận còn nội dung chia làm ba phần nh sau: Phần I: Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai Phần II: Phơng hớng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp – Thanh Trì- Hà Nội. Phần III: Một số giải pháp thực hiện phơng án quy hoạc sử dụng đất xã Tam Hiệp giai đoạn 2000-2020. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong qua trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là thầy Hoàng Cờng, cùng các bác, các cô tại cơ quan nơi thực tập đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 1. Vai trò và ý nghĩa của sử dụng đất đai Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học đợc hiểu theo nghĩa rộng nh sau: "đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, boa gồm tất cả các cấu thành của môi trờng sinh thái ngay trên vỏ dới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhỡng, dáng địa hình, mặt nớc ( hồ,
- sông, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định c của con ngời, những kết quả của con ngời trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nớc hay hệ thống tiêu thoát nớc, đờng xá, nhà cửa. ..)". Nh vậy, "đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích nớc, tài nguyên nớc ngầm và khóang sản trong lòng đất ), theo chiều nằm ngang trên mặt đất ( là sự kết hợp giữa thổ nhỡng, đại hình, thuỷ văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác ) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng nh cuộc sống của xã hội loài ngời. Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trớc lao động và cùng với quátrìnhlịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngànhsản xuất nà, cũng nh không thể có sự tồn tại của loài ngời. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con ngời, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con ngời trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vá các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấpnguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng nh gạch ngói, xi, măng, gốm sứ. .. Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu t cố định. là thớc đo sự giầu có của mộ quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính,nh là sự chuyển nhợng của cải qua các thế hệ và nh là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng. Luật đất đai 1993của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tliệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là đại bàn phân bố các khu dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xơng máu mới tạo lập,bảo vệ đợc vốn đất đai nh ngày nay !". Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mại quátrình sản xuất, là nơi tìm đợc công cụ lao động, nguyên liệu lao dộng và nơi sinh tồn của xã hội lòai ngời. Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từngngành rất khác nhau : Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trìn lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất( các ngành khai thác khoáng sản ). Quá trình sản xuất và sản phẩm đợc tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lợng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
- Trong các ngành nông-lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tợng lao động( luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất nh cày, bừa, xới xáo....) và công cụ hay phơng tiện lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông-lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất. Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội lòai ngời, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các tinh thành tựu kỹ thuật vật chất-văn hoá khoa học đều đợc xây dựng trên nền tảng cơ bản- sử dụng đất. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con ngời còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất,đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của đất đâi từng bớc đợc mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tập hơn là căn cứ của khu vực 1, vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2.Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con ngời t liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng nh cung cấp điều kiện cần thiết về hởng thụ và đấp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên đợc biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển. kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối quan hệ giữa ngời và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của con ngời trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội trờng đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. 2. Khái nịêm và đặc điểm của qui hoạch sử dụng đất đai 2.1. Khái niện về qui hoạch và sử dụng đất đai " Quy hoạch" ta có thể hiểu chính là việc xác địng một trật tự nhất định bằng nhũng hoạt động nh: phân bố, xắp xếp, bố trí, tổ chức. ... " Đất đai " là một phần lãnh thổ nhất định( vùng đất, khoanh đất, vạc đất,mảnh đất, mi ếng đất. ..) có vị trí, hình thể, diện tích với nhữnh tính chất tự nhiên hoặc mới đợc tạo thành (đặc tính thổ nhỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nớc, nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sự dụng đất vào các mục đích khác. Nh vậy, để sử dụng đất cần phải làm qui hoạch đây kà quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất những phơng hớng sử dụng đất đai hợp lí, hiệu quả và tiết kiệm nhất. Đất đai là t liệu sản xuất đặc biệt, là đôí tợng của các mối quan hệ sản xuất trong các lĩnh vực sử dụng đất đai. Nó giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội,nó gắn chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đất đai là địa điểm, là nền tảng, là cơ sở cho mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hiện tợng kinh tế xã hội thể hiện đồng thời ở tính chất: kinh tế( bằng hiệu quả sử dụng đất), kỹ thuật ( các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dụng bản
- đồ, khoan định, sử liệu số liệu...) và pháp chế( xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo phấp luật). Qua phân tích ta có thể định nghĩa: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của nhà nớc( thể hiện đựơc đồng thời ba tính chất kinh tế,kỹ thuật và pháp chế ) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoan định cho các mục đích và các ngành ) và tổ chức sử dụng đất nh t liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trờng. Nh vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉ các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất nh t liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng caohiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trờng. Từ đó, ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trớc mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm,điều kiện tự nhiên, phơng hớng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai đợc tiến hành nhằm định hớng cho các cấp,các ngành trên địa bànlậpquy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình; Xác lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nớc về đất đai; Làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu t để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lơng thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá- xã hội. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nớc nhầm tổ chức lại việc sử dụng đất đai,hạn chế sự chồng chéogây lạng phí đất đai,tránh tình trạng chuyển mục đíchtuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất lâm nghiệp, lâm nghiệp ( đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng ),ngăn ngừa đợc các hiện tợng tiêu cực, chanh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất,phá vỡ môi trờng sinh thái, gây ô nhiễm môi trờng dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và rất nhiều các hiện tợng gây ra các hiệu quả khó lờng về tình hìnhbất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở tùng địa phơng,đặc biệt là trong những năm gần đây khi nhà nớc hớng nền kinh tế theo hớng thị trờng. Một cơ chế vô cùng phức tạp. Hơn nữa quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử dụngđất đai hợp lý hơn. Trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các loại đất đai quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra cái khung bắt các đối tợng quản lý và sử dụng đất đai theo khung đó. Điều đó cho phép việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tợng sử dụng đất đai hiểu rõ đợc phạm vi ranh giới và chủ quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu t khai thác phần đất đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn. Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hớng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu t phát triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một phần rất lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
- 2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại qui hoạch có tính lịch sử xã hội,tính khống chễ vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.Các đặc điểm qui hoạch sử dụng đấtđai đợc cụ thể nh sau : a. Tính lịch sử - xã hội. Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát triển của mỗi loại giai đoạn khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của qui hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phơng thức sản xuất thể hiện theo hai mặt : lực lợng sản xuất (quan hệ giữa ngời với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất ) và quan hệ sản xuất ( quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất ). Trong qui hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh mối quan hệ giữa ngời với đất đai. Các công việc của con ngời nh điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...đều liên quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đa đất đai vào sử dụng sao cho đầy đủ,hợp lý và hiệu quả cao nhất. Quy hoạch đất đai thể hiện động thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lợng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất,vì vậy nó luôn là một bộ phận của phơng thức sản xuất xã hội. Mặt khác, ở mỗi nứơc khác nhau đều có luật đất đai riêng của mình. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai của các nớc cũng có nội dung khác nhau. ở nớc ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội. Bởi vìvậy theo luật đất đai thì đất đai nớc ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nớc thống nhất quản lý và nhà nớc giao đất cho các hộ gia đình và tổ chức sử dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn, tạo điều kiện cho ngời dân làm chủ mảnh đất, tự tin trong sản xuất và đầu t, giúp cho việc bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trờng, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của tùng lợi ích kinh tế xã hội và môi trờng nảy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng nh mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau. b. Tính tổng hợp Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời ssống của con ngời và các hoạt động xã hội. Cho nên quy hoạch sử dụng đấtđai mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội nh: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai, sản suất công nông nghiệp, môi trờng sinh thái. ... Quy hoạch sử dụng đất đai hờng động chậm đến việc sử dụng đất của sáu loại đất chính: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân c nông thôn, đất đô thị,đất chuyên dùng và đất cha sử dụng, cũng nh ảnh hởng đến toàn nhu cầu sử dụng đất đai của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng dất, nó phân bố,bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối hơng thức, phơng hớng phan bổ sử dụng đất phù
- hợp với mục tiêu kinh tế -xã họi, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định. c. Tính dài hạn Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đâi đợc thể hiện rất rõ trong phơng hớng, kế hoạch sử dụng đất. Thờng thời gian của qui hoạch sử dụng đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng nh: sự thay đổi về nhân khẩu học, tiển bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoáhiện đại hoá nông nghiệp và các lĩnh vực khác, từ đó xác định qui hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phơng hớng, chính sách và biện pháp có tính chiến lợc, tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn. Để đáp ứng đợc nhu cầu đất cho phất triển lâu dài kinh tế -xã hội, quy hoạch sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vũng chắc, niềm tin cho các chủ đầu t, tạo ra môi trờng pháp lý ổn định. d. Tính chiến lợc và chỉ đạo vĩ mô. Với đặc tính trung và dài hạn, qui hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trớc đợc các xu thế thay đổi phơng hớng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất.Nó chỉ ra đợc tính đại thể, không dự kiến đợc các hình thức và nội dung cụ thể,chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là qui hoạch mang tính chiến lợc,các chỉ tiêu của qui hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính pơng huớng và khái lợc về s dụng đất của các ngành nh : phơng hớng,mục tiêu và trỏng điểm chiến lợc của s dụng đẩt đai trong vùng; cân đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc s dụng đất đai trong vùng ; đề xuát các biện pháp, các chính sách lớn để đạt đợc mục tiêu của phơng hớng sử dụng đất. Quy hoạch có tính dài hạn, lên khoảng thời gian dự báo tơng đối dài, mà trong quá trình dự báo chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu qui hoạch càng khái lợc hoá qui hoạch sẽ càng ổn định. Do đó, qui hoạch thờng cóc giá trị trong thời gian, toạ nền tảng và định hớng cho các nghành khác sử dụng đất đai, tạo nền tảng và định hớng cho các ngành khác sử dụng đất đai theo phơng hớng đã vạch ra. e. Tính chính sách Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Mỗi đất nớc có các thể chế chính trịnh khác nhau, các phơng hớng hoạt động kinh tế xã hộikhácnhau, nên chính sách qui hoạch sử dụng đất đai cũng khác. Khi xây dựng phơng án phải quán triện các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của đảng và nhà nớc, đảm bảo cụ thể mặt bằng đất đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế chính trị xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các qui định khống chế về dân số, đất đai và môi trờng sinh thái. Trong một số trờng hợp ta có thể hiểu qui hoạch là luật, qui hoạch sử dụng đất đai để đề ra phơng hớng, kế hoạch bắt mọi ngời phải làm theo. Nó chính sách cứng, là cái khung cho mọi hoạt động diễn ra trong đó. Vì vậy, quy hoạch sử
- dụng đất đai thể hiện tính chính sách rất cao. Nhng không phải thế mà qui hoạch sủ dụng đất đai là vĩnh viễn, không thay đổi. f. Tính khả biến Với xu hớng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tợng luôn thay đổi. Vì vậy, dới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trớc, đoán truớc,theo nhiều phơng diện khác nhau, qui hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời lỳ nhất định. Càng ngày xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con ngời đòi hỏi càng cao, các nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính sách của nhà nớc và tình hình kinh tế cũng thay đổi theo. Do đó, các dự kiến qui hoạch là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của qui hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là qui hoạch động. 3. Những căn cứ quy hoạch sử dụng đất đai. 3.1. Căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là qui hoạch tầm vĩ mô của nhà nớc, nhằm bố trí, xắp xếp các ngành nghề, các nguồn lực sản xuất xã hộisao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Quy hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội xây dựng mục tiêu, phơng hớng và kế hoạch cho các hoạt động của toàn bộ lĩnh vực trong xã hội. Góp phần thúc đẩy phất triển kinh tế đất nớc một cách toàn diện và bền vững. Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội là cơ sở cho các quy hoạch khác xác định và định hớng thực hiện. Quy hoạch tổng thể định hớng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội, nó vạch ra hớng đi ở tầm vĩ mô cho các ngành các lĩnh vực nhằm thúc đẩy các ngành phát triển đúng hớng. Nó chỉ ra nhu cầu của các ngành, trong đó chỉ rõ nhu cầu sử dụng đất của các ngành. Bởi vì đất đai là tiền đề, là cơ sở, là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất trong xã hội. Từ bộ khung mà quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội xây dựng lên giúp cho quy hoạch sử dụng đất đai cũng nh các quy họach khác thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả cao. Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một bộ phận của qui hoạch tổng thể kinh tế xã hội. Qui hoạch sử dụng đất căn cứ vào bộ khung của qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã vạch ra sẵn, để cụ thể hoá và chi tiết hoá các chi tiết các nhân tố của qui hoach tổng thể. Trong quy họach tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã xác định rõ qui mô, địa điểm và phơng hớng hoạt động của tùng vùng,từng lĩnh vực. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ việc can cứ ngay vào qui hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội mà bố trí, xắp xếpphân bố đất sao cho đầy đủ, hợp lí và hiệu quả cao nhất, mà không phải làm lại qui hoạch từ đầu. 3.2. Căn cứ pháp lý của qui hoạch sử dụng đất đai Ý chí của toàn đảng, toàn dân về vấn đề đất đai đã đợc thẻ hiện trong hệ thống các văn bản pháp luật nh hiển pháp, luật và các văn bản dới luật. Những văn bản tạo cơ sở vũng chắc cho công tác lập qui hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất đai, giúp giải quyết về mặt nguyên
- tắc nhũng câu hỏi đặt ra: sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập qui hoạch sử dụng đất đai.Trách nhiện lập qui hoạch sử dụng đất đai, nội dung lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạh sử dụng đất đai. a. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập kế hoạch sử dụng đất đai Hiến pháp nqớc cộng hào xã hộa chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã khẳng định " đất đaithuộc quyển sở hữu toàn dân", " nhà nứoc thốn nhất quản lý đất dai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả" ( chơng II điều 18 ). Điều 1 luật đất đai năm 1993 cũng nêu rõ: " đất đai thuộc sở hữu toàn dân donhà nứơc thống nhất quản lý ". Điều 13 luật đất đai xác định một trong nhựng nội dung quản lý nhà nớc về đất là: " quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất ". Điều 18,điều 1, điều 13 có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho t a biết đất đai của nhà nớc ta là do ngòi dân làm chủ, nhân dân có quyền quýết định sử dụng đất. Nhng do tầm quan trọng của đất đai, nhà nớc đúng ra làm ngời đại diện cho nhân dân thống nhất quản lý đất đai và có quyển quyết định và định đoạt việc sử dụng đất đai đúng mục đích và có hiệu quả. Nó cũng đặt ra yêu cầu phải quản lý đất đai theo qui hoạch. Mặt khác, điều 19 luật đất đai cũng đã khẳng định : “ căn cứ để quyết định giao đất là qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt “. Tức là việc giao đất cho các đối tợng sử dụng là phải dựa trên qui hoạch và phù hợp với qui hoạch. Ở điều 17 luật đất đai năm 1993 qui định rõ nội dung tổng quát của qui hoạch sủ dụng đất. Vì vậy, công tác lập qui hoạch sử dụng đất đai mang tính chất pháp lý rất cao. Do đó, để sử dụng và quản lý đất đai một cách có hiệu quả nhất thiết là phải qui hoạch. b. Trách nhiệm lập qui hoạch sử dụng đất đai Điều 16 luật đất đai năm 1993 qui định rõ trách nhiệm lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính, theo ngành cũng nh theo trách nhiệm của ngành địa chính về công tác này: - Chính phủ lập qui hoạch. kế hoạch sử dụng đất đai của cả nớc -UBND các cấp( tỉnh, huyện, xã )lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong địa phơng mình( qui hoạch theo lãnh thổ hành chính ), trình hội đồng nhân dân thông qua trớc khi trình cơ quan nhà nứoc có thẩm quyềnxét duyệt. - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ căn cứ vào quyền hạn của mình lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất dai cho ngành, lĩnh vực mình phụ trách để trình chính phủ xét duyệt( qui hoạch ngành ). - Cơ quan quản lý đất đai ở trung ơng và địa phơng phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp chính phủ và UBND các cấp lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai (bốn cấp lãnh thổ hành chính, bốn cấp cơ quan ngành ). c. Nội dung lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
- Điều 17(luật đất đai năm 1993) quy định nọi dung tổng quát của qui hoạch kế hoạch sử dụng đất đai : * Nội dung qui hoạch sử dụng đất đai bao gồm: Một là, khoanh định các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghi ệp, đất khu dân c, nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất cha sử dụng của từng đại phơng và cả nớc. Tức là việc ta bố trí địa điểm và phân bổ quĩ đấtcho các nghành theo nhu cầu sử dụng đất đai cho phát triển các ngành trên từng địa phơng trong cả nớc. Hai là, điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai đoạn phất triển kinh tế - xã hội của từng địa phơng và trong phạm vi cả nớc. Xã hội ngày càng có xu hớng đi lên, nhu cấu sử dụng đất cho phất triển các ngành ngày càng tăng. Do đó, việc bố trí, phân bổ và điều chỉnh lại quĩdất đai cho các ngành là việc lên làm. * Nội dung kế hạch sử dụng đất đai boa gồm : Một là, khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch. Thờng thời gian qui định từ 10 đến 20 năm và lâu hơn nữa. Do đó, để cho quá trình thực hiện nọi dung qui hoạch đã làm đựoc dễ dàng ngời ta chia thời gian qui hoạch thành các kế hoạch 5 năm hoặc 10 năm để thực hiện dần. Hai là, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với qui hoạch kế hoạch sử dụng đất đai đợc thực hiện trên cái khung mà qui hoạch sử dụng đất đai chỉ ra. Do đó, kế hoạch sử dụng đất đai bị giới hạn trong cái khung đó và đợc điều chỉnh cho phù hợp với qui hoạch. d. Thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Điều 18 ( luật đất đai năm 1993 ) quiđịnh thẩm quyền xét duyệt qui hoạch,kế hoạch sử dụng đất đai : * Quốc hội qui định qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong phậm vi cả nớc. * Chính phủ xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các cán bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng. * Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của uỷ ban nhân dân các cấp dới trực tiếp. Ngoài các văn bản chính có tính pháp lý ở mức độ cao ( hiến pháp và luật phấp đất đai ). Còn có các văn bản dới luật cũng nh văn bản ngành trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, căn cứ, nội dung và hớng dẫn phơng phấp lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nh: nghị định 404/CP, ngày 7/11/79; nghị định 34/CP,ngày 23/4/1994; chỉ thị 247/ ttg, ngày 28/4/1995; chỉ thị 245/ ttg, ngày 22/4/1996; thông t 106/ QHKH?ĐC,ngày 15/4/19991;công văn 518/ CV-ĐC,ngày 10/9/1997; qquyết định 657QĐ/ĐC,ngày 28/01/1995...Tuy nhiên, trong nhữnh năm qua việc ban hành một số văn bản dới luật để cụ thể hoá cơ sở pháp lý của qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, còn chậm. Nh cha có nghị
- định của chính phủ về công tác lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, các thông t của tổng cục địa chính về công tác lập qui hoạch,kế hoạch sử dụng đất. 3.3. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất đai và tiểm năng đất đai. Để qui hoạch sử dụng đất đai đạt tính hiệu quả cao, các nhà qui hoạch chỉ căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,căn cứ pháp lý của qui hoạch sử dụng đất mà còn phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng sử dụng đất đai nữa. Tuỳ vào tiềm năng đất đai mỗi vùng, hiện trạng sử dụng đất đai của từng nơi, các nhà qui hoạch phải nắm chắc tình hình sử dụng đất của từng nơi đó nh: tổng quĩ đất tự nhiên, quĩ đất cho phất triển các ngành, các vùng và tất cả các thành phần kinh tế quốcdân. Từ đó, họ nắm đợc nhữnh thuận lợi cũng nh khó khăn, những vấn đề đạt đợc và cha đạt đợc trong quá trình s dụng đất. Việc qui hoạch sử dụng đất phải dựa trên những số liệu thực tế của quá trình sử dụng đất để biết, để đánh giá xen chỗ nào là qui mô thích hợp, cha thích hợp, sử dụng đất ch hợp lý, cha tiết kiệm, phát hiện ra nhũng vùng, các thành phần có khả năng mở rộng qui mô trong tơng lai. Lấy nó làm căn cứ, làm cơ sở cho việc bố trí, sắp xếp và phân bố đất đai sao cho đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm cao nhất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội"
94 p | 2592 | 741
-
Báo cáo tốt nghiệp:" Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội"
94 p | 1494 | 336
-
Luận văn: “Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội"
95 p | 650 | 183
-
Đề tài “Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội "
99 p | 458 | 180
-
Báo cáo thuyết minh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) xã Thụy Phong - UBND xã Thụy Phong
76 p | 566 | 101
-
Thuyết minh: Đồ án Quy hoạch sử dụng đất xã Thanh Nguyên
67 p | 752 | 89
-
Luận văn tốt nghiệp: Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội
99 p | 331 | 86
-
LUẬN VĂN: Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp Thanh Trì - Hà Nội
139 p | 288 | 76
-
Thuyết minh: Đồ án Quy hoạch sử dụng đất Xã Đồng Phú
66 p | 283 | 51
-
Luận văn tốt nghiệp: Quy hoạch sử dụng đất xã Xuân Lam – huyện Thọ Xuân – tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008 - 2015
51 p | 180 | 41
-
Đồ án môn học: Quy hoạch sử dụng đất xã Trường Yên
57 p | 197 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo hướng bền vững
13 p | 181 | 26
-
Đề tài: Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015 xã Xuân Quang 1 - Huyện Đồng Xuân - tỉnh Phú Yên
65 p | 252 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo hướng bền vững
90 p | 95 | 11
-
Bài thuyết trình: Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác
21 p | 119 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất xã Minh Thành - huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2013 - 2022
113 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 - 2020
149 p | 21 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2030
74 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn