intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng hình thức dạy học ngoài lớp để nâng cao năng lực học Ngữ Văn cho học sinh

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

114
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để phát triển năng lực toàn diện của người học, hình thức dạy học ngoài lớp với những hoạt động trải nghiệm sáng tạo là điều không thể thiếu trong chương trình dạy học của các trường, đặc biệt là các trường phổ thông. Việc tổ chức các hoạt động học tập ngoài lớp học là một hình thức quan trọng, gắn các nội dung học tập với việc vận dụng vào thực tiễn. Vậy làm thế nào để những buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp? Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo đề tài Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng hình thức dạy học ngoài lớp để nâng cao năng lực học Ngữ Văn cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng hình thức dạy học ngoài lớp để nâng cao năng lực học Ngữ Văn cho học sinh

  1. Đề tài: ÁP DỤNG HÌNH THỨC DẠY HỌC NGOÀI LỚP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC HỌC NGỮ VĂN CHO HỌC SINH Nhóm nghiên cứu: Trần Thị Châu Thưởng, Ngô Đình Vân Nhi, Nguyễn Thị Thu Hà, Bùi Thanh Tường, Nguyễn Thị Kiều Giang, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Hồng Trúc, Trương Thị Thu Mây, Võ Thanh Minh. 1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Năm học 2014-2015, Đề án đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục đào tạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo đã được Đảng và Nhà nước thông qua. Đề án hướng tới mục tiêu giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả. Như vậy, quan điểm đổi mới chương tình giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay là chuyển từ định hướng nội dung dạy học sang định hướng năng lực. Để phát triển năng lực toàn diện của người học, hình thức dạy học ngoài lớp với những hoạt động trải nghiệm sáng tạo là điều không thể thiếu trong chương trình dạy học của các trường, đặc biệt là các trường phổ thông. Việc tổ chức các hoạt động học tập ngoài lớp học là một hình thức quan trọng, gắn các nội dung học tập với việc vận dụng vào thực tiễn. Hình thức tổ chức này góp phần tạo ra một không gian học tập mở, giúp học sinh có thêm các cơ hội để thể hiện năng lực học tập của mình. Có thể tổ chức các hoạt động ngoài lớp học dưới dạng các hoạt động ngoại khóa như: tổ chức câu lạc bộ, hội thi, hội thảo, giao lưu… về những nội dung liên quan đến bài học. Chẳng hạn, tổ chức câu lạc bộ văn học dân gian, hội thi hùng biện về những chủ đề xã hội hoặc văn học đang được quan tâm, giao lưu giữa học sinh và nghệ sĩ… Việc kết hợp các hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài lớp giúp cho việc học tập Ngữ văn ngày càng sinh động, góp phần phát triển năng lực cho người học. Tuy nhiên, trên thực tế, vì nhiều nguyên nhân, hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp chưa thật sự được chú trọng. Nếu được thực hiện, các hoạt động học tập ngoài lớp học thường chỉ dừng lại ở mục đích vui chơi, giải trí; chưa quan tâm đến mục tiêu phát triển năng lực cho người học. Về phía học sinh, các em mới chỉ 1
  2. chuyên tâm học chữ, học để thi cử; chưa chú ý đến việc học để phát triển năng lực bản thân. Giải pháp của chúng tôi là tổ chức các hoạt động học tập ngoài lớp, ngoài phạm vi nhà trường với nhiều hoạt động trải nghiệm sáng tạo thiết thực, giúp học sinh có tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về cuộc sống như: Du khảo sông Đồng Nai, Tìm hiểu Văn miếu Trấn Biên… Năm học 2014-2015, dưới sự chỉ đạo và tham gia trực tiếp của các ban ngành, đoàn thể khác nhau, Trường Lương Thế Vinh tiếp tục tổ chức Chương trình giáo dục trực quan về sinh thái – văn hóa – lịch sử cho HS tại Trung tâm Văn miếu Trấn Biên và Khu bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng Nai trong hai ngày một đêm. Chương trình học mới mẻ này được triển khai với quy mô rộng lớn hơn, và đã đạt được những thành quả tốt đẹp; trong đó, thiết thực nhất là nâng cao hiệu quả học tập bộ môn Ngữ Văn cho học sinh khối 10 và 11. Nghiên cứu được tiến hành thành hai giai đoạn trên các nhóm học sinh tương đương. Giai đoạn 1: hai lớp 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh. Lớp 10A1 là lớp thực nghiệm và lớp 10A2 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được tham gia Chương trình giáo dục trực quan về sinh thái – văn hóa – lịch sử. Giai đoạn 2: hai nhóm A và B của lớp 11 chuyên Văn. Nhóm A là nhóm thực nghiệm và nhóm B là nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm được tham gia Chương trình giáo dục trực quan về sinh thái – văn hóa – lịch sử. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh: lớp và nhóm thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp và nhóm đối chứng. Điều đó chứng minh rằng hình thức học ngoài lớp, trải nghiệm thực tế giúp nâng cao kết quả học tập môn Ngữ Văn của học sinh lớp 10 và 11 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh. 2. GIỚI THIỆU Trong chương trình Ngữ văn 10, có nội dung dạy học về Văn thuyết minh, gồm: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh (tiết 55); Lập dàn ý bài văn thuyết minh (tiết 61); Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh (tiết 64); Phương pháp thuyết minh (tiết 67); Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh; Tóm tắt văn bản thuyết minh (tiết 78). Trong chương trình Ngữ văn 1có nội dung dạy học về Văn nghị luận về một hiện tượng đời sống, gồm: Bài viết số 1 (tiết 12), Bài viết số 5 (tiết 76). Khi kiểm tra, đánh giá, chúng tôi nhận thấy học sinh tỏ ra tỏ ra lúng túng, bài viết thiếu cảm xúc và thiếu những kiến thức về cuộc sống, xã hội, văn hóa, lịch sử của địa phương nói riêng và đất nước nói chung. Nguyên nhân chính là học 2
  3. sinh chỉ được học từ sách vở, tài liệu; thiếu hẳn những giờ học ngoài nhà trường và những trải nghiệm thực tế cần thiết. Giải pháp thay thế: Tổ chức hình thức dạy học ngoài lớp với những hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, cụ thể là Chương trình giáo dục trực quan về sinh thái – văn hóa – lịch sử địa phương trong hai ngày, một đêm, cho học sinh du khảo, trải nghiệm thực tế tại Trung tâm Văn miếu Trấn Biên và Khu bảo tồn thiên nhiên, văn hóa Đồng Nai. Trong chuyến đi, học sinh được tham gia một chương trình giáo dục ngoại khóa bổ ích với các chuyên đề báo cáo về lịch sử, văn hóa Đồng Nai và nhiều hoạt động thực tế thú vị, giúp các em phát triển nhiều năng lực cần thiết cho cuộc sống. Tìm hiểu về hình thức dạy học ngoài lớp, chúng tôi nhận thấy chưa có tài liệu chuyên sâu về vấn đề này. Nếu có, các công trình chỉ nghiên cứu hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ. Có thể kể đến các công trình như: - Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy Văn, NXB Đại học quốc gia, 1996. - TS. Nguyễn Thị Ngọc, Về hoạt động ngoại khóa trong trường phổ thông. - Đoàn Thụy Bảo Châu, Hoạt động ngoại khóa văn học ở trường trung học phổ thông, Mã số: 60 14 10, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. - Đặc biệt, năm 2007, Viện chiến lược giáo dục đã tổ chức một cuộc hội thảo với chủ đề: Hoạt động ngoại khóa đối với việc nâng cao chất lượng dạy – học trong nhà trường phổ thông với sự tham gia của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều giáo viên có kinh nghiệm trong công tác dạy học. Hoạt động ngoại khóa trong dạy học Ngữ văn cũng là đề tài của nhiều sáng kiến kinh nghiệm của các giáo viên, có thể kể đến như: - Thầy Trần Thanh Tùng với Kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa môn Ngữ văn, violet.vn. - Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn Ngữ văm của cô Phan Thanh Vân, trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, Nghệ An. Có thể thấy rằng các công trình, tài liệu trên đều khẳng định vai trò hữu ích của việc tổ chức hoạt động ngoại khóa đối với dạy học môn Ngữ Văn; tổng kết những kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa sao cho hiệu quả. Tuy nhiên, hầu như chưa có bài viết, công trình nào đi sâu vào vai trò, ý nghĩa của hình thức dạy học ngoài lớp, đặc biệt là ngoài phạm vi nhà trường trong việc nâng cao năng lực cho học sinh. Trong khi đó, hình thức dạy học này là một hình thức không thể thiếu của các chương trình giáo dục tiên tiến trên thế giới và cũng sẽ trở thành một hình thức không thể thiếu của chương trình giáo dục Việt Nam sau 2015. 3
  4. Nhóm nghiên cứu chúng tôi muốn thực hiện một đề tài cụ thể, đánh giá được hiệu quả của hình thức dạy học ngoài lớp trong việc phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ. Từ đó, thấy được vai trò to lớn và vị trí không thể thiếu được của hình thức giáo dục ngoài lớp đối với chương trình giáo dục Việt Nam nói chung và đối với việc dạy học môn Ngữ văn nói riêng. Vấn đề nghiên cứu: Việc tổ chức hình thức dạy học ngoài lớp, trải nghiệm thực tế có nâng cao kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh lớp 10 và 11 không? Giả thuyết nghiên cứu: Tổ chức hình thức dạy học ngoài lớp, trải nghiệm thực tế sẽ nâng cao kết quả học tập môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10 và 11 trường Trung học phổ thông chuyên Lương Thế Vinh. 3. PHƯƠNG PHÁP Chúng tôi tiến hành hai hoạt động giáo dục ngoài nhà trường dành cho hai đối tượng học sinh khác nhau: - Hoạt động 1: Rèn luyện, củng cố và nâng cao kĩ năng tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 10. - Hoạt động 2: Rèn luyện, củng cố và nâng cao kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận xã hội cho học sinh lớp 11 chuyên Văn. 3.1. Khách thể nghiên cứu a. Hoạt động 1 Chúng tôi lựa chọn học sinh hai lớp 10 A1 và 10 A2 trường THP chuyên Lương Thế Vinh vì học sinh hai lớp này hội tụ những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng. - Giáo viên Hai giáo viên giảng dạy hai lớp 10 A1 và 10 A2 có tuổi đời và tuổi nghề tương đương nhau, đều được đào tạo trong những trường sư phạm có uy tín và đều có trình độ Thạc sĩ; có nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. 1. Cô Nguyễn Thị Kim Dung – Giáo viên dạy lớp 10A1 (Lớp đối chứng) 2. Cô Nguyễn Thị Hồng Trúc – Giáo viên dạy lớp 10A2 (Lớp thực nghiệm) - Học sinh - Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về: + Sĩ số (Lớp 10 A1 có 31 học sinh, lớp 10 A2 có 32 học sinh); + Loại hình lớp (đều là lớp không chuyên); 4
  5. + Điểm đầu vào (vì đây là lớp cận chuyên, lấy kết quả cận kề điểm chuẩn tuyển sinh lớp chuyên nên độ chênh lệch điểm số của các học sinh hai lớp này không lớn). - Về ý thức học tập, học sinh ở hai lớp đa số đều tích cực, chủ động. - Về thành tích học tập của học kì I, hai lớp tương đương nhau về điểm số của môn Ngữ văn. b. Hoạt động 2 Chúng tôi lựa chọn học sinh lớp 11 chuyên Văn trường THP chuyên Lương Thế Vinh vì học sinh lớp này hội tụ những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng. - Giáo viên: Cô Nguyễn Thị Thu Hà + Giáo viên chủ nhiệm lớp 11 chuyên Văn + Một trong hai giáo viên phụ trách chính việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 11 chuyên Văn. - Học sinh Chúng tôi chia ngẫu nhiên học sinh trong lớp thành hai nhóm: + Nhóm 1: Nhóm thực nghiệm, gồm 11 học sinh + Nhóm 2: Nhóm đối chứng, gồm 12 học sinh 3.2. Thiết kế bảng kiểm chứng 3.2.1. Kiểm tra trước tác động để xác định các nhóm tương đương - Hoạt động 1: Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 10A1 là nhóm đối chứng và lớp 10A2 là nhóm thực nghiệm. Chúng tôi dùng bài kiểm tra (cùng với một số bài khác) để lựa chọn học sinh tham dự kì thi HSG lớp 10 cấp Tỉnh làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động. Kết quả kiểm chứng như sau: Bảng 1. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Đối chứng Thực nghiệm TBC 6,79 6,86 p= 0,638 p là xác xuất xảy ra ngẫu nhiên (kiểm tra độ chênh lệch giữa giá trị trung bình của hai nhóm riêng rẽ (nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng)), thông thường hệ số p 5
  6. được quy định p ≤ 0,05. Trong phép kiểm chứng T-Test, chúng ta thường tính giá trị p. Giá trị p được giải thích như sau: Khi kết quả Chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm p ≤ 0,05 Có ý nghĩa (chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên) p > 0,05 KHÔNG có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên) p = 0,638 > 0,05, đối chiếu với bảng kết quả phép đối chứng T-Test độc lập, ta có thể kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là KHÔNG có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. - Hoạt động 2: Chọn hai nhóm trong lớp 11 chuyên Văn: nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Chúng tôi dùng bài kiểm tra (cùng với một số bài khác) để lựa chọn học sinh tham dự kì thi Olympic 30/4 làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động. Kết quả kiểm chứng như sau: Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Đối chứng Thực nghiệm TBC 7.5 7.8 p= 0,189 p = 0,189 > 0,05, đối chiếu với bảng kết quả phép đối chứng T-Test độc lập, ta có thể kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. 3.2.2. Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 1 và bảng 2) - Hoạt động 1: Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Nhóm Mã KT trước TĐ Tác động Mã KT sau TĐ Thực nghiệm 01 Có sử dụng hình thức 03 dạy học ngoài nhà 6
  7. trường Đối chứng 02 Không sử dụng hình 04 thức dạy học ngoài nhà trường - Hoạt động 2: Bảng 4. Thiết kế nghiên cứu Nhóm Mã KT trước TĐ Tác động Mã KT sau TĐ Thực nghiệm 05 Có sử dụng hình thức 07 dạy học ngoài nhà trường Đối chứng 06 Không sử dụng hình 08 thức dạy học ngoài nhà trường 3.3. Quy trình nghiên cứu 3.3.1. Chuẩn bị bài của giáo viên a. Hoạt động 1 - Giáo viên Nguyễn Thị Kim Dung dạy lớp đối chứng: Thiết kế bài giảng và kế hoạch dạy học không sử dụng hình thức dạy học ngoài lớp, ngoài nhà trường; quy trình dạy học theo phương pháp truyền thống. - Nhóm nghiên cứu và giáo viên Nguyễn Thị Hồng Trúc: Thiết kế bài giảng và kế hoạch bài học có sử dụng hình thức dạy học ngoài lớp, ngoài nhà trường. Cụ thể: + Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu thông tin về Văn miếu Trấn Biên (Biên Hòa - Đồng Nai). + Liên hệ với Trung tâm Văn miếu Trấn Biên để sắp xếp một cuộc tham quan, khảo sát thực tế. b. Hoạt động 2 - Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hà cùng nhóm nghiên cứu chuẩn bị một chuyến đi thực tế rừng Mã Đà (huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai) cho học sinh để thực hiện tác động bằng hình thức dạy học ngoài lớp, ngoài nhà trường. 3.3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm a. Hoạt động 1 7
  8. Trong thời gian tiến hành thực nghiệm, hai giáo viên dạy hai lớp 10 A1 và 10 A2 vẫn thực hiện theo kế hoạch dạy học và theo thời khóa biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: Bảng 5. Thời gian thực nghiệm Tuần Tiết Tên bài dạy Ghi PPCT chú 20 55 Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh 22 61 Lập dàn ý bài văn thuyết minh 23 64 Tính chuẩn xác, hấp dẫn cảu văn bản thuyết minh 24 67 Phương pháp thuyết minh 26 73 Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh 27 78 Tóm tắt văn bản thuyết minh 28 Ngoại Tham quan tìm hiểu Văn miếu Trấn Biên (Biên Hòa Lớp khóa - Đồng Nai) thực nghiệm b. Hoạt động 2 Hoạt động tác động để rèn luyện, củng cố và nâng cao kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận xã hội cho học sinh lớp 11 chuyên Văn được chúng tôi thực hiện bằng một chuyến đi xa, kéo dài 02 ngày nên chúng tôi chọn thời điểm thực hiện là trong hè, ngay trước thời điểm bước vào năm học mới. 3.3.3. Đo lường a. Tiến hành kiểm tra và chấm bài - Hoạt động 1: Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra tại lớp, thời gian làm bài 45 phút do hai giáo viên dạy hai lớp 10 A1 và 10 A2 cùng nhóm nghiên cứu thiết kế và xây dựng (đề và đáp án). Bài kiểm tra này được thực hiện vào tuần 19, năm học 2014 - 2015 (Xem phần Phụ lục). Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài liên quan đến văn bản thuyết minh và sau khi lớp thực nghiệm thực hiện xong hoạt động dạy học ngoài nhà trường. Được thực hiện vào tuần 29, năm học 2014 - 2015. Hình thức kiểm tra trên lớp, thời gian 45 phút. Đề kiểm tra sau tác động gồm 02 phần: + Trắc nghiệm: gồm 5 câu hỏi nhiều lựa chọn. + Tự luận: gồm 1 câu yêu cầu tạo lập một văn bản thuyết minh. (Xem phần Phụ lục) 8
  9. - Hoạt động 2: Bài kiểm tra trước tác động là một bài nghị luận xã hội làm tại lớp, thời gian 45 phút do giáo viên Nguyễn Thị Thu Hà và nhóm nghiên cứu thiết kế và xây dựng (đề và đáp án). Bài kiểm tra này được thực hiện vào tháng 8/2014, trong thời gian các lớp chuyên học tập trung tại trường (ngay trước lúc thực hiện hoạt động dạy học ngoài nhà trường (Xem phần Phụ lục). Bài kiểm tra sau tác động được thực hiện 01 tuần sau khi nhóm thực nghiệm trở về từ chuyến đi thực tế. Hình thức kiểm tra tự luận tại lớp, thời gian 45 phút. Sau đó nhóm nghiên cứu cùng các giáo viên giảng dạy các lớp (thực nghiệm và đối chứng) tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng. a. Phân tích dữ liệu và kết quả - Hoạt động 1: Bảng 6. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Tiêu chí Đối chứng Thực nghiệm ĐTB 7,2 7,7 Độ lệch chuẩn 0.77 0,63 Giá trị p của T- test 0,004 Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 0,65 - Hoạt động 2: Bảng 7. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Tiêu chí Đối chứng Thực nghiệm ĐTB 7,6 8,3 Độ lệch chuẩn 0,644 0,518 Giá trị p của T- test 0,014 Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 1,09 Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương (bảng 1, bảng 2). Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả p = 0,004 (đối với hoạt động 1) và p = 0,014 (đối với hoạt động 2) (cả hai giá trị này đều < 0.05), cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. 9
  10. 7.7  7.2 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =  0,65 (đối với hoạt động 0.77 8 .3  7 .6 1) và SMD =  1.09 (đối với hoạt động 2). Điều đó cho thấy mức độ ảnh 0.644 hưởng của dạy học có sử dụng hình thức dạy học ngoài nhà trường đến TBC học tập của nhóm thực nghiệm là lớn. Giả thuyết của đề tài: Tổ chức hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm thực tế sẽ nâng cao kết quả học tập môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10 và 11 trường Trung học phổ thông chuyên Lương Thế Vinh đã được kiểm chứng. 7.8 7.6 7.4 7.2 Nhóm đối 7 chứng 6.8 Nhóm thực nghiệm 6.6 6.4 6.2 Trước TĐ Sau TĐ Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng (hoạt động 1) 8.4 8.2 8 Nhóm đối 7.8 chứng 7.6 Nhóm thực 7.4 nghiệm 7.2 7 Trước TĐ Sau TĐ Hình 2. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng (hoạt động 2) 10
  11. 4. NHẬN XÉT Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC = 7.7 (đối với hoạt động 1) và TBC = 8.3 (đối với hoạt động 2), kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 7,2 (đối với hoạt động 1) và TBC = 7.6 (đối với hoạt động 2). Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,5 (đối với hoạt động 1) và 0,7 (đối với hoạt động 2). Tất cả những điều này cho thấy điểm TBC của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm (ở cả hai hoạt động) đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm TBC cao hơn nhóm đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,65 (đối với hoạt động 1) và SMD = 1,09 (đối với hoạt động 2). Giá trị lệch chuẩn trung bình của hai tác động chúng tôi đã thực hiện là 0,87. Đối chiếu với bảng đánh giá mức độ tác động Cohen chúng tôi nhận thấy, giá trị trung bình 0,87 nằm trong khoảng ảnh hưởng lớn (từ 0,8 đến 1,0). Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn (riêng mức độ tác động của hoạt động 2 là rất lớn - giá trị SMD = 1,09 lớn hơn mức tiêu chuẩn đánh giá mức độ tác động rất lớn (> 1.0)). Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai nhóm là p = 0.004 (đối với hoạt động 1) và p = 0,014 (đối với hoạt động 2), đều < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. Sử dụng hình thức dạy học ngoài nhà trường để nâng cao kết quả dạy - học là một giải pháp có thể thực hiện để đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, để thực hiện được và thực hiện có hiệu quả có hiệu quả thì không phải dễ dàng. Bởi phương pháp dạy học này cần nhiều thời gian, công sức và cả kinh phí. 5. KẾT LUẬN VÀ khuyẾn NGHỊ - Kết luận Với hình thức dạy học ngoài lóp, ngoài nhà trường, chúng ta có thể giáo dục phẩm chất người học, bồi dưỡng tình yêu quê hương, nâng cao hiểu biết về địa phương; truyền thụ năng lực chuyên môn; năng lực phương pháp; năng lực xã hội; năng lực nhân cách; định hướng nghề nghiệp... Tóm lại, học sinh được hình thành năng lực giải quyết tình huống thực tế, chính là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Đây là cách tiếp cận và thực hành dạy học mà chương trình phổ thông sau năm 2015 muốn hướng tới. 11
  12. Đối với việc học môn Ngữ văn, kiến thức về đời sống, xã hội, lịch sử, văn hóa của học sinh được nâng lên rõ rệt; giúp các em đạt kết quả cao hơn khi tạo lập văn bản thuyết minh và văn bản nghị luận xã hội. - Khuyến nghị Trong tương lai, CT và SGK được biên soạn lại theo hướng dạy học tích hợp và dạy học phân hóa, đồng thời hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ được đưa vào kế hoạch giáo dục phát triển năng lực toàn diện học sinh. Vì vậy, Ban gián hiệu nhà trường cần chú trọng hình thức dạy học ngoài lớp, ngoài nhà trường, đổi mới hình thức, nội dung và cách thức thực hiện để học sinh tham gia tích cực, tự nguyện và hiệu quả. Nhà trường cần nâng cao sự phối hợp với phụ huynh học sinh, các ban ngành đoàn thể và các lực lượng xã hội khác để được sự hỗ trợ tích cực về mặt vật chất lẫn tinh thần. Trong thực tế dạy học của trường phổ thông hiện nay, hình thức dạy học ngoài nhà trường còn mới mẻ, do đó, cần chuẩn bị tốt kế hoạch, phương tiện... để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả. Giáo viên cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hình thức dạy học ngoài nhà trường; bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động ngoài nhà trường; thường xuyên nâng cao kiến thức chuyên môn và kiến thức xã hội để có thể hướng dẫn HS. Học sinh cần ý thức được lợi ích của hình thức dạy học ngoài lớp, ngoài nhà trường, không chỉ đối với việc học môn Ngữ văn mà còn cho các môn học khác. Việc tham gia hình thức dạy học ngoài lớp, ngoài nhà trường với những hoạt động trải nghiệm sáng tạo chứng tỏ học sinh tích cực trong hoạt động cộng đồng. Đây sẽ là ưu thế của các học sinh khi xét tuyển vào các trường đại học trong nước và quốc tế. 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Cục nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục, Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. - Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy Văn, NXB Đại học quốc gia, 1996. - Đoàn Thụy Bảo Châu, Hoạt động ngoại khóa văn học ở trường trung học phổ thông, Mã số: 60 14 10, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. - Viện chiến lược giáo dục, Hoạt động ngoại khóa đối với việc nâng cao chất lượng dạy – học trong nhà trường phổ thông, Kỷ yếu hội thảo khoa học. 12
  13. - Trần Thanh Tùng, Kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa môn Ngữ văn, violet.vn. - Phan Thanh Vân, Tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn Ngữ văn, trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, Nghệ An. 7. PHỤ LỤC 1. Kế hoạch chương trình dạy học ngoài lớp: Du khảo và tìm hiểu Văn miếu Trấn Biên, Khu bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng Nai HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG NỘI MỤC TIÊU GIÁO VIÊN CỦA HỌC SINH DUNG PHÁT TRIỂN CHUẨN NĂNG LỰC, KĨ BỊ NĂNG HOẠT ĐỘNG 1: ĐIỀN DÃ TIỀN TRẠM - Đoàn giáo viên đi tiền trạm một số địa điểm dự - Địa điểm: tính nằm trong kế hoạch văn miếu điền dã. Trấn Biên, - Chú ý các phương diện di tích lịch hs sẽ phải trải nghiệm sử Chiến khu D, vườn Quốc gia Nam Cát Tiến… của chuyến đi: nơi ăn, ở, tham quan học tập… - Gv ghi chép thành kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh HOẠT ĐỘNG 2: TRANG 13
  14. BỊ KIẾN THỨC – KĨ NĂNG CƠ BẢN CHO HỌC SINH - Tư liệu - Thời gian thực hiện: tham khảo Trước ngày tiến hành điền về lịch sử dã 7 – 10 ngày văn hóa - Hình thức: Giáo viên, sinh thái các chuyên gia tham gia Đồng Nai, vào dự án cung cấp kiến cụ thể là thức và rèn luyện những kĩ về văn năng cần thiết cho học miếu Trấn sinh Biên, chiến - Các thao tác tiến hành cụ khu D, đảo thể - Học sinh tiến Đồng - năng lực tự học Bước 1: Giáo viên cung hành tìm kiếm tư Trường, (kĩ năng đọc và cấp tư liệu về văn hóa – liệu từ các nguồn Vườn quốc nghiên cứu tài lịch sử - sinh thái đất khác nhau. gia Nam liệu) Đồng Nai Cát Tiên… - Định hướng những kiến - Cùng trao đổi để thức học sinh cần trang bị tìm những vấn đề trước khi tiến hành điền chung quan tâm. dã. - Lập hệ thống những câu - Đặt ra hệ thống hỏi thắc mắc để chuyên câu hỏi để nhờ giáo gia giải đáp viên và chuyên gia - Định hướng một số vấn giải đáp đề học sinh quan tâm để có thể chọn đề tài thực hiện sau điền dã. Bước 2: Chuyên gia cung cấp hệ thống kiến thức và trang bị kĩ năng hoàn chỉnh cho chuyến thực nghiệm ngoại khóa - Tham gia tích cực - kĩ năng hệ thống - Tổ chức buổi nói chuyện buổi nói chuyện hóa tri thức theo chuyên đề theo chuyên đề + Chuyên đề 1: Giá trị văn + lắng nghe hóa của văn miếu Trấn + ghi chép Biên + ghi âm làm tài (Giám đốc Trung Tâm văn liệu - Năng lực sử dụng 14
  15. miêu Trấn Biên Trần Đăng + đặt câu hỏi và ngôn ngữ (Kĩ năng Ninh). nghe giải thích. đặt câu hỏi) + Chuyên đề 2: Tập huấn kĩ năng thực hành điền dã; ứng dụng thiết bị kĩ thuật, - Năng lực sử dụng công nghệ truyền thông - HS chuẩn bị một công nghệ thông (Đạo diễn của Đài Truyền số thiết bị công tin và truyền thông hình Thành phố Hồ Chí nghệ thực hành Minh HTV Việt Bình) + điện thoại thông - Giải thích những thắc minh mắc của học sinh. + máy ghi âm - Gợi ý một vài đề tài học + máy quay phim sinh có thể ứng dụng làm + máy vi tính sản phẩm sau dự án. (chuẩn bị theo nhóm) Bước 3: Kiểm tra trước ngày điền dã - Tổ chức buổi kiểm tra - Thực hiện kế nhanh kiến thức và kĩ năng hoạch kiểm tra cần thiết của học sinh nhanh + Hình thức trắc nghiệm - Năng lực tự nhận + Hình thức vấn đáp thức nhanh - Nộp giấy xin phép có chữ kí của - Kiểm tra sự đồng thuận phụ huynh. của phụ huynh học sinh với kế hoạch điền dã + Xem xét đơn đồng ý có - Cung cấp số điện chữ kí của phụ huynh thoại và cách thức + Tiếp thu ý kiến của phụ liên lạc với phụ huynh huynh (khi cần thiết) Bước 4: Phân chia nhóm thực hiện điền dã - Mỗi nhóm học sinh từ 4- - Gặp gỡ, trao đổi 6 em. với các thành viên - Các học sinh thuộc các trong nhóm. - năng lực hợp tác lớp chuyên khác nhau. (kĩ năng trao đổi, - Mỗi nhóm phân hai giáo - Theo sự phân thảo luận, kĩ năng viên phụ trách và hướng công của giáo viên hợp tác…) 15
  16. dẫn. trực tiếp phụ trách để chuẩn bị trang bị cho buổi điền dã. HOẠT ĐỘNG 3: ĐIỀN DÃ 3.1. Hồ Trị An – đảo Đông Trường - Di chuyển an toàn - Năng lực tự quản - GV sắp xếp HS theo theo sự hướng dẫn lí (kĩ năng đối diện nhóm di chuyển bằng của giáo viên. môi trường sông thuyền trên sông an toàn. nước…) - Chuẩn bị máy ghi Tư liệu - Nhắc nhở HS ghi chép âm, sổ tay ghi chép thuyết kiên thức khi người thuyết và máy quay phim. minh từ minh giới thiệu về vị trí khu Bảo địa lí, lịch sử - giá trị văn tồn hóa, kinh tế của hồ Trị An. Người - Lưu ý HS cách quan sát hướng dẫn - Kĩ năng quan sát và trải nghiệm trên sông - quan sát và đặt khu Bảo chủ động, ghi chép nước. câu hỏi. tồn tích cực + Bờ sông, ven sông + Nước sông + Toàn cảnh, cận cảnh + Sinh thái của lòng hồ Trị An Chuẩn bị - Đảo Đông Trường: - ghi chép và đặt Một số + Cung cấp kiến thức về câu hỏi. thực phẩm đảo Đông Trường (chú ý như: khoai hệ thống sinh thái và giá lang, khoai trị kinh tế trong tương lai mì, bắp - Năng lực làm chủ nếu được khai thác hợp lí) trái… tình huống (kĩ + Tổ chức thi nấu ăn dã - Chủ động trong năng tìm kiếm, ngoại: hoạt động ngoại hành động trong Quan sát và giúp đỡ (khi khóa: kiếm củi, tình huống thử cần) cho các nhóm nhóm bếp, nướng thách…) GV tổ chức chấm thi sản thức ăn, trang trí… 16
  17. phẩm nấu ăn nhanh của Hs 3.2. Vườn ươm khu Bảo Tồn Liên hệ - Hướng dẫn HS tham - Chụp hình, quay khu bảo quan khu vườn ươm cây phim hình ảnh tồn và câu lâm nghiệp của Khu Bảo lạc bộ tồn Xanh - Nhắc nhở các em ghi - Đặt câu hỏi tìm chép kiến thức về giá trị hiểu về các loại cây Chuẩn bị kinh tế của loại cây lâm trồng. kiến thức nghiệp. về sinh thái và đa - năng lực tự học - Đặt vấn đề gợi ý cho hs - lắng nghe thuyêt dạng sinh có hướng dẫn (kĩ về một số vấn đề: minh về môi học năng lắng nghe + Thực trạng của Rừng trường và đa dạng chọn lọc, suy ngẫm Đồng Nai sinh học. tình huống có vấn + Giá trị của rừng trong đề) thời hiện đại + Hệ sinh thái của rừng trong mối quan hệ với sức khỏe của con người. + Các loại cây trồng tiềm lực của Đồng Nai. 3.3. Nhà dài đồng bào dân tộc Chơ-ro - Hướng dẫn học sinh - Tham quan nhà - Liên hệ tham quan và học tập văn dài. ban quản lí hóa của dân tộc Chơ-ro - Ghi chép và lưu nhà dài. + Giá trị văn hóa –lịch sử giữ hình ảnh. của cấu trúc Nhà dài - Chuẩn bị + Một số lễ hội của đồng vật dụng bào xã Phú Lý (Cúng thần hình ảnh rừng, Cúng thần lúa, lễ hội thuyết đâm trâu…) minh + trang phục và sinh hoạt 17
  18. đời thường của đồng bào - Quan sát và ghi Chơ-ro (tham quan nhà ở nhận, phỏng vấn… và giao tiếp trực tiếp) - GV đặt ra một số vấn đề - năng lực tự học có tính định hướng cho HS có hướng dẫn (kĩ thực hiện đề tài sau điền năng lắng nghe dã chọn lọc, suy ngẫm + Cần lưu giữ những nét - Suy ngẫm và lựa tình huống có vấn đẹp văn hóa nào? Cái gì chọn giải pháp giải đề) cần loại bỏ? quyết những vấn đề + Làm thế nào để giúp thực tiễn đồng bào dân tộc vẫn lưu (họp nhóm, thảo giữ văn hóa mà vẫn phát luận, định hướng triển kinh tế? đề tài sản phẩm) + Con đường nào hòa nhâp cuộc sống cho các đồng bào dân tộc ở Đồng Nai? ….. 3.4. Học tập chuyên đề: Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc Chơ-ro - Chuẩn bị - Tổ chức buổi học tập màn chiếu, năng lực tự học có chuyên đề của tiến sĩ - lắng nghe và ghi máy chiếu, hướng dẫn (kĩ Huỳnh Văn Tới. chép hoặc ghi âm loa, ghế… năng lắng nghe chọn lọc, suy ngẫm - Hướng dẫn HS ghi chép - đặt câu hỏi phỏng tình huống có vấn và thu nhận tri thức tích vấn. đề) cực - Đinh hướng và gợi mở - Đưa ra các giải những vấn đề đã được gợi pháp và hỏi ý kiến ý. chuyên gia. 3.5. Sinh hoạt văn nghệ - Tổ chức cuộc thi tìm 18
  19. hiểu về giá trị văn hóa lịch - Tham gia trả lời - Hệ thống Năng lực hợp tác sử của Đồng Nai câu hỏi theo nhóm câu hỏi về văn hóa - Chương trình văn nghệ lích sử tự do theo chủ đề: Hát về - tập hát Đồng Nai đất và người Đồng Nai - Một số văn bản lời bài hát (pho to - Chương trình ẩm thực về sẵn) khuya. - Vui chơi, ăn uống - Lợn rừng nướng 3.6. Tham quan khu di tích Trung ương cục miền Nam Chuẩn bị - Lễ dâng hương tại bia - Thành kính dâng hương, hoa - năng lực sử dung tưởng niệm. hương công nghệ thông tin và truyền thông - Tham quan và nghe - Quan sát, lắng Liên hệ thuyết minh về Nhà trưng nghe, ghi chép, ban quản lí bày, khu nhà di tích, bếp quay phim. khu di tích Hoàng cầm và hệ thông địa đạo. - Trải nghiệm hệ thống địa đạo HOẠT ĐỘNG 4: HỌC SINH THỰC HIỆN SẢN PHẨM THEO ĐỀ TÀI Bước 1: Giáo viên hướng dẫn theo nhóm đã - HS trình bày đề - năng lực giải phân công tài sản phẩm sẽ tiến quyết vấn đề + Đề tài: lưu ý đề tài phải hành sau chương có vấn đề, có ý nghĩa thực trình học ngoại - năng lực sáng tạo tiễn và gắn với văn hóa- khóa. lịch sử hoặc kinh tế của Chuẩn bị - năng lực hợp tác 19
  20. địa phương; đề tài phải - Thống nhất trong một số mang tính giải pháp khả nhóm quy trình hình ảnh - năng lực giao tiếp thi, tích cực. làm sản phẩm và nội dung, công + Hình thức sản phẩm: đa nghệ hỗ dạng.(văn bản cá nhân, - Phân công công trợ cho hs văn bản tập thể, phim ảnh, việc cụ thể. tư liệu phỏng vấn) + Phân công công việc cụ - Ghi nhận ý kiến thể trong nhóm hs đóng góp của GV hướng dẫn. + Chốt ngày giờ duyệt sản phẩm và báo cáo. Bước 2: Gv thu nhận sản Chuẩn bị phẩm và nghe báo cáo cơ sở vật lần đầu chất cho - Nộp sản phẩm cá buổi báo - GV nhận xét góp ý cho nhân và tập thể cáo thử sản phẩm của HS. đúng thời hạn - Tham gia bao cáo - Chốt ngày giờ cho báo lần một. cáo chính thức có thẩm - Ghi nhận và định của chuyên gia. chỉnh sửa sản phẩm (nếu cần) Bước 3: Tổ chức buổi báo cáo sản phẩm và Chuẩn bị tổng kết chương trình cơ sở và - năng lực giải hình thức quyết vấn đề - Tổ chức buổi báo cáo - HS phân công cho báo chính thức người báo cáo cáo chính - năng lực sáng tạo + Mời chuyên gia về văn chính thức. thức hóa – lịch sử - sinh thái… + cơ sở vật - năng lực hợp tác + Hướng dẫn HS thực hiện - Nhóm làm việc chất buổi báo cáo lắng nghe và trả lời + Khách - năng lực giao tiếp + Tổng kết chương trình câu hỏi của ban mời (nhận xét, trao giải…) giám khảo + MC - Rút kinh nghiệm + Tiêp tân + Nội dung 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2