intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Giải pháp giúp học sinh yếu học tốt Toán 11

Chia sẻ: Le Thi Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

134
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp cho giáo viên có phương pháp đúng để giúp học sinh yếu tiếp thu được và vận dụng tốt kiến thức để nâng cao chất lượng bộ môn Toán, mời các bạn cùng tham khảo sáng kiến kinh nghiệm "Giải pháp giúp học sinh yếu học tốt Toán 11" dưới đây. Hy vọng tài liệu phục vụ hữu ích nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Giải pháp giúp học sinh yếu học tốt Toán 11

  1.  CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số: ………………………….. 1. Tên sáng kiến: Giải pháp giúp học sinh yếu học tốt toán 11. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chất lượng chuyên môn giáo dục. 3. Mô tả bản chất của sáng kiến:          3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:  Hiện tượng học sinh yếu kém bộ môn toán trong trường THPT ở bất cứ địa phương nào, năm học nào, khối học nào cũng có. Nguyên nhân thì rất nhiều, có em do  khả năng hạn chế của bản thân, có em do sự lười học lâu ngày mà thành hỏng kiến  thức, có em do không đủ kiến thức, kĩ năng làm toán từ cấp THCS,… và còn nhiều  nguyên nhân khác. Vậy làm thế nào để học sinh vừa lấy lại được kiến thức cơ bản ở  lớp dưới, vừa hình thành những kĩ năng giải toán và cao hơn là đem lại sự tự tin cho  các em trong học tập. Do đó, việc có phương pháp đúng đắn để giúp các em học sinh  yếu học tốt toán 11 để nâng cao chất lượng học tập của bộ môn là điều rất cần  thiết. Tuy nhiên, nhiều giáo viên dạy toán thường gặp nhiều khó khăn khi dạy đối tượng học sinh yếu; Phương pháp giảng dạy hạn chế, kết quả giảng dạy chưa theo  ý muốn, chưa đáp ứng yêu cầu chung của bộ môn và của trường.          3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: ­ Mục đích của giải pháp:  Nhằm giúp cho giáo viên có phương pháp đúng để giúp học sinh yếu tiếp thu   được và vận dụng tốt kiến thức để nâng cao chất lượng bộ môn.         ­ Nội dung giải pháp:  * Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:  Giáo viên có thể giúp học sinh yếu học tốt kiến thức của môn toán thông qua  mộ t số hoạt động rất bình thường, rất gần gũi với học sinh.  * Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ: Sáng kiến kinh nghiệm này đã hệ thống các phương pháp có thể áp dụng trong tiết dạy nhằm rèn luyện cho học sinh yếu tính tự tin và chủ động, tạo hứng thú học  tập của các em, từ đó giúp các em tiếp thu và vận dụng tốt kiến thức đã học. * Cách thức thực hiện:  1
  2. + Trao đổi với đồng nghiệp. + Liên hệ thực tế trong nhà trường, áp dụng đúc rút kinh nghiệm qua quá trình  giảng dạy. + Thông qua việc giảng dạy trực tiếp trên lớp.  * Các bước thực hiện của giải pháp mới:  3.2.1. Phân loại học sinh, giúp đỡ , động viên kịp thời: Vào đầu năm học, khi nhận lớp giảng dạy tôi thường kiểm tra kiến thức  chung  của các em. Căn cứ vào kết quả này và kết quả năm học trước để phân loại học sinh  yếu kém để trong quá trình giảng dạy sẽ chú ý giúp đỡ các em này nhiều hơn. Bên  cạnh đó trong thời gian giảng dạy tôi luôn cố gắng quan sát cách thể hiện của từng  học sinh trên lớp, từ đó bản thân sẽ tập trung được vào những học sinh thực sự yếu  và không có năng lực. Thiết nghĩ làm giáo dục và đào tạo không chỉ dạy cho các em kiến thức môn học mà còn phải biết kết hợp giáo dục đạo đức, tìm hiểu tâm lý của các em. Giáo  viên có thể trò chuyện, gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh của các em để có thể kịp thời  giúp đỡ sẽ khích lệ tinh thần học tập của các em. Tâm lý của các em trong độ tuổi  học sinh rất hiếu động nhưng do mặc cảm mình học yếu và không tiếp thu được  kiến thức nêu thường rất thụ động. Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần có  những câu hỏi nhỏ, những yêu cầu đơn giản mà các em có thể trả lời được để động  viên, khích lệ tinh thần của các em. Ví dụ khi thấy các em làm bài được giáo viên có  thể khen:” Hôm nay các em có tiến bộ,cần cố gắng thêm”, giáo viên có thể tìm những  điểm tốt khác của các em để khen ngợi. Sự khen ngợi đó sẽ giúp các em tự tin hơn  vào bản thân và có hứng thú hơn trong học tập. 3.2.2. Nhắc lại một số kiến thức đơn giản có liên quan để vận dụng vào bài học có hiệu quả: Với các em học sinh yếu, ta không thể đòi hỏi các em phải nhớ thật nhiều  kiến thức cùng một lúc mà nên tập cho các em làm quen, nhắc lại thường xuyên các kiến  thức rất đơn giản, ai cũng có thể nhớ mà lại thường sử dụng cho bài học để tập dẫn  việc nhớ và vận dụng kiến thức cũ có liên quan, giúp các em nhận ra rằng những vấn  đề tưởng như khó khăn phức tạp nhưng thật ra rất đơn giản mà khả năng ai cũng có  thể làm được. Ví   dụ:  Khi   dạy   phần   tìm   giao   điểm   của   đường  S thẳng và mặt phẳng tôi thường nhắc lại cách tìm  giao tuyến giữa hai mặt phẳng: Trong mặt phẳng ( ) cho tứ giác  ABCD   có các cặp  cạnh đối không song song và  điểm  S ( ) . C A a.  Xác định  giao tuyến của  (SAC ) và  (SBD) J b.  Xác định  giao tuyến của (SAB) và  (SCD) k O c.  Xác định  giao tuyến của (SAD) và  (SBC) B D 2 I
  3. Giải a.  Xác định  giao tuyến của (SAC) và  (SBD) Ta có : S là  điểm chung của  (SAC) và  (SBD) Trong  ( ), gọi O = AC    BD   O   AC    mà     AC    (SAC)   O   (SAC)     O   BD    mà     BD    (SBD)   O   (SBD)  O   là điểm chung của (SAC) và  (SBD)   Vậy : SO  là  giao tuyến của (SAC) và  (SBD)                          b.  Xác định  giao tuyến của (SAB) và  (SCD) Ta có:  S là  điểm chung của  (SAC) và  (SBD) Trong ( ) , AB không song song với CD Gọi I = AB    CD     I   AB    mà     AB    (SAB)   I   (SAB)   I   CD   mà    CD    (SCD)   I   (SCD)  I   là điểm chung của  (SAB) và  (SCD) Vậy : SI   là  giao tuyến của  (SAB) và  (SCD) Các kiến thức trên rất đơn giản nhưng nhắc lại thường giúp các em có thể  vận dụng nhanh vào nội dung bài học. Khi dạy các nội dung khác tôi cũng cho các em  nhắc lại những nội dung có liên quan tương tự. 3.2.3. Kiến thức truyền thụ cho học sinh yếu, giáo viên cần phân tích thành từng dạng, mỗi dạng cần có các bước thực hiện cụ thể, rõ ràng để học sinh dễ  nhớ, dễ vận dụng: Một trong những hoạt động cơ bản của học sinh trong học tập môn toán ở trườngTHPT là hoạt động giải toán nhưng học sinh yếu toán thường gặp khó khăn  trong hoạt động này. Lí do là các em bị mất kiến thức cơ bản từ các lớp dưới nên  tiếp thu kiến thức rất chậm, khi vận dụng vào bài thì các em không biết bắt đầu từ  đâu, sử dụng kiến thức nào đã học, sử dụng như thế nào và thực hiện theo con  đường nào. Sách giáo khoa thường chỉ trình bày chung, hạn chế các bước thực hiện nên  học sinh yếu kém không thể tự học theo sách được. Vì vậy khi dạy học sinh yếu kém, tôi nghiên cứu soạn kỉ lại từng bước thực  hiện của từng dạng toán cơ bản trong chương trình, giúp các em tiếp cận được từng  dạng toán và từng bước giải để các em có thể vận dụng dễ dàng hơn trong hoạt  động giải toán. Ví dụ: Khi dạy dạng bài tập giải phương trình asinx + bcosx = c có thể  thực hiện các bước sau: Bước 1: Tính  a 2 + b2 Bước 2: Chia hai vế phương trình cho  a 2 + b2 3
  4. c c Bước 3: Đưa phương trình về dạng sinf(x)=  hoặc cosf(x)=  a 2 + b2 a 2 + b2 c c Bước 4: Giải phương trình sinf(x)=  hoặc cosf(x)=   tìm x a2 + b 2 a2 + b2 Tất cả các dạng bài tập toán cơ bản trong chương trình tôi đều nghiên cứu  phân chia từng bước thực hiện cho phù hợp để học sinh có thể dễ dàng thực hiện. Khi vận dụng vào giải toán tôi thường cho các em xác định dạng toán đang  giải là toán gì, từng bước thực hiện như thế nào. Có thể nhắc lại các bước giải  nhiều lần để quen với cách làm, từ đó giúp cho các em hiểu được với từng dạng bài  tập mình sẽ thực hiện từng bước như thế nào và vận dụng được từng bước giải theo  thứ tự và có hiệu quả. 3.2.4. Rèn luyện kĩ năng giải bài tập: Đối với môn toán để rèn luyện học sinh yếu kém thì giáo viên phải luyện tập  thường xuyên giúp cho các em nắm vững phương pháp giải và biết cách trình bày  từng dạng bài tập toán. Bằng cách mỗi dạng bài tập giáo viên đều có phương pháp  và cách trình bày riêng hoàn chỉnh làm mẫu để hướng dẫn các em giúp các em có cơ  sở và biết cách trình bày tương tự khi học. Sau khi thực hành bài tập mẫu giáo viên  cần đưa ra một số bài tập tương tự để các em tự làm theo mẫu, sau đó thay đổi các  yêu cầu để tập cho các em suy nghĩ và vận dụng phần đã có vào bài tập mới. Điều  này giúp các em thấy bản thân mình có thể làm được một số yêu cầu của bài, củng  cố cho các em lòng tự tin vào khả năng của mình từ đó các em tích cực suy nghĩ để  giải quyết các yêu cầu mới còn lại trong bài. Khi thấy các em không giải quyết được  một yêu cầu mới nào đó tôi kịp thời có câu hỏi gợi ý để dẫn dắt các em phát hiện  đưa những yêu cầu mới về cái tương tự mà mình đã học, đã làm được. Những yêu  cầu mới có thể thay đổi dần từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao cho phù hợp với từng  nội dung kiến thức cần dạy cho học sinh. Ví dụ: Khi dạy phần tìm giới hạn tôi thường nêu phương pháp giải và  làm bài tập mẫu cho từng dạng toán như sau: 0 1. Dạng  : 0 P (x ) a) L =  lim  với P(x), Q(x) là các đa thức và P(x0) = Q(x0) = 0 x x 0 Q( x ) Phân tích cả tử và mẫu thành nhân tử và rút gọn. x3 − 8 (x − 2)(x 2 + 2x + 4) x 2 + 2x + 4 12 VD:  lim = lim = lim = =3 x 2 x2 − 4 x 2 (x − 2)(x + 2) x 2 x+2 4 P (x ) b) L = lim  với P(x0)= Q(x0) = 0 và P(x), Q(x) là các biểu thức chứa căn cùng   x x 0 Q( x ) bậc Sử dụng các hằng đẳng thức để nhân lượng liên hợp ở tử và mẫu. 4
  5. 2− 4− x ( 2− 4− x ) ( 2+ 4− x ) 1 1 VD:  lim = lim = lim = x 0 x x 0 x ( 2+ 4− x ) x 0 2+ 4− x 4 P (x ) c) L =  lim  với P(x0) = Q(x0) = 0 và P(x) là biểu thức chứa căn không đồng bậc x x 0 Q (x ) Giả sử: P(x) =  m u(x ) − n v(x ) v�� i m u(x 0) = n v(x 0) = a .  Ta phân tích P(x) =  ( m u(x ) − a ) + ( a − n v(x ) ) . 3 �3 � VD:  lim x + 1 − 1− x = lim � x + 1 − 1 + 1− 1− x � x 0 x x 0� x � x � 1 1 �1 1 5 =  xlim0� + �= + = �3 (x + 1)2 + 3 x + 1+ 1 1+ 1− x � 3 2 6 � � P (x ) 2. Dạng  :  L =  lim  với P(x), Q(x) là các đa thức hoặc các biểu thức chứa   x Q( x ) căn. – Nếu P(x), Q(x) là các đa thức thì chia cả tử và mẫu cho luỹ thừa cao nhất của   x. – Nếu P(x), Q(x) có chứa căn thì có thể chia cả tử và mẫu cho luỹ thừa cao nhất   của x hoặc nhân lượng liên hợp. 5 3 3 − 2+ 2− 2x + 5x − 3 2 x x2 2x − 3 x VD:a)  lim 2 = lim =2 b)  xlim = lim = −1 − − 1 x + x + 6x + 3 x + 6 3 1+ + x 2 + 1− x x − 1+ −1 x x2 x2 3. Dạng   –  : Giới hạn này thường có chứa căn Ta thường sử dụng phương pháp nhân lượng liên hợp của tử và mẫu. ( 1+ x − x ) ( 1+ x + x ) VD:  lim ( 1+ x − x ) = lim 1 = lim =0 x + x + 1+ x + x x + 1+ x + x 4. Dạng 0. :  Ta cũng thường sử dụng các phương pháp như các dạng ở trên. x x − 2. x 0. 2 VD:  lim+ (x − 2) 2 = lim+ = =0 x 2 x −4 x 2 x+2 2   Sau đó tôi đưa các bài tập tương tự để học sinh giải: Baøi 1: Tìm các giới hạn sau: x2 − 2x x3 − x 2 − x + 1 x 4 − 16 a)  lim x 2 −2 x 2 + 6 x − 4 b)  lim x 1 − x 2 + 3x − 2 c)  lim x −2 x 3 + 2x 2 x + 2− 2 d) lim e)  lim 2x + 2 − 3x + 1 x 2 x + 7− 3 x 1 x −1 3 1+ x − 1 8x + 11 − x + 7 f)  lim 3 g) lim x 0 1+ x − 1 x 2 x 2 − 3x + 2 Baøi 2: Tìm các giới hạn sau: 5
  6. x2 + 1 2 2x 2 + 1 a)  lim b)  lim 2x − x + 1 c)  lim x + 2x 2 − x + 1 x x −2 x + x 3 − 3x 2 + 2 2 � � 2 d)  lim (2x − 1) x − 3 e)  lim � x 2 + x − x � f) lim x − 4 x − 2 x − 5x x + � � x+ 2 x−2 g)  xlim ( 3 2x − 1− 3 2x + 1) � � h) lim �2x − 1− 4x 2 − 4x − 3� + x + � � 3.2.5. Cho các em tự nhận xét, đánh giá kết quả bài làm của mình, của bạn  để khắc sâu kiến thức đã học: Thông thường khi giải bài tập, từng bài tôi đều cho học sinh lên bảng trình  bày bài làm của mình. Sau khi trình bày xong cho học sinh tự nhận xét bài giải của mình  từ cách trình bày, kiến thức sử dụng… xem đã hoàn chỉnh hay chưa; cho học sinh  khác nhận xét bài làm của bạn chỗ nào đúng, chỗ nào chưa đúng, cần bổ sung thế  nào để bài làm được hoàn chỉnh. Nếu học sinh không phát hiện chỗ sai thì tôi có thể  gợi ý để các em nêu cách sửa, sau đó tôi chốt lại thật kỉ để các em nhớ và vận dụng  trong bài sau. Việc cho các em học sinh yếu tự kiểm tra, đánh giá kết quả bài làm của mình  của bạn giúp các em tự phát hiện ra cái sai của mình để khắc phục, thấy cái sai của  bạn để tránh né, điều này giúp các em khắc sâu kiến thức đã học và cảm thấy tự tin  hơn, tích cực hơn tham gia hoạt động khi học và cảm thấy việc học toán không khó  đối với bản thân mình, mình có thể học tốt hơ nhiều nếu có cố gắng. 3.2.6. Dùng những việc làm, những hình ảnh thực tế để lồng ghép vào bài  học giúp các em có thể dễ nhớ kiến thức: Để xây dựng khái niệm chỉnh hợp tôi lấy ví dụ từ thực tế như: Một nhóm  học tập có 5 bạn A, B, C, D, E. Hãy liệt kê ra vài cách phân công 3 bạn làm trực nhật:  một bạn quét nhà, một bạn lau bảng và một bạn sắp xếp bàn ghế Khi dạy hình học không gian về hai mặt phẳng song song tôi nêu ví dụ như: hai mặt phẳng là tầng nhà và nền nhà song song nhau… Qua các ví dụ, các hình ảnh thực tế sẽ giúp học sinh dễ dàng tiếp thu và khắc  sâu kiến thức hơn. 3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp: Sáng kiến kinh nghiệm này được nghiên cứu và áp dụng cho việc giảng dạy  toán, đối tượng là học sinh yếu kém trong tất cả các trường THPT. Tuy nhiên, các  giải pháp của sáng kiến có thể áp dụng cho việc giảng dạy các môn học khác. 3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng  giải pháp: Qua một thời gian thực hiện theo các kinh nghiệm trên chất lượng học sinh  học tập bộ môn toán của chúng tôi giảng dạy có nâng lên rõ rệt. Phần đông các em  6
  7. học sinh yếu đều tiếp thu được kiến thức, vận dụng lí thuyết giải được các dạng  toán cơ bản trong chương trình, không còn e ngại khi học toán mà phần nào ham thích  học toán. Học sinh yếu không còn nhút nhác như trước mà mạnh dạn phát biểu, biết nêu  lên những thắc mắc của mình khi chưa hiểu, từ đó chất lượng học tập của các em  ngày càng được nâng lên, các em tỏ ra tự tin khi làm bài tập. Nhiều học sinh yếu kém  toán đã có học lực trung bình, khá. 3.5. Tài liệu kèm theo: Không có.                                                                    Bến Tre, ngày 18 tháng 03 năm 2015 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0