intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì

Chia sẻ: Nguyen Hong Van Van | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

694
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì với mục tiêu trang bị cho học sinh phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức, sức khỏe, thẩm mỹ, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực và các kỹ năng sống cần thiết, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì

  1. I. MỞ ĐẦU     1. Lí do chọn đề tài.       Thực hiện theo chỉ  thị  của ngành: “Xây dựng trường học thân thiện, học  sinh tích cực” là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Nhưng làm sao để phát huy tính  tích cực của học sinh đang là vấn đề lớn cần giải quyết.     Thực tế giảng dạy đã cho thấy rằng chỉ khi nào học sinh tích cực chủ động   tiếp thu kiến thức thì kết quả  giảng dạy của giáo viên và kết quả  học tập  của học sinh mới đạt kết quả cao nhất.      Vậy làm thế  nào để  phát huy được tính tích cực của học sinh trong học   tập? Đây là vấn đề  không hề đơn giản nhưng lại rất cấp thiết trong thực tế  giảng dạy hiện nay.        Sinh học là một trong những bộ  môn khoa học thực nghiệm. Trong quá  trình   giảng   dạy   giáo   viên   thường   sử   dụng   phương   pháp   thí   nghiệm,   vấn  đáp…để  giúp học sinh tìm ra kiến thức. Sinh học lớp 8 chủ  yếu nghiên cứu  về cơ  thể người. Nếu sử dụng phương pháp dạy học đó để  truyền đạt kiến  thức cho học sinh thì hiệu quả giang d ̉ ạy đôi khi chưa cao. Vậy giáo viên phải   kết hợp sử  dụng phương pháp như  thế  nào để  học sinh có thể  tiếp thu dễ  dàng và cảm thấy thích thú học tập bộ môn?      Hơn thế nữa tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn   với nhiều thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi diễn ra bao điều  kỳ diệu, cái tuổi cơ thể có những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình  người ta như  thay đổi, đôi điều rắc rối, những nỗi băn khoăn tưởng như  không ai giải đáp được. Rắc rối vậy mà biết mấy tự  hào, bởi mình đang  lớn lên, đang trưởng thành.      Vì thế  việc “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ  sinh   cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” là một việc vô cùng quan  trọng, nó không chỉ giúp các em có cái nhìn rõ ràng hơn về cơ thể mà qua  đó còn biết cách bảo vệ  cơ  thể  và có những mối quan hệ  bạn bè trong   sáng hơn, lành mạnh hơn.     Với kinh nghiệm qua nhiều năm dạy bộ môn Sinh học lớp 8, để góp phần  giáo dục học sinh tôi mạnh dạn đưa ra một ý kiến rút ra được trong suốt quá  trình dạy học Sinh học 8 là: “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ   gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”, với mong mỏi các  em có cái nhìn rõ ràng hơn về giới tính, biết cách bảo vệ cơ thể và có những  mối quan hệ ban bè trong sáng hơn, lành mạnh hơn.     2. Mục đích nghiên cứu.         Trang bị  cho học sinh phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức, sức   khỏe, thẩm mỹ, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất,  1
  2. năng lực và các kỹ năng sống cần thiết, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo   dục hiện nay.     Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 8 có thể lồng ghép   “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan   hệ  bạn bè trong tuổi dậy thì”.  Nhằm định hướng cho HS hiểu và ý thức  được một số vấn đề  về  giới tính đang được quan tâm hiện nay, có liên quan  trực tiếp tới quá trình dạy và học môn Sinh học ở trường THCS.     Giúp học sinh ham mê, yêu thích bộ môn sinh học.     Học sinh biết được các khái niệm: tuổi dậy thì, hiện tượng xuất tinh, hiện   tượng kinh nguyệt, thụ tinh và thụ thai.     Trang bị cho các em biết cách giữ vệ sinh ở tuổi dậy thì, biết cách giữ mối   quan hệ bạn bè trong sáng.     Biết một số tri thức về quan hệ tình dục an toàn và hậu quả của có thai ở  tuổi vị thành niên.     3. Đối tượng nghiên cứu.     Là học sinh lớp 8 – là giai đoạn mà học sinh có nhiều thay đổi về tâm sinh  lí cơ thể.      4. Phương pháp nghiên cứu.     Qua các đợt tập huấn của Phòng giáo dục, hội thảo mở chuyên đề về việc  giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học các bộ môn nói chung   và bộ môn sinh học 8 nói riêng ở trường THCS.     Qua tham khảo nhiều tài liệu liên quan đến giáo dục giới tính cho học sinh.     Đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy, từ thực tế việc học bộ môn   Sinh học của học sinh.      Phương pháp thực tế tức là theo dõi sự  thay đổi tâm sinh lí của chính học  sinh mình đang giảng dậy qua các năm.     Ngoài ra có thể tìm hiểu thêm thông tin và nhận các dịch vụ chăm sóc sức   khỏe sinh sản từ:  ­ Các sách tham khảo có từ thư viện trường học.  ­ Các giáo viên bộ môn sinh học, giáo dục công dân, văn học,…  ­ Cán bộ y tế của các cơ sở y tế , các cộng tác viên dân số và cán bộ đoàn thể  nơi bạn đang cư trú.  ­ Tại các trung tâm tư  vấn và dịch vụ  thân thiện cho vị  thành niên tại địa   phương của bạn.  2
  3. II. NỘI DUNG     1. Cơ sở lý luận.        “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về  giữ  gìn vệ  sinh cơ  thể  và   quan hệ  bạn bè trong tuổi dậy thì”  đây là một trong những nội dung của  phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, là xu hướng   của xã hội hiện đại.     Bên cạnh đó khả năng đáp  ứng của bộ môn sinh học, đặc biệt sinh học 8   đối với đề  tài này là rất lớn, tin tưởng đội ngũ giáo viên của chúng ta có thể  tiếp cận và thực hiện được.     Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có “Giáo dục giới   tính cho học sinh khối 8 về  giữ  gìn vệ  sinh cơ  thể  và quan hệ  bạn bè   trong tuổi dậy thì” ở nước ta còn hạn chế và gặp không ít khó khăn như: giáo  viên bộ  môn với 45 phút phải lo chuyển tải các nội dung bài dạy, phương   tiện dạy học bộ môn sinh học ở nhiều nơi còn thiếu và không đồng bộ. Trong  thời gian qua nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm. Trong khi   đó giáo viên chủ  nhiệm cả  tuần cũng chỉ  có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy cô  giáo chủ nhiệm được giao phụ  trách học sinh nhưng không có thời gian nắm  tình hình của từng em ...      Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đưa ra vấn đề  : “Giáo dục giới tính cho   học sinh khối 8 về  giữ  gìn vệ  sinh cơ  thể  và quan hệ  bạn bè trong tuổi   dậy thì” nhằm góp phần nhỏ  bé vào công cuộc phát triển toàn diện cho học  sinh.     2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.     a. Khái quát về chức trách, nhiệm vụ được giao.      Bản thân nhiều năm liền được nhà trường phân công giảng dạy bộ  môn  sinh nhất là sinh học 8, nên việc lồng ghép  “Giáo dục giới tính cho học sinh   khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”  vào  bộ môn sinh có nhiều thuận lợi thu được nhiều thành quả quan trọng.     b. Thuận lợi ­  khó khăn. 3
  4. Thuận lợi:      Bộ  môn sinh học 8 nghiên cứu về  con người với các đặc điểm tiến hóa  vượt trội so với các lớp động vật khác, cơ thể con người thật gần gũi nhưng   thật hết sức bí ẩn và thú vị khi khám phá ra những điều bí ẩn chứa trong nó.   Sinh học 8 cung cấp một số kiến thức cơ bản về cấu tạo và chức năng của  các hệ cơ quan trong cơ thể người, qua đó giúp các em học sinh hiểu và vận  dụng các kiến thức đó vào cuộc sống, vào việc vệ  sinh cơ  thể, tránh xa các  tác động xấu  ảnh hưởng đến học tập và tương lai của các em. Việc lồng  ghép “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và   quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”cho học sinh thông qua chương trình sinh  học 8 có rất nhiều thuận lợi, đem lại hiệu quả giáo dục thiết thực.     Trang thiết bị, phục vụ cho công tác dạy học bộ môn sinh học từng bước   được đầu tư.     Đa số học sinh chăm ngoan, ham học và cầu tiến.     Phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình.     Giáo viên dạy bộ môn sinh học tâm huyết, vững về tay nghề, có kiến thức   xã hội và kỹ năng sống chuẩn mực.           Khó khăn:        Các vùng đặc biệt khó khăn chủ  yếu là đồng bào dân tộc thiểu số  với   phong tục tập quán còn nhiều lạc hậu, trình độ  dân trí thấp, nhận thức của  nhân dân còn nhiều hạn chế, đời sống của bà con tuy có cải thiện nhưng còn  không ít khó khăn.         Nhận thức xã hội giữa vùng khó khăn so với các vùng thuận lợi khác   khoảng cách còn rất lớn, kỹ  năng sống của con em vùng khó nói riêng còn  nhiều hạn chế, yếu kém.     Sự quan tâm đến việc học hành, giáo dục con em của phần lớn bà con địa   phương chưa được chú trọng, chủ yếu giao trắng cho nhà trường.        Sự  đầu tư  trang thiết bị  của nhà nước đối với trường học thuộc các xã  vùng sâu vùng xa còn rất hạn chế   ảnh hưởng không nhỏ  đến khả  năng tiếp   thu kiến thức của các em cũng như  khả  năng phát triển các năng lực tư  duy,   các kỹ năng sống cần thiết khác.      Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên chưa kịp thời ảnh hưởng không nhỏ  đối   với công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.     c. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động thực trạng trên.     Giáo viên dạy bộ môn sinh vững về tay nghề, có kinh nghiệm về giáo dục   kỹ năng sống, tâm huyết, yêu ngành, yêu trẻ, hết lòng vì học sinh thân yêu.      Trong chương trình sinh 8, nội dung xuyên suốt nói về  cơ  thể  con người  thật gần gũi nhưng thật hết sức bí ẩn và thú vị, dễ lồng ghép “Giáo dục giới   tính cho học sinh khối 8 về  giữ  gìn vệ  sinh cơ  thể  và quan hệ  bạn bè   trong tuổi dậy thì”, kích thích hứng thú học tập cho học sinh. 4
  5.     Học sinh thuộc địa bàn còn tương đối khó khăn, năng lực nhận thức hạn chế,  vận dụng chưa cao, kiến thức xã hội yếu, nên đòi hỏi giáo viên ngoài việc   giảng dạy kiến thức cho các em, kết hợp lồng ghép “Giáo dục giới tính cho   học sinh khối 8 về  giữ  gìn vệ  sinh cơ  thể  và quan hệ  bạn bè trong tuổi   dậy thì” thông qua bộ môn sinh học 8 đòi hỏi phải khéo léo, kiên trì, có kinh   nghiệm, am hiểu tình hình địa phương.       Đời sống của bà con tương đối nghèo nàn, lạc hậu, trình độ  dân trí thấp,   nhận thức của nhân dân còn hạn chế, nhiều gia đình ít quan tâm đến việc học  của con em làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và giáo dục  học sinh.     d. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra.      Được sự  quan tâm đầu tư  của các cấp  ủy đảng, của ngành giáo dục của   các nhà trường đối với công tác giảng dạy bộ  môn sinh học  ở  trường phổ  thông nói chung với việc lồng ghép giáo dục giới tính cho học sinh thông qua   chương trình sinh học 8 nói riêng.      Giáo viên đã phân loại kiến thức giáo dục giới tính dựa vào nội dung bài  học, khả  năng nhận thức của các em từ  đó đưa ra những phương pháp dạy   học kết hợp lồng ghép giáo dục giới tính cụ thể cho từng bài hiệu quả .        Sử  dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Khơi gợi được  tính thích khám phá, say mê nghiên cứu của các em.         Các em ngoài việc lĩnh hội được trọn vẹn kiến thức về  sinh học người   trong chương trình sinh học 8 một cách vững chắc mà còn cơ bản hình thành  và phát triển được các kỹ năng nắm bắt, hiểu, vận dụng và  xử  lý được các  kiến thức đó vào cuộc sống, vào việc vệ  sinh cơ  thể, tránh xa các tác động   xấu ảnh hưởng đến học tập và tương lai của các em.      Trang thiết bị, phục vụ cho công tác dạy  ở  các xã vùng sâu vùng xa vùng   đặc biệt khó khăn từng bước được đầu tư mua sắm như tranh ảnh, mô hình,   dụng cụ thí nghiệm thực hành...vv song vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế  làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp thu kiến thức của các em cũng   như khả năng phát triển các năng lực tư duy, các kỹ năng sống cần thiết khác.      Đa số học sinh chăm ngoan, ham học và cầu tiến.      Bên cạnh nhiều phụ  huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình  vẫn còn không ít phụ huynh hầu như không  quan tâm, để  mặc các em muốn  học thì học, không học thì thôi, hoặc ép các em bỏ  học đi làm phụ  giúp gia   đình. Để các em lập gia đình sớm....vv,  việc giáo dục các em thông qua mối  quan hệ giữa nhà trường ­ gia đình – xã hội thiếu hiệu quả.      Giáo viên dạy bộ môn sinh vững về tay nghề, có kinh nghiệm về giáo dục   kỹ  năng sống, hết lòng vì học sinh. Tuy nhiên chế  độ  đãi ngộ  đối với giáo  viên chưa kịp thời  ảnh hưởng không nhỏ  đến chất lượng giảng dạy và giáo   dục học sinh nói chung và bộ môn sinh học nói riêng.  5
  6.     Đa số các em học sinh thường rất yêu thích bộ môn sinh học nhất là sinh học   8 vì môn sinh học 8 cung cấp một số  kiến thức cơ bản về cấu tạo và chức  năng của các hệ  cơ  quan trong cơ  thể  người. Qua đó giúp các em học sinh   hiểu và vận dụng các kiến thức đó vào cuộc sống, vào việc vệ  sinh cơ  thể,  tránh xa các tác động xấu ảnh hưởng đến bản thân. Nâng cao năng lực nhận   thức và các kỹ năng sống cần thiết khác.      Học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số  khả  năng nhận thức còn hạn chế  nên việc truyền đạt kiến thức sinh học 8 cũng  như giáo dục các em nâng cao năng lực nhận thức, hình thành và phát triển các  kỹ  năng vận dụng trong cuộc sống còn gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi các  thầy cô giáo phải tâm huyết, kiên trì, tổ chức nhiều hoạt động giáo dục, như  sinh hoạt nhóm, đóng vai ..vv tạo cơ hội cho các em tự tin được thể hiện bản   thân, tự khẳng định mình, nhằm nâng cao kỹ năng sống cho các em cũng như  chất lượng giáo dục cho học sinh.     3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.      Nội dung “Giáo dục giới tính” được tích hợp trong các nội dung của các  bài học đặc biệt là chương sinh sản, nên các phương pháp   “Giáo dục giới   tính” cũng được tích hợp vào các phương pháp giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên,   muốn đạt được mục tiêu của  “Giáo dục giới tính” là không chỉ  giúp cho  người học có kiến thức mà phải hình thành cho họ  sự  quan tâm, có hành vi   đúng với bản thân, với quan hệ  bạn bè, nên không chỉ  đừng lại  ở  phương  pháp dạy truyền thống mà nên kết hợp với việc sử  dụng các phương pháp  tích cực sẽ  phát huy được tính chủ  động sáng tạo của người học. Một số  phương pháp “Giáo dục giới tính” có thể sử dụng là: 3.1  Phương pháp trần thuật.     Sử dụng phương pháp này để mô tả sự vật hiện tượng.       VD: Có thể  mô tả, kể  chuyện cho học sinh về  một số  khái niệm có liên  quan như:     * Tuổi dậy thì:       Tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ  trẻ con lên người lớn với nhiều   thay đổi rõ rệt về  tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi diễn ra bao điều kỳ  diệu, cái   tuổi cơ  thể  có những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình người ta như  thay đổi, đôi điều rắc rối, những nỗi băn khoăn tưởng như không ai giải đáp   được. Rắc rối vậy mà biết mấy tự  hào, bởi mình đang lớn lên, đang trưởng   thành. Thật đúng khi gọi đó là TUỔI HOA.      * Xuất tinh:      Xuất tinh là hiện tượng tinh dịch (tinh trùng và dịch nhờn) từ trong hệ sinh   dục nam giới phóng ra ngoài. Bạn trai lớn lên đến một lúc nào đó có khả năng  này. Có nhiều bạn trai xuất tinh không có kích thích lúc ngủ gọi là mộng tinh.  6
  7. Là hiện tượng bình thường  ở  nam giới, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức  ở  nam.      * Hiện tượng kinh nguyệt:      Ở người và một số động vật có hiện tượng kinh nguyệt. Vậy hiện tượng   kinh nguyệt ở người xảy ra như thế nào?      Trứng rụng là do sự  tác động của kích thích tố  của tuyến yên tiết ra. Khi  trứng rụng bao noãn biến thành thể  vàng, tiết ra một loại kích thích tố  kìm  hãm sự  hoạt động của tuyến yên đối với sự  chín trứng. Cùng với sự  giảm  kích thích tố  của thể  vàng, lớp niêm mạc xốp rộp lên và cuối cùng bong ra  gây hiện tượng đứt các mạch máu nhỏ  làm chảy máu (hành kinh) trong 3 – 4   ngày. Hiện tượng này xảy ra theo chu kỳ  (hàng tháng) 28 – 32 ngày. Đây là  dấu hiệu chứng tỏ  trứng không được thụ  tinh và cũng là hiện tượng sinh lý  bình thường, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở người con gái, tuổi đã có khả  năng sinh con.      * Thụ tinh –Thụ thai:      Nếu trứng gặp được tinh trùng trong ống dẫn trứng (  ở 1/3 phía ngoài), sẽ  xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. Hợp tử phân chia và bám vào lớp niêm   mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn để làm tổ và phát triển thành thai gọi là sự  thụ thai.       3.2.  Phương pháp giảng giải.     Đây cũng là phương pháp dùng lời nói, thường sử  dụng khi giải thích các  vấn đề. GV nêu ra các dẫn chứng để  làm rõ những kiến thức mới và khó về  giới tính.      VD: Khi nói về  cấu tạo cơ quan sinh dục nam Giáo viên có thể  giải thích   cho học sinh vị  trí của tinh hoàn là nằm ngoài cơ  thể  vì việc sản xuất tinh  trùng tại ống sinh tinh cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể (330C– 340C).      3.3. Phương pháp vấn đáp.     Trong phương pháp này GV đưa ra câu hỏi, HS trả lời, cũng có khi HS hỏi   GV trả lời hoặc giữa HS và HS…     Ví dụ:  Các biện pháp giữ gìn vệ sinh cơ thể trong tuổi dậy thì:     1/ Đối với nam giới:          + Hỏi: Tuổi dậy thì của nam giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?          + Đáp: Khoảng 11 – 12 tuổi.  + Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nam?  + Đáp: Xuất tinh lần đầu. Quanh quy đầu là nơi đọng các chất dịch sinh   dục, vài giọt nước tiểu, mồ hôi. Cần giữ gìn vệ sinh: kéo bao quy đầu ra sau,  rửa sạch sẽ bằng nước sạch và xà phòng.          * Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác:      ­ Lớn nhanh, cao vượt, cơ bắp phát triển, vai rộng ngực nở. Chọn quần áo   kích cở phù hợp với cơ thể. 7
  8.     ­ Mọc ria mép, lông nách, lông mu. Tuyến mồ  hôi, tuyến nhờn phát triển.  Cần thường xuyên vệ sinh thân thể, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu   hay là nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây ra các chứng bệnh như hôi nách.      ­ Cơ quan sinh dục to ra. Phải mặc quần lót, nhất là những em thường tham  gia các hoạt động TDTT. Nên chọn quần thấm  ẩm, thoáng mát và khi mặc  cảm thấy dễ  chịu. Quần pha nhiều ni lông bí ẩm khiến cơ  quan sinh dục dễ  mẫn ngứa khó chịu. Quần bó quá mức khiến tinh hoàn luôn dính chặt vào   người nên bị nóng, có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất tinh trùng.      2/Đối với nữ giới:  + Hỏi: Tuổi dậy thì của nữ giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?  + Đáp: Khoảng 10 – 11 tuổi.  + Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nữ?  + Đáp: Bắt đầu hành kinh.       Máu kinh vốn rất sạch, nhưng ra ngoài cơ thể nó trở thành môi trường tốt  cho vi khuẩn hoạt động. Nên phải thường xuyên giữ gìn vệ sinh. Chú ý trong  thời gian này nên ít vận động, không được ngâm mình ở  những nơi nước dơ  bẩn,… nên thường xuyên tắm rửa bằng nước  ấm và xà phòng. Một số  bạn  gái bị  đau bụng, đau lưng, đau đầu,… trước và trong khi hành kinh. Đó là do  chất prostaglandin mà cơ  thể  tạo ra để  gây co bóp tử  cung giúp niêm mạc   bong và thải ra ngoài. Nếu có nhiều prostaglandin, bạn đau nhiều, thậm chí có  thể buồn nôn và đi ngoài nữa. Nhưng đau hành kinh không phải là bệnh, bạn  gái mới lớn có thể  đau bụng vì các chất nội tiết trong cơ  thể  còn chưa  ổn  định. Trong thời gian đau có thể dùng Cao ích mẫu hoặc thuốc điều kinh của  Đông y; ngoài ra khi đau nhiều cũng có thể dùng một số loại thuốc giảm đau  như ibuprofen, aspirin, alaxan…  * Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác:         ­ Lớn nhanh; da trở  nên mịn màng; hông nở  rộng; mông, đùi phát triển.  Cũng như nam nên chọn quần áo kích cở phù hợp với cơ thể.      ­ Mọc lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.Cũng như  nam nên thường xuyên vệ sinh, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay   là nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây bệnh.      ­ Bộ phận sinh dục và vú phát triển. Phải chọn và mặc quần áo lót phù hợp   với cơ thể đồng thời phải kín đáo và không gây khó chịu cho cơ thể.       Trong thời gian dậy thì cả  nam và nữ  đều có hiện tượng xuất hiện mụn   trứng cá. Đó là vì các tuyến nhờn bên dưới da tăng cường hoạt động, đào thải   nhiều qua da. Khi một chút bã nhờn không thoát khỏi mặt da nó dần dần tích  lại thành một “cục” nhỏ màu trắng trắng vàng vàng, chính là trứng cá. Không  nên nặn mụn, vì nặn khiến mụn lan ra. Còn nếu “không thể dừng được” bạn  chỉ nặn các nốt “đã chín” và dễ nặn. Trước khi nặn nên rửa tay sạch để tránh  gây nhiễm trùng. Nên ăn nhiều rau, quả, thức ăn nhiều chất xơ  giúp bài tiết  dễ  dàng; cũng nên rửa mặt sạch sẽ, chà xát mặt nhẹ  nhàng giúp máu lưu   8
  9. thông, nhưng chớ  rửa quá nhiều khiến da mặt khô, các tuyến tiết thêm chất  nhờn, có thể làm trứng cá nặng thêm.      Ngoài ra, trong thời gian này cả nam và nữ thường mắc một chứng “bệnh”  mà dễ  bị người khác phát hiện nhất, đó là bệnh hôi nách. Thực ra đây không   phải là bệnh gì, mà cũng có cách xử lý được. Dậy thì làm cho các tuyến mồ  hôi tăng cường hoạt động, nách  ẩm  ướt hơn. Mùi  ở  nách là do các vi khuẩn   phân hủy mồ  hôi này. Mỗi người một mùi, có người coi là đặc điểm nhận  dạng, là sự hấp dẫn riêng. Nhưng cũng có bạn thấy mùi hôi khó chịu. Bạn có  thể  giảm mùi bằng cách mặc áo vải cô­tông thấm  ẩm và thoáng khí để  mồ  hôi dễ bay hơi và quan trọng là tắm rửa, thay quần áo thường xuyên thì nách  không kịp hôi. Có bạn dùng chanh hoặc phèn chua xát vào nách sau khi tắm  thấy đỡ mùi hôi, bạn thử xem. Ngoài ra còn có thể dùng thuốc khử mùi.      3.4. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan.     Các phương tiện trực quan như: tranh ảnh, băng hình, phim ảnh... Đó là các   phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy các kiến thức về  giáo dục giới  tính gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho HS.      VD: GV khi dậy bài “Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai” GV  có thể dùng một số hình ảnh có liên quan như:              Dân số tăng nhanh                                  Sức ép đến môi trường Ý nghĩa của việc tránh thai: 9
  10. Gia đình ấm no hạnh phúc Những nguy cơ khi có thai ở tuổi vị thành niên:     Mẹ 16 tuổi sinh con                            Nh ững bé trai được sinh vào tuần 22   4 tháng tuổi nặng 300g                                 đến tuần 27 có tỉ lệ chết yểu cao   nhất Theo thống kê mới nhất của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam: Trung  bình mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15 ­ 19,  trong đó 60 ­ 70% là học sinh, sinh viên . 10
  11.   Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi  vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới. Vậy nếu lỡ  mang thai mà không muốn sinh thì giải quyết như  thế  nào? Và kết quả là: + GV đưa một loạt các hình ảnh đau thương.   + Sau đó GV tổng kết – nêu ý chính của bài theo mục đích. 11
  12.       12
  13. 13
  14.        Những ngôi mộ ảo dựng lên từ nỗi ăn năn của những người mẹ tuổi   teen     Dù còn nguyên vẹn hay không các em vẫn có tên, ngày sinh ra cũng là   ngày mất. Em nghĩ như thế nào khi hiện nay số lượng trẻ em vị thành niên có  thai ngày càng nhiều?     HS: Đây là một hiện tượng xấu, cần phải tránh. Muốn vậy phải trang bị  cho bản thân mình kiến thức về sức khỏe sinh sản  ở tuổi vị thành niên, tránh  quan hệ tình dục  ở lứa tuổi này. Phải có ý thức bảo vệ, giữ gìn bản thân, đó   là tiền để cho cuộc sống sau này . Thông tin bổ xung:    Hiện nay, hàng năm trên thế  giới có khoảng 15 triệu trẻ  em gái từ  15 – 19  tuổi sinh con, chiếm 10% tổng số  trẻ  em sinh ra trên toàn thế  giới.  Ở  Việt   Nam, hằng năm  ở  lứa tuổi vị  thành niên có khoảng 120000 trường hợp phá   thai (chiếm 10% tổng số  người nạo phá thai) và đang có chiều hướng gia   tăng. 14
  15.  Em hãy thử nêu lên những nguyên tắc cần thực hiện để có thể tránh thai Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh Tránh không để tinh trùng gặp trứng Ngăn trứng chín và rụng QUÁ TRÌNH THỤ TINH VÀ THỤ THAI Từ đó GV có thể chốt về cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai: 1. Nguyên tắc tránh thai    ­ Ngăn trứng chín và rụng.    ­ Tránh không để tinh trùng gặp trứng.    ­ Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.    2. Biện pháp tránh thai      3.5. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.     Lớp được chia thành các nhóm nhỏ (4­6 HS) được duy trì trong cả tiết học   hay thay đổi tuỳ  theo hoạt động. Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ  hoặc  khác nhau. Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư  kí để  ghi chép các ý kiến thảo   luận.      Các bước tiến hành:    * Làm việc chung cả  lớp: GV nêu vấn đề, phân công nhiệm vụ  cho các  nhóm, cung cấp tài liệu.   * Làm việc theo nhóm: + Từng cá nhân làm việc độc lập.                                           + Trao đổi ý kiến trong nhóm.                                           + Các nhóm thảo luận dưới nhiều hình thức. 15
  16.   *Thảo luận tổng kết trước toàn lớp:      Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả Thảo luận chung GV tổng kết ý  kiến các nhóm.    VD: Khi dậy bài “Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục” GV có thể  yêu cầu HS vẽ  sơ  đồ  tư  duy để  tổng hợp kiến thức toàn bài bằng phương   pháp thảo luận nhóm. * Làm việc theo nhóm:  ­ Mỗi nhóm 6 HS: các nhóm thảo luận và trình bày lên khổ giấy lớn.  ­ Cử đại diện trình bày về ý tưởng và sản phẩm của nhóm. * Tổng kết: GV tổng kết trên cơ  sở  kết quả  thảo luận của nhóm rồi có thể  giới thiệu sơ đồ minh họa:      3.6. Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.   * Đặt vấn đề: ­ Tạo tình huống có vấn đề.                          ­ Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh.                          ­ Phát biểu vấn đề cần giải quyết.    * Giải quyết vấn đề: ­ Đề xuất các giả thuyết.                                      ­ Lập kế hoạch giải.                                      ­ Thực hiện kế hoạch giải.   * Kết luận: ­ Thảo luận kết quả và đánh giá.                      ­ Phát biểu kết luận.                      ­ Đề xuất vấn đề mới. 16
  17. Ví dụ: Bài “ Đại dịch AIDS: Thảm họa của loài người ” Tạo tình huống có vấn đề:  GV cho HS quan sát một số hình ảnh về con đường lây nhiễm HIV/AIDS và  yêu cầu HS nêu được các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là gì?       * Giải quyết vấn đề: HS quan sát hình ảnh kết hợp hiểu biết thực tế nêu ra  các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là:  ­ Qua đường máu. ­ Quan hệ tình dục không an toàn. ­ Lây từ mẹ sang con.    GV hướng dẫn HS thảo luận để bảo vệ giả thiết của mình, bác bỏ các giả  thiết khác.      Tiếp theo GV cho HS xem một số  hình  ảnh mà còn không ít người hiểu    ầm là sẽ lây nhiễm HIV/AIDS: nh         Bắt tay         Tiếp xúc thông thường  Dùngchung bát đĩa     Muỗi đốt *Kết luận:   + Các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là:  ­ Qua đường máu. ­ Quan hệ tình dục không an toàn. ­ Lây từ mẹ sang con. + Các con đường không lây nhiễm HIV/AIDS là: 17
  18. ­ Giao tiếp thông thường: ôm hôn, bắt tay, nói chuyện, ho, hắt hơi,... ­ Dùng chung nhà tắm, bể  bơi, bồn tắm, mặc chung quần áo, ngồi chung   ghế,... ­ Ăn uống chung bát đũa, cốc chén,...  ­ Côn trùng đốt như muỗi.  ­ Hiến máu an toàn…      3.7. Phương pháp giao cho HS làm các bài tập ở nhà       Các bài tập giúp cho HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.Vì  vậy hình thành cho HS kĩ năng học tập, kĩ năng “Giáo dục giới tính cho học   sinh khối 8 về  giữ  gìn vệ  sinh cơ  thể  và quan hệ  bạn bè trong tuổi dậy   thì”     Ví dụ: Bài “ Đại dịch AIDS: Thảm họa của loài người ”     GV cho HS quan sát một hình ảnh về biểu tượng Ruy băng đỏ, biểu tượng  đó đ ại diện cho cuộc chiến nào? Em đã làm gì để thực hiện cuộc chiến đó?                                      HS dựa vào kiến thức của bài học và hiểu biết của bản thân về nhà phải nêu  được   biểu tượng Ruy băng đỏ  được dùng đại diện cho cuộc chiến chống   AIDS trên thế giới. Từ đó đề ra được những việc làm góp phần thực hiện cuộc  chiến chống AIDS trên thế giới như: ­ Không tiêm trích ma túy. ­ Không dùng chung kim tiêm. ­ Không quan hệ tình dục bừa bãi. ­ Khi cần truyền máu thì phải kiểm tra máu trước khi truyền máu. ­ Tuyên truyền giáo dục cho mọi người cùng làm theo.      3.8. GV lồng ghép giáo dục cho học sinh về quan hệ bạn bè trong tuổi   dậy thì khi dạy sinh học 8 và đặc biệt là chương sinh sản:        Ở  tuổi đang lớn này, giao lưu bạn bè rất phát triển, quan hệ  mở  rộng ra  nhiều. Bạn trẻ  đang làm quen dần với cuộc sống xã hội, tập giao tiếp với   mọi người. Bạn bè trở thành một phần rất quan trọng trong cuộc sống.      1/ Quan hệ bạn bè rộng rãi và sâu sắc hơn:        Bạn trẻ  chúng ta có một hình thức chơi bạn bè đặc biệt phổ  biến đó là   nhóm bạn, hội bạn. Nhóm, hội có nhiều loại rất đa dạng, có thể  là gần nhà  nhau, cũng có thể là “cùng chí hướng” như hóm học tập, hội đá bóng, hội âm  nhạc,… Các nhóm bạn chơi đóng vai trò quan trọng trên bước đường trưởng  18
  19. thành của mỗi bạn trẻ, bởi đây là bước đầu ta tập hòa mình vào một tập thể,   học tập  ở  các bạn những đức tính tốt, học cách quan hệ  và yêu quí mọi  người. Nhóm bạn là nơi nâng đỡ tinh thần, chia sẻ mọi vui buồn và giúp bạn  trẻ  tự  tin hơn. Đôi khi “tinh thần hội” trở  thành cực đoan, phát triển thành  hiện tượng “bè phái”, coi thường các bạn ngoài hội một cách vô lý, gây đố kỵ  giữa các nhóm bạn, đôi khi còn dẫn đến xô xát.      2/ Ý thức về giới tính, những xao động tình cảm của tuổi mới lớn:      Đến tuổi này ý thức của chúng ta về giới tính trở nên rõ rệt hơn trước. Có  thể bạn chú ý hơn đến cách ăn mặc, kiểu đầu tóc sao cho đẹp trai, xinh gái.  Trong các cuộc chuyện trò, bạn thích bàn luận về giới kia. Ý thức về giới len  lỏi vào trong quan hệ bạn bè. Gán ghép bạn này với bạn khác là một trò đùa  khá được ưa chuộng, nhiều khi làm cho người bị gán ghép phải bối rối. Một   số bạn ở tuổi này bắt đầu để ý đến những bạn khác giới. Giữa đám đông bạn   bè, có thể  có một bạn nào đó trở  thành “đối tượng”, mà bạn hay nghĩ tới,  thích lại gần. Đó là những rung động trong sáng buổi ban đầu, có thể  khiến   bạn muốn hoàn thiện mình để đẹp hơn trong mắt “người ta”. Sự hấp dẫn có  thể  khá mạnh mẽ, làm bạn xúc động, nhưng bạn hãy tin rằng tình cảm lúc  này phần nhiều là cảm tính, rồi nó sẽ  qua đi tự  nhiên như  nó đến vậy thôi.  Tình cảm tuổi học trò rất đáng quý, ta hãy nâng niu nó, nhưng hãy chờ  đợi   những tình cảm thật sự sâu sắc sau này.      3/ Một hiện tượng đáng chê trách:         Đa số  các bạn gái thường phẫn nộ  đối với việc một số  bạn nam quấy   nhiễu bạn gái bằng những lời lẽ, hành vi xấu. Họ túm tụm đứng chắn ngoài  cổng trường, chọc ghẹo trên đường đến trường hoặc quấy nhiễm ngay trong   lớp khiến các bạn gái luôn nơm nớp lo sợ. Làm một số  bạn gái không dám   đến trường hoặc về  nhà. Còn những người không bao giờ  biết ân hận vì   những hành động xấu của mình khi lớn lên sẽ  mãi mãi không biết cách sống  với người khác giới. Không những mọi người không có cảm tình với họ, mà  trong cuộc sống lứa đôi họ sẽ mất đi nhiều hạnh phúc. Hãy học tính tốt bụng  và thương yêu người thân, bạn bè và mọi người xung quanh. Điều đó mang  lại cho bạn vẻ đẹp tâm hồn không dễ gì có được.      4/ Một số tri thức bạn trẻ cần biết:        4.1/ Tình dục an toàn:      Lời khuyên hàng đầu đối với tuổi mới lớn là đừng vội yêu và nhất thiết   không nên quan hệ tình dục. Tuy vậy không thể phủ nhận sự thật là có những   bạn vội vàng trong việc ấy, kết quả là những sự cố phá thai hoặc sinh con rất   đau lòng. Lại cũng có những bạn mắc bệnh mà giấu diếm rất tội nghiệp,   không chữa trị  nên có thể  bị  hậu quả  về  sau. Đang  ở  tuổi học tập, bạn trẻ  chúng ta cần xây dựng cho mình một nhân cách tốt và không ngừng trau dồi tri  thức. Bổ  sung cho mình những hiểu biết về  tình dục an toàn, đây là những   kiến thức cần thiết cho cả cuộc đời của bạn. Những hiểu biết này không hề  19
  20. làm mất đi sự  trong trắng hồn nhiên của bạn. Hiểu biết là chuẩn bị  tốt cho   tương lai.        4.2/ Hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn:          4.2.1/Về sức khỏe:     Vị thành niên nữ chưa phát triển toàn diện về thể chất. Xương chậu nhỏ dễ  gây đẻ khó và con dễ  bị ngạt, dễ bị mất máu, nhiễm trùng hoặc gây tử  vong  cho mẹ hoặc con đôi khi cả hai. Nữ vị thành niên mang thai dễ có nguy cơ sẩy   thai, đẻ non, ngôi thai bất thường, thai chết lưu hơn so với phụ nữ tuổi 20 tr ở  lên. Nữ  vị thành niên sinh con lần đầu có rủi ro cao hơn những lần sinh sau,   nguy cơ bị nhiễm độc thai nghén (phù, huyết áp cao và nguy cơ sản giật) ảnh  hưởng đến tính mạng. Con của các bà mẹ đó thường thiếu cân và nguy cơ tử  vong cao hơn rất nhiều so với con của các bà mẹ đã trưởng thành.          4.2.2/ Về kinh tế và xã hội:  ­ Bị hạn chế cơ hội học tập.  ­ Ít cơ hội phát triển nghề nghiệp, khó tìm việc làm.  ­ Là gánh nặng về kinh tế cho bản thân và gia đình.  ­ Cha mẹ trẻ dễ bị ức chế, tự ti và tuyệt vọng, nhất là người mẹ.  ­ Con cái của cha mẹ vị thành niên dễ phải gánh chịu khó khăn về kinh tế, tâm   lí, xã hội.          4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,  đồng nghiệp và nhà trường.     Nhờ giáo dục giới tính thông qua bộ môn mà học sinh nắm được những kỹ  năng sống cơ  bản.  Trong từng tiết dạy nhờ  giáo dục, uốn nắn, động viên,  nhắc nhở  mà các em tiến bộ  rõ rệt về  kỹ  năng giao tiếp. Cách xưng hô với   bạn bè có cải thiện, thân mật hơn. Mối quan hệ giữa thầy cô, bạn bè gần gũi   hơn, thân thiết hơn. Kỹ  năng nói của các em cũng tiến bộ  rõ nét. Các em  không còn rụt rè, e ngại khi học về  giới tính hay cấu tạo cơ  quan sinh dục   nữa.     Hơn nữa các em đã biết giải thích những hiện tượng xảy ra chính trên cơ  thể  mình, các em đã biết giữ  vệ  sinh thân thể, vệ  sinh trường lớp, nhà cửa.   Không kì thị, xa lánh những người chẳng may bị bệnh HIV­AIDS.      Các em đã biết được những dấu hiệu thay đổi trên cơ thể ở độ tuổi dậy thì  giúp các em không phải hốt hoảng lo sợ khi thấy mình có dấu hiệu thay đổi  bất thường. Từ đó các em biết cách rèn luyện thân thể, các em nữ  biết cách  giữ  vệ  sinh kinh nguyệt, phòng tránh các bệnh phụ  khoa. Giúp các em nhận   thức rõ về  giới từ  đó tránh được các điều đáng tiếc xảy ra  ở  tuổi vị  thành  niên.     Đặc biệt chất lượng bộ môn tăng lên rõ rệt qua các lần kiểm tra cụ thể như  sau:     Năm học 2014 – 2015: Bài kiểm tra lần 1: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1