intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục kĩ năng sống qua giờ đọc - hiểu “ Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

216
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục kĩ năng sống trong giờ đọc hiểu “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ là nhằm nghiên cứu cách thức lồng ghép giáo dục KNS trong một giờ đọc - hiểu văn bản văn học thông qua nội dung và phương pháp dạy học tích cực; để giờ học văn trở nên hấp dẫn, lôi cuốn, phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục kĩ năng sống qua giờ đọc - hiểu “ Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG GIỜ ĐỌC ­ HIỂU “HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT” CỦA LƯU QUANG VŨ                                             Người thực hiện:      Đỗ Thị Hoa                                             Chức vụ:                   Giáo viên                                             SKKN thuộc môn:    Ngữ Văn
  2. THANH HÓA NĂM 2013 MỤC LỤC Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2 II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI 3 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 4 II.THỰC   TRẠNG   TRƯỚC   KHI   THỰC   HIỆN   CÁC   GIẢI   PHÁP  5 CỦA ĐỀ TÀI 1. Thuận lợi 5 2.  Khó khăn 5 3. Số liệu thống kê 6 III.  CÁCH   TIẾP   CẬN   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP   GIÁO   DỤC   KNS  6 TRONG GIỜ ĐỌC ­ HIỂU “HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT” 1. Giáo dục KNS thông qua việc lồng ghép, tích hợp vào nội   6 dung bài học. 2. Giáo dục KNS thông qua việc sử  dụng các phương pháp, kĩ  7 thuật dạy học tích cực. IV.   CÁCH   THỨC   TIẾN   HÀNH   GIÁO   DỤC   KNS   TRONG   GIỜ  8 ĐỌC – HIỂU “HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT ” V. KẾT QUẢ 17 VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 20 C. KẾT LUẬN 20 2
  3. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ­Bốn mục tiêu giáo dục quan trọng hàng đầu mà UNESCO đã đề  ra là “ Học   để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình”. Trong xu  thế hội nhập và phát triển, thế kỉ XXI đòi hỏi con người phải luôn năng động,  sáng tạo, có khả năng tìm kiếm, xử lí thông tin và ứng phó với các tình huống  trong đời sống. Nhằm đáp ứng yêu cầu này, mục tiêu giáo dục phổ thông của  nước ta đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh sang trang bị  những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng  lực thực tiễn. Vì vậy, việc đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy cũng là  tất yếu nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Với bản chất là hình thành  và phát triển cho HS khả  năng làm chủ  bản thân, khả  năng  ứng xử  phù hợp   với những tình huống,  giáo dục kĩ năng sống (KNS) rõ ràng là  hết sức quan  trọng nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay.  ­Trong xã hội hiện nay với sự  phát triển nhanh chóng về  các lĩnh vực kinh  tế  , xã hội, sự  hội nhập quốc tế đã và đang tạo ra những tác động phức tạp  ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế  hệ  trẻ.   Đặc biệt là thời gian qua, tình trạng đạo đức của một bộ  phận thanh thiếu  niên trong đó có cả học sinh đang bị xuống cấp. Một trong những nguyên nhân   dẫn tới hiện tượng tiêu cực của một bộ  phận học sinh phổ  thông trong thời   gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa   đọa...  là do các em còn thiếu những kĩ năng sống cần thiết.Vì thế  giáo dục  KNS là một yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ. Đó là lí do khiến  giáo dục   KNS trở thành xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.  ­ Dù Ngữ Văn là một môn học có khả năng đặc biệt trong việc giáo dục KNS   cho HS nhưng thực tế  cho thấy vấn đề  giáo dục KNS  ở  trường phổ  thông  mới chỉ  được chú trọng từ  năm học 2010­2011. Hơn nữa bản chất của môn  Văn là sự kết hợp giữa tính khoa học và nghệ thuật. Làm sao để HS vừa cảm  thụ, rung động với tác phẩm văn chương lại vừa tích hợp được các KNS cũng  3
  4. không phải là đơn giản. Do vậy việc làm thế  nào để  tích hợp nội dung giáo   dục KNS trong nội dung bài học và thông qua các phương pháp triển khai nội  dung bài học đến nay vẫn là sự thử nghiệm tìm đường của các giáo viên dạy  văn.  ­ Trong chương trình THPT,tác giả  Lưu Quang Vũ là cây bút vàng của sân  khấu Việt Nam.Vở kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của ông được xếp vào  hàng những vở kịch kinh điển của nền kịch nói Việt Nam. Mặc dù khai thác   chất liệu dân gian, nhưng tác giả  đã thổi vào đó những triết lí về  cuộc đời,  những vấn đề  của cuộc sống hiện đại mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Tác  giả của vở kịch đã trở  thành “người trong cõi nhớ”, nhưng đứa con tinh thần  của ông – “Hồn Trương Ba da hàng thịt” thì vẫn sống mãi với thời gian, vẫn  có tác dụng lay thức bao thế  hệ. Công năng giáo dục KNS cho học sinh của  vở kịch này là không cùng. Xuất phát từ những lí do trên, là một giáo viên dạy văn, tôi luôn luôn có tâm   nguyện mong muốn giúp học sinh của mình có khả  năng thích  ứng với cuộc  sống mới, biết tự chủ, sống có bản lĩnh, có nhân cách . Đây là lí do tôi đi sâu   tìm hiểu và thực hiện đề tài “Giáo dục kĩ năng sống qua giờ đọc ­ hiểu “ Hồn  Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ ”. II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ­ Nghiên cứu cách thức lồng ghép giáo dục KNS trong một giờ đọc ­ hiểu văn   bản văn học thông qua nội dung và phương pháp dạy học tích cực. ­ Để giờ học văn trở nên hấp dẫn, lôi cuốn, phát huy được tính chủ động, tích   cực của học sinh nhằm giáo dục KNS cho các em một cách nhẹ  nhàng mà  hiệu quả. ­ Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo con người toàn diện đáp ứng   yêu cầu của thời đại. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ­ Tìm hiểu các tài liệu về giáo dục KNS trong môn ngữ văn ở trường THPT,   các tài liệu về phương pháp dạy học tích cực. ­ Tìm hiểu các bài nghiên cứu phê bình về “ Hồn Trương Ba da hàng thịt” của  4
  5. Lưu Quang Vũ. ­ Dự  giờ  dạy của đồng nghiệp, phân tích, đánh giá phương pháp giáo dục  KNS trong giờ đọc – hiểu văn học để rút kinh nghiệm. ­ Thực nghiệm triển khai đề tài trong quá trình giảng dạy. ­ Đối chứng, so sánh. 5
  6. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  I. CƠ SỞ LÍ LUẬN  ­ Theo thống kê của các nhà tâm lí học, để đạt thành công trong cuộc sống kĩ  năng mềm( trí tuệ cảm xúc)  còn gọi là kĩ năng sống chiếm 85%, kĩ năng cứng   ( trí tuệ  lô­gic) chỉ  chiếm 15%. Vì vậy dạy học nói chung, dạy văn nói riêng  phải tăng cường dạy kĩ năng sống cho HS.  ­ Theo quan niệm của UNESCO: Kĩ năng sống là khả năng tâm lí xã hội, nội   dung bao gồm tri thức, thái độ, giá trị và kĩ năng giúp con người giải quyết có  hiệu quả những tình huống, những vấn đề đáp ứng hoạt động của cuộc sống   một cách tích cực.       Như  vậy, KNS chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những   nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả. Việc đưa giáo   dục KNS vào nhà trường cho thấy mục tiêu của giáo dục trong thời kì mới   chú trọng tính hữu dụng, thiết thực của chương trình, đồng thời tăng khả  năng đáp ứng yêu cầu đào tạo con người mới năng động, tích cực, tự tin, hội   nhập thành công trong xã hội. ­ Mục tiêu và nội dung môn Ngữ  Văn đã chứa đựng những yếu tố  của giáo   dục KNS, phù hợp với các nội dung cơ  bản của giáo dục KNS, bao gồm kĩ  năng xác định các giá trị  cuộc sống, kĩ năng tư  duy sáng tạo, kĩ năng hợp tác  nhóm, kĩ năng giao tiếp,... phù hợp với cách tiếp cận làm thay đổi hành vi của   người học trên cơ sở nhận thức về các nội dung của môn Ngữ Văn. +  Văn học là một bộ  môn nghệ  thuật.Tác  phẩm văn học có nhiều giá trị:  •  Trước hết tác phẩm văn học là một tấm gương phản chiếu cuộc sống.   Thông qua những hình tượng  nhân vật sống động, cụ thể như con người thực   bằng xương, bằng thịt, văn học  giúp cho các em hiểu được bản chất của con  người nói chung ( chẳng hạn như  đâu là mục đích tồn tại của con người ?  Đâu là tư  tưởng, tình cảm, khát vọng và sức mạnh của con người ? v.v …) .  Đồng thời  mỗi học sinh có thể soi chiếu vào chính mình để nhận ra ánh sáng  6
  7. và bóng tối, thiên thần và ác quỷ, rồng phượng và rắn rết, sự  cao thượng và  cái thấp hèn trong con người mình để rồi vươn lên hoàn thiện chính mình. • Sáng tác văn học không chỉ là một hoạt động nhận thức mà còn là một hoạt   động tinh thần. Trong tác phẩm,  nhà văn không chỉ  ghi lại những điều mắt  thấy, tai nghe mà còn gửi gắm, kí thác những tư tưởng, tình cảm, những ước  mơ, khát vọng  của mình. Những tư  tưởng, tình cảm  ấy sẽ  đến với trái tim  người đọc, người học bằng con đường của mối cảm hòa giữa những trái tim  đồng điệu. Học sinh sẽ được khóc, được cười, được hạnh phúc hay khổ đau  cùng tác giả. Tâm hồn các em sẽ  trở  nên trong sáng, cao đẹp hơn. Tư  tưởng  của các em sẽ  được nâng lên một tầm cao mới.   Tóm lại, văn học có giá trị  giáo dục lớn lao, nó có thể  thay đổi hoặc nâng cao tư  tưởng, tình cảm con   người theo chiều hướng tích cực, tốt đẹp, tiến bộ, đồng thời làm cho con  người ngày càng hoàn thiện về đạo đức. • Tuy nhiên đặc trưng giáo dục của văn học hoàn toàn khác với những nguyên  tắc áp đặt của pháp luật hay những lời giáo huấn trực tiếp trong những bài  giảng về đạo đức, bởi văn học giáo dục con người bằng con đường đi từ cảm  xúc đến nhận thức, bằng cái thật, cái đẹp của những hình tượng sinh động,  đầy sức thuyết phục. Có lẽ vì thế, tác dụng giáo dục của văn học không phải  ngay lập tức mà dần dần thấm sâu nhưng rất lâu bền, nó gợi ra những cảm   nghĩ sâu xa về  cuộc đời và con người, nó gián tiếp đưa ra những bài học ,  những đề nghị về cách sống.  + Mặt khác, các KNS còn được giáo dục thông qua phương pháp học tập tích  cực, dựa trên sự  tương tác giữa nội dung bài học với những hiểu biết, kinh  nghiệm vốn có của bản thân người học và quá trình đối thoại, tương tác  người học với nhau để  thực hành, vận dụng linh hoạt vào các tình huống   trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi của các em. II.THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ  TÀI 1. Thuận lợi 7
  8.   ­  Chưa bao giờ cả xã hội, đặc biệt là ngành giáo dục lại ý thức rõ cần phải   truyền đạt các kĩ năng sống cho học sinh trong thời kì hội nhập như bây giờ.   Cũng vì thế mà tài liệu  tham khảo về giáo dục KNS khá phong phú. Đội ngũ  giáo viên được tập huấn bài bản về phương pháp giáo dục KNS.   ­ Mác ­ xim Gor­ ki nói “ Văn học là nhân học”. Dạy văn cũng là dạy các em   làm người, con người có khả  năng thích  ứng , hội nhập tốt với xã hội hiện  đại. Đây là những điều kiện thuận lợi để GV thực hiện đề tài này. 2.  Khó khăn ­Tác giả  Lưu Quang Vũ và trích đoạn “ Hồn Trương Ba da hàng thịt” mới  được đưa vào chương trình THPT nên còn khá mới mẻ  với cả  giáo viên và  học sinh. ­ Kịch là một thể loại chưa được quan tâm thỏa đáng trong chương trình học   phổ thông. Việc đọc ­ hiểu kịch theo đặc trưng thể loại với học sinh và ngay   cả giáo viên vẫn còn mơ hồ, nhiều lúng túng.  ­Thời gian dạy 2 tiết rất ngắn, nhất là với một trích đoạn kịch mang tính triết   lí thâm trầm, sâu sắc như “ Hồn Trương Ba da hàng thịt” nên việc lồng ghép  KNS cũng chỉ  trong một thời gian hạn hẹp, vậy GV khó kết hợp lồng ghép   được nếu không khéo léo. ­ Học sinh học lệch, không thích, thậm chí xem thường, coi văn học là một   thứ xa xỉ, viễn vông , không thiết thực nên không đầu tư học văn. ­ Đa số HS yếu về cảm thụ văn học nên khó có khả năng rút ra bài học KNS   cho bản thân, vì vậy GV phải dẫn dắt để các em hiểu. 3. Số liệu thống kê Tôi đã đưa ra câu hỏi điều tra sơ bộ nhận thức của học sinh về tác dụng giáo  dục KNS của môn ngữ  văn  ở  ba lớp dạy (135 HS) và đã thu nhận được kết   quả như sau: Theo em học văn có tác dụng:  a) Giải trí                                                       : 53 HS b) Nâng cao sự hiểu biết                                : 22 HS  8
  9. c) Bồi dưỡng tâm hồn                                    : 41 HS d) Thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi         : 19 HS    Dựa trên số  liệu thống kê, tôi nhận thấy đa số  các em HS coi văn học chỉ  thuần túy là món ăn tinh thần, không có ý nghĩa thiết thực đối với cuộc sống III. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KNS TRONG GIỜ  ĐỌC ­ HIỂU “HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT” 1. Giáo dục KNS thông qua việc lồng ghép, tích hợp vào nội dung bài  học. ­ Từ  việc đọc ­ hiểu, suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, phát hiện giá trị  nội  dung tư tưởng văn bản, thấu hiểu, đồng cảm với nỗi đau, trân trọng vẻ  đẹp   tâm hồn cao quí của nhân vật, giáo viên hướng dẫn học sinh xác định các giá  trị cuộc sống, tự nhận thức về lối sống, phẩm chất, tích cách của chính mình.  Từ đó tự điều chỉnh hành vi, lối sống, từng bước hoàn thiện bản thân. ­ Điều đáng lưu ý, văn học vừa là môn học công cụ  vừa là môn học  nghệ  thuật, nên khi lồng ghép giáo dục KNS phải khéo léo, tự  nhiên, nhẹ  nhàng, “mưa dầm thấm lâu”. Những bài học nhân sinh phải đến với các em   bằng con đường từ trái tim đến với trái tim. Phải thật sự là những rung cảm,   những suy tư lắng đọng, thấm thía. Tránh biến giờ  đọc ­ hiểu văn học thành  giờ đạo đức khô khan, giáo điều. 2. Giáo dục KNS thông qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy  học tích cực. Trong bài đọc – hiểu này, tôi sẽ sử dụng : ­ Phương pháp dạy học đóng vai với các kĩ thuật phỏng vấn (hỏi­ trả lời), kĩ   thuật tái hiện nội dung qua đóng kịch. ­ Phương pháp dạy học nhóm với kĩ thuật “ các mảnh ghép”. ­ Phương pháp “ viết sáng tạo”. Qua đó, giáo dục cho các em những kĩ năng sống cần thiết như:  9
  10. + Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm: Giúp các em rèn luyện kĩ năng thể  hiện sự  tự  tin, chủ  động và có ý thức cùng chia sẻ  công việc với các thành   viên khác trong nhóm. + Kĩ năng hợp tác: Là kĩ năng cùng chung sức làm việc, giúp đỡ  hỗ trợ  lẫn nhau trong một công việc nào đó vì mục đích chung. + Kĩ năng thể  hiện sự  tự  tin: Tin vào chính mình, tự  hài lòng với bản  thân... + Kĩ năng giao tiếp: Là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo  hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn   cảnh và với văn hóa, đồng thời biết lắng nghe , tôn trọng ý kiến của người   khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. + Kĩ năng lắng nghe tích cực: Biết thể hiện sự  tập trung chú ý và thể  hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết  cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lí trong  quá trình giao tiếp. + Kĩ năng thương lượng: Là khả  năng trình bày suy nghĩ, phân tích và   giải thích, đồng thời có thảo luận để  đạt được một sự  điều chỉnh và thống   nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó. + Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: Giúp các em có khả  năng kiềm chế  cảm xúc, tránh bị kích động, nóng vội, giữ bình tĩnh trước mọi sự việc để tìm  ra nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và tìm ra cách giải quyết tốt nhất. + Kĩ năng tư duy sáng tạo: Rèn luyện cho các em khả năng nhìn nhận và  giải quyết vấn đề  theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức  mới, cách sắp xếp và tổ chức mới. Độc lập trong suy nghĩ. Việc sử  dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực sẽ  tạo  điều kiện, cơ  hội cho học sinh được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá  trình học tập. Với cách tiếp cận này, sẽ không làm nặng nề, quá tải thêm nội  dung bài học mà ngược lại, còn làm cho giờ học trở nên nhẹ nhàng, thiết thực  và bổ ích, thú vị hơn. 10
  11. IV. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH GIÁO DỤC KNS TRONG GIỜ ĐỌC – HIỂU  “HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT” *Hoạt động 1:Tìm hiểu chung ­ Phương pháp đóng vai phỏng vấn: Theo công việc được giao chuẩn bị bài ở  nhà, giáo viên yêu cầu nhóm 1 thực hiện cuộc phỏng vấn giữa phóng viên đài  truyền hình và người biên soạn sách giáo khoa về việc chọn đưa tác giả Lưu   Quang Vũ và trích đoạn “ Hồn Trương Ba da hàng thịt”   vào chương trình  THPT. ­ Yêu cầu:  + Nêu được lí do tại sao chọn đưa tác giả, tác phẩm, đoạn trích này vào  chương trình: Vị trí, những đóng góp của tác giả, vị trí, giá trị của vở kịch, của   đoạn trích. + Giáo viên nhận xét, uốn nắn nhằm rèn luyện kĩ năng đảm nhận trách  nhiệm, kĩ năng hợp tác, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng giao tiếp, lắng nghe  tích cực, tìm kiếm, xử lý thông tin cho học sinh ­ Giáo viên củng cố, bổ sung thêm một số vấn đề về tác giả, tác phẩm, đoạn   trích:  a. Tác giả ­ Lưu Quang Vũ( 1948­1988) là một tác giả  đa tài. Nhưng kịch là đóng góp   đặc sắc nhất của ông. ­ LQV là cây bút vàng của sân khấu Việt Nam, tên tuổi ông gắn liền với   nhiều vở kịch nổi tiếng gây xôn xao sân khấu Việt Nam thời kì đổi mới. ­ Đề tài chính của kịch LQV  +Phê phán những hiện tượng tiêu cực trong xã hội + Số phận con người b. Tác phẩm ­ Viết 1981, được công diễn lần đầu năm 1984 ­ Là tác phẩm nổi tiếng nhất của tác giả, được xếp vào hàng những vở  kịch   kinh điển của nền kịch nói Việt Nam ­ Tóm tắt: SGK 11
  12. ­ Đề tài: Khai thác cốt truyện dân gian để gửi gắm những suy ngẫm về nhân   sinh, về  hạnh phúc, kết hợp phê phán một số  hiện tượng tiêu cực trong lối   sống hiện thời. ­ Tình huống kịch: Xung đột giữa linh hồn và thân xác trong nhân vật hồn   Trương Ba ­ Chủ  đề: Tình cảnh trớ  trêu, đau khổ  của Trương Ba khi phải sống nương   nhờ thân xác anh hàng thịt c. Đoạn trích ­ Trích cảnh 7 và đoạn kết trong vở kịch ­ Đoạn trích là đỉnh điểm của xung đột dẫn tới mở nút *Hoạt động 2: Đọc­ hiểu văn bản. 1. Tóm tắt đoạn trích: GV yêu cầu một HS tóm tắt diễn biến tình huống kịch  trong đoạn trích. 2. Xung đột kịch: GV đặt câu hỏi cho cả lớp thảo luận: Trong đoạn trích có   những xung đột nào? Đâu là xung đột chính? Những xung đột đó được cụ thể  hóa qua các lớp đối thoại nào? ­ HS trao đổi, thảo luận, trả lời. GV chốt lại nội dung cần đạt: Đoạn trích có  hai xung đột: + Xung đột giữa hồn và xác (chính) + Xung đột giữa hồn và người thân (phụ)    Xung đột đó được cụ thể hóa qua các lớp đối thoại:  + Đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt + Đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân + Đối thoại giữa hồn Trương Ba và tiên Đế Thích 3. Yêu cầu nhóm 2 theo công việc được giao diễn kịch cuộc đối thoại giữa  hồn Trương Ba và xác hàng thịt. ­ GV nhận xét về kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng hợp tác, thể hiện sự tự tin,  đặc biệt là kĩ năng thấu hiểu, cảm thông với nỗi đau của hồn Trương Ba qua màn   kịch. 4. Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật đoạn trích 12
  13. ­ Phương pháp dạy học nhóm với kĩ thuật “các mảnh ghép” Bước 1: GV chia lớp học thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ qua phiếu học tập +Nhóm 1: Tìm hiểu cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng   thịt Phiếu học tập­ Nhóm 1 1. Qua màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt hãy xác định:   mục đích, cử chỉ, cách xưng hô, giọng điệu, vị thế của hồn Trương Ba, xác   hàng thịt?  2. Nhận xét về  thực chất, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc đối thoại   này? +Nhóm 2: Tìm hiểu cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân Phiếu học tập – Nhóm 2 1. Trước sự biến đổi của Trương Ba, phản ứng của người vợ ra sao? Nguyên   nhân? Phản  ứng của cháu gái? Nguyên nhân? Phản  ứng của người con dâu?  Nguyên nhân? 2. Trước phản  ứng của người thân, tâm trạng của Trương Ba ra sao? Nguyên  nhân? 3. Ý nghĩa của cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân? +Nhóm 3: Tìm hiểu cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và tiên Đế Thích Phiếu học tập – Nhóm 3 1. Hãy chỉ ra sự khác nhau trong quan niệm về ý nghĩa sự sống của Trương Ba  và tiên Đế Thích? Ý nghĩa của cuộc đối thoại? 2. Thái độ  của Trương Ba khi Đế  Thích có ý định cho hồn Trương Ba nhập   vào xác cu Tị­ một em bé hàng xóm vừa chết? 3. Quyết định chết đi vĩnh viễn  để  anh hàng thịt và cu Tị  được sống lại của   Trương Ba nói lên điều gì? +Nhóm 4: Tìm hiểu đoạn kết 13
  14. Phiếu học tập – Nhóm 4 1. Nêu ý nghĩa của hình ảnh màu xanh lá vườn và lời nói của Trương Ba, cái  Gái? 2.   Nhận xét về  giọng điệu của nhân vật Trương Ba và cái Gái trong đoạn  kết? 3. Ý nghĩa của màn kết? Các nhóm tìm hiểu, trao đổi, thảo luận thống nhất ý kiến Bước 2: Mỗi thành viên của 4 nhóm kết hợp với nhau tạo thành nhóm mới   gồm 4 người. Mỗi thành viên của nhóm mới có trách nhiệm trao đổi lại với   nhóm mình nội dung kiến thức đã lĩnh hội được qua quá trình tìm tòi, nghiên   cứu, trao đổi, thảo luận ở nhóm cũ để cả nhóm nắm được kiến thức chung Bước 3:  GV yêu cầu bốn đại diện của bốn nhóm bất kì trình bày mỗi em  một nội dung. Các nhóm khác nhận xét, bổ  sung. GV củng cố, chốt lại nội   dung cần đạt bằng trình chiếu: a. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt  Phương   Hồn Trương Ba Xác hàng thịt diện Phủ định sự  lệ thuộc của linh hồn   Khẳng   định  sự   âm  u,   đui  vào xác thịt, coi xác thịt chỉ  là cái  mù   của   thể   xác   có   sức  vỏ   bề   ngoài,   không   có   ý   nghĩa.  mạnh   ghê   gớm,   có   khả  Khẳng   định   linh   hồn   vẫn   có   đời  năng điều khiển, làm át đi  sống   riêng,   nguyên   vẹn,   trong  linh   hồn   cao   khiết,   dồn  Mục đích sạch, thẳng thắn hồn   Trương   Ba   vào   thế  đuối   lý,   phải   thỏa   hiệp,  quy phục Ôm đầu, đứng vụt dậy, nhìn chân  Lắc đầu ­> tỏ  vẻ  thương  tay, thân thể, bịt tai lại ­> uất  ức,   hại Cử chỉ giận dữ, bất lực Xưng hô Mày – ta ­> khinh bỉ, xem thường Ông   –   tôi   ­>   ngang   hàng,  14
  15. thách thức Giận   dữ,   khinh   bỉ,   mắng   mỏ,  Khi   ngạo   nghễ,   thách  ngậm ngùi, thấm thía, tuyệt vọng thức,   khi   buồn   rầu,   thì  Giọng điệu thầm ranh mãnh, khi an ủi,  vỗ về Bị động, kháng cự yếu ớt, đuối lý  Đặt   nhiều   câu   hỏi   phản  ­>   thua   cuộc,   chấp   nhận   trở   lại  biện   ­>   thắng   thế,   buộc  Vị thế với xác hàng thịt được hồn Trương Ba quy  phục ­ Thực chất là cuộc giao tranh giữa hai linh hồn trong một thân xác. Là cuộc  đấu tranh giữa đạo đức và tội lỗi, giữa khát vọng và dục vọng, giữa phần   “người” và phần “con” trong mỗi con người. ­ Diễn biến : Căng thẳng, quyết liệt, nhưng mức độ  của cuộc tranh luận cứ  yếu ớt dần theo sự phản ứng của hồn. ­ Kết quả: Xác hàng thịt thắng thế, còn hồn Trương Ba đau đớn, bất lực,   tuyệt  vọng, cam chịu, chấp nhận chung sống với xác thịt dung tục. ­ Ý nghĩa:  + Thể  hiện bi kịch đớn đau của hồn Trương Ba: Linh hồn cao khiết,  thanh tao nhưng lại phải trú ngụ  trong thân xác hàng thịt phàm tục, thô thiển  và bị  thân xác chi phối, chế  ngự, điều khiển, biến thành quái vật mang tên “  Hồn Trương Ba da hàng thịt”.            + Cảnh báo: Khi con người sống chung với cái dung tục sẽ bị cái dung  tục ngự trị, lấn át, tàn phá những gì tốt đẹp, cao quí trong con người. b. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân.  Người thân Trương Ba Mối quan  Tâm trạng Nguyên nhân Phản ứng Nguyên nhân hệ Buồn bã,  Trương Ba không  Vợ đau khổ,  còn là Trương Ba 15
  16. muốn bỏ đi  thật xa Quyết liệt,  Tâm hồn con trẻ  dữ dội, xua  trong sáng, không  đuổi,nguyề chấp nhận sự dung  Tê tái, đớn đau,  Hiểu những gì mình  Cháu n rủa. tục bế   tắc,   tuyệt  đã, đang và sẽ gây ra  Thấy cảnh “ cửa  vọng,   “mặt  cho   người   thân   là  nhà tan hoang”, và  lạnh   ngắt   như  rất   tệ   hại,   mặc   dù  Thương  không làm sao giữ  tảng đá”  không hề muốn. cảm, đau  được  người cha  Con dâu đớn, xót xa hiền hậu, vui vẻ,  tốt lành xưa kia ­ Ý nghĩa:  + Tô đậm bi kịch đau khổ  đến tột cùng của hồn Trương Ba khi nhận   thấy không chỉ  mình đau khổ  mà xót xa hơn khi những người thân của mình  cũng chịu sự đau khổ, thậm chí họ còn đau khổ hơn lúc chôn ông xuống đất.          + Đưa xung đột kịch lên tới đỉnh điểm dẫn tới quyết định đứt khoát,   quyết liệt của hồn Trương Ba không sống chung với xác thịt dung tục. c. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và tiên Đế Thích. ­ Sự khác nhau trong quan niệm về ý nghĩa sự sống của Trương Ba và tiên Đế  Thích:                  Trương Ba              Tiên Đế Thích ­Không chấp nhận cách sống “ Bên  ­   Khuyên   Trương   Ba   chấp   nhận   vì   thế  trong   một   đàng,   bên   ngoài   một  giới vốn không toàn vẹn. nẻo”,   muốn   được   là   mình   “   toàn  vẹn”. ­ Không chấp nhận lối sống nhờ,  ­>   Cái   nhìn   quan   liêu,   hời   hợt   về   cuộc   sống   đậu,   sống   tầm   gửi,   sống  sống. Coi sống  đơn giản chỉ  là tồn tại,  16
  17. bằng hơi thở, bằng thân xác người  bất chấp sự tồn tại như thế nào. khác.  ­> Không thể được vì thân xác của  Trương Ba đã thối rữa. ­ Ý nghĩa của cuộc đối thoại: Thể hiện quan niệm sống đẹp đẽ: Sự  sống là  vô giá, nhưng không thể  sống bằng mọi giá. Sống phải có ý nghĩa mà cuộc  sống chỉ  có ý nghĩa khi được sống là chính mình, sống trọn vẹn, hài hòa,  thống nhất giữa linh hồn và thể  xác. Không được sống đúng với chính mình   thì thà chết còn hơn. ­ Thái độ của Trương Ba khi Đế Thích có ý định cho ông nhập vào xác cu Tị:   Không chấp nhận sự  tái diễn bi kịch sống trong thân xác người khác. Bởi  Trương Ba hình dung ra “ bao nhiêu sự rắc rối”, vô lí lại diễn ra. ­ Quyết định dứt khoát chết đi vĩnh viễn để  anh hàng thịt và cu Tị  sống lại,  không muốn và không thể  nhập vào thân xác của bất kì ai nữa   cho   th ấ y  Tr ươ ng Ba là con ng ườ i nhân h ậ u, sáng su ố t, giàu lòng t ự  tr ọ ng. Đ ặ c  bi ệ t, đó là con ng ườ i ý th ứ c đ ượ c ý nghĩa c ủ a cu ộ c s ố ng. d. Màn k ế t. ­ Hình  ả nh màu xanh cây v ườ n và l ờ i nói c ủ a Tr ươ ng Ba, c ủ a cái Gái  cho ta th ấ y: + Cu ộ c s ố ng v ẫ n tu ầ n hoàn theo quy lu ậ t c ủ a muôn đ ờ i. + S ự  b ấ t t ử  c ủ a linh h ồ n trong s ự  s ố ng và trong lòng c ủ a m ọ i  ng ườ i.   Tr ươ ng   Ba   ch ế t   nh ư ng   ông   v ẫ n   s ố ng,   s ố ng   trong   tình   c ả m,  trong   “cõi   nh ớ ”   c ủ a   m ọ i   ng ườ i.   Ông   đã   hóa   thân   vào   đ ấ t,   g ử i   h ồ n  mình vào màu xanh cây lá, vào h ươ ng v ị  th ơ m ng ọ t, mát lành c ủ a hoa  trái v ườ n nhà. Nh ữ ng vi ệ c làm, nh ữ ng l ờ i nói t ố t đ ẹ p c ủ a nh ữ ng con   ng ườ i   nh ư   Tr ươ ng   Ba   v ẫ n   có   ý   nghĩa   giáo   d ụ c   đ ố i   v ớ i   th ế   h ệ   mai  sau. Đi ề u t ố t lành đã đ ượ c ti ế p n ố i, phát huy mãi mãi qua các th ế  h ệ . ­ Nh ậ n xét v ề  gi ọ ng đi ệ u c ủ a nhân v ậ t Tr ươ ng Ba và cái Gái 17
  18. +   L ờ i   c ủ a   Tr ươ ng   Ba:   Đây là lời nói dịu dàng, thấm đẫm cảm xúc  thương   yêu,   quý   mến,   gần   gũi   bên   những   người   thân,   là   hạnh   phúc   của  Trương Ba khi được sống là chính mình, được sống có ích trong cuộc đời. + Lời của cái Gái: Đầy yêu thương, trìu mến, đầy tự hào, kiêu hãnh về ông  nội. Dù ông nội đã chết hẳn về thể xác nhưng trong lòng nó ông nội đã hoàn  nguyên kì diệu về tâm hồn. Ông nội Trương Ba đang sống một sự sống khác ­   sự sống bất diệt trong trái tim trẻ thơ.  ­ Ý nghĩa của màn kết: Đoạn kết với chất thơ sâu lắng đã đem lại âm hưởng   thanh thoát cho một bi kịch lạc quan, đồng thời truyền đi một thông điệp về  sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp và của sự sống đích thực. Bước 4:  GV giao nhiệm vụ mới cho các nhóm: Nêu giá trị nội dung và nghệ  thuật của đoạn trích?  ­ Học sinh trong nhóm trao đổi, thảo luận thống nhất ý kiến, ghi vào  giấy A0. GV yêu cầu ba nhóm bất kì treo kết quả của mình lên bảng. Các  nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ  sung cho kết quả  của nhóm bạn. GV   nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh và trình chiếu nội dung cần đạt:  Giá trị nội dung:  1. Phê phán các hiện tượng tiêu cực trong xã hội đương thời + Thứ  nhất, con người đang có nguy cơ  chạy theo những ham muốn tầm   thường về  vật chất, chỉ  thích hưởng thụ  đến nỗi trở  nên phàm phu, thô  thiển. + Thứ hai, lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh thần là đáng trọng mà chẳng  chăm lo thích đáng đến sinh hoạt vật chất, không phấn đấu vì hạnh phúc toàn vẹn. →  Cả   hai   quan   niệm,   cách   sống   trên   đều   cực   đoan,   đáng   phê   phán. + Ngoài ra, vở kịch còn đề  cập đến một vấn đề  cũng không kém phần bức   xúc, đó là tình trạng con người phải sống giả, không dám và cũng không  được sống là bản thân mình. Đấy là nguy cơ  đẩy con người đến chỗ  bị  tha   hóa do danh và lợi. 2. Đ ặ t ra nh ữ ng v ấ n đ ề  sâu s ắ c, có ý nghĩa tri ế t lý v ề  cu ộ c đ ờ i, nhân  sinh 18
  19.   + Con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hòa. Không thể  có   một tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục, tội lỗi. Khi con người   bị chi phối bởi những nhu cầu bản năng của thân xác thì đừng chỉ đổ tội cho   thân xác, không thể  tự  an  ủi, vỗ  về  mình bằng vẻ  đẹp siêu hình của tâm  hồn.    + Tồn tại trong chúng ta là cả phần con và phần người, phần linh hồn và xác  thịt. Xác thịt cũng có sự tồn tại độc lập, tương đối của nó, có tiếng nói riêng  của nó, có những nhu cầu, đòi hỏi tự nhiên của nó. Nhưng linh hồn là chủ  thể, linh hồn phải kiểm soát những nhu cầu đó, phải điều chỉnh, thăng hoa  và khi cần phải kìm hãm, đè nén nó và nếu cần nữa, phải hi sinh chứ không  thể  phủ  nhận, phớt lờ  nó. Linh hồn giữ  vị  trí chủ  đạo nên phải chịu trách   nhiệm cuối cùng về  hành động của thể  xác, không thể  thỏa mãn mọi nhu  cầu của thể xác ở mọi mức độ, mọi nơi, mọi lúc.   + Sự sống là vô giá, nhưng không thể sống bằng mọi giá. Để được sống mà   phải trả giá bằng “cước phí tâm hồn” để  rồi trở  thành quái vật mang tên “   Hồn Trương Ba da hàng thịt” thì quá đắt. + Sống thực sự cho ra con người quả không hề dễ dàng, đơn giản. Khi sống  nhờ, sống gửi, sống chắp vá, khi không được là mình thì cuộc sống ấy thật  vô nghĩa.   Giá tr ị  ngh ệ  thu ậ t:       + Sáng t ạ o c ố t truy ệ n dân gian. + Ngh ệ  thu ậ t d ự ng c ả nh, d ựng đ ố i tho ạ i. +   Hành   đ ộ ng   c ủ a   nhân   v ậ t   phù   h ợ p   v ớ i   hoàn   c ả nh,   tính   cách  góp ph ầ n phát tri ể n tình hu ố ng truy ệ n. + Nh ữ ng đ ộ c tho ạ i n ộ i tâm c ủ a nhân v ậ t h ồ n Tr ươ ng Ba góp ph ầ n  th ể  hi ệ n rõ tính cách nhân v ậ t và quan ni ệ m v ề  l ẽ  s ố ng đúng đ ắ n. +   Ngôn   ng ữ   nhân   v ậ t   sinh   đ ộ ng,   g ắ n   li ề n   v ớ i   tình   c ả m,   tâm  tr ạ ng c ụ  th ể , gi ọ ng đi ệ u bi ế n hóa, lôi cu ố n.  ­ GV nhận xét, uốn nắn, rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy sáng tạo: Phân  tích, bình luận về  ý nghĩa tư tưởng của vở kịch, về cách xây dựng nhân vật,  ngôn ngữ, hành động, xung đột của vở  kịch; Kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao   19
  20. tiếp, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng thương lượng, giải quyết mâu thuẫn,  … *Ho ạ t đ ộ ng 3: V ậ n d ụ ng, liên h ệ  b ả n thân ­   Ph ươ ng   pháp   trò   ch ơ i:   Chia   b ả ng   làm   hai   ph ầ n   nên   và   không   nên,  chia l ớ p thành hai nhóm. H ọ c sinh m ỗ i nhóm thay nhau lên b ả ng ghi  ra nh ữ ng bài h ọ c nên hay không nên trong cu ộ c s ố ng mà mình rút ra  t ừ  đo ạ n trích “H ồ n Tr ươ ng Ba da hàng th ị t”. Th ờ i gian quy đ ị nh là 3   phút. Sau đó, h ọ c sinh c ủ a nhóm này nh ậ n xét, đánh giá m ứ c đ ộ  đúng  sai, phù h ợ p c ủ a các bài h ọ c nhân sinh c ủ a nhóm kia. GV là tr ọ ng tài   đánh   giá   đi ể m   s ố   c ủ a   m ỗ i   nhóm   đ ể   phân   đ ị nh   th ắ ng,   thua.   Ph ầ n   th ưở ng có th ể  ch ỉ  là m ộ t túi k ẹ o cho nhóm th ắ ng. ­ Nh ữ ng bài h ọ c các em có th ể  vi ế t ra: + Không nên:  Bi ế n thành nô l ệ  c ủ a nh ữ ng ham mu ố n b ả n năng, t ầ m th ườ ng  đ ể  tr ở  thành k ẻ  phàm t ụ c, thô thi ể n.  Quá coi tr ọ ng đ ờ i s ố ng tinh th ầ n mà b ỏ  bê thân xác kh ổ  s ở , nh ế ch   nhác.  Khi   v ướ ng   vào   nh ữ ng   hành   đ ộ ng   b ẩ n   th ỉ u,   không   nên   ch ỉ   đ ổ   l ỗ i   cho   thân   xác   đ ể   ru   ng ủ   mình   trong   gi ấ c   m ộ ng   tinh   th ầ n   cao   quý,   siêu hình.  S ố ng gi ả  d ố i, “bên trong m ộ t đàng, bên ngoài m ộ t n ẻ o”  Không nên s ố ng b ằ ng m ọ i giá  Không nên s ố ng nh ờ , s ố ng đ ậ u, s ố ng t ầ m g ử i, l ệ  thu ộ c vào ng ườ i   khác đ ể  r ồ i đánh m ấ t mình  Không nên s ố ng vô trách nhi ệ m nh ư  Nam Tào, B ắ c Đ ẩ u  Không nên s ử a cái sai này b ằ ng cái sai khác đ ể  gây ra bao r ắ c r ố i,  kh ổ  đau cho con ng ườ i           + Nên: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
46=>1