intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qua môn Địa lí

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

287
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qua môn Địa lí" được nghiên cứu với mục đích: Giúp học sinh hiểu được sự biến đổi khí hậu hiện nay không phải mang tính cục bộ mà mang tính toàn cầu, hiểu được những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi khí hậu, biết nhận biết những biểu hiện của biến đổi khí hậu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qua môn Địa lí

  1. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: BÙI THU HẰNG 2. Ngày tháng năm sinh: 25/11/1981 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: 13/C3-KPI-P.Long Bình Tân – Biên Hòa – Đồng Nai 5. Điện thoại: (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0902.374 638 6. Fax: E-mail: thuhangbin06@gmail.com 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 12a8 9. Đơn vị công tác: Trường THPT Tam Phước II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc Sĩ - Năm nhận bằng: 2010 - Chuyên ngành đào tạo: Địa lí học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Địa lí Số năm có kinh nghiệm: 12 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Hướng dẫn học sinh vẽ một số dạng biểu đồ cơ bản trong môn Địa lí ở trường THPT. 1
  2. GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU QUA MÔN ĐỊA LÍ MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bạn có thấy môi trường tự nhiên ngày càng bị con người tác động nhiều không? Bạn có thấy những cơn mưa ngày càng dữ dội hơn và cái nắng cũng ngày càng gay gắt hơn không? Bạn có thấy những cơn gió ngày càng trở nên dữ tợn hơn và mưa nắng cũng ngày càng thất thường hơn không? Đó là những điều tôi nhận thấy. Còn các bạn thì sao? Vâng đó là những câu hỏi không chỉ đơn giản là để hỏi cho vui mà đó đã, đang là một vấn đề hết sức nghiêm túc và cần phải nghiên cứu. Vậy ai sẽ là người nghiên cứu những vấn đề trên và ai sẽ là người giải đáp những vấn đề trên. Câu trả lời là: tất cả chúng ta. Con người sống trên bề mặt Trái đất – một lớp vỏ mỏng, cứng đã phải chịu sự tác động rất lớn của cả 2 yếu tố: nội lực và ngoại lực. Vì sự phát triển kinh tế, vì đời sống mà con người đã có tác động rất lớn vào môi trường tự nhiên làm cho nó biến đổi và quá trình biến đổi này ngày càng trở nên tệ hại hơn. Đã đến lúc chúng ta – mọi người dân trên trái đất phải biết đến sự biến đổi này, phải hiểu và có những biện pháp hữu hiệu phòng, tránh sự tức giận của thiên nhiên. Đặc biệt là học sinh THPT – những chủ nhân tương lai của đất nước. Là một giáo viên dạy môn Địa lí ở trường THPT. Tôi rất mong muốn được nói với các em nhiều hơn về vấn đề này để giúp các em nhận rõ được những nguyên nhân của sự biến đổi, từ đó các em có thể trang bị cho mình những kiến thức, kĩ năng bước vào đời. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Giáo dục học sinh THPT ứng phó với biến đổi khí hậu qua môn Địa lí” nhằm trang bị những hiểu biết cho học sinh qua nội dung bài học được tích hợp, qua các buổi tọa đàm, chuyên đề trong nhà trường nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên. Qua đó hướng các em tìm hiểu về sự biến đổi của thiên nhiên và trở thành những tuyên truyền viên ở hiện tại và trong tương lai. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  Kiến thức: - Giúp học sinh hiểu được sự biến đổi khí hậu hiện nay không phải mang tính cục bộ mà mang tính toàn cầu. 2
  3. - Hiểu được những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi khí hậu. - Biết nhận biết những biểu hiện của biến đổi khí hậu.  Kĩ năng: - Trang bị cho học sinh một số kĩ năng để nhận biết về biến đổi khí hậu; đồng thời có một số kĩ năng cần thiết để bảo vệ bản thân, gia đình và giúp đỡ cộng đồng.  Thái độ: Học sinh sẵn sàng tham gia các hoạt động ứng phó với BĐKH III. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI Thiên tai trên Trái đất đã xuất hiện từ lâu và có xu hướng ngày càng tăng. Việc nghiên cứu các thiên tai trên Trái đất và sự biến đổi khí hậu đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và nhiều tác giả quan tâm như: Nguyễn Hữu Danh (2000), “Tìm hiểu thiên tai trên Trái đất”, NXB giáo dục; Bộ Giáo dục và đào tạo (2012), “Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn Địa lí cấp Trung học phổ thông”, tài liệu dành cho giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. việc giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong nhà trường THPT là rất cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên việc tích hợp không nhiều và hiệu quả đem lại chưa cao. Chính vì vậy, bên cạnh việc tích hợp ứng phó với biến đổi khí hậu trong nội dung bài học trên cơ sở kế thừa và phát huy những nội dung đã được nghiên cứu. Đề tài mở ra hướng mới là đưa nội dung này vào các buổi chuyên đề cấp tổ, hoặc cấp trường để học sinh tự tìm hiểu và cho các em có cơ hội tìm hiểu cũng như nói lên những hiểu biết, những quan điểm của mình về vấn đề này. Từ đó, hướng các em đến những suy nghĩ đúng đắn và có những hành động thiết thực để bảo vệ Trái đất, bảo vệ môi trường sống của con người ở hiện tại và trong tương lai. IV. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài giới hạn trong nội dung chương trình Địa lí khối 10 và khối 12. - Tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu qua từng phần, từng nội dung liên quan trong chương trình địa lí lớp 10 và lớp 12. (Giải pháp cải tiến trong phạm vi hẹp) - Tổ chức buổi chuyên đề cấp tổ, cấp trường về biến đổi khí hậu cho học sinh khối 10 hoặc khối 12. (Giải pháp cải tiến trong phạm vi hẹp) V. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc của đề tài gồm 2 phần - Phần I. Cơ sở lí luận về biến đổi khí hậu. - Phần II: Thực tiễn giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn địa lí ở trường THPT qua nội dung bài học và qua chuyên đề. 3
  4. NỘI DUNG Phần I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU I. Khái niệm về biến đổi khí hậu. Theo Ban liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) của Liên Hợp Quốc: Biến đổi khí hậu là biến đổi của khí hậu được quy trực tiếp hoặc gián tiếp do hoạt động của con người, làm thay đổi thành phần của khí hậu toàn cầu và sự thay đổi này được cộng thêm vào khả năng biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong thời kỳ có thể so sánh được. Như vậy sự biến đổi khí hậu của Trái đất diễn ra theo qui mô toàn cầu, không có sự hạn chế, ràng buộc nào về không gian, thời gian và nói chung là bất lợi cho thiên nhiên và con người trên Trái đất. Vì thế cả nhân loại đang và sẽ phải đối mặt với một thách thức rất to lớn và chưa lường hết được những hậu quả.[1,6-7] II. Biểu hiện của biến đổi khí hậu toàn cầu 1. Nhiệt độ tăng, khí hậu Trái đất nóng lên Nhiệt độ không khí của Trái đất đang có xu hướng tăng khiến cho Trái đất ấm lên, cao hơn nhiệt độ trung bình hiện nay 150C. Từ năm 1850 đến nay, nhiệt độ trung bình đã tăng 0,740C; trong đó nhiệt độ 2 cực của Trái đất tăng gấp 2 lần so với số liệu trung bình toàn cầu, nhiệt độ trên đất liền tăng nhiều hơn trên biển. Nhiệt độ trung bình của Trái đất đã tăng lên rõ rệt trong thời kí920-1940, sau đó giảm dần trong khoảng giữa những năm 1960 và lại tiếp tục tăng từ sau những năm 1975. Đây là thời kì nhiệt độ Trái đất cao nhất trong vòng 600 năm trở lại đây và thập kỉ 1990 là thập kỉ nóng nhất trong thiên niên kỉ vừa qua. Bước sang thể kỉ 21, nhiệt độ Trái đất tiếp tục tăng. Năm 2002chuẩn sai nhiệt độ là +0,480C. Năm 2003 nhiệt độ trung bình Trái đất tăng +0,460C so với trung bình của thời kí971-2000. Chuẩn sai nhiệt độ ở Bán cầu Bắc là +0,590C, ở Bán cầu Nam là +0,320C Ở Bắc cực, nhiệt độ tăng nhiểu hơn ở các vĩ độ ôn đới. Nhiệt độ trung bình năm ở Greenland thời kì 1910-1940 tăng trên 30C so với cuối thế kỉ XIX. Băng hà ở các vùng núi cao ở Na uy và trên dãy Anpơ bắt đầu rút lui từ khoảng những năm 50 -70 của thế kỉ XIX và mạnh mẽ hơn ở thế kỉ XX, đặc biệt vào những năm 1920, 1980. 4
  5. Các dự báo của các nhà kho học cho thấy dến cuối thế kỉ XXI, nhiệt độ trung bình của Trái đất có thể sẽ tăng thêm 20C – 4,50C so với cuối thế kỉ XX. Trái đất sẽ nóng lên khá rõ rệt. [1,7-7] 2. Mực nước biển dâng cao Các đo đạc và tính toán cho thấy cùng với sự tăng lên của nhiệt độ là sự tăng lên của mực nước biển trên các đại dương thế giới. Tính chung, mực nước biển trung bình lên 10-25cm với tốc độ trung bình 1-2mm/năm trong thế kỉ XX. Thời kì 1993 -2003 mực nước biển đã dâng cao khoảng 1,2mm/năm, trong đó tăng khoảng 1,6mm/năm do giãn nở nhiệt độ và khoảng 1,2mm/năm do băng tan. Đáng chú ý là trong thời gian gần đây thời kì 1993 – 2003, mực nước biển dâng nhanh đáng kể so với khoảng thời kì trước đó từ 1961 – 2003. [1,7-7] 3. Sự thay đổi thành phần và chất lượng của khí quyển Tác động của những hoạt động do con người gây ra cùng với những tác động của tự nhiên như núi lửa, cháy rừng, hạn hán, bão, lũ lụt đã làm cho thành phần của khí quyển thay đổi rất nhiều. Đó là sự gia tăng của các chất khí nhà kính trong khí quyển, tuy chiếm một tỉ lệ rất nhỏ, nồng độ rất thấp so với hai chất khí chủ yếu nitơ (78%) và ôxi (21%) nhưng tác hại của chúng lại rất lớn. chất lượng của khí quyển vì thế giảm sút rất nhanh. Chẳng những chúng trực tiếp gây nên hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ không khí và khiến cho Trái đất nóng lên mà còn là các chất khí độc hại có ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của sinh vật nói chung của con người nói riêng; ảnh hưởng tới quá trình tự nhiên và mọi mặt hoạt động của con người trực tiếp và gián tiếp. [1, 8-9] 4. Sự xuất hiện và có chiều hướng gia tăng của thiên tai Các thiên tai có liên quan đến khí quyển, đến sự biến đổi của khí hậu trên qui mô toàn cầu như bão lớn (siêu bão), lốc xoáy, lũ lụt, lũ quét, hạn hán, trở nóng, trở lạnh… xảy ra thường xuyên hơn, đột ngột và bất thường hơn, trái với các quy luật thông thường, cướng độ cũng lớn hơn, qui mô cũng rộng lớn hơn. Các thiên tai này đã gây nên những thiệt hại vô cùng nặng nề, những thảm họa cho nhân loại do khó dự báo trước, khó phòng tránh và lường trước hết các hậu quả do chúng mang lại. [1, 9-9] III. Đặc điểm của biến đổi khí hậu Sự biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay trên Trái đất có 4 đặc điểm nổi bật sau: - BĐKH diễn ra chậm, từ từ, khó phát hiện, khó ngăn chặn và đảo ngược. 5
  6. - BĐKH diễn ra trên phạm vi toàn cầu, có ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực có liên quan đến đời sống và hoạt động của con người. - BĐKH diễn ra với cường độ ngày một tăng và hậu quả khó lường trước. - BĐKH là nguy cơ lớn nhất mà con người phải đối mặt với tự nhiên trong suốt lịch sử phát triển của loài người. [1, 10-11] IV. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu toàn cầu 1. Nguyên nhân do quá trình tự nhiên - Cường độ bức xạ Mặt trời thay đổi tùy theo sự hoạt động và biến động của Mặt trời, là nguồn cung cấp năng lượng cho Trái đất. - Quỹ đạo chuyển động của Trái đất trong hệ Mặt trời luôn thay đổi cũng như tốc độ chuyển động của Trái đất và khoảng cách giữa Trái đất và Mặt trời không bao giờ ổn định - Góc nghiêng giữa trục quay của Trái đất với mặt phẳng hoàng đạo cũng có sự thay đổi trong quá trình hình thành và phát triển của hệ Mặt trời. - Khói bụi do hoạt động của núi lửa phun trào; sự va đập của các thiên thạch vào Trái đất gây nên các vụ nổ rất lớn làm lớp không khí sát bề mặt đất trở nên mù mịt, ngăn cản năng lượng bức xạ Mặt trời chiếu tới Trái đất, khiến cho Trái đất bị lạnh đi trong một khoảng thời gian dài - Sự biến động của thành phần các chất khí trong khí quyển cũng luôn diễn ra, thường là khi thành phần hơi nước và CO2 tăng lên làm cho nhiệt độ không khí cũng tăng lên. Các quá trình tự nhiên này thường diễn ra trong thời gian dài tới hàng triệu năm và cũng có khi diễn ra theo chu kì kế tiếp nhau từ hàng nghìn năm tới hàng chục vạn năm, bởi vậy người ta cũng thường nói đó cũng là sự biến đồi khí hậu trong thời kì địa chất. [1, 11-11] 2. Nguyên nhân do ảnh hưởng hoạt động của con người Chính con người thông qua các hoạt động sản xuất của mình như: sử dụng nhiên liệu hóa thạch để sản xuất năng lượng, hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, sản xuất nông nghiệp, đốt phá rừng… tạo ra lượng phát thải khí nhà kính ngày một lớn, khó kiểm soát.  Các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người đã biến môi trường tự nhiên ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Các đợt sóng thần, những cơn bão lớn là sự giận dữ của đại dương. Những cơn gió giật, lốc xoáy, những trận mưa ầm ầm như sấm vang dội là sự giận dữ của bầu trời. Những miệng núi lửa đỏ lòm, những trận động đất chôn vùi hàng trăm ngàn người, chôn vùi tất cả của cải, các công trình mà con người xây dựng – đó là sự giận dữ của núi, của đất, của rừng, của biển. Tất cả những điều đó là sự tác động ngược lại của thiên nhiên đáp trả cho sự tác động của con người vào môi trường tự nhiên. [1, 12-12] 6
  7. V. Tác động của biến đổi khí hậu Theo kết quả đánh giá của toàn cầu Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC, 2007) và những nghiên cứu sơ bộ ban đầu của các nhà khoa học Việt Nam. Tác động tiềm tàng của BĐKH đối với nước ta là nghiêm trọng và cần được nghiên cứu sâu hơn. Sự gia tăng của các hiện tượng cực đoan và thiên tai cả về tần số và cường độ. BĐKH là mối đe dọa thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với mọi lĩnh vực, mọi vùng và mọi cộng đồng. Trong đó những lĩnh vực chịu tác động của biến đổi khí hậu có thể tổng hợp qua sơ đồ sau: Tác động của iến đổi ậu Đến môi trường Đến hoạt động Đến các yếu tố tự nhiên kinh tế xã hội - Môi trường đất - Nông nghiệp - Vấn đề di dân - Môi trường nước - Lâm nghiệp - An ninh xã hội Lượng mưa, Dòng chảy - Ngư nghiệp, thuỷ sản - Chất lượng cuộc sông ngòi, Nguồn nước - Năng lượng sống, y tế, sức khoẻ mặt, nước ngầm, Lượng - Công nghiệp cộng đồng bốc hơi , lũ lụt, hạn hán, - Giao thông vận tải - Bảo tồn di tích văn xâm nhập mặn, triều - Xây dựng hoá, lịch sử. cường. - Du lịch - Bảo tồn các phong - Môi trường không khí. tục tâp quán... - Môi trường biển. Hệ sinh thái và đa dạng sinh học. [3, 10-11] học. 7
  8. PHẦN II: THỰC TIỄN GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU TRONG MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THPT QUA NỘI DUNG BÀI HỌC VÀ QUA CHUYÊN ĐỀ 1. Cơ sở thực tiễn 1.1. Từ thực tế: a. Biến đổi khí hậu trên thế giới. Khí hậu biến đổi do Trái đất bị hâm nóng vì hiệu ứng nhà kính tăng quá mức quân bình tự nhiên khiến các sông băng trên các núi cao và nhất là vùng qunh năm băng giá ở Bắc và Nam cực tan dần, làm mặt biển dâng cao hơn tới lúc nào đó sẽ ngập chìm và xóa khỏi bản đồ những hòn đảo và những vùng đất thấp của một số nước. Ngoài ra, thời tiết cũng bị bấn loạn, thiên tai xảy ra thường xuyên hơn và với cường độ cao hơn, lụt lội và hạn hán kéo dài hơn, như thực tế một số nước đã cho thấy. Do BĐKH, đất đai còn bị hủy hoại vì sa mạc hóa, mặn hóa, xói mòn, ngập chìm – tất cả những triệu chứng này đã bắt đầu hiện rõ với viễn tưởng rất đáng sợ của một hiện tượng “tị nạn môi trường” với những luồng do dân khổng lồ, làm căng thẳng mối quan hệ giữa các nước. Bên cạnh những nguy cơ của mưa gió trái mùa, thiên tai gây tác hại tới mùa màng, gây đói kém. Việc nước biển dâng cao là mối lo lớn của toàn thế giới vì trong nhiều nước, những vùng ven biển bị đe dọa trực tiếp thường là nơi tập trung dân cư đông đúc, nơi có nền kinh tế và văn hóa phát triển. [3,13-14] b. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Việt Nam là đất nước chịu ảnh hưởng rất lớn của sự BĐKH. Được thể hiện qua các yếu tố:  Biến đổi của nhiệt độ - Trong 50 năm qua là 0,6 – 1,80C trong mùa đông, 0,2 – 0,80C trong mùa xuân, 0,5 – 0,90C trong mùa hè và 0,4 – 0,80C trong mùa thu. - Tính chung cả năm, mức tăng nhiệt độ trong nửa thập kỷ vừa qua là 0,6 – 0,90C  Biến đổi của lượng mưa - Lượng mưa năm phổ biến là giảm trên các vùng khí hậu phía Bắc (Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ) và tăng trên các vùng khí hậu phía Nam, rõ rệt nhất ở Nam Trung Bộ.  Biến đổi về mùa bão 8
  9. Mùa xoáy thuận nhiệt đới hay mùa bão ở Việt Nam biến đổi từ năm này qua năm khác, thập kỉ này sang thập kỉ khác, kể cả thời gian bắt đầu, cao điểm cũng như thời gian kết thúc. Thời gian bắt đầu mùa bão, tính trung bình cho từng thập kỉ cũng khác nhau. Mùa bão bắt đầu vào tuần 3 tháng 6 trong thời kì 1961 – 1970, tuần 1 tháng 6 nhưng trong các thập kỉ 1971 – 1980 và tuần 2 tháng 6 trong thập kỉ 1981 – 1990. Tính chung cho cả thời kì, mùa bão bắt đầu vào tuần 2 tháng 6. Thời gian cao điểm của mùa bão: trong thời kì 1960 – 2009 tháng cao điểm của mùa bão xảy ra sớm nhất vào tháng 7 (1971, 1985, 2003), nhiều nhất vào tháng 9 (38%), tháng 10 (24%) và muộn nhất vào tháng 12 (2007). Tính chung, cao điểm của mùa bão vào tháng 9, trùng với tháng cao điểm của mùa bão trên biển Đông. Thời kì kết thúc mùa bão: trong 50 năm qua, mùa bão kết thúc sớm nhất vào tháng 9 (2002), nhiều nhất vào tháng 9 (48%), muôn nhất vào tháng 12 (nhiều năm). Tính chung, mùa bão kết thúc vào tuần 2 tháng 11, muộn hơn khoảng 1 tháng so với mùa bão trên biển Đông. [1,35-40] 1.2. Từ chương trình dạy học Văn bản chương trình môn Địa lí đã nêu: Môn địa lí trong nhà trường phổ thông có nhiệm vụ giúp học sinh có được những hiểu biết cơ bản, hệ thống về Trái đất – môi trường sống của con người, về thiên nhiên và những hoạt động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới; rèn luyện cho học sinh những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với môi trường tự nhiên và xã hội. Căn cứ vào vị trí và mục tiêu của môn học, có thể thấy môn Địa lí trong nhà trường phổ thông có nhiều khả năng giáo dục BĐKH. Vì môn Địa lí trang bị cho học sinh tổng hợp về Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội mà từng thành phần hoặc tổng hợp thể tự nhiên hay kinh tế - xã hội có lúc là tác nhân, có khi lại là đối tượng phải hứng chịu hậu quả BĐKH. [1,19-20] 1.3. Từ nội dung bài học Trong nội dung bài học môn Địa lí ở trường THPT có rất nhiều bài, mục có thể tích hợp để giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu. Các bài học trong chương trình địa lí 10 cho học sinh thấy rõ những nét chung nhất về biến đổi khí hậu trên thế giới. Đặc biệt là 2 bài cụ thể về vấn đề BĐKH là bài: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên; Môi trường và sự phát triển bền vững. Còn nội dung chương trình địa lí 12 lại gồm các bài học liên quan đến vấn đề BĐKH ở Việt Nam. 9
  10. 2. Tổ chức thực hiện các giải pháp 2.1. Giải pháp 1: Tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu qua từng phần, từng nội dung liên quan trong chương trình địa lí lớp 10 và lớp 12. Có rất nhiều phương pháp để tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH cho học sinh thông qua nội dung bài học trong chương trình địa lí 10 và 12. Tác giả chỉ xin đưa ra một vài gợi ý liên quan đến nội dung bài học và những gợi ý để kích thích học sinh động não nhằm phát huy năng lực sáng tạo, liên hệ thực tế, suy luận theo logic của học sinh. Nhằm giúp nội dung bài học thêm phong phú, sinh động và lí thú. Cụ thể như sau: Tên bài Địa chỉ tích P ương p áp t c hợp Mức hợp độ tích hợp Địa lí 10 Bài 8: Tác Mục II: Tác -Tác động của nội lực đến địa hình Liên động của nội động của nội bề mặt Trái đất thông quan những hệ lực đến địa lực vận động nào? hình bề mặt -Những vận động đó ảnh hưởng như Trái đất thế nào đến khí quyển. Bài 9: Tác Mục I và II. -Các tác nhân ngoại lực như gió, Liên động của Ngoại lực và mưa, nước chảy…có ảnh hưởng hệ ngoại lực tác động của như thế nào đến địa hình trên mặt đến địa hình ngoại lực đất? bề mặt Trái -Khi địa hình bị thay đổi hay bị biến đất dạng nó sẽ ảnh hưởng ra sao tới hoạt động sản xuất của con người? Bài 11. Khí Mục II: Sự Hs quan sát hình vẽ cho biết: Bộ quyển. Sự phân bố -Nhiệt độ mà Trái đất hấp thụ từ phận phân bố nhiệt nhiệt độ Mặt trời là bao nhiêu %? độ không khí không khí trên Trái đất -Nhiệt độ của Trái đất hiện nay trên Trái đất. đang có xu hướng tăng lên đó là do 1.Bức xạ và những nguyên nhân nào? nhiệt độ không khí -Tầng ôdôn có vai trò gì? Nếu tầng ôdôn bị mỏng đi hay bị lủng thì sẽ 10
  11. ảnh hưởng 1. như thế nào đến môi trường sống của sinh vật trên Trái đất? -Chúng ta phải làm gì để bảo vệ tầng ôdôn? Bài 12: Sự Mục II. Các -Nhiệt độ Trái đất tăng có ảnh Bộ phân bố khí loại gió hưởng gì đến gió không? Nếu có thì phận áp. Một số chính ảnh hưởng như thế nào? Hậu quả là loại gió chính gì? Bài Mục III:Sự -Những nhân tố nào ảnh hưởng đến Bộ 13:Ngưng phân bố lượng mưa? phận đọng hơi lượng mưa -Khi nhiệt độ Trái đất tăng lên làm nước trong trên Trái đất cho các đới gió trên Trái đất trở nên khí quyển thất thường. Điều đó có ảnh hưởng gì tới lượng mưa trên Trái đất và biểu hiện của nó như thế nào? Bài 15:Thủy II.Một số -Chế độ nước sông đầy hay cạn là Liên quyển nhân tố ảnh do yếu tố nào quyết định? hệ hưởng tới -Lượng mưa trên Trái đất thất chế độ nước thường có ảnh hưởng như thế nào sông đến chế độ nước sông? -Chế độ nước sông thất thường có ảnh hưởng gì đến hoạt động sản xuất và đời sống của con người không? Vì sao? Bài 16: Sóng, Mục II. -Giả sử nhà mình ở gần 1 con sông. Liên thủy triều, Thủy triều Khi nước lên em thấy điều gì? hệ dòng biển - Khi nước biển dâng cao thì những vùng đất ven biển sẽ ra sao? Điều đó sẽ ảnh hưởng ntn đến hoạt động sản xuất và đời sống của người dân gần đó? Bài 18: Sinh Mục II-1. Chúng ta đã biết: Khí hậu có ảnh Bộ quyển Khí hậu hưởng trực tiếp tới sự phát triển và phận 11
  12. phân bố của sinh vật qua các yếu tố: Nhiệt độ, nước, độ ẩm không khí và ánh sáng. -Khi nhiệt độ Trái đất tăng, nó sẽ ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển và phân bố sinh vật ở vùng nhiệt đới và vùng ôn đới? Bài 20. Lớp Mục II. Qui Hs lấy ví dụ để chứng minh câu nói Liên vỏ địa lí. Qui luật thống sau: hệ luật thống nhất và hoàn -Con người tác động vào môi nhất và hoàn chỉnh của trường tự nhiên bao nhiêu thì môi chỉnh của lớp lớp vỏ địa lí trường tự nhiên sẽ trả lại cho con vỏ địa lí người bấy nhiêu. Bài 24.Phân Mục III. Đô Dựa vào bảng 24.3. Bộ bố dân cư. thị hóa -Nhận xét về sự thay đổi tỉ lệ dân cư phận Các loại hình thành thị và nông thôn trên thế giới quần cơ và đô thời kì 1900-2005. thị hóa -Dân thành thị tăng nhanh có ảnh hưởng gì tới môi trường tự nhiên trong các đô thị? Bài 27. Vai Mục II. Các Một đặc điểm trong sản xuất nông Liên trò, đặc điểm. nhân tố ảnh nghiệp là: Sản xuất nông nghiệp hệ Các nhân tố hưởng tới sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. ảnh hưởng tới phát triển và Vậy sự phát triển phân bố -Khi nhiệt độ Trái dất tăng gây hậu và phân bố nông nghiệp quả gì đến hoạt động sản xuất nông nông nghiệp nghiệp? Bài 28. Địa lí Mục III. -Nêu vai trò của rừng? Bộ ngành trồng Ngành trồng -Trình bày tác động của con người phận trọt rừng đến tài nguyên rừng. Kết quả của quá trình tác động đó? Bài 32: Địa lí Mục I. Công -Sự phát triển công nghiệp ở mọi Liên các ngành nghiệp năng quốc gia trên thế giới đã gây ra hệ công nghiệp lượng những hậu quả gì? 12
  13. -Ngành công nghiệp năng lượng phát triển sẽ ảnh hưởng ntn đến môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên? Bài 37: Địa lí Mục II. -Em hãy nêu những hậu quả do sự Liên các ngành Đường ô tô hoạt động của đường ô tô? hệ giao thông Mục VI. -Khí thải của đường hàng không vận tải Đường hàng gây ảnh hưởng gì đến tầng ôdô không Bài 42.Môi Toàn bài Tùy vào nội dung của bài học mà Toàn trường và sự giáo viên đưa ra những phương bài phát triển bền pháp phù hợp vững Địa lí 12 Bài 8. Thiên d.Thiên tai -Các khu vực nào của Việt Nam Bộ nhiên chịu thường chịu thiên tai? Tại sao? phận ảnh hưởng sâu sắc của biển Bài 14. Sử 1.Sử dụng và -Nguyên nhân sự suy giảm đa dạng Bộ dụng và bảo bảo vệ tài sinh học? phận vệ tài nguyên nguyên sinh - Diện tích rừng giảm sẽ ảnh hưởng thiên nhiên vật như thế nào đến môi trường tự nhiên nước ta? Bài 15. Bảo Toàn bài Tùy giáo viên Toàn vệ môi phần trường và phòng chống thiên tai Bài 16. Đặc 2. Dân số -Dân số tăng nhanh sẽ ảnh hưởng Liên điểm dân số tăng nhanh như thế nào đến môi trường tự hệ và phân bố nhiên? dân cư nước ta 13
  14. Bài 18. Đô 3.Ảnh hưởng Gia đình em đang sinh sống tại Liên thị hóa của đô thị thành phố Biên Hòa. Em hãy nhận hệ hóa đến phát xét về khu vực em sinh sống theo triển kinh tế- những gợi ý sau: xã hội -Dân cư - Phương tiện đi lại -Rác thải -Không khí Bài 22. Vấn 1.Ngành -Nhiệt độ tăng do BĐKH có ảnh đề phát triển trồng trọt hưởng gì tới năng suất, chất lượng nông nghiệp 2.Ngành cây trồng và vật nuôi? chăn nuôi Bài 30.Vấn 1.Giao thông -Nêu hậu quả của sự gia tăng các Liên đề phát triển vận tải phương tiện vận tải? hệ ngành giao -Những hậu quả đó có liên quan gì thông vận tải đến biến đổi khí hậu? và TTLL Bài 39.Vấn 3.Khai thác - Tại sao Đông Nam Bộ lại khai Liên đề khai thác lãnh thổ theo thác lãnh thổ theo chiều sâu? hệ lãnh thổ theo chiều sâu -Việc khai thác lãnh thổ theo chiều chiều sâu ở sâu có đem lại sự cải thiện đối với Đông Nam môi trường tự nhiên không? Giải Bộ thích tại sao? Bài 41. Vấn 2.Các thế -Việc tiếp giáp với biển trên một Liên đề sử dụng mạnh và hạn diện tích rộng sẽ đem lại cho hệ hợp lí và cải chế của vùng ĐBSCL những thuận lợi và khó tạo tự nhiên ở khăn gì? ĐBSCL 2.2. Giải pháp 2: Giáo dục ứng phó với biến đối khí qua thông qua một buổi chuyên đề a. Hướng 1: Bước 1: Công tác chuẩn bị - Chuẩn bị nội dung báo cáo chuyên đề. 14
  15. - Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong tổ tham gia. - Chọn khối, lớp tham gia chuyên đề. - Báo cáo cấp quản lí. - Tổ chức thực hiện chuyên đề. Bước 2: Tổ chức thực hiện - Báo cáo nội dung chuyên đề. - Cho các đội tham gia cuộc thi. Ví dụ cụ thể như sau: THỂ LỆ CUỘC THI HỌC SINH THPT ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Có 3 đội thi, mỗi đội 5 thành viên. Các đội sẽ tự giới thiệu về đội của mình và cùng nhau trải qua các vòng thi như sau: Vòng 1: Khởi động  Thể lệ - Các đội cùng trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Khi MC đọc câu hỏi và nói hết thì cả 3 đội phải giơ bảng đáp án. - Mỗi câu trả lời đúng sẽ đem về cho đội 20 điểm CÂU HỎI 1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu toàn cầu: a. Nhiệt độ tăng, khí hậu trái đất nóng lên. b. Mực nước biển dâng cao. c. Sự thay đổi thành phần và chất lượng của khí quyển. d. Sự xuất hiện vá có chiều hướng gia tăng của các thiên tai. e. a và b đúng f. a, b, c, d đều đúng ĐA: f 2. Khí hậu toàn cầu biến đổi là do các nguyên nhân nào? a. Nguyên nhân do những quá trình tự nhiên (khói bụi, núi lửa, sự va đập các thiên thạch vào Trái đất) b. Nguyên nhân da ảnh hưởng hoạt động của con người. c. a và b đúng d. a và b sai ĐA: c 3. Nguyên nhân nào dẫn đến sự gia tăng nồng độ các chất khí nhà kính? a. Sử dụng nhiên liệu hóa thạch để sản xuất năng lượng. b. Hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, sản xuất nông nghiệp c. Đốt phá rừng. d. Tất cả các ý trên ĐA: d 4. Chất nào đóng vai trò quan trọng nhất làm tăng iệu ứng nhà kính? 15
  16. a. CH 4 c. O 3 b. CO2 d. N 2O ĐA: b 5. Quốc gia nào là nước phát thải khí nhà kính nhiều nhất trên thế giới? a. Nga c. Trung Quốc b. Hoa Kì d. Ấn Độ ĐA: c Vòng 2: Hiểu ý đồng đội  Thể lệ - Mỗi đội cử ra 2 thành viên đứng lên phía trên và cách nhau khoảng 2m - 1 bạn diễn tả từ mà mình bốc được (không được dùng lời nói mà chỉ dùng hành động, điệu bộ để diễn tả), 1 bạn đoán và nói cho mọi người nghe đó là hiện tượng gì. - Mỗi đội sẽ có 2 lượt chơi. - Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 20 điểm CÁC TỪ ĐỂ BỐC THĂM 1. Động đất 2. Núi lửa phun trào 3. Bão 4. Sóng thần 5. Lũ lụt 6. Hạn hán Vòng 3: Kĩ năng ứng phó với biến đổi khí hậu  Thể lệ - Ban tổ chức sẽ đưa ra 3 gói câu hỏi. Mỗi đội sẽ chọn một gói. - Thời gian suy nghĩ để trả lời cho mỗi câu hỏi của mỗi đội là 10 giây. - Sau 10 giây không có câu trả lời thì các đội còn lại có cơ hội để giành quyền trả lời. đội nào giơ tay trước đội đó sẽ được ưu tiên. - Mỗi câu trả lời đúng trong gói câu hỏi của đội mình được 20 điểm. Trả lời đúng câu hỏi trong gói câu hỏi của đội khác được 10 điểm. Câu hỏi  Gói 1: Động đất 1. Ở Việt Nam, khu vực nào có hoạt động động đất? Xảy ra nhiều nhất ở vùng núi Tây Bắc. Sau đó là vùng núi Đông Bắc, vùng Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn. Còn ở Nam Bộ biểu hiện động đất rất yếu. 2. Biểu hiện của động đất? - Mặt đất rung chuyển, bề mặt đất có khe nứt 16
  17. - Các công trình xây dựng bị nứt và đổ vỡ - Chúng ta có thể cảm nhận được độ rung hoặc nhận biết được qua máy đo địa chấn. 3. Khi xảy ra hiện tượng động đất ở nơi em sin sống. Em sẽ làm gì? - Nhanh chóng rời khỏi các khu vực có các công trình đang xây dựng - Nhanh chóng rời khỏi các tòa nhà cao tầng. - Tập trung ở nơi trống trải, bằng phẳng - Kêu gọi những người xung quanh (nếu có thể) cùng thực hiện.  Gói 2: Sóng thần (Gv đưa thêm 1 đoạn video về sóng thần sau khi hs trả lời) Theo các nhà khoa học Việt Nam là một trong những quốc gia có nguy cơ xảy ra sóng thần. Vì vị trí địa lí của Việt Nam nằm gần ranh giới của hai mảng kiến tạo Thái Bình Dương và Philippin. Em hãy cho biết: 1. Những khu vực, những tỉn t àn nào có nguy cơ xảy ra sóng thần? - 28 tỉnh thành giáp biển đều có nguy cơ có sóng thần. - Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nguy cơ cao nhất. 2. Biểu hiện của sóng thần và những dấu hiệu nhận biết sóng thần? Dấu hiệu - Mặt nước biển sủi bọt bong bóng - Mực nước biển rút ra rất xa làm lộ đáy biển một cách bất thường - Xảy ra hoạt động động đất, núi lửa ở ngoài khơi vùng biển Biểu hiện - Các khối nước có độ cao từ 20 – 40m tiến vào bờ với tốc độ 400 đến 800 km/giờ - Có sức tàn phá ghê gớm. 3. Em sẽ làm gì khi sóng thần xảy ra? - Cố gắng di chuyển thật nhanh và thật xa bờ biển (càng xa, càng nhanh càng tốt) - Tìm kiếm những công trình cao tầng, những điểm địa hình cao để trú ẩn. - Tìm kiếm những vật dụng có thể làm phao bơi để sử dụng. - Kêu gọi mọi người xung quanh, cảnh báo cho mọi người xung quanh đến mức có thể về sóng thần. - Giúp đỡ người già, em nhỏ tìm nơi trú ẩn an toàn.  Gói 3: Bão (Gv có thể đưa 1 đoạn video về bão ở Việt Nam sau khi học sinh trả lời xong) Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài, vùng biển rộng. Biển đã đem lại cho người dân rất nhiều nguồn lợi như thủy hải sản, giao thông đường biển, nguồn muối vô tận, phát triển du lịch biển… Nhưng biển cũng đem lại 17
  18. cho con người nhiều mất mát. Trung bình mỗi năm nước ta phải gánh chịu 8-10 cơn bão. Em hãy cho biết: 1. Khu vực nào ở Việt Nam t ường xuyên có bão? - Hầu hết các tỉnh thành ở Việt Nam đều có ảnh hưởng của bão tuy nhiên xảy ra nhiều nhất ở 28 tỉnh thành ven biển đặc biệt là các tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ và nam Trung Bộ. 2. Biểu hiện của bão? - Mưa lớn kéo dài - Gió giật mạnh – kéo dài - Sóng biển cao vỗ vào đất liền - Nước sông dâng cao dẫn đến ngập lụt 3. Em sẽ làm gì khi khu vực em sinh sống có ão đến? - Gia cố nhà cửa, đặt vật nặng lên mái nhà. - Tỉa cành các cây xanh tránh gãy, đổ. - Đắp bao cát xung quanh nhà để hạn chế nước tràn - Thường xuyên theo dõi tình hình bão từ các bản tin thời tiết. - Di chuyển hoặc cố dịnh những tài sản dễ hư hại. - Thực hiện việc di dời đến nơi an toàn nếu như có yêu cầu từ cơ quan địa phương. - Chung tay giúp sức cùng cộng đồng trong phòng tránh bão. Vòng 4: Về đ c Thuyết trìn : Làm gì để ứng phó với biến đổi khí hậu  Thể lệ - Mỗi đội sẽ cử ra một thành viên của đội mình lên thuyết trình về nội dung nhóm mình nghiên cứu. - Thời gian thuyết trình tối đa: 5 phút - Điểm phần thuyết trình: tối đa 40 điểm + 40 điểm (Nội dung đầy đủ, rõ ràng. Lời nói rõ ràng, mạch lạc. Phong cách thể hiện tốt, thu hút người nghe) + 30 điểm (Nội dung khá đầy đủ, rõ ràng. Lời nói rõ ràng, đôi lúc còn lung túng, chưa lưu loát. Phong cách thể hiện khá tốt, có thu hút người nghe) +20 điểm (Nội dung tương đối đầy đủ. Lời nói tương đối rõ ràng, mạch lạc. Phong cách thể hiện còn lúng túng..) (Giám khảo có thể cho điểm khác với baren trên tùy vào cảm nhận của mỗi giám khảo) Ban tổ chức có thể cho các đội và toàn thể học sinh có mặt trong buổi chuyên đề xem những đoạn video về sự biến đổi khí hậu trên trái đất và những suy nghĩ của thế hệ trẻ ở các quốc gia khác về vấn đề này. 18
  19. Ban tổ chức nên có một vài câu hỏi dành cho khán giả và một vài tiết mục văn nghệ đan xen. Điều này sẽ giúp cho buổi chuyên đề trở nên vui và thu hút hơn CÂU HỎI DÀNH CHO KHÁN GIẢ Trong quá trình tổ chức chuyên đề, khoảng giữa của các vòng thi, chúng ta nên có một vài câu hỏi cho khán giả (có quà kèm theo với mỗi câu trả lời đúng). Điều này sẽ giúp các em thêm hứng thú đồng thời tạo không khí vui tươi cho buổi chuyên đề. Dưới đây là một vài câu hỏi tham khảo: 1. Nguồn tài nguyên nào được coi là “vàng xan ” của Trái đất: a. Nước c. Rừng b. Đất d. Khoáng sản Đáp án: a Theo Nguyễn Hữu Danh – Tìm hiểu thiên tai trên Trái đất – NXB Giáo dục Trước tình trạng Trái đất nóng dần lên do hiệu ứng nhà kính, tình trạng dân số thế giới tăng quá nhanh, nạn phá rừng, tình trạng ô nhiễm nặng nề nguồn nước ở khắp nơi làm cho nước trở nên quý hiếm. Tại diễn đàn quốc tế Marakếch. Các chuyên gia dự đoán sắp tới đây nước ngọt sẽ trở thành một tài nguyên được buôn bán trên thị trường quốc tế như lúa mì và dầu mỏ…Vậy quốc gia nào có nguồn nước và biết bảo vệ, làm sạch nguồn nước sẽ trở thành các nước giàu có như các nước có nhiều mỏ dầu như hiện nay. 2. Các nhà khoa học đã đưa ra ịch bản nước biển dâng khi nhiệt độ Trái Đất nóng lên. Em hãy cho biết những vùng nào của Việt Nam có nguy cơ ngập lụt i nước biển dâng thêm 1m. Đáp án: những vùng có nguy cơ ngập lụt khi nước biển dâng thêm 1m ở Việt Nam: - Đồng bằng sông Cửu Long - Đồng bằng sông Hồng - Đồng bằng duyên hải miền Trung 3. Là 1 học sinh của tỉn Đồng Nai. Nơi mùa ô éo dài 6 t áng. T ời tiết nắng nóng và kéo dài cũng là thời điểm diễn ra những kì thi. Em phải làm gì để phòng chống nắng nóng nhằm đảm bảo sức khỏe cho bản thân? Đáp án: - Khi đi ngoài trời nắng phải trang bị các phương tiện chống nóng như: đội mũ, nón; đeo khẩu trang; mặc áo khoác… 19
  20. - Không ở trong phòng lạnh quá lâu hoặc bật quạt quá lớn trong một thời gian dài. - Ăn chín, uống sôi, uống nhiều nước. - Vận động vừa phải - Ngủ sớm, dậy sớm… Sau khi các đội thi xong tiến hành nhận xét, công bố điểm, phát thưởng. b. Hướng 2  Mục đ c - Nhằm trang bị kiến thức về biến đổi khí hậu cho từng học sinh. - Giúp học sinh tìm hiểu để tự nhận thức được sự biến đổi khí hậu trên Trái đất hiện nay. Từ đó, các em nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và trở thành các tuyên truyền viên trong vấn đề bảo vệ môi trường. - Trang bị cho học sinh các kĩ năng nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.  Cách thức thực hiện Bước 1. Công tác chuẩn bị - Lên kế hoạch tổ chức chuyên đề - Chọn lớp tham gia, giao nhiệm vụ cho từng lớp. Ví dụ: Tác giả chọn 4 lớp: 12a3, 12a6, 12a9, 12a1 + Lớp 12a3: Trình bày về khái niệm, biểu hiện và đặc điểm của biến đổi khí hậu + Lớp 12a6: Trình bày về nguyên nhân của biến đổi khí hậu. + Lớp 12a9: Trình bày về sự biến đổi khí hậu ở Việt Nam. + Lớp 12a1: Trình bày nội dung “Học sinh làm gì để ứng phó với biến đổi khí hậu?” - Thông báo các thành viên trong tổ. - Chuẩn bị băng rôn, máy chiếu,… - Báo cáo ban giám hiệu nhà trường. Bước 2: Tổ chức thực hiện - Người điều hành tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu - Giới thiệu nội dung chuyên đề - Lần lượt các lớp lên trình bày theo sự hướng dẫn của người điều hành. - Nhận xét. Tuyên dương. Phát thưởng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
43=>1