Sáng kiến kinh nghiệm: Hệ thống một số bài toán cực trị trong hình học không gian “nhằm nâng cao hiệu quả học hình học giải tích của học sinh lớp 12 trường THPT Nguyễn Du”
lượt xem 6
download
Nội dung chính của sáng kiến kinh nghiệm là nhằm hệ thống cho học sinh một số dạng toán của phương pháp tọa độ trong không gian và góp phần giúp các em giải quyết tốt các bài toán về hình học giải tích. Giúp các em học sinh nâng cao được tư duy cùng kĩ năng tính toán và qua đây tôi cũng hy vọng sẽ cung cấp cho học sinh một dạng toán nhỏ để bổ sung vào hành trang kiến thức giúp các em bước vào các kì thi, đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Hệ thống một số bài toán cực trị trong hình học không gian “nhằm nâng cao hiệu quả học hình học giải tích của học sinh lớp 12 trường THPT Nguyễn Du”
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN PHỤC VỤ CHO KHEN THƯỞNG THI ĐUA CẤP CƠ SỞ NĂM HỌC 2016 – 2017 Giải pháp : HỆ THỐNG MỘT SỐ BÀI TOÁN CỰC TRỊ TRONG HÌNH HỌC KHÔNG GIAN “NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC HÌNH HỌC GIẢI TÍCH CỦA HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU” TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: Nguyễn Thanh Tài – Cử nhân sư phạm, Giáo viên Sáng kiến kinh nghi ệm Trang1
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích Châu Đức, năm học 20162017 MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết hình thành giải pháp ...…………………………………….1 2. Mục tiêu của giải pháp…………………………………………………..1 3. Phương pháp nghiên cứu của giải pháp…………………………………2 4. Giới hạn của giải pháp và phạm vi áp dụng……………………………..2 5. Cơ sở lý luận và thực tiễn……………………………………………..2,3 6. Kế hoạch thực hiện……………………………………………………...3 PHẦN NỘI DUNG 1. Thực trạng và những mâu thuẫn………………………………………...3 2. Nội dung…………………………………………………………….4 – 12 3. Hiệu quả áp dụng……………………………………………………….13 PHẦN KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác …………………………………….13 2. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển………………………………… 13 3. Đề xuất………………………………………………………………….13 Sáng kiến kinh nghi ệm Trang2
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Sự cần thiết hình thành giải pháp: Toán học là một môn học đòi hỏi tư duy và logic, phải biết vận dụng và kết hợp nhiều kiến thức lại với nhau. Do đó, việc hình thành phương pháp giải từng dạng toán cho các em học sinh là rất cần cần thiết, đặc biệt là trong việc thi trắc nghiệm cần sự nhanh lẹ và chính xác. Phương pháp tọa độ trong không gian là một phân môn toán học quan trọng và nó luôn xuất hiện trong các kì thi THPT Quốc gia và tuyển sinh Cao đẳng – Đại học. Để lĩnh hội kiến thức của phân môn này được dễ dàng thì đòi hỏi người học phải tư duy tốt và biết kết hợp giữa tính toán đại số và các tính chất hình học thuần túy trong không gian. Đối với các bài toán hình học không gian liên quan đến cực trị, nếu chỉ dùng tính toán đại số thì thường gây khó khăn cho học sinh, dễ sai xót trong quá trình tính toán. Tuy nhiên, nếu chúng ta để ý đến tính chất hình học thì việc giải quyết bài toán này sẽ dễ dàng hơn, giảm đi việc tính toán. Vì vậy, trong đề tài này tôi muốn trình bày ‘Hệ thống một số bài toán về cực trị trong không gian’ cùng phương pháp giải để giúp các em học sinh nắm được phương pháp giải của một số bài toán cực trị trong không gian và làm tài liệu tham khảo. Sáng kiến kinh nghi ệm Trang3
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích 2. Mục tiêu của giải pháp: Nhằm hệ thống cho học sinh một số dạng toán của phương pháp tọa độ trong không gian và góp phần giúp các em giải quyết tốt các bài toán về hình học giải tích. Giúp các em học sinh nâng cao được tư duy cùng kĩ năng tính toán và qua đây tôi cũng hy vọng sẽ cung cấp cho học sinh một dạng toán nhỏ để bổ sung vào hành trang kiến thức giúp các em bước vào các kì thi, đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia. Qua đề tài này giúp cho bản thân và đồng nghiệp có thêm tư liệu để ôn tập cho học sinh. Kết hợp giữa định tính và định lượng nhằm giúp các em hệ thống tố hơn kiến thức đã học và giúp các em hứng thú hơn trong học toán. 3. Phương pháp nghiên cứu trong giải pháp: Cho học sinh nhận xét và chứng minh một số bài toán cực trị về hình học không gian thuần túy. Từ đó áp dụng vào trong không gian với hệ trục Oxyz. 4. Giới hạn của giải pháp và phạm vi áp dụng: Đề tài chỉ viết về một số bài toán điển hình về cực trị của phân môn hình học giải tích, chưa nêu hết tất cả các dạng toán. Tuy nhiên thông qua các bài toán này nhằm giúp cho các em nắm được bản chất của bài toán cực trị trong không gian để từ đó giải quyết được một số bài toán tương tự. Đề tài này là một dạng toán mở rộng trong chương trình SGK. Vì thế nó chỉ phù hợp với những tiết tự chọn và tiết dạy chuyên đề ôn thi cho các em học sinh. 5. Cơ sở lý luận và thực tiễn: 5.1. Cơ sở lý luận: Định nghĩa giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất: Sáng kiến kinh nghi ệm Trang4
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích ∀x D : f ( x) M M là giá trị lớn nhất của hàm số y=f(x) trên D nếu ∃x D : f ( x) = M ∀x D : f ( x) m m là giá trị nhỏ nhất của hàm số y=f(x) trên D nếu ∃x D : f ( x) = m Khoảng cách từ điểm M đến mặt phẳng (P) là khoảng cách từ điểm M đến hình chiếu vuông góc của M lên mặt phẳng (P). Khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng (d) là khoảng cách từ điểm M đến hình chiếu vuông góc của M lên đường thẳng (d). Gọi H là hình chiếu của M lên mặt phẳng (P). Đoạn MH là khoảng cách ngắn nhất nối từ điểm M đến một điểm bất kỳ trên mặt phẳng (P). Với hai đường thẳng chéo nhau thì độ dài đọan vuông góc chung là khoảng cách ngắn nhất nối giữa hai điểm bất kỳ lần lượt thuộc hai đường thẳng này. 5.2. Cơ sở thực tiễn: Phần lớn các em học sinh đều hay lúng túng và gặp không ít khó khăn khi giải các bài toán về hình học tọa độ trong không gian. Bởi lẻ, để giải quyết các bài toán này đòi hỏi các em cần phải có một kiến thức vững chắc về hình học không gian. Trong hệ thống bài tập của chương trình giáo khoa thì có rất ít bài toán về cực trị, đó cũng là một lý do mà làm cho học sinh ít có cơ hội tiếp cận với dạng toán này. 6. Kế hoạch thực hiện: Thời gian Nội dung Từ tháng 10/2015 đến tháng Nghiên cứu , đề xuất 12/2015 Soạn thảo Sáng kiến kinh nghi ệm Trang5
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích Từ tháng 2/2016 đến tháng Áp dụng thử nghiệm, đánh giá và rút 5/2016 kinh nghiệm. Từ tháng 2/ 2017 Triển khai dạy cho 1 số lớp 12A1, 12A12 (Dự kiến) PHẦN NỘI DUNG: 1/ Thực trạng và những mâu thuẫn: Do thời lượng hạn chế nên trong SGK ít đề cập đến các bài toán về cực trị, nên các em học sinh ít được tiếp xúc và luyện tập các dạng này. Vì thế khi gặp các em thường hay lung túng và gây nhiều khó khăn cho các em. Tuy nhiên, những bài toán về cực trị lại là những bài toán hay và có phương pháp giải rất lý thú và thường mang lại những cảm giác hưng phấn cho học sinh, từ đó khích lệ được khả năng tìm tòi học hỏi cho các em. 2/Nội dung: Bài toán 1: Cho hai điểm A, B và mặt phẳng ( α ) . Tìm điểm M thuộc mp (α) sao cho MA + MB nhỏ nhất. Phương pháp: TH: Nếu A, B khác phía đối với mp ( α ) thì M là giao điểm của AB với mp ( α ) . TH: Nếu A, B cùng phía đối với mp ( α ) : B + Lấy A’ đối xứng với A qua mp ( α ) . A Ta có MA’=MA + Do đó, MA + MB nhỏ nhất M MA’ + MB nhỏ nhất α M, A’, B thẳng hàng A’ Sáng kiến kinh nghi ệm Trang6
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích M = A ' B I( α ) Ví dụ 1: Trong không gian (Oxyz), cho hai điểm A ( 1;1;1) , B ( −4; − 10;12) và mp(α ): x − 2y − z + 8 = 0. Tìm điểm M thuộc mp(α ) sao cho MA+MB nhỏ nhất. Bài giải: Ta nhận thấy A, B nằm cùng phía đối với mp(α ) . Gọi A’ là điểm đối xứng của A qua mp(α ) A '( −1;5;3) + Ta có mp(α ) là mặt phẳng trung trực của AA’ nên M (α ) MA ' = MA Nên, MA+MB nhỏ nhất MA’+MB nhỏ nhất (Vì A’,B khác phía đ/v mp(α ) ) M = A ' B I( α ) x = −1+ t + Pt đường thẳng (A’B): y = 5+ 5t ( t R) z = 3− 3t x = −1+ t x = −2 y = 5+ 5t + Tọa độ M thỏa hệ y=0 M ( −2; 0; 6) z = 3− 3t z=6 x − 2y − z + 8 = 0 Bài toán 2: Cho hai điểm A, B và mp ( α ) . Tìm M thuộc mp ( α ) sao cho a.MA2 + b.MB 2 ( a + b > 0 ) nhỏ nhất. Phương pháp: uur uur r + Tìm điểm I thỏa a.IA + b.IB = 0 (I là điểm cố định) Khi đó, a.MA2 + b.MB 2 = ( a + b ) MI 2 + a.IA2 + b.IB 2 + Vì a.IA2 + b.IB 2 không đổi nên a.MA2 + b.MB 2 nhỏ nhất MI nhỏ nhất M là hình chiếu của I lên mp ( α ) . Sáng kiến kinh nghi ệm Trang7
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích Hệ quả: Cho hai điểm A, B và mp ( α ) . Tìm M thuộc m p ( α ) sao cho MA2 + MB 2 nhỏ nhất. Phương pháp: A I + Gọi I là trung điểm của AB. B MA2 + MB 2 AB 2 Khi đó, MI 2 = − 2 4 AB 2 M MA2 + MB 2 = 2MI 2 + 2 α + Vì AB không đổi nên MA2 + MB 2 nhỏ nhất MI nhỏ nhất M là hình chiếu của I lên mp ( α ) Nhận xét: Bài toán này có thể được mở rộng: Cho n điểm A1, A2,..., An và cho mp(α ) . Tìm M thuộc mp(α ) sao cho a1.MA12 + a2 .MA2 2 + ..... + an .MAn 2 ( a1 + a2 + ... + an > 0 ) nhỏ nhất. Ví dụ 2a: Trong hệ tọa độ (Oxyz), cho A ( 3; 1; 0) , B ( 1; 5; − 2) và mp. Tìm M thuộc mp (α ) sao cho MA2 + MB 2 nhỏ nhất. Bài giải: + Gọi I là trung điểm của AB I ( 2;3; − 1) AB 2 Ta có: MA2 + MB 2 = 2MI 2 + 2 Nên MA2 + MB 2 nhỏ nhất MI nhỏ nhất M là hình chiếu của I lên mp ( α ) + Gọi d là đường thẳng qua I và vuông góc với mp (α ) x = 2+ t Pt của (d): y = 3+ 3t ( t R) z = −1− 3t Sáng kiến kinh nghi ệm Trang8
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích + Ta có: M = (d ) ( α ) M ( 1;0;2) Ví dụ 2b: Trong hệ tọa độ (Oxyz), cho A ( −2; − 4; 8) , B ( 3; 1; − 2) và mp ( α ) : x − 3y − z + 9 = 0. Tìm M thuộc mp sao cho 2MA2 + 3MB 2 nhỏ nhất. Bài giải: uur uur r + Gọi I là điểm thỏa 2IA + 3IB = 0 I ( 1; − 1; 2) uuur uur uuur uur Ta có 2MA2 + 3MB 2 = 2( MI + IA ) + 3( MI + IB ) = 5MI 2 + 2IA2 + 2IB 2 2 2 Do đó, 2MA2 + 3MB 2 nhỏ nhất MI nhỏ nhất M là hình chiếu của I lên mp (α) + Gọi d là đường thẳng qua I và vuông góc với mp (α ) x = 1+ t Pt của (d): y = −1− 3t ( t R) z = 2− t + Ta có: M = (d ) ( α ) M ( 0;2;3) Bài toán 3: Cho hai điểm A, B và đường thẳng (d). Tìm điểm M thuộc (d) sao cho diện tích của ∆MAB có giá trị nhỏ nhất. Phương pháp: + Gọi H là hình chiếu của M lên (d) d 1 B S∆MAB = MH .AB 2 + Vì AB không đổi nên S∆MAB nhỏ nhất MH nhỏ nhất M MH là đoạn vuông góc chung của AB và (d). H A Sáng kiến kinh nghi ệm Trang9
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích Ví dụ 3: Cho hai điểm A ( −2; 1; 2) , B ( 2; 1; 4) và đường thẳng x −1 y z + 2 (d ): = = . Tìm điểm M thuộc (d) sao cho S∆MAB nhỏ nhất. 1 2 1 Bài giải: 1 + Gọi H là hình chiếu của M lên (d) S∆MAB = MH .AB 2 Do đó, S∆MAB nhỏ nhất MH nhỏ nhất MH là đoạn vuông góc chung của AB và (d). x = 1+ t ur + Pt tham số (d) : y = 2t ( t R ) . Ta có vtcp của d: u1 = ( 1; 2; 1) z = −2 + t x = −2 + 2t ' uur + Pt tham số (AB): y = 1 ( t ' R ) . Ta có vtcp của AB: u2 = ( 2; 0; 1) z = 2+ t ' Vì M d nên M ( 1+ t ;2t ; − 2 + t ) H (AB) nên H ( −2+ 2t ';1;2 + t ') uuuur ur MH .u1 = 0 ( −3+ 2t '− t ) + 2( 1− 2t ) + ( 4+ t '− t ) = 0 t =1 + Ta có : uuuur uur Vậy M(2;2;1) MH .u2 = 0 2( −3+ 2t '− t ) + 4( 4 + t '− t ) = 0 t'=1 Bài toán 4 : Cho mp(α ) và mặt cầu (S) không có điểm chung. Tìm hai điểm M, N lần lượt thuộc mặt cầu (S) và mp(α ) sao cho MN nhỏ nhất. Phương pháp : + Gọi N0 là hình chiếu vuông góc của I lên mp(α ) . I M0 là giao điểm của IN0 với (S). (M0 thuộc đoạn IN) + Lấy 2 điểm tùy ý M, N lần lượt thuộc (S ),(α ) M Sáng kiến kinh nghi ệm Trang10 N α
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích Khi đó, ta có: IM + MN IN IN 0 = IM 0 + M 0N 0 Do đó, MN nhỏ nhất khi M M0 , N N 0 Ví dụ 4 : Trong không gian (Oxyz), cho mp(α ): x − 2y − z + 20 = 0 và mặt cầu (S ): x 2 + y 2 + z 2 − 2x − 2y − 2z − 3 = 0 .Tìm hai điểm M, N lần lượt thuộc mặt cầu (S) và mp(α ) sao cho MN nhỏ nhất. Bài giải : Mặt cầu (S) có tâm I(1 ; 1 ; 1) và bán kính R = 6 Ta có: d ( I ,α ) = 3 6 > R mp(α ) và mặt cầu (S) không giao nhau. M (S ) Vì N (α ) nên N là hình chiếu của I lên (α ) và M = IN (S ) ,(M thuộc đoạn MN min IN) x = 1+ t + Pt đt(d) qua I và vuông góc với (α ) : y = 1− 2t ( t R) z = 1− t x = 1+ t y = 1− 2t + Tọa độ N thỏa t = −3 N ( −2;7;4) z = 1− t x − 2y − z + 20 = 0 x = 1+ t y = 1− 2t t = −1 + Tọa độ M thỏa z = 1− t t =1 x 2 + y 2 + z 2 − 2x − 2y − 2z − 3 = 0 = 0 Với t = −1 M ( 0;3;2) (loại vì M nằm ngoài đoạn IN) Với t = −1 M ( 2; − 1;0) . Sáng kiến kinh nghi ệm Trang11
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích Bài toán 5: Cho đường thẳng ( ∆ ) và điểm M nằm ngoài đường thẳng ( ∆ ) . Xác định mặt phẳng (P) chứa đường thẳng ( ∆ ) sao cho khoảng cách từ M đến mp(P) là lớn nhất. Phương pháp: Gọi I là hình chiếu vuông góc của M lên đường thẳng ( ∆ ) . Suy ra I cố định. Giả sử mp(P) bất kỳ chứa ( ∆ ) và H là hình chiếu của M lên mp(P). M Ta có: d ( M ; ( P ) ) = MH MI (MI không đổi) Do đó, d ( M ; ( P ) ) lớn nhất khi H trùng với I. uuur Tức là, mặt phẳng (P) nhận MI làm vectơ pháp tuyến. ∆ H I x−5 y + 2 z +5 Ví dụ 5a: Cho đường thẳng ∆ : = = và điểm M(2; 2; 0). Viết 1 −1 −3 phương trình mặt phẳng (P) chứa ( ∆ ) sao cho khoảng cách từ M đến mp(P) là lớn nhất. Giải: + Gọi I là hình chiếu vuông góc của M lên đường thẳng ( ∆ ) . Suy ra I(3; 0; 1). uuur + Áp dung bài toán 5, ta có mp(P) nhận MI là vectơ pháp tuyến. uuur Tóm lại, mp(P) qua I(3; 0; 1) và nhận MI = ( 1; −2;1) làm vectơ pháp tuyến. Vậy phương trình của mp(P) là: x 2y + z – 4 = 0. Ví dụ 5b: Cho mặt phẳng ( α ) : 2 x + y − mz + m − 1 = 0 và điểm M(6; 1; 2). Tìm m để khoảng cách từ M đến mặt phẳng ( α ) là lớn nhất. Giải: x=t + Ta thấy mp ( α ) luôn chứa đường thẳng cố định là ∆ : y = 1 − 2t . z =1 Sáng kiến kinh nghi ệm Trang12
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích + Gọi I là hình chiếu vuông góc của M lên đường thẳng ( ∆ ) . Ta tìm được I(2;3;1). uuur + Áp dụng bài toán 5, ta có mp ( α ) nhận IM = ( 4;2;1) làm vectơ pháp tuyến. r Mặt khác, n = ( 2;1; − m ) là một vectơ pháp tuyến của mp ( α ) uuur r −1 Từ đó, IM = ( 4;2;1) và n = ( 2;1; − m ) cùng phương. Suy ra m = . 2 Bài toán 6: Cho mặt phẳng ( α ) và 1 điểm A thuộc mặt phẳng ( α ) và điểm B không thuộc mp ( α ) . Xác định đường thẳng ( ∆ ) qua A và nằm trong mp ( α ) sao cho khoảng cách từ B đến đường thẳng ( ∆ ) là nhỏ nhất. Phương pháp: + Gọi H là hình chiếu vuông góc của B lên mp ( α ) . Suy ra H cố định. + Giả sử ( ∆ ) là một đường thẳng bất kỳ qua A, nằm trong mặt phẳng ( α ) và B gọi K là hình chiếu vuông góc của B lên đường thẳng ( ∆ ) . Ta có: d ( B; ∆ ) = BK BH (BH không đổi). A Suy ra d ( B; ∆ ) nhỏ nhất khi K trùng với H. H K Tức là, đường thẳng ( ∆ ) qua H. α + Vậy đường thẳng ( ∆ ) là đường thẳng qua A và H. Ví dụ 6a: Cho mặt phẳng ( α ) : x − y − 3z + 7 = 0 và điểm A(2; 5; 0) thuộc mp ( α ) . Viết phương trình đường thẳng ( ∆ ) qua A, nằm trong mp ( α ) và sao cho khoảng cách từ B(1;0;1) đến đường thẳng ( ∆ ) là nhỏ nhất. Sáng kiến kinh nghi ệm Trang13
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích Giải: + Gọi H là hình chiếu vuông góc của B lên mp ( α ) . Suy ra H(0; 1; 2). + Áp dung bài toán 6, ta có đường thẳng ( ∆ ) qua A và H. uuur Tức là, đường thẳng ( ∆ ) qua A(2;5;0) và nhận AH = ( 2; −4; 2 ) làm vectơ chỉ phương. x+ 2 y −5 z Vậy phương trình của ( ∆ ) là: = = . 1 −2 1 Ví dụ 6b: Cho mặt phẳng (P): x – y – 2z + 5 = 0 và 2 điểm A(3; 0; 2), B(1; 2; 3). Viết phương trình đường thẳng ( ∆ ) qua A, song song với mp(P) sao cho khoảng cách từ B đến đường thẳng ( ∆ ) là nhỏ nhất. Giải: + Gọi (Q) là mặt phẳng qua A và song song với (P). Phương trình của mp(Q): x – y – 2z + 1 = 0 Vì ( ∆ ) qua A và song song với mp(P) nên ( ∆ ) thuộc mặt phẳng (Q). B Gọi H là hình chiếu vuông góc của B lên mp(Q). Suy ra H(2 ; 1 ; 1). + Áp dụng bài toán 6, A suy ra ( ∆ ) là đường thẳng qua A và H. H K x−3 y z −2 Q Vậy phương trình của ( ∆ ) là: = = . 1 −1 1 P Một số ví dụ tương tự : Bài 1 : Cho mặt phẳng ( α ) : x + 3 y − z − 2 = 0 và 2 điểm A(1 ;4 ; 0) và B(5;4; 7). Tìm tọa độ điểm M thuộc mp ( α ) sao cho MA + MB nhỏ nhất. Sáng kiến kinh nghi ệm Trang14
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích Kết quả : M(1 ; 0 ; 1) Bài 2 : Cho mp ( α ) : 2 x − y + z − 3 = 0 và 3 điểm A(5;1;4), B(2;0 ;3), C(2 ; 1 ;2). uuur uuur uuuur Tìm tọa độ điểm M thuộc mp ( α ) sao cho MA + MB + MC nhỏ nhất. Kết quả: M(1; 1; 2) Bài 3: Cho mặt phẳng ( α ) : x + y + z − 3 = 0 và hai điểm A(1; 1 ; 0), B(0;4 ;2). Tìm tọa độ điểm M thuộc mp ( α ) sao cho 2MA2 − MB 2 nhỏ nhất. Kết quả: M(1;1;1) x = 3 + 2t x y −1 z −1 Bài 4: Cho hai đường thẳng chéo nhau: d1 : y = t ; d2 : = = . Với 1 2 3 z=2 A, B là 2 điểm thuộc đường thẳng (d2) mà AB không đổi. Tìm điểm M thuộc đường thẳng (d1) sao cho tam giác MAB có diện tích nhỏ nhất. Kết quả: M(1; 1; 2) x = −1 + 3t Bài 5: Cho đường thẳng ∆ : y = t và điểm A(1; 3; 0). Viết phương trình z = 2−t mặt phẳng (P) chứa đường thẳng ( ∆ ) sao cho khoảng cách từ A đến mp(P) là lớn nhất. Kết quả: (P): x – 2y + z – 1 = 0 Bài 6: Cho mặt phẳng (P): x + 2y – z + 3 = 0 và điểm B(1; 0; 4), A(2; 3;2). Viết phương trình đường thẳng ( ∆ ) qua B, nằm trong mp(P) và sao cho khoảng cách từ A đến ( ∆ ) là lớn nhất. x −1 y z − 4 Kết quả : ( ∆ ) : = = 1 −1 −1 3 / Hiệu quả áp dụng: Sáng kiến kinh nghi ệm Trang15
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích Sau khi áp dụng vào giảng dạy cho các em học sinh, đa số các em đều thích thú học tập, hiểu và vận dụng tốt. Qua đó nhận thấy các em tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán về phương pháp tọa độ trong không gian. KẾT LUẬN : 1. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác : Đề tài này giúp bản thân tôi có thêm một tư liệu để giảng dạy và cũng là một tài liệu nhỏ để các em học sinh tham khảo. Các bài toán trên tôi chỉ sử sụng tính chất cực trị trên không gian và sau đó mới vận dụng vào giải. Tuy nhiên, các bài toán này có thể giải theo các cách khác. 2. Bài học kinh nghiệm và hướng phát triển : Qua bài viết này, tôi hy vọng sẽ hệ thống được cho các em một số bài toán nhỏ về phân môn hình học giải tích để giúp các em học sinh thuận tiện hơn khi gặp phải. Thông qua các tiết dạy theo chuyên đề, tôi mong muốn được triển khai rộng rãi cho nhiều khối 12 của trường THPT Nguyễn Du. 3. Đề xuất: Bài viết của tôi chỉ trình bày theo chủ ý của cá nhân, do đó chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu xót và chưa thật hoàn chỉnh, vì vậy tôi rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp và các em học sinh. Tài liệu tham khảo : 1. Hình học Nâng cao 12 (SGK) 2. Học và ôn Hình học 12 (Tác giả Lê Hồng Đức Lê Bích Ngọc) 3. Các đề thi tuyển sinh của các năm trước. Sáng kiến kinh nghi ệm Trang16
- Một số bài toán cực trị trong không gian Hình học Giải tích Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến của bản thân tôi viết, không sao chép của người khác. Ngãi Giao, ngày 10 tháng 01 năm 2017 Người viết Nguyễn Thanh Tài Xác nhận, đánh giá của cơ quan ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .............................. Sáng kiến kinh nghi ệm Trang17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm " Hệ thống công thức Lý 12 Cơ bản – Dùng để giải nhanh các câu trắc nghiệm định lượng "
14 p | 202 | 57
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hệ thống bài tập về mắt và các dụng cụ quang học
52 p | 372 | 57
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hệ thống bài toán chương II - Hinh học 12 chương trình chuẩn
24 p | 130 | 21
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn xây dựng hệ thống trắc nghiệm tự động chấm điểm trên Web bằng HTML và Javascript
40 p | 227 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 3 tuổi thực hành và trải nghiệm trong hoạt động khám phá khoa học, khám phá xã hội ở trường mầm non Thanh Nê - Kiến Xương - Thái Bình
12 p | 88 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hệ thống câu hỏi giáo khoa và bài tập để giúp học sinh củng cố kiến thức chương đại cương kim loại
27 p | 109 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống tư vấn hướng nghiệp trực tuyến học sinh phổ thông tỉnh Ninh Bình
8 p | 43 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kĩ năng lập trình cho học sinh giỏi thông qua khai thác tư duy một số thuật toán
46 p | 44 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hệ thống hóa các dạng câu hỏi về địa hình Việt Nam thông qua Atlat
44 p | 34 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi đọc hiểu nhằm nâng cao hiệu quả đọc thẩm mĩ trong dạy học văn bản Mùa Xuân chín của Hàn Mặc Tử - SGK lớp 10 tập 1 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống
70 p | 2 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hệ thống bài tập Vật lí lớp 11 đáp ứng các kì thi theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018
108 p | 2 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập định hướng đánh giá năng lực trong dạy học chủ đề nitrogen - sulfur
61 p | 9 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống bài tập sử dụng phổ IR, MS để xác định CTPT, CTCT hợp chất hữu cơ Hóa 11 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh
80 p | 6 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 12 trong dạy học chuyên đề Thể tích khối đa diện ở trường THPT Thành phố Điện Biên Phủ
27 p | 8 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống bài tập xác suất (Toán lớp 11) dành cho học sinh trung bình, khá trường THPT Thành Phố Điện Biên Phủ
16 p | 8 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh chinh phục dạng bài tập tìm lỗi sai
64 p | 7 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn