intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hệ thống bài tập Vật lí lớp 11 đáp ứng các kì thi theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Thiết kế hệ thống bài tập Vật lí lớp 11 đáp ứng các kì thi theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đưa ra được phương pháp, cách thức xây dựng hệ thống câu hỏi giúp GV có thể tự sáng tạo, xây dựng nguồn đề mới cho cá nhân và chia sẻ với đồng nghiệp, từ đó làm phong phú nguồn học liệu phục vụ cho quá trình dạy học đạt hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hệ thống bài tập Vật lí lớp 11 đáp ứng các kì thi theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ LỚP 11 ĐÁP ỨNG CÁC KÌ THI THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 MÔN: VẬT LÍ Nhóm tác giả: 1. Lê Hữu Hiếu 2. Thái Anh Dũng Tổ chuyên môn: Khoa học Tự nhiên Điện thoại: 082.6636.888 TP Vinh, tháng 3/2024
  2. MỤC LỤC PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN B: NỘI DUNG 3 I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3 1. Bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học vật lí 3 1.1. Vai trò của bài tập trong dạy học vật lí 3 1.2. Vai trò của bài tập trắc nghiệm khách quan 3 1.3. Phân tích cấu trúc đề minh họa thi TNTHPT từ năm 2025 của Bộ 6 Giáo dục và Đào tạo. 2. Thực trạng nguồn câu hỏi trắc nghiệm khách quan đáp ứng yêu cầu 7 của Chương trình giáo dục trung học phổ thông 2018. 2.1. Thực trạng chung về nguồn bài tập trắc nghiệm khách quan theo 3 7 dạng thức sẽ sử dụng trong đề thi TN THPT Quốc Gia từ năm 2025. 2.2. Khảo sát nhu cầu về nguồn câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo 3 8 dạng thức sẽ sử dụng trong đề thi TN THPT Quốc Gia từ năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 11 1. Đánh giá năng lực người học như thế nào. 11 1.1. Việc đánh giá năng lực của người học được thực hiện qua việc đánh 11 giá hành vi của người học trong một tình huống cụ thể. 1.2. Trong dạy học, ôn tập để chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT năm 11 2025 cần thực hiện dạy học thực chất. 1.3. Để đảm bảo chất lượng giáo dục, trong dạy học ở nhà trường, cần 12 chú ý một số điểm sau đây 2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù bộ môn vật lí 12 2.1. Nhận thức vật lí 12 2.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí 13 2.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học 13 3. Định hướng thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo CT 14 GDPT2018. 3.1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn 14 3.2. Câu trắc nghiệm đúng sai 19 3.3. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn 27
  3. 4. Xây dựng ma trận đề và đề kiểm tra định kì, đề thi khảo sát chất 30 lượng, đề học sinh giỏi cấp trường theo chương trình GDPT 2018. 4.1. Xây dựng ma trận đề và đề kiểm tra giữa kì 1 môn vật lí 11 theo cấu 30 trúc đề minh họa 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo 4.2. Xây dựng ma trận đề và đề kiểm tra cuối kì 1 môn vật lí 11 theo cấu 41 trúc đề minh họa 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo 4.3. Xây dựng ma trận đề và đề kiểm tra giữa kì 2 môn vật lí 11 theo cấu 56 trúc đề minh họa 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo 4.4. Xây dựng ma trận đề và đề kiểm tra giữa kì 2 môn vật lí 11 theo cấu 68 trúc đề minh họa 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo 4.5. Xây dựng ma trận đề và đề khảo sát chất lượng cuối năm học môn 83 vật lí 11 theo cấu trúc đề minh họa 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo 5. Thực nghiệm sư phạm 95 III. KẾT LUẬN 99 PHỤ LỤC 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt GV Giáo viên HS Học sinh KN Kỹ năng NL Năng lực SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông GDPT Giáo dục phổ thông KNTT Kết nối tri thức (Đ) Đúng (S) Sai
  5. PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 là căn cứ vào “chuẩn đầu ra” để bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, nhằm đáp ứng yêu cầu của công đổi mới, hội nhập và phát triển. Dạy học chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực người học là yêu cầu tất yếu của nền giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới thi tốt nghiệp THPT cũng nhằm hiện thực hóa mục tiêu đó. Các trường đại học cũng đang từng bước thay đổi hình thức xét tuyển, đặc biệt là xu thế tuyển sinh dựa trên kết quả các bài thi đánh giá năng lực của học sinh, để tuyển chọn các sinh viên có phẩm chất và năng lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Theo phương án tổ chức Kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT từ năm 2025 (Quyết định số 4068/QĐ-BGDĐT ngày 28/11/2023 của Bộ GD&ĐT), môn Vật lí thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan, trong đó sử dụng tối đa 3 dạng thức câu hỏi trắc nghiệm: Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn, câu hỏi trắc nghiệm dạng Đúng/Sai, câu hỏi trắc nghiệm dạng trả lời ngắn. Ngày 29/12/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố đề thi minh họa. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, cấu trúc định dạng đề thi theo định hướng đánh giá năng lực, phù hợp với Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Các câu hỏi trong đề thi gắn với các bối cảnh có ý nghĩa (bối cảnh có tác dụng/có giá trị nhất định đến đời sống, thực tiễn, khoa học). Trên cơ sở đề minh họa của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh ở một số địa phương cũng đã chuyển đổi hình thức ra đề thi để phù hợp với các yêu cầu đổi mới của CT GDPT 2018. Tại tỉnh Nghệ An đã công bố dự thảo đề thi học sinh giỏi năm học 2024 – 2025 trong đó, ngoài phần phần thi tự luận thì thí sinh phải thực hiện thêm phần thi trắc nghiệm theo đúng cấu trúc như đề minh họa thi TN THPT 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để đánh giá được phẩm chất và năng lực của học sinh theo yêu cầu của Chương trình trình giáo dục phổ thông 2018 thì giáo viên cần có bộ câu hỏi phù hợp với yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay. Thông qua đó học sinh được 1
  6. rèn luyện, phát triển năng lực và phẩm chất của bản thân để đáp ứng được các yêu cầu mới trong kì thi tốt nghiệp THPT, thi học sinh giỏi và thi đánh giá năng lực. Tuy nhiên, hệ thống câu hỏi theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 hiện tại cho giáo viên và học sinh tham khảo đang còn khan hiếm. Để đáp ứng kịp thời nguồn câu hỏi cho giáo viên sử dụng trong kiểm tra đánh giá, học sinh sử dụng trong ôn luyện và tự đánh giá, tôi nhận thấy rất cần phải thiết kế các bộ câu hỏi phù hợp với chương trình mới để bổ sung nguồn học liệu cho GV và HS. Đồng thời đưa ra được phương pháp, cách thức xây dựng hệ thống câu hỏi giúp GV có thể tự sáng tạo, xây dựng nguồn đề mới cho cá nhân và chia sẻ với đồng nghiệp, từ đó làm phong phú nguồn học liệu phục vụ cho quá trình dạy học đạt hiệu quả. Từ những lí do trên và từ kinh nghiệm thực tế dạy học của bản thân, trong phạm vi đề tài này tôi đề xuất sáng kiến kinh nghiệm: “Thiết kế hệ thống bài tập vật lí lớp 11 đáp ứng các kì thi theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018”. 2
  7. PHẦN B: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học vật lí. 1.1. Vai trò của bài tập trong dạy học vật lí Bài tập vật lí có vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học đặc biệt là trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học, cụ thể nó thể hiện trên các phương diện sau đây: - BTVL là một phương tiện rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. - BTVL là một phương tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong việc rèn luyện tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho HS. - Thông qua giải BTVL có thể hình thành cho HS những đức tính tốt và tác phong làm việc khoa học: như tính tự lực cao, tính kiên trì vượt khó, tính cẩn thận, tính hợp tác, tính khiêm tốn học hỏi, … - BTVL là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức một cách sinh động có hiệu quả. Khi giải các bài tập đòi hỏi HS phải vận dụng các công thức Vật lí, các định luật Vật lí, từ đó giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn các kiến thức đã học. - BTVL là phương tiện để để phát hiện, đánh giá năng lực của HS. Như vậy, BTVL là phương tiện có vai trò và chức năng để thực hiện các mục đích nêu trên. Ta có thể sử dụng BTVL cho bất cứ giai đoạn nào của quá trình dạy học. Mục đích cơ bản đặt ra khi giải bài tập vật lí là làm sao cho HS hiểu sâu sắc hơn các quy luật vật lí, biết phân tích và vận dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn, vào kỹ thuật, từ đó hình thành và phát triển được các năng lực, phẩm chất đáp ứng được yêu cầu của CTGD PT 2018. Giải BTVL có giá trị rất lớn về mặt phát triển tính tích cực, tự học của HS. Qua hoạt động giải bài tập giáo dục cho HS ý chí, tinh thần vượt khó, rèn luyện phong cách nghiên cứu khoa học, yêu thích môn học Vật lí. 1.2. Vai trò của bài tập trắc nghiệm khách quan Để hình thành một bài trắc nghiệm, chúng ta cần có các câu hỏi, từ đơn giản đến phức tạp, nhằm thu thập thông tin chi tiết về từng kiến thức, kỹ năng, hay từng khía cạnh năng lực cụ thể mà người học làm chủ. Người ta chia các loại hình câu hỏi trắc nghiệm thành hai nhóm: khách quan và chủ quan. 3
  8. Câu trắc nghiệm khách quan là những câu hỏi mà việc chấm điểm hoàn toàn không phụ thuộc chủ quan của người đánh giá, cho điểm. Một số dạng thức điển hình và hay gặp của câu trắc nghiệm khách quan như: câu nhiều lựa chọn, câu trả lời Đúng/Sai, câu trả lời ngắn, câu ghép đôi, câu điền khuyết. Ngược lại, chúng ta có một số loại hình câu hỏi mà kết quả đánh giá có thể bị ảnh hưởng bởi tính chủ quan của người chấm điểm. Điển hình cho nhóm này là các loại câu hỏi tự luận: câu hỏi mà người học phải tự mình viết ra phần trả lời, thay vì chọn câu trả lời từ các phương án cho sẵn. Mặc dù có sự khác biệt như vậy về mức độ khách quan của đánh giá, nhưng không vì thế mà nhóm câu hỏi này được xem là tốt và sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn nhóm câu hỏi kia. Cả hai nhóm câu trắc nghiệm khách quan và tự luận đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, chúng ta cần hiểu về mỗi loại hình câu hỏi đó để có thể khai thác sử dụng chúng một cách phù hợp và hiệu quả nhất. Trong CT GDPT 2006 dạng thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn được sử dụng chủ yếu trong dạy học ở nước ta và đây cũng là dạng thức được sử dụng trong đề thi TN THPT Quốc Gia cho đến thời điểm hiện tại (năm 2024). CT GDPT 2018 đã đổi mới căn bản, toàn diện chương trình giáo dục hiện tại, theo định hướng phát triển NL và PC người học, chính vì vậy hệ thống bài tập cũng cần đổi mới phù hợp về nội dung và hình thức để có thể đánh giá đúng được NL và PC của người học. Trên cơ sở đó, từ năm 2025 trở đi Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo 3 dạng thức: câu hỏi nhiều lựa chọn; câu hỏi Đúng/Sai; câu hỏi trả lời ngắn nhằm mục đích đánh giá chính xác, khách quan hơn NL và PC của người học. Để đáp ứng tính thời sự cũng như nhu cầu cấp thiết trong giảng dạy của GV và học tập của HS, trong giưới hạn đề tài này chúng tôi chỉ để cập đến hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo 3 dạng thức nói trên. Trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy được xem như một công cụ để giúp thực hiện các phép đo lường, đánh giá trình độ, năng lực, phẩm chất cũng như kết quả học tập của người học. Mặc dù không phải là một phương pháp đánh giá trực tiếp nhưng trắc nghiệm được sử dụng từ rất lâu và rộng rãi trong lịch sử giáo dục và dạy học, nhờ sự thuận tiện và tính kinh tế, cũng như việc dễ dàng can thiệp bằng các kỹ thuật phù hợp nhằm tăng cường tính chính xác và độ tin cậy của thông tin về người học. a) Dạng thức câu hỏi nhiều lựa chọn Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể dùng thẩm định trí nhớ, mức hiểu biết, năng lực áp dụng, phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề hay cả năng lực tư duy cao hơn. Dạng câu hỏi này đã được sử dụng theo CT GDPT 2006 từ 4
  9. năm 2005 trong đề thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, sau này tiếp tục được sử dụng trong nhiều năm qua để kiểm tra, đánh giá và trong kì thi TN THPT Quốc Gia. Đây là dạng thức quen thuộc với GV và HS trong nhiều năm qua, nguồn học liệu cho dạng câu hỏi này rất đa dạng và phong phú nên chúng tôi không đề cập đến nhiều ở đây. b) Dạng thức câu hỏi Đúng/Sai. Dạng thức này đòi hỏi thí sinh phải có năng lực, kiến thức kỹ năng toàn diện mới đạt được điểm tối đa, hạn chế được việc dùng “mẹo mực” chọn đáp án từ các phương án nhiễu như của dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Xác suất đánh ngẫu nhiên đạt điểm tối đa là 1/16, nhỏ hơn 4 lần so với dạng thức trắc nghiệm nhiều lựa chọn hiện nay. Cấu trúc của dạng thức câu hỏi Đúng/Sai gồm: - Phần dẫn: đưa ra tình huống trong thực tiễn, khám phá thế giói tự nhiên dưới góc độ vật lí, thí nghiệm … - Phần thí sinh lựa chọn Đúng/Sai gồm 4 ý a), b), c), d): trong mỗi ý các lập luận được đưa ra để dẫn dắt vấn đề và cuối cùng đưa ra kết luận về vấn đề đó. Thí sinh lựa chọn Đúng hoặc Sai trong mỗi ý. Đặc biệt là cách cho điểm ở dạng thức này: Điểm tối đa của 01 câu hỏi là 1 điểm. - Thí sinh chỉ lựa chọn chính xác 01 ý trong 1 câu hỏi được 0,1 điểm. - Thí sinh chỉ lựa chọn chính xác 02 ý trong 1 câu hỏi được 0, 25 điểm. - Thí sinh chỉ lựa chọn chính xác 03 ý trong 1 câu hỏi được 0,50 điểm. - Thí sinh lựa chọn chính xác cả 04 ý trong 1 câu hỏi được 1 điểm. Như vậy, ở dạng thức này đòi hỏi HS phải có kiến thức sâu, rộng và bao quát được vấn đề, xâu chuỗi được nội dung kiến thức mới có thể đạt điểm tối đa. Chỉ cần trả lời sai một ý là sẽ mất 0,5 điểm/ 1 điểm của toàn câu hỏi. Đây là dạng thức câu hỏi mới mẻ, phù hợp với CT GDPT 2018, là thước đo hiệu quả trong kiểm tra, đánh giá sự phát triển NL và PC của người học, đang được GV và HS hết sức quan tâm. c) Dạng thức câu hỏi trả lời ngắn Câu hỏi trắc nghiệm dạng trả lời ngắn gần với dạng câu hỏi tự luận, được đánh giá thông qua kết quả cuối cùng mà thí sinh phải tự điền vào phiếu trả lời. Dạng thức này đòi hỏi thí sinh phải có năng lực, kiến thức kĩ năng chắc chắn, hạn chế được việc dùng “mẹo mực” chọn đáp án từ các phương án nhiễu như của dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn. 5
  10. 1.3. Phân tích cấu trúc đề minh họa thi TNTHPT từ năm 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cấu trúc và định dạng đề thi theo hướng đánh giá năng lực, phù hợp với CT GDPT 2018 và được thể hiện thông qua đề minh họa, bảng năng lực – cấp độ tư duy kèm theo. Cụ thể như sau: Cấp độ tư duy Thành phần năng lực Biết Hiểu Vận Biết Hiểu Vận Biết Hiểu Vận dụng dụng dụng Nhận thức vật lí 7 1 2 1 2 1 1 1 1 Tìm hiểu thế giới tự 1 1 2 1 nhiên dưới góc độ vật lí Vận dụng kiến thức 1 5 1 4 4 1 2 kĩ năng đã học Tổng 9 6 3 6 4 6 1 2 3 Đề thi gồm 40 lệnh hỏi (28 câu hỏi) thực hiện trong thời gian 50 phút, trong đó có 18 câu hỏi trắc nghiệm 4 đáp án; 4 câu Đúng/sai với 16 ý hỏi tương đương với 16 lệnh hỏi; 6 câu dạng trả lời ngắn. Các câu hỏi thuộc 3 cấp độ tư duy Biết - Hiểu - Vận dụng theo tỉ lệ 40% - 30% - 30%, tập trung đánh giá 3 thành phần của năng lực Vật lí: Nhận thức vật lí; Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí; Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học theo tỉ lệ 42,5% - 12,5% - 45%. Theo đó, đề thi sẽ bao gồm 3 dạng thức câu hỏi thi trắc nghiệm chi tiết như sau: - Dạng thức 1: Trắc nghiệm nhiều lựa chọn, (4 lựa chọn, 1 phương án đúng), là dạng câu hỏi phổ biến được áp dụng nhiều năm tại Việt Nam. Đề thi gồm 18 câu hỏi (chiếm 45% số lệnh hỏi trong đề thi), thuộc 3 cấp độ Biết, Hiểu, Vận dụng với tỉ lệ 23% - 15% - 8%. Mỗi câu trả lời đúng thí sinh được 0,25 điểm. - Dạng thức 2: Câu hỏi trắc nghiệm dạng Đúng/Sai, mỗi câu hỏi có 4 ý, thí sinh phải trả lời Đúng/Sai đối với từng ý của câu hỏi. Đề thi gồm 4 câu hỏi dạng thức 2, mỗi câu hỏi gồm 4 lệnh hỏi, tổng đề thi có 16 lệnh (chiếm 40% số lệnh hỏi trong đề thi), thuộc 3 cấp độ Biết, Hiểu, Vận dụng với tỉ lệ 15% - 10% - 15%. - Dạng thức 3: Câu hỏi trắc nghiệm dạng trả lời ngắn. Dạng thức này gần với dạng câu hỏi tự luận, được đánh giá thông qua kết quả cuối cùng mà thí sinh phải tự điền vào phiếu trả lời. Thí sinh có thể đã gặp dạng câu hỏi này trong các đề thi ĐGNL của ĐHQG Hà Nội hay đề thi ĐGTD của ĐHBK Hà Nội. 6
  11. Đề thi gồm 6 câu hỏi dạng trả lời ngắn (chiếm 15% số lệnh hỏi trong đề thi), thuộc 3 cấp độ Biết, Hiểu, Vận dụng với tỉ lệ 3% - 5% - 8%. Mỗi câu trả lời đúng thí sinh được 0,25 điểm. Tổng thể cho thấy nội dung câu hỏi gắn với các bối cảnh có ý nghĩa liên quan đến thực tiễn, ứng dụng của vật lí trong đời sống, khoa học và công nghệ. Các dạng thức trắc nghiệm mới phù hợp với việc thiết kế đề thi theo định hướng đánh giá năng lực, đồng thời nâng cao khả năng phân loại thí sinh. 2. Thực trạng nguồn câu hỏi trắc nghiệm khách quan đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục trung học phổ thông 2018. 2.1. Thực trạng chung về nguồn bài tập trắc nghiệm khách quan theo 3 dạng thức sẽ sử dụng trong đề thi TN THPT Quốc Gia từ năm 2025. - Dạng thức câu hỏi nhiều lựa chọn đã rất quen thộc với GV và HS từ nhiều năm nay nên việc thiết kế loại bài tập này phục vụ cho công tác dạy học hoặc kiểm tra, đánh giá thì GV ít gặp khó khăn, nguồn học liệu cũng rất phong phú. Để các câu hỏi ở dạng thức này đáp ứng được các yêu cầu đổi mới của CT GDPT 2018 thì GV chỉ cần quan tâm thêm các câu hỏi có tính thực tiễn, thực nghiệm và các câu hỏi mang tính chất tìm hiểu Thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. - Dạng thức câu hỏi Đúng/Sai là một dạng thức hoàn toàn mới đối với GV và HS vì vậy, đa số các GV còn đang lúng túng gặp nhiều khó trong xây dựng, thết kế bài tập ở dạng thức này. Nguồn học liệu câu hỏi Đúng/Sai đáp ứng đúng yêu cầu đổi mới để phục vụ cho dạy học của GV và HS đang rất khan hiếm. Qua phân tích đề minh họa của Bộ Giáo dục và Đào tạo chúng tôi thấy đây là một dạng thức rất phù hợp với chương trình GD THPT 2018, tình huống đưa ra trong câu hỏi là những tình huống mà HS gặp trong đời sống: Ứng dụng vật lí; Thể thao; Trò chơi; Thí nghiệm vật lí; Các hiện tượng tự nhiên liên quan đến kiên thức vật lí. Tuy nhiên, nguồn học liệu phục vụ cho dạng thức câu hỏi này đang thực sự thiếu hụt, đa số GV tự tìm tòi để ra đề hoặc chia sẻ lẫn nhau thông qua mạng xã hội, nội dung và chất lượng câu hỏi được sử dụng nhìn chung chưa đảm bảo được yêu cầu mà dạng thức câu hỏi này muốn hướng đến. - Dạng thức câu trả lời ngắn có thể xem gần đúng như là câu hỏi tự luận, bắt buộc HS phải vận dụng kiến thức kỹ năng để đưa ra được đáp án. Đây cũng là một dạng thức mới nên GV và HS cũng đang thiếu hụt về nguồn câu hỏi sử dụng trong dạy học. Để có thể thiết kế loại câu hỏi này GV phải nắm rõ kĩ thuật đặt câu hỏi để HS đưa ra đáp án theo câu hình mong muốn thì mới có thể ứng dụng công nghệ chấm bằng máy. Ngoài ra, cũng như dạng thức Đúng/Sai, các câu hỏi ở dạng này cũng cần phải đưa ra các câu hỏi gắn với tự nhiên và thực tiễn cuộc sống. 7
  12. 2.2. Khảo sát nhu cầu về nguồn câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo 3 dạng thức sẽ sử dụng trong đề thi TN THPT Quốc Gia từ năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Để nắm bắt thực trạng về nguồn câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo chương trình GD THPT 2018 cũng như nhu cầu của GV trên địa bàn đối với loại học liệu này, chúng tôi đã thiết kế mẫu phiếu khảo sát để tiến hành khảo sát từ đó thống kê và phân tích số liệu để đánh giá mức độ cấp thiết của vấn đề, lấy cơ sở để định hướng cho các vấn đề nghiên cứu trong đề tài này. Phiếu khảo sát được xây dựng theo 4 cấp độ tăng dần tương ứng với mức điểm từ 1 đến 4. - Không cần thiết: 1 điểm. - Ít cần thiết: 2 điểm. - Cần thiết: 3 điểm. - Rất cần thiết: 4 điểm. Phiếu khảo nhu cầu về nguồn đề trắc nghiệm khách quan theo chương trình GD THPT 2018 môn Vật lí Họ và tên giáo viên:........................................... Trường....................... (1) Thầy (Cô) hãy cho biết mức độ cần thiết phải có nguồn đề trắc nghiệm khách quan đáp ứng các kì thi theo CT GDPT 2018? ☐ Không cần thiết. ☐ Ít cần thiết. ☐ Cần thiết. ☐ Rất cần thiết. (2) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về sự phù hợp của các dạng thức trắc nghiệm mới trong đề minh họa thi TN THPT từ 2025 trở đi với nội dung CT GDPT 2018? ☐ Không phù hợp. ☐ Ít phù hợp. ☐ Phù hợp. ☐ Rất phù hợp. (3) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về khả năng khai thác các nguồn câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo dạng thức mới thông qua Internet, tài liệu, chia sẻ của đồng nghiệp? ☐ Không có. ☐ Ít có . ☐ Có đủ sử dụng. ☐ Có rất nhiều. 8
  13. (4) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về chất lượng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo dạng thức mới được chia sẻ trên Internet? ☐ Không chất lượng. ☐ Ít chất lượng. ☐ Chất lượng. ☐ Rất chất lượng. (5) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ khó khăn khi tự mình thiết kế, xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo các dạng thức mới? ☐ Không khó khăn. ☐ Ít khó khăn. ☐ Khó khăn. ☐ Rất khó khăn. (6) Thầy (Cô) nhận xét như thế nào về mức độ cần thiết phải có tài liệu định hướng cách thức xây dựng ma trận kiểm tra định kì, thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo dạng thức mới? ☐ Không cần thiết. ☐ Ít cần thiết. ☐ Cần thiết. ☐ Rất cần thiết. Sau đây là kết quả khảo sát 236 GV Vật lí bậc THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Kết quả khảo sát nhu cầu về nguồn đề trắc nghiệm khách quan theo chương trình GD THPT 2018 môn Vật lí Các thông số TT Câu hỏi khảo sát Mức X (1) Thầy (Cô) hãy cho biết mức độ cần thiết phải 1 có nguồn đề trắc nghiệm khách quan đáp ứng các kì thi 3,89 2 theo CT GDPT 2018? (2) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về sự phù hợp 2 của các dạng thức trắc nghiệm mới trong đề minh họa 3,75 3 thi TN THPT từ 2025 trở đi với nội dung CT GDPT 2018? (3) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về khả năng khai 3 thác các nguồn câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo dạng 2,34 5 thức mới thông qua Internet, tài liệu, chia sẻ của đồng nghiệp? (4) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về chất lượng 4 câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo dạng thức mới 1,92 6 được chia sẻ trên Internet? 9
  14. (5) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ khó 5 khăn khi tự mình thiết kế, xây dựng hệ thống câu hỏi 3,16 4 trắc nghiệm theo các dạng thức mới? (6) Thầy (Cô) nhận xét như thế nào về mức độ cần 6 thiết phải có tài liệu định hướng cách thức xây dựng ma 3,92 1 trận kiểm tra định kì, thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo dạng thức mới? Kết quả khảo sát cho thấy đa số GV đều cho rằng việc xây dựng cơ sở lý thuyết, phương pháp định hướng cho việc thiết kế các câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo dạng thức mới và tạo ra ngân hàng câu hỏi phong phú phục vụ cho dạy học, kiểm tra đánh giá là hết sức cần thiết trong giai đoạn chuyển đổi hiện nay. Hầu hết các GV cũng đánh giá cao việc sử dụng dạng thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan mới mà Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện trong đề thi TN THPT từ năm 2025 trở đi. Điều này thể hiện ở mức độ điểm số của các câu hỏi khảo sát (6); (1); (2). Qua các mức độ điểm số ở các câu hỏi (3); (4); (5) cho chúng ta thấy rằng nguồn học liệu về câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo dạng thức mới đang rất khan hiếm, khai thác khó khăn, chất lượng cũng chưa thực sự được đảm bảo. Bên cạnh đó, việc GV tự thiết kế câu hỏi phục vụ giảng dạy cũng gặp nhiều khó khăn. Như vậy, chúng tôi thấy rằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo dạng thức mới được đánh giá cao trong chương trình GD THPT 2018, tuy nhiên để có nguồn câu hỏi phong phú, phục vụ tốt cho dạy học, kiểm tra, đánh giá cũng như đáp ứng được các kì thi theo chương trình mới thì cần thiết phải đưa ra được định hướng thiết kế câu hỏi đạt yêu cầu và sáng tạo ra được những câu hỏi mới phù hợp với nội dung chương trình, đánh giá được NL, PC người học. Dựa trên kinh nghiệm và thực tiễn giảng dạy cũng như những tâm huyết trong nghiên cứu nội dung chương trình để đáp ứng nhu cầu đổi mới trong giáo dục, ở đề tài này chúng tôi đưa ra các định hướng, cách thiết kế, sáng tạo câu hỏi mới nhằm giúp GV có thể dễ dàng hơn trong việc xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, từ đó nhân rộng, chia sẻ để có được hệ thống câu hỏi chất lượng đáp ứng nhu cầu giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 10
  15. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Đánh giá năng lực người học như thế nào. Vấn đề mà chúng tôi hướng đến để giải quyết trong đề tài này là các dạng thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan mới dùng để đánh giá năng lực người học. Qua đó, có cơ sở để bổ sung, chỉnh sửa hoặc phát triển phương pháp, nội dung dạy học đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo dục và giúp HS đáp ứng được các kì thi từ năm 2025 trở đi. 1.1. Việc đánh giá năng lực của người học được thực hiện qua việc đánh giá hành vi của người học trong một tình huống cụ thể. - Bất kỳ một quá trình giáo dục nào cũng đều nhằm tạo ra những biến đổi của người học theo mục tiêu giáo dục. Muốn biết những biến đổi đó đạt đến mức độ nào, phải đánh giá được hành vi của người học trong một tình huống cụ thể. - Việc đánh giá không chỉ nhằm xác định mức độ tiến bộ, thành công của người học mà còn nhằm xác định mức độ phù hợp của mục tiêu, nội dung, phương pháp và quá trình giáo dục. - Cần đặc biệt lưu ý rằng, việc đánh giá năng lực người học không phải chỉ được thực hiện qua các kì thi mà phải kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Trong đánh giá, phải phối hợp một cách hợp lí việc đánh giá của giáo viên với đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá của học sinh; đánh giá qua quan sát hoạt động nhóm ở trong và ngoài lớp học, quan sát thao thác thực hành, thí nghiệm, phân tích các bài thuyết trình; đánh giá qua vấn đáp, qua bài tập, bài kiểm tra, vở ghi chép, bản báo cáo kết quả thực hành, kết quả dự án học tập, kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và các hồ sơ học tập khác. Đặc biệt, cần kết hợp đánh giá theo hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan một cách hợp lí. 1.2. Trong dạy học, ôn tập để chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT năm 2025 cần thực hiện dạy học thực chất. - Do tính đặc thù nên kì thi tốt nghiệp THPT ở nước ta đang sử dụng hình thức đánh giá là trắc nghiệm khách quan, vẫn quen gọi là thi trắc nghiệm, trừ môn Ngữ văn. - Bài thi trên giấy không thể đánh giá được tất cả các năng lực của học sinh theo yêu cầu của chương trình giáo dục. Ví dụ, đối với các môn ngoại ngữ, trong bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, bài thi tốt nghiệp THPT chỉ có thể tập trung vào đánh giá kĩ năng đọc hiểu các loại văn bản, các kĩ năng về từ ngữ, ngữ pháp. - Từ năm 2025, nhằm đánh giá tốt hơn năng lực người học, giảm xác suất đoán mò ở các câu hỏi thi, kì thi tốt nghiệp THPT có sự thay đổi về định dạng câu hỏi thi. Ngoài dạng câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn (multiple choise item) quen 11
  16. thuộc, có thêm dạng câu trắc nghiệm đúng/sai (yes/no item) và trả lời ngắn (short answer item). 1.3. Để đảm bảo chất lượng giáo dục, trong dạy học ở nhà trường, cần chú ý một số điểm sau đây: - Phải đảm bảo sao cho học sinh đạt được các yêu cầu về phẩm chất và năng lực được quy định ở Chương trình tổng thể và các Chương trình môn học/hoạt động giáo dục. - Dạy và học thực chất, dạy học không phải chỉ để truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp học sinh hoàn thành các công việc, bước đầu giải quyết được các vấn đề phù hợp trong học tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức, kĩ năng đã học. - Để đánh giá được năng lực của học sinh, phải thiết kế các tình huống xuất hiện vấn đề cần giải quyết, giúp học sinh bộc lộ năng lực của mình. Trong đánh giá năng lực người học, có thể vận dụng các dạng thức mới về câu hỏi thi mà Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành, kết hợp với các hình thức đánh giá khác như đã nói trên. 2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù bộ môn vật lí Mục đích của việc thiết kế câu hỏi là để kiểm tra, đánh giá năng lực của HS. Vì vậy, trước hết người thiết kế câu hỏi cần nắm rõ các yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù vật lí, sau đó xây dựng “bảng năng lực và cấp độ tư duy” cho phần kiến thức cần kiểm tra, đánh giá. Trên cơ sở bảng năng lực và cấp độ tư duy sẽ xây dựng được khung ma trận và bản đặc tả của đề kiểm tra, đề thi. Môn vật lí hình thành và phát triển ở HS năng lực vật lí với những biểu hiện cụ thể sau đây: 2.1. Nhận thức vật lí Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí; biểu hiện cụ thể là: - Nhận ra và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí. - Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học có các thông tin vật lí. 12
  17. - So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. - Giải thích được ở mức độ cơ bản mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. - Đưa ra được những nhận định phê phán hay nhận ra được những điểm sai và nêu cách chỉnh sửa trong một số chủ đề thảo luận phù hợp. - Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. 2.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là: - Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra, mô tả và đặt được câu hỏi liên quan đến sự kiện vật lí; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết trong một số tình huống đơn giản: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cho sự kiện, quá trình cần tìm hiểu. - Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. - Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết. - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ vật lí, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. - Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. 2.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết được một số vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức, kĩ năng và phương pháp vật lí, biểu hiện cụ thể là: - Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn. - Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. 13
  18. - Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số cách thức hay biện pháp mới. - Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để đề ra cách thức hoạt động phù hợp, góp phần bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí phù hợp với phát triển bền vững. Trong Chương trình môn Vật lí, mỗi thành tố của các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù nói trên được đưa vào từng chủ đề, từng mạch nội dung dạy học, dưới dạng các yêu cầu cần đạt, với các mức độ khác nhau. 3. Định hướng thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo CT GDPT2018. 3.1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn a) Câu dẫn: Là một hỏi hoặc một câu chưa hoàn chỉnh yêu câu HS phải chọn trong đáp án để thành câu hoàn chỉnh. Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể, không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa. Câu dẫn phải viết ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiểu, không sử dụng từ ngữ địa phương gây nhầm lẫn. b) Các phương án lựa chọn: gồm 1 phương án đúng và 3 phương án nhiễu. - Phương án đúng: Thể hiện sự hiểu biết của HS khi chọn đáp án chính xác, HS nắm vững kiến thức mới phân biệt được. Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của câu hỏi khác trong bài kiểm tra. - Các phương án nhiễu: Phải hợp lý đối với những HS học bài chưa kĩ hoặc không nắm vũng kiến thức. Mỗi phương án nhiễu nên xây dựng dưa trên các lỗi nhận thức sai lệch của HS. Phương án nhiễu cần có mối liên hệ với câu dẫn và tạo nên một nội dung hoàn chỉnh, có nghĩa. Phương án nhiễu cũng cần có nội dung, cấu trúc tương tự như phương án đúng. c) Một số lưu ý khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn - Lời dẫn câu hỏi trắc nghiệm khách quan phải khác với câu hỏi của bài tự luận. - Không nắc lại thông tin của câu dẫn trong mỗi câu lựa chọn. - Tránh những phương án đúng mà HS nhìn vào là chọn được ngay. - Tránh các phương án nhiễu mà khi nhìn vào thấy ngay và không có HS nào lựa chọn. - Không để các phương án nhiễu phủ định nhau hoặc đồng nghĩa, hoặc phương án nhiễu đúng một phần, - Mỗi câu hỏi không được có nhiều hơn một phương án đúng hoặc không có phương án nào đúng. - Không dùng các cụm từ như: “đúng nhất”; “chính xác nhất”; “Tất cả các phương án trên đều đúng”; “Tất cả đều sai”; “A và C đúng” … 14
  19. - Nêu yêu cầu chọn phương án phủ định hoặc sai thì phải in đậm những từ đó trong câu dẫn để tránh nhầm lẫn cho HS. d) Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn theo CT GDPT 2018 Trong CT GDPT 2006 lâu nay thực hiện thì dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đã rất quen thuộc với GV và HS, nguồn học liệu cho dạng thức câu hỏi này cũng rất đa dạng và phong phú. Trong CT GDPT 2018 dạng thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều phương án lựa chọn vẫn là một trong các dạng thức được sử dụng để kiểm tra, đánh giá NL và PC của HS. Tuy nhiên, ngoài các câu hỏi nhằm mục đích đánh giá mức độ “nhận thức vật lí”, mức độ “vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học” của HS thì CT GDPT 2018 còn chú trọng thêm việc đánh giá năng lực “Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí”. Việc “tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí” tạo hứng thú hơn cho HS với bộ môn, thông qua đây cũng hình thành cho HS các phẩm chất quan trọng như tình yêu thiên nhiên, bảo vệ môi trường, tôn trọng quy luật tự nhiên, … e) Các ví dụ về thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều phương án lựa chọn (1) Câu hỏi đánh giá NL “nhận thức vật lí” bài “Dao động tắt dần. Dao động cưỡng bức. Hiện tượng cộng hưởng” (sách Vật lí 11 – KNTT). - Cấp độ biết: HS chỉ cần nhận ra và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí. Cụ thể trong bào học này HS cần biết các định nghĩa về: Dao động tự do; dao động tắt dần; dao động cưỡng bức; hiện tượng cộng hưởng. Ví dụ 1.1. Theo thời gian, dao tự do động có A. biên độ và tần số riêng không đổi. B. biên độ thay đổi, tần số không đổi. C. tần số thay đổi, biên độ không đổi. D. biên độ và tần số thay đổi. Ví dụ 1.2. Đối với dao động tắt dần, đại lượng vật lí có độ lớn giảm dần theo thời gian là A. biên độ. B. tốc độ. C. tần số. D. li độ. - Cấp độ hiểu: HS Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. Giải thích được ở mức độ cơ bản mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình vật lí. Ví dụ 1.3. Một hệ dao động có tần số dao động riêng là f0 chịu tác dụng của một ngoại lực tuần hoàn có tần số f, khi ổn định hệ sẽ dao động 15
  20. A. cưỡng bức với tần số f0. B. cưỡng bức với tần số f. C. tắt dần với tần số f0. D. tắt dần với tần số f0. Ví dụ 1.4. Hệ dao động có tần số dao động riêng là f0 chịu tác dụng của một ngoại lực tuần hoàn có tần số f thay đổi được. Khi điều chỉnh để f = f0 thì biên độ dao động của hệ A. đột ngột tăng đến giá trị cực đại. B. vẫn không thay đổi. C. đột ngột giảm về không. D. bắt đầu tăng dần. - Cấp độ vận dụng: So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. Vận dụng được các mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí để xác định giá trị của chúng. Ví dụ 1.5. Một vật dao động cưỡng bức dưới tác dụng của một ngoại lực biến thiên điều hòa theo thời gian có biên độ của ngoại lực không đổi, còn tần số thay đổi được. Khi tần số của ngoại lực là 4 Hz và 7 Hz thì biên độ dao động của vật có cùng giá trị 10 cm. Khi tần số của ngoại lực là 5 Hz thì biên độ dao động của vật có thể nhận giá trị nào sau đây? A. 12 cm. B. 10 cm. C. 8 cm. D. 7 cm. Ví dụ 1.6. Một con lắc dao động tắt dần có năng lượng dao động tỉ lệ với bình phương biên độ dao động. Cứ mỗi chu kì dao động biên độ của nó giảm 3%. Sau mỗi dao động năng lượng dao động của nó giảm A. 3%. B. 9%. C. 5,91%. D. 2,43%. (2) Câu hỏi đánh giá NL “tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí” bài “Dao động tắt dần. Dao động cưỡng bức. Hiện tượng cộng hưởng” (sách Vật lí 11 – KNTT). Ở phần đánh giá NL “tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí” bằng câu hỏi nhiều lựa chọn thì chỉ nên dừng lại ở cấp độ biết và hiểu. Vì để thể hiện năng lực này trọn vẹn hơn HS phải kết nối được tri thức với kinh nghiệm sống, hiểu biết về thế giới tự nhiên từ đó luận giải vấn đề. Như vậy ở mức độ vận dụng nên đưa vào ở dạng thức câu hỏi đúng/ sai thì hiệu quả đánh giá NL sẽ tốt hơn. - Cấp độ biết: HS nhận ra, mô tả được các sự vật, hiện tượng liên quan đến vật lí trong tự nhiên. Ví dụ 1.7. Tục ngữ có câu “thùng rỗng kêu to” nhằm ám chỉ những người năng lực và trình độ hạn chế nhưng lại hay khoe khoang, tự mãn, đánh bóng bản thân làm như mình rất giỏi. Dưới góc nhìn vật lí thì đây là hiện tượng A. phản xạ. B. cộng hưởng. C. giao thoa. D. nhiễu xạ. - Cấp độ hiểu: HS phân tích vấn đề để nêu được phán đoán, giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên bằng kiên thức vật lí. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1